ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM THỊ HUYỀN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NỘI BỘ TẠI SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY NỘI THẤT CHỢ LỚN – CHI NHÁNH NGUYỄN TRI PHƯƠNG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TÓM TĂT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8 34 03 01
Đà Nẵng - Năm 2023
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Xuân Linh
Phản biện 1: TS Đoàn Nguyễn Trang Phương
Phản biện 2: TS Hồ Văn Nhàn
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 08 tháng 10 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
Nền kinh tế hiện nay đang có sự thay đổi rõ rệt, muốn tồn tại
và phát triển thì các doanh nghiệp phải đưa ra được các thế mạnh và
hạn chế điểm yếu để có thể nâng cao khả năng cạnh trạnh. Và muốn
phát triển như vậy thì phải tập trung vào việc thực hiện công tác quản
lý tốt, nâng cao chất lượng việc quản lý, cung cấp chính xác và kịp
thời những thông tin về tình hình tài chính để giúp nhà quản trị điều
hành, ra quyết định phù hợp.
Siêu thị điện máy nội thất Chợ Lớn – Chi nhánh Nguyễn Trị
Phương, TP Đà Nẵng là một đơn vị có quy mô vừa, là một công ty
gia đình nên siêu thị không kiểm soát được hồ sơ, chứng từ kế toán,
các quy định chưa được công khai rõ ràng gây ra thất thoát lớn cho
siêu thị. Nên họ thuê dịch vụ kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ kế
toán và tư vấn thuế Đầu Xuân Đức để cung cấp dịch vụ kế toán, tư
vấn, hoàn thiện sổ sách và lập BCTC cuối năm.
Xuất phát từ những lý do trên, việc thực hiện lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán nội bộ tại Siêu thị điện máy nội thất
Chợ Lớn – Chi nhánh Nguyễn Tri Phương, thành phố Đà Nẵng” làm
đề tài cho Luận văn thạc sĩ của mình để có thể tìm hiểu và nghiên
cứu, đem kết quả nghiên cứu được góp phần giải quyết những vấn đề
đặt ra cả về mặt lý luận và có ý nghĩa thực tiễn trong tổ chức công
tác kế toán tại đơn vị.
1. Tính cần thiết của đề tài
Kế toán là bộ phận rất quan trọng và góp phần giúp tạo nên
thành công không nhỏ cho các doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế
toán cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản trị doanh nghiêp
cũng như cho những người ngoài doanh nghiệp quan tâm đến các
hoạt động tài chính của đơn vị đó.
2
Đối với loại hình siêu thị thì đặc thù là hàng hoá nhiều chủng
loại, số lượng hàng tồn kho lớn, đòi hỏi phải có mối liên hệ chặt chẽ
giữa các phòng ban. Công tác kế toán nội bộ tại siêu thị vẫn còn bất cập
như công tác tổ chức chứng từ kế toán chưa được hoàn chỉnh, có nhiều
chứng từ chưa đầy đủ thông tin theo quy định như là chữ ký của những
người liên quan, công tác kiểm tra kế toán chưa được thực hiện.
Với yêu cầu ngày càng phát triển quy mô hoạt động kinh do-
anh đòi hỏi công tác kế toán nội bộ tại Siêu thị điện máy nội thất Chợ
Lớn – Chi nhánh Nguyễn Tri Phương, TP Đà Nẵng phải được xây
dựng khoa học, phù hợp với thực tế của siêu thị. Vì vậy, hoàn thiện
công tác kế toán nội bộ tại Siêu thị có ý nghĩa quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng quản lý và đáp ứng được mục tiêu của ban quản
trị đề ra.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn hướng tới những mục tiêu sau:
- Phân tích thực trạng công tác kế toán nội bộ tại Siêu thị điện máy
nội thất Chợ Lớn – Chi nhánh Nguyễn Tri Phương, TP Đà Nẵng.
- Phân tích những tồn tại và nguyên nhân tồn tại của công tác
kế toán nội bộ tại Siêu thị điện máy nội thất Chợ Lớn – Chi nhánh
Nguyễn Tri Phương, TP Đà Nẵng, từ đó đề xuất phương hướng và
đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện.
3. Phương pháp nghiên cứu
(i) Dữ liệu: sử dụng kết hợp giữa nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp:
Dữ liệu sơ cấp: qua các phương pháp nghiên cứu như quan
sát, khảo sát, phỏng vấn và kiểm tra tài liệu.
Dữ liệu thứ cấp: các văn bản luật, nghị định, thông tư về kế
toán doanh nghiệp; các tài liệu từ giáo trình, báo, tạp chí, mạng
internet; các tài liệu sẵn có tại đơn vị thực tập.
3
(ii) Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu và trình bày kết quả đã
nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: từ các văn bản luật, nghị
định, thông tư công tác kế toán doanh nghiệp; từ giáo trình, báo, và
tạp chí, tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng và các kế toán viên.
Phương pháp xử lý dữ liệu: tiến hành so sánh lý thuyết với
thực trạng, phân tích những tồn tại và nguyên nhân tồn tại xuất
phương hướng giải pháp hoàn thiện.
Phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu: hệ thống hóa lại tất
cả các nội dung và các quy định cũng như các thực trạng về tổ chức
công tác kế toán nội bộ tại Siêu thị bằng lời văn, diễn giải và bảng biểu,
sơ đồ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác kế toán nội bộ tại Siêu thị điện
máy nội thất Chợ Lớn – Chi nhánh Nguyễn Tri Phương, TP Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Siêu thị điện máy nội thất Chợ Lớn –
Chi nhánh Nguyễn Tri Phương, TP Đà Nẵng.
5. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Tổ chức công tác kế toán là vấn đề rất quan trọng đối với
tình hình hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cho nên có rất
nhiều tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này. Tác giả xin đề cập đến
một số công trình nghiên cứu sau đây:
(i) Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Trúc Quỳnh “Hoàn thiện
tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Yên
Thịnh” (2017)
(ii) Luận văn tác giả Hoàng Lê Uyên Thảo “Hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại Trường Cao đẳng Công nghệ-Kinh tế và
Thuỷ lợi Miền Trung”
4
(iii) Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong
các Công ty cổ phần sản xuất Xi măng Việt Nam” của nữ tác giả
Ngô Thị Thu Hương
(iv) Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
Công ty Cổ phần 32” của tác giả Phạm Thị Lan Anh (2021)
Qua tìm hiểu cho thấy mỗi công trình nghiên cứu trên đều
được trình bày tương đối rõ ràng, phân tích thực trạng và các biện
pháp hoàn thiện, khắc phục công tác kế toán nội bộ trong từng doanh
nghiệp cụ thể. Nhưng các đề tài trên chưa tập trung vào công tác tổ
chức kế toán của 2 chu trình là chu trình mua hàng và thanh toán;
chu trình bán hàng và thu tiền. Đồng thời theo thực tế, những vấn đề
nói trên chưa có đề tài nào nghiên cứu tại Siêu thị điện máy nội thất
Chợ Lớn – Chi nhánh Nguyễn Tri Phương. Do đó, tác giả thực hiện
nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nội bộ tại Siêu thị
điện máy nội thất Chợ Lớn – Chi nhánh Nguyễn Tri Phương, TP Đà
Nẵng” với mong muốn là sẽ đóng góp một phần nào đó vào việc
hoàn thiện tổ chức kế toán.
6. Những đóng góp của luận văn
Ý nghĩa khoa học của luận văn: hệ thống hóa và làm rõ cơ
sở lý luận của công tác kế toán nội bộ trong các doanh nghiệp nói
chung và Siêu thị điện máy nội thất Chợ Lớn – Chi nhánh Nguyễn
Tri Phương, TP Đà Nẵng nói riêng, từ đó tiếp cận và học hỏi kinh
nghiệm trong công tác kế toán nội bộ.
Ý nghĩa thực tiễn: nêu khái quát được thực trạng hiện nay
và nêu ra những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân phát sinh những tồn
tại đó, từ đó đưa ra những giải pháp để nhằm hoàn thiện công tác kế
toán nội bộ tại Siêu thị.
7. Kết cấu luận văn
5
Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nội bộ trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nội bộ tại Siêu thị điện máy
nội thất Chợ Lớn – Chi nhánh Nguyễn Tri Phương, TP Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nội bộ tại
Siêu thị điện máy nội thất Chợ Lớn – Chi nhánh Nguyễn Tri Phương,
TP Đà Nẵng.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NỘI BỘ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN
NỘI BỘ
1.1.1. Khái niệm
Theo Luật kế toán 2015, “Kế toán là quá trình ghi chép, lưu
lại những giao dịch diễn ra trong suốt quá trình hoạt động của do-
anh nghiệp, để dựa vào đó phân tích và lập báo cáo tổng kết tình
hình tài chính cho ban quản trị của doanh nghiệp”.
1.1.2. Vai trò
Nếu doanh nghiệp là một cá thể thì bộ máy kế toán đóng vai
trò quan trọng như các mạch máu liên kết và nuôi dưỡng cho tất cả
các bộ phận trong hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ
Theo Luật kế toán 2015, “Kế toán của một doanh nghiệp cần
thực hiện các nhiệm vụ chính như sau: Thu thập, xử lý thông tin, số
liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; Kiểm tra, giám sát các khoản
thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản
6
lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa
các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán; Phân tích thông
tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán; Cung
cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.”
1.2. PHÂN LOẠI KẾ TOÁN NỘI BỘ
1.2.1. Kế toán trưởng: Kế toán trưởng người đứng đầu trong
bộ phận kế toán, giám sát công việc của các kế toán và làm việc dưới
quyền quản lý của Giám đốc trong các doanh nghiệp hay tổ chức.
1.2.2. Kế toán tổng hợp: người ghi chép, thống kê, phản ánh
một cách tổng quát các số liệu, dữ liệu trên sổ sách hay báo cáo tài
chính theo các mục tiêu kinh doanh đã đề ra; chịu trách nhiệm hướng
dẫn các kế toán khác.
1.2.3. Kế toán thanh toán: công việc liên quan đến lập chứng
từ thu, chi mỗi khi có nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản; theo dõi, tổng hợp và hạch toán kế toán thanh toán thông qua
các nghiệp vụ phát sinh, các nghiệp vụ kinh tế - tài chính.
1.2.4. Kế toán kho: theo dõi, kiểm tra các quá trình xuất hàng
và nhập hàng hóa tại kho, kiểm soát và thống kê lượng hàng hoá tồn
trong kho.
1.2.5. Kế toán ngân hàng: ghi chép, phân loại và tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh để cung cấp những thông tin cần thiết
cho các ngân hàng.
1.2.6. Kế toán bán hàng: công việc ghi chép toàn bộ các
nghiệp vụ liên quan đến quản lý hóa đơn bán hàng như là: xuất hoá
đơn bán hàng, ghi nhận hóa đơn bán hàng, thực hiện lập các báo cáo
bán hàng…
7
1.2.7. Kế toán tiền lương: thực hiện công tác hạch toán tiền
lương trên cơ sở bảng chấm công, phụ cấp trợ cấp và thưởng phạt,
hợp đồng lao động…
1.2.8. Kế toán công nợ: thực hiện các công việc theo dõi, quản
lý, giám sát thúc đẩy xử lý các khoản công nợ của doanh nghiệp.
1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NỘI BỘ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán: Luật kế toán 2015 có quy
định về tổ chức bộ máy kế toán. Hiện nay, có các mô hình tổ chức
sau đây: (i) mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung; (ii) mô hình tổ
chức bộ máy kế toán phân tán; và (iii) mô hình tổ chức bộ máy kế
toán hỗn hợp.
1.3.2. Tổ chức chứng từ kế toán
(i) Khái niệm và vai trò của chứng từ kế toán
Theo Luật kế toán 2015, “Chứng từ kế toán là những giấy tờ
và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã
hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Chứng từ kế toán được coi là
hợp pháp, hợp lệ khi chứng từ được lập đúng mẫu quy định theo chế
độ chứng từ kế toán hiện hành, việc ghi chép trên chứng từ phải
đúng nội dung, bản chất, mức độ, nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh và được pháp luật cho phép có đầy đủ chữ ký của người chịu
trách nhiệm và dấu của đơn vị.”
(ii) Tổ chức chứng từ kế toán
Bước 1: Tổ chức lập chứng từ
Bước 2: Tổ chức kiểm tra chứng từ
Bước 3: Tổ chức luân chuyển, sử dụng chứng từ cho ghi sổ kế toán
Bước 4: Tổ chức bảo quản, lưu trữ và huỷ chứng từ
1.3.3. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
8
Hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp bao gồm hai hệ
thống báo cáo chính đó là: báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
(i) Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết
quả kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài
chính.
(ii) Báo cáo quản trị
Báo cáo quản trị là những báo cáo kế toán được lập ra nhằm
cung cấp các thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nội bộ của doanh
nghiệp.
1.3.4. Tổ chức kiểm tra kế toán
Trong điều I của “Chế độ kiểm tra kế toán” ban hành theo
Quyết định số 33/QĐ/TC/KT ghi rõ. Để thực hiện các nhiệm vụ trên,
công tác kiểm tra kế toán cần phải đảm bảo các yêu cầu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung chương 1 của luận văn này đã được tác giả tập trung
vào việc trình bày các vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nội
bộ trong doanh nghiệp. Như vậy, nếu như thực hiện tốt các nội dung
nêu trên thì có thể sẽ đảm bảo tốt cho công tác kế toán nội bộ được
xây dựng một cách hiệu quả, khoa học và phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NỘI BỘ TẠI
SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY NỘI THẤT CHỢ LỚN – CHI NHÁNH
NGUYỄN TRI PHƯƠNG, TP ĐÀ NẴNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY NỘI THẤT CHỢ
LỚN – CHI NHÁNH NGUYỄN TRI PHƯƠNG, TP ĐÀ NẴNG
9
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Siêu thị
điện máy nội thất Chợ Lớn – Chi nhánh Nguyễn Tri Phương,
TP Đà Nẵng
Ngày 21/05/2001, ông Trang Sở Lương đã thành lập Công ty
TNHH Cao Phong ở TP Hồ Chí Minh.
Ngày 28/12/2019, Siêu thị điện máy nội thất Chợ Lớn – Chi
nhánh Nguyễn Tri Phương, TP Đà Nẵng được xây dựng tại địa chỉ
116-118-120-122 Nguyễn Tri Phương, Phường Chính Gián, Quận
Thanh Khê, TP. Đà Nẵng.
Siêu thị điện máy nội thất Chợ Lớn – Chi nhánh Nguyễn Tri
Phương, TP Đà Nẵng được thành lập dưới hình thức là chi nhánh
hạch toán phụ thuộc của Công ty TNHH Cao Phong. Hiện tại, Siêu
thị thuê dịch vụ báo cáo thuế của Công ty TNHH Dịch vụ kế toán và
tư vấn thuế Đầu Xuân Đức thực hiện báo cáo thuế hàng tháng gồm
thuế GTGT, thuế TNCN và BCTC cuối năm cho Siêu thị.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Siêu thị
điện máy nội thất Chợ Lớn – Chi nhánh Nguyễn Tri Phương, TP
Đà Nẵng
(i) Địa bàn hoạt động: Địa bàn hoạt động tại TP Đà Nẵng và
các khu vực lân cận như Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng
Ngãi….
(ii) Mặt hàng kinh doanh: Mặt hàng kinh doanh chính của
Siêu thị là những sản phẩm điện lạnh phục vụ cho cá nhân, để trang
trí cho mọi gia đình. Còn kết hợp việc bán hàng với những chính sách
ưu đãi tốt nhất về các dịch vụ hậu mãi, dịch vụ bảo hành…
(iii) Phương thức mua hàng: Những nhà cung cấp truyền
thống thì Siêu thị sẽ áp dụng hình thức mua trả chậm, nhà cung cấp
mới sẽ trả tiền ngay.
10
(iv) Phương thức bán hàng: Bán hàng trực tiếp; Bán hàng trả
góp/trả chậm; Bán hàng online/qua điện thoại.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Siêu thị điện máy
nội thất Chợ Lớn – Chi nhánh Nguyễn Tri Phương, TP Đà Nẵng
Bộ máy quản lý của Siêu thị điện máy nội thất Chợ Lớn – Chi
nhánh Nguyễn Tri Phương, TP Đà Nẵng được tổ chức đơn giản,
khoa học với cơ cấu theo chức năng
(i) Giám đốc điều hành
(ii) Phòng kinh doanh
(iii) Phòng tổ chức hành chính
(iv) Phòng tài chính kế toán
(v) Phòng kỹ thuật
(vi) Bộ phận kho
(vii) Bộ phận hỗ trợ bán hàng: thu ngân, dịch vụ khách hàng
và bảo vệ
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NỘI BỘ CỦA
SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY NỘI THẤT CHỢ LỚN – CHI NHÁNH
NGUYỄN TRI PHƯƠNG, TP ĐÀ NẴNG
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Siêu thị lựa chọn tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tổ chức
bộ máy kế toán tập trung. Và Siêu thị đang ký hợp đồng và thuê dịch
vụ kế toán thuế tại Công ty TNHH Dịch vụ kế toán và tư vấn thuế
Đầu Xuân Đức.
(i) Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
(ii) Kế toán doanh thu, chi phí
(iii) Kế toán thanh toán
(iv) Kế toán hàng tồn kho
(v) Thủ quỹ
11
2.2.2. Tổ chức chứng từ kế toán
(i) Chính sách kế toán áp dụng
(ii) Hình thức ghi sổ kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán mà Siêu thị điện máy nội thất Chợ
Lớn – Chi nhánh Nguyễn Tri Phương, TP Đà Nẵng đang áp dụng là
“Chứng từ ghi sổ”.
(iii) Tổ chức chứng từ kế toán
Các loại chứng từ phản ánh trong đơn vị bao gồm 5 loại sau:
Chứng từ lao động tiền lương; Chứng từ hàng tồn kho; Chứng từ bán
hàng; Chứng từ tiền tệ; Chứng từ tài sản cố định
Quy trình tổ chức chức từ kế toán sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Tổ chức lập chứng từ
Theo sự phân công và chỉ đạo của kế toán trưởng, khi có một
nghiệp vụ nào đó phát sinh thì nhân viên kế toán xác định nghiệp vụ
đó thuộc phần hành trách nhiệm của nhân viên nào và xác định loại
chứng từ phù hợp với nghiệp vụ đó để có thể lập chứng từ cho
nghiệp vụ phát sinh đó.
Siêu thị phát hiện ra được một số vấn đề mà kế toán đã làm sai
so với quy định: lập thiếu chứng từ kế toán khi có phát sinh nghiệp
vụ kinh tế phát sinh; Có một số chứng từ kế toán đã lập không thể
hiện đầy đủ thông tin và đặc biệt là không có đầy đủ chữ ký của
những người có trách nhiệm
Bước 2: Tổ chức kiểm tra chứng từ
Các kế toán viên phụ trách có nhiệm vụ tiếp nhận và kiểm tra
chứng từ của các nghiệp vụ liên quan đến công việc đã được giao.
Trưởng các bộ phận có phát sinh nghiệp vụ kinh tế nào thì phải ký
xác nhận thông tin, nội dung chứng từ đó rồi sau đó mới có thể
12
chuyển chứng từ sang bộ phận kế toán kiểm tra, cuối cùng trình cho
giám đốc xét duyệt.
Bước 3: Tổ chức sử dụng và luân chuyển chứng từ cho ghi sổ
kế toán
Đối với các nghiệp vụ kế toán phát sinh nhiều lần, nhân viên
kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chứng từ gốc. Và căn cứ vào
bảng tổng hợp chứng từ gốc đó, kế toán lập các chứng từ ghi sổ
tương ứng.
Bước 4: Tổ chức bảo quản, lưu trữ và huỷ chứng từ
Nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành kế toán sẽ có
nhiệm vụ và trách nhiệm sắp xếp, theo dõi, lưu trữ vào các tệp hồ sơ
theo từng nội dung, từng phần hành cụ thể.
2.2.3. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hai hệ thống báo cáo kế toán của Siêu thị bao gồm báo cáo tài
chính và báo cáo quản trị.
Báo cáo tài chính
Công tác lập báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ kế
toán và tư vấn thuế Đầu Xuân Đức thực hiện. Báo cáo tài chính theo
thông tư 133/2016/TT-BTC bao gồm 4 báo cáo bắt buộc.
Báo cáo quản trị
Siêu thị chưa có bộ phận hoặc nhân viên kế toán phụ trách
mảng quản trị riêng nhưng các nhân viên kế toán cũng đã thực hiện
lập các báo cáo riêng phục vụ yêu cầu quản lý của ban giám đốc siêu
thị khi có nhu cầu như: Báo cáo công nợ; Báo cáo hàng tồn kho, số
lượng sản phẩm tiêu thụ; Báo cáo doanh thu; Báo cáo chi phí; Báo
cáo lợi nhuận; Báo cáo tình hình biến động tài sản cố định...
2.2.4. Tổ chức kiểm tra kế toán
13
Siêu thị điện máy nội thất Chợ Lớn – Chi nhánh Nguyễn Tri
Phương, TP Đà Nẵng hiện nay chưa có bộ phận kiểm tra nội bộ riêng
biệt nhưng việc kiểm tra chéo giữa các nhân viên kế toán vẫn thực
hiện. Siêu thị cũng có đã đưa ra một số nội dung kiểm tra số liệu chéo
giữa các sổ sách với nhau hoặc là giữa các bộ phận, phòng ban có liên
quan, tiến hành áp dụng một số biện pháp nhằm kiểm soát rủi ro như:
- Những khoản tiền thu được từ khách hàng được nộp vào quỹ và
cuối ngày sẽ tập hợp lại nộp vào tài khoản ngân hàng. Cuối ngày kiểm
kê tồn quỹ.
- Hầu hết các khoản chi đều được thanh toán qua tài khoản ngân
hàng. Phải có sự xét duyệt của kế toán trưởng và giám đốc thì mới có
thể chi tiền.
- Kế toán hàng tồn kho thường xuyên đối chiếu số liệu hàng
tồn kho với thủ kho, có ký xác nhận của 2 bên.
2.2.5. Công tác kế toán nội bộ đối với một số chu trình
chủ yếu
Siêu thị hoạt động trong thị trường bán lẻ nên tập trung vào
hai chu trình chủ yếu đó là (i) chu trình mua hàng và thanh toán và
(ii) chu trình bán hàng và thu tiền.
(i) Chu trình mua hàng và thanh toán
Quy trình mua hàng
Lập kế hoạch mua hàng
Hàng tháng nhân viên kho căn cứ vào hàng tồn kho tại thời
điểm đó để lên kế hoạch mua hàng cho tháng tiếp theo. Rủi ro quan
trọng trong khâu lập kế hoạch mua hàng là mua hàng không phù hợp
với nhu cầu thực tế, đây chính là vấn đề rủi ro mà siêu thị chưa có
công tác kiểm soát quá trình này.
Lập và phê chuẩn đề nghị mua hàng
14
Thủ kho sẽ lập Phiếu đề nghị mua hàng gửi cho Phòng kinh
doanh của siêu thị để tiến hàng mua hàng. Trong Phiếu đề nghị mua
hàng sẽ gồm các thông tin như tên hàng hoá, tất cả các thông số kỹ
thuật, và số lượng.
Hiện nay, phiếu đề nghị mua hàng không có sự xác nhận
phòng kế toán như vậy sẽ dẫn đến việc kế toán không theo dõi, đối
chiếu với kế hoạch mua hàng đã được lập. Sau khi các bộ phận ký
duyệt đầy đủ đề nghị mua hàng thì mới được trình lãnh đạo siêu thị
để kiểm tra, phê chuẩn, cho phép thực hiện.
Lựa chọn nhà cung cấp:
Sau khi nhận được giấy đề nghị mua hàng (đã được phê duyệt)
bộ phận Kinh doanh sẽ căn cứ vào từng loại hàng hoá để lựa chọn
được nhà cung cấp phù hợp. Phòng kinh doanh không lập Bảng so
sánh giữa các nhà cung cấp theo tiêu chí như chất lượng, giá cả, các
điều kiện mua hàng, điều kiện thanh toán và các vấn đề khác.
Sau khi đã đưa ra quyết định lựa chọn được nhà cung cấp phù
hợp thì phòng Kinh doanh tiến hành thực hiện lập đơn đặt hàng theo
số lượng cũng như yêu cầu kỹ thuật gửi cho nhà cung cấp được chọn.
Phòng Kinh doanh lập Giấy đề xuất mua hàng trình cho giám đốc
đơn vị ký duyệt.
Lập hợp đồng mua hàng
Trên cơ sở đề nghị mua hàng và nhà cung cấp được phê chuẩn,
phòng Kinh doanh sẽ tiến hành việc lập hợp đồng mua hàng với nhà
cung cấp.
Lập và gửi đơn đặt hàng
Quy trình nhận hàng mua:
Khi hàng được giao đến siêu thị, thủ kho và nhân viên đại diện
của Phòng Kinh doanh sẽ cùng nhau kiểm tra và nhận hàng hoá theo
15
đúng đơn đặt hàng. Theo thực tế tại siêu thị, thủ kho có nhiệm vụ ghi
nhận và theo dõi chủng loại, quy cách và số lượng các loại hàng hoá
nhập kho.
Quy trình thanh toán cho nhà cung cấp
Hoạt động nhận hóa đơn và theo dõi công nợ:
Khi nhà cung cấp gửi hóa đơn mua hàng cho siêu thị, Phòng
kinh doanh nhận hoá đơn và sẽ kiểm tra lại một số thông so với trên
đơn đặt hàng đã được nhà cung cấp xác nhận trước đó. Tất cả hồ sơ
liên quan đến mua hàng như Phiếu đề nghị mua vật tư, Đơn đặt hàng,
Biên bản giao nhận hàng, phiếu nhập kho hoá đơn, hợp đồng sẽ được
chuyển cho phòng kế toán ghi nhận công nợ với nhà cung cấp. Cuối
tháng, báo cáo đó cho ban quản trị và lập biên bản đối chiếu công nợ
gửi cho nhà cung cấp xác nhận.
Lập đề nghị thanh toán: Phòng Kinh doanh lập giấy đề nghị
thanh toán gửi đến phòng kế toán thực hiện kiểm tra, rà soát, đối
chiếu số liệu giữa hoá đơn và phiếu nhập kho rồi sẽ chuyển sang cho
kế toán thanh toán. Giấy đề nghị thanh toán tại siêu thị được đánh số
liên tục và đúng mẫu đã quy định.
Kế toán thanh toán sau khi kiểm tra đúng thông tin sẽ chuyển
giấy đề nghị thanh toán cho kế toán trưởng ký duyệt, sau đó lập uỷ
nhiệm chi trình kế toán trưởng ký.
(ii) Chu trình bán hàng và thu tiền
Quy trình tiếp nhận và xử lý đơn hàng
Sau khi kiểm tra xong thông tin xét duyệt đơn đặt hàng theo
bảng báo giá đã công bố của siêu thị. Ngoài ra, phòng kinh doanh sẽ
xem xét hoạt động bán hàng cho khách hàng còn phải dựa vào khả
năng thanh toán nợ của khách hàng. Trường hợp khách hàng chưa
16
thanh toán, có thể quyết định không bán cho khách hàng hoặc bán
giảm số lượng hàng hoá mà khách hàng yêu cầu.
Quy trình giao hàng cho khách hàng
Sau khi đã kiểm tra đơn hàng đầy đủ, phòng kinh doanh thực
hiện lập và chuyển Lệnh xuất kho (theo mẫu) và hợp đồng mua bán
đã ký kết giữa 2 bên cho thủ kho để chuẩn bị cho kế hoạch xuất kho
giao cho khách hàng.
Tại siêu thị, diện tích trưng bày và diện tích kho hàng không
lớn, hàng hoá khách gửi tại kho với hàng tồn kho của siêu thị vào
chung một khu vực, không được bảo quản tách biệt khó theo dõi.
Phòng kế toán sau khi được thủ kho bàn giao phiếu xuất kho
đã xử lý và biên bản giao nhận hàng đã được ký và xác nhận đầy đủ
sẽ tiến hàng nhập liệu vào phần mềm kế toán từ đó sẽ kết xuất ra hoá
đơn GTGT.
Để tránh tình trạng kế toán quên lập hoá đơn cho số lượng
hàng hoá đã bán ra, hoặc kế toán lập sai hoá đơn hoặc có thể là một
đơn hàng nhưng lập thành hai lần…thì khi lập hoá đơn cần đó các
chứng từ sau: Biên bản bàn giao hàng đã được khách hàng ký nhận;
Đơn đặt hàng; Hợp đồng mua bán
Mỗi ngày, nhân viên phòng kinh doanh của siêu thị sẽ truy cập
vào dữ liệu lưu trữ hợp đồng để đối chiếu hợp đồng, phiếu xuất kho,
phiếu giao nhận hàng…tổng hợp số liệu vào bảng kê bán hàng để
báo cáo.
Quy trình thu tiền khách hàng
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng cho siêu thị bằng tiền
mặt thì thu ngân sẽ phải lập phiếu thu, khách hàng ký xác nhận vào
phiếu thu đó.
17
Số lượng tiền mặt phát sinh tại siêu thị thường xuyên và
thường là số tiền lớn, thủ quỹ và thu ngân có thể đánh cắp tiền do
khách hàng thanh toán trước khi khoản tiền đó được ghi nhận vào sổ
sách. Để giảm thiểu rủi ro thì siêu thị cần áp dụng các biện pháp sau:
- Khuyến khích khách hàng thanh toán qua ngân hàng hay thẻ
tín dụng.
- Khuyến khích khách hàng nhận hoá đơn GTGT
- Hiện tại siêu thị đang sử dụng máy cà thử pos, máy tính tiền tự
động. Như vậy cuối ngày đối chiếu tiền mặt tại quỹ với tổng số tiền mà
thủ quỹ ghi chép, và tổng số tiền in ra từ máy tính tiền tự động.
Trường hợp khách hàng trả tiền qua tài khoản ngân hàng, kế
toán thanh toán lên nhận sổ phụ và giấy báo có. Thủ quỹ hoặc kế
toán thanh toán thực hiện ký xác nhận vào biên bản các khoản tiền
khách hàng chuyển đã vào tài khoản ngân hàng của siêu thị. Đóng
dấu đã thu tiền lên phiếu thu.
Đối với phương thức bán chịu thì việc kiểm soát sẽ tập trung
vào phần hành kế toán thanh toán. Hàng tháng phải lập đối chiếu
công nợ gửi cho khách hàng đối chiếu như vậy vừa kiểm soát được
công nợ vừa đôn đốc, hối thúc khách hàng thanh toán nợ cho siêu thị.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NỘI
BỘ CỦA SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY NỘI THẤT CHỢ LỚN – CHI
NHÁNH NGUYỄN TRI PHƯƠNG, TP ĐÀ NẴNG
2.3.1. Một số thành tựu đạt được trong công tác kế toán
nội bộ
Ban lãnh đạo của Siêu thị điện máy nội thất Chợ Lớn – Chi
nhánh Nguyễn Tri Phương, TP Đà Nẵng đã cho phép ứng dụng phần
mềm kế toán vào việc tổ chức kế toán của đơn vị, cụ thể là phần
mềm kế toán Misa.
18
Siêu thị thực hiện theo chính sách hạn chế tiền mặt tồn tại siêu
thị. Khuyến khích khách hàng thanh toán chuyển khoản. Đến cuối
ngày, kế toán tổng hợp tiền mặt và nộp vào tài khoản ngân hàng.
Việc kiểm tra thông tin đơn đặt hàng kỹ lưỡng, khi nhận được
đơn đặt hàng thì nhân viên phòng kinh doanh sẽ gọi điện thoại xác
nhận thông tin, đối chiếu với thông tin khách hàng trước đây tránh
tình trạng lừa đảo.
2.3.2. Một số hạn chế trong công tác kế toán nội bộ
Hiện tại, nội bộ của siêu thị chưa đưa ra các quy định về
những tiêu chuẩn đạo đức và cũng như quy định đánh giá được năng
lực cho nhân viên mà chỉ có trao đổi và thống nhất qua lời nói trong
các cuộc họp, hoặc trong các buổi nói chuyện. Và tình trạng hiện nay
nhân viên làm mọi cách để được hưởng tiền hoa hồng, tiền thưởng
trên doanh số bán hàng nhưng không tìm hiểu rõ về hậu quả sau này
nên đã vô hình chung tạo ra áp lực khiến nhân viên vi phạm đạo đức
nghề nghiệp.
(i) Tổ chức bộ máy kế toán còn thiếu tính chuyên nghiệp cao
Số lượng nhân sự kế toán không đủ để có thể thực hiện và giải
quyết tất cả công việc của các phần hành kế toán phát sinh tại siêu
thị. Hơn nữa, các nhân viên trong phòng kế toán thiếu đi sự liên kết
chặt chẽ. Trình độ chuyên môn kế toán của các kế toán viên trong
đơn vị chưa được đồng đều.
(ii) Tổ chức lập chứng từ còn nhiều sai sót
Việc tổ chức lập chứng từ tại Siêu thị điện máy nội thất Chợ
Lớn – Chi nhánh Nguyễn Tri Phương, TP Đà Nẵng còn nhiều sai sót
như sau:
19
Hiện tại trong các mẫu giấy đề nghị thanh toán tiền mua
hàng chỉ có quy định xét duyệt của kế toán trưởng, chứ không có xác
nhận của giám đốc.
Công tác phát hành hoá đơn hiện tại không được thực hiện
cùng lúc với thời điểm xuất hàng hoá bàn giao bán cho khách hàng.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại siêu thị vẫn chưa có
đầy đủ chứng từ, giấy tờ để làm căn cứ ghi nhận vào sổ sách như
biên bản bàn giao hàng cho khách hàng không có tên của khách hàng
mà chỉ có chữ ký,
(iii) Tổ chức ghi sổ kế toán còn chậm trễ
Vấn đề đặc thù tại Siêu thị điện máy nội thất Chợ Lớn – Chi
nhánh Nguyễn Tri Phương, TP Đà Nẵng là xảy ra tình trạng trùng
lặp nghiệp vụ kế toán kinh tế phát sinh mà việc kiểm tra, đối chiếu số
liệu kế toán cũng như chốt, khoá sổ kế toán được kế toán thực hiện
vào cuối mỗi tháng.
Tại hàng tháng, hàng quý các sổ sách của đơn vị chưa được in
cuối năm tiến hành in ra để đóng sổ, ký và đóng dấu giáp lai lưu theo
quy định.
(iv) Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán còn sơ sài
Các mẫu báo cáo của Siêu thị điện máy nội thất Chợ Lớn – TP
Đà Nẵng báo cáo chi tiết rõ ràng, nhiều thông tin không thể hiện trên
báo cáo đầy đủ. Chưa quan tâm nhiều đến công tác phân tích số liệu
báo cáo quản trị, chưa có bộ phận chuyên trách riêng về phần lập và
phân tích báo cáo quản trị.
(v) Về tổ chức kiểm tra kế toán chưa được tiến hành thường
xuyên
Công tác kiểm tra kế toán của siêu thị chưa được tiến hành
thường xuyên, đầy đủ và kịp thời, thường hay để đến ngày cuối cùng
20
của quý hoặc cuối năm mới thực hiện kiểm tra. Công tác tự kiểm tra
tại siêu thị cũng chưa được thực hiện liên tục và có hiệu quả..
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua nội dung chương 2, tác giả đã mô tả và đánh giá thực
trạng công tác kế toán nội bộ tại Siêu thị. Từ đó, tác giả đã chỉ ra
được những kết quả đã đạt được và những tồn tại trong công tác tổ
chức bộ máy kế toán nội bộ tại Siêu thị điện máy nội thất Chợ Lớn.
Có thể thấy được vẫn còn những hạn chế mà siêu thị cần phải nhanh
chóng đề xuất được những biên pháp khắc phục nhằm hoàn thiện
hơn để đáp ứng được nhu cầu tốt hơn về công tác kế toán nội bộ
trong điều kiện tình hình hoạt động kinh doanh như hiện nay, chính
điều đó mới có thể làm cho siêu thị ngày càng phù hợp hơn với nhu
cầu hội nhập quốc tế và phát triển bền vững.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NỘI BỘ TẠI SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY NỘI THẤT CHỢ LỚN –
CHI NHÁNH NGUYỄN TRI PHƯƠNG, TP ĐÀ NẴNG
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN NỘI BỘ CỦA SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY NỘI
THẤT CHỢ LỚN – CHI NHÁNH NGUYỄN TRI PHƯƠNG, TP
ĐÀ NẴNG
Trên thị trường khu vực thành phố Đà Nẵng ngày càng có
nhiều đơn vị có mô hình kinh doanh giống như Siêu thị điện máy nội
thất Chợ Lớn – Chi nhánh Nguyễn Tri Phương, TP Đà Nẵng. Như
vậy siêu thị muốn tồn tại và hoạt động phát triển hơn, mở rộng quy
mô hoạt động kinh doanh thì phải có chính sách hữu hiệu trong vấn
21
đề công tác quản lý nội bộ và trong đó việc hoàn thiện công tác kế
toán nội bộ là một vấn đề nên được đặt lên hàng đầu.
Hiện nay, công tác kế toán nội bộ tại Siêu thị vẫn đang còn rất
nhiều bất cập như quá trình luân chuyển sổ sách, chứng từ, kế toán
các phần hành, các báo cáo...vẫn chưa thể đáp ứng những yêu cầu
của nhà quản trị. Chính vì lý do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán
nội bộ tại Siêu thị là một việc làm rất cấp thiết ngay bây giờ.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NỘI BỘ TẠI SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY NỘI THẤT CHỢ
LỚN – CHI NHÁNH NGUYỄN TRI PHƯƠNG, TP ĐÀ NẴNG
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
Công tác bố trí, sắp xếp nhân sự kế toán cần phải được phân
chia công việc cho đều, tránh hiện tượng quá tải trong việc hạch toán
kế toán. Siêu thị tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế
toán, cho nhân viên tham gia các buổi tập huấn, hội thảo liên quan
đến kế toán.
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập chứng từ kế toán
Việc lập chứng từ kế toán tại siêu thị điện máy nội thất Chợ
Lớn – Chi nhánh Nguyễn Tri Phương, TP Đà Nẵng cần đảm bảo
được tính trung thực, khách quan, phản ánh chính xác và đầy đủ các
nghiệp vụ kế toán phát sinh, đảm bảo được tính kịp thời trong quá
trình ghi chép sổ sách, chứng từ.
(i) Đơn đặt hàng chỉ được lập khi phiếu đề nghị mua hàng đã
được duyệt và phải được đánh số thứ tự liên tục theo quy định. Phải
được lập thành 3 liên.
(ii) Đối với quy trình luân chuyển và kiểm tra, phân loại, ghi
sổ kế toán cần phải được thực hiện cẩn thận, phải có đầy đủ chữ ký
của các bên liên quan.
22
(iii) Siêu thị phải thực hiện cải tiến lại quy trình luân chuyển
chứng từ trong nội bộ một cách có khoa học, hợp lý với từng loại
chứng từ.
3.2.3. Hoàn thiện công tác ghi sổ kế toán
Về trình tự ghi sổ kế toán, đối với các nghiệp vụ kế toán xảy ra
phải được ghi sổ và nhập liệu trên phần mềm hàng ngày, theo đúng
với trình tự thời gian phát sinh nghiệp vụ. Sau khi kiểm tra xong, kế
toán trưởng sẽ đăng nhập vào tài khoản được phân quyền trong phần
mềm kế toán Misa để thao tác việc khóa dữ liệu đến ngày hôm nay.
Hiện tại chính sách bán hàng của siêu thị ít áp dụng hình thức
chiết khấu thanh toán, là một giải pháp tối ưu để có thể thu hồi được
công nợ. Đối với những khoản công nợ phải thu khó đòi nếu sau 5
tháng mà khách hàng vẫn chưa thanh toán thì siêu thị sẽ nhờ sự giúp
đỡ từ một bên thứ ba để thu hồi nợ.
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Về nội dung trên các báo cáo cần phải chi tiết hóa các nội
dung thể hiện trên báo cáo như trong Báo cáo so sánh giá giữa các
nhà cung cấp, phòng Kinh doanh nên đính kèm thêm Báo cáo đánh
giá từng nhà cung cấp.
Cần phải có ít nhất 3 báo giá của 3 nhà cung cấp độc lập khi
phát sinh nghiệp vụ mua hàng. Và siêu thị phải kiểm soát được chính
sách nhận hoa hồng từ nhà cung cấp.
Siêu thị cần chú trọng đến công tác phân tích báo cáo quản trị.
Bổ sung thêm mẫu Báo cáo hàng bán chạy trong kỳ
Báo cáo doanh số bán hàng của từng nhân viên.
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán
23
Việc kiểm tra kế toán cần được tiến hành thường xuyên hơn,
có thể kiểm tra hàng tháng, kiểm tra đột xuất hoặc kiểm tra toàn diện
dưới sự chỉ đạo Kế toán trưởng hoặc thủ trưởng đơn vị.
Công tác mua hàng phải có đầy đủ hồ sơ đảm bảo chữ ký của
nhân viên.
Kế toán thanh toán của siêu thị phải kết hợp chặt chẽ với phòng
kinh doanh để theo dõi công nợ phải thanh toán cho nhà cung cấp.
Lỗ hổng trong việc kiểm và nhận hàng là mặt hàng giao không
đúng nhưng vẫn được nhập kho. Để có thể hạn chế trường hợp này, siêu
thị cần phải thực hiện các vấn đề như sau:
(i) Việc nhận hàng cần phải được kiểm soát bởi bộ phận kỹ thuật
(ii) Không nên chỉ giao hoàn toàn việc kiểm hàng này cho thủ
kho hoặc là một nhân viên phòng kinh doanh, phải có đầy đủ các bộ
phận liên quan.
(iii) Bộ phận kho phải chịu trách nhiệm đảm bảo được tính khách
quan, có biên bản kiểm tra chất lượng và số lượng đầy đủ.
Quy trình xét duyệt khả năng tài chính của khách hàng vẫn chưa
được hiệu quả, chỉ làm theo hình thức. Siêu thị nên quy định rõ ràng,
nhân viên bán hàng sẽ lập hồ sơ trả góp và bộ phận kinh doanh phải là
người xét duyệt hồ sơ.
Đặc thù của siêu thị là có rất nhiều chủng loại hàng hoá có giá trị
nên công tác bảo quản hàng hoá của siêu thị rất là quan trọng.
Cần phải kiểm tra, sửa chữa lại những khu vực lưu kho hàng
hoá đã xây dựng lâu năm để đảm bảo cho công tác bảo quản hàng hoá
được tốt hơn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán nội
bộ tại Siêu thị điện máy nội thất Chợ Lớn – Chi nhánh Nguyễn Tri
24
Phương, TP Đà Nẵng ở chương 2, thì trong chương 3 này tác giả
cũng đã trình bày về sự cần thiết, cũng như là những định hướng phát
triển và quan điểm cá nhân để có thể hoàn thiện hơn tổ chức công tác
kế toán nội bộ. Từ đó đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán nội bộ tại đơn vị. Tác giải cũng hy
vọng với những đề xuất, những giải pháp được nêu trong đề tài
nghiên cứu này có thể sẽ được Ban quản trị của siêu thị áp dụng
được vào tình hình thực tiễn của siêu thị nhằm hoàn thiện hơn nữa tổ
chức công tác kế toán nội bộ tại Siêu thị.
KẾT LUẬN
Việc hoàn thiện công tác kế toán nội bộ tại một doanh nghiệp
thương mại là một công việc hết sức cần thiết và phức tạp. Thông
qua các phương pháp nghiên cứu đã nêu ra, luận văn đã hệ thống hoá
và phân tích làm rõ thêm một số vấn đề có tính chất lý luận về tổ chức
kế toán, vận dụng những lý luận để giải quyết những vấn đề thực tiễn
đòi hỏi và trên cơ sở đó, luận văn đã trình bày một số phương hướng
hoàn thiện tổ chức kế toán nội bộ tại Siêu thị điện máy nội thất Chợ Lớn
– Chi nhánh Nguyễn Tri Phương, TP Đà Nẵng.
Luận văn được tác giả hoàn thiện nhờ vào việc nghiên cứu các
tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu của nhiều tác giả công bố
trên tạp chí, sách báo khác nhau. Bên cạnh đó là sự giúp đỡ quý báo,
tận tình của giáo viên hướng dẫn. Mặc dù đã rất cố gắng thực hiện
nhưng do hạn chế về mặt điều kiện nghiên cứu, nên luận văn chắc
chắn không tránh khỏi những tồn tại và khiếm khuyết. Tác giả mong
muốn có thể nhận được nhiều ý kiến đóng góp bổ sung của những
người quan tâm nghiên cứu tới vấn đề này để luận văn được hoàn
chỉnh hơn.