BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Trúc Vy
THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ STEM “ĐÈN HỌC THAY ĐỔI CƯỜNG ĐỘ SÁNG” THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Trúc Vy
THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ STEM “ĐÈN HỌC THAY ĐỔI CƯỜNG ĐỘ SÁNG” THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Chuyên ngành: Sư phạm Vật lí
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC ThS. LÊ HẢI MỸ NGÂN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2020
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Lê Hải Mỹ Ngân, người đã
luôn tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành khoá luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường, Phòng đào tạo, các Thầy, Cô trong Khoa Vật lý Trường Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện khoá
luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quí Thầy Cô đã tham gia khảo sát và đóng góp ý kiến
cho tôi, giúp tôi hoàn thiện tốt hơn đề tài của mình.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Trúc Vy
i
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng .............................................................................................. v
Danh mục các hình .............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÍ LUẬN ......................................................................... 4
1.4.1. Tiến trình chủ đề STEM theo qui trình thiết kế kĩ thuật ...................... 6
1.4.2. Tiêu chí xây dựng và đánh giá bài học STEM ................................... 11
1.5.1. Khái niệm năng lực và đặc điểm của năng lực .................................. 12
1.5.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực .................................... 13
1.6.1. Mục tiêu và nội dung chương trình [3] .............................................. 14
1.6.2. Khung năng lực KHTN ...................................................................... 14
ii
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 20
CHƯƠNG 2 - THIẾT KẾ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ĐÈN HỌC
THAY ĐỔI CƯỜNG ĐỘ SÁNG” ......................................................................... 21
2.4.1. Mô tả chủ đề ....................................................................................... 34
2.4.2. Vị trí trong chương trình .................................................................... 37
2.4.3. Mục tiêu ............................................................................................. 40
2.4.4. Tiến trình hoạt động chung ................................................................ 41
2.4.5. Ma trận đánh giá................................................................................. 44
2.4.6. Danh sách phương tiện/học liệu dạy học ........................................... 46
2.4.7. Tiến trình dạy học chi tiết .................................................................. 48
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 63
CHƯƠNG 3 - THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA ................................. 64
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 83
Kết luận ............................................................................................................... 84
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 85
PHỤ LỤC ......................................................................................................... PL1
iii
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Chú thích
GV Giáo viên
HS Học sinh
GDPT Giáo dục phổ thông
KHTN Khoa học tự nhiên
THCS Trung học cơ sở
SGK Sách giáo khoa
EDP Engineering design process
iv
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các pha hoạt động dạy học chủ đề STEM ............................................... 10
Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá tiến trình dạy học ......................................................... 11
Bảng 1.3. Khung năng lực KHTN ............................................................................ 14 Bảng 2.1. Các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề ................................................... 21
Bảng 2.2. Danh sách các nguyên vật liệu sử dụng chế tạo sản phẩm minh họa ...... 23
Bảng 2.3. Các bước chế tạo mô hình đèn học thay đổi cường độ sáng .................... 26
Bảng 2.4. Nội dung kiến thức tích hợp trong chủ đề ............................................... 30 Bảng 2.5. Tổng hợp các kiến thức HS kiến tạo trong chủ đề ................................... 31
Bảng 2.6. Tổng hợp các kiến thức liên quan đến chủ đề .......................................... 32
Bảng 2.7. Mục tiêu dạy học chủ đề STEM............................................................... 40
Bảng 2.8. Tiến trình hoạt động ................................................................................. 41
Bảng 2.9. Ma trận đánh giá năng lực ........................................................................ 44
Bảng 2.10. Danh sách phương tiện/học liệu sử dụng ............................................... 47
Bảng 2.11. Tiến trình dạy học chủ đề ....................................................................... 48
Bảng 3.1. Danh sách chuyên gia tham gia khảo sát, đóng góp ý kiến cho đề tài ..... 64
Bảng 3.2. Khảo sát ý kiến của chuyên gia về chủ đề “Đèn học thay đổi cường độ
sáng” theo định hướng giáo dục STEM ................................................................... 65 Bảng 3.3. Khảo sát ý kiến của chuyên gia về bộ hồ sơ dạy học chủ đề “Đèn học thay
đổi cường độ sáng” theo định hướng giáo dục STEM ............................................. 66
Bảng 3.4. Khảo sát ý kiến chung của chuyên gia về bộ hồ sơ dạy học chủ đề “Đèn
học thay đổi cường độ sáng” theo định hướng giáo dục STEM .............................. 79
Bảng 3.5 Định hướng chỉnh sửa và phát triển đề tài ................................................ 72
v
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mối liên quan của Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học ............... 6
Hình 1.2. Mô hình về qui trình thiết kế kĩ thuật của NASA ...................................... 7
Hình 1.3. Tiến trình tổ chức dạy học chủ đề STEM................................................... 8 Hình 1.4. Qui trình đánh giá năng lực ...................................................................... 18
Hình 2.1. Sơ đồ mạch điện đèn học minh họa .......................................................... 22
Hình 2.2. Bản thiết kế đèn học minh họa ................................................................. 26
Hình 2.3. Sơ đồ thể hiện sự kết nối giữa nhiệm vụ - kiến thức – thiết kế ................ 35 Hình 2.4. Tiến trình thực hiện dự án ........................................................................ 39
vi
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Theo Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 [1] về Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (còn gọi là cách mạng công nghiệp 4.0), Thủ tướng
Chính phủ có yêu cầu phải thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp
giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về STEM bên cạnh ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông. Theo Chương trình phổ thông tổng thể năm 2018 [2] do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm thông tư
32/2018/TT-BGDĐT đã đề cập: “Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách
tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và
toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể”. Giáo dục
STEM được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới và rất quan tâm trong đổi mới
giáo dục phổ thông của Việt Nam.
Chương trình phổ thông 2018 được xây dựng trên nền tảng phát triển năng lực,
gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học -
công nghệ và xã hội nhằm hình thành và phát triển ở HS các năng lực cốt lõi. Trong
chương trình 2018, “tính mở” là một trong các điểm mới, chỉ đưa ra các định hướng
chung về yêu cầu cần đạt, nội dung, phương pháp và đánh giá để tạo cơ hội cho GV
phát huy tính chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong thực hiện chương trình.
Giáo dục STEM trong chương trình phổ thông 2018, được khuyến khích thực hiện
lồng ghép trong quá trình thực hiện dạy học chương trình các môn: Khoa học, KHTN,
Toán, Công nghệ, Tin học,… Điều này thể hiện qua việc giáo dục STEM đều được
nhắc đến trong chương trình các môn học này. Trong chương trình môn KHTN [3]
có đề cập “cần kết hợp giáo dục STEM trong dạy học nhằm phát triển cho HS khả năng tích hợp các kiến thức, kĩ năng của các lĩnh vực KHTN, công nghệ, kĩ thuật, toán vào giải quyết một số tình huống thực tiễn”.
Một phương thức triển khai giáo dục STEM trong các môn học là thông qua các chủ đề STEM. Trong Công văn số 5555/BGDĐT – GDTrH ngày 08/10/2014 [4] có
đề cập đến việc thực hiện các chuyên đề học tập đối với HS thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay. Theo đó, các tổ/nhóm chuyên môn có thể căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp, đồng thời xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho HS trong mỗi chuyên đề đã xây
dựng.
1
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Trong khóa luận này, chủ đề STEM được thiết kế lồng ghép trong dạy học môn
KHTN cấp THCS và hướng vào vấn đề thực tiễn là tình trạng suy giảm thị lực của con người nói chung và HS nói riêng. Theo báo cáo thống kê, trong năm 2015, trên
toàn thế giới có khoảng 253.000.000 người bị khiếm thị [5]. Các nhà nghiên cứu dự
báo, con số này tăng nhanh trong tương lai và gây ra gánh nặng cho xã hội. Tình trạng
suy giảm thị lực sẽ gây ra rất nhiều bất tiện trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Thực tế, thị lực của chúng ta sẽ suy giảm dần do nhiều nguyên nhân. Trong đó, điều kiện chiếu sáng không đạt chuẩn cũng tác động nhiều đến suy giảm thị lực của mắt như thiếu ánh sáng là một nguyên nhân chính dẫn tới mỏi mắt, tiếp xúc với quá nhiều
ánh sáng sẽ gây kích ứng mắt, làm việc trong môi trường quá ít ánh sáng làm cho mắt
phải căng để nhìn [6]. Điều này cho thấy việc bố trí ánh sáng, bố trí các loại đèn ở
nơi làm việc, sinh hoạt cho phù hợp với các điều kiện chiếu sáng trong các hoạt động
khác nhau rất cần được chú ý và xem trọng. Như vậy, làm thế nào để cường độ sáng ở nơi học tập và sinh hoạt của chúng ta có thể thay đổi dễ dàng và thuận tiện? Trong
chủ đề “Đèn học thay đổi cường độ sáng”, HS nghiên cứu và chế tạo mô hình đèn
học có thể điều chỉnh các mức độ sáng khác nhau, từ đó điều chỉnh bật – tắt số bóng
đèn cho phù hợp. HS sử dụng các linh kiện điện tử đơn giản như đèn LED, công tắc,
dây điện, nguồn pin một chiều,… để chế tạo mô hình. Việc xây dựng tiến trình chủ
đề STEM có thể thực hiện dựa trên các qui trình dạy học tích cực như qui trình tìm
tòi khám phá, qui trình Trial,… trong đó, tiến trình chủ đề STEM theo qui trình thiết
kế kĩ thuật (EDP) giúp nhấm mạnh yếu tố công nghệ và kĩ thuật.
Vì những vấn đề nêu trên, khoá luận sẽ tập trung tìm hiểu về dạy học phát triển
năng lực kết hợp thiết kế chủ đề giáo dục STEM “Đèn học thay đổi cường độ sáng”
theo qui trình EDP để dạy học môn KHTN cho HS THCS lớp 9.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế chủ đề STEM “Đèn học thay đổi cường độ sáng” theo định hướng triển
năng lực dạy học môn KHTN cho HS THCS.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động dạy học một số nội dung kiến thức trong mạch nội dung Điện khối
9 - môn KHTN cấp THCS.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Kiến thức trong chủ đề “Đèn học thay đổi cường độ sáng”;
- Lí luận và tổ chức dạy học STEM, qui trình thiết kế kĩ thuật;
2
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
- Chương trình môn KHTN;
- Cơ sở lí luận dạy học phát triển năng lực.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lí thuyết về qui trình thiết kế kĩ thuật, giáo dục STEM trong chương
trình mới và dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
- Phân tích mạch nội dung và yêu cầu cần đạt trong các môn KHTN, Công nghệ, Toán, và Tin học trong thiết kế chủ đề Đèn học thay đổi cường độ sáng. - Thiết kế hồ sơ dạy học chủ đề STEM “Đèn học thay đổi cường độ sáng” theo
định hướng phát triển năng lực: ✓ Kế hoạch dạy học; ✓ Phương tiện/ tài liệu hỗ trợ dạy học: thí nghiệm, video, tranh ảnh, phiếu
bài tập, thông tin thêm;
✓ Công cụ thu nhận và đánh giá kết quả học tập của HS.
- Tham khảo ý kiến chuyên gia.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục STEM dựa trên qui trình thiết kế kĩ thuật.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
- Nghiên cứu các kiến thức liên quan đến chủ đề Đèn học thay đổi cường độ
sáng trong chương trình môn học KHTN và các tài liệu tham khảo.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu các vấn đề thực tiễn của chủ đề.
5.3. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
- Gửi khảo sát bằng bảng hỏi.
- Ghi nhận kết quả khảo sát.
- Phân tích và đánh giá kết quả khảo sát.
6. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, khoá
luận được trình bày bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận Chương 2: Thiết kế tổ chức dạy học chủ đề Đèn học thay đổi cường độ sáng Chương 3: Tham khảo ý kiến chuyên gia
3
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÍ LUẬN
Tổng quan về STEM và giáo dục STEM
STEM là viết tắt của khoa học (Science), công nghệ (Technology), kĩ thuật
(Engineering), toán học (Mathematics). Không giống như các loại hình giảng dạy
truyền thống, dạy học theo định hướng STEM kết hợp hai hay nhiều môn học thông
qua vận dụng kiến thức về khoa học, công nghệ, kĩ thuật, toán học để giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc sống dựa vào kinh nghiệm của HS. [7]
- “Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tác được lồng ghép với các bài học
trong thế giới thực, ở đó các HS áp dụng các kiến thức trong khoa học, công
nghệ, kĩ thuật và toán vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát triển các
năng lực trong lĩnh vực STEM và có thể góp phần vào cạnh tranh trong nền kinh
tế mới.” [8]
- “Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết
một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể.” [9]
- “Giáo dục STEM là một quan điểm dạy học theo tiếp cận liên ngành từ hai trong các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học trở lên, trong đó nội
dung học tập đuợc gắn với thực tiễn, phương pháp dạy học theo quan diểm dạy
học định hướng hành động.” [10]
- “Tích hợp STEM được hiểu là cách tiếp cách dạy và học các nội dung và thực hành của các tri thức liên ngành bao gồm khoa học và/hoặc toán thông qua sự
tích hợp thực hành của kĩ thuật hoặc thiết kế kĩ thuật của công nghệ phù hợp.”
[11]
Nhìn chung, có nhiều quan điểm về giáo dục STEM, tuy nhiên các quan điểm này
đều cho rằng giáo dục STEM là sự tiếp cận liên môn và quan tâm đến các vấn đề thực tiễn. Trong khóa luận này, chúng tôi tiếp cận quan điểm về giáo dục STEM theo Chương trình phổ thông tổng thể 2018 [2]: “Giáo dục STEM là mô hình giáo dục
dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể”. Mục tiêu của giáo dục STEM gồm phát triển phát triển năng lực cốt lõi và định hướng nghề nghiệp cho HS.
4
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Định hướng giáo dục STEM trong Chương trình GDPT 2018
Trong tài liệu Tìm hiểu về chương trình phổ thông tổng thể 2018 [12] có đề cập đến giáo dục STEM: “Trong Chương trình GDPT 2018, giáo dục STEM vừa mang ý
nghĩa thúc đẩy các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vừa thể hiện
phương pháp tiếp cận liên môn, phát triển năng lực và phẩm chất người học.”
- Chương trình GDPT 2018 có đầy đủ các môn học STEM như: Toán, KHTN (Khoa học ở tiểu học; KHTN ở THCS; nhóm môn khoa học: Vật lí, Hóa học và
Sinh học ở THPT), Công nghệ, Tin học. Các môn học này đóng vai trò quan
trọng trong việc thực hiện giáo dục STEM.
- Việc hình thành các nhóm môn: (1) nhóm môn khoa học xã hội; (2) nhóm môn KHTN; (3) nhóm môn công nghệ và nghệ thuật với qui định chọn 5 môn học từ
3 nhóm môn học trên, mỗi nhóm chọn ít nhất 1 môn học đảm bảo tất cả HS đều
được học các môn học STEM.
- Vị trí, vai trò của môn Công nghệ và môn Tin học trong Chương trình GDPT mới đã được nâng cao rõ rệt, điều này thể hiện rõ tư tưởng giáo dục STEM.
- Có các chủ đề STEM trong chương trình môn học tích hợp ở giai đoạn giáo dục cơ bản như các môn Tự nhiên và Xã hội, Công nghệ, Tin học ở tiểu học; môn
KHTN ở THCS.
- Các chuyên đề học tập về STEM, nghề nghiệp STEM ở lớp 10, 11 và 12 trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học; các hoạt động trải
nghiệm dưới hình thức câu lạc bộ nghiên cứu khoa học, trong đó có hoạt động
nghiên cứu STEM.
- “Tính mở” là một trong các điểm mới ở chương trình phổ thông tổng thể 2018, GV có thể chủ động và linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch dạy học các nhân
dựa trên kế hoạch của nhà trường. Tính mở của chương trình mới cho phép xây
dựng một số nội dung giáo dục STEM thông qua chương trình địa phương, kế
hoạch giáo dục nhà trường, hoạt động giáo dục xã hội được tổ chức, triển khai dưới hình thức các chương trình, hoạt động STEM.
- Định hướng đổi mới phương pháp giảng dạy được nêu trong Chương trình GDPT tổng thể phù hợp với giáo dục STEM ở các cấp dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Nội dung tích hợp trong giáo dục STEM
Theo Chương trình giáo dục tổng thể 2018 [2], dạy học tích hợp “là định hướng dạy học giúp HS phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,... thuộc
5
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong
cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng”, với cách hiểu như vậy, việc tổ chức giáo dục STEM mà trong đó huy động các kiến
thức của các lĩnh vực khác nhau chính là theo định hướng dạy học tích hợp.
Theo Nguyễn Thanh Nga và cộng sự: “Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận,
khám phá trong giảng dạy và học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường” [13].
Theo Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải và các cộng sự: “Dạy học tích hợp STEM
giúp cho quá trình học diễn ra một cách tự nhiên,các sự vật hiện tượng trong thực tế
không còn bị chia tách thành các phần riêng biệt và các vấn đề xã hội là những vấn
đề phức tạp mà để giải quyết nó người học phải huy động kiến thức từ nhiều lĩnh vực.
Thông qua các nhiệm vụ cần thực hiện, HS sẽ nhận ra mối liên hệ giữa các môn học” [14]. Mối quan hệ đó được miêu tả trong sơ đồ hình 1.1.
Hình 1.1. Mối liên quan của Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học [14]
Qui trình thiết kế kĩ thuật (Engineering design process)
1.4.1. Tiến trình chủ đề STEM theo qui trình thiết kế kĩ thuật Có nhiều phương thức để triển khai giáo dục STEM và dạy học phát triển năng
lực ở nhà trường, trong đó, việc triển khai phương thức giáo dục STEM theo qui trình thiết kế kĩ thuật (Engineering design process) giúp nhấn mạnh yếu tố công nghệ và kĩ thuật. Qui trình thiết kế kĩ thuật mô tả cách mà các kĩ sư sử dụng để giải quyết vấn đề. Qui trình thiết kế kĩ thuật có nhiều biến thể và mức độ phức tạp khác nhau ttùy
thuộc vào tình huống cụ thể, tuy nhiên mô hình về qui trình thiết kế kĩ thuật của
6
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
NASA (NASA Engineering design process) [15] được xem là một mô hình điển hình
và bao quát.
Hình 1.2. Mô hình về qui trình thiết kế kĩ thuật của NASA [15]
Qui trình bắt đầu bằng việc đặt câu hỏi, hình dung các giải pháp, thiết kế kế hoạch,
tạo và kiểm tra, thử nghiệm mô hình, sau đó thực hiện cải tiến. Các giai đoạn được
mô tả cụ thể như sau:
(1) Đặt câu hỏi (Ask): HS xác định vấn đề, các yêu cầu, đòi hỏi cần đáp ứng, vấn
đề phải giải quyết.
(2) Tưởng tượng (Imagine): HS suy nghĩ về các giải pháp và ý tưởng nghiên cứu.
(3) Lập kế hoạch (Plan): HS phác thảo các mẫu thiết kế có khả năng và chọn ra
một mẫu thiết cuối cùng để tiến hành thực hiện mô hình.
(4) Sáng tạo (Create): HS xây dựng mô hình, hoặc sản phẩm phù hợp với các yêu
cầu thiết kế.
(5) Kiểm tra (Test): HS tiến hành thử nghiệm; thu thập và phân tích dữ liệu; đánh
giá các giải pháp thông qua phân tích điểm mạnh, điểm yếu của từng thiết kế đã thực hiện, tìm thấy trong quá trình thử nghiệm.
(6) Cải tiến (Improve): Căn cứ vào kết quả kiểm tra, thử nghiệm, HS thực hiện các cải tiến về thiết kế, xác định những thay đổi sẽ thực hiện và giải thích về các thay đổi
này.
Chi tiết và cụ thể hóa qui trình thiết kế kĩ thuật, trong tài liệu tập huấn Xây dựng và thực hiện các chủ đề giáo dục STEM trong trường trung học [16] của Vụ giáo dục trung học có đề xuất qui trình tổ chức dạy học chủ đề STEM theo các bước:
7
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Hình 1.3. Tiến trình tổ chức dạy học chủ đề STEM [16]
Trong tiến trình dạy học này, việc nghiên cứu kiến thức nền chính là việc học để
chiếm lĩnh các nội dung kiến thức trong chương trình GDPT ứng với vấn đề cần giải
quyết trong bài học, mà trong đó HS là người chủ động nghiên cứu SGK, tài liệu bổ
trợ, tiến hành thí nghiệm theo chương trình học (nếu có) dưới sự hướng dẫn của GV;
vận dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; thực hành
thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu; chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh thiết kế. Thông qua quá trình học tập đó, HS được rèn luyện nhiều kĩ năng để phát triển phẩm chất, năng
lực.
Tiến trình dạy học chủ đề STEM tuân thủ theo qui trình thiết kế kĩ thuật nêu trên, tuy nhiên không nhất thiết thực hiện theo trình tự từng bước (hết bước này mới đến bước kia) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn nhau, cụ thể là
việc “nghiên cứu kiến thức nền” được thực hiện đồng thời với “đề xuất giải pháp”; “chế tạo mô hình” được thực hiện đồng thời với “thử nghiệm và đánh giá”, trong đó
bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước kia. Vì vậy, mỗi bài học
STEM được tổ chức theo 5 hoạt động và được trình bày trong tài liệu tập huấn Xây
8
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
dựng và thực hiện các chủ đề giáo dục STEM trong trường trung học của Vụ giáo
dục trung học và được tóm tắt trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các pha hoạt động dạy học chủ đề STEM [16]
Mục đích Nội dung Pha hoạt động Sản phẩm học tập dự kiến Cách thức hoạt động
Xác định Tìm hiểu Bài ghi chép GV giao nhiệm vụ
tiêu chí sản hiện tượng, thông tin về (nội dung, phương
phẩm; phát sản phẩm, hiện tượng, sản pháp, cách thực
hiện vấn công nghệ; phẩm, công hiện, yêu cầu sản
đề/nhu cầu.
đánh giá, đặt câu hỏi về nghệ; đánh giá, đặt câu hỏi về phẩm phải hoàn thành); HS thực hiện Hoạt động
hiện tượng, hiện tượng, sản nhiệm vụ (qua thực 1. Xác
sản phẩm, phẩm, công tế, tài liệu, video; cá định vấn
công nghệ… nghệ đề nhân hoặc nhóm);
Báo cáo, thảo luận
(thời gian, địa điểm,
cách thức); phát
hiện/phát biểu vấn
đề (GV hỗ trợ).
Hình thành Nghiên cứu Xác định và ghi GV giao nhiệm vụ
kiến thức nội dung được thông tin, (nêu rõ yêu cầu
mới và đề SGK, tài dữ liệu, giải đọc/nghe/nhìn/làm
xuất giải liệu, thí thích, kiến thức để xác định và ghi
pháp. nghiệm để mới, giải được thông tin, dữ
Hoạt động tiếp nhận, pháp/thiết kế. liệu, giải thích, kiến
thức mới); HS 2. Nghiên hình thành
nghiên cứu SGK, tài liệu, thí nghiệm (cá nhân hoặc nhóm); báo cáo, thảo luận; cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp kiến thức mới và đề giải xuất pháp/thiết
điều kế.
GV chỉnh, “chốt” kiến thức mới và hỗ trợ HS đề xuất giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.
9
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Lựa chọn Trình bày, Giải pháp/bản GV giao nhiệm vụ
giải giải thích, thiết kế được (nêu rõ yêu cầu HS
pháp/bản bảo vệ giải lựa chọn/hoàn trình bày, báo cáo,
thiết kế. pháp/bản thiện. giải thích, bảo vệ
Hoạt động thiết kế để giải pháp/bản thiết
3. Lựa chọn giải lựa chọn và hoàn thiện. kế); HS báo cáo, thảo luận; GV điều
pháp hành, nhận xét, đánh
giá và hỗ trợ HS lựa
chọn giải pháp/bản thử thiết kế mẫu
nghiệm.
Chế tạo và thử nghiệm Lựa chọn dụng cụ/thiết Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ GV giao nhiệm vụ dụng chọn (lựa
mẫu thiết kế. bị thí vật… đã chế cụ/thiết bị thí Hoạt động nghiệm; chế tạo và thử nghiệm để chế 4. Chế tạo tạo theo mẫu nghiệm, đánh tạo/lắp ráp…); HS mẫu, thử thiết kế; thử giá. thực hành chế tạo, nghiệm và nghiệm và lắp ráp và thử đánh giá điều chỉnh. nghiệm; GV hỗ trợ
HS trong quá trình
thực hiện.
Trình bày, Trình bày và Dụng cụ/thiết GV giao nhiệm vụ
chia sẻ, đánh thảo luận. bị/mô hình/đồ (mô tả rõ yêu cầu và
giá sản phẩm vật…đã chế tạo sản phẩm trình bày);
nghiên cứu. được + bài HS báo cáo, thảo
Hoạt động trình bày báo cáo. luận (bài báo cáo, trình chiếu, video,
dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật… đã chế 5. Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
tạo) theo các hình thức phù hợp (trưng bày, triển lãm, sân khấu hóa); GV đánh giá, kết luận, cho
10
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
điểm và định hướng
tiếp tục hoàn thiện.
1.4.2. Tiêu chí xây dựng và đánh giá bài học STEM
Trong tài liệu tập huấn Xây dựng và thực hiện các chủ đề giáo dục STEM trong
trường trung học, Vụ giáo dục trung học cũng đã nêu rõ các tiêu chí xây dựng và đánh
giá bài học STEM.
Tiêu chí xây dựng bài học STEM [4]
- Tiêu chí 1. Chủ đề STEM tập trung và các vấn đề của thực tiễn.
- Tiêu chí 2. Cấu trúc bài học STEM theo qui trình thiết kế kĩ thuật.
- Tiêu chí 3. Phương pháp dạy học bài học STEM đưa HS vào hoạt động tìm tòi
và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm.
- Tiêu chí 4. Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn HS vào hoạt động nhóm
kiến tạo.
- Tiêu chí 5. Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và
toán mà HS đã và đang học.
Tiêu chí đánh giá bài học STEM
Các tiêu chí đánh giá tiến trình dạy học đã được nêu rõ trong Công văn số
5555/BGDĐT – GDTrH ngày 08/10/2014 và trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá tiến trình dạy học [4]
Nội Tiêu chí dung
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học được sử dụng.
1. Kế Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm hoạch cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập. và tài
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của HS. liệu dạy học
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức
hoạt động học của HS.
Mức độ sinh động, hấp dẫn HS của phương án và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập. 2. Tổ
chức
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của HS.
11
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích
HS hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của GV trong việc tổng hợp, phân tích,
đánh giá kết quả và quá trình thảo luận của HS.
Khả năng tiếp cận nhiệm vụ và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập
của tất cả HS trong lớp.
3. Hoạt Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của HS trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. động
của HS Mức độ tham gia tích cực của HS trong trình bày, trao đổi, thảo luận và kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
Giới thiệu về dạy học phát triển năng lực
1.5.1. Khái niệm năng lực và đặc điểm của năng lực
Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận và diễn đạt khái niệm năng lực tùy thuộc vào bối
cảnh và mục đích sử dụng.
- Theo Dương Thị Thúy Hà và cộng sự cho rằng: “Năng lực là tổ hợp các kiến
thức, kĩ năng, thái độ và kinh nghiệm cá nhân cho phép thực hiện có trách nhiệm và
hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống
khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân.” [17]
- Theo Đặng Thành Hưng thì: “Năng lực là tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân
(sinh học, tâm lí) và giá trị xã hội được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quá phù hợp
với trình độ thực tế của hoạt động.” [18]
Trong khóa luận này, chúng tôi sẽ sử dụng khái niệm năng lực theo Chương trình
giáo dục tổng thể 2018: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Năng lực cốt lõi là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì ai cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc hiệu quả.” [2]
Chương trình GDPT 2018 hình thành và phát triển cho HS những năng lực cốt lõi
sau:
12
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
- Nhóm năng lực chung, bao gồm năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục.
- Nhóm năng lực đặc thù, bao gồm năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng
lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể
chất, được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định.
1.5.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Chương trình phổ thông tổng thể xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, gắn với nhu cầu phát triển
của đất nước, những tiến bộ của xã hội về khoa học - công nghệ và xã hội nhằm hình
thành và phát triển ở HS các năng lực cốt lõi ở các phân môn.
Theo Hà Thị Thúy và các cộng sự:
“Dạy học theo hướng phát triển năng lực tập trung vào phát triển các năng lực
cần thiết để HS có thể thành công trong cuộc sống cũng như trong công việc. Do
đó, đánh giá kết quả học tập cũng hướng tới việc vận dụng một cách hệ thống các
kiến thức và năng lực đạt được, thông qua nhiều công cụ và hình thức đánh giá
khác nhau, trong đó có cả quan sát và thực hành trong các tình huống mô phỏng.
Giảng dạy theo năng lực chú trọng lấy HS làm trung tâm và GV là người hướng dẫn, giúp các em chủ động hơn trong việc đạt được năng lực theo yêu cầu đặt ra,
phù hợp với đặc điểm cá nhân.” [19]
Theo Đỗ Hương Trà và các cộng sự:
“Chương trình GDPT thường nêu lên hai cách tiếp cận chính: (1) tiếp cận dựa
vào nội dung hoặc chủ đề (chương trình theo nội dung), chương trình theo nội dung
là loại chương trình tập trung xác định và nêu ra một danh sách đề tài, chủ đề của
một lĩnh vực/môn học nào đó (tức là tập trung trả lời câu hỏi “chúng ta muốn HS
cần biết những gì?”); (2) tiếp cận dựa vào kết quả đầu ra (chương trình theo kết quả đầu ra), là cách tiếp cận nêu rõ kết quả, những khả năng hoặc kĩ năng mà HS mong muốn đạt được vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường ở một môn học cụ thể (tức là chương trình này nhằm trả lời câu hỏi “chúng ta muốn HS biết
và có thể làm được những gì?”).” [20] Chương trình năng lực thực chất vẫn là chương trình dựa trên kết quả đầu ra, tuy nhiên có nhiều dạng “kết quả đầu ra”, đầu ra theo của cách tiếp cận mới này tập trung
vào hệ thống năng lực cần có ở mỗi người học; xuất phát từ những năng lực thiết yếu, cần có này mà lựa chọn và đề xuất các nội dung dạy học. Chương trình năng lực chủ trương giúp HS không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm; phải thông
13
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình
huống do cuộc sống đặt ra. Nói cách khác, phải gắn với thực tiễn đời sống.. [20]
Như vậy, dạy học phát triển năng lực không chỉ coi trọng nội dung kiến thức mà
còn thay đổi cách dạy, cách học theo hướng HS chủ động tham gia kiến tạo nội dung
kiến thức, vận dụng tri thức vào cuộc sống và hình thành phương pháp tự học giúp
HS có thể học suốt đời.
Chương trình môn KHTN
1.6.1. Mục tiêu và nội dung chương trình [3]
Được xây dựng và phát triển trên nền tảng các khoa học vật lí, hoá học, sinh học
và khoa học Trái Đất, môn KHTN có đối tượng nghiên cứu là các sự vật, hiện tượng,
quá trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên. Trong
môn KHTN, những nguyên lí, khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên được tích
hợp xuyên suốt các mạch nội dung.
Môn KHTN góp phần hình thành phẩm chất và năng lực của người học, kế thừa
và phát triển kết quả giáo dục môn Khoa học ở cấp tiểu học; hình thành phương pháp
học tập, hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng để chuẩn bị cho việc thích ứng với những thay
đối nhanh chóng và nhiều mặt của xã hội; đáp ứng yêu cầu phân luồng sau THCS.
Ngoài ra, môn học này cùng với các môn Toán học, Công nghệ và Tin học, môn Khoa
hoc tự nhiên góp phần thúc đẩy giáo dục STEM.
Nội dung chương trình môn KHTN được xây dựng dựa trên sự kết hợp các chủ đề
khoa học: Chất và sự biến đổi của chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi, Trái Đất
và bầu trời; các nguyên lí, khái niệm chung về thế giới tự nhiên: sự đa dạng, tính cấu
trúc, tính hệ thống, sự vận động và biến đổi, sự tương tác.
1.6.2. Khung năng lực KHTN
Các biểu hiện của năng lực KHTN bao gồm: nhận thức KHTN; tìm hiểu tự nhiên;
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Các biểu hiện hành vi của năng lực KHTN được
trình bày trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Khung năng lực KHTN [3]
Chỉ số hành vi Qui ước
KH1.1 Nhận biết và nêu được tên các sự vật, hiện tượng, khái niệm, quy luật, quá trình của tự nhiên. Năng lực thành tố [KH1] Nhận
14
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
thức Trình bày được các sự vật, hiện tượng; vai trò của các sự vật,
KHTN hiện tượng và các quá trình tự nhiên bằng các hình thức biểu KH1.2
đạt như ngôn ngữ nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ,....
So sánh, phân loại, lựa chọn được các sự vật, hiện tượng, quá KH1.3 trình tự nhiên theo các tiêu chí khác nhau.
Phân tích được các đặc điểm của một sự vật, hiện tượng, quá KH1.4 trình của tự nhiên theo logic nhất định.
Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối
KH1.5
được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học.
Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng KH1.6 (quan hệ nguyên nhân - kết quả, cấu tạo - chức năng, ...).
KH1.7 Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.
Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: phân tích vấn đề để
nêu được phán đoán, xây dựng và phát biểu được giả thuyết KH2.1
cần tìm hiểu.
Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội dung
tìm hiểu, lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, KH2.2 thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tư liệu, ...), lập được
kế hoạch triển khai tìm hiểu.
Thực hiện kế hoạch: thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả
tổng quan, thực nghiệm, điều tra, đánh giá được kết quả dựa [KH2] trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê KH2.3 Tìm đơn giản, so sánh kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra được hiểu tự kết luận và điều chỉnh khi cần thiết. nhiên
Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả tìm hiểu, viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu, hợp tác được với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan KH2.4
điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.
KH2.5 Ra quyết định và đề xuất ý kiến: đưa ra được quyết định và đề xuất ý kiến xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu.
15
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
[KH3] Nhận ra, giải thích được vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức KH3.1 Vận KHTN.
dụng Dựa trên hiểu biết và các cứ liệu điều tra, nêu được các giải kiến pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ tự nhiên; thức, kĩ KH3.2
thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững. năng đã học
Những yêu cầu thiết kế và tổ chức dạy học môn KHTN phát triển năng lực [20]
Trong dạy học KHTN, để bồi dưỡng và phát triển năng lực của người học thì nội
dung kiến thức KHTN vừa là mục tiêu vừa là phương tiện để hình thành và và phát
triển phẩm chất, năng lực. Để thực hiện các mục tiêu này, khi tổ chức dạy học KHTN
yêu cầu:
- Những năng lực cần hình thành ở người học cần phải được xác định một cách rõ ràng. Chúng được xem là tiêu chuẩn dánh giá kết quả giáo dục. Các mục tiêu
dạy học cần diễn đạt một cách tường minh các chỉ số hành vi của các năng lực
thành tố của năng lực cần bồi dưỡng và phát triển ở HS. Các chỉ số hành vi này
được cụ thể hoá từ bảng cấu trúc năng lực.
- Cần tổ chức cho được một chuỗi các hoạt động tìm tòi khám phá, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, ứng dụng trong thực tiễn đáp ứng các mục tiêu
năng lực đã được xác định.
- Tăng cường việc tập theo nhóm, cộng tác, chia sẻ nhằm phát triển nhóm năng
lực xã hội.
- Cần tăng cường đánh giá quá trình. Đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm, mà cần chủ trọng
đánh giá khả năng vận dụng một cách sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau của KHTN. Đánh giá quá trình được thực hiện trong khi HS thực hiện các nhiệm vụ học.
Để thiết kế tiến trình dạy học phát triển năng lực thì toàn bộ các yếu tố cấu thành
bài học như: mục tiêu dạy học, tổ chức các hoạt động học, kiểm tra đánh giá hoạt
động học đều phải xuất phát từ cấu trúc của năng lực mà GV có ý định phát triển. GV cần lưu ý các điểm sau:
- Mục tiêu học cần được thể hiện cụ thể qua các mục tiêu của hoạt động học. Mục tiêu của hoạt động học sẽ giúp GV định hướng tốt các hoạt động học cũng như đánh giá việc thực hiện mục tiêu của HS.
16
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
- Với các mục tiêu đòi hỏi sự tự lực và sự hoàn thiện (chất lượng) của hành vi thì mục tiêu bao giờ cũng được xác định ở mức cao nhất. Trong quá trình học, tùy thuộc vào sự đáp ứng của người học với nhiệm vụ được giao mà GV sẽ đưa đến
những trợ giúp hoặc thu hẹp phạm vi tìm tòi giao cho HS. Khi đó các tiêu chí
chất lượng hành vi ở người học sẽ được hạ xuống ở các mức thấp hơn, tương
ứng với việc đạt được hành vi ở mức độ thấp hơn trong bảng cấu trúc năng lực.
- Với các mục tiêu liên quan đến số lượng hành vi cần thực hiện tương ứng với mức độ phức tạp của nhiệm vụ thì mục tiêu học không nhất thiết phải xác định
ở mức cao nhất. Việc đạt được số lượng hành vi nhiều hay ít cho phép nhân mức tiêu chí chất lượng hành vi.
- Không phải với mục tiêu bồi dưỡng một năng lực xác định nào đó thì toàn bộ các chỉ số hành vi của các năng lực thành tố của nó phải thể hiện qua các hoạt
động học mà có thể chỉ có một số chỉ số hành vi của các năng lực thành tố được
biểu hiện.
- Mục tiêu bài học có thể nhắm đến một số các biểu hiện hành vi của các năng lực thành tố của các năng lực khác nhau. Trong quá trình bồi dưỡng và phát
triển một năng lực xác định nào đó có thể kéo theo việc bồi dưỡng và phát triển
một số chỉ số hành vi của các năng lực khác.
Kiểm tra, đánh giá năng lực trong môn KHTN
Chương trình môn KHTN xác định [3]: “Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt
của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh
các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của
từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.”
Theo Đỗ Hương Trà và các cộng sự [20]:
- “Đánh giá năng lực ở trường phổ thông được hiểu là đánh giá khả năng được
học áp dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống thực tiễn”. Để làm được điều đó, GV cần tạo ra được bối cảnh, tình huống có vấn đề mang tính thực tiễn để HS vừa phải vận dụng những kiến
thức, kĩ năng đã học được ở trường, vừa phải vận dụng những kinh nghiệm bản thân có được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường để giải quyết vấn đề và thông qua đó bộc lộ năng lực nhận thức, kĩ năng và các giá trị, tình cảm.
- Đánh giá năng lực tập trung vào mục tiêu đánh giá sự tiến bộ của người học so với chính họ hơn là mục tiêu đánh giá, xếp hạng giữa các người học với nhau.
17
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
- Để đo lường sự tiến bộ của người học, đánh giá năng lực quan tâm đến cả ba
thời điểm của một giai đoạn giáo dục: tại đầu vào để xác định người học xuất phát từ đâu, trong quá trình để xác đinh họ đi đến đâu; và đầu ra để xác định họ thực
sự đạt đến mức độ nào.
- Đánh giá năng lực là một quá trình tương tác liên tục giữa hoạt động dạy và
hoạt động học mà trong đó GV phải kịp thời thu thập, phân tích, giải thích và sử dụng thông tin kiểm tra, đánh giá được như là bằng chứng về sự tiến bộ của HS.” Theo Nguyễn Văn Biên và các cộng sự: “Việc đánh giá cần bám sát mục tiêu dạy học, do đó, nếu mục tiêu dạy học thể hiện cả ba yếu tố: năng lực cốt lõi cần đạt, hành
vi cần thực hiện và mức độ chất lượng cần có của hành vi đó, thì việc đánh giá cũng
phải thể hiện cả ba yếu tố này. Điều đó đòi hỏi phải phối hợp giữa đánh giá quá trình
và đánh giá kết quả” [14]. Qui trình đánh giá năng lực HS được mô tả ở sơ đồ hình
1.4.
Hình 1.4. Qui trình đánh giá năng lực [14]
Chúng ta có thể tóm tắt qui trình đánh giá năng lực này như sau [14]: - Dựa vào cấu trúc của năng lực và mục tiêu dạy học, GV lựa chọn chỉ số hành vi cần đánh giá của năng lực. Để đánh giá các chỉ số hành vi này, GV cần thu thập các thông về hành vi cần đánh và lựa chọn công cụ đánh giá thông tin. Tùy vào hành vi cần đánh giá mà GV lựa chọn công cụ đánh giá thông tin khác nhau.
18
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
- Để đánh giá được thông tin, GV cần có công cụ thu nhận thông tin. Công cụ đánh
giá thông tin sẽ quyết định công cụ thu nhận thông tin của HS.
- Để thu nhận được thông tin từ HS, GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiên các hành
vi cần đánh giá.
- Sau khi thu thập được thông tin, GV đánh giá thông tin thu được bằng cách so
sánh các minh chứng về hành vi của HS với các tiêu chí chất lượng của hành vi đã mô tả công cụ đánh giá tương ứng. Từ đó, xác định mức năng lực mà HS đạt được.
Theo chương trình môn KHTN [4], môn KHTN sử dụng các hình thức đánh giá
sau:
- “Đánh giá thông qua bài viết: bài tự luận, bài trắc nghiệm khách quan, bài tiểu
luận, báo cáo, ...
- Đánh giá thông qua vấn đáp: câu hỏi vấn đáp, phỏng vấn, thuyết trình,...
- Đánh giá thông qua quan sát: quan sát thái độ, hoạt động của HS qua bài thực hành thí nghiệm, thảo luận nhóm, học ngoài thực địa, tham quan các cơ sở khoa học,
cơ sở sản xuất, thực hiện dự án vận dụng kiến thức vào thực tiễn,.. bằng một số công
cụ như sử dụng bảng quan sát, bảng kiểm, hồ sơ học tập,...”
19
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tóm lại, giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp
HS áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết
một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể và là một trong những xu hướng giáo
dục được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới và được quan tâm thích đáng trong đổi mới GDPT của Việt Nam. Có nhiều cách thức triển khai giáo dục STEM trong
nhà trường, trong đó việc áp dụng giáo dục STEM trong dạy học chính khóa là một
trong những xu hướng được quan tâm và khuyến khích áp dụng. Bên cạnh đó, trong
Chương trình GDPT 2018, bản thân môn KHTN là một môn học có sự tích hợp các lĩnh vực hóa học, sinh học, vật lí và địa lí. Do đó, quan niệm dạy học môn KHTN
tương đồng và đáp ứng được các yêu cầu của giáo dục STEM, điều này cho thấy được
tính phù hợp để xây dựng chủ đề theo định hướng dạy học STEM trong môn KHTN.
Điểm khác biệt cần nhấn mạnh chính là cần tổ chức những nhiệm vụ để làm bật các
khía cạnh kĩ thuật và công nghệ trong các sản phẩm của quá trình học tập. Khóa luận
này sẽ triển khai phương thức giáo dục STEM theo qui trình thiết kế kĩ thuật nhằm
nhấn mạnh yếu tố công nghệ và kĩ thuật.
20
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2 - THIẾT KẾ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ĐÈN HỌC THAY ĐỔI CƯỜNG ĐỘ SÁNG”
Giới thiệu chủ đề
Chủ đề này hướng đến vấn đề suy giảm thị lực hiện nay. Trong các nguyên nhân
gây suy giảm thị lực, môi trường ánh sáng tác động rất lớn tới sức khỏe thị lực nhất
là khi sử dụng máy tính và các thiết bị điện tử. Làm việc trong môi trường thiếu ánh sáng là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới mỏi mắt. Tuy nhiên, ánh sáng nếu không cần thiết và được thiết kế thiếu hợp lí cũng là một dạng ô nhiễm. Tiếp xúc với quá nhiều ánh sáng sẽ gây kích ứng mắt, quá ít ánh sáng làm cho mắt phải căng
để nhìn. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến nhiều người bị giảm thị lực. Điều
này cho thấy việc bố trí ánh sáng, bố trí các loại đèn ở nơi làm việc, sinh hoạt cho
phù hợp với các điều kiện chiếu sáng trong các hoạt động khác nhau rất cần được chú
ý và xem trọng. Như vậy, làm thế nào để cường độ sáng ở nơi học tập và sinh hoạt
của chúng ta có thể thay đổi dễ dàng và thuận tiện?
Bảng 2.1. Các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề
Tên chủ đề Các vấn đề của chủ đề
- Cường độ sáng có ảnh hưởng như thế nào đến thị lực con
người? Vì sao phải thiết kế và chế tạo đèn học thay đổi cường
độ sáng?
- Một đèn học có những bộ phận cơ bản nào? Đèn học thay đổi - Thiết kế nào của đèn học giúp nó có thể thay đổi cường độ cường độ sáng sáng?
- Nguyên lí hoạt động của đèn học là gì? Cần vận dụng những
kiến thức nào để thiết kế mạch điện của đèn học đáp ứng yêu
cầu đặt ra?
Trong chủ đề này, HS nghiên cứu các kiến thức về mạch điện một chiều đơn giản và thiết kế đèn học có thể điều chỉnh các mức độ sáng khác nhau bằng cách điều chỉnh bật – tắt số bóng đèn cho phù hợp. HS sử dụng các linh kiện điện tử đơn giản như đèn LED, công tắc, dây điện, nguồn pin một chiều,… để chế tạo mô hình.
Thiết kế sản phẩm minh họa
Ý tưởng thiết kế sản phẩm
✓ Dự kiến mạch điện: Mạch tổng hợp (nối tiếp – song song); ✓ Nguyên vật liệu dự kiến sử dụng: pin một chiều, công tắc, dây dẫn, đèn LED
siêu sáng, điện trở,…
21
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
✓ Số lượng bóng đèn: 4 bóng; ✓ Loại bóng đèn: Đèn LED siêu sáng 3W; ✓ Thông số kĩ thuật bóng đèn: 𝑈đ𝑚 = 3,5 − 4𝑉; 𝐼đ𝑚 = 600 − 750𝑚𝐴; ✓ Nguồn pin sử dụng: 9V; ✓ Một số lưu ý khi thiết kế mạch điện: có thể điều chỉnh nhiều mức sáng (số lượng bóng đèn, loại bóng đèn, mạch song song,..); mạch điện hoạt động ổn
định (nguồn điện phù hợp với thông số kĩ thuật của LED, các mối nối điện tiếp
xúc tốt); thiết kế nhỏ gọn (chọn nguồn pin nhỏ gọn, cấu tạo đèn có thể gấp gọn, điều chỉnh được độ cao đèn,…); cường độ sáng tối đa của đèn nằm trong giới hạn phù hợp để đọc sách (sử dụng số lượng bóng đèn vừa phải, công suất không quá lớn, có chụp đèn chống chói),…
Lập bản thiết kế ✓ Vẽ sơ đồ mạch điện
Hình 2.1. Sơ đồ mạch điện đèn học minh họa
✓ Tính giá trị điện trở cần lắp vào (𝑹𝑨, 𝑹𝑩)
- Vì nguồn pin sử dụng chưa phù hợp với hiệu điện thế và dòng điện hoạt động của đèn LED nên cần mắc thêm điện trở trị số phù hợp (Uđm1 + Uđm2 < Unguồn (9V)).
- Dùng các công thức về mạch song song, nối tiếp để suy ra công thức tính giá trị
điện trở trong mạch:
+ Ta có:
Unguồn = U12A = U34B
U12A = U1 + U2 + URA; I12A = I1 = I2 = IRA
U34B = U3 + U4 + URB; I34B = I3 = I4 = IRB
+ Để đèn hoạt động bình thường:
U1 = U2 = U3 = U4 = Uđm = 3,5V
I1 = I2 = I3 = I4 = Iđm = 0,6A
22
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Trúc Vy
+ Khi đó:
IRA = IRB = 0,6A URA = URB = 9 − 2.3,5 = 2V
+ Suy ra:
= 3,3 Ω RA = RB = 2 0,6
- Chọn điện trở 𝑅𝐴 = 𝑅𝐵 = 3.3 Ω. Ngoài ra, nếu không tìm được giá trị điện trở phù hợp có thể phối hợp lắp nhiều điện trở lại để tạo ra một mạch có điện trở tương
đương mong muốn.
✓ Danh sách nguyên vật liệu
Bảng 2.2. Danh sách các nguyên vật liệu sử dụng chế tạo sản phẩm minh họa
STT Tên nguyên, vật liệu Số lượng Hình ảnh minh họa
1 Đèn LED siêu sáng 3W 04 cái
2 Điện trở 3,3Ω 02 cái
3 Pin 9V và nắp pin 01 bộ
4 Công tắc 02 cái
23
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
5 Dây điện 01 bó
6 Băng keo điện 01 cuộn
7 Giấy foam 01 tấm
8 Que đè lưỡi 12 cái
9 Ốc vít và đai ốc 4 li 03 cặp
24
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
10 Kéo 01 cái
11 Dao rọc giấy 01 cái
12 Khoan cầm tay 01 bộ
Súng bắng keo và keo 01 bộ 13 nhựa
✓ Xây dựng bản thiết kế
25
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Hình 2.2. Bản thiết kế đèn học minh họa
Chế tạo sản phẩm
Bảng 2.3. Các bước chế tạo mô hình đèn học thay đổi cường độ sáng
Làm phần chụp đèn
Bước Mô tả Hình ảnh minh họa
Cắt giấy foam thành các hình
1 chữ nhật, hình thang cân có
kích thước như bản thiết kế.
Dán các tấm bìa lại với nhau 2 bằng keo nến.
26
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
3 Dùng dao rọc giấy khoét lỗ để luồn dây điện.
Làm đế đèn và hộp chứa pin
Bước Mô tả Hình ảnh minh họa
Cắt một tấm giấy foam hình chữ nhật kích thước 16 x 18 1
cm.
Cắt, dán một hình hộp chữ
nhật có nắp kích thước như 2 bản thiết kế để làm hộp chưa
pin và mạch điện.
3
Khoét lỗ trên hộp chứa pin để gắn công tắc và điện trở, luồn dây điện.
Làm phần thân đèn
Bước Mô tả Hình ảnh minh họa
27
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Dán nhiều que đè lưỡi lại với 1 nhau để tăng độ cứng.
Khoan lỗ và dùng ốc cố định 2 các khớp.
Lắp mạch điện
Bước Mô tả Hình ảnh minh họa
Cắt các đoạn dây điện có
chiều dài phù hợp, dùng kéo 1
tuốt lớp vỏ cách điện ở hai đầu dây.
Nối dây điện vào chân các đèn 2 LED và công tắc.
3
Nối dây điện với các linh kiện theo sơ đồ mạch điện, chú ý cực âm – dương.
28
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Lắp ráp các bộ phận
Bước Mô tả Hình ảnh minh họa
Cắt một tấm giấy foam kích
thước 7 x 13.5 cm và khoét các lỗ nhỏ để luồn dây điện và 1
gắn mạch đèn LED vào và dán
vào chụp đèn.
Gắn công tắc và điện trở vào 2 hộp chứa pin.
Ráp các bộ phận của đèn lại 4 với nhau.
29
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Hoàn thành sản phẩm
Phân tích kiến thức liên quan đến chủ đề Đèn học thay đổi cường độ sáng trong chương trình phổ thông 2018
Sau khi xác định các vấn đề cần giải quyết, chế tạo mô hình đèn học mẫu, rà soát
khung chương trình các môn KHTN, Toán, Công nghệ trong chương trình 2018 giai
đoạn từ lớp 1 đến lớp 9, chúng tôi xác định các kiến thức cần đưa vào chủ đề như
bảng 2.4.
Bảng 2.4. Nội dung kiến thức tích hợp trong chủ đề
Nội dung kiến thức tích hợp trong chủ đề
KHTN Vận dụng kiến thức về mạch điện song song, mạch điện nối tiếp, hiệu
điện thế, nguồn điện, dòng điện để thiết kế mạch điện gồm nhiều bóng
đèn có thể bật – tắt số lượng bóng khác nhau, lắp mạch điện và đo
đạc một số đại lượng như cường độ dòng điện, hiệu điện thế,…
Công nghệ Sử dụng đèn học; Tìm hiểu thiết kế; Thiết kế kĩ thuật; Vẽ kĩ thuật;
lựa chọn nguyên vật liệu phù hợp trên các tiêu chí khác nhau (chất
lượng, giá thành, hiệu suất,…), xác định các bộ phận của mô hình đèn học, hình dạng các bộ phận, vẽ phác thảo bản thiết kế mô hình.
Kĩ thuật Chế tạo và cải tiến mô hình đèn học theo những cách khác nhau.
Toán Vận dụng các công thức tính diện tích, thể tích vào thực tiễn: đo đạc
và tính diện tích, thể tích của các hình khối trong thực tế.
Bảng 2.5 và bảng 2.6 bên dưới tổng hợp tất cả các kiến thức có liên quan đến chủ
đề trong chương trình KHTN, Công nghệ, Toán học từ lớp 1 đến lớp 9.
30
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.5. Tổng hợp các kiến thức HS kiến tạo trong chủ đề
Mạch Nội dung Môn nội Yêu cầu cần đạt kiến thức học dung
- Thực hiện thí nghiệm để rút ra được: Trong đoạn mạch điện mắc nối tiếp, cường độ dòng
điện là như nhau cho mọi điểm; trong đoạn
mạch điện mắc song song, tổng cường độ
dòng điện trong các nhánh bằng cường độ dòng điện chạy trong mạch chính. Đoạn mạch
một chiều - Tính được cường độ dòng điện trong đoạn KHTN mắc nối tiếp, mạch một chiều mắc nối tiếp, mắc song song, 9
măc song song trong một số trường hợp đơn giản. - Lắp được mạch điện và đo được giá trị
cường độ dòng điện trong một đoạn mạch
điện mắc nối tiếp.
- Lắp được mạch điện và đo được giá trị
cường độ dòng điện trong một đoạn mạch
điện mắc song song. Điện - Thực hiện thí nghiệm để xây dựng được định
luật Ohm: cường độ dòng điện đi qua một Định luật đoạn dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa Ohm hai đầu đoạn dây và tỉ lệ nghịch với điện trở
của nó.
- Thực hiện thí nghiệm đơn giản để nêu được
điện trở có tác dụng cản trở dòng điện trong
Điện trở mạch. - Nêu được (không yêu cầu thành lập): Công thức tính điện trở của một đoạn dây dẫn (theo độ dài, tiết diện, điện trở suất); công thức tính KHTN 9
điện trở tương đương của đoạn mạch một chiều nối tiếp, song song. - Sử dụng công thức đã cho để tính được điện
trở của một đoạn dây dẫn, điện trở tương
31
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
đương của đoạn mạch một chiều nối tiếp, song
song trong một số trường hợp đơn giản.
Bảng 2.6. Tổng hợp các kiến thức có liên quan đến chủ đề
Mạch Nội dung Môn nội Yêu cầu cần đạt kiến thức học dung
- Nêu được nguồn điện có khả năng cung cấp KHTN Nguồn điện năng lượng điện và liệt kê được một số nguồn 8 điện thông dụng trong đời sống.
- Vẽ được sơ đồ mạch điện với kí hiệu mô tả:
điện trở, biến trở, chuông, ampe kế
Điện (ammeter), vôn kế (voltmeter), đi ốt (diode) và đi ốt phát quang.
Mạch điện - Mắc được mạch điện đơn giản với: pin, công KHTN
đơn giản tắc, dây nối, bóng đèn. 8
- Nêu được đơn vị đo cường độ dòng điện và
đơn vị đo hiệu điện thế.
- Đo được cường độ dòng điện và hiệu điện
thế bằng dụng cụ thực hành.
- Nêu được tác dụng và mô tả được các bộ Sử phận chính của đèn học. Công dụng - Xác định vị trí đặt đèn; bật, tắt, điều chỉnh nghệ 3 đèn học được độ sáng của đèn học.
- Nhận thức được muốn tạo ra sản phẩm công
nghệ cần phải thiết kế; thiết kế là một quá
trình sáng tạo.
Công nghệ 5 Tìm hiểu thiết kế
- Kể được tên các công việc chính khi thiết kế. - Vẽ phác thảo, nêu được ý tưởng thiết kế một sản phẩm công nghệ đơn giản. - Thiết kế được một sản phẩm thủ công kĩ
thuật đơn giản theo hướng dẫn.
Vẽ kĩ thuật Công nghệ 8 - Vẽ được hình chiếu vuông góc của một số khối đa diện, khối tròn xoay thường gặp theo phương pháp chiếu góc thứ nhất.
32
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
- Vẽ và ghi được kích thước các hình chiếu
vuông góc của vật thể đơn giản.
- Đọc được bản vẽ chi tiết, bản vẽ lắp đơn
giản.
- Nhận biết được một số vật liệu thông dụng. - Trình bày được một số phương pháp và quy Công Cơ khí trình gia công cơ khí bằng tay. nghệ 8 - Thực hiện được một số phương pháp gia
công vật liệu bằng dụng cụ cầm tay.
- Trình bày được mục đích và vai trò của thiết
kế kĩ thuật. Thiết - Mô tả được các bước cơ bản trong thiết kế Công kế kĩ kĩ thuật. nghệ 8 thuật - Thiết kế được một sản phẩm đơn giản theo
gợi ý, hướng dẫn.
Thực hành
Hình đo, vẽ, lắp - Thực hiện được việc vẽ góc vuông, đường học ghép, tạo hình
Toán 4 tròn, vẽ trang trí. - Giải quyết được một số vấn đề liên quan đến phẳng và hình gắn với một số hình phẳng gấp, cắt, ghép, xếp, vẽ và tạo hình trang trí. khối và hình khối
đã học
- Giải quyết được một sốvấn đề về đo, vẽ, lắp
ghép, tạo hình gắn với một số hình phẳng và
hình khối đã học, liên quan đến ứng dụng của Toán 5 hình học trong thực tiễn, liên quan đến nội
dung các môn học như Mĩ thuật, Công nghệ,
Tin học.
- Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn gắn với việc tínhthể tích, diện tích xung quanhcủa Các hình Hình hộp chữ
Toán 7
nhật và hình lập phương
hình hộp chữ nhật, hình lập phương (ví dụ: tính thể tích hoặc diện tích xung quanh của một số đồ vật quen thuộc có dạng hình hộp chữ nhật, hình lập phương,...) khối trong thực tiễn
33
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Kế hoạch dạy học chủ đề “Đèn học thay đổ cường độ sáng”
2.4.1. Mô tả chủ đề
TÊN CHỦ ĐỀ: ĐÈN HỌC THAY ĐỔI CƯỜNG ĐỘ SÁNG
Vấn đề thực tiễn
• Bối cảnh
Thực trạng suy giảm thị lực
Chúng ta biết rằng thị giác là một giác quan quan trọng trong năm giác quan của
con người, khoảng 80% thông tin đến não được tiếp nhận thông qua thị giác. Tuy nhiên, theo ước tính toàn cầu năm 2015 trong Bản đồ Thị lực của Ủy ban Phòng
chống Mù lòa Quốc tế (IAPB), trên toàn thế giới có khoảng 253 triệu người suy giảm
thị lực. Tại Việt Nam, hơn 2,5 triệu dân gặp tình trạng này, chiếm khoảng 2, 83% dân
số. Các nhà nghiên cứu của Hãng thông tấn quốc tế (UPI) dự báo, đến năm 2050, số
người bị hạn chế thị lực có thể lên đến 588 triệu người, gây ra gánh nặng cho toàn thế
giới. Tình trạng suy giảm thị lực sẽ gây ra rất nhiều bất tiện trong cuộc sống sinh hoạt
hằng ngày. Đáng chú ý khi thị lực giảm, chúng ta chỉ có thể chăm sóc mắt để duy trì
chứ không thể làm tăng thị lực lại như lúc ban đầu.
• Tình huống dạy học
Thực tế, thị lực của chúng ta sẽ suy giảm dần do nhiều nguyên nhân. Trong đó,
điều kiện chiếu sáng không đạt chuẩn cũng tác động nhiều đến suy giảm thị lực của mắt. Khi ánh sáng có cường độ lớn chiếu và phản xạ vào mắt thì đồng tử sẽ nhỏ lại
để điều tiết ánh sáng và ngược lại, ánh sáng yếu, lờ mờ sẽ khiến đồng tử dãn ra để
điều tiết ánh sáng. Sinh hoạt trong điều kiện thừa hay thiếu ánh sáng quá lâu cũng
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới mắt, gây các bệnh về thị lực. Vì vậy, khi bố trí ánh sáng
cho không gian sống, cần có sự tư vấn của các chuyên gia để đạt được hiệu quả chiếu
sáng tốt nhất cũng như bảo vệ mắt. Đối với mỗi cá nhân, khi học tập và làm việc thì
đèn bàn chính là một vật dụng hữu ích để cung cấp ánh sáng cho chúng ta, liệu mức
sáng đèn cung cấp có phù hợp cho mắt làm việc, và chúng ta có thể điều chỉnh mức sáng đó hay không? Nhiệm vụ học tập
Thiết kế và chế tạo mô hình đèn học điều chỉnh cường độ sáng để phù hợp với nhu
cầu của người sử dụng. Yêu cầu sản phẩm 1. Mô hình đèn học sử dụng nguồn điện một chiều với thiết kế nhỏ gọn.
34
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
2. Người sử dụng có thể điều chỉnh tối thiểu 02 mức sáng có thể phân biệt độ
sáng khi quan sát bằng mắt.
3. Cường độ sáng tối đa của đèn nằm trong giới hạn phù hợp để đọc sách; 4. Thiết bị hoạt động ổn định và an toàn; 5. Chi phí chế tạo mô hình đèn học tiết kiệm (giá thành rẻ). Sau khi xác định nội dung kiến thức cần đưa vào chủ đề, chúng tôi xây dựng các yêu cầu sản phẩm cho mô hình đèn học của HS gồm 5 yêu cầu như trên. Thông qua việc tổ chức dạy học của GV, HS thực hiện nhiệm vụ chế tạo sản phẩm phù hợp với yêu cầu đề ra, từ đó chiếm lĩnh được các kiến thức và kĩ năng liên quan, góp phần
phát triển năng lực cốt lõi của bản thân. Sự kết nối giữa nhiệm vụ - kiến thức – thiết
kế được thể hiện hiện ở hình 2.3.
Hình 2.3. Sơ đồ thể hiện sự kết nối giữa nhiệm vụ - kiến thức - thiết kế
Để chế tạo được sản phẩm đáp ứng yêu cầu số 1, HS cần tìm hiểu về nguồn điện
một chiều, một số nguồn một chiều phổ biến, từ đó lựa chọn loại nguồn điện sử dụng,
đồng thời thiết kế đèn học và lắp ráp sao cho mô hình vừa nhỏ gọn vừa phù hợp nhu cầu sử dụng.
Yêu cầu số 2 đòi hỏi HS cần hiểu được nguyên lí hoạt động của đèn học, tìm hiểu và vận dụng kiến thức điện trở, định luật Ohm, đoạn mạch song song và nối tiếp để
vẽ được sơ đồ mạch điện với các thiết bị phù hợp.
Bên cạnh đó, trong quá trình thiết kế, việc HS lựa chọn công suất của đèn và số lượng bóng đèn cũng ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng yêu cầu số 2 và 3 của mô hình.
Để chế tạo được mô hình đèn học hoạt động ổn định và an toàn như yêu cầu số 4, HS cần vận dụng kiến thức hiệu điện thế và cường độ dòng điện, định luật Ohm để tính toán, thiết kế mạch điện sao cho các thiết bị được sử dụng hoạt động đúng với
35
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
giá trị định mức, đồng thời đảm bảo sự tiếp xúc điện giữa các mối nối, độ chắn chắc
của các bộ phận trong quá trình lắp ráp, chế tạo sản phẩm.
Yêu cầu số 5 đòi hỏi HS cần lựa chọn nguyên vật liệu và thiết kế tối ưu để mô
hình vừa đảm bảo các tiêu chí sản phẩm mà GV yêu cần vừa tiết kiệm chi phí chế
tạo.
36
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
2.4.2. Vị trí trong chương trình
Môn chủ đạo: Khoa học tự nhiên Chủ đề khoa học: Chất và sự biến đổi
Nội dung Điện:
• Điện trở
• Định luật Ohm
• Đoạn mạch một chiều mắc nối tiếp, mắc song song Yêu cầu cần đạt
- Thực hiện thí nghiệm đơn giản để nêu được điện trở có tác dụng cản trở dòng
điện trong mạch.
- Nêu được (không yêu cầu thành lập): Công thức tính điện trở của một đoạn dây
dẫn (theo độ dài, tiết diện, điện trở suất); công thức tính điện trở tương đương của
đoạn mạch một chiều nối tiếp, song song.
- Sử dụng công thức đã cho để tính được điện trở của một đoạn dây dẫn, điện trở
tương đương của đoạn mạch một chiều nối tiếp, song song trong một số trường hợp
đơn giản.
- Thực hiện thí nghiệm để xây dựng được định luật Ohm: cường độ dòng điện đi
qua một đoạn dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây và tỉ lệ
nghịch với điện trở của nó.
- Thực hiện thí nghiệm để rút ra được: Trong đoạn mạch điện mắc nối tiếp, cường
độ dòng điện là như nhau cho mọi điểm; trong đoạn mạch điện mắc song song, tổng
cường độ dòng điện trong các nhánh bằng cường độ dòng điện chạy trong mạch chính.
- Tính được cường độ dòng điện trong đoạn mạch một chiều mắc nối tiếp, mắc
song song, trong một số trường hợp đơn giản.
- Lắp được mạch điện và đo được giá trị cường độ dòng điện trong một đoạn mạch
điện mắc nối tiếp.
- Lắp được mạch điện và đo được giá trị cường độ dòng điện trong một đoạn mạch
điện mắc song song.
Các kiến thức tích hợp
Kiến thức nền:
• Dòng điện
• Nguồn điện
• Mạch điện đơn giản
• Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế
37
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Nội dung tích hợp trong chủ đề: như đã đề cập ở bảng 2.4.
Thời gian thực hiện Trong chương trình môn KHTN, mạch nội dung Điện lớp 9 bao gồm các nội dung:
điện trở; định luật Ohm; đoạn mạch một chiều mắc nối tiếp, mắc song song; năng
lượng của dòng điện và công suất điện và chiếm tỉ lệ 7% trong thời lượng dành cho
môn KHTN khối 9 là 140 tiết, tương ứng với 10 tiết.
Chủ đề STEM “Đèn học thay đổi cường độ sáng” được thiết kế trong đề tài này nhằm sử dụng để dạy học các nội dung điện trở, định luật Ohm, đoạn mạch một chiều mắc nối tiếp, mắc song song trong mạch nội dung Điện môn KHTN lớp 9. Có thể
thấy rằng hàm lượng nội dung trên đáp ứng phần lớn nội dung trong mạch nội dung
điện lớp 9, vì thế, chúng tôi đề xuất thời lượng dành cho chủ đề này là: 8 tiết + làm
việc ở nhà với tiến trình thực hiện như hình 2.4.
38
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Hình 2.4. Tiến trình thực hiện dự án
39
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
2.4.3. Mục tiêu
Bảng 2.7. Mục tiêu dạy học chủ đề STEM
Năng lực chung
Mục tiêu STT Mã NL
Tìm kiếm thông tin có liên quan đến vấn đề: Bước đầu thu thập
1 thông tin về kiến thức và phương pháp cần sử dụng để giải quyết GQ2.1
vấn đề từ các nguồn khác nhau.
GQ2.3 2 Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề: Lựa chọn phương án tối ưu, lập kế hoạch thực hiện.
Thực hiện giải pháp: Thực hiện được giải pháp trong đó huy động GQ3.2 3 ít nhất hai kiến thức, hai phép đo,… để giải quyết vấn đề.
Đánh giá và điều chỉnh các bước giải quyết vấn đề ngay trong quá trình thực hiện: Đánh giá các bước trong quá trình thực hiện, GQ3.3 4
phát hiện sai sót, khó khăn và đưa ra những điều chỉnh.
Năng lực đặc thù (năng lực KHTN)
Mục tiêu STT Mã NL
Thực hiện thí nghiệm đơn giản để nêu được điện trở có tác dụng 5 KH 2.3 cản trở dòng điện trong mạch.
Tính được điện trở của một đoạn dây dẫn, điện trở tương đương
6 của đoạn mạch một chiều nối tiếp, song song trong mạch điện KH 3.1
đèn học và một số trường hợp đơn giản.
Thực hiện thí nghiệm để xây dựng được định luật Ohm: cường
7 độ dòng điện đi qua một đoạn dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện KH 2.3
thế giữa hai đầu đoạn dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của nó.
Thực hiện thí nghiệm để rút ra được: Trong đoạn mạch điện mắc
nối tiếp, cường độ dòng điện là như nhau cho mọi điểm; trong KH 2.3 8
đoạn mạch điện mắc song song, tổng cường độ dòng điện trong các nhánh bằng cường độ dòng điện chạy trong mạch chính.
KH 3.1 9
Tính được cường độ dòng điện trong đoạn mạch một chiều mắc nối tiếp, mắc song song trong mạch điện đèn học và một số trường hợp đơn giản.
KH3.2 10
Thiết kế được mạch điện có ít nhất 02 mức sáng sử dụng nguồn điện một chiều và các linh kiện như đèn LED, điện trở, công tắc,… đáp ứng yêu cầu của GV.
11 Chế tạo được đèn học thay đổi được cường độ sáng. KH3.2
40
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
2.4.4. Tiến trình hoạt động chung
Bảng 2.8. Tiến trình hoạt động
Nội dung Học liệu Thời gian Mục tiêu Pha hoạt động Sản phẩm học tập dự kiến của HS
+ GV đưa ra tình huống học tập cụ thể, từ đó đặt ra nhiệm vụ học tập cho HS. Bản ghi nhận nhiệm vụ, kế hoạch dự án và phân công công Phiếu danh sách nhóm. Phiếu tiếp nhận nhiệm
+ GV trao đổi về việc. vụ 15 1 Phiếu tiêu phút yêu cầu sản phẩm
chí đánh hướng dẫn HS về
giá dự án.
tiến trình thực hiện dự án.
+ GV sử dụng kĩ Bản tổng hợp PHT1
thuật brainstorming các thông tin Buổi 1. cho HS thảo luận về trình bày trên Nhận những đặc điểm thiết PHT1 về đèn 10 nhiệm vụ 1 kế, kiến thức nền cần học và yêu cầu kĩ phút + ôn tập tìm hiểu để thiết kế thuật của đèn và khám đèn học theo yêu cầu học, tiêu chuẩn phá kiến sản phẩm đã nêu.; chiếu sáng thức phòng học.
+ HS thảo luận nhóm Bản trình bày kết PHT2
ôn tập kiến thức về quả thảo luận
15 phút
phần điện đã học ở theo định lớp 8 hướng PHT 2 và trình bày kết quả trên nhóm, bài giải của các bài tập vận dụng kiến (trình thức cũ
bảng lớn. trên bảng
bày nhóm).
PLVN1
5 phút Nhận nhiệm vụ về nhà: GV giao nhiệm vụ cho cho các nhóm
41
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
tìm hiểu kiến thức và
kĩ năng liên quan
trước khi lập bản
thiết kế sản phẩm.
PLVN1
Tuần 1. Tìm hiểu HS làm việc theo theo nhóm ở nhà Bài báo cáo kiến thức. 1 tuần kiến thức 1, 2 định hướng của GV tại nền (phiếu làm việc nhà nhóm số 1).
Buổi 2. HS báo cáo kiến thức Bản đánh giá Phiếu ghi
Báo cáo tìm hiểu được theo phần trình bày nhận ý kiến
kiến thức yêu cầu của GV. của nhóm bạn. số 1
nền GV tổ chức HS thực Bản ghi nhận ý Phiếu đánh
hành thí nghiệm về kiến đóng góp giá số 1
tính cản trở dòng của bạn học và PLVN2,
điện của điện trở, xây thí nghiệm các câu hỏi, ý kiến nhận xét PHT3, PHT4,
dựng định luật của nhóm bạn. PHT5
Ohm, thí nghiệm đo Bản ghi chép 1, 2, 90 cường độ dòng điện kiến thức về điện 5, 7, phút trong mạch nối tiếp trở, định luật 8, và song song, thực Ohm, đoạn mạch
hiện kĩ thuật hướng một chiều mắc
dẫn bạn bè với tiến nối tiếp - song
trình thí nghiệm như song và kết quả
nội bung báo cáo của thí nghiệm (trình
trên các
các nhóm. Nhiệm vụ về nhà: bày PHT).
HS làm các bài tập trong phiếu bài tập
vận dụng (cá nhân).
Làm việc ở nhà HS làm các bài tập trong phiếu bài tập Bài giải các bài tập vận dụng. Phiếu bài vận tập 6, 9 dụng
vận dụng theo cá nhân.
42
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Buổi 3. GV nhắc lại các kiến Bài giải các bài Phiếu bài
Lên thức trọng tâm mà tập vận dụng. tập vận
dụng ý tưởng 24 HS cần lưu ý khi làm 2, 6, 9 thiết kế phút sản phẩm và hướng
dẫn HS giải các bài
tập vận dụng.
GV hướng dẫn HS Bản ghi chép về PLVN3
lên ý tưởng thiết kế ý tưởng thiết kế 21 10 của nhóm. phút và giao nhiệm vụ lập phương án thiết kế
cho HS
HS làm việc ở nhà Bản thiết kế; PLVN3 Tuần 2.
1, 2, theo nhóm. Bài báo cáo. Lập 1 6, + Xác định phương phương tuần thiết 9,10 án khả thi nhất. án
+ Vẽ bản thiết kế. kế
HS báo cáo theo yêu Bản ghi nhận ý PLVN4 Buổi 4.
cầu của GV. kiến đóng góp, Phiếu ghi Báo cáo
6, 9, 1 tiết Sau khi báo cáo xong, HS thống nhất câu hỏi của GV và nhóm bạn. nhận ý kiến số 2 phương án thiết 10 các nội dung cần điều Bản thống nhất kế
chỉnh trong bản thiết nội dung thảo
kế. luận.
HS tiến hành làm sản Bài báo cáo quá PLVN5 Buổi 5.
phẩm, thử nghiệm và trình và kinh Chế tạo 3, 4, sản phẩm 1 tiết cải tiến mô hình đèn nghiệm thi công 11 học để đáp ứng yêu sản phẩm.
cầu sản phẩm.
PLVN6
HS điều chỉnh bản thiết kế theo trao đổi Bản thiết kế sau điều chỉnh (nếu Tuần 3. Hoàn
thiện sản phẩm 1 tuần 4, 10, 11
và phương án thiết kế của nhóm. HS triển khai tiếp tục thi công và hoàn
có); Mô hình đèn học; Bài báo cáo quá trình và kinh
43
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
thiện sản phẩm theo nghiệm thi công
bản thiết kế. sản phẩm.
Các nhóm báo cáo Bản ghi nhận ý Phiếu ghi Buổi 6.
bản thiết kế và sản kiến đóng góp nhận ý kiến Báo cáo
sản phẩm
phẩm của mình. GV và HS cùng đánh của bạn học và các câu hỏi, ý số 2, Phiếu đánh giá số
giá sản phẩm và quá kiến nhận xét 2.
trình thực hiện dự án. của nhóm bạn; Phiếu đánh
90 phút 3, 4, 11, Bản đề xuất cải tiến đèn học; giá số 3. Phiếu đánh
Bản đánh giá sản giá số 4.
phẩm và quá
trình thực hiện dự án;
Hồ sơ học tập
hoàn chỉnh.
2.4.5. Ma trận đánh giá
Bảng 2.9. Ma trận đánh giá năng lực
MA TRẬN ĐÁNH GIÁ
Công cụ Vị trí trong Hình Công cụ thu nhận tiến trình Mục tiêu thức đánh giá thông tin dạy học
1. Tìm kiếm thông tin có
Bảng tiêu chí liên quan đến vấn đề: Bước
đầu thu thập thông tin về Bài báo tìm hiểu và Thuyết Hoạt động 1 kiến thức và phương pháp cáo kiến báo cáo kiến trình Hoạt động 2 thức
thức. (phụ lục 4.2)
cần sử dụng để giải quyết vấn đề từ các nguồn khác nhau.
Bài thuyết
Hoạt động 2 Hoạt động 3 Thuyết trình + Viết Bảng tiêu chí bản thiết kế (phụ lục 4.7) 2. Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề: Lựa chọn phương án tối ưu, lập kế hoạch thực hiện. trình Bản thiết kế
44
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
3. Thực hiện giải pháp: Thực Bảng tiêu chí Thực hiện được giải pháp hành đánh giá sản Hoạt động 4 trong đó huy động ít nhất hai Sản phẩm làm sản phẩm Hoạt động 5 kiến thức, hai phép đo,… để phẩm (phụ lục 4.6) giải quyết vấn đề.
4. Đánh giá và điều chỉnh
các bước giải quyết vấn đề Bảng tiêu chí Thực ngay trong quá trình thực đánh giá sản hành Hoạt động 4 Sản phẩm Hoạt động 5 hiện: Đánh giá các bước trong quá trình thực hiện, phẩm (phụ lục 4.6) làm sản phẩm phát hiện sai sót, khó khăn
và đưa ra những điều chỉnh.
Bảng kiểm
thao tác quan
5. Thực hiện thí nghiệm đơn sát thí
Quan sát + Hành động, Hoạt động 2 giản để nêu được điện trở có tác dụng cản trở dòng điện nghiệm 1 Đáp án viết PHT3 trong mạch. PHT3
(phụ lục 4.3;
4.10)
Đáp án phiếu 6. Tính được điện trở của Phiếu bài bài tập vận một đoạn dây dẫn, điện trở tập vận dụng tương đương của đoạn mạch dụng Bảng tiêu chí Hoạt động 2 một chiều nối tiếp, song Viết Bản thiết bản thiết kế Hoạt động 3 song trong mạch điện đèn kế sản (phụ lục học và một số trường hợp phẩm đơn giản. 4.13; phụ lục 4.7)
7. Thực hiện thí nghiệm để xây dựng được định luật Bảng kiểm thao tác quan
sát thí Hoạt động 2 Ohm: cường độ dòng điện đi qua một đoạn dây dẫn tỉ lệ Quan sát + Hành động, nghiệm 2 viết PHT4 Đáp án
PHT4 thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của nó.
45
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
(phụ lục 4.4;
4.11)
8. Thực hiện thí nghiệm để
Bảng kiểm rút ra được: Trong đoạn
thao tác quan sát thí mạch điện mắc nối tiếp, cường độ dòng điện là như Quan Hành nghiệm 3 nhau cho mọi điểm; trong sát + động, Hoạt động 2 Đáp án đoạn mạch điện mắc song viết PHT5
PHT5 (phụ lục 4.5; song, tổng cường độ dòng điện trong các nhánh bằng
4.12) cường độ dòng điện chạy
trong mạch chính.
Đáp án phiếu 9. Tính được cường độ dòng Phiếu bài bài tập vận điện trong đoạn mạch một tập vận dụng
Viết chiều mắc nối tiếp, mắc song song trong mạch điện dụng Bản thiết Hoạt động 2 Hoạt động 3 Bảng tiêu chí bản thiết kế đèn học và một số trường kế sản (phụ lục hợp đơn giản. phẩm 4.13; 4.7)
10. Thiết kế được mạch điện
có ít nhất 02 mức sáng sử Bản thiết Viết + Bảng tiêu chí dụng nguồn điện một chiều kế Hoạt động 2 Thuyết bản thiết kế và các linh kiện như đèn Bài thuyết Hoạt động 3 trình (phụ lục 4.7) LED, điện trở, công tắc,… trình
đáp ứng yêu cầu của GV.
Thực Bảng tiêu chí 11. Chế tạo được đèn học hành đánh giá sản Hoạt động 4 Sản phẩm Hoạt động 5 thay đổi được cường độ sáng. làm sản phẩm phẩm (phụ lục 4.6)
2.4.6. Danh sách phương tiện/học liệu dạy học
Bảng 2.10. Danh sách phương tiện/học liệu sử dụng
Tên phương tiện Số lượng Lưu ý/ cách thức sử dụng
Bảng nhóm 01 cái/nhóm Dùng để ghi lại nội dung thảo luận nhóm.
03 cây/nhóm Dùng để ghi lại nội dung thảo luận nhóm.
Bút lông (màu xanh, đỏ, đen) Mỗi nhóm nhận được 3 màu bút.
46
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Giấy roki khổ A1 1 tờ/nhóm Sử dụng để vẽ bản thiết kế sản phẩm.
Hồ sơ học tập nhóm 1 bộ/nhóm Sử dụng để lưu trữ các phiếu học tập bao
(phụ lục 3.1 – 3.5;…) gồm: phiếu danh sách nhóm, phiếu tiếp
nhận nhiệm vụ, phiếu tiêu chí đánh giá,…
1 bộ/nhóm Mỗi nhóm có 1 bộ để xem câu hỏi và trả
Phiếu học tập 1, 2 (phụ lục 1.1 và 1.2) lời, ghi nhận kiến thức.
In khổ giấy A3.
Phiếu học tập 3, 4, 5 1 bộ/nhóm Mỗi nhóm có 1 bộ để xem câu hỏi và trả
(phụ lục 1.3 – 1.5)
lời, ghi nhận kiến thức, ghi nhận kết quả thí nghiệm.
In khổ giấy A4.
Phiếu bài tập vận 1 phiếu/HS Mỗi HS có 1 phiếu để hoàn thiện bài tập
vận dụng theo yêu cầu của GV. dụng
In khổ giấy A4. (phụ lục 1.6)
Phiếu làm việc nhóm 1 bộ/nhóm Mỗi nhóm có 1 bộ để xem nhiệm vụ học
1, 2, 4, 5, 6 tập và ghi nhận kết quả làm việc của nhóm.
(phụ lục 2.5; 2.6; 2.8 In khổ giấy A4.
– 2.10)
Phiếu làm việc nhóm 1 phiếu/nhóm Mỗi nhóm có 1 phiếu để xem nhiệm vụ học
3 tập và ghi nhận kết quả làm việc của nhóm.
(phụ lục 2.7) In khổ giấy A3.
Phiếu gợi ý 1, 2, 3, 4 1 phiếu/nhóm Mỗi nhóm được phân công hướng dẫn các
(phụ lục 2.1 – 2.4) bạn thực hành thí nghiệm sẽ nhận được 1
phiếu gợi ý ứng với thí nghiệm mình được
phân công.
In khổ giấy A4.
1 bộ/nhóm Mỗi nhóm có 1 phiếu mỗi loại để ghi nhận
Phiếu ghi nhận ý kiến đánh giá số 1, 2 ý kiến đóng góp của các nhóm.
(phụ lục 3.6; 3.7) In khổ A3.
Phiếu đánh giá số 1, 5 bộ/nhóm Mỗi nhóm có 4 phiếu (bằng với số nhóm
2 (phụ lục 3.8; 3.9)
bạn) mỗi loại để ghi nhận các ý kiến đóng góp dành cho nhóm bạn. In khổ A4.
1 phiếu/nhóm Mỗi nhóm có 1 phiếu để ghi đánh giá kết
Phiếu đánh giá số 3 (phụ lục 3.10) quả làm việc của nhóm mình.
47
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
In khố A3.
Phiếu đánh giá số 4 1 phiếu/HS Mỗi HS có 1 phiếu để ghi đánh giá kết quả
(phụ lục 3.11) làm việc của mình.
In khố A4.
thực
Bộ dụng cụ hành thí nghiệm. 1 bộ/nhóm Bao gồm các dụng cụ để thực hiện các thí nghiệm về tính cản trở của dòng điện; xây
dựng định luật Ohm; đo cường độ dòng
điện trong mạch nối tiếp – song song.
2.4.7. Tiến trình dạy học chi tiết
Bảng 2.11. Tiến trình dạy học chủ đề
HOẠT ĐỘNG 1 – XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
Hoạt Hoạt động của GV Hoạt động của HS động
Đặt vấn GV đặt vấn đề về thực trạng về tình Hoạt động nhóm theo
đề trạng suy giảm thị lực. yêu cầu của GV.
(5 phút) Ví dụ: “Chúng ta biết rằng thị giác là một
giác quan quan trọng trong năm giác quan của con người, khoảng 80% thông tin đến Lắng nghe và thảo luận.
não được tiếp nhận thông qua thị giác. Tuy
nhiên, theo ước tính toàn cầu năm 2015
trong Bản đồ Thị lực của Ủy ban Phòng
chống Mù lòa Quốc tế (IAPB), trên toàn
thế giới có khoảng 253 triệu người suy
giảm thị lực. Tại Việt Nam, hơn 2,5 triệu
dân gặp tình trạng này, chiếm khoảng 2,
83% dân số. Các nhà nghiên cứu của Hãng thông tấn quốc tế (UPI) dự báo, đến năm 2050, số người bị hạn chế thị lực có thể lên đến 588 triệu người, gây ra gánh nặng cho
toàn thế giới. Tình trạng suy giảm thị lực sẽ gây ra rất nhiều bất tiện trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Đáng chú ý khi thị lực giảm, chúng ta chỉ có thể chăm sóc mắt để
48
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
duy trì chứ không thể làm tăng thị lực lại
như lúc ban đầu.”
+ Nêu sự ảnh hưởng của điều kiện chiếu
sáng đến thị lực:
Ví dụ: “Thực tế, thị lực của chúng ta sẽ
suy giảm dần do nhiều nguyên nhân. Trong đó, điều kiện chiếu sáng không đạt chuẩn
cũng tác động nhiều đến suy giảm thị lực
của mắt. Khi ánh sáng có cường độ lớn
chiếu và phản xạ vào mắt thì đồng tử sẽ nhỏ lại để điều tiết ánh sáng và ngược lại,
ánh sáng yếu, lờ mờ sẽ khiến đồng tử dãn ra để điều tiết ánh sáng. Sinh hoạt trong
điều kiện thừa hay thiếu ánh sáng quá lâu
cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới mắt, gây
các bệnh về thị lực. Vì vậy, khi bố trí ánh
sáng cho không gian sống, cần có sự tư vấn
của các chuyên gia để đạt được hiệu quả
chiếu sáng tốt nhất cũng như bảo vệ mắt.”
+ Khơi gợi ý tưởng về nhu cầu thực tiễn:
cần một chiếc đèn học có thể thay đổi mức
độ sáng để phù hợp với chuẩn chiếu sáng
để học tập và làm việc.
Giao HS lắng nghe, ghi chú lại
nhiệm vụ ▪ GV chia lớp thành 5 nhóm, tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm dự án từ 6 – 8 vào phiếu nhiệm vụ, thảo
(10 phút) HS. Mỗi nhóm bầu nhóm trưởng và thư luận với GV về những
kí. điều chưa rõ.
▪ GV giới thiệu nhiệm vụ dự án là chế tạo mô hình đèn học thay đổi cường độ sáng, đồng thời thông báo các yêu cầu về sản
phẩm của dự án:
1. Mô hình đèn học sử dụng nguồn điện một chiều với thiết kế nhỏ gọn
49
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
2. Người sử dụng có thể điều chỉnh tối thiểu 02 mức sáng có thể phân biệt
độ sáng khi quan sát bằng mắt. 3. Cường độ sáng tối đa của đèn nằm trong giới hạn phù hợp để đọc
sách;
4. Thiết bị hoạt động ổn định và an
toàn;
5. Chi phí chế tạo mô hình đèn học tiết
kiệm (giá thành rẻ).
▪ GV hướng dẫn HS về tiến trình dự án và yêu cầu HS ghi nhận vào phiếu học tập: ✓ Bước 1. Nhận nhiệm vụ; ✓ Bước 2. Tìm hiểu kiến thức, kỹ năng
liên quan;
✓ Bước 3. Lập phương án thiết kế và
báo cáo;
✓ Bước 4. Làm sản phẩm; ✓ Bước 5. Báo cáo và đánh giá sản
phẩm.
▪ GV thông báo, phân tích và thống nhất với HS các tiêu chí đánh giá sản phẩm và
dự án (bảng tiêu chí đánh giá).
Thảo luận HS tham gia hoạt động,
về yêu cầu ▪ GV tổ chức cho HS brainstorming thảo luận về những đặc điểm thiết kế, kiến trả lời câu hỏi của GV,
ghi chú khi vào PHT1.
sản phẩm (10 phút) thức nền cần tìm hiểu để thiết kế đèn học theo yêu cầu sản phẩm đã nêu.
**Một số câu hỏi GV có thể đặt ra cho HS: 1. Yêu cầu số 1 liên quan đến nội dung
kiến thức nào em đã học ở lớp 8? 2. Nguồn điện là gì? Kể tên các loại nguồn điện mà em biết?
50
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
3. Thế nào là nguồn điện một chiều?
Dòng điện trong mạch một chiều có chiều
như thế nào?
4. Khi dùng nấu ăn, muốn đồ ăn không bị
cháy khét, ta điều chỉnh bếp như thế nào?
5. Khi ở nhà, nếu đèn quá chói mắt, em sẽ làm gì?
6. Làm cách nào để thay đổi độ sáng của
đèn học?
7. Số lượng bóng đèn có ảnh hưởng như thế nào đến độ sáng trong phòng?
8. Còn điều gì ảnh hưởng đến độ sáng của bóng đèn hay không? Thiết bị nào
giúp ta điều chỉnh cường độ dòng điện
trong mạch?
9. Chúng ta lắp mạch như thế nào để có
thế bật - tắc một số lượng bóng đèn nhất
định?
10. Có các cách mắc mạch nào? Cách
mắc mạch nào sẽ tiết kiệm và tiện lợi
hơn?
11. Điều gì giúp cho thiết bị hoạt động ổn
định và an toàn?
12. Hiệu điện thế định mức và cường độ
dòng điện định mức là gì? Vì sao cần
quan tâm đến hai thông số này?
13. Nếu thiết bị có hiệu điện thế định mức nhỏ hơn hiệu điện thế của nguồn thì có cách nào để lắp mạch không? 14. Điện trở có vai trò gì?
15. Làm thế nào để xác định hiệu điện thế và cường đo dòng điện trong mạch? Mối quan hệ giữa hiệu điện thế, cường độ
dòng điện và điện trở?...
51
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
▪ Sau đó, GV tóm tắt mối quan hệ giữa yêu cầu sản phẩm, kiến thức cần tìm
hiểu và yêu cầu thiết kế, đưa ra các gói
kiến thức cần tìm hiểu trong chủ đề:
- Nguồn điện, dòng điện
- Mạch điện đơn giản - Đo hiệu điện thế và cường độ dòng
điện;
- Điện trở
- Định luật Ohm - Đoạn mạch nối tiếp – song song
Ôn tập HS thảo luận nhóm hoàn
kiến thức (15 phút) ▪ GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm giải quyết một số bài tập thực tiễn để ôn tập kiến thức về dòng điện, nguồn điện, thành các bài tập trong PHT2 và trình bày vào
mạch điện đơn giản, cường độ dòng điện bảng nhóm.
và hiệu điện thế.
**Cách thức tổ chức: ✓ GV chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm được phát phiếu PHT2 và bảng
nhóm, bút lông.
✓ Thời gian thảo luận: 10 phút. ✓ Hết thời gian thảo luận, các nhóm treo kết quả thảo luận lên bảng để cả
lớp cũng quan sát.
▪ GV nhận xét và nhắc lại các kiến thức
trọng tâm cho HS.
Nhận nhiệm vụ ▪ GV giao nhiệm vụ cho cho các nhóm tìm hiểu kiến thức và kĩ năng liên quan Nhận phiếu PLVN1, ghi nhận thông tin vào phiếu
trước khi lập bản thiết kế sản phẩm.
về nhà (5 phút) tiếp nhận nhiệm vụ. Lắng nghe và trao đổi
với GV khi cần.
▪ GV thông báo các kiến thức nền cần tìm hiểu đã được phân thành nhiệm vụ cho các nhóm và kiến thức bao gồm: ✓ Điện trở ✓ Định luật Ohm
52
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
✓ Đoạn mạch một chiều nối tiếp – song
song
▪ GV nhắc lại nhiệm vụ của mỗi nhóm và
định hướng chung:
- Mỗi nhóm có 1 nhiệm vụ tìm hiểu gói
kiến thức;
- Hình thức trình bày: trình chiếu
Powerpoint;
- Thời gian báo cáo và trả lời câu hỏi của mỗi nhóm là 8 phút (cụ thể ghi rõ
ở phiếu làm việc nhóm số 1);
- Ở mỗi phần báo cáo, các nhóm sẽ hoàn thiện nội dung kiến thức tương
ứng vào phiếu học tập các nhân và có
kiếm tra đánh giá sau đó với nhiều
hình thức.
HOẠT ĐỘNG 2 - NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Nghiên cứu kiến thức nền HS làm việc theo nhóm ở nhà trước buổi học để tìm hiểu các kiến thức liên
quan được phân công với sự định hướng của GV thông qua PLVN1, tài liệu hỗ trợ
học tập, sau đó chuẩn bị nội dung tìm hiểu để báo cáo tại lớp. Buổi báo cáo này
gồm 2 buổi (buổi 2: 90 phút, buổi 3: 45 phút) , các nhóm lần lượt báo cáo theo như
tiến trình dự án GV đã thông báo từ trước; đồng thời, đan xen với hoạt động báo
cáo của HS, GV tổ chức các hoạt khám phá, thí nghiệm thực hành để HS tìm hiểu
kiến thức.
BUỔI 2 (90 PHÚT)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động
Lắng nghe và quan sát.
Tổ chức lớp ▪ GV ổn định HS theo các nhóm và thông báo cách thức hoạt động của các nhóm trong tiết hôm nay theo PLVN2. (3 phút)
**Chuẩn bị của mỗi nhóm: file trình chiếu, máy tính hoặc usb (nếu có).
53
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
**Cách thức hoạt động:
✓ GV phân công các nhóm lần lượt báo cáo chủ đề mà nhóm đã tìm hiểu theo
tiến trình dự án đã thông báo ban
đầu, trong khi nhóm bạn báo cáo, các
nhóm còn lại được phân công nhận xét và đặt câu hỏi cho phần trình bày
của nhóm báo cáo.
✓ Thời gian báo cáo của mỗi nhóm là 6
phút.
✓ Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi là
6 phút.
✓ Nhóm nhận xét ghi nhận ý kiến của nhóm mình vào phiếu đánh giá số 1. ✓ Thư kí các nhóm báo cáo ghi nhận ý kiến đóng góp của các bạn vào phiếu
ghi nhận ý kiến số 1.
✓ Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chú lại nội dung kiến thức vào
phiếu học tập, đồng thời ghi chú lại
các thắc mắc, câu hỏi nếu có.
Báo cáo ▪ GV điều phối cho nhóm 1 báo cáo kiến HS ngồi theo nhóm và
kiến thức thức chủ đề điện trở. tham gia buổi báo cáo,
về Điện ▪ GV phát PHT3 cho HS ghi nhận kiến ghi chú nội dung vào các
học liệu tương ứng. trở thức.
**Lưu ý: Trong thời gian nhóm 1 trình bày (11 phút)
thí nghiệm về tính cản trở dòng điện của điện trở, GV phát dụng cụ cho các nhóm bên dưới thực hành theo. **Xem thêm ở phần Đáp án PHT3
▪ GV điều phối cho nhóm 2, 3 báo cáo
kiến thức chủ đề định luật Ohm.
▪ GV phát PHT4 cho HS ghi nhận kiến
thức. HS ngồi theo nhóm và tham gia buổi báo cáo, ghi chú nội dung vào các học liệu tương ứng.
Báo cáo kiến thức về Định luật Ohm (16 phút)
54
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Thực Thực hành thí nghiệm và
hành thí ▪ GV tổ chức HS thực hiện thí nghiệm xây dựng định luật Ohm, thực hiện kĩ thuật ghi nhận kiến thức vào
nghiệm hướng dẫn bạn bè với tiến trình thí PHT4.
(12 phút) nghiệm như nội bung báo cáo của nhóm
3. Nhóm 2 và nhóm 3 sẽ làm nhiệm vụ
trợ giảng cho GV để hướng dẫn các bạn thực hành thí nghiệm.
**Xem thêm ở phần Đáp án PHT4
NGHỈ GIẢO LAO 5 PHÚT
▪ GV cho các nhóm tiếp theo chuẩn bị báo Lắng nghe. Tổ chức cáo. lớp
(3 phút)
Báo cáo HS ngồi theo nhóm và
kiến thức ▪ GV điều phối cho nhóm 4, 5 báo cáo kiến thức chủ đề mạch điện song song, tham gia buổi báo cáo,
(16 phút) mạch điện nối tiếp. ghi chú nội dung vào các
▪ GV phát PHT5 cho HS ghi nhận kiến học liệu tương ứng.
thức.
Thực Thực hành thí nghiệm và
hành thí ▪ GV tổ chức HS thực hiện thí nghiệm đo cường độ dòng điện trong mạch song ghi nhận kiến thức.
nghiệm song và nối tiếp, thực hiện kĩ thuật
(20 phút) hướng dẫn bạn bè với tiến trình thí
nghiệm như nội bung báo cáo bên trên.
Nhóm 4, 5 sẽ làm nhiệm vụ hỗ trợ GV
hướng dẫn các nhóm khác thực hành thí
nghiệm.
**Xem thêm ở phần Đáp án PHT5
▪ GV nhận xét buổi học và phát phiếu bài
tập vận dụng cho HS về nhà làm. Tổng kết (4 phút) Nhận phiếu bài tập, lắng nghe.
BUỔI 3 (45 PHÚT)
Lắng nghe.
Tổ chức lớp (2 phút)
▪ GV thông báo các nội dung hoạt động của tiết học: chuẩn hóa kiến thức trọng tâm, giải một số bài tập vận dụng, thảo luận nhóm lên ý tưởng thiết kế cho mô hình.
55
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Tổng hợp ▪ GV nhắc lại các kiến thức trọng tâm mà Lắng nghe, theo dõi
kiến thức HS cần lưu ý khi làm sản phẩm. PHT3, PHT4, PHT5.
trọng tâm **Nội dung kiến thức cần ôn tập:
(7 phút) + Điện trở của dây dẫn đặc trưng cho điều
gì? Công thức tính điện trở dây dẫn.
+ Công thức tính điện trở tương đương trong đoạn mạch nối tiếp, song song.
+ Định luật Ohm: phát biểu và biểu thức.
+ Công thức tính cường độ dòng điện và
hiệu điện thế trong đoạn mạch nối tiếp, song song, tổng hợp.
Vận dụng ▪ GV hướng dẫn HS giải các dạng bài tập Lắng nghe, ghi chép và
bài trong phiếu bài tập vận dụng. trao đổi với GV.
▪ GV yêu cầu một số HS lên bảng trình bày giải tập
(15 phút) bài giải.
▪ GV định hướng phương án thiết kế cho HS dựa trên yêu cầu sản phẩm theo các Trao đổi và trả lời các câu hỏi của GV. Định hướng
câu hỏi gợi ý ở PLVN3. thiết kế
(6 phút)
Đề xuất HS hoạt động theo nhóm
giải pháp ▪ GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm để đề xuất phương án thiết kế cho nhóm với sự hỗ trợ của
(10 phút) mình trong vòng 10 phút. PLVN3.
Tổng kết ▪ GV giao nhiệm vụ cho hoạt động tiếp Lắng nghe và phân công
(5 phút) theo: nhiệm vụ giữa các thành
+ Nhiệm vụ học tập: Dựa trên các kiến viên.
thức đã tìm hiểu, nội dung thảo luận của
nhóm, nhóm hãy lập bản thiết kế mô hình
đèn học thay đổi mức sáng từ các vật liệu đơn giản thỏa tiêu chí đánh giá. + Yêu cầu sản phẩm học tập: Poster bản
thiết kế sản phẩm bao gồm các nội dung:
- Cấu tạo của mô hình (hình vẽ)
- Kích thước dự kiến - Nguyên vật liệu dự kiến - Nguyên lí hoạt động
56
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
- Hình thức trình bày: Poster vẽ trên
giấy roki khổ A1.
GV thông báo các dụng cụ dùng chung mà
GV sẽ cung cấp.
Đề xuất phương án thiết kế HS thực hiện ở nhà theo PLVN3 thống nhất và đưa ra bản thiết kế hoàn chỉnh
bao gồm các nội dung đã được giao và trình bày thành poster để trình bày trước
lớp.
HOẠT ĐỘNG 3 – LỰA CHỌN GIẢI PHÁP
Hoạt Hoạt động của GV Hoạt động của HS
động
Tổ chức HS ngồi theo nhóm và
báo cáo ▪ GV ổn định HS theo các nhóm. **Chuẩn bị: Dán poster lên tường xung tiếp nhận thông tin.
(5 phút) quanh phòng (khoảng cách giữa các poster HS ổn định lắng nghe và
hợp lí để các nhóm HS có thể đứng quan chuẩn bị cho tiết học.
sát).
**Cách thức hoạt động:
✓ Mỗi nhóm sẽ chia thành viên thành hai nhóm: nhóm “kĩ sư thiết kế” và
nhóm “nhà đầu tư”. Nhóm kĩ sư sẽ ở
lại trình bày phương án thiết kế sản
phẩm của nhóm mình và thuyết phục
các nhà đầu tư nhóm bạn tài trợ vốn. Nhóm nhà đầu tư sẽ được cung cấp
một khoản đầu tư là 1.000.000 đồng
và có quyền tự quyết định số tiền đầu
tư vào các nhóm bạn.
✓ Nhiệm vụ của các nhóm là trình bày phương án thiết kế của nhóm mình và
kêu gọi vốn từ “nhà đầu tư” để chế tạo sản phẩm.
✓ Các nhóm đánh giá phần trình bày của nhóm bạn theo sự định hướng của PLVN4, đồng thời ghi nhận các ý
57
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
kiến nhận xét vào phiếu ghi nhận ý
kiến số 2.
**Thời gian thực hiện: 20 phút.
“Vòng gọi GV điều động và quan sát HS. HS tham gia hoạt động
theo đúng yêu cầu.
vốn” (25 phút) Đến từng nhóm để nhận xét, đánh giá, đặt câu hỏi và cho ý kiến từng nhóm.
**Các câu hỏi có thể đặt ra cho HS trong
quá trình đi quan sát các bản thiết kế của
HS:
✓ Theo nhóm, thiết kế của nhóm có tối
ưu hay không?
✓ Nếu được, nhóm muốn cải tiến điều
gì?
✓ Vì sao nhóm em vật liệu này để làm
sản phẩm?
✓ Vì sao không làm kích thước lớn/nhỏ hơn mà lại chọn kích thước này? ✓ Việc chọn kích thước sản phẩm như vậy có những thuận lợi và khó khăn
gì?
✓ Chi phí sản phẩm là bao nhiêu? Có
thể cắt giảm được không?
✓ Có thể thay thể bằng nguyên liệu/
vật liệu khác hay không?
✓ Nguyên lí hoạt động của thiết bị là
gì?
✓ Vì sao nhóm sử dụng dụng số lượng
bóng đèn như thế?
✓ Nhóm có lưu ý gì khi chọn nguồn pin
cho đèn học hay không?
✓ Màu sắc bóng đèn có ảnh hưởng như
thế nào?
GV yêu cầu HS ngừng hoạt động sau 20 phút và trao đổi chung với cả lớp về các
58
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
bản thiết kế cũng như nhận xét về cách
thức HS trao đổi ý kiến lẫn nhau.
Thảo luận GV yêu cầu HS ngồi lại theo nhóm (nếu HS làm việc theo nhóm
(10 phút) được thì theo đúng vị trí treo poster), hoặc dựa trên phiếu ghi nhận
ý kiến số 2.
cho từng nhóm lấy bản thiết kế về chỗ ngồi để trao đổi những góp ý của các bạn cùng
lớp và cũng là ý kiến đóng góp của GV, và
cùng nhau đề xuất những điều chỉnh cần
thiết. HS phân công và lên kế hoạch cho việc
triển khai chế tạo sản phẩm trong một tuần.
Tổng kết GV nhắc lại nhiệm vụ về nhà: các nhóm Lắng nghe.
(5 phút) điều chỉnh bản thiết kế theo nhận xét, đồng
thời chuẩn bị nguyên vật liệu để và mang
đến lớp vào tiết HS sau.
GV nhắc lại các dụng cụ mà GV sẽ cung cấp để HS làm sản phẩm và phát PLVN5
cho HS để tìm hiểu trước tiến trình hoạt
động của tiết học sau.
HOẠT ĐỘNG 4 – CHẾ TẠO, THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
- HS điều chỉnh bản thiết kế theo trao đổi.
- HS chuẩn bị nguyên vật liệu và mang đến lớp để làm mạch điện sản phẩm và
mô hình đèn học trong 1 tiết theo sự định hướng của PLVN5.
- GV dành 1 tuần để HS hoàn thiện sản phẩm, chuẩn bị nội dung báo cáo theo
sự định hướng của PLVN6.
• Các dụng cụ GV cung cấp cho HS:
1. Súng bắn keo + keo 2. Ổ điện 3. Đèn LED siêu sáng và đèn dây tóc (nếu HS cần) 4. Dây điện 5. Kiềm tuốt dây 6. Băng keo điện, băng keo trong, băng keo 2 mặt. 7. Kéo
• Các dụng cụ HS chuẩn bị:
59
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
1. Các nguyên vật liệu và dụng cụ cần dùng để làm sản phẩm theo bản thiết kế
của nhóm (ngoài các dụng cụ được cung cấp).
2. Nguyên vật liệu trang trí sản phẩm.
HOẠT ĐỘNG 5 – CHIA SẺ, THẢO LUẬN VÀ ĐIỀU CHỈNH
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt
động
Tổ chức ▪ GV ổn định và thông báo cách thức Lắng nghe và phân công
báo cáo báo cáo. nhiệm vụ.
(5 phút) **Cách thức
✓ Mỗi nhóm bốc thăm thứ tự trình bày, và trình bày trước lớp, các
nhóm khác nhận xét, góp ý vào
phiếu đánh giá số 2.
**Nội dung báo cáo:
✓ Phương án thiết kế cuối cùng với
những điều chỉnh (nếu có) ✓ Kết quả các lần thử nghiệm; ✓ Thử nghiệm để chứng tỏ sản phẩm
đạt các yêu cầu đặt ra.
**Thời gian: 6 phút trình bày và 4 phút trao đổi
Báo cáo ▪ GV điều phối hoạt động báo cáo Mỗi nhóm trình bày
**Các câu hỏi gợi ý để GV đánh giá
sản phẩm (50 phút) các nhóm. sản phẩm, các nhóm khác ghi nhận đánh giá
1. Phân công nhiệm vụ giữa các thành theo bảng tiêu chí đánh
viên trong nhóm như thế nào? giá sản phẩm, ghi nhận
đánh số vào phiếu đánh giá số 2.
2. Những khó khăn mà nhóm gặp phải trong quá trình thực hiện dự án? 3. Sản phẩm thực tế có khác gì so với bản thiết kế của nhóm hay không? Nhận xét.
4. Theo nhóm, sản phẩm của nhóm có tối ưu hay không? Nếu được, nhóm muốn cải tiến điều gì?
60
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
5. Có thể thay thể bằng nguyên liệu/ vật
liệu khác hay không?
6. Nguyên lí hoạt động của thiết bị là gì? 7. Nhóm đã cải tiến sản phẩm bao nhiêu lần? Sự khác biệt giữa các lần cải tiến
là gì?
Đánh giá Thảo luận nhóm và ghi
dự án ▪ GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm để đánh giá quá trình thực hiện của nhận kết quá đánh giá
(20 phút) của nhóm.
nhóm mình trong vòng 15 phút và ghi nhận vào phiếu đánh giá số 3.
Ghi nhận ý kiến vào
▪ GV phát phiếu đánh giá số 4 cho mỗi HS để các em tự đánh giá quá trình học phiếu đánh giá số 4.
tập của nhóm mình ở nhà và gửi lại cho GV sau.
Tổng kết GV nhận xét chung về chủ đề học tập, quá Lắng nghe, thực hiện yêu
(15 phút) cầu của GV.
trình học tập của lớp. GV nhắc lại các nội dung kiến thức HS cần
ghi nhớ dưới dạng sơ đồ, có thể đưa ra một
số câu hỏi trắc nghiệm để HS trả lời nhanh.
Học liệu
Học liệu trong hồ sơ dạy học chủ đề “Đèn học thay đổi cường độ sáng” là các loại
phiếu và hồ sơ dành cho HS sử dụng trong quá trình học tập chủ đề, bao gồm:
✓ 05 phiếu học tập và 01 phiếu bài tập vận dụng nhằm để HS ghi nhận các nội dung kiến thức, trình bày kết quả thí nghiệm và giải bài tập trong quá trình
học tập;
✓ 04 phiếu gợi ý nhằm hỗ trợ các nhóm thực hiện các thí nghiệm trong quá
trình tìm hiểu kiến thức nền tại nhà;
✓ 06 phiếu làm việc nhóm nhằm giao nhiệm vụ học tập và định hướng và hỗ trợ hoàn thành nhiệm vụ của các nhóm trong quá trình học tập tại lớp và làm việc ở nhà;
✓ 01 hồ sơ học tập nhóm được xem như nhật kí học tập của các nhóm; sử dụng để lưu trữ các loại học liệu và một số loại phiếu ghi nhận thông tin hỗ trợ quá trình học tập dự án như phiếu danh sách nhóm, phiếu đánh giá và
ghi nhận ý kiến đánh giá của nhóm bạn và GV dành cho nhóm mình,..)
(Xem chi tiết nội dung học liệu ở phần phụ lục 1, 2, 3)
61
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Công cụ đánh giá
Bộ công cụ đánh giá dạy học chủ đề “Đèn học thay đổi cường độ sáng” là các bảng kiểm, rubric dành cho GV đánh giá năng lực của HS trong dạy học chủ đề. Bộ công
cụ đánh giá bao gồm:
✓ 01 ma trận đánh giá năng lực; ✓ 01 bảng rubric tiêu chí tìm hiểu báo cáo kiến thức; ✓ 03 bảng kiểm thao tác thí nghiệm; ✓ 01 rubric bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm; ✓ 01 bảng tiêu chí bản thiết kế.
(Xem chi tiết nội dung bộ công cụ đánh giá ở phần phụ lục 4)
62
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Dựa trên cơ sở lí luận đã đề cập ở chương I, chúng tôi tiến hành tổng hợp các nội
dung liên quan đến chủ đề Đèn học thay đổi cường độ sáng, phân tích các kiến thức
liên quan đến chủ đề trong chương trình KHTN, từ đó xác định mục tiêu chủ đề.
Chúng tôi đã xây dựng bộ hồ sơ dạy học chủ đề bao gồm: kế hoạch bài dạy, phương tiện/học liệu dạy học và bộ công cụ thu nhận thông tin và đánh giá nhằm đánh giá các
thành tố năng lực KHTN của HS được đề cập trong mục tiêu dạy học.
Trong quá trình xây dựng đề tài, chúng tôi nhận thấy rằng các kiến thức trong chủ
đề không chỉ liên quan đến mạch nội dung Vật lí trong môn KHTN mà còn liên quan đến các môn học khác như Công nghệ, Toán học.
Sau khi hoàn thành các công việc trên, chúng tôi có một bộ hồ sơ dạy học chủ đề
hoàn chỉnh và tiến hành tham khảo ý kiến của chuyên gia.
63
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3 - THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Mục tiêu, đối tượng và hình thức khảo sát
Chúng tôi thực hiện khảo sát nhằm bước đầu đánh giá mức độ phù hợp của chủ
đề STEM và bộ hồ sơ dạy học chủ đề, đồng thời ghi nhận những hạn chế và ý kiến
đóng góp của GV để từ đó cải tiến chủ đề.
Đối tượng khảo sát của chúng tôi là các giảng viên có chuyên môn về lí luận và phương pháp dạy học và các giảng viên chuyên ngành về Vật lí hiện đang công tác tại một số trường đại học. Các chuyên gia đều có kinh nghiệm về lĩnh vực giáo dục STEM, đã tìm hiểu chương trình giáo dục 2018, đặc biệt là chương trình môn KHTN.
Danh sách chuyên gia chi tiết được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Danh sách chuyên gia tham gia khảo sát, đóng góp ý kiến cho đề tài
Mã Họ và tên Đơn vị công tác Chuyên môn số
Khoa Hoá học, Trường Giảng viên chuyên ngành
J1 Thái Hòa Minh Đại học Sư phạm Lí luận và phương pháp
TP.HCM dạy học bộ môn Hoá học
J2 Nguyễn Thanh Loan Khoa Vật lí, Trường Đại học Sư phạm TP.HCM Giảng viên chuyên ngành Vật lí
Khoa Vật lí, Trường Đại Giảng viên chuyên ngành J3 Nguyễn Thị Hảo học Sư phạm TP.HCM Vật lí
Nguyễn Thị Thanh Trường Đại học Tây Giảng viên chuyên ngành J4 Hương Nguyên Vật lí
J5 Lê Thị Xuyến Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Giảng viên chuyên ngành Vật lí
Giảng viên chuyên ngành
J6 Dương Diệp Thanh Hiền Trường Đại học Quy Nhơn Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Chúng tôi thực hiện khảo sát bằng bảng hỏi để ghi nhận ý kiến của GV về chủ đề
STEM, bộ hồ sơ dạy học bao gồm tiến trình, mục tiêu, thời gian, nội dung, phương pháp, các hoạt động học, học liệu và bộ công cụ đánh giá. Khảo sát dựa trên thông tin về đề tài được đính kèm trong phiếu khảo sát dưới dạng bản mềm (files), gồm có
giới thiệu tổng quan về giáo dục STEM và qui trình thiết kế kĩ thuật, giới thiệu chủ
đề, kế hoạch bài dạy, học liệu và bộ công cụ đánh giá. Sau khi xem qua các tài liệu, GV nhận xét và đánh giá trên bảng khảo sát.
64
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát gồm hai phần liên quan đến những nhận định về chủ đề và bộ
hồ sơ dạy học chủ đề.
• Về chủ đề STEM, chúng tôi muốn ghi nhận đánh giá của GV về mức độ phù hợp của chủ đề về thời lượng, ý nghĩa thực tiễn của chủ đề; mức độ
phù hợp của nhiệm vụ học tập theo qui trình EDP, nội dung kiến thức, kĩ
năng cần đạt;
• Về bộ hồ sơ dạy học chủ đề, chúng tôi muốn ghi nhận đánh giá của GV về mức độ đầy đủ và hợp lí của tiến trình dạy học; mức độ phù hợp về sự phân
bố thời gian, mục tiêu chủ đề, nhiệm vụ học tập theo định hướng phát triển
năng lực và qui trình EDP, nội dung, phương pháp dạy học và các hoạt
động học; mức độ đầy đủ, rõ ràng của phương tiện/học liệu dạy học và bộ
công cụ đánh giá dạy học chủ đề.
Bên cạnh đó, chúng tôi thu nhận những đánh giá chung của GV về mục tiêu, nội
dung và cách triển khai nội dung trong chủ đề.
Kết quả khảo sát
Bảng 3.2, bảng 3.3 dưới đây là kết quả khảo sát ý kiến các chuyên gia về tính khả
thi, mức độ phù hợp của chủ đề STEM và bộ hồ sơ dạy học chủ đề theo định hướng
giáo dục STEM.
Bảng 3.2. Khảo sát ý kiến của chuyên gia về chủ đề “Đèn học thay đổi cường độ
sáng” theo định hướng giáo dục STEM
1.Nhận định về chủ đề STEM “Đèn học thay đổi cường độ sáng”
Điểm Mã Nhận định về chủ đề STEM 1 2 3 4 5 TB số
Thời lượng cho chủ đề hợp lí với
0 0 2 3 1 3.83 1.1
các yêu cầu cần đạt mà chủ đề đáp ứng.
1.2 Chủ đề STEM có ý nghĩa thực tiễn. 0 0 0 1 5 4.83
1.3 0 0 0 3 3 4.50
Nhiệm vụ học tập của chủ đề STEM phù hợp dạy học theo qui trình EDP.
1.4 0 0 0 1 5 4.83 Yêu cầu của sản phẩm (nhiệm vụ học tập) phù hợp và liên hệ chặt
65
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
chẽ với các nội dung kiến thức và
kĩ năng cần đạt.
Các hoạt động học tập khuyến
1.5 khích HS hoạt động nhóm để giải 0 0 0 2 4 4.67
quyết vấn đề được đặt ra.
Bảng 3.3. Khảo sát ý kiến của chuyên gia về bộ hồ sơ dạy học chủ đề “Đèn học
thay đổi cường độ sáng” theo định hướng giáo dục STEM
2. Nhận định về bộ hồ sơ dạy học
chủ đề “Đèn học thay đổi cường độ sáng”
Mã Điểm 2.1. Về kế hoạch dạy học chủ đề 1 2 3 4 5 số TB
Tiến trình dạy học đầy đủ, hợp lí 2.1.1 0 0 2 4 0 4.67 theo qui trình EDP.
Phân bổ thời gian các hoạt động
2.1.2 học trong tiến trình dạy học hợp 0 0 1 3 2 4.17
lí.
Mục tiêu chủ đề phù hợp với đối 2.1.3 0 0 0 1 5 4.83 tượng HS.
Mục tiêu chủ đề phù hợp với định
2.1.4 hướng dạy học phát triển năng lực 0 0 0 3 3 4.50
HS.
Nội dung dạy học đảm bảo tính
khoa học, đáp ứng phù hợp với 2.1.5 0 0 0 2 4 4.67 chương trình giáo dục phổ thông
2018.
Phương pháp dạy học tích cực,
2.1.6 0 0 0 3 3 4.50
khuyến khích được HS tham gia hoạt động nhóm.
Các hoạt động học có tính thách thức, yêu cầu HS sử dụng tích hợp 2.1.7 0 0 2 1 3 4.17
các kiến thức, các kĩ năng từ nhiều môn học, các kĩ năng
2.1.8 0 0 1 1 4 4.50
Các hoạt động học trong tiến trình đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra.
66
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Các hoạt động học trong tiến trình
2.1.9 giúp HS phát triển các thành tố 0 0 0 3 3 4.50
năng lực KHTN.
Mã 2.2. Về phương tiện/học liệu dạy Điểm 1 2 3 4 5 số học TB
Các phiếu học tập, nhật kí học tập
đầy đủ nội dung, hỗ trợ tốt cho các 2.2.1 0 0 0 4 2 4.33 hoạt động trong tiến trình dạy
học.
Phương tiện được trình bày rõ
2.2.2 ràng, đầy đủ, phù hợp với điều 0 0 1 2 3 4.33
kiện thực tiễn.
Mã Điểm 2.3. Về công cụ đánh giá 1 2 3 4 5 số TB
Bộ công cụ đánh giá đầy đủ các
2.3.1 mục tiêu về phẩm chất, năng lực 0 0 1 1 4 4.50
chung và năng lực KHTN.
Bộ công cụ đánh giá rõ ràng, cụ
2.3.2 thể, phù hợp với yêu cầu và mục 0 0 0 2 4 4.67
tiêu.
Mã 2.4. Về hình thức của hồ sơ dạy Điểm 1 2 3 4 5 số học TB
Kế hoạch dạy học trình bày đầy
2.4.1 đủ, rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với 0 0 0 2 4 4.67
GV khi sử dụng.
Học liệu dạy học thu hút HS, phù
2.4.2 0 0 0 3 3 4.50
hợp với hoạt động dạy và học trên lớp.
Học liệu dạy học có giá trị hỗ trợ GV trong việc triển khai hoạt 2.4.3 0 0 1 2 3 4.33
động cụ thể.
Bảng 3.4. Khảo sát ý kiến chung của chuyên gia về bộ hồ sơ dạy học chủ đề “Đèn
học thay đổi cường độ sáng” theo định hướng giáo dục STEM
Ý kiến chung về bộ hồ sơ dạy học chủ đề
67
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Về sự phù hợp với dạy Về sự phù hợp với dạy Mã Về sự phù hợp với định học theo định hướng học theo định hướng chuyên hướng giáo dục STEM phát triển năng lực của phát triển năng lực của gia của bộ hồ sơ tiến trình dạy học bộ hồ sơ
- Đã hợp lí. - Đã hợp lí.
- Bộ hồ sơ thiết kế công phu, phù hợp với định
hướng giáo dục STEM.
- Tác giả có thể chia sẻ và
chú thích rõ hơn phần minh hoạ về sản phẩm và
bản thiết kế để GV tham
khảo và có thể làm tài
liệu gợi ý cho HS. - Bộ hồ sơ bao gồm nhiều J1
hướng dẫn, công cụ nên
tác giả cần trình bày rõ
hơn phần định hướng để
GV, HS sử dụng đúng
các phiếu học tập hoặc
công cụ trong quá trình
tổ chức hoạt động, chẳng
hạn như bổ sung bảng
check-list cho GV và HS.
- Bộ hồ sơ dạy học chủ đề - Tiến trình dạy học - Bộ hồ sơ dạy học chủ
hoàn toàn phù hợp với chủ đề đã phù hợp với đề đã phù hợp với dạy J2 định hướng giáo dục qui trình thiết kế kĩ học theo định hướng
STEM. thuật (EDP). phát triển năng lực.
- Hồ sơ được thiết kế rất kĩ, chi tiết, rõ ràng, chỉn chu, khoa học, logic và - Tiến trình dạy học đã phù hợp với quy trình thiết kế kĩ thuật. - KHDH đã phù hợp với định hướng phát triển NL.
J3
hợp lí; hoàn toàn phù hợp với dạy học theo định hướng giáo dục STEM. - Các chuỗi hoạt động học phù hợp và nhiệm vụ học tập rõ ràng. - Các phiếu đánh giá đều tập trung vào sản phẩm của nhóm, mà
không có hình thức đánh giá cá nhân (năng
68
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
lực KHTN).
- Mục tiêu có đề cập
đến năng lực giải
quyết vấn đề, tuy
nhiên phần đánh giá
cũng chưa tập đề cập này. phần vào
Về năng lực giao tiếp
và hợp tác, tuy ko nằm
trong mục tiêu nhưng các đánh giá đều xuất
hiện. Về năng lực KHTN, thành tố năng
lực nhận thức KHTN
tuy không được đề cập
trong mục tiêu dạy học
nhưng vẫn có trong
quá trình ôn tập và
khám phá kiến thức
nền.
- Tác giả nên đưa một
số phẩm chất vào mục
tiêu dạy học để đầy đủ
và phù hợp với quan
điểm của chương trình
2018.
- Tác giả cần ghi rõ định hướng sử dụng của các phiếu đánh giá là dành cho đối tượng
nào sử dụng, dùng để đánh giá đánh giá đối tượng nào để thuận
tiện cho việc theo dõi.
69
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
- Trong một số hoạt động - Đã phù hợp - Đã phù hợp.
còn quá nhiều các loại
phiếu, tác giả nên cân
nhắc để rút gọn số lượng
và nội dung một số phiếu J4
chưa thực sự cần thiết. - Thời gian tổ chức còn
khá dài (8 tiết trên lớp và
3 tuần làm việc ở nhà)
cho chủ đề này.
- Chủ đề đã được xây - Tiến trình dạy học đã - Chủ đề đã được thiết
dựng theo định hướng phù hợp với tiến trình kế theo định hướng
EDP.
giáo dục STEM. - Ở hoạt động 2, phần báo phát triển năng lực của HS.
cáo kiến thức về Điện
trở, HS vừa báo cáo kiến
thức nền vừa làm thí
nghiệm và hướng dẫn các
bạn bên dưới chỉ trong J5 thời gian 11 phút là khó
khả thi, đặc biệt với lớp
8.
- Khi HS tiến hành thí
nghiệm ở nhà (ở hoạt
động 2), tác giả chưa đề
chưa rõ HS có được cung
cấp dụng cụ để làm hay không.
- Chủ đề lựa chọn mang tích sáng tạo và tạo thách - Đồng ý với tiến trình tác giả đã xây dựng. - Tác giả đã lựa chọn chủ đề và xây dựng
J6
thức nhu cầu người học. - Tác giả nên tổ chức quá trình dạy học giải quyết vấn đề trong chủ đề sao cho có thể làm bật ra các - Tác giả đã làm rất tốt việc tạo điều kiện để HS làm bật lên ý tưởng thiết kế, đặc biệt là giai đoạn phát triển giải tiến trình dạy học phù hợp với định hướng phát triển năng lực nói lực chung và năng KHTN nói riêng.
70
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
nội dung kiến thức (yêu pháp để lựa chọn giải - Việc tác giả xây dựng
cầu cần đạt của các nội pháp tối ưu, phù hợp hồ sơ học tập nhằm
dung) một cách tự nhiên với qui trình EDP. đánh giá năng lực của
và khi tìm hiều các nội HS rất tốt và phù hợp
dung kiến thức đó (điện với mục tiêu đề ra.
trở, định luật Ohm, cách mắc mạch song song, nối - Tuy nhiên, tác giả cần phân rõ mức độ
tiếp...), HS mới có thể biểu hiện của các chỉ
giải quyết được vấn đề số hành vi trong các
học tập.
thành lực tố năng KHTN và mã hóa
chúng để việc tổng hợp, kiểm tra đánh giá
thuận lợi hơn.
Qua quá trình khảo sát ý kiến chuyên gia về mức độ phù hợp và tính khả thi của
đề tài, chúng tôi đã tổng kết các ý kiến của chuyện gia về chủ đề STEM và bộ hồ sơ
dạy học chủ đề như sau:
- Về chủ đề STEM, các nhận định nhận được sự đánh giá tương đối khả quan từ
các chuyên gia, đa số các nhận định đều được chuyên gia đánh giá đạt từ 4 điểm
(trong thang 5 điểm) trở lên. Cụ thể, hai nhận định “Chủ đề STEM có ý nghĩa thực
tiễn”, “Yêu cầu của sản phẩm (nhiệm vụ học tập) phù hợp và liên hệ chặt chẽ với các
nội dung kiến thức và kĩ năng cần đạt” có mức điểm đánh giá cao nhất (4,83/5 điểm).
Bên cạnh đó, các nhận định “Nhiệm vụ học tập của chủ đề STEM phù hợp dạy học
theo qui trình EDP”, “Các hoạt động học tập khuyến khích HS hoạt động nhóm để
giải quyết vấn đề được đặt ra” cũng nhận được sự đồng tình cao từ các chuyên gia
(từ 4,50 điểm trở lên). Từ các nhận định đó, có thể nhận xét rằng chủ đề STEM “Đèn
học thay đổi cường độ sáng” là một chủ đề có ý nghĩa thực tiễn, các nhiệm vụ và hoạt động trong chủ đề đã phù hợp theo qui trình EDP, có liên hệ chặt chẽ với nội dung kiến thức, kĩ năng cần đạt. Đối với nhận định “Thời lượng cho chủ đề hợp lí với các yêu cầu cần đạt mà chủ đề đáp ứng” được đánh giá đạt điểm 3.83/5 điểm, thấp hơn
so với các nhận định còn lại, có thể lí giải rằng chủ đề STEM “Đèn học thay đổi cường độ sáng” với thời lượng thực hiện là 8 tiết học tại lớp + làm việc ở nhà được xây dựng là một dự án học tập lớn với thời gian thực hiện tương đối dài, điều này có
thể gặp một số khó khăn khi triển khai ở trường THCS. Tuy nhiên, khi thiết kế chủ đề dạy học này, chúng tôi mong muốn xây dựng một chủ đề dạy học lớn, cón thể bao
71
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
hàm nhiều nội dung kiến thức trong chương trình KHTN. Như đã phân tích ở chương
2, chủ đề “Đèn học thay đổi cường độ sáng” có hàm lượng nội dung đáp ứng phần lớn nội dung trong mạch nội dung điện lớp 9, vì vậy chúng tôi nhận thấy rằng thời
lượng 8 tiết cho chủ đề là phù hợp. Ngoài ra, có thể trong quá trình trình bày bộ hồ
sơ dạy học chủ đề với các chuyên gia, chúng tôi chưa làm rõ mức độ đáp ứng yêu cầu
cần dạy của chủ đề và sự phù hợp của thời lượng thực hiện chủ đề. Do đó, chúng tôi đề xuất hướng chỉnh sửa là bổ sung phần phân tích làm rõ căn cứ lựa chọn thời lượng và sự phù hợp của thời lượng với yêu cầu cần đạt, mục tiêu đề ra của chủ đề trong kế hoạch dạy học chủ đề.
- Về bộ hồ sơ dạy học chủ đề, chúng tôi ghi nhận sự đồng tình của chuyên gia với
04 nhóm nhận định: các nhận định về kế hoạch dạy học; các nhận định về phương
tiện/học liệu dạy học; các nhận định về bộ công cụ đánh giá và các nhận định về hình
thức của bộ hồ sơ dạy học. Nhìn chung, tất cả các nhận định đạt được điểm đánh giá trung bình trên 4 điểm, trong đó đa số nhận định đạt được mức độ đồng tình cao từ
các chuyên gia (từ 4,50/5 điểm trở lên). Cụ thể, có ít nhất 4/6 chuyên gia đánh giá đạt
bộ hồ sơ dạy học chủ đề mức điểm 4/5 điểm trở lên ở mỗi nhận định; có 10/16 nhận
định được 100% chuyên gia đánh giá đạt từ 4 điểm trở lên. Các nhận định “Tiến trình
dạy học đầy đủ, hợp lí theo qui trình EDP”, “Mục tiêu chủ đề phù hợp với đối tượng
HS”, “Nội dung dạy học đảm bảo tính khoa học, đáp ứng phù hợp với chương trình
giáo dục phổ thông 2018”, “Bộ công cụ đánh giá rõ ràng, cụ thể, phù hợp với yêu
cầu và mục tiêu”, “Kế hoạch dạy học trình bày đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với
GV khi sử dụng” đạt được điểm đánh giá rất cao từ các chuyên gia ( từ 4,67/5 điểm
trở lên). Như vậy, có thể nhận xét rằng bộ hồ sơ dạy học chủ đề “Đèn học thay đổi
cường độ sáng” được thiết kế đầy đủ, rõ ràng, hợp lí theo định hướng dạy học phát
triển năng lực và tiến trình EDP; các nội dung học tập phù hợp với HS.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng nhận được một số nhận xét, góp ý để hoàn thiện đề
tài từ các chuyên gia và được tổng hợp ở bảng 3.4. Sau khi xem xét các ý kiến, đối
chiếu với bộ hồ sơ và phân tích, chúng tôi có một số lí giải và đề xuất hướng chỉnh sửa, phát triển đề tài như bảng 3.5.
Bảng 3.5. Định hướng chỉnh sửa và phát triển đề tài
STT Ý kiến góp ý Lí giải của tác giả Đề xuất
1
- Tác giả có thể chia sẻ và chú thích rõ hơn phần minh hoạ về sản phẩm và bản thiết kế để GV tham Trong quá trình thiết kế bộ hồ sơ dạy học chủ đề, chúng tôi có làm mô hình đèn học và bản thiết kế minh họa để Bổ sung tài liệu hỗ trợ GV và HS về bản thiết kế sản phẩm và
72
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
khảo và có thể làm tài liệu từ đó cân nhắc xây dựng minh họa dựa
gợi ý cho HS. tiến trình dạy học phù hợp. trên nội dung
Tuy nhiên, khi thực hiện thiết kế sản
khảo sát, chúng tôi không phẩm minh họa
gửi kèm minh họa chi tiết về ở chương 2.
sản phẩm và bản thiết kế trong bộ hồ sơ dạy học chủ
đề cho các chuyên gia do
không muốn “đóng khung”
bộ hồ sơ theo mô hình sản phẩm chúng tôi đã xây
dựng. Vì theo tinh thần của qui trình EDP, đối với một
vấn đề, một yêu cầu có thể
có nhiều đáp án khác nhau
(sản phẩm học tập của HS),
do đó, bộ hồ sơ dạy học chỉ
cung cấp các thông tin cần
thiết cho GV, GV có thể
thực hiện chủ đề theo mô tả
trong hồ sơ.
Tuy nhiên, nếu chuyên gia
cho rằng việc cung cấp thêm
minh họa chi tiết về sản
phẩm và bản thiết kế là cần
thiết để người đọc hiểu hơn
về bộ hồ sơ thì chúng tôi sẽ rút kinh nghiệm và cân nhắc bổ sung thêm.
- Bộ hồ sơ bao gồm nhiều Chúng tôi cũng đồng ý với Bổ sung bảng
2
hướng dẫn, công cụ nên tác giả cần trình bày rõ hơn phần định hướng để GV, HS sử dụng đúng các phiếu học tập hoặc công cụ góp ý của các chuyên gia rằng bộ hồ sơ gồm nhiều học liệu và công cụ đánh giá. Mặc dù trong bảng 2.9 Danh sách phương tiện/học check-list về học liệu, công cụ đánh giá dành cho GV và HS.
73
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
trong quá trình tổ chức liệu sử dụng và trong tiến
hoạt động, chẳng hạn như trình dạy học có liệu kê và
bổ sung bảng check-list trình bày định hướng sử
cho GV và HS. dung, tuy nhiên nội dung
- Tác giả cần ghi rõ định định hướng trình bày dàn
hướng sử dụng của các phiếu đánh giá là dành cho trải trong tiến trình nên không thuận tiện cho việc
đối tượng nào sử dụng, theo dõi. Việc làm rõ định
dùng để đánh giá đánh giá hướng sử dụng và có bảng
đối tượng nào để thuận tiện cho việc theo dõi. check-list học liệu, công cụ đánh giá sẽ theo dõi và quản
lí của GV thuận tiện hơn.
Trong dạy học phát triển năng lực, có nhiều hình thức
và phương pháp đánh giá
năng lực, tùy vào mục tiêu
bồi dưỡng năng lực và hình
thức dạy học cụ thể, GV xây
dựng công cụ thu nhận
thông tin và công cụ đánh
giá năng lực phù hợp.
- Các phiếu đánh giá đều Trong đề tài này, chúng tôi Giữ nguyên hình tập trung vào sản phẩm triển khai dạy học chủ đề thức và công cụ 3 của nhóm, mà không có “Đèn học thay đổi cường độ đánh giá năng hình thức đánh giá cá nhân sáng” theo phương thức lực. (năng lực KHTN). giáo dục STEM dựa trên qui
trình thiết kế kĩ thuật nhằm nhấn mạnh yếu tố công nghệ và kĩ thuật. Đây là một dự án học tập mà HS phần
lớn sẽ làm việc theo nhóm, tìm hiểu và xây dựng giải pháp giải quyết vấn đề. Các sản phẩm học tập của HS đa phần là sản phẩm của nhóm,
74
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
vì vậy chúng tôi xây dựng
bộ công cụ đánh giá tập
trung vào việc đánh giá sản
phẩm nhóm. Ngoài ra, các
mục tiêu liên quan đến yêu
cầu cần đạt trong môn KHTN của chủ đề này, có
đến 3/5 mục tiêu là thực
hành thí nghiệm, trong điều
kiện cơ sở vật chất của trường học, hầu hết HS sẽ
làm thí nghiệm theo nhóm, vì vậy, chúng tôi thấy rằng
việc đánh giá tập trung vào
nhóm là phù hợp. Đối với
hai mục tiêu về năng lực
KHTN còn lại là HS tính
điện trở và cường độ dòng
điện trong một số trường
hợp đơn giản, do triển khai
theo phương thức giáo dục
STEM, HS vận dụng các
kiến thức, kĩ năng đã học để
đề xuất giải pháp giải quyết
vấn đề nên đối với hai mục
tiêu này, chúng tôi hướng
vào đánh giá việc HS vận dụng kiến thức, kĩ năng trong khi đề xuất và thực hiện giải pháp cho vấn đề
đặt ra, cụ thể là thiết kế và chế tạo mô hình đèn học, liệu rằng trong quá trình
thiết kế, HS có vận dụng được các công thức đã học
75
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
để tính toán các giá trị điện
trở, cường dòng điện trong
mạch khi thiết kế mạch điện
hay không.
Trong năng lực giải quyết
vấn đề có nhiều thành tố
khác nhau. Đối với năng lực giải quyết vấn đề, chủ đề này hướng đến hai thành tố năng lực đề xuất giải pháp
và thực hiện giải pháp giải
quyết vấn đề. Trong đó, sẽ
đánh giá các chỉ số hành vi: - Mục tiêu có đề cập đến Giữ nguyên bộ Tìm kiếm thông tin liên năng lực giải quyết vấn đề, công cụ đánh giá quan đến vấn đề thông qua 4 tuy nhiên phần đánh giá năng lực hoặc bảng tiêu chí báo cáo kiến cũng chưa tập đề cập vào cải tiến (nếu thức; đề xuất giải pháp giải cần). phần này. quyết vấn đề thông qua
bảng tiêu chí bản thiết kế;
thực hiện giải pháp thông
qua bảng tiêu chí đánh giá
sản phẩm. Chúng tôi nhận
thấy các công cụ thu nhận
thông tin và đánh giá trên là
phù hợp, và được đề cập ở
ma trận đánh giá.
76
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Trong đề tài này, chúng tôi
hướng đến mục tiêu phát
triển năng lực KHTN cho
HS, chúng tôi không đưa
năng lực giao tiếp và hợp tác vào mục tiêu dạy học,
tuy nhiên do hình thức và
- Về năng lực giao tiếp và phương pháp tổ chức hoạt
hợp tác, tuy không nằm trong mục tiêu nhưng các động học tập của HS hầu hết là hoạt động theo nhóm, vì
Giữ nguyên mục tiêu dạy học và công cụ đánh giá đánh giá đều xuất hiện. Về năng lực KHTN, thành tố năng lực nhận thức KHTN vậy chúng tôi vẫn xây dựng một phần nhỏ các tiêu chí đánh giá quá trình làm việc 5 năng lực hoặc tuy không được đề cập nhóm của HS. Về thành tố cải tiến (nếu trong mục tiêu dạy học năng lực KHTN, tuy HS cần). nhưng vẫn có trong quá vẫn có biểu hiện trong quá
trình ôn tập và khám phá trình ôn tập kiến thức nền
kiến thức nền. nhưng các nội dung này là
phần bổ trợ và góp phần
giúp HS đạt được các mục
tiêu dạy học tương ứng với
các yêu cầu cần đạt trong
chủ đề nên chúng tôi không
đưa vào mục tiêu và xây
dựng công cụ đánh giá.
Chúng tôi đồng ý với
chuyên gia rằng chương trình 2018 giúp hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực người học thông Giữ nguyên mục tiêu dạy học - Tác giả nên đưa một số phẩm chất vào mục tiêu dạy học để đầy đủ và phù 6
hoặc cải tiến nếu cần. hợp với quan điểm của chương trình 2018.
qua nội dung giáo dục. Bên cạnh đó, phát triển các phẩm chất, năng lực chung là một quá trình lâu dài, có thể bồi dưỡng trong nhiều
77
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
môn học, và tùy thuộc vào
mong muốn bồi dưỡng
phẩm chất của GV. Tuy
nhiên, trong đề tài này
chúng tôi hướng đến việc
góp phần phát triển một số thành tố năng lực KHTN
nên chúng tôi tập trung làm
rõ các mục tiêu và đánh giá
năng lực KHTN.
Trong quá trình tổ chức dạy
học chủ đề, các học liệu dạy
học vừa là công cụ thu nhận thông tin của GV vừa đóng
vai trò cung cấp thông tin,
hỗ trợ, định hướng hoạt Rà soát lại nội
- Trong một số hoạt động động cho HS. Sau khi xem dung các học
còn quá nhiều các loại xét lại tiến trình dạy học, liệu và bộ công
phiếu, tác giả nên cân nhắc chúng tôi nhận thấy ở một cụ đánh giá, xem 7 để rút gọn số lượng và nội số hoạt động, chúng tôi có xét điều chỉnh
dung một số phiếu chưa sử dụng nhiều loại phiếu, nội dung và số
thực sự cần thiết. nhưng các đối tượng sử lượng các loại
dụng phiếu là khác nhau. phiếu.
Tuy nhiên, chúng tôi đồng ý
với chuyên gia việc sử dụng
quá nhiều phiếu sẽ gây khó
khăn cho GV và HS trong quá trình hoạt động.
Chủ đề “Đèn học thay đổi cường độ sáng” có hàm - Thời gian tổ chức còn Giữ nguyên thời
8
lượng của chủ đề. khá dài (8 tiết trên lớp và 3 tuần làm việc ở nhà) cho chủ đề này.
lượng nội dung đáp ứng phần lớn nội dung trong mạch nội dung điện lớp 9, vì vậy chúng tôi nhận thấy
78
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
rằng thời lượng 8 tiết cho
chủ đề là phù hợp.
Trong phần báo cáo kiến về
điện trở của nhóm 1, nội
dung kiến thức chủ yếu đạt mức nhớ trong thang tư duy Tăng thời lượng của hoạt động
của HS, nhóm 1 đã tìm kiếm phần báo cáo
nhận điện thông tin ở nhà và kiến thức về
nêu lại cho các bạn về thông tin đó, do đó chúng tôi đánh Điện trở của nhóm 1 lên 15
giá nhiệm vụ này tương đối phút.
dễ với nhóm. Đối với thí Bổ sung phần
nghiệm về tính dẫn điện của điện trở, chúng tôi nhận lưu ý dành cho tiến trong GV
thấy đây là thí nghiệm đơn trình dạy học: - Ở hoạt động 2, phần báo giản, cách tiến hành dễ thực “Lưu ý: đối với cáo kiến thức về Điện trở, hiện, HS hiện tượng và đưa đối tượng HS HS vừa báo cáo kiến thức ra kết luận. Vì vậy, việc HS trung bình khá, nền vừa làm thí nghiệm và bên dưới lắng nghe phần HS chưa quen 9 hướng dẫn các bạn bên trình bày thí nghiệm của với hoạt động dưới chỉ trong thời gian 11 nhóm 1 bên trên đồng thời làm việc nhóm phút là khó khả thi, đặc tiến hành các bước thí và tìm hiểu kiến biệt với lớp 8. nghiệm theo sự trình bày thức ở nhà, GV
của nhóm 1 vẫn khả thi. Bên cần tăng mức độ
cạnh do, đây là nhiệm vụ hỗ trợ đối với HS
nhóm, vì vậy, khi báo cáo trong quá trình
kiến thức, các nhóm cần phân công công việc giữa các thành viên (bạn nào sẽ báo cáo trước lớp, những làm việc ở nhà, GV cần nắm rõ kết quả làm việc tại nhà, nhóm
đôn đốc và nhắc nhở, gợi ý cho các em kịp thời.”
bạn còn lại thì hỗ trợ hướng dẫn các nhóm khác,…). Tuy nhiên, chúng tôi đồng ý với chuyên gia, nếu triển khai hoạt động trên trong 11 phút
79
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
thì đòi hỏi cao ở HS về kĩ
năng trình bày, phân công
công việc và quản lí thời
gian, điều đó khó khả thi với
đối tượng HS chưa quen với
việc báo cáo, nhóm, thức làm việc thí hành
nghiệm.
Trình bày bổ sẽ sung việc
cung cấp bộ
dụng cụ thí - Khi HS tiến hành thí
Chúng tôi đồng ý với chuyên gia trong kế hoạch nghiệm tương ứng để các nhóm nghiệm ở nhà (ở hoạt động 2), tác giả chưa đề chưa rõ 10 dạy học chưa nêu rõ ý sẽ tìm hiểu trước và HS có được cung cấp dụng giao dụng cụ về nhà cho HS. luyện tập thực cụ để làm hay không.
hành thí nghiệm
tại nhà trong kế
hoạch dạy học.
Chúng tôi đồng ý với
chuyên gia. Chúng tôi đã - Tác giả nên tổ chức quá xây dựng tiến trình dạy học trình dạy học giải quyết đi từ việc đặt vấn đề, khơi Bổ sung các câu vấn đề trong chủ đề sao gợi ý tưởng và giao nhiệm trả lời dự kiến và cho có thể làm bật ra các vụ cho HS. Từ nhiệm vụ lời dẫn cho phần nội dung kiến thức (yêu nhận được, HS nghiên cứu hoạt động Thảo cầu cần đạt của các nội
luận về yêu cầu 11 dung) một cách tự nhiên kiến thức và vận dụng kiến thức đã nghiên cứu để đề
xuất giải pháp, từ đó thực hiện giải pháp. Trong đó sản phẩm trong hoạt động 1 – Xác định vấn đề. và khi tìm hiều các nội dung kiến thức đó (điện trở, định luật Ohm, cách
mắc mạch song song, nối tiếp...), HS mới có thể giải quyết được vấn đề học tập.
GV có tổ chức cho HS brainstorming thảo luận về những đặc điểm thiết kế, kiến thức nền cần tìm hiểu để thiết kế đèn học theo yêu
80
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
cầu sản phẩm đã nêu, đồng
thời chúng tôi cũng đưa ra
các câu hỏi dẫn dắt giúp HS
nhìn thấy sự kết nối giữa
kiến thức và nhiệm vụ cần
thực hiện. Tuy nhiên, chưa có câu trả lời dự kiến cho hệ
thống câu hỏi dẫn dắt này
nên chưa làm bật sự kết nối
giữa kiến thức và nhiệm vụ học tập một cách rõ ràng và
tự nhiên.
Chúng tôi đồng ý với chuyên gia rằng vệc phân rõ
mức độ biểu hiện của các
chỉ số hành vi trong thành tố
năng lực và mã hóa chúng
sẽ giúp cho việc tổng hợp,
kiếm tra, đánh giá năng lực
thuận lợi hơn. Tuy nhiên,
- Tác giả cần phân rõ mức trong quá trình tìm hiểu Sử dụng làm
độ biểu hiện của các chỉ số chương trình 2018 và cụ thể hướng nghiên
hành vi trong các thành tố là chương trình môn cứu và phát triển
12 năng lực KHTN và mã hóa KHTN, Bộ GD&ĐT chỉ đề tài, xây dựng
chúng để việc tổng hợp, mới đưa ra cấu trúc của bảng cấu trúc
kiểm tra đánh giá thuận lợi năng lực KHTN bao gồm năng lực KHTN
hơn. chi tiết hơn.
các thành tố năng lực và chỉ số hành vi mà chưa có sự hướng dẫn cụ thể. Vì thế, trong phạm vi đề tài khóa
luận này, chúng tôi đã tiến hành mã hóa các chỉ số hành vi trong cấu trúc năng lực do Bộ GD&ĐT ban hành, đồng thời mô tả mức độ
81
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
biểu hiểu của các chỉ số
hành vi đối với các thành tố
năng lực liên quan đến mục
tiêu dạy học của chủ đề.
82
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Qua quá trình khảo sát ý kiến của các chuyên gia, chúng tôi nhận thấy rằng chủ đề
STEM “Đèn học thay đổi cường độ sáng” là một chủ đề có tính thực tiễn, các nhiệm
vụ và hoạt động trong chủ đề đã phù hợp theo qui trình EDP, có liên hệ chặt chẽ với
nội dung kiến thức, kĩ năng cần đạt. Bộ hồ sơ dạy học chủ đề mà chúng tôi đã xây dựng đầy đủ, rõ ràng, hợp lí theo định hướng dạy học phát triển năng lực và tiến trình
EDP; các mục tiêu, tiến trình và các nội dung học tập phù hợp với GV và đối tượng
HS lớp 9. Các học liệu và bộ công cụ đánh giá rõ ràng, cụ thể, phù hợp với yêu cầu
và mục tiêu dạy học.
Bên cạnh đó, sau khi tham khảo các ý kiến đóng góp của chuyên gia, chúng tôi đề
xuất các nội dung có thể bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bộ hồ sơ dạy học chủ đề
như sau:
- Bổ sung tài liệu hỗ trợ GV và HS về bản thiết kế và sản phẩm minh họa dựa
trên nội dung thiết kế sản phẩm minh họa ở chương 2;
- Bổ sung bảng kiểm mục về học liệu, công cụ đánh giá dành cho GV và HS;
- Rà soát lại nội dung các học liệu và bộ công cụ đánh giá, xem xét điều chỉnh
nội dung và số lượng các loại phiếu;
- Tăng thời lượng của hoạt động phần báo cáo kiến thức về Điện trở của nhóm
1 lên 15 phút;
- Trình bày bổ sung việc sẽ cung cấp bộ dụng cụ thí nghiệm tương ứng để các
nhóm tìm hiểu trước và luyện tập thực hành thí nghiệm tại nhà trong kế hoạch
dạy học;
- Bổ sung các câu trả lời dự kiến và lời dẫn cho phần hoạt động Thảo luận về
yêu cầu sản phẩm trong hoạt động 1 – Xác định vấn đề.
Việc khảo sát ý kiến GV mới chỉ tiến hành trên phạm vi một nhóm nhỏ GV nên
chưa thể khẳng định tính hiệu quả với toàn bộ HS lớp 9 THCS.
83
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Trong giới hạn về thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã hoàn thành các nhiệm vụ
sau:
✓ Nghiên cứu cở sở lí luận: tìm hiểu nội dung một số văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GD&ĐT có liên quan việc triển khai giáo dục theo định hướng STEM cũng như các đề tài nghiên cứu, bài báo khoa học về việc thiết kế các
chủ đề dạy học theo định hướng STEM, tìm hiểu hệ thống lí thuyết về qui
trình thiết kế kĩ thuật, giáo dục STEM trong chương trình mới và dạy học
theo định hướng phát triển năng lực trong môn KHTN.
✓ Thiết kế tổ chức dạy học chủ đề “Đèn học thay đổi cường độ sáng” theo định hướng giáo dục STEM – Môn KHTN dành cho HS THCS, bộ hồ sơ dạy học
chủ đề bao gồm: kế hoạch dạy học chi tiết, học liệu dạy học, bộ công cụ đánh
giá năng lực HS.
✓ Tham khảo ý kiến chuyên gia: sau khi hoàn thành bộ hồ sơ dạy học, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến chuyên gia nhằm bước đầu đánh giá mức độ
phù hợp và hợp lí của bộ hồ sơ dạy học, việc khảo sát đem lại kết quả khả
quan, các chuyên gia đánh giá cao tính khoa học, phù hợp của chủ đề và bộ
hồ sơ dạy học đã xây dựng.
Một số đề xuất: - Tiếp tục hoàn thiện và phát triển bộ hồ sơ dạy học;
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm (và thực nghiệm nhiều lần) đan xen với việc điều
chỉnh, bổ sung hoàn thiện bộ hồ sơ để có sự đánh giá chính xác hơn.
84
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Thủ tướng chính phủ, “Chỉ thị 16/CT-TTg Nâng cao năng lực tiếp cận cuộc [Online]. Available: thứ 4.” 2017, lần
Cách mạng công nghiệp https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Chi-thi-16-CT-TTg-tang-cuong- nang-luc-tiep-can-cuoc-Cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-4-2017- 348297.aspx.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể.” 2018.
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học tự nhiên.” 2018.
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Công văn số 5555/BGDĐT – GDTrH.” 2014.
[5] “Vision Atlas.”
http://atlas.iapb.org/global-burden-vision- (accessed IAPB, impairment/gbvi-global-estimates-of-distance-vision-impairment/ Jul. 05, 2020).
[6] P. Thảo, “Ánh sáng ảnh hướng tới thị lực,” 2014. https://vnexpress.net/anh- sang-anh-huong-toi-thi-luc-2979373.html (accessed Jul. 05, 2020).
[7] E. J. Hom, “What is STEM Education?,” 2014. (accessed https://www.livescience.com/43296-what-is-stem-education.html Jul. 05, 2020).
[8] N. Tsupros, R. Kohler, and J.Hallinen, “STEM education: A project to identify the missing components,” Intermediate Unit 1 and Carnegie Mellon, 2009. .
[9] M. Sanders, “STEM, STEM education, STEMmania,” Technol. Teach., 2009.
[10] L. X. Quang, “Dạy học môn Công nghệ phổ thông theo định hướng giáo dục STEM,” Đại học Sư Phạm Hà Nội, 2017.
[11] C. C. Johnson, E. E. Peters-Burton, and T. J. Moore, STEM road map: A framework for integrated STEM education. 2015.
[12] Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, “Tìm hiểu chương trình giáo dục phổ thông Chương trình tổng thể.” 2019.
[13] N. T. Nga, Thiết kế và tổ chức chủ đề giáo dục STEM cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm TP.HCM, 2017.
[14] N. V. Biên and T. D. Hải, Giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông. Hanoi, Vietnam: Nhà xuất bản giáo dục, 2019.
[15] NASA’s Best, An Educator’ s Guide to the Engineering Design Process Grades 6-8. 2011.
[16] Vụ Giáo dục Trung học, “Tài liệu tập huấn Xây dựng và thực hiện các chủ đề giáo dục STEM trong trường trung học.” Lưu hành nội bộ, 2019.
[17] D. T. T. Hà, N. T. K. Dung, and N. T. Bình, Đào tạo NVSP theo định hướng hình thành năng lực nghề cho sinh viên trong các trường Đại học Sư phạm. Hà
85
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Nội: NXB. Đại học Sư phạm, 2015.
[18] Đ. T. Hưng, Giáo trình Lý luận phương pháp và kĩ năng day học. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 2012.
[19] H. T. Thúy, Dạy học môn KHTN cấp Trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực HS. Hà Nội: NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2018.
[20] Đ. H. Trà, N. V. Biên, T. D. Hải, D. X. Quý, and T. B. Trình, Dạy học phát triển năng lực môn Vật lí THCS. Hà Nội, 2019.
[21] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vật lí 7. Hồ Chí Minh: NXB. Giáo dục Việt Nam, 2017.
[22] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vật lí 9. Hồ Chí Minh: NXB. Giáo dục Việt Nam, 2017.
[23] P. N. Tiến, Tài liệu dạy - học Vật lí 7 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Cần Thơ: NXB. Giáo dục Việt Nam, 2017.
[24] P. N. Tiến, Tài liệu dạy - học Vật lí 9 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Hồ Chí Minh: NXB. Giáo dục Việt Nam, 2015.
[25] N. V. Biên, Phát triển năng lực trong môn Vật lí lớp 7. Hà Nội: NXB. Giáo dục Việt Nam, 2018.
[26] N. V. Biên, Phát triển năng lực trong môn Vật lí lớp 9. Vĩnh Phúc: NXB. Giáo dục Việt Nam, 2019.
[27] N. V. Biên, Hoạt động giáo dục STEM lớp 9. Hà Nội: NXB. Giáo dục Việt Nam, 2019.
[28] Tập đoàn Điện lực Việt Nam, “Thế nào là một phòng học đạt chuẩn?,” 2012. https://www.evn.com.vn/d6/news/The-nao-la-mot-phong-hoc-chieu-sang-dat- chuan-9-25-3305.aspx (accessed Jul. 05, 2020).
86
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
PHỤ LỤC
MỤC LỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Các mẫu phiếu học tập ................................................................. PL3
Phụ lục 1.1. Phiếu học tập số 1.................................................................. PL3
Phụ lục 1.2. Phiếu học tập số 2.................................................................. PL6 Phụ lục 1.3. Phiếu học tập số 3.................................................................. PL8
Phụ lục 1.4. Phiếu học tập số 4................................................................ PL11
Phụ lục 1.5. Phiếu học tập số 5................................................................ PL14
Phụ lục 1.6. Phiếu bài tập vận dụng ........................................................ PL18 Phụ lục 2. Các mẫu phiếu gợi ý và làm việc nhóm ..................................... PL22
Phụ lục 2.1. Phiếu gợi ý số 1 ................................................................... PL22
Phụ lục 2.2. Phiếu gợi ý số 2 ................................................................... PL23
Phụ lục 2.3. Phiếu gợi ý số 3 ................................................................... PL26 Phụ lục 2.4. Phiếu gợi ý số 4 ................................................................... PL28
Phụ lục 2.5. Phiếu làm việc nhóm số 1 ................................................... PL30
Phụ lục 2.6. Phiếu làm việc nhóm số 2 ................................................... PL33
Phụ lục 2.7. Phiếu làm việc nhóm số 3 ................................................... PL34
Phụ lục 2.8. Phiếu làm việc nhóm số 4 ................................................... PL39
Phụ lục 2.9. Phiếu làm việc nhóm số 5 ................................................... PL40
Phụ lục 2.10. Phiếu làm việc nhóm số 6 ................................................. PL42
Phụ lục 3. Hồ sơ học tập nhóm..................................................................... PL44
Phụ lục 3.1. Phiếu danh sách nhóm ......................................................... PL44
Phụ lục 3.2. Phiếu tiếp nhận nhiệm vụ học tập ....................................... PL47
Phụ lục 3.3. Phiếu tiến trình dự án .......................................................... PL48
Phụ lục 3.4. Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm ......................................... PL49
Phụ lục 3.5. Bảng tiêu chí bản thiết kế .................................................... PL50
Phụ lục 3.6. Phiếu ghi nhận ý kiến số 1 .................................................. PL51 Phụ lục 3.7. Phiếu ghi nhận ý kiến số 2 .................................................. PL52 Phụ lục 3.8. Phiếu đánh giá số 1.............................................................. PL53 Phụ lục 3.9. Phiếu đánh giá số 2.............................................................. PL54
Phụ lục 3.10. Phiếu đánh giá số 3............................................................ PL55 Phụ lục 3.11. Phiếu đánh giá số 4............................................................ PL57 Phụ lục 4. Bộ công cụ đánh giá .................................................................... PL60
Phụ lục 4.1. Ma trận đánh giá .................................................................. PL60 Phụ lục 4.2. Bảng tiêu chí tìm hiểu báo cáo kiến thức ............................ PL63
PL1
Nguyễn Trúc Vy Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 4.3. Bảng kiểm thao tác thí nghiệm 1 ......................................... PL65
Phụ lục 4.4. Bảng kiểm thao tác thí nghiệm 2 ......................................... PL66 Phụ lục 4.5. Bảng kiểm thao tác thí nghiệm 3 ......................................... PL68
Phụ lục 4.6. Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm ......................................... PL70
Phụ lục 4.7. Bảng tiêu chí bản thiết kế .................................................... PL71
Phụ lục 4.8. Đáp án Phiếu học tập số 1 ................................................... PL73 Phụ lục 4.9. Đáp án Phiếu học tập số 2 ................................................... PL75 Phụ lục 4.10. Đáp án Phiếu học tập số 3 ................................................. PL78 Phụ lục 4.11. Đáp án Phiếu học tập số 4 ................................................. PL81
Phụ lục 4.12. Đáp án Phiếu học tập số 5 ................................................. PL84
Phụ lục 4.13. Đáp án phiếu bài tập vận dụng .......................................... PL88
Phụ lục 5. Mẫu phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia ...................................... PL91
PL2
Phụ lục 1. Các mẫu phiếu học tập Phụ lục 1.1
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
TÌM HIỂU VỀ YÊU CẦU ĐÈN HỌC
Nhiệm vụ
Làm việc theo nhóm và thực hiện theo yêu cầu.
Lắng nghe và trả lời các câu hỏi của GV, ghi chú lại nội dung
thảo luận
Thời gian: 10 phút.
Nội dung học tập
Nghiên cứu sản phẩm o Các bộ phận của đèn học
Phần đèn chiếu sáng Thân đèn Cáp nguồn
Phích cắm nguồn Khớp xoay đèn Đế giữ đèn
Cổng USB Công tắc
PL3
Tiêu chuẩn chiếu sáng của phòng học
✓ Sử dụng bóng đèn huỳnh quang T8 - 36W, sáng hơn 20% so với đèn huỳnh quang thông thường và 130% so với đèn nung sáng công suất 100W; màu sắc thật hơn, gần với ánh sáng tự nhiên.
✓ Độ rọi phải đảm bảo 300 – 500 lux.
✓ Đèn phải có chao chụp phản quang để tăng cường độ sáng, độ đồng đều
khi phân bố ánh sáng.
✓ Các dãy đèn nên bố trí song song với hướng nhìn và cửa để hạn chế phản
xạ lóa mắt.
✓ Ánh sáng của các nguồn sáng dài phải được bố trí chiếu trực tiếp từ trên trần xuống- Nên sử dụng quạt treo tường, lắp ở độ cao 2,5m dọc theo lớp học để khắc phục hiện tượng chia cắt ánh sáng khi quạt vận hành.
✓ Số lượng đèn bố trí trong một lớp học ít nhưng phải bảo đảm được độ rọi
sáng theo tiêu chuẩn. Mật độ công suất tiêu thụ điện dưới 10W/m2.
✓ Phòng học phải được bố trí đúng hướng, cửa sổ, cửa ra vào đủ ánh sáng
tự nhiên.
✓ Một phòng học hiện đại thường kèm theo các trang bị khác như: Màn chống tạp âm, chống sáng ngược và màn chiếu của projector, trần màu trắng phản xạ tốt ánh sáng nhằm tạo ra ánh sáng tại mọi vị trí của lớp học.
✓ Thông thường, mỗi giảng đường có diện tích trung bình khoảng 50m2, hai bên có hành lang với 2 – 3 cửa ra vào, nhằm lợi dụng thêm ánh sáng phản xạ tự nhiên, lắp đặt khoảng 10 – 12 bộ đèn huỳnh quang.
Theo EVN – Tập đoàn điện lực Việt Nam
Độ rọi (đơn vị đo: lux hay lx) là chỉ số đặc trưng cho cường độ chiếu sáng trên
bề mặt cụ thể. Lx (hay lux) được sử dụng để xác định cường độ ánh sáng cần
trong văn phòng, trường học, nơi ở và nơi làm việc khác.
PL4
Mối quan hệ giữa yêu cầu sản phẩm – kiến thức – thiết kế đèn
học
PL5
Phụ lục 1.2
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
ÔN TẬP KIẾN THỨC
VỀ DÒNG ĐIỆN, NGUỒN ĐIỆN, MẠCH ĐIỆN ĐƠN GIẢN
Nhiệm vụ
Thảo luận theo nhóm và hoàn thành các bài tập trong PHT.
Trình bày nội dung thảo luận trong bảng nhóm.
Thời gian: 10 phút.
Nội dung học tập
Bài 1: Quan sát ảnh chụp thí nhiệm hình 1.a và 1.b, chọn cụm từ thích hợp
trong khung điền vào chỗ trống bên dưới.
K
K
Hình 1.a (Công tắc K đóng)
Hình 1.b (Công tắc K mở)
sáng
không sáng
có dòng điện
không có dòng điện
Khi công tắc K mở, bóng đèn …………………(1)……………….
Chứng tỏ ……………(2)………………… chạy qua bóng đèn.
Khi công
tắc K đóng
thì đèn ……..……(3)………..…., chứng
tỏ
………………(4)………….. chạy qua bóng đèn.
Bài 2: Trả lời các câu hỏi sau:
a. Viên pin trong mạch điện hình 1.a có vai trò gì? Điều gì sẽ xảy ra khi ta
giữ nguyên mạch điện như hình 1.a nhưng gỡ hai viên pin ra?
b. Vai trò của nguồn điện trong mạch điện là gì?
c. Nguồn điện có mấy cực, được kí hiệu như thế nào?
PL6
Bài 4: Vẽ lại sơ đồ và chiều dòng điện của mạch điện bên dưới.
Mạch điện
Sơ đồ
Bài 5: Khi lắp mạch để cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn, Nam đề
nghị mắc ampe kế như hình 5.a nhưng Minh không chịu và nói phải mắc
ampe kế như hình 5.b mới đúng. Theo em, cách lắp mạch nào mới đúng?
Em có lưu ý gì cho Nam và Minh khi mắc ampe kế không?
Hình 5.a
Hình 5.b
Bài 6: Trong giờ thực hành môn Vật lí, cô giáo yêu cầu Hoa đo hiệu điện
thế giữa hai đầu bóng đèn. Bạn học trong lớp đã gợi ý cho Hoa các cách
mắc mạch như hình bên dưới. Em hãy giúp Hoa tìm ra mạch đúng để đo
hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn.
Hình 6.a
Hình 6.b
Hình 6.c
PL7
Phụ lục 1.1 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
BÁO CÁO CHỦ ĐỀ: ĐIỆN TRỞ
I. Điện trở
Điện trở của dây dẫn là …………………………………………………………………………….……
…………………………………………………………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………………………………………………
Đơn vị: …………………………., kí hiệu ……………..
Điện trở của một đoạn dây dẫn phụ thuộc vào ………………..………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
o Công thức tính điện trở của một đoạn dây dẫn
Thuật ngữ điện trở cũng được dùng để chỉ một vật dẫn điện trong mạch
điện. Ngoài ra còn chế tạo ra các điện trở kĩ thuật với trị số xác định, đây chính
là một loại linh kiện điện phổ biến các mạch điện, các thiết bị, máy móc điện,
điện tử.
Hình ảnh một loại điện trở phổ biến
PL8
Kí hiệu của điện trở trong sơ đồ mạch điện:
Điện trở tương đương (𝑅𝑡đ) của đoạn mạch gồm nhiều điện trở là ……………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…….……………………………………..………………………………………………………………………………
o Công thức tính điện trở tương đương của một đoạn mạch:
Dạng mạch Sơ đồ mạch điện Công thức tính
Mạch nối tiếp
Mạch
song song
II. Thí nghiệm về tính cản trở dòng điện của điện trở
❖ Mục đích thí nghiệm
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…….………………..…………………………………………………………………………………………………..…
❖ Dụng cụ thí nghiệm
…………………………………………… ……………………………………………
…………………………………………… ……………………………………………
…………………………………………… ……………………………………………
PL9
❖ Các bước tiến hành
………………………………………………………………………………………………………………………………..……
…………………………………………………………………………………………………………………..…………………
….….…………………………………..……………………………………………………………………….…………………
………..…….….……………………………………………………………………………………….…………………………
……………………………………..………………………………………………………………………………………………
❖ Hiện tượng quan sát được – Kết quả thí nghiệm
……………………………………………………………………………………………………..………………………………
……………………………..…………………………………………………………………………………………………..…
❖ Kết luận
……………………………………………………………………………………..………………………………………………
….….……………………..…………………………………………………………………………………………………..….
PL10
Phụ lục 1.4 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
BÁO CÁO CHỦ ĐỀ: ĐỊNH LUẬT OHM
I. Thực hành thí nghiệm xây dựng định luật Ohm
❖ Mục đích thí nghiệm
……………………………..………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………
a. Mối liên hệ giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế giữa hai đầu
❖ Dụng cụ thí nghiệm
…………………………………………… ……………………………………………
…………………………………………… ……………………………………………
…………………………………………… ……………………………………………
…………………………………………… ……………………………………………
❖ Các bước tiến hành
Sơ đồ mạch điện
…………………………………………………………………………………………………………..…………………………
….…..…………………………………………………………………………………………………………………………..…
PL11
…………………………………………………………..…………………………………………………………………………
….….…………………………………..……………….…………………………………………………………………………
………..…….….……………………………………….…………………………………………………………………………
……………………………………..………………………………………………………………………………………………
❖ Kết quả thí nghiệm
Cường độ Kết luận Lần đo Hiệu điện thế U (V) dòng điện I (A) Tỉ số 𝐔 𝐈
1 ………………………………………..
2 ………………………………………...
……………………………………….. 3
……………………………………….. 4
b. Mối liên hệ giữa cường độ dòng điện và điện trở của dây
❖ Dụng cụ thí nghiệm
…………………………………………… ……………………………………………
…………………………………………… ……………………………………………
…………………………………………… ……………………………………………
❖ Các bước tiến hành
Sơ đồ mạch điện
PL12
……………………..………………………………………………………………………………………………………………
…..…..………….…………..……………………..……………………………………………………………………………..
………………………………..……………………………………………………………………………………………………
….….…………………………………..………….………………………………………………………………………………
…………..….….….………………………………………………………………………………………………………………
……………………….….………..………………………………………………………………………………………………
❖ Kết quả thí nghiệm
Điện trở Cường độ Kết luận Lần đo Tích 𝐈. 𝐑 dây dẫn R (Ω) dòng điện I (A)
1 …………………………………………..
2 …………………………………………...
………………………………………….. 3
………………………………………….. 4
II. Định luật Ohm
Phát biểu:
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…….…………………………………………………………………………………………………………………………
Biểu thức:
PL13
Phụ lục 1.5 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
BÁO CÁO CHỦ ĐỀ: MẠCH ĐIỆN SONG SONG – NỐI TIẾP
I. Mạch điện song song và mạch điện nối tiếp
Hình ảnh thực tế Sơ đồ mạch điện
Mạch điện ………………………..
Mạch điện ………………………..
PL14
II. Thực hành thí nghiệm đo cường độ dòng điện trong đoạn
mạch nối tiếp
❖ Mục đích thí nghiệm
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…….……………………………………..……………………………………………………………………………………
❖ Dụng cụ thí nghiệm
…………………………………………… ……………………………………………
…………………………………………… ……………………………………………
…………………………………………… ……………………………………………
…………………………………………… ……………………………………………
❖ Các bước tiến hành
……………………………………………………………………………………………………………………………………
….…..…………………………………..……………………..……………………………………………………………..…
……………………………………………………………………………………………………………………………………
….….…………………………………..…………………………………………………………………………………………
………..…….….…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………..……………………………………………………………………………………………….
❖ Kết quả thí nghiệm
a. Vẽ lại sơ đồ mạch điện
PL15
c. Bảng số liệu
Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Nhận xét Vị trí của ampe kế
Cường độ I1 = ……… I2 = ……… I3 = ……… dòng điện
III. Thực hành thí nghiệm đo cường độ dòng điện trong đoạn
mạch song song
❖ Mục đích thí nghiệm
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…….……………..…………..………………………………………………………………………………………………
❖ Dụng cụ thí nghiệm
…………………………………………… ……………………………………………
…………………………………………… ……………………………………………
…………………………………………… ……………………………………………
…………………………………………… ……………………………………………
❖ Các bước tiến hành
…………………………………………………………………………………………………..…………………………………
….…..…………………………………..……………………………………………………………………………………..…
……………………………………………………………………..……………….…….………………………………………
…….….…………………………………..…………………………………………….….……………………………………
……………..…….….…………………………………………………….………………………………………………………
………………………….….…………………………………..……………………….…………………………………………
………………………………………………..……………………………………………………………………………………
PL16
❖ Kết quả thí nghiệm
a. Vẽ lại sơ đồ mạch điện
c. Bảng số liệu
Vị trí của ampe kế Cường độ dòng điện Nhận xét
Mạch rẽ 1 I1 = ……………….
Mạch rẽ 1 I2 = ……………….
Mạch chính I = …………………
Đối với đoạn mạch gồm hai đèn mắc nối tiếp, hiệu điện thế giữa hai đầu
đoạn mạch bằng tổng các hiệu điện thế trên mỗi đèn: U = U1 + U2.
Hiệu điện thế giữa hai đầu các đèn mắc song song là bằng nhau và bằng
hiệu điện thế giữa hai đầu điểm nối chung: UMN = U1 = U2.
PL17
Phụ lục 1.6 PHIẾU BÀI TẬP VẬN DỤNG
ĐIỆN TRỞ, ĐỊNH LUẬT OHM, ĐOẠN MẠCH MỘT CHIỀU
Tình huống 1:
Trong phòng thí nghiệm, nhân viên kĩ thuật cần một điện trở 𝐑 = 𝟏𝟎𝛀 làm bằng dây constantan có điện trở suất 𝛒 = 𝟎, 𝟓. 𝟏𝟎−𝟖𝛀𝐦, có tiết diện đường kính bằng
𝟎, 𝟐𝐦𝐦.
a. Nhân viên kĩ thuật cần cắt đoạn dây dài bao nhiêu?
b. Khi có dòng điện 50mA chạy qua, hiện điện thế giữa hay đầu dây là bao
nhiêu?
……………………………………………………………………………………………………………………………………
….….…………………………………..…………………………………………………………………………………………
………..…….….…………………………………………………………………………………………………………………
…………………….….…………..………………………………………………………………………………………………
Tình huống 2:
Trong dịp trung thu, Lan muốn làm một lồng đèn điện cho em trai mình. Lan dự
định sử dụng nguồn pin tiểu 3V và bóng đèn có hiệu điện thế định mức là 2,5V,
cường độ dòng định mức là 0,3A với mạch điện như hình:
a. Đèn có hoạt động bình thường không? Vì sao?
……………………………………………………………………………………………………………………………………
….….…………………………………………………………………………………………………………………………..…
b. Để bảo vệ đèn không bị cháy, Lan lắp thêm vào mạch một điện trở nối tiếp
với đèn. Em hãy vẽ lại sơ đồ mạch điện lúc này và cho biết điện trở lắp vào cần
PL18
có trị số tối thiểu là bao nhiêu để đèn sáng bình thường. Biết khi hoạt động bình
thường, điện trở của đèn thay đổi không đáng kể.
………………………………………………..……………………………………………………………………………….….
…………………………………………………..…………………………………………………………………………………
….….…………………………………..………..…..……………………………………………………………………………
…………..…….….……………………………….………………………………………………………………………………
……………………….….………………………..………………………………………………………………………………
c. Khi đi mua điện trở, cửa hàng đã hết loại điện trở mà Lan cần. Cửa hàng chỉ
còn lại các điện trở có trị số là 5,1Ω; 1,2Ω; 1Ω (số lượng không giới hạn). Em hãy
giúp Lan đề xuất 2 cách để lắp mạch điện sao cho đèn vẫn sáng bình thường.
Vẽ lại sơ đồ mạch điện tương ứng và tính 𝑅𝑡𝑑 từng trường hợp.
PL19
………………..……………………………………..…. …………..….…………..………………………………
…………………..……………………………………… …………………………..………………………………
……………………..…………………………………… …………………………..………………………………
………………………..………………………………… …………………………..………………………………
…………………………..……………………………… …………………………..………………………………
……………………………..…………………………… …………………………..………………………………
Tình huống 3:
Nam chế tạo mô hình nhà ở thông minh để tham dự Cuộc thi Sáng tạo thanh
niên và nhi đồng cấp thành phố. Mô hình đã gần hoàn thành, chỉ cần lắp hệ thống
đèn chiếu sáng như sơ mạch hình 1. Tuy nhiên khi lắp nguồn điện vào thì các
bóng đèn bị cháy. Nam nghĩ rằng nguyên nhân là do mình chọn nguồn pin chưa
phù hợp.
a. Em hãy giúp Nam tìm ra giá trị hiệu điện thế của nguồn pin phù hợp nhé. Biết
rằng các bóng đèn được sử dụng cùng một loại và có Uđm = 2,8V, Iđm = 600mA.
b. Nếu Nam sử dụng nguồn pin 6V thì Nam phải lắp thêm vào đoạn mạch một
điện trở R có trị số bằng bao nhiêu? Biết vị trí lắp điện trở như hình 2.
Hinh 2 Hình 1
……………………………………………………………………………………………………………………………………
….….…………………………………..…………………………………………………………………………………………
PL20
………..…….….…………………………………………………………………………………………………………………
…………………….….…………………………………..…….………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
….….…………………………………..…………………………………………………………………………………………
………..….….….…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………..……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………………………
….….…………………………………..…………………………………………………………………………………………
……………….….…………………………………………………………………………………………………………………
…………………….….…………………..……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………………………
….….…………………………………..…………………………………………………………………………………………
………..…..….….………………………………………………………………………………………………………………
……….………….……….….……………………………………………………………………………………….……………
PL21
Phụ lục 2. Các mẫu phiếu gợi ý và làm việc nhóm Phụ lục 2.1
PHIẾU GỢI Ý SỐ 1
HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM VỀ TÍNH CẢN TRỞ DÒNG ĐIỆN CỦA ĐIỆN TRỞ
❖ Mục đích thí nghiệm
Khảo sát mức độ cản trở dòng điện của điện trở.
❖ Dụng cụ thí nghiệm
Biến trở Nguồn điện Khóa K Bóng đèn Dây điện
❖ Các bước tiến hành
Bước 1: Lắp mạch điện như hình:
Bước 2. Điều chỉnh con chạy C ở vị trí gần A nhất. Đóng khóa K và quan sát độ
sáng của đèn.
Bước 3: Di chuyển từ từ con chạy C ra xa đầu A, quan sát độ sáng của bóng
đèn. ❖ Hiện tượng quan sát được – Kết quả thí nghiệm
………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………
❖ Kết luận
…………………………………………………………………………………………………………………………………
Tìm hiểu thêm: Dòng điện là gì? Tính cản trở dòng điện biểu hiện như thế nào?
Biến trở là gì?
PL22
Phụ lục 2.2 PHIẾU GỢI Ý SỐ 2
HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM XÂY DỰNG ĐỊNH LUẬT OHM
❖ Mục đích thí nghiệm
Khảo sát mối quan hệ giữa điện trở, cường độ dòng điện trong mạch và hiệu
diện thế giữa hai đầu đoạn mạch.
a. Mối liên hệ giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế giữa hai đầu
❖ Dụng cụ thí nghiệm
Nguồn điện Các dây dẫn
Biến trở con chạy Ampe kế
Khóa K Vôn kế
❖ Các bước tiến hành
Sơ đồ mạch điện
Bước 1: Lắp mạch điện như sơ đồ trên, ban đầu khóa để mở.
Bước 2: Đóng khóa K, di chuyển con chạy C để thay đổi cường độ dòng điện và
hiệu điện thế trong mạch.
Bước 3: Quan sát ampe kế, vôn kế ghi lại giá trị cường độ dòng điện qua dây dẫn
và hiệu điện thế giữa hai đầu dây.
PL23
Bước 4: Lặp lại thí nghiệm nhiều lần.
và nhận xét. Bước 5: Tính tỉ số 𝐔 𝐈
❖ Kết quả thí nghiệm
Cường độ Kết luận Lần đo Hiệu điện thế U (V) dòng điện I (A) Tỉ số 𝐔 𝐈
1 ………………………………………..
2 ………………………………………...
……………………………………….. 3
……………………………………….. 4
b. Mối liên hệ giữa cường độ dòng điện và điện trở của dây
❖ Dụng cụ thí nghiệm
Nguồn điện Vôn kế
Các dây dẫn có điện trở đã biết Dây điện
Khóa K
❖ Các bước tiến hành
Sơ đồ mạch điện
Bước 1: Lắp mạch điện như sơ đồ trên, ban đầu khóa K để mở. Điện trở R tượng
trưng cho các đoạn dây dẫn có điện trở xác định.
PL24
Bước 2: Lần lượt thay các dây dẫn khác nhau vào mạch. Đóng khóa K.
Bước 3: Quan sát ampe kế ghi lại giá trị cường độ dòng điện qua dây dẫn và giá
trị điện trở dây dẫn tương ứng.
Bước 4: Tính tích I. R và nhận xét.
❖ Kết quả thí nghiệm
Điện trở Cường độ Kết luận Lần đo Tích 𝐈. 𝐑 dây dẫn R (Ω) dòng điện I (A)
1 ………………………………………..
2 ………………………………………...
……………………………………….. 3
……………………………………….. 4
PL25
Phụ lục 2.3 PHIẾU GỢI Ý SỐ 3
HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM ĐO CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN TRONG MẠCH NỐI TIẾP
❖ Mục đích thí nghiệm
Đo cường độ dòng điện tại các vị trí khác nhau trong đoạn mạch nối tiếp.
❖ Dụng cụ thí nghiệm
Nguồn điện Ampe kế
Đèn 1 Dây điện
Đèn 2 Khóa K
❖ Các bước tiến hành
Bước 1: Lắp mạch như theo như sơ đồ mạch điện.
Bước 2: Lần lượt mắc ampe kế vào các vị trí 1, 2, 3.
Bước 3: Ghi nhận giá trị cường độ dòng điện đo được tại các vị trí 1, 2, 3 tương
ứng.
Bước 4: Nhận xét.
❖ Kết quả thí nghiệm
a. Vẽ lại sơ đồ mạch điện
PL26
c. Bảng số liệu
Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Nhận xét Vị trí của ampe kế
………………………………………………. Cường độ I1 = ……… I2 = ……… I3 = ……… dòng điện ……………………………………………….
PL27
Phụ lục 2.4 PHIẾU GỢI Ý SỐ 4
HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM ĐO CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN TRONG MẠCH SONG SONG
❖ Mục đích thí nghiệm
Đo cường độ dòng điện qua mạch chính và các nhánh rẽ trong đoạn mạch song
song.
❖ Dụng cụ thí nghiệm
Nguồn điện Ampe kế
Đèn 1 Dây điện
Đèn 2 Khóa K
❖ Các bước tiến hành
Bước 1: Lắp mạch như theo như sơ đồ mạch điện.
Bước 2: Mắc ampe kế nối tiếp với mạch chính để đo CĐDĐ qua mạch chính. Ghi
nhận giá trị đo được.
Bước 3: Lần lượt mắc ampe kế nối tiếp với đèn 1, đèn 2 để đo CĐDĐ qua các
mạch rẽ tương ứng. Ghi nhận giá trị đo được.
Bước 4: Nhận xét.
❖ Kết quả thí nghiệm
a. Vẽ lại sơ đồ mạch điện
PL28
c. Bảng số liệu
Vị trí của ampe kế Cường độ dòng điện Nhận xét
Mạch rẽ 1 I1 = ………… ……………………………………………………
…………………………………………………….. Mạch rẽ 1 I2 = …………
…………………………………………………….. Mạch chính I = ………….
PL29
Phụ lục 2.5 PHIẾU LÀM VIỆC NHÓM SỐ 1
TÌM HIỂU KIẾN THỨC NỀN
Nhiệm vụ
Các nhóm tìm hiểu các gói kiến thức được phân công theo định hướng
ở phần nội dung tìm hiểu và trình bày trước lớp và tiết học sau.
Hình thức trình bày: bài trình chiếu Powerpoint.
Thời gian: 1 tuần.
Thời gian báo cáo tại lớp: 8 phút/chủ đề (bao gồm thời gian báo
cáo và trả lời câu hỏi phản biện).
Nội dung tìm hiểu
CÁC NỘI DUNG TÌM HIỂU
Chủ đề 1. Điện trở
Nhóm 1
1. Điện trở của dây dẫn đặc trưng cho điều gì? Nêu đơn vị đo của điện trở.
2. Trình bày và thực hiện thí nghiệm đơn giản cho thấy điện trở có tác
dụng cản trở dòng điện với các dụng cụ: nguồn điện, biến trở con chạy
(điện trở có trị số thay đổi), bóng đèn, dây điện. (xem phiếu gợi ý 1)
3. Điện trở của một đoạn dây dẫn phụ thuộc vào những yếu tố nào? Nêu
công thức điện trở của một đoạn dây dẫn.
4. Nêu công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch một chiều nối
tiếp, song song.
PL30
Chủ đề 2. Định luật Ohm
Nhóm 2
1. Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 8, nhóm hãy trình bày các bước đo
cường độ dòng điện trong mạch.
2. Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 8, nhóm hãy trình bày các bước đo hiệu
điện thế trong mạch.
3. Phân công các thành viên hướng dẫn các nhóm khác khi thực hiện thí
nghiệm xây dựng định luật Ohm (xem phiếu gợi ý 2).
Nhóm 3
4. Trình bày thí nghiệm đo cường độ dòng điện trong sơ đồ mạch sau khi
thay đổi hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch và giá trị điện trở của
mạch
để xây dựng định luật Ohm.
5. Nêu biểu thức và phát biểu của định luật Ohm.
6. Phân công các thành viên hướng dẫn các nhóm khác thực hiện thí
nghiệm xây dựng định luật Ohm (xem phiếu gợi ý 2).
Chủ đề 3. Mạch điện song song – nối tiếp
Nhóm 4
1. Minh họa hình ảnh đoạn mạch nối tiếp.
2.
Trình bày thí nghiệm thực hành đo cường độ dòng điện 𝐈𝟏, 𝐈𝟐 , 𝐈𝐭ổ𝐧𝐠 trong đoạn mạch nối tiếp với các dụng cụ: nguồn điện, đèn 1 và đèn 2,
khóa K, dây dẫn, ampe kế.
PL31
3. Phân công các thành viên hướng dẫn các nhóm khác thực nghiệm
cường độ dòng điện trong mạch điện nối tiếp (xem phiếu gợi ý 3).
Nhóm 5
4. Minh họa hình ảnh đoạn mạch song song.
5.
Trình bày thí nghiệm thực hành đo cường độ dòng điện: 𝐈𝟏, 𝐈𝟐 , 𝐈𝐭ổ𝐧𝐠 trong đoạn mạch song song với các dụng cụ: nguồn điện, đèn 1 và đèn
2, khóa K, dây dẫn, ampe kế.
6. Phân công các thành viên hướng dẫn các nhóm khác thực nghiệm
cường độ dòng điện trong mạch điện song song (xem phiếu gợi ý 4).
PL32
Phụ lục 2.6 PHIẾU LÀM VIỆC NHÓM SỐ 2
BÁO CÁO KIẾN THỨC ĐÃ TÌM HIỂU
Nhiệm vụ
Các nhóm báo cáo chủ đề kiến thức được phân công tìm hiểu.
Hình thức trình bày: bài trình chiếu Powerpoint.
Thời gian: 2 tiết.
Thời gian báo cáo tại lớp: 8 phút/chủ đề (bao gồm thời gian báo
cáo và trả lời câu hỏi phản biện).
Cách thức hoạt động
- Các nhóm lần lượt báo cáo chủ đề mà nhóm đã tìm hiểu theo tiến trình dự án
đã thông báo ban đầu, trong khi nhóm bạn báo cáo, các nhóm còn lại được
phân công nhận xét và đặt câu hỏi cho phần trình bày của nhóm báo cáo.
- Thời gian báo cáo của mỗi nhóm là 5 phút.
- Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi là 3 phút.
- Nhóm nhận xét ghi nhận ý kiến của nhóm mình vào phiếu đánh giá số 1.
- Thư kí các nhóm báo cáo ghi nhận ý kiến đóng góp của các bạn vào phiếu
ghi nhận ý kiến số 1.
- Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chú lại nội dung kiến thức vào phiếu
học tập, đồng thời ghi chú lại các thắc mắc, câu hỏi nếu có.
PL33
Phụ lục 2.7 PHIẾU LÀM VIỆC NHÓM SỐ 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Nhiệm vụ
Dựa vào yêu cầu sản phẩm, nhóm hãy thảo luận lập phương án thiết kế,
bản thiết kế cho sản phẩm của mình.
Chuẩn bị nội dung để báo cáo phương án thiết kế của nhóm.
Thời gian: 1 tuần.
Nội dung học tập
Yêu cầu nội dung bản thiết kế:
- Cấu tạo của mô hình (hình vẽ)
- Kích thước dự kiến
- Nguyên vật liệu dự kiến
- Nguyên lí hoạt động
- Hình thức trình bày: Poster vẽ trên giấy roki khổ A1
Nội dung thảo luận:
1. Có các loại nguồn điện một chiều nào? Nên lựa
YC1.
chọn nguồn điện như thế nào để thiết kế nhỏ gọn?
2. Một đèn học có các bộ phận cơ bản nào?
3. Mô hình đèn học cần có cấu tạo như thế nào,
sử dụng vật liệu gì để có thiết kế nhỏ gọn?
4. Mô hình có kích thước như thế nào để đảm bảo vừa có thể sử dụng tiện lợi vừa nhỏ gọn?
1. Làm cách nào để thay đổi độ sáng của đèn học?
YC2.
2. Số lượng bóng đèn có ảnh hưởng như thế nào
đến độ sáng trong phòng?
3. Còn điều gì ảnh hưởng đến độ sáng của bóng
đèn hay không? Thiết bị nào giúp ta điều chỉnh
cường độ dòng điện trong mạch?
4. Chúng ta lắp mạch như thế nào để có thế bật -
tắc một số lượng bóng đèn nhất định?
Yêu cầu sản phẩm Các câu hỏi gợi ý thiết kế
PL34
5. Có các cách mắc mạch nào? Cách mắc mạch
nào sẽ tiết kiệm và tiện lợi hơn?
6. Mạch điện có thiết kế như thế nào? Sử dụng các
nguyên vật liệu gì? Thông số kĩ thuật như thế nào?
7. Làm thế nào để xác định hiệu điện thế và cường
đo dòng điện trong mạch? Mối quan hệ giữa hiệu
điện thế, cường độ dòng điện và điện trở?...
8. Giải pháp khi không tìm được điện trở phù hợp
là gì?
1. Cường độ sáng là gì? Giới hạn đọc sách là bao
YC3.
nhiêu? Làm cách nào xác định cường độ sáng?
2.Số lượng bóng đèn, công suất của đèn và hiệu
điện thế của nguồn có ảnh hưởng như thế nào
đến cường độ sáng?
1. An toàn điện là gì? Điều gì giúp cho thiết bị hoạt
YC4.
động ổn định và an toàn?
2. Vì sao cần quan tâm đến hiệu điện thế và cường
độ dòng điện định mức khi sử dụng thiết bị điện
này?
3. Nếu thiết bị có hiệu điện thế định mức nhỏ hơn
hiệu điện thế của nguồn thì có cách nào để lắp
mạch không?
4. Cần lưu ý gì khi thiết kế và lắp ráp để đèn học
hoạt động ổn định và an toàn?
1. Thiết kế nào sẽ tối ưu nhất (vừa đảm bảo các
YC5.
yêu cầu sản phẩm vừa có chi phí thấp)?
2. Lựa chọn các nguyên vật liệu nào? Chi phí của
từng nguyên vật liệu là bao nhiêu?
3. Mạch điện và cấu tạo đèn cần thiết kế như thế
nào để giảm thiểu chi phí thi công?
PL35
❖ Phương án thiết kế
Sơ đồ mạch điện
Bản thiết kế mô hình: (trình bày trên giấy A1)
Danh sách nguyên, vật liệu
STT Tên nguyên liệu/ dụng cụ Vai trò (dùng làm gì?)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
PL36
10
11
12
13
14
15
❖ Bảng phân công nhiệm vụ
Nhóm hãy liệt kê nội dung công việc của các thành viên thực hiện trong
buổi lập phương án thiết kế của nhóm tại nhà, phân công chuẩn bị cho tiết học
sau vào bảng bên dưới.
TÊN NHÓM:
Tên Vị trí Mô tả nhiệm vụ Ghi chú thành viên
Nhóm
trưởng
Thư ký
Thành
viên
PL37
Thành
viên
Thành
viên
Thành
viên
Thành
viên
PL38
Phụ lục 2.8 PHIẾU LÀM VIỆC NHÓM SỐ 4
LỰA CHỌN GIẢI PHÁP
Nhiệm vụ
Các nhóm báo cáo phương án thiết kế của nhóm mình.
Hình thức trình bày: bản thiết kế dưới dạng poster khổ A1.
Thời gian: 20 phút.
Cách thức hoạt động
- Các nhóm dán poster tường xung quanh lớp học theo vị trí được quy định.
- Mỗi nhóm sẽ chia thành viên thành hai nhóm: nhóm “kĩ sư thiết kế” và
nhóm “nhà đầu tư”. Nhóm kĩ sư sẽ ở lại trình bày phương án thiết kế sản
phẩm của nhóm mình và thuyết phục các nhà đầu tư nhóm bạn tài trợ vốn.
Nhóm nhà đầu tư sẽ được cung cấp một khoản đầu tư là 1.000.000 đồng
và có quyền tự quyết định số tiền đầu tư vào các nhóm bạn.
- Nhiệm vụ của các nhóm là trình bày phương án thiết kế của nhóm mình và
kêu gọi vốn từ “nhà đầu tư” để chế tạo sản phẩm.
❖ NỘI DUNG TRÌNH BÀY CỦA KĨ SƯ THIẾT KẾ
- Cấu tạo mô hình.
- Nguyên vật liệu sử dụng.
- Nguyên lí hoạt động của sản phẩm.
- Ưu/ nhược điểm và mức đồ phù hợp với yêu cầu sản phẩm của thiết kế.
❖ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
- Về bản thiết kế, poster của nhóm trình bày có điểm nào đạt và điểm nào cần
chỉnh sửa so với bảng tiêu chí bản thiết kế?
- Về sản phẩm, thiết kế của sản phẩm đạt được những tiêu chí nào so với yêu
cầu sản phẩm đề ra?
- Những điểm mà “nhà đầu tư cho rằng cần cải tiến để sản phẩm tốt hơn?
- Quyết định vốn đầu tư cho sản phẩm của các “kĩ sư thiết kế”.
PL39
Phụ lục 2.9 PHIẾU LÀM VIỆC NHÓM SỐ 5
CHẾ TẠO SẢN PHẨM
Nhiệm vụ
Các nhóm tiến hành chỉnh sửa bản thiết kế theo sự góp ý của giáo viên,
các nhóm bạn tại nhà.
Chuẩn bị các nguyên vật liệu và mang đến lớp vào tiết học sau.
Thời gian: 1 tiết làm mạch điện sản phẩm tại lớp và 1 tuần hoàn
thiện sản phẩm tại nhà.
Hướng dẫn thực hiện
❖ DANH SÁCH DỤNG CỤ GIÁO VIÊN CUNG CẤP
- Súng bắn keo + keo - Kiềm tuốt dây
- Ổ điện - Băng keo điện, băng keo trong,
băng keo 2 mặt. - Đèn LED siêu sáng (nếu HS cần)
- Dây điện - Kéo
❖ CHUẨN BỊ Ở NHÀ:
- Hoàn thiện bản thiết kế.
- Phân công tìm kiếm và thu mua các nguyên vật liệu cần thiết để chế tạo sản
phẩm.
- Chuẩn bị nguyên vật liệu để trang trí sản phẩm.
- Phân công các thành viên mang nguyên vật liệu đến lớp vào tiết học sau.
- Phân công nhiệm vụ giữa các thành viên trong buổi chế tạo sản phẩm tại
nhóm.
Tên Công việc đảm nhận Ghi chú thành viên
PL40
❖ THỰC HIỆN TẠI LỚP
- Các nhóm tiến hành là lắp đặt các thành phần của mô hình theo bản thiết
kế và nguyên vật liệu dã chuẩn bị, chụp hình quá trình làm sản phẩm.
- Thử nghiệm sản phẩm, so sánh với phiếu tiêu chí đánh giá, và ghi nhận lại.
- Thảo luận và đề xuất phương án cải tiến nếu cần.
- Dọn vệ sinh khu vực chế tạo của mình.
Một số câu hỏi gợi ý trong quá trình thực hiện
1. Nguyên lí của thiết kế có đúng với kiến thức đã học hay không?
2. Thiết kế có thỏa các yêu cầu sản phẩm giáo viên đưa ra hay không?
3. Chi phí sản phẩm của thiết kế có phù hợp không?
4. Thiết kế này có gì tối ưu hơn các thiết kế khác?
5. …
PL41
Phụ lục 2.10 PHIẾU LÀM VIỆC NHÓM SỐ 6
HOÀN THIỆN VÀ BÁO CÁO SẢN PHẨM
Nhiệm vụ
Hoàn thiện sản phẩm và chuẩn bị bài báo cáo.
Hình thức trình bày: bài trình chiếu Powerpoint.
Thời gian: 1 tuần.
Thời gian báo cáo tại lớp: 10 phút/nhóm (bao gồm thời gian báo cáo
và trả lời câu hỏi phản biện).
Hướng dẫn thực hiện
❖ CHUẨN BỊ Ở NHÀ:
- Thử nghiệm sản phẩm và cải tiến sản phẩm.
- Hoàn thiện bản nguyên vật liệu, tính giá thành sản phẩm.
- Đóng gói và sắp xếp sản phẩm, xây dựng bản báo cáo, file trình bày (trình
chiếu), giới thiệu sản phẩm với nội dung:
✓ Tiến trình thi công sản phẩm; ✓ Kết quả các lần thử nghiệm; ✓ Phương án thiết kế cuối cùng; ✓ Cách sử dụng mô hình.
Bảng tính chi phí sản phẩm gợi ý
STT Nguyên vật liệu Đơn giá Thành tiển Đơn vị tính Số lượng
Keo dán 5.000 chai 02 10.000 1
Tổng chi phí
PL42
Nhật kí thử nghiệm gợi ý
Nguyên Thử Tiêu chí Kết quả Ghi chú/ Chưa Đạt Tốt nhân/ nghiệm thử nghiệm thực tế Thay dổi đạt Lí giải
Lần 1
Lần 2
Lần 3
…
❖ BUỔI BÁO CÁO SẢN PHẨM:
Cách thức
✓ Mỗi nhóm bốc thăm thứ tự trình bày, và trình bày trước lớp, các nhóm khác
nhận xét, góp ý vào phiếu đánh giá số 2.
Nội dung báo cáo:
✓ Phương án thiết kế cuối cùng với những điều chỉnh (nếu có).
✓ Tiến trình thi công sản phẩm và kết quả các lần thử nghiệm;
✓ Cách sử dụng mô hình và thử nghiệm để chứng tỏ sản phẩm đạt các yêu
cầu đặt ra.
Thời gian: 6 phút trình bày và 4 phút trao đổi.
PL43
Phụ lục 3. Hồ sơ học tập nhóm Phụ lục 3.1
PHIẾU DANH SÁCH NHÓM
Thành lập nhóm học tập
Dựa vào bản mô tả công việc phía sau, hãy thành lập nhóm học tập gồm
6 – 8 thành viên với các vị trí như bảng bên dưới.
Nhiệm vụ về nhà: dựa vào nội dung tiến trình dự án, nhóm hãy phân
công công việc giữa các thành viên và điền vào bảng.
Tên nhóm
Vị trí Họ tên thành viên Các công việc đảm nhận
1. Nhóm
trưởng
2. Thư ký
3. Thủ quỹ
4. Thành
viên
5. Thành
viên
6. Thành
viên
7. Thành
viên
8. Thành
viên
PL44
BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC
Vai trò Nhóm trưởng Thư kí Thủ quỹ Thành viên
khai
Công việc
- Thu chi, tính toán - Thực hiện các công việc theo sự phân chia của nhóm. - Triển công việc - Thực hiện công việc theo sắp xếp, phân công của nhóm.
- Ghi chép - Tổng hợp, trình bày ý kiến một cách khoa học - Trình bày được các biểu mẫu và lưu trữ hồ sơ học tập của nhóm - Thực hiện các công việc theo sự phân chia của nhóm.
- Điều phối chung - Thống nhất ý kiến và đưa ra quyết định - Định hướng hoạt động - Quan sát thúc đẩy nhóm hoạt động - Khái quát các công việc cần tổ thực hiện, chức phân chia công việc trong nhóm. - Thực hiện các công việc theo sự phân chia của nhóm.
Yêu cầu - Cẩn thận - Biết cân đối tài chính trách - Tích cực lắng trao nghe và đổi chung sức, đoàn kết.
- Quyết đoán - Uy tín - Nhạy bén, biết xử lí tình huống - Có nhiệm - Gương mẫu - Chữ rõ, đẹp, ghi nhanh - Cẩn thận - Biết lắng nghe - Biết cách tóm ý, tổng hợp thông tin - Trung thực
PL45
Vai trò Báo cáo viên Cố vấn Quản lí thời gian Nhận xét, đánh giá
Công việc
- Nhận xét, đánh giá các hoạt động của nhóm mình và nhóm bạn. - Thuyết trình, báo cáo các nội được dung phân công - Diễn đạt ý kiến nhóm
các
- Kiểm soát thời gian - Nhắc nhở theo dõi từng giai đoạn/ công việc - Tính toán tiến độ công việc - Quan sát và thông báo thời gian với các thành viên.
Yêu cầu
- Trung thực, khách quan - Có kỹ năng đánh giá
- Chất giọng tốt, to, rõ ràng - Tự tin, truyền cảm hứng - Nhạy bén, xử lí tình huống tốt
- Tỉ mỉ, chính xác - Có đồng hồ theo dõi - Phân chia thời gian hợp lí - Nhạy bén, linh hoạt - Tư vấn, hướng dẫn - Nhận xét, đánh giá, hỗ trợ ý tưởng - Tham mưu ý kiến cho các thành viên - Giải quyết mâu thuẫn, tạo sự đoàn kết, xử tình lí huống phát sinh - Biết lắng nghe - Uy tín -Tư vấn chính khả có xác, năng phân tính, thuyết phục - Khách quan - Chuyên môn cao
PL46
Phụ lục 3.2
PHIẾU TIẾP NHẬN NHIỆM VỤ HỌC TẬP
Nhiệm vụ của chủ đề
Yêu cầu sản phẩm
Tiến trình của dự án
Tìm hiểu kiến thức được phân công;
Chuẩn bị bài báo cáo phương án thiết
Lên ý tưởng thiết kế;
kế;
Ghi chú nội dung thảo luận, các góp ý;
Chuẩn bị dụng cụ, mua nguyên liệu;
Chuẩn bị nguyên liệu;
Thuyết trình, báo cáo lần 1, lần 2, lần 3;
Thi công sản phẩm (bộ phận 1, bộ phận
Trả lời câu hỏi phản biện;
2,…);
Vẽ bản thiết kế;
Chuẩn bị bài báo cáo kiến thức;
Chỉnh sửa bản thiết kế;
Chuẩn bị bài báo cáo sản phẩm;
Nhận xét bài thuyết trình các nhóm;…
Trong quá trình thực hiện dự án, các nhóm sẽ đảm nhận các công việc như:
PL47
Phụ lục 3.3
PHIẾU TIẾN TRÌNH DỰ ÁN
TT
Nội dung
Ghi chú
Thời gian
Ôn tập kiến thức phần điện đã học ở lớp 8.
Tiếp nhận nhiệm vụ chế tạo mô hình đèn học
Kế hoạch dự án, phân
1
thay đổi cường độ sáng.
1 tiết
nhóm,
bầu
nhóm
Tìm hiểu về yêu cầu sản phẩm đèn học – kiến
trưởng.
thức học tập.
Tìm hiểu kiến thức nền và kĩ năng liên quan:
- Nhóm 1: Tìm hiểu về điện trở.
- Nhóm 2, 3: Tìm hiểu kiến thức về định luật
HS làm việc theo nhóm
2
1 tuần
Ohm.
và tìm hiểu tại nhà.
- Nhóm 4, 5: Tìm hiểu về mạch song song,
mạch nối tiếp
Báo cáo kiến thức và kĩ năng liên quan và thực
HS báo cáo tại tại lớp
3
2 tiết
hành thí nghiệm.
bằng bài trình chiếu.
HS làm bài tập trong phiếu bài tập vận dụng
4
Thực hiện tại nhà.
theo cá nhân.
Vận dụng giải một số bài tập thực tế.
6
1 tiết
Thảo luận và lên ý tưởng thiết kế.
Lập phương án thiết kế mạch điện và mô hình
HS
làm việc
theo
đèn học: các nhóm được định hướng thiết kế
nhóm,
trình
bày
7
tại lớp, bước đầu đề xuất phương án thiết kế
1 tuần
phương án thiết kế
ở cuối tiết báo cáo kiến thức cuối cùng và điều
dưới dạng poster.
chỉnh, hoàn thiện phương án thiết kế tại nhà.
Trình bày và bảo vệ phương án thiết kế mô
8
1 tiết HS báo cáo tại lớp.
hình đèn học.
Làm sản phẩm theo phương án thiết kế:
HS có 1 tiết được GV định hướng làm sản
HS
làm việc
theo
9
1 tiết
phẩm tại lớp về mạch điện và mô hình đèn
nhóm.
học và 1 tuần hoàn thiện sản phẩm tại nhà.
10 Báo cáo sản phẩm và thảo luận.
2 tiết HS báo cáo tại lớp.
PL48
Phụ lục 3.4
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3
1
Thiết bị sử dụng nguồn điện một chiều nhưng thiết kế còn cồng kềnh, các bộ phận được lắp ráp chưa khoa học, còn lỏng lẻo – 0,5đ Thiết bị sử dụng nguồn điện một chiều, thiết kế nhỏ gọn, các bộ phận được lắp ráp với nhau khoa học, chắc chắn, an toàn và gọn gàng, đẹp. – 2đ.
Thiết bị sử dụng nguồn điện một chiều, thiết kế nhỏ gọn, các bộ phận được lắp ráp với nhau khoa học, chắc chắn, an toàn nhưng chưa đẹp mắt – 1,25đ.
2
Đèn chỉ có một mức sáng hoặc có hai mức sáng nhưng độ sáng khó phân biệt bằng mắt – 1,0đ
Đèn có hai mức sáng phân biệt được bằng mắt nhưng thiếu một trong số các bộ phận của bản thiết kế – 2,0đ.
Đèn có hai mức sáng phân biệt được bằng mắt, có đầy đủ các thành phần của thiết bị như trong bản thiết kế, các bộ phận nhỏ gọn, đẹp mắt – 3,0đ.
3
Cường độ sáng tối đa của đèn phù hợp với giới hạn đọc sách, đèn có chụp đèn chống lóa mắt – 1đ.
Cường độ sáng tối đa của đèn phù hợp với giới hạn đọc sách nhưng đèn sáng không ổn định, ánh sáng chiếu trực tiếp đến mắt gây lóa mắt – 0,5đ.
Cường độ sáng tối đa của đèn phù hợp với giới hạn đọc sách đèn có chụp đèn chống lóa mắt, thân đèn có thể điều chỉnh linh hoạt, xoay được các phía giúp học sinh có thể điều chỉnh phù hợp với nhiều không gian học khác nhau – 1,5đ.
4
Thiết bị hoạt động tốt, hiệu quả, tiếp xúc điện tốt, các thiết bị điện mắc với nguồn đúng
Thiết bị hoạt động không tốt, các thiết bị điện hoạt động được mắc với nguồn điện vượt quá hiệu Thiết bị hoạt động không tốt, mắc đúng mạch điện nhưng tiếp xúc điện không tốt, các thiết bị điện
PL49
với hiệu điện thế định mức. – 2đ.
điện thế định mức, mắc sai mạch điện – 0,5đ mắc với nguồn điện thấp hơn hiệu điện thế định mức – 1,25đ.
5
Giá thành nhiều hơn 160.000đ – 0,5đ.
Giá thành từ 120.000đ – 160.000đ, nguyên vật liệu dễ tìm – 1,0 đ. Giá thành thấp hơn 120.000đ, nguyên vật liệu dễ tìm, phong phú và đa dạng – 1,5đ.
Phụ lục 3.5
BẢNG TIÊU CHÍ BẢN THIẾT KẾ
STT Tiêu chí Điểm tối đa
BẢN VẼ NGUYÊN LÍ
1 1
Sơ đồ mạch điện vẽ đúng các kí hiệu, thể hiện được cách lắp mạch điện và các thông số kĩ thuật của linh kiện.
2 2
Dựa vào số lượng bóng đèn, hiệu điện thế định mức của bóng đèn, cách bố trí mạch, nêu được công thức và tính được hiệu điện thế mạch chính, từ đó lựa chọn nguồn pin phù hợp.
3 2
Nêu được công thức và chọn đúng giá trị điện trở cần thiết để lắp vào mạch.
BẢN THIẾT KẾ
4 2
Bản thiết kế được vẽ trên giấy A1 bao gồm bản thiết kế nguyên lí và bản thiết kế sản phẩm thực dự kiến.
5 1
Bản thiết kế có thể hiện các nguyên vật liệu sử dụng để làm sản phẩm
6 1
Bản thiết kế thể hiện được kích thước dự kiến của sản phẩm.
7 1
Bản thiết kế rõ ràng, hài hoà và bố cục hợp lí, đúng chính tả.
PL50
Phụ lục 3.6
PHIẾU GHI NHẬN Ý KIẾN SỐ 1
Chủ đề:
Nhóm trình bày:
Nhóm nhận xét:
Điều nhóm tôi cần phát huy:
Điều nhóm tôi cần khắc phục:
Câu hỏi của nhóm bạn:
PL51
Phụ lục 3.7 PHIẾU GHI NHẬN Ý KIẾN SỐ 2
Nội Hướng Tiêu chí Ý kiến góp ý dung cải tiến
Bản vẽ
nguyên lí
Nguyên
vật liệu
Bản Kích thiết thước kế
Cấu tạo –
cách lắp
ráp
Khác
Hiệu quả
hoạt
động
Sản Chi phí phẩm
Khác
PL52
Phụ lục 3.8 PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 1
Chủ đề: Nhóm đánh giá: Nhóm báo cáo:
Tiêu chí Ý kiến góp ý Nội dung
Đầy đủ
Kiến
thức
Chính xác
Bố cục,
màu sắc
Bài
trình Hình ảnh chiếu
Chính tả
Tác phong
Kĩ
năng Giọng nói thuyết
trình
Khác
PL53
Phụ lục 3.9 PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 2
Chủ đề:
Nhóm đánh giá:
Nhóm báo cáo:
Nội Tiêu chí Ý kiến góp ý dung
Hiệu quả
hoạt động
Chi phí Sản
phẩm
Sáng tạo
Thẩm mĩ
Đủ nội dung
Thuyết Tác phong,
trình giọng nói
Phản biện
Sự phối hợp Làm giữa các TV việc
nhóm Phản biện
Câu hỏi dành cho nhóm báo cáo:
PL54
Phụ lục 3.10
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 3
ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM
Tiêu chí Đề xuất hoàn thiện Nội dung
Có quy định cụ thể cho từng
thành viên.
Chung chung, không rõ ràng.
Có quy định thời gian hoàn Phân thành rõ ràng. công Phân chia cụ thể nhưng không công đúng với sở trường/ mong muốn việc của các thành viên.
Nhóm trưởng phân công công
việc dựa trên điểm mạnh, điểm
yếu của từng thành viên.
Thực hiện theo sự thống nhất và
phân công của nhóm.
Hoàn thành khá tốt công việc
được phân công.
Các Hoàn thành công việc đúng hạn. Lắng nghe ý kiến của các thành thành viên khác. viên Thường xuyên hỗ trợ lẫn nhau trong khi thực hiện công việc. nhóm Tích cực đóng góp ý tưởng cho
các kế hoạch của nhóm.
Các thành viên hoàn thành tốt
công việc với vai trò mình đảm
nhận theo bản mô tả công việc.
Các thành viên tham gia đầy đủ.
PL55
Các thành viên có mặt đúng giờ.
Có biên bản rõ ràng. Các
Trao đổi giữa các thành viên rất buổi
hiệu quả. họp
Diễn biến căng thẳng thường nhóm
bất đồng quan điểm.
Chỉ phân công và kiểm tra công
việc giữa các thành viên.
Đầy đủ các nội dung được yêu Các
cầu. sản
phẩm Hoàn thành đúng thời hạn GV
học tập đưa ra.
của Sáng tạo và đẹp mắt. nhóm
PL56
Phụ lục 3.11 PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 4
Hãy mô tả công việc mà nhóm em đã thực hiện trong dự án này:
Vai trò của em trong nhóm là gì? Các thành viên khác nắm vai trò gì trong nhóm? Những vai trò này có mối tương quan như thế nào đến điểm mạnh và điểm yếu của các thành viên trong nhóm và cả chính em?
Những điều gì đã diễn ra suôn sẻ? Em thích những yếu tố nào trong quá trình làm việc nhóm? Em đã có những đóng góp cụ thể nào vào kết quả công việc của nhóm?
TỰ ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN
PL57
Những điều gì đã diễn ra không suôn sẻ? Em thấy những yếu tố nào trong quá trình
làm việc nhóm gặp nhiều khó khăn? Những yếu tố này đã cản trở tiến trình làm việc và đưa ra kết quả cuối cùng như thế nào?
Em nghĩ những điều gì có thể được thực hiện khác đi hay tốt hơn:
a. Bởi chính bản thân em?
b. Bởi những thành viên khác? c. Bởi toàn bộ nhóm?
Mức độ hài lòng của em trong khi làm việc nhóm dựa trên những tiêu chí nào đối với:
a. Quá trình làm việc của bản thân
b. Quá trình làm việc của các thành viên khác
c. Quá trình làm việc của cả nhóm
PL58
Em đã học được những điều gì từ quá trình làm việc nhóm cũng như học được gì về
sở thích và khả năng làm việc nhóm của em?
PL59
Phụ lục 4. Bộ công cụ đánh giá
BẢNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CHỦ ĐỀ ĐÈN HỌC THAY ĐỔI CƯỜNG ĐỘ SÁNG MẠCH NỘI DUNG ĐIỆN LỚP 9 Phụ lục 4.1
MA TRẬN ĐÁNH GIÁ
Mục tiêu Hình thức Công cụ đánh giá Công cụ thu nhận thông tin Vị trí trong tiến trình dạy học
Thuyết trình Bài báo cáo kiến thức Hoạt động 1 Hoạt động 2
Bảng tiêu chí tìm hiểu và báo cáo kiến thức.
thuyết
Bảng tiêu chí bản thiết kế Hoạt động 2 Hoạt động 3 Thuyết trình + Viết Bài trình Bản thiết kế
Sản phẩm Hoạt động 4 Hoạt động 5
Thực hành làm sản phẩm Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm
Sản phẩm Hoạt động 4 Hoạt động 5
Thực hành làm sản phẩm Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm
1. Tìm kiếm thông tin có liên quan đến vấn đề: Bước đầu thu thập thông tin về kiến thức và phương pháp cần sử dụng để giải quyết vấn đề từ các nguồn khác nhau. 2. Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề: Lựa chọn phương án tối ưu, lập kế hoạch thực hiện. 3. Thực hiện giải pháp: Thực hiện được giải pháp trong đó huy động ít nhất hai kiến thức, hai phép đo,… để giải quyết vấn đề. 4. Đánh giá và điều chỉnh các bước giải quyết vấn đề ngay trong quá trình thực hiện: Đánh giá các bước trong quá trình thực hiện, phát hiện sai sót, khó khăn và đưa ra những điều chỉnh.
PL60
Hoạt động 2 Quan sát + viết Hành động, PHT3
5. Thực hiện thí nghiệm đơn giản để nêu được điện trở có tác dụng cản trở dòng điện trong mạch. Bảng kiểm thao tác quan sát thí nghiệm 1 Đáp án PHT3
Viết Hoạt động 2 Hoạt động 3
Phiếu bài vận tập dụng Bản thiết kế sản phẩm Đáp án phiếu tập vận bài dụng Bảng tiêu chí bản thiết kế
Hoạt động 2 Quan sát + viết Hành động, PHT4
Bảng kiểm thao tác quan sát thí nghiệm 2 Đáp án PHT4
Hoạt động 2 Quan sát + viết Hành động, PHT5
Bảng kiểm thao tác quan sát thí nghiệm 3 Đáp án PHT5
Viết Hoạt động 2 Hoạt động 3
Phiếu bài vận tập dụng Bản thiết kế sản phẩm Đáp án phiếu tập vận bài dụng Bảng tiêu chí bản thiết kế 6. Tính được điện trở của một đoạn dây dẫn, điện trở tương đương của đoạn mạch một chiều nối tiếp, song song trong mạch điện đèn học và một số trường hợp đơn giản. 7. Thực hiện thí nghiệm để xây dựng được định luật Ohm: cường độ dòng điện đi qua một đoạn dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của nó. 8. Thực hiện thí nghiệm để rút ra được: Trong đoạn mạch điện mắc nối tiếp, cường độ dòng điện là như nhau cho mọi điểm; trong đoạn mạch điện mắc song song, tổng cường độ dòng điện trong các nhánh bằng cường độ dòng điện chạy trong mạch chính. 9. Tính được cường độ trong đoạn dòng điện mạch một chiều mắc nối tiếp, mắc song song trong mạch điện đèn học và một số trường hợp đơn giản.
PL61
Bảng tiêu chí bản thiết kế Hoạt động 2 Hoạt động 3 Viết + Thuyết trình Bản thiết kế Bài thuyết trình
10. Thiết kế được mạch điện có ít nhất 02 mức sáng sử dụng nguồn điện một chiều và các linh kiện như đèn LED, điện trở, công tắc,… đáp ứng yêu cầu của giáo viên.
Sản phẩm Hoạt động 4 Hoạt động 5 11. Chế tạo được đèn học thay đổi được cường độ sáng. Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm Thực hành làm sản phẩm
PL62
Phụ lục 4.2
BẢNG TIÊU CHÍ TÌM HIỂU BÁO CÁO KIẾN THỨC
Nội dung Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 2
Đầy đủ
Thu thập được các thông tin kiến thức liên quan nhưng thiếu nhiều còn nội dung. (1,0đ) Thu phập đầy đủ tin kiến thông thức liên quan, nguồn thông tin đa dạng, đáng tin cậy. (2đ) Thu thập đầy đủ tin thông các kiến liên thức quan nhưng nguồn thông tin chưa đa dạng. (1,5đ) Kiến thức
Chính xác
Nội dung kiến thức còn nhiều chỗ chưa chính xác. (1,0đ) Nội dung kiến thức trình bày chính xác, diễn đạt ngắn gọn, súc tích. (2đ) Nội dung kiến thức trình bày tương đối chính xác nhưng diễn đạt còn dài dòng, lủng củng. (1,5đ)
Bố cục Bố cục rõ ràng, dễ quan sát. (0,75đ) Bố cục chưa rõ ràng, chữ nhỏ, nhiều chỗ còn khó quan sát. (0,25đ) Bố cục rõ ràng nhưng một số chỗ chữ còn nhỏ, hình ảnh còn mờ, khó quan sát. (0,5đ)
Bài trình chiếu
Màu sắc, hình ảnh Màu sắc không phù hợp, nhiều hình ảnh không phù hợp. (0,25đ) Màu sắc hài hòa, có hình ảnh minh họa nhưng còn ít. (0,5đ) Màu sắc hài hòa, hình ảnh minh họa đa dạng, phù hợp. (0,75đ)
Chính tả Còn mắc nhiều lỗi chính tả. (0,25đ) Một số nội dung còn sai chính tả. (0,5đ) Bài trình chiếu hoàn toàn đúng chính tả. (0,75đ)
trả
Trả lời câu hỏi Tranh luận, trao đổi
Gần như không lắng nghe nghe ý kiến góp ý, trả lời chưa chính xác các câu hỏi mà người nghe đặt ra. (0,5đ) Chú ý lắng nghe các ý kiến góp ý, trả lời đầy đủ, chính xác các câu hỏi phản biện từ người nghe. (1,25đ) Chú ý lắng nghe các ý kiến góp ý nhưng lời chưa chính xác, chưa đầy đủ các câu hỏi mà người nghe ra. đặt (0,75đ)
PL63
Đưa ra ý kiến, đặt câu hỏi cho nhóm báo cáo Không chú ý lắng nghe nhóm bạn báo cáo, không tham gia trao đổi, góp cho nhóm bạn. (0,5đ)
Chú ý lắng nghe nội dung báo cáo, đưa ra được ý kiến phù hợp, đặt được các câu hỏi có liên quan đến nội dung báo cáo của nhóm bạn. (1,0đ) Lắng nghe phần của báo cáo tuy nhóm bạn, nhiên chưa đưa ra được góp ý, câu hỏi phản biện cho nhóm bạn hoặc đưa ra các ý kiến góp ý, câu hỏi chưa phù hợp. (0,75đ)
Tác phong
Bao quát được khán giả, có sử dụng ngôn ngữ cơ thể. (0,5đ) Chưa bao quát được người nghe, ngôn ngữ cơ thể chưa phù hợp. (0,25đ) Bao quát được khán giả, phối hợp nhịp nhàng giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ cơ thể. (0,75đ)
Thuyết trình
Giọng nói
Diễn đạt không lạc, nhiều mạch chỗ không trôi chảy, giọng nói còn nhỏ. (0,25đ) Diễn đạt một số chỗ chưa trôi chảy, mạch lạc, giọng nói to rõ. (0,5đ) trôi đạt Diễn chảy, mạch lạc, giọng nói thu hút được sự chú ý của nghe. người (0,75đ)
PL64
Phụ lục 4.3
BẢNG KIỂM THAO TÁC THÍ NGHIỆM 1
THÍ NGHIỆM VỀ TÍNH CẢN TRỞ DÒNG ĐIỆN CỦA ĐIỆN TRỞ
Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3
Thiết kế phương án thí nghiệm
Nêu đầy đủ được dụng cụ thí nghiệm, bố trí thí nghiệm, tiến thí hành nghiệm. (1,0đ) Nêu được dụng cụ thí nghiệm, bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm nhưng còn thiếu một số ý. (0,5đ) Phân tích được tại sao cần sử dụng dụng cụ thí nghiệm, bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm như mô tả được đề ra trước. (1,5đ)
Tiến hành thí nghiệm thí hành Tiến nghiệm chậm, còn cần nhiều sự giúp đỡ từ GV. (0,5đ) Tiến thí hành nghiệm nhanh, thao tác gọn gàng và không cần sự giúp đỡ của GV. (1,5đ) Tiến thí hành nghiệm chậm nhưng không cần sự giúp đỡ của GV hoặc chỉ cần GV gợi ý khi khó khăn. (1,0đ)
Hợp tác Chỉ có vài thành viên làm thí nghiệm. (0,5đ) Có sự phối hợp giữa viên thành các nhưng chưa hiệu quả. (1,0đ) Có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phối nhịp hợp nhàng, hiệu quả. (1,5đ)
Kết quả thí nghiệm HS nêu được: “Điện trở càng lớn, bóng đèn sáng càng yếu.” (1,5đ) HS nêu được: “dịch chuyển con chạy C, độ sáng bóng đèn sáng đổi.” thay (0,5đ) HS nêu được: “Khi thay đổi giá trị điện trở, độ sáng bóng đèn sáng thay đổi” (1,0đ)
Kết luận HS chưa nêu được kết luận. (0,5đ) HS nêu được: “Điện trở có tác dụng cản trở dòng điện trong mạch. (1,0đ)
HS nêu được: “Điện trở có tác dụng cản trở dòng điện trong mạch. Điện trở càng lớn cường độ dòng điện trong mạch càng giảm." (1,5đ)
thúc Thời gian thực hành Kết thúc không đúng thời gian. (0,5đ) Tự giác kết đúng giờ. (1,5đ) Còn phải nhắc nhớ mới kết thúc đúng giờ. (1,0đ)
PL65
Phụ lục 4.4
BẢNG KIỂM THAO TÁC THÍ NGHIỆM 2
THÍ NGHIỆM XÂY DỰNG ĐỊNH LUẬT OHM
Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3
Thiết kế phương án thí nghiệm
Nêu đầy đủ được dụng cụ thí nghiệm, bố trí thí nghiệm, tiến thí hành nghiệm. (1,0đ) Nêu được dụng cụ thí nghiệm, bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm nhưng còn thiếu một số ý. (0,5đ) Phân tích được tại sao cần sử dụng dụng cụ thí nghiệm, bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm như mô tả được đề ra trước. (1,5đ)
Tiến hành thí nghiệm thí hành Tiến nghiệm chậm, còn cần nhiều sự giúp đỡ từ GV. (0,5đ) Tiến thí hành nghiệm nhanh, thao tác gọn gàng và không cần sự giúp đỡ của GV. (1,5đ) Tiến thí hành nghiệm chậm nhưng không cần sự giúp đỡ của GV hoặc chỉ cần GV gợi ý khi khó khăn. (1,0đ)
Hợp tác Chỉ có vài thành viên làm thí nghiệm. (0,5đ) Có sự phối hợp giữa viên thành các nhưng chưa hiệu quả. (1,0đ) Có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phối nhịp hợp nhàng, hiệu quả. (1,5đ)
𝑈
𝑅
Số liệu
𝑅
𝑅
Ghi nhận đúng giá trị điện trở và hiệu điện thế, cường độ dòng tính điện, chính xác tính tỉ số 𝑈 . (1,5đ) Ghi nhận đúng giá trị điện trở và hiệu điện thế, cường độ dòng điện nhưng chưa tính tỉ số chính xác. (1,0đ)
Ghi nhận đúng giá trị điện trở và hiệu điện thế nhưng chưa ghi nhận được giá trị cường độ dòng điện hoặc ghi nhận kết 𝑈 quả sai, tính tỉ số chưa chính xác. (0,5đ)
nêu
Kết quả thí nghiệm HS nêu được “Khi thay đổi điện trở và hiệu điện thế, cường độ dòng điện trong mạch thay đổi và
U .”
R
HS không nêu được kết luận hoặc chỉ nêu được “Khi thay đổi điện trở và hiệu điện thế, cường độ trong dòng điện xấp xỉ bằng tỉ số HS được: “Cường độ dòng điện 𝐼 chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế 𝑈 giữa hai đầu dây, tỉ lệ
PL66
U .”
R
(1,0đ) nghịch với điện trở thay đổi” mạch (0,5đ) 𝑅 của dây, I =
(1,5đ)
thúc Thời gian thực hành Kết thúc không đúng thời gian. (0,5đ) Tự giác kết đúng giờ. (1,5đ) Còn phải nhắc nhớ mới kết thúc đúng giờ. (1,0đ)
PL67
Phụ lục 4.5
BẢNG KIỂM THAO TÁC THÍ NGHIỆM 3
THÍ NGHIỆM ĐO CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN TRONG ĐOẠN MẠCH NỐI TIẾP VÀ SONG SONG
Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3
Thiết kế phương án thí nghiệm Nêu đầy đủ được dụng cụ thí nghiệm, bố trí thí nghiệm, thí hành tiến nghiệm. (1,0đ) Nêu được dụng cụ thí nghiệm, bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm nhưng còn thiếu một số ý. (0,5đ) Phân tích được tại sao cần sử dụng dụng cụ thí nghiệm, bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm như mô tả được đề ra trước. (1,5đ)
Tiến hành thí nghiệm Tiến thí hành nghiệm chậm, còn cần nhiều sự giúp đỡ từ GV. (0,5đ) thí hành Tiến nghiệm nhanh, thao tác gọn gàng và không cần sự giúp đỡ của GV. (1,5đ) thí hành Tiến nghiệm chậm nhưng không cần sự giúp đỡ của GV hoặc chỉ cần GV gợi ý khi khó khăn. (1,0đ)
Hợp tác Chỉ có vài thành viên làm thí nghiệm. (0,5đ) Có sự phối hợp giữa các viên thành nhưng chưa hiệu quả. (1,0đ) Có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phối nhịp hợp nhàng, hiệu quả. (1,5đ)
Số liệu
HS chỉ đo và ghi nhận chính xác giá trí cường độ dòng điện tại một số vị trí được yêu cầu ở một trong hai trường hợp mạch song song, nối tiếp. (1,0đ) HS đo và ghi nhận trí chính xác giá cường độ dòng điện tại các vị trí được yêu cầu trong hai trường hợp mạch song song và nối tiếp. (1,5đ) HS đo và ghi nhận trí cường độ giá dòng điện tại một số vị trí được yêu cầu ở một trong hai trường song hợp mạch song, nối tiếp nhưng kết quả đo còn nhiều sai sót. (0,5đ)
Kết quả thí nghiệm
Rút ra được kết luận ở cả hai trường hợp: “Trong đoạn mạch mắc nối tiếp, cường độ dòng điện có giá trị bằng nhau tại các HS đo đúng số liệu nhưng không rút ra được kết luận, hoặc chưa hoàn thành số liệu, số liệu sai nên kết luận chưa chính xác. (0,5đ) Chỉ rút ra được: “Trong đoạn mạch mắc nối tiếp, cường độ dòng điện có giá trị bằng nhau tại các trí khác nhau: vị I1 = I2 = I3”. (1,0đ)
PL68
trí khác nhau:
vị I1 = I2 = I3”; “Trong đoạn mạch mắc song, song cường độ dòng điện trong mạch chính bằng tổng các cường độ dòng điện mạch rẽ: ”. I = I1 + I2 (1,5đ)
thúc Thời gian thực hành Kết thúc không đúng thời gian. (0,5đ) Tự giác kết đúng giờ. (1,5đ) Còn phải nhắc nhớ mới kết thúc đúng giờ. (1,0đ)
PL69
Phụ lục 4.6
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tiêu chí
1
Thiết bị sử dụng nguồn điện một chiều nhưng thiết kế còn cồng kềnh, các bộ phận được lắp ráp chưa khoa học, còn lỏng lẻo – 0,5đ Thiết bị sử dụng nguồn điện một chiều, thiết kế nhỏ gọn, các bộ phận được lắp ráp với nhau khoa học, chắc chắn, an toàn nhưng chưa đẹp mắt – 1,25đ. Thiết bị sử dụng nguồn điện một chiều, thiết kế nhỏ gọn, các bộ phận được lắp ráp với nhau khoa học, chắc chắn, an toàn và gọn gàng, đẹp. – 2,0đ.
2
Đèn chỉ có một mức sáng hoặc có hai mức sáng nhưng độ sáng khó phân biệt bằng mắt – 1,0đ Đèn có hai mức sáng phân biệt được bằng mắt nhưng thiếu một trong số các bộ phận của bản thiết kế – 2,0đ.
Đèn có hai mức sáng phân biệt được bằng mắt, có đầy đủ các thành phần của thiết bị như trong bản thiết kế, các bộ phận nhỏ gọn, đẹp mắt – 3,0đ.
3
Cường độ sáng tối đa của đèn phù hợp với giới hạn đọc sách, đèn có chụp đèn chống lóa mắt – 1,0đ.
Cường độ sáng tối đa của đèn phù hợp với giới hạn đọc sách nhưng đèn sáng không ổn định, ánh sáng chiếu trực tiếp đến mắt gây lóa mắt – 0,5đ.
Cường độ sáng tối đa của đèn phù hợp với giới hạn đọc sách đèn có chụp đèn chống lóa mắt, thân đèn có thể điều chỉnh linh hoạt, xoay được các phía giúp học sinh có thể điều chỉnh phù hợp với nhiều không gian học khác nhau – 1,5đ.
4
Thiết bị hoạt động tốt, hiệu quả, tiếp xúc điện tốt, các thiết bị điện mắc với nguồn đúng với hiệu điện thế định mức. – 2,0đ. Thiết bị hoạt động không tốt, các thiết bị điện hoạt động được mắc với nguồn điện vượt quá hiệu điện thế định mức, mắc sai mạch điện – 0,5đ Thiết bị hoạt động không tốt, mắc đúng mạch điện nhưng tiếp xúc điện không tốt, các thiết bị điện mắc với nguồn điện thấp hơn hiệu điện thế định mức – 1,25đ.
PL70
5 Giá thành nhiều hơn 160.000đ – 0,5đ. Giá thành từ 120.000đ – 160.000đ, nguyên vật liệu dễ tìm – 1,0 đ. Giá thành thấp hơn 120.000đ, nguyên vật liệu dễ tìm, phong phú và đa dạng – 1,5đ.
Phụ lục 4.7
BẢNG TIÊU CHÍ BẢN THIẾT KẾ
STT Tiêu chí Điểm tối đa
BẢN VẼ NGUYÊN LÍ
1 1 Sơ đồ mạch điện vẽ đúng các kí hiệu, thể hiện được cách lắp mạch điện và các thông số kĩ thuật của linh kiện.
2
2 Dựa vào số lượng bóng đèn, hiệu điện thế định mức của bóng đèn, cách bố trí mạch, nêu được công thức và tính được hiệu điện thế mạch chính, từ đó lựa chọn nguồn pin phù hợp.
3 Nêu được công thức và chọn đúng giá trị điện trở cần thiết để lắp 2 vào mạch.
BẢN THIẾT KẾ
4 2 Bản thiết kế được vẽ trên giấy A1 bao gồm bản thiết kế nguyên lí và bản thiết kế sản phẩm thực dự kiến.
5 1 Bản thiết kế có thể hiện các nguyên vật liệu sử dụng để làm sản phẩm
6 Bản thiết kế thể hiện được kích thước dự kiến của sản phẩm. 1
7 Bản thiết kế rõ ràng, hài hoà và bố cục hợp lí, đúng chính tả. 1
PL71
Phụ lục 4.8 ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
TÌM HIỂU VỀ YÊU CẦU ĐÈN HỌC
Nhiệm vụ
Làm việc theo nhóm và thực hiện theo yêu cầu.
Lắng nghe và trả lời các câu hỏi của GV, ghi chú lại nội dung thảo
luận
Thời gian: 10 phút.
Nội dung học tập
Nghiên cứu sản phẩm o Các bộ phận của đèn học
Phần đèn chiếu sáng Thân đèn Cáp nguồn
Phích cắm nguồn Khớp xoay đèn Đế giữ đèn
Cổng USB Công tắc
PL72
o Tiêu chuẩn chiếu sáng của phòng học
✓ Sử dụng bóng đèn huỳnh quang T8 - 36W, sáng hơn 20% so với đèn huỳnh quang thông thường và 130% so với đèn nung sáng công suất 100W; màu sắc thật hơn, gần với ánh sáng tự nhiên.
✓ Độ rọi phải đảm bảo 300 – 500 lux.
✓ Đèn phải có chao chụp phản quang để tăng cường độ sáng, độ đồng đều
khi phân bố ánh sáng.
✓ Các dãy đèn nên bố trí song song với hướng nhìn và cửa để hạn chế phản
xạ lóa mắt.
✓ Ánh sáng của các nguồn sáng dài phải được bố trí chiếu trực tiếp từ trên trần xuống- Nên sử dụng quạt treo tường, lắp ở độ cao 2,5m dọc theo lớp học để khắc phục hiện tượng chia cắt ánh sáng khi quạt vận hành.
✓ Số lượng đèn bố trí trong một lớp học ít nhưng phải bảo đảm được độ rọi
sáng theo tiêu chuẩn. Mật độ công suất tiêu thụ điện dưới 10W/m2.
✓ Phòng học phải được bố trí đúng hướng, cửa sổ, cửa ra vào đủ ánh sáng
tự nhiên.
✓ Một phòng học hiện đại thường kèm theo các trang bị khác như: Màn chống tạp âm, chống sáng ngược và màn chiếu của projector, trần màu trắng phản xạ tốt ánh sáng nhằm tạo ra ánh sáng tại mọi vị trí của lớp học.
✓ Thông thường, mỗi giảng đường có diện tích trung bình khoảng 50m2, hai bên có hành lang với 2 – 3 cửa ra vào, nhằm lợi dụng thêm ánh sáng phản xạ tự nhiên, lắp đặt khoảng 10 – 12 bộ đèn huỳnh quang.
Theo EVN – Tập đoàn điện lực Việt Nam
Độ rọi (đơn vị đo: lux hay lx) là chỉ số đặc trưng cho cường độ chiếu sáng trên
bề mặt cụ thể. Lx (hay lux) được sử dụng để xác định cường độ ánh sáng cần
trong văn phòng, trường học, nơi ở và nơi làm việc khác.
PL73
Mối quan hệ giữa yêu cầu sản phẩm – kiến thức – thiết kế đèn
học
PL74
Phụ lục 4.9 ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
ÔN TẬP KIẾN THỨC
VỀ DÒNG ĐIỆN, NGUỒN ĐIỆN, MẠCH ĐIỆN ĐƠN GIẢN
Nhiệm vụ
Thảo luận theo nhóm và hoàn thành các bài tập trong PHT.
Trình bày nội dung thảo luận trong bảng nhóm.
Thời gian: 10 phút.
Nội dung học tập
Bài 1: Quan sát ảnh chụp thí nhiệm hình 1.a và 1.b, chọn cụm từ thích hợp
trong khung điền vào chỗ trống bên dưới.
K
K
Hình 1.a (Công tắc K đóng)
Hình 1.b (Công tắc K mở)
sáng
không sáng
có dòng điện
không có dòng điện
Khi công tắc K mở, bóng đèn không sáng
Chứng tỏ không có dòng điện chạy qua bóng đèn.
Khi công tắc K đóng thì đèn sáng, chứng tỏ có dòng điện chạy qua bóng
đèn.
Bài 2: Trả lời các câu hỏi sau:
a. Viên pin trong mạch điện hình 1.a có vai trò gì? Điều gì sẽ xảy ra khi ta
giữ nguyên mạch điện như hình 1.a nhưng gỡ hai viên pin ra?
PL75
Viên pin trong mạch điện hình 1.a có vai trò là nguồn điện, cung cấp dòng
điện cho bóng đèn hoạt động. Khi ta giữ nguyên mạch điện như hình 1.a
nhưng gỡ hai viên pin ra đèn sẽ không sáng.
b. Vai trò của nguồn điện trong mạch điện là gì?
Cung cấp dòng điện cho thiết bị điện hoạt động.
c. Nguồn điện thường có mấy cực, được kí hiệu như thế nào?
Nguồn điện thường có 2 cực, cực dương kí hiệu (+), cực âm kí hiệu (-).
Bài 4: Vẽ lại sơ đồ và chiều dòng điện của mạch điện bên dưới.
Mạch điện
Sơ đồ
Bài 5: Khi lắp mạch để cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn, Nam đề
nghị mắc ampe kế như hình 5.a nhưng Minh không chịu và nói phải mắc
ampe kế như hình 5.b mới đúng. Theo em, cách lắp mạch nào mới đúng?
Em có lưu ý gì cho Nam và Minh khi mắc ampe kế không?
Hình 5.a
Hình 5.b
Cách lắp mạch đúng là lắp như hình 5.a. Khi mắc ampe kế phải mắc
chốt (+) của ampe kế với cực dương của nguồn điện và nối tiếp với
thiết bị điện cần đo.
Bài 6: Trong giờ thực hành môn Vật lí, cô giáo yêu cầu Hoa đo hiệu điện
thế giữa hai đầu bóng đèn. Bạn học trong lớp đã gợi ý cho Hoa các cách
PL76
mắc mạch như hình bên dưới. Em hãy giúp Hoa tìm ra mạch đúng để đo
hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn.
Hình 6.a
Hình 6.b
Hình 6.c
Cách lắp mạch đúng là lắp như hình 6.b.
PL77
Phụ lục 4.10
ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
BÁO CÁO CHỦ ĐỀ: ĐIỆN TRỞ
I. Điện trở
Điện trở của dây dẫn là đại lượng biểu thị mức độ cản trở dòng điện nhiều
hay ít của một dây dẫn.
Đơn vị: Ohm (ôm), kí hiệu Ω
Điện trở của một đoạn dây dẫn phụ thuộc vào độ dài l của dây, tiết diện S
của dây phụ thuộc vào vật liệu làm dây (hay điện trở suất ρ của dây).
o Công thức tính điện trở của một đoạn dây dẫn
𝑅 = 𝜌
𝑙 𝑆
Thuật ngữ điện trở cũng được dùng để chỉ một vật dẫn điện trong mạch
điện. Ngoài ra còn chế tạo ra các điện trở kĩ thuật với trị số xác định, đây chính
là một loại linh kiện điện phổ biến các mạch điện, các thiết bị, máy móc điện,
điện tử.
Hình ảnh một loại điện trở phổ biến
PL78
Kí hiệu của điện trở trong sơ đồ mạch điện:
Điện trở tương đương (𝑅𝑡đ) của đoạn mạch gồm nhiều điện trở là một điện
trở thay thế cho các điện trở đó, sao ch với cùng một hiệu điện thế thì cường
độ dòng điện chạy qua đoạn mạch vẫn có giá trị như trước.
o
Công thức tính điện trở tương đương của một đoạn mạch:
Dạng mạch Sơ đồ mạch điện Công thức tính
Mạch nối tiếp 𝐑𝐭đ = 𝐑𝟏 + 𝐑𝟐
Mạch = + 𝟏 𝐑𝐭đ 𝟏 𝐑𝟏 𝟏 𝐑𝟐 song song
II. Thí nghiệm về tính cản trở dòng điện của điện trở
❖ Mục đích thí nghiệm
Khảo sát mức độ cản trở dòng điện của điện trở.
❖ Dụng cụ thí nghiệm
Biến trở Bóng đèn
Nguồn điện Dây điện
Khóa K
PL79
❖ Các bước tiến hành
Bước 1: Lắp mạch điện như hình:
Bước 2. Điều chỉnh con chạy C ở vị trí gần A nhất. Đóng khóa K và quan sát độ
sáng của đèn.
Bước 3: Di chuyển từ từ con chạy C ra xa đầu A, quan sát độ sáng của bóng
đèn.
❖ Hiện tượng quan sát được – Kết quả thí nghiệm
Điện trở càng lớn, bóng đèn sáng càng yếu.
❖ Kết luận
Điện trở có tác dụng cản trở dòng điện trong mạch. Điện trở càng lớn cường độ dòng điện trong mạch càng giảm.
PL80
Phụ lục 4.11
ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
BÁO CÁO CHỦ ĐỀ: ĐỊNH LUẬT OHM
I. Thực hành thí nghiệm xây dựng định luật Ohm
❖ Mục đích thí nghiệm
Khảo sát mối liên hệ cường độ dòng điện trong mạch, điện trở, và hiệu diện
thế giữa hai đầu đoạn mạch.
a. Mối liên hệ giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế giữa hai đầu
❖ Dụng cụ thí nghiệm
Nguồn điện Các dây dẫn
Biến trở con chạy Ampe kế
Khóa K Vôn kế
❖ Các bước tiến hành
Sơ đồ mạch điện
Bước 1: Lắp mạch điện như sơ đồ trên, ban đầu khóa để mở.
Bước 2: Đóng khóa K, di chuyển con chạy C để thay đổi cường độ dòng điện và
hiệu điện thế trong mạch.
Bước 3: Quan sát ampe kế, vôn kế ghi lại giá trị cường độ dòng điện qua dây dẫn
và hiệu điện thế giữa hai đầu dây.
PL81
Bước 4: Lặp lại thí nghiệm nhiều lần.
và nhận xét. Bước 5: Tính tỉ số 𝐔 𝐈
❖ Kết quả thí nghiệm
Cường độ Kết luận Lần đo Hiệu điện thế U (V) dòng điện I (A) Tỉ số 𝐔 𝐈
Khi cường độ dòng điện 1,5 0,1 15 1
thay đổi và hiệu điện thế 3,0 0,2 15 2 không thay đổi thì tỉ số 𝐔 𝐈
4,5 0,3 15 3 đổi.
Cường độ dòng điện 𝐼 tỉ
6,0 0,4 15 4 lệ thuận với hiệu điện thế
𝑈 giữa hai đầu dây.
b. Mối liên hệ giữa cường độ dòng điện và điện trở của dây
❖ Dụng cụ thí nghiệm
Nguồn điện Vôn kế
Các dây dẫn có điện trở đã biết Dây điện
Khóa K
❖ Các bước tiến hành
Sơ đồ mạch điện
PL82
Bước 1: Lắp mạch điện như sơ đồ trên, ban đầu khóa K để mở. Điện trở R tượng
trưng cho các đoạn dây dẫn có điện trở xác định.
Bước 2: Lần lượt thay các dây dẫn khác nhau vào mạch. Đóng khóa K.
Bước 3: Quan sát ampe kế ghi lại giá trị cường độ dòng điện qua dây dẫn và giá
trị điện trở dây dẫn tương ứng.
Bước 4: Tính tích I. R và nhận xét.
❖ Kết quả thí nghiệm
Điện trở Cường độ Kết luận Lần đo Tích 𝐈. 𝐑 dây dẫn R (Ω) dòng điện I (A)
Khi thay đổi R, cường độ 1 100 0,60 60,00
dòng điện thay đổi,
2 200 0,31 62,00 nhưng tích I. R không
đổi. Cường độ dòng
3 300 0,20 60,00 điện 𝐼 chạy qua dây dẫn
tỉ lệ nghịch với điện trở 𝑅 4 400 0,15 60,00 của dây.
III. Định luật Ohm
Phát biểu:
Cường độ dòng điện 𝐼 chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế 𝑈 giữa
hai đầu dây, tỉ lệ nghịch với điện trở 𝑅 của dây.
Biểu thức:
𝐼 = 𝑈 𝑅
PL83
Phụ lục 4.12
ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
BÁO CÁO CHỦ ĐỀ: MẠCH ĐIỆN SONG SONG – NỐI TIẾP
I. Mạch điện song song và mạch điện nối tiếp
Hình ảnh thực tế Sơ đồ mạch điện
Mạch điện nối tiếp
Mạch điện song song
PL84
II. Thực hành thí nghiệm đo cường độ dòng điện trong đoạn
mạch nối tiếp
❖ Mục đích thí nghiệm
Đo cường độ dòng điện tại các vị trí khác nhau trong đoạn mạch nối tiếp.
❖ Dụng cụ thí nghiệm
Nguồn điện Ampe kế
Đèn 1 Dây điện
Đèn 2 Khóa K
❖ Các bước tiến hành
Bước 1: Lắp mạch như theo như sơ đồ mạch điện.
Bước 2: Lần lượt mắc ampe kế vào các vị trí 1, 2, 3.
Bước 3: Ghi nhận giá trị cường độ dòng điện đo được tại các vị trí 1, 2, 3 tương
ứng.
Bước 4: Nhận xét.
❖ Kết quả thí nghiệm
a. Vẽ lại sơ đồ mạch điện
PL85
c. Bảng số liệu
Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Nhận xét Vị trí của ampe kế
Trong đoạn mạch mắc nối
Cường độ tiếp, cường độ dòng điện có I1 = 0,3A I2 = 0,3A I3 = 0,3A dòng điện giá trị bằng nhau tại các vị trí
khác nhau: I1 = I2 = I3
III. Thực hành thí nghiệm đo cường độ dòng điện trong đoạn
mạch song song
❖ Mục đích thí nghiệm
Đo cường độ dòng điện qua mạch chính và các nhánh rẽ trong đoạn mạch song
song.
❖ Dụng cụ thí nghiệm
Nguồn điện Ampe kế
Đèn 1 Dây điện
Đèn 2 Khóa K
❖ Các bước tiến hành
Bước 1: Lắp mạch như theo như sơ đồ mạch điện.
Bước 2: Mắc ampe kế nối tiếp với mạch chính để đo CĐDĐ qua mạch chính. Ghi
nhận giá trị đo được.
Bước 3: Lần lượt mắc ampe kế nối tiếp với đèn 1, đèn 2 để đo CĐDĐ qua các
mạch rẽ tương ứng. Ghi nhận giá trị đo được.
Bước 4: Nhận xét.
PL86
❖ Kết quả thí nghiệm
a. Vẽ lại sơ đồ mạch điện
c. Bảng số liệu
Vị trí của ampe kế Cường độ dòng điện Nhận xét
Trong đoạn mạch mắc song Mạch rẽ 1 I1 = 0,26A
song, cường độ dòng điện trong
Mạch rẽ 2 mạch chính bằng tổng các I2 = 0,24A
Mạch chính I = 0,50A cường độ dòng điện mạch rẽ: I = I1 + I2
Đối với đoạn mạch gồm hai đèn mắc nối tiếp, hiệu điện thế giữa hai đầu
đoạn mạch bằng tổng các hiệu điện thế trên mỗi đèn: U = U1 + U2.
Hiệu điện thế giữa hai đầu các đèn mắc song song là bằng nhau và bằng
hiệu điện thế giữa hai đầu điểm nối chung: UMN = U1 = U2.
PL87
Phụ lục 4.13
ĐÁP ÁN PHIẾU BÀI TẬP VẬN DỤNG
ĐIỆN TRỞ, ĐỊNH LUẬT OHM, ĐOẠN MẠCH MỘT CHIỀU
Tình huống 1:
Trong phòng thí nghiệm, nhân viên kĩ thuật cần một điện trở 𝐑 = 𝟏𝟎𝛀 làm bằng dây constantan có điện trở suất 𝛒 = 𝟎, 𝟓. 𝟏𝟎−𝟔𝛀𝐦, có tiết diện đường kính bằng
𝟎, 𝟐𝐦𝐦.
a. Nhân viên kĩ thuật cần cắt đoạn dây dài bao nhiêu?
b. Khi có dòng điện 50mA chạy qua, hiện điện thế giữa hay đầu dây là bao
l
nhiêu?
a. Ta có: R = ρ
1
ρ
0,5.10−6 = 0,62 m.
S 1 Suy ra l = R. S. = 10. (3,14. 0,00012).
b. U = I. R = 50. 10−3. 10 = 0,5𝑉
Tình huống 2:
Trong dịp trung thu, Lan muốn làm một lồng đèn điện cho em trai mình. Lan dự
định sử dụng nguồn pin tiểu 3V và bóng đèn có hiệu điện thế định mức là 2,5V,
cường độ dòng định mức là 0,3A với mạch điện như hình:
a. Đèn có hoạt động bình thường không? Vì sao?
Đèn không hoạt động bình thường (đèn sáng hơn bình thường và có thể bị
chạy) vì hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn vượt quá hiệu điện thế định mức
của đèn.
b. Để bảo vệ đèn không bị cháy, Lan lắp thêm vào mạch một điện trở nối tiếp
với đèn. Em hãy vẽ lại sơ đồ mạch điện lúc này và cho biết điện trở lắp vào cần
PL88
có trị số tối thiểu là bao nhiêu để đèn sáng bình thường. Biết khi hoạt động bình
thường, điện trở của đèn thay đổi không đáng kể.
Để đèn sáng bình thường: Uđèn = Uđm = 2,5V
Khi đó: Umạch = Uđèn + UR
0,5
5
Imạch = Iđèn = IR;
0,3
3
UR IR
Suy ra: R = = = Ω
c. Khi đi mua điện trở, cửa hàng đã hết loại điện trở mà Lan cần. Cửa hàng chỉ
còn lại các điện trở có trị số là 5,1Ω; 1,2Ω; 1Ω (số lượng không giới hạn). Em hãy
giúp Lan đề xuất 2 cách để lắp mạch điện sao cho đèn vẫn sáng bình thường.
Vẽ lại sơ đồ mạch điện tương ứng và tính 𝑅𝑡𝑑 từng trường hợp.
1,2
5,1
= = + 1 R′ + 1 R′ + 1 R′ 1 Rtđ 1 R12 1 R1 1 R2
2
R′ 3
3
= 0,6 Ω Suy ra: R12 = = ≈ 1,7Ω Suy ra: Rtđ =
Rtđ = R12 + R3 = 0,6 + 1 = 1,6Ω
PL89
Tình huống 3:
Nam chế tạo mô hình nhà ở thông minh để tham dự Cuộc thi Sáng tạo thanh
niên và nhi đồng cấp thành phố. Mô hình đã gần hoàn thành, chỉ cần lắp hệ thống
đèn chiếu sáng như sơ mạch hình 1. Tuy nhiên khi lắp nguồn điện vào thì các
bóng đèn bị cháy. Nam nghĩ rằng nguyên nhân là do mình chọn nguồn pin chưa
phù hợp.
a. Em hãy giúp Nam tìm ra giá trị hiệu điện thế của nguồn pin phù hợp nhé. Biết
rằng các bóng đèn được sử dụng cùng một loại và có Uđm = 2,8V, Iđm = 6mA.
b. Nếu Nam sử dụng nguồn pin 6V thì Nam phải lắp thêm vào đoạn mạch một
điện trở R có trị số bằng bao nhiêu? Biết vị trí lắp điện trở như hình 2.
Hinh 2 Hình 1
a. Umạch = U12 = U34 = U1 + U2 = 2,8 + 2,8 = 5,6V
Vậy nguồn điện thích hợp để mắc vào mạch cần có hiệu điện thế bằng 5,6V.
b. Umạch = U12 + UR = 6V. Suy ra: UR = 0,4V
0,4
Ta có: Imạch = IR = I12 + I34 = I12 + I34 = 0,006 + 0,006 = 0,012A
0,012
UR IR
Vậy R = = = 33,33Ω
Nam cần mắc thêm vào mạch điện trở có giá trị là 33,33Ω.
PL90
Phụ lục 5. Mẫu phiếu khảo sát ý kiến của GV Khảo sát ý kiến của GV về bộ hồ sơ dạy học Chủ đề "ĐÈN HỌC THAY ĐỔI CƯỜNG ĐỘ SÁNG" - Môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM.
❖ Ý KIẾN CỦA THẦY/CÔ VỀ BỘ TÀI LIỆU
Thầy/Cô lựa chọn mức độ Thầy/Cô thấy phù hợp theo thang điểm 1→ 5 với tương ứng đánh giá mức 1 - Rất không đồng tình và mức 5 - Rất đồng tình đối với những nhận định chúng tôi đề ra. Thầy/Cô sau khi xem xong bộ hồ sơ dạy học chủ đề sẽ chọn một phương án phù hợp nhất.
1 2 3 4 5
Nhận định về chủ đề STEM “Đèn học thay đổi cường độ sáng” Thời lượng cho chủ đề hợp lí với các yêu cầu cần đạt mà chủ đề đáp ứng. Chủ đề STEM có ý nghĩa thực tiễn.
1 2 3 4 5
Nhiệm vụ học tập của chủ đề STEM phù hợp dạy học theo qui trình EDP. Yêu cầu của sản phẩm (nhiệm vụ học tập) phù hợp và liên hệ chặt chẽ với các nội dung kiến thức và kĩ năng cần đạt. Các hoạt động học tập khuyến khích HS hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề được đặt ra. Nhận định về kế hoạch dạy học chủ đề “Đèn học thay đổi cường độ sáng” Tiến trình dạy học đầy đủ, hợp lí theo qui trình EDP. Phân bổ thời gian các hoạt động học trong tiến trình dạy học hợp lí. Mục tiêu chủ đề phù hợp với đối tượng HS.
Mục tiêu chủ đề phù hợp với định hướng dạy học phát triển năng lực HS. Nội dung dạy học đảm bảo tính khoa học, đáp ứng phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông 2018. Phương pháp dạy học tích cực, khuyến khích được HS tham gia hoạt động nhóm.
PL91
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Các hoạt động học có tính thách thức, yêu cầu HS sử dụng tích hợp các kiến thức, các kĩ năng từ nhiều môn học, các kĩ năng Các hoạt động học trong tiến trình đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra. Các hoạt động học trong tiến trình giúp HS phát triển các thành tố năng lực KHTN. Nhận định về phương tiện/học liệu dạy học chủ đề “Đèn học thay đổi cường độ sáng” Các phiếu học tập, nhật kí học tập đầy đủ nội dung, hỗ trợ tốt cho các hoạt động trong tiến trình dạy học. Phương tiện được trình bày rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với điều kiện thực tiễn. Nhận định về công cụ đánh giá dạy học chủ đề “Đèn học thay đổi cường độ sáng” Bộ công cụ đánh giá đầy đủ các mục tiêu về phẩm chất, năng lực chung và năng lực KHTN. Bộ công cụ đánh giá rõ ràng, cụ thể, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu.
1 2 3 4 5
Nhận định về hình thức của hồ sơ dạy học chủ đề “Đèn học thay đổi cường độ sáng” Kế hoạch dạy học trình bày đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với giáo viên khi sử dụng. Học liệu dạy học thu hút HS, phù hợp với hoạt động dạy và học trên lớp. Học liệu dạy học có giá trị hỗ trợ giáo viên trong việc triển khai hoạt động cụ thể.
❖ Ý KIẾN CHUNG CỦA THẦY CÔ
1. Bộ hồ sơ dạy học chủ đề đã phù hợp với định hướng giáo dục STEM chưa? Xin
Thầy/Cô đóng góp thêm ý kiến để chủ đề được hoàn thiện hơn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------
PL92
2. Tiến trình dạy học chủ đề đã phù hợp với qui trình thiết kế kĩ thuật (EDP) chưa?
Xin Thầy/Cô đóng góp thêm ý kiến để chủ đề được hoàn thiện hơn.
--------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------------
3. Bộ hồ sơ dạy học chủ đề đã phù hợp với dạy học theo định hướng phát triển năng lực chưa? Xin Thầy/Cô đóng góp thêm ý kiến để chủ đề được hoàn thiện hơn.
--------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------------
PL93