Knăng trình bày văn bản của luật sư
Để thuận tin cho quá trình viết các văn bản pháp lý, chúng tôi xin gii thiuc
nguyên tắcbản của lối viết pháp do các giáo sư, luật sư Hoa Kỳ biên soạn.
Đây chỉ là tóm tắt những nguyên tắc bản. Bạn muốn nghiên cu sâu hơn có thể
tìm cun sách vi tiêu đề Legal Writing”.
1 — GIỚI THIỆU:
Nội dung dưới đây sẽ cung cấp một cái nhìn sơ lược về các nguyên tắc bản của
li viết pháp rõ ràng, chính xác hiệu quả. Sáu nguyên tắc bản được giới
thiu dưới đây sẽ cung cấp một khung chung cho cách viết pn tích đặc biệt và áp
dụng cho tất cả các khía cạnh và dng của lối viết pháp lý.
2 — NGUYÊN TẮC THỨ NHẤT: NGHĨ, SAU ĐÓ MỚI VIẾT
Kết thúc việc phân tích của bạn trước khi bắt tay vào việc viết. Phi xác định được
độc gicủa bạn. Hãy nghĩ vviệc độc giả của bạn ssử dụng như thế nào bn
sẽ viết cái gì.
3 NGUYÊN TẮC THHAI: ĐẶT NHỮNG ĐIỀU QUAN TRỌNG LÊN
TRƯỚC TIÊN
Vạch ra một danh sách c quan điểm mà bn cần đưa ra hoặc mục đích viết của
bạn. Hiểu rõ yêu cu của khán giả của bạn, rồi tổ chức các ý hoặc mục đích bằng
cách đặt những điều quan trọng nhất với người đọc của bạn lên đầu tiên. Thường
thì điều đó có nghĩa là nói rõ các kết luận ca bạn đầu tiên.
Sau khi bn đã tạo được một dach sách các quan điểm của mình, hãy kiểm tra lại
để chắc chắn rằng bạn sẽ không các chủ đề trùng hoặc tương tc chkhác
nhau. y kim tra lại để đảm bảo rằng các chủ đề được thảo luận có sliên kết
chặt chẽ với nhau nhất mức thể, cũng như trật tự dựa tn squan trọng ca
chúng.
4 NGUYÊN TẮC TH BA: TRẢ LỜI C CÂU HỎI, SAU ĐÓ HÃY
GIẢI THÍCH
Hầu hết c dạng của lối viết pháp thường cung cấp các u trả lời cho c u
hỏi pháp luật. Hầu hết những người đọc đều muốn biết các u trả lời ngay lập tức.
Điều đó bao gm ccác khách ng đọc các bản ý kiến pháp và các thm pn
đọc các bản tóm tắt hồ của vụ kiện của luật sư. u trả li nên được đưa ra
trước tiên, trước khi đưa ra các luận đim hay ý kiến tranh luận.
5 — NGUYÊN TẮC THỨ TƯ: SỬ DỤNG CÁC CÂU NGẮN VÀ ĐƠN GIẢN
Giữ các câu ngắn và đơn giản đến mức có thể. Hạn chế mi u là mt ý, đó là một
chngữ-một động từ, bất cứ khi nào bạn có thể. Tất cả các lối viết bắt đầu với một
đơn vị ý”. Trong tiếng Anh, nó thường bao gồm một chủ ngữ hoặc chủ thể và một
động từ hoặc một hành động. Các đơn vị ý thường là các cp danh tđộng từ.
Lấy dụ, mặt trời mọcvà hội thẩm đoàn thn trọng” c đơn v ý. Trong
tiếng Anh, mt đơn vị ý là một khối của sự truyn đạt.
Bước đầu tiên trong li viết cácu đơn giản là quyết định ai hoặc i gì slàm cái
hoặc trở thành i gì. Đối với người đọc, c đơn vị ý tốt nhất là truyn đạt một
mức nhnhất các thông tinm theo. Người đọc sẽ nhanh cng và d dàng hiểu ý
được nhấn mạnh bằng cụm từ mặt tri mọc” n đằng sau rặng núi, những tia
nắng của mặt trời mùa đông mang lại một ct i m cho mặt đất, ttừ ló dạng”.
Tất nhiên, cũng có một lối viết thuyết phục nhưng hoa mỹ bay bướm (chúng i
sgiới thiu sau). Tuy nhiên, hu hết người đọc mong muốn nhận được c thông
tin nhanh chóng súc tích, càng ít các thuật ngữ chuyên ngành ng tốt. Nếu
cấu trúc u của bạn phải phức tạp hoặc phải chứa một i đơn vị ý, hãy cgắng
sử dụng các cấu trúc lập li, chẳng hạn như là quan hệ song song (chúng i sgiới
thiu sau). Quan hệ song song đơn giản chỉ là một slập lại theo thứ tvà các
dạng ca từ.
Để tiết kim thời gian viết đọc, người viết pháp nên xác định chủ ngữ chính
động từ chính (hoặc vị ngữ) trong mi câu trước khi viết chúng. Bất cứ khi nào
có thể, mỗi câu nên bắt đầu vi mt danh từ hay các dạng ca chúng.
6 NGUYÊN TẮC THỨ NĂM: SỬ DỤNG CÁC T ĐƠN GIẢN, BÌNH
THƯỜNG VÀ SỬ DỤNG CHÚNG MỘT CÁCH NHẤT QUÁN
Chọn các từ đơn giản nhất, ngắn nhất để thể hiện ý kiến ca bạn. Các tngữ thông
dụng là tốt nhất. c từ ngắn thì dđọc và dhiu và nên chn chúng bất cứ khi
nào thể. Để trách sự nhầm lẫn hoặc đa nghĩa, nên sdụng cùng một từ khi đề
cập đến cùng một vấn đề. Không giống với các lối viết khác, lối viết pháp lý không
được lợi gì tviệc sdụng các tđồng nga hoặc đa nghĩa của ngôn ngữ. Người
viết pháp nên lập lại các danh từ hơn việc sử dụng các đại từ, thậm c
khiến câu có vẻ nặng nề. Đối với người đọc, điều đó sẽ dễ hiu hơn thay vì cgắng
quyết định xem thmột từ khác co ngụ ý mt nghĩa ng gì. y sdụng ngôn
nglặp lại dù cho nó thlà bun tẻ với người viết. Ni đọc của các văn bản
kỹ thuật thường tìm ngôn nglp li để cho dễ hiu.
Tương tự, sử dụng các từ khác nhau cho các vn đề khác nhau. Đi với luật sư, các
tkhác nhau chỉ các khái niệm luật pháp khác nhau. Thận trọng trong việc chọn t
là một công thức cần thiết đối với lối viết pháp lý.
7 — NGUYÊN TẮC THỨ SÁU: LẬP LẠI, LẬP LẠI VÀ LẬP LẠI
Lập lại điều quyết định trong truyền đạt, đặc biệt là các lĩnh vực phức tạp như
luật. Công thức cđiển cho tranh luận là nói những gì bn dđịnh nói, nói chúng
và sau đó i lại những gì bn đã nói. Đối với nhiều loại của lối viết pháp lý, ng
thức này được tuân theo.
Lập li giúp cho người đọc, ngay cả khi nó là slập li cùng từ để th hin li cùng
khái nim, sự lập li của cấu trúc câu sẽ tăng khả năng đọc hoặc việc lập li của nội
dung để làm cho hoặc nhấn mạnh chúng.
(SUN LAW FIRM)
Knăng đàm pn ca luật sư Quantcast
Đàm phánviệc hai hay nhiều bên thảo luận và thương lượng với nhau
nhằm đạt tới một sự thỏa thuận về một vn đề nào đó, điều mà sau đó có th
trở thành hin thực hoặc thậm chí không trở thành hin thực được (không đạt
được thỏa thuận và đàm phán thất bại).
PHN I. LUẬN VỀ ĐÀM PHÁN
1. Khái niệm
Đàm phán là việc hai hay nhiều bên thảo luận thươngợng với nhau nhằm đạt
tới một sự thỏa thuận về một vấn đề nào đó, điều mà sau đó có thể trthành hiện
thực hoặc thậm chí không trở thành hiện thực được (không đạt được thỏa thuận và
đàm phán thất bại).
Đàm phán lịch slâu đời (việc thương lượng để trao đổi với nhau những thứ
săn bắn, hái lượm được của thời tiền sản xuất hàng hóa…)
Đàm phán được thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau ca đời sống xã hội loài
người.
2. Mô hình lý thuyết chung vđàm phán
Gulliver/1973:
Vmặt lun người ta tìmch nhận dạng và mô hình hóa quá trình đàm phán.
Siegel and Fouraker [1960]; Thomas Shelling [1963]; Charles Osgood [1962]: mô
hình hóa diễn biến các cuộc mặc cả trong quá trình đàm phán.
Ví dụ: Theo Siegel and Fouraker thì mô hình đàm phán din ra như sau:
- Việc đàm phán bắt đầu bằng vic đưa ra yêu cầu và hy vọng vào một kết
quả với một tỷ lệ phần trăm cao, thường là cao nhất;
- Sau đó, người ta cố gắng tìm ra sbất hợp trong yêu cu cao đối c
đưa ra, từ đó làm rõ việc phải có nhượng bộ để đạt tới một thỏa thun;
- Sđưa ra những đề xuất sau đó snhằm m cho các nhà đàm phán tìm ra,
làm cho hth thiết lập được nguyện vọng của họ một ch thực tế. Nghĩa là,