i

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Ngành phân phối thực phẩm và sản xuất các loại thực phẩm ăn nhanh Việt

Nam là một trong số các ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và

đời sống xã hội. Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thực phẩm phụ thuộc vào

rất nhiều yếu tố như giá cả, chất lượng, đặc tính của sản phẩm và các biện pháp

marketing, các kênh phân phối trung gian. Chính vì vậy thông tin về chi phí trong

các doanh nghiệp sản xuất và phân phối thực phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng

trong việc giúp các nhà quản trị kiểm soát chi phí để vừa có thể đưa ra các sản phẩm

với giá rẻ, vừa có ngân sách để đầu tư cho hoạt động nghiên cứu để phát triển sản

phẩm mới, đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm sản xuất, lựa chọn các biện pháp

marketing, từ đó tạo ra nhiều lợi nhuận.

Điều đó cho thấy ngành sản xuất và phân phối thực phẩm nói chung và đặc

biệt trong các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có các Công ty thành viên của Công

ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO là một trong số cần khẩn trương xây dựng và

hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị chi phí để phục vụ cho việc quản lý các hoạt

động kinh doanh của mình. Chính vì lý do đó, luận văn chọn nghiên cứu đề tài

“Hoàn thiện Tổ chức kế toán quản trị chi phí tại các Công ty Thành Viên của

Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO”.

1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu

Các vấn đề về kế toán quản trị, trong đó có kế toán quản trị chi phí được các tác

giả Việt Nam bắt đầu nghiên cứu từ đầu những năm 1990. Tác giả Phạm Quang (năm

2002) nghiên cứu về “phương hướng xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị và tổ

chức vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam”, tác giả Trần Văn Dung (năm 2002)

nghiên cứu về “Tổ chức kế toán quản trị và giá thành trong doanh nghiệp sản xuất ở

Việt Nam”, tác giả Lê Đức Toàn (năm 2002) nghiên cứu về “kế toán quản trị và phân

tích chi phí sản xuất trong ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam”,

1.3 Mục tiêu nghiên cứu

Cùng với việc hệ thống hoá và phát triển các lý luận chung về hệ thống kế

toán quản trị chi phí phục vụ hiệu quả cho quản trị nội bộ, luận văn sẽ phân tích,

ii

đánh giá thực trạng hệ thống kế toán chi phí trong các Công ty thành viên của Công

ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO, từ đó xây dựng và hoàn thiện mô hìnhtổ chức

bộ máy kế toán quản trị chi phí trong các Công ty thành viên của Công ty Cổ Phần

Tập Đoàn Đầu tư ANCO theo hướng hệ thống kế toán quản trị chi phí hiện đại, có

thể cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong việc ra các quyết định

kinh doanh trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt.

1.4 Phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ nghiên

cứu các vấn đề về:

- Nguyên lý cơ bản về Tổ chức kế toán quản trị chi phí.

- Thực tế vận dụng Tổ chức kế toán quản trị chi phí ở một số nước trên thế

giới và khả năng vận dụng kinh nghiệm của các nước này tại Việt Nam.

- Thực trạng kế toán chi phí trong các Công ty thành viên của Công ty Cổ

phần Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO.

- Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí thích hợp và vận dụng có hiệu

quả trong các Công ty thành viên của Công ty Cổ phần Công ty Cổ Phần Tập Đoàn

Đầu tư ANCO.

* Phạm vi nghiên cứu: Với đặc điểm hoạt động trong nền kinh tế thị trường,

Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO có nhiều thành viên. Tuy nhiên luận văn

không nghiên cứu tất cả các hoạt động kinh doanh tất cả các công ty trong toàn Tập

Đoàn mà chỉ tập trung nghiên cứu và xây dựng hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị

chi phí cho các thành viên sản xuất và tiêu thụ thực phẩm. Những thực thể chính

trong hoạt động kinh doanh và mũi nhọn của Tập đoàn

Luận văn sẽ nghiên cứu hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí linh hoạt

phù hợp cho các công ty thành viên sản xuất và phân phối sản phẩm thực phẩm.

1.5 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong luận văn là phương pháp duy vật

biện chứng kết hợp với duy vật lịch sử. Luận văn trình bày, phân tích, đánh giá các

vấn đề trong mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng và tính lịch sử cụ thể của

chúng. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân loại, hệ

thống hoá để khái quát những vấn đề lý luận về kế toán quản trị chi phí. Luận văn

iii

cũng sử dụng phương pháp điều tra thống kê để nghiên cứu thực trạng hệ thống kế

toán chi phí trong các công ty thành viên của Công ty Công ty Cổ Phần Tập Đoàn

Đầu tư ANCO. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu trực tiếp một số các Công ty, bao

gồm: Công ty cổ phần Bánh Kẹo ANCO, Công ty Cổ phần Thực Phẩm ANCO,

Công ty cổ phần Phát triển Phân Phối Việt Nam và tại Công ty cổ phần Công ty Cổ

Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế

toán quản trị chi phí cho các công ty thành viên của Công ty Cổ phần Công ty Cổ

Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO.

Nguồn dữ liệu: Tác giả sử dụng nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp để phân tích.

1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

* Ý nghĩa lý luận

- Về mặt lý luận, luận văn hệ thống hoá và phát triển các lý thuyết về kế

toán quản trị chi phí.

* Ý nghĩa thực tiễn

-Về mặt nghiên cứu thực tiễn, luận văn khái quát các mô hìnhtổ chức bộ máy

kế toán quản trị chi phí được vận dụng ở một số nước trên thế giới và phân tích thực

trạng hệ thống kế toán chi phí trong các công ty thành viên của Công ty Cổ Phần

Tập Đoàn Đầu tư ANCO.

-Về tính ứng dụng của mô hìnhtổ chức bộ máy lý thuyết vào thực tiễn, luận

Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí phù hợp với đặc điểm hoạt động sản

xuất kinh doanh trong các công ty thành viên của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu

tư ANCO

1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Ngoài phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu của luận

văn gồm 3 chương :

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

TẠI CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TY CỔ

PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ ANCO

iv

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ

CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ ANCO

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm về chung về kế toán quản trị

KTQT là một trong hai nhánh chính của công tác kế toán, là quá trình thu

thập, xử lý thông tin về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp kể cả số liệu tài

chính và phi tài chính được thể hiện đầy đủ thông qua hệ thống báo biểu, phù

hợp với nhu cầu thông tin của việc ra quyết định điều hành của các cấp quản trị

khác nhau ở doanh nghiệp. Các thông tin này được lập nhanh chóng, chính xác,

tỉ mỉ, chi tiết theo yêu cầu quản lý nhằm trợ giúp cho các nhà quản lý ra quyết

định, là phương tiện để kiểm soát tình hình tài chính, thực hiện quản lý trong

doanh nghiệp.

b. kế toán quản trị1.1.2. Khái niệm về chi phí và kế toán quản trị chi phí

Formatted: 3, None, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.4 li, No bullets or numbering, Tab stops: Not at 1.75

Kế toán định nghĩa chi phí là các hy sinh về lợi ích kinh tế, hay nói một

cách cụ thể hơn, chi phí phản ánh các nguồn lực mà tổ chức sử dụng để cung cấp

các sản phẩm hoặc dịch vụ. Đứng trên góc độ bên ngoài doanh nghiệp (đối tượng

sử dụng thông tin của kế toán tài chính), chi phí là các lợi ích kinh tế bị giảm sút

trong kỳ kế toán dưới dạng các luồng ra hoặc tổn thất các tài sản hoặc gánh chịu

các khoản nợ và làm giảm vốn chủ sở hữu mà không liên quan đến việc phân

phối cho các chủ sở hữu. Theo định nghĩa này, chi phí được xem xét dưới góc

độ một khoản mục trên báo cáo tài chính, nó được ghi nhận tuân thủ theo các

nguyên tắc kế toán và phải liên quan tới một kỳ kế toán nhất định. Trên góc độ

quản trị doanh nghiệp (đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị chi phí),

phạm vi của của khái niệm chi phí rộng hơn rất nhiều so với quan điểm của kế

toán tài chính và không thể có một định nghĩa đơn lẻ nào có thể giải thích đầy đủ

v

cho khái niệm chi phí. Chi phí phát sinh để sử dụng cho các mục đích khác nhau

và cách thức sử dụng chi phí sẽ quyết định cách thức kế toán quản trị chi phí.

Formatted: Font: 13 pt

1.1.3. Khái niệm về tổ chức kế toán quản trị chi phí và hệ thống thông tin kế toán

quản trị chi phí 1.1.3. Kế toán quản trị với chức năng quản lý.

Formatted: 3, None, Indent: First line: 0 cm, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.4 li

Để làm tốt công tác quản lý, nhà quản trị phải có thông tin cần thiết để có thể

ra các quyết định đúng đắn. KTQT là nguồn chủ yếu, dù không phải là duy nhất,

cung cấp nhu cầu thông tin đó. Vai trò của KTQT thể hiện trong các khâu của quá

trình quản lý được thể hiện cụ thể như sau:

- Giai đoạn lập kế hoạch và dự báo

- Giai đoạn tổ chức thực hiện

- Giai đoạn kiểm tra và đánh giá

- Giai đoạn ra quyết định

1.32 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

TRONG DOANH NGHIỆP

1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí

Để có thể tiến hành được các phương pháp, kỹ thuật của kế toán quản trị chi

Formatted: Indent: First line: 1 cm, Line spacing: Multiple 1.4 li

phí nhằm thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin cho bộ phận quản trị nội bộ

trong doanh nghiệp, tổ chức bộ máy kế toán quản trị nói chung cũng như tổ chức bộ

máy kế toán quản trị chi phí nói riêng cần được tổ chức một cách hợp lý. Có ba

kiểu tổ chức bộ máy kế toán quản trị, bao gồm tổ chức bộ máy kết hợp, tổ chức bộ

máy tách biệt và tổ chức bộ máy hỗn hợp.

1.2.2. Tổ chức các phần việc kế toán quản trị chi phí1.3.1. Đối tượng và phương

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Not Italic, Danish (Denmark)

pháp tập hợp chi phí

1.2.2.1. Xây dựng định mức chi phí và lập dự toán chi phí

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Danish (Denmark), Not Expanded by / Condensed by

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đòi hỏi các DN phải quan tâm đến chất

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Danish (Denmark), Not Expanded by / Condensed by

lượng và giá cả sản phẩm. Muốn sản xuất có hiệu quả các nhà quản trị phải nghiên cứu

và xây dựng định mức thực tế cho phù hơp hơn với điều kiện của doanh nghiệp trên cơ

sở định mức chung của ngành. Hơn nữa định mức kinh tế kỹ thuật của ngành được xây

dựng có thể chưa bao quát được những điều kiện, đặc điểm, kỹ thuật cụ thể của DN.

vi

Do vậy, để doanh nghiệp có dự toán sản xuất kinh doanh hợp lý, sát với điều kiện cụ

thể thì cần phải xây dựng định mức chi phí riêng của doanh nghiệp.

Dự toán là một công cụ để lập kế hoạch và kiểm tra được sử dụng rất rộng rãi

trong quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Hiện nay, trong bất kỳ

doanh nghiệp nào cũng có hệ thống các bản dự toán, dự toán là phương tiện đắc lực

cho các nhà quản lý trong việc điều hành doanh nghiệp.

 Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp

 Dự toán chi phí sản xuất chung

 Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

1.2.2.2. Tổ chức hạch toán chi phí thực hiện

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Danish (Denmark), Not Expanded by / Condensed by

Việc tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo kế toán cũng được thực hiện

một cách linh hoạt theo đặc thù và qui mô hoạt động của từng doanh nghiệp

1.2.2.3. Tổ chức phân tích chi phí để kiểm soát và ra quyết định kinh doanh trong

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Danish (Denmark), Not Expanded by / Condensed by

ngắn hạn

 Quyết định chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt

 Quyết định kinh doanh trong điều kiện nguồn lực hạn chế

 Quyết định mua ngoài hay tự sản xuất

1.3. Kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phí ở một số nước trên thế giới và

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Danish (Denmark), Not Expanded by / Condensed by

việc vận dụng vào Việt Nam

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Danish (Denmark), Not Expanded by / Condensed by

1.3.1. Kinh nghiệm vận dụng mô hình kế toán quản trị chi phí ở Mỹ

1.3.2. Kinh nghiệm vận dụng mô hình kế toán quản trị chi phí ở Nhật Bản

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Character scale: 100%

1.3.3. Kinh nghiệm vận dụng mô hình kế toán quản trị chi phí ở các nước châu Âu

Formatted: 2, Left, Line spacing: Multiple 1.4 li

1.3.4. Kinh nghiệm vận dụng mô hình kế toán quản trị chi phí tại các nước đang

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold

phát triển ở châu Á

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC CÔNG

TY THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ ANCO

vii

2.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH, TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ

CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ ANCO

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty cổ phần Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO (ANCO) được

thành lập vào tháng 3 năm 2007 bởi một nhóm những chuyên gia trong lĩnh vực

hàng tiêu dùng nhanh, đứng đầu bởi Ông Phan Đức Bình với 16 năm kinh nghiệm

làm việc cho các tập đoàn lớn như Cocacola, Nestle, Unilever và Hanoimilk.

Từ vốn góp của nhiều chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh

và tận dụng các yếu tố kinh tế vĩ mô thuận lợi cũng như xu hướng ngành và tập

trung vào công tác phát triển nhãn hiệu và phân phối, ANCO đang trên đường trở

thành công ty hàng tiêu dùng nhanh hàng đầu của Việt Nam.

Tháng 4 năm 2007, ANCO bắt đầu hoạt động với việc mua được nhà máy sữa

thanh trùng và sữa chua ăn Nestle ở Ba Vì Hà Tây và quyền sử dụng thương hiệu

Nestle trên sản phẩm trong vòng một năm. ANCO sau đó cũng đã xây dựng

được thượng hiệu riêng gồm có: ANCOMILK, ANCOYO và BAVIMILK để

thay thế thành công thương hiệu Nestle.

Tháng 12 năm 2007, ANCO có thêm một công ty phân phối ở miền Bắc là

Công ty phát triển phân phối Việt Nam hay còn gọi là VDDC.

Tháng 5 năm 2008, ANCO tiếp tục đa dạng hóa danh mục sản phẩm cung cấp

bằng việc tung sản phẩm bánh Bánh có nhân Rodaz được sản xuất tại nhà máy của

ANCO tại cụm Công nghiệp Đan Phượng, Hà nội (Hà Tây cũ).

 Viễn cảnh và chiến lược

 Mô hìnhTổ chức bộ máy kinh doanh thực tiễn

 Tập trung chiến lược như sau:

 Kết quả đem lại:

2.1.2. Các ngành kinh doanh chính

 Kinh doanh và sản xuất sữa và các loại sữa

Bắt đầu vào tháng 3 năm 2007, với việc ANCO có được nhà máy sữa thanh

trùng và sữa chua của Nestle tại Ba Vì.

 Kinh doanh sản xuất Bánh và các sản phẩm từ bánh

viii

Tháng 12 năm 2007, ANCO tung ra thị trường sản phẩm bánh mỳ Rodaz.

Danh mục sản phẩm hiện nay gồm có: bánh mỳ tươi nhân ngọt, bánh mỳ tươi nhân

ruốc, bánh mỳ Pháp, bánh kem xốp, bánh trứng và bánh Trung Thu. Hiện nay, các

sản phẩm bánh kẹo được sản xuất tại nhà máy bánh kẹo ANCO, cụm Công nghiệp

Phùng, Hà Nội. Nhà máy được xây dựng năm 2007 và đầu năm 2008. Hiện tại

chiếm 40% doanh thu, sản phẩm bánh kẹo được kỳ vọng trở thành động cơ tăng

trưởng chính trong 5 năm tới, cùng với việc tạo dựng cơ sở sản xuất và mở rộng

danh mục sản phẩm, cả với sản xuất tại nhà máy và khả năng gia công. Chuẩn bị

cho các sản phẩm mới như: Bánh kem xốp, Bánh chay, Bánh gạo…

Cơ cấu doanh nghiệp

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ ANCO

CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO ANCO

CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ANCO

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÂN PHỐI VIỆT NAM

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty

ANCO hiện có 3 công ty thành viên:công ty Thực phẩm ANCO, Công ty

Bánh kẹo ANCO và công ty thương mại ANCO

Công ty Cổ phần Thực phẩm ANCO (Food).

Công ty Cổ phần Bánh kẹo ANCO (Bakery).

Công ty Cổ phần Phát triển Phân Phối Việt Nam (VDDC).

2.1.3. Những điểm đáng chú ý về đầu tư.

ANCO sẽ đạt được mức tăng trưởng mạnh mẽ và tiềm năng về lợi nhuận dồi

dào thông qua việc nâng tầm các nhân tố chính sau đây nhằm khai thác được tối đa

ix

nền kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh ngành thuận lợi:

- Mô hìnhTổ chức bộ máy kinh doanh lý tưởng được địa phương hóa phù hợp với

Việt Nam

- Đội ngũ quản lý dày dạn kinh nghiệm.

- Giá trị thương hiệu mạnh

x

2.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các công ty Thành Viên

2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: đối với hoạt động sản xuất sữa và bánh các

loại tại các Công ty cổ phần Thực Phẩm ANCO, Công ty cổ phần Bánh Kẹo thì chi phí

này bao gồm: chi phí sữa tươi, chi phí bột mỳ, đường, sữa bột, bơ sữa, dầu các loại…..

- Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lương, và các khoản trích theo lương, các

khoản phụ cấp của nhân viên như: xăng xe, điện thoại, tiền ăn ca. Việc chi trả lương

này tùy thuộc vào hình thức khoán của công ty.

- Chi phí sản xuất chung: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương của

quản lý sản xuất như: Quản đốc phân xưởng, bộ phận kho vận. Các chi phí không

thể tập hợp trực tiếp vào sản phẩm như: dầu đốt DO, bao bì vỏ thùng các tông, các

chi phí công cụ dụng cụ phân bổ.

- Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng tại các công ty thành viên bao gồm các

chi phí lương nhân viên bán hàng và các khoản phụ cấp theo lương. Chi phí chiết

khấu, chi phí thuê xe vận chuyển phục vụ bán hàng, chi phí baner, quảng cáo, tiếp

thị, chi phí khuyến mại sản phẩm……

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý tại các công ty thành viên bao

gồm các chi phí lương và các cán bộ quản lý và các khoản phụ cấp theo lương. Các

khoản chi phí văn phòng phẩm, xăng xe, khấu hao tài sản công cụ dụng cụ phục vụ

quản lý, phí và lệ phí, và các khoản chi bằng tiền khác phục vụ quản lý….

2.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Tại hai công ty này, công việc tập hợp tính giá thành sản phẩm là tương đối

giống nhau. Các công ty tiến hành tập hợp chi phí ban đầu để hạch toán trực tiếp

vào đối tượng chịu chi phí trên các Tài khoản 621, 622, 627 chi tiết cho từng loại

hoạt động, từng bộ phận phát sinh chi phí. Đối với những loại chi phí phát sinh

trong quá trình sản xuất bánh và sữa liên quan đến nhiều đối tượng được kế toán tập

hợp sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo nhiều tiêu thức như: chi phí

trả trước phục vụ cho sản xuất, chi phí tiền lương nhân công, chi phí tiền khấu hao

máy móc thiết bị, chi phí công cụ, dụng cụ phân bổ…..

2.3 Công tác lập kế hoạch, dự toán và kiểm soát chi phí

Tại các công ty thành viên hằng năm thường có lập kế hoạch dự toán chi phí

sản xuất, chi phí bán hàng, và chi phí quản lý

xi

2.4. Tổ chức lập báo cáo kế toán và ra quyết định

Công tác lập báo cáo ở các Công ty thành viên được thực hiện như sau: đối với các

báo cáo kế toán bắt buộc được các công ty thực hiện đầy đủ theo quy định hiện

hành, còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các báo cáo bộ phận, báo cáo phục vụ cho

kế toán quản trị thì ít được quan tâm và thực hiện.

2.5. Một số hạn chế trong Tổ chức kế toán quản trị chi phí tại các công ty

thành viên của Công ty cổ phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO

- Phân loại chi phí.

- Công tác hạch toán chi phí và tính giá thành.

- Kiểm soát chi phí: vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị, các công ty chỉ áp

dụng phương pháp so sánh mức độ biến động của thực hiện so với kế hoạch.

- Về tổ chức thu nhận và phân tích thông tin.

- Công tác lập báo cáo:.

- Về việc lập kế hoạch và dự toán:.

- Tổ chức bộ máy để thu thập thông tin:.

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC CÔNG TY THÀNH

VIÊN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ ANCO

3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN MÔ HÌNHTỔ CHỨC BỘ MÁY

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ ANCO

3.1.1. Chiến lược phát triển và định hướng phát triển của Công ty

3.1.2. Nhu cầu thông tin về chi phí cho việc ra các quyết định kinh doanh

Quá trình ra quyết định của các nhà quản lý trải qua các bước: (1) xác định

vấn đề, (2) xác định mục tiêu, (3) xác định giải pháp, (3) thu thập thông tin, và (4)

lựa chọn giải pháp. Có thể nhận thấy vai trò của thông tin là vô cùng quan trọng để

giúp các nhà quản lý lựa chọn được một giải pháp tối ưu trong hàng loạt các

phương án đề xuất.

xii

3.1.3. Môi trường kinh doanh mới và thực trạng hệ thống kế toán chi phí

Mặc dù đứng trên góc độ kế toán tài chính, các thông tin do hệ thống kế toán chi

phí hiện tại trong các công ty thành viên của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu tư

ANCO cung cấp đã bảo đảm sự tuân thủ theo chế độ qui định nhưng đứng trên quan

điểm của các nhà quản trị doanh nghiệp thì những thông tin này vẫn thiếu tính tin cậy.

Bên cạnh đó, thông tin do hệ thống kế toán chi phí hiện nay tại các công ty

thành viên của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO cung cấp không đáp ứng

được yêu cầu kịp thời do các thông tin về chi phí và giá thành chỉ có được khi đã

kết thúc kỳ kế toán. Tại những đơn vị thành viên có hệ thống kế toán tương đối qui

củ thì ít nhất phải đến giữa tháng sau mới có được số liệu về chi phí và giá thành

của tháng trước, điều này sẽ hạn chế đáng kể tính hữu ích của thông tin cung cấp.

3.2. YÊU CẦU CỦA VIỆC HOÀN THIỆN MÔ HÌNHTỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ

TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ ANCO

3.2.1. Phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn ANCO Việc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất, mô

hìnhtổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất của

Tập Đoàn ANCO cần phải được xây dựng phù hợp với quá trình sản xuất và quá

trình tiêu thụ sản phẩm thực phẩm. Có như vậy, hệ thống kế toán quản trị chi phí

mới phát huy được các vai trò của mình và có tác dụng thiết thực đối với việc tổ

chức sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên sản xuất của Tập Đoàn.

3.2.2. Đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của các nhà quản trị và mục tiêu kiểm

soát chi phí của doanh nghiệp

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh phức tạp, các nhà quản trị doanh

nghiệp rất cần đến những thông tin hữu ích để có thể đưa ra các quyết định kinh

doanh tối ưu. Thông tin mà các nhà quản trị cần rất đa dạng, phục vụ việc ra nhiều

loại quyết định khác nhau, từ việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh

hàng ngày đến việc hoạch định các chiến lược phát triển cho doanh nghiệp. Điều

này đòi hỏi hệ thống kế toán quản trị chi phí phải vừa cung cấp được các thông tin

chi tiết, cụ thể về từng mặt hoạt động trong doanh nghiệp, vừa phải cung cấp những

thông tin mang tính khái quát, so sánh, đánh giá toàn diện các mặt hoạt động trong

doanh nghiệp.

xiii

3.2.3. Đáp ứng mục tiêu hiệu quả và tiết kiệm.

Hệ thống kế toán quản trị chi phí cần phải kết hợp hài hoà với hệ thống kế

toán tài chính, không được quá phức tạp, gây khó khăn cho bộ máy kế toán, không

được quá tốn kém nhưng vẫn bảo đảm hiệu quả cung cấp thông tin.

3.3. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC

CÔNG TY THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ

ANCO

3.3.1. Phân loại chi phí

Xét trên phạm vi tổng quát, mức độ hoạt động của các các công ty thành viên

tại Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO được thể hiện ở khối lượng sản xuất

và tiêu thụ các sản phẩm thực phẩm. Tuy nhiên, tính biến đổi hay cố định của các

khoản chi phí không phải chỉ thuần tuý phụ thuộc vào khối lượng sản xuất và tiêu

thụ sản phẩm trong doanh nghiệp mà phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau. Chi

phí trong các công ty thành viên tại Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO

được sắp xếp thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp

3.3.2. Lập dự toán chi phí kinh doanh

Trước khi lập dự toán các khoản mục chi phí kinh doanh, cần xây dựng

phương trình dự đoán các chi phí hỗn hợp. Phương pháp sử dụng hợp lý nhất ở đây

là phương pháp bình phương nhỏ nhất. Đó là phương pháp không đòi hỏi các kỹ

thuật thực hiện cao nhưng lại cho kết quả khá chính xác về chi phí dự đoán căn cứ

từ các số liệu thống kê về chi phí điện, nước trong sản xuất và số giờ máy hoạt

động.

3.3.3. Tính giá thành theo phương pháp xác định chi phí thông thường, từng bước

áp dụng phương pháp xác định chi phí theo hoạt động

Để áp dụng phương pháp chi phí thông thường, trên cơ sở dự toán chi phí sản

xuất chung hàng năm, các công ty thành viên của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu

tư ANCO sẽ xác định được tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính cho các

sản phẩm sản xuất. Vấn đề đặt ra là cần xác định cơ sở hợp lý để phân bổ chi phí

sản xuất chung cho các sản phẩm

xiv

3.3.4. Tính giá thành cho đơn hàng sản xuất

Việc tính giá thành sản phẩm theo đơn hàng sản xuất là sự vận dụng linh hoạt

phương pháp xác định chi phí theo công việc. Các công ty thành viên sản xuất của

Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO phẩm có qui trình công nghệ sản xuất

theo lô và kết thúc hoàn toàn đơn hàng sản xuất này thì mới bắt đầu một đơn hàng

sản xuất mới. Hơn nữa mỗi đơn hàng sản xuất đòi hỏi sự theo dõi nghiêm ngặt về

các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như định mức nguyên vật liệu. Chính vì vậy, tác giả

cho rằng cần tính giá thành sản phẩm theo đơn hàng sản xuất.

3.3.5. Tính giá thành theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp

Giá thành sản xuất sản phẩm theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp sẽ là

căn cứ để đánh giá hiệu quả của từng loại sản phẩm

3.3.6. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận

3.3.6.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất

Với mục tiêu xem xét về hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất, theo tác giả các

công ty thành viên sản xuất của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO nên lập

các báo cáo giá thành sản xuất cho từng loại sản phẩm để so sánh giữa cácđơn hàng

sản xuất, so sánh giữa các kỳ cũng như so sánh với dự toán để phát hiện các chênh

lệch giữa dự toán và thực tế, biến động giữa cácđơn hàng sản xuất và giữa các kỳ,

từ đó tìm hiểu các nguyên nhân và đưa ra các biện pháp để sử dụng chi phí ngày

càng có hiệu quả

3.3.6.2. Đánh giá khả năng sinh lời của từng loại sản phẩm

Tác giả cho rằng việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng loại

sản phẩm là rất cần thiết. Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng loại

sản phẩm, các doanh nghiệp sản xuất thành phẩm cần lập báo cáo kết quả kinh

doanh theo loại sản phẩm

3.3.7. Tổ chức mô hìnhtổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí

Bộ máy kế toán quản trị chi phí trong các công ty thành viên của Công ty Cổ

Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO sẽ được sắp xếp theo những nội dung công việc của

hệ thống kế toán quản trị chi phí. Nhất thiết trong bộ máy kế toán quản trị chi phí

cần bố trí nhân viên (nhóm nhân viên) phụ trách phần dự toán độc lập với nhân viên

(nhóm nhân viên) phụ trách phần phân tích. Đối với công tác dự án, trong điều kiện

xv

hiện tại của các công ty thành viên của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO

với tiềm lực kinh tế không lớn và bản thân công tác dự án không phải là hoạt động

thường nhật của bộ máy kế toán, công tác này nên do kế toán trưởng đảm nhiệm, và

khi cần thiết có thể huy động các nhân viên kế toán khác cùng tham gia nhằm mục

tiêu giảm thiểu chi phí cho bộ máy kế toán.

3.4. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN ĐỂ HOÀN THIỆN MÔ HÌNHTỔ CHỨC BỘ MÁY

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC THÀNH VIÊN CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ ANCO

3.4.1. Đối với các Công ty thành viên của Công ty cổ phần Công ty Cổ Phần Tập

Đoàn Đầu tư ANCO

3.4.1.1. Đối với các nhà quản lý và ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần Công ty Cổ

Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO và các công ty thành viên

Sự tồn tại của hệ thống kế toán quản trị chi phí trong mỗi doanh nghiệp xuất

phát từ nhu cầu thông tin của các nhà quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có thể

vận hành và hoàn thiện mô hìnhtổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí trong các

công ty thành viên của Công ty cổ phần Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO,

các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải có nhận thức đúng đắn về vai trò của hệ

thống thông tin kế toán, đặc biệt là hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí

3.4.1.2. Đối với việc Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí

 Về nhân sự

Tác giả cho rằng, cần bố trí những nhân viên có năng lực và trình độ cao,

 Về cơ sở vật chất

Công ty cổ phần Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO cần có những đầu

tư thích đáng cho hệ thống kế toán quản trị chi phí, với các máy vi tính tốt và các

phần mềm xử lý thông tin

3.4.2. Đối với Nhà nước

Nhằm tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh để cho các doanh nghiệp

sản xuất thành phẩm có thể tự tin đưa ra các quyết định kinh doanh dựa trên tiềm

lực của bản thân với sự hỗ trợ của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí, Nhà

nước cần có những thay đổi trong hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế vĩ mô,

xvi

3.4.3. Đối với Bộ Tài chính

Theo tác giả Bộ Tài chính (Vụ chế độ kế toán và Tổng cục Thuế) cần có sự

chấp thuận chính thức bằng văn bản đối với phương pháp chi phí thông thường

trong hệ thống kế toán tài chính cũng như kế toán thuế nhằm giảm bớt khó khăn cho

các doanh nghiệp khi xây dựng và vận hành hệ thống kế toán quản trị chi phí.

KẾT LUẬN

Nền kinh tế Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát triển cũng như phải đối mặt

với nhiều thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.. Để có thể nâng cao

năng lực cạnh tranh, một điều kiện sống còn đối với các doanh nghiệp Việt nam

trong đó có Tập Đoàn ANCO là phải kiểm soát tốt chi phí và có các quyết định kinh

doanh đúng đắn, điều này chỉ có được thông qua hệ thống kế toán quản trị chi phí.

Chính vì vậy luận văn đã nghiên cứu và hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí

phù hợp cho các công ty thành viên của Tập Đoàn ANCO.

Luận văn đã xây dựng mô hìnhtổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí cho các

công ty thành viên của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO, đó là tăng cường

kiểm soát chi phí thông qua việc phân loại chi phí, lập dự toán chi phí, phân tích

biến động chi phí, xác định qui mô hợp lý cho đơn hàng sản xuất. Bên cạnh đó, cần

đánh giá kết quả hoạt động chi tiết theo từng sản phẩm, từng phân xưởng sản xuất

và từng chi nhánh tiêu thụ.

Ngoài ra, luận văn cũng đưa ra các điều kiện để có thể thực hiện được mô

hìnhtổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí này trong các công ty thành viên của

Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu tư ANCO, đó là cần có sự kết hợp của cả Nhà

nước, doanh nghiệp, Bộ Tài chính.