YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát độ dày xương khẩu cái tại 20 vị trí trên phim cone beam ct
69
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát chiều dày xương tại 20 vị trí vùng khẩu cái trên phim Cone beam CT. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang và được tiến hành trên 60 phim Cone beam CT của bệnh nhân chụp tại Trung tâm Khám chữa bệnh chất lượng cao Răng Hàm Mặt nhà A7, Trường Đại học Y Hà Nội.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát độ dày xương khẩu cái tại 20 vị trí trên phim cone beam ct
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐỘ DÀY XƯƠNG KHẨU CÁI<br />
TẠI 20 VỊ TRÍ TRÊN PHIM CONE BEAM CT<br />
Nguyễn Hiếu1, Nguyễn Thị Thu Phương2, Giáp Hải Vân3<br />
1<br />
Khoa Nha Trường Đại học Nantes, Cộng hòa Pháp<br />
2<br />
<br />
Bộ môn Chỉnh hình răng mặt, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
3<br />
<br />
Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội.<br />
<br />
Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát chiều dày xương tại 20 vị trí vùng khẩu cái trên phim Cone<br />
beam CT. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang và được tiến hành trên 60 phim Cone beam CT của bệnh<br />
nhân chụp tại Trung tâm Khám chữa bệnh chất lượng cao Răng Hàm Mặt nhà A7, Trường Đại học Y Hà<br />
Nội. Qua đó chúng tôi xác định được khu vực an toàn vùng xương khẩu cái để cấy ghép miniscrew neo<br />
chặn. Với kết quả thu được, chúng tôi đưa ra các vị trí cấy ghép miniscrew vùng khẩu cái là: Các vị trí (từ vị<br />
trí cách đường giữa khẩu cái 6mm bên trái đến vị trí cách đường giữa khẩu cái 6mm bên phải) trên mặt cắt<br />
đứng ngang cách lỗ răng cửa 4 mm; các vị trí nằm trên đường giữa khẩu cái từ mặt cắt đứng ngang cách lỗ<br />
răng cửa 4 mm đến mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 24 mm; 2 vị trí cách đường giữa khẩu cái 3mm,<br />
hai bên trên mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 8 mm cần thận trọng.<br />
Từ khóa: miniscrew neo chặn, độ dày xương, khẩu cái<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
chỉnh hình răng mặt như: trong điều trị sai lệch<br />
Vòm khẩu cái là một cấu trúc giải phẫu rất<br />
<br />
khớp cắn loại II [4], đẩy xương hàm trên ra<br />
<br />
quan trọng của xương hàm trên, có giá trị<br />
<br />
trước trong điều trị sai lệch khớp cắn loại III<br />
<br />
thực tiễn lâm sàng cao, đặc biệt trong phẫu<br />
<br />
[5], đánh lún răng hàm lớn thứ nhất hàm trên<br />
<br />
thuật cấy ghép miniscrew vùng khẩu cái trong<br />
<br />
trong điều trị khớp cắn hở [6], kéo răng nanh<br />
<br />
điều trị chỉnh nha [1].<br />
<br />
mọc kẹt [7].<br />
<br />
Thành công trong điều trị chỉnh nha phụ<br />
<br />
Sau khi miniscrew được chấp nhận và sử<br />
<br />
thuộc vào rất nhiều yếu tố nhưng một trong số<br />
<br />
dụng rộng rãi, đã có nhiều báo cáo khoa học<br />
<br />
những điều kiện tiên quyết là phải kiểm soát<br />
<br />
đánh giá về hiệu quả sử dụng miniscrew trong<br />
<br />
neo chặn [2]. Neo chặn là một trong những<br />
<br />
chỉnh nha, tuy nhiên việc khảo sát vị trí cấy<br />
<br />
yếu tố cơ sinh học trong quá trình chỉnh nha<br />
<br />
ghép miniscrew vẫn chưa được nghiên cứu kỹ<br />
<br />
[3], được định nghĩa là khả năng kháng lại sự<br />
<br />
để cung cấp thông tin cho các nhà chỉnh nha<br />
<br />
di chuyển của răng khi có một lực tác động<br />
<br />
lâm sàng. Ngày nay, cùng với sự phát triển<br />
<br />
vào răng. Là một khí cụ neo chặn tuyệt đối,<br />
<br />
vượt bậc của khoa học kỹ thuật, phim Cone<br />
<br />
miniscrew hỗ trợ rất hiệu quả bác sỹ chỉnh<br />
<br />
beam CT được ứng dụng rộng rãi trong X<br />
<br />
nha và có ứng dụng rất đa dạng trong điều trị<br />
<br />
quang nha khoa và là một công cụ rất hữu<br />
hiệu trong quá trình lên kế hoạch điều trị cấy<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Hiếu - Khoa Nha, Trường Đại học<br />
Nantes, Cộng hòa Pháp<br />
Email: dr.nguyenhieu1608@gmail.com<br />
Ngày nhận: 13/04/2018<br />
Ngày được chấp thuận: 15/05/2018<br />
<br />
TCNCYH 112 (3) - 2018<br />
<br />
ghép miniscrew. Trên thế giới đã có một số<br />
nghiên cứu đưa ra vùng an toàn khẩu cái<br />
nhằm giúp bác sỹ chỉnh nha lựa chọn được vị<br />
trí phù hợp cấy ghép miniscrew neo chặn [8 -<br />
<br />
27<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
10]. Tuy nhiên ở Việt Nam, các nghiên cứu về<br />
vấn đề này còn hạn chế. Chính vì vậy chúng<br />
tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu khảo sát<br />
độ dày xương tại 20 vị trí vùng khẩu cái<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt<br />
ngang.<br />
<br />
thường cấy ghép miniscrew neo chặn trong<br />
<br />
2.2. Cách chọn mẫu<br />
<br />
điều trị chỉnh nha”.<br />
<br />
Chọn mẫu thuận tiện: tất cả các phim đã<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
Là những phim chụp bằng kỹ thuật Cone<br />
beam CT của bệnh nhân chụp tại Trung tâm<br />
khám chữa bệnh chất lượng cao Răng Hàm<br />
Mặt nhà A7, Trường Đại học Y Hà Nội, từ<br />
tháng 12/2015 đến tháng 4/2016.<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn<br />
<br />
được chụp có đủ tiêu chuẩn lựa chọn đến khi<br />
có đủ 60 phim Cone beam CT (trong đó gồm<br />
30 phim của bệnh nhân nam và 30 phim của<br />
bệnh nhân nữ).<br />
2.3. Các biến số nghiên cứu<br />
- Độ dày xương tại vị trí đường giữa khẩu<br />
cái tương ứng trên lát cắt coronal cách lỗ răng<br />
cửa 4 mm, 8 mm, 16 mm và 24 mm.<br />
- Độ dày xương ở vị trí cách đường giữa<br />
<br />
Phim của bệnh nhân là người Việt Nam,<br />
<br />
khẩu cái 3mm sang hai bên tương ứng trên lát<br />
<br />
trên 18 tuổi, đủ 28 răng vĩnh viễn trên cung<br />
<br />
cắt coronal cách lỗ răng cửa 4mm, 8mm, 16<br />
<br />
hàm (không tính các răng hàm lớn thứ ba –<br />
<br />
mm và 24 mm.<br />
<br />
răng khôn), không có tiền sử chấn thương,<br />
<br />
- Độ dày xương ở vị trí cách đường giữa<br />
<br />
bệnh lý vùng hàm mặt, đặc biệt là chấn<br />
<br />
khẩu cái 6 mm sang hai bên tương ứng trên<br />
<br />
thương, bệnh lý xương hàm trên.<br />
<br />
lát cắt coronal cách lỗ răng cửa 4 mm, 8 mm,<br />
<br />
Phim có đầy đủ các mặt cắt: mặt cắt đứng<br />
<br />
16 mm và 24 mm.<br />
<br />
ngang, mặt cắt đứng dọc và mặt cắt ngang.<br />
<br />
Đây là những mặt cắt và vị trí thể hiện rõ<br />
<br />
Các cấu trúc giải phẫu trên phim, đặc biệt là<br />
<br />
sự khác nhau về độ dày xương trên các vùng<br />
<br />
khu vực khẩu cái được hiển thị rõ ràng (thiết<br />
<br />
khác nhau của khẩu cái. Những vị trí và mặt<br />
<br />
lập giới hạn mật độ Hounsfiled của xương từ<br />
<br />
cắt này đã được sử dụng trong nghiên cứu<br />
<br />
+700 đến +3000 để xác định vùng xương),<br />
<br />
của Mariana Marquezan cùng cộng sự tại Bra-<br />
<br />
không có hình ảnh chồng bóng, không có dị<br />
<br />
zil năm 2012 và trong nghiên cứu của Antonio<br />
<br />
dạng xương và không có khuyết hổng xương.<br />
<br />
Gracco cùng cộng sự tại Ý năm 2006 [11; 12].<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Tất cả những phim không đáp ứng đầy đủ<br />
các tiêu chuẩn lựa chọn trên.<br />
Thời gian và địa điểm<br />
Từ tháng 12/2015 đến tháng 4/2016 tại<br />
Trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao<br />
Răng Hàm Mặt nhà A7, Trường Đại học Y Hà<br />
Nội.<br />
<br />
28<br />
<br />
3. Thu thập và xử lý số liệu<br />
3.1. Công cụ thu thập số liệu<br />
- Sử dụng biểu mẫu ghi kết quả đo đạc.<br />
- Máy vi tính và phần mềm đọc phim Cone<br />
beam CT: DDS-Pro.<br />
3.2. Các bước tiến hành<br />
<br />
TCNCYH 112 (3) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
- Lựa chọn những phim đáp ứng đầy đủ<br />
tiêu chuẩn lựa chọn (được trình bày trong mục<br />
1.1).<br />
- Nhập dữ liệu phim (định dạng file .dcm)<br />
trên máy tính.<br />
- Đo đạc các chỉ số trên phim bằng máy<br />
tính.<br />
- Tạo và ghi kết quả vào biểu mẫu đo đạc.<br />
3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số<br />
liệu<br />
Số liệu được xử lý theo thuật toán thống kê<br />
y học bằng phần mềm SPSS 16.0. Sử dụng<br />
các thuật toán Friedman, Fisher và T-test để<br />
kiểm định sự khác biệt.<br />
<br />
4. Đạo đức trong nghiên cứu<br />
Nghiên cứu thực hiện dưới sự đồng ý của<br />
lãnh đạo Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt,<br />
Trường Đại học Y Hà Nội và Trung tâm khám<br />
chữa bệnh chất lượng cao Răng Hàm Mặt<br />
nhà A7 nơi tiến hành nghiên cứu theo quyết<br />
định số 97/QĐ-VĐTRHM Hà Nội ngày 16<br />
tháng 5 năm 2016. Mọi thông tin thu thập<br />
được đảm bảo bí mật cho đối tượng lựa chọn,<br />
chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Nghiên cứu tiến hành trên 60 phim Cone<br />
beam CT (trong đó gồm 30 phim của bệnh<br />
nhân nam và 30 phim của bệnh nhân nữ) thu<br />
được các kết quả sau:<br />
<br />
Bảng 1. Độ dày xương trung bình các vị trí trên 4 mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa:<br />
4mm, 8mm, 16mm, 24mm (đơn vị: mm)<br />
Mặt cắt<br />
đứng ngang<br />
<br />
Cách<br />
đường giữa<br />
<br />
cách lỗ<br />
răng cửa<br />
<br />
6 mm bên<br />
phải<br />
<br />
Cách đường<br />
<br />
Cách đường<br />
<br />
Cách đường<br />
<br />
giữa 3 mm<br />
bên phải<br />
<br />
Đường giữa<br />
<br />
giữa 3 mm<br />
bên trái<br />
<br />
giữa 6 mm<br />
bên trái<br />
<br />
4 mm<br />
<br />
7,54 ± 1,52<br />
<br />
7,10 ± 1,54<br />
<br />
7,57 ± 1,36<br />
<br />
7,18 ± 1,36<br />
<br />
7,55 ± 1,37<br />
<br />
8 mm<br />
<br />
3,64 ± 1,04<br />
<br />
4,11 ± 0,88<br />
<br />
6,57 ± 1,06<br />
<br />
4,20 ± 0,80<br />
<br />
3,71 ± 1,03<br />
<br />
16 mm<br />
<br />
2,19 ± 0,40<br />
<br />
2,90 ± 0,55<br />
<br />
5,93 ± 0,51<br />
<br />
2,92 ± 0,56<br />
<br />
2,21 ± 0,40<br />
<br />
24 mm<br />
<br />
1,56 ± 0,41<br />
<br />
2,66 ± 0,48<br />
<br />
6,00 ± 0,65<br />
<br />
2,67 ± 0,44<br />
<br />
1,57 ± 0,36<br />
<br />
Bảng 2. Độ dày xương trung bình ở các vị trí nằm trên đường giữa khẩu cái, cách<br />
đường giữa khẩu cái 3mm, cách đường giữa khẩu cái 6 mm trên 4 mặt cắt đứng ngang<br />
cách lỗ răng cửa: 4 mm, 8 mm, 16 mm, 24 mm (sử dụng kiểm định Friedman) (đơn vị: mm)<br />
Vị trí<br />
<br />
Cách đường giữa 6 mm<br />
<br />
TCNCYH 112 (3) - 2018<br />
<br />
Mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
4 mm<br />
<br />
7,55<br />
<br />
1,44<br />
<br />
8 mm<br />
<br />
3,67<br />
<br />
1,03<br />
<br />
16 mm<br />
<br />
2,20<br />
<br />
0,40<br />
<br />
24 mm<br />
<br />
1,56<br />
<br />
0,38<br />
<br />
29<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Vị trí<br />
<br />
Mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
4 mm<br />
<br />
7,14<br />
<br />
1,44<br />
<br />
8 mm<br />
<br />
4,16<br />
<br />
0,84<br />
<br />
16 mm<br />
<br />
2,91<br />
<br />
0,55<br />
<br />
24 mm<br />
<br />
2,67<br />
<br />
0,46<br />
<br />
4 mm<br />
<br />
7,57<br />
<br />
1,36<br />
<br />
8 mm<br />
<br />
6,57<br />
<br />
1,06<br />
<br />
16 mm<br />
<br />
5,93<br />
<br />
0,51<br />
<br />
24 mm<br />
<br />
6,00<br />
<br />
0,65<br />
<br />
Cách đường giữa 3 mm<br />
<br />
Đường giữa<br />
<br />
Bảng 3. Độ dày xương trung bình so sánh với nghiên cứu trên thế giới (đơn vị: mm)<br />
Vị trí<br />
<br />
Nghiên cứu 1<br />
<br />
Nghiên cứu 2<br />
<br />
Nghiên cứu 3<br />
<br />
1<br />
<br />
7,59<br />
<br />
7,29<br />
<br />
10,33<br />
<br />
2<br />
<br />
7,14<br />
<br />
6,81<br />
<br />
8,64<br />
<br />
3<br />
<br />
7,57<br />
<br />
7,58<br />
<br />
9,04<br />
<br />
4<br />
<br />
3,68<br />
<br />
3,72<br />
<br />
6,02<br />
<br />
5<br />
<br />
4,16<br />
<br />
3,83<br />
<br />
5,69<br />
<br />
6<br />
<br />
6,57<br />
<br />
5,69<br />
<br />
6,51<br />
<br />
7<br />
<br />
2,20<br />
<br />
1,83<br />
<br />
3,59<br />
<br />
8<br />
<br />
2,91<br />
<br />
2,26<br />
<br />
3,66<br />
<br />
9<br />
<br />
5,93<br />
<br />
5,13<br />
<br />
4,91<br />
<br />
10<br />
<br />
1,57<br />
<br />
1,55<br />
<br />
2,91<br />
<br />
11<br />
<br />
2,67<br />
<br />
2,40<br />
<br />
3,27<br />
<br />
12<br />
<br />
6,00<br />
<br />
5,48<br />
<br />
4,63<br />
<br />
p<br />
<br />
0,009<br />
<br />
So sánh với các nghiên cứu khác trên thế giới:<br />
Nghiên cứu 1: nghiên cứu của chúng tôi trên nhóm đối tượng người Việt Nam trong độ tuổi 18<br />
- 40, năm 2016.<br />
Nghiên cứu 2: nghiên cứu của Mariana Marquezan và cộng sự trên nhóm đối tượng người<br />
Brazil trong độ tuổi 12 - 52, năm 2012 [11].<br />
Nghiên cứu 3: nghiên cứu của Antonio Gracco và cộng sự trên nhóm đối tượng người Italia<br />
trong độ tuổi 10 - 15, năm 2006 [12].<br />
30<br />
<br />
TCNCYH 112 (3) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bản đồ giải phẫu minh họa:<br />
<br />
Hình 1. Bản đồ giải phẫu minh họa<br />
Vùng màu xanh: những vị trí an toàn cấy ghép miniscrew neo chặn.<br />
Vùng màu vàng: những vị trí cần thận trọng khi cấy ghép miniscrew neo chặn.<br />
Vùng màu đỏ: những vị trí không an toàn khi cấy ghép miniscrew neo chặn.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Qua nghiên cứu trên 60 phim được chọn<br />
thuận tiện, nhận thấy độ tuổi trung bình của<br />
nghiên cứu là 25,4 với độ tuổi thấp nhất là 18<br />
tuổi và cao nhất là 40 tuổi (tương đồng với<br />
nghiên cứu của Mariana Marquezan và Yiching-poon về độ tuổi trung bình) [11; 13].<br />
Trong đó, nhóm 18 - 24 tuổi là phổ biến nhất<br />
(gồm 29 bệnh nhân chiếm 48%).<br />
<br />
đường giữa: Giá trị trung bình các khoảng<br />
phân vị và trung bình cộng cho thấy độ dày<br />
trung bình giảm dần từ vị trí cách lỗ răng cửa<br />
4 mm đến vị trí cách lỗ răng cửa 16 mm, sau<br />
đó tăng ở vị trí cách lỗ răng cửa 24 mm. Nhìn<br />
chung, trên 4 mặt cắt, độ dày xương giảm dần<br />
từ mặt cắt cách lỗ răng cửa 4 mm đến mặt cắt<br />
cách lỗ răng cửa 24 mm (giảm dần theo chiều<br />
trước sau). Trên 4 mặt cắt còn lại, độ dày<br />
<br />
Kết quả cho thấy: độ dày xương trung bình<br />
<br />
xương giảm dần từ vị trí trên đường giữa đến<br />
<br />
giữa các vị trí không đồng đều, có giá trị<br />
<br />
vị trí cách đường giữa 6 mm hai bên (giảm<br />
<br />
lớn nhất ở vị trí đường giữa khẩu cái trên mặt<br />
<br />
dần theo chiều trong ngoài). Kết quả này hoàn<br />
<br />
cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 4 mm<br />
<br />
toàn phù hợp với đặc điểm hình dạng giải<br />
<br />
(7,57 ± 1,36 mm) và nhỏ nhất ở vị trí cách<br />
<br />
phẫu của xương khẩu cái. Độ dày xương tại 5<br />
<br />
đường giữa khẩu cái 6 mm bên phải (1,56 ±<br />
<br />
vị trí (đường giữa khẩu cái, cách đường giữa<br />
<br />
0,41 mm).<br />
<br />
khẩu cái 3 mm bên trái và bên phải, cách<br />
<br />
Các vị trí cách đường giữa 3 mm và 6 mm:<br />
<br />
đường giữa khẩu cái 6mm bên trái và bên<br />
<br />
Giá trị trung bình các khoảng phân vị và trung<br />
<br />
phải) trên mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng<br />
<br />
bình cộng cho thấy độ dày trung bình giảm<br />
<br />
cửa 4 mm là dày nhất khi so sánh trên các<br />
<br />
dần từ vị trí cách lỗ răng cửa 4 mm đến vị trí<br />
<br />
mặt cắt còn lại. Theo khuyến cáo trong nghiên<br />
<br />
cách lỗ răng cửa 24 mm. Ở các vị trí trên<br />
<br />
cứu của Mariana Marquezan [11], khu vực<br />
<br />
TCNCYH 112 (3) - 2018<br />
<br />
31<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn