VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

--------------------

NGÔ THỊ THANH VÂN

ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ XÃ HỘI HỌC ANH-VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội-2019

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

--------------------

NGÔ THỊ THANH VÂN

ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ XÃ HỘI HỌC ANH-VIỆT

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu

Mã số 9222024

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

GS.TS Lê Quang Thiêm

Hà Nội-2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do bản thân tôi thực hiện.

Các số liệu và kết quả được nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được

các tác giả khác công bố.

Tác giả luận án

Ngô Thị Thanh Vân

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô trong Khoa Ngôn

ngữ học, Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam đã

truyền thụ cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian học tập và nghiên

cứu.

Lời cảm ơn sâu sắc nhất xin được gửi tới thầy giáo hướng dẫn, GS.TS Lê

Quang Thiêm, người thầy uyên bác và rất mực nhân từ đã tận tình chỉ bảo và

động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận án.

Xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Công đoàn, đồng nghiệp và

bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian học tập.

Lời cảm ơn đặc biệt xin gửi tới những người thân yêu trong gia đình đã

chia sẻ khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận án.

Tác giả luận án

Ngô Thị Thanh Vân

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

LUẬN CỦA LUẬN ÁN ....................................................................................... 7

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 7

1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới ............................................. 7

1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam .............................................. 9

1.2. Cơ sở lí luận ................................................................................................. 15

1.2.1 Thuật ngữ và các khái niệm liên quan ....................................................... 15

1.2.2. Ngôn ngữ học đối chiếu ............................................................................ 24

1.2.3. Lý thuyết định danh .................................................................................. 29

1.2.4. Quan niệm về dịch thuật ........................................................................... 37

Tiểu kết ................................................................................................................ 43

CHƯƠNG 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ XÃ

HỘI HỌC ANH -VIỆT ....................................................................................... 44

2.1. Quan niệm về thuật ngữ tiếng Anh và tiếng Việt ........................................ 44

2.1.1. Khái niệm từ và cụm từ tiếng Anh và tiếng Việt ...................................... 44

2.1.2. Các thành tố trực tiếp cấu tạo thuật ngữ ................................................... 53

2.1.3. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh- Việt .................................... 56

2.2. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là từ ............................... 58

2.2.1. Quan niệm về mô hình cấu tạo .................................................................. 58

2.2.2. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là từ đơn ..................... 58

2.2.3. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là từ ghép ................... 59

2.2.4. Tương đồng và khác biệt về cấu tạo của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là

từ .......................................................................................................................... 75

2.3. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh- Việt là cụm từ ...................... 77

2.3.1. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là cụm danh từ ............ 77

2.3.2. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là cụm động từ ........... 82

2.3.3. Tương đồng và khác biệt về cấu tạo của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là

cụm từ .................................................................................................................. 84

Tiểu kết ................................................................................................................ 85

CHƯƠNG 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC TRƯNG ĐỊNH DANH THUẬT NGỮ XÃ

HỘI HỌC ANH -VIỆT ....................................................................................... 87

3.1. Đặc trưng định danh ..................................................................................... 87

3.1.1. Đặc trưng định danh thuật ngữ .................................................................. 87

3.1.2. Đặc trưng định danh thuật ngữ xã hội học Anh- Việt ............................... 89

3.1.3. Các phạm vi nội dung chính của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt ............. 90

3.2. Đặc trưng đơn vị định danh thuật ngữ xã hội học Anh-Việt ....................... 91

3.2.1. Đặc trưng đơn vị định danh cơ bản của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt .. 91

3.2.2. Đặc trưng đơn vị định danh thứ cấp của thuật ngữ xã hội học Anh- Việt 92

3.3. Đối chiếu các đặc trưng định danh của thuật ngữ xã hội học Anh- Việt ... 117

Tiểu kết .............................................................................................................. 120

CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH VÀ CHUẨN HÓA KẾT QUẢ ĐỐI DỊCH THUẬT

NGỮ XÃ HỘI HỌC ANH-VIỆT ..................................................................... 122

4.1. Tương đương dịch thuật ............................................................................. 122

4.1.1. Khái niệm tương đương trong dịch thuật ................................................ 122

4.1.2. Tương đương dịch thuật ngữ ................................................................... 125

4.2. Kiểm định kết quả dịch thuật ngữ xã hội học Anh-Việt ............................ 126

4.2.1. Những biểu thức ngôn ngữ đích không đưa vào đối chiếu ..................... 127

4.2.2. Về cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt .............................................. 128

4.2.3. Về nội dung được biểu đạt của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt ............. 133

4.3. Chuẩn hóa thuật ngữ xã hội học Anh-Việt ................................................ 136

4.3.1. Khái niệm chuẩn hóa ............................................................................... 136

4.3.2. Chuẩn hóa về cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh- Việt ........................... 138

4.3.3. Chuẩn hóa về nội dung thuật ngữ xã hội học Anh- Việt ........................ 141

4.3.4. Kết quả chuẩn hoá TNXHH Anh-Việt .................................................... 145

Tiểu kết .............................................................................................................. 146

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 148

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .................................................. 151

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Ý nghĩa

Thành tố chính C

Thành tố phụ P

TNXHH Thuật ngữ xã hội học

DANH MỤC BẢNG

Tên gọi Trang

Bảng 2.1. Thành tố cấu tạo TNXHH Anh- Việt là từ 55

Bảng 2.2. Thành tố cấu tạo TNXHH Anh- Việt là cụm từ 55

Bảng 2.3. Cấu tạo TNXHH Anh-Việt 57

Bảng 2.4. TNXHH Anh -Việt là từ đơn 59

Bảng 2.5. TNXHH Anh-Việt là từ ghép 60

Bảng 2.6. TNXHH Anh-Việt từ ghép đẳng lập 61

Bảng 2.7. Từ loại của TNXHH Anh- Việt từ ghép đẳng lập 62

Bảng 2.8. TNXHH Anh-Việt là từ ghép chính phụ 65

Bảng 2.9. TNXHH Anh-Việt cấu tạo theo mô hình chính phụ 65

Bảng 2.10. TNXHH Anh-Việt cấu tạo theo mô hình phụ chính 70

Bảng 2.11. Mô hình cấu tạo TNXHH Anh-Việt là từ ghép chính phụ 74

Bảng 2.12. TNXHH Anh- Việt là cụm từ 77

Bảng 2.13. TNXHH Anh- Việt là cụm danh từ 81

Bảng 3.1. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về các khái niệm 98

xã hội học

Bảng 3.2. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về phương pháp 101

nghiên cứu xã hội học

Bảng 3.3. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về hành động và 103

tương tác xã hội

Bảng 3.4. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về tổ chức xã hội 107

và thiết chế xã hội

Bảng 3.5. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về cơ cấu xã hội 110

Bảng 3.6. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về văn hóa 112

Bảng 3.7. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về cá nhân và xã 114

hội hoá

Bảng 3.8. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về biến đổi xã hội 116

Bảng 3.9. Tổng hợp đơn vị định danh TNXHH Anh- Việt 117

Bảng 3.10. Tổng hợp đặc trưng đơn vị định danh thứ cấp của TNXHH 118

Anh-Việt

Bảng 4.1. Tương đương đơn vị dịch TNXHH Anh- Việt 129

Bảng 4.2. THXHH Anh- Việt cần được chuẩn hóa 135

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị các khái niệm, đối tượng của một ngành khoa

học cụ thể. Thuật ngữ là phần rất quan trọng và chiếm tỉ lệ lớn trong hệ thống từ

vựng của một ngành khoa học và phản ánh trình độ phát triển của ngành đó. Tuy

nhiên, cấu trúc thuật ngữ và hệ thống thuật ngữ của một ngành khoa học được

thể hiện trong các ngôn ngữ khác nhau. Bởi vậy, sự chuyển giao thuật ngữ chính

là sự chuyển giao tri thức. Một ngành khoa học muốn phát triển phải có một hệ

thống thuật ngữ phong phú và đủ mạnh phản ánh hệ thống khái niệm của ngành

khoa học đó.

Xã hội học xuất hiện ở Châu Âu vào thế kỷ XIX. Tuy ra đời muộn hơn so

với các ngành khoa học khác, nhưng ngành xã hội học phát triển nhanh và trở

thành một trong các ngành khoa học mũi nhọn trong hệ thống các khoa học xã

hội. Xã hội học là ngành khoa học gắn liền với quá trình phát triển và biến đổi

xã hội. Xã hội học hình thành và phát triển trong mối quan hệ với nhiều ngành

khoa học xã hội khác như triết học, kinh tế học, luật học v.v.

Được đưa vào giảng dạy tại trường đại học Việt Nam những năm 1990, xã

hội học dần được quan tâm và khẳng định vị trí quan trọng của mình trong hệ

thống khoa học trong nước. Đến nay, xã hội học không ngừng phát triển và đáp

ứng nhu cầu ngày càng cao của đời sống con người. Các nghiên cứu về xã hội

học xuất phát từ hiện thực xã hội và đã giải đáp được những câu hỏi cuộc sống

sinh động đặt ra. Xã hội học dần dần khẳng định được vị trí quan trọng của mình

trong hệ thống các ngành khoa học và giành được sự quan tâm của các nhà khoa

học và xã hội. Bởi vậy, Nghị quyết 26 của Bộ chính trị Trung ương Đảng cộng

sản Việt Nam khóa V đã khẳng định xã hội học là một trong bốn ngành cần

được phát triển nhanh.

Hệ thống thuật ngữ là công cụ, là bộ phận cấu thành nên tri thức của một

ngành khoa học. Hiện nay, ngành xã hội học ở Việt Nam đang phát triển nhanh

và cần một hệ thống thuật ngữ khoa học phong phú và chuẩn mực. Tuy vậy, hệ

thuật ngữ xã hội học tiếng Việt hiện nay với số lượng thuật ngữ hạn chế chưa

1

đáp ứng được yêu cầu đó. Để phục vụ cho sự phát triển nhanh của ngành xã hội

học trong nước thì việc xây dựng và hoàn thiện hệ thuật ngữ của ngành là một

việc làm cần thiết.

Các công trình nghiên cứu về thuật ngữ xã hội học ở Việt Nam có số

lượng khiêm tốn và số lượng thuật ngữ xã hội học được chuyển dịch từ tiếng

nước ngoài sang tiếng Việt chưa nhiều. Việc vay mượn thuật ngữ tiếng Anh nói

chung còn khá phổ biến. Bên cạnh đó, đến nay chưa có công trình nào nghiên

cứu chuyên sâu về đối chiếu hệ thuật ngữ xã hội học tiếng Anh và thuật ngữ xã

hội học tiếng Việt. Để thực hiện tốt vai trò quan trọng của mình trong sự phát

triển của xã hội, cũng như để ngày càng phát triển lớn mạnh, xã hội học đặc biệt

là hệ thuật ngữ xã hội học cần được nghiên cứu sâu rộng hơn cả về lý luận và

thực tiễn. Tiếng Anh và tiếng Việt là hai ngôn ngữ khác nhau về loại hình và

ngữ hệ. Vì vậy, con đường duy nhất để nghiên cứu hai hệ thuật ngữ là so sánh,

đối chiếu để làm rõ điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng.

Vì những lí do trên đây, chúng tôi lựa chọn đề tài “Đối chiếu thuật ngữ xã

hội học Anh- Việt” làm đề tài nghiên cứu luận án. Luận án tập trung nghiên cứu,

đối chiếu thuật ngữ xã hội học Anh- Việt về cấu tạo và ngữ nghĩa nhằm đưa ra

điểm tương đồng và khác biệt về cấu tạo và đặc trưng định danh của thuật ngữ xã

hội học tiếng Anh và tiếng Việt dưới ánh sáng lý luận của ngôn ngữ học so sánh

đối chiếu. Từ đó, luận án sẽ góp phần xây dựng lý thuyết chung về thuật ngữ học,

xây dựng và chuẩn hóa hệ thống thuật ngữ xã hội học tiếng Việt hiện nay.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án là tìm hiểu, đối chiếu nhằm làm sáng tỏ về

mặt cấu tạo, đặc trưng định danh của hệ thống thuật ngữ xã hội học trong hai

ngôn ngữ Anh và Việt. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các biện pháp cụ thể để

chuẩn hóa hệ thuật ngữ xã hội học tiếng Việt.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ sau:

2

- Tổng quan tình hình nghiên cứu và hệ thống hóa các quan điểm lý luận

về thuật ngữ khoa học trên thế giới và ở Việt Nam, qua đó xác lập cơ sở lý luận

cho việc nghiên cứu

- Miêu tả, phân tích và đối chiếu đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ xã hội

học tiếng Anh và tiếng Việt

- Đối chiếu đặc trưng định danh của thuật ngữ xã hội học trong hai ngôn

ngữ Anh và Việt

- Kiểm định thuật ngữ xã hội học Anh-Việt về mặt nội dung và cấu tạo và

đề xuất biện pháp chuẩn hoá thuật ngữ xã hội học tiếng Việt trên hai phương

diện này

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là các thuật ngữ xã hội học tiếng Anh

và thuật ngữ xã hội học tiếng Việt được lấy trong các từ điển, các giáo trình và

tài liệu chuyên ngành. Chúng tôi quan niệm thuật ngữ xã hội học là những từ và

cụm từ cố định biểu đạt các khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực xã hội học.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận án là đối chiếu các thuật ngữ xã hội học

bằng tiếng Anh và tiếng Việt tương ứng trong từ điển thuật ngữ xã hội học và

các văn bản khoa học về lĩnh vực xã hội học để tìm ra điểm tương đồng và khác

biệt giữa những thuật ngữ này trong hai ngôn ngữ Anh- Việt trên bình diện đồng

đại của chúng. Ngôn ngữ cơ sở là tiếng Anh và ngôn ngữ đối chiếu là tiếng Việt.

Các thuật ngữ xã hội học trong các ngôn ngữ khác, tên riêng các tổ chức

và tên các nhân vật lịch sử liên quan đến lĩnh vực xã hội học không nằm trong

phạm vi nghiên cứu của luận án.

4. Phương pháp và ngữ liệu nghiên cứu của luận án

4.1. Phương pháp miêu tả

Phương pháp miêu tả được sử dụng để miêu tả đặc điểm cấu tạo chung

của nhóm thuật ngữ. Phương pháp này giải đáp các câu hỏi: các thành tố nào cấu

tạo nên thuật ngữ, các mô hình kết hợp các thành tố của nhóm thuật ngữ. Bằng

3

cách sử dụng phương pháp này luận án sẽ chỉ ra các đặc trưng cấu tạo, cũng như

các đặc điểm định danh, những bất cập và cách chuẩn hoá thuật ngữ xã hội học.

4.2. Phương pháp đối chiếu

Phương pháp đối chiếu đặt các đặc điểm hình thái, cấu trúc, ngữ nghĩa của

thuật ngữ xã hội học của hai ngôn ngữ Anh- Việt để xem xét điểm tương đồng

và khác biệt. Đồng thời, phương pháp đối chiếu được sử dụng để đưa ra các thủ

pháp chuyển dịch chính xác thuật ngữ xã hội học tiếng Anh, tạo ra thuật ngữ xã

hội học tiếng Việt phù hợp, xử lý những trường hợp không có tương đương

trong tiếng Việt. Từ đó, luận án đưa ra nhận xét, đánh giá và đề xuất cách xây

dựng thuật ngữ xã hội học chuẩn mực tiếng Việt.

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng đồng thời các phương

pháp trên. Tất cả các phương pháp sẽ bổ sung, hỗ trợ cho nhau để giải quyết

hiệu quả nhiệm vụ đề ra.

4.3. Thủ pháp nghiên cứu

Luận án cũng vận dụng thủ pháp thống kê định lượng, phân tích thành tố,

mô hình hóa để giúp cho việc định tính và so sánh đối chiếu sáng tỏ.

4.4. Ngữ liệu nghiên cứu

Trong nghiên cứu ngôn ngữ học, ngữ liệu nghiên cứu có vai trò rất quan

trọng. Đây là các minh chứng sinh động, cụ thể được sử dụng để tính toán, phân

tích, đánh giá và đưa ra các kết luận khoa học có chất lượng. Nguồn ngữ liệu

nghiên cứu được chúng tôi lựa chọn trên cơ sở lí luận về thuật ngữ, là công trình

nghiên cứu của các nhà chuyên môn uy tín, có chất lượng khoa học. Quan điểm

của chúng tôi trong định hướng và lựa chọn thuật ngữ đưa vào đối chiếu là các

TNXHH tiếng Anh và các kết quả tương đương dịch tiếng Việt, không sử dụng

các kết quả dịch để nguyên dạng, phiên âm, định nghĩa hay giải thích.

Nguồn ngữ liệu được chúng tôi sử dụng trong luận án là một số cuốn từ

điển TNXHH tiêu biểu, giáo trình và tạp chí chuyên ngành trong đó TNXHH

được thể hiện bằng tiếng Anh và Việt tương ứng. Tiêu biểu là các cuốn từ điển

chuyên ngành:

- Từ điển xã hội học do tác giả Nguyễn Khắc Viện chủ biên năm 1994 do

4

nhà xuất bản Thế giới ấn hành. Công trình gồm 208 TNXHH Việt-Anh được

xếp theo thứ tự bảng chữ cái.

- Từ điển xã hội học do Ngụy Hữu Tâm, Nguyễn Hoài Bão biên dịch năm

2002, nhà xuất bản thế giới ấn hành. Số lượng TNXHH trong từ điển là 235,

cung cấp các khái niệm, phạm trù, nội dung …cơ bản của xã hội học.

- Từ điển xã hội học Oxford, xuất bản năm 2012, do nhóm tác giả Bùi Thế

Cường, Đặng Thị Việt Phương và Trịnh Huy Hóa biên dịch do Ford Foundation

tài trợ, thuộc trường Đại học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội.

Cuốn sách gồm 525 thuật ngữ, được biên dịch từ cuốn Oxford Dictionary of

Sociology do Gordon Marshall chủ biên, nhà xuất bản Oxford University ấn

hành năm 1998 (tái bản).

Để làm phong phú thêm ngữ liệu nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập thêm

thuật ngữ xã hội học từ giáo trình và tài liệu chuyên ngành xã hội học và Tạp chí

xã hội học. (Xem ngữ liệu nghiên cứu) Số lượng thuật ngữ thu được từ các giáo

trình, tài liệu này là 514 thuật ngữ ….

Tổng số thuật ngữ thu được từ các từ điển xã hội học và tài liệu chuyên

ngành là 1482 thuật ngữ, trong đó có 1 thuật ngữ được chuyển nguyên dạng, 13

từ, cụm từ là danh pháp cùng với 258 thuật ngữ trùng nhau. Với các thuật ngữ

trùng nhau, chúng tôi sẽ chọn một thuật ngữ. Sau khi loại bỏ từ, cụm từ danh

pháp hoặc chuyển dịch nguyên dạng, các thuật ngữ trùng nhau, chúng tôi thu

được 1339 thuật ngữ đưa vào nghiên cứu.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

Có thể nói đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam khảo sát và đối chiếu

tương đối toàn diện, có hệ thống các đặc điểm cơ bản của thuật ngữ xã hội học

tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diện cấu tạo và định danh. Luận án chỉ ra

những yếu tố từ vựng tạo thành hệ thuật ngữ xã hội học tiếng Anh và tiếng Việt,

các mô hình cấu tạo, phương thức cấu tạo, đặc điểm định danh của thuật ngữ xã

hội học tiếng Anh trong sự đối chiếu với tiếng Việt.

Dựa vào kết quả khảo sát và nghiên cứu, luận án sẽ đề xuất các biện pháp

khả thi nhằm chuẩn hoá các thuật ngữ xã hội học được dịch từ tiếng Anh sang

5

tiếng Việt, góp phần chuẩn hoá hệ thuật ngữ xã hội học tiếng Việt nói riêng và

phát triển ngành xã hội học Việt Nam nói chung.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa lý luận

- Luận án góp phần vào xây dựng cơ sở lý luận hệ thuật ngữ xã hội học

đang hình thành và phát triển ở Việt Nam hiện nay.

- Vận dụng lý thuyết nghiên cứu đối chiếu vào phân tích hệ thuật ngữ xã

hội học Anh- Việt, hai ngôn ngữ khác loại hình và nguồn gốc, mở đường cho

việc tiếp nhận, chuyển dịch thuật ngữ xã hội học.

- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ thêm lý thuyết về đối chiếu,

chuyển dịch thuật ngữ khoa học, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thuật ngữ xã

hội học tiếng Việt.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ:

- Là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện từ điển thuật ngữ xã hội học tiếng

Việt phục vụ cho sự phát triển ngành xã hội học nước ta

- Đóng góp thiết thực cho việc chỉnh lí để chuẩn hoá hệ thống thuật ngữ

xã hội học tiếng Việt hiện có

- Phục vụ thiết thực cho việc giảng dạy và biên soạn giáo trình, tài liệu xã

hội học.

Ngoài ra, luận án còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cá nhân, các

nhà nghiên cứu thuật ngữ học, các nhà xã hội học.

7. Bố cục luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục các công trình đã công

bố liên quan đến luận án, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án bao gồm 4 chương:

CHƯƠNG 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận của luận án

CHƯƠNG 2: Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ xã hội học Anh- Việt

CHƯƠNG 3: Đối chiếu đặc trưng định danh của thuật ngữ xã hội học Anh- Việt

CHƯƠNG 4: Kiểm định và chuẩn hóa kết quả đối dịch thuật ngữ xã hội học

Anh-Việt

6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ

LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN

Dẫn nhập

Thuật ngữ là từ ngữ khoa học, là tấm gương phản chiếu sự phát triển của

một ngành khoa học cụ thể. Nghiên cứu về thuật ngữ đã bắt đầu từ lâu nhưng

gần đây mới được thực hiện một cách hệ thống và khoa học với tên gọi thuật

ngữ học. Nghiên cứu về thuật ngữ phát triển song hành cùng với sự phát triển

của khoa học, công nghệ. Vì vậy, công tác nghiên cứu và phát triển thuật ngữ có

ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển khoa học công nghệ của một quốc gia.

Trong chương 1, chúng tôi chúng tôi tổng thuật tình hình nghiên cứu

thuật ngữ trên thế giới và ở Việt Nam, quan niệm và các tiêu chuẩn thuật ngữ.

Chúng tôi cũng đưa ra khung lý thuyết về ngôn ngữ học đối chiếu, lý thuyết định

danh, lý thuyết dịch thuật làm cơ sở cho việc nghiên cứu luận án.

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới

Thuật ngữ là một bộ phận quan trọng của ngôn ngữ, là tấm gương phản

chiếu nền khoa học, kỹ thuật và công nghệ của quốc gia. “Thuật ngữ khoa học ra

đời trong quá trình thực nghiệm, khám phá tự nhiên và xã hội, trong quá trình

lao động sản xuất và đấu tranh của con người nhằm ghi lại và củng cố khái

niệm, củng cố nhận thức của con người về sự vật và hiện tượng giúp cho sự

thông báo nhận xét và tư tưởng của người này cho người khác, giúp cho thế hệ

sau kế thừa được kinh nghiệm của các thế hệ trước.” [35, tr16]

Vào thế kỷ XVIII và thế kỷ XIX, các nhà khoa học là những chuyên gia

về thuật ngữ. Tuy vậy, vào thời điểm đó họ mới quan tâm đến sự tăng lên nhanh

chóng của số lượng thuật ngữ, sự đa dạng về hình thái và mối quan hệ giữa hình

thái và khái niệm thuật ngữ mà họ chưa để ý đến bản chất của khái niệm và nền

tảng của việc tạo ra thuật ngữ mới.

Theo (Cabre, 1992), sự phát triển của thuật ngữ học hiện đại có 4 giai

đoạn chính:

- Giai đoạn hình thành (1930-1960)

7

- Giai đoạn cấu trúc (1960-1975)

- Giai đoạn bùng nổ (1975- 1985)

- Giai đoạn phát triển (1985- đến nay)

Đầu thế kỷ XX, thuật ngữ học chưa được các nhà khoa học và ngôn ngữ

học chú ý đến. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ không chỉ

đề ra yêu cầu đặt tên cho các khái niệm mới mà còn cần thống nhất trong việc sử

dụng các thuật ngữ. Thuật ngữ học hiện đại hình thành vào những năm 1930.

Giai đoạn hình thành thuật ngữ học hiện đại (1930- 1960) được đánh dấu

bởi các công trình của Wuster và Lotte về các phương pháp tạo thành hệ thống

thuật ngữ. Wuster, nhà ngôn ngữ học người Áo, được coi là cha đẻ của ngành

thuật ngữ học. Công trình của Eugen Wuster được xem là nền tảng cho sự khởi

đầu của khoa học thuật ngữ, cũng như lý thuyết chung về thuật ngữ. Công trình

của Wuster cũng đề cập đến ba trường phái thuật ngữ cổ điển, trường phái Áo

(Viên), trường phái Xô viết và trường phái Tiệp Khắc (Praha).

Hoạt động nghiên cứu thuật ngữ ở mỗi quốc gia nhằm những mục đích

khác nhau. Khi nghiên cứu về thuật ngữ, các nhà khoa học Áo quan tâm đến

phương pháp xử lý dữ liệu thuật ngữ. E.Wuster, người đứng đầu trung tâm

nghiên cứu và xây dựng thuật ngữ ở Áo, cho rằng việc đưa được ra các nguyên

tắc thuật ngữ học và từ điển học là nhiệm vụ hết sức quan trọng vì đó là cơ sở

cho hoạt động nghiên cứu và biên soạn thuật ngữ ở cấp độ quốc gia và quốc tế.

Trong khi đó, các nhà khoa học Liên Xô tập trung nghiên cứu về quốc

tế hoá thuật ngữ. Theo nhà thuật ngữ học Canada G.Rondo, Liên Xô là cái nôi

của ra đời của bộ môn thuật ngữ học với tư cách là một chuyên ngành khoa

học. Trung tâm thuật ngữ học Xô Viết gắn với tên tuổi các nhà khoa học nổi

tiếng như S.A. Chaplugin, Đ.S.Lotte, S.I. Corsunop, T.L.Kandelaki… Còn

các nhà thuật ngữ Tiệp Khắc lại chú trọng vào việc xây dựng các yếu tố tương

đương của quốc gia- các thuật ngữ gốc Slavơ, đối lập với các thuật ngữ Đức

và Hi lạp- Latinh.

Theo Wuster [dẫn theo 94, tr5] bốn học giả được cho là người sáng lập ra

lý thuyết thuật ngữ học là: Alfred Schloman, người Đức, là người đầu tiên đề

8

cập đến bản chất hệ thống của các thuật ngữ đặc biệt, nhà ngôn ngữ học người

Thuỵ Sĩ Ferdinand de Saussure là người đầu tiên chú ý đến bản chất hệ thống

của ngôn ngữ, E Dresen, người Nga, là người đi tiên phong trong việc nhấn

mạnh tầm quan trọng của việc hệ thống hoá thuật ngữ, và J.E. Homlstrom, một

học giả Anh làm việc cho UNESCO đã có công lớn trong việc đưa thuật ngữ học

lên tầm quốc tế.

Giai đoạn cấu trúc (1960-1975) là giai đoạn đổi mới quan trọng nhất của

thuật ngữ học nhờ sự phát triển của máy tính và và các kỹ thuật xử lý dữ liệu.

Vào thời điểm này, các ngân hàng dữ liệu đầu tiên đã xuất hiện, và một tập hợp

quy tắc quốc tế về xử lý thuật ngữ đã ra đời. Trong giai đoạn này, các bước

tiếp cận đầu tiên với việc chuẩn hoá thuật ngữ trong một ngôn ngữ đã được

hình thành.

Giai đoạn bùng nổ (1975- 1985) được đánh dấu bởi sự gia tăng của các

công trình về thuật ngữ. Trong giai đoạn này, tầm quan trọng về vai trò của thuật

ngữ trong ngôn ngữ hiện đại được đề cao. Sự phổ biến của máy tính cá nhân đã

mang lại sự thay đổi lớn trong việc xử lý các dữ liệu thuật ngữ.

Giai đoạn phát triển (1985- đến nay), chúng ta đề cập đến một số sự kiện

lớn. Tin học là một trong những yếu tố quan trọng nhất dẫn đến sự thay đổi của

thuật ngữ học. Các nhà thuật ngữ học đã có một công cụ đáp ứng yêu cầu của

mình một cách hiệu quả hơn. Thuật ngữ học giành được ưu thế trong ngôn ngữ

học. Hợp tác quốc tế được củng cố và mở rộng khi các hệ thống quốc tế được

tạo ra để kết nối các cơ quan, các quốc gia có chung mục đích nghiên cứu về

thuật ngữ học.

Trong những thập kỷ gần đây thuật ngữ trở thành đề tài của nhiều cuộc

tranh luận và hội thảo trong nước và quốc tế. Nhiều công trình nghiên cứu về

thuật ngữ và nhiều từ điển thuật ngữ ra đời đáp ứng nhu cầu phát triển của các

ngành khoa học.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam

Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ ở Việt Nam có thể chia thành các

giai đoạn:

9

- Giai đoạn từ đầu thế kỷ XX đến 1945

Do đặc điểm lịch sử và xã hội thuật ngữ khoa học ở Việt Nam xuất hiện

khá muộn. Đầu thế kỷ XX, thuật ngữ khoa học tiếng Việt hầu như chưa được

chú ý. Thời kỳ này có rất ít các bài báo viết về thuật ngữ, nổi bật là bài viết của

các tác giả Dương Quảng Hàm, Nguyễn Ứng…Xem [23], [52], [70], [87]

Các bài viết của các tác giả trên về thuật ngữ chủ yếu đề cập đến cuộc

tranh luận nên dùng tiếng Pháp, tiếng Hán hay tiếng Latinh, Hy Lạp để đặt cho

thuật ngữ khoa học.

Vào những năm 1930, với chủ trương đúng đắn “đấu tranh vì tiếng nói,

chữ viết, thống nhất và làm giàu tiếng nói” thuật ngữ khoa học bắt đầu xuất hiện

bằng tiếng Việt. Ban đầu chủ yếu là các thuật ngữ khoa học xã hội, đặc biệt là

thuật ngữ chính trị và triết học sau đó mới phát triển sang thuật ngữ các ngành

khoa học khác. Các nhà khoa học đã chú ý đến việc đặt thuật ngữ bằng tiếng

Việt. Đáng chú ý là quan điểm của tác giả Hoàng Xuân Hãn. Trong tác phẩm

Danh từ khoa học [24], ông đã đặt dấu mốc quan trọng trong việc biên soạn,

nghiên cứu thuật ngữ tiếng Việt. Ông đã đưa ra “8 tính cách” và 3 phương sách

đặt thuật ngữ khoa học. Đây là lần đầu tiên thuật ngữ khoa học được xem xét

một cách tương đối hệ thống.

- Giai đoạn từ năm 1945 đến 1975

Sau Cách mạng tháng Tám miền Bắc bước vào công cuộc xây dựng chủ

nghĩa xã hội, miền Nam trong giai đoạn đấu tranh thống nhất đất nước. Vấn

đề xây dựng và thống nhất thuật ngữ trở thành mối quan tâm lớn của các nhà

khoa học Việt nam thời kỳ này. Ở miền Nam, Lê Văn Thới đã soạn thảo

“danh từ chuyên môn” để chính thức hoá bản nguyên tắc dùng làm tài liệu

hướng dẫn việc xây dựng thuật ngữ ở miền Nam. Đây là bản nguyên tắc hoàn

thiện nhất tính đến thời điểm đó và được áp dụng để biên soạn hơn 50 cuốn

thuật ngữ đối chiếu.

Ở miền Bắc, các công trình tiêu biểu của các tác giả nghiên cứu cơ sở lý

luận về thuật ngữ, xây dựng hệ thống thuật ngữ và biên soạn từ điển như Đỗ

Hữu Châu, Lê Khả Kế, Nguyễn Văn Tu...xem [4], [34], [35],[68].

10

Tuy nhiên, các nhà khoa học chưa có sự thống nhất trong xây dựng thuật

ngữ. Bởi vậy, năm 1960 Uỷ ban khoa học nhà nước đã ban hành Quy định tạm

thời về nguyên tắc biên soạn danh từ khoa học tự nhiên” [dẫn theo79], và một

bản nguyên tắc xây dựng thuật ngữ khoa học xã hội. Bên cạnh đó, các hội nghị

về vấn đề thuật ngữ được tổ chức như Hội nghị bàn về xây dựng thuật ngữ khoa

học năm 1964, Hội nghị trưng cầu ý kiến về vấn đề dùng thuật ngữ khoa học

năm 1965. Hội đồng Thuật ngữ- Từ điển khoa học được thành lập đã công bố

Đề án về quy tắc phiên thuật ngữ khoa học nước ngoài ra tiếng Việt năm 1966

và Bản quy định tạm thời về quy tắc phiên thuật ngữ nước ngoài ra tiếng Việt.

Các quy định này đã đưa ra được các tiêu chuẩn cần thiết của thuật ngữ khoa

học và việc phiên chuyển thuật ngữ nước ngoài một cách sáng tạo để chúng trở

thành thuật ngữ của dân tộc, đồng hoá vào tiếng Việt. Điều này góp phần thúc

đẩy các chuyên ngành xây dựng thuật ngữ một các thống nhất hơn và gần 40 tập

thuật ngữ đối chiếu đã được biên soạn.

Tuy đất nước bị chia cắt làm hai miền nhưng các nhà khoa học miền Bắc

và miền Nam có quan điểm giống nhau trong cách xử lý thuật ngữ nước ngoài

trong tiếng Việt. Đó là cách phiên các thuật ngữ nước ngoài sang tiếng Việt.

[dẫn theo 38, tr49]

- Giai đoạn từ 1975 đến nay

Khi đất nước thống nhất, việc xây dựng thuật ngữ khoa học là một công

tác hàng đầu trong công cuộc phát triển khoa học kỹ thuật của nước ta. Để có sự

thống nhất trong sử dụng thuật ngữ các nhà khoa học, các nhà ngôn ngữ học cả

nước tập trung nghiên cứu chuẩn hoá thuật ngữ, vay mượn thuật ngữ nước ngoài

thế nào. Đáng chú ý là các công trình của các tác giả Lưu Vân Lăng, Lê Khả Kế,

Hoàng Văn Hành… và nhiều bài báo bàn về thuật ngữ.v.v.. Xem [15], [18],

[25], [36],[37], [41], [43], [73].

Từ những năm 90 của thế kỷ XX, các công trình nghiên cứu về thuật ngữ

của Việt Nam tập trung vào việc khái quát về thuật ngữ tiếng Việt, nghiên cứu

thuật ngữ từ bối cảnh xã hội. Năm 1991, tác giả Vũ Quang Hào với Hệ thuật

ngữ quân sự tiếng Việt: đặc điểm và cấu tạo, là một công trình mở đầu một

11

khuynh hướng mới nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo về thuật ngữ. Công trình này

không dừng lại ở các vấn đề lý luận chung về thuật ngữ mà đưa ra được những

đánh giá xác đáng về cấu tạo và đặc điểm, góp phần vào việc xây dựng, thống

nhất các vấn đề cụ thể trong một hệ thuật ngữ cụ thể. Tiếp đó là một số bài viết

về chuẩn hoá thuật ngữ và xử lý thuật ngữ là từ nước ngoài sang tiếng Việt.

Xem [38], [40], [89]

Bên cạnh đó, đáng chú ý các nghiên cứu chuyên sâu về thuật ngữ của các

tác giả Lê Quang Thiêm, Hà Quang Năng, Nguyễn Đức Tồn… Xem [1], [2],

[50], [51], [64], [65], [66], [67], [68], [69], [77], [79], [80], [82], [83]. Đây là

các công trình nghiên cứu có tính chất chuyên sâu, tổng kết một số vấn đề lý

luận cơ bản về thuật ngữ học, những vấn đề lý luận và thực tiễn của từ điển học

thuật ngữ ở Việt Nam và nước ngoài, quan điểm mới về chuẩn hoá thuật ngữ...

Bên cạnh các công trình nghiên cứu lí luận về thuật ngữ, một số công

trình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam tiếp tục theo hướng khai thác đặc điểm

cấu tạo, đối chiếu thuật ngữ tiếng Việt với thuật ngữ tiếng nước ngoài, chuẩn

hoá thuật ngữ tiếng Việt trong một số ngành khoa học cụ thể.

Năm 2000, Nguyễn Thị Bích Hà trong công trình nghiên cứu “So sánh

cách cấu tạo thuật ngữ kinh tế thương mại trong tiếng Nhật và tiếng Việt hiện

đại” đã phân tích, đối chiếu làm sáng tỏ đặc trưng về phương diện cấu tạo hệ

thống thương mại trong hai ngôn ngữ Nhật và Việt để đề xuất phương hướng,

biện pháp xây dựng và chuẩn hoá thuật ngữ thương mại tiếng Việt. [22]

Tiếp theo là một số công trình nghiên cứu chuyên sâu về thuật ngữ của

một ngành khoa học cụ thể. [Xem danh mục luận án]. Có thể nhận thấy, mục

đích của các công trình trên đều là xây dựng và chuẩn hoá hệ thuật ngữ của một

ngành khoa học cụ thể. Các công trình này tập trung chủ yếu vào việc phân tích

đặc điểm cấu tạo, đối chiếu mô hình cấu tạo, định danh của thuật ngữ tiếng Việt

và so sánh chúng với thuật ngữ nước ngoài và cách phiên chuyển các thuật ngữ

nước ngoài sang tiếng Việt.Như vậy, cho đến nay chưa có một công trình nào

nghiên cứu đối chiếu hệ thuật ngữ xã hội học tiếng Anh với tiếng Việt.

12

1.1.3. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ xã hội học trên thế giới và Việt Nam

1.1.3.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ xã hội học trên thế giới

Xã hội học là khoa học về các quy luật và tính quy luật xã hội chung, và

đặc thù của sự phát triển và vận hành của hệ thống xã hội xác định về mặt lịch

sử; là khoa học về các cơ chế tác động và các hình thức biểu hiện của các quy

luật đó trong các hoạt động của cá nhân, các nhóm xã hội, các giai cấp và các

dân tộc. Các nhà xã hội học Anh cũng đã khẳng định "Xã hội học không chỉ đơn

thuần là một ngành khoa học lý giải và phân tích đời sống xã hội, mà còn là

phương tiện thay đổi xã hội". [dẫn theo Wikipedia]

Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, ngành xã hội học ra đời và đưa vào

giảng dạy ở trường đại học một số quốc gia như Mỹ, Anh, Đức, Pháp…Cùng

với sự phát triển của ngành hệ thuật ngữ xã hội học cũng từng bước được hoàn

thiện. Sự hợp tác quốc tế về xã hội học bắt đầu năm 1893 khi Rene Worms

thành lập viện xã hội học quốc tế. Năm 1949, sự lớn mạnh của ngành xã hội học

được đánh dấu bằng sự ra đời của Hiệp hội xã hội học thế giới (ISA). Ngày nay,

xã hội học được nghiên cứu và học tập ở các châu lục và rất nhiều trường đại

học lớn trên thế giới.

Nước Anh là một thành viên của viện nghiên cứu thuật ngữ quốc tế (IITF)

được thành lập năm 1989 với hơn 100 thành viên từ 40 quốc gia. Các nhà

nghiên cứu Anh đã triển khai các nghiên cứu về thuật ngữ tập trung vào các nội

dung sau: quan điểm về thuật ngữ của các nhà thuật ngữ học; các định nghĩa về

thuật ngữ, phân biệt hệ thống thuật ngữ với hệ thống từ vựng; các tiêu chuẩn để

đánh giá thuật ngữ và tạo thuật ngữ; hình thành mạng lưới trung tâm tiêu chuẩn

để đánh giá, thẩm định thuật ngữ trong cả nước về cả lĩnh vực tự nhiên và xã

hội. Tuy vậy, đến nay chưa có công trình nghiên cứu lý luận nào dành cho thuật

ngữ xã hội học. Ở Anh, việc nghiên cứu thuật ngữ xã hội học chú trọng vào giải

thích các khái niệm, các vấn đề của xã hội học. Đây là thành quả của các công

trình nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng về thuật ngữ học và từ điển học. Nổi bật

là các cuốn từ điển của các tác giả William Outhwaite, Tom Bottomore, David

13

Jary- Julia Jary, Bryan S. Turner, John Scott, Gordon Marshall. Xem [93], [97],

[100], [109].

1.1.3.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ xã hội học ở ViệtNam

Sự phát triển của xã hội học ở Việt Nam là một bước tiến với rất nhiều

chặng đường khác nhau. Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX tri thức xã hội

học đã được nghiên cứu, giảng dạy ở miền Nam Việt Nam, tuy đối tượng tiếp

cận không nhiều, nhưng nó đã tạo ra được một tiền lệ cho việc nghiên cứu xã

hội học ở Việt Nam về sau. Đến năm 1977, Ban Xã hội học - tiền thân của Viện

Xã hội học ngày nay thuộc Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam được thành lập,

đã tạo cơ sở cho sự phát triển của xã hội học Việt Nam, trong đó có việc thúc

đẩy biên soạn và giảng dạy Xã hội học đại cương tại các Viện, trường Đại học,

cao đẳng trong cả nước. Bước sang đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, Tạp chí Xã

hội học ra đời (1983), thuộc Viện Xã hội học là một sự kiện quan trọng nhằm

tạo ra một diễn đàn học thuật về xã hội học ở Việt Nam. Chính điều này đã thúc

đẩy không chỉ các nghiên cứu xã hội học mà còn cả công tác biên soạn và giảng

dạy xã hội học đại cương. Bên cạnh nhiệm vụ nghiên cứu, hợp tác đào tạo và

dịch thuật cũng được chú trọng. Việc biên soạn và giảng dạy xã hội học ở Việt

Nam trong thời gian này đã được xúc tiến ở khá nhiều nơi trên cả nước.

Đến năm 1991, Khoa Xã hội học-Tâm lý của Trường Đại học Tổng hợp

Hà Nội, cơ sở đào tạo cử nhân Xã hội học chính quy đầu tiên trong cả nước

được thành lập đã đánh dấu một bước phát triển xã hội học ở nước ta. Xã hội

học đã khẳng định vị thế quan trọng của mình trong hệ thống các ngành khoa

học và ngày càng được xã hội quan tâm.

Bước sang thế kỷ mới, ngành xã hội học cũng đã có những bước chuyển

mình, dần trưởng thành và khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong xã hội.

Những thành tựu to lớn của các nghiên cứu xã hội học thực nghiệm với nhiều đề

tài được triển khai, mang lại những kết quả hết sức ý nghĩa cho các nhà quản lý

xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. Ngoài việc biên soạn

công tác dịch thuật các tài liệu về xã hội học cũng không ngừng được đẩy mạnh.

Không chỉ có các Viện nghiên cứu, mà các trường đại học cũng tham gia tích

14

cực vào hoạt động này. Việc biên soạn và dịch thuật các tài liệu xã hội học đại

cương phục vụ cho công tác giảng dạy cho thấy phần nào sự phát triển cả về sự

phổ biến lẫn chiều sâu tri thức. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu về thuật ngữ

xã hội học chưa nhiều. Có thể nhận thấy các công trình nghiên cứu về thuật ngữ

xã hội học là các cuốn từ điển giải thích được các tác giả Nguyễn Khắc Viện,

Thanh Lê, Nguỵ Hữu Tâm, Bùi Thế Cường biên soạn hoặc chuyển dịch từ tiếng

Đức, Anh sang tiếng Việt. Xem [2], [4], [10], [15] phần ngữ liệu nghiên cứu.

Các công trình nghiên cứu về thuật ngữ xã hội học ở Việt Nam có số

lượng khá khiêm tốn và số lượng thuật ngữ xã hội học được chuyển dịch từ tiếng

nước ngoài sang tiếng Việt chưa nhiều. Việc vay mượn thuật ngữ tiếng Anh nói

chung còn khá phổ biến. Bên cạnh đó, đến nay chưa có công trình nào nghiên

cứu chuyên sâu về đối chiếu hệ thuật ngữ xã hội học tiếng Anh và tiếng Việt. Để

thực hiện tốt vai trò quan trọng của mình trong sự phát triển của xã hội, cũng

như để ngày càng phát triển lớn mạnh, xã hội học đặc biệt là hệ thuật ngữ xã hội

học cần được nghiên cứu sâu rộng hơn cả về lý luận và thực tiễn. Chính vì các lí

do này, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Đối chiếu thuật ngữ xã hội học

Anh-Việt” để nghiên cứu đối chiếu.

1.2. Cơ sở lí luận

1.2.1 Thuật ngữ và các khái niệm liên quan

1.2.1.1. Khái niệm thuật ngữ

Cho đến nay, các nhà ngôn ngữ học thế giới và Việt Nam đưa ra nhiều

quan niệm về thuật ngữ. Xuất phát từ cách nhìn khác nhau mà các nhà khoa học

đã đưa ra cách hiểu khác nhau về thuật ngữ. Từ góc độ ngôn ngữ học, các nhà

nghiên cứu đưa ra định nghĩa thuật ngữ gắn với nội dung khái niệm mà nó biểu

thị. Một số tác giả lại lấy chức năng của thuật ngữ tạo nét khu biệt hình thành

khái niệm của nó.

Đại diện cho xu hướng định nghĩa thuật ngữ gắn với khái niệm mà nó

biểu đạt là các nhà nghiên cứu Xô Viết. Tác giả V.P. Danilenko cho rằng “Thuật

ngữ dù là từ (ghép hay đơn) hay cụm từ đều là một ký hiệu mà một khái niệm

tương ứng với nó” và “Bản chất của thuật ngữ với tư cách là một khái niệm hoàn

15

toàn không trùng với từ thông thường của ngôn ngữ toàn dân”. Hay “Thuật ngữ

gọi tên khái niệm chuyên môn. Đặc trưng của khái niệm này là ở chỗ nó không

bị mất tính hoàn chỉnh dù nội dung của khái niệm được diễn đạt bằng bất kỳ

phương tiện nào, phương thức nào” [dẫn theo 27, tr12-18].

Các nhà ngôn ngữ học Âu Mỹ cũng xem xét thuật ngữ trong mối quan hệ

với khái niệm. Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO), định nghĩa thuật ngữ chuyên

ngành như sau: “Hệ thuật ngữ là một tập hợp các thuật ngữ đại diện cho một hệ

thống các khái niệm của một lĩnh vực chuyên ngành đặc biệt” (ISO 1087: 1990).

Trong bài nghiên cứu của mình, Erhart Oeser và Gerhart Budin định nghĩa:

“Thuật ngữ là một tập hợp các khái niệm, trong mỗi lĩnh vực chuyên ngành đều

có các mô hình cấu trúc đại diện cho tập hợp các khái niệm. Kiến thức khoa học

được sắp xếp thành các cấu trúc khái niệm, các phương tiện biểu đạt ngôn ngữ

và ký hiệu tương ứng được sử dụng trong văn phong khoa học để thông tin với

người khác về kết quả khoa học và bình luận các ngôn bản khác.” [98, tr12].

Dafydd khi nói về tầm quan trọng của thuật ngữ và tiêu chuẩn của thuật

ngữ đã cho rằng thuật ngữ là “một tập hợp các khái niệm và biểu đạt của nó (bao

gồm các ký tự, các thuật ngữ và đơn vị cụm từ) trong một lĩnh vực chuyên

ngành đặc biệt” [96, tr15].

Một số nhà ngôn ngữ học Việt Nam cũng đưa ra quan điểm về thuật ngữ

như Nguyễn Văn Tu, Đỗ Hữu Châu, Lưu Vân Lăng, Như Ý, Hoàng Văn

Hành…Xem [4], [6], [25], [41], [84], [85]

Năm 1985, tác giả Nguyễn Thiện Giáp đưa ra quan niệm ngắn gọn nhưng

nêu bật được vị trí của thuật ngữ trong một ngôn ngữ và các đặc trưng cần có

của thuật ngữ. Có thể nói đây là định nghĩa đầy đủ nhất về thuật ngữ ở nước ta

tính đến thời điểm này: “Thuật ngữ là bộ phận từ ngữ đặc biệt của ngôn ngữ. Nó

bao gồm những từ và cụm từ cố định, là tên gọi chính xác các loại khái niệm và

các đối tượng thuộc các lĩnh vực chuyên môn của con người” [18, tr108-309]

Quan niệm của các tác giả trên đề cập đến thuật ngữ với các đặc trưng sau:

- Là một bộ phận đặc biệt của ngôn ngữ

16

- Nội hàm của thuật ngữ là nội dung khái niệm của một ngành khoa học mà

nó biểu thị

- Một số đặc trưng của thuật ngữ như tính đơn nghĩa, tính hệ thống.

Đại diện cho xu hướng thuật ngữ gắn với chức năng là các nhà thuật ngữ

học như G.O Vinokur, V.K. Nikiforov, V.V. Vinogradov, L.A. Kapatnadze,

X.M. Burdin, A.G Acnexov, N.A. Baxkakov, V.A. Zoveginxev. [dẫn theo 27,

tr12-18], Các nhà nghiên cứu thuật ngữ theo xu hướng này nhấn mạnh chức

năng cơ bản của thuật ngữ là chức năng định danh. Thuật ngữ là phương tiện

biểu thị của định nghĩa logic hay gọi tên khái niệm. Đây là một đặc điểm quan

trọng để phân biệt thuật ngữ với từ thông thường.

Các tác giả theo xu hướng thứ 3 định nghĩa thuật ngữ trong sự phân biệt với

các “từ ngữ phi thuật ngữ”. Trong cuốn “Những vấn đề của ngôn ngữ học cấu

trúc dưới ánh sáng lý thuyết ngôn ngữ học hiện đại”, tác giả Nguyễn Đức Tồn

cho rằng: “Định nghĩa thuật ngữ chỉ cần chỉ ra những đặc trưng bản chất nhất

thuộc về bản thể của nó, làm nó khác biệt với các từ phi thuật ngữ (như từ toàn

dân (hay còn gọi là từ thông thường), từ nghề nghiệp, từ tiếng lóng…)”. Những

phẩm chất thứ yếu không đủ khu biệt thuật ngữ với các đơn vị từ vựng phi thuật

ngữ hoặc những thuộc tính không thuộc về bản thể của thuật ngữ mà do nhận

thức chủ quan hoặc áp đặt của người sử dụng thì nhất quyết không đưa vào nội

dung định nghĩa thuật ngữ. Do vậy, “Thuật ngữ là từ và cụm từ biểu hiện khái

niệm hoặc biểu thị đối tượng trong phạm vi một lĩnh vực khoa học, công nghệ

hoặc lĩnh vực chuyên môn.” [81, tr342]

Quan niệm của các nhà khoa học về thuật ngữ giúp chúng ta có cái nhìn đa

chiều và toàn diện về thuật ngữ. Tuy có cách tiếp cận khái niệm thuật ngữ khác

nhau nhưng các tác giả đều thống nhất quan điểm thuật ngữ là một bộ phận quan

trọng của ngôn ngữ. Thuật ngữ là từ hoặc cụm từ định danh biểu thị chính xác

khái niệm, thuộc tính, đối tượng, sự vật, hiện tượng …thuộc lĩnh vực khoa học,

hoặc chuyên môn nhất định. Đây cũng là khái niệm về thuật ngữ chúng tôi sử

dụng làm cơ sở nghiên cứu trong luận án.

17

1.2.1.2. Các tiêu chuẩn của thuật ngữ

Khi nghiên cứu về thuật ngữ, các nhà khoa học cũng rất chú ý để xác định

các tiêu chuẩn cần và đủ của thuật ngữ nhằm phục vụ cho việc xây dựng và

chuẩn hoá chúng.

Quan điểm về tiêu chuẩn thuật ngữ của một số tác giả nước ngoài khá

phong phú. Theo tác giả S.I. Corsunov và G. Xumburova, thuật ngữ cần có các

tiêu chuẩn đơn nghĩa, có hệ thống và phản ánh đặc trưng cần và đủ của khái

niệm. [dẫn theo 13, tr419]

Nhóm tác giả V.S. Kulebakin và I.A. Klimovitskij cho rằng thuật ngữ

phải đáp ứng các tiêu chuẩn như tính đơn nghĩa, tính chính xác, tính hệ thống,

tính ngắn gọn. [dẫn theo 44, tr420].

Sager cho rằng các nước thành viên của Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế phải

tuân thủ tuyệt đối các qui định về việc đặt thuật ngữ do tổ chức này đưa ra. Tổ

chức này đưa ra 12 tiêu chuẩn đặt thuật ngữ, nhấn mạnh tính chính xác, tính đơn

nghĩa, tính hệ thống của thuật ngữ. Bên cạnh đó, thuật ngữ phải có liên hệ trực

tiếp với khái niệm, tuân theo các nguyên tắc chung về hình thành thuật ngữ của

mỗi ngôn ngữ, có khả năng sản sinh dựa trên phụ tố, không có từ đồng nghĩa và

đồng âm, không có biến thể và nên độc lập với ngữ cảnh. Dẫn theo tài liệu của

Sager, xem [105, tr89-90]

Ở Việt Nam, hệ thuật ngữ khoa học được xây dựng theo phương châm

khoa học, dân tộc, đại chúng của Đề cương Văn hóa. [9] Bản đề cương thể hiện

đường lối văn hóa của Đảng và sau này là chính sách, quan điểm của nhà nước.

Theo tác giả Lê Quang Thiêm “Chính ba nguyên tắc, định hướng của bản đề

cương về sau cũng được vận dụng thành tiêu chuẩn, nguyên tắc đặt thuật ngữ

sau năm 1945, những năm 60 của thế kỷ XX và cả một phần cho đến nay.” [69,

tr107- 120]

Hoàng Xuân Hãn là người đầu tiên đưa ra các tiêu chuẩn thuật ngữ khá

đầy đủ và hệ thống. Năm 1948, trong “Danh từ khoa học”, tác giả đưa ra các

tiêu chuẩn đầu tiên của thuật ngữ. [dẫn theo 36, tr32] Về vấn đề tiêu chuẩn của

thuật ngữ, tại hội nghị bàn về vấn đề xây dựng thuật ngữ do Uỷ ban khoa học

18

Nhà nước tiệu tập năm 1964 tại Hà Nội các tiêu chuẩn chung và cụ thể của thuật

ngữ, nêu trong bản báo cáo chính:

- Tính khoa học, cụ thể phải chính xác, có hệ thống ngắn gọn

- Tính dân tộc nghĩa là có màu sắc ngôn ngữ dân tộc, phù hợp với đặc

điểm tiếng Việt

- Tính đại chúng nghĩa là quần chúng dễ dùng (dễ hiểu, dễ nhớ, dễ nói, dễ

viết, dễ đọc) [dẫn theo 43, tr1]

Các tác giả Nguyễn Văn Tu, Lê Văn Thới, Như Ý, Lưu Vân Lăng, Hồng

Dân, Lê Khả Kế, Nguyễn Thiện Giáp đưa ra các tiêu chuẩn tính chính xác, tính

hệ thống, tính ngắn gọn, tính dân tộc của thuật ngữ. Trong đó, quan điểm của

Lưu Vân Lăng về tiêu chuẩn thuật ngữ khá toàn diện. Trong “Thống nhất quan

niệm về tiêu chuẩn thuật ngữ khoa học”. Lưu Vân Lăng đưa ra quan điểm của

mình, ông nhấn mạnh vào tiêu chuẩn chính xác của thuật ngữ “thuật ngữ tiếng

Việt cũng như thuật ngữ nhiều nước phương Đông, cần phải: 1) chính xác, 2) có

hệ thống, 3) có tính bản ngữ (tính chất ngôn ngữ dân tộc), 4) ngắn gọn (cô

đọng), 5) dễ dùng (dễ hiểu, dễ nhớ, dễ nói, dễ viết, dễ đọc). Trong 5 tiêu chuẩn

này thì 3 tiêu chuẩn đầu là tiêu chuẩn cơ bản, trong đó tính chính xác là quan

trọng bậc nhất.” [dẫn theo19] Xem [14], [36], [43], [71], [85].

Trên cơ sở hệ thống và phân tích các tiêu chuẩn của thuật ngữ của các nhà

nghiên cứu nước ngoài và trong nước chúng tôi nhận thấy tiêu chuẩn cơ bản của

thuật ngữ bao gồm:

- Tính khoa học (chính xác, hệ thống, ngắn gọn)

- Tính quốc tế

- Tính dân tộc

Đây cũng là cơ sở lý luận để khảo sát, đối chiếu và chuẩn hoá thuật ngữ

xã hội học của luận án.

Để đảm bảo tính khoa học, thuật ngữ phải đảm bảo các yêu cầu: tính

chính xác, tính hệ thống và tính ngắn gọn. Tính chính xác là tiêu chuẩn quan

trọng nhất của thuật ngữ. Mỗi thuật ngữ phải biểu hiện đúng khái niệm khoa học

để không gây nhầm lẫn từ khái niệm này qua khái niệm khác. Theo Đỗ Hữu

19

Châu, tính chính xác của thuật ngữ thể hiện ở hai mặt: ngữ nghĩa và hình thức.

Về mặt ngữ nghĩa, tính chính xác của thuật ngữ là: “biểu thị cho đúng khái niệm

(đúng hoặc sai) mà chúng gọi tên. Một thuật ngữ chính xác là một thuật ngữ khi

nói, viết ra, người nghe, người đọc hiểu một và chỉ một khái niệm khoa học

(đúng hoặc sai) ứng với nó mà thôi.” [6, tr242-243]. Tính chính xác của thuật

ngữ thể hiện ở chỗ nghĩa của thuật ngữ luôn cố định và không bị ngữ cảnh làm

sai lạc nội dung mà nó biểu thị. Như vậy, “một thuật ngữ lý tưởng là thuật ngữ

phản ánh được đặc trưng cơ bản, nội dung bản chất của khái niệm mà nó biểu

hiện.” [81, tr346]. Để đảm bảo tính chính xác của thuật ngữ trong một ngành

khoa học, mỗi khái niệm chỉ có một thuật ngữ tương ứng và mỗi thuật ngữ chỉ

có một khái niệm. Tính chính xác về mặt ngữ nghĩa của thuật ngữ đòi hỏi hình

thức của chúng cũng phải chính xác, tức là phải có sự phù hợp giữa nội dung và

hình thức của khái niệm. Chức năng của thuật ngữ là định danh, do vậy để hiểu

chính xác khái niệm thì thuật ngữ phải đơn nghĩa trong hệ thuật ngữ nào đó.

Hệ thuật ngữ là là một tập hợp các đơn vị thuật ngữ. Các thuật ngữ này

không đơn lẻ mà trong mối quan hệ với các thuật ngữ khác trong hệ thống. Tính

hệ thống của thuật ngữ cho thấy mỗi thuật ngữ là một bộ phận cần thiết, không

thể tách rời trong một chỉnh thể của hệ thuật ngữ. Nghĩa là, mỗi thuật ngữ chỉ

biểu thị một khái niệm nhất định, có một vị trí nhất định trong một hệ thuật ngữ

cụ thể. Tính hệ thống về nội dung của thuật ngữ qui định tính hệ thống về hình

thức của thuật ngữ. Các nghĩa của thuật ngữ nằm trong phạm vi các tiểu hệ

thống, các nhóm tách biệt, tạo thành hệ thuật ngữ của mỗi ngành cụ thể, có liên

hệ chặt chẽ với nhau. Theo Lưu Vân Lăng, khi xây dựng hệ thống thuật ngữ,

trước khi đặt hệ thống kí hiệu (về hình thức) cần xác định cho được hệ thống

khái niệm (về nội dung) của nó. Không thể tách rời từng khái niệm ra để đặt

thuật ngữ, mà phải hình dung, xác định vị trí của nó trong toàn bộ hệ thống khái

niệm. [dẫn theo 44, tr51] Ông cũng cho rằng: “thuật ngữ khoa học cũng chỉ là

“cái vỏ” chứa đựng một khái niệm khoa học nhất định….vì khái niệm khoa học

là cái được biểu đạt mà thuật ngữ khoa học là cái biểu đạt”. [42, tr43] Tác giả

Nguyễn Đức Tồn cho rằng: “khi nói đến tính hệ thống của thuật ngữ cần phải

20

chú ý đến cả hai mặt: tính hệ thống khái niệm (tức là xét về nội dung) và hệ

thống cách biểu thị (xét về hình thức).” [81, tr348]. Tính hệ thống của thuật ngữ

làm tăng khả năng sản sinh của thuật ngữ. Vì vậy, khi đặt thuật ngữ không thể

tách rời từng khái niệm để định kí hiệu, mà phải đặt nó trong tổng thể, phải nghĩ

đến hệ thống khái niệm.

Thuật ngữ mang tính chất định danh nên phải ngắn gọn. Một thuật ngữ

ngắn gọn, cô đọng sẽ có nội hàm thông tin cao. “Một thuật ngữ dài dòng thì

thường có tính chất miêu tả đối tượng hay định nghĩa khái niệm khoa học. Tính

chất dài dòng này không những làm cho hệ thống ký hiệu của thuật ngữ bị huỷ

hoại, mà có khi còn làm lu mờ, thậm chí phá vỡ tính chất của bản thân nó. Do

đó, muốn cho kết cấu của thuật ngữ được chặt chẽ, đảm bảo tính chất định danh

của thuật ngữ thì về mặt hình thức đòi hỏi thuật ngữ phải ngắn gọn, chặt chẽ, cô

đọng. Thuật ngữ có dạng lý tưởng nhất xét theo tiêu chuẩn này là thuật ngữ có

dạng từ (từ đơn hoặc từ ghép)……các thuật ngữ có dạng cụm từ cố định gồm 3-

4 âm tiết là phổ biến nhất.” [81, tr348]. Muốn thuật ngữ ngắn gọn khi đặt thuật

ngữ phải lựa chọn yếu tố cốt lõi, súc tích nhất đồng thời loại bỏ những yếu tố

rườm rà, không cần thiết.

Tính quốc tế là một đặc điểm quan trọng của nội dung thuật ngữ. Thuật

ngữ là bộ phận của ngôn ngữ biểu đạt các khái niệm khoa học mà khái niệm

khoa học là tri thức chung của nhân loại. Chủ thể sử dụng thuật ngữ là các nhà

khoa học, các nhà chuyên môn có thể ở các quốc gia khác nhau và họ phải hiểu

như nhau về cùng một khái niệm đúng như nó được quy ước và định nghĩa trong

khoa học. Bởi vậy, có thể nói thuật ngữ biểu hiện những khái niệm khoa học

chung cho những người nói các thứ tiếng khác nhau. “Sự thống nhất thuật ngữ

giữa các ngôn ngữ là cần thiết và bổ ích. Chính điều này tạo nên tính quốc tế của

thuật ngữ….Nếu chú ý tới mặt nội dung của thuật ngữ thì phải thừa nhận rằng

tính quốc tế của thuật ngữ là một nội dung quan trọng, phân biệt thuật ngữ với

các bộ phận từ vựng khác” [19, tr275].

Tính quốc tế của thuật ngữ còn thể hiện ở hình thức cấu tạo của nó: các

ngôn ngữ dùng các thuật ngữ giống hoặc tương tự nhau, cùng xuất phát từ một

21

gốc chung …Trên thực tế, về hình thức cấu tạo, tính quốc tế của thuật ngữ chỉ

mang tính tương đối. Nói chung, không có thuật ngữ nào có sự thống nhất ở tất

cả các ngôn ngữ. Mức độ thống nhất của các thuật ngữ là khác nhau, có thuật

ngữ thống nhất trong phạm vi rộng, có thuật ngữ thống nhất trong phạm vi hẹp

do truyền thống lịch sử hình thành các khu vực văn hoá khác nhau cũng như đặc

trưng của mỗi ngành khoa học” [19, tr274]. “Tính quốc tế của thuật ngữ còn thể

hiện ở phương thức sao chép hay là phương thức dịch thuật ở nước này sang

thuật ngữ của nước mình.” [19, tr244-245].

Theo Nguyễn Đức Tồn: “Tính quốc tế của thuật ngữ không phải chỉ được

thể hiện ở mặt hình thức cấu tạo ngữ âm hoặc chữ viết, mà đặc biệt còn được thể

hiện ở hình thái bên trong của thuật ngữ (nghĩa là cách chọn đặc trưng của sự

vật, khái niệm… làm cơ sở định danh khi đặt thuật ngữ). Nói cụ thể hơn, tính

quốc tế của nội dung thuật ngữ còn được thể hiện ở chỗ: cùng một khái niệm

hay đối tượng trong một lĩnh vực khoa học/ chuyên môn, các ngôn ngữ chọn

cùng một đặc trưng nào đó làm cơ sở định danh, đưa vào tên gọi/ thuật ngữ làm

thành hình thái bên trong của tên gọi/ thuật ngữ ấy.” [81, tr349]

Thuật ngữ là những từ, cụm từ biểu thị các khái niệm của một ngành khoa

học hoặc một lĩnh vực chuyên môn. Thuật ngữ là một bộ phận của ngôn ngữ và

chịu sự chi phối bởi qui luật ngôn ngữ của một dân tộc đó. Mỗi ngôn ngữ có

màu sắc riêng, đặc điểm riêng. Để giữ được linh hồn, tinh hoa của một ngôn ngữ

thì phải giữ gìn được bản sắc dân tộc của thuật ngữ khoa học. “Thuật ngữ dù

thuộc lĩnh vực khoa học, chuyên môn nhất thiết phải là một bộ phận của ngôn

ngữ dân tộc. Do đó, thuật ngữ phải có tính chất dân tộc, mang màu sắc ngôn ngữ

dân tộc…muốn bảo vệ được tính chất dân tộc của thuật ngữ phải hết sức tận

dụng vốn từ quý báu và phong phú mà ông cha ta đã mất bao nhiêu thời gian và

công phu để sáng tạo và gom góp nên.” [42, tr58-60]. Tuy vậy, đề cao tính dân

tộc của thuật ngữ không có nghĩa là loại bỏ hết các từ Hán -Việt, chỉ dùng các từ

thuần Việt. Song song với việc khai thác, sử dụng các từ sẵn có trong ngôn ngữ

dân tộc thì việc vay mượn các từ ngữ nước ngoài một cách chừng mực là điều

hết sức cần thiết để phát triển hệ thuật ngữ.

22

Tính dân tộc của thuật ngữ phải được thể hiện ở nhiều mặt:

“a, Bản chất của yếu tố cấu tạo nên thuật ngữ (tức là mặt từ vựng)

b,Cách cấu tạo, sắp xếp các yếu tố đó (tức là mặt ngữ pháp)

c, Âm hưởng của những yếu tố đó (tức là mặt ngữ âm)” [42, tr63]

Tính dân tộc và tính quốc tế không mâu thuẫn với nhau mà cùng tồn tại và

bổ sung cho nhau. Về mặt nội dung thuật ngữ thì tính quốc tế nên được nhấn

mạnh để đảm bảo khái niệm mà thuật ngữ phản ánh được hiểu đúng trong các

ngôn ngữ khác nhau. Về mặt hình thức tính dân tộc được đề cao bởi thuật ngữ

phải sử dụng các chất liệu của ngôn ngữ dân tộc như ngữ âm, văn tự cú pháp để

cấu tạo nên. “Ý nghĩa của thuật ngữ trong các ngôn ngữ khác nhau nếu biểu hiện

cùng một khái niệm khoa học thì phải trùng nhau hoàn toàn, tuy về hình thức

thuật ngữ có thể khác nhau.” ” [81, tr359]

1.2.1.3. Khái niệm thuật ngữ xã hội học

Xã hội học (sociology) có gốc ghép chữ Latin là Socius hay Societas

nghĩa là xã hội với chữ Hy lạp là Ology hay Logos có nghĩa là học thuyết,

nghiên cứu. Xã hội học được Auguste Comte sáng lập vào năm 1839 được hiểu

là học thuyết, nghiên cứu về xã hội. [dẫn theo 16, tr4]

“Xã hội học là một khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, nghiên

cứu các tương tác xã hội, đặc biệt đi sâu nghiên cứu một cách có hệ

thống sự phát triển, cấu trúc, mối tương quan xã hội và hành vi, hoạt

động của con người trong các tổ chức nhóm xã hội. Mối tương tác này

liên hệ với nền văn hóa rộng lớn cũng như toàn bộ cơ cấu xã hội.”[30,tr6-7]

Theo cách tiếp cận vĩ mô, xã hội học nghiên cứu các hệ thống xã hội và

cơ cấu xã hội. Theo cách tiếp cận vi mô, xã hội học nghiên cứu hành vi xã hội

hay hành động xã hội của con người. Theo cách tiếp cận tổng hợp, xã hội học

nghiên cứu cả xã hội loài người và hành vi xã hội của của người. [17, tr11]

Dựa trên các quan điểm của các nhà ngôn ngữ học về thuật ngữ và các

định nghĩa về xã hội học, chúng tôi đưa ra định nghĩa về thuật ngữ xã hội học

như sau: Thuật ngữ xã hội học là từ hoặc cụm từ biểu thị chính xác khái niệm,

thuộc tính, đối tượng, sự vật, hiện tượng …thuộc lĩnh vực xã hội học.

23

TNXHH được hiểu là các từ và cụm từ định danh biểu đạt các khái niệm

chuyên ngành của xã hội học. TNXHH không chấp nhận các từ, cụm từ là danh

pháp, cụm từ giải thích, định nghĩa hay bình luận. Các TNXHH phải đáp ứng

các tiêu chuẩn cần và đủ của thuật ngữ khoa học là tính khoa học (chính xác, hệ

thống, ngắn gọn), tính quốc tế và tính dân tộc.

1.2.2. Ngôn ngữ học đối chiếu

1.2.2.1. Khái niệm đối chiếu

Ngôn ngữ học đối chiếu ra đời cùng với sự ra đời và phát triển của nhiều

ngôn ngữ và nhiều nền văn hoá. Ngôn ngữ học đối chiếu hình thành trong trào

lưu nghiên cứu so sánh chung. Nó bao quát một lúc nhiều ngôn ngữ, bất luận

ngôn ngữ đó cùng hay khác loại hình và ngữ hệ. Nghiên cứu đối chiếu hình

thành một cách trực tiếp trong tiến trình tìm tòi của con người để nắm ngoại ngữ

một cách nhanh hơn, tốt hơn và hiểu sâu sắc hơn về tiếng mẹ đẻ.

Do nhu cầu giao lưu, trao đổi của các nền văn minh, văn hoá và do chính

nhu cầu kết hợp những nghiên cứu lý luận cũng như yêu cầu phát triển nội tại

của ngôn ngữ học, yêu cầu nâng cao hiệu quả dạy tiếng, học tiếng, biên soạn

sách, dịch thuật…. mà ngôn ngữ học đối chiếu ngày càng khẳng định tầm quan

trọng của mình. Một nhà ngôn ngữ học đã khẳng định: “Trong giới ngôn ngữ

học ngày càng có sự khẳng định nhiều hơn ý kiến cho rằng: ngôn ngữ học đối

chiếu là một bộ phận độc lập của ngôn ngữ học, cần thiết phải có các tiền đề lý

luận nhất định và có sự lựa chọn những phương pháp đặc trưng riêng cho sự

phân tích tài liệu ngôn ngữ; còn như những ứng dụng thực tiễn của nó thì vô

cùng rộng lớn, thuộc phạm vi nào là do kết quả nghiên cứu định hướng của nó

quyết định.” [31,tr5].

Ngoài tên gọi ngôn ngữ học đối chiếu, phân ngành này còn có nhiều tên

gọi khác như phân tích đối chiếu, nghiên cứu đối chiếu, nghiên cứu xuyên ngôn

ngữ….Tuy vậy, trên thế giới và ở Việt Nam thuật ngữ ngôn ngữ học đối chiếu

vẫn phổ biến hơn cả.

Đối chiếu là việc xuất phát từ một ngôn ngữ để xem xét phương thức thể

hiện các phạm trù tương ứng ở một ngôn ngữ khác, chỉ ra sự tương đồng và khác

24

biệt trong những phương thức đó. Ngôn ngữ học đối chiếu là một bộ phận của

ngôn ngữ học đồng đại. Theo tác giả Lê Quang Thiêm: “mục đích của so sánh

đối chiếu là làm sáng tỏ những nét giống nhau và khác nhau hoặc chỉ làm sáng

tỏ những nét khác nhau mà thôi. Nguyên tắc đối chiếu chủ yếu là nguyên tắc

đồng đại” [61, tr37]

Chúng ta cũng cần phân biệt hai khái niệm so sánh và đối chiếu. Khái

niệm so sánh là “xem xét cái này với cái kia để thấy sự giống nhau, khác nhau

hoặc sự hơn kém nhau” [91, tr1448]. Đối chiếu là “so sánh giữa các cá thể với

nhau, trong đó có một cái làm chuẩn nhằm tìm ra những chỗ giống, khác nhau

giữa chúng” [91, tr657].

Trong cách dùng thông thường, qua cách giải thích của nhiều từ điển Tiếng

Việt, sự khác biệt giữa hai từ so sánh và đối chiếu hết sức tinh tế. “So sánh là

xem xét cái này với cái kia để thấy được sự giống nhau và khác nhau….còn đối

chiếu là so sánh cái này với một cái khác, thường được lấy làm chuẩn để từ những

điểm giống nhau và khác nhau mà biết rõ hơn đặc trưng của cái được so

sánh….Sự khác biệt tinh tế giữa hai khái niệm so sánh và đối chiếu được thể hiện

ở chỗ: đối chiếu cũng là so sánh, nhưng là so sánh giữa hai đối tượng trong đó có

một được lấy làm chuẩn. Có thể lấy khái niệm so sánh để giải thích khái niệm đối

chiếu, nhưng không thể lấy khái niệm đối chiếu để giải thích khái niệm so sánh.

Nói cách khác, so sánh có nghĩa rộng hơn đối chiếu” [28, tr149]

Theo tác giả Lê Quang Thiêm, sự phát triển của ngôn ngữ học đối chiếu

trải qua ba giai đoạn chính. Trong giai đoạn đầu các công trình đối chiếu tiêu

biểu là các từ điển đa nghĩa cỡ lớn thực hiện đối chiếu hàng trăm ngôn ngữ

thuộc các khu vực địa lí, ngữ hệ, loại hình khác nhau. Giai đoạn hai, sự phát

triển của ngôn ngữ đối chiếu là thời kỳ của ngôn ngữ học so sánh- lịch sử và

triết học ngôn ngữ thế kỷ XIX. Thời kỳ này ngôn ngữ học đối chiếu chịu ảnh

hưởng sâu sắc của nghiên cứu so sánh-lịch sử. Đến cuối thế kỷ XIX, ngôn ngữ

học so sánh-lịch sử xác định được phạm vi, phương pháp nghiên cứu riêng để

trở thành một phân ngành độc lập. Giai đoạn ba, bước vào thế kỷ XX, cùng với

sự phát triển của lịch sử, khoa học, công nghệ, kinh tế…ngôn ngữ học đối chiếu

25

có tiền đề để phát triển. Những công trình nghiên cứu trở nên phong phú gắn với

nhiều các nghiên cứu miêu tả và loại hình hoặc cấu trúc. Bên cạnh lý luận, các

nghiên cứu đối chiếu đặc biệt chú ý đến thực tiễn vận dụng. Ở nước ngoài, nhiều

trung tâm đối chiếu được hình thành đáp ứng sự phát triển của khoa học kỹ thuật

và nhu cầu giao lưu, trao đổi của các dân tộc với những công trình đa dạng.

Ngôn ngữ học đối chiếu trở thành một phân ngành độc lập của ngôn ngữ học

hiện đại.

Ngôn ngữ học đối chiếu được đưa vào Việt Nam những năm 1980 với bài

viết của tác giả Lê Quang Thiêm “Nhận xét nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ”

đăng trên tạp chí khoa học của Đại học Tổng hợp. [59] Là một chuyên gia hàng

đầu về lĩnh vực so sánh, đối chiếu, ông có nhiều công trình, bài viết về lĩnh vực

này. Tiêu biểu là công trình Đối chiếu các ngôn ngữ (1989), tái bản năm 2004

với tên gọi Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ. Cuốn sách đề cập đến những

kiến thức cần thiết về ngôn ngữ học so sánh đối chiếu và một số thủ pháp,

phương pháp thường được sử dụng trong phân ngành này. [61]Tác giả cũng có

nhiều nghiên cứu về so sánh đối chiếu thuật ngữ như Biến đổi trong tiếp nhận và

hội nhập của hệ thuật ngữ tiếng Việt [62, tr1-5], Về “kho báu” của hệ thống

thuật ngữ ngôn ngữ học tiếng Việt [63, tr8-15]. Đến nay, đã có một số công trình

nghiên cứu chuyên sâu về so sánh đối chiếu như Ngôn ngữ học đối chiếu của

Bùi Mạnh Hùng, Ngôn ngữ học đối chiếu cú pháp tiếng Anh- Việt của Trần Hữu

Mạnh, Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ ở Việt Nam của Vương Toàn…Xem

[28], [47], [74]

Ở Việt Nam, trong những năm trở lại đây nghiên cứu đối chiếu được đặc

biệt quan tâm. Các nghiên cứu đối chiếu tập trung vào hai mảng đề tài lớn là đối

chiếu tiếng Việt với những ngôn ngữ không cùng ngữ hệ và loại hình có cùng

phạm vi sử dụng rộng rãi như tiếng Anh, tiếng Pháp… mang lại các ứng dụng

thiết thực trong dạy học ngoại ngữ và dịch thuật và các nghiên cứu so sánh, đối

chiếu tiếng Việt với ngôn ngữ các dân tộc anh em trong nước và các nước trong

khu vực.

26

1.2.2.2. Các nguyên tắc nghiên cứu đối chiếu

Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả Bùi mạnh Hùng đưa ra một số nguyên tắc

cơ bản mà các công trình đối chiếu cần tuân thủ:

Nguyên tắc 1: Bảo đảm các phương tiện trong hai ngôn ngữ đối chiếu phải

được miêu tả một cách đầy đủ, chính xác và sâu sắc trước khi tiến hành đối

chiếu để tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng.

Nguyên tắc 2: Việc nghiên cứu đối chiếu không thể chỉ chú ý đến các

phương tiện ngôn ngữ một cách tách biệt mà phải đặt trong hệ thống.

Nguyên tắc 3: Phải xem xét các đối tượng đối chiếu không chỉ trong hệ

thống ngôn ngữ mà còn trong hoạt động giao tiếp.

Nguyên tắc 4: Phải đảm bảo tính nhất quán trong việc vận dụng các khái

niệm và mô hình lý thuyết để miêu tả các ngôn ngữ được đối chiếu.

Nguyên tắc 5: Phải tính đến các mức độ gần gũi về loại hình giữa các

ngôn ngữ cần đối chiếu. [28, tr131-146]

1.2.2.3. Các bước phân tích đối chiếu

Trong ngôn ngữ học, phương pháp đối chiếu là một kiểu riêng của

phương pháp so sánh. Việc phân tích đối chiếu thường được chia thành hai giai

đoạn: miêu tả và đối chiếu. Hai giai đoạn này có thể phân chia chi tiết hơn thành

ba bước: miêu tả, xác định những gì có thể đối chiếu với nhau và đối chiếu. Các

bước này không phải lúc nào cũng được phân biệt rạch ròi và hiển ngôn.

Theo Bùi Mạnh Hùng, phân tích đối chiếu gồm 3 bước:

- Miêu tả: Đây là cơ sở của nghiên cứu đối chiếu. Nhà nghiên cứu có thể

sử dụng kết quả miêu tả do mình xác lập hoặc kết quả miêu tả của người khác và

trình bày lại dưới hình thức phù hợp cho mục đích đối chiếu của mình. Bước

miêu tả trong nghiên cứu đối chiếu phụ thuộc rất nhiều vào ngữ liệu thu thập

được. Để việc miêu tả đảm bảo tính khách quan thì các ngữ liệu thu thập được

phải đảm bảo sự chính xác, tin cậy.

- Xác định những gì có thể đối chiếu với nhau: Việc này phụ thuộc nhiều

vào khả năng suy xét có tính trực giác của nhà nghiên cứu trong đó năng lực

song ngữ của nhà nghiên cứu có vai trò quyết định. Cơ sở ngữ liệu chính xác, tin

27

cậy là cơ sở quan trọng để nhà nghiên cứu xác định các yếu tố tương đương có

thể so sánh được với nhau.

- Đối chiếu: Đây là bước quan trọng nhất của quá trình nghiên cứu đối

chiếu. Trong bước này, chúng ta có thể xác định ba khả năng cơ bản khi đối

chiếu hai ngôn ngữ:

Cũng theo tác giả, khi đối chiếu sẽ xảy ra ba khả năng. Khả năng 1 là khi

một đơn vị X nào đó trong ngôn ngữ 1 có thể đồng nhất về một phương diện nào

đó với cái tương đương trong ngôn ngữ 2. Khả năng 2 là đơn vị X trong ngôn

ngữ 1 có thể có sự khác biệt về một phương diện nào đó với cái tương đương

trong ngôn ngữ 2. Khả năng 3 đơn vị X trong ngôn ngữ 1 không có cái tương

đương trong ngôn ngữ 2. [28, tr151-159]

1.2.3.4. Phạm vi đối chiếu

Phạm vi nghiên cứu đối chiếu thường là hai (rất ít khi nhiều hơn hai) ngôn

ngữ để tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa các ngôn ngữ đó. Một

số tác giả phân biệt đối chiếu hệ thống và đối chiếu bộ phận. Đối chiếu hệ thống

là đối chiếu tổng thể hai ngôn ngữ với nhau. Đối chiếu bộ phận là là đối chiếu

các đơn vị, phạm trù, hiện tượng cụ thể của hai ngôn ngữ. Trong thực tế, không

thể có sự đối chiếu hai ngôn ngữ như những tổng thể bởi không thể đối chiếu

một cách đầy đủ, toàn diện ngôn ngữ này với ngôn ngữ khác.

Có nhiều cách phân biệt đối chiếu bộ phận. Theo Krzeszowski, T (1990), đối

chiếu có ba lĩnh vực: đối chiếu những hệ thống tương đương, đối chiếu các kết cấu

tương đương và đối chiếu các quy tắc tương đương của hai ngôn ngữ. [101]

Tác giả Lê Quang Thiêm phân biệt đối chiếu theo cách khác. Theo ông,

có đối chiếu phạm trù, đối chiếu cấu trúc hệ thống, đối chiếu chức năng và hoạt

động, đối chiếu phong cách, đối chiếu lịch sử- phát triển. [61] Tác giả Bùi Mạnh

Hùng, các phạm vi đối chiếu cần xác định trên cơ sở phân biệt các bình diện

ngôn ngữ: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và ngữ dụng. [28]

Có thể nhận thấy đối chiếu thuật ngữ xã hội học Anh-Việt thuộc phạm vi

đối chiếu từ vựng, cụ thể là đối chiếu về cấu tạo và ngữ nghĩa. Đối tượng của

phân tích đối chiếu thuật ngữ khoa học Anh- Việt là các thuật ngữ xã hội học là

28

từ và cụm từ trong tiếng Anh và tiếng Việt. Đây là sự đối chiếu để tìm ra những

điểm giống và khác nhau trong hai hệ thống thuật ngữ này nhằm xây dựng và

chuẩn hoá hệ thuật ngữ xã hội học tiếng Việt.

1.2.3. Lý thuyết định danh

1.2.3.1. Khái niệm định danh

Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất mà còn là

hiện thực trực tiếp của tư tưởng của con người. Trong quá trình sinh sống và

phát triển và chinh phục thế giới khách quan con người cần xác định, đặt tên,

phân biệt các sự vật, hiện tượng… của thế giới xung quanh. Nói cách khác, mỗi

sự vật hiện tượng …của thế giới khách quan đều được phản chiếu trong ngôn

ngữ. Đặt tên cho sự vật, hiện tượng… là nhu cầu cần thiết của con người “con

người cần đến tên gọi các đối tượng xung quanh như cần không khí.” [7 tr167]

Theo Đỗ Hữu Châu, “nhờ các tên gọi mà sự vật, hiện tượng thực tế khách quan

tồn tại trong lí trí của chúng ta, phân biệt với các sự vật, hiện tượng khác cùng

loại và khác loại.” và “các tên gọi làm cho tư duy trở nên rành mạch sáng sủa”

[6, tr98-99]

Theo Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, định danh là “sự cấu tạo

các đơn vị ngôn ngữ có chức năng dùng để gọi tên, chia tách các đoạn của hiện

thực khách quan trên cơ sở đó hình thành những khái niệm tương ứng về chúng

dưới dạng các từ, cụm từ, ngữ cú và câu” [90, tr89]

Tác giả Nguyễn Đức Tồn quan niệm: “Định danh chính là đặt tên gọi cho

sự vật, hiện tượng” [76, tr162]. Ông đã cụ thể hoá quan niệm của mình về định

danh: “Định danh là gắn cho một ký hiệu ngôn ngữ một khái niệm-biểu niệm

phản ánh những đặc trưng nhất định của một biểu vật- các thuộc tính, phẩm chất

và quan hệ của các đối tượng và quá trình thuộc phạm vi vật chất và tinh thần,

nhờ đó các đơn vị ngôn ngữ tạo thành những yếu tố của nội dung giao tiếp ngôn

từ.” [75, tr34]

Tuy có những cách diễn đạt khác nhau, nhưng về bản chất định danh theo

quan niệm của G.V. Konsansky “là sự cố định (hay gắn) cho một kí hiệu ngôn

ngữ một khái niệm -biểu niệm (signifikat) phản ánh những đặc trưng nhất định

29

của biểu vật (denotat)- các thuộc tính, phẩm chất và quan hệ của các đối tượng

và quá trình thuộc phạm vi vật chất và tinh thần, nhờ đó các đơn vị ngôn ngữ tạo

thành những yếu tố nội dung giao tiếp của ngôn từ.” [dẫn theo 76, tr162]

1.2.3.2. Quá trình định danh

Ngôn ngữ phản ánh thế giới khách quan và là cầu nối con người với hiện

thực. Con người tạo ra ngôn ngữ bằng tri giác, phân cách hiện thực khách quan,

gọi tên hiện thực để tạo ra đơn vị từ vựng, và ghép các tên gọi ấy lại để tạo ra

cụm từ và câu. Quá trình con người đặt tên cho sự vật, hiện tượng… tồn tại

trong thế giới khách quan gọi là quá trình định danh.

Đỗ Hữu Châu cho rằng định danh là nhu cầu của con người trước thế giới

khách quan bởi “với khả năng đặt tên sự vật, con người hoàn toàn chiếm lĩnh

được thế giới tự nhiên cả trong tồn tại cảm tính và cả trong tồn tại lí tính của

nó.” [7, tr194]. Tham gia vào quá trình định danh là chủ thể định danh và đối

tượng được định danh. Chủ thể định danh có thể là một người, một nhóm người

hoặc cộng động ngôn ngữ. Đối tượng được định danh là sự vật, hiện tượng, tính

chất… của thế giới khách quan. Trong quá trình định danh, chủ thể sử dụng đơn

vị của ngôn ngữ là từ, ngữ… làm phương tiện đặt tên sự vật, hiện tượng… cần

định danh.

Tác giả Trịnh Sâm quan niệm ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao

tiếp, phương tiện tư duy của con người mà còn là “quan niệm của chính con

người với tư cách là chủ thể tri nhận và phân cách hiện thực bằng các mã của

mỗi ngôn ngữ.” [57, tr32]

Tác giả Rozdextvenxki nhìn nhận về quá trình định danh dưới góc độ các

thành tố cấu tạo quá trình định danh. Theo ông, định danh gồm ba yếu tố “thứ

nhất, một dãy âm tố có liên hệ với nhau, tạo thành từ với mặt bên ngoài của nó,

tức là vỏ âm thanh, vỏ ngữ âm của từ, hoặc là từ ngữ âm; thứ hai, sự vật được

gọi bằng từ đó; thứ ba, ý nghĩa của từ gây ra trong ý thức chúng ta. Tất cả ba yếu

tố này gắn với nhau.” [56, tr34]

Theo tác giả Nguyễn Đức Tồn, quá trình định danh bao gồm hai giai

đoạn: quy loại khái niệm của đối tượng được định danh và lựa chọn đặc trưng

30

của đối tượng làm tên gọi cho nó. Việc quy loại khái niệm định danh diễn ra linh

hoạt, người ta có thể thêm hay bớt các đặc trưng của sự vật hiện tượng để chọn

được những đặc trưng tiêu biểu nhất, phân biệt sự vật, hiện tượng đó với sự vật,

hiện tượng khác.

Để định danh người ta chỉ chọn đặc trưng nào thấy là tiêu biểu, dễ khu

biệt sự vật, hiện tượng với đối tượng khác và đặc trưng ấy đã có tên gọi trong

ngôn ngữ. Ví dụ “bộ phận chứa bột của cây lúa kết thành bông được người Việt

quy vào khái niệm “hạt” nên gọi là hạt thóc, trong khi đó trên thực tế, theo thực

vật học thì nó thuộc loại khái niệm “quả”.” [76, tr162-164]

Trong một bộ đặc trưng của sự vật, hiện tượng được đưa ra, để định danh

đối tượng con người phải lựa chọn đặc trưng nào đó thể hiện “chất” của đối

tượng định danh, phân biệt nó với sự vật hiện tượng khác để làm cơ sở cho tên

gọi của nó. Bản chất của tên gọi là phân biệt sự vật hay hiện tượng này với sự

vật, hiện tượng khác. Do vậy, khi định danh một sự vật “không có gì lí tưởng

hơn là chọn ra được đặc trưng nào đó thuộc đặc trưng bản chất của sự vật để làm

cơ sở gọi tên nó.” [76, tr166] Những đặc trưng bản chất là đặc trưng gắn bó, tiêu

biểu cho sự vật, không có nó sự vật không thể tồn tại.

1.2.3.3. Đặc điểm định danh

Một số nhà ngôn ngữ học cho rằng để định danh đối tượng, thường người

ta chỉ chọn đặc trưng nào đó trong số những đặc trưng quan trọng, cơ bản hơn.

Sự lựa chọn này bị qui định bởi một loạt các nhân tố, trong đó có một phần

thuộc về những đặc điểm sinh lí của con người, một phần thuộc về các chức

năng và cơ chế của lời nói…Nhưng B.A. Sereprennhikov khẳng định “việc tạo

ra từ theo đặc trưng nào đó chỉ là biện pháp thuần tuý kĩ thuật ngôn ngữ. Đặc

trưng được chọn chỉ để tạo ra vỏ ngữ âm của từ. Đặc trưng được chọn để gọi tên

hoàn toàn không nói hết toàn bộ bản chất của đối tượng, không bộc lộ hết tất cả

các đặc trưng của nó. Ngoài ra, đặc trưng được chọn có thể là không căn bản,

không quan trọng về mặt thực tiễn.” [dẫn theo 76, tr165]

Mỗi sự vât, hiện tượng bao gồm nhiều đặc trưng (thuộc tính). “ Mỗi thuộc

tính là một một mặt, một bộ phận của chất… Có thuộc tính căn bản, có thuộc

31

tính không căn bản” [46, tr134]. Các đặc trưng căn bản không chỉ bao gồm các

yếu tố riêng biệt giúp phân biệt đối tượng này với đối tượng kia, mà còn bao

hàm các yếu tố chung, giống nhau giữa các sự vật, hiện tượng.

Tuy vậy, đây không phải hai mặt đối lập nhau, loại trừ nhau. Nguyễn Đức

Tồn cho rằng “Hai quan điểm trên về việc lựa chọn đặc trưng định danh thực

chất là hai mặt của một quá trình định danh thống nhất. Trong thực tế, quá trình

lựa chọn đặc trưng đối tượng để gọi tên không chỉ là chọn đặc trưng căn bản của

nó, hoặc chỉ là có tính chất “kĩ thuật” ngôn ngữ “thuần tuý”, mà bao gồm sự

thống nhất biện chứng của cả hai thái cực đó.” [76, tr165].

Khi sự vật, hiện tượng cần định danh có những đặc trưng căn bản giống

với sự vật, hiện tượng khác thì lúc này người ta phải chọn đặc trưng “không căn

bản” nhưng có giá trị khu biệt làm cơ sở cho việc đặt tên. Đặc trưng “không căn

bản” này vẫn thuộc “chất” của sự vật, hiện tượng và giúp phân biệt nó với các sự

vật, hiện tượng có cùng đặc trưng căn bản khác.

Humboldt khẳng định “ngôn ngữ là linh hồn của dân tộc”. Quá trình định

danh phản ánh văn hoá và chịu ảnh hưởng nền văn hoá của một dân tộc. Quá

trình định danh phản ánh tư duy, sự độc đáo về văn hoá của cộng đồng ngôn

ngữ. Một sự vật, hiện tượng được phản chiếu vào mỗi ngôn ngữ một cách khác

nhau. Mỗi cộng đồng ngôn ngữ có thể lựa chọn đặc trưng khác nhau để đặt tên

cho sự vật, hiện tượng. Sự phản ánh thế giới khách quan không giống nhau là do

sự nhìn nhận sự vật, hiện tượng khác nhau. V. G. Gac chỉ ra rằng “các đặc trưng

được tách ra từ trong các hiện tượng sẽ làm cơ sở cho sự hình thành nên những

khái niệm, và do sự khác nhau của đặc trưng được lựa chọn mà ý nghĩa của các

từ trong ngôn ngữ khác nhau có thể không trùng nhau hoàn toàn.” [dẫn theo 76,

tr214]. Chủ thể dịnh danh càng nhìn nhận sự vật sâu sắc thì hệ thống từ vựng

định danh càng phong phú. Hệ thống từ vựng càng phong phú thì chủ thể định

danh càng nhìn thế giới sâu sắc.

Tóm lại, quá trình định danh một sự vật hiện tượng gồm hai bước: quy

loại khái niệm và chọn đặc trưng khu biệt. Nếu một trong hai bước này có biến

thể thì một vật hay quá trình… sẽ mang (những) tên gọi khác nhau. Không phải

32

chỉ danh từ mới có chức năng định danh. Động từ, tính từ, trạng từ cũng là

những tên gọi các thuộc tính, quá trình và các biểu hiện của các thuộc tính, quá

trình. Trong thực tế đời sống không phải sự vật, hiện tượng nào cũng cần được

đặt tên. “Chỉ khi nào sự vật, hiện tượng đó trở thành cần thiết trong sinh hoạt xã

hội, lặp đi lặp lại “thoả mãn được nhu cầu của con người”, phân biệt được với sự

vật khác, và trở thành hiển nhiên thì nhu cầu phải được gọi tên mới nảy sinh.

Khi đã được định danh, sự vật, hiện tượng đó trở thành sự vật, hiện tượng được

nhận thức, có ranh giới, có đời sống riêng, có cá tính, không lẫn vào trong sự

chung chung với những sự vật hiện tượng khác trong tư duy.” [48, tr33-34] Sự

định danh từ toàn dân mang tính dân tộc còn việc định danh thuật ngữ chủ yếu

mang tính quốc tế.

1.2.3.4. Đơn vị định danh

Nhiều nhà ngôn ngữ học cho rằng từ và ngữ là các đơn vị có chức năng

định danh, tức là gọi tên sự vật, hiện tượng, quá trình…và vốn từ ngữ của một

dân tộc sẽ là hệ thống của các đơn vị định danh. Tuy vậy, có một số tác giả như

G.V. Cônsanski chia định danh thành ba dạng:

- Định danh bằng từ và từ tổ (định danh từ vựng)

- Định danh bằng câu (mệnh đề)

- Định danh bằng văn bản

Tư tưởng này được các đại biểu trường phái ngôn ngữ học Praha phát

triển. [dẫn theo 76, tr 222] Ở Việt Nam, tác giả Hoàng Văn Hành cho rằng cả từ

và câu có chức năng định danh. “Từ được dùng để định danh sự vật hiện tượng,

quá trình…câu được dùng để định danh cảnh huống.” [26, tr22]. Ông cũng nhấn

mạnh là ở từ chức năng định danh là chủ đạo, còn chức năng thông báo là tiềm

ẩn. Ở câu, chức năng thông báo là chủ đạo, chức năng định danh là tiềm ẩn.

Tuy vậy, theo chúng tôi chỉ có đơn vị từ và ngữ có chức năng định danh,

còn câu có chức năng thông báo. Đơn vị định danh là từ bao gồm từ đơn, từ

ghép, từ láy. Từ đơn là đơn vị từ vựng cấu tạo bằng một hình vị, hay một tiếng

và có vai trò đặc biệt quan trọng trong tiếng Việt. Từ đơn thuộc vốn từ cơ bản

và được dùng làm cơ sở để cấu tạo ra những đơn vị từ vựng khác. Theo Hoàng

33

Văn Hành thì từ đơn là kết quả từ hoá hình vị và quá trình này khác với quá

trình cấu tạo từ phức (ghép và láy). Cấu tạo từ đơn là quá trình từ hoá bản thân

hình vị gốc, tạo ra những đơn vị từ vựng mà các nhà nghiên cứu thường gọi là

từ hình vị. Từ ghép và từ láy bao gồm hai hình vị trở lên. Cấu tạo từ ghép là

quá trình kết hợp hai hình vị theo những quy tắc nhất định, hoặc phụ nghĩa,

hoặc hội nghĩa. Còn cấu tạo từ láy là quá trình nhân đôi hình vị gốc để tạo ra

loại đơn vị từ vựng bao gồm hình vị gốc và hình vị láy nằm trong mối quan hệ

điệp hoặc đối.

Ngoài ra, đơn vị định danh còn là các cụm từ. Cụm từ là một tổ hợp từ

chính phụ được kết hợp theo nguyên tắc nhất định. Cụm từ bao gồm cụm danh

từ, cụm động từ, cụm tính từ…

Các nhà nghiên cứu còn đưa ra cách phân biệt đơn vị định danh thành

hai loại là đơn vị định danh gốc (bậc 1) và đơn vị định danh phái sinh (bậc 2).

Đơn vị định danh gốc là những từ tối giản về hình thái-cấu trúc, mang nghĩa

đen. Đơn vị định danh thường được sử dụng làm cơ sở để tạo ra các đơn vị

định danh khác. Đơn vị định danh phái sinh là những đơn vị có hình thái- cấu

trúc phức tạp hơn đơn vị gốc, mang nghĩa biểu trưng hoá (dưới hình thức ẩn dụ

hoặc hoán dụ) [26, tr23]

Có thể nhận thấy đơn vị định danh gốc thường là từ đơn. Bằng con đường

phái sinh ngữ nghĩa và phái sinh hình thái cấu trúc người ta tạo ra các đơn vị

định danh phái sinh và đơn vị định danh phái sinh thường là từ ghép và cụm từ.

Tên gọi của sự vật, hiện tượng có thể được tạo ra theo một trong ba cách sau:

sử dụng đơn vị từ vựng có sẵn trong ngôn ngữ; sáng tạo mới hoàn toàn bằng

những yếu tố đã có; vay mượn từ ngôn ngữ khác.

1.2.3.5. Phương thức định danh

Theo tác giả B.A. Sereprenhicôp, có 7 phương thức định danh trực tiếp:

sử dụng tổ hợp ngữ âm biểu thị đặc trưng nào đó trong số các đặc trưng của đối

tượng này, mô phỏng âm thanh (tức là tượng thanh), phái sinh, ghép từ, cấu tạo

các biểu ngữ, đặc ngữ, căn ke (sao phỏng), vay mượn.

34

Tác giả Nguyễn Đức Tồn tán thành quan điểm này, tuy nhiên ông bổ sung

thêm phương thức định danh gián tiếp quan trọng. Đó là sự chuyển nghĩa từ.

Đây là cách định danh thường được gọi là định danh thứ sinh (hay là thứ cấp)

[dẫn theo 76, tr222-223]

Các phương thức định danh trên có thể sử dụng cho mọi ngôn ngữ nhưng

với mỗi ngôn ngữ sẽ có những đặc điểm định danh riêng. Đặc điểm của hệ thống

ngôn ngữ và đặc tính loại hình ngôn ngữ ảnh hưởng đến đặc tính của phương

thức định danh đã tạo ra đặc trưng của hành vi ngôn ngữ. V. Ph Humboldt cho

rằng “tính dân tộc của các ngôn ngữ là ở cách liên kết đặc biệt một tư tưởng với

âm thanh.” [dẫn theo 76, tr223] Các ngôn ngữ Slavơ, Giecman… sử dụng rộng

rãi phương thức định danh ghép từ

Từ với tư cách là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ có thể có nhiều quan hệ

tín hiệu “Trước hết, âm thanh biểu hiện (làm tín hiệu) cho ý nghĩa. Tiếp theo, cả

cái phức thể âm thanh –ý nghĩa đó lại biểu hiện, làm tên gọi, làm đại diện cho sự

vật, hiện tượng, thuộc tính, quá trình…trong thế giới khách quan. Đến lượt

mình, cả cái phức thể bộ ba này, trong những phát ngôn cụ thể, lại có thể làm tín

hiệu, đại diện cho một sự vật khác. (Đó là những trường hợp chuyển nghĩa ẩn

dụ, hoán dụ…) [11, tr21]

Định danh là cách đặt tên gọi cho một sự vật, hiện tượng, hành động, tính

chất. Theo trường phái ngôn ngữ học Praha thì: “Từ, theo quan điểm chức năng

là kết quả của hoạt động định danh ngôn ngữ, …Nhờ hoạt động gọi tên, ngôn

ngữ phân chia thực tế (không kể là thực tế bên trong hoặc bên ngoài, cụ thể hay

trừu tượng) thành những yếu tố được xác định bởi ngôn ngữ” [53,tr8]

Tham gia vào quá trình định danh gồm hai tham tố: chủ thể định danh và

đối tượng được định danh. Phụ thuộc vào chủ thể định danh và đối tượng được

định danh sẽ có hai loại lí do khác nhau: lí do chủ quan (phụ thuộc vào chủ thể

định danh, tức thuộc về nhận thức của chủ thể định danh) và lí do khách quan

(phụ thuộc vào đối tượng hay bản thể được định danh). Lí do khách quan- nghĩa

là một đặc trưng, một thuộc tính nào đó của bản thân sự vật (tức bản thể) được

chọn làm dấu hiệu khu biệt gọi tên nó- là loại lí do dễ thấy nhất. Lí do chủ quan

35

(thuộc về nhận thức) thì không phải ai cũng nhận thấy được. Chỉ chủ thể định

danh mới biết được lí do tại sao dùng tên gọi này để gọi người này hoặc sự vật

này. Tất cả mọi kí hiệu ngôn ngữ đều có lí do, chứ không phải là võ đoán. [dẫn

theo 81, tr86-92]

Tác giả Hoàng Văn Hành cho rằng để tạo ra đơn vị định danh phái sinh

người ta có hai con đường: phái sinh ngữ nghĩa và phái sinh hình thái- cú pháp.

Bằng con đường ngữ nghĩa, người ta có thể nhân đơn vị định danh phái

sinh lên nhiều lần. Một từ khi giữ lại vỏ ngữ âm và bằng con đường chuyển

nghĩa người ta có thể tạo ra nhiều biến thể từ vựng-ngữ nghĩa. Mỗi biến thể này

tương ứng với một đơn vị định danh. Như vậy, bản chất của quá trình chuyển

nghĩa là quá trình phát triển chức năng định danh của từ.

Định danh bằng con đường hình thái-cú pháp phải trải qua hai quá trình:

- Một là quá trình cấu tạo từ. Đây là quá trình dựa vào đơn vị gốc mà cấu

tạo ra các từ, với tư cách là đơn vị định danh phái sinh bằng các phương thức

khác nhau. Những phương thức định danh thường gặp là: phương thức suy

phỏng, phương thức láy, phương thức ghép, phương thức phụ gia. Kết quả thu

được là các đơn vị định danh phái sinh là từ suy phỏng, từ láy, từ ghép và từ

phụ gia.

- Hai là quá trình từ vựng hoá các đoản ngữ, những tổ hợp tự do thành

những đơn vị từ mang thành ngữ tính. [26, 23-24]

1.2.3.6. Cơ chế cấu tạo đơn vị định danh phái sinh

Định danh phái sinh là phương thức cấu tạo đơn vị định danh mới bằng

con đường phái sinh ngữ nghĩa và phái sinh hình thái-cú pháp. Phương thức

hình thái-cú pháp sử dụng các yếu tố hình thái để tác động vào nguyên tố để tạo

ra các đơn vị định danh phái sinh theo mô hình nhất định. Trong phương thức

phái sinh ngữ nghĩa, giá trị ngữ nghĩa của các hình tố và kiểu nghĩa trong tương

quan với các mô hình cấu tạo của các đơn vị định danh phái sinh được sản sinh

ra nhờ cơ chế định danh.

Tham gia vào việc tạo ra các đơn vị định danh phái sinh là hai yếu tố. Yếu

tố được sử dụng làm gốc của đơn vị này là đơn vị định danh gốc và được gọi là

36

nguyên tố. Các yếu tố có giá trị hình thái được dùng làm phương tiện tạo lập các

đơn vị định danh phái sinh được gọi là hình tố. Hai yếu tố này được kết hợp với

nhau theo một hệ quy tắc nhất định. [26, tr28-29]

Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập nên các cơ chế cấu tạo định

danh phái sinh bao gồm cơ chế ghép, cơ chế láy, cơ chế suy phỏng và cơ chế

phụ gia.

Trong luận án chúng tôi sử dụng quan niệm của tác giả Nguyễn Đức Tồn

làm cơ sở đối chiếu đặc điểm định danh hệ thuật ngữ xã hội học tiếng Anh và

tiếng Việt. Định danh được hiểu “là đặt tên gọi cho sự vật, hiện tượng” dựa trên

đặc trưng căn bản của sự vật, hiện tượng… khoa học. Đơn vị định danh là từ và

cụm từ định danh.

1.2.4. Quan niệm về dịch thuật

1.2.4.1. Khái niệm dịch thuật

Dịch thuật (dịch) là một công việc có từ lâu đời do nhu cầu trao đổi kiến

thức và văn hóa của nhân loại. “Dịch tồn tại bởi người ta nói những ngôn ngữ

khác nhau”. Khởi đầu từ một ngôn ngữ và đích đến của dịch cũng là ngôn ngữ.

[106, tr51] Tuy vậy, dịch chưa được coi trọng và chỉ được coi là một phần của

dạy- học ngôn ngữ. Phải đến những năm 1960 của thế kỷ XX, nhờ các hội thảo

dịch, đặc biệt là dịch văn học, dịch mới được thúc đẩy ở các trường đại học ở

Mĩ. Thông qua các hội thảo này, dịch trở thành đối tượng nghiên cứu của văn

học so sánh và đặc biệt là phân tích đối chiếu. Vào những năm 1950, 1960

nghiên cứu dịch thuật có hệ thống hơn và chủ yếu dựa vào ngôn ngữ học. Một

số công trình ra đời vào giai đoạn này của các tác giả Jean- Paul Vinay và Jean

Darbelnet với So sánh phong cách tiếng Pháp và tiếng Anh (1958), Georges

Mounin với Những vấn đề lí thuyết của dịch thuật (1963), Eurgene Nida với

Hướng tới một khoa học dịch thuật (1964)…đã trở thành những ví dụ tiêu biểu

về nghiên cứu dịch. Tuy nhiên, James S. Holmes mới là người đưa nghiên cứu

dịch thuật thành một bộ môn riêng biệt với bài viết Tên gọi và bản chất của

nghiên cứu dịch thuật. Bài viết này được công nhận rộng rãi như bản tuyên

ngôn ra đời của bộ môn này. Ông đã đưa ra bộ khung tổng thể mô tả mọi công

37

việc của nghiên cứu dịch thuật. Các nhánh lí thuyết, mô tả và ứng dụng có liên

quan mật thiết với nhau đã góp phần thu nhỏ khoảng cách giữa lí thuyết và

thực hành dịch.

Dịch thuật là một hoạt động trí tuệ vô cùng phức tạp nhằm chuyển mã

thông tin từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích một cách chính xác nhất. Hoạt

động dịch thuật đóng góp nhiều cho sự phát triển xã hội và gắn với nhiều lĩnh

vực của đời sống xã hội như nghệ thuật, kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn học,

quân sự, giáo dục… Nhờ có dịch thuật mà kho tàng văn hoá, tri thức… của nhân

loại được bảo tồn, lưu giữ từ thế hệ này sang thế hệ khác và ngày càng phong

phú. Con người có thể tiếp thu kiến thức, thành tựu khoa học kỹ thuật, học hỏi

kinh nghiệm của nhân loại để phát triển xã hội ngày càng đa dạng.

Theo Jeremy Munday trong quá trình dịch một ngôn ngữ này sang một

ngôn ngữ khác “người dịch chuyển đổi một văn bản gọi là văn bản nguồn viết

bằng một ngôn ngữ gọi là ngôn ngữ nguồn thành một văn bản đích viết bằng

một ngôn ngữ khác gọi là ngôn ngữ đích.” [32, tr20]

Nida, E and C. Taber đã kết hợp đặc điểm chủ yếu của mô hình ngữ pháp

tạo sinh của Chomsky vào mô hình dịch thuật của mình. Tuy vậy, ông đã đảo

ngược mô hình của Chomsky khi phân tích văn bản nguồn. Theo ông, cấu trúc

bề mặt của văn bản nguồn được phân tích thành các yếu tố cơ bản của cấu trúc

sâu; các yếu tố này được “chuyển giao” trong quá trình dịch và sau đó được kiến

tạo lại về mặt phong cách và ngữ nghĩa để trở thành cấu trúc bề mặt của văn bản

đích. [104, tr33]

Khái niệm chủ chốt của mô hình này là “Lõi”. Lõi là “các yếu tố cấu trúc

cơ bản từ đó ngôn ngữ xây dựng các cấu trúc bề mặt phức tạp của nó.” [104,

tr39] Các lõi ấy được tìm thấy từ cấu trúc bề mặt của văn bản nguồn qua một

quá trình biến đổi lùi có tính rút gọn.

Mildred L. Larson quan niệm dịch là sự chuyển đổi ý nghĩa từ ngôn ngữ

nguồn sang ngôn ngữ đích (tiếp nhận). Điều này được thực hiện bởi việc chuyển

từ hình thái của ngôn ngữ thứ nhất sang ngôn ngữ thứ hai bằng con đường ngữ

nghĩa. Ý nghĩa phải giữ nguyên. Chỉ hình thái thay đổi. Hình thái của ngôn ngữ

38

được dịch gọi là ngôn ngữ nguồn, hình thái của được chuyển sang gọi là ngôn

ngữ đích. .) Quá trình dịch có thể được hiểu như sau: Ngôn ngữ nguồn (văn bản

dịch) phân tích ngữ nghĩa nghĩa tổ chức lại nghĩa  (bản dịch) Ngôn

ngữ đích. [103, tr3-4]

Trong cuốn On linguistic aspects of translation (Bàn về những khía cạnh

ngôn ngữ của dịch thuật), Jakobson đưa ra ba thể loại dịch: dịch nội ngữ

(intralingual translation), dịch liên ngữ (interlingual translation) và dịch liên kí

hiệu (intersemiotic translation). Như vậy, dịch nội ngữ là viết lại để giải thích

hoặc làm rõ điều đã được nói hoặc bằng các kí hiệu khác của chính ngôn ngữ ấy.

Dịch liên kí hiệu là diễn đạt lại một văn bản ngôn ngữ là diễn giải các kí hiệu

ngôn ngữ bằng kí hiệu của các hệ thống phi kí hiệu ngôn ngữ. Dịch liên ngữ là

trọng tâm truyền thống của các nghiên cứu dịch thuật là giải nghĩa các kí hiệu

ngôn ngữ bằng một ngôn ngữ khác nào đó.

Theo chúng tôi, dịch là quá trình chuyển đổi văn bản từ ngôn ngữ nguồn

sang ngôn ngữ đích sao cho nghĩa của văn bản được người bản ngữ của ngôn

ngữ nguồn và ngôn ngữ đích hiểu giống nhau.

1.2.4.2. Các phương pháp dịch thuật

Có nhiều quan niệm và cách gọi tên các phương pháp dịch thuật. Vinay, J.

P and J. Darbelnet chia dịch thành dịch thẳng (direct translation) và dịch

nghiêng (oblique translation). Đây là mô hình cổ điển và có ảnh hưởng rộng rãi,

bao gồm bảy phương pháp dịch: vay mượn (borrowing), sao lại nguyên văn

(calque), dịch nguyên văn (literal translation), chuyển đổi từ loại (transposition),

biến thái (modulation), tương đương (equivalence) và thích ứng (adoption). Các

phương pháp dịch trực tiếp là dịch vay mượn, sao lại nguyên văn (sao phỏng),

nguyên văn. Phương pháp dịch gián tiếp là chuyển đổi từ loại, biến thái, tương

đương và dịch thoát (phỏng dịch). Bảy phương pháp dịch trên áp dụng được cho

ba cấp độ: từ vựng, cấu trúc ngữ pháp và thông điệp. [108, tr84-93]

Catford sử dụng thuật ngữ các loại hình dịch thuật (types of translation)

và phân biệt chúng dựa trên các tiêu chí phạm vi dịch thuật, bình diện dịch thuật

và cấp độ các đơn vị dịch thuật. Ông chia các loại hình dịch thuật thành: dịch

39

từng từ (word for word translation), dịch nguyên văn (literal translation), dịch

thoát ý hay dịch tự do (free translation). Cách chia các loại hình dịch thuật của

Catford chỉ là cách phân loại các kiểu tương đương dịch thuật dựa trên sự đối

chiếu các đơn vị dịch thuật của văn bản nguồn và văn bản đích chứ không phải

cách thức xử lý, lựa chọn và xác lập tương đương trong quá trình dịch.

Catford đưa ra một phân biệt quan trọng giữa tương xứng hình thức

(formal correspondence) và tương đương văn bản (textual equivalence). Theo

ông khi hai khái niệm này tách xa nhau thì có nghĩa là quá trình dịch có nhiều

biến đổi. Biến đổi dịch thuật là “những thoát ly khỏi tương xứng hình thức trong

quá trình đi từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích” [95, tr141] Ông cũng bàn

đến hai loại là biến đổi cấp độ (level shifts) và biến đổi phạm trù (catergory

shifts). Biến đổi cấp độ là khi một diễn đạt bằng ngữ pháp ở ngôn ngữ này trở

thành một diễn đạt từ vựng ở ngôn ngữ kia. Còn biến đổi phạm trù được chia

thành bốn kiểu:

- Biến đổi cấu trúc (structural shift): đây là hình thức biến đổi hay xảy ra

nhất, chủ yếu là biến đổi cấu trúc ngữ pháp.

- Biến đổi từ loại (class shifts): là sự biến đổi từ loại từ này sang loại từ khác.

- Biến đổi đơn vị (unit shifts): đây là những thay đổi khi đơn vị dịch tương

đương ở ngôn ngữ đích không có cùng thứ bậc với đơn vị ấy ở ngôn ngữ nguồn.

- Biến đổi nội bộ hệ thống (intra-system shifts): Đây là những biến động

xảy ra khi ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ đích có những hệ thống gần tương xứng

nhưng việc dịch lại buộc phải lựa chọn một đơn vị từ không tương xứng trong

hệ thống ngôn ngữ đích.

Ông nhấn mạnh tương xứng hình thức trong tương đương dịch thuật. Tuy

nhiên, tương đương dịch thuật phụ thuộc vào các yếu tố khác như chức năng,

tính xác đáng, tình huống và văn hoá… chứ không chỉ những tiêu chí ngôn ngữ

hình thức.

Larson dùng thuật ngữ kiểu dịch thuật (kinds of translation) và chia dịch

thành hai kiểu chính: cách dịch dựa vào hình thức (form-based translation) và

cách dịch dựa vào nghĩa (meaning-based translation). Tiêu biểu cho kiểu dịch

40

hình thức là kiểu dịch “thuần nghĩa đen” và tiêu biểu cho kiểu dịch dựa vào

nghĩa là kiểu dịch “rất tự do”.

Newmark dùng khái niệm phương pháp dịch thuật (translation methods).

Theo ông phương pháp dịch thuật đồng thời bị ảnh hưởng bởi ngôn ngữ nguồn

và ngôn ngữ đích. Trong quan điểm của Newmark, phương pháp dịch từng từ

hướng đến sự trung thành với ngôn ngữ nguồn thì phương pháp phỏng dịch lại

hướng đến tính tự nhiên của ngôn ngữ đích.

Nguyễn Hồng Cổn có chung quan điểm về phương pháp dịch với

Newmark nhưng ông cho rằng Newmark chia ra quá nhiều phương pháp dịch

nên một số trường hợp khó phân biệt ranh giới. Ông đưa ra một danh sách gồm

năm phương pháp dịch phổ biến nhất theo mức độ hướng tới ngôn ngữ nguồn và

ngôn ngữ đích.

Ngôn ngữ nguồn

Dịch nguyên văn (literal translation)

Dịch nghĩa (semantic translation)

Dịch giao tiếp (communicative transaltion)

Dịch tự do (free translation)

Phỏng dịch (adoption)

Ngôn ngữ đích

Nguyễn Hồng Cổn nhấn mạnh các thủ pháp dịch từ ngữ. Các thủ pháp

dịch từ ngữ là cách thức xử lý và xác lập tương đương cho các đơn vị từ vựng

của văn bản nguồn. Theo ông có mười thủ pháp dịch từ ngữ bao gồm:

- trực dịch: là thủ pháp chuyển dịch nguyên văn các từ ngữ của ngôn ngữ

nguồn sang ngôn ngữ đích bằng một đơn vị từ vựng tương ứng. Đây là thủ pháp

dịch đơn giản nhất, trước hết áp dụng cho từ ngữ của của ngôn ngữ nguồn có

tương đương phi ngữ cảnh ở ngôn ngữ đích.

- phân tích nghĩa của từ theo ngữ cảnh: thủ pháp này được sử dụng để

dịch các từ ngữ của ngôn ngữ nguồn có nhiều tương đương ngữ cảnh ở ngôn

ngữ đích. Nguyên tắc của thủ pháp này là dùng phương pháp phân tích nghĩa

của từ theo sự kết hợp của chúng để xác định các tương đương ở ngôn ngữ đích.

41

- dùng các từ ngữ có nghĩa hẹp hơn: thủ pháp này được sử dụng để dịch

các trường hợp ngôn ngữ đích không có các từ ngữ tương ứng có nghĩa khái

quát như ngôn ngữ nguồn.

- dùng các từ có nghĩa rộng hơn: khác với thủ pháp trên, thủ pháp này

được dùng để dịch các từ ngữ cụ thể của ngôn ngữ nguồn không có tương ứng ở

ngữ đích.

- tương đương dụng học: là thủ pháp dùng các từ đồng nghĩa biểu hiện

nhưng khác nghĩa dụng học để thay thế cho các từ chỉ tương đương về nghĩa

biểu hiện. Thủ pháp này được dùng cho các trường hợp một từ ngữ nguồn có

nhiều tương đương dụng học ở ngữ đích

- tương đương văn hoá: trong bất kỳ ngôn ngữ nào cũng có những từ ngữ

không có tương ứng trong ngôn ngữ khác, hoặc có tương ứng nhưng lại mang

những hàm nghĩa văn hoá khác nhau. Trong trường hợp này, người dịch có thể

dùng từ ngữ văn hoá của ngôn ngữ đích thay thế cho các từ ngữ văn hoá của

ngôn ngữ nguồn.

- tương đương chức năng: là thủ pháp chuyển dịch các từ ngữ của ngôn

ngữ nguồn không có tương ứng từ vựng đồng chức năng ở ngôn ngữ đích hoặc

có tương ứng từ vựng nhưng không đồng chức năng.

- tương đương mô tả: là thủ pháp chuyển dịch những từ ngữ trong ngôn

ngữ đích bằng cách mô tả, giải thích ý nghĩa của từ đó. Thủ pháp này có hạn chế

là các từ ngữ dùng để giải thích thường dài dòng, ít có khả năng trở thành các

đơn vị từ vựng tương ứng trong ngôn ngữ đích, vì vậy trong khi dịch nó thường

được kết hợp với thủ pháp phiên chuyển.

- sao phỏng: còn gọi là thủ pháp căn ke (calques): là cách dịch các từ ghép

hoặc kết hợp từ của ngôn ngữ nguồn bằng các trực dịch nghĩa từng thành tố, qua

đó tạo ra đơn vị tương đương ở ngôn ngữ đích.

- phiên chuyển: là thủ pháp chuyển dịch các từ ngữ không có tương ứng

trong ngôn ngữ đích bằng cách vay mượn chúng từ ngôn ngữ nguồn thông qua

hình thức phiên âm hay để nguyên dạng. [12, tr 39-47] Trong luận án, chúng tôi

42

sử dụng các thủ pháp dịch thuật mà Nguyễn Hồng Cổn đưa ra làm cơ sở khảo

sát kết quả dịch thuật ngữ xã hội học Anh- Việt.

Tiểu kết

Trong những năm gần đây nghiên cứu về thuật ngữ học và thuật ngữ của

các ngành khoa học được quan tâm nhiều hơn và đã đạt được những thành tựu

nhất định. Tuy còn nhiều quan điểm khác nhau nhưng các nhà nghiên cứu đã

xây dựng cơ sở lý thuyết về thuật ngữ học như đưa ra các quan niệm, tiêu chuẩn

của thuật ngữ, đối chiếu và chuẩn hóa thuật ngữ…

Trong chương 1, chúng tôi đã tiến hành tổng quan tình hình nghiên cứu

thuật ngữ và thuật ngữ xã hội học trên thế giới và Việt Nam. Chúng tôi trình bày

một số quan niệm về thuật ngữ, các tiêu chuẩn cần và đủ của thuật ngữ khoa

học. Chúng tôi chấp nhận quan điểm thuật ngữ là từ hoặc cụm từ định danh biểu

thị chính xác khái niệm, thuộc tính, đối tượng, sự vật, hiện tượng …thuộc lĩnh

vực khoa học, hoặc chuyên môn nhất định. Thuật ngữ khoa học cần đáp ứng các

tiêu chuẩn: tính khoa học, tính dân tộc và tính quốc tế.

Chúng tôi đã tìm hiểu khái niệm đối chiếu, các nguyên tắc, các bước phân

tích và phạm vi đối chiếu để sử dụng cho công việc nghiên cứu thuật ngữ xã hội

học Anh- Việt ở phần sau của luận án. Chương 1 cũng đề cập đến các yêu cầu

cần thiết cho nghiên cứu thuật ngữ là lý thuyết định danh, lý thuyết dịch thuật.

Các lý thuyết này là cơ sở lý luận quan trọng cho phần đối chiếu đặc điểm cấu

tạo và đặc trưng định danh thuật ngữ xã hội học Anh-Việt trong các chương sau.

Những năm gần đây, một số tác giả đã nghiên cứu chuyên sâu về một số

hệ thuật ngữ cụ thể. Tuy vậy, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên

cứu một cách hệ thống về thuật ngữ xã hội học trên cơ sở đối chiếu hai hệ thống

thuật ngữ về cấu tạo và ngữ nghĩa. Vì vậy, trong phần tiếp theo của luận án,

chúng tôi sẽ tiến hành đối chiếu thuật ngữ xã hội học trên cơ sở lý thuyết đã nêu.

43

CHƯƠNG 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ XÃ

HỘI HỌC ANH -VIỆT

Dẫn nhập

Như đã đề cập ở chương 1, chúng tôi quan niệm thuật ngữ bao gồm từ và

cụm từ định danh. Vì vậy, trong chương này chúng tôi sẽ phân tích mô hình cấu

tạo của thuật ngữ xã hội học tiếng Anh và thuật ngữ xã hội học tiếng Việt. Từ

đó, chúng tôi sẽ chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt trong cấu tạo giữa hai hệ

thuật ngữ này.

Thuật ngữ xã hội học là một bộ phận quan trọng của hệ thống thuật ngữ khoa

học. Xét về đơn vị, thuật ngữ xã hội học bao gồm từ và cụm từ định danh. Thuật

ngữ xã hội học (TNXHH) là từ, cụm từ định danh biểu thị chính xác khái niệm,

thuộc tính, đối tượng, sự vật, hiện tượng …của lĩnh vực xã hội học. Trong chương 2,

chúng tôi sử dụng thành tố để phân tích mặt ngữ nghĩa và mối quan hệ giữa các

thành tố cấu tạo thuật ngữ. Chúng tôi sẽ phân tích các đơn vị cấu tạo và mối quan hệ

thành tố cấu tạo TNXHH ở cấp độ từ và cụm từ. Ở cấp độ từ, chúng tôi sẽ đi vào

phân tích TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt cấu tạo là từ đơn, từ ghép và từ phái sinh.

Với TNXHH Anh- Việt là cụm từ, chúng tôi sẽ phân tích cấu tạo cụm danh từ của

hai hệ thuật ngữ. Không đi sâu vào nghiên cứu quan niệm về cấu tạo từ, chúng tôi sẽ

tóm tắt một số quan niệm về từ và cấu tạo từ tiếng Anh và tiếng Việt và lựa chọn một

quan niệm làm cơ sở cho việc đối chiếu cấu tạo TNXHH Anh- Việt.

2.1. Quan niệm về thuật ngữ tiếng Anh và tiếng Việt

Như đã đề cập ở chương 1, TNXHH Anh-Việt bao gồm các từ và cụm từ

định danh. Để đối chiếu đặc điểm cấu tạo TNXHH tiếng Anh và TNXHH tiếng

Việt cần phải hiểu rõ các đơn vị cấu tạo và các kiểu cấu tạo TNXHH Anh-Việt.

Bởi vậy, chúng tôi tóm lược một số quan niệm về từ và cụm từ tiếng Anh và

tiếng Việt làm cơ sở cho việc phân tích đối chiếu.

2.1.1. Khái niệm từ và cụm từ tiếng Anh và tiếng Việt

2.1.1.1. Khái niệm từ và các kiểu cấu tạo từ tiếng Anh

a. Khái niệm từ tiếng Anh

Có nhiều nghiên cứu từ ở các khía cạnh khác nhau như chính tả, từ điển

44

học, ngữ âm học…nên có cách hiểu khác nhau về từ. Nhà nghiên cứu B.

Golovin, trong cuốn “Dẫn luận ngôn ngữ học” đã viết “Từ là đơn vị nhỏ nhất có

nghĩa của ngôn ngữ được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để xây

dựng nên câu.” [dẫn theo 11, tr136-138] Bloomfield. L trong Các định đề về

khoa học ngôn ngữ cho rằng “Từ là hình thái tự do nhỏ nhất có nghĩa nhưng

không thể phân tích thành các bộ phận xuất hiện độc lập nhỏ hơn.” (A word is

thus a form which may be uttered alone (with meaning) but cannot be analyzed

into parts that may (all of them) be uttered alone (with meaning). [92, p156]

Như vậy, từ là một đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ hoàn chỉnh về ý nghĩa,

cấu tạo ngữ pháp và có thể hoạt động độc lập.Trong luận án, chúng tôi chấp

nhận quan điểm của Bloomfield khi nghiên cứu về từ tiếng Anh ở phương diện

cấu tạo.

b. Đơn vị cấu tạo từ tiếng Anh

Khi nghiên cứu về từ trong tiếng Anh chúng tôi sử dụng khái niệm: hình

vị (morpheme) để phân tích cấu tạo từ. Hình vị được chúng tôi hiểu theo quan

niệm của Bloomfield “là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ”. Trong tiếng

Anh, xét về mặt ý nghĩa hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, xét về mặt ngữ âm,

là đơn vị không trùng với âm tiết, có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn âm tiết.

Theo L. Bloomfield, hình vị là đơn vị cơ sở của ngôn ngữ để cấu tạo nên

từ. Hình vị bao gồm hình vị tự do (free morpheme) và hình vị ràng buộc (bound

morpheme). Trong tiếng Anh, xét về mặt ý nghĩa hình vị là đơn vị nhỏ nhất có

nghĩa, xét về mặt ngữ âm, là đơn vị không trùng với âm tiết, có thể lớn hơn,

bằng hoặc nhỏ hơn âm tiết. Hình vị tự do có thể đứng một mình tạo thành từ

đơn. Ví dụ: hình vị tự do như class, work, trap… có thể đứng độc lập và tự bản

thân nó mang nghĩa. Việc có đi cùng các đơn vị khác hay không không làm thay

đổi nghĩa của nó. Hình vị ràng buộc là phụ tố bao gồm tiền tố, phụ tố, trung tố

không thể đứng độc lập. Hình vị ràng buộc phải kết hợp với hình vị tự do để tạo

ra từ. Ví dụ tiền tố dis- có nghĩa là bất, pre- nghĩa là trước, tuy vậy nó không thể

đứng độc lập. Khi dis- kết hợp với trust, tạo thành distrust (bất tín nhiệm), pre-

45

kết hợp với test tạo thành pretest (thử nghiệm trước) nó mới có ý nghĩa hoàn

chỉnh.

Như vậy, từ có thể được được tạo ra từ một hay hai hình vị tự do, có thể là

sự kết hợp của hình vị tự do và hình vị ràng buộc. Có thể nhận thấy hình vị tự do

là “hạt nhân” của từ, không có hình vị tự do thì không có từ.

c. Các kiểu cấu tạo từ tiếng Anh

 Từ đơn

Từ đơn là từ chỉ có một căn tố (gốc từ) hay có thân từ trùng với căn tố.

Nói cách khác, trong thành phần cấu tạo của từ đơn, không thể tách ra các phụ

tố. Cùng quan điểm với Bloofield, G. Glixon viết “những từ đơn của tiếng Anh

là các hình vị”. Từ đơn là hình vị độc lập (root morpheme) có thể đứng độc lập

trong chuỗi phát ngôn và có ý nghĩa từ vựng. Từ đơn bao gồm danh từ, động từ,

tính từ, trạng từ…Ví dụ: skill (kỹ năng), fact (sự kiện), goal (mục đích)…

 Từ ghép

Từ ghép được cấu tạo bởi hai hình vị ghép lại. Các hình vị cấu tạo nên từ

ghép đều là hình vị độc lập trong tiếng Anh. Các thành tố trong từ ghép trong

tiếng Anh có thể được viết liền nhau, nối bằng dấu gạch ngang, hoặc hai thành

tố viết tách rời. Từ ghép trong tiếng Anh được chia thành: danh từ ghép, động từ

ghép, tính từ ghép.

Danh từ ghép tiếng Anh thường có mô hình cấu tạo như sau: động từ-

danh từ, danh từ-danh từ, tính từ-danh từ, giới từ-danh từ

Động từ ghép tiếng Anh có mô hình cấu tạo như sau: động từ-động từ,

danh từ-động từ, tính từ-động từ, giới từ-động từ

Tính từ ghép tiếng Anh có mô hình cấu tạo như sau: danh từ-tính từ, tính

từ-tính từ, giới từ-tính từ, trạng từ-tính từ.

Ví dụ: case-study (nghiên cứu trường hợp), life-world (thế giới nhân sinh)

 Từ phái sinh

Từ phái sinh là từ được cấu tạo theo phương thức phụ gia (thêm phụ tố).

Những từ bao gồm một căn tố (root) kết hợp với một hay nhiều phụ tố gồm tiền

tố được gọi là từ phái sinh. Phụ tố (affix) bao gồm tiền tố (prefix), hậu tố

46

(suffix) và trung tố (infix). Về cấu tạo, từ phái sinh gồm có một hình vị gốc có ý

nghĩa từ vựng kết hợp với ít nhất một phụ tố. Về hình thức, từ phái sinh là các từ

đa hình vị. Trong tiếng Anh có các kiểu từ phái sinh cơ bản là phái sinh bậc 1,

bậc 2 và bậc 3.

2.1.1.2. Khái niệm từ và các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt

a. Khái niệm từ tiếng Việt

Từ là đơn vị tự nhiên, song hành cùng với sự tồn tại và phát triển của

ngôn ngữ. Từ là đơn vị cơ bản và đặc biệt quan trọng, là một chỉnh thể về ngữ

âm, ngữ pháp và ý nghĩa. Trong luận án, chúng tôi không bàn sâu về quan niệm

từ mà lựa chọn một quan điểm làm cơ sở nghiên cứu cấu tạo từ.

Quan niệm về từ của các nhà ngôn ngữ học cũng rất đa dạng, phong phú.

Cho đến nay, có nhiều định nghĩa về từ dựa trên quan điểm và tiêu chí xác định

riêng của các nhà ngôn ngữ học. Các quan niệm về từ này được đưa ra trong các

góc nhìn khác nhau của các học giả khác nhau dựa trên nhận thức của tác giả về

đơn vị cơ bản của ngôn ngữ. Các quan điểm này rất đa dạng và chưa có sự thống

nhất. Xem [5], [10],[11], [21], [44] [45], [54], [58].

Trong luận án, chúng tôi sử dụng quan niệm của giáo sư Nguyễn Tài

Cẩn, một nhà ngôn ngữ học uy tín để nghiên cứu cấu tạo từ tiếng Việt. Trong

quan niệm về từ của mình, Nguyễn Tài Cẩn cho rằng một tiếng có nghĩa có thể

dùng độc lập được coi là một từ “mỗi tiếng độc lập chính là một tiếng có thể

tách ra thành một từ đơn.” [3, tr25] Quan niệm về từ của nhóm tác giả Mai

Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến cũng gần với quan niệm của

Nguyễn Tài Cẩn.

Như vậy, có thể hiểu từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, có cấu tạo hoàn

chỉnh về hình thức và ý nghĩa và được sử dụng như là những vật liệu có sẵn để

tạo ra những đơn vị thông báo.

b. Đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt

Theo quan niệm của Nguyễn Tài Cẩn, đơn vị gốc của ngữ pháp tiếng Việt

là tiếng hay còn gọi là tiếng một. Tiếng là một loại hình vị tự nhiên, đặc biệt

trong tiếng Việt hình vị và “là một chỉnh thể, không thể xé ra thành bộ phận nhỏ

47

hơn nữa.” [3, tr13]. Ông cho rằng tiếng là điểm khởi đầu và kết thúc của quá

trình phân tích cấu tạo ngữ pháp của từ. Ông nhấn mạnh tiếng là đơn vị có đủ

đặc trưng “đơn giản nhất về tổ chức” và “có giá trị về mặt ngữ pháp.” [3, tr13]

Xét về cách sử dụng, tác giả Nguyễn Tài Cẩn chia tiếng thành hai loại:

loại tiếng độc lập và loại tiếng không độc lập. “Tiếng độc lập là loại tiếng không

bị ràng buộc vào một hay một số tổ hợp nhất định: nó có thể tách ra khỏi tổ hợp

chứa đựng nó để tham gia vào sự thành lập tất cả mọi tổ hợp mà điều kiện ý

nghĩa và từ loại cho phép. [3, tr25]. Ví dụ: giới, nghề ….là những tiếng độc lập

có thể tách ra tạo thành các từ đơn. Theo quan điểm của ông, tiếng không độc

lập là tiếng không thể đem ra dùng như từ: “Tiếng không độc lập là loại tiếng chỉ

chuyên đứng làm thành tố của một hay một số tổ hợp nhất định. Nó không thể

thoát ra khỏi tổ hợp chứa đựng nó để tự do tham gia vào sự thành lập những tổ

hợp khác, mặc dù nhiều khi về “ý nghĩa” và “từ loại” thì hình như không có gì

cản trở.” [3, tr26]. Ví dụ: bộ và lạc trong bộ lạc, nô và lệ trong nô lệ.

c. Các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt

 Từ đơn

Từ đơn chính là một tiếng có nghĩa, là một đơn vị đơn giản được tách ra

sử dụng độc lập trong lời nói. Nguyễn Tài Cẩn quan niệm từ đơn được tạo ra bởi

một tiếng độc lập. Ông cho rằng “từ đơn chỉ gồm một tiếng làm thành một đơn

vị đơn giản”, hay nói cách khác từ đơn là một tiếng độc lập. [3, tr51]

 Từ ghép

Theo Nguyễn Tài Cẩn, một tổ hợp từ cố định được gọi là từ ghép. Một tổ

hợp cố định là sự kết hợp của hai hay nhiều tiếng với nhau theo một quan hệ

nhất định. Từ ghép “là một đơn vị phức hợp có tổ chức nội tại”, “có tổ chức cao

hơn tiếng nói chung, và cao hơn từ đơn, nói riêng, một bậc.” [3, tr51] Từ ghép

khác tổ hợp tự do mối quan hệ giữa các thành tố cấu tạo từ ghép là mối quan hệ

bền chặt. Tuy vậy, phần lớn thành tố trực tiếp là những tiếng thuộc loại không

độc lập. Thành tố trực tiếp trong từ ghép không phải bao giờ cũng có ý nghĩa.

Quan hệ giữa giữa các thành tố trực tiếp trong từ ghép không phải bao giờ cũng

là quan hệ về mặt ý nghĩa. Tác giả chia từ ghép thành ghép láy nghĩa, ghép phụ

48

nghĩa, ghép ngẫu hợp và từ láy âm. Để tiện lợi cho việc nghiên cứu chúng tôi

gọi từ láy nghĩa là ghép đẳng lập, ghép phụ nghĩa là ghép chính phụ. Do không

có trường hợp TNXHH tiếng Việt nào là ghép ngẫu hợp và từ láy âm nên trong

luận án chúng tôi sẽ không đề cập đến hai loại từ này.

Kiểu từ ghép đẳng lập (ghép nghĩa) gồm từ ghép cấu tạo theo quan hệ

bình đẳng (láy nghĩa). Từ ghép láy nghĩa “là kiểu từ ghép trong đó các thành

tố trực tiếp có vai trò bình đẳng với nhau và có nghĩa láy nhau” [3, tr92]. Các

thành tố này hoặc có nghĩa tương tự nhau, hoặc có nghĩa cặp đôi nhau, hoặc

có nghĩa ngược nhau. Từ ghép láy nghĩa được xây dựng trên cơ sở những

thành tố trực tiếp.

Từ ghép chính phụ (phụ nghĩa) là loại từ ghép phổ biến nhất, “là kiểu từ

ghép nghĩa có một thành tố trực tiếp đứng làm nòng cốt rồi bên cạnh ghép thêm

một thành tố khác, đứng làm thành tố phụ” [3, tr99]

2.1.1.3. Khái niệm cụm từ và các kiểu cấu tạo cụm từ tiếng Anh

a. Khái niệm cụm từ tiếng Anh

Theo quan niệm của Bloomfield cụm từ tiếng Anh là một tổ hợp từ tự do

(a non-minimum free form is a phrase) [92, tr156]. Cụm từ tiếng Anh bao gồm

thành tố trung tâm và thành phần phụ bổ sung ý nghĩa cho thành tố trung tâm.

Cụm từ trong tiếng Anh bao gồm cụm danh từ, cụm động từ và cụm tính từ, cụm

giới từ. Trong cụm từ, thành tố chính sẽ quyết định chức năng của cụm từ. Tuy

vậy, khi nghiên cứu TNXHH tiếng Anh chúng tôi nhận thấy các thuật ngữ này là

các cụm danh từ, cụm giới từ, không có cụm động từ và cụm tính từ. Do vậy,

trong luận án chúng tôi chỉ trình bày cấu tạo cụm danh từ và cụm giới từ tiếng

Anh.

b. Các kiểu cấu tạo cụm từ tiếng Anh

 Cụm danh từ

Cụm danh từ bao gồm một danh từ chính (head noun) được bổ nghĩa bởi

thành phần phụ trước (pre-modifiers) hoặc thành phần phụ sau (post-modifiers).

Cụm danh từ tiếng Anh thường có cấu trúc sau:

49

Phụ trước - phần trung tâm - phụ sau (Pre- modifiers - head noun - post-

modifiers)

Phụ trước - phần trung tâm (Pre-modifiers - Head noun)

Phần trung tâm - phụ sau (Head noun - Post-modifiers)

Thành phần phụ trước bao gồm: mạo từ, từ chỉ định, số đếm, tính từ sở hữu…

Thành phần phụ sau bao gồm: bổ ngữ dưới dạng ngữ giới từ, mệnh đề với that,

mệnh đề quan hệ, cụm từ V-ing, động từ nguyên thể…

 Cụm giới từ

Cụm giới từ bao gồm một giới từ, tân ngữ của giới từ (là một danh từ

hoặc đại từ) và bổ ngữ. Cụm giới từ có chức năng làm trạng ngữ chỉ thời gian,

nơi chốn; làm thành tố sau của ngữ danh từ, chỉ tác nhân gây ra hành động trong

câu bị động, dùng sau một số động từ, danh từ, tính từ…

Cấu trúc cụm giới từ tiếng Anh có thể là: Giới từ - danh từ/ cụm danh từ

(Prep - Noun/ Noun phrase), giới từ - đại từ (Prep - Pronoun), giới từ - trạng từ/

cụm trạng từ (Prep - Adverb/ adverb phrase), giới từ - phân từ 1 ( Prep - V-ing),

giới từ - cụm giới từ (Prep - prep phrase), giới từ - mệnh đề (Prep - wh-clause)…

2.1.1.4. Khái niệm cụm từ và các kiểu cấu tạo cụm từ tiếng Việt

a. Khái niệm cụm từ tiếng Việt

Theo các tác giả Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến,

Diệp Quang Ban, Nguyễn Tài Cẩn…thì một nhóm từ có liên hệ trực tiếp với

nhau trong câu gọi là tổ hợp từ. Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành tổ hợp

từ có thể là quan hệ chủ vị, bình đẳng hay chính phụ. [11, tr275]

Vì đề tài nghiên cứu về thuật ngữ nên trong luận án chúng tôi chỉ đề cập

đến cụm từ chính phụ, từ đây xin gọi là cụm từ. Quan hệ chính phụ là quan hệ

giữa hai từ, trong đó một từ giữ vai trò thành tố chính về ngữ pháp, từ kia giữ

vai trò thành tố phụ. Thành tố chính quyết định chức vụ ngữ pháp của toàn cụm

từ và đại diện cho nó trong mối liên hệ với các thành tố khác ngoài cụm từ.

Mặc dù các tác giả gọi cụm từ với tên gọi khác nhau như cụm từ, ngữ hay

đoản ngữ (chúng tôi thống nhất tên gọi là cụm từ) nhưng các tác giả đều có

chung quan điểm: Mỗi cụm từ thông thường được chia thành ba bộ phận: phần

50

phụ trước, đứng trước thành tố chính; phần trung tâm là thành tố chính của ngữ;

phần phụ sau, đứng sau thành tố chính. Mỗi bộ phận có thể chứa nhiều yếu tố,

mỗi yếu tố gọi là một thành tố. Một cụm từ có đầy đủ ba bộ phận gọi là cụm từ

đầy đủ: Phần đầu - phần trung tâm - phần cuối. Ngoài ra, cụm từ còn cả các biến

thể thiếu một bộ phận nào đó, kể cả thiếu phần trung tâm. Biến thể chung nhất

của cụm từ gồm các dạng: phần đầu - phần trung tâm, phần trung tâm - phần

cuối và phần đầu - phần cuối.

Do cần một cơ sở lý luận để phân tích TNXHH là cụm từ và không đi sâu

nghiên cứu về ngữ pháp, chúng tôi cũng sử dụng quan điểm của giáo sư Nguyễn

Tài Cẩn khi nghiên cứu về cụm từ tiếng Việt. Cụm từ (đoản ngữ) là một tổ hợp

tự do, bao gồm thành tố trung tâm và các thành tố phụ bổ sung ý nghĩa, trong đó

thành tố trung tâm là thành tố quan trọng nhất, có vai trò đại diện cho cụm từ.

Thành tố trung tâm là từ loại nào thì cụm từ mang đặc trưng từ loại đó. Mối

quan hệ giữa thành tố trung tâm và thành tố phụ là mối quan hệ chính phụ. [3,

tr148-168]. Cụm từ trong tiếng Việt bao gồm cụm danh từ, cụm động từ, cụm

tính từ, cụm đại từ và cụm số từ. Tuy vậy, các TNXHH được nghiên cứu chỉ có

cụm danh từ và cụm động từ nên trong luận án chúng tôi chỉ tập trung vào phân

tích loại cụm từ này.

b. Các kiểu cấu tạo cụm từ tiếng Việt

 Cụm danh từ

Cụm danh từ gồm: phần phụ trước, phần trung tâm là danh từ và phần phụ

sau. Cụm danh từ tiếng Việt có các kiểu cấu tạo sau:

Phần phụ trước - phần trung tâm - phần phụ sau

Phần trung tâm - phần phụ sau

Phần phụ trước - phần phụ sau [3, tr203]

Với cụm danh từ tiếng Việt, hai trường hợp đầu là phổ biến nhất. Kiểu

cấu tạo thứ ba rất hiếm gặp, chỉ xuất hiện trong các trường hợp đặc biệt.

Tác giả Nguyễn Tài Cẩn cho rằng, phần trung tâm của cụm danh từ không

phải là một từ mà là một bộ phận ghép gồm hai vị trí nhỏ là T1 và T2 trong đó

T1 chỉ về đơn vị đo lường, T2 nêu sự vật cụ thể. T21 là trung tâm về mặt ngữ

51

pháp, T2 là trung tâm về mặt ý nghĩa từ vựng. Phần trung tâm của danh ngữ có

ba trường hợp: đủ T1 T2, thiếu T1, thiếu T2.

Bàn về phần phụ trước và phần phụ sau của danh ngữ ông cho rằng về từ

loại, phần phụ trước của cụm danh từ do các từ có nghĩa không chân thực đảm

nhận, phần phụ sau do các từ có nghĩa chân thực đảm nhận. Về mặt số lượng,

phần phụ trước có số lượng hạn chế có thể thống kê được, phần phụ sau có số

lượng rất lớn. Về mặt tổ chức, phần phụ trước thường là một từ, phần phụ sau

thường là cụm từ. Về mặt ý nghĩa, phần phụ trước thường không có ảnh hưởng

đến ngoại diên khái niệm nêu ở danh từ trung tâm, phần phụ sau có tác dụng hạn

chế ngoại diên của khái niệm, khu biệt bộ phận của sự vật này với bộ phận sự

vật khác. Về mặt vận dụng, phần phụ đầu có khả năng thay thế phần trung tâm,

còn phần phụ sau không thể thay thế trung tâm. [3, tr205-206] Với cách hiểu

trên, chúng tôi sử dụng quan niệm của nhà nghiên cứu Nguyễn Tài Cẩn để phân

tích cấu tạo TNXHH tiếng Việt là cụm danh từ.

 Cụm động từ

Theo tác giả Nguyễn Tài Cẩn “loại đoản ngữ có động từ làm trung tâm như

thế, có thể tạm gọi tắt là động ngữ”, từ đây chúng tôi gọi là cụm động từ. [3,

tr247] Cụm động từ cũng có ba phần: phần trung tâm là động từ, phần đầu và

phần cuối là các thành tố phụ. Cụm động từ có tổ chức nội bộ và các biến thể

giống cụm danh từ. Thành tố phụ đứng trước cụm động từ phần lớn là từ đơn và

đều mang ý nghĩa ngữ pháp. Những thành tố phụ có ý nghĩa từ vựng chân thực

đều đứng liền sau trung tâm. Loại này rất đa dạng về ý nghĩa và mặt tổ chức.

- Thành tố chính của cụm động từ

Việc xác định thành tố chính của động ngữ là một việc tương đối phức

tạp. Thành tố chính có thể là: một động từ , một chuỗi động từ (không có thành

tố phụ riêng), một cấu trúc đặc biệt có ý nghĩa “khứ hồi”, một thành ngữ

Nguyễn Tài Cẩn cho rằng “vị trí trung tâm của động ngữ là vị trí của từ

loại động từ. Tất cả mọi động từ- không trừ một kiểu loại động từ nào- đều có

thể dùng ở vị trí này.” [3, tr255]

-Thành tố phụ trước của cụm động từ

52

Tác giả Nguyễn Tài Cẩn đã phân tích chi tiết trật tự của thành tố đầu của

ngữ động từ bao gồm: nhóm từ chỉ sự tiếp diễn tương tự, nhóm từ chỉ quan hệ

thời gian, nhóm từ nêu ý nghĩa khẳng định hay phủ định, nhóm từ nêu ý mệnh

lệnh, khuyên nhủ, nhóm từ chỉ mức độ, trạng thái.

-Thành tố phụ sau của cụm động từ

Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Tài Cẩn, xét về mặt ý nghĩa thành tố

phụ của cụm động từ có thể chia ra nhiều loại. Nhưng xét về mặt hình thức tổ

chức dùng để diễn đạt các ý đó chỉ có hai khả năng: khả năng diễn đạt bằng một

từ, một cụm từ và khả năng diễn đạt bằng một mệnh đề. [3, tr275]

Trong luận án, chúng tôi sử dụng quan điểm trên để phân tích cấu tạo cụm

động từ tiếng Việt. Chúng tôi cũng sử dụng thuật ngữ thành tố khi phân tích

thành phần cấu tạo TNXHH Anh-Việt.

2.1.2. Các thành tố trực tiếp cấu tạo thuật ngữ

Thuật ngữ được dùng trong văn bản khoa học để miêu tả một khái niệm

chuyên môn cụ thể. Có nhiều quan niệm khác nhau về thành tố cấu tạo thuật

ngữ. Các nhà nghiên cứu Việt Nam như như Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Thiện Giáp

coi thuật ngữ giống như lớp từ vựng thông thường, từ toàn dân... ...[8, t639-650],

[20, tr75-77] Các tác giả này xem xét thành tố cấu tạo thuật ngữ trên cơ sở cấu

tạo từ tiếng việt nói chung, coi hình vị là đơn vị cơ sở cấu tạo nên thuật ngữ.

Theo quan điểm này, thành tố cấu tạo thuật ngữ sẽ là đơn vị tiếng cho dù thuật

ngữ là từ hay cụm từ. Các nhà nghiên cứu Nga và phương Tây cho rằng hình vị

là thành tố trực tiếp cấu tạo nên thuật ngữ khi thuật ngữ là từ, và thành tố cấu tạo

trực tiếp là từ khi thuật ngữ là cụm từ. Thành tố cấu tạo thuật ngữ là đơn vị trực

tiếp cấu tạo nên thuật ngữ. Về mặt nội dung mỗi thành tố cấu tạo thuật ngữ đều

biểu thị một khái niệm, một đối tượng hoàn chỉnh hay một bộ phận đặc trưng

nào đó trong lĩnh vực chuyên môn nhất định. Về mặt cấu tạo, thành tố cấu tạo

thuật ngữ có thể là hình vị khi thuật ngữ cấu tạo là từ, có thể là từ khi thuật ngữ

cấu tạo là cụm từ hay ngữ. [102, tr4]

Thuật ngữ có thể là từ, có thể là cụm từ được hình thành bằng cách kết

hợp từ. Bởi vậy, thuật ngữ được cấu tạo từ những đơn vị có ý nghĩa từ vựng

53

hoặc ý nghĩa ngữ pháp. Các đơn vị này là thành tố cấu tạo trực tiếp nên thuật

ngữ, từ đây chúng tôi gọi là thành tố. Theo tác giả Nguyễn Đức Tồn, “Thuật

ngữ thành tố được sử dụng trong ngôn ngữ học để biểu thị cái đơn vị là một

thành phần của một đơn vị lớn hơn.” [81, tr109] Như vậy, không thể hiểu một

cách cứng nhắc thành tố cấu tạo thuật ngữ là tiếng, hình vị hay từ. Thành tố cấu

tạo thuật ngữ là đơn vị nhỏ nhất, đơn vị cơ sở để cấu tạo nên thuật ngữ. Để xác

định thành tố cấu tạo thuật ngữ phải xét cụ thể thuật ngữ đó là từ hay cụm từ vì

chúng có đơn vị cấu tạo khác nhau. Với cách hiểu như vậy, thuật ngữ tiếng

Anh là từ đơn được cấu tạo bởi các thành tố là hình vị, thuật ngữ tiếng Việt là

từ đơn được cấu tạo từ thành tố tiếng. Chúng tôi quan niệm từ đơn bao gồm

một thành tố cấu tạo.

Ví dụ: Thuật ngữ law là từ đơn có cấu tạo một thành tố.

Thuật ngữ quyền là từ đơn có cấu tạo một thành tố.

Thuật ngữ là từ ghép bao gồm hai thành tố trở lên, và thành tố cấu tạo từ ghép

là hình vị.

Ví dụ: Thuật ngữ life-course là từ ghép có hai thành tố cấu tạo là life và

course. Thuật ngữ loại trừ là từ ghép được cấu tạo từ hai thành tố loại và trừ.

Thuật ngữ là từ phái sinh có thành tố cấu tạo là hình vị.

Ví dụ: Thuật ngữ collectivism là từ phái sinh được cấu tạo từ ba thành tố

collect, ive và ism.

Thuật ngữ là cụm từ được cấu tạo từ hai hay nhiều thành tố, thành tố tạo ra thuật

ngữ là cụm từ là từ đơn và từ ghép.

Ví dụ: Thuật ngữ cognitive theory là cụm từ gồm hai thành tố cognitive

và theory.Thuật ngữ quyền lực tập thể là cụm từ gồm hai thành tố quyền lực

và tập thể.

Thuật ngữ bao gồm từ và cụm từ. Do vậy, trong luận án chúng tôi sẽ

tiến hành đối chiếu cấu tạo thuật ngữ ở cấp độ từ và cụm từ. Khi tiến hành

phân loại TNXHH Anh-Việt theo số lượng thành tố cấu tạo chúng tôi thu

được kết quả sau:

54

Bảng 2.1. Thành tố cấu tạo TNXHH Anh- Việt là từ

TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt Số lượng Tỉ lệ Tỉ lệ thành tố Số lượng TN Số lượng TN phần trăm phần trăm

16,4% 1.9% 9 115 1 thành tố

71,9% 98,1% 457 504 2 thành tố

9,7% 0% 0 68 3 thành tố

1,6% 0% 0 11 4 thành tố

0,4% 0% 0 3 5 thành tố

100% 466 100% 701 Tổng

Số liệu thống kê cho thấy, TNXHH tiếng Anh là từ có từ 1 đến 5 thành

tố cấu tạo. TNXHH tiếng Việt là từ chỉ có từ 1 hoặc 2 thành tố cấu tạo. TNXHH

tiếng Anh có 1 thành tố cấu tạo có tỉ lệ vượt trội so với TNXHH tiếng Việt có 1

thành tố cấu tạo. Số lượng TNXHH Anh-Việt có 2 thành tố cấu tạo chiếm tỉ lệ

rất cao, tương ứng 71,9% và 98,1%. TNXHH tiếng Anh gồm 3 và 4 thành tố cấu

tạo có số lượng không nhiều, tương ứng 9,7% và 1,6%. TNXHH tiếng Anh có 5

thành tố cấu tạo chiếm tỉ lệ không đáng kể là 0,4%. TNXHH tiếng Anh có 3 đến

5 thành tố cấu tạo là các từ phái sinh, kết hợp giữa 1 thành tố chính và 1 hay

nhiều thành tố phụ. Không có TNXHH Anh-Việt nào có nhiều hơn 5 thành tố

cấu tạo. Điều này cho thấy TNXHH Anh-Việt có cấu tạo tương đối ngắn gọn.

Số lượng thành cấu tạo TNXHH Anh-Việt là cụm từ được thống kê trong

bảng dưới đây

Bảng 2.2. Thành tố cấu tạo TNXHH Anh-Việt là cụm từ

TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt Số lượng Tỉ lệ Tỉ lệ thành tố Số lượng TN Số lượng TN phần trăm phần trăm

2 thành tố 356 55,8% 65,1% 568

3 thành tố 254 39,8% 30,8% 269

4 thành tố 23 3,6% 3,9% 34

5 thành tố 5 0,8% 0,2% 2

Tổng 638 100% 100% 873

55

Số liệu thống kê cho thấy số lượng TNXHH Anh- Việt là cụm từ có 2

thành tố cấu tạo có tỉ lệ cao, tương ứng 55,8% và 65,1%. TNXHH Anh-Việt có

3 thành tố cấu tạo có tỉ lệ khá cao là 39,8 và 30,8%. Xét TNXHH Anh- Việt là

cụm từ có 2 thành tố cấu tạo, TNXHH tiếng Việt có tỉ lệ cao hơn TNXHH tiếng

Anh. Xét TNXHH Anh-Việt là cụm từ có 3 thành tố cấu tạo, TNXHH tiếng

Anh có tỉ lệ cao hơn TNXHH tiếng Việt. Số lượng TNXHH Anh-Việt có 4 và 5

thành tố cấu tạo không nhiều, tương ứng 0,8% và 0,2%.

Nói chung, TNXHH Anh- Việt có cấu tạo tương đối ngắn gọn, súc tích.

TNXHH Anh- Việt có cấu tạo 2 thành tố và 3 thành tố có tỉ lệ cao là lý tưởng

cho thuật ngữ khoa học. Điều này thể hiện các TNXHH Anh- Việt đa số có cấu

tạo chặt chẽ, có nội hàm thông tin cao. Mặt khác, số liệu thống kê cho thấy các

nhà chuyên môn đã cân nhắc kỹ lưỡng về mặt cấu tạo, lựa chọn yếu tố cốt lõi

nhất của khái niệm khoa học khi chuyển dịch các thuật ngữ này.

Phần sau chúng tôi sẽ tiến hành đối chiếu TNXHH Anh- Việt về mô hình

cấu tạo để tìm ra điểm tương đồng và khác biệt.

2.1.3. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh- Việt

Xã hội học là một ngành khoa học non trẻ ở Việt Nam nên số lượng từ

điển và công trình nghiên cứu liên quan đến TNXHH có số lượng hạn chế.

TNXHH Anh-Việt trong các ngữ liệu nghiên cứu chưa nhiều và các TNXHH

Anh-Việt thuật ngữ tập trung trong một số từ điển và giáo trình chuyên

ngành.Trong 1339 TNXHH Anh-Việt đưa vào đối chiếu, chúng tôi nhận thấy

các TNXHH Anh- Việt bao gồm từ và cụm từ định danh biểu đạt nội dung các

khái niệm cơ bản của ngành xã hội học. Các TNXHH Anh-Việt đưa vào nghiên

cứu là các TNXHH tiếng Anh và kết quả dịch tương đương trong tiếng Việt.

Xét về phương thức cấu tạo, TNXHH Anh-Việt bao gồm từ đơn, từ ghép

và cụm từ. TNXHH Anh- Việt là từ ghép gồm từ ghép đẳng lập, ghép chính phụ,

và từ phái sinh. TNXHH Anh-Việt là cụm từ gồm cụm danh từ, cụm động từ và

cụm giới từ. TNXHH tiếng Anh là từ có tỉ lệ cao hơn cụm từ, tương ứng là

52,4% và 47,6%. TNXHH tiếng Việt là từ có tỉ lệ thấp hơn cụm từ, tương ứng là

34,8% và 65,2%. TNXHH Anh-Việt là từ, thuật ngữ tiếng Anh có tỉ lệ cao hơn

56

thuật ngữ tiếng Việt. Xét TNXHH Anh-Việt là cụm từ, thuật ngữ tiếng Việt có tỉ

lệ cao hơn thuật ngữ tiếng Anh. Có thể nhận thấy đa số TNXHH Anh- Việt khá

tương đồng về phương thức cấu tạo và cùng biểu đạt nội hàm một khái niệm

khoa học.

Bảng 2.3. Cấu tạo TNXHH Anh-Việt

Cấu tạo TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt

Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %

Từ 701 52,4% 466 34,8%

Cụm từ 638 47,6% 873 65,2%

Tổng 1339 100% 1339 100%

Xét về thành tố cấu tạo thuật ngữ, các TNXHH Anh-Việt là từ và cụm từ

định danh, có 1 đến 5 thành tố cấu tạo. TNXHH Anh-Việt có cấu tạo ngắn gọn,

đáp ứng yêu cầu cần có của thuật ngữ khoa học. Các thuật ngữ bao gồm từ và

cụm từ có 2 và 3 thành tố cấu tạo có số lượng lớn.

Theo tác giả Thorsten Trippel, đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ như sau:

“Thuật ngữ là ký hiệu ngôn ngữ cho một khái niệm. Ký hiệu ngôn ngữ này

không nhất thiết phải là từ đơn, nó cũng có thể là một nhóm từ, một cụm từ cố

định được sử dụng để mô tả một khái niệm chuyên môn. Đối với một số nhà

thuật ngữ học, thuật ngữ chỉ là thành tố gồm một từ. Điều này dẫn đến nhiều khó

khăn bởi một số ngôn ngữ không hình thành thuật ngữ bằng cách ghép từ mà

bằng cách kết hợp từ. Ưu điểm của việc sử dụng thuật ngữ- chỉ có một từ, là ở

chỗ nhận ra ranh giới chúng dễ dàng hơn. Hầu hết các nhà thuật ngữ chấp nhận

các cụm từ ngắn bao gồm hai hoặc ba từ là thuật ngữ” [107, tr8].

Có thể nhận thấy, TNXHH có cấu tạo tương đối ngắn gọn, súc tích, phù

hợp với các tiêu chuẩn của thuật ngữ khoa học cần có. TNXHH Anh-Việt có 2

đến 3 thành tố cấu tạo, có nội dung biểu đạt chính xác, đầy đủ, tường minh

chiếm tỉ lệ cao. Như vậy, TNXHH Anh-Việt có cấu tạo lý tưởng của thuật ngữ

khoa học.

57

2.2. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là từ

2.2.1. Quan niệm về mô hình cấu tạo

Mô hình là khuôn mẫu nhất định trong một ngôn ngữ mà dựa vào đó

người ta tạo ra cái tương tự. Tác giả Lê Quang Thiêm cho rằng “mô hình cấu

tạo là khuôn đúc mà có thể đưa vào những loại chất liệu, từ đó để tạo ra hàng

loạt đơn vị khác nhau.” [60, tr225]. Chúng tôi quan niệm mô hình cấu tạo thuật

ngữ là cách thức phổ biến tạo ra một hay nhiều thuật ngữ. Có mô hình có khả

năng sản sinh cao có khả năng tạo ra nhiều thuật ngữ có cùng cấu tạo, có mô

hình có khả năng sản sinh thấp chỉ tạo ra một hoặc một số lượng nhỏ thuật ngữ.

Đơn vị cấu tạo mô hình TNXHH là các thành tố trực tiếp, một mô hình có thể

bao gồm một hay nhiều thành tố cấu tạo. Đối chiếu cấu tạo TNXHH là đi tìm

các khuôn mẫu, mô hình cấu tạo TNXHH được sử dụng để tạo ra hệ TNXHH

trên cơ sở đó đưa ra các mô hình cấu tạo chuẩn mực và có khả năng xây dựng

nhiều TNXHH mới.

2.2.2. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là từ đơn

Trong tổng số 1339 TNXHH tiếng Anh được sử dụng đưa vào đối chiếu,

có 115 thuật ngữ là từ đơn, chiếm 8,6%. Trong 701 TNXHH tiếng Anh là từ, số

thuật ngữ là từ đơn là 115 thuật ngữ, tương đương 16,4%.

Trong tổng số 1339 TNXHH tiếng Việt, TNXHH là từ đơn 9 thuật ngữ,

chiếm 0,7%. Trong tổng số 466 TNXHH tiếng Việt là từ, số thuật ngữ là từ đơn

là 9 đơn vị, tương đương 1,9%.

TNXHH tiếng Anh là từ đơn có cấu tạo là một hình vị độc lập (root) diễn

tả một khái niệm xã hội học. Ví dụ: clan (thị tộc), class (giai cấp), norm (chuẩn

mực), rule (luật lệ), skill (kỹ năng), trust (tín nhiệm), test (thử nghiệm)…

TNXHH tiếng Việt là từ đơn là một tiếng độc lập về ý nghĩa, hoàn chỉnh

về cấu tạo, thể hiện một khái niệm xã hội học. Ví dụ: quyền (right), nhóm

(group), giới (gender)…

Số lượng TNXHH là từ đơn được thống kê qua bảng sau:

58

Bảng 2.4. TNXHH Anh-Việt là từ đơn

STT TNXHH TNXHH là từ Từ đơn

Số lượng Tỉ lệ phần trăm

1 Tiếng Anh 701 115 16,4%

2 Tiếng Việt 466 9 1,9%

Từ đơn là mô hình cấu tạo đơn giản nhất của TNXHH, diễn tả những khái

niệm chung nhất của ngành khoa học này. Kết quả thống kê cho thấy, số lượng

TNXHH tiếng Anh là từ đơn không nhiều. Số lượng TNXHH tiếng Việt là từ

đơn có tỉ lệ không đáng kể.

Về từ loại, TNXHH tiếng Anh có 113 thuật ngữ từ đơn là danh từ, chiếm

98,3%, 2 thuật ngữ từ đơn là động từ, chiếm 1,7%. TNXHH tiếng Việt là từ đơn

đều là danh từ, không có động từ hay tính từ.

Sự chênh lệch về số lượng TNXHH Anh- Việt là từ đơn cho thấy số lượng

TNXHH tiếng Anh là từ đơn được dịch sang TNXHH tiếng Việt là từ đơn không

nhiều. Phần lớn TNXHH tiếng Anh là từ đơn khi chuyển dịch sang TNXHH

tiếng Việt là từ ghép.

Ví dụ: TNXHH tiếng Anh caste được dịch sang TNXHH tiếng Việt là

đẳng cấp, goal được dịch là mục đích, nature được dịch là bản chất, root được

chuyển thành nguồn gốc…

2.2.3. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là từ ghép

Từ ghép là một đơn vị phức hợp có tổ chức nội tại, thường do hai thành tố

kết hợp với nhau theo một quan hệ nhất định. Về ý nghĩa, từ ghép cũng là loại

đơn vị ngữ pháp nhỏ nhất, có ý nghĩa, mà có thể đem ra sử dụng độc lập. Về cấu

tạo, từ ghép là đơn vị phức hợp, có tổ chức nội tại và cao hơn từ đơn một bậc.

Để phân loại từ ghép, người ta có thể căn cứ vào một số tiêu chí dựa vào tính

chất của thành tố trực tiếp, mối quan hệ giữa các thành tố, quan hệ trật tự giữa

các thành tố… Khi đối chiếu cấu tạo TNXHH Anh-Việt là từ ghép, chúng tôi

căn cứ vào mối quan hệ ý nghĩa giữa các thành tố để chia TNXHH Anh-Việt là

từ ghép thành hai loại là từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.

59

Trong 1339 TNXHH tiếng Anh được khảo sát, 586 thuật ngữ là từ ghép,

tương đương 43,8%. Trong 701TNXHH tiếng Anh là từ, số lượng thuật ngữ là

từ ghép là 586 đơn vị, chiếm 83,6 %.

Trong 1339TNXHH tiếng Việt được khảo sát, 457 thuật ngữ là từ ghép

chiếm 34,1%. Trong 466 TNXHH tiếng Việt là từ, số lượng thuật ngữ là từ ghép

là 457 đơn vị, tương đương 98,1%.

Số liệu thống kê TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt được thể hiện trong

bảng sau:

Bảng 2.5. TNXHH Anh-Việt là từ ghép

Từ ghép STT TNXHH TNXHH là từ Số lượng Tỉ lệ phần trăm

1 Tiếng Anh 701 586 83,6%

2 Tiếng Việt 466 457 98,1%

Có thể nhận thấy, trong TNXHH tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt là từ

thì thuật ngữ là ghép có tỉ lệ rất cao, tương ứng 83,6% và 98,1% so với thuật

ngữ là từ đơn. TNXHH Anh-Việt là từ ghép có tỉ cao như vậy là bởi thuật ngữ là

từ ghép có những lợi thế mà thuật ngữ từ đơn không có được. Thuật ngữ là từ

đơn chỉ định danh được các khái niệm, sự vật, hiện tượng một cách chung nhất.

Đặc trưng của từ ghép, đặc biệt là từ ghép chính phụ là có tính loại biệt hoặc

phân loại cao. Vì vậy, khi cần gọi tên khái niệm, sự vật, hiện tượng có tính cá

thể hoặc khái quát, khi cần phân biệt khái niệm này với khái niệm khác người ta

phải dùng thuật ngữ là từ ghép. Bởi vậy, ghép từ là mô hình có tính sản sinh cao

góp phần tạo ra nhiều đơn vị thuật ngữ mới.

Ví dụ: thuật ngữ XHH tiếng Anh role có ý nghĩa chung nhất là vai trò,

nhưng khi nó kết hợp với thành tố khác như conflict, expectation, strain,

theory…tạo thành nhiều đơn vị thuật ngữ mới có tính khu biệt như:

role conflict (xung đột vai trò)

role expectation (kỳ vọng vai trò)

role strain (căng thẳng vai trò)

60

role theory (lý thuyết vai trò)

Ví dụ: TNXHH tiếng Việt nghèo có nghĩa chung nhưng khi kết hợp với

các thành tố khác như ngưỡng, bẫy… đã tạo thành nhựng thuật ngữ có nghĩa cụ

thể hơn như ngưỡng nghèo, bẫy nghèo.

2.2.3.1. Thuật ngữ xã hội học Anh- Việt là từ ghép đẳng lập

Từ ghép đẳng lập còn gọi là từ ghép song song hay ghép liên hợp. Phân

loại từ ghép đẳng lập có thể căn cứ vào các yếu tố như nguồn gốc các thành tố

trong từ, từ loại… Trong luận án, khi phân loại từ ghép đẳng lập chúng tôi căn

cứ vào mối quan hệ ý nghĩa giữa các thành tố trực tiếp.

Trong 586 TNXHH tiếng Anh là từ ghép, không có thuật ngữ nào là từ

ghép đẳng lập. Trong 457 TNXHH tiếng Việt là từ ghép có 75 đơn vị là từ ghép

đẳng lập, chiếm 16,4%. Số liệu thống kê được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.6. TNXHH Anh-Việt từ ghép đẳng lập

STT TNXHH là từ ghép đẳng lập Số lượng Tỉ lệ phần trăm

1 Tiếng Anh 0 0%

2 Tiếng Việt 75 16,4%

TNXHH tiếng Việt xét về từ loại

Kết quả phân loại cho thấy thuật ngữ đẳng lập là danh từ có tỉ lệ cao nhất

57,3% tương ứng 43 thuật ngữ. Động từ là từ ghép đẳng lập chiếm 38,7% tương

ứng 29 thuật ngữ. TNXHH tiếng Việt là tính từ có tỉ lệ rất nhỏ là 4%, tương ứng

với 3 thuật ngữ.

TNXHH tiếng Việt là từ ghép đẳng lập có mô hình sau:

Danh từ + danh từ: nhân quả, tầng lớp, hình ảnh, bệnh tật, ý nghĩa, nghề

nghiệp…

Động từ + động từ: tiêu dùng, biến đổi, loại trừ, hội nhập, trao đổi, bóc

lột, sáp nhập…

Tính từ + tính từ: cân bằng, phù hợp…

Các thành tố cấu tạo TNXHH tiếng Việt từ ghép đẳng lập đều rõ nghĩa.

Thành tố trực tiếp là loại có cấu tạo đơn giản nhất gồm một tiếng độc lập có thể

61

tách ra làm từ đơn. TNXHH tiếng Việt là từ ghép đẳng lập có hiện tượng láy

nghĩa, tức là hai thành tố trực tiếp có vai trò bình đẳng và có ý nghĩa láy nhau.

Ví dụ: trong từ lợi ích, lợi và ích là hai thành tố cấu tạo bình đẳng và có ý nghĩa

như nhau.

Đặc điểm từ loại của TNXHH Anh- Việt là từ ghép đẳng lập được chúng

tôi tổng hợp trong bảng sau:

Bảng 2.7. Từ loại của TNXHH Anh- Việt từ ghép đẳng lập

STT Từ loại TNXHH Tỉ lệ TNXHH Tỉ lệ

tiếng Anh phần trăm tiếng Việt phần trăm

1 Danh từ 0 0% 43 57,3%

2 Động từ 0 0% 29 38,7%

3 Tính từ 0 0% 3 4%

4 Tổng 0 0% 75 100%

Chúng tôi nhận thấy thuật ngữ tiếng Việt từ ghép đẳng lập có mô hình cấu

tạo từ hai thành tố độc lập, bình đẳng về ý nghĩa và chức năng ngữ pháp. Nếu kí

hiệu thành tố 1 là C thì thành tố 2 cũng là C. Chúng tôi có mô hình C và C, có

thể gọi là CC

C C

Phân tích thuật ngữ

tiêu dùng

Các thành tố tiêu và dùng độc lập, bình đẳng về ý nghĩa, các thành tố cấu

tạo đều là động từ và có vai trò ngang nhau trong mô hình. Các thành tố này kết

hợp theo trật tự cố định, và không thể thay đổi trật tự đó.

62

Sau khi phân tích mô hình cấu tạo TNXHH tiếng Việt là từ ghép đẳng lập,

kết quả cho thấy TNXHH tiếng Việt là từ ghép đẳng lập được cấu tạo từ hai

thành tố là từ đơn, độc lập về ý nghĩa, cùng phạm trù từ loại. Ví dụ: cân bằng

hay nguồn gốc … Hai thành tố này kết hợp song song, không phụ thuộc nhau,

mỗi thành tố có thể tách ra thành một từ đơn và hoạt động độc lập. Các thành tố

của từ ghép đẳng lập có tính cố định cao, có cấu tạo chặt chẽ thành một khối

vững chắc và không thể tách rời hay đảo vị trí hai thành tố cấu tạo cho nhau.

Nghĩa của từ ghép đẳng lập là nghĩa khái quát và tổng hợp.

2.2.3.2. Thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là từ ghép chính phụ và phái sinh

Từ phái sinh là một hình thức cấu tạo từ phổ biến trong ngôn ngữ biến

hình như tiếng Anh. Từ phái sinh bao gồm một hình vị độc lập hay còn gọi là

căn tố hay gốc từ (root) có ý nghĩa từ vựng, kết hợp với một hay nhiều phụ tố.

Phụ tố là những hình vị phụ thuộc, không có khả năng đứng độc lập mà phải kết

hợp với một hình vị độc lập để tạo ra từ phái sinh. Phụ tố bao gồm tiền tố và hậu

tố, trung tố bổ sung ý nghĩa ngữ pháp cho gốc từ.

Trong tiếng Việt, nhiều nhà nghiên cứu như Nguyễn Tài Cẩn không chấp

nhận phương thức phái sinh, mà gọi hình thức tạo ra từ mới từ các thành tố

không có vai trò không bình đẳng là ghép phụ nghĩa. Mối quan hệ giữa các

thành tố trực tiếp của loại ghép này là quan hệ chính phụ nên trong luận án

chúng tôi gọi phương thức cấu tạo này là ghép chính phụ.

Từ ghép chính phụ còn được gọi là từ ghép phụ nghĩa, từ ghép phân

nghĩa, ghép bổ nghĩa. Từ ghép chính phụ là một kiểu ghép đặc trưng trong tiếng

Việt. Xét về cấu tạo, từ ghép chính phụ được cấu tạo từ hai thành tố trực tiếp có

chức năng ngữ pháp không bình đẳng, trong đó một thành tố có vai trò chính,

một thành tố giữ vai trò phụ. Thành tố chính có ý nghĩa phạm trù, thành tố phụ

có ý nghĩa khu biệt sự vật, hiện tượng mà thành tố chính thể hiện. Theo Nguyễn

Tài Cẩn, quan hệ trong từ ghép chia làm hai loại: quan hệ chủ chốt (quan hệ

chính) và quan hệ thứ yếu (quan hệ phụ). Quan hệ chính là loại quan hệ quy

định đặc trưng cơ bản của đơn vị còn quan hệ phụ chỉ có tác dụng chi phối tính

chất của thành tố trực tiếp. Vai trò, chức năng không bình đẳng giữa các thành tố

63

trực tiếp trong từ ghép phụ nghĩa thể hiện ở điểm: thành tố chính quyết định tính

chất của toàn bộ tổ hợp và nó nêu lên nội dung ý nghĩa gốc làm cơ sở cho ý

nghĩa của cả tổ hợp còn thành tố phụ chỉ bổ sung ý nghĩa làm cho ý nghĩa của tổ

hợp cụ thể hơn. [3, tr99-108]

Xét về bản chất mối quan hệ giữa các thành tố cấu tạo, phương thức phái

sinh trong tiếng Anh và ghép chính phụ trong tiếng Việt là giống nhau. Đó là sự

kết hợp giữ một thành tố chính và một hay nhiều thành tố phụ để tạo ra đơn vị từ

vựng mới. Từ đây, chúng tôi xin gọi là từ ghép chính phụ. Tuy vậy, phương thức

phái sinh là hình thức ghép đặc biệt của tiếng Anh, còn ghép chính phụ là kiểu

ghép phổ biến nhất, tạo ra nhiều đơn vị từ vựng nhất của tiếng Việt. Ngoài ra,

một thành tố chính tiếng Anh có thể kết hợp với một hay nhiều thành tố phụ.

Tuy nhiên, một thành tố chính tiếng Việt chỉ có khả năng kết hợp với một thành

tố phụ.Từ cách hiểu trên, chúng tôi tiến hành phân tích cấu tạo TNXHH Anh-

Việt là từ ghép chính phụ.

Quy trình cấu tạo từ là quy trình của tư duy. Để có một thuật ngữ là từ

ghép chính phụ hay phái sinh phải xuất phát từ thành tố chính, sau đó thành tố

này kết hợp với một hay nhiều thành tố phụ để tạo ra đơn vị mới. Kết quả của

quá trình cấu tạo này là các TNXHH Anh-Việt là từ ghép chính phụ. Như vậy,

chúng tôi sẽ vẽ mô hình cấu tạo TNXHH Anh- Việt là từ ghép chính phụ hay

phái sinh theo quy luật cấu tạo từ chứ không theo quy luật cấu tạo ngữ nghĩa.

Mô hình cấu tạo dùng để miêu tả cách thức tạo ra các thuật ngữ, bắt đầu từ thành

tố chính, mũi tên hướng vào thành tố phụ để chỉ quá trình cấu tạo thuật ngữ mới.

Theo đó, một thành tố chính có thể kết hợp với một hay nhiều thành tố phụ để

tạo thành thuật ngữ mới.

Ví dụ: thuật ngữ resettlement được cấu tạo từ 3 thành tố: settle ,re- và -

ment. Thành tố chính kết hợp với thành tố phụ để tạo thành từ phái sinh. Bậc 1:

tiền tố re- kết hợp với thành tố chính settle tạo thành resettle. Bậc 2: thành tố

chính resettle kết hợp với hậu tố -ment tạo thành thuật ngữ resettlement. Mô

hình cấu tạo thuật ngữ miêu tả quy trình cấu tạo thuật ngữ này bắt đầu từ thành

tố chính được thể hiện như sau:

64

re settle ment

TNXHH tiếng Anh mà thành tố trực tiếp có mối quan hệ chính phụ chiếm

tỉ lệ tuyệt đối. Trong 586 TNXHH tiếng Anh là từ ghép, thì 100% thành tố cấu

tạo của các thuật ngữ này có quan hệ chính phụ. Trong 457 TNXHH tiếng Việt

là từ ghép, số lượng từ chính phụ là 382 đơn vị, chiếm 83,6%. Số liệu thống kê

TNXHH tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt là từ ghép chính phụ được chúng tôi

tổng hợp trong bảng sau:

Bảng 2.8. TNXHH Anh-Việt là từ ghép chính phụ

TNXHH là từ ghép Tổng số Tỉ lệ phần Số lượng STT chính phụ từ ghép trăm

TNXHH tiếng Anh 586 586 100% 1

TNXHH tiếng Việt 457 382 83,6% 2

Khi khảo sát chúng tôi nhận thấy, TNXHH Anh- Việt là từ ghép chính

phụ bao gồm: một thành tố chính kết hợp với một thành tố phụ và một thành tố

chính kết hợp với nhiều thành tố phụ. Chúng tôi sẽ tiến hành phân tích đối chiếu

để tìm ra điểm tương đồng và khác biệt giữa các mô hình cấu tạo của TNXHH

tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt là từ ghép chính phụ.

Mô hình 1:

TNXHH Anh- Việt có cấu tạo theo mô hình chính phụ được thể hiện

trong bảng sau:

Bảng 2.9. TNXHH Anh-Việt cấu tạo theo mô hình chính phụ

Thuật ngữ cấu tạo mô Tổng số từ Tỉ lệ STT Số lượng hình CP ghép CP phần trăm

1 TNXHH tiếng Anh 362 61,8% 586

2 TNXHH tiếng Việt 286 74,9% 382

65

Mô hình cấu tạo của từ ghép có 1 thành tố chính và 1 thành tố phụ là CP

C P

TNXHH tiếng Anh có cấu tạo theo mô hình 1thành tố chính và 1 thành tố

phụ là một căn tố và hậu tố, gồm 362 đơn vị, chiếm 61,8%. TNXHH tiếng Việt

có cấu tạo mô hình này là 286 đơn vị, tương đương 74,9%. Số liệu thống kê cho

thấy, mô hình cấu tạo một chính kết hợp với một phụ rất phổ biến của TNXHH

tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt là từ ghép. Trong mô hình này, thành tố chính

đứng trước giữ vai trò ý nghĩa, thành tố phụ đứng sau, bổ sung ý nghĩa chi tiết

hóa, cụ thể hóa ý nghĩa thành tố chính.

Khi phân tích TNXHH tiếng Anh, chúng tôi nhận thấy mô hình cấu tạo

chính phụ gồm 1 phụ tố kết hợp với gốc từ để tạo ra từ mới. Hậu tố là thành

không thể đứng độc lập tạo thành từ mà phải kết hợp với gốc từ để tạo ra từ

phái sinh. Hậu tố thường làm thay đổi từ loại của từ. Các thuật ngữ thuộc mô

hình này là danh từ và tính từ, không có trường hợp nào là động từ. Các hậu tố

có tần suất sử dụng cao là:

-ing Rating (xếp loại), ranking (phân hạng), coding (mã hóa)….

-ion Adaption (thích nghi), population (dân số), affection (cảm xúc)…

-ism Capitalism (chủ nghĩa tư bản), positivism (chủ nghĩa thực chứng)...

Authority (quyền uy), equality (bình đẳng), identity (bản sắc)… -ity

-ive Inductive (quy nạp), normative (quy chuẩn)….

-ence Competence (năng lực), dependence (sự phụ thuộc)…

-ment Development (phát triển), measurement (đo lường)…

-al Rational (hợp lý), political (chính trị)…

Ví dụ: phân tích mô hình cấu tạo thuật ngữ adaption

Adapt -ion

66

Trong ví dụ này, adapt là thành tố chính mang ý nghĩa từ ghép kết hợp

với thành tố phụ (hậu tố) -ion để tạo ra từ phái sinh adaption. Hậu tố -ion không

mang ý nghĩa từ vựng mà chỉ mang ý nghĩa ngữ pháp.

TNXHH tiếng Việt được cấu tạo theo mô hình CP có tỉ lệ lớn bởi thuật

ngữ tiếng Việt là từ ghép chính phụ thường có thành tố chính đứng trước nêu lên

ý nghĩa chính của từ ghép, thành tố phụ đứng sau có vai trò khu biệt, làm cho

thành tố chính cụ thể hơn. Thành tố trực tiếp cấu tạo mô hình này được chia làm

hai loại như sau:

Loại thứ nhất, thành tố trực tiếp có cấu tạo đơn giản là từ đơn. Ví dụ: mẫu

gốc (archetype), nhà ở (housing), phân cực (polarization), bẫy nghèo (poverty

trap), biến số (variable), mù giới (gender blind)…

Ví dụ: Phân tích thuật ngữ mẫu gốc chúng tôi có mô hình cấu tạo:

Mẫu gốc

Hai thành tố cấu tạo thuật ngữ này là từ đơn, thành tố chính là mẫu, và

thành tố phụ là gốc. Thành tố chính mẫu mang ý nghĩa phạm trù, thành tố phụ

gốc mang ý nghĩa phân biệt thuật ngữ với các thuật ngữ cùng phạm trù khác.

Loại thứ hai thành tố trực tiếp có cấu tạo phức tạp. Ví dụ: Công nghiệp

hóa (industrialization), xã hội hóa (socialization), cá nhân hóa (individuation)…

Ví dụ: Phân tích thuật ngữ công nghiệp hóa chúng tôi có mô hình cấu tạo:

Công nghiệp hóa

Trong từ công nghiệp hóa có hai thành tố là công nghiệp và hóa, công

nghiệp là thành tố chính. Thành tố chính công nghiệp không phải là từ đơn mà

bản thân nó là từ ghép, kết hợp với thành tố phụ là hóa để tạo ra từ mới. Số

lượng thuật ngữ có kiểu cấu tạo này không đáng kể.

67

Mô hình 2:

Trong TNXHH tiếng Anh có thành tố cấu tạo kết hợp theo mô hình phụ

chính là 142 thuật ngữ chiếm 24,2%. TNXHH tiếng Việt cấu tạo theo mô hình

này có 96 đơn vị, chiếm 25,1%. Từ ghép loại này có mô hình cấu tạo PC.

P C

Thuật ngữ tiếng Anh sử dụng mô hình cấu tạo này được tạo ra bởi một

thành tố phụ (tiền tố) kết hợp với một gốc từ để tạo ra từ mới. Tiền tố là phụ tố

không thể đứng độc lập để tạo ra từ mà phải kết hợp với gốc từ để tạo ra từ phái

sinh. Tiền tố thường làm thay đổi ý nghĩa của từ. Các tiền tố tham gia cấu tạo

mô hình ghép phụ chính trong tiếng Anh không nhiều, bao gồm:

Ab- Abnormal (khác thường)…

Dis- Distrust (bất tín nhiệm)…

Ex- Exchange (trao đổi)…

Pre- Pretest (thử nghiệm trước), prejudice (định kiến)….

Hypo- Hypothesis (giả thuyết)….

Inter- Interview (phỏng vấn)…..

Non- Non-audience (phi công chúng)…

Sub- Subculture (tiểu văn hóa)….

Super- Superego (siêu bản ngã), superstructure (kiến trúc thượng tầng)

Ví dụ: phân tích mô hình cấu tạo thuật ngữ pretest

pre test

Thuật ngữ pretest được cấu tạo từ hai thành tố, thành tố chính là test kết

hợp với thành tiền tố pre-. Thành tố chính là gốc từ, hoàn chỉnh về cấu tạo và ý

68

nghĩa có thể được sử dụng độc lập như một từ đơn. Thành tố phụ mang tính phụ

thuộc được thêm vào phần trước của của gốc từ tạo ra từ phái sinh pretest.

TNXHH tiếng Anh là từ ghép chính phụ còn có kiểu cấu tạo kết hợp giữa

hai danh từ, trong đó danh từ đứng trước có vai trò là thành tố phụ, danh từ

đứng sau đứng sau có vai trò là thành tố chính. 18 TNXHH tiếng Anh là từ

ghép có kiểu cấu tạo này. Các thành tố có thể viết hoặc viết rời nhau. Ví dụ:

case study, life world …. Các thành tố này có thể viết liền nhau, nối với nhau

bằng dấu gạch ngang. Ví dụ: life-style (lối sống), housework (việc nhà)...

TNXHH tiếng Anh là từ ghép chính phụ có hiện tượng cộng nghĩa của hai thành

tố cấu tạo. Khi dùng mỗi thành tố như vậy để cấu tạo từ đơn thì thì nghĩa của từ

đơn và nghĩa của các thành tố này không trùng nhau.

Kết quả phân tích cho thấy, về mặt từ loại, TNXHH tiếng Anh là từ ghép

chính phụ còn có tính từ ghép nhưng số lượng rất nhỏ với 3 thuật ngữ.

Có 11 TNXHH tiếng Anh là tính từ ghép được cấu tạo theo mô hình danh

từ - tính từ, trạng từ - tính từ. Ví dụ: woman-centered (phụ nữ là trung tâm),

gender- biased (định kiến giới), goal-oriented (hướng đích), emotionally-

oriented (định hướng tình cảm), …

Chúng tôi nhận thấy, TNXHH tiếng Anh là từ ghép chính phụ còn có một

kiểu cấu tạo mà hai thành tố cấu tạo không cùng từ loại, hai thành tố không bình

đẳng với nhau, thành tố chính đứng sau biểu thị ý nghĩa phạm trù, thành tố phụ

đứng trước biểu thị tính khu biệt của thành tố chính.

Có 4 TNXHH tiếng Anh là danh từ ghép được cấu tạo theo mô hình giới

từ - danh từ. Ví dụ: in-group (nhóm nội), on-time (đúng thời điểm)…

Chúng tôi nhận thấy, không có TNXHH tiếng Anh là động từ ghép.

Trong 207 TNXHH tiếng Việt là từ ghép chính phụ có 39 thuật ngữ cấu

tạo theo mô hình phụ trước chính sau. Mô hình cấu tạo phụ chính không phổ

biến trong tiếng Việt. TNXHH tiếng Việt của mô hình cấu tạo này thường là từ

Hán Việt. Thành tố chính của mô hình này được chia thành hai loại.

Loại thứ nhất là thành tố chính là từ đơn. Ví dụ: hành thể (actor), cá

nhân (individual), nữ tính (feminity)… có thành tố chính là thể, nhân, tính…

69

Ví dụ: Phân tích mô hình cấu tạo thuật ngữ cá nhân

cá nhân

Đây là một từ ghép Hán Việt có thành tố phụ cá đứng trước bổ nghĩa cho

thành tố nhân chính đứng sau. Thành tố phụ phụ bổ sung ý nghĩa cho thành tố

chính để tạo thành một thuật ngữ hoàn chỉnh.

Loại thứ hai thành tố chính có cấu tạo phức tạp. Ví dụ: bất bình đẳng

(inequality), phản văn hóa (counter-culture), phi công chúng (non-

audience)…có thành tố chính là bình đẳng, văn hóa, công chúng. Các thuật ngữ

này có điểm chung là thành tố phụ đứng trước là từ Hán Việt, thành tố chính

đứng sau là từ ghép. Kiểu cấu tạo này có số lượng không nhiều.

Số lượng TNXHH Anh- Việt cấu tạo theo mô hình phụ chính được chúng

tôi thống kê trong bảng sau:

Bảng 2.10. TNXHH Anh-Việt cấu tạo theo mô hình phụ chính

STT Thuật ngữ cấu tạo mô hình PC Số lượng Tỉ lệ phần trăm

1 TNXHH tiếng Anh 142 24,2%

2 TNXHH tiếng Việt 96 25,1%

Mô hình cấu tạo 3:

Mô hình này được tạo ra từ một gốc từ với một tiền tố và một hậu tố.

Thuật ngữ cấu tạo theo mô hình này được mô tả như sau: PCP

P C P

Mô hình cấu tạo này chỉ có ở TNXHH tiếng Anh, cấu tạo bởi 1 tiền tố kết

hợp với gốc từ và hậu tố. Đây là mô hình cấu tạo từ phái sinh bậc hai. Số thuật

70

ngữ có mô hình cấu tạo trên là 45 đơn vị, chiếm 7,7%. Ví dụ: coaction (hiệu ứng

hành động), inequality (bất bình đẳng), reaction (phản ứng), displacement (sự

đổi chỗ)

Ví dụ: Phân tích mô hình cấu tạo thuật ngữ coaction

co act ion

TNXHH tiếng Anh coaction được cấu tạo hai bậc. Bậc 1: gốc từ act kết

hợp với hậu tố -ion. Bậc 2: tiền tố co- kết hợp với gốc từ action tạo thành thuật

ngữ coaction. Bản thân thành tố chính của thuật ngữ cũng là một từ phái sinh.

Mô hình cấu tạo 4:

Mô hình này được tạo ra bởi một gốc từ kết hợp với hai hậu tố. Đây là mô

hình từ phái sinh hai bậc. Một thành tố chính kết hợp với hai thành tố phụ. Số

lượng TNXHH tiếng Anh có mô hình cấu tạo này là 23 thuật ngữ, chiếm 3,9 %.

Không có TNXHH tiếng Việt nào có kiểu cấu tạo này.

Mô hình cấu tạo 1 thành tố chính và 2 phụ được mô tả như sau: CPP

C P P

Ví dụ: Phân tích mô hình cấu tạo thuật ngữ collectivism:

Collect ive ism

Thuật ngữ collectivism được tạo ra bởi cấu tạo hai bậc. Bậc 1: gốc từ

collect kết hợp với hậu tố -ive. Bậc 2: gốc từ collective kết hợp với hậu tố -ism

để tạo thành thuật ngữ collectivism. Thành tố chính mang ý nghĩa của từ còn

thành tố phụ (hậu tố) phụ mang ý nghĩa ngữ pháp.

71

Các thuật ngữ có cấu tạo tương tự là: secularization (thế tục hóa),

dictatorship (chuyên chính), modernization (hiện đại hóa), culturalism (thuyết

văn hóa), reductionism (giản luận hóa)…

Mô hình cấu tạo 5:

Kiểu cấu tạo này gồm 1 tiền tố kết hợp với một gốc từ và 2 hậu tố để tạo

ra đơn vị từ mới. Kiểu cấu tạo này được mô tả như sau: PCPP.

P C P P

Có 4 TNXHH tiếng Anh cấu tạo theo mô hình này, chiếm tỉ lệ không

đáng kể là 0,7%. Các thuật ngữ thuộc mô hình cấu tạo này đều là danh từ.

Ví dụ Phân tích mô hình cấu tạo thuật ngữ neofunctionalism

neo function al ism

Thuật ngữ neofunctionalism là từ phái sinh ba bậc. Bậc 1: gốc từ function

kết hợp với hậu tố -al. Bậc hai: gốc từ functional kết hợp với hậu tố -ism. Bậc

ba: gốc từ functionalism kết hợp với tiền tố neo- tạo thành thuật ngữ

neofunctionalism.

Các ví dụ tương tự là: representativeness (tính đại diện), resocialization

(tái xã hội hóa)…

Mô hình cấu tạo 6:

Mô hình này chỉ xuất hiện ở TNXHH tiếng Anh với số lượng hạn chế là 7

thuật ngữ, tương đương 1,2%. Mô hình cấu tạo được tạo ra từ một gốc từ kết

hợp với ba hậu tố.

Mô hình này được mô tả như sau: CPPP

72

C P P P

Các TNXHH tiếng Anh thuộc mô hình này được cấu tạo bởi một căn tố

kết hợp với ba hậu tố để tạo ra đơn vị từ mới. Các TNXHH tiếng Anh cấu tạo

theo kiểu này đều là danh từ.

Ví dụ: Phân tích mô hình cấu tạo thuật ngữ globalization

Globe al ize ation

Thuật ngữ globalization là từ phái sinh có cấu tạo ba bậc. Bậc 1: gốc từ

globe kết hợp với hậu tố -al. Bậc 2: gốc từ global kết hợp với hậu tố -ize. Bậc 3:

gốc từ globalize kết hợp với hậu tố -ation. Điểm tương đồng về cấu tạo của mô

hình 6 và mô hình 5 là thuật ngữ là từ phái sinh ba bậc, bao gồm một gốc từ kết

hợp với ba phụ tố. Điểm khác biệt về cấu tạo của mô hình 6 với mô hình 5 là,

mô hình 5 gồm một gốc từ kết hợp với một tiền tố và hai hậu tố còn mô hình 6 là

một gốc từ kết hợp với ba hậu tố.

Ví dụ: các TNXHH tiếng Anh có cấu tạo tương tự là authoritarianism

(thuyết độc đoán), professionalism (tính chuyên nghiệp), actionalism (hành

động luận)…

Mô hình cấu tạo 7:

Thuật ngữ có mô hình cấu tạo này là các TNXHH tiếng Anh, có số lượng

rất nhỏ là 3 đơn vị, chiếm 0,5%. Các TNXHH tiếng Anh trong mô hình này là sự

kết hợp của một căn tố và bốn hậu tố. Các thuật ngữ cấu tạo theo kiểu này đều là

danh từ. Mô hình này được mô tả như sau: CPPPP.

73

C P P P P

Ví dụ: Phân tích mô hình cấu tạo thuật ngữ professionalization

Thuật ngữ professionalization là từ phái sinh bốn bậc. Bậc 1: gốc từ

profess kết hợp với hậu tố -ion. Bậc 2: gốc từ profession kết hợp với hậu tố -al.

Bậc 3: gốc từ professional kết hợp với hậu tố -ize. Bậc 4: gốc từ profesionalize

kết hợp với hậu tố -ation

Các TNXHH tiếng Anh có cấu tạo tương tự là: institutionalization (thể

chế hóa), operationalization (thao tác hóa khái niệm)…

Bảng 2.11. Mô hình cấu tạo TNXHH Anh-Việt là từ ghép chính phụ

Mô hình TNXHH Tỉ lệ TNXHH Tỉ lệ

tiếng Anh phần trăm tiếng Việt phần trăm

CP 362 286 74,9% 61,8%

PC 142 96 25,1% 24,2%

PCP 45 0 0% 7,7%

CPP 23 0 0% 3,9%

PCPP 4 0 0% 0,7%

CPPP 7 0 0% 1,2%

CPPPP 3 0 0% 0,5%

Tổng 586 100% 382 100%

Xét về từ loại, trong 586 TNXHH tiếng Anh là từ ghép chính phụ có 553

thuật ngữ là danh từ chiếm 94,4%; 9 thuật ngữ là động từ, chiếm 1,5% và 24

thuật ngữ là tính từ chiếm 4,1%. Trong 382 TNXHH tiếng Việt là từ ghép chính

phụ có 312 thuật ngữ là danh từ chiếm 81,7%; 56 thuật ngữ là động từ chiếm

14,7% và 14 thuật ngữ là tính từ, chiếm 3,6%. Trong cả hai hệ thuật ngữ thì

74

thuật ngữ là danh từ có số lượng lớn, thuật ngữ là động từ và tính từ có số lượng

không nhiều.

2.2.4. Tương đồng và khác biệt về cấu tạo của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt

là từ

2.2.4.1. Tương đồng

TNXHH Anh-Việt đều bao gồm từ đơn và ghép chính phụ. Từ đơn được

cấu tạo từ 1thành tố trực tiếp có nghĩa. Từ ghép chính phụ là sự kết hợp giữa

một thành tố chính với một hay nhiều thành tố phụ. Trong từ ghép chính phụ,

yếu tố phụ về mặt ngữ pháp có vai trò rất quan trọng về mặt ý nghĩa, chính yếu

tố này tạo ra nét khu biệt, giúp tách được sự vật này ra khỏi sự vật khác cùng

chủng loại. Ở từ ghép chính phụ không hiện tượng tự do về mặt trật tự giữa các

thành tố trực tiếp mà chúng kết hợp với nhau theo một nguyên tắc chặt chẽ.

TNXHH Anh- Việt là từ đơn có tỉ lệ không nhiều tương ứng 16,4% và 1,9%.

TNXHH Anh- Việt là từ ghép chiếm tỉ lệ lớn với 83,6% và 98,1%. Trong số

TNXHH Anh-Việt là từ ghép, TNXHH Anh- Việt là từ ghép chính phụ có tỉ lệ

lớn tương ứng 100% và 82%. TNXHH tiếng Anh là từ ghép chính phụ có tỉ lệ

tuyệt đối

Xét về từ loại, TNXHH Anh- Việt là từ chủ yếu là danh từ, động từ và

tính từ có tỉ lệ không đáng kể.

Xét về số lượng thành tố cấu tạo trực tiếp, phần lớn TNXHH Anh- Việt

do 2 và 3 thành tố trực tiếp kết hợp với nhau. Tỉ lệ TNXHH Anh-Việt có cấu tạo

1, 4 và 5 thành tố có số lượng không nhiều.

Xét về mô hình cấu tạo, TNXHH Anh- Việt đều có chung mô hình cấu

tạo 2 thành tố là CP và PC. Số TNXHH Anh- Việt cấu tạo theo mô hình CP có

tỉ lệ cao nhất trong các mô hình cấu tạo thuật ngữ với tỉ lệ tương ứng là 61,8%

và 74,9%. Đây là hai mô hình có sức sản sinh thuật ngữ lớn nhất của TNXHH

Anh- Việt.

2.2.4.2. Khác biệt

Do khác nhau về loại hình ngôn ngữ nên cấu tạo TNXHH Anh- Việt có

nhiều điểm khác biệt. TNXHH tiếng Anh là từ chỉ có đơn và từ ghép chính phụ

75

mà không có từ ghép đẳng lập. TNXHH tiếng Anh là từ ghép chính phụ chiếm tỉ

lệ tuyệt đối. TNXHH tiếng Việt là từ có 3 kiểu cấu tạo là từ đơn, từ ghép đẳng

lập và từ ghép chính phụ. Từ ghép đẳng lập được cấu tạo từ 2 thành tố trực tiếp

có nghĩa có cùng phạm trù từ loại. Điểm khác biệt dễ nhận thấy nhất giữa hai hệ

thuật ngữ là mô hình cấu tạo từ ghép chính phụ và phái sinh. Ghép chính phụ là

kiểu ghép đặc thù của tiếng Việt còn phái sinh là phương thức cấu tạo từ phổ

biến trong tiếng Anh.

Sau đối chiếu mô hình cấu tạo TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt là từ ghép

chính phụ chúng tôi nhận thấy:

Xét về mô hình cấu tạo, TNXHH tiếng Anh là từ ghép chính phụ có bảy

mô hình cấu tạo. TNXHH tiếng Việt là từ ghép chính phụ chỉ có hai mô hình

cấu tạo là CP và PC. Vì các thành tố cấu tạo từ ghép tiếng Việt đều có ý nghĩa

từ vựng nên TNXHH tiếng Việt là từ chỉ có hai thành tố, không có mô hình cấu

tạo TNXHH tiếng Việt nào có ba thành tố trở lên. Trong TNXHH tiếng Anh là

từ ghép chính phụ, một thành tố chính có thể kết hợp với một hay nhiều thành tố

phụ, hay nói cách khác là từ phái sinh nhiều bậc, để tạo ra đơn vị từ mới. Có thể

nói, mô hình cấu tạo từ ghép chính phụ của tiếng Anh đa dạng hơn tiếng Việt.

Xét về thành tố cấu tạo, từ ghép chính phụ tiếng Anh có số lượng thành tố

cấu tạo ít nhất là 2 và nhiều thành tố cấu tạo nhất là 5. Từ ghép tiếng Việt chỉ có

hai thành tố cấu tạo bởi đặc trưng của từ ghép chính phụ tiếng Việt là chỉ có hai

thành tố trực tiếp có ý nghĩa từ vựng. Như vậy, TNXHH tiếng Anh sử dụng

nhiều thành tố cấu tạo hơn TNXHH tiếng Việt và số mô hình cấu tạo có xu

hướng sử dụng hậu tố nhiều hơn tiền tố.

Xét về khả năng sản sinh của mô hình cấu tạo TNXHHAnh-Việt, mô hình

cấu tạo chính trước phụ sau (CP) có sức sản sinh ra nhiều thuật ngữ nhất cả

trong tiếng Anh và tiếng Việt với tỉ lệ là 61,8% và 74,9%. Tiếp đó là mô hình

phụ trước chính sau (PC) với tỉ lệ là 24,2% và 25,1%. Các mô hình cấu tạo còn

lại chỉ có trong TNXHH tiếng Anh với tỉ lệ thấp mà không có trong TNXHH

tiếng Việt. Mô hình CP của TNXHH tiếng Anh có tỉ lệ cao bởi các từ ghép này

phần lớn được hình thành từ một gốc từ kết hợp với hậu tố để tạo ra một thuật

76

ngữ mới. Mô hình CP của TNXHH tiếng Việt có tỉ lệ cao bởi tư duy quen thuộc

của người Việt, chính trước phụ sau. Người Việt thường chọn thành tố chính

đứng đầu từ ghép chính phụ. Các mô hình cấu tạo chỉ có trong TNXHH tiếng

Anh có sức sản sinh không cao.

2.3. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh- Việt là cụm từ

Các thành tố cấu tạo cụm từ có một trong các mối quan hệ sau: quan hệ

đẳng lập, quan hệ tường thuật hoặc quan hệ chính phụ. Trong tổ hợp có quan hệ

chính phụ, sẽ có một trung tâm đứng ra làm nòng cốt và có một số thành tố phụ

có chức năng bổ sung ý nghĩa cho trung tâm. Mối quan hệ giữa thành phần trung

tâm và các thành phần khác trong tổ hợp là mối quan hệ chính phụ. Tổ hợp có

quan hệ chính phụ được gọi là đoản ngữ, ngữ hay cụm từ. Trong luận án, để

thống nhất cách sử dụng chúng tôi xin gọi là cụm từ. Cụm từ có chức năng gọi

tên khái niệm, sự vật, hiện tượng của một ngành khoa học được gọi là cụm từ

định danh. Khi đối chiếu cấu tạo thuật ngữ là cụm từ là chúng tôi đề cập đến mô

hình cấu tạo của cụm từ định danh. Thành tố cấu tạo trực tiếp thuật ngữ là cụm

từ là được gọi là thành tố.

Bảng 2.12: TNXHH Anh-Việt là cụm từ

STT Cụm từ TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt

Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %

Cụm danh từ 638 100% 792 90,7% 1

Cụm động từ 0 0% 81 9,3% 2

3 Tổng 638 100% 873 100%

Cụ thể, trong 1339 TNXHH Anh-Việt đưa vào đối chiếu, TNXHH tiếng

Anh là cụm từ có 638 đơn vị. TNXHH tiếng Anh là cụm từ chỉ có cụm danh từ.

TNXHH tiếng Việt là cụm từ bao gồm 873 đơn vị, trong đó cụm danh từ là 792

đơn vị, tương đương 90,7%. Cụm động từ là 81 đơn vị, tương đương 9,3%.

2.3.1. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là cụm danh từ

Kết quả khảo sát cho thấy TNXHH tiếng Anh chỉ có cụm danh từ,

77

không có cụm động từ và cụm tính từ. TNXHH tiếng Việt là cụm từ có cụm

danh từ và cụm động từ. Thành phần cấu tạo cụm danh từ gồm phần phụ trước,

phần phụ sau và phần trung tâm. Từ đây, chúng tôi gọi là thành tố phụ trước,

thành tố trung tâm và thành tố phụ sau. Thành tố trung tâm là thành tố quan

trọng nhất của cụm danh từ. Thành tố trung tâm của cụm danh từ tiếng Anh và

tiếng Việt có cấu tạo đơn giản. Kết quả phân tích cho thấy thành tố trung tâm

của TNXHH tiếng Anh là cụm danh từ là:

- danh từ: active status (địa vị tích cực), social crime (tội phạm xã hội),

urban life (đời sống đô thị).

- danh từ ghép: age structure of the population (cơ cấu tuổi dân cư), địa

vị đạt được (achieved status),

Thành tố trung tâm của TNXHH tiếng Việt là cụm danh từ do:

- danh từ: nhóm thiểu số (minority group), mẫu đơn giản (simple

sampling)…

- danh từ ghép: xã hội tiên tiến (advanced society), cấu trúc cơ hội

(opportunity structure)…

TNXHH Anh- Việt là cụm danh từ được cấu tạo theo một trong các mô

hình sau:

2.3.1.1. Thành tố phụ trước và thành tố trung tâm

Mô hình cấu tạo

Thành tố phụ trước Thành tố trung tâm

Cụm danh từ tiếng Anh cấu tạo theo mô hình này bao gồm hai thành tố là

thành tố phụ trước và thành tố trung tâm. Thành tố trung tâm của cụm là danh từ

được kết hợp với thành tố phụ trước. Đây là mô hình cấu tạo có tỉ lệ cao trong

TNXHH tiếng Anh là danh từ, chiếm 89,2%.

Ví dụ: thuật ngữ collective interest (quyền lợi tập thể) có thành tố phụ trước

là tính từ collective bổ nghĩa cho danh từ trung tâm là interest.

Các cụm danh từ có cấu tạo tương tự là comparative sociology (xã hội học so

sánh), intergenerational mobility (di động liên thế hệ)…

78

Kếtquả nghiên cứu cho thấy thành tố phụ trước của TNXHH tiếng Anh là

cụm danh từ khá phong phú, bao gồm:

- một tính từ bổ nghĩa cho thành tố trung tâm: social system (hệ thống xã

hội), voluntary group (nhóm tự nguyện)…

- một cụm danh từ (tính từ và danh từ) bổ nghĩa cho thành tố trung tâm:

latent pattern maintenance (duy trì khuôn mẫu lặn), differential opportunity

structure (cấu trúc cơ hội khác biệt)…

- từ chỉ số lượng và cụm danh từ bổ nghĩa cho thành tố trung tâm: four

functional system theory (thuyết hệ thống bốn chức năng)…

- danh từ ghép (danh từ và danh từ) bổ nghĩa cho thành tố trung tâm:

labour occupation structure (cấu trúc lao động nghề nghiệp), mail-order bride

(cô dâu bưu điện) …

- tính từ và tính từ bổ nghĩa cho thành tố trung tâm: voluntary social

organization (tổ chức xã hội tự nguyện), marital specific capital (vốn đặc biệt

của hôn nhân)…

- tính từ ghép (danh từ và tính từ) bổ nghĩa cho thành tố trung tâm:

gender-based violence (bạo lực giới)….

Kết quả nghiên cứu cho thấy, TNXHH tiếng Việt là cụm danh từ không có

mô hình cấu tạo thành tố phụ trước và thành tố trung tâm.

2.3.1.2. Thành tố trung tâm và thành tố phụ sau

Mô hình cấu tạo:

Thành tố trung tâm Thành tố phụ sau

Mô hình cụm danh từ có cấu tạo thành tố trung tâm và thành tố phụ sau

bao gồm danh từ trung tâm kết hợp với thành tố phụ sau.

Thành tố phụ sau của cụm danh từ tiếng Anh là một cụm giới từ hoặc

cụm danh từ. Cụm giới từ là cụm từ bắt đầu bằng giới từ và theo sau giới từ là

danh từ.

Ví dụ: thuật ngữ theory of convergence (thuyết hội tụ) có thành tố trung

tâm là danh từ theory, thành tố phụ sau là cụm giới từ of convergence bổ nghĩa

79

cho danh từ trung tâm. Đây là mô hình cấu tạo có tỉ lệ nhỏ trong cụm danh từ

tiếng Anh, chiếm 10,3%.

Các cụm danh từ có cấu tạo tương tự là right of private life (quyền sống

riêng tư), research of time budget (nghiên cứu quỹ thời gian), reflecxivity of

social knowledge (tính phản ánh kiến thức xã hội)…

Thành tố phụ sau của cụm danh từ tiếng Việt có cấu tạo là từ hoặc cụm từ,

không có trường hợp nào là mệnh đề. Cụm danh từ tiếng Việt có cấu tạo theo

mô hình này có tỉ lệ tuyệt đối là 100%.

Ví dụ: thuật ngữ tình dục trước hôn nhân (premarital sex) có danh từ

trung tâm là tình dục kết hợp với thành tố phụ sau là cụm từ trước hôn nhân.

Các cụm danh từ tiếng Việt có cấu tạo tương tự là quan hệ quản lý

(management relation), giao tiếp quần chúng (mass communication), gia đình

mở rộng (joint family)…

Chúng tôi nhận thấy, thành tố phụ sau của cụm danh từ tiếng Việt khá đa

dạng. Tuy vậy, thành tố phụ sau của cụm danh từ tiếng Việt có cấu tạo ngắn gọn

từ một đến ba thành tố, có thể là:

- danh từ: quy mô gia đình (family size), khuôn mẫu hành vi (behavior

pattern), cơ cấu gia đình (family structure)…

- tính từ: tầng lớp nhàn rỗi (leisure class), gia đình hiện đại (modern

family), tác nhân chính thức (formal agent)…

- động từ: nghiên cứu đánh giá (evaluation research), xã hội học diễn giải

(interpretive sociology)….

- cụm từ: phức hệ công nghiệp quân sự (military-industrial complex), cá

nhân tìm kiếm thông tin (informal seeking individual)…

2.3.1.3. Thành tố phụ trước và thành tố trung tâm và thành tố phụ sau

Mô hình cấu tạo:

Thành tố phụ trước Thành tố trung tâm Thành tố phụ sau

Đây là mô hình cấu tạo cụm danh từ đầy đủ, gồm danh từ trung tâm kết

hợp với thành tố phụ trước và thành tố phụ sau. TNXHH tiếng Anh là cụm danh

80

từ có mô hình cấu tạo đầy đủ chiếm tỉ lệ rất nhỏ là 0,8%.

Ví dụ: thuật ngữ magic bullet theory of communication (lý thuyết viên đạn

thần kỳ) bao gồm danh từ trung tâm là theory kết hợp với phần phụ trước là cụm

danh từ magic bullet và phần phụ sau là cụm giới từ of communication.

Cụm danh từ tiếng Anh có cấu tạo tương tự là social structure theory on

contradiction (thuyết cấu trúc xã hội mâu thuẫn), sociological study of housing

(nghiên cứu xã hội học về nhà ở)…

Kết quả nghiên cứu cho thấy, TNXHH tiếng Việt là cụm danh từ không có

mô hình cấu tạo: thành tố phụ trước và thành tố trung tâm và thành tố phụ sau.

Bảng 2.13. TNXHH Anh- Việt là cụm danh từ

TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt

Cụm danh từ Số lượng Tỉ lệ phần Số lượng Tỉ lệ phần

trăm trăm

Thành tố phụ trước và 569 89,2% 0 0 % thành tố trung tâm

Thành tố trung tâm và 64 10,3% 792 100% thành tố phụ sau

Thành tố phụ trước và

thành tố trung tâm và 5 0,8% 0 0 %

thành tố phụ sau

Tổng 638 100% 792 100%

TNXHH tiếng Anh là cụm danh từ theo mô hình cấu tạo thành tố phụ

trước và thành tố trung tâm có tỉ lệ rât cao 89,2%, thành tố trung tâm và thành tố

phụ sau là 10,3% . TNXHH tiếng Anh có mô hình cấu tạo thành tố phụ trước và

thành tố trung tâm và thành tố phụ sau có tỉ lệ thấp nhất 0,8%.

TNXHH tiếng Việt là cụm danh từ chỉ có mô hình cấu tạo thành tố phụ

sau và thành tố trung tâm

81

Mô hình cụm danh từ tiếng Anh thành tố phụ trước và thành tố trung tâm

và mô hình cụm danh từ tiếng Việt thành tố trung tâm và thành tố phụ sau là hai

mô hình có tỉ lệ cao nhất bởi đây là hai mô hình phổ biến của tiếng Anh và tiếng

Việt. Cụm danh từ tiếng Anh có xu hướng thành tố phụ đứng trước thành tố

chính, còn cụm danh từ tiếng Việt có xu hướng thành tố chính đứng trước thành

tố phụ.

2.3.2. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt là cụm động từ

Cụm động từ có thành tố trung tâm là động từ và được bổ nghĩa bằng các

thành tố phụ trước và thành tố phụ sau. Khi phân tích TNXHH tiếng Anh và

tiếng Việt là cụm từ, chúng tôi nhận thấy TNXHH tiếng Anh là cụm từ không

có cụm động từ, TNXHH tiếng Việt là cụm từ có số lượng cụm động từ là 81

đơn vị, chiếm 9,3%.

TNXHH tiếng Việt là cụm động từ không có mô hình thành tố phụ trước

và thành tố trung tâm bởi lẽ thành tố phụ trước của cụm động từ phần lớn đều

mang ý nghĩa ngữ pháp. Thuật ngữ là cụm từ luôn bảo toàn ý nghĩa trong mọi

trường hợp sử dụng nên không cần thành tố thể hiện ý nghĩa ngữ pháp như sự

tiếp diễn của hành động, sự khẳng định hay phủ định, ý sai khiến...TNXHH

tiếng Việt là cụm động từ cũng không có mô hình đủ bao gồm thành tố phụ

trước và thành tố trung tâm và thành tố phụ sau. Kết quả khảo sát cho thấy

TNXHH tiếng Việt là cụm động từ chỉ có mô hình bao gồm thành tố trung tâm

và thành tố phụ sau.

Ví dụ: tiêu dùng tập thể (collective consumption), chuyển giao văn hóa

(culture transmission)…

2.3.2.1. Thành tố trung tâm của cụm động từ

Phần trung tâm của TNXHH tiếng Việt là cụm động từ là động từ miêu tả

hành động, thao tác... Các động từ trong mô hình này đều là từ ghép.

Ví dụ: biến đổi văn hóa (cultural change), phân tích bối cảnh (contextual

analysis), đo lường tương quan (correlation measure)…

82

2.3.2.2. Thành tố phụ sau của cụm động từ

Thành tố phụ sau của TNXHH tiếng Việt là cụm động từ là những thành

tố có ý nghĩa từ vựng chân thực. Thành tố phụ sau của cụm động từ là một từ

hoặc cụm từ. Chúng tôi nhận thấy, thành tố phụ sau của cụm động từ là:

- danh từ: nghiên cứu tương lai (future research), nghiên cứu lịch đại

(longitudinal study), phân tích hệ thống (system analysis)…

- cụm danh từ: kiểm soát xã hội chính thức (formal social control), phân

tích bảng tiếp liên (contingency table analysis)…

Kết quả phân tích chỉ ra thành tố phụ sau của cụm động từ có từ một đến

ba thành tố. Không có thành tố phụ sau của cụm động từ là mệnh đề.

Kết quả đối chiếu cấu tạo TNXHH tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt là

cụm từ cho thấy số lượng cụm danh từ trong tiếng Anh và tiếng Việt có số lượng

lớn. Trong cụm danh từ tiếng Anh, mô hình cấu tạo thành tố phụ trước và thành

tố trung tâm là mô hình tạo ra nhiều thuật ngữ. Trong cụm danh từ tiếng Việt,

mô hình thành tố trung tâm và thành tố phụ sau chiếm tỉ lệ tuyệt đối. Mô hình

này có sức sản sinh rất lớn. Cụm động từ chỉ có ở thuật ngữ tiếng Việt mà không

có trong thuật ngữ tiếng Anh. Cụm động từ tiếng Việt chỉ có một mô hình cấu

tạo duy nhất là thành tố trung tâm và thành tố phụ sau.

Khi đối chiếu cấu tạo cụm từ chúng tôi nhận thấy có sự chuyển đổi vị trí

và từ loại thành tố cấu tạo khi TNXHH tiếng Anh được dịch sang TNXHH tiếng

Việt. Danh từ trong danh từ ghép tiếng Anh hoặc tính từ trong cụm danh từ

tiếng Anh được chuyển thành động từ trong thành tố phụ sau của cụm danh từ

tiếng Việt.

Ví dụ: thuật ngữ tiếng Anh sytem integration là một danh từ ghép tiếng

Anh được chuyển sang TNXHH tiếng Việt là cụm động từ hội nhập hệ thống.

Như vậy, danh từ tiếng Anh integration được chuyển thành động từ hội nhập

tiếng Việt.

Cụm danh từ tiếng Anh được chuyển dịch thành cụm động từ tiếng Việt.

Danh từ trung tâm của cụm danh từ tiếng Anh được chuyển thành động từ trung

tâm của cụm động từ tiếng Việt.

83

Ví dụ: Thuật ngữ systematic approach là cụm danh từ tiếng Anh chuyển

sang tiếng Việt là cụm động từ tiếp cận hệ thống. Trong ví dụ này, danh từ tiếng

Anh làm trung tâm cụm danh từ là approach được chuyển thành động từ tiếp

cận trong cụm động từ tiếng Việt. Tính từ tiếng Anh systematic làm thành tố

phụ trước của cụm danh từ tiếng Anh được dịch sang là danh từ hệ thống làm

thành tố phụ sau trong cụm động từ tiếng Việt.

2.3.3. Tương đồng và khác biệt về cấu tạo của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt

là cụm từ

2.3.3.1. Tương đồng

Sau khi đối chiếu cấu tạo TNXHH Anh- Việt là cụm từ định danh, chúng

tôi nhận thấy: TNXHH Anh-Việt là cụm danh từ có số lượng lớn. Điều này là

bởi thuật ngữ là hệ thống khái niệm khoa học nên thuật ngữ là danh từ và cụm

danh từ luôn có tỉ lệ cao. TNXHH tiếng Anh có mô hình cấu tạo thành tố phụ

trước và thành tố trung tâm và TNXHH tiếng Việt có cấu tạo thành tố trung tâm

và thành tố phụ sau có tỉ lệ rất cao. Điều này là bởi mô hình cấu tạo cụm danh từ

tiếng Anh và tiếng Việt có trật tự ngược nhau. Cụm danh từ tiếng Anh có cấu

tạo chủ yếu theo mô hình thành tố phụ trước và thành tố trung tâm. Cụm danh từ

tiếng Việt có mô hình ngược lại là thành tố trung tâm và thành tố phụ sau. Bởi

vậy, cụm danh từ tiếng Anh được dịch sang tiếng Việt sẽ có trật tự ngược lại.

2.3.3.2. Khác biệt

Điểm khác biệt dễ nhận thấy nhất về cấu tạo giữa TNXHH Anh- Việt là

cụm từ thể hiện ở TNXHH tiếng Anh chỉ có cụm danh từ và TNXHH tiếng Việt

có cụm danh từ và động từ. Cụm động từ tiếng Việt có một mô hình cấu tạo duy

nhất là thành tố trung tâm và thành tố phụ sau.

TNXHH tiếng Anh là cụm danh từ có đủ 3 mô hình: thành tố phụ trước

và thành tố trung tâm, thành tố trung tâm và thành tố phụ sau, thành tố phụ

trước và thành tố trung tâm và thành tố phụ sau. TNXHH tiếng Việt là cụm

danh từ chỉ có 1 mô hình cấu tạo là thành tố trung tâm và thành tố phụ sau.

Về mô hình cấu tạo, TNXHH tiếng Anh là cụm từ có xu hướng thành tố

phụ đứng trước thành tố chính. Vì vậy, TNXHH tiếng Anh là cụm danh từ, mô

84

hình thành tố phụ trước và thành tố trung tâm chiếm tỉ lệ cao là 89,2%. TNXHH

tiếng Việt là cụm danh từ có xu hướng thành tố chính đứng trước thành tố phụ.

TNXHH tiếng Việt là cụm từ chủ yếu cấu tạo theo kiểu thành tố trung tâm và

thành tố phụ sau với tỉ lệ 100%. Đây là 2 mô hình cấu tạo cụm từ phổ biến của

tiếng Anh và tiếng Việt.

TNXHH tiếng Anh là cụm danh từ có thành tố phụ trước rất đa dạng, bao

gồm tính từ, từ chỉ số lượng, danh từ ghép, cụm danh từ… Thành tố phụ sau của

cụm danh từ tiếng Anh chỉ có cụm giới từ. Ngược lại, thành tố phụ sau của cụm

từ danh từ tiếng Việt khá phong phú, gồm danh từ, tính từ, động từ…

Tiểu kết

Trong chương 2, chúng tôi đối chiếu đơn vị cấu tạo TNXHH tiếng Anh và

TNXHH tiếng Việt trên cơ sở thành tố cấu tạo của thuật ngữ là từ và cụm từ.

Chúng tôi nhận thấy, TNXHH tiếng Anh là từ có tỉ lệ cao hơn cụm từ,

tương ứng là 52,4% so với 47,6%. TNXHH tiếng Việt có tỉ lệ cụm từ cao hơn

từ, tương ứng 65,2% so với 34,8%. TNXHH Anh- Việt có cấu tạo tương đối

ngắn gọn, chủ yếu là thuật ngữ có hai và ba thành tố. Thuật ngữ có 1, 4 và 5

thành tố cấu tạo có tỉ lệ không đáng kể. TNXHH tiếng Anh có cấu tạo ngắn gọn

hơn TNXHH tiếng Việt.

TNXHH Anh- Việt là từ đơn không nhiều và có cấu tạo đơn giản.

TNXHH tiếng Anh không có từ ghép đẳng lập, TNXHH tiếng Việt có từ ghép

đẳng lập nhưng tỉ lệ không nhiều. Do thuật ngữ có tính đơn nghĩa nên TNXHH

Anh- Việt là từ ghép chính phụ có tỉ lệ cao. TNXHH tiếng Anh là từ ghép

chính phụ có tỉ lệ tuyệt đối. Từ ghép chính phụ có ưu điểm là tính phân loại

cao. Đây là yêu cầu quan trọng của thuật ngữ. Trong từ ghép chính phụ, thành

tố phụ có chức năng khu biệt từ ghép đó với các từ ghép có cùng thành tố

chính. Điều này làm cho thuật ngữ có nghĩa rõ hơn và phân biệt nó với các

khái niệm cùng loại. Vì vậy, mô hình ghép chính phụ có khả năng tạo ra nhiều

TNXHH Anh-Việt mới.

TNXHH tiếng Việt cấu tạo theo mô hình chính phụ chỉ có sự kết hợp giữa

hai thành tố, thường là chính trước, phụ sau. Hai thành tố của từ ghép chính phụ

85

tiếng Việt đều có ý nghĩa từ vựng nênTNXHH tiếng Việt là từ ghép chính phụ

tiếng Việt chỉ có hai thành tố cấu tạo. TNXHH tiếng Anh là từ ghép chính phụ

chỉ thành tố chính có ý nghĩa từ vựng và có thể kết hợp với một hay nhiều thành

tố phụ. Xét về mô hình cấu tạo từ ghép chính phụ, TNXHH tiếng Anh có nhiều

mô hình cấu tạo hơn TNXHH tiếng Việt.

Với TNXHH Anh- Việt là cụm từ, TNXHH tiếng Việt đa dạng hơn

TNXHH tiếng Anh. TNXHH tiếng Việt bao gồm cụm danh từ và động từ,

TNXHH tiếng Anh chỉ có cụm danh từ. TNXHH tiếng Anh là cụm danh từ cấu

tạo theo mô hình phổ biến trong tiếng Anh là phụ trước chính sau. TNXHH

tiếng Việt là cụm danh từ thể hiện kiểu cấu tạo đặc thù của tiếng Việt là chính

trước phụ sau. Đây là hai mô hình cấu tạo sản sinh ra nhiều thuật ngữ là cụm từ

nhất. Tuy vậy, TNXHH tiếng Anh là cụm danh từ có nhiều mô hình cấu tạo hơn

TNXHH tiếng Việt là cụm danh từ. Khi chuyển dịch thuật ngữ XHH là cụm từ

tiếng Anh sang tiếng Việt cũng xuất hiện trường hợp chuyển loại từ: cụm danh

từ tiếng Anh chuyển thành cụm động từ tiếng Việt. Việc đối chiếu đơn vị cấu

tạo cho thấy điểm tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thuật ngữ và mô hình cấu

tạo có khả năng sản sinh ra nhiều thuật ngữ trong mỗi ngôn ngữ.

86

CHƯƠNG 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC TRƯNG ĐỊNH DANH THUẬT NGỮ

XÃ HỘI HỌC ANH -VIỆT

Dẫn nhập

Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nó không chỉ là phương tiện

giao tiếp mà còn là sự thể hiện của tư duy con người. Hơn nữa, ngôn ngữ được

xem là một hệ thống tín hiệu đặc biệt. Mỗi tín hiệu ngôn ngữ có hai mặt biểu đạt

và được biểu đạt, tức là hình thức và nội dung. Vì vậy, sự hiểu biết, sáng tạo của

con người về thế giới khách quan được phản chiếu trong ngôn ngữ, mà cụ thể là

thể hiện ở tên gọi mà con người đặt cho các sự vật, hiện tượng…của thế giới

xung quanh. Định danh chính là việc đặt tên cho sự vật, hiện tượng và phân biệt

nó với sự vật, hiện tượng khác. Để phân biệt các sự vật, hiện tượng người ta phải

tìm ra sự khác biệt giữa chúng. Sự khác biệt này được thể hiện những đặc trưng

tiêu biểu, quan trọng, gắn bó với sự vật, hiện tượng mà nếu thiếu chúng người ta

không thể gọi tên chính xác sự vật, hiện tượng đó.

Định danh là chức năng quan trọng của thuật ngữ. Khi định danh thuật

ngữ, các nhà chuyên môn thường chọn những đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất

của sự vật, hiện tượng để đặt tên gọi cho chúng. Trong chương 3, chúng tôi sử

dụng quan điểm định danh đã nêu để đối chiếu đặc trưng định danh của thuật

ngữ xã hội học tiếng Anh và tiếng Việt.

3.1. Đặc trưng định danh

3.1.1. Đặc trưng định danh thuật ngữ

Định danh là một trong những chức năng quan trọng của thuật ngữ. Đó là

chức năng gọi tên. Tên gọi là sản phẩm của tư duy trừu tượng nên nhìn chung,

nó phải đảm bảo các yêu cầu như có tính khái quát, tính trừu tượng và mất khả

năng gợi đến những đặc điểm, những thuộc tính riêng rẽ tạo thành đối tượng. Về

mặt ngữ nghĩa, nó phải tách hẳn với những dấu vết của giai đoạn cảm tính và có

tác dụng phân biệt đối tượng này với đối tượng khác trong cùng một loại hay

phân biệt các loại nhỏ trong cùng một loại lớn.

Các nhà nghiên cứu cũng nhấn mạnh định danh là chức năng cơ bản của

thuật ngữ. Theo G.O. Vinokur, nhà thuật ngữ học lỗi lạc, người nghiên cứu về

87

nhiều vấn đề thuật ngữ học cho rằng: “Thuật ngữ- đó không phải là một từ đặc

biệt mà chỉ là từ có chức năng đặc biệt”. “Chức năng đặc biệt mà từ với tư cách

là thuật ngữ đảm nhiệm đó là chức năng gọi tên”. Đa số các tác giả tán thành

quan điểm này. V.K Nikiforov còn nhấn mạnh “Chức năng định danh ở thuật

ngữ được thừa nhận là chức năng cơ bản và duy nhất.”

L.A. Kapatnadze đã phát triển tư tưởng về vai trò đặc biệt của định nghĩa

thuật ngữ: “Thuật ngữ không gọi tên khái niệm như thông thường mà là khái

niệm được gán cho nó, dường như là kèm theo nó cùng với định nghĩa.” [dẫn

theo 27, tr12-18].

Theo Vinokur, “Thuật ngữ- đấy không phải những từ đặc biệt, mà chỉ là

những từ có chức năng đặc biệt- chức năng đặc biệt mà trong đó từ đóng vai trò

là thuật ngữ là chức năng gọi tên.” [dẫn theo 33, tr133]

Moixeev cũng chia sẽ quan điểm về chức năng định danh của thuật ngữ:

“Có thể xác định chức năng ngôn ngữ của thuật ngữ như là một chức năng gọi

tên, định danh. Thuật ngữ định danh sự vật, hiện tượng trong hiện thực và định

danh những khái niệm về chúng.” [49, tr21]

Để định danh khách thể mới phải sử dụng bình diện cái biểu hiện và

cái được biểu hiện đã có trong ngôn ngữ, tức là sử dụng những hình thức đã

biết để biểu hiện nội dung mới diễn ra bằng cách tổ chức những đơn vị có

sẵn, những yếu tố có sẵn theo mô hình nhất định. Nói về việc định danh các

thuật ngữ khoa học, Nguyễn Đức Tồn nhấn mạnh: “Quá trình sáng tạo các

thuật ngữ khoa học có lẽ đã đi theo xu hướng chọn đặc trưng cơ bản của sự

vật, hiện tượng” [81, tr84]

Thuật ngữ là từ hoặc cụm từ biểu thị khái niệm, thuộc tính, đối tượng, sự

vật, hiện tượng …thuộc lĩnh vực khoa học, hoặc chuyên môn nhất định. Việc

định danh thuật ngữ gắn với việc lựa chọn đặc trưng của thuật ngữ. Những đặc

trưng cơ bản, cốt lõi của sự, vật hiện tượng được sử dụng làm cơ sở cho việc gọi

tên. Các đặc trưng định danh thuật ngữ giúp phân biệt khái niệm khoa học này

với khái niệm khoa học khác.

88

3.1.2. Đặc trưng định danh thuật ngữ xã hội học Anh- Việt

Trong ngôn ngữ phổ thông, mọi vật đã được định danh từ lâu. Đó là

những đơn vị định danh gốc. Trong sự phát triển của một ngành khoa học luôn

có nhu cầu các hình thức định danh mới. Đó là quá trình sáng tạo thuật ngữ mới.

Quá trình định danh thuật ngữ là quá trình định danh thứ cấp. Theo tác giả Hà

Quang Năng “để tạo lập thuật ngữ cần phải cung cấp tên gọi cho khái niệm, đối

chiếu với sự kiện khác của thế giới khách quan.” [51, tr63]

Với các đối tượng và khái niệm cần định danh thuộc phạm vi một khoa

học nhất định thì yêu cầu hàng đầu là lựa chọn đặc trưng cơ bản, phản ánh nội

dung bản chất của khái niệm là cơ sở định danh. Kết quả của quá trình định danh

này là các thuật ngữ khoa học chính xác, phản ánh đúng khái niệm khoa học mà

không gây nhầm lẫn.

Định danh thuật ngữ thường phản ánh các đặc trưng căn bản nhất của khái

niệm hoặc đối tượng trong một lĩnh vực khoa học nhất định làm cơ sở định

danh. Nói cách khác, đặc điểm định danh của thuật ngữ được thể hiện ở cách

chọn lựa đặc trưng của khái niệm, đối tượng được định danh. Cách lựa chọn này

sẽ tạo ra những mô hình định danh có đặc trưng của một hệ thuật ngữ. Các mô

hình này có thể coi là những “khuôn đúc” sản sinh ra nhiều thuật ngữ mới.

Thuật ngữ là sản phẩm đặc biệt của các nhà chuyên môn khi tiếp cận và

nghiên cứu một ngành khoa học nhất định. Thuật ngữ của ngành khoa học nào

mang hơi thở của ngành khoa học đó. Xã hội học là ngành khoa học có liên quan

mật thiết đến các lĩnh vực xã hội nên các nhà nghiên cứu khi đặt TNXHH đã sử

dụng các đặc trưng tiêu biểu, bản chất nhất về mặt xã hội của của sự vật, hiện

tượng để đặt tên cho khái niệm khoa học.

Ví dụ: thuật ngữ phân cực có hai thành tố là phân và cực, trong đó phân

là thành tố chính, cực là thành tố phụ bổ sung ý nghĩa cho thành tố chính. Phân

cực được hiểu là xu hướng tập trung vào hai cực đối nhau. Yếu tố phụ giúp phân

biệt thuật ngữ này với các thuật ngữ khác có chung mô hình cấu tạo như phân

hạng (xếp loại theo giá trị tuyệt đối), phân loại (phân nhóm, xếp loại)…

89

Ví dụ : TNXHH tiếng Việt về nhóm xã hội có các thuật ngữ sau: nhóm xã

hội, nhóm đóng, nhóm mở, nhóm đồng đẳng... Để đặt thuật ngữ nhóm xã hội, các

nhà xã hội học đã dựa vào tiêu chí đặc trưng như: một số lượng thành viên, dựa

trên tiêu chí chính thức, gắn bó theo mô hình tương tác tương đối bền vững. Dựa

vào đặc trưng có ranh giới không vượt qua được để định danh thuật ngữ nhóm

đóng, hay có ranh giới dễ dàng vượt qua để tạo thuật ngữ nhóm mở. Các đặc trưng

cùng độ tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, tự nhận mình thuộc một tập thể xã hội riêng

được sử dụng để định danh thuật ngữ nhóm đồng đẳng. Các đặc điểm đóng, mở,

đồng đẳng… là các yếu tố cốt lõi của các thuật ngữ này góp phần phân biệt các

khái niệm khác trong nhóm. Khi định danh các khái niệm này, các nhà chuyên môn

đã lựa chọn các đặc trưng tiêu biểu nhất để đưa ra tên gọi.

Ví dụ : Cụm từ di động xã hội được được đặt tên dựa trên đặc điểm: sự di

chuyển của các cá nhân từ tầng lớp xã hội này sang tầng lớp xã hội khác. Các

thuật ngữ chỉ loại di động xã hội được định danh dựa trên đặc trưng sau: di động

theo chiều dọc (di chuyển lên hay xuống trong nấc thang xã hội), di động theo

chiều ngang (sự di động trên cùng một mặt bằng xã hội), di động liên thế hệ (sự

di chuyển xã hội xảy ra giữa các thế hệ), di động nội thế hệ (những thay đổi về

mặt vị thế của một cá nhân hay một nhóm trong cùng một thế hệ). Đây là các

đặc trưng cơ bản nhất, cốt lõi nhất giúp chúng ta nhận diện được khái niệm.

Đơn vị định danh TNXHH Anh- Việt bao gồm hai loại đơn vị: định danh

cơ bản (bậc 1) và đơn vị định danh thứ cấp hay định danh phái sinh (bậc 2). Đơn

vị định danh cơ bản là các từ đơn tối giản về mặt cấu tạo, được sử dụng để tạo ra

đơn vị định danh thứ cấp. Đơn vị định danh thứ cấp là từ ghép và cụm từ được

tạo ra bằng con đường phái sinh ngữ nghĩa và phái sinh hình thái cấu trúc.

3.1.3. Các phạm vi nội dung chính của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt

Trên cơ sở đặc trưng định danh là các đặc điểm then chốt, quan trọng nhất

của TNXHH Anh- Việt chúng tôi đưa ra các mô hình định danh điển hình, của

hai hệ thuật ngữ.

Xã hội học là “ngành khoa học nghiên cứu quy luật của sự nảy sinh, biến

đổi và phát triển mối quan hệ giữa con người và xã hội.” [ 29, tr 33] Là ngành

90

khoa học có phạm vi nghiên cứu rộng nên xã hội học có liên quan chặt chẽ với

nhiều ngành khoa học khác nhau. Các ngành khoa học này độc lập nhưng có

mối liên hệ trong hệ thống chung của các ngành khoa học. Khi phân tích

TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt chúng tôi nhận thấy TNXHH Anh- Việt đề cập

tới các phạm trù nội dung sau của ngành xã hội học:

- Các khái niệm cơ bản của ngành xã hội học

- Phương pháp nghiên cứu xã hội học

- Hành động xã hội và tương tác xã hội

- Tổ chức xã hội và thiết chế xã hội

- Cơ cấu xã hội

- Văn hóa

- Cá nhân và xã hội hóa

- Biến đổi xã hội

Đây là các nội dung then chốt của ngành xã hội học. Việc đối chiếu đặc

trưng định danh của TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt sẽ được tiến hành dựa trên

các phạm trù nội dung này.

3.2. Đặc trưng đơn vị định danh thuật ngữ xã hội học Anh-Việt

3.2.1. Đặc trưng đơn vị định danh cơ bản của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt

Định danh cơ bản là cách định danh không xác định được lý do đặt tên

cho sự vật, khái niệm do tính võ đoán của ngôn ngữ. Đơn vị định danh cơ bản

là từ đơn, mang nghĩa đen và được tạo ra từ một thành tố cấu tạo. Đơn vị định

danh cơ bản là yếu tố quan trọng để tạo ra đơn vị định danh thứ cấp. Định

danh cơ bản là cách định danh đơn giản của ngôn ngữ và không có mô hình

định danh.

Trong 1339 TNXHH Anh- Việt được đưa vào phân tích, TNXHH tiếng

Anh là từ đơn là 115 thuật ngữ, chiếm tỉ lệ 8,6%. TNXHH tiếng Việt là từ đơn là

9 thuật ngữ, tương đương 0,7%. Trong đó, 9 từ đơn tiếng Anh được dịch tương

đương tiếng Việt là từ đơn, 106 từ đơn tiếng Anh được dịch sang tiếng Việt là từ

ghép. Các đơn vị định danh là từ đơn tiếng Anh và tiếng Việt thể hiện những

khái niệm chung nhất của ngành xã hội học như right (quyền), group (nhóm),

91

gender (giới)…và không có đặc trưng định danh và mô hình định danh. 106 từ

đơn tiếng Anh được dịch sang tiếng Việt là từ ghép như need (nhu cầu), rule

(luật lệ), skill (kỹ năng), risk (rủi ro)… cũng không có đặc trưng định danh và

mô hình định danh. Các TNXHH là từ đơn này được sử dụng làm cơ sở định

danh để tạo ra đơn vị định danh thứ cấp. Vì vậy, chúng tôi không đối chiếu

phương thức định danh của các TNXHH này.

Kết quả thống kê cho thấy 133 TNXHH Anh- Việt là từ ghép chỉ xuất

hiện một lần. Ví dụ: prejudice (định kiến), convention (quy ước), freedom (tự

do), reform (cải cách), knowledge (tri thức), isolation (sự cô lập)…và không có

mô hình định danh. Trong 1339 TNXHH Anh-Việt đưa vào đối chiếu có 1091

thuật ngữ là đơn vị định danh thứ cấp. Chúng tôi sẽ tiến hành đối chiếu đặc

trưng định danh của 1091 TNXHH Anh- Việt này trong phần sau.

3.2.2. Đặc trưng đơn vị định danh thứ cấp của thuật ngữ xã hội học Anh- Việt

Các đơn vị định danh thứ cấp được tạo ra bằng con đường phái sinh hình

thái cấu trúc. Đơn vị định danh thứ cấp là từ ghép, hoặc cụm từ mang nghĩa biểu

trưng hóa. Đơn vị định danh thứ cấp thường là từ, cụm từ có quan hệ chính phụ.

Thành tố chính có chức năng quy loại khái niệm, thành tố phụ biểu thị đặc trưng

khu biệt, phân biệt khái niệm đó với các khái niệm cùng loại.

Trong quá trình khảo sát chúng tôi nhận thấy 133 TNXHH Anh-Việt thể

hiện các khái niệm đơn lẻ, không lặp lại. Vì vậy các thuật ngữ này cũng không

thể hiện đặc trưng định danh. Điều này có thể lý giải do xã hội học là một ngành

có phạm vi nghiên cứu rộng nhưng số lượng thuật ngữ còn mỏng nên có những

khái niệm chỉ xuất hiện một lần và không có đơn vị định danh cùng loại. Ví dụ:

thuật ngữ life style (lối sống), prognose (dự báo), nation (dân tộc)…chỉ xuất

hiện một lần và không có đơn vị định danh cùng loại. Vì vậy, chúng tôi không

đối chiếu phương thức định danh của các TNXHH này.

Trong 1339 TNXHH Anh- Việt được nghiên cứu, có 1091 TNXHH Anh-

Việt là từ ghép và cụm từ có mô hình định danh. Chúng tôi sẽ tiến hành đối

chiếu đặc trưng của 1091 TNXHH Anh-Việt này (sau đây xin gọi là thuật ngữ)

trên cơ sở 8 phạm trù nội dung của xã hội học nêu trên.

92

3.2.2.1. Đặc trưng định danh thuật ngữ về các khái niệm của xã hội học

Thuật ngữ về khái niệm xã hội học có số lượng lớn nhất với 546 đơn vị,

chiếm 50%. Các thuật ngữ này là các từ ghép và cụm từ có số lượng lớn đề cập

nhiều vấn nghiên cứu của xã hội học.

Thuật ngữ về khái niệm xã hội học được chia thành

 Ngành học liên quan đến xã hội học gồm 64 thuật ngữ, chiếm 11,7%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Xã hội + tên ngành học

Ví dụ: social anthropology, social geography, social medicine, social history...

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Tên ngành học + xã hội

Ví dụ: nhân học xã hội, địa lý xã hội, y học xã hội, lịch sử xã hội…

 Các vấn đề của xã hội học

Thuật ngữ về các vấn đề của xã hội học gồm 262 đơn vị, chiếm 48%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Xã hội + vấn đề

Ví dụ: social integration, social reaction, social protection, social trend, social

unit, social inequality, social institution, social isolation, social management…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Vấn đề + xã hội

Ví dụ: hội nhập xã hội, phản ứng xã hội, bảo trợ xã hội, xu thế xã hội, nhất thể

xã hội, bất bình đẳng xã hội, thiết chế xã hội, cô lập xã hội, quản lý xã hội…

Mô hình định danh này có số lượng thuật ngữ nhiều nhất và đặc điểm

định danh phong phú nhất.

 Lý thuyết xã hội học

Thuật ngữ về lý thuyết xã hội học gồm 78 đơn vị, chiếm 14,3%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Nội dung nghiên cứu/ đặc điểm/ đối tượng + lý thuyết

93

Ví dụ: action theory, cognitive theory, social dilemma theory, classical

administrative theory, exchange theory, game theory, role theory …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Lý thuyết + nội dung nghiên cứu/ đặc điểm/ đối tượng

Ví dụ: lý thuyết hành động, lý thuyết nhận thức, lý thuyết tình trạng khó xử xã

hội, lý thuyết quản lý cổ điển, lý thuyết trao đổi,lý thuyết trò chơi, lý thuyết vai

trò…

 Xã hội học chuyên ngành

Thuật ngữ về xã hội học chuyên ngành gồm 42 đơn vị, chiếm 7,7%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Lĩnh vực nghiên cứu + xã hội học

Ví dụ: sociology of language, sociology of welfare, sociology of culture,

sociology of development, sociology of education, sociology of emotion,

sociology of family…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Xã hội học + lĩnh vực nghiên cứu

Ví dụ: xã hội học ngôn ngữ, xã hội học phúc lợi, xã hội học nhân văn, xã hội

học lâm sàng, xã hội học văn hóa, xã hội học phát triển, xã hội học giáo dục, xã

hội học gia đình…

 Hệ thống

Thuật ngữ về hệ thống gồm 11 đơn vị, chiếm 2%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Đối tượng nghiên cứu + hệ thống

Ví dụ: Personality system, social security system, world system…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Hệ thống + đối tượng nghiên cứu

Ví dụ: hệ thống cá tính, hệ thống anh sinh xã hội, hệ thống thế giới….

 Khuôn mẫu

Thuật ngữ về khuôn mẫu gồm 6 đơn vị, chiếm 1,1%

94

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Đối tượng nghiên cứu + khuôn mẫu

Ví dụ: social behavior pattern, migration pattern….

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Khuôn mẫu + đối tượng nghiên cứu

Ví dụ: khuôn mẫu hành vi xã hội, khuôn mẫu di cư…

 Mô hình

Thuật ngữ về mô hình gồm 13 đơn vị, chiếm 2,4%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Đặc điểm + mô hình

Ví dụ: classical model, causal model, dynamic model, mobilization model,

centre-periphery model …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Mô hình + đặc điểm

Ví dụ: mô hình huấn luyện cổ điển, mô hình nhân quả, mô hình động, mô hình

huy động, mô hình trung tâm- ngoại vi…

 Quá trình

Thuật ngữ về quá trình gồm 8 đơn vị, chiếm 1,5%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Hành động/ nội dung + quá trình

Ví dụ: analytical process, process of social comparison, social process, opinion

process …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Quá trình + hành động/ nội dung

Ví dụ: quá trình phân tích, quá trình so sánh xã hội, quá trình xã hội, quá trình

dư luận…

 Sinh thái

Thuật ngữ về sinh thái gồm 6 đơn vị, chiếm 1,5%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

95

Lĩnh vực nghiên cứu + sinh thái

Ví dụ: human ecology, urban ecology, vegetation ecology, social ecology…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Sinh thái + lĩnh vực nghiên cứu

Ví dụ: sinh thái học nhân văn, sinh thái học đô thị, sinh thái học thực vật, sinh

thái học xã hội…

 Tiếp cận

Thuật ngữ về tiếp cận gồm 13 đơn vị, chiếm 2,4%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Cách thức/ nội dung + tiếp cận

Ví dụ: empirical approach, systematic approach, targeted approach …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Tiếp cận + cách thức/ nội dung

Ví dụ: Tiếp cận thực nghiệm, tiếp cận hệ thống, tiếp cận có mục tiêu…

 Tập thể

Thuật ngữ về tập thể gồm 10 đơn vị, chiếm 1,8%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Tập thể + nội dung

Ví dụ: Collective bargaining, collective behavior, collective conscience,

collective consumption, collective power…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Nội dung + tập thể

Ví dụ: Thương lượng tập thể, hành vi tập thể, lương tri tập thể, tiêu dùng tập

thể, quyền lợi tập thể…

 Dân sự

Thuật ngữ về dân sự gồm 5 đơn vị, chiếm 0,9%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Dân sự + nội dung

Ví dụ: Civil religion, civil religion thesis, civil right, civil society…

96

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Nội dung+ dân sự

Ví dụ: Tín ngưỡng dân sự, luận đề tín ngưỡng dân sự, quyền dân sự, xã hội dân sự..

 Chính trị

Thuật ngữ về chính trị gồm 7 đơn vị, chiếm 1,3%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Chính trị + nội dung

Ví dụ: Political behavior, political culture, political party…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Nội dung + chính trị

Ví dụ: Hành vi chính trị, văn hóa chính trị, chính đảng…

 Nghèo

Thuật ngữ về nghèo gồm 4 đơn vị, chiếm 0,7%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Nghèo + mức độ

Ví dụ: Relative poverty, absolute poverty, poverty trap, poverty line…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Mức độ + nghèo

Ví dụ: nghèo tương đối, nghèo tuyệt đối, bẫy nghèo, ngưỡng nghèo…

 Tôn giáo

Thuật ngữ về tôn giáo gồm 6 đơn vị, chiếm 1,1%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Tên riêng + giáo

Ví dụ: Buddism, Christianism, Confucianism…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Tên riêng + giáo

Ví dụ: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Khổng giáo…

 Chức năng

Thuật ngữ về chức năng gồm 9 đơn vị, chiếm 1,6%

97

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Tính chất/ vai trò + chức năng

Ví dụ: Manifest function, instrumental task, educational function, non-essential

function, latent function…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Chức năng + tính chất/ vai trò

Ví dụ: chức năng công khai, chức năng công cụ, chức năng giáo dục, chức năng

không cơ bản, chức năng tiềm ẩn…

Bảng 3.1. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt

về các khái niệm xã hội học

Số Tỉ lệ Khái niệm xã hội học Đặc trưng định danh lượng phần trăm

Ngành học Tên ngành học 64 11,7%

Các vấn đề xã hội học Vấn đề 262 48%

Lý thuyết xã hội học Nội dung, đặc điểm, đối tượng 78 14,3%

Xã hội học chuyên ngành Lĩnh vực nghiên cứu 42 7,7%

Hệ thống Đối tượng nghiên cứu 11 2,0%

Khuôn mẫu Đối tượng nghiên cứu 6 1,1%

Mô hình Đặc điểm 13 2,4%

Quá trình Hành động, nội dung 8 1,5%

Sinh thái Lĩnh vực nghiên cứu 8 1,5%

Tiếp cận Cách thức, nội dung 6 2,4%

Tập thể Nội dung 10 1,8%

Dân sự Nội dung 5 0,9%

Chính trị Nội dung 7 1,3%

Nghèo Mức độ 4 0,7%

Tôn giáo Tên riêng 6 1,1%

Chức năng Tính chất, vai trò 9 1,6%

Tổng 546 100%

98

Đặc trưng định danh TNXHH tiếng Anh thuộc phạm trù các khái niệm xã

hội học được chúng tôi tổng hợp trên đây. Phạm trù nội dung khái niệm xã hội

học có 16 mô hình định danh. Mô hình các vấn đề xã hội học có số lượng thuật

ngữ nhiều nhất và đặc trưng định danh phong phú nhất. Mô hình nghèo có số

lượng thuật ngữ ít nhất. Đặc trưng định danh phổ biến của phạm trù này là nội

dung, đặc điểm, đối tượng, vấn đề, tên riêng…Đây cũng là phạm trù có số lượng

thuật ngữ lớn nhất, đặc trưng định danh phong phú nhất trong 8 phạm trù nội

dung được nghiên cứu.

3.2.2.2. Đặc trưng định danh thuật ngữ về phương pháp nghiên cứu xã hội học

Thuật ngữ về phương pháp nghiên cứu xã hội học gồm 96 đơn vị, chiếm

8,8%. Thuật ngữ thuộc phạm trù này gồm:

 Nghiên cứu

Thuật ngữ về nghiên cứu gồm 35 đơn vị, chiếm 36,5%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Đối tượng/ mục đích + nghiên cứu

Ví dụ: Desk research, advocacy research, basic research, community study,

evaluation research, action research …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Nghiên cứu + đối tượng/ mục đích

Ví dụ: Nghiên cứu bàn giấy, nghiên cứu biện hộ, nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu

cộng đồng, nghiên cứu đánh giá, nghiên cứu hành động…

 Mẫu và chọn mẫu

Thuật ngữ về mẫu và chọn mẫu gồm 11 đơn vị, chiếm 11,5%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Kiểu/ phương pháp + mẫu/ chọn mẫu

Ví dụ: Quota sample, snowball sample, simple random sampling, stratified

random sampling…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Mẫu/ chọn mẫu + kiểu/ phương pháp

99

Ví dụ: Mẫu hạn ngạch, mẫu quả bóng tuyết, chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản,

chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên…

 Biến số

Thuật ngữ về biến số gồm 5 đơn vị, chiếm 5,2%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Chức năng + biến số

Ví dụ: Pattern variable, intervening variable, independent variable….

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Biến số + chức năng

Ví dụ: Biến số mẫu, biến số can thiệp, biến số độc lập….

 Phương pháp thu thập thông tin

Thuật ngữ về phương pháp phỏng vấn gồm 13 đơn vị, chiếm 13,5%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Tính chất/ phương tiện + quan sát/ phỏng vấn

Ví dụ: participant observation, structured observation, unstructured

observation, face-to-face interview, structured interview …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Quan sát/ phỏng vấn + tính chất/ phương tiện

Ví dụ: Quan sát tham dự, quan sát cấu trúc hóa, quan sát phi cấu trúc hóa

phỏng vấn trực diện, phỏng vấn cấu trúc hóa…

 Phương pháp phân tích và kiểm định

Thuật ngữ về phương pháp phân tích và kiểm định gồm 32 đơn vị, chiếm 33,3%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Đối tượng/ tính chất + phân tích/ kiểm định

Ví dụ: data analysis, secondary analysis, meta-data analysis, hypothesis testing,

significant test…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Phân tích/ kiểm định + đối tượng/ tính chất

100

Ví dụ: Phân tích dữ liệu, phân tích thứ cấp, phân tích siêu dữ liệu, kiểm định giả

thuyết, kiểm định ý nghĩa…

Đặc trưng định danh TNXHH Anh- Việt về phương pháp nghiên cứu xã

hội học được tổng hợp trong bảng sau

Bảng 3.2. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về phương pháp

nghiên cứu xã hội học

Phương pháp nghiên cứu Đặc trưng Số Tỉ lệ

xã hội học định danh lượng phần

trăm

Nghiên cứu Đối tượng, mục đích 36,5% 35

Mẫu, chọn mẫu Kiểu, phương pháp 11,5% 11

Biến số Chức năng 5,2% 5

Phương pháp thu thập thông Tính chất, phương tiện 13,5% 13

tin

Phương pháp phân tích, kiểm Đối tượng, tính chất 32 33,3%

định

96 100% Tổng

Phạm trù phương pháp nghiên cứu xã hội học có số lượng 96 thuật ngữ và

có 5 mô hình định danh. Mô hình nghiên cứu có số lượng thuật ngữ nhiều nhất

và mô hình biến số có số lượng thuật ngữ ít nhất. Đặc trưng định danh của phạm

trù này khá phong phú, chủ yếu là kiểu, phương pháp, tính chất, đối tượng, mục

đích…

3.2.2.3. Đặc trưng định danh thuật ngữ về hành động và tương tác xã hội

Thuật ngữ về hành động và tương tác xã hội gồm 30 đơn vị, chiếm 2,7%.

Thuật ngữ thuộc phạm trù nội dung này bao gồm:

 Loại hình tương tác

Thuật ngữ về loại hình tương tác gồm 4 đơn vị, chiếm 13,3%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Tính chất + tương tác

101

Ví dụ: Face-to-face interaction, focused interaction, symbolic interaction…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Tương tác + tính chất

Ví dụ: Tương tác trực diện, tương tác có chủ đích, tương tác biểu tượng…

 Quan hệ xã hội

Thuật ngữ về quan hệ xã hội gồm 9 thuật ngữ, chiếm 30%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Phạm vi/ đối tượng + quan hệ

Ví dụ: human relation, class relation, social relation, gift relationship, labor

relation …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Quan hệ + phạm vi/ đối tượng

Ví dụ: Quan hệ con người, quan hệ giai cấp, quan hệ xã hội, quan hệ quà tặng,

quan hệ lao động…

 Quyền, quyền lực

Thuật ngữ về quyền gồm 17 đơn vị, chiếm 56,7%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Tính chất/ đối tượng sở hữu + quyền/ quyền lực

Ví dụ: distributive power, community power, referent power, human right, civil right,

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Quyền/ quyền lực + tính chất/ đối tượng sở hữu

Ví dụ: Quyền lực phân phối, quyền lực cộng đồng, quyền lực ám ảnh, quyền con

người, quyền công dân…

Đặc trưng định danh TNXHH Anh- Việt về hành động và tương tác xã hội

được tổng hợp trong bảng sau

102

Bảng 3.3. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về hành động

và tương tác xã hội

Hành động và Tỉ lệ Đặc trưng định danh Số lượng tương tác xã hội phần trăm

Loại hình tương tác Tính chất 13,3% 4

Quan hệ xã hội Phạm vi, đối tượng 30% 9

Quyền và quyền lực Phạm vi, đối tượng 56,7% 17

Tổng 100% 30

Thuật ngữ thuộc phạm trù này có số lượng không nhiều, chỉ có 3 mô hình

định danh. Đặc trưng định danh khá giống nhau là phạm vi, đối tượng, tính chất.

3.2.2.4. Đặc trưng định danh thuật ngữ về tổ chức xã hội và thiết chế xã hội

Thuật ngữ về tổ chức xã hội và thiết chế xã hội gồm 124 đơn vị, chiếm

11,4%. Thuật ngữ thuộc phạm trù này bao gồm:

 Nhóm xã hội, tổ chức xã hội

Thuật ngữ về nhóm xã hội và tổ chức xã hội gồm 31 đơn vị, chiếm 25%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Đặc điểm + nhóm/ tổ chức

Ví dụ: Closed group, peer group, interest group, involuntary group, work group,

formal organization, voluntary social organization …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Nhóm/ tổ chức + Đặc điểm

Ví dụ: Nhóm đóng, nhóm đồng đẳng, nhóm lợi ích, nhóm không tự ngyện, nhóm

lao động, tổ chức chính thức, tổ chức xã hội tự nguyện…

 Thiết chế xã hội

Thuật ngữ về thiết chế xã hội gồm 10 đơn vị, chiếm 8,1%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Tính chất + thiết chế

Ví dụ: Traditional institution, total institution, social institution…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

103

Thiết chế + tính chất

Ví dụ: Thiết chế truyền thống, thiết chế tổng thể, thiết chế xã hội…

 Kiểm soát xã hội

Thuật ngữ về kiểm soát xã hội gồm 6 đơn vị, chiếm 4,8%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Tính chất + kiểm soát

Ví dụ: social control, formal social control, informal social control …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Kiểm soát + tính chất

Ví dụ: Kiểm soát xã hội, kiểm soát xã hội chính thức, kiểm soát xã hội không

chính thức…

 Hôn nhân

Thuật ngữ về hôn nhân gồm 8 đơn vị, chiếm 6,5%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Tính chất + hôn nhân

Ví dụ: Open marriage, test marriage, visiting marriage…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Hôn nhân + tính chất

Ví dụ: Hôn nhân mở, hôn nhân thử, hôn nhân viếng thăm…

 Kiểu gia đình

Thuật ngữ về gia đình gồm 18 thuật ngữ, chiếm 14,5%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Đặc điểm + gia đình

Ví dụ: homosexual family, consanguine family, dual-career family, nuclear

family, modern family …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Gia đình + đặc điểm

Ví dụ: gia đình đồng giới, gia đình cùng dòng máu, gia đình hai đường công

104

danh, gia đình hạt nhân, gia đình hiện đại…

 Bạo lực gia đình

Thuật ngữ về bạo lực gia đình gồm 12 thuật ngữ, chiếm 9,7%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Đối tượng/ tính chất + bạo lực/ bạo hành

Ví dụ: Emotional violence, parental abuse, economic violence, physical

violence, spouse violence…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Bạo lực/ bạo hành + đối tượng/ tính chất

Ví dụ: Bạo lực tinh thần, bạo hành cha mẹ, bạo lực kinh tế, bạo lực thể chất,

bạo lực vợ chồng…

 Đời sống xã hội

Thuật ngữ về đời sống xã hội gồm 10 đơn vị, chiếm 8,1%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Phạm vi + đời sống

Ví dụ: Family life, spiritual life, religious life, private life, economic life….

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Đời sống + phạm vi

Ví dụ: Đời sống gia đình, đời sống tinh thần, đời sống tôn giáo, đời sống riêng

tư, đời sống kinh tế….

 Dịch vụ xã hội

Thuật ngữ về dịch vụ xã hội gồm 3 đơn vị, chiếm 2,4%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Loại + bảo hiểm

Ví dụ: Health insurance, unemployment insurance …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Bảo hiểm + loại

Ví dụ: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp…

105

 Hành động

Thuật ngữ về hành động gồm 11 đơn vi, chiếm 8,9%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Tính chất + hành động

Ví dụ: Meaningful action, strategic action, social action…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Hành động + tính chất

Ví dụ: Hành động ý nghĩa, hành động chiến lược, hành động xã hội…

 Hành vi

Thuật ngữ về hành vi gồm 15 đơn vị, chiếm 12%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Tính chất + hành vi

Ví dụ: Aberrant behavior, political behavior, deviant behavior, prosocial

behavior, conform behavior …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Hành vi + tính chất

Ví dụ: Hành vi lầm lạc, hành vi chính trị, hành vi lệch chuẩn, hành vi theo xã

hội, hành vi tuân thủ…

Thuật ngữ thuộc phạm trù nội dung này có 10 mô hình định danh và 5 đặc

trưng định danh. Mô hình nhóm xã hội có số lượng thuật ngữ nhiều nhất, mô

hình dịch vụ xã hội có số lượng thuật ngữ ít nhất. Đặc trưng định danh của các

mô hình này chủ yếu là tính chất, đặc điểm, đối tượng. Đặc trưng định danh và

mô hình định danh TNXHH Anh- Việt thuộc phạm trù tổ chức xã hội và thiết

chế xã hội được thống kê dưới đây.

106

Bảng 3.4. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt

về tổ chức xã hội và thiết chế xã hội

Tổ chức xã hội Đặc trưng định danh Số lượng Tỉ lệ

và thiết chế xã hội phần trăm

Nhóm xã hội Đặc điểm 25% 31

Thiết chế xã hội Tính chất 8,1% 10

Kiểm soát xã hội Tính chất 4,8% 6

Hôn nhân Tính chất 6,5% 8

Gia đình Đặc điểm 14,5% 18

Bạo lực Đối tượng, tính chất 9,7% 12

Đời sống xã hội Phạm vi 8,1% 10

Dịch vụ xã hội Loại 2,4% 3

Hành động Tính chất 8,9% 11

Hành vi Tính chất 12% 15

Tổng 124 100%

3.2.2.5. Đặc trưng định danh thuật ngữ về cơ cấu xã hội

Thuật ngữ về cơ cấu xã hội gồm 108 đơn vị, chiếm 9,9%. Thuật ngữ

thuộc phạm trù này bao gồm:

 Kiểu xã hội

Thuật ngữ về kiểu xã hội gồm 16 đơn vị, chiếm 14,8%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Đặc điểm + xã hội

Ví dụ: Industrial society, post-industrial society, totalitarian society …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Xã hội + đặc điểm

Ví dụ: Xã hội công nghiệp, xã hội hậu công nghiệp, xã hội toàn trị …

 Vị thế xã hội

Thuật ngữ về vị thế xã hội gồm 11 đơn vị, chiếm 10,2%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Tính chất + địa vị/ vị thế

107

Ví dụ: class postion, ascribed status, latent status, socio-economic status,

personal status, scalar status…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Địa vị/ vị thế + tính chất

Ví dụ: Vị thế giai cấp, địa vị gán, địa vị tiềm ẩn, vị thế kinh tế xã hội, địa vị cá

nhân, địa vị cấu trúc…

 Vai trò

Thuật ngữ về vai trò gồm 13 đơn vị, chiếm 12,1%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Chức năng + vai trò

Ví dụ: Sexual role, social role, conjugal role, ascribed role …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Vai trò + chức năng

Ví dụ: Vai trò giới tính, vai trò xã hội, vai trò vợ chồng, vai trò gán …

 Cơ cấu xã hội

Thuật ngữ về cơ cấu xã hội gồm 18 đơn vị, chiếm 16,7%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Loại + cơ cấu/ cấu trúc

Ví dụ: Social occupational structure, social structure, social microstructure…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Cơ cấu/ cấu trúc + loại

Ví dụ: Cơ cấu việc làm xã hội, cơ cấu xã hội, cấu trúc xã hội vi mô…

 Bình đẳng và bất bình đẳng xã hội

Thuật ngữ về bình đẳng và bất bình đẳng xã hội gồm 12 đơn vị, chiếm 11,1%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Phạm vi/ lĩnh vực + bình đẳng/ bất bình đẳng

Ví dụ: Social equality, income inequality, economic inequality, racial inequality,

gender inequality…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Bình đẳng/ bất bình đẳng + phạm vi, lĩnh vực

108

Ví dụ: Bình đẳng xã hội, bất bình đẳng thu nhập, bất bình đẳng kinh tế, bất bình

đẳng chủng tộc, bất bình đẳng giới…

 Cơ hội

Thuật ngữ về cơ hội gồm 5 đơn vị, chiếm 4,6%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Phạm vi + cơ hội

Ví dụ: Mobility opportunity, employment opportunity, educational opportunity…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Cơ hội + phạm vi

Ví dụ: Cơ hội thăng tiến, cơ hội việc làm, cơ hội giáo dục…

 Phân tầng

Thuật ngữ về phân tầng gồm 4 đơn vị, chiếm 3,7%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Cơ sở + phân tầng

Ví dụ: Race stratification, class stratification….

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Phân tầng + cơ sở

Ví dụ: Phân tầng chủng tộc, phân tầng giai cấp….

 Tầng lớp xã hội

Thuật ngữ về tầng lớp xã hội gồm 12 đơn vị, chiếm 11,1%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Vai trò/ địa vị + tầng lớp

Ví dụ: Social stratum, leisure class, under class, service class, upper class…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Tầng lớp + địa vị/ vai trò

Ví dụ: Tầng lớp xã hội, tầng lớp phục vụ, tầng lớp nhàn rỗi, tầng lớp dưới, tầng

lớp thượng lưu…

 Xung đột

Thuật ngữ về xung đột gồm 9 đơn vị, chiếm 8,3%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

109

Lĩnh vực + xung đột

Ví dụ: Managing conflict, role conflict, value conflict…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Xung đột + lĩnh vực

Ví dụ: Xung đột quản lý, xung đột vai trò, xung đột giá trị…

 Di động xã hội

Thuật ngữ về di động xã hội gồm 8 thuật ngữ, chiếm 7,4%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Xu hướng + di động

Ví dụ: horizontal mobility, intragenerational mobility, upward mobility,

downward mobility, occupational mobility …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Di động + xu hướng

Ví dụ: Di động chiều ngang, di động nội thế hệ, di động lên, di động xuống, di

động việc làm …

Đặc trưng định danh TNXHH Anh- Việt về cơ cấu xã hội được tổng hợp

trong bảng sau

Bảng 3.5. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về cơ cấu xã hội

Tỉ lệ Cơ cấu xã hội Đặc trưng định danh Số lượng phần trăm

14,8% 16 Đặc điểm Kiểu xã hội

10,2% 11 Tính chất Vị thế xã hội

12,1% 13 Chức năng Vai trò

16,7% 18 Loại Cơ cấu

11,1% 12 Bình đẳng, bất bình đẳng Phạm vi, lĩnh vực

4,6% 5 Phạm vi Cơ hội

3,7% 4 Cơ sở Phân tầng

11,1% 12 Địa vị, vai trò Tầng lớp

8,3% 9 Lĩnh vực Xung đột

7,4% 8 Xu hướng Di động

100% 108 Tổng

110

Thuật ngữ thuộc phạm trù cơ cấu xã hội gồm 10 mô hình định danh và 10

đặc trưng định danh. Mô hình có số lượng thuật ngữ nhiều nhất là cơ cấu, mô

hình có số lượng thuật ngữ ít nhất là phân tầng. Phạm trù này có đặc trưng định

danh khá đa dạng như xu hướng, phạm vi, loại, tính chất, đặc điểm, chức năng,

vai trò…

3.2.2.6. Đặc trưng định danh thuật ngữ về văn hóa

Thuật ngữ về văn hóa gồm 83 đơn vị, chiếm 7,6%. Thuật ngữ thuộc phạm

trù này bao gồm:

 Các khái niệm văn hóa

Thuật ngữ về xã hội học văn hóa gồm 39 đơn vị, chiếm 47%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Văn hóa + nội dung

Ví dụ: Cultural change, cultural lag, cultural norm, popular culture …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Nội dung + văn hóa

Ví dụ: Biến đổi văn hóa, tụt hậu văn hóa, quy chuẩn văn hóa, văn hóa quần chúng…

 Thành tố văn hóa

Thuật ngữ về thành tố văn hóa gồm 13 đơn vị, chiếm 15,7%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Văn hóa + tên thành tố

Ví dụ: cultural component, cultural complex, cultural symbol …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Tên thành tố + văn hóa

Ví dụ: Thành tố văn hóa, phức hợp văn hóa, biểu tượng văn hóa …

 Khuynh hướng văn hóa

Thuật ngữ về khuynh hướng văn hóa gồm 6 đơn vị, chiếm 7,2%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Khuynh hướng + văn hóa

Ví dụ: ethnocentrism, integrated culture, cultural assimilation …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

111

Văn hóa + khuynh hướng

Ví dụ: Kỳ thị văn hóa, hợp nhất văn hóa, đồng hóa văn hóa…

 Kiểu văn hóa

Thuật ngữ về kiểu văn hóa gồm 9 đơn vị, chiếm 10,8%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Đặc điểm + văn hóa

Ví dụ: Dominant culture, mass culture, political culture …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Văn hóa + đặc điểm

Ví dụ: Văn hóa thống trị, văn hóa đại chúng, văn hóa chính trị…

 Dư luận xã hội

Thuật ngữ về dư luận xã hội gồm 16 đơn vị, chiếm 19,3%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Tính chất + ý kiến/ truyền thông

Ví dụ: consensus opinion, majority opinion, coalition opinion, one-sided

communication …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Ý kiến/ truyền thông + tính chất

Ví dụ: Ý kiến đồng thuận, ý kiến đa số, liên kết ý kiến, truyền thông một phía…

Đặc trưng định danh TNXHH Anh- Việt về văn hóa được tổng hợp trong

bảng sau

Bảng 3.6. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về văn hóa

Văn hóa Đặc trưng định danh Số lượng Tỉ lệ

phần trăm

Các khái niệm văn hóa Nội dung 47% 39

Thành tố văn hóa Tên thành tố 15,7% 13

Khuynh hướng văn hóa Khuynh hướng 7,2% 6

Kiểu văn hóa Đặc điểm 10,8% 9

Dư luận xã hội Tính chất 19,3% 16

Tổng 100% 83

112

Phạm trù nội dung này gồm 5 mô hình định danh và 5 đặc trưng định

danh. Mô hình định danh có số lượng thuật ngữ nhiều nhất là các khái niệm văn

hóa, mô hình có ít thuật ngữ nhất là khuynh hướng văn hóa. Tuy ít mô hình định

danh nhưng đặc trưng định danh của các mô hình này đa dạng như nội dung, tên

thành tố, khuynh hướng, đặc điểm, tính chất...

3.2.2.7. Đặc trưng định danh thuật ngữ về cá nhân và xã hội hóa

Thuật ngữ về cá nhân và xã hội hóa gồm 14 thuật ngữ, chiếm 1,3%. Thuật ngữ

thuộc phạm trù này bao gồm

 Cá nhân

Thuật ngữ về cá nhân gồm 5 đơn vị, chiếm 35,7%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Đặc điểm + cá nhân

Ví dụ: Marginal man, information- seeking individual, individual interest…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Cá nhân + đặc điểm

Ví dụ: Cá nhân ngoài lề, cá nhân tìm kiếm thông tin, lợi ích cá nhân

 Xã hội hóa

Thuật ngữ về xã hội hóa gồm 9 đơn vị, chiếm 64,3%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Tính chất/ phạm vi + xã hội hóa

Ví dụ: early socialization, work socialization, planned socialization, gender

socialization, negative socialization…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Xã hội hóa + tính chất/ phạm vi

Ví dụ: xã hội hóa sớm, xã hội hóa lao động, xã hội hóa có kế hoạch, xã hội hóa

giới, xã hội hóa tiêu cực…

Đặc trưng định danh TNXHH Anh- Việt về cá nhân và xã hội hóa được tổng

hợp trong bảng sau

113

Bảng 3.7. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về

cá nhân và xã hội hóa

Xã hội hóa Đặc trưng định danh Số lượng Tỉ lệ

phần trăm

Cá nhân Đặc điểm 35,7% 5

Xã hội hóa Tính chất, phạm vi 64,3% 9

Tổng 100% 14

Đây là phạm trù có số lượng thuật ngữ và mô hình định danh ít nhất trong

8 phạm trù nội dung được nghiên cứu với 2 mô hình định danh và 3 đặc trưng

định danh. Đặc trưng định danh của phạm trù này ít nhưng không trùng lặp.

3.2.2.8. Đặc trưng định danh thuật ngữ về biến đổi xã hội

Thuật ngữ về biến đổi xã hội gồm 90 đơn vị, chiếm 8,3%. Thuật ngữ

thuộc phạm trù nội dung này bao gồm:

 Biến đổi xã hội

Thuật ngữ về biến đổi xã hội gồm 21 đơn vị, chiếm 23,3%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Nội dung + biến đổi

Ví dụ: Social change, cultural change, family change …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Biến đổi + nội dung

Ví dụ: biến đổi xã hội, biến đổi văn hóa, biến đổi gia đình…

 Cuộc cách mạng

Thuật ngữ về các cuộc cách mạng gồm 6 đơn vị, chiếm 6,7%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Mục đích/ tính chất + cách mạng

Ví dụ: socialist revolution, social revolution, industrial revolution…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Cách mạng + mục đích/ tính chất

114

Ví dụ: cách mạng xã hội chủ nghĩa, cách mạng xã hội, cách mạng công

nghiệp…

 Chế độ xã hội

Thuật ngữ về chế độ xã hội gồm 5 đơn vị, chiếm 5,5%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Bản chất + chế độ

Ví dụ: Autocracy, bureaucracy…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Chế độ + bản chất

Ví dụ: Chế độ độc tài, chế độ quan liêu…

 Chủ nghĩa

Thuật ngữ về chủ nghĩa gồm 28 đơn vị, chiếm 31,1%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Tính chất + chủ nghĩa

Ví dụ: Imperialism, liberalism, urbanization…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Chủ nghĩa + tính chất

Ví dụ: Chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa tự do, chủ nghĩa đô thị…

 Dân số

Thuật ngữ về dân số gồm 7 đơn vị, chiếm 7,8%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Xu hướng + dân số

Ví dụ: Population trend, population dynamic, ageing population …

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Dân số + xu hướng

Ví dụ: Xu hướng dân số, biến động dân số, già hóa dân số…

 Đô thị

Thuật ngữ về đô thị gồm 6 đơn vị, chiếm 6,7%

115

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Tính chất + đô thị/ đô thị hóa

Ví dụ: Wide urbanization, urban life, urban ecology, deep urbanzation…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Đô thị/ đô thị hóa + tính chất

Ví dụ: Đô thị hóa chiều rộng, đời sống đô thị, sinh thái học đô thị, đô thị hóa

chiều sâu…

 Phong trào

Thuật ngữ về phong trào là 17 đơn vị, chiếm 18,9%

Đặc trưng định danh tiếng Anh

Nội dung + phong trào

Ví dụ: Environmental movement, labour movement, social movement, civil right

movement, urban social movement…

Đặc trưng định danh tiếng Việt

Phong trào + nội dung

Ví dụ: Phong trào môi trường, phong trào lao động, phong trào xã hội, phong

trào quyền công dân, phong trào xã hội đô thị…

Đặc trưng định danh TNXHH Anh- Việt về biến đổi xã hội được tổng hợp

trong bảng sau

Bảng 3.8. Đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt về biến đổi xã hội

Tỉ lệ Biến đổi xã hội Đặc trưng định danh Số lượng phần trăm

Biến đổi xã hội Nội dung 23,3% 21

Cuộc cách mạng Mục đích, tính chất 6,7% 6

5,5% 5 Chế độ xã hội Bản chất

31,1% 28 Chủ nghĩa Tính chất

7,8% 7 Dân số Xu hướng

6,7% 6 Đô thị Tính chất

18,9% 17 Phong trào Nội dung

100% 90 Tổng

116

Thuật ngữ thuộc phạm trù này có 7 mô hình định danh và 5 đặc trưng

định danh. Mô hình có số lượng thuật ngữ nhiều nhất là chủ nghĩa, mô hình có

số lượng thuật ngữ ít nhất là chế độ xã hội. Đặc trưng định danh tiêu biểu là nội

dung, mục đích, tính chất, bản chất, xu hướng.

3.3. Đối chiếu các đặc trưng định danh của thuật ngữ xã hội học Anh- Việt

Sau khi phân tích các đơn vị định danh, mô hình định danh và đặc trưng

định danh của các phạm trù nội dung xã hội học, đơn vị định danh TNXHH

Anh-Việt được tổng hợp như sau

Bảng 3.9. Tổng hợp đơn vị định danh TNXHH Anh- Việt

TNXHH Anh- Việt Số lượng Tỉ lệ phần trăm

Thuật ngữ không có mô hình định danh 133 9,9%

Thuật ngữ là đơn vị định danh cơ bản 115 8,6%

Thuật ngữ là đơn vị định danh thứ cấp 1091 81,6%

Tổng 1339 100%

Số liệu thống kê cho thấy, 115 TNXHH Anh-Việt là đơn vị định danh cơ

bản không có mô hình định danh và đặc trưng định danh. 133 TNXHH Anh-Việt

chỉ xuất hiện một lần và không có mô hình định danh. Vì vậy, chúng tôi chỉ tiến

hành đối chiếu đặc trưng định danh của 1091 TNXHH Anh- Việt là đơn vị định

danh thứ cấp.

Số lượng thuật ngữ, mô hình định danh và đặc trưng định danh của 8

phạm trù nội dung được nghiên cứu được thống kê như sau

117

Bảng 3.10. Tổng hợp đặc trưng đơn vị định danh thứ cấp

của TNXHH Anh-Việt

Sô lượng Tỉ lệ Mô hình Đặc trưng

phần Phạm trù nội dung thuật định định

trăm danh danh ngữ

50% 546 16 12 Khái niệm xã hội học

8,8% 5 7 Phương pháp nghiên cứu xã hội 96

học

2,7% 30 3 3 Hành động và tương tác xã hội

11,4% 124 10 5 Tổ chức xã hội và thiết chế xã

hội

9,9% 108 10 10 Cơ cấu xã hội

7,6% 83 5 5 Văn hóa

1,3% 14 2 3 Cá nhân và xã hội hóa

8,3% 90 7 5 Biến đổi xã hội

Tổng 1091 100% 58 50

Kết quả thống kê cho thấy về số lượng thuật ngữ phạm trù khái niệm xã

hội học có nhiều thuật ngữ nhất, phạm trù cá nhân và xã hội hóa có ít thuật ngữ

nhất. Các phạm trù khác có số lượng thuật ngữ khá chênh lệch.

Về mô hình định danh, phạm trù khái niệm xã hội học có nhiều mô hình

định danh nhất với 16 mô hình. Phạm trù cá nhân và xã hội hóa có ít mô hình

định danh nhất với 2 mô hình. Hai phạm trù tổ chức xã hội và thiết chế xã hội,

cơ cấu xã hội có số mô hình định danh bằng nhau là 10 mô hình. Các phạm trù

khác có số mô hình định danh không nhiều.

118

Về đặc trưng định danh, phạm trù khái niệm xã hội học có nhiều đặc trưng

định danh nhất với 12 đặc trưng tiếp đó là cơ cấu xã hội với 10 đặc trưng. Phạm

trù có ít đặc trưng định danh nhất là hành động và tương tác xã hội, cá nhân và

xã hội hóa có 3 đặc trưng định danh. Phạm trù tổ chức xã hội và thiết chế xã hội,

văn hóa, biến đổi xã hội có 5 đặc trưng định danh.

Kết quả đối chiếu đặc trưng định danh cho thấy TNXHH tiếng Anh và

Việt có đặc trưng định danh tương đồng bởi TNXHH tiếng Việt được các nhà

chuyên môn dịch từ TNXHH tiếng Anh với một sự cân nhắc kỹ lưỡng về nội

dung và cấu tạo. Tuy vậy, trật tự mô hình định danh TNXHH tiếng Anh và tiếng

Việt có trật tự ngược nhau. Mô hình định danh TNXHH tiếng Anh có trật tự: đặc

trưng định danh đứng trước, đối tượng định danh đứng sau. Mô hình định danh

TNXHH tiếng Việt có trật tự: đối tượng định danh đứng trước, đặc trưng định

danh đứng sau. Đây là sự khác biệt lớn nhất giữa mô hình định danh thuật ngữ

XHH Anh- Việt.

Do khác nhau về loại hình ngôn ngữ nên ngoài việc khác nhau về trật tự

mô hình định danh, số lượng yếu tố trong các mô hình định danh giữa hai hệ

thuật ngữ tiếng Anh và tiếng Việt cũng có điểm khác biệt. Số lượng yếu tố trong

một số mô hình định danh TNXHH tiếng Anh ít hơn số lượng yếu tố trong mô

hình định danh TNXHH tiếng Việt.

Ví dụ: mô hình định danh TNXHH tiếng Anh: childless family gồm 2 yếu

tố. Mô hình định danh TNXHH tiếng Việt tương ứng gia đình không có con

gồm 3 yếu tố. TNXHH tiếng Anh computer direct interview gồm 3 yếu tố. Mô

hình định danh TNXHH tiếng Việt tương ứng phỏng vấn trực tiếp bằng máy

tính gồm 4 yếu tố.

Tiếng Anh là ngôn ngữ biến hình, nên yếu tố định danh tiếng Anh có thể

là phụ tố. Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập yếu tố định danh tiếng Việt có ý nghĩa

từ vựng. Phụ tố -less trong childless được thể hiện bằng yếu tố không có trong

tiếng Việt. Mô hình định danh TNXHH tiếng Anh computer direct interview có

119

trật tự: hai đặc trưng computer và direct đứng trước, đối tượng định danh

interview đứng sau. Mô hình định danh TNXHH tiếng Việt tương ứng có trật

tự: đối tượng định danh phỏng vấn đứng trước, hai đặc trưng định danh trực

tiếp, bằng máy tính đứng sau. Đặc trưng định danh máy tính được làm rõ nghĩa

bởi phụ tố bằng. Phụ tố này khiến cho mô hình định danh TNXHH tiếng Việt

tương ứng dài hơn TNXHH tiếng Anh.

Tiểu kết

Quá trình định danh là quá trình tạo ra thuật ngữ mới. Nhà nghiên cứu là

chủ thể định danh và khái niệm, sự vật, hiện tượng...của ngành khoa học là đối

tượng được định danh. Việc định danh TNXHH Anh-Việt tuân theo quy tắc lựa

chọn các đặc trưng cơ bản nhất, bản chất nhất của khái niệm để tạo ra các thuật

ngữ chuẩn mực. Vì vậy, đặc trưng định danh TNXHH Anh- Việt có nhiều điểm

tương đồng. Các thuật ngữ này không chỉ phản ánh được các đặc điểm qua trọng

nhất của khái niệm mà còn có hình thức ngắn gọn, súc tích.

Kết quả đối chiếu đặc trưng định danh TNXHH tiếng Anh và TNXHH

tiếng Việt cho thấy số lượng thuật ngữ, mô hình định danh và đặc trưng định

danh giữa các phạm trù nội dung nghiên cứu không giống nhau. Một số đặc

trưng định danh tiêu biểu như tính chất, đặc điểm, nội dung, phạm vi, đối

tượng… được lặp lại trong nhiều mô hình định danh. Như vậy, các nhà chuyên

môn đã lựa chọn những đặc trưng cốt lõi nhất của khái niệm để đặt tên cho các

thuật ngữ xã hội học. Các thuật ngữ này định danh trên cơ sở nội dung nghiên

cứu của ngành.

Xã hội học là ngành có phạm vi nghiên cứu rộng nên số lượng thuật ngữ

trong mỗi phạm trù nghiên cứu còn mỏng, số lượng TNXHH Anh-Việt trong

mỗi mô hình định danh chưa nhiều và đặc trưng định danh chưa đa dạng.

TNXHH Anh-Việt là từ đơn là đơn vị định danh cơ bản nên không có mô hình

định danh. Một số thuật ngữ chỉ xuất hiện một lần, không có thuật ngữ cùng loại

nên không xác định được mô hình định danh.

120

Do đặc thù loại hình ngôn ngữ, mô hình định danh TNXHH Anh- Việt có

trật tự ngược nhau. Mô hình TNXHH tiếng Anh theo trật tự đặc trưng định danh

đứng trước, đối tượng định danh đứng sau, mô hình định danh TNXHH tiếng

Việt theo trật tự đối tượng định danh đứng trước, đặc trưng định danh đứng sau.

Mô hình định danh TNXHH tiếng Anh thường có ít yếu tố hơn mô hình định

danh TNXHH tiếng Việt. Điểm khác biệt này là do sự khác nhau trong cách tư

duy và sự khác biệt về loại hình ngôn ngữ giữa tiếng Anh và tiếng Việt. Việc

phân tích đặc trưng định danh giúp chúng tôi tìm ra các mô hình định danh có

sức sản sinh lớn để tạo ra nhiều TNXHH Anh- Việt mới.

121

CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH VÀ CHUẨN HÓA KẾT QUẢ ĐỐI DỊCH

THUẬT NGỮ XÃ HỘI HỌC ANH-VIỆT

Dẫn nhập

Đối chiếu thuật ngữ là sự phân tích và đánh giá điểm tương đồng và khác

biệt của hai hệ thuật ngữ từ hai ngôn ngữ khác nhau. Để có các đơn vị thuật ngữ

dùng cho đối chiếu các thuật ngữ từ ngôn ngữ nguồn phải được chuyển dịch

sang ngôn ngữ đích. Trong quá trình đó, nội dung thuật ngữ được nguồn bảo

toàn và thuật ngữ đích sẽ có hình thức cấu tạo tương ứng với cấu tạo của thuật

ngữ trong ngôn ngữ nguồn. Nói các khác, thuật ngữ trong ngôn ngữ nguồn và

ngôn ngữ đích phải tương đương nhau về cấu tạo và nội dung. Trên cơ sở đối

chiếu thuật ngữ xã hội học Anh- Việt một cách thỏa đáng chúng tôi đã tiến hành

kiểm định TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt để đánh giá kết quả dịch TNXHH từ

tiếng Anh sang tiếng Việt. Việc đánh giá kết quả dịch TNXHH tiếng Anh sang

TNXHH tiếng Việt dựa trên các tiêu chí tương đương dịch thuật và các tiêu

chuẩn thuật ngữ. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành chuẩn hóa các TNXHH

tiếng Việt để góp phần hoàn thiện hệ thuật ngữ xã hội học tiếng Việt.

4.1. Tương đương dịch thuật

4.1.1. Khái niệm tương đương trong dịch thuật

Tương đương là một khái niệm then chốt của dịch thuật và là khái

niệm trung tâm của các nghiên cứu về dịch thuật. Khái niệm “tương đương”

trong dịch thuật được mượn từ toán học. Trong toán học, thuật ngữ tương

đương để chỉ thành phần của hai tập hợp có mối quan hệ chính xác có thể

đổi chỗ cho nhau.

Có nhiều cách hiểu về tương đương trong dịch thuật. Theo Jakobson dịch

tức là tạo ra hai thông điệp tương đương nhau viết bằng hai mã hệ khác nhau.

Quá trình dịch là sự giải mã thông điệp của ngôn ngữ nguồn, sau đó tạo ra thông

điệp tương đương bằng ngôn ngữ đích. Ông cho rằng trong dịch liên ngữ người

dịch có thể sử dụng từ đồng nghĩa nhằm tái hiện thông điệp bằng ngôn ngữ đích

nhưng không có sự tương đương tuyệt đối giữa các hệ thống tín hiệu. Trong mô

tả của Jakobson, dịch (dịch liên ngữ) bao gồm việc thay thế các thông điệp trong

122

một ngôn ngữ không phải bằng các đơn vị mã riêng lẻ mà bằng toàn bộ các

thông điệp ấy ở một ngôn ngữ khác. Ông viết “người dịch mã hoá lại và truyền

đi cái thông điệp đã nhận từ một nguồn khác.” [99, tr114]. Như vậy, dịch thuật

là việc có liên quan đến hai thông điệp tương đương ở hai mã hệ khác nhau. Để

thông điệp trong văn bản đích tương đương thông điệp trong văn bản nguồn, các

đơn vị mã sẽ phải khác nhau vì chúng thuộc về hai hệ thống kí hiệu (ngôn ngữ)

khác nhau, có cách phân biệt hiện thực khác nhau. Từ góc độ ngôn ngữ và kí

hiệu học, Jakobson đã chỉ ra vấn đề tương đương trong dịch: “Tương đương

trong khác biệt là vấn đề cơ bản nhất của ngôn ngữ và mối quan tâm cốt lõi của

ngôn ngữ học.” Xem xét vấn đề nghĩa và tương đương phải tập trung sự khác

biệt về cấu trúc và thuật ngữ của các ngôn ngữ. Ông nhấn mạnh “thường thì

không có một tương đương trọn vẹn giữa các đơn vị mã.” [99, tr114]

Có ba luồng quan điểm khác nhau về tương đương trong dịch thuật. Một

số nhà nghiên cứu như Snell, Hornby, Gentzler…hoàn toàn phủ nhận khả năng

chuyển dịch tương đương văn bản từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác và cho

rằng điều này cản trở nghiên cứu dịch thuật. Họ cho rằng dịch thuật giữa hai

ngôn ngữ là vấn đề hoàn toàn thuộc về ngôn ngữ học và bản chất của dịch thuật

và tương đương dịch là vấn đề chuyển dịch các đơn vị từ ngôn ngữ nguồn sang

ngôn ngữ đích một cách cơ giới, trên chất liệu ngôn ngữ thuộc hệ thống. Do vậy

tương đương trong dịch thuật là điều khó có thể đạt được.

Các tác giả Catford Nida, Koller…có đồng quan điểm khi thừa nhận khả

năng chuyển dịch tương đương và cho rằng đây là điều có thể đạt được. Họ cho

rằng dịch thuật là một quá trình giao tiếp mà trọng tâm là việc chuyển dịch

thông điệp từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích. Người dịch đóng vai trò

trung gian văn hoá trong quá trình giao tiếp liên văn hoá này. Nhóm thứ ba, đại

diện là Baker, có quan điểm trung dung khi cho rằng tương đương là khái niệm

tận dụng để nghiên cứu dịch thuật chứ không hẳn do đơn vị nào đó của khái

niệm này trong dịch lí thuyết dịch. Trong dịch thuật không thể có tương đương

triệt để nhưng vẫn có tương đương ở một mức nào đó và dịch thuật vẫn được

tiến hành như một công cụ giao tiếp giữa những người thuộc các ngôn ngữ khác

123

nhau. Đây là quan điểm về tương đương dịch thuật kết hợp cả khía cạnh ngôn

ngữ học lẫn giao tiếp khi xem xét quá trình dịch thuật. [Theo 72, tr142-143]

Có nhiều cách phân loại tương đương dịch thuật dựa trên các tiêu chí

khác nhau. Lê Hùng Tiến đưa ra bốn cách phân loại tương đương phổ biến

như sau:

- Tương đương dựa trên hình thức (form-based equivalence): tương

đương ở cấp độ từ, cấp độ câu và văn bản theo quan điểm của Baker

- Tương đương dựa trên ý nghĩa (meaning- based): tương đương biểu vật,

biểu thái, dụng học và hình thức theo quan điểm của Koller.

- Tương đương dựa trên chức năng (function-based): tương đương động

và tương đương hình thức theo quan điểm của Nida.

- Tương đương dựa trên số lượng các phần tương đương (quantity-based):

tương đương một với một, một với nhiều hơn một, một với phần nhỏ hơn một,

bất tương đương. [72, tr144]

Như vậy căn cứ vào mục đích, nội dung dịch, thể loại văn bản, đối tượng

độc giả… người ta có cách dịch và có được những loại tương đương đặc thù.

Tương đương dựa trên hình thức là loại tương đương quan trọng nhất trong dịch

văn chương nghệ thuật. Tương đương ngữ dụng thường được sử dụng trong dịch

các văn bản khoa học kỹ thuật phục vụ đối tượng không có chuyên môn khoa

học kỹ thuật. Kiểu tương đương một -một thường xảy ra khi dịch hệ thống thuật

ngữ…[72, tr144-148]

Trong dịch thuật, “tương đương” được hiểu theo nghĩa “tương đương

chức năng”, “tương đương trong sự khác biệt”, “tương đương tự nhiên gần

nhất”, “tương đương hình thức”, “tương đương phong cách”, tương đương nội

dung” [88, tr14]. Dịch là một kiểu giao tiếp liên ngôn bởi các đơn vị của hai

ngôn ngữ khác nhau trong hai nền văn hoá khác nhau được truyền tải thông qua

người dịch. Bởi vậy dịch là một hoạt động phức tạp và khó có tương tương tuyệt

đối. Trọng tâm của dịch thuật là chuyển nghĩa của đơn vị ngôn ngữ từ ngôn ngữ

nguồn sang ngôn ngữ đích tương đương gần nhất với ngôn ngữ nguồn.

Tytler đưa ra ba tiêu chuẩn của một bản dịch như sau:

124

- dịch giả phải truyền đạt trọn vẹn các ý tưởng của nguyên tác

- văn phong và cách viết phải có cùng một đặc tính như nguyên tác

- bản dịch phải mang đầy đủ phong vị tự nhiên dễ dàng trong câu chữ của

nguyên tác. [dẫn theo 32, tr51]

Theo chúng tôi, tương đương đồng nghĩa với sự chính xác. Tương đương

dịch thuật là mối quan hệ tương đương giữa văn bản đích và văn bản nguồn

cũng như các đơn vị dịch thuật của chúng.

4.1.2. Tương đương dịch thuật ngữ

Mỗi ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu riêng biệt. Dịch thuật là hoạt động

liên quan đến hai ngôn ngữ. Theo Jacobson, dịch bao gồm hai thông điệp tương

đương trong hai mã hiệu khác nhau. Theo Hoàng Văn Vân [88, tr16], dịch bao

gồm 2 cấp độ: dịch vi mô và dịch vĩ mô. Dịch vi mô bao gồm dịch các đơn vị từ

vựng, các cụm từ, các cấu trúc ngữ pháp. Dịch vĩ mô liên quan đến dịch từ cấp

độ ngôn ngữ này sang cấp độ ngôn ngữ kia và từ phạm trù này sang phạm trù kia

của ngôn ngữ. Như vậy, dịch thuật ngữ thuộc cấp độ dịch vi mô.

Trong dịch văn bản khoa học một khó khăn lớn của người dịch chính là

dịch hệ thống thuật ngữ. Bởi mỗi ngành khoa học có một hệ thống khái niệm

riêng. Có thuật ngữ chung, phổ biến cho các ngành khoa học, có thuật ngữ lại

gắn với một ngành khoa học riêng biệt. Có thuật ngữ có ý nghĩa khác nhau trong

các ngành khoa học khác nhau. Có thuật ngữ chỉ trong ngôn ngữ nguồn không

có trong ngôn ngữ đích và ngược lại. Do vậy, để dịch tốt hệ thống thuật ngữ của

một ngành khoa học, ngoài kiến thức về ngôn ngữ người dịch còn cần có kiến

thức chuyên môn về ngành khoa học đó.

Tương đương trong dịch thuật ngữ là một loại tương đương đặc thù trong

dịch thuật. Mục đích của chuyển dịch thuật ngữ là đảm bảo tối đa tính tương

đương các đơn vị thuật ngữ trong hai ngôn ngữ khác nhau (ngôn ngữ nguồn và

ngôn ngữ đích). Thuật ngữ ở cả ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ đích phải đảm bảo

tiêu chuẩn ngắn gọn, khoa học, chính xác, có tính quốc tế…nên tương đương

trong thuật ngữ được thể hiện ở sự tương đương về nội dung và cấu tạo. Tương

125

đương về nội dung được hiểu là “hai thông điệp tương đương trong trong hai mã

hiệu khác nhau.” [88, tr16]

Dịch thuật ngữ không phải dịch sáng tạo mà là chuyển dịch tương ứng,

tức là nội dung khái niệm thuật ngữ nguồn thể hiện được bảo toàn, còn hình thức

của thuật ngữ là đơn vị cấu tạo của ngôn ngữ đích. Như vậy, thuật ngữ nguồn và

thuật ngữ đích phải tương đương về nội dung và đơn vị cấu tạo. Thuật ngữ trong

ngôn ngữ đích phải diễn tả chính xác khái niệm, sự vật, hiện tượng… mà thuật

ngữ trong ngôn ngữ nguồn muốn truyền tải. Tương đương về cấu tạo tức là

tương đương về cấp độ cấu tạo thuật ngữ. Bởi đơn vị của thuật ngữ là từ và cụm

từ nên sự tương đương theo yêu cầu cần có thể hiện ở hai mức độ sau:

Một là, tương đương đơn vị cùng cấp độ từ vựng: từ được dịch tương

đương với từ, cụm từ được dịch tương đương với cụm từ. Trong dịch thuật, khả

năng tương đương một - một cùng cấp đơn vị là lý tưởng. Khả năng thực tiễn

còn có biến thể dịch: từ được dịch tương đương với cụm từ, cụm từ được dịch

tương đương với từ.

Hai là, yêu cầu tối cần thiết đặt ra là những đơn vị tương đương hoặc các

biến thể phải biểu đạt nội dung khái niệm hoặc sự vật, hiện tượng chính xác

tương ứng trong hai ngôn ngữ (ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ đích). Hai yêu cầu

trên đây cũng có thể được xem là tiêu chuẩn đánh giá, nhận xét kết quả chuyển

dịch thuật ngữ trong từ điển khảo sát. Nói cách khác, tương đương trong chuyển

dịch thuật ngữ là sự tương đương về khái niệm và cấu tạo thuật ngữ trong hai

ngôn ngữ khác nhau.

4.2. Kiểm định kết quả dịch thuật ngữ xã hội học Anh-Việt

Thuật ngữ đưa vào đối chiếu trong điều kiện ít tư liệu nghiên cứu, chúng

tôi chú trọng khai thác nguồn ngữ liệu đưa vào phân tích dựa trên từ điển chuyên

ngành. Các TNXHH được lựa chọn theo đúng tiêu chuẩn khoa học về thuật ngữ

để đưa vào đối chiếu. Nguyên tắc của thuật ngữ là không có đồng nghĩa nên với

những thuật ngữ có nhiều tương ứng dịch thuật chúng tôi lựa chọn kết quả dịch

đầu tiên vì đây là biến thể dịch mạnh và đáng tin cậy nhất. Tức là, nội dung của

một TNXHH được thể hiện dưới hình thức là từ hoặc cụm từ tiếng Anh và tiếng

126

Việt. Biến thể đối chiếu cho phép là từ, cụm từ định danh, không chấp nhận biến

thể là cụm từ giải thích, định nghĩa hay bình luận, diễn giải.

Sau khi đối chiếu TNXHH tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt về dặc điểm

cấu tạo và đặc trưng định danh, luận án kiểm định kết quả dịch TNXHH Anh-

Việt.

4.2.1. Những biểu thức ngôn ngữ đích không đưa vào đối chiếu

Sau khi đối chiếu cấu tạo và đặc trưng định danh TNXHH Anh- Việt

chúng tôi tiến hành kiểm định và chuẩn hóa ngữ liệu TNXHH tiếng Anh và

tiếng Việt. Nguồn ngữ liệu chính xác, tin cậy có giá trị khoa học sẽ là tài liệu

tham khảo hữu ích cho công việc nghiên cứu và dạy học xã hội học. Từ thực tế

các TNXHH Anh-Việt được thu thập từ nhiều nguồn như từ điển, giáo trình, tạp

chí xã hội học… nên một số thuật ngữ chưa có sự chuẩn mực về cấu tạo và nội

dung. Bởi vậy, chúng tôi tiến hành khảo sát và đánh giá lượng TNXHH Anh-

Việt thu được, chuẩn hóa chúng để góp phần hoàn thiện hệ TNXHH tiếng Việt

hiện có. Các TNXHH Anh-Việt sau khi được chuẩn hóa phải đáp ứng các tiêu

chuẩn của thuật ngữ và các tiêu chuẩn của dịch cấu tạo. Thuật ngữ trong ngôn

ngữ nguồn là tiếng Anh và ngôn ngữ đích là tiếng Việt.

Như đã đề cập ở trên, các TNXHH được sử dụng trong luận án được

chuyển dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Do đặc trưng của chuyển dịch thuật

ngữ là nội dung và đơn vị cấu tạo của khái niệm khoa học trong ngôn ngữ nguồn

và ngôn ngữ đích phải được bảo lưu. Sự chuyển dịch TNXHH tiếng Anh sang

TNXHH tiếng Việt phải đảm bảo nội dung của các khái niệm khoa học được giữ

nguyên, còn đơn vị cấu tạo của các khái niệm này được chuyển sang đơn vị cấu

tạo tương ứng của ngôn ngữ đích. Nghĩa là, TNXHH tiếng Anh là từ dịch sang

TNXHH tiếng Việt phải là từ hoặc cụm từ định danh. TNXHH tiếng Anh là cụm

từ định danh dịch sang TNXHH tiếng Việt cũng phải là cụm từ định danh hoặc

từ. Kiểu chuyển dịch này được gọi là dịch cấu tạo. Thuật ngữ trong ngôn ngữ

nguồn và thuật ngữ trong ngôn ngữ đích tương đương về nội dung và đơn vị cấu

tạo, hay nói cách khác là cùng cấp độ từ vựng và định danh. Kết quả dịch cấu

tạo không chấp nhận các trường hợp sau:

127

1. thuật ngữ trong ngôn ngữ đích là cụm từ giải thích, câu hoặc đoạn

2. thuật ngữ trong ngôn ngữ đích là đơn vị định nghĩa hay miêu tả

3. thuật ngữ trong ngôn ngữ đích dạng phiên âm

4. thuật ngữ trong ngôn ngữ nguồn chuyển nguyên dạng sang ngôn ngữ

đích.

Tác giả Lê Quang Thiêm khẳng định “Đối với dịch thuật ngữ thì đó phải

là dịch cấu tạo thuật ngữ, tức là trong lúc dịch kết quả không chỉ chuyển nội

dung khái niệm mà là cấu tạo thuật ngữ ở ngôn ngữ đích để biểu đạt khái niệm

đó.” [69, tr180] Bởi vậy, khi lựa chọn ngữ liệu đối chiếu trong luận án chúng tôi

sẽ chỉ chấp nhận những thuật ngữ đáp ứng các yêu cầu chuyển dịch tương đương

về nội dung và tương ứng về hình thức, cấu tạo cùng cấp độ từ vựng của ngôn

ngữ nguồn và ngôn ngữ đích để đối chiếu.

Bên cạnh đó, TNXHH tiếng Việt đưa vào đối chiếu phải là thuật ngữ đáp

ứng các tiêu chuẩn khoa học, quốc tế và dân tộc của thuật ngữ. TNXHH tiếng

Anh và tiếng Việt phải biểu đạt chính xác các khái niệm khoa học, nghĩa là nội

hàm của khái niệm được hiểu giống nhau trong tiếng Anh và tiếng Việt. Ngoài

ra, thuật ngữ phải có hình thức ngắn gọn, súc tích và được thể hiện bằng chất

liệu ngôn ngữ Việt. Như vậy, TNXHH Anh-Việt phải đảm bảo yêu cầu “Ý nghĩa

của thuật ngữ trong các ngôn ngữ khác nhau nếu biểu hiện cùng một khái niệm

khoa học thì phải trùng nhau hoàn toàn, tuy về hình thức thuật ngữ có thể khác

nhau.” [81, tr359]

Khi kiểm định TNXHH tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt, chúng tôi xem

xét các thuật ngữ trên phương diện cấu tạo và nội dung để từ đó có thể đánh giá

kết quả dịch TNXHH Anh-Việt một cách toàn diện nhất và đưa ra những đề

xuất chuẩn hóa các thuật ngữ phù hợp.

4.2.2. Về cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh-Việt

Kết quả kiểm định cho thấy, chuyển dịch TNXHH tiếng Anh sang

TNXHH tiếng Việt có tỉ lệ tương đương về cấu tạo tương đối cao.

128

Bảng 4.1. Tương đương đơn vị dịch TNXHH Anh- Việt

Đơn vị Từ được Từ được Cụm từ Cụm từ

dịch sang dịch sang được dịch được dịch Tổng số

từ cụm từ sang cụm sang từ

Chỉ số từ

Số lượng 442 259 24 614 1339

Tỉ lệ % 33% 19,3% 45,9% 1,8% 100%

TNXHH tiếng Anh là từ chuyển sang TNXHH tiếng Việt tương ứng là từ

có 442 thuật ngữ, chiếm 33%. TNXHH tiếng Anh là cụm từ dịch tương đương

sang TNXHH tiếng Việt là cụm từ là 614 thuật ngữ. Đây cũng là loại tương

đương cấu tạo có tỉ lệ cao nhất. TNXHH tiếng Anh là từ chuyển sang TNXHH

tiếng Việt là cụm từ là 259 đơn vị, chiếm 19,3%. TNXHH tiếng Anh là cụm từ

được chuyển sang TNXHH tiếng Việt là từ chiếm tỉ lệ rất nhỏ 1,8%, tương ứng

24 thuật ngữ.

TNXHH tiếng Anh là từ đơn chuyển sang TNXHH tiếng Việt là từ đơn có

số lượng không đáng kể, với 9 thuật ngữ, chiếm 0,7%. Ví dụ:

TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt

Age Tuổi

Gender Giới

Group Nhóm

Sample Mẫu

Right Quyền

Kết quả khảo sát cho thấy 106 TNXHH tiếng Anh là từ đơn khi dịch sang

TNXHH tiếng Việt thường là từ ghép, chiếm 7,9%. Không có trường hợp

TNXHH tiếng Anh nào là từ đơn được dịch sang TNXHH tiếng Việt là cụm từ.

Ví dụ:

129

TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt

Bias Thành kiến

Class Giai cấp

Caste Đẳng cấp

Law Luật pháp

Role Vai trò

Root Nguồn gốc

TNXHH tiếng Anh là từ phái sinh, từ ghép được dịch sang TNXHH tiếng

Việt là từ ghép và cụm từ. Có 30 TNXHH tiếng Anh là từ ghép dịch sang

TNXHH tiếng Việt là từ ghép, chiếm 2,2%. Ví dụ:

TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt

Life style Lối sống

Life expectancy Tuổi thọ

Network Mạng lưới

Poverty line Ngưỡng nghèo

Poverty trap Bẫy nghèo

TNXHH tiếng Anh là từ phái sinh được dịch sang TNXHH tiếng Việt là

từ ghép là 297 đơn vị, chiếm 22,2%. Chúng tôi nhận thấy phụ tố trong TNXHH

tiếng Anh (tiền tố và hậu tố) khi dịch sang TNXHH tiếng Việt tương đương là

từ.Ví dụ:

TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt

Coding Mã hóa

Cilvilization Văn minh

Personality Nhân cách

Management Quản lý

Marginality Biên hạn

Interpretation Diễn giải

TNXHH tiếng Anh là từ phái sinh dịch sang TNXHH tiếng Việt là cụm từ

là 243 đơn vị, chiếm 18,1%. Ví dụ:

130

TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt

Citizenship Quyền công dân

Coaction Hiệu ứng hành động

Aggregation Tổng thể xã hội

Biosociology Xã hội học sinh học

Conservatism Chủ nghĩa bảo thủ

Discrimination Phân biệt đối xử

TNXHH tiếng Anh là từ ghép dịch sang TNXHH tiếng Việt là cụm từ có

16 đơn vị chiếm 1,2%. Ví dụ:

TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt

Case-study Nghiên cứu trường hợp

Child abuse Lạm dụng trẻ em

Life course Chu trình sống

Mass culture Văn hóa quần chúng

Opinion process Quá trình dư luận

System theory Lý thuyết hệ thống

TNXHH tiếng Anh là cụm từ dịch sang TNXHH tiếng Việt là cụm từ có

số lượng 614 thuật ngữ, chiếm 45,9%. Đây là loại tương đương cấu tạo có tỉ lệ

cao nhất. Ví dụ:

TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt

Advanced society Xã hội tiên tiến

Collective interest Quyền lợi tập thể

Cultural assimilation Đồng hóa văn hóa

Demographic dividend Lợi tức dân số

Informal organization Tổ chức không chính thức

Personal status Địa vị cá nhân

TNXHH tiếng Anh là cụm từ dịch sang TNXHH tiếng Việt là từ có 24

thuật ngữ, chiếm 1,8%. Kết quả khảo sát cho thấy TNXHH tiếng Anh là cụm từ

khi dịch sang TNXHH tiếng Việt là từ ghép. Các TNXHH tiếng Anh là cụm từ

131

này có đặc điểm bao gồm hai thành tố và mỗi thành tố được dịch sang TNXHH

tiếng Việt là một đơn vị cấu tạo của từ ghép. Ví dụ:

TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt

Ethnic group Tộc người

Rural area Nông thôn

Chúng tôi nhận thấy, khi chuyển dịch TNXHH tiếng Anh sang TNXHH

tiếng Việt có 1141 thuật ngữ có đơn vị cấu tạo chuẩn. Bên cạnh đó, còn một số

vấn đề về tương đương cấu tạo TNXHH Anh-Việt cần phải xem xét.

4.2.2.1. Thuật ngữ xã hội học tiếng Anh chưa thống nhất về hình thức

Đa số TNXHH tiếng Anh là danh từ và cụm từ định danh ở dạng số ít. Kết

quả khảo sát chỉ ra có 92 TNXHH tiếng Anh ở dạng số nhiều, chiếm 6,9%.

Tiếng Anh là ngôn ngữ biến hình, nên danh từ số nhiều được tạo ra bằng cách

thêm s, hoặc es vào sau danh từ số ít. TNXHH tiếng Anh tồn tại hai dạng số ít

và số nhiều dẫn đến sự không thống nhất về hình thức thuật ngữ. Ví dụ:

Correlation measures (đo lường tương quan)

Cultural studies (nghiên cứu văn hóa)

Cultural indicators (chỉ báo văn hóa)

Design faults (các sai lầm về thiết kế)

Dynamic models (mô hình động)

Forms of social conscience (các hình thái ý thức xã hội)

Group dynamics (năng động nhóm)

Family structures (cơ cấu gia đình)

Central responsibilities (trách nhiệm trung tâm)…

Thuật ngữ phản ánh những thuộc tính cốt lõi nhất của khái niệm, súc tích

về nội dung nên cần ngắn gọn về hình thức. Chúng tôi nhận thấy, việc TNXHH

tiếng Anh không thống nhất về hình thức dễ gây nhầm lẫn cho người sử dụng và

tạo ra sự không thống nhất trong hệ thống thuật ngữ.

4.2.2.2. Thuật ngữ xã hội học tiếng Việt có từ không cần thiết

Kết quả kiểm định cho thấy đa số TNXHH Anh-Việt có hình thức ngắn

132

gọn. Tuy nhiên, có một số lượng nhỏ 106 TNXHH tiếng Việt có từ không cần

thiết, chiếm 7,9%. Các thuật ngữ này thường có các kết từ như về, của, lên,

xuống, theo….do đặc điểm ngữ pháp của loại hình đơn lập. Ví dụ:

Phép loại suy hữu cơ (organic biological analogy)

Phân loại lứa tuổi (age classification)

Thuyết nữ quyền về văn hóa (cultural feminism)

Đô thị hóa theo chiều sâu (deep urbanization)

Lý thuyết về các hệ thống thế giới (world-system theory)

Những thời điểm đặc biệt then chốt (Critical times)

Các chi tiết của sự kiện (Factual details)

Các TNXHH tiếng Việt được diễn đạt theo cách thông thường khiến cho

các thuật ngữ này có tính chất của cụm từ miêu tả. Việc sử dụng những từ thừa

khiến TNXHH tiếng Việt trở nên nặng nề và phần nào làm mất đi sự súc tích,

chính xác cần có của thuật ngữ.

4.2.3. Về nội dung được biểu đạt của thuật ngữ xã hội học Anh-Việt

Khi kiểm định nội dung TNXHH tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt, chúng

tôi nhận thấy 1159 TNXHH tiếng Anh được chuyển dịch sang TNXHH tiếng

Việt, tương ứng dịch 1-1. Đây là trường hợp lý tưởng của thuật ngữ khoa học,

đảm bảo tính chính xác của khái niệm. Tuy vậy, một số TNXHH tiếng Việt chưa

đáp ứng các tiêu chuẩn của thuật ngữ khoa học.

4.2.3.1. Thuật ngữ xã hội học tiếng Việt là cụm từ miêu tả

Có 15 TNXHH tiếng Việt dạng miêu tả, chiếm 1,1%. Các thuật ngữ này

là những cụm từ miêu tả dài dòng, không lựa chọn đặc trưng căn bản của khái

niệm, không thể hiện rõ bản chất khái niệm khoa học.

Ví dụ: Quan hệ người bảo trợ- người được bảo trợ (Patron-client relationship)

Sự phân biệt lĩnh vực chung với lĩnh vực riêng (Public sphere versus

private sphere distinction)

Hành động có tính phương tiện (instrumental action)

Gia đình chỉ có cha hoặc mẹ độc thân (Single family)

Phỏng vấn qua điện thoại có sự trợ giúp của máy tính (Computer-assisted

133

telephone interviewing (CATI))

Hôn nhân đa phu và đa thê (Polygamy)

Thỏa mãn nhu cầu riêng tư cá nhân (personality need fulfillment)

4.2.3.2. Thuật ngữ xã hội học tiếng Anh có nhiều biến thể dịch

Trường hợp một TNXHH tiếng Anh có một biến thể dịch tiếng Việt là

146 thuật ngữ, chiếm 10,9%.

TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt

Actor Hành thể, tác nhân

Civil society Xã hội dân sự, xã hội công dân

Collective action Hành động tập thể, hành vi tập thể

Social unit Nhất thể xã hội, tập hợp mang tính xã hội

Occupation Nghề, việc làm

Pattern variable Biến số mẫu, biến số khuôn mẫu

Trường hợp một TNXHH tiếng Anh có hai biến thể dịch tiếng Việt là 17

thuật ngữ chiếm 1,2%

TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt

Cultural lag Tụt hậu văn hóa, chậm trễ văn hóa,

tụt lùi văn hóa

Charisma Uy tín thiên phú, sức mê hoặc quần chúng,

khả năng thu hút

Cognitive dissonance Mâu thuẫn nhận thức, sự không hòa hợp trong

nhận thức, sự khập khiễng trong nhận thức

Measurement Phép đo, đo lường, đo đạc

Primary group Nhóm sơ cấp, nhóm cơ sở, nhóm nguyên thủy

Acculturation Tiếp biến văn hóa, lý thuyết tiếp biến văn hóa,

thích nghi văn hóa

TNXHH tiếng Anh có ba biến thể dịch là 2 thuật ngữ, chiếm 0,02%. Ví dụ

thuật ngữ anomie, anomy có ba biến thể dịch tiếng Việt là rối loạn chuẩn mực,

vô chuẩn, phi chuẩn tắc, trạng thái loạn cương. Đây là một trường hợp rất đặc

134

biệt, thuật ngữ trong ngôn ngữ nguồn là hai được dịch sang thuật ngữ trong ngôn

ngữ đích là ba kết quả tương đương.

Khi kiểm định tương đương nội dung dịch TNXHH tiếng Anh sang

TNXHH tiếng Việt , chúng tôi nhận thấy có 9 trường hợp hai hoặc ba TNXHH

tiếng Anh có một kết quả dịch tương đương trong tiếng Việt, chiếm 0,07%.

TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt

Reconstituted family Gia đình pha trộn

Blended family

Entrepreneur Doanh nhân

Entrepreneurship

Dysfunction Rối loạn chức năng

disfunctional

Interview Phỏng vấn

Interviewing

Single family Gia đình cha mẹ đơn thân

Single parent family Gia đình chỉ có cha hoặc mẹ độc thân

One-parent family

Kết quả kiểm định việc chuyển dịch TNXHH Anh- Việt, chúng tôi nhận

thấy TNXHH tiếng Anh khi được dịch sang TNXHH tiếng Việt có tỉ lệ tương

đương về cấu tạo và ý nghĩa cao. Tuy vậy, còn một số TNXHH Anh- Việt chưa

đáp ứng các yêu cầu chuyển dịch cũng như các tiêu chuẩn của thuật ngữ về hình

thức và nội dung cần được chuẩn hóa. Số lượng TNXHH Anh- Việt cần chuẩn

hóa được thống kê trong bảng sau

Bảng 4.2. THXHH Anh- Việt cần được chuẩn hóa

TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt Nội dung Số lượng Tỉ lệ phần trăm Số lượng Tỉ lệ phần trăm

Hình thức 92 6,9% 106 7,9%

thuật ngữ

Nội dung 9 0,07% 161 12%

thuật ngữ

135

4.3. Chuẩn hóa thuật ngữ xã hội học Anh-Việt

4.3.1. Khái niệm chuẩn hóa

Đến nay, cùng với sự hội nhập toàn diện và phát triển của các ngành khoa

học, kỹ thuật… hệ thuật ngữ tiếng Việt đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng.

Thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, công

nghệ, xã hội... Tuy vậy, vấn đề chưa thống nhất việc đặt và sử dụng thuật ngữ,

thuật ngữ đồng nghĩa, đa nghĩa... gây khó khăn cho việc nghiên cứu và sử dụng

thuật ngữ. Vì vậy, chuẩn hóa thuật ngữ là một công việc cần thiết để tiến tới xây

dựng hệ thống thuật ngữ khoa học chuẩn mực đáp ứng yêu cầu phát triển khoa

học, công nghệ… của đất nước.

Để bàn về chuẩn hoá thuật ngữ, trước hết phải hiểu thế nào là “chuẩn”.

“Chuẩn” theo nghĩa phổ biến hiện nay là “cái được công nhận là đúng theo quy

định hoặc theo thói quen trong xã hội”… “Chuẩn từ vựng là chuẩn của cách sử

dụng từ đã được thừa nhận trong một ngôn ngữ nhất định” [dẫn theo 81, tr80].

Tác giả Nguyễn Đức Tồn cho rằng “chuẩn của một đơn vị ngôn ngữ thông

thường chính là một bộ tiêu chí quy định rõ ràng nó được sử dụng thế nào và khi

nào trong các hoàn cảnh giao tiếp.” [78, tr8]

Tác giả nhấn mạnh “Thuật ngữ là những từ, ngữ biểu thị khái niệm/ đối

tượng khoa học, chuyên môn và chỉ được sử dụng trong phạm vi giao tiếp

thuộc lĩnh vực khoa học, chuyên môn. Do vậy, đối với thuật ngữ, người ta

không đánh giá chuẩn theo hoàn cảnh giao tiếp mà chỉ đánh giá chuẩn từ

góc độ cấu tạo của thuật ngữ đã đáp ứng được các tiêu chuẩn cần và đủ

của thuật ngữ hay chưa.” [78, tr8]

Chuẩn của ngôn ngữ là một lĩnh vực rộng, bao gồm các khía cạnh như

ngữ âm, chính tả, cấu trúc, từ ngữ, phong cách…Chuẩn của một đơn vị ngôn

ngữ thông thường là một bộ tiêu chí quy định đơn vị ngôn ngữ cụ thể được sử

dụng trong hoàn cảnh giao tiếp nào là phù hợp .Tuy nhiên, chuẩn của thuật ngữ

là một vấn đề hoàn toàn khác. Do thuật ngữ chỉ dùng trong một phạm vi chuyên

môn nhất định nên ngữ cảnh không ảnh hưởng đến tính chuẩn của thuật ngữ.

Hơn nữa, nội dung của thuật ngữ phải được hiểu đúng và nhất quán trong mọi

136

trường hợp sử dụng nên chuẩn thuật ngữ là chuẩn về nội dung và cấu tạo. Chuẩn

của thuật ngữ không quy định một đơn vị thuật ngữ cụ thể được dùng trong

trường hợp nào là đúng hay sai, mà là thuật ngữ đã thể hiện chính xác nội dung

khái niệm hay chưa, đơn vị cấu tạo thuật ngữ có ngắn gọn, phù hợp không.

Bản chất của thuật ngữ là phản ánh đúng, đủ, nhất quán nội dung khái

niệm khoa học trong mọi ngữ cảnh sử dụng. Theo quan niệm của chúng tôi,

thuật ngữ phải là các đơn vị ngôn ngữ khoa học mẫu mực về nội dung và hình

thức. Chuẩn thuật ngữ là bộ các tiêu chí cần và đủ về nội dung và hình thức của

thuật ngữ. Chỉ đơn vị ngôn ngữ khoa học nào đáp ứng đủ cả hai yêu cầu đó mới

được gọi là thuật ngữ. Về nội dung, thuật ngữ phải thể hiện chính xác nội hàm

khái niệm một cách khoa học, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm. Về hình

thức, thuật ngữ phải ngắn gọn, khoa học và đơn vị cấu tạo thuật ngữ đích phải

tương đương với đơn vị cấu tạo của thuật ngữ nguồn.

Chuẩn hóa là một khái niệm được các nhà ngôn ngữ học bàn luận nhiều

trong những năm gần đây khi nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện hệ thuật ngữ

khoa học tiếng Việt trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa. Theo Hoàng Phê:

“chuẩn hoá là “làm cho trở thành có chuẩn rõ ràng.” [55,tr181]. Tác giả Nguyễn

Đức Tồn cho rằng “chuẩn hóa” không phải “là làm cho một đơn vị ngôn ngữ có

những phẩm chất của chuẩn” mà là “quy định một đơn vị ngôn ngữ được sử

dụng trong hoàn cảnh giao tiếp nào đó là đúng chuẩn.” [78, tr8] Ông cũng phân

biệt và nhấn mạnh sự khác nhau giữa chuẩn hóa thuật ngữ với chuẩn hóa đơn vị

ngôn ngữ thông thường “Chuẩn hóa thuật ngữ phải theo hướng xây dựng, chọn

lọc thuật ngữ (đối với trường hợp có thuật ngữ song song tồn tại) và điều chỉnh

thuật ngữ phi chuẩn.” [78, tr8] Nhà nghiên cứu Nguyễn Văn Khang cũng đưa

ra quan điểm về chuẩn hóa như sau “xây dựng và xác định chuẩn mực cho một

ngôn ngữ cụ thể, làm cho ngôn ngữ sau khi chuẩn hóa thực hiện được chức năng

của mình. [39, tr367] Công việc chuẩn hoá thuật ngữ đều thống nhất trong một

phương châm mang tính chỉ đạo: khoa học, dân tộc và đại chúng. [38, tr47-50]

Như vậy, chuẩn hóa thuật ngữ đề cập đến ba vấn đề: xây dựng thuật ngữ, chọn

137

lọc các thuật ngữ tồn tại thuật ngữ đồng nghĩa, đa nghĩa và xử lý các thuật ngữ

chưa đạt chuẩn để thuật ngữ thực hiện tốt chức năng của mình.

Theo quan điểm chúng tôi, để chuẩn hóa thuật ngữ cần phải xây dựng bộ

tiêu chuẩn cần và đủ của thuật ngữ về nội dung và hình thức, trên cơ sở đó lựa

chọn các thuật ngữ đủ tiêu chuẩn, điều chỉnh các thuật ngữ chưa đạt chuẩn và

xây dựng các thuật ngữ mới trên cơ sở các tiêu chí này. Trong luận án, chúng tôi

sử dụng các tiêu chuẩn của thuật ngữ bao gồm tính khoa học, tính quốc tế, tính

dân tộc và lí thuyết dịch thuật làm cơ sở chuẩn hóa TNXHH Anh- Việt về cấu

tạo và nội dung. Với các TNXHH Anh-Việt chưa đạt chuẩn chúng tôi có sự điều

chỉnh phù hợp theo các tiêu chuẩn thuật ngữ. Với các thuật ngữ nhiều có biến

thể, chúng tôi sẽ cân nhắc lựa chọn biến thể nào đáp ứng nhiều tiêu chuẩn của

thuật ngữ nhất.

4.3.2. Chuẩn hóa về cấu tạo thuật ngữ xã hội học Anh- Việt

Kết quả kiểm định cho thấy các TNXHH tiếng Anh là từ đơn được

chuyển sang tiếng Việt có sự tương đương hoàn hảo cả về nội dung và đơn vị

cấu tạo. TNXHH tiếng Anh là từ đơn chuyển dịch sang TNXHH tiếng Việt là từ

ghép cũng có đơn vị cấu tạo chuẩn mực. Tuy vậy, chúng tôi nhận thấy một số

thuật ngữ xuất hiện biến thể dịch tiếng Việt. TNXHH là từ phái sinh, từ ghép

được dịch sang TNXHH là từ ghép có cấu tạo ngắn gọn, biểu thị rõ ràng khái

niệm khoa học. Trường hợp này cũng xuất hiện các biến thể dịch nhưng không

nhiều. TNXHH là từ phái sinh, từ ghép được dịch sang cụm từ có số lượng rất

lớn, xuất hiện nhiều biến thể dịch. Một số trường hợp thuật ngữ trong ngôn ngữ

đích chưa có sự tương đương cần thiết của chuyển dịch thuật ngữ.

Sau khi kiểm định TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt về đơn vị cấu tạo và

nội dung, chúng tôi tiến hành chuẩn hóa các thuật ngữ chưa đáp ứng các tiêu

chuẩn cần và đủ của thuật ngữ. Chỉ đơn vị thuật ngữ nào đáp ứng yêu cầu chuẩn

mực về nội dung và hình thức mới được đưa vào sử dụng. Việc chuẩn hóa

TNXHH Anh- Việt cũng làm tăng tính chính xác của hệ thuật ngữ này.

138

4.3.2.1. Chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Anh chưa thống nhất về hình thức

Với các thuật ngữ chưa thống nhất về hình thức, cụ thể là các TNXHH

tiếng Anh ở dạng số nhiều khi chuyển dịch sang TNXHH tiếng Việt ở dạng số ít

là chưa tương ứng về hình thức. Hình thức số nhiều của danh từ thể hiện ý nghĩa

ngữ pháp và không thể hiện ý nghĩa từ vựng, tức là nội hàm của khái niệm của

thuật ngữ. Tiếng Anh là ngôn ngữ biến hình nên nếu trong hệ thuật ngữ bao gồm

cả thuật ngữ số ít và số nhiều sẽ khiến người dùng dễ nhầm lẫn và dùng sai. Bởi

vậy, chúng tôi đề xuất chuyển tất cả TNXHH tiếng Anh ở số nhiều về dạng

nguyên thể của chúng. Điều này đáp ứng yêu cầu tương đương về hình thức

TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt đồng thời đảm bảo tính ngắn gọn, chính xác

của thuật ngữ.

Ví dụ: TNXHH tiếng Anh polls được dịch sang TNXHH tiếng Việt là

trưng cầu. TNXHH tiếng Anh ở dạng số nhiều (nghĩa là những/ các cuộc trưng

cầu) và thuật ngữ tiếng Việt ở dạng số ít (trưng cầu). Có thể nhận thấy sự bất

tương xứng về hình thức giữa thuật ngữ tiếng Anh và thuật ngữ tiếng Việt. Để

đảm bảo sự tương đương về cấu tạo thuật ngữ, chúng tôi loại bỏ dạng số nhiều

sau từ polls, đưa thuật ngữ này về dạng nguyên thể. Như vậy, poll và trưng cầu

tương đương nhau cả về nội dung và cấu tạo.

Tương tự, chúng tôi chuẩn hóa một số thuật ngữ:

TNXHH tiếng Anh chưa chuẩn hoá TNXHH tiếng Anh đã chuẩn hoá

Correlation measures (đo lường Correlation measure (đo lường tương

tương quan) quan)

Cultural studies (nghiên cứu văn hóa) Cultural study (nghiên cứu văn hóa)

Cultural indicators (chỉ báo văn hóa) Cultural indicator (chỉ báo văn hóa)

Forms of social conscience (các hình Form of social conscience (hình thái

thái ý thức xã hội) ý thức xã hội)

Goals (mục đích) Goal (mục đích)

Group dynamics (năng động nhóm) Group dynamic (năng động nhóm)

139

Việc loại bỏ yếu tố ngữ pháp không cần thiết trong TNXHH tiếng Anh sẽ

đảm bảo tốt hơn sự tương đương về đơn vị cấu tạo của thuật ngữ nguồn (tiếng

Anh) và đơn vị cấu tạo của thuật ngữ đích (tiếng Việt). Các TNXHH tiếng Anh

sau khi được đưa về dạng nguyên thể sẽ ngắn gọn, súc tích hơn.

4.3.2.2. Chuẩn hóa thuật ngữ xã hội học tiếng Việt có từ không cần thiết

Việc thuật ngữ gồm những từ không cần thiết khiến thuật ngữ rườm rà,

giống cụm từ miêu tả, giải nghĩa hơn là một đơn vị định danh. Ý nghĩa của thuật

ngữ vì vậy cũng mờ nhạt hơn. Với các TNXHH tiếng Việt có hình thức dài

dòng, chúng tôi sẽ loại bỏ những từ này khi việc loại bỏ này không ảnh hưởng

đến ý nghĩa của thuật ngữ.

Ví dụ: Thuật ngữ hành động có ý nghĩa (meaningful action) xuất hiện từ

thừa là có. Từ có khiến cho thuật ngữ mất đi cấu trúc chặt chẽ cần có của thuật

ngữ. Vì vậy, chúng tôi bỏ từ có để thuật ngữ tiếng Việt súc tích và cô đọng hơn.

Tương tự chúng tôi loại bỏ các từ không cần thiết trong các thuật ngữ sau:

Thuật ngữ chưa chuẩn hoá Thuật ngữ đã chuẩn hoá

Phép loại suy hữu cơ (organic Loại suy hữu cơ (organic biological

biological analogy) analogy)

Phân loại lứa tuổi (age classification) Phân loại tuổi (age classification)

Thuyết nữ quyền về văn hóa (cultural Thuyết nữ quyền văn hóa (cultural

feminism) feminism)

Đô thị hóa theo chiều sâu (deep Đô thị hóa chiều sâu (deep

urbanization) urbanization)

Lý thuyết về các hệ thống thế giới Lý thuyết hệ thống thế giới (world-

(world-system theory) system theory)

Các từ như lứa, theo, về trong các TNXHH tiếng Việt này là không cần

thiết, không ảnh hưởng đến nội hàm của thuật ngữ. Chúng tôi tiến hành loại bỏ

các từ này để cấu tạo thuật ngữ chặt chẽ hơn, nội dung thuật ngữ cô đọng hơn.

140

Các TNXHH tiếng Việt sau khi được loại bỏ các yếu tố không cần thiết có hình

thức ngắn gọn, khoa học và nội dung thuật ngữ được bảo toàn.

4.3.3. Chuẩn hóa về nội dung thuật ngữ xã hội học Anh- Việt

Nội dung chính xác là yêu cầu vô cùng quan trọng của thuật ngữ. Nội

dung của thuật ngữ phải thể hiện đúng và đủ, không gây hiểu lầm, hiểu sai nội

hàm khái niệm khoa học. Như vậy, nội dung thuật ngữ phải thể hiện các đặc

trưng cốt lõi nhất của khái niệm, không nên dài dòng, mơ hồ về ý nghĩa hay có

nhiều cách hiểu khác nhau. Với những TNXHH Anh-Việt chưa đạt yêu cầu về

nội dung, chúng tôi đưa ra các đề xuất để chuẩn hóa các thuật ngữ này.

4.3.3.1. Chuẩn hóa thuật ngữ xã hội học tiếng Việt là cụm từ miêu tả

Thuật ngữ dài dòng hay có tính miêu tả không những làm mất tính hệ

thống của thuật ngữ mà còn làm ảnh hưởng tới ý nghĩa của thuật ngữ. Thuật ngữ

miêu tả, dài dòng, vi phạm yêu cầu tính ngắn gọn của thuật ngữ nên cần được

chuẩn hóa. Chúng tôi nhận thấy các TNXHH tiếng Việt thuộc trường hợp này có

đặc điểm:

- Chứa những từ không cần thiết như kết từ…

- Chú trọng mô tả mà không chú ý đến yêu cầu súc tích về nội dung và hình

thức của thuật ngữ

- Không có sự rút gọn cần thiết thành tố cấu tạo thuật ngữ

Các TNXHH tiếng Việt có thể có một hoặc tất cả các đặc điểm nêu trên.

Để chuẩn hóa các thuật ngữ này, chúng tôi cân nhắc cách rút gọn thuật ngữ

mà vẫn đảm bảo yêu cầu giữ nguyên nội dung trong thuật ngữ nguồn, phù

hợp với hệ thống thuật ngữ chung. Chúng tôi sẽ loại những yếu tố không cần

thiết, rút gọn thuật ngữ bằng cách sử dụng đơn vị thay thế phù hợp.

Ví dụ: TNXHH tiếng Anh monogamy được dịch sang TNXHH tiếng Việt

là hôn nhân một vợ một chồng. Cụm từ hôn nhân một vợ một chồng miêu tả

cuộc hôn nhân chỉ có một người vợ và một người chồng. Cách chuyển dịch

thuật ngữ này làm thuật ngữ trở thành một cụm từ phổ thông, mất đi tính hàn

lâm của thuật ngữ. Vì vậy, chúng tôi đề xuất chuẩn hóa TNXHH tiếng Việt

141

này thành đơn hôn. Thuật ngữ mới có ưu điểm cấu tạo chặt chẽ, ngắn gọn mà

vẫn đảm bảo nội dung thuật ngữ.

Ví dụ: Thuật ngữ tương tác mặt đối mặt (face-to-face interview) được thay

bằng là tương tác trực diện để ngắn gọn hơn về hình thức và cô đọng hơn về ý

nghĩa.

Ví dụ: Thuật ngữ sự phân biệt lĩnh vực chung với lĩnh vực riêng (Public

sphere versus private sphere distinction) có nhiều yếu tố không cần thiết rút gọn

thành phân biệt lĩnh vực chung-riêng

Tương tự như vậy, chúng tôi chuẩn hóa một số thuật ngữ

TNXHH tiếng Việt chưa chuẩn hóa TNXHH tiếng Việt đã chuẩn hóa

Chức năng dưới dạng biểu đạt Chức năng biểu đạt (manifest function)

(manifest function)

Sự phân biệt lĩnh vực chung với lĩnh phân biệt lĩnh vực chung -riêng (Public

vực riêng (Public sphere versus sphere versus private sphere

private sphere distinction) distinction)

Hành động có tính phương tiện Hành động phương tiện (instrumental

(instrumental action) action)

Gia đình chỉ có cha hoặc mẹ độc Gia đình cha mẹ đơn thân (single

thân (Single family) family)

Quan hệ người bảo trợ- người được Quan hệ bảo trợ- được bảo trợ

bảo trợ (Patron-client relationship) (Patron-client relationship)

Hôn nhân đa phu và đa thê Đa hôn (Polygamy)

(Polygamy)

Phỏng vấn qua điện thoại có sự trợ Phỏng vấn qua điện thoại có máy tính

giúp của máy tính (Computer- trợ giúp (Computer-assisted telephone

assisted telephone interviewing interviewing (CATI))

(CATI))

Thỏa mãn nhu cầu riêng tư cá nhân Thỏa mãn nhu cầu cá nhân (personality

(personality need fulfillment) need fulfillment)

142

4.3.3.2. Chuẩn hóa thuật ngữ xã hội học tiếng Anh có nhiều biến thể dịch

Hiện tượng nhiều biến thể dịch là một vấn đề khá phổ biến trong thuật

ngữ. Đây là một điều nên tránh trong dịch thuật ngữ bởi mỗi khái niệm chỉ

nên được thể hiện bằng một thuật ngữ. Thuật ngữ đồng nghĩa làm mất một

trong những tiêu chuẩn quan trọng hàng đầu của thuật ngữ là tính chính xác.

Với các TNXHH tiếng Anh có nhiều biến thể dịch, chúng tôi sẽ lựa chọn biến

thể nào mang đầy đủ đặc trưng quan trọng nhất của khái niệm. Với các

TNXHH đồng nghĩa, chúng tôi ưu tiên các thuật ngữ ngắn gọn về cấu tạo,

tường minh về ý nghĩa.

Ví dụ: TNXHH tiếng Anh mail survey có hai biến thể dịch tiếng Việt là

khảo sát qua thư và điều tra bằng thư tín. Đây là hai thuật ngữ đồng nghĩa, thuật

ngữ khảo sát qua thư (thư được hiểu là giấy viết gửi người nào bày tỏ điều gì)

mang ý nghĩa khái quát hơn. Thư này có thể là thư gửi qua đường bưu điện, thư

điện tử…Trong thuật ngữ điều tra bằng thư tín, thư tín được hiểu là thư gửi qua

đường bưu điện, có yếu tố giới hạn “qua đường bưu điện”. Trong trường hợp

này, chúng tôi lựa chọn khảo sát qua thư làm thuật ngữ tương đương với mail

survey. Tương tự, chúng tôi đã chuẩn hóa các TNXHH tiếng Anh có nhiều biến

thể dịch như sau:

TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt

Actor Hành thể

Class position Địa vị giai cấp

Civil society Xã hội dân sự

Communication Truyền thông

Collective action Hành động tập thể

Social unit Nhất thể xã hội

Occupation Nghề

Pattern variable Biến số mẫu

Sex Giới tính

Sexism Thành kiến giới

143

Với TNXHH tiếng Anh cultural lag có ba biến thể dịch: Tụt hậu văn hóa,

chậm trễ văn hóa và tụt lùi văn hóa. Xét TNXHH tiếng Anh cultural lag,

cultural nghĩa là liên quan đến văn hóa của một xã hội hoặc một nhóm và các

phong tục, tín ngưỡng của nó. Lag nghĩa sự di chuyển hoặc phát triển chậm hơn

so với người khác, tổ chức khác. Như vậy, cultural lag có thể hiểu là sự phát

triển văn hóa chậm hơn so với xã hội, tổ chức khác. Với TNXHH tiếng Việt, xét

các thành tố kết hợp với thành tố văn hóa: chậm trễ nghĩa là sự chậm hơn so với

yêu cầu hoặc thời hạn, tụt lùi hay còn gọi là thụt lùi là sự di chuyển lùi về phía

sau, tụt hậu nghĩa là tụt lại phía sau không theo kịp mọi người, tổ chức…Sau khi

cân nhắc, chúng tôi thấy thuật ngữ tụt hậu văn hóa phù hợp hơn cả với thuật ngữ

cultural lag về cả nội dung và hình thức và đây là đơn vị tương đương dịch thuật

mà chúng tôi lựa chọn. Tương tự, một số TNXHH tiếng Anh có nhiều biến thể

dịch khác cũng được chuẩn hóa như sau:

TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt

Cultural lag Tụt hậu văn hóa

Charisma Uy tín thiên phú

Cognitive dissonance Mâu thuẫn nhận thức

Measurement Phép đo

Primary group Nhóm sơ cấp

Acculturation Tiếp biến văn hóa

Self Cái tôi

Sociometry Trắc đạc xã hội

Ngữ liệu nghiên cứu cũng xuất hiện trường hợp hai hoặc ba TNXHH

tiếng Anh có một đơn vị tương đương trong tiếng Việt. Với các TNXHH tiếng

Anh có hai đơn vị là danh từ và tính từ hoặc phân từ một (P1) cùng ý nghĩa,

chúng tôi ưu tiên lựa chọn thuật ngữ là danh từ vì thuật ngữ chủ yếu là tên gọi

khái niệm khoa học.

Ví dụ: Hai TNXHH tiếng Anh entrepreneur, entrepreneurship được dịch

sang là doanh nhân. Chúng tôi nhận thấy entrepreneur nghĩa là doanh nhân

144

(người kiếm tiền bằng cách xây dựng hoặc điều hành doanh nghiệp),

entrepreneurship là công việc kinh doanh. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn thuật ngữ

entrepreneur với tương đương thuật ngữ tiếng Việt là doanh nhân. Thuật ngữ

entrepreneurship là công việc kinh doanh.

Ba TNXHH tiếng Anh là single family, single parent family, one-parent

family được dịch sang tiếng Việt là gia đình cha mẹ đơn thân. Với ba thuật ngữ

nguồn có cùng một thuật ngữ tương đương trong ngôn ngữ đích chúng tôi sẽ

chọn thuật ngữ có ý nghĩa khái quát hơn,ngắn gọn hơn để đưa vào đối

chiếu.Trong tiếng Anh, single nghĩa là một mình, không kết hôn. Khi kết hợp với

từ family, nó có ý nghĩa là gia đình chỉ có cha hoặc mẹ. Single parent và one

parent cũng có ý nghĩa một cha hoặc mẹ, kết hợp với từ family cũng cho ý nghĩa

tương tự. Dựa vào các tiêu chuẩn thuật ngữ, chúng tôi ưu tiên chọn thuật ngữ có

hình thức ngắn gọn, nội dung cô đọng, súc tích là single family đưa vào nghiên

cứu đối chiếu. Tương tự chúng tôi có kết quả tương đương về thuật ngữ nguồn

và đích như sau:

TNXHH tiếng Anh TNXHH tiếng Việt

Blended family Gia đình pha trộn

Entrepreneur Doanh nhân

Entrepreneurship Kinh doanh

Deduction Phép diễn dịch

Dysfunction Rối loạn chức năng

Interview Phỏng vấn

Single family Gia đình đơn thân

4.3.4. Kết quả chuẩn hoá TNXHH Anh-Việt

Sau khi kiểm định thuật ngữ đối dịch, chúng tôi đã chuẩn hoá các

TNXHH Anh- Việt chưa đáp ứng tiêu chuẩn về nội dung và cấu tạo. Về cấu tạo,

TNXHH Anh- Việt tương đương về đơn vị cấu tạo, ngắn gọn, súc tích. Về nội

dung, TNXHH Anh- Việt phải biểu đạt chính xác khái niệm khoa học và có nội

145

hàm giống nhau, được hiểu giống nhau. TNXHH Anh- Việt sau khi chuẩn hóa

đã tương đương về cấu tạo và nội dung biểu đạt. Với các thuật ngữ có hai cách

viết như anomie, anomy chúng tôi chấp nhận một cách viết và cách viết còn lại

được để trong ngoặc đơn để tham khảo. Sau khi chuẩn hoá các TNXHH Anh-

Việt chúng tôi thu được 1339 TNXHH tiếng Anh và tương ứng với đó là 1339

TNXHH tiếng Việt để đưa vào sử dụng. Chúng tôi nhận thấy các TNXHH Anh-

Việt trong các ngữ liệu này đã biểu đạt những khái niệm cơ bản, cốt lõi của

ngành Xã hội học. Nguồn ngữ liệu được biên dịch bởi các nhà khoa học xã hội

học giàu kinh nghiệm nên có chất lượng khoa học tốt và là cơ sở tin cậy cho việc

học tập và nghiên cứu. (Xem phụ lục 1 và phụ lục 5)

Tiểu kết

Sau khi kiểm định TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt chúng tôi nhận thấy:

Về cấu tạo đơn vị thuật ngữ, TNXHH tiếng Anh khi chuyển dịch sang

TNXHH tiếng Việt có sự tương tương về đơn vị cấu tạo tương đối tốt thể hiện ở

tỉ lệ từ được dịch sang từ và cụm từ được dịch sang cụm từ cao. Tỉ lệ thuật ngữ

là từ được dịch sang cụm từ và cụm từ được dịch sang từ có số lượng không

nhiều. Điều này thể hiện các nhà chuyên môn đã có cân nhắc về đơn vị cấu tạo

thuật ngữ nguồn và đích khá kỹ lưỡng. Tuy vậy, vẫn còn một số TNXHH tiếng

Việt có từ không cần thiết hoặc TNXHH tiếng Anh ở dạng số nhiều. Việc không

tương đương về hình thức thuật ngữ làm giảm tính khoa học, hàn lâm của thuật

ngữ.

Về nội dung, đa số TNXHH Anh-Việt có nội dung ngắn gọn, súc tích,thể

hiện được bản chất của khái niệm khoa học. Tuy vậy, vẫn xuất hiện một số

lượng nhỏ TNXHH Anh-Việt dài dòng thiên về mô tả và những thuật ngữ có

nhiều biến thể dịch. Thuật ngữ có hình thức cụm từ mô tả làm mất đi tính ngắn

gọn, chặt chẽ và khoa học của thuật ngữ. Thuật ngữ có nhiều biến thể dịch

không đảm bảo tính đơn nghĩa và chính xác mà thuật ngữ cần có, khiến người

dùng có thể hiểu sai ý nghĩa của thuật ngữ.

146

Để thực hiện tốt chức năng của mình, TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt

phải là các thuật ngữ chuẩn mực. Chúng tôi đã đề xuất một số thay đổi cụ thể

về nội dung và hình thức TNXHH Anh-Việt chưa đạt chuẩn trên cơ sở lý

thuyết về chuẩn hóa, lý thuyết về tương đương dịch thuật và các tiêu chuẩn cần

và đủ của thuật ngữ khoa học. Các TNXHH Anh-Việt sau khi chuẩn hóa đáp

ứng các tiêu chuẩn cần và đủ của thuật ngữ là tính khoa học, tính quốc tế và

tính dân tộc. Các TNXHH Anh-Việt sau khi chuẩn hóa có hình thức ngắn gọn,

phù hợp với ngôn ngữ sử dụng, có nội dung khoa học chính xác, tương đương

trong cả hai ngôn ngữ Anh và Việt. Nói cách khác, việc chuẩn hóa giúp các

TNXHH Anh- Việt đáp ứng tốt các yêu cầu của thuật ngữ khoa học. Việc

chuẩn hóa đảm bảo TNXHH tiếng Anh và tiếng Việt tương đương về hình thức

và nội dung thể hiện.

147

KẾT LUẬN

Trong những năm gần đây nghiên cứu về thuật ngữ đã đạt được những

thành tựu nhất định. Nhiều công trình nghiên cứu về thuật ngữ học và thuật ngữ

các ngành khoa học cụ thể được công bố. Xã hội học, một ngành khoa học non

trẻ ở Việt Nam, đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Vì vậy, hệ thống

thuật ngữ của ngành cũng cần được xây dựng và chuẩn hóa để đáp ứng yêu cầu

của phát triển của ngành. Tuy nhiên, đến nay ở Việt Nam chưa có công trình nào

nghiên cứu đối chiếu thuật ngữ xã hội học một cách toàn diện. Việc nghiên cứu

về thuật ngữ xã hội học một cách có hệ thống là một điều cần thiết góp phần xây

dựng hệ thuật ngữ của ngành về lí luận và thực tiễn vận dụng.

1. Luận án nghiên cứu kết quả chuyển dịch và đối chiếu TNXHH Anh-

Việt về đơn vị cấu tạo và đặc trưng định danh. Trên cơ sở đối chiếuTNXHH

Anh- Việt, luận án xác định điểm tương đồng và khác biệt về đơn vị cấu tạo và

đặc trưng định danh giữa hai hệ thuật ngữ. Luận án cũng chỉ ra các mô hình cấu

tạo và các mô hình định danh TNXHH Anh-Việt tiêu biểu có khả năng sản sinh

lớn, tạo ra nhiều đơn vị thuật ngữ mới. Việc đối chiếu đơn vị cấu tạo và đặc

trưng định danh TNXHH Anh-Việt là hữu ích cho việc chuyển dịch thuật ngữ từ

tiếng Anh sang tiếng Việt, chuẩn hoá hệ TNXHH Anh-Việt, xây dựng và hoàn

thiện hệ thuật ngữ này.

2. Luận án đã tổng quan tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới và ở

Việt Nam đồng thời hệ thống hóa các quan niệm và các tiêu chuẩn của thuật

ngữ. Luận án chấp nhận quan điểm thuật ngữ là từ hoặc cụm từ định danh biểu

thị chính xác khái niệm, thuộc tính, đối tượng, sự vật hiện tượng…thuộc lĩnh

vực khoa học hoặc chuyên môn nhất định. Thuật ngữ khoa học đồng thời phải

đáp ứng các tiêu chuẩn về tính khoa học, tính quốc tế và tính dân tộc. Bên cạnh

đó, luận án trình bày khái quát về lý thuyết đối chiếu, lý thuyết dịch thuật và lý

thuyết định danh. Bằng việc phân tích quan niệm lý thuyết của các nhà khoa học

trong và ngoài nước, luận án xác định cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

để hoàn thành nhiệm vụ đề ra của luận án.

148

3. Trên cơ sở lý thuyết về cấu tạo từ và thành tố trực tiếp, luận án tiến

hành đối chiếu đơn vị cấu tạo TNXHH Anh-Việt bao gồm từ và cụm từ. Chúng

tôi nhận thấy, TNXHH Anh- Việt phần lớn được cấu tạo ngắn gọn, từ 2 hoặc 3

thành tố. Số lượng TNXHH Anh-Việt có cấu tạo1, 4 hoặc 5 thành tố có tỉ lệ

không nhiều. Ở cấp độ từ, TNXHH tiếng Anh là từ đơn có số lượng lớn hơn

TNXHH tiếng Việt. TNXHH tiếng Anh có mô hình cấu tạo phổ biến là phụ-

chính, TNXHH tiếng Việt có mô hình cấu tạo chính- phụ là chủ yếu. Với

TNXHH Anh- Việt là từ ghép chính phụ, TNXHH tiếng Anh có nhiều mô hình

cấu tạo hơn TNXHH tiếng Việt. Ở cấp độ cụm từ, TNXHH tiếng Anh là cụm từ

có số lượng ít hơn TNXHH tiếng Việt. TNXHH tiếng Anh có đủ ba mô hình cấu

tạo cơ bản nhưng phần lớn thuật ngữ là cụm từ có cấu tạo theo mô hình thành tố

phụ trước và thành tố trung tâm. TNXHH tiếng Việt là cụm từ chỉ có cấu tạo

thành tố trung tâm và thành tố phụ sau. TNXHH tiếng Anh là cụm từ chỉ có cụm

danh từ, TNXHH tiếng Việt là cụm từ bao gồm cụm danh từ và cụm động từ.

Như vậy, TNXHH tiếng Anh là cụm từ có nhiều mô hình cấu tạo hơn TNXHH

tiếng Việt. TNXHH tiếng Việt là cụm từ có nhiều kiểu cấu tạo hơn TNXHH

tiếng Anh.

4. Luận án thực hiện đối chiếu đặc trưng định danh TNXHH Anh-Việt

theo 8 phạm trù nội dung cơ bản của ngành. Là một ngành khoa học có phạm vi

nghiên cứu rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực xã hội nên TNXHH Anh-Việt có

nhiều phạm trù nội dung. Điều này thể hiện ở mô hình định danh thuật ngữ Anh-

Việt trong mỗi phạm trù nội dung khá phong phú. Tuy vậy, số lượng thuật ngữ

trong mỗi mô hình định danh không nhiều và đặc trưng định danh TNXHH

Anh-Việt chưa đa dạng bởi số lượng thuật ngữ còn mỏng. Các khái niệm của

ngành xã hội học được đặt tên dựa trên các đặc điểm cơ bản, cốt lõi, khu biệt

của chúng để tạo ra thuật ngữ. TNXHH Anh- Việt phản ánh được các thuộc tính

quan trọng nhất của khái niệm khoa học. Mô hình định danh TNXHH Anh- Việt

có trật tự ngược nhau. Mô hình định danh TNXHH tiếng Anh có trật tự đặc

trưng định danh đứng trước yếu tố chỉ loại. Mô hình định danh TNXHH tiếng

Việt có trật tự yếu tố chỉ loại đứng trước đặc trưng định danh. Mô hình định

149

danh TNXHH tiếng Anh thường có ít yếu tố hơn mô hình định danh TNXHH

tiếng Việt. Sự khác biệt này là do sự khác nhau về loại hình ngôn ngữ giữa tiếng

Anh và tiếng Việt.

5. Trên cơ sở lý luận và ngữ liệu thu thập được, luận án tiến hành kiểm

định, đối chiếu TNXHH tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt. Luận án đánh giá,

kiểm định kết quả chuyển dịch thuật ngữ về tương đương đơn vị cấu tạo và

tương đương nội dung TNXHH Anh-Việt. Trên cơ sở lý thuyết chuẩn hóa, lý

thuyết tương đương dịch thuật, các tiêu chuẩn cần và đủ của thuật ngữ, luận án

đề xuất chuẩn hóa các TNXHH tiếng Anh và TNXHH tiếng Việt. TNXHH Anh-

Việt sau khi chuẩn hóa phải tương đương về cấu tạo, nội dung và mang đặc

trưng của loại hình ngôn ngữ thuật ngữ đang sử dụng, góp phần xây dựng hệ

TNXHH tiếng Việt chuẩn. Đây là yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh ngành khoa

học non trẻ này đang phát triển nhanh để đáp ứng nhu cầu xã hội.

6. Trên cơ sở nghiên cứu đối chiếu TNXHH Anh-Việt về phương diện

cấu tạo và đặc trưng định danh, chuẩn hóa thuật ngữ, chúng tôi nhận thấy hệ

thống TNXHH tiếng Việt có cấu tạo khá lý tưởng nhưng chưa phong phú, thể

hiện ở số lượng thuật ngữ trong mỗi mô hình định danh còn ít, đặc trưng định

danh đơn giản. Vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu là chuyển dịch thêm các thuật

ngữ XHH tiếng Anh sang TNXHH tiếng Việt chuẩn về cấu tạo và nội dung để

xây dựng và hoàn thiện hơn hệ TNXHH tiếng Việt. Một hệ thuật ngữ phong

phú, chuẩn mực sẽ góp phần phát triển ngành xã hội học nói chung và việc

giảng dạy, nghiên cứu xã hội học nói riêng.

150

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Ngô Thị Thanh Vân (2014), Bước đầu khảo sát thuật ngữ xã hội học tiếng

Việt trên ngữ liệu từ điển Xã hội học Oxford, Tạp chí Từ điển Bách khoa

thư, số 2(28), trang 89-92, Mã ISSN 1859-3135.

2. Ngô Thị Thanh Vân (2016), Tương đương dịch thuật ngữ trong từ điển Xã

hội học Oxford, Tạp chí Từ điển và Bách khoa thư, số 4 (42), trang 21-24,

Mã ISSN: 1859-3135.

3. Ngô Thị Thanh Vân (2018), Đặc trưng định danh thuật ngữ Xã hội học

tiếng Việt (trên ngữ liệu Từ điển Xã hội học Oxford Anh- Việt), Ngôn

ngữ và đời sống, số 2 (269), trang 24-26, Mã ISSN: 0868-3409.

4. Ngô Thị Thanh Vân (2019), Một số đề xuất chuẩn hóa thuật ngữ xã hội

học, Giáo sư Hoàng Phê với tiếng Việt và chuẩn hóa tiếng Việt-Kỷ yếu

tọa đàm khoa học 2019, nxb Dân trí, trang 288-296.

151

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

Lê Thị Lan Anh (2015), “Thuật ngữ hóa từ ngữ thông thường: một trong các

1. con đường tạo thành thuật ngữ tiếng Việt”, Ngôn ngữ & đời sống, số 5.

2. Vũ Kim Bảng, Nguyễn Đức Tồn (2011), Những vấn đề thời sự của chuẩn hóa

tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Đề tài cấp Bộ.

3. Nguyễn Tài Cẩn (2004), Ngữ pháp Tiếng Việt, nxb ĐHQGHN.

4. Đỗ Hữu Châu (1962), Giáo trình tiếng Việt tập 2, nxb Giáo dục.

5. Đỗ Hữu Châu (1986), Các bình diện của từ và từ tiếng Việt, nxb KHXH.

6. Đỗ Hữu Châu (1996), Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, nxb Giáo dục

7. Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, nxb Giáo dục.

8. Đỗ Hữu Châu và Đỗ Việt Hùng (2005), Đỗ Hữu Châu tuyển tập: Từ vựng-ngữ

nghĩa, Tập 1, nxb Giáo dục, Hà Nội.

9. Trường Chinh (1943), Đề cương văn hóa, Trung Ương Đảng

10. Trương Văn Chình, Nguyễn Hiến Lê (1963), Khảo luận về ngữ pháp Việt Nam,

Huế.

11. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (2003), Cơ sở ngôn ngữ

học và tiếng Việt, nxb Giáo dục.

12. Nguyễn Hồng Cổn (2006), Các phương pháp và thủ pháp dịch thuật (trên cứ

liệu dịch thuật Anh- Việt), Những vấn đề ngôn ngữ học, nxb ĐHQG HN.

13. Corsunop G.G. Xumburova X.I (1968), Công tác thuật ngữ, nguyên lí và

phương pháp, Matxcơva, tài liệu dịch của Viện ngôn ngữ.

14. Hồng Dân (1979), “Tham luận về chuẩn hoá thuật ngữ khoa học”, Ngôn ngữ số

3+4.

15. Hồng Dân (1981), Về việc chuẩn hoá từ chuyên danh/ Một số vấn đề ngôn ngữ

học Việt Nam, nxb ĐH&THCN, Hà Nội.

16. Phạm Tất Dong, Nguyễn Sinh Huy, Đỗ Nguyên Phương (1995), Xã hội học đại

cương, nxb ĐHQGHN.

17. Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng, Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh, Hoàng

152

Bá Thịnh (2010), Xã hội học, nxb ĐHQG HN.

18. Nguyễn Thiện Giáp, (1985), Từ vựng học tiếng Việt, nxb ĐH &THCN, Hà Nội.

19. Nguyễn Thiện Giáp (2005), Từ vựng học tiếng Việt, nxb Giáo dục.

20. Nguyễn Thiện Giáp (2010), Từ vựng học tiếng Việt, nxb Giáo dục.

21. Nguyễn Thiện Giáp (2011), Vấn đề “từ” trong tiếng Việt, nxb Giáo dục Việt

Nam.

22. Nguyễn Thị Bích Hà (2004), Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thương mại Nhật

Việt, nxb KHXH.

23. Dương Quảng Hàm (1919), Bàn về tiếng An Nam, Nam Phong, số 22.

24. Hoàng Xuân Hãn (1948), Danh từ khoa học, Vĩnh Bảo, Sài gòn.

25. Hoàng Văn Hành (1983), “Về sự hình thành và phát triển thuật ngữ tiếng Việt”,

Ngôn ngữ, số 2.

26. Hoàng Văn Hành (1991), Từ ngữ tiếng Việt trên đường hiểu biết và khám phá,

nxb KHXH.

27. Vũ Quang Hào (1991), Hệ thuật ngữ quan sự tiếng Việt, đặc điểm và cấu tạo

thuật ngữ quân sự, Luận án phó tiến sĩ ngữ văn, Đại học tổng hợp Hà Nội.

28. Bùi Mạnh Hùng (2008), Ngôn ngữ học đối chiếu, nxb Giáo dục.

29. Lê Ngọc Hùng (2008), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, nxb KHXH.

30. Nguyễn Sinh Huy (2008), Xã hội học đại cương, nxb ĐHQGHN.

31. Jaxêva V.H (1981), Ngữ pháp đối chiếu, Matxcơva.

32. Jeremy Munday (2001), Nhập môn nghiên cứu dịch thuật-lý thuyết và ứng

dụng, Trịnh Lữ dịch 2009, nxb Tri thức.

33. Kapanadze, Về những khái niệm thuật ngữ và hệ thuật ngữ, Trần Thị Tuyên

dịch, Tài liệu dịch của Viện Ngôn ngữ (1978)

34. Lê Khả Kế (1967), Xây dựng thuật ngữ khoa học bằng tiếng Việt, Tiếng Việt và

dạy đại học bằng tiếng Việt, nxb KHXH.

35. Lê Khả Kế (1975), “Về một vài vấn đề trong việc xây dựng thuật ngữ khoa học

ở nước ta”, Ngôn ngữ, số 3.

36. Lê Khả Kế (1979), “Về vấn đề thống nhất và chuẩn hóa thuật ngữ khoa học

153

tiếng Việt”, Ngôn ngữ, số 3+4.

37. Lê Khả Kế (1984), Chuẩn hóa thuật ngữ khoa học tiếng Việt, Chuẩn hóa chính

tả và thuật ngữ, Nxb Giáo dục.

38. Nguyễn Văn Khang (2000), “Chuẩn hoá thuật ngữ, nhìn lại từ góc độ bối cảnh

xã hội”, Ngôn ngữ, số 1

39. Nguyễn văn Khang (2003), Kế hoạch hóa ngôn ngữ, Ngôn ngữ xã hội vĩ mô,

nxb KHXH, Hà Nội.

40. Nguyễn Văn Khang (2007), Từ ngoại lai trong tiếng Việt, nxb Giáo dục.

41. Lưu Vân Lăng - Như Ý (1977), “Tình hình và xu hướng phát triển thuật ngữ

tiếng Việt trong mấy chục năm qua”, Ngôn ngữ , số 1.

42. Lưu Vân Lăng (1977), Vấn đề về xây dựng thuật ngữ khoa học, nxb KHXH.

43. Lưu Vân Lăng (1977), “Thống nhất quan niệm về tiêu chuẩn thuật ngữ khoa

học”, Ngôn ngữ, số 1.

44. Lưu Vân Lăng (1998), Ngôn ngữ học và tiếng Việt, Nxb KHXH.

45. Hồ Lê (1976), Vấn đề cấu tạo từ của tiếng Việt hiện đại, nxb KHXH.

46. Triết học Mác Lênin, Chủ nghĩa duy vật biện chứng, H. nxb Giáo khoa Mác

Lênin, 1985.

47. Trần Hữu Mạnh (2007), Ngôn ngữ học đối chiếu cú pháp tiếng Anh- Việt, nxb

ĐHQGHN.

48. Vương Thị Thu Minh (2005), Khảo sát thuật ngữ y học tiếng Anh và cách

phiên chuyển sang tiếng Việt, Luận án tiến sĩ Ngữ Văn, Trường Đại học Khoa

học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.

49. Moixeev A.I, Về bản chất ngôn ngữ của thuật ngữ, Hoàng Lộc dịch, Tài liệu

dịch của Viện Ngôn ngữ (1978

50. Hà Quang Năng (2012), Thuật ngữ học những vấn đề lí luận và thực tiễn, nxb

Từ điển Bách khoa.

51. Hà Quang Năng (2014), Đặc điểm định danh thuật ngữ (Kỷ yếu hội thảo), nxb

KHXH.

52. Vũ Công Nghi (1922), Tiếng An- Nam có nghèo không?, Nam Phong số 59.

154

53. Những luận điểm của trường phái ngôn ngữ học Praha (1960), bản dịch tiếng

Nga trong tuyển tập “Lịch sử ngôn ngữ học thế kỷ XIX-XX”, tập II, Matxcơva.

54. Đái Xuân Ninh (1978), Hoạt động của từ tiếng Việt, nxb KHXH.

55. Hoàng Phê chủ biên (2001), Từ điển tiếng Việt, nxb Đà Nẵng.

56. Rozdextvenxki. IU. V (1998), Những bài giảng ngôn ngữ học đại cương, nxb

Giáo dục.

57. Trịnh Sâm (2002), Đi tìm bản sắc của tiếng Việt, nxb Trẻ.

58. Nguyễn Kim Thản (1963), Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt, tập 1, nxb Khoa

học, Hà Nội.

59. Lê Quang Thiêm (1980), Nhận xét nghiên cứu đối chiếu đối chiếu ngôn ngữ,

Tạp chí khoa học, Đại học Tổng hợp.

60. Lê Quang Thiêm (2003), Lịch sử từ vựng tiếng Việt thời kỳ 1858-1945, nxb

KHXH.

61. Lê Quang Thiêm (2004), Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, nxb ĐHQGHN.

62. Lê Quang Thiêm (2011), “Biến đổi trong tiếp nhận và hội nhập của hệ thuật

ngữ tiếng Việt”, Ngôn ngữ và đời sống, số 9,

63. Lê Quang Thiêm (2011), “Về “kho báu” của hệ thống thuật ngữ ngôn ngữ học

tiếng Việt”, Từ điển học và Bách khoa thư, số 6.

64. Lê Quang Thiêm (2014), “Khắc phục tình trạng đa nghĩa của thuật ngữ trong từ

điển tiếng Việt”, Từ điển học và Bách khoa thư, số 3

65. Lê Quang Thiêm (2014), “Về các cấp hệ phân tích nghĩa từ vựng (bao hàm

tầng nghĩa trí tuệ - nghĩa của thuật ngữ)”, Ngôn ngữ & đời sống, số 2.

66. Lê Quang Thiêm (2015), “Đặc trưng nghĩa của thuật ngữ”, Từ điển học và

Bách khoa thư, số 1.

67. Lê Quang Thiêm (2015), “Thuật ngữ đồng âm thuộc các ngành khoa học khác

nhau trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ & đời sống, số 2

68. Lê Quang Thiêm (2015), “Thuật ngữ tiếng Việt trong nền giáo dục khoa học

nước ta”, Ngôn ngữ & đời sống, số 5

69. Lê Quang Thiêm (2015), Sự phát triển của hệ thuật ngữ tiếng Việt theo định

155

hướng văn hóa (từ 1907-2005), thuộc đề tài Nghiên cứu hệ thuật ngữ tiếng Việt

hiện đại nhằm góp phần xây dựng nền văn hóa tri thức Việt Nam, mã số

VII2.9-2011.07.

70. Nguyễn Văn Thịnh (1932), “Vấn đề danh từ khoa học”, Khoa học tạp chí, số

31.

71. Lê Văn Thới (1970), Nguyên tắc soạn thảo danh từ chuyên khoa, Trung tâm

học liệu.

72. Lê Hùng Tiến (2010), “Tương đương dịch thuật và tương đương trong dịch

Anh- Việt”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 26.

73. Nguyễn Cảnh Toàn (1983), “Một số vấn đề xung quanh việc chuẩn hoá chính

tả và thuật ngữ”, Ngôn ngữ, số 4.

74. Vương Toàn (2007), Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ ở Việt Nam, nxb

KHXH.

75. Nguyễn Đức Tồn (2002), Tìm hiểu đặc trưng văn hoá dân tộc của ngôn ngữ và

tư duy người Việt (trong sự so sánh với những dân tộc khác, nxb ĐHQGHN.

76. Nguyễn Đức Tồn (2010), Tìm hiểu đặc trưng văn hoá- dân tộc của ngôn ngữ

và tư duy, nxbTừ điển Bách khoa.

77. Nguyễn Đức Tồn (2010), “ Một số vấn đề về nghiên cứu, xây dựng và chuẩn hóa

thuật ngữ tiếng Việt trong thời kì hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay” , Ngôn ngữ, số 12.

78. Nguyễn Đức Tồn (2011), “Một số vấn đề nghiên cứu, xây dựng và chuẩn hóa

thuật ngữ tiếng Việt thời kỳ hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay”, Tạp chí Ngôn

ngữ, số 1

79. Nguyễn Đức Tồn (2012), Nghiên cứu, khảo sát thuật ngữ tiếng Việt phục vụ

cho việc xây dựng Luật ngôn ngữ ở Việt Nam, Công trình cấp bộ, Mã số: CT

11-13 – 02).

80. Nguyễn Đức Tồn (2013), “Quan điểm mới về chuẩn ngôn ngữ và chuẩn hóa

thuật ngữ”, Ngôn ngữ, số 1.

81. Nguyễn Đức Tồn (2013), Những vấn đề cơ bản của ngôn ngữ học cấu trúc

dưới ánh sáng lý thuyết ngôn ngữ học hiện đại, nxb KHXH.

156

82. Nguyễn Đức Tồn (2014), Quan điểm mới về chuẩn hoá thuật ngữ, (Kỷ yếu hội

thảo), nxb KHXH.

83. Nguyễn Đức Tồn (2016), Thuật ngữ học tiếng Việt hiện đại, Nxb Khoa học xã

hội.

84. Nguyễn Văn Tu (1960), Khái luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục.

85. Nguyễn Văn Tu (1968), Từ vựng học tiếng Việt hiện đại, Nxb Giáo dục.

86. Tuyển tập “Lịch sử ngôn ngữ học thế kỷ XIX- XX”- tập II- Matxcơva

87. Nguyễn Ứng (1922), Về sự dịch tiếng hoá học, Hữu Thanh số 15

88. Hoàng Văn Vân (2011), “Hướng tới một lý thuyết dịch toàn diện: Một số khái

niệm cơ bản”, Ngôn ngữ, số 8.

89. Nguyễn Như Ý (1992), “Về phương thức cấu tạo thuật ngữ trong một số công

trình xuất bản tại Việt Nam thời kì 1954-1975”, Tạp chí Khoa học xã hội, số

14.

90. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1996), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học,

nxb Giáo dục.

91. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, nxb Văn hoá Thông tin.

TIẾNG ANH

92. Blooomfield. L (1926), A set of Postulates for the science of language,

Language 2.

93. Bryan S. Turner (2006), The Cambridge Dictionary of Sociology, Cambridge

University Press.

94. Cabre, Maria Teresa (1995), Terminology, Theory, Methods and Applications, J.

Benjamins Pub..

95. Catford. J (1965), A linguistic theory of translation: An Essay in Applied

linguistics, London Oxford University Press.

96. Dafydd Gibbon (1999), The importance of terminology, (from the Internet).

97. David Jary, Julia Jary (2000),Collins dictionary of sociology, - Glasgow: Collins

98. Erhart Oeser and Gerhard Budin (2003), Terminology science- a closer book,

157

from Internet.

99. Jakobson. R. (1959/2000), On linguistic Aspects of Translation, L. Venuti (ed)

(2000).

100. John Scott, Gordon Marshall (2009), A dictionary of Sociology, Oxford

University Press.

101. Krzeszowski, T (1990), Contrasting languages-The scope of contrastive

linguistics, Berlin- New York: Mouton de Gruyter

102. Manuel, S.M (2010), Terminology open courseware, Universidad de

Murcia.

103. Mildred L. Larson (1998), Meaning-based translation- A Guide to Cross-

Language Equivalence 2nd, University Press of America, Inc. Lanham.

104. Nida, E and C. Taber (1969), The theory and Practice of Translation,

Leiden: E. J. Brill.

105. Sager J.C. (1990), A practical course in terminology processing, John

Benjamins publishing company Amsterdam/ Philadelphia.

106. Steiner G, (1998), After Babel: Aspects of language and translation, 3rd

edition, Oxford University Press.

107. Thorsten Trippel (1999), General introduction to terminology, May MET

DST

108. Vinay, J. P and J. Darbelnet (1958, 2nd edition 1977), J. Sager and M. J.

Hamel’s translation (1995), Comparative Stylistics of French and English: a

Methodology for Translation, Amsterdam and Philadelphia, PA: John

Benjamins.

109. William Outhwaite, Tom Bottomore (1993), The Blackwell dictionary of

twentieth century social Thought, Blackwell publisher.

158

DANH MỤC LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thanh Dung (2016) Đối chiếu thuật ngữ âm nhạc Anh - Việt,

Luận án tiến sĩ, Học viện KHXH.

2. Quách Thị Gấm (2015), Nghiên cứu thuật ngữ báo chí tiếng Việt,

Luận án tiến sĩ, Học viện KHXH.

3. Lê Thanh Hà (2014), Đối chiếu thuật ngữ du lịch Việt- Anh, Luận án Tiến sĩ

ngữ văn Học viện KHXH.

4. Phí Thị Việt Hà (2017), Đối chiếu thuật ngữ phụ sản Anh - Việt, Luận án

tiến sĩ, Học viện KHXH.

5. Ngô Phi Hùng (2014), Nghiên cứu các phương thức cấu tạo hệ thống thuật

ngữ khoa học tự nhiên (trên tư liệu thuật ngữ Toán- Cơ -Tin học, Vật lí,

Luận án tiến sĩ.

6. Nguyễn Quang Hùng (2016), Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa

của thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt, Luận án tiến sĩ.

7. Nguyễn Thị Bích Hường (2014), Cách dịch thuật ngữ Anh - Việt chuyên

ngành cảnh sát, Luận án tiến sĩ.

8. Vũ Thị Thu Huyền (2013), Thuật ngữ khoa học kỹ thuật xây dựng trong

Tiếng Việt, Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học ứng dụng, Học viện KHXH.

9. Mai Thị Loan (2012), Đặc điểm cấu tạo ngữ nghĩa thuật ngữ Luật sở hữu trí

tuệ Tiếng Việt, Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học ứng dụng, Học Viện KHXH.

10. Vương Thị Thu Minh (2005), Khảo sát thuật ngữ y học tiếng Anh và cách

phiên chuyển sang tiếng Việt, Luận án tiến sĩ Ngữ Văn, Trường Đại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.

11. Nguyễn Thị Kim Thanh (2005), Khảo sát hệ thuật ngữ tin học- viễn thông

tiếng Việt, Luận án tiến sĩ.

12. Khổng Minh Hoàng Việt (2017), Thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt và

tương đương dịch thuật của chúng trong tiếng Anh, Luận án tiến sĩ.

159

NGỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

1. Mai Huy Bích (2003), Xã hội học gia đình, NXB KHXH.

2. Bùi Thế Cường (2010), Từ điển xã hội học Oxford (Oxford dictionary of

sociology), nxb Đại học Quốc gia Hà Nội

3. Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng chủ biên (2010), Xã hội học, nxb ĐHQG

Hà Nội.

4. Gunter Endruweit, Gisela Trommsdorff - Ngụy Hữu Tâm, Nguyễn Hoài

Bão (2002), Từ điển xã hội học, nxb Thế giới

5. Vũ Quang Hà (2002), Xã hội học đại cương, nxb Thống kê, Hà Nội.

6. Nguyễn Minh Hòa (1995), Những vấn đề cơ bản của xã hội học, Trường

Đại học Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.

7. Lê Ngọc Hùng (2008), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, nxb KHXH

8. Nguyễn Sinh Huy (2008), Xã hội học đại cương, nxb ĐHQG Hà Nội.

9. Nguyễn Văn Lê (1998), Nhập môn xã hội học, nxb Giáo dục.

10. Thanh Lê (2003), Từ điển xã hội học, nxb KHXH.

11. Vũ Hào Quang (2004), Xã hội học quản lý, nxb ĐHQG HÀ Nội.

12. Phan Tân (2015), Dư luận xã hội lý luận và thực tiễn, nxb KHXH.

13. Nguyễn Quý Thanh (2011), Xã hội học về dư luận xã hội, nxb ĐHQG Hà

Nội.

14. Hoàng Bá Thịnh (2014), Giáo trình xã hội học về giới, nxb ĐHQG Hà Nội.

15. Nguyễn Khắc Viện (1995), Từ điển xã hội học, nxb Lao động

160

PHỤ LỤC 1: THUẬT NGỮ LUẬN ÁN

Thuật ngữ Anh

Thuật ngữ Việt

1. Aberrant behavior

Hành vi lầm lạc

2. Ability

Khả năng

3. Abnormal

Khác thường

4. Absolute poverty

Nghèo tuyệt đối

5. Acceptance

Chấp nhận

6. Acculturation

Tiếp biến văn hóa

7. Achieved status

Địa vị đạt được

8. Achievement

Thành đạt

9. Achievement motivation

Động cơ thành đạt

10. Action

Hành động

11. Action frame of reference

Khung hành động tham chiếu

12. Action research

Nghiên cứu hành động

13. Action theory

Lý thuyết hành động

14. Actionalism

Hành động luận

15. Active status

Địa vị tích cực

16. Actor

Hành thể

17. Adaption

Thích nghi

18. Administering a tongue lashing

Tra tấn ngôn ngữ

19. Administrative sociology

Xã hội học hành chính

20. Administrative theory

Lý thuyết quản trị

21. Adolescence

Vị thành niên

22. Adult group

Nhóm trưởng thành

23. Advanced society

Xã hội tiên tiến

24. Advocacy research

Nghiên cứu biện hộ

25. Affection

Cảm xúc

26. Age

Tuổi

27. Age classification

Phân loại tuổi

28. Age pyramid

Hình tháp tuổi

29. Age structure of the population

Cơ cấu lứa tuổi dân cư

30. Agenda

Chương trình nghị sự

1

31. Agent

Tác nhân

32. Aggregate

Tập hợp

33. Aggregation

Tổng thể xã hội

34. Aggression

Hung bạo

35. Ageing

Già hóa

36. Aging population

Già hóa dân số

37. Aging process

Quá trình già hóa

38. Alienation

Tha hóa

39. Allowance

Trợ cấp

40. Ambiguity

Sự mập mờ

41. Ambivalence

Tính nước đôi

42. Analytical procedure

Quá trình phân tích

43. Anarchism

Chủ nghĩa vô chính phủ

44. Anarchy

Trạng thái vô chính phủ

45. Anomic division of labour

Phân công lao động phi chuẩn mực

46. Anomie (anomy)

Rối loạn chuẩn mực

47. Anomie theory

Lý thuyết phi chuẩn tắc

48. Anthropology

Nhân học

49. Anticipatory socialization

Xã hội hóa sơ cấp

50. Anti-nuclear movement

Phong trào chống hạt nhân

51. Applied research

Nghiên cứu ứng dụng

52. Archaism

Trạng thái cổ sơ

53. Archetype

Mẫu gốc

54. Architecture sociology

Xã hội học kiến trúc

55. Ascribed role

Vai trò gán

56. Ascribed status

Địa vị gán

57. Aspiration

Nguyện vọng

58. Assimilation

Đồng hóa

59. Assimilation to prejudice

Đồng hóa theo thành kiến

60. Assimilation to principal theme

Đồng hóa theo chủ đề chính

61. Association coefficient

Hệ số liên kết

62. Atomistic sociological orientation

Định hướng xã hội học nguyên tử

2

63. Attitude

Thái độ

64. Attitude research

Nghiên cứu thái độ

65. Attitude scale

Thang thái độ

66. Attribution theory

Lý thuyết quy gán

67. Autarky

Tự cung cấp

68. Authoritarian personality

Tính cách độc đoán

69. Authoritarianism

Thuyết độc đoán

70. Authority

Quyền uy

71. Autocracy

Chế độ độc tài

72. Balance theory

Lý thuyết cân bằng

73. Basic research

Nghiên cứu cơ bản

74. Behavior

Hành vi

75. Behavior organism

Thực thể hành vi

76. Behavior pattern

Khuôn mẫu hành vi

77. Behavioral model

Hình mẫu ứng xử

78. Behavioral theory

Thuyết hành vi

79. Behaviorism

Chủ nghĩa hành vi

80. Belief

Tín ngưỡng

81. Bias

Thành kiến

82. Biographic research

Nghiên cứu tiểu sử

83. Biological reductionism

Giản hóa luận sinh học

84. Biologism

Chủ nghĩa sinh học

85. Biosociology

Xã hội học sinh học

86. Bipolar

Hai cực

87. Body-type theory

Lý thuyết loại cơ thể

88. Bourgeoisie

Giai cấp tư sản

89. Buddhism

Phật giáo

90. Bureaucracy

Chế độ quan liêu

91. Capital

Tư bản

92. Capital accumulation

Tích lũy tư bản

93. Capitalism

Chủ nghĩa tư bản

94. Career

Sự nghiệp

3

95. Career choice

Lựa chọn nghề nghiệp

96. Case

Trường hợp

97. Case study

Nghiên cứu trường hợp

98. Case work

Trợ giúp hoàn cảnh

99. Case-history research

Nghiên cứu lịch sử trường hợp

100. Case-study method

Phương pháp nghiên cứu trường hợp

101. Caste

Đẳng cấp

102. Category

Phạm trù

103. Catholicism

Gia tô giáo

104. Causal explanation

Giải thích nhân quả

105. Causal modelling

Mô hình nhân quả

106. Causality

Nhân quả

107. Cause

Nguyên nhân

108. Central resposibility

Trách nhiệm trung tâm

109. Central tendency

Xu hướng hướng tâm

110. Centre-periphery model

Mô hình trung tâm- ngoại vi

111. Change

Biến đổi

112. Charisma

Sức mê hoặc quần chúng

113. Charismatic group

Nhóm quyền uy

114. Charismatic leadership

Lãnh đạo siêu nhiên

115. Chicago school

Trường phái Chicago

116. Chicago sociology

Xã hội học Chicago

117. Child abuse

Lạm dụng trẻ em

118. Child development

Phát triển trẻ em

119. Childhood

Thời thơ ấu

120. Childless family

Gia đình không có con

121. Choice

Lựa chọn

122. Christianism

Kitô giáo

123. Citizenship

Quyền công dân

124. City

Thành thị

125. Civil religion

Tín ngưỡng dân sự

126. Civil religion thesis

Luận đề tín ngưỡng dân sự

4

127. Civil right movement

Phong trào quyền công dân

128. Civil right

Quyền dân sự

129. Civil society

Xã hội dân sự

130. Civilization

Văn minh

131. Clan

Thị tộc

132. Class

Giai cấp

133. Class consciousness

Ý thức giai cấp

134. Class culture

Văn hóa giai cấp

135. Class position

Địa vị giai cấp

136. Class relation

Quan hệ giai cấp

137. Class stratification

Phân tầng giai cấp

138. Class structure

Cấu trúc giai cấp

139. Class struggle

Đấu tranh giai cấp

140. Classical administrative theory

Lý thuyết quản lý cổ diển

141. Classical conditioning

Mô hình huấn luyện cổ điển

142. Clinical sociology

Xã hội học lâm sàng

143. Closed group

Nhóm đóng

144. Closed society

Xã hội đóng

145. Closure

Sự khép kín

146. Cluster analysis

Phân tích cụm

147. Coaction

Hiệu ứng hành động

148. Coalition opinion

Liên kết ý kiến

149. Coding

Mã hóa

150. Coercion

Quyền lực cưỡng chế

151. Cognitive

Nhận thức

152. Cognitive consistency

Sự nhất quán nhận thức

153. Cognitive dissonance

Mâu thuẫn nhận thức

154. Cognitive sociology

Xã hội học nhận thức

155. Cognitive theory

Lý thuyết nhận thức

156. Cohabitation

Chung sống không hôn nhân

157. Collective action

Hành động tập thể

158. Collective bargaining

Thương lượng tập thể

5

159. Collective behaviour

Hành vi tập thể

160. Collective conscience

Lương tri tập thể

161. Collective consumption

Tiêu dùng tập thể

162. Collective interest

Quyền lợi tập thể

163. Collective power

Quyền lực tập thể

164. Collective representation

Ý niệm tập thể

165. Collectivism

Chủ nghĩa tập thể

166. Colonialism

Chủ nghĩa thực dân

167. Commonsense knowledge

Tri thức thông thường

168. Commune

Công xã

169. Communication

Truyền thông

170. Communicative action

Hành động thông tin

171. Community

Cộng đồng

172. Community care

Chăm sóc cộng đồng

173. Community power

Quyền lực cộng đồng

174. Community study

Nghiên cứu cộng đồng

175. Comparative

So sánh

176. Comparative method

Phương pháp so sánh

177. Comparative sociology

Xã hội học so sánh

178. Compensation

Sự đền bù

179. Competence

Năng lực

180. Compliance

Phục tùng

181. Componential analysis

Phân tích thành phần

182. Comprehensive sociology

Xã hội học thấu hiểu

183. Computer direct interview

Phỏng vấn trực tiếp bằng máy tính

184. Computer-assisted telephone

Phỏng vấn điện thoại có máy tính trợ giúp

interviewing (CATI)

185. Conation

Ý muốn

186. Concentric zone

Đô thị vùng đồng tâm

187. Concept

Khái niệm

188. Concurrence

Cạnh tranh

189. Condition

Điều kiện

190. Condition of the family life

Điều kiện đời sống gia đình

6

191. Conflict

Xung đột

192. Conflict theory

Thuyết xung đột

193. Conform behavior

Hành vi tuân thủ

194. Conformism

Tính khuôn phép

195. Conformity

Khuôn phép

196. Confucianism

Khổng giáo

197. Congruity

Phù hợp

198. Conjugal role

Vai trò vợ chồng

199. Consanguine family

Gia đình cùng dòng máu

200. Consensus

Đồng thuận

201. Consensus opinion

Ý kiến đồng thuận

202. Consensus theory

Lý thuyết tương đồng

203. Conservatism

Chủ nghĩa bảo thủ

204. Conservative

Bảo thủ

205. Consistency

Sự nhất quán

206. Constraint

Ép buộc

207. Consumer

Người tiêu dùng

208. Consumption

Tiêu dùng

209. Consumer society

Xã hội tiêu dùng

210. Content analysis

Phân tích nội dung

211. Contextual analysis

Phân tích bối cảnh

212. Contingency table analysis

Phân tích bảng tiếp liên

213. Contingency theory

Lý thuyết ngẫu nhiên

214. Contribution

Đóng góp

215. Control group

Nhóm đối chứng

216. Convention

Quy ước

217. Conversation analysis

Phân tích đàm thoại

218. Corporate society

Xã hội tập đoàn

219. Corporation

Tập đoàn

220. Corporatism

Chủ nghĩa tập đoàn

221. Correlation

Tương quan

222. Correlation measure

Đo lường tương quan

7

223. Cost-benefit analysis

Phân tích chi phí- lợi ích

224. Counter culture

Phản văn hóa

225. Crime

Tội phạm

226. Criminal sociology

Xã hội học tội phạm

227. Critical analysis

Phân tích thẩm định

228. Critical theory

Lý thuyết phê phán

229. Critical time

Thời điểm then chốt

230. Cross-cultural comparison

So sánh xuyên văn hóa

231. Cross-national comparison

So sánh các dân tộc

232. Cross-sectional analysis

Phân tích lát cắt chéo

233. Cross-sectional data

Số liệu lát cắt chéo

234. Cross-societal comparison

So sánh các xã hội

235. Crowd

Đám đông

236. Cultural complex

Phức hợp văn hóa

237. Cultural anthropology

Nhân học văn hóa

238. Cultural assimilation

Đồng hóa văn hóa

239. Cultural capital

Vốn văn hóa

240. Cultural change

Biến đổi văn hóa

241. Cultural component

Thành tố văn hóa

242. Cultural diversification

Đa dạng văn hóa

243. Cultural exchange

Trao đổi văn hóa

244. Cultural feminism

Thuyết nữ quyền văn hóa

245. Cultural identity

Bản sắc văn hóa

246. Cultural indicator

Chỉ báo văn hóa

247. Cultural institution

Thiết chế văn hóa

248. Cultural lag

Tụt hậu văn hóa

249. Cultural norm

Chuẩn mực văn hóa

250. Cultural pluralism

Đa văn hóa

251. Cultural relativism

Thuyết tương đối văn hóa

252. Cultural relativity

Tính tương đối văn hóa

253. Cultural study

Nghiên cứu văn hóa

254. Cultural symbol

Biểu tượng văn hóa

8

255. Cultural theory

Lý thuyết văn hóa

256. Cultural trait

Nét văn hóa

257. Culturalism

Thuyết văn hóa

258. Culture

Văn hóa

259. Culture transmission

Chuyển giao văn hóa

260. Customs

Tập quán

261. Cybersociety

Xã hội điều khiển học

262. Cycle

Chu kỳ

263. Danger

Nguy cơ

264. Data analysis

Phân tích dữ liệu

265. Death

Tử vong

266. Decentering

Rời trung tâm

267. Decision theory

Lý thuyết quyết định

268. Deduction

Phép diễn dịch

269. Deep urbanization

Đô thị hóa chiều sâu

270. Definition of the situation

Xác định tình huống

271. Delinquency

Hành vi phạm pháp

272. Democracy

Dân chủ

273. Demographic boom

Bùng nổ dân số

274. Demographic dividend

Lợi tức dân số

275. Demographic school

Trường phái dân số học

276. Demographic transition

Quá độ dân số

277. Demography

Dân số học

278. Dependence

Sự phụ thuộc

279. Dependence theory

Lý thuyết phụ thuộc

280. Dependent variable

Biến số phụ thuộc

281. Descent group

Nhóm thân tộc

282. Description

Mô tả

283. Design fault

Sai lầm thiết kế

284. Desk research

Nghiên cứu bàn giấy

285. De-socialization

Phi xã hội hóa

286. Despotism

Chuyên chế

9

287. Determinism

Quyết định luận

288. Development

Phát triển

289. Deviance

Lệch chuẩn

290. Deviant behavior

Hành vi lệch chuẩn

291. Dictatorship

Chuyên chính

292. Difference

Sự khác biệt

293. Differential association

Thuyết kết hợp khác biệt

294. Differential opportunity structure

Cấu trúc cơ hội khác biệt

295. Diffusion

Khuếch tán

296. Diffusionism

Thuyết khuếch tán

297. Disaster

Thảm họa

298. Discourse analysis

Phân tích diễn ngôn

299. Discriminant analysis

Phân tích biệt thức

300. Discrimination

Phân biệt đối xử

301. Disembedding

Tách rời

302. Displacement

Đổi chỗ

303. Disposition

Khuynh hướng

304. Distribution

Phân bố

305. Distributive power

Quyền lực phân phối

306. Distrust

Bất tín nhiệm

307. Division of labour

Phân công lao động

308. Divorce

Ly hôn

309. Divorce rate

Tỉ lệ ly hôn

310. Domestic division of labour

Phân công lao động gia đình

311. Dominant culture

Văn hóa thống trị

312. Dominant ideology thesis

Luận đề hệ tư tưởng thống trị

313. Domination

Thống trị

314. Downward mobility

Di động xuống

315. Dramaturgical perspective

Quan điểm kịch trường

316. Dramaturgy

Kịch trường

317. Dual critical theory

Thuyết phê phán kép

318. Dual mandate

Ủy thác kép

10

319. Dual-career family

Gia đình hai đường công danh

320. Dynamic

Ổn định động

321. Dynamic density

Mật độ năng động

322. Dynamic model

Mô hình động

323. Dynamic state

Trạng thái biến động

324. Dysfunction, disfunctional

Phản chức năng

325. Early socialization

Quá trình xã hội hóa sớm

326. Ecofeminism

Thuyết nữ quyền sinh thái

327. Ecological modernization

Hiện đại hóa sinh học

328. Economic efficiency

Hiệu quả kinh tế

329. Economic inequality

Bất bình đẳng kinh tế

330. Economic life

Đời sống kinh tế

331. Economic reward

Phần thưởng kinh tế

332. Economic violence

Bạo lực kinh tế

333. Economical sociology

Xã hội học kinh tế

334. Economy

Kinh tế

335. Editing data

Biên tập dữ liệu

336. Education

Giáo dục

337. Educational function

Chức năng giáo dục

338. Educational opportunity

Cơ hội giáo dục

339. Egalitarianism

Chủ nghĩa bình quân

340. Elite

Giới ưu tú

341. Elite theory

Lí thuyết về giới ưu tú

342. Elitism

Thuyết ưu đẳng

343. Email survey

Khảo sát qua thư điện tử

344. Embourgeoisement

Tư sản hóa

345. Embourgeoisement thesis

Luận đề tư sản hóa

346. Emotion

Xúc cảm

347. Emotional violence

Bạo lực tinh thần

348. Emotionally oriented

Định hướng tình cảm

349. Empirical approach

Tiếp cận thực nghiệm

350. Empirical sociological research

Nghiên cứu xã hội học thực nghiệm

11

351. Empiricism

Chủ nghĩa kinh nghiệm

352. Empiry

Kiểm chứng theo điểm

353. Employment issue

Vấn đề việc làm

354. Employment opportunity

Cơ hội việc làm

355. Enculturation

Tiếp thu văn hóa

356. Enterprise culture

Văn hóa công ty

357. Enterprise society

Xã hội công ty

358. Entrepreneur

Doanh nhân

359. Entrepreneurship

Kinh doanh

360. Environmental inequality

Bất bình đẳng môi trường

361. Environmental movement

Phong trào môi trường

362. Environment-related conflict

Xung đột liên quan môi trường

363. Equilibrium

Cân bằng

364. Escalation

Sự leo thang

365. Essentialism

Thuyết bản chất

366. Establishing boundary

Xác lập ranh giới

367. Esteem

Nhu cầu được quý trọng

368. Ethnic group

Tộc người

369. Ethnicity

Sắc tộc

370. Ethnocentrism

Thuyết vị chủng

371. Ethnography

Phong tục học

372. Ethnology

Dân tộc học

373. Ethnomethodology

Phương pháp luận dân tộc học

374. Evaluation research

Nghiên cứu đánh giá

375. Event-history analysis

Phân tích lịch sử-sự kiện

376. Evolutionary theory

Lý thuyết tiến hóa

377. Evolutionism

Thuyết tiến hóa

378. Exchange

Trao đổi

379. Exchange theory

Lý thuyết trao đổi

380. Exclusion

Loại trừ

381. Existential attitude

Quan điểm hiện sinh

382. Existentialism

Chủ nghĩa hiện sinh

12

383. Experimentation

Thực nghiệm

384. Exploitation

Bóc lột

385. Exploration study

Nghiên cứu thăm dò

386. Exposure

Sự phơi bày

387. Extended family

Gia đình mở rộng

388. External risk

Rủi ro bên ngoài

389. Face-to-face interaction

Tương tác trực diện

390. Face-to-face interview

Phỏng vấn trực diện

391. Fact

Sự kiện

392. Factor analysis

Phân tích nhân tố

393. Factual detail

Chi tiết sự kiện

394. Faith

Niềm tin

395. Falsification

Xuyên tạc

396. Family

Gia đình

397. Family change

Biến đổi gia đình

398. Family life

Đời sống gia đình

399. Family life cycle

Chu trình sống gia đình

400. Family size

Quy mô gia đình

401. Family structure

Cơ cấu gia đình

402. Family violence

Bạo lực gia đình

403. Fascism

Chủ nghĩa phát xít

404. Fashion

Mốt

405. Feature

Đặc điểm

406. Femininity

Nữ tính

407. Feminism

Phong trào nữ quyền

408. Feminist

Nhà nữ quyền

409. Feminist perspective

Quan điểm nữ quyền

410. Feminist theory

Thuyết nữ quyền

411. Fetishism

Bái vật giáo

412. Feudal society

Xã hội phong kiến

413. Feudal state

Nhà nước phong kiến

414. Feudalism

Chế độ phong kiến

13

415. Field research

Nghiên cứu hiện trường

416. Field theory

Lý thuyết trường

417. Focused interaction

Tương tác có chủ đích

418. Folkway

Phong tục tập quán

419. Force

Vũ lực

420. Forced

Cưỡng bức

421. Form of social conscience

Hình thái ý thức xã hội

422. Formal agent

Tác nhân chính thức

423. Formal organization

Tổ chức chính thức

424. Formal prescription

Quy định chính thức

425. Formal rationality

Hợp lý hình thức

426. Formal social control

Kiểm soát xã hội chính thức

427. Formal sociology

Xã hội học hình thức

428. Formal structure

Cấu trúc chính thức

429. Formalism

Thuyết hình thức

430. Four functional systems theory

Thuyết hệ thống bốn chức năng

431. Fourth wave

Làn sóng thứ tư

432. Freedom

Tự do

433. Frequency distribution

Phân bố tần suất

434. Function

Chức năng

435. Functional rationality

Hợp lý chức năng

436. Functional status

Vị thế chức năng

437. Functionalism

Chức năng luận

438. Functionalist theorry

Thuyết chức năng

439. Functions of the family

Chức năng gia đình

440. Function-structuralism

Thuyết cơ cấu-chức năng

441. Future research

Nghiên cứu tương lai

442. Game stage

Giai đoạn trò chơi

443. Game theory

Lý thuyết trò chơi

444. Gemeinschaft and gesellschaft

Cộng đồng và xã hội

445. Gender

Giới

446. Gender biased

Định kiến giới

14

447. Gender blind

Mù giới

448. Gender development

Phát triển giới

449. Gender development index

Chỉ số phát triển giới

450. Gender difference

Khác biệt giới

451. Gender equility

Bình đẳng giới

452. Gender gap

Khoảng cách giới

453. Gender inequality

Bất bình đẳng giới

454. Gender inequality index

Chỉ số bất bình đẳng giới

455. Gender mainstreaming

Lồng ghép giới

456. Gender sensitive

Nhạy cảm giới

457. Gender socialization

Xã hội hóa giới

458. Gender stratification

Phân tầng giới

459. Gender target

Mục tiêu giới

460. Gender violence

Bạo lực giới

461. Genealogy of power

Bảng phả hệ quyền lực

462. General opinion

Ý kiến chung

463. General sociology

Xã hội học đại cương

464. Generation

Thế hệ

465. Gift relationship

Quan hệ quà tặng

466. Global inequality

Bất bình đẳng toàn cầu

467. Globalization

Toàn cầu hóa

468. Globalization theory

Lý thuyết toàn cầu hóa

469. Goal

Mục đích

470. Goal attainment

Mục tiêu đạt được

471. Goal-oriented

Hướng đích

472. Good continuation

Đồng hóa tiếp nối

473. Group

Nhóm

474. Group affectivity

Xúc cảm nhóm

475. Group deviation

Lệch lạc nhóm

476. Group discussion

Thảo luận nhóm

477. Group dynamic

Năng động nhóm

478. Group-identity conflict

Xung đột bản sắc nhóm

15

479. Growth facility

Hỗ trợ tăng trưởng

480. Habituation

Hình thành thói quen

481. Habitus

Tập tục xã hội

482. Health and illness

Sức khỏe và bệnh tật

483. Health insurance

Bảo hiểm y tế

484. Heterogeneity

Sự hỗn tạp

485. Hierarchy of needs

Thang nhu cầu

486. Historical materialism

Thuyết duy vật lịch sử

487. Historical sociology

Xã hội học lịch sử

488. History of sociology

Lịch sử xã hội học

489. Homo sociologicus

Tính chất xã hội học con người

490. Homosexual family

Gia đình đồng giới

491. Horde

Bầy đàn

492. Horizontal mobility

Di động chiều ngang

493. Housework

Việc nhà

494. Housing

Nhà ở

495. Human ecology

Sinh thái học nhân văn

496. Human relation

Quan hệ con người

497. Human right

Quyền con người

498. Human-capital theory

Lý thuyết vốn con người

499. Humanistic sociology

Xã hội học nhân văn

500. Hyper rationality

Siêu hợp lý

501. Hypothesis

Giả thuyết

502. Hypothesis testing

Kiểm định giả thuyết

503. Ideal type

Loại hình lý tưởng

504. Identification

Sự đồng nhất hóa

505. Identity

Bản sắc

506. Identity bargaining

Mặc cả bản sắc

507. Ideocracy

Tư tưởng trị

508. Ideology

Hệ tư tưởng

509. Image

Hình ảnh

510. Image of society

Hình ảnh xã hội

16

511. Imitation

Sự bắt chước

512. Immigrant paradox

Nghịch lí di dân

513. Immigration

Nhập cư

514. Imperialism

Chủ nghĩa đế quốc

515. Impression

Ấn tượng

516. Impression formattion

Hình thành ấn tượng

517. Income distribution

Phân phối thu nhập

518. Income inequality

Bất bình đẳng thu nhập

519. Incorporation

Hợp nhất

520. Independent variable

Biến số độc lập

521. In-depth interview

Phỏng vấn sâu

522. Indeterminism

Phản quyết định luận

523. Index

Chỉ số

524. Indicator

Chỉ báo

525. Individual

Cá nhân

526. Individual deviation

Lệch lạc cá nhân

527. Individual group

Nhóm cá nhân

528. Individual interest

Lợi ích cá nhân

529. Individualism

Cá nhân luận

530. Individuation

Cá nhân hóa

531. Induction

Quy nạp

532. Inductive reasoning

Suy luận quy nạp

533. Industrial action

Hành động công nghiệp

534. Industrial conflict

Xung đột công nghiệp

535. Industrial sector

Ngành công nghiệp

536. Industrial society

Xã hội công nghiệp

537. Industrialism

Tổ chức công nghiệp

538. Industrialization

Công nghiệp hóa

539. Inequality

Bất bình đẳng

540. Influencing factor

Nhân tố tác động

541. Informal agent

Tác nhân không chính thức

542. Informal organization

Tổ chức không chính thức

17

543. Informal social control

Kiểm soát xã hội không chính thức

544. Informal structure

Cơ cấu không chính thức

545. Information integration

Tích hợp thông tin

546. Information-seeking individual

Cá nhân tìm kiếm thông tin

547. Infrastructure

Cơ sở hạ tầng

548. In-group

Nhóm nội

549. Innovation

Sáng kiến

550. Inquest

Hỏi bằng giấy

551. Inquiry

Phương pháp trưng cầu ý kiến

552. Institution

Thiết chế

553. Institution building

Xây dựng thiết chế

554. Institutionalization

Thiết chế hóa

555. Institutionalization of class conflict

Thể chế hóa xung đột giai cấp

556. Instrumental action

Hành động công cụ

557. Instrumental task

Chức năng công cụ

558. Integration

Hội nhập

559. Intellectual

Trí thức

560. Intelligentsia

Giới trí thức

561. Interaction

Tương tác

562. Interest

Lợi ích

563. Interest group

Nhóm lợi ích

564. Intergenerational mobility

Di động liên thế hệ

565. Intergrated culture

Hợp nhất văn hóa

566. Internal conflict

Xung đột bên trong

567. Internet survey

Khảo sát qua internet

568. Interpretation

Diễn giải

569. Interpretive sociology

Xã hội học diễn giải

570. Intervening variable

Biến trung gian

571. Interview

Phỏng vấn

572. Intragenarational mobility

Di động nội thế hệ

573. Involuntary group

Nhóm không tự nguyện

574. Irrational

Phi lý

18

575. Islamism

Hồi giáo

576. Isolation

Sự cô lập

577. Judaism

Đạo Do thái

578. Kinship

Họ hàng

579. Knowledge

Tri thức

580. Labeling

Dán nhãn

581. Labeling approach

Tiếp cận dán nhãn

582. Labeling theory

Lý thuyết dán nhãn

583. Labor relation

Quan hệ lao động

584. Labour

Lao động

585. Labour force

Lực lượng lao động

586. Labour movement

Phong trào lao động

587. Labour sociology

Xã hội học lao động

588. Labour-occupation structure

Cấu trúc lao động nghề nghiệp

589. Latency

Tiềm ẩn

590. Latent function

Chức năng tiềm ẩn

591. Latent status

Địa vị tiềm ẩn

592. Latent-pattern maintenance

Duy trì khuôn mẫu lặn

593. Law

Luật pháp

594. Leadership

Lãnh đạo

595. Legal authority

Quyền uy pháp lý

596. Legitimacy

Tính hợp pháp

597. Legitimation

Quyền hành hợp pháp

598. Leisure class

Tầng lớp nhàn rỗi

599. Leisure sociology

Xã hội học nhàn rỗi

600. Leveling

Quy luật rút bớt chi tiết

601. Liberalism

Chủ nghĩa tự do

602. Life expectancy

Tuổi thọ

603. Life-course

Chu trình sống

604. Life-style

Lối sống

605. Life-world

Thế giới nhân sinh

606. Limitation

Hạn chế

19

607. Longitudinal study

Nghiên cứu lịch đại

608. Looking-glass self

Cái tôi phản chiếu

609. Lower group

Nhóm dưới

610. Macro sociology

Xã hội học vĩ mô

611. Magic bullet theory of communication

Lý thuyết viên đạn thần kỳ

612. Mail survey

Khảo sát qua thư

613. Mail-order bride

Cô dâu bưu điện

614. Majority opinion

Ý kiến đa số

615. Management

Quản lý

616. Management relation

Quan hệ quản lý

617. Manager

Người quản lý

618. Managing conflict

Xung đột quản lý

619. Mandarin

Quan

620. Manifest function

Chức năng biểu đạt

621. Manufactured risk

Rủi ro phát sinh

622. Marginal group

Nhóm ngoài lề

623. Marginal man

Cá nhân ngoài lề

624. Marginality

Biên hạn

625. Marginalization

Quá trình bị gạt ra lề

626. Marital-specific capital

Vốn đặc biệt của hôn nhân

627. Market economy

Kinh tế thị trường

628. Market research

Nghiên cứu thị trường

629. Marriage

Hôn nhân

630. Marriage pattern

Mô hình hôn nhân

631. Marriage rate

Tỉ lệ kết hôn

632. Marxist sociology

Xã hội học Mác xít

633. Mass communication

Giao tiếp quần chúng

634. Mass culture

Văn hóa quần chúng

635. Mass media

Truyền thông đại chúng

636. Mass memory

Ký ức tập thể

637. Mass society

Xã hội đại chúng

638. Materialism

Chủ nghĩa duy vật

20

639. Maternity leave

Nghỉ sinh

640. Mathematical sociology

Xã hội học toán học

641. Meaningful action

Hành động có ý nghĩa

642. Means of production

Tư liệu sản xuất

643. Measure of central tendency

Phép đo xu hướng hướng tâm

644. Measurement

Đo lường

645. Measurement error

Sai số đo lường

646. Measurement errors- test theory

Lý thuyết trắc nghiệm sai số đo

647. Mechanical solidarity

Đoàn kết cơ giới

648. Media

Phương tiện truyền thông

649. Median

Trung vị

650. Medicine

Y tế

651. Meritocracy

Chế độ dụng tài

652. Meta- theorizing

Siêu lý thuyết hóa

653. Meta-analysis

Siêu phân tích

654. Meta-data analysis

Phân tích siêu dữ liệu

655. Methodological individualism

Chủ nghĩa cá nhân phương pháp luận

656. Methodological pluralism

Thuyết đa nguyên phương pháp luận

657. Methodology

Phương pháp luận

658. Micro data

Dữ liệu vi mô

659. Micro sociology

Xã hội học vi mô

660. Middle-class

Giai cấp trung gian

661. Middle-range theory

Lý thuyết trung mô

662. Migrant

Người di cư

663. Migration

Di cư

664. Migration pattern

Khuôn mẫu di cư

665. Migration policy

Chính sách di dân

666. Military society

Xã hội quân sự

667. Military-industrial complex

Phức hệ công nghiệp quân sự

668. Minority group

Nhóm thiểu số

669. Minority opinion

Ý kiến thiểu số

670. Mobility

Di động

21

671. Mobility opportunity

Cơ hội thăng tiến

672. Mobilization

Tạo động cơ

673. Mobilization model

Mô hình huy động

674. Mode of production

Phương thức sản xuất

675. Model

Mô hình

676. Model of structural equation

Mô hình phương trình cơ cấu

677. Modern family

Gia đình hiện đại

678. Modern society

Xã hội hiện đại

679. Modernist

Người theo chủ nghĩa hiện đại

680. Modernization

Hiện đại hóa

681. Modernization theory

Lý thuyết hiện đại hóa

682. Monogamy

Đơn hôn

683. Morality

Đạo đức

684. Moral density

Mật độ đạo đức

685. Moral fact

Sự kiện đạo đức

686. Motivated assimilation

Sự đồng hóa có động cơ

687. Motivation

Động cơ

688. Multinuclear model

Mô hình đô thị hạt nhân

689. Multivariable analysis

Phân tích đa biến

690. Mutual dependency

Sự phụ thuộc lẫn nhau

691. Nation

Dân tộc

692. Natural economy

Kinh tế tự nhiên

693. Natural right

Quyền tự nhiên

694. Nature

Bản chất

695. Nazism

Chủ nghĩa quốc xã

696. Need

Nhu cầu

697. Negative socialization

Xã hội hóa

698. Neo functionalism

Lý thuyết tân chức năng

699. Neocolonialism

Chủ nghĩa thực dân mới

700. Net balance

Cân bằng mạng lưới

701. Network

Mạng lưới

702. Network cluster

Cụm mạng lưới

22

703. Network theory

Lý thuyết mạng

704. Neutrality

Lý trí

705. New structuralism

Tân cấu trúc luận

706. Non-audience

Phi công chúng

707. Non-essential function

Chức năng không cơ bản

708. Nonparticipant observation method

Phương pháp quan sát không tham dự

709. Non-rational factor

Nhân tố không hợp lý

710. Nonverbal communication

Giao tiếp không lời

711. Norm

Chuẩn mực

712. Normal distribution

Phân bố chuẩn

713. Normative

Quy chuẩn

714. Normative approach

Tiếp cận chuẩn mực

715. Normative order

Trật tự chuẩn

716. Nuclear family

Gia đình hạt nhân

717. Obedience

Tuân theo

718. Observation

Quan sát

719. Observation method

Phương pháp quan sát

720. Observation study

Nghiên cứu quan sát

721. Occupation

Việc làm

722. Occupational classification

Phân loại việc làm

723. Occupational mobility

Di động việc làm

724. Occupational prestige

Uy tín nghề nghiệp

725. Occupational structure

Cơ cấu việc làm

726. Off time

Lệch thời điểm

727. On time

Đúng thời điểm

728. One-earner family

Gia đình một nguồn thu nhập

729. One-sided communication

Truyền thông một phía

730. Open group

Nhóm mở

731. Open marriage

Hôn nhân mở

732. Open society

Xã hội mở

733. Operant conditioning

Mô hình huấn luyện tác nghiệp

734. Operational definition

Định nghĩa làm việc

23

735. Operationalization

Thao tác hóa khái niệm

736. Opinion

Ý kiến

737. Opinion leader

Thủ lĩnh dư luận

738. Opinion poll

Điều tra dư luận

739. Opinion process

Quá trình dư luận

740. Opportunity structure

Cấu trúc cơ hội

741. Optimization of gratification

Tính lạc quan của sự ban thưởng

742. Organic biological analogy

Loại suy hữu cơ

743. Organization theory

Lý thuyết tổ chức

744. Organized status

Địa vị có tổ chức

745. Out-group

Nhóm nội

746. Overpopulation

Bùng nổ dân số

747. Panel investigation

Nghiên cứu panel

748. Paradigm

Bộ máy khái niệm

749. Parental abuse

Bạo hành cha mẹ

750. Participant observation method

Phương pháp quan sát tham dự

751. Participatory democracy

Dân chủ tham gia

752. Particularism

Đặc thù

753. Patron-client relationship

Quan hệ bảo trợ- được bảo trợ

754. Pattern of urban growth

Mô hình phát triển đô thị

755. Pattern variable

Biến số mẫu

756. Peasant

Nông dân

757. Peasantry

Giai cấp nông dân

758. Peer group

Nhóm đông đẳng

759. Pension allowance

Lương hưu

760. Permanent

Bền vững

761. Personal construct theory

Lý thuyết xây dựng nhân cách

762. Personal document

Tư liệu cá nhân

763. Personal opinion

Ý kiến cá nhân

764. Personal status

Địa vị cá nhân

765. Personality

Nhân cách

766. Personality need fulfillment

Thỏa mãn nhu cầu cá nhân

24

767. Personality system

Hệ thống cá tính

768. Perspective

Triển vọng

769. Phenomenological sociology

Xã hội học hiện tượng

770. Phenomenology

Hiện tượng học

771. Physical violence

Bạo lực thể chất

772. Piecemeal social engineering

Xây dựng xã hội từng bước

773. Pilot study

Nghiên cứu thử

774. Planned socialization

Xã hội hóa có kế hoạch

775. Planning economy

Kinh tế kế hoạch hóa

776. Play stage

Giai đoạn chơi đùa

777. Polarization

Phân cực

778. Policy research

Nghiên cứu chính sách

779. Political behaviour

Hành vi chính trị

780. Political culture

Văn hóa chính trị

781. Political economy

Kinh tế học chính trị

782. Political party

Chính đảng

783. Political science

Khoa học chính trị

784. Political sociology

Xã hội học chính trị

785. Politics

Chính trị

786. Poll

Trưng cầu

787. Polygamy

Đa hôn

788. Pop sociology

Xã hội học đại chúng

789. Popular culture

Văn hóa đại chúng

790. Population

Dân số

791. Population dynamic

Biến động dân số

792. Population growth

Gia tăng dân số

793. Population reproduction

Tái sản xuất dân cư

794. Population research

Nghiên cứu dân số

795. Population sociology

Xã hội học dân số

796. Population trend

Xu hướng dân số

797. Position

Địa vị xã hội

798. Positional economy

Nền kinh tế vị trí

25

799. Positional status

Địa vị trong tổ chức

800. Positive socialization

Xã hội hóa tích cực

801. Positivism

Chủ nghĩa thực chứng

802. Post- modern sociological theory

Thuyết xã hội học hậu hiện đại

803. Post-industrial society

Xã hội hậu công nghiệp

Chủ nghĩa hậu công nghiệp

804. Post-industrialism

Người theo chủ nghĩa hậu hiện đại

805. Post-modernist

806. Poverty

Nghèo

807. Poverty line

Ngưỡng nghèo

808. Poverty reduction

Giảm nghèo

809. Poverty trap

Bẫy nghèo

810. Power

Quyền lực

811. Power dependency

Phụ thuộc quyền lực

812. Power elite

Giới cầm quyền

813. Power, potency

Quyền lực

814. Pragmatism

Chủ nghĩa thực chứng

815. Prejudice

Định kiến

816. Premarital sex

Tình dục trước hôn nhân

817. Pressure group

Nhóm áp lực

818. Prestige

Uy tín

819. Prestige ranking

Phân hạng uy tín

820. Pretest

Điều tra thử

821. Primary belief

Niềm tin sơ khai

822. Primary group

Nhóm sơ cấp

823. Private life

Đời sống riêng tư

824. Private opinion

Ý kiến riêng

825. Privatism

Chủ nghĩa riêng tư

826. Privatization

Tư nhân hóa

827. Problem of valuation

Khiếm khuyết đánh giá

828. Problematic

Có vấn đề

829. Process of social comparison

Quá trình so sánh xã hội

830. Production

Sản xuất

26

831. Productive forces

Lực lượng sản xuất

832. Productivity

Năng suất

833. Professionalism

Tính chuyên nghiệp

834. Professionalization

Chuyên nghiệp hóa

835. Professions

Nghề nghiệp

836. Prognose

Dự báo

837. Progress

Tiến bộ

838. Projection

Phóng chiếu

839. Proletarian dictatorship

Chuyên chính vô sản

840. Proletarianization

Vô sản hóa

841. Proletariat

Giai cấp vô sản

842. Property

Tài sản

843. Prosocial behavior

Hành vi theo xã hội

844. Prostitution

Mại dâm

845. Protestant ethic

Đạo đức tin lành

846. Protestant ethic thesis

Luận đề về đạo đức tin lành

847. Protestantism

Đạo tin lành

848. Pseudo-inconstency

Mâu thuẫn giả

849. Psycho-analysis

Phân tâm học

850. Psychoanalytic feminism

Thuyết nữ quyền phân tâm

851. Psychoanalytic theory

Lý thuyết phân tâm học

852. Public

Công chúng

853. Public issue

Vấn đề công cộng

854. Public life

Đời sống công cộng

855. Public opinion

Dư luận xã hội

856. Public opinion poll

Trưng cầu dư luận xã hội

857. Public policy

Chính sách công

858. Public sphere versus private sphere

phân biệt lĩnh vực chung - riêng

distinction

859. Public will

Ý chí tập thể

860. Purchasing power

Sức mua

861. Purposive sampling

Chọn mẫu có mục đích

862. Qualification

Trình độ chuyên môn

27

863. Qualitative analysis

Phân tích định tính

864. Qualitative comparative analysis (QCA) Phân tích so sánh định tính

865. Qualitative versus quantitative debate

Tranh luận định tính- định lượng

866. Quality of life

Chất lượng sống

867. Quality standard

Tiêu chuẩn chất lượng

868. Quantitative analysis

Phân tích định lượng

869. Questionnaire

Bảng hỏi

870. Quota sample

Mẫu hạn ngạch

871. Quota sampling

Chọn mẫu hạn ngạch

872. QWL (Quality of Work life) movement Phong trào chất lượng đời sống lao động

873. Race

Chủng tộc

874. Race stratification

Phân tầng chủng tộc

875. Racial inequality

Bất bình đẳng chủng tộc

876. Radical feminism

Thuyết nữ quyền cấp tiến

877. Radicalism

Thuyết cấp tiến

878. Random assignment

Phân chia ngẫu nhiên

879. Ranking

Phân hạng

880. Ranking scale

Thang đo phân hạng

881. Rape in marriage

Cưỡng hiếp trong hôn nhân

882. Rapport

Quan hệ tin cậy

883. Rating

Xếp loại

884. Rating scales

Thang xếp loại

885. Rational

Hợp lý

886. Rational choice

Lựa chọn hợp lý

887. Rational mind

Ý nghĩ hợp lý

888. Rationalism

Thuyết duy lí

889. Rationality

Tính hợp lý

890. Rationalization

Sự hợp lý hóa

891. Raw data

Dữ liệu thô

892. Reaction

Phản ứng

893. Realism

Hiện thực luận

894. Reason

Lý do

28

895. Rebellion

Nổi loạn

896. Recognition

Sự công nhận

897. Reconstituted/ blended/ family

Gia đình pha trộn

898. Reference group

Nhóm tham chiếu

899. Referent power

Quyền lực ám ảnh

900. Reflexive modernization

Hiện đại hóa phản thân

901. Reflexivity

Tính phản ánh

902. Reflexivity of social knowledge

Tính phản ánh kiến thức xã hội

903. Reform

Cải cách

904. Region sociology

Xã hội học vùng

905. Regression

Hồi quy

906. Regression analysis

Phân tích hồi quy

907. Regulation theory

Lý thuyết điều tiết

908. Reification

Sự vật chất hóa

909. Relational theory

Thuyết quan hệ

910. Relations of production

Quan hệ sản xuất

911. Relationship

Mối quan hệ

912. Relative poverty

Nghèo tương đối

913. Relativism

Tương đối luận

914. Reliability

Độ tin cậy

915. Religion

Tôn giáo

916. Religious life

Đời sống tôn giáo

917. Replication study

Nghiên cứu lặp

918. Representation

Tính biểu trưng

919. Representativeness

Tính đại diện

920. Reproductive health

Sức khỏe sinh sản

921. Research design

Thiết kế nghiên cứu

922. Research ethic

Đạo đức nghiên cứu

923. Research of time budget

Nghiên cứu quỹ thời gian

924. Resettlement

Tái định cư

925. Resistance

Chống cự

926. Resocialization

Tái xã hội hóa

29

927. Resource mobilization

Huy động nguồn lực

928. Respondent

Người trả lời

929. Response- rate

Tỉ lệ trả lời

930. Retreatism

Chủ nghĩa thoát ly

931. Revolution of national liberation

Cách mạng giải phóng dân tộc

932. Revolving door family

Gia đình cửa quay

933. Reward

Phần thưởng

934. Right

Quyền

935. Right of private life

Quyền sống riêng tư

936. Riot

Nổi loạn

937. Risk

Rủi ro

938. Rite

Nghi thức

939. Ritual

Nghi lễ

940. Ritualism

Nghi thức chủ nghĩa

941. Role

Vai trò

942. Role conflict

Xung đột vai trò

943. Role expectation

Kỳ vọng vai trò

944. Role strain

Căng thẳng vai trò

945. Role theory

Lý thuyết vai trò

946. Root

Nguồn gốc

947. Root of conflict

Nguồn gốc xung đột

948. Rotating sample design

Thiết kế mẫu vòng

949. Routinization

Thường nhật hóa

950. Rule

Luật lệ

951. Rule of correspondence

Quy tắc tương xứng

952. Rumor

Tin đồn

953. Rural area

Nông thôn

954. Rural sociology

Xã hội học nông thôn

955. Salient

Nổi bật

956. Sample

Mẫu

957. Sample selection bias

Mẫu thiên vị

958. Sampling

Chọn mẫu

30

959. Sampling error

Sai số chọn mẫu

960. Sampling frame

Khung chọn mẫu

961. Sampling weight

Gia trọng mẫu

962. Sanction

Phê chuẩn

963. Satisfaction

Sự hài lòng

964. Scalar status

Địa vị cấu trúc

965. Scale

Thang chia độ

966. Scaling

Chia độ

967. Scanning questionaire

Quét bảng hỏi

968. Scatter diagram

Biểu đồ phân số

969. Scientific management

Quản lý khoa học

970. Second sex

Giới tính thứ hai

971. Secondary analysis

Phân tích thứ cấp

972. Secondary group

Nhóm thứ cấp

973. Secondary reality

Hiện thực bậc hai

974. Sector model

Mô hình đô thị phân khu

975. Secularization

Thế tục hóa

976. Secularization thesis

Luận đề về thế tục hóa

977. Segmentation

Phân đoạn

978. Segregation

Phân tách

979. Self , the self

Cái tôi, bản ngã

980. Self-actualization

Nhu cầu thể hiện mình

981. Self-interest

Quyền lợi cá nhân

982. Self-revelation

Tự bộc lộ

983. Separation distress

Trầm cảm chia lìa

984. Sequence analysis

Phân tích chuỗi

985. Service class

Tầng lớp phục vụ

986. Service industry

Ngành dịch vụ

987. Sex

Giới tính

988. Sex role

Vai trò giới

989. Sex work

Hoạt động mại dâm

990. Sexism

Thành kiến giới

31

991. Sexual division of labour

Phân công lao động theo giới tính

992. Sexual politics

Chính trị học giới tính

993. Sexual role

Vai trò giới tính

994. Sibling abuse

Lạm dụng giữa anh chị em

995. Sick leave

Nghỉ ốm

996. Sick role

Vai trò đau ốm

997. Significant

Ý nghĩa

998. Significant test

Kiểm định ý nghĩa

999. Simple random sampling

Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản

1000. Simple sampling

Mẫu đơn giản

1001. Simplification

Đơn giản hóa

1002. Single

Người độc thân

1003. Single family

Gia đình đơn thân

1004. Situational threshold

Ngưỡng tình huống

1005. Skill

Kỹ năng

1006. Slavery

Chiếm hữu nô lệ

1007. Snowball sample

Mẫu quả bóng tuyết

1008. Snowballing technique

Kỹ thuật quả bóng tuyết

1009. Social acceptance

Chấp nhận xã hội

1010. Social action

Hành động xã hội

1011. Social action theory

Lý thuyết hành động xã hội

1012. Social administration

Quản trị xã hội

1013. Social anthropology

Nhân học xã hội

1014. Social area analysis

Phân tích vùng miền xã hội

1015. Social behavior pattern

Khuôn mẫu hành vi xã hội

1016. Social behaviorism

Chủ nghĩa hành vi xã hội

1017. Social capital

Vốn xã hội

1018. Social care

Chăm sóc xã hội

1019. Social catalyzator

Xúc tác xã hội

1020. Social change

Biến đổi xã hội

1021. Social closure

Khép kín xã hội

1022. Social consensus

Đồng thuận xã hội

32

1023. Social construction

Kiến tạo xã hội

1024. Social constructionism

Thuyết kiến tạo xã hội

1025. Social contact

Giao tiếp xã hội

1026. Social control

Kiểm soát xã hội

1027. Social crime

Tội phạm xã hội

1028. Social Darwinism

Thuyết Đác-uyn xã hội

1029. Social demography

Dân số học xã hội

1030. Social density

Mật độ xã hội

1031. Social determinism

Quyết định luận xã hội

1032. Social deviance

Sai lệch xã hội

1033. Social dilemma theory

Lý thuyết tình trạng khó xử xã hội

1034. Social disorganization

Phá tổ chức xã hội

1035. Social distance

Khoảng cách xã hội

1036. Social diversification

Phân hóa xã hội

1037. Social dynamic

Động thái xã hội

1038. Social ecology

Sinh thái học xã hội

1039. Social engineering

Xây dựng xã hội

1040. Social epidemiology

Dịch tễ học xã hội

1041. Social equality

Bình đẳng xã hội

1042. Social equilibrium

Cân bằng xã hội

1043. Social ethnic

Đạo đức học xã hội

1044. Social exclusion

Loại trừ xã hội

1045. Social fact

Sự kiện xã hội

1046. Social forcasting

Dự báo xã hội

1047. Social formation

Hình thái xã hội

1048. Social geography

Địa lý học xã hội

1049. Social group

Nhóm xã hội

1050. Social history

Lịch sử xã hội

1051. Social ideal

Lý tưởng xã hội

1052. Social identity

Thân phận xã hội

1053. Social ill

Tệ nạn xã hội

1054. Social indicator

Chỉ báo xã hội

33

1055. Social inequality

Bất bình đẳng xã hội

1056. Social influence / impact

Hệ quả xã hội

1057. Social institution

Thiết chế xã hội

1058. Social insurance

Bảo hiểm xã hội

1059. Social integration

Hòa nhập xã hội

1060. Social isolation

Cô lập xã hội

1061. Social justice

Công bằng xã hội

1062. Social kind

Hạng xã hội

1063. Social macrostruture

Cấu trúc xã hội vĩ mô

1064. Social management

Quản lý xã hội

1065. Social medicine

Y học xã hội

1066. Social microstruture

Cấu trúc xã hội vi mô

1067. Social mobility

Di động xã hội

1068. Social morphology

Hình thái học xã hội

1069. Social motivation

Động cơ xã hội

1070. Social movement

Phong trào xã hội

1071. Social network

Mạng lưới xã hội

1072. Social network analysis

Phân tích mạng lưới xã hội

1073. Social norm

Chuẩn mực xã hội

1074. Social occupational structure

Cơ cấu việc làm xã hội

1075. Social order

Trật tự xã hội

1076. Social organization

Tổ chức xã hội

1077. Social origin

Nguồn gốc xã hội

1078. Social pedagogy

Giáo dục học xã hội

1079. Social perception

Thụ cảm xã hội

1080. Social philosophy

Triết học xã hội

1081. Social physics

Vật lý học xã hội

1082. Social polarization

Phân cực xã hội

1083. Social policy

Chính sách xã hội

1084. Social position

Vị trí xã hội

1085. Social practice

Thực tiễn xã hội

1086. Social problem

Vấn đề xã hội

34

1087. Social process

Quá trình xã hội

1088. Social progress

Tiến bộ xã hội

1089. Social protection

Bảo trợ xã hội

1090. Social psychology

Tâm lý học xã hội

1091. Social rank

Đẳng cấp xã hội

1092. Social reaction

Phản ứng xã hội

1093. Social regulation

Điều tiết xã hội

1094. Social regulation theory

Lý thuyết điều hòa xã hội

1095. Social relation

Quan hệ xã hội

1096. Social representation

Biểu tượng xã hội

1097. Social revolution

Cách mạng xã hội

1098. Social role

Vai trò xã hội

1099. Social sanction

Chế tài xã hội

1100. Social science

Khoa học xã hội

1101. Social security

An sinh xã hội

1102. Social security system

Hệ thống an sinh xã hội

1103. Social solidarity

Đoàn kết xã hội

1104. Social space

Không gian xã hội

1105. Social statics

Tĩnh học xã hội

1106. Social status

Vị thế xã hội

1107. Social stratification

Phân tầng xã hội

1108. Social stratum

Tầng lớp xã hội

1109. Social structure

Cơ cấu xã hội

1110. Social structure theory on contradiction

Thuyết cấu trúc xã hội mâu thuẫn

1111. Social subject

Chủ thể xã hội

1112. Social survey

Khảo sát xã hội

1113. Social system

Hệ thống xã hội

1114. Social tectonics theory

Thuyết phân tầng xã hội

1115. Social theory

Lý thuyết xã hội

1116. Social trend

Xu thế xã hội

1117. Social unit

Nhất thể xã hội

1118. Social violence

Bạo lực xã hội

35

1119. Social welfare

Phúc lợi xã hội

1120. Social work

Công tác xã hội

1121. Social-conflict approach

Lý thuyết tiếp cận xung đột xã hội

1122. Socialism

Chủ nghĩa xã hội

1123. Socialist revolution

Cách mạng xã hội chủ nghĩa

1124. Socialite

Quy thuộc xã hội

1125. Socialization

Xã hội hóa

1126. Societal functionalism

Chức năng xã hội luận

1127. Society

Xã hội

1128. Society contract

Khế ước xã hội

1129. Society of stratification

Xã hội phân tầng

1130. Sociobiology

Sinh học xã hội

1131. Socio-economic status

Vị thế kinh tế- xã hội

1132. Socio-emotional leader

Thủ lĩnh tinh thần

1133. Sociogram

Đồ thức xã hội

1134. Sociography

Đồ họa xã hội

1135. Sociological explanation

Giải thích xã hội học

1136. Sociological intervention

Can thiệp xã hội học

1137. Sociological study of housing

Nghiên cứu xã hội học nhà ở

1138. Sociological study of food

Nghiên cứu xã hội học thực phẩm

1139. Sociological study of migration

Nghiên cứu xã hội học di cư

1140. Sociological study of prostitution

Nghiên cứu xã hội học mại dâm

1141. Sociological study of sex

Nghiên cứu xã hội học tình dục

1142. Sociological technique

Kỹ thuật xã hội học

1143. Sociological theory

Lý thuyết xã hội học

1144. Sociology

Xã hội học

1145. Sociology of ageing

Xã hội học già hóa

1146. Sociology of animal

Xã hội học loài vật

1147. Sociology of art

Xã hội học nghệ thuật

1148. Sociology of body

Xã hội học cơ thể

1149. Sociology of consumption

Xã hội học tiêu dùng

1150. Sociology of culture

Xã hội học văn hóa

36

1151. Sociology of development

Xã hội học phát triển

1152. Sociology of disaster

Xã hội học thảm họa

1153. Sociology of economic life

Xã hội học đời sống kinh tế

1154. Sociology of education

Xã hội học giáo dục

1155. Sociology of emotion

Xã hội học xúc cảm

1156. Sociology of everyday life

Xã hội học đời sống hằng ngày

1157. Sociology of family

Xã hội học gia đình

1158. Sociology of gerontology

Xã hội học người cao tuổi

1159. Sociology of health and illness

Xã hội học sức khỏe và bệnh tật

1160. Sociology of housework

Xã hội học việc nhà

1161. Sociology of industry

Xã hội học công nghiệp

1162. Sociology of knowledge

Xã hội học tri thức,

1163. Sociology of language

Xã hội học ngôn ngữ

1164. Sociology of law

Xã hội học pháp luật

1165. Sociology of literature

Xã hội học văn học

1166. Sociology of mass media

Xã hội học truyền thông đại chúng

1167. Sociology of medicine

Xã hội học y tế

1168. Sociology of military

Xã hội học quân sự

1169. Sociology of music

Xã hội học âm nhạc

1170. Sociology of organization

Xã hội học tổ chức

1171. Sociology of profession

Xã hội học nghề nghiệp

1172. Sociology of race

Xã hội học chủng tộc

1173. Sociology of religion

Xã hội học tôn giáo

1174. Sociology of science

Xã hội học khoa học

1175. Sociology of sport

Xã hội học thể thao

1176. Sociology of welfare

Xã hội học phúc lợi

1177. Sociology of youth

Xã hội học thanh niên

1178. Sociometry

Trắc đạc xã hội

1179. Socio-political organization

Tổ chức chính trị xã hôi

1180. Socio-technical system

Hệ thống xã hội-kỹ thuật

1181. Solidly-structured

Cấu trúc chặt chẽ

1182. Space research

Nghiên cứu không gian

37

Hoạt động giải trí

1183. Spare-time activity

Xã hội học chuyên biệt

1184. Special sociology

Cố định

1185. Specifility

Quá trình thế tục hóa

1186. Speculation

1187. Spiral of silence theory

Thuyết vòng xoáy im lặng

Đời sống tinh thần

1188. Spiritual life

Mâu thuẫn vợ chồng

1189. Spousal conflict

Cưỡng hiếp bạn đời

1190. Spousal rape

Bạo lực vợ chồng

1191. Spouse abuse

Tương quan giả

1192. Spurious correlation

Nhà nước

1193. State

Nhà nước pháp quyền

1194. State of law

Ổn định tĩnh

1195. Static

Ước lượng thống kê

1196. Statistic estimation

Kỹ thuật thống kê

1197. Statistic technique

Kiểm định thống kê

1198. Statistic test

Phân bố thống kê

1199. Statistical distribution

1200. Statistical variation

Biến thiên về thống kê

Vị thế

1201. Status

Đạt vị thế

1202. Status attainment

1203. Status attainment theory

Lý thuyết về đạt vị thế

Sự kết tinh địa vị

1204. Status crystallization

Gia đình gốc

1205. Stem family

Khuôn mẫu tư duy

1206. Stereotype

1207. Stimulus generalization

Khái quát hóa tác nhân kích thích

Hành động chiến lược

1208. Strategic action

Phân tầng

1209. Stratification

1210. Stratified random sampling

Chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên

Tầng lớp

1211. Stratum

Căng thẳng thần kinh

1212. Stress

1213. Structural differentiation

Khác biệt hóa cấu trúc

1214. Structural equivalance

Sự tương đồng cấu trúc

38

1215. Structural functionalism

Thuyết cấu trúc chức năng

1216. Structuralism

Cấu trúc luận

1217. Structuration

Cấu trúc hóa

1218. Structure

Cấu trúc

1219. Structured interview

Phỏng vấn cấu trúc hóa

1220. Structured observation

Quan sát cấu trúc hóa

1221. Structure-functionalist approach

Tiếp cận cấu trúc chức năng

1222. Subculture

Văn hóa nhóm

1223. Subject matter

Chủ đề

1224. Substantive knowledge

Kiến thức cơ bản

1225. Substantive rationality

Hợp lý thật sự

1226. Superego

Siêu bản ngã

1227. Superstructure

Kiến trúc thượng tầng

1228. Surveillance capacity

Khả năng giám sát

1229. Survey

Điều tra, khảo sát

1230. Symbol

Biểu tượng

1231. Symbolic capital

Vốn biểu trưng

1232. Symbolic interaction

Tương tác biểu trưng

1233. Symbolic interaction approach

Tiếp cận tương tác biểu trưng

1234. Symbolic interactionism

Thuyết tương tác biểu trưng

1235. System

Hệ thống

1236. System integration

Hội nhập hệ thống

1237. System theory

Lý thuyết hệ thống

1238. Systematic approach

Tiếp cận hệ thống

1239. Systematic sampling

Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống

1240. Systems analysis

Phân tích hệ thống

1241. Tabulation

Đưa vào bảng

1242. Taken-for-granted rule

Quy tắc hiển nhiên

1243. Taoism

Đạo giáo

1244. Targeted approach

Tiếp cận có mục tiêu

1245. Task leader

Thủ lĩnh công vụ

1246. Technic

Kỹ thuật

39

1247. Technical sociology

Xã hội học kỹ thuật

1248. Techno-capitalism

Chủ nghĩa tư bản-kỹ thuật

1249. Technocracy

Giới kỹ trị

1250. Technocratic thinking

Tư duy kỹ trị

1251. Test

Thử nghiệm

1252. Test marriage

Hôn nhân thử

1253. The industrial revolution

Cách mạng công nghiệp

1254. The political legitimation

Hợp pháp hóa chính trị

1255. The unconscious archetype

Thuyết nguyên mẫu vô thức

1256. Theocracy

Thần quyền

1257. Theory

Lý thuyết

1258. Theory of conflict

Lý thuyết xung đột

1259. Theory of convergence

Lý thuyết hội tụ

1260. Theory of dependence

Lý thuyết về sự phụ thuộc

1261. Theory of science

Lý thuyết khoa học

1262. Therapy group

Nhóm liệu pháp

1263. Timing

Xác định thời điểm

1264. Tolerant

Khoan dung

1265. Total institution

Thiết chế tổng thể

1266. Total man

Con người tổng thể

1267. Total social fact

Sự kiện xã hội tổng thể

1268. Totalitarian society

Xã hội toàn trị

1269. Totalitarianism

Chế độ toàn trị

1270. Traditional authority

Lãnh đạo truyền thống

1271. Traditional family

Gia đình truyền thống

1272. Traditional institution

Thiết chế truyền thống

1273. Traditional society

Xã hội truyền thống

1274. Transition

Quá độ

1275. Transmit

Chuyển giao

1276. Tribe

Bộ lạc

1277. Trust

Tín nhiệm

1278. Two-income family

Gia đình hai nguồn thu nhập

40

1279. Two-sided communication

Truyền thông hai phía

1280. Two-step-flow of communication

Giao tiếp hai bước

1281. Type of compliance

Dạng phục tùng

1282. Typology of the social organization

Phân loại tổ chức xã hội

1283. Unanticipated consequence

Hệ quả ngoài dự kiến

1284. Uncoupling

Tách cặp

1285. Underclass

Tầng lớp dưới

1286. Unemployment insurance

Bảo hiểm thất nghiệp

1287. Unit of enquiry

Đơn vị khảo sát

1288. Unitended consequence

Hệ quả không định trước

1289. Univeralism

Phổ quát

1290. Unstructured interview

Phỏng vấn phi cấu trúc hóa

1291. Unstructured observation

Quan sát phi cấu trúc hóa

1292. Upper class

Tầng lớp thượng lưu

1293. Upward mobility

Di động lên

1294. Urban area

Khu vực đô thị

1295. Urban ecology

Sinh thái học đô thị

1296. Urban life

Đời sống đô thị

1297. Urban managerialism

Thuyết quản lý đô thị

1298. Urban social movement

Phong trào xã hội đô thị

1299. Urban sociology

Xã hội học đô thị

1300. Urbanism

Chủ nghĩa đô thị

1301. Urbanization

Đô thị hóa

1302. Utopia

Không tưởng

1303. Utopian realism

Chủ nghĩa hiện thực không tưởng

1304. Validity

Tính hiệu lực

1305. Value

Giá trị

1306. Value conflict

Xung đột giá trị

1307. Value-free

Phi giá trị

1308. Variable

Biến số

1309. Variance analysis

Phân tích phương sai

1310. Variation

Biến thiên

41

1311. Vegetation ecology

Sinh thái học thực vật

1312. Verification

Kiểm tra

1313. Vertical mobility

Di động chiều dọc

1314. Violence

Bạo lực

1315. Visiting marriage

Hôn nhân viếng thăm

1316. Visual sociology

Xã hội học thị giác

1317. Voluntarism

Ý chí luận

1318. Voluntary association

Hiệp hội tự nguyện

1319. Voluntary group

Nhóm tình nguyện

1320. Voluntary social organization

Tổ chức xã hội tự nguyện

1321. Wealth

Sự giàu có

1322. Wealth inequality

Bất bình đẳng tài sản

1323. Welfare

Phúc lợi

1324. Welfare state

Nhà nước phúc lợi

1325. Wheel theory love

Lý thuyết bánh xe tình yêu

1326. Wide urbanization

Đô thị hóa chiều rộng

1327. Wife rape

Cưỡng hiếp vợ

1328. Woman in development

Phụ nữ trong sự phát triển

1329. Woman-centered

Phụ nữ là trung tâm

1330. Women study

Nghiên cứu phụ nữ

1331. Work

Công việc

1332. Work ethic

Đạo đức lao động

1333. Work group

Nhóm lao động

1334. Work socialization

Xã hội hóa lao động

1335. Working-age population

Dân số độ tuổi lao động

1336. World system

Hệ thống thế giới

1337. World- system theory

Lý thuyết hệ thống thế giới

Thanh niên

1338. Youth

Văn hóa thanh niên

1339. Youth culture

42

PHỤ LỤC 2:

TRÍCH LƯỢC THUẬT NGỮ XÃ HỘI HỌC TIẾNG ANH LÀ TỪ ĐƠN

Thuật ngữ tiếng Anh

Thuật ngữ tiếng Việt

Age

Tuổi

Bias

Thành kiến

Caste

Đẳng cấp

Class

Giai cấp

Fact

Sự kiện

Gender

Giới

Group

Nhóm

Law

Luật pháp

Model

Mô hình

Need

Nhu cầu

Right

Quyền

Role

Vai trò

Root

Nguồn gốc

Sample

Mẫu

43

PHỤ LỤC 3:

TRÍCH LƯỢC THUẬT NGỮ XÃ HỘI HỌC TIẾNG ANH LÀ TỪ GHÉP

Thuật ngữ tiếng Anh

Thuật ngữ tiếng Việt

Aggregation

Tổng thể xã hội

Biosociology

Xã hội học sinh học

Case work

Trợ giúp hoàn cảnh

Case-study

Nghiên cứu trường hợp

Child abuse

Lạm dụng trẻ em

Citizenship

Quyền công dân

Class culture

Văn hóa giai cấp

Class position

Địa vị giai cấp

Class relation

Quan hệ giai cấp

Class structure

Cấu trúc giai cấp

Class struggle

Đấu tranh giai cấp

Coaction

Hiệu ứng hành động

Conservatism

Chủ nghĩa bảo thủ

Discrimination

Phân biệt đối xử

Family change

Biến đổi gia đình

Family life

Đời sống gia đình

Gender diference

Khác biệt giới

Gender equility

Bình đẳng giới

Gender gap

Khoảng cách giới

Life course

Chu trình sống

Life expectancy

Tuổi thọ

Life style

Lối sống

Life world

Thế giới nhân sinh

Mass culture

Văn hóa quần chúng

Network

Mạng lưới

Opinion process

Quá trình dư luận

Population dynamic

Biến động dân số

Population growth

Gia tăng dân số

Population reproduction

Tái sản xuất dân cư

Population research

Nghiên cứu dân số

44

Population sociology

Xã hội học dân số

Poverty line

Ngưỡng nghèo

Poverty trap

Bẫy nghèo

Stem family

Gia đình gốc

System theory

Lý thuyết hệ thống

45

PHỤ LỤC 4:

TRÍCH LƯỢC THUẬT NGỮ XÃ HỘI HỌC TIẾNG ANH LÀ CỤM TỪ

Thuật ngữ tiếng Anh

Thuật ngữ tiếng Việt

Advanced society

Xã hội tiên tiến

Collective interest

Quyền lợi tập thể

Cultural assimilation

Đồng hóa văn hóa

Cultural relativism

Thuyết tương đối văn hóa

Cultural relativity

Tính tương đối văn hóa

Cultural study

Nghiên cứu văn hóa

Demographic dividend

Lợi tức dân số

Economic reward

Phần thưởng kinh tế

Economic violence

Bạo lực kinh tế

Economical sociology

Xã hội học kinh tế

Ethnic group

Tộc người

Formal prescription

Quy định chính thức

Formal rationality

Hợp lý hình thức

Formal social control

Kiểm soát xã hội chính thức

Formal sociology

Xã hội học hình thức

Individual deviation

Lệch lạc cá nhân

Individual group

Nhóm cá nhân

Individual interest

Lợi ích cá nhân

Informal organization

Tổ chức không chính thức

Lower group

Nhóm dưới

Manufactured risk

Rủi ro phát sinh

Marginal group

Nhóm ngoài lề

Marginal man

Cá nhân ngoài lề

Open group

Nhóm mở

Personal construct theory

Lý thuyết xây dựng nhân cách

Personal document

Tư liệu cá nhân

Personal status

Địa vị cá nhân

Racial inequality

Bất bình đẳng chủng tộc

Radical feminism

Thuyết nữ quyền cấp tiến

Rural area

Nông thôn

46

Secondary analysis

Phân tích thứ câp

Social insurance

Bảo hiểm xã hội

Social integration

Hòa nhập xã hội

Social isolation

Cô lập xã hội

Social security

An sinh xã hội

Social security system

Hệ thống an sinh xã hội

Social solidarity

Đoàn kết xã hội

Social space

Không gian xã hội

Sociology of literature

Xã hội học văn học

Sociology of mass media

Xã hội học truyền thông đại chúng

Sociology of medicine

Xã hội học y tế

Structural differentiation

Khác biệt hóa cấu trúc

Structural equivalence

Sự tương đồng cấu trúc

Structural functionalism

Thuyết cấu trúc chức năng

Symbolic interactionism

Thuyết tương tác biểu trưng

Traditional authority

Lãnh đạo truyền thống

Traditional family

Gia đình truyền thống

Two-sided communication

Truyền thông hai phía

Unstructured interview

Phỏng vấn không chương trình hóa

Unstructured observation

Quan sát không cơ cấu hóa

47

PHỤ LỤC 5:

TRÍCH LƯỢC CHUẨN HOÁ THUẬT NGỮ XÃ HỘI HỌCANH-VIỆT

Chuẩn hoá TNXHH tiếng Anh

Thuật ngữ chưa chuẩn hoá

Thuật ngữ chuẩn hoá

Correlation measures (đo lường tương

Correlation measure (đo

lường

tương

quan)

quan)

Cultural studies (nghiên cứu văn hóa)

Cultural study (nghiên cứu văn hóa)

Cultural indicators (chỉ báo văn hóa)

Cultural indicator (chỉ báo văn hóa)

Design faults (các sai lầm về thiết kế)

Design fault (sai lầm về thiết kế)

Dynamic models (mô hình động)

Dynamic model (mô hình động)

Forms of social conscience (các hình thái

Form of social conscience (hình thái ý

ý thức xã hội)

thức xã hội)

Goals (mục đích)

Goal (mục đích)

Group dynamics (năng động nhóm)

Group dynamic (năng động nhóm)

Family structures (cơ cấu gia đình)

Family structure (cơ cấu gia đình)

Central responsibilities (trách nhiệm trung

Central responsibility (trách nhiệm trung

tâm)

tâm)

Reconstituted family, Blended family (Gia

Blended family (Gia đình pha trộn)

đình pha trộn)

Entrepreneur, Entrepreneurship (Doanh

Entrepreneur (Doanh nhân)

Entrepreneurship (Kinh doanh)

nhân)

Deduction, Deductive (Phép diễn dịch)

Deduction (Phép diễn dịch)

Dysfunction, dysfunctional (Rối loạn chức

Dysfunction (Rối loạn chức năng)

năng)

Interview , Interviewing (Phỏng vấn, Hỏi

Interview (Phỏng vấn)

miệng)

Single family, Single parent family, One-

Single family (Gia đình đơn thân)

parent family Gia đình cha mẹ đơn thân

Gia đình chỉ có cha hoặc mẹ độc thân)

48

Chuẩn hoá TNXHH tiếng Việt

Thuật ngữ chưa chuẩn hoá

Thuật ngữ chuẩn hoá

Sự tương tác (interaction)

Tương tác (interaction)

Phép loại suy hữu cơ (organic biological analogy)

Loại suy hữu cơ (organic

biological analogy)

Sự đơn giản hóa (simplification)

Đơn giản hóa (simplification)

Phân loại lứa tuổi (age classification)

Phân loại tuổi (age

classification)

Thuyết nữ quyền về văn hóa (cultural feminism)

Thuyết nữ quyền văn hóa

(cultural feminism)

Đô thị hóa theo chiều sâu (deep urbanization)

Đô thị hóa chiều sâu (deep

urbanization)

Tính tương đối của văn hóa (cultural relativity)

Tính tương đối văn hóa

(cultural relativity)

Lý thuyết về các hệ thống thế giới (world-system theory)

Lý thuyết hệ thống thế giới

(world-system theory)

Những thời điểm đặc biệt then chốt (Critical times)

Thời điểm then chốt (Critical

time)

Chức năng dưới dạng biểu đạt (manifest function)

Chức năng biểu đạt (manifest

function)

Quan hệ người bảo trợ- người được bảo trợ (Patron-client

Quan hệ bảo trợ- được bảo

relationship)

trợ

Sự phân biệt lĩnh vực chung với lĩnh vực riêng (Public sphere

Phân biệt lĩnh vực chung-

versus private sphere distinction)

riêng

Hành động có tính phương tiện (instrumental action)

Hành động công cụ

Sự đồng hóa theo tiếp nối triệt để (Good continuation)

Sự đồng hóa tiếp nối

Gia đình không có con (Childless family)

Gia đình thiếu

Phỏng vấn qua điện thoại có sự trợ giúp của máy tính

Phỏng vấn điện thoại có máy

(Computer assited telephone interview)

tính

So sánh giữa các nền văn hóa (Cross-cultural comparison)

So sánh xuyên văn hóa

Những điều kiện của đời sống gia đình (Conditions of the

Điều kiện đời sống gia đình

family life)

49

Hôn nhân đa phu và đa thê (Polygamy)

Đa hôn

Thỏa mãn nhu cầu riêng tư cá nhân (personality need

Thỏa mãn nhu cầu cá nhân

fulfillment)

Hành động có tính chiến lược (strategic action)

Hành động chiến lược

Hành thể

Hành thể, Tác nhân (Actor)

Địa vị giai cấp

Địa vị giai cấp, Vị trí giai cấp (Class position)

Xã hội dân sự

Xã hội dân sự, Xã hội công dân (Civil society)

Truyền thông

Truyền thông, Giao tiếp (Communication)

Hành động tập thể, Hành vi tập thể (Collective action)

Hành động tập thể

Nhất thể xã hội, Tập hợp mang tính xã hội (Social unit)

Nhất thể xã hội

Nghề

Nghề, Việc làm (Occupation)

Biến số mẫu, Biến số khuôn mẫu (Pattern variable)

Biến số mẫu

Giới tính

Giới tính, Tình dục (Sex)

Thành kiến giới, Phân biệt giới tính (Sexism)

Thành kiến giới

Tụt hậu văn hóa, Chậm trễ văn hóa, Tụt lùi văn hóa (Cultural

Tụt hậu văn hoá

lag)

Uy tín thiên phú, Sức mê hoặc quần chúng, Khả năng thu hút

Uy tín thiên phú

(Charisma)

Mâu thuẫn nhận thức, Sự không hòa hợp trong nhận thức, Sự

Mâu thuẫn nhận thức

khập khiễng trong nhận thức (Cognitive dissonance)

Phép đo, Đo lường, Đo đạc (Measurement )

Phép đo

Nhóm sơ cấp, Nhóm cơ sở, Nhóm nguyên thủy (Primary

Nhóm sơ cấp

group)

Tiếp biến văn hóa, Lý thuyết tiếp biến văn hóa, Thích nghi

Tiếp biến văn hóa

văn hóa (Acculturation)

Cái tôi, Bản ngã, Mình (Self)

Cái tôi

Trắc nghiệm xã hội, Xã hội kế, trắc đạc xã hội, Khoa học về

Trắc đạc xã hội

đo lường xã hội (Sociometry)

50