301
BNH PORPHYRIN DA
1. ĐẠI CƢƠNG
Porphyrin da bệnh do rối loạn tổng hợp nhân hem gây nên. Tuỳ theo vị trí
rối loạn tổng hợp hem sẽ gây nên những nhóm bệnh porphyrin khác nhau.
những nhóm bệnh nguy hiểm đến tính mạng ngƣời bệnh nhƣ rối loạn porphyrin cấp
tính có hoặc không có các biểu hiện ngoài da. Tuy nhiên, porphyrin da chậm là hình
thái lâm sàng phổ biến nhất trong nhóm bệnh porphyrin.
2. NGUYÊN NHÂN
- Bệnh porphyrin da đƣợc coi là một bệnh da do ánh sáng với các biểu hiện là
thƣơng tổn vùng hở, bộc lộ với ánh sáng mặt trời mà chất cảm quang đây chính
là porphyrin tồn tại trong các lớp biểu bì da.
- Tổng hợp nhân hem đƣợc điều phối bởi 8 enzyme. Trong đó rối loạn
chuyển hoá porphyrin ngƣời xảy ra do thiếu hoạt động của 2 trong 8 enzyme
trong quá trình này. Các rối loạn chuyển hoá nhân hem dẫn đến hình thành
porphyrin và tiền chất khác nhau. Khi đạt đến một nồng độ nào đó sẽ xuất hiện triệu
chứng nhiễm độc các quan nội tạng các biểu hiện ngoài da, thần kinh. Một
số yếu tố làm phát bệnh hay làm bệnh nặng thêm nhƣ uống quá nhiều bia, rƣợu,
uống thuốc tránh thai, thuốc nội tiết tố khác, hay các nhiễm trùng cấp và mạn tính.
3. CHẨN ĐOÁN
a) Lâm sàng
- Tổn thƣơng da
+ Bọng nƣớc kích thƣớc bằng hạt đậu xanh đến hạt lạc, chứa dịch trong, đục
khi nhiễm khuẩn hoặc màu đnếu máu. Bọng nƣớc dập vđể lại vảy tiết, vết
trợt, lành để lại sẹo teo trên da, kèm theo da xạm đen.
+ Có thể có da đỏ lan rộng ở mặt mà hay gặp nhất là quanh mắt và vùng trán.
Cũng có thể thấy xuất hiện xơ cứng bì khu trú hay tập trung ở da đầu.
+ Dấu hiệu Nikolsky có thể dƣơng tính.
+ Vị trí: thƣơng tổn vùng hở, đối xứng nhƣ mu tay, mặt dƣới cẳng tay, mu
chân, nếp gấp cổ chân, vùng da tam giác cổ áo, thái dƣơng. Ngoài ra các vùng khác
nhƣ khoeo chân, nếp gấp khuỷu tay, xung quanh thắt lƣng cùng vùng hay
thƣơng tổn do porphyrin gây ra.
+ Tuổi khởi phát bệnh: thƣờng ở tuổi 30-40, rất hiếm gặp ở tuổi dậy thì.
+ Ngoài ra thể gặp các triệu chứng khác nhƣ chứng rậm lông, mụn nƣớc,
hạt milia.
302
- Các biểu hiện khác
+ Nƣớc tiểu đỏ khi soi bằng đèn wood.
+ Có thể gặp gan to, lách to.
b) Cận lâm sàng
- Nƣớc tiểu có porphobilinogen, urino-porphobilinogen.
- Phân có porphyrin.
- Sắt huyết thanh tăng.
- bệnh học: bọng nƣớc nằm dƣới thƣợng bì, lớp nhú dƣới nhú
xâm nhập tế bào lympho, tổ chức bào.
- Bản đồ gen xác định đột biến nhiễm sắc thể.
c) Chẩn đoán xác định
Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng chủ yếu sau:
- Bọng nƣớc ở vị trí da hở, khi khỏi để lại sẹo.
- Nƣớc tiểu đỏ khi soi bằng đèn Wood.
- Trong phân và nƣớc tiểu, nồng độ porphyrin tăng cao.
d) Chẩn đoán phân biệt
- Các loại xạm da
+ Sạm dado nhiễm độc ánh sáng.
+ Sạm dado dị ứng với ánh sáng.
+ Cháy nắng, rám nắng.
+ Các bệnh da do ánh sáng khác. Các bệnh da do ánh sáng đặc trƣng sau:
nếu loại bỏ chất cảm quang thì bệnh giảm hoặc khỏi. Các chất cảm quang thể
hoá chất hoặc là thuốc.
- Chẩn đoán phân biệt với bệnh Durhing-Brocq
+ Bọng nƣớc tập trung từng chùm, thành đám trên nền da đỏ.
+ Có tiền triệu và gặp bất cứ vùng nào của cơ thể.
+ Bệnh nặng lên khi ăn nhiều ngũ cốc, hình thành bọng nƣớc ở tổn thƣơng.
+ Test disulon: cho ngƣời bệnh uống disulon, các tổn thƣơng sẽ cải thiện
trong vòng vài giờ đến vài ngày gợi ý chẩn đoán bệnh.
- Bệnh IgA thành dải: dựa vào miễn dịch huỳnh quang và lâm sàng.
303
- Ly thƣợng bọng nƣớc bẩm sinh: bọng nƣớc vùng tỳ đè. Đẻ ra đã
thƣơng tổn.
4. ĐIỀU TRỊ
a) Nguyên tắc:
Đây một bệnh da do ánh sáng cho nên phải tuân thủ mọi nguyên tắc điều
trị của một bệnh da do ánh sáng kết hợp tại chỗ và toàn thân cùng với tránh tái phát
và phòng bệnh.
b) Điều trị cụ thể
- Tại chỗ
+ Bôi kem chống nắng trƣớc khi ra ngoài trời 30 phút.
+ Bôi các thuốc giảm sắc tố da nhƣ: hydroquinion, axit azelaic, leucodinin B
hay kem chứa vitamin A axit. Nếu các bọng nƣớc nhiễm trùng bôi dung dịch
màu sát khuẩn nhƣ milian, castellani, xanh methylen, nếu vảy tiết bôi mkháng
sinh.
- Thuốc toàn thân
+ Thuốc sốt rét tổng hợp: cloroquin 0,25g, camoquin 0,25g, plaquenil
(hydoxy cloroquin 200mg), delagyl …Uống một trong các loại trên mỗi ngày 1 viên
hoặc 2 ngày uống 1 viên kéo dài từ 1-2 tuần, sau đó có thể uống 2 tuần một lần, mỗi
lần 1 viên trong vòng 8-18 tháng. Đối với trẻ em 4 tuổi: liều 4mg/kg, 1 tuần 2 lần
kéo dài 1 tháng, sau đó có thể uống 1 tuần 1 lần.
+ Desferrioxamine B: thuốc tác dụng tăng đào thải sắt. Tiêm bắp
1,5g/ngày, một tuần tiêm 5 ngày hoặc tiêm tĩnh mạch một tuần một lần, mỗi lần
200g. Tổng thời gian điều trị là 11 tháng.
+ Trích máu tĩnh mạch, mỗi lần bỏ đi từ 300-500ml, có thể trích nhiều lần.
5. TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƢỢNG
Bệnh porphyrin da chậm một bệnh mạn tính, tiến triển thành từng đợt.
Bệnh phát ra nặng lên về mùa hè, cuối mùa xuân. Bọng nƣớc thƣờng xuất hiện
sau những sang chấn nhẹ nhƣ tỳ đè, đụng dập
6. PHÕNG BỆNH
- Đi khám và điều trị sớm khi xuất hiện các triệu chứng ngoài da.
- Sử dụng các biện pháp bảo vệ khi ra ngoài trời: đội mũ, đeo kính, quần áo
dài kết hợp với bôi kem chống nắng.
- Điều trị tại chỗ kết hợp với thuốc toàn thân theo chỉ định của các bác sỹ
chuyên khoa da liễu để tránh bệnh tái phát hoặc làm cho bệnh nặng lên.
304
- Không dùng rƣợu, chất kích thích, thuốc tránh thai hạn chế dùng các
thuốc nội tiết tố khác nếu không thật sự cần thiết.
- Không nên dùng các thuốc ngoài da hay uống các thuốc chứa phenol,
psoralen, meladinin, thuốc có chứa sulphamid, cyclin.
- Thay đổi nhịp ngày đêm (làm việc đêm, nghỉ ngơi trong nhà vào ban ngày).