ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TÙNG LÂM
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CÂY NGHIẾN GÂN BA
(Excentrodendron tonkinensis) TẠI XÃ YÊN LẠC,
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : ST&BTĐDSH
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên - Năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TÙNG LÂM
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CÂY NGHIẾN GÂN BA
(Excentrodendron tonkinensis) TẠI XÃ YÊN LẠC,
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : ST&BTĐDSH
Lớp : K47 - ST&BTĐDSH
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Tiến
Thái Nguyên - Năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
công trình được thực hiện trong thời gian từ tháng 1 tới tháng 6 năm 2019.
Các kết quả và số liệu trình bày trong khóa luận là trung thực.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Xác nhận của GV hướng dẫn Người viết cam đoan
TS. Nguyễn Thanh Tiến Nguyễn Tùng Lâm
Xác nhận của GV chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội
đồng chấm yêu cầu!
(ký, ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành theo chương trình đào tạo Đại học tại
Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Được sự nhất trí của của
Nhà trường và Khoa lâm nghiệp, tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Nghiến (Excentrodendron tonkinensis)
tại xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Để có được kết quả đó, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
TS. Nguyễn Thanh Tiến là người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình,
cung cấp thông tin bổ ích, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tới: Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, thư viện Trường
Đại học Nông Lâm, Hạt Kiểm Lâm huyện Phú Lương, UBND xã Yên Lạc,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, cùng bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do kiến thức, kinh
nghiệm của bản thân và điều kiện về thời gian cũng như tư liệu tham khảo còn
hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy giáo, cô giáo, bạn
bè và người thân để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Nguyễn Tùng Lâm
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... viii
Phần 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của khóa luận ......................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học .................................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................ 5
2.2.1. Trên thế giới ..................................................................................... 5
2.2.2. Ở Việt Nam .................................................................................... 12
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ......................................................... 17
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .......................................... 17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: ..................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 20
3.3.1. Tìm hiểu đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây20
3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba .. 20
3.3.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba ....... 20
3.3.4. Nghiến cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có
loài nghiến gân ba phân bố ....................................................................... 20
iv
3.3.5. Xác định trữ lượng cây Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu....... 21
3.3.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài ....................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung ...................................................... 21
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 21
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 31
4.1. Đặc điểm khai thác, sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây
Nghiến gân ba .......................................................................................... 31
4.1.1. Về đặc điểm khai thác, sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài
Nghiến gân ba .......................................................................................... 31
4.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển cây
Nghiến gân ba tại xã Yên Lạc .................................................................. 32
4.2. Một số đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba ............ 33
4.2.1. Đặc điểm hình thái thân, lá, cành, hoa, quả, hạt .............................. 33
4.3. Một số đặc điểm sinh thái của loài nghiến gân ba tại xã Yên Lạc,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 34
4.3.1. Vị trí nơi có Nghiến gân ba phân bố ............................................... 34
4.3.2. Đặc điểm khí hậu nơi có Nghiến gân ba phân bố ............................ 35
4.3.3. Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố .......................... 35
4.4. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật nơi loài Nghiến
gân ba phân bố tại xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ...... 38
4.4.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ......................................................... 38
4.4.2. Tổ thành cây tái sinh nơi có Nghiến gân ba phân bố ....................... 42
4.4.3. Đặc điểm cây bụi thảm tươi nơi có loài nghiến gân ba phân bố ...... 44
4.5. Đặc điểm trữ lượng cây Nghiến gân ba tại xã Yên Lạc, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 47
4.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài .......................... 48
v
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 49
5.1. Kết luận ............................................................................................. 49
5.2. Kiến nghị ........................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 51
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các tiêu chí đánh giá mẫu đất. ................................................. 27
Bảng 4.1. Sự nhận biết của người dân về loài cây Nghiến gân ba ở xóm
Đồng Xiền ................................................................................................ 31
Bảng 4.2. Sự nhận biết của người dân về loài cây Nghiến gân ba ở xóm Ó32
Bảng 4.3. Kích thước cây nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu ............. 33
Bảng 4.4. Đặc điểm về nhiệt độ và lượng mưa ......................................... 35
nơi có cây Nghiến phân bố ....................................................................... 35
Bảng 4.5. Đặc điểm lý tính của đất ........................................................... 36
Bảng 4.6. Đặc điểm hóa tính của đất ........................................................ 37
Bảng 4.7. Bảng tiêu chí chất lượng đất ..................................................... 38
Bảng 4.8. Hệ số tổ thành tầng cây cao ...................................................... 39
Bảng 4.9. Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và Nghiến ............................ 40
Bảng 4.10. Đặc điểm về độ tàn che của tầng cây gỗ nơi có Nghiến phân bố41
Bảng 4.11. Bảng tái sinh của loài Nghiến gân ba ..................................... 42
Bảng 4.12. Mật độ tái sinh của loài Nghiến gân ba................................... 43
Bảng 4.13. Cây tái sinh triển vọng của loài Nghiến gân ba ...................... 44
Bảng 4.14. Thành phần loài cây bụi nơi có loài Nghiến gân ba ................ 45
Bảng 4.15. Thành phần thảm tươi và dây leo nơi có Nghiến gân ba phân bố
ở các OTC ................................................................................................ 46
Bảng 4.16. Bảng tổng hợp một số nhân tố điều tra liên quan .................... 47
Trữ lượng nghiến gân ba .......................................................................... 47
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ nghiên cứu OTC và ô dạng bản....................................... 22
Hình 4.1. Hình thái thân cây Nghiến gân ba ............................................. 34
Hình 4.2. Hình thái lá cây Nghiến gân ba ................................................. 34
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nghĩa đầy đủ TT
CR Cực kỳ nguy cấp 1
Đ, T, N, B Đông, Tây, Nam, Bắc 2
Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m 3 D1,3
Dt Đường kính tán 4
EN Nguy cấp 5
FAO Tổ chức lương thực thế giới 6
Chiều cao vút ngọn 7 HVN
Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ IVI 8 (Importance Value Index)
N% Tỷ lệ mật độ 9
N/ha Mật độ cây/ha 10
ODB Ô dạng bản 11
OTC Ô tiêu chuẩn 12
Shannon - Weaver Chỉ số đa dạng sinh học 13
VU Sắp nguy cấp 14
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện trạng tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay ngày càng thay đổi theo
chiều hướng tiêu cực. Nguồn tài nguyên rừng của chúng ta hiện nay đang bị
suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Nguyên nhân chính dẫn tới thực trạng
hiện nay một phần là do hoạt động khai thác một cách bừa bãi, cùng với việc
sử dụng tài nguyên lãng phí không bền vững, và do công tác quản lý còn
nhiều hạn chế của các cấp chính quyền địa phương.
Tài nguyên rừng đang bị giảm theo từng ngày, diện tích rừng tự nhiên
đang ngày càng bị thu hẹp về diện tích, suy giảm chất lượng. Rừng nghèo, đất
trống đồi trọc tăng lên do hoạt động khai thác chặt phá, đốt nương làm rẫy, sử
dụng không hợp lý và không có kế hoạch trồng rừng phục hồi. Gỗ và lâm sản
ngoài gỗ đang dần cạn kiệt, các loài cây gỗ có giá trị đã và đang bị khai thác
một cách triệt để, có loài không còn cây mẹ để gieo giống và mất dần khả
năng tái sinh tự nhiên.
Trước thực tế về nguy cơ mất rừng ngày và nhu cầu sử dụng gỗ ngày
càng tăng, cũng như vấn đề phòng hộ và bảo vệ môi trường ngày càng trở nên
cấp thiết hơn, Nhà nước ta trong những năm qua với sự hỗ trợ của các tổ chức
trong nước và quốc tế đã đầu tư khá lớn vật tư, tiền vốn, nhân lực để trồng,
phục hồi và phát triển rừng. Song công tác của chúng ta mới chỉ chú ý đến số
lượng mà chưa chú ý đến chất lượng, một số loài chưa được quan tâm đúng
mức, công tác phối hợp còn chồng chéo làm cho năng suất và hiệu quả công
việc thấp.
Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis (Gagnep.) Chang & Miau)
là loại gỗ thuộc nhóm IIA. Cây Nghiến gân ba sinh trưởng chủ yếu tại các
ngọn núi đá xen lẫn đất. Với các loại cây có đường kính 80cm – 100cm, tuổi
2
đời của nó cũng lên đến 200 - 300 năm. Đây là loài cây gỗ có giá trị sử dụng
và giá trị kinh tế cao. Vì quý hiếm, khó trồng nhân tạo, thời gian cây sinh
trưởng rất lâu nên thời gian qua đã bị tàn khá, khai thác trái phép cây gỗ
Nghiến gân ba bất chấp lệnh cấm. Hiện nay cây gỗ Nghiến gân ba chỉ còn rất
ít ở một số vùng rừng trên núi đá vôi, chủ yếu tập trung ở các khu bảo tồn
thiên nhiên như: Hữu Liên, Ba Bể, Phượng Hoàng, …. Và còn rải rác ở một
số huyện của các tỉnh miền núi phía Bắc như Huyện Phú Lương, Huyện Võ
Nhai (Tỉnh Thái Nguyên), Huyện Ba Bể (Tỉnh Bắc Kạn) ….
Phú Lương là huyện miền núi, nằm ở vùng phía Bắc của tỉnh Thái
Nguyên là nơi phân bố tự nhiên của loài Nghiến gân ba. Tuy nhiên, chúng
thường phân bố rải rác với số lượng không nhiều do vậy việc tổ chức quản lý
bảo vệ thường gặp nhiều khó khăn và kiểm soát dẫn tới suy giảm cả về số
lượng và chất lượng. Do cây Nghiến hiện nay là đối tượng cần được nuôi
dưỡng, bảo vệ và phát triển. Đặc biệt trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học,
Nghiến gân ba được xác định là một loài có tính nguy cấp cần được bảo tồn.
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của cây Nghiến gân ba là một yêu cầu
bức thiết, làm cơ sở đề xuất cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, nhằm bảo vệ
và phát triển loài cây này, được sự nhất trí của Khoa Lâm nghiệp, ban giám
hiệu nhà trường và thầy giáo hướng dẫn, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba (Excentrodendron
tonkinensis) tại xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được thực trạng phân bố và một số đặc điểm lâm học của cây
Nghiến gân ba tại xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo tồn loài cây Nghiến gân ba tại
xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3
1.3. Ý nghĩa của khóa luận
- Ý nghĩa khoa học:
Giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và sinh trưởng của cây Nghiến; Ứng
dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn; Biết được tầm quan trọng của
loài thực vật quý hiếm như cây Nghiến nói riêng, và các loài cây quý hiếm
sống kèm cây Nghiến nói chung; Biết được tầm quan trọng của công tác bảo
tồn trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng hiện nay; Kết quả nghiên cứu của
khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác về loài cây Nghiến gân ba.
- Ý nghĩa thực tiễn: Cơ sở để thực hiện nghiên cứu loài Nghiến gân ba
làm cơ sở đề xuất hướng bảo tồn loài và giám sát đa dạng sinh học.
4
Phần 2|
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì vấn đề bảo tồn đa dạng sinh
học ngày càng được quan tâm và chú trọng. Quá trình đô thị hóa, ô nhiễm môi
trường, chặt phá rừng là những nguyên nhân gây suy giảm diện tích rừng, suy
giảm đa dạng sinh học, nhiều loài động thực vật quý đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng. Vì vậy cần có những hành động cụ thể của cộng đồng đó là các
chương trình, dự án để bảo tồn một cách kịp thời. Trong đó Nghiến là loài gỗ
quý có giá trị kinh tế cao, đã và đang bị khai thác mạnh dẫn đến nguy cơ tuyệt
chủng chính trong tương lai gần vì thế chúng ta cần có những nghiên cứu cụ
thể về đặc tính sinh học của loài này từ đó đề xuất các biện pháp bảo tồn.
Về cơ sở sinh học
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng cần
phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính
sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực
vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
Về cơ sở bảo tồn
Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính
phủ Việt Nam cũng đã công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy
công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên.
5
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và đa dạng sinh học có rất nhiều loài
động thực vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn,
nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam
nói riêng và thế giới nói chung. Cây Nghiến gân ba tuy có khu phân bố rộng,
nhưng bị khai thác rất mạnh (trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm
tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số
cá thể trưởng thành đã bị chặt phá > 50%. Tuy có ở các Vườn quốc gia: Ba
Bể, Vườn quốc gia Phia Đén – Phia oắc, Vườn quốc gia Xuân Sơn, Vườn
quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, … và các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò -
Hang Kia, Hữu Liên, Na Hang, Bắc Mê, Bát Đại Sơn, Phong Quang, Tây Côn
Lĩnh, Kim Hỷ, Nam Xuân Lạc, Thần Sa - Phượng Hoàng,… nhưng tại những
nơi đó vẫn bị khai thác trộm. Loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng
cao ngoài thiên nhiên. Đây là cơ sở khoa học giúp tôi tiến hành khoá luận tốt
nghiệp này.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Trên thế giới
2.2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài cây
Từ lâu trên thế giới, việc nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài cây
trong đó có đặc điểm hình thái và sinh học đã được thực hiện ở rất nhiều nơi.
Đây được coi là bước đầu tiên, làm tiền đề để nghiên cứu các môn khoa học
khác có liên quan. Đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến hình thái và phân loại các loài cây đến tiến hành. Những nghiên cứu này
đầu tiên tập chung vào những mô tả phân loại các loài các nhóm loài, đây có
thể được coi là những nền móng đầu tiên của ngành nghiên cứu thực vật thế
giới, có thể kể đến một vài công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học loài
cây của các quốc gia khác như: Thực vật chí Vân Nam (1977), Thực vật chí
Austraylia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và vùng trung tâm Ấn Độ
6
(1874), Thực vật chí Ấn Độ 7 tập (1872 - 1897), Thực vật chí Hong Kong
(1861), Thực vật chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia ( 1892 - 1925),
Thực vật chí Hải Nam ( 1972 – 1977). Sự ra đời của các tài liệu này đã góp
phần làm tiền đề cơ sở khoa học cho công tác nghiên cứu về hình thái, phân
loại và đánh giá tính đa dạng sinh học ở các vùng miền khác nhau. Giúp cho
công tác nghiên cứu khoa học được diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn.
Nhà khoa học người Nga, Tolmachop A.I đã đưa ra nhận định số loài ở
hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường là 1500 - 2000 loài. Tolmachop
A.I quan điểm rằng “Chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao
chùm được sự phong phú của nơi sống nhưng không có sự phân hóa mặt địa
lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể.
2.2.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài cây làm đề xuất
biện pháp kĩ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh rừng rất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó các
lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng cụ thể trong
nghiên cứu đặc điểm của 1 loài cụ thể nào đó.
Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm về sinh thái học thực vật
nhằm tìm hiểu sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa các loài thực vật với nhau và
giữa chúng với điều kiện nơi mọc, các phương pháp nghiên cứu đó đã được
trình bày trong “Thực nghiệm sinh thái học” của Stephen, D. Wrattenand,
Gary L.A.ry (1980), W.Lacher (1987) các tác giả đã chỉ rõ sự thích nghi của
các loài với các điều kiện dinh dưỡng khoáng, ánh sáng, chế độ nhiệt, chế độ
ẩm, nhịp điệu khí hậu.
Học thuyết về hệ sinh thái, trên cơ sở các thuật ngữ ngữ về hệ sinh thái
(ecosystem) của Tansley A.P (1935) đã được Odum E.P 1971 [20] hoàn
chỉnh. Ông đã phân chia ra sinh thái học quần thể và sinh thái học cá thể. Sinh
7
thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kì
sống, tập tính và khả năng thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý.
“Sự thích nghi với các điều kiện dinh dưỡng khoáng, nhiệt độ, độ ẩm,
nhịp điệu khí hậu” đã được Lacher. W (1978) chỉ rõ trong vấn đề cần nghiên
cứu sinh thái thực vật (theo Nguyễn Thị Hương Giang 2009) [8].
“Trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng đã làm ảnh hưởng đến phát
triển cây con, còn đối với sự nảy mầm thì ảnh hưởng đó không rõ ràng” theo
Vansteenis (1956) [22]. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng đơn vị loài cây trên một
đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Vì vậy khi nghiên cứu tái
sinh rừng tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng và có biện
pháp tác động phù hợp tránh tác động tiêu cực đến hệ sinh thái rừng tự nhiên.
Phương pháp vễ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng hiện nay được sử dụng
phổ biến. Phương pháp này do David và P.W Risa (1933-1934) đề xướng và sử
dụng lần đầu tiên ở Guyan, đến nay phương pháp đó vẫn được sử dụng nhưng
nhược điểm là chỉ minh họa được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng trong
một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục được nhược điểm này bằng
cách vẽ một số dải kề nhau và đưa lại một hình tượng bằng không gian 3 chiều.
Khi nghiên cứu rừng tự nhiên ở Ấn Độ và rừng ẩm nhiệt đới ở Tây Phi,
R Sampion Gripfit (1948) đã kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp.
Richards P.W (1952) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng, tương ứng với chiều
cao là 6- 12m, 12 - 18m, 18 - 24m, 24 - 30m, 30 - 36m, 36 - 42m, nhưng đây
chỉ là phân cấp theo lớp chiều cao. Odum E.P (1971) nghi ngờ sự phân tầng
rừng rậm nơi có độ cao dưới 600m ở Puecto Rico và cho rằng không có sự tập
chung khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả.
Khi đi sâu vào nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới về mặt hình thái.
Richards P.W (1968) [21] thấy rằng, điểm đặc biệt của rừng mưa nhiệt đới là
tuyệt đại bộ phận đều thuộc cây thân gỗ và có nhiều tầng. Ông nhận định:
8
“Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kì nhất về mặt cấu tạo
và phong phú nhất về mặt loài cây”.
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên đã và đang chuyển từ mô tả định
tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học. Để biểu
diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính Rollet B.L (1971) đã sử dụng
các hàm hồi quy, phân bố các đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng
các dạng phân bố xác suất.
Để mô hình hóa cấu trúc đường kính thân cây loài thông, … Balley
(1972) [19] đã sử dụng hàm weibull. Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm toán
học cũng chưa thể phản ánh hết được mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng
với nhau và giữa chúng với các hoàn cảnh xung quanh, nên các phương pháp
nghiên cứu cấu trúc này thường không được vận dụng trong khóa luận.
Các nghiên cứu ở Thái Lan, Philipin và Malaisia cho thấy nhiều giống
cây trồng địa phương đã và đang bị thay thế bằng những giống cây khác, cây
nhập nội. Báo cáo của FAO (1996) trích dẫn nghiên cứu ở Hàn Quốc cho thấy
74% giống của 14 loài cây trồng phổ biến trên trang trại 1985 thì đã bị thay
thế vào năm 1993. Tại Châu Phi thì việc suy thoái và phá hủy rừng là những
nguyên nhân chính của việc suy thoái nguồn gen. Báo cáo từ hầu hết các nước
Mỹ La tinh cũng cho thấy sự suy giảm nguồn gen của những loài cây lâm
nghiệp có giá trị kinh tế. Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của
những mối quan hệ qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa
chúng với môi trường sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng cho ta biết được những
mối quan hệ sinh thái bên trong của quần xã, từ đó có cơ sở đề xuất các biện
pháp tác động phù hợp vào rừng là rất cần thiết.
Trong một thời gian dài, vấn đề duy trì và điều tiết rừng đã được bàn luận
và có rất nhiều quan điểm khác nhau, đặc biệt là việc đề xuất các tác động xử lý
9
đối với rừng tự nhiên nhiệt đới. Nhiều phương thức lâm sinh ra đời và được thử
nghiệm ở nhiều nơi trên thế giới như phương thức chặt cải thiện (RIF, 1927).
Khi nghiên cứu về vấn đề cơ sở sinh thái học kinh doanh rừng mưa nói
riêng, Baur G.N (1962) [1] đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc, các kiểu
xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Theo Baur G.N (1962)
[1], các phương thức xử lý đều có hai mục tiêu rõ rệt: “Mục tiêu thứ nhất làm
cải thiện rừng nguyên sinh vốn thường hỗn loài và không đồng tuổi bằng cách
đào thải những cây quá thành thục và vô dụng để tạo không gian thích hợp
cho các loài cây còn lại sinh trưởng. Mục tiêu thứ hai là tạo lập tái sinh bằng
cách xúc tiến tái sinh, thực hiện tái sinh nhân tạo hoặc giải phóng lớp cây tái
sinh sẵn có đang ở trạng thái ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi
rừng trong khai thác hoặc trong chăm sóc nuôi dưỡng rừng sau đó”. Từ đó,
tác giả này đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các tác động xử lý
lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các
phương thức xử lý rừng mưa.
Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng các lí luận về sinh thái, tái
sinh, cấu trúc rừng trên vào nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng
cây. Một vài công trình nghiên cứu có thể kể tới như: Trung tâm Nông lâm kết
hợp thế giới (World Agroforestry centre, 2006), Anon (1996), Keble và Sidiyasa
(1994) đã nghiên cứu đặc điểm của loài Vối thuốc (Schima wallichii) và đã
mô tả chi tiết về đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả, hạt của cây này, góp
phần cung cấp cơ sở cho việc gây trồng và nhân giống loài Vối thuốc trong
các dự án trồng rừng (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009) [6].
Tian – Xiao Rui trong công trình nghiên cứu về khả năng chống chịu lửa
của một số loài cây trồng rừng đã rút ra kết luận, Vối thuốc (Schima wallichii),
Castanopsis hystrix và Myrica rubra có khả năng chống lửa tốt nhất trong tổng
số 12 loài cây nghiên cứu. Vối thuốc là loài cây ưa sáng, biên độ sinh thái rộng,
10
phân bố rải rác ở khu vực Đông Nam Châu Á. Vối thuốc xuất hiện ở nhiều vùng
rừng thấp (phía nam Thái Lan) và cả ở các vùng cao hơn (Nepal) cũng như
các vùng có khí hậu lạnh. Là cây bản địa của Trung Quốc, Lào, Myanma,
Nepal, Ấn Độ, Brunei, Papua New Guinea, Thái Lan, Phillipines, và ở cả Việt
Nam (World Agoforestry Centre, 2006). Vối thuốc thường mọc thành quần
thụ từ nơi đất thấp đến núi cao, phân bố ở rừng thứ sinh, nơi đồng cỏ, cây bụi,
và ngay cả 9 nơi ngập nước có độ mặn nhẹ. Vối thuốc có thể mọc trên nhiều
loại đất với thành thành phần cơ giới và độ phì khác nhau. Từ đất cằn cỗi
xương xẩu khô cằn đến đất phì nhiêu, tươi tốt, có thể thấy Vối thuốc xuất hiện
nơi đầm lầy. Vối thuốc là loài cây tiên phong sau nương rẫy (Laos Tree Seed
project, 2006) (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009) [7].
Họ Dẻ có phân bố khá rộng với khoảng 900 loài chúng tìm thấy được
ở Đông Bắc bán cầu, cận nhiệt đới và nhiệt đới xong chưa có tài liệu nào
công bố chúng ở vùng nhiệt đới Châu Phi, theo Khamleck (2004). Hầu hết
các loài phân bố tập chung ở Châu Á, đặc biệt ở Việt Nam với 216 loài và
ít nhất Châu Phi và Địa Trung Hải chỉ có 2 loài (Dẫn theo Trần Hợp,
2002) [10]. Như vậy với các công trình nghiên cứu về lí thuyết sinh thái
tái sinh cấu trúc rừng tự nhiên cũng như đặc điểm sinh học, sinh thái đối
với một số loài cây như trên đã làm sáng tỏ những đặc điểm cấu trúc, tái
sinh của rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để lựa chọn cho hướng
nghiên cứu của khóa luận.
2.2.1.3. Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba
• Tên gọi, phân loại
Nghiến gân ba có tên khoa học (Excentrodendron tonkinensis (Gagnep)
chang & Miau, 1978) họ đay Tiliaceace, bộ bông Malvales. Đặc điểm chung
của họ này là chủ yếu là cây bụi và cây thân gỗ phần lớn các họ phân bố ở các
vùng nhiệt đới và cận nhiêt đới, ít thấy ở các vùng ôn đới trên toàn thế giới.
11
Thân họ này có nhựa dính nhớt và vỏ nhiều sợi, các bộ phận non thường được
phủ lông hình sao. Lá đơn, mọc cách, kèm, sớm rụng, mép lá nguyên hoặc có
răng cưa, 3 gân gốc. Hoa đơn tính, lưỡng tính, quả nang, hạch đôi khi quả khô
không nứt.
Họ này gần 40 chi và trên 400 loài ở Việt Nam có 13 chi và 50 loài.
• Đặc điểm hình thái, sinh thái
Cây gỗ lớn, cành non không có lông, lá hình trứng rộng 10 – 12 x 7 - 10
cm, mép nguyên gân bên 5 - 7 đôi trong đó có 3 gân gốc, cuống lá dài 3 -
7cm, hoa đơn tính, hoa đực có đường kính 1,5cm, đài hình chuông, ở đầu xẻ 5
10 thùy sâu dài 15cm, cánh hoa 5 dài 1,3cm, nhị hoa 25 xếp thành 5 bó, chỉ
nhị dài 1 - 1,3cm, bao phấn hình bầu dục dài 3mm. Quả khô tự mở dài 3 -
4cm, đường kính 1,8cm, mùa ra hoa tháng 2 - 3 mùa quả chín tháng 6 - 7 Có
nhịp điệu sinh trưởng trong năm, nhịp mùa xuân thường vào tháng 2 - 3, nhịp
mùa thu thường vào tháng 6 - 7. Cây 4 tuổi bắt đầu cho quả nón. Nón hình
thành trong tháng 3 và chín từ tháng 6 đến tháng 7.
Trên thế giới, Trung Quốc là một trong những quốc gia có lượng Nghiến
gân ba phân bố nhiều nhất. Theo tài liệu nghiên cứu của Trung Quốc thì
Nghiến gân ba là cây gỗ thường xanh, sinh trưởng chậm, ưu thế ở độ cao dưới
750m, trong những khu rừng mưa mùa núi đá vôi, cây con ưa bóng sau ưa
sáng dần, gỗ có mầu vàng nhạt và rất cứng, dùng để đóng tàu, đóng xe, sử
dụng nhiều trong lĩnh vực kiến trúc, làm đệm máy và đồ gia dụng cao cấp.
Cũng theo tài liệu này thì Nghiến gân ba có ở Đông Nam và Tây Nam Trung
Quốc, Việt Nam, Lào và Thái Lan. Nghiến gân ba thường phân bố trong khu
vực có nhiệt độ bình quân từ lớn hơn 19° - 22°C, nhiệt độ tháng lạnh nhất là
11°C, đất giầu dinh dưỡng độ pH khoảng 5,9. Nghiến gân ba thích hợp với
đất ẩm nhưng không tích nước. Do Nghiến gân ba có hệ rễ lớn nên có khả
12
năng chịu hạn cao, ở nơi đất dốc vòng năm của Nghiến gân ba thường hướng
về phía ngoài vách đá, mặt cắt ngang có dạng vỏ hến [23].
2.2.2. Ở Việt Nam
2.2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài cây
Ngoài những tác phẩm thực vật học cổ điển: “Flora Cochinchinensis”
của Loureiro (1970) và “Flora Forestiere de la Cochinchine” của Pierre (1879 -
1907) thì từ đầu những năm đầu thế kỷ 20 đã xuất hiện một công trình nổi tiếng
là nền tảng cho việc nghiên cứu về hình thái phân loại thực vật, đó là bộ thực vật
chí Đông Dương do Hlecomte chủ biên (1907 – 1952), trong công trình này, các
tác giả người Pháp đã thu mẫu định tên và lập khóa mô tả các loài thực vật bậc
cao có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương trong đó hệ thực vật Việt Nam
có khoảng 7004 loài, 1850 chi và 289 họ. Đối với mỗi miền có những tác phẩm
lớn khác nhau như ở miền nam Việt Nam có công trình thảm thực vật Nam
Trung Bộ của Schmid (1974), trong đó tác giả đã chỉ rõ những tiêu chuẩn để
phân biệt các quần xã khác nhau là sự phân hóa khi hậu, chế độ thoát nước khác
nhau. Nhà xuất bản khoa học kĩ thuật đã xuất bản bộ sách “cây cỏ thường thấy ở
Việt Nam” 6 tập do Lê Khả Kế chủ biên và ở miền Nam Phạm Hoàng Hộ (1970
- 1972) [9] cũng có cho ra đời công trình đồ sộ 2 tập về “cây cỏ miền nam Việt
Nam”, trong đó giới thiệu 5326 loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc thấp và 20
loài rêu, còn lại là 5246 loài thực vật có mạch, và sau này là “cây cỏ Việt Nam”.
Ngoài ra, còn có nhiều bộ sách chuyên khảo khác ,tuy không tách riêng
cho vùng Tây Nam Bộ nhưng cũng góp phần vào việc nghiên cứu đa dạng
sinh học thực vật chung, như các bộ về cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra
quy hoạch, 1971-1988), Cây thuốc Việt Nam (Viện dược liệu, 1990), Cây tài
nguyên (Trần Đình Lý và Cộng Sự, 1993), Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam (Trần
Hợp Và Nguyễn Bội Quỳnh 1993), 100 loài cây bản địa (Trần Hợp và Hoàng
Quảng Hàn 1997), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi và Trần Hợp,
13
1999), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp, 2002) [10],v.v… Gần đây
viện sinh thái và tài nguyên sinh vật cũng đã xây dựng và biên soạn được 11
tập chuyên khảo đến họ riêng biệt. Đây là những tài liệu vô cùng quý giá góp
phần vào việc nghiên cứu thực vật ở Việt Nam.
2.2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của loài cây
Ở nước ta, nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của loài cây bản địa chưa
nhiều, còn tản mạn, chưa đi sâu vào cụ thể có thể tổng hợp một số thông tin
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp gây trồng nuôi dưỡng cây lát
hoa, ngoài những kết quả nghiên cứu về các đặc điểm phân bố, sinh thái, tái
sinh… đã được Nguyễn Bá Chất [6] tiến hành. Tác giả cũng đưa ra một số
biện pháp kĩ thuật gieo ươm cây con và trồng rừng đối với lát hoa. Trần Minh
Tuấn (1997) [17] đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học loài phỉ ba múi
làm cở sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại vườn quốc gia BaVì - Hà Tây
(cũ), ngoài nhưng kết quả về đặc điểm hình thái, tái sinh tự nhiên sinh trưởng
và phân bố của loài, tác giả còn đưa một số định hướng về kĩ thuật lâm sinh
để tạo cây con từ hạt và trông rừng đối với loài cây này.
Vũ Văn Cần (1997) [4] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cây
Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vườn Quốc gia Cúc
Phương, ngoài những kết luận về đặc điểm phân bố, hình thái, vật hậu, tái
sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chò đãi phân bố,…tác giả cũng đưa ra
những kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với loài cây Chò đãi.
Nguyễn Thanh Bình (2003) [3] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học
của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang. Với những kết quả
nghiên cứu đạt được, tác giả đã đưa ra nhiều kết luận, ngoài những đặc điểm
về hình thái vật hậu, phân bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên của loài, tác giả cho
14
rằng phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh, tương quan giữa Hvn và D1.3 có
dạng chương trình logarit.
Lê Phương Triều (2003) [15] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học của loài Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một số
kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu sinh thái của loài, ngoài ra
tác giả còn có kết luận rằng: Có thể dung hàm khoảng cách để biểu thị phân
bố N-D1.3, N-Hvn, các mối quan hệ của H-D1.3, Dt-D1.3.
Vương Hữu Nhị (2003) [12] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và
kỹ thuật tạo cây con Căm xe đã góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc –
Tây Nguyên, từ những kết quả nghiên cứu và những kết luận về đặc điểm
hình thái, phân bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên, … tác giả còn đưa ra những kỹ
thuật gây trồng đối với loài cây này.
Nguyễn Toàn Thắng (2008) [13] đã nghiên cứu một số đặc điểm của loài
Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã có những kết luận
rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, giá trị sử dụng, về tổ thành
tầng cây gỗ biến động theo đai cao từ 17 đến 41 loài, với các ưu thế Dẻ anh,
Vối thuốc răng cưa, Du sam, …
Khi nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của rừng Tếch trồng ở Kampong
Cham Campuchia Ly Meng Seang (2008) [16] đã kết luận: Ở các độ tuổi khác
nhau: Phân bố N-D1,3 ở các tuổi đều có dạng một đỉnh lệch trái và nhọn,
phân bố N-H thường có đỉnh lệch phải và nhọn, phân bố N-Dt đều có đỉnh
lệch trái và tù. Giữa D1,3 hoặc Hvn so với tuổi cây hay lâm phần luôn tồn
tại mối quan hệ chặt chẽ theo mô hình Schumacher. Tác giả cũng đưa ra đề
nghị trong khoảng 18 năm đầu sau khi trồng rừng Tếch nên chặt nuôi
dưỡng 3 lần theo phương pháp cơ giới, với kỳ dãn cách là 6 năm 1 lần.
Hoàng Văn Chúc (2009) [7] trong công trình nghiên cứu: “Một số đặc
điểm tái sinh của loài Vối thuốc (Schima wallichichoisy) trong các trạng thái
15
rừng tự nhiên phục hồi ở tỉnh Bắc Giang” đã mô tả một cách chi tiết về đặc
điểm hình thái, vật hậu, phân bố, tái sinh tự nhiên, … của loài cây này ở khu
vực Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu của khóa luận góp phần nhân rộng loài
cây bản địa có giá trị này.
2.2.2.3. Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba ở nước ta
Nghiến gân ba là một loài cây sinh sống lâu đời ở Việt Nam, mặc dù vậy
loài cây này mới chỉ được một vài tác giả quan tâm nghiên cứu, ở lĩnh vực
đặc tính sinh học và sinh thái học và đã đạt được một số kết quả nhất định.
Nổi bật có báo cáo khoa học của tác giả Lê Mộng Chân với khóa luận
“Nghiên cứu gây trồng một số loài cây trồng quý hiếm tại Vườn sưu tập thực
vật trường Đại học Lâm nghiệp” [18].
Trong khóa luận này tác giả quan tâm nghiên cứu 3 loài cây trong đó có
cây Nghiến gân ba và đã làm sáng tỏ được một số vấn đề như: Đặc điểm hình
thái của loài Nghiến gân ba, một số vấn đề về vùng phân bố, đặc tính sinh thái
của loài cây này và đặc biệt là tác giả đưa ra một số căn cứ trong việc gây
trồng Nghiến gân ba ở ngoài vùng núi đá vôi, tuy nhiên việc thí nghiệm tại
trường Đại học Lâm nghiệp lại chưa đạt kết quả như mong muốn. Vườn quốc
gia Cúc Phương cũng đã thử nghiệm và gây trồng khá thành công loài cây
này, tuy vậy các tài liệu về các lĩnh vực liên quan còn chưa được công bố.
Việc nghiên cứu đặc điểm tái sinh trước hết cần định tên và mô tả, nhằm
nhận biết chúng một cách chính xác, làm căn cứ cho những nghiên cứu khác.
Cây Nghiến gân ba đã được biết đến và đặt tên khoa học từ những năm đầu
của thế kỷ 19. Từ năm 1918 A. Chev đã đặt tên khoa học cho cây Nghiến gân
ba là Pentace tonkinensis. Năm 1943 Gagnep giám định lại và lấy tên khoa
học cho cây Nghiến gân ba là Parapentace tonkinensis. Viện Điều tra quy
hoạch rừng đã ghi nhận tên khoa học của cây Nghiến gân ba là
Burretiodendron hsienmu Chinh et Hu – Họ Đay (Tiliaceae) và mô tả khá chi
16
tiết, các tác giả xác nhận rằng “Nghiến gân ba có lá đơn mọc cách, hình trứng
hoặc trái xoan mép nguyên, dài 8 – 12cm, rộng 7 – 10cm, đuôi lá hình tim,
phiến dày và cứng, có 3 gân ở gốc, phía đầu lá có gân lông chim; cuống lá to
và dài, lúc tươi thường đỏ”. Lê Mộng Chân và Vũ Văn Dũng (1992) dùng tên
Burretiodendron hsienmu Chinh et How cho cây Nghiến gân ba [5]. Các tác
giả mô tả gần sát với thực tế.
Trong báo cáo khoa học của mình tác giả Lê Mộng chân lấy tên khoa
học của Nghiến gân ba là Burretiodendron hsienmu Chinh et How và mô tả
rằng “Trong rừng nguyên sinh Nghiến gân ba thường chiếm ưu thế ở tầng cây
cao nhất của rừng. Cây có thể cao 24m, đường kính tới 140cm...” [18]. Tác
giả không nói cụ thể về thứ (var) tuy vậy ở trong rừng nguyên sinh Nghiến
gân ba co thể đạt đến chiều cao lớn hơn nhiều. Theo sách đỏ Việt Nam, các tác
giả dùng tên Burretiodendron tonkinensis (A. chev.) Kosterm để đặt tên cho cây
Nghiến gân ba và mô tả tương đối cụ thể và gần với thực tế [2]. Hiện nay cách
mô tả này được phổ biến rộng rãi hơn cả.
Trong nghiên cứu của Phạm Quang Tùng [18] (Nghiên cứu quản lý đa
dạng sinh học tại dải núi đá vôi phía Tây Nam tỉnh Hòa Bình) đã khẳng định
Nghiến gân ba có mặt tại dải núi đá vôi Tây Nam tỉnh Hòa Bình và còn là loài
cây có ưu thế trong tổ thành loài trong khu vực.
Các tác giả Lê Mộng Chân, Nguyễn Văn Nghĩa và Trần Ngọc Hải xác
nhận Nghiến gân ba phân bố tập trung theo kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thường
xanh núi đá vôi ở miên Bắc Việt Nam như: Tuyên Quang, Hòa Bình, Lạng
Sơn, Sơn La, Bắc Thái, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa [14].
17
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý:
Yên Lạc là một xã thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam.
Xã có địa hình kéo dài theo chiều bắc - nam và giáp với xã Văn Lãng thuộc
huyện Đồng Hỷ ở phía đông bắc, xã Phú Đô ở phía đông, xã Tức Tranh ở phía
đông nam và nam, một đoạn nhỏ giáp với xã Phấn Mễ ở phía tây nam, giáp với
xã Động Đạt, Phú Lương ở phía tây và với hai xã Yên Ninh và Yên Đổ ở phía
tây bắc; phía bắc Yên Lạc là xã Quảng Chu thuộc huyện Chợ Mới của tỉnh Bắc
Kạn [25].
2.3.1.2. Điều kiện địa hình
Địa hình của xã tương đối phức tạp, độ cao trung bình so với mặt nước
biển từ 100 m đến 400m. Các xã này có nhiều núi cao, độ cao trung bình từ
300 m đến 400 m, độ dốc phần lớn trên 200; thảm thực vật dầy, tán che phủ
cao, phần nhiều lá rừng xanh quanh năm. Đây là vùng địa hình mang tính chất
của vùng trung du nhiều đồi, ít ruộng [25].
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết:
Điều kiện khí hậu thời tiết của xã đều cùng chung điều kiện khí hậu của
huyện Phú Lương. Khí hậu Phú Lương mang tính chất nhiệt đới gió mùa với
hai mùa nóng, lạnh rõ rệt. Mùa lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) nhiệt
độ xuống thấp, có khi xuống tới 30C, thường xuyên có các đợt gió mùa đông
bắc hanh, khô. Mùa nóng (từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm) nhiệt độ cao,
nhiều khi có mưa lớn và tập trung. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng
22C, tổng tích nhiệt khoảng 8.000C. Nhiệt độ bình quân cao nhất trong mùa
nóng 27, 2C (cao nhất là tháng 7 có năm lên tới 28C - 29C). Nhiệt độ bình
quân thấp nhất trong mùa lạnh là 20C, (thấp nhất là tháng 1: 15,6C). Số giờ
18
nắng trung bình 1 năm là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ khoảng 115
kcallo/cm2 [24].
Lượng mưa trung bình ở Phú Lương từ 2.000mm đến 2.100mm/năm. Từ
tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, mưa nhiều, chiếm trên 90% tổng lượng mưa
cả năm. Tháng 7 có lượng mưa lớn nhất (bình quân từ 410 mm đến
420mm/tháng) và có số ngày mưa nhiều nhất (từ 17 ngày đến 18 ngày/tháng).
Tháng 11 và tháng 12 ít mưa, lượng mưa trung bình chỉ khoảng từ 24 đến 25
mm/tháng và mỗi tháng chỉ có khoảng từ 8 ngày đến 10 ngày mưa. Năm 1960,
Phú Lương có lượng mưa cao nhất (3008,3mm); năm 1985 có lượng mưa thấp
nhất (977mm). Lượng bốc hơi trung bình hàng năm ở Phú Lương khoảng
985,5mm, mùa lạnh lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa, độ ẩm (k) Dưới 0,5
nên thường xuyên xảy ra khô hạn [24].
2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng:
Có ba loại đất chính: đất fe-ra-lít vàng đỏ trên phần thạch sét, đất fe-ra-lít
mầu vàng nhạt trên đá cát và đất nâu đỏ trên đá mácmabazơ và trung tính
tương đối phù hợp để trồng cây công nghiệp dài ngày, chủ yếu là các cây chè,
cà phê, cây ăn quả và bố trí sản xuất theo hướng nông - lâm kết hợp [24].
2.3.1.5. Về du lịch:
Xã Yên Lạc có vị trí gần với các khu du lịch nổi tiếng của huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên và huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn như Núi Đuổm,
Núi Chúa, Núi Sơn Cẩm và Đền Thắm. Đó đều là những khu du lịch tâm linh
thu hút rất nhiều người đến hành lễ và thăm quan hàng năm [24].
2.3.1.6. Kết cấu hạ tầng:
Ngoài hai tuyến đường chính là quốc lộ 3 và tỉnh lộ 254, Yên Lạc còn có
tuyến đường liên xã Tức Tranh - Yên Lạc - Yên Đổ thuộc dự án đường giao
thông nông thôn của huyện Phú Lương. Công trình có tổng đầu tư gần 45 tỷ
đồng, trong đó chi phí xây lắp là trên 28 tỷ đồng. Kinh phí từ nguồn vốn trái
19
phiếu Chính phủ, vốn ngân sách Nhà nước và một số nguồn vốn khác. Theo
thiết kế, chiều rộng nền đường 5m, mặt đường 3,5m được xây dựng theo tiêu
chuẩn đường giao thông nông thôn loại A. Việc xây dựng tuyến đường này đã
góp phần thúc đẩy giao lưu, buôn bán, trao đổi giữa các xã với nhau [24].
2.3.1.7. Điều kiện kinh tế xã hội:
Theo Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 1999-2003, xã Yên Lạc có
diện tích 43,5 km², dân số là 6872 người, mật độ cư trú đạt 158 người/km².
Yên Lạc có 23 xóm: Yên Thịnh, Hang Neo, xóm Ó, xóm Đẩu, Đồng Xiền,
Đồng Mỏ, Làng Lớn, Phân Bơi, Cầu Đá, Mương Gằng, Cây Thị, Ao Lác,
Tiên Thông A, Tiên Thông B, Na Mụ, Viện Tâm, Kim Lan, Đồng Bòng, Yên
Thủy 1, Yên Thủy 2, Yên Thủy 3, Yên Thủy 4, Yên Thủy 5 [25].
20
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Loài Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis)
phân bố tại xã Yên Lạc, huyện Phú Lương.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây
Nghiến gân ba, làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
- Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian: đề tài được tiến hành từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu, khóa luận nghiên cứu các nội dung chính sau:
3.3.1. Tìm hiểu đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây
- Điều tra thực trạng khai thác và sử dụng của loài cây Nghiến gân ba.
3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba
3.3.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba
- Đặc điểm khí hậu nơi có Nghiến gân ba phân bố.
- Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố.
+ Đặc điểm lý tính
+ Đặc điểm hóa tính
3.3.4. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có
loài nghiến gân ba phân bố
- Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao
- Đặc điểm tổ thành cây tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu
- Đặc điểm cấu trúc tầng thứ và độ tàn che
21
3.3.5. Xác định trữ lượng cây Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu
3.3.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có về điều kiện tự
nhiên khu vực nghiên cứu, về loài Nghiến gân ba ở trong và ngoài nước (về đặc
điểm sinh học cơ bản, điều kiện lập địa, khả năng sinh trưởng, ... ).
- Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát ngoài thực địa: khảo sát theo
các tuyến điều tra, lập các Ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình tạm thời, thu thập
các số liệu liên quan đến các nội dung của đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Việc xác định tính chính xác đối tượng nghiên
cứu ngoài thực địa là vô cùng quan trọng nó quyết định toàn bộ kết quả nghiên
cứu của đề tài. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu đề tài sẽ nhờ đến các chuyên
gia hỗ trợ từ trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trong lĩnh vực thực vật,
lâm sinh học và điều tra rừng.
- Sử dụng các phần mềm xử lý thống kê chuyên dụng EXCEL, GIS,... để
tổng hợp và đánh giá kết quả điều tra.
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu
3.4.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu
Trong quá trình thực hiện, đề tài đã kế thừa các số liệu, tài liệu sau:
- Các tài liệu, công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, hình thái,
tái sinh, giá trị sử dụng, …của loài Nghiến gân ba được thực hiện ở trong
và ngoài nước.
- Các số liệu, tài liệu, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tại huyện Phú
Lương - tỉnh Thái Nguyên.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu.
22
3.4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Lập 9 OTC điển hình để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng có cây
Nghiến gân ba phân bố. Ô tiêu chuẩn phải bố trí tại những nơi phát hiện có
loài Nghiến gân ba phân bố, tại các vị trí có tính đại diện cao ở khu vực
nghiên cứu. Địa hình trong ô phải tương đối đồng đều, các loài cây phân bố
tương đối đều, cây sinh trưởng bình thường, ô tiểu chuẩn không đi qua các
khe, qua đỉnh hoặc có đường mòn hay ô tô chạy qua.
Phương pháp lập OTC: Sử dụng địa bàn, thước dây để đo đạc. Tổng số
OTC là 9 OTC. Diện tích mỗi OTC là 1000m2 (25m x 40m). Để thuận lợi cho
việc đo đếm đề tài tiến hành lập OTC với chiều dài cùng với đường đồng
mức, chiều rộng song song với đường đồng mức.
* Điều tra cây bụi thảm tươi:
- Phương pháp lập ô dạng bản (ODB): Trong OTC lập 5 ODB để điều tra
cây bụi, thảm tươi theo vị trí: 1 ô ở tâm, 4 ô ở 4 góc của ô tiêu chuẩn. Cụ thể
như hình vẽ sau:
Hình 3.1. Sơ đồ nghiên cứu OTC và ô dạng bản
- Lập ODB để điều tra cây bụi, thảm tươi. Diện tích mỗi ODB là 25 m2
(5m x 5m). Số ODB ở khu vực 1 là 9 x 5 = 45 ô.
23
3.4.2.3. Phương pháp nghiên cứu phân loại học
Để xác định, làm quen và nhận rõ loài khi triển khai nghiên cứu thực địa
thì việc nghiên cứu phân loại loài rất quan trọng. Nghiên cứu này thực hiện
tốt giúp nhà nghiên cứu không nhầm lẫn đối tượng nghiên cứu. Ngoài ra, nó
cũng chỉ rõ vị trí phân loại của loài trong các hệ thống phân loại.
Để thực hiện được nội dung này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu
liên quan về hệ thống học của chi và họ Đay trên thế giới và trong nước, đồng thời
tiến hành kiểm tra và được Th.S La Quang Độ hướng dẫn cách nhận biết cây
Nghiến gân ba ngoài thực địa để không bị nhầm lẫn với các cây khác. Các đặc
điểm hình thái của loài cũng được ghi chép để phục vụ nghiên cứu hình thái loài.
3.4.2.4. Điều tra sơ thám
Sau khi đã có những thông tin sơ bộ về hình thái và phân bố của loài, đề tài
tiến hành xác định trên bản đồ khu vực cần điều tra. Điều tra sơ thám nhằm:
- Nhận diện chính xác loài và xác định sơ bộ khu vực nghiên cứu của
loài Nghiến gân ba.
- Xác định sơ bộ tuyến điều tra sao cho đảm bảo đi qua các loại rừng đại
diện, nơi có loài Nghiến gân ba phân bố.
3.4.2.5. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường
a) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái
Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại
diện kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Đây là
phương pháp thông dụng được dùng trong nghiên cứu thực vật học (Nguyễn
Hoàng Nghĩa 2001) [11]. Cụ thể như sau:
- Quan sát mô tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận: thân
cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa và hạt của cây Nghiến gân ba, đối với thân
cây ta dùng thước dây để xác định chu vi tại vị trí D1.3, đo lá và quả bằng cách
chọn những lá và quả sinh trưởng bình thường không bị sâu bệnh hay biến
24
dạng dùng thước kẻ hoặc thước dây đo chiều dài và rộng rồi ghi lại các thông
số đã đo vào bảng, ngoài ra chúng ta có thể dùng thước kẹp để đo kích thước
quả rất tiện lợi và có độ chính xác cao.
- Lấy mẫu tiêu bản không những của loài nghiên cứu mà lấy của các loài
khác trong quần xã phục vụ cho việc định danh loài. Các mẫu vật thu được cần
so sánh với các tiêu bản trước đây hoặc những loài cây có hình thái tương tự
nhằm xác định tính chính xác của loài (Nguyễn Hoàng Nghĩa 2001) [11].
- Dụng cụ thiết bị hỗ trợ: Máy ảnh, thước dây, ống nhòm, thước đo
độ cao, GPS, …
b) Phương pháp phỏng vấn người dân
Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết và sử dụng các loài Nghiến gân ba
trong khu vực nghiên cứu , chúng tôi tiến hành chọn các đối tượng phỏng vấn
như sau: Những người được phỏng vấn gồm những người đã từng khai thác
và sử dụng các loài cây gỗ trong khu vực để sử dụng cho sinh hoạt, phục vụ
sản xuất cũng như để trao đổi và mua bán, những người đã từng đi khác thác
Nghiến gân ba để nấu dầu hoặc đã trực tiếp nấu dầu. Những người am hiểu
các loài cây tại khu vực như các cụ già, các cán bộ tuần rừng, cán bộ Kiểm
lâm đia bàn hay trong khu bảo tồn… điều tra trong dân theo mẫu bảng thống
nhất, khi phỏng vấn cho người dân xem cụ thể mẫu loài cây để thu thập các
thông tin về giá trị sử dụng, phân bố, … theo phiếu phỏng vấn (phiếu phỏng
vấn tại phụ lục 1). Số lượng điều tra 30 phiếu/ xã.
- Điều tra cây cá thể:
Điều tra trong dân nhờ lãnh đạo xã giới thiệu cán bộ kiểm lâm, cán bộ lâm
nghiệp dẫn đi tìm các cây cá thể còn trong vườn nhà của dân. Điều tra trong dân
theo mẫu bảng thống nhất, khi phỏng vấn cho người dân xem cụ thể mẫu loài
cây, hình ảnh để thu thập các thông tin của các loài về giá trị sử dụng, phân bố ...
25
- Phương pháp thu hái xử lý mẫu: Việc thu mẫu là nhiệm vụ quan trọng làm
cơ sở để xác định tên loài, taxon và xây dựng bảng danh lục thực vật chính xác,
đầy đủ.
- Thu hái mẫu: Dùng túi nylon lớn để đựng mẫu, dùng cồn để bảo quản
mẫu vật được lâu. Dùng bút chì ghi nhãn trước khi gắn vào mẫu, sổ tay ghi
đầy đủ các đặc điểm loài cây, bao lô, kẹp tiêu bản. Mẫu thu thập được xác
định tên địa phương, tên phổ thông thông qua cán bộ kiểm lâm, người địa
phương và chuyên gia.
c) Điều tra trên các OTC điển hình:
OTC có diện tích 1000 m2 (25 x 40m) cạnh dài đặt song song với đường
đồng mức, cạnh ngắn vuông góc với đường đồng mức. Trong OTC xác định
các nhân tố điều tra sau:
- Đối với tầng cây cao: Các chỉ tiêu thu thập gồm: tên loài cây, Hvn, Hdc,
D1,3, Dt của tất cả các loài cây có D1.3 ≥ 6cm trong OTC.
+ Tên loài xác định tên địa phương tại hiện trường, sau đó tra tên khoa học,
cây chưa biết tên lấy mẫu tiêu bản để giám định theo phương pháp chuyên gia.
+ Chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành đo bằng thước Blum - Leiss.
+ Đường kính đo tại vị trí 1,3m bằng thước kẹp kính có khắc vạch đến mm.
+ Đường kính tán đo bằng thước dây theo 2 chiều Đông Tây - Nam Bắc
và lấy trị số trung bình theo phương pháp trung bình cộng, số liệu thu thập
được ghi vào bảng.
- Đối với tầng cây tái sinh
Do đây là nội dung điều tra lâm học nên tầng cây tái sinh được xác định toàn
bộ cây tái sinh của tất cả các loài, (trong đó có loài Nghiến gân ba) để xác định công
thức tổ thành tầng cây tái sinh. Trong mỗi OTC điển hình tạm thời lập 5 ô dạng bản
(ODB) có diện tích 25m2 (4 ô ở 4 góc và 1 ô ở trung tâm OTC). Các chỉ tiêu đo
đếm bao gồm: tên loài, chiều cao vút ngọn (Hvn), tình hình sinh trưởng, phẩm chất
26
cây con, nguồn gốc tái sinh (Chồi, hạt), số lượng cây, tỷ lệ cây có triển vọng… của
những cây có D1.3 < 6cm. Cây tái sinh triển vọng là cây thuộc loài mục đích, phát
triển tốt, có chiều cao lớn hơn lớp cây bụi thảm tươi tại khu vực đó (≥2m).
Thống kê tất cả cây tái sinh theo các tiêu chí:
- Tên loài cây tái sinh.
- Chiều cao cây tái sinh theo các cấp khác nhau.
- Xác định chất lượng cây tái sinh:
+ Cây tốt là cây thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt,
không sâu bệnh.
+ Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển
kém, sâu bệnh.
+ Còn lại là cây có chất lượng trung bình.
- Xác định nguồn gốc cây tái sinh: hạt hay chồi
Khi điều tra tái sinh trên các ODB, chúng tôi đồng thời xác định các chỉ
tiêu: độ tàn che, độ che phủ bình quân và độ dốc mặt đất tại vi trí ODB.
Điều tra cây tái sinh được ghi vào mẫu bảng phần phụ lục.
- Xác định cây tái sinh có triển vọng: Cây tái sinh có triển vọng là những
cây ≥ 2m, sinh trưởng tốt có khả năng tham gia vào tầng cây cao, số liệu thu
thập được ghi vào bảng.
- Phương pháp điều tra cây bụi, thảm tươi
Trên diện tích đo đếm tái sinh đã lập, sau khi đo đếm tái sinh xong, tiến
hành đo đếm đồng thời các cây bụi và thảm tươi trên toàn bộ diện tích các dải
vòng tròn đồng tâm (các dải) có bán kính 2m.
Điều tra cây bụi theo chỉ tiêu: Tên loài chủ yếu, số lượng khóm (bụi),
chiều cao bình quân, độ che phủ trung bình của từng loài và tổng số loài trên
vòng tròn đồng tâm (các dải) có bán kính 2m.
Kết quả ghi vào phiếu điều tra cây bụi phụ lục 4.
27
Điều tra thảm tươi theo các chỉ tiêu: Loài chủ yếu, chiều cao bình quân,
độ che phủ bình quân của loài và tình hình sinh trưởng của thảm tươi trên
ODB. Sơ đồ bố trí OTC và ô dạng bản được minh họa ở hình 2 dưới đây.
d)Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích đất
Do khu vực có loài Nghiến gân ba phân bố là khu vực núi đá nên việc
đào phẫu diện đất là rất khó khăn. Và đã có một số nghiên cứu về mẫu đất tại
nơi nghiên cứu nên chúng tôi đã kế thừa số liệu đó.
Bảng 3.1: Các tiêu chí đánh giá mẫu đất.
Tiêu chí Mùn N % P2O5 % K2O5%
Rất nghèo < 1% < 0,2 %
Nghèo 1 - 2 % < 0,1 % < 0,01 % 0,2 - 0,5 %
Trung bình 2 - 4 % 0,1 - 0,15 % 0,01 - 0,05 % 0,5 - 0,8 %
0,15 - 0,2 % 0,05 - 0,1 % 0,8 - 1,2 % Khá
4 - 8 % > 0,2 % > 0,1 % > 1,2 % Giàu
Rất giàu > 8 %
4,1-5 4,6-5 5,1-5,5 5,6-6,5 pH: < 4 rất chua Chua chua vừa chua ít gần trung tính
7,1-7,5 7,6-8 pH: 7 trung tính > kiềm mạnh Kiềm ít Kiềm
3.4.3.6. Phương pháp nội nghiệp
Toàn bộ số liệu thu thập xử lý bằng phần mềm Excel.
a. Tổ thành tầng cây gỗ
Hệ số tổ thành của các loài cây được xác định theo số cây hoặc tiết diện
ngang. Trên quan điểm sinh thái người ta thường xác định tổ thành tầng cây cao
theo số cây còn trên quan điểm sản lượng, người ta lại xác định tổ thành thực vật
theo tiết diện ngang hoặc theo trữ lượng.
28
Để xác định tổ thành tầng cây gỗ, đề tài sử dụng phương pháp xác định mức
%
𝑁𝑖
độ quan trọng (Importance Value Index = IVI) tính theo công thức (3-1) [18]:
%+ 𝐺𝑖 2
(3-1) 𝐼𝑉𝑖 % =
Trong đó:
IVi% là tỷ lệ tổ thành (độ quan trọng) của loài i
Ni% là tỷ lệ số cây của loài thứ i
Gi% là tỷ lệ tổng tiết diện ngang của loài i
𝑁𝑖% = × 100 𝑛 𝑁
(Trong đó: n là số cây của loài i. N là tổng số cây).
𝐷𝑖
Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng
𝑠 𝑖=1
2 10000 Theo đó, những loài cây có chỉ số IVI ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa về
∑ 𝜋 ∗ ( )2 𝐺𝑖 =
mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978) trong một lâm
phần nhóm loài cây nào chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì
nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Nhưng loài có IVI (%) ≥ 5% được
lấy vào công thức tổ thành sinh thái.
b. Tổ thành cây tái sinh
Xác định tỷ lệ tổ thành của từng loài được tính theo công thức
n% =
∑
𝑛𝑖
𝑛𝑗 𝑚 𝑗=1
× 100 (3.4) 𝑛%𝑗 =
Nếu: ni > 5% thì loài đó được tham gia vào cấu trúc tổ thành
ni < 5% thì loài đó không được tham gia vào cấu trúc tổ thành.
29
c. Mật độ
Cấu trúc mật độ là chỉ tiêu biểu thị số lượng cá thể của từng loài hoặc của
tất cả các loài tham gia trên một đơn vị diện tích ( thường là 1 ha), phản ánh mức
độ tận dụng không gian dinh dưỡng và vai trò của loài trong QXTV rừng.
Công thức xác định mật độ như sau:
= ∗ 1000 𝑁 ℎ𝑎 𝑛 𝑠
Trong đó:
n: số lượng cá cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong OTC
S: Diện tích OTC (m2)
d. Mật độ cây tái sinh
Là chỉ tiêu bảng thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được
xác định theo công thức sau:
(3-10)
Trong đó:
- S là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2),
- n là số lượng cây tái sinh điều tra được.
e. Đánh giá trữ lượng
Sử dụng phương pháp ước lượng khoảng trong thống kê toán học trong
lâm nghiệp, trên cơ sở kết quả điều tra trên mẫu (tuyến điều tra).
Từ số liệu trữ lượng Nghiến gân ba đã tính toán cho các OTC hay các tuyến
điều tra, trong trường hợp chưa biết trước quy luật phân bố tần số trong tổng thể vì
theo định luật số lớn phân phối xác suất của số trung bình mẫu tiệm cận chuẩn.
Căn cứ kết quả tính toán trữ lượng cây Nghiến gân ba trên các tuyến điều
tra của từng khu vực (huyện), tiến hành ước lượng trữ lượng gỗ Nghiến gân
ba cho địa phương đó với độ chính xác đặt trước là 95%.
Công thức ước lượng có dạng như sau:
30
.
( ) = 1 - - U/2 + U/2
Đây là ước lượng đối xứng do đó:
U/2 = 1,96 (nếu = 0,05 tra biểu)
U/2 = 2,58 (Nếu = 0,01)
.
Trong đó:
.
: giới hạn dưới của khoảng ước lượng Gd = - U/2
.
: giới hạn trên của khoảng ước lượng GT = + U/2
: độ dài khoảng ước lượng L = GT - Gd = 2U/2
.
= : sai số tuyệt đối số trung bình = U/2
% = . 100 = . 100 : sai số tương đối của ước lượng
là trữ lượng gỗ Nghiến gân ba bình quân của đối tượng điều tra.
- Xác định độ tàn che: Độ tàn che của rừng được đo ở 5 vị trí trong ô tiêu
chuẩn (tại vị trí lập 5 ô dạng bản) bằng máy đo độ tàn che Spherical Densiometer
Model-A.
ĐTC =
Trong đó n là tổng số ô bị tán rừng che khuất. 1,04 là hệ số
31
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm khai thác, sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây
Nghiến gân ba
4.1.1. Đặc điểm khai thác, sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài
Nghiến gân ba
Để xác định được những hiểu biết của người dân về loài Nghiến gân ba tại
khu vực nghiên cứu, đề tài tiến hành phỏng vấn 30 hộ dân trong đó có 17 hộ dân
ở xóm Đồng Xiền và 13 hộ dân ở xóm Ó theo mẫu câu hỏi được trình bày ở
phần 3 về phương pháp nghiên cứu. Kết quả phỏng vấn được tổng hợp ở bảng
4.1 dưới đây:
Bảng 4.1. Sự nhận biết của người dân về loài cây Nghiến gân ba ở xóm
Đồng Xiền
Nhận biết của Nhận biết về việc Số hộ Tác Địa người dân về loài sử dụng loài Số hộ dân còn động tới danh nghiến Nghiến phỏng khai loài phỏng vấn Không Hiểu Không thác nghiến vấn Biết biết biết hiểu biết
Tác động
tới loài Xóm
Đồng 17 12 5 5 11 6 nghiến ở
quy mộ Xiền
rất nhẹ
Tỷ lệ % 100% 70,59% 29,41% 29,41% 64,71% 35,29%
32
Bảng 4.2. Sự nhận biết của người dân về loài cây Nghiến gân ba ở xóm Ó
Nhận biết của người Số hộ Địa danh Số hộ Nhận biết về Tác động dân về loài nghiến dân còn phỏng phỏng việc sử dụng tới loài khai Không vấn vấn loài Nghiến nghiến Biết thác biết
Không còn Không còn Xóm Ó 13 9 4 0 sử dụng tác động
Tỷ lệ % 100% 69,23% 30,77%
Qua bảng 4.1 và bảng 4.2 ta thấy, các hộ dân quanh khu vực Nghiến gân ba
phân bố gần như không còn khai thác và sử dụng cây Nghiến gân ba một cách
bừa bãi như trước nữa. Đặc biệt là ở xóm Ó, qua điều tra phỏng vấn thì thấy
người dân ở đây đã không còn khai thác cây Nghiến gân ba nữa. Đây là một
thuận lợi trong việc tiến hành bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba tại địa
phương. Số hộ dân ở xóm Đồng Xiền còn khai thác chiếm một tỷ lệ nhỏ là
29,41%, đa phần họ là những người có hoàn cảnh hết sức khó khăn, kế mưu
sinh của họ phụ thuộc hoàn toàn vào rừng. Vì vậy, chính quyền địa phương
cần phải quan tâm và tạo điều kiện hỗ trợ cho họ phát triển kinh tế hơn nữa,
có như vậy công tác bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba nói riêng và có
loài cây gỗ quý nói chung trên địa bàn xã Yên Lạc mới thành công và đạt
được hiệu quả cao.
4.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển
cây Nghiến gân ba tại xã Yên Lạc
Từ số liệu của bảng 4.1 và bảng 4.2 được tổng hợp qua quá trình tiến
hành điều tra phỏng vấn về đặc điểm khai thác, sử dụng và sự hiểu biết của
người dân về loài cây Nghiến gân ba. Chúng tôi đã tổng hợp được những
điểm thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo và phát triển cây Nghiến gân
ba tại địa bàn xã Yên Lạc.
33
* Thuận lợi:
- Công tác bảo tồn các loài cây gỗ quý nói chung và Nghiến gân ba nói
riêng rất được chính quyền địa phương chú ý quan tâm.
- Người dân ở quanh khu vực có ý thức cao trong việc gìn giữ và bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên.
- Các cơ quan quản lý nhà nước về Lâm nghiệp có trình độ chuyên môn cao.
- Có nguồn tài nguyên thiên nhiên lớn.
- Có hệ thực vật tương đối phong phú và đa dạng.
* Khó khăn:
- Địa hình núi đá tương đối phức tạp gây khó khăn cho công tác chăm
sóc và bảo vệ cây gỗ quý.
- Vẫn còn một số hộ dân ý thức còn chưa tốt trong việc tham gia quản lý
và bảo vệ rừng.
- Địa bàn rộng nhưng cán bộ Kiểm lâm địa bàn có ít.
- Việc xây dựng các công trình phục vụ giao thông khiến cho công tác
bảo tồn trở nên khó khăn.
4.2. Một số đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba
4.2.1. Đặc điểm hình thái thân, lá, cành, hoa, quả, hạt
Qua quá trình điều tra 12 cây Nghiến gân ba ngoài thực địa, nghiên cứu
và thu thập số liệu về đặc điểm hình thái của loài Nghiến gân ba tại xã Yên
Lạc, Huyện Phú Lương đã thu được nhiều kết quả. Số liệu được tổng hợp
trong bảng 4.3:
Bảng 4.3. Kích thước cây nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu
D1.3 (cm) H vn (m)
Max Min TB Max Min TB
18 6 7,33 11 5 8,25
Qua kết quả ở bảng 4.3 cho ta thấy: cây nghiến ở khu vực nghiên cứu có
chiều cao trong khoảng từ 6 – 18 m, đường kính thân cây khoảng từ 5 - 11
34
cm, D1.3 trung bình của cây là 8,25cm, Hvn trung bình của cây là 7,33m,
thân thẳng tròn, vỏ màu xám tro, có nốt sần sùi.
Hình 4.1. Hình thái thân cây Nghiến gân ba
Hình 4.2. Hình thái lá cây Nghiến gân ba
4.3. Một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại xã Yên Lạc,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
4.3.1. Vị trí nơi có Nghiến gân ba phân bố
Căn cứ vào kết quả điều tra ở 9 OTC có loài Nghiến phân bố, ta có thể
thấy một số đặc điểm về địa hình nơi Nghiến gân ba phân bố như sau:
35
Cây Nghiến phân bố ở biên độ sinh thái tương đối rộng, phân bố ở
những khu vực có độ cao nhỏ hơn 400m, độ dốc nhỏ hơn 50°, hướng phơi chủ
yếu là hướng Tây - Bắc.
4.3.2. Đặc điểm khí hậu nơi có Nghiến gân ba phân bố
Qua quá trình kế thừa tài liệu nghiên cứu đặc điểm khí hậu tại xã Yên
Lạc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử Huyện Phú Lương. Đặc điểm
khí hậu tại khu vực có Nghiến gân ba phân bố được tổng hợp trong bảng sau:
*Đặc điểm về nhiệt độ và lượng mưa khu vực nghiên cứu:
Bảng 4.4. Đặc điểm về nhiệt độ và lượng mưa
nơi có cây Nghiến phân bố
Nhiệt độ (°C) (TB/ năm) Lượng mưa (mm) (TB/năm)
Tổng Max Min Max Min TB lượng mưa
33° 15,6° 2045 481,1 9.6 22°
Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy: Trong khu vực nghiên cứu, Nghiến phân bố
ở nơi có biên độ nhiệt độ tương đối rộng. Nhiệt độ trung bình năm là khoảng
22C, nhiệt độ tối đa đạt 33°C, nhiệt đột thấp nhất đạt 15,6°C. Nghiến có thể
phân bố tại khu vực có tổng lượng mưa trong năm là 2045 mm/năm, lượng
mưa cao nhất đạt 481,1 mm/ năm, lượng mưa thấp nhất đạt 9,6 mm/năm.
4.3.3. Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố
+ Đặc điểm lý tính
Qua quá trình tiến hành khảo sát và điều tra tại thực địa dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo La Quang Độ và cán bộ Kiểm Lâm địa bàn đã tiến hành
đánh gia đặc điểm của đất tại nơi có Nghiến gân ba phân bố. Kết quả điều tra,
mô tả phẫu diện đất nơi có loài Nghiến phân bố được thể hiện ở bảng 4.12.
36
Bảng 4.5. Đặc điểm lý tính của đất
Độ dày
Thành
trung bình
Tỷ lệ đá lộ
Màu sắc Độ ẩm Độ xốp
phần cơ
tầng
đầu, đá lẫn (%)
TT
giới
đất(cm)
OTC
Đá lẫn
A
B
Lộ
A0 A B A B A B A B
đầu
A B
Đá lộ đầu >95% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu
1
viên, tập trung ở trong các khe và hốc đá
Đá lộ đầu >90% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu
2
viên, tập trung ở trong các khe và hốc đá
3 20 50 Nâu Xám Ẩm Xốp
50
5
10 kết cấu viên
3
Đá lộ đầu >95% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu
viên,
4
tập trung ở trong các khe và hốc đá
Đá lộ đầu >95% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu
viên,
5
tập trung ở trong các khe và hốc đá
Đá lộ đầu >90% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu
viên,
6
tập trung ở trong các khe và hốc đá
Đá lộ đầu >90% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu
viên,
7
tập trung ở trong các khe và hốc đá
Đá lộ đầu >95% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu
viên,
8
tập trung ở trong các khe và hốc đá
Đá lộ đầu >95% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu
viên,
9
tập trung ở trong các khe và hốc đá
37
Từ kết quả của bảng 4.5 ta thấy Nghiến gân ba ở khu vục điều tra chủ
yếu phân bố ở những nơi núi đá, có đá lộ đầu trên 90%, đất ẩm, tơi xốp, có
kết cấu viên và thường tập trung trong các khe và hốc đá.
+ Đặc điểm hóa tính
Bảng 4.6. Đặc điểm hóa tính của đất
Mã
Nitơ TS
P2O5 TS
pH
K2O
Mùn
Khu vực
mẫu/OTC
(%)
(%)
KCl
(%)
(%)
1
0,11
0,06
4,72
1,00
2,33
2
0,13
0,07
4,38
0,80
4,00
3
0,15
0,09
3,96
1,10
2,25
4
0,12
0,10
4,20
0,92
3,34
Phú
5
0,16
0,12
4,18
1,20
3,90
Lương
6
0,10
0,07
5,4
0,60
3,00
7
0,11
0,02
4,32
1,2
4,12
8
0,15
0,14
3,89
1,10
3,98
9
0,35
0,25
3,38
2,68
6,29
Qua bảng 4.6 ta thấy tỷ lệ phần trăm của Nito TS, P2O5 TS, K2O và mùn
trong 9 OTC chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, độ pH KCL dao động từ 3,38-5,4.
Dựa theo mẫu tiêu chí đánh giá chất lượng đất ở bảng 3.1 và kết quả đã phân
tích được ở bảng 4.6, ta tiến hành tổng hợp số liệu đã xử lý vào bảng sau:
38
Bảng 4.7. Bảng tiêu chí chất lượng đất
Mã Nitơ TS P2O5 TS pH K2O Mùn Khu vực mẫu/OTC (%) (%) KCl (%) (%)
1 TB Khá TB TB Chua
2 TB Khá TB TB Chua
Chua 3 TB Khá TB TB nhiều
4 TB Khá Chua Khá TB
5 Khá Giàu Chua Khá TB Phú
Lương 6 TB Khá Chua ít TB TB
7 TB TB Chua Khá Khá
Chua 8 TB Giàu Khá TB nhiều
Chua 9 Giàu Giàu Giàu Giàu nhiều
Qua kết quả phân tích ở bảng 4.7 ta thấy loài Nghiến gân ba chủ yếu
phân bố ở khu vực có chỉ số Nitơ trung bình, đa số có chỉ số P2O5 ở mức trung
bình. Loài Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu sinh trưởng ở nơi có chỉ số
pH trung bình là 4,27 chủ yếu là nơi đất chua, chỉ số K2O ở mức khá và chỉ số
mùn ở mức trung bình.
4.4. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật nơi loài
Nghiến gân ba phân bố tại xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên
4.4.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ
4.4.1.1. Công thức tổ thành tầng cây gỗ
39
Từ việc phân tích bảng số liệu tầng cây gỗ của các OTC nơi có cây
Nghiến phân bố có thể xác định được công thức kết cấu tổ thành loài tầng cây
gỗ. Việc xác định kết cấu tổ thành loài cây đi kèm giúp ta biết được loài cây
nghiên cứu có mối quan hệ với những loài cây nào? Chúng có quan hệ như
thế nào? Quan hệ hỗ trợ cùng tồn tại hay mối quan hệ cạnh tranh, loài đó hay
mọc cùng loài nào giúp ích cho việc điều tra dễ dàng hơn, từ đó có biện pháp
lâm sinh tác động phù hợp nhằm phát triển loài cây đó.
Dựa vào kết quả nghiên cứu tổ thành rừng tự nhiên có Nghiến phân bố:
Hệ số tổ thành tính theo số cây ta có cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ như sau:
Bảng 4.8. Hệ số tổ thành tầng cây gỗ
Chỉ số
Ví trí
OTC
Hệ số tổ thành
IVI%
nghiến
17.78Sau+16.42Map+11.12Hav+10.32Sux+6.49Lah+6.0
2
2,65
0Xon+5.11Ddx+26.76Lk
17.16Sau+14.91Sen+13.32Dou+11.22Hav+9.69Ddx+6.8
Chân
6
1,41
9Lah+27Lk
14.23Lmn+13.73Sau+10.97Mum+7.69Hav+6.83Xot+5.1
8
2,94
2Sen+41.44Lk
15.71Duo+13.14Lmn+11.90Sau+9.21Mum+7.87Hav+5.2
3
1,40
4Map+36.93Lk
29.04Map+13.77Hav+7.99Ddx+6.79Sau+6.33Max+5.37
Sườn
5
4,09
Tmt+30.71Lk
11.93Xot+11.71Dou+9.17Lah+8.47Deg+7.46Nho+7.13T
9
1,41
mt+5.30Vaa+5.05Sau+33.79Lk
15.24Sen+13.34Duo+10.29Dim+7.78Ddx+6.38Lah+5.14
1
1,29
Nho+41.20Lk
17.97Map+17.62Sau+9.84Duo+8.30Vaa+7.36Tmt+6.07
Đỉnh
4
1,37
Xot+5.34Tbc+27.50Lk
19.01Sux+16.00Map+10.68Hav+7.93Sau+7.09Trm+6.23
7
1,47
Lah+33.05Lk
40
(Ghi chú: Lai -Cây lai, Cor-Cọc Rào, Ddx-Dâu da xoan, Deg-Dẻ gai,
Duo-Dướng, Hav-Han Voi, Lah-Lát hoa, Map-Mạy Puôn, Max-Mạy Xả, Ngh-
Nghiến, Sau-Sấu, Sen-Sến, Tmt-Thổ Mật Tù, Vaa-Vàng anh, Lmn-Lộc mại lá
nhỏ, Dim- Đinh Mật, Sux- Sung Xè, Nho-Nhội, Xon- Xoan Nhừ, Mum-Mùm
Mụp, Xot-Xoan Ta, Tbc-Trám Ba Cạnh, Trm-Trám Mao).
Qua kết quả ở bảng trên cho thấy tổ thành tự nhiên nơi Nghiến gân ba
phân bố rất đa dạng, với các loài chủ yếu như: mạy puôn, sấu, dâu da xoan, lát
hoa, dướng, …. Ở vị trí chân núi số loài tham gia vào công thức tổ thành biến
động từ 5 đến 7 loài; Ở vị trí sường núi số loài tham gia vào công thức tổ
thành biến động từ 5 đến 8 loài; Ở vị trí đỉnh núi số loài tham gia vào công
thức tổ thành biến động từ 6 đến 7 loài. Từ kết quả này cho ta thấy số loài ở
tại chân, sườn, đỉnh không có sự biến động lớn, phần trăm chỉ số IVI của
nghiến cũng có sự thay đổi, thấp nhất là OTC 1 với 1,29 %, cao nhất là OTC
5 với 4,09 %.
4.4.1.2. Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và nghiến
Qua quá trình điều tra ngoài thực địa và xử lý số liệu, mật độ tầng cây
gỗ của lâm phần và loài Nghiến gân ba được tổng hợp vào bảng 4.9:
Bảng 4.9. Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và Nghiến
OTC
Số lượng cây trong OTC
Mật độ (cây/ha)
Mật độ Nghiến (cây/ha)
Số cây Nghiến trong OTC
1
46
2
460
20
2
47
1
470
10
3
45
1
450
10
4
42
1
420
10
47 51 45 48 46
3 3 1 1 1
470 510 450 480 460
30 30 10 10 10
5 6 7 8 9
41
Từ kết quả ở bảng 4.9 cho thấy: Mật độ của tầng cây gỗ và Nghiến trong
các OTC có sự khác nhau. Cụ thể:
Trong OTC 1 cây mật độ tầng cây gỗ là 460 cây/ha. Trong đó mật độ cây
Nghiến đạt 20 cây/ha; Trong OTC 6 mật độ tầng cây gỗ là 510 cây/ha trong
đó mật độ cây Nghiến 30 cây/ha; Ở OTC 8, cây Nghiến đạt 10 cây/ha, mật độ
phân bố tầng cây gỗ là 480 cây/ha. Qua kết quả trên ta có thể thấy mật độ của
tầng cây gỗ và Nghiến trong các OTC có sự khác biệt rõ rệt.
4.4.1.3. Độ tàn che của tất cả các ô tiêu chuẩn có Nghiến gân ba phân bố
Độ tàn che của tầng cây gỗ ở các trạng thái có Nghiến phân bố được
tổng hợp trong bảng 4.10:
Bảng 4.10. Đặc điểm về độ tàn che của tầng cây gỗ nơi có Nghiến phân bố
Trị số các lần đo trên các ODB Trị số OTC
Số TB 1 2 3 4 5
0,2 0,25 0,35 0,3 0,4 0,3 1
0,5 0,5 0,4 0,5 0,6 0,5 2
0,4 0,3 0,2 0,3 0,3 0,3 3
0,4 0,4 0,3 0,3 0,6 0,4 4
0,6 0,4 0,4 0,6 0,5 0,5 5
0,2 0,3 0,3 0,2 0,5 0,3 6
0,5 0,5 0,5 0,55 0,45 0,5 7
0,3 0,3 0,35 0,35 0,2 0,3 8
0,6 0,3 0,4 0,3 0,4 0,4 9
0,39 TB
Từ kết quả ở bảng 4.10 cho thấy: OTC có độ tàn che thấp nhất là OTC số
1, 3, 6, 8 với trị số là 0,3. OTC số 2, 5, 7 có độ tàn che lớn nhất là 0,5. Độ tàn
che bình quân là 0,39.
42
Qua đó ta thấy Nghiến là loài cây ưa sáng, thường phân bố tại những khu
vực có độ tàn che thấp.
4.4.2. Tổ thành cây tái sinh nơi có Nghiến gân ba phân bố
4.4.2.1 Nguồn gốc, chất lượng và mật độ tái sinh loài Nghiến gân ba
Việc điều tra cây tái sinh loài Nghiến có ý nghĩa rất lớn trong việc đưa ra
kế hoạch bảo tồn, phát triển loài cây này do vậy trong quá trình điều xác định
đây là khâu quan trọng nhất. Kết quả điều tra được tổng hợp ở bảng 4.11:
Bảng 4.11. Bảng tái sinh của loài Nghiến gân ba
Chất lượng Nguồn gốc OTC Số cây Tốt Xấu TB Hạt Chồi
1 0 0 0 0 0 0
2 0 0 0 0 0 0
3 7 8 11 26 16 10
4 0 0 0 0 0 0
5 12 8 16 36 23 13
6 0 4 6 10 6 4
7 0 0 0 0 0 0
8 3 6 6 15 12 3
9 3 3 2 8 5 3
95 62 33 Tổng 25 29 41
Tỷ lệ (%) 100% 26,32 30,53 43,15 65,26% 34,74%
Qua bảng 4.11 ta thấy số lượng cây tái sinh của loài Nghiến gân ba trong
9 OTC có sự khác biệt. OTC số 5 có lượng cây tái sinh lớn nhất với 36 cây,
OTC số 1, 2, 4, 7 không có cây Nghiến gân ba tái sinh nào. Cây Nghiến gân ba
ở khu vực này tái sinh bằng hạt là chủ yếu khi chiếm tới 65,26% còn tái sinh
chồi là 34,74%. Cây tái sinh của loài Nghiến gân ba có chất lượng trung bình
43
chiếm tỷ lệ cao nhất với 43,15%, sau đó là cây tái sinh có chất lượng xấu với
30,53% và thấp nhất là cây tái sinh có chất lượng tốt chiếm tỷ lệ là 26,32%.
- Mật độ tái sinh: Qua quá trình tiến điều tra thực địa và sử dụng các
phương pháp nghiên cứu. Mật độ tái sinh của cây Nghiến gân ba được tổng
hợp trong bảng 4.12:
Bảng 4.12. Mật độ tái sinh của loài Nghiến gân ba
Diện tích ODB Mật độ TT OTC Số cây tái sinh ( m2) (cây/ha)
0 125 0 1
0 125 0 2
26 125 260 3
0 125 0 4
36 125 360 5
10 125 100 6
0 125 0 7
15 125 150 8
8 125 80 9
Trung bình 105,56
Kết quả ở bảng 4.12 cho thấy: mật độ của tầng cây gỗ và Nghiến trong
các OTC khác nhau là khác nhau. Cụ thể:
Trong OTC 1,2,4,7 không có cây Nghiến gân ba tái sinh. Còn các OTC còn
lại chứa các cây tái sinh. Cao nhất là OTC số 5 với mật độ là 360 cây/ha và thấp
nhất là OTC số 9 với mật độ là 80 cây/ha.
44
4.4.2.2. Cây tái sinh triển vọng của loài Nghiến gân ba
Cây tái sinh triển vọng là cây thuộc loài mục đích, phát triển tốt, có chiều
cao lớn hơn lớp cây bụi thảm tươi tại khu vực đó (≥2m). Cây tái sinh triển
vọng của loài Nghiến gân ba được tổng hợp trong bảng 4.13:
Bảng 4.13. Cây tái sinh triển vọng của loài Nghiến gân ba
STT OTC Tổng số cây tái sinh Số cây tái sinh triển vọng
0 1 0
0 2 0
26 3 1
0 4 0
36 5 4
10 6 0
0 7 0
15 8 1
8 9 1
95 Tổng 7
TB Tỷ lệ % 100% 7,37%
Từ bảng 4.13, ta thấy số lượng cây tái sinh triển vọng trong 9 OTC có rất
ít, chiếm 7,37% trên tổng số cây tái sinh. OTC số 5 là nơi có số lượng cây tái
sinh triển vọng nhiều nhất với 4 cây chiếm 4,21%, OTC số 1, 2, 4, 6, 7 không
có cây tái sinh triển vọng.
4.4.3. Đặc điểm cây bụi thảm tươi nơi có loài nghiến gân ba phân bố
Điều tra cây bụi thảm tươi ở ngoài thực địa được tiến hành như sau:
Trong một OTC lập 5 ODB để điều tra cây bụi, thảm tươi theo vị trí: 1 ô ở
tâm, 4 ô ở 4 góc của ô tiêu chuẩn. Diện tích mỗi ODB là 25 m2 (5m x 5m). Số
45
ODB ở khu vực 1 là 9 x 5 = 45 ô. Kết quả của quá trình điều tra cây bụi thảm
tươi được tổng hợp ở bảng 4.14:
Bảng 4.14. Thành phần loài cây bụi nơi có loài Nghiến gân ba
phân bố ở các OTC
Độ che Dạng OTC Loài cây phủ TB sống (%)
Dóng Xanh, Ta Me, Trứng cua ,Cỏ lào, Cà dại, 1 Cây bụi 12 Huyết Giác
2 Cây bụi Mật Xạ, Cỏ lào, Ta Me, Nhót Vàng 10
3 Cây bụi Mật Xạ, Ta Me, Cỏ lào 10
4 Cây bụi Ta me, Nhót Vàng, Mật Xạ, Han Tía, Dóng Xanh 15
Ta Me, Han Lình, Mật Xạ, Thường Sơn, Dóng 5 Cây bụi 12 xanh, Tử Trâu đỏ, Trứng cua
Dóng Xanh, Ta me, Trứng cua, Cỏ lào, Cà dại, Huyết 6 Cây bụi 20 Giác, Bùm bụp
7 Cây bụi Mật Xạ, Cỏ lào, Ta Me, Nhót Vàng 14
8 Cây bụi Mật Xạ, Ta Me, Cỏ lào 13
9 Cây bụi Ta me, Nhót Vàng, Mật Xạ, Han Tía, Dóng Xanh 11
Trung bình 13
46
Bảng 4.15. Thành phần loài thảm tươi và dây leo nơi có Nghiến gân ba
phân bố ở các OTC
Độ che
OTC Dạng sống
Loài cây
phủ TB
(%)
Thảm tươi
Dương xỉ, Ráy len Trung Quốc, Xà phong đòn gánh, Ráy,
1
30
Phẹn đen
và dây leo
Thảm tươi
Cỏ rác lông, Dương xỉ, Ráy, Chít
2
20
và dây leo
Thảm tươi
Cỏ rác, Dương xỉ, Ráy, Cỏ lau, Thài lài
3
28
và dây leo
Thảm tươi
Ráy đứng, Dương xỉ, Ráy, Rau Pơlu, Ráy leo Trung Quốc,
4
35
và dây leo
Dây Quailalo, Dây mật
Thảm tươi
Dảo cổ lam, Ráy leo lá rách, Dương xỉ, Rau chua, Ráy,
5
20
Sam đá
và dây leo
Thảm tươi
Dương xỉ thường, Ráy len Trung Quốc, Xà phong đòn gánh, Ráy,
6
18
Phẹn đen
và dây leo
Thảm tươi
Cỏ rác lông, Dương xỉ, Ráy, Chít
7
21
và dây leo
Thảm tươi
Cỏ rác, Dương xỉ, Ráy, Cỏ lau, Thài Lài
8
30
và dây leo
Thảm tươi
Ráy đứng, Dương xỉ, Ráy, Rau Pơlu, Ráy leo Trung Quốc,
9
28
và dây leo
Dây Quailalo
Trung bình
25,56
Kết quả ở bảng 4.14 và bảng 4.15 cho thấy: Cây bụi thảm tươi nơi có
Nghiến gân ba phân bố chủ yếu là những loài cây ưa sáng mọc nhanh, các loài
cây thảm tươi như: Cỏ lào, Mật xạ, Bùm bụp... độ che phủ trung bình của cây
bụi đạt từ 10% đến 20% và một số loài cây bụi như Dương xỉ, Ráy len, Cỏ
47
rác,… Độ che phủ của thảm tươi là khá cao. Độ che phủ trung bình thảm tươi
là khoảng 25,56%.
4.5. Đặc điểm trữ lượng cây Nghiến gân ba tại xã Yên Lạc, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên
Qua quá trình điều tra thực địa, nhóm chúng tôi đã thu thập được số liệu thô
về trữ lượng cây Nghiến gân ba tại địa bàn xã Yên Lạc và tiến hành xử lý số liệu
bằng cách sử dụng phương pháp ước lượng khoảng trong thống kê toán học
trong lâm nghiệp, trên cơ sở kết quả điều tra trên mẫu. Căn cứ kết quả tính toán
trữ lượng cây Nghiến gân ba trên các tuyến điều tra của từng khu vực (huyện),
tiến hành ước lượng trữ lượng gỗ Nghiến gân ba cho địa phương đó với độ chính
xác đặt trước là 95%. Kết quả xử lý số liệu được tổng hợp lại ở bảng 4.16:
Bảng 4.16. Bảng tổng hợp một số nhân tố điều tra liên quan
Trữ lượng nghiến gân ba
Tiết diện ngang (m2) Trữ lượng (m3) Dtb Htb OTC (cm) (m) GLp/ha GNgh/ha MLp/ha MNgh/ha
12,78 11 7,056 0,07 47,97 0,210 1
12,36 10,23 7,16 0,05 53,21 0,130 2
12,76 10,76 6,95 0,254 47,11 1,090 3
12,98 9,62 6,90 0,03 49,23 0,06 4
13,57 10,38 7,92 0,14 48,99 0,38 5
11,73 10,16 6,914 0,06 53,20 0,16 6
13,56 11,07 8,04 0,03 58,9 0,10 7
13 11,21 7,76 0,05 52,25 0,22 8
13,11 11 7,68 0,05 57,70 0,24 9
Bảng 4.16 cho ta thấy trữ lượng loài Nghiến gân ba tại 9 OTC dao động từ 0,06 m3 tới 1,09 m3 chiếm từ 0,12% đến 2,31% trữ lượng lâm phần trong OTC, đó là một tỷ lệ rất nhỏ. Tiết diện tại lâm phần có loài nghiên gân ba
48
phân bố dao động từ 0,03 m² đến 0,254 m², trung bình tiết diện tại lâm phân có loài Nghiến gân ba phân bố là 0,082 m².
4.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Mục đích của việc nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố và tình trạng của loài cây Nghiến gân ba chính là góp phần vào công tác bảo tồn và phát triển loài trong địa phương. Vì vậy, sau khi đã nghiên cứu xong và đã có những kết quả cần thiết thì việc tiếp theo chúng ta cần thực hiện đó là đưa ra các giải pháp để bảo vệ và phát triển loài. Hiện nay, loài Nghiến gân ba đang được xếp vào danh mục gỗ thuộc nhóm IIA những loài thực vật quý hiếm, số lượng loài cây hiện không còn nhiều, do đó cần đưa ra một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài như sau:
- Cán bộ Kiểm Lâm địa bàn cần kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các tổ chức có liên quan, chú trọng hơn đến công tác bảo tồn loài cũng như lưu giữ nguồn gen quý hiến trong khu vực nói chung và đối với cây Nghiến gân ba nói riêng.
- Cần thường xuyên theo dõi tình hình sinh trưởng, phát triển và tái sinh của loài để kịp thời đưa ra các biện pháp bảo vệ sự tồn tại, phát triển và nhân rộng nguồn gen quý hiếm này.
- Nghiêm cấm các hành vi khai thác trái phép gây ảnh hưởng đến sự tồn
tại, sinh trưởng và phát triển của loài.
- Nâng cao hơn vai trò của người dân trong công tác quản lý và bảo vệ
rừng bằng các cách như tuyên truyền, đi dân vận, ...
- Gắn chặt quyền lợi của những hộ dân sống quanh rừng để nhằm lôi kéo
họ tham gia vào công tác quản lý và bảo vệ rừng.
Trên đây là một số giải pháp tôi đưa ra nhằm đóng góp ý kiến, góp phân nâng cao công tác bảo tồn loài Nghiến cũng như sự phát triển của cây Nghiến trong khu vực ngiên cứu. Tuy nhiên, quan trọng nhất vẫn là ý thức của người dân. Do đó cần phải tăng cường tuyên truyền giúp nâng cao ý thức người dân. Có như vậy, công tác bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba và các loài cây quý khác trong khu vực mới đạt được hiệu quả và thành công.
49
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
- Nghiến gân ba là cây gỗ lớn, cao đến 30m, đường kính lên đến 100cm.
Thân tròn thẳng, gốc có bạnh lớn, Vỏ có nốt sần sùi, màu xám tro, bong mảng.
- Lá đơn mọc cách hình trứng tròn, đầu nhọn dần có mũi lồi ra. Đuôi
hình tim, hoặc gần tròn dài 8 - 12cm, rộng 7 - 10cm, phiến lá dày, cứng, nhẵn
bóng, mép nguyên, cuống lá thô, dài 3,5 - 5cm hơi đỏ, lá non hơi dính.
- Nghiến là loài cây ưa sáng, mọc rải rác trong rừng thường xanh mưa
mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, có độ cao dưới 800m,vùng có lượng mưa hàng
năm trên 1378mm, mùa khô hơn ba tháng, độ ẩm tương đối hàng tháng trên
80%, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 26° – 30°C, tháng lạnh nhất là
khoảng 15°C, nhiệt độ trung bình năm là 15° -23°C.
- Khi còn non cây Nghiến chịu được bóng lớn lên cây ưa sáng, thích hợp
với khí hậu nhiệt đới, núi đá vôi, lượng mưa bình quân trên 1378mm/năm, 42
có độ ẩm cao, nơi khuất gió, nhiều sương mù. Cây sinh trưởng tốt trên núi đá
vôi ở độ cao dưới 800m.
- Đa số người dân sinh sống ở quanh khu vực có cây Nghiến gân ba phân
bố hiện nay đã không còn khai thác cây Nghiến gân ba và cây gỗ quý nữa. Cá
biệt vẫn còn một số hộ vẫn còn khai thác cây Nghiến gân ba nhưng chiếm một
tỷ lệ rất nhỏ.
- Ở khu vực xã Yên Lạc, loài Nghiến gân ba tham gia rất nhỏ vào công
thức tổ thành với chỉ số IV% từ 1,29% đến 4,09%, D1.3 trung bình là 8,25cm
và Hvn trung bình là 7,33m.
- Mật độ của tầng cây gỗ và Nghiến trong các OTC có sự khác biệt rõ
rệt. Cây Nghiến chiếm tỷ lệ rất nhỏ khi tham gia vào tầng cây gỗ.
50
- Cây tái sinh của loài Nghiến gân ba chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Chủ yếu là
những cây có chất lượng trung bình. Khi so sánh mật độ lâm phần và so sánh
mật độ Nghiến ở các OTC cho thấy Nghiến là cây gỗ lớn ưa sáng.
- Loài Nghiến gân ba ở khu vực điều tra chủ yếu phân bố ở những nơi
núi đá, có đá lộ đầu trên 90%, đất ẩm, tơi xốp, có kết cấu viên và thường tập
trung trong các khe và hốc đá.
5.2. Kiến nghị
- Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài còn nhiều thiếu sót và hạn chế,
chưa có điều kiện đi sâu vào thực hiện các biện pháp kỹ thuật tạo cây con của
cây tái sinh trong tự nhiên.
- Phạm vi nghiên cứu chỉ thực hiện tại xã Yên Lạc, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên, chưa phản ánh được hết đặc điểm sinh học của loài nghiến
gân ba.
- Lấy các giải pháp kỹ thuật là chủ đạo trong bảo tồn đa dạng sinh học
đối với loài Nghiến, kết hợp chặt chẽ giải pháp kinh tế - xã hội giải quyết sinh
kế cho người dân thông qua các chương trình, chính sách phát triển kinh tế
vùng đệm, tạo công ăn việc làm từng bước tuyên truyền vận động người dân
tham gia vào công tác bảo vệ phát triển rừng của xã.
- Cần phải có những chính sách khuyến khích người dân tích cực tham
gia vào việc bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Baur G.N(1962), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương
Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2007), Sách đỏ Việt Nam, Nhà Xuất bản
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
3. Nguyễn Thanh Bình (2003), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài
Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm
nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Tây (cũ).
4. Vũ Văn Cần (1997), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của cây Chò
đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vườn Quốc gia Cúc
Phương, Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm
nghiệp, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Tây (cũ).
5. Lê Mộng Chân - Vũ Dũng (1992), Thực vật và thực vật đặc sản rừng,
Trường Đại học Lâm nghiệp.
6. Nguyễn Bá Chất (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học và biện pháp
kỹ thuật gây trồng nuôi dưỡng cây Lát hoa (Chukrasia tabularis A. Juss),
Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, VKHLN Việt Nam, Hà Nội.
7. Hoàng Văn Chúc (2009), Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên loài
Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) trong các trạng thái rừng tự nhiên phục
hồi ở tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm
nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Hương Giang (2009), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái
sinh của loài vối thuốc (Schima Wallichi Choysi) tự nhiên ở một số tỉnh miền
núi phía Bắc, luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm
Nghiệp, Hà Nội.
52
9. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, tập I. Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội.
10. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, TP Hồ
Chí Minh, tr 143-175 (151).
11. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), Phương pháp nghiên cứu trong lâm nghiệp,
Nxb.Nông Nghiệp.
12. Vương Hữu Nhị (2003), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật
tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc, Tây Nguyên,
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Nguyễn Toàn Thắng (2008), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của
loài Dẻ Anh (Castanopsis piriformis Hickel & A. camus) tại Lâm Đồng, Luận
văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Trường ĐHLN, Hà Nội.
14. La Văn Thực (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba tại
xã Pá Ma-Pha Khinh- huyện Quỳnh Nhai - Tỉnh Sơn La, Khóa Luận tốt
nghiệp Đại học, Trường Cao đẳng Sơn La, Sơn La.
15. Lê Phương Triều (2003), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học
loài cây Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, Luận văn thạc sỹ khoa học
Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây (cũ).
16. Ly Meng Seang, (2008), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của rừng
Tếch trồng ở Kampong Cham, Campuchia. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp,
Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Trần Minh Tuấn (1997), Bước đầu nghiên cứu một số đặc tính sinh
vật học loài Phỉ Ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại
VườnQuốc gia Ba Vì - Hà Tây, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp,
Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây (cũ).
53
18. Phạm Quang Tùng (2013), Nghiên cứu quản lý đa dạng sinh học tại dải
núi đá vôi phía Tây Nam tỉnh Hòa Bình, Luận án tiến sĩ lâm sinh, Trường Đại
học Lâm Nghiệp, Hà Nội.
II: TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
19. Balley, Dell, (1972), Quantifying Diameter Distribution with the WEIBULL
function, Forest Soi, (19).
20. Odum E.P,(1971), Fundamentalsofecology, 3rd ed, Press of WB.SAUNDRES
Company.
21. Richards P.W, (1952), The tropical rain forest, Cambridge University
Press, London.
22. Vansteenis. J (1956), Basic prniciples of rain forest Sociology, Study of
tropical vegetation proceedings of the Kandy Symposium UNESSCO.
III: TÀI LIỆU INTERNET
23. https://translate.google.com/translate?hl=vi&sl=en&u=http://www.efloras
.org/florataxon.aspx%3Fflora_id%3D2%26taxon_id%3D200013580&prev=s
earch
24. http://festivaltra.thainguyen.gov.vn/wps, ngày 30/1/2010.
25. https://vi.wikipedia.org/wiki/ Yên_Lạc,_Phú_Lương, ngày 15/6/2018.
PHỤ LỤC 1
BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN
(Điều tra hiện trạng phân bố, lịch sử sử dụng, hình thức khai thác,
quản lý, cây Nghiến gân ba của người dân)
I- Thông tin chung:
Người phỏng vấn: ............................................................................................
Ngày phỏng vấn: ..............................................................................................
Địa điểm phỏng vấn: .......................................................................................
II- Thông tin cơ bản của người được phỏng vấn:
Họ tên.....................................................Tuổi.......................Giới tính..............
Dân tộc...........................Trình độ..................Nghề nghiệp ................................
Số nhân khẩu.............lao động chính.........................................................
III- Nội dung phỏng vấn:
1. Ông (bà) cho biết rừng có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với đời
sống của người dân trong xã?
.....................................................................................................................
2. Hiện nay, trong xã có những loại rừng gì? Trạng thái nào chiếm chủ
yếu? Rừng tự nhiên của địa phương được phân bố ở những khu vực nào?
.....................................................................................................................
3. Các trạng thái rừng đó do những ai quản lý và sử dụng? Hình thức
quản lý đó có hiệu quả không? Trên những trạng thái rừng đó trước kia là
rừng tự nhiên hay là rừng được phục hồi sau canh tác nương rẫy/sau khai
thác?
.....................................................................................................................
4. Hiện trạng rừng có gì thay đổi so với 10 năm trước? Ông bà có dự
đoán như thế nào về tương lai của rừng trong 10 năm tới?
.....................................................................................................................
5. So với 10 năm trước đây, việc tìm kiếm các loài/nguồn tài nguyên
trong rừng hiện có khó hơn không? Mức độ?
.....................................................................................................................
6. Cuộc sống của gia đình có bị thay đổi khi nguồn tài nguyên rừng bị
thay đổi không? Thay đổi như thế nào?
.....................................................................................................................
7. Nguồn thu nhập chính của người dân trong khu vực là từ những nguồn
nào? ..........................................................................................................
8. Việc sử dụng rừng ở địa phương từ trước tới nay có khác nhau không?
Khác như thế nào?.......................................................................................
9. Gia đình có khai thác nguồn tài nguyên gì từ rừng tự nhiên không?
Nếu có, thì ông bà sử dụng/khai thác gì từ rừng tự nhiên?
.....................................................................................................................
10. Ai là những người sử dụng tài nguyên rừng thường xuyên nhất?
(người nghèo/người giàu? Nhóm dân tộc thiểu số? nam giới/phụ nữ? khác?)
Tại sao?
.....................................................................................................................
11. Trong các trạng thái rừng tự nhiên thì trạng thái nào bị tác động của
người dân nhiều nhất? Những tác động nào là thường xuyên? Tại sao? Ai tác
động? Mức độ tác động? Phạm vi tác động?...................................................
12. Những thông tin cần biết về cây Nghiến gân ba.
+ Theo ông (bà). Cây Nghiến gân ba có phân bố tự nhiên ở khu vực này
không............................................................................................................
+ Nơi phân bố chủ yếu của loài (trong các trạng thái rừng nào)
+ Thường mọc tự nhiên ở đâu (Chân, Sườn, Đỉnh)
13. Phân hạng Nghiến gân ba theo mức đô đe dọa của loài (theo người dân):
+ Độ hữu ích của loài đối với người dân địa phương: sử dụng thang 3 điểm
- Loài không có tiền năng được dùng ở địa phương: 0 điểm
- Loài sử dụng ít đối với người dân điạ phương: 1 điểm
- Loài có tầm quan trọng đối với người dân địa phương: 2 điểm
14. Thực trạng loài Nghiến gân ba (ước lượng mức độ hiếm theo người dân).
- Trước đây 10 năm.
Còn nhiều ít rất ít
- 5 năm trở lại đây.
Còn nhiều ít rất ít
- Hiện nay.
Còn nhiều ít rất ít
15. Mức độ để xâm nhập (vị trí mọc của loài để bị tìm thấy để khai thác):
sử dụng thang 2 điểm.
- Loài mọc ở nơi rất khó xâm nhập: 0 điểm
- Loài mọc ở nơi rất dễ xâm nhập: 1 điểm
16. Sự hiểu biết về các đặc điểm loài cây Nghiến gân ba (Nghiến):
- Ông (bà) có biết loài cây Nghiến gân ba...........................................
- Đặc điểm hình thái thân cây (rễ, thân, cành, mùi vị, cây con, cây già):
.....................................................................................................................
- Đặc điểm hình thái lá cây (hình thái lá, màu sắc, lá non, già):
.....................................................................................................................
+ Đặc điểm cơ quan sinh sản:
- Hoa: (màu sắc, mùi vị) ....................................................................
- Quả, hạt: (màu sắc, hình thái kích thước) ..............................
- Các đặc điểm khác...........................................................
17. Tình hình quản lý cây Nghiến gân ba.
- Trước đây 10 năm.
Không ai quản lý Xã Lâm trường Kiểm lâm
- 5 năm trở lại đây.
Không ai quản lý Xã Lâm trường Kiểm lâm
- Hiện nay.
Không ai quản lý Xã Lâm trường Kiểm lâm
18. Khai thác:
- Những tiêu chuẩn nào thì được khai thác: .......................................
- Khai thác hàng loạt hay khai thác chọn................................................
- Các bộ phận được khai thác sử dụng (rễ, thân, lá, hoa, quả): .........
- Mùa khai thác: ..................................................................
19. Trữ lượng khai thác
- Số người thu hái: .....................................................................
- Số ngày thu hái: ........................................................................
20. Cách chế biến (xẻ, dùng cả cây, bào lấy phoi chưng cất tinh dầu)
.....................................................................................................................
21. Sử dụng (các bộ phận thường được sử dụng)
Rễ thân cành lá hoa quả hạt.......................................................
- Công dụng...................................................................................
Làm nhà dược liệu cây cảnh thủ công mỹ nghệ
22. Mua bán trao đổi
- Các bộ phận thường được mua bán, trao đổi
Rễ thân cành lá hoa quả hạt........................................................
- Giá bán vào thời điểm trước đây và hiện tại (các bộ phận được bán tinh
dầu nếu có) ..........................................................................................
23. Mức độ tác động đến sự sống của loài (sự tác động của người dân
ảnh hưởng tới sự sống củ loài): sử dụng thang 3 điểm.
- Loài có ít nhất vài nơi sống của loài ổn định: 0 điểm
- Loài có nơi sống phần nào không ổn định hay bị đe dọa: 1 điểm
- Loài có nơi sống không chắc còn tồn tại: 2 điểm
24. Tình hình gây trồng:
- Gây trồng (đã gây trồng hay chưa gây trồng):
...................................................................................................................
-Trồng trên quy mô nào (phân tán, tập trung)
...................................................................................................................
-Nguồn giống (lấy trong tự nhiên hay tự tạo hoặc mua từ nơi khác)
...................................................................................................................
25. Quy trình gây trồng (tóm tắt quy trình nếu có, từ thu hái hạt giống tới
tạo cây con...........................................................................................
26. Các kinh nghiệm tạo cây con và gây trồng.
.................................................................................................................
27. Thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo vệ:
.................................................................................................................
28. Các chính sách về phát triển cây Nghiến gân ba của địa phương và
xã, huyện.............................................................................................................
29. Nhu cầu của người dân về gây trồng Nghiến gân ba:
...................................................................................................................
30. Theo ông (bà) cần làm gì để bảo tồn và phát triển sử dụng lâu dài:
...................................................................................................................
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Phụ Lục 2
PHIẾU ĐO ĐẾM TẦNG CÂY GỖ
OTC số: Khu vực: Trạng thái rừng:
Toạ độ : x: y: Độ cao:
Độ dốc: Hướng phơi: Đá lộ đầu:
Độ tàn che: Ngày đo đếm: Người điều tra:
Chiều cao cây (m) Độ Cao D1.3 STT Loài Cây Dt(m) Ghi chú (m) (cm) Hvn (m) Hdc (m)
*Ghi chú:
- Ghi rõ tên loài cây, nếu không xác định được ghi sp1, sp2.... và lấy mẫu để
giám định.
- Dt được đo theo hai hướng Đông Tây – Nam Bắc và lấy giá trị trung bình.
Phụ Lục 3
PHIẾU ĐIỀU TRA CÂY TÁI SINH
OTC số: Khu vực: Trạng thái rừng:
Toạ độ :x: y: Độ cao:
Độ dốc: Hướng phơi: Đá lộ đầu:
Độ tàn che: Ngày đo đếm: Người điều tra:
Cấp chiều cao (cm) Nguồn gốc Ghi chú TT Tên cây 0 - 1 1 - <2 ≥2 ODB T TB X T TB X T TB X Hạt Chồi
Phụ Lục 4
PHIẾU ĐIỀU TRA CÂY BỤI
OTC số: Khu vực: Trạng thái rừng:
Toạ độ :x: y: Độ cao:
Độ dốc: Hướng phơi: Đá lộ đầu:
Độ tàn che: Ngày đo đếm: Người điều tra:
Chiều cao (m) Độ che Loài ODB phủ Ghi chú cây 0 - 1 1,1 - 2 2,1 - 3 > 3 (%)
Công thức tổ thành của các ô tiêu chuẩn
OTC 1
Kí hiệu TT Loài Ni N% gi Gi% IV% loài
1 Sen Sến 5 10,87 1383,17 19,60 15,24
2 Duo Dướng 7 15,22 808,55 11,46 13,34
3 Dim Đinh Mật 7 15,22 467,08 6,62 10,92
Dâu Da Xoan 6,52 638,21 9,05 7,78 4 Ddx 3
5 Lah Lát Hoa 4 8,70 287,31 4,07 6,38
6 Nho Nhội 1 2,17 572,27 8,11 5,14
7 Hav Han Voi 3 6,52 208,81 2,96 4,74
8 Thd Thị Đá 2 4,35 309,29 4,38 4,37
9 Sau Sấu 1 2,17 452,16 6,41 4,29
10 Gao Gạo 1 2,17 379,94 5,38 3,78
11 Klt 1 Kháo Lá To 2,17 379,94 5,38 3,78
12 Tbc 1 Trám Ba Cạnh 2,17 346,19 4,91 3,54
13 Ded Dẻ Đá 1 2,17 283,39 4,02 3,10
14 Cor Cọc Rào 2 78,5 1,11 2,73 4,35
15 Ngh Nghiến 2 66,73 0,95 2,65 4,35
16 Mat Mạy Tèo 2 66,73 0,95 2,65 4,35
17 Lai Lai 1 2,17 153,86 2,18 2,18
18 Sot Soài Tía 1 94,99 1,35 1,76 2,17
19 1 78,5 1,11 1,64 2,17 Mav Mạy Voòng
46 100.00 7055.59 100 100
CTTT:
15,24Sen+13,34Duo+10,29Dim+7,78Ddx+6,38Lah+5,14Nho+41,20Lk
OTC 2
TT Kí hiệu loài Ni N% gi Gi% IV% Loài
1 Sấu 3 6.38 2088,89 29,17 17,78 Sau
2 Mạy Puôn 9 19,15 979,68 13,68 16,42 Map
3 Han Voi 7 14,89 525,95 7,35 11,12 Hav
4 Sung Xè 5 10,64 716,71 10,01 10,32 Sux
5 Lát Hoa 6,38 472,57 6,60 6,49 3 Lah
6 Xoan nhừ 2,13 706,5 9,87 1 6,00 Xon
7 Dâu Da Xoan 6,38 274,75 3,84 3 5,11 Ddx
8 Thị Đá 6,38 255,13 3,56 3 4,97 Thd
9 Nhội 4,26 145,23 2,03 2 3,14 Nho
10 Kháo lá to 2,13 254,34 3,55 1 2,84 Klt
11 Đinh Mật 4,26 78,5 1,10 2 2,68 Dim
12 Trám ba cạnh 2,13 176,625 2,47 1 2,30 Tbc
13 Vàng Anh 2,13 153,86 2,15 1 2,14 Vaa
14 Dẻ đá 2,13 78,5 1,10 1 1,61 Ded
15 Sồi lá tre 2,13 63,585 0,89 1 1,51 Slt
16 Nghiến 2,13 50,24 0,70 1 1,41 Ngh
17 Mạy xả 2,13 50,24 0,70 1 1,41 Max
18 Lộc mại lá to 2,13 50,24 0,70 1 1,41 Lmt
19 Mạy Tèo 2,13 38,465 0,54 1 1,33 Mat
47 100 7159.99 100 100.00
CTTT:17.78Sau+16.42Map+11.12Hav+10.32Sux+6.49Lah+6.00Xon+5.
11Ddx+26.76Lk
OTC 3
TT Kí hiệu loài Loài Ni N% gi Gi% IV%
Duo Dướng 7 15.56 1102.93 15.86 15.71 1
Lmn Lộc Mại Lá Nhỏ 8 17.78 591.11 8.50 13.14 2
Sau Sấu 2 4.44 1345.49 19.35 11.90 3
Mum Mùm Mụp 6 13.33 354.04 5.09 9.21 4
Hav Han Voi 5 11.11 321.85 4.63 7.87 5
Map Mạy Puôn 6.67 265.33 3.82 5.24 3 6
Dim Đinh Mật 4.44 332.84 4.79 4.62 2 7
Ded Dẻ đá 2.22 452.16 6.50 4.36 1 8
Thd Thị Đá 2.22 415.27 5.97 4.10 1 9
Ddx Dâu Da Xoan 2.22 346.19 4.98 3.60 1 10
Klt Kháo lá to 2.22 346.185 4.98 3.60 1 11
Tmt Thổ mật tù 4.44 145.23 2.09 3.27 2 12
Ngh Nghiến 2.22 254.34 3.66 2.94 1 13
Bil Bình linh 2.22 200.96 2.89 2.56 1 14
Tbc Trám ba cạnh 2.22 153.86 2.21 2.22 1 15
Kdd Kè đuôi dông 2.22 132.665 1.91 2.07 1 16
Trm Trám mao 2.22 113.04 1.63 1.92 1 17
Vaa Vàng Anh 2.22 78.5 1.13 1.68 1 18
45 100 6951.97 100 100.00
CTTT:
15.71Duo+13.14Lmn+11.90Sau+9.21Mum+7.87Hav+5.24Map+36.93Lk
OTC 4
TT Kí hiệu loài Loài Ni N% gi Gi% IV%
1 Map Mạy Puôn 9 21.43 1000.88 14.51 17.97
2 Sau Sấu 3 7.14 1938.165 28.10 17.62
3 Duo Dướng 6 14.29 372.09 5.40 9.84
4 4 Vaa Vàng Anh 9.52 487.49 7.07 8.30
4 5 Tmt Thổ mật lá tù 9.52 358.75 5.20 7.36
2 6 Xot Xoan Ta 4.76 508.68 7.38 6.07
1 7 Tbc Trám Ba Cạnh 2.38 572.265 8.30 5.34
2 8 Lah Lát Hoa 4.76 286.53 4.15 4.46
2 9 Hav Han Voi 4.76 163.28 2.37 3.56
1 10 Gao Gạo 2.38 283.385 4.11 3.25
1 11 Dim Đinh Mật 2.38 254.34 3.69 3.03
1 12 Ded Dẻ đá 2.38 254.34 3.69 3.03
1 13 Tra Trai 2.38 153.86 2.23 2.31
1 14 Ddx Dâu Da Xoan 2.38 78.5 1.14 1.76
1 15 Max Mạy Xả 2.38 78.5 1.14 1.76
1 16 Lan Lá Nến 2.38 38.47 0.56 1.47
1 17 Nho Nhội 2.38 38.47 0.56 1.47
1 18 Ngh Nghiến 2.38 28.26 0.41 1.40
42 100 6896.235 100 100.00
CTTT:17.97Map+17.62Sau+9.84Duo+8.30Vaa+7.36Tmt+6.07Xot+5.34
Tbc+27.50Lk
OTC 5
TT Kí hiệu loài Loài Ni N% gi Gi% IVI%
1 Map Mạy Puôn 11 23.40 2747.50 34.68 29.04
2 Hav Han Voi 7 14.89 1001.66 12.64 13.77
3 Ddx Dâu Da Xoan 591.11 7.46 7.99 4 8.51
4 Sau Sấu 907.46 11.45 6.79 1 2.13
5 Max Mạy Xả 8.51 328.915 4.15 6.33 4
6 Tmt Thổ Mật Tù 345.40 4.36 5.37 3 6.38
7 Duo 192.33 2.43 4.41 Dướng 3 6.38
8 Ngh 6.38 142.085 1.79 4.09 Nghiến 3
9 Thd 379.94 4.80 3.46 Thị Đá 1 2.13
10 Sud 283.39 3.58 2.85 Sung Đá 1 2.13
11 Mav 102.05 1.29 2.77 Mạy Vòng 2 4.26
12 Slt 254.34 3.21 2.67 Sồi Lá Tre 1 2.13
13 Xon 2.13 226.865 2.86 2.50 Xoan Nhừ 1
14 Trm 2.13 132.665 1.67 1.90 Trám Mao 1
15 Klt Kháo Lá To 113.04 1.43 1.78 1 2.13
16 Mat 94.99 1.20 1.66 Mạy Tèo 1 2.13
17 Cor 50.24 0.63 1.38 Cọc Rào 1 2.13
18 Dim 28.26 0.36 1.24 Đinh Mật 1 2.13
47 100 7922.225 100 100
CTTT:
29.04Map+13.77Hav+7.99Ddx+6.79Sau+6.33Max+5.37Tmt+30.71Lk
OTC 6
TT Kí hiệu loài Ni N% gi Gi% IVI% Loài
1 Sau Sấu 2 3.92 2101.445 30.39 17.16
2 Sen Sến 8 15.69 977.325 14.13 14.91
3 Duo Dướng 8 15.69 756.74 10.94 13.32
4 Hav Han Voi 7 13.73 602.88 8.72 11.22
5 Ddx Dâu Da Xoan 6 11.76 526.74 7.62 9.69
6 Lah Lát Hoa 5 9.80 275.54 3.99 6.89
7 Sux Sung Xè 2 3.92 309.29 4.47 4.20
8 Map Mạy Puôn 2 3.92 176.63 2.55 3.24
9 Mav Mạy Vòng 2 3.92 145.23 2.10 3.01
10 Nho Nhội 1 1.96 254.34 3.68 2.82
11 Ded Dẻ đá 1 1.96 176.625 2.55 2.26
12 Cor Cọc Rào 1 1.96 113.04 1.63 1.80
13 Dec Dẻ cuống 1 1.96 113.04 1.63 1.80
14 Lmc Lòng mang cụt 1 1.96 113.04 1.63 1.80
15 Gao Gạo 1 1.96 94.985 1.37 1.67
16 Ngh Nghiến 1 1.96 63.59 0.92 1.44
17 Suv Sung vè 1 1.96 63.585 0.92 1.44
18 Tbc Trám ba cạnh 1 1.96 50.24 0.73 1.34
51 100 6914.285 100 100
CTTT:
17.16Sau+14.91Sen+13.32Dou+11.22Hav+9.69Ddx+6.89Lah+27Lk
OTC 7
TT Kí hiệu loài Loài Ni N% gi Gi% IVI%
1 Sux Sung Xè 10 22.22 1270.13 15.80 19.01
2 Map Mạy Puôn 8 17.78 1143.75 14.23 16.00
3 Hav Han Voi 7 15.56 467.08 5.81 10.68
4 Sau Sấu 2 4.44 916.88 11.41 7.93
5 Trm Trám mao 1 2.22 961.63 11.97 7.09
6 Lah Lát Hoa 4 8.89 287.31 3.57 6.23
7 Klt Kháo lá to 1 2.22 490.63 6.10 4.16
8 Kdd Kè đuôi dông 1 2.22 452.16 5.63 3.92
9 Lmc Lòng mang cụt 1 2.22 452.16 5.63 3.92
10 Lot Lõi thọ 1 2.22 415.27 5.17 3.69
11 Xot Xoan Ta 2 4.44 217.45 2.71 3.58
12 Ded Dẻ đá 1 2.22 379.94 4.73 3.47
13 Xon Xoan nhừ 1 2.22 254.34 3.16 2.69
14 Tbc Trám ba cạnh 1 2.22 113.04 1.41 1.81
15 Ddx Dâu Da Xoan 1 2.22 94.99 1.18 1.70
16 Thd Thị Đá 1 2.22 63.59 0.79 1.51
17 Dim Đinh Mật 1 2.22 28.26 0.35 1.29
18 Ngh Nghiến 1 2.22 28.26 0.35 1.29
45 100 8036.835 100 100
CTTT:
19.01Sux+16.00Map+10.68Hav+7.93Sau+7.09Trm+6.23Lah+33.05Lk
OTC 8
TT Kí hiệu loài Loài Ni N% gi Gi% IVI%
1 Lmn Lộc Mại Lá Nhỏ 9 18.75 753.60 9.71 14.23
2 Sau Sấu 3 6.25 1646.15 21.20 13.73
3 Mum Mùm Mụp 7 14.58 571.48 7.36 10.97
4 Hav Han Voi 5 10.42 384.65 4.95 7.69
5 Xot Xoan ta 8.33 413.70 5.33 6.83 4
6 Nho 6.25 309.29 3.98 5.12 Nhội 3
7 Sen 2.08 572.27 7.37 4.73 Sến 1
8 Ddx Dâu da xoan 4.17 387.01 4.98 4.58 2
9 Suv 2.08 530.66 6.84 4.46 Sung vè 1
10 Slt 2.08 490.63 6.32 4.20 Sồi lá tre 1
11 Duo 6.25 130.31 1.68 3.96 Dướng 3
12 Xon Xoan nhừ 2.08 379.94 4.89 3.49 1
13 Lah 4.17 196.25 2.53 3.35 Lát hoa 2
14 Gao 2.08 254.34 3.28 2.68 Gạo 1
15 Lmc Lòng mang cụt 2.08 226.87 2.92 2.50 1
16 Ded Dẻ đá 2.08 200.96 2.59 2.34 1
17 Dim 2.08 132.67 1.71 1.90 Đinh mật 1
18 Klt 2.08 132.67 1.71 1.90 Kháo lá to 1
19 Ngh 2.08 50.24 0.65 1.37 Nghiến 1
48 100 7763.66 100 100
CTTT:
14.23Lmn+13.73Sau+10.97Mum+7.69Hav+6.83Xot+5.12Sen+41.44Lk
OTC 9
TT Kí hiệu loài Loài Ni N% gi Gi% IVI%
1 Xot Xoan ta 13.04 830.53 10.81 11.93 6
2 Duo Dướng 15.22 630.36 8.21 11.71 7
3 Lah Lát hoa 10.87 573.05 7.46 9.17 5
4 Deg Dẻ gai 2.17 1133.54 14.76 8.47 1
5 Nho Nhội 6.52 644.49 8.39 7.46 3
6 Tmt Thổ mật tù 8.70 427.83 5.57 7.13 4
7 Vaa Vàng Anh 6.52 312.43 4.07 5.30 3
8 Sau Sấu 4.35 441.17 5.74 5.05 2
9 Sud Sung Đá 4.35 346.97 4.52 4.43 2
10 Dim Đinh mật 2.17 490.63 6.39 4.28 1
11 Tbc Trám ba cạnh 2.17 490.63 6.39 4.28 1
12 Hav Han Voi 6.52 130.31 1.70 4.11 3
13 Sen 2.17 452.16 5.89 4.03 Sến 1
14 Ddx Dâu Da Xoan 4.35 158.57 2.06 3.21 2
15 Gao 2.17 254.34 3.31 2.74 Gạo 1
16 Klt 2.17 254.34 3.31 2.74 Kháo lá to 1
17 Map 4.35 58.09 0.76 2.55 Mạy Puôn 2
18 Ngh 2.17 50.24 0.65 1.41 Nghiến 1
46 100 7679.66 100 100
CTTT:
11.93Xot+11.71Dou+9.17Lah+8.47Deg+7.46Nho+7.13Tmt+5.30Vaa+5.05Sau+33.
79Lk