ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ THANH DỊU

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH

TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƢ TẠI

QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 8.34.03.01

Đà Nẵng - 2020

Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng n ho họ : PGS TS Trần Đình Khôi Nguyên

Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Hà Tấn

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính ấp thiết ủ đề tài

Quỹ đầu tư phát triển Đà Nẵng là một tổ chức tài chính nhà

nước địa phương, hoạt động theo mô hình ngân hàng chính sách

được thành lập vào ngày 09/10/2007. Sau hơn 12 năm đi vào hoạt

động, Quỹ luôn đã thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo quy

định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định 37/2013/NĐ-

CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển

địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố Đà Nẵng, góp

phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách thông qua việc

đầu tư các công trình, dự án kết cấu hạ tầng trên địa bàn thành phố.

Để đạt được những thành tựu và bước tiến đáng kể trong thời

gian qua, một trong những mắc xích đặc biệt quan trọng trong hoạt

động tại Quỹ là công tác thẩm định dự án trong cho vay đầu tư. Thế

nhưng, trong quá trình cho vay đầu tư vẫn tồn tại một vài dự án chưa

thực sự mang lại hiệu quả, thể hiện những hạn chế mang tính khách

quan và chủ quan trong công tác thẩm định tài chính nhưng vẫn chưa

được nghiên cứu một cách đầy đủ và sâu sát để tìm ra nguyên nhân

và giải pháp khắc phục.

Xuất phát từ yêu cầu này và thực tế công tác thẩm định tài

chính dự án đầu tư cho vay hiện nay của Quỹ, vấn đề hoàn thiện

công tác thẩm định tài chính tại Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà

Nẵng là thực sự cần thiết.

2. Mụ tiêu nghiên ứu

- Đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính tại Quỹ

đầu tư phát triển Đà Nẵng.

2

- Đưa ra những định hướng nhằm hoàn thiện công tác thẩm

định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư

phát triển Đà Nẵng.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên ứu

- Đối tượng nghiên cứu: công tác thẩm định tài chính dự

án và thực trạng công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho

vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thẩm

định tài chính dự án cho vay đầu tư của Quỹ Đâu tư phát triển thành

phố Đà Nẵng, đối tượng là các công ty thực hiện các dự án đầu tư

trung và dài hạn có nguồn thu, lợi nhuận trực tiếp. Trên cơ sở đó, đưa

ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định tài chính dự án

trong các năm tiếp theo.

+ Không gian nghiên cứu: tại Quỹ Đầu tư phát triển thành

phố Đà Nẵng

+ Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng công

tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư

phát triển thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn năm 2017-2019.

4. Phƣơng pháp nghiên ứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu như sau:

- Phương pháp tổng hợp các bài luận, bài nghiên cứu trước

đây để hệ thống hóa các lý luận cơ bản để làm nền tảng nghiên cứu

Chương 1 của luận văn.

- Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu về hoạt động đầu tư

cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng trong giai

đoạn nghiên cứu

3

- Phương pháp so sánh đối chiếu để làm rõ những vấn đề bất

cập trong công tác thẩm định tài chính hoạt động đầu tư.

- Phương pháp chuyên gia cũng được sử dụng để làm rõ hơn

các định hướng hoàn thiện công tác thẩm định tài chính tại Quỹ.

5. Ý nghĩ ho họ và thự tiễn

Quỹ Đầu tư phát triển là một tổ chức tài chính hoạt động

không vì mục tiêu lợi nhuận, tuy nhiên phải đảm bảo nguyên tắc bảo

tồn và phát triển vốn. Do đó, việc thẩm định một cách chuẩn xác, có

hiệu quả dự án cho vay có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động đầu tư

cho vay cũng như hoạt động của Quỹ nói chung. Hoàn thiện công tác

thẩm định tài chính giúp cho các cấp có thẩm quyền quyết định chính

xác hơn, an toàn, hiệu quả trong các dự án mà Quỹ sẽ đầu tư.

6. Kết ấu ủ đề tài

Kết cấu luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Những lý luận cơ bản về thẩm định tài chính

trong dự án đầu tư

Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính trong

hoạt động cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà

Nẵng.

Chương 3: Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong

hoạt động cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà

Nẵng

7. Tổng qu n tài liệu nghiên ứu

Cho đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về công tác thẩm

định tài chính dự án đầu tư tại các Ngân hàng, tổ chức tín dụng như

luận văn của tác giả Nguyễn Văn Lành với đề tài “Hoàn thiện công

tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại công ty cổ phần Dầu khí

Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng” năm 2012 đã phân tích thực trạng và

4

nêu giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư

tại công ty cổ phần Dầu khí Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng, tuy nhiên,

đề tài nghiên cứu chưa nêu bật được công tác thẩm định dự án đầu tư

điển hình hoặc tình huống ở đơn vị và giải pháp đưa ra còn mang

tính tổng thể.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Hồng Nhung với đề tài

“Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt

động cho vay của Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng VPBank”

năm 2014 đã đi từ tổng thể quy trình thẩm định tài chính dự án đầu

tư tại Ngân hàng VP Bank và đi sâu phân tích quy trình thẩm định tài

chính dự án tại đơn vị điển hình để rút ra bài học cho công tác thẩm

định, tuy nhiên, bài luận văn chủ yếu khảo sát số liệu để đưa ra các

giải pháp chính, chưa mang tính ứng dụng lâu dài.

Bài viết “Thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của

ngân hàng thương mại” của Nghiêm Văn Bảy (Tạp chí Tài chính kế

toán số 02-2017). Tác giả đã nêu lên các lý luận của công tác thẩm

định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương

mại và tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính bởi hoạt

động cho vay luôn là việc có nhiều rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là các dự

án cho vay trung và dài hạn. Theo đó, tác giả đưa ra bài học khi tiến

hành thẩm định đó là: kết quả thẩm định phải độc lập với tất cả

những ý muốn chủ quan cho dù đến từ bất kỳ phía nào và cũng đưa

ra lợi ích của thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng thương mại.

Tuy nhiên, bài viết chưa đi sâu và làm nổi bật phân tích nội dung

công tác thẩm định tài chính dự án.

Nhìn chung, các đề tài thẩm định, phân tích tài chính dự án

trong cho vay đầu tư tại các tổ chức, ngân hàng thương mại đều chủ

yếu đi sâu thẩm định hiệu quả tài chính của dự án để đưa ra các giải

5

pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án, chưa phân tích

tài chính, năng lực của chủ đầu tư trong hoạt động này. Ngoài ra, các

luận văn trước đây hầu hết được thực hiện, nghiên cứu tại các ngân

hàng thương mại, công ty cổ phần, do đó, công tác thẩm định tài

chính dự án cho vay đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển địa phương nói

chung và Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng nói riêng cũng là

một điểm mới mẻ trong đề tài này.

Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong hoạt

động cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng”

sẽ kế thừa một số nội dung về cơ sở lý luận và phương pháp thẩm

định tài chính của các đề tài trước. Sau đó hoàn thiện quy trình thẩm

định tài chính dự án cho vay từ công tác thẩm định tài chính dự án

bao gồm thẩm định tài chính dự án cho vay và thẩm định tài chính

doanh nghiệp chủ đầu tư, nêu lên thực trạng cũng như kết quả đạt

được từ công tác đó. Tiếp theo sẽ phân tích các mặt đạt được và hạn

chế tại Quỹ và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định

tài chính trong hoạt động cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển

thành phố Đà Nẵng.

CHƢƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH

DỰ ÁN ĐẦU TƢ

1.1. KHÁI NIỆM DỰ ÁN ĐẦU TƢ

Dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau

được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu dự kiến bằng việc tạo ra

các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử

dụng các nguồn lực xác định.

6

1.2. CÁC YẾU TỐ TRONG QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH MỘT

DỰ ÁN ĐẦU TƢ

1.2.1. Tính pháp lý ủ ự án

Là toàn bộ cơ sở pháp lý cho việc thực hiện một dự án đầu

tư, tính pháp lý của dự án thể hiện trên các văn bản giấy giờ do các

cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện đầu tư.

1.2.2 Yếu tố tài hính

Yếu tố quan trọng nhất trong việc thẩm định một dự án đầu

tư là yếu tố tài chính. Nó bao gồm việc phân tích toàn bộ các vấn đề

liên quan đến hiệu quả và tính khả thi của dự án.

Dựa trên yếu tố tài chính nhà đầu tư và dự án mà các tổ chức

cho vay ra quyết định có đầu tư vào dự án hay không, mức độ và thời

gian đầu tư cho dự án.

1 2 3 Tài sản đảm bảo

Việc xác định các loại giá trị tài sản hữu hình của khách

hàng đối với các tổ chức cho vay là một trong những điều kiện cần

thiết để quyết định cấp tín dụng.

1.3. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG

HOẠT ĐỘNG CHO VAY

1.3 1 Khái niệm ông tá thẩm định tài hính ự án đầu

Thẩm định tài chính dự án: là việc xem xét các chỉ tiêu dự án

do chủ đầu tư lập để từ đó kiểm tra các chỉ tiêu này thông qua các

phương pháp nghiệp vụ thẩm định trên cơ sở đã tính đủ các yếu tố tài

chính của dự án.

1.3.2. Các phƣơng pháp thẩm định ự án đầu tƣ

a. Thẩm định theo trình tự

- Thẩm định tổng quát.

7

- Thẩm định chi tiết

b. Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu

Là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ

yếu của dự án so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang

hoạt động.

1.3.3 Nội ung thẩm định tài hính ự án đầu tƣ

a. Thẩm định tổng vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn

- Tổng vốn đầu tư:

Tổng vốn đầu tư là giới hạn chi phí tối đa mà mà người có

thẩm định tài chính dự án quyết định đầu tư cho phép chủ đầu tư lựa

chọn các phương án thực hiện đầu tư.

- Thẩm định cơ cấu vốn đầu tư:

Xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo vốn

từ mỗi nguồn về mặt số lượng và tiến độ.

b. Thẩm định kế hoạch doanh thu, chi phí và lợi nhuận

của dự án

- Thẩm định doanh thu

Tổng doanh thu của dự án bao gồm doanh thu bán sản phẩm

chính, sản phẩm phụ và từ dịch vụ cung cấp cho bên ngoài. Doanh

thu này được tính cho từng năm hoạt động và dựa vào kế hoạch sản

xuất và tiêu thụ hàng năm của dự án để xác định.

- Thẩm định chi phí:

Chi phí này cũng được tính cho từng năm trong suốt cả đời

dự án. Việc dự tính dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch

khấu hao và kế hoạch trả nợ của dự án. Cần chú ý chi phí khấu hao là

một yếu tố của chi phí sản xuất. Bởi vậy mức khấu hao có ảnh hưởng

đến lợi nhuận, đến mức thuế thu nhập hàng năm phải nộp.

- Thẩm định lợi nhuận của dự án:

8

Trên cơ sở thẩm định doanh thu - chi phí của dự án, ngân

hàng tiến hành thẩm định lợi nhuận hàng năm của dự án. Đây là chỉ

tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất trong từng năm của đời dự

án.

c. Thẩm định dòng tiền ròng hằng năm

Dòng tiền là một thuật ngữ kế toán dùng để chỉ số tiền mà

một công ty nhận được hoặc chi ra trong một khoản thời gian xác

định của một dự án nhất định. Quy ước ghi nhận dòng tiền của dự án

được xác định ở thời điểm cuối năm.

d. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của

dự án

- Giá trị hiện tại thuần (Net Present Value – NPV):

Với cùng một suất chiết khấu, dự án có NPV lớn chứng tỏ dự

án có hiệu quả.

Trường hợp NPV > 0 : dòng tiền thu vào lớn hơn dòng tiền chi

ra, tài sản của nhà đầu tư sẽ tăng lên hơn sau khi thực hiện dự án.

Trường hợp NPV< 0 : dòng tiền chi ra hớn hơn dòng thu vào.

- Tỷ suất sinh lời nội bộ ( Internal Rate of Return - IRR):

Hay

Nếu chi phí sử dụng vốn bình quân (r) lớn hơn IRR thì dự án

có NPV nhỏ hơn 0, khi đó dự án thua lỗ và nên loại bỏ.

9

- Tỷ số lợi ích – chi phí (Benefit – Cost Ratio hay B/C:

Nếu dự án có B/C lớn hơn hoặc bằng 1 thì dự án có hiệu quả

về mặt tài chính.

- Thời gian hoàn vốn: Doanh nghiệp cần xác định ngưỡng

thời gian hoàn vốn có thể chấp nhận được. Khi đó, so sánh các nhóm

dự án, nếu dự án có thời gian thu hồi vốn đầu tư dài hơn thời gian thu

hồi vốn tiêu chuẩn thì sẽ bị loại bỏ. Những dự án có thời gian thu hồi

vốn ngắn nhất được ưu tiên xem xét đầu tư.

e. Đánh giá rủi ro của dự án

- Phân tích độ nhạy:.

- Phân tích tình huống:

- Phân tích mô phỏng:

1.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHỦ ĐẦU TƢ

VỚI QUÁ TRÌNH THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN

1.4.1. Thẩm định hả năng sinh lời

+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS):

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) Tỷ suất lợi nhuận x100% trên doanh thu thuần = Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả kinh doanh của DN càng cao

và ngược lại

Tỷ suất lợi Lợi nhuận gộp

nhuận gộp = x100% Doanh thu thuần

Hệ số này đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp

trước các chi phí ngoài sản xuất, gọi là tỷ suất lợi nhuận gộp.

10

+ Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA)

Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)

tài sản x100% = Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng

tốt, hiệu quả tài chính càng cao và ngược lại.

+ Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

Khả năng sinh Lợi nhuận sau thuế

lời VCSH = x100% Vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ ROA lớn cho thấy năng lực của công ty trong việc cân

đối hài hòa giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay để vừa khai thác lợi thế

cạnh tranh của mình trong việc huy động và sử dụng vốn, vừa đảm

bảo an ninh tài chính.

1.4.2. Tình hình th nh hoản

+ Khả năng thanh toán tổng quát (Ktq ) Tổng tài sản = Ktq Nợ phải trả

Hệ số này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh

nghiệp càng tốt, nếu nhỏ hơn giá trị cho phép (< 1) cho thấy sự thiếu hụt

trong thanh toán của doanh nghiệp.

+ Khả năng thanh toán hiện hành (Khh)

Tài sản ngắn hạn Khh = Nợ ngắn hạn

Hệ số này càng lớn thì khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn

tốt, ngược lại nếu ở mức dưới giới hạn cho phép (< 1) thì khả năng thanh

toán các khoản nợ của doanh nghiệp có khó khăn và có nguy cơ không

trả được nợ đúng hạn.

11

Tài sản dài hạn

Nợ dài hạn

+ Khả năng thanh toán dài hạn Khả năng thanh toán dài hạn = Hệ số này có giá trị càng lớn khẳng định khả năng thanh toán nợ

vay dài hạn càng tốt, ngược lại hệ số này nhỏ cho thấy doanh nghiệp sử

dụng vốn vay không đúng mục đích và gặp khó khăn trong thanh toán

+ Khả năng thanh toán nhanh ( Knhanh)

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Knhanh = Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán nhanh các khoản

nợ ngắn hạn càng tốt. Trong thực tế chỉ tiêu này thường thấp và thay đổi

tùy theo ngành nghề hoạt động.

1.4.3. Phân tích hả năng tăng trƣởng

- Chỉ số tăng trưởng doanh thu Tỷ lệ tăng doanh thu (%) = -1 Doanh thu thuần hiện tại Doanh thu thuần kỳ trước

- Chỉ số tăng trưởng lợi nhuận trước thuế

LNTT hiện tại

Tỷ lệ tăng lợi nhuận trước thuế (%) = -1

LNTT kỳ trước

1.4.4. Chỉ số đòn bẩy tài hính

Hệ số nợ trên vốn Nợ phải trả

chủ sở hữu x100% = Vốn chủ sở hữu

Nếu hệ số này lớn hơn 1 nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn

nhiều hơn số vốn hiện có, giá trị càng cao thì rủi ro cho tổ chức cho

vay càng lớn doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ và rủi

ro biến động lãi suất ngân hàng..

12

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH

TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƢ TẠI QUỸ ĐẦU TƢ

PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. GIỚI THIỆU VỀ QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TP ĐÀ

NẴNG

2 1 1 Khái quát về hoạt động ủ Quỹ đầu tƣ phát triển

Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng là một tổ chức tài

chính Nhà nước của địa phương được thành lập theo quyết định số

7977/QĐ-UBND ngày 9/10/2007 của UBND thành phố Đà Nẵng để

thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Quỹ có tư

cách pháp nhân, bộ máy hoạt động độc lập, có vốn điều lệ, bảng cân

đối kế toán, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước

và các Ngân hàng thương mại thành lập và hoạt động hợp pháp tại

Việt Nam.

2 1 2 Chứ năng hoạt động ủ Quỹ đầu tƣ phát triển

- Huy động vốn

- Đầu tư, bao gồm đầu tư trực tiếp vào các dự án; cho vay đầu

tư; góp vốn thành lập doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực

phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

- Ủy thác, nhận ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ; nhận ủy

thác quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư

- Các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của UBND thành phố.

2.1.3. Cơ ấu tổ hứ

Bộ máy hoạt động của Quỹ bao gồm:

- Hội đồng quản lý Quỹ có 5 thành viên

- Ban kiểm soát tối đa 3 thành viên, 01 trưởng ban, 2 cán bộ

chuyên trách

13

- Bộ máy hoạt động bao gồm Ban giám đốc, Phòng Kế hoạch

và NCPT, Thẩm định, Đầu tư và Ủy thác, phòng Tín Dụng, Kế toán và

Văn phòng.

- Tổng số cán bộ viên chức của Quỹ hiện nay là 44 người,

trong đó người quản lý chuyên trách là 5 người

2 1 4 Kết quả hoạt động ủ Quỹ Đầu tƣ phát triển thành

phố Đà Nẵng gi i đoạn 2017 - 2019

Công tá huy động vốn từ á tổ hứ tài hính quố tế

Trong giai đoạn 2017-2019, Quỹ đã thực hiện huy động 02

nguồn vốn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, cụ thể: Dự án Hạn

mức tín dụng 13 triệu Euro của Cơ quan phát triển Pháp (AFD) và

Dự án Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Ngân hàng thế giới (WB)

tài trợ thông qua Bộ Tài chính, với tổng giá trị huy động đạt 76,11 tỷ

đồng, nâng tổng giá trị huy động tại Quỹ lên 534,06 tỷ đồng.

Công tác cho v y á ự án đầu tƣ hạ tầng ơ sở

Với trên 24 dự án được phê duyệt cho vay trong năm 2017-

2019, Quỹ đã tham gia tài trợ khoảng 1.125tỷ đồng để tạo điều kiện

về vốn cho các thành phần kinh tế triển khai dự án, đồng thời kêu

gọi, thu hút thêm vốn của các nhà đầu tư tư nhân khi tham gia đầu tư

phát triển các dự án phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tại địa

phương.

Công tá đầu tƣ trự tiếp và góp vốn tại á o nh nghiệp

Quỹ thực hiện đầu tư góp vốn vào 06 doanh nghiệp với tổng

số vốn góp là 86.658,5 triệu đồng

Thự hiện á nhiệm vụ há o UBND thành phố gi o

- Nhận ủy thác Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và

vừa

- Triển khai bán 100 căn hộ thu nhập thấp Vicoland

14

2.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH

TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ

2.2.1. Công tác tổ hứ thẩm định ự án trong ho v y

đầu tƣ tại Quỹ Đầu tƣ phát triển thành phố Đà Nẵng

Công tác tổ chức thẩm định tại Quỹ Đầu tư phát triển thành

phố Đà Nẵng được giao cho bộ phận riêng là Phòng Thẩm định chịu

trách nhiệm thực hiện. Phòng Thẩm định có trách nhiệm tham mưu

Lãnh đạo Quỹ về việc đề xuất cho vay hay không, chức năng ra

quyết định tài trợ được tách riêng ra khỏi bộ phận thẩm định, thông

qua quyết định trình HĐQL Quỹ phê duyệt cho vay thuộc thẩm

quyền của Giám đốc Quỹ.

2.2.2 Trình tự thự hiện và thẩm định ự án

a. Trình tự thực hiện thẩm định

b. Nội dung thẩm định cho vay đầu tư

- Thẩm định pháp lý

- Đánh giá tác động môi trường và xã hội của dự án

- Thẩm định thị trường và khả năng tiêu thụ

- Thẩm định hiệu quả tài chính dự án

- Thẩm định tài chính của doanh nghiệp chủ đầu tư

- Thẩm định biện pháp bảo đảm

2.2.3. Kết quả ông tá thẩm định ự án trong ho v y

đầu tƣ tại Quỹ Đầu tƣ phát triển thành phố Đà Nẵng

15

Bảng 2.2. Tình hình dư nợ cho vay giai đoạn 2017 – 2019

T Năm Năm Năm Nội ung Tổng T 2017 2018 2019

A PHÊ DUYỆT CHO VAY

1 Số dự án phê duyệt cho vay 10 9 5 24

2 Giá trị phê duyệt cho vay 637 454 34 1.125

B HĐTD/GIẢI NGÂN

1 Số dự án ký HĐTD 9,0 9,0 6,0 24

2 Giá trị HĐTD 470,3 405,3 91,0 966,6

3 Giá trị giải ngân 318,90 262,80 184,90 766,6

Tỷ lệ ký HĐTD/Giá trị được 4 100% phê duyệt

5 Tỷ lệ giải ngân/Giá trị HĐTD 79,3%

DƯ NỢ VÀ TỶ LỆ LIÊN C QUAN

1 Dư nợ cho vay 704,01 786,27 860,68

2 Nợ xấu/tổng dư nợ (%) 0% 2,63% 2,1%

(Nguồn: Phòng Kế hoạch và NCPT, Quỹ Đầu tư phát triển TP ĐN).

2.3. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH

TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI

QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TP ĐÀ NẴNG

2 3 1 Giới thiệu và tóm tắt ự án đầu tƣ xây ựng trung

tâm h i thá và lƣu huyển hàng hó Vietfr ht Đà Nẵng

a. Giới thiệu về chủ đầu tư

- Chủ đầu tư dự án: Công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu Đà Nẵng

- Ngành nghề kinh doanh: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên

quan đến vận tải.

16

b. Giới thiệu về dự án

* Tên dự án: Đầu tư xây dựng trung tâm khai thác và lưu

chuyển hàng hóa Vietfracht Đà Nẵng

* Mục tiêu của dự án:

Xây dựng kho trung chuyển và phân phối hàng hóa phục vụ

cho mục tiêu tiếp tục phát triển lĩnh vực trọng tâm của Công ty là

lĩnh vực logistics gồm vận tải và cho thuê kho bãi; Cung ứng dịch vụ

kho vận;

2 3 2 Thẩm định hiệu quả tài hính ự án

a. Về tổng mức đầu tư và nguồn vốn

Bảng 2.3 Mức đầu tư dự án

Đvt: triệu đồng

Theo Chủ đầu tƣ Kết quả thẩm định STT Hạng mụ

Giá trị trƣớ thuế

Chi phí xây dựng Giá trị trƣớ thuế 20.811,19 Giá trị s u thuế 22.892,31 Giá trị s u thuế 20.811,19 22.892,31 1

Chi phí thiết bị 11.818,18 13.000,00 11.818,18 13.000,00 2

546,58 601,24 546,58 601,24 3

1.571,52 1.728,68 1.571,52 1.728,68 4

2.249,10 2.352,02 1.849,10 1.952,02 5

820,00 820,00

5.980,00 6.578,00 6.023,21 6.625,53 6

Chi phí quản lý dự án Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Chi phí khác Trong đó, lãi vay trong thời gian xây dựng Chi phí thuê đất trả tiền 1 lần Chi phí dự phòng 2.486,75 2.735,42 1.710,25 1.881,28 7

Tổng ộng 45.463,32 49.887,66 44.330,04 48.681,05

(Nguồn: Phòng Kế hoạch và NCPT, Quỹ Đầu tư phát triển TP ĐN)

17

b) Nguồn vốn đầu tư

Theo quy định tại Luật Thuế Giá trị gia tăng, dự án thuộc đối

tượng được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư, do đó tổng vốn đầu

tư để thực hiện dự án là 44.330,04 triệu đồng (không bao gồm thuế

GTGT). Trong đó, cơ cấu nguồn vốn đầu tư dự án như sau:

Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư dự án

Đvt: triệu đồng

STT Hạng mụ Giá trị Tỷ trọng

1 Vốn tự có 16.330,04 36,84%

2 Vốn vay Quỹ 28.000,00 63,16%

Tổng ộng 44.330,04 100%

b. Về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của dự án

- Thẩm định doanh thu

Tổng doanh thu dự kiến theo phương án công ty đưa là 708.790

triệu đồng, cao hơn 189.622 triệu đồng so với kết quả sau khi thẩm

định.

- Thẩm định chi phí

Tổng chi phí hoạt động của dự án trong 20 năm là 350.621,37

triệu đồng, trung bình 17.531,07 triệu đồng/năm

- Thẩm định lợi nhuận

Như vậy, tổng lợi nhuận trước thuế của dự án là 171.471 triệu

đồng, lợi nhuận sau thuế 137.258 triệu đồng, lợi nhuận bình quân

sau thuế của dự án là 6.863 triệu đồng/năm.

c. Về dòng tiền và thời gian hoàn vốn

Với tỷ suất chiết khấu bình quân của dự án (WACC) là 9,47%;

kết quả thẩm định tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của dự án như sau:

- Giá trị hiện tại ròng (NPV) = 28.412,53 triệu đồng.

18

- Thời gian thu hồi vốn của dự án: 11 năm 4 tháng.

- Tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) = 16,45%.

Dự án khả thi vì IRR dự án > WACC.

Như vậy, dự án đạt hiệu quả tài chính, đáp ứng yêu cầu cho

vay tại Quỹ.

d. Về độ nhạy và rủi ro của dự án

2 3 3 Thẩm định tài hính ủ o nh nghiệp hủ đầu tƣ

Chuyên viên thẩm định tiến hành phân tích, đánh giá tình hình

tài chính của chủ đầu tư thông qua: các nhóm chỉ tiêu phản ánh khả

năng sinh lời, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu

nguồn vốn và cơ cấu tài sản, khả năng tăng trưởng.

Số liệu dùng để tính toán là số liệu báo cáo tài chính đã kiểm

toán do chủ đầu tư cung cấp, được đánh giá dựa vào các ý kiến của

Kiểm toán viên trên Báo cáo tài chính năm 2017, 2018 đã kiểm toán

2.3.4. Kết luận:

Qua đánh giá tình hình tài chính dự án và chủ đầu tư dự án

Đầu tư xây dựng trung tâm khai thác và lưu chuyển hàng hóa

Vietfracht Đà Nẵng, kết luận như sau:

- Đối tượng cho vay: dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu tiên

(nhóm 3) theo quy định tại Quyết định số 5116/QĐ-UBND ngày

30/7/2014 của UBND thành phố nên thuộc đối tượng cho vay theo

quy định tại Quỹ.

- Pháp lý dự án: được đánh giá là đảm bảo.

- Hiệu quả dự án: dự án có hiệu quả về tài chính và kinh tế -

xã hội.

- Pháp lý của chủ đầu tư: được đánh giá là đảm bảo.

- Tài chính của chủ đầu tư: được đánh giá là bình thường.

19

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH

TÀI CHÍNH TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ

ĐÀ NẴNG

2.4.1. Kết quả đạt đƣợ

- Góp phần phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở của thành phố.

- Các bước công đoạn khá bài bản, chuyên môn hóa từng

mảng nghiệp vụ đối với từng phòng.

- Công tác tổ chức thẩm định bảo đảm có sự kiểm tra chéo và

phối hợp lẫn nhau giúp phát huy tối đa hiệu quả công việc.

- Xây dựng và tham mưu ban hành các quy chế, quy trình

thẩm định như Quy trình thẩm định dự án và Quy chế thẩm định dự

án của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng.

2 4 2 Những tồn tại, hạn hế và nguyên nhân

a. Những tồn tại, hạn chế

- Thời gian thẩm định hồ sơ vay kéo dài.

- Phương pháp thẩm định rủi ro chưa đa dạng

- Việc tìm kiếm những thông tin còn hạn chế

- Đội ngũ cán bộ công tác thẩm định còn hạn chế về số

lượng và kinh nghiệm

b. Nguyên nhân

- Khác nhau về quan điểm lúc hướng dẫn hồ sơ lập vay vốn

và quan điểm khi thẩm định

- Thông tin, số liệu cần để đánh giá định lượng là khó thu

thập và phức tạp.

- Khả năng mềm và mối quan hệ để tìm kiếm thông tin còn

hạn chế.

- Đi theo lối thẩm định cũ, chưa có tính đột phá

20

CHƢƠNG 3

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH

TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƢ TẠI QUỸ ĐẦU TƢ

PHÁT TRIỂN TP ĐÀ NẴNG

3.1. ĐỊNH HƢỚNG CỦA QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025

3 1 1 Định hƣớng phát triển hung ủ Quỹ đầu tƣ phát

triển thành phố Đà Nẵng

a. Mục tiêu tổng quát:

b. Mục tiêu cụ thể:

- Duy trì và tăng trưởng quy mô nguồn vốn hoạt động của

Quỹ phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

- Nghiên cứu và đề xuất hướng tháo gỡ vướng mắc trong

công tác huy đông vốn. Tìm kiếm, huy động các nguồn vốn trung và

dài hạn với lãi suất hợp lý.

- Tập trung tài trợ vốn vay cho các dự án thuộc các chương

trình trọng điểm, có ý nghĩa quyết định đến việc tăng trưởng kinh tế

xã hội của thành phố.

- Phấn đấu triển khai hoạt động cho vay hợp vốn với các tổ

chức tài chính và các tổ chức tín dụng khác..

3 1 2 Định hƣớng phát triển hoạt động ho v y ủ Quỹ

Đầu tƣ phát triển thành phố Đà Nẵng

- Tập trung vốn tài trợ cho các dự án thuộc các chương trình

trọng điểm

- Tiêu chuẩn hóa các quy trình hoạt động, tiếp cận dần với

thông lệ quốc tế trong quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro và thực hiện

các hoạt động đầu tư tại Quỹ

- Bám sát định hướng của Nhà nước về chiến lược phát triển

21

kinh tế, sớm tiếp cận các dự án, chương trình kinh tế trọng điểm có ý

nghĩa quyết định đến việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội của

thành phố.

3 1 3 Định hƣớng phát triển ông tá thẩm định tài hính

ủ Quỹ

- Hoàn thiện quy trình thẩm định dự án đầu tư theo hướng

hợp lý, khoa học và hướng đến ban hành quy trình dự án đầu tư cho

từng lĩnh vực đầu tư

- Công tác thẩm định dự án đầu tư cũng như thẩm định tài

chính dự án của Quỹ phải đứng trên góc độ của người cho vay để

xem xét tính khả thi, hiệu quả dự án và đảm bảo đầy đủ các thủ tục

đầu tư theo quy định của pháp luật.

- Công tác thẩm định dự án phải xuất phát từ tình hình thực

tế thông qua khảo sát thực tế, tìm hiểu thông tin bên ngoài để đánh

giá chính xác về mục tiêu cũng như tài chính, rủi ro dự án…

- Tiếp tục củng cố, nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức

thuộc những lĩnh vực có liên quan đến thẩm định dự án cho đội ngũ

CVTĐ cũng như đạo đức nghề nghiệp để có những nhận định chính

xác khi tham mưu Lãnh đạo Quỹ.

- Cải thiện chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm

định: cần phối hợp thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để

đưa ra những kết luận chính xác.

- Thẩm định dự án phải được tiến hành và rà soát kết quả sau

giai đoạn giải ngân để đánh giá hiệu quả của công tác thẩm định và

tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thẩm định để đề xuất xử

lý và rút kinh nghiệm đối với những dự án tiếp theo.

- Công tác thẩm định dự án đầu tư đòi hỏi tính chủ động,

năng lực sáng tạo, có trách nhiệm, yêu cầu tự nâng cao nghiệp vụ và

22

thường xuyên đúc kết những kinh nghiệm thông qua từng dự án tiếp

xúc để rút bài học và hoàn thiện, phát triển

3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TẠI

QUỸ

3 2 1 Hoàn thiện ông tá tổ hứ , điều hành việ thẩm

định ự án đầu tƣ

3 2 2 Tăng ƣờng sự phối hợp giữ á phòng b n nghiệp

vụ

3 2 3 Hoàn thiện nội ung và phƣơng pháp thẩm định tài

hính ự án đầu tƣ

3 2 4 Tăng ƣờng ông tá tổ hứ , thu thập thông tin,

thiết lập hệ thống thông tin phụ vụ ho ông tá thẩm định

3 2 5 Nâng o hất lƣợng nguồn nhân lự và tổ hứ thự

hiện ông tá thẩm định tài hính một á h hiệu quả

23

KẾT LUẬN

Từ khi thành lập, Quỹ đã trải qua chặng đường hơn 12 năm

đi vào hoạt động, là khoảng thời gian đủ để đúc kết những kết quả

đạt được cũng như những tồn tại hạn chế để rút được kinh nghiệm và

giải pháp khắc phục trong thời gian tới. Qua đó, từng ngày phải

khẳng định rõ hơn nữa vai trò của Quỹ đối với sự nghiệp phát triển

kinh tế - xã hội của thành phố cũng như thể hiện sự cần thiết tồn tại

của Quỹ trong sự phát triển, kinh doanh của các doanh nghiệp địa

phương. Theo đó, để phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ của Quỹ

trong vai trò đồng hành cùng Cộng đồng doanh nghiệp để cùng góp

phần đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thành phố Đà Nẵng thì công tác

thẩm định dự án trong cho vay đầu tư là hoạt động có vai trò rất quan

trọng trong việc đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu

tư phát triển thành phố Đà Nẵng cũng như Quỹ Đầu tư phát triển địa

phương. Việc lựa chọn tài trợ những dự án mang lại hiệu quả đòi hỏi

công tác thẩm định cần đươc coi trọng, quan tâm và thực hiện một

cách nghiêm túc, khoa học để từ đó đưa ra quyết định một cách đúng

đắn. Do đó, việc hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong cho vay

đầu tư là một trong những vẫn đề cần thiết và cấp bách hàng đầu để

nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy tốt vai trò là định chế tài

chính của địa phương, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế -

xã hội của thành phố nhưng vẫn đảm bảo bảo toàn và phát triển vốn.

Từ những kiến thức cơ bản đã được học, nghiên cứu lý luận và thực

trạng được quan sát thực tế trong công tác thẩm định dự án trong cho

vay dự án đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng từ giai

đoạn 2017- 2019, tác giả đã rút ra được những kết quả đạt được,

những thành công, hạn chế và nguyên nhân liên quan. Trên cơ sở đó,

tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị mang tính chủ quan đến Chính

24

phủ, Bộ, ban ngành liên quan…và bản thân đơn vị nhằm góp phần

hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong cho vay dự án đầu tư tại

Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng nói riêng và Quỹ Đầu tư

phát triển địa phương nói chung. Tóm lại, hoạt động cho vay trung

và dài hạn là một trong những hoạt động chủ yếu của Quỹ, là hoạt

động chứa nhiều rủi ro. Để nâng cao năng lực công tác cho vay đầu

tư, mở rộng quy mô và hoạt động của Quỹ trong thời gian đến thì

Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng phải tập trung hoàn thiện

công tác thẩm định dự án trong cho vay đầu tư tại đơn vị. Đề tài

“Hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong cho vay đầu tư tại Quỹ

Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng” được tập trung nghiên cứu

xuất phát từ tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án trong cho

vay đầu tư đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của

thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu, tìm hiểu

còn hạn hẹp, cũng như hạn chế về kinh nghiệm thực tế, luận văn

không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Quý Thầy Cô chỉ dẫn

và đóng góp thêm để luận văn được hoàn chỉnh hơn./.