ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN LY LY

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ NHẬP KHẨU

TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - 2020

Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣờ ƣớng n o ọ : PGS TS Ngô Hà Tấn

Phản biện 1: TS. Phạm Hoài Hương

Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Thu Đến

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1 Tín ấp t ết ủ đề tà

Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, chính vì vậy Đảng và

Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện chính sách, cơ chế kiểm soát

thuế để đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển đất nước. Tình trạng

nợ thuế, trốn thuế, gian lận thương mại trong lĩnh vực XNK của các

đối tượng với nhiều phương thức, thủ đoạn tinh vi, phức tạp đã gây

thiệt hại cho NSNN. Thực tế này, đòi hỏi các cơ quan quản lý thuế

phải nỗ lực chống thất thu thuế góp phần ổn định nguồn thu cho

NSNN.

Trong những năm qua, kiểm soát thuế NK tại Cục Hải quan

tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn

còn một số tồn tại như: tình trạng trốn thuế, nợ thuế và gian lận

thương mại chưa khắc phục triệt để; công tác thanh tra, kiểm tra,

kiểm soát việc chấp hành pháp luật, chính sách thuế đối với hàng hóa

NK tuy được tăng cường nhưng hiệu quả chưa cao; chưa kịp thời

phát hiện việc kê khai sai mã số, thuế suất hàng hóa NK dẫn đến

thiếu số thuế phải nộp của một số DN,…. Với mong muốn góp phần

nâng cao hiệu quả kiểm soát thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng

Nam, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát thuế NK tại Cục Hải

quan tỉnh Quảng Nam” làm hướng nghiên cứu cho luận văn của

mình.

2 Mụ t êu ng ên ứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB, kiểm

soát thuế NK tại cơ quan hải quan.

- Đánh giá thực trạng kiểm soát thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh

Quảng Nam, chỉ ra những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân

của tồn tại.

2

- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát thuế NK

tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.

3 Đố tƣợng và p ạm v ng ên ứu

3 1 Đố tƣợng ng ên ứu

Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác kiểm soát thuế

NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.

3 2 P ạm v ng ên ứu

Công tác kiểm soát thuế NK tại Hải quan Quảng Nam từ năm

2017 – 2019.

4 P ƣơng p áp ng ên ứu

Sử dụng các phương pháp: tổng hợp, so sánh, phân tích,…kết

hợp giữa lý luận với thực tiễn, cùng với việc tham khảo có chọn lọc,

kế thừa các đề tài, công trình khoa học đã công bố của các tác giả

trước có liên quan.

5 Ý ng ĩ o ọ và t ự t ễn ủ đề tà

- Hệ thống hóa lý luận về thuế quan và công tác kiểm soát thuế

NK của cơ quan hải quan.

- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế NK tại Hải quan

Quảng Nam giai đoạn 2017-2019; đề xuất các giải pháp giúp công

tác kiểm soát thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam được bổ

sung, hoàn thiện hơn, bảo đảm tính khoa học và chặt chẽ.

6 Kết ấu luận văn

Gồm 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thuế NK tại CQHQ

- Chương 2: Thực trạng kiểm soát thuế NK tại Cục Hải quan

tỉnh Quảng Nam.

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát thuế NK tại Cục

Hải quan tỉnh Quảng Nam.

3

7 Tổng qu n tà l ệu ng ên ứu

Công tác quản lý thuế XNK nói chung, kiểm soát thuế NK nói

riêng phải đảm bảo đúng quy định pháp luật trong mỗi giai đoạn,

thời kỳ. Vì vậy, tài liệu mà tác giả tham khảo phần nhiều là Luật,

Nghị định, Thông tư, Quy định liên quan công tác quản lý thuế

XNK, quản lý hải quan còn hiệu lực trong giai đoạn nghiên cứu như:

Luật Hải quan, Luật Thuế XNK, Luật Quản lý thuế,....Bên cạnh đó,

trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả tiếp cận và nghiên cứu cơ sở

lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB) ở giáo trình Kiểm soát nội bộ

của PGS.TS. Đường Nguyễn Hưng, đồng thời tham khảo một số luận

văn thạc sỹ về quản lý thuế XNK và một số đề tài cấp ngành liên

quan đến lĩnh vực thuế XNK cũng như các yếu tố tác động đến thuế

XNK của một số tác giả là chuyên gia trong và ngoài ngành Hải

quan.

4

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ NHẬP KHẨU Ở CƠ

QUAN HẢI QUAN

1 1 KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

CÔNG

1 1 1 K á n ệm và ý ng ĩ

Theo COSO năm 2013: “KSNB là một quy trình đưa ra bởi

Ban quản trị của DN, nhà quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế

để đưa ra sự đảm bảo cho việc đạt được mục tiêu về hoạt động, báo

cáo và tuân thủ”. Theo Luật Kế toán năm 2015:“KSNB là việc thiết

lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế,

chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của

pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro

và đạt được yêu cầu đề ra”.

Đối với tổ chức, hệ thống KSNB được thiết lập sẽ hỗ trợ cho

việc đạt được các mục tiêu. Một hệ thống KSNB là một tập hợp các

thành phần khác nhau, có chức năng khác nhau, liên kết chặt chẽ với

nhau, cùng thực hiện mục tiêu đối phó với các rủi ro trong việc đạt

được các mục tiêu của tổ chức.

1.1.2 Hệ t ống KSNB trong đơn vị àn ín ông

a. Môi trường kiểm soát

- Là một tập hợp các chuẩn mực, các quy trình và các cấu trúc

tạo lập cơ sở cho sự vận hành của KSNB trong tổ chức.

- Có năm nhân tố: Triết lý, phong cách điều hành của nhà quản

lý; Cơ cấu tổ chức; Chính sách nhân sự; Tính chính trực và giá trị

đạo đức của các cá nhân, của nhà quản lý và đội ngũ nhân viên;

Năng lực nhân viên.

5

b. Đánh giá rủi ro

Là quá trình linh hoạt, lặp đi lặp lại của việc nhận diện và đánh

giá rủi ro đối với việc đạt được các mục tiêu của tổ chức; như một

phần của việc vận hành hệ thống KSNB để giảm thiểu những sai sót

và sai phạm. Nhà quản lý phải thực hiện các quy trình để xác định,

phân tích và quản lý rủi ro.

c. Hoạt động kiểm soát

- Là các hành động được thiết lập thông qua các chính sách,

thủ tục được ban hành nhằm bảo đảm cho các chỉ thị của ban quản lý

về đối phó với rủi ro đối với việc đạt được các mục tiêu, được thực

hiện; được thiết lập và thực hiện ở tất cả các cấp trong cơ cấu tổ chức

của tổ chức, ở tất cả các giai đoạn hoạt động của tổ chức và trong sự

vận hành của hệ thống thông tin của tổ chức.

- Hoạt động kiểm soát gồm: Xét duyệt và phê chuẩn; Kiểm tra,

đối chiếu; Kiểm soát vật chất; Giám sát; Soát xét, rà soát; Bất kiêm

nhiệm và phân công, phân nhiệm.

d. Thông tin và truyền thông

Là các dữ liệu được tổng hợp và kết hợp phù hợp với các nhu

cầu thông tin của người sử dụng; gồm các dữ liệu bên trong và các

thông tin bên ngoài cũng như những điều kiện và hoạt động cần thiết

để phục vụ cho việc báo cáo và ra quyết định. Truyền thông hoạt

động tốt giúp các nhà quản lý ra quyết định tốt hơn, nhân viên làm

việc có trách nhiệm nhiều hơn, ít vấn đề xảy ra hơn, giúp đơn vị tuân

thủ luật pháp và các quy định.

e. Hoạt động giám sát

- Là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB qua

thời gian, từ đó cung cấp thông tin cho nhà quản lý để điều chỉnh

những rủi ro của hệ thống KSNB để đạt được mục tiêu đề ra.

6

- Gồm: giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ hoặc kết

hợp cả hai.

1 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ NHẬP KHẨU VÀ

YÊU CẦU QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU

1 2 1 N ững vấn đề ơ bản về t uế NK

a. Khái niệm về thuế NK: “Là loại thuế thu vào hành vi NK

các loại hàng hoá được phép NK qua biên giới Việt Nam, là một loại

thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa; do các tổ

chức, cá nhân NK hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế thực hiện

nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp cho Nhà nước theo luật định”.

b. Đặc điểm của thuế NK: Mang tính quyền lực Nhà nước; là

loại thuế gián thu; là một loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại

thương; chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế như: sự biến

động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế,...

c. Vai trò của thuế NK: Là nguồn thu lớn cho NSNN; là công

cụ bảo hộ nền sản xuất trong nước; là công cụ quan trọng để kiểm

soát hoạt động ngoại thương, đồng thời góp phần thực hiện chính

sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong quan hệ quốc tế, góp

phần đảm bảo bình đẳng và công bằng xã hội.

d. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế NK

* Đối tượng chịu thuế NK: Tất cả hàng hoá, dịch vụ được

phép NK qua cửa khẩu biên giới Việt Nam.

* Đối tượng nộp thuế NK: Tất cả tổ chức, cá nhân có hàng hoá

NK thuộc đối tượng chịu thuế NK.

e. Căn cứ tính thuế NK

- Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm (%).

- Phương pháp tính thuế tuyệt đối.

- Phương pháp tính thuế hỗn hợp.

7

f. Chủ thể quản lý thuế NK: Tổng cục Hải quan; Cục Hải

quan; Chi cục Hải quan.

1 2 2 Yêu ầu quản lý t uế NK

a. Đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của cơ quan hải quan và

người nộp thuế.

b. Đảm bảo tính hiệu quả.

c. Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.

d. Công khai, minh bạch.

e.Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.

1 3 KIỂM SOÁT THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CƠ QUAN HẢI

QUAN

1 3 1 K á quát quy trìn quản lý t uế NK và mụ t êu

ểm soát t uế NK

a. Khái quát quy trình quản lý thuế NK

* Quản lý về khai thuế, nộp thuế NK: Tiếp nhận khai báo

thuế; Kiểm tra khai báo thuế; Xác định số thuế phải nộp, ra quyết

định ấn định thuế; Kiểm soát việc nộp thuế.

* Về hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế NK: Hoàn thuế NK là

việc CQHQ hoàn trả lại khoản tiền thuế NK đã thu của đối tượng

nộp thuế theo quy định của pháp luật. Miễn thuế NK là việc CQHQ

thực hiện không thu thuế NK của đối tượng nộp thuế. Giảm thuế NK

là việc CQHQ thực hiện giảm số tiền thuế NK phải nộp cho đối

tượng nộp thuế NK.

* Quản lý thông tin người nộp thuế NK: Là các thông tin liên

quan đến người nộp thuế NK do các đơn vị nghiệp vụ hải quan thu

thập, xử lý và cập nhật vào Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan,

lưu trữ, quản lý, sử dụng.

8

* Về hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế NK: Kiểm tra sau

thông quan và thanh tra chuyên ngành.

* Cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính về thuế; xử lý

vi phạm pháp luật về thuế NK: Thực hiện theo Luật Quản lý thuế và

các quy định khác của pháp luật; thực hiện việc xử lý vi phạm pháp

luật về thuế NK theo thẩm quyền quy định gồm xử lý hình sự và xử

lý hành chính.

* Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế NK: Thực hiện theo

quy định của Luật Hải quan năm 2014, Luật Khiếu nại năm 2011,

Luật Tố cáo năm 2018,...

b. Mục tiêu kiểm soát thuế NK:

* Về quản lý khai thuế, nộp thuế NK

* Về hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế NK

* Về hoạt động KTSTQ, thanh tra thuế NK

* Về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế, xử lý

vi phạm pháp luật về thuế NK

* Về giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế NK

1 3 2 Cá rủ ro trong oạt động ểm soát t uế NK tạ

CQHQ

a. Rủi ro trong quản lý kê khai, nộp thuế NK

b. Rủi ro trong việc hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế NK

c. Rủi ro trong quản lý thông tin người nộp thuế NK

d. Rủi ro trong kiểm tra, thanh tra thuế NK

e. Rủi ro trong cưỡng chế, thi hành Quyết định hành chính

về thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế NK

f. Rủi ro trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế NK

9

1 3 3 Hoạt động ểm soát đố vớ ông tá t u t uế NK tạ

CQHQ

a. Kiểm soát kê khai, nộp thuế NK

b. Kiểm soát hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế NK

c. Kiểm soát việc quản lý thông tin người nộp thuế NK

d. Kiểm soát hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế NK

e. Kiểm soát việc thực hiện cưỡng chế thi hành Quyết định

hành chính về thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế NK

f. Kiểm soát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế NK

1 3 4 T ông t n p ụ vụ oạt động ểm soát t uế NK tạ

CQHQ:

Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS; Hệ thống

thông tin nghiệp vụ Hải quan (V5); Hệ thống Quản lý hải quan tự

động tại cảng, kho, bãi (VASSCM); Hệ thống Kế toán thuế tập trung

(KTTT); Hệ thống Quản lý rủi ro (Riskman); Hệ thống thông tin

quản lý DN phục vụ KTSTQ và quản lý rủi ro (STQ01); Hệ thống

quản lý vi phạm (QLVP14); Hệ thống thu thập xử lý thông tin tình

báo (CI02); Hệ thống phối hợp thu thuế NK giữa Hải quan và các

ngân hàng thương mại; Hệ thống phối hợp thu nộp thuế giữa cơ quan

Tài chính – Thuế –Hải quan – Kho bạc (TABMIS). Hệ thống của Cơ

chế Một cửa quốc gia, Một cửa ASEAN.

1 3 5 Hoạt động g ám sát đố vớ ểm soát t uế NK

a. Giám sát thường xuyên

b. Giám sát định kỳ

10

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC

HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM

2 1 GIỚI THIỆU VỀ CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM

2 1 1 Quá trìn ìn t àn Cụ Hả qu n tỉn Quảng N m

Được thành lập theo Quyết định số 87/2002/QĐ-TTg ngày

04/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động

kể từ ngày 20/8/2002.

2.1.2 C ứ năng, n ệm vụ ủ Cụ Hả qu n tỉn Quảng

Nam

Giúp Tổng cục trưởng TCHQ QLNN về hải quan, tổ chức

thực thi pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có

liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; có tư cách pháp nhân, con

dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định

của pháp luật.

2 1 3 Cơ ấu tổ ứ ủ Cụ Hả qu n tỉn Quảng N m

Gồm: Văn phòng, Phòng Nghiệp vụ, Đội Kiểm soát Hải quan,

Chi cục KTSTQ và 03 Chi cục Hải quan (Chi cục Hải quan cửa khẩu

Nam Giang, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Kỳ Hà, Chi cục Hải

quan Khu công nghiệp Điện Nam Điện Ngọc).

2 1 4 Nguồn n ân lự ủ Cụ Hả qu n tỉn Quảng N m

Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam có 72 CBCC, 12 hợp đồng lao

động theo Nghị định 68/CP và 12 hợp đồng lao động vụ việc, nâng

tổng số CBCC và người lao động trong toàn Cục lên 96 người.

11

2 2 KIỂM SOÁT THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN

TỈNH QUẢNG NAM

2 2 1 N ận ện rủ ro trong oạt động ểm soát t uế NK

tạ Cụ Hả qu n tỉn Quảng N m

a. Các rủi ro gắn liền với các yếu tố bên ngoài Cục Hải quan

tỉnh Quảng Nam

* Yếu tố quản lý nhà nước

* Yếu tố kỹ thuật, công nghệ

b. Các rủi ro gắn liền với các yếu tố bên trong Cục Hải quan

tỉnh Quảng Nam

* Nguồn lực: Biên chế thiếu nhưng không được bổ sung kịp

thời; trình độ, năng lực không đồng đều, chưa chuyên sâu nên có thể

dẫn đến rủi ro không phát hiện được sai phạm.

* Hệ thống thông tin: Chưa có phòng giám sát trực tuyến nên

việc theo dõi, KSNB các đơn vị chưa phát hiện kịp thời sai phạm.

2 2 2 Hoạt động ểm soát t uế NK tạ Cụ Hả qu n tỉn

Quảng N m

a. Kiểm soát việc kê khai, nộp thuế NK:

* Mục tiêu: Chặt chẽ, đảm bảo đúng quy định của pháp luật,

quy trình của ngành Hải quan.

* Rủi ro: Khai sai tên hàng, mã số, số lượng, khai sai định mức

thực tế, khai sai trị giá tính thuế của hàng hóa NK, khai và nộp C/O

không đủ điều kiện hưởng hoặc không đúng với xuất xứ của hàng

hóa NK.

* Thủ tục kiểm soát: Nâng luồng tờ khai để tăng tần suất kiểm

tra thực tế, xác định chính xác số lượng hàng hóa thực tế NK. Rà

soát dữ liệu tờ khai trị giá do DN khai báo, đối chiếu Hệ thống giá

tính thuế GTT22 để tham vấn và xác định lại trị giá. Kiểm tra C/O do

12

DN nộp, đối chiếu với điều kiện để được hưởng ưu đãi.

b. Kiểm soát việc hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế NK

* Mục tiêu: Hiểu và áp dụng đúng đắn các chính sách về hoàn

thuế, miễn thuế, giảm thuế NK.

* Rủi ro: Danh mục hàng hóa NK miễn thuế cấp không chính

xác. DN lợi dụng NK hàng hóa tạo tài sản cố định nhưng đưa vào sử

dụng không đúng mục đích mà không khai báo.

* Thủ tục kiểm soát: Kiểm tra, trao đổi với cơ quan chuyên

ngành trước khi cấp Danh mục hàng hóa NK miễn thuế cho DN.

Tăng cường kiểm tra việc sử dụng hàng hóa NK tạo tài sản cố định

miễn thuế.

c. Kiểm soát việc quản lý thông tin người nộp thuế NK

* Mục tiêu: Thu thập, xử lý, cập nhật thông tin người nộp thuế

NK kịp thời, chính xác, áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro phù hợp và

đảm bảo quản lý thông tin nợ thuế NK của DN được chặt chẽ.

* Rủi ro: Đánh giá, áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro đối với DN

không đúng, không sát. Kỹ thuật thiết lập tiêu chí kiểm soát còn đơn

giản. Việc theo dõi, tính tiền chậm nộp thuế NK còn chưa chính xác.

* Thủ tục kiểm soát: Giao chỉ tiêu thu thập thông tin cụ thể;

triển khai các chuyên đề kiểm soát rủi ro. Xây dựng mới hoặc tích

hợp thêm chức năng theo dõi phân loại, báo cáo nợ thuế theo DN, tờ

khai.

d. Kiểm soát hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế NK

* Mục tiêu: Đạt yêu cầu chỉ tiêu về số cuộc, số thu (nếu có).

* Rủi ro: Nhận diện không đúng, không đầy đủ về đối tượng

trọng điểm, dấu hiệu vi phạm của DN để kiểm tra, thanh tra thuế NK.

Công chức có khả năng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm sai.

* Thủ tục kiểm soát: Khai thác dữ liệu, thu thập thông tin phân

13

tích, sàng lọc đối tượng trọng điểm, có rủi ro cao đưa vào kế hoạch

KTSTQ, thanh tra thuế NK. Tăng cường giáo dục đạo đức công vụ,

kiểm tra, theo dõi phát hiện xử lý và có biện pháp phòng ngừa sai

phạm.

e. Kiểm soát việc thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định

hành chính về thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế NK

* Mục tiêu: Đảm bảo đúng quy định pháp luật; hạn chế sai sót

trong cập nhật thông tin xử lý vi phạm vào hệ thống QLVP.

* Rủi ro: Theo dõi, áp dụng biện pháp cưỡng chế không kịp

thời, không đảm bảo trình tự thủ tục quy định. Cập nhật thông tin xử

lý vi phạm vào hệ thống Quản lý vi phạm chậm, không đúng, không

đầy đủ.

* Thủ tục kiểm soát: Duy trì các Tổ thu đòi nợ thuế; xây dựng

kế hoạch, giao chỉ tiêu và tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.

Kiểm tra, xử lý nghiêm trường hợp cập nhật thông tin vào hệ thống

quản lý vi phạm (QLVP14) chậm, không đúng, không đầy đủ gắn

với trách nhiệm của lãnh đạo đơn vị.

f. Kiểm soát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế NK

* Mục tiêu: Giải quyết kịp thời và đúng quy định các khiếu

nại, tố cáo về thuế NK.

* Rủi ro: Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế NK tại Hải

quan Quảng Nam không đúng, dẫn đến việc DN, người dân khiếu

kiện CQHQ ra Tòa, phải bồi thường khi bị thua kiện.

* Thủ tục kiểm soát: Khi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo về

thuế NK, các đơn vị căn cứ thẩm quyền và phân cấp quản lý để thực

hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.

14

2 2 3 Hệ t ống t ông t n p ụ vụ ểm soát t uế NK tạ

Cụ Hả qu n tỉn Quảng N m

a. Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan: Hệ thống

VNACCS/VCIS; Hệ thống Quản lý hải quan tự động tại cảng, kho,

bãi (VASSCM); Hệ thống Quản lý rủi ro (Riskman); Hệ thống thông

tin quản lý DN phục vụ KTSTQ và quản lý rủi ro (STQ01); Hệ thống

quản lý vi phạm (QLVP14); Hệ thống thu thập xử lý thông tin tình

báo (CI02); Hệ thống Kế toán thuế tập trung.

b. Hệ thống thông tin phối hợp: Phối hợp thu thuế NK giữa

Hải quan và các ngân hàng thương mại; phối hợp thu nộp thuế giữa

cơ quan Tài chính – Thuế –Hải quan – Kho bạc (TABMIS); Hệ

thống thông tin Một cửa quốc gia, Một cửa ASEAN.

c. Hệ thống thông tin phục vụ điều hành, quản lý của Cục

Hải quan tỉnh Quảng Nam: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành

qua mạng (Cloud Office); Hệ thống quản lý văn bản của TCHQ

(EdocCustoms); Trục văn bản liên thông tỉnh Quảng Nam; Các

chương trình quản lý nội bộ (Quản lý cán bộ, Thi đua khen thưởng,

Quản lý tài sản, Kế toán,...).

2 2 4 Hoạt động g ám sát

a. Giám sát thường xuyên

* Giám sát hải quan trực tuyến: Đội Kiểm soát Hải quan kiểm

soát trực tuyến tờ khai trên Hệ thống CWS hàng ngày.

* Thực hiện chế độ trực ban: Đơn vị thường trực là Văn

phòng, đơn vị trực ban là Đội Kiểm soát Hải quan và Phòng Nghiệp

vụ.

b. Giám sát định kỳ

* Hoạt động kiểm tra công vụ: Kiểm tra theo kế hoạch; kiểm

tra đột xuất ngoài kế hoạch; tự kiểm tra theo yêu cầu của người có

15

thẩm quyền kiểm tra và phục vụ công tác quản lý.

* Giám sát thông qua hoạt động giao ban và chế độ báo cáo

định kỳ: Các đơn vị tổ chức giao ban hàng tuần, tháng; thực hiện chế

độ báo cáo theo quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính và TCHQ.

2 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT

THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG

NAM

2 3 1 N ững mặt đạt đƣợ

Đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp quản lý thu, chống thất

thu thuế như: thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình, kịp thời

điều chỉnh chỉ tiêu giao thu thuế và thu hồi nợ thuế phù hợp khả năng

và điều kiện của từng đơn vị, tăng cường công tác KTSTQ, thanh tra

chuyên ngành. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng tối

đa CNTT vào các hoạt động nghiệp vụ. Quy trình TTHQ được thực

hiện thống nhất, công khai; đơn giản hóa, tạo thuận lợi cho DN, giảm

thời gian thông quan hàng hóa. Hỗ trợ thông tin, kịp thời tháo gỡ khó

khăn, làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho

người khai hải quan.

2 3 2 N ững tồn tạ

a. Về đánh giá rủi ro: Chưa chú trọng đúng mức trong việc

đánh giá rủi ro các DN có kim ngạch XNK với số thuế phải nộp lớn.

Đánh giá rủi ro đối với các DN mới thành lập chưa chặt chẽ.

b. Về hoạt động kiểm soát

* Kiểm soát kê khai, nộp thuế NK: Kiểm tra mã số HS chưa

chặt chẽ; xác định trị giá hải quan một số mặt hàng NK chưa chính

xác.

* Kiểm soát việc hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế NK: Xác

định đối tượng miễn thuế NK trong Danh mục hàng hóa NK miễn

16

thuế đã cấp không chính xác; giải quyết thủ tục miễn thuế có trường

hợp chưa đúng.

* Kiểm soát việc quản lý thông tin người nộp thuế NK: Kiểm

tra, cập nhật thông tin không kịp thời.

* Kiểm soát việc kiểm tra, thanh tra thuế NK: Chưa xây dựng

kế hoạch KTSTQ theo chuyên đề; số cuộc thanh tra thuế NK ít, số

thu thấp.

* Kiểm soát việc thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định

hành chính về thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế NK: Theo dõi nợ

thuế, thực hiện biện pháp cưỡng chế chưa kịp thời; xác định mức

phạt chưa đúng.

c. Về hệ thống thông tin

Hệ thống VNACCS/VCIS chưa có chức năng theo dõi trừ lùi

C/O theo các tờ khai. Theo dõi, quản lý thông tin người nộp thuế trên

hệ thống Riskman chưa kịp thời. Cập nhật hồ sơ vi phạm hành chính

vào hệ thống QLVP còn chậm, chưa đầy đủ, chưa chính xác. Hệ

thống CNTT chưa có chức năng phân loại và báo cáo tình hình nợ

thuế NK theo từng DN, tờ khai.

d. Về hoạt động giám sát

Hoạt động giám sát hải quan trực tuyến chưa đồng bộ. Thực

hiện chế độ báo cáo định kỳ còn chưa đảm bảo về thời gian, nội

dung.

2 3 3 Nguyên n ân ủ n ững tồn tạ

a. Nguyên nhân khách quan

Chính sách, pháp luật thuế đối với hàng hóa NK vẫn còn kẽ

hở, hạn chế do tính phức tạp của biểu thuế về cả mã số và mức thuế

suất, không nhất quán về nguyên tắc, dễ nhầm lẫn. Cơ sở dữ liệu giá

tính thuế NK GTT22 chưa cập nhật kịp thời, chưa sát với thực tế.

17

Chế độ chính sách ưu đãi đầu tư, thuế chưa đồng bộ, thường thay

đổi. Công tác phối hợp trao đổi thông tin về DN phá sản, giải thể

giữa cơ quan Thuế, kế hoạch và đầu tư với CQHQ chưa kịp thời. Hệ

thống VNACCS/VCIS chưa có chức năng theo dõi trù lùi C/O theo

các tờ khai. Việc hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện kế hoạch thu thập

thông tin và quản lý rủi ro của TCHQ chưa sát, quy trình quản lý rủi

ro chưa đồng bộ giữa các khâu trước, trong và sau thông quan. Chưa

được đầu tư đồng bộ các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ giám sát trực

tuyến, chế độ báo cáo còn nhiều biểu mẫu trùng lắp, chưa có phương

án khai thác hiệu quả số liệu hiện có của hệ thống.

b. Nguyên n ân ủ qu n

Công chức thu thập hồ sơ DN, theo dõi, đánh giá rủi ro DN

chưa thực hiện hết trách nhiệm, còn chủ quan; lãnh đạo theo dõi,

kiểm tra không chặt chẽ. Còn chủ quan trong xác định hành vi vi

phạm. Còn thiếu trách nhiệm trong cập nhật thông tin vi phạm vào hệ

thống; lãnh đạo đơn vị thiếu kiểm tra, đôn đốc.

18

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ NHẬP KHẨU

TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM

3 1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3 1 1 Tìn ìn g n lận t uế đố vớ àng ó NK

Thời gian qua đã phát sinh một số trường hợp lợi dụng sự

thông thoáng về thủ tục hải quan để thực hiện các hành vi vi phạm

pháp luật, như: khai sai tên hàng, mã số, khai thiếu số lượng hàng

hóa NK, sai xuất xứ hàng hóa và đối tượng ưu đãi miễn thuế, khai

thấp trị giá hàng hóa NK để gian lận tiền thuế.

3 1 2 Mụ t êu p ấn đấu ủ Cụ Hả qu n tỉn Quảng

Nam

Là đơn vị đi đầu trong công tác cải cách hành chính, hiện đại

hóa trong tỉnh Quảng Nam; triển khai hiệu quả các cơ chế, chính

sách QLNN về hải quan. Phấn đấu hoàn thành và vượt chỉ tiêu thu

nộp NSNN hằng năm, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi

phạm pháp luật hải quan và pháp luật về thuế NK.

3 2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ NHẬP

KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM

3 2 1 G ả p áp oàn t ện về đán g á rủ ro

a. Hoàn thiện công tác thu thập, phân tích, đánh giá rủi ro

và dấu hiệu vi phạm của DN có kim ngạch XNK và số thuế NK

phải nộp lớn:

Thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro đối với doanh nghiệp

có trụ sở chính/ hoặc hoạt động XNK trên địa bàn Cục; phối hợp cơ

quan chức năng để thu thập thông tin liên quan đến: vụ việc buôn

lậu, trốn thuế, gian lận thương mại; vi phạm về thuế, kế toán; phương

19

thức, thủ đoạn vi phạm trên địa bàn.

b. Gắn trách nhiệm của các Chi cục trưởng đối với hoạt

động KTSTQ tại các Chi cục:

Thu thập thông tin các DN, loại hình, hàng hóa XNK trọng

điểm, nhạy cảm, có rủi ro cao tại Chi cục. Lập kế hoạch KTSTQ,

trong đó xây dựng tiến độ phù hợp đối tượng, nguồn lực để tổ chức

thực hiện; đánh giá kết quả để có hướng điều chỉnh kế hoạch phù

hợp trong từng giai đoạn.

c. Hoàn thiện đánh giá rủi ro đối với việc lợi dụng thành lập

mới DN để buôn lậu, trốn thuế

Rà soát, tiến hành thu thập thông tin, phân tích, đánh giá rủi ro

và áp dụng biện pháp kiểm soát phù hợp. Phân cấp quản lý DN cho

các Chi cục theo địa bàn, giao chỉ tiêu cụ thể.

3 2 2 G ả p áp oàn t ện oạt động ểm soát

a. Hoàn thiện kiểm soát về kê khai, nộp thuế NK

* Hoàn thiện công tác phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế

NK theo hướng đồng bộ, thống nhất.

Tập trung kiểm tra kỹ các nội dung mô tả hàng hóa, mã số

hàng hóa, mức thuế và điều kiện áp dụng. Bố trí công chức đã được

đào tạo, có kỹ năng, kinh nghiệm về phân loại hàng hóa, mã số cho

các Chi cục theo hướng chuyên sâu.

* Hoàn thiện công tác xác định trị giá hải quan đối với hàng

hóa NK

Tập trung thu thập dữ liệu thông tin trị giá khai báo của các

nhóm mặt hàng NK thuế suất cao có kim ngạch NK lớn nhưng trị giá

khai báo thấp để có kế hoạch thực hiện KTSTQ hoặc kiểm tra

chuyên ngành. Thực hiện cập nhật, bổ sung kịp thời thông tin về trị

giá các mặt hàng NK đã kiểm tra vào Hệ thống GTT22. Phối hợp

20

công an, ngân hàng,..xác minh tính hợp pháp của các chứng từ giao

dịch trong kiểm tra trị giá.

b. Hoàn thiện kiểm soát việc hoàn thuế, miễn thuế, giảm

thuế NK:

Rà soát hồ sơ đề nghị và văn bản liên quan chủ trương đầu tư

dự án, đối chiếu quy định để cấp Danh mục hàng hóa NK miễn thuế

chính xác.

c. Hoàn thiện kiểm soát việc quản lý thông tin người nộp

thuế NK:

Xây dựng kế hoạch, giao cụ thể chỉ tiêu thu thập thông tin DN;

triển khai chuyên đề kiểm soát rủi ro một số ngành hàng, loại hình

XNK.

d. Hoàn thiện kiểm soát việc KTSTQ, thanh tra thuế NK:

Phân tích, sàn lọc đối tượng trọng điểm, rủi ro cao về trị giá,

mã số, thuế suất, về chính sách ưu đãi miễn thuế,...để xây dựng kế

hoạch KTSTQ theo chuyên đề, tăng số cuộc thanh tra chuyên ngành.

e. Hoàn thiện kiểm soát việc thực hiện cưỡng chế thi hành

quyết định hành chính về thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế

NK:

Ký quy chế phối hợp với cơ quan Thuế, Công an và các cơ

quan cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư theo hướng

quản lý chặt chẽ việc thành lập, hoạt động, giải thể của DN. Rà soát

kiểm tra kỹ hồ sơ vụ việc vi phạm để áp dụng mức xử phạt phù hợp.

Tăng số cuộc kiểm tra nội bộ về xử lý vi phạm.

3 2 3 G ả p áp oàn t ện ệ t ống t ông t n

a. Hoàn thiện hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan

21

Kiến nghị bổ sung chức năng theo dõi trừ lùi C/O trên Hệ

thống thông quan điện tử V5. Kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp

vi phạm trong việc cập nhật hệ thống quản lý vi phạm.

b. Hoàn thiện hạ tầng CNTT, hệ thống văn bản phục vụ

quản lý điều hành của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam

Triển khai nâng cấp tổng thể hệ thống hạ tầng CNTT; hệ thống

quản lý văn bản, điều hành công việc; áp dụng hệ thống quản lý chất

lượng ISO 9001:2015.

3 2 4 G ả p áp oàn t ện oạt động g ám sát

a. Hoàn thiện hoạt động giám sát thường xuyên

Kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động kiểm tra, KSNB tại các Chi

cục gắn với trách nhiệm của các Chi cục trưởng. Đầu tư trang thiết

bị, kiến nghị trang bị máy soi hành lý, máy soi container, thiết bị

định vị GPS. Thực hiện nghiêm túc chế độ trực ban, đảm bảo tối

thiểu 01 thông tin/ca trực tuần.

b. Hoàn thiện hoạt động giám sát định kỳ

Tổ chức hoạt động kiểm tra công vụ thường xuyên và đột xuất.

Tăng số cuộc kiểm tra công vụ định kỳ, đột xuất. Khai thác tối đa số

liệu thông tin sẵn có từ các hệ thống CNTT phục vụ cho công tác báo

cáo.

22

KẾT LUẬN CHUNG

Kiểm soát thuế NK là nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành Hải

quan, bao trùm tất cả các khâu nghiệp vụ từ khâu tiếp nhận khai báo

hải quan đến thu hồi thuế và KTSTQ, thanh tra thuế. Hoàn thiện

kiểm soát thuế NK sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động quản lý của

CQHQ đạt được tính chuyên nghiệp, minh bạch, hiệu quả. Với

nhiệm vụ chính trị quan trọng được giao, những năm qua Cục Hải

quan tỉnh Quảng Nam đã có nhiều nỗ lực và đạt được những kết quả

đáng khích lệ trong công tác kiểm soát, thu thuế NK trên địa bàn.

Tuy nhiên, nhiệm vụ sắp tới sẽ còn rất nặng nề, nhất là giai đoạn

kinh tế đang có những bước chuyển đổi, phát triển nhanh chóng, do

đó công tác kiểm soát thuế NK nhất thiết cần có sự đổi mới, hoàn

thiện hơn thì mới hoàn thành nhiệm vụ và đạt được mục tiêu đề ra.

Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, Luận văn đã làm rõ

được những mặt tồn tại, đồng thời đề xuất những giải pháp để hoàn

thiện công tác kiểm soát thuế NK ở Cục Hải quan Quảng Nam. Qua

đó, góp phần nâng cao nguồn thu cho NSNN, đồng thời đảm bảo cho

các DN thực hiện đường lối mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế. Luận

văn đã thực hiện được những nội dung cơ bản sau:

1. Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát thuế

NK của ngành Hải quan bao gồm: khái niệm về thuế NK, đặc điểm

và vai trò của thuế NK đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Phân tích

vai trò về kiểm soát thuế NK của CQHQ; nội dung kiểm soát thuế

NK, các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế NK của CQHQ.

2. Phân tích thực trạng kiểm soát thuế NK của Cục Hải quan

tỉnh Quảng Nam; tổ chức thực hiện thu thuế và kiểm tra, thanh tra

việc quản lý thu thuế NK. Qua đó, phân tích, đánh giá, nhận xét rút

ra những mặt đạt được, những mặt còn hạn chế cùng với nguyên

23

nhân của những hạn chế, làm cơ sở cho các giải pháp hoàn thiện

kiểm soát thuế NK của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.

3. Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng

kiểm soát thuế NK của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, Luận văn đã

đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện kiểm soát thuế NK của

Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

Trong khuôn khổ đề tài, tác giả đã cố gắng vận dụng lý luận để

phân tích thực tiễn công tác kiểm soát thuế NK tại Cục Hải quan

Quảng Nam và đề xuất một số giải pháp khả thi cho thời gian tới.

Tuy nhiên, do đề tài phức tạp và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế,

nên đòi hỏi phải được đầu tư, nghiên cứu thoả đáng hơn để các giải

pháp hoàn thiện kiểm soát thuế NK ở Hải quan Quảng Nam được

toàn diện, sâu sắc hơn.