ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------------

TRƯƠNG THỊ HUẾ

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH SẢN XUẤT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI

TRƯỜNG TẠI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GIA VỊ BÌNH VINH –

ĐÀI LOAN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý Nông - Lâm - Nghiêp

Khoa : Quản lý Tài nguyên

Khóa học : 2016 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Trương Thành Nam

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học làm đề tài tốt

nghiệp là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sinh viên. Công ty này

giúp sinh viên được áp dụng những kiến thức được học trong nhà trường vào

thực tế, bổ sung củng cố kiến thức bản thân, tích lũy được nhiều kinh nghiệm

quý báu phục vụ cho công việc chuyên môn sau này.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn TS. Trương

Thành Nam, người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện và

hoàn thành tốt được khóa luận.

Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Quản lý tài

nguyên đã giúp đỡ em thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Công ty chế biến thực phẩm

Bình Vinh Đài Loan và toàn bộ nhân viên tại cơ sở đã giúp đỡ em trong suốt

quá trình thực hiện đề tài.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh

nhất, xong do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp

cận với thực tế sản xuất cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên

không tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những

ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô giáo và các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Trương Thị Huế

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

MỤC LỤC ......................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4

2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4

2.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 5

2.2. Thực trạng công tác quản lý môi trường trên Thế Giới và Đài Loan ........ 7

2.2.1. Thực trạng môi trường trên Thế Giới .................................................... 7

2.2.2. Công tác quản lý môi trường trên Thế Giới .......................................... 11

2.2.3. Thực trạng môi trường ở Đài Loan ....................................................... 12

2.3.4. Công tác quản lí môi trường ở Đài Loan ............................................. 15

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........ 16

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16

3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16

3.3.1. Thu thập số liệu ..................................................................................... 16

3.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa. ............................................................ 17

iii

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 18

4.1. Khái quát về tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tại công ty

Bình Vinh – Đài Loan ..................................................................................... 18

4.1.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập ............................................................. 18

4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm tại công ty Bình

Vinh ................................................................................................................. 24

4.3. Đánh giá công tác quản lý môi trường ..................................................... 26

4.3.1. Hiện trạng nguồn nước .......................................................................... 27

4.3.2. Hiện trạng nguồn rác thải ...................................................................... 28

4.3.3. Hiện trạng môi trường không khí .......................................................... 31

4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm .............................................. 33

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 34

5.1. Kết luận .................................................................................................... 34

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 36

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÔNG TY

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Mô tả về cơ cấu phân khu của công ty ........................................... 19

Bảng 4.2: Bảng biểu sản lượng bình quân ...................................................... 26

Bảng 4.3: Hoạt động sản xuất của các phân xưởng có tác động đến nguồn nước ... 27

Bảng 4.4: Bảng giá xử lý nước thải ................................................................ 28

Bảng 4.5: Khối lượng rác thải dựa theo sản lượng của các chuyền tại xưởng

đóng gói ........................................................................................................... 29

Bảng 4.6: Số lượng rác thải dựa theo trang thiết bị phục vụ quá trình sản xuất ...... 30

Bảng 4.7: Công cụ thu gom, phương tiện vận chuyển rác tại công ty thực phẩm

Bình Vinh ...................................................................................................................... 31

Bảng 4.8: Các nguồn gây ô nhiêm môi trường không khí .............................. 32

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Sơ đồ quá trình tạo ra sản phẩm ...................................................... 24

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Môi trường đã và đang là vấn đề được rất nhiều quốc gia cũng như hầu

hết mọi người sống trên trái đất của chúng ta quan tâm. Tuy nhiên tình trạng ô

nhiễm môi trường vẫn đang hoành hành khắp nơi trên hành tinh xanh.

Sau công cuộc cách mạng công nghiệp nền kinh tế thế giới như được

thay da đổi thịt với tốc độ tăng trưởng kinh tế thần kì của nhiều nước. Nhưng

mọi vấn đề đều luôn có mặt trái của nó. Con người đã phá hỏng sự cân bằng

của trái đất. Nguyên nhân nào làm cho môi trường sinh thái bị ô nhiễm và bị

tàn phá. Thực trạng của vấn đề này và một số giải phát dưới con mắt của triết

học cho vấn đề thực sự đang rất nóng này. Trên hành tinh xanh của chúng ta,

ở đâu ta cũng dễ dàng nhận thấy dấu hiệu của sự ô nhiễm môi trường: từ

những biến đổi của khí hậu khiến thời tiết trở nên khắc nghiệt bất thường,

những cơn mưa axit phá hủy các công trình kiến trúc có giá trị, gây tổn

thương hệ sinh thái, đến sự suy giảm tầng ôzôn khiến tăng cường bức xạ tia

cực lớn…Chúng ta đang phải đối mặt với 3 vấn đề phổ biến đó là sự nóng lên

của Trái Đất, sự ô nhiễm biển và đại dương cùng với sự hoang mạc hóa. Nhiệt

độ trung bình của Trái Đất hiện nay nóng hơn gần 400C so với nhiệt độ trong

kỷ băng hà gần nhất, khoảng 13.000 năm trước. Tuy nhiên trong vòng 100

năm qua, nhiệt độ trung bình bề mặt Trái Đất tăng khoảng 0,6 - 0,70C và dự

báo sẽ tăng 1,4 - 5,80C trong 100 năm tới. Ấm lên toàn cầu có những tác động

sâu sắc đến môi trường và xã hội. Một trong những hệ quả tất yếu của sự gia

tăng nhiệt độ của trái đất là sự gia tăng mực nước biển, gia tăng cường độ các

cơn bão và các hiện tượng thời tiết cực đoan, suy giảm tầng ôzôn, thay đổi

ngành nông nghiệp, và làm suy giảm oxy trong đại dương. Những dấu hiệu

2

cảnh báo về hiện tượng ô nhiễm môi trường toàn cầu xuất hiện ngày càng

nhiều ở mọi nơi trên toàn thế giới.

Chúng ta đều hiểu rằng, một khi ô nhiễm môi trường xảy ra, chính loài

người chúng ta cùng những sinh vật vô tội khác trên Trái Đất sẽ là đối tượng

chịu ảnh hưởng đầu tiên, những ảnh hưởng tiêu cực tác động đến sự sống hôm

nay và mai sau. Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân được

cải thiện đáng kể. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các

sản phẩm xã hội càng lớn, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải

sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn ở, tiêu dùng của con

người được thải vào môi trường ngày càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm

sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô nhiễm. Vấn đề quản lý ô nhiễm

môi trường đang là một vấn đề toàn cầu, không chỉ riêng ở đất nước Đài Loan

mà còn là vấn đề của mọi quốc gia. Vì thế, nhiều phương án được các quốc gia

này về công tác quản lý môi trường đã được đề ra nhưng nó vẫn chưa mang lại

hiệu quả, chưa đáp ứng với sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay.

Xuất phát từ thực trạng trên, để biết được công tác xử lý các chất thải

tại Đài Loan như thế nào và được sự đồng ý, nhất trí của ban giám hiệu nhà

trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên trường Đại Học Nông Lâm

Thái Nguyên và với sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Trương Thành Nam -

nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do các tác nhân, hoạt động

gây ra, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá mô hình sản xuất và công

tác quản lí môi trường của công ty thực phẩm Bình Vinh - Đài Loan”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm đồ ăn

nhanh đóng hộp: cơm hộp, bánh mì, susi, mì tại Đài Loan.

- Đánh giá công tác quản lý và xử lý môi trường tại công ty Bình Vinh

- Đài Loan.

3

- Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm

1.3. Ý nghĩa của đề tài

 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:

- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế phục

vụ cho công tác sau này.

- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu

 Ý nghĩa thực tiễn:

- Đưa ra được các đánh giá chung nhất về công tác quản lý môi trường

tại công ty thực phẩm Bình Vinh, từ đó rút ra những nhận xét, kết luận làm cơ

sở cho các biện pháp quản lý, bảo vệ môi trường, những định hướng xây dựng

phù hợp và đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ

môi trường

- Nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề bảo vệ môi trường làm

cơ sở lý thuyết cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư và nghiên cứu.

- Sử dụng hiệu quả và tối đa các tài nguyên

- Hiểu rõ các tác động của hoạt động sản xuất, kinh doanh đến môi trường.

4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Cơ sở lý luận

* Các khái niệm liên quan:

- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao

quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển

của con người và sinh vật.

- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như

đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình

thái vật chất khác.

- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong

lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng

phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện

môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo

vệ đa dạng sinh học.

- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ

hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế

hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo

đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt

động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy

thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.

- Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi

trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.

5

- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.

- Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy,

dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.

- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm

thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.

- Sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có

thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.

- Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi

trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ

đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối

với môi trường.

- Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động

đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi

trường khi triển khai dự án đó.

- Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm

của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

- Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính

kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.

- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa,

lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.

2.1.2. Cơ sở thực tiễn

a) Ô nhiễm không khí:

- Nguồn gây ra ô nhiễm bao gồm hai loại chính là nguồn tự nhiên và

nguồn nhân tạo. Đối với nguồn nhân tạo, chúng rất đa dạng nhưng chủ yếu do

các hoạt động công nghiệp, quá trình đốt cháy các nguyên liệu hóa thạch, hoạt

động của các phương tiện giao thông vận tải và nông nghiệp,..

6

+ Do sản xuất công nghiệp

+ Do giao thông vận tải

+ Do hoạt động sản xuất nông nghiệp

+ Ô nhiễm không khí trong nhà

b) Ô nhiễm đất:

- Người ta phân chia các chất thải gây ô nhiễm đất làm 4 nhóm: Chất

thải xây dựng, chất thải kim loại, chất thải khí, chất thải hoá học và hữu cơ.

+ Chất thải xây dựng như gạch, ngói, thuỷ tinh, ống nhựa, dây cáp, bê

tông,... trong đất rất khó bị phân huỷ.

+ Chất thải kim loại, đặc biệt là các kim loại nặng như Chì, Kẽm,

Đồng, Ni ken, Cadimi… Thường có nhiều ở các khu khai thác mỏ, các khu

công nghiệp. Các kim loại này tích luỹ trong đất và thâm nhập vào cơ thể theo

chuỗi thức ăn và nước uống, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ.

+ Các chất thải khí và phóng xạ phát ra chủ yếu từ các nhà máy nhiệt

điện, các khu vực khai thác than, các khu vực nhà máy điện nguyên tử, có khả

năng tích luỹ cao trong các loại đất giàu khoáng sét và chất mùn.

+ Các chất thải gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân

bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, mầu vẽ, công nghiệp sản xuất pin,

công nghiệp sản xuất hoá chất. Nhiều loại chất hữu cơ đến từ nước cống, rãnh

thành phố, nước thải công nghiệp được sử dụng làm nguồn nước tưới

trong sản xuất cũng là tác nhân gây ô nhiễm đất.

c) Ô nhiễm nước

- Nước thải công nghiệp là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh hoạt hay

nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống

nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải

của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ;

7

nước thải của các xí nghiệp thuộc ra ngoài các chất hữu cơ còn có các kim

loại nặng, sulfua,... Người ta thường sử dụng đại lượng PE để so sánh một

cách tương đối mức độ gây ô nhiễm của nước thải công nghiệp với nước thải

đô thị. Đại lượng này được xác định dựa vào lượng thải trung bình của một

người trong một ngày đối với một tác nhân gây ô nhiễm xác định. Ngoài các

nguồn gây ô nhiễm chính như trên thì còn có các nguồn gây ô nhiễm nước

khác như từ y tế hay từ các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của con

người….

2.2. Thực trạng công tác quản lý môi trường trên Thế Giới và Đài Loan

2.2.1. Thực trạng môi trường trên Thế Giới

Ô nhiễm môi trường luôn là một trong những mối lo ngại lớn nhất của

con người suốt nhiều thập kỷ. Trong xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa với

tốc độ chóng mặt như hiện nay, thì vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở nên

nghiêm trọng.

Theo thông tin từ Tổ chức Y tế thế giới WHO, ô nhiễm không khí gây

ra cái chết sớm cho khoảng 4,2 triệu người trên thế giới vào năm 2016. Trong

đó, 91% tỉ lệ thuộc về các nước nghèo và đông dân ở Đông Nam Á và Tây

Thái Bình Dương.

Bob O'Keefe, Phó Chủ tịch WHO chia sẻ: "Ô nhiễm không khí thực sự

là một cú sốc lớn cho toàn cầu. Vấn nạn này khiến những người mắc bệnh hô

hấp thêm khó thở, trẻ con và người già phải vào viện, bỏ học, bỏ việc và gây

ra những cái chết sớm cho con người".

Health Effects Institute (HEI) vừa đưa ra phát hiện mới nhất trong báo

cáo thường niên 2018, dựa trên dữ liệu vệ tinh và được quy chiếu với các tiêu

chuẩn trong Hướng dẫn đánh giá chất lượng không khí của WHO. HEI cho

biết, hơn 95% dân số thế giới đang phải hít thở bầu không khí ô nhiễm và có

đến 60% người sống ở những khu vực không đáp ứng được tiêu chuẩn cơ bản

8

nhất của WHO. Theo đó, ô nhiễm môi trường không khí là nguyên nhân gây

tử vong cao thứ tư thế giới, chỉ đứng sau cao huyết áp, suy dinh dưỡng và hút

thuốc lá.

Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia đứng đầu danh sách ô nhiễm môi

trường, chiếm 50% số ca tử vong do ô nhiễm không khí trên toàn cầu. Riêng

tại Trung Quốc đã ghi nhận 1,1 triệu người chết vì ô nhiễm không khí trong

năm 2016.

Mặc cho nhận thức về môi trường sống và ô nhiễm không khí ngày

càng được cải thiện tại các đô thị lớn, tình hình vẫn ngày càng trầm trọng hơn

khi 2/3 thế giới đang phải hứng chịu nạn ô nhiễm khủng khiếp với chỉ số hạt

bụi PM2.5 cao trên mức 35 µg/m3 khí, chủ yếu tại Châu Á, Trung Đông và

Châu Phi. Nguyên nhân là do dân số những khu vực này tăng quá nhanh.

Theo báo cáo của Viện này, các khu vực ô nhiễm nhất Thế Giới là

những khu vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nước.

Những nước có các thành phố bị ô nhiễm môi trường, phần lớn là các nước

đang phát triển, thiếu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, cộng thêm sự thiếu

hiểu biết của chính quyền địa phương và sự bất lực của người dân trong việc

giải quyết các tình trạng ô nhiễm.

Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ chì

không được kiểm soát, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt nhân

chưa được lọc sạch. Ô nhiễm môi trường ở những thành phố này gây ảnh

hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ người dân và gia tăng nạn nghèo đói.

Những nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất của ô nhiễm môi trường là nơi con

người sinh sống có tuổi thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị khuyết tật, tỉ lệ hen trẻ em

trên 90% và chậm phát triển trí tuệ.

9

* Ô nhiễm nước:

Các mầm bệnh trong nước ô nhiễm có thể gây ra hàng loạt các bệnh

liên quan đến đường ruột, đặc biệt nguy hiểm và có thể gây tử vong đối với

trẻ em và những người có thể trạng nhạy cảm. Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO)

cho biết ô nhiễm nguồn nước là một trong những nguyên nhân gây tử vong

lớn nhất trong số các vấn đề về môi trường. Những chất độc tích luỹ trong cá

và các loại thức phẩm khác ít có nguy cơ gây độc cấp tính nhưng lại có thể để

lại hậu quả lâu dài.

Vấn đề ô nhiễm nguồn nước mặt hiện đang diễn ra với hầu hết các con

sông lớn ở các nước đang phát triển, điển hình như Trung Quốc và Ấn Độ.

Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá một cách ồ ạt đã khiến cho nguồn nước

cung cấp cho sinh hoạt hằng ngày của người dân trở nên tồi tệ. Theo dự đoán,

trong một vài thập kỷ tới, có tới 2/3 dân số Thế Giới sẽ phải sống trong cảnh

thiếu nước.

Trong thời gian qua, các quốc gia cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc

giải quyết vấn đề ô nhiễm nước mặt, tuy nhiên kết quả mang lại còn hạn chế.

Ấn Độ đã tốn hàng trăm triệu rupi cho kế hoạch hành động sống thực hiện từ

những 1980 nhằm giảm ô nhiễm trên dòng sông này, nhưng hầu như không

mang lại kết quả.

Trung Quốc mặc dù đã cải thiện đáng kể chất lượng nước ở sông

Hoàng Phố chảy qua thành phố Thượng Hải bằng khoản đầu tư hàng tỉ USD

trong 20 năm cùng với việc đóng cửa các cơ sở gây ô nhiễm nhưng hoạt động

công nghiệp và sự phát triển đô thị lại đang gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn

nước sông Dương Tử, con sông lớn nhất quốc gia này.

Một thực tế cho thấy, các chương trình phục hồi chất lượng nước mặt là

có thể thực hiện được nhưng rất tốn kém. Và điều đó dường như đồng nghĩa

10

với việc những người dân nghèo sống xung quanh các lưu vực bị ô nhiễm vẫn

tiếp tục phải ăn uống và sinh hoạt bằng những nguồn nước chết người đó.

* Ô nhiễm không khí:

Ít ai biết rằng Thủ đô New Delhi của Ấn Độ là thành phố ô nhiễm nhất

thế giới, với tỉ lệ người tử vong do ô nhiễm không khí chỉ xếp sau bệnh tim

mạch. Tình trạng ô nhiễm không khí nghiêm trọng gây ra chủ yếu bởi khí thải

từ phương tiện giao thông, ước tính có tới 8,5 triệu phương tiện đang hoạt

động tại đây.

Mới đây Viện Nguồn lực năng lượng New Delhi và Viện Tác động y tế

(Mỹ) cùng công bố nghiên cứu cho thấy mỗi năm có 3.000 người chết ở New

Delhi vì ô nhiễm không khí.

Trong một thông báo mới đây của giới chức Trung Quốc, Bắc Kinh

đang được đặt trong mức độ báo động đỏ về ô nhiễm không khí, thậm chí có

thể coi là một cuộc khủng hoảng ô nhiễm không khí quy mô lớn. Vào tháng

11/2015, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết, mức độ khói bụi tại Trung

Quốc đã cao hơn gấp 50 lần so với mức khuyến cáo an toàn của tổ chức. Một

con số chắc chắn sẽ khiến nhiều người còn giật mình hơn về mức độ ô nhiễm

tại Trung Quốc, đó là 4.000 người chết mỗi ngày do ô nhiễm tại Trung Quốc.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết Doha hiện là một trong những

thành phố có mức độ ô nhiễm không khí cao nhất thế giới. Trong một báo cáo

mới đây, chính phủ này cho biết nguyên nhân gây nên tình trạng ô nhiễm trầm

trọng ở nước này là do tình trạng ngành công nghiệp xây dựng đang bùng

nổ cũng như lượng khí thải từ các phương tiện giao thông tăng cao.

Thủ đô Ulan Bator của Mông Cổ là một trong những thành phố ô

nhiễm không khí nhất thế giới. Nguyên nhân được cho là do mùa đông lạnh

và kéo dài, với nhiệt độ có lúc xuống tới -40°C khiến cho người dân Mông Cổ

thường xuyên phải đốt than để nấu nướng và sưởi ấm.

11

Thủ đô Tehran Iran khoảng 5 triệu xe hơn và 5 triệu xe mô tô không

đạt tiêu chuẩn về môi trường là thủ phạm chính trong việc gây ô nhiễm gây

cái chết cho hàng ngàn nạn nhân mỗi năm tại thủ đô cũng như ở các thành

phố lớn.

Từ những năm 1980, thành phố Mexico luôn được biết đến là nơi có

chất lượng không khí tồi tệ nhất trên thế giới. Việc hít thở không khí ở đó

thậm chí còn được so sánh với việc hút hai gói thuốc lá mỗi ngày. Trong

những năm 90, Liên Hợp Quốc đã trích dẫn Mexico City là thành phố có chất

lượng không khí tồi tệ nhất trên thế giới, có thể giết chết hàng loạt loài chim.

2.2.2. Công tác quản lý môi trường trên Thế Giới

- Công tác quản lý môi trường hiện nay đang được các quốc gia trên thế

giới đặc biệt chú trọng quan tâm và được ưu tiên hàng đầu.

- Hàng năm các cuộc hội nghị, diễn đàn về môi trường diễn ra thu hút

được sự quan tâm của rất nhiều các quốc gia.

- Cả Thế Giới, đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường, nhưng

cấp bách nhất là:

+ Rừng - “lá phổi của Trái đất” - đang bị phá hủy do hoạt động của loài người;

+ Đa dạng sinh học đang giảm sút hàng ngày;

+ Nguồn nước ngọt đang hiếm dần;

+ Mức tiêu thụ năng lượng ngày càng cao và nguồn năng lượng hóa

thạch đang cạn kiệt;

+ Hạn hán ngày càng gia tăng đang ảnh hưởng đến sản xuất lương thực

và cuộc sống của nhiều vùng;

+ Trái đất đang nóng lên;

+ Dân số thế giới đang tăng nhanh.

12

2.2.3. Thực trạng môi trường ở Đài Loan

 Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại Đài Loan

Điều kiện tự nhiên:

Đài Loan hình dáng nhìn như một chiếc lá của cây thuốc lá thu hẹp ở

hai đầu, là 1 hòn đảo có tổng diện tích là 36.193 km2

Nằm ở miền đông nam duyên hải Trung Quốc cách bờ biển lục địa

Trung Hoa này khoảng 160 km. Nó được ngăn cách với tỉnh Phúc Kiến của

Trung Quốc qua eo biển Đài Loan, cách Philipine 350 về phía Nam và cách

Nhật Bản 1070 km về phía Bắc, phía Đông giáp Thái Bình Dương vì vậy Đài

Loan là nơi nghỉ chân của nhiều chuyến bay Châu Á quốc tế. Đài Loan gồm

64 đảo nhỏ thuộc quần đảo Bành Hồ và 21 đảo khác với tổng diện tích 38.000

km2. Tuy là hải đảo, nhưng 2/3 diện tích Đài Loan lại là đồi núi cao và rừng

cây rậm rạp, và có lẽ cũng chính điều này đã tạo nên khung cảnh thiên nhiên

đặc sắc, tươi xanh cho vùng đất nơi đây.

Khí hậu Đài Loan có 4 mùa. Đặc trưng cho khí hậu ở Đài Loan là vùng

khí hậu cận nhiệt đới với nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 250C đến 280C.

Phía Bắc Đài Loan do ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc nên thường có mưa lớn từ

tháng 10 đến tháng 3. Vào mùa đông khí hậu phía Nam ấm hơn phía Bắc, mùa

hè thường có gió mùa Tây Nam kèm theo mưa, trong khi đó ở phía Bắc thời tiết

nóng và khô. Vào các tháng 7, 8 và 9 ở Đài Loan thường có bão

Đảo Đài Loan người đông đất ít. Dân số Đài Loan khoảng 25 triệu

người, trung bình mỗi một kilômét vuông có 640 người. Khoảng 59% dân số

Đài Loan tập trung ở 4 thành phố lớn là Đài Bắc, Cao Hùng, Đài Trung và

Đài Nam. Đài Bắc và Cao Hùng là 2 thành phố đông dân nhất. Cơ cấu tuổi tác

của dân số Đài Loan có xu thế già hóa.

13

Kinh tế xã hội:

Không chỉ được biết đến bởi vẻ đẹp thiên nhiên, Đài Loan còn được

mệnh danh là “con rồng châu Á” với nền kinh tế phát triển vào hàng bậc nhất

ở khu vực châu Á. Ngoài sự phát triển mạnh mẽ của các ngành nghề nông -

lâm - ngư nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên thiên nhiên phong phú, Đài

Loan còn phát triển nhanh chóng về cả các ngành thương mại, kỹ thuật, điện

tử hiện đại, Đài Loan có một nền kinh tế tự do năng động và giảm dần dần

hướng dẫn của chính phủ nước về ngoài đầu tư và thương mại. Để giữ được

xu hướng này, một số lớn doanh nghiệp ngân hàng, công nghiệp và các doanh

nghiệp của nhà nước đã được tư nhân hóa. Xuất khẩu là động lực cung cấp

chính cho công nghiệp hóa.

Mật độ dân cư rất cao, tài nguyên khoáng sản hầu như không đáng kể,

lại luôn bị đe dọa bởi thiên tai.

Một trong những điểm thu hút du khách khi đi du lịch Đài Loan chính

là khí hậu và cảnh quan nơi đây. Đài Loan được nhiều người gọi là "hòn đảo

xinh đẹp" với rất nhiều thắng cảnh thiên nhiên hấp dẫn và còn đầy hoang sơ.

 Thực trạng môi trường ở Đài Loan

 Môi trường nước

Tải lượng ô nhiễm cao, lượng nước thải sinh hoạt lớn: Đài Loan có

diện tích đất là 36.193 km2 và dân số khoảng 25 triệu người, trong 100 năm

của Trung Quốc, dân số trung bình trên một kilômét vuông là 642, trong khi

mật độ dân số của Đài Bắc là 9.700, tiếp theo là thành phố Đài Bắc và thành

phố Đài Trung. Mật độ dân số của huyện Đào Viên và Changhua là hơn

1.200, cho thấy dân số tập trung quá mức, tạo ra một lượng lớn nước thải sinh

hoạt, tăng tải môi trường và ô nhiễm chiếm 69,6% tổng lượng phát thải ô

nhiễm (về BOD) và do các cống thoát nước thải của thành phố. Ngoài mức

cao 72,14% tại thành phố Đài Bắc, hầu hết các cống thoát nước thải của thành

14

phố vẫn chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải, là nguyên nhân quan trọng

gây ô nhiễm sông.

- Nước thải công nghiệp phức tạp: Tổng số nhà máy ở Đài Loan là

78.005 vào năm 1999, và mật độ nhà máy trung bình là 2,16 trên km2, lượng

nước thải sinh ra chiếm 20,2% tổng lượng ô nhiễm (về BOD) và do chất

lượng nước thải công nghiệp phức tạp. Ngay cả kim loại nặng, đã được xử lý

trong các nhà máy xử lý nước thải công nghiệp tập trung hoặc các nhà máy,

nhưng chúng vẫn là một trong những nguồn ô nhiễm nước do khối lượng và

nồng độ lớn của chúng.

- Ô nhiễm nước thải chăn nuôi tập trung và lớn: Theo thống kê, nước

Cộng hòa Trung Quốc, số lượng lợn nuôi tại Đài Loan đạt 6,27 triệu con, và

sản lượng nước thải chiếm 10,2% tổng nguồn ô nhiễm. Tập trung ở các quận

trung tâm và miền nam của Đài Loan, do dòng chảy của các con sông thấp, nó

đã trở thành một trong những nguồn ô nhiễm chính ở các con sông trung tâm

và miền nam.

 Môi trường không khí:

- Ô nhiễm không khí ở Đài Loan chủ yếu được chia thành 2 nhóm:

+ Sản xuất trong nước (như nhà máy và nhà máy điện).

+ Sản xuất nước ngoài (như Trung Quốc đại lục).

Trong số đó, 66% ô nhiễm PM2.5 (Hạt bụi lơ lửng có đường kính 2,5

µm) đến từ Trung Quốc. Địa hình của Đài Loan cũng là một yếu tố quan

trọng trong việc giảm ô nhiễm không khí ở Đài Loan.

Ví dụ: Đài Bắc, thủ đô của Cộng hòa Trung Quốc và thành phố đông

dân nhất Taipei được bao quanh bởi các ngọn núi, các thành phố khác dọc

theo bờ biển phía tây Đài Loan và phía đông của khu công nghiệp (như

Taichung, Tainan và Cao Hùng). Ô nhiễm không khí ở Đài Loan đã tồn tại,

tuy nhiên, trong những ngày đầu, các hạt PM2.5 thường được coi là sương

15

mù, cho đến khoảng năm 2015, người dân dần dần nhận thức được vấn đề và

mức độ nghiêm trọng của họ.

2.3.4. Công tác quản lí môi trường ở Đài Loan

* Chất thải rắn:

Để quản lý hiệu quả việc xử lý chất thải, Chính phủ Đài Loan đã đưa ra

"Kế hoạch quản lý và xử lý chất thải ở các đô thị", bước đầu tập trung vào

việc chôn lấp CTR tại các bãi chôn lấp. Năm 1998, Luật về việc tái chế chất

thải được ban hành. Tuy nhiên, đầu những năm 1990 cùng với sự phát triển

kinh tế và khoa học công nghệ, Đài Loan đã chuyển từ chôn lấp rác thải lộ

thiên sang công nghệ đốt. Năm 2002, sau khi thực hiện thành công chương

trình tái chế rác thải tập trung vào rác thải nhà bếp, EPA đã bước đầu thực

hiện đạo luật về tái chế, tái sử dụng tại nguồn các loại rác thải như: Túi nilông,

các loại cốc, đĩa, thìa, đũa dùng một lần. Sau 4 năm thực hiện và áp dụng

chương trình, đến tháng 7/2006, EPA yêu cầu các cơ quan Chính phủ ngừng

sử dụng đồ dùng một lần và đến tháng 9/2006 lệnh cấm này được thực hiện

trên toàn bộ các trường học. Từ tháng 7/2007, cốc giấy không được phép sử

dụng trong các cơ quan chính phủ và trường học. Tháng 7/2008 chuỗi cửa

hàng đã ngừng sử dụng, cung cấp các loại đũa, thìa, cốc... sử dụng 1 lần. Từ

tháng 5/2011 các chuỗi cửa hàng tiện lợi, cửa hàng ăn nhanh, chuỗi cửa hàng

nước uống đã thực hiện giảm giá cho những khách hàng dùng cốc cá nhân

hoặc sử dụng các biện pháp khuyến khích tái sử dụng cốc uống bằng việc tích

điểm: 1NT$ (tương đương 700VND) cho 2 lần sử dụng cốc cá nhân. Ngày

nay, học sinh, sinh viên và cán bộ làm việc trong chính quyển nhà nước đều

đưa đũa, thìa cá nhân để sử dụng trong việc ăn trưa. Các hệ thống siêu thị

không cung cấp túi nilông miễn phí cho khách hàng, mỗi làn khách hàng yêu

cẩu túi nilông thì phải trả 2 NT$/ túi (tương đương 1.400 VND/túi), hệ thống

siêu thị khuyến khích khách hàng đưa túi cá nhân đi mua sắm.

16

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đánh giá mô hình sản xuất và công tác quản lý môi trường tại công ty

Bình Minh - Đài Loan.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Địa điểm: Công ty thực phẩm Bình Vinh tại địa bàn Thị trấn Daxi-

Đài Bắc - Đài Loan

- Thời gian: Từ ngày 08/5/2019 đến ngày 02/11/2019.

3.2. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Khái quát về tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản

phẩm tại công ty

Nội dung 2: Đánh giá công tác quản lý môi trường tại công ty

- Đánh giá công tác quản lý môi trường tại công ty

+ Quản lý nước thải

+ Quản lý chất thải rắn

+ Quản lý môi trường không khí

Nội dung 3: Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Thu thập số liệu

- Thu thập số liệu cụ thể về công ty mà mình thực tập; Quy mô, diện

tích, tình hình sản xuất của công ty.

- Chụp ảnh liên quan đến môi trường làm việc, các thu gom và xử lý

chất thải.

17

3.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa.

- Quan sát các cống thải.

- Quan sát các dây chuyền và thiết bị xử lý chất thải.

- Quan sát các quá trình vận hành và sản xuất.

18

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Khái quát về tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tại

công ty Bình Vinh – Đài Loan

4.1.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập

Công ty thực phẩm Bình Vinh (quận Daxi, thành phố Taoyuan) thành

lập vào tháng 4 năm 93 Dân quốc (2004.04). Hợp tác với cửa hàng tiện lợi

FAMILYMART, sản xuất các loại thực phẩm tươi sống cơm hộp, sandwich ,

sushi, cơm cuộn, bánh ngọt điểm tâm.... Công ty mở rộng mở thêm xưởng

Tân Phong và tháng 1 năm 2015 chính thức đưa vào hoạt động. Sản phẩm của

công ty đã được đón nhận và được đánh giá cao, công ty luôn đem đến cho

người tiêu dùng những sản phẩm tươi ngon tốt cho sức khỏe nhất, nghiêm

khắc tuân thủ các quản chế thực phẩm, đã thông qua sát hạch quốc gia và

nhận được giấy chứng nhận CAS và GMP. Về nghiên cứu và phát triển sản

phẩm mới, luôn chú trọng vào chất slượng sản phẩm và tìm kiếm những đột

phá để tạo ra cơ hội thị trường mới.

Ở Việt Nam vào năm 2007 công ty thành lập một xưởng tại Sài Gòn

cung cấp các sản phẩm cho các tỉnh ở Việt Nam, ở Hà Nội đang tiến hành

đánh giá thị trường để thành lập chi nhánh. Sản phẩm của công ty được đón

nhận bởi tất cả các tầng lớp xã hội, tuân thủ các quy định đảm bảo thực

phẩm tươi ngon và lành mạnh nhất cho người tiêu dùng, được kiểm soát chất

lượng nghiêm ngặt, và cũng được chứng nhận của quốc gia về đảm bảo vệ

sinh an toàn thực phẩm. Về nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, công ty

luôn chú trọng chất lượng và tìm kiếm những đột phá để tạo ra cơ hội mới

cho thị trường.

19

 Các sản phẩm của công ty:

- Mì 40C

- Cơm hộp 180C

- Cơm nắm 180C

- Sanwich 180C

- Sushi 180C

- Đồ ăn nhẹ 40C

 Các chi nhánh của tập đoàn Bình Vinh:

- Năm 2007, thành lập xưởng tại Sài Gòn, cung cấp cho tất cả các tỉnh

ở Việt Nam, ở Hà Nội đang tiến hành đánh giá để thành lập chi nhánh.

Bảng 4.1: Mô tả về cơ cấu phân khu của công ty

Phân khu Diện tích (m2) Nội dung hoạt động

Tầng 1

Điều phối và lưu trữ các nguyên

Nhà kho Khoảng 1000 liệu cần thiết phục vụ cho việc

sản xuất sản phẩm

Tất cả các nguyên liệu được nấu Phòng nấu Khoảng 850 chín và chờ đưa ra phòng

chuẩn bị.

Phòng Khoảng 580 Là công đoạn phân loại và chia

chuẩn bị tỷ lệ sẵn sàng phục vụ cho quá

trình sản xuất.

Khu đóng gói Khoảng 1000 Giám sát, kiểm tra bao bì,

thực phẩm tem, mác của sản phẩm.

20

Phân khu Diện tích (m2) Nội dung hoạt động

Phòng bánh Khoảng 380 Là nơi để sản xuất ra các loại bánh ngọt

Khoảng 2500 Khu chứa hàng xuất Nơi chứa hàng thành phẩm để xuất ra ngoài.

Tầng 2

Văn phòng Khoảng 1000

chịu trách nhiệm đánh giá và thực hiện có hiệu quả các hoạt động kinh doanh và dự án đầu tư lớn.

Khoảng 220 Bộ phận nghiên cứu

Nghiên cứu sản phẩm, niêm yết sản phẩm mới, khai thác thị trường, xu hướng tiêu dùng và lập kế hoạch hoạt động.

Nhà ăn Khoảng 400 Khu vực ăn uống

Khoảng 1500 Khu ăn ở sinh hoạt của công nhân Tầng 3 Khu nhà ở của công nhân

Khoảng 1000 Khu xử lý rác thải Khu chứa rác thải sinh hoạt và rác thải hàng ngày

Khoảng 800 Khu để xe Nhà để xe của công nhân

Khoảng 3000 Nơi các xe vận chuyển hàng Sân vườn, nơi đỗ xe

Tổng 1,5ha

(Nguồn: số liệu điều tra)

21

 Cơ cấu bộ máy tổ chức nhà máy của công ty Bình Vinh.

Chủ tịch Hội đồng quản trị

Tổng Giám đốc

Phó Tổng giám đốc

Tổ trưởng an toàn thực phẩm

BP

BP

BP

BP

BP

nghiên

nguyên

nhà

công

quản

cứu

vật liệu

xưởng

vụ

Phòng

Nhà

Đóng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

nghiên

chuẩn

nấu

nguyên

gói

kho

bánh

tài vụ

nướng

thực

cứu

bị

vật liệu

phẩm

Phòng quản lý chất lượng thực phẩm

- Sơ đồ cơ cấu nhà máy

22

Thẩm quyền trách nhiệm quản lý của chủ quản và cán bộ từng bộ

phận

1. Chủ tịch hội đồng quản trị: đại diện công ty đối ngoại, chịu trách

nhiệm đánh giá và thực hiện có hiệu quả các hoạt động kinh doanh, dự án đầu

tư lớn.

2. Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển

công ty, đề ra mục tiêu mỗi năm đồng thời giám sát quản lý, vận hành các bộ

phận của công ty như bộ phận chiến lược, marketing, nhân sự, tài chính - kế

toán, công nghệ thông tin, bảo quản thực phẩm, đặt hàng...

3. Phó tổng giám đốc: phụ giúp tổng giám đốc giám sát chỉ đạo nghiệp

vụ vận hành sản xuất, phương hướng chiến lược, marketing, đảm bảo chất

lượng, tài vụ, công nghệ thông tin...

4. Bộ phận tài chính:

- Quản lý, xác nhận đánh giá, liên hệ với nhà cung cấp nguyên vật liệu,

thiết bị sản xuất và thiết bị thử nghiệm.

- Mua nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất và thiết bị thử nghiệm.

- Tiếp nhận đơn hàng, chuyển thành hệ thống đặt hàng và quản lý các

vấn đề sản xuất

5. Bộ phận quản lý: Tất cả các nghiệp vụ đối ngoại liên quan như tài

vụ, hành chính nhân sự, hệ thống công nghệ thông tin.

- Ban tài vụ nhân sự: Phối hợp quản lý các nghiệp vụ về nhân sự, tiền

lương, thưởng, phạt, giáo dục và đào tạo, tài chính, thuế, nghiệp vụ kế toán,

quản lý vốn và tài sản cố định và các nghiệp vụ liên quan khác.

- Ban công nghệ thông tin: quản lý hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và

liên kết với bên ngoài.

- Ban tổng vụ: tất cả các công việc bình thường trong nhà máy.

23

6. Bộ phận quản lý chất lượng sản phẩm: chịu trách nhiệm giám sát

việc kiểm soát chất lượng sản phẩm, thực hiện quản lý sản xuất sản phẩm mới

và công tác an toàn vệ sinh, kiểm tra thành phẩm, bán thành phẩm và nguyên

liệu, quản lý chất lượng để cải tiến công nghệ, lập kế hoạch và triển khai dự

án và quản lý văn bản.

7. Bộ phận nghiên cứu: phối hợp và giám sát việc nghiên cứu sản

phẩm, niêm yết sản phẩm mới, khai thác thị trường, xu hướng thị trường về

sản phẩm và tiêu dùng, nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch hoạt động.

8. Bộ phận nhà máy: phối hợp và giám sát việc quản lý sản xuất có

liên quan, quản lý vật tư, kho bãi và phân phối quản lý, nguồn nhân lực, quản

lý xử lý ngoại lệ, thẩm định hiệu suất và kế hoạch sản xuất hàng ngày và dịch

vụ khác.

9. Bộ phận nhà kho: điều phối các sản phẩm khác nhau cần thiết cho

việc lưu trữ nhiều loại nguyên liệu, kiểm soát mua, hàng tồn kho an toàn,

hàng tồn kho hàng ngày và quản lý kinh doanh.

10. Bộ phận kỹ thuật: Sửa chữa bảo trì tất cả các máy móc trang thiết

bị của nhà máy.

11. Tổ an toàn thực phẩm

 Tổ trưởng:

- Quản lý tổ an toàn thực phẩm đồng thời sắp xếp những công việc khác.

- Giáo dục đào tạo những kiến thức liên quan về an toàn thực phẩm cho

thành viên trong tổ.

- Đảm bảo thiết lập, duy trì cập nhật hệ thống quản lý an toàn thực

phẩm.... Xử lý những tình huống khẩn cấp, đồng thời tìm cách khắc phục

những sự cố.

 Thành viên:

- Xử lý ý kiến của khách hàng.

24

- Điều tra độ hài lòng của khách hàng.

- Phân tích xử lý tài liệu những vấn đề có liên quan như hoạt động thị

trường, xu hướng tiêu dùng, an toàn thực phẩm.

- Xử lý những tình huống khẩn cấp, đồng thời tìm cách khắc phục

những sự cố.

- Phân tích, đối chiếu, thu thập thông tin cạnh tranh thị trường của sản phẩm.

- Tham gia các hoạt động kiểm toán nội bộ và hoạt động cải thiện.

- Quản lý tài liệu và sổ sách.

4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm tại công ty

Bình Vinh

Nhà cung cấp Khách hàng

Nguyên vật liệu thông tin phản hồi

Phương pháp

Con người

Môi trường Sản phẩm

QUÁ TRÌNH

Thông tin

Nhà xưởng và thiết bị

Đầu ra Đầu vào

Hình 4.1. Sơ đồ quá trình tạo ra sản phẩm

 Đầu vào ( nhà cung cấp)

Các nguồn lực trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành đầu ra cho

sản phẩm.

- Nguồn nguyên liệu

Nguồn nguyên liệu sản xuất ra sản phẩm cũng phải trải qua quy trình

kiểm tra chất lượng chặt chẽ và kiểm nghiệm định kỳ theo đúng quy định của

pháp luật. Nguồn “Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm dùng cho sản xuất thực

phẩm được công bố theo quy định, có nguồn gốc rõ ràng, có hóa đơn chứng

25

từ đầy đủ, được kiểm nghiệm định kỳ, kiểm tra nhà nước về ATTP theo quy

định, kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.

 Ưu điểm bắt buộc

+ Chất lượng đầu vào như nhau.

+ Hệ thống quản lý cung cấp nguyên liệu như nhau (nguồn cung cấp

như nhau về kích cỡ và yêu cầu).

+ Chất lượng của sản phẩm, hình dạng, kích thước thống nhất.

+ Nhiều công xưởng sản xuất tham gia vào làm tới khi đạt chất lượng

tốt có thể phân phối.

Đối với một loaị sản phẩm nguồn nguyên vật liệu là không thể thiếu

được để tạo nên sản phẩm, mỗi nguồn nguyên liệu nhập cần rõ ràng về nguồm

gốc và chất lượng của từng loại nguyên liệu.

 Phương pháp: Sử dụng các phương pháp xử lý nguyên liệu ,áp dụng

các công nghệ cao vào trong quá trình sản xuất, kiểm soát chất lượng sản

phẩm đầu ra khắt khe, tại đây các nguyên liệu được các sản phẩm cũng được

kiểm định kỳ theo yêu cầu của Bộ Y tế để đảm bảo rằng các sản phẩm đưa

đưa ra thị trường tuyệt đối an toàn cho người sử dụng.

- Con người: Là một nhân tố quan trọng trong quá trình tạo đầu ra cho

sản phẩm, ở đây con người đóng vai là người sản xuất trực tiếp tham gia và

sản xuất ra các sản phẩm, có những thứ máy móc không làm được chỉ có con

người mới làm được.

- Môi trường: Nghiên cứu và phân tích môi trường tạo ra sản phẩm,

liệu có đảm bảo các tiêu chí cần thiết để làm sản phẩm hay không?

- Thông tin: Tìm hiểu về sản phẩm mà cơ sở sản xuất, tìm hiểu tình

hình thị trường, thị yếu, từ đó đưa ra các phương án kế hoạch sản xuất sao cho

phù hợp với đầu ra của các sản phẩm đó.

26

- Nhà xưởng và thiết bị: Trang bị các trang thiết bị đầy đủ phục vụ

cho quá trình sản xuất, sử dụng máy móc hiện đại công nghệ cao mục đích

tăng năng suất và chất lượng cho sản phẩm.

 Đầu ra

- Sản phẩm: Các sản sản xuất ra, sau khi trải qua những quy trình kiểm

định chất lượng chất lượng chặt chẽ sẽ được đưa ra thị trường phân phối tới

các chuỗi siêu thị và tới tay khách hàng. Các sản phẩm của công ty bao gồm:

cơm hộp, mì hộp, bánh ngọt, cơm cuộn,....

- Thông tin phản hồi: Sản phẩm khi tới tay khách hàng sẽ được họ

nhận xét và đánh giá chất lượng sản phẩm có ngon hay không? Có đảm bảo

chất lượng, hợp vệ sinh an toàn thực phẩm hay không? Từ đó công ty sẽ tham

khảo, tiếp thu ý kiến của khách hàng để cải thiện và tăng chất lượng cho sản

phẩm của công ty nhằm mục đích làm hài lòng quý khách hàng.

 Quy trình sản xuất

- Sau khi nghiệm thu thông qua, sẽ dán tem ghi hạn sử dụng lên nguyên

liệu thực phẩm để có thể quản lý được chất lượng nguyên liệu thực phẩm.

- Dưới khung quản của tem quản lý thực phẩm, sản phẩm của bộ phận

đóng gói đảm bảo vệ sinh, an toàn và đáng tin cậy.

- Bộ phận đẩy hàng sẽ làm theo chỉ dẫn của hệ thống để phân số lượng

thành phẩm đến các xe phân phối hàng.

Bảng 4.2: Bảng biểu sản lượng bình quân

Các sản phẩm đầu ra sản Số lượng sản xuất Doanh thu (sản phẩm) xuất bình quân/ngày

Nhiều nhất 15 vạn 750.000 NT$

Ít nhất 8 vạn 400.000 NT$

Trung bình 11 vạn 550.000 NT$

(Nguồn: số liệu điều tra)

27

4.3. Đánh giá công tác quản lý môi trường

4.3.1. Hiện trạng nguồn nước

 Từ hoạt động sản xuất

Bảng 4.3: Hoạt động sản xuất của các phân xưởng có tác động

đến nguồn nước

Khối lượng Khối lượng Số STT Phân xưởng sử dụng thải ra lượng (m3/ngày) (m3/ngày)

1 Xưởng chuẩn bị nguyên liệu 1 70 50

2 Xưởng chế biến nguyên liệu 1 150 120

3 Xưởng đóng gói 1 30 15

4 Phòng giặt đồ 1 100 80

5 Xưởng rửa lán 1 150 130

Tổng 5 500 395

(Nguồn: số liệu điều tra)

Qua bảng 4.3 cho thấy tổng lượng nước sử dụng tính trên một ngày của

các phân xưởng được điều tra là 470 m3/ngày và lượng nước thải ra

395m3/ngày. Lượng nước sử dụng tính trên một ngày của xưởng chuẩn bị

nguyên liệu là 70 m3/ngày, lượng nước thải ra là 50m3/ngày. Trong đó đặc biệt

chú ý là nước sử dụng cho hai phân xưởng chế biến nguyên liệu là 150 m3/ngày

lượng nước thải là 120m3/ngày và nhà giặt đồ là 100m3/ngày và lượng nước

thải là 80m3/ngày. Vì lượng nước thải của hai phân xưởng này chứa nhiều chất

hữu cơ, chất tảy rửa, dầu mỡ, v.v... gây ra ô nhiễm môi trường.

 Từ sinh hoạt của công nhân:

- Bên cạnh nguồn gây ô nhiễm môi trường nước do các hoạt động sản

xuất trong các phân xưởng thì nguồn gây ô nhiễm do sinh hoạt của công nhân

cũng gây ra nhiều ô nhiễm.

28

- Ví dụ như: Nhà vệ sinh, nhà tắm, Sử dụng các chất tẩy rửa,…

- Khu vực nhà ăn: Đổ nước ăn thừa xuống cống, sử dụng quá nhiều dầu

mỡ,…

Bảng 4.4: Bảng giá xử lý nước thải

(1NT$=750.000VNĐ)

Thể tích Giá Số tiền phải trả

(m3) (NT$) (NT$)

Nước sạch 600 12 7200

Nước thải 450 15 6750

Tổng 13.950

(Nguồn: số liệu điều tra)

Công ty sẽ trả tiền cho bên công ty môi trường để xử lý nguồn nước

thải 15NT$/m3 nước thải để xử lý và mua nước sạch 12 NT$/m3 nước. Công

ty sử dụng 600m3/ngày thì lượng nước thải ra là 450 đến 500 m3 thải, trog đó

đại khái là 50 m3 nc thải trung bình 1 ngày phục vụ cho sinh hoạt, với mức giá

trên thì mỗi ngày công ty phải trả 13.950 NT$/ngày cho lượng nước mà công

ty sử dụng và thải ra.

4.3.2. Hiện trạng nguồn rác thải

 Chất thải rắn sinh hoạt

- Nguồn phát sinh, thải lượng và thành phần:

Chất thải rắn sinh hoạt của công ty gồm lượng chất thải phát sinh từ

sinh hoạt của hơn 600 cán bộ, công nhân viên của công ty.

Với tổng số lao động là hơn 600, tổng khối lượng chất thải rắn sinh

hoạt phát sinh từ hoạt động của Công ty là khoảng 143 kg/ngày (ước tính với

khối lượng chất thải phát sinh là 0,5 kg/người/ngày).

Với thành phần gồm các chất hữu cơ, giấy vụn các loại, nylon, nhựa,

kim loại, các vật dụng sinh hoạt hàng ngày bị hư hỏng,… khi thải vào môi

29

trường mà không được thu gom xử lý thích hợp sẽ gây ra tác hại cho môi

trường sống. Khi thải vào môi trường các chất thải này sẽ phân huỷ hoặc

không phân huỷ là gia tăng nồng độ các chất dinh dưỡng, tạo ra các hợp chất

vô cơ, hữu cơ độc hại,… làm ô nhiễm nguồn nước, gây hại cho hệ vị sinh vật

đất, các sinh vật thuỷ sinh trong nước, tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại, ruồi

muỗi phát triển và là nguyên nhân gây ra dịch bệnh.

 Chất thải rắn sản xuất

- Nguồn phát sinh:

+ Túi nilon, tem, gang tay, tạp dề… phát sinh từ công đoạn chế biến và

đóng gói.

+ Vỏ thùng đựng các loại nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.

+ rau, quả hỏng, vỏ bánh mì...

Bảng 4.5: Khối lượng rác thải dựa theo sản lượng của các chuyền

tại xưởng đóng gói

Số lượng Sản lượng STT Chuyền (hàng) (nghìn/ngày)

1 Sanwich 5 10

2 mì 5 30

3 Cơm 6 35

4 bánh mì 7 10

5 Cơm cuộn rong biển 6 30

Tổng 115

(Nguồn: số liệu điều tra)

Qua bảng 4.5 cho thấy sản lượng hàng của xưởng đóng gói mỗi ngày

được xuất đi rất lớn nên việc phát sinh ra nhiều rác thải là không thể tránh

khỏi. Nhìn chung, chuyền cơm có sản lượng hàng nhiều nhất 35 nghìn/ngày

30

nên số lượng rác thải thải ra nhiều nhất,ít nhất là chuyền bánh mì với sản

lượng là 10 nghìn/ngày và số lượng rác thải thải ra cũng là ít nhất.

Bảng 4.6: Số lượng rác thải dựa theo trang thiết bị phục vụ

quá trình sản xuất

STT Trang Thiết bị, vật liệu Khối lượng (kg/ngày)

1 Gang tay 30

2 Tạp dề 10

3 Túi nilon 60

4 Khẩu trang 10

5 Tem 30

Tổng 140

(Nguồn: số liệu điều tra)

Tất cả những trang thiết bị, vật liệu trên qua quá trình sản xuất đều

không sử dụng lại. Qua bảng 4.6 cho thấy khối lượng rác từ trang thiết bị

phục vụ quá trình sản xuất rất nhiều. Nhìn chung khối lượng nhiều nhất là túi

nilon và rác thải từ túi nilon trong một ngày với số lượng là 60kg/ngày. Tiếp

đến là khối lượng gang tay, tem sau một ngày rác thải từ hai trang thiết bị này

với số lượng là 30kg/ngày. Còn tạp dề và khẩu trang khối lượng rác thải thải

ra cũng không đáng kể.

Công tác thu gom rác thải:

- Công tác thu gom: Thu gom rác thải được tiến hành ở từng xưởng

trong khu vực công ty, mỗi xưởng sẽ có bốn công nhân chuyên đi dọn túi

nilon, thực phẩm rơi vãi sau mỗi hàng mà công nhân trong xưởng đóng gói

sản phẩm, rác được thu gọn vào một chỗ sau đó tổ vệ sinh tiến hành phân loại

rác, rác được phân loại sẽ cho vào túi bóng rồi cho vào xe chuyên chở.

- Phương tiện: Vận chuyển bằng xe đẩy chuyên dụng

31

- Vận chuyển: tổ vệ sinh đẩy xe rác được phân loại vào kho chứa rác

riêng của công ty. Mỗi ngày sẽ có xe chuyên dụng đến khu vực nhà rác của

công ty để đem rác đi xử lí.

Bảng 4.7: Công cụ thu gom, phương tiện vận chuyển rác

tại công ty thực phẩm Bình Vinh

Công cụ và phương tiện Số lượng

Chổi 50

Cây lau sàn nhà 35

Thùng đựng rác 20

Xe đẩy 10

(Nguồn: số liệu điều tra)

Phương tiện thu gom và tổng hợp của công ty thực phẩm Bình Vinh

trên bảng 4.7: Các công cụ thu gom và vận chuyển đều đạt tiêu chuẩn, đầy đủ

và phù hợp với công tác vệ sinh môi trường của công ty.

Công cụ và phương tiện của công ty đã được ban quản lý quan tâm,

hàng năm dụng cụ đều được tân trang và sắm mới.

Cách xử lý:

Tất cả đồ ăn thừa, túi bóng rác sau khi được phân loại thì sẽ được xử lý bằng

cách đốt, công ty sẽ phải trả tiền cho công ty xử lý rác thải với giá 9 NT$/kg

4.3.3. Hiện trạng môi trường không khí

- Để đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại khu vực công ty, ở

đây ta có thể đánh giá bằng cảm nhận trực quan và tham khảo thêm ý kiến của

công nhân. Các yếu tố như nơi chế biến nguyên liệu, nơi nướng, nơi nghiên

cứu, nơi xử lí nước thải, rác thải… ta sẽ dựa vào đó để đánh giá không khí

trong vùng.

32

Bảng 4.8: Các nguồn gây ô nhiêm môi trường không khí

Tỉ lệ STT Nguồn Các chất ô nhiễm đặc trưng (%)

- Các loại khí độc có hại: CO2 1 Khí thải từ các lò hơi 40,2 - Hydrocacbon và tro bụi

- Độ ẩm tăng Hơi nước trong 2 - Ngưng tụ nước 35,3 không khí - Độ ẩm thực phẩm tăng

3 Các chất thải dễ bay hơi - Dùng trong chất tẩy rửa 24,5

(Nguồn: số liệu điều tra)

Qua bảng 4.8 cho thấy nguồn gây ô nhiễm chính tại công ty là khí thải

từ các lò hơi. Quá trình đốt sinh khối của lò hơi các chất khí như CO2, SO2,

bụi phát tán ra ngoài là không thể tránh khỏi. Nhưng ở đây thì toàn bộ lượng

khí thải phát sinh đó được quạt hút đưa vào hệ thống xử lý khí của lò hơi (hệ

thống ống kín). Khí thải sau khi được xử lý được thải ra ngoài môi trường qua

ống khói cao 18 m. Còn nguồn ô nhiễm do hơi nước trong không khí và các

chất thải dễ bay hơi cũng ô nhiễm nhưng không đáng kể.

Ngoài ra còn khí thải giao thông: Loại khí này được phát thải từ các

phương tiện giao thông sử dụng trong khu vực Công ty như ô tô và các xe

nâng, hạ. Thành phần thải bao gồm các loại khí thông thường trong sản phẩm

cháy như khí CO2, CO, SO2 và bụi. Nguồn thải không liên tục, không tập

trung tuy nhiên vẫn có những tác động nhất định đến môi trường.Công ty có

10 xe vận tải các loại, trong đó gồm 2 xe xúc, 2 xe ben, 2 xe nâng và 4 xe ôtô

vận tải. Các xe ben có trọng tải 2 tấn, xe ôtô vận tải có hai loại có trọng tải là

4 tấn và 12 tấn.

33

4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm

 Thuận lợi

- Được công ty tạo điều kiện về chỗ ăn chỗ ở thuận tiện cho việc đi học

và đi làm khi thực tập và làm việc tại công ty.

- Được biết thêm một ngôn ngữ mới.

- Được tiếp xúc với người bản địa để cải thiện kỹ năng nghe nói.

- Nhận được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn, cô giáo

trưởng khoa, giám đốc công ty và các anh chị trong công ty.

 Khó khăn:

- Vấn đề giấy tờ xuất nhập cảnh còn gặp nhiều khó khăn

- Bất đồng về ngôn ngữ nên việc giao tiếp và công việc còn gặp nhiều

khó khăn.

- Bất đồng về văn hóa..

 Bài học kinh nghiệm

- Được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế điều này giúp chúng

tôi có thêm được nhiều kinh nghiệm.

- Củng cố thêm những kiến thức đã có để áp dụng vào thực tế.

34

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Do giới hạn về thời gian và điều kiện quan sát nên việc khảo sát chỉ

dựa vào mức độ quan sát và đánh giá. Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu

về mô hình sản xuất và công tác quản lí môi trường tại công ty thực phẩm

thực phẩm Bình Vinh em rút ra được những kết luận như sau:

- Về mô hình sản xuất: đa số các trang thiết bị đều tiên tiến và hiện đại

được nhập khẩu từ Nhật Bản đảm bảo cho việc sản xuất, việc sản xuất đóng

gói sản phẩm được hoàn thiện nhanh hơn và đảm bảo an toàn vệ sinh.

- Về môi trường nước: Vì là công ty chế biến đồ ăn nên lượng nước

phải sử dụng để phục vụ cho công tác sản xuất là rất lớn mỗi ngày công ty sử

dụng khoản 600 tấn nước và lượng nước thải thải ra môi trường cũng cao

khoảng 450 tấn nước thải chủ yếu do xưởng chế biến và khu rửa lán công ty

xử ký bằng cách trả tiền cho công ty môi trường để xử lý.

- Về rác thải: Toàn bộ lượng rác, chất thải nguy hại của công ty được

thu gom và lưu giữ tại kho chứa chất thải nguy hại theo đúng quy định của

công ty.

Đa số rác thải đều được thu lại và vận chuyển đến nhà máy tái chế,

những loại rác thải không thể tái chế thì xử lý bằng cách đốt và tận dụng làm

phân bón để bảo vệ môi trường.

- Về không khí: Thông qua thu thập thông tin từ công nhân trong công ty

nơi có khả năng gây ô nhiễm không khí cao nhất là khí thải từ các lò hơi 40,2%

nhưng khu vực này thì toàn bộ lượng khí thải phát sinh đó được quạt hút đưa vào

hệ thống xử lý khí của lò hơi (hệ thống ống kín). Khí thải sau khi được xử lý

được thải ra ngoài môi trường qua ống khói cao 18 m nên không gây ô nhiễm

35

không khí quá cao. Xung quanh công ty được trồng những hàng cây xanh như

vậy nhìn tổng quát môi trường không khí tại công ty khá trong lành.

5.2. Đề nghị

- Công ty thực phẩm Bình Vinh cam kết thực hiện nghiêm túc những

nội dung trong Đề án bảo vệ Môi trường chi tiết. Đề nghị cơ quan Tài nguyên

Môi trường và các cơ quan chức năng hướng dẫn, hỗ trợ công ty thực hiện

ngày càng tốt hơn công tác bảo vệ môi trường, giữ cho môi trường luôn xanh

- sạch - đẹp.

- Công ty cần tiến hành hoàn thiện và xây dựng bổ sung các hệ thống

xử lý nước thải, chất thải còn thiếu trong nhà máy để đảm bảo công tác bảo vệ

môi trường.

- Tiến hành quan trắc định kì để theo dõi hiện trạng môi trường tại khu vực

nhà máy và theo dõi diện biến của môi trường, phòng tránh các sự cố môi trường.

36

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng việt

1. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường & Ngân hàng Thế Giới (2010). Báo cáo

diễn biến Môi trường Việt Nam năm 2010, Chất thải rắn.

2. Nguyễn Ngọc Nông, Đặng Thị Hồng Phương, (2008). Bài giảng quản lý

môi trường. Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên.

3. Lưu Đức Hải, 2000. Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững. Nxb

Đại học Quốc gia Hà Nội.

4. Phạm Ngọc Đăng, 2000. Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp.

Nxb Đại học Xây dựng

II. Internet

1. http://vietjob.vn/tin-tuc/tong-quan-ve-dat-nuoc-con-nguoi-dai-loan

2. http://moitruong.com.vn/moi-truong-sos/canh-bao-moi-truong/thuc-trang-

o-nhiem-moi-truong-toan-cau-15570.htm

3. http://moitruong.com.vn/moi-truong-cong-luan/quan-ly-moi-truong/kinh-

nghiem-quan-ly-moi-truong-cua-cac-nuoc-17580.htm

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÔNG TY

Hình 1: Hình ảnh quản lí nhập nguyên liệu

Hình 2: Hình ảnh nghiệm thu hàng hóa

Hình 3: Hình ảnh bộ phận đóng gói Hình 4: Hình ảnh bộ phận đẩy hàng

Hình 5: Hình ảnh cân thu rác Hình 6: Hình ảnh thùng rác phân loại

thức ăn thừa

Hình 7: Hình ảnh thùng rác phân loại rác

MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

Hình 8: Mỳ ý Hình 9: Cơm hộp

Hình 10: Bánh mì SANWICH Hình 11: Cơm nắm