BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG VĂN HÓA ĐỌC CỦA SINH VIÊN TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN
Khóa luận tốt nghiệp ngành : KHOA HỌC THƯ VIỆN Người hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Khóa Lớp
: THS. NGÔ THỊ THU HUYỀN : ĐẶNG THỊ LOAN : 1505KHTA025 : 2015-2019 : ĐH. KHTV 15A HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô khoa Quản lý xã hội – Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Và đặc biệt, trong suốt 4 năm học này. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cô thì em nghĩ bài khóa luận của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy. Đề tài khóa luận tốt nghiệp thực hiện trong khoảng thời gian gần 1 tháng. Bước đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô giảng dạy tại khoa Quản lý xã hội Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Tiếp đến, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc Học viện, Ban Lãnh đạo trung tâm Lưu trữ và Thư viện cùng các cô chú, anh chị trong đội Thư viện và lưu trữ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập tại thư viện để em có thể hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn Ths. Ngô Thị Thu Huyền người đã tận tình hướng dẫn và động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019 Sinh viên thực hiện Đặng Thị Loan
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài khóa luận tốt nghiệp độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Thư viện nghiệp
vụ cảnh sát. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào
khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Loan
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt Tên đầy đủ
Học viện Cảnh sát Nhân dân HVCSND
Trung tâm Lưu trữ và Thư viện TTLTVTV
Thư viện Nghiệp vụ cảnh sát nhân dân Thư viện
NDT Người dùng tin
NCT Nhu cầu tin
CSDL Cở sở dữ liệu
TT – TV Thông tin – Thư viện
NCKH Nghiên cứu khoa học
HV Học viên
TL Tài liệu
CAND Công an nhân dân
CS Cảnh sát
PCTP Phòng chống tội phạm
QSVT Quân sự võ thuật
TDTT Thể dục thể thao
QLHC Quản lý hành chính
TTXH Trật tự xã hội
ĐTKH Đề tài khoa học
KLTN Khóa luận tốt nghiệp
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm ...................................... 26 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Thống kê tài liệu tính đến tháng 1 năm 2019 của Thư viện ............... 27 Bảng 2.1. Nhu cầu hứng thú đọc theo nội dung tài liệu ...................................... 33 Bảng 2.2. Nhu cầu hứng thú đọc theo loại hình tài liệu ...................................... 35 Bảng 2.3. Nhu cầu, hứng thú đọc theo loại hình tài liệu ..................................... 36 Bảng 2.4. Nhu cầu, hứng thú đọc theo ngôn ngữ tài liệu .................................... 37 Bảng 2.5. Thời gian lên thư viện mỗi ngày ......................................................... 39 Bảng 2.6. Thời gian đọc sách mỗi ngày .............................................................. 39 Bảng 2.7. Nguồn khai thác thông tin tại thư viện ............................................... 40 Bảng 2.8. Mục đích sử dụng Internet .................................................................. 42 Bảng 2.9. Tình hình sử dụng các yếu tố thuộc kỹ năng đọc của sinh viên ......... 43 Bảng 2.10. Tình trạng sử dụng các yếu tố thuộc phương pháp đọc .................... 44 Bảng 2.11. Mức độ hiểu nội dung tài liệu ........................................................... 45 Bảng 2.12. Quan niệm, nhận thức về tài liệu ...................................................... 47 Bảng 2.13. Tỷ lệ sinh viên vi phạm các hành vi ứng xử đối với tài liệu ............ 48 Bảng 2.14. Mức độ đáp ứng nhu cầu đọc tài liệu ............................................... 49 Bảng 2.15. Hiệu quả đáp ứng nhu cầu đọc ......................................................... 50 Bảng 2.16. Tình hình sử dụng và đánh giá chất lượng bộ máy tra cứu .............. 52 Bảng 2.17. Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ mượn tài liệu ..................... 55 Bảng 2.18. Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ đọc tại chỗ ......................... 56 Bảng 2.19. Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ đa phương tiện .................. 57 Bảng 2.20. Số lượng người sử dụng và ý kiến đánh giá chất lượng dịch vụ phát hành sách của Thư viện ....................................................................................... 58 Bảng 2.21. Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ tra cứu Internet ................... 59 Bảng 2.22. Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ sao in băng đĩa ................... 60 Bảng 2.23. Đánh giá về tinh thần, thái độ phục vụ của nhân lực Thư viện ....... 61 Bảng 2.24. Thời gian thư viện hoạt động ............................................................ 62 Bảng 2.25: Nhu cầu tham gia các khóa đào tạo người dùng tin ......................... 63 Bảng 2.26: Tỷ lệ sinh viên Học viện tham gia vào các hoạt động của Thư viện 64
DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Nhu cầu, hứng thú đọc theo nội dung tài liệu ................................ 34 Biểu đồ 2.2: Nhu cầu hứng thú đọc theo loại hình tài liệu ................................. 35 Biểu đồ 2.3: Nhu cầu, hứng thú đọc theo loại hình tài liệu ................................ 36 Biểu đồ 2.4: Nhu cầu, hứng thú đọc theo ngôn ngữ tài liệu ............................... 38 Biểu đồ 2.5: Thời gian lên thư viện mỗi ngày .................................................... 39 Biểu đồ 2.6: Thời gian đọc sách mỗi ngày .......................................................... 40 Biểu đồ 2.7: Nguồn khai thác thông tin tại thư viện ........................................... 41 Biểu đồ 2.8: Mục đích sử dụng Internet .............................................................. 42 Biểu đồ 2.9: Tình hình sử dụng các yếu tố thuộc kỹ năng đọc ........................... 44 Biểu đồ 2.10: Tình hình sử dụng các yếu tố thuộc phương pháp đọc ................ 45 Biểu đồ 2.11: Mức độ hiểu nội dung tài liệu....................................................... 46 Biểu đồ 2.12: Quan niệm, nhận thức về tài liệu .................................................. 47 Biểu đồ 2.13: Tỷ lệ sinh viên vi phạm các hành vi ứng xử đối với tài liệu ........ 48 Biểu đồ 2.14: Mức độ đáp ứng nhu cầu đọc tài liệu ........................................... 50 Biểu đồ 2.15: Hiệu quả đáp ứng nhu cầu đọc ..................................................... 51 Biểu đồ 2.16.1: Tình hình sử dụng và đánh giá chất lượng thư mục thông báo sách mới ............................................................................................................... 53 Biều đồ 2.16.2: Tình hình sử dụng và đánh giá mục lục trực tuyến ................... 53 Biểu đồ 2.16.3: Tình hình sử dụng và đánh giá cơ sở dữ liệu ............................ 54 Biểu đồ 2.17: Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ mượn tài liệu .................. 55 Biểu đồ 2.18: Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ đọc tại chỗ ...................... 56 Biểu đồ 2.19: Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ đa phương tiện ............... 57 Biểu đồ 2.20: Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ phát hành sách ............... 58 Biểu đồ 2.21: Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ tra cứu Internet .............. 59 Biểu đồ 2.22: Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ sao in băng đĩa ............... 60 Biểu đồ 2.23: Đánh giá về tinh thần, thái độ phục vụ của nhân lực Thư viện .... 61 Biểu đồ 2.25: Nhu cầu tham gia các khóa đào tạo người dùng tin ..................... 63 Biểu đồ 2.26: Sinh viên Học viện tham gia vào các hoạt động của Thư viện .... 64
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2.Tình hình nghiên cứu ................................................................................. 3
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5
4.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
5.Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 5
6.Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5
7.Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 6
8.Đóng góp của khóa luận ............................................................................. 6
9.Cấu trúc của khóa luận ............................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ĐỌC CỦA SINH VIÊN TẠI
THƯ VIỆN CỦA HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN ................................ 8
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 8
1.1.2. Chức năng của văn hóa đọc .............................................................. 16
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa đọc ........................................... 16
1.2. Vai trò của Thư viện trong hình thành và phát triển văn hóa đọc cho
sinh viên HVCSND ..................................................................................... 22
1.3. Khái quát về Thư viện nghiệp vụ Cảnh sát nhân dân và một số đặc
điểm của sinh viên Học viện ....................................................................... 23
1.3.1. Khái quát về Thư viện nghiệp vụ cảnh sát nhân dân ........................ 23
1.3.2. Đặc điểm hoạt động của sinh viên Học viện ..................................... 29
1.3.3. Đặc điểm nhu cầu tin của các nhóm sinh viên Học viện .................. 30
Tiểu kết ........................................................................................................ 31
Chương 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA ĐỌC CỦA SINH VIÊN TẠI THƯ
VIỆN CỦA HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN ........................................ 32
2.1. Nhu cầu, hứng thú đọc của sinh viên Học viện Cảnh sát nhân dân .... 33
2.1.1. Nội dung tài liệu ............................................................................... 33
2.1.2. Loại hình tài liệu............................................................................... 35
2.1.3. Ngôn ngữ tài liệu .............................................................................. 37
2.2. Tập quán sử dụng thông tin của sinh viên ........................................... 38
2.2.1. Tần suất lên thư viện ........................................................................ 38
2.2.2. Nguồn khai thác thông tin tại thư viện ............................................. 40
2.2.3. Mục đích sử dụng internet của sinh viên khi lên thư viện ............... 41
2.3. Kỹ năng đọc của sinh viên .................................................................. 43
2.3.1. Thực trạng kỹ năng đọc của sinh viên .............................................. 43
2.3.2. Khả năng lĩnh hội các giá trị nội dung trong tài liệu ........................ 45
2.4. Thái độ ứng xử đối với tài liệu tại thư viện của sinh viên ................... 46
2.4.1. Quan niệm, nhận thức đối với tài liệu của sinh viên ......................... 46
2.4.2. Thái độ ứng xử đối với tài liệu của sinh viên ................................... 48
2.5. Khả năng đáp ứng nhu cầu đọc của sinh viên ...................................... 49
2.5.1. Mức độ đáp ứng nguồn lực thông tin ................................................ 49
2.5.2. Mức độ đáp ứng sản phẩm thư viện ................................................. 51
2.5.3. Mức độ đáp ứng về dịch vụ thư viện ................................................ 54
2.5.4. Mức độ đáp ứng về thời gian, tinh thần phục vụ .............................. 61
2.5.5. Hoạt động đào tạo người dùng tin ..................................................... 62
2.6. Nhận xét về văn hóa đọc của sinh viên HVCSND .............................. 65
2.6.1. Thuận lợi ........................................................................................... 65
2.6.2. Khó khăn .......................................................................................... 66
2.6.3. Nguyên nhân của các hạn chế .......................................................... 67
Tiểu kết ........................................................................................................ 67
Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC CHO SINH VIÊN
TẠI THƯ VIỆN CỦA HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN. ..................... 69
3.1. Nhóm giải pháp đối với Nhà trường .................................................... 69
3.1.1. Nâng cao nhận thức của Ban lãnh đạo trường về phát triển văn hóa
đọc ............................................................................................................... 69
3.1.2. Xây dựng mối liên hệ giữa dạy – đọc – nghiên cứu để đẩy mạnh
nhu cầu văn hóa đọc .................................................................................... 69
3.1.3.Tăng cường công tác truyền thông, vận động về phát triển văn hóa
đọc ............................................................................................................... 70
3.2. Nhóm giải pháp đối với Thư viện nghiệp vụ cảnh sát nhân dân ......... 70
3.2.1. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền văn hóa đọc ........................ 70
3.2.2. Nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ thư viện ......... 74
3.2.3. Xây dựng chiến lược phát triển văn hóa đọc cho sinh viên ............. 75
3.2.4. Mở rộng liên kết thư viện và đa dạng hóa các kênh đọc .................. 78
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực thư viện .............................. 79
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin thư viện . 81
3.2.7. Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin .................................... 83
3.2.8. Thu hút đội ngũ cộng tác viên thư viện ............................................ 86
3.3.Nhóm giải pháp đối với sinh viên ......................................................... 86
3.3.1. Xây dưng kế hoạch đọc hợp lý nhằm nâng cao văn hóa đọc ............ 86
3.3.2. Xây dựng thói quen đọc, ghi chép và sử dụng thông tin ................. 87
Tiểu kết ........................................................................................................ 88
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 91
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Văn hóa đọc từ lâu đã trở thành yếu tố không thể thiếu với mỗi cá nhân khi
đến thư viện. Nhà báo Hà Sơn Tùng cho rằng “Đọc sách là biểu tượng của con
người có văn hóa và văn minh”. Một xã hội chưa trọng thị sách là một xã hội chưa
văn minh, một cá nhân chưa có thú đọc sách thì cá nhân đó đã khiếm khuyết đi
một mảng lớn về văn hóa”. Tuy nhiên ngày nay chúng ta sống trong thời đại công
nghệ thông tin, kỷ nguyên của Internet và “Woldwide web” đặc biệt là sự lấn át
của các phương tiện nghe nhìn, văn hóa đọc đang đứng trước nhiều cơ hội và
thách thức.
Văn hóa đọc với tư cách là văn hóa hành vi của mỗi cá nhân biểu hiện ở
khả năng lựa chọn sách, kỹ năng đọc và lĩnh hội tri thứccũng như thái độ ứng xử
đối với sách báothể hiện rõ đặc điểm tâm lý và nhân cách của mỗi cá nhân được
hình thành từ tuổi ấu thơ và phát triển trong suốt cuộc đời mỗi con người.
Tầm quan trọng của văn hóa đọc trong quá trinh hội nhập xã hội hiện đại
đã được nhiều quốc gia đề cao và xây dựng chiến lược phát triển văn hóa đọc quốc
gia nhằm nâng cao việc đọc trong cộng đồng. Nhiều quốc gia đã có “ngày toàn
dân đọc sách” như: Anh, Pháp, Tây Ban Nha. Hơn nữa, UNESCO cũng đã quyết
định lấy ngày 23 tháng 4 hàng năm là “Ngày đọc sách quốc tế” nhằm cổ vũ phong
trào đọc sách, thói quen đọc sách trên toàn thế giới [26]. Quyết định và lời kêu
gọi này đã được nhiều quốc gia và cộng đồng tích cực hưởng ứng.
Trên thế giới người ta nhận định rằng văn hóa đọc có liên quan mật thiết
đến sự phát triển năng lực nhận thức, bản lĩnh học tập, làm việc của mỗi cá nhân.
Khảo sát khu vực Châu Phi vào tháng 3-2000 cho thấy tình trang thiếu văn hóa
đọc là một rào cản trong quá trình phát triển kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
và khả năng giao tiếp của phụ nữ Châu Phi. Tầm quan trọng của văn hóa đọc
trong quá trình hội nhập xã hội hiện đại đã được nhiều quốc gia đề ra và xây dựng
chiến lược phát triển văn hóa đọc quốc gia nhằm nâng cao việc đọc trong cộng
đồng. Tại Hà Lan đã xây dựng chiến lược có tên là Stiching Lezeni năm 1998 sau
khi số liệu được hơn nửa số người lớn Hà Lan hiếm khi đọc sách báo được công
1
bố từ cuộc khảo sát quốc gia của Liên đoàn Quốc tế các cơ quan và Hiệp hội thư
viện tại Amsterdam. Chiến lược này nhấn mạnh những lợi ích của việc đọc sách
đối với phát triển đời sống văn minh.
Để hưởng ứng “Ngày đọc sách quốc tế” do UNESCO phát động, ngày
01/04/2011, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành quyết định số 1166/QĐ-
BVHTTDL phê duyệt đề án tổ chức “ Ngày hội đọc sách Việt Nam 2011” được
quy đinh vào ngày 23 tháng 4 hàng năm. Trong ngày này, mỗi người dân Việt
Nam sẽ được sống trong bầu không khí ngập tràn tri thức. Tuy mỗi năm chỉ một
ngày nhưng là ngày có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc giữ gìn và phát
triển văn hóa đọc trong quần chúng nhân dân.
Văn hóa đọc, về bản chất chính là tự học. Những quyển sách chính là người
thầy, người bạn học với những giá trị vượt không gian và thời gian dành cho mỗi
người. Trong đó, đọc là một hoạt động tích cực cho qua trình tiếp cận tri thức của
mỗi cá nhân, đặc biệt là sinh viên. Trong bối cảnh hiện nay, yêu cầu đổi mới toàn
diện giáo dục đào tạo đã trở thành nhiệm vụ đặt ra đối với các cơ sở giáo dục đào
tạo nói chung và các trường đại học nói riêng trong đó có Học viện Cảnh Sát Nhân
dân. Việc chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ đã
được Học viện thực hiện năm 2010 và đồng thời Học viện cũng đã áp dụng chuẩn
đầu ra đối với sinh viên từ năm 2009-2010. Để thực hiện thành công việc đổi mới
toàn diện giáo dục đào tạo và áp dụng chuẩn đầu ra, việc phát triển văn hóa đọc
cho sinh viên HVCSND đã trở thành yêu cầu tất yếu khách quan nhằm trang bị
cho sinh viên các kỹ năng cơ bản để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập. Thư
viện nghiệp vụ cảnh sát là một bộ phận trực thuộc Trung tâm Lưu trữ và Thư viện
đã giữ vai trò vô cùng quan trọng trong tổ chứccung cấp tài liệu, định hướng cho
sinh viên về kỹ năng đọc và kỹ năng lĩnh hội các giá trị văn bản. Kết quả khảo sát
hiện trạng văn hóa đọc của sinh viên thuộc HVCSND cho thấy đặc điểm đào tạo
theo quy chế ngành, điều lệnh nội vụ Công an nhân dân là thế mạnh đặc trưng của
HVCSND nói riêng và của các cơ sở đào tạo thuộc lực lượng vũ trang nói chung.
Đặc điểm này đã hình thành ở sinh viên thói quen tích cực trong sử dụng thư viện,
là cơ sở tốt để phát triển văn hoá đọc sinh viên tại đây. Tuy nhiên trên thực tế sinh
2
viên của HVCSND chưa phát huy được giá trị văn hóa đọc trong quá trình học
tập và nghiên cứu. Do vậy, phát triển văn hoá đọc nhằm nâng cao chất lượng học
tập của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo là vấn đề cấp
thiết đặt ra trong bối cảnh đổi mới giáo dục đào tạo và áp dụng chuẩn đầu ra ở
HVCSND hiện nay.
Chính vì các lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Thực trạng văn hóa đọc của
sinh viên tại Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân” làm đề tài khóa luận của
mình.
2.Tình hình nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới vấn đề văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc những năm gần
đây đã được các nước trên thế giới hết sức quan tâm và đã có những công trình
nghiên cứu của các tác giả, tiêu biểu như:
Chika Josephine A.Ifedili (2009), “An assessment of reading culture among
students in Nigerian tertiary institution--a challenge to educational managers”,
Tạp chí reading improvement, 206 tr.
Bài viết đã xem xét văn hóa đọc giữa các sinh viên trong các cơ sở giáo dục
đại học ở Nigeria, theo cảm giác chung rằng văn hóa đọc đã trở thành một mắt
xích còn thiếu trong sự phát triển giáo dục của Nigeria. Một phương pháp lấy mẫu
ngẫu nhiên phân tầng đã được sử dụng để chọn 10 trường đại học tham gia nghiên
cứu.
Daniels, Erika (2011), “Examining the Effects of a School-wide Reading
Culture on the Engagement of Middle School Students”, Tạp chí Nghiên cứu về
giáo dục trung cấp, tập 35, số 2.
Nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa đọc đến học sinh trong một trường
trung học cụ thể. Nghiên cứu hiện tại cho thấy sinh viên phải cảm thấy có động
lực về việc học để thành công trong học tập.
Tình hình nghiên cứu ở trong nước:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã xây dựng dự thảo Đề án “Phát triển
văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn 2011-2020 tầm nhìn 2030”. Đề án là bước
3
cụ thể hóa thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 với mục tiêu
“Xây dựng phong trào đọc sách trong xã hội, góp phần xây dựng có hiệu quả thế
hệ đọc tương lai”. Vấn đề văn hoá đọc được các tác giả đề cập trong nhiều nghiên
cứu khác nhau như: Luận văn, khóa luận tốt nghiệp, bài trích tạp chí, bài tham
luận hội thảo,...Một số nghiên cứu tiêu biểu như:
Lê Mộng Đài Trang (2007), Nghiên cứu phát triển văn hoá đọc cho học
sinh phổ thông bậc trung học cơ sở tỉnh Cà Mau, Luận văn Thạc sĩ Khoa học thư
viện, Trường Đại học Văn hoá Hà Nội.
Nguyễn Như Ngọc (2009), Nghiên cứu văn hóa đọc của học sinh tiểu học
trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Khoa học Thư
viện, Trường Đại học Văn hoá Hà Nội.
Vũ Dương Thúy Ngà (2010), Làm thế nào để phát triển văn hóa đọc ở thủ
đô Hà Nội, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 5, tr.27-32.
Nguyễn Hữu Viêm (2009), Văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc ở Việt
Nam(URL:http://www.nlv.gov.vn/nlv/index.php/20091119239/Van-hoadoc/Vanhoa-
doc-va-phat-trien-van-hoa-doc-o-Viet-Nam.html) (truy cập ngày 9/4/2019)
Vũ Thị Điềm (2010), Tham luận văn hóa đọc, Hội thảo định hướng và giải
pháp phát triển văn hóa đọc ở Việt Nam, tr.44-45.
Các tác giả đều khẳng định vai trò to lớn của văn hoá đọc trong nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo, hỗ trợ đắc lực cho quá trình học tập của các cá nhân
trong cộng đồng xã hội. Trong đó, vai trò quan trọng của thư viện được các tác
giả đặc biệt nhấn mạnh.
Tình hình nghiên cứu về Thư viện HVCSND:
Nghiên cứu về hoạt động thông tin thư viện tại HVCSND có một số công
trình tiêu biểu như:
Đỗ Thu Thơm (2001), Phát triển văn hóa đọc cho sinh viên Học viện Cảnh
sát nhân dân, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Thông tin Thư viện, Trường Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn ĐHQGHN.
Luận văn đã nghiên cứu thực trạng và các giải pháp phát triển văn hóa đọc
cho sinh viên các hệ đào tạo của HVCSND trong giai đoạn 1999–2000.
4
Phạm Thị Hiền (2019), Phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện Học viện
Cảnh sát nhân dân, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Thông tin Thư viện, Trường Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn ĐHQGHN.
Luận văn đã nghiên cứu về các giải pháp phát triển nguồn lực thông tin tại
Thư viện HVCSND trên cơ sở thực trạng nguồn lực thông tin (truyền thống và
điện tử) tại đây trong giai đoạn 2017-2018.
Chính vì các lý do trên, đề tài khóa luận được tác giả lựa chọn là đề tài mới
không có sự trùng lặp với các nghiên cứu khác.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Văn hóa đọc của sinh viên.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Thư viện nghiệp vụ cảnh sát thuộc Trung tâm Lưu trữ và Thư
viện, Học viện Cảnh sát Nhân dân.
Thời gian: Năm 2018 đến tháng 4/2019.
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch
sử và chủ trương chính sách của nhà nước về hoạt động thông tin thư viện.
Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các nhiệm vụ đặt ra khóa luận đã
vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Phân tích, tổng hợp tài liệu;
Điều tra bằng phiếu hỏi;
Quan sát thực tế, trao đổi trực tiếp với đối tượng nghiên cứu;
Thống kê phân tích số liệu.
5.Mục đích nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng văn hóa đọc của sinh viên
HVCSND, từ đó đề xuất các giải pháp định hướng nhằm phát triển văn hóa đọc
cho sinh viên của HVCSND góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo của Trường.
6.Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về văn hóa đọc, xem xét vai trò và tác động của
5
văn hoá đọc trong nâng cao chất lượng học tập, nghiên cứu của sinh viên
HVCSND.
Nghiên cứu thực trạng văn hóa đọc của sinh viên HVCSND.
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển văn hóa đọc cho sinh viên HVCSND.
7.Giả thuyết nghiên cứu
Phát triển văn hoá đọc nhằm nâng cao chất lượng học tập của sinh viên,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo tại HVCSND là vấn đề quan trọng
luôn được Ban lãnh đạo HVCSND và Thư viện quan tâm nhất là trong quá trình
đào tạo theo học chế tín chỉ như hiện nay. Tuy nhiên trong thực tế việc phát huy
văn hóa đọc của sinh viên tại HVCSND còn nhiều hạn chế nhất định. Vì vậy thông
qua nghiên cứu thực trạng, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm phát triển văn hóa
đọc của sinh viên tại HVCSND.
8.Đóng góp của khóa luận
Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Khóa luận góp phần làm sáng tỏ khái niệm văn hóa đọc và biểu hiện của
văn hóa đọc cũng như các yếu tố tác động đến việc phát triển văn hóa đọc trong
sinh viên nói chung và sinh viên các trường thuộc lực lượng vũ trang nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Các kết quả nghiên cứu và các đề xuất giải pháp của khóa luận sẽ là căn cứ
khoa học và thực tiễn để lãnh đạo HVCSND cũng như Thư viện xem xét thực
hiện để phát triển văn hóa đọc trong toàn sinh viên HVCSND.
Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu của khóa luận cũng có thể là tài liệu tham
khảo thiết thực cho các đối tượng bạn đọc quan tâm về vấn đề này.
9.Cấu trúc của khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, cam đoan, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng số liệu,
danh mục biểu đồ, mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục thì khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về văn hóa đọc của sinh viên tại Thư viện của
Học viện Cảnh sát nhân dân.
Chương 2. Thực trạng văn hóa đọc của sinh viên tại Thư viện của Học viện
6
Cảnh sát nhân dân.
Chương 3. Giải pháp phát triển văn hóa đọc của sinh viên tại Thư viện của
Học viện Cảnh sát nhân dân.
7
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ĐỌC CỦA SINH VIÊN
TẠI THƯ VIỆN CỦA HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Đọc
Theo Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hùng: Đọc hiểu là một khái niệm
khoa học chỉ mức độ cao nhất của hoạt động đọc; đọc hiểu đồng thời cũng chỉ
năng lực văn của người đọc. Đọc hiểu là hoạt động truy tìm và giải mã ý nghĩa
văn bản [17]
Theo Giáo sư Trần Đình Sử: Đọc hiểu văn bản như một khâu đột phá trong
việc đổi mới dạy học và thi môn Ngữ văn, là yêu cầu bức thiết đối với việc đào
tạo nguồn nhân lực mới cho đất nước tiến theo các nước tiên tiến [17].
1.1.1.2. Văn hóa đọc
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam có nhiều cách hiểu khác nhau về văn
hóa đọc. “Trong giới thư viện học quốc tế hiểu văn hoá đọc như là một bộ phận
trong văn hoá theo nghĩa rộng của mỗi cá nhân, bao gồm một tổ hợp các thói quen
làm việc với sách từ việc chọn lựa có ý thức về đề tài, tính hệ thống và tính kế
thừa, kỹ năng biết tìm các tài liệu cần thiết với sự giúp đỡ của các ấn phẩm thư
mục, sử dụng bộ máy tra cứu, định hướng trong tài liệu với mục đích lĩnh hội tối
đa và cảm thụ sâu sắc những gì đã đọc đến việc áp dụng những nội dung lĩnh hội
qua đọc các lĩnh vực hoạt động của mình làm phong phú thêm đời sống” [3].
Theo Nguyễn Hữu Viêm: “Văn hoá đọc là một khái niệm được hiểu cả ở
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Ở nghĩa rộng, đó là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực
đọc của mỗi cá nhân, của cộng đồng xã hội và của các nhà quản lý và cơ quan
quản lý nhà nước.
Nghĩa rộng, văn hoá đọc là sự hợp thành của ba yếu tố, đó là:
+ Ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của các nhà quản lý và cơ quan quản
lý nhà nước;
+ Ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của cộng đồng xã hội;
8
+ Ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân trong xã hội.
Nghĩa hẹp, đó là ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân, đó là:
+ Thói quen đọc;
+ Sở thích đọc;
+ Kỹ năng đọc” [25]
Như vậy, có thể nói, về cơ bản, khái niệm “Văn hoá đọc” dù ở nghĩa rộng
hay hẹp đều có nội hàm như nhau, sự khác nhau ở đây là các nhóm đối tượng tác
động.
Ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của các nhà quản lý và cơ quan quản lý
nhà nước được thể hiện thông qua chính sách, chủ trương, đường lối và ứng xử
hàng ngày nhằm phát triển nền văn hóa đọc. Nói khác đi, đó là hành lang pháp lý
phát triển tài liệu đọc có giá trị và lành mạnh cho mọi đối tượng người đọc khác
nhau, cũng như sự thuận tiện cho người đọc trong tiếp cận tới tài liệu đọc, thông
qua các hình thức cung cấp tài liệu khác nhau, như cửa hàng sách, thư viện, phòng
đọcNghĩa là người đọc, không phân biệt giàu nghèo, không phân biệt tuổi tác,
không phân biệt nơi cư trú đều dễ dàng tiếp cận đến những tài liệu đọc giá trị họ
mong muốn, để họ có cơ hội cải thiện chính cuộc sống của họ.
Ứng xử, giá trị và chuẩn mục đọc của cộng đồng xã hội là sự phát triển của
các hội nghề nghiệp liên quan tới đọc như: Hội tác gia, Hội nhà báo, Hội xuất bản,
Hội thư viện... Tất nhiên các hội này phải hoạt động với mục đích chính là phát
triển nghề nghiệp.Ứng xử đọc của cộng đồng xã hội còn phải kể tới truyền thống
văn hoá của xã hội hay nói chính xác hơn là truyền thống văn hoá tôn vinh người
viết sách, người đọc sách và người truyền thụ kiến thức (kể cả giáo dục kỹ năng
đọc và hướng dẫn đọc). Ở đây không thể không kể tới những hoạt động đa dạng
và phong phú của các tổ chức văn hoá xã hội khác nhằm phát triển văn hoá đọc
như: hoạt động của Hội phụ nữ, Hội thanh niên... tổ chức thi đọc sách, thi tìm hiểu
một vấn đề nào đó thông qua tìm hiểu sách báo.
Ứng xử, giá trị và chuẩn mục đọc của mỗi cá nhân trong xã hội là thói quen
đọc, sở thích đọc và kỹ năng đọc của mỗi người.Trước hết cần tạo ra và phát triển
thói quen đọc suốt cuộc đời cho mỗi người.Xây dựng thói quen đọc phải được bắt
9
đầu từ tuổi ấu thơ, ở nhiều nước người ta bắt đầu thực hiện từ tuổi trước khi đến
trường, do các bậc cha mẹ thực hiện.Còn trong suốt cuộc đời đi học và sau khi ra
đời là quá trình học tập và rèn luyện các kỹ năng đọc.Trong suốt quá trình học
tập, mỗi cá nhân phát hiện ra sở thích đọc của chính họ để phát huy sở trường và
hạn chế những sở đoản.
Thói quen và kỹ năng đọc mang tính chất đồng loạt, còn sở thích đọc lại
phụ thuộc hoàn toàn vào từng cá nhân cụ thể (trình độ giáo dục và thiên tư cá
nhân), ví dụ: có người thích đọc thơ, có người thích đọc tiểu thuyết, có người thích
đọc sách nghiên cứu, có người thích đọc sách phổ biên khoa học kỹ thuật, văn hoá
nghệ thuật ... Yếu tố này tạo ra sự đa dạng, phong phú, giàu mầu sắc cho nền văn
hoá đọc trong xã hội.
Nếu xét văn hoá đọc của từng cá nhân phải đảm bảo có đủ cả ba yếu tố trên.
Nếu một người có thói quen đọc, nhưng thiếu kỹ năng đọc, hiệu quả đọc không
cao, thậm chí không có hiệu quả, chỉ mất thời gian vô ích. Nếu nắm vững kỹ năng
đọc, nhưng không tạo được thói quen đọc, cũng chẳng thu lượm được kiến thức
là bao, thiếu những kiến thức cần thiết cho cuộc sống của chính họ. Nhưng đôi
khi người ta nói văn hoá đọc của mỗi cá nhân đồng nghĩa là kỹ năng đọc của họ.
Điều đó nói lên tầm quan trọng của kỹ năng đọc của mỗi cá nhân. Và chính khái
niệm này cũng là một khái niệm đang phát triển và có nội dung hết sức phong
phú.
Nếu ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của các quan chức và cơ quan nhà
nước là lành mạnh, có nghĩa là tạo điều kiện thuận lợi, môi trường thân thiện cho
mọi người dân dễ dàng tiếp cận với sách báo (tài liệu đọc) có chất lượng cao,
nhưng thiếu ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc lành mạnh của cộng đồng xã hội,
của mọi người dân, cũng không thể tạo ra được một nền văn hoá đọc phát triển.
Ngược lại ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của cộng đồng xã hội và ứng xử, giá
trị và chuẩn mực đọc của mọi thành viên trong xã hội là lành mạnh, nhưng ứng
xử, giá trị và chuẩn mực đọc của các quan chức và cơ quan nhà nước không lành
mạnh, cũng không thể có một nền văn hoá đọc phát triển. Thậm chí còn có nguy
10
cơ làm suy thoái ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc lành mạnh của các thành viên
trong xã hội và cộng đồng xã hội.
Mục đích cuối cùng của phát triển văn hoá đọc là phát triển thói quen đọc,
sở thích đọc và kỹ năng đọc cho mọi thành viên trong xã hội, nhưng yếu tố quan
trong và quyết định đi được đến đích cuối cùng đó chính là ứng xử, giá trị và
chuẩn mực đọc lành mạnh của các quan chức và cơ quan quản lý nhà nước. Yếu
tố tạo ra môi truờng thuận lợi cho mọi người dân tiếp cận tài liệu đọc chất lượng
cao, môi trường tôn vinh người viết sách, người đọc sách và người truyền thụ kiến
thức (kể cả hướng dẫn và giáo dục mọi người dân có ứng xử đọc lành mạnh), tôn
vinh các bậc cha mẹ đọc cho con cái nghe, chủ động giáo dục kỹ năng đọc cho
mọi người dân là yếu tố quyết định thành bại của quá trình phát triển nền văn hoá
đọc của mỗi quốc gia.[5]
Nhìn chung, văn hoá đọc là phát triển thói quen đọc, sở thích đọc và kỹ
năng đọc cho mọi thành viên trong xã hội nhưng yếu tố quan trong và quyết định
đi được đến đích cuối cùng đó chính là ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc lành
mạnh của các quan chức và cơ quan quản lý nhà nước.
1.1.1.3. Phát triển văn hóa đọc
Theo quan điểm của tác giả, phát triển văn hóa đọc là tập hợp các giải pháp
đồng bộ nhằm định hướng phát triển phong trào đọc sách của quần chúng nhân
dân thông qua vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở đào tạo, các
trung tâm thông tin thư viện, được thể hiện cụ thể qua các nội dung sau: Kỹ năng
lựa chọn tài liệu, kỹ năng đọc hiểu nội dung tài liệu, phương pháp đọc tài liệu, kỹ
năng phân tích tổng hợp thông tin trong nội dung tài liệu và áp dụng thông tin thu
được trong tài liệu vào thực tiễn.
1.1.1.4. Nhu cầu đọc
Nhu cầu đọc là đòi hỏi khách quan của con người đối với việc tiếp nhận và sử
dụng tài liệu , nhằm duy trìvà phát triển hoạt động sống của mình. Nhu cầu đọc
cũng biểu hiện thái độ nhận thức hoặc cảm thụ của người đọc (cá nhân, nhóm
người) đối với việc đọc như đối với các hoạt động cần thiết khác của cuộc sống,
mà nhờ đó, các nhu cầu giao tiếp, nhận thức, thẩm mỹ được thỏa mãn. Nhu cầu
11
đọc chỉ xuất hiện khi bản thân người đọc cảm nhận được việc đọc chính là chất
dinh dưỡng tinh thần không thể thiếu được trong đời sống thường nhật của họ.
Như vậy, nhu cầu đọc là tinh thần xuất phát từ nhu cầu nhận thức, nhu cầu giao
tiếp và nhu cầu thẩm mỹ. Đọc không chỉđể nhận thức mà còn để cảm nhận , thấu
hiểu, thưởng thức một vẻ đẹp, một giá trị.
Nhu cầu đọc thường xuất hiện và được duy trì ổn định ở những người có đời
sống tinh thần phát triển cao. Nhu cầu đọc bắt nguồn từ yêu cầu của các hoạt động
khác nhau trong đời sống của mỗi cá nhân và chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của các
điều kiện xã hội. Điều này được thể hiện qua nội dung và phương thức mà xã hội
thỏa mãn nhu cầu ðọc cho ngýời ðọc. Nhu cầu đọc nếu được đáp ứng thường
xuyên, đầy đủ thì ngày càng phát triển và bền vững. Ngược lại, nếu không được
đáp ứng lâu dần sẽ suy giảm và mất đi. Chính bởi lẽ đó, để duy trì nhu cầu đọc thì
cần thường xuyên thúc đẩy hoạt động đọc. Hoạt động này là một quá trình tiếp
thu, lĩnh hội tri thức và các giá trị văn hóa được chuyển tải trong tài liệu.
Nhu cầu đọc xuất phát từ yêu cầu của hoạt động sống, nội dung đọc, vì vậy,
có liên quan chặt chẽ đến hoạt động chủ đạo của chủ thể đọc. Nếu hoạt động chủ
đạo của chủ thể đọc là học tập thì các loại tài liệu được quan tâm lựa chọn có nội
dung liên quan đến chương trình học tập như: Giáo trình, tài liệu tham khảo, sách
hướng dẫn học tập, sách giáo khoa ... Mỗi nhóm chủ thể đọc quan tâm tới các loại
tài liệu khác nhau, phụ thuộc vào nhu cầu đọc của nhóm chủ thể đó. Đây là vấn
đề trọng tâm cần xem xét khi nghiên cứu phát triển văn hóa đọc cho sinh viên Học
viện.
1.1.1.5. Hứng thú đọc
Hứng thú đọc là thái độ tích cực của chủ thể đọc trong lựa chọn những tài liệu
có ý nghĩa , có giá trị và có sức hấp dẫn đối với chủ thể đọc. Để hoạt động đọc đạt
được hiệu quả cao, thỏa mãn được nhu cầu đọc, cần phải có kỹ năng lựa chọn tài
liệu phù hợp, biết sàng lọc các loại tài liệu có nội dung lành mạnh và có ý nghĩa
khoa học. Chủ thể đọc chỉ có thể phát triển được văn hoá đọc của mình khi, việc
lựa chọn tài liệu đạt được độ chính xác, phù hợp và có hiệu quả trong quá trình
12
đọc. Vì đôi khi việc lựa chọn không đúng tài liệu mình cần dễ làm giảm đi nhu
cầu đọc.
Hứng thú đọc của mỗi cá nhân bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau, như
đặc điểm lứa tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, khả năng học tập, hoàn
cảnh kinh tế, gia đình, môi trường xã hội [6, 7]. Ngoài ra, cũng bị chi phối bởi
trạng thái tâm lý và loại hình tài liệu, cũng như ngôn ngữ trình bày của tài liệu.
Khi đọc sách kèm theo cảm xúc thì hứng thú đọc sẽ xuất hiện. Nhu cầu đọc và
hứng thú đọc là nguồn gốc tích cực trong hoạt động đọc, quyết định hiệu quả của
hoạt động đọc, đồng thời cũng là hai khái niệm luôn đi đôi với nhau trong việc
nghiên cứu hoạt động đọc của tất cả mọi thàn h phần người đọc. Nhu cầu đọc là
nhân tố duy trì sự tồn tại và phát triển của văn hóa đọc, còn hứng thú đọc là yếu
tố kích thích sự phát triển của văn hóa đọc. Hứng thú đọc có vai trò rất quan trọng
đối với việc ph át triển nhu cầu đọc, nhất là đối với lứa tuổi thanh niên, bởi hoạt
động của họ thường chịu sự chi phối khá rõ nét của yếu tố cảm xúc. Vì thế, nếu
biết cách kích thích hứng thú đọc thì nhu cầu đọc sẽ được hình thành, duy trìvà
phát triển lâu dài.
1.1.1.6. Kỹ năng đọc
Kỹ năng đọc là khả năng vận dụng năng lực cá nhân của chủ thể đọc vào quá
trình đáp ứng nhu cầu đọc. Đó là yếu tố quan trọng, quyết định chất lượng và hiệu
quả hoạt động đọc của mỗi cá nhân. Kỹ năng đọc và thói quen đọc có liên quan
mật thiết đến sự phát triển năng lực nhận thức, bản lĩnh học tập và làm việc của
mỗi cá nhân. Quá trình đọc sẽ đạt được hiệu quả cao nhất khi, chủ thể đọc biết
cách biến tri thức trong tài liệu thành tri thức của mình . Muốn vậy, trước hết chủ
thể đọc phải có kỹ năng đọc, khả năng lĩnh hội các giá trị nội dung chứa đựng
trong tài liệu. Nói cách khác, chủ thể đọc phải được trang bị kỹ năng đọc.
Kỹ năng đọc của mỗi cá nhân phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, như tri
thức, kinh nghiệm, năng lực cá nhân. Những yếu tố này là kết quả của cả một quá
trình rèn luyện thường xuyên và lâu dài. Trong đó, người đọc có khả năng tập
13
trung chú ý cao, có tri thức, có kinh nghiệm phong phú sẽ có khả năng cảm thụ
và lĩnh hội nội dung tài liệu ở mức độ cao.
Các yếu tố thuộc kỹ năng đọc của mỗi cá nhân bao gồm:
- Xác định được mục đích đọc một cách rõ ràng;
- Lập được kế hoạch đọc cụ thể;
- Có phương pháp đọc khoa học (biết hệ thống hóa kiến thức, tóm tắt, tổng
hợp…).
Mục đích cuối cùng trong phát triển kỹ năng đọc là nhằm đạt được hiệu quả
đọc cao nhất, nắm chắc được nội dung cốt lõi của tài liệu, đồng thời biết vận dụng
một cách khoa học những điều đã đọc được vào cuộc sống của người đọc để có
thể cải thiện được chính cuộc sống của họ.
1.1.1.7. Thái độ ứng xử với tài liệu
Khái niệm tài liệu: “Tài liệu được ví như giá vật chất mang tri thức của
nhân loại” [19].
Theo [23] khái niệm thái độ ứng xử với tài liệu được xét ở hai góc độ:
Ứng xử văn hóa là phạm vi rộng và được nghiên cứu dưới nhiều góc độ và
đối tượng khác nhau. Ở góc độ này, văn hóa ứng xử đối với sách thể hiện ở việc
những cuốn sách - sản phẩm trí tuệ của nhân loại được tôn trọng như thế nào,
những giá trị nội dung chuyển tải trong đó được lĩnh hội ra sao, thái độ đối xử với
cuốn sách đó như thế nào. Do vậy, việc giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn với sách
là vấn đề không thể tách rời trong cấu thành phát triển văn hóa đọc cho mọi cá
nhân trong xã hội nói riêng và cộng đồng xã hội nói chung, nhằm tạo lập thói quen
tốt trong việc sử dụng tài liệu.
Văn hóa ứng xử với sách được thể hiện qua thái độ và hành vi của người
đọc đối với tài liệu khi tham gia quá trình đọc. Thái độ và hành vi của người đọc
đối với tài liệu phụ thuộc trước hết vào quan điểm, nhận thức của chủ thể đọc đối
với đối tượng đọc là tài liệu. Quan điểm, nhận thức của chủ thể đọc được biểu
hiện qua các hành vi sau: Trân trọng, giữ gìn tài liệu; sử dụng tài liệu đúng mục
14
đích (sách không phải để trưng bày); cách thức khai thác tài liệu; không làm hư
hỏng tài liệu; không chiếm giữ trái phép tài liệu. Đồng thời còn được thể hiện qua
tư thế và tâm thế của người sử dụng, qua tác phong khi đọc tài liệu:
➢ Ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của các nhà quản lý và cơ quan quản
lý nhà nước được thể hiện thông qua chính sách, chủ trương, đường lối và ứng xử
hàng ngày nhằm phát triển nền văn hóa đọc. Nói khác đi, đó là hành lang pháp lý
phát triển tài liệu đọc có giá trị và lành mạnh cho mọi đối tượng người đọc khác
nhau cũng như sự thuận tiện cho người đọc trong tiếp cận tới tài liệu đọc, thông
qua các hình thức cung cấp tài liệu.
➢ Ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của cộng đồng xã hội là sự phát triển
của các hội nghề nghiệp liên quan tới đọc như: Hội tác gia, Hội nhà báo, Hội xuất
bản, Hội thư viện... Tất nhiên các hội này phải hoạt động với mục đích chính là
phát triển nghề nghiệp. Ứng xử đọc của cộng đồng xã hội còn phải kể tới truyền
thống văn hoá của xã hội hay nói chính xác hơn là truyền thống văn hoá tôn vinh
người viết sách, người đọc sách và người truyền thụ kiến thức (kể cả giáo dục kỹ
năng đọc và hướng dẫn đọc).
➢ Ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân trong xã hội là thói
quen đọc, sở thích đọc và kỹ năng đọc của mỗi người. Trước hết cần tạo ra và
phát triển thói quen đọc suốt cuộc đời cho mỗi người. Trong suốt quá trình học
tập mỗi cá nhân phát hiện ra sở thích đọc của chính họ để phát huy sở trường và
hạn chế những sở đoản.
Nếu ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của các quan chức và cơ quan nhà
nước là lành mạnh, có nghĩa là tạo điều kiện thuận lợi, môi trường thân thiện cho
mọi người dân dễ dàng tiếp cận với sách báo (tài liệu đọc) có chất lượng cao
nhưng thiếu ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc lành mạnh của cộng đồng xã hội,
của mọi người dân cũng không thể tạo ra được một nền văn hoá đọc phát triển.
Ngược lại ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của cộng đồng xã hội và ứng xử, giá
trị và chuẩn mực đọc của mọi thành viên trong xã hội là lành mạnh, nhưng ứng
xử, giá trị và chuẩn mực đọc của các quan chức và cơ quan nhà nước không lành
mạnh cũng không thể có một nền văn hoá đọc phát triển.
15
1.1.1.8. Văn hóa đọc của sinh viên
Theo quan điểm của tác giả, văn hoá đọc của sinh viên là phát triển thói
quen đọc, sở thích đọc và kỹ năng đọc cho sinh viên.
1.1.2. Chức năng của văn hóa đọc
Về mặt xã hội, văn hoá đọc góp phần nâng cao tố chất con người. Bởi vì, đọc
có thể gia tăng tri thức, nhu cầu tìm kiếm tri thức đóng vai trò quan trọng trong
lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội loài người, mối quan hệ giữa đọc và nâng
cao tri thức ngày càng thể hiện rõ rệt. Ai đó đã nói, để mọc lên một thành phố hiện
đại chỉ mất 10 năm, nhưng để xây dựng nên con người tri thức hiện đại có khi
phải mất cả một thế hệ.Điều này thể hiện khá rõ vai trò xã hội của văn hóa đọc.
Chức năng của văn hoá đọc không chỉ bó hẹp trong việc tìm kiếm tri thức để
sinh tồn, bởi vì thế giới nội dung đọc rộng lớn và phong phú, không phải tác phẩm
nào cũng chuyển tải tri thức mà bao gồm cả những tác phẩm văn học nghệ thuật,
triết học .v.v. chức năng của những tác phẩm này là khơi nguồn tư tưởng, bồi
dưỡng tinh thần, định hướng cuộc sống và phát triển nhân cách cho con người.
Đối với cá nhân, văn hoá đọc giữ chức năng định hướng, giúp hình thành và
phát triển nhân cách cho mỗi người. Ðọc sách đem đến kinh nghiệm xã hội, tăng
thêm cảm giác sống chung trong xã hội, hỗ trợ hướng đi cho đời sống hàng ngày,
giúp con người nâng cao tri thức, hoàn thiện kỹ năng sống, trang bị đầy đủ kiến
thức để làm việc và cống hiến cho gia đình, xã hội. Giáo dục văn hoá đọc cho sinh
viên, giúp sinh viên tu dưỡng và rèn luyện bản thân về nhiều mặt cả năng lực lẫn
đạo đức. Đọc là phương thức tốt nhất giúp tiếp thu tri thức, người có tri thức làm
việc sẽ đạt hiệu quả cao hơn và dễ đạt được thành tựu về mọi mặt trong cuộc sống
vì họ có tri thức và biết vận dụng tri thức vào thực tế cuộc sống của chính họ.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa đọc
1.1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa đọc nói chung
Văn hóa đọc có vị trí quan trọng trong đời sống của con người. Mặc dù
trong những năm gần đây, trước sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các phương
tiện thông tin đại chúng dưới sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại như truyền thanh,
16
truyền hình, internet. Làm thế nào để kiểm soát nguồn thông tin và đáp ứng như
cầu thông tin của xã hội. Làm thế nào để tận dụng những ưu thế của công nghệ
thông tin, của xu hướng toàn cầu hóa… đọc sách vẫn là phương tiện chủ yếu để
con người tiếp nhận thông tin, tri thức, kinh nghiệm xã hội đảm bảo vận hành có
hiệu quả các hoạt động khác nhau trong xã hội.
➢ Yếu tố khách quan
Yếu tố chính trị
Văn hóa nói chung và văn hóa đọc nói riêng là những lĩnh vực của đời sống
xã hội, do đó luôn bị chính trị tác động, chi phối. Sự tác động của chính trị đối với
văn hóa đọc luôn diễn ra theo một trong hai hướng: Tích cực hay tiêu cực. Sự ảnh
hưởng tích cực đến văn hóa đọc trong xã hội có được khi hệ thống quan điểm,
đường lối, chính sách, các quy phạm pháp luật và sự quản lý hàng ngày của chính
quyền phù hợp với quy luật khách quan, với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ lịch sử, cũng như phù hợp với nhu cầu và lợi ích của xã hội...
Kết quả là hoạt động của văn hóa đọc ngày càng phát triển, tác động đối với xã
hội ngày càng lớn.
Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế tác động rất lớn đến bất kỳ hiện tượng, hoạt động xã hội nào,
trong đó có văn hóa đọc. Sự tác động này có hai hướng: Trực tiếp và gián tiếp.Tác
động trực tiếp của kinh tế đối với văn hóa đọc thể hiện ở: Đầu tư cơ sở vật chất,
nhân lực, hoạt đông chuyên môn và hoạt động xã hội của các thiết chế chịu trách
nhiệm chính về văn hóc đọc trong xã hội.Tác động gián tiếp được thể hiện ở: Đầu
tư cho các lĩnh vực liên quan đến văn hóa đọc như đầu tư cho nghiên cứu khoa
học để có nhiều công trình khoa học có chất lượng cao; đầu tư cho sáng tạo văn
học - nghệ thuật để có những tác phẩm hay, phù hợp với mọi lứa tuổi, dân tộc;
đầu tư cho các thiết chế như xuất bản - in và phát hành, báo chí và truyền thông...
Tác động của kinh tế đối với văn hóa đọc cũng có hai hướng: Tích cực và tiêu
cực. Nếu đầu tư đủ hoặc vượt nhu cầu thì văn hóa đọc phát triển. Nếu đầu tư ít
hoặc không đầu tư - văn hóa đọc sẽ xuống cấp và dần đi vào lụi tàn.
Yếu tố văn hóa - xã hội
17
Yếu tố văn hóa - xã hội có ảnh hưởng lớn tới văn hóa đoc. Văn hóa đọc ở
mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ lịch sử lại có những biểu hiện khác nhau. Có thể có
một số yếu tố văn hóa - xã hội sau ảnh hưởng đến văn hóa đọc như: Bản sắc văn
hóa, cơ cấu dân tộc dân cư.
Tiến bộ khoa học - kỹ thuật
Các tiến bộ của khoa học, công nghệ đều có ảnh hưởng tới văn hóa đọc. Có
một số tiến bộ ảnh hưởng tích cực đến văn hóa đọc, đồng thời có những yếu tố
ảnh hưởng vừa tích cực vừa tiêu cực đến phát triển văn hóa đọc.
Trong số các tiến bộ ảnh hưởng tới văn hóa đọc, trước hết phải kể đến công
nghệ in ấn, công nghiệp sản xuất nội dung thông tin đang phát triển mạnh, khả
năng liên kết các nguồn thông tin khác nhau trên thế giới đang tạo điều kiện cho
việc sản xuất tri thức, thông tin nhanh hơn, chính xác hơn..., công nghệ sao chụp
tài liệu (photocopy) đã giúp người dân có được những bản sao tài liệu cần thiết để
có thể sử dụng bất cứ lúc nào, tại những địa điểm phù hợp, công nghệ viễn thông
giúp người dân có được những tài liệu từ các nơi khác, internet là công cụ đang
ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người dân.
Giáo dục trong nhà trường
Việc đọc bao giờ cũng đi sau và bắt nguồn từ việc học. Học sinh ngoài các
kiến thức trong sách giáo khoa cũng rất cần sự tích lũy về văn hóa, tri thức, vốn
hiểu biết, kinh nghiệm sống, cách sống... mà việc tích lũy đó chỉ có thể có được
qua việc đọc. Cần phải hình thành văn hóa đọc ngay từ những ngày đang ngồi trên
ghế nhà trường. Vì thế vai trò của nhà trường trong hình thành và phát triển văn
hóa đọc ở trẻ em là hết sức lớn và rất cần thiết.
Giáo dục tại gia đình
Gia đình đóng một vai trò quan trọng trong hình thành và phát triển văn hóa
đọc của các thành viên trong gia đình. Nhiều người cho rằng có thể hình thành
tình yêu với sách từ ngay những tháng ngày còn nhỏ. Văn hóa đọc của cha mẹ,
ông bà có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đối với văn hóa đọc của con, em
họ sau này.
Thư viện
18
Có thể nói rằng thư viện có sự tác động mạnh mẽ đến văn hóa đọc. Sự tác
động được thể hiện trên một số yếu tố sau đây:Vốn tài liệu, cơ sở vật chất chuyên
dụng và đội ngũ nhân viên, sản phẩm và dịch vụ thông tin, tổ chức các lớp đào
tạo, hướng dẫn người đọc cách tìm và đọc sách.
Nhà xuất bản, in và phát hành sách
Nhà xuất bản là chủ thể cung cấp tài liệu khoa học, tác phẩm văn học, nghệ
thuật cho người dân sử dụng. Số lượng tài liệu càng phong phú nội dung thiết
thực, phù hợp với nhu cầu đọc của mọi người sẽ giúp thu hút được nhiều người
còn tâm huyết với việc đọc và đặc biệt là lôi kéo lớp trẻ vào việc đọc sách. Ngược
lại, văn hóa đọc sẽ kém phát triển.
Các phương tiện thông tin đại chúng
Phương tiện thông tin đại chúng có đóng góp to lớn vào khuếch trương văn
hóa đọc. Trước hết đó là kênh quan trọng cung cấp những thông tin, tác phẩm mới
đáp ứng một phần nhu cầu đọc của người dân. Các phương tiện thông tin đại
chúng là kênh quan trọng để giới thiệu các sách (tác phẩm mới). Những bài phê
bình sách, cảm nghĩ của người đọc về cuốn sách (tác phẩm) nào đó cũng giúp một
phần định hướng thị hiếu đọc của người dân.
➢ Yếu tố chủ quan
Nghề nghiệp
Lao động có ảnh hưởng rõ nét tới mọi mặt của đời sống tinh thần của con
người. Tính chất hoạt động lao động ảnh hưởng lớn tới nhu cầu đọc. Tính chất
nghề nghiệp của mỗi người sẽ chi phối nhu cầu và phương thức sử dụng thông tin
và đọc tài liệu của mỗi con người.
Lứa tuổi
Ở mỗi độ tuổi khác nhau, văn hóa đọc lại có những cấp độ khác nhau do
ảnh hưởng của tâm sinh lý lứa tuổi.
Trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa là yếu tố tác động nhiều nhất tới văn hóa đọc. Tri thức
càng cao thì nhu cầu đọc càng nhiều, càng đa dạng, nội dung các tài liệu càng cao,
càng sâu, đòi hỏi nhiều phương thức, nhiều nguồn thỏa mãn khác nhau, kỹ năng
19
đọc càng hoàn thiện.Trình độ văn hóa đọc của một người không tách khỏi trình
độ chung về văn hóa của người ấy, không tách khỏi trình độ giáo dục và học vấn.
Thông thường, những người có trình độ văn hóa (học vấn) cao thường thích đọc
và đọc nhiều.
Giới tính
Giới tính cũng tác động lên văn hóa đọc. Trên phương diện tâm lý học, nam
giới thường được coi là mạnh mẽ, can đảm, thích khoa học, công nghệ. Còn nữ
giới thì tình cảm, nhẹ nhành, không thích bạo lực, khoa học tự nhiên, công nghệ.
Vì thế, xu hướng chung nữ giới thích đọc sách văn học, sách tình cảm hơn, trong
khi đó nam giới thích đọc sách khoa học kỹ thuật hơn…
Kỹ năng đọc
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một
lĩnh vực tri thức nào đó vào thực tiễn. Như vậy, kỹ năng đọc là việc vận dụng
những kiến thức về đọc vào thực tiễn đọc của mỗi người.Kỹ năng đọc cũng thể
hiện rõ trình độ văn hóa của mỗi cá nhân. Kỹ năng đọc phụ thuộc vào nhiều yếu
tố: Tri thức, kinh nghiệm, năng lực và tính chất các quá trình tâm lý trong mỗi cá
nhân là chủ thể của hoạt động đọc đồng thời cũng là kết quả của quá trình rèn
luyện lâu dài của chính họ.
1.1.3.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa đọc của sinh viên Học viện Cảnh
sát nhân dân
Nhận thức của ban lãnh đạo Trường và Thư viện về phát triển văn hóa đọc
cho sinh viên
Ban lãnh đạo Trường và ban Giám đốc Thư viện cần nhận thức được tầm
quan trọng của văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc cho sinh viên – đối tượng
người dùng tin đông đảo nhất của Học viện để giúp họ vận dụng thông tin thu
được vào thực tiễn học tập nghiên cứu một cách hiệu quả.
Sự nhận thức không chỉ được thể hiện trong ý thức mà còn thể hiện trong
các giải pháp phát triển văn hóa đọc cho sinh viên như: Đầu tư kinh phí cơ sở vật
chất, bổ sung nguồn lực thông tin, đào tạo/hướng dẫn kỹ năng đọc hiệu quả,...
Bên cạnh đó, ban lãnh đạo Trường và Thư viện cần quan tâm sát sao hơn
20
nữa đến nhu cầu của sinh viên trong quá trình tìm kiếm thông tin đáp ứng nhu cầu
học tập, nghiên cứu khoa học thông qua tổ chức các buổi tọa đàm, hội nghị sinh
viên, thông qua các hộp thư góp ý hoặc phiếu điều tra định kỳ.
Môi trường học tập của sinh viên trong HVCSND
Ngày nay, cũng với sự phát triển của xã hội, môi trường học tập của sinh
viên đã có nhiều thay đổi so với trước. Đặc thù môi trường học tập của sinh viên
các cơ sở đào tạo trong lực lượng vũ trang cũng có nhiều sự khác biệt so với các
cơ sở đào tạo đại học khác bởi tính kỷ luật, điều lệnh được đặt lên hàng đầu. Sinh
viên của HVCSND cũng là một cơ sở đào tạo đầu ngành trực thuộc Bộ Công an
nên tính quy chuẩn được Bộ, ban lãnh đạo Trường cụ thể hóa bằng văn bản rõ
ràng chi tiết. Sinh viên sử dụng Thư viện Trường vào mục đích tự học tự nghiên
cứu là điều bắt buộc và là cơ sở để đánh giá tính tích cực (chuyên cần).
Thư viện của HVCSND được trang bị cơ sở vật chất hiện đại, đầy đủ các
phương tiện học tập tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên học tập. Tài liệu học tập
của sinh viên ngày càng đa dạng và phong phú với nhiều loại hình tài liệu khác
nhau bao gồm tài liệu in truyền thống và tài liệu điện tử đa phương tiện. Đồng
thời chất lượng và hiệu quả hiệu quả hoạt động của Thư viện ngày càng được nâng
caovới nhiều hình thức phục vụ khác nhau.
Phương thức đào tạo của HVCSND cũng đã thay đổichuyển từ đào tạo theo
niên chế sang học chế tín chỉ đã làm thay đổi về chất mối quan hệ giữa thày và
trò. Với phương thức đào tạo mới đòi hỏi sinh viên phải nâng cao tính tự học, tự
nghiên cứu, tăng cường hơn tính chủ động và sáng tạo trong quá trình đào tạo. Do
vậy, đòi hỏi sinh viên phải được trang bị kỹ năng đọc, khả năng lĩnh hội kiến thức
cũng như biết vận dụng các kiến thức đã đọc được vào quá trình học tập của mình.
Chất lượng và hiệu quả hoạt động của Thư viện
Việc đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động của mỗi thư viện trong đáp
ứng yêu cầu phát triển văn hóa nói chung được thực hiện thông qua các tiêu chí
có liên quan tới bốn thành phần cơ bản cấu thành thư viện.
Yêu cầu về chất lượng và hiệu quả hoạt động của Thư viện HVCSND đối
với việc phát triển văn hóa đọc được thể hiện ở mức độ thỏa mãn nhu cầu đọc của
21
mọi đối tượng người đọc khác nhau về: Nguồn lực thông tin, cơ sở vật chất, sản
phẩm dịch vụ TT – TV, tổ chức phục vụ, đội ngũ nhân lực thư viện có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, có kỹ năng giao tiếp, có tinh thần trách
nhiệm và nhiệt tình công tác cũng có tác động quan trọng tới việc thúc đẩy phát
triển văn hoá đọc của xã hội nói chung và văn hóa đọc sinh viên nói riêng.
1.2. Vai trò của Thư viện trong hình thành và phát triển văn hóa đọc
cho sinh viên HVCSND
Thực hiện lộ trình chuyển đổi phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ
cũng như áp dụng đề án Chuẩn đầu ra đối với sinh viên HVCSND đòi hỏi Thư
viện phải chủ động trong tiếp cận, hình thành và phát triển văn hóa đọc trong sinh
viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới của phương pháp giảng dạy, học tập và phương
pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Như vậy, có thể nói hiệu quả đáp
ứng yêu cầu nội dung đổi mới phương thức đào tạo của HVCSND và các chuẩn
đầu ra đối với sinh viên phụ thuộc trước hết vào việc đổi mới hoạt động thông tin-
thư việntheo hướng hình thành và phát triển văn hóa đọc sinh viên thông qua việc
chủ động cung cấp thông tin, hỗ trợ đổi mới toàn diện theo học chế tín chỉ.
Để làm được điều này đòi hỏi Thư viện phải nắm bắt được yêu cầu của học
chế tín chỉ đối với hoạt động thông tin-thư viện:
Đối với giảng viên: Học chế tín chỉ đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải đầu tư
nhiều công sức hơn cho việc soạn bài giảng, chuẩn bị tài liệu, hướng dẫn thảo
luận, tăng cường thời gian nghiên cứu khoa học; đổi mới phương pháp đánh giá
kết quả học tập của sinh viên. Trong quá tŕnh triển khai đào tạo theo phương thức
tín chỉ, vai trò của giảng viên được nhìn nhận như một nguồn tài nguyên thông tin
luôn biến động. Kênh thông tin tư liệu thuộc Thư viện là một phương tiện đáp ứng
đầy đủ nhất, hỗ trợ đắc lực nhất cũng như đảm bảo cơ sở pháp lý và khoa học
nhất.
Đối với sinh viên: Học chế tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải tham gia học tập
với thái độ tích cực, chủ động tìm kiếm và tham khảo các tài liệu thích hợp với
từng môn học, từng chuyên đề khác nhau để đạt được yêu cầu của mỗi tín chỉ. Kết
quả học tập của sinh viên được đánh giá tổng hợp thông qua tinh thần thái độ tham
22
gia quá trình học tập; qua tiến độ và chất lượng thực hiện các bài tập theo yêu cầu
của từng môn học; qua khả năng trình bày (viết hoặc thuyết trình) kết quả học tập
của mình trước lớp.
Như vậy, đối với việc đổi mới giáo dục đào tạo và áp dụng chuẩn đầu ra,
vai trò của Thư viện trong hình thành và phát triển văn hóa đọc cho sinh viên Học
viện được thể hiện chủ yếu ở việc đảm bảo xây dựng vốn tài liệu của Thư viện
đầy đủ về hình thức, phong phú về nội dung, bao quát được toàn bộ chương trình
nội dung các môn học theo yêu cầu của các chuyên ngành đào tạo; cung cấp kịp
thời tài liệu cho giảng viên và sinh viên, hỗ trợ đắc lực cho đổi mới phương pháp
giảng dạy, học tập và đánh giá kết quả học tập của sinh viên; tạo lập môi trường
lý tưởng cho việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, phát huy tính chủ động
trong tìm tòi tri thức và khả năng tư duy sáng tạo của họ; hướng dẫn và đào tạo
sinh viên về các kỹ năng cơ bản để kích thích phát triển văn hóa đọc cho mỗi sinh
viên HVCSND cụ thể như: Kỹ năng tìm kiếm, khai thác, xử lý và sử dụng các giá
trị thông tin.
1.3.Khái quát về Thư viện nghiệp vụ Cảnh sát nhân dân và một số đặc
điểm của sinh viên Học viện
1.3.1. Khái quát về Thư viện nghiệp vụ cảnh sát nhân dân
a. Lịch sử hình thành
Thư viện nghiệp vụ cảnh sát là một bộ phận trực thuộc Trung tâm Lưu trữ
và Thư viện, tiền thân là Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa.
Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa có tiền thân là tổ Tư
liệu giáo khoa trực thuộc Ban giám hiệu. Năm 1968 khi Trường mới được thành
lập, cơ sở vật chất và trang thiết bị của Thư viện còn rất thô sơ, vốn tài liệu hạn
chế với 3 cán bộ.
Theo quyết định số 16/QĐ-TC ngày 24/4/1973 của Ban giám hiệu, Phòng
Tư liệu giáo khoa được thành lập. Thời gian này phòng có chức năng giúp cho
Trường CSND thúc đẩy công tác biên soạn giáo trình, tài liệu học tập, xây dựng
hệ thống hồ sõ tài liệu học tập nhằm nâng cao một bước về chất lượng đào tạo của
Trường. Ðội ngũ nhân lực thư viện đã tăng lên với 15 người. Hoạt động thư viện
vẫn được tổ chức theo hình thức truyền thống.
23
Năm 2001 khi trường Đại học CSND chuyển thành Học viện CSND, Phòng
Tư liệu giáo khoa được đổi tên thành Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu
Giáo khoa. Số lượng nhân sự đã tăng lên thành 37 người. Được sự quan tâm của
Ban giám đốc HVCSND, Thư viện được trang bị các máy móc và trang thiết bị
hiện đại, cần thiết cho phát triển hoạt động thư viện theo hướng điện tử hóa. Thư
viện đã ứng dụng phần mềm tích hợp Libol 5.0 vào tin học hóa các khâu công tác,
hỗ trợnhân lực thư viện trong xử lý biên mục tài liệu, đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi để bạn đọc có thể tra cứu mục lục trực tuyến OPAC nhanh chóng và thuận lợi.
Năm 2015 HVCSND trở thành trường trọng điểm của Ngành với cơ cấu tổ
chức bộ máy có sự phát triển để đáp ứng nhu cầu giáo dục - đào tạo trong tình
hình mới tiến tới trở thành trường trọng điểm Quốc gia. Theo đó, Trung tâm
Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa được đổi tên thành Trung tâm Lưu trữ
và Thư viện.
b. Vị trí và chức năng
TTLTVTV thuộc HVCSND có trách nhiệm thực hiện các mặt công tác về
thư viện; quản lý và khai thác hạ tầng công nghệ thông tin; lưu trữ; bảo vệ bí mật
nhà nước và in, chế bản tài liệu của Học viện theo quy định của Nhà nước, Bộ
Công an và HVCSND
Với vị trí và chức năng trên,Thư viện là một bộ phận thuộc TTLTVTV có
các nhiệm vụ và quyền hạn chính sau:
- Nghiên cứu, đề xuất Giám đốc HVCSND về chủ trương, phương hướng,
kế hoạch xây dựng và phát triển công tác thư viện theo hướng chính quy, hiện
đại.
- Bổ sung, xử lý biên mục; tổ chức quản lý, khai thác có hiệu quả vốn tài
liệu thư viện, phòng đọc phục vụ công tác giảng dạy, học tập, NCKH và các mặt
công tác khác của HVCSND.
- Tổ chức quản lý hạ tầng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý, khai thác
kho dữ liệu số và triển khai các ứng dụng trên mạng nội bộ, mạng diện rộng Bộ
công an và mạng Internet và giới thiệu những thông tin khoa học trong HVCSND.
- Tổ chức quản lý việc biên tập kỹ thuật, in, nhân bản, chế bản tài liệu và
24
các ấn phẩm khác theo đúng quy định của Nhà nước,Bộ công an và HVCSND.
- Tổ chức thu thập xây dựng, bảo quản, in sao các tư liệu hình ảnh, âm thanh
phục vụ các mặt công tác của HVCSND.
- Quản lý đội ngũ cán bộ, tài sản theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc chức năng của Thư viện do Giám đốc
HVCSND giao.
c. Cơ cấu tổ chức
TTLTVTV gồm có ba đội chức năng: Thư viện và lưu trữ; đội Quản trị
mạng và bảo mật; đội in và chế bản tài liệu. Trong đó, đội Thư viện và lưu trữ
được phân thành 13 phòng với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau:
25
Giám đốc Trung tâm
Phó Giám đốc Trung tâm Phó Giám đốc Trung tâm Phó Giám đốc Trung tâm
Đội Thư viện và lưu trữ Đội in, chế bản tài liệu
Đội Quản trị mạng và bảo mật
P
P
P
P
P
P
P
P
P
P
P
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
v à 1 0
c h í n h t r ị
n g h i ệ p v ụ
H ồ C h í
T ô n g i á o
P S a u đ ạ i h ọ c
V ă n h ó a V i ệ t
M i n h
B á o v à t ạ p c h í
X ử l ý k ỹ t h u ậ t
M ư ợ n g i á o t r ì n h
M ư ợ n g i á o t r ì n h
T à i l i ệ u t ổ n g h ợ p
P h á t h à n h t à i l i ệ u
T à i l i ệ u n g o ạ i v ă n
T à i l i ệ u n g h i ệ p v ụ
N h ậ t
T h ư v i ệ n đ i ệ n t ử t ầ n g 9
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm
Bộ phận thư viện có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về
kế hoạch bổ sung nguồn tài liệu, tổ chức và quản lý hệ thống kho tài liệu, phục vụ
nhu cầu đọc, mở các lớp hướng dẫn tài liệu bạn đọc về các kỹ năng sử dụng thư
viện, ...
d. Nhân lực
Tổng số cán bộ thuộc TTLTVTV hiện nay là 60 người. Trong đó, có 1
Giám đốc, 3 Phó giám đốc và 56 cán bộ được phân vào 3 đội chức năng. Theo đó,
đội Thư viện và lưu trữ gồm có 21 người; đội bảo mật và quản trị mạng có 11
người; đội in, chế bản tài liệu có 20 người. Trình độ đào tạo của nhân lực thư viện
gồm: Trình độ đai học, trình độ Thạc sĩ, trình độ Tiến sĩ và phần lớn nhân lực thư
viện được đào tạo đúng chuyên ngành.
26
e. Nguồn lực thông tin
Theo thống kê, tính đến tháng 1/ 2019 Thư viện có nguồn vốn tài liệu khổng
lồ lên đến 78.849 đầu tài liệu với 368.930 bản ấn phẩm, tài liệu được số hóa đưa
vào sử dụng lên đến 5.000 đầu chủ yếu là tài liệu khoa học như: Luận văn, luận
án, đề tài khoa học, giáo trình chuyên ngành...Thư viện đang quản lý hơn 70 loại
đầu báo, tạp chí phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu khoa học.
Bảng 1.1. Thống kê tài liệu tính đến tháng 1 năm 2019 của Thư viện
Tài liệu nghiệp vụ
Khoa/ Bộ môn
STT Số đầu Số lượng Ghi
(tên) (cuốn) chú
1 Nghiệp vụ cơ sở 31 19300
2 Khoa QLNN về ANTT 21 16199
3 Khoa CSĐTTP về TTXH 28 17263
4 Khoa cảnh sát điều tra 27 16751
5 Khoa NVCSPCTP về kinh tế 27 15455
6 Khoa NVCSPCTP về ma túy 31 18194
7 Khoa NVCSPCTP về môi trường 08 3479
8 Khoa NVCSPCTP sử dụng công nghệ cao 05 3330
9 Khoa kỹ thuật hình sự 22 11272
10 Khoa cảnh sát giao thông đường bộ, đường 20 11899
sắt
11 Khoa thi hành án hình sự và 25 13481
hỗ trợ tư pháp
12 Khoa đào tạo sau đại học 12 1210
13 Khoa cảnh sát vũ trang 09 8990
14 Trung tâm nghiên cứu Tội phạm học và điều
tra tội phạm
01 185
27
Tài liệu nội sinh
STT Khoa/ Bộ môn Số đầu Số lượng Ghi chú
01
Các loại tài liệu khác
12
4239
02
Luận án tiến sĩ
08
3205
03
Luận văn thạc sĩ
09
5288
04
Khóa luận tốt nghiệp
06
2320
05
Đề tài khoa học
17
6765
f. Cơ sở vật chất
Thư viện Nghiệp vụ cảnh sát 12 tầng với dự án do Hàn Quốc tài trợ và xây
dựng phát triển thành mô hình thư viện điện tử với trang thiết bị hiện đại và nguồn
tài liệu phong phú.
Hiện nay, Thư viện đã bước đầu hình thành mô hình thư viện điện tử nâng
cao từng bước tin hóa học điện tử về cơ bản các phòng đọc, phòng mượn đều có
hệ thống tra cứu bằng máy tính trên cơ sở quản lý tài liệu bằng phần mềm thư viện
số Tulip với tính năng tiên tiến vận hành ổn định. Bạn đọc cũng có thể tra cứu tại
các đơn vị, máy tính cá nhân đã đăng ký, bảo mật thông qua hệ thống mạng LAN
của HVCSND. Đây được coi là tiền đề để phát triển hệ thông thư viện điện tử
trong phạm vi HVCSND dần kết nối mạng lưới rộng khắp đến các trường công
an nhân dân và đơn vị nghiệp vụ tại địa phương.
Hệ thống phần mềm Tulip phiên bản 5.0 hiện đại do Hàn Quốc tài trợ với
4 phân hệ: Phân hệ bổ sung, phân hệ biên mục, phân hệ quản trị, phân hệ mượn
trả. Mỗi phân hệ dều có chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
Thư viện đã xây dựng được 70 máy tra cứu để bạn đọc sử dụng.
Thư viện đã xây dựng hệ thống Internet, mạng nội bộ đến tất cả các phòng
làm việc, ký túc xá sinh viên và một số phòng học chuyên dùng phục vụ cho nhu
cầu học tập theo tín chỉ của sinh viên.
28
1.3.2. Đặc điểm hoạt động của sinh viên Học viện
Với vị thế là Học viện đầu ngành trong lực lượng Công an, nơi đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ đại học trở lên về các lĩnh vực bảo vệ an ninh, trật tự xã hội,
đấu tranh phòng chống tội phạm. Sinh viên thuộc Học viện cũng có những điểm
khác biệt so với sinh viên các trường đại học khác . Ngoài những đặc thù vềtâm
sinh lý lứa tuổi, sinh viên Học viện còn có những đặc điểm khác do tác động của
môi trường đào tạo vũ trang, có tính chất nghề nghiệp. Sinh viên được quản lý
khắt khe hơn, bắt buộc nội trú trong doanh trại, các hoạt động sinh hoạt ăn, ở đều
phải thực hiện theo qui định khá chặt chẽ theo thời gian biểu nhất định. Trong quá
trình học tập, sinh viên được bao cấp toàn diện về sinh hoạt phí. Sau khi ra trường
sinh viên được đảm bảo phân công công tác trong biên chế của lực vũ trang nhân
dân.
Mô hình lớp học cũng có sự khác biệt so với bên ngoài, được tập trung theo
đơn vị trung đội. Quản lý theo điều lệnh của lực lượng vũ trang; thời gian sinh
hoạt được qui định theo hiệu lệnh thống nhất. Với đặc điểm này, quá trình học tập
và tích lũy kiến thức của mỗi cá nhân diễn ra độc lập tương đối, bởi quá trình này
gắn liền với tập thể, mang tính đồng đội cao trong sẻ chia kiến thức và sẵn sàng
hợp đồng chiến đấu của lực lượng vũ trang.
Với những đặc điểm trên, đã tạo nên đặc điểm khác biệt của sinh viên thuộc
Học viện so với sinh viên được đào tạo tại các trường đại học khác. Sự khác biệt
đó có tác động lớn tới tư duy và thói quen sinh hoạt, cũng như các hoạt động học
tập và rèn luyện. Đồng thời đã để lại nhiều dấu ấn tích cực khác nhau trong tập
quán sử dụng thông tin, tới nội dung nhu cầu tin và hứng thú đọc của sinh viên,
cũng như kích thích phát triển nhu cầu tin giữa các nhóm sinh viên có nghiệp vụ
đào tạo khác nhau. Có thể nói, môi trường đào tạo này đã tạo điều kiện rất thuận
lợi cho phát triển văn hoá đọc cho sinh viên thuộc Học viện.
29
Ngoài chịu sự tác động của môi trường học tập đặc biệt, sinh viên Học viện
cũng thuộc lứa tuổi trẻ, tất nhiên cũng phải chịu ảnh hưởng của các yếu tố tâm
sinh lý lứa tuổi nói chung. Mỗi lứa tuổi đều có các đặc điểm tâm sinh lý riêng bị
chi phối bởi hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đó. Tâm sinh lý lứa tuổi có ảnh hưởng
lớn tới nội dung và phương thức thoả mãn nhu cầu tin của các nhóm đối tượng
người dùng tin khác nhau. Một trong các đặc trưng tâm sinh lý của sinh viên nói
chung và sinh viên Học viện nói riêng, đó là sự trưởng thành nhất định cả về tâm
sinh lý và quan hệ xã hội, có sự hoàn chỉnh về thể chất và tinh thần của mỗi cá
nhân. Nhu cầu rèn luyện thể chất, tư chách đạo đức, học tập và nghiên cứu của
sinh viên có tác độngtích cực đến sự phát triển nhân cách của họ, giúp họ nâng
cao hiểu biết, trau dồi tri thức, hình thành ý thức tự giác và sáng tạo. Ở điểm này,
phát triển văn hóa đọc trong sinh viên là vấn đề cấp thiết nhằm giúp họ thỏa mãn
nhu cầu đó của bản thân.
Như vậy, có thể nói, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi kết hợp với tính đặc thù
của sinh viên thuộc Học viện đã sản sinh nhu cầu tin rất đa dạng của các nhóm
đối tượng sinh viên khác nhau thuộc Học viện.
1.3.3. Đặc điểm nhu cầu tin của các nhóm sinh viên Học viện
Sinh viên Học viện là một bộ phận thanh niên ưu tú, được tuyển chọn qua các
kỳ thi đại học. Họ khá năng động và sáng tạo, chịu khó tìm tòi, học hỏi, nhạy cảm
với những cái mới, ham hiểu biết và chủ động tích luỹ kiến thức, luôn cầu tiến để
làm chủ mình và làm chủ tri thức.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên Học
viện, nghiên cứu đặc điểm nhu cầu tin của các nhóm đối tượng sinh viên khác
nhau thuộc Học viện, là việc làm cần thiết. Đồng thời, đây cũng là việc làm thiết
thực nhằm đảm bảo căn cứ cho tạo lập và phát triển văn hóa đọc cho sinh viên
Học viện.
Hiện tại, sinh viên Học viện có số lượng khác nhau trong các khoa đào tạo
chuyên ngành từ năm thứ nhất đến năm thứ 5 (Học viện đào tạo đại học hệ 5 năm).
30
Căn cứ vào các điểm tương đồng trong nhu cầu tin của sinh viên các chuyên ngành
đào tạo, có thể phân sinh viên Học viện thành ba nhóm người dùng tin.
Cần lưu ý, việc phân sinh viên Học viện thành ba nhóm chỉ mang tính tương
đối và chỉ nhằm mục đích nghiên cứu đặc điểm nhu cầu tin cho nâng cao chất
lượng đáp ứng nhu cầu tin của họ. Bảng 1.2 (xem trang sau) phản ánh cơ cấu số
lượng sinh viên trong từng nhóm đối tượng người dùng tin thuộc Học viện.
Bảng 1.2: Cơ cấu số lượng sinh viên trong từng nhóm người dùng tin
Chuyên ngành đào tạo Nhóm người dùng tin
Nhóm 1 Nhóm điều tra trinh sát
Nhóm 2 Nhóm CSTHAHS và HTTP
Nhóm quản lý nhà nước Nhóm 3
Tiểu kết
Vấn đề văn hóa đọc từ lâu đã được Bác Hồ quan tâm và lưu ý cần phát huy
văn hóa đọc trong mỗi con người, những kiến thức trong đó trường tồn mãi với
thời gian. Khi thời đại công nghệ công nghiệp hóa phát triển, việc nâng cao văn
hóa đọc là vấn đề cần thiết trong xã hội, đặc biệt đối với sinh viên. Mục đích của
phát triển văn hóa đọc là xây dựng cho sinh viên thói quen sử dụng thông tin thông
qua kỹ năng đọc hiệu quả.
Trong chương 1, tác giả dã nêu nên các vấn đề lý luận về văn hóa đọc, vai
trò quan trọng của văn hóa đọc, vai trò của Thư viện về phát triển văn hóa đọc
cho sinh viên trường HVCSND. Tuy nhiên hiện nay chưa có một khái niệm thống
nhất về văn hóa đọc, song các nhà nghiên cứu và bản thân tác giả cho rằng văn
31
hóa đọc là sự tổng hòa bởi nhiều yếu tố khác nhau như: Kỹ năng đọc, hứng thú
đọc, thái độ ứng xử đối với tài liệu và sử dụng giá trị thông tin thu được vào thực
tiễn. Trong thực tiễn hoạt động của sinh viên HVCSND, văn hóa đọc góp phần
không nhỏ trong hình thành thói quen sử dụng thông tin đúng cách vào học tập và
nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của Trường.
Trong chương 1, tác giả cũng đã dành nhiều thời gian nghiên cứu tìm hiểu
tổng quan về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, nhân lực, nguồn lực thông tin, cơ
sở vật chất của Thư viện HVCSND.
Các nội dung trong chương 1 sẽ là nền tảng để tác giả nghiên cứu thực trạng
văn hóa đọc của sinh viên HVCSND.
Chương 2.
THỰC TRẠNG VĂN HÓA ĐỌC CỦA SINH VIÊN TẠI THƯ VIỆN
32
CỦA HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN
2.1. Nhu cầu, hứng thú đọc của sinh viên Học viện Cảnh sát nhân dân
Nhu cầu, hứng thú đọc của sinh viên Học viện được phân tích đánh giá căn
cứ vào kết quả phiếu điều tra, tập trung vào 4 nội dung cơ bản sau: (1) Nhu cầu,
hứng thú đọc theo nội dung tài liệu; (2) Nhu cầu, hứng thú đọc theo loại hình tài
liệu; (3) Nhu cầu, hứng thú đọc theo ngôn ngữ tài liệu.
2.1.1. Nội dung tài liệu
Tổng số Nhóm điều Nhóm Nhóm quản
tra trinh sát CSTHAHS lý nhà nước
Lĩnh vực khoa học và HTTP
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷlệ Số Tỷ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%)
Tổng số phiếu phát ra 200 100% 70 100% 60 100% 70 100%
Kinh tế - Chính trị - Xã 179 89,5 63 89,3 49 82,0% 67 97,3%
hội
46 23,1 Văn học-Nghệ thuật 23,3 13 22,0% 17 24,0% 16
172 85,8 Tâm lý 73,3 58 96,0% 61 88,0% 52
197 98,2 Pháp luật 98,7 58 96,7% 70 99,3% 70
84 41,8 Ngoại ngữ-Tin học 46,0 23 38,0% 29 41,3% 33
Chuyên ngành đào tạo 199 99,3 100 59 98,0% 70 100% 70
Thể thao-Giải trí 136 67,8 65,3 41 68,0% 49 70,0% 46
Lĩnh vực khác 52 25,8 24,0 16 27,3% 18 26,0% 17
Bảng 2.1. Nhu cầu hứng thú đọc theo nội dung tài liệu
33
120
100
Kinh tế - chính trị - xã hội
80
Văn học - Nghệ thuật
Tâm lý
60
Pháp luật
Ngoại ngữ - Tin học
40
Chuyên ngành đào tạo
20
Thể thao - Giai trí
Lĩnh vực khác
0
Tổng số
Nhóm quản lý nhà nước
Nhóm điều tra trinh sát
Nhóm CSTHAHS và HTTP
Biểu đồ 2.1: Nhu cầu, hứng thú đọc theo nội dung tài liệu
Theo kết quả điều tra có ba lĩnh vực khoa học mà sinh viên có tỷ lệ nhu
cầu, hứng thú đọc khá cao và đạt trên 80%, đó là tài liệu chuyên ngành (tỷ lệ
99,3% trong tổng số NDT sinh viên), tài liệu pháp luật (tỷ lệ 98,2% trong tổng số
NDT sinh viên), tài liệu kinh tế - chính trị- xã hội (tỷ lệ 89,5% trong tổng số NDT
sinh viên). Điều này phản ánh khá rõ nét đặc thù nhu cầu tin của sinh viên có liên
quan tới các chuyên ngành đào tạo của HVCSND. Hầu hết sinh viên đều có nhu
cầu tham khảo tài liệu chuyên ngành đào tạo của mình đáp ứng yêu cầu của
chương trình chính khóa.
Tuy nhiên tỷ lệ nhu cầu, hứng thú đọc đối với các lĩnh vực trên cũng có sự
khác biệt giữa các nhóm sinh viên thuộc các ngành khác nhau tùy thuộc vào yêu
cầu chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo. Nếu như nhu cầu, hứng thú đọc tài liệu
chuyên ngành của ba nhóm đạt tỷ lệ cao và đạt gần như 100% tổng số sinh viên
thì nhu cầu, hứng thú đọc đối với lĩnh vực tâm lí ở nhóm hai có tỷ lệ cao nhất
(Nhóm Quản lý nhà nước và nhóm CSTHAHS và HTTP). Điều này cũng dễ hiểu
vì đây là nhóm sinh viên chuyên ngành về nghiệp vụ giáo dục và cải tạo phạm
nhân. Bên cạnh đó, nhu cầu, hứng thú đọc chung của các nhóm sinh viên đối với
lĩnh vực kinh tế- chính trị- xã hội cũng có tỷ lệ khá cao đạt gần 90% tổng số NDT
sinh viên. Điều này được giải thích bới tính đặc thù của nghề nghiệp của họ và
34
hiểu rõ bản chất các vấn đề kinh tế -chính trị-xã hội nhằm bảo vệ trật tự xã hội, an
toàn tổ quốc.
Trong số các lĩnh vực trên, lĩnh vực văn học –nghệ thuật có tỷ lệ nhu cầu
đọc thấp nhất (tỷ lệ 23,1% tổng số NDT sinh viên) một phần do hạn chế về số
lượng tài liệu của lĩnh vực này trong thành phần vốn tài liệu thuộc Thư viện và
thời gian qui định cho tham khảo tài liệu của HVCSND.
2.1.2. Loại hình tài liệu
Tổng số
STT Loại hình tài liệu Số lượng Tỷ lệ (%)
Tài liệu in 108 54 1
Tài liệu điện tử 200 100 2
100%
90%
80%
70%
60%
Loại hình tài liệu
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Tài liệu in
Tài liệu điện tử
Bảng 2.2. Nhu cầu hứng thú đọc theo loại hình tài liệu
Biểu đồ 2.2: Nhu cầu hứng thú đọc theo loại hình tài liệu
35
Tổng số STT Loại hình tài liệu Số lượng Tỷ lệ (%)
200 100 1 Giáo trình
39 19,5 2 Báo cáo ĐTKH
66 33 3 Báo, tạp chí
9 4.5 4 CSDL thư mục
48 24.0 5 Phim chuyên án
42 21.0 6 TL trực quan
116 58.0 7 Sách tham khảo
91 45.5 8 Tài liệu tra cứu
81 40.5 9 Luận án, luận văn
20 10.0 10 CSDL toàn văn
51 25.5 11 KLTN
3 1.5 12 TL khác
TL khác
KLTN
CSDL toàn văn
Luận án luận văn
TL tra cứu
Sách tham khảo
Loại hình TL
TL trực quan
Phim chuyên án
CSDL thư mục
Báo tạp chí
Báo cáo ĐTKH
Giáo trình
0
20
40
60
80
100
120
Bảng 2.3. Nhu cầu, hứng thú đọc theo loại hình tài liệu
Biểu đồ 2.3: Nhu cầu, hứng thú đọc theo loại hình tài liệu
36
Nhu cầu, hứng thú đọc theo loại hình tài liệu của sinh viên HVCSND được
trình bày ở bảng 3 và 4. Theo đó, sinh viên sử dụng tài liệu in và tài liệu điện tử
đều khá cao (lần lượt là 54 % và 100% trong tổng số NDT sinh viên). Bên cạnh
đó, trong số các loại hình tài liệu có 4 loại có tỷ lệ nhu cầu, hứng thú đọc của sinh
viên HVCSND khá cao đạt tỷ lệ trên 40% trong tổng số NDT sinh viên bao gồm:
Giáo trình (tỷ lệ 100% trong tổng số NDT sinh viên), sách tham khảo (58% trong
tổng số NDT sinh viên), tài liệu tra cứu (tỷ lệ 45.5% trong tổng số NDT sinh viên),
luận án, luận văn (40.5% trong tổng số NDT sinh viên). Điều đặc biệt là hầu hết
sinh viên đều có tỷ lệ khá cao về nhu cầu, hứng thú đối với loại hình tài liệu tra
cứu (tỷ lệ gần 50% trong tổng số NDT sinh viên). Điều này cho thấy sinh viên
đang có sự chuyển dịch sang đọc tài liệu điện tử.
Nhu cầu đọc đối với loại hình tài liệu là báo – tạp chí, báo cáo ĐTKH,
CSDL thư mục, CSDL toàn văn, KLTN cũng có tỷ lệ chênh lệch khá rõ ràng.
2.1.3. Ngôn ngữ tài liệu
Tổng số STT Ngôn ngữ Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Tiếng Việt 100 200
2 Tiếng Nga 2.5 5
3 Tiếng Anh 38.0 76
4 Tiếng Trung 7.5 15
5 Khác 2.5 5
Bảng 2.4. Nhu cầu, hứng thú đọc theo ngôn ngữ tài liệu
37
Ngôn ngữ tài liệu
120
NGÔN NGỮ TÀI LIỆU
100
100
80
60
38
40
20
2,5
7,5
2,5
0
K h á c
T i ế n g v i ệ t
T i ế n g Ng a
T i ế n g A n h
T i ế n g T r u n g
Biểu đồ 2.4: Nhu cầu, hứng thú đọc theo ngôn ngữ tài liệu
Theo kết quả điều tra cho thấy 100% sinh viên có nhu cầu, hứng thú đọc tài
liệu tiếng Việt bởi tiếng Việt là ngôn ngữ thông dụng phổ biến nhất. Tỷ lệ nhu
cầu, hứng thú đọc tài liệu ngoại văn của sinh viên không cao, trong đó tài liệu viết
bằng tiếng Anh được NDT quan tâm nhất (chiếm tỷ lệ 38% trong tổng số NDT
sinh viên).
Nhìn chung sinh viên HVCSND có nhiều hạn chế về sử dụng ngoại ngữ.
Nguyên nhân của thực trạng nàymột mặt do tỷ lệ tài liệu ngoại văn nói chung
trong vốn tài liệu thuộc Thư viện còn khá nhỏ (tỷ lệ khoảng 1% trong tổng số tài
liệu Thư viện), mặt khác môi trường học tập trong HVCSND chưa khuyến khích
phát huy thói quen sử dụng ngoại ngữ trong sinh hoạt, giao tiếp và học tập giữa
sinh viên.
2.2. Tập quán sử dụng thông tin của sinh viên
2.2.1. Tần suất lên thư viện
Tần suất lên Thư viện và dành thời gian cho đọc sách của sinh viên được
thể hiện cụ thể trong bảng 5, 6.
38
Tổng số Dành thời gian lên STT thư viện Số lượng Tỷ lệ (%)
1 2 – 4 tiếng 130 65.0
2 3 – 5 tiếng 57 28.5
3 4 – 6 tiếng 10 5
4 Nhiều hơn 3 1.5
Bảng 2.5. Thời gian lên thư viện mỗi ngày
THỜI GIAN LÊN THƯ VIỆN
2%
5%
28%
2h - 4h
3h - 5h
65%
4h - 6h
Nhiều hơn
Biểu đồ 2.5: Thời gian lên thư viện mỗi ngày
Tổng số STT Dành thời gian đọc sách Số lượng Tỷ lệ (%)
67.0 1 2 – 4 giờ 134
27.0 2 3 – 5 giờ 54
4.5 3 4 – 6 giờ 9
1.5 4 Nhiều hơn 3
Bảng 2.6. Thời gian đọc sách mỗi ngày
39
THỜI GIAN ĐỌC SÁCH
4%
2%
27%
2h - 4h
3h - 5h
67%
4h - 6h
Nhiều hơn
Biểu đồ 2.6: Thời gian đọc sách mỗi ngày
Hầu hết sinh viên dành từ 2- 4 tiếng để lên Thư viện và đọc sách mỗi ngày
(tỷ lệ là trên 60% trong tổng số NDT sinh viên).
Tuy nhiên, tập quán sử dụng tài liệu của sinh viên đã tạo thói quen sử dụng
tài liệu có sẵn, lâu dần hình thành tâm lý ngại tìm kiếm tài liệu để mở rộng kiến
thức. Đây là một hạn chế trong văn hóa đọc của sinh viên cần phải khắc phục kịp
thời. Khắc phục tình trạng này phụ thuộc vào tính chủ động trong triển khai hoạt
động của Thư viện.
2.2.2. Nguồn khai thác thông tin tại thư viện
Tại Thư viện có hai nguồn cho sinh viên tìm kiếm tài liệu đó là: Tài liệu
truyền thống và tài liệu điện tử.
Nguồn TL Tỷ lệ sinh viên khai thác tài liệu
TL truyền thống 61%
TL điện tử 39%
Bảng 2.7. Nguồn khai thác thông tin tại thư viện
40
NGUỒN TÀI LIỆU
0%0%
39%
61%
TL truyền thống
TL điện tử
Biểu đồ 2.7: Nguồn khai thác thông tin tại thư viện
Thông qua bảng thống kê trên, ta có thể thấy phần lớn sinh viên HVCSND
đa số tìm kiếm tài liệu truyền thống, chưa sử dụng nhiều tài liệu điện tử, điều này
có thể thấy mảng công nghệ thông tin của sinh viên còn hạn chế hoặc là do thói
quen lười tra cứu trên máy tính.
Số lượng đầu sách được lưu trữ tại Thư viện mặc dù đã được bổ sung song
vẫn còn khiêm tốn (hiện mới có 65000 đầu sách các loại, trong đó có không ít
những tài liệu đã cũ, rách nát nhưng chưa được phục hồi kịp thời; chất lượng của
nhiều tài liệu không cao) nên chưa đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu ngày càng
nhiều của cán bộ, giảng viên và sinh viên của HVCSND.
2.2.3. Mục đích sử dụng internet của sinh viên khi lên thư viện
Ngày nay, công nghệ thông tin và truyền thông có ảnh hưởng khá lớn tới
mọi mặt đời sống xã hộigiúp con người có thể nhanh chóng tiếp cận tới các nguồn
thông tin khác nhau mà không bị hạn chế về không gian và thời gian. Đối với sinh
viên HVCSND, công nghệ thông tin và truyền thông mà tiêu biểu là công nghệ
Internet đã có những ảnh hưởng nhất định tới môi trường học tập và sinh hoạt của
họ. Bảng dưới đây cho biết mục đích sử dụng Internet của sinh viên HVCSND.
41
Tổng số STT Mục đích Số lượng Tỷ lệ (% )
Cập nhật thông tin thời sự 1 59 29.5
Nghiên cứu và học tập 2 180 90
3 Giải trí 51 25.5
4 Khác 0 0
Bảng 2.8. Mục đích sử dụng Internet
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG INTERNET
18%
62%
18%
20%
Cập nhật thông tin thời sự
Nghiên cứu và học tập
0% Giải trí
Biểu đồ 2.8: Mục đích sử dụng Internet
Theo kết quả khảo sát, hầu hết sinh viên đều sử dụng Internet cho mục đích
nghiên cứu và học tập. Số sinh viên sử dụng Internet cho mục đích cập nhật thông
tin thời sự chỉ trong khoảng trên dưới 30% tổng số người được hỏi. Như đã trình
bày ở trên do tài liệu chuyênngành không được phổ cập trên Internet nên phần lớn
sinh viên chỉ có thể sử dụng Internet cho tìm kiếm các tài liệu phục vụ cho yêu
cầu các môn học đại cương như: Kinh tế chính trị; triết học; các môn lý luận khoa
học chung khác.
Số sinh viên sử dụng Internet cho mục đích giải trí cũng chỉ chiếm khoảng
trên dưới 25.5% tổng số người được hỏi. Sinh viên không bị những tác động và
42
ảnh hưởng tiêu cực của internet do việc tiếp xúc với Internet đã được định hướng
cụ thể, các kênh thông tin đều là những trang web được quy định cụ thể bởi lãnh
đạo của HVCSND. Đây cũng là yếu tố tích cực cho phát triển văn hóa đọc trong
sinh viên.
2.3. Kỹ năng đọc của sinh viên
Kỹ năng đọc và hiểu chính xác giá trị nội dung tài liệu của sinh viên được
tác giả xem xét ở hai khía cạnh: Thực trạng kỹ năng đọc và khả năng lĩnh hội giá
trị tài liệu của các nhóm sinh viên khác nhau.
2.3.1. Thực trạng kỹ năng đọc của sinh viên
Thực trạng kỹ năng đọc của sinh viên được phân tích đánh giá thông qua
ba yếu tố cơ bản thuộc kỹ năng đọc của mỗi sinh viên gồm: (1) Xác định rõ mục
đích đọc; (2) Lập kế hoạch đọc cụ thể; (3) Biết sử dụng phương pháp đọc khoa
học. Ngoài ra, còn được đánh giá qua các yếu tố thuộc phương pháp đọc, gồm:
(1) Đọc nhanh; (2) Đọc lướt; (3) Đọc kỹ.
Tỷ lệ sinh viên biết sử dụng ba yếu tố cơ bản thuộc kỹ năng đọc được trình
bày ở bảng dưới đây:
Tổng số Các yếu tố thuộc STT kỹ năng đọc Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Biết xác định mục đích đọc 140 70.0
2 Biết lập kế hoạch đọc 69 34.5
Biết sử dụng phương pháp 3 12 6.0 đọc
Bảng 2.9. Tình hình sử dụng các yếu tố thuộc kỹ năng đọc của sinh viên
43
KỸ NĂNG ĐỌC
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Biết xác định mục đích đọc
Biết lập kế hoạch đọc
Biêt sử dụng phương pháp đọc
KỸ NĂNG ĐỌC
Biểu đồ 2.9: Tình hình sử dụng các yếu tố thuộc kỹ năng đọc
Theo kết quả điều tra số liệu cho thấy khoảng 70% sinh viên có khả năng
xác định rõ mục đích đọc của mình.
Chất lượng đọc của sinh viên được thể hiện thông qua việc họ biết sử dụng
phương pháp đọc một cách khoa học ở mức nào. Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ
về số sinh viên có phương pháp đọc khoa học chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp (khoảng
6.0% trong tổng số NDT sinh viên).
Như vậy, các hạn chế của sinh viên trong việc lập kế hoạch đọc cũng như
biết sử dụng phương pháp đọc một cách khoa học có tác động xấu tới hiệu quả và
chất lượng đọc của họ. Hơn nữa, đây cũng là một trong các khó khăn có ảnh hưởng
tới sự hình thành và phát triển văn hóa đọc cho sinh viên.
Tỷ lệ sinh viên biết sử dụng ba yếu tố cơ bản thuộc phương pháp đọc được
trình bày ở bảng dưới đây:
Tổng số Các yếu tố thuộc phương STT pháp đọc Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Đọc nhanh 184 92.0
2 Đọc lướt 145 `72.5
3 Đọc kỹ 52 26.0
Bảng 2.10. Tình trạng sử dụng các yếu tố thuộc phương pháp đọc
44
PHƯƠNG PHÁP ĐỌC
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Đọc lướt
Đọc nhanh
Đọc kỹ
Biểu đồ 2.10: Tình hình sử dụng các yếu tố thuộc phương pháp đọc
Số liệu bảng trên cho thấy hầu hết các sinh viên đã biết các phương pháp
đọc khác nhau. Trong các phương pháp đọc tài liệu, phương pháp đọc nhanh,
đọc lướt có tỷ lệ cao hơn phương pháp đọc kỹ (tỷ lệ hơn 70% trong tổng số NDT
sinh viên) do tính linh hoạt và dễ dàng sử dụng.
2.3.2. Khả năng lĩnh hội các giá trị nội dung trong tài liệu
Khả năng lĩnh hội các giá trị nội dung tài liệu của các nhóm sinh viên khác
nhau được trình bày ở bảng 2.9. Theo đó phần lớn sinh viên đều hiểu được cơ bản
nội dung tài liệu đã đọc. Khả năng hiểu nội dung tài liệu của sinh viên có tỷ lệ
thấp hơn so với mức nhớ những chi tiết gây ấn tượng mạnh.
Tổng số STT Mức độ hiểu Số lượng Tỷ lệ (% )
Nhớ những chi tiết gây ấn tượng 1 103 51.5 mạnh
2 Hiểu cơ bản nội dung tài liệu 97 48.5
Bảng 2.11. Mức độ hiểu nội dung tài liệu
45
Mức độ hiểu nội dung tài liệu
52
51,5
51
50,5
50
49,5
49
48,5
48
47,5
47
Nhớ những chi tiết gây ấn tượng mạnh
Hiểu cơ bản nội dung tài liệu
Biểu đồ 2.11: Mức độ hiểu nội dung tài liệu
Nhìn chung kỹ năng đọc và hiểu các giá trị nội dung tài liệu của sinh viên
HVCSND đã được hình thành và có sự cân bằng tương đối. Tuy nhiên đây là vấn
đề đòi hỏi Thư viện cần có định hướng cụ thể để hoàn thiện và phát triển kỹ năng
cảm thụ, lĩnh hội các giá trị văn bản cho sinh viên cũng như phát huy khả năng
của họ trong việc áp dụng các kiến thức thu được vào thực tiễn cuộc sống, tích
cực thúc đẩy quá trình phát triển văn hoá đọc, nhằm hỗ trợ đắc lực cho thực hiện
đổi mới phương pháp học tập.
2.4. Thái độ ứng xử đối với tài liệu tại thư viện của sinh viên
Nội dung ứng xử của sinh viên đối với tài liệu được phân tích đánh giá
thông qua các khía cạnh sau: (1) Quan niệm, nhận thức đối với tài liệu; (2) Thái
độ ứng xử đối với tài liệu; (3) Ý thức giữ gìn tài liệu.
2.4.1. Quan niệm, nhận thức đối với tài liệu của sinh viên
Quan niệm, nhận thức đối với tài liệu của sinh viên được thể hiện ở bảng
dưới đây:
46
Tổng số STT Quan niệm, nhận thức Số lượng Tỷ lệ (%)
1 71 35.5 Cần được trân trọng
2 121 60.5 Cần được bảo quản, sử dụng đúng mục đích
3 8 4.0 Khác
Bảng 2.12. Quan niệm, nhận thức về tài liệu
QUAN NIỆM, NHẬN THỨC VỀ TÀI LIỆU
61%
4%
0% 4%
35%
Cần được trân trọng
Cần được bảo quản, sử dụng đúng mục đích
Khác
Biểu đồ 2.12: Quan niệm, nhận thức về tài liệu
Số liệu bảng trên cho thấy phần lớn sinh viên có quan niệm, nhận thức đúng
đắn và tích cực về tài liệu. Với họ tài liệu là vật lưu giữ thông tin và tri thức về
những kinh nghiệm quý báu, những thành quả khoa học, được dày công tích lũy
từ thế hệ này qua thế hệ khác. Chính vậy, với họ khi sử dụng tài liệu cần phải trân
trọng và cẩn thận giữ gìn cũng như cần được bảo quản, sử dụng đúng mục đích.
Tuy nhiên, nếu xét về từng khía cạnh trong quan điểm, nhận thức đối với
tài liệu của sinh viên, số sinh viên cho rằng tài liệu cần phải được trân trọng chỉ
chiếm tỷ lệ 35.5%, cần được bảo quản, sử dụng đúng mục đích cũng chiếm 60.5%
trong tổng số sinh viên.
Tóm lại, quan niệm, nhận thức đúng đắn đối với tài liệu đã giúp sinh viên
47
có thái độ rất đúng mực trong tiếp xúc với tài liệu, có tâm trạng, tình cảm tốt với
tài liệu, phát sinh hứng thú và nhu cầu sử dụng tài liệu. Đây đồng thời là yếu tố
quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển văn hoá đọc trong sinh viên.
2.4.2. Thái độ ứng xử đối với tài liệu của sinh viên
Kết quả khảo sát về thái độ và hành vi ứng xử đối với tài liệu của sinh viên
được phản ánh trong bảng 13. Theo đó hầu hết sinh viên có thái độ và hành vi ứng
xử đúng đắn đối với tài liệu trong quá trình đọc. Điều này cũng dễ hiểu vì phần
lớn sinh viên có quan niệm, nhận thức đúng về tài liệu.
Tổng số STT Hành vi Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Cắt, xé tài liệu 5 2.5
2 Làm nhàu tài liệu 10 5.0
3 Ký tên, viết vẽ bậy lên tài liệu 8 4.0
4 Ghi chú, đánh dấu vào tài liệu 95 47.5
5 Ngồi lên tài liệu 1 0.5
Bảng 2.13. Tỷ lệ sinh viên vi phạm các hành vi ứng xử đối với tài liệu
HÀNH VI ỨNG XỬ VỚI TL
80%
7%
81%
8%
1%
4%
Cắt, xé tài liệu
Làm nhàu tài liệu
Ký tên, viết vẽ bậy lên tài liệu
Ghi chú, đánh dàu vào tài liệu Ngồi lên tài liệu
Biểu đồ 2.13: Tỷ lệ sinh viên vi phạm các hành vi ứng xử đối với tài liệu
Ngoài ra, thái độ và hành vi ứng xử đúng đắn đối với tài liệu của sinh viên
48
còn thể hiện cả ở tư thế ngồi đọc tài liệu thích hợp như: Đặt sách vừa tầm mắt,
đọc ở nơi có đủ ánh sáng, khoảng cách giữa mắt và tài liệu, không đọc tài liệuởtư
thế nằmcũng như cảở hình thức trang phục khi tới Thư viện đọc sách. Điều này
không những thể hiện sự trân trọng đối với tài liệu, sự tôn trọng bản thân mà còn
thể hiện sự tôn trọng đối với mọi người xung quanh hoặc nói rộng hơn là tôn trọng
môi trường đọc trong Thư viện.
2.5. Khả năng đáp ứng nhu cầu đọc của sinh viên
2.5.1. Mức độ đáp ứng nguồn lực thông tin
Thực trạng chất lượng và hiệu quả hoạt động thông tin - thư viện trong đáp
ứng yêu cầu phát triển văn hóa đọc cho sinh được tập trung phân tích đánh giá
thông qua thực trạng vốn tài liệu; chất lượng và hiệu quả sử dụng của các loại
hình sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, tổ chức phục vụ sinh viên. Mức độ
đáp ứng nhu cầu đọc của vốn tài liệu thuộc Thư viện được trình bày ở bảng 14.
Theo đó, chỉ có chưa đầy 3% tổng số sinh viên được hỏi cho rằng nguồn
lực thông tin thuộc Thư viện chưa đáp ứng được nhu cầu đọc của mình. Các lý do
được đưa rachủ yếu có liên quan tới tính kịp thời trong đáp ứng nhu cầu đọc; hạn
chế về loại hình tài liệu điện tử; hạn chế về tài liệu ngoại văn, hạn chế về tài liệu
thuộc chuyên ngành đào tạo... Phần lớn NDT sinh viên cho rằng tài liệu Thư viện
đã đáp ứng tốt nhu cầu tin của bản thân (tỷ lệ 51% trong tổng số NDT sinh viên).
Tổng số STT Mức độ đáp ứng Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Đáp ứng tốt 102 51
2 Bình thường 92 46.0
3 Chưa đáp ứng 5 2.5
4 Khác 1 0.5
Bảng 2.14. Mức độ đáp ứng nhu cầu đọc tài liệu
49
60
50
40
30
20
10
0
Bình thường
Chưa đáp ứng
Đáp ứng tốt
Khác
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG TL
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG TL
Biểu đồ 2.14: Mức độ đáp ứng nhu cầu đọc tài liệu
Tóm lại có thể nói nguồn lực thông tin của Thư viện khá đầy đủ về số lượng
và đảm bảo về chất lượng. Đây là yếu tố tích cực cho phát triển văn hóa đọc cho
sinh viên.
Tổng số STT Hiệu quả đáp ứng nhu cầu đọc Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Không bị từ chối 127 63.5
2 Có bị từ chối 67 33.5
Lý do bị từ chối
37.3 Không có tài liệu cho mượn 25
17.9 Có nhưng không cho mượn 12
10.5 Đã thất lạc 7
29.9 Đã có người mượn 20
4.5 Không tìm thấy 3
Lý do khác 0 0
Bảng 2.15. Hiệu quả đáp ứng nhu cầu đọc
50
70
60
50
40
30
20
10
0
Đã thất lạc
Lý do khác
Không bị từ chối
Có bị từ chối
Không tìm thấy
Không có tài liệu cho mượn
Có nhưng không cho mượn
Đã có người mượn
Hiệu quả đáp ứng được nhu cầu
Lý do bị từ chối
ĐÁP ỨNG NHU CẦU TL
Biểu đồ 2.15: Hiệu quả đáp ứng nhu cầu đọc
Hiệu quả đáp ứng nhu cầu đọc của sinh viên được trình bày ở bảng 15. Theo
đó có chưa đầy 34% tổng số NDT sinh viên cho biết họ đã từng bị từ chối đáp
ứng nhu cầu đọc. Trong tổng số các trường hợp bị từ chối, nguyên nhân do Thư
viện không có tài liệu và do đã có bạn đọc mượn trước đó chiếm tỷ lệ cao so với
các nguyên nhân còn lại (Tỷ lệ 37.3% tổng số người bị từ chối do không có tài
liệu cho mượn, 29.9% tổng số sinh viên bị từ chối là do đã có người mượn tài
liệu). Trong thực tế có rất nhiều lý do không tìm thấy tài liệu, không cho mượn
tài liệu như: Vị trí tài liệu trong kho vẫn chưa ổn định, có nhiều tài liệu là tài liệu
mật nên không thể mượn,...
2.5.2. Mức độ đáp ứng sản phẩm thư viện
Sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện là kết quả hoạt động của các khâu
công tác chuyên môn nghiệp vụ của nhân lực Thư viện nhằm mục đích đáp ứng
đầy đủ và kịp thời nhu cầu đọc của sinh viên.
Bảng dưới đây cho biết thực trạng sử dụng và ý kiến đánh giá chất lượng
bộ máy tra cứu tin của sinh viên:
51
Bộ máy tra cứu Tổng số
STT Số lượng Tỷ lệ (%) Chất lượng
Tổng số lượng sinh viên sử dụng thư 133 66.5 1 mục thông báo sách mới
Đánh giá chất lượng Thư mục thông báo sách mới
2 Tốt 87 65.4
3 Khá 35 26.3
4 Trung bình 11 8.3
5 Kém 0 0
Đánh giá chất lượng Mục lục trực tuyến
6 Tổng số lượng sinh viên sử dụng 44 22
7 Tốt 27 61.4
8 Khá 9 20.5
9 Trung bình 8 18.1
10 Kém 0 0
Đánh giá chất lượng Cơ sở dữ liệu
11 Tổng số lượng sinh viên sử dụng 196 98
12 Tốt 153 78.1
13 Khá 37 18.9
14 Trung bình 6 3.1
15 Kém 0 0
Bảng 2.16. Tình hình sử dụng và đánh giá chất lượng bộ máy tra cứu
52
BỘ MÁY TRA CỨU - Thư mục thông báo sách mới
8% 0%0%
0
65.4 %
Tốt
Khá
Trung bình
Kém
Biểu đồ 2.16.1: Tình hình sử dụng và đánh giá chất lượng thư mục thông báo
sách mới
BỘ MÁY TRA CỨU - Mục lục trực tuyến
0%0%
18%
21%
61%
Tốt
Khá
Trung bình
Kém
Biều đồ 2.16.2: Tình hình sử dụng và đánh giá mục lục trực tuyến
53
BỘ MÁY TRA CỨU - CSDL
3%
19%
78%
Tốt
Khá
Trung bình
Kém
Biểu đồ 2.16.3: Tình hình sử dụng và đánh giá cơ sở dữ liệu
Số liệu ở bảng trên cho thấy, đa số sinh viên đều đã sử dụng bộ máy tra cứu
tin của Thư viện. Hầu hết sinh viên đều đánh giá bộ máy tra cứu tin của Thư viện
có chất lượng từ trung bình trở lên, không có sinh viên nào đánh giá ở mức kém.
Trong đó, số sinh viên đánh giá chất lượng bộ máy tra cứu tin của Thư viện ở mức
khá và tốt chiếm tỷ lệ áp đảo so với mức đánh giá là trung bình. Trong các sản
phẩm thông tin, mục lục trực tuyến được đánh giá chất lượng tốt và khá có tỷ lệ
đánh giá sử dụng cao hơn so với các CSDL và ấn phẩm Thư mục thông báo sách
mới.
2.5.3. Mức độ đáp ứng về dịch vụ thư viện
Dịch vụ mượn tài liệu: Số lượng người sử dụng và ý kiến đánh giá chất
lượng dịch vụ mượn tài liệu sinh viên được trình bày ở bảng dưới đây:
54
Tổng số
STT Số lượng người Số lượng Tỷ lệ (%) Chất lượng
1 Số lượng người đã sử dụng 200 100
Đánh giá chất lượng
2 Tốt 74.0 148
3 Khá 25.0 50
4 Trung bình 1.0 2
5 Kém 0 0
Bảng 2.17. Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ mượn tài liệu
DỊCH VỤ MƯỢN TÀI LIỆU
1%
25%
1%
74%
0%
Tốt
Khá
Trung bình
Kém
Biểu đồ 2.17: Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ mượn tài liệu
Theo đó hầu hết sinh viên sử dụng dịch vụ mượn tài liệu. Đa số sinh viên
được hỏi đều cho rằng dịch vụ này có chất lượng từ khá trở lên, không có sinh
viên nào đánh giá chất lượng dịch vụ này ở mức kém. Số sinh viên đánh giá chất
lượng ở mức khá trở lên có tỷ lệ áp đảo so với mức trung bình. Điều này cho thấy
dịch vụ mượn tài liệu của Thư viện có chất lượng khá tốt, đáp ứng được nhu cầu
tự học của sinh viên.
Dịch vụ đọc tại chỗ: Dịch vụ đọc tại chỗ được cung cấp trong phạm vi giờ
55
hành chính theo qui định. Thực trạng sử dụng và ý kiến đánh giá chất lượng dịch
vụ đọc tại chỗ của Thư viện được trình bày ở bảng dưới đây:
Tổng số
Số lượng người STT Số lượng Tỷ lệ (%) Chất lượng
1 Số lượng người đã sử dụng 200 100
Đánh giá chất lượng
2 Tốt 62.5 125
3 Khá 36.5 73
4 Trung bình 1.0 2
5 Kém 0 0
Bảng2.18. Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ đọc tại chỗ
DỊCH VỤ ĐỌC TẠI CHỖ
1%
37%
1%
62%
0%
Tốt
Khá
Trung bình
Kém
Biểu đồ 2.18: Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ đọc tại chỗ
Theo đó dịch vụ đọc tại chỗ của Thư viện cũng được hầu hết sinh viên tích
cực sử dụng. Đồng thời họ khá hài lòng bởi chất lượng của dịch vụ này, được
minh chứng bằng tỷ lệ gần 63% số người được hỏi đánh giá chất lượng dịch vụ
đạt ở mức tốt trở lên, không có sinh viên nào đánh giá chất lượng của dịch vụ này
ở mức kém.
56
Dịch vụ đa phương tiện: Phục vụ cho sinh viên trong đáp ứng nhu cầu đọc
các tài liệu chuyên ngành ở dạng đa phương tiện. Thực trạng sử dụng và ý kiến
đánh giá chất lượng dịch vụ đa phương tiện của Thư viện được trình bày ở bảng
19:
Tổng số
Số lượng người STT Chất lượng Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Số lượng người đã sử dụng 35.5 71
Đánh giá chất lượng
2 Tốt 46.5 33
3 Khá 32.4 23
4 Trung bình 14.1 10
5 Kém 7.0 5
Bảng 2.19. Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ đa phương tiện
DỊCH VỤ ĐA PHƯƠNG TIỆN
14%
32%
21%
7%
47%
Tốt
Khá
Trung bình
Kém
Biểu đồ 2.19: Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ đa phương tiện
Theo đó số lượng sinh viên sử dụng dịch vụ chiếm tỷ lệ trung bình (tỷ lệ
35.5% sinh viên). Số sinh viên đánh giá chất lượng dịch vụ này từ khá trở lên
57
chiếm quá nửa số người được điều tra.
Dịch vụ phát hành sách: Dịch vụ này được Thư viện thực hiện nhằm cung
cấp các loại giáo trình, tài liệu chuyên ngành cho học viên. Số lượng người sử
dụng và ý kiến đánh giá chất lượng dịch vụ phát hành sách của Thư viện được thể
hiện ở bảng 19 như sau:
Tổng số
Số lượng người STT Số lượng Tỷ lệ (% ) Chất lượng
Số lượng người đã sử dụng 140 70.0 1
Đánh giá chất lượng
2 Tốt 58.6 82
3 Khá 27.8 39
4 Trung bình 11.4 16
5 Kém 2.1 3
Bảng 2.20. Số lượng người sử dụng và ý kiến đánh giá chất lượng dịch vụ
phát hành sách của Thư viện
DỊCH VỤ PHÁT HÀNH
11%
28%
13%
59%
2%
Tốt
Khá
Trung bình
Kém
Biểu đồ 2.20: Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ phát hành sách
58
Theo đó phần lớn sinh viên đã sử dụng dịch vụ phát hành sách của Thư viện
(tỷ lệ 70% tổng số NDT sinh viên). Đa số họ đều đánh giá chất lượng dịch vụ này
khá tốt (tỷ lệ 86,4% tổng số NDT sử dụng), chỉ có 2.1% số NDT đã sử dụng đánh
giá ở mức kém.
Dịch vụ tra cứu Internet: Do đặc thù sinh viên được quản lý tập trungnên
nhu cầu sử dụng Internet cũng phải được cung cấp trong Trường. Thực trạng sử
dụng và ý kiến đánh giá chất lượng dịch vụ tra cứu Internet của sinh viên được
trình bày ở bảng 21.
Số lượng người Tổng số STT Chất lượng Số lượng Tỷ lệ (% )
Số lượng người đã sử dụng 200 100 1
Đánh giá chất lượng
2 Tốt 48.0 96
3 Khá 44.0 88
4 Trung bình 8.0 16
5 Kém 0 0
Bảng2.21. Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ tra cứu Internet
DỊCH VỤ TRA CỨU INTERNET
8%
44%
8%
48%
0%
Tốt
Khá
Trung bình
Kém
Biểu đồ 2.21: Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ tra cứu Internet
59
Theo đó, hầu hết sinh viên đều cho biết họ thường sử dụng dịch vụ tra cứu
trên Internet chiếm tỷ lệ hơn 90% tổng số sinh viên. Đa số sinh viên đều đánh giá
chất lượng của dịch vụ này từ mức khá trở lên.
* Dịch vụ sao in băng đĩa: Được Thư viện thực hiện theo yêu cầu của từng
cá nhân cụ thể. Phí sử dụng dịch vụ này được tính theo giá qui định. Thực trạng
sử dụng và ý kiến đánh giá chất lượng dịch vụ sao in băng đĩa của sinh viên được
trình bày ở bảng 22.
Số lượng người Tổng số
STT Số lượng Tỷ lệ (%) Chất lượng
1 Số lượng người đã sử dụng 36.0 72
Đánh giá chất lượng
2 Tốt 57.0 41
3 Khá 18.1 13
4 Trung bình 15.2 11
5 Kém 6.9 5
Bảng 2.22. Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ sao in băng đĩa
DỊCH VỤ IN SAO BĂNG ĐĨA
16%
18%
23%
59%
7%
Tốt
Khá
Trung Bình
Kém
Biểu đồ 2.22: Tình hình sử dụng và đánh giá dịch vụ sao in băng đĩa
60
Theo đó, dịch vụ sao in băng đĩa của Thư viện được sinh viên sử dụng khá
ít (khoảng 36 % tổng số NDT sinh viên). Tuy nhiên hầu hết sinh viên đều đánh
giá chất lượng của dịch vụ này từ mức trung bình trở lên.
2.5.4. Mức độ đáp ứng về thời gian, tinh thần phục vụ
Tinh thần và thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ thuộc Thư viện
Việc xây dựng và phát triển văn hóa đọc trong sinh viên phụ thuộc rất nhiều
vào trình độ cũng như tinh thần và thái độ của đội ngũ nhân lực thông tin-thư viện.
Có thể nói đây là yếu tố quan trọng nhất có tác động trực tiếp tới thành công của
việc phát triển văn hóa đọc sinh viên. Bảng 23 phản ánh kết quả đánh giá của sinh
viên về tinh thần và thái độ phục vụ của đội ngũ nhân lực Thư viện.
Tổng số STT Tinh thần và thái độ Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Rất cởi mở 56 28.0
2 Nhiệt tình 82 41.0
3 Bình thường 43 21.5
4 Khó gần 19 9.5
5 Khác 0 0
Bảng 2.23. Đánh giá về tinh thần, thái độ phục vụ của nhân lực Thư viện
TINH THẦN THÁI ĐỘ PHỤC VỤ NHÂN LỰC THƯ VIỆN
21%
41%
31%
10%
28%
Bình thường
Rất cởi mở
Nhiệt tình
Khó gần
Biểu đồ 2.23: Đánh giá về tinh thần, thái độ phục vụ của nhân lực Thư viện
61
Số liệu ở bảng trên cho thấy số sinh viên đánh giá tinh thần và thái độ phục
vụ của đội ngũ nhân lực Thư viện ở mức nhiệt tình (có tỷ lệ trên 60% trong tổng
số NDT sinh viên). Hầu hết sinh viên đều cho rằng nhân lực Thư viện đã tạo lập
không gian học tập tốt, yêu cầu về tài liệu được đáp ứng đầy đủ.
Thời gian phục vụ
Quy định về thời gian hoạt động thư viện đều được các nhân lực thư viện
thực hiện nghiêm chỉnh theo đúng quy định đặt ra. Lịch phục vụ cụ thể như sau:
Ngày, tháng, năm Thời gian Mức độ hài lòng
Thứ 2 đến Thứ 6 Sáng: 7h15 – 11h15 36%
Thứ 2 đến Thứ 6 Chiều: 13h15 – 17h15 34%
Thứ 2 đến Thứ 6 Tối: 19h15 đến 21h15 30%
Bảng 2.24. Thời gian thư viện hoạt động
Qua bảng 24 cho ta thấy nhu cầu sử dụng Thư viện trong học tập của sinh
rất lớn, cán bộ phải thay nhau trực phòng đọc cho sinh viên có không gian học tập
và nghiên cứu tài liệu. Ngoài ra, qua điều tra cho thấy sinh viên rất hài lòng về
thời gian mở cửa của Thư viện.
2.5.5. Hoạt động đào tạo người dùng tin
Người dùng tin ở đây là sinh viên Học viện, là một trong 4 yếu tố quan
trọng cấu thành thư viện. Chất lượng và hiệu quả hoạt động của Thư viện cũng
phụ thuộc khá nhiều vào các kỹ năng sử dụng thư viện của họ. Do vậy, việc quan
tâm hướng dẫn và đào tạo người dùng tin là một trong các định hướng tích cực
trong hoạt động của Thư viện, nhất là trong bối cảnh đổi mới giáo dục đào tạo và
thực hiện Chuẩn đầu ra của Học viện, cũng như yêu cầu phát triển văn hóa đọc
trong sinh viên thuộc Học viện. Bởi vì, sinh viên khó có thể đáp ứng yêu cầu đổi
mới phương pháp học tập, nếu thiếu các kỹ năng cần thiết hỗ trợ cho quá trình tự
học, tự nghiên cứu của mình. Ý thức rõ rệt được vấn đề này, sinh viên Học viện
cũng đã quan tâm tới các khóa đào tạo và hướng dẫn người dùng tin do Thư viện
thực hiện. Bảng dưới đây phản ánh cụ thể nhu cầu được tham gia vào các khóa
đào tạo và hướng dẫn người dùng tin của sinh viên Học viện.
62
Tổng số STT Các khóa đào tạo Số lượng Tỷ lệ ( % )
1 Kỹ năng đọc và hiểu chính các tài liệu 116 58.0
2 Văn hóa ứng xử với tài liệu 58 29.0
3 Hướng dẫn sử dụng thư viện 26 13.0
Bảng 2.25: Nhu cầu tham gia các khóa đào tạo người dùng tin
Kỹ năng đọc và hiểu chính các tài liệu
Văn hóa ứng xử với tài liệu
Hướng dẫn sử dụng thư viện
KHÓA ĐÀO TẠO NGƯỜI DÙNG TIN
Biểu đồ 2.25: Nhu cầu tham gia các khóa đào tạo người dùng tin
Theo đó, số sinh viên Học viện muốn được tham gia khóa đào tạo kỹ năng
đọc và hiểu chính các tài liệu đạt gần 60% tổng số người được hỏi. Ngoài ra, nhu
cầu được tham gia các khóa đào tạo về hướng dẫn sử dụng thư viện của sinh viên
có tỷ lệ thấp nhất.
Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn còn có một số sinh viên chưa ý thức được tầm
quan trọng của những khóa đào tạo và hướng dẫn này. Hậu quả là, khi tới Thư
viện, họ khá lúng túng trong sử dụng tra cứu trực tuyến để tìm kiếm và khai thác
tài liệu mình cần; không biết được vị trí tài liệu cần thiết thuộc kho nào; hạn chế
khả năng sử dụng các phương tiện tra cứu tin thuộc Thư viện.
Ngoài việc tổ chức đào tạo và hướng dẫn người dùng tin thuộc Học viện,
63
Thư viện cũng rất quan tâm tới các hoạt động tuyên truyền cho phát triển văn hóa
đọc cho sinh viên Học viện. Các hình thức tuyên truyền phát triển văn hóa đọc
sinh viên tại Học viện được Thư viện thực hiện gồm có: Giới thiệu sách mới; hội
nghị độc giả; triển lãm sách; ngày hội đọc sách, được Thư viện tổ chức vào ngày
23/4 hàng năm, để hưởng ứng phong trào ngày đọc sách thế giới do UNESCO đề
xướng. Những hoạt động này đều nhằm mục đích kích thích phát triển nhu cầu
đọc, cũng như cung cấp các kỹ năng đọc cho sinh viên Học viện. Các hoạt động
này đã phần nào thu hút được sinh viên Học viện tích cực tham gia. Bảng 2.26
phản ánh tỷ lệ sinh viên Học viện tham gia vào các hoạt động tuyên truyền phát
triển văn hóa đọc sinh viên do Thư viện tổ chức.
Tổng số STT Hoạt động Số lượng Tỷ lệ ( % )
1 Hội nghị độc giả 49 24.5
2 Giới thiệu sách mới 79 39.5
3 Triển lãm sách 62 31.0
4 Khác 10 5.0
Bảng 2.26: Tỷ lệ sinh viên Học viện tham gia vào các hoạt động của Thư viện
Hội nghị độc giả
Giới thiệu sách mới
Triển lãm sách
Khác
HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN
Biểu đồ 2.26: Sinh viên Học viện tham gia vào các hoạt động của Thư viện
64
Về đổi mới hình thức và nội dung tổ chức các hoạt động tuyên truyền phát
triển văn hóa đọc sinh viên Học viện, Thư viện nên tham khảo nhu cầu của sinh
viên Học viện. Ví dụ, có thể kết hợp tổ chức Hội nghị độc giả với hoạt động văn
nghệ, hoặc bàn luận về một vấn đề thời sự nào đó mà mọi người đang rất quan
tâm. Hoặc, đối với hoạt động Triển lãm sách có thể kết hợp giao lưu giữa sinh
viên Học viện với tác giả... Thông qua đó, nâng cao hiệu quả tuyên truyền và phát
triển văn hoá đọc cho sinh viên thuộc Học viện.
2.6. Nhận xét về văn hóa đọc của sinh viên HVCSND
2.6.1. Thuận lợi
Môi trường học tập của sinh viên được đảm bảo bởi sự quan tâm của lãnh
đạo HVCSND qua việc xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện đổi mới giáo dục
đào tạo; Ban hành Chuẩn đầu ra với các yêu cầu cụ thể là căn cứ để sinh viên đặt
kế hoạch tự phấn đấu.
Hầu hết sinh viên đều có nhu cầu, hứng thú đọc đối với tài liệu thuộc các
lĩnh vực khoa học khác nhau.
Nếp sinh hoạt và học tập của sinh viên được bố trí theo một lộ trình định
sẵn, khép kín với qui định rõ ràng, được quản lý và giám sát chặt chẽ. Điều này
đã tạo lập cho sinh viên thói quen tốt đồng thời hình thành phản xạ có ý thức trong
sinh hoạt và học tập.
Phần lớn sinh viên có ý thức đúng đắn trong thái độ ứng xử đối với tài liệu.
Khi sinh viên có tâm trạng, có tình cảm tốt với tài liệu, chắc chắn sẽ phát sinh
hứng thú đọc và nhu cầu sử dụng tài liệu sẽ gia tăng.
Hoạt động TT - TV có thể nói đã đảm bảo chất lượng và hiệu quả thể hiện
ở mức độ đầy đủ của nguồn lực thông tin; hiệu quả đáp ứng nhu cầu đọc; chất
lượng và mức thân thiện của bộ máy tra cứu tin; chất lượng và hiệu quả đáp ứng
của các loại hình sản phẩm và dịch vụTT - TV; tinh thần và thái độ phục vụ nhiệt
tình của đội ngũ nhân lực.
Công tác đào tạo và hướng dẫn người dùng tin được Thư viện quan tâm,
đồng thời cũng thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền văn hóa đọc,
nhằm hỗ trợ kích thích phát triển nhu cầu và hứng thú đọc, cũng như cung cấp các
65
kỹ năng đọc cho sinh viên.
Ảnh hưởng của công nghệ thông tin và truyền thông đối với sinh viên chủ
yếu mang tính tích cực bởi đã được sự quản lý chặt chẽ của các cấp lãnh đạo
HVCSND được định hướng rõ ràng về nội dung, cũng như các kênh thông tin và
thời lượng sử dụng.
Đội ngũ nhân lực Thư viện có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững vàng,
tâm huyết với nghề nghiệp, có tinh thần học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn.
Họ có kiến thức tin học tốt đáp ứng được yêu cầu công việc hiện tại và sự chuyển
giao công nghệ trong quá trình tin học hóa - tự động hóa hoạt động TT-TV. Họ
có cơ cấu độ tuổi trẻ chiếm đa số, sức khỏe tốt, có khả năng thích ứng nhanh với
CNTT, thiết bị quản lý hoạt động TT-TV hiện đại.
2.6.2. Khó khăn
Hạn chế của nếp sinh hoạt và học tập của sinh viên phần nào cũng hạn chế
nhu cầu và hứng thú đọc của sinh viên bởi không phải lúc nào họ cũng có thể thỏa
mãn được nhu cầu đọc của mình.
Tập quán phân phối tài liệu học tập cũng phần nào ảnh hướng tới sự phát
triển nhu cầu tin của sinh viên bởi thói quen sử dụng tài liệu sẵn có theo khung cố
định, lâu dần hình thành tâm lý ngại tìm kiếm tài liệu cho mở rộng kiến thức, mai
một ý thức tìm tòi, nghiên cứu tài liệu có liên quan về lĩnh vực cần quan tâm theo
yêu cầu của môn học.
Tài liệu chuyên ngành Công an không được phổ biến rộng rãi, kênh thông
tin để tìm tài liệu tham khảo đáp ứng yêu cầu học tập nghiệp vụ của sinh viên
HVCSND còn hạn hẹp. Điều này dẫn tới việc hạn chế nhu cầu, hứng thú đọc của
sinh viên, ảnh hưởng tiêu cực tới việc phát triển văn hoá đọc trong sinh viên.
Sản phẩm và dịch vụ TT - TV của Thư viện chưa đa dạng và phong phú,
đa phần là sản phẩm và dịch vụ truyền thống thiếu các sản phẩm thông tin có giá
trị gia tăng. Ấn phẩm “Thông báo sách mới”tuy được biên soạn đều đặn theo định
kỳ nhưng khâu phát hành còn chậm. Các CSDL chứa được hiệu đính thường
xuyên, phần nào giảm chất lượng thông tin. Hơn nữa có hạn chế về tính thân thiện
của các CSDL trong tra cứu tin.
66
Trình độ ngoại ngữ của sinh viên chưa cao. Đây là khó khăn quan trọng hạn
chế nhu cầu, hứng thú đọc tài liệu ngoại văn của sinh viên đặc biệt là trong bối
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế diễn ra nhanh chóng như hiện nayảnh
hưởng không nhỏ tới yêu cầu đạt chuẩn đầu ra của sinh viên về các kỹ năng mềm.
Trên đây là những phân tích đánh giá chi tiết các điều kiện thuận lợi và khó
khăn trong tác giả nhận thấy được trong quá trình tìm hiểu.
2.6.3. Nguyên nhân của các hạn chế
Nguyên nhân của các hạn chế được nêu trên chủ yếu xuất phát từ các lý do
sau đây:
Thứ nhất do cơ chế hoạt động TT – TV của Thư viện nói riêng và
TTLTVTV nói chung. Nhiều văn bản nghiệp vụ chưa được cụ thể hóa dẫn đến
quá trình thực hiện tổ chức phục vụ còn nhiều bất cập.
Thứ hai nhiều hoạt động tuyên truyền phát triển văn hóa đọc trong sinh
viên chưa được Thư viện tổ chức định kỳ, thường xuyên và hình thức chưa đa
dạng phù hợp.
Thứ ba do nhiều sinh viên chưa có thói quen sử dụng thông tin tại Thư viện
và vận dụng hiệu quả vào học tập và nghiên cứu.
Thứ tư do kỹ năng đọc, khai thác tài liệu của sinh viên còn nhiều hạn chế.
Tiểu kết
Qua khảo sát nghiên cứu thực tế, tác giả nhận thấy rằng thực trạng văn hóa
đọc tại Thư viện của sinh viên có nhiều điểm tích cực và một số hạn chế nhất định.
Mặt tích cực, sinh viên có tần suất sử dụng thư viện Trường thường xuyên
(trung bình từ 2-4 lần/tuần), sinh viên có nhu cầu tìm hiểu các tài liệu thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau trong đó tập trung nhiều vào tài liệu giáo trình, tham khảo về
các chuyên ngành mà họ theo học nhằm đáp ứng các nhiệm vụ trong học tập
nghiên cứu. Sản phẩm dịch vụ Thư viện đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của
sinh viên trong Trường. Nhà trường đã xây dựng được hệ thống các sản phẩm
dịch vụ TT – TV khá phong phú và phù hợp với nhu cầu trình độ của sinh viên.
Các yếu tố khác như: Nguồn lực thông tin, cơ sở vật chất, thời gian phục vụ, thái
67
độ phục vụ của nhân lực thư viện đã đáp ứng nhu cầu của sinh viên góp phần thu
hút và phát triển văn hóa đọc trong sinh viên.
Bên cạnh các mặt tích cực vẫn còn một số hạn chế về cơ chế, thực trạng
hoạt động TT – TV của Thư viện đã ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển văn hóa
đọc trong sinh viên.
Từ thực trạng được tác giả tìm hiểu tại chương 2, tác giả xây dựng một hệ
thống các giải pháp cụ thể chi tiết góp phần phát triển văn hóa đọc của sinh viên
tại Thư viện HVCSND.
68
Chương 3.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HÓA ĐỌC CHO SINH VIÊN TẠI THƯ
VIỆN CỦA HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN
3.1. Nhóm giải pháp đối với Nhà trường
3.1.1. Nâng cao nhận thức của Ban lãnh đạo trường về phát triển văn
hóa đọc
Ban lãnh đạo Trường, cụ thể là Ban Giám đốc HVCSND và lãnh đạo các
bộ phận cần nhận thức rõ vai trò của Thư viện nghiệp vụ cảnh sát nhân dân trong
đáp ứng nhu cầu tin không chỉ của sinh viên mà còn của các đối tượng NDT khác
như: Giảng viên, cán bộ nhân viên trong toàn HVCSND.
Từ việc nhận thức đúng đắn và đầy đủ vai trò của Thư viện và nhân lực
thư viện trong phát triển văn hóa đọc cho sinh viên, Ban lãnh đạo sẽ đưa ra phương
hướng hoạt động của Thư viện phù hợp nhằm kích thích và nâng cao khả năng
đáp ứng NCT của NDT sinh viên như: Kế hoạch dài hạn, kế hoạch ngắn hạn, kế
hoạch đột xuất.
Ban lãnh đạo HVCSND yêu cầu ban lãnh đạo TTLTVTV đề xuất các
giải pháp và phương án cụ thể về các mặt hoạt động của Thư viện để cụ thể hóa
phương hướng hoạt động đã được Ban lãnh đạo HVCSND quy định.
Ban lãnh đạo HVCSND có kế hoạch tăng cường kinh phí đầu tư phát
triển cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại, phát triển nguồn lực thông tin, tổ chức
các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao để thu hút sinh viên lên sử dụng Thư viện,
tạo thói quen sử dụng thông tin trong học tập.
3.1.2. Xây dựng mối liên hệ giữa dạy – đọc – nghiên cứu để đẩy mạnh
nhu cầu văn hóa đọc
HVCSND đã chuyển đổi phương pháp giảng dạy từ niên chế sang tín chỉ,
trong đó người học trở thành trung tâm đầy năng động và tự chủ trong việc tiếp
nhận tri thức. Nhân lực thư viện là người hướng dẫn và tổ chức các hoạt động
đọc và tìm kiếm thông tin trên nền tảng phát huy tính sáng tạo của sinh viên. Để
đáp ứng nhu cầu văn hóa đọc, nhân lực thư viện phai dựa vào hệ thống có tính
liên hoàn và đầy đủ nhất theo hệ thống thông tin đã được định sẵn trên CSDL mà
69
Thư viện đã qui định. Từ đó đưa vào kế hoạch phát triển văn hóa đọc cho sinh
viên trong vấn đề tự học - tự đọc - tự tìm kiếm thông tin và xác định được mục
đích đọc của bản thân.
3.1.3.Tăng cường công tác truyền thông, vận động về phát triển văn hóa
đọc
HVCSND cần triển khai thường xuyên, liên tục các hoạt động truyền thông
nhằm nâng cao nhận thức sinh viên về vai trò của văn hóa đọc đối với học tập và
nghiên cứu khoa học thông qua các buổi học tập sinh hoạt chính trị và thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng trong HVCSND.
3.2. Nhóm giải pháp đối với Thư viện nghiệp vụ cảnh sát nhân dân
3.2.1. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền văn hóa đọc
Ngày nay, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng diễn ra
mạnh mẽ và sâu rộng, có tác động khá lớn tới mọi mặt đời sống xã hội của các
quốc gia, trong đó có Việt Nam. Quá trình nàymột mặt tạo cơ hội thuận lợi cho
sự giao thoa giữa các nền văn hóa khác nhau trên thế giới, làm phong phú, đa dạng
và hiện đại hóa các nền văn hóa, bởi sự thẩm thấu tinh hoa của các nền văn hóa
giữa các quốc gia. Mặt khác, cũng mang tới nguy cơ mai một bản sắc dân tộc, làm
xói mòn những nét đẹp truyền thống dân tộc.
Trên góc độ này đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền văn hóa đọc là việc
làm hết sức cấp thiết trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin
và truyền thông, nhằm giữ gìn và phát huy nét đẹp văn hóa Việt Nam, một dân
tộc có truyền thống hiếu học. Hoạt động tuyên truyền văn hóa đọc có thể thực
hiện với nhiều hình thức và nội dung khác nhau, đòi hỏi có sự phối kết hợp chặt
chẽ với nhiều tổ chức (cơ quan), đoàn thể xã hội khác nhau, có sự góp sức và trách
nhiệm của các cấp lãnh đạo khác nhau, nói cách khác là sự góp sức tích cực của
toàn xã hội. Đối với các trường đại học, trong đó có HVCSND, đòi hỏi có sự ủng
hộ tích cực và có hiệu quả từ phía lãnh đạo HVCSND, các tổ chức chính trị - xã
hội, đặc biệt là, vai trò tiên phong của Đoàn thanh niên và Hội sinh viên thuộc
HVCSND.
70
3.2.1.1.Củng cố và tăng cường các hình thức tuyên truyền văn hóa đọc
Các hình thức tuyên truyền giới thiệu sách chính là các biện pháp phân giới
thiệu sách báo đến các đối tượng bạn đọc khác nhau. Có hai hình thức tuyên
truyền: Hình thức tuyên truyền trực quan và hình thức tuyên truyền miệng. Mỗi
hình thức có các đặc điểm và cách tổ chức riêng song nếu biết vận dụng linh hoạt
thì các hình thức sẽ có tác dụng hỗ trợ hiệu quả giúp phát triển văn hóa đọc.
Đối với HVCSND, hoạt động tuyên truyền văn hóa đọc trong sinh viên cần
có sự lưu ý tới đặc thù môi trường học tập và sinh hoạt sao cho có thể phát huy
tối đa hiệu quả văn hóa đọc trong đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo theo học chế
tín chỉ và yêu cầu Chuẩn đầu ra. Để nâng cao hiệu quả và chất lượng các hoạt
động tuyên truyền văn hóa đọc tại HVCSND trước mắt Thư viện nên có các biện
pháp cụ thể đối với từng hình thức tuyên truyền khác nhau:
Ðối với Hội nghị bạn đọc: Thư viện cần đổi mới hơn nữa về hình thức tổ
chức nhằm thu hút sinh viên tích cực tham gia, có thể kết hợp tổ chức Hội nghị
độc giả với hoạt động văn nghệ, hoạt động vui chơi giải trí có liên quan tới kiến
thức về chuyên đề hoặc bàn luận về một vấn đề thời sự mà mọi người đang rất
quan tâm.
Đối với triển lãm sách: Thư viện có thể kết hợp giao lưu giữa sinh viên với
tác giả, với các nhà văn hóa... Thông qua đó, nâng cao hiệu quả tuyên truyền và
phát triển văn hoá đọc cho sinh viên trong HVCSND.
Đối với hoạt động giới thiệu sách ngoài: Ngoài việc tổ chức cho sinh viên
giao lưu với tác giả của cuốn sách được giới thiệu, Thư viện cần tổ chức giao lưu,
trao đổi giữa các sinh viên HVCSND về kỹ năng đọc, kỹ năng lĩnh hội các giá trị
nội dung được chuyển tải trong cuốn sách, cách nhận biết và đúc rút những thông
điệp chính của cuốn sách cũng như áp dụng kiến thức thu được vào thực tiễn.
Ngoài ra, Thư viện cần tích cực tổ chức các hoạt động hữu ích khác nhằm
hưởng ứng “Ngày văn hoá đọc và ngày hội sách thế giới 24/3” hàng năm. Trong
ngày này, có thể có sự phối kết hợp với các bộ phận trong Học viện, đặc biệt là
Đoàn thanh niên và Hội sinh viên, tổ chức ngày hội với nhiều hình thức khác nhau
như: Triển lãm sách; giới thiệu sách; bình sách; quyên góp sách; thi kể chuyện
71
theo chuyên đề; tổ chức các cuộc thi đọc sách.v.v. với các giải thưởng nhất
địnhnhằm cuốn hút sinh viên tham gia và thúc đẩy thói quen đọc sách trong sinh
viên.
Tổ chức các hình thức giới thiệu sách ngoại văn kết hợp với hình thức tổ
chức hội thi tuyên truyền giới thiệu sách có sự tham gia của giảng viên ngoại ngữ
để đánh giá khả năng sử dụng ngoại ngữ của sinh viên.
Tổ chức cuộc thi xếp sách nghệ thuật nhân các ngày lễ lớn của đất nước,
HVCSND, Thư viện có sử dụng các hình khối mô hình mang ý nghĩa thời sự, có
tính chất giáo dục tình yêu quê hương đất nước của sinh viên.
Sân khấu hóa các hình thức tuyên truyền giới thiệu sách nhằm giáo dục và
tạo hứng thú thu hút sinh viên lên sử dụng Thư viện.
Kết hợp với các nhà xuất bản, công ty sách tổ chức hội chợ sách. Đó được
ví như thị trường xuất bản phẩm thu nhỏ, hội tụ tinh hoa tri thức đa dạng phong
phú về nhiều lĩnh vực nội dung, hình thức, chất liệu. Thông qua hội chợ sách, sinh
viên có thể tìm được các tài liệu theo nhu cầu của bản thân.
Thư viện cũng cần thường xuyên tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị - xã hội của Học viện như tổ chức: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội
sinh viên trong tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu sinh viên toàn, nhằm trao đổi
về các kỹ năng tự học, phương pháp đọc sách, cách thu nhận và sử dụng tri thức
vào thực tế có hiệu quả, tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi về các vấn đề có liên
quan tới hoạt động của Thư viện như: Bổ sung tài liệu; phương thức, chất lượng
và hiệu quả đáp ứng nhu cầu đọc; tinh thần và thái độ phục vụ của nhân lực thư
viện; cơ sở vật chất kỹ thuật của Thư viện ... Trên cơ sởđó tiếp thu các ý kiến,
khắc phục các tồn tại, điều chỉnh sự bất hợp lý trong công tác TT- TVđảm bảo
đáp ứng tốt hơn và phù hợp nhu cầu đọc của sinh viên trong bối cảnh đổi mới toàn
diện.
Tóm lại, thông điệp chính của các hoạt động tuyên truyền văn hóa đọc tại
Thư viện cần được nhấn mạnh vào mục tiêu để sinh viên ý thức được tầm quan
trọng của sách, báo và tri thức trong đời sống, trong học tập và rèn luyện; tạo lập
nét sinh hoạt văn hoá, văn minh trong thái độ ứng xử với sách, báo. Đồng
72
thờituyên truyền để sinh viên hiểu rõ vai trò của Thư viện trong đáp ứng nhu cầu
tự học, tự nghiên cứu.
3.2.1.2. Đổi mới nội dung các hoạt động tuyên truyền văn hóa đọc tại Thư
viện
Nội dung các hoạt động tuyên truyền văn hóa đọc tại Thư viện cần được
tập trung vào các nội dung cơ bản nhằm tăng cường và hỗ trợ phát triển văn hóa
đọc trong đông đảo các nhóm sinh viên khác nhau. Cụ thể:
Các nội dung có liên quan tới sự hình thành và phát triển thói quen đọc
sách, ứng xử có văn hóa với tài liệu làm sao để ý thức giữ gìn, trân trọng và bảo
quản tài liệu trở thành hành vi cố hữu của mỗi sinh viên rằng việc làm này có ích
trước hết cho quá trình học tập của bản thân họ sau đó là của các thế hệ sinh viên
sau đó.
Các nội dung có liên quan tới việc xác định mục đích đọc; cách lập kế hoạch
đọc; cách sử dụng các phương pháp đọc phù hợp. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh
vào các hoạt động nhằm truyền tải cho sinh viên các kỹ năng cần thiết như: Kỹ
năng chọn sách; cách định hướng nguồn tài liệu; kỹ năng đọc sách; cách ghi chép
những thông tin cần thiết; cách hệ thống hóa và so sánh các kiến thức đã đọc được
và kỹ năng quan trọng nhất là cách vận dụng các kiến thức đã đọc được vào thực
tế, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ học tập của mỗi sinh viên. Đây thực sự là các nội
dung quan trọnghỗ trợ cho sinh viên các khả năng cần thiết để thực hiện ý tưởng
học suốt đời mà UNESCO đã phát động, giúp họ tích lũy tri thức cần thiết, phù
hợp với môi trường sống của họ.
Các nội dung có liên quan tới các kỹ năng sử dụng Thư viện là những nội
dung thiết thực là cơ sở nền tảng cho phát triển văn hóa đọc của mỗi sinh viên
HVCSND cần được tiến hành thường xuyên ngay từ khi sinh viên mới nhập
trường cho tới khi ra trường tuỳ thuộc vào từng mức độ cụ thể. Mục tiêu nhằm
cung cấp các kiến thức chính yếu về cách thức sử dụng thư viện; huấn luyện sinh
viên về năng lực thông tin; phổ biến nội dung các quy định về bản quyền tác giả;…
Đồng thời, cần thường xuyên thu thập các thông tin phản hồi từ phía sinh viênđể
có hướng điều chỉnh hoạt động của Thư viện cho phù hợp góp phần nâng cao
73
chất lượng đáp ứng nhu cầu đọc của các nhóm sinh viên khác nhau của HVCSND.
3.2.2. Nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ thư viện
3.2.2.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ TT-TV
Đối với ấn phẩm “Thông báo sách mới” cần hoàn thiện chất lượng trình
bày về hình thức và nội dung thư mục các tài liệu trong ấn phẩm sao cho thu hút
được người dùng và dễ dàng tra cứu được thông tin cần quan tâm. Đồng thời, cần
cải tiến khâu phát hành để ấn phẩm tới tay người dùng nhanh chóng, kịp thời cung
cấp thông tin về tài liệu mới được bổ sung vào Thư viện.
Đối với các CSDL hiện có cần có kế hoạch cụ thể cho rà soát hiệu đính
thông tin các biểu ghi, loại bỏ các biểu ghi trùng, sửa chữa thông tin chưa chuẩn
xác trong các trường thông tin.
Đối với dịch vụ đa phương tiện: Thư viện cần tăng cường bổ sung nguồn
tài liệu điện tử đa phương tiện, đặc biệt lànguồn phim chuyên án và các tài liệu
trực quan phục vụ cho học tập nghiệp vụ của sinh viên. Ngoài ra, cần có các chỉ
dẫn rõ ràng về quyền, trách nhiệm và mức được phép khai thác các nguồn tincũng
như chủ động cung cấp các điều kiện thuận lợi cho sinh viên tìm kiếm, khai thác
và sử dụng thông tin điện tử.
3.2.2.2. Phát triển số lượng và chất lượng các sản phẩm và dịch vụ TT - TV
Nhu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ngày càng tăng,
tỷ lệ thuận với chiều hướng phát triển của vốn tài liệu, cơ sở hạ tầng thông tin, cơ
sở vật chất và trang thiết bị của Thư viện. Đặc biệt trong bối cảnh phát triển mạnh
mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông như hiện nay, các loại hình sản phẩm
và dịch vụ thông tin - thư viện luôn được đổi mới và phát triển đó là xu thế tất yếu
của thời đại.
Song song với việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch
vụ thông tin - thư viện hiện có, Thư viện cần có định hướng chiến lược cho mở
rộng và phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mới. Việc phát triển các loại
sản phẩm và dịch vụ TT - TV mới phải được xuất phát từ quan điểm, mở rộng và
phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mới có khả năng hỗ trợ lẫn nhau, phù
hợp với các nhóm đối tượng dùng tin khác nhau. Đồng thời các dịch vụ thông tin
74
- thư viện mới phải hướng vào việc tăng cường khả năng khai thác và sử dụng các
nguồn thông tin khác nhau đáp ứng yêu cầu của học chế tín chỉ và chuẩn đầu ra
đối với sinh viên HVCSND.
Việc tăng cường mở rộng và phát triển các sản phẩm, dịch vụ thông tin -
thư viện cần chú trọng trước hếtvào phục vụ nâng cao chất lượng giảng dạy, học
tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên. Đặc biệt cần chú ý tới các sản phẩm và
dịch vụ thông tin - thư viện phù hợp với yêu cầu thực tiễn của HVCSND và có
tính ổn định caonhư các CSDL toàn văn. Trong đó quan trọng là các CSDL toàn
văn giáo trình, bài giảng, đề cương chi tiết các môn học; CSDL toàn văn luận văn,
luận án; CSDL toàn văn tài liệu tham khảo theo môn học; CSDL toàn văn đề tài
nghiên cứu khoa học. Các CSDL này cần được xây dựng tuân thủ nghiêm ngặt
các chuẩn nghiệp vụ, chuẩn kỹ thuật và theo khổ mẫu chung để có thể thuận lợi
trao đổi, chia sẻ trong đảm bảo khai thác và sử dụng thông tin.
Bên cạnh các sản phẩm thông tin - thư viện truyền thống, Thư viện cần phải
có kế hoạch xây dựng và phát triển các sản phẩm thông tin - thư viện hiện đại và
có giá trị gia tăng caonhư: Ấn phẩm tóm tắt nội dung tài liệu theo chuyên đề; tài
liệu tổng quan; tổng luận...
Đồng thời, Thư viện cần xây dựng kế hoạch phát triển các loại hình dịch
vụ thông tin - thư viện mới như: Dịch vụ hỏi - đáp; dịch vụ tìm tin; dịch vụ cung
cấp thông tin chọn lọc; dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu; hội thảo khoa
học; nói chuyện chuyên đề; dịch vụ trao đổi và tư vấn thông tin; giao lưu trực
tuyến... Đây là các dịch vụ giúp sinh viên tìm và chọn lọc thông tin phù hợp với
nhu cầu của mình một cách dễ dàng, thuật tiện và nhanh chóng, giảm thiểu thời
gian tìm kiếm thông tin, đồng thời cung cấp cho sinh viên các thông tin có tính
tổng hợp và chọn lọc cao đặc biệt là các sinh viên cao học.
3.2.3. Xây dựng chiến lược phát triển văn hóa đọc cho sinh viên
3.2.3.1. Nghiên cứu và khảo sát thực trạng đọc sách tại Thư viện
Trách nhiệm của nhân lực thư viện là phải tạo ra mối liên hệ cung cầu trong
việc đọc tài liệu và văn hóa đọc cho sinh viên là như thế nào? Từ việc quan sát
hoạt động của nhà trường cho thấy Thư viện cần phải thống kê mức độ sinh viên
75
tham gia đọc tại Thư viện, từ đó đánh giá được thực trạng, tần suất, phân tích nội
dung và nhu cầu đọc của sinh viên, tìm ra được xu hướng và sự dịch chuyển theo
hướng nào, so sánh với nhu cầu thực tế mà sinh viên đang cần với dữ liệu hiện có.
Những cuộc khảo sát đo là luận cứ cần thiết để phát triển và thúc đẩy công tác
hoạt động của Thư viện nói riêng và văn hóa đọc nói chung.
Thư viện nên đề xuất thực hiện một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ
sở về phát triển văn hóa đọc tại thư viện của sinh viên trong HVCSND để qua đó
mở rộng phạm vi khảo sát, đối chiếu với các cơ sở đào tạo.
3.2.3.2. Phát triển các kỹ năng đọc, phân tích và quản lý thông tin
Phát triển kỹ năng ghi và lưu trữ khi đọc gián tiếp xây dựng một thư viện
với tri thức cần thiết cho một sinh viên. Những quy luật tâm lý và ghi nhớ cho
thấy bộ não của người đọc không thể ghi nhớ ngay toàn bộ những điều đã đọc
được chính vì vậy ghi chép những điều quan trọng khi đọc là một cách lưu trữ
thông tin, giảm tải cho não bộ và tóm tắt kiến thức quan trọng trong quá trình đọc.
Sinh thời Bác Hồ đã dạy: Bất luận làm công việc gì cũng cần phải đọc
sách. Người mới học chữ cần đọc để không mù lại, người làm công an cần đọc để
nắm tình hình. Những người làm công việc chuyên môn cần đọc để nâng cao trình
độ. Sinh viên cần đọc để trau dồi tri thức và vận dung vào thực tế những điều tốt
nhất mà bản thân đọc được qua sách, bảo, tài liệu điện tử.
Kỹ năng đọc:
Sau khi xác định các chiến lược đọc, môi trường tổ chức đọc, sinh viên sẽ
áp dụng các phương pháp đọc khác nhau tùy thuộc vào mục đích của bản thân.
Sau đây là một số kỹ năng đọc tài liệu:
Đọc lướt tài liệu: Kỹ năng đọc lướt tập trung vào những nội dung chủ đạo
của tài liệu, đọc nhanh thông qua nghiên cứu các yếu tố tổng quát như: Mục lục,
tiểu kết đoạn, tiểu kết chương, kết luận, lời nói đầu/lời tác giả. Thông qua đọc
lướt, sinh viên sẽ nắm bắt được các vấn đề chính cả tài liệu. Kỹ năng đọc lướt
thường hiệu quả đối với các cá nhân có năng khiếu nắm bắt và tổng hợp vấn đề
nhanh chóng. Kỹ năng đọc lướt không quá chú tâm vào toàn bộ nội dung chi tiết
của tài liệu, chủ yếu người học sử dụng để làm rõ hơn cho tài liệu đang nghiên
76
cứu.
Đọc có trọng điểm: Đọc tập trung vào từng phần, từng nội dung đã được
người học xác định trước sau khi nắm được cơ cấu toàn bộ nội dung và các ý triển
khai của tác giả. Sinh viên chỉ tập trung phân tích, làm rõ những nội dung chính
trong tài liệu mà cần thiết, phù hợp với nhu cầu của bản thân. Kỹ năng đọc có
trọng điểm sẽ đạt được hiệu quả khai thác tài liệu khi người đọc có kiến thức cơ
bản ở một trình độ xác định.
Đọc toàn bộ nhưng không nghiền ngẫm kỹ: Sinh viên sẽ đọc toàn bộ nội
dung của tài liệu mà không bỏ qua bất cứ vấn đề nào nhằm nắm bắt được thông
tin tổng thể mà tác giả đã trình bày và khái quát toàn bộ nội dung tài liệu để tham
khảo. Kỹ năng đọc toàn bộ sẽ hiệu quả nếu người đọc có trí nhớ tốt và tư duy
logic.
Đọc chủ động: Sinh viên vừa tiến hành đọc vừa đối chiếu so sánh, đánh giá
với kiến thức kinh nghiệm, nhận thức của bản thân nhằm tự rút ra kết luận và
phương pháp áp dụng cho bản thân mình. Phương pháp đọc chủ động có hiệu quả
khi người đọc có nền tảng kiến thức rộng, khả năng phân tích tổng hợp và định
hướng thông tin cho bản thân.
Đọc nông: Sinh viên chủ yếu sử dụng phương pháp này cho mục đích đọc
giải trí. Họ chỉ đọc tài liệu một cách hời hợt mà không đi sâu vào bất cứ nội dung
trọng điểm nào. Điểm hạn chế của phương pháp đọc nông là mục đích đọc (chỉ là
giải trí, không đáp ứng nhu cầu nghiên cứu và học tập), phương pháp khai thác tài
liệu hời hợt nên sẽ không nắm được các nội dung chủ yếu mà tác giả khai thác mà
chỉ hiểu được nội dung ở mức độ chung chung.
Đọc sâu: Kỹ năng đọc sâu là sự kết hợp của nhiều kỹ năng đọc khác nhau
như: Đọc có trọng điểm, đọc chủ động. Sinh viên sẽ đọc toàn bộ, kỹ lưỡng, chi
tiết từng nội dung được trình bày trong tài liệu nhằm thấu hiểu toàn bộ tài liệu.
Trong quá trình đọc, họ sẽ kiểm nghiệm, đối chiếu, so sánh với kinh nghiệm, kiến
thức, nhận thức của bản thân để rút ra kết luận. Để có thể hiểu được toàn bộ nội
dung tài liệu, họ có thể đọc nhiều lần khác nhau. Lần đọc đầu tiên để có thể hiểu
được toàn bộ ý tưởng và cơ cấu nội dung của tài liệu. Lần đọc sau tập trung vào
77
các nội dung trọng điểm và cần thiết cho công việc, nghiên cứu và học tập của
bản thân. Để phương pháp đọc sâu phát huy hiệu quả, người đọc cần có kỹ năng
ghi nhớ, phân tích tổng hợp thông tin, có nền tảng kiến thức rộng và có kinh
nghiệm trong thực tiễn.
Kỹ năng phân tích tổng hợp và lưu trữ thông tin:
Trong quá trình đọc, sinh viên cần có cách thức tổng hợp thông tin thông
qua các hoạt động: Ghi chép thông tin, diễn giải thông tin, so sánh phân tích các
thông tin thu được, lựa chọn thông tin tốt nhất.
Ghi chép thông tin: Là quá trình ghi lại các thông tin đã thu được qua quá
trình đọc hiểu nội dung.
Diễn giải thông tin: Giải thích ý nghĩa của thông tin thu được.
So sánh phân tích thông tin thu được: Quá trình đối chiếu giữa các luồng
thông tin thu được qua quá trình tìm hiểu khảo sát để xác định thông tin phù hợp
từ đó rút ra quy luật của sự vật hiện tượng.
Trong quá trình phân tích tổng hợp thông tin, sinh viên có thể áp dụng công
nghệ vào quản lý thông tin cá nhân thông qua việc lập danh mục tài liệu tham
khảo, lập chú thích giải nghĩa cho thuật ngữ hay đoạn văn, sử dụng chỉ dẫn tham
khảo...
3.2.4. Mở rộng liên kết thư viện và đa dạng hóa các kênh đọc
Với xu hướng bùng nổ tri thức thực tế Thư viện sẽ ngày càng không đủ để
lưu trữ toàn bộ tài liệu cần thiết, thư viện phải liên tục đổi mới và cập nhật, điều
này đòi hỏi thư viện phải có tính chất chuyên ngành chuyên sâu và tính liên kết
cao.
Thư viện HVCSND cần mở rộng liên kết với các trường đào tạo trước hết
là với các trường trong lực lượng vũ trang, sau đó là liên hệ với các cơ sở giáo
dục đại học ngoài ngành. Theo khảo sát cho thấy, các trường đại học lớn có sự liên
kết khá cao, nhiều trường đã xây dựng hệ thông phần mềm chống đạo văn dựa vào tư
liệu thư viện đã được kết nối và đưa văn hóa đọc có giá trị thực chất, chống sao chép
của nhau như: Phần mềm DoIT của Đại học Quốc gia Hà Nội, Học viện Quân y,...
Thư viện HVCSND cần phát triển các kênh đọc sách như:
78
Tạo thư viện cá nhân để lưu trữ những cuốn sách đã và đang đọc của sinh viên,
tăng cường lưu trữ sách điện tử và phân mềm đọc sách điện tử, tích cực sử dụng ngoại
ngữ để thu nhập và đọc tài liệu điện tử kênh nước ngoài Google Book, trang từ điển
mở Wikipedia...
Đặc biệt phát triển các kênh sách, báo , tạp chí mang tính chất chuyên ngành
phù hợp với chuyên môn của sinh viên đang theo học.
Xây dựng giỏ sách điện tử trên cơ sở phần mềm hiện tại đang được sử dụng
hoặc có thể sử dụng song song một phần mềm mã nguồn mở linh hoạt như: Dspace,
Koha,...
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực thư viện
Về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ:
Nhân lực thư viện cần được tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về ngôn ngữ tư
liệu trong công tác biên mục, xử lý thông tin; cung cấp các kiến thức đáp ứng yêu
cầu chuẩn hóa về nghiệp vụ; trang bị kiến thức về thông tin học; tin học tư liệu;
kiến thức về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin; rèn luyện kỹ năng về tra cứu
tin bằng các phương tiện hiện đại; các kiến thức cần thiết cho thiết kế, biên soạn
và phát hành các ấn phẩm thông tin.
Không chỉ dừng lại ở việc học một số kỹ năng cơ bản truyền thống phục
vụ cho công tác xử lý tài liệu như: Các chuẩn biên mục, phân loại tài liệu, định đề
mục chủ đề hay từ khoá… Người làm thư viện phải có khả năng khai thác và đánh
giá các nguồn thông tin trên cơ sở đó tổng hợp, phân tích thông tin để tạo lập các
sản phẩm và dịch vụ thông tin đáp ứng yêu cầu của cộng đồng bạn đọc.
Về kiến thức ngoại ngữ: Cần đào tạo nhân lực thư viện ở trình độ ngoại ngữ
nhất định để có thể xử lý và khai thác các tài liệu ngoại văn. Đối với cán bộ thuộc
Thư viện hiện nay nên chú trọng đào tạo tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Trung để
có thể trực tiếp khai thác và xử lý nội dung thông tin từ mạng Internet cho tăng
cường nguồn lực thông tin, cũng như tạo khả năng giao lưu và hội nhập quốc tế .
Về kiến thức công nghệ:
Nhân lực thư viện cần được đào tạo tin học ở trình độ nhất địnhđáp ứng yêu
cầu làm chủ các phương tiện kỹ thuật hiện đại như: Ứng dụng phần mềm tích hợp;
79
quản trị mạng LAN, WAN và Internet.
Có kế hoạch cử cán bộ đào tạo bồi dưỡng chuyên sâu về quản trị mạng tin
học tư liệu để có thể quản lý tốt các Module trong hệ thống thông tin tích hợp
thuộc Thư viện.
Như vậycó thể nóiviệc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực đòi hỏi phải
cung cấp các nội dung kiến thức tổng hợp và có hệ thống. Bởi vì trong thời đại
số, nhân lực thư viện cần được trang bị các kiến thức đa dạng có liên quan mật
thiết với nhaunhư: Khoa học thư viện, khoa học thông tin, tin học, khoa học truyền
thông cũng như các công nghệ hiện đại được áp dụng rộng rãi vào thực tiễn hoạt
động thông tin - thư viện.
Về kiến thức quản lý:
Thư viện cần tổ chức các khoá đào tạo, nói chuyện chuyên đề dành riêng
cho những người phụ trách thư việntrong đó nội dung đi sâu về các kỹ năng quản
lý thư viện và kỹ năng quản lý CNTT trong thư viện, tổ chức các buổi chia sẻ, học
tập kinh nghiệm giữa các thư viện.
Về cơ chế chính sách:
Để nâng cao hiệu quả công tác của đội ngũ nhân lực, Thư viện cần bố trí
công việc hợp lý, đảm bảo cho người lao động phát huy được hết năng lực và trình
độ của mình, đặc biệt là phát huy được khả năng sáng tạo và linh hoạt. Để khuyến
khích, động viên nhân lực Thư viện có ý thức trách nhiệm thường xuyên nâng
cao trình độ nghiệp vụ, rèn luyện phẩm chất đạo đức của mình, Thư viện cần phải
có chế độ khen thưởng khách quan, công bằng, minh bạch và xứng đáng về vật
chất cũng như tinh thần. Đa số nhân lực Thư viện là nữ do vậy cần linh hoạt vận
dụng chính sách sử dụng lao động hợp lý, áp dụng chế độ thời gian làm việc mềm
dẻo, linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công việc, giúp cán bộ có thể
cân đối hài hòa giữa công việc và gia đình, để họ có thể vừa hoàn thành tốt công
việc được giao vừa đảm bảo được trọng trách của người mẹ, người vợ trong gia
đình.
Về hình thức tổ chức nâng cao trình độ nhân lực thư viện:
Cử nhân lực thư viện tham gia các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ dịnh
80
kỳ, đột xuất của Vụ Thư viện, Liên hiệp thư viện đại học, Thư viện Quốc gia Việt
Nam, Thư viện Quân đội.
Tổ chức các hình thức: Tọa đàm, nói chuyện chuyên đề, hội thảo khoa học
trong đó có mời các chuyên gia thông tin có uy tín trong lĩnh vực Khoa học Thư
viện truyền đạt thông tin, chia sẻ kinh nghiệm trong thực tiễn.
Khuyến khích nhân lực thư viện tham gia các lớp ngắn hạn đào tạo về tin
học, ngoại ngữ, năng lực thông tin được tổ chức tại các cơ sở đào tạo trên cả nước.
Tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ dài hạn: Hiện nay có khá nhiều cơ sở
đào tạo chuyên ngành Thư viện - Thông tin ở bậc cử nhân và cao học trên địa bàn
thành phố với thời gian học đa dạng. Tuy nhiên kinh phí cho các khoá đào tạo này
khá cao cùng với thời gian học kéo dài, vì thế Thư viện có thể lựa chọn một số
cán bộ có khả năng - những người quản lý tương lai được tham gia vào các chương
trình đào tạo tiếp tục nhằm nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức một cách hệ
thống, chuyên sâu.
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin thư viện
3.2.6.1. Xây dựng kế hoạch chiến lược ứng dụng CNTT
Việc đầu tư, phát triển CNTT của Thư viện hiện nay là nhu cầu đến đâu
trang bị đến đóhoặc cứ đưa ra đề xuất và cơ quan duyệt phần nào thì sẽ thực hiện
đầu tư phần đó mà thiếu hẳn hoạch định kế hoạch chiến lược CNTT trong từng
giai đoạn cụ thể. Một kế hoạch CNTT trong thư viện rõ ràng, cụ thể là yêu cầu
bắt buộc để đạt được kết quả đề ra với thời gian, chi phí và nguồn nhân lực tối ưu.
Đặc biệt, trong điều kiện eo hẹp về nguồn lực thì kế hoạch về CNTT sẽ là cơ sở
để các thư viện tận dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có đồng thời giúp thư viện phát
triển cân đối, hài hoà và phù hợp với điều kiện hiện tại của từng thư viện.
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mình, Thư viện sẽ có kế hoạch ứng dụng
CNTT riêng phù hợp. Tuy nhiên, bảng kế hoạch ứng dụng CNTT cần nêu lên
những nội dung cơ bản sau:
Nhiệm vụ của CNTT trong Thư viện: Mô tả lý do cần phải ứng dụng CNTT
trong Thư viện.
Đưa ra các nguyên tắc hướng dẫn ứng dụng CNTT vào trong mọi hoạt động
81
của thư viện, những nguyên tắc này phải hỗ trợ cho tầm nhìn, nhiệm vụ và mục
tiêu của thư viện.
Xác định tầm nhìn cho việc sử dụng CNTT trong thư viện, mô tả ngắn gọn
về hình ảnh thư viện trong tương lai.
Đánh giá môi trường bên trong và bên ngoài thư viện thông qua phân tích
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro.
3.2.6.2. Phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ thông tin dựa
trên CNTT
Hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện:
Thư viện cần hoàn thiện các sản phẩm và dịch vụ thông tin hiện có như
trang thông tin điện tử, CSDL thư mục sách, tra cứu tài liệu tự động, tận dụng
những tiện ích mà CNTT mang lại để tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới, đáp
ứng yêu cầu của bạn đọc.
Trang thông tin điện tử phải đảm bảo thể hiện đầy đủ thông tin giới thiệu
về Thư viện, nguồn lực của thư viện và cách thức, điều kiện để bạn đọc sử dụng
được nguồn lực này, thông tin được cập nhật thường xuyên. Đồng thời, trang
thông tin điện tử phải thực hiện được vai trò là kênh trao đổi thông tin giữa thư
viện và bạn đọc.
CSDL thư mục:
Cần đảm bảo tính chính xácvì vậy Thư viện cần rà soát, kiểm tra và có
những chỉnh sửa kịp thời, tránh tình trạng mất thông tin khi bạn đọc tra cứu tài
liệu. Thư viện cần làm việc với nhà cung cấp phần mềm thư viện, hạn chế tối đa
những sai sót có thể xảy ra khi tiến hành đổ dữ liệu.
Dịch vụ sử dụng máy tính và mạng Internet:
Tuỳ vào chính sách của mình mà thư viện có thể thực hiện thu phí hay miễn
phí đối với dịch vụ này. Phải đảm bảo về chất lượng dịch vụ, tốc độ xử lý, các
phần mềm hỗ trợ được cài đặt sẵn, hướng dẫn người sử dụng máy tính, mạng
Internet…
Tạo các sản phẩm và dịch vụ thông tin mới
Bên cạnh việc hoàn thiện những sản phẩm và dịch vụ hiện có, Thư viện cần
82
mở rộng thêm những sản phẩm và dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu bạn đọc và
khả năng của thư viện như: Cung cấp danh sách các trang web hay, các nguồn
thông tin miễn phí: Thư viện cần sưu tầm những trang web hữu ích đáng tin cậy,
cập nhật và phù hợp, phục vụ cho bạn đọc ở mọi lứa tuổi với các nhu cầu khác
nhau, tập hợp những nguồn tài nguyên học tập, tài liệu tham khảo theo các chủ đề
khác nhau, phục vụ cho đối tượng học sinh, sinh viên, giáo viên.
Dịch vụ hỏi đáp thông tin qua thư điện tử:
Bạn đọc có thể gửi những thắc mắc qua thư điện tử để hỏi về một tài liệu
cụ thể hoặc một chủ đề mình quan tâm có ở thư viện hay không.
Dịch vụ cung cấp qua thư điện tử những thông tin mới, hoạt động mới của
thư viện đến bạn đọc như: Thông báo hoặc cung cấp danh mục tài liệu mới, hoạt
động triển lãm sách, nói chuyện chuyên đề…
Hướng dẫn bạn đọc:
Việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong thư viện đòi hỏi Thư viện phải
hướng dẫn các kỹ năng cho bạn đọc về sử dụng máy tính, tìm kiếm, đánh giá
nguồn tin trong và ngoài thư viện.
3.2.7. Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin
“Không có sách thì không có tri thức…” Sách là nguồn sữa mẹ nuôi dưỡng
tâm hồn ta lớn lên và đạt đến chiều sâu của văn hóa. Để văn hóa đọc không bị
xuống cấp, thiết nghĩ mọi người đều phải có trách nhiệm và chung tay xây dựng.
Thư viện phải xây dựng cho mình nguồn lực thông tin phong phú, đa dạng (cả về
số lượng và chất lượng).
3.2.7.1. Xây dựng chính sách phát triển NLTT
Xác định tiêu chí lựa chọn NLTT: Xác định loại hình tài liệu bổ sung, tỷ lệ
% thành phần nội dung tài liệu, ngôn ngữ tài liệu, xây dựng các tiêu chí tiếp nhận
tài liệu thông qua các nguồn trao đổi, tặng biếu từ các cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước, phạm vi, nội dung tài liệu ưu tiên trong từng giai đoạn cụ thể để số
hóa, chuyển dạng tài liệu, bổ sung tài liệu điện tử.
Xây dựng các tiêu chí bảo quản, phục chế tài liệu cũng như thanh lọc tài
liệu nhằm nâng cao chất lượng NLTT cũng cần được đề cập rõ ràng trong chính
83
sách phát triển NLTT.
3.2.7.2. Kiểm soát việc thực hiện chính sách phát triển NLTT
Ban lãnh đạo Thư viện, TTLTVTV, HVCSND cần thường xuyên tiến hành
kiểm tra, rút kinh nghiệm hoạt động phát triển NLTT.
Ban lãnh đạo của Thư viện cần tiếp thu các phản hồi của sinh viên tại Thư
viện của Trường thông qua hội nghị bạn đọc, hòm thư điện tử,…nhằm đổi mới
hoạt động phát triển NLTT.
3.2.7.3. Đa dạng hóa NLTT
Thư viện cần phát triển NLTT phù hợp với điều kiện về tài chính, nhân lực,
NDT và chức năng nhiệm vụ của mình. Tránh bổ sung NLTT quá tay gây lãng
phí ngân sách của thư viện.
Đối với tài liệu ngoại văn:
Tăng tỷ lệ số lượng tài liệu ngoại văn bằng các ngôn ngữ quốc tế hay ngôn
ngữ do các đối tác trong đào tạo của nhà trường hướng tới như: Tiếng Anh, tiếng
Trung.
Đảm bảo chất lượng về mặt nội dung của tài liệu ngoại văn thông qua việc
thành lập hội đồng bổ sung NLTT gồm nhiều cá nhân có kỹ năng sử dụng ngoại
ngữ hoặc có thể kết hợp với giảng viên có kinh nghiệm trong các khoa để thẩm
định nội dung của tài liệu ngoại văn trước khi tiến hành bổ sung và phục vụ NDT.
Đối với tài liệu điện tử:
Tăng cường số lượng tài liệu điện tử như: CD ROM, sách điện tử, CSDL
toàn văn mua bản quyền từ các nhà cung cấp trong và ngoài nước.
Đảm bảo chất lượng về nội dung của tài liệu điện tử thông qua việc xây
dựng cơ chế thẩm định giá trị nguồn tài liệu điện tử, đặc biệt tài liệu điện tử có
nguồn gốc trên internet.
Phát triển nguồn truy cập mở
Xây dựng kho nội bộ: Kho nội bộ là những kho lưu trữ tài liệu số và cho
phép truy cập mở, nơi mà người sử dụng có thể truy cập được toàn văn của tài
liệu thông qua mạng Internet. Kho nội bộ sẽ chứa bài viết, kết quả nghiên cứu thu
thập được từ các cán bộ, giảng viên trong trường và sinh viên thuộc các hệ đào
84
tạo sau đại học của Trường.
Đối với sinh viên, học viên cao học: Thông qua kho mở họ được tiếp cập
đến nguồn tài liệu tham khảo đầy đủ, phong phú hơn. Để việc xây dựng thành
công kho nội bộ thì vai trò và nhiệm vụ của các đối tượng liên quan cũng cần
được xác định rõ ràng, cụ thể. Ví dụ như: Nhà trường cần ban hành quy định,
chính sách về việc nộp lưu chiểu bài viết, kết quả nghiên cứu và các quy định tài
chính, nhân sự… nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của kho nội bộ; Nhân lực
thư viện phối hợp chặt chẽ hơn với các với các khoa/bộ môn, với cán bộ, giảng
viên để thu thập tài liệu của họ; lưu trữ, tổ chức khai thác và bảo quản nguồn tài
liệu này; Cán bộ, giảng viên, học viên có nhiệm vụ nộp lại cho thư viện bài viết,
công trình nghiên cứu của họ.
Xây dựng danh mục tạp chí truy cập mở: Thư viện cần tập hợp, chọn lọc
và xây dựng danh mục các tạp chí truy cập mở chất lượng cao đã được thẩm định
phù hợp ngành, lĩnh vực đào tạo của nhà trường.
Tăng cường các hoạt động quảng bá nguồn học liệu mở:
Để phát huy hiệu quả sử dụng của kho nội bộ và danh mục tạp chí mở nói
trên thì Thư viện nên chú trọng các hoạt động quảng bá và hỗ trợ sử dụng các
nguồn truy cập mở.
Các hình thức quảng bá, tuyên truyền cho học liệu thư viện:
Thông qua website của HVCSND, Thư viện.
Thông qua thành lập facebook, hộp thư trả lời tự động của Thư viện.
Thông qua việc phối hợp với cố vấn học tập, giảng viên, giáo vụ khoa để
giới thiệu các nguồn học liệu có ích cho từng học phần cụ thể cho sinh viên.
Thông qua các hình thức tuyên truyền giới thiệu tài liệu nhân dịp các ngày
kỷ niệm lớn của đất nước, HVCSND.
3.2.7.4. Đẩy mạnh hoạt động phối hợp bổ sung và chia sẻ NLTT
Thư viện HVCSND cần xác định mục đích, lựa chọn các thư viện trường
đại học, học viện trong cùng hệ thống lực lượng vũ trang như: Học viện An ninh
nhân dân, Trung cấp cảnh sát nhân dân,... có nhiều điểm tương đồng về NDT,
chức năng nhiệm vụ, chuyên ngành đào tạo để phối hợp bổ sung hiệu quả.
85
Thư viện cần xác định rõ phạm vi phối hợp bổ sung và thống nhất một số
vấn đề cơ bản như nội dung, loại hình/tài liệu, kinh phí cũng như quy trình phối
hợp bổ sung cụ thể.
Thư viện có thể ngoài việc phối hợp bổ sung thì có thể xây dựng các dịch
vụ mượn liên thư viện tạo điều kiện cho sinh viên sử dụng tài liệu đa dạng và
phong phú hơn.
3.2.8. Thu hút đội ngũ cộng tác viên thư viện
Cộng tác viên thư viện được đề cập ở đây có thể là sinh viên, cán bộ giảng
viên đang công tác tại HVCSND có lòng yêu sách, yêu thư viện và muốn phát
triển văn hóa đọc đến với mọi đối tượng NDT trong đó có sinh viên.
Đội ngũ cộng tác viên thư viện khi được sử dụng hợp lý sẽ góp phần quảng
bá hình ảnh thư viện, hoạt động thông tin thư viện, tuyên truyền văn hóa đọc đến
với sinh viên thông qua các hoạt động hỗ trợ tư vấn các phương pháp tìm, thu thập
và sử dụng thông tin hiệu quả đối với sinh viên theo phương thức trực tiếp hoặc
theo hình thức online, hộp thư điện tử.
Để có được hiệu quả lâu dài, Thư viện cần xây dựng chính sách tuyển dụng,
đào tạo, hỗ trợ và khuyến khích cho đội ngũ cộng tác viên đạt đủ yêu cầu cần
thiết.
Thu hút và sử dụng đội ngũ cộng tác viên cần tiến hành thường xuyên liên
tục và phải xây dựng được cơ chế hoạt động thích hợp họ và vẫn phải tuân thủ
quy định của Thư viện, TTLTVTV, HVCSND.
3.3.Nhóm giải pháp đối với sinh viên
3.3.1. Xây dưng kế hoạch đọc hợp lý nhằm nâng cao văn hóa đọc
Văn hóa đọc gắn liền với thói quen đọccũng như thói quen đọc thành văn
hóa đọc thì việc đọc phải có kế hoạch. Là sinh viên phải có nhiệm vụ cập nhật tri
thức và lưu trữ thông tin là quan trọng, kênh khai thác thông tin có hiệu quả nhất
trước hết là kênh đọc.
Cá nhân người đọc phải giảm bớt thị hiếu nghe nhìn để tăng thời lượng đọc
và xây dựng văn hóa đọc một cách thường xuyên. Từ việc đọc tài liệu kết hợp học
tập tại thư viện phải biết xử lý thời gian đọc cũng như tìm chuẩn đầu sách mà bạn
86
đọc cần, ngoài ra trong quá trình chọn lựa sách với đầu sách quá dày và đồ sộ thì
bản thân mỗi sinh viên phải nhận thức đúng đắn cho bản thân thông tin cần đọc là
gì? Và từ đó lưu trữ lại những nội dung cần tìm.
Trong quá trình học tập, cần xác định mục đích của đọc tài liệu để có
phương hướng trong lựa chọn tài liệu hợp lý.
3.3.2. Xây dựng thói quen đọc, ghi chép và sử dụng thông tin
Hiện nay xu hướng chuẩn đầu ra của các trường đại học là rèn luyện kỹ
năng học tập độc lập và học tập suốt đời của người học. Học tập suốt đời tức là
cơ sở đào tạo sẽ cung cấp cho người học cơ sở tri thức để họ áp dụng vào công
việc và các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp tuyển dụng có thể có các biện pháp
hỗ trợ giúp người học quản lý tốt hơn về nghề nghiệp của họ. Để đạt được mục
đích đó, vai trò của thư viện rất quan trọng bởi thư viện là kênh cung cấp thông
tin đáng tin cậy và gần gũi nhất đối với mỗi người học.
Sinh viên cần xây dựng cho bản thân thói quen đọc sách thường xuyên
trong đó áp dụng các kỹ năng đọc hiệu quả thông qua việc đề ra các mục tiêu khi
đọc sách: ví dụ mỗi tuần trung bình phải đọc 01 cuốn sách.
Trong quá trình đọc sách, sinh viên cần có phương pháp ghi chép lại các
thông tin hữu ích đã được đọc để quản lý thông tin hiệu quả. Trong thực tế có hai
phương pháp ghi chép thông tin đó là: Ghi chép bằng phương thức truyền thống
và sử dụng công nghệ để lưu trữ thông tin.
Ghi chép thông tin bằng phương pháp truyền thống: Sinh viên sử dụng kỹ
năng chép tay để ghi lại các thông tin hữu ích sau này có thể sử dụng khi cần.
Phương pháp này tuy dễ sử dụng và thông dụng với mọi người song thời gian ghi
chép tương đối dài và thời hạn lưu trữ hạn chế.
Ghi chép thông tin bằng phương pháp sử dụng công nghệ: Sinh viên có thể
sử dụng các phần mềm tin học văn phòng để tổ chức thông tin (thư mục, đánh dấu
trang đoạn, lập chú thích, lập danh mục tài liệu tham khảo,...). Phương pháp này
giúp thông tin được lưu trữ trong thời gian lâu và thông tin được tổ chức khoa học
hơn so với phương thức ghi chép truyền thống.
Sinh viên cũng cần xây dựng thói quen sử dụng thông tin trên Thư viện khi
87
giải quyết các nhiệm vụ trong học tập, cụ thể:
Trong quá trình xây dựng chiến lược tìm kiếm thông tin cần lập danh mục
các nguồn tìm kiêm thông tin, trong đó ưu tiên nguồn tìm kiếm là Thư viện của
HVCSND sau đó mới đến các nguồn tìm kiếm thông tin khác.
Sử dụng thời gian rảnh rỗi thông qua sử dụng thông tin trên Thư viện hữu
ích.
Sinh viên cần nắm được nguồn lực thông tin, các sản phẩm dịch vụ, quyền
lợi và nghĩa vụ của mình trong quá trình sử dụng Thư viện.
Tiểu kết
Thư viện là tổ chức toàn diện trong việc tự học, tạo điều kiện thuận lợi cho
sinh viên trong trường sử dụng kho tàng sách, báo phong phú qua việc đọc nhằm
khai thác thông tin bổ ích, học tập để nâng cao trinh đọ chuyên ngành của bản
thân. Qua đó, phát triển văn hóa đọc của bản thân phù hợp với qui định chung của
thư viện bởi lẽ Gorki đã viết “Đọc sách là việc làm quen thuộc hàng ngày của
chúng ta. Thực chất đó là một quá trình làm cho con người hòa hợp về mặt tinh
thần với những khối óc vĩ đại của tất cả mọi thời đại và mọi dân tộc... quá trình
đọc sách làm cho con người ta sáng tỏ thêm ý nghĩa của cuộc sống và vị trí con
người trong cuộc sống”.
Trong chương 3 tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm phát triển văn
hóa đọc đối với sinh viên trong HVCSND: Nhóm giải pháp đối với Thư viện,
nhóm giải pháp đối với nhà trường, nhóm giải pháp đối với sinh viên.
Trong nhóm giải pháp đối với Thư viện, tác giả đã đưa ra 7 giải pháp cụ thể
chi tiết nhằm tăng cường khả năng đáp ứng NCT của sinh viên về các mặt: NLTT,
sản phẩm dịch vụ TT – TV, đào tạo nhân lực thư viện, ứng dụng CNTT, tăng
cường tuyên truyền về nội dung và hình thức của văn hóa đọc,...Các giải pháp đã
đi sâu phân tích trọng điểm các nội dung trong các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng
trực tiếp đến phát triển văn hóa đọc của sinh viên.
Trong nhóm giải pháp đối với nhà trường, tác giả đã đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao nhận thức của Ban lãnh đạo HVCSND và các giải pháp về
88
truyền thông về tầm quan trọng của phát triển văn hóa đọc trong sinh viên.
Trong nhóm giải pháp đối với sinh viên, tác giả đã đưa ra một số giải pháp
để sinh viên chủ động phát huy vai trò của bản thân trong xây dựng thói quen,
định hình phương pháp và kỹ năng sử dụng, quản lý thông tin cá nhân.
Sinh thời Thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng đã nói: “Không có gì thay thế
được văn hóa đọc”. Nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của đọc sách và văn
hóa đọc, HVCSND rất chú trọng đẩy mạnh việc phát triển văn hoá đọc sâu rộng
tới đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên trong toàn trường góp phần nâng cao chất
lượng dạy học, nghiên cứu, giúp cho việc hoàn thiện tri thức, phát triển bản thân,
làm giàu trí tuệ, giàu có tâm hồn.
KẾT LUẬN
Xã hội càng phát triển đồng nghĩa nhu cầu của con người càng cao. Việc
đọc sách không bao giờ mất đi, trái lại nó là nhu cầu thiết yếu của mỗi sinh viên
HVCSND nói riêng cũng như của mọi thành viên trong xã hội“ Không có nhà
bác học thiên tài, không có nhà chính trị lỗi lạc nào cho vào tài năng của mình để
thành đạt mà không qua việc đọc sách”.
Để hình thành văn hóa đọc đối với sinh viên là bài toán có tính chiến lược
và lâu dài của HVCSND. Đã nói đến hoạt động đọc cần phải đề cập đến môi
trường đọc qua đó hình thành nên những sinh viên có văn hóa đọc, không dừng
89
lại ở nhu cầu nhất thời mà phải phát huy văn hóa đọc thường xuyên và tính bình
ổn. Đặc biệt, khi văn hóa đọc trở thành một nền tảng bền vững và chiếm ưu thế
để tạo nên các giá trị, hỗ trợ và hoàn thiện các tiêu chuẩn về học thuật, tri thức,
tình cảm, nhân văn và văn hóa đạo đức chuẩn nghiệp vụ ngành.
TTLTVTV nói chung và Thư viện Nghiệp vụ cảnh sát nói riêng luôn lấy
khoa học công nghệ tiên tiến làm nền tảng; lấy mục tiêu, chương trình đào tạo và
NCKH HVCSND làm nội dung hoạt động; lấy thông tin và tư liệu làm phương
tiện phục vụ theo tinh thần: “Trung thực, tận tâm, thân thiện”.Cùng với đội ngũ
cán bộ có trình độ, chuyên môn cao, nhiệt tình, năng động cộng với công tác phục
vụ hiệu quả sẽ là đòn bẩy đểThư viện ngày càng phát triển và trở thành thư viện
hiện đại của cả nước.
Văn hóa đọc của Chủ tịch Hồ Chí Minh sẽ mãi là tấm gương sáng cho mỗi
sinh viên học tập và noi theo. Có thể khẳng định rằng văn hóa đọc là một phần
không thể thiếu trong môi trường Thư viện của HVCSND bởi “đọc sách, mắt như
đèn muôn dặm” (lời Cao Bá Quát từng nói). Ánh sáng từ đôi mắt ấy sẽ mãi mãi
là ngọn đèn rọi soi trê con đường học tập, nghiên cứu của mỗi sinh viên HVCSND.
90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1.Vũ Ngọc Am (2009), “Về phương pháp, kỹ năng đọc sách, tìm kiếm tư
liệu”, Tạp chí Tuyên giáo, số 9, tr.54-57.
2. Lê Văn Bài (2004), Bàn thêm về văn hóa đọc, Toàn cảnh sự kiện và dư
luận, số 168 (7 – 2004), tr.50 – 51.
3. Đặng Việt Bích (2005), “Văn hóa đọc”, Toàn cảnh sự kiện và dư luận,
số 178(5-2005), tr.30 – 31.
4. Lê Thị Bừng (2001), Tâm lý học ứng xử, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
5. Nguyễn Huy Côn (2011), Kỹ thuật đọc, Nxb.Thanh niên, Hà Nội
6. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, Văn kiện Đại
hội đại Biểu toàn quốc lần thứ X, tr.94 – 100.
7. Nguyễn Hữu Giới (2013), Suy nghĩ về sách, văn hóa đọc và thư viện :
Tiểu luận- Bài viết chọn lọc, Nxb.Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
8. Nguyễn Hữu Giới (2006), “Văn hóa đọc trong bối cảnh bùng nổ truyền
thông”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 7, tr.3-5.
9. Lê Thị Hòa (2014), “Xây dựng và phát triển văn hóa đọc cho sinh viên
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ khoa học Thông tin – Thư
viện, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn ĐHQGHN.
10. Lê Văn Hồng(1995), Tâm lý học sư phạm, Nxb Đại học Quốc gia, Hà
Nội.
11. Lã Thị Bắc Lý (2010), “Văn hóa đọc của trẻ em hiện nay – một vấn đề
đáng báo động”, Tạp chí giáo dục, số 232 (kỳ 2 – 2/2010). Tr. 57- 58.
12. Nguyễn Như Ngọc (2009), “Nghiên cứu đọc của học sinh tiểu học trên
địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ ngành Khoa học Thư viện, Trường
Đại học văn hóa Hà Nội.
13. Trần Thị Minh Nguyệt (2009), “Văn hóa đọc trong xã hội thông
tin”,Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 297.
14. Ngô Thị Kim Nguyệt (2007), “Văn hóa đọc trong Thư viện”, Tạp chí
91
Thư viện Việt Nam, số 4(12).
15.Ủy ban Thường vụ Quốc Hội (2001), Pháp lệnh Thư viện Việt Nam.
16. Nguyễn Công Phúc (2012), “Văn hóa đọc và công tác đào tạo hướng
dẫn bạn đọc – người dùng tin”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 2(34).
17. Lê Thị Diệu Phương (2014), “Một số phương pháp nâng cao hiệu quả
trong giờ đọc hiểu văn bản ở trường THPT qua khai thác và tổ chức dạy học phần
Tiểu dẫn”, Đề tài nghiên cứu khoa học, Khánh Hòa.
18. Phạm Quang Quyền (2016), Công tác người đọc và dịch vụ Thư viện:
Tập bài giảng, Hà Nội.
19. Đoàn Phan Tân (2006), Thông tin học: Giáo trình, Nxb.ĐHQGHN, Hà
Nội.
20.Thu Thảo (2006), “Để phục hưng văn hóa đọc trong thời hiện đại”, Tạp
chí văn hóa nghệ thuật”, số 7, tr.99-101.
21. Đỗ Thu Thơm (2001), “Phát triển văn hóa đọc cho sinh viên Học viện
Cảnh sát nhân dân”, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Thông tin Thư viện, Trường Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn ĐHQGHN.
22. Nguyễn An Tiêm (2006), “Tọa đàm khoa học về văn hóa đọc của người
Việt Nam”,Văn hóa và đời sống xã hội, tr 34- 37.
23. Nguyễn Hữu Viêm (2009), “Văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc ở
Việt Nam”, Tạp chí thư viện Việt Nam, số 1 (17), tr.19 – 26.
24. Nguyễn Hữu Viêm (2005), “Khả năng đọc của mỗi người và sự vận
dụng những khả năng đó”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 2(6), tr.20- 2.
25. Nguyễn Hữu Viêm (2013), “Nhu cầu đọc và văn hoá đọc”, Tạp chí
Thư viện Việt Nam, số 3 (41), tr.53-58
26. Lê văn Viết (2005), “Xu thế phát triển của thư viện trong tương lai”,
Tạp chí Thư viện, số 2, tr.5 – 9.
Tài liệu ngoại văn:
27. A.P. Drimacôpxki (2006), “Kỹ thuật đọc sách”, Tạp chí người đọc
sách, số 11, tr.20 – 21.
92
Website
28.Nguyễn Quang A (2008), “Giải pháp cho văn hóa đọc”,
(http://www.sachhay.org/diem-sach/ChiTiet/105/cam-nhan-ve-van-hoa-
doc-ts-nguyen-quang-a), truy cập ngày 21/4/2019.
29. Khánh Bình (2013), “Nuôi dưỡng văn hóa đọc trong nhà trường”,
(http://www.sggp.org.vn/nuoi-duong-van-hoa-doc-trong-nha-truong-
123153.html), truy cập ngày 29/4/2019.
30.Cổng thông tin thư viện Nghiệp vụ Cảnh sát (2017),
(http://thuvienlequan.hvcsnd.edu.vn/gioi-thieu/trung-tam-luu-tru-va-thu-
vien-hoc-vien-canh-sat-nhan-dan-2886), truy cập ngày 6/5/2019.
31. Hà Bình (2019), “Nên có môn “văn hóa đọc””,
(https://tuoitre.vn/nen-co-mon-van-hoa-doc-20190109084856517.htm),
truy cập ngày 25/4/2019.
32. Mỹ Linh (2007), “Văn hóa đọc, một vài cảm nhận »,
(https://www.chungta.com/nd/tu-lieu-tra-cuu/van_hoa_doc_mot_vai_cam_nhan-
0.html), truy cập ngày 27/4/2019.
33. Diệu Mai (2019), “Nâng cao văn hóa đọc “Phát triển văn hoá đọc giúp
con người có cuộc sống tốt hơn”, (http://baotayninh.vn/nang-cao-van-hoa-doc-
a108897.h), truy cập ngày 01/05/2019.
34. Phùng Văn Mùi (2014), “Bàn thêm về văn hoá đọc hiện nay”
(https://dantri.com.vn/ban-doc/ban-them-ve-van-hoa-doc-hien-
nay1307989543.htm), truy cập ngày 9/5/2019.
35. Nguyễn Công Hoan (2017), “Sách & văn hóa đọc trong đời sống hôm
nay”
(https://www.chungta.com/nd/tu-lieu
tracuu/sach_van_hoa_doc_trong_doi_song_hom_nay.html), truy cập ngày
2/5/2019.
36. Hà Hoàng, Thủy Quyên (2013), “Văn hóa ứng xử của người cảnh sát
nhân dân”, (https://anninhthudo.vn/chinh-tri-xa-hoi/van-hoa-ung-xu-cua-cong-
an-nhan-dan-viet-nam/513654.antd), truy cập ngày 04/5/2019.
93
37. Viễn Phong (2019), “Hiệu quả từ một đề án phát triển văn hóa đọc”,
(http://nhandan.com.vn/vanhoa/item/39049302-hieu-qua-tu-mot-de-an-
phat-trien-van-hoa-doc.html), truy cập ngày 04/5/2019.
38. Việt Quang (2015), “Cuộc vận động sách vì một ngày đọc sách của
người Việt”, (http://www.sachhay.org/diem-sach/ChiTiet/2865/luan-ban-ve-van-
hoa-doc), truy cập ngày 04/5/2019.
39. “Sách điện tử và “văn hóa đọc”” (2011),
(https://doanhnhansaigon.vn/chuyen-lam-an/sach-dien-tu-va-van-hoa-doc-
1023991.html), truy cập ngày 05/05/2019
40. Phạm Văn Tình (2013), “Đọc và văn hóa đọc trước ngưỡng cửa thông
tin”, (http://nlv.gov.vn/van-hoa-doc/doc-va-van-hoa-doc-truoc-nguong-cua-
thong-tin.html), truy cập ngày 28/4/2019.
41. Nguyễn Hồng Toàn (2013), “Sách và đọc sách ở nước ta hiện nay”,
(http://vhnt.org.vn/tin-tuc/tu-lieu-trong-nuoc/28901/sach-va-doc-sach-o-nuoc-ta-
hien-nay), truy cập ngày 11/5/2019.
42. Uông Triều (2016), “Đọc sách là nhu cầu cần thiết cho cuộc sống”
(http://toquoc.vn/doc-sach-la-nhu-cau-can-thiet-cho-cuoc-song-
99171607.htm), truy cập ngày 13/5/2019.
43. Tường Vi (2010), “Văn hóa đọc: Hai nền móng mong manh”
(http://www.sggp.org.vn/van-hoa-doc-hai-nen-mong-mong-manh-
94372.html), truy cập ngày 23/4/2019.
94
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU ĐỌC
Xin anh/ chị vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây. Tất cả các câu trả lời đều
được đảm bảo giữ kín và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu. Xin chân thành cảm
ơn!
1. Anh/chị thường quan tâm tới lĩnh vực thông tin nào dưới đây:
Văn học nghệ thuật Kinh tế - chính trị - xã hội
Tâm lý Pháp luật
Chuyên ngành đào tạo Ngoại ngữ - tin học
Thể thao – giải trí
2. Anh/chị thường sử dụng ngôn ngữ tài liệu nào dưới đây:
Tiếng Việt Tiếng Anh
Tiếng Nga Tiếng Trung
Khác (đề nghị ghi rõ)………………………………………………
3. Anh/ chị dành bao nhiêu thời gian lên thư viện mỗi ngày?
2 – 4 tiếng 3 – 5 tiếng 4 – 6 tiếng Nhiều
4. Anh/ chị thường sử dụng những loại hình tài liệu nào?
Tài liệu in Tài liệu điện tử
5. Anh/chị thường quan tâm tới những loại hình tài liệu nào dưới đây:
Giáo trình Sách tham khảo
Báo cáo đề tài khoa học Tài liệu tra cứu
Báo, tạp chí Luận án, luận văn
Cơ sở dữ liệu thư mục Cơ sở dữ liệu toàn văn
Phim chuyên án Khóa luận tốt nghiệp
Tài liệu trực quan
Tài liệu khác (đề nghị ghi rõ): …………………………………………
6. Xin vui lòng cho biết khả năng hiểu nội dung tài liệu của anh/chị ở
mức độ nào dưới đây:
Nhớ những chi tiết gây ấn tượng mạnh
Hiểu cơ bản nội dung tài liệu
7. Anh/chị có quan niệm, nhận thức về tài liệu như thế nào?
Cần được trân trọng Cần được bảo quản, sử dụng đúng mục đích
Ý kiến khác (xin nêu rõ)……………………………………………….
8. Anh/chị có bao giờ vi phạm các hành vi nào dưới đây:
Cắt, xé tài liệu Ghi chú, đánh dấu vào tài liệu
Làm nhàu tài liệu Ngồi lên tài liệu
Ký tên, viết vẽ bậy lên tài liệu
9. Anh/ chị dành bao nhiều thời gian đọc sách mỗi ngày?
2 – 4 tiếng 3 – 5 tiếng 4 – 6 tiếng Nhiều hơn
10. Anh/chị có biết sử dụng các yếu tố nào thuộc kỹ năng đọc dưới đây:
Biết xác định mục đích đọc
Biết lập kế hoạch đọc
Biết sử dụng phương pháp đọc
11. Anh/chị có biết sử dụng các yếu tố nào thuộc phương pháp đọc dưới
đây:
Đọc nhanh Đọc lướt
Đọc kỹ
12. Đánh giá của anh/chị về mức độ đáp ứng nhu cầu đọc của vốn tài
liệu
Thuộc Thư viện:
Bình thường Chưa đáp ứng Đáp ứng tốt
Khác (xin ghi cụ thể)………………………………………………
13. Anh/chị có bị từ chối đáp ứng yêu cầu đọc tài liệu không?
Có Không
Xin vui lòng cho biết lý do bị từ chối:
Không có tài liệu Đã có người muợn
Có nhưng không cho muợn Không tìm thấy
Đã thất lạc
Khác (xin ghi rõ)……………………… ………………
14. Anh/ chị đã sử dụng loại hình tra cứu tin nào dưới đây của Thư viện:
Cơ sở dữ liệu Thư mục thông báo sách mới
Mục lục trực tuyến
- Đánh giá của anh/chị về chất lượng của loại hình tra cứu tin trên:
Chất lượng Bộ máy tra cứu Tốt Khá Trung bình Kém
Cơ sở dữ liệu
Thư mục thông báo sách
mới
Mục lục trực tuyến
15. Anh/ chị đã sử dụng các dịch vụ nào dưới đây của Thư viện:
Đọc tại chỗ Tra cứu Internet
Mượn về nhà Phát hành sách
Đa phương tiện Sao in băng đĩa
- Đánh giá của anh/chị về chất lượng các dịch vụ trên:
Chất lượng Dịch vu Tốt Khá Trung bình Kém
Đọc tại chỗ
Mượn về nhà
Đa phương tiện
Tra cứu Internet
Phát hành sách
Sao in băng đĩa
16. Mục đích sử dụng Internet của anh/chị:
Cập nhật thông tin thời sự
Nghiên cứu và học tập
Giải trí
Khác(xin ghi rõ):.……………………………………….……………
17. Anh/chị có nhu cầu tham gia các khóa đào tạo người dùng tin nào
dưới
đây:
Kỹ năng đọc và hiểu chính xác tài liệu
Văn hóa ứng xử với tài liệu
Hướng dẫn sử dụng thư viện
Khác (xin nêu rõ)……………………………………………………
18. Anh/chị thường tham gia vào các hoạt động nào dưới đây của Thư
viện:
Hội nghị độc giả Giới thiệu sách mới Triển lãm sách
Hoạt động khác (xin ghi rõ):.……………………………………………
19. Ý kiến đánh giá của anh/chị về thái độ phục vụ của cán bộ thư viện:
Rất cởi mở Nhiệt tình
Bình thường Khó gần
Khác (xin nêu rõ)………………………………………………………
Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:
Giới tính: Nam Nữ
Chuyên ngành đào tạo của anh/chị…………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý anh/chị!
PHỤ LỤC 3
Nguồn trích phụ lục 3: http://hvcsnd.edu.vn/home/photo
Thư viện Nghiệp vụ Cảnh sát
Trang web cửa Thư viện Nghiệp vụ Cảnh sát
Phần mềm quản lý bạn đọc ra – vào thư viện
Tra cứu tài liệu điện tử
Tra cứu luận án tại thư viện điện tử
Một số hình ảnh về văn hóa đọc, những ngày hội sách tại Thư viện Nghiệp vụ