BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Người hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Khóa Lớp
: THS. TẠ THỊ HÀ : LỘC VĂN CHUỘNG : 1411QTNA008 : 2014 - 2017 : CĐ QTNL 14A HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội, với
lòng yêu nghề, sự tận tâm, hết lòng truyền đạt của thầy cô đã giúp em tích lũy
được rất nhiều kiến thức cũng như nhiều kỹ năng trong cuộc sống.
Lời đầu tiên em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Cô ThS. Tạ Thị
Hà đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện để em hoàn thành bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong trường Đại học Nội vụ Hà
Nội, khoa Tổ chức và quản lý nhân lực đã trang bị cho em rất nhiều kiến thức
quý báu. Em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, các anh, chị trong phòng Nội
vụ huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt
nhất giúp em hoàn thành bài khóa luận.
Nguồn kiến thức thì vô tận và thời gian thực hiện khóa luận còn hạn
chế nên trong quá trình thực hiện sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em xin
chân thành cảm ơn và mong nhận được sự những góp ý vô cùng qúy báu của
Qúy Thầy Cô.
Hà Nội, ngày 21, tháng 5, năm 2017
Sinh viên thực hiện
Lộc Văn Chuộng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 5
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
8 .Kết cấu của khóa luận ................................................................................ 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ........................................................ 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức .............................................................. 7
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng ............................................................. 7
1.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ............................... 8
1.1.4. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng CBCC ................................................. 8
1.1.5. Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC ............................. 10
1.2. Nội dung đào tạo bồi dưỡng CBCC ...................................................... 11
1.2.1. Nội dung- qui trình ĐTBD CBCC. .................................................... 11
1.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng ................................................. 12
1.2.3. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng .............................................. 13
1.2.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng ................................. 14
1.2.5. Đánh giá kết quả đào tạo bồi dưỡngCBCC ....................................... 20
1.3. Các tiêu chí đánh giá công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC .................... 20
1.3.1. Đánh giá nội bộ khóa học .................................................................. 21
1.3.2. Đánh giá tổng thể ............................................................................... 23
1.4. Tính cấp thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC ........................ 24
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo bồi dưỡng CBCC ........................ 25
1.5.1. Các nhân tố khách quan ..................................................................... 25
1.5.2. Các nhân tố chủ quan ......................................................................... 26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ
GIANG ........................................................................................................... 30
2.1. Khái quát về UBND huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang ...................... 30
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang. ........................................................................ 30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ .................. 35
2.2. Thực trạng về công tác đào tạo CBCC tại UBND huyện Quang Bình,
tỉnh Hà Giang ............................................................................................... 41
2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng ................................................. 41
2.2.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng .............................................. 42
2.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTBD cán bộ, công chức ..................... 42
2.2.4. Kết quả đào tạo những năm gần đây ................................................. 45
2.2.5. Đánh giá kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng tại UBND huyện
Quang Bình .................................................................................................. 52
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC tại
UBND huyện Quang Bình ........................................................................... 54
2.3.1. Nhân tố khách quan ........................................................................... 54
2.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................... 54
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI UBND HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG ........................ 56
3.1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng tại
UBND huyện Quang Bình ........................................................................... 56
3.1.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác đào tạo bồi dưỡng
CBCC ......................................................................................................... 56
3.1.2. Nâng cao công tác quản lý, lãnh đạo hoạt động đào tạo, bồi dưỡng57
3.1.3. Tăng cường sự phối kết hợp giữa cơ quan quản lý và tổ chức, đơn vị
thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC ............................................. 57
3.1.4. Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng chính xác .......................... 59
3.1.5. Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng CB,CC ........................ 60
3.1.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ......................................... 62
3.1.7. Xây dựng toàn diện và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng ..................................................................................................... 62
3.1.8. Hoàn thiện chương trình đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ... 63
3.1.9. Đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ................ 64
3.1.10. Một số giải pháp khác ...................................................................... 64
3.2. Một số khuyến nghị............................................................................... 65
3.2.1. Đối với cơ quan ................................................................................. 65
3.2.2. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức .................................................... 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 68
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nội dung
Hội đồng nhân dân HĐND
Ủy ban nhân dân UBND
Nội vụ Quang Bình NVQB
Xã hội chủ nghĩa XHCN
Cán bộ công chức CBCC
Đào tạo, bồi dưỡng ĐTBD
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng nhất quyết
định đến sự phát triển của tổ chức. Trong điều kiện thị truờng có nhiều biến
động và cạnh tranh ngày càng gay gắt thì chất lượng nguồn nhân lực sẽ là yếu
tố quyết định sự sống còn đem lại thành công cho tổ chức. Tuy nhiên chất
lượng nguồn nhân ở mức độ nào lại phụ thuộc phần nhiều vào chính sách đào
tạo bồi dưỡng mà tổ chức dành cho nguồn nhân lực.
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đào tạo bồi dưỡng CBCC là rất quan trọng,
thậm chí là “công việc gốc của Đảng”, phải được tiến hành thường xuyên.
Phải xác định rõ mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng CBCC với các yếu tố cơ bản:
học thức, đạo đức cách mạng, tác phong và năng lực công. Nhưng tùy từng
giai đoạn cách mạng, tùy vào tình hình cụ thể mà Người đặt ra mục đích,
nhiệm vụ để đào tạo bồi dưỡng CBCC. Người nhấn mạnh: Học để hành,
nghĩa là để làm việc chứ không phải là để có bằng cấp, để cho oai và để có
chức này chức nọ. Việc giảng dạy, học tập, đào tạo, huấn luyện phải gắn liền
với nghiên cứu công việc thực tế, kinh nghiệm thực tế, “kinh nghiệm và thực
tế phải đi cùng nhau”, “lý luận cùng thực hành phải luôn luôn đi liền với
nhau”.
Trong thời kỳ đổi mới mở cửa hội nhập kinh tế Quốc tế, toàn bộ đội
ngũ CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước tạo thành một nguồn lực lớn
phục vụ cho quá trình tổ chức và hoạt động của nhà nước. CBCC trong thời
kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường cần được trang bị kiến thức mới để đương đầu với những thay đổi của
thời cuộc, cần phải có sự chuận bị, chọn lọc chu đáo để có một đội ngũ CBCC
trung thành với lý tưởng XHCN, nắm vững đường lối cách mạng của Đảng;
vũng vàng, đủ phẩm chất và bản lĩnh chính trị, có năng lực về lý luận, pháp
1
luật, chuyên môn, có nghiệp vụ hành chính và khả năng thực tiễn để thực hiện
công tác đổi mới. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển như vũ
bão của khoa học công nghệ càng đòi hỏi nhân lực của bộ máy nhà nước phải
nâng cao năng lực trí tuệ quản lý, năng lực điều hành và xử lý công việc thực
tiễn. Do đó hoạt động công tác đội đào tạo bồi dưỡng phải được đặt lên hàng
đầu.
Huyện Quang Bình là một trong những huyện có nền kinh tế đang trên
đà phát triển của tỉnh Hà Giang, vì vậy, yêu cầu về một đội ngũ CBCC có
năng lực, trình độ chuyên môn cao là vấn đề được UBND rất quan tâm chú
trọng. Tuy đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo bồi dưỡng
CBCC nhưng trong quá trình thực hiện hiệu quả chưa cao.Vậy làm thế nào để
nâng cao đuợc hiệu quả của công tác đào tạo bồi dưỡng tại UBND huyện
Quang Bình nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện Quang Bình? Tôi
chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại
UBND huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang” làm đề tài khóa luận của mình
nhằm trả lời cho câu hỏi đó.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Để nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại các cơ
quan hành chính Nhà nước, đã có nhiều tổ chức, các nhà nghiên cứu phân tích,
tìm hiểu. Trong đó, có một số bài viết, công trình khoa học của các cá nhân và
tổ chức đã thực hiện về vấn đề “nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC”, như sau:
- Đề tài “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
Thừa Thiên - Huế” của Ths. Nguyễn Duy Phương, Khoa Luật Đại học Khoa
học Huế, 2005. Trong đề tài, tác giả chủ yếu khái quát nội dung thực trạng về
số lượng, chất lượng CBCC; thực trạng về kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC
và các giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC
trong giai đoạn tiếp theo của tổ chức đặt ra.
2
- Bài viết “Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”
của TS. Ngô Thành Can, Bộ Nội vụ đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số
5/2008. Nội dung trong bài viết của tác giả đã đưa ra được các giải pháp cụ
thể để nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC. Tác giả đã trình
bày các quan điểm rõ ràng về thực trạng của công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC và giải pháp cần thiết để khắc phục các tồn tại trong quá trình đào tạo,
qua đó nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong cơ quan hành chính
Nhà nước.
- Bài viết “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình cải
cách hành chính” của tác giả Nguyễn Thị La, Học viện Hành chính Quốc gia
đăng trên Tạp chí Cộng sản, 2015. Trong bài viết này tác giả đã đề cập đến sự
cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong quá trình cải cách hành
chính. Đây là xu thế tất yếu của quá trình hội nhập, gắn hiệu quả đào tạo với
cải cách hành chính. Tác giả muốn làm rõ kết quả của công tác đào tạo, bồi
dưỡng là cơ sở để giải quyết vấn đề cải cách trong các cơ quan hành chính nói
chung.
- Bài viết “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ” của Ths. Đinh Thị Hà, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
đăng trên Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 07/6/2016. Nội dung
chính trong bài viết đề cập đến năm giải pháp trọng tâm mà tác giả muốn làm
rõ để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Đây là các giải pháp
mang tầm vĩ mô, mang tính bao quát trong việc nâng cao chất lượng đào tạo
cán bộ hiện nay.
Các công trình, đề tài trên tập trung nghiên cứu ở tầm vĩ mô, bao quát
một khu vực, một ngành mà chưa có công trình tại một huyện cụ thể. Vì vậy,
tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức của UBND huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang” để đi sâu nghiên
cứu vào thực trạng và hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC trên
3
địa bàn huyện Quang Bình. Tiếp thu và đánh giá một cách khách quan, rõ
ràng, chính xác về hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong quá trình triển
khai thực hiện đề tài nghiên cứu tại địa phương. Từ đó đề xuất các giải pháp
cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của
UBND huyện Quang Bình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu tình hình đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân
lực, cụ thể là tại UBND huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. Từ đó đánh giá
được những ưu điểm, nhược điểm của công tác đào tạo bồi dưỡng và giải
pháp khắc phục những nhược điểm còn yếu kém, nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện Quang Bình, tỉnh Hà
Giang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích được cơ sở lý luận chung về công tác đào tạo bồi dưỡng
CBCC dựa trên quan điểm chỉ đạo của Đảng, các văn bản quy định của Nhà
nước và tài liệu của các tác giả đã nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng đội ngũ CBCC của UBND huyện Quang Bình
tỉnh Hà Giang trong những năm qua. Từ thực tế đó làm rõ các ưu điểm, tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân. Qua đó đưa ra các bài học kinh nghiệm của công
tác đào tạo bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện Quang Bình
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC UBND huyện Quang Bình
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC cuả UBND
huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang
Phạm vi về không gian: Tại UBND huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2012 -2016
4
6. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện Quang Bình tỉnh
Hà Giang bước đầu đã đạt được những thành tựu nhất định, đáp ứng nhu cầu
phát triển của huyện Quang Bình trong thời gian qua. Tuy nhiên, công tác đào
tạo bồi dưỡng CBCC còn chưa toàn diện do gặp khó khăn từ nhiều phía. Nếu
có những giải pháp phù hợp tác động thì công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC
tại UBND huyện Quang Bình sẽ hiệu quả hơn.
7. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo cáo có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
− Phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu: Số liệu đựoc thu thập trực
tiếp tại UBND huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
− Phương pháp quan sát: quan sát tình hình thực tế taị cơ quan
− Phương pháp tổng hợp: Kết quả sau khi tổng hợp đựoc sắp xếp theo
từng năm.
− Phương pháp sử dụng bảng hỏi: Thông tin về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cũng như cơ cấu tổ chức của UBND huyện Quang Bình, tỉnh Hà
Giang, thông tin về tình hình đào tạo bồi dưỡng tại UBND, hiệu quả của công
tác đào tạo như thế nào? Kế hoạch đào tạo hàng năm được tổ chức như thế
nào?
− Phương pháp so sánh: So sánh số liệu đào tạo giữa các năm, khái
niệm về CBCC của một số nước trên thế giới.
8 .Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục,
danh mục viết tắt, bài báo cáo đựoc chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
Chương 2: Thực trạng về nâng caohiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán
5
bộ công chức tại UBND huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện Quang Bình,
tỉnh Hà Giang.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Luật CBCC 2008 quy định:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
- Tại Khoản 2, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức quy định: “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng Sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội”.
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức,
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thái
độ… để hoàn thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể
vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách
chung nhất, đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta trở thành
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
7
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc
hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp
theo các chuyên đề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có
cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng
chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.
1.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một quá trình nhằm trang bị
cho đội ngũ CBCC những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để thực hiện
tốt nhất nhiệm vụ được giao.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là công tác xuất phát từ đòi hỏi
khách quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn. Đào tạo, bồi dưỡng trang bị cập
nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế,
xã hội đảm bảo hiệu quả của hoạt động công vụ.
Nhìn chung, trong điều kiện chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nước
ta còn hạn chế, thì đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp hiệu quả, nó cũng góp phần
hoàn thiện cơ cấu cho chính quyền Nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
Đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo nhu cầu nhân sự cho tổ chức, để rèn luyện và
nâng cao năng lưc cho đội ngũ trẻ, đảm bảo nhân sự cho chính quyền nhà
nước.
1.1.4. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng CBCC
- Cán bộ, công chức đóng vai trò quyết định đến hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước. Trong những năm qua với việc thực hiện cải cách hành
chính, vấn đề đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nước được đặc biệt chú trọng, vì thế chất lượng đội ngũ cán bộ công chức đã
không ngừng tăng lên đáp ứng nhu cầu phát triển của đời sống xã hội.
- Việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC có vai trò hết sức quan trọng:
8
+ Thứ nhất, trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức.
+ Thứ hai, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ
năng lực để xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
+ Thứ ba, hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước là một công cụ của phát triển chức
nghiệp.Với những vai trò chủ yếu sau:
- Hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho công dân;
+ Tăng số lượng dịch vụ được cung cấp;
+ Giảm chi phí hoạt động;
+ Giảm nhưng sai phạm không đáng có;
+ Tăng sự hài lòng của công dân với tổ chức nhà nước;
- Tạo cho CBCC cập nhật kiến thức của bản thân: bồi dưỡng để công
chức thực thi tốt các văn bản pháp luật mới; cung cấp những kiến
thức về công nghệ mới; học tiếng nước ngoài(tiếng Anh, pháp ); tạo ra đội
ngũ công chức có chuyên môn, kỹ năng để thực thi công vụ tốt hơn, nhằm
thực hiện cải cách nền hành chính nhà nước; phát triển năng lực để hoạch
định và thực thi chính sách công; trung thành với chính phủ trong việc thực
thi chính sách; thực hiện dịch vụ định hướng khách hàng theo hệ thống tiêu
chuẩn; áp dụng kỹ năng quản lý mới; hoàn thiện đạo đức công chức nhằm
chống tham nhũng;
- Tạo cơ hội để cơ cấu lại tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và nền
hành chính nói riêng.
- Có thể khái quát vai trò của công tác ĐTBD CBCC qua sơ đồ sau:
9
Đào tạo tập trung
Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng
Cách thức thực hiện
Sơ đồ 1.1: vai trò của công tác ĐTBD CBCC
Tự đào tạo
Sử dụng vào thực tiễn quản lý
Làm tăng năng lực cán bộ, tổ chức
Kết quả đào tạo bồi dưỡng (tăng sự hiểu biết)
Tổ chức: - Mục tiêu - Chức năng - Nhiệm vụ - Vị trí, công tác cán bộ
Tóm lại: ĐTBD có vai trò quan trọng trong công tác quản lý phát triển
nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức nhà nước nhằm xây dựng, phát triển
đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, trung
thành với nhà nước, tận tụy với công việc. Kết quả mà mỗi công chức thu
được sau mỗi khóa học không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân họ mà còn có ý
nghĩa quan trọng đối với chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị họ công
tác.
1.1.5. Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
Ngay từ những ngày đầu xây dựng đất nước, chúng ta đã chú trọng tới
công tác, ĐTBD đội ngũ cán bộ mà trước hết là giáo dục ý thức phục vụ nhân
dân, phục vụ Đảng, Nhà nước, nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX của Đảng đề ra nhiệm vụ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ
lãnh đạo và quản lý ở các cấp vững vàng về chính trị gương mẫu về đạo đức
trong sáng về lối sống, có trí tuệ, kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn
bó với nhân dân”, chương trình tổng thể của cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001 – 2010 cũng đề ra mục tiêu “xây dựng đội ngũ CBCC phải có
phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước”. Tóm lại có thể phân thành ba mục tiêu cơ bản là:
+ ĐTBD nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chức danh CBCC đã được
10
quy định.
+ ĐTBD nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đổi và đáp ứng những nhu
cầu trong tương lai của tổ chức.
+ ĐTBD giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công việc tốt hơn.
ĐTBD không chỉ khắc phục những hụt hẫng về năng lực công tác của CBCC
mà còn liên quan đến việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát triển khác
như phát triển đa kỹ năng, tăng cường năng lực làm việc để cán bộ đảm nhận
thêm trách nhiệm, tăng cường năng lực công tác toàn diện và chuẩn bị cho đề
bạt, bổ nhiệm lên vị trí cao hơn với trách nhiệm nặng nề hơn trong tương lai
của CBCC.
1.2. Nội dung đào tạo bồi dưỡng CBCC
1.2.1. Nội dung- qui trình ĐTBD CBCC.
Phòng Nội vụ đã tham mưu UBND huyện ban hành Công văn số
642/UBND-NV ngày 14/8/2015 hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch,
đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị sau đó tổng hợp nhu cầu các
đơn vị và ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tại Công văn số 776/UBND-
NV ngày 25/9/2015 để thực hiện trong năm 2016.
Qui trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
11
Để đào tạo có hiệu quả cần theo một qui trình chung dưới đây:
Sơ đồ 1.2: Qui trình ĐTBD CBCC
(nguồn: QT -NV -08 Đào tạo, bồi dưỡng CBCC )
1.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng
Để thực hiện đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp hiệu quả thì
việc xác định nhu cầu đào tạo là cần được thực hiện đầu tiên mà người làm
công tác đào tạo trong tổ chức cần quan tâm. Xác định nhu cầu đào tạo là xác
định khi nào, ở bộ phận nào cần được đào tạo, đào tạo kỹ năng gì, cho loại
hoạt đọng nào và xác định số người cần đào tạo. Nhu cầu đào tạo được xác
định dựa trên những phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, các yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện các công việc và phân tích
trình độ, kiến thức, kỹ năng hiện có của nhân viên. Do đó để xác định được
nhu cầu đào tạo thì người làm công tác đào tạo phải dựa trên các cơ sở sau:
- Phân tích mục tiêu tổ chức: Bao gồm các vấn đề như phân tích các
mục tiêu như lợi nhuận, chi phí, quy mô lao động…. Từ đó đưa ra các mục
12
tiêu cho nguồn nhân lực nhằm thực hiện mục tiêu chung đề ra của tổ chức.
Ngoài ra việc phân tích này còn để phân tích nội bộ cơ cấu tổ chức của toàn
doanh nghiệp qua đó thấy được điểm mạnh, điểm yếu nhằm xác định được kế
hoạch cho đội ngũ lao động.
- Phân tích công việc: là sự phân tích những yêu cầu để thực hiện công
việc trong tổ chức, cần chú trọng đến những công việc có tính chất quan trọng
và trọng tâm. Công việc được phân tích phải chỉ ra được những kỹ năng và
kiến thức gì mà người lao động chưa biết, chưa làm được từ đó phải đào tạo,
trang bị bổ sung để họ có thể làm được theo yêu cầu.
- Phân tích người lao động: sau khi phân tích công việc thì phải phân
tích người lao động về kiến thức, kỹ năng cần có để thực hiện công việc đang
làm hoặc sẽ có thể làm trong tương lai. Từ đó xác định số lao động còn thiếu,
cần chú trọng những kỹ năng và kiến thức nào trong quá trình làm việc. Bên
18 cạnh đó, tổ chức cũng cần tìm hiểu nhu cầu cá nhân của người lao động
bằng các xem xét hồ sơ, cũng có thể lập phiếu điều tra để tìm hiểu. Khi các
tiêu chuẩn cho nghề nghiệp ( phân tích công việc) rất khác so với kết quả thực
hiện của người lao động ( phân tích cá nhân), thì điều đó có nghĩa là đang tồn
tại khoảng cách về kết quả thực hiện công việc. Trong trường hợp này cần trả
lời một số câu hỏi: có phải do người lao động thiếu kiến thức, kỹ năng, thái
độ hay do chế đọ lương thưởng chưa hợp lý, không có ý kiến đóng góp phù
hợp của người quản lý trực tiếp hay người lao động có khó khăn,.. Khi trả lời
được những câu hỏi đó, ta sẽ xác định được đối tượng thực sự cần đào tạo để
từ đó xác định phương pháp, nội dung đào tạo.
1.2.3. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
Xây dựng kế hoạch đào tạo là việc làm quan trọng đối với công tác đào
tạo CBCC, có ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình thực hiện các chương trình đào
tạo. Xây dựng kế hoạch thực chất là xác định trước phải làm gì, làm như thế
nào, vào khi nào và ai sẽ làm. Nếu kế hoạch được xây dựng phù hợp với hoàn
13
cảnh thực tế sẽ là động lực thúc đẩy quá trình đào tạo đạt được mục tiêu đã
định. Ngược lại, nếu kế hoạch không sát thực, thiếu khả thi sẽ ảnh hưởng xấu
tới kết quả đào tạo, gây ra sự mất cân đối giữa đào tạo và sử dụng. Xây dựng
kế hoạch đào tạo CBCC phải dựa trên kết quả nghiên cứu, xác định nhu cầu
đào tạo. Căn cứ vào bảng tổng hợp nhu cầu đào tạo, lên dự thảo kế hoạch bao
gồm: lớp tổ chức, số lượng học viên, địa điểm, thời gian tổ chức, dự trù kinh
phí, phân công giảng viên, cán bộ quản lý lớp… Tuy nhiên, bản dự thảo kế
hoạch còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, trong đó quan trọng là kinh phí
đào tạo và yêu cầu cấp thiết từ thực tế công tác. Sự tác động của các nhân tố
này buộc cơ sở đào tạo phải lựa chọn nội dung đào tạo hợp lý, tránh lãng phí,
đảm bảo tính khả thi và đáp ứng tốt yêu cầu thực tiễn. Bản dự thảo kế hoạch
cuối cùng được họp thống nhất giữa các bên liên quan về nội dung và cách
thức thực hiện. Sau đó, cơ sở đào tạo có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Bản kế hoạch được phê duyệt là căn cứ để thực hiện các chương
trình đào tạo trong năm của cơ sở đào tạo.
1.2.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
Sau khi kế hoạch đào tạo CBCC được phê duyệt, đơn vị đào tạo tiến
hành xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo theo kế hoạch. Cụ thể
cần tiến hành các bước sau:
1.2.4.1. Xác định mục tiêu đào tạo
Với mỗi chương trình đào tạo, cần xác định rõ mục tiêu của từng khóa
đào tạo. Cụ thể là việc xác định các kết quả cần đạt được và các tiêu chuẩn để
thực hiện. Mục tiêu đào tạo CBCC là nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, thái
độ thực hiện công việc; trong đó, cung cấp những kiến thức, lý luận cơ bản,
trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc và thái độ thực hiện
công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người cán bộ
CBCC. Qua đó, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn,
năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của CBCC; hướng tới mục
14
tiêu tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Căn cứ
vào mục đích, tính chất của từng khóa học, cơ sở đào tạo lựa chọn hoặc nhấn
mạnh mục tiêu mà mình mong muốn đạt được.
1.2.4.2. Xác định đối tượng đào tạo
Là xác định đối tượng nào, số lượng bao nhiêu người cần được đào tạo
cho từng khóa đào tạo. Việc xác định đối tượng có ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả của chương trình đào tạo. Căn cứ vào kế hoạch được phê duyệt, đơn vị
làm công tác đào tạo xác định cụ thể đối tượng cho từng khóa học, lớp học.
Việc làm này phải dựa trên 20 nghiên cứu xác định nhu cầu của CBCC và căn
cứ vào nhu cầu của đơn vị sử dụng CBCC. Hiện nay, CBCC trước khi được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào một vị trí hoặc chức danh nào đó, họ đã được đào
tạo ở một trình độ nhất định. Vì vậy cần nắm chắc trình độ đào tạo của họ để
lựa chọn đối tượng đi đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Bên cạnh đó, xác định đối
tượng đào tạo phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sử dụng CBCC, đảm bảo
sau khi đào tạo CBCC được bố trí sử dụng hợp lý, phát huy hiệu quả công tác.
Khi công bố đối tượng đào tạo, đơn vị làm công tác đào tạo cần mô tả chi tiết
theo bản mô tả công việc, tránh nhầm lẫn cho đơn vị cử CBCC đi tham dự các
khóa học.
1.2.4.3. Xây dựng nội dung và phương pháp đào tạo
* Xây dựng nội dung đào tạo: Sau khi xác định được mục tiêu đào tạo,
đối tượng đào tạo cần xây dựng nội dung cho từng khóa đào tạo phù hợp với
mỗi nhóm đối tượng nhằm bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ cho CBCC,
tránh trùng lặp. Xây dựng nội dung đào tạo là việc xác định một cách hệ
thống các môn học phù hợp với các chuyên môn cần được đào tạo; các kỹ
năng, kiến thức cần được dạy và phân bổ thời gian hợp lý cho từng nội dung.
Tùy từng đối tượng đào tạo để lựa chọn nội dung đào tạo; cùng một nội dung,
sử dụng cho các nhóm đối tượng khác nhau thì thời lượng giảng dạy và mức
độ kiến thức là khác nhau. Trong đào tạo CBCC, nội dung các khóa đào tạo
15
và hệ thống giáo trình, bài giảng được xác định cũng như xây dựng dựa trên
cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và ngạch CBCC, yêu cầu của vị trí việc
làm mà CBCC đảm nhiệm.
* Phương pháp đào tạo: Việc xây dựng phương pháp đào tạo cần căn cứ
vào nhu cầu đào tạo, mục tiêu đào tạo và đối tượng đào tạo đã xác định ở trên
để đưa ra được phương pháp hợp lý. Trên thực tế có nhiều phương pháp đào
tạo mà tổ chức có thể lựa chọn nhưng nội dung và cách đào tạo khá giống
nhau, có thể quy về thành 2 nhóm phương pháp chính là nhóm phương pháp
đào tạo trong công việc và nhóm phương pháp đào tạo ngoài công việc.
a. Phương pháp đào tạo trong công việc bao gồm:
+ Đào tạo kiểu chỉ dẫn công việc: Đây là phương pháp đào tạo đơn giản
và phù hợp với nhiều loại lao động khác nhau. Với phương pháp này, quá
trình đào tạo được thực hiện bằng sự chỉ dẫn và giải thích của người dạy về
mục tiêu của công việc một cách tỉ mỉ, từng bước về cách quan sát, trao đổi,
học hỏi và làm thử cho đến khi thành thạo dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của
người giảng dạy. Tuy nhiên, hạn chế là người học việc không được học lý
thuyế có hệ thống, có thể học cả thao tác đúng và thao tác không cần thiết của
người dạy họ, người dạy không có kỹ năng sư phạm. Đồng thời phương pháp
này không giảng dạy cho số lượng lớn học sinh.
+ Đào tạo theo kiểu học nghề: Với phương pháp này học viên đã được
học lý thuyết trên lớp, sau đó người học sẽ được đưa xuống cơ sở để làm việc
trong một thời gian dưới sự hướng dẫn của người lao động lành nghề hơn cho
đến khi người lao động thành thạo công việc. Ưu điểm của phương pháp đào
tạo kiểu học nghề là cung cấp cho người học một nghề hoàn chỉnh cả lý
thuyết và thực hành, tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi phải có một thời gian
dài nên tốn kinh phí để đào tạo.
+ Phương pháp kềm cặp và chỉ bảo: Đây là phương pháp giúp cho
người lao động học được những kiến thức kỹ năng cần thiết cho công việc
16
thông qua sự chỉ bảo của những người quản lý có trình độ chuyên môn cao
hơn. Phương pháp này thường được áp dụng để đào tạo cho cán bộ quản lý.
Có ba cách thường để thực hiện đó là, kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp,
kèm cặp bởi người cố vấn, kèm cặp bởi người có kinh nghiệm hơn. Phương
pháp kèm cặp ít tốn thời gian, tiết kiệm được chi phí đào tạo. Thông qua đó
có thể học tập được những kinh nghiệm của người hướng dẫn. Đồng thời
phương pháp này có nhược điểm là không chú trọng vào lý thuyết mà tập
trung vào kinh nghiệm làm việc, do đó có thể làm cho người được đào tạo
không được trang bị lý thuyết chắc chắn. Đồng thời người lao động dễ bị ảnh
hưởng bởi tư tưởng tiêu cực của người hướng dẫn.
+ Phương pháp luân chuyển và thuyên chuyển công việc: Phương pháp
đào tạo này người được đào tạo sẽ chuyển lần lượt làm các công việc khác
nhau trong cùng một lĩnh vực hay các lĩnh vực khác nhau. Với phương pháp
này người được đào tạo sẽ có thể tích lũy những kiến thức và kinh nghiệm
khác nhau trong các lĩnh vực. Những kiến thức đó sẽ giúp người được đào tạo
có thể đảm nhiệm những công việc phức tạp hơn trong tương lai. Phương
pháp này thường dùng để đào tạo cán bộ quản lý. Tuy nhiên phương pháp này
cũng có những hạn chế đó là người lao động nếu không có khả năng thì rất
khó thực hiện được phương pháp này vì áp lực và đòi hỏi khá cao, đồng thời
người được đào tạo không được học tập một cách có hệ thống.
b. Phương pháp đào tạo ngoài công việc bao gồm:
+ Phương pháp tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp: Phương pháp này
nhằm đào tạo cho những công việc và những nghề khá phức tạp, mang tính
chất đặc thù.
+ Cử đi học tại các trường chính qui: Người lao động được đào tạo bài
bản hơn, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tuy nhiên hạn chế là kinh
phí đào tạo cao, có thể mất nhiều thời gian, ngoài ra phương pháp này đòi hỏi
học viên phải có đủ năng lực để tiếp thu kiến thức trong quá trình học tập. Do
17
đó, phương pháp này thường được áp dụng để đào tạo những người lao động
trẻ có trình độ.
+ Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo: Doanh nghiệp tổ chức
các buổi hội thảo theo chủ đề để người học có thể thảo luận dưới sự hướng
dẫn của người có kinh nghiệm và có chuyên môn. Có thể tổ chức ở trong hoặc
ngoài doanh nghiệp, do đó có tính cơ động và tức thời.
+ Phương pháp đào tạo từ xa: Đây là phương pháp đào tạo dưới sự trợ
giúp của các phương tiện trung gian như các tài liệu học tập, các loại băng
hình, và đặc biệt là sự trợ giúp của internet. Thông qua sự trợ giúp này mà
người được đào tạo có thể tiếp xúc với người giảng dạy từ khoảng cách xa.
Phương pháp này giúp người học chủ động lực chọn địa điểm và thời gian
học, rất thuận tiện và không cần tập trung nhiều người. Tuy nhiên phương
pháp này cần có phương tiện học tập, sự chuẩn bị mang tính chuyên nghiệp
cao và đòi hỏi người học phải có tính tự giác cao.
+ Bên cạnh đó còn có các phương pháp đào tạo khác như: đào tạo kiểu
phòng thí nghiệm, mô hình hóa hành vi, đào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy
tờ… Như vậy có rất nhiều phương pháp đào tạo, mỗi phương pháp đều có
những ưu điểm và nhược điểm riêng. Tổ chức có thể lựa chọ một hoặc kết
hợp nhiều phương pháp với nhau để đạt được kết quả cao nhất trong đào tạo.
1.2.4.4. Lựa chọn giảng viên
Sau khi xây dựng nội dung các khóa học, đơn vị làm công tác đào tạo
tiến hành lựa chọn giảng viên phù hợp với chuyên môn giảng dạy. Giảng viên
được lựa chọn có trách nhiệm soạn giáo án, bài giảng căn cứ vào tài liệu
chuẩn chung hoặc dựa trên nội dung được phân công. Cần có đơn vị chức
năng làm công tác giám sát và đánh giá chất lượng giảng viên, trong đó bao
gồm cả giám sát và đánh giá chất lượng bài giảng. Đối với những nội dung
đào tạo đơn vị không bố trí được giảng viên phù hợp cần liên hệ với giảng
viên thỉnh giảng hoặc mời giảng viên từ các đơn vị khác có đủ năng lực, trình
18
độ đảm nhiệm. Trường hợp này, đơn vị phải đặt giảng viên viết bài theo nội
dung yêu cầu. Việc lựa chọn giảng viên cần tiến hành ngay sau khi kế hoạch
được phê duyệt để giảng viên của đơn vị có đủ thời gian chuẩn bị giáo án;
giảng viên được mời có đủ thời gian viết bài, đảm bảo nội dung khóa học
được chuẩn bị kịp thời, chu đáo. Khi lựa chọn giảng viên đơn vị cần chú ý
đến nguyên tắc khuyến khích phát huy sở trường của người giảng viên.
1.2.4.5. Xác định thời gian và địa điểm đào tạo
Đối với đào tạo CBCC, việc xác định thời gian và địa điểm là yếu tố
quan trọng nhằm đảm bảo yêu cầu đào tạo. Thời gian và địa điểm học phù
hợp giúp CBCC giảm được gánh nặng công việc, tập trung, chuyên tâm cho
học tập. Đơn vị đào tạo cần lựa chọn thời gian và địa điểm thích hợp cho từng
loại đối tượng CBCC. Với những nhóm đối tượng thực hiện công việc có tính
chất thường xuyên dồn đọng vào cuối tháng, cuối quý cần bố trí thời gian học
vào đầu tháng, đầu quý và ngược lại. Việc tổ chức đào tạo tập trung cần xem
xét đến yếu tố thuận lợi về địa điểm. Nhóm những đối tượng có cùng địa
điểm hoặc gần về mặt địa lý để tổ chức cùng một khóa đào tạo.
1.2.4.6. Tổ chức và quản lý lớp
Sau khi xác định được mục tiêu, đối tượng đào tạo, xây dựng nội dung
đào tạo, lựa chọn giảng viên và bố trí thời gian, địa điểm đào tạo cần tiến
hành tổ chức thực hiện và quản lý lớp. Đây là bước công việc quan trọng của
các cơ sở đào tạo. Có thể nói đây là khâu cụ thể hóa tất cả các bước trước đó,
là khâu tổ chức thực hiện các ý tưởng của mục tiêu đào tạo. Nội dung tổ chức
thực hiện và quản lý lớp là những công việc cụ thể nhằm đạt được hiệu quả
trong quá trình đào tạo, đó là: tổ chức đón tiếp học viên, thuê địa điểm; tổ
chức quản lý học viên; tổ chức giảng dạy, thi cử… Toàn bộ những nội dung
trước đó đã xác định ra có được hiện thực hóa hay không là nhờ quá trình tổ
chức thực hiện có được suôn sẻ, đạt yêu cầu hay không.
19
1.2.4.7. Đánh giá kết quả khóa học
Cuối mỗi chương trình đào tạo đều có khâu kiểm tra, đánh giá. Hình
thức thi, kiểm tra do đơn vị đào tạo lựa chọn nhằm đánh giá mức độ nắm bắt
kiến thức, kỹ năng cũng như thái độ của học viên. Kết quả này góp phần phản
ánh hiệu quả của khóa học. Bên cạnh đó, việc đánh giá kết quả sau mỗi khóa
đào tạo được đơn vị đào tạo tổ chức thực hiện qua họp rút kinh nghiệm và lấy
ý kiến từ phía học viên. Cụ thể là việc đánh giá những kiến thức thu được của
CBCC và khả năng ứng dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn công
việc của họ. Để đánh giá chính xác, sát với tình hình thực tế, trong quá trình
đánh giá phải sử dụng những phương pháp khác nhau như: quan sát, bảng hỏi,
điều tra khảo sát nhằm thu thập thông tin một cách khách quan.
1.2.5. Đánh giá kết quả đào tạo bồi dưỡngCBCC
Đây là bước cuối cùng của quá trình đào tạo thường được thực hiện vào
cuối năm nhằm xác định mức độ đạt được các mục tiêu, giúp nhà quản lý đưa
ra các quyết định phù hợp cho công tác đào tạo CBCC. Về bản chất, đánh giá
chính là việc so sánh những kết quả đạt được với kế hoạch đặt ra trước đó.
Với ý nghĩa phát triển, đánh giá được xem như là việc kiểm tra, xem xét độc
lập và có hệ thống của một chương trình để xác định kết quả, hiệu quả của
khóa đào tạo. Bên cạnh đó, việc đánh giá lại bản thân công tác đào tạo còn
giúp cơ sở đào tạo phát hiện ra những khiếm khuyết hay những điểm bất hợp
lý trong quy trình đào tạo để từ đó có những bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.
Đánh giá công tác đào tạo bên cạnh ý nghĩa tổng kết, rút kinh nghiệm còn cần
xem xét hiệu quả của chương trình đào tạo, nhằm cung cấp thông tin về mức
độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của CBCC sau khi đào tạo.
1.3. Các tiêu chí đánh giá công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC
Việc đánh giá công tác đào tạo được tiến hành trong và sau quá trình
đào tạo dựa trên các tiêu chí đánh giá. Những tiêu chí có thể sử dụng để đánh
giá phân theo mục đích đánh giá bao gồm:
20
1.3.1. Đánh giá nội bộ khóa học
1.3.1.1. Năng lực của giảng viên
Giảng viên là yếu tố rất quan trọng trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng
CBCC. Họ làm nhiệm vụ cầu nối, truyền tải kiến thức tới người học; hướng
dẫn phương pháp, nội dung, giúp cho người học nhanh hiểu biết, rút ngắn
được thời gian nhận thức. Năng lực của giảng viên thể hiện ở trình độ kiến
thức, phẩm chất đạo đức và khả năng sư phạm. Với vai trò là cơ sở đào tạo,
quá trình đánh giá công tác đào tạo cũng cần xem xét tới năng lực của giảng
viên để có hướng điều chỉnh phù hợp. Ở một khía cạnh khác, năng lực của
giảng viên thể hiện ở khả năng vận dụng phương pháp giảng dạy phù hợp với
nội dung chương trình và người học. Tùy từng nội dung để lựa chọn phương
pháp truyền tải kiến thức đến học viên sao cho đạt hiệu quả tối đa. Tùy từng
đối tượng học với độ tuổi, trình độ khác nhau cũng cần áp dụng những
phương pháp khác nhau. Mức độ hiệu quả của tiêu chí này thể hiện ở khả
năng tiếp thu kiến thức của học viên. Khả năng này lại được đánh giá qua
điểm số và mức độ áp dụng vào thực hiện công việc được giao.
1.3.1.2. Năng lực tổ chức đào tạo của cơ sở đào tạo
Năng lực tổ chức đào tạo của cơ sở đào tạo thể hiện ở tất cả các khâu từ
chiêu sinh, triệu tập học viên, bố trí giảng viên, xây dựng lịch học, tổ chức
giảng dạy, quản lý học viên, tổ chức thi cử, khai giảng, bế giảng… một cách
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Câu trả lời cho mức độ hiệu quả của tiêu chí này
là đánh giá khách quan của học viên từ các khâu đón tiếp học viên có chu đáo
không, bố trí nơi ăn, ở có đảm bảo an ninh, trật tự không… đến công tác học
tập (hội trường, phòng học, thiết bị giảng dạy…) có đầy đủ không, bố trí lịch
học, thời lượng học có khoa học không, thi cử có công bằng không… Bên
cạnh đó, năng lực tổ chức đào tạo còn phản ánh tiềm lực của cơ sở đào tạo về
cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, giáo trình đào tạo. Đánh giá năng lực tổ
chức đào tạo nhằm rút kinh nghiệm những tồn tại hiện có và dần hoàn thiện
21
theo yêu cầu thực tế của công tác đào tạo.
1.3.1.3. Mức độ chuyên cần và nắm vững kiến thức được truyền thụ
của học viên.
Tiêu chí này thường do giảng viên đánh giá thông qua mức độ lên lớp
đầy đủ, mức độ tuân thủ kỷ luật học tập, mức độ tập trung chú ý nghe giảng,
mức độ tham gia ý kiến vào bài giảng khi phát vấn… để đánh giá bổ sung về
chất lượng lớp học. Ngoài ra, có thể tham khảo đánh giá của cán bộ quản lý
lớp. Về mức độ nắm vững kiến thức của học viên, giảng viên đánh giá dựa
trên tiêu chí cho điểm. Theo đó, giảng viên căn cứ vào mục tiêu và nội dung
đào tạo để ra đề thi, đề kiểm tra nhằm đánh giá mức độ nắm vững các kiến
thức và kỹ năng của học viên. Khung điểm để đánh giá thường từ 0 – 10, theo
đó:
+ Nếu học viên đạt 8 – 10 điểm: đạt loại giỏi
+ Nếu học viên đạt 7 – < 8 điểm: đạt loại khá
+ Nếu học viên đạt 5 – < 6 điểm: đạt loại trung bình
+ Nếu học viên đạt điểm dưới 5: không đạt. Việc đánh giá theo cách
chấm điểm này phụ thuộc vào chất lượng đề thi, kiểm tra và mức độ khó, dễ
của đề thi, kiểm tra. Chất lượng đề phụ thuộc vào việc đề thi, kiểm tra đó có
bám sát mục tiêu đào tạo hay không và có tính phân loại cao hay không. Mặt
khác, đề thi cũng cần đảm bảo tính vừa sức để có thể phân loại học viên.
1.3.1.4. Sự phù hợp của nội dung đào tạo.
Giảng viên có thể được yêu cầu đánh giá về sự phù hợp của nội dung
đào tạo với tư cách là một chuyên gia. Trong đánh giá này của giảng viên cần
đề cập đến:
+ Nội dung đào tạo nào là cần thiết hoặc rất cần thiết.
+ Nội dung đào tạo nào là không cần thiết dành cho lớp học.
+ Cần điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung nội dung nào vào chương trình
đào tạo. Đơn vị đào tạo có thể căn cứ vào đánh giá đó của giảng viên để điều
22
chỉnh, sửa đổi, bổ sung vào chương trình đào tạo cho phù hợp. Bên cạnh đó,
đánh giá từ phía học viên về sự phù hợp của nội dung đào tạo cũng rất quan
trọng. Nội dung đào tạo cho CBCC phải hướng đến đáp ứng được yêu cầu về
tiêu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu vị trí việc làm. Đây
cũng là yêu cầu cơ bản, cần có của CBCC. Đánh giá hiệu quả đào tạo là đánh
giá mức độ phù hợp giữa nội dung đào tạo với các yêu cầu trên mà bản thân
mỗi CBCC là người trực tiếp nắm rõ. Do tiêu chuẩn ngạch công chức và tiêu
chuẩn vị trí việc làm đã được lượng hóa nên dễ dàng trong so sánh nội dung
đào tạo với thực tế yêu cầu của tiêu chuẩn.
1.3.1.5. Mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của học viên và thực tế áp
dụng vào việc thực hiện công việc
Mục tiêu của đào tạo là trang bị cho CBCC một hệ thống kiến thức,
giúp nâng cao năng lực chuyên môn để khi kết thúc khóa học có thể áp dụng
vào thực tế công việc tốt hơn. CBCC đáp ứng được mục tiêu thì công tác đào
tạo có hiệu quả. Nghĩa là sau khóa học năng lực chuyên môn của người học
được nâng cao, biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Đây là chỉ
tiêu gắn liền giữa học và hành. Câu trả lời cho mức độ hiệu quả của tiêu chí
này phản ảnh ở hiệu quả công việc thực tế của CBCC như: mức độ công việc
được hoàn thành đúng hoặc trước thời gian với chất lượng cao so với trước
khi đào tạo được nâng lên; có nhiều CBCC có sáng kiến thay đổi lề lối, cách
thức làm việc; mức độ nhiệt tình của CBCC tăng lên so với trước khi đào
tạo… Bên cạnh đó, hiệu quả đào tạo còn được thể hiện trong cách ứng xử,
giao tiếp của CBCC. Sau khi kết thúc lớp học, người học thấy tự tin hơn, chủ
động hơn trong giao tiếp công việc và do đó có kết quả công tác chuyên môn
tốt hơn.
1.3.2. Đánh giá tổng thể
Đánh giá tổng thể là việc làm hằng năm của cơ sở đào tạo nhằm tổng
kết những công việc đạt được, chưa đạt được, chỉ ra nguyên nhân, hạn chế và
23
nêu phương hướng khắc phục trong năm tới. Các tiêu chí được sử dụng để
đánh giá cụ thể bao gồm:
- Số lượng các lớp được tổ chức;
- Số lượng học viên tham gia;
- Số giảng viên sử dụng;
- Tổng kinh phí.
Các tiêu chí này được so sánh với kế hoạch ban đầu nhằm đánh giá
mức độ hoàn thành kế hoạch. Việc đánh giá này ngoài ý nghĩa tổng kết còn
giúp cơ sở đào tạo nhìn nhận lại toàn bộ quá trình hoạt động, rút ra những ưu
điểm cần phát huy và yếu kém cần khắc phục.
1.4. Tính cấp thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
Hiệu quả của bộ máy cơ quan Nhà nước nói chung, của hệ thống chính
trị nói riêng, được quyết định bởi năng lực của CBCC. Phẩm chất, trình độ
của CBCC phụ thuộc vào khả năng và tinh thần tự học, tự rèn luyện. Nhưng
còn phụ thuộc vào công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức và
kỹ năng cho họ.
Trong điều kiện hiện nay, đa số CBCC được đào tạo theo cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp của thời kỳ trước, chưa được chuẩn hóa đầy đủ về vị
trí chức danh và yêu cầu của quá trình công tác, chưa đáp ứng được nhiệm vụ
đặt ra trong thời kỳ hội nhập quốc tế của đất nước.
Ngày nay, cùng với sự phát triển thần kỳ của khoa học công nghệ,
muốn xây dựng nền hành chính hiện đại, đồng bộ thì quá trình đào tạo phải
được nâng cao. Trong thời gian qua, đội ngũ CBCC tại các cơ quan hành
chính Nhà nước đã được quan tâm, chú trọng trong việc nâng cao chất lượng,
trình độ chuyên môn, năng lực công tác.
Đội ngũ CBCC hiện nay đã được trang bị kiến thức, trình độ cơ bản để
tham gia giải quyết công việc nhưng đứng trước yêu cầu đổi mới, hội nhập
sâu rộng với thế giới và phù hợp với công tác cải cách hành chính hiện đại,
24
đồng bộ; xây dựng “Chính quyền điện tử” thì số lượng và chất lượng đội ngũ
CBCC, viên chức tại nhiều cơ quan, tổ chức Nhà nước còn chưa được đồng
đều, hợp lý giữa các cơ quan hành chính, các ban ngành đoàn thể, các phòng
ban chuyên môn dẫn đến hiệu quả của việc đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự
tương xứng với năng lực, trình độ của CBCC và yêu cầu công việc đặt ra. Tỷ
lệ CBCC, viên chức chưa qua đào tạo có trình độ lý luận chính trị còn thấp.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ quản lý nhà nước chưa đáp ứng được yêu
cầu đối với nền hành chính công vụ hiện đại. Đồng thời, chất lượng của đội
ngũ CBCC, viên chức lại chịu tác động bởi các yếu tố chủ quan, khách quan.
Do vậy, ảnh hưởng đến năng lực của CBCC, viên chức trong quá trình xử lý
công việc, khi không thể phát huy hết năng lực và trình độ của bản thân, dễ
thụ động trong quá trình làm việc và khó thích nghi với môi trường làm việc
mới.
Từ các nguyên nhân trên, cho thấy việc nâng cao hiệu quả của công tác
đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC hiện nay là hết sức cần thiết và cấp
bách, là việc làm có lợi không chỉ cho cá nhân CBCC, viên chức mà còn giúp
cho các cơ quan, ban ngành đoàn thể tận dụng được hiệu quả từ việc đạo tạo,
bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu trong giải quyết công việc và đòi hỏi của nhân
dân. Là cơ sở cho việc quy hoạch cán bộ và xây dựng nền hành chính hiện
đại, phục vụ cho quá trình phát triển của các cơ quan, tổ chức trong tương lai.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo bồi dưỡng CBCC
1.5.1. Các nhân tố khách quan
1.5.1.1. Đặc điểm của đội ngũ CBCC
Đặc điểm của đội ngũ CBCC về số lượng, trình độ chuyên môn, kiến
thức, kỹ năng, độ tuổi công tác… đều có ảnh hưởng đến công tác đào tạo.
Những CBCC chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn đối với mỗi chức danh
thì họ cần phải tham gia học tập, bồi dưỡng để đạt chuẩn về trình độ đối với
chức danh đó. Ngoài ra, tại một vị trí việc làm, CBCC cũng cần thường xuyên
25
cập nhật kiến thức, kỹ năng để hoàn thành nhiệm vụ. Độ tuổi công tác có ảnh
hưởng trực tiếp tới công tác đào tạo. CBCC có độ tuổi cao thường có nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng ít hơn CBCC trẻ do họ sắp đến độ tuổi nghỉ hưu. CBCC
trẻ tuổi lại dễ dàng cập nhật kiến thức mới, nhanh nhẹn trong nắm bắt kỹ
năng, là điều kiện thuận lợi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.
1.5.1.2. Nhận thức của đội ngũ CBCC đối với công tác đào tạo
Nhận thức của đội ngũ CBCC đối với đào tạo, bồi dưỡng là yếu tố cơ
bản, có tính chất quyết định tới các kết quả của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
Nhận thức đúng là tiền đề, là kim chỉ nam cho những hành động, việc làm
đúng đắn, khoa học và ngược lại. Nếu mỗi CBCC đều nhận thức được vai trò,
tầm quan trọng của việc đào tạo, có tác dụng nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ
năng, phương pháp làm việc của bản thân; nếu họ hiểu học tập là để phục vụ
chính họ trong việc nâng cao chất lượng hoạt động công vụ, họ sẽ có ý thức
trong việc tự rèn luyện, trau dồi kiến thức, học hỏi, tham gia các khóa đào tạo,
bồi dưỡng một cách tích cực, ham mê và có hiệu quả. Nhận thức đúng đắn
CBCC sẽ có thái độ tích cực khi tham gia các khóa đào tạo, công tác đào tạo
qua đó đạt được kết quả tốt, hoạt động đào tạo của tổ chức đạt được mục tiêu
và kế hoạch đề ra. Ngược lại, nhận thức sai lệch sẽ khiến CBCC có thái độ
thờ ơ khi tham gia các khóa đào tạo, gây nên tình trạng lãng phí trong đào tạo.
Phải tốn nhiều thời gian, kinh phí để cử CBCC tham gia đào tạo nhưng kết
quả là sau khóa học năng lực và thái độ làm việc của họ không được cải thiện.
Mục tiêu và kết quả của hoạt động đào tạo bồi dưỡng sẽ không đạt được.
1.5.2. Các nhân tố chủ quan
1.5.2.1. Quan điểm của đơn vị quản lý, sử dụng CBCC
Quan điểm của đơn vị quản lý, sử dụng CBCC có vai trò đặc biệt quan
trọng trong công tác đào tạo. Vai trò này thể hiện ở những quan điểm về chính
sách, chế độ đãi ngộ, tính phối hợp trong thực hiện công tác đào tạo… của
đơn vị, từ đó ảnh hưởng đến nguồn lực mà đơn vị dành cho đào tạo CBCC
26
của mình. Đơn vị quan tâm đến công tác đào tạo sẽ có những chế độ, chính
sách đào tạo CBCC phù hợp. Các chính sách ưu tiên, động viên, khuyến khích
giúp thúc đẩy các hoạt động đào tạo, qua đó thúc đẩy CBCC tích cực tham gia
học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác và
ngược lại. Chúng ta đều biết con người với tư cách là một sinh vật cao cấp có
ý thức, mọi hoạt động đều có mục đích và bao giờ cũng có một động lực
tương ứng nhằm thúc đẩy hoạt động để thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh
thần. Vì vậy, thường xuyên chăm lo tới lợi ích vật chất (hỗ trợ tiền ăn ở, tiền
đi lại, tiền học phí...) và lợi ích tinh thần (biểu dương, khen thưởng khi đạt
được kết quả cao trong quá trình học tập...), có chính sách đãi ngộ phù hợp là
các công cụ rất hữu ích trong việc thúc đẩy hiệu quả của hoạt động đào tạo.
Đối với những cơ quan hạn chế về tài chính, không đủ các quỹ cho việc
khuyến khích bằng vật chất thì hình thức khen thưởng, công nhận bằng tinh
thần cũng phát huy giá trị rất lớn. Sử dụng đồng bộ các biện pháp khuyến
khích chính là tạo động lực để CBCC tích cực học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác. Đó là một trong những nhân tố góp
phần nâng cao chất lượng của các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Bên cạnh đó,
sự phối kết hợp của đơn vị quản lý, sử dụng CBCC với đơn vị đào tạo cũng
đóng một vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo. Nó ảnh hưởng đến đối
tượng đào tạo mà đơn vị cử đi có phù hợp với chương trình đào tạo hay
không, qua đó ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Sự phối hợp này còn thể
hiện ở chỗ đơn vị quản lý, sử dụng CBCC tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
CBCC được tham gia đào tạo.
1.5.2.2. Yếu tố con người của cơ sở đào tạo
Con người là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động.
Trong công tác đào tạo, yếu tố con người bao gồm đội ngũ lãnh đạo, giảng
viên và người làm công tác hỗ trợ, quản lý đào tạo.
- Đội ngũ lãnh đạo với những chính sách cụ thể giúp cho công tác đào
27
tạo được hiện thực hóa. Công tác này có mang lại hiệu quả hay không phụ
thuộc rất nhiều vào quan điểm, chính sách của nhà lãnh đạo, quản lý.
- Giảng viên là yếu tố rất quan trọng trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng
CBCC. Một đội ngũ giảng viên có trình độ cao, phẩm chất và năng lực tốt là
yếu tố tích cực tác động tốt tới đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
- Người làm công tác hỗ trợ, quản lý đào tạo là những người trực tiếp
thực hiện từng phần việc, gắn kết các bước thành một quy trình đào tạo hoàn
chỉnh. Chất lượng đào tạo cũng phụ thuộc nhiều vào năng lực và cách thức
làm việc của đội ngũ này.
1.5.2.3. Cơ sở vật chất, nguồn kinh phí của cơ sở đào tạo
- Điều kiện cơ sở vật chất (trường, lớp, trang thiết bị, dụng cụ giảng
dạy, học tập…) là yếu tố cần thiết có tác động tích cực hoặc hạn chế tới công
tác đào tạo. Cơ sở vật chất tốt là điều kiện thuận lợi cho hoạt động đào tạo
diễn ra và ngược lại nếu cơ sở vật chất không tốt, hoặc thiếu thốn sẽ hạn chế
rất lớn đến các hoạt động đào tạo; thậm chí có thể không thực hiện được các
hoạt động đào tạo.
- Nguồn kinh phí đào tạo là yếu tố quyết định đến số lượng CBCC được
đào tạo. Kinh phí này thường do Nhà nước cấp (chỉ dành cho đào tạo công
chức); kinh phí của đơn vị sự nghiệp (đối với đào tạo viên chức); nguồn đóng
góp của học viên (nếu các cơ sở đào tạo là những đơn vị sự nghiệp công tự
chủ một phần tài chính); nguồn hỗ trợ của các chương trình, dự án…
1.5.2.4. Chương trình và nội dung đào tạo
Chương trình và nội dung đào tạo có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của
công tác đào tạo, đặc biệt là hình thức đào tạo tập trung. Đặc trưng lớn nhất
của nội dung đào tạo hay giáo trình, tài liệu đào tạo CBCC là tính không ổn
định và luôn đòi hỏi cập nhật. Đây cũng là điểm khó khăn cho hoạt động đào
tạo vì đòi hỏi nội dung phải luôn được đổi mới, việc biên soạn lại tài liệu kéo
theo là sự gia tăng chi phí đào tạo, bồi dưỡng. Ngoài ra, các tài liệu chưa theo
28
hệ thống thống nhất, chưa đồng bộ cũng gây khó khăn cho giảng viên và học
viên khi tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng. Ngược lại, một cơ sở đào tạo
giải quyết được vấn đề về nội dung và chương trình đào tạo sẽ thúc đẩy quá
trình đào tạo diễn ra suôn sẻ hơn, giảm thiểu được chi phí và góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo.
29
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG
2.1. Khái quát về UBND huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND
huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
* Sơ lược lịch sử hình thành UBND huyện Quang Bình:
Huyện Quang Bình được thành lập ngày 24 tháng12 năm 2003 theo
Nghị định 146/2003/NĐ-CP của Chính phủ trên cơ sở tách từ 12 xã của
huyện Bắc Quang, 02 xã thuộc huyện Hoàng SuPhì và 01 xã thuộc huyện Xín
Mần. Toàn huyện có 15 đơn vị hành chính, bao gồm 14 xã và 01 thị trấn
Quang Bình có vị trí địa lý: Phía bắc giáp huyện Hoàng Su Phì, Xín
Mần; phía đông giáp huyện Bắc Quang; phía nam giáp với một phần của
huyện Bắc Quang và huyện Lục Yên (tỉnh Yên Bái); phía tây giáp với huyện
Bảo Yên (tỉnh Lào Cai).
Huyện Quang Bình có tổng diện tích tự nhiên: 79.188,04 km2. Tính đến
ngày 31 tháng 12 năm 2013 dân số của huyện Quang Bình là: 62.335 người,
với mật độ dân số: 78 người/km2.
2.1.1.1. Chức năng
UBND huyện Quang Bình do HĐND huyện Quang Bình bầu là cơ
quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm
thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần
30
bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở.
2.1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
HĐND và UBND huyện Quang Bình có nhiệm vụ, quyền hạn được xác
định theo Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003 cụ thể trên các lĩnh
vực:
• Trong lĩnh vực kinh tế, UBNDhuyện thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND
cùng cấp thông qua để trình UBND cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình;
- Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
• Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất
đai, UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, trình HĐND cùng cấp thông qua các chương trình khuyến
khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ
chức thực hiện các chương trình đó;
- Chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm
sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
• Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, UBND huyện thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tham gia với UBND tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ ở các xã, thị trấn;
31
- Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền
thống, sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở
chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo
của UBND tỉnh.
• Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, UBND huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch
xây dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc
thực hiện quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản
lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
- Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo
phân cấp của UBND tỉnh.
• Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, UBND huyện thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm
tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ
và du lịch trên địa bàn huyện;
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
• Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục
thể thao, UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông
tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các
phong trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể
32
dục thể thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh
lam thắng cảnh do địa phương quản lý;
- Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao
động; tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt
động từ thiện, nhân đạo.
• Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường,
UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục
vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, bão lụt;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường
và chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa
bàn huyện;
• Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, UBND
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ
trang và quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng
thủ huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực
lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
xây dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà
nước; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội
và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo
vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
▪ Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo,
UBND huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
33
- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và
tôn giáo;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
- Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng,
tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của
pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
▪ Trong việc thi hành pháp luật, UBND huyện thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
- Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra
việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp;
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của
pháp luật;
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước;
tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công
dân; hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
▪ Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính,
UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND
theo quy định của pháp luật;
- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân
cấp của UBND cấp trên;
- Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
UBND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp, Luật
và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các
34
biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, vô trách
nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy
chính quyền địa phương.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức
- Cơ cấu bộ máy chính quyền UBND huyện:
+ Lãnh đạo UBND huyện:
o Chủ tịch: Triệu Tài Phong
o Phó Chủ tịch khối nông - lâm - thủy lợi: Phùng Viết Vinh
o Phó Chủ tịch khối văn hóa - xã hội: Nguyễn Minh Thành
+ Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện: Gồm có 13 cơ quan
chuyên môn.
- Các cơ quan chính quyền ở xã, thị trấn: Trong đó có 14 xã và 01 thị
trấn:
Xuân Giang, Bằng Lang, Tiên Yên, Vĩ Thượng, Hương Sơn, Yên Hà, Yên Thành,
Nà Khương, Tân Nam, Tân Bắc, Xuân Minh, Tân Trịnh, Bản Rịa, Tiên Nguyên.
Thị trấn Yên Bình trực thuộc UBND huyện Quang Bình.
*Một số hình ảnh về UBND huyện Quang Bình và sơ đồ tổ chức bộ
máy của UBND huyện Quang Bình (Phụ lục 01)
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ
2.1.2.1. Chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, là
cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lí nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính
,sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức nhà nước; viên chức,cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư lưu trữ nhà nước; tôn
giáo; thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; chịu sự chỉ đạo,
35
quản lí về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của sở
Nội vụ.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
a. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công
tác nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
b. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
c. Tổ chức thực hiện các văn bản văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
d. Về tổ chức, bộ máy:
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo
hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc để Ủy ban nhân
dân cấp huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên nghành cấp huyện theo
quy định của pháp luật.
e. Về quản lý và sử dụng con dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
- Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ chỉ tiêu
biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lí ,
36
sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp;
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp chung việc thực hiện các
quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên
môn, tổ chức sự nghiệp cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn.
f. Về công tác xây dựng chính quyền:
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ
chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
- Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
chuẩn các chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn; giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn các chức
danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án thành
lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban
nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lí hồ sơ, mốc, chỉ
giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải
thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, bản,
trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn,
xóm, bản hàng năm.
g. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra
tổng hợp báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
h. Về cán bộ, công chức, viên chức:
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyển dụng, sử
dụng, điều động, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi
37
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công
chức, viên chức;
- Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, phường, thị trấn và
thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách
xã, thị trấn theo phân cấp.
i. Về cải cách hành chính:
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn thực hiên
công tác cải cách hành chính ở địa phương;
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về chủ trương, biện
pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện;
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp công tác cải cách
hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Nội vụ.
j. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về tổ chức và
hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
k. Về công tác văn thư, lưu trữ:
- Hướng dẫn kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và Lưu trữ huyện.
l. Về công tác tôn giáo:
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước
về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
38
m. Về công tác thi đua, khen thưởng:
- Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các
phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà
nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng cấp huyện;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
n.Về công tác Thanh niên:
- Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị, quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình,biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lí Nhà nước về công tác thanh
niên được giao;
- Tổ chức thực hiện các văn bản Quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt;
- Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên
và công tác thanh niên được giao.
p. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
q. Thực hiện công tác Thống kê, thông tin. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai
công tác nội vụ trên địa bàn.
r.Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội
vụ trên địa bàn.
s. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỉ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của phòng Nội vụ
39
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
t. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
v. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và
các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và
theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
2.1.2.3. Cơ cấu nhân sự
* Cơ cấu Phòng Nội vụ có 5 cán bộ, công chức, gồm: 1 Trưởng phòng,
1 Phó Trưởng phòng và 3 chuyên viên
* Tổ chức nhân sự.
Phòng Nội vụ do Trưởng phòng phụ trách và có 01 Phó Trưởng phòng
giúp việc. Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng, đồng thời
chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Nội vụ.
Phó Trưởng phòng là người giúp việc Trưởng phòng, chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi
Trưởng phòng đi vắng, Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều
hành các hoạt động của Phòng;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định sau khi có ý kiến chấp
thuận của Ban Thường vụ Huyện ủy.
Chuyên viên thực hiện công tác chuyên môn, có trách nhiệm báo cáo
theo định kỳ, báo cáo đột xuất của phòng. Tham mưu cho lãnh đạo phòng về
xây dựng chính quyền; giải quyết các chế độ tiền lương cho CBCC.
40
Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Nội Vụ
TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
CHUYÊN VIÊN 1 CHUYÊN VIÊN 2 CHUYÊN VIÊN 3
2.2. Thực trạng về công tác đào tạo CBCC tại UBND huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang
Công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện Quang Bình, tỉnh
Hà Giang được xem là nhiệm vụ thường xuyên. Công tác đào tạo bồi dưỡng
được tổ chức thực hiện gồm các nội dung chính:
2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng
Trước khi tiến hành công tác đào tạo cần xác định nhu cầu đào tạo của
đội ngũ CBCC tại UBND từ đó mới có thể thống kê, lập danh sách gửi lên
cấp trên để bố trí lớp đào tạo.
Theo khảo sát dựa trên việc phỏng vấn trực tiếp thì 100% công chức tại
UBND có nhu cầu về đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc. Tuy nhu cầu về đào tạo bồi
dưỡng của đội ngũ CBCC là rất cao nhưng vẫn chưa có sự khảo sát toàn bộ
đội ngũ CBCC. Mỗi CBCC lại có trình độ và kinh nghiệm khác nhau nên việc
41
tổ chức thực hiện việc đào tạo khá khó khăn do chưa xác định được công
chức cần đào tạo trong lĩnh vực nào.
2.2.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
Từ việc thống kê nhu cầu đào tạo của đội ngũ công chức, UBND huyện
Quang Bình đã tổng hợp kết quả sau đó xây dựng kế hoạch đào tạo chi tiết
bao gồm: số lượng, nội dung đào tạo, dự trù kinh phí sau đó làm tờ trình gửi
cấp trên phê duyệt.
Trên cơ sở thống kê và nhu cầu của các Phòng, Ban, Đơn vị, Phòng Nội
Vụ tổng hợp, lập kế hoạch chung và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể cho
từng đợt. Trình Lãnh đạo UBND phê duyệt.
Như vậy, kế hoạch đào tạo được xây dựng khá chi tiết do dựa hoàn toàn
thông qua điều tra khảo sát thực tế. Tuy nhiên nguồn kinh phí đào tạo của do
Ngân sách phân bổ từ nguồn kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng của toàn
tỉnh nên khá hạn chế. Nhiều khi kế hoạch phải thu hẹp, dựa trên kinh phí
được phân bổ, vì thế nội dung đào tạo bị hạn chế, chỉ lựa chọn đào tạo nội
dung nào cần thiết nhất Và để kế hoạch có tính khả thi phải xây dựng dựa trên
tiềm lực thực sự của Bệnh viện bao gồm các khía cạnh về cơ sở vật chất, đội
ngũ giảng viên… Chính vì vậy, kế hoạch của UBND thường bị động và chưa
phản ánh được thực tế nhu cầu đào tạo mà chỉ có thể thỏa mãn phần nào nhu
cầu đào tạo.
Mặt khác, kế hoạch đào tạo thường chậm được cấp trên phê duyệt,
thông thường kế hoạch được phê duyệt vào quý II hàng năm. Nguyên nhân có
thể do cần thời gian để cân đối quỹ phân bổ cho hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng. Tuy nhiên, sự chậm trễ này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động đào
tạo của UBND.
2.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTBD cán bộ, công chức
Việc tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện
gồm các nội dung sau:
42
- Xác định mục tiêu đào tạo: UBND huyện Quang Bình xác định rõ
mục tiêu của từng khóa đào tạo. Cụ thể là việc xác định các kết quả cần đạt
được và các tiêu chuẩn để thực hiện. Mục tiêu đào tạo CBCC là nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc; trong đó, cung cấp những
kiến thức, lý luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công
việc và thái độ thực hiện công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách
nhiệm của người CBCC.
- Xác định đối tượng ĐTBD: Đối tượng ĐTBD được xác định là toàn
bộ đội ngũ CBCC tại UBND huyện Quang Bình, những người có nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, năng lực thực thi công vụ của bản
thân.
- Xây dựng nội dung và hình thức đào tạo: Nội dung đào tạo được xác
định là những kiến thức kỹ năng cần thiết trong qua trình làm việc của CBCC
tại địa phương: Quản lý nhà nước chương trình chuyên viên, đào tạo trung
cấp, sơ cấp lý luận chính trị, lý luận chính trị dành cho học viên lớp đối tượng
Đảng, các lớp bồi dưỡng Đảng viên mới, chương trình bồi dưỡng chuyên đề,
chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đảng, kiến thức an ninh- quốc
phòng.
Quá trình ĐTBD cán bộ, công chức thường theo hình thức vừa học vừa
làm. Rất ít đào tạo thoát hẳn khỏi công việc hoặc chủ yếu đàotạo bồi dưỡng
trong thời gian ngắn vì phụ thuộc nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ
quan. Dưới đây là một số hình thức đào tạo bồi dưỡng chủ yếu:
Đào tạo : lý luận chính trị ( trung cấp, sơ cấp)
+ Quản lý nhà nước.
+ Mở lớp đào tạo cho cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Bồi dưỡng: lý luận chính trị (Đảng viên mới, kết nạp đảng), bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác đảng, công tác đoàn thể, chương trình chuyên đề,tin học,
ngoại ngữ.
43
- Lựa chọn giản viên: Giảng viên chủ yếu là cán bộ, công chức có thâm
niên trong cơ quan, ngoài ra có các giảng viên từ các trường đại học trong
nước.
- Thời gian và địa điểm đào tạo: do đặc thù nghề nghiệp của đội ngũ
CBCC tại UBND huyện nên việc đào tạo thường được tổ chức vào ngày nghỉ
hàng tuần hoặc tổ chức thành đợt như vậy sẽ đảm bảo được số lượng CBCC
được đào tạo nhiều hơn. Địa điểm đào tạo cũng được lựa chọn chủ yếu các
lớp bồi dưỡng được tổ chức ngay trên địa bàn huyện thuận tiện cho đội ngũ
CBCC.
- Tổ chức quản lý lớp: : gồm tổ chức đón tiếp học viên, thuê địa điểm;
tổ chức quản lý học viên; tổ chức giảng dạy, thi cử…Toàn bộ những nội dung
trước đó đã xác định ra có được hiện thực hóa hay không là nhờ quá trình tổ
chức thực hiện có được suôn sẻ, đạt yêu cầu hay không.
- Đánh giá kết quả khóa học: Các cá nhân được cử đi đào tạo, sau khi
hoàn thành chương trình đào tạo phải báo cáo kết quả với sở, ban, đơn vị đang
công tác và sở; đồng thời, nộp bản sao văn bằng, chứng chỉ (nếu có). Hàng
quý, năm, Phòng Nội vụ báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng với Lãnh đạo UBND.
44
2.2.4. Kết quả đào tạo những năm gần đây
Bảng 2.1: Bảng kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
giai đoạn từ năm 2012 đến 2016
Đào tạo Bồi dưỡng
Chuyên Quản lý năm Lý luận Chuyên môn Chức vụ Tin học nhà chính trị môn nghiệp vụ nước
2012 - cao cấp: 2 -1 thạc sĩ, Bồi Cao cấp: 2 1 lớp sơ 40 người
người - Trung dưỡng người cấp: 65 sơ cấp
- trung cấp: cấp 33 quốc người
12 người phòng an
- sơ cấp: 23 - sơ cấp: ninh 65
21 người.
cán bộ
không
chuyên
trách 13
người
2013 Cao cấp: 1 Đại học: 3 33 người Cao cấp:3 3 người Sơ cấp:
người người người 22 người
- Trung -sơ cấp:
cấp: 30 25 người
2014 - Cao - Đại 21 người Thạc sĩ Trung 43 người
cấp: 5 học: 2 hệ trung kinh tế: 1 cấp:55 hệ sơ
người -Trung cấp người, người cấp
- Sơ cấp cấp: 30 Đại học: 5
45
40 người người
người
2015 Chuyên 3 cao cấp, 50 người 9 đại học, Sơ cấp 63 người
viên 15 46 người hệ trung 18 trung 30 hệ trung
người, hệ trung cấp cấp người, cấp, 3
Trung cấp cấp Trung cao cấp
65 người cấp:
trung
cấp 15
người
2016 Cao cấp 1 3 trung 65 người 18 người 76 người 48 người
người, cấp cao cấp, hệ đại hệ trung hệ sơ
7 người hệ học, sơ cấp, 23 cấp,
1 lớp về đại học cấp 5 hệ sơ
cấp quốc
phòng an
ninh 46
người
(Nguồn: bản báo cáo đào tạo CCBCC năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016 của
UBND huyện Quang Bình)
Như vậy, qua bảng trên ta có thể thấy đội ngũ cán bộ, công chức tham
gia đào tạo ngày càng tăng qua các năm, từ năm 2012 đến 2016 tăng nhanh
đào tạo lý luận chính trị 45 người 2014 lên đến 80 người năm 2015 tăng cao
nhất trong các năm, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ 32 người năm 2014 lên
49 người năm 2015 tăng cao nhất trong các năm. Riêng năm 2016 vừa qua, số
lượng đào tạo trung cấp, sơ cấp giảm nhưng không đáng kể, do năm 2015 số
lượng đào tạo hệ trung cấp, sơ cấp tăng mạnh. Nhìn chung, số lượng và chất
lượng đào tạo về lý luận chính trị, chuyên môn – nghiệp vụ ngày càng có xu
46
hướng tăng lên để đáp ứng theo nhu cầu thực tế hiện nay, cần xây dựng đội
ngũ cán bộ hiện đại đi đôi với công tác bồi dưỡng CBCC ngày càng có xu
hướng giảm.
Số lượng CBCC được bồi dưỡng cũng không ngừng gia tăng qua các
năm. Cụ thể bồi dưỡng chuyên môn tăng nhanh nhất từ 50 người 2015 lên
101 người 2016, bồi dưỡng tin học từ 45 người năm 2015 lên 81 người năm
2016, nhóm bồi dưỡng khác cũng tăng liên tục qua các năm. Có thể thấy công
tác đào tạo, bồi dưỡng những năm qua đã có những thành công nhất định,
không ngừng tăn lên về cả số lượng và chất lượng.
Bảng 2.2: Danh sách số lượng cán bộ, công chức khối quản lý nhà nước
tại UBND huyện Quang Bình (tính đến tháng 5/2016)
Tuổi Nam Nữ Đảng viên Tỷ lệ(%)
Dưới 30 2 X 5,30 3
31 - 40 25 X 52,20 22
41 - 50 21 X 37,23 14
51 - 60 5 X 5,27 2
Tổng 53 100% 41
Nguồn: Phòng Nội vụ
Nhận xét: từ bảng 2 cho ta thấy số lượng CBCC tại UBND huyện
Quang Bình, số lượng nam, nữ trong, cơ cấu về độ tuổi.
Số lượng CBCC khối quản lý nhà nước bao gồm 94 người, trong đó
nam giới có 53 người, nữ giới có 41 người. Về độ tuổi số lượng người làm
việc trong độ tuổi từ 31 – 40 chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 52,2%, Số lượng
CBCC dưới 30 tuổi có số lượng ít nhất chỉ chiếm 5,3 %, nhóm tuổi từ 41 – 50
tuổi chiếm 37,23%, nhóm còn lại từ 51 – 60 tuổi chỉ chiếm 5,27%. Như vậy ta
có thể thấy đội ngũ CBCC tại UBND huyện nằm trong độ tuổi trung bình từ
30 – 50 tuổi, đây là đội ngũ làm việc có năng lực chuyên môn cao, có kỹ năng
47
chuyên môn tương đối vững. Số lượng người dưới 30 tuổi chiếm tỉ ít, những
người này cần được đào tạo chuyên sâu hơn nhằm đáp ứng yêu cầu của công
việc. Nhóm tuổi từ 51-60 cũng chiếm tỷ lệ ít, nhưng đây chính là những
người có trình độ cao, đã có kinh nghiệm làm việc vững vàng, là những
CBCC nắm chức vị quan trọng.
Bảng 2.3: Thống kê chất lượng về trình độ của khối quản lý nhà nước
tại UBND huyện Quang Bình (năm 2016)
Trình độ Số lượng Tỷ lệ(%)
Thạc sĩ 5 5,3
Đại học 76 80
Cao đẳng 4 4,25
Trung cấp 9 10,45
Tổng 94 100
Nguồn: Phòng Nội vụ
Nhận xét: từ bảng trên ta thấy số lượng CBCC tại UBND huyện Quang
Bình gồm 94 người. Trong đó nhóm CBCC có trình độ Đại học chiếm tới
80%, đây là nhóm trình độ có số lượng đông nhất. Nhóm có số lượng ít nhất
là nhóm trình độ thạc sĩ và cao đẳng lần lượt chiếm 5,3% và 4,25%, nhóm
trình độ trung cấp có 9 người chiếm 10,45%. Như vậy số lượng CBCC tại
UBND huyện có trình độ khá cao, chủ yếu là trình độ đại học với 80%, số
lượng trung cấp, cao đẳng chỉ chiếm số lượng ít. Đội ngũ cán bộ có trình độ
ngày càng cao cho thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại đây đã được
thực hiên khá tốt, trình độ của đội ngũ quản lý nhà nước ngày càng được nâng
cao.
48
Bảng 2.4: Thống kê trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC
tại UBND huyện Quang Bình (năm 2016)
Trình độ chính trị Số lượng Tỷ lệ(%)
Cao cấp 18 19,5
Trung cấp 47 50
Sơ cấp 3 3,20
Chưa qua đào tạo 26 27,3
Tổng 94 100
Nguồn: Phòng Nội vụ
Nhận xét: Qua bảng trên có thể nhận thấy số lượng giữa các trình độ
chính trị có sự chênh lệch khá rõ. Số lượng CBCC có trình độ trung cấp
chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 50%, số lượng trình độ sơ cấp chỉ chiếm tỷ lệ ít
3,20%, 2 nhóm trình độ cao cấp và chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ lần lượt là
19,5 và 27,3%. Nhìn chung việc nâng cao trình độ chính trị của đội ngũ cbcc
trong huyện đã được thực hiện khá tốt, số cán bộ công chức được bồi dưỡng
chính trị không ngừng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên số lượng CBCC có
trình độ chính trị cao vẫn còn hạn chế, vẫn còn đội ngũ chưa được đào tạo,
cần quan tâm hơn nữa.
Bảng 2.5: Trình độ quản lý nhà nước của cán bộ, công chức
huyện Quang Bình (năm 2016)
Trình độ Số lượng Tỷ lệ(%)
1 Chuyên viên cao cấp 1
30 Chuyên viên 28
69 Chưa đào tạo 65
100 Tổng 94
Nguồn: Phòng Nội vụ
Nhận xét: từ bảng trên có thể thấy trình độ về quản lý nhà nước của cán
bộ công chức đã được nâng cao, nhưng số lượng vẫn còn hạn chế, cụ thể là
49
chỉ có 1 chuyên viên cao cấp trong UBND huyện giữ chức vụ chủ tịch, chỉ
chiếm 1% trong tổng số cán bộ. Số người chưa qua đào tạo khá lớn chiếm
69%, số lượng chuyên viên chiếm 30%. Nguyên nhân số lượng cán bộ công
chức được đào tạo còn hạn chế là do việc đào tạo chỉ tập trung vào lãnh đạo
đứng đầu phòng ban, lãnh đạo giữ chức vụ cao.
Bảng 2.6: Thống kê trình độ tin học của CBCC
Trình độ Số lượng Tỷ lệ(%)
5,3 5 Thạc sĩ
80 76 Đại học
4,25 4 Cao đẳng
10,45 9 Trung cấp
100 94 Tổng
Nguồn: Phòng Nội vụ
Nhận xét: từ bảng trên ta thấy: số lượng CBCC tại UBND huyện Quang
Bình gồm 94 người. Trong đó nhóm CBCC có trình độ Đại học chiếm tới
80%, đây là nhóm trình độ có số lượng đông nhất. Nhóm có số lượng ít nhất
là nhóm trình độ thạc sĩ và cao đẳng lần lượt chiếm 5,3% và 4,25%, nhóm
trình độ trung cấp có 9 người chiếm 10,45%. Như vậy có thể thấy trình độ tin
học của CBCC ngày càng được nâng cao hơn, việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lý ngày càng được chú trọng.
Bảng 2.7: Thống kê trình độ ngoại ngữ của CBCC tại UBND huyện
Trình độ Số lượng Tỷ lệ(%)
2,10 2 Thạc sĩ
79,8 75 Đại học
8,7 8 cao đẳng
9,58 9 Trung cấp
100 94 Tổng
Nguồn: Phòng Nội vụ
50
Nhận xét: bảng trên cho ta thấy trình độ ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ
công chức tại UBND huyện, cụ thể: số người có trình độ đại học chiếm tỷ lệ
cao nhất chiếm 79,8%, số lượng có trình độ thạc sĩ chiếm tỷ lệ thấp nhất
2,10%, hai nhóm còn lại chiếm số lượng lần lượt là trung cấp 9,58%, cao
đẳng là 8,7%. Như vậy trình độ ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ công chức
tương đối cao, do yêu cầu của công việc nên đòi hỏi trình độ ngoại ngữ cao
mới có thể đáp ứng nhu cầu của công việc.
Bảng 2.8: Tổng kinh phí đào tạo CBCC giai đoạn 2012- 2016
Năm Kinh phí
2012 87.000.000 vnđ
2013 103.000.000 vnđ
2014 114.000.000. vnđ
2015 135.000.000 vnđ
2016 142.000.000 vnđ
Tổng 581.000.000 vnđ
Nguồn: Phòng Nội vụ
Nhận xét: thông qua bảng tổng chi phí đào tạo của huyện giai đoạn
2012-2016 ta thấy: tổng chi phí giai đoạn 2012-2016 khá cao 581.000.000
vnđ, chi phí tăng đều qua các năm, trong đó năm 2015 có mức tăng cao nhất
chi cao nhất lên đến 135.000.000 vnđ tăng 3,61% so với năm 2014. Kinh phí
năm 2012 thấp nhất so với các năm chỉ chiếm 14,97% tổng kinh phí giai đoạn
2012-2016. Mức chi cho đào tạo lên tục tăng qua các năm 2012-2016 cho
thấy sự quan tâm của các cấp lãnh đạo trong công tác đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, nhìn chung công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ tại UBND huyện được thực
hiện khá tốt, có tác dụng khích lệ, động viên CBCC học tập không ngừng
nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu của thời đại mới
51
2.2.5. Đánh giá kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng tại UBND huyện
Quang Bình
2.2.5.1. Đánh giá toàn bộ khóa học
- Đánh giá năng lực của giảng viên:
Theo khảo sát dựa trên việc hỏi trực tiếp một số CBCC đã tham gia
ĐTBD đa số mọi người đánh giá khá cao năng lực của giảng viên. Giảng viên
được lựa chọn chủ yếu là CBCC trên địa bàn, đây là những người có kinh
nghiệm làm việc lâu năm và có kỹ năng chuyên môn cao
- Năng lực tổ chức đào tạo của cơ sở đào tạo: điều kiện cơ sở vật chất
phục vụ công tác ĐTBD tuy còn nhiều điểm chưa hiệu quả như cơ sở vật chất
phục vụ học tập còn thiếu, giáo viên chưa qua đào tạo sâu về nghiệp vụ sư
phạm. Trong số 10 người được hỏi thì có 8 người đánh giá cơ sở đào tạo đủ
yêu cầu phục vụ cho học viên tuy chưa đày đủ.
- Mức độ chuyên cần và nắm vũng kiến thức truyền thụ của học viên:
Theo khảo sát thì học viên là người trẻ có mức độ truyền thụ cao hơn so với
người lớn tuổi. lý do là do người trẻ thường có tư duy nhạy bén hơn và có tinh
thần học hỏi cao hơn, số học viên tham gia đầy đủ khóa học là khá cao do đội
ngũ học viên được cử đi học đa số là người trẻ. Theo kết quả khảo sát hỏi 12
người về đánh giá Khung điểm để đánh giá từ 0 – 10, theo đó:
6 học viên đạt 8 – 10 điểm: đạt loại giỏi chiếm 50%
4 học viên đạt 7 – < 8 điểm: đạt loại khá chiếm 33, 33%
2 học viên đạt 5 – < 6 điểm: đạt loại trung bình chiếm 16, 76%
- Sự phù hợp của nội dung đào tạo: Đa số học viên được hỏi đều cho
rằng nội dung đào tạo là phù hợp vói học viên. Đạt được điều này là do trước
khi đào tạo học viên đã được khảo sát về kỹ năng chuyên môn gì còn thiếu.
2.2.5.2. Đánh giá tổng thể kết quả đào tạo
- Những vấn đề đạt đươc: tất cả các khóa đào tạo, bồi dưỡng đều diễn
ra đúng theo kế hoạch, số lượng các khóa đào tạo, bồi dưỡng và số lượng
52
CBCC qua đào tạo, bồi dưỡng hàng năm ngày càng tăng. Trung tâm bồi
dưỡng chính trị tham gia giảng dạy nhiệt tình, có trách nhiệm. Việc cử cán bộ,
công chức đi đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện nghiêm túc theo trình tự, thủ
tục đã được UBND tỉnh quy định, đảm bảo đúng đối tượng, mục tiêu và nội
dung đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời gắn với quy hoạch sử dụng cán bộ. Nội
dung, chương trình giảng dạy và học đảm bảo đầy đủ. Phương pháp đào tạo
mặc dù đơn giản nhưng có hiệu quả. Sau quá trình đào tạo bồi dưỡng, CBCC
phát huy được năng lực của mình trong công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
cụ thể:
- Số lượng các lớp được tổ chức năm 2012 có 5 lớp, 2013 có 7 lớp,
2014 5 lớp, 2015 13 lớp, 2016 có 6 lớp
- Số lượng học viên tham gia. Từ 2012-2016 có 460 lượt người được
đào tạo, bồi dưỡng. Trung bình mỗi CBCC được tham gia khoảng 5 –6 lớp
- Tổng kinh phí. Kinh phí đào tạo toàn cho CBCC toàn huyện là
khoảng 700.000.000 giai đoạn 2012- 2016, bao gồm cả kinh phí xây dựng cơ
sở vật chất phục vụ ĐTBD
- Những vấn đề chưa được: việc triển khai kế hoạch còn chậm nên một
số phòng chưa chủ động phối hợp kịp thời. Trình độ của học viên không đều,
việc tiếp thu bài giảng còn chậm. Cử một số đồng chí đi học chưa phù hợp với
công việc đang đảm nhận và chưa phù hợp với bằng cấp, có nhiều trường hợp
cử đi học mang tính hình thức và cho đủ số lượng.Một số học viên chưa coi
trọng việc học tập nâng cao lý luận chính trị nên tỷ lệ học viên chưa đạt chỉ
tiêu đề ra. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng vẫn nặng về hình thức tiêu chuẩn
bằng cấp, nội dung chương trình chưa chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực
thi hành và ít gắn liền với chức trách, nhiệm vụ từng loại công chức, chưa khuyến
khích tính chủ động, tích cực của người học; chậm cải tiến, đơn giản và không có
khoa học.
53
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC
tại UBND huyện Quang Bình
2.3.1. Nhân tố khách quan
Các nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác đào tạo, bồi
dưỡng có thể kể đến như sau:
- Đặc điểm của đội ngũ CBCC: cán bộ, công chức có đặc thù nghề
nghiệp riêng như việc phải thường xuyên phải đi công tác không có mặt tại
địa phương, Độ tuổi công tác có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác đào tạo.
CBCC có độ tuổi cao thường có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ít hơn CBCC trẻ
do họ sắp đến độ tuổi nghỉ hưu. CBCC trẻ tuổi lại dễ dàng cập nhật kiến thức
mới, nhanh nhẹn trong nắm bắt kỹ năng, là điều kiện thuận lợi cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng.
2.3.2. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan có thể kể đến như Cơ sở vật chất, nguồn kinh phí
của cơ sở đào tạo
- Điều kiện cơ sở vật chất (trường, lớp, trang thiết bị, dụng cụ giảng
dạy, học tập…) là yếu tố cần thiết có tác động tích cực hoặc hạn chế tới công
tác đào tạo. Cơ sở vật chất tốt là điều kiện thuận lợi cho hoạt động đào tạo
diễn ra và ngược lại nếu cơ sở vật chất không tốt, hoặc thiếu thốn sẽ hạn chế
rất lớn đến các hoạt động đào tạo; thậm chí có thể không thực hiện được các
hoạt động đào tạo huyện Quang Bình có kinh phí khá eo hẹp hơn nữa nguồn
ngân sách phân bổ từ trên quá ít hoặc chậm
- Nguồn kinh phí đào tạo là yếu tố quyết định đến số lượng CBCC được
đào tạo. Kinh phí này thường do Nhà nước cấp (chỉ dành cho đào tạo CBCC)
- Chương trình và nội dung đào tạo: Chương trình và nội dung đào tạo
tại địa phương còn hạn chế không được thường xuyên cập nhật
- Chất lượng tham mưu triển khai các nhiệm vụ, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng còn chậm, hiệu quả chưa rõ nét do chưa xác định được nhu cầu và
54
danh sách đối tượng được đi học; ngoài ra đội ngũ cán bộ làm việc kiêm
nhiệm. Khối lượng công việc chuyên môn nhiều gây khó khăn đối với CBCC
trong việc sắp xếp thời gian tham gia các lớp học. Do yêu cầu, tiêu chuẩn cán
bộ, yêu cầu chuẩn hóa bằng cấp và chế độ, chính sách đối. Một số cấp ủy
đảng chưa quan tâm đúng mức đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng không
bám sát quy hoạch; một số cán bộ đào tạo mục đích chủ yếu là để có cơ hội
được đề bạt, bổ nhiệm chức vụ.
55
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI UBND HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG
3.1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng
tại UBND huyện Quang Bình
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng chỉ rõ: “Không phải vài ba tháng hoặc
vài ba năm mà đào tạo được một cán bộ tốt. Cần phải công tác, đấu tranh,
huấn luyện lâu năm mới được”. Do đó, bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng qua
trường lớp, việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC qua hoạt động thực tiễn cũng nên
được quan tâm. Công tác này phải được thực hiện liên tục trong quá trình sử
dụng cán bộ. Không nên coi đào tạo, bồi dưỡng CBCC là chi phí, hãy coi đó
là đầu tư, một sự đầu tư thông minh và có lãi.
Yêu cầu phát triển đội ngũ CBCC để đáp ứng sự phát triển nền kinh tế -
xã hội thời kỳ mới đặt ra rất cấp thiết, phải có những giải pháp đột phá để đẩy
mạnh phát triển đội ngũ CB,CC, trong đó giải pháp về nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng CBCC góp phần vào nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
là rất quan trọng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện Quang
Bình trong những năm qua đã có những kết quả và những tồn tại hạn chế nhất
định, vì vậy, cần phải thực hiện những giải pháp để nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cần phải tiếp
tục phát huy hơn nữa những kết quả đã đạt được, và khắc phục những thiếu
sót, những tồn tại và hạn chế như:
3.1.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác đào tạo bồi dưỡng
CBCC
Nhận thức đúng đắn về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC sẽ làm cơ sở
vững chắc cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC, vì
56
vậy các phòng, đơn vị phải nhận thức được rằng đào tạo, bồi dưỡng CBCC là
một khâu của công tác cán bộ, là một hoạt động thường xuyên nhằm đảm bảo
cho đội ngũ CBCC đáp ứng được những điều kiện luôn thay đổi trong môi
trường thực thi công vụ và sự phát triển nền kinh tế xã hội. Nhận thức đúng
chức năng, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC là trang bị kiến
thức, kỹ năng nghiệp vụ, phương pháp làm việc, kinh nghiệm điều hành, xử lý
công việc hiệu quả để không lẫn với đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân.
3.1.2. Nâng cao công tác quản lý, lãnh đạo hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng
Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy Đảng, sự quản
lý, lãnh đạo của cơ quan, đơn vị đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC;
Tiếp tục chỉ đạo việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CBCC phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền và điều kiện ngân
sách của huyện;
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các văn bản chỉ đạo và các đề án, kế
hoạch về đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính
sách về đào tạo, bồi dưỡng, điều chỉnh, bổ sung những quy định về tiêu
chuẩn, chế độ, chính sách đối với giảng viên và người học cho phù hợp. Đảm
bảo chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên về công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cho lãnh đạo để có phương hướng điều chỉnh hợp lý, đảm bảo hoàn
thành các mục tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC đề ra.
3.1.3. Tăng cường sự phối kết hợp giữa cơ quan quản lý và tổ chức,
đơn vị thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
Việc quản lý, theo dõi quá trình đào tạo, bồi dưỡng cũng như việc kiểm
tra bố trí, sử dụng CBCC sau đào tạo phải được thực hiện chặt chẽ. Cần phải
làm tốt và nghiêm công tác tổ chức, quản lý lớp học và học viênmở các cơ sở
57
đào tạo, bồi dưỡng. Đảm bảo đúng quy trình đào tạo, bồi dưỡng
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cần tiếp tục được thực hiện theo
đúng quy trình, theo đúng hướng dẫn; chú trọng quan tâm thực hiện công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCC hàng năm; đảm bảo thực hiện tốt quy trình đào tạo,
bồi dưỡng gồm 4 bước cơ bản là: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, lập kế
Hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá
đào tạo, bồi dưỡng. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng.
Có thể khẳng định: việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC là
bước đầu vô cùng quan trọng quyết định các hoạt động khác trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng, là bước định hướng cơ bản ban đầu để định hướng cho
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đi đúng hướng và đạt hiệu quả cao. Do vậy, để nâng
cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC, UBND huyện Quang Bình
cần:
Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng một cách chính xác và khoa học,
căn cứ theo các yếu tố như:
Dựa theo mục tiêu, phương hướng hoạt động của UBND trong năm.
Tiến hành hoạt động phân tích công việc cụ thể, khoa học: hoạt động
phân tích công việc là hoạt động rất quan trọng để xác định nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng. Thông qua việc so sánh chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân
trong cơ quan, đơn vị cần có để thực hiện công việc với khả năng thực tại để
biết được họ đang thiếu hụt gì, cần được đào tạo, bồi dưỡng gì.
Tiến hành công tác đánh giá thực hiện công việc một cách khoa học
chính xác, đánh giá thực hiện công việc là khâu rất quan trọng để xác định
xem
CBCC thực hiện công việc được giao ở mức độ nào. Tuy nhiên đây là
một công việc rất khó khăn, để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi lãnh đạo,
quản lý phải biết cách sử dụng các phương pháp đánh giá đúng đắn và hiệu
quả. Có rất nhiều phương pháp đánh giá. Tuy nhiên để công tác đánh giá thực
58
sự có hiệu quả thì hệ thống đánh giá có mục đích tìm được nguyên nhân
CBCC không hoàn thành công việc, từ đó có cơ sở khoa học để xác định cụ
thể kỹ năng gì CBCC cần được đào tạo, bồi dưỡng. Các kết quả đánh giá
muốn đạt độ tin cậy cao nên thu thập thông tin từ nhiều nguồn, không chỉ bản
thân CBCC, người lãnh đạo trực tiếp mà có thể từ những đồng nghiệp, những
người cùng làm việc. Công tác đánh giá thực hiện công việc nên thực hiện
thường xuyên liên tục thì kết quả mới chính xác và đem lại hiệu quả cao hơn.
Xây dựng phiếu xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng hợp lý: Phiếu xác
định nhu cầu được phòng Nội vụ thiết kế và sau đó gửi đến các phòng ban để
điều tra, khảo sát ở mỗi bộ phận, cuối cùng sẽ được phòng Nội vụ tổng hợp để
phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch đào tạo.
Hoàn thiện phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng: Phương pháp,
hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tiếp tục được cải tiến, đổi mới theo
hướng sát thực với điều kiện tình hình công tác của CBCC. Trong khi giảng
dạy nên áp dụng nhiều phương pháp kết hợp để gây cảm giác hứng thú, tăng
hiệu quả cao trong khi học tập. Đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
CBCC theo hướng lấy học viên làm trung tâm, phát huy sự chủ động sáng tạo
của học viên, tăng cường sự trao đổi giữa giảng viên và học viên và giữa các
học viên với nhau. Xây dựng cơ chế đề cao và khuyến khích vai trò tự học, tự
đào tạo, bồi dưỡng .
3.1.4. Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng chính xác
Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng chính xác là yếu tố rất quan
trọng để công tác đào tạo, bồi dưỡng đạt hiệu quả, để đạt được mục tiêu đào
tạo, bồi dưỡng của cơ quan trong ngắn hạn, dài hạn, đáp ứng được nhu cầu
nhân lực. Việc xác định đối tượng đào tạo, bồi dưỡng chính xác giúp cho việc
xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng hợp lý. Việc xác định đối
tượng đào tạo, bồi dưỡng căn cứ vào nội dung sau: phù hợp với yêu cầu về
đội ngũ CBCC trong cơ quan, đơn vị. Đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng phải
59
phù hợp về tuổi, giới tính, trình độ, kỹ năng, tính cách, phẩm chất đạo
đức…(nên ưu tiên đối tượng trẻ, có năng lực). Phù hợp với tình hình hoạt
động của cơ quan, đơn vị. Những đối tượng chưa đáp ứng được nhu cầu phải
bắt buộc đi đào tạo, bồi dưỡng những đối tượng có tiềm năng, sức phấn đấu
thì khuyến khích đi đào tạo, bồi dưỡng. Xem xét nhu cầu nguyện vọng của cá
nhân được đào tạo, bồi dưỡng. Cần phải kết hợp hài hoà nhu cầu đào tạo cho
công việc và nhu cầu đào tạo của cá nhân CBCC thì lúc đó việc lựa chọn đối
tượng đào tạo sẽ phù hợp, nâng cao được chất lượng công tác đào tạo và bồi
dưỡng.hơn, đánh giá đúng nhu cầu thực sự cần phải đào tạo, bồi dưỡng. Rà
soát, đánhgiá đúng trình độ đội ngũ CB,CC, từ đó xác định nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể theo từng năm và cả
nhiệm kỳ. Trên cơ sở quy hoạch CB,CC và nhu cầu thực tiễn của cơ quan,
đơn vị, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cụ thể, phù hợp với
từng chức danh ngạch, bậc; quan tâm đào tạo CBCC trẻ.
Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong cơ quan, đơn vị hiện
nay thường mới trong ngắn hạn, chưa có kế hoạch dài hạn trong tương lai.
Cần xây dựng kế hoạch dài hạn với mục tiêu cụ thể, rõ ràng. Do đó, phải xây
dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nên cụ thể, chi tiết từng đối tượng; đào
tạo, bồi dưỡng kỹ năng gì; thời gian đào tạo, bồi dưỡng bao lâu; kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng như thế nào; địa điểm đào tạo, bồi dưỡng; giáo viên đào tạo,
bồi dưỡng. Trong đó với nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nên khái
quát trước chương trình học cho CBCC nắm trước để có kế hoạch học tập với
bản thân cho phù hợp. Nội dung phải phù hợp, đảm bảo sau khóa học CBCC
nắm được những kiến thức cơ bản mà mục tiêu đề ra.
3.1.5. Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng CB,CC
Tiếp tục đổi mới theo hướng tập trung đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức
về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh vị trí việc làm, kỹ năng
lãnh đạo, quản lý chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực công tác; Tiếp tục
60
đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo hướng đảm bảo quán
triệt đường lối, quan điểm đổi mới đất nước của Đảng, các quy định của pháp
luật trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của CBCC. Nội dung các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC phải sát với thực tế, giảm lý luận, giảm lý
thuyết, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ,
nâng cao kỹ năng hành chính. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ và kỹ năng hành chính bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động
của cơ quan hành chính, nhất là trong giải quyết các yêu cầu của nhân dân.
Căn cứ vào trình độ, nhu cầu công việc thực tế của đối tượng người học để có
nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp, đạt hiệu quả cao. Đổi
mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo hướng cập nhật hóa, hiện
đại hóa, chú trọng nâng cao kỹ năng, năng lực hoạt động và giáo dục phẩm
chất đạo đức công chức; sửa đổi, bổ sung các chương trình nội dung trùng
lặp, không thiết thực gây lãng phí nguồn lực. Tăng cường các lớp bồi dưỡng
về kỹ năng như: giao tiếp hành chính, nghiệp vụ văn phòng, văn hóa, đạo đức
công chức…Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cần được thực hiện đồng
bộ, đào tạo về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ phải kết hợp với bồi
dưỡng về kỹ năng thực thi nhiệm vụ, công vụ, kỹ năng quản lý điều hành, tổ
chức thực hiện, nhất là xử lý những tình huống trong thực tiễn. Bảo đảm hiệu
quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC cần nghiên cứu ban hành danh mục các kỹ
năng cần thiết đối với các nhóm công chức chính.Trên cơ sở các nhóm kỹ
năng chính này xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với
từng nhóm CBCC. Chú trọng việc đào tạo chuyên sâu sau đại học để có đội
ngũ CBCC giỏi trên từng ngành, lĩnh vực. Đẩy mạnh việc thu hút cán bộ có
trình độ, sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, có trình độ chuyên môn phù
hợp về công tác tại các cơ quan, đơn vị.
61
3.1.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Việc lựa chọn giảng viên phù hợp không chỉ giảm chi phí đào tạo, bồi
dưỡng mà còn giúp công tác đào tạo, bồi dưỡng còn thu được rất nhiều thành
quả. Nên cố gắng mời những chuyên gia có uy tín về trao đổi, thảo luận với
đội ngũ CBCC để tăng thêm hiểu biết sâu rộng. Nên có nhiều chế độ khuyến
khích hợp lý để kích thích tính nhiệt huyết với công tác giảng dạy cho có hiệu
quả cao. Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, tăng cường đưa giảng viên ở
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC đi thực tế, thâm nhập thực tiễn hoạt động
của các cơ quan, tổ chức, qua đó để nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực
tiễn, đồng thời cần chú ý xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức, giảng viên
thỉnh giảng là những người có kinh nghiệm đã hoặc đang hoạt động trong nền
công vụ để không đơn thuần đào tạo, bồi dưỡng là trang bị kiến thức mà cơ
bản là phát triển năng lực tư duy cho đội ngũ CBCC thông qua hình thức trao
đổi kinh nghiệm và thảo luận để tìm giải pháp xử lý các vấn đề thực tiễn đặt
ra. Tuy nhiên, để có thể huy động được các nhà lãnh đạo, quản lý có trình độ,
năng lực và kinh nghiệm tham gia giảng dạy cho các khóa bồi dưỡng CBCC
không chỉ cần nâng mức thù lao và khuyến khích tham gia mà cần thiết phải
quy định rõ trách nhiệm tham gia hoạt động bồi dưỡng CBCC đối với từng
chức danh lãnh đạo, quản lý.
3.1.7. Xây dựng toàn diện và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng
Thống nhất quản lý các nguồn lực đào tạo, bồi dưỡng CBCC, nhất là
các nguồn kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng. Chấm dứt tình trạng xin được tiền
thì mới mở lớp đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng lại các định mức chi tiêu, hướng
dẫn, sử dụng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng. Nếu không quy định lại các
định mức chi tiêu, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng thì mọi cố gắng tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng đều ít có ý nghĩa. Rà soát cơ chế, chính sách hiện
hành về hỗ trợ cho CBCC đi học để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành cơ chế,
62
chính sách mới đáp ứng yêu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng, phù hợp với
tình hình thực tế và khả năng ngân sách. Đồng thời tăng cường đầu tư cho đào
tạo, bồi dưỡng CBCC; Thu hút và đa dạng hóa nguồn kinh phí cho đào tạo,
bồi dưỡng. Cần phải có những quy định chi tiết, nghiêm ngặt cụ thể và kế
hoạch ngắn dài hạn cho việc thu chi của quỹ đào tạo, bồi dưỡng để việc sử
dụng quỹ đúng đắn, có hiệu quả cao.Với mỗi khâu chi trả quỹ, cơ quan, đơn
vị quản lý quỹ phải có sự theo dõi, quản lý chặt chẽ, bằng văn bản. Cuối mỗi
khóa đào tạo, bồi dưỡng phải thống kê và trình lãnh đạo xem xét.
3.1.8. Hoàn thiện chương trình đánh giá hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng
Đánh giá chương trình đào tạo, bồi dưỡng là khâu cuối cùng trong quy
trình đào tạo, bồi dưỡng. Công tác này cho biết hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
đạt được bao nhiêu phần trăm so với mục tiêu đề ra, thu được những lợi ích
gì, hiệu quả ra sao, còn những mặt hạn chế gì, thiếu sót ở khâu nào, từ đó tìm
cách khắc phục, điều chỉnh cho phù hợp công tác đào tạo, bồi dưỡng lần sau.
Việc đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cần được đánh giá một
cách chặt chẽ và khoa học hơn, căn cứ vào mục tiêu, đi sâu vào chi phí và lợi
ích sau khóa đào tạo, bồi dưỡng. Các tiêu chí đánh giá bao gồm: Đánh giá
thông qua phản ánh của người học với khóa đào tạo, nên tiến hành điều tra,
thu thập ý kiến của học viên về tất cả các khâu trong khóa đào tạo, bồi dưỡng:
nội dung chương trình, giáo viên giảng dạy, cơ sở vật chất kỹ thuật, có hứng
thú với khóa đào tạo không, có hiệu quả không, nếu không hiệu quả thì cho
biết nguyên nhân,…Việc thu thập thông tin có thể tiến hành thu thập qua
phiếu khảo sát với phần lớn học viên, tiết kiệm chi phí và mang tính khách
quan. Sau khóa đào tạo, bồi dưỡng một thời gian, nên tiến hành khảo sát tình
hình, mức độ hoàn thành công việc của CBCC thông qua một số chỉ tiêu cụ
thể, với từng khóa đào tạo, bồi dưỡng cụ thể. Đánh giá hiệu quả sau đào tạo,
bồi dưỡng là hoạt động bắt buộc và quan trọng, đánh giá phải thật chính xác,
63
khách quan, để đánh giá khách quan cần có sự phối hợp giữa cơ quan quản lý
công tác đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng và đơn vị
trực tiếp sử dụng CB,CC đó. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh
giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo chất lượng và định hướng theo
mục tiêu quản lý.
3.1.9. Đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng việc tiết kiệm thời gian hay chi phí đào tạo,
bồi dưỡng. Cơ sở vật chất tốt tạo điều kiện cho CBCC học tập tốt hơn về cả lý
thuyết lẫn thực hành, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. Cần phải kiện
toàn hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CB,CC trên cơ sở đánh giá một
cách tổng thể hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, từ chức năng, nhiệm vụ đến
định hướng phát triển và cả số lượng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng sao cho hợp lý.
Mặt khác, mở rộng quyền của CBCC được lựa chọn chương trình, thời gian
tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ và điều kiện hoàn cảnh cá nhân.
3.1.10. Một số giải pháp khác
Một số khâu trong công tác cán bộ như: tuyển dụng, sử dụng, quy
hoạch, đánh giá và đãi ngộ cần phải thực sự xuất phát từ năng lực công tác để
làm tăng động lực học tập và phát huy hiệu quả học tập của CBCC sau khi
được đào tạo, bồi dưỡng.
Cần giảm số lượng học viên trong một lớp học để giúp cho việc nắm
bắt kiến thức trong quá trình học của mỗi học viên được tốt hơn.
Cần đổi mới việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập để phản ánh
đúng chất lượng học tập.
Hoàn thiện hệ thống thông tin về nhân lực và đào tạo, bồi dưỡng: Cơ
quan, đơn vị nên triển khai quản lý hệ thống các thông tin CBCC trên máy
tính một cách khoa học và chính xác về tất cả các thông tin cơ bản như: sơ
64
yếu lý lịch, các bảng trong công tác phân tích công việc, các phiếu đánh giá,
các thành tích đã đạt được,… Các thông tin này nên được cập nhật hàng năm
tạo điều kiện cho cán bộ phụ trách có thể lấy thông tin một cách đơn giản và
dễ dàng về bất kỳ một CBCC nào. Việc quản lý được như thế này không
những tạo điều kiện cho cán bộ dễ dàng tìm hiểu thông tin trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng mà còn trong rất nhiều hoạt động khác của công tác quản trị
nhân lực như đánh giá năng lực thật sự, xem xét lương thưởng, thiếu xót
những kỹ năng gì cần được đào tạo, bồi dưỡng…
3.2. Một số khuyến nghị
Với mục tiêu nâng cao chất lượng và năng lực công tác của đội ngũ
CBCC đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, qua khảo sát
thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC tại UBND huyện Quang Bình, một số khuyến nghị được đưa ra về
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC như sau:
3.2.1. Đối với cơ quan
Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp cần quan tâm lãnh đạo toàn diện về
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công
tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
Các cơ quan, đơn vị cần nâng cao trách nhiệm hơn nữa trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCC từ việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đến
việc đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng. Mọi hoạt động cần phải cụ thể và
xácnthực, phải thường xuyên kiểm tra và giám sát công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC; cần thực hiện việc bố trí, sử dụng CBCC đúng với chuyên
ngành được đào tạo, bồi dưỡng; cần tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng trong việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
3.2.2. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức
Bản thân đội ngũ CBCC cần nhận thức rõ công tác đào tạo, bồi dưỡng
là nhằm nâng cao năng lực công tác, nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ,
65
tránh việc coi đào tạo, bồi dưỡng là để lấy bằng cấp chứng chỉ hợp thức hóa
đủ điều kiện nâng ngạch, bậc; và chức danh; đồng thời CBCC cần phải có ý
thức trong việc tự học, tự đào tạo, bồi dưỡng, tự nâng cao năng lực, kỹ năng
công vụ của mình và phải nâng cao trách nhiệm của mình trong việc thực thi
nhiệm vụ. Các cơ quan có thẩm quyền cần tăng kinh phí phân bổ hàng năm cho
cấp dưới nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
trong giai đoạn mới.
Các cơ quan có thẩm quyền cần nghiên cứu, biên soạn, ban hành
chương trình đào tạo nghiệp vụ đối với CBCC đảm bảo thống nhất về nội
dung, chuyên sâu về nghiệp vụ công tác gắn với quy định của pháp luật liên
quan trực tiếp tới nhiệm vụ của CBCC. Đổi mới, cập nhật, bổ sung nội dung,
chương trình các lớp bồi dưỡng kỹ năng về chuyên môn, quản lý Nhà nước
theo hướng tăng thời lượng thực hành, giảm lý luận.
66
KẾT LUẬN
Công cuộc đổi mới toàn diện, đưa đất nước lên một tầm mới rất cần đến
một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ, năng lực, kiến thức, tư tưởng vững
vàng. Theo đó công tác đào tạo CBCC là công việc được trú trọng, quan tâm
hàng đầu.
Qua sự phản ánh, tổng kết như trên chúng ta đã thấy được thực tế tình
hình đào tạo bồi dưỡng CBCC của Phòng Nội Vụ UBND huyện Quang Bình
hiện nay đã đạt được những kết quả nhất định góp phần quan trọng vào những
kết quả về tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, vấn đề đặt ra cần thực hiện trong thời gian tới với
công tác đào tạo CBCC cũng không phải là vấn đề nhỏ để tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ kinh tế – xã hội đã đề ra. Cần tổng hợp những thành tích đã đạt
được, đồng thời nghiêm chỉnh nhìn nhận những mặt yếu kém, những khuyết
điểm gây cản trở cho cho quá trình thực hiện nhiệm vụ, từ đó đề ra những
phương hướng thực hiện cụ thể tiếp tục với những công việc đã làm tốt, khắc
phục những hạn chế, sai lầm. Như vậy, tiến hành thành công với công tác đào
tạo CBCC sẽ là một động lực chủ yếu quyết định thành công cho quá trình đổi
mới, từng bước đưa huyện nhà phát triển.
67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành trung ương Đảng (1997), Nghị quyết số 03-
NQ/HNTƯ Hội nghị lần thứ 3 BCHTW Đảng khóa VIII ngày 18/6/1997 về
chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Hà Nội.
2. Bộ Nội vụ (2011), Thông tư 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, Hà Nội.
3. Bộ trưởng Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1993), Quyết
định số 414/TCCP- VC ngày 29/5/1993 về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp
vụ các ngạch công chức hành chính, Hà nội.
4. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về
đào tạo, bồi dưỡng công chức, Hà Nội.
5. Các công văn, báo cáo kết quả công tác ĐTBD năm 2014,2015,2016
của UBND huyện Quang Bình
6. Trần Kim Dung (2009), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê.
7. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình quản trị
nhân lực, NXB Đại học kinh tế quốc dân.
8. Lê Thanh Hà (2011), Giáo trình quản trị nhân lực tập II, NXB Lao
động – Xã hội.
9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008) Luật cán
bộ, công chức, Hà Nội.
10. Luật tổ chức HĐND, UBND 2003.
11.Quyết định số 684/QĐ-UBND ngày 24/4/2015 của UBND huyện
Quang Bình về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức bộ máy của Phòng Nội vụ huyện Quang Bình.
12.Website: www.tailieu.vn
68
www.quangbinh.hagiang.gov.vn
(Trang thông tin điện tử huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang).
www.ubndquangbinh.vnptioffice.vn
(Văn phòng điện tử UBND huyện Quang Bình - Hệ thống quản lý văn
bản và điều hành).
69
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ UBND HUYỆN QUANG BÌNH VÀ SƠ ĐỒ
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UBND HUYỆN QUANG BÌNH
Trụ sở UBND huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
SƠ ĐỒ
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UBND HUYỆN QUANG BÌNH
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Văn phòng HĐND - UBND
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phòng Nội vụ
Phòng Tư pháp
Phòng Văn hóa - thông tin
Phòng Y tế
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường
Phòng Dân tộc
Phòng Tài chính - Kế hoạch
Phòng Công thương
Thanh tra huyện
Phòng Lao động - thương binh và xã hội
Ghi chú: Mối quan hệ chỉ đạo
1