Khái nim chiến lược.
Hiện tại nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược, nguyên nhân
bản sự khác nhau này do các hthống quan niệm khác nhau về
tchức nói chung các phương pháp tiếp cận khác nhau về chiến lược
của tổ chức nói riêng.
V mặt bn th học, tùy theo quan điểm của chủ nghĩa thực chng
(positivism) hay theo xu hướng tạo dựng (constructivism) mà bản chất
của chiến lược được xác định theo quy luật tự nhiên hoặc có sự tác động
ý nghĩa của chủ thể. Trên thực tế, chiến ợc thường được định nghĩa
theo hướng thực tiễn nhằm làm ddàng các quá tnh thực hành trong t
chức.
Theo Johnson Scholes, chiến lược được định nghĩa như sau:
“Chiến lược là việc xác định định hướng phạm vi hoạt động của một
tchức trong dài hạn, đó tổ chức phải giành được lợi thế thông qua
việc kết hợp các nguồn lực trong mộtmôi trường nhiều thử thách, nhằm
thỏa mãn tốt nhất nhu cu của thtrường đáp ứng mong muốn của
các tác nhân có liên quan đến tổ chức”
Theo định nghĩa này, chiến lược của một doanh nghiệp được hình thành
để trả lời các câu hỏi sau:
Hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra ở đâu trong dài hạn? (định hướng)
Hoạt động kinh doanh sẽ cạnh tranh trên thtrường sản phẩm nào
phạm vi các hoạt động? (thị trường, phạm vi hot động).
Bằng cách nào hoạt đng kinh doanh được tiến hành tốt hơn so với
đối thủ cạnh tranh trên th trường? (li thế).
Nguồn lực nào (k ng, tài sản, tài chính, nhân sự, công nghệ,
thương hiệu…) cn thiết để tạo ra lợi thế cnh tranh? (ngun lực).
Các nn tthuộc môi trường bên ngoài tác động đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp? (môi trường).
Theo Michael Porter (1996), “Chiến lược là vic tạo ra một sự hài hòa
giữa các hoạt động của một công ty. Sự thành công của chiến lược
chyếu dựa vào việc tiến hành tốt nhiều việc… và kết hợp chúng với
nhau… cốt lõi của chiến lược là “la chọn cái chưa được làm.
Theo cách tiếp cận này, chiến lược là tạo ra sự khác bit trong cnh
tranh, tìm thực hin cái chưa được làm (what not to do). Bản chất
của chiến lược là xây dựng được lợi thế cạnh tranh (competitive
advantages), chiến lược chỉ tồn tại trong các hoạt động duy nhất
(unique activities). Chiến lược là xây dựng một vị trí duy nhất và
giá trị tác động một nhóm các hoạt động khác biệt.
Để có được chiến lược cũng nđể tạo ra được lợi thế cạnh tranh,
ba dạng định vị cơ bản:
Định vị dựa trên sđa dạng các hoạt động (varieties based) : Đó
slựa chọn một hay một nhóm các hoạt động trong một ngành kinh
doanh trên cơ sở việc pn đoạn các hoạt động kinh doanh.
Định vị dựa trên nhu cầu (needs based) : Đó việc lựa chọn nhóm
khách hàng nhu cầu đồng nhất trên sở việc phân đoạn thị
trường.
Định vị dựa trên khnăng tiếp cận của khách hàng đối với một mặt
hàng hay lĩnh vực kinh doanh (access based) : Đó cách định vị
dựa trên tiêu chí vtrí địa hoặc khả năng thanh toán của khách
hàng.
Việc kết hợp hài hòa giữa các hoạt động cho phép tạo ra lợi thế cạnh
tranh khnăng bảo vệ lợi thế này trong dài hạn. ba dạng liên kết
cơ bản:
Sliên kết giản đơn giữa từng hoạt động đơn lẻ với tổng thchiến
lược.
Sliên kết giản đơn giữa từng hoạt động đơn lẻ với tổng thchiến
lược.
Sự liên kết khi các hoạt động được củng cố và tăng cường.
Sự liên kết khi tối ưu hóa các nỗ lực.
Vtrí chiến lược chỉ có thể được bảo vệ lâu dài khi có skhác biệt được
tạo ra : Chính sự khác biệt trong các hoạt động, trong việc đáp ứng nhu
cầu hay trong cách thức tiếp cận khách hàng cho phép doanh nghiệp
luôn tìm được những định vị mới.