SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:

HƯỚNG DẪN TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO

DỤC KĨ NĂNG SỐNG VÀO DẠY HỌC MÔN

ĐẠO ĐỨC LỚP 5

1

MỞ ĐẦU

“Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu

cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và

các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”[Luật Giáo dục,

Điều 27, khoản 2]. Nhân cách của học sinh được hình thành qua hai con đường

cơ bản trong nhà trường là con đường dạy học và hoạt động giáo dục ngoài giờ

lên lớp. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được hình thành qua hai con đường

cơ bản đó. Trong công cuộc đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông

của mọi môn học đều được biên soạn thống nhất chung dưới một quan điểm chỉ

đạo quan trọng là tích hợp nhiều môn khoa học trong mỗi môn học, nhằm đáp

ứng xu thế phát triển của khoa học và nhu cầu học tập ngày càng cao của xã hội

ngày nay.

Thực tiễn GD trong các trường tiểu học, giáo viên đã tìm hiểu và thực

hiện tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào dạy học chính khóa của nhiều

môn học, đặc biệt môn Đạo Đức nhằm góp phần phát triển và giáo dục toàn

diện, nhất là giáo dục đao đức cho học sinh. Kết quả đạt được trong dạy học và

giáo dục của các trường tiểu học đã khẳng định tính khả thi, tính cấp thiết và bổ

ích của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Tuy nhiên việc tích hợp nội

dung giáo dục kĩ năng sống vào dạy học các môn học, đặc biệt môn Đạo Đức

còn đang gặp nhiều lúng túng. Nhiều GV băn khoăn trăn trở trong việc phải tích

hợp quá nhiều chủ đề khác nhau vào mçi môn học (như Giáo dục môi trường,

vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn ma tuý học

đường, giáo dục kĩ năng sống, v.v..). Chính vì vậy chúng tôi chọn vấn đề này

làm đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra được giải pháp hữu hiệu góp phần thực hiện

tốt mục tiêu giáo dục tiểu học. Do đó tên sáng kiến kinh nghiệm của tôi sẽ là:

“Hướng dẫn tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào dạy học môn Đạo

2

Đức lớp 5’’.

Mục đích của đề tài nghiên cứu này là nhằm góp phần nâng cao chất

lượng và hiệu quả của hoạt động dạy học môn Đạo đức trong các trường tiểu

học, đồng thời góp phần giáo dục đạo đức và phát triển nhân cách toàn diện cho

học sinh các trường tiểu học.

Đối tượng nghiên cứu là hướng dẫn tích hợp dạy học nội dung kĩ năng

sống vào dạy học môn Đạo Đức lớp 5 ở trường tiểu học. Khách thể nghiên cứu

là Ban giám hiệu, giáo viên và học sinh lớp 5 ở trường tiểu học.

Các nhiệm vụ nghiên cứu sẽ thực hiện là:

- Tập hợp một số vấn đề lí luận làm cơ sở khoa học để tích hợp nội dung

kĩ năng sống vào dạy học môn Đạo Đức lớp 5.

- Điều tra thực trạng tích hợp nội dung kĩ năng sống vào dạy học môn

Đạo Đức lớp 5.

- Đề ra biện pháp hữu hiệu hướng dẫn tích hợp nội dung kĩ năng sống

vào dạy học môn Đạo Đức lớp 5 ở trường tiểu học.

Các Phương pháp nghiên cứu sẽ thực hiện là: Nhóm Phương pháp

nghiên cứu lí luận: nghiên cứu Luật Giáo dục, Điều lệ trường tiểu học, Nhiệm

vụ năm học và đọc SGK môn Đạo Đức, sách hướng dẫn GV để thu thập một số

vấn đề lí luận làm cơ sở khoa học phục vụ cho mục một của đề tài (cơ sở lí

luận). Nhóm các PP tổ chức hoạt động thực tiễn: điều tra cơ bản, quan sát, đàm

thoại, phỏng vấn, trò chuyện với cán bộ, GV, phụ huynh và với HS; thực

nghiệm sư phạm, nghiên cứu sản HĐ của GV và sản phẩm học tập của HS khối

5 kết hợp với thăm lớp, dự giờ, trao đổi xin ý kiến chuyên gia được dùng ở mục

2 và 3 (điều tra thực trạng và thực nghiệm khoa học). Nhóm PP nghiên cứu hỗ

trợ: PP thống kê Toán học, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn giáo dục được sử

dụng để tính toán, tính trung bình và tỉ lệ phần trăm phục vụ cho nghiên cứu ở

3

mục ba của đề tài (tổ chức thực nghiệm khoa học). Giới hạn và phạm vi của đề

tài này là nghiên cứu việc tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào dạy học

môn Đạo Đức lớp 5 ở trường TH (thuộc TP Hà Nội) trong một năm học.

NỘI DUNG

1. Một số vấn đề lí luận cơ bản của SKKN

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu:

* Các cuộc vận động của Bộ GD&ĐT: “Nói không với tiêu cực trong thi cử và

bệnh thành tích trong giáo dục” và “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo

đức, tự học và sáng tạo”

* Chỉ thị Số 40/2008/CT-BGDĐT Về việc phát động phong trào thi đua “Xây

dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai

đoạn 2008-2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

* Mục tiêu giáo dục và yêu cầu đổi mới của chương trình, SGK

- Mục tiêu giáo dục của Tiểu học: Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh

hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo

đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học

trung học cơ sở.

- Yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa: Theo chỉ đạo đúng

đắn của Đảng CSVN, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã triển khai đổi mới Chương trình

Giáo dục các bậc học, các cấp học, trong đó có cấp Tiểu học để tiến kịp xu thế

phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới.

1.2. Một số khái niệm cơ bản làm công cụ nghiên cứu của SKKN

* Ý nghĩa của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học :

Thế kỉ XXI với 4 đặc trưng cơ bản là Toàn cầu hoá - Văn minh trí tuệ –

Kinh tế tri thức – Công nghệ thông tin. Giáo dục là “quốc sách hàng đầu” của

mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, trong đó đối tượng được ưu tiên giáo dục hàng đầu

4

chính là trẻ em. Nền kinh tế thị trường và sự bùng nổ thông tin đã và đang tác

động mạnh mẽ đến các em học sinh. Do vậy việc trang bị các kĩ năng sống cơ

bản cho học sinh là hết sức cần thiết, nhằm giúp các em tránh không mắc phải

những hành vi của lối sống không lành mạnh. Giáo dục kĩ năng sống cho học

sinh ở lứa tuổi này là định hướng cho các em những con đường sống tích cực

trong xã hội hiện đại, như: Giáo dục kĩ năng sống trong quan hệ với chính mình;

Giáo dục kĩ năng sống trong quan hệ với gia đình; giáo dục kĩ năng sống; Giáo

dục kĩ năng sống trong quan hệ với xã hội giúp học sinh biết cách ứng xử thân

thiện với môi trường tự nhiên, với cộng đồng.

Do vậy việc giáo dục giáo dục kĩ năng sống và hình thành nhân cách toàn

diên cho học sinh nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng ngày càng trở nên quan

trọng và cấp thiết. Đây không chỉ là đòi hỏi của nhà trường tiểu học mà còn là

yêu cầu cấp thiết của xã hội đối với nhà trường và gia đình.

* Kĩ năng sống là gì ?

Có nhiều góc nhìn khác nhau xem xét về khái niệm về kĩ năng sống như:

- Theo Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc

(UNESCO) thì kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức

năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày - đó là những kĩ năng cơ bản như: kĩ

năng đọc, viết, làm tính,…

- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì kĩ năng sống là những kĩ năng

thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khoẻ mạnh. Đó là những

kĩ năng mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng giao tiếp được vận dụng trong những

tình huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải

quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.

- Theo thuyết hành vi thì kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lí xã hội liên

quan đến những tri thức, những giá trị và những thái độ - là những hành vi làm

cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách

5

thức của cuộc sống.

Con người cần có những kĩ năng nhất định để sống (tồn tại và phát triển)

khi xem xét nó trong ba mối quan hệ: Con người với chính bản thân mình; Con

người với tự nhiên; Con người với các mối quan hệ xã hội.

Dù nhìn từ góc độ nào thì các kĩ năng sống đều nhằm giúp người học biết

vận dụng những kiến thức đã học thành hành động thực tế để có thể phát triển

hài hòa, góp phần xây dựng một xã hội lành mạnh, phát triển bền vững.

Kĩ năng sống mang tính cá nhân, tính dân tộc và quốc gia, tính xã hội -

toàn cầu. Kĩ năng sống vừa mang tính sinh học vừa mang tính xã hội nghĩa là

nó chủ yếu được hình thành, vận động , phát triển và hoàn thiện dần trong hoạt

động và thực tiễn cuộc sống.

Kĩ năng sống cơ bản trong lứa tuổi học sinh tiểu học thường là kĩ năng tự

nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra quyết định, kĩ

năng kiên định, kĩ năng đặt mục tiêu,… Những kĩ năng này th êng gắn với một

nội dung giáo dục cụ thể như giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục lòng nhân

ái, giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn, giáo dục sống

an toàn, khoẻ mạnh, v.v..

* Phân loại kĩ năng sống :

- Cách thứ nhất: Kĩ năng chung và kĩ năng chuyên biệt (trong lĩnh vực cụ thể).

Các kĩ năng chung: Kĩ năng nhận thức (phê phán, giải quyết vấn đề, nhận thức

hậu quả, ra quyết định, sáng tạo, tự nhận thức về bản thân,). Kĩ năng đương đầu

với xúc cảm (động cơ, ý thức trách nhiệm, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát được

cảm xúc, tự điều chỉnh,…). Kĩ năng xã hội hay kĩ năng tương tác (giao tiếp,

quyết đoán, hợp tác, sự thông cảm,…). Các kĩ năng chuyên biệt: kĩ năng về giới

tính, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh sức khoẻ, đề phòng tai nạn thương tích;

bảo vệ thiên nhiên và môi trường; v.v..

- Cách thứ hai: chia thành ba loại chính là kĩ năng nhận biết và sống với chính

6

mình; kĩ năng nhận biết và sống với người khác; kĩ năng ra quyết định.

+ Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình gồm các kĩ năng như :

 Tự nhận thức: Các em cần nhận biết và hiểu rõ bản thân về những

tiềm năng, tình cảm, những mặt mạnh, mặt yếu của mình, cũng như về vị trí của

mình trong cộng đồng. Càng nhận thức được khả năng của mình bao nhiêu, các

em càng có khả năng sử dụng các kĩ năng sống khác một cách có hiệu quả bấy

nhiêu, và càng có khả năng lựa chọn những gì phù hợp với các điều kiện sẵn có

của bản thân, của xã hội bấy nhiêu.

 Lòng tự trọng: Sự tự nhận thức đưa đến sự tự trọng. Nó thể hiện qua

việc con người nhận thức được những điều tốt đẹp – những giá trị của bản thân

và kiên định giữ gìn những giá trị đó trong các tình huống phải lựa chọn giá trị.

 Sự kiên quyết: Sự kiên quyết có nghĩa là nhận biết được những gì bản

thân muốn và tại sao lại muốn, và tiến hành các bước cần thiết để đạt được

những điều đó trong những hoàn cảnh cụ thể. Cần phân biệt 2 thái cực của sự

kiên quyết: một cực là thụ động, học sinh có thể biết hoặc hiểu mình muốn gì

nhưng lại quá nhút nhát và quá lười biếng để vươn lên. Còn cực kia, là do quá

hung hăng nên kiên quyết giành giật điều bản thân muốn mà không xem xét đến

hoàn cảnh hoặc những người mình đang quan hệ. Điều quan trọng là học sinh

thể hiện tính kiên quyết phải phù hợp hoàn cảnh, với từng đối tượng khác nhau.

 Đương đầu với cảm xúc: cảm xúc sợ hãi, yêu thương, phẫn nộ, e thẹn

và mong muốn được thừa nhận,… mang tính chủ quan và con người thường có

hành động, phản ứng để đáp ứng một cách tức thời với những tình huống đó mà

không dựa trên suy luận lô gic. Do vậy, cảm xúc dễ đưa con người đến những

hành vi mà sau này có thể phải hối tiếc. Việc xác định, nhận biết cảm xúc của

mình và nguyên nhân của chúng để có quyết định đúng không để xúc cảm chi

7

phối chính là kĩ năng đối phó hay còn gọi là kĩ năng đương đầu với cảm xúc.

 Đương đầu với căng thẳng: Những căng thẳng như chuyện bất hoà

trong gia đình, sự mất mát người thân, xích mích với bạn bè, căng thẳng trong

thi cử,… là một phần hiển nhiên của cuộc sống .

+ Kĩ năng nhận biết và sống với người khác, bao gồm:

 Quan hệ tương tác liên nhân cách: Cá nhân biết cách đối xử phù hợp

trong quan hệ cụ thể để phát triển tối đa tiềm năng.

 Cảm thông: Bày tỏ sự cảm thông bằng cách tự đặt mình vào vị trí của

người khác, là hỗ trợ người khác để gióp họ hoàn thành công việc được giao

nhanh chúng nhất.

 Đứng vững trước sự lôi kéo của bạn bè (người khác): nghĩa là bảo vệ

những giá trị và niềm tin của bản thân.

 Thương lượng: là cá nhân dùng hiểu biết, kinh nghiệm và niềm tin để

trao đổi mang tính thuyết phục người khác đồng ý với ý kiến, thái độ của mình.

 Giao tiếp có hiệu quả: là có khả năng dùng ngôn ngữ kết hợp với các

phương tiện biểu cảm khác để trao đổi, tiếp xúc với người khác khi cần thiết.

Việc này bao gồm cả kĩ năng lắng nghe và hiểu được người khỏc, v.v..

-+ Các kĩ năng ra quyết định: Tư duy phê phán, sáng tạo, Ra quyết định.

- Cách phân loại thứ ba: Các kĩ năng cơ bản (biết đọc, viết, làm tính và biết sử

dụng các kĩ năng này trong các sinh hoạt, học tập hàng ngày). Các kĩ năng

chung (giải quyết vấn đề; tư duy phê phán; làm việc theo nhóm; thương lượng).

Các kĩ năng trong các tình huống, ngữ cảnh cụ thể như sức khoẻ; giới; gia đình,

môi trường,..).

2. Nghiên cứu thực trạng việc tích hợp nội dung kĩ năng sống vào dạy học

môn Đạo đức cho học sinh lớp 4, lớp 5

2.1. Đặc điểm và tình hình chung của các trường Tiểu học (ở Hà Nội)

Qua khảo sát một số trường tiểu học thuôc thành phố Hà Nội, chúng tôi

8

đã có những kết quả là 100% các đồng chí trong BGH của đều đạt chuẩn và trên

chuẩn. Các đồng chí GV giảng dạy khối 5 phần lớn là những GV đều là những

người có chuyên môn nghiêp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm, quan tâm

và thích học hỏi cái mới, không ngại khó khăn, nhiệt tình, yêu học sinh và yêu

nghề dạy học. Họ chưa được đào tạo hoặc bồi dưỡng, tập huấn về tích hợp nội

dung giáo dục kĩ năng sống. Bởi vậy chỉ đạo và hướng dẫn giảng dạy tích hợp

nội dung giáo dục kĩ năng sống vào môn học là mới mẻ và gặp nhiều khó khăn.

Học sinh ham học hỏi, thích tìm hiểu và khám phá cái mới lạ của các sự vật,

hiện tượng, thích làm thí nghiệm khoa học thông qua các hoạt động học tập

dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

2.2. Đặc điểm của nội dung chương trình môn Đạo đức lớp 5:

Kết quả nghiên cứu chương trình và SGK môn Đạo đức lớp 5 (SGK đổi

mới) cho thấy Chương trình môn Đạo đức lớp 5 gồm có 14 bài, học trong cả

năm, phân bố mỗi tuần học 02 tiết môn Đạo đức. Nội dung môn Đạo đức lớp 5

gồm nhiều vấn đề vừa mang tính khái quát vừa mang tính cụ thể có liên quan

trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc liên hệ đến nội dung giáo dục kĩ năng sống cho

HS. Vận dụng tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào dạy học môn Đạo

đức lớp 5 được cụ thể như sau:

- Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình và Kĩ năng ra quyết định:

Bài 1- Em là HS lớp năm;

Bài 2- Có trách nhiệm về việc làm của mình

Bài 3- Có chí thì nên

- Kĩ năng nhận biết và sống với người khác và Kĩ năng ra quyết định:

Bài 4 - Nhớ ơn tổ tiên

Bài 5 - Tình bạn

Bài 6 - Kính già yêu trẻ

Bài 7 - Tôn trọng phụ nữ

9

Bài 8 - Hợp tác với những người xung quanh

Bài 9- Em yêu quê hương

Bài 10- ủy ban nhân dân xã em

Bài 11- Em yêu Tổ quốc Việt Nam

Bài 12- Em yêu hòa bình

Bài 13- Em tìm hiểu về Liên Hợp Quốc

Bài 14- Bảo vệ tài nguyên (kĩ năng chuyên biệt: kĩ năng về bảo vệ

thiên nhiên và môi trường).

2.3. Mục đích, nội dung và cách tiến hành nghiên cứu thực trạng:

* Mục đích: Nghiên cứu thực trạng giảng dạy tích hợp nội dung giáo dục kĩ

năng sống cho HS lớp 5 nhằm xác định đúng, đủ và rõ những gì đã thực hiện tốt

hoặc những hạn chế trong quá trình giảng dạy môn Đạo đức lớp 5. Kết quả

nghiên cứu thực trạng chính là cơ sở khoa học để đề xuất biện pháp hướng dẫn

tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào dạy học môn Đạo đức lớp 5 nhằm

nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động giảng dạy và giáo dục nhân cách

toàn diện cho học sinh, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho HS.

* Nội dung khảo sát thực trạng:

- Khảo sát nhận thức, thái độ và kỹ năng của của BGH, GV và HS ở

trường tiểu học (các trường tham gia dự án) về nội dung giáo dục kĩ năng sống,

về biện pháp khi thực hiện tích hợp giảng dạy trong môn Đạo đức lớp 5.

- Khảo sát Kế hoạch chỉ đạo giảng dạy môn Đạo đức lớp 5 có tích hợp

nội dung kĩ năng sống, thông qua dạy chính khóa và ngoài giờ lên lớp của nhà

trường. Riêng trong dạy chính khóa, chúng tôi tìm hiểu rõ nội dung kiến thức và

kỹ năng đã được GV khai thác như thế nào, liên quan đến kĩ năng sống ra sao;

phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học mà GV đã lựa chọn sử

dụng trong bài giảng để dạy kĩ năng sống cho HS.

- Khảo sát cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng dạy học môn Đạo đức lớp 5.

10

- Dự giờ, thăm lớp học trong tiết học môn Đạo đức lớp 5 (chính khóa).

- Khảo sát nhu cầu, nguyện vọng của BGH, giáo viên khi chỉ đạo và thực

hiện giảng dạy môn Đạo đức lớp 5 có tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống.

2.3.3. Cách tiến hành nghiên cứu thực trạng:

Một số phương pháp, biện pháp đã được sử dụng phối kết hợp để nghiên

cứu thực trạng là:

- Nghiên cứu kỹ chương trình giảng dạy môn Đạo đức lớp 5, sử dụng

phương pháp đọc SGK và các tài liệu về giáo dục kĩ năng sống để xác định cụ

thể nội dung tích hợp phù hợp vào từng bài trong chương trình môn Đạo đức

lớp 5; xác định mức độ, hình thức tổ chức dạy học.

- Xuống trường liên hệ, làm việc với BGH, xin phép và trao đổi nội

dung tích hợp vào giảng dạy môn Đạo đức lớp 5; làm quen với GV dạy khối 5,

thăm nơi để các phương tiện và đồ dùng dạy học môn Đạo đức lớp 5...Nhằm

tìm hiểu đặc điểm của BGH, GV và HS trong nhà trường và xác định cơ sở vật

chất của nhà trường trang bị cho giảng dạy môn Đạo đức lớp 5.

- Mượn và nghiên cứu kỹ các loại kế hoạch của nhà trường như: kế

hoạch chỉ đạo giảng dạy của tổ, nhóm chuyên môn về môn Đạo đức lớp 5; kế

hoạch bài dạy của cá nhân giáo viên lớp 5, nghiên cứu các loại sổ sách, sổ biên

bản họp và tổng kết của BGH, của tổ trưởng chuyên môn và giáo viên tổng phụ

trách; giáo án dạy môn Đạo đức lớp 5 của giáo viên nhằm xác định rõ ưu điểm

và hạn chế trong giảng dạy môn Đạo Đức lớp 5.

- Xây dựng phiếu xin ý kiến, hướng dẫn và tiến hành điều tra cơ bản,

với 2 loại phiếu (dành cho BGH và giáo viên) nhằm xác định mức độ nhận thức,

thái độ, kỹ năng về giáo dục kĩ năng sống và thu thập nhu cầu, nguyện vọng của

BGH, GV và HS khi dạy học môn Đạo đức lớp 5 có tích hợp nội dung này.

- Sử dụng phương pháp phỏng vấn, trao đổi và trò chuyện trực tiếp với

11

BGH, GV hoặc HS để làm rõ những điều đã ghi trong phiếu xin ý kiến.

- Phương pháp quan sát kết hợp ghi chép, thăm lớp dự giờ dạy nhằm thu

thập các biểu hiện đa dạng nhằm thu thập các biểu hiện cụ thể, phong phú về

thực trạng giảng dạy môn Đạo đức lớp 5 có tích hợp nội dung kĩ năng sống.

- Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để tính số lượng và tính tỉ

lệ phần trăm khi xử lý kết quả phiếu điều tra thực trạng và thực nghiệm.

2.3.4. Kết quả nghiên cứu thực trạng:

* Nhận thức, thái độ và kỹ năng về kĩ năng sống của BGH, GVvà HS:

- Những hạn chế trong giảng dạy những bài có nội dung tích hợp kĩ năng

sống được nghiên cứu kỹ theo các thành tố của quá trình giảng dạy, như: xác

định mục tiêu của bài dạy, nội dung, phương pháp, phương tiện, điều kiện sư

phạm, hình thức tổ chức để thực hiện bài dạy, kết quả bài dạy. Trên cơ sở đó

tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những thực trạng trên

- 100% cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học được khảo sát đều có ý kiến

khẳng định tính cấp thiết phải đưa kĩ năng sống vào trong nhà trường. 100% ý

kiến đã nhấn mạnh lợi ích của giảng dạy tích hợp kĩ năng sống vào môn Đạo

đức lớp 5. Tuy nhiên hiểu biết của GV về kĩ năng sống còn hạn chế, việc xác

định mục tiêu, nội dung và phương pháp tổ chức thực hiện tích hợp giáo dục kĩ

năng sống cho HS vào dạy học môn đạo đức lớp 5 còn lúng túng, chưa phong

phú, thiếu đồng bộ và thiếu nhất quán. Khi dạy, GV thường chú ý khai thác kiến

thức của bài, còn việc giáo dục và tổ chức cho HS thực hành, trải nghiệm để rèn

kĩ năng sống thông qua các tình huống cụ thể liên quan đến kiến thức của bài

còn rất hạn chế; bài dạy mang nặng tính lí thuyết.

- Nghiên cứu giáo án dạy của GV dạy khối 5, chúng tôi nhận thấy còn có

những bất cập về phía GV là xác định mục tiêu của bài dạy chưa thể hiện sự tích

hợp kĩ năng sống, chưa chú ý khai thác và khai thác chưa triệt để nội dung về

giáo dục kĩ năng sống; chưa thể hiện rõ phương pháp, phương tiện đặc trưng để

12

giáo dục kĩ năng sống; tổ chức các tình huống để tạo cơ hội cho HS thực hành

trải nghiệm còn quá hạn chế; HS chưa được trao đổi về những điều chúng được

tự làm. Về phía HS thì chưa thực sự có hứng thú và ý thức khám phá tìm hiểu

khoa học. HS chưa được làm quen và tự làm những thí nghiệm khoa học, nên

việc tìm hiểu và khám phá những hiện tượng khoa học mang tính thường thức

còn hạn chế, thiên về lý thuyết một chiều, nghe cô giáo giảng. Do vậy một số

tiết dạy trong môn Đạo đức lớp 5 chưa thực sự phát huy cao tính tích cực, tính

chủ động và sáng tạo của học sinh; không khí học tập chưa sôi nổi, chưa có

hứng thú say mê học tập. Mặt khác hiểu biết của các em về kĩ năng sống còn

nghèo nàn, thiếu sâu sắc, chưa phong phú, thiếu tính hệ thống, nhiều khi còn

hiểu lệch lạc, chưa nhất quán giữa nhận thức với thái độ và hành động của bản

thân. Có thể các em có hành vi ứng xử thể hiện kĩ năng sống đúng nhưng nhận

thức chưa đúng và còn thiếu hụt, hoặc có một số em có biểu hiện ngược lại.

* Nhu cầu, nguyện vọng khi tích hợp kĩ năng sống vào DH Đạo đức lớp 5:

- BGH và GV tiểu học mong muốn có văn bản hướng dẫn cụ thể về giảng

dạy tích hợp nội dung kĩ năng sống cũng như tích hợp các nội dung khác, kèm

với tài liệu tham khảo về vấn đề đó và phương tiện, đồ dùng (nếu có thể).

- Mong muốn được hỗ trợ kinh phí khi tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ

năng sống, muốn được hỗ trợ tài liệu, trang ảnh, thiết bị, băng hình, phương tiện

nghe và nhìn, ghi âm thanh và hình ảnh.

- Mong muốn được bồi dưỡng và tập huấn về kiến thức, kỹ năng tổ chức

và thực hiện nội dung giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy chính khóa và thông

qua tổ chức các HĐGDNGLL, kỹ năng soạn giáo án tích hợp, …

- Mong muốn được Phòng GD&ĐT quan tâm, chỉ đạo và đánh giá kết

quả giảng dạy tích hợp một số vấn đề vào các môn học (đặc biệt giáo dục kĩ

năng sống cho HS).

13

* Cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc và đồ dùng để dạy hoc tích hợp:

Mới chỉ là phòng học bình thường, chưa có phòng thí nghiệm, dụng cụ thí

nghiệm khoa học đơn giản còn quá thiếu thốn, tranh ảnh và các vật mô phỏng

về thực và động vật còn nghèo nàn; các máy móc, dụng cụ, không có máy

ảnh… Tài liệu và sách báo về nội dung kĩ năng sống chưa có.

Phân tích kết quả thực trạng, chúng tôi đã tìm ra hệ thống các nguyên

nhân chủ quan- khách quan, cá nhân –tập thể... là:

- Chỉ đạo của Phòng GD&ĐT còn khái quát, thiếu văn bản hướng dẫn cụ

thể việc giảng dạy tích hợp. Việc thi đua và đánh giá tổng kết giảng dạy tích

hợp các vấn đề (trong đó có nội dung giáo dục kĩ năng sống) vào các môn học

chưa được quan tâm đúng mức.

- Nhận thức về giáo dục kĩ năng sống; về kỹ năng tổ chức và thực hiện

tích hợp kĩ năng sống vào giảng dạy các môn học trong nhà trường còn hạn chế.

- Trong kế hoạch công tác của Nhà trường chưa có phần dành cho tích

hợp các vấn đề cơ bản của xã hội (trong đó có giáo dục kĩ năng sống), nên việc

triển khai và hiệu quả giảng dạy –giáo dục đạo đức và nhân cách cho HS thông

qua các môn học đạt được chưa cao, thiếu chủ động, thiếu hệ thống, chưa đồng

bộ và thiếu thống nhất. Bài giảng còn thiên về dạy lí thuyết.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị và những phương tiện thông tin phục vụ

cho các hoạt động kĩ năng sống còn thiếu thốn, hạn chế; thiếu tài liệu hướng dẫn

về giảng dạy tích hợp trong nhà trường, thiếu nối mạng internet nên việc truy

cập lấy thông tin về kĩ năng sống bị hạn chế.

- Vốn hiểu biết, kiến thức lí luận và kinh nghiệm thực tiễn về kĩ năng

sống; hoàn cảnh gia đình và khả năng kinh tế của mỗi giáo viên cũng khác

nhau…Do đó kết quả giảng dạy tích hợp kĩ năng sống vào môn Đạo đức lớp 5

của giáo viên cũng có sự khác nhau.

- Nội dung giáo dục kĩ năng sống chưa được các cấp lãnh đạo trong và

14

ngoài nhà trường quan tâm đúng mức…

3. Giải pháp tổ chức, hướng dẫn dạy học tích hợp kĩ năng sống vào dạy học

môn Đạo đức lớp 5 và tổ chức thực nghiệm khoa học:

3.1. Một số giải pháp thực hiện tích hợp kĩ năng sống vào dạy học môn

Đạo đức lớp 5

3.1.1. Nghiên cứu nội dung chương trình môn Đạo đức lớp 5

- Việc nghiên cứu kỹ chương trình giúp BGH và GV xác định đúng nội

dung cần tích hợp vào dạy học môn Đạo đức lớp 5, trên cơ sở đó BGH có chỉ

đạo cụ thể cho các tổ trưởng chuyên môn triển khai thực hiện việc giảng dạy

tích hợp. GV xác định đúng nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học phù

hợp để dạy tích hợp vào môn học.

- Mức độ tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào môn Đạo đức lớp

5 là một phần của bài học, là liên hệ thực tế và vận dụng trực tiếp hoặc gián tiếp

một phần kiến thức của bài nhằm tạo ra cơ hội thuận lợi cho HS thực hành, trải

nghiệm. Mức độ tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào môn Đạo Đức

được thể hiện ở cả 14 bài dạy song với các nội dung kĩ năng sống cụ thể khác

nhau. Ví dụ: Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình và Kĩ năng ra quyết định

được thực hiện thông qua các bài dạy như:

Bài 1- Em là học sinh lớp năm;

Bài 2- Có trách nhiệm về việc làm của mình

Bài 3- Có chí thì nên

3.1.2. Khảo sát cứu nhu cầu, nguyện vọng, khó khăn của GV khi tích hợp

giáo dục kĩ năng sống vào dạy học môn Đạo đức lớp 5

Kết quả cho thấy chủ yếu nhu cầu và nguyện vọng của giáo viên là mong

muốn được bồi dưỡng và tập huấn những kiến thức và kỹ năng cần thiết về kĩ

năng sống phù hợp với môn học; là bồi dưỡng hoặc cung cấp tài liệu về nội

dung này và biện pháp tổ chức các hoạt động để GD kĩ năng sống, là kỹ năng

15

xác định mục tiêu, kĩ năng khai thác nội dung tích hợp và phương pháp, phương

tiện dạy học để tích hợp, kỹ năng soạn giáo án tích hợp…Mong muốn được

cung cấp hoặc tạo điều kiện để có những trang thiết bị, phương tiện dạy học

hiện đại, và những đồ dùng dạy học đặc trưng của môn học. Nếu có thể tổ chức

cho BGH và GV được tham quan học tập nước ngoài hoặc tham quan học tập

trong nước những trường đã có kết quả tốt về giảng dạy tích hợp kĩ năng sống.

3.1.3. Lên kế hoạch tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào dạy học môn Đạo

đức lớp 5: Kế hoạch chỉ đạo giảng dạy tích hợp trong toàn khối lớp 5 cần phản

ánh các vấn đề như sau:

* Xác định mục tiêu bài dạy tích hợp kĩ năng sống. Mục tiêu của môn

Đạo đức lớp 5 cần phán ánh đủ ba mặt là: kiến thức, thái độ và kỹ năng. Các

mục tiêu này đã được xác định rõ trong sách hướng dẫn giáo viên về môn Đạo

đức lớp 5. Mục tiêu kĩ năng sống được đan xen, hòa quyện, tích hợp một cách

hợp lý, nhẹ nhàng vào mục tiêu của môn Khoa học. Mục tiêu kĩ năng sống

không tách rời mục tiêu của môn học, không phải là sự đặt cạnh hoặc cộng lại

của hai loại mục tiêu trong môn Đạo đức lớp 5.

* Đặc điểm của bài dạy tích hợp kĩ năng sống vào môn Đạo đức lớp 5 là:

 Bài giảng tích hợp kĩ năng sống vào môn Đạo đức lớp 5: phải đảm

bảo cấu trúc hai mặt là: Mặt thứ nhất là mô tả mặt nội dung của bài dạy, gồm

mục tiêu của bài, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học được sử dụng

trong tiết dạy... Mặt thứ hai là mô tả mặt lô gic của bài dạy, gồm các bước như:

Kích thích HĐ học tập, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.

 Bài giảng tích hợp về cơ bản vẫn đảm bảo 5 bước là: ổn định tổ

chức (khởi dộng), kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới và giảng bài mới, luyện tập

và củng cố, giao nhiệm vụ về nhà và dặn dò.

 Kiến thức và kỹ năng về kĩ năng sống được tích hợp vào bài giảng

môn Đạo đức lớp 5 cần hợp lý, tự nhiên, nhẹ nhàng không ảnh hưởng tới nhận

16

thức của HS và phải đạt tới mục tiêu của bài dạy.

 Trong bài giảng tích hợp, mục tiêu bài học môn Đạo đức lớp 5 với

mục tiêu giáo dục kĩ năng sống phải gắn bó, kết hợp hài hòa, hòa quyện với

nhau một cách thống nhất. Đó là mục tiêu kép: Mục tiêu cần đạt được ở HS của

bài học môn Đạo đức lớp 5 và mục tiêu cần đạt của việc giáo dục kĩ năng sống.

* Xác định những nội dung cụ thể cần tích hợp trong mỗi bài cụ thể

Ví dụ: Kĩ năng nhận biết và sống với người khác và Kĩ năng ra quyết định được

thể hiện trong các bài như: Bài 4 - Nhớ ơn tổ tiên; Bài 5 - Tình bạn; Bài 6- Kính

già yêu trẻ; Bài 7 -Tôn trọng phụ nữ; Bài 8-Hợp tác với những người xung

quanh.

* Xác định những phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để thực hiện

tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào bài dạy môn Đạo Đức lớp 5:

 Kết hợp sử dụng một số phương pháp dạy học mới với phương pháp

dạy học truyền thống như: Làm thí nghiệm khoa học, thảo luận nhóm, trò chơi,

phương pháp đóng vai theo tình huống mà GV đưa ra, điều tra thực tiễn, động

não, đàm thoại, trình bày trực quan, giải thích, khen ngợi...trên cơ sở xác định

rõ phương pháp chính và phương pháp hỗ trợ.

 Kết hợp chặt chẽ, linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học phù hợp với

nội dung và yêu cầu bài dạy như: Dạy cá nhân, dạy hợp tác theo nhóm, dạy cho

cả lớp. Kết hợp tổ chức các bài học ở trên lớp, với làm thí nghiệm, khảo sát thực

địa, tham quan, học tại vườn trường…

 Một số phương tiện và đồ dùng dạy học thường được sử dụng là băng

ghi âm thanh và hình ảnh, tranh ảnh in hoặc chụp, vẽ, các dụng cụ thí nghiệm,

ti vi, máy chụp ảnh kỹ thuật số, máy vi tính và prozecter, giấy A0, bút dạ, băng

dính, phiếu học tập, xô hoặc chậu đựng nước…

3.1.4. Tổ chức bồi dưỡng nhận thức về kĩ năng sống cho GV:

Tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào dạy học môn Đạo đức lớp 5

17

được hiểu là quá trình giảng dạy thực hiện phối kết hợp, đan xen hài hòa, hòa

quyện một cách nhịp nhàng và hợp lý giữa kiến thức và kỹ năng về kĩ năng

sống với kiến thức, kỹ năng của môn Đạo đức lớp 5. Nội dung bồi dưỡng về kĩ

năng sống cho GV để dạy tích hợp là các vấn đề cơ bản như:

- Ý nghĩa và vai trò của giáo dục kĩ năng sống;

- Khái niệm, nội dung cụ thể của kĩ năng sống thông qua môn Đạo đức

dạy chính khóa. Những kĩ năng sống cơ bản được biên soạn lồng ghép trong các

bài học ở tiểu học gồm: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tự bảo

vệ, kĩ năng kiên định và kĩ năng từ chối, kĩ năng ứng phó với tình huống căng

thẳng, kĩ năng quyết định, ... nhằm đạt mục tiêu cụ thể là sau khi được tham gia

vào chương trình giáo dục ở trường tiểu học.

- Mức độ tích hợp kĩ năng sống vào dạy học môn Đạo đức lớp 5. Căn cứ

vào nội dung bài học, có thể phân chia thành hai mức độ tích hợp là:

 Tích hợp bộ phận (là những bài có một phần kiến thức và kỹ năng

trùng với kiến thức và kỹ năng của kĩ năng sống).

 Tích hợp dưới dạng liên hệ thực tiễn (là những bài có một phần

kiến thức có thể liên hệ thực tiễn với kĩ năng sống).

- Lựa chọn các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học

để sử dụng khi dạy tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong môn Đạo Đức lớp 5.

Phương pháp Động não:

 Mục tiêu chủ yếu: Nhằm khuyến khích học sinh đưa ra nhiều ý kiến

bổ ích về bất kì vấn đề hay chủ điểm đang học; Tạo động cơ để học sinh phát

triển các kĩ năng trong việc giải quyết các vấn đề đòi hỏi sự sáng tạo.

 Các bước tiến hành:

 Đưa ra một vấn đề hay một chủ điểm cho HS, GV không nhận

xét, chê trách, phán xét hay đánh giá nào trong khâu tấn công não này.

 Cả lớp thảo luận và nhận xét cho nhau.

18

 GV nhận xét, rút ra kết luận.

Phương pháp Quan sát:.

 Mục tiêu chủ yếu: Khuyến khích HS sử dụng ít nhất một giác quan,

tri giác trực tiếp, có mục đích vào đối tượng. Quan sát để nhận biết hình dạng,

đặc điểm bên ngoài của sự vật hiện tượng mà không có sự can thiệp.

 Các bước tiến hành:

 Xác định mục đích quan sát. (Để làm gì ? Tại sao phải quan sát ?)

 Lựa chọn đối tượng quan sát. (Sự vật, hiện tượng gì ? ở đâu ? )

 Tổ chức cho HS quan sát (Chia mấy nhóm ? nơi quan sát?)

 Hướng dẫn cách quan sát (từ tổng thể đến bộ phận; từ chung đến

riêng; từ ngoài vào trong); cách huy động giác quan tham gia nhằm đạt được

mục tiêu cần quan sát.

Phương pháp Đóng vai:

 Mục tiêu chủ yếu: Thực hành các kĩ năng mới; Nâng cao khả năng

tự nhận thức; Tôn trọng những quan điểm khác; Tìm kiếm giải pháp cho các

vấn đề khác nhau; Nâng cao kĩ năng nói.

 Các bước tiến hành:

 GV đưa ra tình huống để cho HS đóng vai.

 Khuyến khích để HS tự xung phong nhận và đóng vai phù hợp.

 HS tập đóng vai diễn theo hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân

(có sự trợ giúp của GV)

 GV phân tích diễn xuất của các vai đóng và rút ra bài học cần thiết.

Phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ

 Mục tiêu chủ yếu: Khám phá, tìm ra những điều mới; Mở rộng suy

nghĩ và hiểu biết; Phát triển kĩ năng nói, giao tiếp; Khai thác các phát hiện mới

giữa GV - HS; HS – HS.

 Các bước tiến hành:

19

 Chia nhóm, cử nhóm trưởng điều hành nhóm.

 Giao nhiệm vụ, thông báo thời gian làm việc cho các nhóm

trước khi nhóm bắt đầu làm việc.

 GV đến từng nhóm quan sát và có thể có sự trợ giúp phù hợp.

 Từng nhóm lần lượt lên diễn. Các nhóm khác nghe, nhìn và

nhận xét bổ sung.

Phương pháp Trò chơi học tập

 Mục tiêu chủ yếu: Tạo môi trường học tập mới, sinh động giúp HS

"Chơi mà học"; HS tự khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân trong quá trình

chơi để học tập và thể hiện những điều đã được học để chơi; Tạo động cơ học

tập.

 Các bước tiến hành:

 Xác định rõ mục đích (Chơi để học gì )

 Hướng dẫn trò chơi và chơi thử.

 Nhắc nhở một số yêu cầu thực hiện trong trò chơi

 GV kết hợp cùng HS nhận xét và tuyên bố kết quả của trò chơi.

- Hướng dẫn cách thiết kế giáo án môn Đạo đức có tích hợp (kĩ năng sống):

+ Xác định mục tiêu của bài dạy có tích hợp: Mục tiêu của bài dạy tích

hợp kĩ năng sống môn Đạo đức lớp 5 là mục tiêu kép, nghĩa là mục tiêu của bài

học môn Đạo đức với mục tiêu giáo dục kĩ năng sống được đan xen, kết hợp hài

hòa, thống nhất với nhau. Thực hiện tốt bài giảng tích hợp thì mục tiêu giáo dục

kĩ năng sống và mục tiêu của bài học môn Đạo đức cũng đồng thời được thực

hiện. Hiệu quả và chất lượng giảng dạy của môn Đạo đức được nâng cao và

giáo dục kĩ năng sống trong trường học cũng được tăng cường.

+ Mục tiêu cần đạt tới của giáo dục kĩ năng sống là: HS có thể kể ra, nhận

biết và phân biệt được những nội dung và biểu hiện của các kĩ năng sống; hình

thành thái độ đúng biểu hiện thống nhất và tương xứng với các biểu hiện của kĩ

20

năng sống; ứng dụng các kĩ năng sống vào cuộc sống và các HĐ giáo dục trong

nhà trường để có những hành vi gao tiếp ứng xử tốt, phù hợp với yêu cầu của xã

hội và của nhà trường, thể hiện lối sống văn minh, lịch sự của người Hà Nội.

+ Mục tiêu cần đạt của môn Đạo đức lớp 5 là: HS trình bày được những

kiến thức cơ bản về đạo đức (bổn phận, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối

với bản thân, với gia đình và nhà trường); hình thành thái độ đúng đắn phù hợp

với yêu cầu mà nhà trường và xã hội đề ra; rèn cho HS có những hành vi và thói

quen lịch sự, văn minh phù hợp với những chuẩn mực, giá trị của xã hội...

+ Cách xác định mục tiêu bài học tích cực: là GV tự đặt ra và trả lời được

các câu hỏi sau:

 Sau khi kết thúc bài học, HS phải có khả năng làm được gì ?

 Mục tiêu của bài có đơn giản, rõ ràng và chính xác không?

 Thời gian, nguồn lực và khả năng của HS có phù hợp không ?

 Mục tiêu có khả thi không ? Có nhìn thấy, đo đạc được không ?

Ví dụ như:

+ Về kiến thức : liệt kê, kể ra, mô tả, nêu tên, xác định vị trí, đặt tên, tái tạo,

trình bày, phân biệt, hoàn thành, trình bày, thực hiện...(Không dùng các từ ngữ :

đạt được, nhận ra, quen với, hiểu ra, suy ra,...)

+ Về kĩ năng: áp dụng, thao tác, so sánh, đối chiếu, xây dựng, tháo gỡ...

+ Về thái độ : Có thái độ, tự giác, tuân thủ, hỗ trợ, chọn lựa, giải thích, khởi

xướng, đề xuất, chia sẻ, bảo vệ ...

* Cấu trúc của tiết học tích hợp (hình thức):

quy trình lên lớp của bài học có tích hợp kĩ năng sống được cấu trúc như cấu

trúc quy trình dạy học, tuân theo hai quy trình. Đó là:

- Quy trình mô tả mặt nội dung của quá trình dạy học (gồm mục tiêu của

bài, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học được sử dụng trong tiết

21

dạy...).

- Quy trình mô tả mặt lô gic của quá trình dạy học (gồm các bước như:

Kích thích hoạt động học tập, tổ chức hoạt động và kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của học sinh).

Hai quá trình này đồng thời xảy ra trong quá trình tiết dạy, các yếu tố của

chúng đan xen nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau trong hoạt động thực tiễn. Trước

khi lên dạy, GV cần chuẩn bị chu đáo kế hoạch bài giảng, thực hiện giờ lên lớp

và rút kinh nghiệm sau khi lên lớp. Khi thực hiện tiết dạy, GV cần phân loại các

bài và tiết học để xây dựng kế hoạch bài giảng cho phù hợp.

Tiết học tích hợp kĩ năng sống trong môn Đạo đức cần đảm bảo 5 bước:

Ổn định tổ chức (khởi dộng), Kiểm tra bài cũ, Giới thiệu bài mới và giảng bài

mới, Luyện tập và củng cố, Giao nhiệm vụ về nhà và dặn dò. Các bước này

quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động lẫn nhau.

Tiết dạy được thực hiện với các loại bài là:

o Bài cung cấp tri thức mới;

o Bài luyện tập hình thành kĩ năng và kĩ xảo;

o Bài vận dụng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo;

o Bài khái quát và hệ thống hóa (bài tổng kết);

o Bài kiểm tra và điều chỉnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.

* Xác định thành phần tham gia giáo dục KNS cho HS tiểu học

Trong nhà trường: đó là toàn thể đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học

sinh trong trường, trong lớp và tự bản thân em học sinh đó. Môi trường giáo

dục kĩ năng sống cho các em là những giờ học trên lớp, giờ chơi, là

HĐGDNGLL.

Trong gia đình: thì mọi người từ ông bà cha mẹ đến anh chị em, con cháu đều

có ảnh hưởng tích cực hoăc tiêu cực đến việc hình thành và rèn luyện các kĩ

22

năng sống cho các em.

Ngoài xã hội: Mọi đoàn thể, mọi cá nhân từ những người cao niên như Hội

Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ,... đến lực lượng trẻ như Đoàn

Thanh niên, Đội thiếu niên, các Câu lạc bộ,... ở địa phương đều có thể tham gia

giáo dục thông qua các hoạt động xã hội hoặc bản thân người lớn nêu gương

sáng về phong cách sống, về đạo đức cho các em rèn luyện noi theo.

Như vậy, tất cả mọi người từ trong gia đình đến nhà trường và ngoài xã

hội đều là những thành phần cùng tham gia giáo dục kĩ năng sống cho HS ở mọi

nơi, mọi lúc, mọi hoạt động. Giáo dục kĩ năng sống là một quá trình lâu dài, khó

khăn, mang bản sắc dân tộc và đặc trưng của từng thời kì lịch sử, vừa có tính

truyền thống, vừa sáng tạo, vừa nghệ thuật.

3.1.5. Tổ chức sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn và thí điểm dạy chuyên đề có

tích hợp kĩ năng sống trong môn Đạo đức lớp 5

Việc trao đổi, quyết định dạy theo chuyên đề và chọn người dạy thí điểm

chuyên đề được chúng tôi tiến hành kết hợp vào buổi sinh hoạt của tổ, nhóm

chuyên môn tuần và buổi sinh hoạt chuyên đề của nhà trường. Khi thực hiện

biện pháp này chúng tôi động viên, lấy tinh thần tự nguyện và nhiệt tình của GV

để lựa chọn giáo viên lên tiết thí điểm. Để giúp GV lên tiết dạy thí điểm thuận

lợi, chúng tôi quan tâm hỏi han, giúp đỡ tài liệu, phương tiện, tài liệu và tư vấn

những điều mà họ cần. Cá nhân GV tích cực soạn giáo án và tập luyện. Chúng

tôi đã sử dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia để tư vấn những điều cần

thiết. Ví dụ như: Mời Cô Lưu Thu Thủy (tác giả viết sách giáo khoa môn Đạo

đức) nhận xét và góp ý cho giáo án có tích hợp kĩ năng sống. Sau đó GV bổ

sung và hoàn thiện giáo án.

Sau đó tiết dạy thí điểm đã được tiến hành cho toàn bộ GV khối 5 dự.

Cuối cùng là tổ chức nhận xét và rút kinh nghiệm để GV trong khối 5 học tập,

sau đó nhân rộng không chỉ trong khối 5 mà trong cả toàn trường.

23

3.1.6. Tổ chức và phát động phong trào thi đua dạy tốt và học tốt

Phong trào thi đua được phát động theo hoc kì và nhân các ngày lễ lớn.

Sau khi tổ chức lãnh đạo cần có nhận xét và đánh giá, tổng kết và khen thưởng

cá nhân, tập thể lớp đã tích cực và sáng tạo tham gia giảng dạy tích hợp có hiệu

quả; rút ra những bài học kinh nghiệm để mọi người tham khảo và học tập. Kết

quả thi đua của GV khối 5 tham gia giảng dạy tích hợp đã được BGH nhà

trường ghi nhận và lưu vào kết quả thi đua cuối mỗi học kỳ và năm học, song

lưu ý cả quá trình tham gia của GV như: xây dựng kế hoạch giảng dạy cá nhân,

chuẩn bị và làm đồ dùng dạy học, đổi mới phương pháp giảng dạy; tích hợp các

vấn đề xã hội vào dạy học môn Đạo đức lớp 5, dự giờ của đồng nghiệp, kết quả

lên tiết dạy tích hợp.

3.2. Kết quả thực nghiệm và tổ chức ứng dụng:

Sau một thời gian thử nghiệm hướng dẫn GV thực hiện tích hợp giáo dục

kĩ năng sống vào dạy học môn Đạo đức lớp 5 ở một trường tiểu học, chúng tôi

đã thu được những kết quả khả quan nhất định, khẳng định tính thiết thực và

hiệu quả trong dạy học và giáo dục. Kết quả thử nghiệm thể hiện cụ thể là:

- Về nhận thức: GV đã mở rộng hiểu biết và kinh nghiệm về nội dung

giáo dục kĩ năng sống; GV dạy khối 5 của trường tiểu học Ba Đình đã hào hứng

và nhiệt tình tham gia và nhân rộng việc giảng dạy tích hợp kĩ năng sống vào

các môn học và vào các khối, lớp trong nhà trường.

- Về chất lượng và hiệu quả dạy học môn Đạo đức ở khối 5 được nâng

cao. Chất lượng và hiệu quả giảng dạy các môn học nói chung, môn Đạo đức

lớp 5 nói riêng đã được nâng cao; Đặc biệt hứng thú và thái độ học tập của các

em HS được cải thiện và có chuyển biến rõ rệt, không khí học tập trở nên sôi

nổi, tính chủ động, sáng tạo, năng động của HS được nâng cao.

- Phong trào thi đua dạy tốt và học tốt được đẩy mạnh và mang sắc thái

mới. Vấn đề tích hợp một số nội dung mang tính toàn cầu (trong đó có giáo dục

24

kĩ năng sống) đã được GV quan tâm khai thác và tích cực đưa vào nội dung bài

dạy không chỉ trong môn Đạo đức mà còn nhân rộng trong tất cả các môn học;

không chỉ ở khối 5 mà còn nhân rộng trong các khối lớp khác trong nhà trường;

và còn ứng dụng cả vào việc tổ chức các hình thức phong phú của HĐGDNGLL

trong nhà trường. Các HĐGDNGLL của nhà trường bước đầu có những khởi

sắc mới, mang lại sự phấn khởi, hứng thú và bổ ích cho HS khi tham gia các

HĐ.

- Kết quả công tác giáo dục nhân cách toàn diện nói chung và giáo dục

đạo đức cho HS có nhiều chuyển biến và đạt kết quả tốt. Điều này cũng có

nghĩa là nội dung giáo dục kĩ năng sống cho HS đã được tăng cường thể hiện ở

kết quả xếp loại hạnh kiểm học kì, cả năm và kết quả học tập ở các môn học của

các em đã được nâng cao.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận chung:

Kết quả nghiên cứu của đề tài hướng dẫn tích hợp kĩ năng sống vào dạy

học môn Đạo đức lớp 5 (chính khóa) ở trường tiểu học đã chứng minh và khẳng

định rằng:

- Việc nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu này là đúng hướng

đã chỉ đạo và định hướng cho tàn bộ quá trình nghiên cứu. Việc khảo sát thực tế tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào dạy học môn Đạo đức lớp 5 đã tiến

hành nghiêm túc và thu được kết quả sát thực làm cơ sở cần thiết để xác định

các biện pháp hướng dẫn tích hợp kĩ năng sống trong môn Đạo đức. Giải pháp

tổ chức và hướng dẫn tích hợp kĩ năng sống vào dạy học môn Đạo đức lớp 5 là

đúng đắn, thiết thực, bổ ích, phù hợp với thực tiễn các trường tiểu học và có tính

khả thi cao.

25

- Kết quả của hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS được nâng cao và đạt kết quả tốt chỉ khi nội dung dạy học có sự tích hợp một số vấn đề

giáo dục mang tính toàn cầu và thời đại (như giáo dục môI trường, giáo dục kĩ năng sống, dân số và kế hoạch hóa gia đình…) và phương pháp dạy học cũng mang tính tích hợp để phù hợp với các nội dung đó.

- Công tác hình thành và giáo dục nhân cách toàn diện nói chung và giáo

dục đạo đức nói riêng (trong đó có kĩ năng sống) cho học sinh tiểu học chỉ có

thể đạt kết quả tốt khi GV thực hiện giảng dạy tích hợp kĩ năng sống vào các

môn học, đặc biệt môn Đạo đức lớp 5 (thông qua hoạt động chính khóa và các

hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp). Điều này đặc biệt có giá trị thực tiễn to

lớn trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục nhân cách

toàn diện cho học sinh, góp phần tạo nên sự phát triển bền vững của công tác

giáo dục và phát triển của xã hội.

2. Đề xuất và khuyến nghị:

* Với Bộ và Sở GD - ĐT:

- GDMT cần chính thức trở thành một bộ phận của kế hoạch năm học và

là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các trường Tiểu học.

- Bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng về kĩ năng sống cho Ban giám hiệu và

bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng tổ chức các hoạt động GDNGLL cho đội ngũ

giáo viên tiểu học cần được đưa vào trong kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên

của Sở GD&ĐT (có kinh phí kèm theo) giao cho Trường BDCBGD Hà Nội và

Phòng GD&ĐT các QuậnĐ/Huyện.

- Việc tổ chức thực hiện và đánh giá phong trào giáo dục kĩ năng sống

cho HS trong các trường tiểu học nên sớm trở thành một trong các tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên, xếp loại Nhà trường tiểu học.

- Phòng GD - ĐT và Trường BDCBGD Hà Nội:

Nên tổ chức bồi dưỡng về GD kĩ năng sống cho cán bộ và giáo viên tiểu học

dưới các hình thức khác nhau có cả lý thuyết và thực hành (tập huấn, chuyên đề, hội thảo, tham quan học tập, đặc biệt hình thức chuyên đề ngắn- dài ngày).

26

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2010

Người viết SKKN

Ths. Đinh Thị Mai

PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC

1. Bộ Giáo dục - Đào tạo, Chỉ thị 36 CT/ TW của Bộ Chính trị và Quyết định

1363/ QT - TTg của Thủ tướng chính phủ. 2002.

2. Bộ Giáo dục và đào tạo, Thiết kế mẫu một số mô đun GDMT ở trường phổ

thông, 2001

3. Luật Giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, 1998

4. Michael Matarasso Nguyễn Việt Dũng, Giáo dục môi trường: Hướng dẫn

tập huấn cho tập huấn viên, Nxb Lao Động, 2002

5. Trần Khánh Đức, Giáo dục kĩ thuật - Nghề nghiệp và phát triển nguồn

27

nhân lực, Nxb Giáo dục. 2002.