Kỹ năng nói chuyện trước công chúng dành cho luật sư
Nói chuyện trước công cng (public speaking) là một kỹ năng rất tốt cho
một số nghề, đặc biệt là nghề Luật Sư của chúng ta. Nó có thể giúp chúng ta
rất nhiều trong những công việc liên hệ đến nhiều người, và trong một số
công việc thì đó là kỹ năng cần thiết. Tuy nhiên, nếu chúng ta chưa từng nói
trước đám đông, thì cũng thực là khó, phải không các bạn? Hôm nay mình s
nói về kỹ năng này một tí, đặc biệt là cho các bạn chưa quen việc này.
Nếu bạn phải nói chuyện trước một đám người run lẩy bẩy, quên hết
ngôn ngữ, nói không ra tiếng, t cũng không sao. Đó chỉ phản ứng tự
nhiên thôi. Khi ta s, adrenaline bơm vào máu rất mạnh sinh ra đloại
phản ng tâm sinh l ý, cũng nnhiều người thấy trộm vào nhà thì đơ lưỡi.
Chỉ cần luyện tập một thời gian thì quen thôi.
Trước hết, hãy ghi nh một vài qui luật căn bản này nhé:
1. Càng quen thì càng di. Nếu mình biết và hiểu đa skhán giả, thì d
hơn i với một nhóm khán giả lạ hoắc. Nếu mình quen thuộc với chỗ
mình nói (hội trường, phòng hp, v.v…) thì càng dễ nói.
2. Càng nắm vững vấn đề thì càng dnói. Nếu mình đã m khoảng vài
ngàn cái bánh xèo ri, thì nói vbánh xèo dhơn mới làm ch2 cái trong
đời và phần còn lại là chỉ đọc trên Internet .
3. Môi trường càng thoải mái thì càng dnói. Nếu căn phòng nóng quá,
lạnh quá, ồn quá, hay ánh sáng của đèn quay phim c rọi thẳng vào mt
mình, thì làm cho công việc mình khó khăn hơn nhiều.
4. “Nói trước công chúng” không phải là “đọc trước công chúng.”
Bây giờ bạn bắt đầu thực tập nhé.
Thực tập hiệu quả là phải mt nhóm bạn tập chung với mình, như vậy thì
mới đám đông” để thực tập. Cho nên nếu vài bạn thành lập một Public
Speaking Club cũng là việc nên khởi đầu.
Các buổi đầu tiên nên rất dễ dàng, chnên nói vnhững gì sẵn trong
đầu thôi. Ví dụ: Mọi người ngồi vòng tròn, rồi thay phiên nhau mỗi người nói
về những việc đã làm trong ngày chủ nhật vừa qua.
Đến mức cao hơn, thì đứng cao hơn khán giả, và xa khán giả, nhưng sau
mt cái bục, hay cái bàn nhỏ, để mình không bthừa thải tay chân. Nói về
vấn đnào đó đòi hi một chuẩn bị và sắp xếp, như dạy mọi người làm
bánh xèo, hay trình bày trận Điện Biên Ph.
Lúc này bạn sẽ cần một vài “ghi chú” đnhmọi chi tiết phải nói. Các ghi
chú này chnên viết rất sơ sài, như một dàn bài nhỏ. Lúc nói mang theo cây
bút và dàn bài, nói xong mục nào dùng cây bút đánh dấu mục đó.
Một cách thực tập khác cũng dvà hay i vnhững tấm hình bạn chụp.
Nếu máy projector rọi hình lên tường, bạn cầm cây thước chỉ và gii thích
về các tấm hình cho mọi người.
Tập “phát âm với hùng lực”: Viết một câu ngắn, đng xa khán giả khoảng
mười mấy hai chục thước, và đọc câu đó rất to để mọi người đều có thể nghe
được.
Cứ tập như vậy thì cũng phải tốn một mớ thời gian rồi. Còn nhiều kỹ thuật và
nghệ thuật khác, chúng ta sẽ trao đi từ từ.
Kỹ năng soạn tho hợp đồng dân sư, lao động, kinh tế, thương mại
Hợp đồng dân sự: Sự thỏa thuận xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
và nghĩa vụ trong mua bán, thuê, mượn, vay, tặng cho tài sản. Thỏa
thuận làm hay kng làm một dịch vụ cụ thể. Nhằm đáp ứng nhu cầu
giao kết giữa 2 bên hoc nhiều bên.
A. CÁC YÊU CẦU CỦA VIỆC SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG:
I. Soạn tho hợp đồng dân s:
1. Khái niệm về Hợp đồng dân sự:
- Sthỏa thuận xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ
trong mua bán, thuê, mượn, vay, tặng cho tài sản.
- Thỏa thuận làm hay không làm mt dịch vụ cụ thể.
- Nhằm đáp ứng nhu cầu giao kết giữa 2 bên hoặc nhiều bên.
2. Yêu cầu nội dung của văn bản hợp đồng dân sự (7 nội dung chính):
- Đối tượng (tài sản, công việc, dịch vụ).
- S lượng, chất lượng.
- Giá cả, phương thức thanh toán.
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện HĐ.
- Quyền và nghĩa vụ các bên.
- Trách nhiệm do vi phạm HĐ.
- Giải quyết tranh chấp.
3. Yêu cầu về hình thức của văn bản dân sự:
- Có thể giao kết bằng lời nói (ở chợ), bằng văn bản (HĐ bảo hiểm)
hoặc bằng hành vi cụ thể (đi mua hàng siêu thị).
- Bằng văn bản có thể có một số ràng buộc nhất định.
II. Soạn thảo HĐ kinh tế, thương mại:
1. Khái niệm về Hợp đồng kinh tế (HĐKT):
- Hàng hóa, dịch vụ.
- Các bên mua bán.
2. Yêu cầu về nội dung của văn bản HĐKT: 7 nội dung
- Tên hàng hóa, dch v.
- S lượng.
- Qui cách, chất lượng.
- Giá cả, phương thức thanh toán.
- Địa điểm, thời gian giao hàng, thực hiện dịch vụ.
- Trách nhiệm về vi phạm, các trường hợp miễn giảm trách nhiệm.
- Giải quyết tranh chấp.
3. Hình thức của văn bản KT: HĐ chính thức hoặc thể hiện qua
chào hàng, chào dịch vụ và phn hồi bằng fax, telex, email v.v…
III. Soạn thảo Hợp đồng lao động (HĐLĐ): (Điều chỉnh bởi Luật Lao
động).
1. Khái niệm về HĐLĐ: Thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và
người lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và
nghĩa vụ các bên.