ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN THỊ VÂN GIANG

LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI

VÀ TIÊU THỤ LỢN THỊT Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2021

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN THỊ VÂN GIANG

LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI

VÀ TIÊU THỤ LỢN THỊT Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Kinh tế Nông nghiệp

Mã số: 9.62.01.15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Bảo Dƣơng

THÁI NGUYÊN - 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dựa trên hƣớng

dẫn của tập thể hƣớng dẫn khoa học và các tài liệu tham khảo đã trích dẫn. Kết quả

nghiên cứu là trung thực và chƣa công bố trên bất cứ một công trình nào khác.

Tác giả

PHAN THỊ VÂN GIANG

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn Ban Giám hiệu, thầy cô, các nhà khoa học của

Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, đặc biệt là các cán bộ, giảng viên

của Khoa Kinh tế, Bộ môn Kinh tế học và Phòng đào tạo đã tạo điều kiện cho tôi

học tập và nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phạm Bảo Dương đã tận

tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành Luận án.

Tôi xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn đồng hành,

động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn.

Tác giả luận án

Phan Thị Vân Giang

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 4 5. Đóng góp mới của luận án ...................................................................................... 5

6. Bố cục của luận án .................................................................................................. 6

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 7

1.1. Tổng quan các nghiên cứu của nƣớc ngoài .......................................................... 7

1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến liên kết kinh tế trong sản

xuất - tiêu thụ nông sản ............................................................................................... 7

1.1.2. Nghiên cứu về liên kết chuỗi hàng hóa lợn thịt .............................................. 10

1.2. Tổng quan những công trình nghiên cứu trong nƣớc......................................... 11

1.2.1. Nghiên cứu về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ............... 11

1.2.2. Nghiên cứu về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ thịt lợn .................. 14

1.3. Kết quả đạt đƣợc và khoảng trống trong nghiên cứu liên kết kinh tế chuỗi

chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt. .................................................................................... 16

1.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................. 17

1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................ 17 Chƣơng 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LIÊN KẾ KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI VÀ TIÊU THỤ LỢN THỊT ........................................................................ 19 2.1. Một số vấn đề lý luận về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt .......... 19

2.1.1. Quan niệm về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ................ 19 2.1.2. Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ....................................... 21 2.1.3. Vai trò, tác động của liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ...... 27 2.1.4. Đặc điểm của liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ................. 29 2.1.5. Các hình thức, mức độ liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ... 32

iv

2.1.6. Nội dung liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ........................ 36 2.1.7. Kết quả, hiệu quả của liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt .... 42

2.1.8. Các yếu tố ảnh hƣởng đến liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ..... 45

2.2. Cơ sở thực tiễn về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ............. 50

2.2.1. Trên thế giới .................................................................................................... 50 2.2.2. Ở Việt Nam ..................................................................................................... 53

2.2.3. Bài học kinh nghiệm về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ........ 59 Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 61

3.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 61

3.2. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích ......................................................... 61

3.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận ...................................................................................... 61

3.2.2. Khung phân tích nội dung liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ..... 62 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 64

3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 64

3.3.2. Thu thập thông tin ........................................................................................... 65

3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 72

3.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt .................. 72

3.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc điểm tác nhân .................................................... 73

3.4.3. Nhóm chỉ tiêu thể hiện điều kiện sản xuất, kỹ thuật của ngƣời chăn nuôi ..... 73

3.4.4. Chỉ tiêu phản ánh về tiêu thụ thịt lợn .............................................................. 73

3.4.5. Nhóm chỉ tiêu phân tích kinh tế của các tác nhân trong mô hình liên kết ...... 73

3.4.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung liên kết ...................................................... 73

3.4.7. Các biến trong mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến liên kết của hộ chăn nuôi lợn thịt ............................................................................................................... 74

3.4.8. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và hiệu lực của liên kết trong chuỗi

cung ứng lợn thịt ....................................................................................................... 75

Chƣơng 4: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI VÀ TIÊU THỤ LỢN THỊT Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................... 77 4.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên ............... 77

4.1.1. Tiềm năng và lợi thế ........................................................................................ 77

4.1.2. Khó khăn ......................................................................................................... 79 4.2.1.Hoạt động cung ứng, chăn nuôi lợn thịt ........................................................... 81

4.2.2. Hoạt động tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................. 85

4.3. Liên kết dọc trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên ............... 90 4.3.1. Kết quả hoạt động của các mô hình liên kết dọc ở tỉnh Thái Nguyên ............ 92

v

4.4. Thực trạng liên kết ngang trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................. 98

4.4.1. Các loại hình liên kết ngang trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh

Thái Nguyên .............................................................................................................. 98

4.4.2. Kết quả, hiệu quả, tính bền vững của các mô hình liên kết ngang trong chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên. ................................................................... 100

4.5. Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ hoạt động liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 107

4.5.1. Nhóm chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất

và tiêu thụ sản phẩm nôn nghiệp ............................................................................. 108

4.5.2. Kết quả thực hiện nhóm chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp

tác xã ....................................................................................................................... 109 4.5.3. Một số hạn chế và nguyên nhân trong việc thực thi các chính sách hỗ trợ liên

quan đến liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở Thái Nguyên .............. 113

4.6. Phân tích các yếu ảnh hƣởng đến liên kết kinh tế trong chăn nuôi tiêu thụ

lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 115

4.6.1. Ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng bên ngoài ......................................... 115

4.6.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về đặc điểm của các tác nhân ................... 121

4.6.3. Phân tích mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia liên kết kinh

tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt của ngƣời chăn nuôi ở tỉnh Thái Nguyên .......... 125

4.7. Đánh giá chung về Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở

tỉnh Thái nguyên ..................................................................................................... 130

4.7.1. Các kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân........................................................... 130 4.7.2. Các hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 135

Chƣơng 5: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG LIÊN KẾT TRONG CHĂN

NUÔI VÀ TIÊU THỤ LỢN THỊT Ở THÁI NGUYÊN ..................................... 138

5.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn 2030....................................... 138 5.1.1. Quan điểm phát triển ..................................................................................... 138

5.1.2. Định hƣớng.................................................................................................... 138

5.1.3. Mục tiêu phát triển ........................................................................................ 140 5.2. Giải pháp nhằm tăng cƣờng liên kết bền vững trong chăn nuôi và tiêu thụ

lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2025 ................................ 141

5.2.1. Giải pháp thuộc về chính sách ...................................................................... 141

vi

5.2.2. Giải pháp phát triển liên kết dọc giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng lợn thịt ..................................................................................................................... 148

5.2.3. Phát triển đồng bộ hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và hệ

thống kinh doanh sản phẩm chăn nuôi .................................................................... 149

5.2.4. Giải pháp phát tăng cƣờng liên kết ngang .................................................... 149 5.2.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác .......................................................................... 155

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 157 KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 159

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ....... 161

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 162

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 171

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CCƢ : Chuỗi cung ứng

CN : Chăn nuôi

CNGC : Chăn nuôi gia công

CP : Cổ phần

DN : Doanh nghiệp

HCN : Hộ chăn nuôi

HTX : Hợp tác xã

KTXH : Kinh tế xã hội

LK : Liên kết

LKKT : Liên kết kinh tế

LN : Lợi nhuận

NTD : Ngƣời tiêu dùng

PTNT : Phát triển nông thôn

SX : Sản xuất

TACN : Thức ăn chăn nuôi

THT : Tổ hợp tác

TLSX : Tích lũy sản xuất

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

Tiếng Anh

VietGAP : Vietnamese Good Agricultural Practices

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Chọn điểm nghiên cứu tỉnh Thái Nguyên ............................................ 65

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp mẫu khảo sát thực trạng liên kết .................................. 66

Bảng 3.3. Xác định quy mô mẫu khảo sát khả năng tham gia liên kết ................. 68

của các tác nhân .................................................................................................... 68

Bảng 4.1. Số lƣợng lợn và sản lƣợng thịt hơi giai đoạn 2015 - 2019 ................... 82

Bảng 4.2. Kết quả khảo sát quy mô và hoạt động cung ứng đầu vào của hộ chăn

nuôi lợn thịt tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 83

Bảng 4.3. Kết quả khảo sát hoạt động tiêu thụ của hộ chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh

Thái Nguyên .......................................................................................................... 85

Bảng 4.4. Phân tích lợi ích kinh tế giữa các tác nhân Đại lý cung ứng thức ăn -

Hộ chăn nuôi ......................................................................................................... 93

Bảng 4.5.NPhân phối lợi ích kinh tế trong Mô hình liên kết Hộ chăn nuôi - Doanh

nghiệp tiêu thụ sản phẩm ....................................................................................... 95

Bảng 4.6. Đặc điểm chung của các trang trại liên kết gia công lợn thịt ............... 96

Bảng 4.7. Phân phối lợi ích kinh tế giữa Trang trạng CNGC - Công ty ............... 98

Bảng 4.8. Kết quả khảo sát các hình thức, mức độ liên kết ngang trong chuỗi

cung ứng lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 99

Bảng 4.9. Tình hình hoạt động của các Tổ hợp tác, Hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt

ở tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 103

Bảng 4.10. Quyền lợi và nghĩa vụ của Hộ chăn nuôi khi tham gia các HTX, THT ..... 105

Bảng 4.11. Kết quả hỗ trợ vốn các các dự án theo Nghị quyết số 21/2016/NQ –

HĐND giai đoạn 2016 - 2019 ............................................................................. 108

Bảng 4.12. Tình hình hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn .............. 109

tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................. 110

Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả kiểm định thống kê Kruskall-Wallis ................... 122

Bảng 4.14. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình Logits các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết

định tham gia liên kết của Hộ chăn nuôi ............................................................. 126

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Cấu trúc chuỗi cung ứng lợn thịt theo chiều dọc ................................... 23

Hình 2.2. Sơ đồ phân loại mức độ liên kết kinh tế ................................................ 36

Hình 2.3. Sơ đồ các tác nhân chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt ........................... 38

Hình 2.4. Sơ đồ liên kết dọc giữa Đơn vị chăn nuôi - Đơn vị cung ứng đầu vào ........ 39

Hình 2.5. Sơ đồ liên kết dọc giữa Đơn vị chăn nuôi - Đơn vị cung ứng đầu vào ........ 39

Hình 2.6. Sơ đồ liên kết ngang Hộ chăn nuôi - Hộ chăn nuôi ............................... 41

Hình 2.7. Sơ đồ liên kết các hội, hiệp hội .............................................................. 42

Hình 3.1. Khung phân tích liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ... 63

Hình 4.1 Cấu trúc Chuỗi cung ứng lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên ............................ 81

Hình 4.2. Sơ đồ các kênh tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên............................... 86

Hình 4.3. Kết quả đánh giá sự hài lòng đối với hoạt động của Hội chăn nuôi

thú y tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 102

Hình 4.4. Đồ thị minh hoạ số lƣợng hộ chăn nuôi tham gia liên kết phân theo

nhóm quy mô giá trị tài sản ................................................................. 124

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thịt lợn là mặt hàng nông sản truyền thống có thế mạnh của Việt Nam, đồng

thời là loại thịt đƣợc tiêu thụ nhiều nhất trên toàn cầu [88]. Phát triển chăn nuôi lợn

thịt đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông thôn. Với

hình thức tổ chức chăn nuôi phổ biến là kinh tế hộ quy mô nhỏ, phân tán, hiện nay,

chăn nuôi lợn thịt trong nƣớc đang phải đối mặt với nhiều khó khăn về quản lý

nguồn gốc chất lƣợng sản phẩm, ổn định thị trƣờng đầu ra, ảnh hƣởng của thời tiết,

dịch bệnh [26]. Đời sống kinh tế của ngƣời chăn nuôi bị ảnh hƣởng nghiêm trọng

mỗi khi dịch bệnh, hoặc giá thịt lợn hơi xuống thấp do nguồn cung dƣ thừa ..vv.

Bên cạnh đó là vấn đề đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm từ chuồng nuôi đến bàn

ăn trở thành vấn đế thời sự nóng bỏng của xã hội hơn bao giờ hết [8]. Ngƣời tiêu

dùng còn phải e ngại tiêu dùng sản phẩm thịt lợn do không không rõ nguồn gốc,

chất lƣợng và chịu cảnh giá cao khi nguồn cung khan hiếm. Ngành chăn nuôi Việt

Nam đang phải gánh trên vai hai sứ mạng nặng nề, một là ổn định kinh tế cho ngƣời

chăn nuôi lợn, hai là đảm bảo lợi ích cho ngƣời tiêu dùng thịt lợn [21]. Sau giai

đoạn khủng hoảng giá thịt lợn hơi xuống thấp (2016 - 2018) và tăng giá đột biến

(2019 - 2020) các cơ quan chức năng lại một lần nữa rốt ráo vào cuộc bàn chuyện

tái cơ cấu ngành chăn nuôi lợn. Nhiều biện pháp đƣợc đƣa ra, nhƣ kiểm soát chặt

tăng đàn, giảm đàn lợn nái; tăng cƣờng xúc tiến với phía Trung Quốc để xuất khẩu

thịt lợn chính ngạch,... Song, cốt lõi là phải thực hiện liên kết chuỗi để kiểm soát

chặt dịch bệnh và kiểm soát vệ sinh thực phẩm. Có nhƣ vậy, thịt lợn Việt Nam mới

đủ điều kiện để vào các thị trƣờng tiềm năng nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản, EU,...[24].

Nhƣ vậy có thể thấy, trong bối cảnh hiện nay, liên kết chính là chìa khóa cơ cấu lại

ngành chăn nuôi lợn thịt, thực hiện giám sát quy trình chăn nuôi - giết mổ - tiêu thụ

đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm bảo vệ sức khỏe ngƣời tiêu dùng sản phẩm thịt lợn,

đồng thời, liên kết sẽ giúp các chủ hộ chăn nuôi nhỏ lẻ tăng cƣờng yếu tố cạnh tranh về

quy mô, có khả năng cạnh tranh với các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong khu vực và

trên thế giới, đƣợc chia sẻ rủi ro khi giá cả thị trƣờng lên xuống bấp bênh [31].

Trên thực tế, liên kết sản xuất giữa ngƣời chăn nuôi và doanh nghiệp ở nƣớc

ta đã có từ lâu, tuy nhiên các mối liên kết này thƣờng thiếu tính bền vững khi các

đối tác cùng tham gia chuỗi liên kết không thực hiện đầy đủ các cam kết do chạy

theo các lợi ích ngắn hạn trƣớc mắt [22 . Các chính sách liên quan đến việc xây

2

dựng và phát triển các chuỗi liên kết chăn nuôi còn chung chung, chƣa tác động

mạnh mẽ đến đối tƣợng ngƣời chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn nuôi an toàn có nguồn gốc

đang phải cạnh tranh thiếu lành mạnh với các sản phẩm không đảm bảo chất lƣợng,

không có nguồn gốc có mặt tràn lan trên thị trƣờng, không cạnh tranh đƣợc giá bán,

do vậy, sản lƣợng tiêu thụ còn thấp, chƣa tạo hiệu quả kinh tế. Thị trƣờng tiêu thụ

sản phẩm không ổn định. Giá cả bấp bênh, việc tiếp cận nguồn thông tin thị trƣờng

của cả ngƣời chăn nuôi và ngƣời tiêu dùng còn hạn chế, tiêu thụ sản phẩm phải qua

nhiều khâu trung gian đã đẩy giá bán sản phẩm lên cao, chƣa kể ngƣời sản xuất còn

bị thƣơng lái p giá bán. Đồng thời việc khai thác thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế

còn yếu, nhất là thị trƣờng xuất khẩu vv [21].

Đã có nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nƣớc về phát triển liên kết trong

sản xuất và tiêu thụ nông sản bao gồm cả sản phẩm thịt lợn. Tuy nhiên, cho đến

nay, theo hiểu biết tác giả, chƣa có một nghiên cứu cụ thể và toàn diện về phát triển

liên kết theo cả chiều ngang, dọc trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt. Các kết quả

nghiên cứu trƣớc đây chƣa chỉ rõ và phân tích đƣợc về các yếu tố ảnh hƣởng để có

thể xây dựng các giải pháp tăng cƣờng liên kết trong lĩnh vực này một cách hiệu

quả và bền vững.

Với đặc thù về điều kiện tự nhiên và KTXH, Thái Nguyên là một trong

những địa phƣơng có nhiều tiềm năng phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn

theo hƣớng sản xuất hàng hoá. Là địa phƣơng có đàn lợn lớn thứ 3 trong số các tỉnh

Vùng Trung du và miền núi phía Bắc, sản lƣợng lợn thịt bình quân của tỉnh giai

đoạn 2014 - 2018 là 91.674 tấn, đóng góp khoảng 20% giá trị GRDP của tỉnh [10].

Sản phẩm lợn thịt của tỉnh không những cung cấp cho thị trƣờng tiêu thụ nội tỉnh

mà còn cung cấp sang các địa phƣơng phụ cận và tham gia xuất khẩu sang thị

trƣờng Trung Quốc. Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở Tỉnh Thái

Nguyên cũng vì thế đã bắt đầu hình và phát triển từng bƣớc. Tính đến năm 2019, đã

có 34 mô hình chăn nuôi lợn thịt liên kết với doanh nghiệp, quy mô 600 - 4.000

con. Toàn tỉnh có 36 HTX chăn nuôi, 08 THT chăn nuôi, một số HTX bƣớc đầu có

hình thành liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm liên kết sản xuất, tạo

đƣợc bƣớc chuyển dịch cơ cấu trong kinh tế nông nghiệp, nông thôn [6], [7]. Trong

đề án phát triển sản xuất chăn nuôi của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020, nội

dung phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hƣớng liên kết từ khâu sản xuất chăn nuôi

đến khâu giết mổ sản phẩm thịt lợn theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát

3

triển bền vững đƣợc đƣa lên hàng đầu. Tuy có nhiều lợi thế nhƣ vậy nhƣng đến nay,

sản phẩm chăn nuôi chủ lực của tỉnh Thái Nguyên vẫn chƣa có một thƣơng hiệu

riêng, chƣa mang lại giá trị tích cực xứng đáng với tiềm năng và lợi thế của vùng

[6][7] vv. Tại địa phƣơng hiện nay, chƣa thiết lập đƣợc mô hình liên kết sản xuất

chuỗi; thu hút doanh nghiệp đầu tƣ sản xuất con giống, thức ăn chăn nuôi, giết mổ,

chế biến, tiêu thụ sản phẩm; chăn nuôi theo quy trình VietGAP còn thấp [6][7].

Trong giai đoạn khủng hoảng xuống giá thịt lợn hơi (2017 - 2019), Thái Nguyên

cũng là một trong những địa phƣơng có nhiều hộ chăn nuôi lợn chịu tổn thất

nghiêm trọng [41]. Có thể thấy, đây là kết quả tất yếu của quá trình sản xuất thiếu

sự liên kết cung cầu, liên kết giữa các tác nhân tham gia trong sản xuất và tiêu thụ

thịt lợn lỏng lẻo, chƣa giải quyết đƣợc vấn đề về đầu vào, đầu ra, rủi ro trong sản

xuất. Do đó để thúc đẩy chăn nuôi lợn thịt tại địa phƣơng phát triển bền vững cần

phải có sự liên kết thống nhất, chặt chẽ giữa các nhà tác nhân tham gia chuỗi giá trị

lợn thịt, liên kết của các chủ thể tham gia trực tiếp và gián tiếp hoạt động cung ứng

lợn thịt nhƣ Nhà nƣớc, đơn vị, cá nhân ngoài ngành, ngƣời tiêu dùng ..vv Vì vậy,

xây dựng, phát triển, tăng cƣờng các liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn

thịt là yêu cầu lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong phát triển nông nghiệp bền

vững ở địa phƣơng hiện nay. Trong bối cảnh nhƣ vậy, đề tài luận án là cần thiết và

cấp bách nhằm đề xuất các giải pháp phát triển, tăng cƣờng liên kết trong chăn nuôi

và tiêu thụ lợn thịt góp phần xây dựng cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp, chính

sách hỗ trợ phát triển bền vững ngành chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam. Vì những lý

do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

ở tỉnh Thái Nguyên”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu lý luận và thực trạng liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ

lợn thịt ở Thái Nguyên trong thời gian vừa qua nhằm đề xuất các giải pháp thúc đẩy

sự hình thành và phát triển liên kết kinh tế giữa các chủ thể trong hoạt động chăn

nuôi - tiêu thụ sản phẩm lợn thịt làm tiền đề tạo nên chuỗi cung ứng lợn thịt bền

vững, thu lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho các tác nhân tham gia chuỗi.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa, phát triển cơ sở lý luận và rút ra bài học kinh nghiệm thực

tiễn về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt;

4

- Phân tích, đánh giá kết quả, hiệu quả của hoạt động liên kết, các yếu tố ảnh

hƣởng đến liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên;

- Gợi ý giải pháp giúp hình thành và phát triển liên kết bền vững trong chăn

nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động cung ứng; nội dung, hình thức, mức độ liên kết kinh tế của các tác nhân của chuỗi cung ứng chăn nuôi – tiêu thụ lợn thịt; Các chính sách liên quan của

Nhà nƣớc, các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động liên kết kinh tế trong chăn nuôi và

tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu tập trung trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian: Các số liệu thống kê thứ cấp đƣợc thu thập trong khoảng thời

gian 5 năm từ 2015 - 2019 và thu thập số liệu sơ cấp tại thời điểm năm 2019. Phạm

vi để xuất giải pháp đến năm 2030.

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào phân tích hoạt động của

các tác nhân trong chuỗi cung ứng chăn nuôi – tiêu thụ lợn thịt, đánh giá thực trạng

về các liên kết theo chiều ngang giữa những hộ chăn nuôi, liên kết dọc theo chuỗi

cung ứng Ngƣời cung ứng đầu vào – Ngƣời chăn nuôi – Ngƣời tiêu thụ lợn thịt, kết

quả, hạn chế của các chính sách hỗ trợ hoạt động liên kết tại địa phƣơng, các yếu tố

ảnh hƣởng đến việc thúc đẩy hình thành liên kết và phát triển bền vững các liên kết

kinh tế giữa các chủ thể trong chuỗi cung ứng chăn nuôi – tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh

Thái Nguyên.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Đề tài hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về liên kết kinh tế trong sản

xuất và tiêu thụ nông sản, qua đó cung cấp một số cơ sở lý thuyết phù hợp với tình hình thực tiễn thực hiện triển khai liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm lợn thịt. Đồng thời, luận án cũng đƣa ra phƣơng pháp cần thiết đánh giá khách quan và

khoa học về thực trạng liên kết kinh tế trong hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

ở phạm vi địa phƣơng. Nghiên cứu cũng đƣa ra mô hình phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến liên kết của hộ chăn nuôi làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển liên

kết kinh tế trong hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt, phát triển ngành chăn nuôi

bền vững là cơ sở để tăng thu nhập cho ngƣời chăn nuôi.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn đối với các nhà quản lý địa phương

5

Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học giúp cho những nhà hoạch

định chính sách có một cái nhìn cụ thể và toàn diện về chính sách liên kết trong

chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt. Từ đó, thiết lập và tiến hành có hiệu quả hơn các

chƣơng trình, đề án, chính sách quản lý tổ chức sản xuất chăn nuôi và hoạt động

tiêu thụ mặt hàng lợn thịt tại tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao thu nhập của

ngƣời dân nông thôn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và lợi ích bền vững của cả

ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng sản phẩm thịt lợn trên địa bàn trong tƣơng lai,

đóng góp sự phát triển kinh tế xã hội.

4.3. Ý nghĩa thực tiễn đối với người chăn nuôi, các doanh nghiệp tham gia chăn

nuôi và tiêu thụ lợn thịt

Thúc đẩy hoạt động liên kết sẽ giúp các chủ hộ chăn nuôi nhỏ lẻ tăng cƣờng

các yếu tố cạnh tranh, thực hiện giám sát quy trình chăn nuôi vệ sinh an toàn thực

phẩm có khả năng cạnh tranh với các tập đoàn, doanh nghiệp lớn. Với các giải pháp

đƣợc đề xuất trong luận án dựa trên các phân tích về thực trạng, các yếu tố ảnh

hƣởng đến hiệu quả, hiệu lực liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt do đó sẽ

giúp các chủ thể tham gia chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt có một môi trƣờng cũng nhƣ

cơ sở hành lang pháp lý bảo vệ cho hoạt động liên kết chăn nuôi giúp họ có thể tồn

tại và phát triển trong tình hình mới khi mà Việt Nam tham gia các hiệp định

thƣơng mại tự do WTO, Hiệp định xuyên Thái Bình dƣơng (TTP), hình thành khu

vực công đồng ASEAN ..vv.

5. Đóng góp mới của luận án

(1) Kết quả nghiên cứu luận án góp phần hoàn thiện và làm sáng tỏ thêm cơ

sở lý luận và thực tiễn về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản nói

chung và chăn nuôi - tiêu thụ sản phẩm lợn thịt. Cụ thể, luận án đƣa ra khái niệm,

đặc điểm liên kết kinh tế trong hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt; các yếu tố

khách quan và chủ quan ảnh hƣởng đến việc hình thành và phát triển ổn định các

liên kết kinh tế trong chuỗi cung ứng lợn thịt. Rút ra những bài học kinh nghiệm để

vận dụng một cách phù hợp vào thực tiễn thúc đẩy các hoạt động liên kết kinh tế

giữa các chủ thể kinh tế trong hoạt động sản xuất chăn nuôi lợn thịt nhằm duy trì

mối quan cung cầu, ổn định và tăng cao thu nhập cho hộ chăn nuôi lợn thịt.

(2) Luận án xây dựng đƣợc khung phân tích và hệ thống các chỉ tiêu nghiên

cứu liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt.

6

(3) Trên cơ sở tài liệu thứ cấp và kết quả điều tra khảo sát, luận án đã khái

quát cơ bản hoạt động của chuỗi cung ứng lợn thịt; phân tích thực trạng, đánh giá

mức độ liên kết kinh tế theo chiều ngang và chiều dọc trong chuỗi cung ứng sản

phẩm lợn thịt, phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến việc hình thành các liên kết

kinh tế của hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Luận án sử dụng phƣơng

pháp Kruskall-Wallis để kiểm định sự khác biệt trong mỗi nhóm đối với kết quả

liên kết ngang (liên kết hợp tác, hợp tác xã) và liên kết dọc (liên kết với doanh

nghiệp tiêu thụ sản phẩm đầu ra) theo từng mức độ trong mỗi biến và sử dụng mô

hình hồi quy Logits để đánh giá khả năng tham gia liên kết của hộ chăn nuôi.

Bên cạnh đó, luận án là báo cáo đầu tiên hệ thống hóa các chính sách hỗ trợ

hoạt động liên kết trong sản xuất nông nghiệp và trong hoạt động chăn nuôi lợn thịt

áp dụng tại địa phƣơng trong giai đoạn 2015 – 2020, chỉ ra đƣợc những kết quả đạt

đƣợc, những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong việc trong hoạt động triển

khai các chính sách liên kết kinh tế trong hoạt động chăn nuôi ở tỉnh Thái Nguyên.

(4) Luận án đã đề xuất đƣợc hệ thống các giải pháp thúc đẩy hình thành, phát

triển liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt làm tiền đề xây dựng chuỗi

cung ứng nông sản bền vững bảo đảm cả hai mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định thu

nhập ngƣời chăn nuôi và đảm bảo lợi ích ngƣời tiêu dùng thịt lợn trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên.

6. Bố cục của luận án

Ngoài Phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ

lục, luận án đƣợc bố cục thành 5 chƣơng:

Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu về liên kết kinh tế trong chăn nuôi

và tiêu thụ lợn thịt

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và

tiêu thụ lợn thịt.

Chương 3: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chương 4: Thực trạng liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở

tỉnh Thái Nguyên

Chương 5: Giải pháp tăng cƣờng liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ

lợn thịt ở tại tỉnh Thái Nguyên.

7

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan các nghiên cứu của nƣớc ngoài 1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến liên kết kinh tế trong sản xuất - tiêu thụ nông sản

Trong nền kinh tế hiện đại, hoạt động “Liên kết” ngày càng đƣợc ứng dụng trong phát triển kinh tế vùng, ngành, phát triển từng sản phẩm ..vv nhằm mục tiêu nâng cao năng lực sản xuất, tiêu thụ của các chủ thể tham gia liên kết. Với hƣớng tiếp cận nghiên cứu liên kết kinh tế là một thành phần quan trọng, là “chất kết dính” [31] trong hoạt động xây dựng và phát triển chuỗi ngành hàng, xuyên suốt từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm nhƣ chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị. Mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi đƣợc xem là nhân tố quan trọng nhằm phát triển và nâng cao năng lực hoạt động của chuỗi.

Trên thị trƣờng, nông sản là một loại hàng hóa đặc biệt vì chất lƣợng nông sản ảnh hƣởng trực tiếp tới sức khỏe ngƣời tiêu dùng. Do vậy, mối quan tâm hàng đầu của ngƣời tiêu dùng đối với mặt hàng này là phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, từ khâu sản xuất cho tới khâu chế biến. Nhận thức đƣợc điều đó, LKKT trong chuỗi sản xuất nông sản đã phát triển rất nhanh, đặc biệt là tại các nƣớc phát triển cao trong những năm gần đây. Vì thế, cho đến nay, cũng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về LKKT trong sản xuất, tiêu thụ nông sản, đƣợc chia thành nhiều nhóm khác nhau. Trong nội dung dƣới đây, tác giả phân tích một số công trình tiêu biểu liên quan đến chuỗi giá trị (Value Chain), chuỗi cung ứng (Supply chain), liên kết (Intergration hoặc Likage) trong chuỗi sản xuất - tiêu thụ sản phẩm nói chung, chuỗi nông sản nói riêng.

Sử dụng phƣơng pháp tiếp cận chuỗi, nhiều nghiên cứu phân tích chuỗi giá trị toàn cầu để tìm hiểu cách thức mà các công ty, các quốc gia hội nhập toàn cầu, đồng thời chỉ ra lợi ích của LKKT và đánh giá các yếu tố tác động đến LKKT, một số tác giả và công trình thuộc nhóm này là Gereffi and Kzeniewicz (1994), Van Roekel và cộng sự (2002), Andrew và cộng sự (2008)...;

Dƣới khía cạnh tổng quát, Gereffi and Korzenniewicz (1994), trong nghiên cứu về quản trị chuỗi giá trị toàn cầu đã thực hiện việc lập sơ đồ hoạt động trong chuỗi và phân tích chuỗi để làm sáng tỏ vấn đề công ty, vùng, quốc gia đƣợc kết nối với nền kinh tế toàn cầu nhƣ thế nào [64].

Nghiên cứu của Van Roekel và các cộng sự (2002) về xây dựng chuỗi cung ứng nông sản của đã chỉ ra lợi ích của các hộ nông dân khi tham gia vào chuỗi cung

8

ứng nông sản, đó là sẽ giảm đƣợc chi phí giao dịch, đƣợc hƣởng các dịch vụ ƣu đãi hơn nhờ đó, góp phần giảm nghèo và tăng trƣởng kinh tế [65].

Tƣơng tự, nghiên cứu của Andrew và cộng sự (2008) đã chỉ ra liên kết đem lại lợi ích khi tập trung sản lƣợng của những ngƣời nông dân vào cùng một thời điểm. Việc thống nhất lịch thời vụ cũng giúp phòng tránh dịch bệnh tốt hơn và quy mô lớn hơn sẽ tăng khả năng tiếp cận tín dụng hay ứng trƣớc vật tƣ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sản xuất [56].

Heijden và Vink (2013) trong nghiên cứu về sự bùng nổ của hoạt động siêu thị và an ninh lƣơng thực ở Namibia đã xác định quy trình sản xuất của nông hộ chủ yếu qua các khâu sản xuất - chế biến - đóng gói - tiêu thụ. Tác giả đã chỉ ra là do liên kết giữa ngƣời sản xuất và ngƣời mua yếu cùng với các vấn đề nhƣ: thiếu thông tin thị trƣờng; khả năng thƣơng lƣợng k m và sản xuất phân tán; cơ sở hạ tầng k m phát triển; vốn tài chính, vật chất và nhân lực cần thiết hạn chế là năm rào cản chính trong tiếp cận thị trƣờng của nông dân sản xuất nhỏ ở các nƣớc đang phát triển [73]. Nghiên cứu mặt hàng chè, Chen Wu (2009) tập trung phân tích chuỗi cung ứng sản phẩm chè trong nƣớc và xuất khẩu của Trung Quốc. Tác giả đã đề xuất gợi ý giải pháp về sự cần thiết phải liên kết với nhau giữa các hộ trồng chè khi tham gia vào chuỗi [62].

Nghiên cứu của UNCTAD (2001) về liên kết giữa các công ty trong chuỗi sản xuất - tiêu thụ sản phẩm chỉ ra LKKT bao gồm ba loại: liên kết dọc, liên kết ngang, liên kết ch o và liên kết các công ty với các đơn vị phi kinh doanh nơi liên kết ch o đƣợc thực hiện giữa các công ty trong cùng một lĩnh vực, liên kết dọc bao gồm các liên kết ngƣợc và liên kết xuôi dựa trên mối quan hệ đầu vào - đầu ra trong quá trình sản xuất [109]. Các mối liên kết này đƣợc thực hiện khá đa dạng trong thực tiễn.

Hình thức chủ yếu liên kết kinh trong sản xuất và tiêu thụ nông sản là liên dọc và liên kết ngang. Trong đó loại hình LKKT ngang phổ biến hiện nay của nông dân tại các quốc gia là tham gia vào hợp tác xã (HTX), đa số các nghiên cứu đều khẳng định HTX mang lại rất nhiều lợi ích, đặc biệt là lợi ích về mặt kinh tế cho nông dân.

Prakash Daman (2000) nghiên cứu kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp của Nhật Bản, từ đó ứng dụng với các nƣớc đang phát triển, tác giả đã đề xuất các yếu tố giúp cho HTX nông nghiệp thành công là: sự tham gia quản lý của xã viên, vai trò của ban quản trị, ban kiểm soát, vai trò của Chính phủ trong việc khuyến khích hỗ trợ cho phát triển HTX [91].

Tƣơng tự, nghiên cứu của Osterbeg và Nilson (2009) [89] đã chỉ ra rằng sự

9

tham gia bình đẳng của xã viên vào hoạt động quản trị HTX có tác động đến kết quả HTX, thông qua đó, mỗi xã viên chia sẻ hiểu biết chung của mình. Đây là tiền đề giúp mang lại giá trị gia tăng cho HTX và tăng cƣờng lợi ích cho các thành viên.

Một số nghiên cứu tập trung phân tích mối liên kết dọc giữa nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Đây là một loại hình liên kết quan trọng và cần đƣợc mở rộng tại các nƣớc đang phát triển, khi nền sản xuất nông nghiệp còn trong tình trạng manh mún. Các tác giả thuộc nhóm này có thể kể đến là: Minot (2007), Wainaina và cộng sự (2012), Prowse (2012).

Prowse (2012) nghiên cứu LKKT dọc bằng hình thức hợp đồng giữa nông dân và doanh nghiệp ở các nƣớc đang phát triển chỉ ra LKKT này là giải pháp thích hợp nhằm hạn chế các thất bại thị trƣờng nông nghiệp vì nó khuyến khích các luồng thông tin liên quan đến sản xuất, tăng hiệu suất theo quy mô, giảm chi phí và hỗ trợ các nguồn lực tài chính, kỹ thuật. Hơn nữa, hợp đồng còn khuyến khích nông dân đầu tƣ nhiều hơn trong sản xuất do đƣợc hỗ trợ về tín dụng và đảm bảo kênh phân phối, điều này dẫn đến mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa nông dân và các doanh nghiệp[94].

Nghiên cứu các sản phẩm nông nghiệp ở các nƣớc đang phát triển, Minot (2007) đã cho kết quả là liên kết thông qua Hợp đồng trong nông nghiệp có thể hỗ trợ nông dân nhỏ trong việc nâng cao năng suất [86].

Tƣơng tự, nghiên cứu hợp đồng liên kết trong chăn nuôi gia cầm ở Kenya, Wainaina và cộng sự (2012) cho thấy có sự gia tăng thu nhập thuần của hộ chăn nuôi tham gia liên kết so với hộ không tham gia hợp đồng liên kết [106].

Shyamal K. Chowdhury (2005) nghiên cứu các nguyên nhân của sự xuất hiện của bán lẻ hiện đại và các mối quan hệ dọc trong chuỗi giá trị thực phẩm của Indonesia, và hậu quả của những thay đổi này đối với tổ chức thị trƣờng và phân phối giá trị. Những phát hiện của bài viết này cho thấy rằng có cả hai yếu tố về phía cung và cầu góp phần vào sự xuất hiện của bán lẻ hiện đại. Sự phát triển của mối quan hệ dọc giữa nông dân và các nhà bán lẻ hiện đại đƣợc quan sát ở Indonesia là một phản ứng trực tiếp với rủi ro và sự không chắc chắn về chất lƣợng. Trong mối quan hệ dọc, các nhà bán lẻ quy mô lớn có thể kiếm đƣợc tiền thuê độc quyền và có nguy cơ loại trừ nông dân quy mô nhỏ khỏi chuỗi giá trị thực phẩm mới nổi. Tuy nhiên, có những kênh thay thế thông qua đó nông dân có thể bán sản phẩm của họ, mặc dù với giá thấp hơn so với các kênh hiện đại, và các biện pháp có thể đƣợc thiết lập để bảo vệ họ chống lại tiền thuê độc quyền. Những phát hiện có ý nghĩa chính sách quan trọng đối với các nƣớc đang phát triển [96].

10

Ở khía cạnh vi mô, Porter (1985) đã nghiên cứu mối liên kết của các tác nhân trong chuỗi giá trị để xác định vị thế công ty trong thị trƣờng và mối liên hệ với các nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Theo Porter, tính cạnh tranh của công ty có thể phân tích bằng cách xem x t liên kết theo chuỗi giá trị từ thiết kế sản xuất, mua vật tƣ đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài, tiếp thị, bán hàng, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ [92].

Nhƣ vậy, khi nghiên cứu về sự liên kết trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ nông sản bằng nhiều cách thức và phƣơng pháp khác nhau, các tác giả nƣớc ngoài cũng đã chứng minh rằng liên kết kinh tế để hình thành nên chuỗi sản phẩm là xu hƣớng sản xuất trong thời đại hiện nay. Sự hình thành, phát triển bền vững của các chuỗi (chuỗi giá trị hay chuỗi cung ứng) chỉ khi các thành viên trong chuỗi hợp tác liên kết với nhau. Tuy nhiên cũng từ một số kể quả nghiên cứu cho thấy, việc hình thành, phát triển của mỗi một chuỗi sản phẩm hàng hóa trong mỗi khu vực đều có thể thực hiện áp dụng theo một cách thức duy nhất mà việc xây dựng, tăng cƣờng liên kết kết trong mỗi một chuỗi sản phẩm hàng hóa cần có những nghiên cứu thực nghiệm cụ thể.

1.1.2. Nghiên cứu về liên kết chuỗi hàng hóa lợn thịt

Lợn thịt là một trong những hàng hóa nông sản tiêu biểu, là sản phẩm trực tiếp của hoạt động chăn nuôi. Trên thế giới đã có một số tác giả thực hiện nghiên cứu về chuỗi hàng hóa thịt lợn và các phƣơng thức LKKT trong sản xuất tiêu thụ thịt lợn.

Jeffrey (2005) trong nghiên cứu về liên kết giữa các nhà sản xuất thịt lợn lớn của Mỹ với các trang trại đã phát triển một mô hình quyền tài sản cho biết cách thức trong một số trƣờng hợp hợp đồng sản xuất không chuyển giao đủ quyền kiểm soát việc sử dụng tài sản sản xuất cho những ngƣời trung gian giữa các công ty sản xuất thịt lợn và các trang trại chăn nuôi gia công. Xu hƣớng liên kết toàn diện trong sản xuất thịt lợn “từ chuồng nuôi đến bàn ăn” là xu hƣớng tất yếu. Mặt khác, liên kết loại bỏ một số khuyến khích tự đầu tƣ của ngƣời chăn nuôi, và do đó chi phí chăn nuôi tại các trang trại của công ty có xu hƣớng tƣơng đối lơn hơn việc giao khoán cho các trang trại chăn nuôi gia công. Nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng liên kết trong sản xuất thịt lợn ở các nƣớc phát triển là: sự không hoàn chỉnh trong hợp đồng sản xuất, động lực của ngƣời chăn nuôi, vấn đề quản lý rác thải môi trƣờng [75].

Birgit Schulze (2006) trong nghiên cứu về liên kết dọc trong sản xuất lợn thịt ở Đức, đã chỉ ra rằng liên kết sẽ đem lại việc giảm chi phí giao dịch cho các thành viên trong chuỗi. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu nghiệm cho thấy ngƣời chăn nuôi lợn ở Đức không thực sự mong muốn đƣợc tham gia hợp đồng liên kết trong

11

hoạt động chăn nuôi - tiêu thụ lợn thịt. Nghiên cứu cũng chỉ ra không có một phƣơng thức sản xuất nào là duy nhất phù hợp với tất cả các vùng, các quốc gia mà trong thời kỳ hiện đại có thể tồn tại nhiều phƣơng thức tổ chức sản xuất chăn nuôi khác nhau [57].

Nhƣ vậy, phần lớn các nghiên cứu về liên kết trong chuỗi hàng hóa lợn thịt đến nay mới chỉ tập trung vào nghiên cứu các hợp đồng liên kết dọc giữa các công ty và trang trại chăn nuôi gia công tại các nƣớc có nền nông nghiệp phát triển toàn diện nhƣ Mỹ, Đức, và chƣa có nghiên cứu nào phân tích liên kết trong chuỗi sản phẩm lợn thịt tại địa phƣơng của các nƣớc có điều kiện tƣơng đồng nhƣ Việt Nam.

1.2. Tổng quan những công trình nghiên cứu trong nƣớc

1.2.1. Nghiên cứu về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản

Ở Việt Nam, với việc hình thành kinh tế tập thể, kế hoạch tập trung từ rất sớm nên vấn đề LKKT là không mới. Tuy nhiên cùng với sự thay đổi vận hành cơ chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trƣờng, kinh tế tập thể dần mất đi vai trò chủ đạo của nó. Sau đó, để thích ứng với nền kinh tế chuyên môn hóa, hội nhập mạnh mẽ, vấn đề liên kết kinh tế lại đƣợc xã hội, Nhà nƣớc quan tâm thúc đẩy. Đặc biệt, kể từ năm 2002 khi Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tƣớng chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng, thì trong nƣớc đã có nhiều tác giả thực hiện các nghiên cứu về chính sách LKKT, phân tích thực trạng hoạt động của các tác nhân trong các mô hình liên kết nông sản.

Một cách tổng quát, Phạm Thị Minh Nguyệt (2006), Vũ Đức Hạnh (2015) nghiên cứu vấn đề liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Các kết quả và gợi ý giải pháp có ý nghĩa thực tiễn nhất định.

Phạm Thị Minh Nguyệt (2006) xem x t vấn đề hợp tác trong nông nghiệp. Tác giả cho rằng LKKT chính là những phƣơng thức hoạt động của các hình thức hợp tác trong kinh tế, do vậy LKKT phát triển ngày càng phong phú, đa dạng theo sự phát triển của kinh tế; tất cả các mối quan hệ kinh tế đƣợc hình thành giữa hai hay nhiều đối tác với nhau dựa trên những hợp đồng với những thoả thuận nhất định [35].

Vũ Đức Hạnh (2015) nghiên cứu các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nông dân tỉnh Ninh Bình. Kết quả cho thấy các nông sản đƣợc tiêu thụ chủ yếu thông qua nhiều hình thức LKKT khác nhau nhƣ : hạt nhân trung tâm, LK đa chủ thể, LK qua trung gian và LK phi chính thống. Trong đó, hình thức hạt nhân trung tâm với sự hỗ trợ các yếu tố đầu vào và sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của đơn vị liên kết đã tƣơng đối bảo đảm việc tuân thủ điều khoản trong hợp đồng thỏa

12

thuận. Trong hình thức liên kết đa chủ thể, mối liên kết giữa Nhà nƣớc, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa giống đƣợc thể hiện khá cụ thể và rõ n t, đặc biệt là vai trò của Công ty TNHH vật tƣ nông nghiệp Hồng Quang và vai trò của HTX nông nghiệp. Đối với hình thức liên kết qua trung gian trong tiêu thụ sản phẩm nấm ăn thì HTX nông nghiệp đóng vai trò trung gian, là cầu nối giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong việc cung ứng đầu vào, hỗ trợ kỹ thuật và tổ chức thu mua sản phẩm. Trong hình thức liên kết phi chính thống, mặc dù mức độ tuân thủ các điều khoản thỏa thuận của hộ nông dân và của cơ sở thu gom có thấp hơn so với các hình thức liên kết chính thống nhƣng đa số các hộ vẫn sẽ tiếp tục tham gia hình thức thỏa thuận này trong thời gian tới bởi vì hộ có thể bán đƣợc sản phẩm nhanh chóng, thủ tục đơn giản, giá cả đƣợc thỏa thuận phải chăng tùy theo biến động của thị trƣờng. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình tham gia liên kết và kết quả thực hiện liên kết bao gồm: quy mô sản xuất của hộ, trình độ văn hóa của chủ hộ, giá thu mua và cơ chế thanh toán trong hợp đồng, biện pháp quản lý giám sát tình hình thực hiện hợp đồng của chủ thể tham gia liên kết với hộ nông dân, sự biến động giá bán trên thị trƣờng. Trong đó điều kiện kinh tế của hộ, trình độ văn hóa của chủ hộ và quy mô sản xuất của hộ là những yếu tố ảnh hƣởng có ý nghĩa thống kê đến sự tham gia liên kết tiêu thụ sản phẩm của hộ [18].

Hồ Quế Hậu (2012) nghiên cứu LKKT dọc giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân ở Việt Nam đã chỉ ra một số kết quả chính (i): Các mô hình liên kết trong thực tiễn ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng xuất phát từ các nhu cầu, điều kiện hoàn cảnh khác nhau của từng vùng, từng ngành hàng, từng doanh nghiệp. Không thể có công thức chung cho mọi trƣờng hợp. (ii) Ba yếu tố: tính chuyên biệt của sản phẩm; sự đột phá về kỹ thuật, chất lƣợng và giá cạnh tranh so với thị trƣờng của sản phẩm do nông dân và doanh nghiệp sản xuất ra; quan hệ tài sản giữa hai bên là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của hợp đồng liên kết. (iii) Quy hoạch lựa chọn cây - con, tình huống cụ thể để thực hiện hợp đồng chƣa phù hợp và thiếu chế tài pháp luật, hành chính để xử phạt vi phạm hợp đồng là 2 vấn đề đang đặt ra cho tổ chức thực hiện liên kết ở Việt Nam. Những tồn tại yếu k m trong quá trình thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân có những nguyên nhân khách quan (nhƣ trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất của nông nghiệp và công nghiệp chế biến nƣớc ta còn thấp; quy mô sản xuất của nông dân còn manh mún, phân tán, trình độ phát triển thị trƣờng còn ở mức tháp; liên kết kinh tế mới chỉ đóng vai trò hỗ trợ cho kinh tế thị trƣờng và sự điều tiết quản ý của Nhà nƣớc) và những nguyên nhân chủ quan (1. Nhận thức về vai trò, vị trí thật sự của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân

13

của Nhà nƣớc ta thời gian qua con đặt ở mức quá cao so với vị trí vai trò thật sự của nó chỉ là thể chế hỗ trợ cho thị trƣờng và sự hình thành của nó phải có đủ điều kiện khách quan và chủ quan cần thiết; tƣ đó đã có biểu hiện chủ quan, nóng vội trong chủ trƣơng và chỉ đạo thực hiện. 2. Môi trƣờng pháp lý của nền kinh tế nƣớc ta nói chung chƣa hoàn thiện, đặc biệt trong khu vực nông nghiệp, nông thôn hết sức lỏng lẻo; nhất là việc xử lý tranh chấp trong vi phạm hợp đồng kinh tế. 3 Mô hình, nội dung, hình thƣc để thực hiện thể chế liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân chƣa đƣợc hoàn thiện, còn nhiều bất cập. 4. Các chính sách nhà nƣớc để tạo ra môi trƣờng kinh tế xã hội thúc đẩy liên kết phát triển chƣa đƣợc làm rõ và chú trọng thực hiện. 5. Chủ nghĩa cơ hội, chủ tâm tìm lợi ích trƣớc mắt, chƣa xem trọng lợi ích lâu dài, tranh thủ, chụp giật cầu lợi cho mình, không xem trọng lợi ích của đối tác trong cách nghĩ, cách làm của ngƣời nông dân và doanh nghiệp còn nhiều, có nơi, có lúc rất nghiêm trọng [19].

Một số nghiên cứu nhƣ Nguyễn Trọng Khƣơng và cộng sự (2010), Lê Ngọc Hƣớng (2011), Lê Hữu Ảnh (2011), Lê Văn Gia Nhỏ và cộng sự (2012) xem xét vấn đề liên kết đối với các mặt hàng sản có lợi thế của Việt Nam nhƣ: mía đƣờng, tôm, cá, thịt lợn, chè. Điểm chung của phần lớn các nghiên cứu này tập trung phân tích liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân.

Lê Hữu Ảnh và cộng sự ( 2011) nghiên cứu và đề xuất hình thức hợp đồng sản xuất giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất chè và mía đƣờng ở Sơn La. Kết quả cho thấy hình thức hợp đồng liên kết là khá đa dạng, gắn với các nội dung liên kết (quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia) khác nhau. Nghiên cứu này cung cấp một số bài học kinh nghiệm tốt về tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản nói chung, thịt lợn nói riêng [1].

Nguyễn Trọng Khƣơng và cộng sự (2010) phân tích mô hình liên kết giữa doanh nghiệp chế biến và hộ nuôi cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tcas giả chỉ ra rằng liên kết cần đƣợc xây dựng dựa trên sự gia tăng lợi ích (thông qua giảm các loại chi phí trung gian, rủi ro, thiệt hại ) cho các bên tham gia. Kết quả nghiên cũng cho thấy những yếu tố chính làm giảm mức độ hiệu quả và bền vững của liên kết là: tính tự phát, liên kết không có hợp đồng bằng văn bản đƣợc chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền và việc phân chia lợi ích chƣa công bằng [28].

Lê Văn Gia Nhỏ và cộng sự (2012) nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành hàng tôm sú, chỉ ra các liên kết ngang giữa các nhà máy chế biến chủ yếu chỉ là tham gia các Hiệp hội (ở cả cấp quốc gia và cấp tỉnh) nên không rõ ràng. Trong khi đó, liên kết dọc đa dạng hơn cả về nội dung, hình thức và bên tham gia. Hạn chế, cản trở đối với liên kết dọc chủ yếu liên quan đến: (i) kỹ thuật, mùa vụ; (ii) đặc điểm sản phẩm; (iii) thói quen mua

14

bán; (iv) thiếu tổ chức trung gian hỗ trợ liên kết; (v) vốn đầu tƣ; (vi) rủi ro về giá cả. Tác giả cũng chỉ ra các loại hình liên kết ở đây không hoàn toàn đƣợc xây dựng một cách bài bản, có hợp đồng chính thức bằng văn bản nên tính hiệu lực chƣa cao. Mặc dù vậy, bài học kinh nghiệm về sử dụng đa dạng và linh hoạt các hình thức hợp đồng gắn với đặc thù của từng khu vực, lĩnh vực hoạt động nhằm đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả của hợp đồng và cải thiện quan hệ lợi ích giữa các bên tham gia hợp đồng liên kết, xây dựng và củng cố lòng tin dựa trên sự công khai, minh bạch và cùng có lợi sẽ là nền tảng cho tính bền vững của liên kết [36]

Nghiên cứu của Vũ Quỳnh Nam (2017) phân tích phát triển làng nghề chè tỉnh Thái Nguyên theo hƣớng bền vững. Xuất phát từ quan điểm cho rằng để phát triển làng nghề chè theo hƣớng bền vững thì vai trò của liên kết (liên kết ngang giữa các hộ nghề thông qua việc tham gia HTX) đóng vai trò quan trọng, luận án đã xây dựng hàm hồi quy Binary Logistic để phân tích các nguyên nhân hộ trồng chè tham gia HTX. Trong MH, biến phụ thuộc là biến giả (có giá trị bằng 1 nếu các hộ tham gia HTX và bằng 0 nếu các các hộ chƣa tham gia HTX); Các biến độc lập của mô hình là các yếu tố ảnh hƣởng đến việc có hay không các hộ dân tham gia vào làng nghề, bao gồm: giới tính của chủ hộ, độ tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, số thành viên của hộ, doanh thu từ sản xuất và chế biến chè của hộ, chính sách hỗ trợ. MH đã lƣợng hóa tác động của cá yếu tố này tới quyết định tham gia HTX. Có thể nói, kết quả của nghiên cứu đã cung cấp phƣơng pháp hữu ích khi lƣợng hóa các yếu tố tác động tới việc tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa [32].

1.2.2. Nghiên cứu về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ thịt lợn

Ngành hàng thịt lợn là một ngành chăn nuôi chủ lực của Việt Nam nói chung và các địa phƣơng nói riêng. Do vậy, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến sản xuất và tiêu thị thịt lợn. Một số nghiên cứu có liên quan đến ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam là: Nghiên cứu hợp tác giữa Viện nghiên cứu chăn nuôi quốc tế (ILRI), Đại sứ quán Thụy Sỹ tại Việt Nam và Chính phủ c với Học viện nông nghiệp Việt Nam, Trƣờng Đại học Y tế công cộng. Nghiên cứu tập trung đánh giá “Giảm thiểu nguy cơ bệnh tật và cải thiện an toàn thực phẩm của chuỗi giá trị chăn nuôi lợn quy mô nông hộ tại Việt Nam - PigRISK, 2012” và “Tăng cƣờng năng lực về áp dụng đánh giá nguy cơ để quản lý an toàn thực phẩm trong sự tƣơng tác sản xuất thực phẩm - môi trƣờng - sức khỏe ở Việt Nam- FOODRISK, 2013”. Các nghiên cứu này cho rằng cần phải cải thiện sinh kế của ngƣời dân ở nông thôn và thành thị tại Việt Nam bằng các cơ hội cải thiện và tăng thu nhập từ chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thông qua kết quả của giảm thiểu rủi ro liên quan tới các bệnh truyền qua thịt lợn đồng thời

15

đánh giá và quản lý nguy cơ một cách bền vững của chuỗi giá trị chăn nuôi lợn quy mô nông hộ dựa trên bằng chứng về sự cam kết của các bên liên quan.

Chƣơng trình hợp tác giữa Cục chăn nuôi trực (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) và Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Chăn nuôi & An toàn thực phẩm (2009) đƣợc thực hiện tại 12 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc với mục tiêu nâng cao tính cạnh tranh của các cơ sở chăn nuôi quy mô hộ gia đình bằng cách giải quyết các vấn đề liên quan tới sản xuất, an toàn thực phẩm và những rủi ro môi trƣờng trong chuỗi sản xuất và cung cấp các sản phẩm chăn nuôi. Nghiên cứu này cho rằng cần phải nâng cấp hệ thống chăn nuôi dựa vào hộ gia đình và gắn kết với thị trƣờng nhằm: (a) Nâng cao hiệu quả sản xuất của các hộ chăn nuôi nhờ khuyến khích áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi tốt (GAP); (b) sản xuất thịt an toàn thông qua hoạt động đầu tƣ nâng cấp các lò mổ và chợ thực phẩm tƣơi sống; và (c) giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng thông qua việc cải tiến quy trình quản lý chất thải vật nuôi.

Tập trung vào vấn đề LKKT, nhiều tác giả đã phân tích về mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thị lợn thịt. Các kết quả nghiên cứu đã cung cấp một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.

Lê Ngọc Hƣớng (2011) phân tích ngành hàng thịt lợn trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. Tác giả đã nghiên cứu tất cả các hoạt động từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ, tƣơng ứng với các hoạt động đó có các nhóm tác nhân khác nhau. Tập trung phân tích các mối quan hệ của các nhóm tác nhân, các thể chế và cơ chế thị trƣờng, những thách thức và cơ hội đối với từng nhóm tác nhân [26].

Nguyễn Trọng Khƣơng (2004) nghiên cứu về các mô hình liên kết giữa DN và ngƣời chăn nuôi lợn thịt vùng Đồng bằng Sông Hồng. Nghiên cứu đã chỉ ra lợi ích của những tác nhân tham gia liên kết, sự phân phối lợi ích giữa các bên tham gia theo hình thức hợp đồng, không có hợp đồng, liên kết trực tiếp giữa ngƣời sản xuất và ngƣời chế biến, liên kết giữa ngƣời chế biến và ngƣời tiêu thụ thông qua tổ chức trung gian là các hợp tác xã nông nghiệp và hội những ngƣời chăn nuôi. Nghiên cứu cũng tính toán và so sánh thu nhập của các nhóm hộ tham gia liên kết và nhóm hộ không tham gia liên kết để minh chứng cho tính hiệu quả trong sản xuất có liên kết [28]. Tuy nhiên nghiên cứu không đề xuất đƣợc chính sách cần thiết giúp cho hộ chăn nuôi phát triển, cũng nhƣ không dự báo đƣợc tình huống rủi ro có thể xảy ra đối với việc thực hiện các mối liên kết trong phát triển chăn nuôi.

Phạm Thị Tân (2015) nghiên cứu chuỗi giá trị thịt lợn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Kết quả cho thấy, trong chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn của địa phƣơng, các mối liên kết ngang, liên kết dọc giữa phần lớn các tác nhân trong chuỗi còn tƣơng đối lỏng lẻo (ngoại trừ một số nhóm hợp tác trong chăn nuôi và một số liên

16

hệ giữa hộ giết mổ và hộ chăn nuôi thời gian gần đây đƣợc củng cố, phát triển). Để giúp chuỗi giá trị thịt lợn tại tỉnh Nghệ An phát triển và ổn định, tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp nhƣ: Hỗ trợ kết nối và phát triển liên kết dọc, tăng cƣờng liên kết ngang giữa các hộ chăn nuôi để mở rộng quy mô chăn nuôi theo quy trình V-GAP và quy hoạch chung của tỉnh, quy hoạch và xây dựng khu giết mổ tập trung, xây dựng nhà máy sản xuất phân hữu cơ với cơ chế xã hội hóa một phần [44].

Xem x t ở phạm vi không gian rộng hơn, Nguyen Thi Thuy Man và cộng sự (2020) đã nghiên cứu vấn đề Chuỗi giá trị thịt lợn (PVC: Pork Value Chain) ở Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu về chuỗi giá trị thịt lợn ở Việt Nam đƣợc thu thập từ bốn cơ sở dữ liệu quốc tế và ba cơ sở dữ liệu tại Việt Nam. Phần tổng quan bao gồm các nghiên cứu bằng tiếng Anh và tiếng Việt đƣợc xuất bản từ năm 1990 đến tháng 12 năm 2018.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại Việt Nam hiện nay có 10 kiểu chuỗi giá trị chính, với 5 tác nhân cơ bản tham gia bao gồm: Nhà sản xuất, ngƣời trung gian, ngƣời giết mổ, ngƣời bán lẻ và ngƣời tiêu dùng. Trong đó, chuỗi LKKT có 4 tác nhân (ngƣời sản xuất, ngƣời giết mổ, ngƣời bán lẻ và ngƣời tiêu dùng) là chuỗi phổ biến nhất, có tới 75% lƣợng thịt lợn đƣợc tiêu thụ theo con đƣờng này. Tại các thành phố hoặc theo con đƣờng xuất khẩu, ngƣời trung gian và các thƣơng nhân là các tác nhân quan trọng trong PVC. Ở Việt Nam, quy mô nhỏ của các liên kết PVC là đặc điểm nổi bật. Sự hiện diện của ngƣời trung gian, thƣơng lái và thƣơng nhân kinh doanh thịt heo đang góp phần thúc đẩy việc phân phối sản phẩm thịt heo tại các địa phƣơng.

Bài nghiên cứu cũng chỉ rõ, giao dịch giữa các tác nhân trong PVC truyền thống ở Việt Nam có đặc điểm là không có hợp đồng; do đó, LKKT trong các chuỗi còn lỏng lẻo, không truy xuất đƣợc nguồn gốc thịt lợn. Trong khi đó, các PVC truyền thống vẫn đang thịnh hành ở Việt Nam, ngƣợc lại, các chuỗi PVC hiện đại đang phát triển khá chậm chạp. Liên kết yếu giữa các tác nhân và thực hành k m vệ sinh trong các chuỗi này tạo thành nguy cơ đối với an toàn thịt lợn

Có thể thấy, tác giả đã phân tích một bức tranh toàn cảnh khá toàn diện về chuỗi giá trị thịt lợn ở Việt Nam. Do vậy, bài nghiên cứu cung cấp một số kiến thức hữu ích cho luận án về chuỗi giá trị điển hình, các tác nhân cơ bản tham gia chuỗi thịt lợn tại nƣớc ta hiện nay.

17

1.3. Kết quả đạt đƣợc và khoảng trống trong nghiên cứu liên kết kinh tế chuỗi

chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt. 1.3.1. Những kết quả đạt được

Có thể thấy, đã có nhiều tác giả ở trong và ngoài nƣớc nghiên cứu vấn đề

LKKT trong sản xuất và tiêu thụ nông sản nói chung, lợn thịt nói riêng. Những nghiên cứu này đã đạt đƣợc một số kết quả chính sau:

Thứ nhất, các nghiên cứu đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về chuỗi giá trị nông sản (trong đó có thịt lợn), làm rõ các khái niệm cơ bản nhƣ: chuỗi giá

trị, chuỗi cung ứng, các tác nhân tham gia chuỗi: Ngƣời cung ứng đầu vào, ngƣời

chăn nuôi, ngƣời thu gom, ngƣời giết mổ, ngƣời chế biến, ngƣời bán buôn, ngƣời

bán lẻ, ngƣời tiêu dụng sản phẩm lợn thịt.

Thứ hai, các nghiên cứu đã xác định đƣợc những vấn đề cơ bản về liên kết kinh tế giữa các tác nhân trong chuỗi nông sản (trong đó có thịt lợn) nhƣ: khái niệm,

đặc điểm, vai trò, hình thức LKKT.

Thứ ba, các nghiên cứu đã phân tích thực trạng chuỗi LKKT nông sản phổ

biến đƣợc các quốc gia đƣợc sử dụng trong giai đoạn hiện nay, bao gồm: LKKT dọc

(phổ biến là LKKT giữa nông dân và doanh nghiệp, LKKT giữa trang trại và doanh

nghiệp), LKKT ngang (phổ biến nhất là hợp tác xã), LKKT ch o, LKKT hỗn hợp.

Đặc biệt, có một số nghiên cứu trong nƣớc đã phân tích khá cụ thể hiện trạng

chuỗi LKKT trong sản xuất và tiêu thụ thịt lợn tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu

khẳng định, các chuỗi LKKT truyền thống vẫn đang thịnh hành ở Việt Nam, trong

đó chuỗi LKKT có 4 tác nhân (ngƣời sản xuất, ngƣời giết mổ, ngƣời bán lẻ và

ngƣời tiêu dùng) phổ biến nhất hiện nay. Ngoài ra, giao dịch giữa các tác nhân trong chuỗi LKKT ở Việt Nam phần lớn là không có hợp đồng; do đó, LKKT trong chuỗi

còn lỏng lẻo, không truy xuất đƣợc nguồn gốc thịt lợn. Hạn chế này khiến cho việc

đảm bảo vệ sinh toàn thực phẩm, từ khâu chăn nuôi, chế biến đến tiêu thụ vẫn chƣa đƣợc thực hiện hiệu quả.

Thứ tư, các nghiên cứu đã đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm thúc đẩy và tăng cƣờng LKKT trong sản xuất - tiêu thụ thịt lợn nhƣ: Tiếp tục đổi mới cơ chế,

chính sách thúc đẩy hoạt động LKKT cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và

các điểm đặc thù khác của địa phƣơng; điều chỉnh quy hoạch vùng; tập trung phát triển hệ thống giết mổ, chế biến vv.

1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu

Nhƣ vậy có thể thấy, mặc dù liên kết kinh tế đã đƣợc các tác giả trong và

ngoài nƣớc nghiên cứu xem x t trên nhiều khía cạnh, xong đối với liên kết trong

18

hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt vẫn còn khá nhiều nội dung cần làm rõ, cụ thể nhƣ sau:

* Về mặt lý luận:

Đến nay vẫn chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, hệ

thống về LKKT theo chiều ngang và chiều dọc trong chuỗi chăn nuôi - tiêu thụ lợn thịt. Việc áp dụng các lý thuyết về liên kết trong hoạt động sản xuất và tiêu thụ nông

sản nói chung vào phát triển liên kết chuỗi cung ứng lợn thịt cần phải làm rõ các nội dung nhƣ:

(i) Khái niệm, đặc điểm chuỗi cung ứng lợn thịt,.

(ii) Khái niệm, đặc điểm Liên kết kinh tế trong chuỗi chăn nuôi và tiêu thụ

lợn thịt.

(iii) Nội dung của LKKT trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt. (iv) Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc tham gia LKKT của tác nhân trong

chuỗi cung ứng chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt.

* Về mặt thực tiễn:

Theo hiểu biết của tác giả cho đến nay, hầu hết các công trình nghiên cứu

liên quan đến LKKT trong chuỗi nông sản thƣờng chỉ tập trung đến các sản phẩm

trồng trọt. Tại Việt Nam chỉ một đề tài nghiên cứu về liên kết đối với sản phẩm tôm

thƣơng phẩm, chƣa có công trình nghiên cứu nào phân tích, đánh giá thực trạng

hoạt động của các mô hình liên kết ngang, dọc trong hoạt động chăn nuôi và tiêu

thụ lợn thịt.

Với luận án này, tác giả thực hiện phân tích, đánh giá một cách toàn diện và có

hệ thống tình hình LKKT trong chăn nuôi - tiêu thụ lợn thịt dựa trên các chỉ tiêu cụ thể đã đƣợc xây dựng trong khung lý thuyết, kiểm định mô hình kinh tế lƣợng. Đặc biệt,

vấn đề xây dựng, thúc đẩy hoạt động LKKT nhằm hình thành các chuỗi cung ứng lợn

thịt đáp ứng các yêu cầu có thể xuất khẩu chính ngạch theo từng vùng, từng địa

phƣơng, tại tỉnh Thái Nguyên cho đến nay vẫn còn là khoảng trống, nhất là với tƣ cách một nghiên cứu khoa học. Vì vậy, đề tài “Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên” có nhiệm vụ phải lấp đầy khoảng trống đó.

19

Chƣơng 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LIÊN KẾ KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI VÀ

TIÊU THỤ LỢN THỊT

2.1. Một số vấn đề lý luận về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

2.1.1. Quan niệm về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản

Khái niệm về Liên kết kinh tế

Liên kết là một trong những hình thức hợp tác của con ngƣời ở trình độ cao,

đã đƣợc con ngƣời vận dụng từ rất lâu đời. Xã hội càng phát triển thì trình độ hợp

tác của con ngƣời trong xã hội càng đƣợc nâng cao và phát triển thành các hình thức

liên kết đa dạng hơn [76]. Trong đó, một trong những hoạt động liên kết đƣợc nhiều

chủ thể quan tâm và tham gia nhiều nhất có lẽ là liên kết trong hoạt động kinh tế.

Xuất phát từ khái niệm Kinh tế là bao gồm các hoạt động sản xuất, phân phối, trao

đổi, và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ [52]. Liên kết kinh tế đƣợc hiểu là hoạt động

liên kết trong các hoạt động sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu thụ hàng hóa dịch

vụ nhằm cùng thu đƣợc lợi ích cao hơn cho các chủ thể cùng tham gia.

Lý thuyết về liên kết kinh tế đƣợc B la Balassa (1961) đƣa ra xuất phát từ từ

tiếng Anh “economic integration” là sự hội nhập với bản chất thể chế của các tổ

chức kinh tế và nền kinh tế [19].

Hồ Quế Hậu (2012) cũng đồng quan điểm trên khi cho rằng “liên kết kinh tế

là một thể chế kinh tế nhằm thực hiện một kiểu phối hợp hành động giữa các chủ

thể kinh tế độ tập tự chủ với nhau, một cách tự nguyện, thỏa thuận đôi bên cùng có

lợi và tin tƣởng lẫn nhau; ràng buộc lẫn nhau theo một kế hoạch hoặc quy chế định

trƣớc, dài hạn hoặc thƣờng xuyên; nhằm ổn định và nâng cao hiệu quả kinh tế”[19].

Liên kết kinh tế vừa là hình thức tổ chức sản xuất vừa là cơ chế quản lý và nó

thƣờng thể hiện trong những hình thức tổ chức sản xuất đặc thù nhƣ hợp tác, liên

doanh, liên hợp trong khu vực sản xuất kinh doanh.

Phùng Giang Hải (2015) cho rằng “LKKT là sự hợp tác, phối hợp giữa các chủ

thể kinh tế trên cơ sở tự nguyện nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hƣớng có lợi

nhất. Liên kết cần đƣợc thể hiện dƣới một hình thức pháp lý nhất định, tốt nhất là hình

thức hợp đồng kinh tế làm cơ sở để giải quyết tranh chấp trƣớc pháp luật” [17].

Nhƣ vậy, bản chất liên kết kinh tế là một hình thức tổ chức sản xuất, kinh

doanh mà ở đó có từ 2 chủ thể kinh tế trở lên cùng tham gia, hợp tác, liên kết để

cùng thực hiện sản xuất kinh doanh hàng hóa.

Có nhiều phạm vi để xem x t liên kết kinh tế bao gồm từ hội nhập kinh tế

20

toàn cầu, liên kết kinh tế vùng, lãnh thổ và liên kết kinh tế trong chuỗi ngành

hàng..vv. Trong đó, sản xuất và tiêu thụ nông sản là hai giai đoạn liên tiếp khác nhau

của quá trình tạo ra nông sản và tiêu thụ nông sản. Nghiên cứu liên kết kinh tế từ khâu

sản xuất đến khâu tiêu thụ một mặt hàng nông sản chính là việc xem x t mối liên kết

trong hoạt động sản xuất của chuỗi sản xuất - tiêu thụ sản phẩm hàng hóa đó ví dụ nhƣ

liên kết trong chuỗi giá trị cà phê, liên kết trong chuỗi thủy sản ..vv.

Khái niệm về Liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản

Theo Bảo Trung (2013), liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản đƣợc hiểu là

mối liên hệ giữa tổ chức hay cá nhân trong sản xuất và tiêu thụ nông sản [47].

Vũ Đức Hạnh (2015) cho rằng liên kết kinh tế trong tiêu thụ nông sản của hộ

nông dân đƣợc hiểu là phƣơng thức tồn tại và phát triển của các mối quan hệ giữa

hộ nông dân với các chủ thể sản xuất, chế biến, kinh doanh nông sản khác nhằm tiết

kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh

nông sản, tạo ra sức mạnh cạnh tranh, cùng nhau chia sẻ các khả năng, mở ra

những thị trƣờng nông sản mới trong những điều kiện nhất định. [18].

Theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 về chính sách

liên kết phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, Hợp tác,

liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp là việc thỏa thuận, tự

nguyện cùng đầu tƣ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của các bên tham gia liên kết để nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp.

Mối liên kết kinh tế trong sản xuất - tiêu thụ nông sản bao gồm nội dung là liên

kết kinh tế của các chủ thể kinh tế trong hoạt động sản xuất, trong hoạt động tiêu thụ

nông sản, ngoài ra còn là mối liên kết kinh tế giữa các chủ thể hoạt động trong 2 khâu

sản xuất và tiêu thụ nông sản với nhau. Nếu các mối liên kết này đƣợc vận hành trơn tru

trong tất cả các khâu hoạt động trong chuỗi sẽ là chất kết dính tạo nên sức mạnh của toàn

chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong các mối quan hệ này, các chủ thể tham gia

vào quá trình sản xuất - tiêu thụ mang tính tự giác và có tính tổ chức. Đặc biệt, mối liên kết chỉ đƣợc xác định khi các chủ thể kinh tế phải có cam kết các nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi với nhau. Các cam kết này có thể thể hiện bằng cam kết miệng, cam kết

bằng văn bản và cao nhất là bằng các hợp đồng với các điều khoản chặt chẽ.

Với hƣớng tiếp cận hoạt động sản xuất - tiêu thụ nông sản nhƣ một chuỗi xuyên suốt từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm cuối cùng, nghiên cứu đề xuất quan điểm nhƣ sau: Liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản là các mối quan hệ giữa hai chủ thể kinh tế trở lên cùng tham gia vào hoạt động của chuỗi hàng hoá nông sản và phải được thể hiện bằng các cam kết nghĩa vụ, trách nhiệm

21

và quyền lợi với nhau dưới nhiều hình thức là cam kết miệng, cam kết bằng văn bản hoặc cao nhất là các hợp đồng liên kết kinh tế.

2.1.2. Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

Khi tiếp cận đến vấn đề liên kết kinh tế trong chuỗi hàng hoá nông sản, có nhiều khái niệm thƣờng đƣợc dùng tƣơng đƣơng với thuật ngữ “ chuỗi hàng hoá” đó là “chuỗi cung ứng” và “chuỗi giá trị”. Chuỗi hàng hóa là khái niệm chung liên quan đến đến hoạt động sản xuất, và tiêu thụ một sản phẩm hàng hóa. Ở đây có thể bao gồm quy trình sản xuất, phân phối tiêu thụ. Theo Phạm Thị Tân (2015), khi nhìn nhận chuỗi hàng hóa ở góc độ tạo ra giá trị, thì gọi chuỗi là chuỗi giá trị; khi khi tập trung vào sự dịch chuyển nguyên vật liệu thì ta gọi là chuỗi cung cấp hay chuỗi cung ứng [44].

Về khái niệm thì chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị cơ bản rất gần nhau. Tuy nhiên, sự khác biệt là ở chỗ chuỗi cung ứng nói đến một loạt các chức năng sản xuất (đầu chuỗi) và marketing (cuối chuỗi) của các tác nhân hay nó là cung đẩy tạo mối liên kết các dòng chảy sản phẩm, dịch vụ, thông tin từ nhà cung cấp đầu tiên tới khách hàng cuối cùng, là công tác hậu cần (logistic) hơn là phát triển thị trƣờng. Chuỗi giá trị quan tâm nhiều đến phân tích kinh tế và phân phối lợi nhuận giữa các tác nhân, nó đề cập đến mức cầu k o sản phẩm đến tác nhân cuối cùng của chuỗi và so sánh khả năng cạnh tranh và mức độ quan hệ giữa các bên tham gia thị trƣờng Hơn nữa, khái niệm chuỗi giá trị ban đầu tập trung chủ yếu vào các hoạt động nội bộ, trong khi chuỗi cung ứng, theo định nghĩa, tập trung vào cả nội bộ và bên ngoài. Với mục tiêu nghiên cứu các giải pháp tổng thể tác động đến tất cả các yếu tố nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển chuỗi hàng hoá nông sản bền vững, chúng tôi tiếp cận chuỗi hàng hoá theo khía cạnh chuỗi cung ứng.

Chuỗi cung ứng lợn thịt Lợn thịt (lợn hơi) hay lợn thịt thƣơng phẩm là một sản phẩm của hoạt động chăn nuôi. Hoạt động chăn nuôi lợn thịt đƣợc bắt đầu từ khâu con giống, với thời gian chăn nuôi trung bình từ 90 đến 120 ngày, lợn đƣợc xuất chuồng. Để đƣợc đến tay ngƣời tiêu dùng, lợn thịt phải qua công đoạn giết mổ, bán lẻ và lúc này sản phẩm chuyển thành thịt lợn. Lợn thịt khi xuất chuồng có thể đƣợc hộ chăn nuôi thực hiện giết mổ và bán trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc xuất cho thƣơng lái, doanh nghiệp thƣơng mai thu gom, chế biến hoặc xuất bán buôn đi các thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc.

Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt thuộc phạm vi liên kết trong chuỗi cung ứng hàng hóa từ khâu sản xuất đến khi tiêu thụ sản phẩm. Chuỗi cung ứng hàng hóa đƣợc bắt nguồn từ khái niệm ngành hàng (commodity chains) đƣợc xuất hiện vào những năm 1960 khi phƣơng pháp phân tích ngành hàng Filière

22

đƣợc sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông nghiệp. Các vấn đề đƣợc quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ thống sản xuất tại địa phƣơng đƣợc kết nối với công nghiệp chế biến, thƣơng mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Chuỗi cung ứng hàng hóa theo Chopra and Meindl (2001), bao gồm tất cả các đơn vị kinh doanh tham gia một cách trực tiếp, hoặc gián tiếp trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Theo Porter (1985), Những chức năng trong chuỗi cung ứng gồm phát triển sản phẩm mới, marketing, sản xuất, phân phối, tài chính và dịch vụ khách hàng. Nghiên cứu của Lambert and Ellram (1998) cho rằng chuỗi cung ứng là sự liên kết giữa các doanh nghiệp nhằm đƣa sản phẩm hay dịch vụ ra thị trƣờng. N.T. H. Giang (2015), nghiên cứu về chuỗi cung ứng chè ở tỉnh Thái Nguyên dựa trên quan niệm của Beamon (1998), đƣa ra định nghĩa: “chuỗi cung ứng là quá trình liên kết giữa các thành viên kinh doanh khác nhau (nhƣ nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối và bán lẻ) làm việc với nhau nhằm mục đích có đƣợc nguyên liệu, chế biến nguyên liệu thành sản phẩm cuối cùng và phân phối sản phẩm cuối cùng đến ngƣời bán lẻ”.

Chăn nuôi lợn thịt mang đầy đủ các công đoạn đặc trƣng trong chăn nuôi từ

khâu cũng là ngành chịu nhiều rủi ro do ảnh hƣởng của dịch bệnh, giá cả. Đặc biệt,

để đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng, các khâu thu gom, giết mổ đóng một vai trò

quan trọng trong chuỗi cung ứng lợn thịt. Cho đến nay, chƣa có nghiên cứu nào

phân tích sâu về cấu trúc, hoạt động của chuỗi cung ứng lợn thịt trong phạm vị địa

phƣơng tỉnh hoặc vùng. Trên cơ sở nghiên cứu về chuỗi cung ứng hàng hóa nói

cung và hoạt động chăn nuôi lợn thịt, nghiên cứu rút ra kết luận: Chuỗi cung ứng

lợn thịt là tập hợp các nhóm tác nhân liên kết với nhau trong quá trình chăn nuôi -

thu gom - giết mổ - chế biến - phân phối sản phẩm lợn thịt nhằm tối đa hóa lợi ích

của các tác nhân tham gia.

Chuỗi cung ứng lợn thịt bao gồm các hoạt động từ ngƣời sản xuất đến ngƣời

tiêu dùng cuối cùng, là tập hợp của các tác nhân: (i) Ngƣời sản xuất (hộ gia đình, trang trại ); (ii) Thƣơng lái); (iii) Ngƣời giết mổ; (iv) Ngƣời bán buôn, bán lẻ; (v) Ngƣời tiêu dùng. Hoạt động của chuỗi ngoài các tác nhân nêu trên còn có các nhà hỗ trợ chuỗi nhƣ: Viện chăn nuôi, viện công nghệ, ngân hàng .Nhƣ vậy, chuỗi

cung ứng lợn thịt là một hệ thống kinh tế đƣợc tổ chức xoay quanh một hàng hoá thƣơng mại cụ thể. Sự phối hợp các hoạt động kinh doanh trong chuỗi cung ứng lợn thịt là rất cần thiết để cung cấp đúng chất lƣợng và số lƣợng của sản phẩm cho các

khách hàng cuối cùng. Các tác nhân phải phối hợp với nhau để đi đến thành công.

Do đó, chuỗi giá trị thịt lợn: Kết nối các hoạt động kinh doanh (sản xuất, chế biến, tiêu thụ, v.v.) cần thiết để phục vụ ngƣời tiêu dùng - Liên kết và điều phối các tác

23

nhân (nhà sản xuất - chế biến - ngƣời tiêu thụ v.v.) thực hiện các hoạt động kinh doanh này. Theo Chowdhury (2005) chuỗi giá trị thịt lợn điển hình bao gồm sản

xuất (thông qua hộ gia đình, trang trại, HTX, hoặc kết hợp ), thu gom, chế biến,

phân phối, và tiêu dùng cuối cùng (sơ đồ 1.9).

Để tìm hiểu liên kết của các tác nhân trong chuỗi cung ứng, việc mô tả cấu trúc chuỗi là vô cùng cần thiết. Theo N.T.H. Giang, (2015) cấu trúc CCƢ phản ánh

các thành viên tham gia vào chuỗi, chiều dài, chiều rộng của chuỗi và mối liên kết giữa các thành viên [15].

Cấu trúc chuỗi cung ứng lợn thịt đƣợc xây dựng trên cơ sở chuỗi cung ứng

nông sản bao gồm có những tác nhân và mối liên kết giữa các tác nhân đƣợc mô tả

Cung ứng

Giết mổ, chế

Thƣơng mại

Tiêu dùng

Chăn nuôi

Thu gom

biến

đầu vào

Giết mổ

Bán

Chăn nuôi, G

 Thu gom

theo sơ đồ tại hình 2.1 dƣới đây:

Trong

Giống

 Vận chuyển

nƣớc

chăm sóc T Xuất chuồng

Chế biến Bảo quản

buôn Bán lẻ

thức ăn

T

Xuất khẩu

thuốc, dịch vụ thú y

H o ạ t đ ộ n g

L

Chăn nuôi

Thu gom

Giết mổ, chế

Bán

biến

buôn;

Bán lẻ

lao động nghèo Cung ứng đầu vào chăn nuôi

T á c n h â n đ ộ n g

Chính quyền địa phƣơng, ngân hàng, các Sở/ngành liên quan,

Ghi chú:

 Các giai đoạn sản xuất/khâu:

 Các tác nhân chính thực hiện các khâu trong chuỗi:

 Ngƣời tiêu dùng cuối cùng:

 Nhà hỗ trợ chuỗi:

Hình 2.1. Cấu trúc chuỗi cung ứng lợn thịt theo chiều dọc

Nguồn: Nghiên cứu của Tác giả

24

* Tác nhân: Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và tự quyết định hành vi của mình [14]. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ,

những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt

động kinh tế của họ. Tác nhân đƣợc phân ra làm hai loại:

- Tác nhân có thể là cá nhân (ví dụ: nông dân, hộ, hộ kinh doanh); - Tác nhân là đơn vị kinh tế (ví dụ: các doanh nghiệp, công ty, nhà máy).

Theo nghĩa rộng ngƣời ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ tác nhân “nông dân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ

nông dân; tác nhân “thƣơng nhân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ thƣơng nhân; tác

nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi không gian phân tích. Mỗi

tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó chính là chức

năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thƣờng trùng với tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức năng chế biến,

hộ bán buôn có chức năng bán buôn. Một tác nhân có thể có một hay nhiều chức

năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch về mặt tính chất

của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau thƣờng có chức năng

hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trƣớc kế nó cho đến khi chức năng của

tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì ta đã có sản phẩm cuối cùng của

ngành hàng. Trong nghiên cứu này các tác nhân đƣợc hiểu là các tổ chức kinh tế

tham gia và liên quan đến chuỗi giá trị thịt lợn. Các tổ chức kinh tế bao gồm hộ

nông dân, trang trại, thƣơng lái, ngƣời chế biến, vv.

Các tác nhân trong chuỗi cung ứng chăn nuôi - tiêu thụ lợn thịt Đơn vị cung ứng đầu vào chăn nuôi đƣợc xem là tác nhân đầu tiên trong chuỗi. Khác với các hàng hóa nông sản khác, sản phẩm lợn thịt có tỷ trọng chi phí

giống, thức ăn chăn nuôi chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí (bình quân 60%).

Trong hoạt động chăn nuôi lợn sản xuất hàng hóa, ngƣời nông dân đa số không thể

tự cung ứng các vật tƣ đầu vào đặc biệt là giống và cám thức ăn chăn nuôi. Mặt khác yếu tố giống và cám thức ăn chăn nuôi cũng là yếu tố quyết định đến số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm lợn thịt. Đơn vị chăn nuôi có thể là cá nhân hộ kinh doanh

là các đại lý hoặc các doanh nghiệp hoạt động cung ứng giống, thức ăn chăn nuôi

(cám), thuốc, dịch vụ chăn nuôi thú y..vv

Đơn vị chăn nuôi là tác nhân quan trọng nhất trong chuỗi, đơn vị chăn nuôi

trong chuỗi có thể là các hộ nông dân, trang trại, công ty... trực tiếp nuôi lợn. Đơn

vị chăn nuôi phải sử dụng các sản phẩm đầu vào để nuôi lợn với một chu kỳ nào đó. Sản phẩm của tác nhân này là lợn thịt hơi đủ trọng lƣợng có thể đƣa vào giết mổ.

25

Đơn vị thu gom (thương lái): đây là một tác nhân trung gian của chuỗi. Họ gom lợn thịt hơi để bán lại cho các lò mổ trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh. Thông thƣờng

đơn vị thu gom có thể là doanh nghiệp, đại lý hoặc các hộ nhỏ lẻ tham gia thu mua

lợn thịt để tiêu thụ ngoài tỉnh hoặc xuất khẩu.

Đơn vị chế biến (giết mổ) là một tác nhân đặc thù của chuỗi, lợn thịt hơi đƣợc tác nhân này giết mổ để tạo ra sản phẩm đầu ra là lợn móc hàm để tiếp tục bán

buôn, bán lẻ hoặc đƣa vào chế biến. Đối với các nƣớc phát triển, không tồn tại ngƣời giết mổ nhỏ lẻ mà chỉ tồn tại các khu giết mổ tập trung nên dễ dàng quản lý

trong khâu bảo đảm VSATTP.

Đơn vị thương mại: tác nhân này làm nhiệm vụ bán buôn hoặc bán lẻ lợn đã

đƣợc giết mổ (ở Việt Nam thƣờng đƣợc gọi là lợn móc hàm), có thể là các hộ gia

đình, có thể là các công ty, doanh nghiệp..., có thể tiêu thụ nội địa hoặc xuất khẩu. Ở Việt Nam tác nhân này có thể chính là hộ giết mổ hoặc những hộ chuyên mua lợn

móc hàm để bán lại cho các điểm bán lẻ thịt lợn. Sản phẩm đầu ra của tác nhân này

là lợn móc hàm hoặc là sản phẩm hoàn thiện cuối cùng trong chuỗi.

Người tiêu dùng là tác nhân tiêu dùng các sản phẩm cuối cùng, có thể xem

đây là tác nhân bên ngoài chuỗi, ảnh hƣởng lớn đến hoạt động của chuỗi bởi vì họ

chính họ là tác nhân sử dụng sản phẩm cuối cùng.

Nhà nước là tác nhân bên ngoài chuỗi có vai trò quan trọng trong việc xây

dựng hành lang pháp lý để khuyến khích, thúc đẩy các hình thức liên kết trong tiêu

thụ sản phẩm nông sản của hộ nông dân. Nhà nƣớc có thể ban hành các qui chuẩn,

qui phạm SX bền vững, đầu tƣ cơ sở hạ tầng đúng mức cho các vùng SX tập trung;

có chính sách bình ổn giá nông sản để đảm bảo quyền lợi cho nông dân, triển khai thực hiện các chế độ ƣu đãi, khuyến khích các DN đến thu mua nông sản. Nhà nƣớc

cũng có thể tăng cƣờng hỗ trợ hoạt động của các HTX, trang trại trong lĩnh vực SX,

xây dựng các tiêu chuẩn, thƣơng hiệu để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của DN, của thị

trƣờng. Nhà nƣớc cũng có thể ban hành các chính sách nhằm khuyến khích, hay hạn chế xuất nhập khẩu hàng nông sản, và do vậy có thể ảnh hƣởng đến tình hình SX kinh doanh của hộ nông dân, của DN.... và ảnh hƣởng đến hoạt động liên kết trong

tiêu thụ nông sản của hộ nông dân (Bùi Thị Hoa, 2009).

Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt Các mối liên kết kinh tế giữa các tác nhân trong chuỗi đƣợc xem là nhân tố

quan trọng nhằm phát triển và nâng cao năng lực hoạt động, vị thế cạnh tranh của

chuỗi. Liên kết kinh tế trong chuỗi hàng hóa có ba mối liên kết chính: Liên kết giữa các thành viên trong từng tác nhân; liên kết giữa các tác nhân với nhau trong chuỗi

26

hàng hóa và liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi với các chủ thể kinh tế ngoài chuỗi. Nếu sự liên kết đƣợc củng cố, bền chặt sẽ tạo đƣợc sức mạnh có tính chất hỗ

trợ nhau, chia sẻ rủi ro khi gặp những điều kiện bất lợi. Nếu có sự liên kết chặt chẽ,

ở mức cao là các hợp đồng sẽ mang lại những lợi ích đáng kể về mặt kinh tế

(Nguyễn Tuấn Sơn, 2009).

Khái niệm về liên kết chuỗi cũng đƣợc cụ thể hóa tại Nghị định số

98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ, theo đó Liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp là hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp

theo chuỗi từ cung ứng vật tƣ, dịch vụ đầu vào, sản xuất, sơ chế hoặc chế biến gắn

với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

Từ các khái niệm chuỗi cung ứng, liên kết kinh tế, nêu trên, có thể rút ra khái

niệm về liên kết kinh tế trong chuỗi cung ứng hàng hóa là quan hệ hợp tác giữa từng thành viên trong mỗi nhóm tác nhân, giữa các nhóm tác nhân trong chuỗi với nhau,

giữa các tác nhân trong chuỗi với các chủ thể kinh tế bên ngoài chuỗi nhằm thực

hiện mục tiêu tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định thông qua các hợp đồng kinh tế

hoặc các quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất chuyên môn hoá, nhằm

khai thác tốt tiềm năng của từng đơn vị tham gia liên kết; hoặc để cùng nhau tạo thị

trƣờng chung, phân định hạn mức sản lƣợng cho từng đơn vị thành viên, hay giá cả

cho từng loại sản phẩm nhằm bảo vệ quyền lợi cũng nhƣ lợi ích của các bên.

Trên cơ sở kế thừa và phát triển các lý thuyết về liên kết kinh tế, về hoạt

động của chuỗi sản xuất hàng hóa, Tác giả đƣa ra khái niệm về Liên kết kinh tế

trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt là quan hệ hợp tác thường xuyên giữa các chủ

thể kinh tế trong chuỗi cung ứng lợn thịt nhằm mục tiêu thu lợi ích kinh tế và phải được thể hiện bằng các cam kết nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi với nhau dưới

nhiều hình thức là cam kết miệng, cam kết bằng văn bản hoặc cao nhất là các hợp

đồng liên kết kinh tế.

Trong hoạt động của chuỗi cung ứng lợn thịt, sản phẩm khi đến tay tác nhân cuối cùng, tất yếu phải phải có sự phối hợp, hợp tác của nhiều chủ thể kinh tế cùng tham gia. Tuy nhiên không phải tất cả các quan hệ hợp tác đều đƣợc coi là liên kết

kinh tế. Việc xác định các liên kết kinh tế giữa các tác nhân trong một chuỗi cung

ứng lợn thịt đƣợc xem x t thể hiện ít nhất ở 1 trong các tiêu chí sau:

(i) Giữa các tác nhân có tồn tại văn bản hợp tác - liên kết kinh tế. Cụ thể mức độ cao nhất các văn bản thể hiện bằng giấy tờ có giá trị pháp lý nhƣ hợp đồng,

ký sổ nợ ...tiếp đó có thể là các văn bản nhƣ thƣ điện tử, file ghi âm nội dung trao đổi điện thoại..vv.

27

(ii) Giữa các tác nhân tồn tại quan hệ hợp tác ở mức độ thƣờng xuyên Mức độ thƣờng xuyên tức là bản thân chủ thể kinh tế tham gia hợp tác phải

đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của chuỗi. Cụ thể mức độ hợp tác thƣờng

xuyên phải đƣợc minh chứng bằng các chỉ số cụ thể nhƣ kim ngạch trao đổi hàng

hóa giữa các bên, doanh thu đem lại do hoạt động hợp tác, vv..

2.1.3. Vai trò, tác động của liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt 2.1.3.1. Vai trò của liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

Liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm nói chung, trong chăn nuôi và tiêu

thụ lợn thịt nói riêng có vai trò hết sức to lớn đối với hộ nông dân, đối với các DN

và đối với toàn bộ nền kinh tế quốc gia.

- Đối với hộ nông dân: Thông qua liên kết hộ có thể khắc phục đƣợc những

bất lợi về qui mô SX nhỏ lẻ, không đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng về số lƣợng nông sản hàng hóa cung ứng. Có thể thấy rằng cách duy nhất để những

chăn nuôi nhỏ có thể tham gia vào chuỗi giá trị một cách hiệu quả là phải phối hợp

với nhau thành một khối tổ chức để tăng sức mạnh thƣơng thảo trên thị trƣờng, tăng

khả năng đàm phán để mua các yếu tố đầu vào và bán nông sản đầu ra với giá cả

hợp lý, đảm bảo quyền lợi của họ. Sản xuất theo hƣớng phối hợp lẫn nhau, hay còn

gọi là nhóm hộ chăn nuôi, đƣợc xem nhƣ là một trong những chiến lƣợc trọng yếu

để ngƣời chăn nuôi nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh tế, cơ hội tham gia thị

trƣờng ở một tƣ thế mạnh, ổn định và bền vững hơn. Việc hình thành các liên kết này

sẽ làm tăng khả năng thƣơng lƣợng khi giao dịch mua bán của nông dân thông qua sự

tăng trƣởng về quy mô kinh tế và ứng dụng những dịch vụ mang tính định hƣớng thị

trƣờng nhƣ quản lý chất lƣợng nông sản, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, cấp giấy chứng nhận hàng hoá, nhãn mác nông sản SX ra (Dƣơng Bá Phƣợng, 1995; Minot, 2007).

- Đối với các Doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi, phân phối sản phẩm

lợn thịt tham gia liên kết kinh tế: Nhờ có liên kết với hộ chăn nuôi, các DN sản xuất

thức ăn chăn nuôi có thể chủ động đƣợc kế hoạch SX với nguồn đầu ra ổn định. Các DN sẽ giảm đƣợc khá nhiều chi phí cho những khâu trung gian trong phân phối. Thông qua liên kết hợp tác này, các DN thể hiện đƣợc vai trò đầu tàu dẫn dắt kinh

tế hộ trong quá trình phát triển. Ngoài ra, hình ảnh thƣơng hiệu và phạm vi ảnh

hƣởng của DN cũng đƣợc nâng lên trong các khu vực liên kết. Bên cạnh đó thông qua liên kết với đơn vị chăn nuôi, chất lƣợng sản phẩm lợn thịt đầu ra của DN sẽ

đƣợc đảm bảo do DN có thể quản lý đƣợc chất lƣợng đầu vào là sản phẩm chăn

nuôi đƣợc thực hiện, giám sát theo quy trình tại đơn vị chăn nuôi. Đó là những sản phẩm đồng đều, đáp ứng theo yêu cầu kỹ thuật của quá trình SX, chế biến nên DN

28

có thể mở rộng đƣợc quy mô hoạt động, tăng chất lƣợng sản phẩm đầu ra. Đặc biệt, khi các DN phải cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng về chất lƣợng và giá cả sản

phẩm, chỉ có gắn kết với hộ chăn nuôi thì DN mới quản lý tốt và có thể nâng

cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm để vƣợt qua các rào cản.

- Đối với Nhà nƣớc: Liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tập thể. Liên kết trong tiêu thụ sản phẩm nông sản

của hộ cũng giúp cho việc củng cố liên minh công - nông, đẩy nhanh quá trình chuyên môn hoá SX và giúp hình thành nên một cộng đồng nông dân chuyên

nghiệp, thực hiện đƣợc định hƣớng đƣờng lối kinh tế - chính trị của Đảng và Nhà

nƣớc. Nó cũng tạo điều kiện để phát huy lợi thế của từng tác nhân trong tiêu thụ

nông sản, tạo ra sản phẩm có chất lƣợng cao, số lƣợng lớn đáp ứng nhu cầu của thị

trƣờng, tạo ra sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong quá trình SX kinh doanh của từng tác nhân trong liên kết cũng trong nền SX xã hội. Thông qua liên kết, đặc biệt

là liên kết dọc.

2.1.3.2. Tác động của liên kết kinh tế trong hoạt động chăn nuôi - tiêu thụ lợn thịt

Các nghiên cứu về liên kết trong sản xuất tiêu thụ nông sản đều chỉ ra ý

nghĩa vai trò của liên kết kinh tế đối với phát triển kinh tế hộ nông dân cũng nhƣ lợi

ích của ngƣời tiêu dùng đƣợc đảm bảo. Đối với các tác nhân tham gia liên kết chuỗi

cung ứng chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt. Tác động của liên kết kinh tế đƣợc đánh giá

thông qua hiệu quả kinh tế nhƣ giảm chi phí giao dịch, theo Jeffrey J. Reimer,

(2005). Liên kết tạo ra thị trƣờng ổn định, giúp ngƣời chăn nuôi mở rông quy mô

sản xuất, tạo ra các cơ hội và việc làm và tăng thu nhập, góp phần phát triển kinh tế

của ngƣời chăn nuôi cũng nhƣ các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt. Tác động của liên kết kinh tế đƣợc thể hiện ở những mặt tích cực sau:

- Thứ nhất, ổn định thị trƣờng thể hiện ở phƣơng thức thiết lập sự ổn định

quá trình chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm cũng nhƣ khâu cung ứng đầu vào của các

doanh nghiệp thƣơng mại, chế biến giết mổ (đơn vị tiêu thụ).

- Thứ hai, liên kết kinh tế giúp chia sẻ rủi ro giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng nông sản. Hồ Quế Hậu (2012) cho rằng chia sẻ rủi ro trong liên kết kinh

tế vừa là một nguyên tắc vừa là một tác dụng thể hiện sự khác biệt giữa liên kết kinh

tế và quan hệ thị trƣờng. Với thể chế thị trƣờng, đối phó với các rủi ro trong sản xuất kinh doanh là việc của từng chủ thể kinh tế. Trong liên kết kinh tế, có sự chia

sẻ rủi ro giữa các bên liên kết và ngƣời đƣợc lợi nhiều nhất chính là Hộ nông dân, vì

với tƣ cách là ngƣời sản xuất nhỏ, họ dễ bị tổn thƣơng nhất trong môi trƣờng tự nhiên và thị trƣờng luôn biến động.

29

- Thứ ba, tác động đến đầu tƣ, tích lũy tƣ liệu sản xuất, mở rộng sản xuất: Đặc điểm của chăn nuôi nhỏ lẻ thƣờng không có hoặc có rất ít TLSX, nhƣng lại có

thế mạnh là đất đai và nguồn lao động, đây sẽ là phần bù đắp cho các doanh nghiệp

có lợi thế về kỹ thuật, vốn, trang thiết bị phục vụ hoạt động chăn nuôi.

- Thứ tư, tác động đến thu nhập của các tác nhân tham gia liên kết. Trên cơ sở giảm chi phí giao dịch trong toàn chuỗi. Liên kết kinh tế trong chuỗi chăn nuôi -

tiêu thụ nông sản sẽ mang lại một hiệu quả kinh tế cao hơn không chỉ do giá trị gia tăng đƣợc hình thành do đƣợc thông qua khâu chế biến nên sản phẩm có giá trị cao

hơn mà còn do thông qua phƣơng thức hợp đồng liên kết có thể tạo ra sự gia tăng

năng suất, chất lƣợng sản phẩm lợn thịt ngay trong khâu chăn nuôi, từ đó làm gia

tăng giá trị gia tăng so với điều kiện chăn nuôi bình thƣờng. Đó là do có sự hƣớng

dẫn và quản lý kỹ thuật chăn nuôi của doanh nghiệp cho nông dân nên không chỉ năng suất gia tăng mà quan trọng hơn là sự gia tăng chất lƣợng. Sản phẩm lợn thịt

nhờ kiểm soát tôt quy trình kỹ thuật, tránh đƣợc tình trạng lạm dụng chât cấm,

thuốc tăng trọng, áp dụng các quy trình chăn nuôi tốt (GAP), tạo ra đƣợc sản phẩm

lợn thịt cho chất lƣợng thịt thơm ngon, an toàn cho ngƣời sử dụng, do đó sẽ có đƣợc

giá bán tốt hơn lợn đƣợc chăn nuôi bình thƣờng.

Điều quan trọng nhất mà liên kết kinh tế có thể đem lại hiệu quả tốt nhất so

với các phƣơng thức sản xuất khác đó là có thể dễ dàng đáp ứng yêu cầu quốc tế về

truy suất nguồn gốc, xuất xứ thông qua chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu hàng hóa thực

phẩm hiện nay đang rất cấp thiết cho việc hƣớng tới mục tiêu xuất khẩu lợn thịt

chính ngạch ra thị trƣờng quốc tế.

2.1.4. Đặc điểm của liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

Theo Hồ Quế Hậu (2012) [13 , LKKT là một quan hệ kinh tế với năm đặc

trƣng chủ yếu đó là (i) có hai hoặc nhiều chủ thể kinh tế độc lập; (ii) phối hợp hoạt

động theo một kế hoạch định trƣớc; (iii) hoạt động theo một hình thức sản xuất kinh

doanh cụ thể; (iv) hoạt động gắn liền với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh cụ thể; (v) có mục tiêu là ổn định và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Ngoài những đặc điểm chung về liên kết kinh tế, trên cơ sở những đặc điểm

sản xuất chăn nuôi của Việt Nam, liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt có

những đặc điểm riêng nhƣ sau:

Chất lƣợng hàng nông sản tác động trực tiếp đến sức khỏe của ngƣời tiêu

dùng. Nên yêu cầu về chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm đƣợc đặc biệt coi trọng

và đƣợc quy định chặt chẽ trong quá trình sản xuất chế biến, bảo quản. Theo (Đặng Kim Sơn 2004), điều kiện tự nhiên thì tác động trực tiếp đến sự tăng trƣởng và phát

30

triển của cây trồng. Mỗi loại cây khác nhau phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu khác nhau. Từ đó tác động trực tiếp đến năng suất, chất lƣợng, giá cả, nguồn hàng

nông sản cho xuất khẩu. Năng suất, chất lƣợng, giá cả của nông sản có sự biến động

tùy thuộc vào từng mùa vụ. Sau khi thu hoạch, chất lƣợng nông sản thƣờng giảm đi

rất nhanh, không tiêu thụ nhanh có thể dẫn đến giảm giá trị hoặc hỏng hoàn toàn. Vì thế, chất lƣợng hàng nông sản không những phụ thuộc vào khâu sản xuất mà còn

phụ thuộc rất nhiều vào khâu bảo quản chế biến [42] .

Thứ nhất, Các chủ thể tham gia liên kết. Theo quan niệm về liên kết trong

sản xuất nông sản, có 3 nhóm chủ thể ở 3 khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Tùy

theo mức độ của tổ chức sản xuất với các hình thức cụ thể của từng nhóm chủ thể,

tính đặc thù của các chủ thể liên kết biểu hiện ở tính đan xen của chủ thể trong các

khâu sản xuất, chế biến - chế biến, tiêu thụ hay sản xuất, chế biến - tiêu thụ. Đặc biệt ở sự chênh lệch về trình độ của các chủ thể liên kết [16 . Trong chuỗi chăn nuôi

-tiêu thụ lợn thịt, chủ thể tham gia liên kết có thể là các hộ chăn nuôi, hộ chế biến

giết mổ nhỏ lẻ, các trang trại, hợp tác xã và một số ít các DN. Giữa các nhóm chủ

thể này có sự chênh lệch nhất định giữa các nhóm và vai trò của từng nhóm trong

quá trình liên kết. Năng lực sản xuất, quản trị chính là hạn chế để các chủ thể Hộ

chăn nuôi, hộ giết mổ - bán lẻ chủ động, tích cực trong hoạt động liên kết. Liên kết

thiếu tính ổn định và chuyên môn hóa, năng suất thấp, chất lƣợng không đồng đều

nên các liên kết kinh tế chỉ đƣợc hình thành với những hình thức rất đơn giản. Liên

kết kinh tế giữa chăn nuôi và và tiêu thụ lợn thịt là quá trình mang tính tất yếu

khách quan, nhƣng rất khó xảy ra. Bởi vì trong quá trình, nông dân là chủ thể của

quá trình chăn nuôi, doanh nghiệp là chủ thể của tiêu thụ sản phẩm. Trình độ tổ chức sản xuất, những mối quan hệ với thị trƣờng có sự chênh lệch lớn nhất là sản

xuất ở vùng miền núi. Vì vậy, trong chuỗi cung ứng lợn thịt, những ngƣời chăn nuôi

thƣờng là những ngƣời chịu thiệt thòi, những ngƣời chế biến và tiêu thụ nông sản

thƣờng là những ngƣời nắm vai trò chủ động và có lợi trong chuỗi. Với đặc điểm trên, vấn đề đặt ra là ngƣời cần liên kết lại không có trình độ tổ chức các hoạt động liên kết, ngƣời có lợi trong chuỗi, có khả năng tổ chức các hoạt động liên kết lại

không muốn liên kết. Vì vậy, vai trò của Nhà nƣớc trong tổ chức và duy trì các hoạt

động liên kết giữ vai trò hết sức quan trọng. Trong liên kết dọc theo chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt, rất cần các chế tài đủ mạnh giám sát, quản lý chất lƣợng vệ sinh an

toàn thực phẩm. Hoạt động liên kết của các tác nhân trong chuỗi hàng hóa lợn thịt

hoàn toàn tự do trong việc quyết định gia nhập hoặc rời bỏ chuỗi nếu mối liên kết này không còn đem lại lợi ích cho họ.

31

Thứ hai, về các hình thức liên kết, tính đa dạng của các hình thức liên kết kinh tế trong liên kết giữa chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt bắt nguồn từ chính chủ thể

của quá trình đó. Rõ ràng với sự đa dạng của các chủ thể liên kết, nhất là về trình độ

của các chủ thể liên kết và tính đa dạng, biệt lập trong các hoạt động của các nhóm

chủ thể liên kết đã buộc họ phải lựa chọn các hình thức liên kết giữa sản xuất với tiêu thụ nông sản. Thông thƣờng, liên kết kinh tế giữa sản xuất với chế biến và tiêu

thụ nông sản đƣợc thực hiện ở 2 cấp vĩ mô và vi mô với nhiều hình thức khác nhau. Ở cấp vĩ mô, liên kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua các

hoạt động quản lý nhà nƣớc và biểu hiện ở các định hƣớng liên kết thông qua các

quy hoạch, chính sách, hỗ trợ tổ chức ngành hàng Trên phƣơng diện này, liên kết

kinh tế đƣợc thể hiện ở việc tạo lập các môi trƣờng liên kết của các hoạt động quản

lý nhà nƣớc về kinh tế. Ở cấp vi mô, liên kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua các hình thức liên kết nội bộ khi chuyển các mối quan hệ bên

ngoài thành các mối quan hệ bên trong, thông qua việc lựa chọn các hình thức tổ

chức sản xuất; tổ chức cung ứng cho nhau các điều kiện sản xuất về vốn, kỹ thuật

và các yếu tố đầu vào, đặc biệt là sự chuyển hóa dòng nông sản từ sản xuất nguyên

liệu đến chế biến và tiêu thụ. Sự đa dạng hóa các hình thức liên kết giữa sản xuất

với chế biến và tiêu thụ nông sản là đặc điểm khá khác biệt trong liên kết của ngành

hàng nông sản, với sự đa dạng của các chủ thể tham gia liên kết của chuỗi, khi giữa

chúng có mức độ và trình độ thực thi liên kết khác nhau. Đây là vấn đề cần đƣợc

xem x t để có sự lựa chọn cho phù hợp.

Thứ ba, về tính chất của sự liên kết. Mọi ngƣời đều có chung nhận thức về sự

cần thiết của liên kết không chỉ giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản mà còn của các hoạt động giữa các khâu của ngành hàng công nghiệp và các ngành

hàng khác. Tuy nhiên, giữa chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt nói riêng hay giữa sản xuất

và tiêu thụ nông sản tính cấp thiết của sự liên kết còn mạnh mẽ hơn. Điều đó trở

thành đặc điểm phản ánh về tính chất của các hoạt động liên kết của các ngành hàng nông sản. Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp có đặc thù là những cơ thể sống. Vì thế, các quy luật sinh học không chỉ diễn ra trong quá trình sản xuất mà còn tiếp

diễn sau khi quá trình sản xuất nông nghiệp kết thúc, thậm chí cả trong quá trình

tiêu thụ sản phẩm. Điều này càng trở nên cấp thiết khi nông nghiệp có tính thời vụ cao, khối lƣợng nông sản đƣợc thu hoạch tại những thời điểm nhất định trong thời

gian ngắn và có khối lƣợng cực lớn. Nếu bảo quản không tốt không những sản

phẩm nông nghiệp bị hƣ hỏng và còn giảm nhanh chất lƣợng. Hiệu quả nông nghiệp sẽ giảm rất nhanh chóng, thậm chí giảm từ 5-10 lần. Không gian của sự liên kết

32

giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản không chỉ ở không gian hẹp mà quan trọng hơn đó là mối quan hệ liên kết rộng, không chỉ liên kết bó hẹp trong

phạm vi một địa phƣơng, một vùng, một quốc gia mà còn mở rộng theo phạm vi

quốc tế, nhất là trong bối cảnh hội nhập sâu rộng của các quốc gia vào nền kinh tế

quốc tế. Đặc điểm này không chỉ phản ánh tính chất chặt chẽ của liên kết mà còn phản ánh tính mở rộng của sự liên kết. Đặc điểm này cũng đặt ra các vấn đề quan

trọng của việc tổ chức các hoạt động liên kết, trong đó vai trò của sự kết nối các chủ thể trong liên kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản là rất quan trọng.

Có thể thấy, thƣơng lái, ngƣời thu gom trung gian hiện tại vẫn đang có một vai trò

nhất định trong việc kết nối giữa giữa ngƣời chăn nuôi và ngƣời giết mổ, chế biến.

Thứ tư, Từ đặc điểm tiêu dùng lợn thịt hiện nay là tiêu dùng sản phẩm thịt

tƣơi, nên vai trò của DN chế biến không đƣợc thể hiện rõ. Liên kết dọc giữa DN chế biến và HCN hay liên kết ngang giữa các DN chế biến, DN tiêu thụ lợn thịt vì thế

khó hình thành và phát triển khi mà đặc điểm tiêu dùng chƣa đƣợc thay đổi..

2.1.5. Các hình thức, mức độ liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt 2.1.5.1. Hình thức liên kết

Theo một báo cáo của UNCTAD (2001), khi nghiên cứu về liên kết giữa các công ty trong chuỗi sản xuất - tiêu thụ sản phẩm chỉ ra liên kết kinh tế bao gồm ba loại: liên kết dọc, liên kết ngang, liên kết ch o và liên kết các công ty với các đơn vị phi kinh doanh nơi liên kết ch o đƣợc thực hiện giữa các công ty trong cùng một lĩnh vực, liên kết dọc bao gồm các liên kết ngƣợc và liên kết xuôi dựa trên mối quan hệ đầu vào - đầu ra trong quá trình sản xuất.

Theo TS. Hồ Quế Hậu (2012) có thể phân chia nhiều loại hình liên kết kinh tế khác nhau. Mỗi cách phân chia biểu hiện những thuộc tính khác nhau của liên kết kinh tế giúp cho việc nhận thức và thực hiện có hiệu quả liên kết kinh tế.

Căn cứ theo quan hệ kinh tế - kỹ thuật có 3 loại hình liên kết sau: liên kết ngang, Liên kết dọc, liên kết nghiêng - là liên kết giữa các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh về lĩnh vực chuyên môn, khoa học, công nghệ không phân biệt cùng ngành hay khác ngành.

Căn cứ theo cấu trúc thành phần có liên kết song phƣơng, liên kết đa phƣơng;

liên kết chuỗi; liên kết mạng lƣới; liên kết hình sao.

Căn cứ theo hình thức tổ chức pháp lý có các loại hình liên kết là Hợp đồng

liên kết kinh tế; Liên minh kinh tế; hiệp hội kinh tế; liên hợp kinh tế.

Căn cứ theo chức năng kinh tế có các loại hình liên kết: Liên kết trao đổi;

liên kết hợp lực; liên kết phân chia; liên kết ủy nhiệm.

33

Căn cứ vào mối quan hệ với môi trƣờng ngoài có loại hình liên kết đóng; liên

kết mở.

Căn cứ theo phạm vi liên kết có các loại hình nhƣ liên kết giữa các doanh nghiệp, liên kết giữa các vùng lãnh thổ, liên kết giữa các ngành kinh tế, liên kết giữa các thành phần kinh tế quốc tế.

Theo Mark Barratt (2004) liên kết các thành viên trong chuỗi cung ứng hàng

hóa có hai dạng chính: liên kết dọc và liên kết ngang.

- Liên kết dọc bao gồm: liên kết với khách hàng, liên kết trong nội bộ và liên kết với nhà cung cấp. Liên kết giữa thành viên đóng vai trò trung tâm với khách hàng và nhà cung cấp. Liên kết trong nội bộ của các DN trong chuỗi là liên kết giữa các phòng ban, chức năng hoặc các bộ phận trong DN trong quá trình tạo nguồn, sản xuất và phân phối sản phẩm.

- Liên kết ngang là sự liên kết giữa các đối thủ cạnh tranh, trong nội bộ của các thành viên của CCƢ và với các tổ chức khác không phải là đối thủ cạnh tranh nhằm chia sẻ các nguồn lực sản xuất.

- Liên kết hỗn hợp là loại hình liên kết nghiêng, Theo Hồ Quế Hậu (2012), là

liên kết giữa các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh về lĩnh vực chuyên

môn, khoa học, công nghệ không phân biệt cùng ngành hay khác ngành.

Liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt bản chất là liên kết kinh tế trong

phát triển chuỗi ngành hàng thịt lợn. Vì thế, có thể phân loại các loại hình liên kết

kinh tế khác nhau. Trong phạm nghi nghiên cứu liên kết kinh tế trong chuỗi cung

ứng lợn thịt, luận án tiếp cận 2 hình thức liên kết bao gồm liên kết dọc của các các

tác nhân trong chuỗi và liên kết ngang giữa các chủ thể trong mỗi nhóm tác nhân.

2.1.5.2. Mức độ liên kết

Theo Ngô Thị Hƣơng Giang (2015). Liên kết phân loại theo mức độ liên kết chia

thành 3 mức độ ký kết hợp đồng, chia sẻ thông tin và ra quyết định chung.

- Hợp đồng là công cụ mà các thành viên tham gia liên kết sử dụng để quản lý tốt

hơn với nhà cung cấp, ngƣời mua và quản lý rủi ro. Mục tiêu của ký kết hợp đồng là giảm chi phí, tăng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro giữa các thành viên trong CCƢ.

- Chia sẻ thông tin: Các thành viên trong chuỗi đƣợc liên kết và kết nối với nhau nhờ thông tin đƣợc chia sẻ và lập kế hoạch đối ứng, bảo đảm chất lƣợng sản phẩm và giao dịch sản lƣợng đã cam kết. Thông qua chia sẻ thông tin cho ph p các bên liên quan của CCƢ phản ứng với thông tin thị trƣờng và phân phối phù hợp hơn với nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Ngoài ra, chia sẻ thông tin sẽ tăng mức độ tin tƣởng giữa các bên của CCƢ.

34

- Ra quyết định chung: Hoạt động ra quyết định chung trong chuỗi sẽ giúp duy trì dòng chảy thông tin, sử dụng hợp lý các nguồn lực của các thành viên trong

quá trình cung cấp, sản xuất và phân phối hàng hóa, giải quyết vấn đề các vấn đề

phát sinh trong quá trình thực hiện, tổ chức ra quyết định mang tính chiến lƣợc và

chuẩn bị các kế hoạch trong tƣơng lai.

Căn cứ trên các phƣơng thức thỏa thuận liên kết khác nhau. Mức độ liên kết

cũng là là cách thức các bên thực hiện việc thỏa thuận, cam kết thực hiện các hoạt động nhằm đạt đến mục tiêu của LKKT. Trên thực tế hoạt động LKKT nói chung

đƣợc thực hiện theo ba cách thức tƣơng ứng với ba mức độ sau:

- Mua bán tự do trên thị trường

Mua bán trên thị trƣờng tự do là hình thức giao dịch trực tiếp giữa ngƣời mua

và ngƣời bán. Ngƣời mua thấy đƣợc số lƣợng, chất lƣợng hàng hóa mình cần, còn ngƣời bán sau khi thỏa thuận đƣợc giá sẽ bán và thu đƣợc tiền để đáp ứng yêu cầu

của SX và đời sống. Việc mua bán đƣợc thực hiện trên thị trƣờng theo quan hệ cung

cầu. Bất kỳ bên mua hoặc bên bán hàng hóa nào, nếu thỏa thuận đƣợc với nhau thì

hoạt động giao dịch sẽ đƣợc diễn ra và khi đó thị trƣờng có vai trò định giá sản

phẩm (Viện Chính sách và Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp nông thôn, 2006).

Đặc điểm của phƣơng thức liên kết này là mỗi tác nhân độc lập và tự do trao

đổi hàng hóa của mình với các tác nhân khác. Giá cả đƣợc định đoạt tại mỗi thời

điểm giao dịch. Thị trƣờng tự do phản ánh quan hệ cung cầu của thị trƣờng, do đó

trong một số trƣờng hợp thƣơng mại thị trƣờng tự do không cho hiệu quả khi nó gây

ra các khó khăn trong điều hành hoạt động của thị trƣờng và giữa các tác nhân.

Chẳng hạn khi thị trƣờng khủng hoảng thiếu nguyên liệu, giá cả nguyên liệu tăng cao có thể gây đình trệ sản xuất của DN. Trong trƣờng hợp này hiệu quả của thị

trƣờng tự do bị nghi ngờ và các mối liên kết chủ động có thể giúp giải quyết các hạn

chế của thị trƣờng tự do.

Mặc dù các tác nhân trao đổi với nhau trên thị trƣờng tự do không phải không có các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các tác nhân trong một chuỗi cung ứng. Ngƣợc lại, quan hệ liên kết có thể tồn tại và diễn ra khi hoạt động SX của

một tác nhân phụ thuộc vào hoạt động SX của một tác nhân khác. Nói cách khác,

một tác nhân có vai trò kiểm soát thị trƣờng và mọi kế hoạch SX, mặt hàng kinh doanh của tác nhân đó đều có ảnh hƣởng đến kế hoạch, chiến lƣợc SX của tác nhân

khác. Những nhu cầu về sự khác biệt sản phẩm từ cấp độ SX đã đặt áp lực lên các

mối quan hệ thị trƣờng tự do và có thể dẫn đến hình thức liên kết hợp đồng giữa các giai đoạn chủ chốt trong hệ thống thị trƣờng hoặc hình thức liên kết dọc.

35

- Thoả thuận miệng Thỏa thuận miệng là các thoả thuận không đƣợc thể hiện bằng văn bản giữa

các tác nhân cam kết cùng nhau thực hiện một số hoạt động, công việc nào đó. Thỏa

thuận miệng cũng đƣợc hai bên thống nhất về số lƣợng, chất lƣợng, giá cả, thời hạn và

địa điểm nhận hàng. Cơ sở của thỏa thuận miệng là niềm tin, độ tín nhiệm, trách nhiệm cam kết thực hiện giữa các tác nhân tham gia hợp đồng. Thỏa thuận miệng thƣờng

đƣợc thực hiện giữa các tác nhân có quan hệ thân thiết (họ hàng, anh chị em ruột thịt, bạn bè...), hoặc giữa các tác nhân đã có quá trình hợp tác, liên kết SX và tiêu thụ với

nhau mà trong suốt thời gian hợp tác luôn thể hiện đƣợc nguồn lực tài chính, khả năng

tổ chức và trách nhiệm giữ chữ tín với các đối tác (Đặng Kim Sơn, 2004).

Tuy nhiên thỏa thuận miệng thƣờng chỉ là các thoả thuận trên nguyên tắc về

số lƣợng, giá cả, điều kiện giao nhận hàng hoá. Thỏa thuận miệng cũng có thể có hoặc không có đầu tƣ ứng trƣớc về tiền vốn, vật tƣ cũng nhƣ các hỗ trợ và giám sát

kỹ thuật. So với hợp đồng bằng văn bản thì hợp đồng miệng lỏng lẻo và có tính chất

pháp lý thấp.

- Hợp đồng văn bản Charles and Anddrew (2001) định nghĩa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng là "thoả thuận giữa những ngƣời nông dân với các DN chế biến hoặc DN kinh doanh trong việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm nông nghiệp dựa trên thỏa thuận giao hàng trong tƣơng lai, giá cả đã đƣợc định trƣớc".

Theo Michael and Roseph (2003), SX và tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng trong nông nghiệp đƣa ra những luật lệ cho việc giao dịch nông sản qua việc phân bổ thật rõ ba yếu tố chính: lợi ích, rủi ro và quyền quyết định. Liên kết thông qua hợp đồng là hình thức một công ty cam kết mua hàng hóa từ một nhà máy SX với một mức giá đƣợc xác định trƣớc khi mua. Mối quan hệ hợp đồng giữa nhà SX và nhà chế biến chỉ sự điều chỉnh của những văn bản thỏa thuận cá nhân mang tính pháp lý, những giao dịch này có thể là về giá mua bán, thị trƣờng, chất lƣợng và số lƣợng nguyên liệu đầu vào, các dịch vụ kỹ thuật, cung cấp tài chính... đƣợc thỏa thuận trƣớc khi bán. Liên kết thông qua hợp đồng tạo ra sự linh hoạt trong việc chia sẻ rủi ro và quyền kiểm soát giữa các chủ thể tham gia hợp đồng.

Nhƣ vậy, bản chất của sản xuất theo hợp đồng hoàn toàn khác với hình thức giao ngay mang tính truyền thống (đó là mua bán trực tiếp hoặc thông qua các chợ) hoặc giao dịch giao sau (đó là mua, bán nông sản thông qua Sở giao dịch hàng hóa). Điểm khác biệt về bản chất của ba hình thức giao dịch này chính là cơ chế hình thành giá. Đối với giao dịch giao ngay, giá thỏa thuận trên hợp đồng phản ánh cung

36

cầu thị trƣờng hiện tại; đối với giao dịch giao sau, giá cả phản ánh cung cầu thị trƣờng tƣơng lai; đối với sản xuất theo hợp đồng, giá cả phản ánh lợi ích, rủi ro và quyền quyết định của ngƣời mua và ngƣời bán. Điều này có nghĩa là, giá đã đƣợc thỏa thuận phải đảm bảo ngƣời bán thu đƣợc lợi ích nhất định và ngƣời mua có thể mua hàng với mức giá có thể chấp nhận đƣợc; cho dù vào thời điểm giao hàng, giá thị trƣờng có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá thỏa thuận.

Nhƣ vậy có thể nói, các loại hình LKKT rất đa dạng, tồn tại đan xen kết hợp lẫn nhau [Hồ Quế Hậu, 2012 . Trong phạm vi nghiên cứu đề tài tập trung vào xem x t nghiên cứu 2 loại hình liên kết là liên kết dọc theo chuỗi hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm thịt lợn; liên kết ngang giữa những ngƣời chăn nuôi với nhau. Về mức độ liên kết, phù hợp với đặc điểm nghiên cứu là liên kết ngang, thực hiện xem x t liên kết trên 3 mức độ từ thấp lên cao là chia sẻ thông tin, ra quyết định chung và ký kết hợp đồng. Đối với liên kết dọc, tập trung nghiên cứu theo mức độ là liên kết mua bán thƣờng xuyên, liên kết bằng thỏa thuận miệng và liên kết thông qua ký kết hợp đồng Nhƣ vậy có thể mô hình hóa các hình thức, mức độ liên kết kinh tế thông

qua sơ đồ

Liên kết kinh tế

Liên kết dọc Liên kết ngang

Quan hệ

Thỏa Hợp

Chia sẻ

Ra Hợp

mua bán

thuận đồng văn

thông tin

quyết đồng văn

thƣờng

miệng bản định bản

xuyên

chung

Hình 2.2. Sơ đồ phân loại mức độ liên kết kinh tế

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

2.1.6. Nội dung liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

2.1.6.1. Liên kết dọc trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

Về khái niệm, liên kết dọc là quan hệ tất yếu hình thành trong quá trình phát

triển các chuỗi giá trị nông sản (Kaplinsky and Morris, 2002) [44 . Liên kết dọc kết

37

hợp các khâu nhƣ sản xuất, phân phối, mua bán hoặc các hoạt động sản xuất kinh

doanh khác trong một chuỗi duy nhất. Nhƣ vậy, một công ty/doanh nghiệp liên kết

phía trƣớc với các nhà cung cấp đầu vào và cũng có thể liên kết về phía sau với

những ngƣời tiêu thụ (bán buôn, bán lẻ ) trong cùng chuỗi ngành hàng để bán sản

phẩm (Porter, 1985) [57 . Liên kết dọc trong nông nghiệp hình thành từ hai áp lực

chính: một là đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trƣờng về chất lƣợng sản phẩm và

an toàn thực phẩm và hai là sự ổn định nguyên liệu và giá nguyên liệu cho chế biến

(Trần Tiến Khai, 2012)[17 . Đồng thời, liên kết dọc phát sinh do yêu cầu thích ứng

với thị trƣờng hiện đại dẫn đến việc hình thành các chuỗi giá trị nông sản thực phẩm

(Trần Tiến Khai, 2012). Bên cạnh đó, khái niệm chuyên môn hóa sản xuất ngày

càng trở nên phổ biến nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm ở từng chi tiết

riêng lẻ. Quá trình chuyên môn hóa có thể đƣợc tổ chức ở trong cùng một doanh

nghiệp, tập đoàn nhƣng cũng có thể đƣợc tổ chức theo dạng liên kết dọc giữa các

nhà sản xuất, trong đó nhà sản xuất ở khâu tiếp sau sẽ là ngƣời sử dụng/tiêu thụ sản

phẩm của nhà sản xuất ở khâu phía trƣớc. Nhƣ vậy, liên kết dọc cho ph p các sản

phẩm và dịch vụ đƣợc xâu chuỗi lại với nhau từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng

(Porter, 1985) [57 . Việc tổ chức sản xuất kinh doanh nhƣ vậy đã dần hình thành

nên khái niệm “liên kết dọc” nhƣ ngày nay - đƣợc thực hiện theo trật tự các khâu

của quá trình sản xuất kinh doanh theo dòng vận động của sản phẩm. Kiểu liên kết

theo chiều dọc toàn diện nhất bao gồm tất cả các giai đoạn từ cung ứng đầu vào, sản

xuất, chế biến nguyên liệu đến đóng gói, phân phối thành phẩm. Trong mối liên kết

này, các chủ thể ở giữa chuỗi ngành hàng đều có vai trò là khách hàng của chủ thể ở

khâu trƣớc đó đồng thời là ngƣời cung cấp sản phẩm cho các khâu tiếp theo. Kết

quả của liên kết dọc là hình thành nên một chuỗi giá trị của một ngành hàng cụ thể

và có thể làm giảm đáng kể các chi phí trung gian (Lê Văn Lƣơng, 2008) [13 . Tác

giả đã khẳng định vấn đề phân bổ giá trị và chia sẻ rủi ro giữa các tác nhân tham gia

trong chuỗi liên kết là một trong những nội dung chính của hầu hết các liên kết đã

và đang đƣợc xây dựng trong sản xuất nông nghiệp của Việt Nam nói chung (Lê

Văn Lƣơng, 2008). Giải quyết đƣợc hài hòa yêu cầu này sẽ đảm bảo tính hiệu quả

và bền vững của các liên kết. Liên kết dọc chú trọng đến cả quá trình sản xuất và

phân phối và do đó các tác động trong mối quan hệ này cũng nhắm đến phạm vi của

cả chuỗi hơn là chỉ nhằm điều tiết một đầu vào cụ thể nào đó của quá trình sản xuất

(Kaplinsky and Morris, 2002). Nói cách khác, mỗi tác nhân tham gia trong liên kết

dọc sẽ phải tự chịu trách nhiệm với phân khúc của mình trong mối liên hệ với các

38

phân khúc phía sau - đảm bảo số lƣợng, chất lƣợng và tiến độ để cả chuỗi sản xuất

tiêu thụ luôn đƣợc thông suốt. Nhƣ vậy, liên kết dọc có thể đƣợc coi là một hình

thức tổ chức sản xuất đƣợc tạo ra để xác định mối quan hệ của các giai đoạn sản

xuất kế tiếp nhau (Blois, 1972). Nhƣ vậy, liên kết dọc đƣợc hiểu là là mối liên kết

giữa các tác nhân ở các khâu của một chuỗi ngành hàng nhằm quản trị bền vững các

giai đoạn sản xuất khác nhau, tạo ra và phân phối giá trị gia tăng hợp lý giữa các tác

nhân trong chuỗi ngành hàng đó.

Theo Chowdhury (2005) [59 chuỗi cung ứng thịt lợn điển hình bao gồm sản

xuất (thông qua hộ gia đình, trang trại, HTX, hoặc kết hợp ), thu gom, chế biến,

phân phối, và tiêu dùng cuối cùng (sơ đồ 1.1).

Hộ tiêu

ĐV chăn

ĐV cung ứng

Đơn vị

dùng

nuôi

đầu vào

thƣơng mại

ĐV giết mổ, chế

Hình 2.3. Sơ đồ các tác nhân chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt

Nguồn: Nguồn: Chowdhury (2005)

Trên cơ sở lý thuyết về liên kết kinh tế và chuỗi cung ứng lợn thịt, đề tài rút ra khái niệm về liên kết dọc trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt được hiểu là mối

quan hệ phối hợp thường xuyên giữa các chủ thể kinh tế trong mỗi nhóm tác nhân

trong chuỗi cung ứng lợn thịt nhằm mục đích cung ứng sản phẩm lợn thịt đến tay

người tiêu dùng sao cho hiệu quả nhất.

Căn cứ vào nội dung liên kết, có thể phân loại liên kết dọc trong chăn nuôi và

tiêu thụ lợn thịt gồm có các loại hình liên kêt sau đây

Liên kết trực tiếp giữa tác đơn vị cung ứng thức ăn chăn nuôi với đơn vị

chăn nuôi là liên kết giữa khâu cung ứng đầu vào và khâu sản xuất trong chuỗi chăn

nuôi lợn thịt nhằm tạo ra hiệu quả, kết quả sản xuất kinh doanh tốt hơn cho cả 2 tác

nhân này thông qua các cam kết (nội dung) liên kết nhằm phân bổ giá trị gia tăng

hợp lí. Về bản chất, liên kết giữa đơn vị cung ứng thức ăn chăn nuôi với ngƣời chăn nuôi lợn thịt là một liên kết dọc trong đó đơn vị cung ứng đầu vào chăn nuôi cung cấp con giống, cám chăn nuôi, thuốc vắcxin, hỗ trợ về kỹ thuật cho ngƣời chăn nuôi

lợn thịt nhằm thu về lợi ích trong việc ổn định đầu ra sản xuất, doanh thu. Còn đơn vị chăn nuôi đƣợc cung cấp ổng định về chất lƣợng, khối lƣợng các yếu tố đầu vào

với các cam kết khác về việc hỗ trợ về vốn, về các điều khoản thanh toán chậm.

39

1. Lợi ích của ĐV Chăn

nuôi:

Đơn vị chăn nuôi

Đƣợc cung ứng đầu vào (Vốn, vật tƣ, giống, thức ăn chăn nuôi ..vv) 2. Lợi ích của Đơn vị cung ứng chăn nuôi: Ổn định đầu ra, thu về lợi nhuận

Đơn vị cung ứng chăn nuôi

Hình 2.4. Sơ đồ liên kết dọc giữa Đơn vị chăn nuôi - Đơn vị cung ứng đầu vào

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Liên kết giữa đơn vị chăn nuôi và đơn vị tiêu thụ lợn thịt là liên kết khâu sản

xuất với khâu thị trƣờng. Tác nhân chính tham gia liên kết là đơn vị chăn nuôi và

đơn vị tiêu thụ sản phẩm lợn thịt. Dọc theo chuỗi cung ứng lợn thịt có thể thấy, các

tác nhân đóng vai trọ tiêu thụ lợn thịt là tác nhân thƣơng mại (Hộ thu gom, đơn vị

bán buôn, bán lẻ sản phẩm lợn thịt), tác nhân giết mổ, tác nhân chế biến và tác nhân

thƣơng mại (Bán lẻ, bán buôn).

Đơn vị chế

Hộ tiêu Đơn vị thƣơng mại

biến

(2)

(3)

(1)

dùng

Đơn vị chăn nuôi

Hình 2.5. Sơ đồ liên kết dọc giữa Đơn vị chăn nuôi - Đơn vị cung ứng đầu vào

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Liên kết giữa đơn vị chăn nuôi với đơn vị thương mại Hoạt động thƣơng mại trong tiêu thụ lợn thịt đã tồn tại từ rất lâu và từ hình thức nhỏ lẻ đến hoạt động bao tiêu khối lƣợng lớn sản phẩm đầu ra. Đơn vị thƣơng

mại có thể là Hộ thu gom nhỏ lẻ, có thể là hộ bán lẻ, đơn vị bán buôn. Các đơn vị

thƣơng mại phải liên kết với ngƣời chăn nuôi để có thể tạo ra nguồn cung với khối lƣợng, chất lƣợng sản phẩm theo đơn đặt hàng một cách ổn định. Ngƣời chăn nuôi

thì cũng luôn cần có đầu ra ổn định nên có thể nói liên kết trong hoạt động tiêu thụ

là mục tiêu phát triển nông sản nói chung và sản phẩm lợn thịt nói chung hiện nay.

40

Liên kết giữa Đơn vị chăn nuôi với Đơn vị chế biến Hoạt động chế biến trong chuỗi cung ứng lợn thịt đƣợc hiểu bao gồm hoạt

động giết mổ và hoạt động chế biến thành các sản phẩm từ thịt lợn. Ngƣời chế biến

(giết mổ) là một tác nhân đặc thù của chuỗi, lợn thịt hơi đƣợc tác nhân này giết mổ

để tạo ra sản phẩm đầu ra là lợn móc hàm để tiếp tục bán buôn, bán lẻ hoặc đƣa vào chế biến. Đối với các nƣớc phát triển, không tồn tại ngƣời giết mổ nhỏ lẻ mà chỉ tồn

tại các khu giết mổ tập trung nên dễ dàng quản lý trong khâu bảo đảm VSATTP (Phạm Thị Tân, 2015). Về mặt lợi ích chung, Đơn vị chăn nuôi và Đơn vị giết mổ

sẽ không có nhiều lợi ích chung để có thể tham gia liên kết chặt chẽ với nhau

Liên kết trực tiếp giữa Đơn vị chăn nuôi với người tiêu dùng

Hộ tiêu dùng tuy không phải là tác nhân tham gia hoạt động sản xuất kinh

doanh trong chuỗi hàng hóa lợn thịt song lại là tác nhân có ảnh hƣởng đến hoạt động của chuỗi. Vì vậy khi nghiên cứu mối liên kết dọc theo chuỗi cung ứng lợn

thịt cần xem x t mối liên kết hữu cơ giữa các tác nhân trong chuỗi và hộ tiêu dùng

sản phẩm lợn thịt. Liên kết dọc giữa đơn vị bán lẻ với ngƣời tiêu dùng là hình thức

liên kết tiêu thụ sản phẩm dựa trên sự tin tƣởng về chất lƣợng và giá cả sản phẩm. Các

đơn vị bán lẻ cam kết bán sản phẩm đảm bảo chất lƣợng, an toàn vệ sinh thực phẩm.

Còn ngƣời tiêu dùng sẽ thỏa thuận về khối lƣợng và giá cả sản phẩm. Đây là hình thức

liên kết thƣờng xuất hiện khi ngƣời tiêu dùng không tin tƣởng vào chất lƣợng sản phẩm

đƣợc bán trên thị trƣờng do các hộ nông dân sử dụng quá nhiều thuốc BVTV, thuốc

kích thích tăng trƣởng... [56]. Liên kết trực tiếp giữa đơn vị bán lẻ.

Nói tóm lại, bản chất của một liên kết giữa Đơn vị cung ứng đầu vào - đơn

vị chăn nuôi; Đơn vị chăn nuôi - Đơn vị tiêu thụ sản phẩm lợn thịt là liên kết dọc giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt. Với bản chất nhƣ vậy,

liên kết dọc trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt có thể tạo ra nhiều hình thức tổ chức

liên kết khác nhau, với nhiều nội dung liên kết khác nhau và cấp độ liên kết khác

nhau [92]. Tuy nhiên, dù hình thức hay nội dung nào thì mục tiêu chính của loại hình liên kết này vẫn phải đảm bảo đƣợc ít nhất là 1 hoặc cả 2 mục tiêu là ổn định đƣợc nguồn cung đầu vào và duy trì đƣợc đầu ra ổn định cho cho các nhóm tác nhân

trong chuỗi và đảm bảo lợi ích ngƣời tiêu dùng sản phẩm thịt lợn.

2.1.6.2. Liên kết ngang trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

Về khái niệm, liên kết ngang theo quan điểm của (Porter, 1985) là hình thức

tổ chức mà trong đó mỗi bên tham gia là một chủ thể, đơn vị riêng biệt nhƣng có

mối quan hệ ngang (dạng lát cắt ngang) với nhau trong cùng luồng hoạt động sản xuất kinh doanh [92]. Kết quả của liên kết ngang hình thành nên những tổ chức liên

41

kết nhƣ HTX, liên minh, hiệp hội... và chính vì vậy có nhiều khả năng dẫn đến độc quyền trong một thị trƣờng cụ thể nếu không đƣợc kiểm soát. Tuy nhiên, trƣớc khi

tiến tới độc quyền, với loại liên kết này, theo tác giả Phạm Thị Minh Nguyệt (2006),

ngành nông nghiệp có thể hạn chế đƣợc việc bị p cấp, p giá nông sản khi tiêu thụ

nhờ khả năng làm chủ thị trƣờng dựa trên năng lực liên kết [35]. Khác với liên kết dọc phát triển theo hƣớng chuyên môn hóa sản xuất, phân khúc sản xuất theo chuỗi

thì liên kết ngang là phát triển theo hƣớng tập trung hóa cả trong sản xuất và tiêu thụ. Liên kết ngang là loại hình liên kết phù hợp với mục tiêu hỗ trợ nâng cao khả

năng cạnh tranh cho những lĩnh vực sản xuất nhƣ nông nghiệp với chủ thể chính là

các hộ gia đình nông dân sản xuất ở quy mô nhỏ lẻ. Tƣơng tự, tác giả Porter, (1985)

cũng cho rằng liên kết ngang cũng có thể sử dụng để giải quyết mâu thuẫn, nâng

cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trƣờng lớn, nơi tập trung nhiều doanh nghiệp có tiềm lực mạnh, thị phần lớn.

Liên kết ngang trong chăn nuôi lợn thịt cũng có khái niệm cơ bản tƣơng tự

nhƣ các liên kết ngang nói chung trong đó nhiều người chăn nuôi lợn thịt hoặc

người tiêu thụ lợn thịt có thể thiết lập các quan hệ với nhau về quyền lợi và trách

nhiệm theo chiều ngang nhằm tăng quy mô sản xuất, tăng khả năng tiếp cận các

chính sách hỗ trợ phát triển chuỗi nông sản cho người chăn nuôi lợn thịt hướng tới

hiệu quả cao hơn trong chăn nuôi lợn thịt hoặc nhằm tăng lợi ích tiêu dùng khi

được cam kết sản phẩm chăn nuôi an toàn. Căn cứ số lƣợng các tác nhân tham gia

hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt, có thể phân loại liên kết ngang bao gồm

những loại hình sau:

- Liên kết giữa các đơn vị chăn nuôi lợn thịt. Trong chăn nuôi lợn thịt hiện nay, với đặc điểm Phát triển liên kết trong chăn

nuôi lợn thịt cần khuyến khích tổ chức thành từng nhóm, tổ hợp tác, HTX để tạo

điều kiện về vay vốn ƣu đãi đảm bảo cho nhu cầu đầu tƣ, ký hợp đồng cung ứng

đầu vào với số lƣợng lớn, giá thấp và tiến hành liên kết bao tiêu, chế biến sản phẩm. Hộ chăn nuôi Hộ chăn nuôi

Hình 2.6. Sơ đồ liên kết ngang Hộ chăn nuôi - Hộ chăn nuôi

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả - Liên kết hội những người tiêu dùng sản phẩm thịt lợn. Về bản chât, mối liên kết hiệp hội những ngƣời tiêu dùng đã xuất hiện từ lâu nhƣng còn nhiều hạn chế, chƣa thu hút đƣợc đông đảo ngƣời tiêu dùng tham gia. Với ứng dụng mạnh mẽ của

42

công nghệ thông tin, trên mạng xã hội hiện nay đã xuất hiện nhiều tổ chức liên kết hội ngƣời tiêu dùng thông thái, nhóm mua chung nhiều mặt hàng nông sản trong đó

có thịt lợn. Khái niệm về liên kết những người tiêu dùng sản phẩm thịt lợn được

hiểu là hoạt động của nhóm người tiêu dùng quan tâm đến sản phẩm thịt lợn, tham

gia hoạt động nhóm nhằm được chia sẻ các thông tin về an toàn thực phẩm, về nguồn gốc sản phẩm lợn thịt tiêu dùng và được giảm chi phí khi mua chung hay

Hội viên 1

Ban chấp hành Hội

Hội viên N

Hội viên 2

tham gia mua sản phẩm thịt lợn an toàn vệ sinh thực phẩm và có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay.

Hình 2.7. Sơ đồ liên kết các hội, hiệp hội

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

- Liên kết giữa các đơn vị tiêu thụ sản phẩm lợn thịt

Liên kết ngang giữa các đơn vị tiêu thụ đƣợc thể hiện bởi mối quan hệ phối hợp giữa các thành viên trong các nhóm tác nhân có quan hệ phối hợp thƣờng

xuyên với nhau nhằm thực hiện hoạt động tiêu thụ lợn thịt mang lại lợi ích kinh tế

cho các chủ thể tham gia liên kết. Mối quan hệ phối hợp này có thể diễn ra giữa các

đơn vị thu gom, giữa các đơn vị giết mổ, đơn vị chế biến, giữa các đơn vị bán lẻ, đơn vị bán buôn nhằm tăng quy mô để đáp ứng yêu cầu đơn hàng nhƣng cũng thể vì mục đích thống nhất về giá mua đầu vào hoặc giá bán đầu ra.

2.1.7. Kết quả, hiệu quả của liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt 2.1.7.1. Kết quả của liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

Kết quả liên kết kinh tế giữa các chủ thể tham gia liên kết trong hoạt động

chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt phản ánh thực trạng của hoạt động liên kết gồm ba nhóm tiêu chí: số lƣợng, mức độ và chất lƣợng của liên kết

- Số lượng liên kết: phản ánh quy mô thực hiện liên kết, phản ánh kết quả về mặt lƣợng việc thực hiện các mục tiêu liên kết nhƣ sản lƣợng, chi phí đầu tƣ, sản

lƣợng thực hiện thu mua thông qua hoạt động liên kết. Tiêu chí số lƣợng có thể

43

đƣợc cụ thể hóa qua một số chỉ tiêu có thể đƣợc tính trong phạm vi một hộ, một doanh nghiệp, một địa phƣơng hoặc cả nƣớc nhƣ: Số lƣợng đơn vị chăn nuôi ký hợp

đồng, Số lƣợng lao động tham gia trong các cơ sở có hoạt động liên kết, Tỷ lệ hộ

chăn nuôi ký hợp đồng, Tổng sản lƣợng thực hiện của hoạt động liên kết, Tỷ lệ sản

lƣợng thực hiện ký hợp đồng so với tổng sản lƣợng của địa phƣơng; Tổng mức đầu tƣ do doanh nghiệp đầu tƣ cho đơn vị chăn nuôi; tổng mức đầu tƣ do đơn vị chăn

nuôi đầu tƣ tham gia liên kết; Giá trị sản xuất (GO), chi phí sản xuất (CP), Giá trị gia tăng của các tác nhân tham gia liên kết chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt.

- Mức độ liên kết: Phản ảnh số lƣợng, tỷ lệ phần trăm số chủ thể kinh tế tham

gia liên kết theo từng mức độ trong từng nội dung liên kết.

- Chất lượng hoạt động liên kết: Đƣợc hiểu là những tiêu chí phản ánh trình độ

phổ biến, trình độ phát triển, quan hệ so sánh, mức độ chặt chẽ, tính bền vững của hoạt động liên kết kinh tế nhằm đáp ứng vai trò của liên kết kinh tế đối với sự phát triển của

ngành chăn nuôi lợn thịt đƣợc cụ thể hóa thông qua một số tiêu chí nhƣ:

+ Nhóm tiêu chí đảm bảo các bên cùng có lợi đƣợc xem là nguyên tắc cơ bản

nhất và là điều kiện tiền đề cho mối quan hệ liên kết. Lợi ích ở đây cần đƣợc hiểu

một cách toàn diện, có lợi ích trƣớc mắt hay lợi ích lâu dài, lợi ích trực tiếp hoặc

gián tiếp, lợi ích kinh tế hay lợi ích phi kinh tế... để đảm bảo một cách đầy đủ và

công bằng.

+ Nhóm các tiêu chi phản ánh tính tự nguyện và tự chịu trách nhiệm của các

bên tham gia liên kết Sự tự nguyện đƣợc hiểu là các bên tham gia chủ động, tự giác

trong mối quan hệ hợp tác nhằm phát huy hết thế mạnh, đồng thời bù đắp những

hạn chế của mình, không phân biệt thành phần kinh tế, quy mô lớn nhỏ, trong nƣớc hay ngoài nƣớc Đây là điều kiện cần cho sự liên kết. Bên cạnh sự tự nguyện thì

sự tự chịu trách nhiệm cũng là một trong các vấn đề mang tính nguyên tắc. Bởi vì,

sự tự chịu trách nhiệm đƣợc coi là điều kiện đủ của quá trình liên kết nói chung, liên

kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ nói riêng. Tự nguyện sẽ quy định trách nhiệm của các bên tham gia trong việc thực hiện liên kết kinh tế, cùng hƣởng lợi đồng thời cũng chia sẻ những rủi ro nếu có trong quá trình liên kết kinh tế. Từ đó

các hoạt động liên kết kinh tế giữa các chủ thể tham gia đƣợc thực hiện một cách

thuận lợi và đem lại hiệu quả cao. Đối với liên kết giữa sản xuất và chế biến và tiêu thụ nông sản, tự nguyện và tự chịu trách nhiệm cũng là một trong các nguyên tắc

quan trọng. Điều này cũng xuất phát từ vai trò của các chủ thể tham gia liên kết

trong chuỗi giá trị nông sản, từ sự gắn kết lợi ích của từng thành viên trong chuỗi giá trị đó. Vì vậy, trong phạm vi liên kết mỗi chủ thể phải thực hiện tốt và đảm bảo

44

tính trung thực trong dây chuyền sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. Không phải ngẫu nhiên, yêu cầu về nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm trong liên kết đƣợc coi

nhƣ là khâu kiểm định trách nhiệm của từng tổ chức và cá nhân trong ngành hàng

nông sản.

+ Thứ ba, nhóm tiêu chí phản ánh hiệu quả trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt theo các chuỗi liên kết. Liên kết để sản xuất theo chuỗi là xƣơng sống trong tái

cơ cấu ngành nông nghiệp, qua chuỗi liên kết sẽ phân công công việc phù hợp với từng đối tƣợng sản xuất, từ đó góp phần nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền

vững. Ở các quốc gia phát triển, sản xuất theo chuỗi giá trị chiếm tỷ trọng gần nhƣ

tuyệt đối. Nhƣ ở Mỹ, sản xuất theo chuỗi giá trị đã đƣợc áp dụng từ năm 1954, đến

nay toàn bộ sản phẩm chăn nuôi đều theo phƣơng thức này. Ở Việt Nam, sản xuất

theo chuỗi mới xuất hiện khoảng chục năm nay dƣới hình thức doanh nghiệp đặt hàng cho các hộ nông dân nuôi gia công gà, lợn... Ngành chăn nuôi đã khảo sát gần

20 chuỗi liên kết tại Hà Nội cho thấy hiệu quả khá tốt của mô hình sản xuất theo

chuỗi, cụ thể ngƣời lao động có thu nhập bình quân từ 36 đến 60 triệu đồng/năm,

giá thành thịt lợn nếu sản xuất theo chuỗi là 39 nghìn đồng/kg hơi trong khi sản

xuất đơn lẻ giá thành lên tới 45- 46 nghìn đồng/kg. Ở Hà Tĩnh, mô hình chăn nuôi

liên kết với quy mô 500- 2.500 lợn thƣơng phẩm/lứa cho lợi nhuận bình quân 220

triệu đồng/năm, mô hình quy mô nhỏ đạt lợi nhuận 400-700 nghìn/con. Ngƣời lao

động ở Hợp tác xã chăn nuôi bò sữa Tân Thông Hội (Thành phố Hồ Chí Minh) có

thu nhập bình quân lao động từ 2,5 - 5 triệu đồng/tháng, Hợp tác xã Hòa Lộc đạt 4,5

triệu đồng/ngƣời/tháng...(1)

+ Thứ tƣ, nhóm tiêu chí phản ánh hiệu quả, vai trò quản lý nhà nƣớc về kinh tế Quản lý nhà nƣớc về kinh tế trong nông nghiệp đến việc hình thành các liên kết

trong chuỗi chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt. Đây là sự can thiệp đặc trƣng của các hoạt

động quản lý nhà nƣớc về kinh tế. Tuy nhiên, nông nghiệp, nông thôn là hệ thống

ngành và lĩnh vực có nhiều đặc điểm mang tính đặc thù, đòi hỏi Nhà nƣớc phải có biện pháp can thiệp khác với các ngành, lĩnh vực khác. Với các nội dung này, nhiều ngƣời nhấn mạnh vai trò tạo lập môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng pháp lý của Nhà

nƣớc đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể (hộ, trang trại, doanh

nghiệp ) nói chung, trong liên kết kinh tế giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản nói riêng. Tuy nhiên, với vai trò điều tiết lợi ích, giám sát điều chỉnh các

quan hệ kinh tế, Nhà nƣớc đã tham gia vào liên kết kinh tế nhƣ là một đối tác thông

qua các công cụ và đòn bẩy kinh tế. Trên thực tế, Việt Nam đã nhận thức đƣợc vấn đề này nên đã coi Nhà nƣớc là một trong các chủ thể tham gia liên kết kinh tế, trong

45

“liên kết bốn nhà”. 2.1.7.2. Hiệu quả của liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

Hiệu quả phản ánh mức độ đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng của liên kết đƣợc thể

hiện qua hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội.

* Hiệu quả kinh tế: Là tiêu chí phản ánh hiệu quả thuần túy về mặt kinh tế của liên kết biểu hiện thông qua so sánh mức gia tăng lợi nhuận của các chủ thể

tham gia liên kết so với mức gia tăng chi phí phải bỏ ra để thực hiện liên kết.

- Tiêu chí hiệu quả kinh tế của liên kết cũng có thể đƣợc đánh giá theo mức

hoặc tỷ lệ gia tăng về lợi nhuận của các chủ thể tham gia liên kết sau khi thực hiện

liên kết so với trƣớc khi thực hiện liên kết.

- Tiêu chí hiệu quả kinh tế của liên kết cũng có thể đƣợc đánh giá theo tổng

giá trị gia tăng của các tác nhân tham gia liên kết chuỗi so với tổng giá trị gia tăng của nhóm tác nhân không tham gia liên kết.

Tóm lại, việc đánh giá hiệu quả kinh tế của các chủ thể tham gia liên kết kinh

tế chủ yếu thông qua 3 chỉ tiêu: Giá trị sản xuất (GO); Giá trị gia tăng (VA); của các

chủ thể tham gia liên kết hoặc thu nhập bình quân trên lao động trong các đơn vị

tham gia liên kết. Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ hiện có về hiệu quả kinh tế

trong 3 năm gần nhất trong cả hai trƣờng hợp các chủ thể có hoặc không tham gia

liên kết kinh tế.

* Hiệu quả kinh tế - xã hội

- Tiêu chí hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh kết quả gián tiếp, ảnh hƣởng tích

cực đƣợc tạo ra bởi quá trình thực hiện liên kết kinh tế cho sự phát triển và việc giải

quyết những vấn đề kinh tế - xã hội.

- Tiêu chí hiệu quả kinh tế đƣợc cụ thể hóa thông qua các chỉ tiêu có thể đƣợc

tính trong phạm vi một doanh nghiệp, một địa phƣơng hoặc cả nƣớc nhứ: Số lao

động có việc làm thông qua liên kết kinh tế; mức giảm tỷ lệ hộ nông dân nghèo do

hoạt động liên kết kinh đem lại; các chỉ tiêu phản ánh quy mô hạ tầng cơ sở đƣợc phát triển do hoạt động liên kết kinh tế đem lại (Km đƣờng giao thông, mạng lƣới điện, nhà kho, cửa hàng, cơ sở giết mổ ..vv).

2.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

Việc hình thành và duy trì liên kết kinh tế giữa các chủ thể phụ thuộc hoàn toàn và quyết định kinh tế của các thủ thể kinh tế. Theo Lý thuyết về hành vi có kế

hoạch do Ajzen (1991) đề xuất, đƣợc phát triển từ Lý thuyết hành động hợp lý,

cũng đƣợc Ajzen và Fishbein đƣa ra vào năm 1975, một quyết định thực hiện một hành động cụ thể sẽ xảy ra sau khi có ý định thực hiện hành vi đó. Ý định thực hiện

46

hành vi đƣợc hƣớng dẫn bởi ba yếu tố: Thái độ của ngƣời ra quyết định với hành vi, chuẩn mực chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi. Niềm tin mạnh mẽ hơn vào

các yếu tố này là, ý định thực hiện hành vi càng cao. Các nghiên cứu về thay đổi

hành vi của ngƣời tiêu dùng và nhà sản xuất trong nông nghiệp thƣờng áp dụng lý

thuyết này. Theo đó, quyết định tham gia chuỗi sản xuất thịt lợn có thể bị ảnh hƣởng bởi ba nhóm yếu tố chính, bao gồm: (i) nhận thức của nông dân về giá trị và

tầm quan trọng của việc tham gia liên kết; (ii) tiêu chuẩn chủ quan và đặc điểm cá nhân; (iii) nhận thức về những thách thức và trở ngại, cũng nhƣ những điểm mạnh

và lợi thế của việc tham gia vào chuỗi sản xuất thịt lợn. Mặt khác, theo Lý thuyết

quyết định, ra quyết định là vấn đề khoa học lựa chọn và rất gần với lý thuyết trò

chơi, trong đó ngƣời chơi sẽ phản ứng với những thay đổi của đối thủ, vấn đề cá

nhân và các yếu tố bên ngoài khác. Dietrich (2010) cho rằng quá trình ra quyết định bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm kinh nghiệm, nhận thức, cam kết, sự khác

biệt cá nhân, tuổi tác, điều kiện kinh tế xã hội và niềm tin vào chính bạn. Nói chung,

ra quyết định là một quá trình phức tạp chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố, bao gồm

các yếu tố bên trong và bên ngoài.

Một số nghiên cứu đã áp dụng cách tiếp cận hành vi để phân tích thái độ của

nông dân đối với hợp đồng (Guo et al., 2005) hoặc thuộc tính hợp đồng (Lajili et al.,

1997; Roe et al., 2004). Quách et al. (2005, trang 12-13) đã tìm thấy bằng chứng

cho thấy các hộ gia đình ở Trung Quốc ít tham gia vào hợp đồng, chủ yếu là do

thiếu cơ hội (52,2%), lợi ích của ngƣời mua (24, 5%) hoặc lợi ích không rõ ràng

(20.7 %). Bằng nghiên cứu thực nghiệm, Schulze et al. (2006) xác định rằng liên kết

ch o giữa nông dân và ứng dụng khoa học và công nghệ trong việc thực hiện các sản phẩm trong một quy trình chất lƣợng sẽ hạn chế liên kết dọc. Lý do là nông dân

không có nhu cầu liên kết với các đại lý phía sau, nhƣng vẫn đảm bảo sản phẩm cho

ngƣời tiêu dùng [57].

Một số nghiên cứu trƣớc đây đã phân tích quyết định tham gia liên kết sản xuất của nông dân. Về mặt phƣơng pháp, những đóng góp của các nhà nghiên cứu trƣớc đây có thể đƣợc phân biệt thành phƣơng pháp kinh tế lƣợng và hành vi. Một

số nghiên cứu đã mô hình hóa các quyết định tham gia liên kết nhƣ là một chức

năng của các biến cấu trúc, chẳng hạn nhƣ các đặc điểm của hộ gia đình, trang trại hoặc thị trƣờng. Dựa trên số liệu thống kê về thực hành hợp đồng, Katchova &

Miranda (2004), Key & McBride (2003) và Key (2004) kết luận rằng các hoạt động

hợp đồng có mối tƣơng quan cao với quy mô của các trang trại. Các biến khác liên quan đến hợp đồng giữa nông dân và doanh nghiệp tiêu thụ bao gồm giáo dục, sử

47

dụng dịch vụ tƣ vấn và sử dụng các kế hoạch tiếp thị. Lajili et al. (1997) kết luận rằng đặc điểm tài sản và sự không chắc chắn ảnh hƣởng đến sự ƣa thích của nông

dân đối với các hợp đồng chặt chẽ hơn phù hợp với các cân nhắc về chi phí giao

dịch. Theo den Ouden et al. (1996), tăng yêu cầu chất lƣợng của khách hàng là động

lực đáng kể của các hợp đồng tích hợp dọc trong sản xuất thịt lợn. Đặc biệt, các sản phẩm xây dựng thƣơng hiệu để đáp ứng nhu cầu thay đổi của ngƣời tiêu dùng về

danh tiếng và các thuộc tính nhƣ an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và các vấn đề môi trƣờng là những yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia vào liên kết

trong chuỗi cung ứng thịt lợn [75].

Ruerd Ruben and Zvi Lerman (2005) sử dụng hàm hồi quy Logit để phân

tích, đã phát hiện rằng ở Nicaragua, tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn, quy mô chăn

nuôi và thu nhập của hộ ảnh hƣởng là các nhân tố có đến quyết định của hộ nông dân ở lại hay ra khỏi hợp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp [99].

Khi xem x t về các yếu tố ảnh hƣởng đến mối liên kết giữa nông dân và thị

trƣờng tiêu thụ, theo Heijden và Vink (2013), quy trình sản xuất của nông hộ chủ

yếu qua các khâu sản xuất - chế biến - đóng gói - tiêu thụ. Nghiên cứu này cũng chỉ ra

năm yếu tố ảnh hƣởng đến liên kết giữa thị trƣờng của nông dân sản xuất nhỏ ở các

nƣớc đang phát triển bao gồm: thiếu thông tin thị trƣờng; khả năng thƣơng lƣợng k m

và sản xuất phân tán; cơ sở hạ tầng k m phát triển; vốn tài chính, vật chất và nhân lực

cần thiết hạn chế; và liên kết giữa ngƣời sản xuất và ngƣời mua yếu.

Ngoài ra, còn có một số yếu tố khác nhƣ khó khăn về điều kiện địa lý và thể

chế giao dịch, thói quen sản xuất tự cung tự cấp, và khả năng cạnh tranh k m của

sản phẩm cũng đƣợc đề cấp trong nghiên cứu của Nghiên cứu của Will, M. (2013). Vũ Quỳnh Nam (2017) khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết

định tham gia hợp tác làng chè ở tỉnh Thái Nguyên. Tác giả Thông qua mô hình

Binary Logistic đã kết luận rằng, các yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng tham gia HTX

của các hộ dân trong các LN chè theo thứ tự tầm quan trọng là độ tuổi của chủ hộ; giới tính của chủ hộ; chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc; số lƣợng thành viên; trình độ học vấn của chủ hộ và doanh thu của hộ. Đây là căn cứ để nghiên cứu đề xuất một

số giải pháp cụ thể phù hợp với thực tế LN chè tỉnh Thái Nguyên.

48

Nhƣ vậy có thể thấy, Một số nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng tham gia hợp tác xã, tham gia các hợp đồng liên kết sản xuất nông sản của nông hộ cũng đã đƣợc

thảo luận. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, các yếu tố tác động đến LKKT

trong sản xuất và tiêu thụ lợn thịt đƣợc chia thành 2 nhóm, đó là yếu tố khách quan

và các yếu tố chủ quan. 2.1.8.1. Các yếu tố khách quan

* Môi trường chính sách của Nhà nước: Sự hỗ trợ của Nhà nƣớc là một trong những yếu tố có ảnh hƣởng quyết định

đến sự thành công của quan hệ LK sản xuất - tiêu thụ nông sản. Nhà nƣớc đóng vai

trò quan trọng trong việc hƣớng dẫn, thúc đẩy phát triển LKKT thông qua việc tạo

môi trƣờng kinh tế vĩ mô, môi trƣờng pháp lý và cung cấp các dịch vụ công nhƣ hệ

thống giao thông, thông tin... [13 . Có rất nhiều vấn đề pháp lý cần đƣợc chú ý quan tâm để phát triển SX kinh doanh trong nông nghiệp nói chung, trong thúc đẩy các

hình thức liên kết CN - tiêu thụ lợn thịt nói riêng rất cần đƣợc Nhà nƣớc cụ thể hóa

để đảm bảo quá trình LK diễn ra trơn tru và hiệu quả.

Thực tế bài học kinh nghiệm trong triển khai các chính sách hỗ trợ hoạt động liên kết của các nƣớc trên thế giới là triển khai qua kênh dịch vụ công. Các loại hình

dịch vụ công liên quan đến hoạt động liên kết kinh tế trong chuỗi chăn nuôi – tiêu

thụ lợn thịt gồm có các dịch vụ về tƣ vấn xây dựng mối liên kết, tổ chức thành lập

các tổ hợp tác, hợp tác xã, , nâng cao năng lực cho các tác nhân trong chuỗi liên kết,

tƣ vấn và chuyển giao các quy trình sản xuất - kinh doanh, ứng dụng công nghệ

trong sản xuất, cung cấp các thông tin về đầu vào và đầu ra, giá, cung cầu trên thị

trƣờng, về các yêu cầu của các thị trƣờng khác nhau về sản phẩm sản xuất ra, các

tiêu chí về chứng nhận vệ sinh an toàn thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm, tƣ vấn

quy trình chế biến, bảo quản sản phẩm đảm bảo an toàn cho các tác nhân trong

chuỗi; Thực hiện quản lý chất lƣợng sản phẩm và cấp giấy chứng nhận, tem nhãn an toàn cho sản phẩm; Tƣ vấn, hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu sản phẩm và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm; Truy xuất nguồn gốc, xác nhận nguồn gốc sản phẩm,... Trong đó, một số các dịch vụ công trong giai đoạn đầu có thể sử dụng nguồn ngân sách của nhà nƣớc, giai đoạn sau khi chuỗi hoạt động hiệu quả thì sử dụng chính nguồn vốn từ việc thu của các tác nhân sử dụng dịch vụ để hƣớng tới xây dựng chuỗi hiệu quả và bền vững. Bên cạnh các hỗ trợ từ dịch vụ công dọc theo các khâu trong chuỗi nhƣ trên, để phát triển đƣợc các liên kết bền vững hiệu quả rất cần các hỗ trợ về hạ tầng phát triển nhƣ: đƣờng giao thông; đƣờng điện, nƣớc sạch, khu xử lý chất thải

cho khu vực sản xuất và chế biến,...

49

* Điều kiện cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật Hạ tầng cơ sở bao gồm các yếu tố hệ thống giao thông, điện, thông tin liên

lạc cùng với trình độ khoa học công nghệ phục vụ cho hoạt động CN và tiêu thụ lợn

thịt đóng vai trò rất lớn trong lƣu thông phân phối và triển khai các dịch vụ hỗ trợ

CN, chế biến, tiêu thụ lợn thịt. Với những vùng điều kiện còn gặp nhiều khó khăn nhƣ vùng sâu, vùng xa, LKKT trong CN - tiêu thụ sản phẩm rất khó phát triển do

rào cản lớn nhất là chi phí lƣu thông tăng lên dẫn đến tăng giá thành sản phẩm [1 .

* Thị trường

Yếu tố thị trƣờng bao hàm các vấn đề về lƣợng cung, cầu và giá cả. Khi

lƣợng cung sản phẩm lớn, thị trƣờng không bảo đảm việc tiêu thụ hết sản lƣợng do

nông dân sản xuất ra một cách nhanh chóng, kịp thời, với mức giá thỏa đáng sẽ thúc

đẩy nông dân tham gia LK với doanh nghiệpvà ngƣợc lại [13 . Ba yếu tố của thị trƣờng tác động đến quyết định tham gia LK; rời bỏ LK của các chủ thể trong hoạt động LK

sản xuât - tiêu thụ nông sản nói chung và LKKT trong CN và tiêu thụ lợn thịt.

* Đặc điểm của người tiêu dùng (NTD)

Ba đặc điểm của NTD sản phẩm thịt lợn ảnh hƣởng đến tăng cƣờng LKKT

chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt đó là (i) Thu nhập hộ tiêu dùng: Phản ánh khả năng

chi trả của NTD cho sản phẩm. Yếu tố này có thể ảnh hƣởng cùng chiều hoặc ngƣợc

chiều với từng hình thức LKKT trong CN và tiêu thụ lợn thịt. (ii) Quy mô tiêu

dùng: Là khối lƣợng sản phẩm tiêu dùng bình quân trong một khoảng thời gian của

hộ tiêu dùng. Là chỉ tiêu phản ánh cầu về sản phẩm lợn thịt. Về mặt lý thuyết khi

cầu lợn thịt lớn thì sẽ có những tác động, ảnh hƣởng đến quyết định của các thành

viên tham gia thị trƣờng CN - tiêu thụ lợn thịt trong đó bao gồm quyết định tham gia liên kết (iii) Thông tin tiêu dùng phản ánh thông tin về sản phẩm và thông tin về

nhu cầu của NTD, có vai trò quan trọng là chất dính kết nối mối liên kết giữa ngƣời

CN và ngƣời tiêu dùng sản phẩm lợn thịt.

2.1.8.2. Các yếu tố chủ quan

Đây chính là nhóm yếu tố thuộc về đặc điểm của các chủ thể kinh tế. Căn cứ vào đăc trƣng của LKKT, việc phát triển LKKT cũng nhƣ tăng cƣờng hiệu quả, hiệu

lực của hoạt động LK phụ thuộc rất lớn vào các đặc điểm của chủ thể kinh tế CN và

tiêu thụ lợn thịt. Các đặc điểm này bao gồm:

- Thời gian tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh: Thông thƣờng, nếu chủ hộ có thời gian tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh càng lớn thì họ sẽ càng

nhận thức và đánh giá đƣợc chính xác những lợi ích của việc tham gia LKKT.

- Trình độ của các chủ thể: Các nghiên cứu trên đã chỉ ra kết quả là, nếu chủ

50

thể có trình độ càng cao thì họ sẽ càng mong muốn tham gia vào các quan hệ hợp tác kinh tế nhằm khai thác, tận dụng đƣợc các lợi thế từ phía đối tác.

- Các nguồn lực của chủ thể kinh tế: Nguồn lực của chủ thể kinh tế bao gồm

nhiều yếu tố (nhân lực, tài chính, đất đai, giá trị tài sản phục vụ cho chăn nuôi).

Thừa kết các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đối với các hoạt động liên kết ở các chuỗi nông sản cho thấy, các yếu tố này sẽ có tác động tích cực đến quyết

định tham gia vào chuỗi LKKT của hộ. Nguồn lực kinh tế phục vụ chăn nuôi càng dồi dào tức là điều kiện đáp ứng mở rộng quy mô chăn nuôi của hộ càng lớn thì khả

năng tham gia các liên kết kinh tế theo một hình thức phù hợp sẽ càng tăng

[17][25][32].

2.2. Cơ sở thực tiễn về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

2.2.1. Trên thế giới

Để có thể tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn về liên kết kinh tế trong chăn nuôi

và tiêu thụ lợn thịt, chúng tôi đã nghiên cứu về các mô hình liên kết trong sản xuất,

chế biến và tiêu thụ nông sản nói chung tại Thái Lan, Trung Quốc, Hà Lan ..vv để

từ đó tìm ra kinh nghiệm trong phát triển liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ

lợn thị tại địa phƣơng.

2.2.1.1. Kinh nghiệm liên kết thông qua hợp đồng ở Thái Lan

Việc sản xuất theo hợp đồng ở Thái Lan phần lớn xuất phát từ nhu cầu của

doanh nghiệp chế biến chế biến. Trong mô hình này ngƣời nông dân chủ yếu sản

xuất theo kiểu gia công cho doanh nghiệp chế biến. Các doanh nghiệp chế biến đầu

tƣ giống cây trồng, vật nuôi, sau đó thu mua lại sản phẩm đầu ra của ngƣời nông

dân với giá cả thoả thuận từ trƣớc. Cung cấp mô hình này đƣợc tập đoàn CP áp dụng đầu tiên ở Thái Lan (Delforge and Isabelle, 2007). Năm 1985, Công ty Frito-

Lay International Co., Ltd. (một công ty con của Pepsi Cola) mở rộng thị trƣờng

khoai tây chiên ở Thái Lan và đã triển khai mạnh sản xuất khoai tây theo hợp đồng.

Công ty Frito-Lay cũng cung cấp giống, kỹ thuật, đầu vào và nhận lại sản phẩm từ nông dân. Năm 1995, Frito-Lay mua lại NS Farm Co., Ltd của Tập đoàn United Foods ở San Sai và tiếp nhận các nhóm nông dân của NS Farm đồng thời thành lập

thêm nhóm nông dân khác để thực hiện sản xuất theo hợp đồng dƣới mô hình trang

trại hạt nhân (Sriboonchitta and Wiboonpoongse, 2008);

Sản xuất theo hợp đồng tiêu thụ nông sản là hình thức liên kết khá thành

công trong sản xuất nông nghiệp ở Thái Lan. Hình thức hợp đồng khá đa dạng và

phần lớn xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp chế biến [46].

51

Phổ biến nhất là mô hình tập trung, giữa một bên là doanh nghiệp chế biến và một bên là các trang trại. Trong mô hình này ngƣời nông dân chủ yếu sản xuất

gia công cho doanh nghiệp chế biến. Các doanh nghiệp chế biến đầu tƣ giống cây

trồng, vật nuôi, cung cấp đầu vào, hƣớng dẫn kỹ thuật và kiểm soát chất lƣợng.

Hình thức này đƣợc Tập đoàn Charoen Pokphand thực hiện đầu tiên ở Thái Lan vào đầu những năm 1970 thông qua các hợp đồng ký với nông dân để chăn nuôi gà gia

công. Đây là hình thức thành công và đƣợc nhân rộng khắp Thái Lan. Đến cuối thập niên 1990, gần 100% hộ chăn nuôi gà ở Thái Lan đều sản xuất gia công cho các

doanh nghiệp chế biến. Ngoài ra, Charoen Pokphand cũng triển khai nhiều hình

thức khác nhƣng đều thất bại nhƣ giữa thập niên 1980, đƣợc sự hỗ trợ của Ngân

hàng nông nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp, Charoen Pokphand ký hợp đồng nuôi

tôm và sản xuất lúa nhƣng đều thất bại do nông dân không chấp nhận giá cố định do Charoen Pokphand đƣa ra. Ngoài ra, các tổ chức của chính phủ, các ngân hàng, các

doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài hỗ trợ tích cực việc thực hiện sản xuất theo

hợp đồng, nên hình thức sản xuất theo hợp đồng đã lan tỏa sang nhiều sản phẩm

khác nhƣ mía đƣờng, rau quả. Hiện nay, sản xuất rau an toàn theo quy trình sản xuất

nông nghiệp tốt (GAP) để xuất khẩu sang Hà Lan và Nhật Bản đều dƣới hình thức

sản xuất theo hợp đồng [103].

Mô hình trang trại hạt nhân cũng đƣợc nhiều doanh nghiệp kinh doanh trang

trại ở Thái Lan thực hiện nhƣ Công ty CP trong sản xuất giống lúa và bắp, công ty

Euro Asian Seeds, công ty Saha Farm Năm 1995, Frito-Lay mua lại Công ty

TNHH Trang trại NS (NS Farm) của Tập đoàn United Foods ở San Sai. Họ tiếp

nhận các nhóm nông dân của NS Farm và thành lập thêm nhóm nông dân khác để thực hiện sản xuất theo hợp đồng theo mô hình trang trại hạt nhân.

Hợp đồng miệng giữa nông dân và ngƣời mua gom, hợp tác xã và doanh

nghiệp ở địa phƣơng cũng khá phổ biến ở Thái Lan. Đây là mô hình phi chính thức.

Nông dân trồng rau, hoa ở Đông Bắc Thái Lan chủ yếu dựa trên thỏa thuận miệng với ngƣời mua để thực hiện sản xuất.

Đối với mô hình trung gian, hai công ty chế biến rau quả ở Miền Bắc Thái

Lan ký hợp đồng trực tiếp với ngƣời mua gom và mỗi ngƣời mua gom chịu trách

nhiệm giám sát 200-250 nông dân và đƣợc hƣởng hoa hồng.

Để phát triển hình thức sản xuất theo hợp đồng, mô hình đa chủ thể cũng

đƣợc khuyến khích. Năm 1999, Cục Nội thƣơng đã ban hành quy định về các điều

khoản trong thỏa thuận sản xuất theo hợp đồng nhằm đảm bảo công bằng cho các bên. Có nhiều tổ chức của nhà nƣớc đã tham gia vào xúc tiến việc sản xuất theo hợp

52

đồng nhƣ Ủy ban Đầu tƣ, Ủy ban Phát triển Kinh tế và Xã hội Quốc gia, Trong đó, hai tổ chức hỗ trợ phát triển mạnh sản xuất theo hợp đồng là Cục khuyến nông

thuộc Bộ Nông nghiệp & hợp tác xã và Ngân hàng Nông nghiệp & hợp tác xã thuộc

Bộ Tài chính.

Theo kinh nghiệm của Thái Lan, sản xuất theo hợp đồng với mô hình tập trung và mô hình trang trại hạt nhân chỉ thực hiện đối với sản phẩm có yêu cầu về

chất lƣợng cao và sản phẩm có tính độc quyền của ngƣời mua. Mô hình phi chính thức, mô hình đa chủ thể và mô hình trung gian là những mô hình phù hợp với nền

sản xuất nông nghiệp phân tán, lạc hậu; việc kinh doanh những sản phẩm này không

có tính chuyên biệt hóa. Đối với hình thức đa chủ thể, nhà nƣớc đóng vai trò quan

trọng trong việc thúc đẩy, phối hợp, tín dụng và khuyến nông.

2.2.1.2. Kinh nghiệm liên kết trong sản xuất nông nghiệp của Trung Quốc

Các hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp ở Trung Quốc mới trở nên

phổ biến và mang lại hiệu quả khả quan từ thập niên 1990 nhờ vào chính sách công

nghiệp hóa nông nghiệp. Bằng những chính sách hỗ trợ và khuyến khích sản xuất

theo hợp đồng của Chính phủ và chính quyền địa phƣơng nhƣ hỗ trợ tín dụng, giảm

thuế... đã giúp cho ngành nông nghiệp nƣớc này nâng cao thu nhập và sức cạnh

tranh trên thị trƣờng quốc tế.

Việc liên kết sản xuất giữa nông dân và các chủ thể khác ở Trung Quốc bao

gồm các hình thức: hợp đồng trực tiếp giữa nông dân và doanh nghiệp có tiềm lực

kinh tế lớn; giữa nông dân và ngƣời mua gom; giữa nông dân và chính quyền địa

phƣơng; và một số hình thức khác nhƣ tổ chức hợp tác của nông dân (Village

cooperative organization) và hợp tác xã [98].

Để thúc đẩy sản xuất theo hợp đồng, Chính phủ Trung Quốc đã lựa chọn và

chỉ định các doanh nghiệp trung ƣơng hoặc địa phƣơng có tiềm lực kinh tế, quy mô

lớn, có kỹ thuật và công nghệ ký kết hợp đồng trực tiếp với nông dân. Ủy ban phối

hợp phát triển công nghiệp hóa nông nghiệp quốc gia đƣa ra tiêu chuẩn và giám sát việc thực hiện của các doanh nghiệp này. Nhờ đó việc sản xuất theo hợp đồng giữa nông dân và doanh nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên, hình thức hợp đồng giữa

nông dân và ngƣời mua gom trung gian cũng chiếm tỷ lệ tƣơng đối lớn và chủ yếu

là hợp đồng miệng.

Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy, liên kết Sản xuất theo hợp đồng

thành công còn tùy thuộc vào loại sản phẩm và thƣờng liên quan nhiều đến những

ngƣời mua có quy mô làm ăn lớn, chẳng hạn nhƣ công ty xuất khẩu hay các nhà máy chế biến lƣơng thực. Những đối tƣợng này cần một nguồn cung nguyên liệu

53

đều đặn và những nguyên liệu đó phải đảm bảo về quy chuẩn chất lƣợng nhất định. Do vậy, hình thức liên kết sản xuất theo hợp đồng thƣờng ít thấy xuất hiện ở loại

thực phẩm chính yếu, mà khá phổ biến trong hoạt động trồng trọt các cây công

nghiệp (nhƣ mía, thuốc lá và cây chè), chăn nuôi gà, ở các trang trại bò sữa, làm

vƣờn, đặc biệt là khi sản xuất cho đối tƣợng ngƣời tiêu dùng có thu nhập cao, những ngƣời sẵn sàng trả giá cao nhất cho chất lƣợng và an toàn thực phẩm. Và thực tế cho

thấy, liên kết sản xuất theo hợp đồng có thể giúp những nông hộ nhỏ tăng thu nhập và tiếp cận với các thị trƣờng xuất khẩu cũng nhƣ các thị trƣờng ở đô thị.

2.2.1.3. Mô hình liên kết ứng dụng công nghệ cao trong các Hợp tác xã chăn nuôi ở

Hà Lan

Hiện nay ở Hà Lan đang phát triển mô hình liên kết hợp tác nghiên cứu dữ

liệu, khai thác sản xuất con giống, sản phẩm chăn nuôi chất lƣợng cao trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin. Cụ thể ở đây các hợp tác xã chăn nuôi đƣợc hình

thành không yêu cầu các hộ chăn nuôi phải gần nhau về khu vực địa lý. Tất cả các

thành viên đƣợc kết nối với nhau thông qua một ứng dụng chia sẻ thông tin. Ở đó

hàng ngày, Hộ viên sẽ cung cấp báo cáo dữ liệu thông tin về Trung tâm để đƣợc lƣu

trữ, xử lý hỗ trợ. Những thông tin, dữ liệu này có thể đƣợc sử dụng làm dữ liệu

nghiên cứu, chuyển giao công nghệ mà sau này, mỗi hộ chăn nuôi có thể đƣợc chia

nguồn lợi thu đƣợc từ hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ này. Với

việc xây dựng các cam kết pháp lý chặt chẽ, khai thác tối đa hiệu quả từ nguồn dữ

liệu thu đƣợc, hiện nay các liên kết Hộ nông dân - Hợp tác xã mà trong đó Hợp tác

xã đóng vai trò trung tâm tổ chức thu thập dữ liệu, nghiên cứu khai thác chuyển giao

công nghệ đã thu đƣợc kết quả đáng quan tâm khi lợi ích kinh tế của Hộ chăn nuôi đƣợc đảm bảo là động lực giúp cho Hộ chăn nuôi hƣớng tới sản xuất các sản phẩm chất

lƣợng cao, an toàn, công khai quy trình đến ngƣời tiêu dùng và tích cực tham gia liên

kết Hợp tác xã để thu đƣợc nguồn lợi từ kết quả thực nghiệm của mình.

Từ mô hình hoạt động này, trong sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, Việt Nam nói riêng và tỉnh Thái Nguyên có thể xem x t ứng dụng công nghệ thông tin mạnh mẽ trong việc tổ chức liên kết hoạt động chăn nuôi

tiêu thụ lợn thịt.

2.2.2. Ở Việt Nam 2.2.2.1. Các mô hình liên kết trong nước

Liên kết với các công ty mô hình liên kết giữa HCN lợn thịt và các công ty

cung ứng chăn nuôi nhƣ CP, DRET, CPV, Vinatuco, NTC đã đƣợc triển khai và đem lại hiệu quả tại một số tỉnh nhƣ Quảng Nam, Đồng Nai..vv Trong mô hình liên

54

kết này, chủ cơ sở chăn nuôi sẽ đầu tƣ xây dựng về mặt chuồng trại theo nhƣ mẫu thiết kế của phía công ty đƣa ra. Phía công ty sẽ đảm bảo cung cấp các yếu tố đầu

vào nhƣ con giống, thức ăn, thuốc thú y, chuyển giao kỹ thuật chăm sóc và bao tiêu

đầu ra. Khi lợn đến thời điểm xuất chuồng, phần lợi nhuận sẽ đƣợc chia cho ngƣời

chăn nuôi, dao động từ 2.000 - 3.500 đồng/kg thịt hơi. Với mức thỏa thuận này, mỗi năm, các hộ liên kết gia công có thể thu hàng trăm triệu đồng từ việc nuôi gia công

2 lứa lợn. Bên cạnh đó là các mô hình liên kết chuỗi kh p kín giữa HCN và DN tiêu thụ LT theo hƣớng chăn nuôi hữu cơ. Các siêu thị, cửa hàng nông sản sạch trực tiếp

liên kết với HCN hay HTX chăn nuôi cung cấp thịt lợn sạch đƣợc ngƣời tiêu dùng

tin tƣởng và lựa chọn.

Mô hình liên kết hợp tác giữa các HCN: HTX chăn nuôi lợn đƣợc hình

thành, phát triển ở Việt Nam từ những năm 60 của thế kỷ trƣớc. Đến nay các mô hình này đã có những thay đổi về phƣơng thức hoạt động và dần thích ứng với tình

hình phát triển kinh tế giai đoạn hiện nay. Một số HTX ở Thái Nguyên, Bắc Giang

đã đứng ra liên kết với các DN cung ứng đầu vào và DN giết mổ, chế biến tiêu thụ

thịt lợn. Sự liên kết không chỉ giúp các HCN yên tâm sản xuất, nâng cao hiệu quả

kinh tế mà còn tạo vùng nguyên liệu ổn định cho các DN.

HXT Trƣờng Thành ở Bắc Giang đã thành công với mô hình chăn nuôi lợn

theo tiêu chuẩn hữu cơ đƣợc tổ chức NHOs cấp giấy ph p. Hợp tác xã với quy mô

200 nái, gần 1.600 lợn thƣơng phẩm, bình quân mỗi năm HTX tiêu thụ gần 300 tấn

thịt lợn 12 chuỗi và 2 siêu thị tại TP Hà Nội, 13 trƣờng mầm non trên địa bàn huyện

Hiệp Hòa. Trƣớc tình hình thịt lợn xuống giá trong năm 2017 vừa qua thì giá lợn

thịt xuất chuồng của hợp tác xã vẫn duy trì trên dƣới 200.000 đồng/kg [48].

Đánh giá về thành công của mô hình hợp tác xã chăn nuôi lợn hữu cơ, có thể

thấy việc lựa chọn thị trƣờng cung ứng sản phẩm là phân khúc thị trƣờng từ cấp

trung đến cấp cao. Tuy giá cao gấp 2 - 3 lần so với thịt lợn thông thƣờng nhƣng thịt

lợn hữu cơ do HTX sản xuất vẫn bán đắt hàng và ổn định về thị trƣờng tiêu thụ. Bên cạnh đó, hƣớng đi trong thời gian tới của Hợp tác xã Trƣờng Thành là sự đầu tƣ của HTX của xây dựng dây chuyền giết mổ, cấp đông hiện đại và chế biến ra nhiều loại

sản phẩm từ thịt lợn nhƣ giò, chả cho thấy việc duy trì liên kết giữa khâu chăn

nuôi và chế biến phải đƣợc thực hiện để đảm bảo sự duy trì ổn định hoạt động của toàn chuỗi.

Phƣơng thức liên kết giữa các thành viên tham gia liên kết có thể là thỏa

thuận miệng cũng có thể đƣợc cụ thể hóa bằng các văn bản tuy nhiên tính pháp lý của các văn bản này chƣa cao nên thƣờng xẩy ra việc phá vỡ các liên kết. Trong

55

tình hình giá cả thịt lợn hơi lên xuống thất thƣờng hiện nay, hơn ai hết, các HCN nhỏ lẻ cũng nhƣ các DN sản xuất kinh doanh trong ngành chăn nuôi luôn mong

muốn và đang tạo dựng, duy trì các hoạt động LKKT nhằm gia tăng lợi ích cho cả

hai bên về việc ổn định giá cả, giảm chi phí, tăng giá trị gia tăng, giải quyết xung

đột và đặc biệt là chia sẻ rủi ro. Nhƣ vậy, yêu cầu về xây dựng và phát triển liên kết giữa các chủ thể tham gia hoạt động ngành hàng lợn thịt là một yêu cầu có tính tất

yếu nhằm phát triển ngành chăn nuôi LT một cách bền vững. 2.2.2.2. Kinh nghiệm quản lý và phát triển liên kết trong sản xuất tiêu thụ nông sản

ở một số tỉnh thành trong nước

Tỉnh Đồng Nai đƣợc xem là thủ phủ chăn nuôi của cả nƣớc với 1,5 triệu con

heo và 15,5 triệu gia cầm; tỷ lệ chăn nuôi trang trại với quy mô lớn theo hƣớng công

nghiệp chiếm tỷ lệ cao (toàn tỉnh có 2.208 trang trại heo, chiếm gần 70% trên tổng đàn; gà có 464 trang trại, chiếm 87% trên tổng đàn). Tỉnh cũng đã hình thành đƣợc các

chuỗi liên kết kh p kín từ khâu giống, thức ăn chăn nuôi, giết mổ, chế biến, tiêu thụ với

sự tham gia của nhiều tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong và ngoài nƣớc.

Tuy nhiên, trong quá trình phát triển chăn nuôi theo liên kết chuỗi giá trị hiện

nay vẫn còn rất nhiều vấn đề tồn tại, chƣa đƣợc tháo gỡ nhƣ chƣa có cơ chế, chính

sách riêng cho việc xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết chăn nuôi, tiêu thụ sản

phẩm do đó đã gây ra trở ngại lớn đến các hoạt động cần kinh phí để triển khai xây

dựng chuỗi liên kết. Một số doanh nghiệp chƣa thực sự quan tâm và chia sẻ lợi ích

với ngƣời chăn nuôi, đó là lý do khiến cho tính liên kết thiếu bền vững. Bên cạnh

đó, chăn nuôi an toàn có nguồn gốc đang phải cạnh tranh khó khăn với các sản

phẩm không đảm bảo chất lƣợng, không có nguồn gốc tràn lan trên thị trƣờng [29]. Kinh nghiệm liên kết thông qua các tổ hợp tác, hợp tác xã… trong canh tác

rau - hoa tại Lâm Đồng

Những năm gần đây, để khắc phục tình trạng sản xuất manh mún - nhỏ lẻ,

nhất là khu vực canh tác rau - hoa, ngành nông nghiệp tỉnh Lâm Đồng đã khuyến khích bà con nông dân tăng cƣờng liên kết trong sản xuất, mà hình thức đƣợc nhiều nông dân tham gia là các tổ hợp tác sản xuất. Trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng hiện có

269 đơn vị kinh tế tập thể, gồm: 02 liên hiệp hợp tác xã, 65 hợp tác xã và 202 tổ

hợp tác. Trong đó sản xuất nông nghiệp đƣợc xem là lĩnh vực có nhiều tổ liên kết hoạt động hiệu quả.

Trên địa bàn toàn tỉnh Lâm Đồng đƣợc phân thành 2 vùng sản xuất: Vùng

cây công nghiệp ở 5 huyện phía Nam (Di Linh, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên) và thành phố Bảo Lộc, các Hợp tác xã đã trực tiếp hợp tác với các doanh

56

nghiệp trong và ngoài tỉnh Lâm Đồng, tiến hành cung ứng từ 80 - 85% khối lƣợng vật tƣ sản xuất nông nghiệp đến từng hộ xã viên. Vùng rau, hoa ở 5 huyện phía Bắc

(Đức Trọng, Đơn Dƣơng, Lâm Hà, Lạc Dƣơng, Đam Rông) và thành phố Đà Lạt,

các Hợp tác xã đã ký kết và triển khai nhiều hợp đồng dài hạn với các đối tác trong

nƣớc, tiêu thụ từ 80 - 90% sản phẩm thu hoạch của xã viên.

Việc hình thành các tổ hợp tác đƣợc các hộ nông dân tự đứng ra thành lập.

Hình thức liên kết này khá đơn giản, số lƣợng hội viên tùy thuộc vào nhu cầu thực tế ở địa phƣơng, lợi ích của hội viên đƣợc đặt lên hàng đầu, không đặt nặng vấn đề

quản lý và hội họp. Việc hình thành các tổ hợp tác vừa giúp bà con nông dân trong

và ngoài tổ hợp tác tiêu thụ nông sản, vừa tiếp cận đƣợc những hỗ trợ mà ngành

nông nghiệp địa phƣơng triển khai. Chính bởi đƣợc thành lập dựa trên nguyện vọng

và nhu cầu thực tế của bà con nông dân, nên “sức sống” và “tuổi thọ” của các tổ liên kết hiện nay khá đảm bảo, tinh thần hợp tác và trách nhiệm của các tổ viên cũng

đƣợc cải thiện. Đây chính là cơ sở để giảm bớt tình trạng “mạnh ai nấy làm” thƣờng

thấy tại các vùng chuyên canh rau - hoa trƣớc kia [51].

Một trong những mô hình liên kết điển hình có thể kể đến là mô hình liên kết

làm rau an toàn tại trang trại Phong Thúy, huyện Đức Trọng, Lâm Đồng. Tại khu

vực trang trại Phong Thúy đã hình thành một tổ liên kết, trồng khoảng 30 loại sản

phẩm rau củ đƣợc cấp chứng nhận VietGap nhƣ cà chua, ớt ngọt, ớt cay, đậu, su su,

bí, dƣa chuột, bắp cải, hành lá, cần tây, khoai tây Bình quân mỗi năm trang trại

Phong Thúy cung ứng cho thị trƣờng khoảng 5.000 tấn rau an toàn, trong đó 3.000 tấn là do các nông hộ trong liên kết cung cấp [43].

Kinh nghiệm từ các mô hình canh tác rau hoa ở Lâm Đồng cho thấy, để đảm bảo hiệu quả, các nông hộ muốn đƣợc chọn tham gia chƣơng trình chuỗi rau an toàn

phải có kinh nghiệm thực tế, sản xuất và tiêu thụ nông sản với quy mô lớn, có khả

năng liên kết với các nông hộ sản xuất đơn lẻ để xây dựng các liên kết sản xuất, tạo

“đầu tàu” k o những mô hình canh tác nhỏ lẻ cùng phát triển. Việc triển khai chƣơng trình chuỗi liên kết sản xuất đã tạo điều kiện cho các hộ đơn lẻ có thể liên kết với các đơn vị có quy mô sản xuất lớn, cùng nhau xây dựng vùng nguyên liệu

ổn định cung ứng cho thị trƣờng.

Kinh nghiệm liên kết sản xuất nông nghiệp thông qua mô hình liên kết bốn

nhà ở tỉnh An Giang

An Giang có thể đƣợc xem là một trong những địa phƣơng đi đầu trong việc

xây dựng mô hình liên kết bốn nhà. Ngay từ năm 2000, tỉnh An Giang đã mạnh dạn đƣa ra chủ trƣơng “liên kết bốn nhà” nhằm kết nối giữa sản xuất và tiêu thụ sản

57

phẩm lúa gạo, điểm hình nhƣ mô hình liên kết sản xuất lúa Nhật giữa Công ty Xuất Nhập khẩu An Giang (Angimex) và Công ty Kitoku của Nhật Bản với mục tiêu sản

xuất lúa Nhật có giá cố định theo hợp đồng ngay từ đầu vụ. Đầu năm 2003, Hiệp

hội nuôi và chế biến thủy sản An Giang đƣợc thành lập, nhằm mục đích hình thành

cách làm ăn mới theo hƣớng gắn kết giữa ngƣời nuôi, nhà chế biến và tiêu thụ sản phẩm, kết hợp hài hòa các lợi ích. Vụ đông xuân năm 2004, các doanh nghiệp nhà

nƣớc và tƣ nhân của tỉnh đã ký hợp đồng bao tiêu hơn 45.000ha lúa chất lƣợng cao, Công ty Antesco ký kết hợp đồng bao tiêu bắp non với hộ nông dân...

Mô hình liên kết bốn nhà trong sản xuất lúa ở An Giang đã thực hiện đƣợc

liên kết “dọc” giữa nông dân - tổ hợp tác - doanh nghiệp theo chuỗi giá trị sản xuất,

tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng, giúp giảm chi phí sản xuất, tăng chất lƣợng và giá

trị sản phẩm, đồng thời giúp doanh nghiệp có nguồn nguyên liệu ổn định, dồi dào để xây dựng sản phẩm chế biến. Qua đó cũng đã hình thành liên kết “ngang” giữa

nông dân - tổ hợp tác nông nghiệp, trong đó ngƣời nông dân cùng hợp tác để áp

dụng các tiến bộ kỹ thuật, sản xuất theo hợp đồng với doanh nghiệp, nâng cao năng

lực cho chính họ và Góp phần thực hiện thành công chỉ tiêu nông thôn mới đối với

tiêu chí hợp tác sản xuất [12].

Kinh nghiệm thực hiện mô hình liên kết bốn nhà ở An Giang cho thấy thuận

lợi cũng nhiều nhƣng khó khăn cũng chẳng ít. Thuận lợi chủ yếu của mô hình là: (i)

Do đây là phƣơng thức làm ăn mới và đƣợc chính quyền nhiều địa phƣơng chú

trọng thúc đẩy sự liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân nhƣ đề ra các chính sách

liên kết 4 nhà, phát triển các hợp tác xã nông nghiệp, xây dựng và triển khai các đề

án về tổ chức lại sản suất, gắn liền với chế biến và thị trƣờng tiêu thụ; (ii) Nông dân đƣợc tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất ngày càng

nhiều hơn, nhanh hơn và sâu rộng hơn, giúp tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận; (iii)

Nông dân tạo ra sản phẩm có chất lƣợng cao, tạo thƣơng hiệu cho nông sản địa

phƣơng, thị trƣờng xuất khẩu ngày càng mở rộng. Bên cạnh đó, mô hình cũng bộc lộ nhiều khó khăn do mối liên kết giữa các chủ thể còn mang tính lỏng lẻo, mẫu thuẫn về lợi ích kinh tế: (i) Nhà nƣớc chƣa làm tốt vai trò chủ đạo, chƣa tạo ra đƣợc

một hành lang pháp lý phù hợp; (ii) Nhà khoa học thiếu mạnh dạn, lúng túng trong

việc xây dựng vai trò liên kết; (iii) Nhà doanh nghiệp thì sợ rủi ro, nhất là khi gặp rủi ro do thiên tai hay các nguyên nhân bất khả kháng khác; (iv) Nông dân không

tuân thủ hợp đồng thƣờng xuyên diễn ra.

Kinh nghiệm liên kết theo mô hình “cánh đồng mẫu lớn” trong sản xuất lúa

gạo ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long

58

“Cánh đồng mẫu lớn” là khái niệm ở Việt Nam ban đầu đƣợc hiểu là làm mẫu những cánh đồng lớn. Đó là những cánh đồng có thể một hoặc nhiều chủ,

nhƣng có cùng qui trình sản xuất, cùng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cung ứng đồng

đều và ổn định về số lƣợng và chất lƣợng theo yêu cầu thị trƣờng dƣới một thƣơng

hiệu nhất định [2]. Mô hình cánh đồng mẫu lớn là bƣớc phát triển mới của mô hình liên kết bốn nhà, cụ thể hóa chủ trƣơng xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung

gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng tại Quyết định 80/2002/QĐ-TTg và Chỉ thị 24/2003/CT-TTg về xây dựng vùng nguyên liệu gắn

với chế biến tiêu thụ.

Những năm gần đây, mô hình “cách đồng mẫu lớn” đã đƣợc ngƣời dân biết

đến nhƣ một thành công đột phá của ngành sản xuất lúa gạo vùng Đồng bằng sông

Cửu Long. Với việc áp dụng tất cả các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến nhất trong sản xuất nhằm tăng sản lƣợng, năng suất, giảm chi phí và tăng thu nhập, mô hình này đã đem

lại hiệu quả tích cực và mang lại niềm vui cho những ngƣời tham gia, bao gồm

ngƣời nông dân, nhà khoa học, doanh nghiệp và cả chính quyền địa phƣơng, cán bộ

quản lý nông nghiệp.

Mô hình này đƣợc khởi xƣớng tại tỉnh An Giang, nơi có lợi thế về sản xuất

lúa với sản lƣợng hàng năm lên đến hơn 3,6 triệu tấn, xuất khẩu từ 500.000 đến

600.000 tấn gạo. Trong đó nổi bật là mô hình cánh đồng mẫu lớn của Công ty CP

Bảo vệ thực vật An Giang. Vụ Đông Xuân 2010 - 2011, 1200 ha của hơn 400 hộ

nông dân ở huyện Châu Thành, tỉnh An Giang đã trở thành vùng sản xuất lúa

nguyên liệu cho nhà máy chế biến của Công ty CP Bảo vệ thực vật An Giang. Theo

mô hình này, các hộ nông dân trồng lúa hƣởng ứng chƣơng trình “Cùng nông dân ra đồng” do tỉnh khởi xƣớng, liên kết lại với nhau, hình thành một cánh đồng rộng lớn

theo nguyên tắc: cùng xuống giống một ngày, chăm sóc theo cùng quy trình

“sạch” Nông dân tham gia sẽ đƣợc Công ty CP Bảo vệ thực vật An Giang đầu tƣ

ứng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật không tính lãi và cử cán bộ kỹ thuật xuống trực tiếp cùng bám ruộng với nông dân. Khi thu hoạch nông dân đƣợc hỗ trợ chi phí vận chuyển, lƣu kho và đƣợc công ty thu mua với giá bằng hoặc cao hơn giá

thị trƣờng. Nhờ đƣợc tƣ vấn kỹ thuật trồng lúa, thu hoạch, phơi phóng, đặc biệt là

ghi ch p quy trình sản xuất và chi phí vào sổ theo tiêu chuẩn VietGap, lần đầu tiên nhà nông đã tính toán đƣợc giá thành mỗi vụ. Tất cả các chi phí cho nguyên vật liệu

sản xuất đầu vào, nông dân đều đƣợc mua với giá gốc, ngoài ra họ còn đƣợc mƣợn

kho trữ gạo trong vòng một tháng mà không trả phí và thanh toán không tính lãi sau khi bán lúa. Cách làm này đã tránh đƣợc tình trạng ngƣời nông dân không kiếm

59

đƣợc tiền để tái sản xuất vì nhiều lý do nhƣ lúa không bán đƣợc hay mua vật tƣ thiếu lãi cao Ngoài năng suất bình quân tăng khoảng 1 tấn/ha, chi phí đầu tƣ cũng

giảm từ 1 - 2 triệu đồng/ha góp phần tăng thêm lợi nhuận từ 2 đến 4 triệu đồng/ha.

Nhờ đem lại tính hiệu quả cao nhƣ vậy, mô hình liên kết sản xuất lúa “Cánh

đồng mẫu lớn” đã đƣợc nhân rộng ra các tỉnh khác trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nhƣ Đồng Tháp, Long An, Trà Vinh Mô hình đang nhận đƣợc sự đồng

thuận cao trong xã hội, đặc biệt là ngƣời nông dân và sẽ là hƣớng phát triển nông nghiệp bền vững trong tƣơng lai.

Mô hình “cánh đồng mẫu lớn” cũng đã đƣợc áp dụng ở nhiều lĩnh vực sản

xuất khác. Trong thủy sản, mô hình này đã đƣợc nhiều công ty áp dụng trong liên

kết với nông dân trong sản xuất, cung ứng và quản lý chất lƣợng sản phẩm. Trong

chăn nuôi, những nguyên tắc của cánh đồng mẫu lớn cũng đƣợc áp dụng để các chủ trang trại cùng chăn nuôi theo một qui trình sản xuất chung, có kế hoạch bán sản

phẩm, chất lƣợng sản phẩm đồng đều,

Theo kinh nghiệm đƣợc rút ra từ mô hình cánh đồng mẫu lớn, để tăng cƣờng

sự liên kết giữa nông dân với các chủ thể khác và đảm bảo sự tham gia vào thị

trƣờng của tác nhân nhỏ trong chuỗi giá trị, chính sách của nhà nƣớc nên tập trung

vào các việc sau: (i) khuyến khích doanh nghiệp tƣ nhân mua hàng từ nông dân nhỏ;

(ii) cung cấp dịch vụ hỗ trợ nông dân nhỏ nhƣ kỹ thuật, tiếp cận hệ thống chứng

chỉ ; (iii) cung cấp tài chính trực tiếp hoặc hỗ trợ tiếp cận với dịch vụ tài chính;

(iv) điều chỉnh các tiêu chuẩn chất lƣợng tƣ nhân để sao cho nông dân nhỏ có thể

tham gia với chi phí vừa phải; (v) hỗ trợ quy hoạch sản xuất và xây dựng cơ sở hạ

tầng thiết yếu cho sản xuất nhƣ đƣờng giao thông, thủy lợi, hệ thống kho chứa, nhà máy chế biến...

2.2.3. Bài học kinh nghiệm về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt Luận án thông qua nghiên cứu tổng quan tài liệu các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ,

Đức, Hà Lan và một số nƣớc lân cận có tình hình phát triển liên kết kinh tế trong sản xuất tiêu thụ nông sản khá tƣơng đồng với Việt Nam nhƣ Thái Lan, Trung Quốc và đặc biệt là một số mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở các địa

phƣơng ở Việt Nam, luận án rút ra 5 bài học kinh nghiệm để góp phần phát triển liên

kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên cụ thể nhƣ sau:

Thứ nhất: Có thể phát triển đa dạng các hình thức LKKT (ngang, dọc và hỗn

hợp) phù hợp với từng nhóm tác nhân trong chuỗi chăn nuôi - tiêu thụ sản phẩm LT.

Có thể sử dụng nhiều phƣơng thức liên kết khác nhau từ thỏa thuận miệng đến thỏa thuận bằng văn bản, thỏa thuận thông qua các phƣơng tiện thông tin nhƣ tin nhắn

60

điện thoại, thƣ điện tử để phù hợp với trình độ nhận thức, thói quen hoặc đảm bảo lợi ích của các bên tham gia liên kết; tuy nhiên thỏa thuận bằng văn bản vẫn có tính

pháp lí cao hơn. Kinh nghiệm này đã đƣợc rút ra từ hoạt động liên kết trong sản

xuất và tiêu thụ nông sản ở Trung Quốc, Thái Lan.

Thứ hai: Cần tạo ràng buộc pháp lý liên kết giữa đội ngũ thƣơng lái thu gom LT và HCN. Các DN kinh doanh tiêu thụ LT vẫn có thể sử dụng trung gian là đội

ngũ thƣơng lái để kí kết hợp đồng với HCN. Tuy nhiên việc đàm phán trực tiếp và kí hợp đồng trực tiếp sẽ giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp, giảm giá thành và tăng

tính cạnh tranh cho sản phẩm cuối cùng khi bán ra thị trƣờng; Sử dụng các đơn vị

môi giới trong hợp đồng đa bên làm giảm khoảng cách về năng lực giữa doanh

nghiệp và nông dân, nâng cao vị thế đàm phán của ngƣời nông dân;

Thứ ba: Vai trò quan trọng của Nhà nƣớc trong xây dựng và phát triển LKKT trong chăn nuôi và tiêu thụ LT của thể hiện ở việc xác lập các tiêu chuẩn, hƣớng

dẫn về quy trình, trọng tài trong xử lí tranh chấp. Bên cạnh đó là các hoạt động

động viên khuyến khích, tổ chức phối hợp các lực lƣợng định hƣớng thực hiện

LKKT theo những mô hình tổ chức liên kết khác nhau.; nâng cao vai trò của NN

trong Tổ chức, liên kết nông dân và xây dựng năng lực cho các tác nhân trong

chuỗi; Tạo động lực để gắn kết nông dân với các mô hình sản xuất theo hợp đồng

nhƣ tiếp cận tín dụng, hỗ trợ kỹ thuật, cơ chế bảo hiểm ;

- Có cơ chế định giá minh bạch, công bằng, có sự tham gia của các bên và

vẫn thích ứng với các điều kiện thị trƣờng.

Thứ tư: Để có thể xây dựng và phát triển LKKT trong chăn nuôi và tiêu thụ

LT phụ thuộc rất lớn vào các nhân tố thuộc môi trƣờng bên ngoài và đặc biệt là trình độ nhận thức và hành động tập thể của các chủ thể tham gia liên kết. Thúc đẩy

hoạt động Chia sẻ thông tin, giao tiếp và giải quyết các vấn đề chung giúp xây dựng

lòng tin và củng cố quan hệ giữa các tác nhân tham gia liên kết chuỗi hàng hóa;

Thứ năm, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã đƣợc một số nƣớc phát triển nhƣ Hà Lan, Mỹ ..vv áp dụng thành công sẽ phù hợp với bối cảnh thuận lợi hiện nay ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng đối với việc hình thành và

hoạt động bền vững của các hình thức liên kết đa chủ thể nhƣ hợp tác xã, tổ hợp tác

không giới hạn không gian địa lý. Các hộ chăn nuôi ở khắp các vùng có thể tham gia vào các quy trình sản xuất đƣợc quản lý tập trung hoặc khai thác thông tin từ

những cơ sở dữ liệu do chính mình là một thành viên quản trị cập nhật nhờ ứng

dụng của công nghệ Big Data, điện toán đám mây ..vv.

61

Chƣơng 3

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Câu hỏi nghiên cứu

Việc nghiên cứu của luận án, nhằm giải quyết các câu hỏi sau: Thực trạng hoạt động liên kết kinh tế của chuỗi cung ứng chăn nuôi và tiêu

thụ lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn vừa qua nhƣ thế nào?

Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến liên kết kinh tế và khả năng hình thành

các liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt?

Để hình thành và tăng cƣờng liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ thịt

lợn tại tỉnh Thái Nguyên những giải pháp nào cần đƣợc áp dụng? 3.2. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích 3.2.1. Phương pháp tiếp cận

i) Phương pháp tiếp cận hệ thống Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống là phƣơng pháp tiếp cận từ trong hệ thống và đặt chủ thể nghiên cứu trong hệ thống cần nghiên cứu. Ở phƣơng pháp này, coi các huyện là một hệ thống trong tổng thể là tỉnh Thái Nguyên, các xã trong mỗi huyện là một hệ thống nhỏ và ngƣời dân trong các xã là hệ thống nhỏ hơn. Với cách tiếp cận này, ngƣời dân cần nghiên cứu đƣợc đặt vào trong hệ thống tổng thể, vì thế việc xem x t vấn đề nghiên cứu đảm bảo khoa học, khách quan, sát thực, trong tiếp cận hệ thống đƣợc chia ra hai cách là:

Tiếp cận hệ thống theo chiều dọc: Ở đây chủ yếu là tiếp cận theo quản lý Nhà nƣớc các đơn vị hành chính và quản lý xã hội gồm: trung ƣơng - tỉnh - huyện - xã - thôn - hộ gia đình; hoặc theo hệ thống các chủ trƣơng, chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc và quy định của các cấp chính quyền, các tổ chức có liên quan đến phát triển liên kết kinh tế trong sản xuất nông sản ở tỉnh Thái Nguyên và ở Việt Nam. Với phạm vi sản phẩm và địa bàn nghiên cứu, luận án thực hiện tiếp cận các cơ quan tổ chức ngành nông nghiệp, chăn nuôi thú y, Liên kinh hợp tác xã, chi cục phát triển nông thôn từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã ở tỉnh Thái Nguyên

Tiếp cận hệ thống theo chiều ngang: Ở đây chủ yếu là tiếp cận các tổ chức doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ chăn nuôi, hộ sản xuất kinh doanh liên quan đến sản phẩm lợn thịt đang hoạt động liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thị trên địa bàn tỉnh.

ii) Phương pháp tiếp cận theo chuỗi cung ứng Tiếp cận theo chuỗi cung ứng lợn thịt nhằm hiểu rõ các tác nhân tham gia vào chuỗi và liên kết trong chuỗi. Thông qua hoạt động của các tác nhân, tìm hiểu thực trạng liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi và các chủ thể trong mỗi nhóm tác nhân. Có thể tiếp cận các loại hình liên kết trong chuỗi cung ứng gồm hai loại cơ bản:

62

Tiếp cận theo loại liên kết ngang là nhằm nghiên cứu các mô hình liên kết giữa những tác nhân trong cùng một khâu của chuỗi hoạt động cung cấp - chăn nuôi - tiêu thụ lợn thịt (hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt, hội trang trại chăn nuôi lợn, hiệp hội ngƣời tiêu dùng,..vv.)

Tiếp cận theo loại liên kết dọc tập trung nghiên cứu mô hình liên kết dọc theo chuỗi cung ứng: Doanh nghiệp cung cấp đầu vào cho hộ chăn nuôi - hộ chăn nuôi - thƣơng lái, cơ sở giết mổ - chế biến và tiêu thụ lợn thịt - ngƣời tiêu dùng và do đó có nhiều loại liên kết (mức độ liên kết) để nghiên cứu sâu hơn về từng loại hình liên kết dọc trong thực tiễn. Tuy nhiên, để có thể làm rõ đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng và đề xuất giải pháp phù hợp, nghiên cứu sẽ chỉ tập trung vào loại hình chính trong liên kết dọc là mô hình liên kết trực tiếp giữa doanh nghiệp cung cấp đầu vào (Thức ăn, con giống, vắc xin) đồng thời là đơn vị bao tiêu sản phẩm - Trang trại (Hộ) chăn nuôi (chỉ có 2 tác nhân tham gia là doanh nghiệp tiêu thụ và ngƣời chăn nuôi) và mô hình liên kết gián tiếp có sự phụ thuộc lợi ích kinh tế lẫn nhau (Đơn vị cung cấp giống, vật tƣ - hộ chăn nuôi - thƣơng lái - cơ sở giết mổ - cơ sở chế biến - ngƣời bán lẻ - ngƣời tiêu dùng).

iii) Phương pháp tiếp cận vùng Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và lợi thế so sánh của các vùng trong địa phƣơng để phân chia các vùng nghiên cứu phù hợp mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi chia địa bàn nghiên cứu của Thái Nguyên thành 3 vùng trên cơ sở căn cứ vào 2 tiêu chí: (i) Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thế mạnh phát triển kinh tế của các vùng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

iv) Phương pháp tiếp cận có sự tham gia Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong đề tài cũng nhằm xem x t quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát đánh giá của tất cả các bên liên quan, các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội, hiệp hội chăn nuôi từ trung ƣơng đến địa phƣơng đƣợc tham gia vào tất cả các khâu của quá trình phát triển liên kết kinh tế trong chuỗi. Thực chất của phƣơng pháp tiếp cận này là đảm bảo hài hoà lợi ích của các bên liên quan trong việc tăng cƣờng, thúc đẩy liên kết kinh tế trong hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt. 3.2.2. Khung phân tích nội dung liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

Xây dựng khung phân tích là việc sơ đồ hóa tất cả các cách thức mà ta phải phân tích vấn đề nghiên cứu, đây là một công cụ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu các vấn đề một cách có trình tự và logic để từ đó đƣa ra đƣợc kết luận, đánh giá chung cho vấn đề đang nghiên cứu. Dựa trên mục tiêu nghiên cứu và các câu hỏi đạt ra cho đề tài, các bƣớc thực hiện, khung phân tích đƣợc xây dựng theo sơ đồ mô tả tại hình 02 dƣới đây.

63

Các yếu tố ảnh hƣởng đến Liên kết kinh tế

Hiệu quả kinh tế của các mô hình liên kết

-

LIÊN KẾT NGANG

6 3

LIÊN KẾT DỌC

Nhóm yếu tố thuộc về các chủ thể kinh tế: - Trình độ văn hóa, chuyên môn.

Nhóm yếu tố khách quan: - Điều kiện tự nhiên - Đặc điểm văn hóa dân cƣ. - Chính sách - Điều kiện cơ sở

LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI VÀ TIÊU THỤ LỢN THỊT

- Đặc điểm nguồn

hạ tậng

lực kinh tế

Nội dung, hình thức, mức độ liên kết

Ghi chú ký hiệu:

:Tác động ảnh hƣởng : Đồng nhất

Hình 3.1. Khung phân tích liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

Nguồn: Mô phỏng của tác giả

Hình 1

64

3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu

Nhằm khảo sát chuỗi cung ứng chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt cũng nhƣ thực

hiện phân tích thực trạng liên kết kinh tế trong hoạt động chăn nuôi - tiêu thụ lợn

thịt trên phạm vi toàn tỉnh Thái Nguyên, luận án đã tiếp cận các báo cáo tổng kết

hàng năm, báo cáo theo giai đoạn, niên giám thống kê hàng năm cũng nhƣ tham vấn

ý kiến các chuyên gia thuộc các cơ quan chuyên môn nhƣ Sở Nông nghiệp và PTNT,

Chi cục chăn nuôi thú y Tỉnh, Chi cục phát triển nông thôn, Liên minh hợp tác xã Tỉnh,

Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên..vv. Trên cơ sở tài liệu thu thập đƣợc, chúng tôi tiến

hành khảo sát toàn bộ các mô hình liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

trên cơ sở thông tin do Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái nguyên cung cấp, bao gồm

các Trang trại chăn nuôi gia công liên kết với các công ty - các công ty cung ứng thức

ăn chăn nuôi (Phụ lục 01), các hợp tác xã chăn nuôi lợn (Phụ lục 02).

Trọng tâm nghiên cứu của luận án là phát triển liên kết kinh tế cho hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt của Hộ chăn nuôi. Vì thế trên cơ sở số liệu thống kê về tình hình chăn nuôi lợn ở Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018 cho thấy, nuôi lợn thịt hàng hóa đƣợc phát triển ở cả chín huyện thị. Tuy nhiên, có sự phân bố chăn nuôi lợn không đồng đều giữa các địa phƣơng trong tỉnh. (Phụ lục 03). Theo đó, một số địa bàn có sản lƣợng thịt lợn hơi tập trung là Huyện Phổ Yên, Huyện Phú Bình, Thành phố Thái Nguyên và sản lƣợng giảm dần đối với các địa bàn có địa hình núi cao và điều kiện kinh tế có khó khăn. Vì vậy, nghiên cứu x t về mặt điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội kết hợp với việc tham vấn lấy ý kiến của 10 chuyên gia trong lĩnh vực chăn nuôi thú ý, kinh doanh thức ăn chăn nuôi hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đã lựa chọn 3 địa phƣơng đại diện cho 3 vùng có điều kiện tự nhiên kinh tế khác biệt có số lƣợng đàn lợn lớn đại diện để thực hiện khảo sát bao gồm Huyện Định Hóa, đại diện cho khu vực vùng cao miền núi, Huyện Đồng Hỷ đại diện vùng giữa trung du, và Huyện Phổ yên đại diện cho vùng thấp của Tỉnh Thái Nguyên để tiến hành khảo sát. Tại mỗi huyện lại chọn ra các xã chăn nuôi trọng điểm (Có sản lƣợng lợn thịt lớn nhất) để nghiên cứu, từ các xã tiến hành khảo sát tất cả các hộ chăn nuôi lợn thịt thuộc xóm, (thôn, tổ) có số hộ chăn nuôi lớn nhất trong xã để điều tra theo phƣơng pháp chọn mẫu phân tầng. Chi tiết điểm nghiên cứu đƣợc trình bày tại Bảng 3.1

65

Bảng 3.1. Chọn điểm nghiên cứu tỉnh Thái Nguyên

Stt Vùng Địa Bàn Chọn điểm nghiên cứu

1 Vùng núi cao Định Hóa, Võ Nhai, 1 phần của Đại Từ Huyện Định Hóa, gồm 3 xã : Bảo Cƣờng, Tân Thịnh, Định Biên

2 Vùng đồi cao, núi thấp Đồng Hỷ, Phú Lƣơng, 1 phần Đại Từ Huyện Đồng Hỷ gồm 3 xã: Hóa Thƣợng, Minh Lập và Văn Lăng

3 Vùng nhiều ruộng, đồi thấp Thị xã Phổ Yên gồm 3 xã: Đắc Sơn, Phúc Thuận, Tân Phú Phổ Yên, TP. Thái Nguyên, Sông Công, Phú Bình

Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả

Ngoài ra để đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu hộ tiêu dùng lợn thịt, nghiên cứu cũng thực hiện khảo sát đối tƣợng các hộ tiêu dùng ở thành phố Thái Nguyên và thị trƣờng ngoại tỉnh đại diện là thị trƣờng Thành phố Hà Nội. 3.3.2. Thu thập thông tin 3.3.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp

Đây là nguồn thông tin cơ bản rất quan trọng để tổng hợp, phân tích và đƣa ra những nhận x t đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp với mục tiêu của luận án. Nguồn thông tin này giúp cho luận án có đƣợc thông tin về các lĩnh vực: thông tin về tình hình phát triển kinh tế, tình hình phát triển sản xuất nông lâm ngƣ nghiệp, tình hình chăn nuôi tiêu thụ lợn thịt nói chung của tỉnh và các điểm nghiên cứu về quy mô chăn nuôi, sản lƣợng; thông tin về tình hình dân số, đất đai, khí hậu, thời tiết có ảnh hƣởng đến việc phát triển chăn nuôi lợn. Thông tin liên quan đến tình hình chăn nuôi và tiêu thụ lợn trên thế giới, Việt Nam và địa bàn nghiên cứu.

Các thông tin thứ cấp đƣợc thu thập thông qua các nguồn: Sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các ấn phẩm đã ban hành, các đề tài khoa học có liên quan của các nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam; Các báo cáo tổng kết và những số liệu, tài liệu có liên quan của UBND Tỉnh Thái Nguyên, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục thống kế, Chi cục Hợp tác xã và phát triển nông thôn, Liên minh hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên, Chi cục chăn nuôi thú y Tỉnh Thái Nguyên..vv. Các văn bản Nghị quyết, chủ trƣơng của Đảng, văn bản pháp quy của Nhà nƣớc, Chính phủ và các tổ chức quốc tế có liên quan đến đề tài.

Các tài liệu thu thập đƣợc sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho phần nghiên cứu tổng quan và cơ sở khoa học quan trọng để lựa chọn điểm nghiên cứu, xác định nội dung nghiên cứu và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và thúc đẩy phát triển liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ thịt lợn ở tỉnh Thái Nguyên.

Nguồn tài liệu này sau khi thu thập đã đƣợc tác giả xử lý, tổng hợp, phân loại

và sắp xếp theo từng nhóm phù hợp với nội dung nghiên cứu của luận án.

66

3.3.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp

Thông tin sơ cấp là những thông tin mới có liên quan đến luận án đƣợc thu thập từ việc điều tra khảo sát, phỏng vấn trực tiếp các chủ thể tham gia mô hình liên kết, các tác nhân tham gia vào chuỗi cung ứng lợn thịt. Đó là các thông tin, số liệu về tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bao gồm cả số liệu định lƣợng (diện tích, chi phí đầu tƣ, chi phí sản xuất, sản lƣợng, doanh thu, ) và số liệu định tính (chất lƣợng, mức độ chặt chẽ của các tác nhân trong chuỗi, các chính sách có liên quan đến phát triển liên kết kinh tế ) nhằm cung cấp thông tin cho việc xác định các yếu tố ảnh hƣởng và đề xuất giải tăng cƣờng liên kết dọc theo chuỗi cung ứng lợn thịt.

Cho đến nay, chƣa có số liệu thống kê chính thức nào từ các ban ngành, tổ chức, hiệp hội để thấy đƣợc thực trạng liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Thái Nguyên. Do vậy, để đánh giá tình hình liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn nghiên cứu tác giả dựa vào nguồn số liệu sơ cấp thu thập đƣợc thông qua điều tra khảo sát.

* Đối tượng mẫu điều tra, khảo sát: Với phƣơng pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận vùng, kết quả thu đƣợc từ các tài liệu thứ cấp trên các báo cáo tại các cơ quan chuyên môn đã nêu ở trên,và đặc biệt qua tham vấn các chuyên gia chuyên môn, nghiên cứu có đƣợc thông tin về các hợp tác xã, các trang trại đang thực hiện mô hình liên kết (có văn bản thỏa thuận liên kết nhƣ hồ sơ tài liệu hợp tác xã, hợp động chăn nuôi gia công ..vv) và để thực hiện mục tiêu tính toán các chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả, mức độ liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên của các mô hình liên kết, Luận án thực hiện khảo sát trên một số các mô hình liên kết hiện có của tỉnh và đƣợc chi tiết tại bảng 3.2

STT

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp mẫu khảo sát thực trạng liên kết Hình thức liên kết

Tác nhân tham gia liên kết

Hình thức liên kết cụ thể Mô hình Hợp tác xã

Số mẫu khảo sát 34

Liên kết ngang

Hội chăn nuôi

1

chăn

20

Liên kết chăn nuôi gia công công ty - Hộ chăn nuôi

3

2

Liên kết dọc,

Hợp tác xã Hội chăn nuôi tỉnh Thái Nguyên Trang trại nuôi GC Doanh nghiệp sản xuất TACN DN thƣơng mại

9

Tổng cộng

Liên kết DN tiêu thụ - Hộ chăn nuôi Liên kết Đại lý cung ứng - Hộ chăn nuôi

Đại lý cung ứng

30 97

Nguồn: Tổng hợp kêt quả nghiên cứu của Luận án

67

Bên cạnh đó, để tiến hành thực hiện mục tiêu khảo sát các mức độ liên kết

thấp hơn của các tác nhân trong chuỗi chăn nuôi – tiêu thụ lợn thịt và đặc biệt tìm

hiểu phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động liên kết, luận án đã khảo sát các

nhóm tác nhân trong chuỗi cung ứng lợn thịt. Trong đó, tác nhân trung tâm đƣợc

xác định là Hộ chăn nuôi, sau đó từ các hộ chăn nuôi đƣợc khảo sát sẽ tiếp tục lấy

phiếu khảo sát thông tin của các tác nhân cung ứng đầu vào (Đại lý cung ứng thức

ăn chăn nuôi) và tiêu thụ đầu ra (thƣơng lái, cơ sở giết mổ, bán lẻ, chế biến) cho hộ

chăn nuôi đó theo số lƣợng mẫu cần thiết và phù hợp với khả năng thực hiện của

luận án. Cách thức chọn mẫu cụ thể nhƣ sau:

- Chọn hộ điều tra: Trong luận án, chúng tôi thực hiện điều tra toàn bộ các

hộ chăn nuôi tại các xóm, tổ dân phố chăn nuôi trọng điểm của xã lựa chọn dựa vào

danh sách hộ chăn nuôi do UBND xã cung cấp tại thời điểm nghiên cứu.

- Xác định cỡ mẫu điều tra: Nhằm phục vụ số liệu ƣớc lƣợng mô hình xác

định nhu cầu liên kết của các hộ chăn nuôi lợn thịt, tác giả thực hiện khảo sát thống

kê số lƣợng hộ chăn nuôi đủ lớn. Có nhiều cách để ƣớc lƣợng quy mô số lƣợng hộ

điều tra. Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) [42

cho tham khảo về kích thƣớc mẫu dự kiến. Theo đó kích thƣớc mẫu tối thiểu là gấp

5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân

tích nhân tố (Comrey, 1973; Roger, 2006). n=5*m. Đối với phân tích hồi quy đa

biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt đƣợc tính theo công thức là n=50 + 8*m (m: số biến

độc lập) (Tabachnick và Fidell, 1996). Với số biến độc lập trong đề tài là 7 biến, số

mẫu đơn vị chăn nuôi tối thiểu cần thực hiện là 106 đơn vị chăn nuôi. Theo Slovin

(1984), cỡ mẫu đƣợc xác định theo công thức sau: n = N/(1 + Ne2)

Trong đó: N: tổng số hộ chăn nuôi lợn thịt trong tỉnh, n: số hộ đại diện

e: sai số cho ph p (thƣờng lấy bằng 0.05)

Với tổng số hộ nông thôn thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp thủy sản trong tỉnh

năm 2016 là 150.997 hộ (Phụ lục số 04), mẫu đƣợc chọn ra là 432 hộ là phù hợp

với cả 3 lý thuyết trên. Số liệu và điểm nghiên cứu đƣợc thể hiện tại bảng 3.3 :

68

Bảng 3.3. Xác định quy mô mẫu khảo sát khả năng tham gia liên kết của các tác nhân

Đại diện vùng

Thƣơng lái

Tổng số

Hộ tiêu dùng

Cơ sở giết mổ

Cơ sở chế biến

Cơ sở bán lẻ

Đại lý cung ứng đầu vào

Nhỏ (< 50 con/ đàn)

Sản lƣợng lợn thịt năm 2018 (Tấn)

Hộ chăn nuôi Chia theo quy mô đàn Trang Vừa trại (Khoảng (100 từ 50 - con/ đàn 100 trở lên) con/đàn)

61

36

19

6

10

7

11

7

8

30

5.280 (14%)

94

56

28

10

10

11

8

9

8

30

8.083 (21,5%)

277

167

82

28

10

12

11

14

14

30

24.216 (64,5%) 37.579

Vùng Cao - Huyện Định Hóa Vùng giữa trung du - Huyện Đồng Hỷ Vùng thấp - Huyện Phổ Yên Tổng cộng

432

259

129

44

30

30

30

30

30

90

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp thu thập thông tin trực tiếp (phỏng vấn

trực tiếp hộ bằng phiếu điều tra).

* Hình thức điều tra, khảo sát: Đối với nhóm nhà chăn nuôi (hộ chăn nuôi và trang trại chăn nuôi), cơ sở

chế biến, nhà thu gom, nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp bằng

mẫu phiếu điều tra đƣợc lập sẵn.

Đối với nhóm Nhà bán buôn, bán lẻ lợn thịt và khách hàng tiêu dùng, nghiên

cứu sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn gián tiếp thông qua điện thoại và gửi mẫu

phiếu điều tra đƣợc lập sẵn.

Đối với nhóm cán bộ chuyên gia: thông qua phƣơng pháp chuyên gia,

chuyên khảo và phƣơng pháp đánh giá nhanh có sự tham gia, nhóm nghiên cứu thực

hiện các phỏng vấn sâu đối với cán bộ, chuyên gia tại các sở ban ngành có liên quan

đến chăn nuôi lợn thịt.

* Nội dung phiếu điều tra Để thực hiện khảo sát thu thập thông tin sơ cấp, luận án thiết kế 10 loại phiếu khảo sát nhằm khảo sát tất cả các tác nhân (có liên kết và không liên kết) trong chuỗi

cung ứng lợn thịt từ hoạt động quản lý, hỗ trợ chuỗi đến đơn vị cung ứng thức ăn đầu vào, đơn vị chăn nuôi, đơn vị thu gom, bao tiêu lợn thịt, đơn vị giết mổ, đơn vị bán lẻ và ngƣời tiêu dùng . Nội dung phiếu điều tra đƣợc chi tiết tại phụ lục 05 đính kèm.

* Thời gian điều tra

Số liệu mới đƣợc thu thập là số liệu của năm 2018. Hoạt động thu thập tiến

hành năm 2019.

69

3.3.2.3. Tổng hợp thông tin

- Thông tin thứ cấp: Các tài liệu thứ cấp đƣợc sắp xếp theo từng nội dung

nghiên cứu của luận án và đƣợc chia thành 3 nhóm:

+ Những tài liệu về mặt lý luận liên kết kinh tế trong sản xuất tiêu thụ lợn thịt

+ Những tài liệu tổng quan về thực tiễn phát triển liên kết kinh tế trong sản

xuất tiêu thụ nông sản

+ Những tài liệu của địa phƣơng - Thông tin sơ cấp: Để xử lý nguồn số liệu đã thu thập đƣợc, luận án sử dụng

hai công cụ chính là phần mềm máy tính EXCEL (tính các chỉ tiêu tuyệt đối và

tƣơng đối) và phần mềm chuyên dụng STATA (chạy mô hình phân tích hồi quy).

Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng

hợp số liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. Sử dụng bảng thống kê, đồ thị thống kê để trình bày kết quả tổng hợp số liệu.

Bảng thống kê đƣợc sử dụng trong luận án nhằm biểu hiện các số liệu thống

kê một cách có hệ thống, lôgíc giúp mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc trƣng về mặt

lƣợng của hoạt động liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt . Bảng

thống kê đƣợc sử dụng một cách khoa học có tác dụng quan trọng trong phân tích

thống kê.

Đồ thị thống kê đƣợc sử dụng trong đề tài với sự kết hợp giữa các con số với

các hình vẽ và màu sắc để trình bày một cách sinh động các đặc trƣng về số lƣợng

và xu hƣớng phát triển các hoạt động chăn nuôi tiêu thụ lợn thịt cũng nhƣ phản ánh

mức độ, tình hình liên kết của các tác nhân trong chuỗi cung ứng lợn thịt.

3.3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin a. Phương pháp định tính

Phƣơng pháp phân tích định tính là phƣơng pháp phân tích dạng khám phá,

sử dụng các thông tin định tính thu thập đƣợc từ các khảo sát thực địa, nhằm mô tả

và phân tích các đặc điểm, hành vi, nhu cầu của các bên liên quan trong quá trình nghiên cứu.

Trong luận án này, các thông tin định tính (kết quả phỏng vấn sâu cán bộ

quản lí, chủ doanh nghiệp, các hiệp hội ) sẽ đƣợc lồng gh p trong quá trình phân

tích nhằm minh chứng cho các nhận định có liên quan về tình hình chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt. Phƣơng pháp phân tích định tính đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên

cứu để mô tả bối cảnh, mô tả và phân loại các hiện tƣợng, kết nối các khái niệm và

hiện tƣợng và đƣa ra các luận điểm, luận cứ làm nền tảng cho việc đề xuất các giải pháp phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt ở Thái Nguyên.

70

b. Phương pháp định lượng Các phƣơng pháp phân tích định lƣợng đƣợc sử dụng trong luận án gồm:

* Phương pháp thống kê mô tả

Là phƣơng pháp sử dụng để mô tả các đặc tính cơ bản của dữ liệu đã thu thập

đƣợc trong quá trình thực hiện luận án. Bằng các chỉ tiêu nhƣ chỉ tiêu bình quân, chỉ tiêu lớn nhất, chỉ tiêu nhỏ nhất, sẽ hình thành nên cái nhìn khái quát nhất về hiện

tƣợng nghiên cứu. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích tình hình KT - XH của tỉnh và thực trạng hoạt động của các mô hình liên kết kinh tế trong chăn nuôi và

tiêu thụ lợn thịt ở địa bàn nghiên cứu.

* Phương pháp so sánh

Phƣơng pháp so sánh đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu KT - XH,

trong đề tài tác giả sử dụng phƣơng pháp này nhằm tính toán, so sánh số tuyệt đối và số tƣơng đối giữa các năm, giữa các vùng, các nhóm hộ chăn nuôi, giữa hộ liên

kết và hộ không liên kết, so sánh các kết quả: chi phí, thu nhập, số việc làm đƣợc

tạo ra giữa hộ liên kết và hộ không liên kết. Từ đó, đánh giá phân tích thực trạng

liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt. Ngoài ra, phƣơng pháp này còn

đƣợc dùng rộng rãi để phân tích, đánh giá, so sánh sự thay đổi về lợi ích, chi phí

trong chuỗi. Phân tích so sánh giữa các tác nhân có vai trò nhƣ nhau trong các

kênh khác nhau. Phân tích so sánh lợi ích kinh tế của các bên trong các mô hình

liên kết kinh tế. Trong đề tài cũng sử dụng các chỉ tiêu thông kê nhƣ số tƣơng đối,

dãy số thời gian để so sánh, đánh giá sự biến động cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng

đến việc hình thành và phát triển liên kết chuỗi cung ứng lợn thịt tại tỉnh Thái

Nguyên qua các năm nghiên cứu.

* Phương pháp phân tổ

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân chia đối tƣợng nghiên cứu thành các

nhóm hộ khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Thông qua phân tổ thống kê

cho thấy sự khác biệt giữa các nhóm. Dựa trên phân tích từ đó có những đề xuất, giải pháp cụ thể cho từng nhóm hộ.

* Phương pháp kiểm định sự khác biệt

Khi phân tích ảnh hƣởng của từng yếu tố đến khả năng tham gia liên kết của hộ

chăn nuôi, luận án sử dụng phƣơng pháp Kiểm định phi tham số (Nonparametric Tests), với Kiểm định Mann-Whitney khi kiểm định các giả thiết về 2 mẫu độc lập

không có phân phối chuẩn; Kiểm định Kruskall-Wallis khi kiểm định sự khác biệt về

phân phối giữa ba (hoặc nhiều hơn ba) nhóm không có phƣơng sai tƣơng đƣơng nhau.

* Phương pháp hồi quy

71

Theo một số tác giả nhƣ Ruerd Ruben and Zvi Lerman (2005), Phùng Giang Hải (2015) đã sử dụng hàm hồi quy Logits để phân tích, phát hiện các yếu tố nhƣ

tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn, quy mô chăn nuôi và thu nhập của hộ là các nhân

tố có ảnh hƣởng đến quyết định của hộ nông dân ở lại hay ra khỏi liên kết hợp tác

xã [99]; Hay Vũ Quỳnh Nam (2017) sử dụng hàm hồi quy Binary Logistic để nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tham gia HTX của hộ nghề bao

gồm một số yếu tố nhƣ giới tính của chủ hộ; độ tuổi của chủ hộ; trình độ học vấn của chủ hộ; số lƣợng thành viên của hộ; doanh thu bình quân của hộ trong 1 năm;

và chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc đối với các hộ tham gia HTX.

Để thực hiện mục tiêu của luận án nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng

đến khả năng tham gia liên kết kinh tế của hộ chăn nuôi, luận án đã kế thừa các kết

quả nghiên cứu nêu trên, đồng thời tham khảo ý kiến của các chuyên gia đề xuất mô hình hồi quy logits phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới khả tham gia liên kết trong

hoạt động cung ứng đầu vào ở Tỉnh Thái Nguyên và mô hình logits phân tích các

yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã của hộ chăn nuôi ở

tỉnh Thái Nguyên.

Mô hình Logits có dạng phƣơng trình nhƣ sau:

Odds = α +β X+ u

Trong đó: P: là xác suất để hộ chăn nuôi lợn tham gia vào liên kết

X: là vector các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia liên kết.

Cơ sở chọn biến: Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu trƣớc đây, kết hợp với kết quả phỏng vấn chuyên gia - các nhà quản lý trong lĩnh vực này. Luận án

xây dựng hai mô hình phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến liên kết dọc và liên kết

ngang của hộ chăn nuôi nhƣ sau:

i). Mô hình hồi quy Logits phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến khả

năng tham gia liên kết dọc với doanh nghiệp tiêu thụ của Hộ chăn nuôi:

Biến phụ thuộc là Thực hiện liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ thông qua văn bản hợp đồng ký hiệu là “LKdntt” bao gồm có 2 giá trị (Có thực hiện liên kết

với doanh nghiệp tiêu thụ đầu ra: 1 và không thực hiện liên kết: 0), 9 biến độc lập

chủ yếu tác động đến khả năng thực hiện liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đầu ra của hộ chăn nuôi gồm: giới tính của chủ hộ, học vấn của chủ hộ, trình độ chuyên môn của chủ hộ, kinh nghiệm trong chăn nuôi lợn, giá trị tài sản phục vụ cho chăn nuôi, tình trạng vay vốn của chủ hộ, khả năng tiếp cận nhu cầu sản

phẩm sạch, có xuất sứ nguồn gốc của ngƣời tiêu dùng, điều kiện hạ tầng cơ sở khu

72

vực chăn nuôi, tình trạng tiếp cận các chính sách quản lý Nhà nƣớc về đảm bảo an toàn VSTP đối với SP Lợn thịt. Danh mục các biến (tác nhân ảnh hƣởng đến quyết

định tham gia liên kết) đƣợc mô tả tại phụ lục 06.

ii). Mô hình hồi quy Logits phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến khả

năng tham gia liên kết ngang với doanh nghiệp tiêu thụ của Hộ chăn nuôi:

Biến phụ thuộc là Tham gia liên kết hợp tác xã, tổ hợp tác bằng văn bản

(liên kết ngang thông qua văn bản) ký kiệu là “LKhtx” bao gồm có 2 giá trị (tham gia liên kết: 1 và không tham gia liên kết: 0), 9 biến độc lập chủ yếu tác động đến

khả năng thực hiện liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đầu ra của hộ chăn

nuôi gồm: giới tính của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, Dân

tộc của chủ hộ, Kinh nghiệm chăn nuôi, khả năng tiếp cận nhu cầu sản phẩm

sạch, có xuất sứ nguồn gốc của ngƣời tiêu dùng, điều kiện hạ tầng cơ sở khu vực chăn nuôi, tình trạng tiếp cận các chính sách quản lý Nhà nƣớc về đảm bảo an toàn

VSTP đối với SP Lợn thịt. Danh mục các biến (tác nhân ảnh hƣởng đến quyết định

tham gia liên kết) đƣợc mô tả theo Phụ lục đính kèm số 06.

Để mô hình hồi qui Logits đảm bảo khả năng tin cậy, theo GS.TS. Nguyễn

Quang Dong (2012), nghiên cứu thực hiện ba kiểm định chính sau:

- Kiểm định tƣơng quan từng phần của các hệ số hồi qui: Sử dụng kiểm đinh

Wald với mức ý nghĩa của hệ số hồi qui từng phần có mức độ tin cậy ít nhất 95%

(Sig.<0,05), kết luận tƣơng quan có ý nghĩa thống kê giữa biến độc lập và biến

phụ thuộc.

- Kiểm định Linktest: xem x t ý nghĩa thống kế hệ số của hệ số _hat và

_hatsq. nếu hệ số _hat có ý nghĩa thống kê, điều đó có ý nghĩa một mặt mô hình chúng ta xây dựng có biến giải thích phù hợp, nếu hệ số _hatsq có ý nghĩa thống kê

cho thấy mô hình có thể đã bỏ sót một số biến quan trọng.

- Kiểm định Hosmer và Lemeshow. Bằng việc so sánh kết quả tần suất dự

đoán và tần suất quan sát càng gần nhau thì mô hình càng phù hợp. Kiểm định Hosmer-Lemeshow sử dụng thống kê Pearson chi-square từ bảng tần suất dự đoán và tần suất quan sát để tính toán giá trị p-value. khi giá trị p-value đủ lớn để mô

hình cho thấy không có sự khác biệt giữa giá trị quan sát và giá trị dự đoán.

3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 3.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

- Số lứa nuôi của các hộ chăn nuôi.

- Số lƣợng và khối lƣợng cung ứng của từng tác nhân trong mô hình liên kết. - Số lƣợng lao động sử dụng

73

- Giá bán bình quân: Nghìn đồng/100 kg lợn hơi - Thu nhập của từng tác nhân

3.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc điểm tác nhân - Tuổi, trình độ chủ hộ, cơ sở sản xuất

- Trình độ văn hóa - Lao động, số khẩu

- Quy mô diện tích, vốn sản xuất, tài sản - Đặc điểm của từng tác nhân

3.4.3. Nhóm chỉ tiêu thể hiện điều kiện sản xuất, kỹ thuật của người chăn nuôi

- Nhóm chỉ tiêu thể hiện điều kiện sản xuất của ngƣời chăn nuôi

+ Diện tích đất dành cho chăn nuôi lợn (m2), diện tích chuồng trại (m2)

+ Tổng vốn của gia đình, vốn đầu tƣ cho chăn nuôi lợn (1000 đồng) + Lao động sử dụng cho chăn nuôi (ngày ngƣời)

- Nhóm chỉ tiêu thể hiện kĩ thuật của ngƣời chăn nuôi

+ Số lứa chăn nuôi bình quân/hộ, số đầu con chăn nuôi bình quân/lứa

+ Thời gian nuôi BQ/lứa, số con xuất chuồng BQ/lứa.

+ Trọng lƣợng bình quân 1 con xuất chuồng

+ Giá bán 1 kg lợn hơi (hoặc lợn móc hàm),doanh thu bình quân/hộ

3.4.4. Chỉ tiêu phản ánh về tiêu thụ thịt lợn

+ Sản phẩm tiêu thụ

+ Khối lƣợng tiêu thụ

+ Giá bán sản phẩm

+ Thị trƣờng tiêu thụ

3.4.5. Nhóm chỉ tiêu phân tích kinh tế của các tác nhân trong mô hình liên kết

+ Tổng doanh thu- TR

+ Tổng chi phí - TC

+ Giá trị gia tăng thuần - NVA + Tổng lợi nhuận và tổng thu nhập + Tỷ suất sử dụng chi phí

3.4.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung liên kết

- Hoạt động của từng tác nhân trong mô hình liên kết. -Tỷ lệ % số đơn vị tham gia liên kết theo từng mức độ liên kết dọc.

- Tỷ lệ % số đơn vị gia liên kết theo từng mức độ liên kết ngang.

- Mối quan hệ của các tác nhân trong liên kết: thông qua hợp đồng văn bản,

hợp đồng miệng, tự do.

74

- Giá bán, giá mua và chênh lệnh giá bán và giá mua - Phân chia lợi ích giữa các tác nhân trong liên kết

3.4.7. Các biến trong mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết của hộ chăn

nuôi lợn thịt

Trình độ chuyên môn của chủ hộ là chỉ tiêu phản ánh việc chủ hộ chăn nuôi có hay không đƣợc tham gia khóa học đƣợc cấp chứng chỉ nghề chăn nuôi lợn hoặc

liên quan đến hoạt động chăn nuôi trở lên hay không.

Dân tộc của chủ hộ phản ánh về đặc điểm văn hóa xã hội mang tính đặc thù

ở khu vực miền núi cao là nơi tập trung sinh sống của các dân tộc thiểu số, đa số

những ngƣời không phải dân tộc kinh thƣờng có đặc điểm riêng về trình độ văn hóa,

đặc tính cần cù, ham muốn làm giầu, khả năng làm việc phối hợp chia sẻ, giả thiết

của đề tài cho rằng yếu tố chủ hộ là ngƣời dân tộc sẽ không thích liên kết kinh tế do tâm lý ngại ràng buộc, thích tự do trong hoạt động sản xuất chăn nuôi.

Số năm kinh nghiệm chăn nuôi lợn thit là chỉ tiêu định lƣợng đƣơc đo bằng

số năm kinh nghiệm trong chăn nuôi lợn của chủ hộ.

Giá trị tài sản phục vụ chăn nuôi phản ánh giá tị tài sản đã đầu tƣ và đến nay

vẫn còn đang trong quá trình khai thác phục vụ hoạt động chăn nuôi và không bao

gồm quyền sử dụng đất. Giá trị tài sản phục vụ chăn nuôi bao gồm nguyên giá của

tài sản cố định nhƣ chuồng trại, nhà kho, hệ thống trang thiết bị, công cụ dụng cụ

mà chủ hộ đã đầu tƣ đƣa vào khai thác đến nay vẫn đang sử dụng khai thác.

Tình trạng vay vốn phản ánh nguồn gốc vốn sản xuất kinh doanh của chủ hộ,

giả thiết của đề tài nếu hộ có vay vốn để chăn nuôi thì sẽ có nhu cầu liên kết nhằm

đƣợc tiếp cận các nguồn vốn vay ƣu đãi.

Nhu cầu chăn nuôi sản phẩm theo quy trình VIETGAP phản ánh nhu cầu

mong muốn của chủ hộ thực hiện chăn nuôi theo quy trình đảm bảo vệ sinh an toàn

thực phẩm.

Điều kiện hạ tầng cơ sở là chỉ tiêu tổng hợp đo lƣờng mức độ đáp ứng của của các điều kiện về hạ tầng cơ sở nhƣ Đƣờng giao thông, Điện - nƣớc phục vụ sản xuất chăn nuôi, và Hệ thống xử lý chất thải chung do Nhà nƣớc đầu tƣ cho khu vực

chăn nuôi. Chỉ tiêu này có 4 mức độ: 0 - Không đủ cả 3 yếu tố (Đƣờng GT, Điện -

nƣớc, Hệ thống xử lý chất thải); 1 - Đạt 1 trong 3 yếu tố (Đƣờng GT, Điện - nƣớc, Hệ thống xử lý chất thải); 2 - Đạt 2 trong 3 yếu tố (Đƣờng GT, Điện - nƣớc, Hệ

thống xử lý chất thải); 3 - Đạt 3 yếu tố (Đƣờng GT, Điện - nƣớc, Hệ thống xử lý

chất thải).

Quản lý Nhà nước về đảm bảo an toàn VSTP đối với SP Lợn thịt đƣợc thể

75

hiện bằng đánh giá của các bên liên quan (đã hoặc chuẩn bị tham gia liên kết) về tác động của của các chính sách nhà nƣớc hiện nay đến nhu cầu tham gia liên kết của

các chủ thể kinh tế.

3.4.8. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và hiệu lực của liên kết trong chuỗi cung

ứng lợn thịt

Hiệu quả đƣợc thể hiện bằng sự chênh lệch về lợi ích trƣớc và sau khi tham

gia liên kết của các bên tham gia liên kết. Đối với ngƣời nuôi lợn chỉ tiêu này đƣợc thể hiện bằng sự thay đổi về sản lƣợng, giá bán hoặc khả năng đảm bảo số lƣợng và

chất lƣợng các nguồn đầu vào phục vụ sản xuất. Trong khi đó, đối với các doanh

nghiệp bao tiêu, chỉ tiêu này đƣợc thể hiện bằng sự thay đổi trong sản lƣợng và chất

lƣợng lợn thịt thu mua đƣợc. Cụ thể:

Sản lượng là lượng lợn thịt xuất chuồng đƣợc sau 1 kỳ trên 1 diện tích chuồng trại cụ thể. Hoạt động nuôi lợn có liên kết đƣợc coi là có hiệu quả khi sản

lƣợng lợn thịt nuôi cao hơn so với sản lƣợng lợn thịt nuôi của ngƣời nuôi không liên

kết trên cùng diện tích chuồng trại và thời vụ.

Chi phí sản xuất đƣợc tính bằng tổng tất cả các loại chi phí phát sinh trong

quá trình triển khai 1 kỳ chăn nuôi. Chi phí này đƣợc xác định phụ thuộc khá nhiều

vào hình thức mua bán, cách thức trả tiền hoặc phƣơng thức giao nhận các loại

giống, vật tƣ đầu vào phục vụ nuôi lợn thịt dẫn đến giá và chất lƣợng các loại đầu

vào này có những điểm khác biệt cơ bản. Hoạt động nuôi lợn thịt có liên kết đƣợc

coi là có hiệu quả khi chi phí nuôi lợn thịt phải thấp hơn so với nuôi lợn thịt không

liên kết trong cùng 1 diện tích chuồng trại và thời gian chăn nuôi.

Giá bán lợn thịt là giá ngƣời nuôi lợn thịt nhận đƣợc khi bán lợn thịt tại thời

điểm xuất chuồng. Giá bán này sẽ đƣợc quyết định dựa trên chất lƣợng và cả sản

lƣợng lợn thịt nuôi tại thời điểm xuất chuồng. Quan hệ mua bán lâu dài giữa ngƣời

nuôi lợn thịt và ngƣời mua lợn thịt cũng là yếu tố có tác động đến mức giá bán này.

Hoạt động nuôi lợn thịt có liên kết đƣợc coi là có hiệu quả khi giá bán lợn thịt phải

cao hơn so với nuôi lợn thịt không liên kết trong cùng 1 thời điểm.

Mức độ thực thi đƣợc thể hiện bằng thực trạng triển khai các cam kết trong

liên kết đối với tất cả các bên tham gia. Cách đánh giá chính xác nhất là dựa vào xu

hƣớng thay đổi tần suất của các vi phạm hợp đồng trong quá trình liên kết. Tần suất

này tăng lên đồng nghĩa với mức độ thực thi các hợp đồng liên kết không tốt và

ngƣợc lại. Tình trạng phá vỡ hợp đồng và hiệu quả trong việc xử lí vi phạm hợp

đồng chính là 2 tiêu chí chủ yếu để phân tích về tính hiệu lực của hợp đồng liên kết.

76

Nhu cầu muốn tham gia liên kết đƣợc xác định bằng chính ý muốn và quyết định

tham gia các liên kết của ngƣời nuôi lợn cũng nhƣ các doanh nghiệp chế biến tiêu

thụ lợn thịt đƣợc thể hiện bằng những hoạt động tìm kiếm hoặc nỗ lực tự thay đổi,

chuẩn bị nguồn lực để tham gia vào các liên kết này.

Khả năng tham gia liên kết là chỉ tiêu tổng hợp và đƣợc xác định bằng một

nhóm các tiêu chí liên quan đến nguồn lực của các chủ thể tham gia liên kết để đáp

ứng đƣợc các điều khoản cam kết trong hợp đồng, cụ thể:

Đất sản xuất đƣợc xác định bằng mức độ sẵn có về đất đai có thể đƣa vào sử

dụng cho mục đích sản xuất của các bên tham gia liên kết. Trong liên kết dọc giữa

ngƣời nuôi lợn và doanh nghiệp bao tiêu, chỉ tiêu này thƣờng gắn với ngƣời nuôi

lợn nhiều hơn do doanh nghiệp bao tiêu thƣờng chỉ đóng vai ngƣời tiêu thụ lợn

trong liên kết này. Trong liên kết ngang, yếu tố này cũng chủ yếu gắn với những

ngƣời nuôi lợn với mục tiêu tập trung đất đai để mở rộng quy mô sản xuất.

Vốn sản xuất đƣợc xác định bằng lƣợng vốn sẵn có hoặc có thể huy động tại

thời điểm cần thiết để tổ chức sản xuất, đáp ứng yêu cầu về thời gian và sản lƣợng

của phía đối tác liên kết.

Giống, thức ăn và các vật tư đầu vào khác là những yếu tố quan trọng xác

định khả năng của các chủ thể đáp ứng yêu cầu của liên kết. Đối với các liên kết

dọc, đây chính là một trong những yếu tố có tính quyết định thúc đẩy nhu cầu liên

kết của ngƣời nuôi lợn với doanh nghiệp - nhằm đảm bảo ổn định nguồn cung cấp

các đầu vào sản xuất. Vốn là vấn đề khó khăn với nhiều ngƣời nuôi lợn, đặc biệt là

ngƣời nuôi lợn quy mô nhỏ. Trong các liên kết ngang, sự tập trung nhiều ngƣời nuôi

lợn quy mô nhỏ cũng giúp nâng cao vị thế để tiếp cận đến với các doanh nghiệp bao tiêu để tổ chức liên kết và cũng nhằm mục tiêu này.

Chất lượng lao động đƣợc xác định bằng trình độ đào tạo về chuyên môn đã có đến thời điểm khảo sát và có thể sử dụng đƣợc ngay trong quá trình sản xuất. Số năm kinh nghiệm trong chăn nuôi cũng đƣợc coi là một tiêu chí để đánh giá về trình độ kĩ thuật của ngƣời nuôi lợn.

Điều kiện về CSHT đƣợc xác định bằng khả năng sử dụng các hạ tầng chung

nhƣ điện, giao thông, Cơ sở vệ sinh môi trƣờng phục vụ chăn nuôi lợn thịt đồng

thời tạo điều kiện để các bên tham gia trong liên kết xích lại gần với nhau hơn. Điều này càng quan trọng hơn đối với những địa bàn đặc thù nhƣ Thái Nguyên với địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, nhiều khu vực có khả năng nuôi lợn nhƣng chƣa tiếp cận đƣợc với những hạ tầng cần thiết nhƣ điện, đƣờng, trạm thú y vv

77

Chƣơng 4

THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI VÀ TIÊU THỤ LỢN THỊT Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

4.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên

4.1.1. Tiềm năng và lợi thế

Thái Nguyên là một trong những địa phƣơng có sản lƣợng lợn thịt lớn trong

khu vực và trên cả nƣớc. Giai đoạn 2015 - 2018, sản lƣợng lợn thịt bình quân của

tỉnh là 93,115 ngàn tấn, đứng thứ 3 trong khu vực miền núi trung du phía bắc, đứng

thứ 10 trên 63 tỉnh thành trong cả nƣớc [10 . Tiềm năng và lợi thế trong phát triển

chăn nuôi nói chung ở tỉnh Thái Nguyên cũng nhƣ chăn nuôi lợn thịt đƣợc thể hiện

trên cả hai lĩnh vực là điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội.

- Điều kiện tự nhiên

Nằm ở vùng Trung du miền núi bắc bộ, dân số gần 1.290.945 ngƣời. Thái

Nguyên có 9 đơn vị hành chính, bao gồm: 2 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện. Phía

Bắc giáp với Bắc Kạn, phía Tây giáp với Vĩnh Phúc và Tuyên Quang; Phía Đông

giáp với Lạng Sơn; Phía Nam giáp với Thủ đô

Hà Nội. Tỉnh Thái Nguyên có vị trí thuận lợi về

giao thông, cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km,

cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung

tâm thành phố Hà Nội 75 km và cảng Hải Phòng

200 km, rất thuận lợi cho việc giao lƣu, tiêu thụ

hàng hóa nông sản. Vì thế, địa phƣơng này là

trạm lƣu chuyển, kiểm dịch và có nhiều thuận lợi

trong việc liên kết, hợp tác đầu tƣ, chia sẻ hàng

hoá nói chung và sản phẩm lợn thịt nói riêng.

Trong sản xuất nông nghiệp, yếu tố đất đai cũng là một lợi thế của tỉnh Thái

Nguyên.Với diện tích đất tự nhiên là 353.318,91 ha, trong đó đất nông nghiệp

chiếm 83%; đất chƣa sử dụng chiếm xấp xỉ 4%, số diện tích này có thể khai thác

đƣa vào sản xuất nông lâm nghiệp khoảng 5 - 6 ngàn ha.. là điều kiện thuận lợi mở

rộng phát triển trang trại chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt đặc biệt đối với

các huyện ở khu vực miền núi nhƣ Định Hóa, Võ Nhai, Đồng Hỷ ..vv. (Chi tiết số

liệu Phụ lục số 07).

78

- Điều kiện kinh tế xã hội:

Những năm qua tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh khá cao. Tốc độ tăng

trƣởng bình quân năm giai đoạn 2015 - 2019 đạt 12%. Quy mô Tổng sản phẩm

trong tỉnh (GRDP) năm 2019 theo giá hiện hành đạt 107,8 nghìn tỷ đồng, giá so

sánh là 78,55 nghỉn tỷ; GRDP đạt 83,5 triệu đồng/ngƣời/năm, tăng hơn 32,2 triệu

đồng/ngƣời/năm so với năm 2015. Cơ cấu kinh tế cũng phát triển theo xu thế lĩnh

vực công nghiệp và dịch vụ tăng nhanh, bên cạnh đó, tỷ trọng đóng góp của ngành

nông - lâm - thuỷ sản cho GRDP tỉnh vẫn khá ổn định qua các năm, phù hợp với

đƣờng lối chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của

tỉnh. Năm 2019, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 10,9% trong

đó chăn nuôi đóng góp xấp xỉ 5% trong tổng giá trị sản xuất của tỉnh. Điều này sẽ

đặt ra cho ngành nông nghiệp phải đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây trồng - vật

nuôi, hình thành các vùng sản xuất tập trung có quy mô lớn, ƢDNNCNC nâng cao

năng suất và chất lƣợng sản phẩm.

Trong thời gian vừa qua, kinh tế phát triển cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh,

cách thức ăn uống tiêu dùng của ngƣời dân cũng có sự thay đổi mạnh mẽ, có ý

nghĩa thúc đẩy sản xuất nông lâm nghiệp của tỉnh ở mức cao trong những năm tới

để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lƣợng, vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn

thực phẩm, phƣơng thức giao hàng

Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng đang có sự chuyển dịch theo hƣớng giảm

dần chênh lệch giữa các vùng, mở rộng đô thị, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Khu vực nông thôn đã có sự thay đổi cơ bản theo hƣớng sản xuất hàng hóa và

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng của lĩnh vực sản xuất phi nông

nghiệp. Đã hình thành và phát triển đƣợc một số vùng sản xuất cây trồng và vật

nuôi tập trung. Thành lập đƣợc các HTX đóng vai trò chính trong việc cung cấp các

dịch vụ cày bừa, tƣới tiêu, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ, cung cấp vật tƣ

kỹ thuật, chuyển giao công nghệ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nói chung và

chăn nuôi lợn thịt nói riêng.

Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông liên lạc, thủy điện, điện năng đang đƣợc

cải thiện, hệ thống cung ứng dịch vụ vật tƣ ngày càng phát triển đáp ứng đƣợc nhu

cầu phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng.

Là một trong những tỉnh có lực lƣợng lao động khá dồi dào (lao động từ 15

tuổi trở lên là 768,9 nghìn ngƣời, lực lƣợng lao động khu vực thành thị chiếm 0,3%,

79

lực lƣợng lao động ở nông thôn chiếm 69,7% (Phụ lục số 07 đính kèm), ngƣời dân

cần cù, chịu khó có kinh nghiệm trong chăn nuôi lợn thịt lâu đời. Bên cạnh đó, Thái

Nguyên còn đƣợc biết đến là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội

của vùng Trung du Miền núi phía Bắc, với 3 khu đô thị lớn, 6 khu công nghiệp, 19

Trƣờng Đại học và Cao đẳng, là nơi tập trung đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ và

đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ dồi dào đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế

xã hội; nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiêp ứng dụng công nghệ cao.. Đây đƣợc

xem là những yếu tố giúp cho hoạt động liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

ngày càng đƣợc xã hội, ngƣời tiêu dùng trong và ngoài địa phƣơng quan tâm.

4.1.2. Khó khăn

Địa hình các thành phố, thị xã và huyện trong tỉnh bị phân tán phức tạp, thời

tiết khắc nghiệt không thuận lợi cho phát triển một vật nuôi, đây cũng là yếu tố ảnh

hƣởng lớn đến hoạt động liên kết sản xuất nông nghiệp khi vẫn còn những mối lo

của ngƣời chăn nuôi về vấn đề dịch bệnh, thu gom và vận chuyển.

Việc vận hành chăn nuôi lợn quy mô lớn đòi hỏi phải đảm bảo nguồn nƣớc

dồi dào. Theo kết quả thăm dò, trên địa bàn Thái Nguyên có trữ lƣợng nƣớc ngầm khá lớn, khoảng 3 tỷ m3. Tuy nhiên lƣợng nƣớc cũng không phân bố đều, các huyện

ở khu vực vùng cao nhƣ Phú Lƣơng, Võ Nhai, Đại Từ, Đình Hóa có diện tích đất

đồi phục vụ phát triển trang trại chăn nuôi nhƣng lại bị hạn chế bởi nguồn nƣớc

ngầm khó khai thác

Hạ tầng cơ sở ở nông thôn miền núi còn yếu k m làm ảnh hƣởng đến hoạt

động chăn nuôi cũng nhƣ tiêu thụ lợn thịt, cụ thể nhƣ: kết cấu hạ tầng phục vụ cho

việc vận chuyển, bảo quản dự trữ, nhất là hàng tƣơi sống yếu k m nên không chỉ

làm giảm chất lƣợng nguyên liệu trƣớc khi đƣa vào chế biến mà còn làm tăng chi

phí sản xuất; Mạng lƣới các trạm thu gom và chế biến sản phẩm còn thiếu, gặp

nhiều khó khăn trong hoạt động. Ở một số địa phƣơng nuôi lợn xong chủ yếu tự tiêu

thụ trong vùng nhỏ hẹp hoặc phải vận chuyển xa trong điều kiện cơ sở hạ tầng giao

thông yếu k m, giá bán tại chỗ thấp ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất, thu nhập

của ngƣời chăn nuôi; Ở tỉnh chƣa hình thành vùng chăn nuôi lợn tập trung, gắn sản

xuất với giết mổ, chế biến, tiêu thụ, phần lớn là cơ sở chế biến với quy mô nhỏ, công

nghệ thủ công, thiết bị lạc hậu, thiếu đồng bộ chƣa theo kịp trình độ của các nƣớc trong

khu vực và thế giới (Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thái Nguyên, 2019).

80

Công tác khuyến nông, khuyến lâm và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi lợn tuy đƣợc quan tâm nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Chƣa hình thành đƣợc một hệ thống cung ứng giống con tốt cho ngƣời sản xuất. Hầu hết nông dân tự sản xuất giống con cho mình từ vụ thu hoạch trƣớc hoặc mua giống trên thị trƣờng trôi nổi mà không có sự đảm bảo về chất lƣợng, đặc biệt là giống các lợn cho năng suất cao [41].

Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, chế biến chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu trong điều kiện tự do hóa thƣơng mại, đặc biệt là dự tính dự báo thị trƣờng. Mối liên

kết giữa các khâu sản xuất - chế biến - thƣơng mại, giữa khâu cung ứng vật tƣ đầu vào và tiêu thụ sản phẩm chƣa thiết lập đƣợc một cách vững chắc để đảm bảo sự ổn

định về số lƣợng và chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả sản xuất kinh doanh của các tác

nhân [37].

Nền kinh tế của tỉnh tuy đã đạt đƣợc một số thành tựu, nhất là về các lĩnh vực

công nghiệp, dịch vụ, nhƣng còn mất cân đối trên nhiều mặt nhƣ thiếu vốn đầu tƣ,

trình độ công nghệ và khả năng cạnh tranh của nhiều ngành và sản phẩm còn thấp.

Mức độ phát triển kinh tế thấp hơn nhiều so với tiềm năng và chƣa có những ngành,

sản phẩm mang tính đột phá. Khả năng tích luỹ của nền kinh tế còn hạn chế nên

nguồn vốn đầu tƣ còn phụ thuộc nhiều vào ngân sách trung ƣơng.

Với các lợi thế và khó khăn, hạn chế nêu trên, xác định lợi thế so sánh trong

phát triển chăn nuôi lợn của tỉnh Thái Nguyên hầu nhƣ theo phƣơng pháp truyền

thống, bắt nguồn từ việc chuyên môn hoá vào sản xuất những sản phẩm có lợi thế

so sánh về các điều kiện cung cấp đầu vào nhƣ vốn, lao động, đất đai, và tài nguyên

thiên nhiên. Điều này cho thấy, ngành chăn nuôi tỉnh Thái Nguyên nên chú trọng

x t đến vấn đề hiệu quả tăng lên theo quy mô, tiến bộ khoa học - công nghệ, và sự

phụ thuộc lẫn nhau trong chuỗi cung ứng lợn thịt.

4.2. Khái quát về chuỗi cung ứng chăn nuôi – tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên

Để tìm hiểu về chuỗi cung ứng lợn thịt, nghiên cứu kết hợp giữa thông tin thứ cấp về hoạt động chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên (nội dung đã trình bày tại mục 3.3.1 chƣơng 3), kết hợp với khảo sát trực tiếp các xã chăn nuôi trọng điểm

của 3 vùng đại diện cho khu vực nghiên cứu (Định Hoá, Đồng Hỷ, Phổ Yên). Kết quả cho thấy chuỗi cung ứng lợn thịt cơ bản ở tỉnh Thái Nguyên gồm có 5 tác nhân tham gia trong chuỗi bao gồm: Ngƣời cung ứng thức ăn, vật tƣ đầu vào chăn nuôi; Ngƣời chăn nuôi, Ngƣời thu gom (thƣơng lái), Ngƣời giết mổ, Ngƣời chế biến,

Ngƣời bán buôn, bán lẻ và Ngƣời tiêu dùng thịt lợn. Thông qua khảo sát trên từng nhóm tác nhân, cấu trúc chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn đƣợc mô tả nhƣ sau.

46,66%

59.1%

81

12,44 %

(1)

Hộ giết mổ, bán buôn Hộ bán lẻ 16.223

Cung ứng thức ăn, vật tƣ Hộ chế biến

DN Liên kết

18,7 %

Ngƣời chăn nuôi lợn thịt

16.223

bao tiêu SP

(2)

22,2%

Cung ứng con giống Ngƣời tiêu dùng trong tỉnh, TD ngoại tỉnh, xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc

Hộ thu gom

Hình 4.1 Cấu trúc Chuỗi cung ứng lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả)

Chuỗi cung ứng lợn thịt với sản phẩm đầu ra là lợn thịt hay còn gọi là lợn hơi

xuất chuồng và ngƣời chăn nuôi đóng vai trò ngƣời sản xuất. Liên kết trong chăn

nuôi và tiêu thụ lợn thịt bản chất là liên kết giữa các tác nhân trong quá trình tổ chức

chăn nuôi và cung ứng sản phẩm lợn thịt ra thị trƣờng. Để có thể làm rõ những quan

hệ liên kết trong hoạt động cung ứng, tổ chức chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt, có thể

phân tích chuỗi cung ứng lợn thịt bao gồm hoạt động cung ứng, chăn nuôi lợn thịt

và hoạt động tiêu thụ lợn thịt.

4.2.1.Hoạt động cung ứng, chăn nuôi lợn thịt

Ngƣời chăn nuôi lợn là mắt xích chính trong chuỗi cung ứng chăn nuôi lợn

thịt. Có khoảng 4.000 đơn vị chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có thu nhập

chính từ chăn nuôi lợn [8]. Các đơn vị chăn nuôi gồm có các trang trại quy mô lớn

(thƣờng trên 1000 con/ đàn), trang trại quy mô vừa và nhỏ dƣới 1000 con (quy mô

từ 100 – 1000 con/đàn), hộ chăn nuôi quy mô vừa (50 con – 100 con/đàn), hộ chăn

nuôi quy mô nhỏ (đàn dƣới 50 con).

Theo số liệu thống kê, bình thƣờng hàng năm tỉnh Thái Nguyên cung ứng

khoảng 91,6 ngàn tấn thịt lợn hơi (số liệu về sản lượng lợn thịt được thể hiện tại

bảng 4.1).

82

Bảng 4.1. Số lƣợng lợn và sản lƣợng thịt hơi giai đoạn 2015 - 2019

Năm 2015 2016 2017 2018 2019 Chỉ tiêu

Số lƣợng Lợn (Ngàn con) 597,99 745,23 680,99 702,55 484

Sản lƣợng lợn thịt (Tấn) 85.026 94.961 97.881 102.615 85.094

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2020)

Có thể thấy, sản lƣợng lợn thịt có xu hƣớng tự nhiên tăng khá cao, mức độ

tăng bình quân các năm trƣớc 2019 là 5,7 %/năm. Đặc biệt tăng mạnh trong giai đoạn 2015 - 2016, tăng 179 ngàn con. Năm 2019 là một năm đặc biệt khi chứng

kiến giá thịt lợn rơi xuống đáy k o dài giai đoạn 2017 - 2018, ảnh hƣởng nặng nề

đến ngƣời chăn nuôi cộng thêm dịch bệnh xảy ra vào cuối năm 2019, khiến hàng

ngàn con lợn bị tiêu huỷ, nhiều hộ chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ đã không tái đàn từ

đầu năm thì đàn lợn ở Thái Nguyên cũng chỉ giảm 11,9% (đạt 85.094 tấn).

Theo các chuyên gia, số lƣợng hộ chăn nuôi lợn ở tỉnh Thái Nguyên duy trì

khá ổn định trong giai đoạn từ năm 2012 trở lại đây, việc sản lƣợng tăng là do việc

áp dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi nhƣ xây dựng chuồng trại đặc biệt sự gia

tăng đáng kế của các trang trại chăn nuôi lợn thịt lớn trên địa bàn có liên kết với các công ty. Các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ cũng đầu tƣ mạnh mẽ cho đàn lợn theo hƣớng

chăn nuôi bán công nghiệp. Đây là một tín hiệu đáng mừng, tuy nhiên nó cũng tiềm

ẩn những rủi ro khi ngƣời dân đầu tƣ quá nóng vào ngành chăn nuôi lợn thịt có thể sẽ

có hiện tƣợng cung vƣợt quá cầu trong tỉnh khi mà trên thực tế, chƣa có một chiến lƣợc

về việc mở rộng thị trƣờng tƣơng xứng phát triển ngành chăn nuôi của địa phƣơng.

Vấn đề “giải cứu thịt lợn do thừa cung” trong giai đoạn 2017 -2019 là bài học sâu sắc

cho vấn đề quản lý và vận hành quy mô sản lƣợng thịt lợn tại địa phƣơng.

Theo Sở Nông Nghiệp Tỉnh Thái Nguyên, hiện nay tỉnh chƣa hình thành

đƣợc các khu, vùng và doanh nghiệp chăn nuôi công nghệ cao, nhƣng trên thực tế một số trang trại đã ứng dụng các tiến bộ KHCN về giống năng suất cao, chuồng lạnh, tự động hóa vận hành thức ăn, nƣớc uống, sát trùng và xử lý môi trƣờng Tuy nhiên, tỷ lệ ứng dụng công nghệ cao đồng bộ còn ở mức thấp, theo số liệu năm

2019, có 280 trang trại, quy mô đạt 91.599 con/ năm, đóng góp 20% tổng sản lƣợng thịt lợn hơi đƣợc nuôi theo hình thức công nghiệp. Việc chăn nuôi có sự giám sát chặt chẽ về kỹ thuật mới chủ yếu ứng dụng từng phần, chƣa đồng bộ thành một hệ thống đối với từng loại vật nuôi; chƣa phát triển với quy mô lớn thành từng vùng chăn nuôi công nghệ cao, số lƣợng các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao đầu tƣ vào sản xuất chăn nuôi còn rất hạn chế (chủ yếu phát triển ở hình thức chăn nuôi liên

83

doanh có vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài). Kết quả khảo sát tại các xã chăn nuôi trọng điểm thuộc 3 vùng nghiên cứu đƣợc chi tiết tại bảng số liệu 4.2:

Bảng 4.2. Kết quả khảo sát quy mô và hoạt động cung ứng đầu vào của hộ

chăn nuôi lợn thịt tỉnh Thái Nguyên

STT

Nội dung

Số hộ (hộ)

Sản lƣợng lợn thịt (tấn)

Tỷ lệ (%)

A Quy mô đơn vị chăn nuôi

1 Hộ chăn nuôi quy mô nhỏ (< 50 con/ lứa)

259

3.596

36,5

2 Hộ chăn nuôi quy mô vừa (50 - 100 con/ lứa)

129

4.244

43,1

3

Trang trại (100 con/ lứa)

44

2.009

20,4

B Hoạt động cung ứng con giống

Từ công ty liên kết CNGC; Trung tâm giống

1

36

1.851,7

18,8

2

Từ nguồn khác

396 7.997,8 81,2

C Hoạt động cung ứng thức ăn chăn nuôi

Tự cung ứng thức ăn (chăn nuôi bán công

49,3

1

nghiệp)

7

1

2 Mua thức ăn từ đại lý tại địa phƣơng

419

9.159,0

87,5

Hợp đồng cung ứng thức ăn trực tiếp với

640,2

3

công ty

6

12,5

Tổng cộng

432

9.849,5

100

Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 3 năm 2019

Theo số liệu tổng hợp từ mẫu khảo sát, sản lƣợng đƣợc cung ứng bởi các gia

trại có quy mô vừa và nhỏ (đàn nuôi dƣới 100 con/đàn) chiếm 79,6%, sản lƣợng

đƣợc cung cấp bởi các trang trại là 20,4%.. Nhƣ vậy có thể thấy, chăn nuôi lợn theo

quy mô vừa và nhỏ vẫn chiếm tỷ trọng sản lƣợng lớn gần 80%, đây là bài toán thực

tiễn cần phải tính đến khi muốn xây dựng phát triển các liên kết chuỗi trong hoạt

động chăn nuôi lợn thịt cũng bài toán phát triển bền vững ngành chăn nuôi lợn thịt ở địa phƣơng.

Về hoạt động cung ứng đầu vào của hộ chăn nuôi, có hai nhóm cung ứng chính là cung ứng giống và cung ứng thức ăn, vật tƣ, dịch vụ chăn nuôi thú y. Theo

bảng tổng hợp 4.5, có 18,8% sản lƣợng của các hộ có nguồn cung ứng con giống từ các công ty cung cấp, 81,2 % sản lƣợng lợn thịt có nguồn gốc con giống từ các hoạt động tự cung tự cấp, hoặc tự trao đổi trên thị trƣờng. Số liệu này cũng khá thống nhất với số liệu báo cáo hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, theo đó, lợn giống ở Thái Nguyên đƣợc cung cấp bởi hai loại hình cơ bản. Một là các công ty đóng vai trò đi thuê trang trại thực hiện chăn nuôi gia công,

84

số này đóng vai trò cung cấp gần 20% số lƣợng con giống mỗi năm. Ngoài các trang trại chăn nuôi lợn thịt liên kết trực tiếp với công ty, một số các trang trại lớn

cũng nhập lợn giống của loại hình công ty này. Tám mƣơi phần trăm (80%) lợn

giống các đàn nuôi còn lại là nguồn tự cung tự cấp. Tính đến 1/10/2018, trên địa

bàn có 09 trang trại nuôi gia công với quy mô bình quân trên 104.346 con lợn nái, mỗi năm cung cấp trung bình trên 2 triệu con giống cung cấp lợn giống cho thị

trƣờng trong và ngoài tỉnh. 54 cơ sở sản xuất giống lợn; với 1.095 lợn đực giống, trong đó 169 con khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo, còn lại chủ yếu (85%) là để

phối giống trực tiếp trong vùng chăn nuôi nông hộ và tại các gia trại chăn nuôi.

Trung tâm Giống vật nuôi nuôi giữ 230 lợn nái giống ông bà sản xuất 4.326 con lợn

giống, trong đó 1.115 lợn giống hậu bị; 100 con lợn đực giống chất đảm bảo đáp ứng

cho nhu cầu lai tạo giống trên 67% nhu cầu cho quy mô đàn lợn nái của bàn tỉnh. Ngoài ra, các hộ chăn nuôi tự dựng đàn cũng phát triển, trung bình mỗi hộ chăn

nuôi 2 - 3 lợn nái nhằm phục vụ giống cho chăn nuôi lợn cho hộ là chính và một

phần bán cho ngƣời thân quen. Cũng theo kết quả khảo sát tại Sở Nông nghiệp tỉnh

Thái Nguyên, trong hoạt động cung ứng con giống vẫn còn một số bất cập dẫn đến

chất lƣợng hoạt động chăn nuôi của tỉnh bị ảnh hƣởng nhƣ: (i) Chất lƣợng đàn

giống gia súc, gia cầm (nhất là chăn nuôi quy mô nông hộ) còn thấp: Tỉ lệ đàn lợn

nái nội có năng xuất thấp 65%. (ii) Tỷ lệ truyền giống bằng phƣơng pháp thụ tinh

nhân tạo đạt thấp (50 % tổng đàn nái), chƣa tạo bƣớc đột phá cho công tác giống.

(iii) Công tác quản lý giống vật nuôi theo quy định còn gặp nhiều khó khăn, tại các

địa phƣơng chƣa quản lý đƣợc con giống và các cơ sở sản xuất con giống; tỷ lệ đàn

lợn nái ngoại, nái lai 30%, đầu tƣ cho phát triển giống vật nuôi còn nhiều hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao chất lƣợng; sản xuất giống chủ yếu nhỏ lẻ,

quy mô hộ (trừ trại liên doanh sản xuất kh p kín).

Cùng phát triển tỷ lệ thuận với hoạt động cung ứng con giống, trên thị trƣờng

tỉnh Thái Nguyên hiện nay có 05 công ty cung cấp cám thức ăn chăn nuôi cùng với hệ thống đại lý rộng khắp cung cấp thức ăn chăn nuôi cho ngƣời chăn nuôi bao gồm Các hãng thức Con heo vàng, Today, Champion ..vv. Các loại thức ăn đƣợc bán là

thức ăn đậm đặc và thức ăn hỗn hợp. Theo số liệu thống kê, trên địa bàn toàn tỉnh

có 557 cơ sở sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi, 253 cơ sở sản xuất và kinh doanh thuốc thú y. Tại mỗi xã có khoảng 7-8 đại lý cung cấp thức ăn chăn nuôi.

Đây là các đơn vị đóng vai trò cung ứng thức ăn chăn nuôi, vật tƣ và các dịch vụ

chăn nuôi thú y cho gần 90 % số hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh, ngoài . Tại bảng số số liệu 4.5, ta thấy kết quả khảo sát có 87,5% sản lƣợng lợn thịt do các hộ chăn nuôi

85

có nguồn cung ứng TACN là các đại lý tại địa phƣơng, chỉ 12,5% sản lƣợng lợn thịt đƣợc cung cấp bởi các trang trại CNGC, các hợp tác xã có hợp đồng cung ứng

TACN với các công ty sản xuất TACN. Đặc biệt đáng chú ý có một số trang trại

quy mô nhỏ chăn nuôi hữu cơ tự sản xuất TA bán công nghiệp, các trang trại này

đóng góp sản lƣợng xấp xỉ 1%.

Thức ăn chăn nuôi chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí chăn nuôi lợn thịt (trên

60% tổng chi phí). Thái Nguyên cũng giống nhƣ tất cả các địa phƣơng trên cả nƣớc, ngƣời chăn nuôi ngày nay đang phụ thuộc rất lớn vào nguồn cung TACN từ các tập

đoàn sản xuất lớn trong nƣớc và nƣớc ngoài. Nhƣ vậy, bên cạnh những hƣởng lợi về

tiếp cận những kiến thức, khoa học kỹ thuật chuyên nghiệp về TACN, ngƣời chăn

nuôi cũng phải đối mặt với nguy cơ thiếu tính chủ động trong khâu cung ứng đầu

vào TACN khi có sự liên kết, độc quyền về giá bán của các „Ông lớn” ngành sản xuất TACN này.

4.2.2. Hoạt động tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Hoạt động tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do 2 cơ quan là chi

cục chăn nuôi thú y tỉnh và chi cục quản lý thị trƣởng của tỉnh trực tiếp quản lý và

mới chỉ đƣợc giám sát kiểm tra khâu giết mổ tại các lò mổ lớn đã đăng ký hoạt động

giết mổ và thông qua kiểm tra bằng mắt thƣờng hoặc kiểm tra chọn mẫu thịt lợn bày

bán tại các sạp hàng bán lẻ của tiểu thƣơng. Theo các chuyên gia, sản phẩm lợn thịt

của Thái Nguyên hiện nay chủ yếu vẫn đƣợc tiêu thụ dƣới dạng tƣơi sống tại các

chợ truyền thống, chƣa có thƣơng hiệu, chƣa có thông tin nguồn gốc, chất lƣợng sản

phẩm. Các số liệu về tiêu thụ lợn thịt của hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đến nay cũng hoàn toàn chƣa có. Vì vậy, để xác định đƣợc các kênh tiêu thụ lợn thịt chính,

nghiên cứu khảo sát các hộ chăn nuôi thu đƣợc kết quả tại bảng 4.3 sau đây:

Bảng 4.3. Kết quả khảo sát hoạt động tiêu thụ của hộ chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh

Thái Nguyên

STT

Nội dung

Số hộ (hộ)

Sản lƣợng lợn thịt (tấn)

Tỷ lệ (%)

1

Tự giết mổ và tiêu thụ

73

2268,3

23,03

2

Bán cho hộ giết mổ, bán lẻ tại địa phƣơng

280

3548,8

36,03

3

Bán cho thƣơng lái

56

2190,5

22,24

4

Bán cho doanh nghiệp tiêu thụ

17

748,6

7,6

5 Xuất cho công ty liên kết gia công

6

1093,3

11,1

Tổng cộng

432

9.849,5

Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 3 năm 2019

86

Từ nhận định của các chuyên gia về thị trƣờng tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái

Nguyên hoàn toàn mang đặc điểm của thị trƣờng thịt lợn truyền thống, kết quả khảo

sát tại bảng 4.6 cũng cho thấy có 3 kênh tiêu thụ lợn thịt chính của hộ chăn nuôi lợn

thịt ở Thái Nguyên, đƣợc mô tả tại hình 3 dƣới đây.

Kênh tiêu thụ 1: Chiếm 59,06% Sản lượng lợn thịt xuất chuồng.

Hộ tiêu dùng

Hộ giết mổ, bán lẻ

Hộ chăn nuôi lợn thịt

Kênh tiêu thụ 2: Chiếm 22,24 % Sản lượng lợn thịt xuất chuồng.

Hộ chăn nuôi lợn thịt

Hộ thu gom

Hộ tiêu dùng ngoài tỉnh, XK tiểu ngạch sang thị trƣờng Trung Quốc

Kênh tiêu thụ 3: Chiếm 18,7 % Sản lượng lợn thịt xuất chuồng.

Trang trại Chăn nuôi

DN liên kết

Hộ tiêu dùng

Đơn vị bán lẻ

Lò giết mổ, bán buôn

Hình 4.2. Sơ đồ các kênh tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả)

Kênh tiêu thụ thứ nhất đó là kênh tự giết mổ, bán lẻ tại địa phƣơng, số liệu

thu thập đƣợc cho thấy có đến 59,06% sản lƣợng lợn thịt đƣợc nhóm hộ giết mổ

kiêm bán lẻ tiêu thụ tại địa phƣơng. Trong đó, 23,03% do các hộ chăn nuôi tự giết

mổ và bán lẻ, 36,03% sản lƣợng lợn hơi bán cho hộ giết mổ. Theo thống kê của Sở

NN - PTNT, toàn tỉnh hiện có khoảng 1.167 hộ kinh doanh giết mổ GSGC, đa số

điểm giết mổ có quy mô nhỏ lẻ, phân tán. Phần lớn sản phẩm giết mổ không có sự

kiểm soát của cơ quan thú y và hầu hết việc giết mổ đƣợc thực hiện tại hộ chăn nuôi

(527 hộ), chỉ có 3 cơ sở giết mổ tập trung theo quy mô công nghiệp. Vấn đề quản lý

khâu giết mổ, tiêu thụ lợn thịt vẫn luôn là vấn đề đang đƣợc cả ngƣời tiêu dùng và

các cơ quan quản lý Nhà nƣớc quan tâm và mong muốn thực hiện tốt, tuy nhiên

thực tiễn ở Thái Nguyên cũng còn rất nhiều khó khăn do một số nguyên nhân đƣợc

tổng hợp tại Hộp 2.1 sau đây:

87

Hộp 4.1. Kết quả phỏng vấn về những khó khăn trong quản lý giết mổ gia súc,

gia cầm tại Thái Nguyên

Câu hỏi: Ông (bà) hãy cho biết những khó khăn trong quan lý giết mổ GSGC ở

Thái Nguyên?

1. Ông Hoàng Văn Dũng - Phó Giám đốc Sở NN – PTN: “Hoạt động quản lý cơ sở giết mổ động vật chưa hiệu quả; Điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng còn chưa đáp ứng, thiếu chính sách quản lý hỗ trợ các hộ giết mổ nhỏ lẻ chuyển đổi công nghệ, kỹ thuật.”

2. Đoàn Văn Tuấn - Phó Chủ tịch UBND tỉnh : “việc quy hoạch, bố trí đất đai, GPMB giao cho doanh nghiệp gặp khó khăn, triển khai còn chậm so với chỉ đạo của UBND tỉnh; hiệu lực, hiệu quả QLNN còn hạn chế; các chính sách hỗ trợ chủ yếu khuyến khích các cơ sở giết mổ. có quy mô, công suất lớn mà chưa chú trọng đến các cơ sở có quy mô nhỏ, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội tỉnh…”

Thực tế, những năm qua, địa phƣơng đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách hỗ

trợ xây dựng cơ sở giết mổ động vật nhƣng vẫn chƣa tạo điều kiện thuận lợi nhất

cho tổ chức, cá nhân đầu tƣ. Năm 2013, tỉnh đã ban hành Đề án giết mổ GSGC tập

trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2015 với nhiều cơ chế chính sách ƣu đãi đặc

biệt. Tuy nhiên, một trong những mục tiêu quan trọng của Đề án là hỗ trợ xây dựng

4 cơ sở giết mổ tập trung quy mô công nghiệp tại TP Thái Nguyên, TP Sông Công,

TX Phổ Yên và huyện Phú Bình đến nay vẫn chƣa thực hiện đƣợc Theo báo cáo

của Chi cục Chăn nuôi thú y, toàn tỉnh hiện nay mới xây dựng đƣợc 3 cơ sở giết mổ

tập trung theo quy mô công nghiệp; trong đó, chỉ có 2 cơ sở giết mổ tập trung tại

TX Phổ Yên, Công ty CP Hƣng Nguyên Thịnh (TP Thái Nguyên) là đang hoạt

động; cơ sở giết mổ tại huyện Phú Bình sau một thời gian ngắn đã phải tạm dừng do

không cạnh tranh đƣợc với các điểm giết mổ nhỏ lẻ vì chi phí cao hơn. Bên cạnh đó,

hoạt động quản lý thịt lợn bán lẻ cũng còn nhiều bất cập, gây cản trở lớn đến việc

hình thành các liên kết chuỗi cung ứng lợn thịt hiện đại. Theo Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, tổng số chợ lớn nhỏ trên địa bàn tỉnh là 87 chợ, bình quân 01 chợ trung tâm có 10,5 sạp, ngoài ra còn còn có 04 siêu thị và 02 cửa hàng bán thịt lợn cùng với các mặt hàng nông sản an toàn khác cùng nhiều các quầy thịt tại các chợ

nhỏ trong các thôn xóm và tại các quán nhỏ. Theo kết quả điều tra thì hộ bán lẻ bán bình quân 99 kg thịt móc hàm/ngày và rât hiếm khi nghỉ bán. Số lƣợng bán hàng thấp nhất đối với mỗi sạp hàng là 110 kg lợn hơi, nhiều nhất là 300kg lợn hơi trên ngày. Đối với dịp lễ tết thì lƣợng tiêu thụ lớn gấp 2-3 lần ngày thƣờng. Hầu nhƣ lợn thịt đƣợc bày bán tại các chợ truyền thống này đều không có thông tin chỉ dẫn sản

88

phẩm, điều kiện bảo đảm vệ sinh môi trƣờng là chƣa đảm bảo.

Kênh tiêu thụ lợn thịt thứ hai là hoạt động tiêu thụ thông qua hộ thu gom,

bán buôn lợn thịt. Kết quả khảo sát chỉ ra có 22,24% sản lƣợng lợn thịt đƣợc nhóm

này thu gom sau đó bán lại cho các tỉnh thành khác hoặc buôn chuyến xuất qua cửa

khẩu theo đƣờng tiểu ngạch qua cửa khẩu Cao Bằng, Lạng Sơn, bán cho các lò mổ ở Hà Nội hoặc bán cho lò giết mổ nhỏ ở khu vực thành thị vv. Hiện nay, ở Thái

Nguyên có khoảng 35 hộ làm nghề thu gom và bán lợn cho các tỉnh thành khác. Nhóm hộ này bình quân mỗi năm mỗi ngƣời thu mua từ hộ chăn nuôi trung bình

trên 600 tấn lợn thịt. Nguồn hàng chủ yếu là từ các hộ chăn nuôi hơn 85% còn 15%

từ các hộ chăn nuôi quy mô trang trại. Nhƣ vậy, những ngƣời thu gom đã tiêu thụ

lƣợng lợn hơi xuất chuồng không nhỏ, đặc biệt họ là mắt xích quan trọng kết nối giữa

hộ chăn nuôi nhỏ lẻ với thị trƣờng ngoài tỉnh thậm chí là xuất khẩu. Thực tế có rất nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ đã có quan hệ chăn nuôi theo đơn đặt hàng của các mối thu

gom này trong nhiều năm mặc dù không hề có văn bản cam kết nào. Đội ngũ thƣơng

lái cũng tác nhân luôn năng động và đƣa lợn thịt của địa phƣơng xuất khẩu ra các tỉnh

cũng nhƣ xuất sang thị trƣờng nƣớc ngoài. Tuy nhiên, mối liên kết giữa hộ chăn nuôi

và thƣơng lái cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro khi mà các liên kết này hoàn toàn không có ý

nghĩa pháp lý và bản thân nhóm tác nhân này cũng phụ thuộc hoàn toàn vào thị

trƣờng phía Trung Quốc. Trong giai đoạn khủng hoảng giá thịt lợn hơi xuống thấp

vừa qua, các hộ chăn nuôi đã bị thiệt hại rất lớn khi không bán đƣợc lợn cho thƣơng

lái nhƣ đã cam kết.

Việc tồn tại hoạt động của kênh tiêu thụ này là khách quan và chƣa thể hạn

chế trong giai đoạn hiện nay, xong Nhà nƣớc cần có hình thức quản lý phù hợp, đồng thời tạo ra khung pháp lý đảm bảo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa ngƣời chăn nuôi và

ngƣời thu gom để kênh tiêu thụ này phát huy đƣợc tính năng động, thúc đẩy tìm kiếm

thị trƣờng đồng thời vẫn phải đảm bảo lợi ích cho ngƣời chăn nuôi .

Kênh tiêu thụ thứ ba là thông qua các hợp đồng liên kết với doanh nghiệp. Tuy số lƣợng hợp đồng cam kết tiêu thụ đầu ra có rất ít nhƣng sản lƣợng tiêu thụ vẫn chiếm một phần đáng kể bởi đây là các hợp đồng đƣợc ký bởi các công ty nhƣ Công

ty RTD, Công ty Austfeed ..vv liên kết với các trang trại chăn nuôi dƣới dạng hợp

đồng chăn nuôi gia công, nên số lƣợng đàn lợn theo hợp đồng này thƣờng có quy mô lớn, Lợn xuất chuồng của các công ty này đƣợc xuất bán qua hệ thống các đại lý

của công ty, số này chiếm 11,1% sản lƣợng. Bên cạnh đó các hợp tác xã, chủ hộ

trang trại nhỏ lẻ cũng có các hợp đồng tiêu thụ cho các doanh nghiệp thƣơng mại trong và ngoài tỉnh, sản lƣợng lợn thịt tiêu thụ qua hình thức liên kết này đến nay còn

89

hạn chế song có tính ổn định cao và có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hƣớng an toàn, chất lƣợng đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản

phẩm. Khi đƣợc phỏng vấn hộ tiêu dùng, ngoài lý do giá cao, khoảng cách đến nơi

mua thì có đến 76,3% số ngƣời đƣợc hỏi mong muốn đƣợc tiêu dùng thịt lợn thông

qua kênh tiêu thụ này. Đến nay ở Thái Nguyên, tổng cộng sản lƣợng đƣợc tiêu thụ thông qua hợp đồng liên kết với các doanh nghiệp đạt 18,7%. Trong thời gian tới, nhu

cầu liên kết của các công ty vẫn còn lớn, xong các trang trại muốn trở thành đối tác liên kết đòi hỏi phải có nguồn lực về nhân công, đất, vốn lớn , vv. Bên cạnh đó, đối

với hình thức liên kết giữa hộ chăn nuôi vừa và nhỏ với các doanh nghiệp tiêu thụ

cũng gặp phải khó khăn trong việc mở rộng và duy trì thị trƣờng do thói quen tiêu

dùng sản phẩm thịt lợn tại các chợ truyền thống vẫn chiếm ƣu thế. Vì vậy, có thể nói,

việc tăng cƣờng kênh tiêu thụ này đƣợc xem là định hƣớng nòng cốt để phát triển liên kết trong sản xuất chăn nuôi lợn thịt vẫn đang đòi hỏi có sự hỗ trợ rất lớn từ phía cơ

quan quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ thay đổi tập quán, thói quen của ngƣời tiêu dùng

hiện nay để có thể xứng tầm với vai trò là kênh tiêu thụ chính.

Trong một chuỗi cung ứng mặt hàng nông sản, một trong những tác nhân

quan trọng đó là tác nhân chế biến sản phẩm. Nông sản muốn nâng cao giá trị, vƣơn

đến những thị trƣờng xuất khẩu ngoài nƣớc thì nhất định phải thông qua khâu chế

biến. Tuy nhiên khi khảo sát kỹ, việc tiêu thụ sản phẩm lợn thịt từ hộ chăn nuôi

(loại trừ các trang trại liên kết CNGC với công ty) thì ở Thái Nguyên không có đơn

vị đầu mối thu mua lợn thịt là đơn vị chế biến. Sản phẩm thịt lợn chế biến của tỉnh

hiện nay có thể nói còn rất thủ công và đơn điệu về sản phẩm gồm có giò chả, ruốc,

lạp xƣởng, nem và một số sản phẩm thức ăn chín. Trong số các hộ chế biến thì loại hình chế biến lạp xƣởng có khối lƣợng tiêu thụ thịt lợn hơi là lớn nhất bình quân

32kg/ ngày cho 1 hộ, đặc biệt vào dịp tết nguyên đán. Chế biến giò chả và ruốc

cũng chỉ tiêu thụ từ 10 đến 20kg thịt lợn các loại / 1 ngày/ hộ. Tính đến năm 2019,

ngoài 65 cơ sở chế biến thủ công và bán thủ công ra, tại địa phƣơng chƣa có một nhà máy chế biến sản phẩm từ thịt lợn nào. Trong bối cảnh thị trƣờng cung thịt lợn đang lớn hơn rất nhiều so với cầu về thịt lợn tƣơi, việc phát triển khâu chế biến tập

trung vào các mặt hàng có giá trị gia tăng cao nhƣ thịt lợn muối, xúc xích, các đặc

sản địa phƣơng sẵn có nhƣ lạp xƣởng, nem bùi ..vv thực sự là cần thiết. Qua kết quả điểu tra khảo sát 30 hộ chế biến cho thấy các hộ trực tiếp mua 100% thịt lợn từ hộ

bán buôn hoặc bán lẻ thịt lợn trong tỉnh, Khối lƣợng thịt lợn hơi đƣa vào các cơ sở

chế biến chiếm khoảng 12,04% sản lƣợng thịt lợn hơi chăn nuôi trong tỉnh. Các sản phẩm chế biến này chủ yếu đƣợc tiêu thụ qua các kênh phi chính thống, đƣợc bán

90

ngay tại thị trƣờng Thái Nguyên, một số mặt hàng đặc sản nhƣ lạp xƣởng, đƣợc xuất bán cho ngƣời tiêu dùng ngoài tỉnh với số lƣợng không đáng kể. Nhƣ vậy có

thể thấy kênh tiêu thụ lợn thịt thông qua hộ chế biến vẫn tồn tại có vai trò quan

trọng ở Thái Nguyên, tuy nhiên việc chƣa có hệ thống kênh phân phối tốt, sản

phẩm không có tem nhãn, không đăng ký và công bố các chỉ tiêu chất lƣợng, sản phẩm cũng không ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng làm ngƣời tiêu dùng rất dễ

mua phải hàng chất lƣợng k m, các cơ quan quản lý nhà nƣớc cũng không quản lý hết đƣợc hoạt động của hộ thì vẫn là mấu chốt để có thể bứt phá trong khâu

chế biến của chuỗi cung ứng lợn thịt ở địa phƣơng hiện nay.

Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về các thực phẩm chế biến

sẵn, có chất lƣợng ngày càng cao, mẫu mã phong phú, tiện dụng. Việc thiếu hụt những

doanh nghiệp đầu tƣ kh p kín từ các khâu thu gom, giết mổ, phân phối lợn thịt đối với nguồn cung ứng từ các hộ nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh là lý do khiến ngành chăn

nuôi chƣa có tính đột phá, thay đổi cách thức sản xuất nông nghiệp và đây cũng

chính là lý do một số văn bản quản lý nhà nƣớc trong hoạt động tiêu thụ lợn thịt

không thể thực hiện đƣợc vì không xác định đƣợc đối tƣợng thực hiện. Và cũng vì

thế bài toán quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm lợn thịt từ nguồn cung ứng hộ nhỏ

lẻ của địa phƣơng rất cần những giải pháp mang tính tổng thể để có thể cân bằng lợi

ích giữa ngƣời chăn nuôi nhỏ lẻ và ngƣời tiêu dùng sản phẩm lợn thịt, nâng cao giá

trị sản phẩm cũng nhƣ giúp sản phẩm lợn thịt của hộ chăn nuôi nhỏ tiếp cận đƣợc

với thị trƣờng xuất khẩu.

4.3. Liên kết dọc trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên

Liên kết dọc trong chuỗi cung ứng chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt theo lý thuyết là những quan hệ kinh tế khăng khít giữa các tác nhân thuộc hai nhóm Ngƣời

cung ứng đầu vào - Ngƣời chăn nuôi hoặc quan hệ liên kết

kinh tế giữa Ngƣời chăn nuôi – Ngƣời tiêu thụ, đặc biệt có những mối liên

kết xuyên suốt trong cả ba khâu Cung ứng đầu vào – Chăn nuôi – Tiêu thụ sản phẩm. Ở tỉnh Thái Nguyên, theo các tài liệu báo cáo, nghiên cứu kết hợp với khảo sát tình hình chăn nuôi lợn thịt tại các vùng chăn nuôi trọng điểm, kết quả nghiên

cứu cho thấy cả ba mô hình liên kết kinh tế theo lý thuyết trên đều đã hình thành và

đóng góp vai trò quan trọng trong phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở địa phƣơng, cụ thể nhƣ sau:

+ Thứ nhất là liên kết giữa Hộ chăn nuôi với đại lý cung ứng thức ăn chăn

nuôi. Đây là hình thức liên kết phổ biến do các Hộ chăn nuôi nhỏ lẻ ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn với các đại lý bán thực ăn chăn nuôi tại địa phƣơng.

91

Kết quả khảo sát cho thấy cho thấy 96,7% số hộ có có quan hệ thƣờng xuyên đối với các đại lý thức ăn chăn nuôi bởi họ đƣợc các đại lý này cung cấp thức ăn nuôi

lợn. Tuy nhiên, trong số đó chỉ có 11,3 % số hộ đƣợc liên kết với đại lý theo hình

thức ký sổ thanh toán nợ chậm và đƣợc hƣởng các dịch vụ chăm sóc của đại lý. Các

đại lý bán cám chăn nuôi thông qua việc cung ứng thƣờng xuyên và cho Hộ chăn nuôi ký xác nhận nợ tiền thức ăn đã tạo nên mối liên kết khá khăng khít giữa khâu

cung ứng đầu vào chăn nuôi và khâu chăn nuôi. Các hộ chăn nuôi ngoài việc đƣợc các đại lý cung ứng thức ăn chăn nuôi ổn định lâu dài, đƣợc thanh toán trả chậm còn

đƣợc cung ứng dịch vụ thú y, hƣớng dẫn cách chăm sóc, chăn nuôi lợn cho các hộ

chăn nuôi. Đặc biệt đối với các vùng miền núi cao, hệ thống các chủ đại lý chính là

kênh hỗ trợ đắc lực nhất đối với các hộ chăn nuôi. cung cấp thông tin thị trƣờng

định hƣớng phát triển hoặc thu hẹp đàn cho hộ chăn nuôi ở các huyện vùng sâu vùng xa khá hiệu quả.

+ Thứ hai là liên kết Trang trại chăn nuôi gia công với DN (hay còn gọi là

chăn nuôi gia công). Các DN cung ứng con giống, thức ăn, hỗ trợ kỹ thuật, thuốc

thú y và bao tiêu toàn bộ sản phẩm. Ngƣời chăn nuôi xây dựng chuồng trại, hệ

thống xử lý chất thải, tổ chức sản xuất và nhận tiền công theo hợp đồng ký kết. Tính

đến hết năm 2019, có 20 trang trại chăn nuôi lợn thịt đã ký hợp đồng liên kết chăn nuôi

gia công với các 05 doanh nghiệp là các công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (Tập đoàn

C.P - Charoen Pokphand, chi nhánh tập đoàn C.P, Công ty RTD, Công ty Austfeed,

Công ty Japfa Comfeed Việt Nam) với tổng quy mô đàn là 31.800 con/ lứa. Đối với

hoạt động liên kết Cung ứng đầu vào – chăn nuôi – bao tiêu sản phẩm (hình thức chăn

nuôi gia công), tổng số trang trại đang thực hiện hợp đồng liên kết chăn nuôi gia công là 20 trang trại. (* theo danh sách do Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên năm

2019). Lợn thịt do các công ty, doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ chủ yếu đƣợc cung cấp

tại nhà ăn của khu công nghiệp SAMSUNG, các siêu thị, cửa hàng thực phẩm sạch

hoạt động trên địa bàn. Không có doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm nào thực hiện xuất khẩu chính ngạch lợn thịt / thịt lợn ra thị trƣờng quốc tế.

+ Thứ ba là liên kết giữa các trang trại chăn nuôi và các doanh nghiệp bán lẻ

thịt lợn nhƣ siêu thị, nhà hàng, chợ, bếp ăn tập thể. Hiện nay ở Thái Nguyên đã có

29 cửa hàng, siêu thị, bếp ăn cung cấp thịt lợn có xuất xứ nguồn gốc đã thực hiện ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các hộ chăn nuôi với sản lƣợng tiêu thụ bình quân

trên ngày là 5 tấn lợn hơi. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát tại các xã chăn nuôi trọng

điểm theo mẫu chọn cũng cho thấy có 17 hộ chăn nuôi có hợp đồng liên kết giữa hộ chăn

92

nuôi với các cơ sở tiêu thụ sản phẩm nhƣ siêu thị, cửa hàng thực phẩm sạch, ngƣời bán lẻ trên địa bàn tỉnh.

Theo các nghiên cứu thì kỳ vọng đây sẽ là hình thức liên kết có thể thay thế

cả liên kết ngang và liên kết dọc.

Thông qua thông tin khảo sát, kết quả phỏng vấn sâu các hộ, trang trại chăn nuôi cũng nhƣ các đại diện công ty thức ăn chăn nuôi, doanh nghiệp bao tiêu sản

phẩm, nghiên cứu tập trung phân tích kết quả hoạt động cũng nhƣ một số vấn đề cần giải quyết đối với các mô hình liên kết dọc trong hoạt động chăn nuôi, tiêu thụ lợn

thịt ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng và tại các địa phƣơng hiện nay.

4.3.1. Kết quả hoạt động của các mô hình liên kết dọc ở tỉnh Thái Nguyên

4.3.1.1. Mô hình liên kết Hộ chăn nuôi - Đại lý bán thức ăn chăn nuôi

Ở Thái Nguyên nói riêng và ở các địa phƣơng hiện nay, hệ thống các đại lý thức ăn chăn nuôi khá dày đặc và phổ biến. Các đại lý này 100% đều có hợp đồng làm

đại lý cho các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi là Công ty CP, Chi nhánh công ty CP

và Công ty RTD...vv. Nhóm tác nhân này đóng vai trò trung gian để nhập những đơn

hàng với khối lƣợng lớn từ Nhà máy sản xuất, họ có kho, có vốn và sau đó cung ứng

nhỏ lẻ phù hợp với quy mô các hộ chăn nuôi vừa và nhỏ tại các địa phƣơng.

Theo kết quả khảo sát, mô hình liên kết Hộ chăn nuôi - Đại lý bán thức ăn

chăn nuôi khá phổ biến ở Thái Nguyên, đặc biệt ở các huyện vùng núi cao, Hộ chăn

nuôi với quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu. Các mối liên kết này càng rõ ràng khi đa số

các hộ chăn nuôi thiếu vốn, chấp nhận giá thanh toán không có chiết khấu để đƣợc

nợ lại tiền cám cho đến khi lợn đƣợc xuất chuồng. Họ phải ký cam kết công nợ thanh toán kể cả khi có rủi ro bệnh dịch chăn nuôi không bán đƣợc lợn. Tƣơng tự

nhƣ vậy, để bán đƣợc cám cho những hộ chăn nuôi (đang thiếu vốn) các đại lý bán

cám cũng bắt buộc phải cho họ nợ lại tiền cám. Đây là mối quan hệ phổ biến và có

truyền thống khá lâu đời, thậm chí đây là những liên kết đƣợc các đại lý chắt lọc căn cứ trên việc thanh toán đúng hạn và tiếp tục duy trì các liên kết này. Trong quá trình thực hiện cung ứng thức ăn chăn nuôi, họ cũng đóng vai trò đồng hành cùng ngƣời chăn nuôi (Cung cấp dịch vụ thú ý, định hƣớng thị trƣờng ..vv) và khi ngƣời

chăn nuôi gặp phải các tổn thất trong chăn nuôi (rớt giá, dịch bệnh), họ cũng phải

chấp nhận k o dài thời gian thanh toán. Do lợi ích của Hộ chăn nuôi và các đại lý cung ứng thức ăn không mâu thuẫn mà còn phụ thuộc rất lớn vào nhau nên nhu cầu

hợp tác, liên kết giữa hộ chăn nuôi nhỏ lẻ và các đại lý này là lớn và các liên kết

thƣờng bền vững. Thực tế hoạt động cung ứng thức ăn, dịch vụ chăn nuôi thú ý của các đại lý tại các khu vực miền núi khó khăn cho thấy vai trò to lớn, hỗ trợ thúc đẩy,

93

định hƣớng hoạt động chăn nuôi của các đại lý là không thể thay thế và còn tiếp tục phát triển trong thời gian tới.

Phân phối lợi ích kinh tế giữa các tác nhân tham gia liên kết Hoạt động liên kết kinh tế giữa các tác nhân đƣợc hình thành xuất phát từ mục đích lợi ích kinh tế các bên thu đƣợc thông qua hoạt động liên kết. Để làm rõ lợi ích kinh tế các tác nhân thu đƣợc khi liên kết và không liên kết giữa tác nhân Đại lý cung cấp thức ăn và Hộ Chăn nuôi nhỏ lẻ, kết quả khảo sát trên 25 đại lý cung cấp cám thức ăn chăn nuôi cho thấy số đơn vị này thực hiện cung ứng thƣờng xuyên cho tổng số 265 hộ chăn nuôi trong khu vực lân cận, trong số này có 10,4 % số hộ có mối liên kết ràng buộc trong việc nợ tiền thanh toán và đề nghị đƣợc cung cấp dịch vụ chăm sóc thú ý, hỗ trợ khác kèm theo. Kết quả phân tích lợi ích kinh tế cụ thể giữa các bên đƣợc thể hiện tại bảng 4.5. Bảng 4.4. Phân tích lợi ích kinh tế giữa các tác nhân Đại lý cung ứng thức ăn - Hộ chăn nuôi (Tính trên 100 kg lợn hơi xuất chuồng)

Đơn vị tính: Đồng

Ngƣời chăn nuôi

Tên chỉ tiêu

Đại lý cung ứng TACN

3.049.400 2.313.150 736.250 200.000 536.250 21,3

4.570.000 3.869.400 700.600 170.000 530.600 13,14

Mô hình liên kết dọc chuỗi Đại lý cung cấp thức ăn CN - Hộ chăn nuôi Doanh thu Chi phí đầu vào / Chi phí trung gian Giá trị gia tăng Chi phí khác Giá trị gia tăng thuần Tỷ lệ Lợi nhuận/ chi phí Khảo sát mẫu không có liên kết Doanh thu Chi phí đầu vào / Chi phí trung gian Giá trị gia tăng Chi phí khác Giá trị gia tăng thuần Tỷ lệ Lợi nhuận/ chi phí

2.710.950 2.313.150 397.800 200.000 197.800 7,9

4.570.000 3.730.950 839.050 320.000 519.050 12,81 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của Tác giả. Với mô hình có sự liên kết chặt chẽ, khi xuất bán 100 kg thịt lợn hơi, Đại lý bán thức ăn chăn nuôi thu đƣợc lợi nhuận là 536.250 đồng, tỷ suất lợi nhuận trên

chi phí là 21,3%, Hộ chăn nuôi thu về 530.600 đồng, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là 13,14%. Tổng giá trị gia tăng trong chuỗi đạt 1.066.850 đồng với tỷ suất lợi

nhuận trên chi phí chung là 17,3%. So với hoạt động cung ứng thức ăn cho hộ không liên kết, Hộ chăn nuôi khi tham gia liên kết có lợi nhuận lớn hơn 11.000 đồng, Đại lý bán thức ăn chăn nuôi bị giảm 338.450 đồng. Lợi nhuận chung trên

toàn chuỗi của mô hình không liên kết cũng thấp hơn mô hình liên kết là 350.000

94

đồng. Nguyên nhân của việc giá trị gia tăng ở mô hình liên kết Đại lý cung ứng TACN – Hộ chăn nuôi đạt cao hơn mô hình không có sự liên kết ở đây là hộ chăn

nuôi khi thực hiện liên kết với đại lý đã đƣợc hỗ trợ dịch vụ thăm khám, khuyến

nông, kiến thức chuyên môn, kiến thức thị trƣờng từ các chủ đại lý – thông thƣờng

là những ngƣời có chuyên môn trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y. Ngoài ra hộ chăn nuôi này không phải chi phí vốn vay vì đƣợc thanh toán trả chậm, ngƣợc lại với hộ

không có liên kết khăng khít với Đại lý cung ứng thì chi phí tăng thêm ở đây chính là chi phí vay vốn, chi phí dịch vụ thú y và bên cạnh đó không đƣợc tiếp cận những

ƣu đãi từ phía công ty sản xuất. Còn đối với đại lý khi thực hiện liên kết, họ cũng

thu đƣợc nguồn lợi không những từ việc giao hàng ổn định, mà giá bán cũng cao

hơn, ngầm hiểu là họ thu đƣợc phần chi phí vốn vay, chi phí dịch vụ thú y thay vì

ngƣời chăn nuôi phải trả cho đơn vị khác.

Kết quả khảo sát trên 25 đại lý cung cấp thức ăn chăn nuôi cho thấy các mối

liên kết này khá bền vững do có gắn chặt về mặt lợi ích với nhau. Sản lƣợng lợn thịt

tiêu thụ của mô hình liên kết này cũng chiếm khối lƣợng khá lớn 53,9% cho thấy

vai trò của mô hình liên kết cũng nhƣ mở ra các giải pháp giúp các đại lý thức ăn

chăn nuôi phát triển vai trò dẫn dắt chuỗi liên kết chăn nuôi ở những vùng chƣa thể

phát triển hình thức chăn nuôi tập trung quy mô lớn.

Tuy nhiên với các xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn thì số lƣợng các

Đại lý TACN còn ít, vốn nhỏ khả năng bao nguồn cung cho các hộ chăn nuôi trong

vùng còn hạn chế. Vì thế, Hộ chăn nuôi, xuất phát từ việc thiếu vốn, thiếu nguồn

cung nên họ phải chịu thiệt hơn trong việc thƣơng thảo giá cung cấp thức ăn cũng

nhƣ hỗ trợ các dịch vụ bổ sung. 4.2.1.2. Mô hình liên kết Hộ chăn nuôi - Doanh nghiệp tiêu thụ lợn thit

Ở Thái Nguyên, Việc các siêu thị, cửa hàng bán nông sản trực tiếp liên kết

với các trang trại chăn nuôi để cung cấp sản phẩm lợn thịt có truy xuất nguồn gốc là

không mới. Với tổng số 29 siêu thị, cửa hàng, hộ bán lẻ cung cấp sản phẩm lợn thịt có nguồn gốc liên kết với các hộ, trang trại chăn nuôi, sản lƣợng tiêu thụ theo hình thức liên kết này theo kết quả khảo sát cho thấy có khoảng 3,9% số hộ chăn nuôi

cung cấp lợn thịt thƣờng xuyên, có ký cam kết về khối lƣợng, chất lƣợng, hồ sơ

chăn nuôi với các đơn vị bán buôn, bán lẻ trong và ngoài tỉnh, sản lƣợng tiêu thụ đạt 7,6% tổng sản lƣợng khảo sát. Trong mô hình liên kết này, lợi ích ngƣời chăn nuôi

đạt đƣợc là giá cao hơn thị trƣờng thƣờng khoảng 13 - 15% so với giá bán lợn thịt

trên thị trƣờng, hộ chăn nuôi có thị trƣờng đầu ra ổn định, nhƣng bên cạnh đó là những khó khăn trong khâu chăn nuôi do phải áp dụng phƣơng thức chăn nuôi bán

95

công nghiệp, thời gian chăn nuôi cũng dài hơn bình quân 10 - 15 ngày/ lứa. Đối với các doanh nghiệp, hộ bán lẻ thực hiện liên kết trong tiêu thụ sản phẩm thịt lợn có

truy xuất nguồn gốc cũng thu đƣợc lợi ích do giá bán thịt lợn cho ngƣời tiêu dùng

cao hơn 25 – 30 % so với giá bán trên thị trƣờng, có nguồn cung ổn định.

Kết quả phân tích phân phối lợi ích kinh tế của 2 nhóm chủ thể liên kết mô

hình này đƣợc thể hiện tại bảng số liệu sau:

Bảng 4.5. Phân phối lợi ích kinh tế trong Mô hình liên kết Hộ chăn nuôi -

Doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm (Tính trên 100 kg lợn hơi xuất chuồng)

Đơn vị tính: đồng

Tên chỉ tiêu Hộ chăn nuôi Doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm

5.210.000 6.942.000

4.130.950 5.460.000

Doanh thu Chi phí đầu vào / Chi phí trung gian Giá trị gia tăng Chi phí khác Giá trị gia tăng thuần Tỷ lệ Lợi nhuận/ chi phí (%) 1.079.050 220.000 859.050 19,744

1.482.000 200.000 1.282.000 22,650 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

Trong mô hình liên kết này, Với giá bán bình quân, hộ chăn nuôi thực hiện

theo hợp đồng liên kết là 52.100 đồng/1kg lợn hơi, Doanh nghiệp thực hiện bán lợn

thịt với giá trung bình 89.000 đồng/78kg lợn thịt móc hàm quy đổi bình quân, tổng giá trị gia tăng thuần trong chuỗi là 2.141.050/100 kg lợn thịt hơi, trong đó Hộ chăn

nuôi đƣợc hƣởng 40%, Doanh nghiệp tiêu thụ đƣợc hƣởng 60%. Hộ chăn nuôi tuy

tỷ trọng lợi nhuận là thấp hơn Doanh nghiệp tiêu thụ song so với lợi nhuận của hộ

bình quân không liên kết là thu đƣợc lợi ích cao hơn, mặt khác không phải lo lắng

đầu ra nên cơ bản 100% hộ đang tham gia liên kết mô hình này đƣợc hỏi đều muốn

thực hiện liên kết lâu dài.

Kết quả phỏng vấn cũng chỉ ra, Doanh nghiệp, hộ bán lẻ là ngƣời chủ động dẫn dắt để hình thành liên kết chăn nuôi - tiêu thụ, bởi ngƣời chăn nuôi luôn sẵn

sàng thực hiện các hoạt động liên kết này. Nhƣng để duy trì hoạt động liên kết đƣợc lâu dài thì phụ thuộc rất lớn vào việc duy trì thị trƣờng của doanh nghiệp, hộ bán lẻ liên kết tiêu thụ. Vì thực tế ngƣời tiêu dùng cũng chƣa quan tâm chú ý nhiều đến việc lựa chọn sản phẩm lợn thịt tại các cửa hàng bán có cam kết truy xuất nguồn

gốc. Các doanh nghiệp tiêu thụ sau một thời gian hoạt động thƣờng phải thu hẹp hoạt động thu mua do không thể cạnh tranh đƣợc với các cơ sở bản lẻ tại các chợ,

96

sạp bán lẻ thƣờng. 4.2.3.3. Mô hình liên kết Công ty - Trang trại chăn nuôi gia công

Hoạt động liên kết chăn nuôi gia công của các trang trại có quy mô lớn với

các công ty sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi (là các công ty có vốn đầu tƣ

nƣớc ngoài) đã hình thành cách đây khoảng 10 năm. Điều kiện để các trang trại tham gia chăn nuôi gia công là phải có đất (sở hữu hoặc đi thuê). Tài sản đầu tƣ ban

đầu xây dựng chuồng trại, nguồn điện ..vv. Phía công ty có hỗ trợ hoạt động vay vốn, thiết kế kỹ thuật chuồng trại đảm bảo yêu cầu. Khi tham gia liên kết, Công ty

sẽ cung ứng con giống, cám và cán bộ kỹ thuật. Lợn đƣợc xuất chuồng, ngƣời chăn

nuôi sẽ nhận đƣợc khoản tiền từ 3.000 đồng - 5.000 đồng/1kg lợn hơi xuất chuồng.

Mỗi hợp đồng liên kết chăn nuôi thƣờng có thời gian thực hiện là 5 năm.

Ở Thái Nguyên hiện nay có hai loại trang trại chăn nuôi gia công cho các công ty đó là trang trại chăn nuôi lợn giống và trang trại chăn nuôi lợn thịt. Có 20 trang trại liên

kết chăn nuôi lợn thit đang hoạt động với thời gian hoạt động trung bình từ 7 đến 9 năm.

Đặc điểm của các trang trại chăn nuôi gia công đƣợc thể hiện ở bảng 4.6

Bảng 4.6. Đặc điểm chung của các trang trại liên kết gia công lợn thịt

Loại hình

Diễn giải ĐVT Tính chung

Hộ Quy mô > 2.000 con/ lứa

TT TT tuổi ngƣời m2 Hộ Quy mô dƣới < 2.000 con/lứa 8 2 51,87 4,91 1026 12 2 53,33 7,15 1.420 20 4 52,75 5,45 1.342,4

Trđ 505 795 679

Trđ 349,4 732,6 579

Trđ 21,091 18,318 22,875 1. Tổng số trang trại 2. Số TT có chủ TT là nữ 3. Tuổi bình quân chủ hộ 4. Số lao động 5. Diện tích đất trang trại 6. Tài sản chuồng trại đầu tƣ ban đầu (Không tính tiền đầu tƣ đất) 7. Thu nhập từ CN lợn/TT/năm 8. Thu nhập ngoài CN lợn/TT/năm

Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát tháng 3/2019

Điều kiện tiêu quyết để các nhóm hộ chăn nuôi hoặc trang trại chăn nuôi tham gia liên kết chăn nuôi gia công là diện tích chăn nuôi phải đạt trên 990m2 để có thể thiết kế chuồng trại, khu cách ly theo đúng tiêu chuẩn. Do đó, đặc điểm nổi bật nhất của nhóm trang trại tham gia liên kết theo hình thức này là diện tích chuồng trại chăn nuôi khá lớn, bình quân là 1.342,4 m2, tài sản đầu tƣ ban đầu cũng lớn, bình quân trang trại có quy mô đàn nuôi trên 2.000 con là 795 triệu đồng, trang trại

97

có quy mô đàn dƣới 2.000 con thì tài sản đầu tƣ ban đầu (không bao gồm tiền đầu tƣ đất chăn nuôi) là 505 triệu đồng. Những chủ trang trại khi bắt đầu tham gia liên

kết chăn nuôi thƣờng chƣa có nhiều kinh nghiệm chuyên môn chăn nuôi, vì thế mục

đích liên kết là đƣợc phía công ty thực hiện khâu kỹ thuật và khâu bao tiêu sản

phẩm đầu ra. Tuổi đời bình quân của các chủ trang trại là trên 50 tuổi vì đây là tuổi đã có thể tích lũy, chuẩn bị đƣợc đầy đủ cơ sở vật chất tham gia liên kết chăn nuôi.

Với chi phí đầu tƣ khá lớn, thu nhập của các trang trại so với mặt bằng chung các hộ chăn nuôi vì thế cũng cao, gấp từ 5 đến 7 lần mức thu nhập bình quân 1 hộ chăn

nuôi trên địa bàn.

Theo kết quả khảo sát phỏng vấn đối với lãnh đạo các công ty liên kết, nhu

cầu tiêu thụ bình quân mỗi công ty này khoảng 400.000 con lợn thịt hàng năm.

Trong những năm tới, quy mô tiêu thụ của các công ty vẫn còn tiếp tục mở rộng.Vì thế, các trang trại có đủ năng lực về vốn, đất đai, lao động, sẵn có cơ sở hạ tầng nhƣ

đƣờng giao thông, nguồn điện nƣớc có thể tham gia, một hộ chăn nuôi hoặc cũng có

thể là một số hộ cùng nhau góp vốn hoặc góp đất để hợp tác với các công ty này.

Phân tích lợi ích kinh tế giữa các tác nhân tham gia chuỗi liên kết chăn nuôi

gia công.

Chăn nuôi heo gia công là sự kết hợp thế mạnh của các bên tham gia, mô

hình chăn nuôi heo khoa học, giảm thiểu rủi ro dịch bệnh, hiệu quả kinh tế cao bền

vững sẽ ngày càng phát triển góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh ngành chăn

nuôi tại Việt Nam trong xu hƣớng hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, khi mô hình liên kết

có thời gian thực tiễn khoảng 2 chu kỳ hợp đồng (5 năm/ 1 chu kỳ), thực tế cũng đã

có một số vấn đề khi các trang trại này phá bỏ hợp đồng hoặc quay lƣng lại với hoạt động chăn nuôi gia công. Lý do đƣa ra là ngƣời chăn nuôi cho rằng có sự phân phối

lợi ích không hợp lý giữa công ty và trang trại trong khi hai bên đều bỏ ra số vồn là

tƣơng đƣơng nhau nhƣng lợi ích phía công ty có thể gấp 3 đến 4 lần trang trại gia

công. Bên cạnh đó là các điều khoản chặt chẽ của hợp đồng về thời gian nuôi, cân nặng, số lƣợng nuôi trong năm mà ngƣời chăn nuôi Việt Nam khó thực hiện. Do sau một thời gian chăn nuôi, các hộ chăn nuôi này đã tích lũy đƣợc kinh nghiệm, kỹ

thuật, vốn liếng, bên cạnh đó việc đàm phán ngang hàng với các công ty nƣớc ngoài

hoặc liên doanh với nƣớc ngoài, ngƣời chăn nuôi Việt Nam cảm thấy họ không có vị thế, không có tiếng nói nên số trang trại chăn nuôi đến nay không có sự tăng lên

về quy mô, chỉ còn 17 trang trại tiếp tục ký hợp đồng, 3 trang trại mới xây dựng..

Tuy nhiên khi thực tế phân tích lợi ích kinh tế giữa 2 nhóm tác nhân này thì ngƣời chăn nuôi gia công không bị thiệt nhƣ họ tƣởng mà với tỷ trọng chi phí chiếm 6%

98

Bảng 4.7. Phân phối lợi ích kinh tế giữa Trang trạng CNGC - Công ty

thì thu nhập hộ chăn nuôi đƣợc hƣởng cũng chiếm 13% trên tổng thu nhập. Số liệu phân tích thể hiện tại bảng 4.7 dƣới đây.

(Tính cho 100kg lợn hơi xuất chuồng)

Chỉ tiêu

Tổng

Công ty

%

%

ST T

Trang trại CNGC

1

6,0

3.905,5

3.669,2

93,95

236,3

2

7,4

4.735,00

4.383

92,57

352

3

834,70

719

86,14

115,7

13,8

Chi phí trên 100 kg lợn hơi Doanh thu trên 100 kg lợn hơi trung Thu nhập bình 100 kg lợn hơi

Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 3, năm 2019

Theo ý kiến khảo sát hộ chăn nuôi, hiện nay vẫn còn có quá nhiều bất cập khi

ngƣời nông dân đi làm thuê cho nƣớc ngoài, đặc biệt những rủi ro trong chăn nuôi

ngƣời nông dân phải gánh chịu hết. Sau khi công ty nƣớc ngoài giao lợn giống,

nhiều con lợn nuôi đến nửa chừng bị chết, phải đem đi tiêu hủy thì chi phí đã bỏ ra

cho số lợn đó ngƣời nông dân phải chịu hết. Đó là chƣa kể phía đối tác nƣớc ngoài

không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng, nhƣ chậm trễ trong khâu giao cám,

k o dài thời gian nhận giao lợn, các điều khoản hợp đồng do phía công ty soạn thảo,

cực kỳ chặt chẽ bất lợi cho ngƣời chăn nuôi...vv. Có thể nói, với đặc điểm của

ngành chăn nuôi lợn thịt, khi rủi ro bệnh dịch vẫn là yếu tố ảnh hƣởng không nhỏ,

nhƣng lại chƣa đƣợc chia đều trong các hợp đồng liên kết, thì lợi ích kinh tế đo

lƣờng đƣợc không xứng đáng với công lao động và những rủi ro mà ngƣời chăn

nuôi phải chấp nhận. Nhƣng trên thực tế, ngƣời chăn nuôi vẫn phải tham gia liên kết vì để đƣợc hỗ trợ về kỹ thuật, đƣợc vay vốn ngân hàng thuận lợi, yên tâm về đầu vào, đầu ra đƣợc phía đối tác công ty nƣớc ngoài thực hiện để khỏa lấp những vẫn đề hộ chăn nuôi đang thiếu ở Việt Nam hiện nay.

4.4. Thực trạng liên kết ngang trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh

Thái Nguyên 4.4.1. Các loại hình liên kết ngang trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên

Hoạt động liên kết, hợp tác trong sản xuất chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở

Thái Nguyên nói riêng và ở Việt Nam đã đƣợc hình thành bắt đầu từ thời kỳ kinh tế tập thể làm chủ đạo những năm 50 của thể kỷ trƣớc thông qua hoạt động của các

99

hợp tác xã, nông trƣờng chăn nuôi. Đến nay, với các chính sách khuyến khích kinh tế hợp tác phát triển, liên kết ngang trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt cũng đã hình

thành và đƣợc thể hiện cả liên kết thông qua văn bản và phi văn bản. Kết quả khảo

sát các hình thức liên kết ngang trong chuỗi cung ứng lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên

đƣợc thể hiện thông qua số liệu tại bảng 4.8:

Bảng 4.8. Kết quả khảo sát các hình thức, mức độ liên kết ngang trong chuỗi

cung ứng lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên

Đơn vị tính: %

STT Tên chỉ tiêu Không tham gia liên kết Chia sẻ thông tin Ra quyết định chung Liên kết hợp tác bằng văn bản

Liên kết giữa các đơn vị 1 0 100 32,3 cung ứng TACN

Liên kết giữa các Hộ chăn 2 37 16,5 7,6 63 nuôi

3 Liên kết giữa các thƣơng lái 61 39 0 0

4 43 57 0 0 Liên kết giữa các hộ giết mổ, bán lẻ

Liên kết giữa doanh nghiệp 5 100 0 0 0 tiêu thụ

Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 3, năm 2019

Kết quả khảo sát cho thấy trong 5 nhóm tác nhân, hoạt động liên kết ngang chỉ tập trung vào 3 nhóm tác nhân đầu tiên, 100% số đơn vị cung ứng TACN có liên

kết chia sẻ thông tin và 25,3% xác nhận họ có hoạt động cam kết để cùng ra các

quyết định chung liên quan đến giá cả, sản lƣợng.

Đối với hộ chăn nuôi, số thực sự có văn bản liên kết để cùng thực hiện hợp đồng cung ứng đầu vào hoặc cung ứng sản lƣợng cũng nhƣ hợp tác cùng sản xuất chăn nuôi chỉ chiếm 7,6% số hộ theo mẫu khảo sát, 16,5% số hộ tham gia các cam

kết dƣới các hình thức khác nhau để cùng ra quyết định chung và tổng số 63% các hộ chăn nuôi có sự trao đổi thông tin với nhau chủ yếu về giá cả, các thông tin về các loại đầu vào và cách thức chăn nuôi để học hỏi kinh nghiệm của nhau, và trong đó 37% số

hộ đƣợc hỏi không hề có quan hệ liên kết nào với các hộ chăn nuôi còn lại.

Đối với các tác nhân còn lại có 39% số hộ thu gom thƣờng xuyên trao đổi với

nhau nhằm tìm kiếm nguồn cung và giá cả thu gom, 57% số hộ giết mổ có trao đổi

100

thông tin để thống nhất giá cả. Giữa các doanh nghiệp tiêu thụ, cơ sở chế biến, bán lẻ, hộ tiêu dùng không có sự trao đổi thông tin trong nhóm thƣờng xuyên với nhau.

Để phát triển chuỗi bền vững, liên kết giữa các chủ thể kinh tế trong mỗi

nhóm tác nhân là không thể thiếu. Đối với chuỗi cung ứng lợn thịt Thái Nguyên, tỷ

lệ % mức độ liên kết các chủ thể kinh tế trong mỗi nhóm tác nhân là còn rất thấp so với yêu cầu phát triển, hiện nay. Ngoài nhóm tác nhân hộ chăn nuôi có đầy đủ các

mức độ liên kết ngang, nhóm tác nhân cung ứng đầu vào cũng chỉ hình thành liên kết ở mức độ chia sẻ thông tin và cùng ra quyết định ở các đại lý cung ứng. Một số

tác nhân nhƣ tác nhân chế biến, bán lẻ và hộ tiêu dùng chƣa có đủ những liên kết để

tạo động lực mở rộng quy mô sản xuất hoặc đáp ứng các đơn hàng lớn. Với mong

muốn tìm hiểu nguyên nhân và giải pháp tăng cƣờng mối liên kết này, nghiên cứu

sau đây tập trung phân tích những kết quả đạt đƣợc và hạn chế của một số mô hình liên kết ngang.

4.4.2. Kết quả, hiệu quả, tính bền vững của các mô hình liên kết ngang trong

chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên. 4.4.2.1. Liên kết ngang giữa các đơn vị cung ứng đầu vào

Nhƣ đã mô tả phần chuỗi cung ứng lợn thịt nêu trên, các đơn vị cung ứng

đầu vào hoạt động chăn nuôi lợn thịt gồm hai nhóm, nhóm cung ứng giống và nhóm

cung ứng TACN. Kết quả khảo sát ở Tỉnh Thái Nguyên, hoạt động liên kết giữa các

đơn vị cung ứng giống là khá rời rạc cả ở liên kết dọc và liên kết ngang. Bên cạnh

đó, các đơn vị cung ứng TACN lại có các mối liên kết rõ ràng hơn, cụ thể đó là liên

kết của các đại lý cung ứng TACN theo từng công ty sản xuất. Theo đó, các đại lý

này khi cùng nằm trong hệ thống cung ứng của một công ty sản xuất TACN sẽ đƣợc tham gia sinh hoạt định kỳ, đƣợc chia sẻ những thông tin về thị trƣờng, chuyên môn

về sản phẩm cung ứng. Với mỗi khu vực, các đại lý cũng thƣờng xuyên trao đổi

riêng để cùng thống nhất mức giá và sản lƣợng tạo nên lợi thế khi đề xuất những lợi

ích với phía công ty sản xuất, đồng thời có thể sẻ chia hàng hoá, khách hàng trong những trƣơng hợp cần thiết. Tuy nhiên bên cạnh những vai trò tích cực khi hình thành liên kết ngang trong nhóm các đại lý cung ứng TACN này đem lại, thì các

nguy cơ tác động tiêu cực đến chuỗi cung ứng lợn thịt mà cụ thể là hộ chăn nuôi là

không tránh khỏi do lo sợ về độc quyền về giá bán. Vì thế để hoạt động của các tổ chức liên kết này mang lại hiệu quả, đem lại lợi ích cho chuỗi thì cần có những văn

bản chế độ, chính sách nhà nƣớc can thiệp phù hợp.

4.4.2.2. Liên kết Hội Chăn nuôi thú y giữa các hộ chăn nuôi lợn thịt

101

Hội chăn nuôi-Thú y tỉnh Thái Nguyên là thành viên của Hội Thú y Việt

Nam và Hội Chăn nuôi Việt Nam. Đồng thời, hội cũng là thành viên của Liên hiệp

các Hội Khoa học-Kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên. Hội đƣợc thành lập từ năm 2010, đến

nay Hội có 206 hội viên chính thức, trên 1000 hội viên thƣờng xuyên tƣơng tác

thông qua các diễn đàn chăn nuôi. Đây là tổ chức hội nghề nghiệp hoạt động trên

nguyên tắc Tự nguyện; tự quản, tự đảm bảo kinh phí hoạt động và không vì mục

đích lợi nhuận. Hàng năm Hội cũng đƣợc các tổ chức, cơ quan chuyên môn hỗ trợ

từ 5 đến 7 lớp tập huấn kỹ thuật, các hội thảo trao đổi về nghề nghiệp chăn nuôi

lợn. Tuy nhiên các lớp tập huấn, hội thảo này cũng thƣờng bị hạn chế về kinh phí,

thời gian khiến cho tỷ lệ số hộ chăn nuôi lợn đƣợc tham gia chỉ đạt bình quân 800

lƣợt học viên/ năm, chiếm một tỷ lệ quá nhỏ trong tổng số hộ chăn nuôi ở tỉnh. Đặc

biệt hoạt động của Hội chƣa thật sự đạt hiệu quả khi tổ chức ở quy mô các chi hội,

tổ nhóm tại các địa phƣơng vùng sâu vùng xa, đó mới là nơi cần phải có tác động

của Hội mạnh nhất thì nhân lực dành cho các hoạt động này vẫn còn thiếu và yếu và

chỉ đủ để giải quyết các vấn đề bệnh dịch chứ chƣa phát huy đƣợc các hoạt động

hữu ích khác.

Hội có kênh truyền thông tƣơng tác là trang Face book Hội chăn nuôi thú y

tỉnh Thái Nguyên và Hội chăn nuôi lợn tỉnh Thái Nguyên với sự tƣơng tác của

1.479 thành viên, hàng ngày cập nhật các thông tin về chính sách, giá cả thị trƣờng..

vv. Khi tiếp xúc cùng các cán bộ quản lý Hội cũng nhƣ đội ngũ quản lý kênh thông

tin đều mong muốn phát triển trở thành kênh thông tin chính thống của Hội những

ngƣời chăn nuôi lợn thịt tỉnh Thái Nguyên, có chức năng vai trò trung gian quan

trọng trong các hoạt động giao thƣơng cung ứng sản phẩm lợn thịt sạch có xuất sứ

nguồn gốc cũng nhƣ nhận đơn hàng giảm chi phí mua thức ăn chăn nuôi, dịch vụ

thú y cho các Hộ Chăn nuôi lợn. Tại các diễn đàn trên mạng này, ngƣời chăn nuôi

đƣợc gặp gỡ trao đổi về các thông tin về thị trƣờng, kỹ thuật, giống mới trong chăn

nuôi...vv Quan trọng hơn họ đƣợc tiếp cận môi trƣờng nghề nghiệp chuyên nghiệp

không còn tự ti về nghề nghiệp, công việc chăn nuôi lợn vốn từ xƣa chƣa đƣợc đánh

giá cao để họ điều chỉnh lối suy nghĩ và hành động tự tin phát triển đầu tƣ, làm giàu

từ chăn nuôi lợn. Kết quả khảo sát cho thấy, Hộ chăn nuôi khi tham gia vào các hiệp

hội này cơ bản có 74,3% tƣơng ứng với 77 chủ hộ tham gia Hội. Đánh giá về mức

độ hài lòng với hoạt động của Hội hiện nay, kết quả cho thấy chỉ có 25,6% số hộ đã

tham gia Hội CNTY cảm thấy mình chƣa nhận đƣợc những lợi ích xứng đáng. Số hộ

này rơi vào nhóm hộ có quy mô đàn nhỏ ở Huyện vùng cao Định Hóa là chủ yếu.

102

Hình 4.3. Kết quả đánh giá sự hài lòng đối với hoạt động của Hội chăn nuôi

thú y tỉnh Thái Nguyên

Nguồn : Tổng hợp kết quả khảo sát tháng 3/2018

Hội chăn nuôi thú y tỉnh Thái Nguyên có thể nói là “sân chơi kết nối số” duy

nhất giúp cho tác nhân tiêu thụ, ngƣời tiêu dùng tiếp cận chính xác, khách quan nhất

hồ sơ chăn nuôi của các hộ chăn nuôi hiện nay. Tuy nhiên, quy trình cập nhật, hồ sơ

dữ liệu số là thứ đang rất thiếu hiện nay trên nền tảng này. Trong tƣơng lai, các vấn

đề chuyển đổi sang quản lý hoạt động chăn nuôi số thì những trang thông tin điện tử

về hoạt động của Hội cũng nhƣ các vấn đề hoạt động của hội cần đƣợc xem x t

nâng cấp phù hợp với nền kinh tế số trong tình hình mới.

4.4.2.2. Mô hình liên kết Hợp tác xã, Tổ hợp tác dịch vụ chăn nuôi

Tính đến năm 2019, trên toàn tỉnh có 27 tổ hợp tác, hợp tác xã chăn nuôi lợn

thịt, chiếm 71,05% trong tổng số 39 tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Số thành viên tham gia các HTX, THT chăn nuôi lợn thịt là 517 thành viên, chiếm 1,66 % số lƣợng lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp thủy sản hiện nay. Một số đặc điểm chung của liên kết theo hình thức THT, HTX chăn nuôi lợn thịt ở

Thái Nguyên đƣợc thể hiện tại Bảng 4.9

103

Bảng 4.9. Tình hình hoạt động của các Tổ hợp tác, Hợp tác xã chăn nuôi lợn

thịt ở tỉnh Thái Nguyên

Tên chỉ tiêu 1 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tốc độ tăng trƣởng bình quân (%) 4,0 Số lƣợng HTX, THT 24 22 27 1

4,6 350.000 300.000 400.000 2 Vốn đóng góp bình quân trên 1 HTX, THT (Nghìn đồng)

Số thành viên bình quân 17,5 20,9 19,14 3,0 3 trong các HTX, THT

Số thành viên có chuyên môn

4 về chăn nuôi và quản lý bình 1,7 2,2 9,0 1,9

quân trong 1 HTX/THT

2,7 Sản lƣợng bình quân (Tấn) 35,1 38 24 5

Doanh thu bình quân (Ngàn 3,1 1.711.750 1.191.200 1.873.400 6 đồng)

Thu nhập bình quân các xã 44.016 14.249 46.003 1,5 7 viên (Ngàn đồng)

Nguồn: Tổng hợp Báo cáo của Sở NN và PTNN tỉnh Thái Nguyên năm 2016, 2017, 2018

Theo số liệu thống kê tại Chi cục Hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên, hàng năm

đều có các THT, HTX thành lập mới, đồng thời một số HTX, THT dừng hoạt động

do nhiều nguyên nhân. Với tốc độ tăng thêm về số lƣợng các HTX, THT trong giai

đoạn 2016- 2018 là 4% cho thấy hình thức liên kết ngang là phù hợp xu thế, đem lại

hiệu quả kinh tế cho ngƣời chăn nuôi nhỏ lẻ.

Các HTX, THT này, chủ yếu hoạt động theo mô hình tổng hợp, ngoài cung ứng sản phẩm lợn thịt cho theo các hợp đồng liên kết thì doanh thu còn đƣợc xác định bao gồm từ các dịch vụ cung ứng cho hoạt động chăn nuôi nhƣ điện, nƣớc,

thức ăn chăn nuôi, dịch vụ thú y (chiếm khoảng 13,8%) ..vv. Tốc độ tăng trƣởng

bình quân trong doanh thu 3 năm 2016 - 2018 là 3,1%, thu nhập bình quân mỗi xã viên đạt trên 40 triệu đồng/ năm. Sở dĩ có sự suy giảm đáng kể năm 2017 do biến

động về giá thịt lợn hơn vào giữa năm 2017, giá bán thịt lợn ngoài thị trƣờng thậm

chí có thời điểm không bằng chi phí. Giá bán của các HTX, THT vì thế cũng không thể đạt kế hoạch đề ra.

104

Lao động tham gia HTX, THT ở Thái Nguyên đƣợc phân bổ không đồng

đều, thấp nhất là 7 thành viên và đông nhất lên tới 50 thành viên. Họ hoàn toàn là

các lao động nông thôn cơ bản chƣa qua đào tạo, chỉ bình quân 2 thành viên/1HTX

đƣợc đào tạo chuyên môn chăn nuôi hoặc quản lý hợp tác xã. Kết quả khảo sát cho

thấy đội ngũ quản lý HTX,THT hiện nay còn yếu về trình độ quản lý, chuyên môn

chăn nuôi lợn và thiếu về số lƣợng để thành lập mới, duy trì và chịu trách nhiệm

hoạt động cho các HTX,THT ở Thái Nguyên. Bên cạnh đó trình độ ứng dụng CNTT

trong kinh doanh, quảng bá sản phẩm, quản lý, giám sát quy trình chăn nuôi, cũng nhƣ

tiếp cận các kỹ thuật chăn nuôi mới cũng là một hạn chế của chủ Hộ chăn nuôi khi

muôn tham gia hoặc thành lập các HTX, THT chăn nuôi lợn thịt hiện nay, từ đó có thể

thấy khó khăn lớn nhất trong việc tăng cƣờng phát triển liên kết ngang các hộ chăn

nuôi lợn thịt gặp phải ở Thái Nguyên là đội ngũ lao động quản lý Hợp tác xã.

Quyền và nghĩa vụ của Hộ chăn nuôi tham gia THT, HTX

Hộ chăn nuôi khi tham gia và các liên kết ngang nhƣ HTX, THT đƣợc sử

dụng chung các dịch vụ do tập thể đầu tƣ. Hơn 90% số thành viên đƣợc hỗ trợ để

phát triển sản xuất, mở rộng quy mô, tăng khả năng tiếp cận các nguồn hỗ trợ của

Nhà nƣớc cũng nhƣ các tổ chức, doanh nghiệp tƣ nhân. Bên cạnh đó, hầu hết các

thành viên cũng đƣợc quyền nhận các phần chia lợi ích có đƣợc từ hoạt động kinh

doanh, cung cấp dịch vụ của các tổ chức liên kết ngang này cho chính các thành

viên cũng nhƣ những hộ chăn nuôi lợn khác trong cùng khu vực. Các Hộ chăn nuôi

lợn sẽ nhận đƣợc nhiều quyền lợi thiết thực bằng vật chất cũng nhƣ bằng các dịch

vụ hỗ trợ để nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất của mình. Đi kèm với các quyền lợi,

hộ nuôi lợn phải chấp nhận thực hiện một số nghĩa vụ đối với tập thể. Các nghĩa vụ

này bao gồm đóng góp vốn, công lao động và sử dụng theo quyết định điều hành về

chuyên môn của tập thể. Đặc biệt phải chịu trách nhiệm về chất lƣợng, sản lƣợng

lợn thịt cung ứng theo hợp đồng đã cam kết với HTX, THT. Nhƣ vậy, đòi hỏi các

hộ chăn nuôi phải có đủ diện tích chuồng trại chăn nuôi, lao động để tham gia cùng

sản xuất chung khối lƣợng sản phẩm lợn thịt xuất chuồng theo hợp đồng đã ký giữa

THT, HTX với đối tác. Nhƣ vậy, hiện nay có 3 yếu tố mà Hộ chăn nuôi buộc phải

có để có thể tham liên kết ngang vào hình thức THT, HTX đó là vốn, diện tích

chuồng nuôi, lao động thực hiện chăn nuôi. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay nhiều

hộ có thể không có đủ cả 3 yếu tố, đặc biệt là vấn đề vốn góp nhứng phải tham gia

vào hoạt động chăn nuôi tức là có chuồng trại và lao động thực hiện chăn nuôi cung

ứng sản phẩm lợn thịt.

105

Có 3 nghĩa vụ chính hộ chăn nuôi muốn tham gia liên kết ngang phải thực hiện, bao gồm góp đất, góp vốn và cam kết chịu sự quản lí, điều hành của ngƣời

đứng đầu liên kết do chính những thành viên tham gia HTX, THT bầu ra. Có 84%

Hộ nuôi lợn đƣợc khảo sát đóng góp trách nhiệm cung ứng sản lƣợng cho các HTX,

tổ hợp tác mà mình là thành viên, 63% có góp tiền (một số ngƣời góp cả đất và tiền) cho hoạt động chung của tổ chức liên kết ngang). Bên cạnh đó tất cả các thành viên

tham gia các liên kết ngang còn phải chịu sự quản lí, điều hành chung theo hoạt động của tổ chức liên kết nữa. Nói một cách khác, Hộ chăn nuôi tham gia vào HTX

hoặc các tổ hợp tác một mặt có trách nhiệm cung ứng sản phẩm lợn thịt với sản

lƣợng và chất lƣợng lợn nuôi theo đúng quy trình do tổ chức liên đã ký cam kết với

đơn vị bao tiêu sản phẩm, mặt khác nếu các thành viên tham gia này đóng góp ngày

công lao động, tiền vốn cho hoạt động chung của HTX, THT thì nhận đƣợc thu nhập lợi nhuận tƣơng ứng với phần đóng góp đó. Nhƣ vậy, thông qua hoạt động

chia sẻ khối lƣợng cung ứng, đảm bảo đơn vị bao tiêu cũng nhƣ Hộ chăn nuôi giảm

thiểu rủi ro và nâng cao đƣợc khả năng đàm phan giá bán do tập trung đƣợc sản

lƣợng và chất lƣợng. Nhƣ vậy, quyền lợi và nghĩa vụ của những ngƣời tham gia liên

kết ngang đƣợc quy định dựa trên sự chia sẻ một cách tƣơng đối gữa chính những

ngƣời tham gia. Cơ chế phân chia chủ yếu đƣợc xây dựng dựa trên những khoản

đóng góp của từng thành viên tham gia tính bằng tài sản cố định, vốn tài chính hoặc

thậm chí là công sức lao động. Sự cân đối trong chia sẻ quyền lợi và nghĩa vụ của

ngƣời tham gia liên kết chính là yếu tố mấu chốt đảm bảo sự tồn tại của liên kết.

Kết quả khảo sát về quyền lợi và nghĩa vụ của Hộ chăn nuôi tham gia liên kết

ngang đƣợc thể hiện tại bảng 4.10

Bảng 4.10. Quyền lợi và nghĩa vụ của Hộ chăn nuôi khi tham gia các HTX, THT

Đóng góp tiền vốn

Giá bán cao hơn thị trường

Tham gia cung ứng sản phẩm lợn thịt

Đóng góp ngày công lao động

Được vay vốn theo đối tượng HTX, THT

Nghĩa vụ Quyền lợi

Tham gia học tập, chia sẻ thông tin

Chịu sự quản lý, giám sát về quy trình nuôi lợn 14

Hưởng thu nhập, lợi nhuận từ hoạt động của HTX, THT 22

Tổng số Hộ tham gia liên kết HTX THT

33 Hộ 19 14 3 12 11 26

57,58 42,42 9,09 42,42 36,36 66,67 33,33 78,79 Tỷ lệ %

Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 3/2019

106

Hộ chăn nuôi mục đích tham gia vào Hợp tác xã, THT chăn nuôi thƣờng có 2

mục đích chính đó là tham gia sản xuất theo quy trình cam kết để tiêu thụ sản phẩm

theo hợp đồng cung ứng của HTX, THT hoặc góp vốn bằng tiền, góp công lao động

để cùng thực hiện các dịch vụ cung cấp cho hoạt động chăn nuôi nhƣ thức ăn, điện

nƣớc với mục đích là đƣợc phân phối lợi nhuận chung. Thông qua kết quả khảo sát

đƣợc tổng hợp tại bảng 3.x3 ta thấy, có 42,42 số hộ tham gia HTX, THT với mục

đích cung ứng sản phẩm lợn thịt, tức là số hộ này sẽ phải chịu sự quản lý giám sát

về quy trình chăn nuôi do đơn vị bao tiêu yêu cầu thông qua hợp đồng với HTX,

THT. Có 57,58 % số hộ đóng góp vốn bằng tiền với mức đóng góp bình quân là 12

triệu đồng/ 1 xã viên và chỉ có 9,09 số xã viên tham gia đóng góp bằng công lao

động. Thông thƣơng số này chính là những ngƣời có kỹ thuật, kinh nghiệm chăn

nuôi cũng nhƣ kinh nghiệm quản lý đƣợc mời vào để chịu trách nhiệm về chuyên

môn và vận hành quản lý của HTX, THT.

Việc tuân thủ các quy định chung trong hoạt động của HTX, THT cũng nhƣ

liên quan đến thực hiện theo đúng quy trình chăn nuôi là nguyên tắc sống còn duy

trì hoạt động của các hoạt động liên kết. Tuy nhiên thực tế đây cũng là vấn để cần

phải giải quyết để đảm bảo duy trì hoạt động của các tổ chức liên kết kết ngang này.

Nguyên nhân là bởi các thành viên tham gia HTX, chăn nuôi lợn ở Thái Nguyên

thƣờng trong cùng một địa giới hành chính, xóm, thôn hoặc xã, có quan hệ thân

thiết gần gũi với nhau. Đặc biệt, một số THT các thành viên này là những ngƣời có

quan hệ ruột thịt hoặc họ hàng nên việc tuân thủ một số nguyên tắc hoạt động nhƣ

các cam kết của họ thƣờng bị phá vỡ do không có những cam kết chặt chẽ ngay từ

ban đầu, và khi xẩy ra việc một thành viên nào đó không tuân thủ thì cũng chƣa có

chế tài nào, và nếu có thì việc áp dụng cũng vô cùng khó khăn do sự cả nể, không

chuyên nghiệp trong hợp tác làm ăn vốn là một hạn chế của Lao động dân tộc thiểu

số vùng núi phía bắc.

Mục đích tham gia liên kết HTX, THT xác định nghĩa vụ thành viên phải

thực hiện khi tham gia liên kết ngang đồng thời cũng là cơ sở để các HTX, THT

thực hiện các quyền lợi cho các thành viên tham gia. Theo kết quả tổng hợp nghiên

cứu, có 5 nhóm quyền lợi cơ bản giành cho các Hộ chăn nuôi tham gia hình thức

liên kết ngang này: 100 số hộ đƣợc hƣởng lợi từ việc đƣợc chia sẻ thông tin thị

trƣờng từ các buổi họp của HTX, tuy nhiên chỉ có 36% phiếu đánh giá là các thông

tin này là mới và hữu ích; 78,79% số hộ tham gia liên kết ngang đƣợc tham dự các

khóa tập huấn do cơ quan chuyên môn quản lý, hội nghề nghiệp tổ chức, các khóa

107

học này thực sự có giá trị đối với các hộ chăn nuôi hiện nay, tuy nhiên vì nhiều lý

do chủ quan và khách quan nên chƣa thể đạt 100% số số hộ tham gia liên kết đƣợc

đào tạo, tập huấn đầy đủ. Một trong những ƣu đãi đặc biệt của việc tham gia liên kết

HTX, THT đó là đƣợc tiếp các các khoản vay ƣu đãi của Ngân hàng theo chính sách

Nhà nƣớc. Có 33,33% số hộ khi tham gia HTX,THT đƣợc vay các khoản vay ƣu

đãi này đầu tƣ cho hoạt động chăn nuôi đạt hiêu quả cao. Hoạt động kinh doanh

cung cấp dịch vụ chăn nuôi của HTX, THT mặc dù chƣa đem đạt đƣợc lợi nhuận

lớn, xong các hội viên tham gia góp vốn, góp công lao động đều đƣợc chi trả từ 1

triệu đến 14 triệu đồng/ năm từ nguôn thu nhập của HTX, THT. Đối với hoạt động

cung ứng chung sản phẩm lợn thịt đƣợc xem là hoạt động chính của liên kết HTX, có

12/14 hộ tham gia cung ứng sản phẩm xác định là bán đƣợc giá cao hơn giá thị trƣờng.

Sở dĩ có việc giá ký hợp đồng cung ứng có khi bị thấp hơn giá thị trƣờng đó là do, các

hợp đồng cung ứng này đƣợc ký kết trƣớc khi thực hiện cung ứng thời gian thƣờng là 3

tháng, trong bối cảnh giá cả thịt lợn lên xuống bấp bênh nên HTX, THT chƣa bám sát

thông tin thị trƣờng để kịp thời ký phụ lục hợp đồng điều chỉnh giá.

Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên khi tham gia HTX,THT là yếu tố chủ

quan quan trọng quyết định việc tăng cƣờng thúc đẩy Hộ chăn nuôi tham gia liên

kết ngang, hiện nay có thể nói các quyền lợi này chƣa đủ sức hấp dẫn để Hộ chăn

nuôi mong muốn tham gia liên kết. Trong thời gian tới các chính sách phải giúp vai trò

của HTX, THT thực sự giải quyết đƣợc các vấn đề còn khó khăn của Hộ chăn nuôi nhƣ

vấn đề xử lý chất thải chăn nuôi, vấn đề thị trƣờng và đặc biệt các chính sách phải tạo

hành lang pháp lý giúp nâng cao vai trò vị thế của hình thức liên kết ngay này trong phát

triển bền vững chăn nuôi cũng nhƣ vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm.

4.5. Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ hoạt động liên kết trong chăn nuôi

và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên

Cũng nhƣ tất cả các địa phƣơng khác trên cả nƣớc, Lãnh đạo tỉnh và các cơ

quan chuyên môn của tỉnh Thái Nguyên đã có một thời gian khá dài (từ năm 2002

kể từ khi Quyết định 80 về chính sách liên kết trong sản xuất nông nghiệp ra đời) để

xây dựng, hình thành và phát triển liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông

sản tại địa phƣơng. Sản phẩm lợn thịt là một trong những sản phẩm nông nghiệp

chủ yếu, vì thế mặc dù chƣa có một văn bản nào ban hành riêng cho sản phẩm, song

bản thân ngành hành này cũng nhận đƣợc hỗ trợ rất cụ thể trong hoạt động liên kết

sản xuất và tiêu thụ. Trong giai đoạn 2015 – 2019, nội dung các chính sách hỗ trợ

hoạt động liên kết tập trung vào hai nội dung là nhóm chính sách khuyến khích phát

108

triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu nông sản và nhóm chính sách hỗ trợ

phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.

4.5.1. Nhóm chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất

và tiêu thụ sản phẩm nôn nghiệp

Triển khai thực hiện các văn bản quy định chung của Nhà nƣớc nhƣ Quyết

định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ, Nghị định số

57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP

ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên

kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

đã ban hành tất cả 06 văn bản triển khai từ các nghị quyết hội đồng nhân dân cấp

tỉnh đến các quyết định của UBND (Chi tiết tại phụ lục số 08) thực thi cụ thể các

chính sách của Nhà nƣớc bao gồm:

Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 12/8/2016 của HĐND; Nghị quyết số 05

/2019/NQ-HĐND ngày 23/07/2019; Quyết định 34/2016/QĐ-UBND ngày

12/12/2016 về việc ban hành quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích

doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn đã thực hiện hỗ trợ đƣợc cho một

số dự án đầu tƣ vào nông nghiệp của các doanh nghiệp trong tỉnh, tuy nhiên, mức

hỗ trợ và số lƣợng doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ còn rất hạn chế; vốn bố trí để hỗ trợ

theo Nghị quyết giải ngân rất chậm và không hết vốn đƣợc phân bổ;

Bên cạnh đó còn một số chính sách hỗ trợ, các đề án phát triển liên kết trong

chuỗi giá trị nông sản đƣợc phê duyệt nhƣ Quyết định số 2223/QĐ-UBND ngày

26/7/2017 của UBND tỉnh; Quyết định số 75 /QĐ-UBND ngày 10/1/2018 về việc

phê phê duyệt Đề án Quản lý và xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm giai

đoạn 2018-2020, định hƣớng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Quyết

định số 1672/QĐ-UBND quy định về việc ƣu tiên hỗ trợ một số ngành hành và hỗ

trợ đối với tổ chức, cá nhân đầu tƣ xây dựng cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ nhƣ Hỗ

trợ bồi thƣờng giải phóng mặt bằng; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và thiết bị trong

hàng rào dự án; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào; hỗ trợ 100% phí

kiểm soát giết mổ; Hỗ trợ chi phí vận chuyển gia súc, gia cầm đến cơ sở giết mổ tập

trung và nhỏ lẻ để giết mổ

Kết quả triển khai Nghị quyết số 21/NQ-HĐND tỉnh năm 2016 và Nghị quyết số

05 /2019/NQ-HĐND (thay thế Nghị quyết số 21) đƣợc cụ thể tại bảng số liệu 4.11.

109

Bảng 4.11. Kết quả hỗ trợ vốn các các dự án theo Nghị quyết số 21/2016/NQ –

HĐND giai đoạn 2016 - 2019

STT Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019

Tổng Năm 2017 cộng 9.000 9.000 9.000 27.000

1 2 3 - 2 5

3 6.575 - 4.130 10.705 Tổng số vốn bố trí để hỗ trợ (triệu đồng) Số dự án đƣợc hỗ trợ (Dự án) Tổng vốn đã phân bổ hỗ trợ cho các doanh nghiệp (triệu đồng)

4 Vốn không sử dụng hết (triệu đồng) 2.425 9.000 4.870 16.295

Nguồn: Báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư (2019)

Theo số liệu báo cáo, tính đến hết năm 2019, tổng số vốn bố trí để hỗ trợ là:

27.000 triệu đồng; Tổng vốn đã phân bổ hỗ trợ cho các doanh nghiệp là 10.705 triệu

đồng (Cho 5 dự án). Vốn không sử dụng hết: 16.295 triệu đồng. Trong đó, năm

2016, và năm 2018 không có dự án nào đủ điều kiện đƣợc giải ngân hỗ trợ. Nhƣ vậy

có thể thấy thực trạng là doanh nghiệp chƣa hề mặn mà với các chế độ cơ chế đề ra.

4.5.2. Kết quả thực hiện nhóm chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp

tác xã

Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông

nghiệp nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn

2015 – 2019 không có nhiểu, mà chủ yếu tập trung trong đề án phát triển kinh tế tập

thể tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020 đƣợc ban hành theo Quyết định số

2505/QĐ-UBND ngày 17/8/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên. Đề án do nhiều đơn

vị chức năng trên địa bàn cùng đảm nhận. Các đơn vị triển khai các chính sách này

bao gồm Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Liên minh Hợp tác xã

tỉnh Thái Nguyên, Chi cục chăn nuôi thú y, Phòng chăn nuôi và các phòng

Nông nghiệp các huyện trực thuộc Sở Nông nghiệp tỉnh (Chính sách đào tạo,

hỗ trợ kỹ thuật, tổ chức sản xuất, xúc tiến thƣơng mại), Ngân hàng chính sách

xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Hệ thống chính sách

hỗ trợ vốn). Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông

nghiệp đƣợc tổng hợp tại bảng số liệu 4.12:

110

Bảng 4.12. Tình hình hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên

Năm Năm Năm Tổng STT Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 cộng

1

Ngƣời 1200 1.405 1.250 3.855 1.1 Hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực Số ngƣời đƣợc tham gia bồi dƣỡng

Tổng kinh phí hỗ trợ 500 500 500 1.500 Tr đồng

1.2

5 15 5 10

2

6.090 Ngƣời 2100 2.240 10.430 Thí điểm đƣa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại các HTX Số hợp tác xã đƣợc hỗ trợ Số cán bộ đƣợc phân công Tuyên truyền Số ngƣời đƣợc tham tuyên truyền luật HTX

Tổng kinh phí hỗ trợ 300 648,05 256,00 1.204 Tr đồng

3 Hỗ trợ vốn vay

7,2 10,4 11,25 29 Tỷ đồng

% 12 12,7 13,5 Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX Tỉnh % Số hộ đƣợc hỗ trợ vay vốn các ngân hàng thƣơng mại

Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Chi cục phát triển nông thông tỉnh Thái Nguyên

Theo số liệu báo cáo, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2016, có 301 hợp

tác xã, 02 Liên hiệp hợp tác xã, tổng số lao động trong lĩnh vực này là 20.905

ngƣời, tổng số cán bộ quản lý HTX trên địa bàn tỉnh hiện có trên 1.780 ngƣời.

Trong đó, số cán bộ HTX có trình độ đại học và trên đại học là 129 ngƣời, chiếm 7,3%; số cán bộ có trình độ trung cấp, cao đẳng là trên 550 ngƣời, chiếm trên 31%; còn 61,6% tổng số cán bộ quản lý HTX chƣa qua đào tạo, mới chỉ tham gia các lớp bồi dƣỡng ngắn hạn. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng ngắn hạn cho thành viên ban quan

lý hợp tác xã đƣợc coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong việc hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp dần ổn định và phát triển. Thông qua các lớp đào tạo, bồi dƣỡng ngắn hạn này, thành viên ban quản lý đã đƣợc bổ xung nhiều kiến thức quan

trọng về quản lý, điều hành hợp tác xã, công tác kế toán và khai thác thông tin trên

mạng. Đây cũng là cơ hội để các hợp tác xã chia sẻ, trao đổi những khó khăn, vƣớng mắc của hợp tác xã mình trong quá trình hoạt động, là cơ hội để các hợp tác

111

xã liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm của mình. Trong giai đoạn 2015 - 2019, bình quân mỗi năm, các cơ quan nhƣ Liên minh HTX, Chi cục Phát

triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp các Huyện đã tổ chức 07 - 10 lớp đào tạo, bồi

dƣỡng nguồn nhân lực cho các hợp tác xã nông nghiệp với tổng số 600 lƣợt ngƣời

tham dự. Nội dung đào tạo, tập huấn chủ yếu về công tác xây dựng kế hoạch hàng năm của HTX; xây dựng dự án liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm; triển khai các

văn bản, chính sách mới liên quan đến lĩnh vực hợp tác xã nông nghiệp ; tổ chức 21 lớp tập huấn các tiến bộ khoa học kỹ thuật với các nội dung tập huấn chủ yếu về các

tiến bộ kỹ thuật trong canh tác, sử dụng thuốc BVTV an toàn cho khoảng 1.100 lƣợt

thành viên hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh thanh gia mỗi năm. Nhằm hỗ trợ

kịp thời các HTX, bình quân mỗi năm, Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên đã tổ

chức đƣợc 2 lớp đào tạo, bồi dƣỡng kỹ thuật sao, sấy chè xanh; 1 lớp đào tạo nghiệp vụ kế toán; 2 lớp đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ kiểm soát HTX.

Nhằm góp phần đổi mới tổ chức quản lý, cơ cấu sản xuất, kinh doanh, tạo

động lực thúc đẩy HTX phát triển, mới đây, UBND tỉnh đã ra quyết định, phê duyệt

danh sách các HTX nông nghiệp thực hiện mô hình đƣa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại

học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX trên địa bàn tỉnh năm 2018.

Theo đó, có 5 HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đƣợc thực hiện hỗ trợ thí

điểm. Cụ thể là: HTX Trung Na, xã Tiên Hội (Đại Từ); HTX Dịch vụ nông nghiệp

trồng trọt và chăn nuôi Đông Thịnh, xã Tân Khánh (Phú Bình); HTX Dịch vụ sản

xuất nông lâm nghiệp Liên Sơn, xã Sơn Cẩm (Phú Lƣơng); HTX Chè Tân Hƣơng,

xã Phúc Xuân (T.P Thái Nguyên); HTX Nông nghiệp dịch vụ tổng hợp Tân Hƣơng,

phƣờng Cam Giá (T.P Thái Nguyên).

Mức hỗ trợ tối đa cho một HTX hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ

nghiệp là 3 lao động. Những lao động này về làm việc tại HTX, đƣợc Nhà nƣớc hỗ

trợ tiền lƣơng hằng tháng bằng mức lƣơng tối thiểu vùng đƣợc quy định với thời

gian không quá 36 tháng.

Công tác tuyên truyền về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã: Thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/5/2018 của Thủ tƣớng Chính phủ về

tiếp tục tăng cƣờng triển khai thi hành Luật Hợp tác xã; Quyết định số 2505/QĐ-

UBND ngày 17/8/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc Phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020. Chi cục Phát triển nông

thôn đã xây dựng kế hoạch tuyên truyền Luật hợp tác xã và các chủ trƣơng, chính sách

của TW, của tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Kết quả tổng kết 3 năm 2016 - 2018, các đơn vị đã tổ chức đƣợc 72 lớp tuyên truyền về Luật hợp tác xã và các chủ

112

trƣơng, chính sách của TW, của tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã cho khoảng 10.430 lƣợt ngƣời tham dự. Với số kinh phí cho hoạt động này là 1.204 triệu

đồng. Kết quả của các hoạt động tuyên truyền này đã góp phần thúc đẩy thành lập mới

các hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp (tính đến hết tháng 9/2019 đã có 35 hợp tác

xã nông nghiệp đƣợc thành lập mới).

Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường:

Các cơ quan chức năng của Tỉnh cũng đã thực hiện hỗ trợ các HTX tham gia các hội chợ thƣơng mại tạo điều kiện cho các HTX giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, những

tiềm năng của địa phƣơng; phối hợp với với các tỉnh bạn nhƣ Hà Nội, Bắc Giang,

Bắc Ninh hỗ trợ các HTX kết nối tiêu thụ đƣợc loại sản phẩm hàng hóa nông nghiệp

tại thị trƣờng Hà Nội. Tổ chức cho các HTX, cơ sở sản xuất đƣa sản phẩm nông sản

đảm bảo an toàn thực phẩm tham gia trƣng bày, giới thiệu sản phẩm tại Hội chợ và các Tuần lễ nhận diện nông sản thực phẩm an toàn do Sở Nông nghiệp và PTNT

thành phố Hà Nội tổ chức.

Công tác hỗ trợ vốn

Nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh (SXKD) là một trong những yếu tố cần

thiết để các thành phần kinh tế phát triển, trong đó có hợp tác xã (HTX). Mặc dù

thời gian qua, các cấp, ngành từ Trung ƣơng đến địa phƣơng đã có nhiều cơ chế,

chính sách hỗ trợ vốn cho các HTX, song việc tiếp cận đƣợc nguồn vốn là điều

không dễ đối với nhiều HTX. Đề tài đã khảo sát các thông tin liên quan đối với Bà

Vũ Thị Thu Hƣơng, Giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh. Từ khi thành lập

đến nay, Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh đã ký hợp đồng cho vay vốn ƣu đãi với 425

lƣợt khách hàng là các HTX, THT, thành viên các HTX trên địa bàn tỉnh. Doanh số cho vay đạt 121,65 tỷ đồng.

So với con số bình quân trong cả nƣớc hiện chỉ có khoảng 2% HTX tiếp cận

đƣợc nguồn vốn của các tổ chức tín dụng. Dƣ nợ tín dụng đối với khu vực kinh tế

tập thể (KTTT) vẫn còn thấp, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dƣ nợ cho vay. Có nhiều nguyên nhân khiến các HTX khó tiếp cận đƣợc vốn từ các tổ chức tín dụng. Trong đó, nguyên nhân khách quan là do các ngân hàng thƣơng mại và tổ chức tín

dụng chƣa thực sự quan tâm đúng mức đến phát triển KTTT. Nhiều ngân hàng có

những yêu cầu cao về điều kiện cho vay. Bên cạnh đó, nguồn vốn hỗ trợ phát triển KTTT đƣợc cấp từ ngân sách nhà nƣớc của tỉnh còn hạn chế, số HTX đƣợc vay vốn

chỉ chiếm khoảng 15% đối với HTX. Nguyên nhân chủ quan chủ yếu là do các

HTX thiếu tài sản thế chấp để đảm bảo cho khoản vay; hiệu quả hoạt động của HTX còn thấp, chƣa xây dựng đƣợc phƣơng án kinh doanh khả thi để thuyết phục ngân

113

hàng và các tổ chức tín dụng. Thêm vào đó, rủi ro trong hoạt động sản xuất của các HTX khá cao, đặc biệt là rủi ro trong nông nghiệp do điều kiện thời tiết, khí hậu,

thiên tai, dịch bệnh...

Qua khảo sát của chúng tôi, phƣơng án sản xuất kinh doanh hiệu quả là yếu

tố thiếu ở nhiều HTX, thêm vào đó, vẫn còn tồn tại một số HTX hoạt động mang tính hình thức, phƣơng án sản xuất chƣa rõ ràng do vậy số lƣợng đơn vị đƣợc hỗ trợ

vay đến nay vẫn còn thấp. Số khách hàng là HTX còn dƣ nợ của Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh có 50 đơn vị với doanh số cho vay lũy kế tính đến năm 2019 là trên 560

tỷ đồng, trong đó, có 10 HTX nông nghiệp.

Bởi những nguyên nhân chủ quan và khách quan nói trên, số lƣợng HTX đủ

các điều kiện vay vốn tín dụng chƣa nhiều. Điều này đã khiến các HTX khó có điều

kiện mở rộng sản xuất, mạnh dạn đầu tƣ, k o theo thời gian tích lũy vốn để phát triển bị k o dài.

Có thể nói hệ thống các chính sách hỗ trợ liên kết ở tỉnh Thái Nguyên đến

nay, đã khá đầy đủ theo các văn bản chính sách của Nhà nƣớc, nhƣng việc triển khai

đến từng hộ nông dân, từng doanh nghiệp có nhu cầu vẫn còn khá “xa vời”. Bởi

thực tế là để tiếp cận đƣợc các chính sách hỗ trợ đặc biệt các chính sách hỗ trợ vốn

đòi hỏi các đơn vị phải đáp ứng khá nhiều yêu cầu khắt khe theo quy định. Bên

cạnh đó kênh thông tin hỗ trợ từ cơ quan chức năng đến đối tƣợng có nhu cầu vẫn là

một hạn chế làm cho chính sách vẫn luôn trên văn bản và ngƣời nông dân thực sự

có nhu cầu thì không đủ tự tin để chủ động tiếp cận chính sách hỗ trợ đó.

4.5.3. Một số hạn chế và nguyên nhân trong việc thực thi các chính sách hỗ trợ

liên quan đến liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở Thái Nguyên

Một số hạn chế, vướng măc chung Có thể nói, với việc sớm ban hành và kịp thời bổ sung những nội dung còn

thiếu, nhà nƣớc và các địa phƣơng đã rất kỳ vọng vào sự khởi sắc vƣợt trội trong

hoạt động liên kết sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên cũng giống nhƣ các địa phƣơng trên cả nƣớc, việc triển khai thực hiện đƣa chính sách hỗ trợ liên kết trong sản xuất nông nghiệp vào thực tiễn tại tỉnh Thái Nguyên đã gặp phải một số

hạn chế vƣớng mắc chung nhƣ sau:

- Nhà đầu tƣ còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận đất đai để tổ chức sản xuất

kinh doanh:

- Quá trình tập trung, tích tụ đất nông nghiệp diễn ra chậm, chƣa đáp ứng yêu

cầu sản xuất, đặc biệt là sản xuất hàng hóa quy mô lớn của doanh nghiệp; việc tiếp cận đất đai của nhà đầu tƣ thông qua việc nhận quyền sử dụng đất, thuê đất trực tiếp

114

để tổ chức sản xuất nông nghiệp còn gặp khó khăn do chƣa có sự đồng thuận của ngƣời sử dụng đất;

- Việc cải tạo, xây dựng đồng ruộng yêu cầu chi phí cao do ruộng đất manh

mún, bờ vùng, bờ thửa nhiều và hình thành từ lâu đời, trong khi nguồn kinh phí

thực hiện các hạng mục quy hoạch, cải tạo lại hệ thống đồng ruộng còn thiếu. Đối với việc phát triển các dự án sản xuất nông nghiệp tập trung, đặc biệt là dự án phát

triển nông nghiệp công nghệ cao thì nguồn vốn đầu tƣ hạ tầng ngoài hàng rào dự án còn gặp nhiều khó khăn.

- Khó tiếp cận tín dụng; thuế và phí chƣa hợp lý:

- Thiếu các quy định, hƣớng dẫn cụ thể về vấn đề định giá tài sản trên đất

làm cơ sở xác định giá trị tài sản bảo đảm vay vốn ngân hàng làm ảnh hƣởng tới tới

việc tiếp cận vốn tín dụng của nông nghiệp, nông thôn.

- Còn nhiều loại thuế, phí trong nông nghiệp gây khó khăn, cản trở kinh

doanh, làm tăng chi phí của doanh nghiệp, chƣa có sự bình đẳng giữa doanh nghiệp

sản xuất phục vụ trong nƣớc và phục vụ xuất khẩu (doanh nghiệp cung ứng hàng

hóa cho thị trƣờng nội địa phải chịu thuế GTGT 5% trong khi doanh nghiệp xuất

khẩu đƣợc miễn); theo mức phí mới về kiểm dịch thú y (Thông tƣ 285/2016/TT-

BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính) rất cao và chênh lệch lớn so với mức phí

cũ, làm ảnh hƣởng nhiều tới chi phí của doanh nghiệp.

- Ngành công nghiệp cơ khí hỗ trợ cho nông nghiệp còn rất yếu và hạn chế về số

lƣợng, hầu hết máy móc thiết bị của doanh nghiệp đều nhập khẩu từ nƣớc ngoài;

- Thị trƣờng tiêu thụ không bền vững; chuỗi liên kết còn chƣa chặt chẽ; kênh

tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi với các nhà phân phối bán lẻ lớn còn hạn chế; chƣa có tổ chức/cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp về phân tích, dự báo thị trƣờng, khuyến nghị

về sản lƣợng và giá bán.

- Nhân lực đa số trình độ thấp, tính tự do, manh mún cao, chƣa đƣợc đào tạo

về tiến bộ của công nghệ, kỹ thuật; sự gắn kết giữa lao động nông thôn với các doanh nghiệp chƣa đƣợc chặt chẽ.

- Ƣu đãi đầu tƣ công nghệ trong nông nghiệp chƣa đủ mạnh; rào cản quy

định pháp lý đối với việc nhân rộng và đƣa ra thị trƣờng các sản phẩm công nghệ

ứng dụng trong nông nghiệp. Việc nhân rộng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là các mô hình sản xuất thành công ra đại trà còn chậm, manh tính nhỏ lẻ và hiệu quả

mang lại không cao.

- Nhiều thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh trong nông nghiệp còn bất hợp lý, chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển chƣa đƣợc thực thi một cách

115

nghiêm túc.

Nguyên nhân của hạn chế: - Đối tƣợng đƣợc hỗ trợ chỉ là doanh nghiệp trong khi đó số lƣợng doanh

nghiệp có dự án đầu tƣ vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh không nhiều.

- Chỉ hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp, tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, không hỗ trợ cho các dự án đầu tƣ theo hình thức hợp đồng gia công nên đối

tƣợng hỗ trợ bị thu hẹp.

- Mức hỗ trợ thấp trong khi quy mô dự án đƣợc xem x t hỗ trợ lại lớn nên

không hấp dẫn nhà đầu tƣ.

- Thủ tục, hồ sơ trình thẩm định, nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành, phân bổ vốn,

thủ tục thanh thanh toán vốn quá phức tạp dẫn đến doanh nghiệp ngại đề nghị hỗ trợ.

4.6. Phân tích các yếu ảnh hƣởng đến liên kết kinh tế trong chăn nuôi tiêu thụ

lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên

4.6.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài

a. nh hưởng của điều kiện tự nhiên

Chăn nuôi lợn chịu ảnh hƣởng các yếu tố tự nhiên nhƣ: vùng sinh thái, thời

tiết, khí hậu. Thái Nguyên, là một tỉnh miền miền núi phía bắc cũng chịu ảnh hƣởng

nhiều của thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, mùa hè nắng nóng, và mùa đông lạnh.

Trong ba năm qua, diễn biến thời tiết có nhiều bất thƣờng, thời tiết nóng ẩm là điều

kiện tốt để các dịch bệnh tả và tai xanh ở lợn xuất hiện và lan rộng đã ảnh hƣởng

trực tiếp đến ngƣời chăn nuôi làm cho 5,3% số hộ đƣợc hỏi cho rằng trong điều kiện

tự nhiên hiện nay là rào cản để mở rộng quy mô bắt tay liên kết với đối tác. Tuy

nhiên đối với các hộ có quy mô lớn, khi xác định đƣợc tầm ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thì có xu hƣớng sẵn sàng thực hiện liên kết hơn hộ có quy mô

nhỏ lẻ. Để hƣớng tới sự liên kết bền vững, trong các văn bản liên kết, các bên cần

xem x t hƣớng giải quyết để đối phó với điều kiện tự nhiên mang tính thời vụ ở

những khu vực có điều kiện tự nhiên tƣơng tự nói chung và ở địa phƣơng Tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Bên cạnh đó, các chính sách, dịch vụ công hỗ trợ thúc đẩy liên kết kinh tế luôn phải có cơ chế để cùng ngƣời nông dân khi điều kiện tự nhiên

không thuận lợi.

b. Sự biến động giá cả thịt lợn Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến hoạt động của chuỗi liên kết chăn nuôi - tiêu thụ lợn thit. Sự biến động giá bán thịt lợn thƣờng diễn ra theo ba kịch bản sau: - Nguồn cung lợn thịt giảm do các yếu tố yếu tố dịch bệnh, hậu thời kỳ giảm giá thịt lợn trƣớc đó: Lúc này, giá bán lợn thịt hơi sẽ tăng, hộ chăn nuôi trong liên

116

kết có xu hƣớng phá vỡ liên kết do hoặc không còn lợn để bán hoặc nếu có, thì sẵn sàng phá cam kết để bán lợn thịt cho thƣơng lái bên ngoài với giá cao hơn để hƣởng lợi nhuận, thậm chí gh p đàn, chăn nuôi không đảm bảo chất lƣợng cam kết ..Các liên kết tiêu thụ giữa Doanh nghiệp - Hộ chăn nuôi nhỏ lẻ lúc này rất cần có sự giám sát chung tay của doanh nghiệp tiêu thụ và cơ quan quản lý Nhà nƣớc nhằm có những hỗ trợ kịp thời để các liên kết này đƣợc thực hiện, đảm bảo lợi ích cho các bên. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cũng cho thấy, các liên kết giữa các công ty chăn nuôi với các đại lý vẫn đảm bảo mức giá thấp hơn thị trƣờng theo đúng hợp đồng cam kết và các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, thƣơng lái không thể “chen chân” vào các liên kết này. Biến động nguồn cung và giá thịt lợn năm 2019 là một minh chứng cụ thể nhất. Là một năm với nhiều biến động đối với ngành chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn của tỉnh Thái Nguyên. Sản lƣợng lợn thịt năm 2019 của tỉnh chỉ đạt 85.094 tấn giảm 11,9% so với năm 2018. Nguồn cung giảm mạnh đƣợc xác định là do ảnh hƣởng của dịch bệnh xảy ra trên toàn quốc và cũng xảy ra đối với Thái Nguyên. Sự thiếu hụt nguồn cung đã tác động làm cho giá cả thịt lợn tăng đột biến tăng 200% so với cùng kỳ năm 2018, những trang trại chăn nuôi liên kết do đảm bảo các yếu tố phòng dịch tốt, giữ đàn an toàn nên thu lợi lớn. Ngƣợc lại, ngƣời chăn nuôi nhỏ lẻ do ảnh hƣởng của dịch bệnh năm 2019, giá thịt lợn hơi xuống thấp kỷ lục giai đoạn 2017 - 2018 lại là ngƣời thiệt thòi khi đến thời điểm giá cao đã không còn lợn để bán và họ lại cũng chính là nhóm đi đầu tái đàn bất chấp khi tình hình dịch bệnh chƣa đƣợc khống chế khi nhận đƣợc tín hiệu giá cao.

Thực tiễn hoạt động chăn nuôi lợn cho thấy, mặc dù đây là ngành truyền thống lâu đời ở Việt Nam nhƣng luôn tồn tại sự thiếu ăn khớp giữa cung và cầu. Theo các các chuyên gia, nguyên nhân chủ yếu bởi 2 tác nhân là dịch bệnh và biến động về giá cả. Dịch bệnh, thiên tai là những yếu tố khách quan không thể tránh khỏi, trong thời gian gần đây công tác phòng dịch đã đƣợc các cơ quan quản lý chuyên môn quan tâm chú trọng, nhƣng với đặc điểm ngành chăn nuôi nhỏ lẻ phân tán, những hậu quả do dịch bệnh gây ra đối với ngành chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Thái Nguyên vẫn vô cùng to lớn ảnh hƣởng không chỉ trực tiếp đến ngƣời chăn nuôi mà còn là yếu tố nguyên nhân mắt xích đầu tiên tác động đến giá cả và đời sống ngƣời dân.

- Thừa nguồn cung thịt lợn do sản lƣợng chăn nuôi trong khu vực, trong nƣớc tăng mất kiểm soát, đặc biệt do thị trƣờng Trung Quốc ngừng nhập hàng lợn thịt của Việt Nam..vv Với đặc điểm lợn thịt đƣợc tiêu dùng tƣơi sống, việc tiêu thụ có giới hạn nên khi nguồn cung tăng, vƣợt quy mô thị trƣờng tiêu thụ

trong nƣớc, giá lợn hơi giảm, các liên kết tiêu thụ không thể tránh bị ảnh hƣởng

117

do bị cạnh tranh với các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, thậm chí là các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ tự giết mổ để bán. Đặc biệt các đại lý cung ứng thức ăn bị chậm thời gian thu

thanh toán tiền bán cám do Hộ chăn nuôi không bán đƣợc lợn. Kịch bản này đã

xảy ra vào giai đoạn 2016 - 2018. Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận 61,5% số

hộ chăn nuôi không thanh toán tiền cám theo thời gian cam kết, 33,5% số hộ nhỏ lẻ tham gia liên kết tiêu thụ với doanh nghiệp tiêu thụ bị chậm thời gian thu

mua. Nhƣng với tác động giá lợn thịt giảm thì có đến 76% số hộ mong muốn đƣợc tham gia liên kết bảo đảm khâu tiêu thụ đầu ra. Và ngƣợc lại khi giá lợn

thịt cao hoặc có xu hƣớng cao thì ngƣời chăn nuôi có xu hƣớng phá bỏ liên kết

hoặc không tham gia liên kết, con số này cũng lên đến 58,5%.

Một vấn đề cần bàn luận ở đây nữa là thái độ và quyết định của hộ chăn nuôi

nhỏ lẻ đối với tín hiệu biến động giá cả. Khi giá tăng, hộ chăn nuôi vào đàn. Điều này đúng và phù hợp khi lƣợng cung dƣới mức cầu tiềm năng. Nhƣng hiện nay,

không chỉ ở Thái Nguyên mà ở các tỉnh thành tập trung chăn nuôi lợn trên cả nƣớc

vẫn luôn tồn tại tình trạng ngƣời chăn nuôi nhỏ lẻ vào đàn ồ ạt khi giá lợn hơi tăng

cao, giá càng cao thì ngƣời chăn nuôi lại tích cực vào đàn bấy nhiêu. Và ngƣợc lại,

khi giá lợn hơi xuống thấp, luôn có hai lý do để hộ chăn nuôi nhỏ lẻ không quyết

định tái đàn là tâm lý “sợ” và không còn đủ nguồn lực về vốn. Thực tế là các cơ

quan chức năng có đƣa ra các thông tin khuyến cáo khi xảy ra việc tái đàn ồ ạt

nhƣng chƣa đủ mạnh và tác động đến quyết định của hộ chăn nuôi. Và hậu quả là

gần nhƣ theo chu kỳ chúng ta vẫn phải nghe những từ nhƣ “giải cứu thịt lợn”, “mua

thịt lợn ủng hộ ngƣời chăn nuôi”..vv.

Trong xu thế hiện nay, khi tình hình thiên nhiên ngày càng khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh, biến động giá cả là điều luôn thƣờng trực xảy ra. Điều này đòi hỏi cả

cơ quan quản lý chuyên môn và ngƣời chăn nuôi cần phải xử lý thêm nhiều thông

tin, tín hiệu hơn nữa để có thái độ, quyết định đúng đắn trong hoạt động chăn nuôi

lợn thịt.

c. Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm thịt lợn tiêu thụ qua kênh liên kết Liên kết có thể hình thành khi ngƣời chăn nuôi bị tác động bởi nhu cầu sản

phẩm đóng mác “Liên kết” của hộ tiêu dùng. Trong số các hộ tham gia liên kết,

60,5% số hộ chăn nuôi tham gia vì đƣợc yêu cầu cung cấp sản phẩm có chất lƣợng cao và cam kết đƣợc tiêu thụ sản phẩm với giá cao hơn thị trƣờng. Tuy nhiên kết

quả khảo sát cũng cho thấy những khó khăn khi mà có 73,7% hộ tiêu dùng đƣợc hỏi

không quan tâm đến sản phẩm thịt lợn đƣợc cung cấp bởi kênh nào, 8,8 % số hộ có quan tâm nhƣng không chấp nhận mức giá cao hơn và chỉ có 17,7% số hộ tiêu dùng

118

đƣợc khảo sát chấp nhận mức giá cao hơn nếu sản phẩm thịt lợn đƣợc phân phối bởi kênh liên kết có truy suất nguồn gốc. Khi khảo sát tại các siêu thị lớn trên địa bàn,

sản phẩm thịt lợn cũng thƣờng không đƣợc ghi rõ nguồn gốc xuất sứ. Đây cũng

chính là một lý do, hoạt động liên kết của hộ chăn nuôi ở địa phƣơng chƣa trở thành

nhu cầu bức thiết. Tại các nƣớc phát triển, ngƣời tiêu dùng luôn chú ý tới chất lƣợng của bữa ăn, thịt lợn đƣợc tiêu thụ qua chuỗi liên kết với việc đƣợc đảm bảo

nguồn gốc truy suất đƣợc phát triển song hành với việc ngƣời tiêu dùng đƣợc trang bị những kiến thức liên quan đến sản phẩm có nguồn gốc, công tác vận động ngƣời

tiêu dùng tạo hành vi “đòi” đƣợc tiêu dùng sản phẩm đạt chuẩn từ chính ngƣời chăn

nuôi của địa phƣơng có thể là một gợi ý giải pháp nhằm tăng cƣờng phát triển kết

kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.

d. Thu nhập của người tiêu dùng Thu nhập của ngƣời tiêu dùng là yếu tố ảnh hƣớng trực tiếp tới đặc điểm tiêu

thụ thịt lợn, nếu ngƣời tiêu dùng có thu nhập cao thì nhu cầu về thịt lợn sẽ đƣợc yêu

cầu cao hơn về chất lƣợng và có thể tăng lên về số lƣợng. Còn nếu ngƣời tiêu dùng

có thu nhập thấp sẽ có mức tiêu thụ thịt lợn thấp, do thu nhập của họ còn phải dùng

để trang trải các chi tiêu khác trong cuộc sống. Đặc biệt là ở những vùng có điều

kiện kinh tế xã hội còn khó khăn nhƣ một số huyện miền núi của Tỉnh Thái

Nguyên. Khi lợn thịt đƣợc tiêu thụ trên 60% sản lƣợng trong nội tỉnh bởi chuỗi

cung ứng giản đơn. Lợn thịt đƣợc cung cấp bởi kênh liên kết có thể sẽ phát sinh chi

phí trung gian, và thu nhập của ngƣời tiêu dùng vì thế sẽ gián tiếp ảnh hƣởng đến

hành vi cổ động cho hộ nông dân tham gia liên kết chăn nuôi - tiêu thụ sản phẩm.

e. Thị hiếu của người tiêu dùng Thị hiếu của dân chúng là một nhân tố quan trọng tác động đến số lƣợng cầu

của bất kỳ một lƣợng hàng hóa nào. Cũng giống nhƣ các địa phƣơng khác, Ngƣời

dân Thái Nguyên rất ƣa chuộng thịt lợn vì có giá trị dinh dƣỡng cao, dễ chế biến

thành nhiều món ăn khác nhau. Bên cạnh đó trong các ngày lễ hoặc Tết cổ truyền, lƣợng cầu thịt lợn thƣờng tăng đột biến so với ngày thƣờng.

Ngoài các yếu tố trên đây, tập quán tiêu dùng cũng ảnh hƣởng đến cầu. Hiện

nay đa phần ngƣời dân thích sử dụng thịt tƣơi, sống (thịt nóng) trong chế biến thức

ăn, ít có thói quen sử dụng thịt đông lạnh hoặc các sản phẩm chế biến sẵn. Bên cạnh đó, họ cũng chƣa quen với việc lựa chọn những sản phẩm đảm bảo vệ sinh. Vì vậy,

lƣợng cầu thịt lợn tiêu dùng hàng ngày chủ yếu là thịt tƣơi sống, trong khi lƣợng

cầu thịt lợn đông lạnh hoặc các sản phẩm chế biến sẵn lại rất thấp. Có thể nói đây là

119

một tập quán không thể thay đổi ngay đƣợc mà cần có thời gian để ngƣời dân làm quen với việc tiêu dùng thịt lạnh.

g. Sự tác động của thông tin Thông tin cũng tác động nhiều tới tiêu thụ thịt lợn, bởi thông tin nó tác dụng vào tâm lý ngƣời tiêu dùng ảnh hƣởng tới sức mua của họ. Nhƣ ở trên đã nêu thì khi dịch bệnh xảy ra thì tiêu thụ thịt lợn sẽ giảm xuống rõ rệt. Bên cạnh đó các độc tố trong thức ăn chăn nuôi cũng ảnh hƣởng lớn tới tiêu thụ thịt lợn. Tất cả những cái đó đều là do sự tác động của thông tin. Hiện nay vấn nạn chất tạo nạc ảnh hƣởng lớn tới ngành chăn nuôi nƣớc ta. Nó gây ra tâm lý hoang mạng ở ngƣời tiêu dùng khiến cho họ dè dặt trong khi mua thịt lợn, có khi là dẫn tới tẩy chay thịt lợn. Nhƣ vậy, những thông tin tiêu cực sẽ làm cho lƣợng tiêu thụ giảm rõ rệt do thịt lợn đã mất đi lòng tin ở ngƣời tiêu dùng khiến cho họ quay lƣng lại với loại thực phẩm này. Những thông tin về chất tạo nạc trong thời gian vừa qua đã làm cho cả xã hội hoang mang, ngành chăn nuôi thiệt hại hàng tỷ đồng một tháng, ngƣời chăn nuôi, lò mổ, ngƣời buôn bán thịt lợn khốn đốn vì ế ẩm. Do vậy các cơ quan chức năng cần xử lý nặng tay những hộ chăn nuôi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, để từ đó có đƣợc sản phẩm thịt lợn an toàn với sức khỏe ngƣời dân, lấy lại đƣợc lòng tin của ngƣời tiêu dùng đối với thịt lợn. Có nhƣ vậy ngành chăn nuôi mới phát triển bền vững đƣợc. Chất lƣợng thịt lợn theo đánh giá ngƣời tiêu dùng trên địa bàn tỉnh cho thấy đƣợc rằng có đến 41 hộ khẳng định là thịt lợn đảm bảo an toàn thực phẩm chiếm 34% trên tổng số 120 mẫu điều tra, còn số hộ khẳng định thịt không đảm bảo an toàn 18 hộ chiếm 15% trên tổng số hộ điều tra, số còn lại trả lời không biết có mua phải thịt k m chất lƣợng hay không là 61. Có 22 ngƣời trả lời biết phân biệt loại thịt k m chất lƣợng còn lại 83 ngƣời nói là không biết cao gấp 3,77 lần. Qua đó thấy đƣợc những thông tin mà ngƣời tiêu dùng biết về sản phẩm mà họ sử dụng hàng ngày còn rất mờ nhạt.

Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá về an toàn thực phẩm của ngƣời tiêu dùng qua kết quả phỏng vấn ngƣời tiêu dùng cho thấy vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng trong tiêu dùng thịt lợn. Trƣớc tình hình nguồn cung chƣa thể kiểm soát thì công tác kiểm dịch thú y trên mỗi địa bàn tiêu thụ là cần thiết. Bên cạnh đó các yếu tố thời tiết, mùa vụ, dân số, sở thích cũng ảnh hƣởng tới quá trình tiêu thụ thịt lợn.

h. Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi nói chung bao gồm điện, đƣờng giao thông,

các cơ sở dịch vụ chăn nuôi thú y, hỗ trợ vệ sinh môi trƣờng và bên cạnh đó cơ sở

hạ tầng thông tin là một yếu tố mới có ảnh hƣởng tác động tích cực tới việc hình

120

thành và phát triển liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ nông sản. Thực tế trong thời

gian qua thƣờng chỉ thấy yếu tố đƣờng giao thông hạn chế làm ảnh hƣởng lớn đến

việc tốc độ vận chuyển sản phẩm giữa vùng, thời gian sản phẩm dừng lại ở các tác

nhân. Thực tế tại tỉnh Thái Nguyên cho thấy cơ sở hạ tầng tƣơng đối tốt và thuận lợi

cho việc vận chuyển của các tác nhân. Cơ bản đƣờng đã đƣợc bê tông hóa vào tận

các thôn xóm. Tuy nhiên, để có thể phát triển gia tăng quy mô hộ chăn nuôi cần

phải thuê đất ở những khu vực đƣờng xá còn khó khăn, các chủ hộ phải đầu tƣ khá

lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng, điện, máy bơm nƣớc, đây chính là một

rào cản để hộ gia tăng quy mô, mở rộng diện tích chăn nuôi cũng nhƣ tích cực tham

gia liên kết. Bên cạnh đó, hạng tầng mạng công nghệ nông thôn cơ bản khá tốt,

nhƣng lại thiếu các phần mềm hỗ trợ cũng nhƣ tổ chức hoạt động của những hình

thức liên kết mới dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay.

i. Dịch bệnh và phòng trừ dịch bệnh

Dịch bệnh là một vấn đề lớn ảnh hƣởng trực tiếp tới quá trình chăn nuôi. Nó

ảnh hƣởng đến chất lƣợng, hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn thịt. Đặc biệt

là những thiệt hại về kinh tế - xã hội do dịch bệnh gây ra đối với các hộ chăn nuôi.

Nếu dịch bệnh xảy ra thì lƣợng cung sẽ giảm mạnh do số con lợn bị bệnh sẽ phải đi

tiêu hủy, tổng đàn lợn sẽ bị giảm, ngƣời chăn nuôi sẽ bị thua lỗ. Bên cạnh đó, dịch

bệnh sẽ ảnh hƣởng đến tâm lý của ngƣời tiêu dùng, có khi sẽ dẫn đến tẩy chay thịt

lợn mà chuyển hẳn sang dùng các loại thực phẩm khác. Thông thƣờng là sự khó

khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm và công tác phục hồi chăn nuôi trong và khi hết

dịch. Và sau cùng, tất cả các yếu tố này lại tác động k p đến giá cả, lợi ích kinh tế

của những tác nhân tham gia liên kết trực tiếp vào khâu chăn nuôi lợn và các tác

nhân trong toàn chuỗi. Tuy nhiên, thực tế ở Thái Nguyên trong thời gian vừa qua,

tình hình dịch bệnh xảy ra lại chứng minh cho mặt tích cực của mô hình liên kết, tất

cả các mô hình liên kết chăn nuôi gia công do có vị trí biệt lập khỏi khu dân cƣ,

công tác phòng dịch tốt nên đàn lợn cơ bản không bị ảnh hƣởng và đảm bảo sản

lƣợng. Đối với các đơn vị có hợp đồng liên kết tiêu thụ, khi dịch bệnh xảy ra, các

bên đều đã thực hiện thƣơng thảo lại hợp đồng với các điều khoản nội dung dung

phù hợp để liên kết đƣợc duy trì. Nhƣ vậy có thể thấy ở Thái Nguyên, đối với tình

hình dịch bệnh, liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt đã chứng minh

đƣợc vai trò tích cực trong công tác phòng chống dịch cũng nhƣ các hoạt động hỗ

trợ sau dịch của các bên tham gia liên kết.

121

Trong công tác phòng dịch chăn nuôi hiện nay, đã có các biện pháp tiêm

phòng các bệnh thƣờng gặp nhƣ tụ huyết trùng, dịch tả, thƣơng hàn và tai xanh,

nhìn chung công tác tiêm phòng đầy đủ. Đội ngũ cán bộ thú y ở các địa phƣơng trên

địa bàn tỉnh đều có trình độ từ trung cấp trở lên. Nhƣng khả năng kiểm soát dịch

bệnh vẫn gặp khó khăn vì các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ 100% đều tập trung trong khu

dân cƣ, để hạn chế tối đa sự bùng phát dịch cần nâng cao trình độ, sự hiểu biết và

trách nhiệm cho ngƣời chăn nuôi bằng các công tác tuyên truyền và tập huấn. Đặc

biệt đối với hoạt động chăn nuôi chƣa tìm đƣợc đối tác liên kết thích hợp, Nhà nƣớc

cần xem x t đƣa bên tác nhân là dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp trở thành bắt buộc,

đồng thời, coi đây là một mô hình liên kết mới và cần thiết có những chính sách phù

hợp nhằm thúc đẩy phát triển mô hình liên kết này.

4.6.2. Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về đặc điểm của các tác nhân

Trong các mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản đã đƣợc

nghiên cứu, đặc điểm về nguồn lực sản xuất kinh doanh của các tác nhân trong

chuỗi cung ứng lợn thịt là những yếu tố tác động trực tiếp đến quyết định tham gia

liên kết. Kết quả phân tích lợi ích kinh tế các mô hình cũng cho thấy các tác nhân

ngoài hộ chăn nuôi luôn có lợi nhuận phân phối tƣơng đối là cao hơn so với đối tác

(hộ chăn nuôi), họ luôn sẵn sàng tham gia liên kết khi nhìn thấy lợi nhuận. Nhƣng

với hộ chăn nuôi thì tỷ lệ tham gia liên kết là thấp 6 % Hộ chăn nuôi tham gia liên

kết dọc, 7,6 % liên kết ngang bằng hình thức cam kết văn bản. Vây khả năng để

80% số hộ chăn nuôi còn lại đƣợc tham gia liên kết phụ thuộc vào những đặc điểm

mang tính chủ quan nào. Với mục tiêu là các giải pháp nhằm tập trung tăng cƣờng

thúc đẩy hoạt động liên kết của hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, luận án giới hạn phạm vi các

đặc điểm của nhóm Hộ chăn nuôi, bao gồm một số đặc điểm nhƣ giới tính, dân tộc,

trình độ, quy mô nguồn lực sản xuât, vốn và phƣơng thức chăn nuôi cùng những

khả năng tiếp cận các quy định chính sách của Nhà nƣớc. Kết quả khảo sát đƣợc

đƣa vào kiểm định Kruskall-Wallis, kiểm định sự khác biệt trong mỗi nhóm đối với

kết quả liên kết ngang (liên kết hợp tác, hợp tác xã) và liên kết dọc (liên kết với

doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đầu ra) theo từng mức độ trong mỗi biến. Kết quả

tổng hợp tại bảng 4.13:

122

Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả kiểm định thống kê Kruskall-Wallis

Mức ý Nội dung kiểm định sự khác Giá trị nghĩa p- STT Liên kết biệt giữa các nhóm Biến Chi2 value

0,0374 1 Biến Trình độ chuyên môn HCN – ĐL 4,33

của CH UCTACN

2 Biến Dân tộc chủ hộ chăn LK ngang 3,378 0.0611

nuôi là ngƣời dân tộc hoặc LK với ĐL cung 5,290 0,0215

ngƣời kinh ứng

3 Biến Trình độ học vấn của LK ngang 13,527 0,0189

chủ hộ LK với ĐL CƢ

TACN

0,0112 4 Biến Giá trị tài sản phục vụ LK ngang 14,821

chăn nuôi 0,0007 LK với ĐL CƢ 21,381

TACN

0,0115 5 Biến Yêu cầu SP – Khả năng LK ngang 6,383

tiếp cận yêu cầu sản phẩm 0,0005 LK với ĐL CƢ 12,2

của khách hàng TACN

0,0255 6 Biến tình trạng vay vốn phục LK ngang 4,988

vụ chăn nuôi 0,0039 LK với ĐL CƢ 8,329

TACN

7 Biến D1 cơ sở hạ tầng LK với ĐL CƢ 6,357 0,0416

TACN

8 Biến D2 - Tác động hoặc LK ngang 6,539 0,0106

không bị tác động bởi các văn LK với ĐL CƢ 9,766 0,0018

bản quy định của Nhà nƣớc TACN

về quản lý an toàn thực phẩm

Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu Kết quả kiểm định thống kê cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ tham gia liên

kết ngang (liên kết hợp tác xã, tổ hợp tác), liên kết dọc (liên kết Hộ chăn nuôi với

Đại lý cung ứng thức ăn chăn nuôi) trong các nhóm đƣợc phân loại của các biến dân

123

tộc, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, quy mô tài sản, hạ tầng cơ sở, mức độ

tiếp cận nhu cầu sản phẩm đảm bảo chất lƣợng an toàn thực phẩm hay mức độ chịu

tác động từ các quy định về sản xuất an toàn thực phẩm với mức ý nghĩa thống kê

dƣới 0,1. Và mặc dù kết quả kiểm định thống kê trên mẫu khảo sát chƣa chỉ ra đƣợc

có sự khác biệt trong các nhóm phân loại ảnh hƣởng đến tỷ lệ tham gia liên kết tiêu

thụ sản phẩm song theo các chuyên gia và kết quả phỏng vấn sâu của hộ thì tất cả

các đặc điểm của hộ chăn nuôi cũng nhƣ các yếu tố tiếp cận các chính sách, điều

kiện hạ tầng đều các ảnh hƣởng đến kết quả tham gia liên kết của hộ chăn nuôi ở

các mức độ khác nhau. Cụ thể là:

- Về quy mô chăn nuôi

Quy mô hộ chăn nuôi là tiêu chí tổng hợp đƣợc thể hiện thông qua các chỉ

tiêu nhƣ quy mô đàn, giá trị tài sản phục vụ chăn nuôi, quy mô lao động... Về quy

mô đàn, ở Thái Nguyên có ba mức độ Trang trại, hộ chăn nuôi có quy mô vừa, Hộ

quy nhỏ. Trong đó hộ quy mô nhỏ dƣới 50 con/đàn chiếm 60%, nhóm hộ có quy mô

vừa từ 50 con - 100 con/đàn chiếm 29,8% và nhóm hộ có quy mô trang trại là

10,2%. Sự khác biệt về quy mô ảnh hƣởng đến vấn đề về cung ứng thức ăn và cách

thức tiêu thụ lợn thịt; phƣơng thức chăn nuôi. Chăn nuôi theo quy mô nhỏ thƣờng là

các hộ tận dụng nguồn thức ăn sẵn có, phụ phẩm nông nghiệp đƣợc nấu chín, quy

mô vừa và nhỏ, dễ linh động do đó cơ bản họ chủ động đƣợc nguồn cung ứng đầu vào

và thị trƣờng tiêu thụ đầu ra, và nhƣ vậy việc tham gian hay rời bỏ liên kết không ảnh

hƣởng nhiều đến lợi ích kinh tế của họ. Ngƣợc lại chăn nuôi quy mô lớn, hộ chăn nuôi

sử dụng thức ăn khô, bắt buộc phải mua cám từ bên ngoài và chi phí chi trả cho đơn vị

cung ứng không hề nhỏ, và cũng cần có những đầu mối tiêu thụ để yên tâm ổn định sản

xuất. Nhƣ vậy nhu cầu tham gia liên kết trong cả hai khâu cung ứng đầu và và tiêu thụ

sản phẩm đầu ra là nhu cầu cấp thiết của nhóm quy mô này.

Giá trị tài sản phục vụ chăn nuôi của hộ cũng là yếu tố ảnh hƣởng đến khả

năng tham gia liên kết. Kết quả kiểm định thống kê cho thấy giữa các nhóm hộ phận

loại theo quy mô giá trị tài sản có sự khác biệt về tỷ lệ tham gia liên kế. Kết quả

tổng hợp số lƣợng hộ chăn nuôi tham gia liên kết theo các hình thức đƣợc minh hoạ

đồ thị tại hình 4.4 dƣới đây. Theo đó, nhóm hộ có quy mô tài sản từ 200 đến 400

triệu đồng có tỷ lệ số hộ tham gia liên kết là cao nhất, chiếm 15,7% số hộ quan sát.

Nhóm hộ có giá trị tài sản thấp dƣới 200 triệu mặc dù là nhóm đối tƣợng có nhu cầu

124

tham gia liên kết lớn (theo khảo sát) nhƣng tỷ lệ tham gia liên kết bằng văn bản vẫn

chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ chiếm 4,6%.

Hình 4.4. Đồ thị minh hoạ số lượng hộ chăn nuôi tham gia liên kết phân theo

nhóm quy mô giá trị tài sản

Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu

Hiện nay với xu hƣớng của hộ làm nghề chăn nuôi là phải mở rộng quy mô cùng với nâng cao giá trị sản phẩm. Vậy thì bên cạnh các chính sách tính toán hỗ trợ đầu tƣ sản xuất nhƣ cơ sở hạ tầng, quy hoạch vùng nuôi thì yếu tố truyền thông, kết nối để ngƣời dân tiếp cận các chính sách hỗ trợ liên kết cũng nhƣ đƣợc tiếp cận với các doanh nghiệp cung ứng và tiêu thụ sản phẩm là vô cùng cần thiết.

- Trình độ của chủ hộ chăn nuôi Theo kết quả khảo sát trên 80% số chủ hộ có trình độ học vấn dƣới lớp 12, 15% số chủ hộ chƣa từng đƣợc đào tạo chuyên môn, đặc biệt nhận thức và việc tiếp cận của các hộ chăn nuôi về các chính sách liên kết hiện nay cũng nhƣ vai trò cách thức liên kết còn hạn chế. Đa số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ chƣa thấy đƣợc lợi ích cao hơn nếu thực hiện liên kết, ký hợp đồng với các tác nhân hộ thu gom, hộ giết mổ. Vì thế, tƣ duy muốn duy trì sản xuất mang tính nhỏ lẻ chƣa tập trung, chƣa mang tính hàng hóa cao. Mặt khác tâm lý của các hộ chăn nuôi là yếu tố ảnh hƣởng lớn đến việc quyết định liên kết với các tác nhân sau đó vì hộ chăn nuôi sợ sự biến động về giá và sự không chắc chắn trong việc liên kết

125

với nhau.

Hộ chăn nuôi còn chƣa nắm bắt và tìm hiểu thông tin từ phía thị trƣờng phản ứng lại. Đây là yếu tố làm cho hộ chăn nuôi quyết định nuôi với khối lƣợng và quy mô nhƣ thế nào cho phù hợp với từng thời điểm.

- Vốn Hộ chăn nuôi muốn mở rộng quy mô, sản xuất chăn nuôi hàng hóa phải cần nguồn vốn. Thực tế cho thấy, hộ có nhu cầu vay vốn rất nhiều, nhƣng để tiếp cận đƣợc nguồn vốn thì còn rất khó. Với tác động của các chính sách hỗ trợ liên kết hiện nay, hộ chăn nuôi sẽ dễ dàng đƣợc vay vốn khi có tham gia văn bản liên kết với các doanh nghiệp hoặc tham gia hợp tác xã. Vì thế, đặc điểm về vốn sản xuất chăn nuôi chính là nhân tố quyết định tham gia liên kết của hộ. Tuy nhiên để duy trì hoạt động liên kết đòi hỏi bản thân hộ phải từng bƣớc đổi mới mô hình hoạt động phù hợp, giải quyết đƣợc những hạn chế về nhân lực, xây dựng đƣợc mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả năng áp dụng công nghệ; tăng cƣờng nguồn lực vốn tự có để tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức; tiếp tục đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn chủ hộ; năng động hơn trong việc liên kết, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tìm kiếm thị trƣờng ổn định cũng nhƣ tạo dựng niềm tin với các tổ chức tín dụng...

- Phương thức chăn nuôi Phƣơng thức chăn nuôi thể hiện hộ chăn nuôi thực hiện chăn nuôi theo hình thức thủ công, công nghiệp, hoặc bán công nghiệp. Quyết định của hoạt động này bắt buộc ngƣời chăn nuôi phải thực hiện liên kết hoặc không liên kết với đơn vị cung ứng thức ăn. Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng thì giá thành phụ thuộc rất nhiều vào cho phí. Mà chi phí thức ăn chiếm 2/3 tổng chi phí chăn nuôi. Nhƣ vậy chi phí thức ăn là yếu tố dẫn đến việc ngƣời chăn nuôi có tiếp tục và tăng quy mô nuôi nhằm cung ứng thị trƣờng đủ và kịp thời. Các hộ chăn nuôi lợn vừa và nhỏ tận dụng lợi thế này để nâng cao sức cạnh tranh bằng việc mở rộng các lựa chọn thức ăn tự sản xuất hỗn hợp với cải thiện tiếp cận hệ thống khuyến nông để giảm giá thành sản phẩm. Bên cạnh chi phí thức ăn thì thay đổi phƣơng thức nuôi và xây dựng chuồng trại đúng kỹ thuật cũng làm giảm giá thành sản phẩm. 4.6.3. Phân tích mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt của người chăn nuôi ở tỉnh Thái Nguyên

Tham gia liên kết có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành và phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt bền vững. Đặc biệt, khi quy mô sản xuất càng lớn, vấn đề tham gia liên kết của các tác nhân trong chuỗi càng phải đặt lên hàng đầu. Liên kết nhằm ổn định đầu vào, đầu ra, giá cả, chất lƣợng sản phẩm... giúp yên tâm đầu

126

tƣ, sản xuất, cũng nhƣ giúp sản phẩm lợn thịt của Việt Nam đƣợc xuất khẩu chính ngạch ra thị trƣờng quốc tế.

Trên cơ sở khoa học lý luận đã nghiên cứu tại chƣơng 2 và chƣơng 3, số liệu khảo sát 21 biến đại diện cho các đặc điểm nghiên cứu khác nhau thu thập đƣợc trên mẫu quan sát là 432 hộ chăn nuôi. Chúng tôi đã tiến hành đƣa các biến độc lập lần lƣợt kết hợp để chạy mô hình ƣớc lƣợng hồi quy Logits, sau đó thực hiện kiểm định để lựa chọn mô hình có ý nghĩa thống kê tốt nhất nhằm xem x t, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia liên kết của hộ chăn nuôi. Kết quả, chúng tôi thu đƣợc 02 Mô hình Logits ƣớc lƣợng ảnh hƣởng các yếu tố đến liên kết phân loại theo 2 hình thức liên kết là liên kết ngang Hộ chăn nuôi (liên kết hợp tác xã, tổ hợp tác), và liên kết hộ chăn nuôi - doanh nghiệp tiêu thụ. Kết quả ƣớc lƣợng bằng phần mềm STATA cụ thể nhƣ sau: Bảng 4.14. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình Logits các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết

định tham gia liên kết của Hộ chăn nuôi

Mô hình Liên kết HTX

Mô hình Liên kết DN tiêu thụ

Biến

Tỷ số Odds Giá trị thống kê Z Tỷ số Odds Giá trị thống kê Z

0.037

-2.67***

14.960

2.79***

gt_ch

.842

-3.46***

Tuoi_ch

.727

-1.87*

1.81

2.3**

Hocvan_ch

2.453

1.24

4.947

1.45

Trinhdocm

4.090

Dantoc

0.908

1.89* -1.27*

1.36

2.89**

KN

1.000

0.57

Ts_cn

23.941

2.35**

Vayvon

3.911

2.04**

27.972

2.58**

Yeucau_sp

1.834

1.49

3.52

2.02**

D1

4.443

3.8*

40.10

2.52**

D2

3.478

0.46

1.64

-4.26***

Constant

97.92***

58.56***

LR chi2 (8)

0.4200

0.4107

Pseudo R2

-67.61715

-42.227144

Log likelihood

*** Mức ý nghĩa 1% ** Mức ý nghĩa 5% * Mức ý nghĩa 10%

(Nguồn: Từ kết quả tổng hợp nghiên cứu)

127

Kiểm tra tính phù hợp của các mô hình - Mô hồi quy logistic phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết ngang của

hộ chăn nuôi

Odds (LKhxx) = 3.478 + 14.96*gt_ch + 0.842*Tuoi_ch +

0.727*hocvan_ch +2.453*Trinhdocm + 4.090*Dantoc + 0.908*Kn + 3.911*Yeucau_sp + 1.834*D1 + 4.443*D2 +Ui

Trong mô hình này, đa số các biến số đều đảm bảo có ý nghĩa thống kê ở mức 10% trừ biến số Trinhdocm của chủ hộ và biến D1 - Hạ tầng cơ sở. Hệ số R- squared của mô hình bằng 0.42 cho biết các biến độc lập trong mô hình giải thích đƣợc 42% sự biến động của biến phụ thuộc. Giá trị Log likehood = -67.61715 đủ lớn có ý nghĩa thống kê để mô hình đƣợc chấp nhận thực hiện kiểm định các bƣớc tiếp theo. Kết quả kiểm tra lỗi mô tả bằng lệnh Linktes trên phần mềm STATA hệ số của _hat = 0.008 có ý nghĩa thống kê để kết luận rằng mô hình xây dựng có biến giải thích phù hợp và hệ số _hatsq không có ý nghĩa thống kê (P – value = 0.356> 0.05), cũng đảm bảo cho mô hình là phù hợp. Nghiên cứu cũng thực hiện kiểm định Kiểm định Hosmer-Lemeshow kiểm định sự phù hợp của mô hình. Kết quả với giá trị Hosmer – Lemeshow chi2 = 3.57, mức ý nghĩa P-value = 0.8938 là giá trị đủ lớn để cho thấy chúng ta chƣa đủ bằng chứng để bác bỏ H0 ở mức ý nghĩa 5%, hay nói cách khác mô hình đang x t là phù hợp.

- Mô hồi quy logistic phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết với doanh

nghiệp tiêu thụ của hộ chăn nuôi

Odds (LKdntt) = 1.64 + 0.037*gt_ch+ 1.81*hocvan_ch +4.947*Trinhdocm + 1.36*Kn + 1.00*ts_cn + 23.94* vayvon + 27.972*Yeucau_sp + 3.52*D1 + 40.10*D2 +Ui

Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến liên kết Hộ chăn nuôi và doanh nghiệp tiêu thụ đƣa ra có 09 biến độc lập, kết quả cho thấy ngoại trừ biến Trình độ chuyên môn (trinhdocm0 và biến giá trị tài sản của hộ (gt_ts) có giá trị P – value>0.05, còn lại các biến đều đảm bảo có ý nghĩa thống kê ở mức 5% . Các biến độc lập trong mô hình giải thích đƣợc 41,07% sự biến động của biến phụ thuộc. Giá trị Log likehood = -42.227 cũng là giá trị đủ lớn có ý nghĩa thống kê để mô hình đƣợc chấp nhận. Kết quả kiểm tra lỗi mô tả bằng lệnh Linktes cho thấy hệ số _hat = 0.000 đảm bảo ý nghĩa thống kê cho sự phù hợp của mô hình và hệ số _hatsq không có ý nghĩa thống kê (P – value = 0.124> 0.05), cho thấy chƣa có sự bỏ sót biến quan trọng. Kiểm định Hosmer-Lemeshow với giá trị Hosmer – Lemeshow chi2 = 3.89, mức ý nghĩa P-value = 0.6599 cũng là một là giá trị đủ lớn để không thể bác bỏ mô hình trên.

128

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng liên kết kinh tế Căn cứ kết quả mô hình, giới tính của chủ hộ nếu là nam sẽ làm tăng tỷ số

Odds của biến Liên kết hợp tác xã lên 14.960; của biến Liên kết doanh nghiệp tiêu

thụ lên 0.037 trong điều kiện các tỷ số odds của các biến còn lại trong mô hình

không thay đổi. Biến Tuổi của chủ hộ đƣợc xem x t trong mô hình liên kết hợp tác xã cũng có tác động cùng chiều (+) đến biến phụ thuộc LKhtx.

Khả năng nhận thức tƣ duy phát triển kinh tế hộ chăn nuôi cũng nhƣ khả năng tổ chức sản xuất tốt là nền tảng để hộ tham gia các liên kết kinh tế. Để xem x t

đặc điểm này, trong mô hình sử dụng biến Học vấn của chủ hộ và biến Trình độ

chuyên môn, kết quả thu đƣợc cho thấy khi trình độ học vấn của chủ hộ tăng thêm 1

lớp sẽ làm cho giá trị tỷ số Odds của biến Liên kết htx tăng thêm 0.727, và giá trị tỷ

số Odds của biến Liên kết dntt tăng thêm 1.81 khi các biến độc lập khác trong mô hình không biến động. Biến trình độ chuyên môn tuy không có ý nghĩa thống kê

xong đối với cả hai mô hình hệ số odd của nó đều mang giá trị dƣơng cho thấy việc

chủ hộ đƣợc đào tạo các khoá học về chuyên môn chăn nuôi sẽ làm tăng khả năng

liên kết cả hình thức liên kết dọc và liên kết ngang của hộ.

Tƣơng tự, yếu tố Dân tộc cũng ảnh hƣởng cùng chiều (+) đến biến liên kết

hợp tác xã (LKhtx), chủ hộ là ngƣời Dân tộc Kinh (Dantoc = 1), Mức tăng thêm của

Odds Biến liên kết là 4.090. Thái Nguyên là tỉnh tập trung nhiều ngƣời dân tộc

thiểu số sinh sống, bản tính của họ ngại bị ràng buộc, tính kỷ luật không cao, đa số

là chƣa đƣợc đào tạo chuyên môn, đặc biệt là chuyên môn kỹ thuật chăn nuôi lợn.

Trong khi đó, ngƣời dân tộc kinh ở vùng này đa phần là ngƣời dân di cƣ từ các tỉnh

đồng bằng sông Hồng với nền văn hóa mang tính cộng đồng cao, luôn sẵn sàng tham gia liên kết khi nhìn thấy lợi ích ích thực sự của liên kết. Nhƣ vậy, đặc điểm

về văn hóa, dân tộc ảnh hƣởng tới quyết định tham gia liên kết của ngƣời chăn nuôi.

Cùng với các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế của ngƣời dân tộc thiểu số

ở vùng miền núi, thì các chính sách tăng cƣờng liên kết, đào tạo nghề phù hợp với đặc tính của dân tộc sẽ là một giải pháp gộp thực hiện đƣợc nhiều mục tiêu kinh tế xã hội của vùng.

Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống lâu đời, tuy nhiên để sản xuất hàng

hóa thì kinh nghiệm, kiến thức kỹ thuật về chăn nuôi lợn là rất cần thiết, đặc biệt với hộ chăn nuôi quy mô vừa hoặc trang trại. Kết quả mô hình cũng cho thấy biến

số năm kinh nghiệm của chủ hộ có tác động (+) đến biến động của biến liên kết,

theo đó, nếu số năm kinh nghiệm của chủ hộ tăng thêm 1, thì giá trị Odds của biến Liên kết htx tăng thêm 0.908, giá trị Odds của biến Liên kết dntt tăng thêm 1.36.

129

Theo kinh nghiệm của hộ chăn nuôi, chăn nuôi lợn vốn có tính chu kỳ, để có thể tồn tại cũng nhƣ tham gia các liên kết kinh tế bền vững thì yếu tố kinh nghiệm không thể thiếu

đƣợc đối với chủ hộ tham gia.

Tài sản phục vụ chăn nuôi lợn thịt bao gồm hệ thống chuồng trại, hạ tầng cơ

sở điện nƣớc, phƣơng tiện vận chuyển, máy móc thiết bị khác.. vv. Để đầu tƣ quy mô chuồng trại lớn, đa số các hộ đều phải vay vốn từ ngân hàng hoặc từ các mối

quan hệ cá nhân. Trong quá khảo sát nghiên cứu cũng nhƣ lựa chọn mô hình, chúng tôi sử dụng biến TS_CN đo lƣờng cho mức độ đầu tƣ của chủ hộ là khoản tiền ban

đầu bỏ ra để đầu tƣ chuồng trại, hệ thống cơ sở hạ tầng điện nƣớc ..vv, đối với mô

hình liên kết doanh nghiệp tiêu thụ, do thực tế liên kết hợp tác xã phù hợp với quy

mô chăn nuôi nhỏ hơn, giá trị tài sản thƣờng không phải là yếu tố các hộ quyết định

hay không quyết định tham gia liên kết. Bên cạnh đó, thông thƣờng, hộ tham gia liên kết hợp tác xã đã có nhu cầu và mục đích là đƣợc tiếp cận các nguồn vốn vay.

Đối với Mô hình liên kết doanh nghiệp tiêu thụ, Biến tài sản cũng chƣa đủ ý nghĩa

thống kê là có tác động đến biên liên kết xong thực tiễn vẫn cho thấy, khi giá trị tài

sản phục vụ chăn nuôi càng lớn thì nhu cầu liên kết tiêu thụ sản phẩm để phát triển

sản xuất càng lớn. Cũng trong mô hình liên kết doanh nghiệp tiêu thụ, đối với hộ có

tham gia vay vốn, thì cũng làm cho giá trị Odds của biến Liên kết dntt tăng thêm

23.941, với mức độ ảnh hƣởng lớn và có độ tin cậy cao, vấn đề hỗ trợ vốn hỗ trợ

nguồn vốn cho vay thích hợp cùng với các quy định cụ thể về bảo hiểm chăn nuôi là

giải pháp chắc chắn phải thực hiện ngay nếu muốn các phát triển các mô hình liên

kết chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt hiện nay.

Biến Yeucau_SP - biểu hiện nhu cầu đƣợc chăn nuôi theo quy trình VIETGAP nhằm đáp ứng yêu cầu thị trƣờng về chất lƣợng, khả năng truy xuất

nguồn gốc của sản phẩm và biến D2 - tác động của chính sách quản lý Nhà nƣớc về

VSATTP đối với hộ chăn nuôi đều có tác động cùng chiều (+) lên biến phụ thuộc

Liên kết theo cả hai chiều dọc và ngang. Theo đo, việc tăng cƣờng hoạt động giám sát chất lƣợng vệ sinh an toàn sản phẩm lợn thịt có hiệu quả sẽ làm cho giá trị Odds xác suất tham gia vào các liên kết hợp tác xã của ngƣời chăn nuôi lợn thịt cao hơn

hơn 4.443, giá trị Odds của biến liên kết doanh nghiệp tiêu thụ tăng thêm 40.10.

Cũng theo kết quả khảo sát, trong số 432 hộ chăn nuôi đƣợc hỏi chỉ có 92 hộ xác nhận bị tác động ảnh hƣởng của các hoạt động quản lý này. Khi ngƣời chăn nuôi

hiểu rằng, thực hiện chăn nuôi theo quy trình an toàn vệ sinh thực phẩm là điều kiện

bắt buộc phải phải công bố cho ngƣời tiêu dùng thì nhu cầu đƣợc tham gia liên kết để đƣợc giám sát công khai là điều tất yếu. Để làm đƣợc điều này, gợi ý chính sách

130

về hoàn thiện khung pháp lí gắn với các chế tài đủ mạnh, cụ thể hóa các quy định gắn với các hƣớng dẫn triển khai và dành các nguồn lực cần thiết cho việc tăng

cƣờng quản lý chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm là rất cần thiết.

Yếu tố Hạ tầng cơ sở phục vụ chăn nuôi đƣợc tổng hợp từ 3 yếu tố chính là

Đƣờng giao thông, Điện - Nƣớc và Hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi là biến số quan trọng và có tác động mạnh đối với quyết định hình thành các liên kết. Kết quả

phân tích cho thấy nếu ngƣời chăn nuôi lợn có thêm 1 thuận lợi trong hạ tầng cơ sở phục vụ chăn nuôi (Biến D1) thì giá trị Odds xác suất để họ tham gia vào các liên

kết dọc trong tiêu thụ sản phẩm sẽ tăng thêm 3.52. Việt Nam đang tích cực thực

hiện và cơ bản hoàn thành chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, việc lồng gh p

các dự án xây dựng nông thôn trong đó nhấn mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, cải

thiện môi trƣờng phục vụ phát triển chăn nuôi bền vững, trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế của khu vực miền núi, điều kiện kinh tế khó khăn là một trong số những giải

pháp mà các nhà quản lý chuyên môn cần lƣu ý.

Thực tế, ở khu vực miền núi phía bắc Việt Nam, lực lƣợng lao động dôi dƣ

hiện nay tập trung vào nam giới và phụ nữ trên 40 tuổi, đây là độ tuổi không có khả

năng tìm việc làm ở các khu công nghiệp. Điều kiện tự nhiên, đất đai cùng với lực

lƣợng lao động trong độ tuổi phù hợp với ngành chăn nuôi lợn thịt là một lợi thế của

vùng. Đó là lý do phải tăng cƣờng các chính sách liên kết ngƣời chăn nuôi quy mô

nhỏ để tập trung năng lực sản xuất (về diện tích chuồng trại, lao động), chuyên môn

hóa các khâu chăn nuôi bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng thƣơng hiệu,

chủ động về sản lƣợng để có thể liên kết trực tiếp với các doanh nghiệp bao tiêu sản

phẩm trong và ngoài nƣớc. Cùng với cơ chế Nhà nƣớc thực hiện quy hoạch, xây dựng các chuẩn về chăn nuôi sạch, an toàn thực phẩm, kiểm soát và hỗ trợ ngƣời

chăn nuôi xử lý chất thải và khí thải chăn nuôi sẽ có ý nghĩa đáng kể trong phát

triển bền vững kinh tế vùng.

4.7. Đánh giá chung về Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái nguyên 4.7.1. Các kết quả đạt được và nguyên nhân 4.7.1.1. Đánh giá về liên kết dọc trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên

Liên kết dọc giữa các tác nhân ở các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm duy trì

và phát triển các chuỗi cung ứng nông sản mang lại giá trị cao hơn.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, liên kết dọc đƣợc hình thành trong hoạt động tổ

chức chuỗi cung ứng chăn nuôi - tiêu thụ lợn thịt. Và để tìm hiểu và giải quyết cặn kẽ các vấn đề liên kế kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở Thái Nguyên,

131

nghiên cứu đã tiếp cận nghiên cứu bắt đầu từ hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt.

Ở Thái Nguyên hiện nay cấu trúc chuỗi cung ứng có có 3 nhánh cung ứng

sản phẩm lợn thịt bao gồm nhánh cung ứng từ Ngƣời chăn nuôi tiêu thụ thông qua

Hộ giết mổ, bán buôn, bán lẻ ra thị trƣờng nội tỉnh (chiếm khoảng 59,1%), nhánh cung ứng do Doanh nghiệp liên kết bao tiêu sản phẩm chiếm khoảng 18,7% và

nhánh do thƣơng lái tiêu thụ chiếm khoảng 22,2%. Trong đó, liên kết giữa các tác ở các khâu cung ứng đầu vào cho hoạt động chăn nuôi cũng đóng vai trò quan trọng

đặc biệt là nhóm tác nhân là đại lý cung ứng thức ăn chăn nuôi, đóng vai trò hỗ trợ

tích cực cho hoạt động chăn nuôi ở các vùng có điều kiện khó khăn của tỉnh Thái

Nguyên. Sản phẩm lợn thịt với đặc thù sản phẩm thịt tƣơi là chủ yếu, thời gian bảo

quản lƣu giữ trong điều kiện bình thƣờng ngắn. Tỷ lệ hao hụt càng cao, chất lƣợng và giá bán càng giảm khi thời gian lƣu giữ k o dài. Tuy nhiên ở Thái Nguyên hiện

nay, trong khâu tiêu thụ thì vai trò của tác nhân chế biến còn rất hạn chế. Và với

việc khuyết thiếu những đơn vị chế biến quy mô lớn giúp cho nâng cao giá trị của

sản phẩm lợn thịt cũng nhƣ là cầu nối đƣa sản phẩm lợn thịt của địa phƣơng ra

ngoài tỉnh và hƣớng tới xuất khẩu là một hạn chế lớn của hoạt động chuỗi cung ứng

lợn thịt hiện nay ở địa phƣơng.

Mối liên dọc giữa các nhóm tác nhân trong chuỗi về cơ bản đã hình thành

theo các mức độ khác nhau từ quan hệ bạn hàng thƣờng xuyên đến những cam kết

thoả thuận miệng và cao nhất là là thông qua hợp đồng liên kết. Tuy nhiên số lƣợng

liên kết thông qua hợp đồng vẫn còn hạn chế, sản lƣợng đƣợc tiêu thụ thông qua

hợp đồng chỉ chiếm khoảng 20% sản lƣợng tiêu thụ. Trong đa số các liên kết kinh tế này ngƣời chăn nuôi là tác nhân có trách nhiệm với sản phẩm là cao nhất do đó

cũng là tác nhân chịu nhiều rủi ro hơn trong khâu sản xuất nhƣng lợi ích kinh tế

chƣa đƣợc tƣơng xứng với công sức bỏ ra, bản thân nhóm tác nhân này còn gặp rất

nhiều khó khăn vƣớng mắc trong việc giải quyết các vấn đề về nguồn lực sản xuất và các điều kiện cơ sở hạ tầng cũng nhƣ diện tích, quy hoạch vùng nuôi. Thực tế là trong liên kết dọc, các tác nhân liền kề thƣờng có thông tin hiểu biết nhau nhiều hơn

nhƣng thƣờng theo chiều thuận ví dụ hộ giết mổ nắm rất rõ thực trạng sản xuất của

ngƣời chăn nuôi, nhƣng ngƣợc lại, ngƣời chăn nuôi lại có rất ít thông tin để có thể kiểm soát đƣợc hộ giết mổ, lò mổ cũng nhƣ hộ chế biến, bán lẻ... Chính điều này

trên thực tế ngƣời nuôi lợn càng dễ bị thua thiệt, họ không có quyền định giá đầu ra,

trong khi đó hộ giết mổ và bán buôn có thể tăng giá đầu ra của mình để giành đƣợc nhiều lợi ích. Trên thực tế hiện tƣợng ngƣời nuôi lợn phải bán lợn thịt hơi với giá

132

thấp và mua thịt lợn về tiêu dùng với giá rất cao, thoát hoàn toàn ra khỏi giá thành thực tế. Đặc biệt là khi giá thịt lợn tăng vọt, ngƣời giết mổ và bán buôn thịt lợi thu

đƣợc lãi lớn nhƣng ít có sự điều tiết trở lại phân phối cho ngƣời chăn nuôi. Từ luồng

thông tin ngƣợc không đƣợc kiểm soát hoặc không thông suốt, mức độ minh bạch

trong việc hình thành giá cả lợn hơi, lợn thịt sẽ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng và ngƣời tiêu dùng và hộ chăn nuôi lợn sẽ chịu thiệt thòi. Về hình thức liên kết dọc của các tác

nhân chủ yếu thể hiện bằng các cam kết/hợp đồng miệng, điều này cho thấy sự thiếu chuyên nghiệp trong tổ chức liên kết còn phổ biến trong chăn nuôi lợn ở Thái

Nguyên. Điều này cũng phần nào phản ánh trình độ nhận thức của các tác nhân còn

nhiều bất cập. Chính điều này gây cản trở không nhỏ đến phát triển các hình thức liên

kết, gây khó khăn trong xử lý vi phạm và do vậy làm mất lòng tin của những ngƣời

muốn tham gia. Trong dài hạn, hình thức thể hiện liên kết buộc phải đƣợc thể chế hóa và pháp lý hóa nhằm nâng cao tính hiệu quả, hiệu lực và bền vững của liên kết.

Một thực tế hiện nay đó là ngƣời tiêu dùng chƣa đƣợc cung cấp đầy đủ thông

tin về giá trị và chất lƣợng sản phẩm thịt lợn. Có thể khẳng định, vấn đề chất lƣợng

sản phẩm chƣa đƣợc coi trọng, trong quá trình mua bán, chất lƣợng thịt lợn chỉ

đƣợc đánh giá bằng cảm quan, chƣa có sự ràng buộc trách nhiệm cụ thể, chƣa quan

tâm đến thị hiếu ngƣời tiêu dùng. Quá trình hoạt động của chuỗi chƣa chú trọng đến

VSATP, nghĩa là các tác nhân chƣa kết nối trong quản lý chất lƣợng đáp ứng nhu

cầu thị trƣờng. Thêm vào đó, do ý thức của ngƣời chăn nuôi còn hạn chế nên đôi lúc

đã sử dụng những loại hóa chất trong danh mục cấm của nhà nƣớc. Điều này đã làm

ảnh hƣởng đến sản phẩm đầu ra chế biến, giết mổ. Hậu quả của việc làm này đã dẫn

đến trong thời gian qua đã có rất nhiều thông tin về chất tạo nạc cho lợn, hóa chất làm cho sản phẩm có màu tƣơi, thịt lợn đã bị ngƣời tiêu dùng e dè trong lựa chọn,

dẫn đến cầu tiêu dùng giảm và đƣợc thay thế bằng sản phẩm khác nhƣ cá, thịt bò....

Từ đó làm cho sự nối kết bị gãy đổ do họ mất lòng tin lẫn nhau giữa các tác nhân.

Kết cấu tổ chức của liên kết dọc theo chuỗi là các tác nhân phụ thuộc vào nhau. Tuy nhiên trên thực tế chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hoạt động của mỗi tác nhân đều gần nhƣ tách biệt với nhau, chỉ quan tâm đến lợi ích trƣớc

mắt, không có sự hợp tác với nhau lâu dài.

- Liên kết sản xuất: Chƣa thiết lập đƣợc mô hình liên kết sản xuất chuỗi; thu hút doanh nghiệp đầu tƣ sản xuất con giống, thức ăn chăn nuôi, giết mổ, chế biến,

tiêu thụ sản phẩm; chăn nuôi theo quy trình VietGAP còn thấp.

- Thiếu liên kết trong trong tổ chức sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm; chƣa thu hút đƣợc các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đầu tƣ vào sản xuất - chế

133

biến công nghiệp, chế biến công nghệ cao; tiêu thụ một số sản phẩm nông sản gặp nhiều khó khăn;

- Công tác quản lý vật tƣ nông nghiệp và chất lƣợng, an toàn vệ sinh thực

phẩm còn nhiều khó khăn, bất cập;

- Nguồn lực đầu tƣ cho lĩnh vực nông nghiệp còn hạn chế.

- Hoạt động triển khai các chính sách liên kết tại địa phƣơng đã Lãnh đạo

Tỉnh và các cơ quan chuyên môn chủ động ban hành các văn bản quy định cụ thể

các chƣơng trình chính sách theo đúng quy định hiện hành của Nhà nƣớc xong kết

quả đạt đƣợc còn hạn chế. Số vốn đƣợc giải ngân thấp, số lƣợng liên kết hình thành

theo mong đợi của chính sách chƣa tƣơng xứng với nguồn lực của tỉnh, vẫn còn tình

trạng chính sách hỗ trợ ở quá xa tầm tay của ngƣời dân, những ngƣời thực sự cần hỗ

trợ chính sách liên kết.

Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến mô hình liên kết tiêu thụ sản

phẩm cũng chỉ ra rằng ngoài các yếu thuộc về đặc điểm của chủ hộ nhƣ giới tính,

quy mô tài sản thì các yếu tố nhƣ đƣợc đào tạo trình độ học vấn, tình trạng đƣợc vay

vốn, khả năng tiếp cận các yêu cầu phải chăn nuôi sản phẩm lợn thịt có chất lƣợng

theo tiêu chuẩn, điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, tác động của các chính sách

quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của Nhà nƣớc là những yếu tố có tác động cùng

chiều đến khả năng hình thành các liên kết trong hoạt động tiêu thụ của hộ chăn

nuôi tại địa phƣơng hiện nay.

4.7.1.2. Kết quả hoạt động liên kết ngang trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Trong liên kết ngang, giữa những ngƣời chăn nuôi tại Thái Nguyên mới chỉ

hình thành đƣợc hiệp hội chăn nuôi trong toàn tỉnh và một số ít các tổ hợp tác hay tổ

sản xuất, liên kết hộ sản xuất và cũng chỉ hình thành ở nhóm tác nhân hộ chăn nuôi.

Đối với các nhóm tác nhân khác trong chuỗi chăn nuôi – tiêu thụ hoạt động hợp tác

chƣa thực sự hình thành và do đó ảnh hƣởng đến năng lực sản xuất và tiêu thụ tại

địa phƣơng. Cụ thể, liên kết kết ngang đối với các tác nhân nhƣ thƣơng lái, hộ giết

mổ.. thƣờng độc lập với nhau và rất ít có liên kết với nhau trong quá trình hoạt

động. Nhiều khi các thành viên trong tác nhân này còn cạnh tranh với nhau, có

những lúc còn cạnh tranh không lành mạnh làm ảnh hƣởng thị trƣờng tiêu thụ. Tuy

đã có sự phân chia địa bàn hoạt động của các thành viên này nhƣng để đảm bảo hài

hòa lợi ích và tạo sự liên kết dọc của tác nhân này cần quy hoạch các hộ giết mổ lại,

có thể tham gia giết mổ tập trung góp phần hạn chế đến mức thấp nhất ô nhiễm môi

trƣờng, dịch bệnh phát sinh.

134

Các hợp tác xã, tổ hợp tác chăn nuôi với hình thức hoạt động hƣớng tới sản xuất theo chuỗi từ tổ chức sản xuất đến giết mổ tiêu thụ sản phẩm, có tính chủ động

cao trong sản xuất kinh doanh, tiếp cận và ứng dụng những mô hình kỹ thuật mới,

thực hiện phƣơng thức sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế góp phần phát

triển sản xuất chăn nuôi theo hƣớng bền vững. Tuy nhiên mô hình hoạt động này chƣa hình thành đƣợc chuỗi k p kín (chƣa tổ chức chuỗi liên kết hoàn chỉnh, chƣa

có hệ thống cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm, chƣa thực hiện đƣợc việc xây dựng thƣơng hiệu, quảng bá hình ảnh, thông tin tuyên truyền, do vậy ngƣời tiêu

dùng chƣa biết đến sản phẩm, chƣa khẳng định đƣợc chất lƣợng sản phẩm, chƣa có

thị trƣờng tiêu thụ ổn định).

Về việc triển khai các chính sách hỗ trợ liên kết ngang cũng giống nhƣ đối

với loại hình liên kết dọc, các chính sách hỗ trợ liên kết ngang cũng đƣợc tỉnh tập trung triển khai trong đó đặc biệt là các chính sách hỗ trợ loại hình liên kết hợp tác

xã. Đa số các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh đều đƣợc hỗ trợ về vay vốn, về đào tạo

chuyên môn và quản lý. Xong theo kết quả khảo sát, đây mới chỉ là những hỗ trợ

mang tính hình thức chƣa làm thay đổi căn bản về chất để giúp nâng cao hiệu quả

hoạt động của các hợp tác xã hiện nay, cái họ cần là sự dẫn dắt của những tổ chức

doanh nghiệp có tầm để có thể định hƣớng thị trƣờng, quy trình quản lý sản xuất, và

những chƣơng trình đào tạo phải làm thay đổi tƣ duy thực sự để nâng cao năng lực

quản lý tại các đơn vị này.

Bên cạnh đó, các nhóm tổ hợp tác cũng cần có những quy định cụ thể để có

thể tiếp cận các hỗ trợ ƣu đãi từ các chính sách hiện nay. Mặc dù văn bản Nhà nƣớc

đã quy định khá rõ ràng về việc hỗ trợ cac loại hình liên kết này nhƣng đến nay việc triển khai tại địa phƣơng đa số các nhóm tổ hợp tác đều chƣa thể tiếp cận các chính

sách ƣu đãi này.

Nghiên cứu mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hình thành liên kết hợp

tác xã của hộ chăn nuôi cho thấy các yếu tố chủ quan nhƣ giới tính, tuổi, trình độ chuyên môn, trình độ học vấn, dân tộc, số năm kinh nghiệm chăn nuôi của chủ hộ và các yếu tố khách quan nhƣ nhu cầu về sản phẩm lợn thịt có chất lƣợng cao và

đƣợc bảo đảm an toàn vệ sinh của ngƣời tiêu dùng; sự tác động của các chính sách

quản lý Nhà nƣớc liên quan đến quản lý sản phẩm lợn thịt và đặc biệt là yếu tố hạ tầng ảnh hƣởng theo chiều (+) đến biến động của biến liên kết hợp tác xã. Trong đó,

nghiên cứu cũng nhấn mạnh vai trò của hạ tầng công nghệ thông tin cùng với hệ

thống quản trị có khả năng thu thập, khai thác dữ liệu liên quan đến hoạt động của chuỗi cung ứng chăn nuôi – tiêu thụ lợn thịt là những yếu tố quyết định hình thành

135

các hình thức liên kết ngang mới của các nhóm tác nhân tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt.

4.7.2. Các hạn chế và nguyên nhân

4.7.2.1. Các hạn chế

Nghiên cứu đã phân tích thực trạng liên kết cả theo chiều dọc và chiều ngang

trong chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên rút ra một số hạn chế

ảnh hƣởng đến phát triển chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở địa phƣơng cụ thể nhƣ sau: i) Bản thân hoạt động của chuỗi cung ứng chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế thể hiện ở ngay

trong nội tại các chủ thể của chuỗi nhƣ hạn chế về năng lực sản xuất, năng lực quản

lý điều hành và nhận thức tƣ duy trong việc xây dựng và phát triển chuỗi. Hạn chế trong việc quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động trong toàn chuỗi nhƣ công tác quy

hoạch vùng nuôi, quản lý chất lƣợng, vệ sinh an toàn thực phẩm, giám sát hoạt động

của đội ngũ thƣơng lái, quản lý hoạt động giết mổ ..vv đặc biệt là quản lý sản lƣợng

cung cầu. Ngoài ra, loại hình dịch vụ hỗ trợ bảo hiểm chƣa phát huy đƣợc vai trò

tích cực làm cho mọi rủi ro trong hoạt động của chuỗi nhƣ dịch bệnh, sự bấp bênh

về giá .. vv đều tác động cơ bản nhất lên ngƣời chăn nuôi. Và cuối cùng là hạn chế

trong cấu trúc của chuỗi cung ứng lợn thịt ở địa phƣơng đó là thiếu các đơn vị chế

biến có năng lực, quy mô xứng tầm để tạo nên sự đột phát hoạt động của chuỗi cung

ứng sản phẩm lợn thịt hiện nay.

ii) Trong liên kết dọc, các mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi cũng nhƣ liên kết ngang trong mỗi nhóm tác nhân còn tƣơng đối lỏng lẻo (ngoại trừ một

số nhóm hợp tác trong chăn nuôi và liên kết gia công chăn nuôi giữa các trang trại

lớn và doanh nghiệp) số nhóm hợp tác trong chăn nuôi và liên kết gia công chăn

nuôi giữa các trang trại lớn và doanh nghiệp).

iii) Phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong các liên kết còn chƣa thỏa đáng với ngƣời chăn nuôi, theo đó, các công ty bán thức ăn có nhiều lợi thế, thu đƣợc nhiều lợi ích hơn so với hộ chăn nuôi, trong khi đó là ngƣời chăn nuôi phải chịu rủi ro cao hơn. Khi có dịch bệnh xảy ra hộ chăn nuôi cũng là tác nhân phải chịu thiệt nhiều nhất, các tác nhân khác có thể thay thế sản phẩm kinh doanh nhƣ chuyển sang sản phẩm khác; nhƣng ngƣời chăn nuôi thì không.

iv) Hiệu quả đầu tƣ thấp, việc dự trữ, bảo quản khó khăn và ở trình độ phát

triển thấp.

v) Sự liên kết giữa các tác nhân chƣa có sự chặt chẽ và mức trao đổi thông tin giữa các tác nhân còn thấp. Chƣa phổ biến rộng hợp đồng văn bản giữa các tác

136

nhân nên liên kết còn thiếu tính bền vững. v) Có nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến các hình thức liên kết dọc và ngang trong chuỗi cung ứng lợn thịt nhƣ điều kiện tự

nhiên, hệ thống cung cấp thức ăn chăn nuôi, yếu tố thị trƣờng, hệ thống chính sách,

trong đó liên kết/hợp đồng trong sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm có vai trò

rất quan trọng.

vi) Hệ thống chính sách hỗ trợ liên kết trong sản xuất tiêu thụ nông sản nói

chung chƣa cụ thể hoá phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phƣơng, cùng với đó

việc triển khai vẫn còn chung chung chƣa có đầu mối tiếp nhận cụ thể, các đối

tƣợng có nhu cầu tiếp cận hỗ trợ còn lúng túng trong việc tìm đầu mối cũng nhƣ các

văn bản quy trình hƣớng dẫn cụ thể.

vii) Vấn đề đầu tƣ cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động chăn nuôi nói chung và

liên kết kinh tế trong chuỗi cung ứng chăn nuôi – lợn thịt chƣa hề đề cập đến việc

xây dựng hệ cơ sở dữ liệu về hoạt động của chuỗi cung ứng lợn thịt cũng nhƣ hạ

tầng công nghệ thông tin để có thể triển khai hình thành hình thức liên kết giữa các

tác nhân trong toàn chuỗi trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin.

4.7.2.2. Nguyên nhân

a. Nguyên nhân khách quan

Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp còn thiếu đồng bộ,

manh mún, chƣa có nhiều mô hình ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, hiệu quả

nhân rộng chậm;

Thiếu liên kết trong trong tổ chức sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm;

chƣa thu hút đƣợc các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đầu tƣ vào sản xuất - chế

biến công nghiệp, chế biến công nghệ cao; tiêu thụ một số sản phẩm nông sản gặp

nhiều khó khăn;

Công tác quản lý vật tƣ nông nghiệp và chất lƣợng, an toàn vệ sinh thực phẩm

còn nhiều khó khăn, bất cập; một trong những nguyên nhân dẫn đến sự nối kết giữa các

tác nhân trong chuỗi là khả năng quản lý chất lƣợng mang tính hệ thống.

Nguồn lực đầu tƣ cho lĩnh vực nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi

lợn thịt còn hạn chế.

b. Nguyên nhân chủ quan

Liên kết kinh tế là hình thức tổ chức sản xuất ở mức độ đòi hỏi trình độ cao

trong phân công lao động, phân bổ nguồn lực. Thực tế hoạt động chăn nuôi và tiêu

thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên cho thấy các chủ thể kinh tế còn thiếu hụt nhiều về

vốn, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, các kiến thức về tổ chức sản xuất, tổ chức

137

tiêu thụ sản phẩm trên thị trƣờng còn rất mới mẻ và chƣa đƣợc áp dụng nhiều trong

hoạt động chăn nuội và bán lẻ thịt lợn của hộ chăn nuôi và hộ bán lẻ thịt lợn.

Vốn để mở rộng quy mô sản xuất yếu tố tiên quyết để hộ chăn nuôi bứt phá

thay đổi hình đổi hình thức tổ chức sản xuất nhỏ lẻ sang chăn nuôi theo hƣớng sản

xuất hàng hoá nhằm cung ứng sản phẩm có chất lƣợng, thƣơng hiệu ra thị trƣờng.

Thực tế, các văn bản chế độ chính sách đã ra đời về việc hỗ trợ các liên kết đƣợc vay vốn ƣu đãi nhƣng thủ tục hồ sơ còn rất khó khăn, thậm chí là rào cản để các

nhóm hộ chăn nuôi liên kết không thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay. Kết quả khảo

sát cũng chỉ ra có đến 83% số hộ đƣợc hỏi cho rằng các thủ tục hồ sơ, yêu cầu khi

vay vốn còn khó khăn, chƣa phù hợp với hộ chăn nuôi khi tiếp cận nguồn vốn.

Nguồn lao động trong hoạt động chăn nuôi ở địa phƣơng hiện nay đang bị

xáo trộn và có sự thay đổi, nếu nhƣ trƣớc đây phụ nữ là lao động chính trong chăn

nuôi lợn thì nay, lao động chính phải làm việc này lại là nam giới do lao động nữ

đƣợc tuyển dụng nhiều hơn đã bị thu hút vào các khu công nghiệp trong khi lao

động nam đặc biệt là lao động ở độ tuổi trung niên, trình độ chuyên môn hạn chế,

kinh nghiệm chăn nuôi sản xuất cũng chƣa tích lũy đƣợc nhiều. Do đó thể thấy, nhu

cầu đào tạo chuyên môn đối với nhóm lao động nam ở độ tuổi trung niên là khá lớn,

hoạt động đào tạo đối với nhóm lao động này cũng không đơn giản nhƣ đào tạo lao

động trẻ, hay lao động nữ mà đỏi hỏi phải có những kế sách nhằm thu hút, khích lệ

nhóm lao động này tham gia tập huấn, đào tạo chuyên môn để tập trung cho hoạt

động sản xuất chăn nuôi.

Vấn đề nhận thức của ngƣời dân hiện nay về việc tiêu dùng sản phẩm có

nguồn gốc, xuất xứ, chất lƣợng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay chƣa

đƣợc chú trọng ngay chính tại địa phƣơng. Khi nào ngƣời dân vẫn còn chấp nhận

việc tiêu thụ sản phẩm không tem nhãn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, thời hạn sử

dụng ..vv thì việc thúc đẩy hình thành các liên kết dọc theo chuỗi còn gặp khó khăn.

138

Chƣơng 5

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG LIÊN KẾT TRONG CHĂN NUÔI VÀ TIÊU THỤ LỢN THỊT Ở THÁI NGUYÊN

5.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt của

tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn 2030

5.1.1. Quan điểm phát triển

Chăn nuôi có vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp, tạo nguồn thực

phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống con ngƣời, cung cấp nguồn sức k o và nguồn

phân bón dồi dào cho sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt đối với các tỉnh Trung du

miền núi phía bắc, điều kiện thủy lợi gặp khó khăn trong phát triển trồng trọt thì

chăn nuôi là nguồn thu nhập chính của ngƣời nông dân, góp phần xóa đói giảm

nghèo, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

Trong Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 21/10/2019 của Ban chấp hành Đảng

bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2019 -

2025, định hƣớng đến năm 2030 xác định quan điểm phát triển nông nghiệp theo

hƣớng hiện đại, bền vững trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh của địa phƣơng,

ứng với cơ chế thị trƣờng, biến đổi khí hậu và hội nhập quốc tế. Phát trển đồng bộ

nông nghiệp với công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ để nâng cao giá trị và thƣơng

hiệu sản phẩm; gắn phát triển nông nghiệp với xay dựng nông thôn mới [13]. Trong

đó đặc biệt nhận định chăn nuôi lợn là một trong những ngành kinh tế chủ lực cần

tiếp tục đƣợc đầu tƣ phát triển, chăn nuôi lợn phải đảm bảo phát triển bền vững, an

toàn dịch bệnh và hiệu quả kinh tế cao, tiếp tục chuyển đổi mạnh từ chăn nuôi phân

tán, quy mô nhỏ sang sản xuất hàng hóa lớn theo hƣớng công nghiệp và bán công

nghiệp trên cơ sở có quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung tại từng địa phƣơng. Ứng

dụng nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vê giống, thức ăn thú y, quy trình nuôi dƣỡng

nâng cao năng suất, chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm, gắn sản xuất với giết mổ,

chế biến, thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu trên cơ sở xây dựng đƣợc hệ

thống giết mổ, chế biến tập trung, công nghiệp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Phát triển bền vững ngành chăn nuôi lợn ở Thái Nguyên trở thành ngành hàng có

lợi thế cạnh tranh cấp vùng. sản phẩm;

5.1.2. Định hướng

Thái Nguyên có nhiều điểm mạnh và cơ hội tiềm năng để phát triển ngành

chăn nuôi, trong đó, xác định sản phẩm lợn thịt là một trong những sản phẩm chăn

nuôi thế mạnh của tỉnh Thái Nguyên. Trong giai đoạn 2019 - 2025. Tỉnh tập trung

139

định hƣớng phát triển chăn nuôi theo hình thức phát triển chuỗi với nội dung cụ thể

nhƣ sau:

(1). Phát triển đàn giống vật nuôi chất lượng cao phục vụ nhu cầu sản xuất chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Giống vật nuôi phát triển theo hƣớng tăng tỉ lệ sử

dụng giống mới cao sản, chất lƣợng, đáp ứng đầy đủ về chủng loại, số lƣợng và chất

lƣợng theo nhu cầu của thị trƣờng để phục vụ tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Khuyến khích các cơ sở

chăn nuôi theo mô hình chủ động sản xuất con giống tại chỗ để nuôi thƣơng phẩm,

nhằm chủ động con giống tốt, sạch bệnh và giảm giá thành đầu vào sản xuất, nâng

cao lợi nhuận và hiệu quả chăn nuôi.

(2). Phát triển sản xuất loại sản phẩm hàng hoá lợi thế, có chất lượng và sức cạnh tranh cao tại vùng, xã chăn nuôi trọng điểm đã được quy hoạch. Định

hƣớng của tỉnh xác định hình thức chăn nuôi công nghiệp, trang trại ứng dụng công

nghệ cao giữ vai trò lòng cốt, chủ đạo trong sản xuất sản phẩm chăn nuôi hàng hoá.

Dự kiến tốc độ phát triển chăn nuôi trang trại bình quân giai đoạn 2019 - 2025, mỗi

năm tăng 5%. Đến năm 2025, toàn tỉnh có sản lƣợng thịt hơi chăn nuôi trang trại

chiếm 70%. Tăng tỉ lệ sản phẩm chăn nuôi hàng hoá bán ra thị trƣờng ngoài tỉnh và

xúc tiến xuất khẩu; tăng tỷ lệ sản phẩm xuất bán có hợp đồng tiêu thụ, đến năm

2025 có 50% - 70% sản lƣợng thịt hơi thuộc trại chăn nuôi tập trung có hợp đồng

tiêu thụ. Quan tâm đẩy mạnh sản xuất chăn nuôi an toàn sinh học, chăn nuôi theo

quy trình Viet GAP, đảm bảo chất lƣợng, an toàn thực phẩm; tăng tỉ lệ sản phẩm

gia súc, gia cầm qua giết mổ tập trung gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm; thực

hiện kiểm soát dịch bệnh, an toàn thực phẩm;

(3). Nâng cao hiệu quả chăn nuôi quy mô nông hộ. Tích cực trong công tác

đánh giá thực trạng, đóng góp của chăn nuôi quy mô hộ đối với toàn ngành, những

thuận lợi, khó khăn bất cập và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ

phù hợp với điều kiện cụ thể và định hƣớng tái cơ cấu ngành chăn nuôi tỉnh Thái Nguyên, triển khai thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo Quyết định số 2079/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên.

(4). Hình thành, phát triển hình thức tổ chức liên kết chuỗi. Định hướng của địa phương là tập trung xây dựng các mô hình sản xuất chuỗi áp dụng đối với các chủ thể là Hợp tác xã, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung ứng vật tƣ đầu vào; chăn nuôi tập trung, chăn nuôi quy mô gia trại, các doanh

nghiệp chăn nuôi theo phƣơng thức chăn nuôi công nghiệp; HTX, doanh nghiệp thu mua/giết mổ/chế biến/ tiêu thụ sản phẩm; Trong đó chuỗi cung ứng lợn là một

140

trong những chuỗi chăn nuôi chủ yếu. Các phƣơng thức tập trung liên kết bao gồm : Chuỗi kh p kín 3 khâu: HTX/ doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào - HTX/ doanh

nghiệp sản xuất chăn nuôi - HTX, doanh nghiệp thu mua/giết mổ/chế biến/ tiêu thụ

sản phẩm; Chuỗi bán kh p kín 2 khâu: HTX/doanh nghiệp sản xuất chăn nuôi -

HTX/doanh nghiệp thu mua/giết mổ/chế biến/ tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích các liên kết thông qua các hợp đồng liên kết sản xuất, kinh doanh với sản phẩm cuối

cùng của chuỗi là sản phẩm thịt trứng tƣơi sống hoặc sản phẩm qua sơ chế/chế biến đƣợc tiêu thụ, hiệu quả kinh tế. Đặc biệt tập trung vào mô hình sản xuất chuỗi đƣợc

xây dựng tại vùng, xã chăn nuôi trọng điểm đã đƣợc quy hoạch.

5.1.3. Mục tiêu phát triển

Cùng với mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp theo hƣớng sản xuất an toàn,

hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Sản phẩm thịt lợn đƣợc coi là sản phẩm có thế mạnh của tỉnh Thái Nguyên. Mục tiêu phát triển chăn nuôi lợn thịt của

tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới là hình thành các vùng chăn nuôi tập trung quy

mô lớn; Phát triển hình thức sản xuất liên kết “chuỗi” từ sản xuất - chế biến đến tiêu

thụ sản phẩm với mục tiêu là tăng cƣờng hình thành các Hợp tác xã, Tổ hợp tác

chăn nuôi, nòng cốt là các trang trại, gia trại chăn nuôi tập trung; trung bình thành

lập mới 5 HTX, THT/năm. Đồng thời đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tƣ vào

chăn nuôi, giết mổ, chế biến công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo nền tảng để

hình thành liên kết chuỗi và xuất khẩu sản phẩm (xây dựng mô hình liên kết chuỗi

tại các địa phƣơng chăn nuôi trọng điểm: Huyện Phú Bình, huyện Đồng Hỷ, huyện

Phú Lƣơng, thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công và thành phố Thái Nguyên); Đẩy

mạnh kết nối cung cầu, chú trọng sản xuất theo chuỗi để chủ động đầu ra trong tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đến năm 2025 đạt 70% số trang trại chăn nuôi tập trung có

sản xuất liên kết chuỗi và có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. tạo ra sản phẩm chủ lực

có giá trị kinh tế và sức cạnh tranh cao, đáp ứng yêu cầu thị trƣờng trong nƣớc và

xuất khẩu nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho ngƣời dân nông thôn, ngƣời làm nông nghiệp, giảm tỷ lệ hộ nghèo, góp phần đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội của các địa phƣơng.

Hình thành, chuyển dịch các khu chăn nuôi tập trung

Quy hoạch, bố trí đất đai để thu hút đầu tƣ xây dựng các khu (trại) chăn nuôi tập trung quy mô lớn, các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, cơ sở chế biến,

bảo quản, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi; Hình thành các vùng chăn nuôi xa đô thị, khu

công nghiệp, khu dân cƣ đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trƣờng; xây dựng lộ trình chuyển dịch chăn nuôi tập trung trang trại từ vùng có mật độ dân số cao, đô thị đến

141

những vùng có mật độ dân số thấp, các xã, huyện miền núi có điều kiện bố trí đất đai để phát triển chăn nuôi; xác định đƣợc vùng chăn nuôi trọng điểm, loại vật nuôi có thế

mạnh nhằm khai thác hiệu quả lợi thế phát triển của từng địa phƣơng.

Mục tiêu cụ thể phát triển ngành chăn nuôi

Phát triển chăn nuôi trang trại tập trung tại địa bàn xa đô thị và khu dân cƣ gắn với các giải pháp bảo vệ môi trƣờng, tập trung chủ yếu tại huyện Phú Bình,

huyện Đại Từ, huyện Định Hóa, huyện Phú Lƣơng, huyện Đồng Hỷ. Đến năm 2025, quy mô trang trại tập trung chiếm 50% tổng đàn; chăn nuôi lợn, gà an toàn

sinh học, an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm chiểm 70% tổng đàn; 100% động

vật tại các chợ đƣợc giết mổ và kiểm soát tại ơ sở giết mổ theo quy định. Đến năm

2030, phấn đấu chăn nuôi lợn, gà an toàn sinh học, an toàn thực phảm chiếm 90%

tổng đàn [13].

5.2. Giải pháp nhằm tăng cƣờng liên kết bền vững trong chăn nuôi và tiêu thụ

lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2025

5.2.1. Giải pháp thuộc về chính sách

Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Nguyên đã ban hành nhiều chính sách

hỗ trợ phát triển ngành chăn nuôi chủ lực của tỉnh với rất nhiều hình thức hỗ trợ.

Tuy nhiên, các tác động khuyến khích, thúc đẩy của các cơ chế, chính sách vẫn

chƣa rõ n t. Ngƣời chăn nuôi, đặc biệt là hộ có quy mô vừa và nhỏ hầu hết hoạt

động theo kinh nghiệm, ít hƣởng lợi từ những chính sách ƣu đãi, khuyến khích hỗ

trợ của nhà nƣớc.

Trong bối cảnh khối lƣợng cung cầu lợn thịt thay đổi thƣờng xuyên do chịu

ảnh hƣởng rất lớn nhƣ yếu tố dịch bệnh và ảnh hƣởng cả tình hình thƣơng mại với Trung Quốc. Ngƣời chăn nuôi và cả ngƣời tiêu dùng đều bị ảnh hƣởng nặng nề do

những thời điểm thừa cung sản phẩm lợn thịt hay thiếu đặc biệt nguồn cung lợn thịt

nhƣ hiện nay, giá thịt lợn giảm sâu nhiều hộ chăn nuôi vô cùng khó khăn về chi phí

sản xuất, vốn, đầu ra sản phẩm thậm chí là phá sản, nợ nần. Hết giai đoạn đó không lâu sau, khi ngƣời chăn nuôi còn chƣa kịp tái đàn, giá cả lợn thịt lại leo thang không kiểm soát (năm 2019 tăng đến 300% so với giá lợn hơi năm 2018) ngƣời tiêu dùng

lại bị ảnh hƣởng nặng nề. Họ phải chấp nhận giá cao để đƣợc ăn thịt lợn nhƣng luôn

lo lắng về việc sản phẩm có an toàn hay không. Ngành chăn nuôi vác trên vai 2 sứ mệnh quan trọng, thứ nhất là giải quyết nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng xã hội, hai

là an sinh cho một bộ phận nông dân. Đây là 2 sứ mệnh rất quan trọng. Nhà nƣớc,

lãnh đạo tỉnh cần khẩn trƣơng xây dựng các chính sách hỗ trợ ngƣời chăn nuôi về công tác phòng chống dịch bệnh, duy trì đàn nái và tổ chức kết nối cung cầu tiêu thụ

142

sản phẩm; hỗ trợ ngƣời chăn nuôi về giá điện sản xuất, giảm lãi vay ngân hàng (Khi lợn hơi bị rớt giá) và cần có những chính sách nhằm kiểm soát tình hình chăn nuôi,

tái đàn khi giá lợn hơi tăng cao trở lại. Một số yêu cầu gợi ý các chính sách cần đáp

ứng để mở rộng tăng cƣờng liên kết đó là:

Thứ nhất, chính sách phải tạo ra hành lang để góp phần đảm bảo các bên cùng có lợi trong liên kết. Thực tế cho thấy, nếu không có sự thống nhất về lợi ích

thì không có sự thống nhất về mục đích cũng nhƣ hành động. Đối với liên kết kinh tế nói chung và liên kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản nói riêng,

đảm bảo các bên cùng có lợi cũng đƣợc xem là nguyên tắc cơ bản nhất và là điều

kiện tiền đề cho mối quan hệ liên kết. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, cần phải

có sản phẩm khối lƣợng lớn, chất lƣợng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, giao hàng đúng

lúc, giá thành cạnh tranh. Nông dân cá thể không thể làm đƣợc điều này. Nông dân phải tổ chức đƣợc "hành động tập thể" theo quy trình sản xuất chung theo từng cánh

đồng lớn. Quy trình sản xuất, thu hoạch, bảo quản và thƣơng mại của nông dân

đƣợc thiết lập trên cơ sở yêu cầu của doanh nghiệp, thị trƣờng về khối lƣợng cung

ứng, chất lƣợng hàng hóa Đây chính là các yếu tố để nông dân xây dựng hành

động tập thể. Hàng hóa nông sản cần đƣợc xác định rõ về số lƣợng, chất lƣợng đối

với từng thị trƣờng để làm cơ sở xây dựng kế hoạch cung ứng; xác định rõ chất

lƣợng và số lƣợng sản phẩm nông sản trong sản xuất. Yêu cầu chất lƣợng của thị

trƣờng phải làm căn cứ cơ bản để xây dựng quy trình kỹ thuật cho các mô hình liên

kết. Đối với ngƣời sản xuất nông sản, liên kết với chế biến và tiêu thụ để nhận đƣợc

các hỗ trợ về vốn, về khoa học và công nghệ; đặc biệt là để có thị trƣờng tiêu thụ ổn

định. Không chỉ vậy, nông dân cũng đƣợc nâng cao trình độ sản xuất thông qua các buổi tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm sản xuất Từ đó gắn kết giữa nông dân và nông

dân ngày càng bền chặt. Liên kết giữa nông dân với nhau để đáp ứng nhu cầu thị

trƣờng tốt hơn. Chỉ nhƣ vậy, nông dân mới có thể cung cấp sản phẩm đủ lớn về số

lƣợng, đồng đều về chất lƣợng, kịp thời gian cho nhiều đối tác. Nhờ vào liên kết, nông dân mới có khả năng xây dựng và quản lý nhãn hiệu tập thể, tiến đến xây dựng thƣơng hiệu cho sản phẩm, quản lý về chất lƣợng sản phẩm để gia tăng giá trị, đáp

ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trƣờng đối với các sản phẩm có nguồn gốc xuất

xứ rõ ràng, đảm bảo an toàn, chất lƣợng. Đối với ngƣời chế biến và tiêu thụ, liên kết với ngƣời sản xuất nông sản để có nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, chất lƣợng

tốt tạo điều kiện nâng cao tỷ suất sử dụng máy móc, chất lƣợng sản phẩm chế

biến, từ đó nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả các hoạt động chế biến và tiêu thụ nông sản. Thực hiện liên kết sẽ góp phần chấm dứt tình trạng doanh nghiệp sản xuất

143

nông sản mà không có vùng cung cấp nguyên liệu ổn định, nguyên liệu không có chất lƣợng và không có thiết bị chế biến hiện đại. Vùng quy hoạch nguyên liệu cũng

là vùng thành lập hợp tác xã, tập đoàn, trang trại sản xuất tập trung một loại nguyên

liệu, theo quy trình đạt chất lƣợng VietGAP hoặc GlobalGAP. Điểm cơ bản và cốt

lõi của các mô hình sản xuất hiệu quả trong nông nghiệp chính là xây dựng các mối liên kết ngang (nông dân với nông dân) để thực hiện hành động tập thể và liên kết

dọc (nông dân với doanh nghiệp) để xây dựng kênh phân phối mới của các tác nhân trong chuỗi giá trị, đáp ứng yêu cầu thị trƣờng hiệu quả nhất dựa trên nguyên tắc

các bên tham gia bình đẳng, cùng có lợi.

Thứ hai, tăng tính tự nguyện và tự chịu trách nhiệm của các bên tham gia liên

kết sự tự nguyện đƣợc hiểu là các bên tham gia chủ động, tự giác trong mối quan hệ

hợp tác nhằm phát huy hết thế mạnh, đồng thời bù đắp những hạn chế của mình, không phân biệt thành phần kinh tế, quy mô lớn nhỏ, trong nƣớc hay ngoài nƣớc

Đây là điều kiện cần cho sự liên kết. Bên cạnh sự tự nguyện thì sự tự chịu trách

nhiệm cũng là một trong các vấn đề mang tính nguyên tắc. Bởi vì, sự tự chịu trách

nhiệm đƣợc coi là điều kiện đủ của quá trình liên kết nói chung, liên kết giữa sản

xuất với chế biến và tiêu thụ nói riêng. Tự nguyện sẽ quy định trách nhiệm của các

bên tham gia trong việc thực hiện liên kết kinh tế, cùng hƣởng lợi đồng thời cũng

chia sẻ những rủi ro nếu có trong quá trình liên kết kinh tế. Từ đó các hoạt động liên

kết kinh tế giữa các chủ thể tham gia đƣợc thực hiện một cách thuận lợi và đem lại

hiệu quả cao. Đối với liên kết giữa sản xuất và chế biến và tiêu thụ nông sản, tự

nguyện và tự chịu trách nhiệm cũng là một trong các nguyên tắc quan trọng. Điều

này cũng xuất phát từ vai trò của các chủ thể tham gia liên kết trong chuỗi giá trị nông sản, từ sự gắn kết lợi ích của từng thành viên trong chuỗi giá trị đó. Vì vậy,

trong phạm vi liên kết mỗi chủ thể phải thực hiện tốt và đảm bảo tính trung thực

trong dây chuyền sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. Không phải ngẫu nhiên,

yêu cầu về nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm trong liên kết đƣợc coi nhƣ là khâu kiểm định trách nhiệm của từng tổ chức và cá nhân trong ngành hàng nông sản.

Thứ ba, Thực hiện liên kết để sản xuất theo chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị là

một trong những đột phá quan trọng hàng đầu trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp

bởi ba lý do: Thứ nhất, nó cho ph p tập trung các nguồn tài nguyên, nguồn vốn... vào các mặt hàng mà nƣớc ta có lợi thế; thứ hai, sản xuất theo chuỗi sẽ sắp xếp tổ

chức lại sản xuất theo hƣớng chia sẻ đều quyền lợi cũng nhƣ rủi ro cho các tác nhân

tham gia chuỗi liên kết, từ đó tạo động lực cho sản xuất, các tác nhân phát huy đƣợc hết khả năng của mình; thứ ba, sản xuất theo chuỗi cho ph p kiểm tra chất lƣợng, vệ

144

sinh an toàn và các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm, hàng hóa từ đó duy trì đƣợc thƣơng hiệu, tăng khả năng cạnh tranh, đƣa hàng hóa vào thị trƣờng. Đây là

khâu chúng ta đang rất yếu. Do đó, liên kết để sản xuất theo chuỗi giá trị là xƣơng

sống trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp, qua chuỗi liên kết sẽ phân công công việc

phù hợp với từng đối tƣợng sản xuất, từ đó góp phần nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

Thứ tƣ, góp phần nâng cao hiệu quả, vai trò quản lý nhà nƣớc về kinh tế Quản lý nhà nƣớc về kinh tế trong nông nghiệp là tổng thể các can thiệp của Nhà

nƣớc đối với nông nghiệp thông qua pháp luật và các chính sách, kế hoạch để tạo

môi trƣờng pháp lý và kinh tế thuận lợi cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh

nông nghiệp hƣớng tới mục tiêu chung của toàn nền nông nghiệp; xử lý những quan

hệ kinh tế của đơn vị trong sản xuất, lƣu thông, phân phối, tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp; điều tiết các lợi ích giữa các vùng, các ngành, sản phẩm nông nghiệp,

giữa nông nghiệp với toàn bộ nền kinh tế; thực hiện sự kiểm soát đối với tất cả các

hoạt động trong nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn làm ổn định và lành mạnh

hoá mọi quan hệ kinh tế và xã hội... Việc xử lý các quan hệ đó thông qua các công

cụ quản lý, trong đó có các công cụ về cơ chế, chính sách, về quy hoạch. Đây là sự

can thiệp đặc trƣng của các hoạt động quản lý nhà nƣớc về kinh tế. Tuy nhiên, nông

nghiệp, nông thôn là hệ thống ngành và lĩnh vực có nhiều đặc điểm mang tính đặc

thù, đòi hỏi Nhà nƣớc phải có biện pháp can thiệp khác với các ngành, lĩnh vực

khác. Với các nội dung này, nhiều ngƣời nhấn mạnh vai trò tạo lập môi trƣờng kinh

tế, môi trƣờng pháp lý của Nhà nƣớc đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ

thể (hộ, trang trại, doanh nghiệp ) nói chung, trong liên kết kinh tế giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản nói riêng. Tuy nhiên, với vai trò điều tiết lợi ích, giám sát

điều chỉnh các quan hệ kinh tế, Nhà nƣớc đã tham gia vào liên kết kinh tế nhƣ là một

đối tác thông qua các công cụ và đòn bẩy kinh tế. Trên thực tế, Việt Nam đã nhận thức

đƣợc vấn đề này nên đã coi Nhà nƣớc là một trong các chủ thể tham gia liên kết kinh tế, trong “liên kết bốn nhà”.

Cụ thể, Các chính sách cơ bản cần tiếp tục rà soát, hoàn thiện và triển khai có

hiệu quả là:

a) Quy hoạch lại vùng nuôi Hoàn thiện quy hoạch phát triển chăn nuôi gắn với hệ thống giống, giết mổ,

chế biến và xây dựng nông thôn mới; phát triển sản xuất theo quy hoạch đã đƣợc

phê duyệt; tăng cƣờng quản lý về chất lƣợng vật tƣ chăn nuôi và sản phẩm chăn nuôi; tăng cƣờng quản lý dịch bệnh, nhập lậu động vật và sản phẩm động vật; hoàn

145

thiện hệ thống tổ chức, quản lý ngành. Tăng cƣờng công tác thông tin tuyên truyền, qua hệ thống thông tin, truyền thông: giới thiệu, biểu dƣơng cơ sở sản xuất, lƣu

thông, giết mổ, sơ chế, chế biến đảm bảo an toàn thực phẩm. Tập trung xây dựng

các luận án phù hợp về an toàn thực phẩm trong sản xuất, lƣu thông, giết mổ, sơ

chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật để định kỳ tuyên truyền trên truyền hình, báo chí, pano, tờ rơi phổ biến đến ngƣời sản xuất kinh doanh và ngƣời tiêu dùng.

Quy hoạch, phát triển chăn nuôi theo vùng và xã trọng điểm, chăn nuôi theo quy mô trang trại. Hỗ trợ xây dựng các khu chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cƣ ở

các vùng chăn nuôi trong điểm: Đƣờng giao thông, điện, hệ thống xử lý ô nhiễm

môi trƣờng tập trung

+ Xây dựng điều chỉnh Quy hoạch, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông

nghiệp sang đất chăn nuôi tập trung (bao gồm khu chăn nuôi, khu xử lý chất thải và khu trồng cây thức ăn).

+ Hỗ trợ các xã thực hiện dồn thửa đổi ruộng đất nông nghiệp phục vụ

quy hoạch khu chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cƣ.

+ Nghiên cứu và thiết kế mẫu khu chăn nuôi tập trung: Khu nhốt, khu thả,

khu chứa thức ăn, khu chứa dụng cụ, khu chứa sản phẩm tạm thời, ao xử lý môi

trƣờng sinh học, hệ thống thu gom và xử lý chất thải,

+ Hỗ trợ cơ sở hạ tầng một số vùng, khu chăn nuôi tập trung làm điểm:

đƣờng giao thông, đƣờng điện, hệ thống xử lý chất thải ô nhiễm môi trƣờng.

+ Hỗ trợ xây dựng quy chế quản lý khu chăn nuôi tập trung và quy định

điều kiện đƣợc chăn nuôi trong khu chăn nuôi tập trung.

Trong thời kỳ giá lợn thịt đang tăng cao, để hạn chế tình trạng tăng trƣởng "nóng" trong ngành chăn nuôi lợn hiện nay, bắt buộc phải sử dụng biện pháp hành

chính, nghĩa là phải có quy hoạch từng vùng. Dựa trên cơ sở đó, hộ nông dân nào

muốn chăn nuôi phải đăng ký, phải có mã số trang trại, đáp ứng đủ các tiêu chí về

xử lý môi trƣờng, đảm bảo yêu cầu về diện tích trang trại Đây cũng là điều mà các nƣớc tiên tiến đang áp dụng hiện nay. Việc hoạch định về chiến lƣợc chăn nuôi cần xác định nơi có ƣu thế về chăn nuôi, sau đó đặt ra hạn ngạch về số trang trại

đƣợc cấp ph p, số lƣợng đầu lợn đƣợc ph p nuôi. Nếu trang trại chỉ đƣợc ph p nuôi

1.000 con mà nuôi nhiều hơn thì buộc phải đóng thuế môi trƣờng gấp nhiều lần. Đối với xuất khẩu, khi nào doanh nghiệp mở đƣợc thị trƣờng thì mới mở rộng chăn

nuôi. Điều này sẽ giúp Nhà nƣớc quản lý đƣợc sản lƣợng, chứ không nhƣ hiện nay,

ai muốn nuôi thì nuôi, ai muốn ngƣng thì ngƣng. Phải tổ chức lại chuỗi sản xuất, nâng cao năng suất lên để tăng hiệu quả. Chỉ khi chăn nuôi có chỉ dẫn địa lý và có

146

uy tín trên thế giới thì việc xuất khẩu sang các nƣớc sẽ dễ dàng đƣợc chấp nhận. Ngoài ra, phải chuyên nghiệp hóa, ứng dụng khoa học kỹ thuật để tỉ lệ tiêu tốn thức

ăn giảm xuống.

Chuyển dịch chăn nuôi tập trung trang trại từ vùng có mật độ dân số cao, đô

thị đến những vùng có mật độ dân số thấp, các xã, huyện miền núi có điều kiện bố trí đất đai để phát triển chăn nuôi, hình thành các vùng chăn nuôi tập trung xa đô

thị, khu công nghiệp, khu dân cƣ; xác định các vùng chăn nuôi trọng điểm tại các xã, huyện phù hợp với quy hoạch nhằm khai thác hiệu quả lợi thế phát triển vùng

của địa phƣơng.

Điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi gắn với thị trƣờng và tổ chức sản xuất theo

các chuỗi liên kết, trong đó, vai trò của các doanh nghiệp kết nối đầu ra với từng

phân khúc thị trƣờng là điều rất quan trọng cho cân đối cung cầu và tiêu thụ nông sản cho nông dân.

b) Các chính sách hỗ trợ phát triển chuỗi sản phẩm Phát triển chuỗi giá trị sản phẩm sạch, hƣớng tới thị trƣờng cao cấp và xuất

khẩu. Xây dựng và hỗ trợ các mô hình chăn nuôi lợn theo tiêu chuẩn VietGAHP.

Đầu tƣ, củng cố Trung tâm Giống vật nuôi của tỉnh về cơ sở hạ tầng, thiết bị và đầu

tƣ, lai tạo con giống chất lƣợng cao. Phát triển các hình thức liên kết sản xuất: Hỗ

trợ phát triển các HTX chuyên ngành chăn nuôi lợn; nâng cao khả năng hoạt động

của các HTX chăn nuôi lợn trong việc hỗ trợ các thành viên: Mua chung vật tƣ đầu

vào, thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất chung và bán chung sản phẩm.

Hỗ trợ đào tạo, tập huấn, đào tạo ngƣời chăn nuôi lợn chuyên nghiệp. Đào

tạo kỹ năng quản trị, lập kế hoạch cho chủ trang trại, lãnh đạo Hợp tác xã. Tăng cƣờng tập huấn kỹ thuật và nâng cao ý thức phòng trừ dịch bệnh, bảo vệ môi trƣờng

cho ngƣời chăn nuôi.

Hỗ trợ ngƣời chăn nuôi: Hỗ trợ tinh giống lợn ngoại cao sản cho hộ chăn

nuôi lớn nái sinh sản, cho cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh. Hỗ trợ một phần chi phí bảo hiểm nông nghiệp cho cơ sở chăn nuôi an toàn.

Hỗ trợ phát triển chăn nuôi lợn quy mô trang trại, gia trại: Hỗ trợ vốn vay,

miễn giảm tiền thuê đất cho trang trại, hỗ trợ tinh giống, đào tạo nâng cao năng lực

chủ trang trại, hỗ trợ áp dụng thực hành chăn nuôi tốt,

Nhà nƣớc mà đại diện là các cơ quan chức năng của UBND Tỉnh phải là

nhân tố giải quyết vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trƣờng trong

quản lý phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt, Với định hƣớng phát triển chăn nuôi lợn thịt nhƣ hiện nay, tỉnh cần có chủ trƣơng xây dựng đề án nhà máy sản xuất phân

147

hữu cơ với cơ chế xã hội hóa một phần góp phần giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trƣờng. Ƣu tiên các chƣơng trình phát triển ngành chăn nuôi lợn nhƣ: (1) Chƣơng

trình nâng cao năng lực cạnh tranh ngành chăn nuôi lợn; (2) Chƣơng trình khuyến

khích phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp và giết mổ, chế biến tập trung; (3)

Chƣơng trình phát triển thức ăn chăn nuôi; (4) Chƣơng trình kiểm soát dịch bệnh vật nuôi.

c. Kêu gọi doanh nghiệp chế biến đầu tư vào thị trường Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên và Sở Nông nghiệp, cơ cấu

sản xuất thực phẩm thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, thịt lợn với sản lƣợng chiếm

tỷ trọng lớn nhất 71,1% (sản lƣợng thịt bò chiếm 2,3%, thịt trâu chiếm 3,4%, thịt

gia cầm 23,2% tổng sản lƣợng thịt hơi các loại; Qua kết quả khảo sát, mức tiêu thụ

thịt lợn bình quân đầu ngƣời ở tỉnh Thái Nguyên năm 2017 là 28,95kg/năm (tƣơng đƣơng với khoảng 38 kg thịt lợn hơi). Nhƣ vậy, với dân số trung bình năm 2018

khoảng 1.268 nghìn ngƣời Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm thịt gia súc, gia cầm nội tỉnh

của tỉnh là rất thuận lợi: 80 chợ/09 huyện thành thị có buôn bán gia súc, gia cầm, hệ

thống các trƣờng: 09 trƣờng Đại Học và các trƣờng Cao Đẳng, trung cấp dậy nghề

đứng thứ 3 cả nƣớc, các Khu Công nghiệp lớn (SamSung, TNG ), 350 bếp ăn tập

thể, đây là điều kiện rất thuận lợi cho thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở

giết mổ gia súc, gia cầm tập trung sau khi đi vào hoạt động trên địa bàn tỉnh. Theo

tính toán, sản lƣợng thịt lợn hơi tiêu thụ tại Thái Nguyên khoảng 48.195.400 tấn, tức là

chiếm khoảng 63,1% tổng sản lƣợng thịt lợn hơi sản xuất ra, và cũng đồng thời phải

thực hiện tiêu thụ bên ngoài địa bàn tỉnh khoảng 36.9%. Trên thực tế ở những huyện

giáp ranh với tỉnh Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Thành Phố Hà Nội, tỉnh Bắc Kan cũng có sự trao đổi sản phẩm thịt lợn hàng hóa nhƣng không nhiều.

Khâu chế biến hiện đƣợc xác định là khâu đem lại giá trị cao cho các hộ

tham gia nhƣng chƣa phát huy đƣợc vai trò lợi thế của tác nhân dẫn dắt chuỗi trong

hoạt động của chuỗi cung ứng lợn thịt. Trong thời gian tới, cần nâng cao năng lực của Nhóm tác nhân này, đáp ứng đƣợc là đơn vị chủ trì liên kết phát triển chuỗi Chăn nuôi - chế biến để từng bƣớc ổn định và phát triển ngành chăn nuôi lợn. Bên

cạnh đó, địa phƣơng cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp chế biến,

nhƣ Vissan, Việt Đức, Hapro Hà Nội, Saigon Corp hoạt động trên thị trƣờng của tỉnh. Tăng cƣờng thu mua giết mổ cấp đông đối với thịt lợn, thịt gia cầm trong

những khoảng thời gian cung vƣợt quá cầu, nhằm ổn định thị trƣờng. để thực sự kêu

gọi đƣợc doanh nghiệp tham gia vào vấn đề này, cần có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp. Trên thực tế việc dự trữ thịt lợn còn khá nhiều rủi ro. Do vậy, Bộ

148

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần có thống kê, đánh giá năng lực cấp đông của các doanh nghiệp và nhu cầu tiêu thụ loại thực phẩm này.

5.2.2. Giải pháp phát triển liên kết dọc giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng

lợn thịt

Kết nối và phát triển liên kết dọc, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp chế biến, công ty xuất khẩu với tổ, nhóm ngƣời chăn nuôi, để đảm bảo đầu ra ổn định và tạo

vùng chăn nuôi lớn đảm bảo chất lƣợng an toàn thực phẩm. Nhƣ phân tích chuỗi cung ứng lợn thịt đã chỉ ra, mặc dù có sự phát triển mạnh về sản xuất trong những

năm gần đây nhƣng sự liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi chƣa mạnh. Hiện tại ở

Thái Nguyên chỉ có 17,9 % sản lƣợng lợn thịt đƣợc tiêu thụ thông qua hoạt động

liên kết gia công của 3 công ty thức ăn chăn nuôi với 20 trang trại lợn có quy mô

trên 1000 con / đàn. Chƣa có công ty chế biến nào nào trực tiếp ký hợp đồng về sản xuất với ngƣời chăn nuôi. Do thiếu sự liên kết này, đại đa số ngƣời chăn nuôi phải

bán lợn thịt cho các thƣơng lái. Bản thân các thƣơng lái này cũng lệ thuộc vào đầu

ra của họ (thƣơng lái ngoài tỉnh, lò mổ , thị trƣờng nhập khẩu tiểu ngạch của Trung

Quốc vv) nên cũng rất bị động. Hậu quả là ngƣời chăn nuôi không có đầu ra ổn

định, rất bị động về giá do phải lệ thuộc vào sự cạnh tranh của thị trƣờng. Bên cạnh

đó, do không có sự liên kết và ràng buộc giữa các tác nhân theo quy trình chăn nuôi,

nên ngƣời dân thƣờng mua thức ăn đầu vào và giống lợn trôi nổi trên thị trƣờng và

áp dụng tùy tiện theo thói quen, kinh nghiệm và trình độ của mình. Quá trình này đã

k o dài nhiều năm và làm cho chuỗi cung ứng lợn thịt chậm phát triển. Nguyên

nhân chính hiện nay vẫn chƣa có mối liên chặt giữa các doanh nghiệp chế biến,

doanh nghiệp xuất khẩu với ngƣời chăn nuôi chủ yếu là do: (i) quy mô chăn nuôi của ngƣời sản xuất thƣờng nhỏ lẻ, manh mún theo hộ gia đình (dƣới 20 con) và

phân tán làm tăng chi phí kinh doanh; (ii) ngƣời chăn nuôi chƣa chăn nuôi theo một

quy trình chất lƣợng chung thống nhất đáp ứng yêu cầu cầu của thị trƣờng (nhƣ V-

GAP), nên rất khó có đƣợc nguồn thực phẩm với chất lƣợng đồng đều và ổn định; (iii) hệ thống chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc đối với ngƣời chăn nuôi và các doanh nghiệp, ngƣời thu gom, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thịt lợn triển khai

còn chậm, chƣa quyết liệt, và chƣa hiệu quả. Để thúc đẩy mối liên kết dọc ngày

càng chặt chẽ này cần phải tăng cƣờng chính sách khuyến khích nhà đầu tƣ kinh doanh với ngƣời chăn nuôi. Thời gian qua, chính phủ đã có nhiều cơ chế, chính sách

đƣợc ban hành nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh tham gia tiêu thụ sản phẩm

hàng hóa và cung ứng vật tƣ nông nghiệp. Theo Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tƣớng Chính phủ về khuyến khích tiêu thụ hàng hóa thông qua

149

hợp đồng đã tạo thuận lợi cho việc gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ nông sản để phát triển ổn định và bền vững. Các bộ, ngành Trung ƣơng cũng đã ban hành nhiều

văn bản triển khai Quyết định 80 của Thủ tƣớng nhƣ: Thông tƣ số 05/2002/TT-

NHNN ngày 27/9/2002 của Ngân hàng Nhà nƣớc hƣớng dẫn việc cho vay vốn đối

với ngƣời sản xuất, doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hóa theo Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tƣớng chính phủ.

5.2.3. Phát triển đồng bộ hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và hệ thống

kinh doanh sản phẩm chăn nuôi

Giai đoạn 2018 - 2020, xây dựng mới từ 6-8 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm

tập trung tại thành phố Thái Nguyên, Sông Công; thị xã Phổ Yên; huyện Đại Từ,

Phú Lƣơng, Đồng Hỷ, Định Hoá, Võ Nhai; triển khai hình thành các điểm giết mổ

gia súc gia cầm tập trung theo quy hoạch của địa phƣơng. Đồng thời sắp xếp, bố trí các điểm, chợ kinh doanh buôn bán thịt gia súc gia cầm tại các khu dân cƣ, đô thị,

công nghiệp.

Quy hoạch, bố trí đất đai để thu hút đầu tƣ xây dựng các khu (trại) chăn nuôi

tập trung quy mô lớn, các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, cơ sở chế biến,

bảo quản, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi;

- Áp dụng khoa học công nghệ trong giết mổ, chế biến sản phẩm động vật:

giết mổ treo, xử lý môi trƣờng tại cơ sở giết mổ, kho lạnh bảo quản thực phẩm, tiêu

thụ sản phẩm bằng xe lạnh chuyên dùng...

- Khuyến khích các cơ sở chế biến nhỏ, thủ công áp dụng quy trình, thiết bị

chế biến hợp vệ sinh và an toàn vệ sinh thực phẩm; Từng bƣớc đƣa hoạt động kinh

doanh sản phẩm động vật đi vào nề nếp, có sự kiểm soát chặt chẽ của ngành thú y và tuân thủ các quy định của pháp luật, nhƣ quy định chợ, siêu thị, điểm kinh doanh

bắt buộc chỉ đƣợc ph p kinh doanh sản phẩm động vật có nguồn gốc từ động vật

đƣợc giết mổ tại cơ sở giết mổ, điểm giết mổ do chính quyền địa phƣơng quy định,

đƣợc cơ quan thú y kiểm soát và lăn dấu kiểm soát giết mổ;

- Điều chỉnh, tổ chức lại nguồn nhân lực cho việc thực hiện công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ, điểm kinh doanh động vật, sản

phẩm động vật.

5.2.4. Giải pháp phát tăng cường liên kết ngang

Tăng cƣờng liên kết ngang giữa các hộ chăn nuôi để mở rộng quy mô chăn

nuôi theo quy trình V-GAP và quy hoạch chung của tỉnh Thái Nguyên. Qua nghiên

cứu cho thấy hầu hết ngƣời chăn nuôi không biết chắc chắn về giá sản phẩm của mình bán ra. Giá đầu ra và đầu vào trong chăn nuôi không ổn định, rất khó xác

150

định trƣớc kết quả thu đƣợc từ hoạt động chăn nuôi. Vì vậy ngƣời chăn nuôi phải có quan hệ một cách chủ động với các hộ giết mổ, ngƣời thu gom và các

cơ sở giết mổ lớn,... để tạo đƣợc sự thuận lợi trong quá trình tiêu thụ lợn thịt

của mình. Muốn làm đƣợc điều đó cần có các hợp đồng ràng buộc, thỏa thuận

hợp lý và tạo đƣợc sự tin tƣởng, trách nhiệm lẫn nhau. Nhƣ vậy mới đảm bảo đƣợc lợi ích kinh tế cho các bên tham gia. Để tăng cƣờng liên kết dọc giữa các

tác nhân trong chuỗi, thì việc liên kết ngang giữa các xã và các hộ chăn nuôi thành vùng sản xuất tập trung quy mô lớn là rất quan trọng bởi vì một trong

những nguyên nhân mà công ty, doanh nghiệp xuất khẩu không ký hợp đồng

trực tiếp với ngƣời chăn nuôi là quy mô chăn nuôi của họ khá nhỏ, manh mún,

khó quản lý và không có tƣ cách pháp nhân. Để tăng cƣờng liên kết ngang giữa

những ngƣời chăn nuôi, cần thúc đẩy hoạt động chính sau: Hỗ trợ hình thành các hợp tác xã (HTX) hoặc tổ hợp tác (THT) chăn nuôi theo hƣớng chất lƣợng

cao (VietGAHP). Lợi thế của liên kết ngang chính là kinh tế quy mô lớn hơn,

tạo ra sự đồng nhất trong việc áp dụng quy trình sản xuất giữa các hộ tham gia

để đảm bảo chất lƣợng VSATTP theo yêu cầu của thị trƣờng, cũng nhƣ giúp

ngƣời chăn nuôi giảm đƣợc chi phí đầu vào thông qua việc ký kết đặt hàng mua

vật tƣ với số lƣợng lớn hơn với các đại lý chính thức. Tuy vậy, hiện nay, số

lƣợng các HTX và THT chăn nuôi đƣợc thành lập và áp dụng quy trình

ViêtGAP là còn quá ít và bản thân các HTX/THT/đã thành lập cũng chƣa hoạt

động có hiệu quả. Theo ý kiến của cán bộ xã thì có tới 75% số xã viên cho biết

hầu nhƣ HTX là không có tác dụng gì cho các xã viên. Nhƣ vậy, ngoài việc hỗ

trợ để củng cố các HTX/THT này để trở thành mô hình tốt thì việc phát triển nhân rộng ra nhiều HTX/THT khác cũng cần đƣợc ƣu tiên trong thời gian tới.

Để làm điều này, ngoài nội lực của chính các xã viên có nguyện vọng tham gia,

sự giúp đỡ của Liên Minh các HTX, và doanh nghiệp lả rất quan trọng.

Xác định kinh tế tập thể, hợp tác xã là nòng cốt trong tái cơ cấu nền chăn nuôi nhỏ lẻ của địa phƣơng, một số giải pháp cần thực hiện vực dậy thành công thành phần kinh tế hợp tác xã bao gồm:

a. Giải pháp về nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, HTX - Tập trung triển khai mạnh công tác tuyên truyền, thống nhất nhận thức, tạo

môi trƣờng tâm lý thuận lợi cho kinh tế tập thể phát triển.

- Các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên nhất là những cơ quan, đơn vị, cá nhân

có trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể cần tiếp tục tổ chức học tập nghiên cứu, quán triệt sâu sắc hơn quan điểm phát triển kinh tế tập thể đã xác định

151

trong Nghị quyết, nhận thức đúng và đầy đủ hơn về bản chất và mô hình HTX kiểu mới, đẩy mạnh công tác tuyên truyền với nhiều biện pháp thiết thực đến đƣợc với các

tổ hợp tác, HTX và đông đảo ngƣời dân.

- Tiếp tục triển khai việc phổ biến, tuyên truyền Luật Hợp tác xã và các Nghị định

của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã;

- Xây dựng kế hoạch thực hiện chƣơng trình tuyên truyền về kinh tế tập thể;

các cơ quan thông tin đại chúng nhƣ: Đài Phát thanh, Truyền hình tỉnh, huyện thành

phố xây dựng và tổ chức các chuyên mục thích hợp, phát sóng định kỳ để tuyên

truyền về kinh tế tập thể; các cơ quan truyền thông của tỉnh tăng cƣờng các bài viết

về kinh tế tập thể.

- Chú trọng tuyên truyền thông qua nhiều hình thức đa dạng, đặc biệt là

thông qua các mô hình, các phong trào thi đua để vận động các cấp, các ngành,

đoàn thể và doanh nghiệp, HTX, hộ thành viên sản xuất, lực lƣợng sáng lập viên

HTX (nông dân sản xuất giỏi, chủ trang trại, những người có kinh nghiệm, uy tín

với cộng đồng và có tiềm lực kinh tế) tham gia thành lập và phát triển HTX.

b Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho khu vực kinh tế

tập thể, HTX

- Hƣớng dẫn xây dựng Điều lệ hợp tác xã; đăng ký kinh doanh và có chính

sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã đến tất cả cán bộ từ cấp tỉnh đến

cấp huyện, nhất là đối với cấp uỷ, chính quyền cấp xã và các hợp tác xã, thành viên;

những đối tƣợng muốn tham gia hợp tác xã và thành lập HTX.

- Biên tập, in phát hành tài liệu dƣới nhiều hình thức khác nhau về nội dung cơ

bản về chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc về phát triển kinh tế tập thể, Luật

Hợp tác xã, các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật HTX, các thủ tục cần thiết

về thành lập và tổ chức hoạt động của các HTX.

- Thực hiện tập huấn, bồi dƣỡng cho cán bộ quản lý HTX những kiến thức về

quản lý, kỹ thuật, cập nhật những chính sách và những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên

tiến, tiếp cận thị trƣờng. Hƣớng dẫn xây dựng, phê duyệt và triển khai các dự án sản xuất

gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm cho các HTX.

- Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn kỹ thuật cho thành viên làm

chuyên môn kỹ thuật của HTX nhƣ: Về xây dựng, cơ khí, khuyến nông, thú y, bảo

vệ thực vật, thuỷ lợi...

- Đào tạo nghề cho thành viên hợp tác xã nhằm phát triển xản xuất ngành

nghề cho hợp tác xã, nhằm phát huy tiềm năng về nguyên liệu sẵn có ở địa phƣơng.

152

- Tƣ vấn, hƣớng dẫn các HTX trong việc lựa chọn bộ máy quản lý và thành

viên HTX để lựa chọn đƣợc các thành viên có năng lực, có uy tín trong quản lý và

điều hành HTX.

- Thực hiện có hiệu quả chƣơng trình thu hút cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học,

cao đẳng về làm việc tại các HTX.

c. Giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức

Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về KTHT trong lĩnh vực nông

nghiệp từ tỉnh đến cơ sở:

- Đối với cấp tỉnh: Tiếp tục củng cố, kiện toàn biên chế, tổ chức bộ máy quản lý

Nhà nƣớc về KTHT tại Chi cục Phát triển nông thôn và các đơn vị trực thuộc Sở Nông

nghiệp và PTNT theo Thông tƣ 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông

nghiệp và PTNT về việc hƣớng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp

trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Đối với cấp huyện: Bố trí ít nhất từ 02 cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý

Nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể trên địa bàn huyện, thành phố tại Phòng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn ở các huyện hoặc Phòng Kinh tế ở thành phố.

- Đối với cấp xã: Mỗi xã phải phân công một cán bộ lãnh đạo UBND xã và

01 cán bộ kiêm nhiệm theo dõi, hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp

của xã.

d. Giải pháp về đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX

- Tiếp tục đẩy mạnh củng cố và đổi mới hoạt động của các hợp tác xã trung

bình, xử lý dứt điểm các HTX yếu k m, hình thức; hƣớng dẫn thành lập mới các HTX

chuyên canh trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp và tổng hợp.

- Hƣớng dẫn các hợp tác xã điều chỉnh, bổ sung Điều lệ HTX cho phù hợp với Luật

HTX và các quy định khác của pháp luật; xử lý tài sản, vốn quỹ của các HTX khi

chuyển đổi; vận động thành viên tham gia HTX góp vốn, góp sức xây dựng HTX

nhằm tạo điều kiện phát triển ngành nghề, giải quyết việc làm tại chỗ và tăng thu

nhập cho ngƣời lao động, tăng tích luỹ cho HTX, mở rộng sản xuất kinh doanh và

quy mô hoạt động của HTX.

- Định hƣớng và hỗ trợ các HTX tổ chức sản xuất hàng hóa, dịch vụ đảm

bảo về chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa phải đảm bảo theo hƣớng an toàn vệ sinh

thực phẩm. Trong đó trú trọng tổ chức sản xuất theo tiêu chuẩn hàng hóa đƣợc

nhà nƣớc và quốc tế công nhận.

- Hỗ trợ các HTX tiếp cận đƣợc các chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc.

153

e. Giải pháp về tư vấn, hỗ trợ các HTX kiểm mới - Hƣớng dẫn các HTX xây dựng dự án sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản

phẩm để mở mang ngành nghề sản xuất kinh doanh, trong đó tập trung tổ chức

sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị.

- Hỗ trợ các HTX tham gia các liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm

nhằm ổn định sản xuất và đảm bảo đầu ra cho sản phẩm.

- Xây dựng mô hình và hỗ trợ các HTX ứng dụng khoa học công nghệ vào

sản xuất, trong đó ƣu tiến các mô hình ứng dụng công nghệ 4.0.

g. Giải pháp về xúc tiến thương mại - Tập huấn, đào tạo cho cán bộ HTX nâng cao năng lực về xúc tiến thƣơng

mại, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

- Hỗ trợ các HTX tham gia các hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhƣ:

chƣơng trình giới thiệu sản phẩm, hội nghị xúc tiến đầu tƣ, các hội chợ...

- Hỗ trợ các HTX đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, mã số mã vạch sản phẩm,

tem truy suất nguồn gốc hàng hóa...

h. Giải pháp về tập trung nguồn lực hỗ trợ các HTX Tập trung nguồn lực, triển khai thực hiện hỗ trợ HTX nông nghiệp theo cơ chế,

chính sách của Chính phủ ban hành, nhƣ: Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 22/4/2017,

Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày

09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông

thôn, Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ, Nghị định số

107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị

định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013, Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu

thụ sản phẩm nông nghiệp, Nghị định số 52/2018/ND-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ

về phát triển ngành nghề nông thôn.

Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của tỉnh, trong đó tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số số 05/2019/NQ-HĐND ngày 23/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên quy định chính sách

khuyến khích đầu tƣ vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Bố trí nguồn lực của tỉnh và tăng cƣờng việc hƣớng dẫn tiếp cận chính sách để thực hiện hỗ trợ cho các HTX, nhất là các HTX thực hiện liên kết sản xuất, tiêu

thụ, chế biến sản phẩm theo chuỗi giá trị.

Cần tăng cƣờng các khóa học về việc ký kết hợp đồng bằng văn bản, giải

quyết sự cố khi cố khi thực hiện hợp đồng.

154

i) Giải pháp vốn cho hợp tác xã nông nghiệp

Bởi những nguyên nhân chủ quan và khách quan hiện nay, số lƣợng HTX đủ

các điều kiện vay vốn tín dụng chƣa nhiều. Điều này đã khiến các HTX khó có điều

kiện mở rộng sản xuất, mạnh dạn đầu tƣ, k o theo thời gian tích lũy vốn để phát

triển bị k o dài. Để khắc phục tình trạng này, các HTX phải từng bƣớc đổi mới mô

hình hoạt động phù hợp, giải quyết đƣợc những hạn chế về nhân lực, xây dựng đƣợc

mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả năng áp dụng công nghệ; tăng cƣờng

nguồn lực vốn tự có của HTX để tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức; tiếp tục

đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ; năng động hơn trong

việc liên kết, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tìm kiếm thị trƣờng ổn định cũng nhƣ

tạo dựng niềm tin với các tổ chức tín dụng...

* Phát triển hợp lý các hình thức tổ chức sản xuất, trong đó tập trung hình

thành các hợp tác xã nông nghiệp gắn với các vùng sản xuất tập trung, các sản phẩm

chủ lực của từng địa phƣơng, từng bƣớc hình thành liên kết chuỗi sản xuất, tiêu thụ

giữa nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác với doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp giữ

vai trò nòng cốt. Triển khai thực hiện các nội dung Đề án phát triển kinh tế tập thể

theo phân công và các chƣơng trình phối hợp đã tham gia ký kết giữa các bên, trong

đó quan tâm hƣớng dẫn và hỗ trợ hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác kiểu mới;

thực thi các giải pháp tạo môi trƣờng thuận lợi khuyến khích các doanh nghiệp đầu

tƣ vào nông nghiệp, nông thôn, tham gia liên kết theo chuỗi.

Đẩy mạnh hình thành các hợp tác xã chăn nuôi, nòng cốt là các trang trại, gia

trại chăn nuôi tập trung. Đồng thời đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tƣ vào chăn

nuôi, giết mổ, chế biến công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo nền tảng để hình

thành liên kết chuỗi;

Xây dựng mô hình liên kết chuỗi tại các địa phƣơng chăn nuôi trọng điểm:

huyện Phú Bình, Đồng Hỷ, Phú Lƣơng, thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công và

Thái Nguyên.

Phát triển chuỗi giá trị sản phẩm sạch, hƣớng tới thị trƣờng cao cấp và xuất khẩu.

- Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền để củng cố và

phát triển kinh tế tập thể (HTX, Tổ hợp tác, trang trại).

- Hỗ trợ chuyển đổi các HTX cũ theo đúng Luật HTX 2012; Hỗ trợ phát triển

các HTX, liên hiệp HTX chuyên nhanh (chuyên cây, chuyên con). Hỗ trợ hoạt động

các HTX thông qua chuyển một số dịch vụ công cho HTX đảm nhiệm (thủy nông,

cung ứng vật tƣ đầu vào, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, vệ sinh môi trƣờng, ); Nhà

155

nƣớc hỗ trợ nông dân thông qua HTX; đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ quản lý

HTX; tạo điều kiện cho HTX tiếp cận tín dụng, quĩ phát triển hợp tác xã

- Hỗ trợ mạnh cho sản xuất quy mô lớn: Trang trại, HTX; hỗ trợ gia trại, hộ

quy mô lớn phát triển thành trang trại.

- Tạo điều kiện cho hộ thuê đất; miễn giảm thuế sử dụng đất vƣợt hạn điền

cho trang trại.

- Hỗ trợ trang trại, gia trại, hộ quy mô lớn tiếp cận dịch vụ: Vốn, bảo hiểm,

quỹ KH&CN,

+ Đào tạo nghề cho chủ trang trại, gia trại và lao động làm công cho trang

trại, gia trại.

+ Hỗ trợ trang trại, gia trại liên kết với doanh nghiệp, HTX.

+ Hỗ trợ trang trại, gia trại áp dụng các quy trình thực hành sản xuất đáp ứng

vệ sinh an toàn thực phẩm; quản trị tốt.

5.2.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác

a. Phát triển thương hiệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm

Trong khi một số nông sản của Thái Nguyên đã từng bƣớc tạo đƣợc thƣơng

hiệu chỗ đứng trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc nhƣ Chè Tân Cƣơng, Miến Việt

Cƣờng...vv Sản phẩm thịt lợn Thái Nguyên vẫn chƣa hề có thƣơng hiệu. Chỉ khi

xây dựng thành công thƣơng hiệu, gắn quyền lợi và trách nhiệm với các hộ tham gia

cung ứng trong chuỗi. Muốn xây dựng phát triển thành công thƣơng hiệu, các chính

sách cần tập trung thực hiện bao gồm:

+ Hỗ trợ quảng bá, thƣơng mại sản phẩm: Tham gia hội chợ, giới thiệu trên

truyền thông; đăng bạ các chứng nhận thƣơng hiệu, chất lƣợng (VietGAP, nhãn

hiệu tập thể, thƣơng hiệu sản phẩm, chứng nhận cơ sở chăn nuôi an toàn, ).

- Ƣu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ

với HTX, trang trại; các HTX liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ với hộ nông dân. Ƣu

đãi hỗ trợ thuế, miễn giảm tiền thuê đất, đào tạo nghề cho lao động, quảng bán sản

phẩm; quy hoạch và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu...

+ Hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể. Sử dụng nhãn

hiệu làm công cụ quản lý việc sản xuất, việc tuân thủ quy trình kỹ thuật đảm bảo vệ

sinh an toàn thực phẩm và khẳng định chất lƣợng vệ sinh với khách hàng.

+ Hỗ trợ thúc đẩy hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.

+ Quảng bá hình ảnh các sản phẩm chăn nuôi của tỉnh Thái Nguyên.

156

- Hỗ trợ và chuyển giao TBKT chăn nuôi gia súc, gia cầm.

+ Thử nghiệm mô hình xử lý ô nhiễm môi trƣờng trong khu trang trại chăn

nuôi tập trung bằng công nghệ Saibon của Nhật Bản và các trang trại bằng Bioga, chế phẩm sinh học.

+ Hỗ trợ công tác quản lý con giống và phòng chống dịch.

b. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cho chuỗi cung ứng lợn thịt của

địa phương

Trong thời đại 4.0, không ai có thể phủ nhận vai trò kết nối của công nghệ

thông tin. Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa ngƣời chăn nuôi và ngƣời tiêu dùng,

cần có môi trƣờng thông tin minh bạch. Ngƣời chăn nuôi cần cung cấp thông tin để

minh chứng về sản phẩm, nâng cao giá trị sản phẩm từ đó, tăng thu nhập từ hoạt động chăn nuôi. Ngƣời tiêu dùng cần tiếp cận thông tin để đảm bảo lợi ích tiêu

dùng. Với sự bùng nổ về công nghệ thông tin hiện nay, Cần xây dựng hệ thống cơ

sở dữ liệu số về lợn thịt từ chuồng nuôi, trang thông tin sẽ là nơi để ngƣời tiêu dùng

thực hiện theo dõi và giám sát sản phẩm mà mình sẽ tiêu thụ.

Việc hình thành trang thông điện tử về sản phẩm không thể xuất phát từ hộ

chăn nuôi, mà cần vai trò của Nhà nƣớc trong việc đầu tƣ hạ tầng, tạo lập hệ thống

cơ sở dữ liệu, giám sát thông tin đảm bảo tính chính xác, đầy đủ giúp ngƣời tiêu

dùng cũng nhƣ các tác nhân khác trong chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt có thể

truy cập, kết nối mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.

157

KẾT LUẬN

Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản là một trong những vấn đề cốt lõi

nhằm tạo nên sự hình thành và phát triển các chuỗi hàng hoá có sự ổn định về sản xuất

và mang lại giá trị cao hơn. Chăn nuôi lợn thịt cũng là ngành nghề đòi hỏi khách quan

các tác nhân trong chuỗi phải có sự hợp tác, liên kết thực hiện sản xuất để đƣa sản

phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng. Sau khi nghiên cứu về liên kết trong chăn nuôi và tiêu

thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên luận án đã đƣa ra một số kết luận sau:

1. Hệ thống hoá và phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết kinh tế

trong sản xuất nông sản: trên cơ sở tập trung làm rõ một số khái niệm có liên quan

nhƣ liên kết kinh tế, liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, chuỗi hàng

hoá, chuỗi cung ứng, nghiên cứu đƣa ra khái niệm cụ thể về chuỗi cung ứng chăn

nuôi – tiêu thụ lợn thịt; liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt. Từ đó,

xác định đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của liên kết kinh trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn

thịt. Một số nội dung nghiên cứu liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

là liên kết ngang, liên kết dọc cũng nhƣ mức độ, kết quả, hiệu quả kinh tế của các

mô hình liên kết kinh tế; xác định một số nhân tố ảnh hƣởng đến việc hình thành và

phát triển liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt, bao gồm: (1) Đặc

điểm nguồn lực của các chủ thể kinh tế, (2) cac yếu tố khách quan bao gồm môi

trƣờng chính sách nhà nƣớc, đặc điểm thị trƣờng, (điều kiện cơ sở hạ tầng, khoa học

kỹ thuật, Đặc điểm ngƣời tiêu dùng. Đặc biệt luận án cũng nghiên cứu các mô hình

liên kết kinh tế trong thực tiễn trên thế giới và ở các địa phƣơng của Việt nam, từ

đó, rút ra đƣợc 5 bài học kinh nghiệm để góp phần phát triển liên kết kinh tế trong

chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên.

2. Nghiên cứu đã phân tích thực trạng hoạt động liên kết kinh tế trong chăn

nuôi và tiêu thụ lợn thịt: với hƣớng tiếp cận liên kết theo chuỗi cung ứng nông sản,

luận án đã nghiên cứu và xây dựng đƣợc cấu trúc, nội dung hoạt động của chuỗi

cung ứng lợn thịt ở Thái Nguyên. Từ đó, đi sâu phân tích liên kết kinh tế theo chiều

dọc và chiều ngang của các nhóm tác nhân trong chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên. Các nội dung liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn

thịt ở Thái Nguyên bao gồm liên kết giữa đơn vị cung ứng thức ăn chăn nuôi với hộ

chăn nuôi; liên kết hộ chăn nuôi với đơn vị tiêu thụ sản phẩm lợn thịt và mối liên

kết ngang giữa các chủ thể trong mối nhóm tác nhân. Kết quả phân tích đã chỉ ra

thực trạng liên kết kinh tế và đặc biệt nêu lên 5 nhóm vấn đề hạn chế : i) Nội tại cấu

158

trúc và nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt; ii)

Các mối liên kết dọc giữa các tác nhân trong chuỗi cũng nhƣ liên kết ngang trong

mỗi nhóm tác nhân còn tƣơng đối lỏng lẻo; iii) Phân phối lợi ích giữa các tác nhân

trong các liên kết còn chƣa thỏa đáng với ngƣời chăn nuôi; iv) Hiệu quả đầu tƣ thấp,

việc dự trữ, bảo quản khó khăn và ở trình độ phát triển thấp; v) Có nhiều nhân tố

ảnh hƣởng đến các hình thức liên kết dọc và ngang trong chuỗi cung ứng lợn thịt

nhƣ; vi) Việc triển khai và ban hành hệ thống chính sách hỗ trợ liên kết trong sản

xuất tiêu thụ nông sản chƣa cụ thể hoá phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa

phƣơng; vii)Vấn đề đầu tƣ cơ sở hạ tầng đặc biệt là hạ tầng ứng dụng công nghệ

thông tin chƣa đủ tạo động lức thúc đẩy hoạt động liên kết kinh tế trong lĩnh vực

nông nghiệp. Có hai nhóm nguyên nhân chủ quan và khách quan đƣợc trình bày làm

cơ sở để đƣa ra giải pháp thúc đẩy hình thành và phát triển ổn định liên kết kinh tế

trong hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt tại địa phƣơng hiện nay.

3. Căn cứ kết quả phân tích thực trạng về hoạt động của chuỗi cung ứng lợn thịt,

nội dung, kết quả liên kết kinh tế (ngang, dọc) trong hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn

thịt; kết quả nghiên cứu các tài liệu văn kiện, Nghị quyết của Đảng, hệ thống văn bản

chính sách của các cơ quan ban ngành đối với hoạt động chăn nuôi - giết mổ - chế biến -

tiêu thụ sản phẩm lợn thịt, luận án đã tổng hợp quan điểm, định hƣớng, mục tiêu của

Đảng và Nhà nƣớc về phát triển chăn nuôi lợn thịt và đề xuất gợi ý các giải pháp

phát triển liên kiết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt bao gồm: i) Giải pháp liên

quan đến chính sách của Nhà nƣớc; ii) Giải pháp tăng cƣờng liên kết dọc giữa các

tác nhân trong chuỗi cung ứng lợn thịt; iii) Giải pháp tăng cƣờng liên kết ngang; iv)

Phát triển thƣơng hiệu thịt lợn của địa phƣơng; v) Kêu gọi doanh nghiệp chế biến

đầu tƣ vào thị trƣờng; vi) Phát triển đồng bộ hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập

trung và hệ thống kinh doanh sản phẩm chăn nuôi; vii) Xây dựng cơ sở tầng ứng

dụng CNTT và cơ sở dữ liệu và về chuỗi cung ứng nông sản trong đó có mặt hàng

thịt lợn tại địa phƣơng.

159

KIẾN NGHỊ

Đối với chính phủ:

- Lồng gh p tốt hơn chƣơng trình sản xuất, tiêu thụ theo hợp đồng vào quy

hoạch và phân bổ ngân sách nhà nƣớc ở cấp tỉnh, tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi

để khuyến khích sự phát triển của các mô hình sản xuất theo hợp đồng có lợi cho

ngƣời nghèo;

- Thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp/hòa giải để bảo vệ quyền lợi cho cả

nông dân và doanh nghiệp;

- Nhà nƣớc cần tăng cƣờng hơn nữa trong kiểm soát TACN, tạo điều kiện để

các Công ty TACN trong nƣớc phát triển, đặc biệt trong đầu tƣ nghiên cứu sản xuất

nguyên liệu, phát triển vùng nguyên liệu TACN ở những địa phƣơng có thế mạnh.

- Có chính sách và chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, bảo đảm khâu sản

xuất - lƣu thông - phân phối các sản phẩm thịt lợn, tránh để độc quyền, bƣng bít

thông tin, bất lợi cho ngƣời chăn nuôi và ngƣời tiêu dùng.

- Điều tiết lại phân phối thu nhập, lợi ích giữa các tác nhân bằng chính sách

thuế phù hợp. Thí điểm và mở rộng mô hình bảo hiểm chăn nuôi.

- Có chính sách khuyến khích các tỉnh thành lập Hội chăn nuôi lợn, tiến tới

thành lập Hiệp hội chăn nuôi lợn ở cấp quốc gia.

- Bộ Nông nghiệp & PTNT cần ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật mới đối trong

chăn nuôi, thay thế bộ tiêu chuẩn cũ đã có nhiều lạc hậu.

Đối với tỉnh Thái Nguyên:

- Trên cơ sở hệ thống chính sách hỗ trợ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông

sản của Nhà nƣớc hiện nay, cần nghiên cứu ban hành điều chỉnh, bổ sung một số văn

bản quy định cụ thể các chính sách hỗ trợ phù hợp với nguồn lực, đặc điểm hoạt động

chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở địa phƣơng. Cần tổ chức tập huấn cho chính cán bộ

đƣợc giao triển khai thực hiện quy định chính sách, sau đó xây dựng quy trình hƣớng

dẫn cụ thể để ngƣời dân có thể thuận lợi tiếp cận đƣợc chính sách hỗ trợ.

- Hoàn thành các đề án quy hoạch vùng nuôi, sớm cụ thể ban hành quy định

hƣớng dẫn, các chế tài để thực hiện quy hoạch tổng thể vùng nuôi, định hƣớng và quản

lý sản lƣợng thực hiện theo từng giai đoạn, ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

160

- Nghiên cứu đầu tƣ xây dựng nhà máy sản xuất phân hữu cơ sử dụng nguyên

liệu là chất thải chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đầu tƣ kinh phí để duy trì dự án

cung cấp thông tin thị trƣờng tới các địa phƣơng. Tiếp tục triển khai các Các chƣơng

trình ƣu tiên nhằm đạt mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi lợn đến năm 2025, tầm nhìn

năm 2030.

- Sớm thiết lập và quản lý kênh thông tin về chuỗi sản xuất - tiêu thụ thịt lợn

trong phạm vi toàn tỉnh làm cơ sở, để kích thích hình thành các liên kết chuỗi chăn

nuôi - tiêu thụ lợn thịt.

161

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Phan Thị Vân Giang, Phạm Bảo Dƣơng (2017), “Một số vấn đề lý luận và bài

học kinh nghiệm liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt”, Tạp chí

Khoa học công nghệ Đại học Thái Nguyên, 175(15), tr.207 -212.

2. Phan Thị Vân Giang, Phạm Bảo Dƣơng (2019), “Nghiên cứu chuỗi cung ứng

lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 12 (499),

tr.72 - 81.

162

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1]. Lê Hữu Ảnh, Nguyễn Quốc Oánh, Nguyễn Duy Linh, Hoàng Thị Hà và Lê

Phƣơng (2011), “Hình thức hợp đồng sản xuất giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân - Trƣờng hợp nghiên cứu trong sản xuất chè và mía đƣờng ở Sơn

La”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 9(6), tr.1032 - 1040.

[2]. Vũ Trọng Bình, Đặng Đức Chiến (2012), Cánh đồng mẫu lớn: lí luận và tiếp cận thực tiễn trên thế giới và Việt Nam, Tài liệu Hội nghị “Cánh đồng mẫu lớn”, Hà Nội, 7/2012. [3]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015), Báo cáo Kết quả thực hiện kế

hoạch 12 tháng năm 2015 ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội.

[4]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), Thông tư số

15/2014/TTBNNPTNT ngày 29 tháng 4 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một

số điều tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng

Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất

gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn, Hà Nội.

[5]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015), Quyết định số 2509/QĐ-

BNN-CN Ngày 22/62016 Về việc ban hành quy chế chứng nhận và quy trình

thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi lợn, gà an toàn trong nông hộ.

[6]. Chi cục chăn nuôi thú y tỉnh Thái Nguyên (2018), Báo cáo tình hình chăn

nuôi, giết mổ tỉnh Thái Nguyên năm 2018, Thái Nguyên.

[7]. Chi cục chăn nuôi thú y tỉnh Thái Nguyên (2019), Báo cáo tình hình chăn

nuôi, giết mổ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2019, Thái Nguyên.

[8]. Chi cục phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên (2019), Báo cáo tình hình thực

hiện các chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã năm 2019, Thái Nguyên.

[9]. C.N (2016), Đẩy mạnh liên kết chăn nuôi, http://www.vietgap.com/thong-tin,

ngày 17/03/2016

[10]. Cục Thống kê Tỉnh Thái Nguyên, Niên giám thống kê năm 2020, Nhà xuất

bản Thống kê.

[11]. GS.TS. Nguyễn Quang Dong (2012), Giáo trình kinh tế lượng, NXB Đại học

Kinh tế Quốc Dân.

lúa

[12]. Nguyễn Tiến Dũng (2012), Mối liên kết 4 nhà: Thành công từ mô hình sản tại địa chỉ: tại An Giang, Truy cập ngày 20/11/2017 xuất http://www.ven.vn/moi-lien-ket-4-nha-thanh-cong-tu-mo-hinh-san-xuat-lua- tai-an-giang_t77c562n32546tn.aspx.

163

[13]. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2019), Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 21 tháng 10 năm 2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp tỉnh Thái

Nguyên, giai đoạn 2019 - 2025, định hướng đến năm 2030, Thái Nguyên. [14]. GTZ (2007), Tài liệu tập huấn dành cho giảng viên về Chuỗi giá trị, tiếp cận thị trường và nghị định 151, Dự án Giảm nghèo tại các vùng nông thôn. [15]. Ngô Thị Hƣơng Giang (2015), Xây dựng chuỗi cung ứng mặt hàng chè Thái Nguyên, Luận án tiến sỹ, Viện nghiên cứu thƣơng mại Bộ Công thƣơng. [16]. Trần Thị Hoàng Hà (2016), “Nghiên cứu động cơ thúc đẩy nông dân tham gia các mô hình hợp tác liên kết - nghiên cứu điển hình tại Hoài Đức - Hà

Nội”, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 86+87/2015, tr.27-32.

[17]. Phùng Giang Hải (2015), Liên kết trong sản xuất và chế biến tôm thương

phẩm ở tỉnh Cà Mau, Luận án tiến sỹ tại Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.

[18]. Vũ Đức Hạnh (2015), Nghiên cứu các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nông dân tỉnh ninh bình, Luận án tiến sỹ, Trƣờng Đại học Nông

nghiệp Hà Nội.

[19]. Hồ Quế Hậu (2012), Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản

với nông dân ở Việt Nam, Nhà xuất bản Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.

[20]. Hội đồng Nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa VIII, Kỳ họp thứ 4, (2017), Nghị quyết Thông qua Đề án Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh

Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020, Thái Nguyên.

[21]. https://baomoi.com/san-xuat-theo-chuoi-gia-tri-loi-giai cho-bai-toan-tai-co-

cau-nganh-nong-nghiep.

[22]. https://tuoitre.vn/kinh-te-hoc-ve-thit-heo-1308558.htm. [23]. https://thoibaonganhang.vn/nganh-chan-nuoi-viet-nam-lien-ket-chuoi-de-mo-

loi-xuat-khau-83635.html

[24]. https://zingnews.vn/hai-cuoc-khung-hoang-gia-thit-lon-post1098305.html. [25]. Trần Quang Huy (2010), “Ảnh hƣởng của các yếu tố sản xuất đến quan hệ hợp tác trong sản xuất tiêu thụ chè”, Tạp chí nghiên cứu Kinh tế, số 383. [26]. Lê Ngọc Hƣớng (2012), Chuỗi cung ứng ngành hàng thịt lợn tỉnh Hưng Yên,

Luận án tiến sỹ, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

[27]. Trần Tiến Khai (2012), Phân tích chuỗi giá trị và ngành hàng nông nghiệp,

Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

[28]. Nguyễn Trọng Khƣơng (2004), Nghiên cứu về liên kết giữa doanh nghiệp và

người chăn nuôi lợn ở vùng Đồng bằng sông Hồng, Viện chính sách chiến

lƣợc phát triển nông nghiệp nông thôn.

164

[29]. Đình Lịch - Quốc (2015), Xây dựng chuỗi liên kết để phát triển chăn nuôi, http://daidoanket.vn/xay-dung-chuoi-lien-ket-de-phat-trien-chan-nuoi-

67156.html truy cập 09:10 24/09/2015

[30]. Liên minh hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên (2019), Báo cáo tình hình hoạt động

của các hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên năm 2019, Thái Nguyên.

[31]. Chi Mai (2013), Liên kết trong sản xuất, xu thế phát triển tất yếu của nông

nghiệp hiện đại, Báo Cần Thơ số ra ngày 5/10/2013

[32]. Vũ Quỳnh Nam (2017), Phát triển làng nghề chè tỉnh Thái Nguyên theo hướng bền vững, Luận án tiến sỹ trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh

doanh ĐHTN.

[33]. Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ,

về Tổ hợp tác.

[34]. Nghị định chính phủ số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018, về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm nông nghiệp.

[35]. Phạm Thị Minh Nguyệt (2006), Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, NXB

Nông nghiệp.

[36]. Lê Văn Gia Nhỏ, Nguyễn Phú Son và Nguyễn Tấn Khuyên (2012), Phân tích chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra, tôm sú, Báo cáo tổng kết

Khoa học Kỹ thuật đề tài, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam. [37]. Nguyễn Thị Minh Phƣợng (2012), Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất và chế biến nông sản ở tỉnh Nghệ An, Luận án tiến sỹ

kinh tế, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 167 tr

[38]. Quốc hội Việt Nam Khóa 14 (2018), Luật chăn nuôi số 32/2018/QH14, ban

hành ngày 19 tháng 11 năm 2018.

[39]. Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tƣớng Chính phủ, về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng.

[40]. Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ, về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất

gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.

[41]. Sở Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo kết quả sản xuất chăn nuôi năm

2016, năm 2017, năm 2018.

[42]. Đặng Kim Sơn (2004). Ba cơ chế thị trường, nhà nước và cộng đồng - ứng

dụng cho Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

165

[43]. Minh Sáng và Bùi Nguyễn (2012), Liên kết làm rau an toàn, Truy cập ngày

20/11/2017 tại địa chỉ:

http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/72/2/2/94123/Lien-ket-lam-rau-an-

toan.aspx.

[44]. Phạm Thị Tân (2015), Nghiên cứu chuỗi giá trị thịt lợn trên địa bàn tỉnh

Nghệ An, Luận án tiến sỹ tại Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.

[45]. Hồ Thanh Thủy (2017), “Vai trò của liên kết trong sản xuất nông sản”, Tạp

chí giáo dục lý luận - Số 269+270 (QUÝ III+IV/2017), tr. 34 - 40.

[46]. Bảo Trung (2009), Luận án Tiến sĩ, “Phát triển thể chế giao dịch nông sản ở

Việt Nam”, Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. [47]. Bảo Trung (2013), Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách liên kết sản xuất

- tiêu thụ mía đường và điều ở Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học

công nghệ, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

[48]. Tâm An (2017), “Chăn nuôi nông hộ: Lối đi nào để bền vững?”, truy cập ngày 3/7/2017 tại trang http://nhachannuoi.vn/chan-nuoi-nong-ho-loi-di-nao-

de-ben-vung/

[49]. UBND tỉnh Thái Nguyên (2015), Đề án tái cơ cấu chăn nuôi tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2015 -2020, Thái Nguyên.

[50]. UBND tỉnh Thái Nguyên (2019), Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 10 -NQ/TU ngày 21/10/2019

của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp tỉnh Thái

Nguyên, giai đoạn 2019 - 2025, định hướng đến năm 2030, Thái Nguyên. [51]. Anh Vũ (2012), Khó khăn trong liên kết sản xuất, Truy cập ngày 20/11/2017

tại địa chỉ: http://www.dalat.gov.vn/ptth/detail.asp?id=975.

[52]. https://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_tế

Tiếng Anh

[53]. Asian Development Bank (2004), Overview of freshwater aquaculture of from the Philippines, Evaluation document, Retrieved in

Tilapia http://www.adb.org/documents/overview-freshwater-aquaculture-tilapia-

philippines on December 22, 2013 .

[54]. Asian Development Bank (2005), Thirty cases of contract farming: an from analytical overview. Asian Development Bank. Retrieved on www.markets4poor.org/m4p2/filedownload/30%20cases_CF_eng.pdf

166

December 22, 2013.

[55]. Anrooy R.V. and N.V. Ha (2003), Vertical chain cooperation in the from products Vietnamese Retrieved fisheries channel,

http://library.enaca.org/AquaMarkets/presentations/OtherPapers/VerticalCoo

per ation And Marketing.pdf on December 22, 2013.

[56]. Andrew W.S, C.B. da Silva, D. Glover, P. Simmons and S.R. Vellema (2008), Contract farming in ASEAN countries - A fact finding study, CREM BV, The Netherlands, 42 p.

[57]. Birgit Schulze (2006), Vertical Coordination in German Pork Production: Towards more Integration?, Paper presented at the 16th Annual World

Forum and Symposium “Agribusiness, Food, Health, and Nutrition”, IAMA

Conference, June 10 - 13, 2006 in Buenos Aires, Argentina

[58]. Belton B., D. David Little and J. Jimmy Young (2006), Red tilapia cage culture in central Thailand, Aquaculture Asia Magazine, Volume XI No. 3

July-September 2006, p.26-30

[59]. Csavas I. (1992), Coastal aquaculture in Thailand, FAO Aquaculture

Newsletter (FAO). (no. 7) p. 2-5

[60]. Collins R. (2010), Value Chain Research Introduction to Principles and

Practices.

[61]. Chopra S. and Meindl P. (2001), Supply chain management. [62]. Chen Wu (2009), China’s Tea Sustainability Report, Social Resources

Institute.

[63]. Dawson R. (2003), “Vertical Integration in Commercial Fisheries, Faculty

of Virginia Polytechnic Institute and State University”. Retrieved from

http://scholar.lib.vt.edu/theses/available/etd-

0812200321419/unrestricted/Dawson_Dissertation.pdf, dated June 25, 2013.

[64]. Gereffi and Korzeniewicz (1994), Commodity chains and global capitalism,

Greewood publishing group.

[65]. Jan Van Roekel and et al (2002), Agri - Supply chain management,

Hertogenbosch.

[66]. Eaton C. and A. Shepherd (2001), Contract farming - Partnerships for

growth, FAO agricultural service Bulletin 145, Downloaded from

http://www.fao.org/docrep/014/y0937e00.pdf, dated December 11, 2012.

[67]. Eschborn J. (2007), ValueLinks Manual: The Methodology of Value Chain

167

Promotion, The first edition. The International Conference, Berlin, Germany.

[68]. Galarraga I., L.M. Abadie and A. Ansuategi (2013), Economic efficiency,

Environmental Effectiveness and Political Feasibility of Energy Efficiency

Rebates: the Case of the Spanish Energy Efficiency “Renove” Plan, Basque

Centre for Climate Change, Working paper series, 2013-05139

[69]. Goss J., D. Burch and R.E. Rickson (2000), Agri-Food Restructuring and

Third World Transnationals: Thailand, the CP Group and the Global

Shrimp Industry, World Development, Volume 28, Issue 3, March 2000,

Pages 513-530.

[70]. Guo H., W. J. Robert and Z. Jianhua (2005), Contract Farming in China:

Supply Chain or Ball and Chain, Presented at Minnesota International

Economic Development Conference, University of Minnesota.

[71]. Hai, L. T. and Nguyen, N. H. (2007), Outlines of pig production in

Vietnam, Pig News and Information 18:91-94.

[72]. Hair, J.F. Jr. , Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998).

Multivariate Data Analysis, (5th Edition). Upper Saddle River, NJ:

Prentice Hall.

[73]. Heijden và Vink (2013) ,The Supermarket Revolution and Food Security in

Namibia, Urban Food Scurity Series No.26

[74]. Isabelle Delforge (2007), Contract Farming in Thailand: A view from the

farm, Global South CUSRI, Chulalongkorn University, Thailand.

[75]. Jeffrey J. Reimer (2005), “Vertical Integration in the Pork Industry”, Food

System Research Group, University of Wisconsin - Madison Starting July

2005: Oregon State University.

[76]. Kaplinsky R., and M. Morris (2002), A Handbook for Value Chain

Research, International Development Research Center. Retrieved from

www.prism.uct.ac.za/papers/vchnov01.pdf .

[77]. Kinh, L. V., Hai, L.T., Quang, D. V, and Duc, N. V. (2010), Pig

production in Vietnam. In: Priorities for pig research in southeast and the

Pacific to 2010, ACIAR working paper No 53 - March 2002. Centre

for international agricultural research - Canberra - Australia, pp. 65-71.

[78]. Lee T.Z., Yi-Hsu, C. Lin, K. Phusavat and N. Sinnarong (2011), Vertical

Integration in the Taiwan Aquaculture Industry, Managing Global

168

Transitions, 2011, vol. 9, issue 4, pages 393-414.

[79]. Lambert, Stock and Ellram (1998), Fundaments of Logistics Management,

Boston MA: Irwin/McGraw-Hill,c.14.

[80]. Lambert, D.M. and Cooper, M.C. (2000), Issues in supply chain

management, Industrial Marketing Management. 156.

[81]. Loc, L. T., Ngoan, L. D., Ly, N. T. H., Hang, D. T., Thuan, T. T.

and Phung, L.D. (2003), Assessment of available pig feeds and

adoption of recommended feeding practices by farmer households in

central Vietnam In: Preston T. R. and OgleB.(Eds.).Proceedings of Final

National Seminar-Workshop on Sustainable Livestock Production on Local

Feed Resources HUAF-SAREC, Hue City , 25 -28 March.

[82]. Lan, L. T. K (2000), Epidemiology and economics of classical swine

fever at smallholder level in Vietnam, Master thesis. The

Universit y of Reading, Department of Agriculture, Veterinar y

Epidemiology and Economics Research Unit.

[83]. Lemke, U, Valle Zarate, A., B Kaufmann, and Nguyen, N. D. (2002),

Characterisation of smallholder pig production sy stems in mountainous

areas of North Vietnam, in: Deutscher Tropentag 2002. October 9 to

11, 2002, Kassel-Witzenhausen, Germany.

[84]. Lemke, U., Valle Zarate, A., B. Kaufmann, and E. Forster, (2000),

Characterisation of a model for conservation of autochthonous pig

breeds on smallholder farms in North Vietnam, Report of sub-project

D2 submit to GTZ. Institute for Animal Production in the Tropic and

Subtropics Universit y of Hohenheim, Stuttgart, Germany.

[85]. LY, L. V, (2006), A review of animal science research in Vietnam.

In: Pryor, W.J. Exploring Approaches to research in the animal

Sciences in Vietnam. A work shop held in the city of Hue, Vietnam.

1995. ACIAR proceedings No. 68, Australia. pp.15-20.

[86]. Minot, N.W. 1986. Contract farming and its effects on small farmers in less

developed countries. Michigan State University, Department of Agricultural

Economics.

[87]. Oktaviani R., N. Nuryartono, T. Novianti, M.I. Irfany, A.M. Pasaribu, and

A.C. Malina (2009), Contract farming options for shrimp production in

169

Eastern Indonesia, SADI-ACIAR research report.

[88]. OECD-FAO Agricultural Outlook 2017-2026, http://www.fao.org/OEDS [89]. Osterbeg, P. , Nilson, J., (2009), “Member`s Perception of their Participation in the Govermance of Cooperatives: The Key to Trust and Commitment in Agricultural Cooperatives”, Agribusiness, 25, page 181-197.

[90]. Patmasiriwat D., O. Kuik and S. Pednekar (1998), The shrimp aquaculture sector in Thailand: A review of economic, environmental and trade issues.

Working paper

[91]. Prakash Daman (2000), State of agricultural cooperatives in Asia: An Overview characteristics, and development issues involed, International

Cooperative Alliance, Michigan

[92]. Porter M. E, (1985), Competitive Advantage: Creating and Sustaining superior Performance. Free Press Publisher, New York, USA, 592 p. [93]. Porter Michael E., Chiristian H.M.Ketels (2004), Competitiveness in US

rural regions: learning and research agenda.

[94]. Prowse, M. 2012. Contract farming in developing countries. A review:

Agence Française de Développement A Savoir, Paris.

[95]. Sriboonchitta S. and A. Wiboonpongse (2008), Overview on contract

farming in Thailand: Lesson learnt, ADBI Discussion No.112

[96]. Shyamal K. Chowdhury, (2005), The Rise of Supermarkets and Vertical Indonesian Food Value Chain: Causes and Relationships the in

Consequences.

[97]. Shunk, D., Feller, A. and Callarman, T, (2006), Value chains versus

supply chains.

[98]. Singh, Sukhpal (2005), “Role of State in Contract Farming in Thailand -

Experience and Lessons”, ASEAN Economic Bullentin 22.

[99]. Ruben Ruerd and Zvi Lerman (2005), Why Nicaraguan peasant saty in agricultural production coopperrative. European Review of Latin America and Caribean Studies, 78, April 2015.

[100]. Tabachnick, BG và Fidell, L.S (1996), Using Multivariate Statistics.

3rd Edition, Harper Collins. (Phần kích cỡ mẫu).

[101]. Greene, William H. (2012). Econometric Analysis (Seventh ed.). Boston:

Pearson Education. pp. 803-806. ISBN 978-0-273-75356-8.

[102]. Shyamal K. Chowdhury. (2005). The Rise of Supermarkets and Vertical Indonesian Food Value Chain: Causes and Relationships the in

170

Consequences.

[103]. Singh, Sukhpal (2005), “Role of State in Contract Farming in Thailand -

Experience and Lessons”, ASEAN Economic Bullentin 22.

[104]. Yu, Hsiang-Fu; Huang, Fang-Lan; Lin, Chih-Jen (2011). Dual coordinate

descent methods for logistic regression and maximum entropy models.

Machine Learning. 85: 41-75. doi:10.1007/s10994-010-5221-8.

[105]. Joyce M. Hawkins và Robert Allen (1991), The Oxford Encyclopedic

English Dictionary.

[106]. Wainaina, P.W., J.J. Okello & J. Nzuma. 2012. Impact of contract farming

on smallholder poultry farmers‟ income in Kenya, International Association

of Agricultural Economists (IAAE) Triennial Conference, Brazil.

[107]. Will, M. 2013. Contract farming handbook, A practical guide for linking

small-scale producers and buyers through business model innovation.

[108]. Chen Wu (2009), China‟s Tea Sustainability Report, Social Resources

Institute.

[109]. UNCTAD (2001). World Investment Report: Promoting linkages;

download on 15/9/2018 at http://www.unctad.org/en/docs/wir2001_en.pdf.

171

PHỤ LỤC 01

DANH SÁCH CÁC TRANG TRẠI LỢN THỊT GIA CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH THÁI NGUYÊN

TT

Họ tên

Địa chỉ

Tổ chức

Quy mô con/lứa 2.000

Nguyễn Ngọc Lân

Hóa Trung- Đồng Hỷ- Thái Nguyên

C.P

1

Nguyễn Đức Huy

Thịnh Đức- TP Thái Nguyên

2.000

C.P

2

Trần Thị Mai

Tân Cƣơng- TP Thái Nguyên

3.000

C.P

3

Nguyễn Thái Long

TT Bắc Sơn- Phổ Yên- Thái Nguyên

2.000

C.P

4

Lê Thị Hạnh

Minh Đức- Phổ Yên- Thái Nguyên

2.000

C.P

5

Lê Văn Khánh

Minh Đức- Phổ Yên- Thái Nguyên

2.000

C.P

6

Ngô Thƣợng Hào

TT Bắc Sơn- Phổ Yên- Thái Nguyên

2.000

C.P

7

Nguyễn Văn Kiệm Minh Đức- Phổ Yên- Thái Nguyên

2.000

C.P

8

Trần Văn Khách

TT Quân Chu- Đại Từ- Thái Nguyên

1.200

C.P

9

10 Hồ Quang Tuấn

Phúc Xuân - Tp. Thái Nguyên

2.400

C.P

11 Vũ Hồng Sơn

2.400

C.P

TT. Sông Cầu - Đồng Hỷ - Thái Nguyên

12 Hiểu

Đồng Liên - Phú Bình - Thái Nguyên

1.200

C.P

Chi nhánh

13 Nguyễn Hải Đƣờng

La Hiên- Võ Nhai- Thái Nguyên

1.000

CP

Chi nhánh

14

Phạm Huy Thọ

La Hiên- Võ Nhai- Thái Nguyên

1.000

CP

Chi nhánh

15 Hoàng Thị Hiền

Vô Tranh- Phú Lƣơng- Thái Nguyên

1.000

CP

16

Trần Văn Phƣơng

Nam Hòa- Đồng Hỷ- Thái Nguyên

1.000

Chi nhánh CP

17

Trần Đăng Phẩm

Phúc Thuận - Phổ Yên - Thái Nguyên

1.000

RTD

18 Nguyễn Quốc Hoành Phúc Thuận - Phổ Yên - Thái Nguyên

600

RTD

TT. Sông Cầu - Đồng Hỷ - Thái

19

Phạm Văn Thức

1.000

C.P

Nguyên

Chi nhánh

20 Bùi Thị Hà

Linh Sơn - Đồng Hỷ - Thái Nguyên

1.000

CP

172

PHỤ LỤC 02 DANH SÁCH HỢP TÁC XÃ CHĂN NUÔI, TỔNG HỢP TỈNH THÁI NGUYÊN (TÍNH ĐẾN 30/6/2019)

Tên hợp tác xã

Địa chỉ

SĐT liên hệ

TT

CTHĐQT-Giám đốc

Số lƣợng T. viên

Năm thành lập

Phân loại theo TT09/201 7TT-BNN

Tình trạng hoạt động HTX

TB

Đồng Hỷ

2015 Nguyễn Minh Khang

0972 789 838 MA01

8

1

HTX nông nghiệp Thƣơng mại An Khang

2 HTX XINAN Đông Bắc

CPL

Đồng Hỷ

2018 Ngô Thế Cƣờng

0916856036

MA01

7

NHĐ

Phú Bình

2004 Nguyễn Văn Nhung

MA03

15

3

NHĐ

Phú Bình

2004 Nguyễn Viết Túy

01629273884 MA03

44

4

HTX Chăn nuôi và DV TĂCN Hợp Thành Chăn nuôi và dịch vụ tổng hợp xã Hà Châu

5 HTX CN và DV Đức Thịnh

TB

Phú Bình

2005 Nguyễn Thanh Lâm

01688012588 MA01

11

NHĐ

Phú Bình

2005 Nguyễn Văn Tích

MA03

7

6

2007 Đinh Văn Đông

01255227495 MA03

Phú Bình

Y

9

7

HTX Chăn nuôi và dịch vụ tổng hợp Ngọc Thƣợng HTX Chăn nuôi và dịch vụ số 1 Xã Tân Hòa

8 HTX chăn nuôi GS,GC xã Tân Thành

2013 Đinh Văn Hùng

01662489906 MA03

Phú Bình

Y

15

9 HTX Chăn Nuôi số 1 xã Hà Châu

TB

Phú Bình

2015

Tạ Văn Bính

0984021760

MA01

10

10 HTX Chăn nuôi số 1 xã Đào Xá

2015 Vũ Văn Thủy

01648820580 MA01

Phú Bình

K

7

11

2015

Phạm Văn Vĩnh

0978549851

MA01

Phú Bình

Y

7

HTX CN gia súc gia cầm số 1 xã Bàn Đạt

12 HTX Chăn nuôi Dƣơng Thành

Phú Bình

10

2017 Nguyễn Văn Tú

0968109885

MA01

K

13 Hợp tác xã chăn nuôi xã Điềm thuỵ

Phú Bình

7

K

2017

0982599711

MA01

Dƣơng Lƣơng Quyền

14 HTX Chăn nuôi Hòa Bình

Phú Bình

7

TB

2017 Nguyễn Văn Khanh

0979020113

MA01

15 HTX Dịch vụ chăn nuôi Nga My

Phú Bình

7

CPL

2018

Tạ Văn Thụ

039 2266 552 MA01

16 HTX Dịch vụ chăn nuôi Lƣơng Phú

Phú Bình

34

2018 Dƣơng Ngọc Thành

MA01

CPL

17 HTX Thiên Lộc

Định Hóa

7

TB

2016 Nguyễn Văn Tuân

0982.208.615 MA01

18 HTX NN Bảo Cƣờng

Định Hóa

9

TB

2016 Nguyễn Văn Huynh

0963.625.868 MA01

19 HTX NN và DV ATK Định Hóa

2016 Hoàng Anh Đức

0966.237.436 MA01

Định Hóa

7

TB

20 HTX Đồng Tiến

CPL

Định Hóa

2018 Hoàng Văn Vĩnh

MA01

7

CPL

Định Hóa

2018 Đoàn Xuân Dƣơng

01676 511 422 MA01

21

7

HTX Chăn nuôi - dịch vụ thƣơng mại, tổng hợP Dƣơng Hồng

Phú Lƣơng

2013 Hoàng Văn Thời

01237 688 778 MA01

22

20

TB

23

Phú Lƣơng

11

TB

2016 Nguyễn Xuân Hòa

0973 135 103 MA01

HTX Dịch vụ tổng hợp CN xã Tức Tranh HTX Dịch vụ Chăn nuôi và TT xã Phấn Mễ

24 HTX Chăn nuôi Đức Anh Phúc

Phú Lƣơng

17

K

2017 Bùi Đức Dũng

01679 028 251 MA01

25 HTX Nông nghiệp Động Đạt

Phú Lƣơng

12

K

2017 Hồ Thị Quỳnh Châm

0985 093 286 MA01

26 HTX Mạnh Quang

TPTN

7

CPL

2018 Nguyễn Đăng Mạnh

0972104236

MA01

27 HTX Chăn nuôi Xanh

TPSC

7

K

2017

Đặng Văn Ngữ

01688 983 583 MA01

28 HTX Thanh Niên Tân Linh

Đại Từ

12

T

2015 Nguyễn Văn Quảng

MA01

Đại Từ

15

29 HTX Dịch vụ nông nghiệp Thắng Lợi

TB

2016 Dung

0972715188 MA01

173

30 HTX Song Mã

T

Đại Từ

10

2017

Trần Văn Ích

01684,666,638 MA01

NHĐ

Phổ Yên

2010

Phùng Đình Trung

0129.4719.205 MA03

31

7

HTX chăn nuôi và CB lâm sản Phúc Thành

32 HTXNN và tổng hợp Phúc Lợi

NHĐ

Phổ Yên

2011 Nguyễn Văn Cƣờng

0164.353.2276 MA03

9

33

TB

Phổ Yên

2017

Trần Thị Điều

01639.789.469 MA01

7

34

CPL

Phổ Yên

2018 Nguyễn Văn Thìn

0986 505 832 MA01

7

HTX chăn nuôi gia súc gia cầm Minh Đức HTX Nông nghiệp chăn nuôi và TM xóm Đặt

Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên

174

175

PHỤ LỤC 03

Số lƣợng lợn tại ở Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018

2015

2016

2017

2018

Năm 2014

Quy mô bình quân 658,588

566,18

597,99

745,23

680,99

702,55

TỔNG SỐ

Vùng thấp

149,928

Thị xã Phổ Yên

117,37

125,21

179,67

161,64

165,75

143,38

Huyện Phú Bình

136,33

148,95

153,98

135,97

141,67

29,488

Thành phố Sông Công

15,33

20,88

39,17

35,39

36,67

68,658

Thành phố Thái Nguyên

56,2

48,85

72,5

81,55

84,19

Vùng giữa

78,08

Huyện Đồng Hỷ

65,77

70,85

89,49

80,78

83,51

61,524

Huyện Đại Từ

62,23

65,5

68,09

54,91

56,89

55,03

Huyện Phú Lƣơng

53,08

54,9

60,41

52,61

54,15

Vùng cao, kinh tế khó khăn

Huyện Định Hoá

32,01

33,85

46,09

44,02

44,96

40,186

32,314

Huyện Võ Nhai

27,86

29

35,83

34,12

34,76

PHỤ LỤC 04.

Tổng hợp phân loại hộ của tỉnh Thái Nguyên

Năm 2016

Chia ra

Số TT Huyện, thành phố, thị xã Tổng số Hộ khác Hộ dịch vụ Hộ công nghiệp, xây dựng Hộ nông, lâm nghiệp, thủy sản

Tổng số

226.130 15.889 5.253 33.556 23.768 16.485 27.420 25.362 42.866 35.531 150.997 7.137 2.476 18.432 18.209 13.776 18.937 17.860 31.308 22.862 31.014 2.448 1.789 8.106 1.599 566 2.750 2.513 4.106 7.137 32.573 3.595 667 5.511 2.861 1.750 4.357 4.098 5.313 4.421 11.546 2.709 321 1.507 1.099 393 1.376 891 2.139 1.111 1 TP. Thái Nguyên 2 TP. Sông Công 9 TX. Phổ Yên 3 Huyện Định Hóa 4 Huyện Võ Nhai 5 Huyện Phú Lƣơng 6 Huyện Đồng Hỷ 7 Huyện Đại Từ 8 Huyện Phú Bình

176

CƠ CẤU HỘ NÔNG THÔN CHIA THEO NGÀNH

%

Đơn vị tính: Năm 2016

Chia ra

Số TT Huyện, thành phố, thị xã Tổng số Hộ khác Hộ dịch vụ Hộ công nghiệp, xây dựng Hộ nông, lâm nghiệp, thủy sản

13,72 15,41 34,06 24,16 6,73 3,43 10,03 9,91 9,58 20,09 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 14,40 22,63 12,70 16,42 12,04 10,62 15,89 16,16 12,39 12,44 66,77 44,92 47,13 54,93 76,61 83,57 69,06 70,42 73,04 64,34 5,11 17,05 6,11 4,49 4,62 2,38 5,02 3,51 4,99 3,13

Tổng số 1 TP Thái Nguyên 2 TX Sông Công 3 Huyện Định Hóa 4 Huyện Võ Nhai 5 Huyện Phú Lƣơng 6 Huyện Đồng Hỷ 7 Huyện Đại Từ 8 Huyện Phú Bình 9 Huyện Phổ Yên Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra nông nghiệp nông thôn của cục thống kê Thái Nguyên

PHỤ LỤC 05

MẪU PHIẾU KHẢO SÁT

Mẫu 01

PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA Mục tiêu: nghiên cứu giải pháp tăng cường liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên. Cam kết: Toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà! Cam kết: toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích Mã số phiếu: .. . Ngày phỏng vấn: .................................................................... nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác c ủa Ông/Bà! I - Thông tin chung

1. Họ và tên Chuyên gia:............................ Nam , Nữ ; 2. Tuổi:

3. Đơn vị công tác: .. ......................... . .. .

4. Trình độ chuyên môn: .............................................................................................

5. Số năm kinh nghiệm trong hoạt động chăn nuôi (tiêu thụ lợn thịt):

177

6. Thông tin về hoạt động liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt (Dành cho chuyên gia là đại diện doanh nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi - tiêu thụ lợn thịt).

- Nội dung hợp đồng liên kết: 6.1. Hợp đồng Cung ứng thức ăn chăn nuôi . - Số lƣợng hợp đồng: .. - Tổng sản lƣợng các hợp đồng cung ứng/năm: .. - Tổng giá trị hợp đồng cung ứng năm 2018: .. 6.2. Hợp đồng chăn nuôi gia công - bao tiêu sản phẩm - Số lƣợng hợp đồng: .. - Tổng sản lƣợng các hợp đồng liên kết/năm: .. - Tổng giá trị hợp đồng liên kết năm 2018: .. 6.3. Hợp đồng bao tiêu sản phẩm - Số lƣợng hợp đồng: .. - Tổng sản lƣợng các hợp đồng bao tiêu sản phẩm/năm: .. - Tổng giá trị hợp đồng bao tiêu năm 2018: ..

7. Đánh giá của ông bà về hoạt động liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên: 7.1. Đánh giá về thuận lợi và khó khăn của Hạ tầng cơ sở trong hoạt động tiêu thụ lợn thịt của Hộ ông bà

- Tình trạng Đƣờng giao thông nông thôn hiện nay? Thuận lợi [ Không thuận lợi [ - Hê thống cung cấp điện - nƣớc hiện nay? Thuận lợi [ Không thuận lợi [ - Hê thống xử lý vệ sinh môi trƣờng? Thuận lợi [ Không thuận lợi [

7.2. Đánh gia tính pháp lý của hợp đồng liên kết trong chăn nuôi lợn thit

Theo ông bà: - Có hiện tƣợng vi phạm hợp đồng liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn

thịt hiện nay không?

Có [ ] Không [ ] .

- Nếu có hiện tƣợng các hợp đồng liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

thì việc xử lý các vi phạm đó có hiệu lực không? Có [ ] Không [ ]

Bán cho ngƣời giết mổ địa phƣơng [ .

Bán cho thu gom [ ] - Đánh giá của ông bà về vấn đề quản lý Nhà nƣớc về đảm bảo an toàn VSTP

đối với SP Lợn thịt hiện nay

Chặt chẽ [ Chƣa chặt chẽ [ .

Xin chân thành cảm ơn ông bà đã hợp tác, hỗ trợ cung cấp thông tin!

178

Mẫu 02

PHIẾU KHẢO SÁT ĐẠI LÝ BÁN THỨC ĂN CHĂN NUÔI Mục tiêu: nghiên cứu giải pháp tăng cường liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên. Cam kết: Toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà! Cam kết: toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích Mã số phiếu: .. . Ngày phỏng vấn: .................................................................... nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác c ủa Ông/Bà! I - Thông tin chung

1. Họ và tên chủ Đại lý:........................ Nam , Nữ ; Tuổi:

2. Địa chỉ: .. ......................... . .. . .

3. Trình độ chuyên môn: .............................................................................................. 4. Số năm kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi:

5. Tình hình kinh doanh cung ứng đầu vào cho hoạt động chăn nuôi lợn thịt

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

STT Tên chỉ tiêu

Sản lƣợng (bao 25kg) Sản lƣợng (bao 25kg) Sản lƣợng (bao 25kg) Đơn giá bình quân (ngàn đồng Đơn giá bình quân (ngàn đồng Đơn giá bình quân (ngàn đồng

Cám đậm đặc cho lợn

con dƣới 25 kg

Cám hỗn hợp cho lợn

từ 25kg - 60 kg

Cám hỗn hợp cho lợn

thịt từ 60 kg trở lên

6. Thông tin về hoạt động liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt (Thông tin trong năm 2017)

6.1. Nội dung liên kết với đơn vị cung ứng đầu vào: - Ông bà hiện đang bán cám của công ty nào: - Ông bà có ký kết hợp đồng với công ty không: Có [ Không [ .

- Ông bà nhận đƣợc hỗ trợ nào từ phía công ty cung ứng:

179

6.2. Nội dung liên kết ngang với đại lý cung ứng TACN khác: Ông, bà lựa chọn đánh dấu X vào ô mức độ liên kết với các đại lý cung ứng TACN

khác

Không tham gia liên kết Chia sẻ thông tin Ra quyết định chung Liên kết hợp tác bằng văn bản

- Ông bà có thấy cần thiết phải liên kết với các đại lý cung ứng TACN khác không?:

Có [ ] Không [ ] .

- Nội dung cam kết giữa các thành viên tham gia liên kết là : .

6.2. Nội dung liên kết với Hộ chăn nuôi: - Số hộ chăn nuôi thƣờng xuyên mua cám của đại lý: .. Hộ

Trong đó:

- Số hộ nhận liên kết hỗ trợ: .. Hộ

- Sản lƣợng cám cung ứng liên kết hỗ trợ: .. đồng

- Số tiền công nợ bình quân/ năm: .. đồng.

Hạch toán thu chi cho hoạt động liên kết hỗ trợ: (Ông bà vui lòng cung cấp số liệu so sánh khi cung ứng TACN cho 2 hộ chăn nuôi

có hỗ trợ liên kết và không có hỗ trợ liên kết)

STT

Tên chỉ tiêu

Ghi chú

Giá trị (đồng)

A Khi cung ứng cho hộ có hỗ trợ liên kết

Chi phí để cung ứng đầu vào cho 100 kg lợn hơi

1

Chi phí trực tiếp (tiền mua cám, thuốc, vận

chuyển, nhân công)

2

Chi phí gián tiếp (khấu hao TSCĐ, bán hàng, quản lý, ..vv)

3

Doanh thu cung ứng đầu vào cho 100 kg lợn hơi

4

B Khi cung ứng cho hộ không có hỗ trợ liên kết

Chi phí để cung ứng đầu vào cho 100 kg lợn hơi

1

Chi phí trực tiếp (tiền mua cám, thuốc, vận chuyển, nhân công)

2

Chi phí gián tiếp (khấu hao TSCĐ, bán hàng, quản lý, ..vv)

3

Doanh thu cung ứng đầu vào cho 100 kg lợn hơi

4

180

7. Đánh giá của ông bà về hoạt động liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên:

7.1. Đánh giá về thuận lợi và khó khăn của Hạ tầng cơ sở trong hoạt động liên kết

chăn nuôi - tiêu thụ lợn thịt của Hộ ông bà

- Tình trạng Đƣờng giao thông nông thôn hiện nay? Thuận lợi [ Không thuận lợi [

- Hê thống cung cấp điện - nƣớc hiện nay? Thuận lợi [ Không thuận lợi [

- Hê thống xử lý vệ sinh môi trƣờng?

Thuận lợi [ Không thuận lợi [

7.2. Đánh gia tính pháp lý của hợp đồng liên kết trong chăn nuôi lợn thit

Theo ông bà: - Có hiện tƣợng vi phạm hợp đồng liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn

thịt hiện nay không?

Có [ ] Không [ ] .

- Nếu có hiện tƣợng các hợp đồng liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

thì việc xử lý các vi phạm đó có hiệu lực không?

Có [ ] Không [ ]

- Đánh giá của ông bà về vấn đề quản lý Nhà nƣớc về đảm bảo an toàn VSTP

đối với SP Lợn thịt hiện nay

- Chặt chẽ [ - Chƣa chặt chẽ [ .

Xin chân thành cảm ơn ông bà đã hợp tác, hỗ trợ cung cấp thông tin!

181

Mẫu 03

PHIẾU KHẢO SÁT ĐƠN VỊ CHĂN NUÔI Mục tiêu: nghiên cứu giải pháp tăng cường liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên. Cam kết: Toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà! Cam kết: toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích Mã số phiếu: .. . Ngày phỏng vấn: .................................................................... nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác c ủa Ông/Bà! I - Thông tin chung

1. Họ và tên chủ hộ:....................... Nam , Nữ ; Tuổi:

2 Địa chỉ: Xã, Phƣờng ......................... Huyện, TP .. . , .

3. Dân tộc: Kinh: - Khác Kinh:

4. Trình độ văn hoá: ............./ 10 hoặc ............./ 12 5. Trình độ chuyên môn: Chƣa qua đào tạo Sơ cấp

Trung cấp Cao đẳng/đại học Nếu đã đƣợc đào tạo, chuyên ngành gì? .........................................................

6. Phân loại hộ theo mức độ kinh tế:

- Khá, giàu - Trung bình - Nghèo

7. Phân loại hộ theo ngành nghề

- Hộ thuần nông - Hộ phi nông nghiệp - Hộ kiêm

8. Phân loại hộ theo ngành nghề:

Chỉ nuôi lợn thịt: Kết hợp nghề khác cụ thể ..................

9. Phân loại hộ theo phƣơng thức liên kết:

a. Không liên kết

Nguyên nhân không tham gia liên kết:

- Thiếu đất - Thiếu vốn - Thiếu lao động - Nguyên nhân khác - Ý kiến cá nhân khác về liên kết trong CN và TT lợn thịt:

b. Tham gia liên kết kinh tế (Nếu câu trả lời là có, xin vui lòng trả lời các nội

dung liên qua sau đây) - Hợp đồng trực tiếp (Tên Công ty liên kết:

Giá trị hợp đồng liên kết hàng năm: . . Thời gian liên kết: )

- Tham gia Hiệp hội chăn nuôi: [ (Tên tổ chức .. .) Đánh giá mức độ hài lòng khi tham gia Hội: Hài lòng: [ ] Không hài lòng: [ ]

182

- Tham gia Hợp tác xã, tổ hợp tác: [ (Tên tổ chức .. ) Hình thức tham gia đóng góp HTX, THT:

Tham gia cung ứng lợn thịt theo hợp đồng: [ ]

Góp vốn: [ ] Đóng góp công lao động, quả lý: [ ]

Chịu sự quản lý, giám sát về quy trình nuôi lợn: [ ]

- Hợp đồng thông qua tổ chức khác (Tên tổ chức )

- Theo hình thức khác Ghi cụ thể 10. Lao động nuôi lợn:

Tổng số lao động: . Cụ thể: Số khẩu:......... Số khẩu lao động:...... Số

nam:..... ; Số nữ: ..............

8. Thâm niên chăn nuôi lợn của hộ .. .năm.

9. Ông (bà) đã tham gia lớp tập huấn, đào tạo về chăn nuôi lợn nào chƣa: có [

Không [ ]

10. Quy mô đàn lợn của hộ (Trung bình trong năm):

- Nhỏ hơn 50 con - Từ 50-100 con - Trên 100 con - Trang trại GC

11. Thu nhập của hộ

Tổng thu nhập bình quân của hộ trong 3 năm gần nhất Trđ/năm

Thu nhập từ chăn nuôi lợn tròng 3 năm gần nhất Trđ/năm

II. Tình hình đầu tƣ, tài sản của Hộ

1. Quy mô đầu tƣ tài sản

Diện Thời hạn Tiền đầu Số năm đã Sửa chữa Ghi Tên tài sản sử dụng tƣ (triệu sử dụng hàng năm chú tích (m2) (năm) đồng) (năm)

Chuồng trại

Kho chứa

Máy móc

TS khác

2. Nguồn vốn

- Gia đình có vay vốn để chăn nuôi không? Có [ ] Không [ ]

183

Nếu có:

Nguồn vay

Ngân hàng Số tiền (1000 đ) Lãi suất (%tháng) Thời hạn (năm) Mục đích sử dụng Ghi chú

Các tồ chức đoàn thể

Họ hàng, ngƣời quen

3. Số lao động sử dụng chăn nuôi lợn: (Ngƣời). III. Tình hình chăn nuôi lợn

1. Tình hình chăn nuôi 3 năm gần đây (tính bình quân trong năm)

1.1. Tìm hiểu cơ cấu đàn lợn nuôi có tại gia đình

Chỉ tiêu năm 2015 năm 2016 năm 2017

1 Sản lƣợng lợn hơi xuất chuồng/ năm

2 Số lứa/ năm

3 Số con / lứa

4 Giá bán/1kg lợn hơi

5 Chi phí giống (Triệu đ)

6 Chi phí thức ăn (Triệu đ)

7 Chi phí thuốc thú y (Triệu đ)

8 Chi phí thuê d.vụ thú y (Triệu đ)

9 Khấu hao TSCĐ (Triệu đ)

10 Dụng cụ chăn nuôi (Triệu đ)

11 Lãi suất vay (Triệu đ)

12 Chi phí xử lý môi trƣờng

1.2. Nguồn giống

- Gia đình thƣờng nuôi giống lợn gì? Lợn nội [ Lợn ngoại [ Lợn lai [

1.3. Nguồn thức ăn

- Thức ăn chăn nuôi lợn ông (bà) lấy từ đâu

Mua hoàn toàn [ Tự chế biến [ Kết hợp [ ( Mua %: ..;Tự%: )

* Nếu mua

- Ông (bà) sử dụng sản phẩm của của công ty nào? - Loại cám sử dụng cho chăn nuôi lợn: Cám hỗn hợp [ Cám đậm đặc [ - Giá cám từng loại là bao nhiêu: Cám hỗn hợp: Cám đậm đặc:

184

- Địa điểm mua: Mua tại nhà [ Mua tại đại lý [ ( có sự chênh lệch giá

không: .., bao nhiêu .)

- Ông (bà) mua của ai?........................................ Vì sao mua ở đó

Giá rẻ [ Quen biết [ Đảm bảo chất lƣợng [ Khác [

- Hình thức trả: Trả tiền ngay [ Mua chịu [ Trả một phần [ - Có ký kết hợp đồng không:

Hợp đồng văn bản [ Hợp đồng bằng miệng [ Không [ - Thông tin khác về mối quan hệ hộ và ngƣời cung cấp cám:

1.4. Tiêu thụ sản phẩm

- Thƣờng bán lúc lợn đƣợc bao nhiêu kg?- Thời gian nuôi một lứa là bao

lâu?- Gia đình thƣờng bán buôn hay bán lẻ?

Bán buôn [ Bán lẻ [

- Chênh lệch giữa giá bán buôn và giá bán lẻ là bao nhiêu nghìn/kg?

- Trƣớc khi bán ông (bà) có nắm bắt đƣợc các thông tin quy định về giá cả,

chất lƣợng của ngƣời mua không?

Thông tin đầy đủ, rõ ràng [ Nắm đƣợc ít [ Không nắm đƣợc [

- Ông (bà) tham khảo thông tin về giá cả cũng nhƣ các yếu tố khác từ những

nguồn nào?

Phƣơng tiện truyền thông [ Các đối tƣợng trong chuỗi [ Từ các cơ quan, tổ

chức [

- Gia đình thƣờng bán lợn thịt cho ai?

Thợ giết mổ bán lẻ [ Lái buôn [ Lò mổ [ Công ty [ Ngƣời mua khác [

1.5. Khó khăn trong chăn nuôi lợn thịt của hộ là gì?

Không gặp khó khăn gì [ ] Thời tiết không thuận lợi [

Vốn [ ] Kỹ thuật [ ]

Quỹ đất hẹp Bệnh dịch [ ] [ ]

Thiếu lao động [ ] Khác [ ] Thị trƣờng tiêu thụ [

IV. Thông tin về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt của hộ

1. Tình trạng liên kết: - Hộ có tham gia hình thƣc liên kết kinh tế trong chăn nuôi, tiêu thụ lợn thịt nào

không:

Có [ ] Không [ ]

185

- Tình hình chia sẻ thông tin liên quan đến hoạt động chăn nuôi của hộ với các tác nhân:

STT Tên tác nhân liên kết

1 Hộ chăn nuôi khác Mức độ chia sẻ thông tin liên quan Không thường xuyên Không trao đổi Thường xuyên

2 Hộ thu gom

3 Hộ giết mổ

4 Hộ chế biến

5 Hộ bán buôn, bán lẻ

3. Đánh giá của ông bà về các yếu tố khách quan tác động đến nhu cầu tham gia liên

kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt của hộ 3.1. Đánh giá về thuận lợi và khó khăn của Hạ tầng cơ sở trong hoạt động liên kết

chăn nuôi - tiêu thụ lợn thịt của Hộ ông bà

- Tình trạng Đƣờng giao thông nông thôn hiện nay?

Thuận lợi [ Không thuận lợi [

- Hê thống cung cấp điện - nƣớc hiện nay?

Thuận lợi [ Không thuận lợi [

- Hê thống xử lý vệ sinh môi trƣờng?

Thuận lợi [ Không thuận lợi [

3.2. Đánh giá tính pháp lý của hợp đồng liên kết trong chăn nuôi lợn thit

Theo ông bà: - Có hiện tƣợng vi phạm hợp đồng liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn

thịt hiện nay không?

Có [ ] Không [ ] .

- Nếu có hiện tƣợng các hợp đồng liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

thì việc xử lý các vi phạm đó có hiệu lực không? Có [ ] Không [ ]

Bán cho thu gom [ Bán cho ngƣời giết mổ địa phƣơng [ . - Đánh giá của ông bà về vấn đề quản lý Nhà nƣớc về đảm bảo an toàn VSTP

đối với SP Lợn thịt hiện nay

- Chặt chẽ [ - Chƣa chặt chẽ [ . - Ông Bà có đồng ý tham gia liên kết chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt hay không? Đồng ý nếu miễn phí [ Không đồng ý nếu mất phí [ . Đồng ý với mức phí dƣới đồng/ 100kg sản phẩm.

186

V. Về tiêu dùng thịt lợn (Đối với những hộ thực hiện phỏng vấn tiêu dùng thịt lợn

- Ông (bà) thƣờng mua thịt lợn ở đâu?

Ở chợ [ Ngƣời bán rong [ Siêu thị [ Cửa hàng bán thịt lợn [

- Tính bình quân mỗi tuần ông (bà) mua bao nhiêu kg thịt lợn?.

- Bình quân mỗi dịp tết (không kể tết nguyên đán) ông (bà) mua bao nhiêu kg

thịt lợn?

- Mỗi dịp tết nguyên đán gia đình mua bao nhiêu kg thịt?. - Khi mua thịt lợn, điều ông (bà) quan tâm nhất là gì?

Giá cả [ Chất lƣợng [ Yếu tố khác [ (thƣơng hiệu, xuất xứ )

- Ông (bà) phân biệt chất lƣợng thịt bằng cách nào?

- Ông (bà) có thể biết xuất xứ của thịt lợn ông (bà) mua không?

Có [ ]

Không [ ] - Loại thịt nào ông (bà) thƣờng mua?

Thịt mông [ Thịt chân giò [

Thịt ba chỉ (rọi) [ Thịt nạc [ Phần khác [

- Ông (bà) có sẵn sàng trả giá cao hơn khi cho thịt lợn có bao bì, tem nhãn

chứng minh xuất xứ và đảm bảo chất lƣợng sản phẩm hay không?

Có [ ] Không [ ]

Nếu có, ông (bà) có thể trả cao hơn bao nhiêu cho 1kg? ..(ngh.đ/kg)

- Ông (bà) lấy thông tin về giá cả các loại thịt từ đâu?

Phƣơng tiện truyền thông [ Ngƣời bán [

Ngƣời mua [ Ngƣời thu gom [

Từ các cơ quan, tổ chức [ - Trƣớc khi mua ông (bà) có nắm bắt đƣợc các thông tin quy định về giá cả,

chất lƣợng của ngƣời bán không?

Thông tin đầy đủ, rõ ràng [

Nắm đƣợc ít [ Không nắm đƣợc [ - Theo ông (bà) sản phẩm thịt mình mua có đảm bảo an toàn thực phẩm không?

Có [ ] Không [ ]

- Ông Bà có đồng ý tham gia liên kết để đƣợc mua sản phẩm lợn thịt an toàn

hay không?

Đồng ý nếu miễn phí [ Không đồng ý nếu mất phí [ .

Đồng ý với mức phí dƣới đồng/ 1kg sản phẩm.

Xin chân thành cảm ơn ông bà đã hợp tác, hỗ trợ cung cấp thông tin!

187

Mã số phiếu: .. . Ngày phỏng vấn: I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Mẫu 04. PHIẾU PHỎNG VẤN NGƢỜI TIÊU DÙNG THỊT LỢN Mục tiêu: nghiên cứu giải pháp tăng cường liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên. Cam kết: Toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà! Cam kết: toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác c ủa Ông/Bà!

1. Họ và tên:

2. Địa chỉ:

3. Giới tính 0. Nữ 1. Nam

4. Nghề nghiệp của ngƣời đƣợc phỏng vấn:

5. Thu nhập (nghìn đồng/tháng):

PHẦN II: HOẠT ĐỘNG MUA THỊT LỢN 1. Ông (bà) thƣờng mua thịt lợn ở đâu?

Ở chợ [ Ngƣời bán rong [ Siêu thị [ Cửa hàng bán thịt lợn [

2. Tính bình quân mỗi tuần ông (bà) mua bao nhiêu kg thịt lợn?.

3. Bình quân mỗi ngày lễ tết (không kể tết nguyên đán) ông (bà) mua bao nhiêu kg

thịt lợn?........

4. Mỗi dịp tết nguyên đán gia đình mua bao nhiêu kg thịt?......

5. Khi mua thịt lợn, điều ông (bà) quan tâm nhất là gì?

Giá cả [ Chất lƣợng [ Yếu tố khác [ (thƣơng hiệu, xuất xứ )

- Ông (bà) phân biệt chất lƣợng thịt bằng cách nào?

6. Ông (bà) có thể biết xuất xứ của thịt lợn ông (bà) mua không?

Không [ ] Có [ ]

7. Loại thịt nào ông (bà) thƣờng mua?

Thịt chân giò [

Thịt mông [ Thịt ba chỉ (rọi) [ Thịt nạc [ Phần khác [

8. Ông (bà) có sẵn sàng trả giá cao hơn khi cho thịt lợn có bao bì, tem nhãn chứng minh xuất xứ và đảm bảo chất lƣợng sản phẩm hay không?

Không [ ] Có [ ]

Nếu có, ông (bà) có thể trả cao hơn bao nhiêu cho 1kg? ..(ngh.đ/kg) 9. Ông (bà) lấy thông tin về giá cả các loại thịt từ đâu?

Phƣơng tiện truyền thông [ Ngƣời bán [

188

Ngƣời thu gom [

Ngƣời mua [ Từ các cơ quan, tổ chức [

10. Trƣớc khi mua ông (bà) có nắm bắt đƣợc các thông tin quy định về giá cả, chất

lƣợng của ngƣời bán không?

Thông tin đầy đủ, rõ ràng [ Nắm đƣợc ít [ Không nắm đƣợc [ 11. Theo ông (bà) sản phẩm thịt mình mua có đảm bảo an toàn thực phẩm không?

Không [ ]

Có [ ] 12. Ông Bà có đồng ý tham gia liên kết để đƣợc mua sản phẩm lợn thịt an toàn hay

không?

Đồng ý nếu miễn phí [ Không đồng ý nếu mất phí [ .

Đồng ý với mức phí dƣới đồng/ 1kg sản phẩm.

Xin chân thành cảm ơn ông bà đã hợp tác, hỗ trợ cung cấp thông tin!

189

Mẫu 05

PHIẾU PHỎNG VẤN DOANH NGHIỆP

ĐVT 2017 2016 2015

Mục tiêu: nghiên cứu giải pháp tăng cường liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên. Cam kết: Toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà! Cam kết: toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích I. THÔNG TIN CHUNG nghiên 1. Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH [ Công ty Cổ phần [ cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác c ủa Ông/Bà! Doanh nghiệp tƣ nhân [ Doanh nghiệp khác [ ghi rõ 2. Quy mô doanh nghiệp - Vốn điều lệ hiện nay: .. triệu đồng - Sản lƣợng lợn thịt tiêu thụ: Tấn thịt lợn hơi/năm - Số lao động trong doanh nghiệp: .. ngƣời - Các tiêu chuẩn đã đạt đƣợc: 3. Ngành nghề sản xuất kinh doanh: - Chế biến thức ăn chăn nuôi [ - Chăn nuôi [ ] - Giết mổ, chế biến sản phẩm lợn thịt [ - Bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu thịt lợn [ - Ngành nghề khác 4. Thông tin về ngƣời đứng đầu doanh nghiệp - Họ và tên: - Địa chỉ: - Số điện thoại: II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Tình hình SXKD của doanh nghiệp năm 2015-2017 (Chỉ khảo sát riêng mặt hàng lợn thịt đối với DN có kinh doanh nhiều mặt hàng khác). STT

Tấn

Triệu đ.

Triệu đ

lợn

Chỉ tiêu Sản lƣợng lợn thịt tiêu thụ Giá bán bình quân Triệu đồng/tấn Giá mua vào bình quân Triệu đồng/tấn Chi phí hoạt động thu gom, vận chuyển Chi phí kiểm soát chất lƣợng Chi phí khác Giá thuê chăn nuôi gia công Tổng số Triệu đ Ng.đ/kg hơi

190

III. TÌNH HÌNH LIÊN KẾT CỦA DOANH NGHIỆP 1. Hình thức liên kết giữa doanh nghiệp với các DN tiêu thụ khác

Cùng tham gia Hiệp hội [ Kí hợp đồng liên kết trực tiếp [

Khác [ Ghi rõ

2. Nội dung liên kết Thu mua sản phẩm lợn thịt [ Tiêu thụ sản phẩm [

Khác [ Ghi rõ 3. Khó khăn trong xây dựng liên kết ngang giữa các DN tiêu thụ lợn thịt là gì?

+ Về khung pháp lí

Luật không rõ ràng [ Thực thi luật không hiệu quả [

Khác, ghi rõ: .

+ Về khả năng giám sát thực hiện liên kết Không có ngƣời/cơ quan giám sát cụ thể [ Giám sát không hiệu quả [

Cụ thể: .

IV. TÌNH HÌNH LIÊN KẾT VỚI HỘ CHĂN NUÔI

1. Hình thức liên kết giữa doanh nghiệp với Hộ chăn nuôi nhƣ thế nào?

Theo HĐ [ Không có HĐ [

Nếu có hợp đồng với Hộ chăn nuôi, xin ông bà vui lòng cho biết thông tin hạch

toán thu chi cho hợp đồng liên kết:

Ghi chú

STT

Tên chỉ tiêu

Giá trị (đồng)

1

2

Chi phí để cung ứng đầu vào cho 100 kg thịt lợn hơi Chi phí mua bình quân đã bao gồm vận chuyển và các loại phí khác /100kg thịt lợn hơi Chi phí gián tiếp (khấu hao TSCĐ, bán hàng, quản lý, ..vv)/ tính trên 100kg thịt lợn hơi bán ra

3

Doanh thu bình quần 100 kg lợn hơi

4

2. Quyền lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp khi thực hiện liên kết với ngƣời chăn nuôi là gì? Đƣợc quyền mua SP [ Phải cung cấp giống [ Đƣợc quyền định giá SP [ Phải cung cấp thức ăn [ Đƣợc quyền cung ứng thức ăn [ Phải cung cấp dịch vụ kĩ thuật [ Khác [ Ghi rõ

191

3. Những vấn đề phải đối mặt khi xây dựng liên kết với ngƣời chăn nuôi lợn thịt? + Phá vỡ hợp đồng: Có [ Không [

Cụ thể: ............................................................................................................

+ Về khung pháp lí:

Xây dựng HĐ liên kết: Chƣa có hƣớng dẫn cụ thể [ Có hƣớng dẫn nhƣng chƣa phổ biến [

Cụ thể: Chế tài xử lí vi phạm HĐ liên kết:

Có hiệu quả [ Không hiệu quả [

Cụ thể:

+ Về tiêu chuẩn, chất lƣợng:

Ngƣời chăn nuôi lợn không biết về các tiêu chuẩn [ Ngƣời chăn nuôi biết về các tiêu chuẩn nhƣng không muốn thực hiện [

Doanh nghiệp không kiểm soát đƣợc việc thực hiện tiêu chuẩn [

Cụ thể:

+ Về sản lƣợng

Sản lƣợng của từng hộ chăn nuôi ít [

Chất lƣợng lợn thịt không đồng đều [

Thời gian xuất chuồng không đồng đều [

Cụ thể:

+ Về chi phí thu gom, vận chuyển

Chi phí cao [ ]

Không có cách giảm chi phí [ Cụ thể:

+ Về xử lý rủi ro của DN tiêu thụ và ngƣời chăn nuôi trong trƣờng hợp bất khả kháng

Khó thống nhất đƣợc cơ chế xử lí [

Khó cƣỡng chế thi hành [ Không đủ nguồn lực để đề cập đến vấn đề này [ Cụ thể:

+ Về vai trò của Nhà nƣớc

Tốt [ Chƣa tốt [ Không biết [ Cụ thể:

4. Kiến nghị để tăng cƣờng đƣợc liên kết giữa DNCB và ngƣời chăn nuôi

..................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác nghiên cứu của doanh nghiệp!

192

Mẫu 06.

PHIẾU KHẢO SÁT THƢƠNG LÁI Mục tiêu: Nghiên cứu giải pháp tăng cường liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên. Cam kết: Toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà! Cam kết: toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích nghiên Mã số phiếu: Ngày phỏng vấn: ..MS Ngƣời PV: cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác c ủa Ông/Bà! I. THÔNG TIN CHUNG

1. Những thông tin cơ bản của ngƣời đƣợc khảo sát

Họ và tên:Tuổi:

Địa chỉ:

Số điện thoại:Giới tính ....... Trình độ: 2. Thông tin về hoạt động kinh doanh

- Ông (bà) tham gia thu gom lợn thịt đƣợc mấy năm rồi?...........................

- Ông (bà) có chuồng trại để nhốt lợn dự trữ không?

2.1. Tình hình kinh doanh theo tháng trong 3 năm gần đây:

STT Nội dung Đơn vị tính Năm 2016 Giá trị Năm 2017 Năm 2018

1 Tấn

2 2 thu mua bình Chuyến Ng.đ/tấn

Khối lƣợng lợn hơi thu mua trên tháng1 chuyến Số chuyến/ 1 tháng Giá quân Giá bán bình quân Ng.đ/tấn

3

2.2. Tài sản, vốn đầu tƣ

Tên tài sản Thời hạn sử dụng (năm) Tiền đầu tƣ (triệu đồng) Sửa chữa hàng năm Ghi chú

Diện tích (m2) Số năm đã sửu dụng (năm)

Ch. trại Kho chứa Máy bơm Cân Xe máy Xe kéo Ô tô

193

2.3. Hoạch toán kinh tế

STT Chỉ tiêu Đơn vị Số lƣợng

1 Khối lƣợng/ chuyến Kg

2 Giá bán đ/kg

3 Giá mua đ/kg

4 Chi phí vốn/ chuyến đ/kg

5 Chi phí vận chuyển/chuyến đ/kg

6 Khấu haoTSCĐ/ chuyến đ/kg

7 Chi phí thuế/ chuyến đ/kg

8 Chi phí khác/ chuyến đ/kg

3. Tình trạng liên kết:

Hộ có hợp đồng kinh tế trong hoạt động thu gom nào không:

Có [ ]Không [ ]

- Nếu câu trả lời là có (Xin vui lòng cung cấp các thông tin sau):

+ Số hợp đồng đang thực hiện: ...........

+ Sản lƣợng thu mua qua hợp đồng hàng năm (Thông tin trong 3 năm gần nhất): ............... Tấn

+ Giá thu mua bình quân trên 1 tấn thông qua hợp đồng kinh tế: ....... Ng.đồng/ Tấn

+ Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện thu mua qua hợp đồng với Hộ chăn nuôi:

a. Khó khăn: ...........................................................................................................

.......................................................................................................................................

b. Thuận lợi: ...........................................................................................................

.......................................................................................................................................

+ Hộ có hợp đồng kinh tế trong hoạt động tiêu thụ nào không:

Có [ ]Không [ ]

- Nếu câu trả lời là có (Xin vui lòng cung cấp các thông tin sau): + Số hợp đồng đang thực hiện: ........... + Sản lƣợng tiêu thụ qua hợp đồng hàng năm (Thông tin trong 3 năm gần nhất):

............... Tấn + Giá bán bình quân trên 1 tấn thông qua hợp đồng kinh tế: ........... Ng.đồng/ Tấn + Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện tiêu thụ qua hợp đồng với Hộ chăn nuôi: a. Khó khăn: ........................................................................................................... .......................................................................................................................................

b. Thuận lợi: ...........................................................................................................

194

4. Thông tin liên quan đến quan hệ thu gom lợn thịt - Tình hình chia sẻ thông tin liên quan đến hoạt động chăn nuôi của hộ với các tác nhân:

Mức độ chia sẻ thông tin liên quan

STT Tên tác nhân liên kết Thường Không thường Không trao

xuyên xuyên đổi

1 Hộ chăn nuôi

2 Hộ thu gom khác

3 Hộ giết mổ

4 Hộ bán buôn, bán lẻ

- Ông (bà) thƣờng mua lợn ở đâu

Nơi mua Khối lƣợng/ tháng Cơ cấu

Trong tỉnh

Ngoài tỉnh

Từ trang trại liên kết trong vùng

Từ trang trại khác trong vùng

Từ các hộ trong vùng

- Ông (bà) sử dụng phƣơng tiện gì để vận chuyển lợn?

STT Phƣơng tiện vận chuyển Lƣợng vận chuyển

1 Xe máy

2 Xe kéo

2 Ô tô

3 Phƣơng tiện khác

- Ông (bà) sử dụng bao nhiêu vốn cho việc kinh doanh thu gom lợn/chuyến?...

- Gia đình có vay vốn để kinh doanh thu mua lợn thịt không? Có [ Không [ Nếu có:

Nguồn vay Số tiền (1000 đ) Lãi suất (%tháng) Thời hạn (năm) Mục đích sử dụng Ghi chú

Ngân hàng

Các tồ chức đoàn thể

Họ hàng, ngƣời quen

- Khách hàng có nợ tiền lợn của ông (bà) không?

Có [ ] Không [ ]

195

Số tiền nợ khách hàng là bao nhiêu %: Số khách hàng nợ: .%

Thời gian nợ là bao nhiêu: .ngàytháng

5. Nguồn hàng mua và phƣơng thức thanh toán

Khối lƣợng Có tham gia hợp đồng Mối quan hệ (chặt chẽ/ Nguồn hàng (kg/ ngày) (có/ không) không chặt chẽ)

Hộ gia đình

Trang trại

Nguồn khác

- Phƣơng thức thanh toán

Trả tiền ngay [ Trả một phần, một thời gian sau trả tiếp [ Nợ một thời gian [

- Sau bao nhiêu ngày?....

- Khi mua lợn đã đƣợc kiểm dịch chƣa? Rồi [ Chƣa [

- Khi bán có phải kiểm dịch không? Có [ Không [

6. Ông (bà) bán lợn thịt cho ai, những đối tƣợng nào? Bao nhiêu?

Ngƣời chế biến [

Lò mổ [

Ngƣời giết mổ địa phƣơng [

7. Phƣơng thức thanh toán của ngƣời ông (bà) bán là gì?

Trả tiền ngay [

Trả một phần, một thời gian sau trả tiếp [

Nợ một thời gian [

Sau bao nhiêu ngày?...............................

8. Phƣơng thức bán hàng chủ yếu của ông (bà) là gì?

Bán hàng theo hợp đồng [ Bán buôn [ Bán lẻ [ 9. Thời gian từ khi mua đến khi bán cho khách hàng là bao nhiêu ngày?............

10. Tỷ lệ hao hụt bao nhiêu %?............................................% 11. Những thuận lợi mà gia đình có đƣợc là gì?

- Từ tác nhân khác: - Từ chính sách:

- Từ gia đình: - Khác:

196

12. Ông (bà) có đăng ký hoạt động thu gom thịt lợn với cơ quan chức năng không?

Có [ ] Không [ ]

13. Ông (bà) tham khảo thông tin về giá cả và các thông tin khác từ những nguồn

nào?

Phƣơng tiện truyền thôn [ Ngƣời bán [ Ngƣời mua [ Từ các cơ quan, tổ chức [

14. Ông bà có muốn đƣợc ký hợp đồng liên kết với hộ chăn nuôi không? Có: [ ] Lý do: ................................................................................................

Không: [ ] Lý do: .................................................................................................

15. Ông bà có muốn đƣợc ký hợp đồng liên kết với đối tác tiêu thụ không?

Có: [ ] Lý do: ................................................................................................

Không: [ ] Lý do: ................................................................................................. 16. Theo ông (bà) Nhà nƣớc nên có có những chính sách nào để đẩy mạnh việc liên

kết hợp tác giữa thƣơng lái và hộ chăn nuôi?

Xin chân thành cảm ơn ông bà đã hợp tác, hỗ trợ cung cấp thông tin!

197

Mẫu 07.

PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ GIẾT MỔ

Mã số phiếu: . Ngày phỏng vấn: MS Ngƣời PV:

1. Những thông tin cơ bản của chủ hộ Mục tiêu: Nghiên cứu giải pháp tăng cường liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên. Cam kết: Toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà! Cam kết: toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác c ủa Ông/Bà!

Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn:

Địa chỉ:

Số điện thoại: Tuổi: Giới tính . Trình độ

Số năm làm nghể giết mổ:

2. Quy mô của cơ sở giết mổ

- Diện tích khu tập trung (m2) - Khu giết mổ (m2) - Phƣơng pháp giết mổ

- Số đầu lợn/ngày

- Số ngƣời làm trực tiếp:

- Số lao động gia đình . Số lao động thuê

- Trang thiết bị phục vụ giết mổ gồm:

Loại vật dụng Số lƣợng Nguyên giá

Máy bơm nƣớc Dụng cụ cạo lông Tủ lạnh Vật dụng khác Thời gian đã dùng Ƣớc tính giá trị còn lại

3. Nguồn vốn - Ông (bà) có vay vốn để dùng việc giết mổ không? Có [ ] Không [ ]

Nếu có:

Nguồn vay

Ngân hàng Các tổ chức đoàn thể Họ hàng, ngƣời quen Nguồn khác Số tiền (1000 đ) Lãi suất (% tháng) Thời hạn (năm) Mục đích sử dụng Ghi chú

198

- Khách hàng còn nợ ông (bà) tiền không Có [ Không [ ] Nếu có: Số tiền nợ của khách hàng là bao nhiêu %?.............

Thời gian nợ là mấy ngày?...............

4. Nguồn hàng mua và phƣơng thức thanh toán

Nguồn thu mua (%) Khối lƣợng Ngƣời bán Trong Xã khác Huyện khác Ngoài (kg/Ngày) xã trong huyện trong tỉnh tỉnh

Ngƣời chăn nuôi

Ngƣời thu gom

Nguồn khác

5. Tình trạng liên kết:

5.1. Liên kết bằng văn bản

a. Hộ có hợp đồng kinh tế trong hoạt động kinh doanh giết mổ nào không:

Có [ ] Không [ ]

- Nếu câu trả lời là có (Xin vui lòng cung cấp các thông tin sau):

+ Số hợp đồng đang thực hiện: ...........

+ Sản lƣợng lợn thịt giết mổ qua hợp đồng hàng năm (Thông tin trong 3 năm gần

nhất): ............... Tấn

+ Doanh thu giết mổ bình quân trên 1 tấn thông qua hợp đồng kinh tế: ...........

Ng.đồng/ Tấn

+ Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện hợp đồng kinh doanh giết mổ:

a. Khó khăn: ...........................................................................................................

....................................................................................................................................... b. Thuận lợi: ...........................................................................................................

.......................................................................................................................................

5.2. Các mức độ liên kết khác

Quan hệ liên kết

STT Tác nhân Không Mối quan hệ (chặt chẽ/ không chặt chẽ)

Thỏa thuận Miệng

Mua bán thƣờng xuyên 1 Ngƣời chăn nuôi 2 Ngƣời thu gom 4 Ngƣời bán thịt lẻ 5 NTD, nhà hàng, chế biến

199

- Lƣợng lợn thịt giết mổ trung bình các tháng trong năm

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Lợn thịt (kg)

- Ông (bà) thƣờng trả tiền bằng hình thức nào?

Trả trƣớc 1 phần, bắt xong lợn thì trả hết [ Trả 1 lần sau khi bắt lợn [ 1

thời gian sau thì trả [

Sau bao nhiêu ngày: ..

6. Hoạch toán kinh tế

STT Chỉ tiêu Đơn vị Số lƣợng

1 Khối lƣợng bán thịt/ ngày Kg

2 Thu nhập phụ tạng/ 100kg hơi Đồng

3 Giá bán Đồng

4 Giá thành Đồng

5 Vốn/100kg hơi Đồng

6 Chi phí lao động/100 lợn hơi Đồng

7 Chi phí vận chuyển/100kg hơi Đồng

8 Chi phí thuê mặt bằng/ ngày Đồng

9 Khấu haoTSCĐ/ 100kg hơi Đồng

10 Chi phí thuế/ 100kg hơi Đồng

11 Chi phí khác/ 100kg hơi đ/kg

- Chi phí cố định hàng tháng

Chỉ tiêu Số lƣợng Thành tiền

Điện

Điện thoại

Thuê lao động

Thuê địa điểm

7. Những thuận lợi mà gia đình có đƣợc 7. Thu nhập bình quân của gia đình từ công việc này là bao nhiêu? 1 ngày 1 tuần .. 1 tháng .. 1 năm 8. Gia đình đang gặp những khó khăn gì? Vốn [ Thị trƣờng [ Lao động [ Các vấn đề với cơ quan quản lý nhà nƣớc [ Các khó khăn khác [

200

9. Ông (bà) tham khảo thông tin về giá cả và các thông tin khác từ những nguồn nào?

Phƣơng tiện truyền thông [

Các đối tƣợng trong chuỗi [

Từ các cơ quan, tổ chức [

10. Ông (bà) có thƣờng xuyên trao đổi thông tin về giá cả, hình thức và các tiêu

thức khác về lợn thịt với các đối tƣợng khác không?

STT Tác nhân Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên Không bao giờ

1 Ngƣời chăn nuôi

2 Ngƣời thu gom

3 Ngƣời buôn chuyển

4 Ngƣời bán thịt lẻ

5 Ngƣời tiêu dùng nhà hang, chế biến

11. Phƣơng thức trao đổi thông tin của ông (bà) là?

Điện thoại [ Trao đổi trực tiếp [ Khác [

Xin chân thành cảm ơn ông bà đã hợp tác, hỗ trợ cung cấp thông tin!

201

Mẫu 08.

Mã số phiếu: . Ngày phỏng vấn: MS Ngƣời PV:

1. Những thông tin cơ bản ngƣời đƣợc phỏng vấn PHIẾU PHỎNG VẤN NGƢỜI BÁN LẺ, BÁN BUÔN Mục tiêu: Nghiên cứu giải pháp tăng cường liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên. Cam kết: Toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà! Cam kết: toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác c ủa Ông/Bà!

Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn:

Địa chỉ:

Số điện thoại: Tuổi: Giới tính . Trình độ

2. Thông tin về tình hình kinh doanh của Hộ

- Ông (bà) tham gia bán thịt lợn này đƣợc mấy năm rồi

- Thu nhập của gia đình từ công việc này là bao nhiêu?

1 ngày .. 1 tuần ......... 1 tháng .. 1 năm

- Hộ bà có kiêm hoạt động giết mổ: Có [ Không [

- Ông (bà) bán bao nhiêu kg thịt mỗi ngày?.......................................................

- Số lao động chính phục vụ cho hoạt động bán buôn, bán lẻ thịt lợn của hộ:

Ngƣời.

- Tài sản đầu tƣ cho hoạt động kinh doanh bán buôn, bán lẻ của Hộ:

Thời gian Thời gian Loại vật dụng Số lƣợng Nguyên giá đã dùng còn lại

Dụng cụ

Tủ lạnh

Vật dụng khác

- Ông (bà) sử dụng phƣơng tiện gì để vận chuyển khi mua thịt lợn?

STT Phƣơng tiện vận chuyển Lƣợng vận chuyển

Xe máy 1

Ô tô 2

Phƣơng tiện khác 3

202

- Ông (bà) sử dụng loại phƣơng tiện gì để vận chuyển thịt lợn đi bán?

STT Phƣơng tiện vận chuyển Lƣợng vận chuyển

1 Xe đap

2 Xe máy

3 Ô tô

4 Phƣơng tiện khác

- Ông bà) sử dụng bao nhiêu vốn cho việc kinh doanh bán lẻ thịt lợn?

- Chi phí cố định hàng tháng:

Số lƣợng Giá trị Chỉ tiêu

Điện

Điện thoại

Túi bóng

Khác

- Ông (bà) cho biết tỉ lệ loại thịt buôn bán, giá mua và giá bán theo từng loại?

Diễn giải Giá mua (đ/kg) Giá bán (đ/kg)

Thịt lợn lai

Thit lợn ngoại

Thịt lợn khác

- Khách hàng có nợ tiền thịt của ông (bà) không?

Có [ ] Không [ ]

Dƣ nợ khách hàng là bao nhiêu %:

Thời gian nợ là bao nhiêu: .ngày ..tháng

- Tỷ lệ khách quen ?................. chiếm % khối lƣợng bán ra

3. Nguồn hàng mua và phƣơng thức thanh toán

Nguồn hàng Khối lƣợng (kg/ ngày)

Gia đình tự giết mổ Có tham gia hợp đồng (có/ không) Mối quan hệ (chặt chẽ/ không chặt chẽ)

Ngƣời giết mổ địa phƣơng

Lò mổ

Nguồn khác

203

- Ông (bà) thanh toán tiền nhƣ thế nào? Trả trƣớc một phần, lần sau mua thì trả tiếp [ Trả khi mua thịt [ Nợ một

thời gian [

4. Tình trạng liên kết: 4.1. Liên kết bằng văn bản - Hộ có hợp đồng kinh tế trong hoạt động bán buôn, bán lẻ thịt lợn nào không:

Có [ ]

Không [ ] - Nếu câu trả lời là có (Xin vui lòng cung cấp các thông tin sau):

+ Số hợp đồng đang thực hiện: ...........

+ Sản lƣợng thịt lợn tiêu thụ qua hợp đồng hàng năm (Thông tin trong 3 năm gần

nhất): ............... Tấn

+ Doanh thu bán hàng bình quân trên 1 tấn thông qua hợp đồng kinh tế: ........... Ng.đồng/ Tấn

+ Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện hợp đồng kinh doanh giết mổ:

a. Khó khăn: ...........................................................................................................

.......................................................................................................................................

b. Thuận lợi: ...........................................................................................................

.......................................................................................................................................

4.2. Các mức độ liên kết khác

Các mức độ liên

kết khác Đánh giá mối Mua STT Tác nhân quan hệ (chặt chẽ/ Không Thỏa bán không chặt chẽ) thuận thƣờng miệng xuyên

1 Ngƣời tiêu dùng là hộ nông dân

2 Ngƣời tiêu dùng là nhà hàng

Ngƣời giết mổ 3

Lò mổ 4

Ngƣời chế biến 5

Ngƣời thu gom 6

204

4.3. Ông (bà) có thường xuyên trao đổi thông tin về giá cả, hình thức và các tiêu thức khác về lợn thịt với các đối tượng khác không?

STT Tác nhân Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên Không bao giờ

1 Ngƣời tiêu dùng

2 Ngƣời giết mổ

3 Lò mổ

4 Ngƣời chế biến

5 Ngƣời thu gom

5. Hoạch toán kinh tế

Chỉ tiêu

STT 1 2 3 4 5 6 7 7 8 9 Khối lƣợng bán thịt/ ngày Thu nhập phụ tạng/ 100kg hơi Giá bán Giá thành Chi phí vốn/100kg hơi Chi phí vận chuyển/100kg hơi Chi phí thuê mặt bằng/ ngày Khấu haoTSCĐ/ 100kg hơi Chi phí thuế/ 100kg hơi Chi phí khác/ 100kg hơi Đơn vị Kg Kg Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng đ/kg Số lƣợng

- Lƣợng lợn thịt bán ra trung bình các tháng trong năm

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Thịt lợn (kg)

6. Giá bán các loại sản phẩm thịt lợn

Loại sản phẩm Giá bán lẻ Bán cho cơ sở chế biến Giá bán cho các nhà hàng Thịt thăn Thịt mông Thịt vai Thịt ba chỉ Xƣơng sƣờn Thịt chân giò Móng giò Đầu Xƣơng khác Mỡ Khác

205

7. Những thuận lợi mà gia đình có đƣợc là gì?

- Từ tác nhân khác:

- Từ chính sách:

- Từ gia đình:

- Khác:

Xin chân thành cảm ơn ông bà đã hợp tác, hỗ trợ cung cấp thông tin!

206

Mẫu 09.

Mã số phiếu: . Ngày phỏng vấn: MS Ngƣời PV: PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ CHẾ BIẾN Mục tiêu: nghiên cứu giải pháp tăng cường liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên. Cam kết: Toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà! Cam kết: toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác c ủa Ông/Bà! I. THÔNG TIN CHUNG

1. Những thông tin cơ bản ngƣời đƣợc phỏng vấn

Họ và tên ngƣời đƣợc điều tra:

Địa chỉ: Số điện thoại:

Tuổi: Giới tính . Trình độ

- Số năm tham gia chế biến sản phẩm này:

Giới tính .................. Trình độ ..

2. Tình hình kinh doanh

Sản phẩm chế biến là giò chả [

Sản phẩm chế biến là ruốc [

SP Lạp xƣởng [

- Ông (bà) làm nghề chế biến sản phẩm thịt lợn đƣợc mấy năm rồi?.....

- Số lao động làm công việc chế biến .., trong đó số lao động thuê

- Thu nhập của gia đình từ công việc này là bao nhiêu?

1 ngày .. 1 tuần ....... 1 tháng .. 1 năm

- Khối lƣợng thịt nguyên liệu chế biến bình quân/ ngày.

- Loại thịt dùng làm nguyên liệu

- Trang thiết bị để chế biến

Loại vật dụng Giá trị

207

3. Nguồn hàng mua, phƣơng thức thanh toán - Ông (bà) mua thịt ở đâu?

Nguồn hàng Khối lƣợng (kg/ ngày) Có tham gia hợp đồng (có/ không) Mối quan hệ (chặt chẽ/ không chặt chẽ)

Gia đình tự giết mổ Ngƣời giết mổ địa phƣơng Lò mổ Ngƣời bán lẻ

- Ông (bà) thanh toán tiền nhƣ thế nào? Trả một phần [ Trả ngay [ Nợ một thời gian [

- Ông (bà ) có nợ tiền thịt của các tác nhân cung cấp nguyên liệu cho ông (bà) không? - Ông (bà) có nợ tiền thịt nguyên liệu không? Có [ Không [ Số nợ là bao nhiêu %:

Thời gian nợ là bao nhiêu: .ngày tháng.

4. Ông (bà) cho biết khối lƣợng giò chả / ruốc/ Lạp xƣởng tạo ra khi dùng 100kg

thịt nguyên liệu

Khối lƣợng Loại thịt sử dụng Giá mua Loại Giò chả Ruốc Lạp xƣởng

5. Khối lƣợng thịt nguyên liệu dùng và khối lƣợng bán của hộ là bao nhiêu?

Khối lƣợng thịt nguyên liệu/ tuần Khối lƣợng bán ra / tuần

Loại Giò chả Ruốc Lạp xƣởng

6. Hoạch toán kinh tế

6.1 Nếu làm giò

Chỉ tiêu Số lƣợng

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Khối lƣợng giò bán/ ngày Giá bán giò Giá thành Chi phí vốn/Kg giò Chi phí vận chuyển/kg giò Chi phí thuê mặt bằng/ ngày Khấu haoTSCĐ/ kg giò Chi phí thuế/ngày Chi phí khác/kg giò Đơn vị Kg Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng

208

6.2 Nếu làm ruốc

STT Chỉ tiêu Đơn vị Số lƣợng

Khối lƣợng ruốc bán/ ngày Kg 1

Giá bán ruốc Đồng 2

Giá thành Đồng 3

Chi phí vốn/Kg ruốc Đồng 4

Chi phí vận chuyển/kg ruốc Đồng 5

Chi phí thuê mặt bằng/ ngày Đồng 6

Khấu haoTSCĐ/ kg ruốc Đồng 7

Chi phí thuế/ngày Đồng 8

Chi phí khác/kg ruốc Đồng 9

6.3 Nếu làm lạp xưởng

STT Chỉ tiêu Đơn vị Số lƣợng

Khối lƣợng ruốc bán/ ngày Kg 1

Giá bán lạp xƣởng Đồng 2

Giá thành Đồng 3

Chi phí vốn/Kg lạp xƣởng Đồng 4

Chi phí vận chuyển/kg lạp xƣởng Đồng 5

Chi phí thuê mặt bằng/ ngày Đồng 6

Khấu haoTSCĐ/ kg lạp xƣởng Đồng 7

Chi phí thuế/ngày Đồng 8

Chi phí khác/kg lạp xƣởng Đồng 9

7. Tình trạng liên kết:

7.1. Liên kết bằng văn bản

- Hộ có hợp đồng kinh tế trong hoạt động kinh doanh chế biến thịt lợn nào không: Có [ ]Không [ ] - Nếu câu trả lời là có (Xin vui lòng cung cấp các thông tin sau):

+ Sản lƣợng thịt lợn mua qua hợp đồng hàng năm (Thông tin trong 3 năm gần nhất): ............... Tấn + Chi phí mua nguyên liệu chế biến thịt lợn thông qua hợp đồng kinh tế hàng năm: ................Ng. đồng + Số hợp đồng cung ứng sản phẩm chế biến từ thịt lợn đang thực hiện: ...........

209

+ Doanh thu bán hàng thông qua hợp đồng kinh tế: ........... Ng.đồng + Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện hợp đồng trong hoạt động chế biến lợn

thịt của hộ:

a. Khó khăn: ...........................................................................................................

....................................................................................................................................... b. Thuận lợi: ...........................................................................................................

....................................................................................................................................... 7.2. Các mức độ liên kết khác

Các mức độ liên

kết khác Đánh giá mối

Tác nhân Không ST T Mua bán Thỏa thuận quan hệ (chặt chẽ/ không chặt chẽ) thƣờng miện

xuyên g

1 Ngƣời tiêu dùng lẻ

2 Ngƣời tiêu dùng là nhà hàng

3 Ngƣời giết mổ

4 Ngƣời chế biến khác

5 Ngƣời bán buôn, bán lẻ

6 Ngƣời thu gom

7 Hộ chăn nuôi

7.3. Ông (bà) có thường xuyên trao đổi thông tin về giá cả, hình thức và các tiêu

thức khác về lợn thịt với các đối tượng khác không?

STT Tác nhân Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên Không bao giờ

1 Ngƣời tiêu dùng

2 Ngƣời giết mổ

3 Lò mổ

Ngƣời chế biến 4 khác

5 Ngƣời thu gom

6 Hộ chăn nuôi

210

7.4. Ông (bà) tham khảo thông tin về giá cả và các thông tin khác từ những nguồn nào?

Phƣơng tiện truyền thông [

Các đối tƣợng trong chuỗi [

Từ các cơ quan, tổ chức [ 7.5. Ông (bà) bán sản phẩm cho ai, ở đâu?

Ngƣời tiêu dùng địa phƣơng [ Nhà hàng [ Khác [ 8. Ông ( bà) đã từng đọc hay tham gia lớp học về Vệ sinh an toàn thực phẩm nào

chƣa?

Nếu có thì do cơ quan nào tổ chức?........

Có áp dụng đƣợc vào trong sản xuất không?

Có [ ] Không [ ] Có hiệu quả không? Nhiều [ Ít [ Không [

9. Những thuận lợi mà gia đình có đƣợc là gì?

- Từ tác nhân khác:

- Từ chính sách:

- Từ gia đình:

- Khác:

Xin chân thành cảm ơn ông bà đã hợp tác, hỗ trợ cung cấp thông tin!

211

Mẫu 10

tài

Họ và tên ngƣời cung cấp thông tin: .....

PHIẾU KHẢO SÁT HỢP TÁC XÃ TRONG LĨNH VỰC CHĂN NUÔI - TIÊU THỤ LỢN THỊT Ở TỈNH THÁI NGUYÊN Mục tiêu: nghiên cứu giải pháp tăng cường liên kết kinh tế trong chăn nuôi và Thông tin được thu thập từ HTX được sử dụng cho mục đích nghiên cứu đề tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên. Cam kết: Toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà! Cam kết: toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn sẽ chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác c ủa Ông/Bà! Chức vụ: ...........

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HTX

1. Tên HTX: ... ĐT: .....

2. Địa điểm: , Xã ...Huyện .....

3. Năm thành lập: ....

4. Ngành nghề đăng ký kinh doanh: .......

5. Thông tin giám đốc HTX:

- Họ tên: .. Tuổi: ......

- Giới tính:  Nam  Nữ

- Trình độ:

6. Thông tin cơ bản

Năm Năm Năm TT Các thông tin cơ bản ĐVT Ghi chú 2016 2017 2018

1 Tổng thành viên bình quân/năm Ngƣời

2 Tổng TSCĐ bình quân/năm Trđ

3 Quy mô vốn bình quân/năm Trđ

4 Sản lƣợng lợn hơi xuất chuồng Tấn

Giá bán lợn hơi bình quân 5 Ngàn đ / Tấn

Doanh thu bán lợn hơi 6 Triệu đồng

4 Thu nhập BQ/LĐ/tháng 1.000đ

212

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH 7. Ông/Bà cho biết, số lƣợng lao động của HTX trong năm?

Nhận định về trình độ lao động (%) Số lƣợng STT Chỉ tiêu (ngƣời) Tốt Bình thƣờng Yếu k m

1 Tổng LĐ

2 LĐ thƣờng xuyên

3 LĐ thời vụ

8. Các loại tài sản của HTX đang sử dụng?

Số Nguyên Năm Giá trị STT Loại tài sản ĐVT lƣợng giá đầu tƣ hiện tại

1. Nhà xƣởng, văn phòng Trđ

2. Phƣơng tiện vận chuyển Trđ

3 Máy móc, thiết bị sản xuất Trđ

4. Công cụ, dụng cụ khác Trđ

5. Tài sản khác Trđ

Tổng giá trị

9. Tình hình vốn của HTX

a. Tổng vốn đăng ký kinh doanh của HTX là: triệu đồng

b. Vốn thực tế sử dụng trong SXKD là: ....triệu đồng

Trong đó: - Vốn góp của các thành viên HTX ..triệu đồng

-Vốn vay: .triệu đồng

10. Chi phí sản xuất kinh doanh của HTXNN trong năm:

ĐVT Chỉ tiêu Thành tiền (triệu đồng)

1.Chi phí nguyên vật liệu:

2. Chi phí nhân công phải trả - Chi phí nhân công phải trả cho thành viên HTX

- Chi phí nhân công thuê ngoài

3. Chi phí sản xuất chung: - Tổng chi phí khấu hao TSCĐ - Tổng chi phí điện - Tổng chi phí nƣớc - Tổng chi phí khác phát sinh từ sản xuất

213

4. Chi phí bán hàng:

- Chi phí quảng cáo

- Chi phí vận chuyển hàng mang đi tiêu thụ

- Khấu hao tài sản sử dụng cho bán hàng,.. - Khác...

5. Chi phí quản lý HTX

- Tiền lƣơng phải trả Ban giám đốc HTX, Kế

toán, bộ phận kiểm soát (nếu có) - Chi phí dụng cụ, thiết bị sử dụng cho bộ phận

quan lý HTX

- Chi phí điện, nƣớc sử dụng cho bộ phận quản lý HTX

- Chi phí quản lý khác.

6. Chi phí tài chính - Chi phí lãi vay

7. Các khoản chi phí khác

Tổng cộng

11. Xin Ông/Bà cho biết mức ổn định của nguồn cung ứng lợn hơi từ các Xã viên

của HTX? Nguyên nhân?

 Không ổn định. Vì

 Ổn định. Vì

12. Khó khăn của HTX trong việc tổ chức liên kết chăn nuôi, tiêu thụ lợn thịt là gì?

 Giá  Giao thông khó khăn  Thủ tục mua bán

 Thiếu hệ thống cung cấp  Tiêu chuẩn, chất lƣợng  Khác:

13. Trƣờng hợp thu mua từ các hộ chăn nuôi, HTX có ký hợp đồng thu mua hay

không?

 Không. Vì

 Có. Vì

14. Hình thức thu mua lợn hơi của HTX

 Thỏa thuận miệng . Cụ thể: . %

 Ký kết bằng văn bản Cụ thể: . %

 Khác ..Cụ thể: . %

214

15. HTX có đang áp dụng tiêu chuẩn sản xuất an toàn VietGAP trong sản xuất không?

 Không. Vì

 Có. Vì

16. Khó khăn của HTX trong việc áp dụng sản xuất nông nghiệp sạch an toàn là:

 Khó khăn trong việc áp dụng  Chi phí lớn

 Quy trình quản lý phức tạp  Doanh thu không cao

 Lý do khác

17. Xin Ông/Bà cho biết, hiện HTX tiêu thụ lợn thịt theo các kênh nào?

 Trực tiếp. Cụ thể: . %  Qua doanh nghiệp: %

 Qua Đại lý. Cụ thể: ..%  Xuất khẩu trực tiếp. Cụ thể: ...%

 Qua thƣơng lái. Cụ thể: %  Kênh khác. Cụ thể: . . %

18. Xin Ông/Bà cho biết HTX đã đăng ký thƣơng hiệu sản phẩm của mình chƣa?

 Có  Không

19. Nếu chƣa, HTX có muốn đăng ký thƣơng hiệu sản phẩm nông nghiệp của riêng

mình không?

 Có. Vì ..

 Không. Vì

20. Hiện nay, HTX đã đáp ứng đƣợc bao nhiêu .....% nhu cầu dịch vụ cho các thành

viên HTX?

21. HTX có đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho lao động không?

 Có.  Không

22. Nếu có, chi phí đào tạo, tập huấn từ nguồn nào?

Do HTX tự bỏ Do các tổ chức khác Tổng Ghi chú kinh phí tài trợ kinh phí kinh phí

1.Tập huấn (lớp)

2.Thăm mô hình (lƣợt ngƣời)

3.Tài liệu hƣớng dẫn (tài liệu)

4 .

5 ..

215

23. Ông/Bà cho biết, HTX có đầu tƣ trang thiết bị bảo hộ cho ngƣời lao động trong quá trình sản xuất không?

 Không

 Có. Mức đầu tƣ .đ/ngƣời/năm

24. HTX có tham gia liên kết với đơn vị, tổ chức nào không?

 Có. Cụ thể ..  Không

25. HTX có đƣợc hỗ trợ bởi các chính sách phát triển của trung ƣơng và địa phƣơng

không? (các chính sách về vay vốn, chính sách hỗ trợ máy móc thiết bị, chính sách xây dựng và phát triển thƣơng hiệu, chính sách đào tạo lao động, )

 Có  Không

26. HTX tiếp cận các chính sách cho phát triển liên kết sản xuất và kinh doanh thông qua kênh nào?

 Tivi, báo, đài  Internet

 Quản lý Nhà nƣớc  Bạn bè, ngƣời quen

 Tổ chức hỗ trợ pháp lý  Các Hội nghề nghiệp

 Hội nghị, hội thảo  Khác

27. Những khó khăn của HTX hiện nay về lĩnh vực nào sau đây:

 Mặt bằng sản xuất  Mở rộng thị trƣờng

 Tiếp cận các nguồn vốn tín dụng  Thiếu thông tin thị trƣờng

 Đào tạo nguồn nhân lực  Phát triển sản phẩm mới

 Tiếp cận khoa học công nghệ mới  Xử lý môi trƣờng

 Các vấn đề về thuế  Khác

28. Theo Ông/Bà, cần có các giải pháp nào để giúp tăng cƣờng liên kết mô hình

HTX phát triển trong thời gian tới?

..

..........

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!

216

PHỤ LỤC 06

Danh mục các biến số tham gia mô hình ƣớc lƣợng Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tham gia liên kết tiêu thụ của hộ chăn nuôi

STT Tên biến Mô tả biến Ký hiệu biến Dự đoán dấu tác động của biến

Biến phụ thuộc

LKdntt: 0 - Không liên kết 1 Liên kết tiêu thụ LKdntt LKdntt: 1 – có liên kết

Biến độc lập

GTinh_CH: 0 - Chủ hộ là nữ

1 Giới tính chủ hộ GTinh_CH

GTinh_CH: 1 - Chủ hộ là nam

Hocvan_CH Trình độ học vấn theo lớp 2 Trình độ học vấn của chủ hộ

trinhdocm 3 Trình độ chuyên môn của chủ hộ

Trinhdocm =1: chủ hộ đã đƣợc đào tạo ít nhất 1 chƣơng trình chuyên môn về chăn nuôi trở lên Trinhdocm =0: chủ hộ chƣa qua một lớp đào tạo chuyên môn về chăn nuôi nào

kn 4 Kinh nghiệm chăn nuôi của chủ hộ Số năm làm nghề chăn nuôi lợn của chủ hộ

5 Ts_cn Giá trị tài sản phục vụ cho chăn nuôi Giá trị các tài sản hiện có phục vụ hoạt động chăn nuôi(Triệu đồng) -không bao gồm quyền sử dụng đất.

Vayvon: 0 - Không thực hiện vay vốn NH 6 Tình trạng vay vốn Vayvon

Vayvon: 1 - Có vay vốn ngân hàng

217

Yeucau_SP: 0 - Chủ hộ chƣa từng nhận đƣợc đơn hàng yêu cầu chất lƣợng xuất sứ sản phẩm

Yeucau_SP 7 + Nhu cầu về sản phẩm sạch, xuất sứ nguồn gốc

Yeucau_SP: 1 - Chủ hộ chƣa từng nhận đƣợc đơn hàng yêu cầu chất lƣợng xuất sứ sản phẩm

D1: 0 - Không đủ cả 3 yếu tố (Đƣờng GT, Điện, nƣớc)

D1: 1 - Đạt 1 trong 3 yếu tố (Đƣờng GT, Điện, Nƣớc)

8 D1 + Điều kiện hạ tầng cơ sở

D1: 2 - Đạt 2 trong 3 yếu tố (Đƣờng GT, Điện, Nƣớc)

D1: 3 - Đạt 3 yếu tố (Đƣờng GT, Điện, Nƣớc)

D2: 0 - Không bị tác động

9 D2 + Quản lý Nhà nƣớc về đảm bảo an toàn VSTP đối với SP Lợn thịt

D2: 1 - Bị tác động

Nguồn : Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả

218

Danh mục các biến số tham gia mô hình ƣớc lƣợng Các yếu tố ảnh hƣởng đến

khả năng thực hiện liên kết ngang của hộ chăn nuôi

STT Tên biến Mô tả biến Ký hiệu biến Dự đoán dấu tác động của biến

LKhtx 1 Biến phụ thuộc: Liên kết ngang

Biến độc lập

1 Giới tính chủ hộ gt_ch LKdhtx: 0 - Không tham gia liên kết LKdntt: 1 – có liên kết ngang gt_ch: 1 – Chủ hộ là nam gt_ch: 0 – Chủ hộ là nữ

Tuổi của chủ hộ Tuoi_ch Số tuổi (+) 2

Hocvan_ch Trình độ học vấn phân theo lớp (+) 3 Trình độ học vấn của chủ hộ

(+) 4 trinhdocm Trình độ chuyên môn của chủ hộ

Dtoc (+) 5 Dân tộc của chủ hộ

kn (+) 6 Kinh nghiệm chăn nuôi Trinhdocm =1: chủ hộ đã đƣợc đào tạo ít nhất 1 chƣơng trình chuyên môn về chăn nuôi trở lên Trinhdocm =0: chủ hộ chƣa qua một lớp đào tạo chuyên môn về chăn nuôi nào Dantoc: 0 - nếu chủ hộ không phải là dân tộc Kinh Dantoc: 1 - nếu chủ hộ là ngƣời Kinh. Số năm làm nghề chăn nuôi lợn thịt của chủ hộ

Yeucau_SP: 0 - Chủ hộ chƣa từng nhận đƣợc đơn hàng yêu cầu chất lƣợng xuất sứ sản phẩm Yeucau_SP: 1 - Chủ hộ chƣa (+) 7 Yeucau_SP Nhu cầu về sản phẩm sạch, xuất sứ nguồn gốc từng nhận đƣợc đơn hàng yêu

cầu chất lƣợng xuất sứ sản phẩm

D1 (+) 8 Điều kiện hạ tầng cơ sở D1: 0 - Không đủ cả 3 yếu tố (Đƣờng GT, Điện - nƣớc, Hệ thống xử lý chất thải)

219

STT Tên biến Mô tả biến Ký hiệu biến Dự đoán dấu tác động của biến

D1: 1 - Đạt 1 trong 3 yếu tố

(Đƣờng GT, Điện - nƣớc, Hệ thống xử lý chất thải)

D1: 2 - Đạt 2 trong 3 yếu tố

(Đƣờng GT, Điện - nƣớc, Hệ

thống xử lý chất thải)

D1: 3 - Đạt 3 yếu tố (Đƣờng GT,

Điện - nƣớc, Hệ thống xử lý chất

thải)

D2: 0 - Không bị tác động Quản lý Nhà nƣớc

về đảm bảo an 9 D2 (+) toàn VSTP đối với D2: 1 - Bị tác động

SP Lợn thịt

Nguồn : Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả

220

PHỤ LỤC 07

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN

Biểu đồ phân loại diện tích đất của tỉnh Thái Nguyên

Tình hình GRDP và tốc độ tăng trƣởng của tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2015 -2019

Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017 2018 2019 (%)

tỷ đồng 49.739,80 57.872,70 65.872 72.064 78.549 112

% 33,21 16,35 12,75 10,44 9,0

trđ/ngƣời 51,311 60,714 68,095 77,677 83,5 107,5

theo GRDP giá so sánh năm 2010 (Tỷ đồng) Tốc độ tăng trƣởng Tổng SP địa bàn BQ đầu ngƣời So với GRP BQ đầu ngƣời cả nƣớc

% 95,46 84,4 91,2 132,7 133,3

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2020

221

Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2019 của tỉnh ĐVT Nghìn người

Năm 2015 2016 2017 2018 2019

759,5 763,9 768,9 767,2 777,2

222,1 537,4 224,5 539,4 232,8 536,1 218,0 549,3 382,7 394,5

746,898 752,377 758,082 765,716 766,388

1.Phân theo thành thị, nông thôn - Thành thị - Nông thôn 2.Đang làm việc theo khu vực kinh tế - NL nghiệp và thuỷ sản - Công nghiệp và XD - Thương mại và DV 377,139 205,254 164,505 311,417 245,918 208,381 332,116 234,586 191,380

354,364 303,173 219,622 255,932 207,283 178,351 Nguồn: Cục thống kê Thái Nguyên ( 2020)

PHỤ LỤC 08

DANH MỤC CÁC VĂN BẢN CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN LIÊN

KẾT KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2015 - 2019

STT

Số văn bản

Nội dung chính sách ƣu đãi, hỗ trợ

Đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách

A

Văn bản theo quy định chung

1

định

Doanh nghiệp trong nƣớc; hộ gia đình, cá nhân, trang trại (nông dân); hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (Tổ chức đại diện của nông dân).

Quyết số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ, về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.

Doanh nghiệp: đƣợc miễn tiền sử dụng đất; Ƣu tiên tham gia thực hiện các hợp đồng xuất khẩu nông sản hoặc chƣơng trình tạm trữ nông sản của Chính phủ; Hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện quy hoạch, cải tạo đồng ruộng, hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, hệ thống điện phục vụ sản xuất nông nghiệp trong dự án cánh đồng lớn; Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí tổ chức đào tạo và hƣớng dẫn kỹ thuật cho nông dân sản xuất nông sản theo hợp đồng, bao gồm chi phí về tài liệu, ăn, ở, đi lại, tổ chức lớp học; Ƣu tiên tham gia thực hiện các hợp đồng xuất khẩu nông sản hoặc chƣơng trình tạm trữ nông sản của Chính phủ; Hỗ trợ tối đa 30% trong năm đầu và 20% năm thứ 2 chi phí thực tế về thuốc bảo vệ thực vật, công lao động, thuê máy để thực hiện dịch vụ bảo vệ thực vật chung cho các thành viên; Hỗ trợ tối đa 100% kinh phí tổ chức tập huấn và hƣớng dẫn kỹ thuật cho nông dân sản xuất nông sản theo hợp đồng; bao gồm chi phí về tài liệu, ăn, ở, đi lại, thuê hội trƣờng, thù lao giảng viên, tham quan.

định

2

Nghị số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ và lĩnh vực nông nghiệp

Doanh nghiệp đƣợc thành lập, đăng ký, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và có dự án nông nghiệp đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ, dự án nông nghiệp ƣu đãi đầu tƣ, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tƣ; Dự án nông nghiệp đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ.

(1) Miễn, giảm tiền sử dụng đất: Miễn tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất chuyển để xây dựng nhà ở cho ngƣời lao động làm việc tại dự án; và miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đó sau khi đƣợc chuyển đổi. (2) Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc của Nhà nƣớc; (3) Hỗ trợ tập trung đất đai; (4) Tiếp cận, hỗ trợ tín dụng; (5) Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; (6) Đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trƣờng, (7) Bảo quản, chế biến nông sản; giết mổ gia súc, gia cầm; chế tạo thiết bị, linh kiện, máy nông nghiệp; sản xuất sản phẩm phụ trợ; (8) Hỗ trợ chăn nuôi bò sữa, bò thịt.

định

3

+ Hỗ trợ chi phí tƣ vấn xây dựng liên kết: Ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ 100% chi phí tƣ vấn xây dựng liên kết, tối đa không quá 300 triệu đồng.

+ Hỗ trợ hạ tầng phục vụ liên kết: Dự án liên kết đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ 30% vốn đầu tƣ máy móc trang thiết bị; tổng mức hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng.

Nghị số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

Tất cả các lĩnh vực nông ngành của nghiệp gồm bao trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp (thay vì chỉ áp dụng trong lĩnh vực trồng trọt nhƣ Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg trƣớc đây. Các hình trên liên kết thức đƣợc thực hiện thông qua 2 phƣơng thức liên kết là: (i) Hợp đồng liên kết và/hoặc (ii) Dự án liên kết đƣợc Nhà nƣớc xem x t hỗ trợ.

+ Hỗ trợ khuyến nông, đào tạo, tập huấn và giống, vật tƣ, bao bì, nhãn mác sản phẩm: Xây dựng mô hình khuyến nông; đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật, nâng cao nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật sản xuất, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trƣờng; hỗ trợ giống, vật tƣ, bao bì, nhãn mác sản phẩm tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai thác sản phẩm thông qua các dịch vụ tập trung của hợp tác xã

4

triển khai

3.1. Chỉ thị số 12/CT- TTg ngày 22/5/2018 của Thủ tƣớng Chính phủ về tiếp tục tăng cƣờng thi hành Luật Hợp tác xã; định số 3.3. Nghị 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ, về Tổ hợp tác

Các hợp tác xã đƣợc thành lập theo luật hợp tác xã; - Tổ hợp tác đƣợc thành lập theo NĐ số 98; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Nông dân, tổ hợp tác, chủ trang trại, ngƣời đƣợc ủy quyền đối với hộ nông dân; Cá

+ Hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ: Ngân sách hỗ trợ tối đa 40% chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lƣợng đồng bộ theo chuỗi. Chính sách hỗ trợ đào tạo; Hỗ trợ kỹ thuật, tổ chức sản xuất, xúc tiến thƣơng mại; chính sách hỗ trợ vốn vv: + Xây dựng hạt nhân HTX kiểu mới giữ vai trò liên kết các hộ thành viên. + Tuyên truyền về phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX kiểu mới: Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về kinh tế tập thể + Chính sách hỗ trợ lãi suất tín dụng; + Chính sách hỗ trợ thực hiện “dồn điền đổi thửa”; + Chính sách ƣu đãi, hỗ trợ hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm

222

nông nghiệp: + Chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm OCOP đạt chứng nhận; + Chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học - công nghệ vào phát triển nông nghiệp an toàn, theo hƣớng hữu cơ.

nhân, ngƣời đƣợc ủy quyền đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; Các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các ngân hàng thƣơng mại, tổ chức.

B 1

- Doanh nghiệp đầu tƣ các dự án sản xuất, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lĩnh thuộc tỉnh Thái vực do Nguyên ƣu đãi và hỗ trợ đầu tƣ trong giai đoạn 2016-2020.

định

Hỗ trợ 30% chi phí bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, nhƣng tối đa không quá 02 tỷ đồng/dự án. - Hỗ trợ 50% chi phí giết mổ nhƣng không quá 0,8 tỷ đồng/dự án, không vƣợt định mức; hỗ trợ thêm 70% chi phí và không quá 01 tỷ đồng đầu tƣ xây dựng các hạng mục ngoài hàng rào dự án nếu dự án chƣa có đƣờng giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nƣớc đến hàng rào dự án. +1,5 tỷ đồng/dự án đối với dự án thực hiện tại địa bàn hai huyện: Định Hóa, Võ Nhai; 1,25 tỷ đồng đói với dự án thực hiện tại địa bàn các huyện: Đại Từ, Phú Lƣơng, Đồng Hỷ, Phú Bình; 1,0 tỷ đồng/dự án đối với dự án thực hiện tại địa bàn thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên. + Ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% chi phí, nhƣng không quá 01 tỷ đồng/dự án để xây dựng nhà xƣởng, hệ thống giao thông, điện, nƣớc, xử lý chất thải và mua thiết bị (trong hàng rào dự án).

2

Tổ chức, cá nhân đầu tƣ xây dựng cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ:

223

Văn bản do tỉnh ban hành 1.1. Nghị quyết số ngày 21/NQ-HĐND 12/8/2016 của HĐND tỉnh về ban hành quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn; 1.2. Nghị quyết số 05 /2019/NQ-HĐND ngày 23/07/2019 quy định sách chính khuyến khích đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Thay thế NQ 21) 1.3. Quyết 34/2016/QĐ-UBND ngày 12/12/2016 của Thái tỉnh UBND Nguyên. 2.1. Quyết định số 2223/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh về việc phê phê duyệt Đề án Quản lý và xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm giai đoạn 2018- 2020, định hƣớng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; 2.2. Quyết định số 75 /QĐ-UBND ngày 10/1/2018 về việc phê duyệt đề án “Quản lý và xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm giai đoạn 2018 - 2020, định hƣớng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”

Hỗ trợ bồi thƣờng giải phóng mặt bằng: 50% chi phí, tối đa không quá 500 triệu đồng/cơ sở; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và thiết bị trong hàng rào dự án: 50% chi phí (bao gồm nhà xƣởng, trang thiết bị, dụng cụ, xử lý chất thải, nƣớc thải, điện, nƣớc,...), nhƣng không quá 400 triệu đồng/cơ sở; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào: 70% chi phí (đối với trƣờng hợp cơ sở chƣa có đƣờng giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nƣớc đến hàng rào), không quá 300 triệu đồng/cơ sở; hỗ trợ chi phí giết mổ: Trong 02 năm đầu, kể từ khi cơ sở giết mổ động vật đi vào hoạt động có sản phẩm (35.000 đồng/con đối với lợn, dê; 100.000 đồng/con đối với trâu, bò; 1.500 đồng/con đối với gia cầm), không quá 150 triệu đồng/cơ sở/năm; hỗ trợ 100% phí kiểm soát giết mổ: Trong 02 năm đầu, kể từ khi cơ sở giết mổ động vật đi vào hoạt động

có sản phẩm (14.000 đồng/con đối với trâu, bò, ngựa; 7.000 đồng/con đối với lợn (trên 15kg), dê; 700 đồng/con đối với lợn (dƣới 15kg); 200 đồng/con đối với gia cầm các loại).

Một số ngành hàng nông sản trong đó có Thịt lợn trên địa bàn; Phú Bình, Đồng Hỷ, Phú Lƣơng, Đại Từ; TP Thái Nguyên, TP Sông Công; thị xã Phổ Yên;

Hỗ trợ chi phí vận chuyển gia súc, gia cầm đến cơ sở giết mổ tập trung và nhỏ lẻ để giết mổ Hỗ trợ trong 02 năm đầu, kể từ khi cơ sở giết mổ động vật đi vào hoạt động có sản phẩm (60.000 đồng/con đối trâu, bò; 15.000 đồng/con đối với lợn, dê và 1.500 đồng/con đối với gia cầm.

định

3

2.3. Quyết định số 1672/QĐ-UBND của tỉnh Thái Nguyên phê duyệt ngành hàng, sản phẩm quan trọng cần ƣu tiên khuyến khích hỗ trợ thực hiện liên kết gắn với tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. số Quyết 2505/QĐ-UBND ngày 17/8/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc Phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020;

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Nông dân, tổ hợp tác, chủ trang trại, ngƣời đƣợc ủy quyền đối với hộ nông dân; Cá nhân, ngƣời đƣợc ủy quyền đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; Các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các ngân hàng thƣơng mại, tổ chức.

Kinh phí đầu tƣ, xây dựng các cơ sở giết mổ động vật trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2030 là 191.279 triệu đồng, trong đó: Ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ: 112.477 triệu đồng; vốn chủ dự án đối ứng: 78.802 triệu đồng. Chính sách hỗ trợ đào tạo; Hỗ trợ kỹ thuật, tổ chức sản xuất, xúc tiến thƣơng mại; chính sách hỗ trợ vốn vv: + Xây dựng hạt nhân HTX kiểu mới giữ vai trò liên kết các hộ thành viên. + Tuyên truyền về phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX kiểu mới: 5.140 triệu đồng (Ngân sách tỉnh). + Công tác đào tạo, bồi dƣỡng: Tổ chức lớp đào tạo, bồi dƣỡng ngắn hạn đối với cán bộ HTX, tổ trƣởng THT + Chính sách thu hút nguồn nhân lực tham gia quản lý HTX, Liên hiệp Hợp tác xã + Chính sách hỗ trợ vốn: Thành lập mới HTX; tín dụng; đất đai và đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng; ứng dụng khoa học công nghệ; giống cây con, chế biến sản phẩm và xúc tiến thƣơng mại Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về kinh tế tập thể + Chính sách hỗ trợ lãi suất tín dụng; + Chính sách hỗ trợ thực hiện “dồn điền đổi thửa”; + Chính sách ƣu đãi, hỗ trợ hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp: + Chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm OCOP đạt chứng nhận; + Chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học - công nghệ vào phát triển nông nghiệp an toàn, theo hƣớng hữu cơ.

224

225

PHỤ LỤC 09

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NHÓM

226

227

Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm của từng biến ảnh hƣởng đến liên kết

Hộ chăn nuôi – Đại lý cung ứng TACN

228

229

230

231

PHỤ LỤC 10

MÔ TẢ CÁC BIẾN ĐỘC LẬP

Tổng hợp số lƣợng các hộ tham gia liên kết phân nhóm theo quy mô giá trị tài

sản

Cộng

Số hộ khảo sát

Liên kết CNGC

Phân nhóm TSCĐ (triệu đồng)

Liên kết đại lý cung ứng

Liên kết tiêu thụ sản phẩm

Liên kết HTX, THT 7

2

0

20

Dƣới 200

307

11 31

25

12

0

68

Từ 200 đến 400

99

3

1

2

0

6

Từ 400 đến 600

15

4

0

1

4

9

Từ 600 đến 800

8

0

0

0

1

1

Từ 800 đến 1.000

2

0

0

0

1

1

trên 1.000

105

Cộng

1 432

49

17

6

33 Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu

232

PHỤ LỤC 11

KẾT QUẢ MÔ HÌNH ƢỚC LƢỢNG Mô hình logits phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến liên kết ngang hộ chăn nuôi

Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Kiểm định Hosmer-Lemeshow

233

Mô hình Logits các yếu tố ảnh hƣởng đến liên kết tiêu thụ sản phẩm đầu ra

của Hộ chăn nuôi

234

Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Kiểm định Hosmer-Lemeshow