ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC ------

TÔ MINH NGỌC

CHIẾT XUẤT, PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT TỪ PHẦN TRÊN MẶT ĐẤT LOÀI SA SÂM NAM (Launaea sarmentosa (Willd.) Merr. et Chun)

THU HÁI Ở THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

HÀ NỘI – 2022

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC ------ TÔ MINH NGỌC

CHIẾT XUẤT, PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT TỪ PHẦN TRÊN MẶT ĐẤT LOÀI SA SÂM NAM (Launaea sarmentosa (Willd.) Merr. et Chun)

THU HÁI Ở THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC KHÓA: QH.2017Y

Người hướng dẫn: 1. ThS. NGUYỄN THỊ THU 2. ThS. LÊ HƯƠNG GIANG

HÀ NỘI – 2022

LỜI CẢM ƠN

Khóa luận này là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện của em tại Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội và quá trình nghiên cứu, thực hành tại Khoa Hóa Phân tích – Tiêu chuẩn, Viện Dược liệu. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu từ các Thầy Cô của Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội và đội ngũ nghiên cứu viên của Viện Dược liệu cùng gia đình và bạn bè.

Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Hà, PGS.TS. Vũ Đức Lợi cùng ThS. Nguyễn Thị Thu, ThS. Lê Hương Giang- những người Thầy đã hết lòng tận tình, chỉ bảo em trong quá trình làm khóa luận.

Em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến ThS. Vũ Thị Diệp, DS. Nguyễn Trà My và các cán bộ nghiên cứu tại Khoa Hóa Phân tích – Tiêu chuẩn, Viện Dược liệu đã giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận.

Em xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Y Dược, Bộ môn Dược liệu & Dược học cổ truyền và các Thầy Cô trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được học tập và rèn luyện trong suốt 5 năm học, đồng thời có thể trực tiếp tham gia thực hiện khóa luận tốt nghiệp.

Em xin gửi lời cảm ơn đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học loài Sa sâm nam (Launaea sarmentosa (Willd.) Merr. et Chun)”- Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, Viện Dược liệu, Bộ Y tế đã tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí để em thực hiện đề tài này.

Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ

em trong quá trình học tập cũng như làm đề tài tốt nghiệp.

Do vốn kiến thức còn hạn chế cũng như ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, quá trình làm khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được những lời nhận xét, góp ý của các Thầy Cô để khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Dược của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2022

Sinh viên

Tô Minh Ngọc

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT

DANH MỤC HỈNH ẢNH

DANH MỤC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ..................................................................................... 2

1.1. Tổng quan về chi Launaea .......................................................................... 2

1.1.1. Vị trí phân loại .................................................................................... 2

1.1.2. Một số loài thuộc chi Launaea được tìm thấy trên thế giới ............. 2

1.1.3. Phân bố ............................................................................................... 3

1.2. Tổng quan về loài Launaea sarmentosa (Willd.) Merr. et Chun ............. 4

1.2.1. Danh pháp .......................................................................................... 4

1.2.2. Đặc điểm thực vật ............................................................................... 4

1.2.3. Phân bố và sinh thái ........................................................................... 5

1.2.4. Thành phần hóa học .......................................................................... 5

1.2.5. Tác dụng dược lý ................................................................................ 6

1.2.6. Công dụng ........................................................................................... 8

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 9

2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 9

2.2. Hóa chất, thiết bị .......................................................................................... 9

2.2.1. Hóa chất .............................................................................................. 9

2.2.2. Thiết bị .............................................................................................. 10

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 10

2.3.1. Phương pháp định tính các nhóm chất thường gặp ....................... 10

2.3.2. Phương pháp chiết xuất và phân lập ............................................... 14

2.3.3. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất ................................ 14

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ................................................... 16

3.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp .......................................... 16

3.2. Chiết xuất và phân lập các chất ............................................................... 17

3.2.1. Chiết xuất cao toàn phần ................................................................. 17

3.2.2. Chiết xuất và phân lập hợp chất ...................................................... 18

3.3. Xác định cấu trúc hợp chất phân lập được ............................................. 20

3.3.1. Hợp chất SS-1C ................................................................................ 20

3.3.2. Hợp chất SS-3B ................................................................................ 24

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 25

4.1. Về định tính ................................................................................................ 25

4.2. Về chiết xuất ............................................................................................... 25

4.3. Về phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất ...................................... 25

4.3.1. Hỗn hợp của Stigmasterol và β-sitosterol ....................................... 25

4.3.2. Hợp chất Esculetin ........................................................................... 28

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................................... 32

Kết luận ................................................................................................................ 32

Đề xuất .................................................................................................................. 32

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT

Ký hiệu, STT Chữ viết đầy đủ viết tắt

13C-NMR

1 Carbon 13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy

(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13)

1H-NMR

2 Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy

(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton)

3 ABCA1 ATP Binding Cassette transporter A1 (Kênh vận chuyển

A1 gắn ATP)

4 ABCG1 ATP Binding Cassette transporter G1 (Kênh vận chuyển

G1 gắn ATP)

5 AMPK Adenosine Monophosphate (AMP)-activated Protein

Kinase (AMP hoạt hóa protein kinase)

6 BuOH Butanol

Deuterated methanol 7 CD3OD

8 DCM Dicloromethane

9 DEPT Distortionless Enhancement by Polarization Transfer

10 DMSO Dimethyl sulfoxid

11 DPPH 2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl

12 DTH Delayed-type hypersensitivity (Mô hình quá mẫn kiểu

chậm)

13 EtOAc Ethyl acetate

14 EtOH Ethanol

15 GOT Glutamic oxalacetic transaminase

16 GPT Glutamic pyruvic transaminase

17 HAEC Human aortic endothelial cell (Tế bào nội mô động mạch

chủ người)

18 HDL High Density Lipoprotein (Lipoprotein tỉ trọng cao)

19 50% Inhibitory Concentration (Nồng độ ức chế 50%)

IC50

20 LDL Low Density Lipoprotein (Lipoprotein tỉ trọng thấp)

21 Ls-ME L. sarmentosa methanolic extract (Cao chiết methanol từ

L. sarmentosa)

22 MeOH Methanol

23 MMP-9 Matrix Metalloproteinase-9

24 ROS Reactive Oxygen Species (Các gốc oxy hóa hoạt động)

50% Stimulation Concentration (Nồng độ kích thích 50%) 25 SC50

Standard deviation (Độ lệch chuẩn) 26 SD

27 TLC Thin Layer Chromatography (Sắc ký lớp mỏng)

28 TNF-α Tumor Necrosis Factor-α (Yếu tố hoại tử khối u alpha)

29 v/v Volume by volume (Thể tích/ thể tích)

30 v/v/v Volume by volume by volume (Thể tích/ thể tích/thể tích)

31 VSMCs Vascular smooth muscle cells (Các tế bào cơ trơn mạch

máu)

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1: Bản vẽ thực vật Launaea sarmentosa vào thế kỷ XIX ............................... 4

Hình 1.2: Hình ảnh thực tế của Launaea sarmentosa ................................................. 4

Hình 1.3: Cấu trúc của một số hợp chất phân lập từ rễ L. sarmentosa ....................... 6

Hình 2.1: Dược liệu Sa sâm nam khô. ........................................................................ 9

Hình 3.1: Quy trình chiết xuất cao tổng và các cao phân đoạn từ phần trên mặt đất

của Sa sâm nam ......................................................................................................... 18

Hình 3.2: Quy trình phân lập các hợp chất từ cao EtOAc từ cao chiết Sa sâm nam 20

Hình 3.3: Cấu trúc của hợp chất SS-1C .................................................................... 21

Hình 3.4: Cấu trúc của hợp chất SS-3B .................................................................... 24

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Một số loài thuộc chi Launaea trên thế giới ............................................... 2

Bảng 3.1: Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp trong Sa sâm nam . 16

Bảng 3.2: Dữ liệu phổ của chất SS-1C và hợp chất tham khảo ................................ 22

Bảng 3.3: Dữ liệu phổ của chất SS-3B và hợp chất tham khảo ................................ 24

MỞ ĐẦU

Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa cùng vị trí địa lý trải dài trên

15 vĩ tuyến, Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Theo ước tính nước ta có trên 12.000 loài thực vật bậc cao, chiếm khoảng 4 -

5% tổng số loài thực vật bậc cao đã biết trên thế giới. Trong số đó, có khoảng 5.000

loài thực vật và nấm, 408 loài động vật và 75 loại khoáng vật có công dụng làm thuốc

[4]. Từ xa xưa, ông cha ta đã sử dụng những bài thuốc cổ truyền từ các loại cây để chữa trị một số bệnh thường gặp cũng như nâng cao sức khỏe. Những bài thuốc này

được sử dụng rất rộng rãi và cho thấy tính hiệu quả tốt, tuy nhiên đa số chỉ dựa trên

kinh nghiệm dân gian mà chưa có cơ sở khoa học vững chắc.

Ngày nay, sự xuất hiện của các bệnh truyền nhiễm mới và sự gia tăng các bệnh

rối loạn chuyển hóa đã thúc đẩy sự quan tâm mới trong việc nghiên cứu và phát hiện ra các hợp chất tiềm năng từ thảo dược. Các nhà khoa học, các tập đoàn dược phẩm

lớn hiện đang chú trọng vào sàng lọc từ thiên nhiên để tìm ra các hoạt chất sinh học

mới có dược tính mạnh hơn, ít độc hơn và với chi phí cho nghiên cứu phát triển thấp hơn so với tổng hợp hóa học.

Sa sâm nam (Launaea sarmentosa (Willd.)) được biết đến với nhiều công dụng

như hạ sốt, giảm ho, long đờm, lợi sữa, nhuận tràng, lợi tiểu [1]. Các tác dụng sinh

học bao gồm: chống viêm, chống oxy hóa, bảo vệ gan, tác dụng lên hệ thần kinh trung

ương,… đã được chứng minh bằng thử nghiệm in vitro.

Tuy nhiên, cho đến nay các nghiên cứu cụ thể về thành phần hóa học và tác

dụng sinh học của Sa sâm nam trên thế giới và ở Việt Nam còn rất hạn chế. Do vậy,

để góp phần xây dựng cơ sở khoa học nhận biết loài, về thành phần hóa học của loài,

ứng dụng cây Sa sâm nam nhiều hơn nữa trong việc chăm sóc sức khỏe, đề tài: “Chiết

xuất, phân lập và xác định cấu trúc của một số hợp chất từ phần trên mặt đất loài Sa

sâm nam (Launaea sarmentosa (Willd.) Merr. et Chun) thu hái ở Thanh Hóa” đã

được thực hiện với những mục tiêu sau:

1. Định tính được các nhóm chất có trong phần trên mặt đất của Sa sâm nam.

2. Chiết xuất, phân lập và xác định được cấu trúc của một số hợp chất từ phần

trên mặt đất loài Sa sâm nam.

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về chi Launaea 1.1.1. Vị trí phân loại

Vị trí phân loại của chi Launaea trong giới thực vật [1] theo “Cây thuốc và

động vật làm thuốc ở Việt Nam” như sau:

Giới: Thực vật (Plantea)

Ngành: Ngọc Lan (Magnoliophyta)

Lớp: Ngọc Lan (Magnoliopsida)

Bộ: Cúc (Asterales)

Họ: Cúc (Asteraceae)

Chi: Launaea

1.1.2. Một số loài thuộc chi Launaea được tìm thấy trên thế giới

Hiện nay người ta đã tìm thấy và định danh khoảng 50 loài thuộc chi Launaea.

Bảng 1.1: Một số loài thuộc chi Launaea trên thế giới

Các loài thuộc chi thực vật này được liệt kê theo Bảng 1.1 dưới đây.

STT Tên khoa học Tên khoa học STT

Launaea acaulis (Roxb.) Babc. Launaea mucronata (Forssk.) 1. 20. ex Kerr Muschl.

2. Launaea amal-aminiae N.Kilian 21. Launaea nana (Baker) Chiov.

Launaea angustifolia (Desf.) Launaea nudicaulis (L.) Hook.f. 3. 22. Kuntze.

Launaea arborescens (Batt.) Launaea petitiana (A.Rich.) 4. 23. Murb. N.Kilian

Launaea benadirensis Chiov. 5. 24. Launaea picridioides (Webb) B.L.Rob.

6. 25. Launaea bornmuelleri (Hausskn. ex Bornm.) Bornm. Launaea piestocarpa (Boiss.) Rech.f.

Launaea popovii Krasch. 7. 26. Launaea brunneri (Webb) Amin ex Boulos

2

Launaea cabrae (De Wild.) Launaea procumbens (Roxb.) 8. 27. N.Kilian Ramayya & Rajagopal

9. 28. Launaea capitata (Spreng.) Dandy. Launaea pseudoabyssinica (Chiov.) N.Kilian

Launaea cervicornis (Boiss.) Launaea pumila (Cav.) Kuntze 10. 29. Font Quer & Rothm

11. 30. Launaea cornuta (Hochst. ex Oliv. & Hiern) C.Jeffrey Launaea quercifolia (Desf.) Pamp.

Launaea crassifolia (Balf.f.) Launaea rarifolia (Oliv. & 12. 31. C.Jeffrey Hiern) Boulos

Launaea fragilis (Asso) Pau 13. 32. Launaea rogersii (Humbert) Humbert & Boulos

Launaea gorgadensis (Bolle) Launaea rueppellii (Sch.Bip. ex 14. 33. N.Kilian Oliv. & Hiern) Amin ex Boulos

Launaea hafunensis Chiov. Launaea sarmentosa (Willd.) 15. 34. Merr. et Chun*

Launaea intybacea (Jacq.) Launaea secunda (C.B.Clarke) 16. 35. Beauverd Hook.f.

Launaea lackii N.Kilian 17. 36. Launaea spinosa (Forssk.) Kuntze

Launaea lanifera Pau Launaea taraxacifolia (Willd.) 18. 37. Amin ex C.Jeffrey

19. Launaea microcephala Hook.f. 38. Launaea viminea (Batt.) Batt.

1.1.3. Phân bố

Launaea là một chi nhỏ của họ Cúc (Asteraceae) gồm khoảng 50 loài, hầu hết đều thích nghi với môi trường sống khô, mặn và cát [36]. Chi Launaea phân bố chủ yếu ở Nam Địa Trung Hải, Châu Phi và Tây Nam Á và đặc biệt, rất phổ biến ở các

khu vực Bắc Phi [20].

Ở Việt Nam có một số loài thuộc chi này, phân bố ở vùng ven biển và các đảo

lớn, từ Quảng Ninh, Hải Phòng vào đến Đồng Nai, Bến Tre.

3

1.2. Tổng quan về loài Launaea sarmentosa (Willd.) Merr. et Chun 1.2.1. Danh pháp

Danh pháp của Sa sâm nam theo “Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt

Nam” [1] như sau:

• Tên tiếng Việt: Sa sâm nam, Cỏ chân vịt, Hải cúc

• Tên khoa học: Launaea sarmentosa (Willd.) Merr. et Chun

• Họ thực vật: Cúc (Asteraceae)

• Tên đồng nghĩa: Launaea sarmentosa (Willd.) Sch. Bip. Ex Kuntze,

Launaea pinnatifida Cass

1.2.2. Đặc điểm thực vật

Launaea sarmentosa (L. sarmentosa) hay còn được biết đến với cái tên Sa sâm

nam là cây thảo, sống lâu năm. Cây thân leo có rễ bên mang chồi kéo dài, mỗi rễ có

từ 2-3 thân. Thân mọc bò, cao khoảng 20-90 cm, phân nhánh [1, 32].

Lá mọc thành chùm, kích thước 3-8 × 0,6-1 cm, hình răng cưa thành thùy hình

chùy, nhỏ dần về phía gốc, có răng cưa rõ rệt, đỉnh nhọn, tù hoặc tròn. Tận cùng lá

thứ cấp xếp hình hoa thị dọc theo thân, thường có 14-18 bông hoa; với cánh hoa dài

khoảng 1-3 cm. Quả sa sâm nam có rìa vảy màu trắng rõ rệt, đỉnh nhọn đến tù; bên

Hình 1.2: Bản vẽ thực vật Launaea sarmentosa vào thế kỷ XIX

Hình 1.1: Hình ảnh thực tế của Launaea sarmentosa

ngoài hình con thoi hoặc hình trứng đến hình mũi mác [1, 32].

4

Rễ của L. sarmentosa có màu vàng nhạt, khi trưởng thành có màu nâu nhạt.

Rễ có mùi thơm, hơi tròn, hình trụ, xốp, ít rễ con, không có mấu và được nghiên cứu

rằng có chứa alkaloid, acid amin, glycosid, tanin, cacbohydrat và steroid [32, 48]. 1.2.3. Phân bố và sinh thái

Ở Việt Nam, L. sarmentosa tìm thấy ở vùng ven biển và các đảo lớn từ Quảng

Ninh, Hải Phòng vào đến Bến Tre. Cây cũng phân bố ở vùng ven biển phía nam Trung

Quốc, Ấn Độ, Ai Cập và một số nơi ở châu Phi [1].

L. sarmentosa có phần trên mặt đất thường lụi vào mùa đông. Toàn bộ phần

rễ và phần gốc sẽ mọc lên chồi mới vào mùa xuân hoặc đầu mùa hè năm sau. Cây ưa

sáng, chịu được mặn; thường mọc trên bãi cát ven biển, thành từng đám hoặc rải rác

thành khóm riêng rẽ. Cây ra hoa quả hàng năm; quả có túm lông thuận lợi cho việc phát tán nhờ gió [1]. 1.2.4. Thành phần hóa học

Các nghiên cứu về thành phần hóa học của L. sarmentosa được thực hiện chủ

yếu trên lá và rễ của loài thực vật này [12]. Kiểm tra sơ bộ hóa thực vật cho thấy rễ

cây L. sarmentosa có mặt các hợp chất thuộc nhóm alkaloid, flavonoid, triterpenoid,

saponin [14]; lá có chứa steroid, alkaloid, terpenoid, đường khử, flavonoid, saponin

và tannin [51] …

Trong báo cáo bước đầu về thành phần hóa học của Sa sâm nam trồng tại trang

trại của công ty Sa sâm việt, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, nhóm tác giả Lê Tiến

Dũng và cộng sự đã tiến hành định lượng các thành phần hóa học từ lá cây L.

sarmentosa. Kết quả định lượng cho thấy, polyphenol chiếm 290,90 mg/g cao chiết,

flavonoid 85,47 mg/g cao chiết và saponin 10,8%/trên dược liệu lá khô [12]. Hàm

lượng các chất này trong Sa sâm nam ở Ấn Độ tương ứng là 179,46 mg/g và 87,46

mg/g [33]. Đến nay, chưa có nhiều nghiên cứu sâu về mặt hóa học của cây Sa sâm nam, mới chỉ có một số hợp chất được phân lập từ dược liệu này, gồm: α-amyrin

acetat (1), β-amyrin acetat (2), lupeol acetat (3), Ψ-taraksasterol acetat (4), luteolin (5), 4-allyl-2,6-dimethoxyphenol glucopyranosid (6), scorzosid (7), ixerisosid D (8),

9α-hydroxypinoresinol (9) từ rễ; taraxasterol (10) được phân lập từ lá, glutenol (11),

3-O-L-rhamnopyranosyl-(13)-O-L-arabinopyranosyl(13)-O-D-galactopyranosyl spergulatriol (12) và hopenol-b (13) từ hạt [56].

5

1. α-Amyrin acetat

2. β-Amyrin acetat

3. Lupeol acetat

4. ψ-Taraksasterol acetat

5. Luteolin

6. 4-Allyl-2,6-

dimethoxyphenol glucopyranosid

7. Scorzosid

8. Ixerisosid D

Hình 1.3: Cấu trúc của một số hợp chất phân lập từ rễ L. sarmentosa

9. 9α-Hydroxypinoresinol

1.2.5. Tác dụng dược lý 1.2.5.1. Chống oxy hóa

Hoạt tính chống oxy hóa của L. sarmentosa đã được nghiên cứu bằng cách đánh giá tác dụng của nó với các gốc tự do DPPH, OH•, Fe3+. Khả năng ức chế gốc DPPH của cao chiết ethanol (liều 200 μg) là 71,22%, của mẫu chứng dương BHA là 89,1%. Khả năng ức chế gốc OH• của cao chiết ethanol và nước (liều 200 μg) là 72,46% và 71,23%, cao hơn nhiều so với BHA (% ức chế là 24,26%) [33].

Trong một nghiên cứu khác, giá trị SC50 trong việc dọn gốc DPPH của cao chiết methanol của L. sarmentosa (Ls-ME), tương ứng với nồng độ cần thiết để dọn

50% các gốc tự do trong mẫu là 26,7 µg/mL (tương đương với 5,5 µg/mL vitamin

C). Những kết quả này đã chứng minh rằng Ls-ME thể hiện khả năng chống oxy hóa

một cách hiệu quả [35].

1.2.5.2. Tan huyết khối, ổn định màng

Ảnh hưởng của L. sarmentosa đối với quá trình ly giải cục máu đông trên lâm sàng được chứng minh trong một nghiên cứu vào năm 2016. Người ta quan sát thấy tỷ lệ ly giải cục máu đông là 45,49% khi sử dụng 100 µl Streptokinase (30.000 I.U.) làm đối chứng dương tính. Mặt khác, nếu sử dụng nước là đối chứng âm, tỷ lệ ly giải

6

cục máu đông là không đáng kể (6,03%). Vì vậy, phần trăm ly giải cục máu đông phụ

thuộc vào liều lượng và nồng độ. Trong đó, tại nồng độ 10mg/ml cho thấy mức ý

nghĩa (p <0,001) ly giải cục máu đông cao nhất (22,57%). [31]

Hoạt động ổn định màng của dịch chiết methanol của L. sarmentosa (Ls-ME)

cũng được thực hiện trong nghiên cứu này. Nồng độ cao hơn (10 mg/ml) của dịch

chiết methanol của L. sarmentosa tạo ra % ức chế đáng kể quá trình tan máu tương

ứng bằng dung dịch nhược trương (12,11 ± 0,037) và nhiệt (20,55 ± 0,87). [31] Trong khi đó, ASA (dung dịch chứa hoạt chất ethanol natri salicylat và acid acetylsalicylic)

được sử dụng làm tiêu chuẩn (0,10 mg/ml) trong ổn định màng, cho thấy khả năng

ức chế tan máu do dung dịch nhược trương là 70,01 ± 0,017% và ức chế tan máu do

nhiệt tương ứng là 56,32 ± 0,228% [31].

1.2.5.3. Chống viêm, giảm đau, hạ sốt

Cao chiết methanol của L. sarmentosa ở các mức liều 100 - 400 mg/kg đều thể

hiện tác dụng hạ sốt, giảm đau và chống viêm, tác dụng mạnh nhất ở liều 400 mg/kg.

Nhiệt độ cơ thể chuột từ 38,4℃ giảm còn 36,38℃ sau 5h khi dùng Sa sâm nam ở liều 400 mg/kg, còn 35,89℃ khi dùng aspirin liều 30 mg/kg. Thời gian phản ứng đau

của chuột trong thử nghiệm ngâm đuôi trong nước nóng tăng khi dùng Sa sâm nam,

thời gian phản ứng khi dùng liều 400 mg/kg là 6,93 giây (khi dùng pentazocine 30

mg/kg là 7,62 giây). Trong thử nghiệm gây đau quặn bằng acid acetic, Sa sâm nam

(400 mg/kg) làm giảm số cơn đau quặn, tỉ lệ ức chế đau là 63,10% (tỉ lệ ức chế của

aspirin (30 mg/kg) là 69,23%). Sa sâm nam (400 mg/kg) ức chế 32,48% độ phù chân

chuột và ức chế 34,7% sự hình thành u hạt, tỉ lệ ức chế tương ứng của indomethacin

là 40,13% và 63,22%. Các kết quả này cho thấy, Sa sâm nam có tác dụng hạ sốt, giảm

đau, chống viêm cấp hiệu quả, gần như tương đương với các thuốc chứng dương [46].

1.2.5.4. Kháng khuẩn

Một số thí nghiệm cho thấy rằng các cao chiết methanol của L. sarmentosa thể

hiện hoạt tính kháng khuẩn, chống lại cả vi khuẩn gram âm (Salmonella typhi ở nồng độ 100 µg/ml) và vi khuẩn gram dương (Escherichia coli ở nồng độ 50-100 µL, và Pseudomonas aeruginosa ở nồng độ 100 µL). Cao chiết ethanol của cây Sa sâm nam kháng trực khuẩn lao ở nồng độ 50 µg/ml [30]

Nhiều bộ phận của L. sarmentosa, đặc biệt là lá, có đặc tính kháng khuẩn do

sự hiện diện của tannin và flavonoid [9, 49]. Có thể đó là lý do tại sao các cao chiết

7

thô của L. sarmentosa có hoạt động kháng khuẩn đáng kể, chống lại cả vi khuẩn gram

âm và gram dương một cách đáng ngạc nhiên [45].

1.2.5.5. Các tác dụng khác

Ngoài các tác dụng chính đã liệt kê ở trên, L. sarmentosa còn được nghiên cứu

có tác dụng bảo vệ gan. Cao chiết ethanol 70% lá Sa sâm nam (i.p., 0,66 g/kg/ngày) khi sử dụng trong 7 ngày, các chỉ số chức năng gan bao gồm GOT, GPT, alkalin

phosphat, glucose máu, cholesterol máu và protein tổng số của chuột bị nhiễm độc

CCl4 được duy trì ở mức gần như bình thường. Khả năng hạ men GOT, GPT, alkalin

phosphat, glucose máu và protein tổng số của cao chiết này hiệu quả hơn so với thuốc

chứng dương Silymarin [40].

Sa sâm nam thể hiện tác dụng ức chế enzym α-glucosidase với IC50 = 67,09 μg/ml, tốt hơn so với thuốc chứng dương acarbose (IC50 = 138,2 μg/ml). Cùng với khả năng bảo vệ gan, L. sarmentosa được cho là cây thuốc hiệu quả trong điều trị tiểu

đường type 2 và các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường, hạn chế tác dụng phụ

của các thuốc ức chế α-glucosidase [12].

Ngoài ra, hợp chất saponin triterpen phân lập từ hạt của cây Sa sâm nam thể

hiện tác dụng ức chế với nhiều chủng nấm khác nhau, bao gồm Penicillium notatum,

Aspergillus fumigatus, Fusarium oxysporum và Trichoderma viride [56].

1.2.6. Công dụng

Theo y học cổ truyền, Sa sâm nam có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát, vào

kinh phế, có tác dụng bổ, mát phổi, giảm ho, long đờm, lợi sữa, nhuận tràng, lợi tiểu. Do thuộc tính galactagogue, Sa sâm nam thường được sử dụng như một thức

uống giúp lợi sữa sau khi sinh cho cả người và động vật [57]. Loại cây này chủ yếu

được biết đến nhiều trong điều trị về rối loạn tiêu hóa và nhiễm trùng đường tiết niệu.

Toàn cây có hiệu quả trong bệnh viêm khớp dạng thấp, các vấn đề về khớp và bệnh

gút [48]. Các chế phẩm từ lá được dân gian sử dụng để làm dịu các vết thương ngoài

da. Lá tươi giã nát uống trị tiêu chảy [53]. Rễ cây phơi khô sao vàng chữa sốt, ho khan, ho có đờm [1]. Nước ép quả dùng trị thấp khớp, giúp dễ ngủ ở trẻ em [20].

8

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là phần trên mặt đất của cây Sa sâm nam (Hình 2.1) thu hái tại phường Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa vào ngày

05/02/2022. Tên khoa học của mẫu nghiên cứu được ThS. Nguyễn Quỳnh Nga và

ThS. Phan Văn Trường, Viện Dược liệu giám định là Launaea sarmentosa (Willd.)

Merr. et Chun, họ Cúc (Asteraceae), tên Việt Nam là Sa sâm nam. Mẫu được lưu tại Phòng Tiêu bản của Khoa Tài nguyên Dược liệu – Viện Dược liệu với số hiệu: DV-

050222. Dược liệu được sấy khô và bảo quản trong túi nilon để nơi khô ráo, tránh

Hình 2.1: Dược liệu Sa sâm nam khô.

ẩm.

2.2. Hóa chất, thiết bị 2.2.1. Hóa chất

- Hóa chất dùng trong định tính: Thuốc thử Mayer, Dragendorff, Bouchardat, diazo, FeCl3 5%, gelatin 1%, chì acetat 5%, n-hexan, dicloromethan (DCM),

ethyl acetat (EtOAc), methanol (MeOH), ethanol (EtOH), n-butanol (BuOH), NaOH, HCl, cloroform, ….

- Dung môi dùng trong chiết xuất và phân lập: EtOH, EtOAc, MeOH, DCM,

aceton, n-hexan, ... đạt tiêu chuẩn công nghiệp

- Dung môi đo phổ: DMSO-d6, CDCl3 - Dung dịch H2SO4 10% trong EtOH 96% để phát hiện vết chất trên bản mỏng.

9

- Silica gel pha thường (0,040-0,063 mm, Merck), silica gel đảo (75 μm, YMC

Co., Ltd, Nhật)..

- Bản mỏng tráng DC-Alufolien 60G F254 (Merck) (silica gel, 0,25 mm) và bản

mỏng pha đảo RP-18 F254 (Merck, 0,25 mm).

2.2.2. Thiết bị

- Cân kĩ thuật Ohaus PA2102 (Mỹ), cân phân tích Precisa XT 220A (Precisa,

Thụy Sỹ).

- Bếp cách thủy Memmert WNB14 (Đức). - Bể siêu âm Vevor Ultrasonic Cleaner 10L (Ruianshisuikangxieyeshanghang). - Máy cất quay Rotavapor R-124, Rotavapor R-210 (Buchi, Swichzerland, Thụy

Sỹ).

- Máy cất quay chân không Rotavapor R-220 Pro 20L (Buchi, Thụy Sỹ). - Tủ sấy Binder FD 115 (Đức), Memmert UF110 (Đức). - Đèn tử ngoại VL-6.LC hai bước sóng 254 nm và 366 nm (Vilber, Pháp) - Bộ dụng cụ chiết hồi lưu gồm bếp đun bình cầu (Daihan), bình cầu 5L, sinh

hàn thẳng.

- Máy đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân Bruker AM 500 FT-NMR Spectrometer

(Billerica, Massachusetts, Hoa Kỳ).

- Sắc ký cột: Các loại cột sắc kí có kích cỡ khác nhau. - Các dụng cụ thí nghiệm thường quy: Ống nghiệm, bình nón, bình gạn, phễu

thủy tinh, cốc có mỏ, pipet…

- Các thiết bị khác: Tủ hút, bếp điện, máy chụp ảnh UV…

2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp định tính các nhóm chất thường gặp

Một số nhóm chất thường gặp trong dược liệu được định tính bằng các phản

ứng hóa học theo các tài liệu [2, 3].

2.3.1.1. Định tính các thành phần trong dịch chiết n-hexan

Cân khoảng 10 g bột dược liệu cho vào bình chiết soxhlet. Chiết bằng n-hexan

đến khi dung môi trong bình chiết không màu. Dịch chiết đem cất thu hồi bớt dung môi. Dịch chiết đậm đặc thu được dùng làm các phản ứng định tính chất béo, tinh dầu, phytosterol và carotenoid.

(1) Định tính chất béo

Nhỏ vài giọt dịch chiết ethanol lên giấy lọc. Phản ứng dương tính khi hơ khô

thấy để lại vết mờ trên giấy.

10

(2) Định tính carotenoid

Cô 5 ml dịch chiết tới cắn. Thêm 1-2 giọt acid sulfuric đặc, thấy xuất hiện màu

xanh ve thì phản ứng dương tính.

(3) Định tính phytosterol

Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch chiết n-hexan. Bốc hơi dung môi đến khô. Cho

vào ống nghiệm 1ml anhydrid acetic, lắc kỹ. Để ống nghiệm nghiêng 45°, thêm từ từ H2SO4 đậm đặc theo thành ống nghiệm. Kết quả dương tính cho thấy mặt phân cách có vòng màu tím đỏ, lắc nhẹ, lớp chất lỏng phía trên có màu xanh.

2.3.1.2. Định tính các thành phần trong dịch chiết cồn

Bã dược liệu sau khi chiết bằng n-hexan để bay hơi dung môi đến khô. Chiết

hồi lưu với 50 ml cồn 90º trong 30 phút. Dịch chiết được lọc và cô còn 10 ml để làm các phản ứng định tính flavonoid, coumarin, saponin, acid hữu cơ, acid amin và

đường khử tự do.

(4) Định tính saponin

Phản ứng tạo bọt: Cho 0,5 g bột dược liệu vào ống nghiệm có dung tích 20

ml, thêm vào đó 5 ml nước cất, đun sôi nhẹ, lọc nóng qua bông vào ống nghiệm có

dung tích 20 ml, thêm 2 ml nước cất. Bịt ống nghiệm bằng ngón tay cái, lắc mạnh

ống nghiệm theo chiều dọc 5 phút, để yên và quan sát. Phản ứng dương tính khi bọt

bền sau 10 phút.

Phản ứng Salkowski: Cho vào bình nón 2 g dược liệu, thêm 20 ml ethanol

90%, đun sôi cách thủy. Lọc lấy dịch lọc và cho vào một ống nghiệm, bốc hơi dịch

lọc đến cắn. Hòa tan một ít cắn trong 1 ml anhydrid acetic, thêm vào dung dịch 0,5 ml cloroform. Dùng pipet nhỏ từ từ 1-2 ml H2SO4 vào thành ống nghiệm. Phản ứng dương tính khi xuất hiện vòng tím đỏ ở mặt ngăn cách.

Phân biệt saponin steroid và saponin triterpenoid: Lấy khoảng 1g bột dược liệu, chiết bằng EtOH 90% trên nồi cách thủy trong 10 phút, lọc nóng được dịch chiết cồn. Cho dịch chiết cồn vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 5 giọt

+ Ống 1: thêm 5 ml dung dịch NaOH 0,1 N.

+ Ống 2: thêm 5 ml dung dịch HCl 0,1 N.

11

Lắc mạnh đồng thời 2 ống trong 1 phút và quan sát. Nếu cột bọt ống 1 cao hơn

ống 2, sơ bộ xác định là saponin steroid. Nếu cột bọt trong 2 ống cao ngang nhau thì

sơ bộ xác định là saponin triterpenoid.

(5) Định tính coumarin

Phản ứng mở và đóng vòng lacton: Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 1 ml dịch

chiết cồn, ống 1 thêm 0,5 ml dung dịch NaOH 10%, ống 2 để nguyên. Sau đó đun cả

2 ống nghiệm trên cách thủy sôi trong vài phút. Ống thứ nhất có màu vàng xuất hiện. Sau đó cho thêm vào mỗi ống 2 ml nước cất thấy ống thứ nhất trong hơn ống thứ 2,

nhưng sau khi acid hóa thì cả 2 ống đều đục như nhau (phản ứng dương tính).

Quan sát huỳnh quang: Nhỏ 1 giọt dung dịch chiết lên giấy thấm, nhỏ tiếp lên

đó 1 giọt dung dịch NaOH 5%, sấy nhẹ. Che ½ vết bằng đồng xu rồi chiếu tia tử ngoại trong vài phút, sau đó cất đồng xu đi, quán sát thấy nửa hình tròn không che và nửa

hình tròn bị che sáng như nhau.

Phản ứng với thuốc thử diazo: Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch chiết cồn, thêm

vào đó 2 ml dung dịch NaOH 10%. Đun cách thủy tới sôi, để nguội, thêm vài giọt

thuốc thử diazo (mới pha), thấy xuất hiện tủa màu đỏ gạch (phản ứng dương tính).

(6) Định tính flavonoid

Phản ứng cyanidin: Cho 2 ml dịch chiết cồn vào một ống nghiệm, thêm một ít

bột magie kim loại, rồi thêm vài giọt HCl đặc. Đun nóng trên cách thủy sau vài phút

thấy xuất hiện màu tím đỏ (phản ứng dương tính).

Phản ứng với dung dịch FeCl3 5%: Cho 2 ml dịch chiết cồn vào một ống

nghiệm, thêm 2-3 giọt FeCl3 5%, thấy dung dịch có màu xanh sẫm.

Phản ứng với kiềm: cho vào ống nghiệm 1 ml dịch chiết, thêm vài giọt dung

dịch NaOH 10%, phản ứng dương tính khi màu vàng của dung dịch tăng thêm.

(7) Định tính acid hữu cơ

Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch chiết cồn và cô tới cắn. Hòa cắn trong 1 ml

nước và thêm vài tinh thể Na2CO3 thấy có bọt khí nổi lên.

(8) Định tính acid amin

Lấy 3 ml dịch chiết cồn cho vào ống nghiệm. Thêm 1-3 mảnh ninhydrin, đun

sôi 2 phút, phản ứng dương tính khi dung dịch chuyển màu tím.

2.3.1.3. Định tính các thành phần trong dịch chiết nước

12

Cho 10 g bột dược liệu vào bình nón dung tích 50 ml, thêm 30 ml nước cất,

đun sôi trực tiếp 5 phút. Lọc lấy dịch lọc làm các phản ứng sau:

(9) Định tính tannin

Ống 1: 2 ml dịch lọc, thêm 2 giọt FeCl3 5%. Phản ứng dương tính khi xuất

hiện tủa xanh đen hoặc xanh nâu nhạt.

Ống 2: 2 ml dịch lọc, thêm 2 giọt chì acetat 10%. Phản ứng dương tính khi

xuất hiện tủa bông.

Ống 3: 2 ml dịch lọc, thêm 5 giọt dung dịch gelatin 1%. Phản ứng dương tính

khi xuất hiện tủa bông trắng.

(10) Định tính đường khử tự do

Lấy 2 ml dịch chiết nước cho vào ống nghiệm. Thêm vào đó 0,5 ml TT Fehling A và 0,5 ml TT Fehling B. Đun sôi cách thủy vài phút thấy xuất hiện tủa đỏ gạch

(phản ứng dương tính).

(11) Định tính polysarcharid

Cho vào 2 ống nghiệm: ống 1: 4 ml nước cất + 5 giọt thuốc thử Lugol, ống 2:

4 ml dịch chiết nước + 5 giọt thuốc thử Lugol. Quan sát màu ống 2 đậm hơn ống 1

thì phản ứng dương tính.

2.3.1.4. Định tính các nhóm chất khác

(12) Định tính alcaloid

Lấy 10 g bột dược liệu cho vào bình nón dung tích 50ml, thêm 15ml dung dịch H2SO4 2%, đun sôi vài phút. Để nguội, lọc dịch chiết vào bình gạn, kiềm hóa dịch lọc bằng dung dịch NH4OH 6 N đến pH kiềm. Chiết alcaloid bằng cloroform 3 lần, mỗi lần 5 ml. Dịch chiết cloroform được gộp lại và lắc với H2SO4 2%. Gạn lấy lớp nước acid, cho vào 3 ống nghiệm, mỗi ống khoảng 1 ml để làm các phản ứng sau:

Với thuốc thử Mayer (tủa trắng hay vàng nhạt)

Với thuốc thử Bouchardat (tủa nâu)

Với thuốc thử Dragendorff (tủa vàng cam hoặc đỏ)

(13) Định tính anthranoid (Phản ứng Borntraeger)

Cho vào ống nghiệm 5 g bột dược liệu, thêm dung dịch H2SO4 25% tới ngập dược liệu rồi đun sôi trong vài phút. Lọc dịch chiết vào bình gạn, để nguội rồi lắc với

13

5 ml ether. Lấy 1 ml dịch ether cho vào ống nghiệm, thêm 1 ml KOH 10%, quan sát

màu của lớp dung dịch KOH (đỏ).

2.3.2. Phương pháp chiết xuất và phân lập 2.3.2.1. Phương pháp chiết xuất

Phần mặt đất của Sa sâm nam được chiết xuất với EtOH 80% bằng phương

pháp ngâm lạnh ở nhiệt độ phòng sau đó lọc loại bã dược liệu, gộp các dịch chiết và

cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm, thu được cao toàn phần.

Cao toàn phần được phân tán trong nước nóng và chiết phân đoạn lần lượt với

dung môi có độ phân cực tăng dần n-hexan, EtOAc và BuOH (mỗi dung môi 3 lần

với tỉ lệ 1:1, v/v) thu được các phân đoạn tương ứng. 2.3.2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất

Phân lập các hợp chất bằng phương pháp sắc ký cột với chất hấp phụ là silica

gel (0,040-0,063 mm, Merck) kết hợp với sắc ký lớp mỏng.

+ Khảo sát cao tổng bằng sắc ký lớp mỏng với các hệ dung môi khác nhau,

chọn hệ dung môi có khả năng tách tốt nhất để làm dung môi chạy cột.

+ Chuẩn bị cột: Cột sắc ký khô, sạch, lắp thẳng đứng trên giá cố định. Nhồi

một lớp bông xuống đáy cột. Thực hiện với chất hấp phụ là silicagel pha thường và

pha đảo. Silicagel pha thường cỡ hạt là 0,063 - 0,200 mm (Merck) và cỡ hạt 0,040 -

0,063 mm (Merck); pha đảo RP-18 cỡ hạt 0,03 – 0,05 mm (Merck). Sau đó, tiếp tục

cho dung môi chảy liên tục qua cột đến khi cột ổn định.

+ Nạp mẫu: Dùng pipet đưa mẫu vào cột. Sau đó, sử dụng dung môi rửa giải

chạy qua cột cho đến khi ổn định, đặt một miếng bông lên để bảo vệ bề mặt cột.

+ Khai triển cột: Sử dụng hệ dung môi thích hợp để khai triển cột, với độ phân

cực tăng dần.

+ Theo dõi các phân đoạn bằng sắc ký lớp mỏng. Thực hiện trên bản mỏng nhôm tráng sẵn silicagel 60G F254, độ dày 0,2 mm và RP-18 F254 (Merck), độ dày 0,25 mm. Sau khi triển khai sắc ký, phát hiện các chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm, 366 nm và quan sát dưới ánh sáng thường sau khi phu thuốc thử H2SO4

10% trong EtOH 96% và hơ nóng.

+ Thu gom các phân đoạn có sắc ký đồ giống nhau. + Kiểm tra độ sạch của các chất phân lập được bằng sắc ký lớp mỏng với các

hệ dung môi phù hợp. 2.3.3. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất

Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được dựa trên các dữ liệu phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR, 13C-NMR, DEPT). Thiết lập bộ dữ liệu của chất phân

14

lập được. Sau đó so sánh dữ liệu thu được từ các chất đã phân lập với dữ liệu phổ các

chất đã công bố trong các tài liệu tham khảo.

15

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ

3.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp

Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ có trong phần trên mặt đất của Sa sâm

Bảng 3.1: Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp trong Sa sâm nam.

nam được trình bày trong Bảng 3.1.

STT Nhóm chất Phản ứng Kết quả Kết luận

1 Chất béo Tạo vết mờ trên giấy (++) Có

2 Carotenoid (+) Có Phản ứng với H2SO4 đặc

3 Phytosterol Phản ứng Liebermann (+) Có

4 Saponin Phản ứng tạo bọt (+)

Có (Saponin Phản ứng Salkowski (+++) steroid)

5 Coumarin Phản ứng mở - đóng vòng lacton (++) Có

Quan sát huỳnh quang (+)

Phản ứng với thuốc thử diazo (–)

6 Flavonoid Phản ứng Cyanidin Có (++)

(++) Phản ứng với FeCl3 5%

Phản ứng với kiềm (++)

7 Acid hữu cơ Không có (–) Phản ứng với Na2CO3

8 Acid amin Phản ứng với Ninhydrin Có (+)

9 Tannin Không có (+) Phản ứng với dd FeCl3 5%

Phản ứng với dd chì acetat 10% (+++)

Phản ứng với dd gelatin 1% (–)

10 Đường khử Có (+)

Phản ứng với thuốc thử Fehling A và thuốc thử Fehling B

11 Polysaccharid Phản ứng với thuốc thử Lugol Có (++)

12 Alcaloid Phản ứng với thuốc thử Mayer Có (+)

16

Phản ứng với thuốc thử (+)

Bouchardat

(++)

Phản ứng với thuốc thử Dragendorff

13 Anthranoid Phản ứng Borntraeger (–) Không có

Ghi chú: (+): Dương tính, (++): Dương tính rõ, (+++): Dương tính mạnh,

(–): Âm tính

Nhận xét: Qua các phản ứng định tính, sơ bộ thấy trong phần trên mặt đất của Sa sâm nam có chứa các hợp chất của: chất béo, carotenoid, phytosterol, saponin, coumarin, flavonoid, acid amin, đường khử, polysaccharid và alcaloid.

3.2. Chiết xuất và phân lập các chất 3.2.1. Chiết xuất cao toàn phần

Sa sâm nam (3,0 kg) sau khi thái nhỏ được ngâm lạnh ở nhiệt độ phòng với

dung môi EtOH 80%, 3 lần x 3 ngày. Lọc loại bã dược liệu, gộp các dịch chiết và cất

thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu được 1,0 kg cao tổng EtOH 80%. Phân tán cao tổng trong nước nóng và chiết phân đoạn với các dung môi có độ phân cực tăng

dần: n-hexan, EtOAc và BuOH. Cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu được các

cao phân đoạn tương ứng: Cao n-hexan (76,47 g), cao EtOAc (131,96 g), cao BuOH

(53,35 g) và cắn nước (583,87 g).

Quy trình chiết xuất cao tổng và các cao phân đoạn từ phần trên mặt đất của

Sa sâm nam được tóm tắt ở sơ đồ Hình 3.2.

17

Phần trên mặt đất

1. Chiết EtOH 80%, 3 lần x 3 ngày 2. Loại bã dược liệu, gộp dịch chiết 3. Cất thu hồi dung môi

Sa sâm nam (3 kg)

1. Phân tán trong nước nóng 2. Chiết với n-hexan

Cao tổng (1 kg)

Cất thu hồi dung môi

Dịch chiết n-hexan

Dịch chiết nước

Chiết với EtOAt

Cao n-hexan (76,47 g)

Cất thu hồi dung môi

Dịch chiết EtOAt

Dịch chiết nước

Chiết với BuOH

Cao EtOAc (131,96 g)

Cất thu hồi dung môi

Dịch chiết EtOAt

Cắn nước (583,87 g)

Hình 3.1: Quy trình chiết xuất cao tổng và các cao phân đoạn từ phần trên mặt đất của Sa sâm nam

Cao BuOH (53,35 g)

3.2.2. Chiết xuất và phân lập hợp chất

18

Tiến hành phân tách cao phân đoạn EtOAc (131,61 g) bằng sắc ký cột silicagel

(Φ 70 mm x 70 mm) với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần bao gồm n-hexan :

aceton (20:1 → 1:1, v/v), DCM : aceton (9:1 → 1:1, v/v) và DCM : MeOH (8:2 →

1:1, v/v) thu được 8 phân đoạn ký hiệu là 1A ~ 1H.

Tinh chế phân đoạn 1C (1,54 g) bằng chạy sắc ký cột silicagel với hệ dung

môi rửa giải n-hexan : DCM : Aceton (9:1:1, v/v/v) thu được hợp chất SS-1C (21,09

mg).

Phân tách phân đoạn 1H (4,81 g) bằng sắc ký cột silicagel (Φ 30 mm x 30 mm)

với hệ pha động DCM : MeOH (20:1; 10:1; 5:1, v/v) thu được 5 phân đoạn nhỏ hơn

là 2A ~ 2E. Phân đoạn 2B (1,56 g) được phân tách bằng sắc ký cột pha thường với

hệ dung môi n-hexan : DCM : aceton (9:1:1, 6:4:1, v/v/v) thu được 3 phân đoạn nhỏ hơn 3A ~ 3C. Tinh chế phân đoạn nhỏ 3B (172 mg) bằng sắc ký cột pha đảo với hệ dung môi aceton : H2O (1:1, v/v) thu được hợp chất SS-3B (31,0 mg).

Quy trình phân lập các hợp chất từ cao EtOAc được tóm tắt ở Hình 3.3.

19

Cao EtOAc

Sắc ký cột n-hexan : Aceton (20:1 → 1:1) DCM : Aceton (9:1 → 1:1) DCM : MeOH (8:2 → 1:1)

(131,61 g)

1A - 1B

1D - 1G

1C (1,54 g)

1H (4,81 g)

Sắc ký cột DCM : MeOH (20:1 → 1:1) )

Sắc ký cột HDA (9:1:1)

SS-1C (21,09 mg)

2A

1D - 1G

2B (1,56 g)

Sắc ký cột HDA (9:1:1 → 4:6:1)

3A

3C

3B (172 mg)

Sắc ký cột Aceton : H2O (1:1) SS-3B (31 mg)

Hình 3.2: Quy trình phân lập các hợp chất từ cao EtOAc từ cao chiết Sa sâm nam

3.3. Xác định cấu trúc hợp chất phân lập được 3.3.1. Hợp chất SS-1C

Hợp chất SS-1C phân lập được dưới dạng bột màu trắng; 1H-NMR (500 Hz,

CD3OD) và 13C-NMR (125 Hz, CD3OD): Bảng 3.2.

Phổ 1H-NMR chỉ ra sự có mặt của nhóm hydroxymethin tại δH 3,51 (1H, m, H-3). Tín hiệu tại δH 5,35 (1H, m) đặc trưng cho proton olefin tại H-6 của sterol. Các

20

cặp tín hiệu singlet của nhóm methyl tại δH 0,68/ 0,70 (s, H-18) và 1,01 (s, H-19) cùng với các cặp tín hiệu doublet và triplet trong vùng 0,78 - 1,03 ppm của các nhóm methyl bậc 1, 2 và bậc 3 cùng với các tín hiệu nằm trong vùng trường cao (δH 0.78 - 2,31) gợi ý SS-1C là một hỗn hợp các sterol. Tín hiệu tại δH 5,02 (1H, dd, J = 15,0; 8,0 Hz) và 5,15 (1H, dd, J = 15,0; 8,0) tương ứng với 1 nối đôi có cấu hình trans trong cấu trúc của SS-1C. Phổ 13C-NMR cũng cho thấy tín hiệu của các nối đôi tại δC 121,7, 129,3, 138,3 và 140,9; 1 nhóm hydroxymethin tại δC 71,8. Ngoài ra, trên phổ DEPT còn cho thấy sự có mặt của 12 CH, 14 CH2 và 9 CH3, trong đó có các tín hiệu có cường độ lớn, điều này cũng gợi ý sự tồn tại của hỗn hợp 2 sterol trong cấu trúc

của SS-1C.

Dựa trên các dữ liệu phổ thu được, kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo

[44], SS-1C được xác định là hỗn hợp của stigmasterol (cấu trúc A) và β-sitosterol

Hình 3.3: Cấu trúc của hợp chất SS-1C

(cấu trúc B) (Hình 3.4).

21

Bảng 3.2: Dữ liệu phổ của chất SS-1C và hợp chất tham khảo

ab

ab

ab

ab

ac

(ppm)

(ppm)

(ppm)

(ppm)

ac

ac

ac

Cấu trúc A Stigmasterol Cấu trúc B β-Sitosterol Vị δC δH δH δH δH δC δC δC trí (ppm) (ppm) (ppm) (ppm)

1 37,3 37,4 37,4

2 37,3 31,7 31,9 32,0 32,1

3 3,52 (1H, m) 71,8 3,52 (1H, m) 71,9 3,52 (1H, m) 71,8 3,52 (1H, m) 71,9

4 42,2 42,3 42,4 42,4

5 140,9 140,9 140,9 140,9

6 5,35 (1H, m) 121,7 5,36 (1H, t) 121,8 5,35 (1H, m) 121,7 5,36 (1H, t) 121,9

7 31,9 31,9 31,8 31,8

8 31,9 31,9 32,1 32,1

9 50,2 50,2 50,3 50,3

10 36,5 36,5 36,6 36,6

11 21,1 21,1 21,2 21,2

12 39,7 39,8 39,8 39,9

13 42,3 42,3 42,4 42,5

14 56,9 56,8 57,0 56,9

15 24,3 24,4 24,5 24,5

22

16 28,9 28,3 28,4 29,1

17 56,0 56,1 56,2 56,1

18 0,70 (3H, s) 12,0 0,85 (3H, s) 12,1 0,68 (3H, s) 11,9 0,85 (3H, s) 12,0

19 1,01 (3H, s) 19,4 1,01 (3H, s) 19,5 1,01 (3H, s) 19,4 0,82 (3H, s) 19,2

20 40,5 36,2 36,3 40,7

21 1,02 (3H, d, 7,0) 21,1 1,03 (3H, d, 7,2) 21,2 0,85 (3H, d, 6,0) 18,8 0,92 (3H, d, 5,1) 18,9

5,02 (1H, dd, 15,0; 22 138,3 5,00 (1H, dd) 138,5 34,0 34,1 8,0)

5,15 (1H, dd, 15,0; 23 129,3 5,15 (1H, dd) 129,4 26,1 26,2 8,0)

24 51,3 45,9 46,0 51,4

25 31,7 29,2 29,3 32,0

26 21,4 0,92 (3H, d, 6,5) 21,1 1,02 (3H, d) 21,2 0,82 (3H, d, 6,0) 21,2 0,83 (3H, d)

27 19,1 0,84 (3H, br s) 19,8 0,84 (3H, br s) 20,0 0,84 (3H, br s) 19,1 0,84 (3H, br s)

28 25,4 23,1 23,2 25,6

a đo trong 500 MHz, b CDCl3, c 125 MHz

29 12,2 0,80 (3H, t, 7,0) 12,2 0,81 (3H, t) 12,4 0,80 (3H, t, 7,0) 12,1 0,85 (3H, t)

23

3.3.2. Hợp chất SS-3B

1H-NMR (600 MHz, DMSO-d6) và 13C-NMR (150 MHz, DMSO-d6): Bảng 3.3.

Hợp chất SS-3B phân lập được dưới dạng tinh thể hình kim màu vàng nhạt;

Phổ 1H-NMR cho thấy SS-3B có 4 proton gắn vào vòng thơm trong đó 2 proton doublet tại δH 7,85 (1H, d, J = 9,6 Hz, H-3) và 6,15 (1H, d, J = 9,6 Hz, H-4) và 2 proton ở dạng singlet tại δH 6,97 (1H, s, H-5) và 6,73 (1H, s, H-8). Phổ 13C-NMR cho biết SS-3B có 9 carbon, trong đó có 8 carbon của nhân thơm hay của liên kết đôi nằm trong vùng từ 102,6 đến 150,4 ppm. Tín hiệu tại 160,8 ppm kết hợp với UV 366

nm cho thấy SS-3B có vòng lacton trong phân tử.

Từ những dữ liệu phổ thu được, có thể dự đoán SS-3B là 1 Esculetin; so sánh

Hình 3.4: Cấu trúc của hợp chất SS-3B

Bảng 3.3: Dữ liệu phổ của chất SS-3B và hợp chất tham khảo

với tài liệu [5] có thể khẳng định SS-3B là esculetin. (Hình 3.5)

ab

ad

ac (ppm)

ae (ppm)

(ppm)

(ppm)

SS3B Esculetin Vị trí δH δC δH δC

161,3 2 160,8

110,8 7,85 (1H, d, 9,6) 111,4 7,90 (1H, d, 9,5) 3

144,6 6,15 (1H, d, 9,6) 144,4 6,20 (1H, d, 9,5) 4

112,3 6,97 (1H, s) 112,3 7,10 (1H, s) 5

148,4 6 148,5

150,3 7 150,4

102,5 6,73 (1H, s) 102,6 6,79 (1H, s) 8

142,8 9 142,9

a DMSO-d6, b 600 MHz, c 150 MHz, d 500 MHz, e 125 MHz

110,8 10 110,7

24

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

4.1. Về định tính

Phương pháp định tính 14 nhóm chất hữu cơ thường gặp (trừ glycosid tim) trong dược liệu nhằm đánh giá sơ bộ các nhóm chất có thể có trong mẫu nghiên cứu.

Từ đó có thể lựa chọn các phương pháp chiết xuất và phân lập phù hợp. Phương pháp này đơn giản, dễ thao tác, phù hợp với nhiều mẫu nghiên cứu. Kết quả định tính cho

thấy phần trên mặt đất của Sa sâm nam có chứa các nhóm chất tương tự như trong

các tài liệu tham khảo đã được công bố trước đó như: chất béo, carotenoid,

phytosterol, saponin, coumarin, flavonoid, acid amin, đường khử, polysaccharid và

alcaloid.

4.2. Về chiết xuất

Dược liệu được chiết xuất bằng phương pháp ngâm chiết với dung môi là

EtOH 80%. Đây là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với quy mô phòng

thí nghiệm. EtOH là dung môi chiết được nhiều nhóm hoạt chất, an toàn với môi

trường và giá thành rẻ. Cao chiết tổng sau đó được phân tán trong nước nóng và chiết

thành các cao phân đoạn với các dung môi có độ phân cực tăng dần: n-hexan, EtOAc,

BuOH để phân tách các hợp chất một cách thuận lợi.

4.3. Về phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất

Quá trình phân lập các chất hóa học sử dụng phương pháp sắc ký cột thường

quy, phương pháp này dễ thực hiện, chi phí thấp và phù hợp với quy mô phòng thí

nghiệm. Sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng để lựa chọn phân đoạn, thăm dò hệ dung môi rửa giải, định tính các chất trong phân đoạn và theo dõi các chất trong quá

trình phân lập.

Với phương pháp sắc ký lớp mỏng và sắc ký cột với hệ dung môi rửa giải thích

hợp, kết quả là đã phân lập được 2 hợp chất SS-1C và SS-3B. Dựa vào dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, và đối chiếu với các tài liệu đã được công bố, đã xác định cấu trúc của các chất trên lần lượt là: hỗn hợp của stigmasterol (cấu trúc A) và

β-sitosterol (cấu trúc B) (SS-1C) và esculetin (SS-3B). Hai hợp chất trên được phân lập lần đầu tiên từ phần trên mặt đất của L. sarmentosa và chi Launaea. Một số loài thực vật khác cũng cho thấy sự xuất hiện của hai hợp chất này với các tác dụng dược lý khác nhau đã được nghiên cứu. 4.3.1. Hỗn hợp của Stigmasterol và β-sitosterol

Trong một số nghiên cứu được công bố vào năm 2014, β-sitosterol chưa được tổng hợp và phân lập một cách tinh khiết hoàn toàn cho đến nay, nhưng nó đã được

25

tổng hợp từ stigmasterol tinh khiết thông qua hai cách. Trong cách đầu tiên, chuỗi bên C22-23 được hydro hóa chọn lọc để tạo ra β-sitosterol cùng với các nồng độ stigmasterol khác nhau và stigmastanol bão hòa hoàn toàn. Trong khi đó có thể hydro hóa stigmasterol (đồng thời bảo vệ C5-6-anken) thành cyclopropylcarbinyl ete ở cách sản xuất thứ hai. Quá trình này phải theo sau đó là hyđro hóa liên kết đôi C22-23 và đồng thời phân ly cyclopropan để tạo ra C3-ancol và C5–6-anken một lần nữa. Trên thực tế, tổng hợp và phân lập β-sitosterol vẫn còn là một thách thức vì thường tạo ra các sản phẩm phụ và việc loại bỏ chúng rất khó khăn. Do vậy, hợp chất thu được là

hỗn hợp của 2 phytosterol có cấu tạo gần tương tự nhau là: Stigmasterol và β-

sitosterol.

Sự kết hợp của 2 chất này tạo nên nhiều tác dụng dược lý khác nhau, trở thành

tiềm năng trong hỗ trợ điều trị bệnh và tăng cường sức khỏe cho con người. 4.3.1.1. Chống viêm, giảm đau, giảm phù nề

Tác dụng in vivo của β-sitosterol trên một mô hình quá mẫn kiểu chậm (DTH)

đã được báo cáo vào đầu năm 2006 [43]. Hợp chất này có thể làm giảm phù nề qua

trung gian tế bào nhưng nó không ức chế sự thâm nhập bạch cầu như hoạt động của

myeloperoxidase trong khi sinh thiết. Stigmasterol đã được đánh giá, tập trung vào

chứng phù não do 12-O-tetradecanoylphorbol acetat (TPA), bằng cách sử dụng một

lần và nhiều lần tác nhân phlogistic và được chứng minh là làm giảm phù nề. Nó cũng

có tác dụng chống viêm đáng kể [34].

Trong một nghiên cứu khác, hoạt tính của β-sitosterol (liều dao động: 0,1- 200

µM) được xác định trên sự biểu hiện của kết dính mạch máu và phân tử kết dính nội

bào 1 sử dụng ELISA, cùng với sự gắn kết monocyte (tế bào U937) kích thích TNF-

α trong tế bào nội mô động mạch chủ ở người (HAEC) bằng cách sử dụng xét nghiệm

bám dính [29].

Sự kết hợp của β-sitosterol và stigmasterol có thể ức chế cả kết dính mạch máu và kết dính nội bào phân tử biểu hiện khi HAEC được kích thích bởi TNF-α. Hơn

nữa, hợp chất này hoạt động như một chất ức chế quá trình phosphoryl hóa NFκB Trên thực tế, β-sitosterol làm giảm hoạt động của yếu tố phiên mã NFκB trong tế bào

đại thực bào [29].

4.3.1.2. Giảm cholesterol máu, chống tăng huyết áp

Hoạt động hạ cholesterol máu của β-sitosterol và stigmasterol được thực hiện

trên chuột đực. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tác động của hỗn hợp trên tới nồng độ

26

cholesterol và triglycerid ở gan là tương tự nhau. Các tác giả kết luận rằng hydro hóa

nhóm phytosterol thực vật là một tiềm năng mới, bởi vì nó sẽ cải thiện hoạt động hạ

cholesterol máu của chúng mà không ảnh hưởng đến sterol ban đầu [20]. Chế độ ăn

bổ sung có chứa phytosterol ở 28 bệnh nhân tăng lipid máu nguyên phát đã làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương và HDL, tiếp theo là nồng độ theapolipoprotein

B (apo-B) trong LDL [21].

Stigmasterol có tác dụng đáng kể trên cholesterol huyết thanh tương đương với hoạt tính chống tăng huyết áp của β-sitosterol. Vì vậy, sự bão hòa của chuỗi bên, tại ít nhất C22 là quan trọng đối với hoạt động chống tăng huyết áp [7]. Hơn nữa, sterol đã được chứng minh là có thể cạnh tranh với cholesterol để hấp thu ở ruột và do đó

làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương.

4.3.1.3. Hạ đường huyết

Hỗn hợp của 2 hợp chất trên được dùng đường uống cho chuột mắc bệnh tiểu

đường do alloxan gây ra và nó được phát hiện làm giảm đáng kể mức đường huyết.

β-sitosterol và stigmasterol khi nghiên cứu riêng lẻ không cho thấy tác dụng hạ đường

huyết trên chuột mắc bệnh tiểu đường do alloxan gây ra, trong khi hỗn hợp của chúng

tạo ra hiệu quả chữa bệnh đáng kinh ngạc [17]. Hơn nữa, việc sử dụng stigmasterol

cho chuột trong 20 ngày làm giảm triodothyronine huyết thanh (T3), thyroxin (T4),

nồng độ glucose và hoạt động của glucose-6-phosphate ở gan đồng thời gia tăng đáng

kể insulin, điều đó cho thấy hoạt tính ức chế tuyến giáp và hạ đường huyết [39].

4.3.1.4. Chống oxy hóa

Kết quả của một nghiên cứu cho thấy việc sử dụng β-sitosterol trong ung thư

ruột kết do 1,2-dimethylhydrazine gây ra làm tăng sinh các chất chống oxy hóa, điều

này cho phép các nhà khoa học khuyến nghị hợp chất này như một loại thuốc ngăn

ngừa hóa học hiệu quả đối với quá trình điều trị ung thư ruột kết [6]. β-sitosterol kích thích các enzym chống oxy hóa bằng cách kích hoạt thụ thể estrogen/con đường phụ

thuộc PI3- kinase. Tỷ lệ GSH và GSH/tổng glutathione được phục hồi sau khi điều trị bằng β-sitosterol, điều đó cho thấy phytosterol này có thể là chất xác định ROS [55]. Stigmasterol được nghiên cứu rằng có thể làm giảm quá trình peroxy hóa lipid

ở gan và tăng hoạt động của catalase, superoxide dismutase và glutathione, do đó cho thấy đặc tính chống oxy hóa của nó [39].

4.3.1.5. Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương

27

Cao chiết eter dầu hỏa từ các bộ phận trên mặt đất của Celesia coromandeliane

có chứa hợp chất có cấu trúc tương tự với các dẫn xuất stigmasterol có tác động giảm

đau đáng kể vì nó làm giảm số lần tái phát cơn đau đầu kinh niên và do căng thẳng

gây ra trên chuột bằng dung dịch acid acetic 1,2%. Tiền xử lý với các hợp chất này tạo ra sự bảo vệ đáng kể chống lại các cơn đau do strychnine và leptazol gây ra.

Tương tự như vậy, cao chiết từ lá của cây tía tô đất cho thấy hoạt động an thần như

một kết quả của tác dụng hiệp đồng giữa stigmasterol và β-sitosterol [37]. Stress oxy hóa do glucose oxidase gây ra và quá trình peroxy hóa lipid có thể được ngăn chặn

bằng cách kết hợp β-sitosterol vào màng tế bào, điều này cho thấy tiềm năng của hợp

chất này trong việc điều trị rối loạn thoái hóa thần kinh như bệnh Alzheimer [50].

4.3.2. Hợp chất Esculetin

Esculetin được biết đến là một trong những coumarin đơn giản nhất với hai

nhóm hydroxyl ở nguyên tử carbon 6 và 7. Hiện nay, với hàng loạt các nghiên cứu về esculetin được báo cáo, ngày càng có nhiều sự chú ý hơn đối tiềm năng điều trị

của hợp chất này. Liên kết 6,7-biphenolic hydroxyl và 3,4-không bão hòa của cấu

trúc là các vị trí phản ứng quan trọng trong tổng hợp, dẫn đến thu được các dẫn xuất

esculetin mới để sàng lọc về mặt dược lý [27, 58].

4.3.2.1. Chất chống đông máu

Các dẫn xuất coumarin tự nhiên như esculetin, fraxetin và warfarin được sử

dụng trên lâm sàng như chất chống đông máu [18], esculetin cũng có thể có tiềm năng

dược phẩm để điều trị đột quỵ. Sự tăng sinh của các tế bào cơ trơn mạch máu

(VSMCs) gây ra bởi tổn thương các nội mạc của động mạch là một trong những yếu

tố gây bệnh quan trọng làm phát sinh các rối loạn tăng sinh mạch máu, chẳng hạn

như xơ vữa và tái hẹp động mạch. Esculetin có thể ức chế hiệu quả sự tăng sinh của

VSMCs trong ống nghiệm phụ thuộc vào liều lượng và thời gian. Cơ chế của tác dụng chống tăng sinh được tiết lộ bởi esculetin ức chế sự kích hoạt các con đường tín hiệu Ras-Raf-MEK-ERK/MAPK và Ras-PI3K-Akt [10]. Cụ thể, esculetin ngăn chặn sự

tăng sinh tế bào thông qua trung gian của cả ảnh hưởng ngược dòng và các sự kiện xuôi dòng của tín hiệu Ras, chẳng hạn như kích hoạt p42/44 MAPK, PI3K và biểu

hiện gen sớm, cũng như kích hoạt NF-kB và AP-1. Esculetin cũng ngăn ngừa tăng sinh nội mạc trong các mô hình tổn thương mạch máu ở chuột, cho thấy tiềm năng của esculetin trong điều trị chứng tái hẹp sau chấn thương động mạch [38]. Một thí nghiệm khác tiết lộ rằng esculetin có thể kích hoạt thụ thể hormone hạt nhân PPAR-

28

γ và thúc đẩy sự biểu hiện ABCA1 và ABCG1; sau đó, nó ức chế sự hình thành các

tế bào có nguồn gốc từ cơ trơn [16].

4.3.2.2. Chống oxy hóa

Esculetin thể hiện hoạt tính chống lại các gốc DPPH mạnh mẽ và khả năng dọn các gốc tự do phụ thuộc vào thời gian và nồng độ [22]. Esculetin cũng là một tác

nhân mạnh trong việc bảo vệ tế bào khỏi tác hại của Abeta qua trung gian ROS [19].

Trong một nghiên cứu khác, esculetin có hiệu quả trong việc bảo vệ tế bào chống lại tổn thương DNA do stress oxy hóa gây ra [27].

4.3.2.3. Bảo vệ gan

Trong các bệnh về gan, việc tăng ROS và quá trình peroxy hóa lipid có thể

tăng cường sản xuất chất nền ngoại bào, được đặc trưng bởi sự tăng sinh mạnh của tế bào hình sao ở gan và làm tăng tốc độ tổn thương mô gan [13]. Một chất tương tự

chuỗi ngắn của lipid hydroperoxide, t-butyl hydroperoxide (t-BHP), có thể được

chuyển hóa thành chất trung gian và gốc tự do bởi cytochrome P-450 trong tế bào

gan, ngược lại có thể bắt đầu quá trình peroxy hóa lipid, ảnh hưởng đến tính toàn vẹn

của tế bào và dẫn đến tổn thương tế bào [28]. Tế bào không nhu mô là một trong

những vấn đề quan trọng trong tổn thương gan, trong đó ROS đóng một vai trò quan

trọng trong việc tăng yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu trong suốt quá trình

tạo xơ gan. Các loại thuốc cổ truyền của Trung Quốc như Cichorium intybus [15] và

Bougainvllra spectabillis có chứa esculetin được sử dụng trong dân gian để điều trị

tổn thương gan trong một thời gian dài. Việc sử dụng lâu dài này mang lại hiệu quả

điều trị tích cực và chứng minh rằng esculetin có hoạt tính chống độc gan sự trên các

nghiên cứu trên động vật [8]. Đánh giá mô bệnh học cho thấy rằng esculetin làm giảm

stress oxy hóa trong t-BHP gây ra mô hình tổn thương gan chuột, có thể được đặc

trưng bởi giảm sưng tế bào gan, giảm thâm nhiễm bạch cầu và hoại tử [24]. Do đó, esculetin có thể đóng một vai trò phòng ngừa ung thư gan thông qua việc kết hợp sử dụng với các tác nhân thứ cấp để thải độc gan.

4.3.2.4. Kháng khuẩn

Vi khuẩn gây bệnh cho người Escherichia coli O157: H7 là một trong những

loại vi khuẩn E. coli sinh ra độc tố Shiga, được cho là lây lan khi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với động vật hoặc phân người bị nhiễm bệnh. E. coli O157: H7 là tác

nhân gây bệnh viêm đại tràng xuất huyết phổ biến nhất và cho đến nay vẫn chưa có

liệu pháp điều trị hiệu quả nào được phát hiện đối với nhiễm trùng E. coli O157: H7.

29

Esculetin được chứng minh rằng có tác động đối với sự sống sót của vi khuẩn E. coli

O157 khi bị nhiễm trong điều kiện môi trường đường ruột. Mầm bệnh được phát hiện

giảm đáng kể trong các mẫu phân sau khi cấy thí nghiệm so với mẫu đối chứng không

được cho ăn esculin (18% so với 37%). Việc bổ sung esculetin vào phân người và mô hình in vitro mô phỏng các điều kiện trong dạ con và ruột kết của con người, gây ra

sự giảm đáng kể khả năng sống sót của chủng E. coli O157 được đưa vào [11]. Một

thí nghiệm khác đã chứng minh rằng esculetin có thể ức chế gen độc tố tương tự Shiga stx2 ở E. coli O157: H7 và làm suy yếu độc lực của nó trong nghiên cứu in vivo ở

giun tròn Caenorhabditis elegans [23].

Esculetin được chứng minh có thể làm ảnh hưởng đến các gen liên quan đến

việc kiểm soát sự hình thành màng sinh học, phá vỡ cấu trúc của màng tế bào, và ức chế sự phát triển của vi khuẩn, do đó tăng cường lượng esculetin đưa vào cơ thể có

tác dụng kháng khuẩn đáng kể.

4.3.2.5. Hỗ trợ điều trị tiểu đường và các biến chứng của nó

Các coumarin tự nhiên và các dẫn xuất của nó đã được báo cáo là có tiềm năng

trong điều trị hiệu quả đối với bệnh tiểu đường và các biến chứng liên quan [26]. Một

nghiên cứu trước đây cho thấy rằng esculetin có tác dụng làm tăng insulin và nồng

độ hemoglobin cũng như điều hòa giảm lượng glucose trong huyết tương và nồng độ

hemoglobin glycosyl hóa (HbA1c) ở liều 40 mg/kg [41]. Điều trị bằng esculetin có

tác dụng bảo vệ bệnh tiểu đường bằng cách làm giảm căng thẳng oxy hóa qua trung

gian tăng đường huyết thông qua khả năng chống oxy hóa ở cả mô gan và mô thận

[42]. Trong một thí nghiệm khác, esculetin có tác dụng chống tăng đường huyết rõ

rệt đối với chuột mắc bệnh tiểu đường do streptozotocin gây ra [41].

4.3.2.6. Tác dụng trên tim mạch

Các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng esculetin từ 12,5 đến 100 μM làm giảm sự tích tụ lipid trong 3 tế bào mỡ T3-L1 theo cách phụ thuộc vào nồng độ bằng cách

giảm các dấu hiệu biệt hóa tế bào mỡ quan trọng PPARγ, CCAAT / (C / EBPα), cũng như tế bào mỡ protein liên kết với axit béo thông qua việc tăng quá trình phosphoryl hóa AMPK và mục tiêu của nó, acetyl-CoA carboxylase (ACC) [21]. Esculetin khôi

phục nồng độ cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL-C) trong huyết thanh ở chuột với liều 35 mg/kg, có lợi cho việc làm giảm chứng tăng lipid máu phụ thuộc vào tổn

thương gan [52].

30

Hơn nữa, esculetin được chứng minh là một hoạt chất tiềm năng để điều trị

chứng xơ vữa động mạch. Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng sự tăng sinh và di

chuyển của các tế bào cơ trơn mạch máu (VSMC) có liên quan đến quá trình tái tạo

mạch máu, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các tổn thương thứ phát trong xơ vữa động mạch [47, 54]. Một nghiên cứu sâu hơn cho thấy rằng esculetin ở

nồng độ giữa 12,5 và 25 μg/mL ngăn chặn sự biểu hiện TNF-α do MMP-9 gây ra

trong VSMC phụ thuộc vào nồng độ [25].

31

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

Kết luận

Sau quá trình nghiên cứu thực nghiệm, khóa luận đã thu được một số kết quả

như sau:

- Đã định tính và xác định được một số nhóm chất có trong phần trên mặt đất của Sa sâm nam là: chất béo, carotenoid, phytosterol, saponin, coumarin,

flavonoid, acid amin, đường khử, polysaccharid và alcaloid.

- Đã chiết xuất, phân lập và xác định được cấu trúc của 2 hợp chất là: hỗn hợp của stigmasterol (cấu trúc A) và β-sitosterol (cấu trúc B) (SS-1C) và

esculetin (SS-3B).

Đề xuất

- Tiếp tục phân lập các hợp chất khác từ cao EtOAc và cao phân đoạn còn lại từ

loài Sa sâm nam (Launaea sarmentosa (Willd.) Merr. et Chun).

32

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Đỗ Huy Bích và các cộng sự (2006), Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt

Nam, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tập II, tr. 650-651.

2. Bộ môn Dược liệu (2010), Thực tập Dược liệu, Trường Đại học Dược Hà Nội.

3. Bộ Y Tế (2011), Dược liệu học, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội. Tập 1 và 2.

4. Viện dược liệu (2020), "Thực trạng và giải pháp phát triển dược liệu giai đoạn

2020-2030", Bộ Y tế, tr. 1.

Tài liệu tiếng Anh

5. Awaad, A. S., Soliman, G. A., El-Sayed, D. F., El-Gindi, O. D., & Alqasoumi,

S. I (2012), "Hepatoprotective activity of Cyperus alternifolius on carbon tetrachloride–induced hepatotoxicity in rats", Pharmaceutical Biology. 50(2),

pp. 155-161.

6. Baskar, A. A., Al Numair, K. S., Gabriel Paulraj, M., Alsaif, M. A., Muamar,

M. A., & Ignacimuthu, S (2012), "β-sitosterol prevents lipid peroxidation and improves antioxidant status and histoarchitecture in rats with 1, 2-

dimethylhydrazine-induced colon cancer", Journal of Medicinal Food. 15(4),

pp. 335-343.

7. Chandler, R. F., Hooper, S. N., & Ismail, H. A (1979),

"Antihypercholesterolemic studies with sterols: β-sitosterol and stigmasterol",

Journal of Pharmaceutical Sciences. 68(2), pp. 245-247.

8. Choi, R. Y., Ham, J. R., & Lee, M. K (2016), "Esculetin prevents non-

alcoholic fatty liver in diabetic mice fed high-fat diet", Chemico-biological

Interactions. 260, pp. 13-21.

9. Chung, K. T., Wong, T. Y., Wei, C. I., Huang, Y. W., & Lin, Y (1998),

"Tannins and human health: a review", Critical Reviews in Food Science and Nutrition. 38(6), pp. 421-464.

10. Dai Rong, Z. Q., & Quansheng, X (2009), "Inhibitory effects of esculetin on proliferation of rat vascular smooth muscle cells in vitro and the underlying

mechanism", Acta Medicinae Universitatis Scientiae et Technologiae

Huazhong. 2, pp. 028.

11. Duncan, S. H., Leitch, E. C. M., Stanley, K. N., Richardson, A. J., Laven, R.

A., Flint, H. J., & Stewart, C. S (2004), "Effects of esculin and esculetin on

the survival of Escherichia coli O157 in human faecal slurries, continuous-

flow simulations of the rumen and colon and in calves", British Journal of Nutrition. 91(5), pp. 749-755.

12. Phu Tuong Nguyen Dung et al (2019), "Saponin, Polyphenol, Flavonoid

content and α-glucosidase Inhibitory Activity, Antioxidant Potential of Launaea sarmentosa Leaves grown in Ben Tre province, Vietnam", IOP

Conference Series: Materials Science and Engineering, IOP Publishing, pp.

012036.

13. Gilani, A. H., Janbaz, K. H., & Shah, B. H (1998), "Esculetin prevents liver damage induced by paracetamol and CCl4", Pharmacological Research. 37(1), pp. 31-35.

14. Le Hong Hanh et al. (2020), "Chemical constituents of Launaea sarmentosa

roots", Vietnam Journal of Chemistry. 58(5), tr. 637-642.

15. Hassan, H. A., & Yousef, M. I (2010), "Ameliorating effect of chicory

(Cichorium intybus L.)-supplemented diet against nitrosamine precursors-

induced liver injury and oxidative stress in male rats", Food and Chemical

Toxicology. 48(8-9), pp. 2163-2169.

16. He, C., Huang, Y., Li, B. S., Zhou, J. J., Hu, L., & Guo, X. M (2012), "Effect

of the esculetin on the cholesterol transport protein ABCA1 and ABCG1 in

smooth muscle-derived foam cells", Guangdong Medical Journal. 33, pp.

3368-3371.

17. Jamaluddin, F., Mohamed, S., & Lajis, M. N (1994), "Hypoglycaemic effect

of Parkia speciosa seeds due to the synergistic action of β-sitosterol and stigmasterol", Food Chemistry. 49(4), pp. 339-345.

18.

Ji, J., Wang, L. C., Wu, H., & Luan, H. M (2011), "Bio-function summary of marine oligosaccharides", International Journal of Biology. 3(1), pp. 74-86.

19. Kaneko, T., Tahara, S., & Takabayashi, F (2003), "Suppression of lipid

hydroperoxide-induced oxidative damage to cellular DNA by esculetin",

Biological and Pharmaceutical Bulletin. 26(6), pp. 840-844.

20. Kilian, N (1997), Revision of Launaea Cass.(Compositae, Lactuceae,

Sonchinae), Botanischer Garten und Botanisches Museum Berlin-Dahlem.

21. Kim, Y., & Lee, J (2015), "Esculetin, a coumarin derivative, suppresses

adipogenesis through modulation of the AMPK pathway in 3T3-L1 adipocytes", Journal of Functional Foods. 12, pp. 509-515.

22. Lee, B. C., Lee, S. Y., Lee, H. J., Sim, G. S., Kim, J. H., Kim, J. H et al (2007),

"Anti-oxidative and photo-protective effects of coumarins isolated fromFraxinus chinensis", Archives of Pharmacal Research. 30(10), pp. 1293-

1301.

23. Lee, J. H., Kim, Y. G., Cho, H. S., Ryu, S. Y., Cho, M. H., & Lee, J (2014),

"Coumarins reduce biofilm formation and the virulence of Escherichia coli O157: H7", Phytomedicine. 21(8-9), pp. 1037-1042.

24. Lee, M. J., Chou, F. P., Tseng, T. H., Hsieh, M. H., Lin, M. C., & Wang, C. J

(2002), "Hibiscus protocatechuic acid or esculetin can inhibit oxidative LDL

induced by either copper ion or nitric oxide donor", Journal of Agricultural

and Food Chemistry. 50(7), pp. 2130-2136.

25. Lee, S. J., Lee, U. S., Kim, W. J., & Moon, S. K (2011), "Inhibitory effect of

esculetin on migration, invasion and matrix metalloproteinase-9 expression in

TNF-α-induced vascular smooth muscle cells", Molecular Medicine Reports.

4(2), pp. 337-341.

26. Li, H., Yao, Y., & Li, L (2017), "Coumarins as potential antidiabetic agents",

Journal of Pharmacy and Pharmacology. 69(10), pp. 1253-1264.

27. Liang, C., Ju, W., Pei, S., Tang, Y., & Xiao, Y (2017), "Pharmacological

activities and synthesis of esculetin and its derivatives: a mini-review",

Molecules. 22(3), pp. 387.

28. Lin, W. L., Wang, C. J., Tsai, Y. Y., Liu, C. L., Hwang, J. M., & Tseng, T. H

(2000), "Inhibitory effect of esculetin on oxidative damage induced by t-butyl hydroperoxide in rat liver", Archives of Toxicology. 74(8), pp. 467-472.

29. Loizou, S., Lekakis, I., Chrousos, G. P., & Moutsatsou, P (2010), "β‐Sitosterol

exhibits anti‐inflammatory activity in human aortic endothelial cells",

Molecular Nutrition & Food Research. 54(4), pp. 551-558.

30. Millat, M. S., Islam, S., Hussain, M. S., Moghal, M. M. R., & Islam, T (2017),

"Antibacterial profiling of Launaea sarmentosa (Willd.) and Bruguiera

cylindrica (L.): Two distinct ethno medicinal plants of Bangladesh", European

Journal of Experimental Biology. 7(6).

31. Moghal, M. M. R., Millat, M. S., Hussain, M. S., & Islam, M. R (2016),

"Thrombolytic and membrane stabilizing activities of Launaea sarmentosa",

International Journal of Pharmacognosy. 3(8), pp. 354-358.

32. Nadkarni, A (1954), "Nadkarni's Indian Materia Medica", Nadkarni's Indian

Materia Medica.

33. Nagalapur, S. K., & Paramjyothi, S (2010), "In vitro antioxidant activity of

Launaea pinnatifida cass leaves", Biogeosciences. 5(1), pp. 105-108.

34. Navarro, A., De Las Heras, B., & Villar, A (2001), "Anti-inflammatory and

immunomodulating properties of a sterol fraction from Sideritis foetens

Clem", Biological and Pharmaceutical Bulletin. 24(5), pp. 470-473.

35. Nguyen, T. Q., Binh, T. D., Kusunoki, R., Pham, T. L., Nguyen, Y. D.,

Nguyen, T. T et al. (2020), "Effects of Launaea sarmentosa extract on

lipopolysaccharide-induced inflammation via suppression of NF-κB/MAPK

signaling and Nrf2 activation", Nutrients. 12(9), pp. 2586.

36. Ozenda, P (1992), Flore et végétation du Sahara, Elsevier Masson.

37. Pal, D., & Nandi, M (2005), "CNS activities of Celesia coromandeliane Vahl.

in mice", Acta Poloniae Pharmaceutica. 62(5), pp. 355-61.

38. Pan, S. L., Huang, Y. W., Guh, J. H., Chang, Y. L., Peng, C. Y., & Teng, C.

M (2003), "Esculetin inhibits Ras-mediated cell proliferation and attenuates

vascular restenosis following angioplasty in rats", Biochemical

Pharmacology. 65(11), pp. 1897-1905.

39.

Panda, S., Jafri, M., Kar, A., & Meheta, B. K (2009), "Thyroid inhibitory, antiperoxidative and hypoglycemic effects of stigmasterol isolated from Butea monosperma", Fitoterapia. 80(2), pp. 123-126.

40.

Pokharkar, R. D., Takate, S. B., Deshmukh, R. D., & Gite, V. N (2007), "Hepatoprotective activity of Launaea pinnatifida against CCl4 induced hepatic injury in rats", Pharmacologyonline. 2, pp. 128-133.

41. Prabakaran, D., & Ashokkumar, N (2012), "Antihyperglycemic effect of

esculetin modulated carbohydrate metabolic enzymes activities in

streptozotocin induced diabetic rats", Journal of Functional Foods. 4(4), pp.

776-783.

42. Prabakaran, D., & Ashokkumar, N (2013), "Protective effect of esculetin on

hyperglycemia-mediated oxidative damage in the hepatic and renal tissues of

experimental diabetic rats", Biochimie. 95(2), pp. 366-373.

43. Prieto, J. M., Recio, M. C., & Giner, R. M (2006), "Anti-inflammatory activity

of β-sitosterol in a model of oxazoloneinduced contact-delayed-type

hypersensitivity", Boletín Latinoamericano y del Caribe de Plantas

Medicinales y Aromáticas. 5(3), pp. 57-62.

44. Pusparohmana, W. R., Safitry, R. D., Marliana, E., & Kusuma, I. W (2020),

"Isolation and characterization of stigmasterol and β-sitosterol from wood

bark extract of Baccaurea macrocarpa Miq. Mull. Arg".

45. Rahman, M. A., Hussain, M. S., Millat, M. S., Ray, M. C., Amin, M. T., &

Moghal, M. M. R (2016), "Screenings of In-vitro antimicrobial, cytotoxic and

anti-inflammatory activity of crude methanolic extracts of Crinum latifolium

(Leaves)", Journal of Medicinal Plants Research. 10(37), pp. 649-655.

46. Raju, G. S., RahmanMoghal, M. M., Hossain, M. S., Hassan, M. M., Billah,

M. M., Ahamed, S. K., & Rana, S. M (2014), "Assessment of pharmacological

activities of two medicinal plant of Bangladesh: Launaea sarmentosa and

Aegialitis rotundifolia roxb in the management of pain, pyrexia and

inflammation", Biological Research. 47(1), pp. 1-11.

47. Ross, R (1993), "The pathogenesis of atherosclerosis: a perspective for the

1990s", Nature. 362(6423), pp. 801-809.

48. Salih, Y., Harisha, C. R., Shukla, V. J., & Acharya, R (2013),

"Pharmacognostical evaluation of Launaea sarmentosa (Willd.) schultz-bip. ex Kuntze root", Ayu. 34(1), pp. 90.

49. Scalbert, A (1991), "Antimicrobial properties of tannins", Phytochemistry.

30(12), pp. 3875-3883.

50. Shi, C., Wu, F., Zhu, X., & Xu, J (2013), "Incorporation of β-sitosterol into

the membrane increases resistance to oxidative stress and lipid peroxidation

via estrogen receptor-mediated PI3K/GSK3β signaling", Biochimica et

Biophysica Acta (BBA)-General Subjects. 1830(3), pp. 2538-2544.

51. Talele, C. D., & Patil, S. V (2017), "Phytochemical screeening of Launaea

pinnatifitida leaves extract", International Journal of Pharmacology and Biological Sciences. 11(2), pp. 21.

52. Taşdemir, E., Atmaca, M., Yıldırım, Y., Bilgin, H. M., Demirtaş, B., Obay, B.

D et al. (2017), "Influence of coumarin and some coumarin derivatives on in carbontetrachloride-exposed rats", Human & serum lipid profiles

Experimental Toxicology. 36(3), pp. 295-301.

53. Tetali, P., Waghchaure, C., Daswani, P. G., Antia, N. H., & Birdi, T. J (2009),

"Ethnobotanical survey of antidiarrhoeal plants of Parinche valley, Pune district, Maharashtra, India", Journal of Ethnopharmacology. 123(2), pp. 229-

236.

54. Visse, R., & Nagase, H (2003), "Matrix metalloproteinases and tissue

inhibitors of metalloproteinases: structure, function, and biochemistry",

Circulation Research. 92(8), pp. 827-839.

55. Vivancos, M., & Moreno, J. J (2005), "β-Sitosterol modulates antioxidant

enzyme response in RAW 264.7 macrophages", Free Radical Biology and

Medicine. 39(1), pp. 91-97.

56. Yadava, R. N., & Chakravarti, N (2009), "New antifungal triterpenoid saponin

from Launaea pinnatifida Cass".

57. Yusriya, S., Harisha, C. R., Shukla, V. J., & Acharya, R. N (2011), "A

pharmacognostical and pharmacological evaluation of a folklore medicinal

plant “Kulhafila” Launaea sarmentosa (Willd) Schultz Bip. ex Kuntze)", MD

(Ayu) Dissertation, IPGT and RA, Gujarat Ayurved University, Jamnagar.

58. Zhang, L., Xie, Q., & Li, X (2022), "Esculetin: A review of its pharmacology

and pharmacokinetics", Phytotherapy Research. 36(1), pp. 279-298.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH TÊN KHOA HỌC

PHỤ LỤC 2. DỮ LIỆU PHỔ CỦA CÁC HỢP CHẤT

Phụ lục 2.1. Dữ liệu phổ của hợp chất SS-1C

Phụ lục 2.2. Dữ liệu phổ của hợp chất SS-3B

PHỤ LỤC 1. KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH TÊN KHOA HỌC

PHỤ LỤC 2. DỮ LIỆU PHỔ CỦA CÁC CHẤT

Phụ lục 2.1. Dữ liệu phổ của hợp chất SS-1C

Phụ lục 2.2. Dữ liệu phổ của hợp chất SS-3B

PHỤ LỤC 2.1. DỮ LIỆU PHỔ CỦA HỢP CHẤT SS-1C

Cấu trúc hóa học của hợp chất SS-1C

Phụ lục 2.1.1. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) của hợp chất SS-1C

Phụ lục 2.1.2. Phổ 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) của hợp chất SS-1C

Phụ lục 2.1.3. Phổ DEPT của hợp chất SS-1C

Phụ lục 2.1.1. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) của hợp chất SS-1C (1)

Phụ lục 2.1.1. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) của hợp chất SS-1C (2)

Phụ lục 2.1.1. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) của hợp chất SS-1C (3)

Phụ lục 2.1.2. Phổ 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) của hợp chất SS-1C (1)

Phụ lục 2.1.2. Phổ 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) của hợp chất SS-1C (2)

Phụ lục 2.1.2. Phổ 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) của hợp chất SS-1C (3)

Phụ lục 2.1.3. Phổ DEPT của hợp chất SS-1C (1)

Phụ lục 2.1.3. Phổ DEPT của hợp chất SS-1C (2)

Phụ lục 2.2. Dữ liệu phổ của hợp chất SS-3B

Cấu trúc hóa học của hợp chất SS-3B

Phụ lục 2.2.1. Phổ 1H-NMR (600 MHz, DMSO-d6) của hợp chất SS-3B

Phụ lục 2.2.2. Phổ 13C-NMR (150 MHz, DMSO-d6) của hợp chất SS-3B

Phụ lục 2.2.1. Phổ 1H-NMR (600 MHz, DMSO-d6) của hợp chất SS-3B (1)

Phụ lục 2.2.1. Phổ 1H-NMR (600 MHz, DMSO-d6) của hợp chất SS-3B (2)

Phụ lục 2.2.2. Phổ 13C-NMR (150 MHz, DMSO-d6) của hợp chất SS-3B (1)

Phụ lục 2.2.2. Phổ 13C-NMR (150 MHz, DMSO-d6) của hợp chất SS-3B (2)