Bài 4: Kỹ năng trao quyền và ủy quyền
TXQTKD16_Bai4_v1.0014112210 63
BÀI 4 KỸ NĂNG TRAO QUYỀN VÀ ỦY QUYỀN
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần chú ý một số các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ tham gia
thảo luận trên diễn đàn
Đọc tài liệu:
1. Giáo trình “ Kỹ năng quản trị”, PGS. TS Ngô Kim Thanh và TS. Nguyễn Thị Hoài
Dung chủ biên, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Lee Thomas (2007), Trao quyền hiệu quả, sách dịch, Nhà xuất bản Từ điển Bách
khoa, Hà Nội.
3. David A. Whentten; Kim S. Cameron (2007), Developing Management Skills,
Pearson Education International.
Sinh viên làm viêc theo nhóm trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp hoặc
qua email.
Trang web môn học.
Nội dung
Bài này giới thiệu các cách tiếp cận trao quyền ủy quyền. Đồng thời, bài học đề cập
đến các vấn đề: Tại sao các nhà quản cần phải trao quyền? Cần phải làm để trao
quyền đạt được hiệu quả? Tại sao ủy quyền được hiểu một dạng đặc biệt của trao
quyền? Khi nào lãnh đạo nên ủy quyền? Để ủy quyền có hiệu quả, lãnh đạo cần thực hiện
quy trình ủy quyền như thế nào?
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần:
Hiểu rõ bản chất của trao quyền và ủy quyền.
Phân biệt được sự khác nhau giữa quyền lực, trao quyền và ủy quyền.
Thấy được sự cần thiết phải trao quyền và ủy quyền.
Biết cách trao quyền hiệu quả.
Biết lựa chọn công việc để ủy quyền và ủy quyền hiệu quả.
Bài 4: Kỹ năng trao quyền và ủy quyền
64 TXQTKD16_Bai4_v1.0014112210
Tình huống dẫn nhập
Lập kế hoạch ủy quyền
Bạn giám đốc nhà hàng ăn nhanh. Trước đây bạn thường lên
lịch cho nhân viên. Quy định của công ty phải thay đổi lịch
làm việc của nhân viên. Bạn quyết định ủy quyền việc lên lịch
này cho trợ giám đốc. Người trchưa từng m việc này
bao giờ nhưng luôn sẵn sàng và tự tin nhận nhiệm vụ mới.
Hãy lập kế hoạch ủy quyền với 4 bước công việc và sử dụng bản kế hoạch
tác nghiệp.
Bài 4: Kỹ năng trao quyền và ủy quyền
TXQTKD16_Bai4_v1.0014112210 65
4.1. Trao quyền
4.1.1. Quan niệm về trao quyền
Theo định nghĩa trong từ điển Webster, trao quyền là:
o Giao phó cho người khác làm việc gì đó;
o Chỉ định người nào đó làm đại diện cho một người khác;
o Phân chia nhiệm vụ và quyền hạn.
Theo tác giả Lee Thomas, trong cuốn “Trao quyền hiệu quả”: “Trao quyền để
những người khác làm công việc vốn thuộc của mình, dưới sự giám sát của mình”.
Trao quyền thể hiện sự trái ngược hẳn với những
các lãnh đạo thường làm. Trao quyền thực chất cho
phép nhân viên tự thực hiện công việc theo cách của họ
thay bắt họ thực hiện công việc theo ý của nh. Khi
lãnh đạo đã trao quyền nên hạn chế kiểm tra, thúc ép,
gây khó dễ cần động viên, khuyến khích, chỉ đạo
nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thay vì thực
hiện chiến lược “đẩy”, đó lãnh đạo buộc nhân viên thực hiện công việc theo cách của
lãnh đạo với sự khuyến khích tác động về kỹ thuật, trao quyền thực chất thực hiện
chiến lược “kéo”. Đó cách tập trung vào việc tạo lập bối cảnh công việc sao cho
thể tiếp thêm sinh lực động viên kịp thời nhân viên được trao quyền. Trong điều kiện
như vậy, nhân viên thực hiện nhiệm vhọ thực ssay công việc chứ không phải
để nhận được sự khen thưởng từ bên ngoài hoặc sự tác động về mặt kỹ thuật.
Tuy nhiên, trao quyền có thể dẫn đến tình trạng khó xử. Một mặt, thực tế cho thấy người
được trao quyền thực hiện công việc hiệu quả hơn, thoải mái hơn và sáng to hơn và
cũng chính thế họ sẽ tạo ra những sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao hơn
những nhân viên khác. Tchức cũng hoạt động hiệu quả hơn khi thực hiện trao quyền.
Mặt khác, trao quyền nghĩa bỏ qua việc kiểm soát cho phép người khác tự
quyết định, tự đặt mục tiêu, tự thực hiện và tự nhận thành quả của công việc. Điều đó
nghĩa người khác có thể được danh vọng nhờ sự thành công bởi công việc được giao.
Khi người lãnh đạo quyền lực và thực sự cần thiết phải trao quyền thọ phải chấp
nhận hy sinh lợi ích cho người khác. Họ thể tự đặt câu hỏi cho mình: “Tại sao người
khác lại thể gặt hái được thành quả trong khi lẽ ra điều đó phải của mình?”, “Tại
sao mình li trao quyn cho ngưi khác, và thm chí còn to điu kiện để họ nhiều
quyền hơn trong khi bản thân mình cũng muốn được tán dương và thừa nhận?”.
Câu trả lời chỗ mặc trao quyền cho người khác việc làm không dễ cũng
không phải tnhiên (chúng ta sinh ra không phải ai cũng biết m điều đó), không
cần phải hy sinh bản thân quá lớn. Người lãnh đạo biết cách trao quyền không cần
phải hy sinh những phần thưởng cao quý, sự thừa nhận hoặc những kết qu to ln.
Trái lại, bằng cách trao quyền cho người khác, lãnh đạo thể gia tăng hiệu quả công
việc. Cả lãnh đạo tổ chức đều hoạt động hiệu quả hơn khi thực hiện trao quyền.
Tuy nhiên, phần lớn các lãnh đạo vẫn phải phát triển và thực hành kỹ năng trao quyền,
bởi cho nội dung của trao quyền được đề cập rất ràng và phổ biến trên các tài
liệu, song việc ứng dụng nó trong quản trị hiện đại còn rất hạn chế.
Bài 4: Kỹ năng trao quyền và ủy quyền
66 TXQTKD16_Bai4_v1.0014112210
4.1.2. Ý nghĩa của trao quyền
Trao quyền nghĩa cho phép ai làm gì, đồng thời giúp cho hthể chủ động
trong công việc, vượt qua được mặc cảm về thiếu khả năng làm việc và thiếu tự chủ
trong công việc, tạo thêm sinh lực để hành động tạo động lực thực sự để hoàn
thành công việc. Người được trao quyền không chỉ được những điều đó khi thực
hiện nhiệm vụ được giao mà còn tự cảm thấy sự khác biệt so với trước đây, đó là mình
đã chính thức có quyền để thực hiện nhiệm vụ.
Trao quyền không đơn thuần chỉ là trao sức mạnh cho một ai đó. Cũng giống như trao
quyền, quyền lực nghĩa thẩm quyền để m việc. Nhưng quyền lực trao
quyền không hoàn toàn giống nhau. Một người có quyền nhưng vẫn thể được trao
quyền. Tuy nhiên, khi một người trao quyền cho ai đó, thì người đó phải chấp nhận sự
phân chia quyền lực của mình. Anh không thể trao quyền cho tôi khi mà anh chỉ tạo ra
tình huống để ở đó tôi tự tạo ra quyền lực cho mình.
Quyền lực được trao phụ thuộc vào nhiều yếu tố cá nhân và vị trí được thừa nhận hiện
tại của nhân đó. Trong từng tình huống, mọi người cần phải thừa nhận quyền lực
của bạn, tuân theo sự lãnh đạo của bạn, chấp thuận sự ảnh hưởng ca bn bi vì bn
có quyền. Nguồn gốc căn bản của quyền lực được xuất phát từ người khác. Ví dụ, bạn
thể quyền bởi vì bạn tiềm lực sự ủng hộ về chính tr mạnh hơn những
người khác. Vì thế bạn có thể thưởng cho người khác và bạn có quyền ban thưởng.
Bng1: Sự khác nhau giữa “Quyền lực” và “Trao quyền”
Quyền lực Trao quyền
Nguồn gốc từ bên ngoài.
Suy cho cùng, chỉ có một số người có quyền lực.
Có thể buộc người khác làm những điều mình muốn.
Dẫn đến sự cạnh tranh.
Nguồn gốc từ bên trong.
Suy cho cùng, ai cũng có thể được trao quyền.
thể cho phép người khác làm những điều
họ muốn.
Dẫn đến sự hợp tác.
4.1.3. Năm nhân tố quyết định trao quyền hiệu quả
Nghiên cứu của tác giả Spreitzer (1992) Mishra (1992) đã nêu ra 5 nhân tố quyết
định trao quyền hiệu quả. Để các nhà quản trị thể trao quyền mộtch tnh công,
họ phải đảm bảo tạo dựng được 5 nhân tố này trong hoạt động họ muốn trao
quyền. Trao quyền hiệu quả đồng nghĩa với việc tạo ra sự: (1) Tlực, (2) Tự quyết,
(3) Vị thế cá nhân, (4) Ý nghĩa công việc và (5) Niềm tin.
Khi các nhà lãnh đạo tạo điều kiện tốt cho 5 nhân tố này phát triển trong các hoạt
động, họ sẽ tạo ra một môi trường trao quyền tốt hoặc khiến việc trao quyền cho mọi
người trở nên dễ dàng hơn. Những người được trao quyền không chhoàn thành tốt
công việc còn có sự đánh giá khác về bản thân mình. Họ sẽ tự tin hơn, cảm giác tự
do hơn, thấy mình quan trọng hơn, thoải mái hơn và tự sắp xếp công việc.
Tự lực
Khi một người được trao quyền, họ sẽ nhận thức được sự cần thiết phải tự phấn
đấu, hoặc cảm giác rằng họ đang khả năng năng lực để hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ. Trao quyền giúp họ thực hiện công việc thành thạo và mang lại hiệu quả
cao. Họ cảm nhận chắc chắn về bản thân mình, đồng thời ý thức được việc tự chủ
tin rằng mình thể học phát triển để đối mặt với những thách thức mới.
Bài 4: Kỹ năng trao quyền và ủy quyền
TXQTKD16_Bai4_v1.0014112210 67
Đây yếu tố quan trọng nhất trong việc trao quyền bởi khnăng tự lực thể hiện
rằng người đó đủ cố gắng kiên trì để hoàn thành nhiệm vụ cho dù khó
khăn hay không.
Sự hồi phục sau bệnh tật và thương tích cũng như đương đầu với tình huống mất
việc hoặc gián đoạn công việc cũng trở nên hiệu quả nhanh chóng hơn với
những người phát triển mạnh mẽ khả năng tự lực, bởi họ thể chất tinh thần
kiên ờng hơn, thể thay đổi hành vi tiêu cực tốt hơn (Gecas, Self, & Ray,
1988; Schwallbe & Gecas, 1988).
Tác giả Bandura (1977) nêu ba điều kiện cần thiết
để con người thể tự lực: (1) Niềm tin vào năng
lực bản thân thể đảm nhận công việc, (2) Niềm
tin vào năng lực bn thân có th n lc hơn na và
(3) Niềm tin rằng không trở ngại bên ngoài nào
thể ngăn cản họ hoàn thành nhiệm vụ. Nói cách
khác, con người sẽ thấy tự tin hơn khi họ phát triển
được khnăng tự lực, sẵn sàng cố gắng nhiều hơn
để hoàn thành công việc, không ngăn cản
họ đến thành công.
Tự quyết
Người được trao quyền cũng sẽ khả năng tự quyết. Trong khi tlực đcập đến
khả năng tự chủ nhân thì tự quyết đcập đến khả năng quyết đoán. “Tự quyết
nghĩa khả năng quyết đoán mọi hành động từ đầu đến cuối” (Deci,
Connell & Ryan, 1989, trang 580). Mọi người sẽ khả năng tự quyết khi họ tình
nguyện chủ đích tham gia vào công việc hơn bị ép buộc hoặc cấm tham
gia. nhân được trao quyền khnăng quyết đoán tự ra quyết định, nên họ
sẽ phát triển ý thức trách nhiệm làm chủ hoạt động của mình. H s thy bn
thân mình như người tự khởi xướng đầy năng động. Họ thể sáng to theo ý
muốn của bản thân, ra quyết định độc lập thử những ý ởng mới và họ được
trải nghiệm cảm giác làm chủ.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng khả năng tự quyết cao làm cho người ta gn bó, tăng
thỏa mãn trong công việc, đạt thành tích cao nâng cao khả ng sáng tạo, đổi
mới, tham gia vào công việc nhiều hơn giảm bớt áp lực công việc. Theo nghiên
cứu y học, khả năng bình phục sau khi bệnh nặng liên quan tới việc bệnh nhân
“từ bỏ vai trò bị động truyền thống và tham gia chủ động vào quá trình điều trị”.
Tự quyết giúp chúng ta tự lựa chọn phương pháp hoàn thành nhiệm vụ, mức độ nỗ
lực, tiến độ công việc, và khung thời gian để đạt được mục tiêu. Cá nhân được trao
quyền cảm giác sở hữu nhiệm vụ bởi họ thể quyết định làm cách nào để
hoàn thành, khi nào sẽ hoàn thành cần phải nhanh chóng ra sao. Quyết đoán
chính là yếu tố then chốt của tự quyết.
Vị thế cá nhân
Những người được trao quyền khả năng đạt được kết quả nhất định trong công
việc. Hãy nghĩ đến một mắt xích trong dây chuyền lắp ráp, nơi mà người công
nhân phải lắp một bu lông vào đai ốc. Nhưng nếu anh ấy làm sai, một người nào