- 1 -
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆN NAY.”
- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
- 2 -
Năm 2007, kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả đầy ấn tượng
trên nhiều lĩnh vực. Kết quả này đã đưa Việt Nam lên một vị thế mới.
Với những thuận lợi căn bản, vượt qua nhiều khó khăn và thách thức,
năm 2007 nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực trên các
lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường và phát triển bền vững; 20 trên 23 chỉ tiêu
đạt và vượt kế hoạch đề ra trong đó có 10 chỉ tiêu đã hoàn thành kế hoạch 5
năm (2006-2010). Nền kinh tế tiếp tục ổn định, đạt mức tăng trưởng cao nhất
trong vòng 10 năm qua với tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm đạt 8,5%. Song
đáng chú ý nhất là cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp xây dựng, dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp. Theo
đó, trong cơ cấu GDP năm 2007, khu vực nông nghiệp chỉ chiếm 20%, trong
khi đó khu vực cong nghiệp và xây dựng chiếm tới 41,8%, dịch vụ 38,2%.
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO). Với sự cố gắng chung của toàn thể cán bộ trong Nghành, ngành
Hải quan đã hoàn thành vượt mức số thu ngân sách ở mức cao, đạt trên 80.000
tỷ đồng. Đây là nỗ lực lớn của toàn Ngành trong bối cảnh chúng ta hội nhập sâu
vào nền kinh tế, thực hiện giảm nhiều sắc thuế…
Năm 2007 cùng với thắng lợi chung của toàn ngành Tài chính, ngành Hải
quan đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ. Tất cả các mặt công tác đề có bước
phát triển cao hơn, đặc biệt trong bối cảnh năm 2007 là năm đầu tiên chúng ta
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Trong công tác cải cách thủ tục
hành chính, ngành Hải quan cũng có những tiến bộ lớn, nhất là công tác hiện
đại hoá Ngành và hiện đại hoá công nghệ quản lý đáp ứng yêu cầu quản lý
trong quá trình hội nhập. Đặc biệt, với sự cố gắng chung của toàn Ngành trong
- 2 -
- 3 -
bối cảnh đất nước đang hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế, thực hiện giảm
nhiều sắc thuế, trong khi đó thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lường.
Những kết quả trên của ngành Hải quan trong năm 2007 đã góp phần tích
cực vào thành tích chung của ngành Tài chính, góp phần vào việc thúc đẩy sự
phát triển kinh tế- xã hội chung của đất nước.
Đứng trước cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập vào WTO, ngành
Hải quan Việt Nam cần phải đổi mới hơn nữa đặc biệt là cân đối lại cơ cấu tổ
chứccho phù hợp với xu thế chung của sự phát triển chung theo cả chiều sâu và
chiều rộng.
Từ yêu cầu bức bách này em mạnh dạn tìm tòi và hoàn thành đề tài
“Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan Việt Nam nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” dưới sự
chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của Cô giáo PGS.TS ĐOÀN THỊ
THU HÀ và các cô chú tại Tổng cục Hải quan Việt Nam, đặc biệt tại Vụ hợp
tác quốc tế nơi em thực tập.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức, hiệu quả hoạt động và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động và cơ cấu tổ chức của Tổng
cục Hải quan Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức Tổng cục
Hải quan Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
CHƯƠNGI. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
- 3 -
- 4 -
1.1 Cơ cấu tổ chức
1.1.1 Khái niệm
Cơ cấu tổ chức thể hiện các mối quan hệ chính thức hoặc phi chính thức
giữa những con người trong tổ chức. Sự phân biệt hai loại mối quan hệ đó làm
xuất hiện hai dạng cơ cấu trong tổ chức là cơ cấu chính thức và cơ cấu phi
chính thức.
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận ( đơn vị và cá nhân) có mối quan
hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có những nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo từng cấp, những khâu khác nhau
nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác
định.
Cơ cấu tổ chức thể hiện cách thức trong đó các hoạt động của tổ chức
được phân công giữa các phân hệ, bộ phận và cá nhân. Nó xác định rõ mối
tương quan giữa các hoạt động cụ thể; những nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm gắn liền với các cá nhân, bộ phận, phân hệ của tổ chức; và các mối quan
hệ quyền lực bên trong tổ chức.
1.1.2 Các thuộc tính của cơ cấu tổ chức
1.1.2.1 Sự kết hợp giữa chuyên môn hoá và tổng hợp hoá các chức năng, nhiệm
vụ, công việc và những vị trí công tác
(cid:1) Chuyên môn hoá: khi một người, một bộ phận, phân hệ chỉ thực hiện một
hoặc một số công việc, nhiệm vụ, chức năng có mối quan hệ tương đồng.
o Ưu điểm:
Chuyên môn hoá làm nâng cao năng suất lao động
Đào tạo lao động dễ dàng hơn ( chỉ đào tạo một vài kỹ năng)
Quy trình quản lý thuận lợi và đơn giản hơn.
o Nhược điểm:
- 4 -
- 5 -
Khả năng thích nghi trước đòi hỏi của môi trường thấp hơn.
Người lao động sẽ cảm thấy nhàm chán, gây giảm năng suất. (cid:1) Tổng hợp hoá: khi một người, một bộ phận, một phân hệ thực hiện những
công việc, những nhiệm vụ, chức năng mang tính độc lập tương đối.
o Ưu điểm:
Người lao động dễ thích nghi hơn với công việc, thấy vui vẻ
hoạt bát hơn.
Khả năng sáng tạo có thể cao hơn.
o Nhược điểm:
Người lao động có thể làm được nhiều việc nhưng không
việc gì thành thạo và chuyên sâu.
Khó nâng cao kỹ năng, tính sáng tạo.
Trong quá trình quản lý nên nâng cao mức độ tổng hợp hoá đến mức có thể đảm
bảo kỹ năng cho người lao động. Với tư cách là người lao động khi cố gắng đa
dạng hoá kỹ năng của mình cần xác định cho mình đâu là giá trị trung tâm.
1.1.2.2 Sự phân chia tổng thể thành các bộ phận, phân hệ
Sự chuyên môn hoá, tổng hợp hoá theo chiều ngang sẽ dẫn tới sự hình
thành các phân hệ của tổ chức.
Việc hình thành các bộ phận, phân hệ của tổ chức được thực hiện theo
nhiều tiêu chí khác nhau làm xuất hiện các kế hoạch, tổ chức khác nhau ( các
kiểu cơ cấu tổ chức khác nhau ) như:
o Mô hình tổ chức theo chức năng. o Mô hình tổ chức theo sản phẩm/khách hàng/thị trường o Mô hình tổ chức theo quy trình. o Mô hình tổ chức theo ma trận
1.1.2.3 Mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức và các mô hình cơ cấu xét theo
mối quan hệ quyền hạn
- 5 -
- 6 -
Quyền hạn là quyền tự chủ trong quá trình quyết định và quyền đòi hỏi
sự tuân thủ quyết định gắn liền với một vị trí ( hay chức vụ ) quản lý nhất định
trong cơ cấu tổ chức.
Các loại quyền hạn trong cơ cấu tổ chức:
(cid:1) Quyền hạn trực tuyến:
Là quyền hạn cho phép người quản lý ra quyết định và giám sát trực tiếp
đối với cấp dưới.
Đây là mối quan hệ quyền hạn giữa cấp trên và các cấp dưới trải dài từ
cấp cao nhất xuống tới cấp thấp nhất trong tổ chức, tương ứng với dây
chuyền chỉ huy theo nguyên lý thứ bậc.
(cid:1) Quyền hạn tham mưu
Bản chất của mối quan hệ tham mưu là cố vấn. Chức năng của tham mưu
( hay bộ phận tham mưu ) là điều tra, khảo sát, nghiên cứu, phân tích đưa
ra những ý kiến tư vấn cho những người quản lý trực tuyến mà họ có
trách nhiệm phải quan hệ. Sản phẩm lao động của cán bộ hay bộ phận
tham mưu là những lời khuyên chứ không phải là các quyết định cuối
cùng.
(cid:1) Quyền hạn chức năng
Là quyền trao cho một cá nhân hay bộ phận được ra quyết định và kiểm
soát những hoạt động nhất định của các bộ phận khác.
Việc hạn chế phạm vi quyền hạn chức năng là rất quan trọng để duy trì
tính toàn vẹn của các cương vị quản lý.
Để thu được kết quả tốt nhất trong việc giao phó quyền hạn chức năng,
người lãnh đạo tổ chức cần đảm bảo rằng phạm vi quyền hạn đó được chỉ
rõ cho người được uỷ quyền và cả những người chịu sự tác động của
quyền hạn này.
- 6 -
- 7 -
1.1.2.4 Cấp quản lý, tầm quản lý và các mô hình cơ câu tổ chức xét theo số cấp
quản lý
Nguyên nhân có các cấp quản lý trong tổ chức là bởi giới hạn của tầm
quản lý ( hay tầm kiểm soát )- số ngưòi và bộ phận mà một nhà quản lý có thể
kiểm soát có hiệu quả. Tầm quản lý rộng sẽ cần ít cấp quản lý, còn tầm quản lý
hẹp dẫn đến nhiều cấp.
Các mô hình cơ cấu tổ chức xét theo số cấp quản lý: căn cứ số cấp quản
lý, tồn tại ba mô hình cơ cấu tổ chức là:
(cid:1) Cơ cấu nằm ngang:
Cơ cấu tổ chức nằm ngang là loại cơ cấu chỉ có một vài cấp quản lý và
hướng tới một nền quản lý phi tập trung. Mọi nhân viên của tổ chức đều được
khuyến khích tham gia vào quá trình ra quyết định.
Cơ cấu tổ chức nằm ngang làm tăng khả năng phối hợp. Sự phân cách
giữa con người trong tổ chức giảm do các nhân viên thường làm việc theo
nhóm. Họ có thể di chuyển theo chiều ngang giữa các chức năng hoạt động.
Biên giới ngăn cách nhân viên với những nhà quản lý được xoá bỏ, nhu cầu về
cán bộ quản lý giảm do mọi người được khuyến khích tham gia tích cực vào
quá trình quyết định
Cơ cấu nằm ngang hoạt động có hiệu quả trong môi trường thay đổi
nhanh chóng do có thể tạo lập được một nền văn hoá khuyến khích sự tham gia
một cách sáng tạo, hết mình của các nhân viên vào mọi hoạt động của tổ chức.
(cid:1) Cơ cấu tổ chức hình tháp
Cơ cấu tổ chức hình tháp là loại cơ cấu có rất nhiều cấp bậc quản lý. Nó
thường sử dụng phương pháp quản lý “ trên – dưới” hay “ ra lệnh – kiểm tra”,
trong đó các nhà quản lý ra các mệnh lệnh hành chính và kiểm soát gắt gao việc
thực hiện mệnh lệnh.
- 7 -
- 8 -
Cơ cấu hình tháp được tổ chức dựa trên cơ sở chuyên môn hoá lao động
theo chức năng, với sự phân chia tổ chức thành các bộ phận mang tính độc lập
cao, tạo nên biên giới cứng nhắc giữa các công việc và đơn vị. Một trong những
công cụ quản lý quan trọng trong cơ cấu hình tháp là những bản mô tả công
việc chi tiết.
Một đặc điểm nữa của mô hình cơ cấu hình tháp là sự phát triển của nhân
viên chỉ nằm trong phạm vi của một chức năng. Cơ cấu tổ chức hình tháp có thể
hoạt động có hiệu quả trong môi trường ổn định và có thể dự báo được. Trong
môi trường năng động, cơ cấu này tỏ ra ít có hiệu quả, và trong nhiều trường
hợp đã phải gánh chịu thất bại.
(cid:1) Cơ cấu mạng lưới
Cơ cấu tổ chức mạng lưới là cơ cấu trong đó mối quan hệ giữa các thành
viên ( cá nhân, đơn vị ) được thực hiện trên cơ sở bình đẳng. Cơ cấu mạng lưới
cho phép những cá nhân, bộ phận của tổ chức liên kết với nhau; cho phép tổ
chức liên kết với khách hàng, những nhà cung cấp, những đối thủ cạnh tranh
nhằm tăng cường sức mạnh tổng hợp vì mục đích chung hay khuyến khích sự
phối hợp trong điều kiện môi trường có độ bất định cao. Đó là những nhóm tự
quản với chế độ ra quyết định tập thể; hoạt động liên doanh, liên kết, liên minh
giữa các tổ chức độc lập; các tập đoàn hoạt động theo chế độ hội đồng các giám
đốc…
Các tổ chức thường sử dụng cơ cấu mạng lưới khi: • Cần thực hiện chiến lược quản lý chất lượng đồng bộ. • Thâm nhập thị trường quốc tế với những hàng rào vào cửa lập nên bới
các đối thủ cạnh tranh ở nước sở tại.
• Cần quản lý rủi ro trong quá trình phát triển công nghệ với chi phí cao.
- 8 -
- 9 -
Cơ cấu mạng lưới hoạt động có hiệu quả trong những trường hợp trên do
khuyến khích được sự hợp tác, cho phép thành lập các liên doanh với các tổ
chức nước ngoài, tạo điều kiện đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư nhằm giảm thiểu
rủi ro tài chính cho tất cả các đối tác.
1.1.2.5 Phân bổ quyền hạn giữa các cấp quản lý- tập trung và phân quyền
trong quản lý tổ chức
Tập trung là phương thức tổ chức trong đó mọi quyền ra quyết định được
tập trung vào cấp quản lý cao nhất của tổ chức.
Phân quyền là xu hướng phân tán quyền ra quyết định cho những cấp
quản lý thấp hơn trong hệ thống thứ bậc. Phân quyền là hiện tượng tất yếu khi
tổ chức đạt tới quy mô và trình độ phát triển nhất định làm cho một người ( hay
một cấp quản lý ) không thể đảm đương được mọi công việc quản lý.
Uỷ quyền trong quản lý tổ chức là hành vi của cấp trên trao cho cấp dưới
một số quyền hạn để họ nhân danh mình thực hiện những công việc nhất định.
o Mức độ phân quyền trong tổ chức:
Mức độ phân quyền càng lớn khi: - Tỷ trọng các quyết định được đề ra ở các cấp quản lý thấp hơn
càng lớn.
Các quyết định được đề ra ở các cấp thấp càng quan trọng
- - Phạm vi tác động bởi các quyết định được ra ở các cấp dưới càng
lớn.
- Một người quản lý càng được độc lập trong quá trình quyết định.
Sự phân quyền càng nhỏ khi người quản lý phải thông báo về
quyết định của mình với cấp trên và càng nhỏ hơn nữa khi cong
phải tham khảo ý kiến cấp trên.
Tập trung quá cao sẽ làm giảm chất lượng của các quyết định mang tính
chiến lược khi các nhà quản lý cấp cao bị sa lầy trong các quyết định tác
- 9 -
- 10 -
nghiệp. Tuy nhiên, cũng cần phải nhận thấy rằng sự phân quyền không phải bao
giờ cũng là có lợi. Những nguy cơ tiềm ẩn của phân quyền là sự thiếu nhất quán
trong chính sách, tình trạng mất đi khả năng kiểm soát của cấp trên đối với cấp
dưới, tình trạng cát cứ của các nhà quản lý bộ phận.
Một tổ chức giũ được cân bằng tốt nếu có khả năng tập trung ở cấp cao
quyền ra các quyết định chiến lược và chính sách nhằm tạo khuôn khổ thống
nhất cho hoạt động của toàn tổ chức. Một khi các quyết định chiến lược và
chính sách đã được đề ra ở cấp cao nhất, các quyết định tác nghiệp sẽ được uỷ
quyền cho các bộ phận.
o Những chỉ dẫn để tiến hành uỷ quyền có hiệu quả
Để đạt được mức độ phân quyền mong muốn cần có sự uỷ quyền chu
đáo, được đảm bảo bởi một số điều kiện tiên quyết.
Thứ nhất, các nhà quản lý phải thực sự tự giác trao cho cấp dưới
quyền tự do để họ có thể hoàn thành nhiệm vụ. Điều này có nghĩa chấp
nhận việc cấp dưới sẽ lựa chọn những giải pháp và phương tiệnkhác đi so
với suy nghĩ của cấp trên, cho phép cấp dưới được mắc sai lầm và được
học hỏi từ chính những sai lầm của mình.
Thứ hai, cần xây dựng được một hệ thống truyền thông mở giữa
cấp trên và cấp dưới. Những nhà quản lý nắm được chính xác khả năng
của cấp dưới sẽ có thể lựa chọn đúng đối tượng uỷ quyền. Ngược lại, khi
cấp dưới nhận được sự quan tâm, khuyến khích thường xuyên của cấp
trên, họ sẽ cố gắng hoàn thành nhiệm vụ và có trách nhiệm cao đối với
công việc.
Thứ ba,các nhà quản lý phải có khả năng phân tích các yếu tố như
mục tiêu của tổ chức, những đòi hỏi của nhiệm vụ và năng lực của nhân
viên để thực sự làm chủ quá trình uỷ quyền.
1.1.2.6 Phối hợp các bộ phận của tổ chức
- 10 -
- 11 -
Vai trò của công tác phối hợp:
Phối hợp là quá trình liên kết hoạt động của những con người, bộ phận,
phân hệ và hệ thống riêng rẽ nhằm thực hiện có kết quả và hiệu quả các mục
tiêu chung của tổ chức. Không có phối hợp, con người không thể nhận thức
được vai trò của mình trong tổng thể và có xu hướng theo đuổi những lợi ích
riêng thay vì hướng tới những mục tiêu chung.
Mục tiêu của phối hợp là đạt được sự thống nhất hoạt động của các bộ
phận bên trong và bên ngoài tổ chức. Phạm vi cần thiết của phối hợp phụ thuộc
vào thuộc tính của các nhiệm vụ và mức độ độc lập tương đối của con người
trong các bộ phận thực hiện nhiệm vụ.
Sẽ đạt được sự phối hợp nếu làm được những điều sâu đây:
o Xây dựng được các kênh thông tin ngang dọc, lên xuống thông
suốt giữa các bộ phận và các cấp quản lý.
o Duy trì được mối liên hệ công việc giữa các bộ phận và trong mỗi
bộ phận riêng lẻ.
o Duy trì được mối liên hệ giữa tổ chức với môi trường trực tiếp và
gián tiếp. Ví dụ, mối liên hệ của tổ chức với khách hàng, những
nhà cung cấp, những nhà phân phối, các cơ quan quản lý nhà
nước…
Những điều cần đạt được ở trên chứng tỏ rằng truyền thông là chìa khoá
của phối hợp có hiệu quả. Khả năng phối hợp phụ thuộc vào năng lực thu thập
thông tin, xử lý thông tin và trao đổi thông tin giữa con người và các đơn vị.
Mức độ bất định của các nhiệm vụ cần phối hợp càng cao, tầm quan trọng của
trao đổi thông tin càng lớn.
Các công cụ phối hợp: trong thực tế, phối hợp là quá trình năng động và
liên tục, được thực hiện nhờ cả các công cụ chính thức và phi chính thức như
sau:
- 11 -
- 12 -
o Các kế hoạch: với các kế hoạch như chiến lược, chính sách,
chương trình, dự án, ngân sách, quy chế, quy tắc, thủ tục, hoạt
động của các bộ phận và con người sẽ ăn khớp với nhau nhờ tính
Chuẩn hoá các kết quả: chỉ ra phải đạt được gì?
Chuẩn hoá các quy trình: chỉ ra phải làm thế nào?
thống nhất của các mục tiêu và các phương thức hành động. o Hệ thống các tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật, đảm bảo phối hợp nhờ: - - - Chuẩn hóa các kỹ năng: chỉ ra người thực hiện các quá trình
phải thoả mãn những yêu cầu nào?
o Các công cụ cơ cấu.
Có những hình thái cơ cấu tạo điều kiện dễ dàng cho giao tiếp theo
chiều dọc ( cơ cấu giảm thiểu số cấp quản lý ) và theo chiều ngang (cơ
cấu ma trận, nhóm dự án, nhóm chất lượng, hội đồng thường trực,
những nhà môi giới…). Việc sử dụng cơ chế hoạt động của các tuyến
chỉ huy cũng có thể tăng cường phối hợp. Thông qua mối quan hệ ra
quyết định và báo cáo, các tuyến chỉ huy thúc đẩy các luồng thông tin
giữa những con người và đơn vị.
Khi yêu cầu đối với phối hợp đã trở nên quá lớn, đến mức làm cho
mọi phương pháp đều trở nên thiếu hiệu quả thì tốt nhất là đảm bảo
phối hợp bằng cách giảm thiểu nhu cầu phối hợp. o Giám sát trực tiếp.
Phối hợp được thực hiện bởi người quản lý thông qua việc trực tiếp
giám sát công việc của cấp dưới và đưa ra các mệnh lệnh buộc cấp
dưới phải thực hiện trong một khuôn khổ thống nhất. o Các công cụ của hệ thống thông tin, truyền thông và tham gia quản
lý.
o Văn hoá tổ chức.
- 12 -
- 13 -
Hệ thống nhận thức, những giá trị, những chuẩn mực, những nghi lễ
hàng ngày, những điều cấm kị nhằm gắn kết các bộ phận và con người
của tổ chức thành một khối thống nhất, làm tăng cường khả năng phối
hợp để đạt mục đích chung.
1.1.3 Quá trình thiết kế cơ cấu tổ chức
1.1.3.1 Khái niệm
Thiết kế tổ chức là quá trình lựa chọn và phát triển một cơ cấu tổ chức
phù hợp với chiến lược và những điều kiện môi trường của tổ chức. Đó là quá
trình liên tục bởi vì chiến lược có thể thay đổi, và các hoạt động của tổ chức
không phải bao giờ cũng đem lại kết quả và hiệu quả như mong muốn.
Các bước cơ bản để hoàn thiện hay hình thành một cơ cấu mới như sau:
Nghiên cứu v(cid:22) dự báo các yếu tố ảnh hưởng lên cơ cấu tổ chức nhằm xác định mô hình cơ cấu tổng quát
Chuyên môn hoá công việc
Xây dựng các bộ phận v(cid:22) phân hệ của cơ cấu
Thể chế hoá cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1 Logic của quá trình thiết kế cơ cấu tổ chức
- 13 -
- 14 -
1.1.3.2 Chuyên môn hoá ( hay phân chia công việc )
Kết quả của giai đoạn này là danh mục các chức năng, nhiệm vụ, công
việc cần thiết để thực hiện mục tiêu chiến lược. Quá trình chuyên môn hoá công
việc được thực hiện theo sơ đồ sau:
Phân tích Chức năng hoạt động Phân tích các mục tiêu chiến lược 1.1.3.3 Xây dựng các bộ phận và phân hệ của cơ cấu Phân tích Công việc
Nếu như tập hợp các chức năng, nhiệm vụ, công việc cần thực hiện trong
tổ chức được hình thành thông qua quá trình chuyên môn hoá, thì các bộ phận
của cơ cấu lại được hình thành thông qua quá trình tổng hợp hoá các công việc
Trên cơ sở của các quyết định mang tính nguyên tắc về tiêu chí hợp
nhóm các hoạt động, các mối quan hệ quyền hạn, tầm quản lý và mức độ phân
quyền, trong giai đoạn này cần tiến hành những công việc cơ bản sau:
a. Bộ phận hoá các công việc: hợp nhóm các công việc có mối quan hệ gần gũi
theo cách hợp lý để tạo nên các bộ phận
b. Hình thành cấp bậc quản lý: các cấp quản lý trung gian được hình thành căn
cứ vào quyết định về tầm quản lý và tiêu chí hợp nhóm các bộ phận.
c. Giao quyền hạn: Xác định ai có quyền quyết định cho ai và ai sẽ phải báo cáo
cho ai trong tổ chức. Giao quyền hạn cần thiết cho những người đứng đầu các
nhóm để tiến hành quản lý các hoạt động.
d. Phối hợp: Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt đọng của các bộ phận và cơ chế
giám sát kết quả của sự phối hợp đó. Cụ thể hoá các công cụ phối hợp sẽ được
sử dụng.
1.1.3.4 Thể chế hoá cơ cấu tổ chức
Các công cụ để thể chế hoá cơ cấu tổ chức:
a. Sơ đồ tổ chức:
- 14 -
- 15 -
Mỗi cơ cấu tổ chức đều có thể được biểu diễn bằng sơ đồ, trong đó xác
định các bộ phận, các vị trí quản lý quan trọngcủa cơ cấu và mối quan hệ giữa
các vị trí, các bộ phận theo các tuyến quyền hạn chủ yếu. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
là công cụ hữu hiệu để loại bỏ sự mập mờ, trốn tránh trách nhiệm, thiếu phối
hợp, trùng lặp công việc…
Tuy nhiên, sơ đồ cơ cấu tổ chức cũng bộc lộ những yếu điểm như chỉ cho
biết các mối quan hệ chính thức mà không nêu bật được các mối quan hệ phi
chính thức, hay chỉ đưa ra mối quian hệ trực tuyến mà không chỉ ra bao nhiêu
quyền hạn tồn tại ở các vị trí khác nhau của cơ cấu.
b. Mô tả vị trí công tác: mô tả vị trí là tài liệu xác định các vị trí trong cơ cấu tổ
chức với nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm điều kiện làm việc và những yêu
cầu đặc trưng đối với nhân sự đảm nhiệm những vị trí đó.
Với cương vị là phương tiện kiểm soát, việc miêu tả vị trí công tác là tiêu
chuẩn để đưa ra xem xét liệu cần đến vị trí đó hay không, nếu cần thì cấp tổ
chức và vị trí chính xác nào trong cơ cấu tổ chức cần được giành nó.
1.2 Hội nhập kinh tế quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với cơ cấu tổ chức
ngành Hải quan
1.2.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh
tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa không ít thách thức, do đó cần tỉnh táo, khôn
khéo và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập tùy theo đối tượng,
vấn đề, trường hợp, thời điểm cụ thể; vừa phải đề phòng tư tưởng trì trệ, thụ
động, vừa phải nhanh chóng khắc phục tư tưởng giản đơn, nôn nóng…
Một quan điểm khác lại cho rằng: “ Hội nhập kinh tế quốc tế là gắn kết
nền kinh tế của nước mình với nền kinh tế khu vực và thế giới, tham gia vào sự
phân công lao động quốc tế, gia nhập các tổ chức đa phương, chấp nhận tuân
- 15 -
- 16 -
thủ những quy định chung được hình thành trong quá trình hợp tác và đấu tranh
giữa các nước thành viên của các tố chức ấy ( thường được gọi là “luật chơi
chung” ). Những “luật chơi chung” được thể hiện trong nhiều điều ước quốc tế
và khá phức tạp. Nói một cách đơn giản nhất thì chúng phản ánh những nguyên
tắc sau:
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế làm cho thương mại được mở rộng ra
nhiều; nó không chỉ bao gồm thương mại hàng hoá mà còn liên quan tới các
loại hình dịch vụ như: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, viễn thông, vận tải, du
lịch, tư vấn, bản quyền, sở hữa trí tuệ…Nói một cách hình tượng thì nhờ có hội
nhập, thương mại ngày nay không chỉ bao gồm “phần cứng” ( hàng hoá ) mà cả
“phần mềm” ( dịch vụ ), trong đó “phần mềm” ngày càng chiếm vị trí quan
trọng hơn. Đồng thời xu hướng chung là các quốc gia đều phải mở cửa kinh
doanh với bên ngoài.
Hai là, theo xu hướng hội nhập, các nước đều phải giảm thuế trong nhiều
trường hợp, thậm chí xoá bỏ hàng rào quan thuế.
Ba là, giảm thuế dần và đi tới xoá bỏ hàng rào phi quan thuế, dùng thuế
suất thay cho các biện pháp hành chính phi quan thuế. Chỉ được phép áp dụng
một số biện pháp hạn chế để bảo vệ môi trường, vệ sinh, bản sắc văn hoá, an
ninh quốc phòng…
Trong tình hình hiện nay khi chất xám chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong sản phẩm, việc bảo hộ bản quyền sở hữu trí tuệ, nhãn mác sản phẩm được
quy định rất chặt chẽ.
Bốn là, Nhà nước không được phép bao cấp cho doanh nghiệp, riêng đối
với nông sảnthì được phép bao cấp ở một số khâu nhằm hỗ trợ cho sản xuất.
Năm là, mở cửa thị trường cho các doanh nghiệp nước ngoài vào kinh
doanh, đầu tư ; tạo “sân chơi” bình đẳng cho doanh nghiệp trong và ngoài nước;
luật lệ kinh tế phải rõ ràng và công khai.
- 16 -
- 17 -
Sáu là, các nước đang phát triển và những nền kinh tế chuyển đổi từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường được hưởng một số ưu đãi về
mức độ cam kết và thời gian thực hiện. Các nước phát triển ủng hộ về vật chất
nhằm đẩy nhanh quá trình hội nhập của các nước kém phát triển.
1.2.2 Tính tất yếu của việc hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay
Việt Nam phải hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm cả nhân tố chủ quan lẫn
khách quan.
Về mặt chủ quan, nhờ công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã phát
triển nhanh chóng, trạng thái của nền kinh tế đã thay đổi một cách cơ bản: nếu
như trong những năm 70-80 của thế kỷ trước hầu như mọi thứ đều khan hiếm
thì ngày nay nền kinh tế đã đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nhân dân và
nền kinh tế về nhiều mặt hàng, tỷ suất hàng hoá khá cao. Với trên 80 triệu dân,
thị trường nội địa nước ta không phải là nhỏ, tuy nhiên do thu nhập của người
dân chưa cao cùng với thói quen ưa chuộng hàng ngoại nên ngoài việc cần quan
tâm đến thị trường trong nước còn phải chú trọng đến xuất khâu ra thị trường
nước ngoài.
Ở “đầu vào”, mặc dù khả năng tích lũy của nền kinh tế nước ta ngày càng
lớn, trình độ khoa học-công nghệ và quản lý kinh tế ngày càng được nâng cao,
song trong quá trình Công ngiệp hoá và Hiện đại hoá nước ta vẫn cần phải tranh
thủ vốn đầu tư, công nghệ và kỹ năng quản lý từ bên ngoài. Đồng thời đẩy
mạnh xuất khẩu mới có ngoại tệ nhập máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cần
thiết.
Toàn bộ nhu cầu khách quan nói trên đòi hỏi chúng ta phải chủ động hội
nhập để mở cửa thị trường tiêu thụ sản phẩm, tranh thủ những thứ ta cần để đảy
mạnh Công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Muốn vậy, ta phải chấp nhận các “ luật
chơi chung” trên cơ sở “ có đi có lại”. Vả lại, chính trong sự cạnh tranh, các sản
- 17 -
- 18 -
phẩm và doanh nhiệp của nước ta sẽ phải vươn lên nâng cao chất lượng và hiệu
quả.
Nói tóm lại, nước ta chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới vì lợi ích bản thân nước ta.
Về mặt khách quan, đất nước đang vươn lên trong một thế giới mà xu thế
toàn cầu hoá đang phát triển nhanh chóng, sự gia tăng mạnh mẽ quy mô và
phạm vi giao dịch hàng hoá, dịch vụ xuyên quốc gia, dòng vốn đầu tư lan tỏa
ra toàn cầu, công nghệ kỹ thuật được truyền bá nhanh chóng và rộng rãi. Cục
diện ấy vừa tạo ra những khả năng mới để mở rộng thị trường, thu hút vốn,
công nghệ; vừa đặt ra những thách thức mới cả về nguy cơ tụt hậu ngày càng xa
và sự cạnh tranh rất gay gắt. Nền kinh tế nước ta là một bộ phận không thể tách
rời của nền kinh tế thế giới nên không thể không tính đến những xu thế của thế
giới, tận dụng những cơ hội do chúng đem lại đồng thời ứng phó với những
thách thức do quá trình hội nhập đặt ra.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hội nhập kinh tế quốc tế nên
Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định một chủ trương lớn là: “ Chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,
bảo vệ môi trường”. Nhằm cụ thể hoá chủ trương trên, tháng 11-2001 Bộ Chính
trị Trung ương Đảng đã ra Nghị quyết về hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên thực tế thì nước ta đã hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới với
việc tham gia vào khu vực Mậu dịch tự do ASEAN ( AFTA ), Diễn đàn hợp tác
Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương ( APEC ), Diến đàn hợp tác Á-Âu (ASEM ),
và đặc biệt là Việt Nam đã trở thành một thành viên chính thức của Tổ chức
thương mại Thế giới ( WTO ). Hơn thế nữa xuất khẩu, đầu tư và tài trợ phát
- 18 -
- 19 -
triển nước ngoài đã chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng sản phẩm quốc nội và
vốn đầu tư xã hội, thu Ngân sách…
Nghị quyết Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế đã chỉ rõ mục
tiêu,quan điểm chỉ đạo và những việc cần làm để đất nước hội nhập thành công.
1.2.3 Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Hải quan Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay
Trong suốt 40 năm đầu, hoạt động đối ngoại của Hải quan Việt Nam
không có gì đáng kể. Là một ngành thuộc Bộ, mọi quan hệ đối ngoại, kể cả kế
hoạch đưa đốn các đoàn khách quốc tế đến làm việc cũng đều do cơ quan đối
ngoại của Bộ đảm nhiệm. Từ khi thành lập Tổng cục Hải quan, hoạt động đối
ngoại của Ngành có sự chuyển biến nhanh về chất và quy mô hoạt động
Trong quá trình hội nhập một cách toàn diện vào nền kinh tế khu vực và
thế giới, Hải quan Việt Nam có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ các cam kết
trong khuôn khổ khu vực tự do thương mại ASEAN ( AFTA ), tiến tới bãi bỏ
hoàn toàn hàng rào thuế quan trong ASEAN, Diễn đàn kinh tế châu Á-Thái
Bình Dương ( APEC ) cũng như ASEM.
Thông qua việc mở rộng quan hệ quốc tế nhiều chiều, nhiều lĩnh vực,
theo hướng “đa phương hoá, đa dạng hoá” và “muốn làm bạn với ttát cả các
nước” của Đảng và Nhà nước, hoạt động đối ngoại của Hải quan Việt Nam
trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, đúng hướng, vừa mở
rộng được quan hệ hợp tác với Hải quan các nước vừa bảo vệ được chủ quyền
kinh tế, an ninh của đất nước, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ trong Ngành có
cơ hội tiếp xúc, nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ.
Trong 20 năm đất nước tiến hành công cuộc đổi mới ( 1986-2007), Hải
quan Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, nhất là trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Tuy vậy,
- 19 -
- 20 -
công tác hội nhập quốc tế của Hải quan trong giai đoạn đổi mới, theo đánh giá
chung: vẫn còn tản mạn, chưa thực sự bắt kịp với yêu cầu của tình hình đất
nước. Thậm chí có một số nội dụng hội nhập chưa được nghiên cứu đầy đủ, dẫn
đến việc triển khai chậm, không đồng bộ. Việc tăng cường các quan hệ quốc tế
của Hải quan Việt Nam trong giai đoạn mới nhiều thuận lợi, nhưng cũng nhiều
thử thách, đòi hỏi những cán bộ làm công tác đối ngoại phải nâng cao lập
trường tư tưởng, bồi dưỡng đạo đức cách mạng, nghiệp vụ chuyên môn mới có
thể đáp ứng những yêu cầu trong quá trình hội nhập quốc tế.
Tăng cường hợp tác quốc tế về Hải quan là điều kiện quan trong để Hải
quan Việt Nam nhanh chóng vươn lên hoà nhập với Hải quan thế giới. Sự hợp
tác quốc tế đem lại cho Hải quan Việt Nam những hiệu quả thiết thực trong
công tác cũng như trong việc xây dựng lực lượng, nhất là về kinh nghiệm hoạt
động nghiệp vụ, chống buôn lậu ma tuý, vũ khí và gian lận thương mại.
1.3 Khái niệm hiệu quả hoạt động
Tổng quan các khái niệm về hiệu quả kinh tế thương mại, hiệu quả của kinh
tế du lịch, hiệu quả đầu tư, hiệu quả tiêu dùng, hiệu quả lãnh đạo, hiệu quả kinh
tế trong lưu thông hàng hoá…trong Đại từ điển kinh tế thị trường cho thấy mặc
dù về cụ thể các khái niệm có sự khác nhau nhất định nào đó, song đều chứa
đựng những nét chung cấu thành bởi các yếu tố như:
(cid:1) Kết quả thu được trong một thời gian hoạt động nhất định (cid:1) Chi phí về lao động quá khứ và lao động sống đã đầu tư dưới hình thái
tiền tệ để đạt được kết quả nhất định.
(cid:1) Sự so sánh giữa giữa 2 yếu tố kết quả và chi phí
Dưới góc độ kinh tế chính trị có thể hiểu 1 cách khái quát: Hiệu quả là một
khái niệm chung dùng để phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với
tổng chi phí đã đầu tư để đạt được kết quả đó trong từng thời gian nhất định.
Từ khái niệm có thể tính hiệu quả về mặt lượng thông qua công thức sau:
- 20 -
- 21 -
K
H = ------------
C
Trong đó: H là hiệu quả ( đơn vị tính bằng số lần, hoặc % )
K là kết quả đạt được ( tính bằng VNĐ, hoặc số vụ, việc )
C là tổng chi phí đã đầu tư ( đơn vị tính bằng VNĐ hay số lao
động tham gia thực hiện để đạt kết quả trên ).
• Hiệu quả hoạt động kinh tế:
Tổng các khoản thu nộp vào ngân sách nhà nước
H(kt) = ----------------------------------------------------------------
Tổng chi phí đầu tư tương ứng
Ngành Hải quan là ngành sự nghiệp dịch vụ có thu, do vậy tổng các khoản
thu nộp vào ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu lệ phí và các khoản thu
do buôn lậu và gian lận thương mại về thuế xuất nhập khẩu theo quy định của
Nhà nước.
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho thấy 1VNĐ chi phí đầu tư đem lại bao nhiêu
VNĐ thu về cho Ngân sách Nhà nước trong khoảng thời gian nhất định. Hiệu
quả này càng cao phản ánh sự hoạt dộng của Hải quan ngày càng phát triển và
ngược lại. • Hiệu quả chính trị xã hội :
Do tính đặc thù của hoạt động Hải quan ngoài mục tiêu kinh tế, nó còn gắn
bó chặt chẽ với mục tiêu chính trị – xã hội, mà hiệu quả của nó không thể xác
định về mặt định lượng mà chỉ có thể xác định về mặt định tính. Do vậy, việc
đánh giá chỉ tiêu này cần thông qua các tín hiệu sau đây:
(cid:1) Ý thức chấp hành luật pháp và chính sách của Nhà nước đối với doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế kinh tế và cá nhân tham gia xuất nhập khẩu gia
tăng.
- 21 -
- 22 -
(cid:1) Tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại giảm. (cid:1) Những tiêu cực trong ngành Hải quan giảm xuống, lòng tin của dân
chúng đối với ngành Hải quan tăng lên.
(cid:1) Uy tín của Hải quan Việt Nam đối với các nước trong khu vực và quốc tế
tăng lên.
- 22 -
- 23 -
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN HIỆN NAY
2.1 Lịch sử hình thành của Tổng cục Hải quan
Vào đầu những năm 80, đất nước ta gặp rất nhiều khó khăn, lâm vào
khủng hoảng kinh tế. Trước tình hình đó, Nhà nước đã quyết định ban hành một
số chủ trương mới liên quan đến lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu, mở rộng
quyền cho địa phương kinh doanh xuất nhập khẩu và về cơ cấu nhập khẩu nhằm
khắc phục những khó khăn trong đời sống của nhân dân. Đại hội Đảng Cộng
sản Việt Nam lần thứ V (1982) đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng và cấp thiết
của việc hợp tác quốc tế và đã đề ra nguyên tắc “ Kết hợp phát triển kinh tế
trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài”. Trong bối cảnh như
vậy, ngành Hải quan gặp phải những khó khăn về lực lượng, và cả sự thiếu hụt
trầm trọng về phương tiện phục vụ công tác chuyên môn; cho nên công tác Hải
quan trong thời điểm này đã đứng trước những thử thách nặng nề.
Với đặc thù của công tác Hải quan, Lãnh đạo Bộ và Ngành luôn coi trọng
vấn đề giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ nhân viên, tổ chức thi đua thực
hiện cuộc vận động xây dựng lực lượng Hải quan trong sạch, vững mạnh. Toàn
ngành đã tiến hành cải tiến lề lối làm việc. Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức Đảng,
chính quyền và các đoàn thể, phát huy tinh thần làm chủ tập thể của cán bộ
nhân viên trong mọi công việc, cũng như kết hợp công tác tư tưởng, tổ chức và
khuyến khích bằng lợi ích vật chất, giáo dục động viên toàn thể cán bộ. Đồng
thời thường xuyên coi trọng công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu tố.
Việc đi sâu sát cơ sở như vậy đã góp phần phát hiện những dơn vị, cá nhân làm
sai nguyên tắc, chế độ, vi phạm kỷ luật để đề ra biện pháp xử lý kịp thời những
- 23 -
- 24 -
hiện tượng tiêu cực, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc trong một số đơn vị, cá
nhân.
Sau khi chiến tranh biên giới kết thúc, xét thấy Hải quan ở một số địa
phương chưa thể tiếp tục hoạt động trở lại, Bộ Ngoại thương đã tạm thời giải
tán các chi cục Hải quan Hà Tuyên, Hoàng Liên Sơn, đồng thời thành lập thêm
một số đơn vị mới phía Nam. Việc này đã tạo điều kiện cho các địa phương có
thêm tổ chức và biên chế để đẩy mạnh các hoạt động ở các địa bàn trọng điểm.
Về chuyên môn, toàn Ngành không ai có trình độ trên đại học, số có trình
độ đại học chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ, còn lại là trung cấp chuyên nghiệp, sơ cấp
hoặc chưa có nghề. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lúc này lại phụ thuộc
hoàn toàn vào kế hoạch chỉ tiêu đào tạo hàng năm của Bộ Ngoại thương. Ngoài
Khoa Hải quan nằm trong trường Trung cấp Ngoại thương, Ngành chưa tổ chức
được một khoá đào tạo nào ở bậc đại học. Vì vậy, số cấn bộ tốt nghiệp Trung
cấp Hải quan trở thành nòng cốt trong mọi khâu công tác nghiệp vụ và cũng là
những giáo viên tại chức, trực tiếp huấn luyện, truyền đạt kinh nghiệm công tác
cho số cán bộ nhân viên mới ở cơ sở.
Sự tăng trưởng nhanh chóng về số lượng các phương tiện vận tải xuất
nhập cảnh, và hơn thế nữa, mạng lưới bưu điện ngoại dịch được mở rộng, đã trở
thành những khó khăn thách thức thực sự đối với lực lượng Hải quan ở biên
giới, cửa khẩu. Nhưng, vượt lên mọi thử thách, Ngành đã có những biện pháp
kiên quyết trong công tác kiểm tra, giám sát, ngăn ngừa các hành vi vi phạm
pháp luật. Trong 3 năm ( 1981- 1983) ngành đã làm thủ tục cho 5345 lượt tàu
biển, 219997 lượt ô tô và 9775 lượt chiếc máy bây xuất nhập cảnh qua các cửa
khẩu nước ta.
Mặc dầu trong điều kiệncòn nhiều khó khăn về lực lượng và thiếu thốn
phương tiện, lại ít nhiều bị các hiện tượng tiêu cực trong xã hội tác động đến
nhưng Ngành Hải quan đã tập trung củng cố lực lượng và nâng cao trình dộ
- 24 -
- 25 -
nghiệp vụ, đồng thời kết hợp cùng các ngành chức năng để điều tra khám phá
các vụ buôn lậu qua biên giới.
Củng cố và tăng cường hiệu quả công tác của ngành Hải quan trở thành
mối quan tâm chung của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước. Vì vậy, Bộ Chính trị TW
Đảng và Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng đã ra quyết định tổ chức lại ngành Hải
quan. Sau khi Hội đồng Nhà nước có Nghị quyết số 547/NQ/HĐNN ngày
30/8/1984 phê chuẩn việc thành lập Tổng cục Hải quan, cơ quan thuộc Hội
đồng Bộ trưởng, ngày 20-10-1984, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số
139/HĐBT quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải
quan ( gồm 11 điều ). Nghị định nêu rõ: “ Tổng cục Hải quan, cơ quan thuộc
Hội đồng Bộ trưởng, là công cụ chuyên chính nửa vũ trang của Đảng và Nhà
nước có chức năng:
- Kiểm tra và quản lý hàng hoá, hành lý, ngoại hối và các loại công
cụ vận tải xuất nhập qua biên giới nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam;
Thi hành chính sách thuế xuất, nhập khẩu;
- - Ngăn ngừa và chống các vi phạm luật lệ Hải quan và các luật lệ
khác liên quan đến việc xuất nhập khẩu;
- Chống các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền
tệ qua biên giới.
Nhằm đảm bảo thực hiện đúng chính sách Nhà nước độc quyền về ngoại
thương, ngoại hối, góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh, chính trị, trật
tự an toàn xã hội và phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước”.
nghị định xác định rõ quyền hạn và nhiệm vụ của Hải quan là: “Trình Hội đồng
Bộ trưởng quyết định các chính sách, chế độ, thể lệ về Hải quan, về phương
thức quá cảnh đối với hàng hoá và công cụ vận tải của nước ngoài qua lại Việt
Nam và hướng dẫn thi hành quyết định quyết dịnh đó”. Đồng thời, “ Tổ chức,
- 25 -
- 26 -
chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của Hải quan được quy định
trong điều lệ Hải quan năm 1960… Lập các dự án kế hoạch thu thuế xuất nhập
khẩu cho toàn ngành và các đơn vị Hải quan…”.
Nghị định cũng đã quyết định hệ thống tổ chức bộ máy Hải quan trong cả
Tổng cục Hải quan;
Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương;
Hải quan cửa khẩu;
nước bao gồm: - - - - Các đội kiểm soát Hải quan cơ động của Tổng cục đóng ở
Hải Phòng, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
2.2 Thực trạng tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan theo từng thuộc
tính ảnh hưởng đến các mặt công tác nghiệp vụ hải quan của Tổng cục Hải
quan Việt Nam
2.2.1 Hệ thống tổ chức bộ máy ngành Hải quan từ 1984 đến 1993
Ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước ra Nghị quyết số 547/NQ-HĐNN
thành lập Tổng cục Hải quan là cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng ( nay là
Chính phủ ) có Nghị định 139/HĐBT quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Tổng cục Hải quan. Theo Nghị định này, Hải quan Việt Nam được
tổ chức thành hệ thống bao gồm:
- Tổng cục Hải quan đóng trụ sở tại TP. Hà Nội và có bộ phận
thường trực đóng tại TP. Hồ Chí Minh.
- Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương ở những
tỉnh, thành phố, đặc khu có các cửa khẩu do Hội đồng Bộ trưởng
quy định.
- Hải quan cửa khẩu ở những nơi có quy định của Hội đồng Bộ
trưởng là cửa khẩu biên giới đường bộ, đường biển, đường sông,
ga xe lửa liên vận quốc tế. Các đội kiểm soát hải quan.
- 26 -
- 27 -
- Các đội kiểm soát cơ động của Tổng cục đóng tại Hà Nội, Hải
Phòng, thành phố Hồ Chí Minh.
Như vậy, Hải quan Việt Nam đã được thiết lập trên nguyên tắc tập trung
thống nhất với 3 cấp cơ bản:
Tổng cục Hải quan;
Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương;
- - - Hải quan cửa khẩu, đội kiểm soát Hải quan.
Ngày 20/2/1990, Hội đồng Nhà nước thông qua Pháp lệnh Hải quan quy
định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Hải quan Việt Nam và quy định
chế độ quản lý Nhà nước về Hải quan nhưng cho đến trước khi có Nghị định
16/CP ngày 7/3/1994 thì hệ thống tổ chức bộ máy Hải quan vẫn tiếp tục được
duy trì theo quy định của Nghị định 139/HĐBT.
2.2.2 Hệ thống tổ chức bộ máy theo quy định của Pháp lệnh Hải quan và
Nghị định 16/CP của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy
của Tổng cục Hải quan.
Hệ thống tổ chức bộ máy theo quy định của Pháp lệnh Hải quan và Nghị
định 16/CP của Chính phủ về chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng
cục Hải quan là mô hình tổ chức khá ổn định trong một thời gian khá dài là sự
kế thừa của mô hình tổ chức trước đó và đã phát huy được hiệu quả tích cực
trong thời kì đầu của kinh tế thị trường với những kinh nghiệm phong phú trong
xây dựng tổ chức bộ máy của Ngành. Vì vậy, cần được phân tích đánh giá sâu
sắc rút ra những vấn đề cần thiết cho việc hoàn thiện tổ chức ở các giai đoạn
tiếp theo.
a) Khái quát chung về tổ chức bộ máy:
a.1 Về hệ thống tổ chức:
Theo pháp lệnh Hải quan và Nghị định 16/CP của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan thì Tổng cục Hải quan là
- 27 -
- 28 -
cơ quan thuộc Chính phủ, được tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất,
Cấp Trung ương ( Tổng cục Hải quan ).
Cấp tỉnh ( Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố).
gồm 3 cấp : - - - Cấp cơ sở ( Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát Hải quan ).
a.2 Về cơ cấu tổ chức bộ máy các cấp đến trước khi có Luật Hải quan:
- Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng cục ( có các phòng,
đội trực thuộc : Có 12 Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc với 57 phòng,
đội và đơn vị tương đương ).
- Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố ( có các phòng, Hải
quan cửa khẩu, Đội kiểm soát Hải quan trực thuộc ) :
o Có 30 Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố với 218
phòng, 146 Hải quan cửa khẩu và tương đương, 18 đội
kiểm soát và 7 trạm kiểm soát liên hợp.
o Hải quan cửa khẩu và một số phòng nghiệp vụ có các
Đội nghiệp vụ trực thuộc.
- Trường Cao đẳng Hải quan : có 9 phòng, khoa. ( Kể từ năm
2006, Trường cao đẳng Hải quan được sáp nhập với Phân viện
Tài chính thành phố Hồ Chí Minh).
2.2.3 Hệ thống tổ chức bộ máy Hải quan Việt Nam theo quy định của Luật
Hải quan và Nghị định 96/2002/NĐ- CP ngày 19/11/2002 :
- 28 -
- 29 -
Khái quát chung về tổ chức bộ máy được sắp xếp theo yêu cầu của Luật
Hải quan và Nghị định 96/2002/NĐ-CP :
- Về căn bản, hệ thống tổ chức Hải quan Việt Nam vẫn được tổ
chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất theo 3 cấp :
o Tổng cục Hải quan; o Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố. o Chi cục Hải quan.
- Sau khi Luật Hải quan được công bố, ngành Hải quan đã tiến
hành sắp xếp lại bộ máy bên trong các Cục Hải quan tỉnh, thành
phố, Chi cục Hải quan nhằm đáp ứng yêu cầu của sự thay đổi
căn bản về quy trình nghiệp vụ; khắc phục sự cồng kềnh của bộ
máy gián tiếp.
- Qua sắp xếp lại số lượng đầu mối cấp phòng thuộc Cục Hải
quan tỉnh, thành phố từ 218 còn 118 đầu mối cấp phòng, bỏ cấp
đội thuộc phòng và tăng cường được 714 biên chế gián tiếp
xuống các Chi cục cửa khẩu.
- Ngày 4/9/2002, Thủ tướng Chính phủ có quyết định
113/2002/QĐ-CP chuyển Tổng cục Hải quan vào Bộ Tài chính.
- Sau khi có Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 13/11/2002,
ngành đã xây dựng và trình Bộ ký ban hành các quyết định quy
định về chức năng, nhiệm vụ của các Cục Hải quan tỉnh, thành
phố, các Vụ, Cục thuộc cơ quan Tổng cục và các đơn vị sự
nghiệp. Thành lập thêm Cục Kiểm tra sau thông quan, phòng
Thanh tra và một số phòng Giá tính thuế ở các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố; Ngày 22/11/2005 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quyết định số 6641/QĐ-TTg thành lập Trường Cao Đẳng
Tài chính – Hải quan trên cơ sở tổ chức lại Trường Cao đẳng
- 29 -
- 30 -
Tài chính – Kế toán 4, Trường Cao đẳng Hải quan và Phân viện
TP Hồ Chí Minh thuộc Học viện Tài chính; Ngày 6/1/2006 Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định thành lập Trung tâm
đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc Tổng cục Hải quan.
Về cơ bản đến nay, bộ máy tổ chức của Ngành đã được tổ chức khá hoàn
chỉnh trên cơ sở các quy định của Luật Hải quan.
Cơ cấu tổ chức bộ máy các cấp hiện nay : - Vụ, Cục, các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục : 10 Vụ, Cục và Văn
phòng ( 6 Vụ không có phòng ) và 6 đơn vị sự nghiệp.
- Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố có các cấp phòng, chi cục,
đội kiểm soát :
+ Có 33 Cục với 176 phòng, 152 Chi cục, 35 đội kiểm soát.
+ Các Chi cục Hải quan : Có một số đội nghiệp vụ được sắp xếp
theo yêu cầu nghiệp vụ tuỳ theo quy mô và khối lượng công việc.
Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan gồm :
a) Bộ máy giúp việc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan :
1. Vụ Giám sát quản lý về hải quan:
2. Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu;
3. Vụ pháp chế:
4. Vụ hợp tác quốc tế;
5. Vụ Kế hoạch – Tài chính;
6. Vụ Tổ chức cán bộ;
7. Thanh tra;
8. Văn phòng;
9. Cục Điều tra chống buôn lậu;
10. Cục Kiểm tra sau thông quan;
11. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan.
- 30 -
- 31 -
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan :
1. Viện nghiên cứu Hải quan;
2. Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Bắc;
3. Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Trung;
4. Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Nam;
5. Trường Cao đẳng Hải quan;
6. Báo Hải quan.
c) Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ( các Cục
Hải quan địa phương ) trực thuộc Tổng cục Hải quan.
d) Các Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương
đương trực thuộc Cục Hải quan địa phương.
2.2.4 Chức năng, nhiệm vụ của Hải quan các cấp :
a) Tổng cục Hải quan:
a.1 Chức năng:
Tổng cục Hải quan là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về lĩnh vực Hải quan và tổ chức thực hiện ché độ quản lý Nhà
nước về Hải quan trên phạm vi cả nước.
a.2 Nhiệm vụ, quyền hạn :
Tổng cục Hải quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, theo quy định của
Luật Hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan và những nhiệm
vụ, quyền hạn cục thể sau đây :
- Về nghiệp vụ :
+ Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan;
Đảm bảo thực hiện quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập +
khẩu, về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các nghĩa vụ khác trong
phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
- 31 -
- 32 -
+ Tiến hành những biện pháp phát hiện, ngăn ngừa, điều tra và xử lý
hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt
Nam qua biên giới, hành vi vi phạm các quy định khác của Nhà nước về
hải quan trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
Thực hiện thống kê Nhà nước về hải quan. +
Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất +
nhập khẩu;
+ Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu; - Về xây dựng lực lượng :
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên Hải quan; +
Hợp tác quốc tế với Hải quan cả nước;
+ - Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các chủ
trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính
sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ; hướng dẫn tổ
chức cá nhân thực hiện quy định của Nhà nước về hải quan.
Thực hiện hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật.
- - Tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ trong ngành hải quan;
Tổ chức chỉ đạo và thực hiện thống kê nhà nước về hải quan;
- - Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, chỉ đạo, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khên thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
Tổng cục; tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp trực
- 32 -
- 33 -
thuộc Tổng cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng
và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Quản lý tài chính và tài sản của nhành hải quan theo quy dịnh của
pháp luật và phân cấp của Bộ Tài chính.
a.3 Địa bàn hoạt dộng và khu vực kiểm soát hải quan : - Địa bàn hoạt dộng : khu vực cửa khẩu, cảng biển, cảng sông quốc
tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, bưu điện quốc tế.
- Khu vực kiểm soát hải quan : dọc theo biên giới bờ biển, hải đảo,
vùng tiếp giáp lãnh hải và những địa điểm khác ở nội địa ( gắn với
phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương ).
b) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố :
b.1 Chức năng :
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hải quan ở địa phương và thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân ccáp cho các cấp
của Tổng cục Hải quan.
Tổ chức giám sát, quản lý về hải quan;
Tổ chức thu thuế xuất nhập khẩu;
b.2 Nhiệm vụ : - - - Tổ chức đấu tranh chống buuôn lậu hoặc vân chuyển trái phép qua
biên giới và xử lý các vi phạm về hải quan;
Tổ chức thống kê Nhà nước về hải quan;
- - Kiến nghị, đề xuất với Tổng cục Hải quan những vấn đề sử đổi, bổ
sung về chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động của
Hải quan ở địa phương;
- Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo;
- 33 -
- 34 -
- Tổ chức thanh tra và kiểm tra.
b.3 Địa bàn hoạt động và khu vực kiểm soát hải quan cụ thể : - Địa bàn hoạt động :
+ Các khu vực cửa khẩu đường bộ, bao gồm các cửa khẩu chính, cửa khẩu
phụ dọc theo biên giới quốc gia;
+ Các cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng biển, cảng sông có thông
thương với nước ngoài bằng đường biển, đường sông; Đối với cảng biển
quốc tế, khu vực này còn bao gồm cả khu vực xung quanh phao số “ O” và
nơi quy dịnh cho tầu thuyền xuất cảnh, nhập cảnh neo đạu để chờ vào cảng
biển quốc tế và dọc theo các luồng lạch từ các khu vực nói trên vào cảng
biển quốc tế.
+ Các bưu điện quốc tế có chuyển nhận thư từ, bưu kiện với nước ngoài.
+ Các tuyến đường quá cảnh mượn đường Việt Nam tính từ cửa khẩu nhập
đến cửa khẩu xuất.
- Khu vực kiểm soát hải quan ( thực hiện phối hợp, không phải là lực
lượng chủ trì ) :
+ Dọc theo biên giới đát liền : Các xã và các đơn vị hành chính tương
đương trong khu vực biên giới.
+ Trên sông suối biên giới là phần sông suối biên giới trong phạm vi các xã
và đơn vị hành chính tương đương trong khu vực biên giới.
+ Dọc theo bờ biển và hải đảo : Bao gồm các xã và các đơn vị hành chính
tương đương ở ven biển và hải đảo.
+ Trên biển: Bao gồm nội thuỷ, lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải.
c) Hải quan cửa khẩu:
Hải quan cửa khẩu có chức năng, nhiệm vụ:
- 34 -
- 35 -
Tổ chức thực hiện chế độ quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt
động xuất nhập khẩu và đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép
hàng hoá, tiền tệ qua cửa khẩu. d) Đội kiểm soát Hải quan:
Đội kiểm soát Hải quan có chức năng, nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện công tác phòng ngừa, đấu tranh chống buôn lậu hoặc
vân chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới.
2.2.5 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ phận
trực thuộc Tổng cục Hải quan
a. Vụ Giám sát quản lý về hải quan:
Xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các
quy chế, quy trình nghiệp vụ về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, phương
tiện vận tải quá cảnh, xuất cảnh, nhập cảnh; về thực hiện bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; về tổ chức thực hiện các điều ước
quốc tế về hải quan mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết trình cấp có thẩm quyền
ban hành.
Đề xuất, kiến nghị những vấn dề cần sửa đổi, bổ sung về chế độ chính
sách quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, phương tiện
vận tải xuất nhập cảnh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
Xây dựng các đề án, giải pháp cải cách thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra,
giám sát Hải quan.
Xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch hiện đại hoá về nghiệp vụ
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; đề xuất việc trang bị các phương
tiện kỹ thuật phục vụ công tác kiểm tra giám sát hải quan.
- 35 -
- 36 -
Trình Tổng cục trưởng quyết định cấp giấy phép thành lập kho ngoại
quan, kho bảo thuế, quyết định thành lập địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu ngoài cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
Quản lý hoạt động của các Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất
nhập khẩu thuộc Tổng cục Hải quan theo phân công của Tổng cục trưởng;
hướng, quản lý việc sử dụng kết quả phân tích, phân loại hàng hoá xuất nhập
khẩu.
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành thực hiện nghiệp vụ về thủ
tục hải quan kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, quá
cảnh, chuyển cửa khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Giúp Tổng cục trưởng giải quyết khiếu nại của các cá nhân, đơn vị trong
việc thực hiện các quy định về giám sát hải quan.
Tổ chức công tác thống kê, đánh giá tình hình và kết quả công tác giám
sát quản lý về hải quan của toàn ngành theo quy định.
Thực hiện hợp tác quốc tế về nghiệp vụ giám sát quản lý hải quan theo
phân công của Tổng cục trưởng.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công
tác giám sát quản lý.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.
b. Vụ kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu:
Xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các
quy chế, quy trình hướng dẫn nghiệp vụ, chế độ kế toán về thuế và thu khác đối
với hàng hoá xuất nhập khẩu trình cấp có thẩm quyền ban hành.
Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục trưởng những vấn đề cần sửa đổi, bổ
sung chính sách, chế độ, chấn chỉnh cải tiến biện pháp quản lý, quy trình nghiệp
vụ thu thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
- 36 -
- 37 -
Trình Tổng cục trưởng kế hoạch phân bổ chỉ tiêu thu các loại thuế và thu
khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong ngành thực hiện chính
sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ, kế hoạch thu thuế xuất nhập khẩu và thu thuế
khác; hướng dẫn, kiểm tra việc xác định trị giá tính thuế, truy thu, truy hoàn
thuế, miễn thuế, giảm thuế, theo dõi và đôn đốc nợ đọng thuế, cưỡng chế và xử
lý vướng mắc về thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo quy
định của pháp luật.
Giúp Tổng cục trưởng giải quyết khiếu nại đối với các quyết định thu
thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất nhạp khẩu của cơ quan hải quan các cấp.
Tổng hợp, thông kê, đánh giá tình hình và kết quả công tác thu thuế và
thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của toàn ngành theo quy định
của pháp luật.
Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế về thuế xuất
nhập khẩu theo sự phân công của Tổng cục trưởng.
Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công tác
thu thuế xuất nhập khẩu.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục giao.
c. Vụ pháp chế:
Trình Tổng cục trưởng chương trình xây dựng pháp luật hàng năm và dài
hạn của ngành Hải quan, kiểm tra, đôn đốc và định kỳ báo cáo Tổng cục trưởng
tình hình, tiến độ thực hiện chương trình xây dựng pháp luật đã được phê duyệt.
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan soạn thảo
các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan, các điều ước quốc tế về hải quan
theo sự phân công của Tổng cục trưởng; tham gia ý kiến vào dự thảo các văn
bản quy phạm pháp luật, các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt dộng hải quan
do các Bộ, ngành gửi đến lấy ý kiến.
- 37 -
- 38 -
Xây dựng các quy chế, quy trình nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính về
hải quan trình cấp có thẩm quyền ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
xử lý vi phạm hành chónh trong ngành; kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết
các vấn đề có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính về hải quan.
Xem xét trình cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với các quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan và quyết định áp dụng các biện
pháp ngăn chặn hành chính thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng.
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Tổng cục Hải quan
tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về hải quan.
Thẩm định và bảo đảm tính pháp lý của các văn bản do Tổng cục ban
hành hoặc trình cấp trên ban hành. Giúp Tổng cục trưởng kiểm tra, xử lý những
văn bản không đảm bảo tính pháp lý do các tổ chức, đơn vị trực thuộc Tổng cục
Hải quan ban hành.
Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật Hải quan theo sự phân côngcủa
Tổng cục trưởng.
Tổng kết, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện công tác pháp chế
trong ngành hải quan.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.
d. Vụ hợp tác quốc tế:
Xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các
qui định, quy chế của Tổng cục Hải quan về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hải
quan; các chương trình hợp tác quốc tế của ngành Hải quan và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt.
Đề xuất phương án và lộ trình gia nhập hoặc kí kết các điều ước quốc tế
có liên quan đến hoạt động hải quan; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, các đơn vị
trong toàn ngành triển khai thực hiện các cam kết quốc tế, các điều ước quốc tế
về hải quan mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
- 38 -
- 39 -
Chủ trì tổ chức hoặc tham gia các cuộc đàm phám quốc tế, hội nghị, hội
thảo quốc tế về hải quan theo chương trình kế hoạch và uỷ nhiệm của Tổng cục
trưởng.
Là đầu mối tiếp nhận và đề xuất với Tổng cục trưởng việc triển khai thực
hiện dự án quốc tế liên quan đến hải quan; kiểm tra theo dõi, tổng hợp kết quả
thực hiện dự án; định kỳ báo cáo Tổng cục trưởng tình hình và tiến độ thực hiện
dự án.
Thực hiện công tác ngoại vụ của Tổng cục; làm đầu mối đón đoàn ra,
đoàn vào và phối hợp các đơn vị hữu quan trong việc cử đoàn ra; chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị các tài liệu, văn bản cần thiết liên quan
đến nội dung làm việc với các đối tác nước ngoài; lập kế hoạch các đoàn ra,
đoàn vào hàng năm, dự trù tài chính đối ngoại; hướng dẫn về thủ tục lễ tân,giải
quyết các thủ tục visa, hộ chiếu cho cán bộ công chức trong ngành đi học tập,
công tác tại nước ngoài; lưu trữ, quản lý và xử lý các văn bản đối ngoại di, đến
có liên quan đến các hoạt động hợp tác của ngành Hải quan; là đầu mối quản lý
việc phiên dịch, biên dịch, khai thác, thông tin, các tài liệu hợp tác quốc tế về
Hải quan.
Tổng kết, đánh gái và báo cáo tình hình và kết quả hoạt dộng hợp tác
quốc tế của ngành Hải quan theo quy định.
Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục trưởng các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung
chương trình, kế hoạch, biện pháp quản lý, chỉ đạo, điều hành trong hợp tác
quốc tế về Hải quan.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
e. Vụ kế hoạch tài chính:
Nghiên cứu xây dựng các qui định hoặc hướng dẫn thực hiện các qui
định của Nhà nước và của Bộ về quản lý tài chính, quản lý kinh phí hành chính
- 39 -
- 40 -
sự nghiệp, quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý tài sản công trình cấp có thảm
quyền ban hành để áp dụng thống nhất trong toàn ngành hải quan.
Hướng dẫn các đơn vị trong ngành hải quan lập dự toán kinh phí hàng
năm của đơn vị; tổng hợp dự toán kinh phí hàng năm của toàn ngành hải quan;
trình Tổng cục trưởng phân bổ kinh phí cho các đơn vị trong ngành theo dự
toán được giao.
Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán tài chính năm của các đơn vị; tổng
hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính toàn ngành trình Tổng cục trưởng;
thông báo phê duyệt quyết toán tài chính năm cho các đơn vị trực thuộc Tổng
cục.
Giúp Tổng cục trưởng tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà
nước về tiền lương, phụ cấp và các chế độ đãi ngộ khác đối với cán bộ công
chức ngành hải quan theo qui định; quản lý kinh phí, quản lý vốn đầu tư, quản
lý tài chính, kế toán và quyết toán theo quy định của Nhà nước và của Bộ.
Giúp Tổng cục trưởng thực hiện các dự án về đầu tư xây dựng và mua
sắm các trtang thiết bị có giá trị lớn theo phân công và phân cấp của Tổng cục
trưởng; thống nhất quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vật tư,
niêm phong, ấn chỉ, tài sản trong ngành hải quan theo qui định của Nhà nước và
của Bộ Tài chính.
Hướng dẫn thực hiện công tác kế toán trong toàn ngành và tổ chức thực
hiện công tác tài chính kế toán của đơn vị dự toán cấp 2 theo đúng qui định.
Theo dõi, đề xuất giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động tài
chính của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục.
Tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí, vốn đầu tư, việc chấp
hành chế độ tài chính và kế toán của các đơn vị trong ngành.
Tổng hợp, báo cáo tình hìnhcông tác tài chính, kế toán của toàn ngành
theo qui định của Bộ Tài chính và của Tổng cục.
- 40 -
- 41 -
Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
f. Văn phòng:
Xây dựng trình Tổng cục trưởng các chương trình, kế hoạch công tác
tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm của ngành và của cơ quan Tổng cục; theo dõi,
đôn đốc các đơn vị trong ngành thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác
đã đề ra.
Tham mưu cho Tổng cục trưởng quyết định các biện pháp chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, quy chế làm
việc, chế độ thông tin báo cáo trong toàn ngành.
Thẩm định về nội dung và thể thức hành chiính của các dự thảo văn bản
do các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan soạn thảo trước khi trình cấp có thẩm
quyền ban hành; chịu ntrách nhiệm về thủ tục hành chính của các văn bản do
Tổng cục ban hành.
Giúp Tổng cục trưởng tổ chức điều hành, phối hợp giải quyết các công
việc có liên quan giữa các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, đảm bảo các mặt
hoạt động được liên tục, thống nhất, đúng tiến độ.
Tổng hợp, báo cáo định kì, đột xuất tình hình hoạt động chung trong
ngành; giúp lãnh đạo Tổng cục tổ chức công tác sơ kết, tổng kết định kì và dột
xuất để báo cáo cấp trên theo chế độ quy định; phối hợp chuẩn bị nội dung,
cung cấp các tài liệu phục vụ các cuộc họp của lãnh đạo Tổng cục và của lãnh
đạo Bộ.
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành thực hiện công tác hành
chính, văn thư, lưu trữ, cung cấp hồ sơ, tài liệu theo đúng chế độ quy định của
Nhà nước và Bộ.
Tổ chức thực hiệncông tác hành chính, văn thư, lưu trữ tại cơ quan Tổng
cục; tổ chức công tác thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
Tổng cục và hoạt động của cơ quan Tổng cục.
- 41 -
- 42 -
Tham mưu giúp Tổng cục trưởng chỉ đạo, hướng dẫn công tác thi đua
khen thưởng trong toàn ngành hải quan; kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả
công tác thi đua khên thưởng;
Thực hiện hoặc phối hợp thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về
các mặt hoạt động của ngành hải quan theo phân công của Tổng cục trưởng; tổ
chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao và sưu tầm, quản lý các tư liệu,
hiện vật để xây dựng truyền thống Hải quan Việt Nam.
Thực hiện công tác quản trị, tài vụ và kế toán đơn vị dự cấp 3 của cơ
quan Tổng cục theo đúng quy định; lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm,
quản lý và thực hiện thanh, quyết toán việc chi tiêu của cơ quan Tổng cục; thực
hiện chế độ tiền lương, các chế độ đãi ngộ đối với công chức thuộc cơ quan
Tổng cục theo quy định; đảm bảo trật tự an toàn, vệ sinh nội vụ cơ quan, điều
kiện và phương tiện làm việc; quản lý cơ sở vật chất, phương tiện đi lại và tài
sản công; tổ chức công tác y tế của cơ quan Tổng cục.
Tổ chức thực hiện các quy định về hội họp, giao ban, khánh tiết…của
Tổng cục.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
g. Thanh tra
Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật của các đơn vị, cá nhân trong ngành hải quan theo chương trình, kế
hoạch được phê duyệt.
Xây dựng Quy chế hoạt động thanh tra trình Tổng cục trưởng phê duyệt
để thực hiện thống nhất trong ngành hải quan.
Chỉ đạo, quản lý về công tác thanh tra, kiểm tra trong nội bộ ngành Hải
quan.
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong ngành thực hiện các quy
định của pháp luật về công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
- 42 -
- 43 -
tố cáo; chỉ đạo, hướng dãn nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra đối với Thanh tra Cục
Hải quan tỉnh và Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan Tổng cục Hải quan.
Tổ chức xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán
bộ, công chức trong ngành hải quan thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng còn
tiếp tục khiếu nại.
Thống kê, báo cáo về tình hình giải quyết khiếu nại tố cáo trong toàn
ngành Hải quan; thường trực và chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức việc tiếp dân tại trụ sở cơ quan Tổng cục Hải quan.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện cac biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử
lý theo quy định của pháp luật các hành vi tiêu cực, tham nhũng, gian lận
thương mại trong nội bộ ngành hải quan.
Báo cáo Tổng cục trưởng hoặc quyết định tạm đình chỉ việc thi hành, sửa
đổi hoặc bãi bỏ quyết định không đúng về công tác thanh tra, kiểm tra của thủ
trưởng các đơn vị trong ngành hải quan theo đúng qui định của pháp luật.
Nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ
của ngành Hải quan; kiến nghị sửa đổi, bbổ sung chính sách, pháp luật về hải
quan cho phù hợp với yêu cầu của quản lý nhà nước về Hải quan.
Thực hiện việc quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, thống kê, báo cáo, sơ kết,
tổng kết công tác theo quy định của Tổng cục Hải quan, Thanh tra Nhà nước và
Thanh tra Bộ Tài chính.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
2.2.6 Quyền hạn :
Các Vụ, Văn phòng, Thanh tra được yêu càu các đơn vị, cá nhân cung
cấp đầy đủ các văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Được ký các văn bản hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị theo uỷ quyền của Tổng cục trưởng.
- 43 -
- 44 -
2.2.7 Tổ chức bộ máy:
Các Vụ, Thanh tra không tổ chức Phòng, tổ chức làm việc theo chế độ
chuyên viên.
Văn phòng sẽ thành lập hai phòng là Phòng Hành chính và Phòng Tài vụ
– Quản trị. Các lĩnh vực công tác khác tổ chức làm việc theo chế độ chuyên
viên. Văn phòng có con dấu và được mở tài khoản để thực hiện nhiệm vụ quản
lý tài chính của đơn vị cấp 3.
Trong trường hợp cần thiét do nhu cầu của công tác đối ngoại, Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan được trao chức danh cấp phòng hoặc cấp Vụ cho
chuyên viên trong thời gian làm việc với đối ctác nước ngoài.
Biên chế của các đơn vị do Tổng cục trưởng quyết định trong tổng số
biên chế được giao.
Mỗi đơn vị có 1 cấp trưởng và một số cấp phó giúp việc. Cấp trưởng chịu
trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của đơn vị. Cấp phó
chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được phân công. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng và cấp phó của đơn vị thực hiện theo phân cấp
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức và tài
sản của đơn vị theo qui định của Tổng cục trưởng.
2.2.8 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác trực
thuộc Tổng cục Hải quan.
a) Trường Cao đẳng Hải quan:
Trường Cao đẳng Hải quan là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Tổng
cục Hải quan, có chức năng đào tạo cao đẳng về lĩnh vực hải quan; bồi dưỡng
và đào tạo lại về chuyên môn nghiệp vụ và theo chức danh tiêu chuẩn cho đọi
- 44 -
- 45 -
ngũ cán bộ, công chức ngành hải quan theo qui định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Trường Cao đẳng Hải quan chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo Dục
và Đào tạo, sự quản lý trực tiếp của Tổng cục Hải và Bộ Tài chính.
Trường Cao đẳng Hải quan có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở
tài khoản theo qui định của pháp luật.
Nhiệm vụ, quyền hạn : - Đào tạo sinh viên hệ cao đẳng về lĩnh vực hải quan theo đúng chuyên
môn ngành và quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức biên soạn, xuất bản giáo trình, giáo khoa thuộc chuyên ngành
đào tạo theo đúng qui định của Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để nhận chỉ tiêu tuyển sinh.
- Tổ chức thực hiện các qui định về tuyển sinh và quản lí đào tạo theo
đúng qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Bộ Tài chính.
Cơ cấu tổ chức của Trường gồm:
Khoa Cơ bản
Khoa Kiểm tra giám sát và Thuế Hải quan
Khoa Kiểm soát Hải quan
- - - - Khoa Ngoại ngữ
Trong Khoa có các bộ môn. Mỗi bộ môn thực hiện giảng dạy một hoặc một
số môn học theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Tổng cục Hải
Phòng Quản lý đào tạo
Phòng Tổ chức – Hành chính – Tài vụ
quan. - - - Trung tâm bồi dưỡng cán bộ, công chức Hải quan.
- 45 -
- 46 -
Nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của các Khoa, phòng và Trung tâm do
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan qui định.
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Báo Hải quan
Báo Hải quan là cơ quan của Tổng cục Hải quan, có chức năng thông tin,
tuyên truyền chính sách pháp luật về hải quan và hoạt động của ngành Hải
quan, thông tin các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội trong nước và
quốc tế theo định hướng của Đảng, Nhà nước và theo qui định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Báo Hải quan là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Tổng cục Hải quan,
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo qui định của pháp
luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Báo Hải quan: - Biên tập và xuất bản Báo Hải quan, đảm bẩo đúng tôn chỉ, mục
đích và các qui định trong giấy phép hoạt động bó chí do Bộ Văn
hoá Thông tin cấp.
- Thông tin chính xác, khách quan, trung thực về hoạt động Hải
quan và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội… trong nước
và quốc tế.
- Phổ biến kịp thời chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước; các qui định của Hải quan Việt Nam và những thông tin
liên quan của Hải quan các nước.
- Phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội, là diễn đàn góp phần vào
việc bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước nói chung và về Hải quan nói riêng.
- 46 -
- 47 -
- Phát hiện và biểu dương những gương tốt, nhân tố mới; phê phấn
đấu tranh các hành vi vi phạm pháp luật.
- Thực hiện quản lý cán bộ, công chức, quản lý phóng viên, viên
chức và quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất của Báo theo qui
định.
xây dựng mạng lưới cộng tác viên, thông tin viên báo Hải quan
-
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng tổng cục Hải
quan giao.
Cơ cấu tổ chức của Báo Hải quan: 1. Phòng Phóng viên 2. Phòng Thư ký toà soạn 3. Phòng Trị sự 4. Phòng phát triển và quảng cáo. 5. Chi nhánh miền Nam 6. Chi nhánh miền Trung.
c) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Trung tâm
phân tích, phân loịa hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Bắc, miền
Trung, miền Nam trực thuộc Tổng cục Hải nquan.
Trung tâm có nhiệm vụ, quyền hạn :
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản qui phạm pháp luật,
các qui chế và qui trình nghiệp vụ về phân tích, phân loại hàng hoá xuất
khẩu theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. - Xây dựng trình Tổng cục trưởng các chương trình, kế hoạch phát
triển hoạt động phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của
Trung tâm và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
- 47 -
- 48 -
- Tổ chức thực hiện phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu theo yêu cầu của các đơn vị hải quan và các yêu cầu phân tích phân
loại hàng hoá trước khi nhập khẩu qui định tại Quy chế phân tích, phân
loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng ban hành. - Tham gia nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa học cho việc xác
định, đổi mã số đối với các mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu và biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu; tham gia nghiên cứu
xây dựng mã số đối với hàng hoá mới, hàng hoá khó xác định mã số hoặc
chưa được chi tiết hoá. - Xây dựng và quản lý thư viện mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
tại Trung tâm. - Độc lập tiến hành hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong và
ngoài ngành thực hiện phân tích, phân loại; nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ trong hoạt động phân tích, phân loại; đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho công chức hải quan làm nhiệm vụ phân tích, phân
loại của Trung tâmvà cho đội ngũ công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm
tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các đơn vị Hải quan thuộc địa bàn
phụ trách. - Thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động phân tích, phân loại hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo sự phân công của Tổng cục trưởng. - Tổng hợp, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ phân
tích phân loại theo qui định của Tổng cục trưởng. - Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản của Trung
tâm theo phân cấp của Tổng cục trưởng. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.
2.2.9 Phân tích cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến một số mặt công tác nghiệp
vụ hải quan của Tổng cục Hải quan Việt Nam
- 48 -
- 49 -
a) Tính chuyên môn hoá công việc theo chức năng nhiệm vụ tại Tổng cục Hải
quan Việt Nam:
Qua quan sát vào sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các đơn vị
thuộc Tổng cục Hải quan ta có thể dễ dàng nhận thấy hầu hết các Cục, Vụ, Văn
Phòng, Hải quan địa phương…đều làm chức năng tham mưu cho lãnh đạo Tổng
cục mà cụ thể là làm tham mưu cho Tổng cục trưởng theo từng nghiệp vụ Hải
quan cụ thể như: giám sát quản lý hải quan, tổ chức thực hiện phân tích phân
loại hàng hoá xuất nhập khẩu, xây dựng và phát triển mối quan hệ với Hải quan
các nước và quốc tế, chống buôn lậu, ổn định kinh tế đất nước…Với cơ cấu tổ
chức như hiện nay thì các Cục,Vụ, Hải quan địa phương…lại được tổ chức
giống như nhau, mà cụ thể là mỗi Cục nghiệp vụ lại có Cục trưởng, mỗi Vụ có
Vụ trưởng và các bộ phận này hoạt động giống như một tổ chức đơn thuần
trong lĩnh vực riêng được giao phó quyền hạn, nhiệm vụ, chức năng bới Tổng
cục Hải quan. Sau đó báo cáo kết quả thực hiện lên Tổng cục trưởng, đây là cơ
cấu chỉ huy và kiểm soát dựa vào kiểm soát trung tâm với các mệnh lệnh được
ban hành xuống cấp dưới thực hiện, với cơ cấu này các mảng công việc chuyên
môn riêng biệt được quản lý tốt và chức trách rõ ràng. Tuy nhiên nhìn vè một
góc độ khác thì cách phân chia theo chuyên môn hoá dẫn đến tình trạng cục bộ,
thiếu tính phối hợp, cán bộ làm một việc chuyên sâu thì ít có khả năng chuyến
sang một bộ phận khác, trong khi quy trình thủ tục hải quan phải được điều
hành thống nhất, các bộ phận cần có sự phối hợp tốt để có thể đơn giản thủ tục,
thuạn tiện cho doanh nghiệp, giảm thời gian, giảm chi phí và vẫn quản lý một
cách hiệu quả. Với cơ cấu như hiện nay sẽ thiếu tính linh hoạt trong môi trường
ngày càng đi sâu vào hội nhập kinh tế thế giới và chỉ phù hợp với nền kinh tế
tập trung trước đây.
b) Việc phân chia tổ chức của Tổng cục Hải quan Việt Nam thành các bộ phận,
phân hệ nhỏ hơn:
- 49 -
- 50 -
Tổng cục Hải quan Việt Nam là một tổ chức lớn, trước đây trực thuộc
Chính phủ tương đương một Bộ, dù hiện nay trực thuộc Bộ Tài chính nhưng
vẫn mang tính chất của một tổ chức lớn, bao gồm các Chi cục liên tỉnh, địa
phương và một loạt các đơn vị khác với một địa bàn hoạt động rất rộng lớn gồm
toàn lãnh thổ Việt Nam cả trên đất liền và lãnh hải và cả hàng không
Bảng số 2.2 Số thu thuế qua hoạt động xuất nhập khẩu từ năm 1999-2004
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu kế hoạch Số trực thu Năm
16.250 13.500 1995
18.000 15.200 1996
13.500 13.774 1997
15.000 16.657 1998
21.000 23.669 1999
22.960 24.417 2000
25.200 29.381 2001
33.300 37.221 2002
38.500 39.215 2003
46.000 46.033 2004
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Biểu đồ số 2.2 thống kê kết quả thu thuế ngành Hải quan ( từ năm 1995-2004)
- 50 -
- 51 -
chi tieu ke hoach
so thuc thu
50000 45000 40000 35000 30000 25000 20000 15000 10000 5000 0
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Nguồn: Tổng cục Hải quan.
Nhìn vào số liệu Bảng số 2.2 thì số thu thuế từ hàng hoá và các hoạt động
xuất nhập khẩu các năm sau đều cao hơn năm trước đòi hỏi các cán bộ của
Tổng cục phải tập trung làm việc cao độ và phối hợp nhịp nhàng để thu đúng,
thu đủ và không để thất thoát cho ngân sách nhà nước.
Về vấn đề cơ cấu cán bộ của Tổng cục Hải quan Việt Nam ta thấy số
lượng cán bộ từ cấp Tổng cục, Vụ, Cục và các đơn vị sự nghiệp gần bằng một
nửa số công chức làm việc trực tiếp, như vậy lực lượng cán bộ quá lớn dẫn đến
thiếu nhân lực làm việc trực tiếp, trong khi hiệu quả của công tác quản lý hiện
nay có đơn vị chưa hẳn đã đạt được, các sai phạm vẫn xảy ra thường xuyên từ
các sai sót nhỏ trong thủ tục đến các vi phạm pháp luật đều có trách nhiệm của
cán bộ quản lý. Nếu xem xét về thực trạng năng lực của cán bộ thì đại đa số đáp
ứng đầy đủ tiêu chuẩn chức danh, nhưng năng lực thực tế có nhiều cán bộ đã
không còn đáp ứng được công việc do tuổi tác, do đạo đức tác phong, đặc biệt
trong quá trình đổi mới trong ngành Hải quan với nhiều phương pháp quản lý
mới như : Quản lý rủi ro, Quản lý thay đổi và áp dụng ngày càng nhiều biện
pháp quản lý hải quan từ công nghệ thông tin hiện đại thì các cán bộ này chưa
- 51 -
- 52 -
theo kịp và khó tiếp thu cái mới để thực hiện theo yêu cầu ngày càng cao hiện
nay.
Về quy trình luân chuyển cán bộ: Ngành Hải quan và Bộ Tài chính có
hẳn một Nghị quyết về công tác luân chuyển cán bộ, trong nội bộ một đơn vị
cấp Cục, trong Tổng cục Hải quan và ngay cả trong Bộ. Tuy vậy, quy trình
công tác luân chuyển cán bộ hiện nay theo kế hoạch mà Nghị quyết mới chỉ
được thực hiện ở các cấp nhỏ hơn, đặc biệt ở cấp Cục. Công tác luân chuyển
cán bộ của Tổng cục Hải quan hiện nay đã được thực hiện khá nhuần nhuyễn
nhưng vẫn còn một vài vướng mắc, có những cán bộ và công chức làm việc tại
một đơn vị hơn 15 năm, trong khi đó có những cán bộ lại thường xuyên phải
luân chuyển, nhận vị trí công tác mới hoặc đến địa phương khác làm việc. Việc
luân chuyển cán bộ Tổng cục đã giao cho Vụ Tổ chức cán bộ nhưng vẫn phải
trao đổi, phối hợp với các Cục trưởng, Vụ trưởng, Giám đốc các trung tâm 3
miền nên xét về toàn Tổng cục là rất khó thực hiện. Bởi vì, các lãnh đạo trưởng
đơn vị vì những mục đích chung của chính đơn vị họ mà đề nghị luân chuyển
hoặc giữ lại để làm việc do vậy sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch chung. Tại Tổng
cục Hải quan có một bước chuyển lớn là đã thực hiện được việc luân chuyển
theo nguyên tắc thời gian công tác tại một đơn vị và chuẩn bị trước kế hoạch
đến đơn vị mới với từng công chức như một số Ngành Hải quan nước bạn.
c) Mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức của Tổng cục Hải quan Việt Nam:
Vấn đề chồng chéo trong quản lý, điều hành tại Tổng cục Hải quan hiện
nay được cải thiện một cách rõ rệt. Vấn đề đặt ra ở đây là để Tổng cục trở
thành một cơ quan Hải quan mạnh, hiện đại mang tầm cỡ quốc tế, cần phải xem
xét cơ cấu tổ chức của toàn Tổng cục cũng như các Cục Hải quan địa phương
và bộ phận sự nghiệp. Sự cần thiết phải thay đổi phản ánh cả sức ép bên trong
và bên ngoài. Nhìn chung thì cơ cấu tổ chức từ Tổng cục Hải quan đến các Cục
Hải quan tỉnh tương đối chuẩn theo kiểu “bán quân sự”, điển hình của cơ cấu
- 52 -
- 53 -
từng được sử dụng tại các nền kinh tế xã hội chủ nghĩa tập trung cao độ. Cơ cấu
chỉ huy và kiểm soát được dựa vào kiểm soát trung tâm với các mệnh lệnh được
ban xuống các cấp thấp hơn, do vậy có xu hướng trùng lặp ở một chừng mực
nhất định cơ cấu tại Tổng cục Hải quan. Mô hình trên về căn bản là cứng nhắc
không phù hợp với môi trường đang thay đổi khi Hải quan là một tổ chức dân
sự và quan trọng hơn, được coi là tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ công. Tại
Tổng cục Hải quan hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến không thống nhất
mệnh lệnh khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến những vụ việc cụ thể
thông thường xảy ra. Đơn cử, như khi thực hiện qui trình thủ tục hải quan thì
nghiệp vụ xác định giá trị tính thuế, tham vấn khi có nghi ngờ về tính trung
thực, chính xác của giá khai báo thuộc thẩm quyền của Vụ kiểm tra thu thuế
xuất nhập khẩu, nhưng khi vượt thẩm quyền của Vụ kiểm tra thu thuế XNK
thig phải báo cáo Cục Kiểm tra sau thông quan và nếu vẫn nghi vấn thì phải tiếp
tục phối hợp với bộ phận nghiệp vụ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu. Do đó
dẫn đến một công tác phải đi qua nhiều khâu nghiệp vụ, sử dụng nhiều cán bộ
nghiệp vụ theo từng Cục chuyên sâu và gồm cả các Phó Vụ trưởng, Phó Cục
trưởng phụ trách, dẫn đến song trùng lãnh đạo và không thống nhất được mệnh
lệnh nên rất có thể dẫn đến tình trạng quan điểm trái ngược nhau, gây nên tình
trạng tốn kém thời gian và tiền bạc cho Tổng cục và các doanh nghiệp liên
quan. Vấn đề chồng chéo trong thủ tục hải quan thường xảy ra cùng lúc với sức
ép về tạo thông thoáng trong thủ tục hải quan dẫn đến nhiều sai sót khi khai báo
của doanh nghiệp, ngược lại với công tác xử lý, chống buôn lậu việc khai báo
không đúng có thể phải chịu xử phạt vi phạm hành chính mà nhiều trường hợp
không phải chủ quan do doanh nghiệp gây ra.
Xét về vấn đề trùng lặp trong cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan:
nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của các Cục hải quan hiện tại đều có sự lặp lại
gần như dập khuôn của cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan Việt Nam từ các Vụ,
- 53 -
- 54 -
Cục có chức năng như các phòng của các Cục Hải quan địa phương. Mặc dù mô
hình lặp lại thông suốt từ cấp TW đến các cấp địa phương có một ưu điểm là
việc kiểm soát các mệnh lệnh thêm phần chặt chẽ, nhưng trái lại thông tin mệnh
lệnh ấy nhiều trường hợp chậm được triển khai tại các Cục và ngược lại khi có
phản hồi thông tin, ý kiến góp ý từ Cục lại bị chậm, làm cho công tác chỉ đạo từ
cấp Tổng cục đến các bộ phận địa phương khác chậm lại. Trong thực tế nhiều
văn bản chỉ đạo từ Tổng cục Hải quan đến các cấp hải quan địa phương và Chi
cục để thực hiện thì văn bản được Cục cập nhập từ chính doanh nghiệp cung
cấp. Rất nhiều văn bản nghiệp vụ từ Tổng cục Hải quan chỉ đạo có nội dung rõ
ràng nhưng khi chuyển xuống cấp Cục Hải quan lại một lần nữa được hướng
dẫn lặp lại với các nội dung không còn gì phải làm rõ hơn
Khi thực hiện chức năng tham mưu các Cục, Vụ và Văn phòng trên Tổng
cục thông qua hoạt động thực tiễn để đóng góp ý kiến ý kiến lên Tổng cục
trưởng tương đối dễ dàng, nhưng việc tham mưu các văn bản của Tổng cục Hải
quan của Chi cục đều phải được thông qua Cục, nhiều nội dung sẽ phải lặp lại
được góp ý không đúng thực tế hoạt động của Chi cục đến Tổng cục. Thực
trạng trong công tác tham mưu của các Cục, Vụ, Văn phòng chức năng của
Tổng cục Hải quan Việt Nam là làm hết trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo
Tổng cục trong triển khai công tác, sau đó là trách nhiệm thực hiện của các Cục
Hải quan địa phương mà gần như không có công tác kiểm tra, giám sát thực
hiện để sửa sai, chấn chỉnh, dẫn đến tình trạng cùng một thao tác nghiệp vụ
nhưng mỗi Cục Hải quan địa phương thực hiện khác nhau, không thống nhất,
cũng có trường hợp đúng nguyên tắc hoặc chưa chuẩn dẫn đến tình trạng các
doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại nhiều Cục hoặc Chi cục phải twn thủ các
qui trình thủ tục khác nhau đồng thời gặp rất nhiều khó khăn, phiền phức và tốn
kém thời gian tiền của
- 54 -
- 55 -
Gần đây, phần lớn các chức năng hành chính nội bộ đều được uỷ quyền
từ Tổng cục xuống dưới các Cục cấp vùng trong đó có các Cục Hải quan biên
giới và vùng biển. Bên cạnh những công việc nghiệp vụ còn có những công
việc hành chính khác được giao xuống Cục Hải quan địa phương hay Chi cụ
như xây dựng trụ sở, quản lý tài sản, đổi mới trang thiết bị, cắt cử cán bộ công
chức đi học hay nhận nhiệm vụ ở địa bàn mới…Vấn đề này đã làm giảm chức
năng quản lý hải quan của các cấp Cục, Chi cục trong khi đó đây là những cấp
cốt yếu giải quyết trực tiếp các thủ tục hải quan nhưng lại phải làm thêm nhiều
việc của bên hành chính tạo gánh nặng cho các Cục và Chi cục, mà phần nhiều
các công chức làm nhiệm vụ này lại không có chuyên môn hay kiến thức tường
tận về nó mà phải kiêm nhiệm.
d) Cấp quản lý, tầm quản lý của Tổng cục Hải quan Việt Nam
Từ thực tiễn hoạt động trong nhiều năm và ý kiến chung của các chuyên
gia đều cho rằng việc phân chia thành bốn cấp của Tổng cục như hiện nay là
phù hợp với khả năng quản lý của cán bộ và phân định rõ được trách nhiệm, tạo
thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu tại các Cục Hải quan địa phương và các
Chi cục hải quan cửa khẩu. Với bốn cấp rõ ràng như hiện nay là: cấp Tổng cục
(bao gồm các bộ phận giúp trên Tổng cục), cấp Hải quan địa phương và cấp
Đội Kiểm soát thì mọi hoạt động tại Cục Hải quan địa phương đều được chủ
động giải quyết, các khó khăn vướng mắc của người làm thủ tục hải quan đều
được giải quyết tại Cục hay Chi cục hải quan địa phương làm giảm sức ép nhiều
cho cấp cấp Tổng cục và cấp này chủ yếu thực hiện việc chỉ đạo hay điều hành
theo tầm vĩ mô.
Từ khi thực hiện triển khai Luật Hải quan năm 2005 sửa đổi một số điều
của Luật Hải quan 2001, Tổng cục Hải quan đã ban hành các quy trình thủ tục
hải quan trong đó hầu như không quy định nhiệm vụ của cấp Đội, các công
chức thực hiện qui trình thủ tục đều trực tiếp báo cáo các cấp Chi cục giải quyết
- 55 -
- 56 -
và quyết định, cấp Đội hiện nay chủ yếu là công tác quản lý hành chính. Việc
thay đổi như vậy dẫn đến một loạt sáo trộn trong công tác quản lý và thủ tục hải
quan. Thực tế dẫn giải rằng cấp Đội vẫn là đơn vị trực tiếp giải quyết các thủ
tục hàng ngày và hiện nay vẫn phải thường xuyên tham mưu cho cấp lãnh đạo
cấp trên, điều này vô hình chung đã tạo ra một cấp trung gian không phải chịu
trách nhiệm nhưng vẫn tham gia vào điều hành thủ tục. Việc bỏ trách nhiệm của
cấp Đội đã tạo gánh nặng cho cấp Chi cục do khối lượng công việc ngày càng
tăng nhưng lại ít đi đầu mối giải quyết công việc. Theo lý thuyết nhận định rằng
các cấp trung gian ở đây cần được giảm để tăng khả năng thu thập thông tin,
mệnh lệnh, tăng tính tự chịu trách nhiệm chính là cấp Chi cục, phải giảm cấp
Chi cục thuộc Cục Hải quan địa phương có nghĩa là giảm bớt các đầu mối của
Cục hải quan. Chính vì vậy với xu hướng hiện nay là phân cấp, uỷ quyền mạnh
xuống cơ sở trực tiếp giải quyết thủ tục, thì cấp Đội thuộc Chi cục hiện nay cần
phải được uỷ quyền chịu trách nhiệm hơn.
e) Vấn đề phân bổ quyền hạn giữa các cấp quản lý tại Tổng cục Hải quan
Vấn đề uỷ quyền , phân quyền tại Tổng cục Hải quan Việt Nam được quy
định dựa trên một số văn bản như:
(cid:1) Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Hải quan.
(cid:1) Quyết định số 15/2003/QĐ- BTC ngày 10/02/2003 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh. Thành phố trực thuộc tỉnh…
Theo các quy định trên thì Tổng cục trưởng phải chịu trách nhiệm toàn diện
mọi công tác của Tổng cục trước Bộ Tài chính và cả Chính phủ đồng thời
các Cục trưởng, Vụ trưởng, Giám đốc các trung tâm chịu trách nhiệm trước
mọi hoạt động của đơn vị trước Tổng cục trưởng. Tuy nhiên trong những
- 56 -
- 57 -
lĩnh vực cụ thể chuyên biệt Tổng cục trưởng đã phân quyền cho các Phó
Tổng cục trưởng. Việc phân quyền trong ngành Hải quan được thực hiện ở
cả 4 cấp quản lý, nhằm sử dụng các chuyên gia trong từng lĩnh vực cụ thể.
Đơn cử, khi thực hiện Quyết định số 640/QĐ- TCHQ ngày 3/4/2006 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành qui trình kiểm tra xác
định giá trị tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Triển khai qui
trình xác định trị giá mà Tổng cục Hải quan đã qui định rất cụ thể trách
nhiệm của cấp từ Vụ Kiểm tra thu thuế đến Phòng trị giá tính thuế của Cục
và cuối cùng là cấp Chi cục.
Việc uỷ quyền như trên có tác dụng trực tiếp đến việc tạo thuận lợi cho
thủ tục hải quan tại các Cục Hải quan địa phương tỉnh, liên tỉnh, rút ngắn
được thời gian cho một hồ sơ cần giải quyết, tiết kiệm được chi phí vì chỉ
có Cục Hải quan địa phương mới nắm vững nội dung nghiệp vụ trực tiếp để
giải quyết, đồng thời giảm tải cho cấp Tổng cục. Tuy nhiên, việc uỷ quyền
như trên cần phải được kiểm tra, hướng dẫn thường xuyên của Tổng cục
nhằm kiểm tra việc chấp hành pháp luật, tuân thủ thủ tục theo đúng quy
định của ngành Hải quan của Cục Hải quan và thống nhất cách giải quyết
giữa các Cục Hải quan và các Cục , các Vụ trên Tổng cục.
g) Sự phối hợp giữa các Vụ, các Cục, Văn phòng, các đơn vị sự nghiệp
cũng như các Hải quan địa phương
Tại các Vụ, Cục, Văn phòng trên Tổng cục Hải quan với chức năng,
nhiệm vụ chuyên sâu của mình, các bộ phận đó thường thể hiện quan điểm
riêng của mình khi cần sự phối hợp, các bộ phận thường bảo vệ lợi ích,
trách nhiệm của mình mà thiếu đi quan điểm chung để giải quyết.
Đối với các Cục Hải quan địa phương do nằm trên địa bàn tỉnh thành phố
xa Tổng cục Hải quan nên hoạt động của bộ phận này thường ít liên quan
đến hoạt động trên Tổng cục Hải quan và thường ít khi bị giám sát các
- 57 -
- 58 -
nghiệp vụ. Kết quả hoạt động của Hải quan địa phương thường được phản
ánh bằng doanh thu hay số vụ vi phạm bị phát hiện mà không có dấu hiệu
phối hợp theo chiều dọc từ trên xuống. Thậm chí, mỗi Cục Hải quan địa
phương cũng ít khi liên hệ theo chiều ngang với nhau để phối hợp hoạt
động mà địa phương nào thì tập chung quản lý tại địa phương đó.
Các doanh nghiệp khi làm thủ tục xuát khẩu, nhập khẩu tại bến cảng hay
cửa khẩu này vẫn phải đến đăng kí hoạt động tại Cục Hải quan địa phương
khác khi đi qua. Tình trạng này gây nên nhiều bất cập cho doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, dẫu rằng việc này sẽ hạn chế được
gian lận thương mại.
2.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trải qua các thời kỳ và
nhu cầu hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan Việt Nam
2.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trải qua các thời kỳ
Hệ thống tổ chức Hải quan Việt Nam
( Nghị định 130/ HĐBT ngày 20/10/1984 của Hội đồng Bộ trưởng )
- 58 -
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
TỔNG CỤC HẢI QUAN
- 59 -
BỘ MÁY GIÚP VIỆC HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG
VỤ TỔ CHỨC- CÁN BỘ
TRƯỜNG NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
BAN THANH TRA VĂN PHÒNG
CỤC GIÁM QUAN
CỤC KIỂM SOÁT TỐ TỤNG
ĐỘI KIỂM SOÁT CƠ ĐỘNG SỐ 2
ĐỘI KIỂM SOÁT CƠ ĐỘNG SỐ 3
ĐỘI KIỂM SOÁT CƠ ĐỘNG SỐ 1
HẢI QUAN CỬA KHẨU VÀ CÁC ĐƠN VỊ TƯƠNG ĐƯƠNG ĐỘI KIỂM SOÁT HẢI QUAN
- 59 -
- 60 -
Hệ thống tổ chức Hải quan Việt Nam
( Nghị định 16/CP ngày 07/03/1994 của Chính phủ )
CH(cid:22)NH PHỦ
TỔNG CỤC HẢI QUAN
BỘ MÁY GIÚP VIỆC
VỤ PHÁP CHẾ
TRUNG TÂM TIN HỌC VÀ THỐNG KÊ HẢI QUAN
CỤC GIÁM SÁT QUẢN LÝ VỀ HẢI QUAN
HẢI QUAN CỬA KHẨU VÀ CÁC ĐƠN VỊ TƯƠNG ĐƯƠNG
VỤ QUAN HỆ QUỐC TẾ
CỤC KIỂM TRA THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
ĐỘI KIỂM SOÁT HẢI QUAN
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HẢI QUAN
CỤC ĐIỀU TRA CHỐNG BUÔN LẬU
VỤ KẾ HOẠCH VÀ TÀI VỤ
THANH TRA
TRƯỜNG NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
VĂN PHÒNG
TẠP CH(cid:22) HẢI QUAN
VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ VÀ ĐÀO TẠO
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỤC HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG
- 60 -
- 61 -
HỆ THỐNG TỔ CHỨC HẢI QUAN VIỆT NAM
( Nghị định 96/2002/NĐ - CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ )
BỘ TÀI CH(cid:22)NH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
VỤ GIÁM SÁT QUẢN LÝ
CỤC ĐIỀU TRA CHỐNG BUÔN LẬU
BỘ MÁY GIÚP VIỆC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỤC HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU HẢI QUAN
CỤC KIỂM SOÁT SAU THÔNG QUAN
VỤ KIỂM TRA THU THUẾ XNK
CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU VÀ NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐƠN VỊ TƯƠNG ĐƯƠNG
TT PHÂN T(cid:22)CH PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ MIỀN BẮC
CỤC CNTT VÀ THỐNG KÊ HẢI QUAN
THANH TRA
VỤ PHÁP CHẾ ĐỘI KIỂM SOÁT HẢI QUAN
TT PHÂN T(cid:22)CH PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ MIỀN TRUNG
VĂN PHÒNG
VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
TRƯỜNG CĐ HQ
VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
BÁO HẢI QUAN
VỤ K.HOẠCH T.CH(cid:22)NH TT PHÂN T(cid:22)CH PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ MIỀN NAM
2.3.2 Những nhu cầu thay đổi từ môi trường bên ngoài
- 61 -
- 62 -
2.3.2.1 Những nhu cầu thay đổi từ môi trường bên ngoài
(cid:1) Tác động của quá trình hội nhập đòi hỏi Nhà nước cần thiết phải ban
hành các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, nhập cảnh…phải phù hợp với các Hiệp định
quốc tế mà chúng ta đã tham gia.
(cid:1) Các văn bản pháp luật như Luật Hải quan, Luật Thương mại, Luật thuế
xuất khẩu, Luật thuế nhập khẩu liên tục thay đổi mang xu hướng quốc tế
chung.
(cid:1) Quá trình nghiên cứu sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan
trong những năm qua cũng có nhiều thay đổi nội dung các văn bản của
Nhà nước như: Nghị định số 86/2002/NĐ- CP ngày 05/11/2002 của
Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày
19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
(cid:1) Tác động của sự phát triển công nghệ thông tin với các phương pháp
quản lý hải quan hiện đại như khai báo hải quan điện tử, áp dụng quy
trình quản lý rủi ro…
2.3.2.2 Những nhu cầu thay đổi từ môi trường bên trong
Tổng cục Hải quan Việt Nam hoạt động trên một phạm vi rộng, gồm toàn
bộ lãnh thổ Việt Nam trong đó có rất nhiều cảng biển, cửa khẩu đường bộ,
hàng không…nên diện hoạt động là rất rộng lớn và mang tính chất toàn diện. (cid:1) Công tác quản lý, điều hành tại Tổng cục Hải quan vẫn tồng tại việc
giải quyết thông qua nhiều cấp.
(cid:1) Về phân cấp, phân quyền và uỷ quyền: hiện nay phần lớn các chức
năng hành chính đều được uỷ thác từ Tổng cục Hải quan xuống dưới
- 62 -
- 63 -
các Cục Hải quan địa phương và phân cấp giải quyết các nghiệp vụ
hải quan xuống cấp Cục.
(cid:1) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một số cán bộ, công chức còn
yếu chưa xứng tầm với khu vực cũng như quốc tế trong vấn đề đổi
mới, nhiệm vụ được giao của toàn Tổng cục.
(cid:1) Nhà nước đã đầu tư nhiều mặt cho lĩnh vực đào tạo công chức ngành
hải quan thông qua những lớp đào tạo dài hạn cũng như ngắn hạn cả
trong và ngoài nước nhưng việc học tập này dường như vẫn dừng lại ở
mức hình thức mà chưa có biện pháp chặt chẽ để khuyến khích học
viên tích cực hơn với việc nâng cao chất lượng làm việc và trình độ
ngoại ngữ.
(cid:1) Kinh tế phát triển nhanh và tương đối bền vững vừa mang lại diện
mạo mới cho đất nước nhưng bù lại cũng tạo ra hình thức gian lận
mới, với thủ đoạn tinh vi và khó phát hiện hơn đòi hỏi ngành Hải quan
phải nỗ lực giải quyết vấn nạn trên.
(cid:1) Cải cách thủ tục hành chính theo chỉ đạo từ TW trong tất cả các ngành
trong đó ngành Hải quan là một ngành chủ đạo đối với an ninh kinh tế
và an ninh xã hội. Mục tiêu của cải cách và đổi mới hệ thống Hải quan
hiện nay không ngoài mục tiêu chung là làm giảm chi phí cho các
doanh nghiệp về thời gian cũng như tiền của, hơn nữa sẽ làm cho các
bộ phận nghiệp vụ Hải quan tập trung giải quyết những vụ việc phức
tạp, có tính chất nghiêm trọng ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống
xã hội.
(cid:1) Đổi mới cơ cấu tổ chức làm cho bộ máy trước đây gọn nhẹ hơn, điều
này vừa giúp cho ngành Hải quan hoạt động linh hoạt, hiệu quả hơn
khi mà các chỉ đạo từ Tổng cục xuống các cấp thấp hơn sẽ nhanh
chóng và Tổng cục nhận được phản hồi cũng mau lẹ. Mặt tích cực
- 63 -
- 64 -
khác là thu hút doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu và nhập
khẩu hàng hoá thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển hơn, đồng thời
đưa hàng hoá Việt Nam vươn ra thị trường quốc tế cũng như mang
đến cho người tiêu dùng Việt Nam hưởng thụ những tiện nghi hiện đại
của khu vực và quốc tế.
2.4 Hoạt động của Tổng cục Hải quan trong thời gian qua
2.4.1 Xây dựng lực lượng trong sạch vững mạnh
(cid:1) Đổi mới công tác tổ chức bộ máy
Trong thời kì cải cách, đổi mới, hoạt động xuất khẩu ở nước ta không chỉ
phát triển mạnh mẽ về kim ngạch, bạn hàng, mà còn xuất hiện nhiều loại hình
mới, nhiều tình huống mới, đòi hỏi ngành Hải quan phải đổi mới phương thức
tổ chức hoạt động và quản lý cho phù hợp.
Trước đòi hỏi đó, từ đầu những năm 90, để thực hiện tốt chức năng quản lý
nhà nước, đồng thời tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp, được Chính phủ cho phép, ngành Hải quan đã thành lập thêm nhièu đơn
vị hải quan mới: - Thành lập các đơn vị hải quan ở các tỉnh chưa được thành lập Cục
Hải quan.
Thành lập các đơn vị hải quan ở các khu công nghiệp.
- - Thành lập các đơn vị hải quan quản lý các địa điểm thông quan nội
địa ( ICD )
Thành lập Hải quan kho ngoại quan.
- - Tái lập Hải quan đường sắt liên vận quốc tế.
(cid:1) Công tác xây dựng văn bản pháp luật Hải quan
Thực tiễn hoạt động của ngành Hải quan cho thấy, một trong những nguyên
nhân gây ách tắc hàng hoá ở cửa khẩu là sự thiếu đồng bộ, chồng chéo và chưa
sát với thực tế của cơ chế chính sách quản lý. Xuất phát từ thực tế này, ngành
- 64 -
- 65 -
Hải quan đã tập trung rà soát, kiến nghị sủa đổi bổ sung những văn bản quy
phạm pháp luật không còn phát huy tác dụng. Đồng thời, ngành Hải quan cũng
phối hợp với cán bộ, ngành hữu quan nghiên cứu, phát hiện, kiến nghị lên
Chính phủ, Quôc hội xem xét sửa đổi các văn bản luật chuyên ngành không còn
phù hợp, gây phiền hà cho hoạt động xuất nhập khẩu, gây khó khăn trở ngại cho
công tác quản lý Hải quan.
Qua một thời gian triển khai, Luật Hải quan đã thể hiện rõ những mặt tích
Tạo được thông thoáng, thuận lợi cho quy trình thủ tục Hải quan.
Tạo được môi trường pháp lý kinh doanh bình đẳng.
Phù hợp với các chuẩn mực và các cam kết quốc tế.
cực: - - - - Nâng cao được hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực Hải quan.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang có
những bước phát triển mới đòi hỏi các quy định về hải quan phải được công
khai, minh bạch, đơn giản hơn nữa, đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế, phải
tạo điều kiện để thực hiện cải cách hành chính và hiện đại hoá hoạt động hải
quan. Chính vì vậy, Bộ Tài chính đã giao Tổng cục Hải quan chuẩn bị trình
Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua 24 điều bổ sung, sửa đổi của Luật
Hải quan đã giải quyết những vấn đề cấp thiết trước mắt và định hướng phát
triển lâu dài của Hải quan Việt Nam. Các vấn đề liên quan đến quyền, trách
nhiệm của Hải quan và các doanh nhiệp cũng được luật hoá, đảm bảo được
quyền lợi của doanh nhiệp, nâng cao trách nhiệm và phẩm chất của công chức
hải quan. Hiện đại hoá hải quan là vấn đề được Quốc hội đặc biệt quan tâm, vì
nó liên quan trực tiếp tới việc mang lại hiệu quả cho hoạt động hải quan cũng
như doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng được các điều kiện và cam kết quốc tế mà
Tổ chức thương mại thế giới ( WTO ) đòi hỏi. Đây ls điều kiện thuận lợi để
- 65 -
- 66 -
ngành Hải quan đổi mới phương thức quản lý theo yêu cầu của quản lý hải quan
hiện đại với quy trình, htủ tục hải quan được xử lý bằng phương tiện điện tử.
(cid:1) Cải cách thủ tục hải quan:
Cải cách thủ tục hải quan là một vấn yêu cầu tất yếu trong quá trình tự đổi
mới và hội nhập của Hải quan Việt Nam. Những cải cách mạnh mẽ của ngành
Hải quan sẽ góp phần tích cực vào việc đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hoá,
kích thích sản xuất hàng hoá trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài, tạo môi
trường thuận lợi cho ngành Du lịch và những hoạt động đối ngoại khác. Đây là
một quyết định đúng đắn , nhưng cũng rất mạo hiểm. Vì vậy, việc cải tiến, bố
trí lại dây chuyền công tác được thực hiện khẩn trương, nhưng thận trọng và
được chia làm 2 giai đoạn:
Phân luồng hành khách tại sân bay quốc tế.
- - Sắp xếp lại tổ chức Hải quan cảng, áp dụng quy trình một của và phân
luồng hàng hoá.
- Sắp xếp, bố trí lại lực lượng Hải quan cửa khẩu, khu công nghiệp, khu
chế xuất…
- Thực hiện việc phân luồng hàng hoá xuất nhập khẩu để kiểm tra có
trọng điểm. Đơn giản hoá những quy định thủ tục, giấy tờ.
- Công khai các quy định về thủ tục hải quan, các văn bản hướng dẫn
giúp doanh nghiệp nắm vững chủ trương chính sách để thực hiện và
kiểm tra giám sát công tác quản lý của Hải quan.
- Lập hòm thư góp ý, đường dây nóng và công khai số điện thoại của
các cấp lãnh đạo Hải quan để kịp thời gian giải quyết những thắc mắc,
kiến nghị của doanh nghiệp.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy liên quan đến công tác
quản lý hải quan cho phù hợp với chủ trương cải cách thủ tục hành
chính của Chính phủ.
- 66 -
- 67 -
- Bố trí lại công tác điều tra chống buôn lậu theo hướng tập trung đấu
tranh với các đối tượng buôn lậu có tổ chức, có đường dây và buôn
lậu trên biển.
- Đề xuất thành lập kho ngoại quan trong các khu công nghiệp, khu chế
xuất nhằm thu hút thêm vốn đầu tư nước ngoài.
- Đề xuất cho tổ chức dịch vụ khai thuế hải quan nhằm hạn chế phiền
hà, tiêu cực của cán bộ, nhân viên hải quan, giảm bớt các sai phạm do
doanh nghiệp không nắm chắc thủ tục hải quan.
- Cải tiến quy trình thu thuế mới để giải phóng nhanh hàng hoá xuất
nhập khẩu.
- Thực hiệnphân cấp cho Hải quan cửa khẩu. Bố trí, sắp đặt lại lực
lượng theo quy trình nghiệp vụ khép kín, có sự giám sát quản lý chặt
chẽ với nhau.
- Tiến tới áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại.
Tóm lại, những cuộc cải cách thủ tục hải quan, tiến hành từ năm 1994 đến
nay đã đem lại những kết quả tích cực. Trước hết, các thủ tục, từ khâu kiểm
tra, giám sát tới khâu tính thuế, giải phóng hàng đã trở nên thông thoáng,
đơn giản.
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH HẢI QUAN
BẢNG2.4.1 KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THỰC HIỆN QUA CÁC NĂM Năm
Xuất khẩu (triệu USD) 4.054 5.449 7.256 8.756 9.324 11.520 14.449 So sánh với năm 1994(%) 134% 179% 216% 230% 284% 356% Nhập khẩu ( triệu USD ) 5.826 8.155 11.143 11.151 11.494 11.622 15.635 So sánh với năm 1994(%) 100 140% 191% 191% 197% 199% 268% 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
- 67 -
- 68 -
15.027 16.705 20.176 26.503 371% 412% 498% 654% 16.162 19.733 25.227 31.954 277% 339% 433% 548%
2001 2002 2002 2004
( NGUỒN : TỔNG CỤC HẢI QUAN )
2.4.2 Công tác thu thuế xuất nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế VAT thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là nguồn thu quan trọng
của quốc gia, nhằm cân bằng cán cân tài chính của Nhà nước, bảo đảm
các khoản chi quan trọng như xây dựng cơ bản, an ninh quốc phòng, y tế,
giáo dục và các khoản chi khác của ngân sách nhà nước. Do đó, trước
yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kì đổi mới và hội nhập quốc tế,
đặc biệt là từ đầu những năm 90 của thế ký trước, Chính phủ và Quốc hội
luôn giao chỉ tiêu thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho ngành Hải quan
năm sau cao hơn năm trước ( năm 1996 gấp 1,42 lần năm 1995, năm
1997 gấp 1,3 lần 1996, năm 1998 gấp 1,2 lần năm 1997 v.v…), đồng thời
cũng đề ra nhiều giải pháp quan trọng dể đảm bảo nguồn thu.
Từ năm 1999 đến năm 2004 sổ thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bao
gồm thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, nên
số thu từ xuất nhập khẩu lớn hơn và tăng nhanh.
Bảng 2.4.2 SỐ THU HÀNG NĂM CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN
TỪ GIAI ĐOẠN 1994 – 2004,
Năm Số thu ( tỷ đồng ) So với năm 1994 ( %)
1994 10.050 100
- 68 -
- 69 -
13.500 135 1995
15.200 152 1996
13.500 135 1997
16.600 166 1998
23.669 236 1999
24.423 244 2000
29.381 293 2001
37.221 372 2002
39.215 392 2003
46.038 460 2004
(Nguồn : Tổng cục Hải quan )
(cid:1) Công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại
Đấu tranh chống buôn lậu qua bien giới luôn là một trong những nhiệm
vụ quan trọng mà Đảng, Nhà nước Việt Nam giao cho Hải quan từ những
ngày đầu thành lập cho tới nay.
Ngày 17-8-1994, Ban Cán sự Đảng và Lãnh đạo Tổng cục Hải quan ra
Nghị quyết 16/NQ-BCS về củng cố và phát triển công tác đấu tranh chống
buôn lậu là một trong những chức năng chủ yếu của Hải quan Việt Nam, xác
định các mục tiêu cụ thể, các biện pháp thực hiện, định hướng phát triển lực
lượng và trang bị phương tiện kỹ thuật cho lực lượng chống buôn lậu của
Ngành và của các đơn vị cho tới năm 2000.
- 69 -
- 70 -
Về công tác tổ chức và xây dựng lực lượng, đáng chú ý nhất là cac
mục tiêu:
- Xây dựng Cục Điều tra chống buôn lậu thành cơ quan điều tra cấp
trung ương của ngành Hải quan.
- Tổ chức 4 đội kiểm soát Hải quan trên biển; từng bước được trang
bị hiện đại để tăng cường hoạt động tuần tra chống buôn lậu, sao
cho lực lượng này chiếm khoảng 40% tổng biên chế toàn ngành.
(cid:1) Từng bước áp dụng khoa học, kỹ thuật hiện đại, bước đàu hiện đại
hoá công tác hải quan.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác Hải quan.
Công tác nghiên cứu khoa học Hải quan.
- - - Công tác xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động
nghiệp vụ.
- Bước đầu hiện đại hoá Hải quan.
(cid:1) Đẩy mạnh công tác thống kê nhà nước về Hải quan
Tổng cục Hải quan vẫn duy trì đều đặn hai hệ thống báo cáo :
- Hệ thống báo cáo định kì, được gửi đến lãnh đạo Đảng, Nhà nước
và các bộ, ngành của Chính phủ:
+ Biểu báo cáo 10 ngày một lần có thông tin về hầu hết các mặt hàng
xuất nhập khẩu chủ yếu trong kỳ báo coá.
+ Biểu báo cáo hàng tháng với các chỉ tiêu thông tin về mặt hàng, kim
ngạch xuất nhập khẩu của các tỉnh, thành phố, kim ngạch xuất khẩu của
- 70 -
- 71 -
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kim ngạhc nhập khẩu hàng
tiêu dùng do Nhà nước quản lý, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nhập
khẩu có điều kiện.
- Hệ thống báo cáo đột xuất: Thực hiện các yêu cầu thông tin đột
xuất phục vụ lãnh đạo Tổng cục, công tác điều tra chống buôn lậu,
kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu, giám sát quản lý, hợp tác quốc
tế… Các yêu cầu cung cấp số liệu thống kê hàng hoá xuất nhập
khẩu do Chính phủ, Bộ Công an, Tổng cục Thống kê, Ngân hàng
Nhà nước…
(cid:1) Tăng cường công tác tuyên truyền, báo chí
Công tác tuyên truyền, báo chí là một trong những hình thức giáo dục
chính trị tư tưởng, kịp thời biểu dương gương người tốt việc tốt trong nội bộ,
đồng thời biểu dương gương người tốt việc tốt trong nội bộ, đồng thời là
công cụ phổ biến chính sách pháp luật về hải quan cho nhân dân, trước hết là
các doanh nghiệp và cá nhân có tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu.
Từ năm 1990, trước xu thế đổi mới của đát nước, công tác tuyên truyền
của Ngành không thể chỉ bó hẹp trong nội bộ, mà cần được lưu hành rộng rãi
hơn để tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
công tác Hải quan. Do đó, lãnh đạo Tổng cục Hải quan đã quyết định nâng
Bản tin Hải quan thành Tạp chí Hải quan từ 5-1990. Tới tháng 11-1998, Tạp
chí Hải quan được chuyển thành Báo Hải quan cho đến nay.
Nhờ có đội ngũ phóng viên và cộng tác viên nên trong suốt thời gian xây
dựng và phát triển, Tạp chí Hải quan trước đây, Báo Hải quan ngày nay đã
đi sát và phản ánh được những hoạt động của Ngành, kịp thời biểu dương
- 71 -
- 72 -
người tốt việc tốt và góp phần vào tuyên truyền phổ biến, giải thích chính
sách pháp luật của Đảng, Chính phủ về lĩnh vực quản lý Hải quan đến đông
đảo người đọc, trước hết là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Hải quan
Quán triệt đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng, đa phương
hoá, đa dạng hóa quan hệ của Đảng và Nhà nước, nhận thức rõ vai trò, tính
chất đặc thù của hoạt động hải quan luôn gắn liền với hoạt động thương mại,
xuất nhập khẩu, đầu tư và du lịch quốc tế, ngành Hải quan đã chủ động có
những bước đi trong hội nhập khu vực và quốc tế từ rất sớm.
Đặc biệt, từ đầu những năm 1990 đến nay, Hải quan Việt Nam đã lần
lượt ký kết các thoả thuận hợp tác và hỗ trợ nghiệp vụ với Hải quan các
nước Pháp, Anh, Trung quốc, Hàn quốc, Mỹ, Nhật, ấn Độ, Đài loan, Liên
bang Nga và các nước trong ASEAN. Đồng thời, tích cực tham gia voà hoạt
động của Tổ chức Hải quan Thế giới ( WCO), hợp tác hải quan trong APEC,
ASEAN, tổ chức thành công nhiều hội nghị hải quan khu vực tại Việt Nam.
Thông qua các mối quan hệ hợp tác hải quan song phương và đa
phương, Hải quan Việt Nam đã nhanh chóng hoà nhập vào cộng đồng Hải
quan quốc tế, tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật, đào tạo cán bộ và tiếp cận
với phương pháp quản lý hải quan hiện đại, góp phần đưa Hải quan Việt
Nam tiến tới ngang tầm Hải quan các nuớc tiên tiến.
- 72 -
- 73 -
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC HẢI
QUAN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY.
3.1 Quan điểm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan Việt
Nam
3.1.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp với sự thay đổi chức năng,
nhiệm vụ
Ý kiến chung ở Tổng cục Hải quan Việt Nam cho rằng để có thể trở
thành một cơ quan hải quan tầm cỡ quốc tế, cần phải xem xét lại cơ cấu tổ
chức từ cấp trung ương đến cấp Hải quan địa phương. nguyên tắc cho việc
xây dựng mô hình hoạt động là kết hợp một cách hài hoà vai trò của Hải
quan như một cơ quan công quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
hải quan với vai trò của một cơ quan cung cấp dịch vụ cho cộng đồng doanh
nghiệp và xã hội. Hoạt động của Hải quan chịu các sức ép thương mại liên
quan đến hoạt động tài chính, dịch vụ khách hàng, quản lý nguồn nhân
lực…Trong thực tế, mô hình của hải quan dù là một cơ quan công quyền
nhưng Hải quan vẫn phải tham khảo áp dụng các nguyên tắc quản lý của khu
vực tư nhân giống như các cơ quan hải quan mang đẳng cấp quốc tế khác.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan nhằm vừa tăng chức
năng quản lý Nhà nước về Hải quan, vừa tăng chức năng phục vụ, cung cấp
một dịch vụ công tốt nhất trong lĩnh vực hải quan. Xem xét chức năng,
nhiệm vụ của các Cục, các Vụ…đối chiếu với phương pháp quản lý mới làm
giảm các chức năng nhiệm vụ chồng chéo.
Những đề xuất về cơ cấu tổ chức hải quan đều phải dựa trên cơ sở
toàn cầu hoá đang tăng lên cùng với hàng loạt nhân tố mới phát sinh có thể
đe doạ đến an ninh quốc gia, bao gồm cả khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh
- 73 -
- 74 -
cũng như sự lập lờ thiếu quyết đoán trong các điều kiện kinh tế hiện hành.
Hải quan nhận thức được mô hình đang thay đổi của thương mại thế giới và
tác động của các nguồn vốn đầu tư có thể có đối với nền kinh tế Việt Nam.
Sự tác động ngày càng tăng lên của các quá trình và môi trường kinh doanh
quốc tế đang trở nên rộng khắp trên toàn quốc và đương nhiên Hải quan cần
phẩi đáp ứng những tiến triển này bằng cách tạo thuận lợi cho tăng trưởng
thương mại nói chung đồng thời thúc đẩy lợi thế cạnh tranh của Việt Nam
nói riêng trong khi vẫn phải thực hiện tốt chức năng quản lý của một cơ
quan công quyền.
Chiến lược của Tổng cục Hải quan Việt Nam là để trở thành “một cơ
quan hải quan hiệu quả, minh bạch, hiện đại cung cấp các dịch vụ có chất
lượng cho cộng đồng thông qua đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, sử dụng
công nghệ kỹ thuật hiện đại và thực hiện các thủ tục hải quan đơn giản hoá
như các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã, đang và sẽ tham gia”.
Tầm chiến lược của Hải quan Việt Nam là trở thành một cơ quan Hải
quan hiện đại, chuyên nghiệp, cung cấp những dịch vụ hải quan chất lượng
cao cho cộng đồng xã hội, là một cơ quan đi đầu trong việc tạo điều kiện
thuận lợi cho thương mại, đầu tư, góp phần voà sự tăng trưởng kinh tế, tạo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thông qua sự nỗ lực của đội ngũ nhân
viên hải quan tận tụy và chuyên nghiệp
Hải quan Việt Nam phấn đấu đạt ttrình độ của Hải quan các nước
đứng đầu trong khu vực ASEAN, thể hiện: lực lượng Hải quan đạt trình độ
chuyên nghiệp, chuyên sâu; hệ thống thông quan trong các khâu nghiệp vụ
hải quan về cơ bản là tự động hoá trên cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro,
có trang thiết bị kỹ thuật hiện đại nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động
thương mại hợp pháp, tạo môi trường hấp dẫn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy
sự tăng trưởng của nền kinh tế, đảm bảo cho nguồn thu ngân sách Nhà nước,
- 74 -
- 75 -
bảo vệ an ninh xã hội, thực thi pháp luật về hải quan một cách minh bạch,
công khai, đạt hiệu quả cao.
Trong tiến trình toàn cầu hoá hiện nay, Hải quan đóng một vai trò đặc
biệt quan trọng, nhất là trong dây chuyền thương mại quốc tế vì cơ quan Hải
quan một mạt phải đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại hợp
pháp, đảm bảo an ninh hàng hoá và góp phần tăng khả năng canh tranh của
hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế, mặt khác phải đảm bảo nguồn
thu ngân sách, chống buôn lậu và gian lận thương mại có hiệu quả cũng như
nguy cơ có ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và cn toàn xã hội. Trong đó có
một số khía cạnh sau:
(cid:1) Thu thuế: Theo xu hướng của thế giới hiện nay thì cơ quan Hải quan
đang chuyển dịch từ vai trò chính là cơ quan thu thuế chuyển sang vai
trò là cơ quan tạo thuận lợi cho thương mại. Điển hình ở Việt Nam,
nguồn thu của Ngân sách quốc gia hiện nay vẫn phụ thuộc phần lớn
vào nguồn thu thuế của Hải quan, do đó đảm bảo nguồn thu thuế hải
quan đóng một vai trò quan trọng trong chính sách tài chính của quốc
gia. Tuy nhiên, trong xu hướng tự do hoá thương mại khu vực và quốc
tế cùng với việc hội nhập kinh tế quốc tế với việc áp dụng Hiệp định
trị giá và các hiệp định quốc tế khác, xu hướng thuế nhập khẩu sẽ
ngày càng giảm và kúc đó nguồn thu thuế giá trị gia tăng ( VAT ) đối
với hàng hoá nhập khẩu sẽ chiếm một phần đáng kể trong tổng thu
của cơ quan Hải quan. Do vậy, một trong những mục tiêu hàng đầu
của cơ quan Hải quan là đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế hàng hoá liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu và tạo nguồn thu khác cho ngân
sách quốc gia thông qua việc tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp
và thúc đẩy hoạt động sản xuất phát triển
- 75 -
- 76 -
(cid:1) Tạo thuận lợi cho thương mại, phương tiện vận tải và hành khách qua
biên giới: giảm sự can thiệp không cần thiết vào các hoạt động thương
mại hợp pháp, qua đó giảm chi phí cho các doanh nghiệp và góp phần
thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Thủ tục hải quan hiện nay
theo thống kê của Tổ chức Hải quan Thế giới có liên quan đến 29 – 30
các bên khác nhau và khoảng 40 loại chứng từ, hơn 200 dữ liệu về
thông tin, trong đó hơn 30 trong số này là các dữ liệu được lặp đi lặp
lại. Điều này là nguyên nhân dẫn đến chi phí hành chính tăng lên rất
cao và chiếm khoảng 7- 10% giá trị thương mại. Do đó, đơn giản và
hài hoà thủ tục hải quan theo các chuẩn mực quốc tế sẽ mang lại nhiều
lợi ích cho thương mại, nhiều khi lớn hơn cả lợi ích từ tự do hoá
thương mại
(cid:1) Tạo môi trường thương mại và đầu tư lành mạnh, bình đẳng nhằm
thúc đảy hoạt đọng sản xuất trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài.
việc thực hiện thủ tục hải quan đơn giản, thuận tiện, đảm bảo thu
đúng, thu đủ thuế đối với hàng hoá nhập khẩu có nghĩa cơ quan Hải
quan đã bảo vệ được các nhà sản xuất trong nước, tạo môi trường đầu
tư thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Với việc thúc đẩy
sản xuất trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài về lâu dài sẽ tạo ra
nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
(cid:1) Bảo đảm thu thập số liệu thống kê thương mại chính xác và kịp thời
phục vụ cho việc xây dựng và hoạch dịnh chính sách đối với nền kinh
tế kịp thời và hiệu quả.
3.1.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp với thể chế
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan Việt Nam là một
Tổng cục cấp quốc gia, đảm bảo tinh gọn biên chế phù hợp vơi kế hoạch cải
cách hành chính của Nhà nước, phù hợp với Luật Hải quan.
- 76 -
- 77 -
Hoàn thiện cơ cấu và giảm gọn biên chế không chỉ là một giải pháp
dành cho Tổng cục Hải quan, mà còn là điều bắt buộc, phù hợp với chính
sách đã công bố của Chính phủ và cần thực hiện để đáp ứng sức ép tài chính
gia tăng. Xu hướng này cúng phản ánh chính sách đã công bố của Tổng cục
Hải quan trong “ Kế hoạch cải cách, Phát triển và Hiện đại hoá ngành Hải
quan” được Bộ Tài chính thông qua.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phải phù hợp với Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ Qui định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định số
96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của CHính phủ Qui định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan và Quyết
định số 15/2003/QĐ-BTC ngày 10/2/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan,
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan.
3.1.3 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức đáp ứng đòi hỏi của hội nhập kinh tế
quốc tế
Trách nhiệm của Hải quan ngày càng nhiều và phức tạp để đáp ứng
được yêu cầu của môi trường thay đổi. Thách thức đối với Hải quan là đáp
ứng với những yêu cầu về hội nhập, tạo thuận lợi cho thương mại đồng thời
phải đảm bảo quản lý có hiệu quả. Do vậy ngành Hải quan phải tiến hành
đổi mới cả phương thức hoạt động cũng như mô hình quản lý tổng thể.
Trước diễn biến ngày càng phức tạp của tình hình trong nước cũng
như quốc tế, Tổng cục nên xin ý kiến chủ đạo của Bộ Tài chính cũng như
các chuyên gia để hoàn thiện công tác đổi mới toàn diện nhằm thay đổi đáp
ứng với yêu cầu ngày càng cao của quốc tế.
3.1.4 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong nội bộ ngành Hải quan
- 77 -
- 78 -
Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện tại tuy có thể phù hợp với phương pháp -
quản lý hiện nay nhưng sẽ không phù hợp với phương pháp quản lý mới sẽ
là đặc trưng cho một tổ chức Hải quan hiện đại. Bộ máy,hành chính cồng
kềnh, có quá nhiều các Cục Hải quan tỉnh, thành phố với quy mô không
đồng đều dẫn tới tăng chi phí hành chính và tăng độ quan liêu trong cơ cấu
chỉ đạo thực thi tại cơ sở.
- Việc áp dụng công nghệ thông tin trong xử lý các giao dịch thủ tục
Hải quan sẽ dẫn tới sự điều chỉnh về vai trò nhiệm vụ của các cấp Chi cục và
hệ quả của nó là yêu cầu quy hoạch lại hệ thống Chi cục cũng như tổ chức
của nó. Việc áp dụng một số lĩnh vực nghiệp vụ mới như quản lý rủi ro, thu
nhập và phân tích thông tin, kế toán quản lý, xu hướng tập trung hoá một số
chức năng nghiệp vụ như quản lý rủi ro, hệ thống ứng dụng ( trị giá, phân
loại, xuất xứ…)…cũng sẽ đặt ra yêu cầu phải rà soát và sắp xếp lại chức
năng nhiệm vụ của các đơn vị hiện hành trên cơ quan Tổng cục
- Cơ cấu tổ chức của ngành Hải quan hiện tại chưa phù hợp với một tổ
chức Hải quan hiện đại. Có quá nhiều các Cục Hải quan cấp tỉnh, thành phố
với quy mô hết sức khác nhau. Điều này dẫn tới hình thành bộ máy hành
chính lớn ở cấp giữa, làm cho cơ cấu chỉ đạo trực tiếp giữa cấp Trung ương
và cấp thừa hành ( Chi cục ) trở nên xa cách hơn, yêu cầu đầu tư bị dàn trải.
- Số lượng nhiều các Chi cục cũng là một vấn đề cần phải xem xét khi
tiến hành hiện đại hoá do tính chất hoạt động của các Chi cục sẽ điều chỉnh
do áp ụng hệ thống xử lý khai báo trên cơ sở giao dịch điện tử.
Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức: -
Tổng cục Hải quan đang thực hiện chức năng Quản lý Nhân sự truyền
thống và chưa chuyển sang chức năng Quản lý Nguồn nhân lực hiện đại hơn.
- 78 -
- 79 -
Vấn đề tiêu chuẩn hoá các chức danh công việc cũng chưa được rõ
ràng. Chưa có một danh sách mô tả công việc nào làm rõ được các tiêu
chuẩn cơ bản cần có cho mỗi vị trí công việc.
Trình độ đội ngũ cũng đang là những bất cập trong bối cảnh Hải quan
Việt Nam dự kiến tiến hành công cuộc cải cách và hiện đại hoa. Một loạt
các chuẩn mực và thông lệ quốc tế cần phải được áp dụng. Quy trình xử lý
công việc có thể sẽ có những thay đổi cơ bản đòi hỏi kỹ năng của đội ngũ
cán bộ hải quan phải được tăng cường.
Phát triển nguồn nhân lực: -
Hiện nây chưa có một chiến lược phát triển nguồn nhân lực nào một
cách toàn diện. Toàn bộ việc phát triển Nguồn nhân lực cần phải sử dụng
một hướng tiếp cận có hệ thống dựa trên việc phân tích về nhu cầu, đặt ra
mục tiêu, hoạch định, thực thi và đánh giá - tức là một Kế hoạch tổng thể.
Các hoạt động đào tạo vẫn còn nhiều bất cập ở cả chính sách đào tạo,
cơ sở đào tạo, nội dung, phương pháp đào tạo và đội ngũ giảng viên. Đào tạo
tập trung ở miền Nam tại trường Cao đẳng Hải quan, nhưng không có cơ sở
đào tạo thường xuyên tại miền Bắc và bất cứ khoá học nào thực hiện tại
miền Bắc đều sử dụng cơ sở đi thuê trong suốt thời gian thực hiện khóa học
Cơ sở vật chất: -
Hệ thống các trụ sở làm việc của Hải quan, đặc biệt là tại các Chi cục
vẵn còn quá nhiều văn phòng cũ và được bảo trì kém- nhiều nơi có bố trí
không phù hợp và không đủ không gian làm việc và cần được giải quyết
thông qua chương trình đầu tư và bảo trì toàn diện
Các trang bị kiểm soát ở tình trạng vừa thừa vừa thiếu và sử dụng
chưa phù hợp do thiếu hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật cũng như một quy trình
nghiệp vụ đồng bộ. Do đó ảnh hưởng đến năng lực kiểm soát.
- 79 -
- 80 -
3.2 Những kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải
quan.
3.2.1 Về cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ
- Tổ chức bộ máy của toàn ngành nên được chuẩn hoá, kiện toàn sắp
xếp lại để đáp ứng các yêu cầu quản lý hải quan hiện đại và chương trình cải
cách hành chính của Chính phủ.
- Lãnh đạo chủ chốt ở cơ quan Tổng cục được đào tạo thường xuyên để
am hiểu quản lý Hải quan hiện đại, có kiến thức kỹ năng quản lý, hoạch định
và điều hành thực hiện chiến lược của ngành, trình độ ngoại ngữ có thể
nghiên cứu tài liệu, giao tiếp. Lãnh đạo cấp phó của các Vụ, Cục chuyên
môn nghiệp vụ của Tổng cục đạt tới trình độ chuyên gia về lĩnh vực nghiệp
vụ Hải quan.
- Đội ngũ chuyên viên làm việc công tác tham mưu nghiên cứu được
đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn; Có khả năng nghiên cứu,
tham mưu, đề xuất ý kiến, kiểm tra hướng dẫn trong lĩnh vực phụ trách; Có
kinh nghiệm thực tiễn và trình độ ngoại ngữ đáp ứng được yêu cầu chuyên
môn đề ra.
- Sắp xếp, kiện toàn lại bộ máy ở cả 3 cấp trong ngành Hải quan để đáp
ứng yêu cầu hiện đại hoá. Tinh gọn đầu mối kết hợp với việc hình thành bộ
phận quản lý mới để đảm bảo thực hiệnnhiệm vụ mới và chức năng quản lý
tập trung tại cơ quan Tổng cục. Tăng cường lực lượng chống buôn lậu, kiểm
tra sau thông quan cả về chất và lượng.
- Hợp lý hoá cơ cấu tổ chức trong cùng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
cho phù hợp với cơ cấu tổ chức được kiện toàn lại tại cơ quan Tổng cục. Sắp
xếp, điều chỉnh lại các Chi cục Hải quan theo hướng hình thành các Chi cục
để quản lý địa bàn rộng. Điều chỉnh nhiệm vụ của Chi cục trong khâu thông
- 80 -
- 81 -
quan hàng hoá để tập trung vào nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ, kiểm tra giám sát
và thông quan thực tế hàng hoá.
3.2.2 Về hiện đại hoá cơ sở vật chất và trang thiết bị nghiệp vụ của
ngành
Tiêu chuẩn hoá về cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật của toàn
ngành theo yêu cầu hiện đại hoá. Tập trung triển khai việc đầu tư cơ sở vật
chất, trụ sở làm việc của các đơn vị trong ngành theo quy hoạch đã được phê
duyệt.
Đối với các đơn vị trọng điểm tại cảng biển quốc tế, cảng hàng không
dân dụng quốc tế, cửa khẩu đường bộ lớn sẽ tập trung nguồn lực để đầu tư
đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất kỹ thụât hiện đại như hệ thống máy soi, hệ
thống camera quan sát, các trang thiết bị kiểm tra, giám sát khác.
Việc đầu tư xây dựng trụ sở, đầu tư các trang thiết bị kiểm tra giám
sát… phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu quy trình thủ tục hải quan để nâng
cao hiệu quả đầu tư. Hoàn thành việc đầu tư xây dựng Trụ sở Tổng cục theo
mô hình hiện đại.
3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong ngành Hải
quan
Rà soát đánh giá đội ngũ cán bộ công chức toàn ngành và xây dựng kế
hoạch nguồn nhân lực tới năm 2010 theo yêu cầu hiện đại hoá. Triển khai
chương trình hệ thống quản lý cán bộ trong toàn ngành để hỗ trợ cho công
tác hoạch định chính sách về nhân sự và các kế hoạch quản lý, phát triển
nguồn nhân lực khác.
Đề xuất bổ sung, sử đổi các chính sách về công tác cán bộ để đáp ứng
yêu cầu hiện đại hoá ( chính sách về tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch, bổ
nhiệm, đánh giá, luân chuyển…).
- 81 -
- 82 -
Củng cố và kiện toàn Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức. Hoàn thiện hệ thống chương trình, giáo trình đào tạo theo chuẩn mực
quốc tế. Đa dạng hoá các phương thức đào tạo ( đào tạo tập trung, đào tạo
qua công việc, tự đào tạo, đào tạo qua mạng, liên kết đào tạo…). Kiện toàn
và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên…
3.2.3 Xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại
Xây dựng và triển khai áp dụng rộng rãi một hệ thống chương trình xử
lý thông tin hiện đại đáp ứng mục tiêu xây dựng hải quan điện tử.
Đầu tư đồng bộ thiết bị phần cứng để hỗ trợ việc vận hành một hệ
thống chương trình xử lý mới mang tính tập trung toàn ngành.
Hệ thống công nghệ thông tin Hải quan được vận hành thống nhất với
các Hệ thống công nghệ thông tin của Bộ Tài chính, dùng chung cơ sở vật
chất về hạ tầng mạng WAN, Trung tâm dự phòng và hệ thống chứng thực.
3.2.4 Đẩy mạnh áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro trong tất cả các mặt
hoạt động Hải quan
- Xây dựng và triển khai một kế hoạch tổng thể về áp dụng nguyên
tắc quản lý rủi ro trong toàn ngành, và kết quả áp dụng quản lý rủi
ro trong từng lĩnh vực công tác cụ thể, trong đó xác định rõ mục
tiêu, giải pháp, kế hoạch hành động và lộ trình áp dụng quản lý rủi
ro.
- Việc ứng dụng quản lý rủi ro vào các mặt hoạt động nghiệp vụ hải
quan đòi hỏi phải:
(cid:1) Xây dựng và thường xuyên cập nhập cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro; (cid:1) Tích hợp các tiêu chí quản lý rủi ro vào trong hệ thống công nghệ
thông tin;
(cid:1) Thiết lập các kênh trao đổi thông tin trong và ngoài ngành, với tổ chức
hải quan quốc tế;
- 82 -
- 83 -
(cid:1) Tăng cường năng lực của ngành trong việc thu thập và đánh giá thông
tin, nghiên cứu và phân tích thương mại, phân loại đối tượng doanh
nghiệp nhằm hỗ trợ và nâng cao hiệu quả của quản lý rủi ro và kiểm
tra sau thông quan.
3.3 Kiến nghị mô hình cơ cấu tổ chức mới của Tổng cục Hải quan
Để phù hợp với điều kiện đất nước và xu hướng toàn cầu hoá hiện
nay,Tổng cục Hải quan cần phải đổi mới phương thức hoạt động cũng như
mô hình hoá sao cho đơn giản và gọn nhẹ nhưng vẫn phải đáp ứng đầy đủ
chức năng là cơ quan giám sát tình hình hoạt động trao đổi và xuất nhập
cảnh hàng hoá, người và phương tiện…
(cid:1) Mô hình Tổng cục Hải quan mới như sau:
Tổng cục Hải quan vẫn đảm nhiẹm trách nhiệm quản lý và điều hành
tổng thể tất cả các mặt nhưng chỉ nên tập trung và khâu hành chính với
việ thực hiện các chỉ đạo từ Nhà nước và Bộ Tài chính, đồng thời giám
sát hoạt động của các cục Hải quan cấp dưới.
Các cơ quan tham mưu cho Tổng cục trưởng cần phối hợp chạt chẽ
với nhau nhằm vận hành cong việc một cách nhanh chóng và nhịp nhàng,
Đối với các cấp nhỏ hơn hoạt động ở địa phương nên được trao nhiều
quyền hạn hơn nữa vì bộ phận này trực tiếp hoạt động nghiệp vụ hải quan
và là đơn vị thu về cho Ngân sách Nhà nước chủ yếu.
BỘ TÀI CH(cid:22)NH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
- 83 -
- 84 -
PHÒNG GIÁM SÁT
VIỆN NGHIÊN CỨU HẢI QUAN
CHI CỤC HQ VÀ ĐƠN VỊ TƯƠNG ĐƯƠNG
CỤC HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP BỘ MÁY GIÚP VIỆC
PHÒNG CHỐNG BL
TT PHÂN T(cid:22)CH HÀNG HOÁ XNK MIỀN BẮC
ĐỘI KIỂM SOÁT
VỤ GIÁM SÁT QUẢN LÝ
PHÒNG LUẬT VN
VỤ KT THU THUẾ XNK
TT PHÂN T(cid:22)CH HH MIỀN TRUNG
PHÒNG LUẬT QUỐC TẾ
TT PHÂN T(cid:22)CH HH MIỀN NAM
VỤ PHÁP CHẾ
VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI QUAN
Phòng Kế Hoạch
PHÒNG THANH TRA
Phòng T(cid:22)i chính VỤ KẾ HOẠCH TÀI CH(cid:22)NH
BÁO HẢI QUAN
VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
- 84 -
- 85 -
Kết luận
Hải quan Việt Nam là một ngành kinh tế trọng yếu của nền kinh tế
nước ta trong suốt thời kì kháng chiến chống giặc ngoại xâm đến giai đoạn
xây dựng và bảo vệ hoà bình của đất nước. Cũng có thể nói rằng ngành Hải
quan đã đóng góp rất nhiều thành quả của mình vào sự phát triển chung của
đát nước. Để có được những thành quả này, các cán bộ công chức của toàn
ngành phải hoạt động rất nỗ lực và đấu tranh chống lại những hành vi vi
phạm pháp luật để bảo vệ an ninh quốc gia, nền kinh tế, nâng cao mói quan
hệ quốc tế.
Đề tài nghiên cứu của em mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế
thời gian và kiến thức nên khó có thể tránh được sai sót và khiếm khuyết. Để
hoàn thiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân em còn được sự giúp đõ nhiệt
tình của các cô chú, anh chị tại Tổng cục Hải quan Việt Nam và đặc biệt
trong Vụ Hợp tác quốc tế và cô giáo hướng dẫn là PGS.TS ĐOÀN THỊ
THU HÀ đã tận tình chỉ bảo và góp ý để em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ trên của cô giáo và Tổng cục
Hải quan Việt Nam trong suốt quá trình thực tập của em.
- 85 -
- 86 -
Tài liệu tham khảo
1. Khoa Khoa học quản lý - Đại học Kinh tế quốc dân: Giáo trình Khoa học
quản lý tập 2 – Chủ biên: PGS.TS Đoàn THị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị
Ngọc Huyền – Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật – Hà nội, năm 2002.
2. Khoa Khoa học quản lý - Đại học Kinh tế quốc dân : Giáo trình Hiệu quả
quản lý dự án Nhà nước – Chủ biên : PGS.TS Mai Văn Bưu – Nhà xuất bản
Khoa học kỹ thuật – Hà nội, năm 2001.
3. Khoa Khoa học quản lý - Đại học Kinh tế quốc dân: Giáo trình Chính
sách kinh tế – xã hội – Chủ biên: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS
Nguyễn Thị Ngọc Huyền – Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật – Hà nội, năm
2002.
4. Khoa Khoa học quản lý - Đại học Kinh tế quốc dân: Giáo trình Chính trị
học trong quản lý công – Chủ biên: GS.TS Đỗ Hoàng Toàn, TS Đỗ Thu Hà -
Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, năm 2007.
5. Sách 60 năm Hải quan Việt Nam – Tổng cục Hải quan Việt Nam, Nhà
xuất bản Công an nhân dân, Hà nội năm 2005.
6. Quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính, số 35/2003/QĐ - BTC về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Báo Hải quan.
7. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 30/2003/ QĐ- BTC về qui định
chức năng, nhiệm vụ , quyền hạn của các Vụ, Văn phòng và Thanh tra thuộc
Tổng cục Hải quan.
8.Nghị định của Chính phủ số 96/2002/NĐ- CP về quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
- 86 -
- 87 -
9. Tạp chí nghiên cứu và trao đổi, số 6, tháng 6 năm 2007, bài cần thiết phải
nội luật hoá các điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực Hải quan, Thăng
long.
10.Báo Hải quan, số1+2 bài Việt Nam năm 2007 thế và lực mới, tác giả
Phạm Giang
- 87 -
- 88 -
HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆN NAY ............................................. 1 PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 2 CHƯƠNGI. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ................................... 3 1.1 Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 4 1.1.1 Khái niệm .............................................................................................. 4 1.1.2 Các thuộc tính của cơ cấu tổ chức ...................................................... 4 1.1.2.1 Sự kết hợp giữa chuyên môn hoá và tổng hợp hoá các chức năng, nhiệm vụ, công việc và những vị trí công tác ................................................. 4 1.1.2.2 Sự phân chia tổng thể thành các bộ phận, phân hệ ............................ 5 1.1.2.3 Mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức và các mô hình cơ cấu xét theo mối quan hệ quyền hạn ................................................................................... 5 1.1.2.4 Cấp quản lý, tầm quản lý và các mô hình cơ câu tổ chức xét theo số cấp quản lý ...................................................................................................... 7 1.1.2.5 Phân bổ quyền hạn giữa các cấp quản lý- tập trung và phân quyền trong quản lý tổ chức ...................................................................................... 9 1.1.2.6 Phối hợp các bộ phận của tổ chức ................................................... 10 1.1.3 Quá trình thiết kế cơ cấu tổ chức ......................................................... 13 1.1.3.1 Khái niệm .......................................................................................... 13 Sơ đồ 1.1 Logic của quá trình thiết kế cơ cấu tổ chức ............................. 13 1.1.3.2 Chuyên môn hoá ( hay phân chia công việc ) .................................. 14 1.1.3.3 Xây dựng các bộ phận và phân hệ của cơ cấu .................................. 14 1.1.3.4 Thể chế hoá cơ cấu tổ chức............................................................... 14 1.2 Hội nhập kinh tế quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với cơ cấu tổ chức ngành Hải quan .................................................................................. 15 1.2.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế ................................................... 15 1.2.2 Tính tất yếu của việc hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay ................................................................................................................. 17 1.2.3 Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Hải quan Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay .................................................. 19 1.3 Khái niệm hiệu quả hoạt động ............................................................. 20 CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN HIỆN NAY ............... 23 2.1 Lịch sử hình thành của Tổng cục Hải quan ....................................... 23
- 88 -
- 89 -
2.2 Thực trạng tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan theo từng thuộc tính ảnh hưởng đến các mặt công tác nghiệp vụ hải quan của Tổng cục Hải quan Việt Nam ..................................................................................... 26 2.2.1 Hệ thống tổ chức bộ máy ngành Hải quan từ 1984 đến 1993 ........ 26 2.2.2 Hệ thống tổ chức bộ máy theo quy định của Pháp lệnh Hải quan và Nghị định 16/CP của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan. ..................................................................... 27 2.2.3 Hệ thống tổ chức bộ máy Hải quan Việt Nam theo quy định của Luật Hải quan và Nghị định 96/2002/NĐ- CP ngày 19/11/2002 : .......... 28 2.2.4 Chức năng, nhiệm vụ của Hải quan các cấp : ..................................... 31 2.2.5 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ phận trực thuộc Tổng cục Hải quan ......................................................... 35 2.2.6 Quyền hạn : ........................................................................................ 43 2.2.7 Tổ chức bộ máy: ................................................................................. 44 2.2.8 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác trực thuộc Tổng cục Hải quan. .......................................................................... 44 2.2.9 Phân tích cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến một số mặt công tác nghiệp vụ hải quan của Tổng cục Hải quan Việt Nam ........................... 48 2.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trải qua các thời kỳ và nhu cầu hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan Việt Nam .. 58 2.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trải qua các thời kỳ..... 58 2.3.2 Những nhu cầu thay đổi từ môi trường bên ngoài .............................. 61 2.3.2.1 Những nhu cầu thay đổi từ môi trường bên ngoài ............................ 62 2.3.2.2 Những nhu cầu thay đổi từ môi trường bên trong ............................ 62 2.4 Hoạt động của Tổng cục Hải quan trong thời gian qua .................... 64 2.4.1 Xây dựng lực lượng trong sạch vững mạnh .................................... 64 2.4.2 Công tác thu thuế xuất nhập khẩu. ................................................. 68 2.5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Hải quan .......................................... 72 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY. ............................................................................ 73 3.1 Quan điểm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan Việt Nam .............................................................................................................. 73 3.1.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp với sự thay đổi chức năng, nhiệm vụ ....................................................................................................... 73 3.1.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp với thể chế .............................. 76 3.1.3 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức đáp ứng đòi hỏi của hội nhập kinh tế quốc tế .......................................................................................................... 77 3.1.4 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong nội bộ ngành Hải quan .............. 77
- 89 -
- 90 -
3.2 Những kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan. ............................................................................................................. 80 3.2.1 Về cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ ................................................ 80 3.2.2 Về hiện đại hoá cơ sở vật chất và trang thiết bị nghiệp vụ của ngành ............................................................................................................ 81 3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong ngành Hải quan .............................................................................................................. 81 3.2.3 Xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại .... 82 3.2.4 Đẩy mạnh áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro trong tất cả các mặt hoạt động Hải quan ....................................................................................... 82 3.3 Kiến nghị mô hình cơ cấu tổ chức mới của Tổng cục Hải quan ...... 83 Kết luận ........................................................................................................ 85 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 86
- 90 -