VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Cn nuôi - S 22-Tháng 2-2010
52
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CHẤT XANH MỘT SỐ GIỐNG C Ở CÁC VÙNG
CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ
Nguyễn Xuân Bả1, Nguyn Tiến Vởn1 Nguyễn Hữu Văn1 và Tạ Nhân Ái2
1 Trường Đại học Nông Lâm Huế
2 Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Trị
ịa ch liên lạc: Nguyễn Xuân Bả, khoa Chăn nuôi Ty, trường ĐHNL Huế
Tel: 054-3525439/0913.411.708; E-mail: bao.nguyenxuan@gmail.com
ABSTRACT
The results of research on biomass yield of cultivated grasses in different ecological areas of Quang Tri
province
Corresponding: Nguyen Xuan Ba 1Hue College of Agriculture and Forestry, Hue University
2 Department of Science and Technology, Quang Tri province
One CRD experiment, from January 2008 to April 2009, was carried out in 4 different ecological areas in Quang
Tri to evaluate biomass yield and nutrients of 9 new cultivated grasses. There were differences in biomass yield
between varieties or between planting areas. The highest yield was obtained from elephant grasses, such as
VA06 yielded from 133 to more than 300 tons/ha/year. The grass biomass in Spring – Summer season (March to
September) occupied 72-75% (5 cuttings) of the whole year yield, while the yield for Autumn Winter season
(October to February) was only 25-28% (3 cuttings). Based on biomass yield and drought/flood resistance, the
following varieties were most suitable to fertile and good drainage soils: VA06 (Pennisetum purpureum);
Selection 1 (Pennisetum purpureum); Florida (Pennisetum purpureum); King Grass (Pennisetum purpureum);
Ruzi (Brachiaria ruziziensis) and Pigeon grass (Setaria sphacelata). For hilly infertile areas the potential grasses
were Ruzi (Brachiaria ruziziensis), King grass (Pennisetum purpureum); VA06 (Pennisetum purpureum);
Selection 1 (Pennisetum purpureum) and Panicum Maximum.
Key words: Biomass yield, cultivated grass, Quang Tri
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thức ăn thô xanh là khẩu phần bản để nuôi gia súc nhai lại. Thiếu hụt thức ăn thô xanh cho
chăn nuôi gia súc ăn clà hiện trạng phổ biến nước ta nguyên nhân bản làm cho
chăn nuôi chưa phát triển xứng đáng với tiềm năng của ngành (Cc chăn nuôi, 2007). Trong
hoàn cnh diện tích bãi chăn ngày càng bị thu hẹp, việc trồng cỏ thâm canh là cách giải quyết
tốt nhất đchủ động thức ăn xanh quanh năm cho gia súc. Mặc dù diện tích cỏ trồng trong cả
nước tăng khá nhanh (năm 2001 mới 4,68 ngàn ha, đến năm 2006 đã 45,25 ngàn ha),
nhưng cỏ trng cũng mới chỉ đáp ứng được 7,66% nhu cầu thức ăn thô xanh cho gia súc ăn cỏ
(Cc chăn nuôi, 2007). Quảng Tr là mt tỉnh nh (472.487,9 ha), ít dân (625.447 người)
(Trích Nguyn Tiến Vởn và CS, 2009), nằm trong vùng khí hậu khắc nghiệt, phức tạp về địa
hình t nhiên, nên quá trình phát trin sản xuất, kinh tế đời sống không được thuận lợi như
nhiều địa phương khác trong nước. Trồng cỏ nuôi bò đang vấn đđưc quan tâm tỉnh.
Diện tích cỏ năm 2008 tăng 2,5 lần so với năm 2005. Tuy vậy đến cuối năm 2008, toàn tỉnh
cũng mới chỉ có khoảng 500 ha cỏ trồng. Ging cỏ ch yếu là c voi (King grass). Một vài h
Triệu Phong, Hải ng trồng cỏ bắp (Superdan) vào m 2005- 2006, nhưng hiện tại
không còn. Năng suất cỏ Voi đạt khoảng 150 – 200 tn/ha/năm.
Từ hoàn cảnh riêng bit đó Quảng Trị coi việc pt triển chăn nuôi trâu bò là chiến lược quan
trng để pt triển kinh tế của tỉnh. Để nâng cao chất lượng chăn nuôi cũng như tăng thêm số
lượng đu gia súc trong tỉnh và phát triển chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hoá để xứng
đáng với tiềm năng của vùng tviệc phát triển các giống cỏ trồng cao sản phù hợp với khí
hậu, chất đất từng vùng rất quan trọng. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm khảo sát về năng
NGUYÊN XUÂN BKh năng sản xuất chất xanh của một số giống cỏ
53
suất chất xanh và mt số chỉ tiêu vkh năng hống chịu ở một số giống cỏ cao sản trong điều
kiện nông h ở các vùng sinh thái ca tỉnh Quảng Trị.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vt liệu nghiên cứu
C voi chọn lc 1 (Pennisetum purpureum Selection 1)
C voi florida (Pennisetum purpureum Florida)
C VA-06 (Pennisetum purpureum VA 06)
C voi địa phương (Pennisetum purpureum, King grass)
C sả lá lớn (Panicum maximum TD58)
C sả lá nh(Panicum maximum)
C ruzi (Brachiaria ruziziensis)
C pát (Paspalum atratum)
C dẹp, cỏ bồ câu (Setaria sphacelata)
B trí thí nghiệm
Thí nghiệm đựợc triển khai tn 4 địa điểm đại diện cho các loại đất khác nhau của tỉnh
Quảng Trị từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 4 năm 2009. Đại diện cho đất đồi ln sỏi là Hi
Phú, huyn Hải ng ; đất phù sa ven sông xã Triu Thượng, huyn Triệu Phong và đất đồi
pha cát đất vườn ven sông ở xã Cam Tuyn, huyện Cam Lộ.
Bảng 1. Đặc điểm chất đất ở các điểm thí nghiệm
NPK tổng số (%) H+, Al3+
(cmolc/kg)
PK dtiêu
(mg/100g
đất)
Địa điểm pHKCl Mùn
(%)
n. P2O5 K2O
CEC
(cmolc/kg
đất) hoc
(ldl/100g)
H+ Al3+ P2O5
K2O
Đất vườn ven
sông, CamTuyền 5,33 1,25 0,084
0,047
0,38 4,96 0,32 0,06 3,95 1,41
Phù sa venng
Triu Thưng 4,13 1,54 0,105
0,052
0,38 6,88 0,34 0,14 11,1 2,17
Đất vườn đi pha
cát, CamTuyn 4,40 1,51 0,046
0,049
0,19 3,09 0,30 0,08 2,35 1,20
Đất gò đồi,
Hải Phú 4,31 1,22 0,086
0,060
0,26 3,32 0,42 0,16 6,10 1,40
Tại mỗi điểm, thí nghiệm được bố trí theo thiết kế hoàn toàn ngu nhiên CRD (Completely
Randomized Design) với ba lần lặp lại. Mỗi chiều rộng 3m, chiều dài 3m. khoảng cách
các 0,6m. Tổng diện tích đất dùng thí nghiệm mỗi điểm khoảng 900m2. Đặc điểm th
nhưỡng 4 ruộng thí nghiệm được trình bày trên Bảng 1.
Đặc điểm về thi tiết khí hậu ca Quảng Trị được thhin Bảng 2.
Bảng 2. Diễn biến nhiệt đvà lượng mưa theo các tháng trong năm ở Quảng Tr
Độ ẩm (%) Số giờ nắng
(gi)
Lượng mưa
(mm)
Nhiệt đTB
(oC)
C năm 83,6 1569 2331,8 24,5
Tháng 1 91 49 117,4 18,6
Tháng 2 88 134 47,7 22,2
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Cn nuôi - S 22-Tháng 2-2010
54
Độ ẩm (%) Số giờ nắng
(gi)
Lượng mưa
(mm)
Nhiệt đTB
(oC)
Tháng 3 89 110 99,2 24,9
Tháng 4 86 116 204,4 27,1
Tháng 5 83 187 148,7 29,8
Tháng 6 73 216 103,7 29,7
Tháng 7 71 273 35,3 27,2
Tháng 8 80 164 171,1 24,9
Tháng 9 82 164 192,8 24,9
Tháng 10 89 45 1081,5 21,7
Tháng 11 86 41 86 21,9
Tháng 12 85 70 89 20,5
Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn thành phố Đông Hà, 2008.
Kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch các giống cỏ
Đối với các giống cỏ Voi
Trên đất tơi xốp, sạch cỏ dại, rạch hàng sâu 15 - 20 cm, hàng cách hàng 60 cm. Phân lót cho
500 m2 gm: phân chuồng 750 kg-1000 kg, lân 10 - 15 kg, Kali 5 - 10 kg. Hom được chọn t
y có tui trên 2,5 tháng, 3- 5 mt, dài 45 - 50 cm ; lượng giống: 350kg/sào. Hom được
đặt chếch nối nhau, lấp đất 10 cm và dẫm chặt. Sau khi trồng 15 - 20 ngày xới đất, làm c.
Cắt lứa đầu sau 70 ny, các lứa tiếp theo khoảng 35- 45 ngày cắt 1 lần ; cắt đồng loạt và sát
gốc, sau mi lần cắt n phân, làm cỏ, vun gốc.
Đối với các giống cỏ Sả, cỏ Pát, cỏ Dẹp
Đất được làm k, tơi xốp và rạch hàng cách nhau 30-40 cm. Lượng phân n cho 500 m2:
Phân chung 750 - 1.000 kg, n 10 kg, Kali 5 kg. Cgiống được trồng theo hàng, bi cách
nhau 30 cm. Sau khi trng 15 -20 ngày, trng dặm những bi bchết, làm sạch cỏ dại 2 lần
trước khi cỏ trồng ph kín đất. Lứa đầu thu hoạch sau khi trồng khoảng 60-70 ny. c lứa
sau thu hoạch lúc cỏ 30 - 45 ngày. Ct sát gốc, cách mặt đất 3-5cm. Sau mỗi lần cắt bón
phân và làm c, vun gốc.
c chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Độ cao thm cỏ : Xác định theo Wong (1991). Mỗi lô đo 5 vị trí. Mỗi vị trí đo 4 cây.
Năng suất cỏ : Xác định bằng cách cắt toàn b cỏ trồng trong ô thí nghiệm kể cả những cành
héo khô, loại b c dại. Cắt vào lúc tri không mưa, khô sương, cách mặt đất tu theo quy
trình thu hoạch từng giống. Cắt xong cân ngay để xác định khi lượng chất xanh.
Năng suất c: Năng suất chất xanh = NS toàn ô/ diện tích cụ thể ca ô ×10.000 m2
Tỷ lệ lá/toàn cây: Uớc tính theo phương pháp mi ô lấy 10kg, sau đó trộn đều 3 phần cỏ của 3
(mt giống cỏ) và lấy 1kg/mẫu. Tách riêng phần lá (kể cả cuống lá) và ngọn non (phần
ngọn) ra khi phần thân, cân và xác định khi lượng từng phần. Mẫu cỏ được phân tích theo
AOAC (1990) tại phòng thí nghiệm trung tâm, khoa Chăn nuôi Thú Y, trường Đại hc Nông
lâm Huế đ xác định thành phần a học. Các ch tiêu đất đưc phân tích ti phòng t
nghiệm của khoa Tài nguyên đất và Môi trường Nông nghiệp, trường Đại học Nông lâm Huế.
Xlý s liệu
Số trung bình bình phương nh nhất (LSM) và Sai số chuẩn (SE) theo SAS (1993).
NGUYÊN XUÂN BKh năng sản xuất chất xanh của một số giống cỏ
55
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khnăng sinh trưởng và năng suất của các giống cỏ thí nghiệm
Khoảng cách lứa cắt, độ cao thảm cỏ khi thu hoạch, t lệ lá/toàn y và năng suất chất xanh,
cht khô là những chỉ tiêu quan trng để đánh giá tiềm năng của y thức ăn gia súc. Kết qu
về các chỉ tiêu này các vùng sinh thái khác nhau được trình bày trên Bảng 3, 4 và 5.
Bảng 3. Khoảng cách lứa cắt, độ cao thảm cỏ khi thu hoạch của các ging cỏ được trồng các
vùng tại Quảng Trị
Đất phù sa
ven sông
(Triệu Thượng)
Đất đồi có
sỏi (Hải
Phú)
Đất vườn đồi
pha cát
(Cam Tuyn)
Đất vư
ờn ven
sông (Cam
Tuyền)
Giống cỏ
Mean ±SD Mean±SD Mean ±SD Mean ±SD
Khoảng cách lứa cắt (ngày)
C Voi chọn lọc 1 41,3± 6,4 40,6±6,2 41,3±14,8 41,1±23,2
C Voi florida 41,8±6,1 41,1±6,2 42,0±10,5 41,1±13,6
C VA-06 40,9±7,0 41,5±6,6 41,5±6,6 -
C King grass 41,3±7,4 41,5±6,6 41,6±13,4 -
C Sả lá lớn TD 58 40,8±6,1 42,5±6,0 41,6±8,0 41,8±19,4
C Sả lá nh 41,1±8,0 41,5±5,6 41,3±9,3 40,4±5,5
C Ruzi 41,9±5,9 41,9±4,6 41,4±10,1 41,4±5,1
C Paspalum atratum 41,9±6,5 41,3±4,4 41,4±10,5 41,4±4,5
C Setaria 41,0±6,7 42,5±3,8 - 41,5±17,0
Độ cao thm cỏ khi thu hoạch (cm)
C Voi chọn lọc 1 127,8±3,7 114,1±6,4 95,0±2,6 105,7±1,3
C Voi florida 136,8±1,5 106,7±2,9 93,9±1,9 104,8±2,6
C VA-06 120,0±24,0 131,9±32,6 107,8±18,5 -
C King grass 125,7±1,7 122,9±1,0 87,4±3,3 -
C Sả lá lớn TD 58 66,7±1,6 64,4±1,1 56,5±1,4 70,2±1,7
C Sả lá nh 59,0±0,5 57,0±2,8 42,1±0,3 50,8±0,6
C Ruzi 62,8±1,4 77,6±2,2 50,7±0,5 61,6±0,7
C Paspalum atratum 57,2±10,8 45,5±2,5 37,3±0,3 44,0±1,3
C Setaria 79,1±12,1 63,6±2,4 - 68,9±1,8
M: giá trị trung bình; SD: Độ lệch chuẩn
Bảng 4. T lệ /toàn y (%) ca các giống cỏ trồng ở các vùng tại Quảng Trị
Đất phù sa ven sông
(Triu Thượng) Đất đồi có sỏi
(Hải Phú) Trung bình
Giống cỏ
Mean ±SD Mean ±SD Mean ±SD
C Voi chọn lọc 1 55,6±3,3 60,0±8,9 57,9±6,6
C Voi florida 58,5±6,8 60,9±5,3 59,6±6,1
C VA-06 54,7±4,1 58,2±4,7 56,3±4,6
C King grass 57,9±3,8 54,3±5,3 56,3±4,8
C Sả lá lớn TD 58 65,1±9,6 59,4±5,5 62,5±7,8
C Sả lá nh 81,3±3,6 83,4±5,1 82,4±4,4
C Ruzi 72,0±2,2 73,0±3,0 72,5±2,6
C Paspalum atratum 86,1±2,2 79,1±5,6 82,6±5,4
C Setaria 59,8±4,1 60,1±1,5 60,6±3,1
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Cn nuôi - S 22-Tháng 2-2010
56
M: giá trị trung bình; SD: Độ lệch chuẩn
Trong một năm các giống cỏ cỏ thể thu hoạch được 8 lứa cắt, khoảng cách lứa cắt sự biến
động khá lớn giữa các mùa t 35-55 ngày, mùa mưa rét tốc đsinh trưởng của cây cỏ chậm
nên thời gian giữa các lứa cắt kéo dài hơn so với mùa Xuân -Hè. T lệ lá/toàn y chtiêu
quan trọng phản ánh giá trị dinh dưỡng, giá trị làm thức ăn của các giống cỏ. Chỉ tiêu này biến
động rất lớn theo khoảng cách lứa cắt và gia các ging cỏ. Kết quđánh giá giữa các giống
ccho thy các giống cỏ hòa thảo thân bụi (Ruzi, Snhỏ, Sả lớn, Patpalum Setaria)
t lcao hơn nhiều so vi các giống cỏ voi. Điều này gợi lên triển vọng ln đphơi
khô dự trữ cỏ cho gia súc trong mùa nng đi với các giống cỏ như Ruzi, Sả lá nhỏ..
Bảng 5. Năng suất chất xanh, chất khô của các giống cỏ được trồng ở các vùng ti Quảng Tr
(tấn/ha/năm)
Đất phù sa ven
sông (Triệu
Thượng)
Đ
ất đồi có si
(Hải Phú)
Đất vườn đồi pha
cát (Cam Tuyn)
Đất vườn ven sông
(Cam Tuyền)
Chất xanh
Chất
khô Chất xanh
Chất
khô Chất xanh
Chất
k
Chất xanh
Chất
khô
Giống cỏ
Mean ±SD
Mean Mean ±SD Mean Mean ±SD
Mean
Mean ±SD Mean
Cỏ Voi chọn lọc 1
302,8±3,2
52,4 187,3±16,0
32,4 151,0±9,5
26,1 182,0±3,5 31,5
Cỏ Voi florida 304,4±7,6
49,6 218,9±7,1 35,7 133,7±8,5
21,8 182,0±5,3 29,7
Cỏ VA-06 330,7 49,3 208,2 31,0 176,2 26,3 - -
Cỏ King grass 223,3±7,6
35,1 197,7±6,9 31,0 154,7±7,1
24,3 - -
Cỏ Sả lá lớn TD
58 91,3±9,6 18,1 75,6±4,4 15,0 61,0±6,1 12,1 83,7±3,2 16,6
Cỏ Sả lá nhỏ 81,7±7,0 20,0 72,2±3,1 17,7 90,0±2,6 22,1 88,7±7,2 21,7
C
Ruzi
181,7±1,2
39,2 142,3±13,6
30,7 179,7±7,6
38,8 184,7±5,1 39,9
Cỏ Paspalum
atratum 95,0±3,0 15,1 63,2±0,7 10,0 75,0±0,3 11,9 89,0±7,9 14,2
C
Setaria
168,0±4,9
28,9 106,3±4,0 18,3 - - 153,7±10,0
26,4
M: giá trị trung bình; SD: Độ lệch chuẩn
Kết quả khảo sát trên 8 la cắt (không nh năng suất lứa cắt đầu tiên sau khi trồng) từ tháng 5
năm 2008 đến tháng 4 năm 2009 cho thy, sự khác nhau về năng suất giữa các vùng của
cùng mt ging c và giữa các ging cỏ trên cùng mt vùng đất. Cùng đất bãi bồi ven sông có
độ màu mcao thì cvoi chọn lọc 1 thể cho năng suất chất khô lên tới 52,4 tấn/ha/năm
trong khi đó cỏ voi thường (King grass) ch đạt 35,1 tấn, hoặc cùng các ging cỏ voi năng
suất ở Triệu Thượng đạt từ 35,1-52,4 tấn/ha/năm trong khi đó ở đất đồi pha cát Cam Tuyền
chỉ đạt từ 21,8-26,3 tấn/ha/năm. Nói chung cỏ cho năng suất cao nơi đất có độ mùn và dinh
dưỡng cao (Triệu Thượng). Các giống cỏ Voi (VA 06, Voi chọn lọc 1, Voi Florida, King
grass) thường đòi hỏi đất trồng màu m. Trong khi đó vùng đất đồi, vi độ phì hạn chế và
thường bị hạn thì cRuzi, Setaria, sả lá nhỏ lại là những giống c có nhiều triển vọng. Từ kết
qutrên cho thấy 9 giống cỏ hòa thảo được gii thiệu vào Quảng Trđều năng suất chất
xanh khá cao, đặc biệt là trên đất thịt phù sa xã Triệu Thượng, Triệu Phong. Cục chăn nuôi
(2007) cho biết cả nước 19 giống cỏ khác nhau được trồng ph biến, năng suất chất xanh
(tấn/ha/năm) của giống cỏ voi khoảng 150-250; c Sả 80-100; c Ruzi 60-90 s khác
nhau rất lớn vnăng suất của cỏ được trồng các vùng đất khác nhau. Kết quca Nguyn
Ngọc Hà và cs, (1995) cho biết năng suất chất khô của cỏ voi địa phương (King grass) đạt
28,05 tấn/ha/năm, cỏ Sả TD 58 đạt 17,8 tấn/ha/năm. Trương Tấn Khanh (1999) cho biết giống