Khoá luận tốt nghiệp

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN

KHOA THÔNG TIN - THƢ VIỆN

-----000-----

ĐỖ THỊ THANH TỊNH

NHỮNG ƢU ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG CỔNG TÌM KIẾM

SIÊU DỮ LIỆU METALIB TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƢ LIỆU

VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH : THÔNG TIN –THƢ VIỆN

Hệ đào tạo : Chính quy

Khóa học : QH 2008 - X

HÀ NỘI, 2012

Khoá luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

*

* *

Tôi xin cam đoan khóa luận là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao

chép của ai. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin

đƣợc đăng tải trên các tạp chí, các sách báo chuyên ngành và các trang tài liệu

trực tuyến đều đƣợc liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo của khóa luận .

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với một đề tài tƣơng đối mới chắc

chắn không tránh khỏi những khó khăn đặc biệt là về kiến thức và kinh nghiệm

nghiên cứu khoa học. Song trong quá trình nghiên cứu tôi đã nhận đƣợc sự giúp

đỡ, hƣớng dẫn hết sức tận tình của Ths. Phạm Tiến Toàn , ngƣời đã trực tiếp

hƣớng dẫn tôi. Sự giúp đỡ, những ý kiến nhận xét của Thầy đã giúp tôi có thể

hoàn thành đề tài này. Bên cạnh đó là sự giúp đỡ từ các thầy cô trong khoa

Thông tin thƣ viện - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn - Đại học Quốc gia

Hà Nội, Trung tâm thông tin –tƣ liệu Viện Khoa học và công nghệ nơi tôi tiến

hành khảo sát, con xin nói lên lòng biết ơn sâu sắc đối với Ông Bà, Cha Mẹ đã

chăm sóc, nuôi dạy con thành ngƣời. Bạn bè cùng lớp đã đóng góp ý kiến giúp

đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.

Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những giúp đỡ

quý báu đó. Trong quá trình thực hiện đề tài do còn nhiều hạn chế về thời gian

cũng nhƣ kinh nghiệm nên cũng khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong

đƣợc sự quan tâm, chỉ bảo cũng nhƣ những đóng góp của thầy cô và các bạn.

Khoá luận tốt nghiệp

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, tháng 02 năm 2012

Đỗ Thị Thanh Tịnh

Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Giải thích

1 CNTT Công nghệ thông tin

2 CAS Server Central Authentication Service ( Hệ thống chứng thực tập trung)

3 CSDL Cơ sở dữ liệu

4 HTML HyperText Markup Language

(Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu văn bản)

5 HTTP The Hypertext Transfer Protocol

( Giao thức truyền tải siêu văn bản)

6 ISSN International Standard Serial Number

(Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ)

7 KH&CNVN Khoa học và Công nghệ Việt nam

8 MARC Metadata Authority Description

( Khổ mẫu biên mục máy tính đọc đƣợc)

9 TTTV Thông tin- thƣ viện

10 TVS Thƣ viện số

11 TT-TL Thông tin- tƣ liệu

12 W3C The World Wide Web Consortium

(Tiêu chuẩn thiết kế web)

Máy chủ xƣ̉ lý nối kết gốc – chuyển giao dịch vụ nối kết trong môi trƣờ ng học thuâ ̣t Extensible Markup Language

13 SFX Context sensitive linking

14 XML

(Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng)

Đỗ Thị Thanh Tịnh 1 K53 Thông tin –thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm ..................................................... 13

Hình 2: Cấu trúc hệ thống thư viện số ........................................................... …13

Hình 3: Metalib giúp nhiều nguồn tài nguyên hiển thị qua SFX ........................ 20

Hình 4: MetaLib tích hợp với SFX để chuyển giao tài nguyên ........................... 22

Hình 5: Giao diện hiển thị tìm kiếm tài nguyên trong Metalib ........................... 34

Hình 6: Đăng nhập theo tên và mật khẩu truy cập ............................................. 35

Hình 7: Giao diện truy cập biểu ghi trong SFX .................................................. 36

Hình 8: Giao diện hiển thị tìm kiếm tạp chí điện tử ............................................ 37

Hình 9 : Giao diện tìm kiếm Cơ sở dữ liệu ........................................................ 39

Hình 10: Giao diện tìm kiếm nhiều Cơ sở dữ liệu .............................................. 40

Hình 11 : Giao diện kết quả tìm kiếm nhiều cơ sở dữ liệu .................................. 42

Hình 12 : Tài nguyên trong metalib được hiển thị thành các bộ sưu tập ........... 47

Hình 13 : Thống nhất giao diện tìm kiếm ............................................................ 49

Hình 14: Tìm kiếm đồng thời trên nhiều Cơ sỡ dữ liệu khác nhau ................... 50

Hình 15: Các KnowledgeBase trong Metalib ..................................................... 52

Hình 16 : Cập nhật thông tin mô tả ..................................................................... 55

Hình 17 :Cập nhật thông tin chức năng .............................................................. 56

Hình 18 : Giao diện tạo lập khu vực nghiên cứu riêng ....................................... 61

II

Hình 19: Phân quyền truy cập tài nguyên đối với người dùng ........................... 62

Đỗ Thị Thanh Tịnh K53 Thông tin – Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .........................................................................................................6

1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................6

3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................8

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................8

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................8

6. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................9

7. Đóng góp của đề tài .....................................................................................9

8. Bố cục của khóa luận ...................................................................................9

NỘI DUNG ................................................................................................... 10

CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN TƢ LIỆU VIỆN

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM, TỔNG QUAN VỀ CỔNG TÌM

KIẾM SIÊU DỮ LIỆU METALIB .............................................................. 10

1.1 Khái quát về Trung tâm Thông tin tƣ liệu Viện Khoa học và Công nghệ Việt

Nam ............................................................................................................... 10

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 10

1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm .................................................. 11

1.1.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm ................................ 13

1.1.4 Nguồn tài nguyên .................................................................................... 16

1.1.5 Đặc điểm Người dùng tin và Nhu cầu tin của Trung tâm .................. 18

1.2 Tổng quan về cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib ................................. 19

1.2.1 Giải thích một số khái niệm .................................................................. 19

1.2.2 Lịch sử ra đời ...................................................................................... 21

III

Đỗ Thị Thanh Tịnh K53 Thông tin – Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

1.2.3 Những tính năng nổi bật ...................................................................... 21

1.2.4 Những lợi ích của việc sử dụng cổng tìm kiếm .................................... 23

1.2.5 Tình hình áp dụng trên thế giới ........................................................... 24

CHƢƠNG 2: NHỮNG ƢU ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG CỔNG TÌM

KIẾM SIÊU DỮ LIỆU METALIB TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN –TƢ LIỆU

VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ................................... 28

2.1 Sơ bộ về về tình hình áp dụng cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib tại Trung

tâm ................................................................................................................ 28

2.1.1 Cơ sở áp dụng phần mềm .................................................................... 28

2.1.2 Lộ trình áp dụng tại Trung tâm ........................................................... 30

2.1.3 Thực trạng quá trình áp dụng tại Trung tâm. ..................................... 32

2.2 Những ƣu điểm của quá trình áp dụng Metalib trong việc tìm kiếm cơ sở dữ

liệu điện tử tại Trung tâm ............................................................................. 45

2.2.1 Hướng tới lợi ích người dùng và các cấp chuyên gia ......................... 45

2.2.2 Dễ dàng quản lý .................................................................................. 47

2.2.3 Tìm kiếm liên hợp ................................................................................ 50

2.2.5 Quản l‎ý tài nguyên thông tin thuận tiện với Cơ sở dữ liệu KnowledgeBase 52

2.2.4 Khả năng xác thực truy cập tới nguồn tài nguyên thông tin ............... 51

2.2.6 Tùy biến và cá biệt hóa danh mục tài nguyên thông tin ...................... 59

2.2.7 Đặc tính phân quyền quản trị truy cập ................................................ 61

2.2.8 Hỗ trợ tiêu chuẩn thông tin thư viện.................................................... 64

CHƢƠNG 3 : MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUÁ

TRÌNH ÁP DỤNG CỔNG TÌM KIẾM SIÊU DỮ LIỆU TẠI TRUNG TÂM

THÔNG TIN TƢ LIỆU VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM66

3.1 Phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm ......................................... 66

IV

3.1.1 Tăng cường đầu tư kinh phí ................................................................ 66

Đỗ Thị Thanh Tịnh K53 Thông tin – Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

3.1.2 Lập kế hoạch sát sao và ưu tiên đầu tư cho việc thu thập, xử lý và xây dựng

nguồn cơ sở dữ liệu điện tử tại cơ quan . ..................................................... 68

3.1.3 Các vấn đề bảo quản, khai thác và bản quyền............................................61

3.2 Đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng ................................................... 72

3.2.1 Đào tạo Người dùng tin ....................................................................... 73

3.2.2 Đào tạo cán bộ Trung tâm có trình độ làm chủ công nghệ tiên tiến .. 73

3.3 Khai thác triệt để ứng dụng phần mềm tại cơ quan ................................ 74

3.3.1 Tích hợp với các cổng thông tin chung ............................................... 74

3.3.2 Tích hợp các dịch vụ thuật ngữ ........................................................... 75

3.3.3 Xây dựng tiêu chuẩn cho kết quả tìm kiếm liên hợp ............................ 75

KẾT LUẬN................................................................................................... 76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 78

PHỤ LỤC ................................................................................................................................... 72

V

Đỗ Thị Thanh Tịnh K53 Thông tin – Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Tri thức với sức mạnh đã,

đang và sẽ là công cụ, là động lực cho mọi sự phát triển. Tri thức đƣợc xem là

một lực lƣợng sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội và giúp bảo tồn, phát

huy và nâng cao sức mạnh của nhân loại. Trong xã hội hiện nay, cuộc cách mạng

khoa học kỹ thuật và công nghệ đang diễn ra với quy mô rộng lớn trên toàn thế

giới. Khi khoa học ngày càng trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp của xã hội thì

thông tin thực sự trở thành nguồn lực quan trọng cho mỗi quốc gia và toàn nhân

loại vững bƣớc trên con đƣờng phát triển.

Đồng thời, thế kỷ XXI cũng chứng kiến những thành tựu của khoa học

công nghệ đã và đang góp phần vào sự phát triển cũng nhƣ sử dụng, bảo tồn và

phát huy các giá trị đó là một nhu cầu tất yếu. Thƣ viện – nơi bảo quản và phân

phối tri thức là đối tƣợng cần áp dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao

năng lực và hiệu quả hoạt động. Với mục đích hoàn thiện quy trình nghiệp vụ,

tăng cƣờng khả năng phục vụ ngƣời dùng tin, các thƣ viện và cơ quan thông tin

đã từng bƣớc tin học hóa, tự động công tác phục vụ ngƣời dùng đọc .

Đảng và Nhà nƣớc ta đang rất quan tâm tới nguồn lực thông tin và nhận

thấy đƣợc vai trò của các cơ quan thông tin - Thƣ viện trong việc quản lý các

nguồn lực thông tin đó là không thể thiếu Nghị quyết 16/NQTW của Bộ Chính

trị về khoa học và công nghệ trong thời kỳ đổi mới đã nêu rõ : “Xây dựng hệ

thống thông tin hiện đại hoá về khoa học và công nghệ kịp thời cung cấp

thông tin cho các cơ quan lãnh đạo và quản lý, các cơ quan nghiên cứu, các

cơ sở sản xuất, dành quỹ ngoại tệ thích đáng để mua các tư liệu thông tin cần

6

thiết từ nước ngoài, nhất là các nước có trình độ phát triển cao”.

Khoá luận tốt nghiệp

Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện chức năng nghiên cứu cơ

bản về khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ theo các hƣớng trọng điểm của

Nhà nƣớc . Trung tâm thông tin- tƣ liệu (TT-TL) Viện KHCNVN là một bộ phận

vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của Viện. Đặc biệt trong những năm gần

đây, với sự quan tâm của Viện KHCNVN Trung tâm đã kịp thời áp dụng những

thành quả của Thƣ viện số trong hoạt động của trung tâm. Ứng dụng mới đây

nhất tại Trung tâm TT-TL năm 2009 đó việc đƣa cổng tìm kiếm siêu dữ liệu

Metalib vào vận hành thành công. Nhằm nâng cao nhận thức về ƣu điểm của

cổng tím kiếm siêu dữ liệu Metalib trong việc khai thác nguồn tài nguyên số tại

Trung tâm, cũng nhƣ tìm kiếm tài nguyên thông tin trong các CSDL tại các cơ

quan TT-TV trên thế giới mà Trung tâm đƣợc cấp quyền truy cập nhằm cung cấp

luận cứ khoa học cho công tác quản lý khoa học, công nghệ và xây dựng chính

sách, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đào tạo nhân

lực khoa học, công nghệ có trình độ cao cho đất nƣớc. Nắm bắt đƣợc điều đó với

xu thế tất yếu của thời đại, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài khóa luận của mình là :

“ Những ƣu điểm của quá trình áp dụng cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib

tại Trung tâm Thông tin- tƣ liệu Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

2. Lịch sử nghiên cứu

Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực thông tin- tƣ liệu là một xu hƣớng tất yếu

Chính vì vậy, vấn đề ứng dụng CNTT nói chung và ứng dụng phần mềm tìm

kiếm dữ liệu nói riêng đã đƣợc nhắc đến trong một số hội nghị, hội thảo ngành

thông tin- thƣ viện trên thế giới và mới đây tại một số cơ quan TT-TV Việt nam,

do đây là một phần mềm tƣơng đối mới và tại Trung tâm TT- TL Viện KH&CN

là nơi đầu tiên áp dụng phần mềm này. Đây là một phần mềm khá quan trọng

trong quá trình xây dựng Thƣ viện số tuy nhiên chƣa có một công trình nghiên

cứu cụ thể nào tại Việt Nam lấy cổng tìm kiếm Siêu dữ liệu Metalib làm đối

7

tƣợng nghiên cứu .Với mong muốn đƣợc hiểu biết và tập dƣợt nghiên cứu một

Khoá luận tốt nghiệp

vấn đề mới trong lĩnh vực thông tin thƣ viện, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài :

“ Những ƣu điểm của quá trình áp dụng cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib

tại Trung tâm Thông tin- tƣ liệu Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam"

Đề tài có sự tham khảo và chắt lọc ‎‎ý kiến trên một số phƣơng tiện thông

tin đại chúng. Phần mềm tìm kiếm Siêu dữ liệu Metalib là một phần mềm mới

xuất hiện trên thị trƣờng Việt Nam, hứa hẹn mang tính cạnh tranh cao so với các

phần mềm ứng dụng khác.

3. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu thực tế quá trình áp dụng cổng tìm kiếm Siêu dữ liệu Metalib tại

TTTT-TL Viện KHCNVN , những ƣu điểm của quá trình áp dụng thực tiễn cổng

tìm kiếm Siêu dữ liệu Metalib và tìm ra những định hƣớng nhằm nâng cao hiệu

quả của phần mềm này tại Trung tâm nói riêng cũng nhƣ các cơ quan TT-TV

Việt Nam nói chung.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận : Nghiên cứu tổng thể lý thuyết về cổng tìm kiếm

Siêu dữ liệu trong lĩnh vực TT-TV nói chung cũng nhƣ hệ thống các cơ quan

TT-TV nói riêng, đặc biệt là những luận điểm nghiên cứu của các nhà khoa học

về cổng tìm kiếm Siêu dữ liệu Metalib.

Nghiên cứu thực tiễn: Khóa luận nghiên cứu, phân tích ƣu điểm của

việc áp dụng Cổng tìm kiếm Siêu dữ liệu Metalib tại Viện KH&CN VN qua đó

đƣa ra những định hƣớng nâng cao hiệu quả quá trình áp dụng cổng tìm kiếm

Siêu dữ liệu Metalib Trung tâm TT-TL viện KH&CN VN trong thời gian tới.

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

8

Đối tƣợng nghiên cứu : Cổng tìm kiếm Siêu dữ liệu Metalib

Khoá luận tốt nghiệp

Phạm vi nghiên cứu: Tại Trung tâm TT-TL Viện KH&CN VN

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng một số phƣơng pháp sau:

- Khảo sát thực tế - Phân tích và tổng hợp tài liệu

- Quan sát - Phỏng vấn

7. Đóng góp của đề tài

Đề tài nêu bật những tính năng quan trọng cũng nhƣ những lợi ích của

việc sử dụng cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib. Phân tích vai trò và ‎ý nghĩa

của việc ứng dụng phần mềm tại một số nƣớc trên thế giới. Đồng thời nhìn nhận

thực trạng ứng dụng cổng tìm kiếm tại Trung tâm TT-TL Viện KH&CN, một

phần quan trọng trong việc xây dựng thƣ viện số tại Trung tâm, dựa trên cơ sở

đó đi sâu nghiên cứu những ƣu điểm của phần mềm nhằm hỗ trợ ngƣời dùng tin

cũng nhƣ thủ thƣ trong việc tìm kiếm tài nguyên số tại Trung tâm. Đƣa ra những

định hƣớng quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng cổng tìm kiếm trong

thời gian tới.

8. Bố cục của khóa luận

Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận

đƣợc chia làm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Khái quát về Trung tâm thông tin tƣ liệu Viện Khoa học và Công

nghệ Việt nam, tổng quan về cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib.

Chƣơng 2: Những ƣu điểm của quá trình áp dụng cổng tìm kiếm siêu dữ liệu

9

Metalib tại Trung tâm thông tin tƣ liệu Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam

Khoá luận tốt nghiệp

Chƣơng 3: Một số định hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng cổng tìm kiếm siêu dữ liệu

Metalib tại Trung tâm thông tin – tƣ liệu Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

NỘI DUNG

CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRUNG

TÂM THÔNG TIN - TƢ LIỆU VIỆN

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT

NAM, TỔNG QUAN VỀ CỔNG TÌM

KIẾM SIÊU DỮ LIỆU METALIB

1.1 Khái quát về Trung tâm Thông tin tƣ liệu Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Tên cơ quan : Trung tâm Thông tin tƣ liệu viện Khoa học và Công nghệ

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Địa chỉ: A11-18 đƣờng Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, Hà Nội

Cơ quan chủ quản: Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Trung tâm Thông tin khoa học nay là Trung tâm Thông tin – Tƣ liệu

Việt Nam

đƣợc thành lập theo Quyết định số 595/VKH-TCCB ngày 12 tháng 10 năm 1982

10

của Viện Khoa học Việt Nam.

Theo Quyết định số 2178/QĐ-KHCNVN ngày 30/12/2008 của Viện Khoa

Khoá luận tốt nghiệp

học và Công nghệ Việt Nam, Trung tâm Thông tin – Tƣ liệu là đơn vị tự chủ, tự

chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP, là đơn vị sự

nghiệp công lập trực thuộc Viện KH & CN

1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Trung

tâm

Chức năng:

Trung tâm Thông tin tƣ liệu (sau đây gọi tắt là Trung tâm) có chức năng

giúp Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam thống nhất quản lý mạng

lƣới thông tin – tƣ liệu khoa học và công nghệ ở mọi dạng thuộc Viện Khoa học

và Công nghệ Việt Nam (Viện KH&CN VN) : thu thập, lƣu trữ, xử lý, tuyên

truyền và phổ biến kiến thức, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công

Nhiệm vụ

nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ.

Trung tâm có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

 Quản trị, cập nhập và đƣa vào khai thác các nguồn thông tin khoa học và

công nghệ đƣợc lƣu trữ, bảo quản tại Trung tâm.

 Tổ chức quản lý, xây dựng kết nối nguồn tài nguyên điện tử và xây dựng

môi trƣờng tích hợp tài nguyên thân thiện với ngƣời dùng.

 Tổ chức xây dựng và khai thác các cơ sở dữ liệu (CSDL) của Trung tâm

thông tin tƣ liệu (sách, tạp chí, báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học, bài

báo trích, bộ sƣu tập chuyên đề…)

 Cung cấp thông tin về thành tựu khoa học và công nghệ mới cho lãnh đạo

11

Viện và các cán bộ khoa học thuộc Viện KH&CN VN.

Khoá luận tốt nghiệp

 Cung cấp các thông tin liên quan đến các hoạt động Sở hữu trí tuệ (Bằng

độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích ...và các văn bản pháp lý

mới có liên quan).

 Lƣu trữ các kết quả nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc và cấp Viện

KH&CN VN

 Thực hiện các đề tài nghiên cứu số liệu lịch Việt Nam và thế giới. Cung

cấp số liệu lịch Việt Nam cho các nhà xuất bản trong cả nƣớc theo sự uỷ quyền

của lãnh đạo Viện KH&CN VN.

 Đào tạo nâng cao chất lƣợng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ cho cán

bộ làm công tác thông tin – tƣ liệu trong mạng lƣới thƣ viện các viện chuyên

ngành thuộc Viện KH&CN VN, tập trung vào hiện đại hoá hệ thống thông tin

khoa học và công nghệ, xây dựng thƣ viện điện tử, xây dựng và áp dụng các tiêu

chuẩn

quốc gia, quốc tế vào hoạt động thông tin - tƣ liệu.

 Cung cấp các dịch vụ và thực hiện hợp tác quốc tế về thông tin – tƣ liệu

khoa học.

 Thông tin tuyên truyền về các hoạt động nghiên cứu khoa học và triển

khai công nghệ của Viện KH&CN VN trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng

và quảng bá các sản phẩm khoa học và công nghệ của các đơn vị thuộc Viện

KH&CN VN.

 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ

12

Việt Nam giao cho theo qui định của pháp luật.

Khoá luận tốt nghiệp

1.1.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm

BAN LÃNH ĐẠO TRUNG TÂM

Phòng

Phòng Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

thông

Lƣu trữ

quản lý

nghiên

thƣ

thông tin

tin sở

thông tin

tổng

cứu

viện

khoa học

hữu

khoa học

hợp‎

lịch

công

nghiệp

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm

Các phòng ban của Trung tâm Thông tin tƣ liệu

 Phòng Quản lý tổng hợp

Là cơ quan giúp việc Giám đốc quản lý nhà nƣớc mọi mặt hoạt động của

Trung tâm, có các bộ phận về tổ chức, hành chính, tài vụ, tài sản, kế hoạch, đào

tạo cán bộ, thông tin tuyên truyền và hợp tác quốc tế. Phòng hiện có 6 cán bộ

trong biên chế và 1 hợp đồng.

13

 Phòng Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Bổ sung, phân loại, quản lý và tổ chức khai thác, sử dụng hợp lý các loại

sách báo, tạp chí khoa học của Viện. Đồng thời còn tổ chức quản lý, xây dựng

kết nối nguồn tài nguyên điện tử và xây dựng môi trƣờng tích hợp tài nguyên

thân thiện với ngƣời dùng.

Đào tạo nâng cao chất lƣợng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ

làm công tác thông tin – tƣ liệu trong mạng lƣới thƣ viện các viện chuyên ngành

thuộc Viện KH&CN VN. Hợp tác, trao đổi về thƣ viện học với các thƣ viện

khác của nhà nƣớc và các ngành, các Bộ. Phòng hiện có 9 cán bộ trong biên chế

và 2 hợp đồng.

 Phòng Lưu trữ thông tin khoa học

Lƣu trữ các tài liệu không công bố, các tƣ liệu khoa học kỹ thuật khác,

nhƣ các báo cáo khoa học, tham quan khảo sát, thực tập, các luận án tiến sĩ, tiến

sĩ khoa học, tài liệu điều tra cơ bản, phim ảnh, băng từ,...

Tiến hành thu thập, phân loại, xử lý, bảo quản và tổ chức khai thác tài liệu

khoa học kỹ thuật, lƣu giữ các tài liệu mật theo quy chế hiện hành. Thực hiện

việc lập hồ sơ, tài liệu lƣu trữ của Trung tâm. Góp phần đào tạo cán bộ thuộc

lĩnh vực lƣu trữ. Phòng hiện có 5 cán bộ trong biên chế.

 Phòng Nghiên cứu Lịch

Tổ chức nghiên cứu các vấn đề Lịch ở Việt Nam. Giúp Chủ tịch Viện tổ

chức thẩm định, đánh giá các công trình nghiên cứu về Lịch Việt Nam. Tính toán

và cung cấp bảng số liệu Lịch hàng năm cho Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch

và các Nhà xuất bản để giúp Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch thực hiện chức

14

năng quản lý Nhà nƣớc về công tác xuất bản Lịch; thành lập Bảng đối chiếu âm

Khoá luận tốt nghiệp

lịch và dƣơng lịch chính thức của Nhà nƣớc. Theo dõi và tham gia cải cách Lịch

thế giới. Phòng hiện có 3 cán bộ trong biên chế.

 Phòng Thông tin khoa học

Nhiệm vụ của phòng chủ yếu là thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp các

loại hình tin có liên quan đến các lĩnh vực khoa học của Viện KH&CN VN.

Ngoài ra tiến hành biên tập, xuất bản theo định kỳ các bản tin khoa học kỹ thuật:

Bản tin Vật lý, bản tin Toán - Cơ, bản tin Sinh học, bản tin Hoá học, bản tin Các

khoa học về Trái đất, bản tin Kỹ thuật nhiệt đới, bản tin Năng lƣợng, bản tin

Điện tử, bản tin Khoa học và kỹ thuật thế giới, các bản tin chuyên đề, những

thành tựu khoa học kỹ thuật đƣa vào sản xuất, tổ chức quản lý, các bản thông

báo khoa học...

Theo dõi, giúp đỡ các cơ sở xuất bản các ấn phẩm thông tin khoa học.

Nghiên cứu, cải tiến nghiệp vụ hoạt động thông tin khoa học. Phòng hiện có 5

cán bộ trong biên chế.

 Phòng Thông tin sở hữu công nghiệp

Cung cấp các giải pháp kỹ thuật, các bản mô tả sáng chế đã công bố ở

trong nƣớc và quốc tế. Cung cấp thông tin sáng chế có chọn lọc, định kỳ hàng

tháng theo từng lĩnh vực mà Viện KH&CN VN đã và đang tiến hành nghiên cứu

theo từng lĩnh vực mà Viện KH&CN VN đã và đang tiến hành nghiên cứu dƣới

mọi dạng thông tin.

Hƣớng dẫn các thủ tục cần thiết cho hoạt động đăng ký Sở hữu trí tuệ

15

(Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích...). Hƣớng dẫn sử

Khoá luận tốt nghiệp

dụng thông tin tƣ liệu sáng chế trong các hoạt động nghiên cứu - triển khai,

phòng hiện có 4 cán bộ trong biên chế.

1.1.4 Nguồn tài nguyên

Trung tâm TT- TL Viện KH&CN VN đã và đang có các CSDL khoa học

và công nghệ sau:

Cơ sở dữ liệu:

 CSDL Sách: gồm gần 20.000 đầu tên sách, mới cập nhập khoảng 9.000

biểu ghi thƣ mục.

 CSDL tạp chí : ScienceDirect của NXB Elsevier gồm 2156 đầu tạp chí

nằm trong 14 chủ đề, 7 tạp chí của Hiệp hội Vật lý Mỹ AIP - APS , 66 tạp chí

của Viện Vật lý Anh – IOP, cùng với 1200 đầu tạp chí của NXB Springer, các

tạp chí của ProQuest Central cũng nhƣ các tạp chí Science Online and Science

Now của NXB American Asociation for the Advancement of Science và sắp tới

là 34 tạp chí điện tử của Amerian Chemical Society và 11 tạp chí điện tử của

American Institute of Physics, trong đó có 652 tên tạp chí tiếng Latinh, 144 tên

tạp chí tiếng Slavơ, với hơn 107.000 biểu ghi, các cán bộ nghiên cứu Viện

KH&CN VN có thêm nguồn dữ liệu phong phú, giá trị phục vụ cho công tác

chuyên môn cũng nhƣ nghiên cứu của mình.

o SCIDOC Tiếng Việt: Tập hợp những bài báo của cán bộ nghiên cứu của

Viện KH & CN Việt Nam đăng trên các tạp chí trong và ngoài nƣớc, các hội

thảo, hội nghị khoa học trong nƣớc và quốc tế do Viện tổ chức, các tuyển tập,

sách của các tác giả thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Đây là CSDL

16

đƣợc xây dựng từ năm 1994 với số lƣợng biểu ghi trên 20.000 biểu, trên phần

Khoá luận tốt nghiệp

mềm ISIS for Windows. SCIDOC tiếng Việt là CSDL thƣ mục đa ngành về

khoa học Trái đất…, đƣợc xây dựng khá công phu và có chất lƣợng.

o SCIDOC phiên bản tiếng Anh: Nội dung bao quát giống nhƣ

SCIDOC phiên bản tiếng Việt. SCIDOC tiếng Anh đƣợc xây dựng từ 2001, số

lƣợng biểu ghi hiện có khoảng 6000 biểu. SCIDOC tiếng Anh cũng đƣợc xây

dựng trên phần mềm ISIS for Windows, với cấu trúc cũng tƣơng tự nhƣ

SCIDOC tiếng Việt.

o ĐTCB (điều tra cơ bản): Hệ CSDL ĐTCB cập nhật các kết quả

nghiên cứu về tài nguyên, điều kiện tự nhiên và môi trƣờng thuộc các lĩnh vực

địa lý, địa chất, vật lý địa cầu, hải dƣơng học...

Kinh phí cho nguồn tài nguyên điện tử chủ yếu từ ngân sách nhà nƣớc và đƣợc

chú trọng bổ sung, tăng cƣờng hàng năm. Tăng cƣờng nguồn tài nguyên điện tử

có đƣợc bằng chia sẻ, hợp tác với các đối tác trong và ngoài nƣớc. Trọng tâm bổ

sung tài nguyên thuộc các lĩnh vực nghiên cứu trọng điểm của Viện KH

&CNVN nhƣ: Công nghệ thông tin và tự động hoá, Nghiên cứu biển và công

trình biển, Phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, Các chất có hoạt tính sinh học,

Công nghệ môi trƣờng, Điện tử. Cơ điện tử. Công nghệ vũ trụ, Khoa học vật

liệu, Sinh thái và tài nguyên sinh vật, Công nghệ sinh học.

Các bản tin khoa học

Hàng năm xuất bản Bản tin điện tử “Tóm tắt các patent đã đƣợc công bố

trong nƣớc và quốc tế” theo các hƣớng nghiên cứu trọng điểm của Viện Khoa

học và Công nghệ Việt Nam. Có thể hỗ trợ các dịch vụ sau đây:

Cung cấp thông tin về các giải pháp kỹ thuật, các sáng chế đã công bố trong

và ngoài nƣớc theo các hƣớng nghiên cứu trọng điểm của Viện Khoa học và

17

Công nghệ Việt Nam, bản tin “Thông tin khoa học và công nghệ”.

Khoá luận tốt nghiệp

 Bản tin ngắn chọn lọc

Bản tin ngắn chọn lọc, là bản tin điện tử tập hợp các tin ngắn khoa học,

đƣợc dịch và xử lý chọn lọc từ nguồn tài liệu mới nhất của nƣớc ngoài, nhằm

cung cấp cho ngƣời đọc những thông tin mới về những thành tựu khoa học và

công nghệ tiến tiến. Tần suất xuất bản 6 số/năm.

 Bản tin dịch chọn lọc những thành tựu khoa học công nghệ thế

giới

Cùng với Bản tin thƣ mục và Bản tin ngắn chọn lọc, Bản tin dịch những

thành tựu khoa học và công nghệ thế giới nhằm mục đich đa dạng hoá thông tin,

giúp cho ngƣời đọc có đƣợc nhiều loại hình thông tin. Với tần suất 4 số/năm.

1.1.5 Đặc điểm Người dùng tin và Nhu

cầu tin của Trung tâm

Có thể chia Ngƣời dùng tin tại Viện KHCN làm hai nhóm :

 Ngƣời dùng tin là cán bộ khoa học (trong biên chế, hợp đồng dài hạn, hợp đồng ngắn

hạn) thuộc các đơn vị của Viện KH&CN VN : Đây là nhóm ngƣời dùng tin đặc biệt quan

trọng, vì họ là ngƣời xây dựng đƣờng lối phát triển khoa học công nghệ của Đảng và Nhà

nƣớc, các bộ và các ngành, là những ngƣời phát triển các hoạt động khoa học và công nghệ

của Nhà nƣớc. Để lãnh đạo tốt, nhóm ngƣời này cần những thông tin đầy đủ, chính xác và kịp

thời. Hơn nữa bên cạnh công tác quản lý họ còn làm công tác nghiên cứu khoa học, phụ trách

đề tài khoa học từ cấp viện đến cấp Nhà nƣớc. Vì vậy, họ có rất ít thời gian đến thƣ viện đọc

tài liệu gốc , do đó nguồn thông tin ở dạng tài liệu số truy cập bằng máy tính điện tử , nguồn

thông tin chọn lọc sẽ phù hợp với nhóm ngƣời dùng tin này.

 Ngƣời dùng tin là cán bộ nghiên cứu và giảng dạy: Đây là nhóm ngƣời dùng tin đa

dạng và năng động nhất và nhìn chung họ đều có trình độ đại học trở lên. Do công việc của họ

là chủ động nghiên cứu tìm kiếm những nguồn thông tin phù hợp với nhu cầu của họ, vì vậy

18

họ cần bỏ ra nhiều thời gian để đọc tài liệu hơn và tự bản thân họ phải xử lý thông tin tìm

đƣợc để tạo ra sản phẩm mới cho xã hội. Bên cạnh đó, họ cũng có nhu cầu rất cao trong việc

sử dụng nguồn tin số hóa và sử dụng các công cụ tìm kiếm là hết sức quan trọng nhằm tiết

kiệm thời gian, công sức và kinh phí trong việc tìm kiếm thông tin.

Khoá luận tốt nghiệp

1.2 Tổng quan về cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib

1.2.1 Giải thích một số khái niệm

Thƣ viện số

Thƣ viện số (TVS) là: “ Một

Thư viện điện tử cao cấp trong

đó toàn bộ các tài liệu của thư

viện đã được số hóa và được

quản lý bằng một phần mềm

chuyên nghiệp có tổ chức giúp

người dung dễ dàng truy cập

tìm kiếm và xem được nội dung Hình 2: Cấu trúc hệ thống thư viện số

toàn văn của chúng từ xa thông qua hệ thống mạng thông tin và các phương

tiện truyền thông” (Theo Wikipedia mở)

Theo Hiệp hội Thƣ viện kỹ thuật số Mỹ thì: "Thư viện số là các cơ quan/tổ

chức có các nguồn lực, kể cả nguồn nhân lực chuyên môn hóa để lựa chọn, cấu

trúc, diễn giải, phổ biến, bảo quản sự toàn vẹn, đảm bảo sự ổn định trong thời

gian dài ccủa sưu tập các công trình số hóa mà chúng ở dạng sẵn sàng để sử

dụng một cách kinh tế cho một hay một số cộng đồng nhất định" (2000).

Khái niệm Siêu dữ liệu : Là dữ liệu về dữ liệu ( data about data) hay dữ

 Digital library

19

liệu có cấu trúc về dữ liệu, bao gồm những yếu tố mô tả về đối tƣợng thông tin

Khoá luận tốt nghiệp

(Sách, trang Web, băng nhạc ...) có thể định nghĩa nhƣ sau: “Siêu dữ liệu là dữ

liệu đi kèm với đối tượng thông tin và nó cho phép những người sử dụng tiềm

năng có thể biết trước sự tồn tại cũng như đặc điểm của đối tượng thông tin

này”( ThS. Nguyễn Thị Thúy Hạnh, 2010, tr.69)

Theo tiến sĩ Warwick Cathro (1994) :“Siêu dữ liệu là những thành phần mô tả

tài nguyên thông tin hoặc hỗ trợ thông tin truy cập đến tài nguyên thông tin. Cụ

thể trong tài liệu thì siêu dữ liệu được xác định là dữ liệu mô tả các thuộc tính

của đối tượng thông tin và trao cho các thuộc tính này ý nghĩa, khung cảnh và tổ

chức. Siêu dữ liệu còn có thể được định nghĩa là dữ liệu có cấu trúc về dữ liệu”.

Khái niệm về cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib: MetaLib là bộ máy tìm kiếm

thông tin học thuật phổ biến nhất hiện nay, có thể tìm kiếm trong hơn 1500 cơ sở

dữ liệu tài nguyên học thuật lớn trên toàn thế giới, các nguồn tài nguyên có thể

đƣợc cấp phép hoặc truy cập mở với hàng trăm nghìn đầu tạp chí, sách điện tử,

cở sở dữ liệu toàn văn, tóm tắt... đƣợc cập nhật thƣờng xuyên nhƣ là

ScienceDirect, EBSCO...

Hình 3: Metalib giúp nhiều nguồn tài nguyên hiển thị qua SFX

MetaLib cho phép tìm kiếm song song đồng thời trên nhiều nguồn tài

nguyên khác nhau, loại bỏ kết quả trùng lặp, sắp xếp và phân nhóm theo chủ đề

 Metadata

20

rồi trả về cho ngƣời dùng trong một giao diện duy nhất để ngƣời sử dụng không

Khoá luận tốt nghiệp

phải mất nhiều thời gian và công sức tìm kiếm với từng cơ sở dữ liệu khác nhau.

Ngoài tìm kiếm ra, MetaLib còn giúp thƣ viện quản lý và tổ chức tài nguyên điện

tử từ xa thành nguồn lực trong thƣ viện nhƣ cho phép thủ thƣ thiết lập cấu hình

tài nguyên phù hợp với ngƣời dùng, xây dựng và cá nhân hóa không gian ngƣời

dùng, báo cáo thống kê sử dụng dành cho nhà quản l‎ý để đánh giá hiệu quả các

nguồn tài nguyên và ra quyết định bổ sung...

1.2.2 Lịch sử ra đời

Phần mềm Metalib của công ty Ex Libris - là một công ty với quy mô toàn

cầu, nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp các phần mềm tiện ích cho khách hàng ở

những nơi họ đạt trụ sở cơ quan đại diện Ex Libris với hơn 460 nhân viên trên

toàn thế giới, Ex Libris hoạt động với một mạng lƣới các cơ quan rộng khắp với

11 công ty con trực thuộc và 12 nhà phân phối sản phẩm. Sự hiểu biết về ngôn

ngữ văn hóa của các thƣ viện ở các cơ quan công ty đặt trụ sở giúp cho việc truy

cập, đáp ứng nhƣ cầu tin và quá trình trao đổi công việc dễ dàng hơn trên quy

mô toàn cầu. Nhà phân phối của công ty Ex Libris tại Việt nam là Công ty Cổ

phần TED Engineering Documents Phòng 508, Tòa nhà Vân Nam 26 Đƣờng

1.2.3 Những tính năng nổi bật

Láng, Quận Đống Đa ,Hà Nội.

Tài nguyên điện tử đƣợc tổ chức thánh những bộ sƣu tập, thuận tiện cho

ngƣời dùng tin lựa chọn tài liệu phù hợp với nhu cầu tin của mình. Với Metalib

chức năng tìm kiếm đƣợc thực hiện cùng một lúc trên nhiều nguồn tài nguyên

điện tử khác biệt, kết quả tìm kiếm thống nhất trên cùng một giao diện và đƣợc

nhóm theo chủ đề, tạp chí, năm…

 Một công ty trong nƣớc chuyên kinh doanh trong ngành công nghiệp nội dung và thƣ viện với mục tiêu cung cấp các sản phẩm thông tin học thuật và cơ sở dữ liệu điện tử

21

Khoá luận tốt nghiệp

Kết quả tìm kiếm là tập hợp những biểu ghi, các biểu ghi tài nguyên điện

tử đƣợc liên kết đến toàn văn, thông qua trình dịch vụ chuyển giao tài nguyên

SFX cung cấp các dịch vụ thƣ viện : liên kết đến toàn văn, mƣợn tài liệu…

Ngƣời dùng tin có thể quản lý tài liệu tham khảo đã tìm đƣợc thông qua

chức năng My Space, đồng thời thông qua chức năng này chúng ta có thể xây

dựng chủ đề nghiên cứu riêng.

Thông qua MetaLib một trình quản trị tài nguyên điện tử dễ dàng cho thủ

thƣ, trong đó có cấu hình và biên tập tài nguyên, quản trị ngƣời dùng đọc, trao

quyền truy cập và thống kê báo cáo.

Một CSDL mô tả tài nguyên điện tử học thuật toàn cầu, ngƣời dùng dễ

dàng kích hoạt tài nguyên điện tử mong muốn, thuận tiện trong quá trình biên tập

biểu ghi, hỗ trợ truy cập tài nguyên theo cả IP và ID/PW.

Dễ dàng xây dựng chủ đề, phân phối tài nguyên cho các cổng và nhóm

ngƣời dùng đồng thời hệ thống còn có tính năng báo cáo tài nguyên và thống kê

sử dụng.

22

Hình 4: MetaLib tích hợp với SFX để chuyển giao tài nguyên

Khoá luận tốt nghiệp

1.2.4 Những lợi ích của việc sử dụng

cổng tìm kiếm

Khai thác tài nguyên

Tất cả trong một (One Stop Shop) giúp tiết kiệm thời gian tìm kiếm (Tìm

song song trên nhiều nguồn tài nguyên). Tìm đƣợc nhiều thông tin hơn, mở rộng

khả năng tìm đƣợc đúng tài liệu ngƣời dùng cần. Tài nguyên điện tử đƣợc tổ

chức thành các bộ sƣu tập theo chủ đề giúp ngƣời dùng đọc dễ dàng định hƣớng

khi tìm kiếm, phân tài nguyên theo nhóm ngƣời dùng để giúp ngƣời dùng đọc

khai thác tài nguyên phù hợp với họ.

Kết quả tìm kiếm đƣợc sắp xếp theo mức độ phù hợp và đƣợc phân nhóm

theo chủ đề, phần tử thông tin,…một cách tự động giúp dễ dàng lọc kết quả tìm

kiếm. Kết quả tìm kiếm đƣợc lƣợc bỏ sự trùng lặp khi thực hiện tìm kiếm từ

nhiều nguồn khác nhau. Một công cụ tìm kiếm đơn giản, dễ sử dụng nhƣ Google

(che dấu mọi sự phức tạp, những yêu cầu đặc biệt của từng tài nguyên), phù hợp

với mọi đối tƣợng có trình độ tin học khác nhau.

Ngƣời dùng có không gian làm việc riêng để lƣu các kết quả tìm kiếm, các

nguồn tài nguyên ƣa thích, tổ chức lại các nguồn tài nguyên theo ý ngƣời dùng.

Kết hợp với SFX - Một sản phẩm khác của Exlibris - để chuyển giao tài

liệu: Có thể lấy ngay nội dung toàn văn từ nhiều nguồn khác nhau nếu có, xác

định đƣợc tài liệu đang sẵn có ở những nguồn tài nguyên nào (cùng một tài liệu

nhƣng có thể có tại nguồn truy cập mở miễn phí hoặc nguồn đã đƣợc cấp phép

cho thƣ viện tuy cập hoặc phải mất phí truy cập) cũng nhƣ các dịch vụ chuyển

giao khác có thể có đối với tài liệu đó nhƣ là mƣợn bản in của tài liệu trong thƣ

23

viện.

Khoá luận tốt nghiệp

Quản lý tài nguyên

Quản lý và tổ chức tài nguyên điện tử từ xa thành nguồn lực trong thƣ

viện, thủ thƣ có thể tổ chức tài nguyên điện tử cho ngƣời dùng theo chủ đề,

nhóm ngƣời dùng. Phân nhóm tài nguyên giúp ngƣời dùng dễ dàng định hƣớng

khi khai thác tài nguyên.

Quản lý đƣợc ngƣời dùng, cấp quyền truy cập và xác thực ngƣời dùng. Có

thể sử dụng lại danh sách các ngƣời dùng đã sẵn có nếu thƣ viện đang dùng

Proxy hoặc dịch vụ LDAP.

Chủ động định hƣớng ngƣời dùng đọc vào các nguồn tài nguyên sẵn có

của thƣ viện nhƣ là liên kết đến OPAC của thƣ viện để chuyển giao tài liệu in

hay là các cơ sở dữ liệu điện tử mà thƣ viện đã đƣợc cấp phép sử dụng. Đồng

thời có đƣợc báo cáo thống kê sử dụng dành cho nhà quản l‎ý để đánh giá hiệu

quả các nguồn tài nguyên và ra quyết định bổ sung.

Có thể nhúng tài nguyên thƣ viện vào các ứng dụng khác, ví dụ nhƣ cổng

nghiên cứu chuyên đề, website, để đem tài nguyên của thƣ viện phổ biến tới

ngƣời dùng.

Tận dụng đƣợc hiểu biết về các nguồn tài nguyên học thuật toàn cầu đƣợc

xây dựng sẵn trong Metalib/SFX - có đƣợc do mối quan hệ hợp tác toàn cầu của

Ex libris đối với các nhà cung cấp nội dung trong nhiều năm.

Tận dụng các nguồn truy cập mở miễn phí (Open Access): Giúp thƣ viện

luôn sẵn có một bộ sƣu tập điện tử để khai thác khi mà ngân sách bổ sung của

thƣ viện luôn hạn chế. Đặc biệt, Metalib hỗ trợ nhiều đơn vị quản trị, rất phù hợp

cho một tổ chức lớn hay môi trƣờng consortium.

1.2.5 Tình hình áp dụng trên thế giới

24

1.2.5.1 Thách thức của việc tìm kiếm thông tin điện tử

Khoá luận tốt nghiệp

Đối với ngƣời sử dụng

, khối lƣợng Do thông tin ngày càng chuyển dần sang đi ̣nh dạng điện tử

khổng lồ tài nguyên thông tin từ xa sẵn có cho ngƣời dù ng tăng với tốc độ rất nhanh chóng và ngày càng trở nên bị phân mảng (các nguồn tài nguyên rải rác,

không đƣợc tổ chức, đƣợc phân nhóm để giúp ngƣời sử dụng định hƣớng khi tìm

kiếm). Vì thế thách thức đối với ngƣời dù ng là phải tìm kiếm đƣơ ̣c thông tin cần thiết một cách nhanh chóng mà không mất nhiều thời gian và công sức làm viê ̣ c

trên nhiều hê ̣ thống củ a nhiều nhà cung cấp thông tin khác nhau , phải học cách sử dụng nhiều giao diện khác nhau , phƣơng pháp tìm kiếm khác nhau cũng nhƣ

gă ̣p nhiều cách thƣ́ c trao quyền và xác thƣ̣c quyền truy câ ̣p.

Hơn nƣ̃a khi ngƣời dùng truy cập các tài nguyên thông tin từ xa này , họ còn

phải đối mặt với thêm một thách thức là làm thế nào để so sánh các danh mu ̣c kết

quả tìm kiếm đƣợc từ nhiều nguồn khác nhau, lƣu trữ và quản lý các biểu ghi tìm đƣơ ̣c và quan trọng hơn là cần xác định đƣợc tài liệu đang sẵn có ở những nguồn

tài nguyên nào cũng nhƣ các hình thức chuyển giao khác có thể có đối với tài

liệu

Đối với thƣ viện

Bạn đọc đang ngày càng xa rời thƣ viện!, 89% công việc tìm kiếm tài liệu

trên mạng đều sử dụng các công cụ tìm kiếm phổ biến nhƣ Google bởi tính đơn

giản, nhanh chóng và hiệu quả của nó. Ngƣời dùng đọc rất ít khi tìm trong thƣ

viện vì nguồn tài nguyên ít ỏi và thƣờng không thể tìm kiếm qua web hoặc nếu

có thể tìm kiếm đƣợc thì cũng không thể chuyển giao tài liệu ngay lập tức (ngƣời

dùng đọc không muốn vào thƣ viện vì ngại, mất công trong khi mong muốn tìm

qua mạng và lấy đƣợc tài liệu luôn - tiện dụng, vào thƣ viện chỉ là bƣớc đƣờng

cùng).

Thƣ viện đang ngày càng xa rời bạn đọc!, Thƣ viện thƣờng có ít tài

25

nguyên trong khi các tài nguyên truy cập mở hoàn toàn miễn phí thì không đƣợc

Khoá luận tốt nghiệp

tận dụng một cách hiệu quả còn với những tài nguyên đặt mua thì thƣ viện hoàn

toàn bị động phụ thuộc vào nhà cung cấp. Sau khi đặt mua xong thì không làm gì

nữa, không tổ chức đƣợc các nguồn tài nguyên thành các chủ đề, không quản trị

đƣợc truy cập của ngƣời dùng đọc, không biết ai dùng và dùng bao nhiêu, hoàn

toàn phụ thuộc vào báo cáo từ nhà cung cấp, không đánh giá đƣợc hiệu quả sử

dụng để ra quyết định bổ sung,... Quả thật trong môi trƣờng điện tử, thƣ viện

đang đánh mất dần chức năng của mình đối với ngƣời dùng đọc. Vì thế MetaLib

đƣợc xây dựng để hóa giải tất cả nhƣ̃ng vấn đề này.

1.2.5.2 Sơ lược về tình hình áp dụng cổng tìm kiếm siêu Metalib trên thế giới

Với những thách thức của việc tìm kiếm thông tin điện tử, một loạt các cơ quan, tổ

chức trên thế giới đã việc đi vào vận hành những giải pháp tài nguyên điện tử của

Ex Libris, gần 3000 thƣ viện đang sử dụng, 10/10 trƣờng Đại học hàng đầu thế

giới đang sử dụng: HARVARD, CAMBRIDGE, OXFORD, YALE,

MASSACHUSETTS,…nhiều cơ sở giáo dục đại học thành viên thuộc Ủy ban

Liên hiệp Hỗ trợ và Đánh giá Giáo dục Đại học Brazil đã đi vào vận hành với

giải pháp xử lý nối kết OpenURL SFX và cổng tìm kiếm siêu dữ liệu

MetaLib. Ngƣời dùng ở hơn 300 cơ sở giáo dục đại học sẽ truy cập một bộ sƣu tập

lớn tài nguyên điện tử cho học tập và nghiên cứu thông qua cổng Periodical

Portal. Với sự đƣa hệ thống MetaLib và SFX vào sử dụng tại CAPES, cổng tài

nguyên thƣ viện này đã hoàn toàn đƣợc thay đổi và số lƣợng tạp chí và sách điện

tử sẵn có tăng lên rất nhiều. Cổng Periodical Portal cung cấp cho ngƣời dùng tin

một sự trình bày và truy cập trực giác hơn, cùng khả năng tùy biến phù hợp với

lĩnh vực quan tâm của các nhà nghiên cứu. giáo sƣ Jorge Guimaraxes, chủ tịch

của liên hiệp CAPES ( 2011), đã nhận xét: “Phiên bản mới của cổng

Periodical Portal, được làm tăng sức mạnh bởi MetaLib, sẽ làm thay đổi khả

26

năng chuyển giao thông tin khoa học và kỹ thuật của chúng tôi tới cộng đồng  Liên hiệp Hỗ trợ Khoa học & Đánh giá Giáo dục Đại học Brazil

Khoá luận tốt nghiệp

học tập và nghiên cứu tại Brazil và cho phép chúng tôi tăng khả năng truy cập

của cộng đồng quốc tế tới những tạp chí được xuất bản tại quốc gia này.”

Liên minh thƣ viện Đại học Bang California (California State University-CSU)

đã nhận ra nhu cầu cần một hệ thống tìm kiếm siêu dữ liệu đầu năm 1997..chỉ

mất một thời gian rất ngắn để nhận ra rằng cổng MetaLib của ExLibris, một hệ

thống tìm kiếm siêu dữ liệu truy câp tài nguyên điện tử mà họ cần.Marvin

Pollard, một quản lý dự án của Hệ thống Truy cập Thông tin Thống nhất tại CSU

cho biết “ Vào năm 1997, chúng tôi đã có được hình dung này, song chúng tôi

không thể tìm thấy một sản phẩm nào như thế trên thị trường lúc đó. Khi chúng

tôi quyết định tìm kiếm lại trên thị trường vào năm 2002, thì nhận thấy rõ ràng

MetaLib phù hợp cả về chức năng và công nghệ.” rất nhiều cơ quan, tổ chức

khác trên thế giới đã và đang áp dụng thành công phần mềm này.

Nhƣ vậy, có thể nhận thấy rằng phần mềm Metalib hiện đang đƣợc ứng dụng

rộng rãi và hiệu quả tại nhiều cơ quan nghiên cứu cũng nhƣ các thƣ viện trƣờng

Đại học hàng đầu trên thế giới. Sự phát triển của phần mềm này là nền tảng, là

27

động lực to lớn cho sự phát triển của TVS tại các cơ quan TT- TV Việt nam.

Khoá luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 2

NHỮNG ƢU ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG CỔNG TÌM KIẾM

SIÊU DỮ LIỆU METALIB TẠI TRUNG

TÂM THÔNG TIN –TƢ LIỆU VIỆN

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

2.1 Sơ bộ về về tình hình áp dụng cổng tìm

kiếm siêu dữ liệu Metalib tại Trung tâm

2.1.1 Cơ sở áp dụng phần mềm

Chính sách

Chính sách, cơ chế là những yếu tố tiên quyết, quan trọng tới quá trình áp

dụng cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib tại Trung tâm . Bởi lẽ nếu không có

những chính sách đứng đắn, hợp lý manh tính vĩ mô chỉ đạo thì cũng thực khó nếu

không muốn nói là không thể triển khai ứng dụng phần mềm.

Tƣ duy công nghệ mới

Đổi mới công nghệ phải xuất phát từ tƣ duy- tƣ duy đổi mới. Vấn đề ứng dụng Metalib tại

Trung tâm đó chính là quá trình tiếp thu nhanh chóng những thành tựu khoa học va công nghệ

tiên tiến trên thế giới. Chính điều này đòi hỏi ngƣời làm công tác thông tin tƣ liệu cũng nhƣ

những ngƣời hoạch định chính sách của Trung tâm phải luôn cập nhật thông tin, chuẩn bị tâm thế

sẵn sàng tiếp cận và áp dụng thành tựu khoa học công nghệ trong điều kiền cho phép. Chỉ khi

nhận thức đúng đắn ‎ ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ tiến tiến trong hoạt động thông tin – tƣ

28

liệu và chuẩn bị mọi điều kiện tiếp cận, triển khai nó thì quá trình này mới có thể diễn ra nhanh

chóng và đúng hƣớng.

Kinh phí

Ứng dụng Metalib tại Trung tâm TT-TL Viện KH&CN đòi hỏi phải có một nguồn

Khoá luận tốt nghiệp

kinh phí rất lớn của nhà nƣớc, nguồn kinh phí này đƣơc chú trọng và

tăng cƣờng và bổ sung hàng năm, do hiện nay vấn đề đầu tƣ phát triển khoa học

công nghệ trong nƣớc đang đƣợc Nhà nƣớc ƣu tiên hàng đầu. Ngoài ra Trung

Đầu tƣ cơ sở vật chất

tâm còn nhận đƣợc nguồn kinh phí bằng việc chia sẻ, hợp tác với các đối tác.

Phần cứng (Hardware): Hệ thống máy tính, máy chủ, các máy trạm và

các trang thiết bị hạ tầng mạng thông tin, các thiết bị ngoại vi, an ninh tự động

nhƣ: Máy scan văn phòng; Máy scan chuyên dụng cho số hóa; Máy chiếu; Máy

in; Máy photocopy; Máy quét mã vạch; Hệ thống an ninh; Cổng từ; Camera;

Tivi; Đầu DVD …

Phần mềm (Software): Là những quy trình hệ thống, quản lý, nghiệp vụ

đã đƣợc phân tích lập trình cho việc triển khai một cách tự động, nhiều loại phần

mềm khác nhau thực hiện các khâu khác nhau trong quy trình hoạt động thông

Nguồn nhân lực

Cán bộ thƣ viện cần phải đáp ứng những đòi hỏi nhƣ :

tin thƣ viện nhƣ: các phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng…

- Quản trị TVS

- Tổ chức thông tin và tri thức số

- Phổ biến thông tin số

- Phục vụ các dịch vụ tra cứu thông tin số

- Cung cấp tri thức từ thông tin đang hình thành

- Xử lý, số hoá, lƣu trữ và bảo quản thông tin số

29

- Tìm và phục vụ thông tin số cho ngƣời dùng

Trình độ Ngƣời dùng tin

Khoá luận tốt nghiệp

Trong môi trƣờng thông tin điện tử ,ngƣời sử dụng không bị giới hạn bởi

thời gian và không gian ,có thể truy cập nguồn tin thông qua một máy tính có

nối mạng.Ngƣời dung tin cần phải có kiến thức chuyên môn, kiến thức về máy

Vấn đề xây dựng bộ sƣu tập tài liệu số

tính, ngoại ngữ.

Thứ nhất, tự tiến hành số hóa nguồn tƣ liệu trên giấy của Trung tâm , tức

là chuyển tài liệu hiện có sang dạng số bằng phƣơng pháp quét hay nhập lại

thông tin từ bàn phím

Thứ hai, bổ sung, tích hợp nguồn tin điện tử thông qua việc mua, trao đổi

tài liệu điện tử đang đƣợc xuất bản (bản tin, tạp chí điện tử, các chế bản điện tử

trƣớc khi in ra trên giấy)

Thứ ba, xây dựng các liên kết (tạo khả năng truy cập) đến các nguồn tài

liệu trên Internet, nhất là nguồn của các cơ quan có diện chuyên đề bao quát

Tạo lập và phát triển kho tài liệu số của mỗi cơ quan TTTV là vấn đề lớn

nhất trong xây dựng TVS. Công việc này đòi hỏi phải đầu tƣ lớn và liên tục. Để

làm tốt công tác này, các cơ quan xây dựng TVS cần có cách tiếp cận hợp lý, khả

thi và tinh tế. Cụ thể là:

Nhất thiết phải lập kế hoạch sát sao và ƣu tiên đầu tiên cho việc thu thập, xử

lý và số hóa nguồn tin cơ bản, nguồn tin tiềm năng của cơ quan mình

Phải phối hợp, tận dụng sản phẩm số hóa của các cơ quan TT-TV khác, nhất

là của những cơ quan có cùng diện chuyên đề bao quát. Trên cơ sở đó mới có thể

tăng nhanh nguồn tin của mình, tiết kiệm thời gian, công sức và tiền của.

30

2.1.2 Lộ trình áp dụng tại Trung tâm

Khoá luận tốt nghiệp

Đƣợc đánh giá bởi sự dễ dàng truy cập tới tài nguyên điện tử, hỗ trợ Unicode

đầy đủ, những giải pháp thƣ viện cấp độ quốc tế và đƣợc sử dụng nhiều nhất bởi

các cơ sở nghiên cứu và trƣờng đại học danh tiếng trên thế giới đã là những nhân

Tại Hà Nội, Việt Nam - ngày 18 tháng 9 năm 2009. Công ty CP DVTM và Thông tin

Kỹ thuật (TED Engineering Documents JSC), một nhà phân phối ủy quyền duy nhất

tố chính thúc đẩy Viện KHCNVN chọn lựa giải pháp này của Ex Libris.

cho các sản phẩm của Ex Libris ở Việt Nam, Viện Khoa học và Công nghệ Việt

Nam đã chọn lựa giải pháp xử lý nối kết OpenURL SFX và cổng tìm kiếm siêu dữ

liệu MetaLib, cả hai giải pháp đều từ Ex Libris, nhƣ một phần của dự án thƣ viện

số. Bằng việc thiết lập một cổng duy nhất tới tài nguyên điện tử, dự án thƣ viện

số của Viện KHCNVN sẽ nâng cao khả năng truy cập mạnh mẽ hơn tới thông tin

khoa học và công nghệ, đồng thời hỗ trợ mở rộng phạm vi và chiều sâu các hoạt

động của những nhà nghiên cứu ở Viện KHCNVN. Cổng thƣ viện đƣợc xây

dựng trên giải pháp MetaLib/SFX này đã đi vào vận hành thành công hôm 21

tháng 8 năm 2009.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thƣ viện nhằm góp phần

cải thiện chất lƣợng phục vụ ngƣời dùng đọc, nâng cao năng suất, thay thế cho

quy trình nghiệp vụ, quản lý và khai thác thƣ viện thủ công truyền thống (vốn

tồn tại nhiều hạn chế) đang ngày càng trở nên phổ biến. Mặt khác, trong khoảng

10 năm gần đây, sách và tạp chí chuyên ngành của các nhà xuất bản có uy tín

đang chuyền dần từ dạng tài liệu giấy sang dạng file điện tử. Vì vậy, việc xây

dựng hệ thống thƣ viện có mức độ tự động hóa cao, quản lý đƣợc kho tài nguyên

điện tử, tài nguyên số, tăng cƣờng khả năng liên thông chia sẻ nguồn lực trở

thành một yêu cầu khách quan đối với sự phát triển của hệ thống thƣ viện Viện

KHCNVN. Dự án xây dựng Thƣ viện điện tử của Viện KHCNVN đƣợc triển

31

khai cũng không nằm ngoài những mục tiêu nói trên.

Khoá luận tốt nghiệp

Giai đoạn 1 của Dự án xây dựng Thƣ viện điện tử của Viện Khoa học và

Công nghệ Việt Nam đƣợc triển khai từ tháng 11/2008 đến tháng 12/2009 với

hai mục tiêu cơ bản: Thứ nhất là có đƣợc trang web chạy trên phần mềm quản lý

tài nguyên ngoại sinh; Thứ hai là quản lý đƣợc việc truy cập tài nguyên ngoại

sinh của độc giả từ bất kỳ máy tính nào có nối mạng internet. Dựa trên yêu cầu

của hai mục tiêu cơ bản nói trên, các phần mềm Metablib và SFX của công ty Ex

Libris Ltd đƣợc lựa chọn làm giải pháp công nghệ cho Dự án. Ƣu điểm của gói

giải pháp này là cho phép tìm kiếm, phát hiện tài nguyên điện tử từ xa đồng thời

đem đến các dịch vụ chuyển giao có thể có đối với các tài nguyên đó nhƣ

Fulltext, Abstract, Reference Service...

Giai đoạn hiện nay, tuy mới đi vào hoạt động song nguồn cơ sở dữ liệu điện

tử trong Thƣ viện số khá phong phú. Đầu tiên phải kể đến nguồn cơ sở dữ liệu

đƣợc mua quyền truy cập từ kinh phí của Viện KHCNVN nhƣ Springer Link,

ProQuest Central và một số tạp chí điện tử kèm theo tạp chí giấy. Ngoài ra,

nguồn cơ sở dữ liệu của Thƣ viện số còn đƣợc bổ sung từ cơ sở dữ liệu dùng thử

trong thời hạn nhất định (nhƣ Institute of Physics, Royal Sociaty of Chemistry)

hay từ các tạp chí điện tử đƣợc kích hoạt và sử dụng miễn phí. Một điểm nổi bật

nữa trong hệ thống cơ sở dữ liệu là nguồn sách điện tử từ Mylibrary với gần

200.000 đầu sách thực tế và trên 5.000 đầu bổ sung hàng tháng tích hợp từ hơn

350 nhà xuất bản trên toàn cầu.

2.1.3 Thực trạng quá trình áp dụng

Metalib tại Trung tâm.

Phần mềm tìm kiếm đƣợc ứng dụng tại Trung tâm là một phần quan trọng

32

trong dự án Thƣ viện số của Trung tâm. Sau khi hoàn thành các cá nhân và đơn

Khoá luận tốt nghiệp

vị thuộc Viện KH&CN muốn truy cập Thƣ viện số phải điền đầy đủ thông tin

trong phiếu đăng k‎ý tài khoản truy cập. Các cán bộ theo hợp đồng dài hạn và các

cán bộ theo hợp đồng ngắn hạn có những mẫu đăng k‎ý tài khoản riêng, có xác

nhận của thủ trƣởng các đơn vị. Phiếu yêu cầu này đƣợc gửi tới phòng quản lý

tổng hợp và việc cấp tài khoản truy cập tài nguyên đƣợc thực hiện nhanh chóng.

Sau khi cấp xong, tài khoản sẽ đƣợc gửi đến Email đã đăng ký trong mẫu cấp

quyền truy cập .

Mẫu đăng k‎ý tài khoản truy cập tài nguyên số

Tiến hành đang nhập thông tin ngƣời dùng, đăng nhập theo địa chỉ đã đăng

33

k‎ý

Khoá luận tốt nghiệp

Hình 5: Giao diện hiển thị tìm kiếm tài nguyên trong Metalib

+ Đăng ký theo địa chỉ IP tĩnh: Những đơn vị có địa chỉ IP tĩnh đăng ký

(địa chỉ IP tĩnh, thủ trƣởng đơn vị ký tên, đóng dấu) gửi về Trung tâm Thông tin

Tƣ liệu để truy cập thƣ viện số từ bất cứ máy tính nào có nối mạng Internet

trongnội bộ mạng của đơn vị đó (on campus)

+ Đăng ký theo ID, Password: Các cán bộ khoa học của Viện KH&CN VN

đăng ký truy cập vào thƣ viện số để đƣợc cấp một tài khoản riêng (username,

password) truy cập thƣ viện số từ bất cứ máy tính nào có nối mạng internet (off

campus). Với tài khoản riêng này, nhà khoa học có quyền tạo đƣợc vùng không

Một khi ngƣời dùng tin nhập vào tên đăng nhập/mật khẩu, cổng sẽ nhận ra ngƣời dùng

tin thuộc đơn vị thƣ viện nào và ngƣời dùng đó có quyền truy cập tới những tài nguyên thƣ

viện nào.

gian riêng để cất những tài liệu nghiên cứu.

Những ngƣời dùng thƣ viện khi xác thực để đăng nhập vào hệ thống ngăn

lập tức hệ thống sẽ trình bày những tài liệu sẵn có đối với họ và cho xem toàn

cảnh bộ sƣu tập của thƣ viện. Ngoài việc truy cập cổng thƣ viện từ nhiều site

thuộc trƣờng và dịch vụ khác nhau, nhiều tài nguyên đƣợc phép truy cập từ xa –

đồng thời mở rộng phạm vi của thƣ viện để đáp ứng nhu cầu ngƣời dùng tin ở

34

bất kỳ đâu.

Nhập tên và mật khẩu truy cập

Khoá luận tốt nghiệp

Hình 6: Đăng nhập theo tên và mật khẩu truy cập

2.1.3.1 Ứng dụng tìm kiếm nhanh bài báo (Quick Search)

 Tìm kiếm nhanh bài báo – tìm đơn giản

Từ trang tìm kiếm ngƣời dùng thực hiện các bƣớc tìm kiếm sau:

Lựa chọn chủ đề của Bộ sƣu tập. Ví dụ nhƣ : Lựa chọn chủ đề Vật l‎ý và

thiên văn học ( Physics and Astronomy )

Xác định rõ ngƣời dùng cần tìm cái gì trong bộ sƣu tập, sau đó nhập toàn

bộ từ khóa hoặc cụm từ khóa tìm kiếm, gõ những từ khóa vào trong hộp hội

thoại truy vấn .Ví dụ với từ khóa : “ solar eclipse”

Kết quả tìm kiếm hiển thị nhƣ sau :

Kết quả tìm kiếm gồm các bài báo có từ khoá vừa tìm, xếp theo dạng bảng,

dạng tóm tắt, dạng chi tiết, xếp theo mức độ phù hợp, chữ cái tên bài báo, tác

giả, năm XB và tên CSDL, xếp theo các chuyên đề nhỏ của từ khoá vừa chọn,

tìm kiếm xếp theo các năm có tài liệu

Xem biểu ghi kết quả tìm:

Nhấp chuột vào nhan đề của mỗi biểu ghi, sau đó vào CSDL chứa biểu ghi,

biểu ghi sẽ trên trang chủ của CSDL, trình nối kết tới tài nguyên để chuyển sang

35

cửa sổ truy cập biểu ghi trong SFX

Khoá luận tốt nghiệp

Hình 7: Giao diện truy cập biểu ghi trong SFX

 Tìm kiếm nhanh bài báo – tìm nâng cao

- Để thực hiện tìm kiếm nâng cao nhấp chuột vào Tìm kiếm nâng cao.

- Hai trƣờng đƣợc cung cấp cho ngƣời dùng tin để xác định các thông tin

tìm kiếm chi tiết hơn. Nhập từ hoặc cụm từ cho 1 hoặc cả 2 trƣờng. Nếu nhập

vào cả 2 trƣờng thì phải có mối quan hệ giữa 2 trƣờng:

 Chọn Và để xác định rằng hệ thống sẽ tìm kiếm các bản ghi có chứa từ

hoặc cụm từ trong cả 2 trƣờng ngƣời dùng chọn.

Chọn Hoặc để xác định rằng hệ thống sẽ tìm kiếm bản ghi trong 1

hoặc 2 trƣờng ngƣời dùng chọn. Chọn Không để tìm kiếm bản ghi có cụm từ này

không có cụm từ kia.

Trong khi Metalib tìm kiếm, màn hình làm mới sẽ đƣợc thực thi và ghi các

kết quả tìm kiếm và trạng thái tìm kiếm đƣợc trên mỗi cơ sở dữ liệu lên 1 bảng.

Danh sách này cho thấy tình trạng của các quá trình tìm kiếm và bản ghi đƣợc

tìm thấy trong mỗi cơ sở dữ liệu. Khi Metalib đã hoàn thành tìm kiếm.nó sẽ hiên

thị 1 danh sách kết quả. Kết quả tìm kiếm nhanh hiển thị kết hợp kết quả đƣợc

tìm thấy trong tất cả các cơ sở dữ liệu trong bộ sƣu tập ngƣời dùng chọn .Nó có

36

thể đƣợc hiển thị theo 3 cách Dạng bảng, Dạng tóm tắt và Dạng đầy đủ. Các

Khoá luận tốt nghiệp

kết quả sẽ đƣợc hiển thị theo thứ tự liên quan đến từ hoặc cụm từ mà ngƣời dùng

nhập.Ngƣời dùng có thể sắp xếp lại kết quả đó bằng cách chọn 1 tùy chọn trong

trƣờng Sắp xếp theo lĩnh vực.Sắp xếp theo tác giả , năm, nhan đề cơ sở dữ liệu,

theo thứ hạng.

Để sử dụng chức năng này ngƣời dùng nhấp chuột vào mục tìm tạp chí, sau đó ngƣời

dùng có thể tìm kiếm tạp chí điện tử theo nhan đề, theo chủ đề, vị trí vốn tƣ liệu và trình kết

nối trích dẫn. Danh mục tạp chí điện tử cho phép Ngƣời dùng duyệt danh sách tạp

2.1.3.2 Ứng dụng tìm kiếm Tạp chí điện tử ( Find e-Journal)

chí và truy cập dịch vụ SFX.

Hình 8: Giao diện hiển thị tìm kiếm tạp chí điện tử

 Tìm kiếm theo nhan đề

Lựa chọn chức năng tìm theo tên tạp chí bằng cách lựa chọn tìm theo tên

tạp chí, sau đó nhập chính xác tên tạp chí cần tìm hoặc có thể tìm theo chữ cái

Nhấp chuột chính xác vào tên tạp chí, CSDL chứa tạp chí hoặc trình nối

kết tới tài nguyên để tới cửa sổ truy cập tạp chí cần tìm

Điền thông tin số năm, tập, số hoặc chính xác số trang trong tạp chí cần

tìm

 Tìm theo chủ đề

Chọn tìm theo chủ đề: Chọn chủ đề và chuyên đề cụ thể cần tìm

37

- Kết quả tìm: bao gồm tất cả các tạp chí tƣơng ứng với mỗi chuyên đề

Khoá luận tốt nghiệp

Có thể nhấp chuột vào tên tạp chí, CSDL chứa tạp chí hoặc trình nối kết

tới tài nguyên để tới cửa sổ truy cập tạp chí cần tìm

 Tìm theo vị trí vốn tƣ liệu

Chọn vị trí vốn tƣ liệu

- Điền thông tin nhan đề, ISSN, nhà cung cấp hoặc chủ đề tạp chí

Kết quả tìm kiếm: có 1 tạp chí tìm đƣợc

- Có thể nhấp chuột vào tên tạp chí, CSDL chứa tạp chí hoặc trình nối kết

tới tài nguyên để tới cửa sổ truy cập tạp chí cần tìm

 Tìm theo trình kết nối trích dẫn

Chọn tìm theo trình kết nối trích dẫn

- Điền thông tin về tạo chí: nhan đề tạp chí, chỉ số ISSN, số tập, tên bài

báo…

Kết quả tìm kiếm: Điền thông tin về năm, tập, số, trang của bài báo, sau đó

nhấp chuột để xem kết quả

2.1.3.3 Ứng dụng tìm kiếm Cơ sở dữ liệu ( Find Database)

Tìm cơ sở dữ liệu cho phép ngƣời dùng tin tìm, chọn, và tìm kiếm một CSDL cụ

liệu thanh thực đơn, với chức năng này cho phép ngƣời dùng cơ sở dữ liệu cụ thể từ các

thể nào đó. Để tìm kiếm cơ sở dữ liệu nhấp chuột vào Tìm cơ sở dữ

cơ sở dữ liệu đã có sẵn trong trung tâm, ngƣời dùng có thể tìm kiếm cơ sở dữ

liệu ngay sau đó nếu biểu tƣợng đƣợc hiển thị, hoặc ngƣời dùng có thể chọn

một vài cơ sở dữ liệu trên vùng nhớ tạm và chọn Tìm cơ sở dữ liệu để tìm kiếm

38

dữ liệu.

Khoá luận tốt nghiệp

Hình 9 : Giao diện tìm kiếm Cơ sở dữ liệu

- Có 3 dạng tìm kiếm :

 Theo tên CSDL : Đánh tên cơ sở dữ liệu cần tìm kiếm vào khung tìm

kiếm. Hoặc ngƣời dùng cũng có thể lựa chọn 1 ký tự trên bảng chữ cái để nhìn

thấy tất cả các cơ sở liệu bắt đầu với ký tự đã chọn. Trong khi MetaLib đang tìm

kiếm, trang web sẽ làm tƣơi sau mỗi giây để hiển thị tiến trình. Sự hiển thị này sẽ

hiển thị trạng thái của việc tìm kiếm và số lần truy cập đƣợc tìm thấy, có thể

chọn Hủy bỏ để dừng việc tìm kiếm và bắt đầu lại từ đầu.

 Theo vị trí vốn tƣ liệu : Ngƣời dùng có thể chỉ định 1 số tiêu chí xác định

các yêu cầu cho cơ sở dữ liệu nhƣ sắp xếp theo nhan đề,chủ đề, loại, nhà cung

 Theo chủ đề : Ngƣời dùng có thể chỉ định 1 chủ đề và chủ đề con để hiển

cấp hoặc bất cứ từ nào xuất hiện trong nội dung mô tả của cơ sở dữ liệu.

thị danh sách các chủ đề cho chủ đề con.

Lựa chọn danh mục CSDL

Tìm Danh mục CSDL Kết quả có thể đƣợc hiển thị theo 2 dạng: Xem dạng bảng

và Xem tóm tắt. Đối với xem dạng bảng mỗi cơ sở dữ liệu sẽ hiển thị trên 1

hàng,danh sách cơ sở dữ liệu sẽ hiển thị trên 1 cột. Xem tóm tắt cơ sở dữ liệu sẽ

hiển thị cùng thông tin mô tả hiển thị ở bên dƣới .

Kết quả tìm kiếm: Kết quả sẽ đƣợc hiển thị theo thứ tự mà cơ sở dữ liệu

39

trả về. Với 1 số cơ sở dữ liệu thì kết quả trả về có thể đƣợc sắp xếp theo tác giả,

Khoá luận tốt nghiệp

đƣợc thể hiện theo ba dạng lựa chọn hiển thị : Xem dạng bảng; Xem tóm tắt; Xem chi tiết.

nhan đề, hoặc theo năm bằng cách lựa chọn trƣờng Sắp xếp theo, kết quả tìm kiếm

2.1.3.4 Ứng dụng tìm kiếm nhiều Cơ sở dữ liệu (MetaSearch)

Thuật ngữ Tìm nhiều Cơ sở dữ liệu , còn đƣợc gọi là tích hợp tìm kiếm, có

nghĩa là để gửi một yêu cầu tìm kiếm cho nhiều cơ sở dữ liệu cùng 1 lúc.Các

truy vấn sẽ đến cơ sở dữ liệu và tìm kiếm tối đa 10 CSDL cùng một lúc, việc tìm

kiếm 10 CSDL cùng một lúc sẽ làm chậm quá trình tìm kiếm danh sách các kết

quả sẽ đƣợc hiển thị từ tất cả các cơ sở dữ liệu theo các kết quả liên quan. Tìm

nhiều cơ sở dữ liệu hỗ trợ các cơ sở dữ liệu đƣợc tìm kiếm và cung cấp nhiều tùy

chọn để xem các kết quả trong các cơ sở dữ liệu.

Lựa chọn dạng tìm kiếm, chọn bộ sƣu tập, trong mỗi bộ sƣu tập sẽ có 1

danh sách các cơ sở dữ liệu đƣợc tích hợp sẵn. Một danh sách cơ sở dữ liệu đƣợc

hiển thị. Sau đó lựa chọn cơ sở dữ liệu đƣợc tìm kiếm.

Hình 10: Giao diện tìm kiếm nhiều Cơ sở dữ liệu

Tìm nhiều cơ sở dữ liệu với lựa chọn Tìm kiếm

 Tìm nhiều cơ sở dữ liệu cung cấp các cơ sở dữ liệu để tìm kiếm và cung

cấpnhiều tùy chọn để xem các kết quả trong các cơ sở dữ liệu, có thể lựa chọn

40

các cơ sở dữ liệu để tìm kiếm trong danh sách. Các tùy chọn là:

Khoá luận tốt nghiệp

 Bộ sƣu tập: Hiển thị danh sách gồm các bộ sƣu tập , mỗi bộ sƣu tập sẽ bao

gồm nhiều cơ sở dữ liệu.

 Chủ đề: Hiển thị 1 danh sách các chủ đề, mỗi chủ đề sẽ có các chuyên mục

tƣơng ứng.

 Vị trí vốn tƣ liệu: Cho phép xác định vị trí thích hợp cho các cơ sở dữ liệu

 Nhập vào tên cơ sở dữ liệu.

 Nhập vào nhà cung cấp nội dung.

 Chọn chủ đề và chuyên mục từ danh sách chủ đề.

 Nhập thông tin mô tả.

 Chọn kiểu của cơ sở dữ liệu.

tìm kiếm .Ngƣời dùng có thể điền vào bất kỳ hoặc tất cả các lĩnh vực.

Lựa chọn Lần tìm kiếm trƣớc: Lựa chọn này sẽ hiển thị 1 danh

sách tìm kiếm trƣớc . Danh sách này sẽ bị xóa khi ngƣời dùng thoát ra khỏi

phiên làm việc .Để lƣu giữ thông tin tìm kiếm trƣớc đó cho việc sử dụng sau này

lựa chọn Lần Tìm kiếm trƣớc.

Kết quả tìm kiếm : Kết quả tìm kiếm có thể xem kết quả từ việc

tìm kiếm cơ sở dữ liệu. Ngƣời dùng có thể xem kết quả của 1 cơ sở dữ liệu bằng

cách nhấp chuột vào Kết quả cơ sở dữ liệu và rồi nhấp chuột vào Xem hoặc

Nhảy liên kết của bất cứ CSDL nào đƣợc hiển thị trong danh sách. Để đóng cửa

sổ này nhấp chuột vào Quay lại. Để kết hợp nhiều kết quả tìm kiếm nhấp chuột

vào từ nhiều cơ sở dữ liệu nhấp chuột vào Kết hợp kết quả. Nhấp chuột vào Kết

quả bởi cơ sở dữ liệu để xem kết quả của 1 cơ sở dữ liệu hoặc xem tất cả kết quả

41

kết hợp bằng cách nhấp chuột vào Xem Kết quả tìm kiếm.

Khoá luận tốt nghiệp

Kết quả tìm kiếm có thể xem theo 3 cách: Xem dạng bảng, Xem tóm

tắt và Xem chi tiết. Ngƣời dùng có thể chuyển đổi qua lại giữa các cách xem

khác nhau.

Hình 11 : Giao diện kết quả tìm kiếm nhiều cơ sở dữ liệu

2.1.3.5 Ứng dụng tạo lập khu vực nghiên cứu riêng (My Research)

Nhấp chuột vào tính năng tạo lập Khu vựa nghiên cứu trên thực đơn MetaLib cho

phép ngƣời dùng tạo ra 1 không gian làm việc cho riêng mình, tạo danh sách cơ

sở dữ liệu , lƣu các bản ghi ngƣời dùng tìm kiếm đƣợc cho mục đích sau này, và

khai báo các cách hiển thị kết quả khác nhau.

Khu vực nghiên cứu bản ghi cũng có thể hiển thị theo 3 cách : Xem dạng

bảng, Xem tóm tắt và Xem chi tiết.

 Khu vực nghiên cứu Thƣ mục Xem dạng bảng

Xem dạng bảng hiển thị bản ghi trên 1 bảng, 1 dòng cho mỗi bản ghi Xem

dạng bảng cung cấp nhiều lựa chọn khác nhau:

 Lựa chọn thƣ mục trƣờng để xem những ràng buộc đến những thƣ

 Nhấp chuột vào Nhan đề để xem bản ghi Xem chi tiết.

42

mục khác nhau.

 Nhấp chuột vào tên cơ sở dữ liệu. Nơi có thể,bản ghi sẽ đƣợc hiển thị trên

Khoá luận tốt nghiệp

 Nhấp chuột vào

giao diện cơ sở dữ liệu.

,để sử dụng SFX cung cấp các lựa chọn đến

tài nguyên điện tử,nhƣ tìm kiếm toàn văn của 1 bài báo hoặc lƣu giữ thông tin

 Nhấp chuột vào

trên OPAC.

để xóa bỏ bản ghi từ giỏ hoặc từ các thƣ mục lựa

 Đánh dấu vào ô của 1 bản ghi hoặc chọn tất cả các hồ sơ bằng cách nhấp

chọn.

vào Chọn tất cả.

 Nhấp chuột vào

Sử dụng các lựa chọn , nhƣ: :

để lƣu thƣ mục với 1 tên mới.

 Nhấp chuột vào để xóa nội dung của thƣ mục

 Lựa chọn Thƣ mục để xem tất cả các thƣ mục đã đƣợc tạo..

 Nhấp chuột vào nhan đề của biểu ghi để xem thông tin chi tiết của biểu

 Khu vực nghiên cứu Thƣ mục Xem tóm tắt

 Nhấp chuột vào tên cơ sở dữ liệu. Để hiển thị bản ghi trên giao diện của

ghi Xem chi tiết.

 Nhấp chuột vào

trang web của cơ sở dữ liệu.

,để sử dụng SFX cung cấp các lựa chọn đến tài

 Nhấp chuột vào

nguyên điện tử.

để xóa bỏ bản ghi từ giỏ hoặc từ các thƣ mục ngƣời

dùng lựa chọn.

Sử dụng các lựa chọn , nhƣ:

43

Nhấp chuột vào Nhấp chuột vào để vào lƣu thƣ mục với 1 tên mới. để xóa nội dung của thƣ mục.

Khoá luận tốt nghiệp

 Khu vực nghiên cứu Thƣ mục xem chi tiết

Xem chi tiết cung cấp thông tin tất cả các bản ghi.Nó hiển thị 1 trang cho mỗi

bản ghi và nhấn mạnh vào những từ ngƣời sử dụng yêu cầu.

 Nhấp chuột vào

Lựa chọn thƣ mục .

, để sử dụng SFX cung cấp các lựa chọn đến tài

 Nhấp chuột vào

nguyên điện tử.

, để lƣu kết quả vào 1 file trên máy tính của ngƣời

dùng.1 của sổ sẽ đƣợc hiển thị ngƣời dùng có thể lựa chọn định dạng để

lƣu.

 Chuẩn : lƣu file nhƣ 1 dạng chuẩn trong định dạng văn bản

 Định dạng MARC1: lƣu file với định dạng MARC1

Từ trƣờng Định dạng bản ghi , Lựa chọn 1 trong những chuẩn phía dƣới:

 Chức năng cài đặt hiển thị Khu vực nghiên cứu

Chức năng Cài đặt hiển thị cho phép ngƣời dùng cá nhân hóa môi trƣờng Metalib

Chọn cổng: nếu trung tâm đã khai báo 1 số cổng cho ngƣời sử dụng, ngƣời

dùng có thể khai báo 1 cổng mặc định cho riêng và có thể thay đổi cài đặt tại bất

cứ khoảng thời gian nào.

Ngôn ngữ: Áp dụng đối với nhiều ngôn ngữ của trang web.

Hiển thị của: Cho phép lựa chọn mặc định xem danh sách cơ sở dữ liệu Kết

44

quả tìm kiếm và tìm kiếm Kết quả tìm kiếm

Khoá luận tốt nghiệp

Số kết quả hiển thị trên mỗi trang: Cho phép ngƣời sử dụng khai báo kết

quả sẽ đƣợc hiển thị trên mỗi trang..

2.2 Những ƣu điểm của quá trình áp dụng

Metalib trong việc tìm kiếm cơ sở dữ liệu

điện tử tại Trung tâm

2.2.1 Hướng tới lợi ích người dùng và các cấp chuyên gia

Cổng tìm liếm có khả năng tùy biến cao , cho phép trung tâm đem nguồn

thông tin khoa học công nghệ phù hợp với từng yêu cầu tin cụ thể của ngƣời

dùng nhƣ: Tìm kiếm nhanh bài báo( Quick Search), tìm kiếm tạp chí điện tử

( Find e- Journal), tìm kiếm cơ sở dữ liệu ( Find Database), tìm kiếm nhiều cơ

sở dữ liệu ( MetaSearch), ứng dụng quan trọng là tạo lập khu vực nghiên cứu

riêng ( My Research).

Cán bộ trung tâm đã tổ chức tài nguyên theo các bộ sƣu tập nhƣ: Hóa học và

khoa học vật liệu Kỹ thuật và công nghệ ; Toán học Nông nghiệp và thực phẩm ;

Khoa học máy tính ; Khoa môi trƣờng ; Vật lí và thiên văn ; Sinh học và khoa

học về sự sống; Khoa học trái đất ; Sở hữu trí tuệ Bộ sƣu tập số tài liệu nội sinh

dựa trên phần mềm mã nguồn mở Dspace do cán bộ trung tâm xây dựng- một bộ

phần mềm hỗ trợ giải pháp xây dựng và phân phối các bộ sƣu tập số hóa trên

Internet. Nhóm các tài liệu theo cách phân loại của Trung tâm, hoặc tùy biến các

mô tả tài nguyên các thuộc tính đa dạng của thông tin các nguồn tài nguyên đó.

Giao diện hiển thị của phần mềm hỗ trợ tìm kiếm tài nguyên số theo cấp

45

độ ngƣời dùng khác nhau cho phép ngƣời dùng mới cũng nhƣ ngƣời dùng cấp

Khoá luận tốt nghiệp

chuyên gia truy xuất và quản lý thông tin với các tùy chọn hƣớng tìm kiếm phù

hợp với trình độ và kỹ năng thông tin của họ.

Thông qua phần mềm Metalib có ba dạng kết nối tới tài nguyên mục tiêu

 Dạng Full : Tìm kiếm trong Metalib kết quả trong Metalib

 Search and link : tìm kiếm trong Mtalib, kết quả trong Cơ sở dữ liệu mục

trong đó có :

 Link Only : Tìm kiếm trong Cơ sở dữ liệu

tiêu

Tùy chọn tìm kiếm trong Metalib bao gồm :

Tìm kiếm đơn giản và theo từ khóa.

Tìm kiếm nâng cao kết hợp với các trƣờ ng thông tin vớ i các toán tử Boolean.

Quy trình tìm kiếm nhanh đối vớ i ngƣờ i mớ i dùng Quy trình tìm kiếm siêu dƣ̃ liê ̣u (metasearch) đối vớ i ngƣờ i dùng

cấp chuyên gia.

Theo nhƣ nhận định của giám đốc Trung tâm TS. Nguyễn Tiến Đạt (

2011) thì: “Metalib có khả năng tù y biến cao, cho phép thư viện đem được thông tin phù hợp nhất đối vớ i từ ng nhu cầu cụ thể của người dù ng . Thủ thư có thể tổ chứ c tài nguyê n thông tin theo những bộ sưu tập đã lựa chọn sẵn , nhóm lại các tài nguyên theo cá ch phân loại của thư viện , hoặc tù y biến cá c mô tả tài nguyên nhằ m là m nổi bật các thuộc tính đa dạng của thông tin của cá c nguồn tà i nguyên

, cho

46

đó . Giao diện của Thư viện số hỗ trợ các cấp độ người dù ng khác nhau phép ngườ i dù ng mớ i và ngườ i dù ng cấp chuyên gia cù ng truy xuất và quản lý thông tin với các tùy chọn tìm kiếm phù hợp với kỹ năng của chính họ”.

Khoá luận tốt nghiệp

Nhƣ vậy, có thể nhận thấy rằng với cổng tìm kiếm Siêu dữ liệu Metalib thông tin đƣợc

tìm kiếm dễ dàng và hỗ trợ các cấp độ ngƣời dùng khác nhau, tùy thuộc vào nhu cầu tin của họ

mà có các lựa chọn tìm kiếm phù hợp.

Hình 12 : Tài nguyên trong metalib được hiển thị thành các bộ sưu tập

2.2.2 Dễ dàng quản lý

Ex Libris cung cấp một “ cơ sở kiến thức” toàn diện cho phép truy cập

tài nguyên thông tin rộng lớn hiện đƣợc nhiều thƣ viện sử dụng. Hơn nữa, thƣ

viện còn có thể truy cập đến một bộ công cụ “ cơ sở kiến thức” tạo điều kiện

cho truy cập tài nguyên cụ thể của Trung tâm.

Metalib tích hợp chặt chẽ các dịch vụ của Trung tâm thông qua phân hệ

quản trị Thƣ mục bạn đọc ( Patron Directory Service- PDS) của Ex Libris, cung

cấp một loạt các tùy chọn xác thực và trao quyền cho ngƣời sử dụng. PDS là một

Module độc lập đƣợc tích hợp trong các sản phầm của Ex Libris để quản l‎ý tập

trung thông tin ngƣời dùng, PDS cung cấp: Dịch vụ xác thực ngƣời dùng; Cung

cấp thuộc tính của ngƣời dùng cho các ứng dụng để xác định quyền truy cập;

Dịch vụ SSO (Single Sign-On/Sign-Off - đăng nhâ ̣p/đăng xuất 1 lần). Sau khi

đăng nhâ ̣p , thuô ̣c tính củ a ngƣờ i dù ng sẽ đƣơ ̣c l ấy để xác đi ̣nh quyền truy câ ̣p các tài nguyên.

Tích hợp với máy chủ Proxy Trung tâm . Proxy server là một lớp nằm

47

giữa mạng LAN với các mạng bên ngoài nhƣ mạng Internet, máy khách kết nối

Khoá luận tốt nghiệp

đến Proxy server và Proxy server thực hiện các giao dịch TCP/IP cho phép

ngƣời dùng có thể truy cập vào tài nguyên của Trung tâm đã đƣợc cấp phép truy

cập thông qua Proxy mà tài nguyên đã xác thực bằng địa chỉ IP tĩnh. Sử dụng

Proxy server nhằm hai mục đích chính :

o Dùng để tìm kiếm (Search Proxy) đối với các nguồn tài nguyên cấp

phép mà nguồn tài nguyên này xác thực bằng địa chỉ IP.

o Dùng để liên kết đến trang gốc (Link to native) để lấy toàn văn sẵn có

của nguồn tài nguyên cấp phép mà nguồn tài nguyên này xác thực bằng địa chỉ

IP.

Tích hợp với thƣ mục của máy chủ LDAP ( Lightweight Directory Access

Protocol- giao thức truy cập nhanh các dịch vụ thƣ mục), tệp tin bạn đọc từ hệ

thống thƣ viện tích hợp ILS và hệ thống đăng nhập đơn nhƣ dịch vụ xác thực

trung tâm – CAS ( Central Authentication Service )

Tích hợp trong khổ mẫu Shibboleth

Tùy chọn nhóm ngƣời sử dụng một cách linh hoạt Metalib cho phép Trung

tâm tận dụng ƣu thế về các thỏa thuận chia sẻ tài nguyên trong các nhóm ngƣời

dùng ( Consortina) trong khi vẫn cung cấp những lựa chọn tùy biến cho phép thƣ

viện giữ đƣợc bản sắc riêng của mình.

dẫn đến tình trạng có quá nhiều nguồn tài nguyên và mỗi tài nguyên lại có cách thức tìm kiếm

khác nhau, những tài nguyên bị phân mảng không đƣợc tổ chức giúp ngƣời dùng tin dễ dàng

định hƣớng gây ra nhiều khó khăn trong quá trình tìm kiếm thông tin phù hợp với nhu cầu của

ngƣời dùng tin, Metalib là một phần mềm tìm kiếm dữ liệu giúp so sánh các danh mục kết quả

tìm kiếm từ nhiều nguồn khác nhau, lƣu trữ và quản lý , tất cả đều đƣợc hiển thị trên một giao

diện tìm kiếm chung. Một trong những tính năng vô cùng quan trọng của phần mềm

Hiển thị giao diện tìm kiếm chung : Thông tin phân tán ở nhiều nguồn khác nhau

48

nhằm dễ dàng tìm kiếm và quản lý tài nguyên thông tin cho ngƣời dùng.

Hiện nay nguồn lực thông tin của Trung tâm khá phong phú và đa dạng. Do vậy, vấn

Khoá luận tốt nghiệp

đề áp dụng cổng tìm kiếm tại Trung tâm là vô cùng cấp thiết bởi ƣu điểm quan

trọng nhất của phần mềm là tìm kiếm tài nguyên và trả về cho ngƣời dùng một

giao diện duy nhất, nhƣ nhận định của giám đốc Trung tâm TS. Nguyễn Tiến Đạt

( 2011) thì: “ Metalib/SFX cho phép tìm kiếm song song và tổng hợp kết quả rồi

trả về cho người dùng trong một giao diện duy nhất để người sử dụng không

phải mất nhiều thời gian và công sức tìm kiếm với từng cơ sở dữ liệu khác nhau,

loại bỏ trùng lặp, sắp xếp và phân nhóm kết quả...”

Cơ chế hoạt động của Metalib thể hiện rõ nét đặc trƣng cơ bản là thống nhất

giao diện tìm kiếm : Khi ngƣời dùng yêu cầu một lệnh tìm kiếm thì Metalib sẽ

thay đổi câu lệnh để phù hợp với từng tài nguyên, các tài nguyên trả kết quả về

cho Metalib, Metalib phân nhóm theo chủ đề, loại bỏ trùng lặp và hiển thị cho

ngƣời dùng. Thông qua cổng tìm kiễm giúp tuỳ chọn giao diện ngƣởi sử dụng,

với Stylesheet điều khiển sự hiển thị giao diện ngƣời dùng bao gồm có: Thay đổi

màu sắc, gỡ bỏ một Module, thay đổi vị trí của Module, gỡ bỏ biểu tƣợng, dịch

và thay đổi thành phần ngôn ngữ.

Nhƣ vậy, có thể nhận thấy rằng việc sử dụng cổng tìm kiếm giúp cho việc quản l‎ý và

tìm kiếm tài nguyên số dễ dàng hơn, rất phù hợp với yêu cầu của Trung tâm, nguồn tài nguyên

với số lƣợng lớn trong đó có tài liệu nội sinh - là kết quả của những công trình nghiên cứu

49

Hình 13 : Thống nhất giao diện tìm kiếm

khoa học tại Viện KHCN, nguồn tài nguyên Trung tâm mua hàng năm nhằm đáp ứng những

nhu cầu nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ tại Viện.

Khoá luận tốt nghiệp

2.2.3 Tìm kiếm liên hợp

Cổng tìm kiếm sẽ cho phép ngƣời sử dụng lựa chọn một hoặc nhiều

nguồn thông tin, và sau đó cho phép tìm kiếm trên tất cả các nguồn thông tin

đƣợc chọn một cách đồng thời. MetaLib hỗ trợ chức năng tìm kiếm thông suốt.

Nói cách khác, chúng ta có thể tìm kiếm nhiều nguồn tài nguyên điện tử cùng

một lúc chứ không phải một tài nguyên tại thời điểm khác nhau. Kết quả tìm

kiếm trả về không chỉ là những danh mục tích hợp, rõ ràng và đƣợc sắp xếp thứ

tự thích hợp theo nhiều tiêu chí, mà còn không hiển thị các biểu ghi trùng lặp

đƣợc sử dụng cùng lúc với hệ thống SFX. Nếu tài nguyên không đƣợc tìm kiếm

thấy, MetaLib cho phép nối kết trực tiếp tới giao diện khởi tạo chúng.

Hình 14: Tìm kiếm đồng thời trên nhiều Cơ sỡ dữ liệu khác nhau

MetaLib cung cấp những chức năng tìm kiếm đơn giản và nâng cao. Nó

cho phép ngƣời dùng tiến hành tìm kiếm nhanh và cơ bản, nhƣng nếu ngƣời

dùng cần một kỹ thuật tìm kiếm phức tạp hơn thì MetaLib cũng sẽ cung cấp

nhiều lựa chọn cho việc tìm kiếm liên hợp các tài nguyên điện tử. Metalib có khả

50

năng tìm kiếm cùng một lúc nhiều nguồn tài nguyên điện tử khác biệt, những kết

Khoá luận tốt nghiệp

quả tìm kiếm đƣợc nhóm theo chủ đề, tạp chí và năm, biểu ghi tài nguyên điện tử

liên kết đến toàn văn, trình dịch vụ chuyển giao SFX cung cấp các dịch vụ thƣ

viện nhƣ : Liên kết đến toàn văn, mƣợn tài liệu . Ngƣời sử dụng đƣợc cung cấp

ngay lập tức một tập hợp kết quả kết hợp bởi các kết quả thu về từ mỗi nguồn

thông tin đƣợc trộn vào nhau và có thể đƣợc xuất ra nhƣ là một danh mục đơn.

Trong nhiều trƣờng hợp, tìm kiếm liên hợp ( hay siêu tìm kiếm, tìm kiếm chéo)

là chức năng quan trọng nhất của phần mềm cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib .

Ngƣời dùng tin có thể bắt đầu sử dụng Metalib tại Trung tâm bằng cách

lựa chọn những tài nguyên điện tử đã đƣợc tổ chức thành những bộ sƣu tập nhƣ:

Hóa học và khoa học vật liệu; Kỹ thuật và công nghệ; toán học; Nông nghiệp và

thực phẩm; Khoa học máy tính; Khoa học môi trƣờng; Vật lý và thiên văn học ;

Sinh học và khoa học về sự sống; Khoa học trái đất; Sở hữu trí tuệ. Một danh

sách các nguồn tài nguyên điển tử có liên quan đƣợc trình bày cho ngƣời dùng

tin, sử dụng chức năng tìm kiếm trong Metalib nhƣ : tìm kiếm nhanh một bài

báo, tìm kiếm cơ sở dữ liệu, tìm tạp chí điện tử và tìm nhiều cơ sở dữ liệu Phần

mềm tìm kiếm có khả năng tìm kiếm nguồn thông tin cùng một lúc trên nhiều tài

nguyên điện tử khác nhau.

Cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib đƣợc ứng dụng tại trung tâm là một công cụ rất

hữu ích để truy cập tới những nguồn tài nguyên thƣơng mại hoặc có bản quyền tại Trung tâm

nhƣ : ScienceDirect, EBSCO... và những nguồn tài liệu nội sinh của Viện. Khi

2.2.4 Khả năng xác thực truy cập tới nguồn tài nguyên thông tin

truy cập vào để tìm kiếm nguồn tài nguyên hệ thống không bắt ngƣời sử dụng

phải đăng nhập vào mỗi nguồn tài nguyên với các mã ngƣời dùng và mật khẩu

khác nhau. Xác thực đƣợc thực hiện một cách thông suốt, nhƣ vậy ngƣời sử dụng

51

không cần đƣợc thông báo rằng họ đang đăng nhập vào một số các dịch vụ truy

Khoá luận tốt nghiệp

cập tài nguyên bên ngoài, hệ thống xƣ̉ lý nối kết đem đến cho ngƣời sử dụng khả năng chuyển giao tài nguyên sau khi đã đựợc phát hiện bằng hệ thống tìm

kiếm. Hệ thống xử lý nối kết đƣa ra liên kết giữa đối tƣợng số đã đƣợc tìm thấy

với các dịch vụ chuyển giao có thể có đối với đối tƣợng đó nhƣ là liên kết tới tài

liệu toàn văn sẵn có hoặc đƣa ra những tuỳ chọn khác nhƣ là đăng ký mƣợn tài

liệu in liên thƣ viện, nối kết tới mục lục trong thƣ viện (OPAC) hay dịch vụ tóm

tắt, trích dẫn...Quyền quản trị truy cập đã đƣợc xác lập do đó họ có quyền truy

cập tới những nguồn tài nguyên nào, những nguồn tài nguyên đó có thể đƣợc

cùng lúc truy cập bởi cá nhân hoặc nhóm ngƣời dùng.

2.2.5 Quản l‎ý tài nguyên thông tin thuận tiện với Cơ sở dữ liệu

KnowledgeBase

2.2.5.1 Cập nhật thông tin nhanh chóng trong Cơ sở dữ liệu

KnowledgeBase

Central KnowledgeBase (METALIB Institution) VAST KnowledgeBase (VAST Institution)

IRD Record Inactive

IRD Record Active

Configuration Record (METALIB Institution)

Hình 15: Các KnowledgeBase trong Metalib

Trong sơ đồ trên có thể nhận thấy tích hợp trong Metalib có 1 Central

52

KnowledgeBase ( CKB) . Central KnowledgeBase là cơ sở dữ liệu của hệ thống

Khoá luận tốt nghiệp

chứa thông tin mô tả về các tài nguyên. MetaLib Central KnowledgeBase và một

hoặc nhiều Local KnowledgeBase. Central KnowledgeBase thuộc vào

METALIB Institution, là đơn vị quản trị mặc định của Metalib, thông tin trong

CKB không đƣợc thay đổi bởi Thủ thƣ mà sẽ đƣợc Exlibris cập nhật (sẽ đƣợc đề

cập trong phần CKB Update).

Mỗi Local KnowledgeBase thuộc 1 đơn vị quản trị, là 1 bản sao của

Central KnowledgeBase nhƣng có thể đƣợc cán bộ Trung tâm thay đổi thông tin

cho phù hợp với nhu cầu riêng của Viện Khoa học và Công nghệ ( VAST

Institution). Thông qua License của công ty ExLibris cấp cho Trung tâm 1 đơn vị

quản trị là VAST Institution, đơn vị quản trị này có 1 Local KnowledgeBase sẽ

đƣợc gọi là VAST KnowledgeBase .

Nguồn tài nguyên đƣợc thêm mới thƣờng xuyên, tiện lợi và không mất

nhiều thời gian nhờ việc cập nhật thông tin đƣợc lƣu trữ trong KnowledgeBase ,

đó là thông tin mô tả và thông tin chức năng

 Thông tin mô tả

Từ góc độ của thông tin mô tả, KnowledgeBase là một bộ sƣu tập siêu dữ liệu

về tài nguyên. Mỗi tài nguyên đƣợc biên mục trong KnowledgeBase, là kết quả

của sự hợp tác giữa Ex Libris, một đại diện của ở phía ngƣời sử dụng tài nguyên,

và cũng là các thành viên của tổ chức thƣ viện, mỗi một thành viên nhƣ vậy có

quyền giám sát và thêm vào những mục tiêu mới.

Thông tin mô tả ( ví dụ : tên, nhà xuất bản, bản, loại..) cho phép một nhà

nghiên cứu xác định đƣợc những tài nguyên phù hợp với chủ đề cụ thể nào đó.

Các thủ thƣ sử dụng thông tin mô tả nhƣ là một công cụ để trình bày bộ sƣu tập

của thƣ viện theo một cách thức toàn diện nhất. Ngoài việc cung cấp cho ngƣời

dùng dữ liệu giàu thông tin, trung thực, thủ thƣ còn có thể phân loại tài nguyên

53

và gán những từ khóa tới tài nguyên đó. Ngoài ra, thủ thƣ còn có thể xây dựng

Khoá luận tốt nghiệp

cầu hình chuyển giao tài nguyên đến ngƣời dùng dựa trên cơ sở phân nhóm

MetaLib sử dụng siêu dữ liệu của tài nguyên để cho phép ngƣời dùng xác

ngƣời dùng .

định vị trí tài nguyên mà họ quan tâm. Ví dụ, một danh mục tài nguyên mặc định

đƣợc biên tập bởi thủ thƣ hình thành lên một cơ sở danh mục tài nguyên cá nhân

của một cán bộ nghiên cứu nào đó. Cán bộ nghiên cứu này sau đó có thể sửa

đổi danh mục này và thêm vào những tài nguyên khác mà họ quan tâm. Khi tìm

kiếm thông tin, ngƣời dùng có thể lựa chọn tài nguyên từ một danh mục cá nhân

hóa của mình hoặc sử dụng chức năng “Resource Locator” trong MetaLib để xác

định vị trí tài nguyên cho một câu hỏi truy vấn cụ thể. Ngoài ra, cũng có thể lựa

chọn chế độ làm việc với những tài nguyên đƣợc thƣ viện xây dựng sẵn.

Hầu hết thông tin mô tả đều sẵn có đối với ngƣời dùng một cách rõ ràng

hoặc là ẩn chứa bên trong. Bất cứ lúc nào, một ngƣời dùng cũng có thể truy vấn

thông tin về một tài nguyên. Khi tìm kiếm một tài nguyên cụ thể, ngƣời dùng

mong muốn thấy tài nguyên hiển thị theo sự phân loại và tận dụng đƣợc thông

tin đã lƣu trữ trƣớc đó. Ngƣời dùng chỉ thấy đƣợc tài nguyên mà một thƣ viện cài

đặt trƣớc theo những quy luật trao quyền ngƣời dùng để cho phép họ có thể xem

54

đƣợc.

Khoá luận tốt nghiệp

Hình 16 : Cập nhật thông tin mô tả

 Thông tin chức năng

Thông tin chức năng trong KnowlegeBase cho mỗi tài nguyên bao gồm

cách thức hiển thị và cách thức truy vấn thông tin .

Thông tin về cài đặt các quy luật để biên dịch và truyền tải một câu hỏi truy

vấn. Thông tin này đƣợc cung cấp trên 3 cấp độ: Phƣơng pháp truyển tải (ví dụ:

tƣơng tác máy chủ tới máy chủ, hoặc HTTP); khổ mẫu mà câu hỏi truy vấn đó

đƣợc truyền tải (ví dụ : nó có thể đƣợc gửi nhƣ câu hỏi truy vấn Z39.50 hoặc nhƣ

một yêu cầu HTTP, hoặc đƣợc mã hóa trên đƣờng dẫn URL hoặc gửi trong một

tài liệu XML); xây dựng lại chính câu hỏi truy vấn đó. Việc xây dựng lại câu hỏi

truy vấn liên quan đến khả năng thích nghi một cú pháp truy vấn, khả năng ánh

xạ các chỉ mục tìm kiếm, và khả năng chuyển đổi ký tự.

Thông tin cài đặt các quy luật cho biên dịch kết quả có đƣợc từ một tài nguyên.

Thông tin này giống nhƣ thông tin của câu hỏi truy vấn và bao gồm quy luật cho

phép biên dịch các biểu ghi có sự khác nhau về cấu trúc vật lý và cấu trúc logic,

khổ mẫu biên mục (nhƣ MARC và MAB), và các bộ ký tự. Một khi các biểu ghi

đƣợc biên dịch và chuyển đổi sang một khổ mẫu nội bộ thống nhất, thì các công

cụ đƣợc lập trình tự động có thể hiện thị kết quả tới ngƣời dùng theo cùng một

55

cách, so sánh các biểu ghi từ những tài nguyên khác biệt nhau, cung cấp dịch vụ

Khoá luận tốt nghiệp

Phù hợp cho từng loại biểu ghi cụ thể và nhiều dịch vụ khác.

Hình 17 :Cập nhật thông tin chức năng

 Cập nhật KnowledgeBase

Cập nhật tài nguyên trong KnowledgeBase nhằm mục đích thêm mới

nguồn tài nguyên trong CSDL, do nguồn tài nguyên đang tồn tại trong CSDL của Trung tâm đang bị thay đổi. thông tin thay đổi đƣợc tạo ra bởi Exlibris và đƣợc cán bộ của Trung tâm cập nhật thƣờng xuyên vào hệ thống

Các bƣớc cập nhật bao gồm :

Bƣớc 1: Thủ thƣ câ ̣p nhâ ̣t KnowledgeBase từ giao diện quản trị hoặc có

thể đặt lịch để tự động cập nhật hàng tháng.

Bƣớc 2: Xem lại các tài nguyên đã thêm và đã thay đổi Bƣớc 3: Thƣ̣c hiê ̣n thay đổi bằng tay đối với các tài nguyên đƣợc thay đổi

Bƣớc 4: Kiểm tra trong giao diê ̣n ngƣờ i dù ng nhằm chắc chắn giao diện

tài nguyên đã thay đổi trong giao diện ngƣời dùng hoạt động tốt.

Trƣớc hết cán bộ Trung tâm cần Đăng ký vớ i MetaLib-Discuss Listserv để nhận email thông báo về các bản cập nhật Thông báo đƣợc gửi đi thƣờng tƣ̀ ngày 25 đến cuối tháng theo địa chỉ:

http://www.lsoft.com/scripts/wl.exe?SL1=METALIB-DISCUSS

L&H=LISTSERV.ND.EDU

56

o Đối với tài nguyên mới đƣợc thêm vào:

Khoá luận tốt nghiệp

Kích hoạt nếu thấy cần thiết (Đánh giá tài nguyên mục tiêu trƣớc khi kích

hoạt – Free Search, OA hay Licensed)

Nếu kích hoạt thì cần cập nhật biểu ghi thông tin mô tả (Thêm thông tin

mô tả, thông tin xác thực, phân quyền truy cập, phân nhóm tài nguyên)

o Đối với tài nguyên đƣợc thay đổi:

Chỉ thực hiện đối với tài nguyên đã đƣơ ̣c kích hoạt và cần thiết phải sửa

đổi. Nhƣ̃ng phần cần sƣ̉ a đổ i: Thay đổi hostname: port

2.2.5.2 Hiển thị thống nhất các biểu ghi đã truy xuất khi đƣợc biên dịch phù hợp trong

Cơ sở dữ liệu KnowledgeBase

KnowledgeBase chứa đựng một bộ quy luật đƣợc chƣơng trình xử lý liên

tục theo chuỗi nhằm hoàn thành ngay một nhiệm vụ vừa đƣợc đƣa ra bởi ngƣời

dùng; ví dụ, chuyển đi một câu hỏi truy vấn và xử lý kết quả trả về. Nhiều bảng

chuyển đổi giúp chƣơng trình biên dịch các quy luật của mỗi loại tài nguyên cụ

thể và hành động theo những quy luật này cho cả xử lý câu hỏi truy vấn và dữ

Quy luật áp dụng cho các câu hỏi truy vấn thực hiện những quy luật suy luận sử

liệu truy xuất về.

dụng một bộ chuyển đổi để chuyển câu hỏi truy vấn của ngƣời dùng vào một khổ

mẫu phù hợp với đặc tính kỹ thuật của một đầu tìm kiếm tài nguyên. Ví dụ, .

Một tài nguyên mục tiêu cụ thể nào đó yêu cầu tên tác giả trong câu hỏi truy vấn

phải theo mẫu sau :

< LAST NAME > - < FIRST NAME > ?

Nếu một ngƣời dùng nhập vào một tên nhƣ là “ Hoàng, Minh” (trong cú

pháp tìm kiếm MetaLib) tên này phải đƣợc chuyển đổi sang “ HOÀNG - M ? ”

Trong KnowlegdeBase, những chuyển đổi sau đây đƣợc xử lý liên tục theo

chuỗi, đƣợc gán cho mỗi tài nguyên cụ thể :

(1) Thay đổi chuỗi ký tự từ chữ thƣờng sang chữ hoa

57

(2) Loại bỏ dấu phẩy

Khoá luận tốt nghiệp

(3) Thay thế những ký tự cuối cùng và để lại ký tự đầu tiên

(4) Thay thế khoảng trống giữa hai chữ bằng một dấu gạch ngang

(5) Đánh một dấu hỏi vào cuối từ

Bằng việc thực hiện một quy luật sẵn có nhƣ vậy, MetaLib thể hiện logic

một quy trình chuyển đổi và làm cho quy trình này dễ dàng hơn đối với cán bộ

Trung tâm để có thể theo dõi và điều chỉnh khi cần thiết – không giống nhƣ thói

quen lập trình mà ngƣời ta thƣờng tạo ra một hộp đen (Black box) trong hệ

thống. Với Metalib, một cán bộ không có kiến thức lập trình có thể dễ dàng cài

đặt quy luật áp dụng cho mỗi tài nguyên cụ thể; chƣơng trình sau đó sẽ kích hoạt

quy luật để tạo một câu hỏi truy vấn và theo dõi từng bƣớc theo đúng với tài

nguyên mục tiêu ở xa. Giai đoạn tiếp theo MetaLib giúp xác định chỉ những kết

quả mong muốn và nhân tố quyết định những quy luật nào sẽ đƣợc áp dụng.

Xử lý kết quả phức tạp hơn chuyển đi một câu hỏi truy vấn. Một khi các

biểu ghi đƣợc truy xuất, khổ mẫu của chúng cần thiết đƣợc chuyển đổi vào một

khổ mẫu chung. Sự chuyển đổi tất cả các kết quả vào một khổ mẫu thống nhất

đem lại một số lợi ích:

 Một hiển thị thống nhất các biểu ghi mà chúng thƣờng khác biệt do sự ảnh

hƣởng bởi giao diện gốc của tài nguyên mục tiêu

 Khả năng so sánh các biểu ghi, cho phép sắp xếp theo sự phù hợp cũng nhƣ

kết hợp lại và loại bỏ trùng lặp trong danh mục kết quả cho dù biểu ghi

trong các danh mục đó bắt nguồn từ các tài nguyên khác biệt nhau.

 Xây dựng một đƣờng dẫn OpenURL cho phép phát sinh các nối kết phù

hợp ngữ cảnh (context-sensitive linking) tới các dịch vụ khác.

Tiếp đó, xử lý kết quả đòi hỏi một bộ quy luật cần đƣợc tuân thủ, các quy

luật cho phép phần mềm ánh xạ trƣờng dữ liệu chính xác, chuyển đổi các bộ ký

tự, phân tích cú pháp trƣờng dữ liệu để xuất ra siêu dữ liệu phù hợp cho việc sinh

58

ra một đƣờng dẫn OpenURL, và nhiều yêu cầu khác nữa

Khoá luận tốt nghiệp

Giả sử, một trƣờng dữ liệu dƣới đây:

< Journal abbreviated name > < month > / < month > < year >, Vol.< volume >

Issue < issue >, p < page >

Ví dụ :Macrobiotics Today May/June2002, Vol. 42 Issue 3, p25

Health June2002, Vol.16 Issue 5, p120

Cán bộ Trung tâm kích hoạt các quy luật để trích xuất thông tin cần thiết gồm:

(1) Tên tạp chí ở trong vị trí đầu tiên và kết thúc trƣớc tên của một tháng

(2) Tên của một tháng đƣợc tiếp theo bởi năm nếu không có dấu “/”. Một năm

có bốn chữ số.

(3) Sau chuỗi ký tự “Vol.” là số quyển, và tiếp đó là một khoảng trống

(4) Sau chuỗi ký tự “issue” là số xuất bản định kỳ, và tiếp sau đó là một

khoảng trống

(5) Sau chuỗi ký tự “p” tiếp sau là số trang bắt đầu.

Cấu trúc KnowledgeBase và các chức năng chứa đựng trong nó đã cho

phép Trung tâm cài đặt các cổng tài nguyên nhanh chóng, đồng thời tận dụng

đƣợc KnowledgeBase trung tâm nhƣ là cơ sở tƣơng tác với các tài nguyên mục

tiêu, và đƣa vào đó ngữ cảnh đặc thù và yêu cầu quản trị riêng của Trung tâm .

Hơn thế nữa, chính KnowledgeBase bao gồm một tài nguyên giá trị có tính tiềm

năng mà các chƣơng trình máy tính có thể truy cập trong một ngữ cảnh không sử

dụng MetaLib để trích xuất thông tin chứa đựng trong đó.

2.2.6 Tùy biến và cá biệt hóa danh mục tài nguyên thông tin

Cổng thƣ viện phải cho phép tùy biến theo nhu cầu, cho phép tùy biến các

danh mục tài nguyên theo từng nhóm ngƣời sử dụng, đƣợc định nghĩa theo tính

59

chất của bộ phận, chức năng công việc hoặc các lĩnh vực quan tâm. Ngƣời sử

Khoá luận tốt nghiệp

dụng cũng cần cá biết hóa các vùng làm việc trong cổng thƣ viện, nó có thể chứa

các lịch sử tìm kiếm, danh mục các nguồn tài nguyên yêu thích, tham chiếu đến

các tài liệu hữu ích từng đƣợc thu thập và sử dụng. Các dịch vụ cá biệt hóa đặc

trƣng bao hàm khả năng thực hiện tìm kiếm tự động trên các qui định cơ bản, với

kết quả tìm kiếm đƣợc cung cấp bằng email, nhƣ vậy ngƣời sử dụng có thể thiết

lập và quản lý các dịch vụ kiến thức riêng biệt của mình.

Tiêu chí đánh giá phần mềm này đƣợc thể hiện rõ nhất thông qua chức năng

tạo lập khu vực nghiên cứu riêng của phần mềm Metalib mà tại Trung tâm đang

áp dụng tính năng này khá hiệu quả. Khu vực nghiên cứu riêng ( My reseach)

đây chính là không gian riêng dành cho ngƣời dùng khi đăng nhập vào hệ thống,

là nơi mà ngƣời sử dụng đƣợc phép lƣu giữ những biểu ghi đã tìm thấy trong

mỗi lần truy cập CSDL, tạp chí và bài báo, thông qua đó giúp ngƣời dùng tin lƣu

giữ những thông tin trong những lẫn tìm kiếm trƣớc nhƣ : Xây dựng chủ đề tìm

kiếm CSDL riêng; Xây dựng chủ đề tìm kiếm riêng; Lƣu thuật ngữ tìm kiếm;

Lƣu từ khóa tìm kiếm; kích hoạt thông báo kết quả tìm kiếm mới tự động cho

ngƣời dùng cá nhân . Khi một tìm kiếm đƣợc thực hiện ngƣời sử dụng có thể

truy cập vào Menu Tìm kiếm trƣớc để kiểm tra lại thông tin đã tìm kiếm trƣớc.

Ngoài ra với chức năng này của phần mềm ngƣời sử dụng có thể điển từ khoá

cần tìm các lần tiếp theo, ghi lại địa chỉ Email của mình và nếu có tài liệu mới sẽ

gửi vào địa chỉ Email cá nhân.

Ví dụ : Lựa chọn tìm kiếm tìm kiếm nhiều CSDL theo chủ đề nghiên cứu (

Vật l‎‎y và Thiên văn học ) với từ khoá tìm kiếm là “ Solar eclipse”, sau đó tích

vào nút để xem thông tin về CSDL cần lựa chọn, tích vào dấu + để lựa chọn

những CSDL phù hợp với yêu cầu tin. Nhƣ vậy, chúng ta đã lƣa chọn những tài

60

liệu cần thiết sau khi tiến hành tìm kiếm trong CSDL của phần mềm. Vào tính

Khoá luận tốt nghiệp

năng tạo lập khu vực nghiên cứu riêng và mở CSDL của mình vừa lƣu trong quá

trình tìm kiếm trƣớc ,nhấp chuột vào nút để tạo bộ sƣu tập của chủ đề

nghiên cứu, ghi tên và miêu tả về bộ sƣu tập vừa tìm kiếm và cuối cùng chuyển

các CSDL đã lƣa chọn vào tên bộ sƣu tập vừa tạo.

Hình 18 : Giao diện tạo lập khu vực nghiên cứu riêng

Nhƣ vậy, trong khu vực nghiên cứu riêng đã hiển thị những biểu ghi trong

những lần tìm kiếm trƣớc và có 3 cách hiển thị : Xem dạng bảng; Xem dạng tóm

tắt và xem dạng chi tiết.

Tính năng quản trị quyền truy cập trong Metalib nổi lên với hai vấn đề chính

2.2.7 Đặc tính phân quyền quản trị truy cập

• Xác thực ngƣời dùng (Authentication)

• Trao quyền truy cập (Authorization)

Xác thực ngƣời dùng : hệ thống nhận dạng ngƣời dùng tƣơng ứng

với hành động kiểm tra User name / password trong Metalib. Việc xác thực

quyền truy cập nhằm mục đích chính là :

 Đối với ngƣời sử dụng: Để sƣ̉ du ̣ng các tính năng dành riêng cho m ỗi

ngƣời dùng

61

 Tạo bộ sƣu tập riêng

Khoá luận tốt nghiệp

 Lƣu la ̣i li ̣ch sƣ̉ tìm kiếm  Lƣu la ̣i các cấu hình riêng (cách hiển thị và ngôn ngữ,…)  Sƣ̉ du ̣ng các nguồn tài nguyên bị hạn chế truy cập

 Đối với thƣ viện:

 Cho phép ngƣời dùng đọc dùng các chức năng dành riêng cho

mỗi ngƣời dùng

 Quản trị truy cập

Ngƣời sử dụng không cần xác thực khi đã đƣợc xác thực thông qua địa chỉ

IP , không cần dùng các chức năng riêng biệt dành cho ngƣời sử dụng, các chính

sách truy cập giống nhau đối với các Institutions, Portals, User groups khác nhau

Ngƣời sử dụng không cần xác thực khi đã thông qua địa chỉ IP, không cần

dùng các chức năng dành riêng cho ngƣời sử dụng

Hình 19: Phân quyền truy cập tài nguyên đối với người dùng

2.2.7.1 Phân quyền truy cập đối với ngƣời dùng ( User )

Ngƣời dùng có Thuộc tính của ngƣời dùng, là cơ sở để Metalib trao quyền truy

62

cập, các thuộc tính bao gồm:

Khoá luận tốt nghiệp

 Institutions: Là đơn vị quản trị ngƣời dùng, quản lý về mặt vật lý,

ví dụ:

User A is a student at VNU University

User B is a student at HUT University

 User Groups: Là phân chia về mặt logic, cơ sở để trao quyền truy

cập, ví dụ:

User C is a law student with access to X resource

User D is a medical student with access to Y resource

 Portals: Quyết định giao diện hiển thị (language, category,

quickset,…), ví dụ:

User D will see the ENG standard interface

User E will see the VIE-language interface

Thông qua đó thuộc tính ngƣời dùng sẽ quyết định những nguồn tài

nguyên nào ngƣờ i dù ng có thể truy câ ̣p , giao diê ̣n nào sẽ hiển thi ̣, ngôn ngữ nào sẽ đƣợc hiển thị , QuickSets (bộ sƣu tập) nào sẽ đƣợc hiển thị , category (chủ đề)

nào sẽ đƣợc hiển thị .

2.2.7.2 Phân quyền truy cập với nhóm ngƣời dùng ( User group )

Là cơ sở phân quyền sử dụng đối với một nhóm ngƣời sử dụng, ngƣời sử

dụng bị hạn chế quyền truy cập đến những nguồn tài nguyên khác nhau, nghĩa là

một tai nguyên thông tin đó có thể thuộc môtk hoặc nhiều nhóm ngƣời sử dụng

khác nhau. Ngƣời dùng chỉ có thế sử dụng tài nguyên đã đƣợc cấp quyền cho

nhóm mình, tất cả những ngƣời dùng trong nhóm sẽ cơ quyền ngang nhau đã

đƣợc cấp cho nhóm đó

Ví dụ : Nhóm “Khách” (Guest - Ngƣời dùng chƣa đăng ký hoặc đã đăng

63

ký nhƣng chƣa đăng nhập)

Khoá luận tốt nghiệp

+ Đăng ký theo địa chỉ IP tĩnh: Những đơn vị có địa chỉ IP tĩnh đăng ký

(địa chỉ IP tĩnh, thủ trƣởng đơn vị ký tên, đóng dấu) gửi về Trung tâm Thông tin

Tƣ liệu (Trung tâm TTTL) để truy cập thƣ viện số từ bất cứ máy tính nào có nối

mạng internet trong nội bộ mạng của đơn vị đó (on campus).

+ Đăng ký theo ID, Password: Các cán bộ khoa học của Viện KH&CN

VN đăng ký truy cập vào thƣ viện số để đƣợc cấp một tài khoản riêng

(username, password) truy cập thƣ viện số từ bất cứ máy tính nào có nối mạng

internet (off campus). Với tài khoản riêng này, nhà khoa học có quyền tạo đƣợc

vùng không gian riêng để cất những tài liệu nghiên cứu.

2.2.7.3 Phân quyền truy cập đối với Thủ thƣ (Librarian)

Đối với thủ thƣ (Librarian): Có thể phân quyền cho mỗi thủ thƣ sử dụng

một số chức năng nhất định trong phần quản trị của Metalib, chẳng hạn:

• Ngƣời chuyên cập nhật tài nguyên

• Ngƣời chuyên tạo tài khoản ngƣời sử dụng

• Ngƣời chuyên xem và tạo báo cáo

Nhƣ vậy, có thể nhận thấy tính năng phần quyền truy cập của Metalib đối

với thực tiễn phân quyền truy cập là tƣơng đối linh hoạt, thông qua tính năng này

đối với từng nhóm ngƣời dùng có thể dễ dàng đăng k‎‎‎ý ( Tự tạo tài khoản riêng

cho mình hoặc cho nhóm ngƣời sử dụng ) từ đó giới hạn nguồn tài nguyên truy

cập, giúp cho việc tìm kiếm nguồn tài nguyên phù hợp với nhu cầu và mục đích

sử dụng . Tuy nhiên, chức năng này hiện không đƣợc hoạt động theo yêu cầu của

Trung tâm mà chịu sự kiểm soát bởi nhà phân phối chính là công ty Ex Libris

2.2.8 Hỗ trợ tiêu chuẩn thông tin thư viện

Dựa trên cơ sở tham khảo nhóm tiêu chí đánh giá phần mềm của TS. Tạ

64

Bá Hƣng, KS.Nguyễn Điến, KS.Nguyễn Thắng ( Trung tâm thông tin KHCN

Khoá luận tốt nghiệp

Quốc gia), tài liệu đƣợc đăng trên tạp chí Thông tin- tƣ liệu số 2/2005, trong đó

nêu bật

lên ba nhóm tiêu chí đánh giá phần mềm cho thƣ viện Việt nam, trong đó nhóm

tiêu chí về tiêu chuẩn nghiệp vụ TT-TV nhƣ :

 Hỗ trợ MARC 21, MARC 21 VN : phần mềm sử dụng khổ mẫu biên

mục theo chuẩn MARC 21, MARC 21 VN

 Hỗ trợ các quy tắc biên mục và chuẩn hiển thị thông tin biên mục :

phần mềm tuân thủ các chuẩn ISBD, AACR2, LC In – publication Catalog,

TCVN 4743-89

 Trao đổi dữ liệu với các hệ quản l‎ ý siêu dữ liệu (MetaData) theo chuẩn

Dublin Core, RDF/XML, chuẩn truy cập các kho lƣu trữ mở .

Có thể nhận thấy rõ phần mềm đã đáp ứng đƣợc một số yêu cầu cơ bản về

chuẩn nghiệp vụ TT-TV nhƣ:

Metalib hỗ trợ đa ngôn ngữ , gắn kết vớ i tài liê ̣u hƣớ ng dẫn có khả năng truy xuất dễ dàng và hỗ trợ các tiêu chuẩn thông tin thƣ viện và tiêu chuẩn giao tiếp thông tin tiên tiến nhất.

Tƣơng thích Unicode

Dƣ̣a trên bản hƣớ ng dẫn củ a W 3C về truy xuất nô ̣i dung web phiên bản

1.0 (W3C Web Content Accessibility Guidelines 1.0, Level A, Section 508 of

the - Rehabilitation Act – 29 U.S.C. 1974)

: MARC, Dublin Core, MAB (Metadata Authority Lƣơ ̣c đồ biểu ghi

Description)

Định dạng dữ liệu: XML, HTML.

Giao thức giao diện: Z39.50, SRU/SRW, HTTP, NISO MXG (Metasearch

XML Gateway)

Phần mềm đáp ứng đƣợc những chuẩn nghiệp vụ TT-TV nhằm mục đích

65

đảm bảo sự tƣơng thích trong trao đổi thông tin, vận hành các sản phẩm và dịch

Khoá luận tốt nghiệp

vụ thông tin trong môi trƣờng kết nối thông tin toàn cầu. Đây là một trong những

yếu tố vô cùng quan trọng nhằm xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin số

dựa trên sự hợp tác , sự cộng tác chặt chẽ giữa Trung tâm TT-TL Viện KH&CN

với các cơ quan TT-TV trong nƣớc và nƣớc ngoài. Nhân rộng mô hình TVS ứng

dụng cổng tìm kiếm Siêu dữ liệu Metalib tại Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới.

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG CỔNG TÌM KIẾM SIÊU DỮ LIỆU TẠI TRUNG TÂM

THÔNG TIN - TƢ LIỆU VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

3.1 Phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm

3.1.1 Tăng cường đầu tư kinh phí

Thế giới đang diễn ra quá trình tiến vào “Xã hội thông tin toàn cầu”.

Trong bối cảnh đó, việc hƣớng tới sự định hình một xã hội thông tin đã đặt ra

yêu cầu đối với việc khai thác và sử dụng thông tin nhƣ một nguồn lực cơ bản và

quan trọng để phát triển quốc gia. Hơn 30 năm trƣớc, nhà nghiên cứu chiến lƣợc

66

Hoa kỳ D. Bell (1973) đã tiên liệu về vị trí và vai trò của nguồn lực thông tin và

Khoá luận tốt nghiệp

tri thức sẽ thay chỗ của nguồn lực lao động và tiền, vốn đã ngự trị hơn hai thế kỷ

trong xã hội công nghiệp. Là loại tài sản vô hình, thông tin và tri thức khác với

các nguồn lực vật chất truyền thống ở những đặc điểm nổi trội, ví nhƣ: không bị

giới hạn về trữ lƣợng, trong quá trình sử dụng giá trị của thông tin không bị “hao

mòn” hoặc bị mất đi thậm chí có thể đƣợc làm giàu hơn, tức là thông tin có khả

năng tái sinh, tự sinh sản và không bao giờ cạn kiệt. Kể từ khi nền khoa học thế

giới trƣởng thành với thẩm quyền là “khoa học lớn” (Theo Derek J. de Solla

Price), lƣợng thông tin của nhân loại phát triển theo tốc độ hàm mũ.

Với sự phát triển của mạng Internet, không gian thông tin của nhân loại

đƣợc mở rộng và lớn hơn rất nhiều. Ngày càng có nhiều trang Web đƣợc xây

dựng trên mọi lĩnh vực để đăng tải và truyền thông tin. Các bản tin, các loại ấn

phẩm, các cơ sở dữ liệu, các cuộc thảo luận và tham vấn đƣợc xuất hiện trên

mạng Internet. Mọi hoạt động trong xã hội hiện đại điều phải dựa trên thông tin.

Do sự vậy, vấn đề đa dạng hóa nguồn tài nguyên thông tin nhằm bắt nhịp với

phát triển của Khoa học và Công nghệ trên thế giới và trong nƣớc là vô cùng cấp

thiết.

Xây dựng nguồn tài nguyên thông tin đa dạng tại Trung tâm là một vấn đề

quan trọng, tuy nhiên việc phát triển nguồn tài nguyên thông tin đòi hỏi sự đầu tƣ

tƣơng đối lớn và khá tốn kém. Vì vậy, vấn đề lựa chọn và cập nhật nguồn tài

nguyên sao cho phù hợp và đa dạng hoá nguồn lực thông tin với nhu cầu của

ngƣời dùng tin tại Trung tâm là một việc làm cần thiết, đòi hỏi đầu tƣ nhiều công

sức, trí tuệ và tâm huyết, cần đƣợc phát triển trên cơ sở một hệ thống chính sách

ổn đinh, khoa học và có định hƣớng rõ ràng do việc đầu tƣ cho thƣ viện không

phải thấy ngay hiệu quả cho nên việc xin kinh phí của nhà nƣớc khá khó khăn.

Hiện nay, tại Trung tâm đã xây dựng một số Bộ sƣu tập nhƣ: Hóa học và

khoa học vật liệu; kỹ thuật và công nghệ; toán học; Nông nghiệp và thực phẩm;

67

Khoa học máy tính; Khoa học môi trƣờng; Vật lý và thiên văn học ; Sinh học và

Khoá luận tốt nghiệp

khoa học về sự sống; Khoa học trái đất; Sở hữu trí tuệ. Trong đó phần lớn là CSDL

điện tử mua bản quyền truy cập của nƣớc ngoài nhờ khoản hỗ trợ kinh phí của Nhà

nƣớc, Trung tâm cần chủ động hơn nữa xin nguồn viện trợ kinh phí của các tổ chức

nƣớc ngoài đầu tƣ cho Trung tâm. Nhƣng vấn đề nảy sinh tiếp theo là làm sao có

nguồn tài chính để duy trì các hoạt động của trung tâm khi đã hết nguồn kinh phí

tài trợ, đây cũng là một bài toán khó vì trung tâm không phải là một đơn vị kinh

doanh có thu. Để giải quyết bài toán này ngƣời quản lý phải năng động trong việc

tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin có chất lƣợng nhƣ: dịch tài liệu, làm tổng

luận, xây dựng cơ sở dữ liệu,... để tạo ra các nguồn thu ngoài ngân sách.

3.1.2 Lập kế hoạch sát sao và ưu tiên đầu tư cho việc thu thập, xử lý và

xây dựng nguồn cơ sở dữ liệu điện tử tại cơ quan .

Dựa trên cơ sở những yêu cầu thực tiễn và xu thế phát triển của ngành thông

tin –thƣ viện nói chung và của Viện KHCN nói riêng, tôi thiết nghĩ cần phải xây

dựng nguồn lực thông tin số tại Trung tâm nhằm thúc đẩy sự phát triển về tổ

chức và hoạt động của Viện đặc biệt trong nghiên cứu khoa học, đào tạo và quản

lý và hợp tác quốc tế và ứng dụng khoa học và công nghệ vào sự phát triển kinh

tế xã hội của đất nƣớc.

Nguyên tắc của vấn đề thu thập và xử lý nguồn tài nguyên tại Trung tâm

dựa trên một số cơ sở nhƣ : Xử lý một lần, sử dụng nhiều lần trên toàn cục trong

xử lý tài liệu/ thông tin. Nếu kiểm tra các cơ sở dữ liệu, cùng một tài liệu có

nhiều biểu ghi lặp trong một cơ sở dữ liệu ảnh hƣởng không tốt tới chất lƣợng và

giá trị các cơ sở dữ liệu đƣợc xây dựng, chúng ta cần một mặt, xây dựng và thực

hiện một quy trình nghiêm ngặt, mặt khác, cần có sự phân công rõ ràng về chức

năng và nhiệm vụ của từng cán bộ trong việc xây dựng bộ sƣu tập số tại Trung

68

tâm.

Khoá luận tốt nghiệp

Dựa trên cơ sở đó các công việc cần tiến hành bao gồm :

- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch hoàn thiện vấn đề xây dựng

nguồn tài nguyên sô tại Trung tâm .

- Nguồn lực thông tin số là một bộ phận cấu thành quan trọng bên

cạnh nguồn tài liệu dạng khác của Viện

Xây dựng nguồn lực thông tin số đa dạng đồng thời đƣợc quản trị trong

một hệ thống mạng Intranet/ Internet đảm bảo những yêu cầu nhƣ: khả năng vận

hành của dữ liệu; khả năng đa truy cập; khả năng phát triển mở rộng nhằm phù

hợp với xu thế phát triển của khoa học và công nghệ .

Để thực hiện mục tiêu trên thì việc xây dựng chƣơng trình, kế hoạch phải

đƣợc thực hiện theo một hệ thống, bao gồm những mục tiêu theo từng giai đoạn

cụ thể và điều kiện thực tiễn, nhu cầu đặt ra .

Yêu cầu cụ thể trong việc xây dựng và khai thác nguồn lực thông tin số tại

Trung tâm bao gồm:

 Khả năng truy cập đa chiều: Tác giả, NXB, từ khoá, từng đoạn, câu , từ...

 Cho phép lƣu giữ thông tin ở nhiều dạng khác nhau

 Cho phép nhiều ngƣời truy cập tại một thời điểm

 Tạo truy cập từ xa không giới hạn về không gian, thời gian

 Nguồn lực thông tin số cần đƣợc lựa chọn và xây dựng trong môi trƣờng công nghệ

hiện đại, tạo điều kiện cho việc lƣu giữ, quản l‎ý và khai thác có hiệu quả cao, ổn định và thân

thiện đồng thời không bị giới hạn bởi không gian và thời gian

 Cần phát triển một hệ thống thông tin mở luôn thuận tiện cho việc cập nhật thông tin

và tƣơng thích với nhiều loại nguồn tin khác nhau .

 Tính hữu dụng của tài nguyên : Hữu dụng là lý do cơ bản nhất để quyết định tài liệu

điện tử

 Xác định rõ nhóm nhóm ngƣời dùng tin chính tại Trung tâm để xác định nguồn tin nào

là phù hợp nhất với nhu cầu tìm kiếm và sử dụng thông tin của họ: Cán bộ lãnh đạo, các nhà

69

 Tạo khả năng tiếp cận trực tuyến với tác giả thông qua kênh phản hồi thông tin

khoa học, cán bộ nghiên cứu khoa học và công nghệ, học viên cao học, nghiên cứu sinh và các

đối tƣợng ngƣời dùng tin khác.

Khoá luận tốt nghiệp

 Đẩy mạnh nhu cầu khai thác và sử dụng : Thông tin không có mục tiêu tự thân.

Giá trị và hiệu quả của thông tin đƣợc thể hiện ở chỗ chúng đƣợc sử dụng ra sao

trong các hoạt động nghiên cứu khoa học, đòi hỏi mỗi ngƣời phải trở thành

ngƣời dùng tin tích cực: ý thức đƣợc tầm quan trọng của thông tin, muốn sử

dụng thông tin, coi việc khai thác và sử dụng thông tin là thói quen hàng ngày,

biết sử dụng thông tin có hiệu quả. Để đạt đƣợc mức trên cần giải quyết những

vấn đề cơ bản. Thứ nhất, Trung tâm cần có chính sách khuyến khích sử sụng

thông tin, phải có các sản phẩm và dịch vụ tốt và thực sự hữu ích. Thứ hai, cần

quảng bá hình ảnh của Trung tâm nhằm đƣa dịch vụ tìm kiếm thông tin đến gần

hơn với ngƣời dùng. G.S. Dwight E. Gray, một chuyên gia của Tổ chức Văn hoá,

Giáo dục và Khoa học của Liên Hợp Quốc (UNESCO) đã từng nói : “Nếu khi

quảng cáo cho cơ quan thông tin mà vượt quá những khả năng và giá trị thực có

của nó thì sẽ dẫn tới tác dụng phản lại: Người dùng tin sẽ thờ ơ, mặc cảm thậm

chí sẽ xa lánh cơ quan thông tin”. Nhƣ vậy, chất lƣợng của các sản phẩm và dịch

vụ tra cứu thông tin sẽ là lực kéo quan trọng để mọi ngƣời gần lại với hoạt động

Trung tâm.

3.1.3 Các vấn đề bảo quản, khai thác và bản quyền

Để đƣa cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metaib tại Trung tâm đi vào vận hành

một cách hoàn thiện hơn nữa thì vấn đề xây dựng CSDL là vấn đề cần đƣợc ƣu

tiên hàng đầu. Tuy nhiên, trƣớc khi xây dựng nguồn tài nguyên số trƣớc nhất cần

phải quan tâm tới vấn đề bản quyền, Kochtanek cho rằng : “ Một vấn đề luôn

được đặt ra trong thế giới số đó là tác quyền và việc truy cập thông tin. Bản

quyền là cách làm truyền thống để bảo vệ quyền sở hữu thông tin ( thường là của

nhà xuất bản chính thức chứ không phải tác giả ) và sự kiểm soát của họ đối với

70

việc phổ biến thông tin và dẫn đến việc phổ biến thông tin và dẫn đến sự tăng

Khoá luận tốt nghiệp

trưởng của công nghiệp xuất bản ( cả ấn phẩm in và ấn phẩm điện tử ) như

chúng ta đã ngày nay. Sau đó là đến cộng đồng người sử dụng Web với nhận

thức chống lại việc thương mại hóa việc cung cấp thông tin mà người dùng tin

cho rằng cần được cung cấp miễn phí không giới hạn”

Trong một thƣ viện truyền thống, quyền sở hữu tài liệu là quan trọng;

nhƣng trong lĩnh vực lƣu hành tài nguyên điện tử, quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể là

quyền tác giả hay bản quyền là quan trọng hơn.

Một trƣờng hợp cụ thể liên quan đến vấn đề bản quyền nhƣ một cuốn sách

chắc chắn không phải là xác lập đƣợc quyền sở hữu đối với tài liệu đó theo nghĩa

của bản quyền . Mặc dù có nhiều bản của một tài liệu nhƣng chỉ có một bản

quyền. Điều này không chỉ áp dụng cho bản in mà cả cho bản điện tử,. Khi mua

một cuốn sách, ta có thể bán lại, nhƣng chắc chăn không mua đƣợc quyền tái

phân phối tài liệu đó. Quyền đó tùy thuộc vào vấn đề bản quyền, trong trƣờng

hợp này bản quyền thuộc về cơ quan hay tổ chức thuê theo hợp đồng; bản quyền

đƣợc sang nhƣợng hay chuyển cho một đơn vị khác thông qua một hợp đồng cụ

thể, đƣợc thực hiện bằng văn bản do ngƣời chủ ký tên.

Luật bản quyền là hết sức phức tạp. Tình trạng luật pháp đối với tập tin

máy tính và tài liệu cụ thể đƣợc xuất bản trên World Wide Web lại khá mờ nhạt.

Muốn xây dựng thƣ việc số trƣớc hết cần phải lƣu ý các khía cạnh của vấn đề

bản quyền.

Sƣu tầm thông tin và làm cho thông tin đó trở nên phổ biến hơn đối những ngƣời

khác là một điều liên quan đến vấn đề xã hội, những ngƣời xây dựng Bộ sƣu tập

số tại Trung tâm phải là những ngƣời am hiểu về quyền sử hữu trí tuệ và tổ chức

xây dựng nguồn tại nguyên dựa trên những yêu cầu mà pháp luật quy định .

Vấn đề bản quyền rất phức tạp đối với việc phát triển TVS áp dụng

Metalib bởi TVS cũng nhƣ bất kỳ một tổ chức hay cá nhân nào, bị ràng buộc

71

bởi những điều khoản của luật bản quyền đối với tài liệu truyền thống (giấy, vi

Khoá luận tốt nghiệp

phim...). Nếu tài liệu chƣa đƣợc số hóa, vấn đề bản quyền sở hữu trí tuệ khá đơn

giản, nhà xuất bản hoặc tổ chức giữ bản quyền thực hiện in ấn và phát hành tài

liệu, thƣ viện chỉ là nơi lƣu trữ và cung cấp dịch vụ đọc văn bản sao tài liệu đã

lƣu hành. Nhƣng trong môi trƣờng TVS khi tiến hành quá trình số hóa tài liệu, in

bản sao tài liệu truyền thống khi đã chuyển sang dạng thức mới rất dễ sao chép,

ấn và phát hành lại, dẫn đến sự vi phạm bản quyền.

Để vừa không phƣơng hại đến bản quyền sở hữu trí tuệ, vừa không làm

ảnh hƣởng đến sự phát triển và hoạt động của TVS và áp dụng Metalib , cần có

hệ thống quản trị quyền thích hợp. Hệ thống này có những chức năng sau:

 Theo dõi dấu vết của quá trình sử dụng tài liệu trên mạng

 Kiểm soát truy cập của ngƣời dùng

 Bổ sung các điều khoản về luật bản quyền cho dữ liệu số

 Hạn chế chức năng sao/in tài liệu

 Thực hiện giao dịch hạn chế: chỉ cho phép số truy cập đồng thời có giới

hạn

Bất kỳ một loại hình thƣ viện nào thì vấn đề đặt ra là bảo quản tài liệu.

Bảo quản tài liệu trong môi trƣờng thƣ viện số là vấn đề đặc biệt quan trọng. Nếu

nhƣ tài liệu trong thƣ viện truyền thống có thể tồn tại hàng trăm năm là do nhờ

áp dụng các biện pháp nhƣ điều hòa khí hậu. Còn trong môi trƣờng TVS tài liệu

số đƣợc số hóa và tồn tại dƣới dạng băng từ, âm bản, đĩa CD, VCD, phim ảnh...,

do đó vấn đề bảo quản tài liệu không chỉ phụ thuộc vào yếu tố tuổi thọ của vật

mang tin, mà còn phụ thuộc vào tính lỗi thời kỹ thuật.

Vấn đề bảo quản trong môi trƣờng TVS liên quan đến những vấn đề nhƣ:

điều kiện và môi trƣờng lƣu trữ, khả năng truy cập và bảo quản các tài liệu

truyền thống nhờ công nghệ số.

72

3.2 Đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng

Khoá luận tốt nghiệp

3.2.1 Đào tạo Người dùng tin

Thành phần quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động của Trung tâm

TT-TL là yếu tố NDT, những ngƣời tạo nên động lực cho sự duy trì và phát triển

của trung tâm NDT không chỉ phải có những kỹ năng của TV truyền thống mà

phải đóng vai trò chủ động hơn, có kỹ năng hơn sử dụng CNTT vì họ phải trực

tiếp tìm kiếm thông tin thông qua cổng tìm kiếm Siêu dữ liệu Metalib. Sử dụng

phần mềm Metalib là việc sử dụng những công thức mới, công nghệ mới trong tổ

chức, quản lý tài liệu nhƣng vẫn dựa trên nền tảng của TV truyền thống. Do vậy,

cần phải có biện pháp hữu hiệu đào tạo ngƣời dùng tin tìm kiếm tài liệu thông

qua việc cập nhật thông tin trên Website, mở các lớp tập huấn ngƣời dùng tin tìm

kiếm tài nguyên thông tin qua phần mềm . Từ những định hƣớng rõ ràng nhƣ vậy

sẽ giúp nâng cao hơn nữa hiệu quả khai thác và sử dụng nguồn thông tin số rất

giá trị tại Trung tâm trong thời gian tới.

3.2.2 Đào tạo cán bộ Trung tâm có trình độ làm chủ công nghệ tiên tiến

Cán bộ thƣ viện là một trong những nhân tố quan trọng và là một trong bốn

yếu tố cấu thành nên thƣ viện. Vì vậy, việc nâng cao trình độ và năng lực cho

cán bộ tại Trung tâm trong giai đoạn khoa học và công nghệ phát triển mạnh là

một yêu cầu cần thiết . Vì vậy, Trung tâm TT-TL viện KHCN cần có những kế

hoạch tăng cƣờng nguồn nhân lực với những yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ,

tin học và ngoại ngữ. Đặc biệt, cần thƣờng xuyên mở những lớp bồi dƣỡng kiến

thức về cách sử dụng phần mềm tại Trung tâm .

Cán bộ thƣ viện là một trong bốn nhân tố cầu thành nền thƣ viện. Việc

nâng cao năng lực và trình độ cho cán bộ thƣ viện nhằm áp dụng tốt những tiện

ích tìm kiếm tài nguyên điện tử trong thực tiễn hoạt động của cơ quan, do đó đòi

73

hỏi cán bộ cần đáp ứng nhứng yêu cầu nhƣ:

Khoá luận tốt nghiệp

- Triển khai chƣơng trình phát triển năng lực thông tin trƣớc hết phải là

ngƣời có một trình độ năng lực thông tin tốt, đặc biệt là kỹ năng khai thác, xử lý

và thẩm định thông tin.

- Quản trị phần mềm tìm kiếm

- Tổ chức nguồn thông tin và tri thức số

- Phổ biến thông tin số

- Phục vụ hỗ trợ ngƣời dùng tin tra cứu, tìm kiếm thông tin bằng phần mềm.

- Đảm nhiệm và tổ chức tài nguyên sô theo cách phân loại của thƣ viện

- Thu thập và xử lý nguồn thông tin số

nhằm nổi bật các thuộc tính đa dạng của thông tin đối với nguồn tài nguyên.

3.3 Khai thác triệt để ứng dụng phần mềm tại cơ quan

3.3.1 Tích hợp với các cổng thông tin chung

Xu hƣớng ứng dụng cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib tại Trung tâm TT-

TL Viện KH&CN trong thời gian tới đó chính là tích hợp các cổng thông tin

chung từ các nguồn khác nhau lên cổng tìm kiếm tài nguyên điện tử của Trung

tâm sử dụng các cơ chế tƣơng tác định chuẩn.

Thông qua khả năng tích hợp cung cấp các chức năng khác phục vụ hoạt

động xây dựng cổng, tích hợp các thành phần thông tin trình bày trên các màn

hình hiển thị thông tin, đồng thời quy định các khu vực thông tin sẽ hiển thị trên

mẫu trang. Có thể tích hợp một vài tiện ích, các dịch vụ tƣơng tác trực tuyến nhƣ

: Cung cấp dịch vụ thƣ điện tử trên cổng, hình thức trao đổi thông tin hỏi và đáp

trực tuyến giữa cán bộ Trung tâm với ngƣời dùng, ngoài ra còn có những thông

tin đƣợc tích hợp trực tiếp trên cổng thông tin. Ví dụ : thông báo, quảng cáo, liên

kết, trƣng cầu ý kiến, diễn đàn …Muốn tích hợp những thông tin nhƣ vậy trong

74

cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib thì giao diện của phần mềm phải đƣợc trình

Khoá luận tốt nghiệp

bày khoa học, hợp lý và đảm bảo mỹ thuật hài hòa với mục đích của Trung tâm

và nhu cầu tra cứu thông tin khoa học và công nghệ của ngƣời sử dụng thông tin.

3.3.2 Tích hợp các dịch vụ thuật ngữ

Một trong những điểm chƣa hoàn thiện của cổng cổng tìm kiếm siêu dữ

liệu Metalib là nếu việc tìm kiếm của một ngƣời sử dụng đƣợc định dạng cú

pháp và giao thức phù hợp với hệ thống , nó vẫn có thể chứa những thuật ngữ

không thích đáng. Ngƣời dùng nhập vào từ “teenagers” trong chiến lƣợc tìm

kiếm của mình có thể nhận thấy rằng với thuật ngữ này cho số lƣợng kết quả các

biểu ghi hoàn toàn khác với việc nhập thuật ngữ “adolescents” đƣợc sử dụng

thay thế, mặc dù hai từ có ‎ ý nghĩa tƣơng tự nhau, tuy nhiên kết quả tìm kiếm

hiển thị với số lƣợng biểu ghi không giống nhau. Giải pháp là làm cho hiệu quả

sử dụng dịch vụ cao hơn trên cơ sở kiểm soát từ vựng, nơi các thuật ngữ trong

một chỉ mục ngôn ngữ có thể ánh xạ sang thuật ngữ với ngôn ngữ khác. Có

nhiều những mối quan tâm và nghiên cứu về khía cạnh kiểm soát tính nhất quán

tên và chủ đề, cụ thể là từ điển đồng nghĩa. Ánh xạ giữa các thuật ngữ khác nhau

cũng là một vấn đề then chốt trong phát triển của để xuất về Web ngữ nghĩa của

Tim Berners – Lee’s . Một số dịch vụ ngữ nghĩa có thể sẽ xuất hiện trong vòng

3 đến 5 năm tới, rất phù hợp với nhu cầu tra cứu thông tin của ngƣời dùng tại

Trung tâm.

3.3.3 Xây dựng tiêu chuẩn cho kết quả tìm kiếm liên hợp

Với một khối lƣợng khá lớn CSDL vấn đề thiết lập một định dạng chung

và một tiêu chuẩn cho việc trả về các kết quả tìm kiếm rõ ràng sẽ làm giảm

75

nhanh chóng những khó khăn và phức tạp hiện tại đối với cổng tìm kiếm siêu dữ  Ông là nhà khoa học ngƣời Anh sáng tạo ra World Wide Web và là chủ tịch World Wide Web Consortium (W3C), tổ chức đặt nhiều tiêu chuẩn quan trọng của Internet

Khoá luận tốt nghiệp

liệu Metalib . Sáng kiến về siêu tìm kiếm của NISO, một nhóm bảo trợ của Mỹ

và cũng có sƣ tham gia của cộng đồng quốc tế, đang làm việc để đạt mục tiêu

trên. Những hƣớng dẫn rõ ràng có lẽ sẽ đƣợc đƣa ra trong một hoặc hai năm tới.

Cả nhà cung cấp cổng và các nhà xuất bản thông tin sẽ đƣợc khuyến khích để

triển khai các tiêu chuẩn này, và chúng ta sẽ bắt đầu đƣợc nhìn thấy những tác

động của nó trong vòng 3 năm. Nhƣ là một hệ quả, giá cả việc triển khai và bảo

trì các hệ thống tìm kiếm liên hợp sẽ giảm, và sự ảnh hƣởng của liên kết ngữ

cảnh đến các nội dung điện tử sẽ đƣợc cải thiện.

KẾT LUẬN

Trung Viện KHCN là đơn vị trực thuộc Viện KHCN là một trong những cơ quan đầu

ngành về thông tin khoa học và công nghệ của Việt nam, có vai trò quan trọng trong việc cung

cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu khoa học của Viện KHCN. Trong xu

thế phát triển của nền kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế , Viện KHCN chủ trƣơng đầy

mạnh công tác thông tin khoa học theo hƣớng nâng cao năng lực hoạt động thông tin thƣ viện.

Vấn đề áp dụng phần mềm Metalib tại Trung tâm đã và đang đƣợc đẩy mạnh và phát triển nhờ

chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc . Nếu nhƣ thông tin là tiền tệ trong nền kinh tế tri thức, thƣ

viện số là ngân hàng nơi đƣợc đầu tƣ . Quả vậy, Geothe - Đại thi hào ngƣời Đức đã từng nói :

76

" Đến thư viện giống như đi vào sự giàu sang tột đỉnh. Ở đó lãi suất hậu hĩnh được thanh toán

một cách thầm lặng"

Một trong những biện pháp đẩy mạnh tin học hóa hoạt động thƣ viện và xây dựng và phát

triển bộ sƣu tập số, nguồn tài nguyên số nội sinh cũng nhƣ nguồn tài nguyên truy cập bản

quyền, có phí. Sau khi xây dựng bộ sƣu tập số cho cơ quan một cách hoàn chỉnh thì việc sử

dụng công cụ tìm kiếm hỗ trợ cán bộ thƣ viện cũng nhƣ ngƣời dùng tin truy cập sao cho hữu

hiệu nhất cũng là một bài toán cần có lời giải, đáp án ở đây chính là cổng tìm kiếm Siêu dữ

liệu Metalib. Thật vậy, nếu thông tin là tiền tệ trong nền kinh tế tri thức, thƣ viện số là ngân

hàng, nơi đầu tƣ thì Metalib sẽ là một công cụ hỗ trợ tìm kiếm không thể thiếu trong môi

trƣờng thƣ viện số trong tƣơng lai không xa.

Với mục tiêu tìm hiểu những ƣu thế nổi bật của cổng tìm kiếm, đồng thời khóa luận

cũng nêu rõ khả năng ứng dụng phần mềm trong việc tìm kiếm tài nguyên số nói chung và tại

Trung tâm TT- TL Viện KH&CN VN nói riêng. Bên cạnh đó cũng nêu ra một số định hƣớng

quan trọng nhằm hoàn thiện hơn nữa việc ứng dụng cổng tìm kiếm tại Viện KH&CN trong

thời gian tới và cũng là những định hƣớng phát triển phần mềm này tại các cơ quan TT- TV

Việt Nam.

Cùng với sự phát triển của Khoa học và công nghệ xu thế hội nhập đã tạo ra những cơ

hội và cùng đặt ra không ít những thách thức trong ngành thông tin -thƣ viện đòi hỏi phải có

sự đổi mới và hội nhập phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệpc hoá, hiện đại hoá đất

nƣớc. Mục tiêu trên sẽ là kim chỉ nam cho sự phát triển TVS ứng dụng phần mềm Metalib

trong tƣơng lai, hứa hẹn nhiều khởi sắc cho ngành thông tin –thƣ viện Việt nam. Hy vọng đề

tài sẽ góp phần thiết thực trong việc phát triển hoạt động thông tin -thƣ viện trong tƣơng lai

không xa.

77

Khoá luận tốt nghiệp

Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A.TÀI LIỆU CHỈ ĐẠO

1. Bộ Văn hóa Thông tin.Về công tác thƣ viện/ Bộ Văn hóa Thông tin.-H.:Vụ

thƣ viện,1999.

2. Đảng Cộng Sản Việt Nam.Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần IX

3.Pháp lệnh Thƣ viện (năm 2001) đã tạo thế và lực cho ngành thƣ viện Việt

Nam phát triển và hội nhập với thƣ viện thế giới.

4.Nghị quyết 4,5 của BCH Trung ƣơng Đảng khóa VII, VIII xác định: “Văn

hóa là nền tảng tinh thần, là mục tiêu và động lực của sự phát triển”.

78

B.TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN

Khoá luận tốt nghiệp

1. Bùi Loan Thùy.Thư viện học đại cương/ Bùi Loan Thùy,Lê Văn Viết.-

TPHCM,2001.-297tr.

2. Đoàn Phan Tân.Thông tin học/ Đoàn Phan Tân.-H.:ĐHQGHN,2001.-316tr.

3. Đoàn PhanTân.Tin học trong hoạt động thông tin thƣ viện/ Đoàn PhanTân.-

H.:ĐHQGHN,2001.-337tr.

4. Cao Minh Kiểm, Đào Mạnh Thắng. Lựa chọn phần mềm và khổ mẫu phục

vụ nông thôn và miền núi/ Cao Minh Kiểm, Đào Mạnh Thắng// Kỷ yếu hội nghị

thƣ viện số châu Á lần thứ 10.-tr.106-108

5. Lê Văn Viết.Cẩm nang nghề Thư viện/ Lê Văn Viết.-H.:Văn hóa Thông

tin,2000.-630tr

7. Nguyễn Huy Chƣơng.Ứng dụng tin học trong các thư viện đại học ở Mỹ//Tin

học và đời sống/ Nguyễn Huy Chƣơng.-1993.-Số (3+4).-Tr.51-52.

7. Nguyễn Hữu Hùng.Phát triển thông tin trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện

đại hóa//Tạp chí thông tin và tƣ liệu.-1998.-Số 4.-Tr.20-28

8. Nguyễn Hoàng Sơn. Thư viện số : Hai thập kỷ phát triển trên thế giới, bài

học kinh nghiệm và định hướng phát triển cho Việt Nam / Nguyễn Hoàng Sơn.-

2011.-Số 2.- tr 12- 36.

9. Phan Văn. Nhập môn khoa học thư viện thông tin/ Phan Văn, Nguyên Huy

Chƣơng.-H.: ĐHQGHN ,1997.

10. Tạ Bá Hƣng, Nguyễn Điến, Nguyễn Thắng . Các tiêu chí đánh giá và lựa

chọn phần mềm cho thư viện điện tử Việt Nam / Tạ Bá Hƣng, Nguyễn Điến,

Nguyễn Thắng // Tạp chí thông tin và tƣ liệu.-2005.-Số 2, tr 13-26.

11. Trung tâm TTKH&CNQG. Tăng cường công tác tiêu chuẩn hóa trong

hoạt động thông tin – tư liệu// Kỷ yếu hội thảo khoa học.-2006.-131tr.

79

CÁC TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN

Khoá luận tốt nghiệp

1. Website của Trung tâm thông tin – tƣ liệu Viện KHCN VN. Truy cập Trực

tiếp Thư viện số. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2011, từ URL:

http://www.isivast.org.vn/

2. Website của công ty cổ phần dịch vụ thƣơng mại và kỹ thuật ( TED

Engineering Documents JSC). Cổng thư viện tiến tới Web ngữ nghĩa. Truy cập

ngày 23 tháng 12 năm 2011, từ URL: http://www.ted.com.vn/

3. Website Thƣ viện trẻ. Đào tạo nhân lực thư viện. Truy cập ngày 27 tháng 12

năm 2011, từ URL : http://thuvientre.com

4. Website mạng Thông tin- thƣ viện Việt nam. Phát triển năng lực thông tin cho

người dùng tin – một cách tiếp cận để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng các sản phầm

và dịch vụ thông tin phục vụ nghiên cứu giáo dục và đào tạo. Truy cập ngày 23

tháng 01 năm 2012, từ URL : http://www.vietnamlib.net/

5. Website của Công ty Exlibrisgroup. MetaLib: Reach Out and Discover

Remote Resources. Truy cập ngày 23 tháng 01 năm 2012, từ URL : http://www.exlibrisgroup.com

6. Louchborough University Libraly. MetaLib and the Library Catalogue are

changing.Truy cập ngày 24 tháng 01 năm 2012, từ URL:

http://metalib.lboro.ac.uk

7. Lancaster University Library. Guide to using MetaLib. Truy cập ngày 24

tháng 01 năm 2012, từ URL: http://libweb.lancs.ac.uk/metalib.htm

9. Hình 5: Giao diện hiển thị tìm kiếm tài nguyên trong Metalib. Truy cập ngày

24 tháng 01 năm 2012, từ URL: http://www.isivast.org.vn/vn/

10. Hình 6: Đăng nhập theo tên và mật khẩu truy cập.Truy cập ngày 24 tháng 01 năm

80

2012, từ URL: http://www.isivast.org.vn/vn/

Khoá luận tốt nghiệp

11. Hình 7: Giao diện truy cập biểu ghi trong SFX.Truy cập ngày 24 tháng 01

năm 2012, từ URL: http://www.isivast.org.vn/vn/

12. Hình 8: Giao diện hiển thị tìm kiếm tạp chí điện tử.Truy cập ngày 24 tháng

01 năm 2012, từ URL: http://www.isivast.org.vn/vn/

13. Hình 9 : Giao diện tìm kiếm Cơ sở dữ liệu.Truy cập ngày 24 tháng 01 năm

2012, từ URL: http://www.isivast.org.vn/vn/

14.Hình 10: Giao diện tìm kiếm nhiều Cơ sở dữ liệu. Truy cập ngày 24 tháng 01

năm 2012, từ URL: http://www.isivast.org.vn/vn/

15.Hình 11 : Giao diện kết quả tìm kiếm nhiều cơ sở dữ liệu. Truy cập ngày 24

tháng 01 năm 2012, từ URL: http://www.isivast.org.vn/vn/

16.Hình 12 : Tài nguyên trong metalib được hiển thị thành các bộ sưu tập.Truy

cập ngày 24 tháng 01 năm 2012, từ URL: http://www.isivast.org.vn/vn/

17.Hình 13 : Thống nhất giao diện tìm kiếm.Truy cập ngày 24 tháng 01 năm

2012, từ URL: http://www.isivast.org.vn/vn/

19.Hình 18 : Giao diện tạo lập khu vực nghiên cứu riêng.Truy cập ngày 24

tháng 01 năm 2012, từ URL: http://www.isivast.org.vn/vn/

PHỤ LỤC

*) Tìm kiếm nhanh bài báo

81

Khoá luận tốt nghiệp

Tài liệu theo các năm

Kết quả tìm kiếm xếp theo dạng bảng, dạng tóm tắt, dạng chi tiết

Các chuyên đề theo từ khoá

Kết quả tìm kiếm xếp theo mức độ phù hợp, chữ cái tên bài báo, tác giả, năm XB và tên CSDL

Hình 1: Kết quả tìm kiếm nhanh bài báo

*) Tìm kiếm tạp chí điện tử

Hình 2 : Tìm kiếm tạp chí điện tử - tìm theo nhan đề

Hình 3: Tìm kiếm tạp chí điện tử- tìm theo chủ đề

82

Hình4: Giao diện tìm tạp chí điện tử theo vị trí vốn tư liệu

Khoá luận tốt nghiệp

Hình 6: Tìm tạp chí điện tử theo kết nối trích dẫn

83

Hình 5: Kết quả tìm tạp chí điện tử theo chủ đề

Khoá luận tốt nghiệp

*) Tìm cơ sở dữ liệu

Hình 7 : Giao diện tìm kiếm theo dạnh mục Cơ sở dữ liệu

*) Tạo lập khu vực nghiên cứu riêng

Hình 8: Giao diện tạo lập khu vực nghiên cứu riêng – Xem dạng bảng

84

Khoá luận tốt nghiệp

Hình 9 : Giao diện tạo lập khu vực nghiên cứu riêng- Dạng tóm tắt

Hình 10 : Giao diện tạo lập khu vực nghiên cứu riêng- Dạng chi tiết

85