TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
75
HỢP TÁC CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ
TIẾP THỊ Ở ĐIỂM ĐẾN ĐÀ NẴNG
COOPERATION OF STAKEHOLDERS FOR MANAGEMENT AND MARKETING AT DA
NANG DESTINATION
TS. Nguyn Th Bích Thy
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
thuyntb@due.edu.vn
ThS. Võ Lê Xuân Sang
Trường Đại hc Tài chính Kế toán Qung Ngãi
TÓM TT
Li ích t ngành công nghip du lch ca một địa phương rất lớn để pha
t triên đâ y đ tiềm năng của thi quan
đim cùng tham gia ca các bên liên quan thiết yếu cho s phát trin du lịch ơ
điêm đê n. Quản điểm đến đại din
cho quá trình qun lý phc tp v liên minh ca nhiều bên liên quan đê làm việc hướng ti mục tiêu chung. Đó là lý do tại
sao s hp tác gia các bên liên quan trong các lĩnh vực khác nhau được coi là mt công c quan trọng để quản lý điểm
đến du lch. Vi kết qu t nghiên cứu định lượng, bài viết này đã tả bức tranh cơ bản v tình trng hp tác và phân
tích các khía cnh v s hp tác ca các bên liên quan đối vi hoạt động qun lý và tiếp th đim đến Đà Nẵng.
T khóa: Du lch; qun lý, tiếp th, hợp tác, điểm đến
ABSTRACT
Benefit from the local tourism industry is huge and in order to develop its full potential, joint standpoint of stakeholders is
essential for the development of tourism at the destination. Destination management represent complex management
process of the coalition of several parties involved to work towards common goals. That is why the cooperation between
stakeholders in the different sectors is considered to be an important tool to manage tourist destinations. With results from
quantitative research, this article describes the basic picture of the cooperation status and analyses aspects of the
cooperation of stakeholders for management and marketing at Da Nang destination.
Key Words: Tourism; management, marketing, cooperation, destination
1. Giới thiệu
Quản lý điểm đến vi mc tiêu chính của nó là để qun lý các bên và các thành phn khác nhau
của điêm đên nhằm đảm bo li nhuận cho điêm đên, trong khi vẫn gi đươc tất c các yếu tđê nâng
cao v thế cnh tranh ca các điểm đến trong tương lai (Manete, 2008). Nhiu tác gi đã thảo lun v
s tham gia của cac bên liên quan trong từng giai đoạn phát trin của điểm đến (Susskind &
Cruikshank, 1987; Gunn, 1994). Quá trình qun điêm đên, trong đó i bên liên quan theo đuổi
mc tiêu ca mình nhim v khó khăn đối vi các nhà hoạch định điêm đên. Bên cạnh phức tp
của quá trình quan ly được to nên bi những quan điểm khác nhau ca các nhóm li ích khác nhau,
các nhà hoạch định điêm đến con phai co cac biê
n phap đê giup hinh thanh nhâ
n t
c cua cac bên liên
quan rng quyn li ca h không phải độc quyn trong du lịch. Áp du ng nguyên tc đó, việc phát
trin du lch cần theo hương hơp tac có trách nhiệm (Robson & Robson, 1996).
Trong thi gian va qua, hoạt động qun tiếp th Thành ph Đà Nẵng đã những
chuyn biến tích cực sau: đầu phát triển sở h tng, chỉnh trang đô th, các công trình công cng
để phc v dân sinh phát trin du lịch; đẩy mnh các d án đầu du lịch; m rộng sở lưu trú
phc v du lch; xây dng hàng lot sn phm du lch mi, sc hp dn thu hút khách du lch;
triển khai các chương trình xúc tiến, qung du lịch trong ngoài nước; đẩy mnh liên kết hp tác
HI THO KHOA HC QUN TR KINH DOANH COMB 2016
76
phát trin du lch gia Tha Thiên-Huế - Đà Nẵng - Qung Nam với chương trình giới thiệu “Ba địa
phương – một điểm đến”(vietnamtourism,2015)
Bên cnh nhng kết qu đã đạt được, ngành du lịch Đà Nẵng vn tn ti nhiu hn chế như:
thiếu s gn kết gia doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước v du lch; các d án đầu tư về du lch
- dch v đăng ký nhiều nhưng triển khai chm; du lịch đường sông chm phát triển; chưa có đội tàu du
lch, bến tàu phc v du lịch đường sông; công tác đào tạo, bồi dưỡng ngun nhân lc du lịch chưa
được quan tâm đầu đúng mức; trình độ ngoi ng ngun nhân lc tại các sở phc v du lch còn
hn chế. Tình trng cht chém, làm phiền du khách đã tr thành ni s truyền tai nhau như đim tr
cho s hp dn ca du lịch Đà Nẵng. Nghch lý này thc cht xut phát t vic quản lý điểm đến du
lịch chưa đúng. hình qun lý theo cách thc hành chính thuần túy đã không còn thích hợp. Bi nó
thiếu đi chế chia s trách nhim giữa các quan quản nhà nước v du lch, hoc giữa các
quan quản lý văn hóa, du lịch và khu vực nhà nước (baomoi, 2015) .
Chính vy, nghiên cu này tập trung vào trường hợp điểm đến thành ph Đà Nẵng vi mc
tiêu hiu biết thc trng v s liên kết hp tác gia các bên liên quan trong hoạt động qun tiếp
th và s nhn thc ca các bên v tm quan trng hợp tác để t đó đưa ra những hàm ý nhằm thúc đẩy
s hợp tác và tăng cường hơn hiệu qu ca quá trình hp tác trong mạng lưới điểm đến du lch. C th
tìm hiu các bên liên quan điểm đến Đà Nẵng ch yếu hp tác vi nhau trong nhng hoạt động
nào liên quan đến hoạt đng qun lý tiếp th điểm đến, nhng lý do quan trng khiến h hp tác
nhn thc v tm quan trng ca hợp tác, nhưng kho khăn họ
p phai khi p tac, kênh thông tin
s dụng để hp tác.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Quản lý và tiếp thị điểm đến
2.1.1. Quản lý điểm đến
Wang (2011) cho rng, "tiếp th quản lý điểm đến th được định nghĩa như mt cách
tiếp cn ch động, lây du khách lam trung tâm để phát trin kinh tế văn hóa của một điêm đên, tiên
hanh cân bằng tích hp các li ích ca du khách, các nhà cung cp dch v cộng đồng. Đây la
mt cách tiếp cận chu đô
ng đê phan ư
ng la
i các xu hướng thay đổi trong th trường du lch, vi mc
đích để qun lý các bên và các thành phn khác nhau của điểm đến (Manete, 2008). Hơn nữa, cach tiêp
n trong quan ly nay sẽ đap ng thách thc lớn hơn trong việc đảm bo thành công lâu dài cua điêm
đên bằng cách không ch bo quản đặc điểm cnh tranh ca các điểm đến, còn đm bo tính bn
vững đê phat triên du lịch (Goeldner & Ritchie, 2003). Tuy nhiên, đm bo tính bn vng trong mt
ngành công nghip du lch cua khu vc mt thách thc thc s cho quản lý điểm đến vai trò
chính ca nó là phi gii quyết được nhiu vấn đ xung đột phát sinh gia các bên liên quan khác nhau
(Howie, 2003).
Mt s nghiên cứu quan tâm đến chức năng của quản lý điểm đến. Theo Heath & Wall (1992)
chức năng lập kế hoch chiến lược marketing chìa khóa cho thành công điêm đên. Ngoài ra,
Freyer (1993) phát biu rng các chc năng quan trọng nht s hình thành của nguôn cung du lịch
các hoạt động tiếp thị. Hơn thê nữa, Kaspar (1996) đa bổ sung chức năng quy hoạch tiếp thvao
các chức năng đại din cho lợi ich cua nganh du lch. Mc dù trong thp k qua hu hết các tác gi ch
ra chức năng tiếp th. Tschiderer (1980) tin rng chức năng
p kế hoch phn quan trng nht ca
quản lý điểm đến du lch. Bieger (2005) phân loi bn chức năng chính của quản lý điểm đến như sau:
lp kế hoch, phát trin ngun cung cấp, đại diện các quyên lợi và chức năng tiêp thi
(marketing).
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
77
UNWTO (2007) coi qun điểm đến như mt công c để thc hin các mc tiêu chung ca tt
c các t chc điêm đên để thu hút nhiu khách du lch. Để co đươc thành công đo, cac chức
năng khác nhau của quản lý điểm đến cần được thc hiện. Trước hết, môi trường thích hợp cho cac
hot động du lch khác nhau cần được phát triển. Khi môi trường du li
ch thuận li tn ti, s kết hp
của cac công cụ tiếp th sphat huy hiê
u qua lôi keo đươc nhiêu nguôn khách du lịch đến thăm điêm
đên. Và một khi khách du lịch đên thăm tại điểm đên, nhng ha hẹn trong qua trinh tiếp th phải được
cung cấp va đap ư
ng đây đu thông qua các dịch vchât lương trong suôt trai nghiê
m ơ điêm đên,
điêu nay se đem la
i sư hài lòng cho du khách. Vai trò của các t chc quản lý điển đến (DMOs) là điều
phi và dn dt các hoạt động này.
T chc quản lý điêm đên chịu trách nhim quản điểm đến vi mục đích đảm bo s thnh
vượng cho điêm đên. Các DNNVV cần được lãnh đạo phi hp các hoạt đng theo mt chiến lược
thng nhất. Điu quan trng ca mc tiêu chiến lược du lịch n đa
t được là: đảm bo li ích lâu dài
cho cư dân, đm bo tối đa hóa du lịch 'li ích, tối đa hóa lợi nhun và hiu qunguôn nhân c, tối ưu
hóa các tác động ca du lịch đồng thời đảm bo s cân bng gia li ích kinh tế, một bên văn hóa xã
hội môi trường, chi pv việc khác. (Buhalis, 2000), Ritchie Crouch (2003) đã xác định nhim
v đó là rất cn thiết đối vi hoạt động ca DMOs.
2.1.2. Tiếp thị điểm đến
Tiếp th điểm đến du lịch được xác định là: "Quy trình quản thông qua đó các t chc du lch
cua quốc gia hoc các doanh nghip du lch đi
a phương xac đi
nh nhưng lựa chn ca khách du lịch,
nhu u thực tế tiềm năng, kha năng giao tiếp vi h để tac đô
ng ảnh hưởng đến mong mun, nhu
cầu, động của h, thích không thích, trên các cấp địa phương, vùng, quc gia quc tế, y
dựng và điều chnh sn phm du lch cho phù hợp i yêu u quan điểm v việc đạt được s hài lòng
ca khách du lch tối ưu qua đó thực hin mc tiêu ca doanh nghiê
p". (Wahab &ctg, 1976).
Tiếp th điểm đến bao gm mt phạm vi
ng va phức tp các t chc tiếp th điểm đến trong
nhiều khu c khác nhau; thể được khai thác thưc hiê
n khu vực nhân, các quan công của
chính quyền địa phương nhỏ, các quan chính phủ, các đối tác khu vực công nhân như nhiu
hip hi du lịch địa phương, và đa
i diê
n hợp tác của các cơ quan tiếp th điểm đến. (Bécherel & Vellas,
1998). Vic tiếp th ca một điểm đến phải đáp ứng muc tiêu va yêu u cua các bên liên quan ơ một
điểm đến, là nhà cung cp các sn phm du lch và dch vụ, các cơ quan tài tr chính, chính ph và các
cư dân của điểm đến.
Do s phc tp ca các mi quan h ca các bên liên quan địa phương sự đa dạng ca các
bên liên quan tham gia vào vic phát trin sn xut các sn phm du lịch, các điểm đến bao m
mt s các thc th khó khăn nhất để quản và tiêp thị (Buhalis, 1999). Các điểm đến trong nhiu
trường hợp được đại din bi các bên liên quan vi mc tiêu kinh doanh khác nhau va chịu trách
nhim cho các thành phần tham gia cung câp san phâm du li
ch đa dạng (Wang và Xiang, 2007).
Trong tiếp th điểm đến, các hoạt động ca bao gồm lâ
p chiến lược, xây dưng ngân sách, t chc,
tài chính, ngun nhân lc, qun khng hong, xây dựng thương hiệu, truyn thông, nghiên cu th
trường, khuyến mãi các bin pháp thc hin. Vai trò quan trng nht ca h tt c các cấp được
tiếp th vi mục đích cốt lõi la việc tăng cường năng lc cnh tranh bn vững lâu dài cho điểm đến
(Pike, 2004). Marketing ca DMOs th được gi "quá trình kết hp c ngun lực điêm đến vi
cac cơ hội môi trường" (Pike, 2004).
HI THO KHOA HC QUN TR KINH DOANH COMB 2016
78
2.2. Lợi ích hợp tác giữa các bên liên quan trong các hoạt động để quản lý và tiếp thị điểm đến
Bn cht phc hp ca ngành công nghiệp du li
ch gồm nhiều bên liên quan anh hương đên
viê
c sản xuất va đáp ứng cac sn phẩm du li
ch để du khách tri nghim nên việc đạt được duy trì
kh năng cạnh tranh phc tạp đối vi một điểm đến. Các điểm đến du lịch được xác định nơi đòi
hi s hợp tác,
ng tác gia các bên liên quan cùng to ra mt sn phm cho khách du lch
(Pechlaner ctg, 2012). Vi bi cnh h thng du lch ngày càng tr nên ri rc nhiu biến động
trong môi trương kinh doanh đoi hoi các bên liên quan phi thc hin các nguyên tắc để tiến hành hp
tác thường xuyên, đặc bit trong vic lp kế hoạch, quan ly tiếp th điểm đến. Bramwell Lane
(2000) cũng chỉ ra rng s hp tác các bên liên quan góp phần đảm bo nguyên tc phát trin bn vng
thông qua vic h tham gia vào vic hoạch định chính sách du lch. Phát trin các chiến lược hp tác
đã được nhn mnh rt quan trng trong việc đạt được li thế cnh tranh bn vng. Niềm tin được
to ra t s hp tác bn vững đóng một vai trò trung tâm trong vic phát trin mt ngành công nghip
du lch mnh m. Mi bên liên quan kim soát các ngun tài nguyên, chng hạn như kiến thức, chuyên
môn, nhân c vốn, nhưng họ không kh năng đ đưc tt c các ngun lc cn thiết để đạt
được mc tiêu. Do vy, mt s bên liên quan th làm vic cùng nhau nếu xét thy rng h hội
phát triên mục tiêu ca mình to ra những hội mi trong phm vi lớn hơn bằng cách cùng nhau
thc hin ch không phải hành động mt mình. Các bên liên quan ph thuc lẫn nhau nghĩa là
tiềm năng lẫn nhau hoc li ích tp th t các bên liên quan hp tác vi nhau (Gray, 1989). Nhng li
ích tiềm năng chung la nhờ quá trình hp tác những người tham gia th hc hi ln nhau, hc
hi t bn thân quá trình đo, phát triển các chính sách đổi mi, phn ứng năng động vi mt môi
trường thay đổi. Vi thê, lợi nhun và li ích co đươc từ viê
c chia sẻ kết hp nhng nguồn tài nguyên va
ưu tiên tâ
n dung 'lợi thế hp tác' ch không phải co đươc tư
li thế cạnh tranh "cá nhân”.
Fyall Garrod (2004) đa cho rằng s hp tác gia các bên liên quan trong mi quan hliên
chư
c và quan h đối tác khu vc công-tư là một chiến lược ph biến cho các hoa
t đô
ng tổ chc tiếp th
các điểm đến.S liên kết y lần lượt đưa đến cac hi chuyn giao chia s kiến thc, mt
động lc quan trng cho s đổi mới tăng khả năng cạnh tranh. Kiến thc ý tưởng lan truyn qua
h thng kinh doanh thông qua các mi quan h mạng lưới kết ni các thành phn hoạt động cua
cac tô chư
c (Wilkinson, 2008).
Bramwell Sharman (1999) đa tổng kết cac i ích tiềm năng phát sinh từ s đồng thun nh
vào s hợp tác trong cac hoa
t đô
ng cua cac chư
c trong du lịch đối vi qun tiếp th điểm đến
như sau:
Khai thác đươc những li thế tương đối ca từng đối tác v tài nguyên du lch, v trí trong giao
thương, hạ tầng, cơ sở vt cht k thut và các ngun lc khác.
Tăng chât lương san phâm di
ch vu, giam gia thanh đâu ra cua san phâm du li
ch
Gim chi phí xúc tiến, quảng bá thương hiê
u.
p tac phát triển san phâm du lịch mơi, tạo mi liên kết trong vic xây dng tour, tuyến thu hút
khách du lch...
Tranh được nhng chi phí ca vic gii quyết mâu thun giữa các tô chư
c
Thúc đẩy hc tp v công vic, k năng và tiềm năng của các đối tác khác
Hp tác có thể làm tăng hiê
u qua thưc hiê
n các chính sách, quy đi
nh vê du li
ch.
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
79
Ta
o ra
c ma
nh trong viê
c đong gop đê xuât cac y kiên cho
ng đông du li
ch đê cai thiê
n cac
quy đi
nh chinh sach cho phu p va linh hoa
t hơn vi hoàn cảnh địa phương nhưng điu kin thay
đổi trong thưc tê.
Kết hợp đươc các nguồn lực khan hiêm và giảm thiểu được rủi ro trong môi trương kinh doanh.
Trao đôi nguôn thông tin vê khach hang, đôi tac kinh doanh.
m băt đươc thông tin xu hương phat triên, thi
hiêu khach du li
ch
th xem xét nhiều hơn cac vân đê phat triên ng p bao m kinh tế, môi trường và hội.
Đam bao đưa ra chinh sach phát trin bn vng các nguồn tài nguyên mô
t cach hơp ly.
Khi nhiều bên liên quan được tham gia vào vic ra quyết định các chính sách, kết qu th
được linh hoạt hơn và phup hơn
Các hoạt động phi du lch th được khuyến khích, dẫn đến mt s m rng ca kinh tế,vic
làm và cơ sở xã hi ca mt cộng đồng hoc khu vc.
2.3. Những khó khăn/rào cản trong hợp tác quản lý và tiếp thị điểm đến
Mt trong nhng rào cn trong quá trình hợp tác đo bất bình đẳng trong quyn lc gia
các thành viên tham gia quá trình p tac. Đây la n đê luôn luôn gây th thách để phát trin s hp
tác hiu qu gia các n liên quan quyn lc khác nhau. S phc tạp trong viê
c tham gia của các
bên liên quan khác nhau làm cho ho
không dễ dàng tham gia binh đăng như nhau (Bramwell & Lane,
2000). Quá trình hp tác th dẫn đến mâu thun các mi quan hy kho khăn trong p tac khi
cac bên liên quan cho ng co nhiều kh năng sự hp tác s tht bại (Roberts & Simpson, 1999). V
c
được s đồng thun t các nhóm khác nhau, với các ưu tiên khác nhau lợi ích quan đim
th tn kém tiêu th thi gian (Paskaleva-Shapira, 2001; Bramwell & Lane, 2000a). Mt trong
nhng vấn đề gây kho khăn tiềm năng khác trong hơp tac đo la, có thể co một s đại biu tham gia vào
quá trình hợp tác nhưng hoạt động hi hợt va không hướng ti mục tiêu chung, chi dựa vào các thành
viên khác để mang li lợi ích cho minh (Bramwell & Lane, 2000). Nghiên
u cua Fyall Garrod
(2004) xác định mt số yêu tô gây hn chế, can trơ qua trinh hợp tác trong bi cnh du lch. Chúng bao
gm s mt lòng tin và nghi ng giữa các đối tác hợp tác; thai đô
thiêu phôi p va sự bt lc ca các
bên liên quan. Chachaya Yodsuwan (2009) nêu ra nhưng yếu t sau đã cn tr hiu qu phi hp du
lịch giưa các bên liên quan: kinh phi va nguôn lưc chênh lê
ch giưa cac bên trong hơp tac, thông tin liên
la
c giưa cac bên liên quan con it va ha
n chê; nhâ
n thư
c vai tro cua cac thanh viên
ng đông
(như quan ly, chinh sach phat triên p tac); va giam sat thư
c hiê
n cua cac cơ quan chư
c năng ơ
khu c công trong điêm đên du li
ch con u kem, chưa đông
, chu u mang tinh hinh thư
c, chưa
thâ
t sư đem la
i hiê
u qua.
2.4. Những hình thức và mức độ hợp tác của các bên liên quan du lịch đối trong các hoạt động
Trong mạng lươi điêm đên du li
ch, một lot các mi quan hkhac nhau thể được xác định
(Jamal Getz, 1995; Pforr, 2006). Đây yếu t chính ca viê
c phân tich ma
ng lươi du li
ch. Thật
vy, mt mạng lưới thường được định nghĩa bởi một hinh cụ thể cac mối quan h liên kết ca mt
tập cac nhân, các đối tượng, hoc các s kiện xác định (Mitchell, 1996). Mi quan h này ch ra
nhng loi thông tin đang được trao đổi, gia ai và mức độ nào. Nhưng mô hình vê mi quan h gia
các nha hoa
t đô
ng cho thy kh năng cá nhân sẽ đưc tiếp xúc vi các loại hinh giao tiêp, xem xét cac
thm quyn khnăng đê đươc cung câp thông tin cho họ. Các mô hình chuyn tiếp bàn đến làm thế
nào các thông tin dch chuyn trong môi trưng, làm thế nào ch th được định v để tạo điều kin
cho viê
c cung câp hoặc kim soát dòng chy thông tin ca họ đôi vơi cac bên liên quan (Pforr, 2006).