ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

LÊ THỊ XUÂN QUỲNH

ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU KẾT QUẢ TẠO HÌNH ÂM ĐẠO BẰNG MẢNH GHÉP MÔI BÉ ÂM HỘ CHO BỆNH NHÂN NỮ MẮC HỘI CHỨNG

MAYER – ROKITANSKY– KUSTER – HAUSER

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH Y ĐA KHOA

Hà Nội – 2022

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

Người thực hiện: LÊ THỊ XUÂN QUỲNH

ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU KẾT QUẢ TẠO HÌNH

ÂM ĐẠO BẰNG MẢNH GHÉP MÔI BÉ ÂM HỘ CHO BỆNH NHÂN NỮ MẮC HỘI CHỨNG

MAYER – ROKITANSKY– KUSTER – HAUSER

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH Y ĐA KHOA

Khóa: QH.2016.Y

Người hướng dẫn:

1) ThS. BS Nguyễn Đình Minh

2) ThS. BS Đỗ Thị Quỳnh

Hà Nội – 2022

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được

sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô, nhà trường, cơ quan, bệnh viện, gia đình và bạn

bè.

Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ThS. BS Nguyễn Đình Minh

và ThS. BS Đỗ Thị Quỳnh đã luôn quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn tôi, để tôi có thể

hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời, tôi muốn được gửi lời cảm ơn

sâu sắc tới các y bác sĩ Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và Hàm mặt, Bệnh viện E Hà Nội đã hết sức hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu trong suốt quá trình

thực hiện đề tài này, đặc biệt là trong thời điểm đại dịch COVID-19 còn diễn biến

phức tạp.

Bên cạnh đó, tôi xin gửi tới các thầy cô Trường Đại học Y Dược - Đại học

Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô Bộ môn Y Dược học cơ sở lòng biết ơn chân

thành và sâu sắc. Sự dìu dắt, quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình và chu đáo của các

thầy cô trong suốt 6 năm học vừa qua đã giúp tôi có thêm hành trang kiến thức, bản

lĩnh và nhiệt huyết để có thể thực hiện thật tốt công tác thực tế sau này.

Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn của mình tới gia đình và bạn bè, những

người đã luôn ở bên động viên, giúp đỡ và cho tôi sự hỗ trợ tuyệt vời nhất.

Bản khóa luận còn có những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo,

đóng góp ý kiến của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.

Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2022

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Hội chứng không nhạy cảm Androgen AIS

(Androgen insensitivity syndrome)

Hiệp hội Sinh sản Hoa Kỳ ASRM

(American Society for Reproductive Medicine)

Hiệp hội Sinh sản và Phôi thai học Châu Âu ESHRE

(European Society of Human Reproduction and Embryology)

Chỉ số chức năng tình dục nữ (Female Sexual Function Index) FSFI

Hormone kích thích nang noãn FSH

(Follicle Stimulating Hormone)

Hormone giải phóng FSH và LH GnRH

(Gonadotropin Releasing hormone)

Khoang âm đạo KÂĐ

Hormone kích thích hoàng thể LH

(Luteinizing Hormone)

Cộng hưởng từ MRI

(Magnetic Resonance Imaging)

Mayer – Rokitansky – Kuster – Hauser MRKH

Nhiễm khuẩn tiết niệu NKTN

Lông mu (Pubic hair) PH

Thời gian Tg

Phân tử tín hiệu điều chỉnh sự phát triển buồng trứng Wnt-4

(Wingless-Related MMTV Integration Site 4)

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 3.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ......................................................... 22

Bảng 3.2. Kích thước âm đạo và môi bé của bệnh nhân trước mổ .......................... 23

Bảng 3.3. Kết quả siêu âm và cộng hưởng từ vùng tiểu khung ............................... 24

Bảng 3.4. Kết quả xét nghiệm nội tiết tố ................................................................ 25

Bảng 3.5. Đánh giá liền thương môi bé sau tháo khuôn nong................................. 26

Bảng 3.6. Đánh giá khoang âm đạo sau tháo khuôn nong ...................................... 26

Bảng 3.7. Đánh giá kết quả sớm sau mổ ................................................................ 27

Bảng 3.8. Chỉ số FSFI của bệnh nhân trong nghiên cứu ......................................... 28

Bảng 4.1. Tuổi phẫu thuật trong các nghiên cứu tạo hình âm đạo………………….29

Bảng 4.2. So sánh kết quả sau phẫu thuật tạo hình âm đạo..................................... 36

DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 1.1. Cơ quan sinh dục nữ trên thiết đồ đứng dọc của chậu hông [59]. .............. 3

Hình 1.2. Cơ quan sinh dục nữ trên thiết đồ đứng dọc của chậu hông [54]. .............. 4

Hình 1.3. Cơ quan sinh dục ngoài của nữ [31]. ........................................................ 6

Hình 1.4. Bộ khuôn nong âm đạo và các loại ghế đi kèm [33]. .............................. 10

Hình 1.5. Dụng cụ phẫu thuật tạo hình âm đạo theo Vechietti [18] ........................ 10

Hình 1.6. Quy trình phẫu thuật tạo hình âm đạo bằng vạt thẹn [7] ......................... 11

Hình 1.7. Quy trình phẫu thuật tạo hình âm đạo theo McIndoe [64]. ...................... 12

Hình 1.8. Cấp máu của cơ quan sinh dục ngoài [49]. ............................................. 13

Hình 1.9. Cấu trúc mô học của môi bé âm đạo [19]. .............................................. 14

Hình 1.10. Quy trình tạo vạt môi bé đơn thuần trong tái tạo âm đạo [58]. .............. 16

Hình 1.11. Quy trình tạo tái tạo âm đạo bằng vạt môi bé móng ngựa [49].............. 17

MỤC LỤC

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.................................................................................. 3

1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÀ HÌNH THÁI CỦA HỆ SINH DỤC NỮ ............. 3

1.2. HỘI CHỨNG MAYER – ROKITANSKY– KUSTER – HAUSER .................. 7

1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ .................................................................... 8

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 18

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 18

2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................................................. 18

2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 18

2.4. PHƯƠNG PHÁP CHỌN CỠ MẪU ................................................................ 18

2.5. CÁC BIẾN SỐ, CHỈ SỐ ................................................................................. 18

2.6. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU................................................................................... 21

2.7. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ........................................................................... 21

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ...................................................................................... 22

3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG .......................................... 22

3.3. KẾT QUẢ SAU PHẪU THUẬT .................................................................... 25

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 29

4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG .......................................... 29

4.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ......................................................... 32

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 37

KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 38

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hội chứng Mayer – Rokitansky – Kuster – Hauser (MRKH) là một dị tật bẩm

sinh được đặc trưng bởi sự bất toàn của các cấu trúc xuất phát từ củ Muller dẫn đến

việc bệnh nhân không thể quan hệ tình dục đường âm đạo cũng như không thể mang thai. Nguyên nhân gây hội chứng MRKH vẫn chưa thực sự rõ ràng. Cứ khoảng 5000

phụ nữ thì sẽ có 1 người mắc hội chứng MRKH [5].

Trên thế giới, ca bệnh đầu tiên được mô tả bởi Realdus Columbus năm 1572

và đến năm 1817 ca bệnh đầu tiên được điều trị bởi Dupuytren. Hiện nay, điều trị hội chứng MRKH đã có nhiều sự lựa chọn bao gồm phương pháp không phẫu thuật và

phương pháp phẫu thuật. Trong số các phương pháp phẫu thuật điều trị tật không âm

đạo, kĩ thuật của Abbe´– McIndoe là phổ biến nhất. Cả kỹ thuật nguyên bản và kĩ

thuật sửa đổi đều có nguyên lý chung là tạo ra khoang âm đạo mới tại ngách bàng

quang-trực tràng, sau đó lót khoang bằng vật liệu ghép phù hợp [37]. Trong kỹ thuật

này, có nhiều vật liệu đã được lựa chọn để che phủ khoang âm đạo mới như vạt da,

màng ối, đoạn ruột, niêm mạc miệng, mô âm đạo nuôi cấy in vitro và một số vật liệu

sinh học nhân tạo khác như vật liệu cellulose oxy hóa hay hạ bì da nhân tạo [47].

Tại một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, phẫu thuật tạo hình âm đạo cho bệnh nhân mắc hội chứng MRKH vẫn còn là một lĩnh vực rất mới. Tạo hình âm

đạo tại Việt Nam lần đầu được thực hiện tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ năm

1976 bằng cách sử dụng phương pháp ghép mảnh da tự thân cho kết quả khá tốt. Về

sau những nghiên cứu đầu tiên trong nước đánh giá kết quả tạo hình âm đạo lần lượt

được công bố bao gồm nghiên cứu của Nguyễn Thu Hằng năm 2009 sử dụng vạt thẹn,

nghiên cứu của GS.TS Trần Thiết Sơn năm 2012 sử dụng niêm mạc miệng tự thân và

Nguyễn Thị Thu Trang tiếp tục nghiên cứu về niêm mạc miệng tự thân trong tạo hình

âm đạo năm 2016. Nhìn chung, mỗi phương pháp đều không tránh khỏi những biến

chứng. Với các vạt da cuống liền mà phổ biến là vạt thẹn có nguy cơ mọc lông, để lại

sẹo lồi, sẹo co kéo, sẹo dễ thấy nơi cho gây mất thẩm mĩ. Niêm mạc miệng là vật liệu

tương đồng với biểu mô khoang âm đạo nhưng hạn chế là số lượng lấy được không nhiều và vẫn có nguy cơ tổn thương khoang miệng, tuyến nước bọt và các cấu trúc khoang miệng.

Như vậy, mặc dù có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề tạo hình

âm đạo nhưng vẫn chưa có kết luận nào về phương pháp và vật liệu tối ưu nhất do mỗi vật liệu đều có ưu điểm và nhược điểm riêng.

1

Tại khoa Phẫu Thuật tạo hình thẩm mĩ và hàm mặt, Bệnh viện E Hà Nội, dựa

trên những kinh nghiệm và hiểu biết đã có, chúng tôi mong muốn tìm ra một vật liệu

lót khoang âm đạo mới khắc phục được những nhược điểm của các vật liệu đã được

sử dụng phổ biến trước đó. Môi bé âm hộ có đặc điểm mô học tương đối giống với niêm mạc âm đạo bình thường, có thể thu thập dễ dàng và đảm bảo tính thẩm mỹ cho

bệnh nhân. Tuy nhiên các dữ liệu về hiệu quả giải phẫu và chức năng sinh lý của phẫu

thuật tạo hình âm đạo sử dụng môi bé âm hộ trên thế giới nói chung và Việt Nam nói

riêng hiện nay là rất hạn chế.

Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá bước đầu kết quả

tạo hình âm đạo bằng mảnh ghép môi bé âm hộ cho bệnh nhân nữ mắc hội chứng Mayer – Rokitansky – Kuster – Hauser” với hai mục tiêu chính:

Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân nữ mắc hội

- chứng Mayer – Rokitansky – Kuster – Hauser phẫu thuật tạo hình âm đạo bằng mảnh

ghép môi bé âm hộ.

Đánh giá bước đầu kết quả sau phẫu thuật tạo hình âm đạo bằng mảnh ghép niêm

- bé âm hộ.

2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÀ HÌNH THÁI CỦA HỆ SINH DỤC NỮ

Hệ sinh dục nữ bao gồm các cơ quan sinh dục trong và ngoài. Cơ quan sinh

dục trong bao gồm buồng trứng, vòi tử cung hay ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo và

các cơ quan bên ngoài gồm âm vật và tập hợp các thành phần gò mu, môi lớn, môi bé, tiền đình âm đạo gọi chung là âm hộ [60, 3].

Hình 1.1. Cơ quan sinh dục nữ trên thiết đồ đứng dọc của chậu hông [60].

1.1.1. Cơ quan sinh dục trong

1.1.1.1. Âm đạo

Âm đạo là một ống xơ cơ đàn hồi có chiều dài khoảng 7-10 cm có khả năng

giãn nở đáng kể, được lót bên trong bởi một lớp biểu mô lát tầng không sừng hóa,

trải dài từ tiền đình âm đạo đến tử cung. Thành trước âm đạo liên quan với đáy bàng

quang ở phía trên và niệu đạo ở dưới. Thành sau âm đạo ngăn cách với trực tràng bởi

túi cùng Douglas. Đầu trên âm đạo bám vào cổ tử cung và cùng với phần âm đạo của cổ tử cung tạo thành vòm âm đạo. Xung quanh đầu dưới âm đạo có hành tiền đình và

cơ hành xốp có vai trò như là một cơ thắt âm đạo. Ở nữ giới chưa quan hệ tình dục, đầu dưới thường được đậy bằng một màng niêm mạc thủng (màng trinh). Bình thường, trục của âm đạo và tử cung tạo với nhau một góc 90°.

a. Cấu trúc mô học ống âm đạo

Thành âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp [1, 55]:

3

+ Trong cùng là lớp niêm mạc với nhiều nếp gấp ngang được lợp bởi biểu mô

lát tầng không sừng hóa và được bao phủ bởi một lớp chất nhày do tuyến cổ tử cung

và một phần các tuyến ở tiền đình âm đạo tiết ra. Estrogen thúc đẩy việc tích trữ glycogen

ở lớp giữa và lớp trên của biểu mô. Khi các tế bào biểu mô già cỗi và bong ra, glycogen được giải phóng và chuyển hóa bởi vi khuẩn tạo ra axit lactic giúp làm giảm

độ pH trong lòng ống và ức chế sự phát triển của mầm bệnh.

Về lớp đệm, mô liên kết dưới biểu mô tạo thành các nhú chân bì và chia thành

2 lớp. Lớp sát với biểu mô có nhiều tế bào liên kết, lớp sát với thớ cơ chứa nhiều tĩnh mạch, sợi chun. Các tế bào lympho và bạch cầu (chủ yếu là bạch cầu trung tính) có

mặt trong mô liên kết. Rải rác có những nang bạch huyết. Âm đạo có một số đầu tận

của thần kinh cảm giác, nhiều hơn ở 1/3 dưới âm đạo. Không có tuyến ở lớp đệm.

+ Lớp giữa là lớp cơ, được chia thành 2 thớ, cơ dọc ở ngoài và cơ vòng ở trong.

Lớp cơ ngoài tiếp nối với lớp tương đương của tử cung và dày hơn nhiều so với lớp

trong.

+ Lớp ngoài cùng gồm một lớp mô liên kết dày đặc bên trong và một lớp mô liên

kết lỏng lẻo bên ngoài. Lớp mô liên kết bên trong chứa nhiều sợi chun giúp tăng khả năng

Biểu mô lát tầng

không sừng hóa

Lớp đệm

Lớp cơ vòng

Lớp cơ dọc

chun giãn của thành âm đạo. Lớp bên ngoài chứa nhiều mạch máu, mạch bạch huyết, và thần kinh.

Hình 1.2. Cơ quan sinh dục nữ trên thiết đồ đứng dọc của chậu hông [55].

Các tế bào trong biểu mô lát tầng không sừng hóa thường sáng màu do có

nhiều glycogen trong tế bào chất của chúng. Lớp đệm được nhận biết bởi sự phong phú của các mạch máu thành mỏng.

4

b. Mạch máu và thần kinh của âm đạo

Động mạch âm đạo là các nhánh âm đạo tách từ động mạch tử cung, động

mạch trực tràng giữa và động mạch chậu trong.

Tĩnh mạch âm đạo tạo thành 1 đám rối nối với đám rối tĩnh mạch tử cung ở trên, đám rối tĩnh mạch bàng quang ở trước và sau cùng đổ vào tĩnh mạch chậu trong.

Bạch mạch âm đạo: đổ vào chuỗi hạch động mạch tử cung hoặc chuỗi động mạch âm

đạo rồi đổ vào các hạch chậu.

Thần kinh: gồm các nhánh tách ra từ đám rối hạ vị.

1.1.1.2 . Tử cung và vòi tử cung

Tử cung nằm giữa chậu hông bé, giữa bàng quang và trực tràng, thông với các

vòi tử cung ở trên và liên tiếp với âm đạo ở dưới. Tử cung là một cơ quan rỗng, hình

quả lê, là nơi trứng làm tổ, chứa đựng và nuôi dưỡng thai nhi cho tới khi ra đời. Tử

cung được chia làm hai phần là thân tử cung tạo nên 2/3 trên và cổ tử cung chiếm 1/3

dưới. Khoang rỗng bên trong tử cung là một khoang hẹp, được chia thành buồng tử

cung và ống cổ tử cung. Thành tử cung gồm 3 lớp: lớp phúc mạc, lớp cơ và lớp niêm

mạc. Âm đạo bám quanh cổ tử cung, chia cổ tử cung thành phần trên âm đạo và phần

âm đạo. Các dây chằng rộng, dây chằng tròn, dây chằng cổ tử cung là những phương tiện neo giữ tử cung tại chỗ. Nguồn cấp máu chính cho tử cung là động mạch tử cung.

Có 2 vòi tử cung, mỗi vòi dài khoảng 10 cm, nằm ở hai bên tử cung, trong bờ

trên của dây chằng rộng. Vòi tử cung có đầu trong đi vào góc trên ngoài của buồng

tử cung và đầu ngoài mở ra ổ phúc mạc. Từ ngoài vào trong, vòi được chia làm 4

phần là phễu vòi, bóng vòi, eo vòi và phần tử cung. Phần đầu vòi có các tua vòi gắn

vào buồng trứng có tác dụng bắt trứng rụng và dẫn trứng vào trong buồng tử cung.

1.1.1.3. Buồng trứng

Ở phụ nữ chưa sinh nở, buồng trứng nằm ở phía sau và dưới phần ngoài vòi tử cung. Buồng trứng có hình hạt đậu dẹt, khoảng 3 cm chiều dài, 1,5 cm chiều rộng

và 1 cm chiều dày. Đầu trên của buồng trứng là nơi bám của tua buồng trứng của vòi tử cung. Lớp ngoài của buồng trứng gọi là lớp vỏ, có chứa nang noãn, có chất đệm bao quanh. Lớp giữa là tuỷ của buồng trứng, cuống phía trong của buồng trứng có những mạch máu vào thần kinh đi vào.

5

Buồng trứng của người phụ nữ tương đương với tinh hoàn của nam giới, bên

cạnh việc chứa nang noãn nó còn sản sinh ra một số hormone, chủ yếu là estrogen,

progesteron.

1.1.2. Cơ quan sinh dục ngoài

Cơ quan sinh dục ngoài của nữ bao gồm âm hộ và âm vật.

Hình 1.3. Cơ quan sinh dục ngoài của nữ [31].

1.1.2.1. Âm hộ

Âm hộ gồm gò mu, môi lớn, môi bé và tiền đình âm đạo.

- Gò mu: Một gò nhô lên liên tiếp với thành bụng phía trên và nếp lằn bẹn.

- Môi lớn: Hai nếp da lớn tạo nên giới hạn bên của âm hộ.

- Môi bé: Hai nếp da nhỏ hơn nằm giữa các môi lớn.

- Tiền đình âm đạo là khoảng lõm nằm giữa mặt trong hai môi bé, sau âm vật

và trước hãm môi âm hộ.

1.1.2.2. Âm vật

Âm vật tương đương với dương vật ở nam giới và được tạo nên bởi hai vật hang. Âm vật nằm trước tiền đình âm đạo, dưới khớp mu, trên lỗ niệu đạo. Phía dưới

âm vật có một nếp niêm mạc gọi là hãm âm vật.

1.1.2.3 Mạch và thần kinh của âm hộ

Động mạch của gò mu, môi lớn và môi bé là động mạch thẹn ngoài tách từ động mạch đùi. Động mạch của âm hộ, hành tiền đình, tuyến tiền đình là các nhánh

của động mạch đáy chậu nông. Nhánh hang và nhánh lưng âm vật tách từ động mạch thẹn trong.

6

Tĩnh mạch đổ vào các tĩnh mạch lưng nông và lưng sâu rồi vào các đám rối

tĩnh mạch đổ về các tĩnh mạch thẹn trong và thẹn ngoài.

Thần kinh của gò mu và môi lớn là các nhánh sinh dục của các dây thần kinh

chậu bẹn và sinh dục đùi. Các phần khác do các nhánh đáy chậu của thần kinh thẹn. Có 1 số sợi giao cảm và thực vật từ đám rối hạ vị đi vào hành tiền đình, tuyến tiền

đình và vật hang âm vật.

1.2. HỘI CHỨNG MAYER – ROKITANSKY– KUSTER – HAUSER

1.2.1. Đặc điểm lâm sàng

Hội chứng MRKH là một dị tật bẩm sinh của đường sinh dục nữ. Do các rối

loạn trong quá trình phát triển của củ Muller dẫn đến sự giảm sản hoặc bất sản âm

đạo và tử cung. Hội chứng MRKH được chia làm hai thể: thể điển hình chỉ bao gồm

bất sản tử cung và 4/5 trên của âm đạo và thể không điển hình kèm theo một số dị tật

ngoài hệ sinh dục như thận, tim mạch, thần kinh hay thính lực [46].

Nguyên nhân gây hội chứng này vẫn chưa thực sự rõ ràng. Những dữ liệu hạn

chế cho đến nay gợi ý rằng có sự liên quan giữa bệnh với sự bất thường của gen Wnt-

4 [56]. Sự di truyền bệnh trong phả hệ gia đình không liên tục và triệu chứng lâm

sàng không tương đồng giữa các thành viên [20].

Bệnh nhân thường đến khám với các triệu chứng như không có kinh nguyệt

mặc dù đã đến tuổi dậy thì, đau bụng vùng chậu, gặp khó khăn trong quan hệ tình dục

và vô sinh. Chiều cao, cân nặng và các đặc tính sinh dục thứ phát như hình dạng bên

ngoài âm đạo, kích thước vú và sự phát triển lông mu là bình thường trong hầu hết

các trường hợp. Tuy nhiên khi thăm khám phụ khoa sẽ phát hiện âm đạo ngắn, dài từ

0,5-2cm hoặc chỉ là một lỗ tịt, không thấy cổ tử cung tại vị trí vòm âm đạo [46].

Chẩn đoán phân biệt cho một bệnh nhân có biểu hiện vô kinh nguyên phát và

âm đạo ngắn bao gồm màng trinh không thủng, vách ngăn ngang âm đạo hoặc tịt cổ tử cung. Bệnh nhân có vách ngăn ngang âm đạo thường sẽ có màng trinh bình thường

với phần gần của ống âm đạo bị tắc nghẽn. Khám trực tràng sẽ xác định được khối phồng của âm đạo. Ở thanh thiếu niên hoặc phụ nữ bị teo cổ tử cung, âm đạo thường ngắn lại hoặc có thể xuất hiện như một vết lõm.

Hội chứng MRKH cũng được chẩn đoán phân biệt với Hội chứng không nhạy

cảm androgen (AIS). Bệnh nhân AIS có vẻ bề ngoài giống nữ giới nhưng không có

kinh nguyệt khi đến tuổi dậy thì. Thăm khám thấy tuyến vú có phát triển, lông mu và

7

lông nách ít hoặc không có. Âm đạo thường ngắn, tử cung hoặc cổ tử cung không

phát triển, tinh hoàn thường tìm thấy trong ổ bụng. Chẩn đoán hội chứng AIS được

thực hiện bằng cách định lượng nồng độ Testosterone trong huyết thanh cho kết quả

bình thường, tiếp theo là phân tích nhiễm sắc thể cho kết quả 46, XY [6].

1.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng

Cộng hưởng từ (MRI) hiện nay được cho là phương pháp có giá trị nhất và

được xem như tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán hội chứng MRKH [46, 28]. MRI

không yêu cầu xâm lấn, bệnh nhân không phải chịu tia X và cho hình ảnh rõ nét về các cấu trúc như âm đạo ngắn, có hay không có tàn dư tử cung bao gồm cả sự có mặt

của nội mạc tử cung. Do đó MRI góp phần quan trọng trong cả chẩn đoán và lập kế

hoạch điều trị.

Siêu âm có thể dễ dàng tiếp cận và sẵn có ở nhiều cơ sở, nhưng không phải lúc

nào nó cũng hiệu quả trong việc xác định các cấu trúc buồng trứng đa nang và hoặc

tình trạng kém phát triển hoặc vị trí bất thường của tử cung/buồng trứng trong khung

chậu. Giá trị của siêu âm cũng tùy thuộc vào kinh nghiệm và trình độ của người thực

hiện.

Mặc dù nội soi ổ bụng ít khi được chỉ định để chẩn đoán nhưng cũng rất hữu ích trong việc thăm dò trực quan các cấu trúc trong khung chậu, phẫu thuật cắt bỏ tử

cung mất chức năng, tử cung nhi tính còn nội mạc tử cung gây đau bụng hạ vị tương

tự như đau bụng chu kỳ kinh nguyệt, xử lý các tổn thương như u quái nếu có. Trong

những trường hợp bít tắc tử cung bán phần đã được xác định, có thể tiến hành nội soi

ổ bụng để loại bỏ những cấu trúc gây bít tử cung một bên hoặc hai bên [6].

Các bệnh nhân MRKH có bộ nhiễm sắc thể nữ (46,XX) và kết quả định lượng

nồng độ hormone sinh dục nữ trong máu có giới hạn bình thường.

Cần đánh giá các dị tật bẩm sinh phối hợp ở các cơ quan khác như siêu âm/chụp thận – tiết niệu, Xquang cột sống, siêu âm tim hay đo thính lực bởi theo một nghiên cứu toàn quốc tại Đan Mạch của Morten Herlin và cộng sự công bố năm 2020, tỷ lệ

dị tật bẩm sinh đi kèm với hội chứng MRKH là rất đa dạng cơ quan như thận (34,2%), xương (12,5%), tim mạch (3,6%) và thính lực (1,8%) [27].

1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

Mục tiêu của điều trị hội chứng MRKH là tạo hình khoang âm đạo sao cho

khoang ở đúng vị trí, có độ co giãn, có khả năng tiết dịch và kích thước phù hợp với

8

hoạt động tình dục và ít ảnh hưởng đến nơi cho vật liệu tạo hình. Trên thế giới có hai

phương pháp tạo hình âm đạo: phương pháp không phẫu thuật và phương pháp phẫu

thuật, mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng.

1.3.1. Các phương pháp điều trị không phẫu thuật

1.3.1.1. Phương pháp của Frank

Năm 1938, Robert T.Frank lần đầu tiên giới thiệu phương pháp nong cơ học

sử dụng bộ khuôn hình trụ làm từ thủy tinh cho bệnh nhân mắc dị tật không âm đạo.

Khi nong, bệnh nhân nằm ở tư thế sản khoa và giữ khuôn thủy tinh ở trung tâm của lỗ âm đạo tịt rồi đẩy theo hướng sau – trong. Một khi chiều dài âm đạo bệnh nhân đủ

sâu, họ có thể đặt khuôn trong âm đạo suốt đêm với miếng dán cố định. Trong vòng

sáu đến tám tuần, chiều dài của âm đạo đạt từ 2,5 đến 2,75 inches. Những chiếc khuôn

về sau tăng dần đường kính lên 2 cm và duy trì cho đến khi bệnh nhân có bạn tình

hoặc kết hôn. Bệnh nhân cũng được khuyến cáo nên thao tác nhẹ nhàng khi nong để

tránh làm tổn thương niêm mạc, biểu hiện bằng sự xuất hiện những vết đốm đỏ trên

bề mặt [22]. Sau khi ra đời, phương pháp nong của Frank cũng được nhiều tác giả

đưa vào sử dụng nghiên cứu của họ và cho thấy tỉ lệ thành công rất khác nhau (43-

91,9%) [53, 54, 21]. Sau này, phương pháp nong không còn được ưu chuộng nhiều vì những hạn chế như bệnh nhân bị mỏi tay khi giữ khuôn, thiếu động lực để duy trì

trong thời gian dài, khi nong bệnh nhân không thực hiện được các hoạt động khác [8,

33].

1.3.1.2. Phương pháp của Ingram

Nhằm khắc phục những hạn chế trong phương pháp của Frank, năm 1981

Ingram thiết kế một dụng cụ có dạng ghế ngồi với phần tiếp xúc có hình dạng yên xe

đạp để gắn khuôn nong lên trên. Nhờ sức nặng của bệnh nhân khi ngồi, bệnh nhân có

thể vừa nong vừa thực hiện các hoạt động khác như học tập, làm việc, đọc sách hay

xem phim. Kết quả ban đầu là khả quan trên 12 bệnh nhân MRKH với 9 bệnh nhân hài lòng, 1 bệnh nhân chấp nhận được và 2 trường hợp thất bại vì họ chưa đủ trưởng

thành và cho rằng việc nong giãn nở âm đạo là phản cảm [33]. Tỉ lệ thành công của phương pháp này cũng được một số nghiên cứu về sau kiểm chứng lại. Roberts và cộng sự đã báo cáo tỷ lệ thành công 91.9% khi sử dụng phương pháp của Ingram trong nghiên cứu của họ trên 37 bệnh nhân mắc MRKH [52].

Tuy vậy, phương pháp nong âm đạo vẫn còn tồn tại một số hạn chế là thời gian nong kéo dài nhiều tháng, có khi lên đến hàng năm. Yêu cầu nong hằng ngày sẽ liên

9

tục gây ra sự đau đớn và cảm giác tự ti cho bệnh nhân cũng như sự không thể chấp

nhận nong làm giãn nở âm đạo do chưa đủ trưởng thành [34, 12].

Nhìn chung, sau nhiều thập kỉ trôi qua, Hiệp hội Sản phụ khoa Mỹ vẫn khuyến

cáo rằng các phương pháp không phẫu thuật như nong âm đạo của Franck và Ingram nên là bước điều trị đầu tiên bởi khi bệnh nhân được tư vấn và chuẩn bị sẵn sàng thì

không có biến chứng nghiêm trọng nào xảy ra và nếu không đạt kết quả mong muốn

thì nó đóng vai trò như là một sự chuẩn bị sẵn sàng cho điều trị phẫu thuật sau này

[6, 16].

Hình 1.4. Bộ khuôn nong âm đạo và các loại ghế đi kèm [33].

1.3.2. Các phương pháp điều trị phẫu thuật.

1.3.2.1 . Phương pháp của Vechietti

Phương pháp của Vechietti dựa trên nguyên tắc sử dụng lực kéo cơ học qua

một thiết bị đặt trên thành bụng của bệnh nhân và do yêu cầu phải bóc tách cẩn thận,

[44]. Phương pháp này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1965 và sau đó với sự phát

triển của nội soi, phẫu thuật đã được thực hiện dưới nội soi ổ bụng [63].

Hình 1.5. Dụng cụ phẫu thuật tạo hình âm đạo theo Vechietti [18]

A. Thiết bị kéo đặt trên thành bụng; B. Kim dẫn đường; C. Hạt acrylic.

Ưu điểm của phương pháp này là không yêu cầu vật liệu lót khoang âm đạo, sẹo nằm kín đáo hoặc kích thước rất nhỏ, nhất là khi mổ nội soi. Tuy vậy, để tiến

10

hành phẫu thuật thì cần có đội ngũ phẫu thuật viên và dụng cụ chuyên sâu. Việc mở

ổ bụng cũng có những nguy cơ và biến chứng sau mổ. Cấu trúc vùng đáy chậu trong

quá trình kéo nong có thể bị thay đổi và bệnh nhân phải mang dụng cụ kéo đặt trên

bụng trong một thời gian.

Hiệu quả của phương pháp này đã được kiểm chứng trong nhiều nghiên cứu

và nhiều phẫu thuật viên vẫn lựa chọn nó cho đến nay. Năm 2016, Baptista Eduardo

và cộng sự công bố kết quả tạo hình âm đạo sử dụng phương pháp của Vechietti trên

8 bệnh nhân MRKH và 1 bệnh nhân AIS. Chiều dài âm đạo trung bình của 9 bệnh nhân từ 2,9 cm tăng lên 8,1 cm trong 6 đến 8 tuần và điểm FSFI được đánh giá là ở

mức tốt (27,5 ± 5,7) [10].

1.3.2.2. Phương pháp tạo hình âm đạo bằng các vạt cuống liền

Nhiều kỹ thuật lót khoang âm đạo bằng các vạt da cuống liền cũng được sử

dụng trong lĩnh vực tạo hình âm đạo như vạt thẹn [7], vạt môi bé hình móng ngựa

[50] hay vạt da cơ thẳng bụng [64]. Tại Việt Nam, năm 2009 Nguyễn Thu Hằng cũng

công bố kết quả tạo hình âm đạo bằng các vạt thẹn cho 8 bệnh nhân được chẩn đoán

không âm đạo tại Khoa Phẫu thuật tạo hình Bệnh viện Xanh pôn với 77% bệnh nhân

đạt kết quả như yêu cầu [2].

Hình 1.6. Quy trình phẫu thuật tạo hình âm đạo bằng vạt thẹn [7]

Ưu điểm của việc sử dụng các vạt da cuống liền là vạt da có sức sống tốt, có khối lượng đủ để tạo hình khoang âm đạo. Tuy nhiên vẫn còn trường hợp hoại tử vạt, sa vạt, mọc lông nơi nhận vạt gây mất thẩm mỹ, các vạt thường dày gây choán chỗ

khoang âm đạo, trong nhiều trường hợp phải đặt khuôn nóng kéo dài. Bên cạnh đó,

11

phẫu thuật có độ phức tạp cao, để lại sẹo lớn tại nơi cho ảnh hưởng đến thẩm mỹ cũng

là những điểm hạn chế [2, 64].

1.3.2.3. Phương pháp sử dụng ống tiêu hóa để tạo hình âm đạo

Kỹ thuật sử dụng một đoạn của ống tiêu hóa để tạo hình âm đạo đã được Baldwin đề xuất từ những năm 1900 do những ưu điểm của phương pháp này, như

đủ chiều dài âm đạo, chất nhờn tự nhiên và có thể quan hệ tình dục sớm, cũng như tỷ

lệ bị co lại thấp [9]. Có thể sử dụng các đoạn ruột khác nhau để tạo hình nhưng đại

tràng sigma đặc biệt phù hợp bởi về mặt giải phẫu, nó gần với đáy chậu, nó cũng đủ dài và đủ di động để có thể di chuyển đến đáy chậu [61, 26]. Tuy nhiên, phương pháp

này có nhược điểm là cần phải phẫu thuật mở ổ bụng, các biến chứng có thể gặp như

tắc ruột, rò miệng nối ruột, hoại tử ruột và sa khoang âm đạo sau mổ [32, 39].

1.3.2.4. Phương pháp của Abbe – McIndoe

Được mô tả lần đầu bởi McIndoe năm 1938 và cho đến nay vẫn là phương

pháp được sử dụng phổ biến nhất [45]. Kĩ thuật cơ bản của McIndoe mô tả diễn ra

trên hai phẫu trường với hai kíp mổ cùng phối hợp thực hiện. Kíp một thu thập phần

da vùng đùi trong nơi có ít lông làm nguyên liệu tạo hình. Sau đó lớp da được cuốn

vào một khuôn cao su cứng phủ matisol với mặt thô lộn ra bên ngoài. Kíp hai tiến hành bóc tách từ bên dưới lỗ niệu đạo, tạo ra một khoang hướng vào trong, giữa bàng

quang và trực tràng, kích thước vừa đủ để chèn khuôn nong đã chuẩn bị trước đó.

Cuối cùng, khuôn nong phủ mảnh ghép được chèn vào khoang và khâu cố định. Về

sau một số tác giả có cải tiến kĩ thuật này với nhiều vật liệu đa dạng từ màng ối, tế

bào biểu mô âm đạo nuôi cấy, niêm mạc miệng, hạ bì nhân tạo...

Hình 1.7. Quy trình phẫu thuật tạo hình âm đạo theo McIndoe [65].

12

A. Rạch một đường ngang tại vị trí lỗ âm đạo để tạo đường vào; B. Mở rộng khoang vào phía trong từ vị trí lỗ âm đạo; C. Bóc tách cẩn thận khoang âm đạo tại ngách bàng quang-trực tràng, D.E Chèn khuôn nong có phủ vật liệu lót khoang vào trong lỗ âm đạo; F. Khâu cố định khuôn nong.

Phẫu thuật tạo hình âm đạo theo phương pháp của McIndoe có nhiều ưu điểm

như không xâm phạm ổ bụng, không yêu cầu nối ruột, tỉ lệ nhận mảnh ghép cao. Tuy

vậy, phương pháp này vẫn yêu cầu nong giãn âm đạo hậu phẫu, gây sẹo dễ thấy ở nơi cho da ghép, tiết dịch khoang tạo hình kém và co mảnh ghép [13].

1.3.3. Phẫu thuật tạo hình âm đạo bằng môi bé âm hộ

1.3.3.1 . Đặc điểm giải phẫu và cấu trúc hình thái mô của môi bé âm hộ.

Môi bé là là hai nếp gấp nhỏ nằm giữa hai môi lớn của âm hộ, dài 3 – 4 cm,

rộng chừng 2 – 4 cm khi kéo dãn, đầu trước bắt đầu từ bao âm vật kéo dài tới đầu sau tại hãm môi âm hộ. Mặt trong môi bé có nhiều tuyến bã nhờn nhưng không có nang

lông và rất ít tuyến mồ hôi. Môi bé âm hộ không chứa mỡ và mô cương.

Hình 1.8. Cấp máu của cơ quan sinh dục ngoài [50].

Nguồn cấp máu chính cho môi bé là các nhánh nối từ động mạch đáy chậu

nông, phân nhánh từ động mạch lưng của âm vật (Dorsal artery) và động mạch giữa

môi lớn. Tất cả các nhánh mạch nêu trên đều có nhánh thông với nhau cũng như thông

với phần đối diện của nó qua đường giữa tạo thành một mạng lưới các kênh mạch phong phú có hình dạng giống như móng ngựa. Máu từ các nhánh tĩnh mạch môi bé đổ về các tĩnh mạch lưng nông và lưng sâu rồi vào các đám rối và sau cùng đổ về các tĩnh mạch thẹn trong và thẹn ngoài. Hệ thống mạch bạch huyết môi bé đổ về các hạch dưới bẹn nông và sâu. Thần kinh chi phối cho môi bé đi tới từ các nhánh từ thần kinh chậu [25, 38].

13

Hình 1.9. Cấu trúc mô học của môi bé âm đạo [19].

Theo Tania Day và cộng sự [19], môi bé không đồng nhất hoàn toàn về mô học vì nó trải dài từ vùng da không lông cho tới vùng da chuyển tiếp cận niêm mạc.

Hình ảnh mô học môi bé được minh họa trong Hình 1.10. Ở phần ngoại vi, môi bé

cho hình ảnh của một biểu mô lát tầng sừng hóa với đầy đủ các lớp. Càng đi vào trong

thì lớp sừng càng có xu hướng mỏng dần cuối cùng tạo nên biểu mô lát tầng không

sừng hóa.

1.3.3.2 . Quá trình sinh lý nhận mảnh ghép da và niêm mạc

Theo Kelton [36], quá trình nhận mảnh da ghép diễn ra qua 3 giai đoạn. Giai

đoạn đầu là giai đoạn thấm huyết tương, kéo dài 24 – 48 giờ. Sau đó là giai đoạn tân

tạo mạch và tăng sinh mạch diễn ra đồng thời cho đến khi mạch nuôi được hình thành

vào ngày thứ năm hoặc thứ sáu sau mổ. Cuối cùng là tái lập tuần hoàn kết thúc quá

trình nhận mảnh ghép da.

a) Giai đoạn huyết tương [29, 48, 17]

Giai đoạn huyết tương cho phép mảnh ghép duy trì tình trạng thiếu máu sau

khi ghép cho đến khi mảnh ghép tái lập được mạch máu nuôi dưỡng của chính nó.

Về việc thích nghi với tình trạng thiếu máu, mảnh ghép da toàn bộ (full – thickness

skin graft) có thể chịu được trong 3-5 ngày và mảnh ghép da mỏng (split – thickness

skin graft) có thể chịu đựng tới 4 ngày. Mảnh ghép tăng khối lượng thêm khoảng 40% so với trước do dịch đi từ nền nhận vào mảnh ghép.

b) Giai đoạn tăng sinh và tái tạo mao mạch

Giai đoạn này diễn ra vào cuối giờ thứ 48, một mạng lưới mạch máu được hình thành ở lớp fibrin giữa mảnh ghép và nền mô nhận. Các chồi mạch từ mạch máu của nền nhận tiếp xúc với mạch máu của mảnh ghép giúp các mạch máu mới được hình

thành cấp máu cho mảnh mô ghép.

14

Có 3 thuyết giải thích cho sự tái lập mạch máu của mảnh ghép. Một thuyết cho

rằng tuần hoàn của mảnh ghép được phục hồi thông qua những mạch máu vốn có

trong mảnh ghép nối với mạch máu của nền nhận [15, 14]. Một số tác giả khác lại

cho rằng mảnh ghép tái lập tuần hoàn bằng cách tạo các mạch máu mới đi từ nền nhận vào mảnh ghép [17]. Một thuyết ít phổ biến hơn cho rằng tuần hoàn của mảnh ghép

được tạo bởi nhiều cách khác nhau; theo đó, những mạch máu của mảnh ghép có thể

tái lập hoặc tân tạo các mạch máu mới.

c) Sự bám dính của mảnh ghép vào nền nhận

Đây là điều kiện cần thiết để nhận mảnh ghép. Một lớp fibrin mỏng giữ mảnh

ghép bám vào nền nhận và tạo thành một hàng rào ngăn cản sự nhiễm trùng. Quá

trình bám dính xảy ra qua 2 pha. Pha 1 bắt đầu ngay sau khi ghép và kéo dài khoảng

72 giờ, mảnh ghép dính với nền nhận qua liên kết được tạo bởi lớp fibrin. Pha thứ 2

xảy ra cùng với giai đoạn đầu của quá trình hình thành mạch nối giữa mảnh ghép và

nền nhận. Các tác giả như Rehder và Tanello khi sử dụng vạt có cuống và mảnh ghép

môi bé để tạo hình niệu đạo cho bệnh nhân nữ bị hẹp niệu đạo cũng nhận thấy quá

trình nhận mảnh ghép niêm mạc giống như mảnh ghép da [57, 51].

1.3.3.3. Phương pháp tạo hình âm đạo bằng môi bé âm hộ

a. Lịch sử của phương pháp tạo hình âm đạo sử dụng môi bé âm hộ:

Tạo hình âm đạo sử dụng môi bé âm hộ đã được thực hiện từ nhiều thập kỉ

trước. Các tác giả Graves, Brody và Williams là những người đi tiên phong [24, 41,

66]. Tại thời điểm đó, sự thiếu hiểu biết về giải phẫu ứng dụng khiến họ chưa thành

công trong việc tái tạo lại một khoang âm đạo lý tưởng. Về sau, năm 1985, Hwang

và cộng sự đã thành công trong việc tái tạo toàn bộ khoang âm đạo bằng vạt môi bé

và đồng thời trình bày được giải phẫu chi tiết của vạt môi bé sử dụng trong nghiên

cứu của họ [31].

Môi bé âm hộ là vật liệu thích hợp cho tạo hình âm đạo và niệu đạo vì có nhiều đặc điểm tương đồng với cơ quan cần tạo hình như độ ẩm tự nhiên, đàn hồi tốt, không

quá dày, không có lông và dễ lấy [59, 57]. Hơn nữa, đây là vật liệu có thể lấy ngay trên cơ thể người bệnh mà không yêu cầu một cuộc đại phẫu như tạo hình âm đạo bằng đoạn ruột hay để lại một vết sẹo lộ rõ như vạt thẹn. Các tác giả như Hwang (1985), Purushothaman (2005), Prakash (2011) và Wiebren (2013) đã chứng minh

được môi bé là vật liệu phù hợp cho tạo hình âm đạo [31, 50, 49, 59]. Những nghiên cứu đã công bố đều sử dụng môi bé dưới dạng vạt để tạo hình, do đó những hạn chế

15

lớn nhất của vạt môi bé cũng như các loại vạt khác là nguy cơ hoại tử và co rút vạt.

Bên cạnh đó, kích thước môi bé thay đổi tùy theo lứa tuổi và cơ thể do đó có trường

hợp diện tích vạt không đủ lợp toàn bộ khoang âm đạo. Do đó, mảnh ghép da dày có

thể được thêm vào để bù lại diện tích còn thiếu [11]. Ngoài ra, một số bệnh nhân có thể cảm thấy không thoải mái về hình dạng âm hộ của họ khi không còn nếp gấp môi

bé.

b. Một số kĩ thuật sử dụng môi bé âm hộ trong tạo hình âm đạo:

* Vạt môi bé đơn thuần:

Kỹ thuật tạo vạt hoàn toàn từ môi bé lần đầu được áp dụng thành công và mô

tả chi tiết bởi Hwang và cộng sự [31]. Cụ thể, phẫu thuật viên sẽ thực hiện một đường

rạch hai bên âm vật, tiếp theo là hai đường rạch ở mỗi bờ trong môi bé hai bên, bóc

tách cẩn thận thu được hai vạt. Khâu hai đầu phía trước của hai vạt với nhau (Hình

sau đó đẩy vào khoang âm đạo được chuẩn bị trước đó và khâu cố định đầu này vào

thành sau âm đạo. Như vậy, một khoang âm đạo được lót hoàn toàn bởi môi bé được

hình thành. Mười bệnh nhân mắc dị tật không âm đạo tham gia nghiên cứu của Hwang

đều đạt kết quả khoang âm đạo mềm mại, không có biến chứng co rút hay hoại tử

vạt/mảnh ghép da. Tuy vậy, bệnh nhân vẫn cần được nong âm đạo duy trì trong vòng 3 tháng sau phẫu thuật và những bệnh nhân có kích thước môi bé không đủ cần lấy

thêm mảnh ghép da bù vào diện tích vạt.

Hình 1.10. Quy trình tạo vạt môi bé đơn thuần trong tái tạo âm đạo [59].

A. Đường rạch được đánh dấu ở hai bên âm vật và bờ trong môi bé; B. Hai vạt môi bé sau khi bóc tách; C+D. Khâu đầu trước hai bên vạt lại với nhau; E: Đẩy vạt vào trong khoang âm đạo đã được bóc tách trước đó và khâu cố định vào đáy khoang.

16

* Vạt môi bé móng ngựa:

Dựa trên giải phẫu mạng mạch của môi bé (Hình 1.10), Purushothaman (2005)

đã thiết kế vạt môi bé theo hình móng ngựa và tái tạo âm đạo cho 8 bệnh nhân mắc

dị tật không âm đạo [50]. Vạt được tách ra khéo léo theo đường đánh dấu, bao gồm cả phần môi bé và quy đầu âm vật. Chân vạt ở hãm môi âm hộ, nơi có mạng lưới

mạch máu phong phú. Sau đó, hai bên của vạt được khâu lại với nhau thành một cái

ống với mặt niêm mạc nhẵn quay vào trong. Ống này sẽ được đẩy vào khoang âm

đạo đã được chuẩn bị trước theo hướng ra sau – lên trên theo trục bình thường của âm đạo và đỉnh ống được khâu vào đáy khoang âm đạo. Cả 8 bệnh nhân trong nghiên

cứu này đều đạt kết quả tốt với vẻ ngoài âm hộ đảm bảo thẩm mỹ, còn cảm giác ở lỗ

âm đạo và khoang được bôi trơn. Không có biến chứng đáng kể nào được ghi nhận.

Tuy nhiên vẫn cần nong hậu phẫu ít nhất 3 tháng và không áp dụng được cho các

trường hợp cắt âm đạo do bệnh lý ác tính cũng như thiếu nếp gấp môi bé.

Hình 1.11. Quy trình tạo tái tạo âm đạo bằng vạt môi bé móng ngựa [50].

A. Đánh dấu vị trí; B. Bóc tách vạt theo đường đánh dấu; C. Khâu vạt thành

hình ống với mặt da quay vào trong; D. Đưa vạt vào trong khoang âm đạo đã được

chuẩn bị trước đó và đặt khuôn nong.

Qua những kiến thức nêu trên, có thể thấy phương pháp tạo hình âm đạo sử

dụng môi bé âm hộ đã được áp dụng từ lâu. Những tác giả áp dụng phương pháp

này đều sử dụng môi bé dưới dạng vạt. Kỹ thuật tạo vạt là tương đối phức tạp, có biến chứng của ghép vạt nói chung, những bệnh nhân có kích thước môi bé không đủ vẫn cần thu thập thêm mảnh ghép da. Môi bé là loại vật liệu tiềm năng với nhiều ưu điểm trong tạo hình âm đạo. Vì vậy, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài này với

mục tiêu tìm ra được một phương pháp sử dụng môi bé trong tạo hình âm đạo đơn giản hơn, vẫn đảm bảo hiệu quả và giảm thiểu tối đa biến chứng.

17

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn

 Bệnh nhân MRKH, từ 18 tuổi trở lên.

 Nếp gấp môi bé đủ lớn.

 Chưa tạo hình âm đạo.

 Không có rối loạn tâm thần.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

 Bệnh nhân không đồng ý sử dụng môi bé để tạo hình âm đạo.

 Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

 Thời gian: 08/2018 – 05/2020

 Địa điểm: Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và Hàm mặt, Bệnh viện E.

2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

 Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng.

2.4. PHƯƠNG PHÁP CHỌN CỠ MẪU

 Chọn mẫu thuận tiện.

 Sau khi thu thập số liệu, chúng tôi đã lựa chọn những bệnh nhân nữ mắc hội chứng MRKH đầy đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu, tổng số bệnh nhân là 6.

 Các bệnh nhân trong nghiên cứu đều được khám và đánh giá về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, được tạo hình âm đạo bằng mảnh ghép môi bé và được

chăm sóc, theo dõi sau mổ, tái khám theo một quy trình như nhau.

2.5. CÁC BIẾN SỐ, CHỈ SỐ

2.5.1 Đặc điểm lâm sàng

 Đặc điểm chung:

 Tuổi phát hiện bệnh.

18

 Tuổi phẫu thuật.

 Triệu chứng lâm sàng.

 Trình độ học vấn.

 Tình trạng hôn nhân.

 Các phương pháp điều trị trước đây.

 Các đặc tính sinh dục thứ phát:

 Đặc điểm lông nách

 Đặc điểm lông mu

 Đặc điểm tuyến vú.

 Đặc điểm bộ phận sinh dục ngoài: môi bé, âm vật, vị trí lỗ ngoài niệu đạo, lỗ

ngoài âm đạo.

 Khám âm đạo: bằng thăm âm đạo và đánh giá chiều dài, chiều rộng âm đạo theo

đốt ngón tay (mỗi đốt ngón tay tương đương 1,5 cm).

 Các dị tật kèm theo: dị tật ở thành bụng, ở hệ xương, tiết niệu, tim mạch...

2.5.2. Đặc điểm cận lâm sàng

 Cộng hưởng từ vùng tiểu khung:

 Âm đạo: không có hoặc kém phát triển

 Tử cung: không có hoặc kém phát triển

 Buồng trứng: bình thường hoặc bất thường (không có, u nang,…)

 Bàng quang, trực tràng: bình thường hoặc bất thường

 Xét nghiệm hormon sinh dục: AMH, FSH, LH, Estradiol, Progesteron,

Prolactin, Testosteron.

 Xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ: các bất thường ở cấp độ di truyền

 Các dị tật phối hợp: ở thận, hệ cơ, xương.

2.5.3. Kết quả sau phẫu thuật

2.5.3.1. Ngay sau khi tháo khuôn nong, bệnh nhân được đánh giá:

 Nơi cho: tình trạng liền thương của môi bé.

19

 Tốt: niêm mạc liền thì đầu tốt, không sưng tấy đỏ, không loét, không chảy dịch

mủ.

 Khá: niêm mạc chậm liền, có sưng tấy nhưng chăm sóc tại chỗ giúp liền sẹo.

 Kém: niêm mạc không liền, sưng tấy, chảy mủ, cần phải xử lý bằng phẫu thuật.

 Nơi nhận:

 Chảy máu âm đạo

 Kích thước khoang âm đạo

 Mức độ bao phủ khoang âm đạo của niêm mạc

 Màu sắc của niêm mạc âm đạo

 Dịch trong khoang âm đạo

 Biến chứng: rò niệu đạo, trực tràng.

2.5.3.2. Sau khi ra viện, bệnh nhân được đánh giá vào thời điểm 3 tháng đầu và 6 tháng sau mổ:

 Nơi cho: tình trạng sẹo tại vị trí lấy mảnh ghép môi bé.

 Tốt: Sẹo mềm mại, không đau ngứa

 Khá: Sẹo quá phát, nổi gồ lên không đau, ngứa

 Kém: Sẹo gây đau, ngứa, ảnh hưởng đến sinh hoạt

 Nơi nhận:

+ Kích thước khoang âm đạo (chiều dài, chiều rộng).

+ Tình trạng niêm mạc âm đạo, dịch âm đạo, màu sắc của niêm mạc, mức độ che

phủ khoang âm đạo của niêm mạc.

 Biến chứng muộn sau mổ (co rút khoang).

 Bệnh nhân được khuyến khích quan hệ tình dục sau phẫu thuật 3 tháng và được đánh giá chức năng tình dục sau mổ bằng trả lời bộ câu hỏi chỉ số FSFI. Bộ câu hỏi đánh giá chức năng tình dục ở nữ gồm 19 câu hỏi, mỗi câu hỏi có 5– 6 lựa chọn, mỗi một lựa chọn được đánh giá theo thang điểm từ 0 – 5 (Theo phụ lục III).

20

2.6. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU

Bệnh nhân

MRKH

Không đủ tiêu chuẩn

tham gia nghiên cứu

Đủ tiêu chuẩn

tham gia nghiên cứu

Phẫu thuật tạo hình âm đạo bằng mảnh ghép môi

Đánh giá sau mổ: - Khoang âm đạo.

Sau tháo khuôn nong - Nơi cho vật liệu.

3 tháng đầu - Biến chứng sau mổ.

6 tháng sau - Chức năng tình dục: FSFI

2.7. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU

 Đề tài đã được thông qua bởi Ban Giám đốc và Ban Lãnh đạo khoa Phẫu thuật

Tạo hình thẩm mỹ và Hàm mặt, Bệnh viện E Hà Nội.

Bệnh nhân được giải thích đầy đủ và trung thực về toàn bộ các thông tin liên quan. Bệnh nhân đã hiểu rõ về nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu.

Toàn bộ thông tin của bệnh nhân được thu thập nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu, được mã hóa và bảo mật hoàn toàn.

21

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ

Sau khi tiến hành thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiệm và phẫu thuật tạo

hình âm đạo bằng mảnh ghép môi bé âm hộ cho 6 bệnh nhân được chẩn đoán mắc

hội chứng MRKH tại Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và Hàm mặt, Bệnh viện E Hà Nội, các kết quả thu được được trình bày dưới đây.

3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG

3.1.1. Đặc điểm lâm sàng

Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có đặc điểm lâm sàng phù

hợp với hội chứng MRKH.

Bảng 3.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân

Lí do khám bệnh Tuổi Tuổi Không Không Đau Bệnh Năm phát Học vấn phẫu có kinh quan bụng nhân sinh hiện thuật nguyệt hệ tình vùng bệnh dục chậu

1995 Đại học Không Không Có 18 24 1

1994 Đại học Có Có Có 18 25 2

1997 THPT Có Có Không 19 21 3

1995 THPT Có Có Có 18 23 4

1994 Đại học Có Có Không 19 25 5

1991 Đại học Có Có Có 18 29 6

Các bệnh nhân đều đi khám với triệu chứng điển hình là vô kinh nguyên phát

và không quan hệ tình dục được. Về trình độ học vấn, có 4 bệnh nhân có trình độ đại học, 2 bệnh nhân tốt nghiệp cấp 3. Về tình trạng hôn nhân, có 4 bệnh nhân hiện đang có bạn trai, 1 bệnh nhân đang độc thân và 1 bệnh nhân ly hôn do không thể mang thai và quan hệ tình dục. Tuổi trung bình khi được phẫu thuật của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 24,1 ± 2,7 với người nhiều tuổi nhất là 29 và ít tuổi nhất là 21.

22

Trong nhóm nghiên cứu, tất cả bệnh nhân đều có đặc tính sinh dục thứ phát

bình thường với tuyến vú, lông nách và lông mu phát triển. Chỉ số khối cơ thể (BMI)

trung bình là 19,6 ± 1,8, được xếp vào loại thể trạng trung bình, theo IDI & WPRO

năm 2000. Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều có đặc điểm cơ quan sinh dục ngoài nữ bình thường (Hình 3.1.). Đặc điểm âm đạo và môi bé hai bên trước mổ được

trình bày trong Bảng 3.2.

Bảng 3.2. Kích thước âm đạo và môi bé của bệnh nhân trước mổ

Âm đạo Môi bé phải Môi bé trái

Bệnh nhân Độ sâu Độ rộng Dài Rộng Dài Rộng Lỗ tịt (cm) (cm) (cm) (cm) (cm) (cm)

1 2 Không 3,5 2 3,5 1,5 1

2 1 Không 3 1,5 2,5 1,5 2

1 1 Không 3 1,5 4 2 3

2 1 Không 4 2 5 2 4

0 0 Có 2,5 1,5 2,5 1,5 5

5 2 Không 4 3 4 2,5 6

Hình 3.1. Bộ phận sinh dục ngoài và âm đạo ngắn

Thăm khám âm đạo nhận thấy tất cả bệnh nhân đều có âm đạo ngắn. Có 1 bệnh nhân âm đạo chỉ là một lỗ tịt, 1 bệnh nhân khác có kích thước khoang âm đạo là 5x2

cm, không đủ để có thể quan hệ tình dục.

3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng

23

Siêu âm và cộng hưởng từ là hai phương pháp chẩn đoán hình ảnh quan trọng

giúp đánh giá cơ quan sinh dục trong của bệnh nhân trước phẫu thuật. Kết quả được

trình bày trong Bảng 3.3.

Bảng 3.3. Kết quả siêu âm và cộng hưởng từ vùng tiểu khung

Kết quả siêu âm Kết quả MRI

Đặc điểm Tử Buồng Buồng Tử cung Âm đạo cung trứng trứng

0 6 0 0 6 Bình thường

4 0 2 4 0 Không có

2 0 4 2 0 Kém phát triển

Trên siêu âm ổ bụng, tất cả bệnh nhân đều có cấu trúc và hình thái buồng trứng

hai bên bình thường. Có 4 bệnh nhân không quan sát thấy tử cung trên siêu âm, 2

bệnh nhân còn lại tử cung kích thước rất nhỏ (26,6x17 mm và 10x17 mm), giống một

dải xơ cơ, không phân biệt được lớp niêm mạc với lớp cơ.

Hình ảnh trên phim chụp cộng hưởng từ vùng tiểu khung cho thấy 2 bệnh nhân

hoàn toàn không quan sát thấy tử cung, 2 bệnh nhân có tử cung có kích thước nhỏ

(10x29mm và 13x18mm), không phân biệt rõ lớp cơ và niêm mạc, 1 bệnh nhân có

cấu trúc dải xơ nối liền hai buồng trứng nghi là dấu vết của tử cung thiểu sản. Một

bệnh nhân còn lại có cấu trúc giống sừng nguyên thủy của tử cung ở vị trí bên cạnh

buồng trứng hai bên. Có 4/6 bệnh nhân không quan sát được âm đạo, 1 bệnh nhân âm

đạo là một dải mảnh, 1 bệnh nhân có âm đạo cụt, không liên tiếp với tử cung.

Hình 3.2. Hình ảnh phim cộng hưởng từ vùng tiểu khung

24

Trên kết quả siêu âm và cộng hưởng từ không phát hiện bất thường nào khác

ở buồng trứng, thận, và các cơ quan khác.

Kết quả xét nghiệm nội tiết tố được trình bày trong bảng Bảng 3.4.

Bảng 3.4. Kết quả xét nghiệm nội tiết tố

AMH

FSH

LH

E2

Progesteron

Prolactin

Testosteron

Bệnh

nhân

(ng/ml)

(mU/ml)

(mU/ml)

(pmol/L)

(nmol/L)

(µU/ml)

(mmol/L)

11,9

3,8

1523,5

0,6

-

530,9

1,3

1

6,4

12,8

174,0

0,5

209

1,0

-

2

2,0

2,6

159,0

1,6

702,9

1,5

-

3

1,3

2,0

804,0

41,5

-

1,4

-

4

2,1

4,4

890,1

67,4

452,5

1,2

-

5

2,8

7,2

484,2

23,1

734,6

0,6

2,2

6

Tất cả 6 bệnh nhân đều có giá trị hormon sinh dục nằm trong giới hạn bình

thường của nữ. Xét nghiệm nồng độ hormon Testosteron máu cho kết quả bình

thường giúp loại trừ những trường hợp dị tật không âm đạo do rối loạn phát triển giới

tính 46,XY. Về đặc điểm kiểu gen, 6 bệnh nhân đều có kiểu gen 46,XX và không có

bất thường di truyền ở cấp độ nhiễm sắc thể. Xét nghiệm này giúp xác định một cách

chính xác tất cả các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi thuộc hội chứng

MRKH chứ không phải AIS.

3.3. KẾT QUẢ SAU PHẪU THUẬT

3.3.1. Kết quả sau tháo khuôn nong

Sau khi tháo khuôn nong, qua thăm khám chúng tôi ghi nhận 4 bệnh nhân có

tình trạng liền môi bé tốt, thời gian liền vết mổ là 10 ngày, sẹo mảnh, mềm mại, không tấy đỏ. Có 2 bệnh nhân có hiện tượng chảy máu do đứt chỉ khâu nơi cho mảnh ghép môi bé vào ngày thứ bảy và thứ mười sau mổ. Bệnh nhân được sát khuẩn vết thương với Povidone Iodine 10% và khâu cầm máu tại chỗ.

25

Bảng 3.5. Đánh giá liền thương môi bé sau tháo khuôn nong

Môi bé Biến chứng Xử trí biến chứng Đánh giá mức độ liền thương Bệnh nhân

Tốt Không Không 1

Tốt Không Không 2

Làm sạch, cầm máu. Kém Chảy máu 3 Kháng sinh

Tốt Không Không 4

Kém Chảy máu Làm sạch, cầm máu. 5

Tốt Không Không 6

Sau 7 – 10 ngày, quá trình nhận mảnh ghép vào nền nhận đã hoàn thành, bệnh

nhân được tháo bỏ khuôn nong.

Bảng 3.6. Đánh giá khoang âm đạo sau tháo khuôn nong

Âm đạo Kích Màu sắc Độ mềm Độ ẩm Niêm mạc bao thước niêm mại của ướt phủ KÂĐ khoang mạc niêm mạc Bệnh nhân

8,5× 3,0 Hồng Có Có Toàn bộ 1

8,0× 2,5 Hồng Có Có Toàn bộ 2

8,0× 3,0 Hồng Có Có Toàn bộ 3

8,0× 3,0 Hồng Có Có Toàn bộ 4

7,0× 3,0 Hồng Có Có Toàn bộ 5

9,0× 3,0 Hồng Có Có Toàn bộ 6

Tại thời điểm tháo khuôn nong, khoang âm đạo mới có chiều sâu trung bình

8,1 ± 0,7 cm (7,0 – 9,0 cm) và chiều rộng trung bình 2,9 ± 0,2 cm (2,5 – 3,0cm). Toàn

bộ khoang âm đạo mới được bao phủ bởi niêm mạc hồng, có độ mềm mại và độ ẩm ướt. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 3 bệnh nhân xuất hiện chảy máu âm

26

đạo ngay sau tháo khuôn nong: 2 bệnh nhân sau mổ 7 ngày, 1 bệnh nhân sau mổ 10

ngày. Xử trí bao gồm bơm rửa khoang âm đạo và đốt điện, đặt meche thấm Adrenalin

hoặc đặt khuôn nong ép vào khoang âm đạo để cầm máu. Các bệnh nhân về sau nội

soi kiểm tra lại thấy khoang âm đạo không còn chảy máu, liền thương tốt.

3.3.2. Kết quả sớm sau mổ

Đặc điểm của khoang âm đạo tại thời điểm tái khám được trình bày trong Bảng 3.9.

Bảng 3.7. Đánh giá kết quả sớm sau mổ

Âm đạo Tg tái Kích thước Mức độ niêm Niêm Độ khám khoang mạc bao phủ mạc ẩm (tháng) (cm) KÂĐ Bệnh nhân

4 11,0x3,0 Hồng Có Toàn bộ 1

3 7,0x3,0 Hồng Có Toàn bộ 2

1 10,0x3,0 Hồng Có Toàn bộ 3

1 7,5x3,0 Hồng Có Toàn bộ 4

3 8,0x3,0 Hồng Có Toàn bộ 5

4 8,5x3,0 Hồng Có Toàn bộ 6

Thời gian tái khám trung bình của các bệnh nhân là 2,7 ± 1,4 tháng (1 – 4

tháng). Khoang âm đạo có chiều sâu trung bình 8,7 ± 1,5 cm (7,0 – 11,0 cm) và chiều

rộng là 3 cm.

Qua hình ảnh nội soi khoang âm đạo, toàn bộ khoang âm đạo mới được bao

phủ bởi niêm mạc hồng, có độ mềm mại và độ ẩm ướt. Tất cả các bệnh nhân đều có

sự liền sẹo tốt vị trí lấy mảnh ghép môi bé âm hộ, sẹo để lại mềm, không đau ngứa.

Hình 3.3. Âm hộ và niêm mạc âm đạo ở bệnh nhân sau mổ 4 tháng.

27

Sau mổ, có 4/6 bệnh nhân quan hệ tình dục với bạn tình, các bệnh nhân này

bắt đầu quan hệ từ tháng thứ ba tới tháng thứ năm sau mổ, họ phản hồi lại cho chúng

tôi bộ câu hỏi Chỉ số chức năng tình dục nữ (FSFI) qua thư điện tử.

Bảng 3.8. Chỉ số FSFI của bệnh nhân trong nghiên cứu

Tg quan hệ

sau mổ Xếp loại Bệnh nhân Tg phản hồi FSFI (tháng) Điểm FSFI (tháng)

3 11 29,5 Tốt 1

4 19 30,6 Rất tốt 2

4 20 26,9 Tốt 3

5 23 28,5 Tốt 4

Chức năng tình dục đánh giá thông qua thang điểm FSFI trung bình là 28,8 ±

1,57 (26,9 – 30,6) và được xếp loại ở mức Tốt – Rất tốt.

28

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG

4.1.1. Đặc điểm lâm sàng

Độ tuổi trung bình bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi khi phát hiện

bệnh là 18,3 ± 0,6 tuổi, sớm nhất là lúc 18 tuổi và người muộn nhất phát hiện bệnh lúc 19 tuổi. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Lin và cộng sự (2003) với

tuổi trung bình phát hiện bệnh là 17 tuổi (13 – 18 tuổi) [43]. Trong nghiên cứu của

chúng tôi, độ tuổi trung bình của bệnh nhân khi phẫu thuật là 24,1 ± 2,7 tuổi, người

ít tuổi nhất là 21 tuổi và người nhiều tuổi nhất là 29 tuổi. So sánh tuổi phẫu thuật của

bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi với nghiên cứu của một số tác giả trong

nước và ngoài nước trong bảng dưới đây.

Bảng 4.1. Tuổi phẫu thuật trong các nghiên cứu tạo hình âm đạo

Tác giả Năm Cỡ mẫu Tuổi trung bình

2014 38 23 (18 – 32) Fengyong Li [42]

2016 50 22,8 (17 – 37) Richa Vatsa [62]

2009 8 29 (23 – 35) Nguyễn Thu Hằng [2]

2016 11 29 (19 – 38) Nguyễn Thị Thu Trang [5]

2021 6 24,1 ± 2,7 Nghiên cứu này

Việc các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi phát hiện bệnh muộn so

với tác giả khác có thể được lý giải rằng tại Việt Nam, đề cập đến vấn đề kinh nguyệt

và quan hệ tình dục vẫn là một vấn đề nhạy cảm, khó nói kể cả với những người thân

ruột thịt (chị, em gái, mẹ). Hơn nữa việc thiếu nguồn thông tin để tìm hiểu cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho bệnh nhân phát hiện bệnh muộn (có 2 trường

hợp sau khi lấy chồng mới phát hiện bệnh, một trong số đó đã ly hôn do bệnh nhân không thể quan hệ tình dục và có con, trường hợp còn lại được chồng ủng hộ đi khám và chữa bệnh).

Trong nghiên cứu này, các bệnh nhân được trải qua phẫu thuật tạo hình âm

đạo sớm hơn so với các tác giả trong nước và gần bằng với các nghiên cứu tương tự

của tác giả nước ngoài. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 4/6 bệnh nhân có trình độ

29

đại học, 2 bệnh nhân tốt nghiệp cấp 3. Như vậy, với trình độ học vấn này, các bệnh

nhân hoàn toàn có khả năng tự tìm hiểu về bệnh và phương pháp điều trị thông qua

các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, internet,…), để đến khám đúng chuyên

khoa và được tư vấn điều trị một cách phù hợp. Đây là một dấu hiệu tích cực để mở ra một tương lai mà những bệnh nhân mắc Hội chứng MRKH nói riêng và các bệnh

lý về bất thường hệ sinh dục và giới tính nói chung được chẩn đoán và điều trị bệnh

sớm hơn. Trong số 6 bệnh nhân, có 4 bệnh nhân đã quan hệ tình dục sau phẫu thuật.

Một bệnh nhân đã có thể quan hệ tình dục với chồng và ba bệnh nhân sau khi phẫu thuật đã có thể quan hệ tình dục với bạn trai. Các bệnh nhân này đến tái khám đều rất

hài lòng với đời sống tình cảm và tình dục hiện tại của mình. Điều này một lần nữa

khẳng định tác động tích cực của phẫu thuật tạo hình âm đạo đến chất lượng cuộc

sống của bệnh nhân.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, 2 bệnh nhân có triệu chứng đau bụng, tất cả

bệnh nhân đều có biểu hiện không có kinh nguyệt và 4/6 bệnh nhân đi khám vì lý do

này. 2 bệnh nhân còn lại do không quan hệ tình dục được nên mới đi khám. Kết quả

này thống nhất với nghiên cứu của Lê Thị Nga (2017) trên 22 bệnh nhân mắc Hội

chứng MRKH cũng chỉ ra rằng lý do đến khám vì không có kinh nguyệt chiếm tới 86.4% và 14,6% là do không quan hệ tình dục được [4]. Bởi vậy, vô kinh nguyên

phát là một triệu chứng đặc trưng trong hội chứng MRKH, nó giúp cho các bác sỹ

định hướng chẩn đoán và tư vấn phương pháp điều trị thích hợp cho bệnh nhân. Vì

vậy trong thăm khám sản phụ khoa ban đầu, khi bệnh nhân có triệu chứng vô kinh

nguyên phát, cần chú ý làm các xét nghiệm chuyên khoa để khẳng định chẩn đoán,

tránh chẩn đoán sai hoặc bỏ sót bệnh.

Về đặc tính sinh dục thứ phát, hầu hết các bệnh nhân có đặc điểm về vú, lông

mu và lông nách bình thường. Có 2 bệnh nhân tuyến vú kém phát triển hơn được giải

thích bằng sự liên quan đến chế độ dinh dưỡng không đủ chất của bệnh nhân trong

giai đoạn dậy thì đi kèm với điều kiện kinh tế gia đình còn hạn chế.

Môi lớn, môi bé, âm hộ và âm vật của tất cả bệnh nhân có hình dáng và vị trí giống nữ giới bình thường. Đặc điểm bộ phận sinh dục ngoài là một đặc điểm lâm sàng quan trọng giúp phân biệt các trường hợp dị tật không âm đạo do nguyên nhân rối loạn phát triển giới tính 46,XY với biểu hiện bộ phận sinh dục ngoài có bất thường ở các mức độ khác nhau.

Khi thăm khám âm đạo bằng tay, chúng tôi nhận thấy sự bất thường về kích thước âm đạo ở các mức độ khác nhau. 4/6 bệnh nhân có âm đạo ngắn với chiều dài

30

và chiều rộng chỉ từ 1 – 2 cm, một bệnh nhân có âm đạo chỉ là lỗ tịt. Một bệnh nhân

còn lại âm đạo dài 5 cm và rộng 2 cm nhưng cụt, không sờ thấy cổ tử cung. Với tình

trạng âm đạo như trên thì không thể đảm bảo chức năng sinh lý để quan hệ tình dục.

Nghiên cứu mới đây năm 2020 của tác giả Herlin cũng đã chỉ ra rằng phần lớn bệnh nhân MRKH có âm đạo ngắn, cụt (dài 0 – 3cm), không sờ thấy cổ tử cung ở đáy âm

đạo [28]. Do sự bất sản của ống Muller dẫn đến sự bất toàn của tử cung và âm đạo,

các cấu trúc này chỉ còn là di tích chứ không có hoạt động của nội mạc như bình

thường và do đó không đảm bảo được chức năng sinh lý. Như vậy, mục tiêu của tạo hình âm đạo là phải tạo được một khoang ở đúng vị trí, có kích thước phù hợp, có các

đặc điểm tương tự khoang âm đạo để bệnh nhân có thể quan hệ tình dục một cách

bình thường.

4.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng

Theo nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các tác giả nước

ngoài, các bệnh nhân MRKH đều có cấu trúc và hình thái buồng trứng hai bên bình

thường do có nguồn gốc phôi thai khác. Điều này được khẳng định một lần nữa trong

nghiên cứu của chúng tôi bằng siêu âm và chụp MRI ổ bụng, tất cả các bệnh nhân

đều có buồng trứng hai bên bình thường về hình thái.

Cũng có kết quả tương tự như nghiên cứu của tác giả Roh-Eul Yoo và các

cộng sự (2013), các bất thường ở tử cung của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu quan

sát trên MRI vùng chậu có thể là không có tử cung hoàn toàn (2/6 bệnh nhân) hoặc

chồi tử cung kích thước nhỏ (3/6 bệnh nhân) và dải xơ mảnh nối hai buồng trứng (1/6

bệnh nhân) [67].

Hội chứng MRKH có thể kèm theo các dị tật ở thận, xương, thính giác hay

tim… Đặc biệt tỷ lệ bất thường về thận lên tới 30% theo nghiên cứu của Laura Londra

năm 2015 [44]. Trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào có

dị tật đi kèm. Điều này có thể do số lượng bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi còn ít nên không đánh giá chính xác được tỷ lệ có dị dạng kèm theo trên bệnh nhân

MRKH, tuy nhiên đây cũng là môt điểm thuận lợi khi chúng tôi tiến hành bóc tách khoang âm đạo mới trong khung chậu cho bệnh nhân, giảm thiểu các nguy cơ can thiệp và biến chứng trong cuộc phẫu thuật.

Như vậy, các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều thuộc thể điển

hình, là thể hay gặp hơn với bất thường chỉ biểu hiện ở tử cung và âm đạo, không có các bất thường ở thận, tim mạch, hệ thần kinh hay cơ xương khớp [44]. Các biến dạng

31

về âm đạo và tử cung của các bệnh nhân MRKH dù ở các mức độ khác nhau nhưng

đều không đảm bảo được chức năng của chúng. Dựa trên đặc điểm này các bác sỹ

cần giải thích đầy đủ cho bệnh nhân mục đích của phẫu thuật là để giúp bệnh nhân có

thể quan hệ tình dục bình thường chứ không thể phục hồi chức năng mang thai và sinh đẻ của bệnh nhân được.

Ở các bệnh nhân mắc hội chứng MRKH, buồng trứng, cơ quan phụ trách sản

xuất các hormone sinh dục nữ, có hình thái cũng như chức năng bình thường nên kết

quả xét nghiệm hormone sinh dục nữ của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi đều nằm trong giới hạn bình thường. Kết quả này là hoàn toàn hợp lý và

tương tự như các nghiên cứu trong nước và trên thế giới [4, 28]. Điều đó chứng tỏ

chức năng của buồng trứng ở các bệnh nhân trong nghiên cứu là hoàn toàn bình

thường và bệnh nhân MRKH hoàn toàn có thể có con của mình thông qua hình thức

hỗ trợ sinh sản. Với sự thông qua Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2015, cho phép

mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, các bệnh nhân mắc hội chứng MRKH có thể có

con của mình thông qua hình thức hỗ trợ sinh sản nhờ mang thai hộ. Điều này góp

phần đảm bảo hạnh phúc gia đình của bệnh nhân khi phẫu thuật tạo hình âm đạo giúp

bệnh nhân thực hiện được chức năng tình dục như bình thường.

4.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT

4.2.1 Kết quả sau tháo khuôn nong

Tất cả các bệnh nhân sau mổ đều được nuôi dưỡng hoàn toàn bằng đường tĩnh

mạch cho đến khi tháo khuôn nong (7 – 11 ngày), sau đó bệnh nhân bắt đầu được cho

ăn mềm, lỏng để dạ dày thích nghi lại với việc tiêu hóa thức ăn, tránh hiện tượng đầy

bụng khó tiêu do thức ăn. Với việc sử dụng mảnh ghép môi bé để tạo hình âm đạo,

bệnh nhân sẽ có quá trình theo dõi hậu phẫu đơn giản hơn so với sử dụng niêm mạc

miệng. Cụ thể, bệnh nhân sẽ không có nguy cơ gặp phải tình trạng tăng hoặc giảm

tiết nước bọt cũng như nhiễm trùng tại khoang miệng. Việc nuôi dưỡng tĩnh mạch sau mổ trong nghiên cứu của chúng tôi với mục đích chính là để tránh tạo phân, gây

nhiễm trùng vết mổ và mảnh ghép. Từ đó có thể giúp tăng tỷ lệ sống của mảnh ghép niêm mạc, làm tăng khả năng che phủ bề mặt khoang âm đạo và tăng tỷ lệ thành công của phẫu thuật.

Tại thời điểm tháo khuôn nong, chúng tôi khám, đánh giá tình trạng khoang

âm đạo dựa vào thăm khám âm đạo bằng tay và nội soi. Nhóm nghiên cứu ghi nhận được kích thước khoang âm đạo của các bệnh nhân có chiều sâu trung bình 8,1 ± 0,7

32

cm (7,0 – 9,0 cm), chiều rộng 2,5 – 3,0 cm. Kích thước âm đạo sau tháo khuôn của

các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị

Thu Trang (2016) (7,5x3,1 cm). Sự khác biệt này nằm ở giai đoạn bóc tách khoang

giữa bàng quang và trực tràng, phẫu thuật viên trong nghiên cứu của chúng tôi đã bóc tách khoang âm đạo sâu 7 – 10 cm dưới sự trợ giúp của nội soi ổ bụng. Còn trong

nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Trang, nội soi ổ bụng không được áp dụng mà thay

vào đó, phẫu thuật viên đưa một ngón tay vào trực tràng bệnh nhân khi bóc tách

khoang âm đạo để xác định ranh giới giải phẫu và sau cùng tạo ra khoang âm đạo với độ sâu khoảng 7 – 8cm. Như vậy, nếu phối hợp nội soi ổ bụng sẽ làm tăng kích thước

khoang âm đạo khi bóc tách, bù trừ được phần kích thước khoang bị co lại bớt sau

mổ.

Qua nội soi âm đạo sơ bộ đánh giá toàn bộ khoang âm đạo được bao phủ bởi

niêm mạc màu hồng, có ích dịch bôi trơn. Mức độ che phủ này tương tự như nghiên

cứu của Nguyễn Thị Thu Trang sử dụng niêm mạc miệng (50 – 80%). Kết quả tích

cực thu được trong nghiên cứu của chúng tôi có thể được giải thích bằng các lý do

sau. Thứ nhất, môi bé có nhiều thụ thể của Estrogen và do đó có chịu tác động của

Estrogen [30]. Estrogen là hormone có tác dụng kích thích sự trưởng thành của tế bào biểu mô âm đạo, tăng độ dày biểu mô âm đạo và tăng dòng máu tới nuôi âm đạo [40].

Năm 2019, tác giả Yue Teng đã công bố kết quả nghiên cứu tạo hình âm đạo với vi

niêm mạc thu thập từ vùng da nằm giữa môi bé và môi lớn, một phần từ môi bé và

niêm mạc miệng cũng cho kết quả rất tốt với niêm mạc hồng lợp toàn bộ khoang. Tác

giả này cũng báo cáo thêm về việc sử dụng kem bôi âm đạo có chứa Estrogen hàng

ngày sau khi xuất viện giúp thúc đẩy sự phát triển của niêm mạc âm đạo [58]. Cần

lưu ý rằng, những kiến thức và dẫn chứng được đưa ra trên đây không kết luận

Estrogen là không thể thiếu trong sự phát triển của niêm mạc âm đạo, mà khẳng định

nó góp phần vào việc phát triển niêm mạc và có thể đưa tới tỷ lệ che phủ khoang âm

đạo cao sau mổ. Bên cạnh đó, việc nghiền nhỏ niêm mạc thu được rồi trải lên khuôn nong cũng giúp làm tăng diện tích tiếp xúc của niêm mạc với bề mặt khoang âm đạo,

từ đó làm tăng tỷ lệ niêm mạc bao phủ khoang lên đến 80 – 100% như nghiên cứu của Zhao (2009), Li (2014) và Yue Teng (2019) [68, 42, 58].

Sau khi tháo khuôn nong ban đầu, một khuôn nong khác làm từ Haginat có độ cứng cao hơn silicone được chèn vào khoang âm đạo để tiếp tục nong và giữ cho

khoang không bị co lại. Có 3 bệnh nhân xuất hiện chảy máu âm đạo ngay sau tháo khuôn nong: 2 bệnh nhân sau mổ 7 ngày, 1 bệnh nhân sau mổ 10 ngày. Điều này có

33

thể được lý giải rằng, khoang âm đạo mới bóc tách nằm giữa bàng quang và trực tràng

có dạng tổ chức liên kết lỏng lẻo chứa rất nhiều búi tĩnh mạch. Các búi tĩnh mạch này

có thành mỏng dễ nhuyễn hóa bởi các thao tác mổ xẻ. Cần lưu ý rằng, việc đốt điện

cũng không thể đảm bảo ngăn ngừa hoàn toàn chảy máu sau mổ. Do vậy khi khuôn nong được rút ra gây mất áp lực đè vào mạch máu, sự cọ sát làm bong cục máu đông

sẽ gây ra hiện tượng chảy máu. Ngoài ra, những động tác làm tăng áp lực ổ bụng như

ho, rặn khi đi vệ sinh cũng là một trong những yếu tố nguy cơ gây chảy máu khoang

âm đạo sau mổ. Xử trí bao gồm bơm rửa khoang âm đạo và đốt điện cầm máu, đặt meche thấm Adrenalin hoặc đặt lại khuôn nong ép vào khoang âm đạo. Các bệnh

nhân về sau nội soi kiểm tra lại thấy khoang âm đạo không còn chảy máu, liền thương

tốt. So sánh với nghiên cứu của Zhao (2009) trên 9 bệnh nhân cũng xảy ra 1 trường

hợp chảy máu âm đạo sau mổ; nghiên cứu của Li và cộng sự (2014), trên tổng số 38

bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình âm đạo bằng ghép niêm mạc miệng có 1 trường

hợp bị chảy máu âm đạo sau mổ; nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Trang cũng gặp

phải chảy máu âm đạo sau mổ với 3/8 trường hợp chủ yếu do bệnh nhân ho nhiều

[68, 42, 5]. Như vậy, biến chứng chảy máu âm đạo là khá thường gặp. Trong phẫu

thuật, cần chú ý cầm máu kỹ khoang âm đạo và sau phẫu thuật cần tránh những thao tác mạnh khi tháo khuôn nong, không tháo khuôn nong sớm cũng như tránh yếu tố

gây tăng áp lực ổ bụng có thể làm bong cục máu đông dẫn đến chảy máu âm đạo.

Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi tất cả bệnh nhân liền vết mổ môi bé thì

đầu tốt. Vào ngày thứ bảy và ngày thứ mười sau mổ, chảy máu vị trí lấy niêm mạc

xuất hiện ở 2/6 trường hợp. Điều này có thể được lý giải bởi ban đầu phẫu thuật viên

sử dụng chỉ khâu đường kính nhỏ loại Catgut Chromic 5/0 hoặc 6/0, thời điểm 7 – 10

ngày sau mổ bệnh nhân bắt đầu vận động đi lại thường xuyên hơn làm đứt chỉ khâu

dẫn đến chảy máu. Hai trường hợp này sau khi sát khuẩn, khâu lại vết thương thì bệnh

nhân hết tình trạng chảy máu, vết thương liền tốt. Bốn bệnh nhân về sau phẫu thuật

viên đổi sang loại chỉ có kích thước lớn hơn (Catgut Chromic 4/0 hoặc 3/0) thì không còn tình trạng chảy máu do đứt chỉ.

4.2.2. Kết quả sớm sau mổ

Do điều kiện kinh tế, xã hội, địa lý và dịch bệnh COVID-19, các bệnh nhân đã không thể thăm khám định kỳ đúng hẹn. Bệnh nhân theo dõi dài nhất là 4 tháng và ngắn nhất là 1 tháng. Thời gian theo dõi trung bình của 6 bệnh nhân là 2,7 ± 1,4 tháng.

Tại nơi cho, tất cả bệnh nhân liền sẹo tốt, sẹo mảnh, mờ và không đau ngứa. Như vậy, phương pháp của chúng tôi đẵ khắc phục được nhược điểm để lại vết sẹo

34

lớn và xấu khiến người bệnh tự ti của kĩ thuật McIndoe kinh điển với mảnh ghép da

dày. Trong thực tế, các mảnh niêm mạc được lấy từ nếp gấp tự nhiên của âm hộ giúp

tránh sự biến dạng của vị trí cho vật liệu. Nó còn giúp thu gọn môi bé phì đại ở một

số trường hợp và giúp nhóm nghiên cứu nhận được những phản hồi rất tích cực từ người bệnh. Sử dụng mảnh ghép môi bé cũng khắc phục được nhược điểm của sử

dụng niêm mạc miệng (sẹo trắng, cứng, biến dạng môi). Với ưu điểm có thể che dấu

được sẹo và hạn chế tổn hại đến nơi cho, phương pháp tạo hình âm đạo bằng mảnh

ghép môi bé đã chứng tỏ là một sự lựa chọn đúng đắn để điều trị dị tật không âm đạo.

Thăm khám khoang âm đạo bằng tay chúng tôi thấy kích thước trung bình của

khoang âm đạo là 8,7 ± 1,5 cm, được che phủ hoàn toàn bởi niêm mạc mềm mại và

ẩm ướt. Cả 6 bệnh nhân đều tuân thủ tốt theo quy trình nong đã được hướng dẫn nên

không xuất hiện hiện tượng xơ và co rút khoang âm đạo. Khi mở khoang âm đạo bằng

mỏ vịt và nội soi với ống mềm chúng tôi thấy toàn bộ khoang đều được bao phủ bởi

niêm mạc màu hồng bóng và có dịch trong khoang âm đạo.

Hình 4.1. Niêm mạc âm đạo sau mổ 4 tháng.

Có một bệnh nhân có các tuyến tiết bã trắng trong khoang và đôi khi gây ra

mùi hôi. Lời khuyên được đưa ra là vệ sinh âm đạo với dung dịch vệ sinh pH thấp và

mặc đồ lót thông thoáng, chất liệu thấm hút tốt. Trong số 4 bệnh nhân có qua hệ tình

dục sau mổ, chúng tôi nhận được phản hồi về chỉ số FSFI đạt mức Tốt 28,8 ± 1,6 (Điểm tối đa là 36 điểm). So sánh kết quả phẫu thuật tạo hình âm đạo với các nghiên

cứu khác thể hiện ở Bảng 4.2.

35

Bảng 4.2. So sánh kết quả sau phẫu thuật tạo hình âm đạo

Âm đạo

Vật liệu

Tác giả

n

Biến chứng

FSFI

(cm)

Môi bé âm hộ

Nghiên cứu này

6

Không

7 – 11

29,0 ± 1,9

*

Niêm mạc miệng Thu Trang [5]

11 Không

8,3

28,6 ± 2,1

Màng ối người

Richa Vasta [62]

50 Nhiễm khuẩn 8,4 ± 1,0 30,8 ± 2,1

Mảnh ghép da

Atul Gowardhan [23]

7

Không

7 – 9

**

Nhiễm khuẩn

Ruột

Ates Karateke [35]

29

7 – 11

**

Co rút khoang

Hoại tử vạt

Vạt da

Thu Hằng [2]

8

Co rút khoang

2 – 7,5

**

Mọc lông

* Phản hồi từ 4 bệnh nhân có quan hệ tình dục sau mổ.

** Không đánh giá.

Tạo hình âm đạo theo Abbe-McIndoe

Các nghiên cứu tạo hình âm đạo theo kỹ thuật của Abbe – McIndoe có kết quả

rất tốt về cả giải phẫu và chức năng tình dục và hầu như không có biến chứng nào so

với các nghiên cứu tạo hình âm đạo bằng ruột hay vạt da. Một lần nữa cho thấy phương pháp của Abbe – McIndoe là phương pháp không quá phức tạp, áp dụng được cho nhiều loại vật liệu cho kết quả cao và hạn chế tối đa biến chứng. Kết quả của

nghiên cứu này bước đầu cho thấy mảnh ghép môi bé âm hộ là loại vật liệu hoàn toàn có thể sử dụng để lót khoang âm đạo.

36

KẾT LUẬN

Từ tháng 08/2018 – 05/2020, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật tạo hình âm

đạo bằng mảnh ghép môi bé cho 6 bệnh nhân được chẩn đoán mắc hội chứng MRKH tại Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và Hàm mặt, Bệnh viện E Hà Nội. Qua theo

dõi, đánh giá kết quả điều trị, chúng tôi rút ra kết luận về kết quả tạo hình dị tật không

âm đạo bằng mảnh ghép môi bé như sau:

1) 6 bệnh nhân trong nghiên cứu có đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng phù hợp với hội chứng MRKH (thể điển hình).

2) Sau phẫu thuật tạo hình âm đạo bằng mảnh ghép môi bé âm hộ, 6 bệnh nhân có

khoang âm đạo đúng với giải phẫu, không có biến chứng sau mổ và có chức năng

tình dục ở mức Tốt trở lên.

37

KIẾN NGHỊ

Hội chứng Mayer-Rokitansky-Kuster-Hauser là một hội chứng hiếm gặp nên

trong thời gian khoảng 2 năm số lượng bệnh nhân của chúng tôi còn hạn chế.

Sau khi tiến hành nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số khuyến cáo sau:

 Gia đình, người thân và chính bệnh nhân nên có ý thức và nhận biết về việc qua tuổi dậy thì mà không xuất hiện kinh nguyệt là bất thường, cần khám bệnh sớm.

 Khi có chẩn đoán xác định mắc hội chứng MRKH, bệnh nhân cần được tư vấn về bệnh và chọn lựa phương pháp điều trị. Độ tuổi bắt đầu điều trị nên từ 18 trở đi vì

khi đó bệnh nhân đã trưởng thành về cả thể chất và tinh thần, có nhu cầu quan hệ

tình dục.

 Phẫu thuật là biện pháp tối ưu để tạo được khoang âm đạo cho bệnh nhân. Có nhiều loại vật liệu sử dụng trong tạo hình âm đạo, trong đó mảnh ghép môi bé là loại vật

liệu có nhiều ưu điểm.

 Trước khi thực hiện phương pháp tạo hình âm đạo bằng mảnh ghép môi bé, bệnh nhân nên được thăm khám lâm sàng tỉ mỉ bởi bác sĩ chuyên khoa và đánh giá kích

thước môi bé có đủ thể thực hiện được phương pháp này hay không.

38

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu tham khảo tiếng Việt

1. Trịnh Bình (2007), Mô - Phôi (Phần Mô học), Bộ Y tế - Nhà Xuất bản Y học,

238.

2. Nguyễn Thu Hằng (2009), "Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật dị tật không

âm đạo", Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú Đại học Y Hà Nội, tr. .

3. Nguyễn Văn Huy (2020), Trường Đại Học Y Hà Nội - Bộ Môn Giải Phẫu:

Giải phẫu người (Sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

4. Lê Thị Nga (2017), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của Hội chứng Mayer -

Rokitanski - Kuster - Hauser, Luận văn Thạc sĩ y học - Trường Đại học Y Hà

Nội.

5. Nguyễn Thị Thu Trang (2016), Đánh giá kết quả tạo hình dị tật không âm đạo

bằng ghép niêm mạc miệng, Luận văn Thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà

Nội.

B. Tài liệu tham khảo tiếng Anh

6.

"ACOG Committee Opinion No. 728 Summary (2018): Mullerian Agenesis: Diagnosis, Management, And Treatment" (2018), Obstet Gynecol, 131(1), tr.

196-197.

7. Samira Ajmal và Kanwal Yusuf (2010), "Vaginoplasty with bilateral islanded

pudendal thigh flaps", Journal of Ayub Medical College, Abbottabad : JAMC,

22(1), tr. 1-6.

8. Fiona Bach, Julie M. Glanville và Adam H. Balen (2011), "An observational

study of women with müllerian agenesis and their need for vaginal dilator

therapy", Fertility and Sterility, 96(2), tr. 483-486.

9. J. F. Baldwin (1904), "XIV. The Formation of an Artificial Vagina by

Intestinal Trransplantation", Annals of surgery, 40(3), tr. 398-403.

10.

Eduardo Baptista, Giselda Carvalho, Carlos Nobre và các cộng sự. (2016), "Creation of a Neovagina by Laparoscopic Modified Vecchietti Technique:

Anatomic and Functional Results", Rev Bras Ginecol Obstet, 38(09), tr. 456-

464.

11. Caghan Baytekin, Adnan Menderes, Fahri Mola và các cộng sự. (2007), "Total

vaginal reconstruction with combined ‘Split Labia Minora Flaps’ and full-

thickness skin grafts", Journal of Obstetrics and Gynaecology Research,

33(4), tr. 524-528.

12. Mary E. Boyle, Susan Smith và Lih-Mei Liao (2005), "Adult Genital Surgery

for Intersex: A Solution to What Problem?", Journal of Health Psychology,

10(4), tr. 573-584.

13. Nina Callens, Griet De Cuypere, Petra De Sutter và các cộng sự. (2014), "An update on surgical and non-surgical treatments for vaginal hypoplasia",

Human Reproduction Update, 20(5), tr. 775-801.

14. T. Clemmesen (1967), "Experimental studies on the healing of free skin

autografts", Danish medical bulletin, 14, tr. Suppl 2:1-73.

15. T. Clemmesen (1962), "The early circulation in split skin grafts", Acta Chir

Scand, 124, tr. 11-8.

16. "Committee opinion: no. 562: mullerian agenesis: diagnosis, management,

and treatment" (2013), Obstet Gynecol, 121(5), tr. 1134-7.

17.

John Marquis Converse, Jiri Smahel, Jiri Smahel và các cộng sự. (1975), "Inosculation of vessels of skin graft and host bed: A fortuitous encounter",

British Journal of Plastic Surgery, 28(4), tr. 274-282.

18. "Creation of Neovagina by Laparoscopic Vecchietti Operation" (1999),

Journal of Laparoendoscopic & Advanced Surgical Techniques, 9(5), tr. 425-

427.

19. Tania Day, Seán M. Holland và James Scurry (2016), "Normal Vulvar

Histology: Variation by Site", Journal of Lower Genital Tract Disease, 20(1),

tr. 64-69.

20. L. Fontana, B. Gentilin, L. Fedele và các cộng sự. (2017), "Genetics of Mayer–

Rokitansky–Küster–Hauser (MRKH) syndrome", Clinical Genetics, 91(2), tr. 233-246.

21.

Elaine Maria Frade Costa, Berenice Bilharinho Mendonca, Marlene Inácio và in các cộng "Management of ambiguous genitalia (1997), sự.

pseudohermaphrodites: New perspectives on vaginal dilation", Fertility and Sterility, 67(2), tr. 229-232.

22. Robert T. Frank (1938), "The formation of an artificial vagina without

operation", American Journal of Obstetrics and Gynecology, 35(6), tr. 1053-

1055.

23. Atul K. Gowardhan và Priya M. Bagade (2020), "A clinical study of modified McIndoe vaginoplasty with split thickness skin graft: a tertiary care

experience", International Journal of Reproduction, Contraception,

Obstetrics and Gynecology, 9, tr. 2692+.

24. Will Prime Graves (1921), "Method of construction of an artificial vagina.",

Surgical Clinics of North America 1(611).

25. Alessandra Graziottin và Dania Gambini (2015), "Chapter 4 - Anatomy and

physiology of genital organs – women", trong David B. Vodušek và François

Boller, chủ biên, Handbook of Clinical Neurology, Elsevier, tr. 39-60.

26. W. Hardy Hendren và Anthony Atala (1994), "Use of Bowel for Vaginal

Reconstruction", The Journal of Urology, 152(2, Part 2), tr. 752-755.

27. Morten Herlin, Anne-Mette Bay Bjørn, Maria Rasmussen và các cộng sự.

(2016), "Prevalence and patient characteristics of Mayer–Rokitansky–Küster–

Hauser syndrome: a nationwide registry-based study", Human Reproduction, 31(10), tr. 2384-2390.

28. Morten Krogh Herlin, Michael Bjørn Petersen và Mats Brännström (2020),

"Mayer-Rokitansky-Küster-Hauser (MRKH) syndrome: a comprehensive

update", Orphanet Journal of Rare Diseases, 15(1), tr. 214.

29. J. RAYMOND HINSHAW và EDGAR R. MILLER (1965), "Histology of

Healing Split-Thickness, Full-Thickness Autogenous Skin Grafts and Donor

Sites", Archives of Surgery, 91(4), tr. 658-670.

30. Malcolm B. Hodgins, Rosemary C. Spike, Rona M. Mackie và các cộng sự. (1998), "An immunohistochemical study of androgen, oestrogen and

progesterone receptors in the vulva and vagina", BJOG: An International Journal of Obstetrics & Gynaecology, 105(2), tr. 216-222.

31. W. Y. Hwang, T. S. Chang, P. Sun và các cộng sự. (1985), "Vaginal reconstruction using labia minora flaps in congenital total absence", Annals of

plastic surgery, 15(6), tr. 534-537.

32. Emilio Imparato, Alessandro Alfei, Giovanni Aspesi và các cộng sự. (2007),

"Long-term results of sigmoid vaginoplasty in a consecutive series of 62

patients", International Urogynecology Journal, 18(12), tr. 1465-1469.

33.

James M. Ingram (1981), "The bicycle seat stool in the treatment of vaginal agenesis and stenosis: A preliminary report", American Journal of Obstetrics

and Gynecology, 140(8), tr. 867-873.

34. Valerio M. Jasonni, Antonio La Marca, Silvia Naldi và các cộng sự. (2007),

"The management of vaginal agenesis: report of 104 cases", Fertility and Sterility, 88(6), tr. 1653-1656.

35. Ates Karateke, Berna Haliloglu, Onur Parlak và các cộng sự. (2010),

"Intestinal vaginoplasty: seven years' experience of a tertiary center", Fertility

and Sterility, 94(6), tr. 2312-2315.

36. P. L. Kelton (1999), "Skin grafts and skin substitutes", Readings Plast Surg,

9, tr. 1-24.

37. A. Keser, N. Bozkurt, O. F. Taner và các cộng sự. (2005), "Treatment of

vaginal agenesis with modified Abbe-McIndoe technique: long-term follow-

up in 22 patients", Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol, 121(1), tr. 110-6.

38. Sabera Khatun (2019), Principles and Practice of Premalignant and Malignant

Disorders of Vulva, chủ biên, Jaypee Brothers Medical Publishers Pvt.

Limited, tr. 9-12.

39. Sundeep Kisku, Lilly Varghese, Aruna Kekre và các cộng sự. (2015), "Bowel

vaginoplasty in children and young women: an institutional experience with

55 patients", International Urogynecology Journal, 26(10), tr. 1441-1448.

40. Megan Krause, Thomas L. Wheeler, 2nd, Thomas E. Snyder và các cộng sự.

(2009), "Local Effects of Vaginally Administered Estrogen Therapy: A Review", Journal of pelvic medicine & surgery, 15(3), tr. 105-114.

41.

Laura Brody (1945), "Methods of constructing a vagina", Annals of Surgery, 121(518).

42.

Feng-yong Li, Yan-sheng Xu, Chuan-de Zhou và các cộng sự. (2014), "Long- Term Outcomes of Vaginoplasty With Autologous Buccal Micromucosa",

Obstetrics & Gynecology, 123(5), tr. 951-956.

43. W.C. Lin, Cherry Y.Y. Chang, Y.Y. Shen và các cộng sự. (2003), "Use of

autologous buccal mucosa for vaginoplasty: a study of eight cases", Human

Reproduction, 18(3), tr. 604-607.

44.

Laura Londra, Farah S. Chuong và Lisa Kolp (2015), "Mayer-Rokitansky- Kuster-Hauser syndrome: a review", International journal of women's health,

7, tr. 865-870.

45. A. H. McIndoe và J. Bright Banister (1938), "An Operation for the Cure of

Congenital Absence of the Vagina", BJOG: An International Journal of Obstetrics & Gynaecology, 45(3), tr. 490-494.

46. Karine Morcel, Laure Camborieux và Daniel Guerrier (2007), "Mayer–

Rokitansky–Kuster–Hauser syndrome: complications, diagnosis and possible

treatment options: a review", Orphanet Journal of Rare Diseases, 2(1), tr. 13.

47. Pierluigi Benedetti Panici, Ilary Ruscito, Maria Luisa Gasparri và các cộng sự.

(2011), "Vaginal Reconstruction with the Abbè-McIndoe Technique: From

Dermal Grafts to Autologous in Vitro Cultured Vaginal Tissue Transplant",

Semin Reprod Med, 29(01), tr. 045-054.

48.

F. J. Pepper (1953), "Studies on the viability of mammalian skin autografts after storage at different temperatures", British Journal of Plastic Surgery, 6,

tr. 250-256.

49. Vishwa Prakash (2011), "Triple flap vaginoplasty for agenesis of the vagina",

Journal of Obstetrics and Gynaecology Research, 37(6), tr. 501-504.

50. V. Purushothaman (2005), "Horse shoe flap vaginoplasty—a new technique

of vaginal reconstruction with labia minora flaps for primary vaginal

agenesis", British Journal of Plastic Surgery, 58(7), tr. 934-939.

51.

Peter Rehder, Bernhard Glodny, Renate Pichler và các cộng sự. (2010), "Dorsal urethroplasty with labia minora skin graft for female urethral

strictures", BJU International, 106(8), tr. 1211-1214.

52. Carla P. Roberts, Michael J. Haber và John A. Rock (2001), "Vaginal creation for müllerian agenesis", American Journal of Obstetrics and Gynecology, 185(6), tr. 1349-1353.

53. John A. Rock, Lane A. Reeves, Helio Retto và các cộng sự. (1983), "Success

following vaginal creation for Mullerian agenesis ", Fertility and Sterility,

39(6), tr. 809-813.

54. R. Rosen, C. Brown, J. Heiman và các cộng sự. (2000), "The Female Sexual Function Index (FSFI): a multidimensional self-report instrument for the

assessment of female sexual function", J Sex Marital Ther, 26(2), tr. 191-208.

55. Robert L. Sorenson và Ph.D T. Clark Brelje (2014), Atlas of Human Histology:

A Guide to Microscopic Structure of Cells, Tissues and Organs, University of trang web Minnesota Bookstore, truy cập ngày 15/05-2021, tại

https://histologyguide.com/slideview/MH-173-vagina/18-slide-1.html.

56. Charles Sultan, Anna Biason-Lauber và Pascal Philibert (2009), "Mayer–

Rokitansky–Kuster–Hauser syndrome: Recent clinical and genetic findings",

Gynecological Endocrinology, 25(1), tr. 8-11.

57. M. Tanello, E. Frego, C. Simeone và các cộng sự. (2002), "Use of Pedicle Flap

from the Labia minora for the Repair of Female Urethral Strictures", Urologia

Internationalis, 69(2), tr. 95-98.

58. Yue Teng, Lin Zhu, Yuming Chong và các cộng sự. (2019), "The Modified McIndoe Technique: A Scar-free Surgical Approach for Vaginoplasty With

an Autologous Micromucosa Graft", Urology, 131, tr. 240-244.

59. Wiebren A. A. Tjalma (2013), "Vaginal reconstruction with labia minora after

an anterior exenteration: a novel and simple technique", European Journal of

Obstetrics and Gynecology and Reproductive Biology, 170(2), tr. 578-579.

60. G. J. Tortora và B. Derrickson (2011), Principles of anatomy and physiology:

volume 1, organization, support and movement, and control systems of the

human body, John Wiley & Sons, Chichester, 727 pp.

61. R. Turner-Warwick và R. S. Kirby (1990), "The construction and

reconstruction of the vagina with the colocecum", Surgery, gynecology & obstetrics, 170(2), tr. 132-136.

62. Richa Vatsa, Juhi Bharti, Kallol Kumar Roy và các cộng sự. (2017), "Evaluation of amnion in creation of neovagina in women with Mayer-

Rokitansky-Kuster-Hauser syndrome", Fertility and Sterility, 108(2), tr. 341- 345.

63. Dionysios K. Veronikis, George B. McClure và David H. Nichols (1997),

"The Vecchietti operation for constructing a neovagina: Indications,

instrumentation, and techniques", Obstetrics & Gynecology, 90(2), tr. 301-

304.

64. Li Weiwei, Liu Zhifei, Zeng Ang và các cộng sự. (2009), "Vaginal

reconstruction with the muscle-sparing vertical rectus abdominis

myocutaneous flap", Journal of Plastic, Reconstructive & Aesthetic Surgery,

62(3), tr. 335-340.

65. Clifford R Wheeless (1997), Atlas of pelvic surgery, 3rd, chủ biên, Williams

& Wilkins Inc.

66. Evins Anna Williams (1964), "Congenital Absence of the vagina: a simple

operation for its relief.", Journal of Obstetrics and Gynaecology, 71(511).

67. Roh-Eul Yoo, Jeong Yeon Cho, Sang Youn Kim và các cộng sự. (2013),

"Magnetic Resonance Evaluation of Müllerian Remnants in Mayer-

Rokitansky-Küster-Hauser Syndrome", kjr, 14(2), tr. 233-239.

68. Muxin Zhao, Li Pengcheng, Li Senkai và các cộng sự. (2009), "Use of

Autologous Micromucosa Graft for Vaginoplasty in Vaginal Agenesis", Annals of Plastic Surgery, 63(6), tr. 645-649.

PHỤ LỤC I

DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đề tài: Đánh giá bước đầu kết quả tạo hình âm đạo bằng mảnh ghép môi bé âm hộ

cho bệnh nhân nữ mắc hội chứng Mayer – Rokitansky – Kuster – Hauser

STT Họ và tên Tuổi Mã hồ sơ

1 Đặng Thị Hồng T. 1995 1905705

2 Phan Thị Y. 1994 1924330

3 Đỗ Thị M. 1997 1825576

4 Ân Thị H. 1995 1821988

Lê Thị Q. 5 1994 1910149

6 Phạm Thị Thu H. 1991 2008272

PHỤ LỤC II

QUÁ TRÌNH PHẪU THUẬT VÀ CHĂM SÓC HẬU PHẪU

Chuẩn bị bệnh nhân

 Bệnh nhân được tư vấn các phương pháp tạo hình âm đạo và lựa chọn phương

pháp tạo hình phù hợp.

 Bệnh nhân được giải thích đầy đủ về cách thức phẫu thuật, kết quả có thể đạt

được, chăm sóc sau mổ, quy trình nong và các biến chứng có thể xảy ra.

 Bệnh nhân được cho ăn chế độ ăn nhẹ, ít xơ vài ngày trước mổ.

 Được hướng dẫn cạo lông mu vào trước hôm phẫu thuật.

 Được thụt tháo sạch vào buổi sáng ngày phẫu thuật.

Quy trình phẫu thuật

Dưới gây mê nội khí quản, bệnh nhân được đặt ở tư thế sản khoa. Phẫu thuật

được hai kíp mổ tiến hành lần lượt: kíp đầu lấy mảnh ghép môi bé, kíp sau bóc tách

khoang âm đạo mới trong khi kíp một xử lý mảnh ghép. Việc bóc tách khoang âm

đạo được kết hợp với nội soi ổ bụng để việc bóc tách khoang âm đạo đạt được kích

thước tối đa mà không làm tổn thương phúc mạc cũng như các tạng trong khung chậu.

Kíp một lấy mảnh ghép môi bé hai bên. Kích thước mảnh ghép tối thiểu cần

thu được phải phủ kín 2/3 khuôn nong. Đối với bệnh nhân có môi bé nhỏ không đảm

bảo lượng vật liệu thì khi bóc tách môi bé sẽ lấy thêm phần niêm mạc bao quanh âm

vật. Mảnh ghép môi bé được lấy bỏ tổ chức tổ chức liên kết dưới niêm mạc giống

như xử lý mảnh da ghép dày. Rạch mắt lưới mảnh ghép vừa làm sạch, sao cho diện

tích phủ lên khuôn nong là lớn nhất có thể. Sau khi rửa với nước muối sinh lý, các

mảnh ghép được khâu cố định với nhau và vào khuôn nong bằng chỉ Vicryl rapid 5/0.

Lưu ý mặt dưới mảnh ghép quay ra ngoài.

Khuôn nong sử dụng trong nghiên cứu làm bằng vật liệu silicon y học, do các

bác sĩ khoa Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và Hàm mặt, Bệnh viện E Hà Nội chế tạo, đã được cấp bằng sáng chế độc quyền, hoàn toàn đảm bảo về chất lượng và an toàn cho sức khỏe người bệnh. Đỉnh của khuôn nong có một lỗ để thoát dịch, một vỏ bơm tiêm nhựa được luồn vào lòng khuôn để tăng cường và phần cánh của vỏ bơm

có những lỗ để khâu cố định vào môi lớn.

Kíp hai bóc tách tạo khoang âm đạo với đầu vào là vị trí di tích lỗ ngoài của

âm đạo, từ đó bóc tách khoang âm đạo nằm ở giữa, phía trên là niệu đạo, phía dưới

là hậu môn – trực tràng. Dưới sự hỗ trợ của nội soi, bóc tách khoang âm đạo đến sát

phúc mạc, tùy theo cấu trúc giải phẫu của từng bệnh nhân sao cho đảm bảo chiều dài tối thiểu là 7 cm và chiều rộng 3 cm. Cầm máu kỹ khoang âm đạo vừa tạo thành. Đặt

khuôn nong đã được cố định mảnh ghép vào khoang âm đạo, khâu cố định khuôn

nong vào môi lớn hai bên.

Khuôn nong silicon dùng trong phẫu thuật.

Quy trình phẫu thuật tạo hình âm đạo bằng mảnh ghép môi bé.

Chăm sóc sau mổ

Bệnh nhân được chăm sóc tại giường, thay băng và bơm rửa khoang âm đạo

bằng Betadin loãng 1 – 2 lần/ngày, dùng kháng sinh toàn thân cho đến khi khuôn

nong được tháo bỏ. Bệnh nhân được nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch 7 – 10 ngày để tránh tạo phân có thể gây nhiễm trùng vết mổ.

Theo dõi sau mổ bao gồm toàn trạng (nhiệt độ, mạch, huyết áp), các biến

chứng nơi cho và nhận trong tuần đầu (chảy máu, nhiễm trùng, bục miệng vết mổ, rò

bàng quang – âm đạo, rò âm đạo – trực tràng).

Sau 7 – 10 ngày, khuôn nong được tháo bỏ và khoang âm đạo được bơm rửa

làm sạch bằng betadin loãng. Một khuôn nong mềm, đặc với chất liệu tương tự, chiều

dài 8 – 9 cm và rộng 3 – 4 cm, phủ bao cao su bên ngoài, được đặt vào khoang âm

đạo để duy trì hình dạng.

Bệnh nhân được thụt rửa vệ sinh sạch khoang âm đạo hàng ngày bằng Betadin

loãng và đặt khuôn nong cho đến khi ra viện.

Sau khi ra viện, bệnh nhân được hướng dẫn tự vệ sinh và nong khoang âm đạo

tại nhà. Quy trình nong khoang âm đạo được thực hiện như sau: nong liên tục 24/24h

trong 3 tháng đầu tiên, 3 tháng tiếp theo nong vào buổi tối và có thể dừng nong khi có quan hệ tình dục thường xuyên. Nếu bệnh nhân chưa có quan hệ tình dục thường

xuyên thì vẫn tiếp tục nong mỗi 2 – 3 ngày/lần vào buổi tối.

PHỤ LỤC III

BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU

I.

Hành chính

Họ và tên:

Ngày tháng năm sinh:

Nghề nghiệp:

Địa chỉ:

Mã bệnh án:

Ngày vào viện:

Ngày ra viện:

Điện thoại liên lạc:

II.

Chuyên môn

A.

Đặc điểm chung

Trình độ học vấn:

Hết cấp 1

Hết cấp 2

Hết cấp 3

Đại học

Sau đại học

Không đi học

Tình trạng hôn nhân:

Chưa kết hôn

Đã kết hôn

Thời điểm phát hiện bệnh:

Tiền sử gia đình:

Triệu chứng đầu tiên:

 Không có kinh nguyệt  Không quan hệ tình dục được

 Đau bụng  Tình cờ phát hiện:

 Vô sinh  Khác:

Thời điểm bắt đầu điều trị:

Phương pháp đã điều trị:

 Chưa điều trị gì

 Nong liên tục

 Phẫu thuật:

B. Đặc điểm lâm sàng

Toàn thân: Cân nặng:

Chiều cao:

BMI:

Các đặc tính sinh dục thứ phát:

Phát triển vú:  B1  B2  B3  B4  B5

Đặc điểm lông mu:  P1  P2  P3  P4  P5

Bộ phận sinh dục ngoài: theo phân loại Prader: P…

Môi lớn

 Bình thường  Bất thường

Môi bé

 Bình thường  Bất thường (kích thước)

Âm vật

 Bình thường  Bất thường

Âm đạo:

Sâu: Rộng:

 Lỗ tịt

Kích thước môi bé: P: cm, T: cm

Các bộ phận khác:

- Cột sống:

 Bình thường

 Bất thường

- Thính lực:

 Bình thường

 Bất thường:

- Cơ quan khác:

C. Đặc điểm cận lâm sàng

Chụp MRI:

Tử cung

 Bình thường  Bất thường Kích thước:

Âm đạo

 Bình thường  Bất thường Kích thước:

Buồng trứng (T)

 Bình thường  Bất thường Kích thước:

(P)

Vòi trứng

 Bình thường  Bất thường

Bàng quang

 Bình thường  Bất thường

Trực tràng

 Bình thường  Bất thường

Cận lâm sàng khác:

Siêu âm hệ tiết niệu:(bất thường thận, niệu quản)

Khám tai:đo thính lực

Siêu âm tim:bệnh lý tim bẩm sinh

X quang cột sống cổ, ngực, lưng:

X quang ngực thẳng:

Thể lâm sàng :  thể điển hình  thể không điển hình

Xét nghiệm Hormon sinh dục (kết quả)-

FSH:

 Bình thường

 Bất thường

LH:  Bình thường

 Bất thường

Estradiol :

 Bình thường

 Bất thường

Progesteron:

 Bình thường

 Bất thường

Testosteron:

 Bình thường

 Bất thường

AMH:  Bình thường

 Bất thường

Prolactin:  Bình thường  Bất thường

Bộ nhiễm sắc thể  46,XX  46,XY

D. Điều trị

1. Không phẫu thuật ( nong âm đạo bằng dụng cụ): kích thước khoang âm

đạo: Đường kính – độ sâu:

-

Ban đầu chưa nong

- Nong sau 1 tuần - Nong sau 1 tháng - Nong sau 2 tháng - Nong sau 3 tháng

2. Phẫu thuật

2.1 Phẫu thuật

- Thời điểm phẫu thuật - Thời gian phẫu thuật - Vị trí lấy mảnh ghép số 1:

+Kích thước:

+Mô tả:

- Vị trí lấy mảnh ghép số 2: +Kích thước:

+Mô tả:

- Vị trí lấy mảnh ghép số 3:

+Kích thước:

+Mô tả:

- Vị trí lấy mảnh ghép số 4: +Kích thước:

+Mô tả:

- Chiều dài khoang âm đạo - Kích thước khuôn nong - Cố dịnh niêm mạc vào khuôn nong: +Phương pháp:

+Chỉ dùng:

2.2 Sau phẫu thuật

a. Tại khoang âm đạo

- Thời gian lưu khuôn nong

- Thời gian dinh dưỡng đường tĩnh mạch

- Mô tả tình trạng khoang âm đạo:

+Tình trạng dịch

+Mùi:

+Bề mặt niêm mạc (màu sắc, độ mềm mại):

- Kích thước khoang âm đạo ngay sau tháo khuôn nong:

+Sâu:

+ĐK:

- Biến chứng:

+ Điều trị:

b.Tại nơi cho chất liệu tạo hình

+ Thời gian liền nơi cho

+ Tình trạng liền thương

+ Biến chứng (nếu có)

- Thời gian nằm viện

2.3 Sau phẫu thuật 1 tháng

a. Tại khoang âm đạo:

- Kích thước khuôn nong sử dụng=> kích thước khoang âm đạo

+ Sâu

+ Đường kính

- Thời gian nong/ ngày:

- Niêm mạc khoang âm đạo:

+ Dịch tiết

+ Mùi

+ Bề mặt niêm mạc âm đạo: màu sắc, độ mềm mại

b.Tại nơi cho chất liệu tạo hình

- Tình trạng môi bé

 Sẹo mềm mại, không đau ngứa

 Sẹo quá phát, nổi gồ lên không đau, ngứa

 Sẹo gây đau, ngứa, ảnh hưởng đến sinh hoạt

2.4 Sau phẫu thuật 2 tháng

a. Tại khoang âm đạo:

- Kích thước khuôn nong sử dụng=> kích thước khoang âm đạo

+ Sâu

+ Đường kính

- Thời gian nong/ ngày:

- Niêm mạc khoang âm đạo:

+ Dịch tiết

+ Mùi

+ Bề mặt niêm mạc âm đạo: màu sắc, độ mềm mại

b.Tại nơi cho chất liệu tạo hình

- Tình trạng môi bé

 Sẹo mềm mại, không đau ngứa

 Sẹo quá phát, nổi gồ lên không đau, ngứa

 Sẹo gây đau, ngứa, ảnh hưởng đến sinh hoạt

- Nội soi đánh giá khoang âm đạo

- Sinh thiết mảnh ghép niêm mạc âm đạo

2.5 Sau phẫu thuật 3 tháng

a. Tại khoang âm đạo:

- Kích thước khuôn nong sử dụng=> kích thước khoang âm đạo

+ Sâu

+ Đường kính

- Thời gian nong/ ngày:

- Niêm mạc khoang âm đạo:

+ Dịch tiết

+ Mùi

+ Bề mặt niêm mạc âm đạo: màu sắc, độ mềm mại

b.Tại nơi cho chất liệu tạo hình

- Tình trạng môi bé

 Sẹo mềm mại, không đau ngứa

 Sẹo quá phát, nổi gồ lên không đau, ngứa

 Sẹo gây đau, ngứa, ảnh hưởng đến sinh hoạt

- Bắt đầu quan hệ tình dục:

2.6 Sau phẫu thuật 6 tháng

a. Tại khoang âm đạo:

- Kích thước khuôn nong sử dụng=> kích thước khoang âm đạo

+ Sâu

+ Đường kính

- Thời gian nong/ ngày:

- Niêm mạc khoang âm đạo:

+ Dịch tiết

+ Mùi

+ Bề mặt niêm mạc âm đạo: màu sắc, độ mềm mại

b.Tại nơi cho chất liệu tạo hình

- Tình trạng sẹo môi bé

 Sẹo mềm mại, không đau ngứa

 Sẹo quá phát, nổi gồ lên không đau, ngứa; không ảnh hưởng đến quan hệ

tình dục

 Sẹo gây đau, ngứa, ảnh hưởng đến quan hệ tình dục

- Đánh giá chức năng tình dục qua bộ câu hỏi FSFI

PHỤC LỤC IV

BẢNG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG TÌNH DỤC Ở NỮ

Họ tên: Ngày đánh giá:

Hướng dẫn: Những câu hỏi này đánh giá về cảm xúc tình dục và sự đáp ứng của bạn trong 4 tuần qua. Xin hãy trả lời một cách trung thực và rõ ràng nhất có thể.

Những đánh giá của bạn sẽ được giữ bí mật tuyệt đối. Trong quá trình trả lời các câu

hỏi này xin vui lòng theo hướng dẫn sau:

Hoạt động tình dục có thể bao gồm sự vuốt ve, sự kích thích, sự thủ dâm hay

giao hợp.

Quan hệ tình dục được định nghĩa là sự đưa dương vật vào trong âm đạo.

Kích thích tình dục bao gồm các trường hợp như kích thích bạn tình, tự kích

thích ( thủ dâm) hoặc tình dục tưởng tượng.

CHỌN MỘT ĐÁP ÁN CHO MỖI CÂU HỎI

Ham muốn tình dục là cảm giác muốn có quan hệ tình dục, cảm giác muốn

bắt đầu quan hệ tình dục với bạn tình, và cảm thấy hưng phấn khi nghĩ đến tình dục.

1. Trong 4 tuần qua, mức độ thường xuyên bạn có ham muốn về tình dục?

 Hầu như luôn luôn hoặc luôn luôn

 Hầu hết ( hơn một nửa thời gian)

 Thỉnh thoảng ( khoảng một nửa thời gian)

 Vài lần ( ít hơn một nửa thời gian)

 Hầu như không hoặc không bao giờ

2. Trong 4 tuần qua, bạn đánh giá mức độ ham muốn tình dục của mình thế nào?

 Rất cao

 Cao

 Trung bình

 Thấp

 Rất thấp hoặc không có

Sự động tình là cảm giác bao gồm sự kích thích tình dục cả về thể chất lẫn tinh thần. Nó có thể gồm cảm giác ấm hoặc ngứa ran ở bộ phận sinh dục, tiết dịch ( sự ẩm

ướt) hoặc co cơ.

3. Trong 4 tuần qua, mức độ thường xuyên bạn cảm thấy bị kích thích tình dục

trong khi quan hệ tình dục?

 Không có hoạt động tình dục

 Hầu như luôn luôn hoặc luôn luôn

 Hầu hết ( hơn một nửa thời gian)

 Thỉnh thoảng ( khoảng một nửa thời gian)

 Vài lần ( ít hơn một nửa thời gian)

 Hầu như không hoặc không bao giờ

4. Trong 4 tuần qua, bạn đánh giá mức độ bị kích thích tình dục của bạn thế nào?

 Không có hoạt động tình dục

 Rất cao

 Cao

 Trung bình

 Thấp

 Rất thấp hoặc không có

5. Trong 4 tuần qua, mức độ tự tin của bạn về bị kích thích tình dục trong hoạt động

tình dục hoặc quan hệ tình dục thế nào?

 Không có hoạt động tình dục

 Rất tự tin

 Tự tin

 Tự tin trung bình

 Ít tự tin

 Rất ít tự tin hoặc không tự tin

6. Trong 4 tuần qua, mức độ thường xuyên bạn thấy thỏa mãn với sự kích thích tình dục trong hoạt động tình dục hoặc trong quan hệ tình dục như thế nào?

 Không có hoạt động tình dục

 Hầu như luôn luôn hoặc luôn luôn

 Hầu hết ( hơn một nửa thời gian)

 Thỉnh thoảng ( khoảng một nửa thời gian)

 Vài lần ( ít hơn một nửa thời gian)

 Hầu như không hoặc không bao giờ

7. Trong 4 tuần qua, mức độ thường xuyên bạn thấy bị “ ẩm ướt” trong hoạt động

tình dục hoặc trong quan hệ tình dục như thế nào?

 Không có hoạt động tình dục

 Hầu như luôn luôn hoặc luôn luôn

 Hầu hết ( hơn một nửa thời gian)

 Thỉnh thoảng ( khoảng một nửa thời gian)

 Vài lần ( ít hơn một nửa thời gian)

 Hầu như không hoặc không bao giờ

8. Trong 4 tuần qua, bạn thấy khó khăn thế nào để bị “ẩm ướt” trong hoạt động tình

dục hoặc trong quan hệ tình dục?

 Không có hoạt động tình dục

 Rất khó hoặc không thể

 Rất khó

 Khó

 Tương đối khó

 Không khó

9. Trong 4 tuần qua, mức độ thường xuyên bạn có thể duy trì“sự ẩm ướt” cho đến

khi kết thúc hoạt động tình dục hoặc quan hệ tình dục?

 Không có hoạt động tình dục

 Hầu như luôn luôn hoặc luôn luôn

 Hầu hết ( hơn một nửa thời gian)

 Thỉnh thoảng ( khoảng một nửa thời gian)

 Vài lần ( ít hơn một nửa thời gian)

 Hầu như không hoặc không bao giờ

10. Trong 4 tuần qua, bạn thấy khó khăn thế nào để duy trì “sự ẩm ướt” cho đến khi

kết thúc hoạt động tình dục hoặc quan hệ tình dục?

 Không có hoạt động tình dục

 Rất khó hoặc không thể

 Rất khó

 Khó

 Tương đối khó

 Không khó

11. Trong 4 tuần qua, khi bạn kích thích tình dục hoặc quan hệ tình dục, mức độ

thường xuyên bạn đạt đến trạng thái “lên đỉnh”?

 Không có hoạt động tình dục

 Hầu như luôn luôn hoặc luôn luôn

 Hầu hết ( hơn một nửa thời gian)

 Thỉnh thoảng ( khoảng một nửa thời gian)

 Vài lần ( ít hơn một nửa thời gian)

 Hầu như không hoặc không bao giờ

12. Trong 4 tuần qua, khi bạn kích thích tình dục hoặc quan hệ tình dục, bạn thấy khó

khăn thế nào để có thể “lên đỉnh” được?

 Không có hoạt động tình dục

 Rất khó hoặc không thể

 Rất khó

 Khó

 Tương đối khó

 Không khó

13. Trong 4 tuần qua, mức độ hài lòng của bạn với khả năng “lên đỉnh” trong hoạt

động tình dục hoặc quan hệ tình dục?

 Không hoạt động tình dục

 Rất hài lòng

 Hài lòng tương đối

 Vừa hài lòng, vừa thất vọng

 Tương đối thất vọng

 Rất thất vọng

14. Trong 4 tuần qua, mức độ hài lòng đối với sự gần gũi về mặt tình cảm của bạn

và bạn tình?

 Không hoạt động tình dục

 Rất hài lòng

 Hài lòng tương đối

 Vừa hài lòng, vừa thất vọng

 Tương đối thất vọng

 Rất thất vọng

15. Trong 4 tuần qua, mức độ hài lòng của bạn về mối quan hệ tình dục với bạn tình

thế nào?

 Rất hài lòng

 Hài lòng tương đối

 Vừa hài lòng, vừa thất vọng

 Tương đối thất vọng

 Rất thất vọng

16. Trong 4 tuần qua, mức độ hài lòng của bạn về cuộc sống tình dục của bản thân

thế nào?

 Rất hài lòng

 Hài lòng tương đối

 Vừa hài lòng, vừa thất vọng

 Tương đối thất vọng

 Rất thất vọng

17. Trong 4 tuần qua, mức độ thường xuyên bạn bị khó chịu hoặc đau trong khi quan

hệ tình dục thế nào?

 Không thử quan hệ tình dục

 Hầu như luôn luôn hoặc luôn luôn

 Hầu như ( hơn nửa thời gian)

 Thỉnh thoảng ( khoảng một nửa thời gian)

 Vài lần ( ít hơn một nửa thời gian)

 Hầu như không hoặc không

18. Trong 4 tuần qua, mức độ thường xuyên bạn cảm thấy khó chịu hoặc đau sau khi

quan hệ tình dục?

 Không thử quan hệ tình dục

 Hầu như luôn luôn hoặc luôn luôn

 Hầu như ( hơn nửa thời gian)

 Thỉnh thoảng ( khoảng một nửa thời gian)

 Vài lần ( ít hơn một nửa thời gian)

 Hầu như không hoặc không

19. Trong 4 tuần qua, bạn đánh giá mức độ khó chịu hoặc đau trong và sau khi quan

hệ tình dục thế nào?

 Không thử quan hệ tình dục

 Rất đau

 Đau

 Hơi đau

 Ít đau

 Gần như không hoặc không đau

CÁCH TÍNH ĐIỂM

Lựa chọn

Câu hỏi

1. Trong 4 tuần qua,

5= Hầu như luôn luôn hoặc luôn luôn

4= Hầu hết (hơn một nửa thời gian)

mức độ thường xuyên bạn có ham

3= Thỉnh thoảng (khoảng một nửa thời gian)

muốn về tình dục?

2= Vài lần (ít hơn một nửa thời gian)

1= Hầu như không hoặc không bao giờ

5= Rất cao

2. Trong 4 tuần qua, bạn đánh giá mức độ ham

4= Cao

muốn tình dục của

3= Trung bình

mình thế nào?

2= Thấp

1= Rất thấp hoặc không có

3. Trong 4 tuần qua,

0= Không có hoạt động tình dục

5= Hầu như luôn luôn hoặc luôn luôn

mức độ thường xuyên bạn cảm thấy

4= Hầu hết ( hơn một nửa thời gian)

bị kích thích tình dục

3= Thỉnh thoảng( khoảng một nửa thời gian)

trong khi quan hệ tình

dục?

2= Vài lần ( ít hơn một nửa thời gian)

1= Hầu như không hoặc không bao giờ

4. Trong 4 tuần qua, bạn

0= Không có hoạt động tình dục

đánh giá mức độ bị

5= Rất cao

kích thích tình dục

4= Cao

của bạn thế nào?

3= Trung bình

2= Thấp

1= Rất thấp hoặc không có

0= Không có hoạt động tình dục

5. Trong 4 tuần qua, mức độ tự tin của

5= Rất tự tin

bạn về bị kích thích

4= Tự tin

tình dục trong hoạt

3= Tự tin trung bình

động tình dục hoặc

quan hệ tình dục thế

2= Ít tự tin

nào?

1= Rất ít tự tin hoặc không tự tin

6. Trong 4 tuần qua,

0= Không có hoạt động tình dục

5= Hầu như luôn luôn hoặc luôn luôn

mức độ thường xuyên bạn thấy thỏa

4= Hầu hết ( hơn một nửa thời gian)

mãn với sự kích thích

3= Thỉnh thoảng( khoảng một nửa thời gian)

tình dục trong hoạt

động tình dục hoặc

2= Vài lần ( ít hơn một nửa thời gian)

trong quan hệ tình

1= Hầu như không hoặc không bao giờ

dục như thế nào?

7. Trong 4 tuần qua,

0= Không có hoạt động tình dục

5= Hầu như luôn luôn hoặc luôn luôn

4= Hầu hết ( hơn một nửa thời gian)

mức độ thường xuyên bạn thấy bị “ ẩm ướt” trong hoạt

3= Thỉnh thoảng (khoảng một nửa thời gian)

động tình dục hoặc

trong quan hệ tình

2= Vài lần ( ít hơn một nửa thời gian)

dục như thế nào?

1= Hầu như không hoặc không bao giờ

0= Không có hoạt động tình dục

8. Trong 4 tuần qua, bạn thấy khó khăn thế

1= Rất khó hoặc không thể

nào để bị “ẩm ướt”

2= Rất khó

trong hoạt động tình

3= Khó

dục hoặc trong quan

4= Tương đối khó

hệ tình dục?

5= Không khó

9. Trong 4 tuần qua,

0= Không có hoạt động tình dục

5= Hầu như luôn luôn hoặc luôn luôn

mức độ thường xuyên bạn có thể duy

4= Hầu hết ( hơn một nửa thời gian)

trì “sự ẩm ướt” cho

3= Thỉnh thoảng( khoảng một nửa thời gian)

đến khi kết thúc hoạt

động tình dục hoặc

2= Vài lần ( ít hơn một nửa thời gian)

quan hệ tình dục?

1= Hầu như không hoặc không bao giờ

10. Trong 4 tuần qua,

0= Không có hoạt động tình dục

bạn thấy khó khăn

1= Rất khó hoặc không thể

thế nào để duy trì

2= Rất khó

“ sự ẩm ướt” cho đến

3= Khó

khi kết thúc hoạt

động tình dục hoặc

4= Tương đối khó

quan hệ tình dục?

5= Không khó

0= Không có hoạt động tình dục

5= Hầu như luôn luôn hoặc luôn luôn

11. Trong 4 tuần qua, khi bạn kích thích tình dục hoặc quan

4= Hầu hết ( hơn một nửa thời gian)

hệ tình dục, mức độ

3= Thỉnh thoảng( khoảng một nửa thời gian)

thường xuyên bạn

đạt đến trạng thái

2= Vài lần ( ít hơn một nửa thời gian)

“lên đỉnh”?

1= Hầu như không hoặc không bao giờ

0= Không có hoạt động tình dục

12. Trong 4 tuần qua, khi bạn kích thích

1= Rất khó hoặc không thể

tình dục hoặc quan

2= Rất khó

hệ tình dục, bạn thấy

3= Khó

khó khăn thế nào để

có thể “lên đỉnh”

4= Tương đối khó

được?

5= Không khó

0= Không hoạt động tình dục

13. Trong 4 tuần qua,

mức độ hài lòng của

5= Rất hài lòng

bạn với khả năng

4= Hài lòng tương đối

“lên đỉnh” trong hoạt

3= Vừa hài lòng, vừa thất vọng

động tình dục hoặc

2= Tương đối thất vọng

quan hệ tình dục?

1= Rất thất vọng

14. Trong 4 tuần qua,

0= Không hoạt động tình dục

mức độ hài lòng đối

5= Rất hài lòng

4= Hài lòng tương đối

với sự gần gũi về mặt tình cảm của bạn

3= Vừa hài lòng, vừa thất vọng

và bạn tình?

2= Tương đối thất vọng

1= Rất thất vọng

15. Trong 4 tuần qua,

5= Rất hài lòng

mức độ hài lòng của

4= Hài lòng tương đối

bạn về mối quan hệ

3= Vừa hài lòng, vừa thất vọng

tình dục với bạn tình

2= Tương đối thất vọng

thế nào?

1= Rất thất vọng

16. Trong 4 tuần qua,

5= Rất hài lòng

mức độ hài lòng của

4= Hài lòng tương đối

bạn về cuộc sống

3= Vừa hài lòng, vừa thất vọng

tình dục của bản thân

2= Tương đối thất vọng

thế nào?

1= Rất thất vọng

17. Trong 4 tuần qua,

0= Không thử quan hệ tình dục

1= Hầu như luôn luôn hoặc luôn luôn

mức độ thường xuyên bạn bị khó

2= Hầu như ( hơn nửa thời gian)

chịu hoặc đau trong

3= Thỉnh thoảng( khoảng một nửa thời gian)

khi quan hệ tình dục

thế nào?

4= Vài lần ( ít hơn một nửa thời gian)

5= Hầu như không hoặc không

18. Trong 4 tuần qua,

0= Không thử quan hệ tình dục

1= Hầu như luôn luôn hoặc luôn luôn

mức độ thường xuyên bạn cảm thấy

2= Hầu như ( hơn nửa thời gian)

khó chịu hoặc đau

3= Thỉnh thoảng( khoảng một nửa thời gian)

sau khi quan hệ tình

dục?

4= Vài lần ( ít hơn một nửa thời gian)

5= Hầu như không hoặc không

19. Trong 4 tuần qua,

0= Không thử quan hệ tình dục

bạn đánh giá mức độ

1= Rất đau

khó chịu hoặc đau

2= Đau

trong và sau khi

3= Hơi đau

quan hệ tình dục thế

nào?

4= Ít đau

5= Gần như không hoặc không đau

BẢNG ĐIỂM

Khoảng

Yếu

Tối

Mục

Câu hỏi

Tối thiểu

Tổng điểm

điểm

tố

đa

1 – 5

Ham muốn

1,2

0.6

6.0

1.2

0 – 5

Kích thích

3,4,5,6

0.3

6.0

0

Tiết dịch

7,8,9,10

0 – 5

0.3

6.0

0

Lên đỉnh

11,12,13

0 – 5

0.4

6.0

0

0.4

Sự hài lòng

14,15,16

0(1) – 5

0.8

6.0

0.4

Thoải mái

17,18,19

0 – 5

6.0

0

Khoảng tổng điểm

2.0

36.0

Đánh giá chức năng tình dục ở nữ dựa vào thang điểm FSFI:

 Rất tốt: Tổng điểm 30

 Tốt: Tổng điểm từ 23-29

+ Kém: Tổng điểm 23