BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHOA ĐIỀU DƯỠNG

HÀ THỊ THÚY

Mã sinh viên: A12466

BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ SỰ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG

CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN TỔN THƯƠNG TỦY SỐNG

DO CHẤN THƯƠNG TẠI KHOA PHỤC HỒI CHỨC NĂNG –

BỆNH VIỆN BẠCH MAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG

Hà Nội – Tháng 7 năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHOA ĐIỀU DƯỠNG

HÀ THỊ THÚY

Mã sinh viên: A12466

BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ SỰ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG

CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN TỔN THƯƠNG TỦY SỐNG

DO CHẤN THƯƠNG TẠI KHOA PHỤC HỒI CHỨC NĂNG –

BỆNH VIỆN BẠCH MAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG

Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Văn Minh

Hà Nội – Tháng 7 năm 2011

LỜI CẢM ƠN

Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo và Bộ môn

Điều dưỡng trường Đại học Thăng Long đã tạo mọi điều kiện cho em được học

tập, phấn đấu trong suốt 4 năm học và trong quá trình thực hiện luận văn này.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Phạm

Văn Minh – Bộ môn Phục hồi chức năng trường Đại học Y Hà Nội – người thầy đã

ân cần chỉ bảo, dìu dắt, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận

văn này.

Em cũng xin trân trọng cảm ơn các bác sỹ và điều dưỡng ở Trung tâm Phục hồi

chức năng – Bệnh viện Bạch Mai đã dành nhiều sự giúp đỡ quý báu cho em trong

suốt quá trình thu thập số liệu.

Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, người thân và bạn

bè, những người đã hết lòng động viên, ủng hộ và giúp đỡ em trong suốt quá trình

học tập và thực hiện luận văn này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2011

Hà Thị Thúy

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

ASIA Hiệp hội chấn thương tủy sống Mỹ

(American Spinal Cord Injury Association)

BN Bệnh nhân

CLCS Chất lượng cuộc sống

PHCN Phục hồi chức năng

SCIM Bảng đánh giá độc lập chức năng

(Spinal Cord Injury Measure)

TNGT Tai nạn giao thông

TNLĐ Tai nạn lao động

TNSH Tai nạn sinh hoạt

TTTS Tổn thương tủy sống

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH

Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi .............................................................. 23

Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới tính ..................................................23

Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo trình độ học vấn.........................................24

Bảng 3.3: Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ................................................24

Bảng 3.4: Phân bố bệnh nhân theo mức độ kinh tế ...........................................24

Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng hôn nhân ...................................25

Biểu đồ 3.2: Các nguyên nhân tổn thương tủy sống ..........................................25

Bảng 3.6: Đặc điểm về vị trí tổn thương............................................................. 26

Bảng 3.7: Thời gian từ khi tai nạn đến khi vào trung tâm PHCN ....................26

Biểu đồ 3.3: Phân bố bệnh nhân theo mức độ tổn thương ASIA ......................27

Biểu đồ 3.4: Phân bố BN theo biện pháp can thiệp............................................27

Bảng 3.8: Phân bố bệnh nhân theo các loại tổn thương thứ cấp .......................28

Bảng 3.9: Phân bố bệnh nhân theo số lượng thương tật thứ cấp ......................28

Bảng 3.10: So sánh điểm trung bình CLCS .......................................................29

Bảng 3.11: Sự thay đổi CLCS của bệnh nhân ....................................................29

Bảng 3.12: Điểm SCIM của BN tại các thời điểm đánh giá............................... 30

Bảng 3.13: Ảnh hưởng của tuổi đến sự thay đổi CLCS.....................................30

Bảng 3.14: Ảnh hưởng của giới đến sự thay đổi CLCS .....................................31

Bảng 3.15: Ảnh hưởng của nguyên nhân đến sự thay đổi CLCS......................31

Bảng 3.16: Ảnh hưởng của vị trí tổn thương đến sự thay đổi CLCS ................32

Bảng 3.17: Ảnh hưởng của mức độ ASIA đến sự thay đổi CLCS.....................32

Hình 1.1: Cột sống .................................................................................................3

Hình 1.2: Loét ........................................................................................................9

Hình 1.3: Tập lăn từ vị trí nằm ngửa sang bên ..................................................14

Hình 1.4: Tập chuyển từ giường sang xe lăn......................................................14

Hình 1.5: Trao tặng xe lăn cho người tàn tật .....................................................15

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................3

1.1. Sơ lược giải phẫu chức năng cột sống . ......................................................3

1.1.1. Cột sống .................................................................................................3

1.1.2. Tủy sống.................................................................................................4

1.2. Đại cương về tổn thương tủy sống..............................................................4

1.2.1. Khái niệm tổn thương tủy sống...............................................................4

1.2.2. Dịch tễ học tổn thương tủy sống .............................................................5

1.2.3. Nguyên nhân tổn thương tủy sống .........................................................6

1.2.4. Phân loại tổn thương tủy sống.................................................................6

1.2.5. Biểu hiện lâm sàng của liệt tủy ...............................................................7

1.2.6. Thương tổn thứ cấp thường gặp ..............................................................9

1.3. Phục hồi chức năng cho bệnh nhân tổn thương tủy sống..........................9

1.3.1. Định nghĩa..............................................................................................9

1.3.2. Ý nghĩa chức năng của các mức tủy sống bị tổn thương..........................9

1.3.3. Nhiệm vụ, vai trò của điều dưỡng trong PHCN.....................................10

1.4. Chất lượng cuộc sống................................................................................16

1.4.1. Định nghĩa:...........................................................................................16

1.4.2. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tổn thương tủy sống theo tiêu chuẩn

Châu Âu ........................................................................................................16

1.5. Một số nghiên cứu có liên quan trên thế giới và trong nước...................18

1.5.1. Trên thế giới .........................................................................................18

1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước..........................................................18

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU..................20

2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................20

2.1.1. Số lượng và đặc điểm đối tượng: ..........................................................20

2.1.2. Tiêu chuẩn chọn lựa mẫu và loại trừ .....................................................20

2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................20

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ..............................................................................20

2.2.2. Biến số và kỹ thuật thu thập số liệu.......................................................20

2.2.3. Xử lý số liệu .........................................................................................22

2.2.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .........................................................22

2.2.5. Vấn đề đạo đức nghiên cứu...................................................................22

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................23

3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ..................................23

3.1.1. Đặc điểm về tuổi...................................................................................23

3.1.2. Đặc điểm về giới tính............................................................................23

3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo trình độ học vấn..............................................24

3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ....................................................24

3.1.5. Phân bố bệnh nhân theo mức độ kinh tế................................................24

3.1.6. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng hôn nhân.........................................25

3.1.7. Nguyên nhân tổn thương tủy sống ........................................................25

3.1.8. Vị trí tổn thương...................................................................................26

3.1.9. Thời gian từ khi bệnh nhân tai nạn đến khi vào trung tâm PHCN..........26

3.1.10.Mức độ tổn thương ASIA ....................................................................27

3.1.11. Phân bố bệnh nhân theo biện pháp can thiệp.......................................27

3.1.12. Tổn thương thứ cấp.............................................................................28

3.2. Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống trước và sau khi được PHCN ...... 29

3.2.1. Điểm trung bình CLCS qua các thời điểm đánh giá .............................. 29

3.2.2. Sự thay đổi CLCS của bệnh nhân sau khi được PHCN 1 tháng.............29

3.2.3. Sự thay đổi khả năng hoạt động độc lập chức năng............................... 30

3.3. Một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi CLCS ở bệnh nhân..................30

3.3.1. Mối liên quan giữa tuổi và sự thay đổi CLCS sau 1 tháng chăm sóc PHCN.... 30

3.3.2. Mối liên quan giữa giới và sự thay đổi CLCS .......................................31

3.3.3. Mối liên quan giữa nguyên nhân tổn thương và sự thay đổi CLCS........31

3.3.4. Mối liên quan giữa vị trí tổn thương và sự thay đổi CLCS ....................32

3.3.5. Mối liên quan giữa mức độ tổn thương ASIA và sự thay đổi CLCS......32

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................33

4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ..................................33

4.1.1. Tuổi......................................................................................................33

4.1.2. Giới tính ............................................................................................... 33

4.1.3. Đặc điểm gia đình, kinh tế - xã hội .......................................................34

4.1.4. Nguyên nhân gây tổn thương tủy sống..................................................34

4.1.5. Vị trí tổn thương tủy sống.....................................................................35

4.1.6. Mức độ tổn thương ASIA .....................................................................35

4.2. Sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân tổn thương tủy sống sau

khi được PHCN................................................................................................ 36

4.3. Sự thay đổi khả năng hoạt động độc lập chức năng ................................ 36

4.4. Một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi CLCS........................................37

4.4.1. Ảnh hưởng của tuổi ..............................................................................37

4.4.2. Ảnh hưởng của giới ..............................................................................38

4.4.3. Ảnh hưởng của vị trí tổn thương ...........................................................38

4.4.4. Ảnh hưởng của mức độ tổn thương ASIA.............................................38

KẾT LUẬN..........................................................................................................39

KIẾN NGHỊ.........................................................................................................40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tổn thương tủy sống (TTTS) là tình trạng bệnh lý gây nên giảm hoặc mất vận

động tứ chi hoặc hai chi dưới kèm theo những rối loạn khác về cảm giác, bàng

quang, ruột, sinh dục... Bệnh nhân TTTS thường chỉ được quan tâm điều trị trong

giai đoạn cấp sau đó xuất viện mà chưa được chú trọng đúng mức đến giai đoạn

phục hồi chức năng, giai đoạn sẽ góp phần quyết định đến chất lượng cuộc sống của

bệnh nhân [5].

Hàng năm trên thế giới, tỷ lệ TTTS có xu hướng ngày càng gia tăng ở các

nước phát triển cũng như ở Việt Nam. Nạn nhân phần lớn là nam giới trong độ tuổi

lao động. Năm 2004 tại Hoa Kỳ, tỷ lệ mới mắc là 11.000 người, tỷ lệ hiện mắc là

250.000 người, trong đó nam chiếm 80%, nữ chiếm 20%, độ tuổi trung bình là 31,2,

đặc biệt trong độ tuổi lao động từ 16 – 59 chiếm 60%. Hàng năm, nước này phải chi

trả hàng trăm triệu đôla cho việc điều trị những bệnh nhân này [21].

Ở Việt Nam, từ năm 2000 đến 2005, mỗi năm Trung tâm Phục hồi chức năng

– Bệnh viện Bạch Mai tiếp nhận điều trị khoảng 50 bệnh nhân bị TTTS trong đó độ

tuổi lao động chiếm 86% [16]. Theo nghiên cứu của Lương Tuấn Khanh (1998),

nguyên nhân chủ yếu gây TTTS là do tai nạn giao thông và tai nạn lao động [9].

TTTS là bệnh ảnh hưởng nhiều nhất đến cuộc sống của người bệnh. Trước

đây, TTTS được coi là một bệnh không thể chữa trị, nhưng ngày nay người ta thấy

rằng những bệnh nhân TTTS nếu được điều trị và can thiệp sớm, đúng cách thì có

thể sống một cuộc sống như bình thường [17]. Mục tiêu của phục hồi chức năng

không chỉ phục hồi nhanh nhất các chức năng sinh lý của bệnh nhân mà còn cải

thiện được chất lượng cuộc sống ở mức cao nhất cho người bệnh [5].

Theo Van Koppenhagen. CF nghiên cứu tại Pháp (2009), đánh giá sự hài lòng

về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân TTTS trong quá trình điều trị nội trú cho

thấy: tổng số điểm hài lòng cải thiện từ 5,3 ± 0,16 khi vào viện lên đến 6,5 ± 0,17

lúc xuất viện và vẫn ổn định 6,5 ± 0,16 trong năm đầu tiên sau khi ra viện [30].

Theo Lin. KH và CS nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân TTTS và

các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống bằng cách sử dụng bảng câu hỏi của

1

Hiệp hội chấn thương tủy sống Trung Quốc (1992 -1993) cho thấy bệnh nhân liệt tứ

chi hoàn toàn có chất lượng cuộc sống thấp nhất (-0,41), sau đó đến bệnh nhân liệt

tứ chi không hoàn toàn (-0,31), bệnh nhân liệt hai chi dưới hoàn toàn (-0,13) và liệt

hai chi dưới không hoàn toàn (-0,04) [20].

Hiện nay ở Việt Nam có rất ít nghiên cứu về sự thay đổi chất lượng cuộc sống

của bệnh nhân chấn thương cột sống có liệt tủy. Do đó, để góp phần vào công tác

điều trị và chăm sóc phục hồi chức năng, nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh

nhân TTTS, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Bước đầu đánh giá sự cải

thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tổn thương tủy sống do chấn

thương” với hai mục tiêu:

1. Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tổn thương tủy

sống khi được chăm sóc và phục hồi chức năng.

2. Mô tả bước đầu một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi chất lượng cuộc

sống của bệnh nhân tổn thương tủy sống do chấn thương tại khoa phục

hồi chức năng – bệnh viện Bạch Mai.

2

.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Sơ lược giải phẫu chức năng cột sống [2], [11].

1.1.1. Cột sống

Cột sống nằm chính giữa thành sau của thân mình, bắt đầu từ dưới xương

chẩm đến hết thành sau của xương cụt. Cột sống gồm 33 – 35 đốt sống chồng lên

nhau, được chia làm 4 đoạn, từ trên xuống dưới: 7 đốt sống cổ - cong lồi ra trước,

12 đốt sống ngực – cong lồi ra sau, 5 đốt sống thắt lưng – cong lồi ra trước, 5 đốt

cùng liền nhau – cong lồi ra sau và 4-6 đốt sống cụt dính với nhau tạo thành xương

cụt. Các đốt sống được liên kết với nhau bởi các dây chằng. Mỗi đốt sống gồm có

thân đốt sống và cung đốt sống vây quanh lỗ đốt sống.

3

Hình 1.1: Cột sống

1.1.2. Tủy sống

Tủy sống là phần thần kinh trung ương nằm trong ống sống nhưng không

chiếm hết chiều dài ống sống. Ở trên, tủy sống liên tiếp với hành não ở ngang mức

bờ trên đốt sống cổ 1; đầu dưới tủy sống ở ngang mức bờ trên đốt sống thắt lưng 2.

Tủy sống dài 45 cm, nặng 30 gram, đường kính thay đổi theo từng đoạn.

Tủy sống có hình trụ dẹt, màu trắng xám, có hai chỗ phình là phình cổ và

phình thắt lưng – cùng. Tủy sống là nơi đi qua của các bó chất trắng dẫn truyền

xung động thần kinh từ ngoại vi về não và ngược lại, tủy sống cũng là trung tâm của

phản xạ tủy. Tủy sống được cấu tạo bằng chất trắng bọc ở ngoài và chất xám ở

trong, ở giữa chất xám có ống trung tâm.

1.2. Đại cương về tổn thương tủy sống

1.2.1. Khái niệm tổn thương tủy sống

TTTS là tổn thương đối với các dây thần kinh trong ống tủy sống; phần lớn

các trường hợp TTTS có nguyên nhân do chấn thương cột sống, do đó gây ảnh

hưởng đến khả năng của tủy sống trong việc gửi và nhận tín hiệu từ não đến các hệ

của cơ thể điều khiển cảm giác, vận động của cơ thể dưới mức tổn thương [23].

TTTS là hậu quả của nhiều cơ chế khác nhau [1]:

- Tổn thương gập – xoay:

+ Hay gặp ở cả TTTS cổ và thắt lưng.

+ Thường tổn thương mất vững do trật khớp một hoặc hai bên, dây chằng dọc

sau rách.

+ Tủy bị kéo dãn và ép: chịu cả lực trực tiếp và thiếu máu tủy.

- Tổn thương ép:

+ Hay gặp ở tủy sống lưng và thắt lưng.

+ Tổn thương thường vững vì dây chằng và trục sau còn nguyên vẹn.

- Tổn thương ưỡn quá mức:

+ Hay gặp ở tủy cổ.

+ Chủ yếu tổn thương dây chằng – đĩa đệm.

4

+ Thường tổn thương tủy không hoàn toàn và tổn thương tủy trung tâm.

1.2.2. Dịch tễ học tổn thương tủy sống

1.2.2.1.Tình hình tổn thương tủy sống trên thế giới

Theo thống kê trên thế giới, hàng năm tỷ lệ TTTS thay đổi theo vùng và ngày

càng có xu hướng gia tăng ngay cả ở những nước phát triển. Hơn nữa, 80% bệnh

nhân (BN) là nam giới đang trong độ tuổi lao động do đó TTTS gây nhiều tổn thất

cho gia đình và xã hội [31].

Năm 1990, toàn thế giới có khoảng 15 triệu người bị TTTS. Cùng năm tại Hoa

Kỳ tỷ lệ TTTS từ 30 – 32,1 ca/ triệu dân/ năm, tỷ lệ hiện mắc là 906 trường hợp/

triệu dân tương đương với 226.500 người, lứa tuổi 16 – 20 chiếm 60% trong đó nam

chiếm 80% [31].

Tại hội nghị các nước ASIAN về TTTS họp tại Katmandu (Nepal) năm 2004,

Shinha D.K đã đưa ra tỷ lệ TTTS ở Ấn Độ là 20.000 ca/ năm, trong đó 80% trong

độ tuổi lao động [24].

Theo nghiên cứu của Wyndaele. M và Wyndaele. J. J, tỷ lệ TTTS khoảng 223

– 755 ca/ 1 triệu người và tỷ lệ mới mắc hàng năm khoảng 10,3 – 83 ca/ 1 triệu

người. Trong số đó khoảng 1/3 số BN TTTS bị liệt hoàn toàn, độ tuổi trung bình

của BN TTTS là 33 tuổi, tỷ lệ nam: nữ là 3,8: 1,5 [32].

Thống kê tới tháng 2/2010, Hoa Kỳ có khoảng 262.000 ca TTTS, tỷ lệ mới

mắc hàng năm là 40 ca/ 1 triệu người, tương đương với 12.000 ca bệnh mới mỗi

năm, độ tuổi trung bình khi mắc là 40,2 tuổi, tỷ lệ nam: nữ xấp xỉ 4: 1 [28].

1.2.2.2. Tỷ lệ tổn thương tủy sống ở Việt Nam

Tuy chưa có thống kê chính thức nhưng với tình hình gia tăng tai nạn giao

thông (TNGT) và tai nạn lao động (TNLĐ) hiện nay, tỷ lệ chấn thương cột sống

không tránh khỏi xu hướng ngày một gia tăng, trong đó chấn thương cột sống có liệt

tủy chiếm một tỷ lệ khá cao.

Theo báo cáo của Viện Điều dưỡng – Phục hồi chức năng thành phố Hồ Chí

Minh từ tháng 1/1995 - 1/1996 có 150 BN TTTS được điều trị tại viện, trong đó

55,3% BN TTTS cổ và 44,7% BN TTTS lưng – thắt lưng, tuổi từ 21 – 40 chiếm

50%. Nguyên nhân chủ yếu là TNLĐ chiếm 44%, tai nạn sinh hoạt (TNSH) chiếm

5

23,7% và TNGT chiếm 32,3% [19].

Ở bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/1996 – 9/1997 thống kê được 63 trường hợp

TTTS nhưng trong một năm (2002 – 2003) chỉ riêng số trường hợp BN TTTS lưng

– thắt lưng đã lên tới 106 người [18].

Theo Đoàn Hoài Linh (2004) từ 1/1/1998 đến 31/12/2003 có 71 BN TTTS

được điều trị tại Trung tâm Phục hồi chức năng – Bệnh viện Bạch Mai [10].

Theo Vũ Thị Hiền Trinh (2005), Trung tâm Phục hồi chức năng – Bệnh viện

Bạch Mai mỗi năm tiếp nhận khoảng 50 BN bị TTTS, nam gấp 3,2 nữ, độ tuổi từ 20

– 59 chiếm 79,3%, trong đó số BN TTTS cổ chiếm 42,4% [16].

1.2.3. Nguyên nhân tổn thương tủy sống [4]

Có nhiều nguyên nhân gây TTTS:

- Do chấn thương: chiếm 65% trường hợp bao gồm: TNGT, TNLĐ, TNSH, tai

nạn thể thao, chiến tranh, hành hung tự tử.

- Các bệnh tủy sống: ung thư, xơ tủy rải rác, nhiễm trùng,…

- Các biến dạng cột sống: gù, vẹo, thoát vị, gai đôi cột sống,…

- Bệnh mạch máu hay huyết khối mạch tủy.

- Bệnh do thầy thuốc gây nên: phẫu thuật tim mạch, chụp X-quang có cản

quang,…

Theo Segun T.D (2001) tại Hoa Kỳ, tỷ lệ TTTS do TNGT là 44,5%, do ngã

cao là 18,1% (xảy ra chủ yếu ở người > 45 tuổi), do hành hung bạo lực là 16,6%, do

tai nạn thể thao là 12,7% [23].

Theo thống kê của Trung tâm thống kê TTTS Hoa Kỳ (2009), nguyên nhân

TTTS do TNGT là 40,3%, do ngã cao là 20,2%, do bạo lực là 17,8%, do tai nạn thể

thao là 10,4% [27].

Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Lương Tuấn Khanh (1998) cho thấy tỷ lệ

TTTS do TNLĐ là 56%, do TNSH là 32%, do TNGT là 12% [9].

Theo Đoàn Hoài Linh (2004), tỷ lệ TTTS do TNGT và TNLĐ là nguyên nhân

chủ yếu chiếm tới 85,9%, trong đó TNGT là 53,5% [10].

1.2.4. Phân loại tổn thương tủy sống [4]

1.2.4.1. Phân loại theo tổn thương thần kinh

- Tổn thương tủy hoàn toàn: thuật ngữ này được dùng khi không có chức năng vận

6

động và cảm giác ở đoạn tủy cùng thấp nhất.

- Tổn thương tủy không hoàn toàn: nếu còn bảo tồn một phần chức năng cảm giác

và/hoặc vận động bên dưới mức thần kinh và bao gồm đoạn tủy cùng thấp nhất, tổn

thương được định nghĩa là không hoàn toàn.

Một số hội chứng tổn thương tủy không hoàn toàn theo giải phẫu:

+ Hội chứng tủy trung tâm: một thương tổn xảy ra chủ yếu ở vùng cổ, vẫn còn cảm

giác tủy cùng và yếu chi trên hơn chi dưới.

+ Hội chứng tủy bên: hay còn gọi là hội chứng tủy cắt ngang, liệt và mất cảm giác

cảm thụ bản thể (cảm giác sâu) cùng bên, mất cảm giác đau và nhiệt bên đối diện.

+ Hội chứng tủy trước: một thương tổn tạo ra sự mất chức năng vận động và mất

nhạy cảm đau và nhiệt trong khi vẫn giữ được thụ cảm bản thân.

+ Hội chứng tủy sau: liệt vận động kèm theo mất chức năng cảm giác của sừng sau

tủy sống.

1.2.4.2. Phân loại theo ASIA (Hiệp hội chấn thương tủy sống Mỹ)

Phân loại này dựa vào sự chi phối thần kinh của tứ chi để kiểm tra đánh giá

TTTS theo tổng điểm vận động và cảm giác, chia làm 5 loại:

A = Hoàn toàn: không có chức năng vận động hoặc cảm giác được bảo tồn ở

các khoanh tủy cùng S4 – S5.

B = Không hoàn toàn: chức năng cảm giác còn nhưng chức năng vận động

không còn bên dưới mức thần kinh và bao gồm các khoanh tủy cùng S4 – S5.

C = Không hoàn toàn: chức năng vận động được bảo tồn bên dưới mức thần

kinh và hơn phân nửa số cơ chính bên dưới mức thần kinh có điểm cơ dưới 3 (0 – 2

điểm).

D = Không hoàn toàn: chức năng vận động được bảo tồn bên dưới mức thần

kinh và ít nhất phân nửa số cơ chính bên dưới mức thần kinh có điểm >= 3.

E = Bình thường: chức năng vận động và cảm giác bình thường.

1.2.5. Biểu hiện lâm sàng của liệt tủy [4]

1.2.5.1. Các dấu hiệu lâm sàng

Dấu hiệu lâm sàng phụ thuộc vào hai yếu tố sau:

- Vị trí tổn thương.

- Mức độ tổn thương.

7

Khi tủy sống bị tổn thương gây nên hội chứng liệt tủy biểu hiện:

Rối loạn vận động:

- Liệt vận động: mất hoặc giảm vận động dưới mức thương tổn.

- Liệt tứ chi: có thể kèm liệt cơ hô hấp và cơ hoành. Khó khăn khi thở, ho và

khạc đờm.

- Liệt hai chân: kèm liệt cơ thân mình.

Rối loạn cảm giác gồm:

- Rối loạn cảm giác nông: đau, sờ mó, cảm giác nóng lạnh,…

- Rối loạn cảm giác sâu: vị trí, tư thế, rung âm thoa,…

- Rối loạn dị cảm: tê bì, kiến bò,…

- Rối loạn cơ tròn: đại tiểu tiện không tự chủ.

- Mất khả năng kiểm soát bàng quang và đường ruột.

- Tăng phản xạ hoặc co cứng.

- Giảm khả năng tình dục.

1.2.5.2. Diễn biến lâm sàng

chia làm hai giai đoạn:

- Giai đoạn choáng tủy:

Choáng tủy là hậu quả của việc cắt đứt về mặt sinh lý và giải phẫu của tủy

sống, là hiện tượng mất hoàn toàn tạm thời tất cả hoặc hầu hết các hoạt động phản

xạ tủy tại mức tổn thương và dưới mức thương tổn. Giai đoạn này thường xảy ra

ngay sau tai nạn, biểu hiện lâm sàng như sau:

+ Liệt mềm nhẽo hoàn toàn dưới mức thương tổn.

+ Mất hoàn toàn cảm giác nông và cảm giác sâu dưới mức thương tổn.

+ Mất các phản xạ gân xương, dấu hiệu Babinski (phản xạ da bàn chân) không

đáp ứng hai bên.

+ Đại tiểu tiện không tự chủ.

Trong giai đoạn này khó xác định vị trí, mức độ tổn thương. Thời gian từ khi

bị thương đến khi xuất hiện hồi phục đầu tiên càng ngắn thì kết quả phục hồi chức

năng càng tốt.

8

- Giai đoạn hồi phục:

Bắt đầu khi có sự xuất hiện trở lại của bất kỳ dấu hiệu thần kinh nào bao gồm:

phản xạ, vận động, cảm giác ở dưới mức thương tổn. Lúc này bệnh cảnh lâm sàng

sẽ rõ rệt tùy theo vị trí và mức độ tổn thương, với các hội chứng rối loạn vận động,

rối loạn cảm giác, rối loạn cơ tròn, rối loạn dinh dưỡng, rối loạn thần kinh thực vật.

1.2.6. Thương tổn thứ cấp thường gặp

Thương tật thứ cấp là các biến chứng xảy ra sau quá trình bệnh lý, do BN nằm

bất động lâu hoặc không được chăm sóc đúng. Thương tật thứ cấp có thể xảy ra ở

nhiều cơ quan bộ phận khác nhau của cơ thể như cơ quan vận động, hô hấp, tuần

hoàn, tiết niệu,…như teo cơ, tụt huyết áp tư thế, nhiễm trùng tiết niệu, loét,…

Hình 1.2: Loét

1.3. Phục hồi chức năng cho bệnh nhân tổn thương tủy sống.

1.3.1. Định nghĩa

Phục hồi chức năng (PHCN) cho BN TTTS là các biện pháp y học, xã hội,

hướng nghiệp, giáo dục làm hạn chế tối đa giảm chức năng, tạo cho người tàn tật có

cơ hội tham gia các hoạt động để hội nhập, tái hội nhập xã hội, có cơ hội bình đẳng

trong cộng đồng xã hội.

Điều dưỡng trong PHCN là một ngành chuyên biệt, là quá trình giải quyết vấn đề,

là một sự quan tâm chăm sóc đặc biệt làm giảm những khó khăn do tàn tật gây nên để

mục đích cuối cùng là giúp họ sớm có cơ hội tham gia các hoạt động cộng đồng.

9

1.3.2. Ý nghĩa chức năng của các mức tủy sống bị tổn thương

Đánh giá mối tương quan giữa mức TTTS và khả năng phục hồi của BN có ý

nghĩa vô cùng quan trọng để đề ra những mục tiêu thực tiễn trong chương trình

phục hồi cho người bệnh.

Tổn thương từ C4 trở lên: rất khó khăn cho vận động.

Tổn thương ở C5: có thể độc lập khi vệ sinh và ăn uống bằng việc sử dụng các

dụng cụ trợ giúp.

Tổn thương ở C6: BN có thể độc lập hoạt động ở phần trên cơ thể, trợ giúp ở

phần thân thể dưới.

Tổn thương ở C7: độc lập hoàn toàn trong hoàn cảnh thích hợp.

Tổn thương ở C8: tự ngồi được, cầm nắm chủ động, độc lập được trong hầu

hết sinh hoạt hàng ngày.

Tổn thương từ D10 trở xuống: có thể đi lại bằng nạng, nẹp.

1.3.3. Nhiệm vụ, vai trò của điều dưỡng trong PHCN

Điều dưỡng có vai trò quan trọng trong việc phục hồi cho BN ở mọi giai

đoạn, đặt ra kế hoạch và đánh giá được quá trình thực hiện kế hoạch, từ đó xác định

mức độ hồi phục của BN.

- Chăm sóc giúp đỡ BN phục hồi.

- Giáo dục gia đình trong việc tự chăm sóc BN.

- Giải thích cho gia đình và cộng đồng hiểu, cảm thông với hoàn cảnh người bệnh.

- Phòng ngừa biến chứng.

- Xác định nhu cầu của BN cần được đáp ứng .

- Giúp họ phát huy khả năng còn lại để tái hội nhập xã hội.

1.3.4. Các giai đoạn điều dưỡng phục hồi chức năng [4]

PHCN có thể chia làm nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn dài ngắn khác nhau. Có

khi ranh giới giữa các giai đoạn không rõ ràng nhưng đều tuân theo nguyên tắc phục

hồi qua ba giai đoạn:

Giai đoạn đầu:

Là giai đoạn có tính chất cấp tính, từ lúc BN bị TTTS đến lúc cột sống đã ổn

định (thông thường trong 4 tuần đầu).

10

Xử trí ban đầu: bất động cột sống cổ là bắt buộc, tư thế cổ ngửa hơi ưỡn.

Đảm bảo các chức năng sống cho BN: hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn, đặc biệt phải

đảm bảo huyết áp tránh thiếu máu tủy.

Corticoid: dùng liều cao khi BN đến sớm trong vòng 12 giờ đầu, có hiệu quả

cao trong việc phòng và hạn chế thương tật thứ cấp.

Giai đoạn này tốt nhất là chăm sóc tại bệnh viện hoặc trung tâm y tế.

Mục tiêu:

- Tìm nguyên nhân và giải quyết nguyên nhân.

- Phòng ngừa các thương tật thứ cấp: loét do đè ép, nhiễm trùng phổi, nhiễm

trùng tiết niệu, co rút, cứng khớp.

- Chăm sóc đường tiết niệu.

- Chăm sóc đường tiêu hóa.

- Chăm sóc đường hô hấp.

Các biện pháp cụ thể:

Tìm và giải quyết nguyên nhân:

Nguyên nhân nội khoa: giải quyết theo nguyên nhân.

Nguyên nhân ngoại khoa: có thể phẫu thuật hoặc không phẫu thuật tùy vào

quan điểm của phẫu thuật viên (Hiện nay chưa có một nghiên cứu nào chứng minh

được là phẫu thuật tốt hơn không phẫu thuật).

Phòng ngừa các thương tật thứ cấp:

+ Chăm sóc đề phòng loét do đè ép:

- Giữ da BN khô ráo, sạch sẽ. Kê đệm nước ở các vùng tỳ đè như: chẩm, bả

vai, khuỷu, mỏm cụt, gót chân,…

- Lăn trở thường xuyên 2 – 3h/lần.

- Cung cấp cho BN chế độ ăn giàu đạm như trứng, thịt, sữa, các vitamin và

khoáng chất. Khi đã có vết loét thì phải tránh tỳ đè, không băng kín vùng

loét. Thay rửa hàng ngày, chiếu tia tử ngoại hoặc tắm nắng.

+ Chăm sóc đường ruột:

Mục tiêu: tạo được thói quen hoạt động của đường ruột có thể dự báo được và

hạn chế tối thiểu các sự cố của đường ruột.

Can thiệp:

11

- Đánh giá kiểu bài tiết phân trước đây.

- Đánh giá nhu động ruột.

- Đánh giá lượng nước nhập vào của BN và độ lỏng của phân.

- Trong 1 – 2 ngày đầu cho ăn bằng đường tĩnh mạch hoặc ống thông dạ dày.

Những ngày sau đó, cho BN ăn bằng đường miệng. Chế độ ăn giàu đạm, dễ

hấp thu, ít chất bã, cung cấp đủ nước.

- Tập thói quen đại tiện đúng giờ. Nếu BN không đi đại tiện được thì phải ứng

dụng nhiều cách từ đơn giản đến phức tạp để tống phân ra khỏi ruột BN:

dùng tay xoa theo khung đại tràng từ phải sang ngang rồi qua trái, dùng tay

móc phân ra ngoài, thụt tháo phân, sử dụng thuốc nhuận tràng.

+ Chăm sóc đường tiết niệu:

Mục tiêu:

- Giữ mạch chậm trong suốt quá trình làm đầy bàng quang và khi tiểu tiện.

- Làm rỗng bàng quang thường xuyên và hoàn toàn.

- Giúp BN kiểm soát được tiểu tiện.

- Tránh gây các biến chứng nhiễm trùng tiết niệu.

- Tránh gây trào ngược từ bàng quang lên thận.

Can thiệp:

- Hàng ngày vệ sinh vùng bộ phận sinh dục ngoài.

- Nếu BN bí tiểu tiện thì đặt sonde tiểu cho BN. Quá trình đặt sonde phải đảm

bảo nguyên tắc vô khuẩn. Chăm sóc ống thông hàng ngày. Theo dõi đánh giá

số lượng, màu sắc nước tiểu. Lấy nước tiểu làm xét nghiệm.

- Cho BN uống nhiều nước (1,5 – 2 lít/ ngày), ăn nhiều hoa quả có vitamin C

toan hóa nước tiểu chống nhiễm trùng tiết niệu.

- PHCN đường niệu sớm: hướng dẫn BN kẹp sonde tiểu từ 3 – 4 giờ mở ra

một lần với sonde tiểu lưu. Rút sớm khi có dấu hiệu của phản xạ bàng quang.

+ Đặt tư thế đúng cho BN và tập thụ động:

- Tư thế đầu và cột sống phải thuận lợi tránh gây tổn thương thêm.

- Tập thụ động cho BN theo nguyên tắc càng sớm càng tốt, thường xuyên cố

định cột sống trước mỗi lần tập, tập từ đơn giản đến phức tạp, khối lượng

luyện tập tăng dần. Mục đích của bài tập là tăng cường tuần hoàn chống teo

12

cơ, cứng khớp. Khi tình trạng BN khá hơn bắt đầu tập chủ động.

+ Chăm sóc đường hô hấp:

Các bước chăm sóc phải được thực hiện cùng với vệ sinh vùng mũi họng sạch

sẽ, dẫn lưu thế, vỗ rung, dạy BN tập thở, tập ho khạc, chú ý các thì thở ra.

+ Đề phòng nghẽn mạch huyết khối:

Theo dõi màu sắc, tình trạng nuôi dưỡng ở vùng nguy cơ tắc mạch, kết hợp

dùng thuốc và các hoạt động xoa bóp toàn thân đặc biệt là hai chi dưới, kê cao chân

lúc nghỉ ngơi.

Giai đoạn hồi phục:

Giai đoạn này, BN bắt đầu có thể hoạt động tự chăm sóc bản thân, học cách

thích nghi với cơ thể bệnh tật của mình. Mục tiêu cần đạt được là hướng dẫn BN tự

độc lập sinh hoạt.

- Hướng dẫn BN tự chăm sóc da: Lau chùi sạch sẽ và kiểm tra phát hiện nguy

cơ loét hàng ngày.

- Tập tăng cường sức mạnh của cơ và tập di chuyển:

Tập chủ động với nhóm cơ không liệt:

+ Đối với chi trên: tập các cơ hạ và khép cánh tay (cơ lưng rộng, cơ tròn lớn, cơ

ngực lớn và cơ răng cưa). Tập co duỗi cánh tay (cơ tam đầu cánh tay), tập các cơ

bàn tay và cẳng tay vì cần thiết cho cầm nắm (các cơ gập ngón, đối ngón).

+ Đối với thân mình: cơ lưng rộng, cơ vuông thắt lưng, cơ bụng.

+ Đối với chi dưới: trong trường hợp liệt một phần cần tập mạnh cơ nếu có thể

được, các cơ gập đùi và cơ tứ đầu đùi.

Tập chủ động các cơ không bị ảnh hưởng do tổn thương tủy để bù trừ cho

các cơ liệt. Đặc biệt là các cơ ở xung quanh vai, cánh tay và cơ thành bụng. Quá

trình luyện tập tốt sẽ giúp BN sớm phát huy khả năng còn lại của mình.

+ Tập di chuyển tại giường và quanh giường: tập lăn từ vị thế nằm ngửa sang

13

bên hoặc nằm sấp, tập ngồi dậy.

Hình 1.3: Tập lăn từ vị trí nằm ngửa sang bên

- Tập luyện với xe lăn:

Xe lăn là một phương tiện cần thiết cho BN TTTS. Xe lăn có thể tự chế hoặc

mua xe lăn chế sẵn. Các bài tập với xe lăn gồm:

+ Tập nâng mình, thăng bằng trên xe lăn.

+ Tập chuyển từ xe lăn sang giường và ngược lại.

Hình 1.4: Tập chuyển từ giường sang xe lăn

+ Di chuyển từ xe lăn xuống bồn vệ sinh và ngược lại.

+ Di chuyển từ xe lăn xuống nền nhà và ngược lại.

+ Di chuyển từ xe lăn sang xe hơi và ngược lại.

- Tập luyện với các dụng cụ trợ giúp:

Các dụng cụ trợ giúp: nẹp, gậy, nạng.

14

Chương trình tập luyện và các bài tập:

+ Người bệnh ngồi trên giường tập mang và tháo nẹp.

+ Ngồi trên xe lăn tập khóa và mở khóa khớp gối.

+ Tập mặc quần áo với nẹp.

+ Tập xuống giường và lên giường khi mang nẹp.

+ Tập đứng lên và ngồi xuống xe lăn khi mang nẹp.

+ Tập ngồi xuống ghế khi mang nẹp.

+ Tập đi với thanh song song.

+ Tập đi với nạng.

- Chăm sóc về tâm lý:

Mục tiêu: BN yên tâm điều trị, tích cực luyện tập.

Can thiệp: Giải thích cho mọi người hiểu và thông cảm với hoàn cảnh của BN.

Động viên khuyến khích họ kiên trì điều trị. Đồng thời, đặt ra kế hoạch giúp đỡ họ

phục hồi sớm hơn, đặc biệt khi họ trở về với gia đình và xã hội.

Giai đoạn tái hội nhập xã hội:

Đây là giai đoạn BN quay trở lại với cộng đồng. Cho nên, mục tiêu của giai

đoạn này là bằng mọi cách phải tạo cho họ môi trường thích nghi với gia đình nói

riêng và với cộng đồng nói chung.

Tạo thuận lợi cho việc di chuyển bằng xe lăn: đường bằng phẳng, qua mương

rãnh có cầu an toàn, nhà cao tầng có giá đỡ cầu thang, xây thành song song quanh

nhà. Chiều cao giường phù hợp với xe lăn, các vật dụng xung quanh nhà vừa tầm

với nhà bếp, nhà vệ sinh bố trí phù hợp với xe lăn.

15

Hình 1.5: Trao tặng xe lăn cho người tàn tật

Tư vấn tạo điều kiện cho BN tham gia lao động để có thu nhập nuôi sống bản

thân, gia đình và hướng nghiệp.

1.4. Chất lượng cuộc sống

1.4.1. Định nghĩa:

Chất lượng cuộc sống (CLCS) được sử dụng dể đánh giá chung về hạnh phúc

của cá nhân và xã hội. CLCS của mỗi cá nhân không chỉ được đánh giá ở mức thu

nhập, mức sống của họ mà còn phải được đánh giá ở các mặt sức khỏe thể chất và

tinh thần, giáo dục, vui chơi, giải trí.

Chất lượng cuộc sống phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố dựa trên sự tổng hòa của

mọi vấn đề liên quan đến cuộc sống con người từ chính trị, kinh tế, xã hội đến môi

trường hệ thống giao thông, chăm sóc sức khỏe, an ninh, giáo dục…

1.4.2. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tổn thương tủy sống theo tiêu

chuẩn Châu Âu (EuroQol, EQ – 5D):

Theo tiêu chuẩn Châu Âu, CLCS của mỗi BN TTTS được đánh giá ở các mặt sau:

1. Khả năng đi lại.

2. Khả năng tự chăm sóc bản thân.

3. Các công việc hàng ngày.

4. Sự đau đớn, khó chịu của người bệnh.

5. Lo lắng, trầm cảm.

Khả năng đi lại: Đi lại là một hoạt động thiết yếu của con người. Nhờ có khả năng

đi lại mà con người có thể tìm hiểu xã hội, phát triển các kỹ năng và tham gia các

hoạt động để thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Ở BN TTTS khả năng đi lại giảm

đáng kể do đó mà CLCS bị giảm theo.

Theo tiêu chuẩn Châu Âu khả năng đi lại của BN được chia ra làm 3 mức độ:

- BN không có vấn đề gì trong khi đi lại, đi lại bình thường.

- BN đi lại khó khăn hơn, phải dùng các dụng cụ hỗ trợ như gậy, chống, nạng,

giá đỡ,…

- BN không thể đi lại được.

Khả năng tự chăm sóc bản thân: Chức năng tự chăm sóc là những chức năng cơ

bản của con người, là những hoạt động căn bản của đời sống thường ngày như: ăn

uống, vệ sinh cá nhân, mặc quần áo,…

Theo tiêu chuẩn Châu Âu, khả năng tự chăm sóc có 3 mức độ:

16

- BN vẫn tự sinh hoạt bình thường.

- BN khó khăn hơn khi thực hiện các sinh hoạt.

- BN không thực hiện được sinh hoạt như tắm rửa, thay quần áo,… mà phụ

thuộc hoàn toàn vào người khác.

Các công việc hàng ngày: Con người phải làm việc để tồn tại và phát triển. Mỗi

người có những công việc khác nhau tùy vào lứa tuổi, giới tính, điều kiện và hoàn

cảnh sống. Trở lại công việc trước kia là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với

những BN TTTS, làm việc và có thu nhập mang lại ý nghĩa rất lớn về tâm lý và

giúp họ kiên trì thực hiện các biện pháp PHCN.

Theo tiêu chuẩn Châu Âu cũng có 3 mức độ để đánh giá khía cạnh này:

- BN vẫn thực hiện được các công việc hàng ngày như làm việc, học hành, làm

các công việc nhà, thể thao, giải trí.

- BN thực hiện các công việc này khó khăn hơn.

- Không thể thực hiện các công việc hàng ngày.

Đau đớn, khó chịu: Đau đớn, khó chịu là một cảm giác chủ quan phụ thuộc vào

mức chịu đựng của mỗi người. Đau đớn có thể làm giảm các hoạt động như đi lại,

vận động và ảnh hưởng đến sức khỏe của BN từ đó làm giảm CLCS của BN.

Tiêu chuẩn Châu Âu cũng đưa ra 3 mức độ như sau:

- BN không thấy đau đớn, khó chịu.

- Thỉnh thoảng BN thấy đau hay khó chịu, cơn đau vừa phải.

- BN thấy đau, khó chịu liên tục, đau nhiều.

Lo lắng, trầm cảm: Theo hệ thống phân loại bệnh quốc tế về rối loạn tâm thần và

hành vi, trầm cảm được định nghĩa như một rối loạn cảm xúc với các biểu hiện chủ

yếu là người bệnh có khí sắc trầm, mất mọi quan tâm, thích thú và giảm năng lượng

dẫn đến tăng sự mệt mỏi, giảm hoạt động. Thời gian nằm viện của BN TTTS

thường dài vì vậy BN thường hay bi quan, chán nản, lo âu, trầm cảm. Một số BN là

lao động chính trong gia đình trước khi bị tai nạn. Khi bị bệnh, họ không còn khả

năng lao động nên họ thường mặc cảm, họ nghĩ rằng mình là gánh nặng cho gia

đình. Chính điều này làm giảm sức khỏe tinh thần của BN.

Khi đánh giá về lo lắng, trầm cảm cũng có 3 mức độ sau:

17

- BN không lo lắng gì về bệnh tật và cuộc sống.

- BN cảm thấy hơi lo lắng về bệnh tật, cuộc sống.

- BN rất lo lắng, trầm cảm về bệnh tật và cuộc sống.

1.5. Một số nghiên cứu có liên quan trên thế giới và trong nước

1.5.1. Trên thế giới

TTTS không chỉ gây nên những thương tật nặng nề, mà còn ảnh hưởng trầm

trọng đến CLCS của người bệnh và trở thành gánh nặng kinh tế - xã hội ở nhiều

nước.

Theo nghiên cứu của Walters.L và CS, sự cải thiện giữa BN liệt tứ chi hoàn

toàn và liệt tứ chi không hoàn toàn không khác nhau nhiều, trong đó BN liệt tứ chi

không hoàn toàn phục hồi sức cơ tới mức tiếp theo sớm hơn BN liệt vận động hoàn

toàn, 46% BN liệt tứ chi không hoàn toàn có khả năng đi lại sau một năm và 14%

chỉ có thể đi lại trong nhà [31] [25] [26].

Theo Lin. KH và CS cho thấy BN liệt tứ chi hoàn toàn có CLCS thấp nhất là (-

0,41), sau đó đến BN liệt tứ chi không hoàn toàn là (-0,31), BN liệt hai chi dưới

hoàn toàn là (-0,13) và cuối cùng BN liệt hai chi dưới không hoàn toàn là (-0,04)

[20].

Theo Van Koppenhagen. CF nghiên cứu tại Pháp (2009), đánh giá sự hài lòng

về CLCS của BN TTTS trong quá trình điều trị nội trú cho thấy: tổng số điểm hài

lòng cải thiện từ 5,3 ± 0,16 khi vào viện lên đến 6,5 ± 0,17 lúc xuất viện và vẫn ổn

định 6,5 ± 0,16 trong năm đầu tiên sau khi ra viện [30].

1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đề

cập đến các vấn đề liên quan đến CLCS của BN TTTS.

Theo Lương Tuấn Khanh (1998), có sự liên quan tuyến tính thuận chiều giữa

mức độ tổn thương thần kinh ban đầu và khả năng tự chăm sóc, nếu bậc Frankel ban

đầu càng thấp thì càng khó khăn cho BN trong việc tự lập các sinh hoạt hàng ngày.

Sự phục hồi của BN nhóm Frankel C và D đạt mức độ đi lại có ý nghĩa chức năng

sau hơn 2 năm. Trong khi đó nhóm BN Frankel A phải sử dụng xe lăn hoàn toàn

18

trong di chuyển [9].

Theo Ngô Thị Huyền (2010), sau 1 tháng PHCN, số BN có điểm CLCS cải

thiện chiếm 85,8%, BN giữ nguyên chiếm 7,1% và số BN có điểm chất lượng giảm

19

đi chiếm 7,1% [8].

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Số lượng và đặc điểm đối tượng:

Bao gồm 33 BN liệt tứ chi hoặc liệt hai chi dưới hoàn toàn hoặc không hoàn

toàn do tổn thương tủy sống đang điều trị tại Trung tâm PHCN – Bệnh viện Bạch

Mai từ tháng 01/2011 đến tháng 4/2011.

2.1.2. Tiêu chuẩn chọn lựa mẫu và loại trừ

- Tiêu chuẩn lựa chọn mẫu:

+ Bệnh nhân liệt tứ chi hoặc hiệt hai chi dưới do chấn thương cột sống đã được

phẫu thuật hoặc điều trị bảo tồn.

+ Bệnh nhân có tuổi từ 18 trở lên.

+ Bệnh nhân điều trị tại viện tối thiểu 1 tháng.

+ Bệnh nhân giao tiếp được.

+ Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu.

- Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:

+ Bệnh nhân có chấn thương cột sống nhưng không liệt tủy.

+ Bệnh nhân có các bệnh lý bẩm sinh hoặc mắc phải ở tứ chi hoặc hai chi dưới

gây ảnh hưởng đến vận động.

+ Bệnh nhân có các bệnh lý cột sống khác kèm theo như u tủy, viêm tủy cắt

ngang, thoát vị đĩa đệm,…

+ Bệnh nhân có tổn thương phối hợp như chấn thương sọ não, gãy xương chi,…

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu tiến cứu mô tả.

2.2.2. Biến số và kỹ thuật thu thập số liệu

- Biến số:

20

Nghiên cứu của chúng tôi có 2 biến số:

+ Các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: tuổi, giới, tình trạng chấn thương cột

sống.

+ Các yếu tố liên quan đến sự thay đổi CLCS.

- Kỹ thuật thu thập số liệu:

Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu bằng hai bước: thu thập thông tin từ hồ sơ

bệnh án và phỏng vấn trực tiếp BN qua bộ câu hỏi. Mỗi BN được phỏng vấn 3 lần:

lần thứ nhất là ngày đầu tiên vào viện, lần thứ hai là 2 tuần sau khi vào viện và lần

thứ ba là 4 tuần sau khi vào viện.

Ngoài bộ câu hỏi về các thông tin cơ bản của người bệnh (tuổi, giới, nghề

nghiệp, tình trạng chấn thương cột sống,…) được nghiên cứu viên thiết kế (phụ lục

1), chúng tôi còn sử dụng 2 bộ công cụ:

- Bộ câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống (EQ – 5D): BN được đánh giá vào

3 thời điểm: khi mới vào viện, 2 tuần và 4 tuần sau khi điều trị, bao gồm 5 câu hỏi

về khả năng đi lại, chăm sóc bản thân, công việc hàng ngày, đau đớn và lo lắng của

BN. Mỗi câu hỏi có 3 mức độ:

+ Mức độ bình thường : 2 điểm.

+ Mức độ khó khăn : 1 điểm.

+ Mức độ không thực hiện được: 0 điểm.

Sau quá trình PHCN, chúng tôi tiến hành đánh giá sự thay đổi điểm trung bình

CLCS như sau:

+ Cải thiện: tăng ít nhất 1 điểm so với thời điểm trước.

+ Giữ nguyên: không có sự thay đổi về điểm so với thời điểm trước.

+ Giảm đi: giảm ít nhất 1 điểm so với thời điểm trước.

- Bộ câu hỏi đánh giá độc lập chức năng Spinal Cord Injury Measure (SCIM)

bao gồm:

+ Đánh giá chức năng hô hấp và cơ tròn: gồm 4 câu hỏi, tối đa được 40 điểm.

+ Đánh giá chức năng tự chăm sóc: gồm 6 câu hỏi, tối đa được 20 điểm.

+ Đánh giá chức năng di chuyển: gồm 9 câu hỏi, tối đa được 39 điểm.

Các bộ câu hỏi này đã được chúng tôi dịch, chỉnh sửa lại và thử nghiệm để

21

phù hợp và thuận tiện hơn trong quá trình thu thập số liệu.

2.2.3. Xử lý số liệu

Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học trên máy vi tính theo

chương trình SPSS 16.0.

2.2.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu:

Trung tâm PHCN – Bệnh viện Bạch Mai.

- Thời gian nghiên cứu:

Từ tháng 01/2011 đến tháng 05/2011.

2.2.5. Vấn đề đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu này của chúng tôi được sự ủng hộ và chấp nhận của bệnh viện

Bạch Mai. Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều là tự nguyện sau khi được thông

báo và giải thích mục đích của nghiên cứu. Người bệnh có quyền từ chối không

tham gia nghiên cứu tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình nghiên cứu mà không

nhận được sự phân biệt đối xử nào trong chẩn đoán bệnh, điều trị và chăm sóc. Quá

trình phỏng vấn được thực hiện kín đáo, tế nhị và tôn trọng người tham gia. Số liệu

nghiên cứu chỉ mang tính chất đánh giá chung chứ không nhằm cụ thể vào bất kỳ

một ai. Thông tin cá nhân của đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ được giữ bí mật

22

hoàn toàn.

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu

3.1.1. Đặc điểm về tuổi

Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi

Nhóm tuổi Số BN Tỷ lệ %

7 18 – 30 21,2

21 31 – 55 63,6

5 >55 15,2

33 Tổng số 100

Nhận xét:

- Độ tuổi trung bình của nhóm BN nghiên cứu là 43,53 ± 14,01. Trong đó, tuổi

thấp nhất là 18, tuổi cao nhất là 72.

- Nhóm BN từ 31 – 55 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 63,6%, tiếp theo là nhóm từ

18 – 30 tuổi với 21,2%.

15.20%

Nam

Nữ

84.80%

3.1.2. Đặc điểm về giới tính

Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới tính

Nhận xét:

Trong nhóm BN nghiên cứu, nam giới chiếm tỷ lệ chủ yếu 84,8% (28 BN), nữ

23

giới chỉ chiếm 15,2% (5 BN). Tỷ lệ nam: nữ xấp xỉ 5,5: 1.

3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo trình độ học vấn

Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo trình độ học vấn

Học vấn Số BN Tỷ lệ %

10 30,3 Chưa hết phổ thông

14 42,4 Hết phổ thông

7 21,2 Đại học và tương đương

2 6,1 Sau đại học

33 100 Tổng số

Nhận xét:

- Số BN nghiên cứu học chưa hết hoặc hết phổ thông trung học còn chiếm tỷ

lệ khá cao, lần lượt là 30,3% và 42,4%.

- Số BN có học vấn đại học hoặc tương đương chiếm 21,2%.

3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp

Bảng 3.3: Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp

Nghề nghiệp Số BN Tỷ lệ %

9 27,3 Lao động trí óc

21 63,6 Lao động chân tay

3 9,1 Về hưu

33 100 Tổng số

Nhận xét: BN chủ yếu làm nghề lao động chân tay (làm ruộng, …) chiếm 63,6%, còn BN lao động trí óc chỉ chiếm 27,3%.

3.1.5. Phân bố bệnh nhân theo mức độ kinh tế

Bảng 3.4: Phân bố bệnh nhân theo mức độ kinh tế

Kinh tế Khó khăn Số BN 11 Tỷ lệ % 33,3

Vừa đủ 17 51,5

Hài lòng 5 15,2

Tổng số 33 100

Nhận xét:

Trong số những BN nghiên cứu, chủ yếu là kinh tế vừa đủ 51,5 %, số BN có

24

hoàn cảnh kinh tế khó khăn chiếm 33,3%, số hài lòng chỉ chiếm 15,2%.

3.1.6. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng hôn nhân

Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng hôn nhân

Hôn nhân Số BN Tỷ lệ %

Có vợ/ chồng 75,8 25

Độc thân 12,1 4

Góa 9,1 3

Ly hôn/ ly thân 3,0 1

Tổng số 100 33

Nhận xét:

Có 75,8% số BN sống cùng vợ hoặc chồng, 12,1% hiện đang sống độc thân,

9,1% BN bị góa sống với con cháu, còn lại BN đã ly hôn sống với con của họ.

42.20%

45.00%

36.40%

40.00%

35.00%

30.00%

21.20%

25.00%

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

TNG T

TNL D

TNS H

3.1.7. Nguyên nhân tổn thương tủy sống

Biểu đồ 3.2: Các nguyên nhân tổn thương tủy sống

Nhận xét:

TNSH và TNLĐ là nguyên nhân chủ yếu gây ra TTTS ở nhóm BN nghiên cứu,

25

trong đó TNSH chiếm 42,4% còn TNLĐ chiếm 36,4%. TNGT chỉ chiếm 21,2%.

3.1.8. Vị trí tổn thương

Bảng 3.6: Đặc điểm về vị trí tổn thương

Số BN Tỷ lệ % Vị trí

Tủy cổ 14 42,4

Tủy lưng 15 45,5

Tủy thắt lưng 4 12,1

Tổng số 33 100

Nhận xét:

Tủy cổ và tủy lưng là hai khu vực tổn thương thường gặp nhất trong nhóm BN

nghiên cứu (87,9%), trong đó số BN bị tổn thương ở tủy lưng chiếm 45,5% còn tủy

cổ chiếm 42,4%.

3.1.9. Thời gian từ khi bệnh nhân tai nạn đến khi vào trung tâm PHCN

Bảng 3.7: Thời gian từ khi tai nạn đến khi vào trung tâm PHCN

Thời gian Số BN Tỷ lệ %

Dưới 1 tháng 17 51,5

Từ 1 tháng đến 1 năm 12 36,4

Trên 1 năm 4 12,1

Tổng số 33 100

Nhận xét:

Trên một nửa số BN nghiên cứu vào trung tâm PHCN sau khi bị tai nạn trong

26

vòng dưới 1 tháng chiếm 51,5%, thời gian từ 1 tháng đến 1 năm chiếm 36,4%.

40.00%

36.40%

33.30%

35.00%

30.00%

24.20%

25.00%

20.00%

AS IA

15.00%

10.00%

6.10%

5.00%

0.00%

A

B

C

D

3.1.10.Mức độ tổn thương ASIA

Biểu đồ 3.3: Phân bố bệnh nhân theo mức độ tổn thương ASIA

Nhận xét: BN có mức độ tổn thương ASIA A và C chiếm tỷ lệ cao nhất, trong đó mức độ

A chiếm 36,4% còn mức độ C chiếm 33,3%. Sau đó, mức độ tổn thương ASIA D

chiếm 24,2%, còn lại là mức độ B chiếm 6,1%.

27.30%

P hẫu thuật

Điều trị bảo tồn

72.70%

3.1.11. Phân bố bệnh nhân theo biện pháp can thiệp

Biểu đồ 3.4: Phân bố BN theo biện pháp can thiệp

Nhận xét:

BN được tiến hành phẫu thuật chiếm đa số với 72,7%, BN được điều trị bảo tồn

27

chỉ chiếm 27,3%.

3.1.12. Tổn thương thứ cấp

Bảng 3.8: Phân bố bệnh nhân theo các loại tổn thương thứ cấp

Tổn thương thứ cấp Số BN Tỷ lệ %

12 33,4 Loét

13 39,4 Teo cơ

4 12,1 Nhiễm trùng tiết niệu

12 33,4 Tụt huyết áp tư thế

3 9,1 Khác

6 18,1 Không có

Nhận xét:

Qua bảng trên chúng tôi thấy rằng teo cơ (39,4%), loét và tụt huyết áp tư thế

(33,4%) là ba loại tổn thương thứ cấp hay gặp nhất ở BN TTTS.

Bảng 3.9: Phân bố bệnh nhân theo số lượng thương tật thứ cấp

Số thương tật thứ cấp Tỷ lệ % Số BN

6 18,1 0

18 54,5 1

4 12,1 2

3 9,1 3

2 6,2 4

0 0 5

33 100 Tổng số

Nhận xét:

Số BN có 1 thương tật thứ cấp chiếm tỷ lệ cao nhất 54,5% (18 BN), có 9 BN có

từ 2 thương tật thứ cấp trở lên với 27,3% và không có BN nào có từ 5 thương tật thứ

28

cấp trở lên.

3.2. Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống trước và sau khi được PHCN

3.2.1. Điểm trung bình CLCS qua các thời điểm đánh giá

Bảng 3.10: So sánh điểm trung bình CLCS

Điểm trung bình CLCS (n = 33) Thời gian

Khi vào viện 1,88 ± 1,86

Sau 2 tuần 3,21 ± 1,80

Sau 4 tuần 4,12 ± 1,80

Nhận xét:

Như vậy, điểm trung bình CLCS của nhóm BN nghiên cứu tăng lên rõ rệt từ khi

vào viện cho đến khi được chăm sóc và PHCN 4 tuần.

3.2.2. Sự thay đổi CLCS của bệnh nhân sau khi được PHCN 1 tháng

Bảng 3.11: Sự thay đổi CLCS của bệnh nhân

Sự thay đổi CLCS Sau 2 tuần Sau 4 tuần

Số BN (%) Số BN (%)

Cải thiện 10 (30,3%) 29 (87,9%)

p < 0,05 Giữ nguyên 22 (66,7%) 3 (9,1%)

1 (3,0%) 1 (3,0%) Giảm đi

33 (100%) 33 (100%) Tổng số

Nhận xét:

Qua bảng trên chúng tôi thấy rằng, sau 2 tuần đa số BN chưa có cải thiện về

CLCS 66,7% nhưng sau 4 tuần được chăm sóc và tham gia các hoạt động PHCN thì

CLCS của hầu hết BN nghiên cứu tăng lên rõ rệt. Trong đó, số BN có CLCS cải

thiện chiếm 87,9%, số BN không cải thiện chỉ chiếm 9,1% và số BN có CLCS giảm

29

đi chiếm tỷ lệ rất nhỏ 3%.

3.2.3. Sự thay đổi khả năng hoạt động độc lập chức năng

Bảng 3.12: Điểm SCIM của BN tại các thời điểm đánh giá

Khi vào viện Sau 2 tuần Sau 4 tuần Các chức năng Trung bình ± độ lệch Trung bình ± độ lệch Trung bình ± độ lệch

Di chuyển 3,33 ± 5,21 5,61 ± 5,80 7,64 ± 6,69

Tự chăm sóc 3,82 ± 5,61 5,94 ± 5,98 6,76 ± 6,35

Hô hấp – cơ tròn 17,59 ± 11,21 25,18 ± 9,42 27,97 ± 8,23

Nhận xét:

Sau 1 tháng điều trị, điểm số SCIM trung bình của các BN đều tăng so với thời

điểm vào viện. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê (kiểm định AVOVA, p < 0,05).

Vì vậy, đa số BN đều có CLCS tốt hơn.

3.3. Một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi CLCS ở bệnh nhân

Để xác định một số liên quan đến sự thay đổi CLCS của BN TTTS, chúng tôi

tiến hành phân tích mối tương quan giữa CLCS và các yếu tố sau: tuổi, giới, nguyên

nhân tổn thương, vị trí tổn thương, mức độ tổn thương ASIA.

3.3.1. Mối liên quan giữa tuổi và sự thay đổi CLCS sau 1 tháng chăm sóc PHCN

Bảng 3.13: Ảnh hưởng của tuổi đến sự thay đổi CLCS

Tuổi

Cải thiện CLCS 31 -55 18 -30 >55

Số BN (tỷ lệ %) Số BN (tỷ lệ %) Số BN (tỷ lệ %)

p>0,05 Cải thiện 7 (100%) 18 (85,7%) 4 (80%)

0 (0%) 3 (14,3%) 0 (0%) Giữ nguyên

0 (0%) 0 (0%) 1 (20%) Giảm đi

7 (100%) 21 (100%) 5 (100%) Tổng

Nhận xét:

Sau 1 tháng được điều trị, tỷ lệ BN được cải thiện CLCS rất cao, trong đó ở

nhóm tuổi 18 – 30 100% BN được cải thiện, còn ở nhóm 31 – 55 có tới 85,7% và

30

nhóm >55 cũng đạt được 80%., chỉ có 20% BN có CLCS giảm đi.

3.3.2. Mối liên quan giữa giới và sự thay đổi CLCS

Bảng 3.14: Ảnh hưởng của giới đến sự thay đổi CLCS

Giới

Cải thiện CLCS Nam Nữ

Số BN (tỷ lệ %) Số BN (tỷ lệ %)

p > 0,05 Cải thiện 25 (89,3%) 4 (80%)

2 (7,1%) 1 (20%) Giữ nguyên

1 (3,6%) 0 (0%) Giảm đi

28 (100%) 5 (100%) Tổng

Nhận xét:

Sau 1 tháng được điều trị, BN nam được cải thiện CLCS có tỷ lệ cao nhất

89,3%, chỉ có 7,1% BN có CLCS giữ nguyên và vẫn còn 3,6% BN bị giảm CLCS.

Ở nhóm BN nữ cũng có đến 80% có CLCS được cải thiện.

3.3.3. Mối liên quan giữa nguyên nhân tổn thương và sự thay đổi CLCS

Bảng 3.15: Ảnh hưởng của nguyên nhân đến sự thay đổi CLCS

Nguyên nhân tổn thương

Cải thiện CLCS TNGT TNLĐ TNSH

Số BN (%) Số BN (%) Số BN (%)

p > 0,05 Cải thiện 6 (85,7%) 10 (83,3%) 13 (92,9%)

Giữ nguyên 0 (0%) 2 (16,7%) 1 (7,1%)

Giảm đi 1 (14,3%) 0 (0%) 0 (0%)

Tổng 7 (100%) 12 (100%) 14 (100%)

Nhận xét:

Sau 1 tháng được điều trị, dù với nguyên nhân tổn thương nào thì tỷ lệ BN

được cải thiện CLCS đều rất cao, trong đó nhóm BN bị TNSH được cải thiện chiếm

tỷ lệ cao nhất với 92,9%, sau đó đến nhóm BN bị TNGT với 85,7% và cuối cùng là

31

nhóm BN bị TNLĐ với 83,3%.

3.3.4. Mối liên quan giữa vị trí tổn thương và sự thay đổi CLCS

Bảng 3.16: Ảnh hưởng của vị trí tổn thương đến sự thay đổi CLCS

Vị trí tổn thương

Cải thiện CLCS Tủy cố Tủy lưng Tủy thắt lưng

Số BN (%) Số BN (%) Số BN (%)

p > 0,05 Cải thiện 11 (78,6%) 15 (100%) 3 (75,0%)

Giữ nguyên 2 (14,3%) 0 (0%) 1 (25,0%)

1 (7,1%) 0 (0%) 0 (0%) Giảm đi

14 (100%) 15 (100%) 4 (100%) Tổng

Nhận xét:

Tỷ lệ BN tổn thương tủy lưng cải thiện được CLCS tối đa với 100%. Tủy cổ và

thắt lưng cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao với 78,6 % và 75% có cải thiện.

3.3.5. Mối liên quan giữa mức độ tổn thương ASIA và sự thay đổi CLCS

Bảng 3.17: Ảnh hưởng của mức độ ASIA đến sự thay đổi CLCS

Mức độ tổn thương ASIA

Cải thiện A B C D

CLCS Số BN (%) Số BN (%) Số BN (%) Số BN (%)

p < 0,05 Cải thiện 10 (83,3%) 1 (50%) 11 (100%) 7 (87.5%)

Giữ nguyên 1 (8,3%) 1 (50%) 0 (0%) 1 (12,5%)

Giảm đi 1 (8,3%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)

Tổng 12 (100%) 2 (100%) 11 (100%) 8 (100%)

Nhận xét:

Qua bảng trên chúng tôi thấy rằng, có sự cải thiện CLCS ở tất cả các nhóm

BN ASIA, nhiều nhất là ở nhóm BN ASIA C với 100% và ASIA D với 87,5%, sau

32

đó là nhóm BN ASIA A với 83,3% và cuối cùng là nhóm ASIA B với 50%.

CHƯƠNG 4

BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu

4.1.1. Tuổi

Bảng 3.1 cho thấy rằng độ tuổi trung bình của nhóm BN nghiên cứu là 43,53 ±

14,01 (tuổi), trong đó nhóm tuổi từ 31 đến 55 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 63,6. BN ít

tuổi nhất trong nghiên cứu là 18 tuổi, BN nhiều tuổi nhất là 72 tuổi.

Tỷ lệ trên phù hợp với nhiều nghiên cứu của các tác giả khác ở nước ngoài

cũng như ở Việt Nam. Theo Hospital. L độ tuổi trung bình là 46 tuổi, theo Dauphin.

A là 43,6 tuổi [19], theo Ravaud là 44,1 tuổi [22]. Theo Đỗ Đào Vũ (2006) độ tuổi

trung bình của BN TTTS là 43,25 tuổi [19], theo Hoàng Thị Hải Hà (2007) là 41,29

tuổi [6], theo Ngô Thị Huyền (2010) nhóm tuổi từ 18 đến 55 chiếm tỷ lệ cao nhất

76,6% [8].

Nhóm tuổi từ 31 đến 55 là lực lượng lao động chính, sản xuất ra phần lớn của

cải vật chất cho xã hội, do đó TTTS đã thực sự trở thành gánh nặng cho nền kinh tế

của toàn xã hội. Theo một số tác giả thì tuổi là yếu tố tiên lượng cho quá trình

PHCN.

4.1.2. Giới tính

Qua biểu đồ 3.1 chúng tôi thấy BN nam bị TTTS chiếm tỷ lệ vượt trội với

84,8% gấp khoảng 5,6 lần so với tỷ lệ TTTS ở nữ 15,2%.

Sự khác biệt này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trong nước và trên thế

giới: theo Waters. R. L (1994) tỷ lệ nam: nữ là 4,5: 1 [31], theo Cơ quan thống kê

TTTS Mỹ (2009) tỷ lệ này là 4: 1 [27], theo Đỗ Đào Vũ (2006) là 7: 3 [19], theo

Nguyễn Hoàng Thịnh (2010) là 4:1 [14].

Sự khác biệt này xảy ra là do có sự chênh lệch về sức khỏe giữa nam và nữ.

Nam giới có sức khỏe tốt hơn nên thường làm những công việc nặng nhọc, có độ

nguy hiểm cao (leo trèo, làm việc trên cao,…). Mặt khác, nam giới có nhiều yếu tố

nguy cơ bị chấn thương như uống rượu, phóng nhanh vượt ẩu khi tham gia giao

33

thông,…

4.1.3. Đặc điểm gia đình, kinh tế - xã hội

Qua bảng 3.2 ta thấy 72,7% số BN có trình độ học vấn dưới đại học, trong đó

có 30,3% chưa học hết phổ thông trung học.

Qua bảng 3.3 ta thấy 63,6% số BN hiện đang sinh sống bằng các nghề lao

động chân tay (hầu hết là làm ruộng).

Chỉ có 15,2% số BN tự cho rằng cuộc sống của họ là hài lòng, 33,3% cho biết

kinh tế của họ khó khăn, số còn lại cho rằng họ chỉ vừa đủ ăn.

75,8% số BN đã kết hôn và đa số trong số này phải nuôi con nhỏ và chăm sóc

cha mẹ già.

Như vậy có thể thấy rằng, đại đa số các BN TTTS có điều kiện kinh tế - xã hội

khó khăn, thu nhập thấp nhưng lại là trụ cột trong gia đình. Vì vậy, khi bị TTTS

những BN này và gia đình của họ sẽ phải đương đầu với cuộc sống hết sức khó

khăn. Chính điều này đã ảnh hưởng lớn đến CLCS của BN.

4.1.4. Nguyên nhân gây tổn thương tủy sống

Theo nghiên cứu của chúng tôi ở biểu đồ 3.2 cho thấy nguyên nhân TTTS do

TNSH chiếm tỷ lệ cao nhất với 42,4%, sau đó đến TNLĐ là 36,4% và cuối cùng là

TNGT với 21,2%.

Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với kết quả của

một số tác giả khác: theo Dauphin. A (2000), TNGT chiếm đa số với 57,9%, tai nạn

thể thao là 16%, TNSH là 4,5% [19]. Theo Lương Tuấn Khanh (1998), nguyên

nhân TTTS do TNLĐ chiếm tỷ lệ cao nhất 56%, TNSH chiếm 32%, TNGT chỉ

chiếm 12% [9]. Theo Ngô Thị Huyền (2010), TNGT là nguyên nhân lớn nhất với

37,5%, sau đó đến TNSH 30,4% [8].

Sự khác biệt này có thể giải thích là do thời điểm nghiên cứu. Trong thời điểm

nghiên cứu của Ngô Thị Huyền, có sự gia tăng bùng nổ của các phương tiện giao

thông, mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông chưa phát triển kịp, sự coi thường luật lệ

giao thông còn nhiều nên TNGT chiếm tỷ lệ cao. Trong nghiên cứu của chúng tôi,

khi mà ý thức tham gia giao thông của người dân càng ngày càng được nâng cao, cơ

sở hạ tầng phát triển vượt bậc làm cho tỷ lệ TNGT giảm đi đáng kể thì sự chủ quan

thiếu ý thức trong sinh hoạt hàng ngày và nhận thức về an toàn lao động vẫn còn

34

kém làm tỷ lệ TNSH và TNLĐ ngày càng tăng.

4.1.5. Vị trí tổn thương tủy sống

Theo bảng 3.7 cho thấy, tổn thương tủy sống lưng và thắt lưng chiếm tỷ lệ cao

nhất, trong đó tổn thương lưng chiếm 45,5%, tổn thương thắt lưng chiếm 42,4%,

cuối cùng tổn thương cột sống cổ chiếm 12,1%.

Kết quả này cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Hải Hà

(2007), tổn thương tủy lưng – thắt lưng chiếm chủ yếu 71,43%, tổn thương tủy cổ

chỉ chiếm 28,57% [6]. Tuy nhiên, kết quả này cũng có sự khác biệt với một số

nghiên cứu khác. Theo Đinh Thị Thúy Hà (2008), BN bị chấn thương tủy cổ chiếm

cao nhất 40,5%, sau đó đến tủy lưng 32,5% và cuối cùng là tủy thắt lưng 27% [7].

Theo Ngô Thị Huyền (2010), đứng đầu cũng là tủy cổ với 42,9%, thứ hai là tủy

lưng với 39,2% và sau cùng là tủy thắt lưng chiếm 17,9% [8]. Sự khác biệt này xảy

ra là do thời điểm nghiên cứu và thời gian từ khi BN bị chấn thương cho đến khi

vào viện khác nhau.

Vị trí tổn thương tủy có ý nghĩa rất quan trọng trong PHCN. Vị trí tổn thương càng

cao thì chức năng bên dưới mất đi càng nhiều, BN càng dễ mắc các tổn thương thứ cấp

cho nên thời gian PHCN càng kéo dài làm cho CLCS của BN càng khó khăn hơn.

4.1.6. Mức độ tổn thương ASIA

Theo nghiên cứu của chúng tôi, lúc vào viện nhóm BN bị TTTS hoàn toàn

ASIA A chiếm tỷ lệ cao nhất 36,4%, sau đó ASIA C là 33,3%, ASIA D là 24,2% và

cuối cùng là ASIA B với 6,1%. Như vậy, nhóm BN tổn thương ở mức độ nặng và

vừa (ASIA A và ASIA C) chiếm chủ yếu 69,7%.

Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đỗ Đào Vũ (2006): BN ASIA A và

ASIA B chiếm 50%, BN ASIA C chiếm 37,5% và BN ASIA D chiếm 12,5% [19].

Như vậy, đa số BN khi vào PHCN tổn thương ở mức độ nặng và vừa 88.89%. Để

giải thích cho kết quả này, chúng tôi cho rằng nguyên nhân chính là do nhận thức

của BN và gia đình BN. Họ chỉ đến các trung tâm PHCN khi tình trạng đã nặng.

Tuy nhiên, ở một số nghiên cứu của các tác giả khác lại cho thấy tỷ lệ BN

TTTS ở các mức độ ASIA B, ASIA C và ASIA D là xấp xỉ như nhau như nghiên

cứu của Nguyễn Thị Thanh Nga (2007) [13], của Hoàng Thị Hải Hà (2007) [6].

Điều này có thể giải thích do sự khác biệt về cỡ mẫu nghiên cứu, ngoài ra trong số

BN nghiên cứu của hai tác giả trên có nhiều BN vào viện sau tai nạn một thời gian

35

tương đối dài.

4.2. Sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân tổn thương tủy sống sau khi

được PHCN

Theo nghiên cứu của chúng tôi, sau khi được PHCN 1 tháng thì đa số BN có

điểm CLCS đều tăng. Theo bảng 3.10 chúng tôi thấy rằng CLCS khi vào viện của

BN là 1,88 ± 1,86 lên đến 4,12 ± 1,80 sau 1 tháng điều trị. Kết quả này có sự tương

đồng với kết quả nghiên cứu của Van Koppenhagen. CF với CLCS từ 5,3 ± 0,16 khi

vào viện và 6,5 ± 0,17 khi xuất viện [30]. Theo Ngô Thị Huyền (2010), CLCS từ -

0,08 ± 0,17 khi vào viện lên đến 0,21 ± 0,29 sau 4 tuần [8]. Điều này có thể lý giải

rằng, sau khi vào viện BN được các bác sỹ, điều dưỡng và các kỹ thuật viên chăm

sóc rất tận tình, chu đáo cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân BN nên CLCS

được cải thiện nhiều.

Theo bảng 3.11 cho thấy sau 1 tháng PHCN và chăm sóc có 87,9 % BN được

cải thiện CLCS, 9,1% BN không có tiến triển và 3,0% BN có CLCS giảm đi. Kết

quả này cũng tương đồng với kết quả của Ngô Thị Huyền (2010) với 85,8% BN

được cải thiện, 7,1% BN giữ nguyên và 7,1% giảm đi [8]. Ta thấy, TTTS là một

bệnh rất nặng và điều trị nó đòi hỏi rất nhiều thời gian. BN phải nằm viện lâu dài là

một vấn đề không tránh khỏi. Do đó, một số BN trong quá trình nằm viện bị mắc

thêm một số tổn thương thứ cấp như teo cơ, loét,….Theo Lưu Thị Nguyệt Minh

(2005), cùng là BN ASIA D nhưng ở BN không loét thì sau 2 tháng đã có khả năng

độc lập hoàn toàn còn với BN bị loét sau 4 tháng mới độc lập trong sinh hoạt [12].

Chính điều này đã làm ảnh hưởng đến quá trình PHCN , làm BN lo lắng nên CLCS

của BN bị giảm sút.

4.3. Sự thay đổi khả năng hoạt động độc lập chức năng

Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rằng, hầu hết BN vào viện tổn thương tủy

ở mức độ nặng và vừa, vị trí tổn thương tủy đa số là tủy cổ và tủy lưng do đó khả

năng di chuyển của họ không được tốt. Sau 1 tháng được PHCN và chăm sóc, khả

năng di chuyển tăng hơn hẳn từ 3,33 ± 5,21 đến 7,64 ± 6,69. Kết quả này cũng phù

hợp với kết quả của Hoàng Thị Hải Hà (2007) với điểm SCIM trung bình về khả

năng di chuyển từ 7,81 ± 9,4 đến 11,14 ± 9,26 [6] và Nguyễn Hoàng Thịnh từ 3,59

± 4,80 đến 10,72 ± 9,07 [14].

Về khả năng tự chăm sóc, hầu hết các BN đều phụ thuộc hoàn toàn hoặc một

36

phần vào người nhà với các công việc như mặc quần áo, tắm, vệ sinh cá nhân, ăn

uống,… nên điểm SCIM trung bình là 3,82 ± 5,61. Kết quả này cao hơn so với kết

quả của Nguyễn Thị Thanh Nga (2007) là 2,27 ± 1,24 [13]. Sự khác biệt này phụ

thuộc vào nhiều yếu tố: cỡ mẫu nghiên cứu, mức độ tổn thương tủy, ý thức sinh

hoạt độc lập của người bệnh…Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết BN liệt hai

chi dưới đều có ý thức cố gắng sinh hoạt độc lập ở mức tối đa có thể nên điểm

SCIM trung bình cao hơn so với Nguyễn Thị Thanh Nga. Sau1 tháng, BN đã dần

thích nghi với tình trạng của mình và bước đầu thực hiện được một số hoạt động sử

dụng sức mạnh chi trên như ăn, mặc áo, đánh răng, rửa mặt,…nên điểm SCIM đã

tăng lên 6,76 ± 6,35.

Về chức năng hô hấp và cơ tròn thì đa số BN không bị tổn thương ở tủy cổ cao

nên không bị ảnh hưởng đến chức năng hô hấp của người bệnh do đó điểm SCIM

khi vào viện là 17,59 ± 11,21 và tăng lên 27,97 ± 8,23 sau 1 tháng.

Như vậy, sau 1 tháng được chăm sóc sức khỏe và PHCN điểm số trung bình ở

cả 3 nhóm chức năng: khả năng di chuyển, khả năng tự chăm sóc và chức năng hô

hấp và cơ tròn đều tăng, góp phần làm cải thiện CLCS cho BN và tất cả sự thay đổi

này đều có ý nghĩa thống kê (kiểm định ANOVA, p < 0,05).

4.4. Một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi CLCS

4.4.1. Ảnh hưởng của tuổi

Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm BN ở độ tuổi lao động có CLCS cải

thiện nhiều nhất, còn nhóm BN ở nhóm >55 tuổi có sự cải thiện thấp hơn. Song sự

khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Kết quả này cũng giống với các kết quả khác: Theo Tom và Kong. KH, ở

những BN >60 tuổi thì khả năng phục hồi vận động và phục hồi cảm giác sau khi

TTT sẽ ít khả quan hơn ở người trẻ tuổi [29]. Theo Đỗ Đào Vũ, BN ở tuổi lao động

có kết quả phục hồi tốt hơn hẳn nhóm BN lớn tuổi [19].

Ta thấy, tuổi tác có thể là yếu tố tiên lượng cho quá trình PHCN và cũng là

yếu tố ảnh hưởng nhiều tới CLCS của BN. Tuổi cao đi kèm với sự lão hóa cơ thể,

đặc biệt là hệ thần kinh do đó đáp ứng và hồi phục của thần kinh cũng kém hơn.

Hơn nữa, BN lớn tuổi thường mắc phải các bệnh lý kèm theo, khi bị liệt tủy có xu

hướng bị mắc nhiều bệnh lý khác. Điều này làm giảm hiệu quả của PHCN, gây ảnh

37

hưởng nhiều đến CLCS của BN.

4.4.2. Ảnh hưởng của giới

Sau 1 tháng PHCN, chúng tôi thấy rằng điểm CLCS của BN nam và nữ đều

được cải thiện nhiều, trong đó nam là 89,3% còn nữ là 80%. Song tỷ lệ BN có

CLCS giữ nguyên và giảm đi ở nam lại cao hơn nữ nhiều.

Điều này có thể lý giải như sau: Nam giới có thể lực tốt hơn nữ giới nên khả

năng hồi phục cũng nhanh hơn. Nhưng ngược lại, nam giới phải làm những công

việc nặng nhọc, nguy hiểm hơn nữ giới do đó khi bị tổn thương thường nặng nề hơn

nữ giới, làm tăng thời gian điều trị. Mặt khác, đa phần BN nam đều trong độ tuổi

lao động và là trụ cột chính trong gia đình nên khi họ bị chấn thương sẽ không thể

làm việc và giúp đỡ gia đình. Chính điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến tâm lý và

sự cải thiện CLCS ở BN.

4.4.3. Ảnh hưởng của vị trí tổn thương

Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.15 cho thấy có sự cải thiện CLCS tương đối

tốt ở cả ba nhóm BN tủy cổ, tủy lưng và tủy thắt lưng. Điều này có thể giải thích rằng

những BN tổn thương nặng và vừa thường đến ngay sau khi bị tổn thương nên quá

trình chăm sóc và PHCN thuận lợi, tạo điều kiện cho CLCS của BN cải thiện tốt.

4.4.4. Ảnh hưởng của mức độ tổn thương ASIA

Từ kết quả, chúng tôi thấy rằng mức độ tổn thương tủy sống ảnh hưởng nhiều

đến sự cải thiện CLCS ở BN. Mức độ tổn thương ASIA C có điểm CLCS cải thiện

rõ rệt nhất với 100%, sau đó đến ASIA D với 87,5%. BN ASIA A do tổn thương

nặng nề hơn nên khả năng phục hồi kém hơn, kéo theo điểm CLCS của một số BN

vẫn không được cải thiện. Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của

Nguyễn Trung Bỉnh (2004): những BN tổn thương ASIA C và ASIA D phục hồi

nhanh hơn, hạn chế được nhiều biến chứng, giúp cho BN yên tâm, hợp tác điều trị

và tâm lý thoải mái hơn [3].

Chúng tôi còn thấy rằng, những BN liệt hai chi dưới và liệt không hoàn toàn có

sự cải thiện điểm CLCS nhiều hơn nhóm BN liệt tứ chi và liệt hoàn toàn.

Do BN liệt tứ chi không những không thể di chuyển được mà còn không còn

khả năng tự chăm sóc bản thân. Họ phải phụ thuộc hoàn toàn vào sự trợ giúp của

38

người nhà nên họ càng mặc cảm về bản thân. Do đó, điểm CLCS của họ bị giảm sút.

KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu trên 33 BN TTTS đủ tiêu chuẩn ở Trung tâm PHCN –

Bệnh viện Bạch Mai, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

1. Sự thay đổi chất lượng cuộc sống của bệnh nhân

- Sau 1 tháng, điểm trung bình CLCS của BN tăng lên rõ rệt từ 1,88 ± 1,86 khi

vào viện lên đến 4,12 ± 1,80 sau 4 tuần điều trị.

- Có 29 BN có sự cải thiện điểm CLCS chiếm 87,9%, 3 BN giữ nguyên chiếm

9,1 %, còn 1 BN có điểm CLCS giảm đi chiếm 3,0% (p < 0,05).

- Khả năng hoạt động độc lập SCIM của BN tốt giúp cho CLCS của BN cải

thiện đáng kể (p < 0,05).

2. Một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi chất lượng cuộc sống của bệnh nhân

- Trong đề tài này, chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan giữa tuổi, giới tính,

nguyên nhân chấn thương và vị trí tổn thương với sự thay đổi CLCS (p > 0,05).

- Có sự liên quan giữa mức độ tổn thương ASIA với sự thay đổi CLCS (p <

39

0,05).

KIẾN NGHỊ

Từ kết quả nghiên cứu thu được, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:

- Công tác PHCN cần được tiến hành càng sớm càng tốt để phòng tránh các

thương tật thứ cấp gây chậm quá trình PHCN, ảnh hưởng lớn đến CLCS của

BN.

- Do thời gian nghiên cứu ngắn, cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ nên kết quả còn nhiều

hạn chế. Vì vậy, nếu có điều kiện chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu với số

lượng BN nhiều hơn và thời gian nghiên cứu dài hơn để có thể thu được

những kết quả rõ ràng hơn, cũng như đưa ra những kết quả có ý nghĩa thuyết

40

phục hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Bộ môn Ngoại trường Đại học Y Hà Nội (2006), “Chấn thương cột

sống”, bài giảng bệnh học ngoại khoa tập 2, nhà xuất bản y học, tr. 112.

2. Bộ môn Giải phẫu trường Đại học Y Hà Nội (2006), “Tủy sống”, giải

phẫu người, nhà xuất bản y học, tr. 322 – 326.

3. Nguyễn Trung Bỉnh (2004), “Nghiên cứu kết quả điều trị phẫu thuật chấn

thương cột sống có liệt tủy tại bệnh viện Việt Đức 2002 – 2003”, Luận văn

Bác sỹ chuyên khoa 2, trường Đại học Y Hà Nội.

4. Cao Minh Châu (2009), phục hồi chức năng, nhà xuất bản giáo dục Việt

Nam, tr. 33 – 40, tr. 66 – 77, tr. 82, tr. 100.

5. Trần Văn Chương (2007), “Tổn thương tủy sống và biện pháp phục hồi

chức năng”, http://www.vietduchospital.edu.vn.

6. Hoàng Thị Hải Hà (2007), “Bước đầu đánh giá hiệu quả phục hồi chức

năng di chuyển ở bệnh nhân chấn thương tủy sống”, Khóa luận tốt nghiệp

Bác sỹ y khoa.

7. Đinh Thị Thúy Hà (2008), “Bước đầu đánh giá kết quả phục hồi chức

năng đường ruột trên bệnh nhân tổn thương tủy sống”, Khóa luận Cử nhân

Điều dưỡng, trường Đại học Y Hà Nội.

8. Ngô Thị Huyền (2010), “Bước đầu đánh giá chất lượng cuộc sống của

bệnh nhân chấn thương cột sống có liệt tủy”, Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân

Điều dưỡng, trường Đại học Y Hà Nội.

9. Lương Tuấn Khanh (1998), “Đánh giá sự tiến triển ở bệnh nhân liệt hai

chi dưới do chấn thương tủy sống kín theo Frankel và khả năng hội nhập xã

hội”, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú bệnh viện.

10. Đoàn Thị Hoài Linh (2004), “Tìm hiểu các tỷ lệ thương tật thứ cấp ở bệnh

nhân chấn thương tủy sống”, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ y khoa, trường

Đại học Y Hà Nội.

11. Hồ Hữu Lương (1987), “Chấn thương và vết thương tủy sống”, giáo trình

trường Đại học Y Hà Nội.

12. Lưu Thị Nguyệt Minh (2005), “Bước đầu tìm hiểu các chức năng sinh

hoạt hàng ngày ở bệnh nhân chấn thương tủy sống cổ”, Khóa luận tốt

nghiệp Cử nhân Điều Dưỡng, trường Đại học Y Hà Nội.

13. Nguyễn Thị Thanh Nga (2007), “Bước đầu đánh giá hiệu quả phục hồi

chức năng tự chăm sóc ở bệnh nhân liệt tủy do chấn thương cột sống”,

Khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ y khoa, trường Đại học Y Hà Nội.

14. Nguyễn Hoàng Thịnh (2010), “Đánh giá một số rối loạn tâm lý ở bệnh

nhân chấn thương tủy sống trước và sau phục hồi chức năng”, Khóa luận

tốt nghiệp Bác sỹ y khoa, trường Đại học Y Hà Nội.

15. Cầm Bá Thức (2008), “Nghiên cứu thực trạng bệnh nhân liệt hai chi dưới

do chấn thương tủy sống trong cộng đồng và đề xuất một số giải pháp can

thiệp”, Luận án Tiến sỹ y học.

16. Vũ Thị Hiền Trinh (2005), “Nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng và kết quả

phục hồi chức năng cho bệnh nhân chấn thương cột sống tại trung tâm phục

hồi chức năng bênh viện Bạch Mai, từ 2000 – 2005”, Luận văn Bác sỹ đa

khoa, trường Đại học Y Hà Nội.

17. Lê Xuân Trung và cộng sự (1986), “Đóng góp và chẩn đoán điều trị tủy

cổ”, tạp chí ngoại số 3, tr. 135 – 138.

18. Hà Kim Trung (2004), bài giảng chấn thương cột sống cổ, tr. 1 – 30, 60 –

65.

19. Đỗ Đào Vũ (2006), “Bước đầu đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng bệnh

nhân liệt tứ chi sau chấn thương cột sống cổ”, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ

nội trú bệnh viện.

Tiếng Anh

20. Lin. KH, Chuang. CC, Kao. MJ (1997), “Quality of life of spinal cord

injured patients in Taiwan: a subgroup study”, pg. 841 – 849.

21. Murray. M. F (1990), “Traumatic and Congenital Lesion of the Spinal

Cord”, Krusen’ s Handbook of Physycal Medicine and Rehabilition, Fourth

edition, pg. 717 – 748.

22. Ravaud. JF, Boulongne. D, Tramblay. M (1998), “And the long term

outcome of tetraplegic spinal cord injured people: Protocol and

methodology”, Spinal cord, pg. 117 – 124.

23. Segun. TD (2008), “Spinal Cord Injury – Definition, Epidemiology,

Pathophysiology”, http://emedicine.medscape.com.

24. Shinha. DK (2004), “Prevention of SIC in developing countries”, 4th

Asian Spinal Cord Network Conference, pg. 47 – 48.

25. Steven. CK, Kevin. CO (1998), “Predicting Nerologic Recovery in

traumatic cevical Spinal Cord Injury”, pg. 1456 – 1463.

26. Steven. CK (2005), “Rehabilition of Spinal Cord Injury”, pg. 1716 –

1751.

27. The National SCI Statistical Center, University of Alabama (2009),

“Annual report for the spinal cord injury model system”, pg. 40.

28. The National SCI Statistical Center, University of Alabama (2010),

“Spinal cord injury facts and figures at a glance”,

http://www.nscisc.uab.edu.

29. Tom and Kong. KH (1998), “Central cord syndrome: functional outcome

after rehabilition”, Spinal cord, pg. 150 – 160.

30. Van Koppenhagen. CF, Post. MW, Woude. LH (2009), “Recovery of

life satisfaction in persons with spinal cord injury dủing inpatient

rehabilitation”, http://www.ncbi.nlm.nih.gov.

31. Waters. RL, Adkins. RH, Yakura. JS (1994), “Motor and sensory

recovery following incomplete tetraplegia”, http://www.ncbi.nlm.nih.gov.

32. Wyndaele. M, Wyndaele. JJ (2006), “Prevalence and epidemiology of

spinal cord injury: what learns a worldwide literature survey?”, Spinal

Cord, pg. 508 – 523.

Phụ lục 1:

BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Số:……

I. Hành chính 1. Họ tên bệnh nhân:………………………………………………………. 2. Tuổi:…………………………….. 3. Giới:……………………………… 4. Nghề nghiệp:……………………………………………………………. 5. Địa chỉ:…………………………………………………………………. 6. Mã bệnh án:……………………… 7. Ngày tổn thương:………………… 8. Ngày vào viện:…………………… 9. Ngày ra viện:…………………….. 10. Ngày phỏng vấn lần 1:………….. 11. Ngày phỏng vấn lần 2:………….. 13. Ngày phỏng vấn lần 3:………….. II. Chuyên môn 1. Tình trạng chấn thương cột sống: 1.1. Nguyên nhân chấn thương:……….

1 = Tai nạn giao thông 2 = Tai nạn lao động 3 = Tai nạn sinh hoạt 1.2. Vị trí thương tổn tủy:………..

1 = Tủy cổ 2 = Tủy lưng 3 = Tủy thắt lưng 1.3. Thời gian từ khi tai nạn đến khi vào trung tâm PHCN:……… 1 = Dưới 1 tháng 2 = Từ 1 tháng đến 1 năm 3 = Trên 1 năm 1.4. Mức độ tổn thương ASIA:……….

1 = A 3 = C 2 = B 4 = D 1.5. Biện pháp can thiệp:……….

1 = Phẫu thuật 2 = Điều trị bảo tồn 1.6. Chức năng di chuyển SCIM:

 Lần 1: ……….  Lần 2: ……….  Lần 3: ………. 1.7. Chức năng tự chăm sóc SCIM:

 Lần 1: ……….  Lần 2: ………

 Lần 3: ……… 1.8. Chức năng hô hấp và cơ tròn SCIM:

 Lần 1: ………  Lần 2: ………  Lần 3: ……… 1.9. Các thương tổn thứ cấp kèm theo:

 Loét  Nhiễm trùng tiết niệu  Teo cơ  Tụt huyết áp tư thế  Khác  Không có 2. Điểm chất lượng cuộc sống:

 Lần 1: ……….  Lần 2: ……….  Lần 3: ……….

III. Các yếu tố khác: 1. Trình độ học vấn:……..

1 = Chưa hết phổ thông 2 = Hết phổ thông 3 = Đại học và tương đương 4 = Sau đại học 2. Nghề nghiệp:………..

1 = Lao động trí óc 2 = Lao động chân tay 3 =Về hưu 3. Mức độ kinh tế:………

1 = Khó khăn 2 = Vừa đủ 3 = Hài lòng 4. Tình trạng hôn nhân:……..

1 = Có vợ/chồng 2 = Độc thân 3 = Góa 4 = Ly hôn/ Ly thân

Người làm bệnh án Sv. Hà Thị Thúy

Phụ lục 2: Họ và tên bệnh nhân:……………………………Tuổi:…………….

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG (EQ-5D)

Chỉ tiêu đánh giá Vào viện 2 tuần 4 tuần 2 = Bình thường

Đi lại

1 = Khó khăn hơn 0 = Không đi lại được

Sinh hoạt, chăm sóc bản thân

Công việc hàng ngày

Đau đớn, khó chịu

lắng, trầm Lo cảm

2 = Tự sinh hoạt được 1 = Khó khăn hơn 0 = Không tự sinh hoạt được 2 = Tự thực hiện được 1 = Khó khăn hơn 0 = Không thể thực hiện được 2 = Không đau hay khó chịu 1 = Thỉnh thoảng đau, cơn đau vừa phải 0 = Đau liên tục 2 = Không lo lắng hay trầm cảm 1 = Hơi lo lắng về bệnh 0 = Rất lo lắng về bệnh Tổng điểm

Phụ lục 3.1: Họ và tên bệnh nhân:…………………………………….Tuổi:……………...

BẢNG ĐÁNH GIÁ ĐỘC LẬP CHỨC NĂNG SCIM Chức năng hô hấp và cơ tròn

Lần 1:……………………… Lần 2:……………………… Lần 3:……………………… Đánh giá chức năng

0 Cần ống khí quản hoặc thông khí hỗ trợ

thường xuyên hay gián đoạn

Lần 1 Lần 2 Lần 3

Hô hấp

2 Thở độc lập với ống khí quản, cần thở oxy, cần hỗ trợ nhiều trong việc kích thích ho hoặc chăm sóc ống mở khí quản 4 Thở độc lập với ống khí quản, cần hỗ trợ ít để kích thích ho hoặc chăm sóc ống mở khí quản

6 Thở độc lập không cần ống khí quản, cần thở oxy, hỗ trợ nhiều gây ho, thở mask, hoặc thông khí hỗ trợ từng lúc

8 Thở độc lập không cần ồng khí quản, cần

hỗ trợ ít hoặc kích thích ho

10 Thở độc lập không cần hỗ trợ hoặc thiết bị 0 Đặt sonde tiểu liên tục 3 Thể tích nước tiểu còn sót lại >100cc; không đặt sonde tiểu liên tục hoặc đặt sonde hỗ trợ ngắt quãng

6 Thể tích nước tiểu còn sót lại <100cc hoặc tự đặt sonde ngắt quãng; cần hỗ trợ sử dụng dụng cụ tháo nước tiểu

9 Tự đặt sonde tiểu ngắt quãng, sử dụng dụng cụ tháo nước tiểu bên ngoài, không cần hỗ trợ.

Chức năng đường tiểu

11 Tự đặt sonde tiểu ngắt quãng, tiểu tiện tự chủ ngoài thời gian đặt sonde; không sử dụng dụng cụ tháo nước tiểu bên ngoài. 13 Lượng nước tiểu còn sót lại <100cc; chỉ cần sử dụng dụng cụ tháo nước tiểu bên ngoài; không cần hỗ trợ tháo nước tiểu. 15 Lượng nước tiểu còn sót lại <100cc; tiểu tiện tự chủ; không sử dụng dụng cụ tháo nước tiểu bên ngoài.

0 Đi ngoài không đều hoặc táo bón ( dưới 1

lần trong 3 ngày).

Chức năng đường ruột

5 Đi ngoài đều đặn nhưng cần hỗ trợ (đặt thuốc hậu môn); hiếm khi tai biến (ít hơn 2 lần/ tháng).

5 Đi ngoài đều đặn nhưng cần hỗ trợ (đặt thuốc hậu môn); hiếm khi tai biến (ít hơn 2 lần/ tháng).

8 Đi ngoài đều đặn; không cần hỗ trợ, hiếm

khi tai biến (ít hơi 2 lần/ tháng).

10 Đi ngoài đều đặn, không cần hỗ trợ,

không có tai biến. 0 Cần hỗ trợ hoàn toàn. 1 Cần hỗ trợ 1 phần; không tự vệ sinh được. 2 Cần hỗ trợ 1 phần; tự vệ sinh độc lập. 4

5

Sử dụng nhà vệ sinh độc lập trong mọi hoạt động nhưng cần thiết bị trợ giúp hoặc môi trường chuyên biệt. Sử dụng nhà vệ sinh độc lập trong mọi hoạt động, không cần thiết bị trợ giúp hoặc môi trường chuyên biệt.

Sử dụng nhà vệ sinh( vệ sinh vùng hậu môn- sinh dục, cởi/mặc quần áo, sử dụng giấy vệ sinh hoặc) đóng bỉm

Tổng điểm

Phụ lục 3.2: Họ và tên bệnh nhân:………………………………..Tuổi:………………...

BẢNG ĐÁNH GIÁ ĐỘC LẬP CHỨC NĂNG SCIM Chức năng tự chăm sóc

Lần 1:……………………… Lần 2:……………………… Lần 3:………………………

Lần 1 Lần 2 Lần 3

Đánh giá chức năng 0

1

2

Ăn (cắt, mở hộp, đưa thức ăn lên miệng, cầm tách có nước).

3

0 1 2

Thân trên

3

0 1 2

Tắm (xoa xà phòng, vặn vòi nước, tắm rửa, lau khô người).

Thân dưới

3

0 1

Thân trên

Cần nuôi ăn tĩnh mạch, mở dạ dày hoặc hỗ trợ hoàn toàn bằng đường miệng. Ăn thức ăn đã cắt sẵn bằng cách dùng một số thiết bị thích nghi cho tay: cầm tách đã được thích nghi. Ăn thức ăn đã cắt sẵn không cần thiết bị; cầm được tách thường, cần hỗ trợ để mở hộp. Độc lập trong mọi việc không cần thiết bị thích nghi nào. Cần hỗ trợ hoàn toàn. Cần hỗ trợ 1 phần. Tắm rửa độc lập nhưng cần thiết bị thích nghi hoặc trong môi trường chuyên biệt. Tắm rửa độc lập không cần thiết bị thích nghi hoặc môi trường chuyên biệt. Cần hỗ trợ hoàn toàn. Cần hỗ trợ 1 phần. Tắm rửa độc lập nhưng cần thiết bị thích nghi hoặc trong môi trường chuyên biệt. Tắm rửa độc lập không cần thiết bị thích nghi hoặc môi trường chuyên biệt. Cần hỗ trợ hoàn toàn. Cần hỗ trợ 1 phần với quần áo không có khuy, khóa kéo, dây buộc. 2 Mặc quần áo không có khuy, khóa kéo, dây buộc độc lập nhưng cần thiết bị thích nghi hoặc trong môi trường chuyên biệt.

Mặc quần áo (chuẩn bị quần áo, mặc vào, cởi ra).

3 Mặc quần áo không có khuy, khóa kéo, dây buộc độc lập, không cần môi trường chuyên biệt, chỉ cần trợ

giúp hoặc thiết bị thích nghi để cài khuy, kéo khóa, buộc dây.

4 Mặc quần áo thường độc lập không

0 1

cần môi trường chuyên biệt. Cần hỗ trợ hoàn toàn. Cần hỗ trợ 1 phần với quần áo không có khuy, khóa kéo, dây buộc 2 Mặc quần áo không có khuy, khóa kéo, dây buộc độc lập nhưng cần thiết bị thích nghi hoặc trong môi trường chuyên biệt.

Thân dưới

3 Mặc quần áo không có khuy, khóa kéo, dây buộc độc lập, không cần môi trường chuyên biệt, chỉ cần trợ giúp hoặc thiết bị thích nghi để cài khuy, kéo khóa, buộc dây.

4 Mặc quần áo thường độc lập không

0 1 2

3

Vệ sinh cá nhân (rửa tay, rửa mặt, đánh răng, chải đầu, râu, cạo trang điểm).

cần môi trường chuyên biệt. Cần hỗ trợ hoàn toàn. Cần hỗ trợ 1 phần. Vệ sinh cá nhân độc lập nhưng cần thiết bị thích nghi hoặc trong môi trường chuyên biệt. Vệ sinh cá nhân độc lập không cần thiết bị thích nghi hoặc trong môi trường chuyên biệt. Tổng điểm

Phụ lục 3.3: Họ và tên bệnh nhân:…………………………………Tuổi:……………...

BẢNG ĐÁNH GIÁ ĐỘC LẬP CHỨC NĂNG SCIM Chức năng di chuyển

Lần 1:……………………… Lần 2:……………………… Lần 3:………………………

Đánh giá chức năng

Lần 1 Lần 2 Lần 3

Di chuyển trong phòng và bồn cầu.

Di chuyển trên giường và hoạt động để tránh tỳ đè.

0 Cần hỗ trợ hoàn toàn trong tất cả các hoạt động sau: xoay trở thân trên, xoay trở thân dưới, ngồi dậy trên giường, chống tay trong tư thế ngồi có hoặc không có thiết bị trợ giúp không phải thiết bị điện. 2 Thực hiện được 1 trong các hoạt động trên không cần trợ giúp.

4 Thực hiện được 2 hoặc 3 trong các hoạt động trên không cần trợ giúp.

6 Thực hiện độc lập được tất cả các hoạt động trên giường và hoạt động giảm áp lực. 0 Cần hỗ trợ hoàn toàn.

1 Cần trợ giúp 1 phần và/hoặc

giám sát.

2 Độc lập.

0 Cần hỗ trợ hoàn toàn.

Di chuyển giường-xe lăn(khóa lăn, xe đồ nâng gác chân, gỡ và điều chỉnh chỗ để tay, dịch chuyển, nhấc chân lên). Di chuyển xe lăn-bồn cầu- nhà tắm: Nếu sử dụng xe lăn có bô: dịch chuyển ra- vào xe lăn.

1 Cần trợ giúp 1 phần và/hoặc giám sát hoặc thiết bị thích nghi (ví dụ:thanh nắm).

2 Độc lập.

0 Cần hỗ trợ hoàn toàn. 1 Cần xe lăn điện hoặc trợ giúp 1

phần để điều khiển xe lăn tay.

2 Di chuyển độc lập trên xe lăn

tay.

sử Nếu dụng xe lăn thường: xe khóa nâng lăn, đồ gác chân, gỡ và điều chỉnh chỗ để tay, dịch chuyển, nhấc chân lên. Di chuyển trong nhà

3 Cần giám sát trong khi bước đi (có hoặc không có thiết bị). 4 Đi bằng khung hoặc 2 nạng (đi

đu).

5 Đi bằng nạng hoặc 2 gậy ( đi

hỗ tương). 6 Đi bằng 1 gậy. 7 Chỉ cần nẹp chân. 8 Đi không cần thiết bị hỗ trợ. 0 Cần hỗ trợ hoàn toàn. 1 Cần xe lăn điện hoặc trợ giúp 1

phần để điều khiển xe lăn tay.

2 Di chuyển độc lập trên xe lăn

tay.

Di chuyển trong nhà bên ngoài.

3 Cần giám sát trong khi bước đi (có hoặc không có thiết bị). 4 Đi bằng khung hoặc 2 nạng (đi

Di chuyển khoảng cách vừa phải (10m- 100m).

đu).

5 Đi bằng nạng hoặc 2 gậy ( đi

hỗ tương). 6 Đi bằng 1 gậy. 7 Chỉ cần nẹp chân. 8 Đi không cần thiết bị hỗ trợ 0 Cần hỗ trợ hoàn toàn. 1 Cần xe lăn điện hoặc trợ giúp 1

phần để điều khiển xe lăn tay.

Di chuyển bên ngoài (trên 100m).

2 Di chuyển độc lập trên xe lăn

tay.

3 Cần giám sát trong khi bước đi (có hoặc không có thiết bị). 4 Đi bằng khung hoặc 2 nạng (đi

đu).

5 Đi bằng nạng hoặc 2 gậy ( đi

hỗ tương). 6 Đi bằng 1 gậy 7 Chỉ cần nẹp chân. 8 Đi không cần thiết bị hỗ trợ. 0 Không leo lên hoặc xuống

thang được.

thang

1 Leo lên hoặc xuống ít nhất 3 bậc có trợ giúp hoặc giám sát của người khác.

Đi bộ.

2 Leo lên hoặc xuống ít nhất 3 bậc có trợ giúp của thanh nắm tay và/hoặc nạng hoặc gậy. 3 Leo lên hoặc xuống ít nhất 3 bậc không cần bất kỳ trợ giúp hoặc giám sát nào.

0 Đòi hỏi phải trợ giúp hoàn

toàn.

1 Cần trợ giúp 1 phần và/hoặc giám sát và/hoặc thiết bị thích nghi.

2 Độc lập không cần thiết bị

thích nghi.

Di chuyển lăn-xe xe đến hơi: gần xe hơi, khóa xe lăn, gỡ chỗ tay để chân, chuyển vào và ra khỏi hơi, xe đem xe lăn vào và ra khỏi xe hơi. Di chuyển mặt đất-xe lăn.

0 Cần trợ giúp hoàn toàn. 1 Di chuyển độc lập có hoặc không có thiết bị hỗ trợ (hoặc không cần dùng xe lăn).

Tổng điểm

Phụ lục 4:

DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU STT Họ và tên bệnh nhân Giới tính Ngày vào viện Mã bệnh án

1 Lưu Văn Đ. 16/02/2011 110005756 Nam

2 Nguyễn Đình T. 16/02/2011 110008598 Nam

3 Kiều Văn T. 24/02/2011 110003634 Nam

4 Nguyễn Thế T. 24/02/2011 110003624 Nam

5 Nguyễn Hữu H. 03/03/2011 110003997 Nam

6 Hoàng Hữu N. 08/03/2011 110006698 Nam

7 Trần Viết T. 11/03/2011 110004183 Nam

8 Nguyễn Thế T. 17/03/2011 110007486 Nam

9 Nguyễn Văn P. 15/03/2011 110006899 Nam

10 Phạm Văn H. 07/01/2011 110000430 Nam

11 Nguyễn Văn Đ. 08/03/2011 110205510 Nam

12 Vũ Văn H. 13/01/2011 110001385 Nam

13 Bùi Văn B. 21/02/2011 100214972 Nam

14 Mầu Tiến B. 22/02/2011 110005310 Nam

15 Hoắc Công H. 17/01/2011 110001340 Nam

16 Trần Thị N. 14/01/2011 110001373 Nữ

17 Quan Thị N. 16/02/2011 110005719 Nữ

18 Nguyễn Xuân D. Nam 14/02/2011 110003573

19 Đỗ thị M. 14/02/2011 110003393 Nữ

20 Nguyễn Thị K. 14/02/2011 110003830 Nữ

21 Lâm Anh Đ. 15/02/2011 110005202 Nam

22 Phạm Thanh H. 14/02/2011 110003574 Nam

23 Nguyễn Văn Q. 16/02/2011 110005766 Nam

24 Lục Văn T. 16/02/2011 110005754 Nam

25 Vũ Văn T. 01/03/2011 110005819 Nam

26 Lưu Đức B. 08/02/2011 110005676 Nam

27 Lại Văn D. 24/02/2011 110003629 Nam

28 Đinh Văn Q. 14/02/2011 110003379 Nam

29 Trần Đình Nam 01/03/2011 110005321 Nam

30 Hoàng Văn V. 21/02/2011 110202117 Nam

31 Nguyễn Thị Q. 14/01/2011 110001272 Nữ

32 Nguyễn Quốc M. 16/03/2011 110007771 Nam

33 Nguyễn Văn T. 09/03/2011 110004632 Nam

Xác nhận của Xác nhận của Giám đốc Trung tâm giáo viên hướng dẫn Phục hồi chức năng Bệnh viện Bạch Mai

TS. Phạm Văn Minh