3-40:KHỞI NGHĨA HAI BÀ
TRƯNG
CUỘC KHI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG
Cuộc khởi nghĩa của Hai Trưng (Trưng Trắc và Trưng
Nhị) nổ ra vào mùa xuân năm Canh Tý (40CN) là cuộc khởi nghĩa đầu tiên của nhân dân Âu Lạc toàn diện
rộng khắp, chống lại thế lực phong kiến phương Bắc ở đầu công nguyên.
Cuộc khởi nghĩa ấy do Trưng Trắc phát động cùng em gái Trưng Nhị, người công lao cùng ch
của rất nhiều các vị nữ tướng, nữ binh trong hàng ngũ đội quân của Hai Bà.
Đó cuộc khởi nghĩa do phnlãnh đạo duy nhất trong lịch sử dân tộc Việt Nam, lập nên một Nh
à
nước ơng triều độc lập, thống nhất và tchủ thời kỳ ấy. Chấm chấm dứt giai đo
ạn thống trị của phong
kiến phương Bắc lần thứ nhất dài tới 246 năm (207 TCN - 39 CN).
Snước ta viết: ''... Trưng Vương dòng dõi Hùng Vương, chị em đều tướng dũng
ợc, căm giận
Tô Định chính lệnh hà khắc tàn ngược tụ họp người các bộ, hăng hái dấy đội quân hùng m
nh, lừng lẫy uy
danh, quận huyện hưởng ứng , cho nên lấy được 65 thành
ở Lĩnh Ngoại, thu lại hết đất Nam Việt, cũng
là bậc hào kiệt trong nữ lưu..."
Cũng bởi ý chí anh hùng hào kiệt mà trải qua hàng nghìn năm mãi mãi vsau, sựn ghiệp v
à danh
tiếng của Hai Bà còn lưu danh. Những sự kiện lịch sử về hai Bà cu
Định, m 42 CN chống Mã Viện m lược đã theo dòng thời gian chuyển hóa thành c s
ch văn
hóa, vào huyền thoại, đi vào tâm linh tín ngưỡng cộng đồng người Việt Nam.
Những nơi Hai đã đi qua, những đồn lũy và chiến trận do Hai Trưng cùng các v
ớng lĩnh lập
nên cũng theo đó mà trnên nơi đền miếu thiêng liêng thờ cúng khói hương không dứt. Nay l
à các di tích
lịch sử - văn hóa trên địa bàn Vĩnh Phúc.
Hai con gái Lạc Tướng huyện Mê Linh, hậu duđời thứ 25 của Vua Hùng- h
Lạc. Thân mẫu của
Hai Bà tên là Trần Thị Đoan (tục danh làMan Thiện), có nghề trồng dâu, nuôi tằm, kéo tơ.
Ngày 01 tháng 8 năm Giáp Tuất (14.CN) Man Thiện sinh một lần được hai con gái. Vì nhà tm t
ơ,
nên 3 năm sau, mới đặt tên cho chlà Trắc (lứa đầu - ''lứa chắc'' theo cách tính của nhà nuôi t
m),
em là Nhị (''lứa nhì''- lần thứ hai)
Năm 19 tuổi, cha mẹ gả chị là Trc, lấy con trai quan Lạc tướng huyện Chu Diên Thi ch tc l
à
năm Canh Thìn (32. CN). Vchồng đoàn tmới được vài năm thì Thi ch bĐịnh giết chỉ v
ì con hai
nhà tướng kết hôn với nhau, trở thành một lực lượng lớn, không có nơi cho sự thống trị của nhà Hán.
Căm giận quân giặc bạo ngược, vì nnước nay lại thêm mối thù nhà, bà Trắc đã cùng với em là Nh
phát động trong toàn quận Giao Chỉ, tập hợp các Lạc hầu, Lạc tướng, kêu gọi quân và nhân dân nổi l
ên
cùng đánh giặc. Các quận Cửu Chân, Nhật Nam được tin quận Giao Chỉ khởi nghĩa đều nổi lên hưởng ứng.
Cuộc khởi nghĩa ấy chia ra các giai đoạn như sau:
I- THỜI KỲ TRƯỚC NGÀY TUYÊN B KHỞI NGHĨA:
Sau khi ông Thi Sách bgiết, bà Trắc quyết chí phục thù troán. Bà tiến hành tchức chứa ch l
ương
thực, vận động thu dùng các anh hùng hào kit trung thiên h, những người cùng chí ớng, chi
êu binh
tuyển tướng ở các địa phương, nên người theo về ngày một đông. Lúc đó thuộc địa bàn Sơn Tây cũ có:
Liên Chiểu được một người Phù Sa được một người (sau đổi 1à Phn Sa, rồi Các Sa-
xã Trung Kiên
huyện Vĩnh Tường)
Huyn Bạch Hạc có:
- Xã Văn Trưng được 1 người (nay là thôn Văn Trưng xã Tứ Trưng huyện Vĩnh Tường)
- Xã Đại Tự được 1 người (nay thuộc huyện Yên Lạc).
- Xã Cẩm Viên được 1 người (nay là thôn thuộc xã Đại Tự)
- Xã PhYên được l người (nay là thôn thuộc xã Yên Lập huyện Vĩnh Tường)
Huyn Yên Lạc có:
Xã Bình Lỗ được l người (có lẽ 1à Tề Lỗ huyện Yên Lạc)
- Xã Mạnh Lân được một người (sau là Kim LânHồng Châu)
- Xã Thọ Lão được một người (nay thuộcTiến Thịnh huyện Mê Linh)
- Xã Yên Lão được một người (nay thuộc xã Tiến Thịnh huyện Mê Linh)
- Xã Vân Canh được 1 người (nay thuộc vào thtrấn huyện Bình Xuyên)
Huyn Lập Thạch có:
- Xã Vân Nhưng được 3 người (nay thuộc xã Tân Lập)
- Xã Ân Hộ được 3 người (tục danh làng Họ, nay thuộc xã Tham Sơn)
- Xã VCầu được 1 người (tục danh làng Cầu, nay thuộc xã Tam Sơn)
Tỉnh Hà Tây có 3 huyện có người ứng nghĩa:
Huyn Tiên Phong có:
Xã Kim Bí được 1 người
- Xã Tân Hoa được 1 người
Huyn Yên Sơn có:
- Xã Bối Khê được 1 người
- Xã Hữu Quang được 1 người
Huyn Thạch Thất có:
- Xã Tuy Lộc được l người
Để đảm nhận công việc trọng đại ấy, bà Nhđược chị i cất nhắc làm chc ''Bình khôi'' sau kh
ởi nghĩa
phong làm ''Bình khôi công chúa''- tc là v công chúa đứng đầu thu phục thiên hạ). Rồi gửi tờ hịch chi
êu
d mọi người trong toàn quận Giao Chỉ, bởi vậy các
ớng, nữ quân chiếm đa phần trong tổng số lực
lượng chuẩn bị khởi nghĩa.
Nhiều thư tịch đời sau chép về kthế ra quân của những ngày y mà s tích hầu hết đã tr th
ành
huyền thoại: ''Đương thời nam nhi thao ợc vhữu knhân; Nữ
ớng soái binh thần linh phát động''.
Nghĩa là: Lúc ấy nam nhi tài giỏi chưa có mấy người; Nữ tướng soái binh như có thn thiêng thúc gi
ục. Bởi
vậy, chỉ 15 ngày sau ớng mọi miền đã tìm đến tụ nghĩa. Đồng thời bà Trắc đã đến nhiều địa ph
ương
vận động khởi nghĩa. Nơi ấy ngày nay đều di tích thờ cúng ghi nhận. Bà cũng đã vận động lên mi
ền
thượng lưu sông Đáy, giáp gianh giữa 2 huyện Tam Dương - Lập Thạch ngày nay tập hợp lực lượng. N
ơi bà
hội quân với c bà Quý Lan (An Bình phu nhân) Ngọc Kinh công chúa là di tích ''Bãi Hi'' l
àng Đông
Định, xã Thái Hoà, Lập Thạch. Nơiy nay có đền thờ Bà to thành một vùng căn cứ rộng lớn ở các xã Li
ễn
Sơn, Thái Hoà, Liên Hoà, Hợp huyện Lập Thạch và các xã Hoàng Hoa, Đồng Tình, An Hhuy
ện Tam
Dương.
Các di tích trong khu vực sông Đáy.
1- Xã Liên Hoà huyện Lập Thạch (bờ phải sông): 1 di tích
2- Xã Liễn Sơn huyện Lập Thạch (bờ phải sông): 2 di tích
3- Xã Thái Hoà huyện Lập Thạch (bờ phải sông): 3 di tích
4- Xã BLý huyện Lập Thạch (Vực Truông): 1 di tích
5- Xã Hợp Lý huyện Lập Thạch (bờ trái sông): 1 di tích
6- Xã An Hoà huyện Tam Dương (bờ trái sông): 3 di tích
7- Xã Đồng ranh huyện Tam Dương (bờ trái sông): 6 di tích
8- Xã Hoàng Hoa huyện Tam Dương (bờ trái sông): 2 di tích
Cộng xã: 19 di tích
Tháng Giêng năm Canh Tý (40CN), tt cả các ớng mọi vùng đều đã tiến quân vhọp lại th
ành
Phong Châu sông Bạch Hạc để khao thưởng các quân sĩ.
II- KHỞI NGHĨA Ở CỬA SÔNG HÁT
Sau cuộc tổng tập hợp quân đội Phong Châu, Hai Bà đã cho quân đội ợt sông sang lập đàn th
bãi cát dài cửa sông Hát.
Nơi ấy nay thuộc xã Hát Môn huyện Pc Thọ tỉnh Tây. Địa điểm ch đê h
ữu sông Hồng 6km, gần
chỗ cửa Hát tách ra từ sông Hồng. Tại Hát Môn, Hai Bà cho quân sĩ dựng đàn tế cáo trời đất, tuyên b
ố khởi
nghĩa. Lời tuyên như sau:
''Trời sinh một người làm tông ch của vạn vật trong trời đất. Muôn vật ràng buộc vào đ
ấy, cỏ cây quan
hvề đấy. Trải các triều trước c vị đương thiên t đều là bc thánh minh, khiến cho triều đình đ
ạo
Yên dân lo việc nước, đức hmở mang, thiên h thanh bình, quốc gia vô sự. Nay có người h
ơ khác tên là
Tô Định, lòng dạ chớ dê, hăm doạ 4 phương, tham tàn bạo ngược, trời, đất, thần, người đều căm giận.
Thiếp là cháu gái ca Vua Hùng thu trước, hôm nay đau lòng thương dân tội, dấy nghĩa trừ t
àn
nguyện xin các v thần linh hội họp tại đàn y chứng giám và phcho thiếp. Thiếp Trưng N
dấy
binh dẹp giặc, che chở dân lành, thú phục lại muôn vật của tổ tông. Không phụ ý trời, thoả nguyện n
ơi
đền miếu của các bậc đương các đời, không phụ sự trông đợi của tổ phụ nơi chín suối''
Tế xong, Hai Bà phân chia các đạo quân, tổ chức quân ngũ. Riêng số các nữ tướng, nữ binh chia làm 2
đội, phong cho các chức:
1- Lão Tiên công chúa nắng giữ ''Trung quân nội thị''
2 - Công chúa Cẩn Hạnh nắm giữ ''Tiền quân nội thị'' có 500 quân
3- Công chúa Huệ Đức và Công chúa Trang ranh nắm giữ quân ''nội thị binh nhung''
4- Công chúa Ả Chàng, Chạ (vì Lê Ngọc Thanh cùng danh hiu) nắm giữ "Tả quân nội thị", quân nữ
có 500 người
5- Thucông chúa và công chúa Minh Trinh nắm giữ ''Hữu quân nội thị''. Quân nữ có 500 người
6 - Công chúa Minh Nương nắm giữ tiền quân - quân nữ có 100 người
7 - Công chúa Tráng Cẩn nắm giữ ''Tả quân nội thị''. Quân nữ có 100 người
8- Công chúa Bình Khôi (tức bà Nhị) nắm giữ toàn bộ các vệ ''Nữ quân nội thị...
Còn các tướng nam đều cớ phong chức thu nạp tham gia khởi nghĩa.
Sau đó bà Trắc cùng các tướng sĩ bái lạy trời đất, thống lĩnh quân dân, tiến quân về thành Long Biên
đánh Tô Định.
III- CUC TIÊN QUÂN MÙA XUÂN NĂM CANH TÝ (42.CN) ĐẠI THẮNG:
Trên đường tiến quân, Hai Bà dn toàn bộ quân đội về làng HLôi dựng đồn đóng quân.
Đêm đó Hạ Lôi, (tên thời nội thuộc Hán là KHọp) hơn 10 vị tướng dưới quyền được chọn l
àm
tướng ''thc'' (thân cận, gần gũi như tay chăn), 17 nữ ớng tài trí ngày đêm thư
ờng trực
bên cạnh Trưng Vương. Ngày 07 tháng Giêng, Trưng m tiệc lớn khao quân Hạ Lôi 10 ngày, r
ồi chia
quân làm 5 đạo.
- Đi tiên phong là Đại Vương Đông Hối
- Trung quân là Nữ Vương Trưng Trắc (ở giữa)
- Tả quân là Minh công dực thánh (?) (bên trái)
- Hữu quân là Lương công dực thánh (?) (bên phải)
Hậu quân là Hiến công (?) và Nhnương công chúa
Tất cả cùng tiến về thành Long Biên đánh Định. Cảnh tượng ngày xuất quân thật oai hùng: ''C
đầy đất, chiêng trống vang trời, tướng nam lẫm liệt,ớng nữ lạnh lùng''. Trước sức mạnh như bão c
ủa
đội quân Hai Bà, quân Hán không kịp tổ chức nghênh chiến, chống đỡ, nên khi quân đội của Hai Bà t
ấn
công, quân ca Định chỉ còn biết thua chạy và bgiết ''máu chảy thành ao, ơng tụ th
ành gò'', xác
giặc chồng chất làm cho ''dựng sông nghẽn chảy'', Định bị đao chém sát thương. Cuối cùng thì Đ
ịnh
nhanh chóng rút chạy về Trung Quốc, chịu tội với triều đình nHán. Chng bao u, trong toàn qu
n
Giao Chỉ, nghĩa quân tổng công kích, thu phục được 65 thành.
IV VƯƠNG TRIỀU HỌ TRƯNG.
''Đại Việt sử ký toàn thư" chép là ''Trưng Nữơng Kỷ''
Đất ớc giải phóng, Hai Bà thu quân vthành Phong Châu. Trưng Trắc n ngôi ơng, đ
ứng đầu
bộ máy nhàớc độc lập tự chủ. Tiến hành phong thưởng thứ bậc công thần choc
ớng sĩ. Cắt cử một
số tướng sĩ trở về nơi căn cứ cũ của mình xây dựng doanh điện phòng vệ làm hậu cứ cho triều đình.
trung ương, xây dựng bmáy nhà nước vương triều gồm 2 ban ''văn- võ''. T
ất cả đều chữ ''tiết
ché' (nghĩa là ''chhuyết), đặt quan chia chức đảm nhận công việc N nước. Lại xây dựng 1 ''Sở h
ành
cung'' xứ đu voi ng HLôi làm nơi ''Sở thiết triều'' (nơi n việc ớc u động). Phía sau xây th
ành
bảo vệ, đời sau gọi là ''thành ống''. Đồng thời Trưng Nhị dựng hai luỹ An, đắp thành Đ
ền, tất cả
đều nằm ở phía Tây Bắc ''hành cung'' H Lôi trưng sự bố phòng bảo vệ.
Sau đó, bà Trưng Trắc đời đô về Hạ Lôi, định trị sở việc nước chính thức là ''hành cung'' x
ứ đầu voi. Nay
đền Hai Bà. Đất y đời n là làng KHợp huyện Chu Diên. Tđó chính trị ổn định, việc
ớc trong
sáng êm đềm, lòng dân theo phục.
V- CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MÃ VIỆN NĂM 42.CN.
Năm 41.CN, vua Hán Quang Vũ được tin triều đình Lĩnh Nam đã được xác lập, dơ Bà Trưng Trắc l
àm tôn
quân, nên tức tốc hạ lệnh cho các quận, châu, huyện phía nam là Trường Sa, Hợp Phố và một số nơi thu
ộc
Giao Ch sắp sẵn xe thuyền, sửa sang cầu đường, mở đưng thông các núi khe, chứa thóc ơng đ
dự
phòng cho cuộc xâm lăng sắp tới Ngay sau đó, n Quang Vũ lại sai Tô Định dẫn 5 vạn quân đi trư
ớc tr
lại Giao Chỉ. Mã Viện vui mừng được n Đế cử làm Phục Ba ng quân, cho tổng chỉ huy cùng v
ới
phó tướng là Phù Lạc Hu Lưu Long, đốc xuất bọn Lâu thuyền tướng quân đem 30 vạn quân tiến vào
ớc
ta để đánh Trưngơng.
Quân Hán qua cửa ải Ngọc Quang
1- Cuộc Chiến ở thành Lạng Sơn
Được tin bái về, ở thành HLôi, Trưng Trắc cử trưng Nhị và hai đại tướng đem quân lên đánh ch
ặn giặc,
giết chết được Định ngay từ trận đầu giao chiến. Thấy tình thế thất lợi, sau khi qua ải Ngọc Quan, M
ã
Viện Lưu Long dẫn quân đến thành Lạng Sơn lập doanh luỹ cố thủ thanh thế rất to.
Để chặn đánh quân địch từ ngoài biên ải, Trưng Trắc dẫn toàn bđại quân lên thành Lạng Sơn c
chiến
Viện viên ớng già (lúc này Vin đã ngoài 70 tuổi) giảo quyệt, biết trưng Trắc đã đem h
ết quân đội
lên đánh thành Lạng Sơn nên ra lệnh cho quân sĩ cố ý trì hoãn, kéo dài th
ời gian tiếp chiến, khiến đại quân
của Hai Bà Trưng gặp bất lợi. Mã Viện chơ Lưu Lang coi giữ 25 vạn quân ở lại cố thủ thành Lạng Sơn, c
m
chân quân đội của Hai Trưng dưới thành, bphòng những nơi hiểm trọng, không chịu ra đánh. Đ
ại
quân của Hai Bà do vậy phải kìm lại vây thành.
2- Âm mua của Mã Viện
Trong khi tình thế chiến trận kéo dài im ắng, thì Vi
ện dẫn 5 vạn quân mật xuất phát, không k
ngày đêm, cướp đường mà đi, cấp tốc chỉ trong 5 ngày sau đã đến khu Thanh Trước, dựa vào địa hình n
ụ;
đồn binh, tích trữ ơng thảo. Rồi Mã Viện trước hết tấn công kho quân lương Nội Phật d
ơ Thánh
Mẫu Dưỡng quản lĩnh, đánh tan sở hậu cần của quân đội Hai Bà. Sau đó Mã Viện tấn công thành C
Triền.
CTriền là mt thành lớn do Trưng Nhị tổ chức y đắp để phòng thmặt tây bắc cho đô th
ành
Linh. mặt trận này tuy quân đội của Bà Trưng đã tiến lên Lạng Sơn, nhưng do thành đư
ợc xây đắp
kiên cố nênViện không dễ dàng hạ nổi. Địa hình lại hoàn toàn bất lợi cho quăn Hán, vì thành đư
ợc xây
đắp trên Dền giữa nh đồng Dền, bốn bđồng không nước ngập, địa hình trnên ph
ức tạp. Để lấy
điểm tựa tập kết quân tấn công thành Dền, Mã Viện đã phải hấp tấp đưa vàơ đ
ịa thế sẵn của một
qugò nhỏ, gọi là Viên (dân đã quen gọi là Vượn) thuộc cánh đồng Vượn) đắp trong một đêm ph
i
xong.
Một trận chiến quyết liệt đã diễn ra, cuối cùng thì thành Dn cũng bhạ. Đình Cư An xã Tam Đ
ồng, di
tích thờ Bà Trưng Nhị có đôi câu đối viết về sự kiện này. Như sau:
Triền thu ba bình phn tử y hi hàm thánh trạch
Viên thành nguyệt hiểu đống yểm ẩn ước hiện thần quang
Nghĩa là: Sóng nước quanh đồng triền ồng Dền) đã yên, cây cối nghĩ rằng công ơn c
ủa Thánh
Trăng soi thành Vượn, bước tới gần gò đống như như không, ng bày ra biến hoá rõ ràng. Sau khi h
thành CTriền, Mã Viện không mấy kkhăn khi tiến vđánh thành HLôi, đào mcha mẹ Hai Bà, y
ết
cung điện. Kinh đô Mê Linh phút chc chìm trong máu lên. Sau đó, Mã Viện lại kéo quân lên thành L
ạng
Sơn, trong đánh ra, ngoài hợp chiến cùng tiến đánh Hai Trưng từ hai phía.
3- Trận chiến ở Lãng Bạc
Sau khi btổn thất thành Lng Sơn, lại bquân Hán bức bách mặt trận phía trước v
à phía sau, n
Trưng t quân trở về. Đội quân hai bên gặp nhau Lãng Bạc, địa điểm vùng 2 huyn Tiên Du- T
Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Một trận quyết chiến đã xảy ra. Sử ''Toàn thư" chép: ''Vua thấy thế giặc mạnh lắm, tự nghĩ quân m
ình
ô hợp, sợ không chống nổi, lui về giữ Cấm Khê''
4- Công cuộc cố thủ cấm Khê
Sau khi rút khỏi mặt trn Lãng Bc, Trong Vương biết là thành CTriện và kinh đô Linh đã b
thất
thủ, Hai Bà tiến lên vùng Cấm Khê thhiểm, tính kế u dài. Cấm Khê (scũng chép l
à Kim Khê) vùng
đất ngập nước bên bsông Cà Lồ từ làng Gia Phúc (xã Xuân Đài), qua làng C
m La, Phúc Lộc, Đống Cao
của xã Vân Đài, xã Tiên Đài của tổng Vân Đài huyện Yên Lạc, phủ Vĩnh Tường triều Nguyễn, đến x
ã Can Bi
tổng Xuân Lãng huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Yên. Trong đó các làng Cẩm La, Phúc Lộc, Yên N
ội, Đống Cao
đời Lê trvtrước thuộc n Đài hoặc Quan Đài cùng với các xã Xuân Đài Tiên Đài i t
ập trung
nhất về di tích thờ cúng Hai Bà Trưng.
cấm Khê, quân Hai bvây hãm mấy tháng liền. Phía trước không còn đường tiếp lương, c
ngựa,
phía sau không có quân cu viện lại biết tnh trì lăng mộ nhà (H Lôi) đã bMã Viện phá hết, nh
ưng
không thtự phá trận để thoát khỏi vòng y. Biết rằng nghi
ệp do chị em gây dựng bấy nay sẽ khống
còn, Bà Trưng Trắc tự khẳng định với mình rằng:
Sinh ra làm người, thà làm qunước Nam, chau đã btrói tay bắt sống, bngười n phương B
ắc
làm nhục?
Thế là chhuy toàn quân quyết đánh một trận, quân - thn - tướng - đ
ều bị vây, bgiết Cấm
Khê. Scòn lại trở vnơi doanh địa rồi lần lượt bị Mã Viện đánh bại. Thu thắp trong điền dã c
ủa chúng
tôi trong khu vực xã Văn Tiến huyện Yên Lạc, thấy có như sau:
- Gò Hang: Thống năm 1938 của xã Vân Đài thì trong làng ''có lái đống gọi là gò Hang, nh
ưng không
biết dưới có hang không''.
Ngày nay Hang hiện còn, thuộc thôn Yên Nội. Diện tích khoảng 5-6 sào B
ắc Bộ, nhân dân đây gọi
nh Tiên. Hang cửa vào y cuốn vòm như hình chớp bia bằng gạch bìa, thành v
ạch ô quả
trám. Cửa hang nổi lên trên mặt đất nay mới bị lấp. Chúng tôi nghĩ rằng người xưa xây như một cái am rồi
mới gánh đất đlên thành vòm. ''hang'' dưới nên gọi ''Gò Hang''. vậy đất trên g
ồm nhiều
loại, xồm xộp không hoàn thvà ckhông mọc được. Cũng chưa th
ấy khai thác trồng trọt. Nay mới lập 1
am nhđể mấy nhà bên cạnh gò thắp hương.
thdơ gò Hang một ngôi mộ cổ dùng gạch y đời Hán vùng y địa danh Hi Sơn. T
t
nhiên còn ch c tài liu khảo cổ trong ơng lai. Xung quanh gò Hang n c đ
ịa danh: Thầy Vang,
Chùa Tranh, Giếng Tó, Gò Bắc Bếp; Gò Tổng Binh, Gò Cơn Ngựa.
Thầy Vang: Chữ ''Thầy'' theo ch giải thích của địa phương nghĩa là ''b lũy''. Thầy Vang nghĩa là b
lũy Vang. Chữ Vang là địa danh thuộc thôn Yên Nội.
Chùa Tranh: Tên ch là ''Pc m Tự''. Chùa không thbằng ợng Phật mà th
bằng ''Tranh Phật''.
Chùa Tranh thuc thôn Đống Cao ở sau đình Đống Cao. Là một hiện tượng hiếm thấy.
Giếng Tó: Là giếng trước đình Đống Cao. Tang và thành giếng làm bằng đất thớ màu vàng. Nư
ớc
giếng rất trong
Bắc Bếp: Địa danh thuộc thôn Đống Cao, cạnh đình Đống Cao. Đào yên tìm thấy nhiều tro bếp v
à
các ''ông đầu rau''.