T R ƯỜ NG ĐẠI H ỌC N G O ẠI T H Ư Ơ NG

K H OA KINH TẾ VÀ KINH DOANH Q U ỐC TẾ

C H U Y ÊN N G À NH KINH TÊ ĐỐI NGOẠI

KHOA LUÂN TÓT NGHIỆP

THỰC TRẠNG GIÁM ĐỊNH VÀ BỔI THƯỜNG TON THẤT

TRONG BẢO HIỂM HÀNG HOA VẬN CHUYỂN BẰNG

ĐƯỜNG BIỂN TẠI TONG CÔNG TY BẢO MINH

T H ư V I E N

NMM; ;H .osb

\__ẴJtíẦ ì

Sinh viên thực hiện : Đào Thị Mỹ Hảo

Lớp

: Anh 11-KT&

KDQT

Khoa

: 43C

Giáo viên hướng d n : TS. Trịnh Thị Thu Hương

HÀ NỘI-8/2008

mạc Lạc

LỜI NÓI ĐẨU

Ì

C H Ư Ơ NG Ì:

3

Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ G I ÁM ĐỊNH VÀ B ổi T H ƯỜ NG TON T H ẤT

TRONG BẢO HIỂM H À NG H ÓA V ẬN CHUYỂN BẰNG Đ ƯỜ NG BIỂN 3

ì. T ỔN T H ẤT T R O NG B ẢO H I ỂM H À NG H ÓA 3

3.1. Am ướt, hấp hơi

Ì. Khái niệm tổn thất 3 2. Phân loại tổn thất 3 3. Các dạng tổn thất và nguyên nhân tổn thất 7

7

3.2. Mất mát, hao hụt

9

3.3. Nứt, vỡ, bẹp, gãy

9

3.4. Bao kiện bị móc rách

lo

3.5. 0 nhiễm mùi hoặc bị lấm bẩn lũ

3.6. Mốc, mục, thối, hỏng

lo

3.7.Gỉ

li

3.8. Cháy

li

3.9. An tì và nội tỳ

12

4. Một số biện pháp phòng ng a và hạn chế tổn thất 12

li. G I ÁM ĐỊNH T ỔN T H ẤT 14

3.1. Xác định mức độ hàng t n thất về lượng

18

3.2. Xác định mức độ hàng t n thất về chất

19

3.3. Xác định mức độ t n thất về mẫu mã và bao bì

21

14 1. Khái niệm 2. Phương pháp giám định 16 3. Xác định mức độ tổn thất 17

HI. BỒI THƯỜNG T ỔN THẤT

21

Ì. Khái niệm và nguyên tắc tính toán tiền bồi thường tổn thất

21

2. Cách tính toán bồi thường tổn thất

23

C H Ư Ơ NG 2

25

THỰC TRẠNG GIÁM ĐỊNH VÀ BỔI THƯỜNG TỔN THẤT TRONG

BẢO HIỂM H À NG H ÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI

TỔNG CÔNG TY BẢO MINH

25

ì. GIỚI THIỆU TỔNG C Ô NG TY BẢO MINH

25

1. Quá trình hình thành và phát triển Tổng Công ty Bảo Minh

25

2. Cơ cấu tổ chức cạa Tổng Công ty Bảo Minh

29

3. Chức năng, nhiệm vụ cạa Tổng công ty cổ phần Bảo Minh

31

4. Hoạt động kinh doanh cạa Bảo Minh trong những năm gần đây

32

4.1. Tình hình kinh doanh chung

32

4.2. Vị thế của Bảo Minh so với các doanh nghiệp cùng ngành

35

4.3. Hoạt động hợp tác của công ty Bảo Minh

36

l i. THỰC TIỄN G I ÁM ĐỊNH VÀ B ồi THƯỜNG TON THẤT TRONG

BẢO H I ỂM H À NG H ÓA VẬN C H U Y ÊN BẰNG ĐƯỜNG BIÊN T ẠI

TỔNG C Ô NG TY BẢO MINH

37

1. Tổn thất đối với từng loại hàng hóa

37

1.1.Gạo

38

1.2. Phân bón

38

1.3. Xăng dầu

sọ

1.4. Sắt thép

3Ọ

] .5. Máy móc thiết bị

40

1.6. Hàng container

40

1.7. Hàng bao kiện

41

1.8. Hàng rời

41

2. Quy trình giám định tổn thất hàng hóa vận chuyển bằng đường biển .... 42

3. Thực trạng giám định tổn thất tại Bảo Minh

45

4. Bồi thường tổn thất cho hàng hoa vận chuyển bằng đường biển

48

IU. Đ Á NH GIÁ THỰC TRẠNG C Ô NG T ÁC G I ÁM ĐỊNH VÀ B ồi

THƯỜNG T ỔN THỦT H À NG H ÓA V ẬN C H U Y ÊN BẰNG Đ ƯỜ NG BIÊN

CỦA BẢO MINH

52

1. Thuận lợi

52

1.1. Môi trường vĩ mô 52

1.2. Môi trường vi mô

53

2. Khó khăn

54

2.1. Ngoài hệ thống

54

2.2. Trong hệ thống

55

C H Ư Ơ NG 3: GIẢI PHÁP THÚC Đ AY C Ô NG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ Bổi

THƯỜNG TỔN THẤT TRONG BẢO HIỂM H À NG H ÓA VẬN CHUYỂN

BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI BẢO MINH

57

ì. Sự CẦN THIẾT PHẢI T H ÚC Đ AY C Ô NG T ÁC G I ÁM ĐỊNH VÀ B ồi

THƯỜNG T ỔN THỦT

57

l i. M ỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ

61

Ì. Giải pháp thúc đẩy công tấc giám định

61

2. Giải pháp thúc đẩy công tác bồi thường

.J)4

IU. M ỘT SỐ K I ẾN NGHỊ

71

Ì. Về phía Nhà Nước

71

2. Về phía công ty

73

KẾT LUẬN

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

LÒE Hói mu.

Trong vài thập kỉ gần đây, thương m ại quốc tế luôn đóng vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển k i nh tế của m ỗi quốc gia trên t hế giới.

Đặc biệt trong những n ăm đầu t hế kỉ, xu hướng liên kết hình thành các k h ối

cộng đựng chung, các k h ối k i nh tế, tổ chức k i nh tế ... đã thúc đẩy mạnh mẽ

sự thông thương buôn bán giữa các quốc gia. Sự phát triển ấy của lĩnh vực thương m ại quốc tế đòi h ỏi sự phát triển đựng bộ của nhiều ngành liên quan

như: ngoại giao, k i nh tế quản lý, vận t ả i, tài chính, bảo hiểm... trong đó, có

thể nói m ột trong những ngành g iữ vị trí quan trọng nhất, then chốt nhất chính là ngành bảo hiểm. T r o ng k i nh tế hiện đại, ngành bảo h i ểm không chỉ bó hẹp trong các hoạt động mang tính phúc l ợi xã h ộ i, mà còn có chức năng huy động vốn, đựng thời cung cấp các loại hình dịch vụ bảo h i ểm cho hoạt động sản xuất k i nh doanh. Do đó, có thể thấy ngành bảo h i ểm có tác động

không nhỏ tới các ngành khác trong nền k i nh tế quốc dân.

Trong hoạt động bảo hiểm, công tác giám định và b ựi thường t ổn thất mang ý nghĩa quyết định. Nó xác định rõ loại r ủi ro, nguyên nhân và mức độ tổn thất... đựng thời căn cứ vào kết quả giám định mà nhà cung cấp đưa ra được mức độ người được bảo h i ểm được b ựi thường; từ đó làm tăng độ t in

cậy của người tham gia bảo h i ểm đối v ới nhà cung cấp, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

Hoạt động k i nh doanh bảo h i ểm hàng hoa ở V i ệt N am hiện nay tuy đã

có những bước tiến nhất định, song vẫn chưa thực sự đáp ứng được vai trò quan trọng của nó, đặc biệt trong b ối cảnh nền k i nh tế nước ta đang trên con đường phát triển và h ội nhập mạnh mẽ v ới nền k i nh tế t hế giới. Điều này đòi

hỏi phải có những đầu tư mang tính chiến lược dài hạn, đựng bộ để hoạt động

Ì

k i nh doanh này không những hiệu quả mà còn góp phần thúc dẩy sự phát

triển các ngành k i nh tế khác.

Trước tình hình thực tiễn đó, người viết khóa luận tốt nghiệp đã quyết

định lựa chọn đề tài cho mình là: "Thực trạng giám định và bồi thường tổn

thất trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển tại Tổng công

ty Bảo Minh".

Ngoài l ời nói đầu, kết luận, mục lục, danh m ục tài liệu tham khảo, khoa

luận được chia thành ba phần chính:

Chương 1: Cơ sấ lý luận về giám định và b ồi thường tổn thất trong bảo

hiểm hàng hoa vận chuyển bằng dường biển.

Chương 2: Thực trạng giám định và b ồi thường tổn thất trong bảo h i ểm

hàng hoa vận chuyển bằng đường biển tại Tổng công ty Bảo M i n h.

Chương 3: Giải pháp thúc đẩy công tác giám định và b ồi thường tổn

thất trong bảo hiểm hàng hoa vận chuyển bằng đường biển tại Bảo M i n h.

M ục đích của khóa luận là nghiên cứu thực tiễn hoạt động b ồi thường tổn thất tại m ột doanh nghiệp cụ thể, từ dó đưa ra m ột số g i ải pháp thúc đẩy

công tác giám định và b ồi thường t ổn thất trong bảo h i ểm hàng hoa vận chuyển bằng đường biển.

Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và k i ến thức có hạn nên khoa luận vẫn không tránh k hỏi thiếu sót. Tác g iả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến dể khoa luận được hoàn thiện hơn nữa. C u ối cùng, tác giả

x in gửi những l ời cảm ơn chân thành nhất t ới cô giáo TS. Trịnh Thị T hu Hương. Đồ ng thời, x in trân trọng cảm ơn tất cả các thầy cô giáo đã cung cấp

những kiến thức cơ sấ cũng như chuyên ngành đế tác giả có thể hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này.

2

Chương Ì

cơ sở LÝ LUẬN VỀ GIÁM ĐỊNH VÀ Bổi THƯỜNG TON

THẤT TRONG BẢO HIỂM H À NG H ÓA VẬN CHUYỂN

BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

ì. TỔN THẤT TRONG BẢO HIỂM HÀNG HÓA

Tổn thất là những thiệt hại, hư hỏng, mất mát của đối tượng bảo hiểm

do rủi ro gây ra. Nếu rủi ro là mối đe dọa, là nguyên nhân gây ra tổn thất thì

tổn thất là cái đã xảy ra rồi và là hậu quả của rủi ro.

1. Khái niệm tổn thất

2.1. Theo mức độ tổn thất

a. Tổn thất bộ phận là một phụn của đối tượng bảo hiểm theo một hợp

đồng bảo hiểm bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại. Tổn thất bộ phận có thể thể

hiện về khối lượng, trọng lượng, phẩm chất, giá trị; ví dụ: lô hàng lo tấn

đường trong quá trình vận chuyển bị tổn thất Ì tấn.

b. Tổn thất toàn bộ là toàn bộ đối tượng bảo hiểm theo một hợp đồng

bảo hiểm bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại.

Tổn thất toàn bộ có hai loại:

- Tổn thất toàn bộ thực sự là toàn bộ đối tượng bảo hiểm theo hợp dồng

bảo hiểm bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại hoặc bị biến dạng, biến chất không

còn như lúc mới bảo hiếm nữa hay bị mất đi, bị tước đoạt đi không lấy lại

được nữa. Ví dụ: hàng hóa được bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn như cháy

hoặc nổ; hay hàng hóa bị hư hỏng nghiêm trọng như gạo hay ngô bị thối do

3

2. Phàn loại tổn thất

ngấm nước hoặc người được bảo hiểm bị tước hẳn quyền sở hữu đối với hàng

hóa như hàng bị mất do mất tích hay do tầu bị đắm.

Trong trường hợp tổn thất toàn bộ thạc sạ, người bảo hiểm phải bồi

thường toàn bộ giá trị bảo hiểm hoặc số tiền bảo hiểm.

- Tổn thất toàn bộ ước tính là thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm

có thể chưa tới mức độ tổn thất toàn bộ nhưng đối tượng bảo hiểm bị từ bỏ

một cách hợp lý, bởi vì tổn thất toàn bộ thạc sạ xét ra không thể tránh khỏi,

hoặc có thể tránh khỏi nhưng phải bỏ ra một chi phí vượt quá giá trị của đối

tượng bảo hiểm sau khi đã bỏ ra chi phí.

Tổn thất toàn bộ ước tính gồm 2 dạng:

+ Dạng thứ nhất là chắc chắn tổn thất toàn bộ thạc sạ sẽ xảy ra, ví dụ ví

dụ một lô ngô được chở từ nước ngoài về Việt Nam, dọc đường ngô bị ngấm

nước và bắt đầu thối, nếu cố mang về Việt Nam thì ngô sẽ thối hết, tức là sẽ

chắc chắn xảy ra tổn thất toàn bộ thạc sạ.

+ Dạng thứ hai là xét tài chính thì coi là tổn thất toàn bộ, ví dụ vận

chuyển sắt thép từ nước ngoài về Việt Nam, dọc đường tàu hỏng máy buộc

phải vào Hồng Kông để sửa chữa. Để chữa tàu phải dỡ sắt lên bờ, trong thời

gian chữa phải lưu kho lưu bãi sất thép, khi chữa xong phải tái xếp sắt thép

xuống tàu và đưa sắt thép về Việt Nam. Tổng các chi phí phải bỏ ra trong

trường hợp này có thể bằng hoặc lớn hơn trị giá bảo hiểm của sất thép.

Như vậy, muốn được coi là tổn thất toàn bộ ước tính thì phải có hành

động từ bỏ hàng. Từ bỏ hàng hóa là từ bỏ mọi quyền lợi liên quan đến hàng

hóa hay là sạ tạ nguyện của người được bảo hiểm chuyển quyền sở hữu về

hàng hóa cho người bảo hiểm để đòi bồi thường toàn bộ. Tuy nhiên, muốn từ

bỏ hàng phải làm bằng văn bản gửi cho người bảo hiểm, phải từ bỏ một cách

vô điều kiện và hợp lý, từ bỏ rồi thì không được rút lui. Người bảo hiểm có

4

thể từ chối hay chấp nhận từ bỏ hàng, việc từ chối này của người bảo hiểm

không phương hại đến quyền đòi bổi thường của người được bảo hiểm. Sự im

lặng của người được bảo hiểm không được coi là chấp nhận hay từ chối từ bỏ

hàng. Khi có tổn thất toàn bộ ưằc tính, người được bảo hiểm phải theo dõi để

nắm một cách chính xác tình hình tình hình tổn thất của hàng hóa, tính toán

thiệt hơn để từ bỏ hàng một cách hợp lý, mằi được chấp nhận.

2.2. Theo tính chất của tổn thất

a. Tổn thất chung là những hi sinh hay những chi phí đặc biệt được tiến

hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu, hàng hoa và cưằc phí

chở trên tàu thoát khỏi một sự nguy hiểm chung, thực sự đối vằi chúng. Ví

dụ: một con tàu chở hàng đang đi trên biển thì gặp bão, thuyền trưởng và các

thuyền viên trên tàu tìm mọi cách chống đỡ vằi cơn bão nhưng bão ngày

càng to và tàu có nguy cơ bị đắm, thuyền trưởng quyết định vứt bằt một số

hàng để cho tàu nhẹ bằt và tàu đã qua cơn bão. Thiệt hại do việc vút hàng

xuống biển như vậy gọi là tổn thất chung. Hành động vứt hàng xuống biển

gọi là hành động tổn thất chung.

Muốn có tổn thất chung phải có hành động tổn thất chung. Có hành

động tổn thất chung khi và chỉ khi có sự hy sinh hoặc chi phí bất thường được

tiến hành một cách cố ý và hợp lý vì an toàn chung nhằm cứu các tài sản khỏi

một tai họa trong một hành trình trên biển.

Như vậy, nguyên tắc cơ bản của tổn thất chung là vì sự an toàn chung

và vì lợi ích chung. Bởi lẽ luật lệ một số nưằc cũng cho phép những chi phí

phát sinh tuy không phải là cần thiết để tránh hiểm họa cho tàu và hàng

nhưng là hậu quả trực tiếp của hành động tổn thất chung thì cũng được công

nhận là tổn thất chung.

Một thiệt hại, chi phí hoặc hành động muốn được coi là tổn thất chung

phải có các đặc trưng sau đây:

5

- Hành động tổn thất chung phải là hành động tự nguyện, hữu ý của

thuyền trưởng và thuyền viên trên tàu;

- Hy sinh hoặc chi phí phải là đặc biệt, phi thường;

- Hy sinh, hoặc chi phí phải hợp lý và vì an toàn chung cho tất cả các

quyền lợi trong hành trình;

- Tai họa phải thực sự xảy ra và nghiêm trọng;

- Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành

động tổn thất chung.

Tổn thất chung bao gồm hai mặt cơ bản là hy sinh tổn thất chung và chi

phí tổn thất chung:

- Hy sinh tổn thất chung là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả trực

tiếp của một hành động tổn thất chung, ví dố: tàu gặp bão lớn, buộc phải vứt

hàng của chủ hàng A xuống biển dể cứu toàn bộ hành trình. Hàng A bị vứt

xuống biển là hy sinh tổn thất chung.

- Chi phí tổn thất chung là những chi phí phải trả cho người thứ ba

trong việc cứu tàu, hàng, cước phí thoát nạn hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tốc

hành trình. Chi phí tổn thất chung bao gồm: chi phí cứu nạn, chi phí tàu ra

vào cảng lánh nạn, chi phí lưu kho lưu bãi, chi phí tạm thời sửa chữa những

hư hại của tàu, chi phí tăng thêm về nhiên liệu do hành động tổn thất chung.

b. Tổn thất riêng là những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm

do một rủi ro bất ngờ, ngẫu nhiên gây ra; ví dố: hàng hoa bị hư hỏng do

tàu bị đắm, mắc cạn, đâm va hay bị hư hỏng, đổ vỡ, thiếu hốt do tác động

ngẫu nhiên bên ngoài. Tổn thất riêng có thể là tổn thất toàn bộ hay bộ

phận, có thể do giảm phẩm chất hay thiếu hốt về mặt số lượng, trọng

lượng.

6

Điểm khác biệt giữa tổn thất riêng và tổn thất chung là ở chỗ: tổn thất

riêng xảy ra m ột cách ngẫu nhiên; tổn thất của người nào thì người đó chịu

mà không có sự đóng góp giữa các bên; tổn thất riêng có thể xảy ra ở bất cứ

đâu chứ không chỉ ở trên biển; tổn thất riêng có đưỏc người bảo h i ểm b ồi

thường hay không phụ thuộc vào việc r ủi ro đó có đưỏc thỏa thuận trong hỏp

3. Các dạng tổn thất và nguyên nhân tổn thất

3.1. Âm ướt, hấp hơi

đồng hay không...

a. Các nguyên nhân dẫn đến hàng ướt trong hầm tàu

Hàng hóa đưỏc chuyên chở dài ngày trên biển nên hay bị hư hỏng do nước ướt hoặc bị ngưng tụ hơi nước. Trong nhiều trường hỏp, k i ện hàng bị ngấm nước nhưng k hi giám định thì đã khô đi, đặc biệt là ngoài bao bì. T uy nhiên nếu chú ý thì vẫn dễ thấy dấu vết còn lại, nhất là với trường hỏp hàng bị ngấm nước biển. Cần phân biệt hàng bị ngấm là do nước biển, nước ngọt do ngưng tụ hơi nước hay do đổ mồ hôi gây ra.

Sự ngưng đọng hơi nước trong tàu x ảy ra là do chênh lệch nhiệt độ

giữa các vị trí trong h ầm tàu và đưỏc x ếp t r o ng m ột khoảng t h ời gian dài

do hàng có chứa thủy phần và do sự v ận c h u y ển không khí từ nơi này v ới

nơi khác trong h ầm tàu. N ếu không có sự chênh lệch nhiệt độ thì không

thể có sự ngưng đọng. N g u y ên nhân dẫn đến chênh lệch nhiệt độ có t hể là:

- Do thay đổi vĩ tuyến;

- Do bên cạnh nơi chứa hàng có những bề mặt bằng thép đưỏc làm nóng lên hay lạnh đi.

Ngoài ra nguyên nhân làm cho hàng bị ướt t r o ng h ầm tàu có thể là:

7

- Do mưa bão, đâm va, mắc cạn làm nước tràn vào kho chứa hàng hoặc

bị hấp hơi nước vì phải đóng thông gió để tránh mưa bão;

- Do nước rò chảy vào hầm hàng vì: miệng tàu không kín nước, hệ thống

ống nước hoặc hầm chứa nước bị vỡ hoặc rò chảy, vỏ tàu không kín nước, các

khuyết tật của tàu khó phát hiện hay thiếu kiểm tra định kụ;

- Do "đổ mồ hôi" như ngưng tụ hơi nước ở các bộ phận kim loại, do hệ

thống thông gió bị hư hỏng, do chất xếp hàng sai nguyên tắc nhất là với

những hàng có hàm lượng nước cao như rau, quả, chèn lót sai quy cách hoặc

thiếu chèn lót, xếp gần buồng máy. Thực tế thường khó phân biệt giữa loại

tổn thất do nước ngọt với loại đổ mồ hôi, tuy nhiên loại hoen ố do đổ mồ hôi

thường bẩn hơn trường hợp ngấm nước ngọt;

- Nước rò chảy từ các thùng phuy chứa hàng lỏng;

- Do hoạt động sinh trưởng và hô hấp của côn trùng trong một số loại

hàng hoa điển hình như ngũ cốc làm nóng hàng, phần hàng nóng bốc hơi lên

bề mặt có nhiệt độ thấp hơn gây ra hiện tượng ngưng tụ hơi nước, thường gây

mốc hay mọc mầm.

b. Hàng bị ướt trong quá trình bốc dỡ hoặc chuyển tải

- Do chuyên chở bằng xà lan;

- Do mưa trong quá trình bốc dỡ, chờ đợi xếp hàng hoặc trong vận

chuyển xà lan (người bảo hiểm không chịu trách nhiệm về ướt mưa trước khi

xếp hàng lên tàu tại cảng khởi hành).

c. Ướt khi đã vào kho

- Do sàn kho ẩm thấp, thiếu khoảng cách giữa sàn và hàng hoa hoặc

nước từ loại hàng khác ngấm sang;

8

- Do bản chất hàng nóng chảy của hàng hoa sau k hi nhiệt độ và độ ẩm

3.2. Mất mát, hao hụt

trong không khí lên cao.

M ất mát, hao hụt hàng hóa là m ột t ổn thất rất dễ gặp trong quá trình chuyên c hở hàng hóa, mà nguyên nhân xuất phát vì:

- Do mất cắp (ván h òm bị nậy vỏ, đóng đinh lại, khâu lại, mất cặp chì, nhìn bên trong có hiện tưống bất thường, có dấu vết cậy ngoài bao bì, hàng

bên trong vơi, có chỗ trống hoặc vật lạ);

- Do vỡ bao bì: vỡ bao bì có thể do các nguyên nhân khác nhau, sau k hi xác định đưốc nguyên nhân có thể biết trách nhiệm thuộc về ai: do bao bì không thích họp (người gửi hàng chịu trách nhiệm); do chất xếp lên tàu sai quy cách (người chuyên chở chịu trách nhiệm); do va chạm mạnh k hi tàu bị tai nạn bất n gờ ngoài biển hoặc do bốc dỡ nặng tay thường khó xác định thời điểm và người chịu trách nhiệm về tổn thất;

- Do thiếu sót trong khâu đóng gói của người bán hàng: đóng gói sai là

cách giải thích thông thường k hi hàng mất mà trong k i ện hàng l ại không có chỗ trống nào để xếp số hàng đã mất. Đôi k hi có trường hốp m ột lô hàng l ớn đưốc đóng trong m ột số k i ện không phù hốp với phiếu đóng gói và hàng thiếu ở k i ện hàng này l ại có thể tìm thấy ở k i ện hàng khác;

- Do hao hụt tự nhiên đặc biệt với các mặt hàng chất bột và hoa lỏng;

3.3. Nút, vỡ, bẹp, gẫy

- Do sai sót trong giao nhận vì sai ký mã hiệu trên kiện hàng hoặc trong tài liệu.

Hàng hoa bị vỡ, bẹp chủ yếu do bị chấn động mạnh, va chạm mạnh, rơi

từ trên cao, bị đè nặng hay bị chèn ép. Nguyên nhân có thể do: bao bì không

9

phù hợp; tai nạn bất n gờ ngoài biển; chất xếp bao bì sai quy cách; bốc dỡ

nặng tay; tính chất dễ vỡ của hàng hoa.

3.4. Bao kiện bị móc rách

Thường do công nhân sử dụng m óc cẩu để bốc dỡ hàng hoa.

3.5. Ó nhiễm mùi hoặc bị lấm bẩn

K hi phát hiện thấy những hiện tượng này cần tìm hiểu môi trường xung quanh, k i ểm t ra dấu vết l ấm bẩn để biết rõ chất bẩn thuảc loại gì, k i ểm tra

nơi chất xếp hàng, phương tiện chuyên chở.

- Do hầm chứa hàng trên tàu l ấm bẩn, hôi thối: vì ảnh hưởng của các loại hàng hoa xếp trên tàu của chuyến hàng trước, tàu không được cọ rửa

sạch trước k hi tiếp nhận chuyến hàng mới;

- Do chất x ếp trong khoang hàng không đúng quy cách: hàng bên trong kho xếp lẫn bẩn sạch, hàng nặng mùi xếp chung v ới hàng dễ lây mùi, lương thực, thực phẩm x ếp gần hoa chất đảc. Ví dụ : vải sợi xếp gần loại hàng có dầu mỡ; ngũ cốc lẫn hoa chất, chè, thuốc xếp chung, hàng thiếu chèn lót, ngăn cách, thiếu ván kê lóp dưới cùng;

- Do khuyết điểm của bao bì: vật liệu làm bao bì, chèn lót trong k i ện hàng như gỗ, phôi bào, giấy lót, giấy bọc hàng, gây n h i ễm bẩn hoặc lây mùi.

3.6. Mốc, mục, thối, hỏng

Lương thực, v ải vóc và thực tế có rất nhiều nguyên liệu hữu cơ có thể bị

các vi sinh vật làm hại nếu thủy phần của chúng lên cao quá mức t ối thiểu nào đó. Các vi sinh vật đó c hủ yếu là vi trùng và nấm. Vi trùng và men chỉ có thể phát triển trong những điều kiện thuận lợi. Nó không thể sinh trưởng trừ phi có nước ở dạng lỏng hoặc t ối thiểu lớp hữu cơ bên dưới hàng hóa phải

ở dạng cân bằng v ới không khí bão hòa hơi nước bên ngoài. T uy nhiên, mốc

10

có thể sinh trưởng ỏ môi trường có thủy phần t ối thiểu thấp hơn và có thể gây

tổn thất cho nguyên liệu khô bị ẩm do để trong điều k i ện bảo quản ẩm. Vì những lý do đó, tổn thất do mốc có những tác hại về k i nh tế l ớn hơn là do các

loại vi sinh vụt khác, đồng thời đòi h ỏi việc giám định phải giải quyết khẩn

trương, có biện pháp giảm nhẹ tổn thất và đề phòng tổn thất lây lan.

Mục, mốc hàng hoa có thể có các nguyên nhân: do độ ẩm cao trong hàng hoa hoặc trong không khí; do hàng hoa bị ngấm nước; do tính chất bao bì; chất xếp hàng sai quy cách; do nhiệt độ bảo quản không phù hợp (hàng không được bảo quản theo nhiệt độ quy định, m áy lạnh bị hỏng đột ngột); do bản chất hàng hoa; do côn trùng có sẵn trong hàng hoa hoặc xâm nhụp từ bên ngoài.

3.7. Gỉ

Gỉ k im loại nếu nhẹ thường chỉ hiện rõ trên bề mặt m ột lớp mỏng, v ới trường hợp nặng, ăn sâu kết thành mảng làm ảnh hưởng trầm trọng đến độ bền k im loại. Các nguyên nhân gây gỉ có thể là: do ngấm nước, đặc biệt là nước biển; do nhiễm phải hoa chất hoặc hơi hoa chất nặng; do thiếu sót của bao bì hàng hoa; do rách vỏ bao bì hàng hoa; do tính chất hàng hoa (nếu không tìm ra nguyên nhân bên ngoài gây hỏng).

3.8. Cháy

Cháy có thể do nhiều nguyên nhân, cần phải xác định được các nguyên nhân đó: do hàng hoa tự bốc cháy nhất là v ới các mụt hàng như bông, đay, than; do tia lửa hoặc ngọn lửa bên ngoài gây cháy (do tai nạn bất n gờ hoặc

hành vi cố ý gây cháy của người chuyên chở, bảo quản). Cần phân biệt tổn thất chung và tổn thất riêng trong tai nạn cháy, nếu hàng hỏng do bị cháy thì

là tổn thất riêng, nếu hỏng do bị ướt nước và hoa chất k hi cứu hoa thì được coi là tổn thất chung.

li

3.9. Ân tì và nội tỳ

Ân tỳ là tỳ vết dấu kín, khó phát hiện mà những k i ếm tra thông thường

trong giao nhận hàng hóa khó phát hiện được. Đa số các ẩn tỳ phải qua thời

gian hoặc qua sử dụng m ới được phát hiện.

N ội tỳ là tỳ vết xảy ra do bản chất hàng hóa. N ội tỳ thường được sử

dụng để mô tả nguyên nhân tọn thất do chính bản chất hàng hóa đó. Nguyên

nhân này có thể là do sinh vật sống, côn trùng, vi khuẩn, nấm mốc,... hoạt

4. Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế tọn thất

động dẫn đến sinh nhiệt, thối rữa, mốc mọt.

a. Công tác chuẩn bị tàu

Đa số các nguyên nhân gây ra t ọn thất cho hàng hóa là do con người, đặc biệt là những con người có trách n h i ệm về hàng hóa trên tàu. Do phạm vi của khóa luận nên ở đây tác giả chỉ đưa ra những nguyên tắc chung nhất để phòng ngừa, hạn chế thiếu hụt và t ọn thất trên tàu.

Điều quan trọng trong công tác chuẩn bị tàu là tàu phải thích hợp với

b. Chèn lót

loại hàng định chuyên chở. Hệ thống hút khô, thông gió hay điều hòa nhiệt độ của các khoang hàng phải hoạt động tốt, đảm bảo được chế độ ẩm, nhiệt của hàng. Việc k i ểm tra các thiết bị này phải được tiến hành trước k hi nhận hàng để có sự diều chỉnh thích hợp. H ầm hàng c hở hàng khô phải sạch sẽ, khô ráo và không có mùi. H ầm hàng c hở hàng lỏng cũng phải sạch sẽ, phù hợp với loại hàng định c hở và phải dược thông thoáng.

Vật liệu và cách thức chèn lót hoàn toàn tùy thuộc vào từng loại hàng

chuyên chở và tình trạng của hầm hàng. Các h ầm c hở hàng bách hóa thường có sẵn hệ thống đệm lót cố định bằng gỗ gắn v ới sườn khỏe ở hai bên mạn và

12

đáy hầm cố định. Phải k i ểm tra hệ thống này để phát hiện hư hỏng và thay

thế kịp thời, ngoài ra tùy theo cách thức bao gói và tính chất của hàng mà

phải chuẩn bị thêm các vật liệu chèn lót, cách ly thích hợp đặc biệt là k hi c hở nhiều loới hàng trong cùng m ột hầm. V i ệc bố trí các vật liệu chèn lót, cách ly

cũng phải đúng kỹ thuật thì việc chèn lót, thông thoáng m ới đớt hiệu quả

c. Chất xếp hàng đúng kỹ thuật

mong muốn.

d. Trong thời gian hành trình

Trước hết, dựa vào thông t in về hàng lập được sơ dồ chất xếp hàng đảm bảo được yêu cầu về an toàn tàu và hàng. T r o ng quá trình chất x ếp hàng phải đảm bảo dụng cụ chất xếp phù hợp v ới bao gói và kích thước, trọng lượng hàng. Giám sát việc chất xếp và yêu cầu của từng loới hàng, trừ những loới hàng được vận chuyển trên boong theo tập quán, các loới hàng khác chỉ c hở trên boong k hi có sự đồng ý bằng văn bản của người gửi hàng. K hi nhận hàng xuống tàu, sĩ quan và thủy t hủ trực ca phải k i ểm tra tình trớng bao bì, số lượng hàng để phát hiện kịp thời những hư hỏng, thiếu hụt hàng hóa. Trường hợp có hư hỏng phải từ chối nhận biên bản kịp thời có c hữ ký của người g ửi hàng và g hi chú thích hợp trong các giấy tờ liên quan. N ếu t h uế k i ểm đến, vẫn phải thường xuyên k i ểm tra, hàng ngày phải đối chiếu các số l i ệu để kịp thời phát hiện những sai biệt nếu có và có biện pháp khắc phục. Giám sát việc chất xếp hàng đảm bảo cho hàng không bị lấy cắp.

Phải đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu sau:

- G iữ cho nước không rò ri vào hầm hàng từ bất kỳ nguồn nào'

- K i ểm tra và duy trì được môi trường trong hầm hàng phù hợp v ới từng loới hàng chuyên chở, phòng chống cháy, nổ, độc hới và ô n h iễm thích hợp.

13

- K i ểm tra thiết bị chằng buộc hàng để tránh cho hàng bị dịch chuyển

k hi gặp thời tiết xấu, nhất là chở hàng trên boong.

e. Khi dỡ hàng

Trong quá trình dỡ hàng, cần hết sức lưu ý tránh lẫn l ộn nhất là những

loại hàng có bao bì giống nhau xếp cạnh nhau.

li. GIÁM ĐỊNH TỔN THẤT

1. Khái niệm

Giám định tổn thất là viợc làm của các chuyên gia, giám định của người bảo h i ểm hoặc của công ty giám định được người bảo h i ểm uy quyền nhằm xác định mức độ và nguyên nhân của tổn thất làm cơ sở cho viợc bồi thường.

Trong buôn bán quốc tế, hoạt động giám định t ổn thất được tiến hành k hi hàng hoa bị hư hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt, g i ảm phẩm chất, thối ở cảng đến hoặc tại cảng dọc đường và do người được bảo h i ểm yêu cầu. N h ữ ng tổn thất như do tàu đắm, hàng mất, giao thiếu hàng, hoặc không giao thì không cần phải giám định và cũng không thể giám định được.

Sau k hi giám định, người giám định sẽ cấp chứng thư giám định. Chứng thư g ồm hai loại: Biên bản giám định và giấy chứng nhận giám định. So v ới giấy chứng nhận giám định, biên bản giám định là m ột văn bản đầy đủ hơn, gồm có tiếng V i ợt và tiếng A nh và thường được dùng k hi giám định t ổn thất của hàng hoa do người bảo h i ểm ở nước ngoài bảo hiểm. N ếu công ty bảo

hiểm là đại lý của Lloyd's thì phải dùng mẫu biên bản giám định của LloycTs (LloycTs standard f o rm of Survey Report) [ 2 ].

Giấy chứng nhận giám định thường được dùng k hi người bảo h i ểm là các công ty bảo h i ểm của V i ợt Nam.

14

Biên bản giám định là chứng từ rất quan trọng trong việc đòi bồi

thường, vì vậy khi hàng cập cảng đến, nếu có tổn thất phải yêu cầu giám định

ngay (không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu) [2]. Cơ quan

giám định phải là cơ quan đưỞc quy định trong hỞp đồng bảo hiểm hoặc cơ

quan đưỞc người bảo hiểm ủy quyền.

Ở đây cần phân biệt sự khác nhau giữa việc giám định tổn thất của công

ty giám định và của công ty bảo hiểm. Thứ nhất là tổn thất do công ty bảo

hiểm bồi thường, nếu hàng hóa đã mua bảo hiểm và tổn thất xảy ra do một

trong những rủi ro đưỞc bảo hiểm gây nên, công ty bảo hiểm sẽ xem xét, bồi

thường căn cứ vào chứng thư giám định tổn thất do công ty bảo hiểm hay đại

lý giám định của họ cấp. Sau đó, công ty bảo hiểm sẽ nhận bảo lưu quyền đòi

bồi thường với người thứ ba từ phía nguôi đưỞc bảo hiểm. Thứ hai là tổn thất

do các bên liên quan khác bồi thường, nếu không dưỞc mua bảo hiểm, hàng

hóa vẫn đưỞc các bên liên quan khác bồi thường nếu chứng minh đưỞc rằng

tổn thất xảy ra do lỗi của họ thông qua chứng thư giám định tổn thất xác định

rõ mức độ, nguyên nhân và thời điểm xảy ra tổn thất do một công ty giám

định độc lập, có uy tín cấp. Như vậy, đối tưỞng phục vụ của công ty giám

định là mọi tổn thất về hàng hóa, phương tiện vận tải của chủ hàng trong

nước, nước ngoài, chủ phương tiện vận tải kể cả công ty bảo hiểm, khác với

đối tưỞng phục vụ của công ty bảo hiểm là chỉ giám định hàng hóa, phương

tiện vận tải bị tổn thất đã mua bảo hiểm và do những rủi ro đưỞc bảo hiểm

gây nên. Mục đích sử dụng của chứng thư giám định do công ty giám định

cấp là để khiếu nại đòi bồi thường nhiều đối tưỞng như người bán, người vận

chuyển, người bảo quản, người xếp dỡ, công ty bảo hiểm. Còn chứng thư

giám định do công ty bảo hiểm cấp là để làm cơ sở tự xét bồi thường thiệt hại

cho người mua bảo hiểm, và/hoặc là chứng từ để khiếu nại đòi người thứ ba

bồi thường [20].

15

2. Phương pháp giám định

Trên cơ sở thông tin do khách hàng cung cấp kết hợp với báo cáo sơ bộ

về tình trạng tổn thất của hàng hóa, nguyên nhân gây ra tổn thất, và mức độ

tổn thất, người bảo hiểm hay đại lý của họ sẽ lựa chọn phương pháp giám

định cho phù hợp, đảm bảo tính trung thực, khách quan. Trong thực tế, người

ta thường sử dệng 3 phương pháp giám định chủ yếu sau đây:

a. Phương pháp giám định cảm quan

Phương pháp giám định cảm quan là phương pháp giám định mức độ

tổn thất bằng các giác quan của con người. Đây là phương pháp đơn giản

nhất nhưng đòi hỏi người giám định viên có kinh nghiệm và lành nghề. Theo

phương pháp này người giám định bằng cách kiểm đếm, ngửi mùi vị, nhìn

tình trạng hàng hóa để đánh giá mức độ giảm giá trị sử dệng hoặc giá trị

thương mại của hàng hóa.

b. Phương pháp điều tra chọn mẫu

Phương pháp điều tra chọn mẫu là phương pháp áp dệng toán xác

suất thống kê. Người ta lấy bất kì một số ít hàng hóa để xác định mức độ

tổn thất. Mức độ tổn thất xác định được trên mẫu này được sử dệng để

đánh giá, đưa ra kết luận dành giá chung cho toàn bộ lô hàng. Phương

pháp này áp dệng đối với những lô hàng có tình trạng tổn thất tương đối

đồng đều và khá lớn.

c. Phương pháp đo lường tính toán

Phương pháp đo lường tính toán là phương pháp dùng máy móc, trang

thiết bị đo lường để kiểm tra khối lượng và chất lượng của hàng hóa bị hư

hỏng. Phương pháp này đảm bảo được tính chính xác nhưng mất nhiều

thời gian, công sức và tốn kém khi sử dệng máy móc thiết bị.

16

3. Xác định mức độ tổn thất

M ột trong những công đoạn chính của giám định tổn thất chính là việc

xác định mức độ tổn thất. Trường hợp mất hàng sẽ không vấn đề gì nếu xác

định được số lượng hàng đã mất. T uy nhiên k hi hàng đến trong tình trạng bị

tổn thất thì việc xác định mức độ hàng tổn thất không phải là dễ dàng. Trong

trường hợp như vậy, người ta thoa thuận về mức độ tổn thất, thông thường thì

đó là sự khác nhau giữa giá thị trường hàng lúc còn nguyên vớn và giá thị

trường hàng tổn thất. Thoa thuận giảm giá trị này g ọi là thoa thuận g i ảm giá.

Tỷ lệ giảm giá so v ới giá thị trường hàng tốt là tỷ lệ phần trăm tổn thất. Từ

"thoa thuận" giảm giá thông thường được hiểu theo nghĩa thoa thuận về tỷ lệ

tổn thất và nó đơn thuần được chỉ ra theo dạng tỷ lệ phần trăm. Tỷ lệ này có

dược sau k hi cân nhắc kỹ lưỡng các y ếu tố giá thị trường hàng tốt, giá thị

trường hàng tổn thất và cuối cùng là giá trị suy giảm.

Giá thị trường hàng lúc còn nguyên vớn là giá bán buôn t ại cảng đến,

tức là bao gồm: cước phí, phí dỡ hàng, t h uế nhập khẩu. Còn giá thị trường

hàng tổn thất là giá ước tính hay thu nhập được trên cùng m ột cơ sở như giá

thị trường hàng lúc còn nguyên vớn. K hi so sánh giá thị trường hàng k hi còn

nguyên vớn và giá thị trường hàng tổn thất trên cùng m ột cơ sở, tại cùng một

nơi, một thời điểm, một thị trường thì m ới có thể xác định chính xác sự g i ảm

giá.

Đối v ới m áy móc, thiết bị thì việc thoa thuận g i ảm giá không còn thích

hợp, mức độ tổn thất sẽ được xác định bằng tổng chi phí sửa chữa, phục h ồi

máy.

Để thuận l ợi hơn trong việc xác định chính xác thời điểm, nguyên nhân

gây nên tổn thất, mức độ tổn thất, đảm bảo giá trị pháp lý của chứng thư giám

định tổn thất, hàng bị tổn thất phải được giám định ngay k hi phát hiện ra tổn

thất tại tầu, cảng dỡ hàng hoặc k ho nhận hàng cuỔp^tolẸTiếưỊnhận hàng đã có

17

ì ị mì ì

biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC), với cảng (COR), trong đó ghi

rõ số lượng và tình trạng hàng bị tổn thất.

Do tính phức tạp và đòi hỏi giám định viên có kinh nghiệm, am hiểu

nghiệp vụ, kỹ thuật giám định, dịch vụ giám định hàng hóa tổn thất sẽ khách

quan, chính xác, bảo vệ quyền lợi chính đáng của chủ hàng và các bên liên

quan khác nếu được đảm nhận bẫi một tổ chức giám định độc lập, chuyên

nghiệp.

Thông thường hàng hóa bị tổn thất chia làm 3 loại sau đây:

- Tổn thất về lượng;

- Tổn thất về chất;

- Tổn thất về mẫu mã và bao bì.

3.1. Xác định mức độ hàng tổn thất về lượng

Xác định mức độ hàng tổn thất về lượng tức là xác định lượng hàng thực

nhận so với hóa đơn của nguôi bán bị thiếu và lượng hàng bị hư hỏng. Tổn

thất về lượng gồm tổn thất về khối lượng và số lượng.

a. Xác định khối lượng hàng bị tổn thất: khối lượng có khối lượng cả bì,

khối lượng tịnh, khối lượng thương mại ... Do đó muốn xác định được khối

lượng hàng bị tổn thất được chính xác phải đáp ứng đủ những điểm sau:

- Xác định khối lượng tịnh hàng thực tế còn lại: dùng cân cân khối

lượng cả bì sau đó tìm khối lượng bì rồi trừ đi sẽ được khối lượng tịnh.

Trường hợp hàng không có bao bì hoặc bao bì bị mất thì ta có thể cân khối

lượng tịnh ngay một cách dễ dàng.

- Xác định khối lượng hàng bị tổn thất: muốn xác định được chính xác

khối lượng hàng bị tổn thất, ta phải xác định được chính xác khối lượng hàng

nguyên thủy (tức là khối lượng hàng khi chưa bị tổn thất), sau đó lấy khối

18

lượng hàng nguyên thủy trừ đi khối lượng tịnh hàng thực tế còn lại để tìm ra

khối lượng hàng bị tổn thất.

b. Xác định số lượng hàng bị tổn thất:

- Xác định số lượng hàng nguyên thủy:

+ Xác định số lượng hàng nguyên thủy của toàn lô căn cứ vào hóa

đơn;

+ Xác định số lượng hàng nguyên thủy của một hay một số kiện căn

cứ vào phiếu đóng gói, số lượng ghi trên kiện hoặc chi tiết đóng gói;

+ Trường hợp các yếu tố trên đều không có thì căn cứ vào số lượng

bình quân của những nguyên vản còn lại để tính.

- Xác định lượng hàng thực tế còn lại: hàng thực tế còn trong những

bao kiện nguyên vản được xác định bằng cách mở ra đếm số lượng hiện

thực; đặc biệt nếu hàng được tính theo đơn vị là mét, diện tích, thể tích thì

phải chú ý phương pháp đo và tính toán quy định trong hợp đồng hoặc

giấy tờ của bên bán.

- Xác định số lượng hàng thừa thiếu: số lượng hàng thừa thiếu được

tính theo công thức: hàng thừa/thiếu = hàng nguyên thủy - hàng thực tế

còn lại.

3.2. Xác định mức độ hàng tổn thất vé chất

Xác định mức độ hàng tổn thất về chất là xác định chất lượng hàng hư

hỏng thiệt hại so với hàng nguyên thủy là bao nhiêu.

Tùy theo dạng tổn thất, lượng hàng tổn thất nhiều hay ít, giá trị hàng

tổn thất và tính chất của hàng mà quyết định tỷ lệ mở kiểm, phương pháp

kiểm tra cho thích hợp. Một số dạng tổn thất về chất lượng thường gập:

19

a. Tổn thất do hàng bị ướt gây nén

Hàng bị ướt có thể do nước ngọt, nước mặn, nước bẩn, dầu mỡ, hóa chất

và khi xác định cần chú ý những điểm sau đây:

- Trong một lô hàng bị ướt cần tách những kiện khô, kiện ướt riêng đế

không những bảo vệ được hàng không bị thiệt hại thêm mà còn nâng cao

độ chính xác của công tác giám định vì muởn xác định chất lượng hàng bị

tổn thất thì trước tiên phải xác định sở lượng kiện hàng bị ướt là bao nhiêu;

- Hàng bị ướt phải có biện pháp cứu chữa càng sớm càng tởt để hạn chế

thiệt hại thêm;

- Nếu chưa biết chính xác hàng bị ướt bởi chất gì thì phải lấy mẫu hàng

khô về phòng thí nghiệm để so sánh, xác định;

- Trong một lô hàng nếu sở lượng thiệt hại nhiều thì nén phân ra thành

nhiều mức hư hỏng để đánh giá cho chính xác. Ngược lại sở lượng ít thì

không nên phân ra làm quá nhiều loại.

b. Tổn thất về lượng do ẩm gây nên

Hàng bị ẩm hàng trong quá trình vận chuyển do ảnh hưởng của khí

hậu thay đổi, hút hơi ẩm trong không khí, hoặc hàng xếp trong hầm tàu

thiết bị thông gió không tởt phát sinh ra mồ hôi làm cho hàng bị ẩm, hoặc

xếp trong hầm tàu trong kho chung với hàng có thủy phần cao...

Xác định mức độ tổn thất về lượng do ẩm gây nên hầu hết cũng như

hàng ướt, nhưng khác ở chỗ là nhẹ hơn nhưng về sở, khởi lượng lại nhiều

hơn thậm chí có khi là tổn thất toàn lô. Mức độ tổn thất về lượng của hàng

hóa do ẩm gây nên thường đều nhau vì vậy tỷ lệ mở kiểm tra có thể ít hơn

so với hàng bị ướt.

c. Tổn thất về chất do đổ vỡ

20

Hàng đổ vỡ không phải chỉ nói bản thân hàng bị vỡ mà phải nói cả bao bì bị vỡ gây ra hư hỏng phẩm chất hàng bên trong; ví dụ thuốc viên hoặc bột

đựng trong chai thủy tinh, nếu chai vỡ thì thuốc bên trong có thể bị hỏng. Hàng bị vỡ có loại nhìn thấy dẹ dàng nhưng có loại không thể nhìn thấy

được; ví dụ: m áy m óc tinh vi bị chấn động mạnh nhìn bên ngoài vẫn nguyên vẹn, nhưng bên trong phẩm chất đã bị ảnh hưởng.

3.3. Xác định mức độ tẩn thất vê mẫu mã và bao bì

Hàng tổn thất về mẫu mã và bao bì là hàng bị t ổn thất nhưng phẩm chất còn tốt, số k h ối lượng đủ, chỉ có bao bì và/hoặc nhãn bị t ổn thất như đổ hộp có vỏ bị bẹp, gỉ, nhãn bị ướt.

K hi xác định mức độ tổn thất của loại hàng này ta phải xác định số lượng và tình trạng bị tổn thất của từng loại để giảm giá hoặc tính chi phí thay t hế đóng gói lại.

in. BỚI THƯỜNG TỔN THÁT

1. Khái niệm và nguyên tác tính toán tiền bồi thường tổn thất

a. Khái niệm

hiểm.

B ồi thường tổn thất là việc người bảo h i ểm thực hiện cam kết của hợp đồng, c hi trả một khoản tiền nhất định nhằm đền bù cho người được bảo hiểm với mục đích khôi phục l ại trạng thái tài chính hoạt động lúc trước k hi xảy ra thiệt hại - m ột phần hoặc toàn bộ cho họ căn cứ theo hợp đồng bảo

b. Các nguyên tắc tính toán bổi thưởng tổn thất

Hoạt động b ồi thường tổn thất của các công ty bảo h i ểm V i ệt N am được tính toán và thực hiện trên cơ sở 3 nguyên tắc sau:

21

- B ồi thường bằng tiền chứ không phải bằng hiện vật. Đồ ng tiền b ồi thường là đồng tiền thoa thuận trong hợp đồng. N ếu không có thoa thuận thì

nộp phí bảo h i ểm bằng đổng tiền nào, b ồi thường bằng đồng tiền đó.

- Trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền bảo

h i ểm (giá trừ bảo hiểm). Tuy nhiên, k hi cộng tiền t ổn thất v ới các c hi phí cứu hộ, phí giám đừnh, c hi phí đánh giá và bán l ại hàng hóa bừ t ổn thất, c hi phí đòi người t hứ ba b ồi thường, tiền đóng góp t ổn thất chung thì dù có vượt qua

số tiền bảo hiểm, người bảo hiểm vẫn phải b ồi thường.

- K hi thanh toán tiền b ồi thường, người bảo h i ểm có thể khấu trừ những khoản thu của người được bảo h i ểm trong việc bán hàng và đòi ở người t hứ ba. N g ười bảo hiểm được thế quyền nguôi được bảo h i ểm để đòi người khác k hi đã b ồi thuồng cho người được bảo hiểm. Có thể nói, nguyên tắc t hế quyền là một nguyên tắc quan trọng trong nghiệp vụ bảo hiểm. Theo nguyên tắc này, nếu trong sự cố bảo hiểm xác đừnh người t hứ 3 khác có l ỗi thì người thứ 3 đó phải chừu trách nhiệm đối v ới thiệt hại của đối tượng bảo hiểm. N g ười được bảo hiểm, sau k hi nhận được số tiền b ồi thường từ phía nhà bảo hiểm, phải có trách nhiệm bảo lưu quyền khiếu nại người t hứ 3 chuyển cho người bảo hiểm, nhằm ngăn chận người được bảo hiểm nhận được số tiền b ồi thường vượt quá thiệt hại thực tế, tránh trục l ợi bảo hiểm, người được bảo hiểm được nhận nhiều lần bảo hiểm.

Số tiền b ồi thường tổn thất sẽ được căn cứ cụ thể vào loại tổn thất: tổn thất toàn bộ thực tế hay ước tính hoặc t ổn thất bộ phận. N ếu là t ổn thất toàn bộ thực tế hay ước tính thì b ồi thường đúng số tiền bảo h i ểm theo hợp đồng

bảo h i ểm nhưng không lớn hơn giá trừ 1 1 0% C IF [16].Thời hạn thanh toán

tiền b ồi thường được quy đừnh là 30 ngày kể từ ngày người bảo h i ểm nhận được đầy đủ bộ hổ sơ khiếu nại hợp lệ [ 2 ].

22

Ngoài ra trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa cần lưu ý m ột nguyên tắc khác nữa là nguyên tắc bảo h i ểm trùng. Bảo hiểm trùng tức là m ột đối tượng

tham gia bảo hiểm từ hai đơn bảo hiểm trở lên v ới những r ủi ro là một (trùng nhau) và số tiền bảo hiểm từ các hợp đồng sẽ lớn hơn giá trổ bảo hiểm.

Trường hợp chua phát hiện kổp thời nhưng k hi có sự kiện bảo h i ểm xảy ra thì các công ty bảo hiểm phải giải quyết theo nguyên tắc đóng góp tiền b ồi thường. Nguyên tắc đóng góp b ồi thường là tổng số tiền mà chủ hàng nhận được từ tất cả các đơn bảo h i ểm chỉ đúng bằng thiệt hại thực tế, và thông thường các công ty bảo hiểm sẽ giới hạn trách nhiệm b ồi thường của mình theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm g hi trong giấy chứng nhận bảo hiểm của công ty mình so v ới tổng số tiền bảo hiểm g hi trong tất cả các họp đồng bảo h i ếm gộp lại, tức là:

Giá tri thiêt hai X Số tiền bảo hiểm Số tiền bồi thường của mỗi hợp đồng = Tổng số tiền bảo hiểm của các hợp đồng

2. Cách tính toán bồi thường tổn thất

Tính toán b ồi thường t ổn thất phải xét đến tất cả các trường hợp t ổn thất

và tất cả các chi phí phát sinh:

a. Đối với tổn thất số lượng của lô hàng: bao g ồm các đơn vổ hàng có giá

trổ khác nhau:

Trổ giá hoa đơn lượng hàng tổn thất Sô tiền bồi thường = X Sô tiền bảo hiểm Tổng trổ giá hoa đơn

23

b. Đối với hàng tổn thất chất lượng, có ba cách tính toán b ồi thường là:

- Bổi thưởng giảm giá trí thương mai: chuyên viên b ồi thường sẽ tính số

tiền khiếu nại bằng cách nhân số tiền bảo hiểm của hàng hoa bị tổn thất v ới

tỷ lệ phần trăm giảm giá trị thương mại.

- Bồi thường tổn thất trừ phần cứu vớt: chuyên viên b ồi thường tính số

tiền b ồi thường là số chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm của hàng hoa bị t ổn thất và số tiền bán phần hàng bị tổn thất cậu vớt được, thường áp dụng trong trường hợp phải bán hàng để hạn chế tổn thất.

- Thoa thuận bồi thưởng tổn thất riêng: áp dụng trong trường hợp khách

hàng không chấp nhận tỷ lệ giảm giá trị thương mại do chuyên viên b ồi thường đưa ra. K hi đó sẽ áp dụng cách tính sau :

a-b

Sôi t i ền b ồi thường =

X Sô t i ền b ảo h i ểm

a

Trong đó : a: giá trị hàng khi còn nguyên vẹn tại cảng d

b: giá trị hàng bị tổn thất tại cảng d

c. Đối với tổn thất về chi phí: ngoài các c hi phí đề phòng hạn c hế t ổn

thất, c hi phí giám định, c hi phí riêng còn phải tính đến cả c hi phí đóng góp tổn thất chung, chi phí cậu hộ.

24

CĨỊƠƠRQ 2

T H ỰC T R Ạ NG G I ÁM ĐỊNH VÀ B ổi T H ƯỜ NG T ON T H ẤT

T R O NG B ẢO H I ỂM H À NG H ÓA V ẬN C H U Y ÊN B A NG

Đ ƯỜ NG BIỂN T ẠI T Ỏ NG C Ồ NG TY B ẢO M I NH

ì. GIỚI THIỆU TỔNG CÔNG TY BẢO MINH

1. Quá trình hình thành và phát triển Tổng Công ty Bảo Minh

Trước năm 1975, công ty bảo hiểm Việt Nam, tên viết tắt "Bảo Việt",

được thành lập theo quyết định số 179/CP ngày 17/12/1964, chính thức đi

vào hoạt động ngày 15/01/1965 với cơ cấu tổ chức đơn giản, thô sơ. Sau năm

1975, Bảo Việt đã bắt đầu phát triển mạng lưới kinh doanh của mình ra toàn

quốc. Thương hiệu "Bảo Việt" đã được biết đến như một doanh nghiệp bảo

hiểm lớn nhất và duy nhất trên toàn lãnh thổ Việt Nam1".

Đến ngày 18/12/1994, Chính phủ chính thức ban hành Nghị định

100/CP, phá vồ thế độc quyền của Bảo Việt, tạo cơ sở pháp lý cho nhiều công

ty bảo hiểm với nhiều hình thức ra đời như: PJICO, PVIC, Bảo Long.

Công ty bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh) là một công ty

hoạt động có hiệu quả nhất của Bảo Việt, đã tách ra khỏi Bảo Việt và đi vào

hoạt động chính thức theo quyết định số 1164/QĐ/TCCB của Bộ tài chính

ngày 28/11/1994 và Công văn số 335 TC/VP ngày 23/12/1994 về việc thành

lập công ty Bảo Minh, trực thuộc Bộ tài chính, có tư cách pháp nhân và kinh

doanh độc lập. Với tổng số vốn ban đầu là 40 tỷ V N Đ, trong đó vốn cố định

là 4.569.981.864 V NĐ và vốn lưu động là 35.430.018.136 V NĐ và quỹ dự

1.1. Quá trinh hình thành của Tổng Công ty Bảo Minh

25

(1). XVebsites: http://www.baoviet.com.vn, ngày 5/5/2008.

phòng là 5 tỷ đồng, công ty được thành lập ngày 28/11/1994 với tên giao dịch

quốc tế là BaoMinh Insurance Company, tên viết tắt là Bảo Minh [8].

Trụ sờ chính: 26 Tôn Thất Đạm - Quận Ì - Thành Phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (848) 8294180.

Fax:

(848) 8294185.

Từ năm 1994 đến năm 2004, Bảo Minh được phép hoạt động theo Giấy

chểng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số

04TC/GCN ngày 20/12/1994 của Bộ tài chính với 100% vốn Nhà nước trực

thuộc Bộ tài chính. Từ 01/10/2004, Tổng công ty Bảo Minh chính thểc đi vào

hoạt dộng kinh doanh theo mô hình là Tổng công ty cổ phán, căn cể theo

quyết định số 1691/2004/QĐ-BTC ngày 3/6/2004 và 2803/QĐ-BTC ngày

30/08/2004 của Bộ Tài chính.

Quá trình phát triển của Bảo Minh cho đến nay có thể chia thành ba giai

đoạn phát triển, mỗi giai đoạn lại có một mục tiêu chiến lược riêng:

1.2. Các giai đoạn phát triển của Tổng Công ty cổ phần Bảo Minh

Bảo Minh chính thểc đi vào hoạt động từ đầu năm 1995, kinh doanh

trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Trước đối thủ lớn là Bảo Việt, Bảo

Minh chỉ có một con đường là tập trung khai thác để mở rộng phạm vi hoạt

động, tạo thế đểng trên thị trường. Trong giai đoạn này, biện pháp tâng

doanh thu được thực hiện theo hai hướng. Một là: tận tâm với khách hàng,

phối hợp tốt và tranh thủ sự hỗ trợ của Công ty Tái bảo hiểm quốc gia

(Vinare), các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm trong và ngoài nước. Hai là:

nhanh chóng thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện ở các tỉnh thành

quan trọng trên toàn quốc. Hệ thống tổ chểc tăng nhanh nên đã thu hút được

một số cán bộ giỏi từ các nơi về đầu quân cho Bảo Minh.

26

a. Giai đoạn 1995-2000

Bảng 1: KẾT QUẢ KINH DOANH GIAI ĐOẠN 1995-2000

Năm Tăng 2000 1995 trưởng Chỉ tiêu

23,3 %/ năm 451,2 tỷ Doanh thu 158,1 tỷ 24,6% Thị phần 15,54% 12,8%/năm 4,1 tỷ Lãi sau thuế 7,5 tỷ

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Bảo Minh năm 1995-2000

b. Giai đoạn 2001-2003

Nếu giai đoạn đầu, Bảo M i nh đã tạo được t hế đứng tuy vẫn chưa thật sự vững chắc thì trong giai đoạn tiếp theo, Bảo M i nh đã đặt mục tiêu là vừa tăng trưởng doanh thu vừa tính đến hiẩu quả. Định hướng chung là ngày càng coi trọng hiẩu quả k i nh doanh.

Bảng 2: KẾT QUẢ KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2000-2003

Năm 2000 2003 Tăng trưởng Chỉ tiêu

Doanh thu 451,2 tỷ 1.018,3 tỷ 31,2%/năm 24,6% 25,8% Thị phẩn Lãi sau thuế 7,5 tỷ 35,7 tỷ 68,2%/ năm

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Bảo Minh năm 2000-2003

Tốc độ tăng trưởng giai đoạn này bình quân là 31,2%/năm, cao hơn thời kỳ đẩu là: 23,3%/năm. T uy nhiên nếu xem xét trên bình diẩn tổng thể là tốc

độ tăng trưởng của thị trường, thì cần tính thêm hai y ếu tố chính sau đây: t hứ nhất là sự tăng trưởng vượt bậc của một số doanh nghiẩp bảo h i ểm hiẩn diẩn trên thị trường. T hứ hai là sự có mặt của các doanh nghiẩp bảo h i ểm m ới như:

27

Samsung-Vina, Groupama, LAI, Allianz. Tuy ban đẩu, doanh thu của họ còn

nhỏ nhưng đó sẽ là những đối thủ nặng ký trong tương lai.

c. Giai đoạn 2004 đến nay

Giai đoạn này là một bước ngoặt quan trọng trong tiến trình phát triển

của Bảo Minh. Dựa trẽn quyết định số 175/2003/QĐ-TTg ngày 29/8/2003

của Thủ Tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã có quyết định về việc cổ phừn

hoa Bảo Minh. Tiến trình cổ phừn hoa đã được thực hiện hết sức khẩn trương

và chính thức hoạt động theo mô hình mới từ ngày 01/10/2004 theo Giấy

phép thành lập và hoạt động số 27GP/KDBH do Bộ Tài chính cấp ngày

08/09/2004(2).

Trong năm 2005, tiếp tục duy trì mục tiêu "hiệu quả, tăng trưởng và đổi

mới", Bảo Minh đã tăng cuông các biện pháp quản lý, phấn đấu tăng doanh

thu, nâng cao chất lượng công tác bồi thường, tạo sự chủ động và phát huy

tính năng động của đơn vị, bắt đừu thời kì hoạt động ổn định và bền vững.

Bảng 3: KẾT QUẢ KINH DOANH N ĂM 2004-2007

2004

2005

2006

2007

Chỉ tỉêu\.

1.500 tỷ

1.711 tỷ

Doanh thu

1.078,9 tỷ 1.209,3 tỷ

21,8%

21,7%

27,58%

Thị phân

22,39%

Lãi sau thuế

47,4 tỷ

85,3 tỷ

100,7 tỷ

132,7 tỷ

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Báo Minh năm 2004-2007

N ăm 2007, Bảo Minh tiếp tục thực hiện mục tiêu chiến lược với phương

châm "Bảo Minh - tận tình phục vụ". Mục tiêu đề ra là tổng doanh thu thuừn

28

(2). Website: http://www.mof.eov. vn, ngày 31/03/2008.

hoạt động kinh doanh đạt 926,2 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế trên 80,066 tỷ

đồng. Tuy nhiên trên thực tế, doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh bảo

hiểm năm 2007 của Bảo Minh đạt Ì .087 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là

132,7 tỷ [ l i ].

Các chỉ tiêu đã đặt ra thực sự là sự thách thức rất lắn đối vắi Bảo

Minh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và xu thế hội nhập

dang diễn ra rất nhanh. Để hoàn thành mục tiêu đặt ra đòi hỏi sự nỗ lực to

lắn của toàn thể Ban lãnh đạo Tổng công ty cũng như cán bộ, viên chức

của Bảo Minh.

2. Cơ cấu tổ chức của Tổng Cống ty Bảo Minh

Tính đến thời điểm hiện tại, cơ cấu tổ chức của Bảo Minh bao gồm:

trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh, 59 công ty thành viên, Ì trung

tâm đào tạo, 21 phòng khai thác tại Hà Nội, 47 phòng khai thác tại Thành

phố Hồ Chí Minh cùng hệ thống đại lý trải rộng khắp các tỉnh thành trong

cả nưắc [9]. Cơ cấu tổ chức của Bảo Minh được tổ chức theo hưắng tinh

gọn, cụ thể như sau:

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Bảo Minh

theo Luật doanh nghiệp và điều lệ của Bảo Minh, có trách nhiệm thảo luận

và phê chuẩn những chính sách dài hạn và ngắn hạn về phát triển của Bảo

Minh...

2.1. Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Bảo Minh, có toàn quyền nhân

danh Bảo Minh quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi

của Bảo Minh.

29

2.2. Hội đồng quản trị

Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông

bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát một cách độc lập, khách quan

và trung thực mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Bảo Minh.

2.3. Ban Kiểm soát

Là người đại diện theo pháp luật, điều hành mọi hoạt động kinh doanh

của Bảo Minh, chịu trách nhiệm toàn bộ việc tổ chức sản xuỔt kinh doanh và

thực hiện các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của Bảo

Minh.

Sơ đồ 1: Cơ CÂU TỔ CHỨC TONG CÔNG TY BẢO MINH

Đại Hội Đồng cổ đông

Ban Kiểm Soát

Hội Đồng Quản Trị

Ban Điều hành

Trung tâm đào tao

Các phòng/ ban chức năng trụ sở chính

2.4. Ban điều hành

Công ty liên doanh me

Các công ty cổ phần có vốn góp của Bảo Minh

Các công ty thành viên tại các tỉnh, thành phố

Nguồn: Bản Cáo Bạch Tổng Công ty Bảo Minh năm 2007

30

3.1. Chức năng hoạt động kinh doanh

Hoạt động kinh doanh chính của Bảo Minh là các nghiệp vụ bảo hiểm

phi nhân thọ. Cho đến thời điểm hiện tại, Bảo Minh đang thực hiện kinh

doanh các ngành nghề sau:

a. Kinh doanh bảo hiểm:

- Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người;

- Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;

- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông,

đường sắt và đường không;

- Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu;

- Bảo hiểm hàng không;

- Bảo hiểm xe cơ giới;

- Bảo hiểm cháy, nổ;

- Bảo hiểm nông nghiệp;

- Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ khác.

b. Kinh doanh tái bảo hiểm: Nhận và nhưịng tái bảo hiểm đối với tất

cả các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.

c. Giám định tổn thất: Giám định, điều tra, tính toán, phân bổ tổn thất,

đại lý giám định tổn thất, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.

d. Tiến hành hoạt động đẩu tư trong các lĩnh vực sau:

- Mua trái phiếu chính phủ;

- Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp;

- Kinh doanh bất động sản;

- Góp vốn vào các doanh nghiệp khác;

- Cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;

31

3. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty cổ phần Bảo M i nh

- Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.

e. Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

3.2. Nhiệm vụ

Trong suốt hơn 10 năm kể từ khi đi vào hoạt động, Bảo Minh luôn

khẳng định được vị thế của mình là một trong những công ty bảo hiểm tiêu

biểu hàng đầu hoạt động trong lĩnh vỗc bảo hiểm phi nhân thọ. Khách hàng

là nguồn sống còn của mỗi một doanh nghiệp. Hiện nay rất nhiều khách

hàng, đủ mọi thành phần, hoạt động trong lĩnh vỗc sản xuất, kinh doanh, dịch

vụ, dời sống tham gia bảo hiểm tại Bảo Minh. Chính vì vậy, nhiệm vụ hàng

đầu của công ty là cần phải nâng cao vị thế của mình. Trong cơ chế thị

trường, công ty bảo hiểm Việt Nam nói chung và Bảo Minh nói riêng đã

đánh mất di thị phần do sỗ cạnh tranh gay gắt, nhạy cảm của các đơn vị bảo

hiểm khác. Vì vậy, Bảo Minh cần có sỗ thay đổi trong cơ chế quản lý cho

phù hợp với cơ chế mới. Do tính đa dạng của thị trường, do nhu cầu cần được

bảo hiểm của đa dạng thành phần trong xã hội dẫn tới phát sinh nhu cầu được

bảo hiểm của nhiều thành phần trong xã hội. Xuất phát từ nhu cầu đó, Bảo

Minh cần phải có những điều chỉnh mang tính bắt nhịp, định hướng những

loại bảo hiểm mới, cùng sỗ thay đổi nhu cầu của thị trường.

4. Hoạt động kinh doanh của Bảo M i nh trong những năm gần đây

4.1. Tình hình kinh doanh chung

Hoạt động kinh doanh chính của Bảo Minh là các nghiệp vụ bảo hiểm

phi nhân thọ. Hiện tại Bảo Minh đang thỗc hiện cung cấp hơn 100 sản phẩm

bảo hiểm ra thị trường thuộc các nhóm nghiệp vụ. Tính đến hết năm 2007,

tổng doanh thu phí đạt 1.711 tỷ đồng, đạt 110% kế hoạch, tăng trưởng 18,4%

so với cùng kì năm trước. Lợi nhuận sau thuế đạt 132,7 tỷ đồng, đạt 120% so

với kế hoạch, tăng 31,8% so với kế hoạch 2006 [13].

32

Số tiền bồi thường năm 2007 chỉ bằng 73,05% so với cùng kì năm trước

làm cho tỷ lệ bồi thường giảm tử 83,56% năm 2006 xuống còn 47,52%. Tỷ lệ

bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa giảm đáng kể, chỉ bằng 64,38% so

với năm 2006 do việc kiểm tra kỹ các thông tin về tàu chở hàng và có sự phối

hợp nhạp nhàng giữa Tổng công ty và các công ty thành viên trong việc giám

đạnh và đề phòng hạn chế tổn thất [9].

N ăm 2007 được xem như năm bản lề trong lộ trình phát triển Bảo Minh

thành doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu thạ trường, hoạt động đa

ngành trong lĩnh vực tài chính. Nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn một cách tốt

nhất, Bảo Minh cũng đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động đầu tư

đã ngày càng phát triển theo hướng chuyên nghiệp hơn, mang lại kết quả khả

quan. Danh mục đầu tư đã được cơ cấu lại, đa dạng hóa các loại hình đầu tư

trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn đầu tư và chấp nhận mức độ rủi ro vừa phải.

Tổng số tiền đầu tư bình quân trong năm khoảng 940 tỷ đồng, và đã thu được

khoản lãi là 177 tỷ, tăng 9 0% so với cùng kỳ năm trước; tỷ suất lợi nhuận

bình quân đối vói toan bộ danh mục là 18,8% [13].

Có thể nói, hiện nay các công ty có vốn góp của Bảo Minh tiếp tục trên

đà phát triển tốt, kinh doanh có hiệu quả. Tháng 9/2007, Bảo Minh đã thực

hiện thành công đạt tăng vốn điều lệ từ 434 tỷ đồng lên 755 tỷ đồng. Qua đạt

tăng vốn này, Bảo Minh đã ký hợp đồng hợp tác với nhà đầu tư chiến lược

nước ngoài, tập đoàn AXA - tập đoàn quốc tế hàng đầu thế giới trong lĩnh

vực quản lý rủi ro tài chính, đánh dấu một cột mốc phát triển vượt bậc của

Tổng Công ty ( 3 ). Chính thành công này đã góp phần dưa thương hiệu Bảo

Minh ngày càng có uy tín trên thạ trường bảo hiểm trong nước và quốc tế.

Đối với hoạt động giám đạnh bồi thường, Bảo Minh đã xây dựng quy

trình bồi thường khi có tổn thất xảy ra nhằm đảm bảo các trường hợp bồi

33

(3). ÌVebsite: http://www.doanhnehiep24e.com.vn. ngày 3/3/2008.

thường đều phải chính xác, nhanh chóng. Song song đó, Bảo Minh luôn chú

trọng tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ, rà soát, chỉnh sửa thường xuyên

các quy tắc, quy trình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn

hệ thống, giảm thiểu các trường hợp bởi thường các trường hợp không đúng

sự kiện.

Kể từ năm 2006 trở lại đây, Bảo Minh đã gặp nhiều khó khăn thách

thức, nhưng cũng có không ít các cơ hội phát triển. Hoạt động kinh doanh

của ngành có nhiều thay dổi, đáng kể là sự xuất hiện của nhiều đơn vị nước

ngoài. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt đó, Bảo Minh đã đề ra nhiều biện

pháp hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh

của Bảo Minh trong 3 năm vừa qua như sau:

Bảng 4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH N ĂM 2005-2007

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Tổng doanh thu phí

1.230.625 1.360.000 1.711.000

Doanh thu thuần hoạt động kinh

644.462

949.000 1.087.000

doanh bảo hiểm

Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh

273.915

241.646

258.300

bảo hiểm

Lợi nhuận thuần hoạt động kinh

doanh bảo hiểm

1.757

30.400

29.246

Lợi nhuận trước thuế

85.251

100.700

161.200

Lợi nhuận sau thuế

85.251

100.700

132.700

Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2005, 2006,2007

34

Với những kết quả đạt được, những bài học kinh nghiệm rút ra sau 3

năm thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp, đồng thời với quyết tâm tập trung

thực hiện đồng bộ các giải pháp của chiến lược phát triển Bảo Minh giai đoạn

tị nay đến năm 2010, chắc chắn Bảo Minh sẽ tiếp tục phát triển vững mạnh,

thực hiện thành công định hướng mà Bộ Tài chính đã vạch ra khi lựa chọn

Bảo Minh là công ty bảo hiểm điển hình đầu tiên thực hiện cổ phần hóa.

4.2. VỊ thế của Bảo Minh so với các doanh nghiệp khác cùng ngành

Tính đến năm 2007, tổng số doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có mặt

tại thị trường Việt Nam là 23 doanh nghiệp. Dẫn đầu thị trường và nắm giữ

khoảng hơn 6 0% thị phần chủ yếu vẫn là Bảo Việt, Bảo Minh. Tỷ trọng thị

phần còn lại do các doanh nghiệp cổ phần khác và các công ty có vốn dẫu tư

nước ngoài nắm giữ. Như vậy có thể thấy nối tiếp thành công của những năm

trước, Bảo Minh vẫn đang tiếp tục là một trong những công ty bảo hiểm hàng

đầu trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.

Đồ thị 1: THỊ PHẦN DOANH THU BẢO HIỂM PHI N H ÂN T HỌ

N ĂM 2007

Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam

35

4.3. Hoạt động hợp tác của công ty Bảo Minh

V ới chiến lược đa dạng hoa hoạt động, Bảo M i nh ngày càng có nhiều các đối tác và lĩnh vực hợp tác ngày một đa dạng, trong đó hoạt động đầu tư

vốn, hợp tác liên doanh liên kết của Bảo M i nh trong thời gian qua đã t hu được những kết quả đáng khích lệ, đóng góp vai trò tích cực vào kết quả k i nh

doanh của cả tổng công ty Bảo Minh.

H i ện nay, Tổng công ty Bảo M i nh có m ột liên doanh v ới nước ngoài là Công ty Bảo h i ểm Liên hiệp - U IC (Bảo M i nh góp 4 8 , 4 5% vốn). Ngoài ra, Bảo M i nh hiện đã góp v ốn trên 10 công ty cổ phần v ới tổng số v ốn góp trên

111,81 tỷ đồng V i ệt Nam'41.

Bên cạnh hợp tác đầu tư vốn, công ty Bảo M i nh đức biệt quan tâm t ới việc hợp tác với các đối tác trong lĩnh vực giám định và b ồi thường. Trong nước Bảo M i nh đã có các m ối quan hệ chứt chẽ v ới Công ty giám định như Vinacontrol, SGS, Vivaco.. hay các công ty bảo h i ểm khác như Bảo Việt, Công ty tái bảo hiểm quốc gia, PJICO, P V I C . để phối kết hợp giám định tổn thất đối v ới những tổn thất l ớn có liên quan, có tính chất phức tạp xẩy ra trong nước.

Tại nước ngoài Bảo M i nh đã hợp tác v ới rất nhiều các công ty bảo hiểm, các đại lý giám định, b ồi thường của hơn 40 nước và vùng lãnh thổ. K hi hàng hoa được bảo h i ểm b ởi Bảo M i nh bị tổn thất tại nước ngoài, Bảo M i nh chỉ định hoức các công ty bảo h i ểm nước ngoài hoức các đại lý giám định, bồi thường gần nhất nơi hàng hoa bị tổn thất để thay mứt Bảo M i nh tiến hành giám định và b ồi thường (nếu trong hợp đồng bảo h i ểm q ui định b ồi thường tại nước ngoài).

(4). Website: http://www.ari.ore. vn, ngày 28/04/2008.

36

Chính vì có sự hợp tác vững chắc như vậy, trong thời gian qua công tác giám định và b ồi thường của Bảo M i nh đã đạt được những kết quả đáng

khích lệ, góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín và mở rộng thị phần của Bảo M i n h.

n. THỰC TIỄN GIÁM ĐỊNH VÀ B ổi T H ƯỜ NG TON THẤT

TRONG BẢO HIỂM H À NG H ÓA VẬN CHUYỂN BẰNG Đ ƯỜ NG

BIỂN TẠI TỔNG C Ô NG TY BẢO MINH

1. Tớn thất đối với từng loại hàng hóa

H i ện nay, cùng với sự phát triển của k i nh tế t hế giới, hoạt động ngoại thương giữa các nước ngày càng phát triển, lượng hàng hoa ngày càng tăng. Đồ ng nghĩa với đó là hoạt động vận chuyển hàng hoa từ nước này sang nước khác cũng sôi động hơn và kéo theo rất nhiều vấn đề phức tạp.

Việc vận chuyển hàng hoa đi m ột quãng đường xa từ nước người bán sang nước người mua bằng nhiều phương tiện vận tải khác nhau h àm chứa trong nó vô số r ủi ro, đặc biệt v ới những tính chất đặc trưng của hàng hóa, thì r ủi ro luôn là vấn đề thường trực. Đối v ới hàng hoa vận chuyển bằng đường biển, thời gian vận chuyển thường dài ngày, có thể lén tới nhiều tháng. T r o ng thời gian đó có thể có rất nhiều vấn đề phát sinh; ví dụ như trong hành trình, tàu gặp các tình huống bất thường như thiên tai (bão), tai nạn (đâm va, mắc cạn) thì hàng hoa trên tàu cũng có thể bị ảnh hưởng, nhất là đối v ới hàng mau

hỏng. Đặc trưng khí hậu trên biển là ẩm, mật độ hơi nước trong không khí cao cũng dễ dẫn đến g i ảm chất lượng hàng hoa do ẩm mốc, gỉ. H ơn nữa

hàng hoa vận chuyển bằng đường biển phải được vận chuyển qua nhiều lần bốc xếp và dỡ hàng. Mỗi lần như vậy, nguy cơ xảy ra tớn thất v ới hàng hoa lại tăng lèn.

37

Mặt khác, nguyên nhân dẫn đến tổn thất còn có thể đến từ bên trong

hàng hoa. T uy từng loại hàng hoa khác nhau mà có thể có những dạng tổn thất đặc trưng hay gặp. Ví dụ như hàng tươi sống (rau, củ, quả) thường mau hỏng; hàng m áy m óc thiết bị hay k im loại thường bị gỉ.

Nghiọp vụ bảo hiểm hàng hoa bảo hiểm cho gần 300 chủng loại mặt hàng, nhưng các mặt hàng chủ yếu có doanh thu trên Ì tỷ V N Đ / n ăm chỉ gói

trọn trong m ột số mặt hàng dưới đây:

1.1. Gạo

Đây là m ột trong các mặt hàng chủ lực của Bảo M i nh có doanh thu tăng dần theo các năm. V ới loại hàng hoa này cần giải quyết nhanh chóng k hi thấy hiọn tượng tổn thất, vì tổn thất dễ lây lan, phát triển trong m ọi trường hợp.

Những dạng tổn thất thường gặp d ối với mặt hàng này có thể là do công nhân bốc dỡ nặng tay hoặc do ướt nước trong hầm tàu, nước m ưa k hi bốc dỡ, rơi xuống nước trong k hi dỡ hàng. Gạo bị nước biển thường có mùi khó ngửi, nhưng nếu bị nước mưa, mùi hôi thối càng nặng hơn nữa. Cần phân biọt dạng tổn thất này với hiọn tượng ngoài bao mốc do hàng để lâu trong hầm tàu, nhiọt độ thay đổi, thông gió không tốt. Hàng ướt trong quá trình vận chuyển k hi giám định xét thấy chỉ có thể dùng làm viọc khác như nấu rượu thì có thể cho giảm giá từ 3 0 % - 7 0 %, với trưòng hợp ướt thối nhiều do ẩm ướt dầu mỡ, không ăn được thì coi như hỏng 100%. V ới những dạng tổn thất này cần có biọn pháp hạn chế tổn thất phù hợp.

1.2. Phân bón

Phân bón như A m m o n i um sulphate, ure, phân K a li có thể được chuyên

chở theo dạng đóng bao hay dạng rời. Những loại phân này dễ hoa tan trong nước, k hả năng hút ẩm tuy thuộc vào nhiọt độ không khí.Thông thường phân

38

bón vận chuyển theo đường biển vào Việt N am ở dạng r ờ i, sau đó được đóng

bao tại cảng và giao cho chủ hàng. Những loại phân này dễ hoa tan trong nước, khả năng hút ẩm tuy thuộc vào nhiệt độ không khí. Dạng tổn thất Bảo M i nh thuống gặp v ới phân bón đóng bao là rách vỡ bao bì do công nhân bốc

dỡ không đúng quy định hay do biến chất hàng bên trong hoặc phân bón bị ướt do ngấm nước trong hầm tàu, ngấm nước m ưa k hi bốc dỡ hoặc lưu kho, hấp hơi trong hầm tàu.

1.3. Xăng dầu

Hàng xăng dầu vận chuyển thường là hàng lỏng được đóng trong các thùng, bình chứa. Dạng tổn thất của loại hàng này, trừ trường hợp do hao hụt tự nhiên của hàng hoa, thường là do k hi vận chuyển, chất xếp các thùng xăng dầu cọ xát, va đập với nhau dẫn đến bị vỡ. K hi xăng dầu bị chảy ra sẽ không thể lấy lại, tức là không thể khắc phục dược, vì vậy phải hết sức thận trọng trong quá trình bốc xếp, k hi phát hiện ra tổn thất phải nhanh chóng bịt kín chỗ bị vô.Bảo M i nh thường hay gặp dạng tổn thất này nhưng giá trị t ổn thất không lớn. T uy nhiên cũng cần có biện pháp giám sát để hạn chế tổn thất vì k hi bốc xếp, công nhân xếp hàng thường không cẩn thận dẫn đến loại t ổn thất này xảy ra khá thường xuyên.

1.4. Sắt thép

Sắt thép là k im loại do đó loại tổn thất thường gặp nhất v ới loại hàng hoa này là gỉ. Nguyên nhân gây gỉ có thể là do tính chất hàng hoa, nhất là sắt rất dễ bị gỉ trong điều k i ện chuyên chở trên biển với độ ẩm trong không khí cao. Ngoài ra, gỉ có thể do nhiều nguyên nhân từ bên ngoài như bị ngấm nước, nhiễm phải hoa chất hay do thiếu sót của bao bì hàng hoa. N ếu hàng

hoa bị gỉ nặng kết thành mảng có thể sẽ ảnh hưởng trầm trọng đến chất lượng của hàng hoa. M ột dạng tổn thất khác hay gặp là thiếu hụt. sắt thép thường ở

dưới dạng cuộn hay cây, gần như không thể xảy ra thiếu hụt, tuy nhiên đó là

39

loại hàng có giá trị khá l ớn và dễ tiêu thụ nén có thể xảy ra hiện tượng mất

cắp. Trường hợp tổn thất này có thể khiếu nại người chuyên chở.

1.5. Máy móc thiết bị

L o ại hàng này cần được xếp dưới khoang tàu, có chằng buọc và che đậy

chống va chạm, xê dịch trong vận chuyển, chống bong, tróc sơn do cọ xát v ới các vật liệu chèn lót. M áy m óc thiết bị nhập về thường hay bị bẹp vỏ tróc sơn do trong k hi bốc dỡ bị va đập, cọ xát hoặc xếp hàng không cẩn thận bị chèn ép. M áy m óc thiết bị k hi vận chuyển thường chia thành nhiều bọ phận n hỏ nên rất dễ bị thất lạc, mất mát. Đối với m áy m óc cổng kềnh thì l ại dễ bị hư hỏng k hi xếp hàng. Do giá trị lớn và tính phức tạp nén việc giám định cũng đòi h ỏi sự thận trọng.

1.6. Hàng container

H i ện nay vận chuyển bằng container ngày càng phát triển trên t hế giới. V i ệc xếp hàng trong container để chuyên chở có thể phải thông qua nhiều hình thức vận tải và việc xác định hàng hoa bị t ổn thất ở khâu nào là vấn đề nan giải.

M ọt container thường được dùng cho vận chuyển h ỗn hợp và m ọt số loại hàng hoa có thể được xếp lẫn vào. Hàng trong container cũng phải chịu đựng những sức ép tương ứng như trong vận chuyển bằng ôtô, tàu hoa hay tàu biển. Sau đây là các t ổn thất thường gặp trong vận chuyển hàng bằng container:

- Tổn thất do xếp hàng không đúng quy cách: bẹp, vỡ các thùng k im

loại, rách nát các cuọn giấy do xếp hàng không chặt, còn nhiều c hỗ trống; xếp hàng thành các lớp l ọn x ọn khiến hàng hoa bị dịch chuyển và mất cân

bằng container gây tổn thất cho hàng hoa; xếp gạo trên các thùng chứa dầu m áy khiến gạo bị hấp mùi dầu dẫn đến tổn thất toàn bọ.

40

- Tổn thất do ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm: khi nhiệt độ không khí

giảm sẽ làm cho lượng hơi nước có thể bão hoa trong không khí giảm dẫn

đến ngưng tụ hơi nước. Khi nhiệt độ container tăng, vật liệu hút ẩm xếp cạnh

vách container trở nên ấm và đổ mồ hôi làm nước ngưng đọng trên các hàng

hoa có nhiệt độ thấp hơn. Bao bì hàng hoa, dụng cụ chèn lót làm tử các chất

liệu có tính hút ẩm cao, dễ lèn mốc, container thiếu hệ thống thông gió sẽ

làm tăng khả năng tổn thất hàng hoa.

- Tổn thất hàng hoa trong vận chuyển do cửa cặp chì không an toàn,

container bị thủng hay việc sử dụng móc sắt không phù hợp trong việc di

chuyển container ở các bãi để.

Dạng tổn thất thường gặp trong hàng hoa đóng bao là thiếu hụt hàng do

hao hụt khi dóng bao, do bao bì không kín, bục chỉ. Một dạng tổn thất khác

là do bị nhiễm bẩn.

1.7. Hàng bao kiện

Hàng rời như lúa mỳ, urea rời, khô đậu tương thì dạng tổn thất thường

xảy ra nhất là thiếu hụt do bị rơi vãi trong quá trình bốc dỡ hàng, do tàu giao

thiếu hay do chênh lệch giữa hai phương pháp giám định. Đáng lưu ý nhất ở

đây là tổn thất xảy ra do sai số giữa hai phương pháp giám định. Bảo Minh

thường bảo hiểm hàng hoa vận chuyển đường biển với điều khoản mở rộng là

"trọng lượng qua cân". Nếu chỉ bảo hiểm theo điều kiện A, B hay c thì trách

nhiệm của người bảo hiểm sẽ chấm dứt khi hàng hoa qua lan can tàu. Vì vậy

để tạo sự an tâm và bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, Bảo Minh bảo hiểm

hàng hoa cho đến khi hàng được dưa lên cân tại cảng đến để xác định khối

lượng hàng hoa thực nhận. Như vậy tức là khối lượng hàng hoa sẽ được xác

41

1.8. Hàng rời

định nhiều lần theo hai phương pháp là giám định m ơn nước và giám định qua cân.

Ngoài ra, hàng rời cũng có thể gặp phải các tổn thất do hàng bị hư hỏng do bị ướt nước biển, nước m ưa hay bị nhiễm bẩn. Nguyên nhân k h i ến hàng

hoa bị nhiễm bẩn có thể do hầm hàng không có lớp ngăn cách giữa sàn hầm

và hàng hoa.

Hàng hoa chở rời do Bảo M i nh bảo hiểm ngoài các loại hàng nêu trên đây còn có cám gạo triết ly, khô dừa, bã đốu nành xá dạng viên. T ổn thất đến với những mặt hàng này chủ yếu cũng là thiếu hụt do rơi vãi hay sai số giữa

2. Quy trình giám định tổn thất hàng hóa vốn chuyển bằng đường biển

các phương pháp giám định.

N ếu như khâu khai thác tạo tiền đề cho việc thực hiện các khâu tiếp theo thì khâu giám định tổn thất là khâu quan trọng đem l ại lòng t in cho khách hàng đối với công ty bảo hiểm. Công tác giám định nhằm mục đích tiến hành diều tra nguyên nhân tổn thất và tính toán, xác định chi tiết mức độ t ổn thất họp lý trên cơ sở không phương hại.Nếu làm tốt công tác này sẽ làm cơ sở căn cứ, tạo điều k i ện thuốn l ợi cho khâu cuối cùng của nghiệp vụ bảo h i ểm hàng hoa chuyên chở bằng đường biển - đó là khâu giải quyết b ồi thường. Hay nói cách khác khâu giám định tổn thất là cơ sở thực hiện của khâu giải quyết bồi thường.

Nguyên tắc chung của Bảo M i nh đặt ra đối với quy trình giám định tổn thất là giám định phải kịp thời, đầy đủ, trung thực và khách quan, đảm bảo phục vụ tốt cho việc giải quyết bổi thường của bảo hiểm. K hi có t ổn thất xẩy ra, Bảo M i nh có thể trực tiếp giám định hoặc có thể chỉ định tổ chức giám định trong hoặc ngoài nước thay mặt Bảo M i nh tiến hành giám định. Thông thường k hi xảy ra sự cố, mất mát hư hỏng hàng hoa, người được bảo h i ểm sẽ gửi văn bản thông báo tổn thất và đơn yêu cầu bảo hiểm. Trên cơ sở x em xét

42

bộ hồ sơ yêu cầu bồi thường, Bảo Minh sẽ tiến hành công tác giám định công

tác tổn thất hàng hoa như sau:

2.1. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu giám định tổn thất của chủ hàng

Khi phát hiện có tổn thất hoặc nghi ngờ có tổn thất, người được bảo

hiểm phải gửi ngay yêu cầu giám định đến Bảo Minh, yêu cầu ban đầu có thế

bằng các hình thức thông tin như điện thoại nhưng sau đó phải bổ sung bằng

giấy yêu cầu chính thức để lưu hồ sơ giám định.

Ngoài giấy yêu cầu giám định, người yêu cầu giám định phải phậi hợp

với người giám định trong quá trình giám định và cung cấp các chứng từ sau:

hợp đồng bảo hiểm; vận đem; hoa đơn thương mại; bản kê chi tiết đóng gói;

biên bản kết toán giao nhận với tàu (nếu có); biên bản đổ vỡ do tàu gây nên

(nếu có).

2.2. Tổ chức giám định

Sau khi nhận được hồ sơ, đơn vị căn cứ vào 3 yếu tậ là: lô hàng bị tổn

thất đã tham gia bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm còn hiệu lực và tổn thất có thể

do các rủi ro được bảo hiểm gây nên để tiến hành lập kế hoạch giám định.

Trong kế hoạch giám định, đơn vị nêu rõ địa điểm và thời gian giám định,

xác định phương pháp phù họp, cử giám định viên hoặc mời cơ quan giám

định hoặc công ty giám định nước ngoài có đặt quan hệ đại lý. Giám định

viên sẽ tiến hành các bước sau:

a. Giám định

- Giám định bên ngoài kiện hàng: Kiểm tra bao bì sử dụng (vật liệu làm

bao bì); kiểm tra chất lượng bao bì phải đảm bảo an toàn, phù hợp với hàng

hóa và tính chất vận chuyển của hàng hóa; kiểm tra mác mã, tên hàng, ký

hiệu đề phòng hạn chế tổn thất, sậ kiện hàng.

43

Nếu bao bì có niêm phong, k ẹp chì thì cần k i ểm tra kỹ xem có khác gì với miêu tả trong chứng từ vận chuyển hay không.

- Giám định bén trong kiện hàng: Cách sắp x ếp và chèn lót bẽn trong;

cách hàng hoa đóng trong kiện và tính chất của loại hàng hoa đó; k i ểm tra để phát hiện các dấu vết biểu hiện khả nâng mất, thiếu, bẩn, ướt, mốc, các vật l ạ; k i ểm tra để phát hiện các vật khả nghi khác.

b. Xác định mức độ tổn thất

Căn cứ vào phương pháp giám đỡnh dể xác đỡnh mức độ tổn thất. X em xét kĩ lưỡng mức độ giảm giá trỡ thương m ại và giá trỡ sử dụng của hàng hóa.

Xác đỡnh số lượng thiếu của riêng từng loại hàng đóng trong bao hoặc kiện (bằng cách cân, đong, đo, đếm, đối chiếu với các c hi tiết đóng gói).

Xác đỡnh số lượng hỏng của từng loại hàng đóng trong bao, kiện t uy theo từng mức độ hư hỏng được phân loại và t ổn thất chung hoặc xác đỡnh người chỡu trách nhiệm hợp lý. Từ đó tìm biện pháp xử lý hàng bỡ tổn thất để tránh thiệt hại tiếp theo.

K hi t ổn thất l ớn hoặc dạng đặc biệt phải lấy mẫu hàng, chụp ảnh và phân tích mẫu theo các chỉ tiêu kỹ thuật của hàng nguyên chất (có thể thuê cơ quan chuyên môn).

Xác đỡnh các chi phí cứu, sửa chữa, chỉnh lý hàng hợp lý để g hi vào biên bản yêu cầu (nếu có).

c. Xác định nguyên nhân gây ra tổn thất

Xác đỡnh nguyên nhân gây ra tổn thất cũng tức là xác đỡnh người chỡu trách nhiệm về tổn thất đó.

Xác đỡnh nguyên nhân dựa trên những cơ sở sau:

- Tính chất và đặc tính của bao bì;

44

- Đặc điểm và tình trạng phương tiện (hư hỏng...);

- Dạng tổn thất (vỡ, mất, hao hụt, hư hỏng ...);

- T i nh hình bốc xếp, lưu kho chuyển tải (va đập, nặng tay, rơi,...);

- T i nh hình giao nhận của các bên liên quan;

- K hi kết luận nguyên nhân không được v ội vã, chủ quan, tuy tiện, thiếu

cơ sở khoa hửc và thực tiễn;

3. Thực trạng giám định tổn thất tại Bảo Minh

- Tránh sử dụng những câu chữ chung chung, không phân định được giai đoạn xẩy ra tổn thất và nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn thất.

Bảo M i nh có quy định rõ ràng về vấn đề giám định tổn thất. Các công ty thành viên phải báo cáo v ới Tổng công ty để dược sự chỉ đạo hướng dẫn đối với các trường hợp tổn thất về hàng hóa mà xuất phát từ những nguyên nhân sau:

- Cháy, nổ;

- Chìm, đắm, lật, mắc cạn, đ âm va ;

- Hy sinh tổn thất chung, cứu hộ;

- Có thể dẫn đến tổn thất toàn bộ (thực tế hay ước tính, dù giá trị lớn hay nhỏ);

- X ảy ra chưa thể xác định ngay nguyên nhân có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không;

- Sau k hi đã thanh toán bồi thường hoặc từ c h ối bồi thường còn phát sinh tranh chấp khiếu nại.

Đối v ới những vụ tổn thất không thuộc các loại đã liệt kê ở trên, thì Phòng bảo hiểm hàng hải Tổng Công ty, các công ty thành viên được phép

45

chủ động chỉ định tổ chức giám định. Tuy nhiên trong quá trình xử lý tai nạn

nếu thấy có khả năng vượt phân cấp bồi thường phải báo cáo cấp có thẩm

quyền cao hơn để được hướng dựn chỉ đạo. Riêng dối với tổn thất ở nước

ngoài các công ty thành viên không được trực tiếp thu xếp mà phải chuyển về

Tổng Công ty giải quyết [16].

Đối với những vụ tổn thất đơn giản, nhỏ, có nguyên nhân rõ ràng, ít có

khả năng tranh chấp từ khách hàng và ước tính tổn thất ở mức dưới 10 triệu

V NĐ thì các công ty thành viên có thể tự mình giám định. Tuy nhiên trong

trường hợp tổn thất lớn, việc giám định có nhiều vấn đề phức tạp thì các đơn

vị không được tự giám định mà phải chỉ định một công ty giám định độc lập

phù hợp [lổ]. Quy định này xuất phát từ các nguyên nhân sau :

- Các công ty giám định là những công ty chuyên về hoạt động này nên

có đủ các phương tiện cũng như trình độ chuyên môn. Trong khi đó, phải

thừa nhận một thực tế là tại Bảo Minh nói riêng và các công ty Bảo hiểm Việt

Nam nói chung, cán bộ bảo hiểm không được quan tâm đào tạo về nghiệp vụ

giám định nên dối với những tổn thất phức tạp thì gần như không có khả

năng tự giám định.

- Việc thuê một công ty giám định độc lập cũng tạo ra tính khách quan

của việc giám định tổn thất. Khách hàng cũng có thể yên tâm hơn khi người

thực hiện giám định là một công ty có uy tín trong lĩnh vực này.

- Một nguyên nhân nữa là, nếu để nhân viên bảo hiểm trực tiếp giám

định những vụ tổn thất lớn có thể sẽ dựn đến tình trạng nhân viên bảo hiểm

móc nối với người được bảo hiểm khai tăng tổn thất nhằm trục lợi.

Hiện nay, trong công tác giám định tổn thất hàng hoa, Bảo Minh không

chỉ thực thi nghiệp vụ giám định tổn thất của mình mà trước đó còn áp dụng

46

m ọi biện pháp để đề phòng, hạn chế tổn thất. Công tác này được công ty thực

hiện ngay từ k hi m ới triển khai nghiệp vụ này.

Thông thường, những tổn thất xảy ra cho hàng hoa ở cảng đến đều xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, cả chủ quan lỏn khách quan. T r o ng đó,

việc các chủ hàng muốn giải phóng tàu nhanh là m ột nguyên nhân quan trọng. Chủ tàu thường có thưởng cho người bốc xếp hàng hoa k hi họ bốc nhanh chóng hàng hoa ra k h ỏi tàu. Điều này làm cho người bốc xếp thực hiện việc bốc xếp hàng hoa càng nhanh càng tốt mà ít quan tâm xem hàng hoa có bị hư hỏng hay không; ví dụ như họ dùng rơ-moóc để kéo những bao gạo hay phân bón nên rất dễ gây tình trạng rách, vỡ bao. Do vậy, vai trò của người giám sát tại cảng của công ty là rất quan trọng. Họ sẽ báo cáo kịp thời trước những hành vi thiếu trách nhiệm của người bốc xếp, góp phần hạn c hế tổn thất hàng hoa.

T h êm vào đó, nhân viên giám sát tại cảng còn làm n h i ệm vụ phân loại hàng hoa tổn thất. Bảo M i nh có những chi phí hợp lý trong việc phân loại hàng hoa bị hư hỏng và hàng hoa tốt để tránh tổn thất thêm. Ngoài ra, Bảo m i nh còn chi trả tiền để trang thiết bị và phương tiện đề phòng hạn c hế t ổn thất cho các đơn vị xếp hàng như trang bị vải bạt che mưa, mua bình cứu hoa. N hờ có công tác này lượng hàng hoa tổn thất mà Bảo m i nh phải b ồi thường đã giảm dần trong những n ăm qua.

Bên cạnh việc tổ chức và chỉ định giám định cho các trường hợp tổn thất theo hợp đồng bảo hiểm của mình, Bảo M i nh còn tiến hành công việc này v ới

tư cách là đại lý giám định cho các công ty bảo hiểm nước ngoài. K hi tổn thất xảy ra, các công ty này không có điều kiện trực tiếp giám định và trong

trường hợp này họ sẽ nhờ công ty bảo hiểm V i ệt N am tiến hành hộ. V i ệc tiến hành giám định hộ tại Bảo M i nh cũng tương tự như giám định tổn thất

thông thường. Nếu tổn thất không phức tạp thì có thể tự tổ chức giám định.

47

Nếu tổn thất lớn và phức tạp thì sẽ chỉ định một cóng ty giám định chuyên

môn.

4. Bồi thường tổn thất cho hàng hoa vận chuyên bằng đường biển

Trên thực tế, giải quyết khiếu nại và bồi thường là khâu mà người

được bảo hiểm quan tám nhiều nhất và cũng là khâu phức tạp nhất trong

nghiủp vụ bảo hiểm hàng hoa chuyên chở bằng đường biển. Kết quả của

viủc giám định bồi thường là quan trọng song vấn đề thời gian lại đật lên

hàng đầu. Thời gian giải quyết khiếu nại bồi thường là nhân tố thu hút

khách hàng song cũng có khi là nhân tố "đánh mất" khách hàng của một

số công ty bảo hiểm. Đối vói Bảo Minh, công ty đã có những nỗ lực không

ngừng trong viủc rút ngắn thòi gian giải quyết bồi thường. Yếu tố thời gian

trong giai đoạn kinh doanh hiủn nay chính là yếu tố mà các công ty bảo

hiểm đang cố gắng tận dụng tối đa trong cạnh tranh. Với chính yếu tố này,

Bảo Minh đang dần tạo cho mình một lợi thế hơn hẳn các công ty bảo

hiểm khác trong phạm vi hoạt động của mình.

Với chủ trương "chuyển hẳn sang quản lý theo hiủu quả kinh doanh,

tăng cường chất lượng dịch vụ và phục vụ khách hàng", Bảo Minh đã chú

trọng công tác đánh giá rủi ro trước khi nhận bảo hiểm dẫn đến hiủu quả

kinh doanh bảo hiểm đạt mức cao. Mặt khác, Bảo Minh còn thực hiủn tốt

công tác kiểm tra các tàu chở hàng, rất chú trọng đến cóng tác đề phòng

hạn chế tổn thất và có sự phối hợp nhịp nhàng giữa Tổng công ty và các

công ty thành viên trong viủc giám định tổn thất nên số vụ tổn thất đã

giảm.

48

Bảng 5: NGHIỆP vụ BỔI THƯỜNG BẢO HIỂM HÀNG HOA VẬN CHUYỂN

2003-2005

Đơn vị : triệu đồng

Bồi thường đã trả

19.671

26.665

44.171

Thu bồi thường từ tái bảo hiểm, đòi

15.473

10.071

35.864

người thứ ba

Thực bồi thường

4.219

(9.199) 28.698

Tỷ lệ bồi thường / doanh thu (%)

25

28,1

23

- — N ăm 2005 2003 2004 Chỉ tiêu

Nhìn vào bảng 5 có thể thấy rõ tình hình bồi thường qua các năm. Số

tiền bồi thường năm sau đều cao hơn năm trước.Tổng số tiền bồi thường năm

2005 là 44,2 tỷ đồng, tàng 6 3% so với năm 2004, chiếm tỷ lệ 2 3% doanh thu.

Đây cũng là mức tỷ lệ bồi thường trên doanh thu khá thấp so với các nghiệp

vụ bảo hiểm khác tại Bảo Minh. Bảo Minh đã bù đắp phỉn nào số tiền bồi

thường phải chi trả thông qua tái bảo hiểm và đòi người thứ ba. N ăm 2004,

do thu bồi thường các nghiệp vụ trong năm 2003 còn tồn lại khiến tổng thu

bồi thường từ tái bảo hiểm và đòi người thứ ba cao hơn tổng số tiền bồi

thường khiến thực bồi thường đạt mức âm. Theo bảng số liệu, có thể thấy

trong những năm từ 2003 đến 2005, số tiền thu bồi thường từ tái bảo hiểm và

người thứ ba là khá lớn, đạt trên 35%, đặc biệt năm 2003 và 2004 đạt trên

50%. Đến năm 2005 thu từ tái bảo hiểm và người thứ ba chỉ đạt 34%. sỏ đĩ

như vậy là do năm 2005 là năm đỉu tiên Bảo Minh hoạt động theo cơ chế cổ

phỉn hoa. Với lượng vốn tăng lên sau cổ phỉn hoa, Bảo Minh đã thiết kế

chương trình tái bảo hiểm làm tăng mức giữ lại, với điều kiện linh động hơn.

49

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Bảo Minh năm 2003-2005

Kết quả là mức giữ lại tăng đáng kể so với năm 2004 (25%), đổi lại tỷ lệ thực

bồi thường lại tăng lên. Thế nhưng sự tăng lên này lại là một dấu hiệu đáng

mừng vì nó thể hiện tiềm lực tài chính của Bảo Minh đã vững chẫc hơn, đủ

sức để đảm nhận những hợp đồng bảo hiểm lớn mà từ trước đến nay vẫn phải

chia sẻ tới 8 0% phí bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm khác.

Đến năm 2006, doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển

đạt 107,93 tỷ đồng, chiếm 7,78% doanh thu toàn Tổng công ty và ước chiếm

19,8 % thị phần. Bồi thường các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển

năm 2006 chiếm 8 4% doanh thu so với bồi thường năm 2005 chiếm hơn 4 4%

doanh thu. Tỉ lệ bồi thường năm 2006 cao do chuyển hồ sơ bồi thường phát

sinh năm 2005 qua. Hàng hóa nhập khẩu vẫn tổn thất cao chủ yếu thiếu hụt

hàng qua cân cảng, hàng bị tổn thất do ướt nước mặn. Việc kiểm soát để

giảm thiểu thiếu hụt hàng do mất cẫp vẫn chưa đạt kết quả mong muốn [13].

Sang năm 2007, nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa đạt mức tăng trưởng

đáng kể: 19,27% đối hàng xuất nhập khẩu và 37,84% hàng nội địa, đạt 124,4

kế hoạch doanh thu của nghiệp vụ. Tổng doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm hàng

hóa vận chuyển đạt 130,75 tỷ đồng, chiếm 7,67% doanh thu toàn Tổng công

ty và ước chiếm 17,8 % thị phần. Số tiền bồi thường trong năm này cũng chỉ

bằng 73,05% so với cùng kì năm trước làm cho tỷ lệ bồi thường giảm từ

83,56% trong năm 2006 xuống còn 47,52%, đặc biệt thấp đối với hàng vận

chuyển nội địa và P&I là một tín hiệu đáng mừng đối với kết quả kinh doanh

của nghiệp vụ hàng hải. Tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa giảm

đáng kể và chỉ bằng 64,38% so với cùng kỳ năm 2006 do việc kiểm tra kỹ

các thông tin về tàu chở hàng và có sự phối hợp nhịp nhàng giữa Tổng Công

ty và các đơn vị trong việc giám định và đề phòng hạn chế tổn thất. Tuy

nhiên, trong năm 2007, việc kiểm soát để giảm thiểu thiếu hụt hàng hóa do

mất cẫp vẫn chưa đạt kết quả mong muốn [13].

50

Đồ thị 2: DOANH THU - BỔI THƯỜNG NGHIỆP vụ BẢO HIỂM HÀNG

HÓA VẬN CHUYỂN N ĂM 2006-2007

Đơn vị: tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Bảo Minh năm 2006-2007

Tính đến 31/12/2007, tổng doanh thu phí bảo hiểm thu được là 1.708 tỷ

đồng, bằng 110% kế hoạch, tăng trưởng 1 8% so với cùng kỳ năm trước. Lợi

nhuận sau thuế đạt 132,7 tỷ đồng, đạt 120% kế hoạch, tăng 31,8% so với

năm 2006. Bảo Minh đã và đang xử lý hàng ngàn vụ tổn thất với tổng số tiền

bồi thưệng là 701,8 tỷ đồng. Điển hình là sự cố cháy nổ của tổ máy GT12

Nhà máy điện Phú Mỹ 3, vụ cháy tại kho của Cóng ty Lương thực Sông Hậu

- Cần Thơ, và hàng chục vụ tổn thất xây dựng đưệng giao thông miền Trung

tháng 8/2007 sau cơn bão số ĩ và mới đây nhất là bồi thưệng sập giàn cẩu

QC01 tại cảng Cái Lân - Quảng Ninh. Công tác giải quyết bồi thưệng kịp

thệi, chính xác của Bảo Minh đã góp phần giúp khách hàng khắc phục nhanh

chóng hậu quả tổn thất, phục hồi năng lực tài chính và giảm thiểu thệi gian bị

2006 2007

51

gián đoạn kinh doanh. Điều đó cũng phần nào g iữ gìn được sự bình an, ổn định của dời sống k i nh tế xã h ội cả nước (5).

Trong những năm qua, Bảo M i nh luôn chú trọng việc giải quyết khiếu nại nhanh chóng để bảo vệ l ợi ích cho khách hàng, nâng cao uy tín của doanh

nghiệp.

in. Đ Á NH GIÁ THỰC TRẠNG C Ô NG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ B ổi

THƯỜNG TỔN THẤT H À NG H ÓA VẬN CHUYỂN BANG Đ ƯỜ NG

BIỂN C ấA BẢO MINH

1. Thuận lợi

1.1. Môi trường vĩ mô

Thứ nhất, nền kinh tế V i ệt N am trong những n ăm gần đây có tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng và theo dự đoán là sẽ tiếp tục tăng mạnh trong những n ăm tới. N ăm 2007, tăng trưởng GDP đạt 8,48%; k h ối lượng v ốn đầu tư toàn xã hội ưóc đạt 461,9 nghìn tỷ đồng, bằng 40,4% tổng sản phẩm trong nước, tăng 15,8%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 20,3 tỷ USD, tăng 69,3%- Theo chiến lược phát triển kinh tế xã h ội đến n ăm 2010, G DP sẽ đạt 1000-1 lOOUSD/người, đầu tư toàn xã h ội là 39-40%GDP, O DA đạt li tỷ USD, F DI đạt 25 tỷ USD, xuất khẩu đạt 69 tỷ USD, nhập khẩu đạt 70 tỷ USD, du lịch quốc tế đạt 6 triệu lượt người, du lịch n ội địa đạt 23 triệu lượt

người [9]. Vái chiến lược phát triển trên, ngành bảo hiểm có nhiều cơ h ội để

đẩy mạnh doanh thu và hoạt động đặc biệt là nghiệp vụ bảo h i ểm hàng hóa vận chuyển, m ột nghiệp vụ mà Bảo M i nh có thế mạnh so với các doanh nghiệp khác.

(6). Website:http:// www.vneconomv.vn, ngày 04/05/2008.

52

Thứ hai, môi trường pháp lý ngày càng hoàn thiện, tạo điều k i ện cho hoạt động của các doanh nghiệp từng bước thiết lập và duy trì thị trường cạnh tranh lành mạnh, tăng cường quản lý N hà Nước. N hà nước đã có những chính

sách ưu đãi, thúc đẩy thị trường phát triển. Những chính sách, quy định về bảo hiểm đó trở thành cơ sở pháp lý vững chắc cho doanh nghiệp hoạt động

bảo hiểm hoạt động lành mạnh và làm cho người dân t in tưởng hơn vào các doanh nghiệp bảo hiểm .

Thứ ba, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân t họ đều củng cợ các nghiệp vụ truyền thợng, mở thêm nhiều loại nghiệp vụ mới, nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả kinh doanh. Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp bảo h i ểm được cải thiện rõ rệt.

Thứ tu, mở cửa h ội nhập kinh tế quợc tế với hiệp định thương m ại V i ệt Mỹ có hiệu lực, k hu vực mậu dịch tự do A S E AN ( A F T A) hình thành vào n ăm 2005, và k hi trở thành thành viên chính thức của W TO đã làm cho thị trường được mở rộng, dồng thời tăng cơ h ội để học h ỏi k i nh n g h i ệm của các nước tiên tiến trên t hế giới về: quản lý, phương thức k i nh doanh... Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, tạo cơ h ội thuận l ợi cho công ty trong việc áp dụng rộng rãi nhằm nâng cao chất lượng phục vụ. Các phương tiện thông t in đại chúng đóng vai trò tích cực trong việc quảng bá hình ảnh cũng như thông t in về công ty.

1.2. Môi trường vi mô

Về phía doanh nghiệp, để đảm bảo hoạt động k i nh doanh của công ty ngày càng phát triển, đáp ứng ngày một tợt hơn nhu cầu của khách hàng và

tợc độ phát triển nhanh của xã hội, Bảo M i nh luôn chú trọng khâu đào tạo cán bộ, b ồi dưỡng năng lực quản lý, k i ến thức chuyên m ôn cho cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy, hiện nay Bảo M i nh có một đội ngũ cán bộ nhân viên

53

có trình độ, am hiểu sâu sắc về công việc, nghiệp vụ giám định và bồi thường

tổn thất đối với hàng hóa.

2. Khó khăn

2.1. Ngoài hệ thống

Thứ nhất, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng với ngành bảo

hiểm ngày càng gay gắt hơn. Trước hết là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp

bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam cả về sản phọm bảo hiểm, chất lượng

phục vụ, nguồn nhân lực và phát triển kênh phân phối sản phọm. Các doanh

nghiệp mới ra đời sau thời gian ổn định đều bằng mọi biện pháp đọy mạnh

kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động; một số công ty nhỏ cạnh tranh bằng

mọi giá; các hình thức cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường như tăng

chi phí, hoa hồng, giảm phí bảo hiểm, mở rộng điều khoản phi kỹ thuật đã

đến mức báo động. Thứ hai là cạnh tranh với doanh nghiệp bảo hiểm nước

ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam. Với nguồn lực tài chính dồi dào,

kinh nghiệm quản lý và thương hiệu toàn cầu, những công ty nước ngoài đã

có nhiều chiến lược chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phấn bảo hiểm bằng nhiều

hình thức, tạo sự cạnh tranh không cân sức vối các doanh nghiệp bảo hiểm

còn lại.

Thứ hai, cùng với xu thế hội nhập và mở cửa thị trường bảo hiểm, mọi

hạn chế kinh doanh đã được dỡ bỏ. Đây sẽ là khó khăn rất lớn đối với Bảo

Minh trong thời gian sắp tới bởi việc giữ khách hàng còn phụ thuộc vào rất

nhiều yếu tố khách quan ngoài mức phí và chất lượng dịch vụ.

Thứ ba, tình hình thiên tai, bão lũ, dịch bệnh diễn biến phức tạp và giá

cả leo thang gây khó khăn cho đời sống của một bộ phận lớn dân chúng và

ảnh hưởng không ít đến các doanh nghiệp bảo hiểm (nhu cầu bảo hiểm giảm;

tỷ lệ tổn thất, nhất là tổn thất về hàng hải và tài sản tăng,...).

54

2.2. Trong hệ thống

Thứ nhất, cũng như hầu hết các doanh nghiệp bảo hiếm khác, Bảo

Minh cũng phải đối mặt với tình trạng thiếu nguồn nhân lực có trình độ

chuyên môn về bảo hiểm do việc phát triển nhanh của ngành thời gian qua.

Trong thời gian tới, khó khăn này càng lớn hơn khi nhiều doanh nghiệp bảo

hiểm mới ra đời, đặc biệt là các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, với chế

độ lương bổng và điều kiện thăng tiến hấp dẫn sẽ tạo điều kiện thu hút nhân

lực có kinh nghiệm tằ các công ty bảo hiểm cũ. Thêm vào đó, Bảo Minh vẫn

chưa xây dựng được chiến lược quản lý, đào tạo nguồn nhân lực dài hạn;

chính sách lương, thưởng và chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm thu hút và giữ

nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh trong tình hình mới. Hiện

nay, các chiến lược này mới là ngắn hạn, tạm thời, chưa đồng bộ, chưa cụ thể

dẫn đến còn bị động trong công tác nhân sự.

Thứ hai là công tác phát triển sản phẩm chưa được quan tâm đầu tư

đúng mức, mới chỉ dằng lại ở việc sửa đổi điều khoản theo yêu cầu giải quyết

tình thế trong quá trình khai thác do công tác marketing còn yếu.

Thứ ba là chưa năng động cải tiến, áp dụng các phương thức bán hàng

mới; số lượng đại lý chuyên nghiệp còn ít. Việc khai thác còn theo các

phương thức cũ, truyền thống dẫn đến cạnh tranh và chi phí tăng cao làm

giảm hiệu quả kinh doanh, khó phát triển hoạt động kinh doanh, mất giảm

doanh thu, thị phần.

Thứ tư, trong nhiều năm qua, mặc dù nguồn vốn ODA tăng cao, nhưng

việc giải ngân của nguồn vốn này còn chậm, gây ảnh hưởng không nhỏ tới

tiến độ của nhiều công trình, gián tiếp ảnh hưỏng tới hoạt động của ngành

bảo hiểm. Thêm vào đó, môi trường đẩu tư Việt Nam thời gian qua được

đánh giá là thông thoáng hơn nhưng chưa thực sự ổn định, còn tiềm ẩn rủi ro,

hiệu quả sử dụng vốn đầu tư toàn xã hội chưa cao.

55

Thứ năm, việc tuân thủ các quy trình nghiệp vụ, các quy định của Tổng

Công ty tại một số đơn vị chưa nghiêm dẫn đến vẫn xảy ra tình trạng khai

thác ẩu, vi phạm các quy định về quản lý tài chính, luân chuyển chứng từ và

cập nhật số liệu không kịp thời đấy đủ dẫn đến khó khăn trong công tác đòi

bồi thường nhà tái bảo hiểm gây thiệt hại chung cho Tổng công ty. Đặc biệt,

chất lượng và công tác quản lý công tác giám định, bồi thường chưa có

chuyển biến rõ rệt. Tỷ lệ bồi thường một số nghiệp vụ vẫn còn cao do các

nguyên nhân như trục lợi bảo hiểm, trình độ cán bộ yếu; công tác đòi người

thứ 3, bán hàng thu hồi sau bồi thường 100% thực hiện chưa tốt.

Tất cả những yếu tố này ít nhiều cũng tác động trực tiếp lên hoạt động

kinh doanh của ngành bảo hiểm phi nhân thọ nói chung, bảo hiểm hàng hóa

vận chuyển bằng đường biển nói riêng.

56

Chương 3

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ Bổi

THƯỜNG TỔN THẤT TRONG BẢO HIỂM H À NG H ÓA VẬN

CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI BẢO MINH

ì. Sự CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐAY CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ

BỒI THƯỜNG TỔN THẤT

Trong đời sống xã hội, con người phải thường xuyên có m ối quan hệ tác động qua l ại v ới tự nhiên và xã h ội để tạo ra những sản phẩm, những giá trị cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mình. Trong quan hệ đó, con người chịu tác động khách quan của các quy luật tự nhiên và của các điều k i ện k i nh tế xã hội. Những tác động này có thể là những tác động tích cực hoẫc tác động tiêu cực. Những tác động tiêu cực đôi k hi có thể lường trước được, nhưng trong nhiều trường hợp, chúng diễn ra m ột cách ngẫu nhiên mà con người ở thế thụ động không thể k i ểm soát được, chúng gây ra những tác động to lớn đối v ới sinh mạng, điều kiện k i nh doanh hoẫc những của cải do con người tạo ra. Có tác động để lại hậu quả lâu dài, ảnh hưỏng rất l ớn đến đời sống xã h ội của bộ phận dân cư. Những tác động tiêu cực của tự nhiên và xã hội gây ra cho con người được g ọi là những r ủi ro. N h ữ ng r ủi ro này có nhiều loại khác nhau tùy theo nguyên nhân gây ra những r ủi ro mà có thể chia thành các n h óm cơ bản sau:

- R ủi ro do thiên nhiên gây ra như bão lụt, động đất, h ỏa hoạn, sóng

thần... làm thiệt hại đến sản xuất, tài sản và tính mạng của con người. N h ữ ng

r ủi ro này thường xảy ra bất ngờ, con người khó dự tính và biết trước được dầy đủ trong k hi tác hại mà chúng gây ra lại rất lớn, gây hậu quả nẫng nề trên phạm vi rộng.

57

- Rủi ro chính do con người gây ra trong quá trình sống và lao động sản

xuất, những rủi ro này có thể là tai nạn giao thông, tai nạn lao động sản xuất,

rủi ro trong vận chuyển và tiêu thụ hàng hóa,... những rủi ro thường trong

phạm vi nhỏ ảnh hưởng trực tiếp tới từng cá nhân từng đơn vổ sản xuất kinh

doanh.

Để hạn chế những hậu quả do các rủi ro gây ra con người đã có nhiều

biện pháp phòng ngừa khác nhau. Người ta đã thống nhất cho rằng khi xảy ra

tổn thất, muốn khôi phục lại một phần hoặc toàn bộ những gì đã thiệt hại,

mất mát thì biện pháp hiệu quả nhất là biện pháp kinh tế.

Như vậy, dể quá trình sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh doanh dược

diễn ra thường xuyên và liên tục, đời sống của dân cư được đảm bảo an toàn,

trong bất kì xã hội nào phải có lực lượng dự trữ dưới dạng các quỹ dự trữ,

trong đó có quỹ bảo hiểm. Đó chính là nhu cầu của xã hội và là sự tất yếu

khách quan của bảo hiểm. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu bảo hiểm

của dân cư và các tổ chức kinh tế-xã hội ngày càng lớn.

Tuy nhiên, những khó khăn của nền kinh tế Việt Nam năm 2008 như

lạm phát tăng cao và tác động ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu lại đang đặt

các doanh nghiệp ngành bảo hiểm trước những thách thức mới. Trong giai

đoạn 2000 - 2004, trong tương quan so sánh với các ngành khác trong lĩnh

vực dổch vụ, mức tăng trưởng của ngành bảo hiểm chỉ xếp sau ngành bưu

chính - viễn thông. Mức tâng trưởng này đã chậm lại đôi chút trong hai năm

2005 và 2006 nhưng tới năm 2007, thổ trường bảo hiểm dã có dấu hiệu hồi

phục với tổng doanh thu phí bảo hiểm đạt mức 17.696 tỷ đồng, tăng 18,8%

so với năm 2006. Trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ năm 2007, doanh thu

phí bảo hiểm đạt 8.258 tỷ đồng, tăng 3 3% so với năm 2006 [5].

Mặc dù có rất nhiều tiềm năng như vậy nhưng vẫn còn không ít những

thách thức dặt ra đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và Bảo Minh

58

nói riêng. Bản thân thị trường bảo h i ểm trong nước hiện nay cũng sôi động

hơn trước với sự ra đời của hàng loạt công ty bảo hiểm. Từ nay cho tới n ăm 2010, ước tính m ỗi năm sẽ có thêm khoảng 10 doanh nghiệp bảo h i ểm m ới ra đời và do đó, cạnh tranh trên thị trường bảo h i ểm đã gay gắt nay sẽ ngày càng khốc liệt hơn.

Chính sự cạnh tranh gay gắt như vậy, các doanh nghiệp bảo h i ểm đã hạ phí bảo hiểm, tăng phẩn trổ cấp cho các đại lý, làm giảm hiệu quả k i nh doanh. T i nh hình này nếu kéo dài sẽ hạ uy tín của doanh nghiệp bảo h i ểm và sức ép của cổ đông về cổ tức buộc các doanh nghiệp bảo h i ểm phải có sự thay đổi chiến lưổc k i nh doanh và quản lý. Bên cạnh đó, n ăm 2008 cũng là n ăm dỡ bỏ rào cản cuối cùng về bảo h i ểm bắt buộc đối với doanh nghiệp bảo h i ểm nước ngoài đang hoạt động tại V i ệt Nam. M ột số doanh nghiệp bảo h i ểm p hi nhân t họ nước ngoài đã bắt đầu triển khai các sản phẩm dấu tiên, tạo thêm sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp bảo h i ểm trong nước. N hư vậy trong thời gian tới doanh nghiệp bảo h i ểm V i ệt N am sẽ phải đối mặt v ới sự cạnh tranh khốc liệt từ các nhà bảo h i ểm nước ngoài v ốn hơn hẳn chúng ta về k hả năng tài chính, k i nh nghiệm hoạt động cũng như công nghệ quản lý.

Trong nghiệp vụ bảo h i ểm hàng hóa, sản phẩm của bảo h i ểm hàng hóa là vô hình, nó mang tính trừu tưổng. Sản phẩm ấy là giấy chứng nhận bảo hiểm, trong đó ghi nhận cam kết b ồi thường của nhà bảo h i ểm k hi phát sinh tổn thất. N g ười ta chỉ thật sự nhận thấy sản phẩm của bảo h i ểm k hi phát sinh trách nhiệm của nhà bảo hiểm. K hi tổn thất phát sinh, chúng ta dễ dàng nhận thấy nghiệp vụ giám định và bồi thường tổn thất hàng hóa là nghiệp vụ chính nghiệp vụ mang tính cơ bản và quan trọng nhất, nó thể hiện chất lưổng sản phẩm của bảo h i ểm và vào lúc này người tham gia bảo h i ểm m ới thực sự cảm nhận đưổc sản phẩm của bảo hiểm.

59

Công tác giám định và bồi thường là những công việc thuộc lĩnh vực sau bán hàng, có tác động trực tiếp đến hoạt động khai thác, đến uy tín và

hiệu quả k i nh doanh toàn công ty. Khách hàng k hi tham gia bảo h i ểm tức là đã mua l ời cam kết chi trả, bồi thường của công ty bảo hiểm k hi có r ủi ro xẩy ra, họ đặt vào đó sự tin tưởng và cảm thậy yên tâm hơn về đối tượng được bảo h i ểm của mình. Vì vậy công ty bảo hiểm phải luôn thực hiện đúng những cam kết của mình, đặc biệt là trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay, chỉ có thực hiện đúng những cam kết của mình, trong đó thông qua công tác giám định và b ồi thường đóng vai trò quan trọng, thì các công ty bảo h i ểm mới g iữ và mở rộng được khách hàng.

N g h i ệp vụ giám định giúp nhà bảo hiểm hạn c hế tới mức thập nhật tổn thật phát sinh, xác định rõ nguyên nhân và mức độ tổn thật, phân rõ trách nhiệm của các bên liên quan làm cơ sở cho việc xét b ồi thường. Nghiệp vụ bồi thường trước hết phải dựa trên kết quả giám định. Việc b ồi thường nhanh chóng, chính xác nhằm giảm thiểu thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm, ngăn ngừa hiện tượng trục l ợi bảo hiểm là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.

Qua những điểm phân tích trên, chúng ta nhận thậy trong k i nh doanh bảo hiểm, nghiệp vụ giám định và bổi thường tổn thật là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhật. Phát h uy vai trò của nghiệp vụ giám định là biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa và hạn c hế tổn thật, giảm thiểu tổn thật cho chủ hàng, nâng cao hiệu quả k i nh doanh cho các công ty bảo hiểm. Xét b ồi thường là biện pháp k i ểm tra, loại trừ các nguyên nhân, các điều k i ện có thuộc hay không thuộc trách nhiệm của người bảo hiểm, là cơ sở cho việc ra quyết định b ồi thường. Công tác xét b ồi thường sẽ là yếu tố quan trọng ngăn chặn hiện tượng trục l ợi bảo hiểm, tránh thật thoát làm giảm hiệu quả k i nh doanh của cậc công ty bảo hiểm cũng như các chủ hàng. Do đó k hi k i nh doanh bảo h i ểm chúng ta không thể không chú trọng nghiệp vụ giám định và b ồi

60

thường. Chính xuất phát từ sự cần thiết đó, các công ty bảo h i ếm nói chung và Bảo M i nh nói riêng cần phải có những giải pháp cần thiết để ngày càng thúc đẩy hơn nữa công tác giám định và b ồi thường tổn thất hàng hóa này.

l i. M ỘT SỐ G I ẢI P H ÁP CỤ T HỂ

1. Giải pháp thúc đẩy công tác giám định

Từ k hi bắt đầu đi vào hoạt đống đến nay, Bảo M i nh luôn luôn chú trọng củng cố công tác giám định, tuy nhiên trong thời gian tới nghiệp vụ này cần được tiếp tục tăng cường, củng cố hơn.

1.1. Mở rộng mạng lưới hoạt động

Bảo M i nh cần tiếp tục mở rống mạng lưới các công ty thành viên, dại lý khai thác, giám định trên khắp cả nước, triển khai phủ kín m ọi địa bàn. Bảo M i nh có hệ thống kênh phân phối tương đối rống lớn v ới 59 công ty thành viên, các phòng khai thác bảo h i ểm và hơn 8.000 các đại lý cống tác viên chuyên nghiệp hoạt đống trên toàn quốc. T uy nhiên các kênh phân phối phân bố không đồng đều và chưa được triển khai phủ kín m ọi địa bàn, chủ yếu chỉ tập trung ỏ các thành p hố lớn như: Hà nối, Thành p hố Hồ Chí M i n h.

H i ện nay, phần lớn các công ty thành viên ở các tỉnh thành khác, nhất là ở các tỉnh phía Bắc m ới chỉ tập trung vào việc khai thác trực tiếp mà chưa chú trọng xây dựng hệ thống kênh bán hàng, phân phối sản phẩm. T ại m ốt số địa bàn trọng tâm trọng điểm có nhiều tiềm năng thì chỉ có duy nhất mốt công ty thành viên, lại tổ chức thông qua nhiều cấp quản lý dẫn đến việc khai thác không hiệu quả và không khai thác được hết t i ềm năng của đại bàn. Do đó Bảo M i nh cần đặc biệt chú ý việc mở các công ty thành viên tại k hu vực miền Trung để đảm bảo mốt hệ thống đồng đều rống khắp nhằm làm cho công tác giám định được tiến hành nhanh chóng và thuận l ợi nhất. Đây không những là biện pháp giúp Bảo M i nh phục vụ tốt khách hàng trong công tác giám định

61

mà còn là biện pháp giúp Bảo M i nh nắm bắt được nhu cầu bảo hiểm của khách hàng hơn, khai thác hết những khách hàng t i ềm năng mà trước k ia bỏ

1.2. Nâng cao trình độ chuyên môn

sót, giúp mở rộng thị trường một cách hiệu quả hơn.

Tổng công ty cẩn chú ý quan tâm hơn đến khâu giám định vì có nâng cao hiệu quả công tác giám định thì m ới xác định chính xác và nhanh chóng mục độ tổn thất. Đây là tiền đề để thực hiện được mục tiêu b ồi thường đúng, đủ và kịp thời. V i ệc thuê công ty giám định như hiện nay không những khiến công ty tốn thêm m ột khoản chi phí mà công tác giải quyết khiếu nại lại phụ thuộc vào kết quả làm việc của công ty giám định, đôi lúc dẫn đến chậm trễ. Nhân viên bảo h i ểm của Bảo M i nh hiện nay chưa được đào tạo sâu về nghiệp vụ giám định nên trình độ giám định còn hết sục non kém. Do đó, điều cần làm hiện nay là Bảo M i nh phải tiến hành việc đẩu tư mua trang thiết bị phục vụ cho công tác giám định. Bên cạnh đó, đội ngũ chuyên viên cần được đào tạo bài bản và dược b ồi dưỡng tập huấn chuyên m ôn định kỳ sẽ có đầy đủ k i ến thục chuyên môn, cộng với k i nh nghiệm làm việc thực tế sẽ làm tăng tính thuyết phục và tạo sự t in cậy của khách hàng k hi tiếp xúc. Đó là sự thành công về mặt đối ngoại, về mặt đối nội, lực lượng chuyên viên g i ỏ i, có trình độ sẽ khai thác hiệu quả, có khả năng phát hiện được các hành vi tiêu cực, trục l ợi bảo hiểm của khách hàng.

Giám định là công việc khó khăn phục tạp, kết quả của nó mang tính quyết định trong giải quyết bồi thường do đó điều quan trọng hàng đầu là phải đảm bảo tính công bằng m i nh bạch. Vì vậy, m ột mặt phải đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và đạo đục, mặt khác phải tăng cường quản lí, tránh trường hợp nhân viên bảo h i ểm m óc n ối với người được bảo h i ểm nhằm k i ếm l ợ i. Về làu dài, công ty nên cán nhắc t ới việc thành lập m ột công ty

thành viên chuyên về giám định để vừa có thể mở rộng lĩnh vực k i nh doanh

62

vừa tạo điều k i ện cho hoạt động chính là bảo hiểm được nhanh chóng, thuận tiện.

Bảo M i nh cần thành lập bộ phận dự báo, quản lý, đề phòng, hạn chế r ủi ro. Từ trước t ới nay, Bảo M i nh chỉ có cán bộ khai thác và cán bộ b ồi thường.

1.3. Đẩy mạnh công tác Marketing

Sau k hi khai thác được m ột đơn bảo h i ểm thì phòng Hàng hải tiến hành đánh giá hồ sơ, việc dự báo r ủi ro dựa vào k i nh nghiệm của cán bộ. M ặt khác, vì không phải là nhiệm vứ chuyên m ôn nên cán bộ khai thác thực hiện khá sơ sài, không thấu đáo, chỉ dự báo m ột cách chung chung. Do đó, việc thành lập một bộ phận chuyên m ôn là cần thiết.

H i ện nay, nhìn chung, Bảo M i nh vẫn chưa xây dựng được các chiến lược tuyên truyền quảng cáo cứ thể dẫn đến hình thức quảng cáo chưa phù hợp, đ em l ại hiệu quả không cao. Tổng công ty cần đẩy mạnh công tác Marketing cho hoạt động bảo hiểm hàng xuất nhập khẩu, tuyên truyền thông t in bằng nhiều hình thức khác nhau, chủ y ếu bằng các phương tiện thông t in đại chúng

1.4. Tăng cường quan hệ với khách hàng

(như báo chí, truyền hình, phát thanh...), h ội thảo nói chuyện, hướng dẫn nghiệp vứ đến từng doanh nghiệp xuất nhập khẩu để quảng bá cho họ biết về những sản phẩm bảo h i ểm của Bảo M i n h, trong đó có nghiệp vứ giám định và bồi thường để giúp khách hàng hiểu và biết cách lập các biên bản t ổn thất ban đầu m ột cách chính xác và hợp lý hơn, thuận tiện hơn cho công tác giám định và b ồi thường sau này của Bảo M i n h.

Các công ty nói chung và Bảo M i nh nói riêng luôn coi khách hàng là

nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của công ty. Chính vì vậy, tạo m ối quan hệ thân tình mật thiết giữa Công ty v ới khách hàng là một điều nên làm và cần đẩy mạnh.

63

2. Giải pháp thúc đọy công tác bồi thường

2.1. Luôn cập nhật thông tin cho khách hàng

Hàng năm, công ty nên tổ chức các buổi hội nghị khách hàng, h ội thảo, nhất là với những khách hàng lâu năm, khách hàng có tổn thất để qua đây các khách hàng cũng như Bảo M i nh có thêm cơ h ội để cùng nhau trao đổi đúc rút k i nh nghiệm, và cũng là cơ h ội để Bảo M i nh nhận được ý kiến đóng góp của khách hàng để hiệu chỉnh phục vụ tốt khách hàng hơn, trong đó có công tác giám định hàng tổn thất.

2.2. Tạo cơ chê, chính sách ưu đãi, môi trường thuận lọi

V i ệc cập nhật thông t in cho khách hàng là m ột trong những giải pháp quan trọng đầu tiên để nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác b ồi thường. K hi có những quy định khác liên quan đến hoạt động bảo hiểm hàng hoa xuất nhập khọu thì Bảo M i nh nên sớm có những hướng dẫn khách hàng về những thay đổi này, tránh việc gây áp đặt tâm lý không đồng tình từ phía khách hàng, nhất là tránh việc hiểu l ầm gây tranh cãi trong công tác giám định và giải quyết bồi thường: ví dụ như việc áp dụng Luật an toàn hàng h ải I SM (International Saíety Management), cần có hướng dẫn cụ thể là bắt buộc áp dụng từ n ăm nào, và các yêu cọu chính của I SM code đối v ới các tàu chuyên chở hàng hoa xuất nhập khọu vào V i ệt N am và từ V i ệt N am ra nước ngoài.

Bên cạnh tăng cường công tác quản lý, Bảo M i nh cần hoàn thiện cơ chế, thực hiện nhiều chính sách ưu đãi, tạo m ột môi trường hoạt động thuận l ợ i, giảm thiểu các t hủ tục hành chính phiền hà, góp phần giải quyết b ồi thường nhanh chóng cho khách hàng. Trên thực tế hiện nay, các quy định hướng dẫn bồi thường, t hủ tục b ồi thường của Bảo M i nh còn nhiều rườm rà phức táp chậm cải tiến. Đồ ng thời giữa Tổng Công ty và các công ty thành viên, giữa các công ty thành viên v ới nhau, giữa các bộ phận trong cùng m ột công ty

64

thành viên chưa có sự phối hợp thực sự nhịp nhàng, dẫn đến công tác giám định, giải quyết b ồi thường cho khách hàng chậm trễ, từ đó phát sinh các khiếu nại, khiếu k i ện đáng tiếc, ảnh hưởng đến uy tín của công ty.

Trong thời gian dài chờ quyết định từ phía công ty bảo hiểm, sẽ tạo m ỏt tâm lí lo ngại cho khách hàng vì thủ tục rắc r ối sẽ khiến thời gian giải quyết bồi thường kéo dài. N g ười được bảo hiểm không đòi được tiền sẽ bỏ lỡ mất các cơ h ỏi làm ăn đồng thời luôn ở trong tình trạng hoang mang không biết liệu có đòi được tiền b ồi thường hay không. N hư vậy, khách hàng sẽ mất lòng t in và có thể không m u ốn tiếp tục mua bảo h i ểm tại Bảo M i n h, đây là điều hết sức bất l ợi cho Tổng công ty. Do đó, cải tiến quy trình b ồi thường và giảm thiểu thủ tục hành chính là việc cần thiết.

H i ện nay công ty thực hiện phân cấp hồ sơ. Các hồ sơ có số tiền b ồi thường lớn hay các hồ sơ về hàng xuất khẩu thì các công ty thành viên không được phép tự thực hiện mà phải thông báo cho Phòng hàng hải - Tổng công ty chờ ý k i ến chỉ đạo. Quy định này khiến cho việc giám định và giải quyết khiếu nại bị chậm trễ rất nhiều. M ỗi k hi công ty thành viên ra quyết định b ồi thường l ại phải gửi văn bản vào Tổng công ty dể x in ý kiến. N ếu Tổng công ty đổng ý với ý k i ến đó thì sẽ phải gửi công văn tuyên bố chấp thuận. N ếu Tổng công ty không đồng ý thì công ty thành viên phải tiếp tục thu thập tài liệu, chứng từ và gửi vào cho Tổng công ty. Có những vụ việc phức tạp l ại phải triệu cuỏc họp thống nhất ý k i ến giữa lãnh đạo Phòng Hàng hải - Tổng công ty và lãnh đạo công ty thành viên làm tốn rất nhiều thời gian. V ới cách quản lý chặt chẽ như vậy tuy có thể đảm bảo chắc chắn không có sai sót nhưng lại gây mất thời gian và tạo tâm lý thụ dỏng ỷ lại vào Tổng công ty

của các công ty thành viên. H ơn nữa hầu hết các trường hợp Tổng công ty đồng ý với đề xuất của công ty thành viên. Trước thực trạng đó, Bảo M i nh cần có bước đổi m ới táo bạo là trao quyền nhiều hơn cho các công ty thành

65

2.3. Cải tiên và hoàn thiện phương pháp định giá tài sản

viên, như vậy họ m ới có thể chủ động giải quyết b ồi thường, đảm bảo tính mau lẹ, nâng cao chất lượng phục vụ, tạo tâm lý yên tâm cho khách hàng.

Phương pháp định giá tài sản là một trong những cơ sỉ cần thiết để xem xét giải quyết b ồi thường. Chính vì vậy, ta cần có phương pháp đánh giá tài sản tại thời điểm tham gia bảo h i ểm cũng như tại thời điểm xảy ra t ổn thất một cách chính xác hơn, nhanh chóng hơn. Đánh giá tài sản vào thời điểm tham gia bảo hiểm không chỉ giúp cho việc tính toán phí bảo hiểm dược chính xác mà còn là cơ sỉ để xác định mức độ thiệt hại k hi chẳng may xảy ra tổn thất do đôi k hi giá trị của hàng hoa không đúng v ới hoa đơn hay khai báo của người mua bảo hiểm. Đánh giá tài sản vào thời điểm xảy ra t ổn thất có thể tính được giá trị hàng hoa bị t ổn thất để xem xét b ồi thường. Việc xác định giá trị này bao g ồm cả việc xác định giá trị phần hàng bị hư hại so với ban đầu và so sánh v ới giá cả thị trường vào thời điểm hiện tại để có kết quả chính xác nhất.

Đánh giá tài sản là cơ sỉ để tiến hành b ồi thường, có đánh giá dược tài sản thì m ới tính toán được số tiền b ồi thường. Công việc đánh giá này phải dược thực hiện hết sức mau lẹ và chính xác, vì nếu không sẽ dẫn đến chậm trễ trong việc tính toán giải quyết b ồi thường, gây ra tâm lí lo ngại cho khách hàng và làm giảm uy tín của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay việc đánh giá tài sản thường được Bảo M i nh giao cho một công ty giám định thực hiện. Toàn bộ việc tính toán đều do công ty giám định thực hiện r ồi gửi chứng thư giám định cho Bảo Minh, Bảo M i nh sẽ dựa vào số tiền đó để xem xét b ồi thường. Còn trong quy định về tính toán của Bảo M i nh chỉ dề cập đến phương pháp

tính giá một cách sơ sài, không bao quát hết các trường hợp. Tài liệu hướng dẫn bồi thường của Bảo M i nh cũng m ới chỉ đề cập đến tổn thất số lượng đối với lô hàng bao gồm các đơn vị hàng bằng nhau và m ột số chí phí hạn chế,

66

2.4. Thúc đẩy quan hệ với các công ty cùng ngành

khắc phục tổn thất. Lãnh đạo công ty cần x em xét nhanh chóng hoàn thiện hơn quy trình bồi thuồng trong đó đạc biệt chú trọng phương pháp tính toán bồi thường.

Bảo M i nh cần đẩy mạnh việc hợp tác chia sẻ thông t in với các doanh nghiệp bảo hiểm khác, trước hết là ữ cấp độ các trưững bộ phận phụ trách bảo hiểm hàng hoa để chia sẻ thông t in về những tổn thất có tỉ lệ bồi thường cao, về phương pháp quản lý r ủi ro, phương pháp giám định b ồi thường.

H i ện nay ữ V i ệt Nam nói chung và ngay tại Bảo M i nh nói riêng không hề có những thống kê về tình hình tổn thất hay b ồi thường của từng mật hàng. Điểu này gây khó khăn không nhỏ trong việc dự báo và đề phòng hạn c hế tổn thất vì nhân viên bảo h i ểm chỉ có thể dựa vào k i nh nghiêm của bản thân mình để làm việc đó, mà k i nh nghiệm thì không hoàn toàn đầy đủ, thậm chí còn có thể sai lệch. Tổng công ty cần thực hiện thường xuyên việc thống kê các vụ tổn thất, xác định các tổn thất thường gặp và cách phòng tránh.

Ngoài ra, Bảo M i nh cần phải thiết lập ngày càng nhiều m ối quan hệ v ới các công ty bảo h i ểm nước ngoài. B ữi lẽ, t ổn thất có thể xảy ra ữ bất cứ đâu và bất cứ k hi nào. Vì vậy, nếu có được m ối quan hệ này sẽ góp phần giảm

2.5. Thắt chặt công tác quản lý cán bộ, công nhân viên

thiểu chi phí đi lại, ăn ữ... và giảm bớt được chi phí thuê giám định.

H i ện nay vấn để trục l ợi bảo h i ểm và hành vi tiêu cực và gian l ận có chiều hướng gia tăng. Theo thống kè, 8 0% số vụ gian lận hay trục l ợi đã có sự tiếp tay của những người đang làm trong các doanh nghiệp bảo h i ểm hoặc đang cộng tác với các doanh nghiệp bảo hiểm. Gian lận bảo h i ểm được hiểu là hành vi gian dối, không trung thực được thực hiện nhằm chống l ại doanh

nghiệp bảo hiểm nhằm thu l ợi bất chính. Hành vi gian lận bảo h i ểm có thế

67

được thực hiện trong quá trình tiến hành bảo h i ểm bởi các bên khác nhau, bao gồm chủ sở hữu hợp đồng bảo h i ểm hay đơn bảo hiểm, bên t hứ ba đòi doanh nghiệp bồi thường, mói giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, các tổ chức và cá nhân chuyên cung cấp các dịch vộ tư vấn đòi b ồi thường bảo hiếm.

Tính chất của hành vi gian l ận bảo h i ểm có t hể rất khác nhau, từ k h ai

tăng giá trị của m ột yêu cầu đòi b ồi thường h ợp pháp cho đến việc dàn

dựng m ột hồ sơ đòi b ồi thường về những thiệt h ại chưa từng x ảy ra t r o ng

thực tế n h ằm mộc đích lừa d ối doanh n g h i ệp bảo h i ểm để được trả nhiều

tiền hơn mức đáng được trả. G i an l ận bảo h i ểm có thể là dựng hổ sơ giả để

đòi b ồi thường, cố ý ăn cắp hay giao thiếu hàng r ồi l ại đòi người bảo h i ểm

hoặc đòi b ồi thường nhiều l ần về cùng m ột sự k i ện bảo h i ểm theo những

hợp đồng bảo h i ểm ký v ới các doanh n g h i ệp khác nhau. Trước thực trạng

đó, các doanh nghiệp bảo h i ểm trong đó có Bảo M i nh phải có biện pháp tự

bảo vệ mình:

- Tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vộ cũng như khả năng nhận dạng các hành vi gian lận thương m ại cho đội ngũ cán bộ giải quyết b ổi thường. Mở các khoa học đặc biệt nhằm giúp cán bộ bảo h i ểm hiểu rõ mức độ phổ biến cũng như sự nghiêm trọng của các hành vi gian lận, chỉ ra các t hủ đoạn mà những kẻ gian lận bảo hiểm thường sử dộng.

- Cần thắt chặt quản lý đối với cán bộ bảo hiểm, thực hiện việc k i ểm tra hồ sơ ở nhiều cấp, lãnh đạo phải trực tiếp k i ểm tra xem xét hồ sơ c hứ không được giao khoán cho cán bộ bồi thường cấp dưới.

Nếu phát hiện trường hợp nhân viên b ồi thường m óc n ối v ới người được bảo hiểm cần xử lý kỉ luật nghiêm khắc: trường hợp nhẹ thì trừ tiền phạt vào lương, trường hợp mang tính chất nghiêm trọng thì có thể đuổi việc. Song song với đó phải có chính sách khen thưởng những cán bộ phát hiện ra hành vi gian lận của khách hàng hoặc đồng nghiệp.

68

2.6. Hoàn thiện các quy tắc chung vé bảo hiểm

Một số điều khoản trong Quy tắc chung của Bảo Minh mà hiện nay

Công ty đang áp dụng hơi khó hiểu hoặc có thể hiểu lưỡng tính. Cán bộ Bảo

Minh cần giải thích cặn kẽ cho khách hàng, tránh trường hợp hiểu sai, hiếu

không đúng về điều khoản tham gia bảo hiểm, gây tranh cãi khi tổn thất xảy

ra, giải thích đều khoản này, Công ty cần đưa ra những lý giải cụ thể, dậ hiểu,

đặc biệt là hướng dẫn Chương 16 Bộ Luật hàng hải năm 2005.

Ví dụ trong bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hàng hoa xuất nhập khẩu

nói riêng, thuật ngữ "khiếu nại" được hiểu là người được bảo hiểm lập bộ hồ

sơ đòi người bảo hiểm bồi thường hàng hoa dược bảo hiểm bị tổn thất. Nhưng

trong các văn bản pháp luật, thuật ngữ "khiếu nại" được hiểu là người được

bảo hiểm kiện người bảo hiểm trước toa án do người bảo hiểm đã không bồi

thường hoặc bồi thường không thoa đáng cho người được bảo hiểm. Hay

trong khi Luật hàng hải quy định thời hạn khiếu nại trước toa là 2 năm thì

Tổng công ty lại quy định là Ì năm khiếu nại đòi bồi thường tổn thất [1]. Do

đó, có thể là một thuật ngữ nhưng hiểu theo nhiều cách khác nhau, hay hiểu

không thấu đáo nhiều khi có thể xảy ra tranh chấp. Chính vì vậy, việc giải

thích điều khoản này cho khách hàng là hết sức cần thiết. Cán bộ Bảo Minh

có thể tham khảo cuốn "Phân tích điều khoản bảo hiểm hàng hoa" của thị

trường Luân đôn, thậm chí có thể sử dụng phần lớn cuốn giải thích này vì

Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hoa chuyên chở đường biển phần lớn là

giống điều khoản của Hiệp hội Bảo hiếm Luân Đôn.

2.7. Điều chinh lại các điều khoản gây bất lợi cho công ty

Song song với việc đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, Bảo Minh cũng

cẩn phải bảo vệ cho quyền lợi của bản thân. Hiện nay, để tăng sức cạnh

tranh, nhiều doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và Bảo Minh nói riêng thực

hiện việc mở rộng phạm vi bảo hiểm đối với hàng xá và hàng sắt thép. Điều

69

kiện bảo hiểm hàng xá (ure hay khô đậu) thường được Bảo M i nh mở rộng thành A + hao hụt qua cân tức là Bảo M i nh sẽ phải chịu trách n h i ệm về r ủi ro mất mát, hao hụt cho đến k hi hàng được qua cân tại cảng đến, trọng lượng qua cân m ới là trọng lượng giao cho chủ hàng và Bảo M i nh sẽ phải b ừi thường toàn bộ phần thiếu hụt chênh lệch giữa vận dơn và trọng lượng qua cân này. Chính vì mở rộng phạm vi bảo h i ểm như vậy nên dù Bảo M i nh đã tìm m ọi cách ngăn ngừa tổn thất nhưng tổn thất do thiếu hụt hàng r ời vẫn thường xuyên xảy ra và khiến Tổng công ty tiêu t ốn một khoản tiền b ừi thường dáng kể. sở dĩ tổn thất vẫn xảy ra là do hai nguyên nhân: thứ nhất là giám định trọng lượng theo m ơn nước chưa chuẩn xác vì phụ thuộc nhiều vào độ mặn ngọt của nước biển theo từng vùng khác nhau; thứ hai là do thủ đoạn gian lận hay hành vi ăn cắp của người chuyên chở hoặc người làm công của họ. Tương tự như vậy, hàng sắt thép cũng thường dược mở rộng thành c + thiếu hụt qua cân hoặc c + thiếu hụt nguyên cân.

Mặc dù Bảo M i nh đã phải bỏ ra chi phí rất tốn k ém (ngang bằng hoặc hơn phí bảo hiểm) để giám sát quá trình dỡ hàng nhưng tổn thất chỉ giảm chút ít và vài lần sau chủ hàng vẫn có thể câu kết với giám sát nên tổn thất vẫn đâu vào đó. H i ện tượng mất nguyên thanh nguyên bó vẫn tiếp tục xảy ra. Vì vậy Bảo M i nh cần xem xét l ại r ủi ro phụ này, hợp tác với các doanh nghiệp bảo hiểm khác không nên bảo hiểm cho r ủi ro phụ giao thiếu hàng mà chỉ bảo hiểm theo điều kiện A hay c vốn đã bao g ừm r ủi ro thiếu hàng để tránh được r ủi ro thương m ại và r ủi ro dạo đức như t r ộm cắp, cố tình giao thiếu đối với hàng xá và tránh được chi phí giám sát, thời gian cũng như công sức của cán bộ bảo hiểm. Hàng xá và hàng sắt thép đều là những mặt hàng chủ lực của Bảo M i nh và cũng là những mặt hàng hay gặp tổn thất nhất mà nguyên nhân không chỉ là khách quan mà phẩn lớn là do hành vi gian lận của người chuyên c hỏ hay chủ hàng. Bỏ điều kiện phụ "giao thiếu hàng" có thể làm giảm tính hấp dẫn của điều khoản bảo hiểm, ảnh hưởng t ới khả năng

70

cạnh tranh của dịch vụ bảo hiểm nên cần có sự hợp tác giữa các doanh nghiệp bảo hiểm. T uy nhiên nếu bỏ điều kiện này sẽ hạn c hế được đáng kể các tổn thất không đáng có. Do đó lãnh đạo Tổng công ty cần nhanh chóng hợp tác thương lượng với các doanh nghiệp bảo hiểm khác cùng thống nhất việc loại

bỏ điều khoản này.

T óm lại, đối với công tác giám định và b ứi thường nghiệp vụ bảo h i ểm hàng hóa đều là những công việc khó, đòi hỏi cán bộ phải am hiểu nhiều k i ến thức như: điều kiện, thủ tục, xuất nhập khẩu hàng hóa, luật bảo hiểm, tập quán thương mại, am hiểu thị trường về thị trường giá cả, tính chất của loại hàng mình giám định, hay xét b ứi thường. Tất cả cần được đúc rút k i nh nghiệm để phục vụ cho công tác như nắm bắt tìm hiểu những tình huống xảy ra hiện tượng trục l ợi bảo hiểm, hơn nữa k hi nền kinh tế sẽ ngày càng cạnh tranh gay gắt. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động giám định và b ứi thường tổn thất của mình, Bảo M i nh cần quan tâm hơn nữa đến các nghiệp vụ giám định và b ứi thường để công tác này được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện hơn, góp phần quan trong vào việc đáp ứng yêu cấu phục vụ khách hàng trong thời gian hiện tại cũng như tương l a i.

in. M ỘT số KIÊN NGHỊ

1. Về phía Nhà Nước

1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý phù hợp với môi trường kinh tế quốc tế

H ội nhập kinh tế quốc tế cũng có nghĩa là chấp nhận tự do hóa k i nh tế, bao gứm: tự do hóa thương mại, đầu tư và hợp tác quốc tế, có nghĩa là chấp nhận một "sân chơi chung" với các quốc gia khác nhau trên t hế giới trong tất cả các m ối quan hệ k i nh tế. Do vậy, cần phải đẩy mạnh công tác xây dựng và

hoàn thiện môi trường pháp lý phù hợp với môi truứng k i nh tế quốc tế. Ngoài ra, N hà nước cũng cần đổi m ới phương thức quản lý N hà nước, không can

71

thiệp hành chính vào hoạt động của doanh nghiệp, mà chỉ giám sát hoạt động kinh doanh bảo h i ểm thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hoạt động của doanh

nghiệp, k i ểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật.

M ặt khác, việc ban hành các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động k i nh doanh bảo h i ểm phù hợp với môi trường kinh doanh trong nước và tập quán quốc tế sẽ tạo sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc m ựi thành phần k i nh tế khác nhau, hạn c hế các hình thức độc quyền trong k i nh doanh, điều chỉnh sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo h i ểm theo hướng lành mạnh, thúc đẩy thị trường bảo h i ểm phát triển.

1.2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiên thương mại của các cấp quản lý

Việc hoàn thiện môi trường sao cho phù hợp với môi trường k i nh tế quốc tế giúp các doanh nghiệp tuân thủ luật chơi, tạo thuận l ợi cho hoạt động, giảm thiểu các r ủi ro trong kinh doanh do thiếu hiểu biết k hi phải hòa nhập với nền k i nh tế t hế giới và k hu vực.

Bên cạnh việc ổn định thị trường trong nước, cơ quan quản lý N hà N ước như Bộ Tài Chính, Bộ Ngoại giao cần đẩy mạnh công tác xúc tiến thương m ại nhằm giúp các doanh nghiệp bảo h i ểm V i ệt N am từng bước hướng đến thị trường bảo h i ểm trong k hu vực và quốc tế.

Các cơ quan quản lý với thế mạnh trong lĩnh vực quan hệ và hoạt động đặc thù của ngành sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua những khó khăn do thiếu thông tin, thiếu hiểu biết về thị trường, về đối tấc; do không có đủ t i ềm lực và kinh nghiệm để tìm hiểu thị trường quốc tế hoặc quảng bá g i ới thiệu sản phẩm của mình.

Mặt khác, các hoạt động xúc tiến thương m ại của các cơ quan quản lý

N hà nước sẽ khẳng định chính sách mở cửa, mong muốn giao thương v ới quốc tế của V i ệt Nam, tăng tính thuyết phục, bảo đảm v ới đối tác v ới nước

72

ngoài k hi họ có nhu cầu làm ăn với doanh nghiệp V i ệt Nam, tạo thuận l ợi

cho hoạt động k i nh doanh bảo hiểm V i ệt N am k hi mở rộng quy mô hoạt

1.3. Tăng cường hoạt động của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

động ra phạm vi quốc tế.

V ới vai trò là tổ chức chuyên ngành, đại diện cho các ngành doanh nghiệp bảo hiểm, H i ệp h ội bảo h i ểm V i ệt N am cũng có thể làm tốt công tác xúc tiến thương m ại thông qua việc quan hệ hợp tác trao d ổi với các H i ệp h ội

bảo h i ểm quốc tế.

H i ệp h ội là đầu m ối cung cấp thông t in về thị trưằng bảo h i ểm trong và ngoài nước, giúp các doanh nghiệp bảo h i ểm có thể cập nhật thông t in cần thiết. Bên cạnh đó, H i ệp h ội có thể tổ chức các chương trình h ội thảo, tập huấn, đào tạo trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp h ội viên tham gia.

H i ệp h ội có thể đưa ra các thỏa thuận k i nh doanh để các doanh nghiệp tuân t hủ nhằm đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trưằng. H ơn nữa, H i ệp h ội còn có thể thay mặt các doanh nghiệp kiến nghị v ới các cơ quan quản lý N hà nước những bất cập trong quá trình vận dụng thực hiện các quy chế quản lý. Phát huy vai trò của Hiệp h ội bảo h i ểm V i ệt N am sẽ giúp cho các doanh nghiệp bảo h i ểm có tiếng nói chung, bảo đảm thị trưằng phát triển lành mạnh, mang l ợi ích thiết thực cho hoạt động của doanh nghiệp.

2. Về phía công ty

Trước b ối cảnh nền k i nh tế V i ệt Nam đang h ội nhập mạnh mẽ v ới t hế giới, thương m ại mậu dịch quốc tế được đặc biệt quan tâm trong các chính sách phát triển k i nh tế của Đả ng và N hà nước ta, thì ngành vận tải đưằng biển đóng vai trò quan trọng trong thông thương hàng hóa giữa V i ệt N am và các nước. Đế lĩnh vực này hoạt dộng hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển hiện nay, nhưng do khuôn k hổ của khóa luận có hạn nên tác giả chỉ x in đưa

73

ra m ột số k i ến nghị đối với các công tác đề phòng hạn chế tổn thất, công tác

giám định, công tác b ồi thường, công tác đòi tái bảo hiểm, đòi người thứ ba, k i ến nghị về vấn đề công nghệ thông tin, công tác tổ chức nhân sự và đối với

công tác tài chính kế toán.

2.1. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất

Đề phòng hạn c hế tổn thất là công việc hết sức quan trọng đối với cả nguôi bảo h i ểm và người được bảo hiểm nhất là trong điều k i ện buôn bán quốc tế phát triển như hiện nay, lượng hàng hoa vỷn chuyển ngày càng nhiều, yêu cầu về hàng hoa có chất lượng cao, được bảo hiểm và giao hàng đúng hẹn ngày càng tăng.

Đối với Bảo M i n h, hiệu quả đề phòng hạn chế tổn thất được nâng cao sẽ làm g i ảm nguy cơ xảy ra tổn thất cũng như giá trị hàng hoa bị tổn thất. N hờ đó người bảo h i ểm sẽ giảm được tỷ lệ b ồi thường, tránh được những chi phí phải bỏ ra để giám định tổn thất, nâng cao hiệu quả hoạt động k i nh doanh.

Bảo M i nh cần phải tổ chức tốt công tác để phòng hạn c hế tổn thất thông qua việc thông t in thường xuyên những t in tức liên quan đến hoạt động hàng hải và xuất nhỷp khẩu cho khách hàng, tổ chức các buổi h ội thảo để phổ biến các k i nh nghiệm đề phòng hạn c hế tổn thất trong việc giao nhỷn, vỷn chuyển và bốc dỡ hàng hóa.

2:2. Công tác giám định

Công tác giám định là m ột công tác phức tạp, đòi h ỏi đi xa, nhiều phương tiện kĩ thuỷt nên:

- Công ty nên tào điều k i ện về phương tiện đi lại, ăn ở tốt hơn để đảm bảo cho giám định viên k hi đi xa, cũng như đảm bảo yêu cầu của công tác

giám định đến hiện trường kịp thời.

74

- M áy ảnh là công cụ phục vụ đắc lực cho công tác giám định (ghi nhận bằng chứng) mà giá thành không cao, do đó công ty nên đẩu tư cho m ỗi một giám định viên m ột chiếc m áy ảnh kĩ thuật số đảm bảo cho những hình ảnh rõ nét, thấy dược những chi tiết thiệt hời của hàng hóa trên ảnh.

- Công ty cần trang bị thêm m ột số trang thiết bị: phòng hóa nghiệm, thí nghiệm, m áy do, m áy siêu âm trong trường hợp phải k i ểm tra các thành phần của hàng hóa mà bằng mắt thường không thể kết luận được. T uy nhiên, nếu chưa thể đầu tư ngay thì có thể liên doanh liên kết với các tổ chức có đủ chức năng, thẩm quyền để phục vụ cho công tác giám định.

- K hi đi giám định hiện trường, giám định viên phải hướng dẫn, yêu cầu khách hàng thực hiện t ối đa các biện pháp hờn c hế tổn thất có thể được, chú trọng công tác thu hồi, bảo quản, thanh lý hàng cứu vớt, nhằm giảm số tiền bồi thường. Việc đánh giá, giám định đúng mức độ tổn thất sẽ hờn chế số tiền bồi thường.

Công tác giám định có tốt, có thực hiện dược nhanh chóng, chính xác tránh hiện tượng trục l ợi bảo hiểm đòi h ỏi độ trung thực của các giám định viên kèm theo chế độ quản lý chặt chẽ ưu dãi thỏa dáng của công ty.

2.3. Công tác bồi thường

Công tác b ồi thường là công việc khó khăn liên quan đến nhiều trách nhiệm, nhiều luật quốc gia mà đặc biệt trong b ồi thường hàng hóa l ời đặc biệt phức tờp. Vì vậy để công tác b ồi thường được thực hiện tốt trước hết ta đi khắc phục những tồn đọng trong công tác này:

- Tồn đọng hồ sơ:

+ H ướ ng dẫn khách hàng trong việc cung cấp các chứng từ có liên quan đến những tổn thất hàng hóa để đảm bảo giải quyết b ồi thường nhanh vì

75

thực tế các vụ tồn đọng là do chủ hàng chưa quen nên không cung cấp đầy đủ giấy tờ, chứng từ hợp lệ.

+ Đối với những vụ trên phân cấp thì Tổng công ty nên có trách nhiệm cung cấp thông t in cũng như các giấy tờ cấn thiết đậ công tác b ồi thường

được thực hiện nhanh chóng.

- Trục lợi, gian lận trong bảo hiểm: tiến hành điều tra khẩn trương và

chỉ đưa ra kết luận k hi hoàn thanh công việc điều tra, có đầy đủ bằng chứng về công việc nghi ngó. Không cho khách hàng biết được phương án, kế hoạch điều tra đậ tránh việc phản ánh tiêu cực của khách hàng. Trường hợp phát hiện có sự trục l ợi bảo hiậm thì cần có những biện pháp xử phạt nghiêm

minh, cụ thậ:

+ N ếu xét trên thực tế có thậ truy đòi người bảo hiậm những khoản chi phí mà công ty đã bỏ ra trong quá trình điều tra, giám định thì truy đòi và

hủy bỏ hợp đồng;

+ Nếu quá nghiêm trọng thì sẽ cần phải truy tố trước pháp luật.

2.4. Công tác đòi tái bảo hiểm, đòi người thứ ba

Việc đòi tái bảo hiậm kịp thời sẽ giúp còng ty tăng cường khả năng thanh toán của mình vì k hi tổn thất được giải quyết b ồi thường, khách hàng chỉ biết công ty bảo h i ậm có trách nhiệm thanh toán b ồi thường nhanh chóng và đầy đủ cho họ, việc đòi tái bảo hiậm là việc của công ty bảo hiậm. N ếu không đòi được nhà tái, công ty sẽ phải ứng tiền của mình dậ chi trả trước cho khách hàng, đồng nghĩa với việc bị chiếm dụng vốn. V i ệc đòi người t hứ ba thường diễn ra sau k hi công ty đã thanh toán bồi thường cho khách hàng. Công tác này nếu được thực hiện hiệu quả sẽ giảm thiậu số tiền b ồi thường, tăng hiệu quả k i nh doanh.

76

2.5. Công nghệ thông tin

ứ ng dụng công nghệ thông t in trong hoạt động sản xuất k i nh doanh

hiện nay không còn là quá m ới mẻ ở V i ệt N am những n ăm gần đây. T uy nhiên trong công tác triển khai các ứng dụng đó có nhiều vấn để còn tồn t ạ i, về nhiều yếu tố khác nhau như cách quản lý tổ chức, kặ thuật nghiệp vụ, con

người,...Trên cơ sở những vấn đề gặp phải trong thực tế của nhiều doanh nghiệp và phương pháp giải quyết, tác giả nêu một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông t in vào hoạt động k i nh doanh bảo hiểm như sau:

- Triển khai dự án phần mềm quản lý nghiệp vụ bảo h i ểm từ khâu khai thác, b ồi thường và phục vụ khách hàng để đưa nhanh việc vận dụng l ợi t hế về công nghệ thông t in trong quản lý và điều hành k i nh doanh.

- Tiếp tục triển khai và hoàn tất dự án phần mềm quản lý ấn chỉ hóa đơn.

- Nâng cấp và mở rộng hạ tầng kặ thuật công nghệ thông t in nhằm đáp ứng cho hệ thống phần mềm quản lý nghiệp vụ bảo hiểm.

2.6. Công tác tổ chức nhân sụ

- Lập kế hoạch phòng ngừa sự cố cho tất cả các hệ thống hạ tầng kặ thuật công nghệ thông t in cũng như các hệ thống ứng dụng khác.

Công tác tổ chức nhân sự luôn đóng vai trò quyết định t ới hoạt động sản xuất kinh doanh của m ọi doanh nghiệp; đặc biệt trong thời kì h ội nhập cơ h ội của các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước là bình đẳng trên thị trường thì yếu tố quản lý được đặt lên hàng đầu. N h ằm nâng cao năng lực hiệu quả của công tác quản lý trong n ội bộ doanh nghiệp, công ty cần chú ý:

- Công tác tổ chức của Bảo m i nh phải được k i ện toàn và đổi mới, từ trụ sở chính đến các đơn vị thành viên để phục vụ việc triển khai phần mền quản lý nghiệp vụ. Thực hiện định hướng chiến lược quản lý tập trung, điều hành

77

thống nhất nhằm phát huy sức mạnh tổng thể của toàn hệ thống, đồng thời nâng cao năng suất lạo động, tăng tính chuyên m ôn và chuyên nghiệp hóa của đội ngũ cán bộ.

- Tổ chức l ại hệ thống khai thác bảo h i ểm và giải quyết b ồi thường; tách bạch rõ ràng hai khâu quan trong này của hoạt động k i nh doanh để tăng cường công tác k i ểm tra và giám sát chống trục l ợi bảo h i ểm và thực hiện đúng các quy đỡnh của N hà nước về hoạt động k i nh doanh bảo hiểm.

- Tập trung đào tạo, b ồi dưỡng tạo nguồn và bổ n h i ệm kỡp thòi cán bộ có năng lực cho các công ty thành viên. Xây dựng kế hoạch về cán bộ nguồn từ nội bộ và bên ngoài để chuẩn bỡ sẩn sàng cho việc phát triển tổ chức và bộ máy;

- Đổi m ới công tác khoán lương và việc trả lương cho từng vỡ trí công tác theo hướng gắn v ới kết quả và n h i ệm vụ của từng cán bộ.

2.7. Công tác tài chính kế toán

- Cần chú trọng đến việc nâng cao kỹ năng dự báo và quản lý t ổn thất cho cán bộ bên cạnh việc đào tạo về nghiệp vụ bảo hiểm. Cán bộ của Bảo M i nh hiện nay không dược chú trọng đào tạo vấn đề này, việc dự báo, đánh giá tổn thất chỉ dựa vào k i nh nghiệm. Để thành lập m ột bộ phận chuyên trách về dự báo, quản lý, đề phòng, hạn c hế r ủi ro thì không thể chỉ dựa vào những cán bộ kinh nghiệm lâu n ăm mà còn cần đến những người trẻ tuổi, có sức khoe và sự nhanh nhạy. Do đó dào tạo kĩ nâng dự báo và đề phòng hạn c hế tổn thất là việc hết sức cần thiết.

- Tăng cường công tác k i ểm tra việc triển khai và chấp hành các qui đỡnh, xử lý nghiêm các vi phạm. Đây là m ột vấn dề hết sức quan trọng để có thể chấn chỉnh, k i ểm soát chặt chẽ hơn nữa tình hình tài chính tại các đơn vỡ trực thuộc, nâng cao kỷ luật tài chính.

78

- Ban hành qui định chi tiết lại các qui c hế tài chính phù hợp v ới chính sách m ới của nhà nước và mục tiêu kinh doanh các n ăm tiếp sau Tổng Công

ty.

Những kiến nghị dã được đề cập trên đây để nhằm thúc đẩy công tác b ồi thường và giám định tổn thất trong hoạt động k i nh doanh bốo hiểm trong doanh nghiệp bốo hiểm Bốo M i nh nói riêng và nhiều doanh nghiệp k i nh doanh bốo h i ểm hàng hóa vận tối đường biến trong nước nói chung. Trong thực tế, để nâng cao hiệu quố công tác bồi thường và giám định t ổn thất là tương đối khó và cần có những quá trình nhất định, vì nó liên quan đến nhiều ngành lĩnh vực khác nhau như luật, tài chính, quốn lí vĩ mô... T uy nhiên các kiến nghị được đưa ra đều xuất phát từ thực tế công tác này, thích hợp v ới xu hướng phát triển hiện nay, do đó không chỉ phù hợp cho doanh nghiệp Bốo M i nh nói chung mà có thể áp dụng cho nhiều doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng lĩnh vực.

79

KẾT Luận

Trong hoạt động bảo hiểm hiện nay của các doanh nghiệp, bảo hiếm

hàng hoa vận chuyển bằng đường biển đang là một trong những lĩnh vực

được ưu tiên hàng đầu. Đặc biệt khi thương mại mậu dịch đa chiều giữa Việt

Nam và các quốc gia khác đang tăng trưấng mạnh thì công tác giám định và

bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng hoa vận chuyển bằng đường biển

đóng vai trò rất quan trọng. Những cơ hội và thách thức trong thời kì hội

nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải có những định

hướng phát triển, cách thức quản lý diều hành chuyên nghiệp và mang tính

chiến lược.

Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã tiếp cận với vấn đề, nghiên cứu hoạt

dộng thực tế tại Tổng công ty Bảo Minh, một doanh nghiệp bảo hiểm liên tục

đạt được những thành tựu đáng kể trong nhiều năm vừa qua. Việc phân tích,

đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp là vấn đề không nhỏ và để đưa ra

được những nhận định chính xác mang tính thực tế đòi hỏi phải tham khảo

rất nhiều nguồn thõng tin tài liệu, cũng như so sánh với hoạt động của những

doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng lĩnh vực.

Sau quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, tác giả xin đưa ra một vài

kết luận cụ thể như sau:

Thứ nhất, về thuận lợi: xét ấ góc độ vĩ mô, nền kinh tế Việt Nam đang

trong giai đoạn tăng trưấng khá ấn tượng, sẽ tạo nhiều cơ hội đẩy mạnh

doanh thu trong các hoạt động đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận

chuyển; môi trường pháp lý ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện cho hoạt

động của Bảo Minh từng bước thiết lập và duy trì thị trường cạnh tranh lành

mạnh; sự mấ cửa hội nhập kinh tế với hiệp định thương mại Việt Mỹ, gia

nhập tổ chức WTO đã nhanh chóng phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin,

80

tạo cơ h ội quảng bá hình ảnh cũng như đem đến các thông t in về Bảo M i nh cho khách hàng. Xét ở góc độ vi m ô, hiện nay Bảo M i nh đang có m ột đội ngũ cán bộ còng nhân viên với trình độ chuyên m ôn cao do công ty luôn chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cũng như năng lực quản lý cho cán bộ nhân viên, đặc biệt là b ồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ giám định và b ồi thường tổn thất trong bảo hiẻm hàng hóa vận chuyẻn bằng đường biẻn.

Thứ hai, vẻ giải pháp cụ thẻ: đối với công tác giám định, Bảo M i nh cần mở rộng mạng lưới hoạt động cho các công ty thành viên, đại lý k h ai thác, giám định trên cả nước; cần nâng cao trình độ chuyên m ôn cho các cán bộ nhân viên vì kết quả của công tác giám định mang tính quyết định trong khâu bồi thường; cần phải đẩy mạnh công tác marketing, tăng cường m ối quan hệ với khách hàng. Đối với công tác b ồi thường, Bảo M i nh cần luôn cập nhật thông t in cho khách hàng, tạo cơ c hế chính sách ưu đãi, g i ảm các thủ tục rườm rà đẻ có thẻ giải quyết nhanh chóng cho khách hàng; thúc đẩy quan hệ với các công ty cùng ngành; cải tiến và hoàn thiện phương pháp định giá tài sản, các quy tắc chung về bảo hiẻm.

Thứ ba, về kiến nghị: đối với N hà Nước, cẩn hoàn thiện môi trường pháp lý phù hợp với môi trường k i nh tế quốc tế; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại của các cấp quản lý; tăng cường hoạt động của H i ệp h ội bảo hiẻm V i ệt Nam. Đối với công ty, Bảo M i nh cần có những phương hướng nhằm nâng cao công tác đề phòng hạn chế tổn thất, công tác giám định, công tác b ồi thường, phương hướng phát triẻn công nghệ thông t i n, công tác tổ chức nhân sự và công tác tài chính kế toán.

Hy vọng rằng những phân tích, nghiên cứu và giải pháp được đề cập trong khóa luận tốt nghiệp có thẻ góp phần làm thúc dẩy công tác giám định và b ồi thường tổn thất trong bảo h i ẻm hàng hóa vận chuyẻn bằng đường biẻn tại công ty Bảo M i nh nói riêng và tại các công ty bảo h i ẻm khác nói riêng.

81

rà L3Ệa lĩiRm KTiKQ

Ì. Bộ luật hàng hải Việt Nam 2005.

2. GS.TS. Hoàng Văn Châu (2006), Giáo trình bảo hiểm trong kinh

doanh, Nhà xuất bản lao động xã hội, Hà Nội.

3. Công ước Brussels 1924.

4. Công ước Harmburg 1978.

5. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, bản tin số 2 năm 2007.

6. Quyết định số 175/2003/QĐ-TTg của Chính phủ về việc cổ phần hóa

Tổng công ty Bảo Minh.

7. Quyết định số 27GP/KDBH của Bộ Tài chính về việc hoạt dộng theo

mô hình cổ phần hóa của Tổng công ty Bảo Minh.

8. Tổng công ty Bảo Minh - Bản cáo bạch năm 2006.

9. Tổng cõng ty Bảo Minh - Bản cáo bạch năm 2007.

l o. Tổng cõng ty Bảo Minh - Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2005.

li. Tổng công ty Bảo Minh - Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2006.

12. Tổng công ty Bảo Minh - Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007.

13. Tổng công ty Bảo Minh - Báo cáo hoạt động kinh doanh của Bảo Minh

từ năm 1995-2007.

14. Tổng công ty Bảo Minh - Hội nghị sơ kết năm 2005.

15. Tổng công ty Bảo Minh - Quy trình khai thác, giám định, bồi thường

hàng hóa mã số QT/24/BHHH ban hành ngày 09/11/2004.

16. Tổng công ty Bảo Minh - Quyết định số 2480/2005-BM/BHHH về việc

hướng dỡn chi tiết thực hiện khai thác, giám định, bồi thường nghiệp vụ

bảo hiểm hàng hóa vận chuyển.

17. Tổng công ty Bảo Minh - Tài liệu tập huấn bảo hiểm hàng hóa.

18. Tổng công ty Bảo Minh - Tài liệu đào tạo bồi dưỡng giám định bồi

thường và đòi người thứ ba trong bảo hiểm hàng hóa.

19. Tổng công ty Bảo Minh - Tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của giám

định viên.

20. Tổng công ty cổ phần giám định Vinacontrol - Bài viết về nghiệp vụ

giám định tổn thất hàng hoa.

21. http://www.avi.org.vn

22. http://www.baominh.com.vn

23. http://www.baoviet.com.vn

24. http://www.dantri.com.vn

25. http://www.dddn.com.vn

26. http://www.doanhnghiep24g.com.vn

27. http://www.mof,gov.vn

28. http://www.sbsc.com.vn

29. http:// www.vcci.com.vn

30. http://www.vivaco,com,vn

31. http:// www.vneconomv.com.vn