BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH

CHÂU THÙY PHƢƠNG ANH

KHAI THÁC VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG

TRONG KIẾN TRÚC NHÀ Ở RIÊNG LẺ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH

CHÂU THÙY PHƢƠNG ANH

KHAI THÁC VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG

TRONG KIẾN TRÚC NHÀ Ở RIÊNG LẺ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành KIẾN TRÚC

:

Mã số 8580101 :

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS.KTS NGUYỄN SONG HOÀN NGUYÊN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2020

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài........................................................... 01

2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................... 02

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................. 02

4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................. 03

5. Các nghiên cứu liên quan và vấn đề còn tồn tại ............ 03

PHẦN 2. NỘI DUNG LUẬN VĂN

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ KHAI THÁC VĂN HÓA

TRUYỀN THỐNG TRONG KIẾN TRÚC NHÀ Ở

1.1. Tiền đề lý thuyết về văn hoá truyền thống ......................... 05

1.1.1. Văn hoá truyền thống và các giá trị văn hóa truyền

thống Việt Nam ......................................................... 05

1.1.2. Văn hoá truyền thống trong kiến trúc nhà ở .............. 06

1.1.3. Một số phạm trù văn hoá truyền thống trong kiến trúc

nhà ở .......................................................................... 06

1.2. Đặc trƣng văn hoá trong kiến trúc nhà ở truyền thống Việt

Nam ........................................................................................ 07

1.2.1. Hình thái không gian của kiến trúc nhà ở truyền thống

................................................................................... 07

1.2.2. Đặc tính không gian của kiến trúc nhà ở truyền thống

................................................................................... 07

1.2.3. Đặc điểm tạo hình của kiến trúc nhà ở truyền thống . 08

1.3. Biểu hiện khai thác văn hoá truyền thống trong kiến trúc

nhà ở riêng lẻ tại TP.HCM .................................................. 09

1.3.1. Bối cảnh phát triển kiến trúc nhà ở tại TP.HCM ....... 09

1.3.2. Biểu hiện khai thác văn hoá truyền thống trong không

gian kiến trúc nhà ở tại TP.HCM .............................. 09

1.3.3. Biểu hiện khai thác văn hoá truyền thống trong hình

thức kiến trúc nhà ở tại TP.HCM .............................. 09

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC KHAI THÁC VĂN HOÁ

TRUYỀN THỐNG TRONG KIẾN TRÚC NHÀ Ở RIÊNG LẺ

TẠI TP.HCM

2.1. Ảnh hƣởng của các điều kiện ngoại kiến trúc .................... 10

2.1.1. Yếu tố tự nhiên - kinh tế - xã hội ............................... 10

2.1.2. Nhu cầu tạo lập tính bản sắc trong kiến trúc nhà ở ... 11

2.1.3. Yếu tố tâm lý và thụ cảm kiến trúc ........................... 11

2.2. Vấn đề khai thác văn hóa truyền thống trong một số xu

hƣớng kiến trúc đƣơng đại .................................................. 11

2.2.1. Khai thác văn hoá truyền thống trong xu hƣớng Hữu

cơ ............................................................................... 12

2.2.2. Khai thác văn hoá truyền thống trong xu hƣớng Hậu

hiện đại ...................................................................... 12

2.2.3. Khai thác văn hoá truyền thống trong xu hƣớng Bản

địa mới ....................................................................... 12

2.2.4. Khai thác văn hoá truyền thống trong xu hƣớng Sinh

thái ............................................................................. 12

2.2.5. Khai thác văn hoá truyền thống trong học thuyết “Nơi

chốn” ......................................................................... 12

2.3. Vấn đề khai thác văn hoá truyền thống qua những tác giả

tiêu biểu ................................................................................. 12

2.3.1. Các tác giả đạt giải Pritzker ....................................... 13

2.3.2. Các tác giả đạt giải trong nƣớc .................................. 13

CHƢƠNG 3

XU HƢỚNG KHAI THÁC VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG

TRONG KIẾN TRÚC NHÀ Ở RIÊNG LẺ TẠI TP.HCM

3.1. Xu hƣớng khai thác văn hoá truyền thống trong không

gian kiến trúc ........................................................................ 13

3.1.1. Xu hƣớng khai thác hình thái không gian ................. 13

3.1.2. Xu hƣớng khai thác đặc tính không gian ................... 13

3.2. Xu hƣớng khai thác văn hoá truyền thống trong hình thức

kiến trúc ................................................................................ 14

3.2.1. Xu hƣớng khai thác đặc điểm tạo hình ...................... 14

3.2.2. Xu hƣớng khai thác chi tiết cấu tạo đặc thù ............. 15

3.2.3. Xu hƣớng kết hợp cây xanh....................................... 15

3.2.4. Xu hƣớng khai thác vật liệu thô mộc ........................ 15

3.2.5. Xu hƣớng khai thác tính cơ động .............................. 15

3.3. Luận bàn về vấn đề khai thác văn hoá truyền thống trong

kiến trúc nhà ở riêng lẻ TP.HCM ....................................... 16

3.3.1. Khai thác văn hoá truyền thống góp phần tạo nên tính

bản sắc cho kiến trúc nhà ở tại TP.HCM hiện nay .... 16

3.3.2. Khai thác văn hoá truyền thống là quá trình kế thừa có

chọn lọc các giá trị vật thể và tinh thần trong kiến trúc

nhà ở .......................................................................... 16

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................... 17

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC BẢNG BIỂU

I. DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƢƠNG 1

1. Bảng 1.1: Các phạm trù của văn hóa truyền thống trong kiến

trúc nhà ở

2. Bảng 1.2: Đặc tính không gian công năng trong nhà ở truyền

thống dƣới tác động của giá trị văn hóa

3. Bảng 1.3: Đặc điểm hình thức kiến trúc trong nhà ở truyền

thống dƣới tác động của giá trị văn hóa

4. Bảng 1.4: Biểu hiện khai thác văn hóa truyền thống trong

không gian kiến trúc nhà ở riêng lẻ hiện nay tại

TP.HCM

5. Bảng 1.5: Biểu hiện khai thác văn hóa truyền thống trong hình

thức kiến trúc nhà ở riêng lẻ hiện nay tại TP.HCM

II. DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƢƠNG 2

6. Bảng 2.1: Khai thác văn hóa truyền thống trong xu hƣớng Hữu

7. Bảng 2.2: Khai thác văn hóa truyền thống trong xu hƣớng Hậu

hiện đại

8. Bảng 2.3: Khai thác văn hóa truyền thống trong xu hƣớng Bản

địa mới

9. Bảng 2.4: Khai thác văn hóa truyền thống trong xu hƣớng Sinh

thái

10. Bảng 2.5: Khai thác văn hóa truyền thống trong học thuyết

“Nơi chốn”

11. Bảng 2.6: Khai thác văn hóa truyền thống trong một số xu

hƣớng kiến trúc đƣơng đại

12. Bảng 2.7: Khai thác văn hóa truyền thống qua quan điểm thực

hành của các kiến trúc sƣ tiêu biểu đạt giải Pritzker

13. Bảng 2.8: Khai thác văn hóa truyền thống qua quan điểm thực

hành của các kiến trúc sƣ tiêu biểu đạt giải trong

nƣớc

III. DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƢƠNG 3

14. Bảng 3.1: Tổng quát sự biến đổi đặc tính không gian trong quá

trình phát triển kiến trúc nhà ở riêng lẻ tại TP.HCM

15. Bảng 3.2: Tổng quan khả năng và mức độ ứng dụng của các

đặc điểm trong xu hƣớng khai thác yếu tố tạo hình

16. Bảng 3.3: Tổng quan mức độ khai thác các chi tiết cấu tạo đặc

thù của kiến trúc truyền thống trong nhà ở riêng lẻ

tại TP.HCM

17. Bảng 3.4: Đề xuất xu hƣớng khai thác văn hóa truyền thống

trong không gian kiến trúc nhà ở riêng lẻ tại

TP.HCM (theo cấp độ ƣu tiên)

18. Bảng 3.5: Đề xuất xu hƣớng khai thác văn hóa truyền thống

trong hình thức kiến trúc nhà ở riêng lẻ tại TP.HCM

(theo cấp độ ƣu tiên)

IV. DANH MỤC BẢNG BIỂU PHỤ LỤC

19. Bảng PL1.1: So sánh văn hóa và văn minh

20. Bảng PL1.2: Các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam

DANH MỤC HÌNH MINH HỌA

I. DANH MỤC HÌNH CHƢƠNG 1

1. Hình 1.1: Sơ đồ phân tách khái niệm “văn hóa truyền thống”

2. Hình 1.2: Sơ đồ tổng hợp quan điểm đề xuất “các giá trị văn

hóa truyền thống Việt Nam”

3. Hình 1.3: Sơ đồ nghiên cứu sự hình thành các giá trị văn hóa

truyền thống trong kiến trúc nhà ở

4. Hình 1.4: Sơ đồ đối chiếu - chọn lọc các giá trị văn hóa truyền

thống trong kiến trúc nhà ở

5. Hình 1.5: Sơ đồ nghiên cứu đặc trƣng văn hóa trong kiến trúc

nhà ở truyền thống

6. Hình 1.6: Đặc trƣng hình thái không gian trong kiến trúc nhà ở

nông thôn truyền thống

7. Hình 1.7: Đặc trƣng hình thái không gian trong kiến trúc nhà ở

đô thị truyền thống

8. Hình 1.8: Đặc tính sinh thái trong không gian kiến trúc nhà ở

truyền thống

9. Hình 1.9: Đặc tính riêng tƣ trong không gian kiến trúc nhà ở

truyền thống

10. Hình 1.10: Đặc tính mở trong không gian kiến trúc nhà ở truyền

thống

11. Hình 1.11: Đặc tính đa năng trong không gian kiến trúc nhà ở

truyền thống

12. Hình 1.12: Tính trật tự trong không gian kiến trúc nhà ở truyền

thống

13. Hình 1.13: Yếu tố tạo hình trong hình thức kiến trúc nhà ở

truyền thống

14. Hình 1.14: Các chi tiết cấu tạo đặc thù trong hình thức kiến trúc

nhà ở truyền thống

15. Hình 1.15: Vật liệu và giải pháp cây xanh trong hình thức kiến

trúc nhà ở truyền thống

16. Hình 1.16: Tính cơ động trong hình thức kiến trúc nhà ở truyền

thống

17. Hình 1.17: Biểu hiện khai thác văn hóa truyền thống trong

không gian kiến trúc nhà ở riêng lẻ tại thành phố Hồ

Chí Minh

18. Hình 1.18: Biểu hiện khai thác văn hóa truyền thống trong hình

thức kiến trúc nhà ở riêng lẻ tại thành phố Hồ Chí

Minh

II. DANH MỤC HÌNH CHƢƠNG 2

19. Hình 2.1: Công trình Vanna Venturi House – KTS. Robert

Venturi

20. Hình 2.2: Công trình Azuma house – KTS. Tadao Ando

21. Hình 2.3: Công trình Walsh House – KTS. Glenn Murcutt

22. Hình 2.4: Công trình Can Lis house – KTS. Jorn Utzon

23. Hình 2.5: Công trình Casa Butanta – KTS. Paulo Mendes da

Rocha

24. Hình 2.6: Công trình Secular Retreat – KTS. Peter Zumthor

25. Hình 2.7: Công trình Moriyama House – KTS. Kazuyo Sejima

& Ryue Nishizawa

26. Hình 2.8: Công trình House in Serra da Arrábida – KTS.

Eduardo Souto de Moura

27. Hình 2.9: Công trình Ceramic house – KTS. Wang Shu

28. Hình 2.10: Công trình White O house – KTS. Toyo Ito

29. Hình 2.11: Công trình “Nhà ống giấy” – KTS. Shigeru Ban

30. Hình 2.12: Công trình “Aranya” – KTS. Balkrishna Doshi

31. Hình 2.13: Công trình “Nhà quê ra phố” – KTS. Hoàng Thúc

Hào

32. Hình 2.14: Công trình Stone house – KTS. Võ Trọng Nghĩa

III. DANH MỤC HÌNH CHƢƠNG 3

33. Hình 3.1: Xu hƣớng hình thái không gian trong kiến trúc nhà ở

riêng lẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh

34. Hình 3.2: Hình thái không gian trong công trình Saigon house

35. Hình 3.3: Xu hƣớng khai thác văn hóa truyền thống trong đặc

tính không gian kiến trúc nhà ở riêng lẻ tại TP.HCM

36. Hình 3.4: Mức độ quan tâm khai thác trong các xu hƣớng hình

thức kiến trúc nhà ở riêng lẻ tại TP.HCM

37. Hình 3.5: Xu hƣớng khai thác văn hóa truyền thống trong hình

thức kiến trúc nhà ở riêng lẻ tại TP.HCM

38. Hình 3.6: Sơ đồ tổng hợp xu hƣớng khai thác văn hóa truyền

thống trong không gian và hình thức kiến trúc nhà ở

riêng lẻ tại TP.HCM

IV. DANH MỤC HÌNH PHỤ LỤC

PL3: KHAI THÁC VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG TRONG KIẾN

TRÚC NHÀ Ở RIÊNG LẺ TẠI TP.HCM HIỆN NAY

NHÀ LIÊN KẾ

39. Hình PL3.1: Công trình Anhs house

40. Hình PL3.2: Công trình Binh thanh house

41. Hình PL3.3: Công trình Q10 house

42. Hình PL3.4: Công trình Green renovation

43. Hình PL3.5: Công trình Bamboo house

44. Hình PL3.6: Công trình Breathing house

45. Hình PL3.7: Công trình Chi house

46. Hình PL3.8: Công trình Nhà cửa gấp

BIỆT THỰ

47. Hình PL3.9: Công trình Nhà hàng xóm

48. Hình PL3.10: Công trình 911 villa

49. Hình PL3.11: Công trình Stepping park house

50. Hình PL3.12: Công trình Binh house

51. Hình PL3.13: Công trình House for trees

52. Hình PL3.14: Công trình Thảo điền #2

53. Hình PL3.15: Công trình House 81

54. Hình PL3.16: Công trình Eden villa

1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Quá trình hội nhập quốc tế cùng với sự phát triển nhanh chóng

của công nghệ thông tin toàn cầu đã tạo điều kiện cho việc tiếp cận

và giao thoa giữa các nền văn hóa trở nên dễ dàng. Trƣớc bối cảnh

đó, thành phố Hồ Chí Minh bộc lộ tính chất của một đô thị năng

động, cởi mở trong việc đón nhận, giao lƣu, tiếp thu những giá trị

hiện đại của thế giới và hình thành nên một khu vực đa văn hóa, đa

dạng các loại hình kiến trúc. Từ đây, nhu cầu gìn giữ, duy trì và phát

huy giá trị bản sắc trong kiến trúc nhà ở trên cơ sở chọn lọc để phù

hợp với sự phát triển của thời đại mới đƣợc hình thành.

Đánh giá từ hiện trạng thực tiễn qua các công trình nhà ở đƣợc

xây dựng trong những năm gần đây tại TP.HCM, vấn đề khai thác

văn hóa truyền thống đã và vẫn đang tiếp tục diễn ra với nhiều cách

tiếp cận khác nhau trên cả phƣơng diện lý thuyết lẫn thực hành, tuy

nhiên vẫn chƣa đi đến một giải pháp hay kết luận thống nhất và cụ

thể. Do đó, đi cùng với nhu cầu và tiến trình phát triển của xã hội,

các đề tài về khai thác văn hóa truyền thống vẫn còn có khả năng tiếp

tục nghiên cứu và bổ sung, góp phần cho việc hoàn thiện hệ thống cơ

sở quan điểm lý luận mang giá trị ứng dụng thực hành.

Trong xu hƣớng phát triển của kiến trúc thế giới, tham chiếu

các nghiên cứu chuyên ngành, những học thuyết và quan điểm thực

hành của các tác giả uy tín cho thấy, bên cạnh việc tìm kiếm các giải

pháp mới nhằm phát huy tinh thần tiên phong của khoa học – kỹ

thuật – công nghệ hiện đại thì vẫn tồn tại những trào lƣu tìm về với

các giá trị bản địa, chọn lọc và khai thác đặc điểm ƣu thế của truyền

thống còn phù hợp với giai đoạn hiện nay nhằm tạo lập tính bản sắc

cho kiến trúc.

2

Bên cạnh đó, nhìn về kiến trúc truyền thống Việt Nam có thể

nhận thấy những đặc trƣng về giải pháp tổ chức không gian và đặc

điểm tạo hình mang nhiều giá trị để tiếp tục học hỏi và kế thừa. Tuy

nhiên, trƣớc nhu cầu và bối cảnh thời đại, quá trình khai thác cần có

sự chọn lọc để phù hợp với các ƣu thế về khoa học – kỹ thuật, quan

điểm tạo hình và lối sống của thời đại mới.

Xuất phát từ nhu cầu và xu thế thời đại, việc phân tích, chọn

lọc các xu hƣớng khai thác văn hóa truyền thống có giá trị nổi bật và

phù hợp với bối cảnh thực tiễn là cần thiết. Do đó, luận văn tiếp cận

nghiên cứu đề tài “Khai thác văn hóa truyền thống trong kiến trúc

nhà ở riêng lẻ TP.HCM" nhằm bổ sung và đóng góp tiếp tục cho quá

trình tìm đến giải pháp chung và thống nhất trong tƣơng lai.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích các đặc trƣng văn hóa trong kiến trúc nhà ở

truyền thống Việt Nam thông qua giải pháp tổ chức không gian và

hình thức kiến trúc; từ đó nhận diện một số biểu hiện khai thác văn

hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở riêng lẻ tại Thành phố Hồ Chí

Minh hiện nay.

- Tìm hiểu mối liên hệ giữa vấn đề khai thác văn hóa truyền

thống trong kiến trúc nhà ở với quan điểm lý luận và kinh nghiệm

thực hành của các học thuyết và tác giả có uy tín trong và ngoài

nƣớc.

- Chọn lọc một số xu hƣớng khai thác văn hóa truyền thống

có giá trị nổi bật phù hợp với nhu cầu và xu thế thời đại, để ứng dụng

vào trong thiết kế kiến trúc nhà ở riêng lẻ tại TP.HCM hiện nay.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố văn hóa

truyền thống biểu hiện trong kiến trúc nhà ở riêng lẻ (biệt thự và nhà

3

liên kế) của ngƣời Việt đƣợc diễn dịch từ truyền thống đến hiện đại

bao hàm cả hai khía cạnh về không gian và hình thức kiến trúc.

Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu tại TP.HCM từ năm

1986 đến nay vì:

- Về địa điểm: đây là một khu đô thị đặc biệt, là đầu mối giao

lƣu hội nhập, là trung tâm lớn phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội

của cả nƣớc, tập trung đông ngƣời Việt sinh sống và đa dạng các loại

hình kiến trúc.

- Về thời gian: đây là cột mốc đánh dấu sự chuyển đổi từ nền

kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần của

nƣớc ta; từ đó kéo theo sự chuyển biến trong tiến trình phát triển đô

thị và kiến trúc nhà ở.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp thu thập tƣ liệu khoa học.

- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết

- Phƣơng pháp sơ đồ hóa

5. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài

Đề tài “Khai thác văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở

riêng lẻ Thành phố Hồ Chí Minh” hƣớng đến việc tìm hiểu về nguồn

gốc, sự tác động của văn hóa truyền thống vào không gian và hình

thức quy định nên những đặc trƣng trong kiến trúc nhà ở; thông qua

đó nhận diện các biểu hiện, mức độ và khả năng kế thừa; từ đó chọn

lọc xu hƣớng khai thác nhằm vận dụng vào quá trình xây dựng nhà ở

phù hợp với các ƣu thế về khoa học – kỹ thuật, quan điểm tạo hình

và lối sống của ngƣời Việt trong giai đoạn hội nhập hiện nay.

Để thực hiện luận văn này, chúng tôi đã tham khảo, học hỏi,

kế thừa từ những nghiên cứu mà kết quả tiệm cận với đề tài. Đó là:

4

Về khía cạnh kiến trúc bền vững, kiến trúc sinh thái: luận văn

thạc sĩ “Kiến trúc nhà ở bền vững tại vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm

(ví dụ điển hình TP.HCM)” của tác giả Quách Thế Vinh (2002) đã đề

cập đến nhu cầu về kiến trúc nhà ở phù hợp với khí hậu nhiệt đới

nóng ẩm, đáp ứng xu hƣớng phát triển bền vững.

Ở khía cạnh văn hóa truyền thống: luận án tiến sĩ “Hiện tƣợng

cộng sinh văn hóa giữa tính truyền thống và hiện đại trong kiến trúc

Việt Nam” của tác giả Lê Thanh Sơn (2000) nghiên cứu về hiện

tƣợng cộng sinh văn hóa nhằm tìm ra mối liên hệ, gắn kết giữa

truyền thống và hiện đại trong kiến trúc; luận văn thạc sĩ “Mã dân

gian trong kiến trúc nhà ở đô thị hiện nay” của tác giả Lê Thị Thu

Hƣơng (2001) chứng minh rằng kiến trúc nhà ở truyền thống “mã

hóa” nhu cầu vật chất và tinh thần vào trong không gian và đƣợc con

ngƣời “giải mã” trong quá trình sử dụng; luận án tiến sĩ “Đặc trƣng

khai thác văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở tại các đô thị

lớn Việt Nam” tác giả Nguyễn Song Hoàn Nguyên (2016) đã nhận

diện những biểu hiện và hƣớng tới khai thác các giá trị của văn hóa

truyền thống trong kiến trúc nhà ở tại các đô thị lớn Việt Nam.

Dƣới góc nhìn của tinh thần “nơi chốn”: luận văn thạc sĩ “Biểu

hiện tính “Hồn nơi chốn” trong kiến trúc nhà ở Đà Nẵng” của tác giả

Nguyễn Thị Kim Lộc (2015) đã nghiên cứu lý thuyết nơi chốn trong

kiến trúc nhà ở đồng thời chỉ ra mối liên hệ với các học thuyết văn

hóa và trƣờng phái kiến trúc trên Thế giới. Bên cạnh đó còn có các

tác phẩm ““Nơi chốn” trong tổ chức không gian đô thị có bản sắc”

của tác giả Nguyễn Văn Chƣơng (2015) và “Đô thị Việt Nam, góc

nhìn từ những nơi chốn” của tác giả Vũ Hiệp (2016) là các nghiên

cứu khoa học đã đƣa ra những tổng quan lý thuyết về nơi chốn trong

môi trƣờng đô thị.

5

Với những tóm lƣợc trên cho thấy có rất nhiều đề tài nghiên

cứu khai thác văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở mang tính

bao quát và độc lập. Theo đó, luận văn tập trung nghiên cứu đối

tƣợng trong bối cảnh hiện hữu cụ thể kết hợp tham chiếu xu hƣớng

phát triển kiến trúc trong và ngoài nƣớc nhằm phân tích và chọn lọc

các giá trị văn hóa truyền thống phù hợp với nhu cầu lối sống và xu

thế thời đại đi cùng khả năng kế thừa, vận dụng vào quá trình xây

dựng nhà ở có bản sắc. Với phƣơng thức tiếp cận và hƣớng đi khác,

đề tài: “Khai thác văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở riêng lẻ

TP.HCM” tiếp tục nghiên cứu bổ sung, góp phần cho mục đích hoàn

thiện hệ thống cơ sở quan điểm lý luận mang giá trị ứng dụng thực

hành vào nhà ở của hôm nay và tƣơng lai.

PHẦN 2. NỘI DUNG LUẬN VĂN

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ KHAI THÁC VĂN HÓA TRUYỀN

THỐNG TRONG KIẾN TRÚC NHÀ Ở

1.1. Tiền đề lý thuyết về văn hoá truyền thống

1.1.1. Văn hoá truyền thống và các giá trị văn hóa truyền thống

Việt Nam

 Khái niệm “văn hoá truyền thống”

Văn hóa truyền thống là hệ thống các giá trị (bao hàm các

sản phẩm vật chất, tinh thần do con ngƣời tạo ra) hình thành lâu đời

đƣợc đúc kết, chọn lọc từ quá khứ, có sự lƣu truyền, biến đổi theo

từng thời kỳ, tiềm ẩn sức mạnh chi phối hoạt động của con ngƣời và

là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

6

 Các giá trị văn hoá truyền thống Việt Nam

(xem hình 1.2)

1.1.2. Văn hoá truyền thống trong kiến trúc nhà ở

 Các giá trị văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở

(xem hình 1.3 và 1.4)

Qua nghiên cứu, luận văn tổng hợp và chọn lọc 6 giá trị văn

hóa truyền thống có tác động rõ nét đến kiến trúc nhà ở: tính dung

hợp hài hòa với tự nhiên, tính cộng đồng, tính linh hoạt, tính tƣ hữu

cá nhân, tính tầng bậc, tính tự sự.

 Các Văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở tồn tại dƣới

2 dạng: không gian (phần tinh thần – phi hiển thị) và hình thức (phần

vật chất - hiển thị). Do đó, để xác lập cơ sở phân tích, tìm ra những

đặc trƣng, biểu hiện kế thừa, những biến đổi và xu hƣớng tƣơng lai

cho vấn đề khai thác yếu tố văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà

ở riêng lẻ tại thành phố Hồ Chí Minh cần phải xem xét đầy đủ tổng

quan, logic, hệ thống trên cả hai yếu tố không gian và hình thức

1.1.3. Một số phạm trù văn hoá truyền thống trong kiến trúc nhà ở

(xem bảng 1.1)

 Phạm trù 1: Văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở có

tính chọn lọc và kế thừa.

 Phạm trù 2: Văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở phù

hợp với nhu cầu và lối sống của ngƣời Việt.

 Phạm trù 3: Văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở thích

ứng với điều kiện kinh tế - xã hội.

 Phạm trù 4: Văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở tiếp

cận với xu hƣớng chung của thế giới.

7

1.2. Đặc trƣng văn hoá trong kiến trúc nhà ở truyền thống Việt

Nam (xem hình 1.5)

1.2.1. Hình thái không gian của kiến trúc nhà ở truyền thống

(xem hình 1.6, 1.7)

Tính dung hợp hài hòa với tự nhiên luôn tác động và chi

phối mạnh mẽ lên hình thái không gian trong kiến trúc nhà ở truyền

thống. Tùy điều kiện, diện tích cho phép mà nhà ở truyền thống có

thể tổ hợp hình thái theo bố cục tập trung, phân tán hay hỗn hợp; tuy

nhiên không gian luôn hƣớng đến sự phân tách (để thông gió, điều

hòa không khí, lấy sáng,…).

1.2.2. Đặc tính không gian của kiến trúc nhà ở truyền thống

(xem hình 1.8 – 1.12 và bảng 1.2)

 Tính dung hợp hài hòa với tự nhiên hình thành nên đặc tính

sinh thái trong kiến trúc, tạo nên sự gắn kết giữa không gian nhà ở và

môi trƣờng thiên nhiên biểu hiện qua các phƣơng án chọn hƣớng nhà

tốt, đón gió mát, phát triển cây xanh – mặt nƣớc, giải pháp tạo lập

khoảng thông tầng, sân trong giếng trời,… trong nhà ở truyền thống.

 Tính linh hoạt trong văn hóa truyền thống ngƣời Việt cũng

đƣợc vận dụng trong kiến trúc nhà ở trở thành đặc tính đa năng trong

không gian. Tính chất này biểu hiện thông qua việc góp phần thúc

đẩy sự tích hợp đa năng, thay đổi linh hoạt trong không gian để phục

vụ cho nhu cầu và sự cơ động về nơi làm việc, sản xuất, buôn bán,

giao tiếp cũng nhƣ chỗ ở, sinh hoạt của gia đình nhiều thế hệ.

 Tính cộng đồng quy định đặc tính mở trong không gian, thực

hiện đa dạng các chức năng: giao lƣu, kết nối, sinh hoạt, sản xuất/

buôn bán, giao tiếp, đối ngoại,…

 Tính tƣ hữu trong văn hóa đã tạo nên những không gian

mang tính chất riêng tƣ. Đối với nhà ở truyền thống, tính riêng tƣ

8

biểu hiện trong không gian lớn (nhà ở là nơi cƣ trú độc lập, khép kín)

và không gian hẹp (khu vực nghỉ ngơi cá nhân). Tuy có sự tồn tại

nhƣng đặc tính này trong không gian nhà ở truyền thống chƣa thật sự

đƣợc quan tâm và chú trọng.

 Tính tự sự trong văn hóa Việt hình thành nên những không

gian thờ cúng tâm linh. Tính tầng bậc (ảnh hƣởng từ Nho giáo) với

các tƣ tƣởng, đạo đức, luân lí về tôn ti trật tự, trên dƣới, trƣớc sau

trong văn hóa đã tác động và biểu hiện đến việc sắp xếp, bố cục, định

tính cho không gian kiến trúc nhà ở. Từ đó, kết hợp tính tầng bậc và

tính tự sự đã tạo nên những quy luật trật tự trong không gian, mang

giá trị bản sắc tinh thần cho kiến trúc nhà ở truyền thống ngƣời Việt.

1.2.3. Đặc điểm tạo hình của kiến trúc nhà ở truyền thống

(xem hình 1.13 – 1.16 và bảng 1.3)

 Yếu tố tạo hình đƣợc tác động bởi nhiều giá trị văn hóa (tính

cộng đồng, tính tƣ hữu, tính tầng bậc, tính hài hòa với thiên nhiên) và

hình thành nên những đặc điểm đặc trƣng trong hình thức kiến trúc

truyền thống: sử dụng motif đồng dạng, vần điệu, lặp lại; trang trí

chạm trổ hoa văn; hình thức đối xứng cân bằng; đƣờng nét, hình khối

đơn giản; hƣớng đến tỷ lệ hài hòa giữa thiên nhiên – kiến trúc – con

ngƣời.

 Các chi tiết, cấu kiện đặc thù đƣợc tạo ra trong hình thức

kiến trúc nhà ở truyền thống bởi sự chi phối và tác động chủ yếu từ

tính thích ứng, dung hòa với tự nhiên – khí hậu trong văn hóa thể hiện qua các đặc điểm: mái dốc (độ dốc lớn: 20o-30o) để chống mƣa tạt, thoát nƣớc mƣa nhanh; mái vƣơn xa tạo hàng hiên nhằm che

nắng, tạo bóng râm, giảm bức xạ nhiệt; nền nhà nâng cao chống ẩm,

ngập; cửa và các cấu kiện bao che đặc biệt (cửa “lá sách”, cửa

9

“thƣợng song - hạ bản”, phên, liếp, hoa gió) có tác dụng thông gió,

cản bớt nắng, lấy sáng gián tiếp, tạo bóng râm,…

 Cây xanh đƣợc sử dụng trong hình thức để che nắng, giảm

bức xạ nhiệt, điều hòa không khí nhằm thích ứng, đối phó với những

bất lợi của khí hậu.

 Vật liệu thô mộc địa phƣơng, sản xuất thủ công mang vẻ đẹp

gần gũi hài hòa với tự nhiên (tƣờng đất, ngói mũi hài, ngói liệt, ngói

vảy cá, ngói âm dƣơng, gạch đất nung, tre, gỗ, đá,…)

 Tính cơ động trong hình thức nhà ở truyền thống biểu hiện

qua cấu trúc cơ động đóng mở, tháo lắp, điển hình hóa của các cấu

kiện (khung cột, cửa, phên, liếp,…) là một đặc điểm đƣợc chi phối

và hình thành bởi tính linh hoạt trong văn hóa, lối sống của ngƣời

Việt.

1.3. Biểu hiện khai thác văn hoá truyền thống trong kiến trúc

nhà ở riêng lẻ tại TP.HCM

Trƣớc bối cảnh hội nhập, Thành phố Hồ Chí Minh với tính

chất là một đô thị năng động, cởi mở đã và đang hình thành nhu cầu

giữ gìn giá trị bản sắc thông qua biểu hiện khai thác các giá trị văn

hóa truyền thống trong tổ chức không gian và đặc điểm hình thức của

kiến trúc nhà ở riêng lẻ tại đây.

1.3.1. Bối cảnh phát triển kiến trúc nhà ở tại TP.HCM

1.3.2. Biểu hiện khai thác văn hoá truyền thống trong không gian

kiến trúc nhà ở tại TP.HCM (xem hình 1.17 và bảng 1.4)

1.3.3. Biểu hiện khai thác văn hoá truyền thống trong hình thức

kiến trúc nhà ở tại TP.HCM (xem hình 1.18 và bảng 1.5)

10

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC KHAI THÁC VĂN HOÁ

TRUYỀN THỐNG TRONG KIẾN TRÚC NHÀ Ở RIÊNG LẺ

TẠI TP.HCM

2.1. Ảnh hƣởng của các điều kiện ngoại kiến trúc

2.1.1. Yếu tố tự nhiên - kinh tế - xã hội

Tự nhiên là yếu tố bắt nguồn và chi phối đến hầu hết mọi

hoạt động của con ngƣời, góp phần tác động hình thành nên những

đặc trƣng trong văn hóa cũng nhƣ kiến trúc nhà ở. Với sự khác nhau

về tự nhiên sẽ hình thành nên những văn hóa ứng xử tƣơng ứng, tác

động đến kiến trúc nhà ở. Từ đó, tinh thần dung hợp hài hòa cùng tự

nhiên trong văn hóa truyền thống Việt Nam đã tác động, hình thành

nên các giải pháp tổ chức không gian và đặc điểm hình thức đặc

trƣng mang giá trị sinh thái, thích ứng với điều kiện khí hậu trong

kiến trúc nhà ở.

Kinh tế cũng là yếu tố tác động không nhỏ đến văn hóa

truyền thống và kiến trúc nhà ở. Chịu tác động chi phối từ tự nhiên,

nền kinh tế sản sinh ra phƣơng thức lao động đặc thù là yếu tố định

hình tổ chức không gian linh hoạt đa năng trong kiến trúc truyền

thống. Bên cạnh đó, kinh phí là yếu tố quyết định cho mức độ đầu tƣ

nhà ở. Vì vậy, kinh tế chính là nguyên nhân tác động hình thành tính

chất linh hoạt đa năng của không gian, chủng loại và quy mô của nhà

ở và là cơ sở để phát triển văn hóa, xã hội.

Xã hội là yếu tố đƣợc quy định thuộc tính bởi điều kiện tự

nhiên và đặc điểm của nền kinh tế. Từ đó trực tiếp chi phối, định

hình tính chất cho hầu hết các tổ chức không gian chức năng và một

số đặc điểm hình thức trong kiến trúc nhà ở riêng lẻ.

11

2.1.2. Nhu cầu tạo lập tính bản sắc trong kiến trúc nhà ở

Bối cảnh toàn cầu hóa, hiện đại hóa mang đến cho văn hóa

truyền thống khả năng phát triển hiện đại, tiên tiến tuy nhiên cũng

mang lại thách thức “hòa nhập nhƣng không hòa tan”, làm cho nhu

cầu tạo lập tính bản sắc trong kiến trúc nhà ở đƣợc quan tâm và chú

trọng hơn bao hết. Trƣớc cơ hội và thử thách đó, không bài trừ hiện

tại cũng không chối bỏ quá khứ, kiến trúc nhà ở chọn lựa con đƣờng

kế thừa văn hóa truyền thống có chọn lọc, tiếp thu những giá trị hiện

đại mang tính toàn cầu phù hợp với điều kiện bản địa, để từ đó lƣu

giữ và phát huy bản sắc vừa đậm đà vừa tiên tiến.

2.1.3. Yếu tố tâm lý và thụ cảm kiến trúc

Kiến trúc đặc biệt là kiến trúc nhà ở có khả năng lƣu trữ và

chuyển tải, khơi gợi những hình ảnh, thói quen, kỉ niệm, ký ức,

những giá trị tinh thần đã hình thành từ trong nếp sống, trong văn

hóa truyền thống của ngƣời Việt; từ đó mang lại cảm giác thân

thƣơng, gần gũi để nhà ở luôn là nơi đáng sống, đáng yêu, đáng nhớ

và đáng gắn bó.

2.2. Vấn đề khai thác văn hoá truyền thống trong một số xu

hƣớng kiến trúc đƣơng đại

Trên phƣơng diện lý thuyết, trong quá trình tổng hợp, luận văn

nhận thấy tồn tại việc khai thác văn hoá truyền thống trong một số

quan điểm học thuyết, trào lƣu kiến trúc thế giới: Hữu cơ, Hậu hiện

đại, Bản địa mới, Sinh thái và học thuyết “Nơi chốn” [Bảng 2.6].

Thể hiện qua: 1) Các trào lƣu, học thuyết mang những quan điểm

khai thác các yếu tố tƣơng đồng với hệ giá trị văn hóa truyền thống

Việt Nam (đặc biệt là tính dung hòa với thiên nhiên và tính linh hoạt)

trong cả không gian và hình thức kiến trúc; 2) Các quan điểm lý

12

thuyết đƣa đến những bài học giá trị mà vấn đề khai thác văn hóa

truyền thống trong kiến trúc nhà ở có thể kế thừa: Quá trình khai

thác, vận dụng phải có chiều sâu và thực hiện đồng bộ cả trong

không gian lẫn hình thức bên ngoài (kiến trúc Hữu cơ); khai thác các

giá trị văn hóa truyền thống dƣới dạng “gợi” chứ không “tả”, mƣợn

những hình ảnh của quá khứ để đánh động cảm xúc, mang đến cảm

giác thân quen, gần gũi (kiến trúc Hậu hiện đại, học thuyết “nơi

chốn”); khai thác trên cơ sở có tiếp thu và tận dụng những ƣu thế về

khoa học công nghệ hiện đại để biến đổi, phát triển cho phù hợp

(kiến trúc Bản địa mới, kiến trúc Sinh thái)

2.2.1. Khai thác văn hoá truyền thống trong xu hƣớng Hữu cơ

(xem bảng 2.1)

2.2.2. Khai thác văn hoá truyền thống trong xu hƣớng Hậu hiện đại

(xem bảng 2.2)

2.2.3. Khai thác văn hoá truyền thống trong xu hƣớng Bản địa mới

(xem bảng 2.3)

2.2.4. Khai thác văn hoá truyền thống trong xu hƣớng Sinh thái

(xem bảng 2.4)

2.2.5. Khai thác văn hoá truyền thống trong học thuyết “Nơi chốn”

(xem bảng 2.5)

2.3. Vấn đề khai thác văn hoá truyền thống qua những tác giả

tiêu biểu

Trên phƣơng diện thực hành, luận văn tiến hành quá trình

tổng hợp các quan điểm thiết kế thể hiện trên những công trình nổi

bật của các kiến trúc sƣ có thành tựu lớn ở trong và ngoài nƣớc. Với

sự đồng thuận cao về tinh thần dung hòa với tự nhiên và khả năng

linh hoạt trong kiến trúc nhà ở cho thấy mối liên hệ tƣơng đồng với

vấn đề khai thác các giá trị văn hóa truyền thống, thể hiện qua các

13

đặc tính trong không gian (tính sinh thái, tính đa năng) và trong

những đặc điểm tạo hình (vật liệu, yếu tố tạo hình, tính cơ động).

2.3.1. Các tác giả đạt giải Pritzker

(xem hình 2.1 – 2.12 và bảng 2.7)

2.3.2. Các tác giả đạt giải trong nƣớc

(xem hình 2.13, 2.14 và bảng 2.8)

CHƢƠNG 3

XU HƢỚNG KHAI THÁC VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG

TRONG KIẾN TRÚC NHÀ Ở RIÊNG LẺ TẠI TP.HCM

3.1. Xu hƣớng khai thác văn hoá truyền thống trong không

gian kiến trúc

3.1.1. Xu hƣớng khai thác hình thái không gian

(xem hình 3.1, 3.2)

Hình thái không gian, hình thành xu hƣớng Bố cục tập

trung, không gian phân tách vừa thể hiện khả năng linh hoạt thích

ứng với sự hạn chế về diện tích đất đai trong bối cảnh thời đại vừa

thể hiện nhu cầu khai thác tinh thần dung hợp hài hòa với thiên nhiên

qua đặc trƣng phân tán trong nhà ở truyền thống.

3.1.2. Xu hƣớng khai thác đặc tính không gian

(xem bảng 3.1 và hình 3.3)

Đặc tính không gian, hình thành 4 xu hƣớng:

1. Xu hƣớng phát triển, gia tăng không gian sinh thái để

đáp ứng nhu cầu gần gũi thiên nhiên và sự thiếu hụt mảng xanh hiện

nay tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các đô thị lớn tại Việt

Nam nói chung. Cùng với sự phát triển của kỹ thuật xây dựng hiện

đại, mức độ tận dụng không gian, xen cài mảng xanh trong nhà ở

14

riêng lẻ đang đƣợc chú trọng, quan tâm và có điều kiện thuận lợi để

hình thành xu hƣớng, ngày càng phát triển mạnh mẽ trong tƣơng lai.

2. Xu hƣớng không gian mở - thoáng là kết quả của tính

sinh thái, tính mở và tính đa năng trong không gian, cộng hƣởng với

trình độ khoa học công nghệ, kỹ thuật xây dựng. Đối với kiến trúc

nhà ở, xu hƣớng này đƣợc bổ trợ bởi tính chất cởi mở trong văn hóa

cộng đồng, vừa phục vụ nhu cầu gần gũi với tự nhiên, vừa thể hiện

khả năng linh động trong xử lý không gian và biểu hiện cho sự phát

triển của thời đại.

3. Xu hƣớng phát triển không gian đa năng tích hợp giải

trí, nghỉ dƣỡng trong từng khu vực sử dụng chung và riêng. Với nhu

cầu gia tăng chất lƣợng tiện nghi và đƣợc bổ trợ bởi tính linh hoạt,

không gian riêng tƣ/ không gian mở ngày nay đang có xu hƣớng tích

hợp thêm những chức năng mang tính chất giải trí, nghỉ dƣỡng nhằm

nâng cao giá trị cuộc sống.

4. Xu hƣớng phát triển không gian riêng tƣ để đáp ứng

nhu cầu sử dụng của mỗi cá nhân. Đối với nhà ở hiện nay, tính riêng

tƣ đƣợc đề cao và chú trọng vì thế, không gian riêng tƣ có xu hƣớng

phát triển đơn năng chuyên sâu hoặc tích hợp đa năng nhằm phục vụ

một cách tốt nhất nhu cầu nghỉ ngơi, tái tạo sức lao động.

3.2. Xu hƣớng khai thác văn hoá truyền thống trong hình thức

kiến trúc

(xem hình 3.4, 3.5)

3.2.1. Xu hƣớng khai thác yếu tố tạo hình (xem bảng 3.2)

Nhà ở hiện nay tại TP.HCM có xu hƣớng khai thác, kế thừa,

vận dụng yếu tố tạo hình truyền thống theo khả năng cho phép khác

nhau của từng loại công trình. Trong đó, với điều kiện thuận lợi và

15

mức độ kế thừa cao đã hình thành nên các xu hƣớng khai thác yếu tố

tạo hình nổi bật:

- Xu hƣớng khai thác tính hình học, đƣờng nét - hình khối

đơn giản

- Xu hƣớng khai thác tính đối xứng cân bằng (nhà liên kế)

- Xu hƣớng khai thác tỷ lệ hài hòa (biệt thự)

3.2.2. Xu hƣớng khai thác chi tiết cấu tạo đặc thù (xem bảng 3.3)

Văn hóa truyền thống kết hợp với sự tiến bộ của thời đại đã

tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành xu hƣớng khai thác các

cấu kiện đặc biệt, nhằm ứng dụng và phát triển đa dạng, phong phú

đặc điểm hình thức kiến trúc nhà ở riêng lẻ hiện nay tại TP.HCM.

3.2.3. Xu hƣớng kết hợp cây xanh

Với nhu cầu gần gũi thiên nhiên, khả năng thích ứng với

điều kiện khí hậu (che nắng, giảm bức xạ nhiệt, điều hòa không

khí,…) và sự ủng hộ của thời đại, xu hƣớng khai thác giải pháp

cây xanh đã và đang rất đƣợc quan tâm, phát huy trong nhà ở hiện

nay tại TP.HCM

3.2.4. Xu hƣớng khai thác vật liệu thô mộc

Xu hƣớng khai thác vật liệu thô mộc đƣợc hình thành với

nhu cầu thỏa mãn cho tinh thần hài hòa với thiên nhiên trong văn hóa

truyền thống và gợi nhắc lại những hình ảnh xƣa cũ, mang “hồn nơi

chốn” đặt để vào nhà ở hiện đại của ngày hôm nay.

3.2.5. Xu hƣớng khai thác tính cơ động

Ngày nay, với bối cảnh của sự phát triển về công nghệ, máy

móc, vật liệu và kỹ thuật xây dựng, tính cơ động có điều kiện để phát

triển vƣợt trội trong kiến trúc nhà ở. Với xu hƣớng phát triển không

gian mở - thoáng, tinh thần hài hòa gần gũi tự nhiên và tính linh hoạt

16

trong văn hóa truyền thống đã kéo theo sự hình thành xu hƣớng khai

thác các giải pháp cơ động trong hình thức kiến trúc.

* Đối chiếu những xu hƣớng trên với các giá trị cơ sở tham

chiếu (từ các học thuyết, lý luận kiến trúc cũng nhƣ kinh nghiệm

thực hành của các kiến trúc sƣ nổi tiếng) [Hình 3.6] để tìm ra những

giá trị chung và nổi bật trong không gian [Bảng 3.4] và hình thức

[Bảng 3.5].

3.3. Luận bàn về vấn đề khai thác văn hoá truyền thống trong

kiến trúc nhà ở riêng lẻ TP.HCM

Khai thác văn hóa truyền thống là quá trình kế thừa có chọn

lọc các giá trị vật thể và tinh thần trong tính chất không gian và đặc

điểm hình thức để góp phần tạo lập nên tính bản sắc cho kiến trúc

nhà ở riêng lẻ tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.

3.3.1. Khai thác văn hoá truyền thống góp phần tạo nên tính bản

sắc cho kiến trúc nhà ở tại TP.HCM hiện nay

3.3.2. Khai thác văn hoá truyền thống là quá trình kế thừa có chọn

lọc các giá trị vật thể và tinh thần trong kiến trúc nhà ở

17

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Với quá trình tiếp cận và nghiên cứu lý thuyết, luận văn tổng

hợp và xác lập các giá trị văn hóa truyền thống nổi bật trong kiến

trúc nhà ở: 1) tính dung hợp hài hòa với tự nhiên; 2) tính linh hoạt;

3) tính cộng đồng; 4) tính tư hữu; 5) tính tầng bậc; 6) tính tự sự. Từ

đây, luận văn tiếp tục nhận diện những đặc trƣng đƣợc hình thành

trong không gian và hình thức kiến trúc, đó là: 1) hình thái không

gian (đa dạng bố cục nhưng luôn hướng đến sự phân tách); 2) đặc

tính không gian (tính sinh thái, tính đa năng, tính riêng tư, tính mở,

tính trật tự); 3) đặc điểm hình thức (yếu tố tạo hình, các chi tiết cấu

tạo đặc biệt, giải pháp cây xanh, vật liệu thô mộc, tính cơ động).

Đây là cơ sở tiền đề cho việc nhận diện biểu hiện khai thác văn hóa

truyền thống trong kiến trúc nhà ở riêng lẻ tại Thành phố Hồ Chí

Minh hiện nay.

2. Tham chiếu các quan điểm, học thuyết, trào lƣu kiến trúc

trên thế giới và kinh nghiệm thực hành thiết kế của các kiến trúc sƣ

uy tín trong và ngoài nƣớc để xác lập mối liên hệ tƣơng đồng với

vấn đề khai thác văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở. Từ đó

tạo lập cơ sở đối chiếu nhằm chọn lọc một số xu hƣớng khai thác

văn hóa truyền thống có giá trị nổi bật phù hợp với nhu cầu và xu

thế thời đại, để ứng dụng vào trong thiết kế kiến trúc nhà ở riêng lẻ

tại TP.HCM hiện nay.

3. Qua quá trình nghiên cứu sự biến đổi thực tiễn đƣợc nhận

diện từ các công trình nhà ở nổi bật tại TP.HCM trên cơ sở tham

chiếu những yếu tố về điều kiện ngoại kiến trúc mang giá trị của bối

cảnh thời đại, những học thuyết lý luận – kinh nghiệm thực hành

thiết kế đại diện cho xu hƣớng phát triển của thế giới, luận văn nhận

18

thấy vấn đề khai thác văn hóa truyền thống hiện nay chủ yếu đƣợc

tập trung xoay quanh 2 giá trị nổi bật: tính dung hợp hài hòa với tự

nhiên và tính linh hoạt.

Từ kết quả của quá trình xây dựng cơ sở nghiên cứu trên, luận

văn chọn lọc và tổng kết các xu hƣớng khai thác văn hóa truyền

thống có giá trị nổi bật để ứng dụng vào trong thiết kế kiến trúc nhà

ở riêng lẻ tại TP.HCM hiện nay.

- Hình thái không gian dƣới sự tác động của tính linh hoạt

thích ứng với sự hạn chế về diện tích đất đai trong bối cảnh thời đại

và tính dung hợp hài hòa với tự nhiên hình thành xu hƣớng Bố cục

tập trung, không gian phân tách.

- Đặc tính không gian hình thành 4 xu hƣớng đƣợc sắp xếp

theo các cấp độ ƣu tiên:

1) Xu hƣớng phát triển, gia tăng không gian xanh vừa đáp

ứng nhu cầu gần gũi thiên nhiên và sự thiếu hụt mảng xanh hiện nay

tại TP.HCM vừa thể hiện khả năng ứng dụng những thành tựu của

công nghệ kỹ thuật hiện đại;

2) Xu hƣớng không gian mở - thoáng là kết quả của tính sinh

thái, tính mở và tính đa năng trong không gian cộng hƣởng với trình

độ khoa học công nghệ, kỹ thuật xây dựng để phục vụ nhu cầu kết

nối với tự nhiên, thể hiện khả năng linh động trong xử lý không gian

và biểu hiện cho sự phát triển của thời đại;

3) Xu hƣớng phát triển không gian đa năng tích hợp giải trí,

nghỉ dƣỡng đƣợc bổ trợ bởi tính linh hoạt trong văn hóa nhằm phục

vụ nhu cầu gia tăng chất lƣợng tiện nghi và nâng cao giá trị cuộc

sống;

4) Xu hƣớng phát triển không gian riêng tƣ đơn năng chuyên

sâu hoặc tích hợp đa năng nhằm phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu

19

nghỉ ngơi, tái tạo sức lao động và thể hiện mức độ cá nhân hóa đang

đƣợc đề cao trong bối cảnh hiện nay.

- Về đặc điểm hình thức hình thành 5 xu hƣớng đƣợc sắp xếp

theo cấp độ ƣu tiên đề xuất:

1) Xu hƣớng khai thác vật liệu thô mộc có cộng hƣởng với sự

hậu thuẫn trong công nghệ kỹ thuật nhằm giảm thiểu đi những

khuyết điểm của vật liệu thiên nhiên truyền thống mà vẫn thỏa mãn

cho tinh thần hài hòa với thiên nhiên và gợi nhắc lại những hình ảnh

xƣa cũ, mang “hồn nơi chốn” đặt để vào kiến trúc hiện đại.

2) Xu hƣớng khai thác tính cơ động trong hình thức đƣợc

hình thành để phục vụ cho nhu cầu phát triển không gian mở -

thoáng, thể hiện khả năng khai thác tính linh hoạt và tinh thần hài

hòa gần gũi tự nhiên trong văn hóa truyền thống. Kết hợp với bối

cảnh của sự phát triển về kỹ thuật xây dựng, công nghệ - máy móc -

vật liệu hiện đại, tính cơ động đang và sẽ có điều thuận lợi ngày

càng phát triển mạnh mẽ hơn trong kiến trúc nhà ở.

3) Xu hƣớng khai thác yếu tố tạo hình tập trung vào tính

hình học hƣớng đến tỷ lệ hài hòa, đây là những biểu hiện đặc

trƣng của kiến trúc nhà ở truyền thống vừa thể hiện tinh thần dung

hợp với tự nhiên vừa gợi lại những giá trị hình ảnh thân quen, gần

gũi;

4) Xu hƣớng khai thác chi tiết cấu tạo đặc thù đặc biệt tập

trung biến đổi phát triển các cấu kiện bao che nhằm thích ứng

với điều kiện tự nhiên - khí hậu và kết hợp với sự tiến bộ của khoa

học – công nghệ - kỹ thuật mà biến đổi về mẫu mã, kích thƣớc, chất

liệu,… phát triển đa dạng, phong phú thêm cho hình thức nhà ở hiện

nay tại thành phố Hồ Chí Minh.;

20

5) Xu hƣớng kết hợp cây xanh tận dụng triệt để mọi vị trí, gia

tăng phát triển tối đa diện tích mảng xanh trong hình thức kiến trúc

nhà ở nhằm thích ứng với điều kiện thiếu hụt mảng xanh và tình

trạng hiệu ứng nhà kính, khí hậu nóng lên toàn cầu hiện nay.

Tổng hợp nội dung nghiên cứu, luận văn kiến nghị:

1. Vấn đề khai thác văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở

cần đƣợc thực hiện với tiêu chí kế thừa có chọn lọc những giá trị

phù hợp với nhu cầu và lối sống của ngƣời Việt, thích ứng với điều

kiện bối cảnh – kinh tế – xã hội từng giai đoạn và tiếp cận với xu

hƣớng chung của thế giới.

2. Các giá trị văn hóa truyền thống tồn tại trong kiến trúc nhà ở

dƣới dạng giá trị nền và tùy từng thời kì khác nhau mà biến đổi khả

năng tác động lên không gian và hình thức. Với tính chất đó, quá

trình khai thác văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở cần phải

có chiều sâu (khai thác trên cơ sở có tiếp thu và tận dụng những ƣu

thế về khoa học công nghệ hiện đại để biến đổi, phát triển cho phù

hợp) và đƣợc thực hiện đồng bộ trên cả yếu tố không gian lẫn hình

thức.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TIẾNG VIỆT

[1] Đào Duy Anh (1992), Việt Nam văn hóa sử cương (tái bản),

NXB Thành phố Hồ Chí Minh và Khoa sử trƣờng đại học Sƣ

phạm, TP.HCM.

[2] Cục di sản văn hóa (2007), Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể,

Hà Nội.

[3] Nguyễn Việt Châu (2010), Kiến trúc sinh thái đỉnh cao của

kiến trúc hiện đại – truyền thống, Tạp chí Kiến trúc số 4/2010.

[4] Nguyễn Việt Châu (2013), Kiến trúc sinh thái – kiến trúc phát

triển bền vững, Tạp chí Kiến trúc số 6/2013.

[5] Nguyễn Trọng Chuẩn (2002), Giá trị truyền thống trước

những thách thức của toàn cầu hóa, NXB Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

[6] Nguyễn Văn Chƣơng (2011), Khai thác yếu tố nơi chốn nhằm

tạo lập bản sắc đô thị lấy thành phố Đà Nẵng làm địa bàn

nghiên cứu, Luận văn tiến sĩ Quy hoạch, Trƣờng đại học Xây

dựng.

[7] Nguyễn Văn Chƣơng (2015), “Nơi chốn” trong tổ chức không

gian đô thị có bản sắc, Báo Xây dựng số 07/2015.

[8] Nguyễn Thế Cƣờng (2011), Kiến trúc và các thuộc tính văn

hóa, Tạp chí Kiến trúc số 7/2011.

[9] Chu Xuân Diên (2004), Mấy vấn đề văn hoá và văn học dân

gian Việt Nam, NXB Văn Nghệ, TP.HCM.

[10] Nguyễn Hùng Dũng (2018), Kiến trúc sinh thái – Phong cách

kiến trúc hiện đại, thân thiên với môi trường, Tạp chí Môi

trƣờng số 6/2018.

[11] Lê Anh Đức (2007), Đặc trưng nơi chốn và tạo lập bản sắc đô

thị, Tạp chí Kiến trúc Việt Nam số 5/2007.

[12] Nguyễn Phú Đức (2018), Độ cảm của vật liệu kiến trúc Việt,

Tạp chí Kiến trúc số 8/2018.

[13] Trần Văn Giàu (1993), Giá trị tinh thần truyền thống của dân

tộc Việt Nam, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, TP.HCM.

[14] Lê Mậu Hân (chủ biên), Phạm Hồng Chƣơng, Trần Minh

Trƣởng (2002), Hồ Chí Minh Toàn tập, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội, tập 3.

[15] Vũ Hiệp (2016), Đô thị Việt Nam, góc nhìn từ những nơi chốn,

NXB Xây dựng, Hà Nội.

[16] Lê Quốc Hùng (2000), Nhà phố ở Chợ Lớn – sự vận động và

chuyển hóa của một mô hình nhà ở, Tạp chí Kiến trúc số

6/2000.

[17] Lê Thị Thu Hƣơng (2000), Mã dân gian trong nhà ở đô thị

hiện nay, Luận văn thạc sĩ Kiến trúc, Trƣờng đại học Kiến trúc

TP.HCM.

[18] Phan Huy Lê, Vũ Minh Giang (Chủ biên) (1996), Các giá trị

truyền thống và con người Việt Nam hiện nay, NXB Hà Nội,

Hà Nội, tập 2.

[19] Nguyễn Thị Kim Lộc (2015), Biểu hiện tính “Hồn nơi chốn”

trong kiến trúc nhà ở Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ kiến trúc,

Trƣờng đại học Kiến trúc TP.HCM.

[20] Ngô Hồng Năng (2018), Robert Ventuti và ngôn ngữ của kiến

trúc hậu hiện đại, Tạp chí Kiến trúc số 4/2018.

[21] Nguyễn Song Hoàn Nguyên (2007), Kiến trúc nhà ở TP.HCM

dưới tác động của văn hoá truyền thống, Luận văn thạc sĩ kiến

trúc, Trƣờng đại học Kiến trúc TP.HCM.

[22] Nguyễn Song Hoàn Nguyên (2016), Đặc trưng khai thác văn

hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở tại các đô thị lớn Việt

Nam, Luận án tiến sĩ kiến trúc, Trƣờng đại học Kiến trúc

TP.HCM

[23] Lê Thanh Sơn (2001), Một số xu hướng kiến trúc đương đại

nước ngoài, NXB Xây dựng, Hà Nội.

[24] Nguyễn Trí Thành, Khuất Tân Hƣng (2016), Về hiện tượng

các nhà ở “Xanh” của công ty Võ Trọng Nghĩa Architects,

Tạp chí Kiến trúc số 3/2016.

[25] Trần Ngọc Thêm (2006), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam,

NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, TP.HCM.

[26] Ngô Đức Thịnh (2010), Những giá trị văn hóa truyền thống

Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

[27] Võ Thị Thu Thủy (2018), Thiên nhiên trong kiến trúc nhà ở

truyền thống Việt, NXB Xây Dựng, Hà Nội.

[28] Tylor, E.B (2019), Văn hóa nguyên thủy (Huyền Giang dịch),

NXB Tri Thức, Hà Nội.

[29] Quách Thế Vinh (2002), Kiến trúc nhà ở bền vững tại vùng

khí hậu nhiệt đới nóng ẩm (ví dụ điển hình TP.HCM), Luận

văn thạc sĩ Kiến trúc, Trƣờng đại học Kiến trúc TP.HCM.

[30] Trần Quốc Vƣợng (chủ biên) (2006), Cơ sở văn hóa Việt Nam,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

[31] Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển Tiếng Việt,

NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.

II. TIẾNG ANH

[32] Geoffrey Bawa (2008), Philosophy,

http://geoffreybawa.blogspot.com

[33] Jillian Schuck (2014), Architectural Theories & Concepts,

http://www.indiana.edu/~iucdp/Jillian.pdf.

[34] Mei Zhao (2012), Design Language of Contrmporary Neo-

vernacular Architecture in China,

https://www.scientific.net/AMM.253-255.75.

[35] Peter Zumthor (1998), Thingking architecture, Birkhauser,

Swiss

https://www.strumberger.ro/thinking-architecture.pdf

[36] The Pritzker architecture prize (2019),

https://www.pritzkerprize.com/

III. INTERNET

[37] 1+1>2 Office Archdaily,

https://www.archdaily.com/office/1-plus-1-2

[38] Mai Ngọc Chừ, Văn hoá truyền thống phương Đông - Một số

đặc điểm và những hạn chế cần khắc phục trước xu hướng hội

nhập quốc tế,

http://vnu.edu.vn/eng/inc/print.asp?N2808

[39] Phạm Duy Đức (2018), Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và

phát triển văn hóa trong xây dựng và phát triển đất nước,

http://tuyengiao.vn/print/111475/moi-quan-he-giua-phat-trien-

kinh-te-va-phat-trien-van-hoa-trong-xay-dung-va-phat-trien-

dat-nuoc

[40] Hà Giang (2017), Wang Shu: “Kiến trúc không đơn giản chỉ là

một hình thức mà bạn đặt vào trong bối cảnh”,

https://kienviet.net/2017/04/14/144wang-shu-kien-truc-khong-

don-gian-chi-la-mot-hinh-thuc-ma-ban-dat-vao-trong-boi-

canh/

[41] Vƣơng Đạo Hoàng (2017), Phỏng vấn KTS Toyo Ito: Thiết kế

kiến trúc hòa nhập với thiên nhiên,

https://kienviet.net/2017/03/16/phong-van-kts-toyo-ito-thiet-

ke-kien-truc-hoa-nhap-voi-thien-nhien/

[42] Nguyễn Quốc Hùng, Hán Việt tân từ điển,

https://hvdic.thivien.net/hv/Hình%20thái

[43] Thanh Huyền (2015), Kiến trúc xanh và nét tương đồng với

kiến trúc truyền thống,

http://www.baoxaydung.com.vn/quy-hoach-kien-truc/kien-

truc-xanh-va-net-tuong-dong-voi-kien-truc-truyen-thong.html

[44] Kiến trúc Việt Nam (2018), KTS Eduardo Souto de Moura,

http://kientrucvietnam.org.vn/kts-eduardo-souto-de-moura/

[45] Kiến Việt (2018), 8 công trình tiêu biểu của Pritzker 2018:

KTS Balkrishna Doshi,

https://kienviet.net/2018/03/14/8-cong-trinh-tieu-bieu-cua-

pritzker-2018-kts-balkrishna-doshi/

[46] Kiến Việt (2019), Peter Zumthor: Different Kinds of Silence –

những cung bậc tĩnh lặng,

https://kienviet.net/2017/01/28/peter-zumthor-different-kinds-

silence-nhung-cung-bac-tinh-lang/

[47] Lan Lộc (2018), Kiến trúc sư Hoàng Thúc Hào dấn thân vì

kiến trúc hạnh phúc,

https://baotintuc.vn/long-form/emagazine/kien-truc-su-hoang-

thuc-hao-dan-than-vi-kien-truc-hanh-phuc.htm

[48] Phan Tƣờng Linh (2011), KTS Tadao Ando: Hãy để ánh sáng

và gió lên tiếng,

https://ashui.com/mag/congdong/kien-truc-su/5171-kts-tadao-

ando-hay-de-anh-sang-va-gio-len-tieng.html

[49] Lâm Hồng Thắng, Đặc điểm ngôi nhà Việt truyền thống,

http://licogi.com/tin-chuyen-nganh/dac-diem-ngoi-nha-viet-

truyen-thong.html

[50] Võ Văn Thắng (2010), Về khái niệm giá trị văn hóa truyền

thống,

http://www.vusta.vn/vi/news/Thong-tin-Su-kien-Thanh-tuu-

KH-CN/Ve-khai-niem-gia-tri-van-hoa-truyen-thong-

35313.html

[51] Thuận Nguyễn (2016), Paulo Mendes da Rocha - Chủ nhân

của huy chương vàng RIBA 2017, người cống hiến cả đời cho

chủ nghĩa Thô Mộc,

http://designs.vn/tin-tuc/paulo-mendes-da-rocha-chu-nhan-

cua-huy-chuong-vang-riba-2017-nguoi-cong-hien-ca-doi-cho-

chu-nghia-tho-moc_215477.html

[52] Tia sáng (2011), Eduardo Souto de Moura với kiến trúc tối

giản,

http://tiasang.com.vn/-van-hoa/eduardo-souto-de-moura-voi-

kien-truc-toi-gian-3970

[53] Từ điển Việt – Việt online,

http://tratu.soha.vn/dict/vn_vn/Truyền_thống

[54] Việt Lâm (2010), Người đoạt giải Pritzker 2010: "Kiến trúc

giống như một công viên",

https://thethaovanhoa.vn/van-hoa/nguoi-doat-giai-pritzker-

2010-kien-truc-giong-nhu-mot-cong-vien.htm

[55] Vo Trong Nghia Architects,

https://votrongnghia.com/

[56] Wikipedia,

https://vi.wikipedia.org/wiki/Võ_Trọng_Nghĩa