BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Huyền Diệu
KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA PROBIOTIC ĐẾN
CÁC ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC
KHỎE TÔM TRONG AO NUÔI
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Huyền Diệu
KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA PROBIOTIC ĐẾN
CÁC ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC
KHỎE TÔM TRONG AO NUÔI
Chuyên ngành : Sinh thái học
Mã số
: 8420120
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM CỬ THIỆN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những công bố trong luận văn này là trung thực và là một
phần trong đề tài khoa học công nghệ cấp quốc gia do ThS. Võ Hồng Phượng làm
chủ nhiệm với đề tài “Nghiên cứu tạo chế phẩm vi sinh đối kháng Vibrio spp. gây
bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm sú và tôm thẻ chân trắng”.
Những số liệu trong luận văn được phép công bố với sự đồng ý của chủ nhiệm
đề tài.
Những thông tin tôi thu thập để sử dụng làm tài liệu tham khảo được ghi rõ
trong danh mục tài liệu tham khảo.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thị Huyền Diệu
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn này ngoài sự nỗ lực của tôi, đầu tiên tôi xin
chân thành cảm ơn TS. Phạm Cử Thiện – người đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Võ Hồng Phượng – Phó
giám đốc Trung tâm quan trắc môi trường và bệnh thủy sản Nam bộ, Viện nghiên
cứu và nuôi trồng thủy sản II, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện
và cho tôi những lời khuyên cùng kinh nghiệm quý báu cùng với nhiều kiến thức
trong thời gian vừa qua để hoàn thành đề tài luận văn.
Qua đây, tôi xin cảm ơn anh Nguyễn Công Thành – Trung tâm tập huấn và
chuyển giao công nghệ nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh Sóc
Trăng, anh Trần Minh Thiện, chị Nguyễn Thanh Trúc – Viện nghiên cứu và nuôi
trồng thủy sản II đã chia sẻ kinh nghiệm, khích lệ, hướng dẫn giúp đỡ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô của Trường, Phòng Sau đại học, Khoa
Sinh học, bộ môn Sinh thái học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài
luận văn.
Xin cảm ơn anh Thái Thanh Trung, bạn Trần Minh Trung, các bạn sinh viên
Cao Vĩnh Nguyên, Nguyễn Thị Minh Hiền, Lê Thị Thùy Trang đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Sau cùng, xin cảm ơn gia đình, những người thân yêu của tôi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thị Huyền Diệu
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về tôm thẻ và tôm sú ...................................................................... 4
1.1.1. Vị trí phân loại .......................................................................................... 4
1.1.2. Một số kỹ thuật nuôi tôm .......................................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh do Vibrio gây ra trên tôm .................................... 9
1.2.1. Bệnh Vibriosis .......................................................................................... 9
1.2.2. Bệnh hoại tử gan tụy cấp AHPND ......................................................... 10
1.3. Một số biện pháp hạn chế dịch bệnh gan tụy cấp trên tôm ............................ 16
1.4. Chế phẩm vi sinh (probiotic) ......................................................................... 17
1.4.1. Khái niệm về probiotic ........................................................................... 17
1.4.2. Nghiên cứu ứng dụng probiotic .............................................................. 19
Chương 2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 24
2.1. Thời gian, địa điểm, vật liệu nghiên cứu ....................................................... 24
2.1.1. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 24
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 24
2.1.3. Các thiết bị, vật liệu dùng trong thí nghiệm ........................................... 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp xác định liều gây chết trung bình (LD50) của vi khuẩn
V. parahaemolyticus đối với tôm thử nghiệm .................................................. 25
2.2.2. Phương pháp thử nghiệm sử dụng probiotic hiệu quả ............................ 27
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 33
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 34
3.1. Hiệu quả ức chế AHPND trên tôm sú và tôm thẻ bằng chế phẩm
probiotic trong điều kiện phòng thí nghiệm .................................................. 34
3.1.1. Đánh giá khả năng gây độc và gây bệnh hoại tử gan tụy của vi
khuẩn V. parahaemolyticus ................................................................... 34
3.1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng probiotic bằng phương pháp cho ăn và
xử lý nước ............................................................................................. 37
3.1.3. Tần suất sử dụng hiệu quả probiotic bằng phương pháp xử lý nước .... 44
3.2. Bước đầu ứng dụng chế phẩm probiotic trên mô hình ao nuôi tôm sú,
tôm thẻ ........................................................................................................... 48
3.2.1. Diễn biến mật độ Vibrio sp. tổng số trong nước ao nuôi thử nghiệm ..... 48
3.2.2. Diễn biến mật độ Vibrio parahaemolyticus trong ao nuôi thử
nghiệm ..................................................................................................... 51
3.2.3. Các chỉ tiêu môi trường ........................................................................... 56
3.2.4. Thông tin thu hoạch các ao thử nghiệm .................................................. 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 64
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ..................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 67
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu Chú giải
AHPND Acute hepatopancreatic necrosis
ANOVA Analysis of Variance
B1 Bacillus licheniformis
BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
CFU Colony Forming Unit
CPVS Chế phẩm vi sinh
DBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐC Đối chứng
EHP Enterocytozoon Hepatopenaei
EMS early mortality syndrome
MBV Monodon Baculovirus
NB Nutrient broth
NCNTTS Nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTTS Nuôi trồng thủy sản
PCR Polymerase Chain Reaction
QC Quảng canh
QCCT Quảng canh cải tiến
S5 Bacillus subtilis
TCBS Thiosulfate Citrate Bile Salts Sucrose
TCTS Tổng cục thủy sản
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TN Thí nghiệm
VP Vibrio parahaemolytics
WSSV White Spot Syndrome Virus
X285 Streptomyces
YHD Yellow Head Virus
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm xác định LD50 của V. parahaemolyticus đối với
tôm ........................................................................................................... 26
Bảng 2.2. Thí nghiệm sử dụng chế phẩm probiotic bằng phương pháp cho ăn
và phương pháp xử lý nước ..................................................................... 28
Bảng 2.3. Bố trí thí nghiệm tần suất sử dụng probiotic ........................................... 29
Bảng 2.4. Bố trí thử nghiệm hiệu quả sử dụng probiotic mô hình ao nuôi tôm
thẻ thương phẩm ...................................................................................... 31
Bảng 2.5. Bố trí thử nghiệm hiệu quả sử dụng probiotic mô hình ao nuôi tôm
sú thương phẩm ....................................................................................... 31
Bảng 2.6. Phương pháp phân tích môi trường ......................................................... 32
Bảng 3.1. Kết quả xác định liều LD50 của vi khuẩn V. parahaemolyticus ở
tôm thẻ ..................................................................................................... 34
Bảng 3.2. Kết quả xác định liều LD50 của vi khuẩn V. parahaemolyticus ở
tôm sú ...................................................................................................... 35
Bảng 3.3. Kết quả thu hoạch tôm ............................................................................ 63
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Tôm thẻ Litopenaeus vannamei (Boone, 1931) bệnh AHPND có
gan tụy nhạt, teo nhỏ, trống ruột ........................................................... 12
Hình 1.2. Tôm sú Penaeus monodon (Fabricius, 1798) bệnh AHPND cũng
có khối gan tụy nhạt, teo nhỏ và ruột không có thức ăn ...................... 12
Hình 2.1. Kết quả đối kháng khuếch tán đĩa của các chủng Bacillus B1,
Bacillus S5 và Streptomyces X285 với VP được tuyển chọn ............... 25
Hình 3.1. Tỷ lệ chết cộng dồn của tôm thẻ trong thí nghiệm xác định liều
LD50 của vi khuẩn V. parahaemolyticus ............................................... 34
Hình 3.2. Tỷ lệ chết cộng dồn của tôm sú trong thí nghiệm xác định liều
LD50 của vi khuẩn V. parahaemolyticus ............................................... 36
Hình 3.3. Tỷ lệ chết cộng dồn (%) tôm thẻ trong phương pháp cho ăn liên
tục 14 ngày trước khi gây cảm nhiểm V. parahaemolyticus ................. 38
Hình 3.4. Tỷ lệ chết cộng dồn (%) tôm sú đã được cho ăn probiotic liên tục
14 ngày trước khi gây cảm nhiễm V. parahaemolyticus ....................... 39
Hình 3.5. Tỷ lệ chết cộng dồn (%) tôm thẻ trong phương pháp xử lý nước 2
lần/tuần trước khi công V. parahaemolyticus ....................................... 41
Hình 3.6. Tỷ lệ chết cộng dồn (%) tôm sú trong phương pháp xử lý nước
2lần/tuần trước khi công V. parahaemolyticus ..................................... 43
Hình 3.7. Tỷ lệ chết cộng dồn tôm thẻ chân trắng sau 10 ngày gây cảm
nhiễm V. parahaemolyticus .................................................................. 45
Hình 3.8. Tỷ lệ chết cộng dồn tôm sú sau 10 ngày gây cảm nhiễm
V. parahaemolyticus .............................................................................. 47
Hình 3.9. Diễn biến Vibrio tổng số trong nước của các ao nuôi thử nghiệm
tôm thẻ ................................................................................................... 49
Hình 3.10. Diễn biến Vibrio tổng số trong nước của các ao nuôi thử nghiệm
tôm sú .................................................................................................... 50
Hình 3.11. Diễn biến Vibrio parahaemolyticus trong nước các ao nuôi thử
nghiệm tôm thẻ ...................................................................................... 52
Hình 3.12. Diễn biến Vibrio parahaemolyticus trong nước các ao nuôi thử
nghiệm tôm sú ....................................................................................... 53
Hình 3.13. Diễn biến tổng đạm amon trong các ao nuôi thử nghiệm tôm thẻ ........ 57
Hình 3.14. Diễn biến tổng đạm amon trong các ao nuôi thử nghiệm tôm sú ......... 58
Hình 3.15. Diễn biến nitrite trong các ao nuôi thử nghiệm tôm thẻ ....................... 59
Hình 3.16. Diễn biến nitrite trong các ao nuôi thử nghiệm tôm sú ......................... 60
Hình 3.17. Diễn biến COD trong các ao nuôi thử nghiệm tôm thẻ ........................ 61
Hình 3.18. Diễn biến COD trong các ao nuôi thử nghiệm tôm sú .......................... 62
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nước ta có hệ thống sông ngòi dày đặc, phân bố khắp cả nước, đường bờ biển
dài 3.260 km với 112 cửa sông lạch, trung bình cứ 100 km2 diện tích tự nhiên lại có
1 km bờ biển và gần 30 km bờ biển lại có cửa sông lạch. Vùng đặc quyền kinh tế
trên 1 triệu km2, gấp hơn ba lần vùng lãnh thổ trên đất liền. Ngoài ra còn có hàng
trăm con sông lớn nhỏ và nhiều kênh rạch, kênh đào dẫn nước từ các con sông
chính về các đồng ruộng cũng như ao, hồ. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển các ngành kinh tế biển nói chung và phát triển thủy sản nói riêng [1].
Trong những năm gần đây, các hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản có
sự phát triển mạnh mẽ. Báo cáo thống kê của Bộ NN & PTNT, sản xuất và xuất
khẩu tôm liên tục phát triển trong nhiều năm qua từ thời kỳ đổi mới đến nay đã tạo
một vị thế đáng kể của Việt Nam trong ngành tôm toàn cầu. Việt Nam hiện đứng
thứ ba về sản xuất tôm trên thế giới (sau Trung Quốc và Indonesia). Xuất khẩu tôm
nước lợ giữ vai trò quan trọng trong ngành thủy sản với khoảng 45% tổng giá trị
kim ngạch. Nghề nuôi tôm đã trở thành ngành sản xuất hàng hóa có hiệu quả cao,
động lực chủ yếu thúc đẩy sản xuất kinh doanh nuôi trồng thủy sản, góp phần quan
trọng vào chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Trong đó tôm sú và tôm thẻ
chân trắng là hai đối tượng chủ lực được quan tâm nhiều nhất [2].
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển về đối tượng cũng như phát triển kinh tế và
góp phần xóa đói giảm nghèo là vấn đề dịch bệnh. Dịch bệnh làm giảm sản lượng
và quy mô nuôi tôm. Đặc biệt, trong những năm gần đây, ngành nuôi tôm của nước
ta đang phải đối mặt với sự bùng phát dịch bệnh đang tăng nhanh, chủ yếu là thiệt
hại do bệnh hoại tử gan tụy cấp (acute hepatopancreatic necrosis, AHPND).
Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) còn được gọi là hội chứng chết sớm
(early mortality syndrome – EMS) là nguyên nhân gây giảm sản lượng tôm nuôi
đáng kể ở một số quốc gia [3]. Theo báo cáo của Cục Thú Y Việt Nam, khu vực
nuôi tôm bị ảnh hưởng ở Đồng bằng sông Cửu Long khoảng 39.000 ha trong năm
2011 và 2012 [4].
2
Việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp phòng trị bệnh gan tụy cấp trên tôm có
hiệu quả là một việc làm cần thiết nhằm hạn chế dịch bệnh cũng như giảm thiệt hại
và những tổn thất mà AHPND mang lại. Đã có nhiều giải pháp phòng trị bệnh đã
được áp dụng nhưng hiệu quả mang lại rất kém hoặc không rõ rệt.
Hiện nay, sử dụng chế phẩm vi sinh (probiotic) trong phòng trị bệnh AHPND
trở thành hướng tiếp cận đầy hứa hẹn trong nuôi trồng thủy sản [4], đặc biệt là đối
với ngành nuôi tôm ở nước ta. Trong nuôi trồng thủy sản, probiotic được sử dụng
phổ biến như là phương tiện kiểm soát dịch bệnh, tăng cường miễn dịch, cung cấp
dinh dưỡng, men tiêu hóa và cải thiện chất lượng nước. Ngoài ra, chúng còn sử
dụng thay thế hóa chất, kháng sinh, chất diệt khuẩn [5].
Vì vậy, để sử dụng probiotic trong việc phòng trị AHPND trên hai đối tượng
là tôm sú và tôm thẻ một cách hiệu quả cũng như an toàn đến môi trường và con
người, đề tài “Khảo sát hiệu quả của probiotic đến các điều kiện môi trường và sức
khỏe tôm trong ao nuôi” được thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả các phương pháp sử dụng probiotic.
- Đánh giá các yếu tố thủy lý, thủy hóa và vi sinh biến động trong các ao nuôi
thử nghiệm.
3. Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng của probiotic trong việc quản lý sức khỏe tôm trong ao nuôi.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Hiệu quả ức chế AHPND trên tôm sú và tôm thẻ bằng chế phẩm probiotic
trong điều kiện phòng thí nghiệm.
- Xác định liều gây chết 50% tôm thí nghiệm LD50 của vi khuẩn Vibrio
parahaemolyticus.
- Thí nghiệm thăm dò liều sử dụng sản phẩm (đơn hay hỗn hợp) phối trộn thức
ăn hoặc xử lý nước có khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh V. parahaemolyticus.
- Tần suất sử dụng hiệu quả sản phẩm.
2. Thử nghiệm probiotic mô hình ao nuôi tôm thẻ, tôm sú.
3
5. Phạm vi nghiên cứu
1. Khảo sát các phương pháp sử dụng chế phẩm probiotic hiệu quả trên tôm sú
và tôm thẻ trong phòng thí nghiệm: từ tháng 09/2018 đến tháng 01/2019.
2. Thử nghiệm sử dụng chế phẩm vi sinh trong mô hình ao nuôi tôm sú, tôm
thẻ tại khu vực ao nuôi tôm Trung tâm tập huấn và chuyển giao công nghệ nông
nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long, ấp Nopoul, xã Vĩnh Tân, thị xã Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng: từ tháng 02/2019 đến tháng 07/2019.
4
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về tôm thẻ và tôm sú
1.1.1. Vị trí phân loại
Vị trí phân loại của Tôm thẻ Litopenaeus vannamei (Boone, 1931)
Giới (Kingdom): Animalia
Ngành (Phylum): Arthropoda
Lớp (Class): Malacostraca
Bộ (Order): Decapoda
Họ (Family): Penaeidae
Giống (Genus): Litopenaeus Pérez Farfante, 1967
Loài (Species): Litopenaeus vannamei (Boone, 1931)
Vị trí phân loại của Tôm sú Penaeus monodon (Fabricius, 1798)
Giới (Kingdom): Animalia
Ngành (Phylum): Arthropoda
Lớp (Class): Malacostraca
Bộ (Order): Decapoda
Họ (Family): Penaeidae
Giống (Genus): Penaeus Fabricius, 1798
Loài (Species): Penaeus monodon (Fabricius, 1798)
1.1.2. Một số kỹ thuật nuôi tôm
1.1.2.1. Kỹ thuật ao nuôi tôm chung
Ứng dụng quy trình kỹ thuật kèm theo công văn số 298/TCTS-NTTS ngày 01
tháng 02 năm 2013 của Tổng cục thủy sản về việc hướng dẫn kỹ thuật nuôi tôm
nước lợ thâm canh, bán thâm canh [6]. Bao gồm các bước như sau:
a. Chuẩn bị hồ nuôi:
- Cải tạo ao nuôi lắng: Loại bỏ các địch hại có trong ao từ vụ nuôi trước. Vét
bùn đáy ao, tu sửa bờ, các cống cấp nước, thoát nước. San đáy ao dốc về phía cống
thoát. Phải đầm nén kỹ bờ ao hoặc lót bạt để chống xói lở và hạn chế rò rỉ. Rải vôi
bột đều đáy ao để diệt khuẩn trong bùn, giải độc và trung hòa pH. Phơi đáy ao
khoảng 5-7 ngày.
5
- Xử lý nước và lấy nước ao nuôi: Lấy nước vào ao lắng qua túi lọc bằng vải
dày để loại bỏ rác, ấu trùng, côn trùng, cá tạp; để lắng 3-4 ngày. Diệt tạp, diệt khuẩn
nước cấp trong ao lắng bằng Chlorine hoặc những chất diệt tạp được phép lưu hành
tại Việt Nam. Quạt nước liên tục trong 10 ngày để phân hủy dư lượng Chlorine. Cấp
nước từ ao lắng qua ao nuôi đến khi mức nước trong ao nuôi đạt từ 1,3-1,5m.
- Gây màu nước: Hai ngày sau khi cấp nước vào ao nuôi, gây màu nước bằng
mật đường, cám gạo, bột đậu nành hoặc có thể dùng các sản phẩm vi sinh theo
hướng dẫn của nhà sản xuất; giúp phát triển vi sinh vật phù du, ổn định môi trường
nước, tạo môi trường thuận lợi hạn chế tôm bị sốc, tăng tỉ lệ sống.
Lưu ý: Kiểm tra và điều chỉnh các yếu tố môi trường trong nước ao nuôi đảm
bảo trong ngưỡng thích hợp trước khi thả giống:
Yếu tố môi trường Giới hạn tối ưu đối với Giới hạn tối ưu đối với
nước ao nuôi tôm tôm sú tôm thẻ chân trắng
Hàm lượng oxy hòa > 4 mg/l > 6 mg/l tan (DO)
7,5 - 8,5 (dao động trong 7,5 - 8,5 (dao động trong pH ngày không quá 0,5) ngày không quá 0,5)
Độ mặn 15-25 ‰ 5-25 ‰
Độ kiềm 80 -120 mg/l 120-150 mg/l
Độ trong 30 - 40 cm 30 - 40 cm
< 0,1mg/l < 0,1mg/l NH3
< 0,01 mg/l < 0,01 mg/l H2S
b. Quạt nước và thời gian chạy quạt nước:
Bố trí hệ thống quạt nước và thời gian chạy quạt nước phải đảm bảo nhu cầu
oxy cho tôm nuôi, đặc biệt thời điểm chiều tối/đêm/gần sáng khi hàm lượng oxy
hòa tan giảm dần/xuống thấp nhất trong ngày. Cần tăng cường thời gian chạy quạt
hoặc bố trí thêm hệ thống quạt cho tôm nuôi, đặc biệt vào những thời điểm nắng
nóng hoặc mưa kéo dài.
6
- Vị trí đặt cánh quạt nước: Cách bờ 1,5m; khoảng cách giữa 2 cánh quạt nước
60-80cm. Tùy theo hình dạng ao mà bố trí cánh quạt nước nhằm tạo được dòng
chảy tốt nhất và cung cấp đủ nhu cầu oxy cho tôm nuôi.
- Số lượng máy quạt nước:
+ Đối với tôm sú: Với mật độ 15-20 con/m2 thì cần 50-60 cánh quạt; với mật
độ 20-25 con/m2 thì cần 60-80 cánh quạt (100-120 vòng/phút).
+ Đối với tôm thẻ chân trắng; đòi hỏi oxy rất lớn. Do đó, tùy theo mật độ thả
nuôi có thể thiết kế hệ thống quạt nước bằng cánh quạt nhựa hoặc kết hợp cánh quạt
nhựa và cánh quạt lông nhím hoặc các cánh quạt cung cấp oxy khác để cung cấp
oxy cho ao nuôi. Vòng tua của cánh quạt nhựa nên >120 vòng/phút. Với mật độ 60-
100 con/m2 thì cần 4 dàn quạt cánh (10 cánh quạt/dàn).
c. Chọn và thả giống:
- Chọn giống: Chọn mua tôm giống từ các cơ sở có uy tín, có phiếu xét
nghiệm âm tính về các mầm bệnh MBV, đốm trắng, đầu vàng, hoại tử gan tụy; cỡ
giống: tôm sú PL15-PL20, tôm thẻ chân trắng PL12 trở lên.
- Thả giống:
+ Mật độ thả: Tôm sú: 15-20 con/m2. Tôm thẻ chân trắng: 60 - 80 con/m2.
+ Cách thả: Thả vào sáng sớm hoặc chiều mát; trước khi thả giống cần chạy
quạt nước từ 8-12 giờ để đảm bảo lượng oxy hòa tan trong ao phải lớn hơn 4 mg/L.
d. Chăm sóc và quản lý:
- Cho ăn: Cho ăn mỗi ngày 3 lần hoặc cho ăn theo hướng dẫn của nhà sản xuất
thức ăn và chọn thức ăn có độ đạm, protein, chất béo phù hợp. Ngoài ra, tùy vào
thực tế (sức khỏe của tôm, chu kỳ lột xác, thời tiết) để điều chỉnh, quản lý thức ăn
cho phù hợp, tránh tình trạng cho ăn thiếu hoặc thừa thức ăn sẽ ảnh hưởng đến tốc
độ phát triển và sức khỏe của tôm.
- Lượng thức ăn:
+ Tháng nuôi thứ nhất: sử dụng thức ăn cỡ nhỏ cho giai đoạn mới thả.
+ Ngày thứ 10 sau khi thả giống: cho ít thức ăn vào vó để tôm làm quen, dễ
cho việc kiểm tra lượng thức ăn dư sau này.
7
+ Sau 15 ngày có thể sử dụng các chất bổ sung cung cấp vitamin, khoáng chất
theo chỉ dẫn của nhà cung cấp giúp tôm tăng cường sức khỏe.
+ Tháng nuôi thứ hai đến khi thu hoạch: Điều chỉnh thức ăn trong ngày qua
theo dõi lượng thức ăn thừa trên vó. Chuyển đổi loại thức ăn phù hợp theo giai đoạn
phát triển, cỡ miệng tôm và nhu cầu dinh dưỡng như hướng dẫn của nhà sản xuất
ghi trên bao bì. Khi chuyển đổi thức ăn, nên trộn lẫn 2 loại thức ăn cũ và mới cho ăn
ít nhất 3 ngày.
- Quản lý môi trường ao nuôi:
+ DO, pH, độ trong (đo hằng ngày); độ kiềm và NH3 (3-5 ngày đo 1 lần).
+ Khắc phục tình trạng pH thấp: gây tảo và giữ màu nước thích hợp đảm bảo
độ trong đạt từ 30 – 40 cm. Trong quá trình nuôi nếu pH < 7,5 cần bón vôi (CaCO3,
Dolomite).
+ Khắc phục tình trạng pH cao: sử dụng mật đường kết hợp sử dụng vi sinh
hoặc dùng Acid acetic.
+ Tùy vào tình hình thực tế môi trường ao nuôi mà điều chỉnh và bón lượng
vôi cho phù hợp.
+ Khi tảo trong ao phát triển mạnh, màu nước thay đổi, pH dao động trong
ngày >0,5, cần: Thay tối thiểu 30% lượng nước trong ao; hòa tan 2-3 kg đường
cát/1000 m2 và tạt đều ao vào lúc 9 - 10 giờ sáng; chạy cánh quạt, sục khí liên tục
trong vài giờ.
+ Khi nhiệt độ nước ao tăng trên 340C: Cần giảm thức ăn; bổ sung vitamine C
(trộn vào thức ăn); tăng thời gian chạy quạt nước, sục khí.
+ Khi nhiệt độ nước ao giảm xuống dưới 240C: Có hiện tượng tôm vùi đầu,
phải giảm thức ăn và tăng đề kháng ngay.
+ Trong quá trình sinh trưởng, tôm cần rất nhiều khoáng nên thường xuyên bổ
sung khoáng cho ao nuôi vào ban đêm 3 – 5 ngày/lần giúp tôm nhanh cứng vỏ và
lột xác đồng loạt.
+ Chỉ diệt khuẩn khi cần thiết (tránh những trường hợp như: tôm đang suy
yếu, đang trong quá trình lột xác hay có các biểu hiện về bệnh gan).
8
e. Thu hoạch: Tùy theo giá cả mà người nuôi chọn thời điểm thu hoạch cho
phù hợp khi tôm đạt kích cỡ. Trước khi thu hoạch cần theo dõi chu kỳ lột xác của
tôm và hạn chế thu khi tôm còn mềm vỏ để tránh tình trạng tôm bán bị rớt giá.
1.1.2.2. Nuôi tôm ít thay nước, công nghệ biofloc được ứng dụng trong nuôi
tôm với quy mô công nghiệp
Các loài tôm nuôi thường chỉ hấp thu 20-30% dinh dưỡng từ nguồn thức ăn,
trong khi đó có đến 70-80% dinh dưỡng còn lại được bài tiết bởi vật nuôi và thức ăn
thừa tích lũy trong ao [7].
Hệ quả là ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nuôi nghiêm trọng. Một trong
những kỹ thuật nuôi tôm có thể cải thiện sản lượng cũng như chất lượng nước là kỹ
thuật bioflocs thông qua việc kiểm soát tỉ lệ carbon và nitơ [8].
Công nghệ nuôi bioflocs đã được áp dụng và đánh giá thành công ở Nam Mỹ,
Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan khi nuôi tôm thẻ chân trắng hoặc ở các trang trại
nuôi tôm sú [9].
Ở hệ thống nuôi thủy sản thâm canh, amonia cùng với oxy là yếu tố cơ bản
hạn chế sản lượng nuôi. Hệ thống bioflocs tốt là một hệ thống mà thức ăn có hàm
lượng thấp protein và các nguồn carbon nitơ vô cơ được cho vào ao sẽ được chuyển
hóa thành sinh khối vi sinh vật. Quần thể vi sinh vật sẽ phát triển và tập hợp lại và
hình thành các khối nhỏ chứa vi sinh vật, với tên gọi là bioflocs. Các bioflocs có thể
trở thành nguồn thức ăn của vật nuôi trong ao [7]. Trong một nghiên cứu khác trên
hệ thông nuôi tôm sú ít thay nước cho thấy sự phát triển của khuê tảo có kích thước
lớn đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn một tuần tiên đầu để có thể thiết lập
được sự bền vững môi trường cho mô hình này. Nguồn carbon cần thiết cho sự phát
triển sinh khối của vi sinh vật có trong ao có thể được bổ sung bằng carbon dioxide,
bicarbonate hay mật rỉ đường. Liều lượng và thời điểm bổ sung nguồn carbon phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như thời điểm trong ngày, pH, nồng độ oxy, cường độ sáng,
và lượng thức ăn có trong ao. Hệ thống biofloc kết hợp với quy trình nuôi ít thay
nước cho thấy có thể giảm đến 70% lượng nước thay thế và giảm thất thoát đến
77% lượng nitơ khi so sánh với hệ thống nuôi thay nước truyền thống. Đối với hệ
9
thống bioflocs trong nuôi tôm sú còn có thể tiết kiệm được từ 20-30% giá trị thức ăn
cần thiết để sản xuất 10 tấn tôm thịt [10].
1.1.2.3. Ương tôm trước khi thả vào ao nuôi
Ương tôm trước khi thả nuôi hay nuôi tôm 2 giai đoạn (giai đoạn ương trong
nhà kín từ 2-3 tuần và giai đoạn nuôi ngoài ao) được quan tâm trong trường hợp
người nuôi muốn tăng số vụ nuôi trong ao hoặc trong trường hợp ở những nước có
mùa lạnh, thời gian cho vụ nuôi tôm ngắn. Theo Fegan và Cliffordm (2001), tôm
ương trong nhà kín sẽ kiểm soát được điều kiện an toàn sinh học và giảm được rủi
ro do bệnh ở giai đoạn này. Tảo khuê cũng có thể được cho vào bể ương nhằm làm
tăng nguồn thức ăn tự nhiên và giúp ổn định môi trường [11].
Theo Sturmer và cộng sự (1992), Fegan và Clifford (2001), có thể giảm ảnh
hưởng của rủi ro do bệnh trong ao nuôi bằng cách ương tôm trong điều kiện sạch
không có mầm bệnh sau đó thả vào ao nuôi với cỡ tôm đã lớn nhất định và ở độ tuổi
mà hệ thống miễn dịch đã phát triển tốt hơn và từ đó làm gia tăng kháng lại các yếu
tố hữu sinh và vô sinh, làm tăng tỷ lệ sống và ổn định sản lượng [11], [12].
1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh do Vibrio gây ra trên tôm
1.2.1. Bệnh Vibriosis
Bệnh Vibriosis là bệnh do nhóm vi khuẩn Vibrio spp. Gram âm gây ra được
xem là một trong những bệnh vi khuẩn quan trọng có liên quan đến hiện tượng nuôi
tôm chết hàng loạt trên nhiều quốc gia. Dấu hiệu của Vibriosis bao gồm: bên ngoài
là các vết nâu hặc đen trên vỏ, hoại tử hoặc đục cơ, cơ quan lympho bị đen và các
phụ bộ cũng bị melanin hóa. Bằng phương pháp mô bệnh học cho thấy hoại tử và
phản ứng viêm ở các cơ quan khác nhau như cơ quan lympho, mang, tim, gan, tụy,
thường được tìm thấy trên các mẫu tôm bệnh.
Vi khuẩn Vibrio spp. là một trong những vi khuẩn nguy hiểm vì nó là vi khuẩn
gây ra nhiều bệnh trên các đối tượng thủy sản nuôi. Hiện nay, bệnh truyền nhiễm do
nhóm vi khuẩn Vibrio spp. trên thủy sản đặt biệt là trên tôm được xem là tác nhân
gây bệnh được quan tâm, làm ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng tôm nuôi hàng năm.
Bên cạnh đó, cơ quan đích của vi khuẩn Vibrio spp. thường là khối gan tụy của tôm.
10
Đây cũng chính là nguyên nhân làm lây truyền nhiều bệnh đường tiêu hóa, trong đó
có bệnh dịch tả, cho người ăn các món ăn tái hoặc sống từ tôm [13].
Vibrio xâm nhập vào trại sản xuất giống từ các nguồn như: nguồn nước cấp,
dụng cụ sản xuất, sử dụng chế phẩm sinh học kém chất lượng. Vibrio là tác nhân
gây ra một số bệnh trên tôm giống như bệnh phát sáng, bệnh đục thân và là nguyên
nhân gây chết với tỷ lệ cao, làm giảm chất lượng đàn giống [14].
Vibriosis thông thường xảy ra trên tôm nuôi tháng đầu tiên và có thể gây chết
50%. Theo Saulnier và cộng sự (2000) cho rằng Vibrio là nhóm vi khuẩn gây bệnh
cơ hội, dịch bệnh trở nên nghiêm trọng hơn khi có mặt của các yếu tố gây sốc như
pH, độ mặn, ammonia, nhiệt độ hoặc theo sau sự nhiễm tác nhân gây bệnh tiên phát.
Theo Horowitz (2001) cho rằng nếu như không có yếu tố tiên phát, tổn thương vật
lý hoặc sốc thì sẽ làm tăng cường khả năng đề kháng với Vibrio [15], [16].
Ngoài ra, theo Saulnier và cộng sự (2000) cho rằng tỷ lệ chết của tôm ấu trùng
liên quan tối Vibriosis do các loài Vibrio gây ra như V. harveyi, V. alginolyticus, V.
damsel, V. parahaemolyticus, V. vulnificus và V. penaeicida. Những loài vi khuẩn
này có khả năng gây bệnh cho tôm giống và tôm lớn Litopenaeus vannamei (Boone,
1931), Penaeus monodon Fabricus, 1798, Marsupenaeus japonicas (Spence
Bate,1888)[15].
1.2.2. Bệnh hoại tử gan tụy cấp AHPND
Trong những năm gần đây, bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (acute
hepatopancreatic necreosis - AHPND) cũng được gọi là hội chứng chết sớm (early
mortality syndrome - EMS) là một loại bệnh ảnh hưởng đến ngành nuôi trồng thủy
sản.
AHPND xuất hiện ở Trung Quốc vào năm 2009, lan sang Việt Nam năm
2010, sang Malaysia năm 2011 và năm 2012 bùng phát ở Thái Lan. Ở Trung Quốc
AHPND xuất hiện đầu tiên vào năm 2009, nhưng chưa được người nuôi chú ý. Đến
năm 2011 bệnh trở nên trầm trọng hơn ở những trại nuôi trên 5 năm và gần biển.
Các trạng trại nuôi tôm ở Hainan, Guangdong, Fujian và Guangxi bị thiệt hại trong
6 tháng đầu năm 2011 với khoảng 80% [17].
11
Ở Malaysia, AHPND được báo cáo đầu tiên vào giữa năm 2010 tại 2 bang
Pahang và Joho sau đó lan rộng sang các vùng khác làm giảm sản lượng tôm thẻ
chân trắng từ 70.000 tấn trong năm 2010 xuống 40.000 tấn trong năm 2011. Sản
lượng đến tháng 05/2012 chỉ còn 30.000 tấn [18].
Dịch bệnh này đã khiến tôm Thái Lan mất 5,01 tỷ USD tính đến năm 2016.
Năm 2011, trước khi dịch bệnh bùng phát, Thái Lan sản xuất trên 600.000 tấn tôm
thẻ chân trắng và là nước xuất khẩu tôm lớn nhất thế giới. Nhưng sau đại dịch bệnh,
sản lượng tôm của Thái Lan sụt giảm còn 189.080 tấn tôm thẻ chân trắng, giảm
65% sản lượng [19].
Riêng ở Việt Nam, AHPND làm mất khoảng 500 triệu USD hằng năm trong
năm trong năm 2011 và 2012.Theo báo cáo của Cục Thú Y Việt Nam, khu vực nuôi
tôm bị ảnh hưởng ở Đồng bằng sông Cửu Long khoảng 39.000 ha trong năm 2011
và 2012. Tôm bệnh có dấu hiệu giảm ăn, khối gan tụy có nhiều biến dạng bất
thường như trương to và nhũn hoặc teo nhỏ, màu sắc nhợt nhạt, dấu hiệu khác cũng
được ghi nhận bao gồm mềm vỏ, sậm màu. Tỷ lệ tôm chết có thể lên đến 100%
trong vài ngày hoặc kéo dài hơn [4], [20].
Năm 2014, dịch bệnh AHPND xảy ra tại 237 xã, 63 huyện thuộc 22 tỉnh/thành
phố. Tổng diện tích tôm nuôi bị bệnh là 5.552,76 ha. Bệnh xảy ra trên cả tôm sú và
tôm thẻ chân trắng có độ tuổi từ 10 – 100 ngày sau khi thả. Trong năm 2015 bệnh
hoại tử gan tụy cấp tính xảy ra tại 297 xã, 82 huyện, thị xã thuộc 23 tỉnh/thành phố.
Tổng diện tích bị thiệt hại là 9.420,68 ha. Năm 2016, tổng diện tích tôm bệnh
AHPND là 6.032,68 ha.
Trong năm 2017, bệnh AHPND xảy ra tại 294 xã, 86 huyện, thị xã thuộc 25
tỉnh/thành phố. Trong số các địa phương báo cáo dịch bệnh, tỉnh Bạc Liêu có tổng
diện tích cao nhất, chiếm 34,2% tổng số diện tích nuôi tôm bệnh của cả nước (tổng
cộng là 2.136 ha diện tích nuôi bán thâm canh), sau đó là tỉnh Sóc Trăng chiếm
22,2%. Tổng cộng 2.700 ha diện tích nuôi tôm thẻ bị bệnh (chiếm 39,9%) so với
tổng cộng 4.075 ha diện tích nuôi tôm sú bị bệnh (chiếm 60,1%). Trong số diện tích
tôm bệnh có 6.335 ha diện tích nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh (chiếm 94%
tổng diện tích bị bệnh của nước), 409 ha tôm nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến
12
(chiếm 21%). Tôm bị bệnh từ 7-100 ngày sau khi thả, tổng diện tích nuôi tôm bị
bệnh AHPND tấng 11% so với năm 2016 [21].
Hình 1.1. Tôm thẻ Litopenaeus vannamei (Boone, 1931) bệnh AHPND có gan
tụy nhạt, teo nhỏ, trống ruột
Hình 1.2. Tôm sú Penaeus monodon (Fabricius, 1798) bệnh AHPND cũng có
khối gan tụy nhạt, teo nhỏ và ruột không có thức ăn [4]
Khoa học đã có nhiều nghiên cứu tác nhân gây bệnh:
Thế giới:
Theo Flegel (2012), nghiên cứu trên tôm bệnh thu từ các vùng khác nhau đã
phát hiện vi khuẩn thuộc 2 giống Delftia và Ralstonia. Ngoài ra tác giả còn phát
hiện sự hiện diện của thể thực khuẩn bacteriophage trên mẫu tôm bị bệnh hoại tử
gan tụy cấp tính. Tuy nhiên vẫn chưa có kết luận cuối cùng vì cần phải có kết quả từ
các thí nghiệm kiểm chứng [22].
Theo Lightner và cộng sự (2013), bệnh hoại tử gan tụy cấp do vi khuẩn Vibrio
parahaemolyticus gây ra. Kết quả nghiên cứu định hướng bước đầu cho thấy chỉ có
13
phương pháp gây nhiễm bằng cách ngâm hay nuôi chung tôm bệnh và tôm khỏe
mới thấy được sự lây nhiễm của AHPND. Hơn nữa, chỉ có Vibrio parahaemolyticus
được phân lập từ dạ dày của tôm bệnh khi gây bệnh thực nghiệm mới cho tỷ lệ chết
và các dấu hiệu bệnh lý như AHPND xuất hiện ngoài tự nhiên. Nhóm tác giả này
cho rằng dạ dày của tôm bệnh là nguồn chứa tác nhân gây bệnh [23].
Bệnh AHPND đã gây thiệt hại các loài tôm nuôi ở châu Á năm 2009, sau đó
lan sang Tây bán cầu và nổi lên ở Mexico vào đầu năm 2013. Sự lây lan sang Tây
bán cầu là một mối quan tâm lớn cho các ngành tôm trong khu vực. Vì thế vào năm
2014, Linda Nunan và cộng sự đã nghiên cứu các phương pháp phát hiện bệnh
AHPND được công bố qua công trình “Phát hiện bệnh hoại tử gan tụy cấp tính
(AHPND) ở Mexico”, Nghiên cứu này nêu chi tiết các phương pháp phát hiện sự
hiện diện của AHPND ở Mexico bằng kiểm tra mô học và phương pháp PCR. Từ
đó có thể giúp phát hiện sớm và giúp ngăn ngừa sự lây lan của AHPND sang các
nước khác [24].
Tác nhân gây ra bệnh hoại tử gan tụy cấp tính được chứng minh là vi khuẩn V.
parahaemolyticus có chứa plasmid pVPA3-1 và mang hai gen gây độc PirA và
PirB [25]. Các gen này tạo ra độc tố PirAB ảnh hưởng đến chức năng gan tụy tôm
[26].
Tuy nhiên, một công bố mới đây theo Han và cộng sự (2017)phân lập 4 chủng
Vibrio từ dạ dày tôm bị bệnh và các mẫu bùn đáy ao ở các nông trại trị bệnh
AHPND ở châu Mỹ Latin trong năm 2016. Vi khuẩn được định danh là V.
campbelli có cả gen pirApv và pirBpv tương tự như gen gây độc trong V.
parahaemolyticus. Khả năng này cho thấy plasmid mang gen gây độc có khả năng
được truyền từ vi khuẩn V. parahaemolyticus sang V. campbelli [27].
Manan và cộng sự (2015) nghiên cứu bệnh tại Malaysia cho rằng bệnh hoại tử
gan tụy ở tôm có thể liên quan đến sự lột xác, sự thiếu hụt các khoáng chất trong ao
nuôi và sự lạm dụng của hóa chất và chế phẩm vi sinh trong quá trình nuôi [28].
Việt Nam:
Báo cáo tại hội nghị phòng chống bệnh tôm nước lợ tại bến Tre (2012), Phạm
Anh Tuấn đã báo cáo về “Hoại tử gan tụy ở tôm nuôi nước lợ: nguyên nhân và giải
14
pháp phòng ngừa” như sau: Vibrio là tác nhân gây ra một số bệnh trên tôm giống
như bệnh phát sáng, bệnh đục thân và là nguyên nhân gây chết với tỷ lệ cao, làm
giảm chất lượng đàn giống. Đặc biệt trong năm 2011 - 2013, dịch hội chứng gan tụy
cấp đã xảy ra trong cả nước gây thiệt hại không nhỏ tới nghề nuôi tôm thương phẩm
và nguyên nhân của hội chứng này được xác định là do vi khuẩn Vibrio và Vibrio
mang phage. Để làm cơ sở để khẳng định vai trò của Vibrio và Vibrio mang phage
tới hậu ấu trùng (PL) tôm sú và tôm thẻ chân trắng, một số thực nghiệm đã tiến
hành trên PL của hai loài tôm này trong điều kiện thí nghiệm [29].
Năm 2014, tác giả Võ Văn Nha và Trần Thị Hương đã nghiên cứu “Ảnh
hưởng của Vibrio và Vibrio mang phage lên hậu ấu trùng (postlarvae) tôm sú và
tôm thẻ chân trắng trong điều kiện thí nghiệm”. Nghiên cứu này đã trình bày kết
quả nghiên cứu ảnh hưởng của Vibrio và Vibrio mang phage tới hậu ấu trùng (PL)
tôm sú và tôm thẻ chân trắng làm cơ sở để quản lí, rà soát từ khâu chất lượng tôm
bố mẹ, nguồn nước cấp, sử dụng chế phẩm, chất tẩy trùng, quy trình quản lý trại
giống đảm bảo tôm giống sản xuất được có chất lượng tốt, không nhiễm vi rút và vi
khuẩn Vibrio [14].
Theo Trần Hữu Lộc và cộng sự (2013), bệnh hoại tử gan tụy cấp do vi khuẩn
Vibrio parahaemolyticus, vi khuẩn này đã bị nhiễm bởi một thể thực khuẩn
(bacteriophage, virus kí sinh trong vi khuẩn) làm tăng cường độc lực và gây chết
trên tôm. Vi khuẩn được lây truyền qua đường miệng, sau đó chúng xâm nhập vào
đường tiêu hóa tôm, sinh độc tố gây phá hủy mô và làm rối loạn chức năng của gan
tụy, cơ quan tiêu hóa của tôm. Nghiên cứu đang được tiếp tục nhằm phát triển các
kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán để phát hiện nhanh chóng bệnh hoại tử gan tụy, từ
đó cho phép nâng cao công tác quản lý các trại giống và ao nuôi tôm [30].
Theo kết quả nghiên cứu viện NCNTTS I (2013) thì ngoài V.
parahaemolyticus gây hoại tử gan tụy cấp tính còn có 2 chủng V. vulnificus cũng
gây nên bệnh này. Kết quả đã được kiểm chứng bằng gây bệnh thực nghiệm cho tỷ
lệ chết và dấu hiệu đặc trưng của hoại tử gan tụy cấp. Chủng vi khuẩn V.
parahaemolyticus gây chết tôm ở nhiều kích cỡ khác nhau (PL15, tôm thẻ nuôi 30
ngày, tôm thẻ 60 ngày tuổi) trong điều kiện thí nghiệm. Điều này cho thấy AHPND
15
có thể được tìm thấp ở các gia đoạn nuôi. Cũng theo kết quả nghiên cứu của Viện
NCNTTS I, chưa phát hiện phage trong mẫu tôm thu tự nhiên cũng như tôm thí
nghiệm gây nhiễm có biểu hiện AHPND. Chưa có bằng chứng về vai trò của phage
đối với AHPND. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Đại học Cần Thơ thì chủng V.
parahaemolyticus có mang phage gây AHPND khi gây bệnh thực nghiệm cho tỷ lệ
chết cao hơn. Nhìn chung, vai trò của phage chưa rõ ràng và cần nghiên cứu thêm
để khẳng định. Cùng năm 2013, Viện NCNTTS II triễn khai theo dõi 11 ao nuôi
tôm tại Kiên Giang. Diện tích các ao thử nghiệm từ 1.000 – 3.000 m2, mật độ trung
bình 100 con/m2. Trong quá trình nuôi tiến hành thu mẫu nước và tôm kiểm tra
Vibrio tổng số và V. paraharmolyticus theo định kỳ 2 ngày/lần để xem sự phát triển
của Vibrio trong ao nuôi đồng thời có biện pháp can thiệp kịp thời. Mật độ Vibrio
trong nước bắt đầu tăng từ tuần nuôi thứ 2. Nếu dùng chất diệt khuẩn hoặc chế
phẩm vi sinh thì có thể kiểm soát phần nào mật độ Vibrio. Tuy nhiên tổng số Vibrio
vẫn cao ở các tuần cuối vụ nuôi có thể do lượng chất thải và lượng sinh khối tăng.
Mật độ V. parahaemolyticus trong nước ao tăng ở các tuần nuôi cuối.
Năm 2014, tác giả Nguyễn Thu Tâm và cộng sự đã tiến hành điều tra “Tình
hình nhiễm vi khuẩn Vibrio spp. Trên tôm bạc, tôm sú và tôm Rảo Đất tại một số
chợ thuộc quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ”. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm vi khuẩn
Vibrio spp. trên tôm bạc khá cao 60%; tôm sú 33,33%; tôm Rảo Đất 49,98%. Tỷ lệ
nhiễm này là khá cao, chứng tỏ tôm sú, tôm bạc, tôm Rảo Đất sống trong môi
trường nước có sự biến động về nồng độ muối. Vi khuẩn Vibrio spp. là loài ưa
muối, cần muối để phát triển, chúng phân bố rộng ở các khu vực nước mặn, vùng
nước ven biển, cửa sông và các khu vực nuôi trồng thủy hải sản. Tuy nhiên, mẫu
trong đề tài hầu hết lấy từ chợ đầu mối và không biết hết được nguồn gốc của số
tôm này cũng như chưa xác định được được hết nguyên nhân gây bệnh. Có thể nói,
tôm cũng có thể bị vấy nhiễm vi khuẩn Vibrio từ một số loài thủy hải sản khác [13].
Năm 2017, tác giả Nguyễn Hồng Lộc và Lê Hồng Phước đã thực hiện đề tài
“Sự hiện diện của WSSV, Vibrio parahaemolyticus gây AHPND và EHP trên tôm
giống và tôm nuôi theo mô hình QC/QCCT vùng chuyên tôm nước lợ ở ĐBSCL
năm 2017”. Kết quả nghiên cứu đưa ra tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh trên 141 tôm nuôi
16
QC/QCCT thu tại các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang trong năm
2017 như sau: tỷ lệ nhiễm V.parahaemolyticus gây AHPND trong mùa khô là
6,45% và mùa mưa là 2,53%. So với năm 2015 và 2016 thì tỷ lệ nhiễm Vibrio
parahaemolyticus trên tôm giống trong năm 2017 cao hơn (2,42% trong năm 2016;
0,2% trong năm 2015). Tiếp tục khảo sát tình trạng nhiễm WSSV, EHP và V.
parahaemolyticus trên tôm giống và tôm thương phẩm ở các tỉnh thuộc ĐBSCL để
có thông tin cảnh báo kịp thời đồng thời cũng làm cơ sở dự liệu cho so sánh tỷ lệ
nhiễm bệnh hằng năm [31].
1.3. Một số biện pháp hạn chế dịch bệnh gan tụy cấp trên tôm
Tại Thái Lan, một số quy định được đưa ra như thường xuyên tầm soát sự hiện
diện của V. parahaemolyticus trong nước, đất. Nước trước khi sử dụng nên được
chứa trong ao lắng và tiệt trùng kỹ trước 1 tháng. Các dòng chế phẩm vi sinh có
chứa Bacillus có thể sử dụng để ngừa AHPND. Kiểm soát oxy hòa tan trong ao ở
mức từ 5 mg/L trở lên, ngừng cho ăn khi phát hiện tôm bị AHPND sau đó cho ăn từ
từ nếu thấy tôm tốt hơn. Cũng có thể áp dụng biện pháp nuôi kết hợp với cá rô phi
hay cá chẽm. Các chất kích thích miễn dịch hay acid hữu cơ cũng có thể áp dụng.
Một số kháng sinh có thể sử dụng ở Thái Lan như oxytetracyclin, florfenicol,
enrofloxacin và Romet 30 [21].
Một nghiên cứu được thực hiện bởi Yi và cộng sự (2003) tại Thái Lan nuôi kết
hợp tôm sú và cá rô phi cho thấy ở nghiệm thức ghép 0,25 cá rô phi/m2 cho sản
lượng cao hơn và có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (tăng 21%)
[32].
Ở Mexico (2014), Công ty INVE Aquaculture đã thử nghiệm đánh giá hoạt
động của chất diệt khuẩn và chế phẩm sinh học có chứa các dòng vi khuẩn Bacillus
có khả năng chống lại vi khuẩn gây bệnh V. parahaemolyticus. Các dòng vi khuẩn
Bacillus này được phân lập bởi nhóm nghiên cứu của TS. Bruno Gomez-Gill tại
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển thực phẩm. Đặc biệt, một trong những chế
phẩm sinh học đó có khả năng ức chế sự phát triển của 10 dòng vi khuẩn V.
parahaemolyticus. Việc sử dụng một cách có chọn lọc hỗn hợp từ vi khuẩn
Bacillus đã mang đến sự cải thiện rõ rệt tỷ lệ sống. Trong giai đoạn nuôi đầu tiên, tỷ
17
lệ sống của tôm gia tăng từ 32% lên 36%. Cuối giai đoạn hai, sự cải thiện trong tỷ lệ
sống dẫn đến việc tăng tỷ lệ tôm có thể được thu hoạch 1,3 triệu con giống PL đại
diện cho tỷ lệ tăng 39% về sản lượng [33].
Khi dịch bệnh AHPND bùng phát tại các ao ương tôm giống ở Thái Lan
(2015), các hộ nuôi đã tăng cường sử dụng probiotic AquaStar Pond và AquaStar,
tỷ lệ chết và tiến triễn bệnh giảm đáng kể. Tất cả những tôm sống được hồi phục và
gan tụy thể hiện khỏe mạnh. Ngoài ra, axit hữu cơ cũng được nghiên cứu cho khả
năng ức chế V. parahaemolyticus, axit hữu cơ được thêm vào thức ăn để tăng cường
khả năng miễn dịch của hệ tiêu hóa. Kết quả cho thấy tỷ lệ ức chế sự tăng trưởng
củaV. parahaemolyticus đến 80-95%, với liều lượng là 5.000 ppm [34].
Năm 2014, tác giả Nguyễn Văn Phúc và cộng sự đã phân lập và thử khả năng
đối kháng của các chủng thu được trong các mẫu đất, nước, mẫu tôm trên 31 ao ở
Bến Tre, trong đó chọn ra được 17 chủng có khả năng sinh enzyme ngoại bào và
khả năng kháng với V. paraharmolyticus. Trong đó có 2 chủng có khả năng kháng
V. paraharmolyticus và sinh enzyme mạnh nên được định danh và phân nhóm thuộc
B. sublitis. Đây là bước cơ bản làm cơ sở cho việc nghiên cứu làm chế phẩm sinh
học nhằm hạn chế bệnh hoại tử gan tụy trên tôm nuôi ở Việt Nam [35].
Nguyễn Thị Trúc Linh và cộng sự (2017) đã nghiên cứu ảnh hưởng của vi
khuẩn lactic bổ sung vào thức ăn lên khả năng kháng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính
trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). Kết quả cho thấy tỷ lệ sống của
tôm rất cao từ 82,23 đến 92,23% ở các nghiệm thức có bổ sung LAB vào thức ăn có
sự khác biệt ý nghĩa (p<0,05) so với nghiệm thức đối chứng [36].
Trương Hồng Việt và cộng sự (2017) đã thử nghiệm cao chiết khổ sâm
(Croton tonkinensis) và đơn châu chấu (Aralia armata) trong phòng trị bệnh hoại tử
gan tụy cấp trên tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) ở điều kiện phòng thí
nghiệm. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống trung bình với hai dịch chiết trên ở các nồng độ
2% và 4% đều lớn hơn 60% có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với đối
chứng [37].
1.4. Chế phẩm vi sinh (probiotic)
1.4.1. Khái niệm về probiotic
18
Trong nuôi trồng thủy sản, probiotic được định nghĩa như là một vi sinh vật có
những khả năng sau: là sản phẩm sống; không mang mầm bệnh và độc tố; tạo ra tác
dụng có lợi trên vật chủ; có khả năng tồn tại và phát triển trong đường ruột của vật
chủ; duy trì ổn định và tồn tại lâu dài để được sử dụng sau điều kiện lưu trữ và điều
kiện ngoài hiện trường [21], [38].
Theo FAO và WHO mở rộng định nghĩa chế phẩm sinh học bao gồm một loạt
vi khuẩn Gram âm, Gram dương, thể thực khuẩn bacteriophage, vi tảo, nấm men
được sử dụng qua đường miệng hoặc bổ sung vào môi trường nước [4].
Probiotic phát triển qua đường ruột có đặc tính đối kháng với vi khuẩn bởi vì
chúng có thể tạo ra acid hữu cơ và các hoạt chất kháng sinh (bacteriocins). Chúng
thay đổi cơ chế trao đổi chất của vi khuẩn để tạo ra chuỗi acid béo, tăng hấp thụ
nước, muối và giảm tính di động. Bên cạnh đó, chúng cũng kích thích tăng cường
sức khỏe tốt cho vật chủ, cung cấp hệ thống bảo vệ ức chế sự lây nhiễm bởi việc
kích thích hệ thống miễn dịch, làm giảm bớt sự không dung nạp đường lactose,
giảm cholesterol, cải thiện trọng lượng và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn. Probiotic được
phân lập từ ruột động động vật như là sản phẩm đầy tiềm năng nhằm ức chế vi
khuẩn gây bệnh thông qua hệ thống tiêu hóa [39].
Các chủng probiotic được sử dụng trong thủy sản hầu hết những vi khuẩn
lactic acid (Lactobacillus plantarum, L. acidophilus, L. casei, L. rhamnosus, L.
bulgaricus, Carnobacteriu, …), giống Bacillus (Bacillus subtilis, B. licheniformis,
B. megaterium, B. polymyxa, …), Actinomycetes, Nitrobacteria, … được áp dụng
trong các bể ương nuôi, trong ao nuôi nhằm hạn chế sự nhiễm bệnh đối với các vi
khuẩn gây bệnh [40].
Cũng theo nghiên cứu của Lê Đình Duẩn và cộng sự (2007) một số thành phần
khác cũng được tìm thấy trong probiotic là tập hợp các enzyme có nguồn gốc vi
sinh vật như amylase, protease, lipase, cellulase, chitinase, một số vitamin thiết yếu
và chất khoáng. Ngoài ra, trong các chế phẩm sinh học giúp xử lý nước và nền đáy
ao thường bổ sung thêm các chủng nấm sợi và xạ khuẩn (thuộc
nhóm Aspergillus, Streptomyses ...) [41].
19
Trong nuôi trồng thủy sản, probiotic đã được áp dụng để cải thiện chất lượng
nước và kiểm soát vi khuẩn liên quan đến các bệnh mới nổi. Một số loại chế phẩm
sinh học có hiệu quả trong việc ức chế sự tăng trưởng của một số vi khuẩn bao gồm
sản phẩm thương mại INVE Sanolife® (INVE, Bỉ) có chứa vi khuẩn Gram dương
Bacillus sp. cũng như Procreatin 7 (Safmex, Mexico) có chứa nấm men S. cerevisia
và Debaryomyces hansenii. Một nghiên cứu cho thấy rằng các giải pháp probiotic
có chứa Streptomyces kết hợp với vi khuẩn thuộc giống Bacillus cải thiện các thông
số tăng trưởng và đáp ứng miễn dịch ở tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương
(Litopenaeus vannamei). Nghiên cứu này cho thấy rằng sự kết hợp của một số chế
phẩm sinh học có thể là một bước hiệu quả để giảm thiểu tác động bất lợi của bệnh
hoại tử gan tụy cấp tính trong nuôi tôm [42], [43].
1.4.2. Nghiên cứu ứng dụng probiotic
Thế giới:
Nhìn chung, men vi sinh đã được áp dụng trong bể nuôi, trong ao để hạn chế sự
nhiễm bệnh đối với các vi khuẩn gây bệnh, mặc dù ảnh hưởng về dinh dưỡng cũng
đóng vai trò trong men vi sinh, đặc biệt là việc sử dụng dinh dưỡng mang lại tác dụng
làm sạch môi trường. Hầu hết men vi sinh sử dụng làm tác nhân kiểm soát sinh học
trong nuôi trồng thủy sản là vi khuẩn lactic acid (Lactobacillus, Carnobacterium, ...),
rgiống Vibrio (Vibrioalginolyticus, ...), giống Bacillus hoặc giống Pseudomonas.
Verschuere và cộng sự (2000) đã nghiên cứu và công bố vi khuẩn Bacillus sp.
đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng nước, do vi khuẩn này đạt
hiệu quả cao trong việc chuyển đổi vật chất hữu cơ thành CO2. Vì vậy, Bacillus sp.
giúp giảm tích lũy chất hữu cơ và các chất hòa tan [44].
Boyd và cộng sự (1996) đã công bố việc thử nghiệm thành công khi sử dụng
kết hợp các chủng vi sinh vật: Bacillus subtilis, Nitrobacter, Aerobacter,
Cellulomonas và Rhodopseudomonas trong các ao nuôi thủy sản. Kết quả là các ao
nuôi thử nghiệm không còn mùi hôi, giảm hàm lượng mùn bã hữu cơ, giảm lượng
tảo lam và các hợp chất Nitơ liên kết như: Nitrit (N-NO2) và Amoni (N-NH4), giảm
nồng độ H2S, P2O5… giúp ổn định môi trường ao nuôi và tăng sức đề kháng cho
20
tôm cá nuôi, đồng thời hạn chế sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh trong ao
nuôi [40].
Hossain và cộng sự (2013), nghiên cứu thực hiện trong 138 ngày đánh giá tỷ
lệ tăng trưởng và tỷ lệ sống của P. monodon bằng chế phẩm sinh học. Độ trong
suốt, độ mặn, pH, oxy hòa tan (DO), nhiệt độ, tổng đạm amon (TAN) được ghi lại
bằng các phép đo chuẩn. Trọng lượng cơ thể cuối cùng trung bình của tôm thu
hoạch là 37,67 ± 1,15 g trong ao probiotic và 27,33 ± 0,58 g trong ao đối chứng. Tỷ
lệ sống trung bình là 90,67 ± 1,15% trong ao probiotic và 71,00 ± 3,0% trong ao đối
chứng. Tăng trọng trung bình hàng ngày (ADG) là 0,27 ± 0,01 g trong ao probiotic
và 0,19 ± 0,01 g ao đối chứng. Kết quả cho thấy rằng probiotic đóng một vai trò
quan trọng trong việc duy trì các thông số chất lượng nước, chất lượng đất và quản
lý sức khỏe cũng như tăng sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm [45].
Theo Kumar và cộng sự (2016), hiệu quả probiotic phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như liều lượng sử dụng, thời gian sử dụng và chu trình sử dụng được thể hiện qua
nghiên cứu ở tôm nuôi, L. Plantarum kích thích tăng cường hệ thống phenoloxidase
(PO), prophenoloxidase (ProPO), superoxide dismuatase (SOD) và loại bỏ V.
alginolyticus khi vi khuẩn có lợi này được cho vào thức ăn 1010 CFU/kg trong 168
giờ [39].
Gustavo Pinoargote and Sadhana Ravishankar (2018)đưa ra báo cáo về “Đánh
giá hiệu quả của probiotic trong thí nghiệm đối với vi khuẩn Vibrio
parahaemolyticus tác nhân gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính ở tôm”. Probiotic có
thể cung cấp một phương pháp hiệu quả để giảm tác động bất lợi của căn bệnh này
trong ao nuôi tôm. Nghiên cứu này đã được tiến hành để xác định tác dụng ức chế
của probiotic đối với chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus gây ra AHPND. Các giải
pháp probiotic bao gồm: Lactobacillus casei, Saccharomyces cerevisiae, và
Rhodopseudomonas palustris riêng lẻ hoặc kết hợp với nhau thử nghiệm với V.
parahaemolyticus.
Kết quả từ thử nghiệm cho thấy các giải pháp probiotic bao gồm L. casei, sự
kết hợp của L. casei và R. palustris, và sự kết hợp của L. casei, S. cerevisiae và R.
palustris có khả năng ức chế AHPND trong nuôi tôm. Nghiên cứu hiện tại cho thấy
21
rằng sự kết hợp của một số chế phẩm sinh học có thể có hiệu quả bước hướng tới
giảm thiểu tác động bất lợi của cấp bệnh hoại tử gan tụy trong nuôi tôm. Theo đó,
mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tác dụng ức chế của probiotic cũng như sự
chuyển hóa của chúng đối với chủng V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND trong
thí nghiệm [42].
Việt Nam:
Theo Võ Thị Thứ và cộng sự (2004) thử nghiệm men vi sinh Biochie để xử lý
nước nuôi của tôm sú giống và tôm thịt tại Đồ Sơn, Hải Phòng và Hà Nội cho kết quả
khá tốt thông qua môi trường được cải thiện, đặc biệt rất có hiệu quả đối với nuôi tôm
giống như giảm chu kỳ thay nước và giảm mùi hôi. Tác dụng của chế phẩm lên sự tăng
trưởng rất khả quan là tôm phát triển đồng đều, tăng tỉ lệ sống của tôm và tôm tăng
trưởng nhanh [46].
Theo Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh và cộng sự (2010), nghiên cứu cho ra sản phẩm
BioShrimp-RIA2 và BioFish-RIA2 bao gồm 4 chủng vi khuẩn Achromobacter
xylosoxidans, Bacillaceae bacterium, Enterobacter cancerous, Pantoea stewartii có
khả năng ức chế giảm độc lực của nhóm vi khuẩn Vibrio và giảm mật độ Vibrio khi
thử nghiệm trên ấu trùng cá chẽm và tôm sú. Kết quả cho thấy nâng cao tỷ lệ sống
của cá chẽm từ 7 – 10% và tôm sú 10% [47].
Nguyễn Ngọc Vĩnh (2012) với đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm sinh
học EM đến tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và khả năng kháng bệnh của tôm chân
trắng (Penaeus vannamei) nuôi tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng”. Kết quả thấy
rằng các yếu tố pH, nhiệt độ và độ mặn khá ổn định ở các ao nuôi sử dụng chế
phẩm sinh học ổn định hơn so với đối chứng không sử dụng chế phẩm sinh học. Tại
những thời điểm kiểm tra khác nhau sau 30 ngày, 45 ngày và 60 ngày nuôi, tốc độ
tăng trưởng về trọng lượng và chiều dài của tôm trong ao nuôi tôm có bổ sung chế
phẩm sinh học tăng nhanh hơn so với ao nuôi không sử dụng chế phẩm sinh học.
Điều này được thể hiện rõ nhất trong lần kiểm tra cuối cùng với trọng lượng
(16,93g/con) và chiều dài (13,22 cm/con), trong khi đó ao nuôi không sử dụng chế
phẩm sinh học đạt trọng lượng thấp hơn (13,84 g/con) và chiều dài (12,76 cm/con)
[40].
22
Nguyễn Hữu Phúc và cộng sự (2014), Viện sinh học nhiệt đới TP.HCM
nghiên cứu chế phẩm Probact dùng trộn thức ăn của tôm và Ecobact dùng để xử lý
môi trường nước trong ao nuôi tôm. Kết quả làm giảm vi sinh vật gây bệnh Vibrio
cho tôm, cải thiện chất lượng nước và bùn trong ao nuôi tôm, tăng tính miễn dịch
cho tôm. Các chế phẩm này được sử dụng tại các nông hộ nuôi tôm ở Cần Giờ, Nhà
Bè và các tỉnh ĐBSCL cho kết quả tôm ít bệnh, tăng trưởng tốt năng suất thu hoạch
tăng từ 30 – 45% [48].
Năm 2017, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh và cộng sự đã tiến hành đề tài
“Đánh giá tình hình sử dụng chế phẩm vi sinh trong nuôi tôm ở Đồng bằng sông
Cửu Long” tại 93 hộ nuôi tôm ở 3 tỉnh Cà Mau, Bến Tre và Bạc Liêu. Kết quả khảo
sát cho thấy đa số các hộ đều nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng chế
phẩm vi sinh (CPVS) trong nuôi tôm. Đa số các hộ đánh giá việc sử dụng CPVS có
hiệu quả tốt. Các dòng CPVS sử dụng trong nuôi tôm bao gồm CPVS xử lý chất
hữu cơ. CPVS xử lý khí độc ở đáy ao, CPVS đối kháng Vibrio gây bệnh, CPVS bổ
sung vào thức ăn. Tuy nhiên, những kết quả ở 93 hộ nuôi tôm cho thấy chế phẩm vi
sinh không phải là yếu tố duy nhất quyết định đến năng suất và tỉ lệ sống của các
mô hình nuôi tôm. Các yếu tố khác cần phải lưu ý bao gồm chất lượng con giống,
kỹ thuật nuôi và các biện pháp quản lý môi trường và sức khỏe tôm nuôi, nhằm đảm
bảo cho sự thành công của nghề nuôi tôm [49].
Kể từ khi tác nhân gây bệnh hoại tử gan tụy cấp được xác định, đã có nhiều
nghiên cứu trong và ngoài nước đối với bệnh này nhưng thực tế cho thấy các giải
pháp ức chế bệnh AHPND chưa cụ thể và rõ ràng. Theo tổng cục thủy sản thì 5
tháng đầu năm 2017 diện tích nuôi tôm cả nước bị bệnh gan tụy cấp là 1.557 ha,
chiếm khoảng 13,6% trong đó các tỉnh thiệt hại là Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh,
Bến Tre, Kiên Giang, ... Điều này cho thấy bệnh hoại tử gan tụy cấp vẫn còn xuất
hiện ở một tỷ lệ đáng lo ngại đòi hỏi cần phải sớm có giải pháp cho bệnh nguy hiểm
này nhằm góp phần làm ổn định năng cho nghề nuôi tôm của Việt Nam.
Trong những năm gần đây, việc sử dụng chế phẩm vi sinh (probiotic) trở
thành hướng tiếp cận đầy hứa hẹn trong nuôi trồng thủy sản để giảm thiểu các tác
động của AHPND [4], đặc biệt là đối với ngành nuôi tôm ở nước ta. Bên cạnh đó,
23
dù đã có nhiều nghiên cứu bài bản để đưa ra các sản phẩm có khả năng ức chế với
vi khuẩn Vibrio sp. nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đưa ra kết quả ứng
dụng sản phẩm vi sinh có khả năng ức chế đặc hiệu với vi khuẩn gây bệnh AHPND.
Hơn thế nữa, chế phẩm vi sinh cũng có thể ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật bản địa
nếu không được quản lý, giám sát chặt chẽ. Các vi sinh vật trong chế phẩm tạo ra
một hệ thống vi sinh thái khác nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Chính vì thế hoạt động tổng
hợp của chúng sẽ đem lại hiệu quả cao nhằm kiểm soát dịch bệnh, tăng cường miễn
dịch, men tiêu hóa, góp phần cải thiện chất lượng nước, ổn định pH, hạn chế ô
nhiễm môi trường nước, đất giúp người nuôi tôm được hiệu quả kinh tế cao và bền
vững.
24
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian, địa điểm, vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 09/2018 -09/2019.Bao gồm thời gian nghiên
cứu tài liệu, khảo sát các phương pháp sử dụng chế phẩm probiotic hiệu quả trên
tôm sú và tôm thẻ (09/2018 - 01/2019), ứng dụng chế phẩm probiotic trên mô hình
ao nuôi tôm sú, tôm thẻ (02/2019 - 07/2019), phân tích mẫu, phân tích số liệu và
viết báo cáo.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Trung tâm quan trắc môi trường và bệnh thủy sản Nam bộ - Viện Nghiên
cứunuôi trồng thủy sản II: 116 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đa Kao, Quận 1,
TP.Hồ Chí Minh và Cơ sở nghiên cứu thực nghiệm: 2171 Lê Đức Thọ, Phường 13,
Quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
Mô hình ao nuôi tôm ở Trung tâm tập huấn và chuyển giao công nghệ nông
nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long, ấp Nopoul, xã Vĩnh Tân, thị xã Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng.
2.1.3. Các thiết bị, vật liệu dùng trong thí nghiệm
Các thiết bị tăng sinh vi khuẩn và phân tích chất lượng nước: Bình erlen, tủ
hấp, tủ lắc, tủ cấy vô trùng, máy ly tâm, quang phổ kế UV-VIS.
Các bể composite và bể nhựa dùng cho thí nghiệm, máy sục khí, các thiết bị
công trình trong ao nuôi thử nghiệm như hệ thống quạt, hệ thống sục khí, máy bơm
các loại, …
Tôm sú và tôm thẻ chân trắng được dùng để nuôi thử nghiệm trọng lượng 1-
3g/ con, tôm postlarvae 12 ngày tuổi (PL12) được dùng trong mô hình nuôi thử
nghiệm.
Chế phẩm sinh học chứa từng loại vi khuẩn có lợi Bacillus licheniformis B1
(mật độ 109 CFU/g), B. subtilis S5(mật độ 109 CFU/g); Streptomyces X285 (108
CFU/g); vi khuẩn gây AHPND Vibrioparahaemolyticus thuộc phạm vi đề tài
“Nghiên cứu tạo chế phẩm vi sinh đối kháng Vibrio spp. gây bệnh hoại tử gan tụy
cấp trên tôm sú và tôm thẻ chân trắng” – Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II.
25
Chủng B1 có nguồn gốc từ ruột cá đối (Mugil cephalus) cá tự nhiên, S5 phân
lập từ mẫu bùn ao nuôi quảng canh cải tiến tỉnh Sóc Trăng, X285 phân lập được từ
mẫu bùn ao nuôi tôm lúa Bạc Liêu. Các chủng này cho kết quả vòng kháng V.
parahaemolyticus đạt trên 15 mm và ổn định trong 24 giở khảo sát bằng phương
pháp khuếch tán trên giếng thạch; như Hình 2.1 cho thấy Bacillus B1, S5 có vòng
kháng V. parahaemolyticus khoảng 15 mm; Streptomyces dao động từ 30 đến 50
mm ổn định 48 giờ.
Hình 2.1.Kết quả đối kháng khuếch tán đĩa của các chủng Bacillus B1, Bacillus
S5 và Streptomyces X285 với VP được tuyển chọn
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp xác định liều gây chết trung bình (LD50) của vi khuẩn
V. parahaemolyticus đối với tôm thử nghiệm
Trước tiên tôm được chọn lọc 15 con/ bể, trọng lượng trung bình 3g/ con, làm
thuần và ổn định trong bể thí nghiệm có dung tích 90L có sục khí liên tục trước thời
gian thí nghiệm 1 tuần. Siphon cấp thêm nước hằng ngày. Cho tôm ăn bằng 2,5%
trọng lượng cơ thể với thức ăn viên Đài Loan có thành phần đạm 55%, béo 8%, xơ
2,5%, tro 13%, độ ẩm 8%. Tôm được kiểm tra các tác nhân gây bệnh thông thường
như: WSSV, TSV, YHV, IMNV, IHHNV, Vibrio phát sáng và V. parahaemolyticus
trước khi thí nghiệm. Dựa theo phương pháp mô tả của Reed và Muench (1983)
[50].
Thí nghiệm được bố trí với các nghiệm thức khác nhau được thể hiện bảng
2.1, mỗi nghiệm thức được lặp lại 2 lần.
26
Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm xác định LD50 của V.parahaemolyticus đối với tôm
Nồng độ vi khuẩn
STT Nghiệm thức gây bệnh Số lượng
(CFU/mL)
2 bể x 15 con/bể x 4 Tôm sú (3g) 103, 104, 105, 106 1 nồng độ
2 bể x 15 con/bể x 4 Tôm sú (3g) 103, 104, 105, 106 2 nồng độ
Tôm được gây nhiễm bằng phương pháp ngâm [30]. Chuẩn bị vi khuẩn V.
parahaemolyticus gây cảm nhiễm: V. parahaemolyticus gây AHPND được cấy
trên đĩa thạch TCBS ủ 28oC trong 24 giờ. Sau đó, huyền phù một khuẩn lạc đơn
trong môi trường Nutrient Broth bổ sung 1,5% NaCl (NB+). Dựa vào phương
trình tương quan giữa mật độ quang OD550nm và mật độ vi khuẩn V.
parahaemolyticus được khảo sát trong thí nghiệm thì 1 OD550nm= 5,58 x 108 tế
bào/ mL (Phụ lục 2).Mật độ vi khuẩn V. parahaemolyticus được gây cảm nhiễm
trong các nghiệm thức 106 CFU/mL.
Thí nghiệm được thực hiện với các nghiệm thức nồng độ khác nhau. Mỗi
nghiệm thức thử nghiệm với 15 tôm trong 20L nước, vi khuẩn được điều chỉnh
đúng với mật độ khảo sát. Thí nghiệm ghi nhận biểu hiện tôm, số lượng tôm chết
hằng ngày. Tôm chết được loại ra khỏi bể nuôi kịp thời để tránh trường hợp tôm
chết lâu làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước thí nghiệm.
Ngoài ra, thu mẫu tôm lờ đờ có dấu hiệu ngoài đặc trưng của bệnh AHPND
cấy ria trực tiếp trên môi trường TCBS hoặc Chromagar kiểm tra lại sự hiện diện
của V. parahaemolyticusgây AHPND bằng phương pháp PCR. Ngoài ra, các mẫu
tôm lờ đờ ở các nghiệm thức được cố định trong dung dịch Davidson chuyển về
phòng thí nghiệm phân tích mô bệnh học.
Thống kê số tôm chết và số tôm sống trong mỗi nghiệm thức để đánh giá LD50
theo công thức:
27
𝐿𝐷50 = 10(𝑎−𝑃𝐷) 𝑣à 𝑃𝐷 = 𝑃𝑎 − 50 𝑃𝑎 − 𝑃𝑢
Trong đó: 10a là nồng độ tại đó tôm thí nghiệm chết trên 50%
PD: khoảng cách tỷ lệ
Pa: tỷ lệ tôm chết cộng dồn cận trên của tỷ lệ tôm chết cộng dồn trung bình
là 50%
Pu: Tỷ lệ tôm chết cộng dồn cận dưới của tỷ lệ tôm chết cộng dồn trung bình
50%
2.2.2. Phương pháp thử nghiệm sử dụng probiotic hiệu quả
2.2.2.1. Phương pháp tăng sinh các chủng vi sinh trong chế phẩm sinh học
Bacillus B1, S5 và Streptomyces X285
Chế phẩm Bacillus B1 và Bacillus S5 có mật độ Bacillus ban đầu khoảng
2x109 CFU/g; chế phẩm Streptomyces X285 mật độ ban đầu 108 CFU/mL trước khi
sử dụng được hoạt hóa và tăng sinh theo công thức sau: bột đậu nành (2g/L), mật rỉ
đường (7g/L), cao nấm men (0,5 g/L), chế phẩm Bacillussử dụng trong ao (1g/m3),
chế phẩm Streptomyces X285 (1g/m3).
Hai nhóm vi sinh này được nhân sinh khối từng mẻ trong đó sản phẩm
Bacillus được tăng sinh thời gian 18-24 giờ; nhóm Streptomyces được tăng sinh thời
gian 60-72 giờ sục khí liên tục trước khixử lý nước định kỳ trong các thí nghiệm.
Với công thức môi trường nhân sinh khối từ sản phẩm trên thì thu được dịch
vi sinh vật có lợi tương ứng Bacillus (B1, S5) 109 CFU/mL và Streptomyces X285
là 107 - 108 CFU/mL.
2.2.2.2. Thí nghiệm thăm dò liều sử dụng chế phẩm hiệu quả bằng phương
pháp cho ăn và phương pháp xử lý nước
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá phương pháp cho ăn hay xử lý nước
mang lại hiệu quả trong phòng bệnh gan tụy cấp trên tôm sú và tôm thẻ chân trắng.
Tôm sú/ tôm thẻ (tôm) được bố trí thí nghiệm trong các bể composite thể tích
50 lít chứa 30 lít nước biển sạch độ mặn 20 ‰. Tôm khỏe (2-3 gram) được thuần tại
trại giống Vũng Tàu sau đó đưa về phòng thí nghiệm nuôi trong bể sục khí liên tục.
Tôm được bố trí vào các nghiệm thức một cáchngẫu nhiênBảng 2.2. Tôm được
28
cho ăn probiotic như Bảng 2.2 liên tục trong 14 ngày trước khi gây nhiễm với V.
parahaemolyticus đối với phương pháp cho ăn. Phương pháp xử lý nước thì các
nghiệm thức thí nghiệm được xử lý 2 lần/ tuần trước khi gây nhiễm. Các nghiệm
thức được lặp lại 03 lần và các bể được theo dõi liên tục 10 ngày sau khi gây nhiễm.
Chuẩn bị vi khuẩn V. parahaemolyticustương tự mục 2.2.1
Vi sinh trước khi sử dụng được lên men theo công thức trongmục 2.2.2.1
Bảng 2.2. Thí nghiệm sử dụng chế phẩm probiotic bằng phương pháp cho ăn
và phương pháp xử lý nước
Phương pháp sử Thời gian Nghiệm thức Mật độ vi khuẩn dụng probiotic sử dụng
107 CFU/g thức ăn 3 lần/ngày BacillusB1 108 CFU/g thức ăn 3 lần/ngày
107 CFU/g thức ăn 3 lần/ngày Cho ăn BacillusS5 108 CFU/g thức ăn 3 lần/ngày
107 CFU/g thức ăn 3 lần/ngày Streptomyces X285 108 CFU/g thức ăn 3 lần/ngày
Đối chứng (ĐC) - 3 lần/ ngày
Xử lý nước BacillusB1 105 CFU/mL 2 lần/tuần
BacillusS5 105 CFU/mL 2 lần/tuần
Streptomyces X285 104 CFU/mL 2 lần/tuần
Bac B1-Strep X 105-104 CFU/mL 2 lần/tuần
(B1-X285)
Bac S5- StrepX 105-104 CFU/mL 2 lần/tuần
(S5-X285)
Đối chứng - -
Ghi chú: nghiệm thức đối chứng: tôm được cho ăn thức ăn và nuôi trong điều
kiện không sử dụng chế phẩm vi sinh
Tôm cảm nhiễm sẽ được ghi nhận tỷ lệ chết hằng ngày và liên tục trong 10
ngày đến khi không còn hiện tượng chết.
29
Sau đó đánh giá tỷ lệ bảo hộ (relative percent survival – RPS) dựa theo công
thức của Amend (1981):
RPS % = 1 − (A/B) x 100%
Trong đó:
A:là phần trăm tôm chết ở nhóm phối trộn thức ăn và gây nhiễm V.
parahaemolyticus.
B: là phần trăm tôm chết ở nhóm đối chứng V. parahaemolyticus.
2.2.2.3. Phương pháp khảo sát tần suất sử dụng chế phẩm probiotic trong
điều kiện phòng thí nghiệm
Mục tiêu: đánh giá thời gian xử lý nước hiệu quả nhằm kiểm soát được V.
parahaemolyticus gây bệnh AHPND
Tôm thẻ, tôm sú khỏe trọng lượng 1,5-2 g/con được bố trí vào các bể nhựa
(composite) tròn (500 lít) chứa 350 lít nước biển (độ măn 15-20 ‰) có sục khí liên
tục. Mỗi nghiệm thức bố trí 100 tôm/bể cho ăn 3 lần/ ngày, được lặp lại 3 lần. Định
kỳ xử lý vi sinh và duy trì mật độ Bacillus tương ứng 105 CFU/mL và Streptomyces
X285 104 CFU/mLtrong các nghiệm thức xừ lý vi sinh theo Bảng 2.3. Các nghiệm
thức sau khi xử lý probiotic một ngày theo bố trí Bảng 2.2, tiến hành gây cảm
nhiễm V. parahaemolyticus bằng phương pháp ngâm với mật độ 106 CFU/mL.
Phương pháp chuẩn bị vi khuản V. parahaemolyticus gây nhiễm và phương pháp
lên men các sản phẩm probiotic được miêu tả mục 2.2.2 và 2.2.2.1.
Bảng 2.3. Bố trí thí nghiệm tần suất sử dụng probiotic
Chủng vi khuẩn sử dụng Nghiệm thức Tần suất sử dụng xử lý nước
NT1 (B-S-X-1) Bacillus(B1,S5)+ 1 tuần/ lần
Streptomyces X285 NT2 (B-S-X-2) 2 lần/ tuần
NT3 (B-S-X-3) 3 lần/ tuần
NT4 (B-S-1) Bacillus B1+ Bacillus S5 1 tuần/ lần
NT5 (B-S-2) 2 lần/ tuần
NT6 (B-S-3) 3 lần/ tuần
30
Bacillus B1+ Streptomyces 1 tuần/ lần NT7 (B-X-1)
X285 2 lần/ tuần NT8 (B-X-2)
3 lần/ tuần NT9 (B-X-3)
Bacillus S5 + Streptomyces 1 tuần/ lần NT10 (S-X-1)
X285 2 lần/ tuần NT11 (S-X-2)
3 lần/ tuần NT12 (S-X-3)
Đối chứng dương (ĐC)
2.2.2.4. Thử nghiệm hiệu quả sử dụng probiotic trong mô hình ao nuôi tôm
Dựa vào kết quả thử nghiệm hiệu quả xử lý nước ao nuôi 2 lần/tuần kết hợp
giữa các chủng vi sinh vật có lợi (probiotic) trong phòng AHPND trong phòng thí
nghiệm xây dựng dự thảo quy trình sử dụng probiotic nhằm ứng dụng quy mô ao
nuôi pilot diện tích 600 - 800 m2 tại Trung tâm tập huấn và chuyển giao công nghệ
nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long, ấp Nopoul, xã Vĩnh Tân, thị xã Vĩnh
Châu, tỉnh Sóc Trăng.
Ao nuôi thẻ được thiết kế phủbạt toàn bộ ao và ao sú chỉ phủ bạt bờ. Hệ
thống cấp và thoát nước riêng biệt, hệ thống thu gom chất thải được bố trí giữa ao
nhằm định kỳ đưa lượng thức ăn dư thừa và chất thải ra khỏi hệ thống nuôi. Ngoài
ra, hệ thống sục khí và quạt được thiết kế nhằm đảm bảo duy trì đủ lượng oxy cho
tôm và thu gom chất thải tại các vị trí hố chứa thải trước khi siphon.
Mật độ thả nuôi: 100-120 tôm thẻ/m2 và 30-35 tôm sú/ m2. Tôm postlarvae
(PL12) được kiểm tra không mang mầm bệnh như đốm trắng WSSV, đầu vàng
(YHD), bệnh còi (MBV), bệnh AHPND, và các mầm bệnh khác trước khi thả.
Số lượng ao thử nghiệm cho đối tượng:
Tôm sú: 2 ao dùng sản phẩm probiotic từ đề tài và 1 ao đối chứng (sản phẩm
thương mại).
Tôm thẻ chân trắng: 2 ao dùng sản phẩm probiotic từ đề tài và 2 ao đối
chứng (sản phẩm thương mại).
31
Định kỳ xử lý vi sinh sau khi lên men trong bể nhựa 1m3 tại ao và duy trì mật
độ tương ứng Bacillus 105 CFU/mL và Streptomyces X285 104 CFU/mL trong các
ao thử nghiệm. Chi tiết bố trí thí nghiệm được thể hiện Bảng 2.4 và 2.5
Bảng 2.4. Bố trí thử nghiệm hiệu quả sử dụng probiotic mô hình ao nuôi tôm
thẻ thương phẩm
Ao thí Tần suất sử Liều và cách sử dụng Chủng vi sinh sử dụng nghiệm dụng chế phẩm vi sinh
Ao 1 Hỗn hợp Bacillus (B1, 2 lần/ tuần Lên men sản phẩm trước
(TN1) S5) và Streptomyces
X285 Ao 2
khi xử lý ao trên bể nhựa (1 m3). Liều dùng 1g sản phẩm/m3 nước ao nuôi (TN2)
Ao 3 Sử dụng chế phẩm vi 2 lần/tuần
(ĐC1) sinh thương mại
sp. (Bacillus
Rhodobacter sp.)
Ao 4 Sử dụng chế phẩm vi
(ĐC2) sinh thương mại 1 lần/5 ngày Xử lý trực tiếp sản phẩm liều 0,5-1 g/m3 nước ao
(Bacillus sp.) nuôi
Ghi chú: Công thức lên men theo mục 2.2.2.1.
Bảng 2.5. Bố trí thử nghiệm hiệu quả sử dụng probiotic mô hình ao nuôi tôm
sú thương phẩm
Ao thí nghiệm Chủng vi sinh sử dụng Tần suất sử dụng Kết cấu ao Liều và cách sử dụng chế phẩm vi sinh
Ao đất 5
Ao (TN3)
Hỗn hợp Bacillus (B1, S5) và Streptomyces X285 6
Ao (TN4)
7 2 lần/tuần
Ao (ĐC3)
2 lần/ tuần Lên men sản phẩm trước khi xử lý ao trên bể nhựa (1 m3). Liều dùng 1g sản phẩm/m3 nước ao nuôi
Sử dụng chế phẩm vi thương mại sinh sp. (Bacillus Rhodobacter sp.)
32
Trong quá trình nuôi theo dõi mật độ Vibrio tổng số và V. parahaemolyticus
mẫu nước định kỳ 7 ngày/1 lần. Bên cạnh đó, gen độc PirB của V.
parahaemolyticus trong nước ao nuôi được xác địnhbằng phương sinh học phân
tửsau khi mẫu nước này được làm giàu trong môi trường dinh dưỡng NB[55].
2.2.2.5. Phương pháp theo dõi và thu mẫu từ ao nuôi
Ao được theo dõi và ghi chép hàng ngày vào sổ nhật ký về lượng thức ăn, xử
lý nước, các biểu hiện bất thường tại ao nuôi, theo dõi hàng ngày chỉ tiêu pH, nhiệt
+), COD.
độ, độ mặn. Các yếu tố môi trường được kiểm tra hàng tuần gồm nitrite, tổng đạm
amon (NH3/NH4
2.2.2.6. Phương pháp thu mẫu
Thu mẫu nước: Mẫu nước được thu cách mặt nước 0,5 – 1 m, thu lúc quạt
nước ngừngnhằm đảm bảo tính đồng đều của mẫu thu, thu 2 lít nước bảo quản lạnh
4oC và chuyển về phòng thí nghiệm.
2.2.2.7. Phương pháp phân tích mẫu nước
Đối với chỉ tiêu pH,nhiệt độ, độ mặn được kiểm tra tại hiện trường bằng các
máy thực địa cầm tay. Các chỉ tiêu còn lạiđược phân tích tại phòng thí nghiệm theo
các phương pháp phân tích tiêu chuẩn như Bảng 2.6.
Bảng 2.6. Phương pháp phân tíchmôi trường
STT Thông số Phương pháp phân tích
Nhiệt độ 1 Thiết bị chuyên dùng/ đo tại hiện
trường pH 2
Độ mặn 3
- : 2012
4 N-NO2 SMEWW 4500 NO2
+/NH3
5 NH4 SMEWW 4500 NH3 F: 2013
COD 6 TCVN 6186:1996
2.2.2.8. Phương pháp xác định Vibrio tổng số và V. paraharmolyticus
Tổng số Vibrio trong mẫu nước ao nuôi được xác định bằng phương pháp trải
đĩa trên thạch TCBS. Trước hết pha loãng mẫu trong nước muối sinh lý vô trùng để
được dãy nồng độ pha loãng mẫu ở 100, 10-1. Lấy 100 µl mẫu từ các nồng độ này
33
cấy trên đĩa thạch TCBS (mỗi nồng độ cấy 3 đĩa). Ủ đĩa thạch ở 28-30oC/24h rồi
đếm số lượng khuẩn lạc mọc trên đĩa thạch.
Xác định sự hiện diện của V. parahaemolyticus bằng cách cấy mẫu trên môi
trường chọn CHROMagarTM Vibrio. V. parahaemolyticus được quan sát trên loại
môi trường này khi chúng tạo khuẩn lạc màu tím hoa cà đặc trưng với kích thước
1,5-2 mm sau 24 giờ ủ ở nhiệt độ 28-300C.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu được tổng hợp bằng Excel và sử dụng phần mềm SPSS (version 16.0)
và hàm One-way ANOVA để so sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức thí
nghiệmtại mức 5% khác biệt với phép thử Turkey.
34
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiệu quả ức chế AHPND trên tôm sú và tôm thẻ bằng chế phẩm probiotic
trong điều kiện phòng thí nghiệm
3.1.1. Đánh giá khả năng gây độc và gây bệnh hoại tử gan tụy của vi khuẩn
V. parahaemolyticus
Kết quả gây cảm nhiễm xác định LD50 của vi khuẩn V. parahaemolyticus
được trình bày qua Bảng 3.1, Bảng 3.2, Hình 3.1 và Hình 3.2.
Bảng 3.1. Kết quả xác định liều LD50 của vi khuẩn V. parahaemolyticus
ở tôm thẻ
Nồng độ Tôm chết Tôm sống Tôm chết Tôm sống Tỷ lệ tôm
VK (VP1) (TB) (TB) cộng dồn cộng dồn chết %
3 12 3 22,5 11,76 103
6,5 8,5 9,5 10,5 47,5 104
13,5 1,5 23 2 92 105
14,5 0,5 37,5 0,5 98,68 106
0,94 PD
120
100
80
10^3
10^4
60
10^5
40
% n ồ d g n ộ c t ế h c ệ l
10^6
ỷ T
20
0
N0
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
11,2 x 103 LD50%
Hình 3.1. Tỷ lệ chết cộng dồn của tôm thẻ trong thí nghiệm xác định liều LD50
của vi khuẩn V. parahaemolyticus
35
Từ Bảng 3.1, Hình 3.1 có một số nhật xét sau:
Mật độ vi khuẩn V. parahaemolyticus đạt 105 CFU/ mL, 106 CFU/ mL có thể
gây chết trên 80% số lượng tôm thí nghiệm sau 3 ngày ngâm công cường độc vi
khuẩn, với giá trị LD50 của các chủng này biến thiên trong giới hạn hẹp từ 104 đến
105CFU/ mL. Vi khuẩn V. parahaemolyticus thì có giá trị LD50 khoảng 104 CFU/
mL.
Ở các nồng độ khác nhau tỷ lệ chết của tôm thí nghiệm khác nhau, tỷ lệ chết tỷ
lệ thuận với nồng độ vi khuẩn gây cảm nhiễm.
Tỷ lệ chết cộng dồn giảm dần theo chiều giảm nồng độ vi khuẩn gây cảm
nhiễm, tỷ lệ chết cộng dồn của tôm thí nghiệm biến thiên từ 98,68% ứng với nồng
độ 106CFU/mL xuống còn 11,76% ứng với 103 CFU/mL.
Tỷ lệ chết cộng dồn tăng nhanh từ nồng độ 105 đến 106 CFU/mL. Vì nồng độ
càng cao số tôm chết càng nhiều (Bảng 3.1).
Bảng 3.2. Kết quả xác định liều LD50 của vi khuẩn V. parahaemolyticus ở
tôm sú
Nồng độ Tôm chết Tôm sống Tôm chết Tôm sống Tỷ lệ tôm
VK (VP2) (TB) (TB) cộng dồn cộng dồn chết %
2,5 12,5 2,5 14 16,67 103
14 1 16,5 1,5 93,33 104
14,5 0,5 31 0,5 96,67 105
15 0 46 0 100 106
0,57 PD
2,7 x 103 LD50%
120
100
80
10^3
60
10^4
10^5
10^6
40
% n ồ d g n ộ c t ế h c ệ l ỷ T
20
0
N0
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
36
Hình 3.2. Tỷ lệ chết cộng dồn của tôm sú trong thí nghiệm xác định liều LD50
của vi khuẩn V. parahaemolyticus
Cũng tương tự như kết quả thí nghiệm LD50 của tôm thẻ, kết quả gây cảm
nhiễm xác định LD50 của vi khuẩn V. parahaemolyticus đối với tôm sú từ bảng 3.2
và hình 3.2 cho kết quả như sau:
Mật độ vi khuẩn V. parahaemolyticus đạt 105 CFU/ mL, 106 CFU/ mL có thể
gây chết trên 80% số lượng tôm thí nghiệm sau 3 ngày ngâm cường độc vi khuẩn,
với giá trị LD50 của các chủng này biến thiên trong giới hạn hẹp từ 103 đến 104
CFU/ mL. Vi khuẩn V. parahaemolyticus thì có giá trị LD50 khoảng 104 CFU/ mL.
Tỷ lệ chết cộng dồn giảm dần theo chiều giảm nồng độ vi khuẩn gây cảm
nhiễm, tỷ lệ chết cộng dồn của tôm thí nghiệm biến thiên từ 100% ứng với nồng độ
106 CFU/mL xuống còn 16,67% ứng với 103 CFU/mL. Tỷ lệ chết cộng dồn tăng
nhanh từ nồng độ 104 đến 106 CFU/mL.
Tôm thẻ/ sú sau 12 giờ ngâm với vi khuẩn V. parahaemolyticus có dấu hiệu
đặc trưng của bệnh AHPND như đường ruột và gan chuyển sang màu vàng nhạt,
tôm hầu như không bắt mồi và ít di chuyển. Các nghiệm thức thể hiện khá rõ đặc
tính của bệnh AHPND theo định nghĩa của Lightner và cộng sự (2012) [52]. Trong
37
một nghiên cứu tương tự về độc lực của các chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus tại
Thái Lan cũng cho rằng các chủng V. parahaemolyticus là nguyên nhân gây bệnh
AHPND đa dạng về độc lực và chúng chỉ có thể gây chết tôm tỷ lệ cao cùng với các
dấu hiệu đặc trưng của bệnh chỉ khi đủ mật độ trong môi trường.
3.1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụngprobiotic bằng phương pháp cho ăn và xử
lý nước
3.1.2.1. Hiệu quả sử dụng probiotic bằng phương pháp cho ăn
a. Hiệu quả sử dụng probiotic bằng phương pháp cho ăn đối với tôm thẻ
Kết quả đánh giá khả năng phòng bệnh AHPND hiệu quả của các chế phẩm
sinh học bằng phương pháp cho ăn trên thẻ chân trắng được thực hiện trên 3 chủng
vi sinh Bacillus B1, Bacillus S5 và Streptomyces X285 được thể hiện Hình 3.4.Nhìn
chung, các nghiệm thức cho ăn liên tục trong 14 ngày có phối trộn thêm 3 chủng vi
sinh Bacillus B1, Bacillus S5 và Streptomyces X285 đều giảm tỷ lệ chết giảm đáng
kể và khác biệt so với nhóm đối chứng (p<0,05).
Tỷ lệ tôm chết của nhóm đối chứng dao động 91,67 % trong khi đó tỷ lệ này ở
các nhóm sử dụng các chủng vi khuẩn BacilusB1,Bacillus S5 và Streptomyces X285
dao động từ 40 – 58,33 %. Ngoài ra, mật độ vi sinh 108 CFU/g thức ăn cho thấy tỷ
lệ tôm chết thấp hơn và cho thấy mật độ các chủng vi sinh vật này có hiệu quả
phòng bệnh tốt hơn so với sử dụng mật độ 107 CFU/g thức ăn. Từ kết quả nàycho
thấy, các chủng vi sinh sử dụng mật độ 108 CFU/g thức ăn các chủngBacillusB1,
Bacillus S5 và Streptomyces X285 có khả năng phòng bệnh tôm thẻ khi gây nhiễm
V. parahaemolyticus với tỷ lệ bảo hộ (RPS %) lần lượt là 50,9%; 56,36%; 54,55%
theo thứ tự trên và không khác biệt với các chủng vi sinh có lợi thử nghiệm
100
90
B1 (10^7 CFU/g)
80
y à g n 0 1
70
B1 (10^8 CFU/g)
u a s )
%
60
S5 (10^7 CFU/g)
50
P V g n ô c
S5 (10^8 CFU/g)
40
30
20
10
( n ồ d g n ộ c t ế h c m ô t ệ l ỷ T
X285 (10^7 CFU/g) X285 (10^8 CFU/g) ĐC
0
N0
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8
N9
N10
38
Hình 3.3. Tỷ lệ chết cộng dồn (%) tôm thẻ trong phương pháp cho ăn liên tục
14 ngày trước khi gây cảm nhiểm V. parahaemolyticus
b. Hiệu quả sử dụng probiotic bằng phương pháp cho ăn đối với tôm sú
Tương tự như thí nghiệm trên tôm thẻ, thí nghiệm đánh giá hiệu quả của các
chế phẩm sinh học bằng phương pháp cho ăn trong phòng bệnhAHPND trên tôm sú
được thực hiện trên 3 chủng vi sinh Bacillus B1, Bacillus S5 và Streptomyces X285.
Tỷ lệ chết cộng dồn ở các nghiệm thức trong 10 ngày theo dõi được thể hiện ởHình
3.5. Nhìn chung, đối với các nghiệm thức cho ăn liên tục trong 2 tuần có phối trộn
chủng vi sinh Bacillus B1, Bacillus S5 và Streptomyces X285 đều có tỷ lệ chết giảm
đáng kể và khác biệt so với nhóm đối chứng (p<0,05).
Trong khi tỷ lệ tôm chết của nhóm đối chứng dao động93,33%, tỷ lệ tôm chết
ở các nghiệm thức B1, S5, X285 dao động từ 33,33 – 58,33 %. Trong đó, tỷ lệ chết
của tôm sau khi phối trộn vi sinh 108 CFU/g thức ăn liên tục 2 tuần thấp hơn khi sử
dụng vi sinh 107 CFU/g thức ăn trong cùng thời điểm. Trong thí nghiệm này, các
chủng vi sinh Bacillus B1, Bacillus S5 và Streptomyces X285 ở nồng độ 108 CFU/g
thức ăn có khả năng phòng bệnh tôm sú khi gây nhiễm V. parahaemolyticus với tỷ
lệ bảo hộ (RPS %) lần lượt là 58,2%; 61,82%; 63,63% theo thứ tự trên và không
khác biệt giữa các chủng chọn lọc thí nghí nghiệm (p>0,05).
100
90
B1 (10^7 CFU/g)
80
B1 (10^8 CFU/g)
70
g n ô c y à g n
0 1
S5 (10^7 CFU/g)
60
u a s )
S5 (10^8 CFU/g)
50
%
(
P V
40
n ồ d
30
20
X285 (10^7 CFU/g) X285 (10^8 CFU/g) ĐC
10
g n ộ c t ế h c m ô t ệ l ỷ T
0
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8
N9
N10
39
Hình 3.4. Tỷ lệ chết cộng dồn (%) tôm sú đã được cho ăn probiotic liên tục
14 ngày trước khi gây cảm nhiễm V. parahaemolyticus
Từ các kết quả trên, có thểthấy việc duy trì bổ sung thường xuyên một lượng
vi sinh vật có lợi trong thức ăn với nồng độ cao và phù hợp là cần thiết. Ngoài ra,
khi sử dụng các chủng vi sinh có lợi Bacillus B1, S5 và Streptomyces X285 phối
trộn thức ăn có hiệu quả bảo vệ tốt trên tôm sú so với tôm thẻ. Sử dụng các chế
phẩm vi sinh trong hệ đường ruột của động vật hiệu quả thấp cũng có thể lý giải
như sau: tác nhân gây bệnh thường phát triển nhanh trong hệ đường ruột của vật
chủ. Trong khi đó, sự tồn tại cũng như khả năng bám dính thành ruột của chủng vi
sinh có lợi trong đường ruột có thể chậm hơn tốc độ đào thải làm cho mật độ
probiotic trong đường ruột thấp và làm giảm khả năng cạnh tranh với vi khuẩn gây
bệnh[53].
Chính vì thế, hiệu quả trong việc áp dụng vi sinh vật có thể tối ưu tùy thuộc
vào liều lượng và phương thức cho ăn. Liều cho ăn với mật độ vi khuẩn là 108
CFU/g phù hợp với liều nghiên cứu trước đó dao động từ 106 đến 1010 CFU/g [54].
Khi quan sát tôm ở các nghiệm thức cho ăn phối trộn thêm vi sinh vật có lợi thì
không xuất hiện hiện tượng tôm chết cấp tính trong khoảng 48 giờ sau khi công vi
40
khuẩn V. parahaemolyticus. Trong khi đó, nhóm đối chứng dương xuất hiện tôm
chết sau 18 giờ gây nhiễm.
Kết quả thí nghiệm này cũng tương tự với nghiên cứu của Far và cộng sự
(2009), khi bổ sung Bacillus subtilis vào thức ăn của tôm thẻ chân trắng sau 14 ngày
đã ghi nhận được mật độ Vibrio giảm đáng kể so với nghiệm thức đối chứng. Ở
Thái Lan, Utiswannakulvà cộng sự (2011), đã công bố sự phát triển của tôm sú
thông qua chế độ ăn bổ sung Bacillus BP11 như một probiotic phòng ngừa cho tôm
chống lại V. harveyi 639 gây chết trên tôm. Yatip và cộng sự (2018), đã tiến hành
bổ sung Bacillus subtilis Nato (BSN1) để chống lại sự phát triển của V. harveyi trên
tôm thẻ chân trắng [55], [56], [57].
Cũng theo nghiên cứu của Newaj-Fyzul và cộng sự (2015) về vai trò trong bổ
sung probiotic, chất kích thích miễn dịch, sản phẩm thực vật, vac-xin vào thức ăn
đối với việc kiểm soát các bệnh vi khuẩn cho thấy liều thực hiện cho ăn probiotic
thông thường từ 106 đến 1010 CFU/g. Điều này cho thấy, liều cho ăn với mật độ vi
khuẩn là 107, 108 CFU/g trong thí nghiệm là thích hợp [54].
Theo nghiên cứu Sirirat Rengpipat và cộng sự (1998), vi khuẩn Bacillus S11
phân lập từ môi trường tôm sú đã được thêm vào thức ăn của tôm dưới dạng chế
phẩm sinh học; sau thử nghiệm cho ăn 100 ngày trong kiểm soát bệnh Vibrio
harveyi trên tôm sú PL30, các nhóm thí nghiệm sử dụng men vi sinh tỷ lệ sống sốt
100% trong khi nhóm đối chứng tỷ lệ sống sót chỉ có 26%. Ngoài ra, tôm sú ở nhóm
đối chứng có hình dáng không bình thường, gan tụy và ruột bị biến dạng, trong khi
tôm sú nhóm thí nghiệm khỏe mạnh và bình thường [58].
Theo nghiên cứu của Zokaeifar và cộng sự (2012), Bacillus subtilis có khả
năng nâng cao tốc độ tăng trưởng, gia tăng hoạt động của enzyme tiêu hóa, gia tăng
sức đề kháng với vi khuẩn gây bệnh V. harveyi và gia tăng biểu hiện gen có liên
quan đến hệ miễn dịch của tôm thẻ chân trắng khi bổ sung với hàm lượng 108
CFU/g thức ăn trong 8 tuần [59].
3.1.2.2. Hiệu quả sử dụng probiotic bằng phương pháp xử lý nước
a. Hiệu quả sử dụng probiotic bằng phương pháp xử lý nước đối với tôm thẻ
41
Khả năng phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ bằng phương pháp xử
lý nước 2 lần/tuần với 3 chủng vi sinh Bacillus B1, Bacillus S5 và Streptomyces
X285 cho hiệu quả khá tốt được thể hiện qua Hình 3.6. Từ kết quả thí nghiệm cho
thấy, các nghiệm thức tôm được xử lý nước bằng các chủng vi sinh Bacillus B1,
Bacillus S5 và Streptomyces X285 có tỷ lệ tôm chết thấp hơn đáng kể so với nhóm
đối chứng (p<0,05) sau khi nhiễm vi khuẩn gây bệnh với Vibrio parahaemolyticus.
Ngoài ra, khi so sánh phương pháp ngâm và phương pháp cho ăn đơn chủng cho
thấy phương pháp xử lý nướccó hiệu quả phòng bệnh tốt hơn so với phương pháp
cho ăn.Do đó, nghiên cứu đã tiến hành xử lý nước kết hợp Bacillus (B1, S5) và
Streptomyces X285 để đánh giá hiệu quả phòng bệnh AHPND sau khi kết hợp của
các chủng. Tỷ lệ sống ở các nghiệm thức xử lý nước với các chủng vi sinh B1, S5,
X285 hoặc kết hợp B1-X285 và S5-X285 dao động trên 70% trong khi đó nhóm đối
chứng tỷ lệ sống dưới 10%. Ngoài ra, tỷ lệ bảo hộ RPS ở các nghiệm thức B1, S5,
X285, B1-X285, S5-X285 cho kết quả dao động lần lượt là 69,64%; 73,21%; 75%;
100
80
y à g n 0 1
B1 (10^5 CFU/mL)
u a s )
%
S5 (10^5 CFU/mL)
60
P V g n ô c
40
X285 (10^4 CFU/mL) B1-X285
S5-X285
20
ĐC
( n ồ d g n ộ c t ế h c m ô t ệ l ỷ T
0
N0
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8
N9
N10
71,43%; 73,32%.
Hình 3.5. Tỷ lệ chết cộng dồn (%) tôm thẻ trong phương pháp xử lý nước
2 lần/tuần trước khi công V. parahaemolyticus
42
b. Hiệu quả sử dụng probiotic bằng phương pháp xử lý nước đối với tôm sú
Khả năng phòng AHPND trên tôm sú bằng phương pháp xử lý nước 2 lần/
tuần cho hiệu quả khá tốt (Hình 3.7). Các nghiệm thức tôm được xử lý nước bằng
các chủng vi sinh Bacillus B1, Bacillus S5 và Streptomyces X285 cho thấy tỷ lệ tôm
chết thấp đáng kể so với nhóm đối chứng sau khi nhiễm vi khuẩn V.
parahaemolyticus (p<0,05). Ngoài ra, trong phương pháp xử lý nước hiệu quả bảo
vệ cao hơn phương pháp phối trộn thức ăn.
Chính vì thế trong phương pháp xử lý nước, ngoài việc đánh giá việc sử dụng
các chủng đơn thì việc kết hợp Bacillus và Streptomyces cũng được khảo sát. Kết
quả thí nghiệm cho thấy, tỷ lệ tôm chết trong các phương pháp xử lý nước B1 kế
hợp X285 và S5 kết hợp X285 có sự khác biệt đáng kể (p <0,05) so với nhóm đối
chứng dương. Trong khi tỷ lệ tôm chết trong nhóm đối chứng là 80%, các nghiệm
thứcxử lý nước bằng B1, S5, X285 và B1-X285, S5-X285 có tỷ lệ tôm chết dao
đông lần lượt là 23,33%; 23,33%; 25%; 21,67%; 23,33% (Hình 3.6). Từ đó cho
thấy tỷ lệ bảo hộ RPS ở các nghiệm thức B1, S5, X285, B1-X285, S5-X285 dao
động lần lượt là 70,83%, 70,83%, 69,64%, 72,91% và 70,83%.
Các chủng được sử dụng xử lý nước như B1,S5, X285 và kết hợp B1-X285,
S5-X285 không có sự khác biệt đáng kể (p> 0,05) trong việc phòng AHPND. Tuy
nhiên, việc kết hợp các chủng trong xử lý như B1-X285, S5-X285 được xem là sự
kết hợp tiềm năng để xử lý nước trong kiểm soát AHPND.Điều này có thể lý giải
như sau:sự kết hợpcác chủng vi sinh vật khác nhau trong phòng bệnh có thể hạn chế
khả năng kháng lại của vi khuẩnV. parahaemolyticus đối với các chủng vi sinh được
sử dụng từ đó thúc đẩy hiệu quả lâu dài so với ứng dụng vi khuẩn đơn chủng trong
phòng trị bệnh. Sự nhận định này cũng tương tự với nghiên cứu của Chapman và
cộng sự (2012) cho rằng do sự thay đổi cơ chế ức chế giữa các chế phẩm sinh học,
việc sử dụng men vi sinh với hỗn hợp nhiều vi sinh vật có thể mang lại hiệu quả
hơn trong việc ức chế mầm bệnh so với men đơn dòng bởi vì tác nhân gây bệnh sẽ
chịu tác động với nhiều hình thức đối kháng khác nhau với các chủng vi sinh có lợi
trong chế phẩm vi sinh [60].
90
80
y à g n 0 1
70
B1 (10^5 CFU/mL)
u a s )
60
%
S5 (10^5 CFU/mL)
50
40
P V g n ô c
X285 (10^4 CFU/mL) B1-X285
30
S5-X285
20
ĐC
10
( n ồ d g n ộ c t ế h c m ô t ệ l ỷ T
0
N0
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8
N9 N10
43
Hình 3.6. Tỷ lệ chết cộng dồn (%) tôm sú trong phương pháp xử lý nước
2lần/tuần trước khi công V. parahaemolyticus
Từ các kết quả trên có thể thấy được phòng AHPND trên tôm sú và tôm thẻ
bằng phương pháp xử lý nước có tiềm năng hơn phương pháp cho ăn. Ngoài ra, với
probiotic xử lý nước có mật độ vi khuẩn từ 104 -106 CFU/mL có khả năng chiếm ưu
thế trong hệ tiêu hóa của tôm, cá khi cho vào nước [38]. Theo nghiên cứu của Guo
và cộng sự (2009), mật độ vi sinh thích hợp kiểm soát vi khuẩn có hại là ở 105
CFU/ml [61].
Hơn nữa, theo nghiên cứu của Purivirojkul và cộng sự(2007), về ứng dụng của
Bacillus spp. được phân lập từ ruột của tôm sú trong môi trường tự nhiên để kiểm
soát vi khuẩn gây bệnh đường ruột trong nuôi trồng thủy sản kết luận rằng Bacillus
spp. có thể sống sót trong nước hơn 5 ngày và có thể làm giảm mật độ vi khuẩn gây
bệnh từ 106 xuống 105 CFU/ml trong 24-48 giờ. Điều này cho thấy rằng chủng
Bacillus spp. có thể được áp dụng như chế phẩm sinh học hiệu quả để kiểm soát vi
khuẩn gây bệnh trong nuôi trồng thủy sản [62].
Các nghiên cứu trên probiotic thường tập trung nghiên cứu đơn chủng trong
hiệu quả sử dụng ức chế tác nhân gây bệnh. Từ đó nhiều giả thuyết cho rằng đơn
hay tổ hợp nhiều chủng vi sinh có lợi sẽ mang lại hiệu quả [63], [64]. Verschuere và
44
cộng sự (2000) cho rằng probiotic đơn chủng thông thường sử dụng ít hiệu quả hơn
hỗn hợp nhiều chủng [44].
Theo nghiên cứu của Das và cộng sự(2010), nghiệm thức sử dụng thức ăn hỗn
hợp Streptomyces CLS-28, Streptomyces CLS-39, Streptomyces CLS-45 ở nồng độ
107 CFU/mL sau khi tôm bị nhiễm V. harveyi, có tỷ lệ tôm chết :31,33%; 38,00%;
42,00%; thấp hơn với nhóm đối chứng (58%).Hai chủng Streptomyces (CLS-28 và
39) trong nghiên cứu trên làm tăng đáng kể sự tăng trưởng của PL cũng như khả
năng sống sót so với nhóm đối chứng (p<0.05) đã được tìm thấy trong thử nghiệm
15 ngày trong tất cả các phương pháp điều trị bằng thức ăn tăng cường
Streptomyces. Điều này cho thấy tác động tích cực của Streptomyces tạo điều kiện
cho tôm phát triển [65].
Sản phẩm probiotic thương mại Sanolife Pro-2 (2x108 CFU Bacillus/g thức
ăn) và Sanolife Pro-W (2x105 CFU Bacillus CFU/ml nước) có khả năng bảo vệ tôm
khi cảm nhiễm vi khuẩn V. parahaemolyticus điều kiện in vivo với tỷ lệ chết cộng
dồn 17±3 %, 34±5 % theo thứ tự trên, trong khi đó đối chứng dương tỷ lệ chết
52±10 % trong 10 ngày.
3.1.3. Tần suất sử dụng hiệu quả probioticbằng phương pháp xử lý nước
3.1.3.1. Đánh giá tần suất sử dụng probiotic hiệu quả đối với tôm thẻ
Thí nghiệm đánh giá tần suất sử dụng probiotic trong phòng trị AHPND trên
tôm thẻ được thực hiện kết hợp khác nhau trên 3 chủng vi sinh Bacillus B1, Bacillus
S5 và Streptomyces X285. Tỷ lệ chết cộng dồn ở các nghiệm thức trong 10 ngày
theo dõi được thể hiện ởHình 3.8.
Các nghiệm thức xử lý định kỳ các chủng vi sinh 2 lần/tuần và 3 lần/tuần có
hiệu quả bảo vệ tôm cao hơn khi xử lý nước 1 lần/tuần với tỷ lệ chết cộng dồn dưới
30% trong 10 ngày thử nghiệm. Kết quả tỷ lệ tôm chết cộng dồn ở các nghiệm thức
cho thấy đối với nghiệm thức sử dụng cả ba chủng vi sinh có lợi Bacillus B1,
BacillusS5 và Streptomyces X285 định kỳ 3 lần/tuần với liều duy trì mỗi chủng 105
CFU/mL nước nuôi có tỷ lệ chết thấp nhất, có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối
chứng (p<0,05) và RPS=82,33%. Tương tự, khi kết hợp Bacillus B1 và
Streptomyces X285 xử lý nước định kỳ 2 lần/tuần và 3 lần/tuần cũng có hiệu quả
45
bảo vệ tôm sau khi cảm nhiễm V. parahaemolyticus với tỷ lệ bảo hộ RPS= 80,58-
81,97%, theo thứ tự trên.
Trong khi đó, khi xử lý các chủng vi sinh có lợi trên với tần suất 1 lần/ tuần thì
tỷ lệ chết của tôm tăng so với nhóm xử lý tần suất 2 lần/tuần trở đi nhưng tỷ lệ chết
của các nhóm xử lý vi sinh 1 lần/tuần thấp hơn so với nhóm đối chứng (p<0,05), và
RPS dao động 60% trong banghiệm thức là nghiệm thức 1: Bacillus B1, S5,
Streptomyces X285; Nghiệm thức 4: Bacillus B1, Bacillus S5; Nghiệm thức 7:
Bacillus B1, Streptomyces X285. Trái lại, khi kết hợp Bacillus S5 và Steptomyces
X285 hiệu quả bảo vệ tôm đối với AHPND tương đối thấp, tỷ lệ chết giao động 48-
51% theo tần suất xử lý nước.
Mặt khác, tỷ lệ tôm chết sau 10 ngày gây cảm nhiễm V. parahaemolyticus ở
các nghiệm thức xử lý nước bằng vi sinh trên cho thấy xử lý nước 2 lần/tuần và 3
lần/ tuần không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ chết tôm (p>0,05) nhưng tỷ lệ chết
100
80
60
)
%
40
20
( n ồ d g n ô c t ế h c ệ l ỷ T
0
N0
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8
N9
N10
B-S-X 2 lần/ tuần B-S-3 lần/ tuần S-X-1 lần/tuần
B-S-X 3 lần/ tuần B-X-1 lần/tuần S-X-2 lần/ tuần
B-S-1 lần/tuần B-X-2 lần/ tuần S-X-3 lần/ tuần
B-S-X-1 lần/tuần B-S-2 lần/ tuần B-X 3 lần/ tuần ĐC
tôm khác biệt hoàn toàn giữa nghiệm thức xứ lý 1 lần/tuần với 2 lần/tuần trở đi.
Hình 3.7. Tỷ lệ chết cộng dồn tôm thẻ chân trắng sau 10 ngày gây cảm nhiễm
V. parahaemolyticus
46
3.1.3.2. Đánh giá tần suất sử dụng probiotic hiệu quả đối với tôm sú
Tương tự như thí nghiệm trên tôm thẻ, thí nghiệm đánh giá tần suất sử dụng
probiotic trong phòng trị AHPND trên tôm sú cũng được thực hiện kết hợp khác
nhau trên 3 chủng vi sinh Bacillus B1, Bacillus S5 và Streptomyces X285. Tỷ lệ
chết cộng dồn ở các nghiệm thức trong 10 ngày theo dõi được thể hiện ởHình 3.9.
Kết quả tỷ lệ tôm chết cộng dồn ở các nghiệm thức cho thấy đối với nghiệm
thức sử dụng cả ba chủng vi sinh có lợi Bacillus B1, BacillusS5 và Streptomyces
X285 định kỳ 3 lần/tuần với liều duy trì mỗi chủng 105 CFU/mL nước nuôi có tỷ lệ
chết thấp nhất, có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng (p<0,05) và
RPS=84,53%.
Tương tự, khi kết hợp Bacillus B1 và Streptomyces X285 xử lý nước định kỳ 2
lần/tuần và 3 lần/tuần cũng có hiệu quả bảo vệ tôm sau khi cảm nhiễm V.
parahaemolyticus với tỷ lệ bảo hộ RPS= 82,68- 83,79%, theo thứ tự trên. Trong khi
đó, khi xử lý các chủng vi sinh có lợi với tần suất 1 lần/tuần thì tỷ lệ chết của tôm
tăng so với nhóm xử lý tần suất 2 lần/tuần trở đi nhưng tỷ lệ chết của các nhóm xử
lý vi sinh 1 lần/tuần thấp hơn so với nhóm đối chứng (p<0,05), và RPS giao động
63% trong banghiệm thức là nghiệm thức 1: Bacillus B1, S5, Streptomyces X285;
Nghiệm thức 4: Bacillus B1, Bacillus S5; Nghiệm thức 10:Bacillus S5,
Streptomyces X285. Trái lại, khi kết hợp Bacillus B1 và Steptomyces X285 hiệu quả
bảo vệ tôm đối với AHPND tương đối thấp, tỷ lệ chết giao động 59,85% theo tần
suất xử lý nước.
Cũng như kết quả trêm tôm thẻ, các nghiệm thức xử lý nước bằng vi sinh 2
lần/tuần và 3 lần/tuần không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ chết tôm (p>0,05)
nhưng tỷ lệ chết tôm khác biệt hoàn toàn giữa nghiệm thức xứ lý 1 lần/tuần với 2
lần/tuần trở đi. Từ kết quả này cho thấy để ứng dụng hiệu quả phòng bệnh AHPND
các các chủng Bacillus B1, S5 và Streptomyces X285 quy mô trang trại nên kết hợp
Bacillus và Steptomyces và xử lý định kỳ 2 lần/tuần.
100
)
%
50
( n ồ d g n ộ c t ế h c ệ l ỷ T
0
N0
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8
N9
N10
B-S-3 lần/ tuần B-S-X 2 lần/ tuần B-S-X-1 lần/tuần
B-X 3 lần/ tuần B-S-2 lần/ tuần B-S-1 lần/tuần
S-X-3 lần/ tuần B-X-2 lần/ tuần B-X-1 lần/tuần
B-S-X 3 lần/ tuần ĐC S-X-2 lần/ tuần S-X-1 lần/tuần
47
Hình 3.8. Tỷ lệ chết cộng dồn tôm sú sau 10 ngày gây cảm nhiễm
V. parahaemolyticus
Các nghiên cứu trên probiotic thường tập trung nghiên cứu đơn chủng trong
hiệu quả sử dụng ức chế tác nhân gây bệnh. Từ đó nhiều giả thuyết cho rằng đơn
hay tổ hợp nhiều chủng vi sinh có lợi sẽ mang lại hiệu quả [63], [64].
Theo nghiên cứu của Verchuere và cộng sự (2000) về vi khuẩn probiotic làm
tác nhân kiểm soát sinh học trong nuôi trồng thủy sản cho rằng probiotic đơn chủng
thông thường sử dụng ít hiệu quả hơn hỗn hợp nhiều chủng [44]. Đa chủng vi sinh
hay đa loài trong probiotic đều tăng cường hiệu quả bảo vệ kháng lại các tác nhân
truyền nhiễm gây bệnh bởi vì tính đa dạng trong cơ chế ức chế giữa các chủng trong
probiotic giúp tăng hiệu quả sử dụng [60], [64].
Liều lượng và thời gian sử dụng probiotic ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực
đối với vật nuôi. Sử dụng quá liều có khả năng gây nên ức chế miễn dịch không đặc
hiệu của vật nuôi [66]. Mật độ probiotic 107 CFU/mL mang lại hiệu quả kích thích
miễn dịch mạnh từ đó tăng cường các chỉ số miễn dịch tế bào [67]. Mức duy trì
probiotic thích hợp phụ thuộc vào loài vi sinh vật có lợi, loài vật và tình trạng sinh
48
lý của vật nuôi. Mật độ duy trì thông thường 105 CFU/mL [68]. Bên cạnh đó, thời
gian sử dụng probiotic nên duy trì ít nhất sáu ngàyvà nhiều hơn năm thánghoặc
ngay cả tám tháng [69], [70], [71].
Pinoargote và cộng sự (2018), thử nghiệm sản phẩm probiotic thương mại
EM (Effective Microorganisms EMRO Inc., Tucson, AZ) khi sử dụng liều cao từ
108- 109CFU/mL trước khi gây nhiễm V. parahaemolyticus bảy ngày, đồng thời kết
hợp trộn thức ăn và xử lý nước 106 CFU/mL vào mỗi 2 lần/ ngày liên tục trong 14
ngày trước khi gây nhiễm V. parahaemolyticus. Kết quả cho thấy trong 48 giờ theo
dõi, tôm nghiệm thức EM không chết cấp tính đến 26 giờ sau khi gây nhiễm, tỷ lệ
chết chỉ đạt 26,7% sau 32 giờ. Trong khi đó, nhóm đối chứng dương bắt đầu xuất
hiện tôm chết sau 8 giờ gây nhiễm và đạt tỷ lệ chết 100% sau 12 giờ [72].
Theo nghiên cứu của Garcia và cộng sự (2016), hiệu quả dung dịch probiotic
có chứa nhóm xạ khuẩn Streptomyces kết hợp với vi khuẩn thuộc giống Bacillus đã
cải thiện các thông số tăng trưởng, miễn dịch và tăng khả năng kháng bệnh trên tôm
thẻ chân trắng. Bên cạnh đó, khi sử dụng Streptomyces N8 (108 CFU/g thức ăn) liên
tục 30 ngày trước khi gây nhiễm V. parahaemolyticus thì tỷ lệ sống tôm thẻ đạt
84,44 % [73].
3.2. Bước đầu ứng dụng chế phẩm probiotic trên mô hình ao nuôi tôm sú, tôm
thẻ
3.2.1. Diễn biến mật độ Vibrio sp. tổng số trong nước ao nuôi thử nghiệm
3.2.1.1. Kết quả đánh giá mật độ Vibrio sp. tổng số trong nước ao nuôi đối
với tôm thẻ
Tổng số Vibrioở ao TN1 trong sáu tuần đầu ở mức không quá 3,3
log10CFU/mL, từ tuần thứ chín, 10 và 12 mật độ Vibriosp. trong nước tăng đáng kể
từ 3,69 – 3,78 log10 CFU/mL. Tương tự ở TN2, từ tuần thứ tám, chín và 12 mật độ
Vibriosp. tăng cao và đạt mức cao nhất khoảng 5,3 log10 CFU/ml. Điều này cho
thấy Vibrio sp. thường xuyên có mặt trong ao nuôi và phát triển tùy theo lượng dinh
dưỡng và các điều kiện thủy lý thủy hóatrong ao. Tuy nhiên, tỷ lệ Vibirosp. khuẩn
lạc xanh thấp hơn rất nhiều so với Vibrio sp.khuẩn lạc vàng. Điều này cho thấy việc
49
can thiệp trong quá trình nuôi tôm bằng các chủng vi sinh đã có hiệu quả phần nào
trong việc kiểm soát nhóm Vibrio sp. khuẩn lạc xanh.
Trong môi trường nước ao nuôi ĐC1, Vibrio tổng số luôn tồn tại ở mức khá
cao suốt vụ nuôi. Trong bốn tuần đầu tiên, mật độ Vibrio tổng số ở mức 2,61 –
2,98log10CFU/mL. Đến tuần thứ năm trở đi, mật độ của nhóm vi khuẩn này đã tăng
lên gấp hai lần của bốn tuần trước đó. Đặc biệt ở ĐC2, mật độ Vibriosp. có xu
hướng tăng theo thời gian nuôi và tăng cao hơn rất nhiều so với nhóm ao thí
nghiệm. Ở tuần thứ năm, mật độ Vibrio sp. đạt mức cao nhất 5,87 log10 CFU/mL và
tỷ lệ Vibirosp. khuẩn lạc xanh cao hơn rất nhiều (10 lần) so với Vibriosp. khuẩn lạc
vàng. Điều này cho thấy không có sự hiệu quả trong việc kiểm soát nhóm Vibriosp.
12
10
/
8
) L m U F C g o l ( .
6
4
p s o i r b i V ộ đ t ậ
M
2
0
2 N T
2 N T
1 N T
2 N T
1 N T
2 N T
1 N T
1 N T
1 N T
2 N T
1 N T
2 N T
1 N T
2 N T
2 N T
1 N T
1 N T
2 N T
1 N T
2 N T
1 N T
2 N T
1 N T
2 N T
1 C Đ
2 C Đ
1 C Đ
2 C Đ
1 C Đ
2 C Đ
1 C Đ
2 C Đ
1 C Đ
2 C Đ
1 C Đ
1 C Đ
1 C Đ
1 C Đ
1 C Đ
1 C Đ
1 C Đ
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Tuần 5
Tuần 6
Tuần 7
Tuần 8
Tuần 9
Tuần 10
Tuần 11 Tuần 12
Tổng Vibrio vàng
Tổng Vibrio xanh
khuẩn lạc xanh trong ao nuôi.
Hình 3.9. Diễn biến Vibrio tổng số trong nước của các ao nuôi thử nghiệm
tôm thẻ
3.2.1.2. Kết quả đánh giá mật độ Vibrio sp. tổng số trong nước ao nuôi đối
với tôm sú
9
8
7
/
6
5
) L m U F C g o l ( .
4
p s o i r b i V ộ đ
3
t ậ
M
2
1
0
TN3TN4ĐC3 TN3TN4ĐC3 TN3TN4ĐC3 TN3TN4ĐC3 TN3TN4ĐC3 TN3TN4ĐC3 TN3TN4ĐC3 TN3TN4ĐC3 TN3TN4ĐC3 TN3TN4
TN3TN4
TN3TN4
TN3TN4 TN3TN4 TN3TN4 TN3TN4 TN3TN4 TN3TN4 TN3TN4 TN3TN4
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Tuần 5
Tuần 6
Tuần 7
Tuần 8
Tuần 9
Tuần 10
Tuần 11
Tuần 12
Tuần 13 Tuần 14 Tuần 15 Tuần 16 Tuần 17 Tuần 18 Tuần 19 Tuần
20
50
Thời gian theo dõi ao
Vibrio vàng
Vibrio xanh
Hình 3.10. Diễn biến Vibrio tổng số trong nước của các ao nuôi thử nghiệm tôm sú
51
Cũng tương tự như kết quả thí nghiệm của tôm thẻ; theo kết quả thí nghiệm
của các ao nuôi tôm sú (Hình 3.11), tổng số Vibrioở ao TN3 trong bốn tuần đầu ở
mức không quá 2,97 log10CFU/mL. Mật độ Vibriosp.tuần thứ năm, sáu tăng cao
đáng kể và đạt mức cao nhất ở tuần 5 với mật độ 4,3 log10CFU/mL.Tại thời điểm
này, tăng cường tần suất xử lý nước 1 ngày/lần liên tục trong 3 ngày đã có tác động
làm giảm mật độ Vibriosp.bắt đầu từ tuần thứ sáu đến tuần thứ 12 thì mật độ Vibrio
tổng số luôn ở mức ổn định dao động từ 2,76 – 3,18 log10CFU/mL.
Tương tự ở ao TN4, từ tuần thứ tám, 12 và 19 mật độ Vibriosp. tăng cao và đạt
mức cao nhất ở khoảng 4,15 log10CFU/mL. Hơn nữa, mật độ Vibriosp. có xu hướng
tăng theo thời gian nuôi nhưng ở mức kiểm soát được. Cũng tương tự tôm thẻ, mật
độ Vibriotổng sốthường xuyên có mặt trong ao nuôi và phát triển tùy theo lượng
dinh dưỡng, các điều kiện thủy lý thủy hóa cũng như phụ thuộc vào lượng chất thải
và tích tụ trong ao.
Đối với ao đối chứng ĐC3, mật độ Vibriotổng số tăng cao ở các tuần bảy,
tuần tám, tuần chín và đạt mức cao nhất ở tuần chín ở mức 4,21 log10CFU/mL. Đặc
biệt, đến tuần thứ chín, tôm có hiện tượng chết cấp tính và thu hoạch sớm.
3.2.2. Diễn biến mật độ Vibrio parahaemolyticus trong ao nuôi thử nghiệm
3.2.2.1. Kết quả đánh giá mật độ Vibrio parahaemolyticus trong nước ao
nuôi tôm thẻ
Các ao thử nghiệm đều phát hiện V. parahaemolyticus trong quá trình ương
nuôi thương phẩm. Tuy nhiên, điều đáng ghi nhận là ao TN1 chỉ xuất hiện V.
parahaemolyticus ở tuần thứ tám với mật độ thấp dao động 10,0 CFU/mL và âm
tính với Vibrio parahaemolyticus mang gen độcPirB gây bệnh AHPND. Tương tự ở
ao TN2, chỉ phát hiện ở tuần thứ tư, năm, tám và chín ở mức 1 – 1,7 log10
CFU/mLvà cũng âm tính với Vibrio parahaemolyticus gây bệnh AHPND. Trong
khi đó, mật độ V. parahaemolyticus ở ao ĐC2 cao hơn so với nhóm ao thí nghiệm,
đạt mức cao nhất ở tuần năm (5,8log10 CFU/ml), dương tính với gen độc gây bệnh
AHPND và tôm nuôi có biểu hiện bất thường như bỏ ăn chết rải rác, và thu hoạch
ngày thứ 42.
52
Đối với ao ĐC1, từ tuần nuôi thứ năm và sáu thì mật độ V. parahaemolyticus
tăng cao và đạt mức 4,7 log10 CFU/mLvà đồng thời dương tính với gen độc gây
bệnh AHPND. Tại thời điểm này, ao ĐC1 được xử lý diệt khuẩn bởi glutaraldehyde
(10-15%) với liều 1 lít/ 5.000 m3 nước, đồng thời kết hợp si phông thay nước hằng
ngày loại bỏtôm chết. Bên cạnh đó, thức ăn cũng được kiểm soát và cắt giảm trong
thời gian này. Đến tuần thứ bảy trở đi, mật độ V. parahaemolyticus giảm rất nhiều
và duy trì trong khoảng 2,95 log10 CFU/mL.
Mức độ kiểm soát Vibrio sp.và V. parahaemolyticus ở ao TN1 và TN2 cao
hơn ao ĐC1 và ĐC2 cho thấy hiệu quả kết hợp hai chủng vi sinh Bacillus (B1, S5)
và StreptomycesX285 trong xử lý nước định kỳ 2 lần/tuần trong suốt vụ nuôi khi so
sánh với các chủng vi khuẩn thương mại khác.
+
6
+
5
/
L m U F C
+
4
+
-
3
-
+
+
+
-
-
2
-
+
-
-
-
-
1
0
0 1 g o L s u c i t y l o m e a h a r a p o i r b i V ộ đ
1 N T
2 N T
1 N T
2 N T
1 N T
2 N T
1 N T
2 N T
1 N T
2 N T
1 N T
2 N T
1 N T
2 N T
1 N T
2 N T
1 N T
2 N T
1 N T
2 N T
1 N T
2 N T
1 N T
2 N T
2 C Đ
1 C Đ
1 C Đ
1 C Đ
2 C Đ
1 C Đ
2 C Đ
1 C Đ
2 C Đ
1 C Đ
1 C Đ
2 C Đ
2 C Đ
1 C Đ
1 C Đ
1 C Đ
1 C Đ
1 C Đ
t ậ
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Tuần 5
Tuần 6
Tuần 7
Tuần 8
Tuần 9
Tuần 10
Tuần 11 Tuần 12
M
Thời gian theo dõi
Ghi chú: (-): âm tính với V. parahaemolyticus gây AHPND; (+): dương tính với V.
parahaemolyticus gây AHPND
Hình 3.11. Diễn biến Vibrio parahaemolyticus trong nước các ao nuôi
thử nghiệm tôm thẻ
3.2.2.2. Kết quả đánh giá mật độ Vibrio parahaemolyticus trong nước ao
nuôi đối với tôm sú
6
+
5
+
4
+
-
/
3
+
-
-
+
) L m U F C
-
-
-
( g o l
+
+
2
-
-
-
-
-
-
-
-
s u c i t y l o m e a h a r a p o i r b i V ộ đ t ậ
-
-
+
-
M
+
-
-
-
1
0
TN3TN4ĐC3 TN3TN4ĐC3 TN3TN4ĐC3 TN3TN4ĐC3 TN3TN4ĐC3 TN3TN4ĐC3 TN3TN4ĐC3 TN3TN4ĐC3 TN3TN4ĐC3 TN3TN4
TN3TN4
TN3TN4
TN3TN4 TN3TN4 TN3TN4 TN3TN4 TN3TN4 TN3TN4 TN3TN4 TN3TN4
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Tuần 5
Tuần 6
Tuần 7
Tuần 8
Tuần 9
Tuần 10
Tuần 11
Tuần 12
Tuần 13 Tuần 14 Tuần 15 Tuần 16 Tuần 17 Tuần 18 Tuần 19 Tuần
20
53
Thời gian theo dõi
Ghi chú: (-): âm tính với V. parahaemolyticus gây AHPND; (+): dương tính với V. parahaemolyticus gây AHPND
Hình 3.12. Diễn biến Vibrio parahaemolyticus trong nước các ao nuôi thử nghiệm tôm sú
54
Cũng tương tự như thử nghiệm trên tôm thẻ, đánh giá mật độ Vibrio
parahaemolyticustrên tôm sú cho kết quả như sau: các ao thử nghiệm trên tôm sú
đều phát hiện V. parahaemolyticus. Đối với ao TN3 và TN4: tuần thứ tư thì phát
hiện V. parahaemolyticus mật độ thấp dao động lần lượt là 2 – 2,73 log10 CFU/mL
và dương tính với gen độc gây bệnh AHPND. Trong khi đó, ao TN4 bắt đầu xuất
hiện V. parahaemolyticustừ tuần thứ năm trở về sau, nhưng kết quả đều âm tính với
gen độc pirB gây bệnh AHPNDvà mật độ V. parahaemolyticus ở mức khá thấp 1 –
1,6 log10 CFU/mL (ở các tuần thứ 14, 15 và 16).
Điều đáng chú ý trong thử nghiệm ngoài ao nuôi đối với ao TN3 được xử lý
nước tăng cường tần suất 1 ngày/lần liên tục trong 3 ngày khi mật độVibrio tổng số
đạt 4,3 log10CFU/mL trong đó Vibrio parahaemolyticus gây bệnh AHPNDtăng cao
nhất ở mức 3,9 log10 CFU/mL ởtuần thứ năm. Sau ba ngày xử lý thu mẫu nước
kiểm tra diễn biến của Vibrio cho thấy tăng cường sử dụng probiotic đã có tác động
không những làm giảm mật độ Vibrio sp.mà còn kiểm soát được mật độ V.
parahaemolyticus và duy trìtrong khoảng 1,7 log10 CFU/mL từ tuần thứ bảy. Điều
đáng ghi nhận ở cả 2 ao TN3 & TN4 là từ tuần thứ 18, 19 và 20 đều không còn xuất
hiện V. parahaemolyticus.
Trong khi đó, ở ao ĐC3 mật độ V. parahaemolyticus tăng cao khá nhanh ở các
tuần tám, chín với mức cao nhất 4,9 log10 CFU/mL (tuần chín) và đều dương tính
với gen độc pirB. Tại thời điểm này, tôm có hiện chết do Vibrio parahaemolyticus
và bệnh phân trắngtôm được thu hoạch sớm tuần thứchín.
Do đó, mức độ kiểm soát V.parahaemolyticus trong ao TN3 và TN4 cao hơn
ao ĐC3. Sự kết hợp B1-S5-X285 trong xử lý nước định kỳ 2 lần/tuần trong suốt vụ
nuôi mang lại hiệu quả tốt trong phòng trị bệnh AHPND.
Aftabuddin và cộng sự (2013), đã ứng dụng kết hợp hai chủng Bacillus
megaterium và Streptomyces fradiae thử nghiệm nuôi tôm sú giống cho rằng tổng vi
khuẩn hiếu khí và tổng vi khuẩn Vibrio luôn duy trì mật độ thấp hơn so với nhóm
không sử dụng vi sinh này [74].Moriarty (1998) đã nhận định rằng bổ sungBacillus
có thể kiểm soát được Vibrio, giảm mật độ Vibrio trong nền đáy ao cũng như tăng
tỷ lệ sống của tôm, hạn chế mầm bệnh do vi khuẩn Vibrio trong nước [5].
55
Theo kết quả nghiên cứu của Võ Hồng Phượng và cộng sự (2018), chủng
Bacillus licheniformis (B1) đã được báo cáo là chủng vi khuẩn có lợi có thể kiểm
soát chống lại V.parahaemolyticus gây bệnh AHPND[75].
Theo nghiên cứu của Timmerman và cộng sự (2004), tác dụng đồng thời của
sự kết hợp Streptomyces và Bacillus mang lại hiệu quả hơn so với men vi sinh đơn
dòng. Bởi vì hoạt động sinh học đáng chú ý của nhóm Bac-Strep là khả năng sản
xuất một số enzyme và kháng sinh ngoại bào - có thể là một trong những nhân tố
cải thiện hệ tiêu hóa ở tôm và phát huy một số tác dụng điều hòa miễn dịch [76],
[77].Cùng với khả năng được biết đến của Bacillus là cải thiện hiệu suất tăng
trưởng, hoạt động của enzyme tiêu hóa, đáp ứng miễn dịch, vi khuẩn có lợi và khả
năng kháng bệnh của tôm [78].
Một nghiên cứu khác của Kumar và cộng sự (2014) cho thấy tác động hiệp
đồng của hai loại vi khuẩn sinh học trong việc tăng cường sự phát triển, sinh hóa và
đáp ứng miễn dịch của Litopenaeus vannamei. Chế độ ăn bổ sung pobiotic làm thay
đổi hệ vi khuẩn đường tiêu hóa và tăng sức đề kháng chống nhiễm khuẩn Vibrio
harveyi ở Litopenaeus vannamei[79].
Trong nghiên cứu về tác dụng của Bacillus subtilis đối với sự tăng trưởng và
tỷ lệ sống của Litopenaeusvannamei (Zokaei Far và cộng sự, 2009) cho thấy B.
subtilis sinh trưởng rất nhanh trong đường tiêu hóa của tôm có khả năng làm giảm
số lượng Vibrio spp. trong đường tiêu hóa [80].
Ngoài ra, lên men vi sinh trong các chế phẩm sinh học tại ao nhằm duy trì mật
độ vi sinh có lợi 104 -105 CFU/mLgóp phần hiệu quả trong việc kiểm soát vi khuẩn
gây bệnh AHPND [58]. Theo nghiên cứu của Guo và cộng sự (2009),mật độ vi sinh
thích hợp kiểm soát vi khuẩn có hại là ở 105 CFU/ml [61]. Tuy nhiên, liều lượng
probiotic càng cao không đồng nghĩa với việc bảo vệ càng tốt [81]. Merrifield và
cộng sự (2010) cho rằng mật độ thích hợp của các chủng vi sinh tùy thuộc vào
chủng loài, trạng thái sinh lý, điều kiện nuôi trồng và nhu cầu cụ thể của việc nuôi
trồng [82].
You và cộng sự (2007) cũng đã chứng minh Streptomyces albus có khả năng
sản xuất các hợp chất ức chế và các chất chuyển hóa liên quan đến sự hình thành
56
màng sinh học của các tác nhân gây bệnh như Vibrio harveyi, V. vulnificus, và V.
anguillarum [83].
3.2.3. Các chỉ tiêu môi trường
3.2.3.1. Nhiệt độ, pH và độ mặn
Thời gian bố trí nuôi thử nghiệm từ tháng 02/2019 đến 07/2019, thời điểm
nắng nóng kéo dài do đó nhiệt độ trong các ao nuôi thử nghiệm khá cao vàdao động
ngày đêm từ 280C - 320C đối với các ao nuôi tôm thẻ và tôm sú. Theo Christopher
(2008) giới hạn nhiệt độ cho sự sinh trưởng của tôm thẻ chân trắng dao động từ 14,5
- 35,0°C [84].Cũng theo Ramanathan và cộng sự (2005), nhiệt độ thích hợp cho tôm
sú dao động từ 26 - 30°C [85]. Trần Viết Mỹ (2009) cho rằng nhiệt độ trong khoảng
26 - 32°C không gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của tôm nuôi [86].
Giá trị pH khá ổn định, không có sự khác biệt lớn về pH giữa các ao nuôitôm
thẻ, pH sáng dao động trong khoảng 7,7-8,0, pH chiều 7,8- 8,2 vàcác ao nuôi tôm sú
pH sáng dao động khoảng 7,7 – 8,2, pH chiều 7,9 – 8,3. Theo Brock J và Maink
(1994) khoảng pH lý tưởng cho sự phát triển của tôm từ 7 đến 9 [87]. Cũng theo
Ramanathan và cộng sự (2005), pH tối ưu dao động từ 6,8 đến 8,7 để tôm có thể
tăng trưởng và phát triển tốt nhất[85]. Mặt khác, pH dao động từ 7,5 đến 8,5 nằm
trong khoảng thích hợp cho tôm nuôi [88]. Ngoài ra, độ mặn duy trì trong khoảng
18‰ đối với ao nuôi tôm thẻ tôm sú.Theo Li (2007), thì độ mặn thích hợp cho tôm
thẻ dao động từ 17-32‰; cũng theo Chen (1980), đối với tôm sú độ mặn trong
khoảng 15-20 ‰ [89], [90].Như vậy, theo quy chuẩn 02-19:2014/BNNPTNT thì
các khoảng dao động của nhiệt độ, pH và độ mặn đều thích hợp cho tôm nuôi nước
lợ [91].
+)
3.2.3.2. Tổng đạm amon (TAN) (NH3/NH4
a. Kết quả đánh giá tổng đạm amon trong các ao nuôi thử nghiệm tôm thẻ
1.8
1.6
1.4
1.2
) L / g m
1
(
TN 1
0.8
TN 2
0.6
ĐC1
ĐC2
0.4
n o m a m ạ đ g n ổ T
0.2
0
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10 T11 T12
Tuần
57
Hình 3.13. Diễn biến tổng đạm amon trong các ao nuôi thử nghiệm tôm thẻ
Hàm lượng TAN diễn biến khá phức tạp trong thời gian nuôi, diễn biến theo
quy luật hình sin. Nhìn chung kết quả giám sát hàm lượng TAN trong nước của các
ao nuôi tôm thí nghiệm tăng cao ở tuần thứ sáu (ao TN1, TN2 và ĐC1), tuần chín
(ĐC1) và tuần 10 (ao TN1) nhưng đều không vượt quá 2 mg/L.TAN tồn tại trong
+ (dạng ion) và NH3 (dạng không ion), dạng ion
môi trường nước ở hai dạng NH4
không gây độc cho tôm, trong khi đó dạng không ion lại gây độc cho tôm.Giá trị pH
ở các ao nuôi dao động từ 7,8 – 8,2; nhiệt độ khoảng 30oC. Chính vì thế, tại thời
điểm các ao nuôi thử nghiệm có tổng đạm amon cao nhất sẽ có nồng độ NH3-Ndao
động như sau: ao TN1 (tuần 10) 0,067 – 0,16 mg/L; ao TN2 (tuần sáu) 0,075 – 0,17;
ao ĐC1 (tuần chín) 0,08 – 0,18; ao ĐC2 (tuần bốn) 0,04 – 0,095; tương ứng với pH
giao động 7,8-8,2 [92].
b. Kết quả đánh giá tổng đạm amon trong các ao nuôi thử nghiệm tôm sú
1.6
1.4
1.2
1
58
) L / g m
TN3
0.8
(
TN4
N A T
0.6
ĐC3
0.4
0.2
0
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T13 T14 T15 T16 T17 T18 T19 T20
Tuần
Hình 3.14. Diễn biến tổng đạm amon trong các ao nuôi thử nghiệm tôm sú
Ao nuôi tôm sú cũng có khuynh hướng biến động tương tự như tôm thẻ; kết
quả tổng đạm amon diễn biến khá phức tạp trong thời gian nuôi, diễn biến không
theo quy luật. Kết quả diễn biến hàm lượng TAN trong nước của các ao nuôi tôm sú
tăng cao tuần 10, tuần 14 (TN3); tuần năm (TN4); tuần thứ chín (ĐC3) và đạt mức
cao nhất dao động khoảng 1,4 mg/L.
Hàm lượng TAN sau đó có sự tăng giảm tùy thuộc vào mức độ can thiệp vào
môi trường và sức khỏe tôm nuôi và không có xu hướng tăng theo thời gian nuôi.
Tuy nhiên, hàm lượng TAN trong thời gian nuôi đều không vượt quá 2 mg/L, TAN
+ (dạng ion) và NH3 (dạng không ion),
tồn tại trong môi trường nước ở hai dạng NH4
dạng ion không gây độc cho tôm, trong khi đó dạng không ion lại gây độc cho tôm.
Giá trị pH ở các ao nuôi giao động từ 7,8 – 8,3; nhiệt độ khoảng 30oC. Chính
vì thế, tại thời điểm các ao nuôi thử nghiệm có tổng đạm amon cao nhất sẽ có nồng
độ NH3-N dao động như sau: ao TN3 (tuần 14) 0,07 – 0,2 mg/L; ao TN4 (tuần năm)
0,05 – 0,15; ao ĐC3 (tuần chín) 0,05 – 0,13 tương ứng với pH dao động 7,8 – 8,3
[92].
Chỉ số NH3/TANtrong môi trường nước phụ thuộc vào pH và nhiệt độ, tỷ lệ
phần trăm của NH3/TAN sẽ tăng theo pH và nhiệt độ. Theo Boyd (1998) tổng đạm
amon thích hợp cho ao nuôi thủy sản là 0,2-2 mg/L và khí NH3 là 0,1 mg/L và
59
NH3là khí dễ bị thoát ra ngoài môi trường dưới tác động của quạt nước và sục khí
mạnh [93], [94].
3.2.3.3. Hàm lượng Nitrite
12
10
8
) L / g m
TN 1
6
TN 2
( e t i r t i
N
ĐC1
4
ĐC2
2
0
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
Tuần
a. Kết quả đánh giá hàm lượng Nitrite trong các ao nuôi thử nghiệm tôm thẻ
Hình 3.15. Diễn biến nitrite trong các ao nuôi thử nghiệm tôm thẻ
Hàm lượng Nitrite trong nước của các ao nuôi tôm thử nghiệm ổn định trong
-có xu hướng tăng nhẹ và đạt giá trị nitrite cao nhất (5,1 mg/L) vào
sáu tuần đầu nuôi, đạt giá trị thấp và nhỏ hơn 0,01 mg/L. Tuy nhiên, từ tuần thứ bảy
trở đi, giá trị NO2
tuần thứ 11 đối với ao TN2, và 9,8 mg/Lđối với ao ĐC1.Trong khi đó ao TN1 luôn
được duy trì ở mức thấp dưới 0,07 mg/L đến tuần thứ 11 và tăng 3,3 mg/L vào tuần
thứ 12.
b. Kết quả đánh giá hàm lượng Nitrite trong các ao nuôi thử nghiệm tôm sú
3.5
3
2.5
2
60
) L / g m
TN3
1.5
( e t i r t i N
TN4
1
ĐC3
0.5
0
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T13 T14 T15 T16 T17 T18 T19 T20
Tuần
Hình 3.16. Diễn biến nitrite trong các ao nuôi thử nghiệm tôm sú
Cũng tương tự như kết quả của các ao thí nghiệm tôm thẻ; hàm lượng Nitrite
- có xu hướng tăng nhẹ và
trong nước của các ao sú thí nghiệm ổn định trong tám tuần đầu nuôi với giá trị thấp
hơn 0,01 mg/L. Từ tuần thứ chín trở đi, hàm lượng NO2
đạt giá trị nitrite cao nhất (2,72 mg/L) vào tuần thứ 17 đối với ao TN3: 3,1 mg/L
(tuần thứ 19) đối với ao TN4 và ao ĐC3 đã được thu hoạch vào tuần thứ 9.Vào cuối
giai đoạn, hàm lượng Nitrite tăng đáng kể có thể là do tăng lượng sinh khối và tăng
chất thải ở giai đoạn sau. Và trên thực tế do nồng độ NO2 tăng dần dần cho nên tôm
nuôi có thể thích nghi.
Trên thực tế, ở các thủy vực nước lợ có hàm lượng Ca2+ và Cl- có khuynh
hướng làm giảm độc của nitrite đối với vật nuôi [95], [96].
Môi trường có hàm lượng oxy quá thấp sẽ làm tăng độc tính của nitrite, tăng
độ mặn (chloride) làm giảm độc tính của nitrite. Theo Schwedler và cộng sự (1985)
những nhân tố sau đây có ảnh hưởng đến độc của nitrite: hàm lượng chloride, pH,
tình trạng dinh dưỡng, sự nhiễm bệnh, hàm lượng oxy hòa tan. Do đó, trên thực tế
không thể xác định được nồng độ gây chết, nồng độ an toàn của nitrite trong nuôi
- trong ao nuôi tôm nhỏ hơn
trồng thủy sản [97].
-ở tất cả các ao nuôi
Theo Whetstone và cộng sự (2002), nồng độ NO2
0,23 mg/L được xem là an toàn. Nhìn chung, hàm lượng NO2
61
đều cao hơn mức thích hợp vào thời điểm cuối vụ nuôi, tuy nhiên tôm khá ổn định.
Điều này cũng có thể được lý giải như sau: tôm được nuôi trong môi trường nước lợ
- [88], [93].
có hàm lượng Ca2+ , Cl- và sục khí liên tục (oxy hòa tan trong các ao nuôi thử
nghiệm dao động trên 5 mg/L) do đó làm giảm tính độc của NO2
Môi trường có hàm lượng oxy thấp sẽ làm tăng độc tính của nitrite, tăng độ
mặn (chloride) làm giảm độc tính của nitrite.Độc tính của nitrite bị ảnh hướng bởi
hàm lượng chloride, pH, tình trạng dinh dưỡng, sự nhiễm bệnh, hàm lượng oxy hòa
tan. Do đó, trên thực tế không thể xác định được nồng độ gây chết, nồng độ an toàn
của nitrite trong nuôi trồng thủy sản [98].
3.2.3.4. Hàm lượng COD
a. Kết quả đánh giá hàm lượng COD trong các ao nuôi thử nghiệm tôm thẻ
Hàm lượng COD trong các ao nuôi tôm thí nghiệm khá ổn định dao động 15-
22 mg/L. Trong các ao nuôi tôm, lượng thức ăn dư thừa hàng ngày cùng với các
chất thải khác như phân tôm, xác tôm và xác tảo chết sẽ khiến cho hàm lượng chất
hữu cơ tích lũy trong ao tăng cao theo thời gian. COD các ao thí nghiệm luôn nằm
25
20
dưới ngưỡng 25 mg/L.
)
15
L / g m
TN 1
(
TN 2
10
D O C
ĐC1
ĐC2
5
0
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
Tuần
Hình 3.17. Diễn biến COD trong các ao nuôi thử nghiệm tôm thẻ
62
b. Kết quả đánh giá hàm lượng COD trong các ao nuôi thử nghiệm tôm sú
Tương tự như kết quả thí nghiệm trên ao nuôi tôm thẻ, hàm lượng COD trong
nước của các ao thí nghiệm tôm sú khá ổn định, dao động trong khoảng 6,1 - 25,2
30
25
20
mg/L.
) L / g m
TN3
15
(
TN4
D O C
10
ĐC3
5
0
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T13 T14 T15 T16 T17 T18 T19 T20
Tuần
Hình 3.18. Diễn biến COD trong các ao nuôi thử nghiệm tôm sú
Hàm lượng COD các ao thí nghiệm luôn nằm dưới ngưỡng 25 mg/L. Theo
Boyd (1998) nồng độ COD trong nước từ 0-50 mg/L được xem là chất lượng nước
tốt phục vụ cho nuôi thủy sản [85].
Việc sử dụng các chủng vi sinh sẽ giúp phân giải các chất hữu cơ và giúp duy
trì giá trị COD trong ngưỡng cho phép đối với tôm nuôi. Bacillus có khả năng tạo
và tiết các enzyme ngoại bào (amylase, protease, cellulose) phân hủy các hợp chất
hữu cơ mạnh, làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường [99].
Cũng theo Gatesoupe (1999), việc bổ sung Bacillus spp. ở khu vực gần quạt
nước trong ao đã làm giảm một cách đáng kể giá trị COD và dẫn đến tăng năng suất
tôm thu hoạch [100].
Các chủng Streptomyces có lợi có thể được coi lá probiotic tiềm năng trong
nuôi trồng thủy sản với khả năng chuyển hóa thứ cấp, sinh tổng hợp kháng sinh, các
63
chất kháng khuẩn, tạo ra một số enzyme ngoại bào, hỗ trợ tăng trưởng của các vi
sinh vật và đảm bảo chất lượng nước [101].
Theo nghiên cứu của Hossain và cộng sự (2013), thấy rằng probiotic đóng một
vai trò quan trọng trong việc duy trì các thông số chất lượng nước, chất lượng đất và
quản lý sức khỏe cũng như tăng sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm [45].
3.2.4. Thông tin thu hoạch các ao thử nghiệm
Kết quả theo dõi trên 4 ao thí nghiệm cho thấy tôm thẻ/sú phát triển tốt đến
thời điểm thu hoạch (120 ngày/150 ngày) (Bảng 3.3). Năng suất các ao tôm thẻ thử
nghiệm là 14-15 tấn/ha cao hơn so với ao đối chứng 10,3 tấn/ha; năng suất các ao
tôm sú thử nghiệm là 9-10 tấn/ha cao hơn so với ao đối chứng 2,3 tấn/ha và ao đối
chứng được thu hoạch sớm vào tuần 9.Các ao đối chứng có tỷ lệ sống thấp hơn so
với các ao thí nghiệm. Điều này cho thấy hiệu quả rõ rệt của các sản phẩm probiotic
bằng phương pháp xử lý nước.
Bảng 3.3. Kết quả thu hoạch tôm
Tỷ
Tổng
Năng
Sản
Trọng
Nghiệm
Ngày
Diện tích
Kích cỡ
lệ
thức
suất
lượng
lượng
FCR
thức
thu
(m2)
(con/kg)
sống
ăn
(tấn/h
(kg/ao
(g/con)
(%)
(kg)
a)
Tôm thẻ
TN1
120
600-800
1.145
52
19,2
71
1.408 1,23
14,3
TN2
120
600-800
1.211
55
18,2
79
1.524 1,25
15,1
ĐC1
120
600-800
820
64,5
15,5
63
1.041 1,27
10,3
ĐC2
42
900-1000
-
-
-
-
-
-
-
Tôm sú
TN3
150
28,5
35,1
84
1.320 1,54
10
600-800
855
TN4
150
31
32,3
76
1.079 1,51
9
600-800
715
ĐC3
67
105
9,5
67
147
0,8
2,3
600-800
185
64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Đánh giá khả năng gây độc và gây bệnh hoại tử gan tụy của vi khuẩn V.
parahaemolyticus:
Mật độ vi khuẩn V. parahaemolyticus đạt 105 CFU/ mL, 106 CFU/ mL có thể
gây chết trên 80% số lượng tôm thí nghiệm sau 3 ngày ngâm. Vi khuẩn V.
parahaemolyticus có giá trị LD50 khoảng 104 CFU/ mL.
2. Hiệu quả sử dụng probiotic bằng phương pháp cho ăn và xử lý nước:
Phương pháp cho ăn: tỷ lệ bảo hộ đối với tôm sú và tôm thẻ lần lượt 60%và
56% (108 CFU/g); trong đó Streptomyces X285 được xem là hiệu quả nhất đối với
tôm sú/thẻkhi RPS lần lượt là 63,63%; 54,5%.
Phương pháp xử lý nước: mang lại hiệu quả rõ rệt và đáng kể hơn phương
pháp cho ăn. Tỷ lệ bảo hộ đối với tôm sú và tôm thẻ lần lượt dao động 70%và 73%
khi sử dụng đơn chủng. Hiệu quả bảo vệ đạt giá trị trên 72% đối với tôm sú và 73%
đối với tôm thẻ khi kết hợp Streptomyces-Bacillus.
3. Tần suất sử dụng probiotic hiệu quả:
Sản phẩm probiotic được lên men và xử lý định kỳ 2 lần/ tuần nhằm duy trì
mật độ các chủng vi sinh vật có lợi 104-105 CFU/mL,có khả năng nâng cao tỷ lệ
sống của tôm sú/thẻ với tỷ lệ bảo hộ RPS trên 70% sau khi gây nhiễm V.
parahaemolyticustrong điều kiện phòng thí nghiệm.
4. Hiệu quả phòng trị bệnh ngoài ao nuôi:
Khi ứng dụng các chủng vi khuẩn có lợi này quy mô pilot ao nuôi 600-800 m2
cũng đem lại hiệu quả giám sát sự phát triển của Vibrio khuẩn lạc xanh và V.
parahaemolyticus gây bệnh AHPND. Định kỳ xử lý vi sinh 2 lần/ tuần sau khi nhân
sinh khối tại ao và duy trì mật độ 104-105 CFU/mL. Trường hợp mật độ V.
parahaemolyticus tăng quá cao thì nên tăng cường tần suất xử lý vi sinh xuống ao 1
lần/ ngày liên tục trong 3 ngày cũng như thay nước ao, lượng thức ăn được kiểm
soát.
5. Biến động thủy lý hóa:
Các yếu tố môi trường khá ổn định và nằm trong khoảng giới hạn phát triển
65
bình thường của tôm trong suốt 12 tuần thử nghiệm đối với tôm thẻ; 20 tuần thử
nghiệm đối với tôm sú và có khuynh hướng tăng vào các tuần cuối vụ nuôi.
KIẾN NGHỊ
1. Tiếp tục nghiên cứu đánh giá các yếu tố biến động môi trường khác.
2. Tiếp tục thử nghiệm với các ao trên các khu vực nuôi khác nhau nhằm đánh giá
hiệu quả trên các mô hình nuôi và các khu vực nuôi khác nhau.
3. Tập huấn và hướng dẫn người dân sử dụng sản phẩm một cách hiệu quả nhằm
giảm nguy cơ gây bệnh AHPND trên tôm.
66
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
Bài báo khoa học:
1. Vo Hong Phuong, Nguyen Hoang Tuan, Pham Thi Huyen Dieu, Nguyen Thi
Lan Chi, Le Thi Bich Thuy, Tran Minh Hien, Tran Minh Trung, Nguyen Thi Minh
Hien, “Optimization of biomass production from Bacillus licheniformis B1 using
response surface methodology”, Journal of Science, Special issue: Natural sciences
and technology, Ho Chi Minh City University of Education”, pp. 190-199, 2019.
2. Võ Hồng Phượng, Đặng Ngọc Thùy, Nguyễn Thị Lan Chi, Nguyễn Thanh Trúc,
Chu Quang Trọng,Phạm Thị Huyền Diệu, “Nghiên cứu điều kiện tối ưu nuôi cấy
thu nhận bào tử Bacillus S5 bằng phương pháp đáp ứng bề mặt”, Tạp chí Nghề cá
sông Cửu Long, Journal of Mekong Fisheries, pp. 45-56, 2019.
Tham gia báo cáo Hội nghị Khoa học trẻ toàn quốc:
3. Vo Hong Phuong, Pham Thi Huyen Dieu, Le Hong Phuoc, Cao Vinh Nguyen,
Tran Minh Trung, Chu Quang Trong, Dang Ngoc Thuy, Nguyen Cong Thanh,
“Probiotic potential of Bacillus and Streptomyces strains in control of Vibrio
parahaemolyticus causing AHPND in white shrimp (Litopenaeus vannamei)”, The
10th National Symposium on Aquaculture and Fisheries Research for Young
Scientists Nha Trang, Vietnam, pp. 66, 2019.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] VUSTA, “Phát triển kinh tế thủy sản – mũi nhọn của kinh tế biển Việt Nam”,
VUSTA, 2010. [Online]. Available:http://www.vusta.vn/vi/news/Thong-tin-Su-
kien-Thanh-tuu-KH-CN/Phat-trien-kinh-te-thuy-san-mui-nhon-cua-kinh-te-
bien-Viet-Nam-36188.html. [Accessed: Sep. 14, 2018].
[2] Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy
sản, Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long – Journal of Mekong Fisheries, số 10, tr.
83, tháng 12, 2017.
[3] Lightner, D.V, Redman, R.M, Pantoja, C.R, Noble, B.L & Tran, L.H, “Early
mortality syndrome affects shrimp in Asia”, Global Aquaculture Advocate,
2012.
[4] FAO, “Report of the FAO/MARD Technical Workshop on Early Mortality
Syndrome (EMS) or Acute Hepatopancreatic Necrosis Syndrome (AHPNS) of
Cultured Shrimp (under TCP/VIE/3304)”, FAO Fisheries and Aquaculture,
Report No. 1053, Hanoi, Vietnam, 25-27 June. 2013.
[5] Moriarty, D.J.W, “Disease Control in Shrimp Aquaculture with Probiotic
Bacteria”, in Proceedings of the 8th International Symposium on Microbial
Ecology, Canada, 1999.
[6] Tổng cục thủy sản, Hướng dẫn kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán
thâm canh hạn chế dịch bệnh, 2013. [Online].
Available:https://www.mard.gov.vn/Pages/huong-dan-ky-thuat-nuoi-tom-
nuoc-lo-tham-canh-ban-tham-canh-han-che-dich-benh-
20003.aspx?fbclid=IwAR1X3RBL0DCmjVNItpomj8VBzCwtX6tH8Oqa304q
rFtl6Hzz_Yb_QTJtFxM. [Accessed: Sep. 20, 2019].
[7] Avnimelech, Y.,Ritvo, G., “Shrimp and fish pond soils: prosesses and
managemnet”,Aquaculture, vol.220, pp. 549-567, 2003.
[8] Avnimelech , Y., “C/N ratio as acontrol element in aquacuture
systems”,Aquaculture,vol. 176, pp. 227-23, 1999.
[9] Haria, B.,Madhusoodan Kurup, B., Johny, Varghese, T.,Schrama, J. W.,
Verdegem, M. C. J., “The effect of carbohydrate addition on water quality
68
and the nitrogen budget in extensive shrimp culture systems”, Aquaculture,
vol. 252,no. 2-4, pp. 248-263, 2006.
[10] Nguyễn Văn Hảo và ctv., Báo cáo tổng kết nghiên cứu đề xuất mô hình nuôi
tôm sú và tôm thẻ chân trắng phòng hội chứng chết sớm, Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn, viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, pp. 12-14, 2013.
[11] Fegan, D. F. and Clifford H. C., “Health Management for viral diseases in
shrimp farms”, Aquaculture, pp. 168–198, 2001.
[12] Sturmer, L. N., Tzachi, M. S. and Addison, L. L., “Intensification of Penaeid
Nursery Systems”, pp. 321-344, Developments in aquaculture and fisheries
science, vol. 23, 1992.
[13] Nguyễn Thu Tâm, Nguyễn Phúc Khánh và Phan Thị Hồng Nhung, “Tình hình
nhiễm vi khuẫn Vibrio spp. trên tôm bạc (Penaeus merguiensis), tôm sú
(Penaeus monodon), tôm Rảo Đất (Metapenaeus ensis) tại môt số chợ thuộc
quận Ninh Kiều TP.Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, số
2, tr 111-115, 2014.
[14] Võ Văn Nha, Trần Thị Hương, “Ảnh hưởng của Vibrio và Vibrio mang phage
lên hậu ấu trùng (Postlarvae) tôm sú và tôm thẻ chân trắng trong điều kiện thí
nghiệm”, Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản, số 4, 2014.
[15] Saulnier, D., Haffner, P., Goarant, C., Levy, P., Ansquer, D., “Experimental
infection models for shrimp vibriosis studies”, Reviews in fisheries Science
and Aquaculture, pp. 133-144, 2000.
[16] Horowitz, A. and Horowitz, S., “Disease control in shrimp aquaculture from a
microbial ecology perspective”, Aquaculture, pp. 199-218, 2001.
[17] Panakorn, S., “Opinion article: more on early mortality syndrome in shrimp”,
Aqua Culture Asia Pacific, no. 8, pp. 8-10, 2012.
[18] Eduardo, M., Leano, Mohan, C.V, “Emergency threat in the Asian shrimp
Industry: Early Mortality Syndrome (EMS)/Acute Hepatopancreatic Necrosis
Syndrome (AHPND)”, Asian Fisheries Society, 2012.
69
[19] Mi Lan (Tổng hợp), “Thách thức dịch bệnh tôm ở Thái Lan”, Thủy sản Việt
Nam, 2016 [Online]. Available: http://thuysanvietnam.com.vn/thach-thuc-
dich-benh-tom-o-thai-lan-article-16783.tsvn. [Accessed: Oct. 10, 2018].
[20] NACA, “Report of the Asia Pacific emergency regional consulation on the
emerging shrimp disease: early mortality syndrome (EMS) acute
hepatopancreatic necrosis syndrome (AHPND)”, Network of Aquaculture
Centres in Asia and the Pacific, Bangkok, Thailand, 2012.
[21] Lê Hồng Phước và ctv., “Nghiên cứu quy trình sử dụng kháng sinh hợp lý
trong phòng trị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên nuôi tôm nước lợ ở Việt
Nam”, Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ, Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn – Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, tr. 16-17, 2017.
[22] Flegel, T.W, “Historic emergence, impact and current status of shrimp
pathogens in Asia”, Journal of Invertebrate Pathology, pp. 166-173, 2012.
[23] Lightner, D.V, Redman, C.R, Pantoja, B.L, Noble, L.M, Nunan, L., Tran,
L.H., “Documentaltion of an Emerging Disease (Early Mortality Syndrome) in
SE Asia & Mexico”, OIE Reference Laboratory for Shrimp Sisease,
Department of Veterinary Science & Microbiology, Shool of Animal and
Comparative Biomedical Sciences, 2013.
[24] Linda Nunan, Donald Lightner, Carlos Pantoja, Silvia Gomez-Jimenez,
“Detection of acute hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) in Mexico”,
Inter-Research Diseases of Aquatic Organnisms, pp.81-86, 2014.
[25] Han, J. E., Tang, K. F., Tran, L. H. and Lightner, D. V., “Photorhabdus insect-
related (Pir) toxin-like genes in a plasmid of Vibrio parahaemolyticus, the
causative agent of acute hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) of
shrimp”, Dis Aquat Organ, vol. 113, no.1,pp. 33-40, 2015a.
[26] Tran, L., Nunan, L., Redman, R. M., Mohney, L. L., Pantoja, C. R.,
Fitzsimmons, K. và Lightner, D. V., “Determination of the infectious nature of
the agent of acute hepatopancreatic necrosis syndrome affecting penaeid
shrimp”, Dis Aquat Organ, vol. 105, no. 1,pp. 45-55, 2013.
70
[27] Han, J. E., Tang, K. F. J., Aranguren, L. F., and Piamsomboon, P.,
“Characterization and pathogenicity of acute hepatopancreatic necrosis disease
natural mutants, pirABvp (-) V. parahaemolyticus, and pirABvp (+) V.
campbellii strains”, Aquaculture, vol. 470, pp. 84–90, 2017. doi:
10.1016/j.aquaculture.2016.12.022
[28] Manan, H., Zhong, J.M.H., Othmman, F. and Ikhwanuddinm M.,
“Histopathology of the Hepatopancreas of Pacific White Shrimp, Penaenus
vannamei from None Early Mortalality Syndrome (EMS) Shrimp Ponds”,
Journal of Fisheries and Aquatic Science, 2015.
[29] Phạm Anh Tuấn, “Hoại tử gan tụy ở tôm nuôi nước lợ: nguyên nhân và giải
pháp phòng ngừa”, Báo cáo tại hội nghị phòng chống dịch bệnh tôm nước lợ,
Bến Tre, 2012.
[30] Loc Tran, Linda Nunan, Rita, M. R., Leone, L. M., Carlos, R., P., Kevin, F.,
Lightner, D. V., “Determination of the infectious nature of the agent of acue
hepatopancreatic necrosis syndrome affecting penaeid shrimp”, Disease of
Aquatic Organisms, vol. 105, pp. 45-55, 2013.
[31] Nguyễn Hồng Lộc và Lê Hồng Phước, “Sự hiện diện của WSSV, Vibrio
parahaemolyticus gây AHPND và EHP trên tôm giống và tôm nuôi theo mô
hình QC/QCCT vùng chuyên tôm nước lợ ở ĐBSCL năm 2017”, Tạp chí
Nghề cá sông Cửu Long – Journal of Mekong Fisheries, số 10, tr. 49-57,
2017.
[32] Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, “Nuôi tôm kết hợp cá rô phi”, 2018.
[Online]. Available: https://www.2lua.vn/article/nuoi-tom-ket-hop-ca-ro-phi-
5bac8b5c425cc5a27e08d3f4.html?hl=en.333 [Accessed: Jul. 14, 2019].
[33] The Fish Site, “Bacillus Probiotic Improve Hatchery, Nursery Production in
EMS-Hit Mexico”, The Fish Site, 2015. [Online]. Available:
https://thefishsite.com/articles/bacillus-probiotics-improve-hatchery-nursery-
production-in-emshit-mexico. [Accessed: Oct. 14, 2018].
[34] Aquaculture Asia Pacific, “Review on shrimp in Asia”, Aquaculture Asia
Pacific, vol. 11, no. 1, 2015.
71
[35] Nguyễn Văn Phúc và Phan Thị Phương Trang, “Phân lập định danh và xác
định các đặc tính có lợi của chủng Bacillis spp. từ ao nuôi tôm ở tỉnh Bến
Tre”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm, TP. Hồ Chí Minh, số 64, tr. 94-102,
2014.
[36] Nguyễn Thị Trúc Linh và cộng sự, “Ảnh hưởng của vi khuẩn lactic bổ sung
vào thức ăn lên khả năng kháng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ
chân trắng (Litopenaeus vannamei,Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần
Thơ, vol. 52, pp. 122-130, 2017. doi: 10.22144/ctu.jvn.2017.132.
[37] Trương Hồng Việt và cộng sự, “Hiệu quả các dịch chiết khổ sâm (Croton
tonkinensis) và đơn châu chấu (Aralia armata) trong phòng trị bệnh hoại tử
gan tụy cấp trên tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) ở điều kiện phòng thí
nghiệm”, Tạp chí nghề cá sông Cửu Long, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy
sản II, vol. 10, 2017.
[38] Fuller, R. A, “A review Probiotic in man and animals”, Journal of Applied
Bacteriologgy, pp. 365-378, 1989.
[39] Kumar, V., Roy, S., Meena, D.K., Sarkar, U.K, “Application od Probiotics in
Shrimp Aquaculture: Importance, Mechanisms of Action, and Method of
Administration”, Reviews in fisheries Science and Aquaculture, pp. 342-366,
2016.
[40] Xiang-Hong, W. et al., Application of probiotics in aquaculture, 1998.
[Online]. Available: http://www.alkenmurray.com/China98.htm. [Accessed:
Oct. 14, 2018].
[41] Nguyễn Ngọc Vĩnh, “Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến tốc độ
tăng trưởng, tỷ lệ sống và khả năng kháng bệnh của tôm chân trắng (Penaeus
vannamei) nuôi tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng”, 2012.
[42] Gustavo Pinoargote and Sadhana Ravishankar, “Evaluation of the Efficacy of
Probiotics in vitro Against Vibrio parahaemolyticus, Causative Agent of
Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease in Shrimp”, Journal of Probiotics &
Health, 2018.
72
[43] Bernal, M. G., Marrero, R. M., Campa Córdova ÁI, Mazón Suástegui, J. M.,
“Probiotic effect of Streptomyces strains alone or in combination with Bacillus
and Lactobacillus in juveniles of the white shrimp Litopenaeus
vannamei”,Aquaculture International, vol. 25, pp. 927-939, 2016.
[44] Verschuere. L., Rombaut, G., Sorgeloos, P., Verstraete, W., “Probiotic
bacteria as biological control agents in aquaculture”, Microbiology and
Molecular Biology Review, vol 64, pp. 655-671, 2000.
[45] Hossain, M. I., Kamal, M. M. and Mannan, M. A., “Effects of Probiotics on
Growth and Survival of Shrimp (Penaeus monodon) in Coastal Pond at
Khulna, Bangladesh”, Journal of Scientific Research, vol. 5, no. 2, pp. 363-
370, 2013.
[46] Võ Thị Thứ và ctv., “Nghiên cứu sử dụng Bacillus subtilus, Bacillus
megaterium, Bacillus licheniformis và Lactobacillus acidophilus để sản xuất
chế phẩm sinh học Biochie xử lý nước nuôi thuỷ sản”, Tuyển tập hội thảo toàn
quốc về nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng thuỷ
sản, tr. 815, 2005.
[47] Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh và ctv., Báo cáo tổng hợp: Hoàn thiện và sản xuất thử
nghiệm chế phẩm vi sinh BioShrimp-RiA2 phòng bệnh do Vibrio spp. gây ra
trên tôm, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, 2017.
[48] Nguyễn Hữu Phúc và ctv., Báo cáo sơ kết: Nghiên cứu ổn định kỹ thuật sản
xuất và sử dụng chế phẩm vi sinh Probact và Ecobact trong nuôi tôm, Sở khoa
học và công nghệ, 2004.
[49] Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh và ctv., “Đánh giá tình hình sử dụng chế phẩm vi sinh
trong nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Nghề cá sông Cửu
Long – Journal of Mekong Fisheries, số 10, tr. 83-93, 2017.
[50] Reed, L. J., Muench, H., “A simple method of estimating fifty percent
endpoints”, American Journal of Epidemiology, vol. 27, no. 3, pp. 493-497,
1983.
[51] Han, J. E., Tang, K. F. J., Pantoja, C. R., White, B. L. and Lightner, D. V.,
“qPCR assay for detecting and quantifying a virulence plasmid in acute
73
hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) due to pathogenic Vibrio
parahaemolyticus”, Aquaculture, vol. 442, pp. 12-15, 2015b.
[52] Lightner, D.V., Redman, R.M., Pantoja, C.R., Noble, B.L., Loc Tran, “Early
Mortality Syndrome”, Global aquaculture advocate, pp. 4, 2012.
[53] Vine, N. G., Leukes, W. D. and Kaiser, H. (2006), “Probiotics in marine
larviculture”, FEMS Microbiol Rev, vol. 30, no. 3, pp. 404-27, 2006.
[54] Newaj-Fyzul, A., and Austin, B., “Probiotics, immunostimulants, plant
products and oral vaccines, and their role as feed supplements in the control of
bacterial fish diseases”, J Fish Dis, vol. 38, pp. 558-937, 2015.
[55] Far, H., Saad, C., Daud, H., Harmin, S., and Shakibazadeh, S., “Effect of
Bacillus subtilis on the growth and survival rate of shrimp (Litopenaeus
vannamei)”, African Journal of Biotechnology, vol. 8, pp. 3369-3376, 2009.
[56] Utiswannakul P, Sangchai S, and S, R., “Enhanced growth of black tiger
shrimp Penaeus monodon by dietary supplementation with Bacillus (BP11) as
a probiotic”, Aquac Res Development S1:006, 2011.
[57] Yatip, P., Nitin Chandra Teja, D., Flegel, T. W., and Soowannayan, C.,
“Extract from the fermented soybean product Natto inhibits Vibrio biofilm
formation and reduces shrimp mortality from Vibrio harveyi infection” Fish
Shellfish Immunol, vol. 72, pp. 348-355, 2018.
[58] Sirirat Rengpipat,Wannipa Phianphak, Somkiat Piyatiratitivorakul, Piamsak
Menasveta, “Effects of a probiotic bacterium on black tiger shrimp Penaeus
monodon survival and growth”, Aquaculture, vol.167, pp. 301-313, 1998.
[59] Zokaeifar, H., Balcázar, J. L., Saad, C. R., Kamarudin, M. S., Sijam, K.,
Arshad, A., and Nejat, N., “Effects of Bacillus subtilis on the growth
performance, digestive enzymes, immune gene expression and disease
resistance of white shrimp, Litopenaeus vannamei”, Fish and Shellfish
Immunology, vol. 33, no.4, pp. 683–689, 2012.
[60] Chapman, C. M. C., Gibson, G. R. và Rowland, I., “In vitro evaluation of
single- and multi-strain probiotics: Inter-species inhibition between probiotic
74
strains, and inhibition of pathogens”, Anaerobe, vol. 18, no. 4, pp. 405-413,
2012.
[61] Guo, J. J., Shin-Hong Cheng, Chin-I Chang, Jiunn-Jyi Lay, Yueh-O Hsu, Jan-
YenYang and Tzyy-Ing Chen, “Selection of probiotic bacteria for use in
shrimp larviculture”, Aquaculture Research, vol. 40, pp. 609-618, 2009.
doi:10.1111/j.1365-2109.2008.02140.x
[62] Purivirojkul, W. and Nontawith Areechon, “Application of Bacillus spp.
Isolated from the Intestine of Black Tiger Shrimp (Penaeus monodon
Fabricius) from Natural Habitat for Control Pathogenic Bacteria in
Aquaculture”, Kasetsart J. (Nat. Sci.), vol. 41, no. 5, pp. 123-132, 2007.
[63] Gatesoupe, J., “Probiotic and formaldehyde treatments of Artemia nauplii as
food for larval pollack, Pollachius pollachius”, Aquaculture, Vol. 212, no. 1-4,
pp. 347-360, 2002.
[64] Kesarcodi-Watson, A., Kaspar, H., Lategan, M. J. and Gibson, L.,
“Performance of single and multi-strain probiotics during hatchery production
of Greenshell™ mussel larvae, Perna canaliculus”, Aquaculture, vol. 354-355,
no. 56-63, 2012.
[65] Das, S., Ward, R., L and Burke, C., “Screening of marine Streptomyces spp.
for potential use as probiotics in aquaculture”, Aquaculture Research, vol.
305, no. 1-4, pp. 32-41, 2010. doi:10.1016/j.aquaculture.2010.04.001.
[66] Sakai, M., “Current research status of fish immunostimulants”, Aquaculture,
vol. 172, no. 1, pp. 63-92, 1999.
[67] Salinas, I., Diaz-Rosales, P., Cuesta, A., Meseguer, J., Chabrillon, M.,
Morinigo, M. A. và Esteban, M. A., “Effect of heat-inactivated fish and non-
fish derived probiotics on the innate immune parameters of a teleost fish
(Sparus aurata L.)”, Vet Immunol Immunopathol, vol. 111, no. 3-4, pp. 279-
286, 2006.
[68] Hai, N. V., Buller, N. và Fotedar, R., “Effect of Customized Probiotics on the
Physiological and Immunological Responses of Juvenile Western King
75
Prawns (Penaeus latisulcatus Kishinouye, 1896) Challenged with Vibrio
harveyi”, Journal of Applied Aquaculture, vol. 22, no.4, pp. 321-336, 2010.
[69] Jöborn, A., Olsson, J. C., Westerdahl, A., Conway, P. L. and Kjelleberg, S.,
“Colonization in the fish intestinal tract and production of inhibitory
substances in intestinal mucus and faecal extracts by Carnobacterium sp. strain
K1”, Journal of Fish Diseases, vol. 20, no.5, pp. 383-392, 1997.
[70] Aubin, J., Gatesoupe, F.-J., Labbé, L. and Lebrun, L., “Trial of probiotics to
prevent the vertebral column compression syndrome in rainbow trout
(Oncorhynchus mykiss Walbaum)”, Aquaculture Research, vo. 36, no.8, pp.
758-767, 2005.
[71] Aly, S. M., Mohamed, M. F. and John, G., “Effect of probiotics on the
survival, growth and challenge infection in Tilapia nilotica (Oreochromis
niloticus)”, Aquaculture Research, vol. 39, no. 6, pp. 647-656, 2008.
[72] Pinoargote, G., Flores, G., Cooper, K. and Ravishankar, S., “Effects on
survival and bacterial community composition of the aquaculture water and
gastrointestinal tract of shrimp (Litopenaeus vannamei) exposed to probiotic
treatments after an induced infection of acute hepatopancreatic necrosis
disease”, Aquaculture, 2018.
[73] Garcia, M., Medina, R., Isidro Campa-Córdova, Á. and Mazón-Suástegui, J.
M., “Probiotic effect of Streptomyces strains alone or in combination with
Bacillus and Lactobacillus in juveniles of the white shrimp Litopenaeus
vannamei”, Aquaculture, 2016.
[74] Aftabuddin, S., Abul Kashem, M., Abdul Kader, M., Sikder, M. and Abdul
Hakim, M., “Use of Streptomyces fradiae and Bacillus megaterium as
probiotics in the experimental culture of tiger shrimp Penaeus monodon
(Crustacea, Penaeidae)”, Aquaculture, 2013.
[75] Võ Hồng Phượng và ctv., “Khảo sát đặc tính đối kháng của Bacillus
licheniformis (B1) đối với Vibrio parahaemolyticus gây bệnh teo gan tụy cấp
tínhctrên tôm (AHPND) trong điều kiện thí nghiệm”, Tạp chí khoa học trường
76
Đại học Cần Thơ, vol. 54, no. 2, pp. 91-100, 2018. doi:
10.22144/ctu.jsi.2018.041.
[76] Timmerman, H. M., Koning, C. J., Mulder, L., Rombouts, F. M. and Beynen,
A. C. , “Monostrain, multistrain and multispecies probiotics-A comparison of
functionality and efficacy”, Int J Food Microbiol, vol. 96, no. 3, pp. 219-33,
2004.
[77] Garcia, M., Medina, R., Rodríguez-Jaramillo, M., Marrero Chang, O., Campa
Córdova, Á. I., Medina García, R. và Mazón Suástegui, J. M. , Probiotic effect
of Streptomyces spp. on shrimp (Litopenaeus vannamei) postlarvae challenged
with Vibrio parahaemolyticus, Aquaculture, 2017.
[78] Zokaeifar, H., Babaei, N., Saad, C. R., Kamarudin, M. S., Sijam, K. and
Balcazar, J. L., “Administration of Bacillus subtilis strains in the rearing water
enhances the water quality, growth performance, immune response, and
resistance against Vibrio harveyi infection in juvenile white shrimp,
Litopenaeus vannamei”, Fish Shellfish Immunol, vol. 36, no. 1, pp. 68-74,
2014.
[79] Kumar, V., Raj, M., Shivanagowda, M., Karunasagar, I., “Diversity of Vibrio
parahaemolyticus associated with disease outbreak among
cultured Litopenaeus vannamei (Pacific white shrimp) in India”,Aquaculture,
vol. 433, no. 20, pp. 247-251, 2014. doi:10.1016/j.aquaculture.2014.06.016.
[80] Zokaeifar, Che Roos B. Saad, Hassan Mohd Daud, Sharr Azni Harmin and
Shahram Shakibazadeh, “Effect of Bacillus subtilis on the growth and survival
rate of shrimp (Litopenaeus vannamei)”,African Journal of Biotechnology,
vol. 8, no. 14, pp. 3369-3376, 2009. doi: 10.5897/AJB09.239.
[81] Pérez-Sánchez, T., Ruiz-Zarzuela, I., De Blas, I. và Balcázar, J. L., “Probiotics
in aquaculture: a current assessment”, Reviews in Aquaculture, vol. 6, no. 3,
pp. 133-146, 2014.
[82] Merrifield, D. L., Dimitroglou, A., Foey, A., Davies, S. J., Baker, R. T. M.,
Bøgwald, J., Castex, M. và Ringø, E., “The current status and future focus of
77
probiotic and prebiotic applications for salmonids”, Aquaculture, vol. 302,
no.1, pp. 1-18, 2010.
[83] You, J., Xue, X., Cao, L., Lu, X., Wang, J., Zhang, L. và Zhou, S., “Inhibition
of Vibrio biofilm formation by a marine actinomycete strain A66”, Appl
Microbiol Biotechnol, vol. 76, no. 5, pp. 1137-1144, 2007.
[84] Christopher, E. M., “Evaluation of Group Water from the Lajas Valley for
Low salinity Culture of the Pacific White Shrimp Litopenaeus vannamei”,
University of Puerto Rico Mayaguez Campus, 2008.
[85] Ramannathan, N., Padmavathy, P., Francis, T., Athithian, S. and
Selvaranjitham, N., “Manual on polyculture of thiger shrimp and carps in
freshwater”, Tamil Nadu Veterinaru and Animal Sciences University, Fishries
College and Research Institute,Thothukudi, pp. 161.
[86] Trần Viết Mỹ, Cẩm nang nuôi tôm chân trắng thâm canh (Penaeus vannamei),
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm
Khuyến nông, 2009.
[87] Brock J, A. And Maink, L., “A Guide To Common Problems And Diseases Of
Cultured Penaeus vannamei”, The World Aquaculture Siciety The Oceanic
Institute, 1994.
[88] Whetstone, J. M., Treece, G., D., Browdy, C. L., Stokes, A. D., “Opportunities
and Contrains in Marine Shrim Farming”, Southern Regional Aquaculture
Center (SRAC) publication, vol. 2600 USDA, 2002.
[89] Li, E., Chen, L., Zeng, C., Chen, X., Yu, N., Lai, Q., and Qin, J. G., “Growth,
body composition, respiration and ambient ammonia nitrogen tolerance of the
juvenile white shrimp, Litopenaeus vannamei, at different salinities”,
Aquaculture, vol. 265, no. 1-4, pp. 385-390,
2007. doi:10.1016/j.aquaculture.2007.02.018.
[90] Chen, H.C., Water quality criteria for farming the grass shrimp, Penaeus
monodon, Proceeding of 1st International conference on culture oenaid
prawns/shrimp, pp. 165, 1980.
78
[91] Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - điều kiện bảo đảm
vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm, QCVN 02-19:2014
/BNNPTNT, Hà Nội, 2014.
[92] Khan, M., Mohammad, F., “Eutrophication: Challenges and Solutions”, In:
Ansari A., Gill S. (eds) Eutrophication: Causes, Consequences and Control.
Springer, Dordrecht, 2014.
[93] Boyd, C. E., Water quality in pond for aquaculture, Department of fisheries
and applied aquaculture, Auburn University, 1998.
[94] Chanratchakool, P., “Problem in Penaeus monodon culture in low salinity
areas”, Aquaculture Aisa, vol. 8, pp. 54-55, 2003.
[95] Russo, R. C., Thurston, R.V., & Emerson, K., “Acute Toxicity of Nitrite to
Rainbow Trout (Salmo gairdneri): Effects of pH, Nitrite Species, and Anion
Species”. Canadian Journal of Fisheries and Aquatic Sciences, vol. 38, no. 4,
pp. 387-393, 1981. doi:10.1139/f81-054.
[96] Boyd, C. E., Water Quality in Ponds for Aquaculture. Birmingham Publishing
Co.Birmingham, Alabama, pp. 482, 1990.
[97] Minh, T. H., Assessment of some hydration parameters of the water
environment in aquaculture in Hai Duong province, Viet Nam Environment
Administration Magazine (VEM), 2017. [Online]. Available:
http://tapchimoitruong.vn/pages/article. [Accessed: Sep. 14, 2019].
[98] Tucker, C. S. và Schwedler, T. E., “Acclimation of channel catfish (Ictalurus
punctatus) to nitrite”, Bull Environ Contam Toxicol, vol. 30, no. 5, pp. 516-21,
1983.
[99] Sahu, M. K., Swarnakumar, N. S., Sivakumar, K., Thangaradjou, T. và
Kannan, L., “Probiotics in aquaculture: importance and future perspectives”,
Indian journal of microbiology, vol. 48, no. 3, pp. 299-308, 2008.
[100] Gatesoupe, F. J., “The use of probiotics in aquaculture”, Aquaculture, vol.
180, pp. 147–165, 1999.
[101] Tan, L. T., Chan, K. G., Lee, L. H. và Goh, B. H., “Streptomyces Bacteria as
Potential Probiotics in Aquaculture”, Front Microbiol, vol.7, pp. 79, 2016.
PL 1
PHỤ LỤC 1
BẢNG SỐ LIỆU
1. LD50 (%)
Bảng theo dõi tỷ lệ tôm chết (tôm thẻ)
Nồng Tổng số TB
VK độ cá thể N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 TL% (%)
15 Vp1 10^3 20 20 0 1 3 3 3 3 3
15 26.67 0 2 3 3 3 3 3
15 10^4 40 43,33 0 3 6 6 6 6 6
15 0 4 6 7 7 15 7 46,67
15 10^5 10 12 13 13 13 13 13 86,67 90
15 14 14 14 14 14 14 14 93,33
15 10^6 14 14 14 14 14 14 14 93,33 90,67
15 15 15 15 15 15 15 15 100
VK Nồng độ N0 N1 N3 N4 N5 N6 N7 N2
0 Vp1 10^3 6.67 13.33 13.33 13.33 13.33 10 0
0 10^4 0 23,33 40 43,33 43,33 43,33 43,33
0 10^5 80 86,67 90 90 90 90 90
0 10^6 96,67 96,67 96,67 96,67 96,67 96,67 96,67
Nồng
Tổng số
VK
độ
cá thể
N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 TL %
TB (%)
Vp2 10^3
15
0
1
2
3
3
3
3
20
16.67
15
0
0
0
2
2
2
2
13.33
15
10^4
0
3
12 13 13 13
13
93.33
86.67
15
2
6
12 15 15 15
15
100
15
10^5
14
14 14 14 14 14 14
93.33
96.67
15
15
100
15 15 15 15 15 15
15
10^6
15
100
15 15 15 15 15 15
100
15
15
100
15 15 15 15 15 15
Bảng theo dõi tỷ lệ tôm chết (tôm sú)
VK Nồng độ N0 N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
Vp2 10^3
0
3.33
6.67
16.67 16.67
16.67
16.67
0
0
10^4
6.67
30
80
93.33 93.33
93. 33
93.33
0
10^5
96.67 96.67 96.67 96.67 96.67
96.67
96.67
0
10^6
100
100
100
100
100
100
100
PL 2
2. Phương pháp cho ăn
Trung
Nghiệm thức
N0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10
bình
RPS
B1 (10^7 CFU/g) 0
9
9
9
9
9
9
9
9
11.67 36.36
7
4
B1 (10^7 CFU/g) 0
12 13 13 13 13 13 13 13
7
3
B1 (10^7 CFU/g) 0
11 12 13 13 13 13 13 13
8
6
B1 (10^8 CFU/g) 0
8
8
8
8
8
8
8
8
50.90
6
5
9
B1 (10^8 CFU/g) 0
10 10 10 10 10 10 10 10 10
6
B1 (10^8 CFU/g) 0
9
9
9
9
9
9
9
9
9
2
S5 (10^7 CFU/g) 0
8
10 10 10 10 10 10 10
10.67 41.81
6
2
S5 (10^7 CFU/g) 0
8
10 10 10 10 10 10 10
5
2
S5 (10^7 CFU/g) 0
11 12 12 12 12 12 12 12
9
3
S5 (10^8 CFU/g) 0
5
5
5
5
5
5
5
5
56.36
5
2
8
S5 (10^8 CFU/g) 0
12 14 14 14 14 14 14 14 14
7
S5 (10^8 CFU/g) 0
4
5
5
5
5
5
5
5
5
0
X285 (10^7
CFU/g)
0
4
7
11 12 12 12 12 12 12 12
11.67 36.36
X285 (10^7
CFU/g)
0
3
6
8
8
8
8
8
8
8
8
X285 (10^7
CFU/g)
0
4
12 13 15 15 15 15 15 15 15
X285 (10^8
0
0
2
5
8
10 11 11 11 11 11
8.33
54.54
CFU/g)
0
2
3
4
6
6
7
7
7
7
7
X285 (10^8
Bảng theo dõi tỷ lệ tôm chết trong phương pháp cho ăn (tôm thẻ)
CFU/g)
X285 (10^8
0
2
4
6
6
7
7
7
7
7
7
CFU/g)
0
10 14 18 18 18 18 18 18 18 18
18.33 0
ĐC
0
12 17 19 19 19 19 19 19 19 19
ĐC
0
13 17 18 18 18 18 18 18 18 18
ĐC
Nghiệm
thức
N0 N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8 N9
N10
B1 (10^7
CFU/g)
0
21.67 36.67 53.33 56.67 58.33 58.33 58.33 58.33 58.33 58.33
B1 (10^8
CFU/g)
0
21.67 41.67 45
45
45
45
45
45
45
45
S5 (10^7
CFU/g)
0
11.67 33.33 45
53.33 53.33 53.33 53.33 53.33 53.33 53.33
S5 (10^8
CFU/g)
0
15
35
40
40
40
40
40
40
40
40
X285
(10^7
CFU/g)
0
18.33 41.67 53.33 58.33 58.33 58.33 58.33 58.33 58.33 58.33
X285
(10^8
0
6.67
15
25
33.33 38.33 41.67 41.67 41.67 41.67 41.67
CFU/g)
0
58.33 80
91.67 91.67 91.67 91.67 91.67 91.67 91.67 91.67
ĐC
PL 3
PL 4
Trung
Nghiệm thức
N0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10
bình RPS
1
1
4
6
7
7
7
7
7.67
58.18
B1-10^8 CFU/g 0
0
1
2
3
5
7
7
7
7
7
B1- 10^8 CFU/g 0
0
1
3
5
6
9
9
9
9
9
B1- 10^8 CFU/g 0
0
1
12 12 12 12 12
11.67 36.36
4
7
9
B1-10^7 CFU/g 0
0
1
11 12 12 12 12
5
7
9
B1-10^7 CFU/g 0
0
1
11 11 11 11 11
5
7
8
B1-10^7 CFU/g 0
0
2
61.82
2
4
5
6
6
6
6
6
7
S5-10^8 CFU/g
0
0
1
4
5
7
7
7
7
7
7
S5-10^8 CFU/g
0
0
2
4
6
7
8
8
8
8
8
S5-10^8 CFU/g
0
0
1
7
10 11 11 11 11 11 11
9.67
47.27
S5-10^7CFU/g
0
0
3
5
8
8
9
9
9
9
9
S5-10^7CFU/g
0
0
3
3
5
8
9
9
9
9
9
S5-10^7 CFU/g
0
0
2
2
4
5
7
7
7
7
7
6.67
63.64
285-10^8CFU/g 0
0
0
3
5
6
7
7
7
7
7
285-10^8 CFU/g 0
0
1
1
2
4
6
6
6
6
6
285-10^8 CFU/g 0
0
0
1
2
2
4
6
9
9
9
9.33
49.09
285-10^7 CFU/g 0
0
0
3
5
7
8
10 10 10 10
285-10^7 CFU/g 0
0
1
0
2
4
5
7
9
9
9
285-10^7 CFU/g 0
0
0
12 16 17 17 17 17 17 17
18.33 0
0
ĐC
0
5
14 19 21 21 21 21 21 21
0
ĐC
0
6
14 18 18 18 18 18 18 18
0
ĐC
0
5
Bảng theo dõi tỷ lệ tôm chết trong phương pháp cho ăn (tôm sú)
N0 N1 N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8 N9
N10
B1- 10^7
CFU/g
0
0
6.67
23.33 35
43.33 56.67 58.33 58.33 58.33 58.33
B1- 10^8
CFU/g
0
0
5
10
15
25
36.67 38.33 38.33 38.33 38.33
S5- 10^7
CFU/g
0
0
13.33 25
38.33 45
48.33 48.33 48.33 48.33 48.33
S5- 10^8
CFU/g
0
0
6.67
16.67 25
31.67 35
35
35
35
35
X285- 10^7
CFU/g
0
0
1.67
6.7
15
21.67 28.33 38.33 46.67 46.67 46.67
X285- 10^8
0
0
1.67
10
18.33 25
33.33 33.33 33.33 33.33 33.33
CFU/g
0
0
26.67 66.67 88.33 93.33 93.33 93.33 93.33 93.33 93.33
ĐC
PL 5
3. Phương pháp xử lý nước
Tỷ lệ
chết
Nghệm thức
N0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10
TB
RPS
B1- 10^5
0
5
15 15 20
35
35
35
35
35
35
28.33
69.64
CFU/mL
B1- 10^5
0
15
15 20 25
30
30
30
30
30
30
CFU/mL
B1- 10^5
0
5
5
5
5
15
20
20
20
20
20
CFU/mL
S5- 10^5 CFU/mL 0
5
10 15
0
25
30
30
30
30
30
25
73.21
S5- 10^5 CFU/mL 0
0
10 10
0
15
15
15
15
15
15
S5- 10^5 CFU/mL 0
10 20 30
0
30
30
30
30
30
30
285-10^4
0
10 15 20
0
20
20
20
20
20
20
23.33
75
Bảng theo dõi tỷ lệ tôm chết trong phương pháp xử lý nước (tôm thẻ)
CFU/mL
285-10^4
0
0
10 10 20
30
35
35
35
35
35
CFU/mL
285-10^4
0
5
5
5
10
10
15
15
15
15
15
CFU/mL
0
10
10 20 25
35
35
35
35
35
35
26.67
71.43
B1-X285
0
0
0
10 10
20
20
20
20
20
20
B1-X285
0
0
0
5
10
20
25
25
25
25
25
B1-X285
0
0
0
5
10
20
25
25
25
25
25
25
73.21
S5-X285
0
0
5
15 25
30
30
30
30
30
30
S5-X285
0
0
5
10 20
20
20
20
20
20
20
S5-X285
0
25
60 75 90
100 100 100 100 100 100 93.33
0
ĐC
0
35
60 80 90
90
90
90
90
90
90
ĐC
0
10
45 70 80
90
90
90
90
90
90
ĐC
Nghiệm
thức
N0 N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8
N9
N10
B1 (10^5
CFU/mL)
0
8.33
11.67 13.33 16.67 26.67 28.33 28.33 28.33 28.33 28.33
S5 (10^5
CFU/mL)
0
0
5
13.33 18.33 23.33 25
25
25
25
25
X285 (10^4
CFU/mL)
0
1.67
8.33
10
16.67 20
23.33 23.33 23.33 23.33 23.33
B1-X285
0
3.33
3.33
11.67 15
25
26.67 26.67 26.67 26.67 26.67
S5-X285
0
0
3.33
18.33 23.33 25
25
25
25
25
10
ĐC
0
23.33 55
86.67 93.33 93.33 93.33 93.33 93.33 93.33
75
PL 6
PL 7
Tỷ lệ
tôm
chết
N0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10
TB
RPS
23.33 70.83
1
3
4
4
1
0
4
4
4
4
B1 (10^5 CFU/mL) 0
3
3
4
4
3
1
4
4
4
4
B1 (10^5 CFU/mL) 0
1
2
4
5
0
0
6
6
6
6
B1 (10^5 CFU/mL) 0
23.33 70.83
0
1
2
3
0
0
5
6
6
4
S5 (10^5 CFU/mL) 0
2
2
2
2
0
0
4
4
4
2
S5 (10^5 CFU/mL) 0
1
1
1
2
1
0
2
4
4
2
S5 (10^5 CFU/mL) 0
X285 (10^4
0
0
0
0
2
4
4
4
4
4
4
25
68.75
CFU/mL)
X285 (10^4
0
0
0
1
3
5
6
6
6
6
6
CFU/mL)
X285 (10^4
1
3
4
5
0
0
0
5
5
5
5
CFU/mL)
3
4
4
4
1
0
0
4
4
4
4
21.67 72.92
B1-X285
1
2
4
5
0
0
0
5
5
5
5
B1-X285
3
4
4
4
1
0
0
4
4
4
4
B1-X285
1
2
4
4
1
0
0
4
4
4
4
23.33 70.83
S5-X285
3
5
5
5
1
0
0
7
7
7
7
S5-X285
2
2
2
2
1
1
0
3
3
3
3
S5-X285
9
5
0
15
13 15 15 15
15 15 15
80
0
ĐC
6
0
17
10 15 17 17 17
17 17 17
ĐC
5
0
16
10 14 16 16 16
16 16 16
ĐC
N0 N1 N2
N3 N4
N5
N6
N7
N8 N9
N10
B1 (10^5
CFU/mL)
0
1.67 6.67
8.33 13.33 20
21.67 23.33 23.33 23.33 23.33
S5 (10^5
0
0
1.67
5
6.67
8.33
11.67 13.33 18.33 23.33 23.33
Bảng theo dõi tỷ lệ tôm chết trong phương pháp xử lý nước (tôm sú)
CFU/mL)
X285 (10^4
CFU/mL)
0
0
0
3.33 1333 21.67 25
25
25
25
25
B1-X285
0
0
0.67
2.33 3.33
20
21.67 21.67 21.67 21.67 21.67
S5-X285
0
1.67 5
10
18.33 18.33 23.33 23.33 23.33 23.33
15
ĐC
0
26.7 48.33 70
80
80
80
80
80
80
80
PL 8
4. Tần suất xử lý nước
TLC
Nghiệm
Tần
Tổng
N
N
N
N
N
N
N
N
N
N
Tổng
Tổng
cộng
thức
suất
số
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
chết
sống
dồn
B1-S5-
1
X285
100
2 12
9
5
3
31
69
31
lần/tuần
Công
10^5
100
4 15
9
11
1
40
60
40
100
2
9
7
13
6
1
1
39
61
39
100
3
5
4
4
2
18
82
18
2 lần/
100
2
4
2
5
3
1
1
5
23
77
23
tuần
100
1
8
3
1
3
1
2
2
21
79
21
3 lần/
100
3
6
2
3
1
15
85
15
tuần
100
2
1
3
4
4
1
2
17
83
17
100
3
5
2
7
1
18
82
18
100
3
4
13
9
5
1
3
38
62
38
B1-S5
1
100
2
9
11
8
2
1
4
4
41
59
41
lần/tuần
100
2 11
10
6
4
1
3
37
63
37
100
2
6
7
4
5
1
1
26
74
26
2 lần/
100
1
9
5
7
2
1
25
75
25
tuần
100
3
7
8
2
1
2
23
77
23
100
3
11
3
1
2
1
21
79
21
3 lần/
100
2
4
8
6
2
22
78
22
tuần
100
1
8
5
4
2
20
80
20
100
4
7
7
9
2
35
65
35
X285-B1
1
5
1
Bảng theo dõi tỷ lệ tôm chết (tôm thẻ)
8
12
3
1
4
5
lần/tuần
100
3
3
39
61
39
11
7
2
9
100
5
4
38
62
38
3
4
2
1
1
1
100
1
5
18
82
18
2 lần/
4
5
3
2
1
2
100
3
20
80
20
tuần
5
4
3
2
100
1
2
17
83
17
3
3
1
2
2
3 lần/
100
2
4
17
83
17
tuần
2
4
1
100
2
7
16
84
16
2
1
1
3
2
100
4
5
18
82
18
8
6
4
3
X285-S5
100
18
17
56
44
56
1
9
9
5
3
2
100
4 15
47
53
47
lần/tuần
11
7
5
6
1
1
100
5 13
49
51
49
15
7
8
6
1
2 lần/
100
2 12
51
49
51
tuần
7
5
3
7
2
3
100
17
44
56
44
12
5
100
3 14
15
49
51
49
19
5
2
3
100
5 12
46
54
46
3 lần/
21
3
3
5
1
100
17
50
50
50
tuần
19
4
1
4
1
1
100
6 15
51
49
51
16
9
2
ĐC
100 27 42
96
4
96
12
10
2
100 36 32
92
8
92
22
2
1
1
100 32 37
95
5
95
PL 9
Nghiệm
N
RPS
thức
thức
0 N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8
N9
N10
(%)
B1-S5-
B-S-X-1
X285
lần/tuần
0
2.67 14.67
23 32.67
36 36.33 36.67 36.67 36.67
36.67 61.13
B-S-X 2
lần/ tuần
0
1
6
9.33 12.67
16
19
20 20.67 20.67
20.67 78.09
B-S-X 3
lần/ tuần
0
0.67
3 7.667 10.33
15 16.33 16.67 16.67 16.67
16.67 82.33
B-S-1
0
lần/tuần
2.33 10.33 21.67 29.33
33 36.33 38.33 38.67 38.67
38.67 59.01
0
B1-S5
B-S-2
1
7 13.33 19.67 22.67
24 24.67 24.67 24.67
24.7 73.85
Nghiệm
lần/ tuần
B-S-3
lần/ tuần
0
1
3.33 12.33
17 18.67 20.33
21
21
21
21 77.74
B-X-1
lần/tuần
0
3.33
7.67 13.67 22.33 32.33 35.33 36.67
37
37
37 60.78
B-X-2
lần/ tuần
0
0.67
4
8 12.33
14 16.67 17.67
18 18.33 18.333 80.57
X285-
B-X 3
B1
lần/ tuần
0
1.33
6.33
9.67 12.67
14 14.67
16
17
17
17 81.98
S-X-1
lần/tuần
0
3 18.33 30.67 38.67
43 48.33
50 50.33 50.67
50.67 46.29
S-X-2
lần/ tuần
0
1.67
16 27.33 36.33 42.33
46 47.33
48
48
48 49.12
X285-
S-X-3
S5
lần/ tuần
0
3.67 18.33
38
42
46
48 48.67
49
49
49 48.06
ĐC
ĐC
0 31.67 68.67 85.33 92.33
94 94.33 94.33 94.33 94.33
94.33
PL 10
Nghiệm
TLC
Tổng
Tổng
cộng
thức
Tổng
Tần
số
N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10
chết
sống
dồn
suất
B1-S5-
1
X285
100
2
9
9
5
3
28
72
28
lần/tuần
Công 10^5
100
4 10
9 11
1
35
65
35
100
7 13
2
9
6
1
38
62
38
100
3
1
4
4
2
14
86
14
2 lần/
100
3
2
2
3
5
1
1
17
83
17
tuần
100
4
3
1
3
2
1
2
16
84
16
100
3 lần/
3
3
2
2
3
1
14
86
14
tuần
100
1
2
3
1
2
1
2
12
88
12
100
3
3
2
2
5
1
16
84
16
100
4
8
9
5
3
1
1
B1-S5
31
69
31
1
lần/tuần
8
2
4
1
1
100
9 11
36
64
36
Bảng theo dõi tỷ lệ tôm chết (tôm sú)
100
5
9
6
7
3
1
31
69
31
100
2
2 lần/
6
5
4
5
2
24
76
24
tuần
100
1
4
5
7
2
1
20
80
20
100
3
7
5
2
2
19
81
19
100
3
7
3
1
2
1
17
83
17
3 lần/
2
100
4
5
6
2
19
81
19
tuần
4
100
1
8
5
2
20
80
20
X285-B1
1
7
100
2
5
7
9
2
1
33
67
33
lần/tuần
4
8 12
100
3
3
5
3
38
62
38
100
4
4
7
8
9
2
34
66
34
100
1
3
4
1
2
1
1
13
87
13
2 lần/
100
3
4
3
4
3
2
19
81
19
tuần
100
2
2
2
3
2
3
1
15
85
15
100
2
3 lần/
2
1
3
2
3
13
87
13
tuần
100
3
2
4
2
3
14
86
14
100
4
5
2
3
1
2
17
83
17
100
5
4
8
4
6
3
X285-S5
30
70
30
1
100
4
3
9
9
3
5
2
35
65
35
lần/tuần
5
100
7
3
7
6
5
1
1
35
65
35
100
4
6
2 lần/
7
6
3
1
27
73
27
tuần
100
3
3
5
6
3
2
22
78
22
100
0
8
6
5
19
81
19
100
7
5
3
2
3
1
21
79
21
3 lần/
100
3
6
5
3
2
2
21
79
21
tuần
100
9
4
4
3
2
1
23
77
23
9
2
ĐC
100 24 42 16
93
7
93
2
100 32 32 12 10
88
12
88
1
100 32 37 22
2
94
6
94
Nghiệm
thức
Nghiệm thức N0 N1 N2 N3
N4
N5
N6
N7
N8
N9
N10
RPS(%)
PL 11
B1-S5-
B-S-X-1
X285
lần/tuần
0
0 2.67
12 20.33
30 33.33 33.67 33.67 33.67 33.67
62.8
B-S-X 2 lần/
tuần
0
0 3.33
5.33
7.67
11
14
15 15.67 15.67 15.67
82.69
B-S-X 3 lần/
tuần
0
0 2.33
5
7.33
9 12.33 13.67
14
14
14
84.53
B-S-1
lần/tuần
0
0
6 15.33
23 27.67
31
32 32.67 32.67 32.67
63.90
B-S-2 lần/
tuần
0
0
1
5.33
11 16.33 19.33
21
21
21
76.8
0
B-S-3 lần/
B1-S5
tuần
0
0
1
3.33
10 14.67 16.33
18 18.67 18.67
79.37
0
B-X-1
lần/tuần
0
3
13 20.67 30.67 33.67
35 36.33 36.33 36.33
59.85
7
B-X-2 lần/
tuần
0
0 0.67
2.67
5.67
9 11.33
14 15.33 15.67 15.67
82.69
B-X 3 lần/
X285-B1
tuần
0
0
0
1.67
4.33
7.67
10 12.67
14 14.67 14.67
83.79
S-X-1
lần/tuần
0
3
8 13.33 21.33 25.67
31 32.67
33 33.33 33.33
63.17
S-X-2 lần/
tuần
0
0 2.33
8
14 19.67 20.67
22 22.67 22.67 22.67
74.95
S-X-3 lần/
X285-S5
tuần
0
0
0
6.33 11.33 15.33
18 20.33 21.67 21.67 21.67
76.06
ĐC
ĐC
0
28
65
79
88.5
90.5
90.5
90.5
90.5
90.5
90.5
PL 12
PL 10
5. Số liệu vi sinh tôm thẻ
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Tuần 5
Tuần 6
Tuần 7
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibriov
xanh
vàng
xanh
vàng
xanh
vàng
xanh
vàng
xanh
vàng
xanh
vàng
xanh
àng
0
2000
30
520
40
690
20
1010
0
100
190
400
700
3600
TN1
0
640
30
100
12
50
40
30
20
920
40
630
70
60
TN2
0
157
87
325
60
900
30
400
23000 260000
500
9000
5900 115000
ĐC1
0
235
10
130
850
467
1590
590 700000
48000
ĐC2
Tuần 8 Tuần 9 Tuần 10 Tuần 11 Tuần 12
Vibrio Vibrio Vibrio Vibrio Vibrio Vibrio Vibrio Vibrio Vibrio Vibrio
xanh vàng xanh vàng xanh vàng xanh vàng xanh vàng
110 820 300 4600 2400 3600 720 1000 5600 310
2000 196000 500 13900 400 6600 2620 430 16400 10
5500 45500 1200 20700 1500 2400 5000 4400 2300 8100
PL 11
Mật độ Vibrio parahaemolyticus
T 1 T2 T 3 T 4 T5 T 6 T 7 T 8 T 9 T 10 T 11 T 12
0 0 0 0 0 0 0 10 0 0 0 TN1 0
0 0 10 20 0 0 0 50 0 0 0 TN2 20
0 0 0 170 50000 8000 200 300 900 100 400 ĐC1 30
0 0 20 1240 630000 ĐC2
6. Số liệu vi sinh tôm sú
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Tuần 5
Tuần 6
Tuần7
Tuần 8
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
xanh
vàng
xanh
vàng
xanh
vàng
xanh
vàng
xanh
vàng
xanh
vàng
xanh
vàng
xanh
vàng
0
18800
10
30
0
20
470
470
11000
9000
200
4000
30
600
350
230
TN3
0
780
10
60
20
490
450
590
230
430
130
450
100
200
2790
810
TN4
70
150
110
330
80
250
10
60
470
240
200
1000
280
1250
700
2700
ĐC3
Tuần 9
Tuần 10
Tuần 11
Tuần 12
Tuần 13
Tuần 14
Tuần 15
Tuần 16
Tuần 17
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
Vibrio
xanh
vàng
xanh
vàng
xanh
vàng
xanh
vàng
xanh
vàng
xanh
vàng
xanh
vàng
xanh
vàng
xanh
vàng
700
280
1470
770
500
420
500
1010
2000
7000 12000
9000
2900
2800
1000
8800
5600
400
550
140
240
920
440
250
1800 12400
300
9700
400
4000
2500
6400
1600
3600
4200
4400
2900 13400
PL 12
Tuần 18 Tuần 19 Tuần 20
Vibrio Vibrio Vibrio Vibrio Vibrio Vibrio
xanh vàng xanh vàng xanh vàng
3900 1000 2400 6100 4100 3500
400 1200 14000 5700 5500 800
Mật độ Vibrio parahaemolyticus
T1 T 2 T3 T 4 T 5 T6 T 7 T 8 T9 T 10 T11
0 0 0 540 8000 400 110 10 0 0 0 TN3
0 0 0 100 60 50 0 0 40 20 0 TN4
120 540 0 10 20 100 7000 78000 0 ĐC3
T 12 T13 T14 T15 T16 T17 T 18 T19 T20
300 30 50 70 40 20 0 0 0
600 1600 10 10 20 40 0 0 0
PL 13
TAN Tuần
Ao
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
TN1
0.091 0.112
0.02 0.095 0.171
0.93 0.552 0.289 0.664 1.391
0.74 0.374
TN2
0.035 0.034
0.04 0.315 0.955 1.538
1.33 0.111 0.167 0.453 0.213 0.361
ĐC1 0.036 0.032 0.032 0.428 0.061 1.589 0.838
0.49 1.621
0.37 0.266 0.374
ĐC2 0.057 0.167
0.27 0.838 0.464 0.828
Nitrite Tuần
Ao
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
TN1
0.005 0.006 0.004 0.004 0.005 0.006 0.009 0.007 0.272 0.447 1.007 3.344
TN2
0.003 0.003 0.005 0.003 0.006 0.138 2.053 3.664 3.381 3.374 5.133 0.022
ĐC1
0.004 0.005 0.009 0.003 0.007 0.005 0.007 0.014 0.959 7.394 9.822 9.085
ĐC2
0.002 0.004 0.027 0.014 0.058 0.048
COD Tuần
Ao
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10 T11 T12
TN1
14.7 21.4 22.7 22.1
21 20.8 23.4 22.1 21.8 22.6 17.6 21.4
TN2
17.4 17.6 19.2 17.4 19.1 18.2 22.7
23 19.5 18.6 18.2 17.9
ĐC1
21.1 20.4 21.4
21 21.4 20.5 23.5 23.4 22.4 22.9
16 19.8
ĐC2
9.3 10.6 13.8 15.8 17.8 17.5
7. Các chỉ tiêu môi trường của tôm thẻ
8. Các chỉ tiêu môi trường của tôm sú
TAN Tuần
Ao
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
T13
T14
T15
T16
T17
T18
T19
T20
TN3 0.104 0.051 0.133 0.161
0.27 0.828 0.283 0.019 0.646 1.434 0.767 0.307
0.14 1.456 1.144 1.307 0.271 0.826 0.638 1.288
TN4 0.225 0.228 0.222 0.448 1.085 0.464 0.228 0.258 0.966
0.68 0.098
0.41 0.398 0.091 0.065 0.191 0.455 0.218 0.071 0.141
ĐC3 0.196 0.634 0.117
0.04 0.027 0.702 0.848 0.684 0.948
Nitrite Tuần
Ao
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
T13
T14
T15
T16
T17
T18
T19
T20
TN3
0.003 0.005
0.02 0.002 0.027 0.046 0.008 0.005
0.21
0.22
2.34 0.721 0.437 1.051 0.223 1.015 2.716 1.659 2.049 1.299
TN4
0.002 0.004 0.011 0.009 0.003 0.058 0.008 0.009 0.164 0.459 0.008 0.323 0.577 2.078 0.503 2.252 3.026
3.1 3.313 1.497
ĐC3
0.034 0.005 0.003 0.005 0.003 0.034 0.097 0.155 0.378
COD Tuần
Ao
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10 T11 T12 T13 T14 T15 T16 T17 T18 T19 T20
TN3
23 12.5 12.6
16 13.8 17.9 18.9 19.8 18.6 16.5 18.1 17.3 20.5 21.4 21.8 19.5 23.6
25 25.2
16
TN4
18.5
9.8
8
8.6
6.1
9.9 12.5 11.8
9.6 10.6 18.6 13.3 13.6 18.6 20.3 12.8 12.9 16.3 16.3 19.7
ĐC3
10.3
8.5
8.6 12.8 13.8 12.8 12.5 12.5 13.6
PL 14
PL 15
PHỤ LỤC 2
MỐI QUAN HỆ TƯƠNG QUAN GIỮA MẬT ĐỘ VI KHUẨN
VỚI MẬT ĐỘ QUANG
CFU
800,000,000
700,000,000
y = 548,814,285.71x - 5,086,666.67 R² = 0.99
600,000,000
500,000,000
400,000,000
300,000,000
200,000,000
100,000,000
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
0
PL16
PHỤ LỤC 3
XỬ LÝ SPSS
1. Phương pháp cho ăn tôm thẻ
PL17
2. Phương pháp cho ăn tôm sú
PL18
3. Phương pháp xử lý nước tôm thẻ
PL19
4. Phương pháp xử lý nước tôm sú
PL20
5. Tần suất xử lý nước tôm thẻ
PL21
PL22
6. Tần suất xử lý nước tôm sú
PL23
PL24
PHỤ LỤC 4
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG LAB VÀ WETLAB
Dụng cụ, vật liệu trong lab
Trải đĩa mẫu Phòng môi trường
Thí nghiệm wetlab
PL25
PHỤ LỤC 5
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ ỨNG DỤNG Ở AO NUÔI SÓC TRĂNG
Ao nuôi tôm thẻ xử lý vi sinh Ao nuôi tôm sú xử lý vi sinh
Bể ủ men vi sinh Hệ thống ương tôm sử dụng men vi sinh
Xem vó tôm Xem vó tôm
PL26
PHỤ LỤC 6
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHÁC
Tham dự hội nghị Khoa học trẻ toàn quốc