VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------------
NGÔ THỊ THANH VÂN
ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ XÃ HỘI HỌC ANH-VIỆT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Hà Nội-2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------------
NGÔ THỊ THANH VÂN
ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ XÃ HỘI HỌC ANH-VIỆT
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu
Mã số 9222024
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS Lê Quang Thiêm
Hà Nội-2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do bản thân tôi thực hiện.
Các số liệu và kết quả được nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được
các tác giả khác công bố.
Tác giả luận án
Ngô Thị Thanh Vân
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô trong Khoa Ngôn
ngữ học, Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam đã
truyền thụ cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian học tập và nghiên
cứu.
Lời cảm ơn sâu sắc nhất xin được gửi tới thầy giáo hướng dẫn, GS.TS Lê
Quang Thiêm, người thầy uyên bác và rất mực nhân từ đã tận tình chỉ bảo và
động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận án.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Công đoàn, đồng nghiệp và
bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian học tập.
Lời cảm ơn đặc biệt xin gửi tới những người thân yêu trong gia đình đã
chia sẻ khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận án.
Tác giả luận án
Ngô Thị Thanh Vân
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CỦA LUẬN ÁN ....................................................................................... 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới ............................................. 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam .............................................. 9
1.2. Cơ sở lí luận ................................................................................................. 15
1.2.1 Thuật ngữ và các khái niệm liên quan ....................................................... 15
1.2.2. Ngôn ngữ học đối chiếu ............................................................................ 24
1.2.3. Lý thuyết định danh .................................................................................. 29
1.2.4. Quan niệm về dịch thuật ........................................................................... 37
Tiểu kết ................................................................................................................ 43
CHƯƠNG 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ XÃ
HỘI HỌC ANH -VIỆT ....................................................................................... 44
2.1. Quan niệm về thuật ngữ tiếng Anh và tiếng Việt ........................................ 44
2.1.1. Khái niệm từ và cụm từ tiếng Anh và tiếng Việt ...................................... 44
2.1.2. Các thành tố trực tiếp cấu tạo thuật ngữ ................................................... 53
2.1.3. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh- Việt .................................... 56
2.2. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là từ ............................... 58
2.2.1. Quan niệm về mô hình cấu tạo .................................................................. 58
2.2.2. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là từ đơn ..................... 58
2.2.3. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là từ ghép ................... 59
2.2.4. Tương đồng và khác biệt về cấu tạo của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là
từ .......................................................................................................................... 75
2.3. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh- Việt là cụm từ ...................... 77
2.3.1. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là cụm danh từ ............ 77
2.3.2. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là cụm động từ ........... 82
2.3.3. Tương đồng và khác biệt về cấu tạo của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là
cụm từ .................................................................................................................. 84
Tiểu kết ................................................................................................................ 85
CHƯƠNG 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC TRƯNG ĐỊNH DANH THUẬT NGỮ XÃ
HỘI HỌC ANH -VIỆT ....................................................................................... 87
3.1. Đặc trưng định danh ..................................................................................... 87
3.1.1. Đặc trưng định danh thuật ngữ .................................................................. 87
3.1.2. Đặc trưng định danh thuật ngữ xã hội học Anh- Việt ............................... 89
3.1.3. Các phạm vi nội dung chính của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt ............. 90
3.2. Đặc trưng đơn vị định danh thuật ngữ xã hội học Anh-Việt ....................... 91
3.2.1. Đặc trưng đơn vị định danh cơ bản của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt .. 91
3.2.2. Đặc trưng đơn vị định danh thứ cấp của thuật ngữ xã hội học Anh- Việt 92
3.3. Đối chiếu các đặc trưng định danh của thuật ngữ xã hội học Anh- Việt ... 117
Tiểu kết .............................................................................................................. 120
CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH VÀ CHUẨN HÓA KẾT QUẢ ĐỐI DỊCH THUẬT
NGỮ XÃ HỘI HỌC ANH-VIỆT ..................................................................... 122
4.1. Tương đương dịch thuật ............................................................................. 122
4.1.1. Khái niệm tương đương trong dịch thuật ................................................ 122
4.1.2. Tương đương dịch thuật ngữ ................................................................... 125
4.2. Kiểm định kết quả dịch thuật ngữ xã hội học Anh-Việt ............................ 126
4.2.1. Những biểu thức ngôn ngữ đích không đưa vào đối chiếu ..................... 127
4.2.2. Về cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt .............................................. 128
4.2.3. Về nội dung được biểu đạt của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt ............. 133
4.3. Chuẩn hóa thuật ngữ xã hội học Anh-Việt ................................................ 136
4.3.1. Khái niệm chuẩn hóa ............................................................................... 136
4.3.2. Chuẩn hóa về cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh- Việt ........................... 138
4.3.3. Chuẩn hóa về nội dung thuật ngữ xã hội học Anh- Việt ........................ 141
4.3.4. Kết quả chuẩn hoá TNXHH Anh-Việt .................................................... 145
Tiểu kết .............................................................................................................. 146
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .................................................. 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa
Thành tố chính C
Thành tố phụ P
TNXHH Thuật ngữ xã hội học
DANH MỤC BẢNG
Tên gọi Trang
Bảng 2.1. Thành tố cấu tạo TNXHH Anh- Việt là từ 55
Bảng 2.2. Thành tố cấu tạo TNXHH Anh- Việt là cụm từ 55
Bảng 2.3. Cấu tạo TNXHH Anh-Việt 57
Bảng 2.4. TNXHH Anh -Việt là từ đơn 59
Bảng 2.5. TNXHH Anh-Việt là từ ghép 60
Bảng 2.6. TNXHH Anh-Việt từ ghép đẳng lập 61
Bảng 2.7. Từ loại của TNXHH Anh- Việt từ ghép đẳng lập 62
Bảng 2.8. TNXHH Anh-Việt là từ ghép chính phụ 65
Bảng 2.9. TNXHH Anh-Việt cấu tạo theo mô hình chính phụ 65
Bảng 2.10. TNXHH Anh-Việt cấu tạo theo mô hình phụ chính 70
Bảng 2.11. Mô hình cấu tạo TNXHH Anh-Việt là từ ghép chính phụ 74
Bảng 2.12. TNXHH Anh- Việt là cụm từ 77
Bảng 2.13. TNXHH Anh- Việt là cụm danh từ 81
Bảng 3.1. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về các khái niệm 98
xã hội học
Bảng 3.2. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về phương pháp 101
nghiên cứu xã hội học
Bảng 3.3. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về hành động và 103
tương tác xã hội
Bảng 3.4. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về tổ chức xã hội 107
và thiết chế xã hội
Bảng 3.5. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về cơ cấu xã hội 110
Bảng 3.6. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về văn hóa 112
Bảng 3.7. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về cá nhân và xã 114
hội hoá
Bảng 3.8. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về biến đổi xã hội 116
Bảng 3.9. Tổng hợp đơn vị định danh TNXHH Anh- Việt 117
Bảng 3.10. Tổng hợp đặc trưng đơn vị định danh thứ cấp của TNXHH 118
Anh-Việt
Bảng 4.1. Tương đương đơn vị dịch TNXHH Anh- Việt 129
Bảng 4.2. THXHH Anh- Việt cần được chuẩn hóa 135
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị các khái niệm, đối tượng của một ngành khoa
học cụ thể. Thuật ngữ là phần rất quan trọng và chiếm tỉ lệ lớn trong hệ thống từ
vựng của một ngành khoa học và phản ánh trình độ phát triển của ngành đó. Tuy
nhiên, cấu trúc thuật ngữ và hệ thống thuật ngữ của một ngành khoa học được
thể hiện trong các ngôn ngữ khác nhau. Bởi vậy, sự chuyển giao thuật ngữ chính
là sự chuyển giao tri thức. Một ngành khoa học muốn phát triển phải có một hệ
thống thuật ngữ phong phú và đủ mạnh phản ánh hệ thống khái niệm của ngành
khoa học đó.
Xã hội học xuất hiện ở Châu Âu vào thế kỷ XIX. Tuy ra đời muộn hơn so
với các ngành khoa học khác, nhưng ngành xã hội học phát triển nhanh và trở
thành một trong các ngành khoa học mũi nhọn trong hệ thống các khoa học xã
hội. Xã hội học là ngành khoa học gắn liền với quá trình phát triển và biến đổi
xã hội. Xã hội học hình thành và phát triển trong mối quan hệ với nhiều ngành
khoa học xã hội khác như triết học, kinh tế học, luật học v.v.
Được đưa vào giảng dạy tại trường đại học Việt Nam những năm 1990, xã
hội học dần được quan tâm và khẳng định vị trí quan trọng của mình trong hệ
thống khoa học trong nước. Đến nay, xã hội học không ngừng phát triển và đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của đời sống con người. Các nghiên cứu về xã hội
học xuất phát từ hiện thực xã hội và đã giải đáp được những câu hỏi cuộc sống
sinh động đặt ra. Xã hội học dần dần khẳng định được vị trí quan trọng của mình
trong hệ thống các ngành khoa học và giành được sự quan tâm của các nhà khoa
học và xã hội. Bởi vậy, Nghị quyết 26 của Bộ chính trị Trung ương Đảng cộng
sản Việt Nam khóa V đã khẳng định xã hội học là một trong bốn ngành cần
được phát triển nhanh.
Hệ thống thuật ngữ là công cụ, là bộ phận cấu thành nên tri thức của một
ngành khoa học. Hiện nay, ngành xã hội học ở Việt Nam đang phát triển nhanh
và cần một hệ thống thuật ngữ khoa học phong phú và chuẩn mực. Tuy vậy, hệ
thuật ngữ xã hội học tiếng Việt hiện nay với số lượng thuật ngữ hạn chế chưa
1
đáp ứng được yêu cầu đó. Để phục vụ cho sự phát triển nhanh của ngành xã hội
học trong nước thì việc xây dựng và hoàn thiện hệ thuật ngữ của ngành là một
việc làm cần thiết.
Các công trình nghiên cứu về thuật ngữ xã hội học ở Việt Nam có số
lượng khiêm tốn và số lượng thuật ngữ xã hội học được chuyển dịch từ tiếng
nước ngoài sang tiếng Việt chưa nhiều. Việc vay mượn thuật ngữ tiếng Anh nói
chung còn khá phổ biến. Bên cạnh đó, đến nay chưa có công trình nào nghiên
cứu chuyên sâu về đối chiếu hệ thuật ngữ xã hội học tiếng Anh và thuật ngữ xã
hội học tiếng Việt. Để thực hiện tốt vai trò quan trọng của mình trong sự phát
triển của xã hội, cũng như để ngày càng phát triển lớn mạnh, xã hội học đặc biệt
là hệ thuật ngữ xã hội học cần được nghiên cứu sâu rộng hơn cả về lý luận và
thực tiễn. Tiếng Anh và tiếng Việt là hai ngôn ngữ khác nhau về loại hình và
ngữ hệ. Vì vậy, con đường duy nhất để nghiên cứu hai hệ thuật ngữ là so sánh,
đối chiếu để làm rõ điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng.
Vì những lí do trên đây, chúng tôi lựa chọn đề tài “Đối chiếu thuật ngữ xã
hội học Anh- Việt” làm đề tài nghiên cứu luận án. Luận án tập trung nghiên cứu,
đối chiếu thuật ngữ xã hội học Anh- Việt về cấu tạo và ngữ nghĩa nhằm đưa ra
điểm tương đồng và khác biệt về cấu tạo và đặc trưng định danh của thuật ngữ xã
hội học tiếng Anh và tiếng Việt dưới ánh sáng lý luận của ngôn ngữ học so sánh
đối chiếu. Từ đó, luận án sẽ góp phần xây dựng lý thuyết chung về thuật ngữ học,
xây dựng và chuẩn hóa hệ thống thuật ngữ xã hội học tiếng Việt hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là tìm hiểu, đối chiếu nhằm làm sáng tỏ về
mặt cấu tạo, đặc trưng định danh của hệ thống thuật ngữ xã hội học trong hai
ngôn ngữ Anh và Việt. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các biện pháp cụ thể để
chuẩn hóa hệ thuật ngữ xã hội học tiếng Việt.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ sau:
2
- Tổng quan tình hình nghiên cứu và hệ thống hóa các quan điểm lý luận
về thuật ngữ khoa học trên thế giới và ở Việt Nam, qua đó xác lập cơ sở lý luận
cho việc nghiên cứu
- Miêu tả, phân tích và đối chiếu đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ xã hội
học tiếng Anh và tiếng Việt
- Đối chiếu đặc trưng định danh của thuật ngữ xã hội học trong hai ngôn
ngữ Anh và Việt
- Kiểm định thuật ngữ xã hội học Anh-Việt về mặt nội dung và cấu tạo và
đề xuất biện pháp chuẩn hoá thuật ngữ xã hội học tiếng Việt trên hai phương
diện này
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các thuật ngữ xã hội học tiếng Anh
và thuật ngữ xã hội học tiếng Việt được lấy trong các từ điển, các giáo trình và
tài liệu chuyên ngành. Chúng tôi quan niệm thuật ngữ xã hội học là những từ và
cụm từ cố định biểu đạt các khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực xã hội học.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án là đối chiếu các thuật ngữ xã hội học
bằng tiếng Anh và tiếng Việt tương ứng trong từ điển thuật ngữ xã hội học và
các văn bản khoa học về lĩnh vực xã hội học để tìm ra điểm tương đồng và khác
biệt giữa những thuật ngữ này trong hai ngôn ngữ Anh- Việt trên bình diện đồng
đại của chúng. Ngôn ngữ cơ sở là tiếng Anh và ngôn ngữ đối chiếu là tiếng Việt.
Các thuật ngữ xã hội học trong các ngôn ngữ khác, tên riêng các tổ chức
và tên các nhân vật lịch sử liên quan đến lĩnh vực xã hội học không nằm trong
phạm vi nghiên cứu của luận án.
4. Phương pháp và ngữ liệu nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp miêu tả
Phương pháp miêu tả được sử dụng để miêu tả đặc điểm cấu tạo chung
của nhóm thuật ngữ. Phương pháp này giải đáp các câu hỏi: các thành tố nào cấu
tạo nên thuật ngữ, các mô hình kết hợp các thành tố của nhóm thuật ngữ. Bằng
3
cách sử dụng phương pháp này luận án sẽ chỉ ra các đặc trưng cấu tạo, cũng như
các đặc điểm định danh, những bất cập và cách chuẩn hoá thuật ngữ xã hội học.
4.2. Phương pháp đối chiếu
Phương pháp đối chiếu đặt các đặc điểm hình thái, cấu trúc, ngữ nghĩa của
thuật ngữ xã hội học của hai ngôn ngữ Anh- Việt để xem xét điểm tương đồng
và khác biệt. Đồng thời, phương pháp đối chiếu được sử dụng để đưa ra các thủ
pháp chuyển dịch chính xác thuật ngữ xã hội học tiếng Anh, tạo ra thuật ngữ xã
hội học tiếng Việt phù hợp, xử lý những trường hợp không có tương đương
trong tiếng Việt. Từ đó, luận án đưa ra nhận xét, đánh giá và đề xuất cách xây
dựng thuật ngữ xã hội học chuẩn mực tiếng Việt.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng đồng thời các phương
pháp trên. Tất cả các phương pháp sẽ bổ sung, hỗ trợ cho nhau để giải quyết
hiệu quả nhiệm vụ đề ra.
4.3. Thủ pháp nghiên cứu
Luận án cũng vận dụng thủ pháp thống kê định lượng, phân tích thành tố,
mô hình hóa để giúp cho việc định tính và so sánh đối chiếu sáng tỏ.
4.4. Ngữ liệu nghiên cứu
Trong nghiên cứu ngôn ngữ học, ngữ liệu nghiên cứu có vai trò rất quan
trọng. Đây là các minh chứng sinh động, cụ thể được sử dụng để tính toán, phân
tích, đánh giá và đưa ra các kết luận khoa học có chất lượng. Nguồn ngữ liệu
nghiên cứu được chúng tôi lựa chọn trên cơ sở lí luận về thuật ngữ, là công trình
nghiên cứu của các nhà chuyên môn uy tín, có chất lượng khoa học. Quan điểm
của chúng tôi trong định hướng và lựa chọn thuật ngữ đưa vào đối chiếu là các
TNXHH tiếng Anh và các kết quả tương đương dịch tiếng Việt, không sử dụng
các kết quả dịch để nguyên dạng, phiên âm, định nghĩa hay giải thích.
Nguồn ngữ liệu được chúng tôi sử dụng trong luận án là một số cuốn từ
điển TNXHH tiêu biểu, giáo trình và tạp chí chuyên ngành trong đó TNXHH
được thể hiện bằng tiếng Anh và Việt tương ứng. Tiêu biểu là các cuốn từ điển
chuyên ngành:
- Từ điển xã hội học do tác giả Nguyễn Khắc Viện chủ biên năm 1994 do
4
nhà xuất bản Thế giới ấn hành. Công trình gồm 208 TNXHH Việt-Anh được
xếp theo thứ tự bảng chữ cái.
- Từ điển xã hội học do Ngụy Hữu Tâm, Nguyễn Hoài Bão biên dịch năm
2002, nhà xuất bản thế giới ấn hành. Số lượng TNXHH trong từ điển là 235,
cung cấp các khái niệm, phạm trù, nội dung …cơ bản của xã hội học.
- Từ điển xã hội học Oxford, xuất bản năm 2012, do nhóm tác giả Bùi Thế
Cường, Đặng Thị Việt Phương và Trịnh Huy Hóa biên dịch do Ford Foundation
tài trợ, thuộc trường Đại học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội.
Cuốn sách gồm 525 thuật ngữ, được biên dịch từ cuốn Oxford Dictionary of
Sociology do Gordon Marshall chủ biên, nhà xuất bản Oxford University ấn
hành năm 1998 (tái bản).
Để làm phong phú thêm ngữ liệu nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập thêm
thuật ngữ xã hội học từ giáo trình và tài liệu chuyên ngành xã hội học và Tạp chí
xã hội học. (Xem ngữ liệu nghiên cứu) Số lượng thuật ngữ thu được từ các giáo
trình, tài liệu này là 514 thuật ngữ ….
Tổng số thuật ngữ thu được từ các từ điển xã hội học và tài liệu chuyên
ngành là 1482 thuật ngữ, trong đó có 1 thuật ngữ được chuyển nguyên dạng, 13
từ, cụm từ là danh pháp cùng với 258 thuật ngữ trùng nhau. Với các thuật ngữ
trùng nhau, chúng tôi sẽ chọn một thuật ngữ. Sau khi loại bỏ từ, cụm từ danh
pháp hoặc chuyển dịch nguyên dạng, các thuật ngữ trùng nhau, chúng tôi thu
được 1339 thuật ngữ đưa vào nghiên cứu.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Có thể nói đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam khảo sát và đối chiếu
tương đối toàn diện, có hệ thống các đặc điểm cơ bản của thuật ngữ xã hội học
tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diện cấu tạo và định danh. Luận án chỉ ra
những yếu tố từ vựng tạo thành hệ thuật ngữ xã hội học tiếng Anh và tiếng Việt,
các mô hình cấu tạo, phương thức cấu tạo, đặc điểm định danh của thuật ngữ xã
hội học tiếng Anh trong sự đối chiếu với tiếng Việt.
Dựa vào kết quả khảo sát và nghiên cứu, luận án sẽ đề xuất các biện pháp
khả thi nhằm chuẩn hoá các thuật ngữ xã hội học được dịch từ tiếng Anh sang
5
tiếng Việt, góp phần chuẩn hoá hệ thuật ngữ xã hội học tiếng Việt nói riêng và
phát triển ngành xã hội học Việt Nam nói chung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án góp phần vào xây dựng cơ sở lý luận hệ thuật ngữ xã hội học
đang hình thành và phát triển ở Việt Nam hiện nay.
- Vận dụng lý thuyết nghiên cứu đối chiếu vào phân tích hệ thuật ngữ xã
hội học Anh- Việt, hai ngôn ngữ khác loại hình và nguồn gốc, mở đường cho
việc tiếp nhận, chuyển dịch thuật ngữ xã hội học.
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ thêm lý thuyết về đối chiếu,
chuyển dịch thuật ngữ khoa học, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thuật ngữ xã
hội học tiếng Việt.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ:
- Là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện từ điển thuật ngữ xã hội học tiếng
Việt phục vụ cho sự phát triển ngành xã hội học nước ta
- Đóng góp thiết thực cho việc chỉnh lí để chuẩn hoá hệ thống thuật ngữ
xã hội học tiếng Việt hiện có
- Phục vụ thiết thực cho việc giảng dạy và biên soạn giáo trình, tài liệu xã
hội học.
Ngoài ra, luận án còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cá nhân, các
nhà nghiên cứu thuật ngữ học, các nhà xã hội học.
7. Bố cục luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục các công trình đã công
bố liên quan đến luận án, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án bao gồm 4 chương:
CHƯƠNG 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận của luận án
CHƯƠNG 2: Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ xã hội học Anh- Việt
CHƯƠNG 3: Đối chiếu đặc trưng định danh của thuật ngữ xã hội học Anh- Việt
CHƯƠNG 4: Kiểm định và chuẩn hóa kết quả đối dịch thuật ngữ xã hội học
Anh-Việt
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN
Dẫn nhập
Thuật ngữ là từ ngữ khoa học, là tấm gương phản chiếu sự phát triển của
một ngành khoa học cụ thể. Nghiên cứu về thuật ngữ đã bắt đầu từ lâu nhưng
gần đây mới được thực hiện một cách hệ thống và khoa học với tên gọi thuật
ngữ học. Nghiên cứu về thuật ngữ phát triển song hành cùng với sự phát triển
của khoa học, công nghệ. Vì vậy, công tác nghiên cứu và phát triển thuật ngữ có
ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển khoa học công nghệ của một quốc gia.
Trong chương 1, chúng tôi chúng tôi tổng thuật tình hình nghiên cứu
thuật ngữ trên thế giới và ở Việt Nam, quan niệm và các tiêu chuẩn thuật ngữ.
Chúng tôi cũng đưa ra khung lý thuyết về ngôn ngữ học đối chiếu, lý thuyết định
danh, lý thuyết dịch thuật làm cơ sở cho việc nghiên cứu luận án.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới
Thuật ngữ là một bộ phận quan trọng của ngôn ngữ, là tấm gương phản
chiếu nền khoa học, kỹ thuật và công nghệ của quốc gia. “Thuật ngữ khoa học ra
đời trong quá trình thực nghiệm, khám phá tự nhiên và xã hội, trong quá trình
lao động sản xuất và đấu tranh của con người nhằm ghi lại và củng cố khái
niệm, củng cố nhận thức của con người về sự vật và hiện tượng giúp cho sự
thông báo nhận xét và tư tưởng của người này cho người khác, giúp cho thế hệ
sau kế thừa được kinh nghiệm của các thế hệ trước.” [35, tr16]
Vào thế kỷ XVIII và thế kỷ XIX, các nhà khoa học là những chuyên gia
về thuật ngữ. Tuy vậy, vào thời điểm đó họ mới quan tâm đến sự tăng lên nhanh
chóng của số lượng thuật ngữ, sự đa dạng về hình thái và mối quan hệ giữa hình
thái và khái niệm thuật ngữ mà họ chưa để ý đến bản chất của khái niệm và nền
tảng của việc tạo ra thuật ngữ mới.
Theo (Cabre, 1992), sự phát triển của thuật ngữ học hiện đại có 4 giai
đoạn chính:
- Giai đoạn hình thành (1930-1960)
7
- Giai đoạn cấu trúc (1960-1975)
- Giai đoạn bùng nổ (1975- 1985)
- Giai đoạn phát triển (1985- đến nay)
Đầu thế kỷ XX, thuật ngữ học chưa được các nhà khoa học và ngôn ngữ
học chú ý đến. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ không chỉ
đề ra yêu cầu đặt tên cho các khái niệm mới mà còn cần thống nhất trong việc sử
dụng các thuật ngữ. Thuật ngữ học hiện đại hình thành vào những năm 1930.
Giai đoạn hình thành thuật ngữ học hiện đại (1930- 1960) được đánh dấu
bởi các công trình của Wuster và Lotte về các phương pháp tạo thành hệ thống
thuật ngữ. Wuster, nhà ngôn ngữ học người Áo, được coi là cha đẻ của ngành
thuật ngữ học. Công trình của Eugen Wuster được xem là nền tảng cho sự khởi
đầu của khoa học thuật ngữ, cũng như lý thuyết chung về thuật ngữ. Công trình
của Wuster cũng đề cập đến ba trường phái thuật ngữ cổ điển, trường phái Áo
(Viên), trường phái Xô viết và trường phái Tiệp Khắc (Praha).
Hoạt động nghiên cứu thuật ngữ ở mỗi quốc gia nhằm những mục đích
khác nhau. Khi nghiên cứu về thuật ngữ, các nhà khoa học Áo quan tâm đến
phương pháp xử lý dữ liệu thuật ngữ. E.Wuster, người đứng đầu trung tâm
nghiên cứu và xây dựng thuật ngữ ở Áo, cho rằng việc đưa được ra các nguyên
tắc thuật ngữ học và từ điển học là nhiệm vụ hết sức quan trọng vì đó là cơ sở
cho hoạt động nghiên cứu và biên soạn thuật ngữ ở cấp độ quốc gia và quốc tế.
Trong khi đó, các nhà khoa học Liên Xô tập trung nghiên cứu về quốc
tế hoá thuật ngữ. Theo nhà thuật ngữ học Canada G.Rondo, Liên Xô là cái nôi
của ra đời của bộ môn thuật ngữ học với tư cách là một chuyên ngành khoa
học. Trung tâm thuật ngữ học Xô Viết gắn với tên tuổi các nhà khoa học nổi
tiếng như S.A. Chaplugin, Đ.S.Lotte, S.I. Corsunop, T.L.Kandelaki… Còn
các nhà thuật ngữ Tiệp Khắc lại chú trọng vào việc xây dựng các yếu tố tương
đương của quốc gia- các thuật ngữ gốc Slavơ, đối lập với các thuật ngữ Đức
và Hi lạp- Latinh.
Theo Wuster [dẫn theo 94, tr5] bốn học giả được cho là người sáng lập ra
lý thuyết thuật ngữ học là: Alfred Schloman, người Đức, là người đầu tiên đề
8
cập đến bản chất hệ thống của các thuật ngữ đặc biệt, nhà ngôn ngữ học người
Thuỵ Sĩ Ferdinand de Saussure là người đầu tiên chú ý đến bản chất hệ thống
của ngôn ngữ, E Dresen, người Nga, là người đi tiên phong trong việc nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc hệ thống hoá thuật ngữ, và J.E. Homlstrom, một
học giả Anh làm việc cho UNESCO đã có công lớn trong việc đưa thuật ngữ học
lên tầm quốc tế.
Giai đoạn cấu trúc (1960-1975) là giai đoạn đổi mới quan trọng nhất của
thuật ngữ học nhờ sự phát triển của máy tính và và các kỹ thuật xử lý dữ liệu.
Vào thời điểm này, các ngân hàng dữ liệu đầu tiên đã xuất hiện, và một tập hợp
quy tắc quốc tế về xử lý thuật ngữ đã ra đời. Trong giai đoạn này, các bước
tiếp cận đầu tiên với việc chuẩn hoá thuật ngữ trong một ngôn ngữ đã được
hình thành.
Giai đoạn bùng nổ (1975- 1985) được đánh dấu bởi sự gia tăng của các
công trình về thuật ngữ. Trong giai đoạn này, tầm quan trọng về vai trò của thuật
ngữ trong ngôn ngữ hiện đại được đề cao. Sự phổ biến của máy tính cá nhân đã
mang lại sự thay đổi lớn trong việc xử lý các dữ liệu thuật ngữ.
Giai đoạn phát triển (1985- đến nay), chúng ta đề cập đến một số sự kiện
lớn. Tin học là một trong những yếu tố quan trọng nhất dẫn đến sự thay đổi của
thuật ngữ học. Các nhà thuật ngữ học đã có một công cụ đáp ứng yêu cầu của
mình một cách hiệu quả hơn. Thuật ngữ học giành được ưu thế trong ngôn ngữ
học. Hợp tác quốc tế được củng cố và mở rộng khi các hệ thống quốc tế được
tạo ra để kết nối các cơ quan, các quốc gia có chung mục đích nghiên cứu về
thuật ngữ học.
Trong những thập kỷ gần đây thuật ngữ trở thành đề tài của nhiều cuộc
tranh luận và hội thảo trong nước và quốc tế. Nhiều công trình nghiên cứu về
thuật ngữ và nhiều từ điển thuật ngữ ra đời đáp ứng nhu cầu phát triển của các
ngành khoa học.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam
Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ ở Việt Nam có thể chia thành các
giai đoạn:
9
- Giai đoạn từ đầu thế kỷ XX đến 1945
Do đặc điểm lịch sử và xã hội thuật ngữ khoa học ở Việt Nam xuất hiện
khá muộn. Đầu thế kỷ XX, thuật ngữ khoa học tiếng Việt hầu như chưa được
chú ý. Thời kỳ này có rất ít các bài báo viết về thuật ngữ, nổi bật là bài viết của
các tác giả Dương Quảng Hàm, Nguyễn Ứng…Xem [23], [52], [70], [87]
Các bài viết của các tác giả trên về thuật ngữ chủ yếu đề cập đến cuộc
tranh luận nên dùng tiếng Pháp, tiếng Hán hay tiếng Latinh, Hy Lạp để đặt cho
thuật ngữ khoa học.
Vào những năm 1930, với chủ trương đúng đắn “đấu tranh vì tiếng nói,
chữ viết, thống nhất và làm giàu tiếng nói” thuật ngữ khoa học bắt đầu xuất hiện
bằng tiếng Việt. Ban đầu chủ yếu là các thuật ngữ khoa học xã hội, đặc biệt là
thuật ngữ chính trị và triết học sau đó mới phát triển sang thuật ngữ các ngành
khoa học khác. Các nhà khoa học đã chú ý đến việc đặt thuật ngữ bằng tiếng
Việt. Đáng chú ý là quan điểm của tác giả Hoàng Xuân Hãn. Trong tác phẩm
Danh từ khoa học [24], ông đã đặt dấu mốc quan trọng trong việc biên soạn,
nghiên cứu thuật ngữ tiếng Việt. Ông đã đưa ra “8 tính cách” và 3 phương sách
đặt thuật ngữ khoa học. Đây là lần đầu tiên thuật ngữ khoa học được xem xét
một cách tương đối hệ thống.
- Giai đoạn từ năm 1945 đến 1975
Sau Cách mạng tháng Tám miền Bắc bước vào công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội, miền Nam trong giai đoạn đấu tranh thống nhất đất nước. Vấn
đề xây dựng và thống nhất thuật ngữ trở thành mối quan tâm lớn của các nhà
khoa học Việt nam thời kỳ này. Ở miền Nam, Lê Văn Thới đã soạn thảo
“danh từ chuyên môn” để chính thức hoá bản nguyên tắc dùng làm tài liệu
hướng dẫn việc xây dựng thuật ngữ ở miền Nam. Đây là bản nguyên tắc hoàn
thiện nhất tính đến thời điểm đó và được áp dụng để biên soạn hơn 50 cuốn
thuật ngữ đối chiếu.
Ở miền Bắc, các công trình tiêu biểu của các tác giả nghiên cứu cơ sở lý
luận về thuật ngữ, xây dựng hệ thống thuật ngữ và biên soạn từ điển như Đỗ
Hữu Châu, Lê Khả Kế, Nguyễn Văn Tu...xem [4], [34], [35],[68].
10
Tuy nhiên, các nhà khoa học chưa có sự thống nhất trong xây dựng thuật
ngữ. Bởi vậy, năm 1960 Uỷ ban khoa học nhà nước đã ban hành Quy định tạm
thời về nguyên tắc biên soạn danh từ khoa học tự nhiên” [dẫn theo79], và một
bản nguyên tắc xây dựng thuật ngữ khoa học xã hội. Bên cạnh đó, các hội nghị
về vấn đề thuật ngữ được tổ chức như Hội nghị bàn về xây dựng thuật ngữ khoa
học năm 1964, Hội nghị trưng cầu ý kiến về vấn đề dùng thuật ngữ khoa học
năm 1965. Hội đồng Thuật ngữ- Từ điển khoa học được thành lập đã công bố
Đề án về quy tắc phiên thuật ngữ khoa học nước ngoài ra tiếng Việt năm 1966
và Bản quy định tạm thời về quy tắc phiên thuật ngữ nước ngoài ra tiếng Việt.
Các quy định này đã đưa ra được các tiêu chuẩn cần thiết của thuật ngữ khoa
học và việc phiên chuyển thuật ngữ nước ngoài một cách sáng tạo để chúng trở
thành thuật ngữ của dân tộc, đồng hoá vào tiếng Việt. Điều này góp phần thúc
đẩy các chuyên ngành xây dựng thuật ngữ một các thống nhất hơn và gần 40 tập
thuật ngữ đối chiếu đã được biên soạn.
Tuy đất nước bị chia cắt làm hai miền nhưng các nhà khoa học miền Bắc
và miền Nam có quan điểm giống nhau trong cách xử lý thuật ngữ nước ngoài
trong tiếng Việt. Đó là cách phiên các thuật ngữ nước ngoài sang tiếng Việt.
[dẫn theo 38, tr49]
- Giai đoạn từ 1975 đến nay
Khi đất nước thống nhất, việc xây dựng thuật ngữ khoa học là một công
tác hàng đầu trong công cuộc phát triển khoa học kỹ thuật của nước ta. Để có sự
thống nhất trong sử dụng thuật ngữ các nhà khoa học, các nhà ngôn ngữ học cả
nước tập trung nghiên cứu chuẩn hoá thuật ngữ, vay mượn thuật ngữ nước ngoài
thế nào. Đáng chú ý là các công trình của các tác giả Lưu Vân Lăng, Lê Khả Kế,
Hoàng Văn Hành… và nhiều bài báo bàn về thuật ngữ.v.v.. Xem [15], [18],
[25], [36],[37], [41], [43], [73].
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, các công trình nghiên cứu về thuật ngữ
của Việt Nam tập trung vào việc khái quát về thuật ngữ tiếng Việt, nghiên cứu
thuật ngữ từ bối cảnh xã hội. Năm 1991, tác giả Vũ Quang Hào với Hệ thuật
ngữ quân sự tiếng Việt: đặc điểm và cấu tạo, là một công trình mở đầu một
11
khuynh hướng mới nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo về thuật ngữ. Công trình này
không dừng lại ở các vấn đề lý luận chung về thuật ngữ mà đưa ra được những
đánh giá xác đáng về cấu tạo và đặc điểm, góp phần vào việc xây dựng, thống
nhất các vấn đề cụ thể trong một hệ thuật ngữ cụ thể. Tiếp đó là một số bài viết
về chuẩn hoá thuật ngữ và xử lý thuật ngữ là từ nước ngoài sang tiếng Việt.
Xem [38], [40], [89]
Bên cạnh đó, đáng chú ý các nghiên cứu chuyên sâu về thuật ngữ của các
tác giả Lê Quang Thiêm, Hà Quang Năng, Nguyễn Đức Tồn… Xem [1], [2],
[50], [51], [64], [65], [66], [67], [68], [69], [77], [79], [80], [82], [83]. Đây là
các công trình nghiên cứu có tính chất chuyên sâu, tổng kết một số vấn đề lý
luận cơ bản về thuật ngữ học, những vấn đề lý luận và thực tiễn của từ điển học
thuật ngữ ở Việt Nam và nước ngoài, quan điểm mới về chuẩn hoá thuật ngữ...
Bên cạnh các công trình nghiên cứu lí luận về thuật ngữ, một số công
trình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam tiếp tục theo hướng khai thác đặc điểm
cấu tạo, đối chiếu thuật ngữ tiếng Việt với thuật ngữ tiếng nước ngoài, chuẩn
hoá thuật ngữ tiếng Việt trong một số ngành khoa học cụ thể.
Năm 2000, Nguyễn Thị Bích Hà trong công trình nghiên cứu “So sánh
cách cấu tạo thuật ngữ kinh tế thương mại trong tiếng Nhật và tiếng Việt hiện
đại” đã phân tích, đối chiếu làm sáng tỏ đặc trưng về phương diện cấu tạo hệ
thống thương mại trong hai ngôn ngữ Nhật và Việt để đề xuất phương hướng,
biện pháp xây dựng và chuẩn hoá thuật ngữ thương mại tiếng Việt. [22]
Tiếp theo là một số công trình nghiên cứu chuyên sâu về thuật ngữ của
một ngành khoa học cụ thể. [Xem danh mục luận án]. Có thể nhận thấy, mục
đích của các công trình trên đều là xây dựng và chuẩn hoá hệ thuật ngữ của một
ngành khoa học cụ thể. Các công trình này tập trung chủ yếu vào việc phân tích
đặc điểm cấu tạo, đối chiếu mô hình cấu tạo, định danh của thuật ngữ tiếng Việt
và so sánh chúng với thuật ngữ nước ngoài và cách phiên chuyển các thuật ngữ
nước ngoài sang tiếng Việt.Như vậy, cho đến nay chưa có một công trình nào
nghiên cứu đối chiếu hệ thuật ngữ xã hội học tiếng Anh với tiếng Việt.
12
1.1.3. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ xã hội học trên thế giới và Việt Nam
1.1.3.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ xã hội học trên thế giới
Xã hội học là khoa học về các quy luật và tính quy luật xã hội chung, và
đặc thù của sự phát triển và vận hành của hệ thống xã hội xác định về mặt lịch
sử; là khoa học về các cơ chế tác động và các hình thức biểu hiện của các quy
luật đó trong các hoạt động của cá nhân, các nhóm xã hội, các giai cấp và các
dân tộc. Các nhà xã hội học Anh cũng đã khẳng định "Xã hội học không chỉ đơn
thuần là một ngành khoa học lý giải và phân tích đời sống xã hội, mà còn là
phương tiện thay đổi xã hội". [dẫn theo Wikipedia]
Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, ngành xã hội học ra đời và đưa vào
giảng dạy ở trường đại học một số quốc gia như Mỹ, Anh, Đức, Pháp…Cùng
với sự phát triển của ngành hệ thuật ngữ xã hội học cũng từng bước được hoàn
thiện. Sự hợp tác quốc tế về xã hội học bắt đầu năm 1893 khi Rene Worms
thành lập viện xã hội học quốc tế. Năm 1949, sự lớn mạnh của ngành xã hội học
được đánh dấu bằng sự ra đời của Hiệp hội xã hội học thế giới (ISA). Ngày nay,
xã hội học được nghiên cứu và học tập ở các châu lục và rất nhiều trường đại
học lớn trên thế giới.
Nước Anh là một thành viên của viện nghiên cứu thuật ngữ quốc tế (IITF)
được thành lập năm 1989 với hơn 100 thành viên từ 40 quốc gia. Các nhà
nghiên cứu Anh đã triển khai các nghiên cứu về thuật ngữ tập trung vào các nội
dung sau: quan điểm về thuật ngữ của các nhà thuật ngữ học; các định nghĩa về
thuật ngữ, phân biệt hệ thống thuật ngữ với hệ thống từ vựng; các tiêu chuẩn để
đánh giá thuật ngữ và tạo thuật ngữ; hình thành mạng lưới trung tâm tiêu chuẩn
để đánh giá, thẩm định thuật ngữ trong cả nước về cả lĩnh vực tự nhiên và xã
hội. Tuy vậy, đến nay chưa có công trình nghiên cứu lý luận nào dành cho thuật
ngữ xã hội học. Ở Anh, việc nghiên cứu thuật ngữ xã hội học chú trọng vào giải
thích các khái niệm, các vấn đề của xã hội học. Đây là thành quả của các công
trình nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng về thuật ngữ học và từ điển học. Nổi bật
là các cuốn từ điển của các tác giả William Outhwaite, Tom Bottomore, David
13
Jary- Julia Jary, Bryan S. Turner, John Scott, Gordon Marshall. Xem [93], [97],
[100], [109].
1.1.3.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ xã hội học ở ViệtNam
Sự phát triển của xã hội học ở Việt Nam là một bước tiến với rất nhiều
chặng đường khác nhau. Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX tri thức xã hội
học đã được nghiên cứu, giảng dạy ở miền Nam Việt Nam, tuy đối tượng tiếp
cận không nhiều, nhưng nó đã tạo ra được một tiền lệ cho việc nghiên cứu xã
hội học ở Việt Nam về sau. Đến năm 1977, Ban Xã hội học - tiền thân của Viện
Xã hội học ngày nay thuộc Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam được thành lập,
đã tạo cơ sở cho sự phát triển của xã hội học Việt Nam, trong đó có việc thúc
đẩy biên soạn và giảng dạy Xã hội học đại cương tại các Viện, trường Đại học,
cao đẳng trong cả nước. Bước sang đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, Tạp chí Xã
hội học ra đời (1983), thuộc Viện Xã hội học là một sự kiện quan trọng nhằm
tạo ra một diễn đàn học thuật về xã hội học ở Việt Nam. Chính điều này đã thúc
đẩy không chỉ các nghiên cứu xã hội học mà còn cả công tác biên soạn và giảng
dạy xã hội học đại cương. Bên cạnh nhiệm vụ nghiên cứu, hợp tác đào tạo và
dịch thuật cũng được chú trọng. Việc biên soạn và giảng dạy xã hội học ở Việt
Nam trong thời gian này đã được xúc tiến ở khá nhiều nơi trên cả nước.
Đến năm 1991, Khoa Xã hội học-Tâm lý của Trường Đại học Tổng hợp
Hà Nội, cơ sở đào tạo cử nhân Xã hội học chính quy đầu tiên trong cả nước
được thành lập đã đánh dấu một bước phát triển xã hội học ở nước ta. Xã hội
học đã khẳng định vị thế quan trọng của mình trong hệ thống các ngành khoa
học và ngày càng được xã hội quan tâm.
Bước sang thế kỷ mới, ngành xã hội học cũng đã có những bước chuyển
mình, dần trưởng thành và khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong xã hội.
Những thành tựu to lớn của các nghiên cứu xã hội học thực nghiệm với nhiều đề
tài được triển khai, mang lại những kết quả hết sức ý nghĩa cho các nhà quản lý
xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. Ngoài việc biên soạn
công tác dịch thuật các tài liệu về xã hội học cũng không ngừng được đẩy mạnh.
Không chỉ có các Viện nghiên cứu, mà các trường đại học cũng tham gia tích
14
cực vào hoạt động này. Việc biên soạn và dịch thuật các tài liệu xã hội học đại
cương phục vụ cho công tác giảng dạy cho thấy phần nào sự phát triển cả về sự
phổ biến lẫn chiều sâu tri thức. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu về thuật ngữ
xã hội học chưa nhiều. Có thể nhận thấy các công trình nghiên cứu về thuật ngữ
xã hội học là các cuốn từ điển giải thích được các tác giả Nguyễn Khắc Viện,
Thanh Lê, Nguỵ Hữu Tâm, Bùi Thế Cường biên soạn hoặc chuyển dịch từ tiếng
Đức, Anh sang tiếng Việt. Xem [2], [4], [10], [15] phần ngữ liệu nghiên cứu.
Các công trình nghiên cứu về thuật ngữ xã hội học ở Việt Nam có số
lượng khá khiêm tốn và số lượng thuật ngữ xã hội học được chuyển dịch từ tiếng
nước ngoài sang tiếng Việt chưa nhiều. Việc vay mượn thuật ngữ tiếng Anh nói
chung còn khá phổ biến. Bên cạnh đó, đến nay chưa có công trình nào nghiên
cứu chuyên sâu về đối chiếu hệ thuật ngữ xã hội học tiếng Anh và tiếng Việt. Để
thực hiện tốt vai trò quan trọng của mình trong sự phát triển của xã hội, cũng
như để ngày càng phát triển lớn mạnh, xã hội học đặc biệt là hệ thuật ngữ xã hội
học cần được nghiên cứu sâu rộng hơn cả về lý luận và thực tiễn. Chính vì các lí
do này, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Đối chiếu thuật ngữ xã hội học
Anh-Việt” để nghiên cứu đối chiếu.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1 Thuật ngữ và các khái niệm liên quan
1.2.1.1. Khái niệm thuật ngữ
Cho đến nay, các nhà ngôn ngữ học thế giới và Việt Nam đưa ra nhiều
quan niệm về thuật ngữ. Xuất phát từ cách nhìn khác nhau mà các nhà khoa học
đã đưa ra cách hiểu khác nhau về thuật ngữ. Từ góc độ ngôn ngữ học, các nhà
nghiên cứu đưa ra định nghĩa thuật ngữ gắn với nội dung khái niệm mà nó biểu
thị. Một số tác giả lại lấy chức năng của thuật ngữ tạo nét khu biệt hình thành
khái niệm của nó.
Đại diện cho xu hướng định nghĩa thuật ngữ gắn với khái niệm mà nó
biểu đạt là các nhà nghiên cứu Xô Viết. Tác giả V.P. Danilenko cho rằng “Thuật
ngữ dù là từ (ghép hay đơn) hay cụm từ đều là một ký hiệu mà một khái niệm
tương ứng với nó” và “Bản chất của thuật ngữ với tư cách là một khái niệm hoàn
15
toàn không trùng với từ thông thường của ngôn ngữ toàn dân”. Hay “Thuật ngữ
gọi tên khái niệm chuyên môn. Đặc trưng của khái niệm này là ở chỗ nó không
bị mất tính hoàn chỉnh dù nội dung của khái niệm được diễn đạt bằng bất kỳ
phương tiện nào, phương thức nào” [dẫn theo 27, tr12-18].
Các nhà ngôn ngữ học Âu Mỹ cũng xem xét thuật ngữ trong mối quan hệ
với khái niệm. Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO), định nghĩa thuật ngữ chuyên
ngành như sau: “Hệ thuật ngữ là một tập hợp các thuật ngữ đại diện cho một hệ
thống các khái niệm của một lĩnh vực chuyên ngành đặc biệt” (ISO 1087: 1990).
Trong bài nghiên cứu của mình, Erhart Oeser và Gerhart Budin định nghĩa:
“Thuật ngữ là một tập hợp các khái niệm, trong mỗi lĩnh vực chuyên ngành đều
có các mô hình cấu trúc đại diện cho tập hợp các khái niệm. Kiến thức khoa học
được sắp xếp thành các cấu trúc khái niệm, các phương tiện biểu đạt ngôn ngữ
và ký hiệu tương ứng được sử dụng trong văn phong khoa học để thông tin với
người khác về kết quả khoa học và bình luận các ngôn bản khác.” [98, tr12].
Dafydd khi nói về tầm quan trọng của thuật ngữ và tiêu chuẩn của thuật
ngữ đã cho rằng thuật ngữ là “một tập hợp các khái niệm và biểu đạt của nó (bao
gồm các ký tự, các thuật ngữ và đơn vị cụm từ) trong một lĩnh vực chuyên
ngành đặc biệt” [96, tr15].
Một số nhà ngôn ngữ học Việt Nam cũng đưa ra quan điểm về thuật ngữ
như Nguyễn Văn Tu, Đỗ Hữu Châu, Lưu Vân Lăng, Như Ý, Hoàng Văn
Hành…Xem [4], [6], [25], [41], [84], [85]
Năm 1985, tác giả Nguyễn Thiện Giáp đưa ra quan niệm ngắn gọn nhưng
nêu bật được vị trí của thuật ngữ trong một ngôn ngữ và các đặc trưng cần có
của thuật ngữ. Có thể nói đây là định nghĩa đầy đủ nhất về thuật ngữ ở nước ta
tính đến thời điểm này: “Thuật ngữ là bộ phận từ ngữ đặc biệt của ngôn ngữ. Nó
bao gồm những từ và cụm từ cố định, là tên gọi chính xác các loại khái niệm và
các đối tượng thuộc các lĩnh vực chuyên môn của con người” [18, tr108-309]
Quan niệm của các tác giả trên đề cập đến thuật ngữ với các đặc trưng sau:
- Là một bộ phận đặc biệt của ngôn ngữ
16
- Nội hàm của thuật ngữ là nội dung khái niệm của một ngành khoa học mà
nó biểu thị
- Một số đặc trưng của thuật ngữ như tính đơn nghĩa, tính hệ thống.
Đại diện cho xu hướng thuật ngữ gắn với chức năng là các nhà thuật ngữ
học như G.O Vinokur, V.K. Nikiforov, V.V. Vinogradov, L.A. Kapatnadze,
X.M. Burdin, A.G Acnexov, N.A. Baxkakov, V.A. Zoveginxev. [dẫn theo 27,
tr12-18], Các nhà nghiên cứu thuật ngữ theo xu hướng này nhấn mạnh chức
năng cơ bản của thuật ngữ là chức năng định danh. Thuật ngữ là phương tiện
biểu thị của định nghĩa logic hay gọi tên khái niệm. Đây là một đặc điểm quan
trọng để phân biệt thuật ngữ với từ thông thường.
Các tác giả theo xu hướng thứ 3 định nghĩa thuật ngữ trong sự phân biệt với
các “từ ngữ phi thuật ngữ”. Trong cuốn “Những vấn đề của ngôn ngữ học cấu
trúc dưới ánh sáng lý thuyết ngôn ngữ học hiện đại”, tác giả Nguyễn Đức Tồn
cho rằng: “Định nghĩa thuật ngữ chỉ cần chỉ ra những đặc trưng bản chất nhất
thuộc về bản thể của nó, làm nó khác biệt với các từ phi thuật ngữ (như từ toàn
dân (hay còn gọi là từ thông thường), từ nghề nghiệp, từ tiếng lóng…)”. Những
phẩm chất thứ yếu không đủ khu biệt thuật ngữ với các đơn vị từ vựng phi thuật
ngữ hoặc những thuộc tính không thuộc về bản thể của thuật ngữ mà do nhận
thức chủ quan hoặc áp đặt của người sử dụng thì nhất quyết không đưa vào nội
dung định nghĩa thuật ngữ. Do vậy, “Thuật ngữ là từ và cụm từ biểu hiện khái
niệm hoặc biểu thị đối tượng trong phạm vi một lĩnh vực khoa học, công nghệ
hoặc lĩnh vực chuyên môn.” [81, tr342]
Quan niệm của các nhà khoa học về thuật ngữ giúp chúng ta có cái nhìn đa
chiều và toàn diện về thuật ngữ. Tuy có cách tiếp cận khái niệm thuật ngữ khác
nhau nhưng các tác giả đều thống nhất quan điểm thuật ngữ là một bộ phận quan
trọng của ngôn ngữ. Thuật ngữ là từ hoặc cụm từ định danh biểu thị chính xác
khái niệm, thuộc tính, đối tượng, sự vật, hiện tượng …thuộc lĩnh vực khoa học,
hoặc chuyên môn nhất định. Đây cũng là khái niệm về thuật ngữ chúng tôi sử
dụng làm cơ sở nghiên cứu trong luận án.
17
1.2.1.2. Các tiêu chuẩn của thuật ngữ
Khi nghiên cứu về thuật ngữ, các nhà khoa học cũng rất chú ý để xác định
các tiêu chuẩn cần và đủ của thuật ngữ nhằm phục vụ cho việc xây dựng và
chuẩn hoá chúng.
Quan điểm về tiêu chuẩn thuật ngữ của một số tác giả nước ngoài khá
phong phú. Theo tác giả S.I. Corsunov và G. Xumburova, thuật ngữ cần có các
tiêu chuẩn đơn nghĩa, có hệ thống và phản ánh đặc trưng cần và đủ của khái
niệm. [dẫn theo 13, tr419]
Nhóm tác giả V.S. Kulebakin và I.A. Klimovitskij cho rằng thuật ngữ
phải đáp ứng các tiêu chuẩn như tính đơn nghĩa, tính chính xác, tính hệ thống,
tính ngắn gọn. [dẫn theo 44, tr420].
Sager cho rằng các nước thành viên của Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế phải
tuân thủ tuyệt đối các qui định về việc đặt thuật ngữ do tổ chức này đưa ra. Tổ
chức này đưa ra 12 tiêu chuẩn đặt thuật ngữ, nhấn mạnh tính chính xác, tính đơn
nghĩa, tính hệ thống của thuật ngữ. Bên cạnh đó, thuật ngữ phải có liên hệ trực
tiếp với khái niệm, tuân theo các nguyên tắc chung về hình thành thuật ngữ của
mỗi ngôn ngữ, có khả năng sản sinh dựa trên phụ tố, không có từ đồng nghĩa và
đồng âm, không có biến thể và nên độc lập với ngữ cảnh. Dẫn theo tài liệu của
Sager, xem [105, tr89-90]
Ở Việt Nam, hệ thuật ngữ khoa học được xây dựng theo phương châm
khoa học, dân tộc, đại chúng của Đề cương Văn hóa. [9] Bản đề cương thể hiện
đường lối văn hóa của Đảng và sau này là chính sách, quan điểm của nhà nước.
Theo tác giả Lê Quang Thiêm “Chính ba nguyên tắc, định hướng của bản đề
cương về sau cũng được vận dụng thành tiêu chuẩn, nguyên tắc đặt thuật ngữ
sau năm 1945, những năm 60 của thế kỷ XX và cả một phần cho đến nay.” [69,
tr107- 120]
Hoàng Xuân Hãn là người đầu tiên đưa ra các tiêu chuẩn thuật ngữ khá
đầy đủ và hệ thống. Năm 1948, trong “Danh từ khoa học”, tác giả đưa ra các
tiêu chuẩn đầu tiên của thuật ngữ. [dẫn theo 36, tr32] Về vấn đề tiêu chuẩn của
thuật ngữ, tại hội nghị bàn về vấn đề xây dựng thuật ngữ do Uỷ ban khoa học
18
Nhà nước tiệu tập năm 1964 tại Hà Nội các tiêu chuẩn chung và cụ thể của thuật
ngữ, nêu trong bản báo cáo chính:
- Tính khoa học, cụ thể phải chính xác, có hệ thống ngắn gọn
- Tính dân tộc nghĩa là có màu sắc ngôn ngữ dân tộc, phù hợp với đặc
điểm tiếng Việt
- Tính đại chúng nghĩa là quần chúng dễ dùng (dễ hiểu, dễ nhớ, dễ nói, dễ
viết, dễ đọc) [dẫn theo 43, tr1]
Các tác giả Nguyễn Văn Tu, Lê Văn Thới, Như Ý, Lưu Vân Lăng, Hồng
Dân, Lê Khả Kế, Nguyễn Thiện Giáp đưa ra các tiêu chuẩn tính chính xác, tính
hệ thống, tính ngắn gọn, tính dân tộc của thuật ngữ. Trong đó, quan điểm của
Lưu Vân Lăng về tiêu chuẩn thuật ngữ khá toàn diện. Trong “Thống nhất quan
niệm về tiêu chuẩn thuật ngữ khoa học”. Lưu Vân Lăng đưa ra quan điểm của
mình, ông nhấn mạnh vào tiêu chuẩn chính xác của thuật ngữ “thuật ngữ tiếng
Việt cũng như thuật ngữ nhiều nước phương Đông, cần phải: 1) chính xác, 2) có
hệ thống, 3) có tính bản ngữ (tính chất ngôn ngữ dân tộc), 4) ngắn gọn (cô
đọng), 5) dễ dùng (dễ hiểu, dễ nhớ, dễ nói, dễ viết, dễ đọc). Trong 5 tiêu chuẩn
này thì 3 tiêu chuẩn đầu là tiêu chuẩn cơ bản, trong đó tính chính xác là quan
trọng bậc nhất.” [dẫn theo19] Xem [14], [36], [43], [71], [85].
Trên cơ sở hệ thống và phân tích các tiêu chuẩn của thuật ngữ của các nhà
nghiên cứu nước ngoài và trong nước chúng tôi nhận thấy tiêu chuẩn cơ bản của
thuật ngữ bao gồm:
- Tính khoa học (chính xác, hệ thống, ngắn gọn)
- Tính quốc tế
- Tính dân tộc
Đây cũng là cơ sở lý luận để khảo sát, đối chiếu và chuẩn hoá thuật ngữ
xã hội học của luận án.
Để đảm bảo tính khoa học, thuật ngữ phải đảm bảo các yêu cầu: tính
chính xác, tính hệ thống và tính ngắn gọn. Tính chính xác là tiêu chuẩn quan
trọng nhất của thuật ngữ. Mỗi thuật ngữ phải biểu hiện đúng khái niệm khoa học
để không gây nhầm lẫn từ khái niệm này qua khái niệm khác. Theo Đỗ Hữu
19
Châu, tính chính xác của thuật ngữ thể hiện ở hai mặt: ngữ nghĩa và hình thức.
Về mặt ngữ nghĩa, tính chính xác của thuật ngữ là: “biểu thị cho đúng khái niệm
(đúng hoặc sai) mà chúng gọi tên. Một thuật ngữ chính xác là một thuật ngữ khi
nói, viết ra, người nghe, người đọc hiểu một và chỉ một khái niệm khoa học
(đúng hoặc sai) ứng với nó mà thôi.” [6, tr242-243]. Tính chính xác của thuật
ngữ thể hiện ở chỗ nghĩa của thuật ngữ luôn cố định và không bị ngữ cảnh làm
sai lạc nội dung mà nó biểu thị. Như vậy, “một thuật ngữ lý tưởng là thuật ngữ
phản ánh được đặc trưng cơ bản, nội dung bản chất của khái niệm mà nó biểu
hiện.” [81, tr346]. Để đảm bảo tính chính xác của thuật ngữ trong một ngành
khoa học, mỗi khái niệm chỉ có một thuật ngữ tương ứng và mỗi thuật ngữ chỉ
có một khái niệm. Tính chính xác về mặt ngữ nghĩa của thuật ngữ đòi hỏi hình
thức của chúng cũng phải chính xác, tức là phải có sự phù hợp giữa nội dung và
hình thức của khái niệm. Chức năng của thuật ngữ là định danh, do vậy để hiểu
chính xác khái niệm thì thuật ngữ phải đơn nghĩa trong hệ thuật ngữ nào đó.
Hệ thuật ngữ là là một tập hợp các đơn vị thuật ngữ. Các thuật ngữ này
không đơn lẻ mà trong mối quan hệ với các thuật ngữ khác trong hệ thống. Tính
hệ thống của thuật ngữ cho thấy mỗi thuật ngữ là một bộ phận cần thiết, không
thể tách rời trong một chỉnh thể của hệ thuật ngữ. Nghĩa là, mỗi thuật ngữ chỉ
biểu thị một khái niệm nhất định, có một vị trí nhất định trong một hệ thuật ngữ
cụ thể. Tính hệ thống về nội dung của thuật ngữ qui định tính hệ thống về hình
thức của thuật ngữ. Các nghĩa của thuật ngữ nằm trong phạm vi các tiểu hệ
thống, các nhóm tách biệt, tạo thành hệ thuật ngữ của mỗi ngành cụ thể, có liên
hệ chặt chẽ với nhau. Theo Lưu Vân Lăng, khi xây dựng hệ thống thuật ngữ,
trước khi đặt hệ thống kí hiệu (về hình thức) cần xác định cho được hệ thống
khái niệm (về nội dung) của nó. Không thể tách rời từng khái niệm ra để đặt
thuật ngữ, mà phải hình dung, xác định vị trí của nó trong toàn bộ hệ thống khái
niệm. [dẫn theo 44, tr51] Ông cũng cho rằng: “thuật ngữ khoa học cũng chỉ là
“cái vỏ” chứa đựng một khái niệm khoa học nhất định….vì khái niệm khoa học
là cái được biểu đạt mà thuật ngữ khoa học là cái biểu đạt”. [42, tr43] Tác giả
Nguyễn Đức Tồn cho rằng: “khi nói đến tính hệ thống của thuật ngữ cần phải
20
chú ý đến cả hai mặt: tính hệ thống khái niệm (tức là xét về nội dung) và hệ
thống cách biểu thị (xét về hình thức).” [81, tr348]. Tính hệ thống của thuật ngữ
làm tăng khả năng sản sinh của thuật ngữ. Vì vậy, khi đặt thuật ngữ không thể
tách rời từng khái niệm để định kí hiệu, mà phải đặt nó trong tổng thể, phải nghĩ
đến hệ thống khái niệm.
Thuật ngữ mang tính chất định danh nên phải ngắn gọn. Một thuật ngữ
ngắn gọn, cô đọng sẽ có nội hàm thông tin cao. “Một thuật ngữ dài dòng thì
thường có tính chất miêu tả đối tượng hay định nghĩa khái niệm khoa học. Tính
chất dài dòng này không những làm cho hệ thống ký hiệu của thuật ngữ bị huỷ
hoại, mà có khi còn làm lu mờ, thậm chí phá vỡ tính chất của bản thân nó. Do
đó, muốn cho kết cấu của thuật ngữ được chặt chẽ, đảm bảo tính chất định danh
của thuật ngữ thì về mặt hình thức đòi hỏi thuật ngữ phải ngắn gọn, chặt chẽ, cô
đọng. Thuật ngữ có dạng lý tưởng nhất xét theo tiêu chuẩn này là thuật ngữ có
dạng từ (từ đơn hoặc từ ghép)……các thuật ngữ có dạng cụm từ cố định gồm 3-
4 âm tiết là phổ biến nhất.” [81, tr348]. Muốn thuật ngữ ngắn gọn khi đặt thuật
ngữ phải lựa chọn yếu tố cốt lõi, súc tích nhất đồng thời loại bỏ những yếu tố
rườm rà, không cần thiết.
Tính quốc tế là một đặc điểm quan trọng của nội dung thuật ngữ. Thuật
ngữ là bộ phận của ngôn ngữ biểu đạt các khái niệm khoa học mà khái niệm
khoa học là tri thức chung của nhân loại. Chủ thể sử dụng thuật ngữ là các nhà
khoa học, các nhà chuyên môn có thể ở các quốc gia khác nhau và họ phải hiểu
như nhau về cùng một khái niệm đúng như nó được quy ước và định nghĩa trong
khoa học. Bởi vậy, có thể nói thuật ngữ biểu hiện những khái niệm khoa học
chung cho những người nói các thứ tiếng khác nhau. “Sự thống nhất thuật ngữ
giữa các ngôn ngữ là cần thiết và bổ ích. Chính điều này tạo nên tính quốc tế của
thuật ngữ….Nếu chú ý tới mặt nội dung của thuật ngữ thì phải thừa nhận rằng
tính quốc tế của thuật ngữ là một nội dung quan trọng, phân biệt thuật ngữ với
các bộ phận từ vựng khác” [19, tr275].
Tính quốc tế của thuật ngữ còn thể hiện ở hình thức cấu tạo của nó: các
ngôn ngữ dùng các thuật ngữ giống hoặc tương tự nhau, cùng xuất phát từ một
21
gốc chung …Trên thực tế, về hình thức cấu tạo, tính quốc tế của thuật ngữ chỉ
mang tính tương đối. Nói chung, không có thuật ngữ nào có sự thống nhất ở tất
cả các ngôn ngữ. Mức độ thống nhất của các thuật ngữ là khác nhau, có thuật
ngữ thống nhất trong phạm vi rộng, có thuật ngữ thống nhất trong phạm vi hẹp
do truyền thống lịch sử hình thành các khu vực văn hoá khác nhau cũng như đặc
trưng của mỗi ngành khoa học” [19, tr274]. “Tính quốc tế của thuật ngữ còn thể
hiện ở phương thức sao chép hay là phương thức dịch thuật ở nước này sang
thuật ngữ của nước mình.” [19, tr244-245].
Theo Nguyễn Đức Tồn: “Tính quốc tế của thuật ngữ không phải chỉ được
thể hiện ở mặt hình thức cấu tạo ngữ âm hoặc chữ viết, mà đặc biệt còn được thể
hiện ở hình thái bên trong của thuật ngữ (nghĩa là cách chọn đặc trưng của sự
vật, khái niệm… làm cơ sở định danh khi đặt thuật ngữ). Nói cụ thể hơn, tính
quốc tế của nội dung thuật ngữ còn được thể hiện ở chỗ: cùng một khái niệm
hay đối tượng trong một lĩnh vực khoa học/ chuyên môn, các ngôn ngữ chọn
cùng một đặc trưng nào đó làm cơ sở định danh, đưa vào tên gọi/ thuật ngữ làm
thành hình thái bên trong của tên gọi/ thuật ngữ ấy.” [81, tr349]
Thuật ngữ là những từ, cụm từ biểu thị các khái niệm của một ngành khoa
học hoặc một lĩnh vực chuyên môn. Thuật ngữ là một bộ phận của ngôn ngữ và
chịu sự chi phối bởi qui luật ngôn ngữ của một dân tộc đó. Mỗi ngôn ngữ có
màu sắc riêng, đặc điểm riêng. Để giữ được linh hồn, tinh hoa của một ngôn ngữ
thì phải giữ gìn được bản sắc dân tộc của thuật ngữ khoa học. “Thuật ngữ dù
thuộc lĩnh vực khoa học, chuyên môn nhất thiết phải là một bộ phận của ngôn
ngữ dân tộc. Do đó, thuật ngữ phải có tính chất dân tộc, mang màu sắc ngôn ngữ
dân tộc…muốn bảo vệ được tính chất dân tộc của thuật ngữ phải hết sức tận
dụng vốn từ quý báu và phong phú mà ông cha ta đã mất bao nhiêu thời gian và
công phu để sáng tạo và gom góp nên.” [42, tr58-60]. Tuy vậy, đề cao tính dân
tộc của thuật ngữ không có nghĩa là loại bỏ hết các từ Hán -Việt, chỉ dùng các từ
thuần Việt. Song song với việc khai thác, sử dụng các từ sẵn có trong ngôn ngữ
dân tộc thì việc vay mượn các từ ngữ nước ngoài một cách chừng mực là điều
hết sức cần thiết để phát triển hệ thuật ngữ.
22
Tính dân tộc của thuật ngữ phải được thể hiện ở nhiều mặt:
“a, Bản chất của yếu tố cấu tạo nên thuật ngữ (tức là mặt từ vựng)
b,Cách cấu tạo, sắp xếp các yếu tố đó (tức là mặt ngữ pháp)
c, Âm hưởng của những yếu tố đó (tức là mặt ngữ âm)” [42, tr63]
Tính dân tộc và tính quốc tế không mâu thuẫn với nhau mà cùng tồn tại và
bổ sung cho nhau. Về mặt nội dung thuật ngữ thì tính quốc tế nên được nhấn
mạnh để đảm bảo khái niệm mà thuật ngữ phản ánh được hiểu đúng trong các
ngôn ngữ khác nhau. Về mặt hình thức tính dân tộc được đề cao bởi thuật ngữ
phải sử dụng các chất liệu của ngôn ngữ dân tộc như ngữ âm, văn tự cú pháp để
cấu tạo nên. “Ý nghĩa của thuật ngữ trong các ngôn ngữ khác nhau nếu biểu hiện
cùng một khái niệm khoa học thì phải trùng nhau hoàn toàn, tuy về hình thức
thuật ngữ có thể khác nhau.” ” [81, tr359]
1.2.1.3. Khái niệm thuật ngữ xã hội học
Xã hội học (sociology) có gốc ghép chữ Latin là Socius hay Societas
nghĩa là xã hội với chữ Hy lạp là Ology hay Logos có nghĩa là học thuyết,
nghiên cứu. Xã hội học được Auguste Comte sáng lập vào năm 1839 được hiểu
là học thuyết, nghiên cứu về xã hội. [dẫn theo 16, tr4]
“Xã hội học là một khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, nghiên
cứu các tương tác xã hội, đặc biệt đi sâu nghiên cứu một cách có hệ
thống sự phát triển, cấu trúc, mối tương quan xã hội và hành vi, hoạt
động của con người trong các tổ chức nhóm xã hội. Mối tương tác này
liên hệ với nền văn hóa rộng lớn cũng như toàn bộ cơ cấu xã hội.”[30,tr6-7]
Theo cách tiếp cận vĩ mô, xã hội học nghiên cứu các hệ thống xã hội và
cơ cấu xã hội. Theo cách tiếp cận vi mô, xã hội học nghiên cứu hành vi xã hội
hay hành động xã hội của con người. Theo cách tiếp cận tổng hợp, xã hội học
nghiên cứu cả xã hội loài người và hành vi xã hội của của người. [17, tr11]
Dựa trên các quan điểm của các nhà ngôn ngữ học về thuật ngữ và các
định nghĩa về xã hội học, chúng tôi đưa ra định nghĩa về thuật ngữ xã hội học
như sau: Thuật ngữ xã hội học là từ hoặc cụm từ biểu thị chính xác khái niệm,
thuộc tính, đối tượng, sự vật, hiện tượng …thuộc lĩnh vực xã hội học.
23
TNXHH được hiểu là các từ và cụm từ định danh biểu đạt các khái niệm
chuyên ngành của xã hội học. TNXHH không chấp nhận các từ, cụm từ là danh
pháp, cụm từ giải thích, định nghĩa hay bình luận. Các TNXHH phải đáp ứng
các tiêu chuẩn cần và đủ của thuật ngữ khoa học là tính khoa học (chính xác, hệ
thống, ngắn gọn), tính quốc tế và tính dân tộc.
1.2.2. Ngôn ngữ học đối chiếu
1.2.2.1. Khái niệm đối chiếu
Ngôn ngữ học đối chiếu ra đời cùng với sự ra đời và phát triển của nhiều
ngôn ngữ và nhiều nền văn hoá. Ngôn ngữ học đối chiếu hình thành trong trào
lưu nghiên cứu so sánh chung. Nó bao quát một lúc nhiều ngôn ngữ, bất luận
ngôn ngữ đó cùng hay khác loại hình và ngữ hệ. Nghiên cứu đối chiếu hình
thành một cách trực tiếp trong tiến trình tìm tòi của con người để nắm ngoại ngữ
một cách nhanh hơn, tốt hơn và hiểu sâu sắc hơn về tiếng mẹ đẻ.
Do nhu cầu giao lưu, trao đổi của các nền văn minh, văn hoá và do chính
nhu cầu kết hợp những nghiên cứu lý luận cũng như yêu cầu phát triển nội tại
của ngôn ngữ học, yêu cầu nâng cao hiệu quả dạy tiếng, học tiếng, biên soạn
sách, dịch thuật…. mà ngôn ngữ học đối chiếu ngày càng khẳng định tầm quan
trọng của mình. Một nhà ngôn ngữ học đã khẳng định: “Trong giới ngôn ngữ
học ngày càng có sự khẳng định nhiều hơn ý kiến cho rằng: ngôn ngữ học đối
chiếu là một bộ phận độc lập của ngôn ngữ học, cần thiết phải có các tiền đề lý
luận nhất định và có sự lựa chọn những phương pháp đặc trưng riêng cho sự
phân tích tài liệu ngôn ngữ; còn như những ứng dụng thực tiễn của nó thì vô
cùng rộng lớn, thuộc phạm vi nào là do kết quả nghiên cứu định hướng của nó
quyết định.” [31,tr5].
Ngoài tên gọi ngôn ngữ học đối chiếu, phân ngành này còn có nhiều tên
gọi khác như phân tích đối chiếu, nghiên cứu đối chiếu, nghiên cứu xuyên ngôn
ngữ….Tuy vậy, trên thế giới và ở Việt Nam thuật ngữ ngôn ngữ học đối chiếu
vẫn phổ biến hơn cả.
Đối chiếu là việc xuất phát từ một ngôn ngữ để xem xét phương thức thể
hiện các phạm trù tương ứng ở một ngôn ngữ khác, chỉ ra sự tương đồng và khác
24
biệt trong những phương thức đó. Ngôn ngữ học đối chiếu là một bộ phận của
ngôn ngữ học đồng đại. Theo tác giả Lê Quang Thiêm: “mục đích của so sánh
đối chiếu là làm sáng tỏ những nét giống nhau và khác nhau hoặc chỉ làm sáng
tỏ những nét khác nhau mà thôi. Nguyên tắc đối chiếu chủ yếu là nguyên tắc
đồng đại” [61, tr37]
Chúng ta cũng cần phân biệt hai khái niệm so sánh và đối chiếu. Khái
niệm so sánh là “xem xét cái này với cái kia để thấy sự giống nhau, khác nhau
hoặc sự hơn kém nhau” [91, tr1448]. Đối chiếu là “so sánh giữa các cá thể với
nhau, trong đó có một cái làm chuẩn nhằm tìm ra những chỗ giống, khác nhau
giữa chúng” [91, tr657].
Trong cách dùng thông thường, qua cách giải thích của nhiều từ điển Tiếng
Việt, sự khác biệt giữa hai từ so sánh và đối chiếu hết sức tinh tế. “So sánh là
xem xét cái này với cái kia để thấy được sự giống nhau và khác nhau….còn đối
chiếu là so sánh cái này với một cái khác, thường được lấy làm chuẩn để từ những
điểm giống nhau và khác nhau mà biết rõ hơn đặc trưng của cái được so
sánh….Sự khác biệt tinh tế giữa hai khái niệm so sánh và đối chiếu được thể hiện
ở chỗ: đối chiếu cũng là so sánh, nhưng là so sánh giữa hai đối tượng trong đó có
một được lấy làm chuẩn. Có thể lấy khái niệm so sánh để giải thích khái niệm đối
chiếu, nhưng không thể lấy khái niệm đối chiếu để giải thích khái niệm so sánh.
Nói cách khác, so sánh có nghĩa rộng hơn đối chiếu” [28, tr149]
Theo tác giả Lê Quang Thiêm, sự phát triển của ngôn ngữ học đối chiếu
trải qua ba giai đoạn chính. Trong giai đoạn đầu các công trình đối chiếu tiêu
biểu là các từ điển đa nghĩa cỡ lớn thực hiện đối chiếu hàng trăm ngôn ngữ
thuộc các khu vực địa lí, ngữ hệ, loại hình khác nhau. Giai đoạn hai, sự phát
triển của ngôn ngữ đối chiếu là thời kỳ của ngôn ngữ học so sánh- lịch sử và
triết học ngôn ngữ thế kỷ XIX. Thời kỳ này ngôn ngữ học đối chiếu chịu ảnh
hưởng sâu sắc của nghiên cứu so sánh-lịch sử. Đến cuối thế kỷ XIX, ngôn ngữ
học so sánh-lịch sử xác định được phạm vi, phương pháp nghiên cứu riêng để
trở thành một phân ngành độc lập. Giai đoạn ba, bước vào thế kỷ XX, cùng với
sự phát triển của lịch sử, khoa học, công nghệ, kinh tế…ngôn ngữ học đối chiếu
25
có tiền đề để phát triển. Những công trình nghiên cứu trở nên phong phú gắn với
nhiều các nghiên cứu miêu tả và loại hình hoặc cấu trúc. Bên cạnh lý luận, các
nghiên cứu đối chiếu đặc biệt chú ý đến thực tiễn vận dụng. Ở nước ngoài, nhiều
trung tâm đối chiếu được hình thành đáp ứng sự phát triển của khoa học kỹ thuật
và nhu cầu giao lưu, trao đổi của các dân tộc với những công trình đa dạng.
Ngôn ngữ học đối chiếu trở thành một phân ngành độc lập của ngôn ngữ học
hiện đại.
Ngôn ngữ học đối chiếu được đưa vào Việt Nam những năm 1980 với bài
viết của tác giả Lê Quang Thiêm “Nhận xét nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ”
đăng trên tạp chí khoa học của Đại học Tổng hợp. [59] Là một chuyên gia hàng
đầu về lĩnh vực so sánh, đối chiếu, ông có nhiều công trình, bài viết về lĩnh vực
này. Tiêu biểu là công trình Đối chiếu các ngôn ngữ (1989), tái bản năm 2004
với tên gọi Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ. Cuốn sách đề cập đến những
kiến thức cần thiết về ngôn ngữ học so sánh đối chiếu và một số thủ pháp,
phương pháp thường được sử dụng trong phân ngành này. [61]Tác giả cũng có
nhiều nghiên cứu về so sánh đối chiếu thuật ngữ như Biến đổi trong tiếp nhận và
hội nhập của hệ thuật ngữ tiếng Việt [62, tr1-5], Về “kho báu” của hệ thống
thuật ngữ ngôn ngữ học tiếng Việt [63, tr8-15]. Đến nay, đã có một số công trình
nghiên cứu chuyên sâu về so sánh đối chiếu như Ngôn ngữ học đối chiếu của
Bùi Mạnh Hùng, Ngôn ngữ học đối chiếu cú pháp tiếng Anh- Việt của Trần Hữu
Mạnh, Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ ở Việt Nam của Vương Toàn…Xem
[28], [47], [74]
Ở Việt Nam, trong những năm trở lại đây nghiên cứu đối chiếu được đặc
biệt quan tâm. Các nghiên cứu đối chiếu tập trung vào hai mảng đề tài lớn là đối
chiếu tiếng Việt với những ngôn ngữ không cùng ngữ hệ và loại hình có cùng
phạm vi sử dụng rộng rãi như tiếng Anh, tiếng Pháp… mang lại các ứng dụng
thiết thực trong dạy học ngoại ngữ và dịch thuật và các nghiên cứu so sánh, đối
chiếu tiếng Việt với ngôn ngữ các dân tộc anh em trong nước và các nước trong
khu vực.
26
1.2.2.2. Các nguyên tắc nghiên cứu đối chiếu
Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả Bùi mạnh Hùng đưa ra một số nguyên tắc
cơ bản mà các công trình đối chiếu cần tuân thủ:
Nguyên tắc 1: Bảo đảm các phương tiện trong hai ngôn ngữ đối chiếu phải
được miêu tả một cách đầy đủ, chính xác và sâu sắc trước khi tiến hành đối
chiếu để tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng.
Nguyên tắc 2: Việc nghiên cứu đối chiếu không thể chỉ chú ý đến các
phương tiện ngôn ngữ một cách tách biệt mà phải đặt trong hệ thống.
Nguyên tắc 3: Phải xem xét các đối tượng đối chiếu không chỉ trong hệ
thống ngôn ngữ mà còn trong hoạt động giao tiếp.
Nguyên tắc 4: Phải đảm bảo tính nhất quán trong việc vận dụng các khái
niệm và mô hình lý thuyết để miêu tả các ngôn ngữ được đối chiếu.
Nguyên tắc 5: Phải tính đến các mức độ gần gũi về loại hình giữa các
ngôn ngữ cần đối chiếu. [28, tr131-146]
1.2.2.3. Các bước phân tích đối chiếu
Trong ngôn ngữ học, phương pháp đối chiếu là một kiểu riêng của
phương pháp so sánh. Việc phân tích đối chiếu thường được chia thành hai giai
đoạn: miêu tả và đối chiếu. Hai giai đoạn này có thể phân chia chi tiết hơn thành
ba bước: miêu tả, xác định những gì có thể đối chiếu với nhau và đối chiếu. Các
bước này không phải lúc nào cũng được phân biệt rạch ròi và hiển ngôn.
Theo Bùi Mạnh Hùng, phân tích đối chiếu gồm 3 bước:
- Miêu tả: Đây là cơ sở của nghiên cứu đối chiếu. Nhà nghiên cứu có thể
sử dụng kết quả miêu tả do mình xác lập hoặc kết quả miêu tả của người khác và
trình bày lại dưới hình thức phù hợp cho mục đích đối chiếu của mình. Bước
miêu tả trong nghiên cứu đối chiếu phụ thuộc rất nhiều vào ngữ liệu thu thập
được. Để việc miêu tả đảm bảo tính khách quan thì các ngữ liệu thu thập được
phải đảm bảo sự chính xác, tin cậy.
- Xác định những gì có thể đối chiếu với nhau: Việc này phụ thuộc nhiều
vào khả năng suy xét có tính trực giác của nhà nghiên cứu trong đó năng lực
song ngữ của nhà nghiên cứu có vai trò quyết định. Cơ sở ngữ liệu chính xác, tin
27
cậy là cơ sở quan trọng để nhà nghiên cứu xác định các yếu tố tương đương có
thể so sánh được với nhau.
- Đối chiếu: Đây là bước quan trọng nhất của quá trình nghiên cứu đối
chiếu. Trong bước này, chúng ta có thể xác định ba khả năng cơ bản khi đối
chiếu hai ngôn ngữ:
Cũng theo tác giả, khi đối chiếu sẽ xảy ra ba khả năng. Khả năng 1 là khi
một đơn vị X nào đó trong ngôn ngữ 1 có thể đồng nhất về một phương diện nào
đó với cái tương đương trong ngôn ngữ 2. Khả năng 2 là đơn vị X trong ngôn
ngữ 1 có thể có sự khác biệt về một phương diện nào đó với cái tương đương
trong ngôn ngữ 2. Khả năng 3 đơn vị X trong ngôn ngữ 1 không có cái tương
đương trong ngôn ngữ 2. [28, tr151-159]
1.2.3.4. Phạm vi đối chiếu
Phạm vi nghiên cứu đối chiếu thường là hai (rất ít khi nhiều hơn hai) ngôn
ngữ để tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa các ngôn ngữ đó. Một
số tác giả phân biệt đối chiếu hệ thống và đối chiếu bộ phận. Đối chiếu hệ thống
là đối chiếu tổng thể hai ngôn ngữ với nhau. Đối chiếu bộ phận là là đối chiếu
các đơn vị, phạm trù, hiện tượng cụ thể của hai ngôn ngữ. Trong thực tế, không
thể có sự đối chiếu hai ngôn ngữ như những tổng thể bởi không thể đối chiếu
một cách đầy đủ, toàn diện ngôn ngữ này với ngôn ngữ khác.
Có nhiều cách phân biệt đối chiếu bộ phận. Theo Krzeszowski, T (1990), đối
chiếu có ba lĩnh vực: đối chiếu những hệ thống tương đương, đối chiếu các kết cấu
tương đương và đối chiếu các quy tắc tương đương của hai ngôn ngữ. [101]
Tác giả Lê Quang Thiêm phân biệt đối chiếu theo cách khác. Theo ông,
có đối chiếu phạm trù, đối chiếu cấu trúc hệ thống, đối chiếu chức năng và hoạt
động, đối chiếu phong cách, đối chiếu lịch sử- phát triển. [61] Tác giả Bùi Mạnh
Hùng, các phạm vi đối chiếu cần xác định trên cơ sở phân biệt các bình diện
ngôn ngữ: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và ngữ dụng. [28]
Có thể nhận thấy đối chiếu thuật ngữ xã hội học Anh-Việt thuộc phạm vi
đối chiếu từ vựng, cụ thể là đối chiếu về cấu tạo và ngữ nghĩa. Đối tượng của
phân tích đối chiếu thuật ngữ khoa học Anh- Việt là các thuật ngữ xã hội học là
28
từ và cụm từ trong tiếng Anh và tiếng Việt. Đây là sự đối chiếu để tìm ra những
điểm giống và khác nhau trong hai hệ thống thuật ngữ này nhằm xây dựng và
chuẩn hoá hệ thuật ngữ xã hội học tiếng Việt.
1.2.3. Lý thuyết định danh
1.2.3.1. Khái niệm định danh
Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất mà còn là
hiện thực trực tiếp của tư tưởng của con người. Trong quá trình sinh sống và
phát triển và chinh phục thế giới khách quan con người cần xác định, đặt tên,
phân biệt các sự vật, hiện tượng… của thế giới xung quanh. Nói cách khác, mỗi
sự vật hiện tượng …của thế giới khách quan đều được phản chiếu trong ngôn
ngữ. Đặt tên cho sự vật, hiện tượng… là nhu cầu cần thiết của con người “con
người cần đến tên gọi các đối tượng xung quanh như cần không khí.” [7 tr167]
Theo Đỗ Hữu Châu, “nhờ các tên gọi mà sự vật, hiện tượng thực tế khách quan
tồn tại trong lí trí của chúng ta, phân biệt với các sự vật, hiện tượng khác cùng
loại và khác loại.” và “các tên gọi làm cho tư duy trở nên rành mạch sáng sủa”
[6, tr98-99]
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, định danh là “sự cấu tạo
các đơn vị ngôn ngữ có chức năng dùng để gọi tên, chia tách các đoạn của hiện
thực khách quan trên cơ sở đó hình thành những khái niệm tương ứng về chúng
dưới dạng các từ, cụm từ, ngữ cú và câu” [90, tr89]
Tác giả Nguyễn Đức Tồn quan niệm: “Định danh chính là đặt tên gọi cho
sự vật, hiện tượng” [76, tr162]. Ông đã cụ thể hoá quan niệm của mình về định
danh: “Định danh là gắn cho một ký hiệu ngôn ngữ một khái niệm-biểu niệm
phản ánh những đặc trưng nhất định của một biểu vật- các thuộc tính, phẩm chất
và quan hệ của các đối tượng và quá trình thuộc phạm vi vật chất và tinh thần,
nhờ đó các đơn vị ngôn ngữ tạo thành những yếu tố của nội dung giao tiếp ngôn
từ.” [75, tr34]
Tuy có những cách diễn đạt khác nhau, nhưng về bản chất định danh theo
quan niệm của G.V. Konsansky “là sự cố định (hay gắn) cho một kí hiệu ngôn
ngữ một khái niệm -biểu niệm (signifikat) phản ánh những đặc trưng nhất định
29
của biểu vật (denotat)- các thuộc tính, phẩm chất và quan hệ của các đối tượng
và quá trình thuộc phạm vi vật chất và tinh thần, nhờ đó các đơn vị ngôn ngữ tạo
thành những yếu tố nội dung giao tiếp của ngôn từ.” [dẫn theo 76, tr162]
1.2.3.2. Quá trình định danh
Ngôn ngữ phản ánh thế giới khách quan và là cầu nối con người với hiện
thực. Con người tạo ra ngôn ngữ bằng tri giác, phân cách hiện thực khách quan,
gọi tên hiện thực để tạo ra đơn vị từ vựng, và ghép các tên gọi ấy lại để tạo ra
cụm từ và câu. Quá trình con người đặt tên cho sự vật, hiện tượng… tồn tại
trong thế giới khách quan gọi là quá trình định danh.
Đỗ Hữu Châu cho rằng định danh là nhu cầu của con người trước thế giới
khách quan bởi “với khả năng đặt tên sự vật, con người hoàn toàn chiếm lĩnh
được thế giới tự nhiên cả trong tồn tại cảm tính và cả trong tồn tại lí tính của
nó.” [7, tr194]. Tham gia vào quá trình định danh là chủ thể định danh và đối
tượng được định danh. Chủ thể định danh có thể là một người, một nhóm người
hoặc cộng động ngôn ngữ. Đối tượng được định danh là sự vật, hiện tượng, tính
chất… của thế giới khách quan. Trong quá trình định danh, chủ thể sử dụng đơn
vị của ngôn ngữ là từ, ngữ… làm phương tiện đặt tên sự vật, hiện tượng… cần
định danh.
Tác giả Trịnh Sâm quan niệm ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao
tiếp, phương tiện tư duy của con người mà còn là “quan niệm của chính con
người với tư cách là chủ thể tri nhận và phân cách hiện thực bằng các mã của
mỗi ngôn ngữ.” [57, tr32]
Tác giả Rozdextvenxki nhìn nhận về quá trình định danh dưới góc độ các
thành tố cấu tạo quá trình định danh. Theo ông, định danh gồm ba yếu tố “thứ
nhất, một dãy âm tố có liên hệ với nhau, tạo thành từ với mặt bên ngoài của nó,
tức là vỏ âm thanh, vỏ ngữ âm của từ, hoặc là từ ngữ âm; thứ hai, sự vật được
gọi bằng từ đó; thứ ba, ý nghĩa của từ gây ra trong ý thức chúng ta. Tất cả ba yếu
tố này gắn với nhau.” [56, tr34]
Theo tác giả Nguyễn Đức Tồn, quá trình định danh bao gồm hai giai
đoạn: quy loại khái niệm của đối tượng được định danh và lựa chọn đặc trưng
30
của đối tượng làm tên gọi cho nó. Việc quy loại khái niệm định danh diễn ra linh
hoạt, người ta có thể thêm hay bớt các đặc trưng của sự vật hiện tượng để chọn
được những đặc trưng tiêu biểu nhất, phân biệt sự vật, hiện tượng đó với sự vật,
hiện tượng khác.
Để định danh người ta chỉ chọn đặc trưng nào thấy là tiêu biểu, dễ khu
biệt sự vật, hiện tượng với đối tượng khác và đặc trưng ấy đã có tên gọi trong
ngôn ngữ. Ví dụ “bộ phận chứa bột của cây lúa kết thành bông được người Việt
quy vào khái niệm “hạt” nên gọi là hạt thóc, trong khi đó trên thực tế, theo thực
vật học thì nó thuộc loại khái niệm “quả”.” [76, tr162-164]
Trong một bộ đặc trưng của sự vật, hiện tượng được đưa ra, để định danh
đối tượng con người phải lựa chọn đặc trưng nào đó thể hiện “chất” của đối
tượng định danh, phân biệt nó với sự vật hiện tượng khác để làm cơ sở cho tên
gọi của nó. Bản chất của tên gọi là phân biệt sự vật hay hiện tượng này với sự
vật, hiện tượng khác. Do vậy, khi định danh một sự vật “không có gì lí tưởng
hơn là chọn ra được đặc trưng nào đó thuộc đặc trưng bản chất của sự vật để làm
cơ sở gọi tên nó.” [76, tr166] Những đặc trưng bản chất là đặc trưng gắn bó, tiêu
biểu cho sự vật, không có nó sự vật không thể tồn tại.
1.2.3.3. Đặc điểm định danh
Một số nhà ngôn ngữ học cho rằng để định danh đối tượng, thường người
ta chỉ chọn đặc trưng nào đó trong số những đặc trưng quan trọng, cơ bản hơn.
Sự lựa chọn này bị qui định bởi một loạt các nhân tố, trong đó có một phần
thuộc về những đặc điểm sinh lí của con người, một phần thuộc về các chức
năng và cơ chế của lời nói…Nhưng B.A. Sereprennhikov khẳng định “việc tạo
ra từ theo đặc trưng nào đó chỉ là biện pháp thuần tuý kĩ thuật ngôn ngữ. Đặc
trưng được chọn chỉ để tạo ra vỏ ngữ âm của từ. Đặc trưng được chọn để gọi tên
hoàn toàn không nói hết toàn bộ bản chất của đối tượng, không bộc lộ hết tất cả
các đặc trưng của nó. Ngoài ra, đặc trưng được chọn có thể là không căn bản,
không quan trọng về mặt thực tiễn.” [dẫn theo 76, tr165]
Mỗi sự vât, hiện tượng bao gồm nhiều đặc trưng (thuộc tính). “ Mỗi thuộc
tính là một một mặt, một bộ phận của chất… Có thuộc tính căn bản, có thuộc
31
tính không căn bản” [46, tr134]. Các đặc trưng căn bản không chỉ bao gồm các
yếu tố riêng biệt giúp phân biệt đối tượng này với đối tượng kia, mà còn bao
hàm các yếu tố chung, giống nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
Tuy vậy, đây không phải hai mặt đối lập nhau, loại trừ nhau. Nguyễn Đức
Tồn cho rằng “Hai quan điểm trên về việc lựa chọn đặc trưng định danh thực
chất là hai mặt của một quá trình định danh thống nhất. Trong thực tế, quá trình
lựa chọn đặc trưng đối tượng để gọi tên không chỉ là chọn đặc trưng căn bản của
nó, hoặc chỉ là có tính chất “kĩ thuật” ngôn ngữ “thuần tuý”, mà bao gồm sự
thống nhất biện chứng của cả hai thái cực đó.” [76, tr165].
Khi sự vật, hiện tượng cần định danh có những đặc trưng căn bản giống
với sự vật, hiện tượng khác thì lúc này người ta phải chọn đặc trưng “không căn
bản” nhưng có giá trị khu biệt làm cơ sở cho việc đặt tên. Đặc trưng “không căn
bản” này vẫn thuộc “chất” của sự vật, hiện tượng và giúp phân biệt nó với các sự
vật, hiện tượng có cùng đặc trưng căn bản khác.
Humboldt khẳng định “ngôn ngữ là linh hồn của dân tộc”. Quá trình định
danh phản ánh văn hoá và chịu ảnh hưởng nền văn hoá của một dân tộc. Quá
trình định danh phản ánh tư duy, sự độc đáo về văn hoá của cộng đồng ngôn
ngữ. Một sự vật, hiện tượng được phản chiếu vào mỗi ngôn ngữ một cách khác
nhau. Mỗi cộng đồng ngôn ngữ có thể lựa chọn đặc trưng khác nhau để đặt tên
cho sự vật, hiện tượng. Sự phản ánh thế giới khách quan không giống nhau là do
sự nhìn nhận sự vật, hiện tượng khác nhau. V. G. Gac chỉ ra rằng “các đặc trưng
được tách ra từ trong các hiện tượng sẽ làm cơ sở cho sự hình thành nên những
khái niệm, và do sự khác nhau của đặc trưng được lựa chọn mà ý nghĩa của các
từ trong ngôn ngữ khác nhau có thể không trùng nhau hoàn toàn.” [dẫn theo 76,
tr214]. Chủ thể dịnh danh càng nhìn nhận sự vật sâu sắc thì hệ thống từ vựng
định danh càng phong phú. Hệ thống từ vựng càng phong phú thì chủ thể định
danh càng nhìn thế giới sâu sắc.
Tóm lại, quá trình định danh một sự vật hiện tượng gồm hai bước: quy
loại khái niệm và chọn đặc trưng khu biệt. Nếu một trong hai bước này có biến
thể thì một vật hay quá trình… sẽ mang (những) tên gọi khác nhau. Không phải
32
chỉ danh từ mới có chức năng định danh. Động từ, tính từ, trạng từ cũng là
những tên gọi các thuộc tính, quá trình và các biểu hiện của các thuộc tính, quá
trình. Trong thực tế đời sống không phải sự vật, hiện tượng nào cũng cần được
đặt tên. “Chỉ khi nào sự vật, hiện tượng đó trở thành cần thiết trong sinh hoạt xã
hội, lặp đi lặp lại “thoả mãn được nhu cầu của con người”, phân biệt được với sự
vật khác, và trở thành hiển nhiên thì nhu cầu phải được gọi tên mới nảy sinh.
Khi đã được định danh, sự vật, hiện tượng đó trở thành sự vật, hiện tượng được
nhận thức, có ranh giới, có đời sống riêng, có cá tính, không lẫn vào trong sự
chung chung với những sự vật hiện tượng khác trong tư duy.” [48, tr33-34] Sự
định danh từ toàn dân mang tính dân tộc còn việc định danh thuật ngữ chủ yếu
mang tính quốc tế.
1.2.3.4. Đơn vị định danh
Nhiều nhà ngôn ngữ học cho rằng từ và ngữ là các đơn vị có chức năng
định danh, tức là gọi tên sự vật, hiện tượng, quá trình…và vốn từ ngữ của một
dân tộc sẽ là hệ thống của các đơn vị định danh. Tuy vậy, có một số tác giả như
G.V. Cônsanski chia định danh thành ba dạng:
- Định danh bằng từ và từ tổ (định danh từ vựng)
- Định danh bằng câu (mệnh đề)
- Định danh bằng văn bản
Tư tưởng này được các đại biểu trường phái ngôn ngữ học Praha phát
triển. [dẫn theo 76, tr 222] Ở Việt Nam, tác giả Hoàng Văn Hành cho rằng cả từ
và câu có chức năng định danh. “Từ được dùng để định danh sự vật hiện tượng,
quá trình…câu được dùng để định danh cảnh huống.” [26, tr22]. Ông cũng nhấn
mạnh là ở từ chức năng định danh là chủ đạo, còn chức năng thông báo là tiềm
ẩn. Ở câu, chức năng thông báo là chủ đạo, chức năng định danh là tiềm ẩn.
Tuy vậy, theo chúng tôi chỉ có đơn vị từ và ngữ có chức năng định danh,
còn câu có chức năng thông báo. Đơn vị định danh là từ bao gồm từ đơn, từ
ghép, từ láy. Từ đơn là đơn vị từ vựng cấu tạo bằng một hình vị, hay một tiếng
và có vai trò đặc biệt quan trọng trong tiếng Việt. Từ đơn thuộc vốn từ cơ bản
và được dùng làm cơ sở để cấu tạo ra những đơn vị từ vựng khác. Theo Hoàng
33
Văn Hành thì từ đơn là kết quả từ hoá hình vị và quá trình này khác với quá
trình cấu tạo từ phức (ghép và láy). Cấu tạo từ đơn là quá trình từ hoá bản thân
hình vị gốc, tạo ra những đơn vị từ vựng mà các nhà nghiên cứu thường gọi là
từ hình vị. Từ ghép và từ láy bao gồm hai hình vị trở lên. Cấu tạo từ ghép là
quá trình kết hợp hai hình vị theo những quy tắc nhất định, hoặc phụ nghĩa,
hoặc hội nghĩa. Còn cấu tạo từ láy là quá trình nhân đôi hình vị gốc để tạo ra
loại đơn vị từ vựng bao gồm hình vị gốc và hình vị láy nằm trong mối quan hệ
điệp hoặc đối.
Ngoài ra, đơn vị định danh còn là các cụm từ. Cụm từ là một tổ hợp từ
chính phụ được kết hợp theo nguyên tắc nhất định. Cụm từ bao gồm cụm danh
từ, cụm động từ, cụm tính từ…
Các nhà nghiên cứu còn đưa ra cách phân biệt đơn vị định danh thành
hai loại là đơn vị định danh gốc (bậc 1) và đơn vị định danh phái sinh (bậc 2).
Đơn vị định danh gốc là những từ tối giản về hình thái-cấu trúc, mang nghĩa
đen. Đơn vị định danh thường được sử dụng làm cơ sở để tạo ra các đơn vị
định danh khác. Đơn vị định danh phái sinh là những đơn vị có hình thái- cấu
trúc phức tạp hơn đơn vị gốc, mang nghĩa biểu trưng hoá (dưới hình thức ẩn dụ
hoặc hoán dụ) [26, tr23]
Có thể nhận thấy đơn vị định danh gốc thường là từ đơn. Bằng con đường
phái sinh ngữ nghĩa và phái sinh hình thái cấu trúc người ta tạo ra các đơn vị
định danh phái sinh và đơn vị định danh phái sinh thường là từ ghép và cụm từ.
Tên gọi của sự vật, hiện tượng có thể được tạo ra theo một trong ba cách sau:
sử dụng đơn vị từ vựng có sẵn trong ngôn ngữ; sáng tạo mới hoàn toàn bằng
những yếu tố đã có; vay mượn từ ngôn ngữ khác.
1.2.3.5. Phương thức định danh
Theo tác giả B.A. Sereprenhicôp, có 7 phương thức định danh trực tiếp:
sử dụng tổ hợp ngữ âm biểu thị đặc trưng nào đó trong số các đặc trưng của đối
tượng này, mô phỏng âm thanh (tức là tượng thanh), phái sinh, ghép từ, cấu tạo
các biểu ngữ, đặc ngữ, căn ke (sao phỏng), vay mượn.
34
Tác giả Nguyễn Đức Tồn tán thành quan điểm này, tuy nhiên ông bổ sung
thêm phương thức định danh gián tiếp quan trọng. Đó là sự chuyển nghĩa từ.
Đây là cách định danh thường được gọi là định danh thứ sinh (hay là thứ cấp)
[dẫn theo 76, tr222-223]
Các phương thức định danh trên có thể sử dụng cho mọi ngôn ngữ nhưng
với mỗi ngôn ngữ sẽ có những đặc điểm định danh riêng. Đặc điểm của hệ thống
ngôn ngữ và đặc tính loại hình ngôn ngữ ảnh hưởng đến đặc tính của phương
thức định danh đã tạo ra đặc trưng của hành vi ngôn ngữ. V. Ph Humboldt cho
rằng “tính dân tộc của các ngôn ngữ là ở cách liên kết đặc biệt một tư tưởng với
âm thanh.” [dẫn theo 76, tr223] Các ngôn ngữ Slavơ, Giecman… sử dụng rộng
rãi phương thức định danh ghép từ
Từ với tư cách là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ có thể có nhiều quan hệ
tín hiệu “Trước hết, âm thanh biểu hiện (làm tín hiệu) cho ý nghĩa. Tiếp theo, cả
cái phức thể âm thanh –ý nghĩa đó lại biểu hiện, làm tên gọi, làm đại diện cho sự
vật, hiện tượng, thuộc tính, quá trình…trong thế giới khách quan. Đến lượt
mình, cả cái phức thể bộ ba này, trong những phát ngôn cụ thể, lại có thể làm tín
hiệu, đại diện cho một sự vật khác. (Đó là những trường hợp chuyển nghĩa ẩn
dụ, hoán dụ…) [11, tr21]
Định danh là cách đặt tên gọi cho một sự vật, hiện tượng, hành động, tính
chất. Theo trường phái ngôn ngữ học Praha thì: “Từ, theo quan điểm chức năng
là kết quả của hoạt động định danh ngôn ngữ, …Nhờ hoạt động gọi tên, ngôn
ngữ phân chia thực tế (không kể là thực tế bên trong hoặc bên ngoài, cụ thể hay
trừu tượng) thành những yếu tố được xác định bởi ngôn ngữ” [53,tr8]
Tham gia vào quá trình định danh gồm hai tham tố: chủ thể định danh và
đối tượng được định danh. Phụ thuộc vào chủ thể định danh và đối tượng được
định danh sẽ có hai loại lí do khác nhau: lí do chủ quan (phụ thuộc vào chủ thể
định danh, tức thuộc về nhận thức của chủ thể định danh) và lí do khách quan
(phụ thuộc vào đối tượng hay bản thể được định danh). Lí do khách quan- nghĩa
là một đặc trưng, một thuộc tính nào đó của bản thân sự vật (tức bản thể) được
chọn làm dấu hiệu khu biệt gọi tên nó- là loại lí do dễ thấy nhất. Lí do chủ quan
35
(thuộc về nhận thức) thì không phải ai cũng nhận thấy được. Chỉ chủ thể định
danh mới biết được lí do tại sao dùng tên gọi này để gọi người này hoặc sự vật
này. Tất cả mọi kí hiệu ngôn ngữ đều có lí do, chứ không phải là võ đoán. [dẫn
theo 81, tr86-92]
Tác giả Hoàng Văn Hành cho rằng để tạo ra đơn vị định danh phái sinh
người ta có hai con đường: phái sinh ngữ nghĩa và phái sinh hình thái- cú pháp.
Bằng con đường ngữ nghĩa, người ta có thể nhân đơn vị định danh phái
sinh lên nhiều lần. Một từ khi giữ lại vỏ ngữ âm và bằng con đường chuyển
nghĩa người ta có thể tạo ra nhiều biến thể từ vựng-ngữ nghĩa. Mỗi biến thể này
tương ứng với một đơn vị định danh. Như vậy, bản chất của quá trình chuyển
nghĩa là quá trình phát triển chức năng định danh của từ.
Định danh bằng con đường hình thái-cú pháp phải trải qua hai quá trình:
- Một là quá trình cấu tạo từ. Đây là quá trình dựa vào đơn vị gốc mà cấu
tạo ra các từ, với tư cách là đơn vị định danh phái sinh bằng các phương thức
khác nhau. Những phương thức định danh thường gặp là: phương thức suy
phỏng, phương thức láy, phương thức ghép, phương thức phụ gia. Kết quả thu
được là các đơn vị định danh phái sinh là từ suy phỏng, từ láy, từ ghép và từ
phụ gia.
- Hai là quá trình từ vựng hoá các đoản ngữ, những tổ hợp tự do thành
những đơn vị từ mang thành ngữ tính. [26, 23-24]
1.2.3.6. Cơ chế cấu tạo đơn vị định danh phái sinh
Định danh phái sinh là phương thức cấu tạo đơn vị định danh mới bằng
con đường phái sinh ngữ nghĩa và phái sinh hình thái-cú pháp. Phương thức
hình thái-cú pháp sử dụng các yếu tố hình thái để tác động vào nguyên tố để tạo
ra các đơn vị định danh phái sinh theo mô hình nhất định. Trong phương thức
phái sinh ngữ nghĩa, giá trị ngữ nghĩa của các hình tố và kiểu nghĩa trong tương
quan với các mô hình cấu tạo của các đơn vị định danh phái sinh được sản sinh
ra nhờ cơ chế định danh.
Tham gia vào việc tạo ra các đơn vị định danh phái sinh là hai yếu tố. Yếu
tố được sử dụng làm gốc của đơn vị này là đơn vị định danh gốc và được gọi là
36
nguyên tố. Các yếu tố có giá trị hình thái được dùng làm phương tiện tạo lập các
đơn vị định danh phái sinh được gọi là hình tố. Hai yếu tố này được kết hợp với
nhau theo một hệ quy tắc nhất định. [26, tr28-29]
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập nên các cơ chế cấu tạo định
danh phái sinh bao gồm cơ chế ghép, cơ chế láy, cơ chế suy phỏng và cơ chế
phụ gia.
Trong luận án chúng tôi sử dụng quan niệm của tác giả Nguyễn Đức Tồn
làm cơ sở đối chiếu đặc điểm định danh hệ thuật ngữ xã hội học tiếng Anh và
tiếng Việt. Định danh được hiểu “là đặt tên gọi cho sự vật, hiện tượng” dựa trên
đặc trưng căn bản của sự vật, hiện tượng… khoa học. Đơn vị định danh là từ và
cụm từ định danh.
1.2.4. Quan niệm về dịch thuật
1.2.4.1. Khái niệm dịch thuật
Dịch thuật (dịch) là một công việc có từ lâu đời do nhu cầu trao đổi kiến
thức và văn hóa của nhân loại. “Dịch tồn tại bởi người ta nói những ngôn ngữ
khác nhau”. Khởi đầu từ một ngôn ngữ và đích đến của dịch cũng là ngôn ngữ.
[106, tr51] Tuy vậy, dịch chưa được coi trọng và chỉ được coi là một phần của
dạy- học ngôn ngữ. Phải đến những năm 1960 của thế kỷ XX, nhờ các hội thảo
dịch, đặc biệt là dịch văn học, dịch mới được thúc đẩy ở các trường đại học ở
Mĩ. Thông qua các hội thảo này, dịch trở thành đối tượng nghiên cứu của văn
học so sánh và đặc biệt là phân tích đối chiếu. Vào những năm 1950, 1960
nghiên cứu dịch thuật có hệ thống hơn và chủ yếu dựa vào ngôn ngữ học. Một
số công trình ra đời vào giai đoạn này của các tác giả Jean- Paul Vinay và Jean
Darbelnet với So sánh phong cách tiếng Pháp và tiếng Anh (1958), Georges
Mounin với Những vấn đề lí thuyết của dịch thuật (1963), Eurgene Nida với
Hướng tới một khoa học dịch thuật (1964)…đã trở thành những ví dụ tiêu biểu
về nghiên cứu dịch. Tuy nhiên, James S. Holmes mới là người đưa nghiên cứu
dịch thuật thành một bộ môn riêng biệt với bài viết Tên gọi và bản chất của
nghiên cứu dịch thuật. Bài viết này được công nhận rộng rãi như bản tuyên
ngôn ra đời của bộ môn này. Ông đã đưa ra bộ khung tổng thể mô tả mọi công
37
việc của nghiên cứu dịch thuật. Các nhánh lí thuyết, mô tả và ứng dụng có liên
quan mật thiết với nhau đã góp phần thu nhỏ khoảng cách giữa lí thuyết và
thực hành dịch.
Dịch thuật là một hoạt động trí tuệ vô cùng phức tạp nhằm chuyển mã
thông tin từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích một cách chính xác nhất. Hoạt
động dịch thuật đóng góp nhiều cho sự phát triển xã hội và gắn với nhiều lĩnh
vực của đời sống xã hội như nghệ thuật, kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn học,
quân sự, giáo dục… Nhờ có dịch thuật mà kho tàng văn hoá, tri thức… của nhân
loại được bảo tồn, lưu giữ từ thế hệ này sang thế hệ khác và ngày càng phong
phú. Con người có thể tiếp thu kiến thức, thành tựu khoa học kỹ thuật, học hỏi
kinh nghiệm của nhân loại để phát triển xã hội ngày càng đa dạng.
Theo Jeremy Munday trong quá trình dịch một ngôn ngữ này sang một
ngôn ngữ khác “người dịch chuyển đổi một văn bản gọi là văn bản nguồn viết
bằng một ngôn ngữ gọi là ngôn ngữ nguồn thành một văn bản đích viết bằng
một ngôn ngữ khác gọi là ngôn ngữ đích.” [32, tr20]
Nida, E and C. Taber đã kết hợp đặc điểm chủ yếu của mô hình ngữ pháp
tạo sinh của Chomsky vào mô hình dịch thuật của mình. Tuy vậy, ông đã đảo
ngược mô hình của Chomsky khi phân tích văn bản nguồn. Theo ông, cấu trúc
bề mặt của văn bản nguồn được phân tích thành các yếu tố cơ bản của cấu trúc
sâu; các yếu tố này được “chuyển giao” trong quá trình dịch và sau đó được kiến
tạo lại về mặt phong cách và ngữ nghĩa để trở thành cấu trúc bề mặt của văn bản
đích. [104, tr33]
Khái niệm chủ chốt của mô hình này là “Lõi”. Lõi là “các yếu tố cấu trúc
cơ bản từ đó ngôn ngữ xây dựng các cấu trúc bề mặt phức tạp của nó.” [104,
tr39] Các lõi ấy được tìm thấy từ cấu trúc bề mặt của văn bản nguồn qua một
quá trình biến đổi lùi có tính rút gọn.
Mildred L. Larson quan niệm dịch là sự chuyển đổi ý nghĩa từ ngôn ngữ
nguồn sang ngôn ngữ đích (tiếp nhận). Điều này được thực hiện bởi việc chuyển
từ hình thái của ngôn ngữ thứ nhất sang ngôn ngữ thứ hai bằng con đường ngữ
nghĩa. Ý nghĩa phải giữ nguyên. Chỉ hình thái thay đổi. Hình thái của ngôn ngữ
38
được dịch gọi là ngôn ngữ nguồn, hình thái của được chuyển sang gọi là ngôn
ngữ đích. .) Quá trình dịch có thể được hiểu như sau: Ngôn ngữ nguồn (văn bản
dịch) phân tích ngữ nghĩa nghĩa tổ chức lại nghĩa (bản dịch) Ngôn
ngữ đích. [103, tr3-4]
Trong cuốn On linguistic aspects of translation (Bàn về những khía cạnh
ngôn ngữ của dịch thuật), Jakobson đưa ra ba thể loại dịch: dịch nội ngữ
(intralingual translation), dịch liên ngữ (interlingual translation) và dịch liên kí
hiệu (intersemiotic translation). Như vậy, dịch nội ngữ là viết lại để giải thích
hoặc làm rõ điều đã được nói hoặc bằng các kí hiệu khác của chính ngôn ngữ ấy.
Dịch liên kí hiệu là diễn đạt lại một văn bản ngôn ngữ là diễn giải các kí hiệu
ngôn ngữ bằng kí hiệu của các hệ thống phi kí hiệu ngôn ngữ. Dịch liên ngữ là
trọng tâm truyền thống của các nghiên cứu dịch thuật là giải nghĩa các kí hiệu
ngôn ngữ bằng một ngôn ngữ khác nào đó.
Theo chúng tôi, dịch là quá trình chuyển đổi văn bản từ ngôn ngữ nguồn
sang ngôn ngữ đích sao cho nghĩa của văn bản được người bản ngữ của ngôn
ngữ nguồn và ngôn ngữ đích hiểu giống nhau.
1.2.4.2. Các phương pháp dịch thuật
Có nhiều quan niệm và cách gọi tên các phương pháp dịch thuật. Vinay, J.
P and J. Darbelnet chia dịch thành dịch thẳng (direct translation) và dịch
nghiêng (oblique translation). Đây là mô hình cổ điển và có ảnh hưởng rộng rãi,
bao gồm bảy phương pháp dịch: vay mượn (borrowing), sao lại nguyên văn
(calque), dịch nguyên văn (literal translation), chuyển đổi từ loại (transposition),
biến thái (modulation), tương đương (equivalence) và thích ứng (adoption). Các
phương pháp dịch trực tiếp là dịch vay mượn, sao lại nguyên văn (sao phỏng),
nguyên văn. Phương pháp dịch gián tiếp là chuyển đổi từ loại, biến thái, tương
đương và dịch thoát (phỏng dịch). Bảy phương pháp dịch trên áp dụng được cho
ba cấp độ: từ vựng, cấu trúc ngữ pháp và thông điệp. [108, tr84-93]
Catford sử dụng thuật ngữ các loại hình dịch thuật (types of translation)
và phân biệt chúng dựa trên các tiêu chí phạm vi dịch thuật, bình diện dịch thuật
và cấp độ các đơn vị dịch thuật. Ông chia các loại hình dịch thuật thành: dịch
39
từng từ (word for word translation), dịch nguyên văn (literal translation), dịch
thoát ý hay dịch tự do (free translation). Cách chia các loại hình dịch thuật của
Catford chỉ là cách phân loại các kiểu tương đương dịch thuật dựa trên sự đối
chiếu các đơn vị dịch thuật của văn bản nguồn và văn bản đích chứ không phải
cách thức xử lý, lựa chọn và xác lập tương đương trong quá trình dịch.
Catford đưa ra một phân biệt quan trọng giữa tương xứng hình thức
(formal correspondence) và tương đương văn bản (textual equivalence). Theo
ông khi hai khái niệm này tách xa nhau thì có nghĩa là quá trình dịch có nhiều
biến đổi. Biến đổi dịch thuật là “những thoát ly khỏi tương xứng hình thức trong
quá trình đi từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích” [95, tr141] Ông cũng bàn
đến hai loại là biến đổi cấp độ (level shifts) và biến đổi phạm trù (catergory
shifts). Biến đổi cấp độ là khi một diễn đạt bằng ngữ pháp ở ngôn ngữ này trở
thành một diễn đạt từ vựng ở ngôn ngữ kia. Còn biến đổi phạm trù được chia
thành bốn kiểu:
- Biến đổi cấu trúc (structural shift): đây là hình thức biến đổi hay xảy ra
nhất, chủ yếu là biến đổi cấu trúc ngữ pháp.
- Biến đổi từ loại (class shifts): là sự biến đổi từ loại từ này sang loại từ khác.
- Biến đổi đơn vị (unit shifts): đây là những thay đổi khi đơn vị dịch tương
đương ở ngôn ngữ đích không có cùng thứ bậc với đơn vị ấy ở ngôn ngữ nguồn.
- Biến đổi nội bộ hệ thống (intra-system shifts): Đây là những biến động
xảy ra khi ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ đích có những hệ thống gần tương xứng
nhưng việc dịch lại buộc phải lựa chọn một đơn vị từ không tương xứng trong
hệ thống ngôn ngữ đích.
Ông nhấn mạnh tương xứng hình thức trong tương đương dịch thuật. Tuy
nhiên, tương đương dịch thuật phụ thuộc vào các yếu tố khác như chức năng,
tính xác đáng, tình huống và văn hoá… chứ không chỉ những tiêu chí ngôn ngữ
hình thức.
Larson dùng thuật ngữ kiểu dịch thuật (kinds of translation) và chia dịch
thành hai kiểu chính: cách dịch dựa vào hình thức (form-based translation) và
cách dịch dựa vào nghĩa (meaning-based translation). Tiêu biểu cho kiểu dịch
40
hình thức là kiểu dịch “thuần nghĩa đen” và tiêu biểu cho kiểu dịch dựa vào
nghĩa là kiểu dịch “rất tự do”.
Newmark dùng khái niệm phương pháp dịch thuật (translation methods).
Theo ông phương pháp dịch thuật đồng thời bị ảnh hưởng bởi ngôn ngữ nguồn
và ngôn ngữ đích. Trong quan điểm của Newmark, phương pháp dịch từng từ
hướng đến sự trung thành với ngôn ngữ nguồn thì phương pháp phỏng dịch lại
hướng đến tính tự nhiên của ngôn ngữ đích.
Nguyễn Hồng Cổn có chung quan điểm về phương pháp dịch với
Newmark nhưng ông cho rằng Newmark chia ra quá nhiều phương pháp dịch
nên một số trường hợp khó phân biệt ranh giới. Ông đưa ra một danh sách gồm
năm phương pháp dịch phổ biến nhất theo mức độ hướng tới ngôn ngữ nguồn và
ngôn ngữ đích.
Ngôn ngữ nguồn
Dịch nguyên văn (literal translation)
Dịch nghĩa (semantic translation)
Dịch giao tiếp (communicative transaltion)
Dịch tự do (free translation)
Phỏng dịch (adoption)
Ngôn ngữ đích
Nguyễn Hồng Cổn nhấn mạnh các thủ pháp dịch từ ngữ. Các thủ pháp
dịch từ ngữ là cách thức xử lý và xác lập tương đương cho các đơn vị từ vựng
của văn bản nguồn. Theo ông có mười thủ pháp dịch từ ngữ bao gồm:
- trực dịch: là thủ pháp chuyển dịch nguyên văn các từ ngữ của ngôn ngữ
nguồn sang ngôn ngữ đích bằng một đơn vị từ vựng tương ứng. Đây là thủ pháp
dịch đơn giản nhất, trước hết áp dụng cho từ ngữ của của ngôn ngữ nguồn có
tương đương phi ngữ cảnh ở ngôn ngữ đích.
- phân tích nghĩa của từ theo ngữ cảnh: thủ pháp này được sử dụng để
dịch các từ ngữ của ngôn ngữ nguồn có nhiều tương đương ngữ cảnh ở ngôn
ngữ đích. Nguyên tắc của thủ pháp này là dùng phương pháp phân tích nghĩa
của từ theo sự kết hợp của chúng để xác định các tương đương ở ngôn ngữ đích.
41
- dùng các từ ngữ có nghĩa hẹp hơn: thủ pháp này được sử dụng để dịch
các trường hợp ngôn ngữ đích không có các từ ngữ tương ứng có nghĩa khái
quát như ngôn ngữ nguồn.
- dùng các từ có nghĩa rộng hơn: khác với thủ pháp trên, thủ pháp này
được dùng để dịch các từ ngữ cụ thể của ngôn ngữ nguồn không có tương ứng ở
ngữ đích.
- tương đương dụng học: là thủ pháp dùng các từ đồng nghĩa biểu hiện
nhưng khác nghĩa dụng học để thay thế cho các từ chỉ tương đương về nghĩa
biểu hiện. Thủ pháp này được dùng cho các trường hợp một từ ngữ nguồn có
nhiều tương đương dụng học ở ngữ đích
- tương đương văn hoá: trong bất kỳ ngôn ngữ nào cũng có những từ ngữ
không có tương ứng trong ngôn ngữ khác, hoặc có tương ứng nhưng lại mang
những hàm nghĩa văn hoá khác nhau. Trong trường hợp này, người dịch có thể
dùng từ ngữ văn hoá của ngôn ngữ đích thay thế cho các từ ngữ văn hoá của
ngôn ngữ nguồn.
- tương đương chức năng: là thủ pháp chuyển dịch các từ ngữ của ngôn
ngữ nguồn không có tương ứng từ vựng đồng chức năng ở ngôn ngữ đích hoặc
có tương ứng từ vựng nhưng không đồng chức năng.
- tương đương mô tả: là thủ pháp chuyển dịch những từ ngữ trong ngôn
ngữ đích bằng cách mô tả, giải thích ý nghĩa của từ đó. Thủ pháp này có hạn chế
là các từ ngữ dùng để giải thích thường dài dòng, ít có khả năng trở thành các
đơn vị từ vựng tương ứng trong ngôn ngữ đích, vì vậy trong khi dịch nó thường
được kết hợp với thủ pháp phiên chuyển.
- sao phỏng: còn gọi là thủ pháp căn ke (calques): là cách dịch các từ ghép
hoặc kết hợp từ của ngôn ngữ nguồn bằng các trực dịch nghĩa từng thành tố, qua
đó tạo ra đơn vị tương đương ở ngôn ngữ đích.
- phiên chuyển: là thủ pháp chuyển dịch các từ ngữ không có tương ứng
trong ngôn ngữ đích bằng cách vay mượn chúng từ ngôn ngữ nguồn thông qua
hình thức phiên âm hay để nguyên dạng. [12, tr 39-47] Trong luận án, chúng tôi
42
sử dụng các thủ pháp dịch thuật mà Nguyễn Hồng Cổn đưa ra làm cơ sở khảo
sát kết quả dịch thuật ngữ xã hội học Anh- Việt.
Tiểu kết
Trong những năm gần đây nghiên cứu về thuật ngữ học và thuật ngữ của
các ngành khoa học được quan tâm nhiều hơn và đã đạt được những thành tựu
nhất định. Tuy còn nhiều quan điểm khác nhau nhưng các nhà nghiên cứu đã
xây dựng cơ sở lý thuyết về thuật ngữ học như đưa ra các quan niệm, tiêu chuẩn
của thuật ngữ, đối chiếu và chuẩn hóa thuật ngữ…
Trong chương 1, chúng tôi đã tiến hành tổng quan tình hình nghiên cứu
thuật ngữ và thuật ngữ xã hội học trên thế giới và Việt Nam. Chúng tôi trình bày
một số quan niệm về thuật ngữ, các tiêu chuẩn cần và đủ của thuật ngữ khoa
học. Chúng tôi chấp nhận quan điểm thuật ngữ là từ hoặc cụm từ định danh biểu
thị chính xác khái niệm, thuộc tính, đối tượng, sự vật, hiện tượng …thuộc lĩnh
vực khoa học, hoặc chuyên môn nhất định. Thuật ngữ khoa học cần đáp ứng các
tiêu chuẩn: tính khoa học, tính dân tộc và tính quốc tế.
Chúng tôi đã tìm hiểu khái niệm đối chiếu, các nguyên tắc, các bước phân
tích và phạm vi đối chiếu để sử dụng cho công việc nghiên cứu thuật ngữ xã hội
học Anh- Việt ở phần sau của luận án. Chương 1 cũng đề cập đến các yêu cầu
cần thiết cho nghiên cứu thuật ngữ là lý thuyết định danh, lý thuyết dịch thuật.
Các lý thuyết này là cơ sở lý luận quan trọng cho phần đối chiếu đặc điểm cấu
tạo và đặc trưng định danh thuật ngữ xã hội học Anh-Việt trong các chương sau.
Những năm gần đây, một số tác giả đã nghiên cứu chuyên sâu về một số
hệ thuật ngữ cụ thể. Tuy vậy, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên
cứu một cách hệ thống về thuật ngữ xã hội học trên cơ sở đối chiếu hai hệ thống
thuật ngữ về cấu tạo và ngữ nghĩa. Vì vậy, trong phần tiếp theo của luận án,
chúng tôi sẽ tiến hành đối chiếu thuật ngữ xã hội học trên cơ sở lý thuyết đã nêu.
43
CHƯƠNG 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ XÃ
HỘI HỌC ANH -VIỆT
Dẫn nhập
Như đã đề cập ở chương 1, chúng tôi quan niệm thuật ngữ bao gồm từ và
cụm từ định danh. Vì vậy, trong chương này chúng tôi sẽ phân tích mô hình cấu
tạo của thuật ngữ xã hội học tiếng Anh và thuật ngữ xã hội học tiếng Việt. Từ
đó, chúng tôi sẽ chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt trong cấu tạo giữa hai hệ
thuật ngữ này.
Thuật ngữ xã hội học là một bộ phận quan trọng của hệ thống thuật ngữ khoa
học. Xét về đơn vị, thuật ngữ xã hội học bao gồm từ và cụm từ định danh. Thuật
ngữ xã hội học (TNXHH) là từ, cụm từ định danh biểu thị chính xác khái niệm,
thuộc tính, đối tượng, sự vật, hiện tượng …của lĩnh vực xã hội học. Trong chương 2,
chúng tôi sử dụng thành tố để phân tích mặt ngữ nghĩa và mối quan hệ giữa các
thành tố cấu tạo thuật ngữ. Chúng tôi sẽ phân tích các đơn vị cấu tạo và mối quan hệ
thành tố cấu tạo TNXHH ở cấp độ từ và cụm từ. Ở cấp độ từ, chúng tôi sẽ đi vào
phân tích TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt cấu tạo là từ đơn, từ ghép và từ phái sinh.
Với TNXHH Anh- Việt là cụm từ, chúng tôi sẽ phân tích cấu tạo cụm danh từ của
hai hệ thuật ngữ. Không đi sâu vào nghiên cứu quan niệm về cấu tạo từ, chúng tôi sẽ
tóm tắt một số quan niệm về từ và cấu tạo từ tiếng Anh và tiếng Việt và lựa chọn một
quan niệm làm cơ sở cho việc đối chiếu cấu tạo TNXHH Anh- Việt.
2.1. Quan niệm về thuật ngữ tiếng Anh và tiếng Việt
Như đã đề cập ở chương 1, TNXHH Anh-Việt bao gồm các từ và cụm từ
định danh. Để đối chiếu đặc điểm cấu tạo TNXHH tiếng Anh và TNXHH tiếng
Việt cần phải hiểu rõ các đơn vị cấu tạo và các kiểu cấu tạo TNXHH Anh-Việt.
Bởi vậy, chúng tôi tóm lược một số quan niệm về từ và cụm từ tiếng Anh và
tiếng Việt làm cơ sở cho việc phân tích đối chiếu.
2.1.1. Khái niệm từ và cụm từ tiếng Anh và tiếng Việt
2.1.1.1. Khái niệm từ và các kiểu cấu tạo từ tiếng Anh
a. Khái niệm từ tiếng Anh
Có nhiều nghiên cứu từ ở các khía cạnh khác nhau như chính tả, từ điển
44
học, ngữ âm học…nên có cách hiểu khác nhau về từ. Nhà nghiên cứu B.
Golovin, trong cuốn “Dẫn luận ngôn ngữ học” đã viết “Từ là đơn vị nhỏ nhất có
nghĩa của ngôn ngữ được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để xây
dựng nên câu.” [dẫn theo 11, tr136-138] Bloomfield. L trong Các định đề về
khoa học ngôn ngữ cho rằng “Từ là hình thái tự do nhỏ nhất có nghĩa nhưng
không thể phân tích thành các bộ phận xuất hiện độc lập nhỏ hơn.” (A word is
thus a form which may be uttered alone (with meaning) but cannot be analyzed
into parts that may (all of them) be uttered alone (with meaning). [92, p156]
Như vậy, từ là một đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ hoàn chỉnh về ý nghĩa,
cấu tạo ngữ pháp và có thể hoạt động độc lập.Trong luận án, chúng tôi chấp
nhận quan điểm của Bloomfield khi nghiên cứu về từ tiếng Anh ở phương diện
cấu tạo.
b. Đơn vị cấu tạo từ tiếng Anh
Khi nghiên cứu về từ trong tiếng Anh chúng tôi sử dụng khái niệm: hình
vị (morpheme) để phân tích cấu tạo từ. Hình vị được chúng tôi hiểu theo quan
niệm của Bloomfield “là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ”. Trong tiếng
Anh, xét về mặt ý nghĩa hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, xét về mặt ngữ âm,
là đơn vị không trùng với âm tiết, có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn âm tiết.
Theo L. Bloomfield, hình vị là đơn vị cơ sở của ngôn ngữ để cấu tạo nên
từ. Hình vị bao gồm hình vị tự do (free morpheme) và hình vị ràng buộc (bound
morpheme). Trong tiếng Anh, xét về mặt ý nghĩa hình vị là đơn vị nhỏ nhất có
nghĩa, xét về mặt ngữ âm, là đơn vị không trùng với âm tiết, có thể lớn hơn,
bằng hoặc nhỏ hơn âm tiết. Hình vị tự do có thể đứng một mình tạo thành từ
đơn. Ví dụ: hình vị tự do như class, work, trap… có thể đứng độc lập và tự bản
thân nó mang nghĩa. Việc có đi cùng các đơn vị khác hay không không làm thay
đổi nghĩa của nó. Hình vị ràng buộc là phụ tố bao gồm tiền tố, phụ tố, trung tố
không thể đứng độc lập. Hình vị ràng buộc phải kết hợp với hình vị tự do để tạo
ra từ. Ví dụ tiền tố dis- có nghĩa là bất, pre- nghĩa là trước, tuy vậy nó không thể
đứng độc lập. Khi dis- kết hợp với trust, tạo thành distrust (bất tín nhiệm), pre-
45
kết hợp với test tạo thành pretest (thử nghiệm trước) nó mới có ý nghĩa hoàn
chỉnh.
Như vậy, từ có thể được được tạo ra từ một hay hai hình vị tự do, có thể là
sự kết hợp của hình vị tự do và hình vị ràng buộc. Có thể nhận thấy hình vị tự do
là “hạt nhân” của từ, không có hình vị tự do thì không có từ.
c. Các kiểu cấu tạo từ tiếng Anh
Từ đơn
Từ đơn là từ chỉ có một căn tố (gốc từ) hay có thân từ trùng với căn tố.
Nói cách khác, trong thành phần cấu tạo của từ đơn, không thể tách ra các phụ
tố. Cùng quan điểm với Bloofield, G. Glixon viết “những từ đơn của tiếng Anh
là các hình vị”. Từ đơn là hình vị độc lập (root morpheme) có thể đứng độc lập
trong chuỗi phát ngôn và có ý nghĩa từ vựng. Từ đơn bao gồm danh từ, động từ,
tính từ, trạng từ…Ví dụ: skill (kỹ năng), fact (sự kiện), goal (mục đích)…
Từ ghép
Từ ghép được cấu tạo bởi hai hình vị ghép lại. Các hình vị cấu tạo nên từ
ghép đều là hình vị độc lập trong tiếng Anh. Các thành tố trong từ ghép trong
tiếng Anh có thể được viết liền nhau, nối bằng dấu gạch ngang, hoặc hai thành
tố viết tách rời. Từ ghép trong tiếng Anh được chia thành: danh từ ghép, động từ
ghép, tính từ ghép.
Danh từ ghép tiếng Anh thường có mô hình cấu tạo như sau: động từ-
danh từ, danh từ-danh từ, tính từ-danh từ, giới từ-danh từ
Động từ ghép tiếng Anh có mô hình cấu tạo như sau: động từ-động từ,
danh từ-động từ, tính từ-động từ, giới từ-động từ
Tính từ ghép tiếng Anh có mô hình cấu tạo như sau: danh từ-tính từ, tính
từ-tính từ, giới từ-tính từ, trạng từ-tính từ.
Ví dụ: case-study (nghiên cứu trường hợp), life-world (thế giới nhân sinh)
Từ phái sinh
Từ phái sinh là từ được cấu tạo theo phương thức phụ gia (thêm phụ tố).
Những từ bao gồm một căn tố (root) kết hợp với một hay nhiều phụ tố gồm tiền
tố được gọi là từ phái sinh. Phụ tố (affix) bao gồm tiền tố (prefix), hậu tố
46
(suffix) và trung tố (infix). Về cấu tạo, từ phái sinh gồm có một hình vị gốc có ý
nghĩa từ vựng kết hợp với ít nhất một phụ tố. Về hình thức, từ phái sinh là các từ
đa hình vị. Trong tiếng Anh có các kiểu từ phái sinh cơ bản là phái sinh bậc 1,
bậc 2 và bậc 3.
2.1.1.2. Khái niệm từ và các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt
a. Khái niệm từ tiếng Việt
Từ là đơn vị tự nhiên, song hành cùng với sự tồn tại và phát triển của
ngôn ngữ. Từ là đơn vị cơ bản và đặc biệt quan trọng, là một chỉnh thể về ngữ
âm, ngữ pháp và ý nghĩa. Trong luận án, chúng tôi không bàn sâu về quan niệm
từ mà lựa chọn một quan điểm làm cơ sở nghiên cứu cấu tạo từ.
Quan niệm về từ của các nhà ngôn ngữ học cũng rất đa dạng, phong phú.
Cho đến nay, có nhiều định nghĩa về từ dựa trên quan điểm và tiêu chí xác định
riêng của các nhà ngôn ngữ học. Các quan niệm về từ này được đưa ra trong các
góc nhìn khác nhau của các học giả khác nhau dựa trên nhận thức của tác giả về
đơn vị cơ bản của ngôn ngữ. Các quan điểm này rất đa dạng và chưa có sự thống
nhất. Xem [5], [10],[11], [21], [44] [45], [54], [58].
Trong luận án, chúng tôi sử dụng quan niệm của giáo sư Nguyễn Tài
Cẩn, một nhà ngôn ngữ học uy tín để nghiên cứu cấu tạo từ tiếng Việt. Trong
quan niệm về từ của mình, Nguyễn Tài Cẩn cho rằng một tiếng có nghĩa có thể
dùng độc lập được coi là một từ “mỗi tiếng độc lập chính là một tiếng có thể
tách ra thành một từ đơn.” [3, tr25] Quan niệm về từ của nhóm tác giả Mai
Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến cũng gần với quan niệm của
Nguyễn Tài Cẩn.
Như vậy, có thể hiểu từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, có cấu tạo hoàn
chỉnh về hình thức và ý nghĩa và được sử dụng như là những vật liệu có sẵn để
tạo ra những đơn vị thông báo.
b. Đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt
Theo quan niệm của Nguyễn Tài Cẩn, đơn vị gốc của ngữ pháp tiếng Việt
là tiếng hay còn gọi là tiếng một. Tiếng là một loại hình vị tự nhiên, đặc biệt
trong tiếng Việt hình vị và “là một chỉnh thể, không thể xé ra thành bộ phận nhỏ
47
hơn nữa.” [3, tr13]. Ông cho rằng tiếng là điểm khởi đầu và kết thúc của quá
trình phân tích cấu tạo ngữ pháp của từ. Ông nhấn mạnh tiếng là đơn vị có đủ
đặc trưng “đơn giản nhất về tổ chức” và “có giá trị về mặt ngữ pháp.” [3, tr13]
Xét về cách sử dụng, tác giả Nguyễn Tài Cẩn chia tiếng thành hai loại:
loại tiếng độc lập và loại tiếng không độc lập. “Tiếng độc lập là loại tiếng không
bị ràng buộc vào một hay một số tổ hợp nhất định: nó có thể tách ra khỏi tổ hợp
chứa đựng nó để tham gia vào sự thành lập tất cả mọi tổ hợp mà điều kiện ý
nghĩa và từ loại cho phép. [3, tr25]. Ví dụ: giới, nghề ….là những tiếng độc lập
có thể tách ra tạo thành các từ đơn. Theo quan điểm của ông, tiếng không độc
lập là tiếng không thể đem ra dùng như từ: “Tiếng không độc lập là loại tiếng chỉ
chuyên đứng làm thành tố của một hay một số tổ hợp nhất định. Nó không thể
thoát ra khỏi tổ hợp chứa đựng nó để tự do tham gia vào sự thành lập những tổ
hợp khác, mặc dù nhiều khi về “ý nghĩa” và “từ loại” thì hình như không có gì
cản trở.” [3, tr26]. Ví dụ: bộ và lạc trong bộ lạc, nô và lệ trong nô lệ.
c. Các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt
Từ đơn
Từ đơn chính là một tiếng có nghĩa, là một đơn vị đơn giản được tách ra
sử dụng độc lập trong lời nói. Nguyễn Tài Cẩn quan niệm từ đơn được tạo ra bởi
một tiếng độc lập. Ông cho rằng “từ đơn chỉ gồm một tiếng làm thành một đơn
vị đơn giản”, hay nói cách khác từ đơn là một tiếng độc lập. [3, tr51]
Từ ghép
Theo Nguyễn Tài Cẩn, một tổ hợp từ cố định được gọi là từ ghép. Một tổ
hợp cố định là sự kết hợp của hai hay nhiều tiếng với nhau theo một quan hệ
nhất định. Từ ghép “là một đơn vị phức hợp có tổ chức nội tại”, “có tổ chức cao
hơn tiếng nói chung, và cao hơn từ đơn, nói riêng, một bậc.” [3, tr51] Từ ghép
khác tổ hợp tự do mối quan hệ giữa các thành tố cấu tạo từ ghép là mối quan hệ
bền chặt. Tuy vậy, phần lớn thành tố trực tiếp là những tiếng thuộc loại không
độc lập. Thành tố trực tiếp trong từ ghép không phải bao giờ cũng có ý nghĩa.
Quan hệ giữa giữa các thành tố trực tiếp trong từ ghép không phải bao giờ cũng
là quan hệ về mặt ý nghĩa. Tác giả chia từ ghép thành ghép láy nghĩa, ghép phụ
48
nghĩa, ghép ngẫu hợp và từ láy âm. Để tiện lợi cho việc nghiên cứu chúng tôi
gọi từ láy nghĩa là ghép đẳng lập, ghép phụ nghĩa là ghép chính phụ. Do không
có trường hợp TNXHH tiếng Việt nào là ghép ngẫu hợp và từ láy âm nên trong
luận án chúng tôi sẽ không đề cập đến hai loại từ này.
Kiểu từ ghép đẳng lập (ghép nghĩa) gồm từ ghép cấu tạo theo quan hệ
bình đẳng (láy nghĩa). Từ ghép láy nghĩa “là kiểu từ ghép trong đó các thành
tố trực tiếp có vai trò bình đẳng với nhau và có nghĩa láy nhau” [3, tr92]. Các
thành tố này hoặc có nghĩa tương tự nhau, hoặc có nghĩa cặp đôi nhau, hoặc
có nghĩa ngược nhau. Từ ghép láy nghĩa được xây dựng trên cơ sở những
thành tố trực tiếp.
Từ ghép chính phụ (phụ nghĩa) là loại từ ghép phổ biến nhất, “là kiểu từ
ghép nghĩa có một thành tố trực tiếp đứng làm nòng cốt rồi bên cạnh ghép thêm
một thành tố khác, đứng làm thành tố phụ” [3, tr99]
2.1.1.3. Khái niệm cụm từ và các kiểu cấu tạo cụm từ tiếng Anh
a. Khái niệm cụm từ tiếng Anh
Theo quan niệm của Bloomfield cụm từ tiếng Anh là một tổ hợp từ tự do
(a non-minimum free form is a phrase) [92, tr156]. Cụm từ tiếng Anh bao gồm
thành tố trung tâm và thành phần phụ bổ sung ý nghĩa cho thành tố trung tâm.
Cụm từ trong tiếng Anh bao gồm cụm danh từ, cụm động từ và cụm tính từ, cụm
giới từ. Trong cụm từ, thành tố chính sẽ quyết định chức năng của cụm từ. Tuy
vậy, khi nghiên cứu TNXHH tiếng Anh chúng tôi nhận thấy các thuật ngữ này là
các cụm danh từ, cụm giới từ, không có cụm động từ và cụm tính từ. Do vậy,
trong luận án chúng tôi chỉ trình bày cấu tạo cụm danh từ và cụm giới từ tiếng
Anh.
b. Các kiểu cấu tạo cụm từ tiếng Anh
Cụm danh từ
Cụm danh từ bao gồm một danh từ chính (head noun) được bổ nghĩa bởi
thành phần phụ trước (pre-modifiers) hoặc thành phần phụ sau (post-modifiers).
Cụm danh từ tiếng Anh thường có cấu trúc sau:
49
Phụ trước - phần trung tâm - phụ sau (Pre- modifiers - head noun - post-
modifiers)
Phụ trước - phần trung tâm (Pre-modifiers - Head noun)
Phần trung tâm - phụ sau (Head noun - Post-modifiers)
Thành phần phụ trước bao gồm: mạo từ, từ chỉ định, số đếm, tính từ sở hữu…
Thành phần phụ sau bao gồm: bổ ngữ dưới dạng ngữ giới từ, mệnh đề với that,
mệnh đề quan hệ, cụm từ V-ing, động từ nguyên thể…
Cụm giới từ
Cụm giới từ bao gồm một giới từ, tân ngữ của giới từ (là một danh từ
hoặc đại từ) và bổ ngữ. Cụm giới từ có chức năng làm trạng ngữ chỉ thời gian,
nơi chốn; làm thành tố sau của ngữ danh từ, chỉ tác nhân gây ra hành động trong
câu bị động, dùng sau một số động từ, danh từ, tính từ…
Cấu trúc cụm giới từ tiếng Anh có thể là: Giới từ - danh từ/ cụm danh từ
(Prep - Noun/ Noun phrase), giới từ - đại từ (Prep - Pronoun), giới từ - trạng từ/
cụm trạng từ (Prep - Adverb/ adverb phrase), giới từ - phân từ 1 ( Prep - V-ing),
giới từ - cụm giới từ (Prep - prep phrase), giới từ - mệnh đề (Prep - wh-clause)…
2.1.1.4. Khái niệm cụm từ và các kiểu cấu tạo cụm từ tiếng Việt
a. Khái niệm cụm từ tiếng Việt
Theo các tác giả Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến,
Diệp Quang Ban, Nguyễn Tài Cẩn…thì một nhóm từ có liên hệ trực tiếp với
nhau trong câu gọi là tổ hợp từ. Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành tổ hợp
từ có thể là quan hệ chủ vị, bình đẳng hay chính phụ. [11, tr275]
Vì đề tài nghiên cứu về thuật ngữ nên trong luận án chúng tôi chỉ đề cập
đến cụm từ chính phụ, từ đây xin gọi là cụm từ. Quan hệ chính phụ là quan hệ
giữa hai từ, trong đó một từ giữ vai trò thành tố chính về ngữ pháp, từ kia giữ
vai trò thành tố phụ. Thành tố chính quyết định chức vụ ngữ pháp của toàn cụm
từ và đại diện cho nó trong mối liên hệ với các thành tố khác ngoài cụm từ.
Mặc dù các tác giả gọi cụm từ với tên gọi khác nhau như cụm từ, ngữ hay
đoản ngữ (chúng tôi thống nhất tên gọi là cụm từ) nhưng các tác giả đều có
chung quan điểm: Mỗi cụm từ thông thường được chia thành ba bộ phận: phần
50
phụ trước, đứng trước thành tố chính; phần trung tâm là thành tố chính của ngữ;
phần phụ sau, đứng sau thành tố chính. Mỗi bộ phận có thể chứa nhiều yếu tố,
mỗi yếu tố gọi là một thành tố. Một cụm từ có đầy đủ ba bộ phận gọi là cụm từ
đầy đủ: Phần đầu - phần trung tâm - phần cuối. Ngoài ra, cụm từ còn cả các biến
thể thiếu một bộ phận nào đó, kể cả thiếu phần trung tâm. Biến thể chung nhất
của cụm từ gồm các dạng: phần đầu - phần trung tâm, phần trung tâm - phần
cuối và phần đầu - phần cuối.
Do cần một cơ sở lý luận để phân tích TNXHH là cụm từ và không đi sâu
nghiên cứu về ngữ pháp, chúng tôi cũng sử dụng quan điểm của giáo sư Nguyễn
Tài Cẩn khi nghiên cứu về cụm từ tiếng Việt. Cụm từ (đoản ngữ) là một tổ hợp
tự do, bao gồm thành tố trung tâm và các thành tố phụ bổ sung ý nghĩa, trong đó
thành tố trung tâm là thành tố quan trọng nhất, có vai trò đại diện cho cụm từ.
Thành tố trung tâm là từ loại nào thì cụm từ mang đặc trưng từ loại đó. Mối
quan hệ giữa thành tố trung tâm và thành tố phụ là mối quan hệ chính phụ. [3,
tr148-168]. Cụm từ trong tiếng Việt bao gồm cụm danh từ, cụm động từ, cụm
tính từ, cụm đại từ và cụm số từ. Tuy vậy, các TNXHH được nghiên cứu chỉ có
cụm danh từ và cụm động từ nên trong luận án chúng tôi chỉ tập trung vào phân
tích loại cụm từ này.
b. Các kiểu cấu tạo cụm từ tiếng Việt
Cụm danh từ
Cụm danh từ gồm: phần phụ trước, phần trung tâm là danh từ và phần phụ
sau. Cụm danh từ tiếng Việt có các kiểu cấu tạo sau:
Phần phụ trước - phần trung tâm - phần phụ sau
Phần trung tâm - phần phụ sau
Phần phụ trước - phần phụ sau [3, tr203]
Với cụm danh từ tiếng Việt, hai trường hợp đầu là phổ biến nhất. Kiểu
cấu tạo thứ ba rất hiếm gặp, chỉ xuất hiện trong các trường hợp đặc biệt.
Tác giả Nguyễn Tài Cẩn cho rằng, phần trung tâm của cụm danh từ không
phải là một từ mà là một bộ phận ghép gồm hai vị trí nhỏ là T1 và T2 trong đó
T1 chỉ về đơn vị đo lường, T2 nêu sự vật cụ thể. T21 là trung tâm về mặt ngữ
51
pháp, T2 là trung tâm về mặt ý nghĩa từ vựng. Phần trung tâm của danh ngữ có
ba trường hợp: đủ T1 T2, thiếu T1, thiếu T2.
Bàn về phần phụ trước và phần phụ sau của danh ngữ ông cho rằng về từ
loại, phần phụ trước của cụm danh từ do các từ có nghĩa không chân thực đảm
nhận, phần phụ sau do các từ có nghĩa chân thực đảm nhận. Về mặt số lượng,
phần phụ trước có số lượng hạn chế có thể thống kê được, phần phụ sau có số
lượng rất lớn. Về mặt tổ chức, phần phụ trước thường là một từ, phần phụ sau
thường là cụm từ. Về mặt ý nghĩa, phần phụ trước thường không có ảnh hưởng
đến ngoại diên khái niệm nêu ở danh từ trung tâm, phần phụ sau có tác dụng hạn
chế ngoại diên của khái niệm, khu biệt bộ phận của sự vật này với bộ phận sự
vật khác. Về mặt vận dụng, phần phụ đầu có khả năng thay thế phần trung tâm,
còn phần phụ sau không thể thay thế trung tâm. [3, tr205-206] Với cách hiểu
trên, chúng tôi sử dụng quan niệm của nhà nghiên cứu Nguyễn Tài Cẩn để phân
tích cấu tạo TNXHH tiếng Việt là cụm danh từ.
Cụm động từ
Theo tác giả Nguyễn Tài Cẩn “loại đoản ngữ có động từ làm trung tâm như
thế, có thể tạm gọi tắt là động ngữ”, từ đây chúng tôi gọi là cụm động từ. [3,
tr247] Cụm động từ cũng có ba phần: phần trung tâm là động từ, phần đầu và
phần cuối là các thành tố phụ. Cụm động từ có tổ chức nội bộ và các biến thể
giống cụm danh từ. Thành tố phụ đứng trước cụm động từ phần lớn là từ đơn và
đều mang ý nghĩa ngữ pháp. Những thành tố phụ có ý nghĩa từ vựng chân thực
đều đứng liền sau trung tâm. Loại này rất đa dạng về ý nghĩa và mặt tổ chức.
- Thành tố chính của cụm động từ
Việc xác định thành tố chính của động ngữ là một việc tương đối phức
tạp. Thành tố chính có thể là: một động từ , một chuỗi động từ (không có thành
tố phụ riêng), một cấu trúc đặc biệt có ý nghĩa “khứ hồi”, một thành ngữ
Nguyễn Tài Cẩn cho rằng “vị trí trung tâm của động ngữ là vị trí của từ
loại động từ. Tất cả mọi động từ- không trừ một kiểu loại động từ nào- đều có
thể dùng ở vị trí này.” [3, tr255]
-Thành tố phụ trước của cụm động từ
52
Tác giả Nguyễn Tài Cẩn đã phân tích chi tiết trật tự của thành tố đầu của
ngữ động từ bao gồm: nhóm từ chỉ sự tiếp diễn tương tự, nhóm từ chỉ quan hệ
thời gian, nhóm từ nêu ý nghĩa khẳng định hay phủ định, nhóm từ nêu ý mệnh
lệnh, khuyên nhủ, nhóm từ chỉ mức độ, trạng thái.
-Thành tố phụ sau của cụm động từ
Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Tài Cẩn, xét về mặt ý nghĩa thành tố
phụ của cụm động từ có thể chia ra nhiều loại. Nhưng xét về mặt hình thức tổ
chức dùng để diễn đạt các ý đó chỉ có hai khả năng: khả năng diễn đạt bằng một
từ, một cụm từ và khả năng diễn đạt bằng một mệnh đề. [3, tr275]
Trong luận án, chúng tôi sử dụng quan điểm trên để phân tích cấu tạo cụm
động từ tiếng Việt. Chúng tôi cũng sử dụng thuật ngữ thành tố khi phân tích
thành phần cấu tạo TNXHH Anh-Việt.
2.1.2. Các thành tố trực tiếp cấu tạo thuật ngữ
Thuật ngữ được dùng trong văn bản khoa học để miêu tả một khái niệm
chuyên môn cụ thể. Có nhiều quan niệm khác nhau về thành tố cấu tạo thuật
ngữ. Các nhà nghiên cứu Việt Nam như như Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Thiện Giáp
coi thuật ngữ giống như lớp từ vựng thông thường, từ toàn dân... ...[8, t639-650],
[20, tr75-77] Các tác giả này xem xét thành tố cấu tạo thuật ngữ trên cơ sở cấu
tạo từ tiếng việt nói chung, coi hình vị là đơn vị cơ sở cấu tạo nên thuật ngữ.
Theo quan điểm này, thành tố cấu tạo thuật ngữ sẽ là đơn vị tiếng cho dù thuật
ngữ là từ hay cụm từ. Các nhà nghiên cứu Nga và phương Tây cho rằng hình vị
là thành tố trực tiếp cấu tạo nên thuật ngữ khi thuật ngữ là từ, và thành tố cấu tạo
trực tiếp là từ khi thuật ngữ là cụm từ. Thành tố cấu tạo thuật ngữ là đơn vị trực
tiếp cấu tạo nên thuật ngữ. Về mặt nội dung mỗi thành tố cấu tạo thuật ngữ đều
biểu thị một khái niệm, một đối tượng hoàn chỉnh hay một bộ phận đặc trưng
nào đó trong lĩnh vực chuyên môn nhất định. Về mặt cấu tạo, thành tố cấu tạo
thuật ngữ có thể là hình vị khi thuật ngữ cấu tạo là từ, có thể là từ khi thuật ngữ
cấu tạo là cụm từ hay ngữ. [102, tr4]
Thuật ngữ có thể là từ, có thể là cụm từ được hình thành bằng cách kết
hợp từ. Bởi vậy, thuật ngữ được cấu tạo từ những đơn vị có ý nghĩa từ vựng
53
hoặc ý nghĩa ngữ pháp. Các đơn vị này là thành tố cấu tạo trực tiếp nên thuật
ngữ, từ đây chúng tôi gọi là thành tố. Theo tác giả Nguyễn Đức Tồn, “Thuật
ngữ thành tố được sử dụng trong ngôn ngữ học để biểu thị cái đơn vị là một
thành phần của một đơn vị lớn hơn.” [81, tr109] Như vậy, không thể hiểu một
cách cứng nhắc thành tố cấu tạo thuật ngữ là tiếng, hình vị hay từ. Thành tố cấu
tạo thuật ngữ là đơn vị nhỏ nhất, đơn vị cơ sở để cấu tạo nên thuật ngữ. Để xác
định thành tố cấu tạo thuật ngữ phải xét cụ thể thuật ngữ đó là từ hay cụm từ vì
chúng có đơn vị cấu tạo khác nhau. Với cách hiểu như vậy, thuật ngữ tiếng
Anh là từ đơn được cấu tạo bởi các thành tố là hình vị, thuật ngữ tiếng Việt là
từ đơn được cấu tạo từ thành tố tiếng. Chúng tôi quan niệm từ đơn bao gồm
một thành tố cấu tạo.
Ví dụ: Thuật ngữ law là từ đơn có cấu tạo một thành tố.
Thuật ngữ quyền là từ đơn có cấu tạo một thành tố.
Thuật ngữ là từ ghép bao gồm hai thành tố trở lên, và thành tố cấu tạo từ ghép
là hình vị.
Ví dụ: Thuật ngữ life-course là từ ghép có hai thành tố cấu tạo là life và
course. Thuật ngữ loại trừ là từ ghép được cấu tạo từ hai thành tố loại và trừ.
Thuật ngữ là từ phái sinh có thành tố cấu tạo là hình vị.
Ví dụ: Thuật ngữ collectivism là từ phái sinh được cấu tạo từ ba thành tố
collect, ive và ism.
Thuật ngữ là cụm từ được cấu tạo từ hai hay nhiều thành tố, thành tố tạo ra thuật
ngữ là cụm từ là từ đơn và từ ghép.
Ví dụ: Thuật ngữ cognitive theory là cụm từ gồm hai thành tố cognitive
và theory.Thuật ngữ quyền lực tập thể là cụm từ gồm hai thành tố quyền lực
và tập thể.
Thuật ngữ bao gồm từ và cụm từ. Do vậy, trong luận án chúng tôi sẽ
tiến hành đối chiếu cấu tạo thuật ngữ ở cấp độ từ và cụm từ. Khi tiến hành
phân loại TNXHH Anh-Việt theo số lượng thành tố cấu tạo chúng tôi thu
được kết quả sau:
54
Bảng 2.1. Thành tố cấu tạo TNXHH Anh- Việt là từ
TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt Số lượng Tỉ lệ Tỉ lệ thành tố Số lượng TN Số lượng TN phần trăm phần trăm
16,4% 1.9% 9 115 1 thành tố
71,9% 98,1% 457 504 2 thành tố
9,7% 0% 0 68 3 thành tố
1,6% 0% 0 11 4 thành tố
0,4% 0% 0 3 5 thành tố
100% 466 100% 701 Tổng
Số liệu thống kê cho thấy, TNXHH tiếng Anh là từ có từ 1 đến 5 thành
tố cấu tạo. TNXHH tiếng Việt là từ chỉ có từ 1 hoặc 2 thành tố cấu tạo. TNXHH
tiếng Anh có 1 thành tố cấu tạo có tỉ lệ vượt trội so với TNXHH tiếng Việt có 1
thành tố cấu tạo. Số lượng TNXHH Anh-Việt có 2 thành tố cấu tạo chiếm tỉ lệ
rất cao, tương ứng 71,9% và 98,1%. TNXHH tiếng Anh gồm 3 và 4 thành tố cấu
tạo có số lượng không nhiều, tương ứng 9,7% và 1,6%. TNXHH tiếng Anh có 5
thành tố cấu tạo chiếm tỉ lệ không đáng kể là 0,4%. TNXHH tiếng Anh có 3 đến
5 thành tố cấu tạo là các từ phái sinh, kết hợp giữa 1 thành tố chính và 1 hay
nhiều thành tố phụ. Không có TNXHH Anh-Việt nào có nhiều hơn 5 thành tố
cấu tạo. Điều này cho thấy TNXHH Anh-Việt có cấu tạo tương đối ngắn gọn.
Số lượng thành cấu tạo TNXHH Anh-Việt là cụm từ được thống kê trong
bảng dưới đây
Bảng 2.2. Thành tố cấu tạo TNXHH Anh-Việt là cụm từ
TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt Số lượng Tỉ lệ Tỉ lệ thành tố Số lượng TN Số lượng TN phần trăm phần trăm
2 thành tố 356 55,8% 65,1% 568
3 thành tố 254 39,8% 30,8% 269
4 thành tố 23 3,6% 3,9% 34
5 thành tố 5 0,8% 0,2% 2
Tổng 638 100% 100% 873
55
Số liệu thống kê cho thấy số lượng TNXHH Anh- Việt là cụm từ có 2
thành tố cấu tạo có tỉ lệ cao, tương ứng 55,8% và 65,1%. TNXHH Anh-Việt có
3 thành tố cấu tạo có tỉ lệ khá cao là 39,8 và 30,8%. Xét TNXHH Anh- Việt là
cụm từ có 2 thành tố cấu tạo, TNXHH tiếng Việt có tỉ lệ cao hơn TNXHH tiếng
Anh. Xét TNXHH Anh-Việt là cụm từ có 3 thành tố cấu tạo, TNXHH tiếng
Anh có tỉ lệ cao hơn TNXHH tiếng Việt. Số lượng TNXHH Anh-Việt có 4 và 5
thành tố cấu tạo không nhiều, tương ứng 0,8% và 0,2%.
Nói chung, TNXHH Anh- Việt có cấu tạo tương đối ngắn gọn, súc tích.
TNXHH Anh- Việt có cấu tạo 2 thành tố và 3 thành tố có tỉ lệ cao là lý tưởng
cho thuật ngữ khoa học. Điều này thể hiện các TNXHH Anh- Việt đa số có cấu
tạo chặt chẽ, có nội hàm thông tin cao. Mặt khác, số liệu thống kê cho thấy các
nhà chuyên môn đã cân nhắc kỹ lưỡng về mặt cấu tạo, lựa chọn yếu tố cốt lõi
nhất của khái niệm khoa học khi chuyển dịch các thuật ngữ này.
Phần sau chúng tôi sẽ tiến hành đối chiếu TNXHH Anh- Việt về mô hình
cấu tạo để tìm ra điểm tương đồng và khác biệt.
2.1.3. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh- Việt
Xã hội học là một ngành khoa học non trẻ ở Việt Nam nên số lượng từ
điển và công trình nghiên cứu liên quan đến TNXHH có số lượng hạn chế.
TNXHH Anh-Việt trong các ngữ liệu nghiên cứu chưa nhiều và các TNXHH
Anh-Việt thuật ngữ tập trung trong một số từ điển và giáo trình chuyên
ngành.Trong 1339 TNXHH Anh-Việt đưa vào đối chiếu, chúng tôi nhận thấy
các TNXHH Anh- Việt bao gồm từ và cụm từ định danh biểu đạt nội dung các
khái niệm cơ bản của ngành xã hội học. Các TNXHH Anh-Việt đưa vào nghiên
cứu là các TNXHH tiếng Anh và kết quả dịch tương đương trong tiếng Việt.
Xét về phương thức cấu tạo, TNXHH Anh-Việt bao gồm từ đơn, từ ghép
và cụm từ. TNXHH Anh- Việt là từ ghép gồm từ ghép đẳng lập, ghép chính phụ,
và từ phái sinh. TNXHH Anh-Việt là cụm từ gồm cụm danh từ, cụm động từ và
cụm giới từ. TNXHH tiếng Anh là từ có tỉ lệ cao hơn cụm từ, tương ứng là
52,4% và 47,6%. TNXHH tiếng Việt là từ có tỉ lệ thấp hơn cụm từ, tương ứng là
34,8% và 65,2%. TNXHH Anh-Việt là từ, thuật ngữ tiếng Anh có tỉ lệ cao hơn
56
thuật ngữ tiếng Việt. Xét TNXHH Anh-Việt là cụm từ, thuật ngữ tiếng Việt có tỉ
lệ cao hơn thuật ngữ tiếng Anh. Có thể nhận thấy đa số TNXHH Anh- Việt khá
tương đồng về phương thức cấu tạo và cùng biểu đạt nội hàm một khái niệm
khoa học.
Bảng 2.3. Cấu tạo TNXHH Anh-Việt
Cấu tạo TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
Từ 701 52,4% 466 34,8%
Cụm từ 638 47,6% 873 65,2%
Tổng 1339 100% 1339 100%
Xét về thành tố cấu tạo thuật ngữ, các TNXHH Anh-Việt là từ và cụm từ
định danh, có 1 đến 5 thành tố cấu tạo. TNXHH Anh-Việt có cấu tạo ngắn gọn,
đáp ứng yêu cầu cần có của thuật ngữ khoa học. Các thuật ngữ bao gồm từ và
cụm từ có 2 và 3 thành tố cấu tạo có số lượng lớn.
Theo tác giả Thorsten Trippel, đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ như sau:
“Thuật ngữ là ký hiệu ngôn ngữ cho một khái niệm. Ký hiệu ngôn ngữ này
không nhất thiết phải là từ đơn, nó cũng có thể là một nhóm từ, một cụm từ cố
định được sử dụng để mô tả một khái niệm chuyên môn. Đối với một số nhà
thuật ngữ học, thuật ngữ chỉ là thành tố gồm một từ. Điều này dẫn đến nhiều khó
khăn bởi một số ngôn ngữ không hình thành thuật ngữ bằng cách ghép từ mà
bằng cách kết hợp từ. Ưu điểm của việc sử dụng thuật ngữ- chỉ có một từ, là ở
chỗ nhận ra ranh giới chúng dễ dàng hơn. Hầu hết các nhà thuật ngữ chấp nhận
các cụm từ ngắn bao gồm hai hoặc ba từ là thuật ngữ” [107, tr8].
Có thể nhận thấy, TNXHH có cấu tạo tương đối ngắn gọn, súc tích, phù
hợp với các tiêu chuẩn của thuật ngữ khoa học cần có. TNXHH Anh-Việt có 2
đến 3 thành tố cấu tạo, có nội dung biểu đạt chính xác, đầy đủ, tường minh
chiếm tỉ lệ cao. Như vậy, TNXHH Anh-Việt có cấu tạo lý tưởng của thuật ngữ
khoa học.
57
2.2. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là từ
2.2.1. Quan niệm về mô hình cấu tạo
Mô hình là khuôn mẫu nhất định trong một ngôn ngữ mà dựa vào đó
người ta tạo ra cái tương tự. Tác giả Lê Quang Thiêm cho rằng “mô hình cấu
tạo là khuôn đúc mà có thể đưa vào những loại chất liệu, từ đó để tạo ra hàng
loạt đơn vị khác nhau.” [60, tr225]. Chúng tôi quan niệm mô hình cấu tạo thuật
ngữ là cách thức phổ biến tạo ra một hay nhiều thuật ngữ. Có mô hình có khả
năng sản sinh cao có khả năng tạo ra nhiều thuật ngữ có cùng cấu tạo, có mô
hình có khả năng sản sinh thấp chỉ tạo ra một hoặc một số lượng nhỏ thuật ngữ.
Đơn vị cấu tạo mô hình TNXHH là các thành tố trực tiếp, một mô hình có thể
bao gồm một hay nhiều thành tố cấu tạo. Đối chiếu cấu tạo TNXHH là đi tìm
các khuôn mẫu, mô hình cấu tạo TNXHH được sử dụng để tạo ra hệ TNXHH
trên cơ sở đó đưa ra các mô hình cấu tạo chuẩn mực và có khả năng xây dựng
nhiều TNXHH mới.
2.2.2. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là từ đơn
Trong tổng số 1339 TNXHH tiếng Anh được sử dụng đưa vào đối chiếu,
có 115 thuật ngữ là từ đơn, chiếm 8,6%. Trong 701 TNXHH tiếng Anh là từ, số
thuật ngữ là từ đơn là 115 thuật ngữ, tương đương 16,4%.
Trong tổng số 1339 TNXHH tiếng Việt, TNXHH là từ đơn 9 thuật ngữ,
chiếm 0,7%. Trong tổng số 466 TNXHH tiếng Việt là từ, số thuật ngữ là từ đơn
là 9 đơn vị, tương đương 1,9%.
TNXHH tiếng Anh là từ đơn có cấu tạo là một hình vị độc lập (root) diễn
tả một khái niệm xã hội học. Ví dụ: clan (thị tộc), class (giai cấp), norm (chuẩn
mực), rule (luật lệ), skill (kỹ năng), trust (tín nhiệm), test (thử nghiệm)…
TNXHH tiếng Việt là từ đơn là một tiếng độc lập về ý nghĩa, hoàn chỉnh
về cấu tạo, thể hiện một khái niệm xã hội học. Ví dụ: quyền (right), nhóm
(group), giới (gender)…
Số lượng TNXHH là từ đơn được thống kê qua bảng sau:
58
Bảng 2.4. TNXHH Anh-Việt là từ đơn
STT TNXHH TNXHH là từ Từ đơn
Số lượng Tỉ lệ phần trăm
1 Tiếng Anh 701 115 16,4%
2 Tiếng Việt 466 9 1,9%
Từ đơn là mô hình cấu tạo đơn giản nhất của TNXHH, diễn tả những khái
niệm chung nhất của ngành khoa học này. Kết quả thống kê cho thấy, số lượng
TNXHH tiếng Anh là từ đơn không nhiều. Số lượng TNXHH tiếng Việt là từ
đơn có tỉ lệ không đáng kể.
Về từ loại, TNXHH tiếng Anh có 113 thuật ngữ từ đơn là danh từ, chiếm
98,3%, 2 thuật ngữ từ đơn là động từ, chiếm 1,7%. TNXHH tiếng Việt là từ đơn
đều là danh từ, không có động từ hay tính từ.
Sự chênh lệch về số lượng TNXHH Anh- Việt là từ đơn cho thấy số lượng
TNXHH tiếng Anh là từ đơn được dịch sang TNXHH tiếng Việt là từ đơn không
nhiều. Phần lớn TNXHH tiếng Anh là từ đơn khi chuyển dịch sang TNXHH
tiếng Việt là từ ghép.
Ví dụ: TNXHH tiếng Anh caste được dịch sang TNXHH tiếng Việt là
đẳng cấp, goal được dịch là mục đích, nature được dịch là bản chất, root được
chuyển thành nguồn gốc…
2.2.3. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là từ ghép
Từ ghép là một đơn vị phức hợp có tổ chức nội tại, thường do hai thành tố
kết hợp với nhau theo một quan hệ nhất định. Về ý nghĩa, từ ghép cũng là loại
đơn vị ngữ pháp nhỏ nhất, có ý nghĩa, mà có thể đem ra sử dụng độc lập. Về cấu
tạo, từ ghép là đơn vị phức hợp, có tổ chức nội tại và cao hơn từ đơn một bậc.
Để phân loại từ ghép, người ta có thể căn cứ vào một số tiêu chí dựa vào tính
chất của thành tố trực tiếp, mối quan hệ giữa các thành tố, quan hệ trật tự giữa
các thành tố… Khi đối chiếu cấu tạo TNXHH Anh-Việt là từ ghép, chúng tôi
căn cứ vào mối quan hệ ý nghĩa giữa các thành tố để chia TNXHH Anh-Việt là
từ ghép thành hai loại là từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
59
Trong 1339 TNXHH tiếng Anh được khảo sát, 586 thuật ngữ là từ ghép,
tương đương 43,8%. Trong 701TNXHH tiếng Anh là từ, số lượng thuật ngữ là
từ ghép là 586 đơn vị, chiếm 83,6 %.
Trong 1339TNXHH tiếng Việt được khảo sát, 457 thuật ngữ là từ ghép
chiếm 34,1%. Trong 466 TNXHH tiếng Việt là từ, số lượng thuật ngữ là từ ghép
là 457 đơn vị, tương đương 98,1%.
Số liệu thống kê TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 2.5. TNXHH Anh-Việt là từ ghép
Từ ghép STT TNXHH TNXHH là từ Số lượng Tỉ lệ phần trăm
1 Tiếng Anh 701 586 83,6%
2 Tiếng Việt 466 457 98,1%
Có thể nhận thấy, trong TNXHH tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt là từ
thì thuật ngữ là ghép có tỉ lệ rất cao, tương ứng 83,6% và 98,1% so với thuật
ngữ là từ đơn. TNXHH Anh-Việt là từ ghép có tỉ cao như vậy là bởi thuật ngữ là
từ ghép có những lợi thế mà thuật ngữ từ đơn không có được. Thuật ngữ là từ
đơn chỉ định danh được các khái niệm, sự vật, hiện tượng một cách chung nhất.
Đặc trưng của từ ghép, đặc biệt là từ ghép chính phụ là có tính loại biệt hoặc
phân loại cao. Vì vậy, khi cần gọi tên khái niệm, sự vật, hiện tượng có tính cá
thể hoặc khái quát, khi cần phân biệt khái niệm này với khái niệm khác người ta
phải dùng thuật ngữ là từ ghép. Bởi vậy, ghép từ là mô hình có tính sản sinh cao
góp phần tạo ra nhiều đơn vị thuật ngữ mới.
Ví dụ: thuật ngữ XHH tiếng Anh role có ý nghĩa chung nhất là vai trò,
nhưng khi nó kết hợp với thành tố khác như conflict, expectation, strain,
theory…tạo thành nhiều đơn vị thuật ngữ mới có tính khu biệt như:
role conflict (xung đột vai trò)
role expectation (kỳ vọng vai trò)
role strain (căng thẳng vai trò)
60
role theory (lý thuyết vai trò)
Ví dụ: TNXHH tiếng Việt nghèo có nghĩa chung nhưng khi kết hợp với
các thành tố khác như ngưỡng, bẫy… đã tạo thành nhựng thuật ngữ có nghĩa cụ
thể hơn như ngưỡng nghèo, bẫy nghèo.
2.2.3.1. Thuật ngữ xã hội học Anh- Việt là từ ghép đẳng lập
Từ ghép đẳng lập còn gọi là từ ghép song song hay ghép liên hợp. Phân
loại từ ghép đẳng lập có thể căn cứ vào các yếu tố như nguồn gốc các thành tố
trong từ, từ loại… Trong luận án, khi phân loại từ ghép đẳng lập chúng tôi căn
cứ vào mối quan hệ ý nghĩa giữa các thành tố trực tiếp.
Trong 586 TNXHH tiếng Anh là từ ghép, không có thuật ngữ nào là từ
ghép đẳng lập. Trong 457 TNXHH tiếng Việt là từ ghép có 75 đơn vị là từ ghép
đẳng lập, chiếm 16,4%. Số liệu thống kê được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.6. TNXHH Anh-Việt từ ghép đẳng lập
STT TNXHH là từ ghép đẳng lập Số lượng Tỉ lệ phần trăm
1 Tiếng Anh 0 0%
2 Tiếng Việt 75 16,4%
TNXHH tiếng Việt xét về từ loại
Kết quả phân loại cho thấy thuật ngữ đẳng lập là danh từ có tỉ lệ cao nhất
57,3% tương ứng 43 thuật ngữ. Động từ là từ ghép đẳng lập chiếm 38,7% tương
ứng 29 thuật ngữ. TNXHH tiếng Việt là tính từ có tỉ lệ rất nhỏ là 4%, tương ứng
với 3 thuật ngữ.
TNXHH tiếng Việt là từ ghép đẳng lập có mô hình sau:
Danh từ + danh từ: nhân quả, tầng lớp, hình ảnh, bệnh tật, ý nghĩa, nghề
nghiệp…
Động từ + động từ: tiêu dùng, biến đổi, loại trừ, hội nhập, trao đổi, bóc
lột, sáp nhập…
Tính từ + tính từ: cân bằng, phù hợp…
Các thành tố cấu tạo TNXHH tiếng Việt từ ghép đẳng lập đều rõ nghĩa.
Thành tố trực tiếp là loại có cấu tạo đơn giản nhất gồm một tiếng độc lập có thể
61
tách ra làm từ đơn. TNXHH tiếng Việt là từ ghép đẳng lập có hiện tượng láy
nghĩa, tức là hai thành tố trực tiếp có vai trò bình đẳng và có ý nghĩa láy nhau.
Ví dụ: trong từ lợi ích, lợi và ích là hai thành tố cấu tạo bình đẳng và có ý nghĩa
như nhau.
Đặc điểm từ loại của TNXHH Anh- Việt là từ ghép đẳng lập được chúng
tôi tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 2.7. Từ loại của TNXHH Anh- Việt từ ghép đẳng lập
STT Từ loại TNXHH Tỉ lệ TNXHH Tỉ lệ
tiếng Anh phần trăm tiếng Việt phần trăm
1 Danh từ 0 0% 43 57,3%
2 Động từ 0 0% 29 38,7%
3 Tính từ 0 0% 3 4%
4 Tổng 0 0% 75 100%
Chúng tôi nhận thấy thuật ngữ tiếng Việt từ ghép đẳng lập có mô hình cấu
tạo từ hai thành tố độc lập, bình đẳng về ý nghĩa và chức năng ngữ pháp. Nếu kí
hiệu thành tố 1 là C thì thành tố 2 cũng là C. Chúng tôi có mô hình C và C, có
thể gọi là CC
C C
Phân tích thuật ngữ
tiêu dùng
Các thành tố tiêu và dùng độc lập, bình đẳng về ý nghĩa, các thành tố cấu
tạo đều là động từ và có vai trò ngang nhau trong mô hình. Các thành tố này kết
hợp theo trật tự cố định, và không thể thay đổi trật tự đó.
62
Sau khi phân tích mô hình cấu tạo TNXHH tiếng Việt là từ ghép đẳng lập,
kết quả cho thấy TNXHH tiếng Việt là từ ghép đẳng lập được cấu tạo từ hai
thành tố là từ đơn, độc lập về ý nghĩa, cùng phạm trù từ loại. Ví dụ: cân bằng
hay nguồn gốc … Hai thành tố này kết hợp song song, không phụ thuộc nhau,
mỗi thành tố có thể tách ra thành một từ đơn và hoạt động độc lập. Các thành tố
của từ ghép đẳng lập có tính cố định cao, có cấu tạo chặt chẽ thành một khối
vững chắc và không thể tách rời hay đảo vị trí hai thành tố cấu tạo cho nhau.
Nghĩa của từ ghép đẳng lập là nghĩa khái quát và tổng hợp.
2.2.3.2. Thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là từ ghép chính phụ và phái sinh
Từ phái sinh là một hình thức cấu tạo từ phổ biến trong ngôn ngữ biến
hình như tiếng Anh. Từ phái sinh bao gồm một hình vị độc lập hay còn gọi là
căn tố hay gốc từ (root) có ý nghĩa từ vựng, kết hợp với một hay nhiều phụ tố.
Phụ tố là những hình vị phụ thuộc, không có khả năng đứng độc lập mà phải kết
hợp với một hình vị độc lập để tạo ra từ phái sinh. Phụ tố bao gồm tiền tố và hậu
tố, trung tố bổ sung ý nghĩa ngữ pháp cho gốc từ.
Trong tiếng Việt, nhiều nhà nghiên cứu như Nguyễn Tài Cẩn không chấp
nhận phương thức phái sinh, mà gọi hình thức tạo ra từ mới từ các thành tố
không có vai trò không bình đẳng là ghép phụ nghĩa. Mối quan hệ giữa các
thành tố trực tiếp của loại ghép này là quan hệ chính phụ nên trong luận án
chúng tôi gọi phương thức cấu tạo này là ghép chính phụ.
Từ ghép chính phụ còn được gọi là từ ghép phụ nghĩa, từ ghép phân
nghĩa, ghép bổ nghĩa. Từ ghép chính phụ là một kiểu ghép đặc trưng trong tiếng
Việt. Xét về cấu tạo, từ ghép chính phụ được cấu tạo từ hai thành tố trực tiếp có
chức năng ngữ pháp không bình đẳng, trong đó một thành tố có vai trò chính,
một thành tố giữ vai trò phụ. Thành tố chính có ý nghĩa phạm trù, thành tố phụ
có ý nghĩa khu biệt sự vật, hiện tượng mà thành tố chính thể hiện. Theo Nguyễn
Tài Cẩn, quan hệ trong từ ghép chia làm hai loại: quan hệ chủ chốt (quan hệ
chính) và quan hệ thứ yếu (quan hệ phụ). Quan hệ chính là loại quan hệ quy
định đặc trưng cơ bản của đơn vị còn quan hệ phụ chỉ có tác dụng chi phối tính
chất của thành tố trực tiếp. Vai trò, chức năng không bình đẳng giữa các thành tố
63
trực tiếp trong từ ghép phụ nghĩa thể hiện ở điểm: thành tố chính quyết định tính
chất của toàn bộ tổ hợp và nó nêu lên nội dung ý nghĩa gốc làm cơ sở cho ý
nghĩa của cả tổ hợp còn thành tố phụ chỉ bổ sung ý nghĩa làm cho ý nghĩa của tổ
hợp cụ thể hơn. [3, tr99-108]
Xét về bản chất mối quan hệ giữa các thành tố cấu tạo, phương thức phái
sinh trong tiếng Anh và ghép chính phụ trong tiếng Việt là giống nhau. Đó là sự
kết hợp giữ một thành tố chính và một hay nhiều thành tố phụ để tạo ra đơn vị từ
vựng mới. Từ đây, chúng tôi xin gọi là từ ghép chính phụ. Tuy vậy, phương thức
phái sinh là hình thức ghép đặc biệt của tiếng Anh, còn ghép chính phụ là kiểu
ghép phổ biến nhất, tạo ra nhiều đơn vị từ vựng nhất của tiếng Việt. Ngoài ra,
một thành tố chính tiếng Anh có thể kết hợp với một hay nhiều thành tố phụ.
Tuy nhiên, một thành tố chính tiếng Việt chỉ có khả năng kết hợp với một thành
tố phụ.Từ cách hiểu trên, chúng tôi tiến hành phân tích cấu tạo TNXHH Anh-
Việt là từ ghép chính phụ.
Quy trình cấu tạo từ là quy trình của tư duy. Để có một thuật ngữ là từ
ghép chính phụ hay phái sinh phải xuất phát từ thành tố chính, sau đó thành tố
này kết hợp với một hay nhiều thành tố phụ để tạo ra đơn vị mới. Kết quả của
quá trình cấu tạo này là các TNXHH Anh-Việt là từ ghép chính phụ. Như vậy,
chúng tôi sẽ vẽ mô hình cấu tạo TNXHH Anh- Việt là từ ghép chính phụ hay
phái sinh theo quy luật cấu tạo từ chứ không theo quy luật cấu tạo ngữ nghĩa.
Mô hình cấu tạo dùng để miêu tả cách thức tạo ra các thuật ngữ, bắt đầu từ thành
tố chính, mũi tên hướng vào thành tố phụ để chỉ quá trình cấu tạo thuật ngữ mới.
Theo đó, một thành tố chính có thể kết hợp với một hay nhiều thành tố phụ để
tạo thành thuật ngữ mới.
Ví dụ: thuật ngữ resettlement được cấu tạo từ 3 thành tố: settle ,re- và -
ment. Thành tố chính kết hợp với thành tố phụ để tạo thành từ phái sinh. Bậc 1:
tiền tố re- kết hợp với thành tố chính settle tạo thành resettle. Bậc 2: thành tố
chính resettle kết hợp với hậu tố -ment tạo thành thuật ngữ resettlement. Mô
hình cấu tạo thuật ngữ miêu tả quy trình cấu tạo thuật ngữ này bắt đầu từ thành
tố chính được thể hiện như sau:
64
re settle ment
TNXHH tiếng Anh mà thành tố trực tiếp có mối quan hệ chính phụ chiếm
tỉ lệ tuyệt đối. Trong 586 TNXHH tiếng Anh là từ ghép, thì 100% thành tố cấu
tạo của các thuật ngữ này có quan hệ chính phụ. Trong 457 TNXHH tiếng Việt
là từ ghép, số lượng từ chính phụ là 382 đơn vị, chiếm 83,6%. Số liệu thống kê
TNXHH tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt là từ ghép chính phụ được chúng tôi
tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 2.8. TNXHH Anh-Việt là từ ghép chính phụ
TNXHH là từ ghép Tổng số Tỉ lệ phần Số lượng STT chính phụ từ ghép trăm
TNXHH tiếng Anh 586 586 100% 1
TNXHH tiếng Việt 457 382 83,6% 2
Khi khảo sát chúng tôi nhận thấy, TNXHH Anh- Việt là từ ghép chính
phụ bao gồm: một thành tố chính kết hợp với một thành tố phụ và một thành tố
chính kết hợp với nhiều thành tố phụ. Chúng tôi sẽ tiến hành phân tích đối chiếu
để tìm ra điểm tương đồng và khác biệt giữa các mô hình cấu tạo của TNXHH
tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt là từ ghép chính phụ.
Mô hình 1:
TNXHH Anh- Việt có cấu tạo theo mô hình chính phụ được thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 2.9. TNXHH Anh-Việt cấu tạo theo mô hình chính phụ
Thuật ngữ cấu tạo mô Tổng số từ Tỉ lệ STT Số lượng hình CP ghép CP phần trăm
1 TNXHH tiếng Anh 362 61,8% 586
2 TNXHH tiếng Việt 286 74,9% 382
65
Mô hình cấu tạo của từ ghép có 1 thành tố chính và 1 thành tố phụ là CP
C P
TNXHH tiếng Anh có cấu tạo theo mô hình 1thành tố chính và 1 thành tố
phụ là một căn tố và hậu tố, gồm 362 đơn vị, chiếm 61,8%. TNXHH tiếng Việt
có cấu tạo mô hình này là 286 đơn vị, tương đương 74,9%. Số liệu thống kê cho
thấy, mô hình cấu tạo một chính kết hợp với một phụ rất phổ biến của TNXHH
tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt là từ ghép. Trong mô hình này, thành tố chính
đứng trước giữ vai trò ý nghĩa, thành tố phụ đứng sau, bổ sung ý nghĩa chi tiết
hóa, cụ thể hóa ý nghĩa thành tố chính.
Khi phân tích TNXHH tiếng Anh, chúng tôi nhận thấy mô hình cấu tạo
chính phụ gồm 1 phụ tố kết hợp với gốc từ để tạo ra từ mới. Hậu tố là thành
không thể đứng độc lập tạo thành từ mà phải kết hợp với gốc từ để tạo ra từ
phái sinh. Hậu tố thường làm thay đổi từ loại của từ. Các thuật ngữ thuộc mô
hình này là danh từ và tính từ, không có trường hợp nào là động từ. Các hậu tố
có tần suất sử dụng cao là:
-ing Rating (xếp loại), ranking (phân hạng), coding (mã hóa)….
-ion Adaption (thích nghi), population (dân số), affection (cảm xúc)…
-ism Capitalism (chủ nghĩa tư bản), positivism (chủ nghĩa thực chứng)...
Authority (quyền uy), equality (bình đẳng), identity (bản sắc)… -ity
-ive Inductive (quy nạp), normative (quy chuẩn)….
-ence Competence (năng lực), dependence (sự phụ thuộc)…
-ment Development (phát triển), measurement (đo lường)…
-al Rational (hợp lý), political (chính trị)…
Ví dụ: phân tích mô hình cấu tạo thuật ngữ adaption
Adapt -ion
66
Trong ví dụ này, adapt là thành tố chính mang ý nghĩa từ ghép kết hợp
với thành tố phụ (hậu tố) -ion để tạo ra từ phái sinh adaption. Hậu tố -ion không
mang ý nghĩa từ vựng mà chỉ mang ý nghĩa ngữ pháp.
TNXHH tiếng Việt được cấu tạo theo mô hình CP có tỉ lệ lớn bởi thuật
ngữ tiếng Việt là từ ghép chính phụ thường có thành tố chính đứng trước nêu lên
ý nghĩa chính của từ ghép, thành tố phụ đứng sau có vai trò khu biệt, làm cho
thành tố chính cụ thể hơn. Thành tố trực tiếp cấu tạo mô hình này được chia làm
hai loại như sau:
Loại thứ nhất, thành tố trực tiếp có cấu tạo đơn giản là từ đơn. Ví dụ: mẫu
gốc (archetype), nhà ở (housing), phân cực (polarization), bẫy nghèo (poverty
trap), biến số (variable), mù giới (gender blind)…
Ví dụ: Phân tích thuật ngữ mẫu gốc chúng tôi có mô hình cấu tạo:
Mẫu gốc
Hai thành tố cấu tạo thuật ngữ này là từ đơn, thành tố chính là mẫu, và
thành tố phụ là gốc. Thành tố chính mẫu mang ý nghĩa phạm trù, thành tố phụ
gốc mang ý nghĩa phân biệt thuật ngữ với các thuật ngữ cùng phạm trù khác.
Loại thứ hai thành tố trực tiếp có cấu tạo phức tạp. Ví dụ: Công nghiệp
hóa (industrialization), xã hội hóa (socialization), cá nhân hóa (individuation)…
Ví dụ: Phân tích thuật ngữ công nghiệp hóa chúng tôi có mô hình cấu tạo:
Công nghiệp hóa
Trong từ công nghiệp hóa có hai thành tố là công nghiệp và hóa, công
nghiệp là thành tố chính. Thành tố chính công nghiệp không phải là từ đơn mà
bản thân nó là từ ghép, kết hợp với thành tố phụ là hóa để tạo ra từ mới. Số
lượng thuật ngữ có kiểu cấu tạo này không đáng kể.
67
Mô hình 2:
Trong TNXHH tiếng Anh có thành tố cấu tạo kết hợp theo mô hình phụ
chính là 142 thuật ngữ chiếm 24,2%. TNXHH tiếng Việt cấu tạo theo mô hình
này có 96 đơn vị, chiếm 25,1%. Từ ghép loại này có mô hình cấu tạo PC.
P C
Thuật ngữ tiếng Anh sử dụng mô hình cấu tạo này được tạo ra bởi một
thành tố phụ (tiền tố) kết hợp với một gốc từ để tạo ra từ mới. Tiền tố là phụ tố
không thể đứng độc lập để tạo ra từ mà phải kết hợp với gốc từ để tạo ra từ phái
sinh. Tiền tố thường làm thay đổi ý nghĩa của từ. Các tiền tố tham gia cấu tạo
mô hình ghép phụ chính trong tiếng Anh không nhiều, bao gồm:
Ab- Abnormal (khác thường)…
Dis- Distrust (bất tín nhiệm)…
Ex- Exchange (trao đổi)…
Pre- Pretest (thử nghiệm trước), prejudice (định kiến)….
Hypo- Hypothesis (giả thuyết)….
Inter- Interview (phỏng vấn)…..
Non- Non-audience (phi công chúng)…
Sub- Subculture (tiểu văn hóa)….
Super- Superego (siêu bản ngã), superstructure (kiến trúc thượng tầng)
Ví dụ: phân tích mô hình cấu tạo thuật ngữ pretest
pre test
Thuật ngữ pretest được cấu tạo từ hai thành tố, thành tố chính là test kết
hợp với thành tiền tố pre-. Thành tố chính là gốc từ, hoàn chỉnh về cấu tạo và ý
68
nghĩa có thể được sử dụng độc lập như một từ đơn. Thành tố phụ mang tính phụ
thuộc được thêm vào phần trước của của gốc từ tạo ra từ phái sinh pretest.
TNXHH tiếng Anh là từ ghép chính phụ còn có kiểu cấu tạo kết hợp giữa
hai danh từ, trong đó danh từ đứng trước có vai trò là thành tố phụ, danh từ
đứng sau đứng sau có vai trò là thành tố chính. 18 TNXHH tiếng Anh là từ
ghép có kiểu cấu tạo này. Các thành tố có thể viết hoặc viết rời nhau. Ví dụ:
case study, life world …. Các thành tố này có thể viết liền nhau, nối với nhau
bằng dấu gạch ngang. Ví dụ: life-style (lối sống), housework (việc nhà)...
TNXHH tiếng Anh là từ ghép chính phụ có hiện tượng cộng nghĩa của hai thành
tố cấu tạo. Khi dùng mỗi thành tố như vậy để cấu tạo từ đơn thì thì nghĩa của từ
đơn và nghĩa của các thành tố này không trùng nhau.
Kết quả phân tích cho thấy, về mặt từ loại, TNXHH tiếng Anh là từ ghép
chính phụ còn có tính từ ghép nhưng số lượng rất nhỏ với 3 thuật ngữ.
Có 11 TNXHH tiếng Anh là tính từ ghép được cấu tạo theo mô hình danh
từ - tính từ, trạng từ - tính từ. Ví dụ: woman-centered (phụ nữ là trung tâm),
gender- biased (định kiến giới), goal-oriented (hướng đích), emotionally-
oriented (định hướng tình cảm), …
Chúng tôi nhận thấy, TNXHH tiếng Anh là từ ghép chính phụ còn có một
kiểu cấu tạo mà hai thành tố cấu tạo không cùng từ loại, hai thành tố không bình
đẳng với nhau, thành tố chính đứng sau biểu thị ý nghĩa phạm trù, thành tố phụ
đứng trước biểu thị tính khu biệt của thành tố chính.
Có 4 TNXHH tiếng Anh là danh từ ghép được cấu tạo theo mô hình giới
từ - danh từ. Ví dụ: in-group (nhóm nội), on-time (đúng thời điểm)…
Chúng tôi nhận thấy, không có TNXHH tiếng Anh là động từ ghép.
Trong 207 TNXHH tiếng Việt là từ ghép chính phụ có 39 thuật ngữ cấu
tạo theo mô hình phụ trước chính sau. Mô hình cấu tạo phụ chính không phổ
biến trong tiếng Việt. TNXHH tiếng Việt của mô hình cấu tạo này thường là từ
Hán Việt. Thành tố chính của mô hình này được chia thành hai loại.
Loại thứ nhất là thành tố chính là từ đơn. Ví dụ: hành thể (actor), cá
nhân (individual), nữ tính (feminity)… có thành tố chính là thể, nhân, tính…
69
Ví dụ: Phân tích mô hình cấu tạo thuật ngữ cá nhân
cá nhân
Đây là một từ ghép Hán Việt có thành tố phụ cá đứng trước bổ nghĩa cho
thành tố nhân chính đứng sau. Thành tố phụ phụ bổ sung ý nghĩa cho thành tố
chính để tạo thành một thuật ngữ hoàn chỉnh.
Loại thứ hai thành tố chính có cấu tạo phức tạp. Ví dụ: bất bình đẳng
(inequality), phản văn hóa (counter-culture), phi công chúng (non-
audience)…có thành tố chính là bình đẳng, văn hóa, công chúng. Các thuật ngữ
này có điểm chung là thành tố phụ đứng trước là từ Hán Việt, thành tố chính
đứng sau là từ ghép. Kiểu cấu tạo này có số lượng không nhiều.
Số lượng TNXHH Anh- Việt cấu tạo theo mô hình phụ chính được chúng
tôi thống kê trong bảng sau:
Bảng 2.10. TNXHH Anh-Việt cấu tạo theo mô hình phụ chính
STT Thuật ngữ cấu tạo mô hình PC Số lượng Tỉ lệ phần trăm
1 TNXHH tiếng Anh 142 24,2%
2 TNXHH tiếng Việt 96 25,1%
Mô hình cấu tạo 3:
Mô hình này được tạo ra từ một gốc từ với một tiền tố và một hậu tố.
Thuật ngữ cấu tạo theo mô hình này được mô tả như sau: PCP
P C P
Mô hình cấu tạo này chỉ có ở TNXHH tiếng Anh, cấu tạo bởi 1 tiền tố kết
hợp với gốc từ và hậu tố. Đây là mô hình cấu tạo từ phái sinh bậc hai. Số thuật
70
ngữ có mô hình cấu tạo trên là 45 đơn vị, chiếm 7,7%. Ví dụ: coaction (hiệu ứng
hành động), inequality (bất bình đẳng), reaction (phản ứng), displacement (sự
đổi chỗ)
Ví dụ: Phân tích mô hình cấu tạo thuật ngữ coaction
co act ion
TNXHH tiếng Anh coaction được cấu tạo hai bậc. Bậc 1: gốc từ act kết
hợp với hậu tố -ion. Bậc 2: tiền tố co- kết hợp với gốc từ action tạo thành thuật
ngữ coaction. Bản thân thành tố chính của thuật ngữ cũng là một từ phái sinh.
Mô hình cấu tạo 4:
Mô hình này được tạo ra bởi một gốc từ kết hợp với hai hậu tố. Đây là mô
hình từ phái sinh hai bậc. Một thành tố chính kết hợp với hai thành tố phụ. Số
lượng TNXHH tiếng Anh có mô hình cấu tạo này là 23 thuật ngữ, chiếm 3,9 %.
Không có TNXHH tiếng Việt nào có kiểu cấu tạo này.
Mô hình cấu tạo 1 thành tố chính và 2 phụ được mô tả như sau: CPP
C P P
Ví dụ: Phân tích mô hình cấu tạo thuật ngữ collectivism:
Collect ive ism
Thuật ngữ collectivism được tạo ra bởi cấu tạo hai bậc. Bậc 1: gốc từ
collect kết hợp với hậu tố -ive. Bậc 2: gốc từ collective kết hợp với hậu tố -ism
để tạo thành thuật ngữ collectivism. Thành tố chính mang ý nghĩa của từ còn
thành tố phụ (hậu tố) phụ mang ý nghĩa ngữ pháp.
71
Các thuật ngữ có cấu tạo tương tự là: secularization (thế tục hóa),
dictatorship (chuyên chính), modernization (hiện đại hóa), culturalism (thuyết
văn hóa), reductionism (giản luận hóa)…
Mô hình cấu tạo 5:
Kiểu cấu tạo này gồm 1 tiền tố kết hợp với một gốc từ và 2 hậu tố để tạo
ra đơn vị từ mới. Kiểu cấu tạo này được mô tả như sau: PCPP.
P C P P
Có 4 TNXHH tiếng Anh cấu tạo theo mô hình này, chiếm tỉ lệ không
đáng kể là 0,7%. Các thuật ngữ thuộc mô hình cấu tạo này đều là danh từ.
Ví dụ Phân tích mô hình cấu tạo thuật ngữ neofunctionalism
neo function al ism
Thuật ngữ neofunctionalism là từ phái sinh ba bậc. Bậc 1: gốc từ function
kết hợp với hậu tố -al. Bậc hai: gốc từ functional kết hợp với hậu tố -ism. Bậc
ba: gốc từ functionalism kết hợp với tiền tố neo- tạo thành thuật ngữ
neofunctionalism.
Các ví dụ tương tự là: representativeness (tính đại diện), resocialization
(tái xã hội hóa)…
Mô hình cấu tạo 6:
Mô hình này chỉ xuất hiện ở TNXHH tiếng Anh với số lượng hạn chế là 7
thuật ngữ, tương đương 1,2%. Mô hình cấu tạo được tạo ra từ một gốc từ kết
hợp với ba hậu tố.
Mô hình này được mô tả như sau: CPPP
72
C P P P
Các TNXHH tiếng Anh thuộc mô hình này được cấu tạo bởi một căn tố
kết hợp với ba hậu tố để tạo ra đơn vị từ mới. Các TNXHH tiếng Anh cấu tạo
theo kiểu này đều là danh từ.
Ví dụ: Phân tích mô hình cấu tạo thuật ngữ globalization
Globe al ize ation
Thuật ngữ globalization là từ phái sinh có cấu tạo ba bậc. Bậc 1: gốc từ
globe kết hợp với hậu tố -al. Bậc 2: gốc từ global kết hợp với hậu tố -ize. Bậc 3:
gốc từ globalize kết hợp với hậu tố -ation. Điểm tương đồng về cấu tạo của mô
hình 6 và mô hình 5 là thuật ngữ là từ phái sinh ba bậc, bao gồm một gốc từ kết
hợp với ba phụ tố. Điểm khác biệt về cấu tạo của mô hình 6 với mô hình 5 là,
mô hình 5 gồm một gốc từ kết hợp với một tiền tố và hai hậu tố còn mô hình 6 là
một gốc từ kết hợp với ba hậu tố.
Ví dụ: các TNXHH tiếng Anh có cấu tạo tương tự là authoritarianism
(thuyết độc đoán), professionalism (tính chuyên nghiệp), actionalism (hành
động luận)…
Mô hình cấu tạo 7:
Thuật ngữ có mô hình cấu tạo này là các TNXHH tiếng Anh, có số lượng
rất nhỏ là 3 đơn vị, chiếm 0,5%. Các TNXHH tiếng Anh trong mô hình này là sự
kết hợp của một căn tố và bốn hậu tố. Các thuật ngữ cấu tạo theo kiểu này đều là
danh từ. Mô hình này được mô tả như sau: CPPPP.
73
C P P P P
Ví dụ: Phân tích mô hình cấu tạo thuật ngữ professionalization
Thuật ngữ professionalization là từ phái sinh bốn bậc. Bậc 1: gốc từ
profess kết hợp với hậu tố -ion. Bậc 2: gốc từ profession kết hợp với hậu tố -al.
Bậc 3: gốc từ professional kết hợp với hậu tố -ize. Bậc 4: gốc từ profesionalize
kết hợp với hậu tố -ation
Các TNXHH tiếng Anh có cấu tạo tương tự là: institutionalization (thể
chế hóa), operationalization (thao tác hóa khái niệm)…
Bảng 2.11. Mô hình cấu tạo TNXHH Anh-Việt là từ ghép chính phụ
Mô hình TNXHH Tỉ lệ TNXHH Tỉ lệ
tiếng Anh phần trăm tiếng Việt phần trăm
CP 362 286 74,9% 61,8%
PC 142 96 25,1% 24,2%
PCP 45 0 0% 7,7%
CPP 23 0 0% 3,9%
PCPP 4 0 0% 0,7%
CPPP 7 0 0% 1,2%
CPPPP 3 0 0% 0,5%
Tổng 586 100% 382 100%
Xét về từ loại, trong 586 TNXHH tiếng Anh là từ ghép chính phụ có 553
thuật ngữ là danh từ chiếm 94,4%; 9 thuật ngữ là động từ, chiếm 1,5% và 24
thuật ngữ là tính từ chiếm 4,1%. Trong 382 TNXHH tiếng Việt là từ ghép chính
phụ có 312 thuật ngữ là danh từ chiếm 81,7%; 56 thuật ngữ là động từ chiếm
14,7% và 14 thuật ngữ là tính từ, chiếm 3,6%. Trong cả hai hệ thuật ngữ thì
74
thuật ngữ là danh từ có số lượng lớn, thuật ngữ là động từ và tính từ có số lượng
không nhiều.
2.2.4. Tương đồng và khác biệt về cấu tạo của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt
là từ
2.2.4.1. Tương đồng
TNXHH Anh-Việt đều bao gồm từ đơn và ghép chính phụ. Từ đơn được
cấu tạo từ 1thành tố trực tiếp có nghĩa. Từ ghép chính phụ là sự kết hợp giữa
một thành tố chính với một hay nhiều thành tố phụ. Trong từ ghép chính phụ,
yếu tố phụ về mặt ngữ pháp có vai trò rất quan trọng về mặt ý nghĩa, chính yếu
tố này tạo ra nét khu biệt, giúp tách được sự vật này ra khỏi sự vật khác cùng
chủng loại. Ở từ ghép chính phụ không hiện tượng tự do về mặt trật tự giữa các
thành tố trực tiếp mà chúng kết hợp với nhau theo một nguyên tắc chặt chẽ.
TNXHH Anh- Việt là từ đơn có tỉ lệ không nhiều tương ứng 16,4% và 1,9%.
TNXHH Anh- Việt là từ ghép chiếm tỉ lệ lớn với 83,6% và 98,1%. Trong số
TNXHH Anh-Việt là từ ghép, TNXHH Anh- Việt là từ ghép chính phụ có tỉ lệ
lớn tương ứng 100% và 82%. TNXHH tiếng Anh là từ ghép chính phụ có tỉ lệ
tuyệt đối
Xét về từ loại, TNXHH Anh- Việt là từ chủ yếu là danh từ, động từ và
tính từ có tỉ lệ không đáng kể.
Xét về số lượng thành tố cấu tạo trực tiếp, phần lớn TNXHH Anh- Việt
do 2 và 3 thành tố trực tiếp kết hợp với nhau. Tỉ lệ TNXHH Anh-Việt có cấu tạo
1, 4 và 5 thành tố có số lượng không nhiều.
Xét về mô hình cấu tạo, TNXHH Anh- Việt đều có chung mô hình cấu
tạo 2 thành tố là CP và PC. Số TNXHH Anh- Việt cấu tạo theo mô hình CP có
tỉ lệ cao nhất trong các mô hình cấu tạo thuật ngữ với tỉ lệ tương ứng là 61,8%
và 74,9%. Đây là hai mô hình có sức sản sinh thuật ngữ lớn nhất của TNXHH
Anh- Việt.
2.2.4.2. Khác biệt
Do khác nhau về loại hình ngôn ngữ nên cấu tạo TNXHH Anh- Việt có
nhiều điểm khác biệt. TNXHH tiếng Anh là từ chỉ có đơn và từ ghép chính phụ
75
mà không có từ ghép đẳng lập. TNXHH tiếng Anh là từ ghép chính phụ chiếm tỉ
lệ tuyệt đối. TNXHH tiếng Việt là từ có 3 kiểu cấu tạo là từ đơn, từ ghép đẳng
lập và từ ghép chính phụ. Từ ghép đẳng lập được cấu tạo từ 2 thành tố trực tiếp
có nghĩa có cùng phạm trù từ loại. Điểm khác biệt dễ nhận thấy nhất giữa hai hệ
thuật ngữ là mô hình cấu tạo từ ghép chính phụ và phái sinh. Ghép chính phụ là
kiểu ghép đặc thù của tiếng Việt còn phái sinh là phương thức cấu tạo từ phổ
biến trong tiếng Anh.
Sau đối chiếu mô hình cấu tạo TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt là từ ghép
chính phụ chúng tôi nhận thấy:
Xét về mô hình cấu tạo, TNXHH tiếng Anh là từ ghép chính phụ có bảy
mô hình cấu tạo. TNXHH tiếng Việt là từ ghép chính phụ chỉ có hai mô hình
cấu tạo là CP và PC. Vì các thành tố cấu tạo từ ghép tiếng Việt đều có ý nghĩa
từ vựng nên TNXHH tiếng Việt là từ chỉ có hai thành tố, không có mô hình cấu
tạo TNXHH tiếng Việt nào có ba thành tố trở lên. Trong TNXHH tiếng Anh là
từ ghép chính phụ, một thành tố chính có thể kết hợp với một hay nhiều thành tố
phụ, hay nói cách khác là từ phái sinh nhiều bậc, để tạo ra đơn vị từ mới. Có thể
nói, mô hình cấu tạo từ ghép chính phụ của tiếng Anh đa dạng hơn tiếng Việt.
Xét về thành tố cấu tạo, từ ghép chính phụ tiếng Anh có số lượng thành tố
cấu tạo ít nhất là 2 và nhiều thành tố cấu tạo nhất là 5. Từ ghép tiếng Việt chỉ có
hai thành tố cấu tạo bởi đặc trưng của từ ghép chính phụ tiếng Việt là chỉ có hai
thành tố trực tiếp có ý nghĩa từ vựng. Như vậy, TNXHH tiếng Anh sử dụng
nhiều thành tố cấu tạo hơn TNXHH tiếng Việt và số mô hình cấu tạo có xu
hướng sử dụng hậu tố nhiều hơn tiền tố.
Xét về khả năng sản sinh của mô hình cấu tạo TNXHHAnh-Việt, mô hình
cấu tạo chính trước phụ sau (CP) có sức sản sinh ra nhiều thuật ngữ nhất cả
trong tiếng Anh và tiếng Việt với tỉ lệ là 61,8% và 74,9%. Tiếp đó là mô hình
phụ trước chính sau (PC) với tỉ lệ là 24,2% và 25,1%. Các mô hình cấu tạo còn
lại chỉ có trong TNXHH tiếng Anh với tỉ lệ thấp mà không có trong TNXHH
tiếng Việt. Mô hình CP của TNXHH tiếng Anh có tỉ lệ cao bởi các từ ghép này
phần lớn được hình thành từ một gốc từ kết hợp với hậu tố để tạo ra một thuật
76
ngữ mới. Mô hình CP của TNXHH tiếng Việt có tỉ lệ cao bởi tư duy quen thuộc
của người Việt, chính trước phụ sau. Người Việt thường chọn thành tố chính
đứng đầu từ ghép chính phụ. Các mô hình cấu tạo chỉ có trong TNXHH tiếng
Anh có sức sản sinh không cao.
2.3. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh- Việt là cụm từ
Các thành tố cấu tạo cụm từ có một trong các mối quan hệ sau: quan hệ
đẳng lập, quan hệ tường thuật hoặc quan hệ chính phụ. Trong tổ hợp có quan hệ
chính phụ, sẽ có một trung tâm đứng ra làm nòng cốt và có một số thành tố phụ
có chức năng bổ sung ý nghĩa cho trung tâm. Mối quan hệ giữa thành phần trung
tâm và các thành phần khác trong tổ hợp là mối quan hệ chính phụ. Tổ hợp có
quan hệ chính phụ được gọi là đoản ngữ, ngữ hay cụm từ. Trong luận án, để
thống nhất cách sử dụng chúng tôi xin gọi là cụm từ. Cụm từ có chức năng gọi
tên khái niệm, sự vật, hiện tượng của một ngành khoa học được gọi là cụm từ
định danh. Khi đối chiếu cấu tạo thuật ngữ là cụm từ là chúng tôi đề cập đến mô
hình cấu tạo của cụm từ định danh. Thành tố cấu tạo trực tiếp thuật ngữ là cụm
từ là được gọi là thành tố.
Bảng 2.12: TNXHH Anh-Việt là cụm từ
STT Cụm từ TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
Cụm danh từ 638 100% 792 90,7% 1
Cụm động từ 0 0% 81 9,3% 2
3 Tổng 638 100% 873 100%
Cụ thể, trong 1339 TNXHH Anh-Việt đưa vào đối chiếu, TNXHH tiếng
Anh là cụm từ có 638 đơn vị. TNXHH tiếng Anh là cụm từ chỉ có cụm danh từ.
TNXHH tiếng Việt là cụm từ bao gồm 873 đơn vị, trong đó cụm danh từ là 792
đơn vị, tương đương 90,7%. Cụm động từ là 81 đơn vị, tương đương 9,3%.
2.3.1. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là cụm danh từ
Kết quả khảo sát cho thấy TNXHH tiếng Anh chỉ có cụm danh từ,
77
không có cụm động từ và cụm tính từ. TNXHH tiếng Việt là cụm từ có cụm
danh từ và cụm động từ. Thành phần cấu tạo cụm danh từ gồm phần phụ trước,
phần phụ sau và phần trung tâm. Từ đây, chúng tôi gọi là thành tố phụ trước,
thành tố trung tâm và thành tố phụ sau. Thành tố trung tâm là thành tố quan
trọng nhất của cụm danh từ. Thành tố trung tâm của cụm danh từ tiếng Anh và
tiếng Việt có cấu tạo đơn giản. Kết quả phân tích cho thấy thành tố trung tâm
của TNXHH tiếng Anh là cụm danh từ là:
- danh từ: active status (địa vị tích cực), social crime (tội phạm xã hội),
urban life (đời sống đô thị).
- danh từ ghép: age structure of the population (cơ cấu tuổi dân cư), địa
vị đạt được (achieved status),
Thành tố trung tâm của TNXHH tiếng Việt là cụm danh từ do:
- danh từ: nhóm thiểu số (minority group), mẫu đơn giản (simple
sampling)…
- danh từ ghép: xã hội tiên tiến (advanced society), cấu trúc cơ hội
(opportunity structure)…
TNXHH Anh- Việt là cụm danh từ được cấu tạo theo một trong các mô
hình sau:
2.3.1.1. Thành tố phụ trước và thành tố trung tâm
Mô hình cấu tạo
Thành tố phụ trước Thành tố trung tâm
Cụm danh từ tiếng Anh cấu tạo theo mô hình này bao gồm hai thành tố là
thành tố phụ trước và thành tố trung tâm. Thành tố trung tâm của cụm là danh từ
được kết hợp với thành tố phụ trước. Đây là mô hình cấu tạo có tỉ lệ cao trong
TNXHH tiếng Anh là danh từ, chiếm 89,2%.
Ví dụ: thuật ngữ collective interest (quyền lợi tập thể) có thành tố phụ trước
là tính từ collective bổ nghĩa cho danh từ trung tâm là interest.
Các cụm danh từ có cấu tạo tương tự là comparative sociology (xã hội học so
sánh), intergenerational mobility (di động liên thế hệ)…
78
Kếtquả nghiên cứu cho thấy thành tố phụ trước của TNXHH tiếng Anh là
cụm danh từ khá phong phú, bao gồm:
- một tính từ bổ nghĩa cho thành tố trung tâm: social system (hệ thống xã
hội), voluntary group (nhóm tự nguyện)…
- một cụm danh từ (tính từ và danh từ) bổ nghĩa cho thành tố trung tâm:
latent pattern maintenance (duy trì khuôn mẫu lặn), differential opportunity
structure (cấu trúc cơ hội khác biệt)…
- từ chỉ số lượng và cụm danh từ bổ nghĩa cho thành tố trung tâm: four
functional system theory (thuyết hệ thống bốn chức năng)…
- danh từ ghép (danh từ và danh từ) bổ nghĩa cho thành tố trung tâm:
labour occupation structure (cấu trúc lao động nghề nghiệp), mail-order bride
(cô dâu bưu điện) …
- tính từ và tính từ bổ nghĩa cho thành tố trung tâm: voluntary social
organization (tổ chức xã hội tự nguyện), marital specific capital (vốn đặc biệt
của hôn nhân)…
- tính từ ghép (danh từ và tính từ) bổ nghĩa cho thành tố trung tâm:
gender-based violence (bạo lực giới)….
Kết quả nghiên cứu cho thấy, TNXHH tiếng Việt là cụm danh từ không có
mô hình cấu tạo thành tố phụ trước và thành tố trung tâm.
2.3.1.2. Thành tố trung tâm và thành tố phụ sau
Mô hình cấu tạo:
Thành tố trung tâm Thành tố phụ sau
Mô hình cụm danh từ có cấu tạo thành tố trung tâm và thành tố phụ sau
bao gồm danh từ trung tâm kết hợp với thành tố phụ sau.
Thành tố phụ sau của cụm danh từ tiếng Anh là một cụm giới từ hoặc
cụm danh từ. Cụm giới từ là cụm từ bắt đầu bằng giới từ và theo sau giới từ là
danh từ.
Ví dụ: thuật ngữ theory of convergence (thuyết hội tụ) có thành tố trung
tâm là danh từ theory, thành tố phụ sau là cụm giới từ of convergence bổ nghĩa
79
cho danh từ trung tâm. Đây là mô hình cấu tạo có tỉ lệ nhỏ trong cụm danh từ
tiếng Anh, chiếm 10,3%.
Các cụm danh từ có cấu tạo tương tự là right of private life (quyền sống
riêng tư), research of time budget (nghiên cứu quỹ thời gian), reflecxivity of
social knowledge (tính phản ánh kiến thức xã hội)…
Thành tố phụ sau của cụm danh từ tiếng Việt có cấu tạo là từ hoặc cụm từ,
không có trường hợp nào là mệnh đề. Cụm danh từ tiếng Việt có cấu tạo theo
mô hình này có tỉ lệ tuyệt đối là 100%.
Ví dụ: thuật ngữ tình dục trước hôn nhân (premarital sex) có danh từ
trung tâm là tình dục kết hợp với thành tố phụ sau là cụm từ trước hôn nhân.
Các cụm danh từ tiếng Việt có cấu tạo tương tự là quan hệ quản lý
(management relation), giao tiếp quần chúng (mass communication), gia đình
mở rộng (joint family)…
Chúng tôi nhận thấy, thành tố phụ sau của cụm danh từ tiếng Việt khá đa
dạng. Tuy vậy, thành tố phụ sau của cụm danh từ tiếng Việt có cấu tạo ngắn gọn
từ một đến ba thành tố, có thể là:
- danh từ: quy mô gia đình (family size), khuôn mẫu hành vi (behavior
pattern), cơ cấu gia đình (family structure)…
- tính từ: tầng lớp nhàn rỗi (leisure class), gia đình hiện đại (modern
family), tác nhân chính thức (formal agent)…
- động từ: nghiên cứu đánh giá (evaluation research), xã hội học diễn giải
(interpretive sociology)….
- cụm từ: phức hệ công nghiệp quân sự (military-industrial complex), cá
nhân tìm kiếm thông tin (informal seeking individual)…
2.3.1.3. Thành tố phụ trước và thành tố trung tâm và thành tố phụ sau
Mô hình cấu tạo:
Thành tố phụ trước Thành tố trung tâm Thành tố phụ sau
Đây là mô hình cấu tạo cụm danh từ đầy đủ, gồm danh từ trung tâm kết
hợp với thành tố phụ trước và thành tố phụ sau. TNXHH tiếng Anh là cụm danh
80
từ có mô hình cấu tạo đầy đủ chiếm tỉ lệ rất nhỏ là 0,8%.
Ví dụ: thuật ngữ magic bullet theory of communication (lý thuyết viên đạn
thần kỳ) bao gồm danh từ trung tâm là theory kết hợp với phần phụ trước là cụm
danh từ magic bullet và phần phụ sau là cụm giới từ of communication.
Cụm danh từ tiếng Anh có cấu tạo tương tự là social structure theory on
contradiction (thuyết cấu trúc xã hội mâu thuẫn), sociological study of housing
(nghiên cứu xã hội học về nhà ở)…
Kết quả nghiên cứu cho thấy, TNXHH tiếng Việt là cụm danh từ không có
mô hình cấu tạo: thành tố phụ trước và thành tố trung tâm và thành tố phụ sau.
Bảng 2.13. TNXHH Anh- Việt là cụm danh từ
TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt
Cụm danh từ Số lượng Tỉ lệ phần Số lượng Tỉ lệ phần
trăm trăm
Thành tố phụ trước và 569 89,2% 0 0 % thành tố trung tâm
Thành tố trung tâm và 64 10,3% 792 100% thành tố phụ sau
Thành tố phụ trước và
thành tố trung tâm và 5 0,8% 0 0 %
thành tố phụ sau
Tổng 638 100% 792 100%
TNXHH tiếng Anh là cụm danh từ theo mô hình cấu tạo thành tố phụ
trước và thành tố trung tâm có tỉ lệ rât cao 89,2%, thành tố trung tâm và thành tố
phụ sau là 10,3% . TNXHH tiếng Anh có mô hình cấu tạo thành tố phụ trước và
thành tố trung tâm và thành tố phụ sau có tỉ lệ thấp nhất 0,8%.
TNXHH tiếng Việt là cụm danh từ chỉ có mô hình cấu tạo thành tố phụ
sau và thành tố trung tâm
81
Mô hình cụm danh từ tiếng Anh thành tố phụ trước và thành tố trung tâm
và mô hình cụm danh từ tiếng Việt thành tố trung tâm và thành tố phụ sau là hai
mô hình có tỉ lệ cao nhất bởi đây là hai mô hình phổ biến của tiếng Anh và tiếng
Việt. Cụm danh từ tiếng Anh có xu hướng thành tố phụ đứng trước thành tố
chính, còn cụm danh từ tiếng Việt có xu hướng thành tố chính đứng trước thành
tố phụ.
2.3.2. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là cụm động từ
Cụm động từ có thành tố trung tâm là động từ và được bổ nghĩa bằng các
thành tố phụ trước và thành tố phụ sau. Khi phân tích TNXHH tiếng Anh và
tiếng Việt là cụm từ, chúng tôi nhận thấy TNXHH tiếng Anh là cụm từ không
có cụm động từ, TNXHH tiếng Việt là cụm từ có số lượng cụm động từ là 81
đơn vị, chiếm 9,3%.
TNXHH tiếng Việt là cụm động từ không có mô hình thành tố phụ trước
và thành tố trung tâm bởi lẽ thành tố phụ trước của cụm động từ phần lớn đều
mang ý nghĩa ngữ pháp. Thuật ngữ là cụm từ luôn bảo toàn ý nghĩa trong mọi
trường hợp sử dụng nên không cần thành tố thể hiện ý nghĩa ngữ pháp như sự
tiếp diễn của hành động, sự khẳng định hay phủ định, ý sai khiến...TNXHH
tiếng Việt là cụm động từ cũng không có mô hình đủ bao gồm thành tố phụ
trước và thành tố trung tâm và thành tố phụ sau. Kết quả khảo sát cho thấy
TNXHH tiếng Việt là cụm động từ chỉ có mô hình bao gồm thành tố trung tâm
và thành tố phụ sau.
Ví dụ: tiêu dùng tập thể (collective consumption), chuyển giao văn hóa
(culture transmission)…
2.3.2.1. Thành tố trung tâm của cụm động từ
Phần trung tâm của TNXHH tiếng Việt là cụm động từ là động từ miêu tả
hành động, thao tác... Các động từ trong mô hình này đều là từ ghép.
Ví dụ: biến đổi văn hóa (cultural change), phân tích bối cảnh (contextual
analysis), đo lường tương quan (correlation measure)…
82
2.3.2.2. Thành tố phụ sau của cụm động từ
Thành tố phụ sau của TNXHH tiếng Việt là cụm động từ là những thành
tố có ý nghĩa từ vựng chân thực. Thành tố phụ sau của cụm động từ là một từ
hoặc cụm từ. Chúng tôi nhận thấy, thành tố phụ sau của cụm động từ là:
- danh từ: nghiên cứu tương lai (future research), nghiên cứu lịch đại
(longitudinal study), phân tích hệ thống (system analysis)…
- cụm danh từ: kiểm soát xã hội chính thức (formal social control), phân
tích bảng tiếp liên (contingency table analysis)…
Kết quả phân tích chỉ ra thành tố phụ sau của cụm động từ có từ một đến
ba thành tố. Không có thành tố phụ sau của cụm động từ là mệnh đề.
Kết quả đối chiếu cấu tạo TNXHH tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt là
cụm từ cho thấy số lượng cụm danh từ trong tiếng Anh và tiếng Việt có số lượng
lớn. Trong cụm danh từ tiếng Anh, mô hình cấu tạo thành tố phụ trước và thành
tố trung tâm là mô hình tạo ra nhiều thuật ngữ. Trong cụm danh từ tiếng Việt,
mô hình thành tố trung tâm và thành tố phụ sau chiếm tỉ lệ tuyệt đối. Mô hình
này có sức sản sinh rất lớn. Cụm động từ chỉ có ở thuật ngữ tiếng Việt mà không
có trong thuật ngữ tiếng Anh. Cụm động từ tiếng Việt chỉ có một mô hình cấu
tạo duy nhất là thành tố trung tâm và thành tố phụ sau.
Khi đối chiếu cấu tạo cụm từ chúng tôi nhận thấy có sự chuyển đổi vị trí
và từ loại thành tố cấu tạo khi TNXHH tiếng Anh được dịch sang TNXHH tiếng
Việt. Danh từ trong danh từ ghép tiếng Anh hoặc tính từ trong cụm danh từ
tiếng Anh được chuyển thành động từ trong thành tố phụ sau của cụm danh từ
tiếng Việt.
Ví dụ: thuật ngữ tiếng Anh sytem integration là một danh từ ghép tiếng
Anh được chuyển sang TNXHH tiếng Việt là cụm động từ hội nhập hệ thống.
Như vậy, danh từ tiếng Anh integration được chuyển thành động từ hội nhập
tiếng Việt.
Cụm danh từ tiếng Anh được chuyển dịch thành cụm động từ tiếng Việt.
Danh từ trung tâm của cụm danh từ tiếng Anh được chuyển thành động từ trung
tâm của cụm động từ tiếng Việt.
83
Ví dụ: Thuật ngữ systematic approach là cụm danh từ tiếng Anh chuyển
sang tiếng Việt là cụm động từ tiếp cận hệ thống. Trong ví dụ này, danh từ tiếng
Anh làm trung tâm cụm danh từ là approach được chuyển thành động từ tiếp
cận trong cụm động từ tiếng Việt. Tính từ tiếng Anh systematic làm thành tố
phụ trước của cụm danh từ tiếng Anh được dịch sang là danh từ hệ thống làm
thành tố phụ sau trong cụm động từ tiếng Việt.
2.3.3. Tương đồng và khác biệt về cấu tạo của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt
là cụm từ
2.3.3.1. Tương đồng
Sau khi đối chiếu cấu tạo TNXHH Anh- Việt là cụm từ định danh, chúng
tôi nhận thấy: TNXHH Anh-Việt là cụm danh từ có số lượng lớn. Điều này là
bởi thuật ngữ là hệ thống khái niệm khoa học nên thuật ngữ là danh từ và cụm
danh từ luôn có tỉ lệ cao. TNXHH tiếng Anh có mô hình cấu tạo thành tố phụ
trước và thành tố trung tâm và TNXHH tiếng Việt có cấu tạo thành tố trung tâm
và thành tố phụ sau có tỉ lệ rất cao. Điều này là bởi mô hình cấu tạo cụm danh từ
tiếng Anh và tiếng Việt có trật tự ngược nhau. Cụm danh từ tiếng Anh có cấu
tạo chủ yếu theo mô hình thành tố phụ trước và thành tố trung tâm. Cụm danh từ
tiếng Việt có mô hình ngược lại là thành tố trung tâm và thành tố phụ sau. Bởi
vậy, cụm danh từ tiếng Anh được dịch sang tiếng Việt sẽ có trật tự ngược lại.
2.3.3.2. Khác biệt
Điểm khác biệt dễ nhận thấy nhất về cấu tạo giữa TNXHH Anh- Việt là
cụm từ thể hiện ở TNXHH tiếng Anh chỉ có cụm danh từ và TNXHH tiếng Việt
có cụm danh từ và động từ. Cụm động từ tiếng Việt có một mô hình cấu tạo duy
nhất là thành tố trung tâm và thành tố phụ sau.
TNXHH tiếng Anh là cụm danh từ có đủ 3 mô hình: thành tố phụ trước
và thành tố trung tâm, thành tố trung tâm và thành tố phụ sau, thành tố phụ
trước và thành tố trung tâm và thành tố phụ sau. TNXHH tiếng Việt là cụm
danh từ chỉ có 1 mô hình cấu tạo là thành tố trung tâm và thành tố phụ sau.
Về mô hình cấu tạo, TNXHH tiếng Anh là cụm từ có xu hướng thành tố
phụ đứng trước thành tố chính. Vì vậy, TNXHH tiếng Anh là cụm danh từ, mô
84
hình thành tố phụ trước và thành tố trung tâm chiếm tỉ lệ cao là 89,2%. TNXHH
tiếng Việt là cụm danh từ có xu hướng thành tố chính đứng trước thành tố phụ.
TNXHH tiếng Việt là cụm từ chủ yếu cấu tạo theo kiểu thành tố trung tâm và
thành tố phụ sau với tỉ lệ 100%. Đây là 2 mô hình cấu tạo cụm từ phổ biến của
tiếng Anh và tiếng Việt.
TNXHH tiếng Anh là cụm danh từ có thành tố phụ trước rất đa dạng, bao
gồm tính từ, từ chỉ số lượng, danh từ ghép, cụm danh từ… Thành tố phụ sau của
cụm danh từ tiếng Anh chỉ có cụm giới từ. Ngược lại, thành tố phụ sau của cụm
từ danh từ tiếng Việt khá phong phú, gồm danh từ, tính từ, động từ…
Tiểu kết
Trong chương 2, chúng tôi đối chiếu đơn vị cấu tạo TNXHH tiếng Anh và
TNXHH tiếng Việt trên cơ sở thành tố cấu tạo của thuật ngữ là từ và cụm từ.
Chúng tôi nhận thấy, TNXHH tiếng Anh là từ có tỉ lệ cao hơn cụm từ,
tương ứng là 52,4% so với 47,6%. TNXHH tiếng Việt có tỉ lệ cụm từ cao hơn
từ, tương ứng 65,2% so với 34,8%. TNXHH Anh- Việt có cấu tạo tương đối
ngắn gọn, chủ yếu là thuật ngữ có hai và ba thành tố. Thuật ngữ có 1, 4 và 5
thành tố cấu tạo có tỉ lệ không đáng kể. TNXHH tiếng Anh có cấu tạo ngắn gọn
hơn TNXHH tiếng Việt.
TNXHH Anh- Việt là từ đơn không nhiều và có cấu tạo đơn giản.
TNXHH tiếng Anh không có từ ghép đẳng lập, TNXHH tiếng Việt có từ ghép
đẳng lập nhưng tỉ lệ không nhiều. Do thuật ngữ có tính đơn nghĩa nên TNXHH
Anh- Việt là từ ghép chính phụ có tỉ lệ cao. TNXHH tiếng Anh là từ ghép
chính phụ có tỉ lệ tuyệt đối. Từ ghép chính phụ có ưu điểm là tính phân loại
cao. Đây là yêu cầu quan trọng của thuật ngữ. Trong từ ghép chính phụ, thành
tố phụ có chức năng khu biệt từ ghép đó với các từ ghép có cùng thành tố
chính. Điều này làm cho thuật ngữ có nghĩa rõ hơn và phân biệt nó với các
khái niệm cùng loại. Vì vậy, mô hình ghép chính phụ có khả năng tạo ra nhiều
TNXHH Anh-Việt mới.
TNXHH tiếng Việt cấu tạo theo mô hình chính phụ chỉ có sự kết hợp giữa
hai thành tố, thường là chính trước, phụ sau. Hai thành tố của từ ghép chính phụ
85
tiếng Việt đều có ý nghĩa từ vựng nênTNXHH tiếng Việt là từ ghép chính phụ
tiếng Việt chỉ có hai thành tố cấu tạo. TNXHH tiếng Anh là từ ghép chính phụ
chỉ thành tố chính có ý nghĩa từ vựng và có thể kết hợp với một hay nhiều thành
tố phụ. Xét về mô hình cấu tạo từ ghép chính phụ, TNXHH tiếng Anh có nhiều
mô hình cấu tạo hơn TNXHH tiếng Việt.
Với TNXHH Anh- Việt là cụm từ, TNXHH tiếng Việt đa dạng hơn
TNXHH tiếng Anh. TNXHH tiếng Việt bao gồm cụm danh từ và động từ,
TNXHH tiếng Anh chỉ có cụm danh từ. TNXHH tiếng Anh là cụm danh từ cấu
tạo theo mô hình phổ biến trong tiếng Anh là phụ trước chính sau. TNXHH
tiếng Việt là cụm danh từ thể hiện kiểu cấu tạo đặc thù của tiếng Việt là chính
trước phụ sau. Đây là hai mô hình cấu tạo sản sinh ra nhiều thuật ngữ là cụm từ
nhất. Tuy vậy, TNXHH tiếng Anh là cụm danh từ có nhiều mô hình cấu tạo hơn
TNXHH tiếng Việt là cụm danh từ. Khi chuyển dịch thuật ngữ XHH là cụm từ
tiếng Anh sang tiếng Việt cũng xuất hiện trường hợp chuyển loại từ: cụm danh
từ tiếng Anh chuyển thành cụm động từ tiếng Việt. Việc đối chiếu đơn vị cấu
tạo cho thấy điểm tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thuật ngữ và mô hình cấu
tạo có khả năng sản sinh ra nhiều thuật ngữ trong mỗi ngôn ngữ.
86
CHƯƠNG 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC TRƯNG ĐỊNH DANH THUẬT NGỮ
XÃ HỘI HỌC ANH -VIỆT
Dẫn nhập
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nó không chỉ là phương tiện
giao tiếp mà còn là sự thể hiện của tư duy con người. Hơn nữa, ngôn ngữ được
xem là một hệ thống tín hiệu đặc biệt. Mỗi tín hiệu ngôn ngữ có hai mặt biểu đạt
và được biểu đạt, tức là hình thức và nội dung. Vì vậy, sự hiểu biết, sáng tạo của
con người về thế giới khách quan được phản chiếu trong ngôn ngữ, mà cụ thể là
thể hiện ở tên gọi mà con người đặt cho các sự vật, hiện tượng…của thế giới
xung quanh. Định danh chính là việc đặt tên cho sự vật, hiện tượng và phân biệt
nó với sự vật, hiện tượng khác. Để phân biệt các sự vật, hiện tượng người ta phải
tìm ra sự khác biệt giữa chúng. Sự khác biệt này được thể hiện những đặc trưng
tiêu biểu, quan trọng, gắn bó với sự vật, hiện tượng mà nếu thiếu chúng người ta
không thể gọi tên chính xác sự vật, hiện tượng đó.
Định danh là chức năng quan trọng của thuật ngữ. Khi định danh thuật
ngữ, các nhà chuyên môn thường chọn những đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất
của sự vật, hiện tượng để đặt tên gọi cho chúng. Trong chương 3, chúng tôi sử
dụng quan điểm định danh đã nêu để đối chiếu đặc trưng định danh của thuật
ngữ xã hội học tiếng Anh và tiếng Việt.
3.1. Đặc trưng định danh
3.1.1. Đặc trưng định danh thuật ngữ
Định danh là một trong những chức năng quan trọng của thuật ngữ. Đó là
chức năng gọi tên. Tên gọi là sản phẩm của tư duy trừu tượng nên nhìn chung,
nó phải đảm bảo các yêu cầu như có tính khái quát, tính trừu tượng và mất khả
năng gợi đến những đặc điểm, những thuộc tính riêng rẽ tạo thành đối tượng. Về
mặt ngữ nghĩa, nó phải tách hẳn với những dấu vết của giai đoạn cảm tính và có
tác dụng phân biệt đối tượng này với đối tượng khác trong cùng một loại hay
phân biệt các loại nhỏ trong cùng một loại lớn.
Các nhà nghiên cứu cũng nhấn mạnh định danh là chức năng cơ bản của
thuật ngữ. Theo G.O. Vinokur, nhà thuật ngữ học lỗi lạc, người nghiên cứu về
87
nhiều vấn đề thuật ngữ học cho rằng: “Thuật ngữ- đó không phải là một từ đặc
biệt mà chỉ là từ có chức năng đặc biệt”. “Chức năng đặc biệt mà từ với tư cách
là thuật ngữ đảm nhiệm đó là chức năng gọi tên”. Đa số các tác giả tán thành
quan điểm này. V.K Nikiforov còn nhấn mạnh “Chức năng định danh ở thuật
ngữ được thừa nhận là chức năng cơ bản và duy nhất.”
L.A. Kapatnadze đã phát triển tư tưởng về vai trò đặc biệt của định nghĩa
thuật ngữ: “Thuật ngữ không gọi tên khái niệm như thông thường mà là khái
niệm được gán cho nó, dường như là kèm theo nó cùng với định nghĩa.” [dẫn
theo 27, tr12-18].
Theo Vinokur, “Thuật ngữ- đấy không phải những từ đặc biệt, mà chỉ là
những từ có chức năng đặc biệt- chức năng đặc biệt mà trong đó từ đóng vai trò
là thuật ngữ là chức năng gọi tên.” [dẫn theo 33, tr133]
Moixeev cũng chia sẽ quan điểm về chức năng định danh của thuật ngữ:
“Có thể xác định chức năng ngôn ngữ của thuật ngữ như là một chức năng gọi
tên, định danh. Thuật ngữ định danh sự vật, hiện tượng trong hiện thực và định
danh những khái niệm về chúng.” [49, tr21]
Để định danh khách thể mới phải sử dụng bình diện cái biểu hiện và
cái được biểu hiện đã có trong ngôn ngữ, tức là sử dụng những hình thức đã
biết để biểu hiện nội dung mới diễn ra bằng cách tổ chức những đơn vị có
sẵn, những yếu tố có sẵn theo mô hình nhất định. Nói về việc định danh các
thuật ngữ khoa học, Nguyễn Đức Tồn nhấn mạnh: “Quá trình sáng tạo các
thuật ngữ khoa học có lẽ đã đi theo xu hướng chọn đặc trưng cơ bản của sự
vật, hiện tượng” [81, tr84]
Thuật ngữ là từ hoặc cụm từ biểu thị khái niệm, thuộc tính, đối tượng, sự
vật, hiện tượng …thuộc lĩnh vực khoa học, hoặc chuyên môn nhất định. Việc
định danh thuật ngữ gắn với việc lựa chọn đặc trưng của thuật ngữ. Những đặc
trưng cơ bản, cốt lõi của sự, vật hiện tượng được sử dụng làm cơ sở cho việc gọi
tên. Các đặc trưng định danh thuật ngữ giúp phân biệt khái niệm khoa học này
với khái niệm khoa học khác.
88
3.1.2. Đặc trưng định danh thuật ngữ xã hội học Anh- Việt
Trong ngôn ngữ phổ thông, mọi vật đã được định danh từ lâu. Đó là
những đơn vị định danh gốc. Trong sự phát triển của một ngành khoa học luôn
có nhu cầu các hình thức định danh mới. Đó là quá trình sáng tạo thuật ngữ mới.
Quá trình định danh thuật ngữ là quá trình định danh thứ cấp. Theo tác giả Hà
Quang Năng “để tạo lập thuật ngữ cần phải cung cấp tên gọi cho khái niệm, đối
chiếu với sự kiện khác của thế giới khách quan.” [51, tr63]
Với các đối tượng và khái niệm cần định danh thuộc phạm vi một khoa
học nhất định thì yêu cầu hàng đầu là lựa chọn đặc trưng cơ bản, phản ánh nội
dung bản chất của khái niệm là cơ sở định danh. Kết quả của quá trình định danh
này là các thuật ngữ khoa học chính xác, phản ánh đúng khái niệm khoa học mà
không gây nhầm lẫn.
Định danh thuật ngữ thường phản ánh các đặc trưng căn bản nhất của khái
niệm hoặc đối tượng trong một lĩnh vực khoa học nhất định làm cơ sở định
danh. Nói cách khác, đặc điểm định danh của thuật ngữ được thể hiện ở cách
chọn lựa đặc trưng của khái niệm, đối tượng được định danh. Cách lựa chọn này
sẽ tạo ra những mô hình định danh có đặc trưng của một hệ thuật ngữ. Các mô
hình này có thể coi là những “khuôn đúc” sản sinh ra nhiều thuật ngữ mới.
Thuật ngữ là sản phẩm đặc biệt của các nhà chuyên môn khi tiếp cận và
nghiên cứu một ngành khoa học nhất định. Thuật ngữ của ngành khoa học nào
mang hơi thở của ngành khoa học đó. Xã hội học là ngành khoa học có liên quan
mật thiết đến các lĩnh vực xã hội nên các nhà nghiên cứu khi đặt TNXHH đã sử
dụng các đặc trưng tiêu biểu, bản chất nhất về mặt xã hội của của sự vật, hiện
tượng để đặt tên cho khái niệm khoa học.
Ví dụ: thuật ngữ phân cực có hai thành tố là phân và cực, trong đó phân
là thành tố chính, cực là thành tố phụ bổ sung ý nghĩa cho thành tố chính. Phân
cực được hiểu là xu hướng tập trung vào hai cực đối nhau. Yếu tố phụ giúp phân
biệt thuật ngữ này với các thuật ngữ khác có chung mô hình cấu tạo như phân
hạng (xếp loại theo giá trị tuyệt đối), phân loại (phân nhóm, xếp loại)…
89
Ví dụ : TNXHH tiếng Việt về nhóm xã hội có các thuật ngữ sau: nhóm xã
hội, nhóm đóng, nhóm mở, nhóm đồng đẳng... Để đặt thuật ngữ nhóm xã hội, các
nhà xã hội học đã dựa vào tiêu chí đặc trưng như: một số lượng thành viên, dựa
trên tiêu chí chính thức, gắn bó theo mô hình tương tác tương đối bền vững. Dựa
vào đặc trưng có ranh giới không vượt qua được để định danh thuật ngữ nhóm
đóng, hay có ranh giới dễ dàng vượt qua để tạo thuật ngữ nhóm mở. Các đặc trưng
cùng độ tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, tự nhận mình thuộc một tập thể xã hội riêng
được sử dụng để định danh thuật ngữ nhóm đồng đẳng. Các đặc điểm đóng, mở,
đồng đẳng… là các yếu tố cốt lõi của các thuật ngữ này góp phần phân biệt các
khái niệm khác trong nhóm. Khi định danh các khái niệm này, các nhà chuyên môn
đã lựa chọn các đặc trưng tiêu biểu nhất để đưa ra tên gọi.
Ví dụ : Cụm từ di động xã hội được được đặt tên dựa trên đặc điểm: sự di
chuyển của các cá nhân từ tầng lớp xã hội này sang tầng lớp xã hội khác. Các
thuật ngữ chỉ loại di động xã hội được định danh dựa trên đặc trưng sau: di động
theo chiều dọc (di chuyển lên hay xuống trong nấc thang xã hội), di động theo
chiều ngang (sự di động trên cùng một mặt bằng xã hội), di động liên thế hệ (sự
di chuyển xã hội xảy ra giữa các thế hệ), di động nội thế hệ (những thay đổi về
mặt vị thế của một cá nhân hay một nhóm trong cùng một thế hệ). Đây là các
đặc trưng cơ bản nhất, cốt lõi nhất giúp chúng ta nhận diện được khái niệm.
Đơn vị định danh TNXHH Anh- Việt bao gồm hai loại đơn vị: định danh
cơ bản (bậc 1) và đơn vị định danh thứ cấp hay định danh phái sinh (bậc 2). Đơn
vị định danh cơ bản là các từ đơn tối giản về mặt cấu tạo, được sử dụng để tạo ra
đơn vị định danh thứ cấp. Đơn vị định danh thứ cấp là từ ghép và cụm từ được
tạo ra bằng con đường phái sinh ngữ nghĩa và phái sinh hình thái cấu trúc.
3.1.3. Các phạm vi nội dung chính của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt
Trên cơ sở đặc trưng định danh là các đặc điểm then chốt, quan trọng nhất
của TNXHH Anh- Việt chúng tôi đưa ra các mô hình định danh điển hình, của
hai hệ thuật ngữ.
Xã hội học là “ngành khoa học nghiên cứu quy luật của sự nảy sinh, biến
đổi và phát triển mối quan hệ giữa con người và xã hội.” [ 29, tr 33] Là ngành
90
khoa học có phạm vi nghiên cứu rộng nên xã hội học có liên quan chặt chẽ với
nhiều ngành khoa học khác nhau. Các ngành khoa học này độc lập nhưng có
mối liên hệ trong hệ thống chung của các ngành khoa học. Khi phân tích
TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt chúng tôi nhận thấy TNXHH Anh- Việt đề cập
tới các phạm trù nội dung sau của ngành xã hội học:
- Các khái niệm cơ bản của ngành xã hội học
- Phương pháp nghiên cứu xã hội học
- Hành động xã hội và tương tác xã hội
- Tổ chức xã hội và thiết chế xã hội
- Cơ cấu xã hội
- Văn hóa
- Cá nhân và xã hội hóa
- Biến đổi xã hội
Đây là các nội dung then chốt của ngành xã hội học. Việc đối chiếu đặc
trưng định danh của TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt sẽ được tiến hành dựa trên
các phạm trù nội dung này.
3.2. Đặc trưng đơn vị định danh thuật ngữ xã hội học Anh-Việt
3.2.1. Đặc trưng đơn vị định danh cơ bản của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt
Định danh cơ bản là cách định danh không xác định được lý do đặt tên
cho sự vật, khái niệm do tính võ đoán của ngôn ngữ. Đơn vị định danh cơ bản
là từ đơn, mang nghĩa đen và được tạo ra từ một thành tố cấu tạo. Đơn vị định
danh cơ bản là yếu tố quan trọng để tạo ra đơn vị định danh thứ cấp. Định
danh cơ bản là cách định danh đơn giản của ngôn ngữ và không có mô hình
định danh.
Trong 1339 TNXHH Anh- Việt được đưa vào phân tích, TNXHH tiếng
Anh là từ đơn là 115 thuật ngữ, chiếm tỉ lệ 8,6%. TNXHH tiếng Việt là từ đơn là
9 thuật ngữ, tương đương 0,7%. Trong đó, 9 từ đơn tiếng Anh được dịch tương
đương tiếng Việt là từ đơn, 106 từ đơn tiếng Anh được dịch sang tiếng Việt là từ
ghép. Các đơn vị định danh là từ đơn tiếng Anh và tiếng Việt thể hiện những
khái niệm chung nhất của ngành xã hội học như right (quyền), group (nhóm),
91
gender (giới)…và không có đặc trưng định danh và mô hình định danh. 106 từ
đơn tiếng Anh được dịch sang tiếng Việt là từ ghép như need (nhu cầu), rule
(luật lệ), skill (kỹ năng), risk (rủi ro)… cũng không có đặc trưng định danh và
mô hình định danh. Các TNXHH là từ đơn này được sử dụng làm cơ sở định
danh để tạo ra đơn vị định danh thứ cấp. Vì vậy, chúng tôi không đối chiếu
phương thức định danh của các TNXHH này.
Kết quả thống kê cho thấy 133 TNXHH Anh- Việt là từ ghép chỉ xuất
hiện một lần. Ví dụ: prejudice (định kiến), convention (quy ước), freedom (tự
do), reform (cải cách), knowledge (tri thức), isolation (sự cô lập)…và không có
mô hình định danh. Trong 1339 TNXHH Anh-Việt đưa vào đối chiếu có 1091
thuật ngữ là đơn vị định danh thứ cấp. Chúng tôi sẽ tiến hành đối chiếu đặc
trưng định danh của 1091 TNXHH Anh- Việt này trong phần sau.
3.2.2. Đặc trưng đơn vị định danh thứ cấp của thuật ngữ xã hội học Anh- Việt
Các đơn vị định danh thứ cấp được tạo ra bằng con đường phái sinh hình
thái cấu trúc. Đơn vị định danh thứ cấp là từ ghép, hoặc cụm từ mang nghĩa biểu
trưng hóa. Đơn vị định danh thứ cấp thường là từ, cụm từ có quan hệ chính phụ.
Thành tố chính có chức năng quy loại khái niệm, thành tố phụ biểu thị đặc trưng
khu biệt, phân biệt khái niệm đó với các khái niệm cùng loại.
Trong quá trình khảo sát chúng tôi nhận thấy 133 TNXHH Anh-Việt thể
hiện các khái niệm đơn lẻ, không lặp lại. Vì vậy các thuật ngữ này cũng không
thể hiện đặc trưng định danh. Điều này có thể lý giải do xã hội học là một ngành
có phạm vi nghiên cứu rộng nhưng số lượng thuật ngữ còn mỏng nên có những
khái niệm chỉ xuất hiện một lần và không có đơn vị định danh cùng loại. Ví dụ:
thuật ngữ life style (lối sống), prognose (dự báo), nation (dân tộc)…chỉ xuất
hiện một lần và không có đơn vị định danh cùng loại. Vì vậy, chúng tôi không
đối chiếu phương thức định danh của các TNXHH này.
Trong 1339 TNXHH Anh- Việt được nghiên cứu, có 1091 TNXHH Anh-
Việt là từ ghép và cụm từ có mô hình định danh. Chúng tôi sẽ tiến hành đối
chiếu đặc trưng của 1091 TNXHH Anh-Việt này (sau đây xin gọi là thuật ngữ)
trên cơ sở 8 phạm trù nội dung của xã hội học nêu trên.
92
3.2.2.1. Đặc trưng định danh thuật ngữ về các khái niệm của xã hội học
Thuật ngữ về khái niệm xã hội học có số lượng lớn nhất với 546 đơn vị,
chiếm 50%. Các thuật ngữ này là các từ ghép và cụm từ có số lượng lớn đề cập
nhiều vấn nghiên cứu của xã hội học.
Thuật ngữ về khái niệm xã hội học được chia thành
Ngành học liên quan đến xã hội học gồm 64 thuật ngữ, chiếm 11,7%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Xã hội + tên ngành học
Ví dụ: social anthropology, social geography, social medicine, social history...
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Tên ngành học + xã hội
Ví dụ: nhân học xã hội, địa lý xã hội, y học xã hội, lịch sử xã hội…
Các vấn đề của xã hội học
Thuật ngữ về các vấn đề của xã hội học gồm 262 đơn vị, chiếm 48%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Xã hội + vấn đề
Ví dụ: social integration, social reaction, social protection, social trend, social
unit, social inequality, social institution, social isolation, social management…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Vấn đề + xã hội
Ví dụ: hội nhập xã hội, phản ứng xã hội, bảo trợ xã hội, xu thế xã hội, nhất thể
xã hội, bất bình đẳng xã hội, thiết chế xã hội, cô lập xã hội, quản lý xã hội…
Mô hình định danh này có số lượng thuật ngữ nhiều nhất và đặc điểm
định danh phong phú nhất.
Lý thuyết xã hội học
Thuật ngữ về lý thuyết xã hội học gồm 78 đơn vị, chiếm 14,3%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Nội dung nghiên cứu/ đặc điểm/ đối tượng + lý thuyết
93
Ví dụ: action theory, cognitive theory, social dilemma theory, classical
administrative theory, exchange theory, game theory, role theory …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Lý thuyết + nội dung nghiên cứu/ đặc điểm/ đối tượng
Ví dụ: lý thuyết hành động, lý thuyết nhận thức, lý thuyết tình trạng khó xử xã
hội, lý thuyết quản lý cổ điển, lý thuyết trao đổi,lý thuyết trò chơi, lý thuyết vai
trò…
Xã hội học chuyên ngành
Thuật ngữ về xã hội học chuyên ngành gồm 42 đơn vị, chiếm 7,7%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Lĩnh vực nghiên cứu + xã hội học
Ví dụ: sociology of language, sociology of welfare, sociology of culture,
sociology of development, sociology of education, sociology of emotion,
sociology of family…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Xã hội học + lĩnh vực nghiên cứu
Ví dụ: xã hội học ngôn ngữ, xã hội học phúc lợi, xã hội học nhân văn, xã hội
học lâm sàng, xã hội học văn hóa, xã hội học phát triển, xã hội học giáo dục, xã
hội học gia đình…
Hệ thống
Thuật ngữ về hệ thống gồm 11 đơn vị, chiếm 2%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Đối tượng nghiên cứu + hệ thống
Ví dụ: Personality system, social security system, world system…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Hệ thống + đối tượng nghiên cứu
Ví dụ: hệ thống cá tính, hệ thống anh sinh xã hội, hệ thống thế giới….
Khuôn mẫu
Thuật ngữ về khuôn mẫu gồm 6 đơn vị, chiếm 1,1%
94
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Đối tượng nghiên cứu + khuôn mẫu
Ví dụ: social behavior pattern, migration pattern….
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Khuôn mẫu + đối tượng nghiên cứu
Ví dụ: khuôn mẫu hành vi xã hội, khuôn mẫu di cư…
Mô hình
Thuật ngữ về mô hình gồm 13 đơn vị, chiếm 2,4%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Đặc điểm + mô hình
Ví dụ: classical model, causal model, dynamic model, mobilization model,
centre-periphery model …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Mô hình + đặc điểm
Ví dụ: mô hình huấn luyện cổ điển, mô hình nhân quả, mô hình động, mô hình
huy động, mô hình trung tâm- ngoại vi…
Quá trình
Thuật ngữ về quá trình gồm 8 đơn vị, chiếm 1,5%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Hành động/ nội dung + quá trình
Ví dụ: analytical process, process of social comparison, social process, opinion
process …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Quá trình + hành động/ nội dung
Ví dụ: quá trình phân tích, quá trình so sánh xã hội, quá trình xã hội, quá trình
dư luận…
Sinh thái
Thuật ngữ về sinh thái gồm 6 đơn vị, chiếm 1,5%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
95
Lĩnh vực nghiên cứu + sinh thái
Ví dụ: human ecology, urban ecology, vegetation ecology, social ecology…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Sinh thái + lĩnh vực nghiên cứu
Ví dụ: sinh thái học nhân văn, sinh thái học đô thị, sinh thái học thực vật, sinh
thái học xã hội…
Tiếp cận
Thuật ngữ về tiếp cận gồm 13 đơn vị, chiếm 2,4%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Cách thức/ nội dung + tiếp cận
Ví dụ: empirical approach, systematic approach, targeted approach …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Tiếp cận + cách thức/ nội dung
Ví dụ: Tiếp cận thực nghiệm, tiếp cận hệ thống, tiếp cận có mục tiêu…
Tập thể
Thuật ngữ về tập thể gồm 10 đơn vị, chiếm 1,8%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Tập thể + nội dung
Ví dụ: Collective bargaining, collective behavior, collective conscience,
collective consumption, collective power…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Nội dung + tập thể
Ví dụ: Thương lượng tập thể, hành vi tập thể, lương tri tập thể, tiêu dùng tập
thể, quyền lợi tập thể…
Dân sự
Thuật ngữ về dân sự gồm 5 đơn vị, chiếm 0,9%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Dân sự + nội dung
Ví dụ: Civil religion, civil religion thesis, civil right, civil society…
96
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Nội dung+ dân sự
Ví dụ: Tín ngưỡng dân sự, luận đề tín ngưỡng dân sự, quyền dân sự, xã hội dân sự..
Chính trị
Thuật ngữ về chính trị gồm 7 đơn vị, chiếm 1,3%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Chính trị + nội dung
Ví dụ: Political behavior, political culture, political party…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Nội dung + chính trị
Ví dụ: Hành vi chính trị, văn hóa chính trị, chính đảng…
Nghèo
Thuật ngữ về nghèo gồm 4 đơn vị, chiếm 0,7%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Nghèo + mức độ
Ví dụ: Relative poverty, absolute poverty, poverty trap, poverty line…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Mức độ + nghèo
Ví dụ: nghèo tương đối, nghèo tuyệt đối, bẫy nghèo, ngưỡng nghèo…
Tôn giáo
Thuật ngữ về tôn giáo gồm 6 đơn vị, chiếm 1,1%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Tên riêng + giáo
Ví dụ: Buddism, Christianism, Confucianism…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Tên riêng + giáo
Ví dụ: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Khổng giáo…
Chức năng
Thuật ngữ về chức năng gồm 9 đơn vị, chiếm 1,6%
97
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Tính chất/ vai trò + chức năng
Ví dụ: Manifest function, instrumental task, educational function, non-essential
function, latent function…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Chức năng + tính chất/ vai trò
Ví dụ: chức năng công khai, chức năng công cụ, chức năng giáo dục, chức năng
không cơ bản, chức năng tiềm ẩn…
Bảng 3.1. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt
về các khái niệm xã hội học
Số Tỉ lệ Khái niệm xã hội học Đặc trưng định danh lượng phần trăm
Ngành học Tên ngành học 64 11,7%
Các vấn đề xã hội học Vấn đề 262 48%
Lý thuyết xã hội học Nội dung, đặc điểm, đối tượng 78 14,3%
Xã hội học chuyên ngành Lĩnh vực nghiên cứu 42 7,7%
Hệ thống Đối tượng nghiên cứu 11 2,0%
Khuôn mẫu Đối tượng nghiên cứu 6 1,1%
Mô hình Đặc điểm 13 2,4%
Quá trình Hành động, nội dung 8 1,5%
Sinh thái Lĩnh vực nghiên cứu 8 1,5%
Tiếp cận Cách thức, nội dung 6 2,4%
Tập thể Nội dung 10 1,8%
Dân sự Nội dung 5 0,9%
Chính trị Nội dung 7 1,3%
Nghèo Mức độ 4 0,7%
Tôn giáo Tên riêng 6 1,1%
Chức năng Tính chất, vai trò 9 1,6%
Tổng 546 100%
98
Đặc trưng định danh TNXHH tiếng Anh thuộc phạm trù các khái niệm xã
hội học được chúng tôi tổng hợp trên đây. Phạm trù nội dung khái niệm xã hội
học có 16 mô hình định danh. Mô hình các vấn đề xã hội học có số lượng thuật
ngữ nhiều nhất và đặc trưng định danh phong phú nhất. Mô hình nghèo có số
lượng thuật ngữ ít nhất. Đặc trưng định danh phổ biến của phạm trù này là nội
dung, đặc điểm, đối tượng, vấn đề, tên riêng…Đây cũng là phạm trù có số lượng
thuật ngữ lớn nhất, đặc trưng định danh phong phú nhất trong 8 phạm trù nội
dung được nghiên cứu.
3.2.2.2. Đặc trưng định danh thuật ngữ về phương pháp nghiên cứu xã hội học
Thuật ngữ về phương pháp nghiên cứu xã hội học gồm 96 đơn vị, chiếm
8,8%. Thuật ngữ thuộc phạm trù này gồm:
Nghiên cứu
Thuật ngữ về nghiên cứu gồm 35 đơn vị, chiếm 36,5%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Đối tượng/ mục đích + nghiên cứu
Ví dụ: Desk research, advocacy research, basic research, community study,
evaluation research, action research …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Nghiên cứu + đối tượng/ mục đích
Ví dụ: Nghiên cứu bàn giấy, nghiên cứu biện hộ, nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
cộng đồng, nghiên cứu đánh giá, nghiên cứu hành động…
Mẫu và chọn mẫu
Thuật ngữ về mẫu và chọn mẫu gồm 11 đơn vị, chiếm 11,5%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Kiểu/ phương pháp + mẫu/ chọn mẫu
Ví dụ: Quota sample, snowball sample, simple random sampling, stratified
random sampling…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Mẫu/ chọn mẫu + kiểu/ phương pháp
99
Ví dụ: Mẫu hạn ngạch, mẫu quả bóng tuyết, chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản,
chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên…
Biến số
Thuật ngữ về biến số gồm 5 đơn vị, chiếm 5,2%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Chức năng + biến số
Ví dụ: Pattern variable, intervening variable, independent variable….
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Biến số + chức năng
Ví dụ: Biến số mẫu, biến số can thiệp, biến số độc lập….
Phương pháp thu thập thông tin
Thuật ngữ về phương pháp phỏng vấn gồm 13 đơn vị, chiếm 13,5%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Tính chất/ phương tiện + quan sát/ phỏng vấn
Ví dụ: participant observation, structured observation, unstructured
observation, face-to-face interview, structured interview …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Quan sát/ phỏng vấn + tính chất/ phương tiện
Ví dụ: Quan sát tham dự, quan sát cấu trúc hóa, quan sát phi cấu trúc hóa
phỏng vấn trực diện, phỏng vấn cấu trúc hóa…
Phương pháp phân tích và kiểm định
Thuật ngữ về phương pháp phân tích và kiểm định gồm 32 đơn vị, chiếm 33,3%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Đối tượng/ tính chất + phân tích/ kiểm định
Ví dụ: data analysis, secondary analysis, meta-data analysis, hypothesis testing,
significant test…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Phân tích/ kiểm định + đối tượng/ tính chất
100
Ví dụ: Phân tích dữ liệu, phân tích thứ cấp, phân tích siêu dữ liệu, kiểm định giả
thuyết, kiểm định ý nghĩa…
Đặc trưng định danh TNXHH Anh- Việt về phương pháp nghiên cứu xã
hội học được tổng hợp trong bảng sau
Bảng 3.2. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về phương pháp
nghiên cứu xã hội học
Phương pháp nghiên cứu Đặc trưng Số Tỉ lệ
xã hội học định danh lượng phần
trăm
Nghiên cứu Đối tượng, mục đích 36,5% 35
Mẫu, chọn mẫu Kiểu, phương pháp 11,5% 11
Biến số Chức năng 5,2% 5
Phương pháp thu thập thông Tính chất, phương tiện 13,5% 13
tin
Phương pháp phân tích, kiểm Đối tượng, tính chất 32 33,3%
định
96 100% Tổng
Phạm trù phương pháp nghiên cứu xã hội học có số lượng 96 thuật ngữ và
có 5 mô hình định danh. Mô hình nghiên cứu có số lượng thuật ngữ nhiều nhất
và mô hình biến số có số lượng thuật ngữ ít nhất. Đặc trưng định danh của phạm
trù này khá phong phú, chủ yếu là kiểu, phương pháp, tính chất, đối tượng, mục
đích…
3.2.2.3. Đặc trưng định danh thuật ngữ về hành động và tương tác xã hội
Thuật ngữ về hành động và tương tác xã hội gồm 30 đơn vị, chiếm 2,7%.
Thuật ngữ thuộc phạm trù nội dung này bao gồm:
Loại hình tương tác
Thuật ngữ về loại hình tương tác gồm 4 đơn vị, chiếm 13,3%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Tính chất + tương tác
101
Ví dụ: Face-to-face interaction, focused interaction, symbolic interaction…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Tương tác + tính chất
Ví dụ: Tương tác trực diện, tương tác có chủ đích, tương tác biểu tượng…
Quan hệ xã hội
Thuật ngữ về quan hệ xã hội gồm 9 thuật ngữ, chiếm 30%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Phạm vi/ đối tượng + quan hệ
Ví dụ: human relation, class relation, social relation, gift relationship, labor
relation …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Quan hệ + phạm vi/ đối tượng
Ví dụ: Quan hệ con người, quan hệ giai cấp, quan hệ xã hội, quan hệ quà tặng,
quan hệ lao động…
Quyền, quyền lực
Thuật ngữ về quyền gồm 17 đơn vị, chiếm 56,7%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Tính chất/ đối tượng sở hữu + quyền/ quyền lực
Ví dụ: distributive power, community power, referent power, human right, civil right,
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Quyền/ quyền lực + tính chất/ đối tượng sở hữu
Ví dụ: Quyền lực phân phối, quyền lực cộng đồng, quyền lực ám ảnh, quyền con
người, quyền công dân…
Đặc trưng định danh TNXHH Anh- Việt về hành động và tương tác xã hội
được tổng hợp trong bảng sau
102
Bảng 3.3. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về hành động
và tương tác xã hội
Hành động và Tỉ lệ Đặc trưng định danh Số lượng tương tác xã hội phần trăm
Loại hình tương tác Tính chất 13,3% 4
Quan hệ xã hội Phạm vi, đối tượng 30% 9
Quyền và quyền lực Phạm vi, đối tượng 56,7% 17
Tổng 100% 30
Thuật ngữ thuộc phạm trù này có số lượng không nhiều, chỉ có 3 mô hình
định danh. Đặc trưng định danh khá giống nhau là phạm vi, đối tượng, tính chất.
3.2.2.4. Đặc trưng định danh thuật ngữ về tổ chức xã hội và thiết chế xã hội
Thuật ngữ về tổ chức xã hội và thiết chế xã hội gồm 124 đơn vị, chiếm
11,4%. Thuật ngữ thuộc phạm trù này bao gồm:
Nhóm xã hội, tổ chức xã hội
Thuật ngữ về nhóm xã hội và tổ chức xã hội gồm 31 đơn vị, chiếm 25%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Đặc điểm + nhóm/ tổ chức
Ví dụ: Closed group, peer group, interest group, involuntary group, work group,
formal organization, voluntary social organization …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Nhóm/ tổ chức + Đặc điểm
Ví dụ: Nhóm đóng, nhóm đồng đẳng, nhóm lợi ích, nhóm không tự ngyện, nhóm
lao động, tổ chức chính thức, tổ chức xã hội tự nguyện…
Thiết chế xã hội
Thuật ngữ về thiết chế xã hội gồm 10 đơn vị, chiếm 8,1%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Tính chất + thiết chế
Ví dụ: Traditional institution, total institution, social institution…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
103
Thiết chế + tính chất
Ví dụ: Thiết chế truyền thống, thiết chế tổng thể, thiết chế xã hội…
Kiểm soát xã hội
Thuật ngữ về kiểm soát xã hội gồm 6 đơn vị, chiếm 4,8%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Tính chất + kiểm soát
Ví dụ: social control, formal social control, informal social control …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Kiểm soát + tính chất
Ví dụ: Kiểm soát xã hội, kiểm soát xã hội chính thức, kiểm soát xã hội không
chính thức…
Hôn nhân
Thuật ngữ về hôn nhân gồm 8 đơn vị, chiếm 6,5%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Tính chất + hôn nhân
Ví dụ: Open marriage, test marriage, visiting marriage…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Hôn nhân + tính chất
Ví dụ: Hôn nhân mở, hôn nhân thử, hôn nhân viếng thăm…
Kiểu gia đình
Thuật ngữ về gia đình gồm 18 thuật ngữ, chiếm 14,5%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Đặc điểm + gia đình
Ví dụ: homosexual family, consanguine family, dual-career family, nuclear
family, modern family …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Gia đình + đặc điểm
Ví dụ: gia đình đồng giới, gia đình cùng dòng máu, gia đình hai đường công
104
danh, gia đình hạt nhân, gia đình hiện đại…
Bạo lực gia đình
Thuật ngữ về bạo lực gia đình gồm 12 thuật ngữ, chiếm 9,7%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Đối tượng/ tính chất + bạo lực/ bạo hành
Ví dụ: Emotional violence, parental abuse, economic violence, physical
violence, spouse violence…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Bạo lực/ bạo hành + đối tượng/ tính chất
Ví dụ: Bạo lực tinh thần, bạo hành cha mẹ, bạo lực kinh tế, bạo lực thể chất,
bạo lực vợ chồng…
Đời sống xã hội
Thuật ngữ về đời sống xã hội gồm 10 đơn vị, chiếm 8,1%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Phạm vi + đời sống
Ví dụ: Family life, spiritual life, religious life, private life, economic life….
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Đời sống + phạm vi
Ví dụ: Đời sống gia đình, đời sống tinh thần, đời sống tôn giáo, đời sống riêng
tư, đời sống kinh tế….
Dịch vụ xã hội
Thuật ngữ về dịch vụ xã hội gồm 3 đơn vị, chiếm 2,4%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Loại + bảo hiểm
Ví dụ: Health insurance, unemployment insurance …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Bảo hiểm + loại
Ví dụ: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp…
105
Hành động
Thuật ngữ về hành động gồm 11 đơn vi, chiếm 8,9%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Tính chất + hành động
Ví dụ: Meaningful action, strategic action, social action…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Hành động + tính chất
Ví dụ: Hành động ý nghĩa, hành động chiến lược, hành động xã hội…
Hành vi
Thuật ngữ về hành vi gồm 15 đơn vị, chiếm 12%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Tính chất + hành vi
Ví dụ: Aberrant behavior, political behavior, deviant behavior, prosocial
behavior, conform behavior …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Hành vi + tính chất
Ví dụ: Hành vi lầm lạc, hành vi chính trị, hành vi lệch chuẩn, hành vi theo xã
hội, hành vi tuân thủ…
Thuật ngữ thuộc phạm trù nội dung này có 10 mô hình định danh và 5 đặc
trưng định danh. Mô hình nhóm xã hội có số lượng thuật ngữ nhiều nhất, mô
hình dịch vụ xã hội có số lượng thuật ngữ ít nhất. Đặc trưng định danh của các
mô hình này chủ yếu là tính chất, đặc điểm, đối tượng. Đặc trưng định danh và
mô hình định danh TNXHH Anh- Việt thuộc phạm trù tổ chức xã hội và thiết
chế xã hội được thống kê dưới đây.
106
Bảng 3.4. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt
về tổ chức xã hội và thiết chế xã hội
Tổ chức xã hội Đặc trưng định danh Số lượng Tỉ lệ
và thiết chế xã hội phần trăm
Nhóm xã hội Đặc điểm 25% 31
Thiết chế xã hội Tính chất 8,1% 10
Kiểm soát xã hội Tính chất 4,8% 6
Hôn nhân Tính chất 6,5% 8
Gia đình Đặc điểm 14,5% 18
Bạo lực Đối tượng, tính chất 9,7% 12
Đời sống xã hội Phạm vi 8,1% 10
Dịch vụ xã hội Loại 2,4% 3
Hành động Tính chất 8,9% 11
Hành vi Tính chất 12% 15
Tổng 124 100%
3.2.2.5. Đặc trưng định danh thuật ngữ về cơ cấu xã hội
Thuật ngữ về cơ cấu xã hội gồm 108 đơn vị, chiếm 9,9%. Thuật ngữ
thuộc phạm trù này bao gồm:
Kiểu xã hội
Thuật ngữ về kiểu xã hội gồm 16 đơn vị, chiếm 14,8%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Đặc điểm + xã hội
Ví dụ: Industrial society, post-industrial society, totalitarian society …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Xã hội + đặc điểm
Ví dụ: Xã hội công nghiệp, xã hội hậu công nghiệp, xã hội toàn trị …
Vị thế xã hội
Thuật ngữ về vị thế xã hội gồm 11 đơn vị, chiếm 10,2%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Tính chất + địa vị/ vị thế
107
Ví dụ: class postion, ascribed status, latent status, socio-economic status,
personal status, scalar status…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Địa vị/ vị thế + tính chất
Ví dụ: Vị thế giai cấp, địa vị gán, địa vị tiềm ẩn, vị thế kinh tế xã hội, địa vị cá
nhân, địa vị cấu trúc…
Vai trò
Thuật ngữ về vai trò gồm 13 đơn vị, chiếm 12,1%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Chức năng + vai trò
Ví dụ: Sexual role, social role, conjugal role, ascribed role …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Vai trò + chức năng
Ví dụ: Vai trò giới tính, vai trò xã hội, vai trò vợ chồng, vai trò gán …
Cơ cấu xã hội
Thuật ngữ về cơ cấu xã hội gồm 18 đơn vị, chiếm 16,7%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Loại + cơ cấu/ cấu trúc
Ví dụ: Social occupational structure, social structure, social microstructure…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Cơ cấu/ cấu trúc + loại
Ví dụ: Cơ cấu việc làm xã hội, cơ cấu xã hội, cấu trúc xã hội vi mô…
Bình đẳng và bất bình đẳng xã hội
Thuật ngữ về bình đẳng và bất bình đẳng xã hội gồm 12 đơn vị, chiếm 11,1%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Phạm vi/ lĩnh vực + bình đẳng/ bất bình đẳng
Ví dụ: Social equality, income inequality, economic inequality, racial inequality,
gender inequality…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Bình đẳng/ bất bình đẳng + phạm vi, lĩnh vực
108
Ví dụ: Bình đẳng xã hội, bất bình đẳng thu nhập, bất bình đẳng kinh tế, bất bình
đẳng chủng tộc, bất bình đẳng giới…
Cơ hội
Thuật ngữ về cơ hội gồm 5 đơn vị, chiếm 4,6%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Phạm vi + cơ hội
Ví dụ: Mobility opportunity, employment opportunity, educational opportunity…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Cơ hội + phạm vi
Ví dụ: Cơ hội thăng tiến, cơ hội việc làm, cơ hội giáo dục…
Phân tầng
Thuật ngữ về phân tầng gồm 4 đơn vị, chiếm 3,7%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Cơ sở + phân tầng
Ví dụ: Race stratification, class stratification….
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Phân tầng + cơ sở
Ví dụ: Phân tầng chủng tộc, phân tầng giai cấp….
Tầng lớp xã hội
Thuật ngữ về tầng lớp xã hội gồm 12 đơn vị, chiếm 11,1%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Vai trò/ địa vị + tầng lớp
Ví dụ: Social stratum, leisure class, under class, service class, upper class…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Tầng lớp + địa vị/ vai trò
Ví dụ: Tầng lớp xã hội, tầng lớp phục vụ, tầng lớp nhàn rỗi, tầng lớp dưới, tầng
lớp thượng lưu…
Xung đột
Thuật ngữ về xung đột gồm 9 đơn vị, chiếm 8,3%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
109
Lĩnh vực + xung đột
Ví dụ: Managing conflict, role conflict, value conflict…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Xung đột + lĩnh vực
Ví dụ: Xung đột quản lý, xung đột vai trò, xung đột giá trị…
Di động xã hội
Thuật ngữ về di động xã hội gồm 8 thuật ngữ, chiếm 7,4%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Xu hướng + di động
Ví dụ: horizontal mobility, intragenerational mobility, upward mobility,
downward mobility, occupational mobility …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Di động + xu hướng
Ví dụ: Di động chiều ngang, di động nội thế hệ, di động lên, di động xuống, di
động việc làm …
Đặc trưng định danh TNXHH Anh- Việt về cơ cấu xã hội được tổng hợp
trong bảng sau
Bảng 3.5. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về cơ cấu xã hội
Tỉ lệ Cơ cấu xã hội Đặc trưng định danh Số lượng phần trăm
14,8% 16 Đặc điểm Kiểu xã hội
10,2% 11 Tính chất Vị thế xã hội
12,1% 13 Chức năng Vai trò
16,7% 18 Loại Cơ cấu
11,1% 12 Bình đẳng, bất bình đẳng Phạm vi, lĩnh vực
4,6% 5 Phạm vi Cơ hội
3,7% 4 Cơ sở Phân tầng
11,1% 12 Địa vị, vai trò Tầng lớp
8,3% 9 Lĩnh vực Xung đột
7,4% 8 Xu hướng Di động
100% 108 Tổng
110
Thuật ngữ thuộc phạm trù cơ cấu xã hội gồm 10 mô hình định danh và 10
đặc trưng định danh. Mô hình có số lượng thuật ngữ nhiều nhất là cơ cấu, mô
hình có số lượng thuật ngữ ít nhất là phân tầng. Phạm trù này có đặc trưng định
danh khá đa dạng như xu hướng, phạm vi, loại, tính chất, đặc điểm, chức năng,
vai trò…
3.2.2.6. Đặc trưng định danh thuật ngữ về văn hóa
Thuật ngữ về văn hóa gồm 83 đơn vị, chiếm 7,6%. Thuật ngữ thuộc phạm
trù này bao gồm:
Các khái niệm văn hóa
Thuật ngữ về xã hội học văn hóa gồm 39 đơn vị, chiếm 47%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Văn hóa + nội dung
Ví dụ: Cultural change, cultural lag, cultural norm, popular culture …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Nội dung + văn hóa
Ví dụ: Biến đổi văn hóa, tụt hậu văn hóa, quy chuẩn văn hóa, văn hóa quần chúng…
Thành tố văn hóa
Thuật ngữ về thành tố văn hóa gồm 13 đơn vị, chiếm 15,7%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Văn hóa + tên thành tố
Ví dụ: cultural component, cultural complex, cultural symbol …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Tên thành tố + văn hóa
Ví dụ: Thành tố văn hóa, phức hợp văn hóa, biểu tượng văn hóa …
Khuynh hướng văn hóa
Thuật ngữ về khuynh hướng văn hóa gồm 6 đơn vị, chiếm 7,2%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Khuynh hướng + văn hóa
Ví dụ: ethnocentrism, integrated culture, cultural assimilation …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
111
Văn hóa + khuynh hướng
Ví dụ: Kỳ thị văn hóa, hợp nhất văn hóa, đồng hóa văn hóa…
Kiểu văn hóa
Thuật ngữ về kiểu văn hóa gồm 9 đơn vị, chiếm 10,8%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Đặc điểm + văn hóa
Ví dụ: Dominant culture, mass culture, political culture …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Văn hóa + đặc điểm
Ví dụ: Văn hóa thống trị, văn hóa đại chúng, văn hóa chính trị…
Dư luận xã hội
Thuật ngữ về dư luận xã hội gồm 16 đơn vị, chiếm 19,3%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Tính chất + ý kiến/ truyền thông
Ví dụ: consensus opinion, majority opinion, coalition opinion, one-sided
communication …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Ý kiến/ truyền thông + tính chất
Ví dụ: Ý kiến đồng thuận, ý kiến đa số, liên kết ý kiến, truyền thông một phía…
Đặc trưng định danh TNXHH Anh- Việt về văn hóa được tổng hợp trong
bảng sau
Bảng 3.6. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về văn hóa
Văn hóa Đặc trưng định danh Số lượng Tỉ lệ
phần trăm
Các khái niệm văn hóa Nội dung 47% 39
Thành tố văn hóa Tên thành tố 15,7% 13
Khuynh hướng văn hóa Khuynh hướng 7,2% 6
Kiểu văn hóa Đặc điểm 10,8% 9
Dư luận xã hội Tính chất 19,3% 16
Tổng 100% 83
112
Phạm trù nội dung này gồm 5 mô hình định danh và 5 đặc trưng định
danh. Mô hình định danh có số lượng thuật ngữ nhiều nhất là các khái niệm văn
hóa, mô hình có ít thuật ngữ nhất là khuynh hướng văn hóa. Tuy ít mô hình định
danh nhưng đặc trưng định danh của các mô hình này đa dạng như nội dung, tên
thành tố, khuynh hướng, đặc điểm, tính chất...
3.2.2.7. Đặc trưng định danh thuật ngữ về cá nhân và xã hội hóa
Thuật ngữ về cá nhân và xã hội hóa gồm 14 thuật ngữ, chiếm 1,3%. Thuật ngữ
thuộc phạm trù này bao gồm
Cá nhân
Thuật ngữ về cá nhân gồm 5 đơn vị, chiếm 35,7%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Đặc điểm + cá nhân
Ví dụ: Marginal man, information- seeking individual, individual interest…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Cá nhân + đặc điểm
Ví dụ: Cá nhân ngoài lề, cá nhân tìm kiếm thông tin, lợi ích cá nhân
Xã hội hóa
Thuật ngữ về xã hội hóa gồm 9 đơn vị, chiếm 64,3%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Tính chất/ phạm vi + xã hội hóa
Ví dụ: early socialization, work socialization, planned socialization, gender
socialization, negative socialization…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Xã hội hóa + tính chất/ phạm vi
Ví dụ: xã hội hóa sớm, xã hội hóa lao động, xã hội hóa có kế hoạch, xã hội hóa
giới, xã hội hóa tiêu cực…
Đặc trưng định danh TNXHH Anh- Việt về cá nhân và xã hội hóa được tổng
hợp trong bảng sau
113
Bảng 3.7. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về
cá nhân và xã hội hóa
Xã hội hóa Đặc trưng định danh Số lượng Tỉ lệ
phần trăm
Cá nhân Đặc điểm 35,7% 5
Xã hội hóa Tính chất, phạm vi 64,3% 9
Tổng 100% 14
Đây là phạm trù có số lượng thuật ngữ và mô hình định danh ít nhất trong
8 phạm trù nội dung được nghiên cứu với 2 mô hình định danh và 3 đặc trưng
định danh. Đặc trưng định danh của phạm trù này ít nhưng không trùng lặp.
3.2.2.8. Đặc trưng định danh thuật ngữ về biến đổi xã hội
Thuật ngữ về biến đổi xã hội gồm 90 đơn vị, chiếm 8,3%. Thuật ngữ
thuộc phạm trù nội dung này bao gồm:
Biến đổi xã hội
Thuật ngữ về biến đổi xã hội gồm 21 đơn vị, chiếm 23,3%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Nội dung + biến đổi
Ví dụ: Social change, cultural change, family change …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Biến đổi + nội dung
Ví dụ: biến đổi xã hội, biến đổi văn hóa, biến đổi gia đình…
Cuộc cách mạng
Thuật ngữ về các cuộc cách mạng gồm 6 đơn vị, chiếm 6,7%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Mục đích/ tính chất + cách mạng
Ví dụ: socialist revolution, social revolution, industrial revolution…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Cách mạng + mục đích/ tính chất
114
Ví dụ: cách mạng xã hội chủ nghĩa, cách mạng xã hội, cách mạng công
nghiệp…
Chế độ xã hội
Thuật ngữ về chế độ xã hội gồm 5 đơn vị, chiếm 5,5%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Bản chất + chế độ
Ví dụ: Autocracy, bureaucracy…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Chế độ + bản chất
Ví dụ: Chế độ độc tài, chế độ quan liêu…
Chủ nghĩa
Thuật ngữ về chủ nghĩa gồm 28 đơn vị, chiếm 31,1%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Tính chất + chủ nghĩa
Ví dụ: Imperialism, liberalism, urbanization…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Chủ nghĩa + tính chất
Ví dụ: Chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa tự do, chủ nghĩa đô thị…
Dân số
Thuật ngữ về dân số gồm 7 đơn vị, chiếm 7,8%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Xu hướng + dân số
Ví dụ: Population trend, population dynamic, ageing population …
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Dân số + xu hướng
Ví dụ: Xu hướng dân số, biến động dân số, già hóa dân số…
Đô thị
Thuật ngữ về đô thị gồm 6 đơn vị, chiếm 6,7%
115
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Tính chất + đô thị/ đô thị hóa
Ví dụ: Wide urbanization, urban life, urban ecology, deep urbanzation…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Đô thị/ đô thị hóa + tính chất
Ví dụ: Đô thị hóa chiều rộng, đời sống đô thị, sinh thái học đô thị, đô thị hóa
chiều sâu…
Phong trào
Thuật ngữ về phong trào là 17 đơn vị, chiếm 18,9%
Đặc trưng định danh tiếng Anh
Nội dung + phong trào
Ví dụ: Environmental movement, labour movement, social movement, civil right
movement, urban social movement…
Đặc trưng định danh tiếng Việt
Phong trào + nội dung
Ví dụ: Phong trào môi trường, phong trào lao động, phong trào xã hội, phong
trào quyền công dân, phong trào xã hội đô thị…
Đặc trưng định danh TNXHH Anh- Việt về biến đổi xã hội được tổng hợp
trong bảng sau
Bảng 3.8. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về biến đổi xã hội
Tỉ lệ Biến đổi xã hội Đặc trưng định danh Số lượng phần trăm
Biến đổi xã hội Nội dung 23,3% 21
Cuộc cách mạng Mục đích, tính chất 6,7% 6
5,5% 5 Chế độ xã hội Bản chất
31,1% 28 Chủ nghĩa Tính chất
7,8% 7 Dân số Xu hướng
6,7% 6 Đô thị Tính chất
18,9% 17 Phong trào Nội dung
100% 90 Tổng
116
Thuật ngữ thuộc phạm trù này có 7 mô hình định danh và 5 đặc trưng
định danh. Mô hình có số lượng thuật ngữ nhiều nhất là chủ nghĩa, mô hình có
số lượng thuật ngữ ít nhất là chế độ xã hội. Đặc trưng định danh tiêu biểu là nội
dung, mục đích, tính chất, bản chất, xu hướng.
3.3. Đối chiếu các đặc trưng định danh của thuật ngữ xã hội học Anh- Việt
Sau khi phân tích các đơn vị định danh, mô hình định danh và đặc trưng
định danh của các phạm trù nội dung xã hội học, đơn vị định danh TNXHH
Anh-Việt được tổng hợp như sau
Bảng 3.9. Tổng hợp đơn vị định danh TNXHH Anh- Việt
TNXHH Anh- Việt Số lượng Tỉ lệ phần trăm
Thuật ngữ không có mô hình định danh 133 9,9%
Thuật ngữ là đơn vị định danh cơ bản 115 8,6%
Thuật ngữ là đơn vị định danh thứ cấp 1091 81,6%
Tổng 1339 100%
Số liệu thống kê cho thấy, 115 TNXHH Anh-Việt là đơn vị định danh cơ
bản không có mô hình định danh và đặc trưng định danh. 133 TNXHH Anh-Việt
chỉ xuất hiện một lần và không có mô hình định danh. Vì vậy, chúng tôi chỉ tiến
hành đối chiếu đặc trưng định danh của 1091 TNXHH Anh- Việt là đơn vị định
danh thứ cấp.
Số lượng thuật ngữ, mô hình định danh và đặc trưng định danh của 8
phạm trù nội dung được nghiên cứu được thống kê như sau
117
Bảng 3.10. Tổng hợp đặc trưng đơn vị định danh thứ cấp
của TNXHH Anh-Việt
Sô lượng Tỉ lệ Mô hình Đặc trưng
phần Phạm trù nội dung thuật định định
trăm danh danh ngữ
50% 546 16 12 Khái niệm xã hội học
8,8% 5 7 Phương pháp nghiên cứu xã hội 96
học
2,7% 30 3 3 Hành động và tương tác xã hội
11,4% 124 10 5 Tổ chức xã hội và thiết chế xã
hội
9,9% 108 10 10 Cơ cấu xã hội
7,6% 83 5 5 Văn hóa
1,3% 14 2 3 Cá nhân và xã hội hóa
8,3% 90 7 5 Biến đổi xã hội
Tổng 1091 100% 58 50
Kết quả thống kê cho thấy về số lượng thuật ngữ phạm trù khái niệm xã
hội học có nhiều thuật ngữ nhất, phạm trù cá nhân và xã hội hóa có ít thuật ngữ
nhất. Các phạm trù khác có số lượng thuật ngữ khá chênh lệch.
Về mô hình định danh, phạm trù khái niệm xã hội học có nhiều mô hình
định danh nhất với 16 mô hình. Phạm trù cá nhân và xã hội hóa có ít mô hình
định danh nhất với 2 mô hình. Hai phạm trù tổ chức xã hội và thiết chế xã hội,
cơ cấu xã hội có số mô hình định danh bằng nhau là 10 mô hình. Các phạm trù
khác có số mô hình định danh không nhiều.
118
Về đặc trưng định danh, phạm trù khái niệm xã hội học có nhiều đặc trưng
định danh nhất với 12 đặc trưng tiếp đó là cơ cấu xã hội với 10 đặc trưng. Phạm
trù có ít đặc trưng định danh nhất là hành động và tương tác xã hội, cá nhân và
xã hội hóa có 3 đặc trưng định danh. Phạm trù tổ chức xã hội và thiết chế xã hội,
văn hóa, biến đổi xã hội có 5 đặc trưng định danh.
Kết quả đối chiếu đặc trưng định danh cho thấy TNXHH tiếng Anh và
Việt có đặc trưng định danh tương đồng bởi TNXHH tiếng Việt được các nhà
chuyên môn dịch từ TNXHH tiếng Anh với một sự cân nhắc kỹ lưỡng về nội
dung và cấu tạo. Tuy vậy, trật tự mô hình định danh TNXHH tiếng Anh và tiếng
Việt có trật tự ngược nhau. Mô hình định danh TNXHH tiếng Anh có trật tự: đặc
trưng định danh đứng trước, đối tượng định danh đứng sau. Mô hình định danh
TNXHH tiếng Việt có trật tự: đối tượng định danh đứng trước, đặc trưng định
danh đứng sau. Đây là sự khác biệt lớn nhất giữa mô hình định danh thuật ngữ
XHH Anh- Việt.
Do khác nhau về loại hình ngôn ngữ nên ngoài việc khác nhau về trật tự
mô hình định danh, số lượng yếu tố trong các mô hình định danh giữa hai hệ
thuật ngữ tiếng Anh và tiếng Việt cũng có điểm khác biệt. Số lượng yếu tố trong
một số mô hình định danh TNXHH tiếng Anh ít hơn số lượng yếu tố trong mô
hình định danh TNXHH tiếng Việt.
Ví dụ: mô hình định danh TNXHH tiếng Anh: childless family gồm 2 yếu
tố. Mô hình định danh TNXHH tiếng Việt tương ứng gia đình không có con
gồm 3 yếu tố. TNXHH tiếng Anh computer direct interview gồm 3 yếu tố. Mô
hình định danh TNXHH tiếng Việt tương ứng phỏng vấn trực tiếp bằng máy
tính gồm 4 yếu tố.
Tiếng Anh là ngôn ngữ biến hình, nên yếu tố định danh tiếng Anh có thể
là phụ tố. Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập yếu tố định danh tiếng Việt có ý nghĩa
từ vựng. Phụ tố -less trong childless được thể hiện bằng yếu tố không có trong
tiếng Việt. Mô hình định danh TNXHH tiếng Anh computer direct interview có
119
trật tự: hai đặc trưng computer và direct đứng trước, đối tượng định danh
interview đứng sau. Mô hình định danh TNXHH tiếng Việt tương ứng có trật
tự: đối tượng định danh phỏng vấn đứng trước, hai đặc trưng định danh trực
tiếp, bằng máy tính đứng sau. Đặc trưng định danh máy tính được làm rõ nghĩa
bởi phụ tố bằng. Phụ tố này khiến cho mô hình định danh TNXHH tiếng Việt
tương ứng dài hơn TNXHH tiếng Anh.
Tiểu kết
Quá trình định danh là quá trình tạo ra thuật ngữ mới. Nhà nghiên cứu là
chủ thể định danh và khái niệm, sự vật, hiện tượng...của ngành khoa học là đối
tượng được định danh. Việc định danh TNXHH Anh-Việt tuân theo quy tắc lựa
chọn các đặc trưng cơ bản nhất, bản chất nhất của khái niệm để tạo ra các thuật
ngữ chuẩn mực. Vì vậy, đặc trưng định danh TNXHH Anh- Việt có nhiều điểm
tương đồng. Các thuật ngữ này không chỉ phản ánh được các đặc điểm qua trọng
nhất của khái niệm mà còn có hình thức ngắn gọn, súc tích.
Kết quả đối chiếu đặc trưng định danh TNXHH tiếng Anh và TNXHH
tiếng Việt cho thấy số lượng thuật ngữ, mô hình định danh và đặc trưng định
danh giữa các phạm trù nội dung nghiên cứu không giống nhau. Một số đặc
trưng định danh tiêu biểu như tính chất, đặc điểm, nội dung, phạm vi, đối
tượng… được lặp lại trong nhiều mô hình định danh. Như vậy, các nhà chuyên
môn đã lựa chọn những đặc trưng cốt lõi nhất của khái niệm để đặt tên cho các
thuật ngữ xã hội học. Các thuật ngữ này định danh trên cơ sở nội dung nghiên
cứu của ngành.
Xã hội học là ngành có phạm vi nghiên cứu rộng nên số lượng thuật ngữ
trong mỗi phạm trù nghiên cứu còn mỏng, số lượng TNXHH Anh-Việt trong
mỗi mô hình định danh chưa nhiều và đặc trưng định danh chưa đa dạng.
TNXHH Anh-Việt là từ đơn là đơn vị định danh cơ bản nên không có mô hình
định danh. Một số thuật ngữ chỉ xuất hiện một lần, không có thuật ngữ cùng loại
nên không xác định được mô hình định danh.
120
Do đặc thù loại hình ngôn ngữ, mô hình định danh TNXHH Anh- Việt có
trật tự ngược nhau. Mô hình TNXHH tiếng Anh theo trật tự đặc trưng định danh
đứng trước, đối tượng định danh đứng sau, mô hình định danh TNXHH tiếng
Việt theo trật tự đối tượng định danh đứng trước, đặc trưng định danh đứng sau.
Mô hình định danh TNXHH tiếng Anh thường có ít yếu tố hơn mô hình định
danh TNXHH tiếng Việt. Điểm khác biệt này là do sự khác nhau trong cách tư
duy và sự khác biệt về loại hình ngôn ngữ giữa tiếng Anh và tiếng Việt. Việc
phân tích đặc trưng định danh giúp chúng tôi tìm ra các mô hình định danh có
sức sản sinh lớn để tạo ra nhiều TNXHH Anh- Việt mới.
121
CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH VÀ CHUẨN HÓA KẾT QUẢ ĐỐI DỊCH
THUẬT NGỮ XÃ HỘI HỌC ANH-VIỆT
Dẫn nhập
Đối chiếu thuật ngữ là sự phân tích và đánh giá điểm tương đồng và khác
biệt của hai hệ thuật ngữ từ hai ngôn ngữ khác nhau. Để có các đơn vị thuật ngữ
dùng cho đối chiếu các thuật ngữ từ ngôn ngữ nguồn phải được chuyển dịch
sang ngôn ngữ đích. Trong quá trình đó, nội dung thuật ngữ được nguồn bảo
toàn và thuật ngữ đích sẽ có hình thức cấu tạo tương ứng với cấu tạo của thuật
ngữ trong ngôn ngữ nguồn. Nói các khác, thuật ngữ trong ngôn ngữ nguồn và
ngôn ngữ đích phải tương đương nhau về cấu tạo và nội dung. Trên cơ sở đối
chiếu thuật ngữ xã hội học Anh- Việt một cách thỏa đáng chúng tôi đã tiến hành
kiểm định TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt để đánh giá kết quả dịch TNXHH từ
tiếng Anh sang tiếng Việt. Việc đánh giá kết quả dịch TNXHH tiếng Anh sang
TNXHH tiếng Việt dựa trên các tiêu chí tương đương dịch thuật và các tiêu
chuẩn thuật ngữ. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành chuẩn hóa các TNXHH
tiếng Việt để góp phần hoàn thiện hệ thuật ngữ xã hội học tiếng Việt.
4.1. Tương đương dịch thuật
4.1.1. Khái niệm tương đương trong dịch thuật
Tương đương là một khái niệm then chốt của dịch thuật và là khái
niệm trung tâm của các nghiên cứu về dịch thuật. Khái niệm “tương đương”
trong dịch thuật được mượn từ toán học. Trong toán học, thuật ngữ tương
đương để chỉ thành phần của hai tập hợp có mối quan hệ chính xác có thể
đổi chỗ cho nhau.
Có nhiều cách hiểu về tương đương trong dịch thuật. Theo Jakobson dịch
tức là tạo ra hai thông điệp tương đương nhau viết bằng hai mã hệ khác nhau.
Quá trình dịch là sự giải mã thông điệp của ngôn ngữ nguồn, sau đó tạo ra thông
điệp tương đương bằng ngôn ngữ đích. Ông cho rằng trong dịch liên ngữ người
dịch có thể sử dụng từ đồng nghĩa nhằm tái hiện thông điệp bằng ngôn ngữ đích
nhưng không có sự tương đương tuyệt đối giữa các hệ thống tín hiệu. Trong mô
tả của Jakobson, dịch (dịch liên ngữ) bao gồm việc thay thế các thông điệp trong
122
một ngôn ngữ không phải bằng các đơn vị mã riêng lẻ mà bằng toàn bộ các
thông điệp ấy ở một ngôn ngữ khác. Ông viết “người dịch mã hoá lại và truyền
đi cái thông điệp đã nhận từ một nguồn khác.” [99, tr114]. Như vậy, dịch thuật
là việc có liên quan đến hai thông điệp tương đương ở hai mã hệ khác nhau. Để
thông điệp trong văn bản đích tương đương thông điệp trong văn bản nguồn, các
đơn vị mã sẽ phải khác nhau vì chúng thuộc về hai hệ thống kí hiệu (ngôn ngữ)
khác nhau, có cách phân biệt hiện thực khác nhau. Từ góc độ ngôn ngữ và kí
hiệu học, Jakobson đã chỉ ra vấn đề tương đương trong dịch: “Tương đương
trong khác biệt là vấn đề cơ bản nhất của ngôn ngữ và mối quan tâm cốt lõi của
ngôn ngữ học.” Xem xét vấn đề nghĩa và tương đương phải tập trung sự khác
biệt về cấu trúc và thuật ngữ của các ngôn ngữ. Ông nhấn mạnh “thường thì
không có một tương đương trọn vẹn giữa các đơn vị mã.” [99, tr114]
Có ba luồng quan điểm khác nhau về tương đương trong dịch thuật. Một
số nhà nghiên cứu như Snell, Hornby, Gentzler…hoàn toàn phủ nhận khả năng
chuyển dịch tương đương văn bản từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác và cho
rằng điều này cản trở nghiên cứu dịch thuật. Họ cho rằng dịch thuật giữa hai
ngôn ngữ là vấn đề hoàn toàn thuộc về ngôn ngữ học và bản chất của dịch thuật
và tương đương dịch là vấn đề chuyển dịch các đơn vị từ ngôn ngữ nguồn sang
ngôn ngữ đích một cách cơ giới, trên chất liệu ngôn ngữ thuộc hệ thống. Do vậy
tương đương trong dịch thuật là điều khó có thể đạt được.
Các tác giả Catford Nida, Koller…có đồng quan điểm khi thừa nhận khả
năng chuyển dịch tương đương và cho rằng đây là điều có thể đạt được. Họ cho
rằng dịch thuật là một quá trình giao tiếp mà trọng tâm là việc chuyển dịch
thông điệp từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích. Người dịch đóng vai trò
trung gian văn hoá trong quá trình giao tiếp liên văn hoá này. Nhóm thứ ba, đại
diện là Baker, có quan điểm trung dung khi cho rằng tương đương là khái niệm
tận dụng để nghiên cứu dịch thuật chứ không hẳn do đơn vị nào đó của khái
niệm này trong dịch lí thuyết dịch. Trong dịch thuật không thể có tương đương
triệt để nhưng vẫn có tương đương ở một mức nào đó và dịch thuật vẫn được
tiến hành như một công cụ giao tiếp giữa những người thuộc các ngôn ngữ khác
123
nhau. Đây là quan điểm về tương đương dịch thuật kết hợp cả khía cạnh ngôn
ngữ học lẫn giao tiếp khi xem xét quá trình dịch thuật. [Theo 72, tr142-143]
Có nhiều cách phân loại tương đương dịch thuật dựa trên các tiêu chí
khác nhau. Lê Hùng Tiến đưa ra bốn cách phân loại tương đương phổ biến
như sau:
- Tương đương dựa trên hình thức (form-based equivalence): tương
đương ở cấp độ từ, cấp độ câu và văn bản theo quan điểm của Baker
- Tương đương dựa trên ý nghĩa (meaning- based): tương đương biểu vật,
biểu thái, dụng học và hình thức theo quan điểm của Koller.
- Tương đương dựa trên chức năng (function-based): tương đương động
và tương đương hình thức theo quan điểm của Nida.
- Tương đương dựa trên số lượng các phần tương đương (quantity-based):
tương đương một với một, một với nhiều hơn một, một với phần nhỏ hơn một,
bất tương đương. [72, tr144]
Như vậy căn cứ vào mục đích, nội dung dịch, thể loại văn bản, đối tượng
độc giả… người ta có cách dịch và có được những loại tương đương đặc thù.
Tương đương dựa trên hình thức là loại tương đương quan trọng nhất trong dịch
văn chương nghệ thuật. Tương đương ngữ dụng thường được sử dụng trong dịch
các văn bản khoa học kỹ thuật phục vụ đối tượng không có chuyên môn khoa
học kỹ thuật. Kiểu tương đương một -một thường xảy ra khi dịch hệ thống thuật
ngữ…[72, tr144-148]
Trong dịch thuật, “tương đương” được hiểu theo nghĩa “tương đương
chức năng”, “tương đương trong sự khác biệt”, “tương đương tự nhiên gần
nhất”, “tương đương hình thức”, “tương đương phong cách”, tương đương nội
dung” [88, tr14]. Dịch là một kiểu giao tiếp liên ngôn bởi các đơn vị của hai
ngôn ngữ khác nhau trong hai nền văn hoá khác nhau được truyền tải thông qua
người dịch. Bởi vậy dịch là một hoạt động phức tạp và khó có tương tương tuyệt
đối. Trọng tâm của dịch thuật là chuyển nghĩa của đơn vị ngôn ngữ từ ngôn ngữ
nguồn sang ngôn ngữ đích tương đương gần nhất với ngôn ngữ nguồn.
Tytler đưa ra ba tiêu chuẩn của một bản dịch như sau:
124
- dịch giả phải truyền đạt trọn vẹn các ý tưởng của nguyên tác
- văn phong và cách viết phải có cùng một đặc tính như nguyên tác
- bản dịch phải mang đầy đủ phong vị tự nhiên dễ dàng trong câu chữ của
nguyên tác. [dẫn theo 32, tr51]
Theo chúng tôi, tương đương đồng nghĩa với sự chính xác. Tương đương
dịch thuật là mối quan hệ tương đương giữa văn bản đích và văn bản nguồn
cũng như các đơn vị dịch thuật của chúng.
4.1.2. Tương đương dịch thuật ngữ
Mỗi ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu riêng biệt. Dịch thuật là hoạt động
liên quan đến hai ngôn ngữ. Theo Jacobson, dịch bao gồm hai thông điệp tương
đương trong hai mã hiệu khác nhau. Theo Hoàng Văn Vân [88, tr16], dịch bao
gồm 2 cấp độ: dịch vi mô và dịch vĩ mô. Dịch vi mô bao gồm dịch các đơn vị từ
vựng, các cụm từ, các cấu trúc ngữ pháp. Dịch vĩ mô liên quan đến dịch từ cấp
độ ngôn ngữ này sang cấp độ ngôn ngữ kia và từ phạm trù này sang phạm trù kia
của ngôn ngữ. Như vậy, dịch thuật ngữ thuộc cấp độ dịch vi mô.
Trong dịch văn bản khoa học một khó khăn lớn của người dịch chính là
dịch hệ thống thuật ngữ. Bởi mỗi ngành khoa học có một hệ thống khái niệm
riêng. Có thuật ngữ chung, phổ biến cho các ngành khoa học, có thuật ngữ lại
gắn với một ngành khoa học riêng biệt. Có thuật ngữ có ý nghĩa khác nhau trong
các ngành khoa học khác nhau. Có thuật ngữ chỉ trong ngôn ngữ nguồn không
có trong ngôn ngữ đích và ngược lại. Do vậy, để dịch tốt hệ thống thuật ngữ của
một ngành khoa học, ngoài kiến thức về ngôn ngữ người dịch còn cần có kiến
thức chuyên môn về ngành khoa học đó.
Tương đương trong dịch thuật ngữ là một loại tương đương đặc thù trong
dịch thuật. Mục đích của chuyển dịch thuật ngữ là đảm bảo tối đa tính tương
đương các đơn vị thuật ngữ trong hai ngôn ngữ khác nhau (ngôn ngữ nguồn và
ngôn ngữ đích). Thuật ngữ ở cả ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ đích phải đảm bảo
tiêu chuẩn ngắn gọn, khoa học, chính xác, có tính quốc tế…nên tương đương
trong thuật ngữ được thể hiện ở sự tương đương về nội dung và cấu tạo. Tương
125
đương về nội dung được hiểu là “hai thông điệp tương đương trong trong hai mã
hiệu khác nhau.” [88, tr16]
Dịch thuật ngữ không phải dịch sáng tạo mà là chuyển dịch tương ứng,
tức là nội dung khái niệm thuật ngữ nguồn thể hiện được bảo toàn, còn hình thức
của thuật ngữ là đơn vị cấu tạo của ngôn ngữ đích. Như vậy, thuật ngữ nguồn và
thuật ngữ đích phải tương đương về nội dung và đơn vị cấu tạo. Thuật ngữ trong
ngôn ngữ đích phải diễn tả chính xác khái niệm, sự vật, hiện tượng… mà thuật
ngữ trong ngôn ngữ nguồn muốn truyền tải. Tương đương về cấu tạo tức là
tương đương về cấp độ cấu tạo thuật ngữ. Bởi đơn vị của thuật ngữ là từ và cụm
từ nên sự tương đương theo yêu cầu cần có thể hiện ở hai mức độ sau:
Một là, tương đương đơn vị cùng cấp độ từ vựng: từ được dịch tương
đương với từ, cụm từ được dịch tương đương với cụm từ. Trong dịch thuật, khả
năng tương đương một - một cùng cấp đơn vị là lý tưởng. Khả năng thực tiễn
còn có biến thể dịch: từ được dịch tương đương với cụm từ, cụm từ được dịch
tương đương với từ.
Hai là, yêu cầu tối cần thiết đặt ra là những đơn vị tương đương hoặc các
biến thể phải biểu đạt nội dung khái niệm hoặc sự vật, hiện tượng chính xác
tương ứng trong hai ngôn ngữ (ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ đích). Hai yêu cầu
trên đây cũng có thể được xem là tiêu chuẩn đánh giá, nhận xét kết quả chuyển
dịch thuật ngữ trong từ điển khảo sát. Nói cách khác, tương đương trong chuyển
dịch thuật ngữ là sự tương đương về khái niệm và cấu tạo thuật ngữ trong hai
ngôn ngữ khác nhau.
4.2. Kiểm định kết quả dịch thuật ngữ xã hội học Anh-Việt
Thuật ngữ đưa vào đối chiếu trong điều kiện ít tư liệu nghiên cứu, chúng
tôi chú trọng khai thác nguồn ngữ liệu đưa vào phân tích dựa trên từ điển chuyên
ngành. Các TNXHH được lựa chọn theo đúng tiêu chuẩn khoa học về thuật ngữ
để đưa vào đối chiếu. Nguyên tắc của thuật ngữ là không có đồng nghĩa nên với
những thuật ngữ có nhiều tương ứng dịch thuật chúng tôi lựa chọn kết quả dịch
đầu tiên vì đây là biến thể dịch mạnh và đáng tin cậy nhất. Tức là, nội dung của
một TNXHH được thể hiện dưới hình thức là từ hoặc cụm từ tiếng Anh và tiếng
126
Việt. Biến thể đối chiếu cho phép là từ, cụm từ định danh, không chấp nhận biến
thể là cụm từ giải thích, định nghĩa hay bình luận, diễn giải.
Sau khi đối chiếu TNXHH tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt về dặc điểm
cấu tạo và đặc trưng định danh, luận án kiểm định kết quả dịch TNXHH Anh-
Việt.
4.2.1. Những biểu thức ngôn ngữ đích không đưa vào đối chiếu
Sau khi đối chiếu cấu tạo và đặc trưng định danh TNXHH Anh- Việt
chúng tôi tiến hành kiểm định và chuẩn hóa ngữ liệu TNXHH tiếng Anh và
tiếng Việt. Nguồn ngữ liệu chính xác, tin cậy có giá trị khoa học sẽ là tài liệu
tham khảo hữu ích cho công việc nghiên cứu và dạy học xã hội học. Từ thực tế
các TNXHH Anh-Việt được thu thập từ nhiều nguồn như từ điển, giáo trình, tạp
chí xã hội học… nên một số thuật ngữ chưa có sự chuẩn mực về cấu tạo và nội
dung. Bởi vậy, chúng tôi tiến hành khảo sát và đánh giá lượng TNXHH Anh-
Việt thu được, chuẩn hóa chúng để góp phần hoàn thiện hệ TNXHH tiếng Việt
hiện có. Các TNXHH Anh-Việt sau khi được chuẩn hóa phải đáp ứng các tiêu
chuẩn của thuật ngữ và các tiêu chuẩn của dịch cấu tạo. Thuật ngữ trong ngôn
ngữ nguồn là tiếng Anh và ngôn ngữ đích là tiếng Việt.
Như đã đề cập ở trên, các TNXHH được sử dụng trong luận án được
chuyển dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Do đặc trưng của chuyển dịch thuật
ngữ là nội dung và đơn vị cấu tạo của khái niệm khoa học trong ngôn ngữ nguồn
và ngôn ngữ đích phải được bảo lưu. Sự chuyển dịch TNXHH tiếng Anh sang
TNXHH tiếng Việt phải đảm bảo nội dung của các khái niệm khoa học được giữ
nguyên, còn đơn vị cấu tạo của các khái niệm này được chuyển sang đơn vị cấu
tạo tương ứng của ngôn ngữ đích. Nghĩa là, TNXHH tiếng Anh là từ dịch sang
TNXHH tiếng Việt phải là từ hoặc cụm từ định danh. TNXHH tiếng Anh là cụm
từ định danh dịch sang TNXHH tiếng Việt cũng phải là cụm từ định danh hoặc
từ. Kiểu chuyển dịch này được gọi là dịch cấu tạo. Thuật ngữ trong ngôn ngữ
nguồn và thuật ngữ trong ngôn ngữ đích tương đương về nội dung và đơn vị cấu
tạo, hay nói cách khác là cùng cấp độ từ vựng và định danh. Kết quả dịch cấu
tạo không chấp nhận các trường hợp sau:
127
1. thuật ngữ trong ngôn ngữ đích là cụm từ giải thích, câu hoặc đoạn
2. thuật ngữ trong ngôn ngữ đích là đơn vị định nghĩa hay miêu tả
3. thuật ngữ trong ngôn ngữ đích dạng phiên âm
4. thuật ngữ trong ngôn ngữ nguồn chuyển nguyên dạng sang ngôn ngữ
đích.
Tác giả Lê Quang Thiêm khẳng định “Đối với dịch thuật ngữ thì đó phải
là dịch cấu tạo thuật ngữ, tức là trong lúc dịch kết quả không chỉ chuyển nội
dung khái niệm mà là cấu tạo thuật ngữ ở ngôn ngữ đích để biểu đạt khái niệm
đó.” [69, tr180] Bởi vậy, khi lựa chọn ngữ liệu đối chiếu trong luận án chúng tôi
sẽ chỉ chấp nhận những thuật ngữ đáp ứng các yêu cầu chuyển dịch tương đương
về nội dung và tương ứng về hình thức, cấu tạo cùng cấp độ từ vựng của ngôn
ngữ nguồn và ngôn ngữ đích để đối chiếu.
Bên cạnh đó, TNXHH tiếng Việt đưa vào đối chiếu phải là thuật ngữ đáp
ứng các tiêu chuẩn khoa học, quốc tế và dân tộc của thuật ngữ. TNXHH tiếng
Anh và tiếng Việt phải biểu đạt chính xác các khái niệm khoa học, nghĩa là nội
hàm của khái niệm được hiểu giống nhau trong tiếng Anh và tiếng Việt. Ngoài
ra, thuật ngữ phải có hình thức ngắn gọn, súc tích và được thể hiện bằng chất
liệu ngôn ngữ Việt. Như vậy, TNXHH Anh-Việt phải đảm bảo yêu cầu “Ý nghĩa
của thuật ngữ trong các ngôn ngữ khác nhau nếu biểu hiện cùng một khái niệm
khoa học thì phải trùng nhau hoàn toàn, tuy về hình thức thuật ngữ có thể khác
nhau.” [81, tr359]
Khi kiểm định TNXHH tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt, chúng tôi xem
xét các thuật ngữ trên phương diện cấu tạo và nội dung để từ đó có thể đánh giá
kết quả dịch TNXHH Anh-Việt một cách toàn diện nhất và đưa ra những đề
xuất chuẩn hóa các thuật ngữ phù hợp.
4.2.2. Về cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt
Kết quả kiểm định cho thấy, chuyển dịch TNXHH tiếng Anh sang
TNXHH tiếng Việt có tỉ lệ tương đương về cấu tạo tương đối cao.
128
Bảng 4.1. Tương đương đơn vị dịch TNXHH Anh- Việt
Đơn vị Từ được Từ được Cụm từ Cụm từ
dịch sang dịch sang được dịch được dịch Tổng số
từ cụm từ sang cụm sang từ
Chỉ số từ
Số lượng 442 259 24 614 1339
Tỉ lệ % 33% 19,3% 45,9% 1,8% 100%
TNXHH tiếng Anh là từ chuyển sang TNXHH tiếng Việt tương ứng là từ
có 442 thuật ngữ, chiếm 33%. TNXHH tiếng Anh là cụm từ dịch tương đương
sang TNXHH tiếng Việt là cụm từ là 614 thuật ngữ. Đây cũng là loại tương
đương cấu tạo có tỉ lệ cao nhất. TNXHH tiếng Anh là từ chuyển sang TNXHH
tiếng Việt là cụm từ là 259 đơn vị, chiếm 19,3%. TNXHH tiếng Anh là cụm từ
được chuyển sang TNXHH tiếng Việt là từ chiếm tỉ lệ rất nhỏ 1,8%, tương ứng
24 thuật ngữ.
TNXHH tiếng Anh là từ đơn chuyển sang TNXHH tiếng Việt là từ đơn có
số lượng không đáng kể, với 9 thuật ngữ, chiếm 0,7%. Ví dụ:
TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt
Age Tuổi
Gender Giới
Group Nhóm
Sample Mẫu
Right Quyền
Kết quả khảo sát cho thấy 106 TNXHH tiếng Anh là từ đơn khi dịch sang
TNXHH tiếng Việt thường là từ ghép, chiếm 7,9%. Không có trường hợp
TNXHH tiếng Anh nào là từ đơn được dịch sang TNXHH tiếng Việt là cụm từ.
Ví dụ:
129
TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt
Bias Thành kiến
Class Giai cấp
Caste Đẳng cấp
Law Luật pháp
Role Vai trò
Root Nguồn gốc
TNXHH tiếng Anh là từ phái sinh, từ ghép được dịch sang TNXHH tiếng
Việt là từ ghép và cụm từ. Có 30 TNXHH tiếng Anh là từ ghép dịch sang
TNXHH tiếng Việt là từ ghép, chiếm 2,2%. Ví dụ:
TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt
Life style Lối sống
Life expectancy Tuổi thọ
Network Mạng lưới
Poverty line Ngưỡng nghèo
Poverty trap Bẫy nghèo
TNXHH tiếng Anh là từ phái sinh được dịch sang TNXHH tiếng Việt là
từ ghép là 297 đơn vị, chiếm 22,2%. Chúng tôi nhận thấy phụ tố trong TNXHH
tiếng Anh (tiền tố và hậu tố) khi dịch sang TNXHH tiếng Việt tương đương là
từ.Ví dụ:
TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt
Coding Mã hóa
Cilvilization Văn minh
Personality Nhân cách
Management Quản lý
Marginality Biên hạn
Interpretation Diễn giải
TNXHH tiếng Anh là từ phái sinh dịch sang TNXHH tiếng Việt là cụm từ
là 243 đơn vị, chiếm 18,1%. Ví dụ:
130
TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt
Citizenship Quyền công dân
Coaction Hiệu ứng hành động
Aggregation Tổng thể xã hội
Biosociology Xã hội học sinh học
Conservatism Chủ nghĩa bảo thủ
Discrimination Phân biệt đối xử
TNXHH tiếng Anh là từ ghép dịch sang TNXHH tiếng Việt là cụm từ có
16 đơn vị chiếm 1,2%. Ví dụ:
TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt
Case-study Nghiên cứu trường hợp
Child abuse Lạm dụng trẻ em
Life course Chu trình sống
Mass culture Văn hóa quần chúng
Opinion process Quá trình dư luận
System theory Lý thuyết hệ thống
TNXHH tiếng Anh là cụm từ dịch sang TNXHH tiếng Việt là cụm từ có
số lượng 614 thuật ngữ, chiếm 45,9%. Đây là loại tương đương cấu tạo có tỉ lệ
cao nhất. Ví dụ:
TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt
Advanced society Xã hội tiên tiến
Collective interest Quyền lợi tập thể
Cultural assimilation Đồng hóa văn hóa
Demographic dividend Lợi tức dân số
Informal organization Tổ chức không chính thức
Personal status Địa vị cá nhân
TNXHH tiếng Anh là cụm từ dịch sang TNXHH tiếng Việt là từ có 24
thuật ngữ, chiếm 1,8%. Kết quả khảo sát cho thấy TNXHH tiếng Anh là cụm từ
khi dịch sang TNXHH tiếng Việt là từ ghép. Các TNXHH tiếng Anh là cụm từ
131
này có đặc điểm bao gồm hai thành tố và mỗi thành tố được dịch sang TNXHH
tiếng Việt là một đơn vị cấu tạo của từ ghép. Ví dụ:
TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt
Ethnic group Tộc người
Rural area Nông thôn
Chúng tôi nhận thấy, khi chuyển dịch TNXHH tiếng Anh sang TNXHH
tiếng Việt có 1141 thuật ngữ có đơn vị cấu tạo chuẩn. Bên cạnh đó, còn một số
vấn đề về tương đương cấu tạo TNXHH Anh-Việt cần phải xem xét.
4.2.2.1. Thuật ngữ xã hội học tiếng Anh chưa thống nhất về hình thức
Đa số TNXHH tiếng Anh là danh từ và cụm từ định danh ở dạng số ít. Kết
quả khảo sát chỉ ra có 92 TNXHH tiếng Anh ở dạng số nhiều, chiếm 6,9%.
Tiếng Anh là ngôn ngữ biến hình, nên danh từ số nhiều được tạo ra bằng cách
thêm s, hoặc es vào sau danh từ số ít. TNXHH tiếng Anh tồn tại hai dạng số ít
và số nhiều dẫn đến sự không thống nhất về hình thức thuật ngữ. Ví dụ:
Correlation measures (đo lường tương quan)
Cultural studies (nghiên cứu văn hóa)
Cultural indicators (chỉ báo văn hóa)
Design faults (các sai lầm về thiết kế)
Dynamic models (mô hình động)
Forms of social conscience (các hình thái ý thức xã hội)
Group dynamics (năng động nhóm)
Family structures (cơ cấu gia đình)
Central responsibilities (trách nhiệm trung tâm)…
Thuật ngữ phản ánh những thuộc tính cốt lõi nhất của khái niệm, súc tích
về nội dung nên cần ngắn gọn về hình thức. Chúng tôi nhận thấy, việc TNXHH
tiếng Anh không thống nhất về hình thức dễ gây nhầm lẫn cho người sử dụng và
tạo ra sự không thống nhất trong hệ thống thuật ngữ.
4.2.2.2. Thuật ngữ xã hội học tiếng Việt có từ không cần thiết
Kết quả kiểm định cho thấy đa số TNXHH Anh-Việt có hình thức ngắn
132
gọn. Tuy nhiên, có một số lượng nhỏ 106 TNXHH tiếng Việt có từ không cần
thiết, chiếm 7,9%. Các thuật ngữ này thường có các kết từ như về, của, lên,
xuống, theo….do đặc điểm ngữ pháp của loại hình đơn lập. Ví dụ:
Phép loại suy hữu cơ (organic biological analogy)
Phân loại lứa tuổi (age classification)
Thuyết nữ quyền về văn hóa (cultural feminism)
Đô thị hóa theo chiều sâu (deep urbanization)
Lý thuyết về các hệ thống thế giới (world-system theory)
Những thời điểm đặc biệt then chốt (Critical times)
Các chi tiết của sự kiện (Factual details)
Các TNXHH tiếng Việt được diễn đạt theo cách thông thường khiến cho
các thuật ngữ này có tính chất của cụm từ miêu tả. Việc sử dụng những từ thừa
khiến TNXHH tiếng Việt trở nên nặng nề và phần nào làm mất đi sự súc tích,
chính xác cần có của thuật ngữ.
4.2.3. Về nội dung được biểu đạt của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt
Khi kiểm định nội dung TNXHH tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt, chúng
tôi nhận thấy 1159 TNXHH tiếng Anh được chuyển dịch sang TNXHH tiếng
Việt, tương ứng dịch 1-1. Đây là trường hợp lý tưởng của thuật ngữ khoa học,
đảm bảo tính chính xác của khái niệm. Tuy vậy, một số TNXHH tiếng Việt chưa
đáp ứng các tiêu chuẩn của thuật ngữ khoa học.
4.2.3.1. Thuật ngữ xã hội học tiếng Việt là cụm từ miêu tả
Có 15 TNXHH tiếng Việt dạng miêu tả, chiếm 1,1%. Các thuật ngữ này
là những cụm từ miêu tả dài dòng, không lựa chọn đặc trưng căn bản của khái
niệm, không thể hiện rõ bản chất khái niệm khoa học.
Ví dụ: Quan hệ người bảo trợ- người được bảo trợ (Patron-client relationship)
Sự phân biệt lĩnh vực chung với lĩnh vực riêng (Public sphere versus
private sphere distinction)
Hành động có tính phương tiện (instrumental action)
Gia đình chỉ có cha hoặc mẹ độc thân (Single family)
Phỏng vấn qua điện thoại có sự trợ giúp của máy tính (Computer-assisted
133
telephone interviewing (CATI))
Hôn nhân đa phu và đa thê (Polygamy)
Thỏa mãn nhu cầu riêng tư cá nhân (personality need fulfillment)
4.2.3.2. Thuật ngữ xã hội học tiếng Anh có nhiều biến thể dịch
Trường hợp một TNXHH tiếng Anh có một biến thể dịch tiếng Việt là
146 thuật ngữ, chiếm 10,9%.
TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt
Actor Hành thể, tác nhân
Civil society Xã hội dân sự, xã hội công dân
Collective action Hành động tập thể, hành vi tập thể
Social unit Nhất thể xã hội, tập hợp mang tính xã hội
Occupation Nghề, việc làm
Pattern variable Biến số mẫu, biến số khuôn mẫu
Trường hợp một TNXHH tiếng Anh có hai biến thể dịch tiếng Việt là 17
thuật ngữ chiếm 1,2%
TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt
Cultural lag Tụt hậu văn hóa, chậm trễ văn hóa,
tụt lùi văn hóa
Charisma Uy tín thiên phú, sức mê hoặc quần chúng,
khả năng thu hút
Cognitive dissonance Mâu thuẫn nhận thức, sự không hòa hợp trong
nhận thức, sự khập khiễng trong nhận thức
Measurement Phép đo, đo lường, đo đạc
Primary group Nhóm sơ cấp, nhóm cơ sở, nhóm nguyên thủy
Acculturation Tiếp biến văn hóa, lý thuyết tiếp biến văn hóa,
thích nghi văn hóa
TNXHH tiếng Anh có ba biến thể dịch là 2 thuật ngữ, chiếm 0,02%. Ví dụ
thuật ngữ anomie, anomy có ba biến thể dịch tiếng Việt là rối loạn chuẩn mực,
vô chuẩn, phi chuẩn tắc, trạng thái loạn cương. Đây là một trường hợp rất đặc
134
biệt, thuật ngữ trong ngôn ngữ nguồn là hai được dịch sang thuật ngữ trong ngôn
ngữ đích là ba kết quả tương đương.
Khi kiểm định tương đương nội dung dịch TNXHH tiếng Anh sang
TNXHH tiếng Việt , chúng tôi nhận thấy có 9 trường hợp hai hoặc ba TNXHH
tiếng Anh có một kết quả dịch tương đương trong tiếng Việt, chiếm 0,07%.
TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt
Reconstituted family Gia đình pha trộn
Blended family
Entrepreneur Doanh nhân
Entrepreneurship
Dysfunction Rối loạn chức năng
disfunctional
Interview Phỏng vấn
Interviewing
Single family Gia đình cha mẹ đơn thân
Single parent family Gia đình chỉ có cha hoặc mẹ độc thân
One-parent family
Kết quả kiểm định việc chuyển dịch TNXHH Anh- Việt, chúng tôi nhận
thấy TNXHH tiếng Anh khi được dịch sang TNXHH tiếng Việt có tỉ lệ tương
đương về cấu tạo và ý nghĩa cao. Tuy vậy, còn một số TNXHH Anh- Việt chưa
đáp ứng các yêu cầu chuyển dịch cũng như các tiêu chuẩn của thuật ngữ về hình
thức và nội dung cần được chuẩn hóa. Số lượng TNXHH Anh- Việt cần chuẩn
hóa được thống kê trong bảng sau
Bảng 4.2. THXHH Anh- Việt cần được chuẩn hóa
TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt Nội dung Số lượng Tỉ lệ phần trăm Số lượng Tỉ lệ phần trăm
Hình thức 92 6,9% 106 7,9%
thuật ngữ
Nội dung 9 0,07% 161 12%
thuật ngữ
135
4.3. Chuẩn hóa thuật ngữ xã hội học Anh-Việt
4.3.1. Khái niệm chuẩn hóa
Đến nay, cùng với sự hội nhập toàn diện và phát triển của các ngành khoa
học, kỹ thuật… hệ thuật ngữ tiếng Việt đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng.
Thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, công
nghệ, xã hội... Tuy vậy, vấn đề chưa thống nhất việc đặt và sử dụng thuật ngữ,
thuật ngữ đồng nghĩa, đa nghĩa... gây khó khăn cho việc nghiên cứu và sử dụng
thuật ngữ. Vì vậy, chuẩn hóa thuật ngữ là một công việc cần thiết để tiến tới xây
dựng hệ thống thuật ngữ khoa học chuẩn mực đáp ứng yêu cầu phát triển khoa
học, công nghệ… của đất nước.
Để bàn về chuẩn hoá thuật ngữ, trước hết phải hiểu thế nào là “chuẩn”.
“Chuẩn” theo nghĩa phổ biến hiện nay là “cái được công nhận là đúng theo quy
định hoặc theo thói quen trong xã hội”… “Chuẩn từ vựng là chuẩn của cách sử
dụng từ đã được thừa nhận trong một ngôn ngữ nhất định” [dẫn theo 81, tr80].
Tác giả Nguyễn Đức Tồn cho rằng “chuẩn của một đơn vị ngôn ngữ thông
thường chính là một bộ tiêu chí quy định rõ ràng nó được sử dụng thế nào và khi
nào trong các hoàn cảnh giao tiếp.” [78, tr8]
Tác giả nhấn mạnh “Thuật ngữ là những từ, ngữ biểu thị khái niệm/ đối
tượng khoa học, chuyên môn và chỉ được sử dụng trong phạm vi giao tiếp
thuộc lĩnh vực khoa học, chuyên môn. Do vậy, đối với thuật ngữ, người ta
không đánh giá chuẩn theo hoàn cảnh giao tiếp mà chỉ đánh giá chuẩn từ
góc độ cấu tạo của thuật ngữ đã đáp ứng được các tiêu chuẩn cần và đủ
của thuật ngữ hay chưa.” [78, tr8]
Chuẩn của ngôn ngữ là một lĩnh vực rộng, bao gồm các khía cạnh như
ngữ âm, chính tả, cấu trúc, từ ngữ, phong cách…Chuẩn của một đơn vị ngôn
ngữ thông thường là một bộ tiêu chí quy định đơn vị ngôn ngữ cụ thể được sử
dụng trong hoàn cảnh giao tiếp nào là phù hợp .Tuy nhiên, chuẩn của thuật ngữ
là một vấn đề hoàn toàn khác. Do thuật ngữ chỉ dùng trong một phạm vi chuyên
môn nhất định nên ngữ cảnh không ảnh hưởng đến tính chuẩn của thuật ngữ.
Hơn nữa, nội dung của thuật ngữ phải được hiểu đúng và nhất quán trong mọi
136
trường hợp sử dụng nên chuẩn thuật ngữ là chuẩn về nội dung và cấu tạo. Chuẩn
của thuật ngữ không quy định một đơn vị thuật ngữ cụ thể được dùng trong
trường hợp nào là đúng hay sai, mà là thuật ngữ đã thể hiện chính xác nội dung
khái niệm hay chưa, đơn vị cấu tạo thuật ngữ có ngắn gọn, phù hợp không.
Bản chất của thuật ngữ là phản ánh đúng, đủ, nhất quán nội dung khái
niệm khoa học trong mọi ngữ cảnh sử dụng. Theo quan niệm của chúng tôi,
thuật ngữ phải là các đơn vị ngôn ngữ khoa học mẫu mực về nội dung và hình
thức. Chuẩn thuật ngữ là bộ các tiêu chí cần và đủ về nội dung và hình thức của
thuật ngữ. Chỉ đơn vị ngôn ngữ khoa học nào đáp ứng đủ cả hai yêu cầu đó mới
được gọi là thuật ngữ. Về nội dung, thuật ngữ phải thể hiện chính xác nội hàm
khái niệm một cách khoa học, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm. Về hình
thức, thuật ngữ phải ngắn gọn, khoa học và đơn vị cấu tạo thuật ngữ đích phải
tương đương với đơn vị cấu tạo của thuật ngữ nguồn.
Chuẩn hóa là một khái niệm được các nhà ngôn ngữ học bàn luận nhiều
trong những năm gần đây khi nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện hệ thuật ngữ
khoa học tiếng Việt trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa. Theo Hoàng Phê:
“chuẩn hoá là “làm cho trở thành có chuẩn rõ ràng.” [55,tr181]. Tác giả Nguyễn
Đức Tồn cho rằng “chuẩn hóa” không phải “là làm cho một đơn vị ngôn ngữ có
những phẩm chất của chuẩn” mà là “quy định một đơn vị ngôn ngữ được sử
dụng trong hoàn cảnh giao tiếp nào đó là đúng chuẩn.” [78, tr8] Ông cũng phân
biệt và nhấn mạnh sự khác nhau giữa chuẩn hóa thuật ngữ với chuẩn hóa đơn vị
ngôn ngữ thông thường “Chuẩn hóa thuật ngữ phải theo hướng xây dựng, chọn
lọc thuật ngữ (đối với trường hợp có thuật ngữ song song tồn tại) và điều chỉnh
thuật ngữ phi chuẩn.” [78, tr8] Nhà nghiên cứu Nguyễn Văn Khang cũng đưa
ra quan điểm về chuẩn hóa như sau “xây dựng và xác định chuẩn mực cho một
ngôn ngữ cụ thể, làm cho ngôn ngữ sau khi chuẩn hóa thực hiện được chức năng
của mình. [39, tr367] Công việc chuẩn hoá thuật ngữ đều thống nhất trong một
phương châm mang tính chỉ đạo: khoa học, dân tộc và đại chúng. [38, tr47-50]
Như vậy, chuẩn hóa thuật ngữ đề cập đến ba vấn đề: xây dựng thuật ngữ, chọn
137
lọc các thuật ngữ tồn tại thuật ngữ đồng nghĩa, đa nghĩa và xử lý các thuật ngữ
chưa đạt chuẩn để thuật ngữ thực hiện tốt chức năng của mình.
Theo quan điểm chúng tôi, để chuẩn hóa thuật ngữ cần phải xây dựng bộ
tiêu chuẩn cần và đủ của thuật ngữ về nội dung và hình thức, trên cơ sở đó lựa
chọn các thuật ngữ đủ tiêu chuẩn, điều chỉnh các thuật ngữ chưa đạt chuẩn và
xây dựng các thuật ngữ mới trên cơ sở các tiêu chí này. Trong luận án, chúng tôi
sử dụng các tiêu chuẩn của thuật ngữ bao gồm tính khoa học, tính quốc tế, tính
dân tộc và lí thuyết dịch thuật làm cơ sở chuẩn hóa TNXHH Anh- Việt về cấu
tạo và nội dung. Với các TNXHH Anh-Việt chưa đạt chuẩn chúng tôi có sự điều
chỉnh phù hợp theo các tiêu chuẩn thuật ngữ. Với các thuật ngữ nhiều có biến
thể, chúng tôi sẽ cân nhắc lựa chọn biến thể nào đáp ứng nhiều tiêu chuẩn của
thuật ngữ nhất.
4.3.2. Chuẩn hóa về cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh- Việt
Kết quả kiểm định cho thấy các TNXHH tiếng Anh là từ đơn được
chuyển sang tiếng Việt có sự tương đương hoàn hảo cả về nội dung và đơn vị
cấu tạo. TNXHH tiếng Anh là từ đơn chuyển dịch sang TNXHH tiếng Việt là từ
ghép cũng có đơn vị cấu tạo chuẩn mực. Tuy vậy, chúng tôi nhận thấy một số
thuật ngữ xuất hiện biến thể dịch tiếng Việt. TNXHH là từ phái sinh, từ ghép
được dịch sang TNXHH là từ ghép có cấu tạo ngắn gọn, biểu thị rõ ràng khái
niệm khoa học. Trường hợp này cũng xuất hiện các biến thể dịch nhưng không
nhiều. TNXHH là từ phái sinh, từ ghép được dịch sang cụm từ có số lượng rất
lớn, xuất hiện nhiều biến thể dịch. Một số trường hợp thuật ngữ trong ngôn ngữ
đích chưa có sự tương đương cần thiết của chuyển dịch thuật ngữ.
Sau khi kiểm định TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt về đơn vị cấu tạo và
nội dung, chúng tôi tiến hành chuẩn hóa các thuật ngữ chưa đáp ứng các tiêu
chuẩn cần và đủ của thuật ngữ. Chỉ đơn vị thuật ngữ nào đáp ứng yêu cầu chuẩn
mực về nội dung và hình thức mới được đưa vào sử dụng. Việc chuẩn hóa
TNXHH Anh- Việt cũng làm tăng tính chính xác của hệ thuật ngữ này.
138
4.3.2.1. Chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Anh chưa thống nhất về hình thức
Với các thuật ngữ chưa thống nhất về hình thức, cụ thể là các TNXHH
tiếng Anh ở dạng số nhiều khi chuyển dịch sang TNXHH tiếng Việt ở dạng số ít
là chưa tương ứng về hình thức. Hình thức số nhiều của danh từ thể hiện ý nghĩa
ngữ pháp và không thể hiện ý nghĩa từ vựng, tức là nội hàm của khái niệm của
thuật ngữ. Tiếng Anh là ngôn ngữ biến hình nên nếu trong hệ thuật ngữ bao gồm
cả thuật ngữ số ít và số nhiều sẽ khiến người dùng dễ nhầm lẫn và dùng sai. Bởi
vậy, chúng tôi đề xuất chuyển tất cả TNXHH tiếng Anh ở số nhiều về dạng
nguyên thể của chúng. Điều này đáp ứng yêu cầu tương đương về hình thức
TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt đồng thời đảm bảo tính ngắn gọn, chính xác
của thuật ngữ.
Ví dụ: TNXHH tiếng Anh polls được dịch sang TNXHH tiếng Việt là
trưng cầu. TNXHH tiếng Anh ở dạng số nhiều (nghĩa là những/ các cuộc trưng
cầu) và thuật ngữ tiếng Việt ở dạng số ít (trưng cầu). Có thể nhận thấy sự bất
tương xứng về hình thức giữa thuật ngữ tiếng Anh và thuật ngữ tiếng Việt. Để
đảm bảo sự tương đương về cấu tạo thuật ngữ, chúng tôi loại bỏ dạng số nhiều
sau từ polls, đưa thuật ngữ này về dạng nguyên thể. Như vậy, poll và trưng cầu
tương đương nhau cả về nội dung và cấu tạo.
Tương tự, chúng tôi chuẩn hóa một số thuật ngữ:
TNXHH tiếng Anh chưa chuẩn hoá TNXHH tiếng Anh đã chuẩn hoá
Correlation measures (đo lường Correlation measure (đo lường tương
tương quan) quan)
Cultural studies (nghiên cứu văn hóa) Cultural study (nghiên cứu văn hóa)
Cultural indicators (chỉ báo văn hóa) Cultural indicator (chỉ báo văn hóa)
Forms of social conscience (các hình Form of social conscience (hình thái
thái ý thức xã hội) ý thức xã hội)
Goals (mục đích) Goal (mục đích)
Group dynamics (năng động nhóm) Group dynamic (năng động nhóm)
139
Việc loại bỏ yếu tố ngữ pháp không cần thiết trong TNXHH tiếng Anh sẽ
đảm bảo tốt hơn sự tương đương về đơn vị cấu tạo của thuật ngữ nguồn (tiếng
Anh) và đơn vị cấu tạo của thuật ngữ đích (tiếng Việt). Các TNXHH tiếng Anh
sau khi được đưa về dạng nguyên thể sẽ ngắn gọn, súc tích hơn.
4.3.2.2. Chuẩn hóa thuật ngữ xã hội học tiếng Việt có từ không cần thiết
Việc thuật ngữ gồm những từ không cần thiết khiến thuật ngữ rườm rà,
giống cụm từ miêu tả, giải nghĩa hơn là một đơn vị định danh. Ý nghĩa của thuật
ngữ vì vậy cũng mờ nhạt hơn. Với các TNXHH tiếng Việt có hình thức dài
dòng, chúng tôi sẽ loại bỏ những từ này khi việc loại bỏ này không ảnh hưởng
đến ý nghĩa của thuật ngữ.
Ví dụ: Thuật ngữ hành động có ý nghĩa (meaningful action) xuất hiện từ
thừa là có. Từ có khiến cho thuật ngữ mất đi cấu trúc chặt chẽ cần có của thuật
ngữ. Vì vậy, chúng tôi bỏ từ có để thuật ngữ tiếng Việt súc tích và cô đọng hơn.
Tương tự chúng tôi loại bỏ các từ không cần thiết trong các thuật ngữ sau:
Thuật ngữ chưa chuẩn hoá Thuật ngữ đã chuẩn hoá
Phép loại suy hữu cơ (organic Loại suy hữu cơ (organic biological
biological analogy) analogy)
Phân loại lứa tuổi (age classification) Phân loại tuổi (age classification)
Thuyết nữ quyền về văn hóa (cultural Thuyết nữ quyền văn hóa (cultural
feminism) feminism)
Đô thị hóa theo chiều sâu (deep Đô thị hóa chiều sâu (deep
urbanization) urbanization)
Lý thuyết về các hệ thống thế giới Lý thuyết hệ thống thế giới (world-
(world-system theory) system theory)
Các từ như lứa, theo, về trong các TNXHH tiếng Việt này là không cần
thiết, không ảnh hưởng đến nội hàm của thuật ngữ. Chúng tôi tiến hành loại bỏ
các từ này để cấu tạo thuật ngữ chặt chẽ hơn, nội dung thuật ngữ cô đọng hơn.
140
Các TNXHH tiếng Việt sau khi được loại bỏ các yếu tố không cần thiết có hình
thức ngắn gọn, khoa học và nội dung thuật ngữ được bảo toàn.
4.3.3. Chuẩn hóa về nội dung thuật ngữ xã hội học Anh- Việt
Nội dung chính xác là yêu cầu vô cùng quan trọng của thuật ngữ. Nội
dung của thuật ngữ phải thể hiện đúng và đủ, không gây hiểu lầm, hiểu sai nội
hàm khái niệm khoa học. Như vậy, nội dung thuật ngữ phải thể hiện các đặc
trưng cốt lõi nhất của khái niệm, không nên dài dòng, mơ hồ về ý nghĩa hay có
nhiều cách hiểu khác nhau. Với những TNXHH Anh-Việt chưa đạt yêu cầu về
nội dung, chúng tôi đưa ra các đề xuất để chuẩn hóa các thuật ngữ này.
4.3.3.1. Chuẩn hóa thuật ngữ xã hội học tiếng Việt là cụm từ miêu tả
Thuật ngữ dài dòng hay có tính miêu tả không những làm mất tính hệ
thống của thuật ngữ mà còn làm ảnh hưởng tới ý nghĩa của thuật ngữ. Thuật ngữ
miêu tả, dài dòng, vi phạm yêu cầu tính ngắn gọn của thuật ngữ nên cần được
chuẩn hóa. Chúng tôi nhận thấy các TNXHH tiếng Việt thuộc trường hợp này có
đặc điểm:
- Chứa những từ không cần thiết như kết từ…
- Chú trọng mô tả mà không chú ý đến yêu cầu súc tích về nội dung và hình
thức của thuật ngữ
- Không có sự rút gọn cần thiết thành tố cấu tạo thuật ngữ
Các TNXHH tiếng Việt có thể có một hoặc tất cả các đặc điểm nêu trên.
Để chuẩn hóa các thuật ngữ này, chúng tôi cân nhắc cách rút gọn thuật ngữ
mà vẫn đảm bảo yêu cầu giữ nguyên nội dung trong thuật ngữ nguồn, phù
hợp với hệ thống thuật ngữ chung. Chúng tôi sẽ loại những yếu tố không cần
thiết, rút gọn thuật ngữ bằng cách sử dụng đơn vị thay thế phù hợp.
Ví dụ: TNXHH tiếng Anh monogamy được dịch sang TNXHH tiếng Việt
là hôn nhân một vợ một chồng. Cụm từ hôn nhân một vợ một chồng miêu tả
cuộc hôn nhân chỉ có một người vợ và một người chồng. Cách chuyển dịch
thuật ngữ này làm thuật ngữ trở thành một cụm từ phổ thông, mất đi tính hàn
lâm của thuật ngữ. Vì vậy, chúng tôi đề xuất chuẩn hóa TNXHH tiếng Việt
141
này thành đơn hôn. Thuật ngữ mới có ưu điểm cấu tạo chặt chẽ, ngắn gọn mà
vẫn đảm bảo nội dung thuật ngữ.
Ví dụ: Thuật ngữ tương tác mặt đối mặt (face-to-face interview) được thay
bằng là tương tác trực diện để ngắn gọn hơn về hình thức và cô đọng hơn về ý
nghĩa.
Ví dụ: Thuật ngữ sự phân biệt lĩnh vực chung với lĩnh vực riêng (Public
sphere versus private sphere distinction) có nhiều yếu tố không cần thiết rút gọn
thành phân biệt lĩnh vực chung-riêng
Tương tự như vậy, chúng tôi chuẩn hóa một số thuật ngữ
TNXHH tiếng Việt chưa chuẩn hóa TNXHH tiếng Việt đã chuẩn hóa
Chức năng dưới dạng biểu đạt Chức năng biểu đạt (manifest function)
(manifest function)
Sự phân biệt lĩnh vực chung với lĩnh phân biệt lĩnh vực chung -riêng (Public
vực riêng (Public sphere versus sphere versus private sphere
private sphere distinction) distinction)
Hành động có tính phương tiện Hành động phương tiện (instrumental
(instrumental action) action)
Gia đình chỉ có cha hoặc mẹ độc Gia đình cha mẹ đơn thân (single
thân (Single family) family)
Quan hệ người bảo trợ- người được Quan hệ bảo trợ- được bảo trợ
bảo trợ (Patron-client relationship) (Patron-client relationship)
Hôn nhân đa phu và đa thê Đa hôn (Polygamy)
(Polygamy)
Phỏng vấn qua điện thoại có sự trợ Phỏng vấn qua điện thoại có máy tính
giúp của máy tính (Computer- trợ giúp (Computer-assisted telephone
assisted telephone interviewing interviewing (CATI))
(CATI))
Thỏa mãn nhu cầu riêng tư cá nhân Thỏa mãn nhu cầu cá nhân (personality
(personality need fulfillment) need fulfillment)
142
4.3.3.2. Chuẩn hóa thuật ngữ xã hội học tiếng Anh có nhiều biến thể dịch
Hiện tượng nhiều biến thể dịch là một vấn đề khá phổ biến trong thuật
ngữ. Đây là một điều nên tránh trong dịch thuật ngữ bởi mỗi khái niệm chỉ
nên được thể hiện bằng một thuật ngữ. Thuật ngữ đồng nghĩa làm mất một
trong những tiêu chuẩn quan trọng hàng đầu của thuật ngữ là tính chính xác.
Với các TNXHH tiếng Anh có nhiều biến thể dịch, chúng tôi sẽ lựa chọn biến
thể nào mang đầy đủ đặc trưng quan trọng nhất của khái niệm. Với các
TNXHH đồng nghĩa, chúng tôi ưu tiên các thuật ngữ ngắn gọn về cấu tạo,
tường minh về ý nghĩa.
Ví dụ: TNXHH tiếng Anh mail survey có hai biến thể dịch tiếng Việt là
khảo sát qua thư và điều tra bằng thư tín. Đây là hai thuật ngữ đồng nghĩa, thuật
ngữ khảo sát qua thư (thư được hiểu là giấy viết gửi người nào bày tỏ điều gì)
mang ý nghĩa khái quát hơn. Thư này có thể là thư gửi qua đường bưu điện, thư
điện tử…Trong thuật ngữ điều tra bằng thư tín, thư tín được hiểu là thư gửi qua
đường bưu điện, có yếu tố giới hạn “qua đường bưu điện”. Trong trường hợp
này, chúng tôi lựa chọn khảo sát qua thư làm thuật ngữ tương đương với mail
survey. Tương tự, chúng tôi đã chuẩn hóa các TNXHH tiếng Anh có nhiều biến
thể dịch như sau:
TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt
Actor Hành thể
Class position Địa vị giai cấp
Civil society Xã hội dân sự
Communication Truyền thông
Collective action Hành động tập thể
Social unit Nhất thể xã hội
Occupation Nghề
Pattern variable Biến số mẫu
Sex Giới tính
Sexism Thành kiến giới
143
Với TNXHH tiếng Anh cultural lag có ba biến thể dịch: Tụt hậu văn hóa,
chậm trễ văn hóa và tụt lùi văn hóa. Xét TNXHH tiếng Anh cultural lag,
cultural nghĩa là liên quan đến văn hóa của một xã hội hoặc một nhóm và các
phong tục, tín ngưỡng của nó. Lag nghĩa sự di chuyển hoặc phát triển chậm hơn
so với người khác, tổ chức khác. Như vậy, cultural lag có thể hiểu là sự phát
triển văn hóa chậm hơn so với xã hội, tổ chức khác. Với TNXHH tiếng Việt, xét
các thành tố kết hợp với thành tố văn hóa: chậm trễ nghĩa là sự chậm hơn so với
yêu cầu hoặc thời hạn, tụt lùi hay còn gọi là thụt lùi là sự di chuyển lùi về phía
sau, tụt hậu nghĩa là tụt lại phía sau không theo kịp mọi người, tổ chức…Sau khi
cân nhắc, chúng tôi thấy thuật ngữ tụt hậu văn hóa phù hợp hơn cả với thuật ngữ
cultural lag về cả nội dung và hình thức và đây là đơn vị tương đương dịch thuật
mà chúng tôi lựa chọn. Tương tự, một số TNXHH tiếng Anh có nhiều biến thể
dịch khác cũng được chuẩn hóa như sau:
TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt
Cultural lag Tụt hậu văn hóa
Charisma Uy tín thiên phú
Cognitive dissonance Mâu thuẫn nhận thức
Measurement Phép đo
Primary group Nhóm sơ cấp
Acculturation Tiếp biến văn hóa
Self Cái tôi
Sociometry Trắc đạc xã hội
Ngữ liệu nghiên cứu cũng xuất hiện trường hợp hai hoặc ba TNXHH
tiếng Anh có một đơn vị tương đương trong tiếng Việt. Với các TNXHH tiếng
Anh có hai đơn vị là danh từ và tính từ hoặc phân từ một (P1) cùng ý nghĩa,
chúng tôi ưu tiên lựa chọn thuật ngữ là danh từ vì thuật ngữ chủ yếu là tên gọi
khái niệm khoa học.
Ví dụ: Hai TNXHH tiếng Anh entrepreneur, entrepreneurship được dịch
sang là doanh nhân. Chúng tôi nhận thấy entrepreneur nghĩa là doanh nhân
144
(người kiếm tiền bằng cách xây dựng hoặc điều hành doanh nghiệp),
entrepreneurship là công việc kinh doanh. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn thuật ngữ
entrepreneur với tương đương thuật ngữ tiếng Việt là doanh nhân. Thuật ngữ
entrepreneurship là công việc kinh doanh.
Ba TNXHH tiếng Anh là single family, single parent family, one-parent
family được dịch sang tiếng Việt là gia đình cha mẹ đơn thân. Với ba thuật ngữ
nguồn có cùng một thuật ngữ tương đương trong ngôn ngữ đích chúng tôi sẽ
chọn thuật ngữ có ý nghĩa khái quát hơn,ngắn gọn hơn để đưa vào đối
chiếu.Trong tiếng Anh, single nghĩa là một mình, không kết hôn. Khi kết hợp với
từ family, nó có ý nghĩa là gia đình chỉ có cha hoặc mẹ. Single parent và one
parent cũng có ý nghĩa một cha hoặc mẹ, kết hợp với từ family cũng cho ý nghĩa
tương tự. Dựa vào các tiêu chuẩn thuật ngữ, chúng tôi ưu tiên chọn thuật ngữ có
hình thức ngắn gọn, nội dung cô đọng, súc tích là single family đưa vào nghiên
cứu đối chiếu. Tương tự chúng tôi có kết quả tương đương về thuật ngữ nguồn
và đích như sau:
TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt
Blended family Gia đình pha trộn
Entrepreneur Doanh nhân
Entrepreneurship Kinh doanh
Deduction Phép diễn dịch
Dysfunction Rối loạn chức năng
Interview Phỏng vấn
Single family Gia đình đơn thân
4.3.4. Kết quả chuẩn hoá TNXHH Anh-Việt
Sau khi kiểm định thuật ngữ đối dịch, chúng tôi đã chuẩn hoá các
TNXHH Anh- Việt chưa đáp ứng tiêu chuẩn về nội dung và cấu tạo. Về cấu tạo,
TNXHH Anh- Việt tương đương về đơn vị cấu tạo, ngắn gọn, súc tích. Về nội
dung, TNXHH Anh- Việt phải biểu đạt chính xác khái niệm khoa học và có nội
145
hàm giống nhau, được hiểu giống nhau. TNXHH Anh- Việt sau khi chuẩn hóa
đã tương đương về cấu tạo và nội dung biểu đạt. Với các thuật ngữ có hai cách
viết như anomie, anomy chúng tôi chấp nhận một cách viết và cách viết còn lại
được để trong ngoặc đơn để tham khảo. Sau khi chuẩn hoá các TNXHH Anh-
Việt chúng tôi thu được 1339 TNXHH tiếng Anh và tương ứng với đó là 1339
TNXHH tiếng Việt để đưa vào sử dụng. Chúng tôi nhận thấy các TNXHH Anh-
Việt trong các ngữ liệu này đã biểu đạt những khái niệm cơ bản, cốt lõi của
ngành Xã hội học. Nguồn ngữ liệu được biên dịch bởi các nhà khoa học xã hội
học giàu kinh nghiệm nên có chất lượng khoa học tốt và là cơ sở tin cậy cho việc
học tập và nghiên cứu. (Xem phụ lục 1 và phụ lục 5)
Tiểu kết
Sau khi kiểm định TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt chúng tôi nhận thấy:
Về cấu tạo đơn vị thuật ngữ, TNXHH tiếng Anh khi chuyển dịch sang
TNXHH tiếng Việt có sự tương tương về đơn vị cấu tạo tương đối tốt thể hiện ở
tỉ lệ từ được dịch sang từ và cụm từ được dịch sang cụm từ cao. Tỉ lệ thuật ngữ
là từ được dịch sang cụm từ và cụm từ được dịch sang từ có số lượng không
nhiều. Điều này thể hiện các nhà chuyên môn đã có cân nhắc về đơn vị cấu tạo
thuật ngữ nguồn và đích khá kỹ lưỡng. Tuy vậy, vẫn còn một số TNXHH tiếng
Việt có từ không cần thiết hoặc TNXHH tiếng Anh ở dạng số nhiều. Việc không
tương đương về hình thức thuật ngữ làm giảm tính khoa học, hàn lâm của thuật
ngữ.
Về nội dung, đa số TNXHH Anh-Việt có nội dung ngắn gọn, súc tích,thể
hiện được bản chất của khái niệm khoa học. Tuy vậy, vẫn xuất hiện một số
lượng nhỏ TNXHH Anh-Việt dài dòng thiên về mô tả và những thuật ngữ có
nhiều biến thể dịch. Thuật ngữ có hình thức cụm từ mô tả làm mất đi tính ngắn
gọn, chặt chẽ và khoa học của thuật ngữ. Thuật ngữ có nhiều biến thể dịch
không đảm bảo tính đơn nghĩa và chính xác mà thuật ngữ cần có, khiến người
dùng có thể hiểu sai ý nghĩa của thuật ngữ.
146
Để thực hiện tốt chức năng của mình, TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt
phải là các thuật ngữ chuẩn mực. Chúng tôi đã đề xuất một số thay đổi cụ thể
về nội dung và hình thức TNXHH Anh-Việt chưa đạt chuẩn trên cơ sở lý
thuyết về chuẩn hóa, lý thuyết về tương đương dịch thuật và các tiêu chuẩn cần
và đủ của thuật ngữ khoa học. Các TNXHH Anh-Việt sau khi chuẩn hóa đáp
ứng các tiêu chuẩn cần và đủ của thuật ngữ là tính khoa học, tính quốc tế và
tính dân tộc. Các TNXHH Anh-Việt sau khi chuẩn hóa có hình thức ngắn gọn,
phù hợp với ngôn ngữ sử dụng, có nội dung khoa học chính xác, tương đương
trong cả hai ngôn ngữ Anh và Việt. Nói cách khác, việc chuẩn hóa giúp các
TNXHH Anh- Việt đáp ứng tốt các yêu cầu của thuật ngữ khoa học. Việc
chuẩn hóa đảm bảo TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt tương đương về hình thức
và nội dung thể hiện.
147
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây nghiên cứu về thuật ngữ đã đạt được những
thành tựu nhất định. Nhiều công trình nghiên cứu về thuật ngữ học và thuật ngữ
các ngành khoa học cụ thể được công bố. Xã hội học, một ngành khoa học non
trẻ ở Việt Nam, đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Vì vậy, hệ thống
thuật ngữ của ngành cũng cần được xây dựng và chuẩn hóa để đáp ứng yêu cầu
của phát triển của ngành. Tuy nhiên, đến nay ở Việt Nam chưa có công trình nào
nghiên cứu đối chiếu thuật ngữ xã hội học một cách toàn diện. Việc nghiên cứu
về thuật ngữ xã hội học một cách có hệ thống là một điều cần thiết góp phần xây
dựng hệ thuật ngữ của ngành về lí luận và thực tiễn vận dụng.
1. Luận án nghiên cứu kết quả chuyển dịch và đối chiếu TNXHH Anh-
Việt về đơn vị cấu tạo và đặc trưng định danh. Trên cơ sở đối chiếuTNXHH
Anh- Việt, luận án xác định điểm tương đồng và khác biệt về đơn vị cấu tạo và
đặc trưng định danh giữa hai hệ thuật ngữ. Luận án cũng chỉ ra các mô hình cấu
tạo và các mô hình định danh TNXHH Anh-Việt tiêu biểu có khả năng sản sinh
lớn, tạo ra nhiều đơn vị thuật ngữ mới. Việc đối chiếu đơn vị cấu tạo và đặc
trưng định danh TNXHH Anh-Việt là hữu ích cho việc chuyển dịch thuật ngữ từ
tiếng Anh sang tiếng Việt, chuẩn hoá hệ TNXHH Anh-Việt, xây dựng và hoàn
thiện hệ thuật ngữ này.
2. Luận án đã tổng quan tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới và ở
Việt Nam đồng thời hệ thống hóa các quan niệm và các tiêu chuẩn của thuật
ngữ. Luận án chấp nhận quan điểm thuật ngữ là từ hoặc cụm từ định danh biểu
thị chính xác khái niệm, thuộc tính, đối tượng, sự vật hiện tượng…thuộc lĩnh
vực khoa học hoặc chuyên môn nhất định. Thuật ngữ khoa học đồng thời phải
đáp ứng các tiêu chuẩn về tính khoa học, tính quốc tế và tính dân tộc. Bên cạnh
đó, luận án trình bày khái quát về lý thuyết đối chiếu, lý thuyết dịch thuật và lý
thuyết định danh. Bằng việc phân tích quan niệm lý thuyết của các nhà khoa học
trong và ngoài nước, luận án xác định cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
để hoàn thành nhiệm vụ đề ra của luận án.
148
3. Trên cơ sở lý thuyết về cấu tạo từ và thành tố trực tiếp, luận án tiến
hành đối chiếu đơn vị cấu tạo TNXHH Anh-Việt bao gồm từ và cụm từ. Chúng
tôi nhận thấy, TNXHH Anh- Việt phần lớn được cấu tạo ngắn gọn, từ 2 hoặc 3
thành tố. Số lượng TNXHH Anh-Việt có cấu tạo1, 4 hoặc 5 thành tố có tỉ lệ
không nhiều. Ở cấp độ từ, TNXHH tiếng Anh là từ đơn có số lượng lớn hơn
TNXHH tiếng Việt. TNXHH tiếng Anh có mô hình cấu tạo phổ biến là phụ-
chính, TNXHH tiếng Việt có mô hình cấu tạo chính- phụ là chủ yếu. Với
TNXHH Anh- Việt là từ ghép chính phụ, TNXHH tiếng Anh có nhiều mô hình
cấu tạo hơn TNXHH tiếng Việt. Ở cấp độ cụm từ, TNXHH tiếng Anh là cụm từ
có số lượng ít hơn TNXHH tiếng Việt. TNXHH tiếng Anh có đủ ba mô hình cấu
tạo cơ bản nhưng phần lớn thuật ngữ là cụm từ có cấu tạo theo mô hình thành tố
phụ trước và thành tố trung tâm. TNXHH tiếng Việt là cụm từ chỉ có cấu tạo
thành tố trung tâm và thành tố phụ sau. TNXHH tiếng Anh là cụm từ chỉ có cụm
danh từ, TNXHH tiếng Việt là cụm từ bao gồm cụm danh từ và cụm động từ.
Như vậy, TNXHH tiếng Anh là cụm từ có nhiều mô hình cấu tạo hơn TNXHH
tiếng Việt. TNXHH tiếng Việt là cụm từ có nhiều kiểu cấu tạo hơn TNXHH
tiếng Anh.
4. Luận án thực hiện đối chiếu đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt
theo 8 phạm trù nội dung cơ bản của ngành. Là một ngành khoa học có phạm vi
nghiên cứu rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực xã hội nên TNXHH Anh-Việt có
nhiều phạm trù nội dung. Điều này thể hiện ở mô hình định danh thuật ngữ Anh-
Việt trong mỗi phạm trù nội dung khá phong phú. Tuy vậy, số lượng thuật ngữ
trong mỗi mô hình định danh không nhiều và đặc trưng định danh TNXHH
Anh-Việt chưa đa dạng bởi số lượng thuật ngữ còn mỏng. Các khái niệm của
ngành xã hội học được đặt tên dựa trên các đặc điểm cơ bản, cốt lõi, khu biệt
của chúng để tạo ra thuật ngữ. TNXHH Anh- Việt phản ánh được các thuộc tính
quan trọng nhất của khái niệm khoa học. Mô hình định danh TNXHH Anh- Việt
có trật tự ngược nhau. Mô hình định danh TNXHH tiếng Anh có trật tự đặc
trưng định danh đứng trước yếu tố chỉ loại. Mô hình định danh TNXHH tiếng
Việt có trật tự yếu tố chỉ loại đứng trước đặc trưng định danh. Mô hình định
149
danh TNXHH tiếng Anh thường có ít yếu tố hơn mô hình định danh TNXHH
tiếng Việt. Sự khác biệt này là do sự khác nhau về loại hình ngôn ngữ giữa tiếng
Anh và tiếng Việt.
5. Trên cơ sở lý luận và ngữ liệu thu thập được, luận án tiến hành kiểm
định, đối chiếu TNXHH tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt. Luận án đánh giá,
kiểm định kết quả chuyển dịch thuật ngữ về tương đương đơn vị cấu tạo và
tương đương nội dung TNXHH Anh-Việt. Trên cơ sở lý thuyết chuẩn hóa, lý
thuyết tương đương dịch thuật, các tiêu chuẩn cần và đủ của thuật ngữ, luận án
đề xuất chuẩn hóa các TNXHH tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt. TNXHH Anh-
Việt sau khi chuẩn hóa phải tương đương về cấu tạo, nội dung và mang đặc
trưng của loại hình ngôn ngữ thuật ngữ đang sử dụng, góp phần xây dựng hệ
TNXHH tiếng Việt chuẩn. Đây là yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh ngành khoa
học non trẻ này đang phát triển nhanh để đáp ứng nhu cầu xã hội.
6. Trên cơ sở nghiên cứu đối chiếu TNXHH Anh-Việt về phương diện
cấu tạo và đặc trưng định danh, chuẩn hóa thuật ngữ, chúng tôi nhận thấy hệ
thống TNXHH tiếng Việt có cấu tạo khá lý tưởng nhưng chưa phong phú, thể
hiện ở số lượng thuật ngữ trong mỗi mô hình định danh còn ít, đặc trưng định
danh đơn giản. Vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu là chuyển dịch thêm các thuật
ngữ XHH tiếng Anh sang TNXHH tiếng Việt chuẩn về cấu tạo và nội dung để
xây dựng và hoàn thiện hơn hệ TNXHH tiếng Việt. Một hệ thuật ngữ phong
phú, chuẩn mực sẽ góp phần phát triển ngành xã hội học nói chung và việc
giảng dạy, nghiên cứu xã hội học nói riêng.
150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Ngô Thị Thanh Vân (2014), Bước đầu khảo sát thuật ngữ xã hội học tiếng
Việt trên ngữ liệu từ điển Xã hội học Oxford, Tạp chí Từ điển Bách khoa
thư, số 2(28), trang 89-92, Mã ISSN 1859-3135.
2. Ngô Thị Thanh Vân (2016), Tương đương dịch thuật ngữ trong từ điển Xã
hội học Oxford, Tạp chí Từ điển và Bách khoa thư, số 4 (42), trang 21-24,
Mã ISSN: 1859-3135.
3. Ngô Thị Thanh Vân (2018), Đặc trưng định danh thuật ngữ Xã hội học
tiếng Việt (trên ngữ liệu Từ điển Xã hội học Oxford Anh- Việt), Ngôn
ngữ và đời sống, số 2 (269), trang 24-26, Mã ISSN: 0868-3409.
4. Ngô Thị Thanh Vân (2019), Một số đề xuất chuẩn hóa thuật ngữ xã hội
học, Giáo sư Hoàng Phê với tiếng Việt và chuẩn hóa tiếng Việt-Kỷ yếu
tọa đàm khoa học 2019, nxb Dân trí, trang 288-296.
151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Lê Thị Lan Anh (2015), “Thuật ngữ hóa từ ngữ thông thường: một trong các
1. con đường tạo thành thuật ngữ tiếng Việt”, Ngôn ngữ & đời sống, số 5.
2. Vũ Kim Bảng, Nguyễn Đức Tồn (2011), Những vấn đề thời sự của chuẩn hóa
tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Đề tài cấp Bộ.
3. Nguyễn Tài Cẩn (2004), Ngữ pháp Tiếng Việt, nxb ĐHQGHN.
4. Đỗ Hữu Châu (1962), Giáo trình tiếng Việt tập 2, nxb Giáo dục.
5. Đỗ Hữu Châu (1986), Các bình diện của từ và từ tiếng Việt, nxb KHXH.
6. Đỗ Hữu Châu (1996), Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, nxb Giáo dục
7. Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, nxb Giáo dục.
8. Đỗ Hữu Châu và Đỗ Việt Hùng (2005), Đỗ Hữu Châu tuyển tập: Từ vựng-ngữ
nghĩa, Tập 1, nxb Giáo dục, Hà Nội.
9. Trường Chinh (1943), Đề cương văn hóa, Trung Ương Đảng
10. Trương Văn Chình, Nguyễn Hiến Lê (1963), Khảo luận về ngữ pháp Việt Nam,
Huế.
11. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (2003), Cơ sở ngôn ngữ
học và tiếng Việt, nxb Giáo dục.
12. Nguyễn Hồng Cổn (2006), Các phương pháp và thủ pháp dịch thuật (trên cứ
liệu dịch thuật Anh- Việt), Những vấn đề ngôn ngữ học, nxb ĐHQG HN.
13. Corsunop G.G. Xumburova X.I (1968), Công tác thuật ngữ, nguyên lí và
phương pháp, Matxcơva, tài liệu dịch của Viện ngôn ngữ.
14. Hồng Dân (1979), “Tham luận về chuẩn hoá thuật ngữ khoa học”, Ngôn ngữ số
3+4.
15. Hồng Dân (1981), Về việc chuẩn hoá từ chuyên danh/ Một số vấn đề ngôn ngữ
học Việt Nam, nxb ĐH&THCN, Hà Nội.
16. Phạm Tất Dong, Nguyễn Sinh Huy, Đỗ Nguyên Phương (1995), Xã hội học đại
cương, nxb ĐHQGHN.
17. Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng, Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh, Hoàng
152
Bá Thịnh (2010), Xã hội học, nxb ĐHQG HN.
18. Nguyễn Thiện Giáp, (1985), Từ vựng học tiếng Việt, nxb ĐH &THCN, Hà Nội.
19. Nguyễn Thiện Giáp (2005), Từ vựng học tiếng Việt, nxb Giáo dục.
20. Nguyễn Thiện Giáp (2010), Từ vựng học tiếng Việt, nxb Giáo dục.
21. Nguyễn Thiện Giáp (2011), Vấn đề “từ” trong tiếng Việt, nxb Giáo dục Việt
Nam.
22. Nguyễn Thị Bích Hà (2004), Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thương mại Nhật
Việt, nxb KHXH.
23. Dương Quảng Hàm (1919), Bàn về tiếng An Nam, Nam Phong, số 22.
24. Hoàng Xuân Hãn (1948), Danh từ khoa học, Vĩnh Bảo, Sài gòn.
25. Hoàng Văn Hành (1983), “Về sự hình thành và phát triển thuật ngữ tiếng Việt”,
Ngôn ngữ, số 2.
26. Hoàng Văn Hành (1991), Từ ngữ tiếng Việt trên đường hiểu biết và khám phá,
nxb KHXH.
27. Vũ Quang Hào (1991), Hệ thuật ngữ quan sự tiếng Việt, đặc điểm và cấu tạo
thuật ngữ quân sự, Luận án phó tiến sĩ ngữ văn, Đại học tổng hợp Hà Nội.
28. Bùi Mạnh Hùng (2008), Ngôn ngữ học đối chiếu, nxb Giáo dục.
29. Lê Ngọc Hùng (2008), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, nxb KHXH.
30. Nguyễn Sinh Huy (2008), Xã hội học đại cương, nxb ĐHQGHN.
31. Jaxêva V.H (1981), Ngữ pháp đối chiếu, Matxcơva.
32. Jeremy Munday (2001), Nhập môn nghiên cứu dịch thuật-lý thuyết và ứng
dụng, Trịnh Lữ dịch 2009, nxb Tri thức.
33. Kapanadze, Về những khái niệm thuật ngữ và hệ thuật ngữ, Trần Thị Tuyên
dịch, Tài liệu dịch của Viện Ngôn ngữ (1978)
34. Lê Khả Kế (1967), Xây dựng thuật ngữ khoa học bằng tiếng Việt, Tiếng Việt và
dạy đại học bằng tiếng Việt, nxb KHXH.
35. Lê Khả Kế (1975), “Về một vài vấn đề trong việc xây dựng thuật ngữ khoa học
ở nước ta”, Ngôn ngữ, số 3.
36. Lê Khả Kế (1979), “Về vấn đề thống nhất và chuẩn hóa thuật ngữ khoa học
153
tiếng Việt”, Ngôn ngữ, số 3+4.
37. Lê Khả Kế (1984), Chuẩn hóa thuật ngữ khoa học tiếng Việt, Chuẩn hóa chính
tả và thuật ngữ, Nxb Giáo dục.
38. Nguyễn Văn Khang (2000), “Chuẩn hoá thuật ngữ, nhìn lại từ góc độ bối cảnh
xã hội”, Ngôn ngữ, số 1
39. Nguyễn văn Khang (2003), Kế hoạch hóa ngôn ngữ, Ngôn ngữ xã hội vĩ mô,
nxb KHXH, Hà Nội.
40. Nguyễn Văn Khang (2007), Từ ngoại lai trong tiếng Việt, nxb Giáo dục.
41. Lưu Vân Lăng - Như Ý (1977), “Tình hình và xu hướng phát triển thuật ngữ
tiếng Việt trong mấy chục năm qua”, Ngôn ngữ , số 1.
42. Lưu Vân Lăng (1977), Vấn đề về xây dựng thuật ngữ khoa học, nxb KHXH.
43. Lưu Vân Lăng (1977), “Thống nhất quan niệm về tiêu chuẩn thuật ngữ khoa
học”, Ngôn ngữ, số 1.
44. Lưu Vân Lăng (1998), Ngôn ngữ học và tiếng Việt, Nxb KHXH.
45. Hồ Lê (1976), Vấn đề cấu tạo từ của tiếng Việt hiện đại, nxb KHXH.
46. Triết học Mác Lênin, Chủ nghĩa duy vật biện chứng, H. nxb Giáo khoa Mác
Lênin, 1985.
47. Trần Hữu Mạnh (2007), Ngôn ngữ học đối chiếu cú pháp tiếng Anh- Việt, nxb
ĐHQGHN.
48. Vương Thị Thu Minh (2005), Khảo sát thuật ngữ y học tiếng Anh và cách
phiên chuyển sang tiếng Việt, Luận án tiến sĩ Ngữ Văn, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
49. Moixeev A.I, Về bản chất ngôn ngữ của thuật ngữ, Hoàng Lộc dịch, Tài liệu
dịch của Viện Ngôn ngữ (1978
50. Hà Quang Năng (2012), Thuật ngữ học những vấn đề lí luận và thực tiễn, nxb
Từ điển Bách khoa.
51. Hà Quang Năng (2014), Đặc điểm định danh thuật ngữ (Kỷ yếu hội thảo), nxb
KHXH.
52. Vũ Công Nghi (1922), Tiếng An- Nam có nghèo không?, Nam Phong số 59.
154
53. Những luận điểm của trường phái ngôn ngữ học Praha (1960), bản dịch tiếng
Nga trong tuyển tập “Lịch sử ngôn ngữ học thế kỷ XIX-XX”, tập II, Matxcơva.
54. Đái Xuân Ninh (1978), Hoạt động của từ tiếng Việt, nxb KHXH.
55. Hoàng Phê chủ biên (2001), Từ điển tiếng Việt, nxb Đà Nẵng.
56. Rozdextvenxki. IU. V (1998), Những bài giảng ngôn ngữ học đại cương, nxb
Giáo dục.
57. Trịnh Sâm (2002), Đi tìm bản sắc của tiếng Việt, nxb Trẻ.
58. Nguyễn Kim Thản (1963), Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt, tập 1, nxb Khoa
học, Hà Nội.
59. Lê Quang Thiêm (1980), Nhận xét nghiên cứu đối chiếu đối chiếu ngôn ngữ,
Tạp chí khoa học, Đại học Tổng hợp.
60. Lê Quang Thiêm (2003), Lịch sử từ vựng tiếng Việt thời kỳ 1858-1945, nxb
KHXH.
61. Lê Quang Thiêm (2004), Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, nxb ĐHQGHN.
62. Lê Quang Thiêm (2011), “Biến đổi trong tiếp nhận và hội nhập của hệ thuật
ngữ tiếng Việt”, Ngôn ngữ và đời sống, số 9,
63. Lê Quang Thiêm (2011), “Về “kho báu” của hệ thống thuật ngữ ngôn ngữ học
tiếng Việt”, Từ điển học và Bách khoa thư, số 6.
64. Lê Quang Thiêm (2014), “Khắc phục tình trạng đa nghĩa của thuật ngữ trong từ
điển tiếng Việt”, Từ điển học và Bách khoa thư, số 3
65. Lê Quang Thiêm (2014), “Về các cấp hệ phân tích nghĩa từ vựng (bao hàm
tầng nghĩa trí tuệ - nghĩa của thuật ngữ)”, Ngôn ngữ & đời sống, số 2.
66. Lê Quang Thiêm (2015), “Đặc trưng nghĩa của thuật ngữ”, Từ điển học và
Bách khoa thư, số 1.
67. Lê Quang Thiêm (2015), “Thuật ngữ đồng âm thuộc các ngành khoa học khác
nhau trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ & đời sống, số 2
68. Lê Quang Thiêm (2015), “Thuật ngữ tiếng Việt trong nền giáo dục khoa học
nước ta”, Ngôn ngữ & đời sống, số 5
69. Lê Quang Thiêm (2015), Sự phát triển của hệ thuật ngữ tiếng Việt theo định
155
hướng văn hóa (từ 1907-2005), thuộc đề tài Nghiên cứu hệ thuật ngữ tiếng Việt
hiện đại nhằm góp phần xây dựng nền văn hóa tri thức Việt Nam, mã số
VII2.9-2011.07.
70. Nguyễn Văn Thịnh (1932), “Vấn đề danh từ khoa học”, Khoa học tạp chí, số
31.
71. Lê Văn Thới (1970), Nguyên tắc soạn thảo danh từ chuyên khoa, Trung tâm
học liệu.
72. Lê Hùng Tiến (2010), “Tương đương dịch thuật và tương đương trong dịch
Anh- Việt”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 26.
73. Nguyễn Cảnh Toàn (1983), “Một số vấn đề xung quanh việc chuẩn hoá chính
tả và thuật ngữ”, Ngôn ngữ, số 4.
74. Vương Toàn (2007), Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ ở Việt Nam, nxb
KHXH.
75. Nguyễn Đức Tồn (2002), Tìm hiểu đặc trưng văn hoá dân tộc của ngôn ngữ và
tư duy người Việt (trong sự so sánh với những dân tộc khác, nxb ĐHQGHN.
76. Nguyễn Đức Tồn (2010), Tìm hiểu đặc trưng văn hoá- dân tộc của ngôn ngữ
và tư duy, nxbTừ điển Bách khoa.
77. Nguyễn Đức Tồn (2010), “ Một số vấn đề về nghiên cứu, xây dựng và chuẩn hóa
thuật ngữ tiếng Việt trong thời kì hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay” , Ngôn ngữ, số 12.
78. Nguyễn Đức Tồn (2011), “Một số vấn đề nghiên cứu, xây dựng và chuẩn hóa
thuật ngữ tiếng Việt thời kỳ hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay”, Tạp chí Ngôn
ngữ, số 1
79. Nguyễn Đức Tồn (2012), Nghiên cứu, khảo sát thuật ngữ tiếng Việt phục vụ
cho việc xây dựng Luật ngôn ngữ ở Việt Nam, Công trình cấp bộ, Mã số: CT
11-13 – 02).
80. Nguyễn Đức Tồn (2013), “Quan điểm mới về chuẩn ngôn ngữ và chuẩn hóa
thuật ngữ”, Ngôn ngữ, số 1.
81. Nguyễn Đức Tồn (2013), Những vấn đề cơ bản của ngôn ngữ học cấu trúc
dưới ánh sáng lý thuyết ngôn ngữ học hiện đại, nxb KHXH.
156
82. Nguyễn Đức Tồn (2014), Quan điểm mới về chuẩn hoá thuật ngữ, (Kỷ yếu hội
thảo), nxb KHXH.
83. Nguyễn Đức Tồn (2016), Thuật ngữ học tiếng Việt hiện đại, Nxb Khoa học xã
hội.
84. Nguyễn Văn Tu (1960), Khái luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục.
85. Nguyễn Văn Tu (1968), Từ vựng học tiếng Việt hiện đại, Nxb Giáo dục.
86. Tuyển tập “Lịch sử ngôn ngữ học thế kỷ XIX- XX”- tập II- Matxcơva
87. Nguyễn Ứng (1922), Về sự dịch tiếng hoá học, Hữu Thanh số 15
88. Hoàng Văn Vân (2011), “Hướng tới một lý thuyết dịch toàn diện: Một số khái
niệm cơ bản”, Ngôn ngữ, số 8.
89. Nguyễn Như Ý (1992), “Về phương thức cấu tạo thuật ngữ trong một số công
trình xuất bản tại Việt Nam thời kì 1954-1975”, Tạp chí Khoa học xã hội, số
14.
90. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1996), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học,
nxb Giáo dục.
91. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, nxb Văn hoá Thông tin.
TIẾNG ANH
92. Blooomfield. L (1926), A set of Postulates for the science of language,
Language 2.
93. Bryan S. Turner (2006), The Cambridge Dictionary of Sociology, Cambridge
University Press.
94. Cabre, Maria Teresa (1995), Terminology, Theory, Methods and Applications, J.
Benjamins Pub..
95. Catford. J (1965), A linguistic theory of translation: An Essay in Applied
linguistics, London Oxford University Press.
96. Dafydd Gibbon (1999), The importance of terminology, (from the Internet).
97. David Jary, Julia Jary (2000),Collins dictionary of sociology, - Glasgow: Collins
98. Erhart Oeser and Gerhard Budin (2003), Terminology science- a closer book,
157
from Internet.
99. Jakobson. R. (1959/2000), On linguistic Aspects of Translation, L. Venuti (ed)
(2000).
100. John Scott, Gordon Marshall (2009), A dictionary of Sociology, Oxford
University Press.
101. Krzeszowski, T (1990), Contrasting languages-The scope of contrastive
linguistics, Berlin- New York: Mouton de Gruyter
102. Manuel, S.M (2010), Terminology open courseware, Universidad de
Murcia.
103. Mildred L. Larson (1998), Meaning-based translation- A Guide to Cross-
Language Equivalence 2nd, University Press of America, Inc. Lanham.
104. Nida, E and C. Taber (1969), The theory and Practice of Translation,
Leiden: E. J. Brill.
105. Sager J.C. (1990), A practical course in terminology processing, John
Benjamins publishing company Amsterdam/ Philadelphia.
106. Steiner G, (1998), After Babel: Aspects of language and translation, 3rd
edition, Oxford University Press.
107. Thorsten Trippel (1999), General introduction to terminology, May MET
DST
108. Vinay, J. P and J. Darbelnet (1958, 2nd edition 1977), J. Sager and M. J.
Hamel’s translation (1995), Comparative Stylistics of French and English: a
Methodology for Translation, Amsterdam and Philadelphia, PA: John
Benjamins.
109. William Outhwaite, Tom Bottomore (1993), The Blackwell dictionary of
twentieth century social Thought, Blackwell publisher.
158
DANH MỤC LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thanh Dung (2016) Đối chiếu thuật ngữ âm nhạc Anh - Việt,
Luận án tiến sĩ, Học viện KHXH.
2. Quách Thị Gấm (2015), Nghiên cứu thuật ngữ báo chí tiếng Việt,
Luận án tiến sĩ, Học viện KHXH.
3. Lê Thanh Hà (2014), Đối chiếu thuật ngữ du lịch Việt- Anh, Luận án Tiến sĩ
ngữ văn Học viện KHXH.
4. Phí Thị Việt Hà (2017), Đối chiếu thuật ngữ phụ sản Anh - Việt, Luận án
tiến sĩ, Học viện KHXH.
5. Ngô Phi Hùng (2014), Nghiên cứu các phương thức cấu tạo hệ thống thuật
ngữ khoa học tự nhiên (trên tư liệu thuật ngữ Toán- Cơ -Tin học, Vật lí,
Luận án tiến sĩ.
6. Nguyễn Quang Hùng (2016), Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa
của thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt, Luận án tiến sĩ.
7. Nguyễn Thị Bích Hường (2014), Cách dịch thuật ngữ Anh - Việt chuyên
ngành cảnh sát, Luận án tiến sĩ.
8. Vũ Thị Thu Huyền (2013), Thuật ngữ khoa học kỹ thuật xây dựng trong
Tiếng Việt, Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học ứng dụng, Học viện KHXH.
9. Mai Thị Loan (2012), Đặc điểm cấu tạo ngữ nghĩa thuật ngữ Luật sở hữu trí
tuệ Tiếng Việt, Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học ứng dụng, Học Viện KHXH.
10. Vương Thị Thu Minh (2005), Khảo sát thuật ngữ y học tiếng Anh và cách
phiên chuyển sang tiếng Việt, Luận án tiến sĩ Ngữ Văn, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Kim Thanh (2005), Khảo sát hệ thuật ngữ tin học- viễn thông
tiếng Việt, Luận án tiến sĩ.
12. Khổng Minh Hoàng Việt (2017), Thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt và
tương đương dịch thuật của chúng trong tiếng Anh, Luận án tiến sĩ.
159
NGỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
1. Mai Huy Bích (2003), Xã hội học gia đình, NXB KHXH.
2. Bùi Thế Cường (2010), Từ điển xã hội học Oxford (Oxford dictionary of
sociology), nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
3. Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng chủ biên (2010), Xã hội học, nxb ĐHQG
Hà Nội.
4. Gunter Endruweit, Gisela Trommsdorff - Ngụy Hữu Tâm, Nguyễn Hoài
Bão (2002), Từ điển xã hội học, nxb Thế giới
5. Vũ Quang Hà (2002), Xã hội học đại cương, nxb Thống kê, Hà Nội.
6. Nguyễn Minh Hòa (1995), Những vấn đề cơ bản của xã hội học, Trường
Đại học Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
7. Lê Ngọc Hùng (2008), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, nxb KHXH
8. Nguyễn Sinh Huy (2008), Xã hội học đại cương, nxb ĐHQG Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Lê (1998), Nhập môn xã hội học, nxb Giáo dục.
10. Thanh Lê (2003), Từ điển xã hội học, nxb KHXH.
11. Vũ Hào Quang (2004), Xã hội học quản lý, nxb ĐHQG HÀ Nội.
12. Phan Tân (2015), Dư luận xã hội lý luận và thực tiễn, nxb KHXH.
13. Nguyễn Quý Thanh (2011), Xã hội học về dư luận xã hội, nxb ĐHQG Hà
Nội.
14. Hoàng Bá Thịnh (2014), Giáo trình xã hội học về giới, nxb ĐHQG Hà Nội.
15. Nguyễn Khắc Viện (1995), Từ điển xã hội học, nxb Lao động
160
PHỤ LỤC 1: THUẬT NGỮ LUẬN ÁN
Thuật ngữ Anh
Thuật ngữ Việt
1. Aberrant behavior
Hành vi lầm lạc
2. Ability
Khả năng
3. Abnormal
Khác thường
4. Absolute poverty
Nghèo tuyệt đối
5. Acceptance
Chấp nhận
6. Acculturation
Tiếp biến văn hóa
7. Achieved status
Địa vị đạt được
8. Achievement
Thành đạt
9. Achievement motivation
Động cơ thành đạt
10. Action
Hành động
11. Action frame of reference
Khung hành động tham chiếu
12. Action research
Nghiên cứu hành động
13. Action theory
Lý thuyết hành động
14. Actionalism
Hành động luận
15. Active status
Địa vị tích cực
16. Actor
Hành thể
17. Adaption
Thích nghi
18. Administering a tongue lashing
Tra tấn ngôn ngữ
19. Administrative sociology
Xã hội học hành chính
20. Administrative theory
Lý thuyết quản trị
21. Adolescence
Vị thành niên
22. Adult group
Nhóm trưởng thành
23. Advanced society
Xã hội tiên tiến
24. Advocacy research
Nghiên cứu biện hộ
25. Affection
Cảm xúc
26. Age
Tuổi
27. Age classification
Phân loại tuổi
28. Age pyramid
Hình tháp tuổi
29. Age structure of the population
Cơ cấu lứa tuổi dân cư
30. Agenda
Chương trình nghị sự
1
31. Agent
Tác nhân
32. Aggregate
Tập hợp
33. Aggregation
Tổng thể xã hội
34. Aggression
Hung bạo
35. Ageing
Già hóa
36. Aging population
Già hóa dân số
37. Aging process
Quá trình già hóa
38. Alienation
Tha hóa
39. Allowance
Trợ cấp
40. Ambiguity
Sự mập mờ
41. Ambivalence
Tính nước đôi
42. Analytical procedure
Quá trình phân tích
43. Anarchism
Chủ nghĩa vô chính phủ
44. Anarchy
Trạng thái vô chính phủ
45. Anomic division of labour
Phân công lao động phi chuẩn mực
46. Anomie (anomy)
Rối loạn chuẩn mực
47. Anomie theory
Lý thuyết phi chuẩn tắc
48. Anthropology
Nhân học
49. Anticipatory socialization
Xã hội hóa sơ cấp
50. Anti-nuclear movement
Phong trào chống hạt nhân
51. Applied research
Nghiên cứu ứng dụng
52. Archaism
Trạng thái cổ sơ
53. Archetype
Mẫu gốc
54. Architecture sociology
Xã hội học kiến trúc
55. Ascribed role
Vai trò gán
56. Ascribed status
Địa vị gán
57. Aspiration
Nguyện vọng
58. Assimilation
Đồng hóa
59. Assimilation to prejudice
Đồng hóa theo thành kiến
60. Assimilation to principal theme
Đồng hóa theo chủ đề chính
61. Association coefficient
Hệ số liên kết
62. Atomistic sociological orientation
Định hướng xã hội học nguyên tử
2
63. Attitude
Thái độ
64. Attitude research
Nghiên cứu thái độ
65. Attitude scale
Thang thái độ
66. Attribution theory
Lý thuyết quy gán
67. Autarky
Tự cung cấp
68. Authoritarian personality
Tính cách độc đoán
69. Authoritarianism
Thuyết độc đoán
70. Authority
Quyền uy
71. Autocracy
Chế độ độc tài
72. Balance theory
Lý thuyết cân bằng
73. Basic research
Nghiên cứu cơ bản
74. Behavior
Hành vi
75. Behavior organism
Thực thể hành vi
76. Behavior pattern
Khuôn mẫu hành vi
77. Behavioral model
Hình mẫu ứng xử
78. Behavioral theory
Thuyết hành vi
79. Behaviorism
Chủ nghĩa hành vi
80. Belief
Tín ngưỡng
81. Bias
Thành kiến
82. Biographic research
Nghiên cứu tiểu sử
83. Biological reductionism
Giản hóa luận sinh học
84. Biologism
Chủ nghĩa sinh học
85. Biosociology
Xã hội học sinh học
86. Bipolar
Hai cực
87. Body-type theory
Lý thuyết loại cơ thể
88. Bourgeoisie
Giai cấp tư sản
89. Buddhism
Phật giáo
90. Bureaucracy
Chế độ quan liêu
91. Capital
Tư bản
92. Capital accumulation
Tích lũy tư bản
93. Capitalism
Chủ nghĩa tư bản
94. Career
Sự nghiệp
3
95. Career choice
Lựa chọn nghề nghiệp
96. Case
Trường hợp
97. Case study
Nghiên cứu trường hợp
98. Case work
Trợ giúp hoàn cảnh
99. Case-history research
Nghiên cứu lịch sử trường hợp
100. Case-study method
Phương pháp nghiên cứu trường hợp
101. Caste
Đẳng cấp
102. Category
Phạm trù
103. Catholicism
Gia tô giáo
104. Causal explanation
Giải thích nhân quả
105. Causal modelling
Mô hình nhân quả
106. Causality
Nhân quả
107. Cause
Nguyên nhân
108. Central resposibility
Trách nhiệm trung tâm
109. Central tendency
Xu hướng hướng tâm
110. Centre-periphery model
Mô hình trung tâm- ngoại vi
111. Change
Biến đổi
112. Charisma
Sức mê hoặc quần chúng
113. Charismatic group
Nhóm quyền uy
114. Charismatic leadership
Lãnh đạo siêu nhiên
115. Chicago school
Trường phái Chicago
116. Chicago sociology
Xã hội học Chicago
117. Child abuse
Lạm dụng trẻ em
118. Child development
Phát triển trẻ em
119. Childhood
Thời thơ ấu
120. Childless family
Gia đình không có con
121. Choice
Lựa chọn
122. Christianism
Kitô giáo
123. Citizenship
Quyền công dân
124. City
Thành thị
125. Civil religion
Tín ngưỡng dân sự
126. Civil religion thesis
Luận đề tín ngưỡng dân sự
4
127. Civil right movement
Phong trào quyền công dân
128. Civil right
Quyền dân sự
129. Civil society
Xã hội dân sự
130. Civilization
Văn minh
131. Clan
Thị tộc
132. Class
Giai cấp
133. Class consciousness
Ý thức giai cấp
134. Class culture
Văn hóa giai cấp
135. Class position
Địa vị giai cấp
136. Class relation
Quan hệ giai cấp
137. Class stratification
Phân tầng giai cấp
138. Class structure
Cấu trúc giai cấp
139. Class struggle
Đấu tranh giai cấp
140. Classical administrative theory
Lý thuyết quản lý cổ diển
141. Classical conditioning
Mô hình huấn luyện cổ điển
142. Clinical sociology
Xã hội học lâm sàng
143. Closed group
Nhóm đóng
144. Closed society
Xã hội đóng
145. Closure
Sự khép kín
146. Cluster analysis
Phân tích cụm
147. Coaction
Hiệu ứng hành động
148. Coalition opinion
Liên kết ý kiến
149. Coding
Mã hóa
150. Coercion
Quyền lực cưỡng chế
151. Cognitive
Nhận thức
152. Cognitive consistency
Sự nhất quán nhận thức
153. Cognitive dissonance
Mâu thuẫn nhận thức
154. Cognitive sociology
Xã hội học nhận thức
155. Cognitive theory
Lý thuyết nhận thức
156. Cohabitation
Chung sống không hôn nhân
157. Collective action
Hành động tập thể
158. Collective bargaining
Thương lượng tập thể
5
159. Collective behaviour
Hành vi tập thể
160. Collective conscience
Lương tri tập thể
161. Collective consumption
Tiêu dùng tập thể
162. Collective interest
Quyền lợi tập thể
163. Collective power
Quyền lực tập thể
164. Collective representation
Ý niệm tập thể
165. Collectivism
Chủ nghĩa tập thể
166. Colonialism
Chủ nghĩa thực dân
167. Commonsense knowledge
Tri thức thông thường
168. Commune
Công xã
169. Communication
Truyền thông
170. Communicative action
Hành động thông tin
171. Community
Cộng đồng
172. Community care
Chăm sóc cộng đồng
173. Community power
Quyền lực cộng đồng
174. Community study
Nghiên cứu cộng đồng
175. Comparative
So sánh
176. Comparative method
Phương pháp so sánh
177. Comparative sociology
Xã hội học so sánh
178. Compensation
Sự đền bù
179. Competence
Năng lực
180. Compliance
Phục tùng
181. Componential analysis
Phân tích thành phần
182. Comprehensive sociology
Xã hội học thấu hiểu
183. Computer direct interview
Phỏng vấn trực tiếp bằng máy tính
184. Computer-assisted telephone
Phỏng vấn điện thoại có máy tính trợ giúp
interviewing (CATI)
185. Conation
Ý muốn
186. Concentric zone
Đô thị vùng đồng tâm
187. Concept
Khái niệm
188. Concurrence
Cạnh tranh
189. Condition
Điều kiện
190. Condition of the family life
Điều kiện đời sống gia đình
6
191. Conflict
Xung đột
192. Conflict theory
Thuyết xung đột
193. Conform behavior
Hành vi tuân thủ
194. Conformism
Tính khuôn phép
195. Conformity
Khuôn phép
196. Confucianism
Khổng giáo
197. Congruity
Phù hợp
198. Conjugal role
Vai trò vợ chồng
199. Consanguine family
Gia đình cùng dòng máu
200. Consensus
Đồng thuận
201. Consensus opinion
Ý kiến đồng thuận
202. Consensus theory
Lý thuyết tương đồng
203. Conservatism
Chủ nghĩa bảo thủ
204. Conservative
Bảo thủ
205. Consistency
Sự nhất quán
206. Constraint
Ép buộc
207. Consumer
Người tiêu dùng
208. Consumption
Tiêu dùng
209. Consumer society
Xã hội tiêu dùng
210. Content analysis
Phân tích nội dung
211. Contextual analysis
Phân tích bối cảnh
212. Contingency table analysis
Phân tích bảng tiếp liên
213. Contingency theory
Lý thuyết ngẫu nhiên
214. Contribution
Đóng góp
215. Control group
Nhóm đối chứng
216. Convention
Quy ước
217. Conversation analysis
Phân tích đàm thoại
218. Corporate society
Xã hội tập đoàn
219. Corporation
Tập đoàn
220. Corporatism
Chủ nghĩa tập đoàn
221. Correlation
Tương quan
222. Correlation measure
Đo lường tương quan
7
223. Cost-benefit analysis
Phân tích chi phí- lợi ích
224. Counter culture
Phản văn hóa
225. Crime
Tội phạm
226. Criminal sociology
Xã hội học tội phạm
227. Critical analysis
Phân tích thẩm định
228. Critical theory
Lý thuyết phê phán
229. Critical time
Thời điểm then chốt
230. Cross-cultural comparison
So sánh xuyên văn hóa
231. Cross-national comparison
So sánh các dân tộc
232. Cross-sectional analysis
Phân tích lát cắt chéo
233. Cross-sectional data
Số liệu lát cắt chéo
234. Cross-societal comparison
So sánh các xã hội
235. Crowd
Đám đông
236. Cultural complex
Phức hợp văn hóa
237. Cultural anthropology
Nhân học văn hóa
238. Cultural assimilation
Đồng hóa văn hóa
239. Cultural capital
Vốn văn hóa
240. Cultural change
Biến đổi văn hóa
241. Cultural component
Thành tố văn hóa
242. Cultural diversification
Đa dạng văn hóa
243. Cultural exchange
Trao đổi văn hóa
244. Cultural feminism
Thuyết nữ quyền văn hóa
245. Cultural identity
Bản sắc văn hóa
246. Cultural indicator
Chỉ báo văn hóa
247. Cultural institution
Thiết chế văn hóa
248. Cultural lag
Tụt hậu văn hóa
249. Cultural norm
Chuẩn mực văn hóa
250. Cultural pluralism
Đa văn hóa
251. Cultural relativism
Thuyết tương đối văn hóa
252. Cultural relativity
Tính tương đối văn hóa
253. Cultural study
Nghiên cứu văn hóa
254. Cultural symbol
Biểu tượng văn hóa
8
255. Cultural theory
Lý thuyết văn hóa
256. Cultural trait
Nét văn hóa
257. Culturalism
Thuyết văn hóa
258. Culture
Văn hóa
259. Culture transmission
Chuyển giao văn hóa
260. Customs
Tập quán
261. Cybersociety
Xã hội điều khiển học
262. Cycle
Chu kỳ
263. Danger
Nguy cơ
264. Data analysis
Phân tích dữ liệu
265. Death
Tử vong
266. Decentering
Rời trung tâm
267. Decision theory
Lý thuyết quyết định
268. Deduction
Phép diễn dịch
269. Deep urbanization
Đô thị hóa chiều sâu
270. Definition of the situation
Xác định tình huống
271. Delinquency
Hành vi phạm pháp
272. Democracy
Dân chủ
273. Demographic boom
Bùng nổ dân số
274. Demographic dividend
Lợi tức dân số
275. Demographic school
Trường phái dân số học
276. Demographic transition
Quá độ dân số
277. Demography
Dân số học
278. Dependence
Sự phụ thuộc
279. Dependence theory
Lý thuyết phụ thuộc
280. Dependent variable
Biến số phụ thuộc
281. Descent group
Nhóm thân tộc
282. Description
Mô tả
283. Design fault
Sai lầm thiết kế
284. Desk research
Nghiên cứu bàn giấy
285. De-socialization
Phi xã hội hóa
286. Despotism
Chuyên chế
9
287. Determinism
Quyết định luận
288. Development
Phát triển
289. Deviance
Lệch chuẩn
290. Deviant behavior
Hành vi lệch chuẩn
291. Dictatorship
Chuyên chính
292. Difference
Sự khác biệt
293. Differential association
Thuyết kết hợp khác biệt
294. Differential opportunity structure
Cấu trúc cơ hội khác biệt
295. Diffusion
Khuếch tán
296. Diffusionism
Thuyết khuếch tán
297. Disaster
Thảm họa
298. Discourse analysis
Phân tích diễn ngôn
299. Discriminant analysis
Phân tích biệt thức
300. Discrimination
Phân biệt đối xử
301. Disembedding
Tách rời
302. Displacement
Đổi chỗ
303. Disposition
Khuynh hướng
304. Distribution
Phân bố
305. Distributive power
Quyền lực phân phối
306. Distrust
Bất tín nhiệm
307. Division of labour
Phân công lao động
308. Divorce
Ly hôn
309. Divorce rate
Tỉ lệ ly hôn
310. Domestic division of labour
Phân công lao động gia đình
311. Dominant culture
Văn hóa thống trị
312. Dominant ideology thesis
Luận đề hệ tư tưởng thống trị
313. Domination
Thống trị
314. Downward mobility
Di động xuống
315. Dramaturgical perspective
Quan điểm kịch trường
316. Dramaturgy
Kịch trường
317. Dual critical theory
Thuyết phê phán kép
318. Dual mandate
Ủy thác kép
10
319. Dual-career family
Gia đình hai đường công danh
320. Dynamic
Ổn định động
321. Dynamic density
Mật độ năng động
322. Dynamic model
Mô hình động
323. Dynamic state
Trạng thái biến động
324. Dysfunction, disfunctional
Phản chức năng
325. Early socialization
Quá trình xã hội hóa sớm
326. Ecofeminism
Thuyết nữ quyền sinh thái
327. Ecological modernization
Hiện đại hóa sinh học
328. Economic efficiency
Hiệu quả kinh tế
329. Economic inequality
Bất bình đẳng kinh tế
330. Economic life
Đời sống kinh tế
331. Economic reward
Phần thưởng kinh tế
332. Economic violence
Bạo lực kinh tế
333. Economical sociology
Xã hội học kinh tế
334. Economy
Kinh tế
335. Editing data
Biên tập dữ liệu
336. Education
Giáo dục
337. Educational function
Chức năng giáo dục
338. Educational opportunity
Cơ hội giáo dục
339. Egalitarianism
Chủ nghĩa bình quân
340. Elite
Giới ưu tú
341. Elite theory
Lí thuyết về giới ưu tú
342. Elitism
Thuyết ưu đẳng
343. Email survey
Khảo sát qua thư điện tử
344. Embourgeoisement
Tư sản hóa
345. Embourgeoisement thesis
Luận đề tư sản hóa
346. Emotion
Xúc cảm
347. Emotional violence
Bạo lực tinh thần
348. Emotionally oriented
Định hướng tình cảm
349. Empirical approach
Tiếp cận thực nghiệm
350. Empirical sociological research
Nghiên cứu xã hội học thực nghiệm
11
351. Empiricism
Chủ nghĩa kinh nghiệm
352. Empiry
Kiểm chứng theo điểm
353. Employment issue
Vấn đề việc làm
354. Employment opportunity
Cơ hội việc làm
355. Enculturation
Tiếp thu văn hóa
356. Enterprise culture
Văn hóa công ty
357. Enterprise society
Xã hội công ty
358. Entrepreneur
Doanh nhân
359. Entrepreneurship
Kinh doanh
360. Environmental inequality
Bất bình đẳng môi trường
361. Environmental movement
Phong trào môi trường
362. Environment-related conflict
Xung đột liên quan môi trường
363. Equilibrium
Cân bằng
364. Escalation
Sự leo thang
365. Essentialism
Thuyết bản chất
366. Establishing boundary
Xác lập ranh giới
367. Esteem
Nhu cầu được quý trọng
368. Ethnic group
Tộc người
369. Ethnicity
Sắc tộc
370. Ethnocentrism
Thuyết vị chủng
371. Ethnography
Phong tục học
372. Ethnology
Dân tộc học
373. Ethnomethodology
Phương pháp luận dân tộc học
374. Evaluation research
Nghiên cứu đánh giá
375. Event-history analysis
Phân tích lịch sử-sự kiện
376. Evolutionary theory
Lý thuyết tiến hóa
377. Evolutionism
Thuyết tiến hóa
378. Exchange
Trao đổi
379. Exchange theory
Lý thuyết trao đổi
380. Exclusion
Loại trừ
381. Existential attitude
Quan điểm hiện sinh
382. Existentialism
Chủ nghĩa hiện sinh
12
383. Experimentation
Thực nghiệm
384. Exploitation
Bóc lột
385. Exploration study
Nghiên cứu thăm dò
386. Exposure
Sự phơi bày
387. Extended family
Gia đình mở rộng
388. External risk
Rủi ro bên ngoài
389. Face-to-face interaction
Tương tác trực diện
390. Face-to-face interview
Phỏng vấn trực diện
391. Fact
Sự kiện
392. Factor analysis
Phân tích nhân tố
393. Factual detail
Chi tiết sự kiện
394. Faith
Niềm tin
395. Falsification
Xuyên tạc
396. Family
Gia đình
397. Family change
Biến đổi gia đình
398. Family life
Đời sống gia đình
399. Family life cycle
Chu trình sống gia đình
400. Family size
Quy mô gia đình
401. Family structure
Cơ cấu gia đình
402. Family violence
Bạo lực gia đình
403. Fascism
Chủ nghĩa phát xít
404. Fashion
Mốt
405. Feature
Đặc điểm
406. Femininity
Nữ tính
407. Feminism
Phong trào nữ quyền
408. Feminist
Nhà nữ quyền
409. Feminist perspective
Quan điểm nữ quyền
410. Feminist theory
Thuyết nữ quyền
411. Fetishism
Bái vật giáo
412. Feudal society
Xã hội phong kiến
413. Feudal state
Nhà nước phong kiến
414. Feudalism
Chế độ phong kiến
13
415. Field research
Nghiên cứu hiện trường
416. Field theory
Lý thuyết trường
417. Focused interaction
Tương tác có chủ đích
418. Folkway
Phong tục tập quán
419. Force
Vũ lực
420. Forced
Cưỡng bức
421. Form of social conscience
Hình thái ý thức xã hội
422. Formal agent
Tác nhân chính thức
423. Formal organization
Tổ chức chính thức
424. Formal prescription
Quy định chính thức
425. Formal rationality
Hợp lý hình thức
426. Formal social control
Kiểm soát xã hội chính thức
427. Formal sociology
Xã hội học hình thức
428. Formal structure
Cấu trúc chính thức
429. Formalism
Thuyết hình thức
430. Four functional systems theory
Thuyết hệ thống bốn chức năng
431. Fourth wave
Làn sóng thứ tư
432. Freedom
Tự do
433. Frequency distribution
Phân bố tần suất
434. Function
Chức năng
435. Functional rationality
Hợp lý chức năng
436. Functional status
Vị thế chức năng
437. Functionalism
Chức năng luận
438. Functionalist theorry
Thuyết chức năng
439. Functions of the family
Chức năng gia đình
440. Function-structuralism
Thuyết cơ cấu-chức năng
441. Future research
Nghiên cứu tương lai
442. Game stage
Giai đoạn trò chơi
443. Game theory
Lý thuyết trò chơi
444. Gemeinschaft and gesellschaft
Cộng đồng và xã hội
445. Gender
Giới
446. Gender biased
Định kiến giới
14
447. Gender blind
Mù giới
448. Gender development
Phát triển giới
449. Gender development index
Chỉ số phát triển giới
450. Gender difference
Khác biệt giới
451. Gender equility
Bình đẳng giới
452. Gender gap
Khoảng cách giới
453. Gender inequality
Bất bình đẳng giới
454. Gender inequality index
Chỉ số bất bình đẳng giới
455. Gender mainstreaming
Lồng ghép giới
456. Gender sensitive
Nhạy cảm giới
457. Gender socialization
Xã hội hóa giới
458. Gender stratification
Phân tầng giới
459. Gender target
Mục tiêu giới
460. Gender violence
Bạo lực giới
461. Genealogy of power
Bảng phả hệ quyền lực
462. General opinion
Ý kiến chung
463. General sociology
Xã hội học đại cương
464. Generation
Thế hệ
465. Gift relationship
Quan hệ quà tặng
466. Global inequality
Bất bình đẳng toàn cầu
467. Globalization
Toàn cầu hóa
468. Globalization theory
Lý thuyết toàn cầu hóa
469. Goal
Mục đích
470. Goal attainment
Mục tiêu đạt được
471. Goal-oriented
Hướng đích
472. Good continuation
Đồng hóa tiếp nối
473. Group
Nhóm
474. Group affectivity
Xúc cảm nhóm
475. Group deviation
Lệch lạc nhóm
476. Group discussion
Thảo luận nhóm
477. Group dynamic
Năng động nhóm
478. Group-identity conflict
Xung đột bản sắc nhóm
15
479. Growth facility
Hỗ trợ tăng trưởng
480. Habituation
Hình thành thói quen
481. Habitus
Tập tục xã hội
482. Health and illness
Sức khỏe và bệnh tật
483. Health insurance
Bảo hiểm y tế
484. Heterogeneity
Sự hỗn tạp
485. Hierarchy of needs
Thang nhu cầu
486. Historical materialism
Thuyết duy vật lịch sử
487. Historical sociology
Xã hội học lịch sử
488. History of sociology
Lịch sử xã hội học
489. Homo sociologicus
Tính chất xã hội học con người
490. Homosexual family
Gia đình đồng giới
491. Horde
Bầy đàn
492. Horizontal mobility
Di động chiều ngang
493. Housework
Việc nhà
494. Housing
Nhà ở
495. Human ecology
Sinh thái học nhân văn
496. Human relation
Quan hệ con người
497. Human right
Quyền con người
498. Human-capital theory
Lý thuyết vốn con người
499. Humanistic sociology
Xã hội học nhân văn
500. Hyper rationality
Siêu hợp lý
501. Hypothesis
Giả thuyết
502. Hypothesis testing
Kiểm định giả thuyết
503. Ideal type
Loại hình lý tưởng
504. Identification
Sự đồng nhất hóa
505. Identity
Bản sắc
506. Identity bargaining
Mặc cả bản sắc
507. Ideocracy
Tư tưởng trị
508. Ideology
Hệ tư tưởng
509. Image
Hình ảnh
510. Image of society
Hình ảnh xã hội
16
511. Imitation
Sự bắt chước
512. Immigrant paradox
Nghịch lí di dân
513. Immigration
Nhập cư
514. Imperialism
Chủ nghĩa đế quốc
515. Impression
Ấn tượng
516. Impression formattion
Hình thành ấn tượng
517. Income distribution
Phân phối thu nhập
518. Income inequality
Bất bình đẳng thu nhập
519. Incorporation
Hợp nhất
520. Independent variable
Biến số độc lập
521. In-depth interview
Phỏng vấn sâu
522. Indeterminism
Phản quyết định luận
523. Index
Chỉ số
524. Indicator
Chỉ báo
525. Individual
Cá nhân
526. Individual deviation
Lệch lạc cá nhân
527. Individual group
Nhóm cá nhân
528. Individual interest
Lợi ích cá nhân
529. Individualism
Cá nhân luận
530. Individuation
Cá nhân hóa
531. Induction
Quy nạp
532. Inductive reasoning
Suy luận quy nạp
533. Industrial action
Hành động công nghiệp
534. Industrial conflict
Xung đột công nghiệp
535. Industrial sector
Ngành công nghiệp
536. Industrial society
Xã hội công nghiệp
537. Industrialism
Tổ chức công nghiệp
538. Industrialization
Công nghiệp hóa
539. Inequality
Bất bình đẳng
540. Influencing factor
Nhân tố tác động
541. Informal agent
Tác nhân không chính thức
542. Informal organization
Tổ chức không chính thức
17
543. Informal social control
Kiểm soát xã hội không chính thức
544. Informal structure
Cơ cấu không chính thức
545. Information integration
Tích hợp thông tin
546. Information-seeking individual
Cá nhân tìm kiếm thông tin
547. Infrastructure
Cơ sở hạ tầng
548. In-group
Nhóm nội
549. Innovation
Sáng kiến
550. Inquest
Hỏi bằng giấy
551. Inquiry
Phương pháp trưng cầu ý kiến
552. Institution
Thiết chế
553. Institution building
Xây dựng thiết chế
554. Institutionalization
Thiết chế hóa
555. Institutionalization of class conflict
Thể chế hóa xung đột giai cấp
556. Instrumental action
Hành động công cụ
557. Instrumental task
Chức năng công cụ
558. Integration
Hội nhập
559. Intellectual
Trí thức
560. Intelligentsia
Giới trí thức
561. Interaction
Tương tác
562. Interest
Lợi ích
563. Interest group
Nhóm lợi ích
564. Intergenerational mobility
Di động liên thế hệ
565. Intergrated culture
Hợp nhất văn hóa
566. Internal conflict
Xung đột bên trong
567. Internet survey
Khảo sát qua internet
568. Interpretation
Diễn giải
569. Interpretive sociology
Xã hội học diễn giải
570. Intervening variable
Biến trung gian
571. Interview
Phỏng vấn
572. Intragenarational mobility
Di động nội thế hệ
573. Involuntary group
Nhóm không tự nguyện
574. Irrational
Phi lý
18
575. Islamism
Hồi giáo
576. Isolation
Sự cô lập
577. Judaism
Đạo Do thái
578. Kinship
Họ hàng
579. Knowledge
Tri thức
580. Labeling
Dán nhãn
581. Labeling approach
Tiếp cận dán nhãn
582. Labeling theory
Lý thuyết dán nhãn
583. Labor relation
Quan hệ lao động
584. Labour
Lao động
585. Labour force
Lực lượng lao động
586. Labour movement
Phong trào lao động
587. Labour sociology
Xã hội học lao động
588. Labour-occupation structure
Cấu trúc lao động nghề nghiệp
589. Latency
Tiềm ẩn
590. Latent function
Chức năng tiềm ẩn
591. Latent status
Địa vị tiềm ẩn
592. Latent-pattern maintenance
Duy trì khuôn mẫu lặn
593. Law
Luật pháp
594. Leadership
Lãnh đạo
595. Legal authority
Quyền uy pháp lý
596. Legitimacy
Tính hợp pháp
597. Legitimation
Quyền hành hợp pháp
598. Leisure class
Tầng lớp nhàn rỗi
599. Leisure sociology
Xã hội học nhàn rỗi
600. Leveling
Quy luật rút bớt chi tiết
601. Liberalism
Chủ nghĩa tự do
602. Life expectancy
Tuổi thọ
603. Life-course
Chu trình sống
604. Life-style
Lối sống
605. Life-world
Thế giới nhân sinh
606. Limitation
Hạn chế
19
607. Longitudinal study
Nghiên cứu lịch đại
608. Looking-glass self
Cái tôi phản chiếu
609. Lower group
Nhóm dưới
610. Macro sociology
Xã hội học vĩ mô
611. Magic bullet theory of communication
Lý thuyết viên đạn thần kỳ
612. Mail survey
Khảo sát qua thư
613. Mail-order bride
Cô dâu bưu điện
614. Majority opinion
Ý kiến đa số
615. Management
Quản lý
616. Management relation
Quan hệ quản lý
617. Manager
Người quản lý
618. Managing conflict
Xung đột quản lý
619. Mandarin
Quan
620. Manifest function
Chức năng biểu đạt
621. Manufactured risk
Rủi ro phát sinh
622. Marginal group
Nhóm ngoài lề
623. Marginal man
Cá nhân ngoài lề
624. Marginality
Biên hạn
625. Marginalization
Quá trình bị gạt ra lề
626. Marital-specific capital
Vốn đặc biệt của hôn nhân
627. Market economy
Kinh tế thị trường
628. Market research
Nghiên cứu thị trường
629. Marriage
Hôn nhân
630. Marriage pattern
Mô hình hôn nhân
631. Marriage rate
Tỉ lệ kết hôn
632. Marxist sociology
Xã hội học Mác xít
633. Mass communication
Giao tiếp quần chúng
634. Mass culture
Văn hóa quần chúng
635. Mass media
Truyền thông đại chúng
636. Mass memory
Ký ức tập thể
637. Mass society
Xã hội đại chúng
638. Materialism
Chủ nghĩa duy vật
20
639. Maternity leave
Nghỉ sinh
640. Mathematical sociology
Xã hội học toán học
641. Meaningful action
Hành động có ý nghĩa
642. Means of production
Tư liệu sản xuất
643. Measure of central tendency
Phép đo xu hướng hướng tâm
644. Measurement
Đo lường
645. Measurement error
Sai số đo lường
646. Measurement errors- test theory
Lý thuyết trắc nghiệm sai số đo
647. Mechanical solidarity
Đoàn kết cơ giới
648. Media
Phương tiện truyền thông
649. Median
Trung vị
650. Medicine
Y tế
651. Meritocracy
Chế độ dụng tài
652. Meta- theorizing
Siêu lý thuyết hóa
653. Meta-analysis
Siêu phân tích
654. Meta-data analysis
Phân tích siêu dữ liệu
655. Methodological individualism
Chủ nghĩa cá nhân phương pháp luận
656. Methodological pluralism
Thuyết đa nguyên phương pháp luận
657. Methodology
Phương pháp luận
658. Micro data
Dữ liệu vi mô
659. Micro sociology
Xã hội học vi mô
660. Middle-class
Giai cấp trung gian
661. Middle-range theory
Lý thuyết trung mô
662. Migrant
Người di cư
663. Migration
Di cư
664. Migration pattern
Khuôn mẫu di cư
665. Migration policy
Chính sách di dân
666. Military society
Xã hội quân sự
667. Military-industrial complex
Phức hệ công nghiệp quân sự
668. Minority group
Nhóm thiểu số
669. Minority opinion
Ý kiến thiểu số
670. Mobility
Di động
21
671. Mobility opportunity
Cơ hội thăng tiến
672. Mobilization
Tạo động cơ
673. Mobilization model
Mô hình huy động
674. Mode of production
Phương thức sản xuất
675. Model
Mô hình
676. Model of structural equation
Mô hình phương trình cơ cấu
677. Modern family
Gia đình hiện đại
678. Modern society
Xã hội hiện đại
679. Modernist
Người theo chủ nghĩa hiện đại
680. Modernization
Hiện đại hóa
681. Modernization theory
Lý thuyết hiện đại hóa
682. Monogamy
Đơn hôn
683. Morality
Đạo đức
684. Moral density
Mật độ đạo đức
685. Moral fact
Sự kiện đạo đức
686. Motivated assimilation
Sự đồng hóa có động cơ
687. Motivation
Động cơ
688. Multinuclear model
Mô hình đô thị hạt nhân
689. Multivariable analysis
Phân tích đa biến
690. Mutual dependency
Sự phụ thuộc lẫn nhau
691. Nation
Dân tộc
692. Natural economy
Kinh tế tự nhiên
693. Natural right
Quyền tự nhiên
694. Nature
Bản chất
695. Nazism
Chủ nghĩa quốc xã
696. Need
Nhu cầu
697. Negative socialization
Xã hội hóa
698. Neo functionalism
Lý thuyết tân chức năng
699. Neocolonialism
Chủ nghĩa thực dân mới
700. Net balance
Cân bằng mạng lưới
701. Network
Mạng lưới
702. Network cluster
Cụm mạng lưới
22
703. Network theory
Lý thuyết mạng
704. Neutrality
Lý trí
705. New structuralism
Tân cấu trúc luận
706. Non-audience
Phi công chúng
707. Non-essential function
Chức năng không cơ bản
708. Nonparticipant observation method
Phương pháp quan sát không tham dự
709. Non-rational factor
Nhân tố không hợp lý
710. Nonverbal communication
Giao tiếp không lời
711. Norm
Chuẩn mực
712. Normal distribution
Phân bố chuẩn
713. Normative
Quy chuẩn
714. Normative approach
Tiếp cận chuẩn mực
715. Normative order
Trật tự chuẩn
716. Nuclear family
Gia đình hạt nhân
717. Obedience
Tuân theo
718. Observation
Quan sát
719. Observation method
Phương pháp quan sát
720. Observation study
Nghiên cứu quan sát
721. Occupation
Việc làm
722. Occupational classification
Phân loại việc làm
723. Occupational mobility
Di động việc làm
724. Occupational prestige
Uy tín nghề nghiệp
725. Occupational structure
Cơ cấu việc làm
726. Off time
Lệch thời điểm
727. On time
Đúng thời điểm
728. One-earner family
Gia đình một nguồn thu nhập
729. One-sided communication
Truyền thông một phía
730. Open group
Nhóm mở
731. Open marriage
Hôn nhân mở
732. Open society
Xã hội mở
733. Operant conditioning
Mô hình huấn luyện tác nghiệp
734. Operational definition
Định nghĩa làm việc
23
735. Operationalization
Thao tác hóa khái niệm
736. Opinion
Ý kiến
737. Opinion leader
Thủ lĩnh dư luận
738. Opinion poll
Điều tra dư luận
739. Opinion process
Quá trình dư luận
740. Opportunity structure
Cấu trúc cơ hội
741. Optimization of gratification
Tính lạc quan của sự ban thưởng
742. Organic biological analogy
Loại suy hữu cơ
743. Organization theory
Lý thuyết tổ chức
744. Organized status
Địa vị có tổ chức
745. Out-group
Nhóm nội
746. Overpopulation
Bùng nổ dân số
747. Panel investigation
Nghiên cứu panel
748. Paradigm
Bộ máy khái niệm
749. Parental abuse
Bạo hành cha mẹ
750. Participant observation method
Phương pháp quan sát tham dự
751. Participatory democracy
Dân chủ tham gia
752. Particularism
Đặc thù
753. Patron-client relationship
Quan hệ bảo trợ- được bảo trợ
754. Pattern of urban growth
Mô hình phát triển đô thị
755. Pattern variable
Biến số mẫu
756. Peasant
Nông dân
757. Peasantry
Giai cấp nông dân
758. Peer group
Nhóm đông đẳng
759. Pension allowance
Lương hưu
760. Permanent
Bền vững
761. Personal construct theory
Lý thuyết xây dựng nhân cách
762. Personal document
Tư liệu cá nhân
763. Personal opinion
Ý kiến cá nhân
764. Personal status
Địa vị cá nhân
765. Personality
Nhân cách
766. Personality need fulfillment
Thỏa mãn nhu cầu cá nhân
24
767. Personality system
Hệ thống cá tính
768. Perspective
Triển vọng
769. Phenomenological sociology
Xã hội học hiện tượng
770. Phenomenology
Hiện tượng học
771. Physical violence
Bạo lực thể chất
772. Piecemeal social engineering
Xây dựng xã hội từng bước
773. Pilot study
Nghiên cứu thử
774. Planned socialization
Xã hội hóa có kế hoạch
775. Planning economy
Kinh tế kế hoạch hóa
776. Play stage
Giai đoạn chơi đùa
777. Polarization
Phân cực
778. Policy research
Nghiên cứu chính sách
779. Political behaviour
Hành vi chính trị
780. Political culture
Văn hóa chính trị
781. Political economy
Kinh tế học chính trị
782. Political party
Chính đảng
783. Political science
Khoa học chính trị
784. Political sociology
Xã hội học chính trị
785. Politics
Chính trị
786. Poll
Trưng cầu
787. Polygamy
Đa hôn
788. Pop sociology
Xã hội học đại chúng
789. Popular culture
Văn hóa đại chúng
790. Population
Dân số
791. Population dynamic
Biến động dân số
792. Population growth
Gia tăng dân số
793. Population reproduction
Tái sản xuất dân cư
794. Population research
Nghiên cứu dân số
795. Population sociology
Xã hội học dân số
796. Population trend
Xu hướng dân số
797. Position
Địa vị xã hội
798. Positional economy
Nền kinh tế vị trí
25
799. Positional status
Địa vị trong tổ chức
800. Positive socialization
Xã hội hóa tích cực
801. Positivism
Chủ nghĩa thực chứng
802. Post- modern sociological theory
Thuyết xã hội học hậu hiện đại
803. Post-industrial society
Xã hội hậu công nghiệp
Chủ nghĩa hậu công nghiệp
804. Post-industrialism
Người theo chủ nghĩa hậu hiện đại
805. Post-modernist
806. Poverty
Nghèo
807. Poverty line
Ngưỡng nghèo
808. Poverty reduction
Giảm nghèo
809. Poverty trap
Bẫy nghèo
810. Power
Quyền lực
811. Power dependency
Phụ thuộc quyền lực
812. Power elite
Giới cầm quyền
813. Power, potency
Quyền lực
814. Pragmatism
Chủ nghĩa thực chứng
815. Prejudice
Định kiến
816. Premarital sex
Tình dục trước hôn nhân
817. Pressure group
Nhóm áp lực
818. Prestige
Uy tín
819. Prestige ranking
Phân hạng uy tín
820. Pretest
Điều tra thử
821. Primary belief
Niềm tin sơ khai
822. Primary group
Nhóm sơ cấp
823. Private life
Đời sống riêng tư
824. Private opinion
Ý kiến riêng
825. Privatism
Chủ nghĩa riêng tư
826. Privatization
Tư nhân hóa
827. Problem of valuation
Khiếm khuyết đánh giá
828. Problematic
Có vấn đề
829. Process of social comparison
Quá trình so sánh xã hội
830. Production
Sản xuất
26
831. Productive forces
Lực lượng sản xuất
832. Productivity
Năng suất
833. Professionalism
Tính chuyên nghiệp
834. Professionalization
Chuyên nghiệp hóa
835. Professions
Nghề nghiệp
836. Prognose
Dự báo
837. Progress
Tiến bộ
838. Projection
Phóng chiếu
839. Proletarian dictatorship
Chuyên chính vô sản
840. Proletarianization
Vô sản hóa
841. Proletariat
Giai cấp vô sản
842. Property
Tài sản
843. Prosocial behavior
Hành vi theo xã hội
844. Prostitution
Mại dâm
845. Protestant ethic
Đạo đức tin lành
846. Protestant ethic thesis
Luận đề về đạo đức tin lành
847. Protestantism
Đạo tin lành
848. Pseudo-inconstency
Mâu thuẫn giả
849. Psycho-analysis
Phân tâm học
850. Psychoanalytic feminism
Thuyết nữ quyền phân tâm
851. Psychoanalytic theory
Lý thuyết phân tâm học
852. Public
Công chúng
853. Public issue
Vấn đề công cộng
854. Public life
Đời sống công cộng
855. Public opinion
Dư luận xã hội
856. Public opinion poll
Trưng cầu dư luận xã hội
857. Public policy
Chính sách công
858. Public sphere versus private sphere
phân biệt lĩnh vực chung - riêng
distinction
859. Public will
Ý chí tập thể
860. Purchasing power
Sức mua
861. Purposive sampling
Chọn mẫu có mục đích
862. Qualification
Trình độ chuyên môn
27
863. Qualitative analysis
Phân tích định tính
864. Qualitative comparative analysis (QCA) Phân tích so sánh định tính
865. Qualitative versus quantitative debate
Tranh luận định tính- định lượng
866. Quality of life
Chất lượng sống
867. Quality standard
Tiêu chuẩn chất lượng
868. Quantitative analysis
Phân tích định lượng
869. Questionnaire
Bảng hỏi
870. Quota sample
Mẫu hạn ngạch
871. Quota sampling
Chọn mẫu hạn ngạch
872. QWL (Quality of Work life) movement Phong trào chất lượng đời sống lao động
873. Race
Chủng tộc
874. Race stratification
Phân tầng chủng tộc
875. Racial inequality
Bất bình đẳng chủng tộc
876. Radical feminism
Thuyết nữ quyền cấp tiến
877. Radicalism
Thuyết cấp tiến
878. Random assignment
Phân chia ngẫu nhiên
879. Ranking
Phân hạng
880. Ranking scale
Thang đo phân hạng
881. Rape in marriage
Cưỡng hiếp trong hôn nhân
882. Rapport
Quan hệ tin cậy
883. Rating
Xếp loại
884. Rating scales
Thang xếp loại
885. Rational
Hợp lý
886. Rational choice
Lựa chọn hợp lý
887. Rational mind
Ý nghĩ hợp lý
888. Rationalism
Thuyết duy lí
889. Rationality
Tính hợp lý
890. Rationalization
Sự hợp lý hóa
891. Raw data
Dữ liệu thô
892. Reaction
Phản ứng
893. Realism
Hiện thực luận
894. Reason
Lý do
28
895. Rebellion
Nổi loạn
896. Recognition
Sự công nhận
897. Reconstituted/ blended/ family
Gia đình pha trộn
898. Reference group
Nhóm tham chiếu
899. Referent power
Quyền lực ám ảnh
900. Reflexive modernization
Hiện đại hóa phản thân
901. Reflexivity
Tính phản ánh
902. Reflexivity of social knowledge
Tính phản ánh kiến thức xã hội
903. Reform
Cải cách
904. Region sociology
Xã hội học vùng
905. Regression
Hồi quy
906. Regression analysis
Phân tích hồi quy
907. Regulation theory
Lý thuyết điều tiết
908. Reification
Sự vật chất hóa
909. Relational theory
Thuyết quan hệ
910. Relations of production
Quan hệ sản xuất
911. Relationship
Mối quan hệ
912. Relative poverty
Nghèo tương đối
913. Relativism
Tương đối luận
914. Reliability
Độ tin cậy
915. Religion
Tôn giáo
916. Religious life
Đời sống tôn giáo
917. Replication study
Nghiên cứu lặp
918. Representation
Tính biểu trưng
919. Representativeness
Tính đại diện
920. Reproductive health
Sức khỏe sinh sản
921. Research design
Thiết kế nghiên cứu
922. Research ethic
Đạo đức nghiên cứu
923. Research of time budget
Nghiên cứu quỹ thời gian
924. Resettlement
Tái định cư
925. Resistance
Chống cự
926. Resocialization
Tái xã hội hóa
29
927. Resource mobilization
Huy động nguồn lực
928. Respondent
Người trả lời
929. Response- rate
Tỉ lệ trả lời
930. Retreatism
Chủ nghĩa thoát ly
931. Revolution of national liberation
Cách mạng giải phóng dân tộc
932. Revolving door family
Gia đình cửa quay
933. Reward
Phần thưởng
934. Right
Quyền
935. Right of private life
Quyền sống riêng tư
936. Riot
Nổi loạn
937. Risk
Rủi ro
938. Rite
Nghi thức
939. Ritual
Nghi lễ
940. Ritualism
Nghi thức chủ nghĩa
941. Role
Vai trò
942. Role conflict
Xung đột vai trò
943. Role expectation
Kỳ vọng vai trò
944. Role strain
Căng thẳng vai trò
945. Role theory
Lý thuyết vai trò
946. Root
Nguồn gốc
947. Root of conflict
Nguồn gốc xung đột
948. Rotating sample design
Thiết kế mẫu vòng
949. Routinization
Thường nhật hóa
950. Rule
Luật lệ
951. Rule of correspondence
Quy tắc tương xứng
952. Rumor
Tin đồn
953. Rural area
Nông thôn
954. Rural sociology
Xã hội học nông thôn
955. Salient
Nổi bật
956. Sample
Mẫu
957. Sample selection bias
Mẫu thiên vị
958. Sampling
Chọn mẫu
30
959. Sampling error
Sai số chọn mẫu
960. Sampling frame
Khung chọn mẫu
961. Sampling weight
Gia trọng mẫu
962. Sanction
Phê chuẩn
963. Satisfaction
Sự hài lòng
964. Scalar status
Địa vị cấu trúc
965. Scale
Thang chia độ
966. Scaling
Chia độ
967. Scanning questionaire
Quét bảng hỏi
968. Scatter diagram
Biểu đồ phân số
969. Scientific management
Quản lý khoa học
970. Second sex
Giới tính thứ hai
971. Secondary analysis
Phân tích thứ cấp
972. Secondary group
Nhóm thứ cấp
973. Secondary reality
Hiện thực bậc hai
974. Sector model
Mô hình đô thị phân khu
975. Secularization
Thế tục hóa
976. Secularization thesis
Luận đề về thế tục hóa
977. Segmentation
Phân đoạn
978. Segregation
Phân tách
979. Self , the self
Cái tôi, bản ngã
980. Self-actualization
Nhu cầu thể hiện mình
981. Self-interest
Quyền lợi cá nhân
982. Self-revelation
Tự bộc lộ
983. Separation distress
Trầm cảm chia lìa
984. Sequence analysis
Phân tích chuỗi
985. Service class
Tầng lớp phục vụ
986. Service industry
Ngành dịch vụ
987. Sex
Giới tính
988. Sex role
Vai trò giới
989. Sex work
Hoạt động mại dâm
990. Sexism
Thành kiến giới
31
991. Sexual division of labour
Phân công lao động theo giới tính
992. Sexual politics
Chính trị học giới tính
993. Sexual role
Vai trò giới tính
994. Sibling abuse
Lạm dụng giữa anh chị em
995. Sick leave
Nghỉ ốm
996. Sick role
Vai trò đau ốm
997. Significant
Ý nghĩa
998. Significant test
Kiểm định ý nghĩa
999. Simple random sampling
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
1000. Simple sampling
Mẫu đơn giản
1001. Simplification
Đơn giản hóa
1002. Single
Người độc thân
1003. Single family
Gia đình đơn thân
1004. Situational threshold
Ngưỡng tình huống
1005. Skill
Kỹ năng
1006. Slavery
Chiếm hữu nô lệ
1007. Snowball sample
Mẫu quả bóng tuyết
1008. Snowballing technique
Kỹ thuật quả bóng tuyết
1009. Social acceptance
Chấp nhận xã hội
1010. Social action
Hành động xã hội
1011. Social action theory
Lý thuyết hành động xã hội
1012. Social administration
Quản trị xã hội
1013. Social anthropology
Nhân học xã hội
1014. Social area analysis
Phân tích vùng miền xã hội
1015. Social behavior pattern
Khuôn mẫu hành vi xã hội
1016. Social behaviorism
Chủ nghĩa hành vi xã hội
1017. Social capital
Vốn xã hội
1018. Social care
Chăm sóc xã hội
1019. Social catalyzator
Xúc tác xã hội
1020. Social change
Biến đổi xã hội
1021. Social closure
Khép kín xã hội
1022. Social consensus
Đồng thuận xã hội
32
1023. Social construction
Kiến tạo xã hội
1024. Social constructionism
Thuyết kiến tạo xã hội
1025. Social contact
Giao tiếp xã hội
1026. Social control
Kiểm soát xã hội
1027. Social crime
Tội phạm xã hội
1028. Social Darwinism
Thuyết Đác-uyn xã hội
1029. Social demography
Dân số học xã hội
1030. Social density
Mật độ xã hội
1031. Social determinism
Quyết định luận xã hội
1032. Social deviance
Sai lệch xã hội
1033. Social dilemma theory
Lý thuyết tình trạng khó xử xã hội
1034. Social disorganization
Phá tổ chức xã hội
1035. Social distance
Khoảng cách xã hội
1036. Social diversification
Phân hóa xã hội
1037. Social dynamic
Động thái xã hội
1038. Social ecology
Sinh thái học xã hội
1039. Social engineering
Xây dựng xã hội
1040. Social epidemiology
Dịch tễ học xã hội
1041. Social equality
Bình đẳng xã hội
1042. Social equilibrium
Cân bằng xã hội
1043. Social ethnic
Đạo đức học xã hội
1044. Social exclusion
Loại trừ xã hội
1045. Social fact
Sự kiện xã hội
1046. Social forcasting
Dự báo xã hội
1047. Social formation
Hình thái xã hội
1048. Social geography
Địa lý học xã hội
1049. Social group
Nhóm xã hội
1050. Social history
Lịch sử xã hội
1051. Social ideal
Lý tưởng xã hội
1052. Social identity
Thân phận xã hội
1053. Social ill
Tệ nạn xã hội
1054. Social indicator
Chỉ báo xã hội
33
1055. Social inequality
Bất bình đẳng xã hội
1056. Social influence / impact
Hệ quả xã hội
1057. Social institution
Thiết chế xã hội
1058. Social insurance
Bảo hiểm xã hội
1059. Social integration
Hòa nhập xã hội
1060. Social isolation
Cô lập xã hội
1061. Social justice
Công bằng xã hội
1062. Social kind
Hạng xã hội
1063. Social macrostruture
Cấu trúc xã hội vĩ mô
1064. Social management
Quản lý xã hội
1065. Social medicine
Y học xã hội
1066. Social microstruture
Cấu trúc xã hội vi mô
1067. Social mobility
Di động xã hội
1068. Social morphology
Hình thái học xã hội
1069. Social motivation
Động cơ xã hội
1070. Social movement
Phong trào xã hội
1071. Social network
Mạng lưới xã hội
1072. Social network analysis
Phân tích mạng lưới xã hội
1073. Social norm
Chuẩn mực xã hội
1074. Social occupational structure
Cơ cấu việc làm xã hội
1075. Social order
Trật tự xã hội
1076. Social organization
Tổ chức xã hội
1077. Social origin
Nguồn gốc xã hội
1078. Social pedagogy
Giáo dục học xã hội
1079. Social perception
Thụ cảm xã hội
1080. Social philosophy
Triết học xã hội
1081. Social physics
Vật lý học xã hội
1082. Social polarization
Phân cực xã hội
1083. Social policy
Chính sách xã hội
1084. Social position
Vị trí xã hội
1085. Social practice
Thực tiễn xã hội
1086. Social problem
Vấn đề xã hội
34
1087. Social process
Quá trình xã hội
1088. Social progress
Tiến bộ xã hội
1089. Social protection
Bảo trợ xã hội
1090. Social psychology
Tâm lý học xã hội
1091. Social rank
Đẳng cấp xã hội
1092. Social reaction
Phản ứng xã hội
1093. Social regulation
Điều tiết xã hội
1094. Social regulation theory
Lý thuyết điều hòa xã hội
1095. Social relation
Quan hệ xã hội
1096. Social representation
Biểu tượng xã hội
1097. Social revolution
Cách mạng xã hội
1098. Social role
Vai trò xã hội
1099. Social sanction
Chế tài xã hội
1100. Social science
Khoa học xã hội
1101. Social security
An sinh xã hội
1102. Social security system
Hệ thống an sinh xã hội
1103. Social solidarity
Đoàn kết xã hội
1104. Social space
Không gian xã hội
1105. Social statics
Tĩnh học xã hội
1106. Social status
Vị thế xã hội
1107. Social stratification
Phân tầng xã hội
1108. Social stratum
Tầng lớp xã hội
1109. Social structure
Cơ cấu xã hội
1110. Social structure theory on contradiction
Thuyết cấu trúc xã hội mâu thuẫn
1111. Social subject
Chủ thể xã hội
1112. Social survey
Khảo sát xã hội
1113. Social system
Hệ thống xã hội
1114. Social tectonics theory
Thuyết phân tầng xã hội
1115. Social theory
Lý thuyết xã hội
1116. Social trend
Xu thế xã hội
1117. Social unit
Nhất thể xã hội
1118. Social violence
Bạo lực xã hội
35
1119. Social welfare
Phúc lợi xã hội
1120. Social work
Công tác xã hội
1121. Social-conflict approach
Lý thuyết tiếp cận xung đột xã hội
1122. Socialism
Chủ nghĩa xã hội
1123. Socialist revolution
Cách mạng xã hội chủ nghĩa
1124. Socialite
Quy thuộc xã hội
1125. Socialization
Xã hội hóa
1126. Societal functionalism
Chức năng xã hội luận
1127. Society
Xã hội
1128. Society contract
Khế ước xã hội
1129. Society of stratification
Xã hội phân tầng
1130. Sociobiology
Sinh học xã hội
1131. Socio-economic status
Vị thế kinh tế- xã hội
1132. Socio-emotional leader
Thủ lĩnh tinh thần
1133. Sociogram
Đồ thức xã hội
1134. Sociography
Đồ họa xã hội
1135. Sociological explanation
Giải thích xã hội học
1136. Sociological intervention
Can thiệp xã hội học
1137. Sociological study of housing
Nghiên cứu xã hội học nhà ở
1138. Sociological study of food
Nghiên cứu xã hội học thực phẩm
1139. Sociological study of migration
Nghiên cứu xã hội học di cư
1140. Sociological study of prostitution
Nghiên cứu xã hội học mại dâm
1141. Sociological study of sex
Nghiên cứu xã hội học tình dục
1142. Sociological technique
Kỹ thuật xã hội học
1143. Sociological theory
Lý thuyết xã hội học
1144. Sociology
Xã hội học
1145. Sociology of ageing
Xã hội học già hóa
1146. Sociology of animal
Xã hội học loài vật
1147. Sociology of art
Xã hội học nghệ thuật
1148. Sociology of body
Xã hội học cơ thể
1149. Sociology of consumption
Xã hội học tiêu dùng
1150. Sociology of culture
Xã hội học văn hóa
36
1151. Sociology of development
Xã hội học phát triển
1152. Sociology of disaster
Xã hội học thảm họa
1153. Sociology of economic life
Xã hội học đời sống kinh tế
1154. Sociology of education
Xã hội học giáo dục
1155. Sociology of emotion
Xã hội học xúc cảm
1156. Sociology of everyday life
Xã hội học đời sống hằng ngày
1157. Sociology of family
Xã hội học gia đình
1158. Sociology of gerontology
Xã hội học người cao tuổi
1159. Sociology of health and illness
Xã hội học sức khỏe và bệnh tật
1160. Sociology of housework
Xã hội học việc nhà
1161. Sociology of industry
Xã hội học công nghiệp
1162. Sociology of knowledge
Xã hội học tri thức,
1163. Sociology of language
Xã hội học ngôn ngữ
1164. Sociology of law
Xã hội học pháp luật
1165. Sociology of literature
Xã hội học văn học
1166. Sociology of mass media
Xã hội học truyền thông đại chúng
1167. Sociology of medicine
Xã hội học y tế
1168. Sociology of military
Xã hội học quân sự
1169. Sociology of music
Xã hội học âm nhạc
1170. Sociology of organization
Xã hội học tổ chức
1171. Sociology of profession
Xã hội học nghề nghiệp
1172. Sociology of race
Xã hội học chủng tộc
1173. Sociology of religion
Xã hội học tôn giáo
1174. Sociology of science
Xã hội học khoa học
1175. Sociology of sport
Xã hội học thể thao
1176. Sociology of welfare
Xã hội học phúc lợi
1177. Sociology of youth
Xã hội học thanh niên
1178. Sociometry
Trắc đạc xã hội
1179. Socio-political organization
Tổ chức chính trị xã hôi
1180. Socio-technical system
Hệ thống xã hội-kỹ thuật
1181. Solidly-structured
Cấu trúc chặt chẽ
1182. Space research
Nghiên cứu không gian
37
Hoạt động giải trí
1183. Spare-time activity
Xã hội học chuyên biệt
1184. Special sociology
Cố định
1185. Specifility
Quá trình thế tục hóa
1186. Speculation
1187. Spiral of silence theory
Thuyết vòng xoáy im lặng
Đời sống tinh thần
1188. Spiritual life
Mâu thuẫn vợ chồng
1189. Spousal conflict
Cưỡng hiếp bạn đời
1190. Spousal rape
Bạo lực vợ chồng
1191. Spouse abuse
Tương quan giả
1192. Spurious correlation
Nhà nước
1193. State
Nhà nước pháp quyền
1194. State of law
Ổn định tĩnh
1195. Static
Ước lượng thống kê
1196. Statistic estimation
Kỹ thuật thống kê
1197. Statistic technique
Kiểm định thống kê
1198. Statistic test
Phân bố thống kê
1199. Statistical distribution
1200. Statistical variation
Biến thiên về thống kê
Vị thế
1201. Status
Đạt vị thế
1202. Status attainment
1203. Status attainment theory
Lý thuyết về đạt vị thế
Sự kết tinh địa vị
1204. Status crystallization
Gia đình gốc
1205. Stem family
Khuôn mẫu tư duy
1206. Stereotype
1207. Stimulus generalization
Khái quát hóa tác nhân kích thích
Hành động chiến lược
1208. Strategic action
Phân tầng
1209. Stratification
1210. Stratified random sampling
Chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên
Tầng lớp
1211. Stratum
Căng thẳng thần kinh
1212. Stress
1213. Structural differentiation
Khác biệt hóa cấu trúc
1214. Structural equivalance
Sự tương đồng cấu trúc
38
1215. Structural functionalism
Thuyết cấu trúc chức năng
1216. Structuralism
Cấu trúc luận
1217. Structuration
Cấu trúc hóa
1218. Structure
Cấu trúc
1219. Structured interview
Phỏng vấn cấu trúc hóa
1220. Structured observation
Quan sát cấu trúc hóa
1221. Structure-functionalist approach
Tiếp cận cấu trúc chức năng
1222. Subculture
Văn hóa nhóm
1223. Subject matter
Chủ đề
1224. Substantive knowledge
Kiến thức cơ bản
1225. Substantive rationality
Hợp lý thật sự
1226. Superego
Siêu bản ngã
1227. Superstructure
Kiến trúc thượng tầng
1228. Surveillance capacity
Khả năng giám sát
1229. Survey
Điều tra, khảo sát
1230. Symbol
Biểu tượng
1231. Symbolic capital
Vốn biểu trưng
1232. Symbolic interaction
Tương tác biểu trưng
1233. Symbolic interaction approach
Tiếp cận tương tác biểu trưng
1234. Symbolic interactionism
Thuyết tương tác biểu trưng
1235. System
Hệ thống
1236. System integration
Hội nhập hệ thống
1237. System theory
Lý thuyết hệ thống
1238. Systematic approach
Tiếp cận hệ thống
1239. Systematic sampling
Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống
1240. Systems analysis
Phân tích hệ thống
1241. Tabulation
Đưa vào bảng
1242. Taken-for-granted rule
Quy tắc hiển nhiên
1243. Taoism
Đạo giáo
1244. Targeted approach
Tiếp cận có mục tiêu
1245. Task leader
Thủ lĩnh công vụ
1246. Technic
Kỹ thuật
39
1247. Technical sociology
Xã hội học kỹ thuật
1248. Techno-capitalism
Chủ nghĩa tư bản-kỹ thuật
1249. Technocracy
Giới kỹ trị
1250. Technocratic thinking
Tư duy kỹ trị
1251. Test
Thử nghiệm
1252. Test marriage
Hôn nhân thử
1253. The industrial revolution
Cách mạng công nghiệp
1254. The political legitimation
Hợp pháp hóa chính trị
1255. The unconscious archetype
Thuyết nguyên mẫu vô thức
1256. Theocracy
Thần quyền
1257. Theory
Lý thuyết
1258. Theory of conflict
Lý thuyết xung đột
1259. Theory of convergence
Lý thuyết hội tụ
1260. Theory of dependence
Lý thuyết về sự phụ thuộc
1261. Theory of science
Lý thuyết khoa học
1262. Therapy group
Nhóm liệu pháp
1263. Timing
Xác định thời điểm
1264. Tolerant
Khoan dung
1265. Total institution
Thiết chế tổng thể
1266. Total man
Con người tổng thể
1267. Total social fact
Sự kiện xã hội tổng thể
1268. Totalitarian society
Xã hội toàn trị
1269. Totalitarianism
Chế độ toàn trị
1270. Traditional authority
Lãnh đạo truyền thống
1271. Traditional family
Gia đình truyền thống
1272. Traditional institution
Thiết chế truyền thống
1273. Traditional society
Xã hội truyền thống
1274. Transition
Quá độ
1275. Transmit
Chuyển giao
1276. Tribe
Bộ lạc
1277. Trust
Tín nhiệm
1278. Two-income family
Gia đình hai nguồn thu nhập
40
1279. Two-sided communication
Truyền thông hai phía
1280. Two-step-flow of communication
Giao tiếp hai bước
1281. Type of compliance
Dạng phục tùng
1282. Typology of the social organization
Phân loại tổ chức xã hội
1283. Unanticipated consequence
Hệ quả ngoài dự kiến
1284. Uncoupling
Tách cặp
1285. Underclass
Tầng lớp dưới
1286. Unemployment insurance
Bảo hiểm thất nghiệp
1287. Unit of enquiry
Đơn vị khảo sát
1288. Unitended consequence
Hệ quả không định trước
1289. Univeralism
Phổ quát
1290. Unstructured interview
Phỏng vấn phi cấu trúc hóa
1291. Unstructured observation
Quan sát phi cấu trúc hóa
1292. Upper class
Tầng lớp thượng lưu
1293. Upward mobility
Di động lên
1294. Urban area
Khu vực đô thị
1295. Urban ecology
Sinh thái học đô thị
1296. Urban life
Đời sống đô thị
1297. Urban managerialism
Thuyết quản lý đô thị
1298. Urban social movement
Phong trào xã hội đô thị
1299. Urban sociology
Xã hội học đô thị
1300. Urbanism
Chủ nghĩa đô thị
1301. Urbanization
Đô thị hóa
1302. Utopia
Không tưởng
1303. Utopian realism
Chủ nghĩa hiện thực không tưởng
1304. Validity
Tính hiệu lực
1305. Value
Giá trị
1306. Value conflict
Xung đột giá trị
1307. Value-free
Phi giá trị
1308. Variable
Biến số
1309. Variance analysis
Phân tích phương sai
1310. Variation
Biến thiên
41
1311. Vegetation ecology
Sinh thái học thực vật
1312. Verification
Kiểm tra
1313. Vertical mobility
Di động chiều dọc
1314. Violence
Bạo lực
1315. Visiting marriage
Hôn nhân viếng thăm
1316. Visual sociology
Xã hội học thị giác
1317. Voluntarism
Ý chí luận
1318. Voluntary association
Hiệp hội tự nguyện
1319. Voluntary group
Nhóm tình nguyện
1320. Voluntary social organization
Tổ chức xã hội tự nguyện
1321. Wealth
Sự giàu có
1322. Wealth inequality
Bất bình đẳng tài sản
1323. Welfare
Phúc lợi
1324. Welfare state
Nhà nước phúc lợi
1325. Wheel theory love
Lý thuyết bánh xe tình yêu
1326. Wide urbanization
Đô thị hóa chiều rộng
1327. Wife rape
Cưỡng hiếp vợ
1328. Woman in development
Phụ nữ trong sự phát triển
1329. Woman-centered
Phụ nữ là trung tâm
1330. Women study
Nghiên cứu phụ nữ
1331. Work
Công việc
1332. Work ethic
Đạo đức lao động
1333. Work group
Nhóm lao động
1334. Work socialization
Xã hội hóa lao động
1335. Working-age population
Dân số độ tuổi lao động
1336. World system
Hệ thống thế giới
1337. World- system theory
Lý thuyết hệ thống thế giới
Thanh niên
1338. Youth
Văn hóa thanh niên
1339. Youth culture
42
PHỤ LỤC 2:
TRÍCH LƯỢC THUẬT NGỮ XÃ HỘI HỌC TIẾNG ANH LÀ TỪ ĐƠN
Thuật ngữ tiếng Anh
Thuật ngữ tiếng Việt
Age
Tuổi
Bias
Thành kiến
Caste
Đẳng cấp
Class
Giai cấp
Fact
Sự kiện
Gender
Giới
Group
Nhóm
Law
Luật pháp
Model
Mô hình
Need
Nhu cầu
Right
Quyền
Role
Vai trò
Root
Nguồn gốc
Sample
Mẫu
43
PHỤ LỤC 3:
TRÍCH LƯỢC THUẬT NGỮ XÃ HỘI HỌC TIẾNG ANH LÀ TỪ GHÉP
Thuật ngữ tiếng Anh
Thuật ngữ tiếng Việt
Aggregation
Tổng thể xã hội
Biosociology
Xã hội học sinh học
Case work
Trợ giúp hoàn cảnh
Case-study
Nghiên cứu trường hợp
Child abuse
Lạm dụng trẻ em
Citizenship
Quyền công dân
Class culture
Văn hóa giai cấp
Class position
Địa vị giai cấp
Class relation
Quan hệ giai cấp
Class structure
Cấu trúc giai cấp
Class struggle
Đấu tranh giai cấp
Coaction
Hiệu ứng hành động
Conservatism
Chủ nghĩa bảo thủ
Discrimination
Phân biệt đối xử
Family change
Biến đổi gia đình
Family life
Đời sống gia đình
Gender diference
Khác biệt giới
Gender equility
Bình đẳng giới
Gender gap
Khoảng cách giới
Life course
Chu trình sống
Life expectancy
Tuổi thọ
Life style
Lối sống
Life world
Thế giới nhân sinh
Mass culture
Văn hóa quần chúng
Network
Mạng lưới
Opinion process
Quá trình dư luận
Population dynamic
Biến động dân số
Population growth
Gia tăng dân số
Population reproduction
Tái sản xuất dân cư
Population research
Nghiên cứu dân số
44
Population sociology
Xã hội học dân số
Poverty line
Ngưỡng nghèo
Poverty trap
Bẫy nghèo
Stem family
Gia đình gốc
System theory
Lý thuyết hệ thống
45
PHỤ LỤC 4:
TRÍCH LƯỢC THUẬT NGỮ XÃ HỘI HỌC TIẾNG ANH LÀ CỤM TỪ
Thuật ngữ tiếng Anh
Thuật ngữ tiếng Việt
Advanced society
Xã hội tiên tiến
Collective interest
Quyền lợi tập thể
Cultural assimilation
Đồng hóa văn hóa
Cultural relativism
Thuyết tương đối văn hóa
Cultural relativity
Tính tương đối văn hóa
Cultural study
Nghiên cứu văn hóa
Demographic dividend
Lợi tức dân số
Economic reward
Phần thưởng kinh tế
Economic violence
Bạo lực kinh tế
Economical sociology
Xã hội học kinh tế
Ethnic group
Tộc người
Formal prescription
Quy định chính thức
Formal rationality
Hợp lý hình thức
Formal social control
Kiểm soát xã hội chính thức
Formal sociology
Xã hội học hình thức
Individual deviation
Lệch lạc cá nhân
Individual group
Nhóm cá nhân
Individual interest
Lợi ích cá nhân
Informal organization
Tổ chức không chính thức
Lower group
Nhóm dưới
Manufactured risk
Rủi ro phát sinh
Marginal group
Nhóm ngoài lề
Marginal man
Cá nhân ngoài lề
Open group
Nhóm mở
Personal construct theory
Lý thuyết xây dựng nhân cách
Personal document
Tư liệu cá nhân
Personal status
Địa vị cá nhân
Racial inequality
Bất bình đẳng chủng tộc
Radical feminism
Thuyết nữ quyền cấp tiến
Rural area
Nông thôn
46
Secondary analysis
Phân tích thứ câp
Social insurance
Bảo hiểm xã hội
Social integration
Hòa nhập xã hội
Social isolation
Cô lập xã hội
Social security
An sinh xã hội
Social security system
Hệ thống an sinh xã hội
Social solidarity
Đoàn kết xã hội
Social space
Không gian xã hội
Sociology of literature
Xã hội học văn học
Sociology of mass media
Xã hội học truyền thông đại chúng
Sociology of medicine
Xã hội học y tế
Structural differentiation
Khác biệt hóa cấu trúc
Structural equivalence
Sự tương đồng cấu trúc
Structural functionalism
Thuyết cấu trúc chức năng
Symbolic interactionism
Thuyết tương tác biểu trưng
Traditional authority
Lãnh đạo truyền thống
Traditional family
Gia đình truyền thống
Two-sided communication
Truyền thông hai phía
Unstructured interview
Phỏng vấn không chương trình hóa
Unstructured observation
Quan sát không cơ cấu hóa
47
PHỤ LỤC 5:
TRÍCH LƯỢC CHUẨN HOÁ THUẬT NGỮ XÃ HỘI HỌCANH-VIỆT
Chuẩn hoá TNXHH tiếng Anh
Thuật ngữ chưa chuẩn hoá
Thuật ngữ chuẩn hoá
Correlation measures (đo lường tương
Correlation measure (đo
lường
tương
quan)
quan)
Cultural studies (nghiên cứu văn hóa)
Cultural study (nghiên cứu văn hóa)
Cultural indicators (chỉ báo văn hóa)
Cultural indicator (chỉ báo văn hóa)
Design faults (các sai lầm về thiết kế)
Design fault (sai lầm về thiết kế)
Dynamic models (mô hình động)
Dynamic model (mô hình động)
Forms of social conscience (các hình thái
Form of social conscience (hình thái ý
ý thức xã hội)
thức xã hội)
Goals (mục đích)
Goal (mục đích)
Group dynamics (năng động nhóm)
Group dynamic (năng động nhóm)
Family structures (cơ cấu gia đình)
Family structure (cơ cấu gia đình)
Central responsibilities (trách nhiệm trung
Central responsibility (trách nhiệm trung
tâm)
tâm)
Reconstituted family, Blended family (Gia
Blended family (Gia đình pha trộn)
đình pha trộn)
Entrepreneur, Entrepreneurship (Doanh
Entrepreneur (Doanh nhân)
Entrepreneurship (Kinh doanh)
nhân)
Deduction, Deductive (Phép diễn dịch)
Deduction (Phép diễn dịch)
Dysfunction, dysfunctional (Rối loạn chức
Dysfunction (Rối loạn chức năng)
năng)
Interview , Interviewing (Phỏng vấn, Hỏi
Interview (Phỏng vấn)
miệng)
Single family, Single parent family, One-
Single family (Gia đình đơn thân)
parent family Gia đình cha mẹ đơn thân
Gia đình chỉ có cha hoặc mẹ độc thân)
48
Chuẩn hoá TNXHH tiếng Việt
Thuật ngữ chưa chuẩn hoá
Thuật ngữ chuẩn hoá
Sự tương tác (interaction)
Tương tác (interaction)
Phép loại suy hữu cơ (organic biological analogy)
Loại suy hữu cơ (organic
biological analogy)
Sự đơn giản hóa (simplification)
Đơn giản hóa (simplification)
Phân loại lứa tuổi (age classification)
Phân loại tuổi (age
classification)
Thuyết nữ quyền về văn hóa (cultural feminism)
Thuyết nữ quyền văn hóa
(cultural feminism)
Đô thị hóa theo chiều sâu (deep urbanization)
Đô thị hóa chiều sâu (deep
urbanization)
Tính tương đối của văn hóa (cultural relativity)
Tính tương đối văn hóa
(cultural relativity)
Lý thuyết về các hệ thống thế giới (world-system theory)
Lý thuyết hệ thống thế giới
(world-system theory)
Những thời điểm đặc biệt then chốt (Critical times)
Thời điểm then chốt (Critical
time)
Chức năng dưới dạng biểu đạt (manifest function)
Chức năng biểu đạt (manifest
function)
Quan hệ người bảo trợ- người được bảo trợ (Patron-client
Quan hệ bảo trợ- được bảo
relationship)
trợ
Sự phân biệt lĩnh vực chung với lĩnh vực riêng (Public sphere
Phân biệt lĩnh vực chung-
versus private sphere distinction)
riêng
Hành động có tính phương tiện (instrumental action)
Hành động công cụ
Sự đồng hóa theo tiếp nối triệt để (Good continuation)
Sự đồng hóa tiếp nối
Gia đình không có con (Childless family)
Gia đình thiếu
Phỏng vấn qua điện thoại có sự trợ giúp của máy tính
Phỏng vấn điện thoại có máy
(Computer assited telephone interview)
tính
So sánh giữa các nền văn hóa (Cross-cultural comparison)
So sánh xuyên văn hóa
Những điều kiện của đời sống gia đình (Conditions of the
Điều kiện đời sống gia đình
family life)
49
Hôn nhân đa phu và đa thê (Polygamy)
Đa hôn
Thỏa mãn nhu cầu riêng tư cá nhân (personality need
Thỏa mãn nhu cầu cá nhân
fulfillment)
Hành động có tính chiến lược (strategic action)
Hành động chiến lược
Hành thể
Hành thể, Tác nhân (Actor)
Địa vị giai cấp
Địa vị giai cấp, Vị trí giai cấp (Class position)
Xã hội dân sự
Xã hội dân sự, Xã hội công dân (Civil society)
Truyền thông
Truyền thông, Giao tiếp (Communication)
Hành động tập thể, Hành vi tập thể (Collective action)
Hành động tập thể
Nhất thể xã hội, Tập hợp mang tính xã hội (Social unit)
Nhất thể xã hội
Nghề
Nghề, Việc làm (Occupation)
Biến số mẫu, Biến số khuôn mẫu (Pattern variable)
Biến số mẫu
Giới tính
Giới tính, Tình dục (Sex)
Thành kiến giới, Phân biệt giới tính (Sexism)
Thành kiến giới
Tụt hậu văn hóa, Chậm trễ văn hóa, Tụt lùi văn hóa (Cultural
Tụt hậu văn hoá
lag)
Uy tín thiên phú, Sức mê hoặc quần chúng, Khả năng thu hút
Uy tín thiên phú
(Charisma)
Mâu thuẫn nhận thức, Sự không hòa hợp trong nhận thức, Sự
Mâu thuẫn nhận thức
khập khiễng trong nhận thức (Cognitive dissonance)
Phép đo, Đo lường, Đo đạc (Measurement )
Phép đo
Nhóm sơ cấp, Nhóm cơ sở, Nhóm nguyên thủy (Primary
Nhóm sơ cấp
group)
Tiếp biến văn hóa, Lý thuyết tiếp biến văn hóa, Thích nghi
Tiếp biến văn hóa
văn hóa (Acculturation)
Cái tôi, Bản ngã, Mình (Self)
Cái tôi
Trắc nghiệm xã hội, Xã hội kế, trắc đạc xã hội, Khoa học về
Trắc đạc xã hội
đo lường xã hội (Sociometry)
50