BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------
ĐỒNG THẢO NGUYÊN
KHÔNG GIAN TRỐNG TRONG KIẾN TRÚC
NHÀ Ở RIÊNG LẺ NHẬT BẢN
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------
ĐỒNG THẢO NGUYÊN
KHÔNG GIAN TRỐNG TRONG KIẾN TRÚC
NHÀ Ở RIÊNG LẺ NHẬT BẢN
CHUYÊN NGÀNH: KIẾN TRÚC
MÃ SỐ: 8.58.01.01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. KTS. PHẠM ANH DŨNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2020
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy PGS. TS. KTS Phạm Anh
Dũng- người hướng dẫn khoa học. Những kiến thức, phương pháp luận khoa học mà thầy đã
chỉ dạy đã giúp đỡ tác giả rất nhiều không chỉ trong quá trình làm luận văn mà còn trong
quá trình học tập và nghiên cứu sau này. Ngoài ra, tác giả cũng gửi lời tri ân với quý thầy,
cô phụ trách giảng dạy lớp cao học KT21; những kiến thức mà thầy, cô truyền đạt là nguồn
tài liệu quý báu cho tác giả mãi về sau.
Cuối cùng, tác giả cũng cảm ơn chân thành và sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã hỗ trợ,
động viên và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tác giả trong suốt chặng đường học tập.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KGT: Không gian trống KTS: Kiến trúc sư NORL: Nhà ở riêng lẻ
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Amado: Cửa trượt bên ngoài, thường đóng vào ban đêm và khi mưa bão
Bay: đơn vị đo lường truyền thống Nhật Bản; 1 bay tương đương khoảng 2.7 mét
Chigaidana: kệ so le
Do-ma: Không gian nền đất, thường là lối vào hoặc bếp
Fusuma: Cửa trượt giữa các phòng
Genka: Không gian hàng hiên
Jo-dan: Một phần nền nhà được nâng cao hơn, dành cho một mục đích chức năng nào đó
Oshi-ire: Tủ kéo
Oshiita: hốc âm tường, dùng để trang trí; gồm có các kệ tủ so le
Shin-to: Thần đạo- tôn giáo nguyên thủy của người Nhật
Sho-ji: Cửa trượt ở bên ngoài (bên trong lớp cửa Amando), được bọc bằng giấy mỏng; thường
được sử dụng vào ban ngày
Tatami: thảm trải sàn
Tokonoma: hốc âm tường, dùng để trang trí
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1 2. Tổng quan về những nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................. 1 3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 1 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 1 5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 2 6. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 2 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ KIẾN TRÚC NHÀ Ở NHẬT BẢN VÀ KHÁI NIỆM KHÔNG GIAN TRỐNG. ............................................................................... 3 1.1 Khái quát về kiến trúc NORL Nhật bản ................................................ 3 1.1.1 Tổng quan về kiến trúc Nhật Bản .................................................... 3 1.1.2 Tiến trình lịch sử của kiến trúc nhà ở Nhật Bản .............................. 3 1.2 Quan niệm Ma - cơ sở ý niệm hình thành KGT .................................... 3 1.2.1 Quan niệm về Ma- cơ sở ý niệm hình thành KGT .......................... 3 1.2.2 Khái niệm Ma trong không gian 1 chiều ......................................... 3 1.2.3 Khái niệm Ma trong không gian 2 chiều ......................................... 3 1.2.4 Khái niệm Ma trong không gian 3 chiều ......................................... 3 1.2.5 Khái niệm Ma trong giới hạn 4 chiều .............................................. 3 1.2.6 Biểu hiện của khái niệm Ma trong văn hóa Nhật Bản ..................... 3 1.3 Các hình thức của KGT (không gian Ma) trong nhà ở Nhật Bản ......... 3 1.4. Quá trình chuyển đổi của KGT (không gian Ma) trong NORL tại Nhật Bản. ..................................................................................................................... 4 1.4.1 Thời kỳ Heian (794-1185) ............................................................... 4 1.4.2 Thời kỳ Kamakura và Muromachi (1185-1573) ............................. 4 1.4.3 Thời Azuchi-Momoyama (1573-1615) ........................................... 4 1.4.4 Thời kỳ Edo (1615-1868) ................................................................ 4 1.4.5 Thời kỳ đương đại ............................................................................ 4 Kết luận chương 1 ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC NGHIÊN CỨU VỀ KHÔNG GIAN TRỐNG TRONG NHÀ Ở RIÊNG LẺ NHẬT BẢN ..................................... 5 2.1 Cơ sở lý thuyết ....................................................................................... 5 2.1.1 Ảnh hưởng của Thần Đạo trong việc hình thành quan niệm Ma- ... 5 cơ sở hình thành KGT ............................................................................... 5 2.1.2 Ảnh hưởng của Phật giáo trong việc hình thành quan niệm Ma- .... 5 cơ sở hình thành KGT ............................................................................... 5 2.1.2.1 Phật giáo ở Nhật Bản............................................................. 5 2.1.2.2 Trường phái Zen trong Phật giáo .......................................... 5 2.1.2.3 Các tiêu chí thẩm mỹ của trường phái Zen. .......................... 5 2.1.3 Văn hóa dân gian của người Nhật trong việc hình thành KGT (không gian Ma) ........................................................................................ 5 2.1.3.1 Văn hóa dân gian trong nhận thức ........................................ 5 2.1.3.2 Văn hóa dân gian trong tổ chức cộng đồng........................... 5
2.1.3.3 Văn hóa dân gian trong ứng xử với môi trường xã hội ......... 5 2.1.3.4 Văn hóa dân gian trong ứng xử với môi trường tự nhiên ..... 5 2.1.4 Xu hướng kiến trúc tối giản ............................................................. 5 2.1.4.1 Xu hướng kiến trúc tối giản trên thế giới .............................. 5 2.1.4.2 Kiến trúc tối giản của người Nhật ......................................... 5 2.1.5 Phương pháp phân tích và đánh giá KGT trong NORL Nhật Bản .. 5 2.1.5.1 Hệ thống các vai trò và tính chất của KGT ........................... 5 2.1.5.2 Phương pháp tiếp cận mô phỏng mô hình............................. 6 2.1.5.3 Phương pháp xác định mẫu thử mô hình hóa KGT trong NORL hiện nay tại Nhật Bản. ............................................................................... 6 2.1.5.4 Phương pháp SWOT trong phân tích, đánh giá và đề xuất KGT trong NORL hiện nay tại Nhật Bản. .................................................. 6 2.2 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 6 2.2.1 Các điều kiện tự nhiên, khí hậu và môi trường của Nhật Bản ........ 6 2.2.3 Các điều kiện tự nhiên- xã hội của Việt Nam.................................. 6 2.2.3.1 Điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường ............................... 6 2.2.3.2 Điều kiện văn hóa- xã hội ..................................................... 7 2.3 Bài học kinh nghiệm trong việc thiết kế KGT trong nhà ở đương đại. . 7 2.3.1 Kinh nghiệm thiết kế KGT trong công trình House in Takaya ở Higashihiroshima, Nhật Bản. .................................................................... 7 2.3.2 Kinh nghiệm thiết kế KGT trong Nhà ở Châu Đốc, Việt Nam. ...... 7 Kết luận chương ........................................................................................... 7 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC QUAN ĐIỂM THIẾT KẾ, ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC CỦA KHÔNG GIAN TRỐNG……8 3.1. Phân tích và đánh giá vai trò của KGT trong NORL tại Nhật Bản…...8 3.1.1. Phân tích vai trò của KGT trong NORL tại Nhật Bản…………….8 3.1.1.1 Phân tích vai trò của KGT trong không gian hàng hiên…….8 3.1.1.2 Phân tích vai trò của KGT trong không gian sân vườn ........ 8 3.1.1.3 Phân tích vai trò của KGT trong một số không gian chức năng
8
3.1.2. Đánh giá vai trò của KGT trong NORL tại Nhật Bản .................... 8 3.2. Chiến lược phát triển ............................................................................ 9 3.2.1 Tóm tắt những phân tích, đánh giá .................................................. 9 3.2.2 Lập ma trận SWOT .......................................................................... 9 3.2.3 Chiến lược phát triển ....................................................................... 9 3.2.4 Đề xuất một số nhóm giải pháp ..................................................... 10
3.3. Đề xuất các nguyên tắc thiết kế KGT truyền thống vào kiến trúc đương đại trong NORL tại Nhật Bản .......................................................................... 10 3.3.1. Không gian hàng hiên trong NORL tại Nhật Bản ........................ 10 3.3.2. Không gian sân vườn trong NORL tại Nhật Bản ......................... 10 3.3.3. Không gian chức năng trong NORL tại Nhật Bản ....................... 10 3.3.3.1 Không gian trà thất .............................................................. 10 3.3.3.2 Không gian phòng khách..................................................... 11 3.3.3.3 Không gian bếp- phòng ăn .................................................. 11 3.4 Vận dụng quá trình tiếp cận, khai thác KGT của kiến trúc Nhật Bản vào Việt Nam. ........................................................................................................... 11
1. 2.
3.4.1 KGT trong kiến trúc nhà ở Việt Nam. ........................................... 11 3.4.1.1 Xu hướng kiến trúc bảo thủ ................................................. 11 3.4.1.2 Xu hướng kiến trúc hướng ngoại ........................................ 11 3.4.1.3 Xu hướng kiến trúc chiết trung ........................................... 11 3.4.1.4 Xu hướng kiến trúc “mạch dân tộc” .................................... 11 3.4.2 Vận dụng quá trình tiếp cận, khai thác KGT của kiến trúc Nhật Bản vào Việt Nam. ................................................................................................ 12 Kết luận chương ......................................................................................... 12 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 15 Kết luận ........................................................................................... 15 Kiến nghị ......................................................................................... 17 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bản chất của thẩm mỹ Nhật Bản là một khái niệm gọi là “Ma”- sự thuần khiết
và thực sự thiết yếu, khoảng trống giữa tất cả mọi thứ. Giá trị thẩm mỹ bắt nguồn từ
sâu xa trong suy nghĩ, tiềm thức của người dân như một nền văn hóa và hiện hữu
xuyên suốt cuộc sống thường nhật của họ.
Vì vậy, việc tìm hiểu sâu sắc về khái niệm “Ma” 間 và xem xét các biểu hiện
của nó trong không gian kiến trúc nhà ở Nhật Bản nhằm làm rõ sự phản chiếu của
yếu tố văn hóa, xã hội trong tổ chức không gian nhà ở Nhật Bản là cần thiết. Bên cạnh
đó, việc vận dụng, học hỏi những cái hay trong cách tiếp cận, khai thác KGT của kiến
trúc Nhật Bản vào Việt Nam là hoàn toàn khả thi và phù hợp; nhằm mục đích góp
phần giúp nền kiến trúc nước ta thêm hoàn thiện và phát triển.
2. Tổng quan về những nghiên cứu liên quan đến đề tài
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích vai trò của không gian trống trong kiến trúc truyền thống
Nhật Bản và đúc kết các giải pháp ứng dụng vào kiến trúc đương đại Nhật
Bản
-Vận dụng phương cách sử dụng KGT của người Nhật vào kiến trức đương
đại Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
- Kiến trúc NORL Nhật Bản
- Quan điểm “Ma” trong văn hóa Nhật Bản
- Văn hóa, quan niệm sống của người Nhật Bản
- Các hình thức KGT trong NORL Nhật Bản
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Giới hạn về không gian: trong kiến trúc NORL Nhật Bản
2
- Giới hạn về thời gian: từ sau năm 1950 đến nay.
- Giới hạn về thể loại: nhà ở riêng lẻ
5. Phương pháp nghiên cứu
Thống kê tư liệu
Tổng hợp và phân tích
Phương pháp sơ đồ hóa, phương pháp mô hình hóa
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn chia thành 3 phần:
Phần I: Phần mở đầu
Viết về lý do chọn đề tài, tổng quan về các nghiên cứu liên quan, mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.
Phần II: Phần nội dung
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu, cho thấy cái nhìn khái quát nhất về
kiến trúc Nhật Bản và khái niệm không gian trống.
Chương 2: Cơ sở khoa học về văn hóa, lối sống, điều kiện tự nhiên đã tác động
hình thành nên KGT trong kiến trúc nhà ở.
Chương 3: Đánh giá, nhận diện các quan điểm thiết kế, đặc điểm kiến trúc KGT
có khả năng ứng dụng vào trong NORL tại Việt Nam
3
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ KIẾN TRÚC NHÀ Ở NHẬT BẢN VÀ KHÁI NIỆM
KHÔNG GIAN TRỐNG.
1.1 Khái quát về kiến trúc NORL Nhật bản
1.1.1 Tổng quan về kiến trúc Nhật Bản
Trong cuộc Duy tân Minh Trị năm 1868, lịch sử kiến trúc Nhật Bản đã bị thay
đổi hoàn toàn bởi hai sự kiện quan trọng, đó là Đạo luật Tách rời đạo Kami và đạo
Phật năm 1868, sau đó Nhật Bản đã trải qua thời kỳ Tây phương hóa mạnh mẽ.
Kiến trúc Nhật Bản (Nihon kenchiku) [41] được đặc trưng bằng các cấu trúc
bằng gỗ, nhô lên khỏi mặt đất, với mái ngói hoặc mái tranh. Cửa trượt (fusuma) đã
được sử dụng thay cho các bức tường. Mọi người thường ngồi trên đệm hoặc bằng
cách khác trên sàn nhà. Tuy nhiên, từ thế kỷ 19, Nhật Bản đã kết hợp nhiều kiến
trúc phương Tây, kiến trúc hiện đại và hậu hiện đại vào xây dựng và thiết kế.
1.1.2 Tiến trình lịch sử của kiến trúc nhà ở Nhật Bản xem Hình 1.1
1.2 Quan niệm Ma - cơ sở ý niệm hình thành KGT
1.2.1 Quan niệm về Ma- cơ sở ý niệm hình thành KGT
1.2.2 Khái niệm Ma trong không gian 1 chiều
1.2.3 Khái niệm Ma trong không gian 2 chiều
1.2.4 Khái niệm Ma trong không gian 3 chiều
1.2.5 Khái niệm Ma trong giới hạn 4 chiều
1.2.6 Biểu hiện của khái niệm Ma trong văn hóa Nhật Bản
1.3 Các hình thức của KGT (không gian Ma) trong nhà ở Nhật Bản
Sự ứng dụng những KGT vào trong kiến trúc Nhật Bản là vô tận nhưng để làm
rõ những vai trò và tác động của các không gian này tới con người và môi trường xã
hội một cách cụ thể thì luận văn sẽ tập trung vào một số loại hình KGT tiêu biểu. Đó
4
là một số không gian chính, mang tính đặc trưng kiến trúc nhà ở Nhật Bản và thể hiện
sâu sắc quan niệm Ma cũng như vai trò của KGT bao gồm 5 loại chính: Không gian
hàng hiên, không gian sân trong, không gian trà thất, không gian phòng khách,
không gian bếp (Do-Ma).
1.4. Quá trình chuyển đổi của KGT (không gian Ma) trong NORL tại Nhật Bản.
1.4.1 Thời kỳ Heian (794-1185) xem Hình 1.09
1.4.2 Thời kỳ Kamakura và Muromachi (1185-1573) xem Hình 1.10
1.4.3 Thời Azuchi-Momoyama (1573-1615) xem Hình 1.11
1.4.4 Thời kỳ Edo (1615-1868) xem Hình 1.12, 1.13, 1.14, 1.15
1.4.5 Thời kỳ đương đại xem Hình 1.16
ả i g
c á T
: n ồ u g N
i ạ đ
i ờ h t c á c a u q
n ả B
t ậ h N ử s
h c ị l
h n ì r t n ế i t
ồ đ ơ S
.
1 1
h n ì H
Giải pháp bố trí chiếu tatami trong nhà ở
Nguồn:
Hình 1.2
Nhật Bản
Internet
Mô hình không gian nhà truyền thống Machiya
Nguồn:
Hình 1.3
được hình thành từ các chiếu Tatami
[21]
Hình 1.4. Sự tạo thành từ không gian và thời gian trong tiếng Nhật
(nguồn: [9] )
Hình 1.5. Mô hình một không gian nhà ở truyền thống Nhật Bản được hình
thành và liên kết với nhau. (nguồn: [9] )
Một phân cảnh biểu diễn trong kịch
Hình 1.6
Nguồn: Internet
Noh
Hình ảnh một bức tranh treo trong
Hình 1.7
Nguồn: Internet
không gian Toko-no-ma
Hình 1.8
Hình ảnh một số bài thơ Haiku
Nguồn: Internet
Phối cảnh và mặt bằng tổng thể kiến trúc Shinden-zukuri điển hình
Mặt bằng khu vực trung tâm của toàn khu Shinden
Nguồn: [46] và
Hình 1.9
Phong cách kiến trúc Shinden-zuruki
Tác giả
Phong cách vườn Zen Nhật Bản
Nguồn: Internet và
Hình 1.10
điển hình
Tác giả
Một số không gian tiêu biểu của phong cách
Nguồn:
Hình 1.11
kiến trúc Shoin
Tác giả, [26]
Nguồn: Tác giả,
Hình 1.12
Mặt bằng tổng thể một Kasura điển hình
[26]
Cách bố trí và một số không gian của kiến
Nguồn: [26],
Hình 1.13
trúc Manshuin trong phong cách Sukiya
Tác giả
Hình 1.14
Phong cách kiến trúc Minka
Nguồn: [26]
Nguồn: Internet,
Hình 1.15
Phong cách kiến trúc nhà phố Machiya
Tác gỉa
Nguồn: [47],
Hình 1.16 Phong cách kiến trúc hiện đại Nhật Bản
Tác giả
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC NGHIÊN CỨU VỀ KHÔNG
GIAN TRỐNG TRONG NHÀ Ở RIÊNG LẺ NHẬT BẢN
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Ảnh hưởng của Thần Đạo trong việc hình thành quan niệm Ma-
cơ sở hình thành KGT được minh họa trong Hình 2.1.
2.1.2 Ảnh hưởng của Phật giáo trong việc hình thành quan niệm Ma- cơ sở
hình thành KGT
2.1.2.1 Phật giáo ở Nhật Bản
2.1.2.2 Trường phái Zen trong Phật giáo được minh họa ở Hình 2.2.
2.1.2.3 Các tiêu chí thẩm mỹ của trường phái Zen.
2.1.3 Văn hóa dân gian của người Nhật trong việc hình thành KGT (không gian Ma)
2.1.3.1 Văn hóa dân gian trong nhận thức được minh họa ở Hình 2.4.
2.1.3.2 Văn hóa dân gian trong tổ chức cộng đồng
2.1.3.3 Văn hóa dân gian trong ứng xử với môi trường xã hội
2.1.3.4 Văn hóa dân gian trong ứng xử với môi trường tự nhiên
2.1.4 Xu hướng kiến trúc tối giản
2.1.4.1 Xu hướng kiến trúc tối giản trên thế giới được minh họa Hình 2.5
2.1.4.2 Kiến trúc tối giản của người Nhật được minh họa Hình 2.6
2.1.5 Phương pháp phân tích và đánh giá KGT trong NORL Nhật Bản
2.1.5.1 Hệ thống các vai trò và tính chất của KGT
6
Hệ thống các vai trò, tính chất này của KGT có thể được cụ thể hóa, định
tính, định lượng thông qua hệ thống các yếu tố hình thành nên KGT bao gồm: hình
dáng, vị trí, kích thước, cách thức, vật liệu, màu sắc và cách bố trí trang thiết bị. (Sơ
đồ hình 2.7)
2.1.5.2 Phương pháp tiếp cận mô phỏng mô hình
2.1.5.3 Phương pháp xác định mẫu thử mô hình hóa KGT trong NORL hiện
nay tại Nhật Bản.
Mạng lưới đường của khu vực trung tâm thủ đô Tokyo dạng ô cờ theo hướng
chính Đông bắc- Tây Nam. Vì vậy, mẫu mô hình hóa được lựa chọn theo hai hướng
là Đông Nam và Tây Nam. Điều tiếp theo cần xác định để mô hình hóa đó là kích
thước khu đất, theo Khảo sát nhà ở và đất đai Nhật Bản [36], diện tích trung bình
của 1 căn NORL là 121,7 m2, bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng
5m; chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 15m. Vì vậy khi mô
hình hóa, kích thước lô đất có chiều rộng tối thiểu là 5m, thông thường gồm 1 trệt
và 2 tầng.
2.1.5.4 Phương pháp SWOT trong phân tích, đánh giá và đề xuất KGT trong
NORL hiện nay tại Nhật Bản.
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng anh:
Strength (Điểm mạnh), Weakness (Điểm yếu), Opportuneness (Cơ hội) và Threat
(Nguy cơ). Mục đích vận dụng phương pháp phân tích SWOT để phân tích sự tác
động của những tính chất, vai trò của KGT đến kiến trúc NORL Nhật Bản. Tiếp đó
sử dụng ma trận SWOT để định ra đường lối chiến lược, phương cách thực hiện.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Các điều kiện tự nhiên của Nhật Bản
2.2.2 Các điều kiện tự nhiên- xã hội của Việt Nam
2.2.2.1 Điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường
7
2.2.2.2 Điều kiện văn hóa- xã hội
2.2.3.Xu hướng kiến trúc trong NORL Việt Nam hiện nay
2.2.3.1 Xu hướng kiến trúc bảo thủ (Hình 2.08).
2.2.3.2 Xu hướng kiến trúc hướng ngoại (Hình 2.09).
2.2.3.3 Xu hướng kiến trúc chiết trung (Hình 2.10).
2.2.3.4 Xu hướng kiến trúc “mạch dân tộc” (Hình 2.11).
2.3 Bài học kinh nghiệm trong việc thiết kế KGT trong nhà ở đương đại.
2.3.1 Kinh nghiệm thiết kế KGT trong công trình House in Takaya ở Higashi,
Hiroshima, Nhật Bản. (Hình 2.12).
2.3.2 Kinh nghiệm thiết kế KGT trong Nhà ở Châu Đốc, Việt Nam. (Hình 2.1).
Yorishiro- nơi Kami giáng xuống tại một số thời điểm trong năm
Nghệ thuật kịch Noh- nghệ thuật của sự im lặng, sự dừng lại.
Tranh thư pháp truyền thống Nhật bản với bố cục những khoảng trắng lớn
Hình 2.1 Biểu hiện của quan niệm Ma trong Thần đạo
Nguồn: Internet
Trà thất truyền thống
Nghệ thuật cắm hoa Ikebana
Tranh cuộn dài emaki-mono
Vườn thiền Zen
Hình 2.2
Nguồn: Internet
Biểu hiện của quan niệm Ma trong Phật giáo
Vẻ đẹp của sự “không hoàn hảo”, chất thô mộc gần gũi với tự nhiên
Hình 2.3
Nguồn: Internet
Hình ảnh thể hiện tinh thần thẩm mỹ Wabi-Sabi
Izakaya: các quán ăn này tạo cảm giác thoải mái cho việc giao tiếp, giải tỏa căng thẳng sau giờ làm việc - Biểu hiện của quan niệm Wa
Không gian làm việc mở- tăng tính kết nối, trao đổi thông tin và kiến thức- Biểu hiện của quan niệm Ba
Trạng thái hiện hữu của nơi chốn thể hiện được các kết nối với lịch sử, văn hóa, xã hội- Biểu hiện của quan niệm Tokoro
Quan niệm Ma- không gian giữa, KGT, không gian âm… vùng tự do cho phép những thứ không giống nhau cùng tồn tại
Các quan niệm về không gian của người
Hình 2.4
Nguồn: Internet
Nhật Bản
sử dụng màu sắc nguyên bản từ những loại vật liệu như gỗ, bê tông, đá, thép…
Hình 2.5
Xu hướng kiến trúc tối giản trên thế giới Nguồn: Internet
Đan cài kiến trúc truyền thống như cửa trượt, vật liệu gỗ được sử dụng như một yếu tố chính, xuyên suốt ngôi nhà thể hiện tinh thần tối giản
Hình 2.6
Xu hướng kiến trúc tối giản ở Nhật Bản
Nguồn: Internet
Bảng 2.1 Hệ thống các vai trò và tính chất của KGT (Nguồn: Tác giả)
1 Kiểm soát vi khí hậu
(Hạn chế thay đổi nhiệt độ đột ngột, lấy sáng tự nhiên,
thông thoáng tự nhiên)
2 Thay đổi linh hoạt trong các điều kiện khí hậu khác nhau
g n ờ ư r t i ô M
3 Sử dụng vật liệu bền vững
4 Đa chức năng- tổ chức sinh hoạt gia đình, giao tiếp cộng đồng
n ă v
5 Có thể sinh lợi
6 Dự trữ cho phát triển
i ộ h ã x - a ó h
g n ộ đ t ạ o H
7 Triết lý- phong tục tập quán
8 Hỗ trợ tạo không gian khép kín
9 Tính tầng bậc của không gian
tính chất, qui mô sử dụng, hệ thống các không gian được
c á h k ò r t i a v
c á C
tổ chức theo cấu trúc tầng bậc
10 Tính riêng tư
, t ấ h c h n í t
11 Tính thẩm mỹ
Hình 2.7
Nguồn: Internet
Sơ đồ sự ảnh hưởng của các tính chất, vai trò đến giải pháp thiết kế KGT trong NORL Nhật Bản
Không gian Doma này cũng đóng vai trò hình thành vòng tuần hoàn kết nối nhiều không gian đóng và mở được phân bố xung quanh. Nó là nơi trông giống như không gian ngoài trời nhưng lại là không gian trong nhà và cũng là không gian nơi lũ trẻ có thể chơi đùa.
Hình 2.8
Cách khai thác KGT trong công trình House in Takaya ở Higashihiroshima, Nhật Bản.
Nguồn: Internet
Thay thế các tường ngăn chia phòng cố định thành các vách xoay tăng tính kết nối giữa các không gian nội thất, đặc biệt sử dụng khung nhà gỗ Shoin- zukuri để kiến tạo KGT lớn xuyên suốt và liên tục
Hình 2.9
Cách khai thác KGT trong Nhà ở Châu Đốc, Việt Nam.
Nguồn: Internet
8
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC QUAN ĐIỂM
THIẾT KẾ, ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC CỦA KHÔNG GIAN TRỐNG
3.1. Phân tích vai trò của KGT trong NORL tại Nhật Bản
3.1.1 Phân tích vai trò của KGT trong một số không gian chuyển tiếp
3.1.1.1 Phân tích vai trò của KGT trong không gian hàng hiên (Hình 3.1)
3.1.1.2 Phân tích vai trò của KGT trong không gian sân vườn (Hình 3.2)
3.1.2 Phân tích vai trò của KGT trong một số không gian chức năng
3.1.2.1 Không gian không gian thưởng trà (Hình 3.3 và Hình 3.4)
3.1.2.2 Không gian tiếp khách (Hình 3.5)
3.1.2.3 Không gian bếp (không gian Do Ma) (Hình 3.6)
3.2. Đánh giá vai trò của KGT trong NORL tại Nhật Bản
Tổng hợp các phân tích trong Bảng 3.01. và từ đó đưa ra đánh giá bằng cách
chấm điểm từng không gian dựa trên các tiêu chí đã đề ra trước đó (Bảng 3.02).
Từ đó, tác giả nhận thấy kiến trúc đương đại Nhật Bản, đặc biệt là trong
bối cảnh các đô thị lớn, đang dần quên lãng và đánh mất ý niệm Ma về vai trò
của khoảng giữa, của KGT và dần thay thế bằng các phong cách kiến trúc hiện
đại, tiện nghi hơn vì 3 lý do chính sau đây:
-KGT trở nên mâu thuẫn với không gian sử dụng thiết yếu trong bối cảnh đô
thị hóa “đất chật, người đông”
-Thiết kế KGT đòi hỏi chiều sâu kiến thức về văn hóa, triết lý từ xa xưa của
Nhật Bản
-Có nhiều khó khăn trong việc duy trì KGT, nhất là cần phải gắn liền với lối
sống tối giản.
9
3.3. Chiến lược phát triển
3.3.1 Tóm tắt những phân tích, đánh giá
3.3.2 Lập ma trận SWOT
Từ các cơ sở trên, theo phương pháp SWOT, ta có được các nguyên tắc cơ bản
để giải quyết vấn đề tương tác của các thành tố trong các toán tử thành phần, kết quả
về cơ bản sẽ đề ra được các chiến lược thiết kế, khai thác KGT trong nhà ở đương đại
hiệu quả. Các nguyên tắc đó là:
1. Phát huy những điểm mạnh đạt được để đẩy nhanh cơ hội (SO).
2. Giảm bớt những điểm yếu, hạn chế làm cản trở cơ hội (WO).
3. Sử dụng hiệu quả những điểm mạnh để ngăn ngừa các nguy cơ đe dọa ở
bên ngoài tác động vào (ST).
4. Khắc phục ngay các hạn chế, điểm yếu ảnh hưởng trực tiếp đến nguy cơ
để giảm thiểu nguy cơ (WT).
3.3.3 Chiến lược phát triển
3.3.4 Đề xuất một số nhóm giải pháp
Xuất phát từ những chiến lược SWOT trên, nhằm đạt được mục đích thiết
kế, khai thác KGT hiệu quả thì tác giả nhận thấy ta không thể thực hiện tất cả các
chiến lược trên cùng một lúc mà chỉ có một số chiến lược là thật sự cấp thiết và phù
hợp với hệ thống cơ sở khoa học đã trình bày ở chương II. Dưới đây tác giả mạnh
dạn đề xuất một số chiến lược chọn lọc, cũng là một số nhóm giải pháp cụ thể:
❖ Nhóm giải pháp giải quyết mâu thuẫn giữa việc khai thác những lợi ích
của KGT với thực tế còn bất cập trong việc thiếu hụt khối tích sử dụng
cho những không gian chức năng thiết yếu khác
❖ Nhóm giải pháp giải quyết khó khăn trong việc tìm hiểu về các giá trị
văn hóa, giá trị thẩm mỹ của kiến trúc truyền thống:
❖ Nhóm giải pháp sử dụng thiết kế kiến trúc để giúp người sử dụng dễ
dàng hơn trong việc ứng dụng lối sống tối giản:
10
3.4. Đề xuất các nguyên tắc thiết kế KGT truyền thống vào kiến trúc đương đại
trong NORL tại Nhật Bản
3.4.1. Không gian chuyển tiếp trong NORL tại Nhật Bản
3.4.1.1 Không gian hàng hiên trong NORL tại Nhật Bản Không gian hàng hiên là một lớp đệm quan trọng, kết nối không gian bên trong
và bên ngoài ngôi nhà; vì vậy nó mang tính chất bán riêng tư, vừa như một lớp bảo
vệ hỗ trợ giúp không gian bên trong kín đáo, riêng tư hơn; vừa là không gian mở,
thoáng đãng giúp ngôi nhà hòa hợp, kết nối với tự nhiên một cách liền mạch. Tác giả
đề xuất một số nguyên tắc thiết kế được mô tả chi tiết trong Bảng 3.03 và Bảng 3.04
Ngoài ra, tác giả sử dụng mô hình mô phỏng bóng đổ và nhiệt lượng có liên
quan đến không gian hàng hiên (Hình 3.7, 3.8, 3.9 và 3.10) để đề xuất kích thước tối
thiểu cho hàng hiên.
3.4.1.2. Không gian sân vườn trong NORL tại Nhật Bản
Theo nghiên cứu khoa học của PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn [7], sân trong
trong NORL, với diện tích khoảng 6 m2 đã có thể hoạt động như 1 cửa ra, tống
không khí nóng và thoát lên mái ra khỏi nhà. Hiệu ứng này được thể hiện rõ trong
Hình 3.11. Theo đó, đối với nhà phố có diện tích giới hạn (nhà phố điển hình ở Nhật
Bản có chiều ngang khoảng 5m; chiều sâu khoảng 15m), luận văn đề xuất diên tích
tối thiểu cho sân giữa kết hợp với thông tầng là 2x4m2. (Bảng 3.05 và bảng 3.06)
3.4.2. Không gian chức năng trong NORL tại Nhật Bản
Tác giả sẽ sử dụng mẫu nhà kiến trúc hiện đại của Asahikasei House Corp
[44]. nhằm minh họa cho yếu tố vị trí, giúp những đề xuất thiết kế rõ ràng và trực
quan hơn.
3.4.2.1 Không gian không gian thưởng trà
Không gian không gian thưởng trà trong bối cảnh hiện đại được định hướng
là một không gian đa chức năng. Không gian trà đạo phải được đảm bảo 4 triết lý:
Wa, Kei, Sei, Jaku – với ý nghĩa: hài hòa, tôn trọng, thuần khiết, yên bình. Dựa vào
11
những định hướng đó và cấu trúc cơ bản của một không gian thưởng trà truyền
thống đã nghiên cứu ở phần phân tích mục 3.1.2.1, tác giả đề xuất: kích thước chiều
cao, chiều dài và chiều rộng nên tương đương với nhau theo tỉ lệ 1.414; dẫn đến tỉ
lệ của căn phòng trở nên phù hợp với tầm thước con người, đảm bảo cảm giác gần
gũi nhưng không chật hẹp, gò bó.
Đối với nhà phố có kích thước tầng cao tối thiểu 3.5m, tác giả đề xuất diện
tích không gian thưởng trà tối thiểu, vật liệu, màu sắc, bố trí vật dụng… được tổng
hợp ở Bảng 3.07 và Bảng 3.08, Hình 3.12
3.4.2.2 Không gian phòng khách
Nếu căn nhà không có các không gian giải trí đặc biệt như không gian thưởng
trà, phòng đọc sách hoặc phòng sinh hoạt chung thì phòng khách có thể trở thành
không gian đa chức năng phục vụ cho các nhu cầu trên nên nó cần được đề cao yếu
tố tiện dụng và thoải mái. Vì vậy, tác giả đề xuất thiết kế không gian phòng khách
theo tỉ lệ bạc 1:1.4 hoặc tỉ lệ vàng 1:1.6 và diện tích tối thiểu cho không gian phòng
khách phù hợp với các yêu cầu trên là 10-12 tấm thảm Tatami (4.5x5.4m). Diện
tích này cho phép bố trí các vật dụng thiết yếu phục vụ hoạt động chính và nó cũng
có khả năng hình thành không gian dự trữ cho những hoạt động, chức năng khác.
(được tổng hợp ở Bảng 3.09 và Bảng 3.10).
3.4.2.3 Không gian bếp- phòng ăn
Sử dụng sự thay đổi cao độ cũng như vật liệu sàn để mô phỏng, gợi lại hình
ảnh không gian trên nền đất (Do Ma), kết hợp với không gian sân giữa để sử dụng
chung giếng trời lấy sáng; từ đó tăng khả năng thoáng khí, khử mùi cho khu vực
bếp và cả căn nhà. Ngoài ra, dựa trên tinh thần kết nối không gian, tạo ra không
gian bếp tiện nghi, hiện đại mà luận văn đề xuất việc tích hợp khu vực bếp và không
gian ăn uống trong cùng một không gian chứ không được tách riêng biệt như thời kì
trước kia.
Ngoài ra, một số đề xuất liên quan đến tỉ lệ, kích thước, vật liệu màu sắc…
đều được tổng hợp ở Bảng 3.11 và Bảng 3.12
12
Toàn bộ phương pháp luận phân tích, đánh giá và đề xuất chiến lược giải
pháp này được tổng hợp trong Bảng 3.13.
3.5. Vận dụng quá trình tiếp cận, khai thác KGT của kiến trúc Nhật Bản vào
Việt Nam.
Nhìn chung, Việt Nam và Nhật Bản là hai quốc gia độc lập có các điều kiện
tự nhiên- xã hội khác nhau, nhưng nếu tìm hiểu sâu vào gốc rễ văn hóa bản địa thì ta
có thể tìm thấy một số “mẫu số chung”, từ đó có thể học hỏi, vận dụng những
phương cách tiếp cận, khai thác KGT- cái mà tương đồng với chúng ta vào trong
kiến trúc đương đại Việt Nam.
Như đã phân tích về KGT trong các xu hướng kiến trúc Việt Nam đương đại
ở trên, chúng ta nên tập trung phát triển xu hướng kiến trúc “mạch dân tộc”, đó là sử
dụng tinh thần văn hóa, “mã gen” của kiến trúc truyền thống Việt Nam để thích ứng
với thời cuộc và tạo ra những giá trị mới.
1. Cả hai quốc gia đều có gốc nông nghiệp, yêu thiên nhiên, sống hòa hợp
với thiên nhiên thay vì làm chủ, thống trị tự nhiên. Điều này được thể hiện rất rõ
trong không gian hàng hiên.
Vì vậy, luận văn cho rằng việc vận dụng các đề xuất về KGT trong không
gian hàng hiên ở Nhật Bản vào Việt Nam là hoàn toàn có cơ sở, nhưng bên cạnh đó
cần cân nhắc thay đổi một số yếu tố cho phù hợp (Hình 3.13).
Sử dụng tỉ lệ bạc (Silver ratio) hoặc tỉ lệ vàng (Golden ratio) cũng như cân
nhắc đến tỉ lệ tầm thước người Việt Nam; luận văn đề xuất: tỉ lệ giữa chiều cao mái
(a: tính từ sàn lên đến điểm thấp nhất của mái hiên) và chiều rộng hàng hiên (b) bằng
1.414 hoặc 1.618 (tức là a:b=1.414 hoặc a:b=1.618). Thêm vào đó, đối với người
Việt Nam, nơi đây diễn ra một số hoạt động như: gia đình trải chiếu cùng nhau ăn
cơm, là nơi mắc võng nghỉ trưa, là nơi người phụ nữ ngồi hong tóc, nhặt rau hay là
nơi hàng xóm láng giềng tụ họp trò chuyện… Tác giả đề xuất kích thước tối thiểu của
chiều rộng hàng hiên đáp ứng những yêu cầu trên là 1.8m; chiều cao mái tối thiểu là
2.5m và khoảng vươn tối thiểu là 2.5m
13
Sử dụng khéo léo các nguyên- vật liệu địa phương cho xây dựng nhà cửa như
gỗ, tre nứa, đất đá...Tông màu tự nhiên, trầm ấm và đơn giản thể hiện sự mộc mạc,
giúp không gian thoáng đãng và trung hòa không gian bên trong với không gian bên
ngoài.
2. Việc xuất phát từ gốc văn hóa nông nghiệp khác với gốc văn hoá du mục ở
chỗ trọng tĩnh hơn động, nhưng uyển chuyển linh hoạt, dễ dung hợp, dễ thích nghi.
Điều đó cũng được biểu hiện trong kiến trúc, người Việt và người Nhật đều mong
muốn những không gian sử dụng linh hoạt, đa năng.
Cũng như nhà truyền thống Nhật Bản, nhà ở dân gian Việt Nam cũng
nghiêm ngặt về kích thước và tỉ lệ các cấu kiện, cấu trúc ngôi nhà (tác giả đã trình
bày cụ thể trong phần Xu hướng kiến trúc bảo thủ mục 2.2.3.1). Nhận thấy rằng các
kích thước tuy thay đổi nhưng tỉ lệ giữa cột và bước cột tương đương với tỉ lệ vàng
3:1. Luận văn đề xuất ứng dụng mô- đun này trong nhà ở hiện đại Việt Nam. Ngoài
ra, một số không gian chung nên được chia ranh giới bởi hệ cột hoặc những khoảng
trống ngăn giữa chúng; như vậy sẽ tạo ra tính linh hoạt, đa năng cho không gian, có
thể thay đổi theo các điều kiện sinh hoạt khác nhau (Hình 3.14).
3. Việt Nam cũng là quốc gia có số đông dân cư theo Phật giáo, điều này có
nghĩa rằng những niềm tin, triết lý sống mà đạo Phật đã ảnh hưởng và cấu thành nên
quan niệm Ma hoàn toàn có thể áp dụng vào trong văn hóa, tư tưởng của người
Việt: từ những triết lý cơ bản của Phật giáo như: hướng con người đến sự giác ngộ,
bỏ qua những sân si, tham muốn trần tục đã dẫn đến sự hình thành một số quan
điểm, nguyên tắc liên quan đến KGT như: quan niệm thẩm mỹ Thiền- Zen, quan
niệm thẩm mỹ Wabi-sabi và lối sống tối giản. (Hình 3.15).
4. Trong tổ chức gia đình, người Nhật Bản và Việt Nam đều trân trọng sự
gắn kết như là một sự phụ thuộc lẫn nhau, nhấn mạnh tính xã hội, tập thể nhưng
đồng thời vẫn đề cao tính riêng tư, bản ngã của từng cá thể. Vì vậy nhu cầu hình
thành những không gian kiến trúc lớn, tích hợp nhưng cũng phải có những khoảng
giữa ngăn cách tối thiểu, những khoảng trống dành cho sự riêng tư, độc lập.
Dựa vào đó, tác giả đề xuất một số mô hình kiến trúc với không gian mở
khối tích lớn- nơi mọi người có cơ hội giao lưu, gặp gỡ nhưng đồng thời tạo sự
14
ngăn cách vô hình bằng một số biện pháp đã áp dụng cho nhà ở Nhật bản như: thay
đổi cao độ giữa các khu chức năng riêng biệt; sử dụng sự thay đổi vật liệu sàn; sử
dụng bố trí vật dụng để đánh dấu sự chuyển tiếp giữa hai không gian kế tiếp (Hình
3.16).
Trong các đô thị lớn, không gian hàng hiên dường như biến mất, thay vào đó là sự mở rộng không gian chức năng tối đa.
Hàng hiên trong NORL Nhật Bản hiện đại
Hình 3.1
Nguồn: [45], tác giả
Hình ảnh phân tích không gian hàng hiên trong nhà ở Nhật Bản truyền thống và hiện đại
Hình ảnh này chỉ là một trong số ít những ngôi nhà sỡ hữu không gian sân vườn ở Nhật Bản; đa số nhà ở các đô thị lớn đang mất dần không gian này để nhường chỗ cho các không gian chức năng khác
Hình 3.2
Nguồn: [45], [47], tác giả
Hình ảnh phân tích không gian sân vườn trong nhà ở Nhật Bản truyền thống và hiện đại
Mặt bằng không gian thưởng trà truyền thống
Phối cảnh, cấu trúc không gian thưởng trà truyền thống
Hình 3.3
Cấu trúc không gian không gian thưởng trà truyền thống trong nhà ở Nhật Bản
Nguồn: Internet, tác giả
Hình 3.4
Hình ảnh phân tích không gian không gian thưởng trà trong nhà ở Nhật Bản truyền thống và hiện đại
Nguồn: Tác giả, Internet
Hình 3.5
Hình ảnh phân tích không gian phòng khách trong nhà ở Nhật Bản truyền thống và hiện đại
Nguồn: Tác giả, Internet
Hình 3.6
Hình ảnh phân tích không gian phòng bếp trong nhà ở Nhật Bản truyền thống và hiện đại
Nguồn: Tác giả, Internet
Bảng 3.02. Đánh giá mức độ đáp ứng các vai trò của KGT trong thời kì quá khứ (QK) và
hiện tại (HT) trong NORL tại Nhật Bản (Nguồn: tác giả)
KG bếp
KG hàng hiên
KG sân vườn
KG p. khách
KG p. trà
QK HT QK HT QK HT QK HT QK HT
2
2
0
1
1
2
1
2
1
1
2
1
1
2
1
1
1
2
1
1
g n ờ ư r t i ô M
2
2
1
2
1
2
1
2
1
1
2
2
1
1
2
2
2
2
1
1
- a ó h n ă v
i ộ h
Kiểm soát vi khí hậu Thay đổi linh hoạt trong các điều kiện khí hậu khác nhau Sử dụng vật liệu bền vững Đa chức năng- tổ chức sinh hoạt gia đình, giao tiếp cộng đồng Có thể sinh lợi
1
1
2
0
0
0
0
1
2
2
ã x
1
1
2
0
0
2
1
2
1
1
g n ộ đ t ạ o H
2
2
1
1
2
2
1
2
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
Dự trữ cho phát triển Triết lý- phong tục tập quán Hỗ trợ tạo không gian khép kín Tính tầng bậc
2
2
1
2
1
2
1
2
1
2
của không gian
c á h k ò r t i a v
c á C
Tính riêng tư
1
1
1
1
1
1
1
2
2
1
Tính thẩm mỹ
2
2
1
2
2
2
1
2
1
1
, t ấ h c h n í t
Bảng 3.03. Các yêu cầu thiết kế của hàng hiên để đáp ứng các vai trò của KGT trong NORL tại Nhật Bản (Nguồn: Tác giả)
STT
Đặc điểm
Yêu cầu thiết kế
1
Vị trí
Phía trước hoặc phía sau nhà hoặc Sân trong
Chiều dài
Kéo dài hết chiều rộng căn nhà hoặc bằng với kích thước sân trong
Mái Khoảng vươn 2.5m
Chiều rộng
2
Sàn 1.8m
Kích thước (tối thiểu)
Mái Cách mặt đất 2.5m
Chiều cao
Sàn
Được chống cột, có khoảng hở cách mặt đất 0.7- 0.9m
3
Cách thức
Thiết kế hàng hiên có khả năng khai thác KGT nhằm tôn lên vẻ đẹp của không gian thiên nhiên
Mái Mái ngói Nhật Bản, cố định
4
Vật liệu
Sàn
Gỗ tự nhiên, ván ép, vật liệu giả gỗ, chống thấm, chống trơn trượt
5
Màu sắc
Tông màu trầm ấm, hòa hợp với thiên nhiên
Cửa
Gồm 2 lớp cửa: bên trong là cửa trượt Shoji, bên ngoài là cửa gỗ trượt có khả năng che chắn
6
Bố trí không gian- Trang thiết bị
Vật dụng khác
Bộ bàn trà hoặc bàn ăn nhỏ Ghế thư giãn
Bảng 3.04. Các yêu cầu thiết kế của hàng hiên để đáp ứng các vai trò của KGT trong NORL tại Nhật Bản (Nguồn: Tác giả)
STT Đặc điểm
Yêu cầu thiết kế
1
Vị trí
2
Kích thước, tỉ lệ
Tỉ lệ đề xuất a:b=1.414 Kích thước tối thiểu
3
Giải pháp cấu tạo mái
Một số loại mái Nhật Bản
4
Bố trí KGT- Trang thiết bị, vật dụng
Một số vật dụng đơn giản bố trí trong KGT hiên nhà
H ì n h
.
3 7
M ô
h ì n h h ó a
k h ả n ă n g
đ á p ứ n g
Đ ô n g N a m
n h u
t ạ i
c ầ u
T p
.
c h e
T o k y o
n ắ n g
,
N h ậ t
B ả n
c ủ a m á i h i ê n
t r o n g N O R L h ư ớ n g
T á c g i ả
N g u ồ n :
H ì n h
.
3 8
M ô
h ì n h h ó a
k h ả n ă n g
đ á p ứ n g
T â y N a m
n h u
t ạ i
c ầ u
T p
.
c h e
T o k y o
n ắ n g
,
N h ậ t
B ả n
c ủ a m á i h i ê n
t r o n g N O R L h ư ớ n g
T á c g i ả
N g u ồ n :
H ì n h
.
3 9
M ô
h ì n h h ó a
C ó h à n g h i ê n
C h i ề u c a o : 4 m
k h ả n ă n g
C h i ề u r ộ n g s à n : 1 . 2 m
đ á p ứ n g
K h o ả n g v ư ơ n m á i : 1 . 5 m
Đ ô n g N a m
n h u
t ạ i
c ầ u
T p
.
c h e
T o k y o
n ắ n g
,
N h ậ t
B ả n
c ủ a m á i h i ê n
t r o n g N O R L h ư ớ n g
K h ô n g c ó h à n g h i ê n
T á c g i ả
N g u ồ n :
H ì n h
.
3 1 0
M ô
C ó h à n g h i ê n
C h i ề u c a o : 4 m
h ì n h h ó a
C h i ề u r ộ n g s à n : 1 . 2 m
k h ả n ă n g
K h o ả n g v ư ơ n m á i : 1 . 5 m
đ á p ứ n g
T â y N a m
n h u
t ạ i
c ầ u
T p
.
c h e
T o k y o
n ắ n g
,
N h ậ t
B ả n
c ủ a m á i h i ê n
t r o n g N O R L h ư ớ n g
K h ô n g c ó h à n g h i ê n
T á c g i ả
N g u ồ n :
Mặt cắt nhà khi không có giếng trời
Mặt cắt nhà khi có giếng trời
Mặt cắt dọc nhà, mô tả dòng không khí và sự phân bố áp suất tĩnh
Hình 3.11
Nguồn: [49]
Mô hình mô phỏng thông gió CFD trong nhà có và không có không gian thông tầng
Bảng 3.05. Các yêu cầu thiết kế của không gian sân vườn để đáp ứng các vai trò của KGT trong NORL tại Nhật Bản (Nguồn: Tác giả)
Yêu cầu thiết kế
STT Đặc điểm Vị trí 1
Kích thước
Nhà có sân vườn Phía trước hoặc sau Tùy độ rộng của khu đất
2
Nhà phố Ở khoảng giữa nhà -Chiều rộng tối thiểu 2m -Chiều dài tối thiểu 4m
Cách thức
3
Vật liệu
4
Màu sắc
5
6
Bố trí trang thiết bị, vật dụng
-Đề xuất thiết kế sân vườn theo phong cách vườn thiền Zen- biểu hiện rõ nhất cho quan niệm Ma -Vườn khô mang tính chất mô phỏng thiên nhiên, chiêm nghiệm và thiền định hơn là mục đích giải trí, dạo chơi thông thường -Sắp đặt khu vườn cần chú trọng vào vị trí, hướng và điểm nhìn của người quan sát Vật liệu tự nhiên địa phương: Đá tảng chọn lọc, sỏi, cát, gỗ… Màu sắc đa phần là trắng- xám được điểm xuyến bằng một vài điểm màu tối -Một số tảng đá lớn được chọn lọc kĩ càng và sắp đặt có chủ đích -Nền cát hoặc sỏi được cào, tạo hình sóng nước -Chỉ sử dụng 1,2 hoặc 3 loại cây, cây bụi nhất định -Bố trí một khu vực quan sát từ bên ngoài khu vườn như là hàng hiên, hành lang. -Hàng rào bao bọc xung quanh cũng đóng vai trò làm phông nền
Bảng 3.06. Các yêu cầu thiết kế của không gian sân vườn để đáp ứng các vai trò của
KGT trong NORL tại Nhật Bản (Nguồn: Tác giả)
Yêu cầu thiết kế
Đặc điểm
Nhà có sân vườn
Nhà phố
Vị trí
Tùy chọn
Kích thước
Cây cảnh, cây bụi…
Một số yếu tố
Tảng đá lớn được tạo hình, bố cục chỉn chu
Nền sỏi cát chính là một yếu tố chính tạo nên KGT- chiếm phần lớn diện tích khu vườn
Một số gợi ý thiết kế
Bảng 3.07. Các yêu cầu thiết kế của không gian thưởng trà để đáp ứng các vai trò của KGT trong NORL tại Nhật Bản (Nguồn: Tác giả)
STT Đặc điểm
Yêu cầu thiết kế
1
Vị trí
Ở bên cạnh phòng khách hoặc gần lối vào chính
2
Kích thước, tỉ lệ
Tỉ lệ vàng 1:1.414. Tối thiểu 6-8 tấm thảm Tatami (3.6x3.6m), chiều cao khoảng 2.5m
3
Cách thức
-Thiết kế thể hiện đặc trưng không gian thưởng trà truyền thống, nhằm phục vụ mục đích văn hóa, giải trí. -Có khả năng thay đổi chức năng linh hoạt như: phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ cho khách
4
Một số không gian đặc biệt
-Tokonoma: Vị trí gần với hành lang tiếp cận không gian thưởng trà, có độ sâu khoảng 600-900mm, gồm có một bức tranh và một bình hoa hoặc một yếu tố trang trí đơn giản. -Oshiire: Vị trí bên cạnh Tokonoma, gồm kệ tủ phía dưới và phía trên, làm từ gỗ và được đóng kín Sàn nhà trong 2 khu vực này được nâng cao hơn so với sàn chung
5
Vật liệu
Gỗ Thảm Tatami truyền thống
6
Màu sắc
Màu sắc trung tính, tông màu ấm
7
Bố trí trang thiết bị, vật dụng
-Bếp đun trà di động thay vì được xây cố định -Bộ bàn trà di động, nhỏ gọn gồm các tấm đệm ngồi và bàn trà ở giữa -Tủ chứa vật dụng khi không dùng đến, được đóng kín -Cửa trượt Shoji hoặc cửa trượt kính trượt khung gỗ, lam gỗ lấy sáng, tấm đan bằng tre, nứa loại ô hở lấy sáng lớn.
Bảng 3.08. Các yêu cầu thiết kế của không gian không gian thưởng trà để đáp ứng các vai
trò của KGT trong NORL tại Nhật Bản (Nguồn: Tác giả)
Đặc điểm
Yêu cầu thiết kế
Vị trí
Tỉ lệ vàng: a:b=1.4
Tỉ lệ
Kích thước
Tối thiểu 6-8 tấm thảm Tatami (3,6x3,6m) chiều cao khoảng 2.5m
Một số khu chức năng
Không gian thực hiện nghi thức trà đạo
Phần âm tường trang trí Tokonoma và Oshiire
Bố trí trang thiết bị, vật dụng
Cửa trượt làm bằng gô, giấy Nhật hoặc kính
Một số vật dụng: ấm đun, bộ ly tách, bàn ghế…
Phòng trà kết hợp với các không gian khác giúp tiết kiệm diện tích và đa chức năng.
Hình 3.12
Nguồn: Internet
Một số giải pháp bố trí không gian phòng trà phù hợp với kiến trúc đương đại
Bảng 3.09. Các yêu cầu thiết kế của phòng khách để đáp ứng các vai trò
của KGT trong NORL tại Nhật Bản (Nguồn: Tác giả)
STT Đặc điểm
Yêu cầu thiết kế
Vị trí
Trung tâm hoặc nơi có tầm nhìn ra sân vườn
1
thước,
2
Kích tỉ lệ
tỉ lệ bạc 1:1.4 hoặc tỉ lệ vàng 1:1.6 Tối thiểu 10-12 tấm thảm Tatami
3
Cách thức
-Thiết kế mang tính chất trang trọng phục vụ cho nhu cầu tiếp đãi khách -Phong cách kiến trúc hiện đại, tinh tế, đơn giản theo quan niệm thẩm mỹ Nhật Bản -Chú trọng bố cục, không gian đặc- rỗng nhằm tăng cảm nhận về KGT
4
Vật liệu
-Vật liệu tự nhiên địa phương: Gỗ, tre, đá, sỏi, gốm sứ… -Vật liệu tổng hợp giả gỗ có thể tiết kiệm chi phí
5
Màu sắc
-Màu sắc trung tính, tông màu ấm -Có thể dùng một số tông màu tương phản để làm điểm nhấn cho căn phòng
6
Bố trí trang thiết bị, vật dụng
-Bộ bàn ghế đặt ở khu vực trung tâm dùng để tiếp đãi khách -Một số vật dụng trang trí cách tân truyền thống và được làm thủ công từ vật liệu địa phương như: lọ hoa, tranh treo tường, kệ tủ, thảm trải sàn, cột gỗ, đèn trần -Tấm che mỏng trang trí làm điểm nhấn -Cửa trượt Shoji hoặc cửa trượt kính trượt khung gỗ, lam gỗ lấy sáng, tấm đan bằng tre, nứa loại ô hở lấy sáng lớn. -Tiểu cảnh sân vườn, chậu cây -Dùng hiệu ứng đèn tương phản giúp không gian mở rộng về mặt thị giác, tạo điểm nhấn chính phụ
Bảng 3.10. Các yêu cầu thiết kế của phòng khách để đáp ứng các vai trò của KGT trong NORL tại Nhật Bản (Nguồn: Tác giả)
Yêu cầu thiết kế
Đặc điểm
Vị trí
Tỉ lệ
Tỉ lệ bạc a:c=1,4 Tỉ lệ vàng b:c=1.6
Kích thước
Tối thiểu 10-12 tấm thảm Tatami (4.5x5.4m). Chiều cao 3.5m
Bố trí trang thiết bị, vật dụng
Vật dụng trang trí mang hình ảnh Nhật Bản
Vật dụng hiện đại nhưng mang phong cách kiến trúc Nhật: - đơn giản, tinh tế và tôn trọng KGT -vật liệu địa phương tự nhiên -mang âm hưởng truyền thống
Kết hợp với chậu cây cảnh quan, tiểu cảnh
Bảng 3.11. Các yêu cầu thiết kế của bếp- phòng ăn để đáp ứng các vai trò của KGT trong NORL tại Nhật Bản (Nguồn: Tác giả)
STT Đặc điểm
Yêu cầu thiết kế
Vị trí
ở giữa hoặc cuối ngôi nhà
1
Kích thước
8- 10 tấm thảm Tatami
2
Cách thức
3
-Tích hợp khu vực bếp và không gian ăn uống trong cùng một không gian. -Phát huy đặc trưng không gian trên nền đất (Do Ma) , kết hợp với không gian sân giữa để sử dụng chung giếng trời lấy sáng, thoáng khí, khử mùi từ khu bếp. -Đối với những ngôi nhà có diện tích nhỏ hẹp, đề xuất tận dụng không gian hành lang kết hợp giếng trời để làm không gian bếp nấu ( đặc điểm nhà cổ Machiya)
4
Vật liệu
-Vật liệu tự nhiên địa phương: Gỗ, tre, đá, sỏi, gốm, men.. -Vật liệu tổng hợp giả gỗ có thể tiết kiệm chi phí -Có thể mô phỏng nền đất bằng vật liệu xi măng, epoxy xám, đất nén… thể hiện tính mộc mạc
Màu sắc
Màu sắc trung tính, tông màu ấm
5
6
Bố trí trang thiết bị, vật dụng
-Thiết bị bếp hiện đại, tiện dụng: bếp, bồn rửa, tủ lạnh, lò nướng,... máy hút mùi, hút khói -Đảo bếp (có thể có hoặc không) -Tủ kệ đóng kín chứa vật dụng nhằm tạo không gian sống gọn gàng, tối giản -Bộ bàn ghế ăn -Vật dụng trang trí như chậu cây, tranh ảnh,...
Bảng 3.12. Các yêu cầu thiết kế của không gian bếp- phòng ăn để đáp ứng các vai trò của KGT trong NORL tại Nhật Bản (Nguồn: Tác giả)
Đặc điểm
Yêu cầu thiết kế
Vị trí
8- 10 tấm thảm Tatami (khoảng 3.6x4.5m)
Kích thước
Một số gợi ý cho không gian Do Ma: sàn xi măng, sàn ô đá, sàn đất nén…
Một số khu chức năng
Kết hợp với không gian sân giữa giúp thông gió, lấy sáng và khử mùi tự nhiên
Tận dụng hành lang làm không gian bếp, kết hợp với giếng trời và mái lấy sáng
Không gian hàng hiên nhà truyền thống
Không gian hàng hiên trong nhà ở đương đại
Hình 3.13
Đề xuất KGT trong không gian hàng hiên Việt Nam
Nguồn: Tác giả, [50]
3a
a
Tỉ lệ trong cấu trúc nhà truyền thống
Ứng dụng trong kiến trúc đương đại: phân chia không gian bằng hệ khung cột
Hình 3.14
Đề xuất KGT trong không gian tích hợp, linh động vào kiến trúc Việt Nam
Nguồn: [48], [51]
Sự đơn giản, mộc mạc vốn có trong kiến trúc truyền thống Việt Nam cũng là những nguyên tắc thẩm mỹ của KGT Nhật Bản
Ứng dụng vườn Thiền- Zen vào kiến trúc cảnh quan sân vườn
Hình 3.15
Nguồn: [50], [51], [43]
Ứng dụng quan niệm thẩm mỹ Thiền- Zen, thẩm mỹ Wabi-sabi và lối sống tối giản vào kiến trúc Việt Nam
Thay đổi vật liệu, cao độ sàn, màu sắc... để phân chia các không gian nhỏ trong một không gian mở lớn; giúp không gian linh động và thoáng đãng
Hình 3.16
Nguồn: Internet
Phân chia các không gian nhỏ trong một không gian lớn
15
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Quan niệm Ma là quan niệm về khoảng giữa ngăn cách giữa hai đối tượng
bất kì, hiện diện xuyên suốt trong tất cả các khía cạnh cuộc sống của người Nhật.
Đặc biệt trong lĩnh vực kiến trúc, quan niệm Ma được cụ thể hóa thông qua KGT.
Thông qua nghiên cứu tiến trình phát triển kiến trúc Nhật Bản, rút ra được một số
đặc điểm, cấu trúc truyền thống vẫn còn tồn tại và phát triển cho tới ngày nay như
là: Phong cách trang trí Shoin (hốc âm tường trang trí Tokonoma hay Oshiita) với
kết cấu đơn giản, hình thức cắm hoa Ikebana tinh tế và tranh cuộn dài emaki-mono;
cấu trúc các phòng liền kề được ngăn cách bằng cửa trượt (Fususma và shoji) và lót
toàn bộ bằng thảm Tatami; hay cấu trúc xây dựng vật liệu gỗ với đơn vị mo-đun
đo là bay hoặc số lượng thảm Tatami. Tất cả những đặc điểm kiến trúc này đã được
phân tích trong luận văn để cho thấy biểu hiện những nguyên tắc của Ma đã hình
thành từ rất lâu trong nhận thức của người Nhật: sự tinh tế, đơn giản, đề cao giá trị
của khoảng trống trong không gian và thời gian.
2. Những đặc điểm về văn hóa, xã hội và điều kiện tự nhiên- cái mà tác động,
hình thành nên KGT, tiêu biểu có thể kể đến như tôn giáo (Thần đạo và Phật giáo)
và quan niệm thẩm mỹ độc đáo (thẩm mỹ Zen và Wabi- sabi); quan điểm dân gian,
nhận thức của người Nhật và các đặc điểm về tự nhiên, khí hậu. Chính vì vậy KGT
chứa đựng ý niệm, triết lý sống của người Nhật và có khả năng tồn tại, tiếp biến
xuyên suốt tiến trình lịch sử cho đến hiện tại và tương lai. Hay nói cách khác KGT
có thể được coi là một yếu tố của kiến trúc bền vững trong xã hội Nhật Bản.
3. Từ nền tảng đó, luận văn kết hợp một số tiêu chí kiến trúc phát triển bền
vững của PGS. TS Phạm Đức Nguyên và các giá trị văn hóa truyền thống trong kiến
trúc của TS. Nguyễn Song Hoàn Nguyên để tổng hợp nên hệ thống các tiêu chí về
vai trò và tính chất của KGT trong các vấn đề cốt lõi là môi trường, văn hóa- xã hội
và một số yếu tố vai trò khác bao gồm: kiểm soát vi khí hậu (như là việc hạn chế
16
thay đổi nhiệt độ đột ngột; lấy sáng tự nhiên, thông thoáng tự nhiên); thay đổi linh
hoạt trong các điều kiện khí hậu khác nhau; sử dụng vật liệu bền vững, đa chức
năng- tổ chức sinh hoạt gia đình và giao tiếp cộng đồng; có thể sinh lợi; dự trữ cho
phát triển; triết lý- phong tục tập quán; hỗ trợ tạo không gian khép kín; tính tầng bậc
của không gian (tính chất, quy mô sử dụng, hệ thống các không gian được tổ chức
theo cấu trúc tầng bậc); tính riêng tư và tính thẩm mỹ.
4. Những biểu hiện của KGT trong kiến trúc phù hợp với bối cảnh xã hội
hiện đại, được biết đến và trở nên phổ biến không những ở Nhật Bản mà trên toàn
thế giới như phong cách kiến trúc tối giản và lối sống tối giản.
5. Dựa trên việc phân tích vai trò của KGT trong một số không gian cụ thể ở
quá khứ và hiện tại, thông qua hệ thống các vai trò, tính chất và công cụ SWOT để
đưa ra các chiến lược giải quyết các điểm yếu, từ đó đề xuất các nguyên tắc thiết kế.
Luận văn sử dụng mô hình mô phỏng bóng đổ và nhiệt lượng, cân nhắc về tỉ lệ tầm
thước con người, tỉ lệ bạc (1:1.41) gắn liền với các hoạt động, sinh hoạt hằng
ngày… để đề xuất kích thước tối thiểu của chiều rộng hàng hiên đáp ứng những yêu
cầu trên là 1.8m và kích thước tối ưu lý tưởng là 1 bay (khoảng 2.7m); sàn nhà nên
cách nền đất từ 0.7-0.9m; cao độ mái hiên là 2.5m và khoảng vươn mái là 2.5m.
Ngoài ra cũng có một số đề xuất khác đối với không gian hàng hiên như: cấu tạo 2
lớp cửa, màu sắc trung tính, hài hòa với thiên nhiên, sử dụng vật liệu địa phương
như gỗ và mái ngói, bố trí vật dụng đơn giản phục vụ chức năng như trà đạo, sinh
hoạt gia đình mùa hè, chơi cờ, cắm hoa và thiền định. Đối với không gian sân vườn
trong nhà phố có diện tích giới hạn (nhà phố điển hình ở nhật có chiều ngang
khoảng 5m; chiều sâu khoảng 15m), luận văn đề xuất diên tích tối thiểu cho khu
vực sân giữa kết hợp với thông tầng là 2x4m2. Diện tích này đủ để giúp không khí
lưu thông, lấy sáng sáng tự nhiên từ giếng trời; hơn nữa phù hợp với cấu trúc vườn
Thiền- Zen và đảm bảo cho người quan sát từ bên ngoài khu vườn có thể cảm nhận
được toàn bộ ý nghĩa không gian bên trong. Cuối cùng, đối với các không gian chức
năng chính luận văn đề xuất như sau: dao động từ tỉ lệ 1:1.4- tỉ lệ 1:1.6; diện tích tối
thiểu trà thất được đề xuất là 6- 8 tấm thảm Tatami, phòng khách là 10-12 tấm thảm
Tatami và phòng bếp- khu ăn là 8-10 tấm thảm Tatami. Tuy mỗi phòng này có
17
những đề xuất cụ thể khác nhau đã được nói rõ trong chương 3 nhưng một cách
tổng quát thì cần phải đáp ứng một số nguyên tắc như đảm bảo phục vụ các chức
năng chính; đảm bảo khả năng hình thành KGT trong mỗi không gian; có tính tích
hợp, linh hoạt; sử dụng màu sắc trung tính, hài hòa; vật liệu địa phương, thân thiện
với môi trường; bố trí các vật dụng đơn giản, đặc biệt là mang tính truyền thống,
văn hóa Nhật Bản.
6. Từ tất cả những “mẫu số chung” trong văn hóa, xã hội của hai quốc gia
như: nguồn gốc nông nghiệp- yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên; hướng
tới sự uyển chuyển linh hoạt, dễ thích ứng, dễ thích nghi; chúng ta còn có chung
niềm tin tôn giáo- Phật giáo và văn hóa tổ chức cộng đồng, đó là đề cao tính xã hội,
tập thể nhưng cũng tôn trọng sự riêng tư, bản ngã của mỗi cá nhân…Tác giả mạnh
dạn đề xuất một số cách ứng dụng, tiếp cận và khai thác KGT Nhật Bản vào Việt
Nam như sau: ứng dụng tỉ lệ vàng vào trong không gian hàng hiên, kích thước tối
thiểu của chiều rộng hàng hiên là 1.8m; chiều cao mái tối thiểu là 2.5m và khoản
vươn tối thiểu là 2.5m; tạo ra những không gian sử dụng linh hoạt, đa năng: đề xuất
ứng dụng mô- đun tỉ lệ giữa cột và bước cột tương đương với tỉ lệ vàng 3:1; ứng
dụng mô hình vườn Thiền vào vườn trong nhà ở, áp dụng một số quy tắc thẩm mỹ
Wabi-sabi và đề xuất một số mô hình kiến trúc với không gian mở khối tích lớn,
đồng thời tạo sự ngăn cách vô hình như: thay đổi cao độ giữa các khu chức năng
riêng biệt; sử dụng sự thay đổi vật liệu sàn; sử dụng bố trí vật dụng để đánh dấu sự
chuyển tiếp giữa hai không gian kế tiếp.
2. Kiến nghị
1. Trong bối cảnh đô thị hóa, hiện đại hóa hiện nay, con người sinh sống
trong các đô thị lớn dần đánh mất những giá trị văn hóa, truyền thống và chạy theo
những lợi ích thực dụng trước mắt. Chúng ta nên hướng đến những giá trị cốt lõi và
sự phát triển bền vững, lâu dài. Trong đó, quan niệm Ma- cơ sở hình thành nên
KGT trong dân gian Nhật Bản là một trong những tinh túy văn hóa nên được chú ý,
sử dụng và phát huy. Luận văn muốn cho thấy: KGT chính là một phần của kiến
trúc bền vững, vì những giá trị của nó được công nhận trong quá khứ và được khai
18
thác ở hiện tại (tương lai của quá khứ) nên nó sẽ vẫn tiếp tục phát huy trong tương
lai.
2. Cùng với sự phát triển tột bậc về sản xuất, khoa học công nghệ thì nhu cầu
sống của con người cũng tăng lên, lượng tiêu thụ hàng hóa ngày càng lớn; điều này
dẫn đến lượng rác thải, gây ô nhiễm môi trường toàn cầu. Luận văn kiến nghị nên
giáo dục, truyền bá một hệ thống tư tưởng, hành động gắn kết chặt chẽ với nhau, đó
là: nền tảng kiến thức, hiểu biết về quan niệm Ma, quan niệm thẩm mỹ Wabi-sabi,
lối sống xanh, lối sống tối giản; đồng hành theo đó là kiến trúc xanh, kiến trúc tối
giản.
3. Nguồn gốc văn hóa, hệ thống tư tưởng của người Việt Nam hoàn toàn phù
hợp để khai thác, phát huy giá trị của KGT trong kiến trúc. Vì vậy, việc hình thành
hệ thống những quy định trong kích thước, bố cục, màu sắc liên quan đến KGT là
hoàn toàn cần thiết. Giúp tăng tính hiệu quả của không gian trong việc giúp con
người cảm thấy nhẹ nhàng, thư giãn và thoáng đãng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Huỳnh Công Bá (2019), Cội Nguồn Và Bản Sắc Văn Hóa Việt Nam, NXB
Thuận Hóa.
2. Vũ Hiệp (2018), 4 xu hướng kiến trúc hiện đại Việt Nam, Tạp chí kiến trúc
số 03-2018.
3. Phạm Đức Nguyên (2017), Phát triển kiến trúc bền vững, Kiến trúc xanh
ở Việt Nam, NXB Tri thức.
4. Nguyễn Song Hoàn Nguyên (2016), Luận án tiến sĩ: Đặc trưng khai thác
văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở tại các đô thị lớn Việt Nam, Đại học
kiến trúc TP. Hồ chí Minh.
5. Trần Ngọc Thêm (2016), Hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại
và con đường đến tương lai, NXB Văn hóa – Văn Nghệ, TP HCM.
6. Nguyễn Trường (2017), Quy thức trong kiến trúc truyền thống Việt Nam,
Kiến Việt.
7. Nguyễn Anh Tuấn (2014), Cải thiện thông gió tự nhiên trong nhà ở bằng
sân trong, Tạp chí kiến trúc.
TIẾNG ANH
8. Allan G. Grapard (2011), Nature and Culture in Japan, Hidden Japan and
Design.
9. Arata, I. (2001), Ma-Space-Time in Japan, Cooper Hewitt Museum, New
York.
10. Bognar, Botond (1995), The Japan Guide, Princeton Architectural Press.
11. Chang Ching Yu (1984), Japanese Spatial Conception, Japanese Architect
Publisher.
12. David Young (2015), The Art of Japanese Architecture: History, Culture.
13. Dr. Skys (2014), Therapeutic Noh Theater: SohKido Pathway VII of the
Seven Pathways of Transpersonal Creativity, Hillcrest Publishing Group.
14. Edward S. Morse (1885), Japanese homes and their surroundings,
Kellscraft Studio.
15. Engel Heinrich (1964), The Japanese House – A Tradition for
Contemporary Architecture, Publisher: Charles E. Tuttle.
16. Engel Heinrich (1985), Measure and Construction of the Japanese House
17. Franco Bertoni (2004), Minimalist Design, Walter de Gruyter Publisher.
18. Garr Reynolds (2016), Presentation Zen: Simple Ideas on Presentation
Design and Delivery, New Riders.
19. Geeta Mehta (2005), Japan Style: Architecture, Interiors and Design,
Tuttle Publisher.
20. Gerber, Rolf (2008), The Structure of Ma.
21. Gunter Nitschke (2018), MA: Place, Space, Void, Hidden Japan.
22. Hare, Thomas Blenman (1996), Zeami's Style: The Noh Plays of Zeami
Motokiyo, Stanford University Press.
23. James T. Ulak (2019), Japanese Architecture, Encyclopædia Britannica,
inc.
24. Jeffrey Hays (2009), Japanese architecture: Wood, earthquakes, tea
rooms and traditional homes, Facts and Details.
25. Jerrold McGrath (2018), The Japanese words for “space” could change
your view of the world, Quartz Publisher.
26. Kazuo Hozumi (1996), What is Japanese Architecture, Kodansha USA.
27. Keir Davidson (2007), A Zen Life in Nature, Center for Japanese Studies,
University of Michigan.
28. Klaus Held (1997), World, Emptiness, Nothingness: A Phenomenological
Approach to the Religious Tradition of Japan, Springer Publisher.
29. Kojiro Junichiro (1969), Kokono-ma ron (The Nine-mat Room), Space
Design, Tokyo.
30. Komparu Junio (1983), The Noh Theatre: Principles and Perspectives,
Weatherhill, Tankosha, Tokyo.
31. Koren Leonard (1994), Wabi Sabi for artists, designers, poets and
philosophers, Stone Bridge Press, Berkeley.
32. LaFleur, William R. (1960), Notes on Watsujii Tetsuro’s Social
Philosophy and the Arts: Ma in Man, Time and Space, Cornell University.
33. Mira Locher (1997), Traditional Japanese Architecture: An Exploration
of Elements and Forms, Tuttle Publisher.
34. Mitsuru Kodama (2017), Ma Theory and the Creative Management of
Innovation, Business & Economics.
35. Motohisa Yamakage (2010), The Essence of Shinto: Japan's Spiritual
Heart, Kodansha USA.
36. Official Statistics in Japan (2020), Housing and Land Survey, Japan.
37. Okamoto Naomi (2015), The Art of Sumi-e: Beautiful ink painting using
Japanese Brushwork, Search Press, Kent UK.
38. Ono Suzumu, Nihongo o sukanoboru (1972), Tracing the Origins of the
Japanese Language, Iwanami Shinsho, Tokyo.
39. Patrick Lennox Tierney (2007), The Nature of Japanese Garden Art.
40. Sansom George. (1952), A Short Cultural History of Japan, Stanford
University Press.
41. Yoshiko Ryu (1979), Alternative Housing Designs For Changing Life-
Styles In Japan, Submitted in Partial Fulfillment of the Requirements of the Degree
of Master of Architecture at the Massachusetts Institute of Technology.
CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
42. https://www.dezeen.com/2018/06/03/house-in-takaya-doma-suppose-
design-office-higashihiroshima/
43. https://ashui.com/mag/duan/tu-van-thiet-ke/13853-nha-o-chau-doc-thiet-
ke-nishizawa-architects.html
44. https://www.asahi-kasei.com/company/subsidiaries/homes/
45.https://www.kellscraft.com/JapaneseHomes/JapaneseHomesContentPage.
html
46. https://sengokudaimyo.com/essays/shinden-zukuri
47. https://www.archdaily.com/890432/guest-house-in-kyoto-blue-
architecture-design-studio/5aa1f1b4f197cc90d100014a-guest-house-in-kyoto-blue-
architecture-design-studio-1f-plan?next_project=no
48. https://vietnamarch.com.vn/quy-tac-va-cong-thuc-tinh-toan-trong-kien-
truc-truyen-thong-viet-nam/
49. https://nguyenanhtuandn.wordpress.com/2014/11/20/cai-thien-thong-gio-
tu-nhien-trong-nha-o-bang-san-trong/
50. https://www.archdaily.com/908984/yt-house-rear-studio-plus-aho-
design-studio/5c30d20d08a5e5a99d0001de-yt-house-rear-studio-plus-aho-design-
studio-photo?next_project=no
51. https://kienviet.net/2019/11/08/an-house-can-nha-luu-giu-net-truyen-
thong-nong-thon-nam-bo-g-architects/
52. https://en.wikipedia.org/wiki/Pell_number