BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

TRẦN NGỌC PHÚ

NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI CÁC TỔNG CÔNG TY

THUỘC BỘ XÂY DỰNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG

MÃ SỐ: 9580302

1

HÀ NỘI - NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

TRẦN NGỌC PHÚ

NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI CÁC TỔNG CÔNG TY

THUỘC BỘ XÂY DỰNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG

MÃ SỐ: 9580302

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:

1. PGS.TS. TRẦN VĂN TẤN

2

2. GS.TS. NGUYỄN ĐĂNG HẠC

HÀ NỘI - NĂM 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận án xin cam đoan đây là công trình khoa học độc lập của cá nhân.

Những số liệu và nội dung được đưa vào trình bày trong luận án là trung thực. Nội

dung của luận án chưa từng được công bố ở trong nước và ngoài nước.

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2020

Tác giả luận án

Trần Ngọc Phú

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng” tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các cơ quan, ban ngành, đồng nghiệp và bạn bè.

Tới nay luận án đã được hoàn thành, lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Văn Tấn và GS.TS. Nguyễn Đăng Hạc – Người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ về chuyên môn trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng đã

tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trường Đại học Xây dựng, Khoa Đào tạo sau đại học, Khoa Kinh tế & Quản lý xây dựng, các cơ quan, ban ngành, các nhà khoa học đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, đồng thời đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tác giả hoàn thành đề tài luận án. Cuối cùng tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, động viên, khuyến khích tác giả hoàn thành luận án.

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2020

Tác giả luận án

Trần Ngọc Phú

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................... v

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... viii

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................................................................... ix

MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2

4. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ........................................................................... 3

5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 3

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 4

7. Cấu trúc của Luận án ........................................................................................... 4

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................................................................. 5

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước .......................................... 5

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu của nước ngoài ................................. 14

1.3. Tổng hợp nhận xét về các công trình nghiên cứu có liên quan ở trong nước

và của nước ngoài ................................................................................................... 18

1.4. Xác định khoảng trống nghiên cứu và những vấn đề cần đi sâu nghiên cứu19

1.4.1. Xác định khoảng trống nghiên cứu ............................................................ 19

1.4.2. Xác định những vấn đề cần đi sâu nghiên cứu .......................................... 20

1.5. Mục tiêu nghiên cứu của luận án ................................................................... 20

1.6. Trình tự nghiên cứu ......................................................................................... 20

Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ............................................................ 23

2.1. Vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng .................................................... 23

2.1.1. Vốn của doanh nghiệp xây dựng ............................................................... 23

2.1.2. Tài sản của doanh nghiệp xây dựng........................................................... 27

2.1.3. Mối quan hệ giữa vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng ................... 33

iv

2.2. Quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng ...................................... 33

2.2.1. Khái niệm về quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng............. 33

2.2.2. Nội dung quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng ................... 34

2.2.3. Đánh giá hiệu quả và trình độ sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp xây

dựng.. .................................................................................................................. 48

2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp xây

dựng……………………………………………………………………………54

2.2.5. Một số đặc điểm quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty .................... 58

2.3. Một số cơ sở pháp lý trong quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty ......... 63

2.4. Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao hiệu quả quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng và bài học đối với Việt Nam ....................................................... 65

2.4.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp

xây dựng ở một số quốc gia ............................................................................... 65

2.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam ........... 69

Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI CÁC TỔNG

CÔNG TY THUỘC BỘ XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN 2016-2019 ................................... 71

3.1. Tổng quan về các tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng ....................................... 71

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các tổng công ty ........................... 71

3.1.2. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổng công ty ........... 73

3.1.3. Cổ phần hóa và tái cơ cấu tại các tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng ......... 74

3.1.4. Tổng hợp kết quả kinh doanh chính của các tổng công ty thuộc Bộ Xây

dựng. .................................................................................................................. 78

3.2. Thực trạng quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty thuộc Bộ Xây

dựng……………………………………………………………………………….79

3.2.1. Thực trạng áp dụng cơ chế chính sách về quản lý vốn và tài sản .............. 79

3.2.2. Thực trạng quản lý vốn kinh doanh của các tổng công ty ......................... 80

3.2.3. Thực trạng quản lý vốn cố định và tài sản cố định của các tổng công

ty………………………………………………………………………………85

3.2.4. Thực trạng quản lý vốn lưu động và tài sản lưu động trong các tổng công ty….. .................................................................................................................. 90

3.2.5. Đánh giá tổng hợp thực trạng quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng .......................................................................................... 103

v

Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI CÁC

TỔNG CÔNG TY THUỘC BỘ XÂY DỰNG ............................................................... 110

4.1. Định hướng phát triển của các tổng công ty đến năm 2025, tầm nhìn 2030………………………………………………………………………………110

4.2. Căn cứ đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản của các tổng

công ty .................................................................................................................... 111

4.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản trong các tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 ............................................. 111

4.3.1. Nhóm giải pháp về tái cơ cấu các tổng công ty ....................................... 112

4.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý vốn cố định và tài sản cố định ........ 122

4.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý vốn lưu động và tài sản lưu động ... 126

4.3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện năng lực tổ chức, năng lực đội ngũ cán bộ

quản lý vốn và tài sản của các tổng công ty .................................................... 132

4.3.5. Nhóm giải pháp ứng dụng khoa học và công nghệ vào quản lý vốn và tài

sản… ................................................................................................................ 135

4.4. Kiến nghị......................................................................................................... 140

4.4.1. Kiến nghị đối với Bộ Xây dựng ............................................................... 140

4.4.2. Kiến nghị đối với Nhà nước .................................................................... 142

KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................................................................. 150

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 151

Tiếng Việt ............................................................................................................... 151

Tiếng Anh .............................................................................................................. 153

PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU TÀI CHÍNH 10 TỔNG CÔNG TY THUỘC BỘ XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN 2016-2019…………………………………………………….PL1

PHỤ LỤC 2: BẢNG CHỈ TIÊU TRUNG BÌNH NGÀNH GIAI ĐOẠN 2016-

2019…………………………………………………………………………………..PL2

PHỤ LỤC 3: BẢNG TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU CHƯƠNG 3……………….PL3

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bất động sản BĐS

Tổng công ty Xây dựng số 1 – CTCP CC1

Công nghệ thông tin Tổng công ty Cơ khí xây dựng – CTCP CNTT COMA

Cổ phần hóa CPH

Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng CPSH

Công ty cổ phần CTCP

Tổng công ty Cổ phần Đầu tư phát triển xây dựng Công nghệ sổ cái phân tán DIC DLT

Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhà nước DN DNNN

Doanh nghiệp xây dựng DNXD

DNXDNN Doanh nghiệp xây dựng nhà nước

ĐHCĐ Đại hội cổ đông

Phần mềm kế toán và giải pháp quản lý doanh nghiệp ERP

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Tổng công ty Vật liệu xây dựng số 1 – CTCP FICO

Giá vốn hàng bán GVHB

HANCORP Tổng công ty Xây dựng Hà Nội – CTCP

Hội đồng quản trị HĐQT

Hiệu suất sử dụng HSSD

HSSDTS Hiệu suất sử dụng tài sản

Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD

IDICO

Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam – CTCP Sàn chứng khoán Karachi (Karachi Stock Exchange ) Tổng công ty xây dựng và Phát triển hạ tầng – CTCP Tổng công ty Lắp máy Việt Nam – CTCP KSE LICOGI LILAMA

Nghiên cứu sinh Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước Sản xuất kinh doanh Tập đoàn Tổng công ty NCS SCIC SXKD TĐ TCT

vii

TFP Năng suất nhân tố tổng hợp (Total-factor productivity)

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Tài sản cố định TSCĐ

Tài sản lưu động TSLĐ

Vốn cố định Vốn điều lệ VCĐ VĐL

VICEM Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam

VIWASEEN Tổng công ty Đầu tư nước và môi trường Việt Nam –

CTCP

Vốn lưu động Vật liệu xây dựng VLĐ VLXD

Tổng công ty Tư vấn xây dựng Việt Nam – CTCP Xây dựng VNCC XD

Xã hội chủ nghĩa XHCN

Phân tích quản lý vốn lưu động WCM

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Hệ số điều chỉnh tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo thời Trang 40 gian

Bảng 3.1 Tình hình cổ phần hóa và tái cơ cấu của các TCT đến Trang 75 12/2019

Bảng 3.2 Tình hình hoạt động SXKD của các TCT giai đoạn 2016- Trang 79 2019

Bảng 4.1 Các cấp độ của hệ thống thông tin quản lý vốn và tài sản Trang 135 tại các TCT

ix

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1 Trình tự nghiên cứu của luận án Trang 21

Hình 2.1 Phân loại vốn của doanh nghiệp xây dựng Trang 25

Hình 2.2 Phân loại tài sản lưu động Trang 32

Hình 2.3 Nội dung quản lý vốn lưu động và TSLĐ Trang 43

Hình 2.4 Mô hình tổ chức, quản lý của các TCT - CTCP Trang 61

Hình 2.5 Mô hình tổ chức, quản lý của các TCT – Công ty TNHH Trang 62

Hình 3.1 Trang 82 Biến động hiệu suất sử dụng vốn của các TCT giai đoạn 2016 – 2019

Hình 3.2 Trang 83 Chỉ số ROE trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp so với trung bình ngành xây dựng

Hình 3.3 Trang 83 Chỉ số ROE trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS so với trung bình ngành BĐS

Hình 3.4 Trang 83 Chỉ số ROE trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD so với trung bình ngành VLXD

Hình 3.5 Trang 84 Chỉ số ROA trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp so với trung bình ngành xây dựng

Hình 3.6 Trang 84 Chỉ số ROA trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất vật liệu so với trung bình ngành vật liệu xây dựng

Hình 3.7 Trang 85 Chỉ số ROA trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS so với trung bình ngành BĐS

Hình 3.8 Trang 88 Hiệu suất sử dụng TSCĐ trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp so với trung bình ngành xây dựng

Hình 3.9 Trang 88 Hiệu suất sử dụng TSCĐ trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD so với trung bình ngành VLXD

Hình 3.10 Trang 88 Hiệu suất sử dụng TSCĐ trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS so với trung bình ngành BĐS

Hình 3.11 Trang 89 Biến động hàm lượng VCĐ của các TCT giai đoạn 2016 – 2019

Hình 3.12 Trang 93 Hệ số nợ trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp so với trung bình ngành xây dựng

Hình 3.13 Trang 93 Hệ số nợ trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD so với trung bình ngành VLXD

Hình 3.14 Trang 93 Hệ số nợ trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS so với trung bình ngành BĐS

Hình 3.15 Trang 94 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp so với trung bình ngành xây lắp

x

Hình 3.16 Trang 94 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD so với trung bình ngành VLXD

Hình 3.17 Trang 95 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS so với trung bình ngành BĐS

Hình 3.18 Trang 96 Hệ số thanh toán nhanh trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp so với trung bình ngành xây dựng

Hình 3.19 Trang 96 Hệ số thanh toán nhanh trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD so với trung bình ngành VLXD

Hình 3.20 Trang 96 Hệ số thanh toán nhanh trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS so với trung bình ngành BĐS

Hình 3.21 Trang 97 Hệ số thanh toán tức thời trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp so với trung bình ngành xây dựng

Hình 3.22 Trang 97 Hệ số thanh toán tức thời trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD so với trung bình ngành VLXD

Hình 3.23 Trang 97 Hệ số thanh toán tức thời trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS so với trung bình ngành BĐS

Hình 3.24 Trang 100 Vòng quay khoản phải thu trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp so với trung bình ngành xây dựng

Hình 3.25 Trang 100 Vòng quay khoản phải thu trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD so với trung bình ngành VLXD

Hình 3.26 Trang 100 Vòng quay khoản phải thu trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS so với trung bình ngành BĐS

Hình 3.27 Trang 102 Số vòng quay hàng tồn kho trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp so với trung bình ngành xây dựng

Hình 3.28 Trang 102 Số vòng quay hàng tồn kho trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD so với trung bình ngành VLXD

Hình 3.29 Trang 102 Số vòng quay hàng tồn kho trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS so với trung bình ngành BĐS

Hình 4.1 Trang 111 Sơ đồ các nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản

Hình 4.2 Trang 112 Sơ đồ nhóm giải pháp tái cơ cấu các TCT sau cổ phần hóa

Hình 4.3 Sơ đồ nhóm giải pháp nâng cao quản lý VCĐ và TSCĐ Trang 122

Hình 4.4 Sơ đồ nhóm giải pháp nâng cao quản lý VLĐ và TSLĐ Trang 126

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Để tiến hành SXKD, mỗi DN cần nhiều nguồn lực khác nhau trong đó không thể thiếu vốn và tài sản. Vốn và tài sản là hai khái niệm, hai thực thể khác nhau nhưng lại luôn gắn kết với nhau. Vốn được đầu tư để hình thành các tài sản phục vụ cho vận hành DN. Quản lý vốn và tài sản là một nội dung rất quan trọng trong quản lý tài chính nói riêng và quản lý DN nói chung. Quản lý vốn và tài sản ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD, quyết định đến sự thành bại của DN nên luôn được các nhà quản lý quan tâm. Với các DNNN hoặc DN có vốn nhà nước thì quản lý vốn và tài sản không chỉ là trách nhiệm của DN mà còn là trách nhiệm với bộ chủ quản và Nhà nước. Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại DN là nhiệm vụ quan trọng của quá trình đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động DNNN ở nước ta, đặc biệt trong bối cảnh Đảng, Chính phủ đang đẩy mạnh tái cơ cấu DNNN. Thực hiện Nghị quyết số 42/2009/QH12 ngày 27/11/2009 của Quốc hội về nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các tập đoàn, TCT nhà nước đã được cụ thể hóa và thực hiện sâu rộng đến các bộ, ban, ngành từ Trung ương tới các địa phương.

Bộ Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về XD, VLXD, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch XD đô thị, quy hoạch XD nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị, quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại DN có vốn nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật. Với chủ trương thí điểm thành lập các tập đoàn kinh doanh, một số DN thuộc Bộ Xây dựng cũng thuộc diện thí điểm này. Trong 7 tập đoàn thí điểm thì hai tập đoàn thuộc lĩnh vực XD. Đến năm 2012 theo quyết định số 1428/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 02/10/2012 về việc kết thúc thí điểm hình thành Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam và Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam, các TCT thuộc hai tập đoàn này đã được chuyển về cho Bộ Xây dựng quản lý nên kể từ năm 2012 Bộ Xây dựng trực tiếp quản lý 16 TCT và 2 công ty.

Các TCT thuộc Bộ Xây dựng đều sử dụng lượng vốn lớn do Nhà nước đầu tư. Theo báo cáo tài chính hợp nhất của các TCT, trong giai đoạn 2016 - 2017 - 2018 mỗi TCT sử dụng (theo thứ tự) khoảng 8100 - 9100 - 8700 tỷ đồng tiền vốn trong đó tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà nước cũng tăng qua các năm: năm 2016 khoảng 34,8%; năm 2017 khoảng 37,5% và năm 2018 khoảng 40,1%. Vì vậy quản lý vốn và tài sản tại các TCT thuộc Bộ Xây dựng đang thu hút được sự quan tâm chung của xã hội, là những vấn đề gây nhiều tranh luận tại nhiều hội nghị, hội thảo của các Bộ, ngành, địa phương, kể cả tại diễn đàn của Quốc Hội mà chưa có hồi kết.

Bên cạnh đó, hầu hết các công ty và TCT thuộc Bộ Xây dựng vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức, khó khăn do những ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế thế giới tác động đến nền kinh tế trong nước, đầu tư công liên tục cắt giảm, thị

2

trường BĐS vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục rõ nét, phạm vi và quy mô của XD bị thu hẹp. Tất cả những yếu tố đó đều tác động đến kinh doanh của các TCT thuộc Bộ Xây dựng làm cho kinh doanh bị đình trệ, nợ xấu, thua lỗ…. Nhiều TCT gặp khó khăn về tài chính do nguồn vốn chủ sở hữu thấp, chi phí tài chính và chi phí kinh doanh cao, dư nợ từ các hoạt động đầu tư và sản xuất thể hiện qua lượng sản phẩm tồn kho rất lớn. Điều này cho thấy vấn đề quản lý vốn và tài sản tại các TCT thuộc Bộ Xây dựng đang thu hút được sự quan tâm chung của xã hội.

Với thực trạng như vậy, việc quản lý vốn và tài sản tại các TCT hiện nay đang là vấn đề được Chính phủ và xã hội đặc biệt quan tâm. Cụ thể, sau khi các TCT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam và Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam được chuyển về cho Bộ Xây dựng trực tiếp quản lý đã đặt ra yêu cầu mới cho sự thay đổi về quản lý và sử dụng vốn, tài sản trong các TCT nhằm nâng cao hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh và đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế.

Nhằm góp phần giải quyết những bất cập, khó khăn trong quản lý vốn và tài sản của các TCT thuộc Bộ Xây dựng cần thiết phải có những nghiên cứu khoa học đầy đủ để có những đánh giá khách quan. Cho đến nay đã có một số nghiên cứu về từng khía cạnh liên quan nhưng vẫn chưa có những nghiên cứu đầy đủ, hệ thống từ lý luận đến đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản tại các TCT thuộc Bộ Xây dựng. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng” làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp có tính khoa học và khả thi để hoàn thiện công tác quản lý vốn và tài sản của các TCT thuộc Bộ Xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản tại các TCT này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý vốn và tài sản của các TCT. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý vốn và tài sản của các TCT thuộc Bộ Xây dựng, trong đó chủ yếu là nghiên cứu về quản lý sử dụng vốn và tài sản, các nội dung khác của công tác quản lý vốn và tài sản được đề cập ở mức độ nhất định.

+ Phạm vi về không gian: Đề tài lựa chọn nghiên cứu về công tác quản lý vốn và tài sản của 10 tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng đại diện cho 3 lĩnh vực hoạt động chủ yếu của các DN thuộc Bộ Xây dựng là kinh doanh xây lắp, kinh doanh BĐS và sản xuất VLXD. Cụ thể: đại diện cho nhóm kinh doanh xây lắp gồm 6 TCT: Sông Hồng, COMA, VIWASEEN, HANCORP, LILAMA, CC1; đại diện nhóm kinh doanh BĐS gồm 2 TCT: HUD, IDICO; đại diện nhóm kinh doanh sản xuất VLXD gồm 2 tổng công ty: VIGLACERA, FICO. Trên thực tế các TCT này cũng thực hiện chính sách đa dạng

3

hóa sản phẩm cho nên mỗi TCT đều tham gia nhiều lĩnh vực kinh doanh nhưng vẫn giữ lĩnh vực kinh doanh chủ đạo. Ví dụ VIGLACERA tham gia cả kinh doanh BĐS nhưng lĩnh vực kinh doanh sản xuất VLXD là chủ đạo.Vì vậy việc Luận án xếp các TCT vào từng nhóm là căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của TCT đó. Đây là các TCT lớn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Xây dựng trước khi CPH. Sau khi CPH thì phần vốn nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng chi phối và Bộ Xây dựng vẫn phải có trách nhiệm quản lý phần vốn này.

+ Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý vốn và tài sản của các TCT trên trong thời gian từ năm 2016 đến năm 2019, đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý vốn và tài sản cho các TCT cho giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến 2030. 4. Cơ sở khoa học của nghiên cứu

Để giải quyết vấn đề cần nghiên cứu, luận án đã sử dụng các cơ sở khoa học sau: Cơ sở lí luận về quản lý vốn và tài sản của DNXD: Luận án làm rõ khái niệm, phân loại về vốn và tài sản của DNXD, nội dung quản lý vốn và tài sản của DNXD. Luận án hệ thống hóa và tập hợp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả, trình độ quản lý sử dụng vốn và tài sản của DNXD nhằm đánh giá được kết quả quá trình quản lý, sử dụng vốn và tài sản của DNXD.

Cơ sở pháp lý: Luận án đã tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trong công tác quản lý vốn và tài sản nhằm đánh giá tình hình thực hiện và chấp hành chính sách pháp luật của nhà nước trong quản lý vốn và tài sản tại các TCT thuộc Bộ Xây dựng.

Cơ sở thực tiễn: Thông qua đánh giá thực tiễn tổ chức, triển khai công tác quản lý vốn và tài sản của các TCT nhằm xác định được các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế trong công tác quản lý vốn và tài sản tại các TCT thuộc Bộ Xây dựng. 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

- Cách tiếp cận: Luận án làm rõ cơ sở lý luận về công tác quản lý vốn và tài sản của DNXD, vận dụng lý luận này để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn và tài sản của 10 TCT được lựa chọn, chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý vốn và tài sản của các TCT, phân tích các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế, yếu kém này. Việc phân tích, đánh giá trực trạng được kết hợp giữa hoạt động khảo sát thực tế của tác giả với việc phân tích các báo cáo tài chính qua các năm của các TCT, trong đó việc phân tích các báo cáo tài chính giữ vai trò rất quan trọng do việc khảo sát thực tế gặp nhiều khó khăn. Từ những kết quả phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn và tài sản của các TCT, Luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác này cho các TCT và kiến nghị một số giải pháp cho Bộ Xây dựng và Nhà nước để hỗ trợ cho việc quản lý vốn và tài sản của các TCT thực hiện được tốt hơn, đáp ứng yêu cầu về tái cơ cấu các TCT này và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của các

4

TCT.

- Phương pháp nghiên cứu: + Về mặt phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp luận của Triết học Mác - Lênin bao gồm phương pháp luận duy vật biện chứng và phương pháp luận duy vật lịch sử.

+ Về phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Luận án sử dụng phương pháp sưu tầm, thu thập, phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận từ các tài liệu, các công trình khoa học trong và ngoài nước.

+ Về phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Luận án sử dụng phương pháp khảo sát trực tiếp tình hình thực tiễn tại các TCT, thu thập các số liệu, dữ liệu có liên quan, các báo cáo tài chính của các TCT, kết hợp phân tích định tính với phân tích định lượng các báo cáo, số liệu, dữ liệu thu thập được và tổng hợp, khái quát hóa vấn đề. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học của đề tài: Các kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ

sung và làm phong phú thêm lý luận về quản lý vốn và tài sản của DNXD.

- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nghiên cứu được lựa chọn xuất phát từ thực tiễn quản lý vốn và tài sản trong các TCT thuộc Bộ Xây dựng có những bất cập gây thất thoát, lãng phí vốn và tài sản nhà nước. Chính vì vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng tài sản, từ đó nâng cao hiệu quả SXKD của các TCT, góp phần chống thất thoát, lãng phí cho Nhà nước và các TCT. 7. Cấu trúc của Luận án

Luận án được trình bày trong 149 trang bao gồm cả hình vẽ và bảng biểu. Nội

dung chính của luận án, ngoài phần Mở đầu và Kết luận, gồm có 4 chương:

Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án

(trình bày trong 18 trang).

Chương 2: Cơ sở lý luận, pháp lý, thực tiễn về quản lý vốn và tài sản của doanh

nghiệp xây dựng (trình bày trong 48 trang).

Chương 3: Thực trạng quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty thuộc Bộ Xây

dựng giai đoạn 2016-2019 (trình bày trong 39 trang).

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty thuộc

Bộ Xây dựng (trình bày trong 38 trang).

Luận án cũng có một phần Phụ lục trình bày các số liệu, dữ liệu thu thập được, các

báo cáo tài chính của các TCT và các bảng tính toán, phân tích do NCS thực hiện.

5

Chương 1

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước

(1) Luận án tiến sĩ kinh tế, Quản lý vốn đầu tư của công ty mẹ vào các công ty con

trong Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (2014), Nguyễn Minh Dũng. [11]

Luận án đã làm rõ hơn những điểm khác biệt giữa tập đoàn kinh tế của Việt Nam so với các tập đoàn kinh tế trên thế giới, mô hình công ty mẹ - công ty con và quản lý

vốn đầu tư của công ty mẹ vào các công ty con trong tập đoàn kinh tế.

Nội dung luận án đã đánh giá thực trạng về vốn đầu tư và quản lý vốn đầu tư của

công ty mẹ vào các công ty con trong Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam giai

đoạn 2008 - 2013 với các nội dung như: thực trạng vốn đầu tư, cơ chế quản lý vốn đầu tư

và hiệu quả vốn đầu tư của công ty mẹ vào các công ty con trong Tập đoàn Bưu chính

viễn thông Việt nam.

Nghiên cứu của luận án cũng đánh giá thực trạng, chỉ ra các kết quả đạt được và

những hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó. Tác giả cũng đã chỉ ra sự

cần thiết phải thay đổi về cơ chế quản lý vốn đầu tư đứng cả ở góc độ người đại diện vốn

theo uỷ quyền, công ty mẹ và chủ sở hữu nhà nước.

(2) Luận án tiến sĩ kinh tế, Quản lý vốn nhà nước tại các DN sau cổ phần hóa DN nhà nước (2009), Nguyễn Thị Thu Hương [23] tìm hiểu sâu thực trạng quản lý vốn của

các DN nhà nước sau khi cổ phần hóa.

Nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả sử dụng vốn thấp và chưa hợp lý trong cơ cấu

vốn của các DN này. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quản lý từ các đại diện vốn

chủ sở hữu nhà nước và của chủ DN là lý do chính làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

(3) Luận án tiến sĩ kinh tế Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại TCT

Hóa chất Việt Nam (2005) của Vũ Đình Hiển. [16]

Luận án đã đánh giá thực trạng quản lý tài chính của TCT Hóa chất Việt Nam nói riêng và DN nhà nước nói chung còn nhiều bất cập, chung chung, khó phân định mạnh yếu, quản lý chưa khoa học và vẫn chủ yếu theo lối cũ, chưa cập nhật kiến thức mới, trong đó vấn đề vốn, tài sản, tài chính là chủ yếu.

Kết quả nghiên cứu đã khẳng định: nâng cao hiệu quả sử dụng, khai thác và huy động vốn là rất cần thiết để làm lớn mạnh DN, tăng sức cạnh tranh và thích ứng với môi trường kinh doanh mở hiện nay.

(4) Luận án tiến sĩ kinh tế, Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn của các DN nhà nước ngành nhựa Việt Nam (2003), Trần Hồ Lan. [26]

Nội dung luận án đã phân tích rõ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn trong các DN

6

ngành nhựa. Tác giả luận án chỉ rõ hiệu quả SXKD và hiệu quả sử dụng vốn là hai

phạm trù khác nhau, các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn được phân tích như:

chỉ tiêu sức sản xuất của vốn, hệ số tỷ suất lợi nhuận của vốn, chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn, hệ số doanh lợi của vốn, hệ số vòng quay của vốn lưu động.

(5) Luận án tiến sĩ kinh tế, Quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng

niêm yết ở Việt Nam (2012), Phan Hồng Mai. [28]

Luận án đi sâu vào quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng được

niêm yết tại Việt Nam. Tác giả hệ thống hóa các cơ sở lý luận cơ bản về quản lý tài sản tại DNXD, các công việc chi tiết với việc bắt đầu và kết thúc quản lý tài sản. Khái niệm quản lý tài sản tại các DN ngành xây dựng được đưa ra cụ thể là quá trình tổ chức, điều hành việc hình thành và sử dụng tài sản của DNXD nhằm đạt được mục tiêu nhất định.

Quản lý tài sản dựa trên hình thái tồn tại của tài sản, bao gồm tiền, các khoản phải thu,

hàng tồn kho và tài sản cố định hữu hình.

Từ các mô tả và đánh giá thực trạng quản lý tài sản tại các DN ngành xây dựng,

tác giả đã chỉ ra nguyên nhân chính dẫn tới việc quản lý tài sản chưa chặt chẽ và khoa

học.

Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đề xuất nhóm giải pháp trực tiếp ứng dụng

mô hình Miller-Orr để quản lý ngân quỹ, nhóm giải pháp bổ trợ (nguồn nhân lực, huy

động vốn, phương tiện quản lý, tổ chức quản lý) và kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý

tài sản trong các DNXD.

(6) Luận án tiến sĩ kinh tế, Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với các TCT

91 phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam (2006), Nguyễn Xuân Nam.

[30]

Nội dung luận án đề cập đến “Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với các

TCT 91 phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”.

Tác giả luận án đề xuất là các TCT cần đặt trọng tâm nhiều hơn vào quản lý vốn

đầu tư vào các tài sản cố định (TSCĐ). Trong công tác quản lý vốn, tác giả đề xuất các TCT phát triển kinh doanh đa ngành, đa sở hữu trong công tác quản lý vốn và tài sản.

(7) Luận án tiến sĩ kinh tế, Đổi mới cơ cấu vốn của các DN nhà nước Việt Nam

hiện nay (2006), Trần Thị Thanh Tú. [52]

Luận án quan tâm tới vấn đề thu hút vốn cho DN. Tác giả đề cập tới các rào cản kinh tế, khó khăn của DN khi tiếp cận vay vốn từ các ngân hàng. Các rào cản này đã làm cho DN ngày càng khó khăn hơn khi duy trì và phát triển mở rộng SXKD.

(8) Luận án tiến sĩ kinh tế, Hoàn thiện quản lý vốn và tài sản trong các TCT xây

dựng giao thông (2015), Nguyễn Ngọc Sơn. [34]

Thông qua nội dung luận án cho thấy các TCT XD giao thông có vai trò quan

7

trọng trong hệ thống DNXD công trình giao thông và hệ thống DN nhà nước. Nâng cao

hiệu quả SXKD của các TCT có ý nghĩa quan trọng trong việc củng cố sức mạnh của

cộng đồng DN XD giao thông, củng cố sức mạnh của DN nhà nước. Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý vốn và tài sản của các TCT XD giao thông cho phù hợp với sự

thay đổi trong sở hữu và mô hình hoạt động của các TCT trở thành một đề tài có tính

cấp thiết và là một giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả SXKD, nâng cao năng lực

cạnh tranh của các TCT XD giao thông trong bối cảnh toàn cầu hoá.

Bằng phương pháp tiếp cận hệ thống, với sự trợ giúp của các phương pháp nghiên cứu khoa học thích hợp, luận án đã đi từ nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan với đề tài đến nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý vốn và tài sản của các TCT XD giao thông. Qua đó cho thấy còn thiếu những nghiên cứu chuyên sâu

về quản lý vốn và tài sản trong các TCT XD giao thông trong điều kiện có những thay

đổi về sở hữu và mô hình hoạt động, công tác quản lý vốn và tài sản của các TCT XD

giao thông còn hạn chế, cần có các giải pháp hoàn thiện theo hướng nâng cao hiệu quả

quản lý vốn và tài sản, tạo động lực cho sự phát triển của các TCT.

Luận án đã đề xuất 4 nhóm giải pháp với các TCT XD giao thông, đó là: hoàn

thiện quản lý vốn lưu động và tài sản lưu động; hoàn thiện quản lý vốn cố định và tài

sản cố định; hoàn thiện quản lý nguồn vốn; tái cơ cấu TCT. Luận án cũng chỉ ra các

điều kiện để có thể thực hiện các giải pháp đề xuất.

(9) Luận án tiến sĩ kinh tế, Quản trị vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp xây

dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (2017), Ngô Thị Kim Hòa. [17]

Nội dung luận án cho thấy do tác động không nhỏ của khủng hoảng kinh tế thế

giới và khu vực, thị trường bất động sản gặp nhiều khó khăn, các DNXD nói chung và

các DNXD niêm yết nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức. Trong nhiều

nguyên nhân dẫn đến những khó khăn thách thức thì một nguyên nhân quan trọng là

hiệu quả quản trị vốn kinh doanh của các DNXD còn hạn chế. Quản trị vốn kinh doanh

hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng nhất và cơ bản nhất để giúp DN phát triển biền vững. Đặc biệt là đối với các DNXD có đặc thù riêng biệt và là một ngành sử dụng lượng vốn lớn trong kinh doanh.

Qua việc đánh giá thực trạng quản trị vốn kinh doanh trong các DNXD niêm yết

trên thị trường chứng khoán Việt Nam, luận án đã đưa ra các giải pháp như: chủ động trong việc xác định nhu cầu VLĐ; nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn bằng tiền; tổ chức tốt công tác quản trị các khoản phải thu; tăng cường công tác quản trị hàng tồn kho; thực hiện tốt công tác định mức, giảm thiểu thất thoát, hao hụt nguyên vật liệu, vật tư trong quá trình thi công; đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị , áp dụng kỹ thuật tiên tiến; áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ hợp lý, và quản lý tốt quỹ khấu hao TSCĐ;

8

thực hiện định kỳ phân tích tình hình tài chính nhằm phát hiện tình trạng sử dụng vốn

kinh doanh kém hiệu quả; phòng ngừa rủi ro trong XD.

(10) Luận án tiến sĩ, Quản trị vốn lưu động tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công

ty 319 (2018), Hà Quốc Thắng. [36]

Tác giả luận án trình bày: quản trị VLĐ ngày càng có vai trò quan trọng trong

quản trị tài chính DN vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính thanh khoản, rủi ro, giá trị và

khả năng sinh lời của DN. Vì vậy, nghiên cứu về quản trị VLĐ luôn được các nhà khoa

học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Từ đó cho thấy luận án đã thể hiện được vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của việc quản lý VLĐ. Tuy nhiên, vấn đề về quản lý VLĐ lại chưa được quan tâm đúng mức, chưa được xem xét, đánh giá có hệ thống.

Luận án đã đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị VLĐ như:

xác định nhu cầu VLĐ theo phương pháp trực tiếp, lấy nhu cầu VLĐ của từng công

trình làm cơ sở; đẩy mạnh quản trị VLĐ các DN sau cổ phần hóa; xây dựng và quản lý

kế hoạch lưu chuyển tiền tệ gắn với dự toán các công trình trúng thầu và tiến độ thi

công các công trình.

(11) Luận án tiến sĩ, Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị nhằm tăng cường

quản trị chi phí xây lắp trong các DN thuộc TCT Sông Đà (2018), Hoàng Thị Huyền.

[21]

Nội dung luận án thể hiện rằng hệ thống thông tin kế toán là một trong những

thành phần quan trọng của hệ thống thông tin hiện đại, đóng vai trò quan trọng đối với

công tác quản lý và quá trình ra quyết định kinh doanh. Nhà quản trị cần các thông tin

hữu ích cho việc lập kế hoạch và điều hành hoạt động kinh doanh nói chung và quản trị

chi phí nói riêng. Từ đó đặt ra yêu cầu các DN phải tổ chức hệ thống thông tin kế toán

quản trị nhằm phục vụ quản trị chi phí.

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản

trị nhằm quản trị chi phí xây lắp trong các DN thuộc TCT Sông Đà, luận án đề xuất một số các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thu thập, xử lý và phân tích thông tin kế toán quản trị trong các DN thuộc TCT Sông Đà.

(12) Luận án tiến sĩ, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

xây dựng ở Việt Nam (2015), Cao Văn Kế [24]

Trong luận án, tác giả đã đưa ra được một số nội dung như: Các DNXD đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước, tuy nhiên hoạt động của các DN này vẫn còn thấp và chưa được như mong muốn. Việc quản lý, kiểm tra, giám sát đánh giá quá trình sử dụng vốn kinh doanh trong các DNXD chưa được quan tâm đúng mức. Hình thức thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước trong quản lý, điều hành, chi phối vốn bộc lộ

9

nhiều bất cập. Việc thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước còn bị phân tán, bộc lộ

nhiều hạn chế ở cả quá trình thực hiện và con người thực hiện.

Từ các nội dung đó, tác giả đã trình bày một số giải pháp nhằm đổi mới hoạt động quản lý và sử dụng vốn tại DNXD như: Hoàn thiện cơ chế đầu tư, quản lý sử dụng vốn

kinh doanh, hoàn thiện hình thức đại diện chủ sở hữu vốn kinh doanh; đổi mới cơ chế

kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn kinh doanh;

hoàn thiện hình thức đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp…

(13) Đề án Tài chính - Tiền tệ, Nguồn vốn và quản lý nguồn vốn của ngân hàng

thương mại (2013), Mạc Nguyên Đoan Hạnh. [15]

Trong khuôn khổ đề tài “Nguồn vốn và quản lý nguồn vốn của ngân hàng thương mại” đã chỉ ra sự phát triển của thị trường tài chính. Các DN tài chính mà cụ thể là ngân

hàng thương mại đã có những phát triển vượt bậc về vốn, dư nợ tín dụng, mạng lưới chi

nhánh. Tác giả đặt ra trong đề án 3 vấn đề:

- Lý luận về nguồn vốn và quản lý nguồn vốn;

- Xem xét tình hình nguồn vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam;

- Đưa ra các giải pháp tạo lập, thu hút vốn và quản lý vốn. Các giải pháp đưa ra

nhằm tiếp tục duy trì, củng cố và mở rộng thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh và

tiềm năng của các ngân hàng.

(14) Đề tài nghiên cứu khoa học, Hoàn thiện cơ cấu vốn nhằm nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn của DNXD giao thông (2005), Nguyễn Quỳnh Sang, [31]

Nội dung đề tài gồm những nghiên cứu sâu sắc về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn

trong các DNXD nói chung và DNXD giao thông nói riêng. Tác giả đã rút ra được kết

luận về hiệu quả sử dụng vốn thấp tại các DNXD giao thông cũng như các nhân tố

khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.

Tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản tại các

DNXD giao thông như: hoàn thiện tái cơ cấu tài sản ngắn hạn, xác định tỷ trọng các

khoản trong tài sản ngắn hạn, giữ tiền ở mức đủ thanh toán các khoản chi thường xuyên cho hoạt động, chỉ nên đầu tư ngoài ngành khi có dư thừa vốn….

(15) Trên Tạp chí Tài chính số 10/2014, Quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại

DN: thực trạng và một số kiến nghị, Phạm Thị Vân Anh. [1]

Nghiên cứu của tác giả đã đưa ra rất nhiều số liệu thực trạng sử dụng vốn nhà nước tại DN. Hoạt động SXKD của khối các tập đoàn, TCT dù trong thời gian gần đây, tăng trưởng chậm hơn nhưng vẫn đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động của các DN nhà nước trên toàn quốc. Vốn nhà nước đầu tư vào DN tăng từ 136.000 tỷ đồng trước năm 2006 lên đến trên 912.000 tỷ đồng vào năm 2012. Trong đó, vốn đầu tư vào các công ty mẹ là 857.000 tỷ đồng. Các DN nhà nước tiếp tục giữ vai trò nòng cốt trong nền kinh tế,

10

là công cụ quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.

Tuy vậy sử dụng vốn của khu vực DN nhà nước so với các thành phần kinh tế

khác là kém hiệu quả hơn. Tác giả đã đưa ra những số liệu so sánh định lượng cụ thể như:

- Doanh nghiệp nhà nước phải sử dụng tới 2,2 đồng vốn để tạo ra 1 đồng doanh

thu, trong khi DN tư nhân là 1,2 đồng vốn và DN FDI là 1,3 đồng vốn;

- Một số tập đoàn, TCT nhà nước có nhiều lợi thế kinh doanh nhưng trong nhiều

năm (tại thời điểm nghiên cứu của tác giả Vân Anh), tỷ suất lợi nhuận trên tổng nguồn vốn của khu vực DN nhà nước chỉ ở mức xấp xỉ 6%, trong khi các DN FDI luôn ở mức khoảng trên 10%/năm.

(16) Tạp chí Tài chính số tháng 10/2014, Giải pháp tổng thể cho quản lý, sử dụng

vốn tại DN, Lê Xuân Hải. [14]

Qua các số liệu tổng kết của tác giả cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chưa cao trong

các DN nhà nước. Các số liệu định lượng cụ thể là:

- Với 846 DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, các DN nhà nước có tổng

tài sản là 2.569.433 tỷ đồng, tỷ trọng TSCĐ bình quân chiếm 45% tổng tài sản, trong

đó, khối các tập đoàn, TCT, công ty mẹ - con chiếm 85%;

- Các DN nhà nước có vốn chủ sở hữu là 1.019.578 tỷ đồng, trong đó, khối các tập

đoàn, TCT, công ty mẹ - con là 921.638 tỷ đồng;

- DN nhà nước nắm giữ lượng vốn lớn, có giá trị tổng tài sản cao, đóng góp nguồn

thu lớn cho ngân sách nhà nước nhưng hiệu quả hoạt động SXKD vẫn chưa tương xứng

với nguồn lực, doanh thu chỉ đạt 1.709.171 tỷ đồng và lợi nhuận là 166.941 tỷ đồng.

(17) Tạp chí Kinh tế phát triển, số tháng 10/2005, Bàn về điều kiện thiết lập cơ cấu

vốn mục tiêu của DN Việt Nam hiện nay, Đàm Văn Huệ. [19]

Tác giả bài viết đã phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của DN và

các điều kiện xây dựng cơ cấu vốn tối ưu cho DN Việt Nam. Các điều kiện được phân

tích chủ yếu dựa trên các vấn đề lý thuyết, không dựa trên bộ số liệu thực tế.

(18) Tạp chí Tài chính số tháng 9/2012, Cơ chế giám sát tài chính, đầu tư vốn nhà

nước tại DN: Những vấn đề đặt ra, Nguyễn Duy Long. [27]

Nội dung bài viết nêu các ý kiến hoàn thiện cơ chế, chính sách gồm:

- Ban hành Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào SXKD; - Tổ chức chỉ đạo các tập đoàn, TCT nhà nước xây dựng đề án tái cơ cấu DNNN theo phân công của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu DNNN, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, TCT nhà nước giai đoạn 2011- 2015”;

- Sớm thành lập Tổng cục Quản lý, giám sát tài chính DN thuộc Bộ Tài chính để

11

tăng cường công tác quản lý giám sát tài chính DN, đảm bảo chỉ đạo tập trung thống

nhất của Nhà nước về tài chính DN.

(19) Trên Tạp chí Phát triển kinh tế tháng 12/2008 - Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, bài viết “Cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động DN của các công ty niêm yết trên

Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”, Trần Hùng Sơn. [32]

Tác giả đã phân tích mối liên hệ giữa hiệu quả hoạt động của DN với cơ cấu vốn

của các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả

nghiên cứu cho thấy hiệu quả hoạt động của DN bị tác động bởi cơ cấu vốn như: - Hiệu quả hoạt động của DN có tương quan dương với cơ cấu vốn; - Hiệu quả hoạt động của DN có mối liên hệ bậc hai và bậc ba chặt chẽ với cơ cấu vốn của DN khi tỷ lệ nợ dưới 100%. Hiệu quả hoạt động của DN có tương quan âm với

cơ cấu vốn khi tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu lớn hơn 1,812, hiệu quả hoạt động của DN có

tương quan dương với cơ cấu vốn khi tỷ lệ nợ/vốn chủ sở nằm trong khoảng 0,9755 và

2,799.

Từ những phân tích định lượng, tác giả đưa ra một số gợi ý như sau:

Thứ nhất, từ hàm bậc 2 cho thấy, hiệu quả hoạt động của DN có tương quan âm

với cơ cấu vốn khi tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu lớn hơn 1,812. Khi tỷ lệ này dưới 1,812 thì

kết quả ngược lại. Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu bình quân của các DN niêm yết tại Thành

phố Hồ Chí Minh là 0,9286, thấp hơn so với mức 1,812, nên hiệu quả hoạt động DN có

tương quan thuận với cơ cấu vốn. Vì vậy, các DN có thể tăng sử dụng nợ để gia tăng lợi

nhuận và từ đó có thể làm gia tăng giá trị DN.

Thứ hai, tỷ lệ sở hữu nhà nước tác động âm đến hiệu quả hoạt động của DN có thể

giải thích là do có quá nhiều lãi suất ưu đãi trong nền kinh tế: lãi suất cho vay vốn giải

quyết việc làm, lãi suất cho vay trồng rừng nguyên liệu, cơ chế miễn giảm lãi suất cho

một số DN nhà nước và chương trình của Chính phủ, giảm 100% lãi vay đối với một số

chương trình kinh tế của tỉnh, thành phố…Việc tồn tại quá nhiều lãi suất ưu đãi vừa làm

bóp méo thị trường tiền tệ, vừa tạo ra cơ chế xin cho, tâm lý ỷ lại của các DN nên hiệu quả đầu tư chưa cao. Vì thế, chi phí sử dụng vốn không còn mang tính chất bao cấp hay phi thương mại như hiện nay mà phải được xác định trên cơ sở lãi suất thị trường sao cho đúng với chi phí vốn chủ sở hữu, được xác định trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận kỳ

vọng đạt được của vốn chủ sở hữu. Điều này đảm bảo cho các DN nhà nước có được những dự án có khả năng sinh lời cao nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước. Nghiên cứu này đã đạt được những kết quả có giá trị, giúp các nhà quản lý, các nhà khoa học có được những bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

12

Tuy nhiên, nghiên cứu này còn một số hạn chế, cụ thể như:

- Do hạn chế về thông tin và số liệu nên chỉ đo lường hiệu quả hoạt động của DN

bằng chỉ tiêu lợi nhuận kế toán mà chưa thể đo lường hiệu quả hoạt động của DN bằng các biến số liên quan đến giá trị thị trường của công ty. Đây cũng là một vấn đề quan

trọng trong quản trị tài chính DN;

- Chưa nghiên cứu cấu trúc vốn tối ưu của DN dựa trên mối quan hệ với hiệu quả

hoạt động của DN;

- Chưa phân tích được đặc điểm của từng loại hình DN và cơ cấu vốn của đặc thù

từng ngành tác động đến hiệu quả hoạt động của DN như giá trị thị trường của DN;

- Các biến xem xét vẫn chủ yếu là các biến thuộc nội tại của DN mà chưa xem xét đến các biến số môi trường bên ngoài DN. Những hạn chế vừa nêu trên cũng là những

gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo của NCS.

(20) Tạp chí Quản lý Kinh tế, số 36 tháng 10/2010,“Hoàn thiện cơ chế quản lý

nhà nước với các TCT 90-91 theo hướng hình thành tập đoàn kinh tế”, Lê Hồng Tịnh.

Nội dung bài viết tìm hiểu hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các TCT 90 - 91

theo hướng thành lập tập đoàn kinh tế. Sự chuyển đổi TCT thành tập đoàn sẽ dựa trên

biến đổi lớn về cơ cấu vốn. Nội dung cơ chế tài chính của tập đoàn kinh tế gồm các vấn

đề như cơ chế huy động vốn, điều hòa vốn; cơ chế quản lý tài sản; quản lý doanh thu,

chi phí và lợi nhuận; quản lý đầu tư; kiểm soát tài chính. [40]

(21) Tạp chí Tài chính, số 9/2012, “Kinh nghiệm các nước về quản lý, giám sát

vốn nhà nước tại DN”, Phạm Thị Tường Vân và Nguyễn Thị Hải Bình. [53]

Tác giả bài viết đã chỉ ra việc quản lý vốn tại các DN rất được chú trọng. Các nước

trên thế giới có cách quản lý, giám sát riêng, nhưng chủ yếu vẫn thông qua các đầu mối

là cơ quan chức năng có thẩm quyền (bộ, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ) và có sự

tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước và chức năng chủ sở hữu. Từ kinh nghiệm

của Trung Quốc, Hungari, Singapore, Maroc, Canada, Thụy Điển,… các tác giả cũng

đúc rút sáu bài học cho Việt Nam là:

- Việc quản lý giám sát phần vốn nhà nước đối với DNNN cần xem xét trên giác độ chủ sở hữu, tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước và chức năng chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại DN;

- Mức độ quản lý, giám sát của Nhà nước phụ thuộc vào mức độ đầu tư vốn nhà nước nhiều hay ít, tính chất hoạt động của DN là công ích hay kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận;

- Quốc hội, Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ... là các chủ thể thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà nước ở các mức độ khác nhau và có sự phân cấp. Cơ chế giám sát chủ yếu thông qua thực hiện chế độ báo cáo và minh bạch hoá thông tin;

13

- Để đảm bảo việc giám sát có hiệu quả phần vốn nhà nước tại DN và nâng cao

quyền tự chủ của DN, Chính phủ cần xây dựng một khuôn khổ pháp lý với các quy định

rõ ràng, minh bạch, làm cơ sở cho quản lý và giám sát phần vốn nhà nước tại các DN được hiệu quả, xây dựng các chỉ tiêu để quản lý kết quả hoạt động kinh doanh của DN

và phù hợp với nhiều loại hình DN khác nhau;

- Việc thành lập một cơ quan giám sát và quản lý phần vốn nhà nước tại DN là cần

thiết, nhằm giúp cho chủ sở hữu nhà nước giám sát tình hình hoạt động của DN liên

quan đến phần vốn của Nhà nước đầu tư vào DN và tách bạch với chức năng quản lý của Nhà nước;

- Thực hiện cơ chế giám sát, đánh giá hoạt động của người đại diện phần vốn nhà nước tại DN để đảm bảo phát huy được năng lực, hiệu quả của người đại diện, bảo toàn

và phát triển phần vốn nhà nước trong các DN.

(22) Trong quyển sách “Hoạt động tài chính trong nền kinh tế thị trường” (1998)

của Ngô Thị Cúc và các cộng sự [9] do Nhà xuất bản Thống kê xuất bản đã chỉ ra

những mối quan hệ về huy động và sử dụng vốn trên thị trường vốn và thị trường chứng

khoán. Đặc biệt tài liệu này cũng đưa ra các kinh nghiệm hoạt động của các DN ở nước

Pháp.

(23) Trong bài báo “Hoàn thiện các chỉ tiêu giám sát tài chính tại các DN có vốn

đầu tư nhà nước” (2012) đăng trên Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số 11/2012 của Phạm

Thị Thanh Hoà. [18]

Nội dung chỉ ra rằng tuy Nhà nước thông qua Bộ Tài chính đã có những hướng

dẫn giám sát tài chính DN nhà nước nhưng các DN chỉ mới sử dụng được một số chỉ

tiêu, vì vậy cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện.

Tác giả bài viết đã đề xuất nên tập trung sử dụng các chỉ tiêu liên quan tới giám sát

tài chính như kết cấu tài sản, hệ số cơ cấu nợ, các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, các chỉ

tiêu về bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, các chỉ tiêu về năng lực tự tài trợ, các chỉ

tiêu về hiệu quả hoạt động của DN.

(24) Bài nghiên cứu “Quản lý tài sản nhà nước tại DN” (2011) đăng trên báo

Saigon Times của Luật sư Trần Minh Sơn. [33]

Nội dung bài viết đánh giá quản lý tài sản nhà nước tại DN đã chỉ ra về mặt pháp

lý, Nhà nước ta đã thiết lập được 4 cơ chế quản lý vốn, tài sản nhà nước tại DN, bao gồm:

- Cơ chế phân công, phân cấp cho Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành thực

hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với DN nhà nước;

- Cơ chế người đại diện trực tiếp thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà

nước tại DN;

14

- Cơ chế minh bạch hóa hoạt động của DN nhà nước;

- Cơ chế giám sát, kiểm tra hoạt động của DN nhà nước. Tuy nhiên, nhìn chung,

việc thực hiện các cơ chế nêu trên còn chưa thực sự hiệu quả, mang tính hình thức, thiếu chế tài bảo đảm thi hành.

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu của nước ngoài

(1) Trong Luận án tiến sĩ, “Phân tích quản lý vốn lưu động và tăng trưởng năng

suất của ngành sản xuất ở Pakistan”, năm 2012 (Analyzing the Working Capital Management and Productivity Growth of Manufacturing Sector in Pakistan), Abdul

Raheman. [64]

Abdul Raheman đã phân tích quản lý VLĐ và sự gia tăng năng suất của khu vực

sản xuất ở Pakistan. Quản lý VLĐ và tăng trưởng năng suất đóng một vai trò quan trọng

trong kết quả thực hiện và tạo ra giá trị của một công ty. Để phân tích chi tiết hai vấn đề

đó cho những công ty sản xuất ở Pakistan, các mục tiêu của nghiên cứu là:

- Phân tích quản lý VLĐ và lợi nhuận của các ngành sản xuất;

- Phân tích thực nghiệm ảnh hưởng của quản lý VLĐ đến kết quả thực hiện của

các công ty sản xuất được niêm yết trên thị trường chứng khoán Karachi, ước tính và so

sánh ảnh hưởng đó trên cơ sở ngành;

- Uớc tính tăng trưởng năng suất nhân tố tổng hợp theo ngành và phân tích sự tăng

trưởng năng suất nhân tố tổng hợp đối với thay đổi kỹ thuật và hiệu quả.

Phạm vi nghiên cứu về thời gian của luận án là 10 năm từ 1998 đến 2007 cho các

đối tượng nghiên cứu là công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Karachi.

Dữ liệu thứ cấp được lọc từ báo cáo hàng năm của 204 công ty được chọn thuộc

24 lĩnh vực sản xuất. Ảnh hưởng của quản lý VLĐ đến hiệu suất của các công ty sản

xuất và cũng trên cơ sở ngành được kiểm tra bằng việc sử dụng mẫu hiệu ứng bảng dữ

liệu cố định.

Phạm vi nghiên cứu định lượng về tăng trưởng năng suất nhân tố tổng hợp và các

nguồn của nó được dự đoán bởi hệ số Malmquist (hệ số đo lường sự thay đổi của tổng đầu ra so với đầu vào) dựa trên phi tham số, các tiếp cận phân tích bao dữ liệu.

(2) Trong cuốn “Những điều cần biết về tài chính DN”, năm 1996 (Essentials of corporate finance), Stephen A. Ross, Randolph W. Westerfield, Bradford D.Jordan [65]

đã sử dụng các mô hình kinh tế lượng trong nghiên cứu vốn của DN. Các tác giả này đã xây dựng một số mô hình kinh tế lượng để chỉ ra ảnh hưởng của các nhân tố đến cơ cấu vốn của các DN.

(3) Trên Tạp chí tài chính số 4 , trong bài “Tâm lý nhà đầu tư và mặt cắt ngang của lợi nhuận chứng khoán”, năm 2006 (Investor sentiment and the cross-Section of stock return), Malcolm Baker and Jeffrey Wurgler. [54]

15

Các tác giả bài viết đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ thu nhập trên cổ phiếu

trong quá khứ đến cơ cấu vốn sử dụng. Các tác giả đặc biệt quan tâm tới ảnh hưởng

giữa tỷ lệ thu nhập của cổ phiếu liên quan đến quyết định phát hành chứng khoán của DN. Cùng với những nghiên cứu kế tiếp, các nhà khoa học đã cho thấy xu hướng phát

hành chứng khoán của DN là để đảm bảo tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của DN về mặt

kế toán.

(4) Trên Tạp chí tài chính và ngân hàng số 30, trong nghiên cứu về Cấu trúc vốn

và hiệu suất của DN, năm 2006 (Capital structure and firm performance: A new approach to testing agency theory and an application to the banking industry), Berger nghiên cứu. [56]

Bài viết nghiên cứu về cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thông

qua việc kiểm định lý thuyết chi phí người chủ và người đại diện với kết luận là: Cơ cấu

vốn tác động đến hiệu quả hoạt động các ngân hàng và ngược lại hiệu quả hoạt động

cũng tác động đến cơ cấu vốn.

(5) Trên tạp chí điện tử SSRN 11.2011, “Ảnh hưởng của quản lý vốn lưu động đến

lợi nhuận của công ty: Bằng chứng từ các công ty Châu Âu" (The Impact of Working

Capital Management upon Companies’ Profitability: Evidence from European

Companies), Joana Filipa Lourenço Garcia… [58]

Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của việc quản lý vốn lưu động và những bộ phận

của nó tới lợi nhuận các công ty châu Âu. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt được sử dụng

làm thước đo toàn diện cho việc quản lý vốn lưu động và tổng lợi nhuận hoạt động dùng

làm thước đo cho khả năng sinh lời.

Nghiên cứu trong bài báo dựa trên mẫu gồm 2.974 công ty phi tài chính trong 11

thị trường chứng khoán châu Âu trong giai đoạn 12 năm (1998 - 2009). Kết quả của

phân tích hồi quy qua phương pháp bình phương nhỏ nhất chung (GLS) và phương

pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) cho thấy mối liên hệ âm có ý nghĩa

giữa giai đoạn thu hồi các khoản phải thu, chu kỳ luân chuyển hàng tồn kho, giai đoạn trì hoãn các khoản phải trả, chu kỳ luân chuyển tiền mặt, và khả năng sinh lợi. Từ đó đề xuất là các công ty có thể nâng cao khả năng sinh lợi của họ bằng cách giảm khoảng thời gian sử dụng (thời gian sống) của vốn lưu động trong công ty.

Nghiên cứu của Joana Filipa Lourenço Garcia cũng tìm thấy mối quan hệ đối lập giữa tính thanh khoản (thể hiện qua tỷ số thanh khoản hiện hành) và khả năng sinh lợi. Với một phân tích bổ sung đã chỉ ra rằng những mức khác nhau của tính thanh khoản dẫn tới những tác động khác biệt của chu kỳ chu chuyển tiền mặt trong khả năng sinh lợi hoạt động. Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các DN có thể sử dụng quản lý vốn lưu động như một tiếp cận ảnh hưởng đến lợi nhuận của họ.

16

(6) Trên Tạp chí thương mại và quan điểm quản lý, bài viết “Phân tích sự quản lý

vốn lưu động trong các công ty xây dựng 2015” (An Analysis of Working Capital

Management in Select Construction Companies), Vinay Kandpal. [61]

Vinay Kandpal đã lựa chọn phân tích việc quản lý vốn lưu động trong các công ty

xây dựng và chỉ ra rằng:

- Để hoạt động của một DN thành công thì việc đầu tư, tổ chức và quản lý tài sản

lưu động đóng một vai trò sống còn nên các tổ chức thường đầu tư vào lựa chọn này;

- Với sự nỗ lực trong nghiên cứu các thành phần của vốn lưu động và ảnh hưởng của các chính sách quản lý vốn lưu động tới lợi nhuận của 10 công ty hạ tầng cơ sở. Bài báo đã nghiên cứu mối tương quan giữa tính thanh khoản, lợi nhuận và lợi nhuận trước thuế của những công ty hạ tầng được lựa chọn;

- Nghiên cứu dựa trên số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo hàng năm của

các công ty cơ sở hạ tầng khác nhau cho giai đoạn 2007-2012. Trong nghiên cứu có áp

dụng phân tích tương quan và hồi quy để tìm ra những ảnh hưởng có ý nghĩa của quản

lý vốn lưu động tới lợi nhuận.

Vinay Kandpal đã kết luận: quản lý vốn lưu động là rất cần thiết vì nó có thể đem

lại một tác động trực tiếp đến lợi nhuận và tính thanh khoản.

(7) Trên Tạp chí Tài chính và Kinh doanh số 34, 09/2007, bài viết “Cơ cấu vốn và

hiệu quả DN” (Capital structure and firm efficiency) Margaritis [62] nghiên cứu về mối

quan hệ nhân quả giữa cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động DN. Kết quả nghiên cứu

khẳng định hiệu quả hoạt động của DN ảnh hưởng đến cơ cấu vốn và ngược lại cơ cấu

vốn cũng tác động đến hiệu quả hoạt động của DN.

(8) Trên Tạp chí tài chính ứng dụng ICFAI số 15, 2009, bài viết “Ảnh hưởng mạnh

mẽ của chính sách quản lý vốn lưu động đến lợi nhuận của công ty” (Impact of

Aggressive Working Capital Management Policy on Firms’ Profitability), Mian Sajid

Nazir; Talat Afza. [63]

Các tác giả trình bày các khảo sát nghiên cứu mối quan hệ truyền thống giữa các chính sách quản lý vốn lưu động và lợi nhuận của công ty. Sử dụng tập hợp dữ liệu bảng (panel data set) trong giai đoạn 1998 - 2005, ảnh hưởng của sự đầu tư vốn lưu động và các chính sách tài trợ đã được đánh giá bằng cách sử dụng chỉ tiêu tỷ suất hoàn

vốn tài sản (ROA) cũng như Tobin’s q (là tỷ số giữa giá trị thị trường và giá trị thay thế của một tài sản hữu hình). Các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị nếu họ chấp nhận tiếp cận thận trọng với việc đầu tư vốn lưu động và các chính sách tài trợ vốn lưu động.

Thông qua nghiên cứu, Mian Sajid Nazir; Talat Afza cũng chỉ ra rằng những nhà đầu tư cần cân nhắc đến cổ phiếu của các công ty chấp nhận cách tiếp cận năng động nhằm quản lý các khoản nợ ngắn hạn của họ.

17

(9) Tạp chí tài chính và kinh doanh Úc, số 1 (04/2007), Cấu trúc vốn và hiệu quả

DN: bằng chứng từ Jordan, (Capital structure and corporate performance: evidence

from Jordan) Rami Zeitun. [66]

Nội dung bài viết chỉ ra rằng: cơ cấu vốn có tác động hiệu quả hoạt động của DN

khi đo lường theo kế toán và theo chỉ số thị trường. Tỷ lệ nợ ngắn hạn có tác động

dương đến hiệu quả theo thị trường của DN (đo lường bằng chỉ số Tobin’s Q).

(10) Các nghiên cứu về quản lý tài sản DN cũng thu hút được sự quan tâm của

nhiều nhà nghiên cứu. Cuốn tài liệu:“Giới thiệu về quản lý tài sản” của tác giả Robert Davis. [57]

Trong nội dung tài liệu của mình, Robert Davis đã nêu lên các khái niệm cơ bản về quản lý tài sản, đặc điểm cốt lõi của tài sản cũng như đưa ra các thuật ngữ trong quản lý

tài sản.

Tài liệu của Robert Davis trả lời được hàng loạt câu hỏi, ví dụ như: tại sao quản lý

tài sản lại quan trọng? Tại sao nó lại hữu ích? Làm thế nào để cải thiện hiệu quả tổ

chức.

Tuy nhiên, hạn chế của tài liệu của Robert Davis là: mới chỉ cung cấp cho người

đọc các khái niệm cơ bản nhất về quản lý tài sản, chưa đi sâu vào các loại tài sản cụ thể,

đối với từng loại hình DN cụ thể.

(11) Tác giả Gamal Hennessy trong công trình Quản lý tài sản (Asset

Management (Jul 22, 2012), Nightlife Publishing LLC). [60]

Gamal Hennessy cho rằng: tài sản và vốn là hai mặt của cùng một vấn đề. Vốn

chính là tài sản xét về mặt giá trị hay nói cách khác, vốn chính là biểu hiện bằng tiền

của tài sản.

Vì vậy, một cách biện chứng, khi đề cập đến vốn, sử dụng vốn và quản lý vốn,

không chỉ đề cập đến sử dụng và quản lý vốn với tư cách là một khoản vốn mà còn phải

đề cập đến sử dụng và quản lý vốn cả về mặt hiện vật, tức là sử dụng và quản lý tài sản.

Theo Gamal Hennessy, quản lý vốn và tài sản không tách rời nhau mà có mối

quan hệ tương tác, lồng ghép vào nhau.

(12) Nội dung quản lý về tài sản trong các nghiên cứu được tiếp cận theo hướng có sự phân định về quản lý TSCĐ và tài sản vô hình. Nghiên cứu Quản lý tài sản cố

định (Physical Asset Management) của N.A.J. Hastings, Springer; 2nd Printing. edition (October 14, 2009) [59]

N.A.J. Hastings, Springer quan niệm quản lý tài sản là một bộ phận của quản lý tài

chính của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, tác giả đề cập đến các nội dung về:

- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ và tỉ lệ khấu hao TSCĐ; - Quản lý quỹ khấu hao TSCĐ:

18

Về nguyên tắc, N.A.J. Hastings cho rằng: (i) Quỹ khấu hao TSCĐ là một nguồn

tài chính quan trọng (cùng với các nguồn vốn đầu tư bổ sung khác như vốn vay, vốn

được trích từ lợi nhuận sau thuế...) để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ; (ii) Nhưng trên thực tế quỹ khấu hao TSCĐ được sử dụng rất linh hoạt theo

nguyên tắc có hoàn trả vào các hoạt động SXKD để sinh lời góp phần vào việc nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chung của các tập đoàn kinh tế.

- Đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.

Trong bài viết này, N.A.J. Hastings kết luận: tùy theo yêu cầu quản lý và mục tiêu phân tích, các DN có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.

1.3. Tổng hợp nhận xét về các công trình nghiên cứu có liên quan ở trong nước và của nước ngoài

Sau nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu liên quan đến quản lý vốn và tài sản của

các tác giả trong và ngoài nước có thể thấy rằng: quản lý vốn và tài sản không còn là

vấn đề mới trong lĩnh vực nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Có rất nhiều

nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án với các khía cạnh khác nhau. Nhưng do hạn chế

về quỹ thời gian, ngoại ngữ và nguồn thông tin nên NCS chỉ mới tập hợp và tóm tắt kết

quả của một số nghiên cứu trong và ngoài nước mà NCS đã cập nhật được. Các kết luận

rút ra là:

(1) Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đều hướng vào các nhóm vấn

đề như quản lý vốn và tài sản ở DN nói chung và DNXD nói riêng. Các nội dung nghiên

cứu thường là quản lý vốn và tài sản, sử dụng vốn và tài sản, cơ cấu vốn, hiệu quả sử

dụng vốn.

(2) Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra quản lý vốn và tài sản cần được xem xét cụ

thể với cả quản lý VCĐ và VLĐ. Quản lý vốn và tài sản của cơ quan, tổ chức ở các

nước có sự đa dạng, nhưng có điểm chung là đều gắn với các cơ quan quản lý nhà nước,

gắn với công tác kế toán vốn và tài sản. Các mô hình quản lý vốn và tài sản cũng rất đa dạng như tập đoàn kinh tế, TCT, công ty, DN nhỏ và vừa.

(3) Bức tranh thực trạng vốn và tài sản, quản lý vốn và tài sản, cơ cấu vốn, hiệu quả sử dụng vốn của DN được phân tích đánh giá trong các tình huống cụ thể. Đặc biệt

cơ cấu sử dụng vốn không chỉ được xem xét ở góc độ phản ánh thực tế, mà còn có những phân tích cho thấy cơ cấu sử dụng vốn không hợp lý là nguyên nhân dẫn tới tình trạng nợ xấu và sử dụng vốn kém hiệu quả tại các DN. Các tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp thiết lập cơ cấu sử dụng vốn tối ưu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhiều giải

pháp trong số đó được phân tích dựa trên các phương pháp tính toán cụ thể nên có khả năng áp dụng thực tế.

19

(4) Các tác giả đã chỉ ra các cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu khác nhau

từ tiếp cận với một DN đến nhiều DN, từ phương pháp truyền thống đến hiện đại. Tuy

nhiên, xu hướng sử dụng phương pháp trong các nghiên cứu của Việt Nam và nước ngoài có sự khác nhau khá rõ. Các nghiên cứu trong nước thường nghiên cứu chung về

quy chế quản lý vốn của Nhà nước đối với DN hoặc nghiên cứu với từng DN, nghiên

cứu qua so sánh các số liệu… Các nghiên cứu nước ngoài hầu như không xem xét tới

DN nhà nước mà nghiên cứu DN nói chung, ít nghiên cứu trên một DN mà nghiên cứu

qua số liệu của nhiều DN, đặc biệt việc áp dụng các mô hình kinh tế lượng là khá phổ biến với các luận án tiến sĩ. Các nghiên cứu định lượng thường gắn với các DN tham gia thị trường chứng khoán.

(5) Việc phân định vấn đề quản lý vốn và tài sản trong DN cũng có mức độ khác

nhau. Nghiên cứu quản lý vốn phổ biến hơn vì muốn quản lý vốn bắt buộc phải quản lý

tài sản. Quản lý tài sản thường sử dụng các phần mềm quản lý nội bộ. Các nghiên cứu

về vốn và tài sản chưa được tiếp cận toàn diện trên cả góc độ chính sách, cơ quan chủ

quản và quản trị tác nghiệp trong DN.

1.4. Xác định khoảng trống nghiên cứu và những vấn đề cần đi sâu nghiên cứu 1.4.1. Xác định khoảng trống nghiên cứu

- Trong các khía cạnh khác nhau của quản lý vốn: cơ cấu vốn, thu hút vốn, sử

dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn, giải pháp hiệu quả sử dụng vốn thì các tác giả mới chỉ

tập trung đào sâu vào một hoặc một số khía cạnh của quản lý vốn. Nội dung được tập

trung nghiên cứu nhiều là đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và đề xuất giải pháp nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn. Nội dung về cơ cấu vốn, huy động vốn vẫn còn chưa được đầu tư

nghiên cứu. Thực tế, DN luôn trong vòng quay thu hút vốn - sử dụng vốn - hiệu quả sử

dụng vốn, vì vậy khó có cái nhìn khái quát cho DN;

- Các nghiên cứu của Việt Nam phần lớn hướng vào một DN điển hình cụ thể với

các đặc điểm riêng, với các thông tin trên báo cáo tài chính; việc khảo sát chuyên sâu

cũng ít được chú trọng nên việc phân tích và đề xuất giải pháp thường mang tính chất định hướng và đề xuất với từng DN nhất định, không có tính phổ cập áp dụng cho các DN cùng lĩnh vực kinh doanh;

- Đã có một số nghiên cứu khá sâu về quản lý tài sản, quản lý vốn trong các

DNXD. Tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ đề cập tới một số vấn đề của quản lý tài sản, quản lý vốn. Các tác giả cũng chỉ nghiên cứu trong phạm vi nhất định là các công ty xây dựng đã niêm yết, các DNXD giao thông và các giải pháp đề xuất chỉ phù hợp với các

đối tượng nghiên cứu cụ thể mà chưa có tính chất tổng quát hoá theo một loại hình DN nào đó;

- Chưa có một nghiên cứu chuyên biệt về quản lý vốn và tài sản tại các TCT thực

20

hiện các công việc liên quan đến hoạt động xây dựng, đặc biệt các TCT thuộc Bộ Xây

dựng. Các TCT thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động xây dựng có đặc điểm

chung về huy động vốn, về TSCĐ, về đánh giá tồn kho, về cơ chế đầu tư vốn vào công ty con, về báo cáo tài chính hợp nhất… Riêng các TCT thuộc Bộ Xây dựng, do đặc thù

của ngành Xây dựng phải sử dụng nguồn vốn và tài sản rất lớn, nên quản lý vốn và tài

sản tại các TCT này còn có đặc điểm riêng về phần vốn nhà nước tại DN và nguyên tắc

quản lý phần vốn này trong giai đoạn tái cơ cấu và thoái vốn hiện nay.

1.4.2. Xác định những vấn đề cần đi sâu nghiên cứu

Kế thừa các kết quả nghiên cứu tổng quan, đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện quản lý

vốn và tài sản tại các TCT thuộc Bộ Xây dựng” tập trung các khía cạnh nghiên cứu nhằm tránh trùng lặp với các nghiên cứu khác như sau:

- Tập trung nghiên cứu với 10 TCT thuộc Bộ Xây dựng như đã xác định trong

phạm vi nghiên cứu của đề tài.

- Nghiên cứu thực trạng chủ yếu tập trung vào 4 năm 2016 - 2019 là giai đoạn thực

hiện quyết định 58/2016/QĐ-TTg về Tiêu chí phân loại DN nhà nước, DN có vốn nhà

nước và Danh mục DN nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016 - 2020.

- Nghiên cứu lý thuyết chung về quản lý vốn và tài sản DN và nghiên cứu cụ thể

đối với DNXD. Nghiên cứu về thực trạng quản lý vốn và tài sản tại các TCT thuộc Bộ

Xây dựng nhằm tìm các tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của tồn tại hạn chế để có đủ cơ sở

khoa học và pháp lý đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản tại các TCT

thuộc Bộ Xây dựng.

1.5. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

Từ việc xác định được các khoảng trống nghiên cứu, tác giả đưa ra mục tiêu

nghiên cứu của luận án như sau:

- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về quản lý vốn và tài sản của DN

nói chung và DNXD nói riêng làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý

vốn và tài sản của các TCT.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn và tài sản của các TCT thuộc Bộ Xây dựng. Làm rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó trong quản lý vốn và tài sản của các TCT thuộc Bộ Xây

dựng.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản của các TCT thuộc Bộ

Xây dựng.

1.6. Trình tự nghiên cứu

Sau khi xác định khoảng trống nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu, luận án đưa ra

trình tự nghiên cứu gồm các bước như sau (Hình 1.1):

21

Bước 1: Xác định câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu mà đề tài đã đặt ra, cần phải trả lời một cách thỏa đáng

một số vấn đề nghiên cứu sau:

Mô hình lý thuyết nào về quản lý vốn và tài sản của DNXD được sử dụng làm

khung lý luận cho đề tài luận án?

Thực trạng quản lý vốn và tài sản tại các TCT thuộc Bộ Xây dựng như thế nào

trong giai đoạn nghiên cứu? Có tồn tại hạn chế gì? Nguyên nhân của tồn tại hạn chế đó?

Mục tiêu, định hướng của các TCT thuộc Bộ Xây dựng trong thời gian tới như thế nào? Các giải pháp nào để hoàn thiện quản lý vốn và tài sản tại các TCT thuộc Bộ Xây dựng? Các kiến nghị để thực hiện các giải pháp?

Bước 1: Xác định câu hỏi nghiên cứu

Bước 2: Xây dựng cơ sở lý thuyết nghiên cứu

Bước 3: Thu thập dữ liệu

Bước 4: Phân tích, đánh giá dữ liệu

Bước 5: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị

Hình 1.1. Trình tự nghiên cứu của luận án

Bước 2: Xây dựng cơ sở lý thuyết nghiên cứu

Từ những câu hỏi được xác định như trên, khung lý thuyết mà luận án lựa chọn đó

chính là những vấn đề lý luận về quản lý vốn và tài sản của DNXD. Cụ thể là tập trung

vào khái niệm, phân loại về vốn và tài sản DNXD, khái niệm, nội dung quản lý vốn và

tài sản của DNXD, hệ thống các chỉ tiêu để phân tích đánh giá về hiệu quả quản lý vốn và tài sản của DNXD, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn và tài sản, kinh nghiệm quản lý về vốn và tài sản của nước ngoài để phù hợp xu thế hội nhập, phát triển bền vững đối với các DNXD.

Bước 3: Thu thập dữ liệu Tác giả tập trung tìm hiểu và nghiên cứu các luật, nghị định, thông tư, các quyết định, quy định có liên quan tới quản lý vốn và tài sản, công tác CPH, thoái vốn tại các TCT, các quy chế, điều lệ tổ chức của 10 TCT, các báo cáo tài chính của 10 TCT trong bốn năm 2016 - 2019, các sách, luận án tiến sĩ, bài báo đăng trên các tạp chí, trang web, tài liệu nghiên cứu về quản lý vốn và tài sản ở trong và ngoài nước…

22

Ngoài ra tác giả dành nhiều thời gian trực tiếp khảo sát và quan sát thực tiễn về

quản lý vốn và tài sản trong các TCT thuộc Bộ Xây dựng thông qua các báo cáo tổng

kết, các đánh giá, kết quả thanh tra, kiểm toán, kết quả SXKD của các TCT trong giai đoạn nghiên cứu.

Bước 4: Phân tích dữ liệu

Dựa trên số liệu thu thập được, tác giả sử dụng lý thuyết ở bước 2 tiến hành phân

tích, đánh giá giữa thực trạng với các xu thế phát triển chung; nhận diện những hạn chế

và nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quản lý vốn và tài sản tại các TCT.

Bước 5: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị Qua phân tích các dữ liệu kết hợp với những lý luận, định hướng phát triển của các TCT, tác giả tiến hành đưa ra các giải pháp, kiến nghị với các chủ thể trong quá trình

quản lý vốn và tài sản của các TCT.

23

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN

VÀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

2.1. Vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng 2.1.1. Vốn của doanh nghiệp xây dựng 2.1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp xây dựng

Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn “Kinh tế học” (2008) [55], vốn là một loại hàng hoá, nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình

SXKD tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ

các loại hàng hoá sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt,

tiền gửi ngân hàng... Đất đai không được coi là vốn.

Theo Phạm Quang Trung (2009) [51] thì khái niệm về vốn được chia thành hai

phần là tư bản và vốn. Tư bản (Capital) được hiểu là giá trị mang lại giá trị thặng dư còn

vốn được quan tâm đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà thôi. Vốn được nhà DN dùng

để đầu tư vào tài sản của mình. Nguồn vốn là những nguồn được huy động từ đầu. Tài

sản thể hiện quyết định đầu tư của nhà DN.

Theo Nguyễn Hữu Tài cùng cộng sự (2012) [35], vốn là điều kiện không thể thiếu

được để thành lập một DN và tiến hành các hoạt động SXKD. Trong mọi loại hình DN,

vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào SXKD. Trong quản lý tài chính, các DN cần chú ý quản lý việc huy động và sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại

của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách khác, vốn cần

được xem xét và quản lý trong trạng thái vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý

nghĩa quan trọng nhất.

Theo Nguyễn Ngọc Huyền (2013) [20], vốn là điều kiện không thể thiếu để một

DN được thành lập và tiến hành hoạt động SXKD. Đó là lượng tiền mà DN huy động và

ứng ra để luân chuyển trong hoạt động SXKD nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.

Quản trị nguồn vốn của DN có ý nghĩa quan trọng trong quản trị tài chính của DN.

Theo Nguyễn Đăng Hạc, Nguyễn Quốc Trân (2001) [13], Vốn là tiền đề hoạt động SXKD của DN vì để tiến hành bất kì một quá trình SXKD nào cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra hoạt động SXKD. Vì vậy, vốn được gọi là số tiền

được ứng trước cho kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, các DN có thể vận dụng các phương thức đầu tư vốn khác nhau với mục tiêu có mức doanh lợi cao và nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Như vậy, vốn kinh doanh của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của DN bỏ ra cho hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lợi.

Theo Nguyễn Văn Thất (2012) [37], vốn sản xuất - kinh doanh của DN là toàn bộ TSCĐ, TSLĐ của DN tồn tại dưới những hình thức khác nhau được sử dụng cho mục

24

đích SXKD để sinh lời cho DN. Trong XD, vốn SXKD bao gồm: vốn pháp định của

DN, vốn điều lệ của DN và số vốn huy động của DN. Tất cả các nguồn vốn đó, xét theo

tính chất hoạt động của DN thì phân thành 2 nhóm chính là VCĐ và VLĐ.

Qua các khái niệm về vốn nêu trên, NCS sử dụng khái niệm về vốn của DNXD

cho đề tài như sau:

- Vốn của DNXD là giá trị của các tài sản kinh doanh như: nguồn nguyên vật liệu,

TSCĐ, nhân lực, thông tin, uy tín của DN được sử dụng cho mục đích SXKD để sinh

lợi.

- Để tiến hành các hoạt động SXKD, các DNXD đều phải có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Để có được các yếu tố đó, các DNXD phải bỏ ra một số tiền nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh

của DN. Như vậy có thể nói vốn của DNXD là toàn bộ số tiền ứng trước mà DNXD bỏ

ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động SXKD của DN. Nói cách

khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà DN đã đầu tư và sử

dụng vào hoạt động SXKD nhằm mục đích thu lợi nhuận.

Khi có vốn, DNXD có thể mở rộng SXKD, mua sắm các trang thiết bị hay triển

khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu đặt ra đối với các DN nói chung và

các DNXD nói riêng là cần phải có sự quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm đảm

bảo an toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các DN ngày càng phát triển và vững mạnh.

Tuy nhiên tương ứng với từng loại vốn khác nhau sẽ có cách thức quản lý khác nhau.

Do đó, cần phân loại các loại vốn của DNXD.

2.1.1.2. Phân loại vốn của doanh nghiệp xây dựng

Mặc dù DNXD có đặc điểm riêng, nhưng việc phân loại vốn và tài sản của DNXD

vẫn phải dựa trên lý luận phân loại chung, các đặc điểm riêng của DNXD nếu có sẽ

được lưu ý làm rõ. Vốn của DN dùng vào SXKD có thể được phân loại theo nhiều cách

khác nhau, NCS xin trình bày một số cách phân loại chủ yếu như Hình 2.1.

a. Phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển - Vốn cố định (VCĐ): VCĐ của DN là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hình thành TSCĐ. Quy mô tài sản dùng cho hoạt động của DN lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô số

VCĐ của DN. Vì vậy, đặc điểm vận động về hiện vật và giá trị của TSCĐ đã quyết định đến đặc điểm vận động của VCĐ của DN. Chính đặc điểm này đòi hỏi DN phải quan tâm đến toàn bộ quá trình huy động, đầu tư, sử dụng và quản lý VCĐ.

Do TSCĐ được sử dụng nhiều năm, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD nên VCĐ cũng có thời gian chu chuyển dài. Qua mỗi chu kỳ SXKD, VCĐ chỉ chuyển dịch từng phần giá trị vào giá trị sản phẩm và được thu hồi toàn bộ khi TSCĐ hết thời hạn sử

25

dụng. Phần giá trị VCĐ chuyển dịch vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn của

TSCĐ cấu thành chi phí khấu hao TSCĐ. Phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa dịch

chuyển vào sản phẩm phản ánh phần giá trị của TSCĐ cần tiếp tục khấu hao theo thời gian sử dụng của tài sản. Vì vậy, để nhằm mục đích quản lý VCĐ cần sử dụng các khái

niệm: nguyên giá của TSCĐ (Bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình) và giá trị còn

lại của TSCĐ tại mỗi thời điểm trong vòng đời sử dụng của TSCĐ.

Phân loại vốn của DNXD

Theo đặc điểm luân chuyển

Theo nguồn hình thành

Theo thời gian sử dụng

Vốn tạm thời

Vốn lưu động

Vốn thường xuyên

Vốn chủ sở hữu

Nợ phải trả

Vốn cố định

Hình 2.1. Phân loại vốn của doanh nghiệp xây dựng

+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình: là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có

TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đối

với TSCĐ loại mua sắm, nguyên giá là toàn bộ chi phí mua sắm, chi phí bốc xếp, vận

chuyển về kho, chi phí bảo quản và chi phí lắp đặt đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng

hoạt động lần đầu. Đối với TSCĐ được hình thành qua quá trình đầu tư xây dựng,

nguyên giá là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng công trình được tính quy đổi về mặt bằng

giá tạo thời điểm kết thúc xây dựng, đưa công trình vào sử dụng.

+ Nguyên giá TSCĐ vô hình: là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có tài sản

cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.

+ Giá trị còn lại của TSCĐ: là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao

luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.

Khi hết thời hạn sử dụng, toàn bộ giá trị TSCĐ được thu hồi qua dòng tiền thu về

từ khấu hao TSCĐ và VCĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.

- Vốn lưu động (VLĐ) VLĐ của DN là số tiền ứng trước để mua sắm, hình thành TSLĐ thường xuyên, cần thiết của DN. Các khoản đầu tư ngắn hạn có quan hệ mật thiết với vốn bằng tiền, luôn chuyển hóa cho nhau nên cũng có thể xem như là VLĐ [37]. Hay nói cách khác: VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ và vốn lưu thông. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá

26

trị ngay trong một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành vòng tuần hoàn sau một chu

kỳ SXKD.

Trong quá trình SXKD, VLĐ luôn biến đổi từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật rồi lại trở lại hình thái tiền tệ để thực hiện một chu kỳ luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ

sản xuất VLĐ sẽ được thu hồi toàn bộ dưới hình thức tiền tệ. Chu kỳ luân chuyển VLĐ

là khoảng thời gian cần thiết để VLĐ thay đổi từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật

rồi trở lại hình thái ban đầu của nó. Sự biến đổi của vốn có tính chất tuần hoàn theo chu

kỳ gọi là chu chuyển của vốn. Vòng chu chuyển của VLĐ khớp với chu kỳ sản xuất của DN, được mô tả bởi công thức sau:

T - TĐ ... SX ... TP - T'

Trong đó: T - tiền (T' thường > T); TĐ - đối tượng lao động; SX - sản xuất; TP -

thành phẩm.

Trong quá trình sản xuất, chia chu kỳ vốn thành ba giai đoạn:

- Giai đoạn 1: "T - ĐT" (gọi là giai đoạn dự trữ sản xuất)

DN dùng tiền để mua sắm nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế... chuẩn bị

cho sản xuất. Bộ phận tiền tệ này được chuyển sang hình thái hiện vật (vật tư dự trữ cho

SX) thông qua lĩnh vực lưu thông.

- Giai đoạn 2: "TĐ...SX...TP" (gọi là giai đoạn trực tiếp sản xuất)

DN đưa nguyên, nhiên, vật liệu... từ kho dự trữ của đơn vị vào sản xuất thi công

xây lắp. Quá trình sản xuất dưới tác động của người lao động thông qua tư liệu lao động

đã biến các nguyên, nhiên, vật liệu... thành các sản phẩm dở dang, các bán thành phẩm

và cuối cùng là công trình XD. VLĐ trong giai đoạn này chính là giá trị sản phẩm đang

chế tạo, các bán thành phẩm và những hạng mục công trình có thể hoàn thành, bàn giao

được.

- Giai đoạn 3: "TP - T' " (gọi là giai đoạn lưu thông)

Kết thúc quá trình sản xuất, DN tiến hành bàn giao, thanh toán khối lượng sản

phẩm để thu tiền về. Trong giai đoạn này VLĐ từ hình thái hiện vật đã trở về hình thái tiền tệ. Trong quá trình sản xuất, VLĐ chuyển hoá, vận động qua ba giai đoạn luôn đan xen nhau.

Đặc điểm VLĐ của DN:

- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện; - VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi

chu kỳ kinh doanh;

- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. b. Phân loại vốn theo nguồn hình thành - Vốn chủ sử hữu:

27

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, chủ DN có đầy đủ

các quyền sở hữu, chi phối và định đoạt. Số vốn này không phải là một khoản nợ và DN

không phải cam kết thanh toán. Tuỳ theo loại hình DN thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách

nhà nước, vốn do chủ DN bỏ ra, vốn góp cổ phần... Vốn chủ sở hữu được xác định là

phần vốn còn lại trong tài sản của DN sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.[29]

- Nợ phải trả:

Nợ phải trả của DN là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà DN có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn mà DN đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân như: vốn vay của ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách

hàng chưa thanh toán.[29]

c. Phân loại vốn theo thời gian sử dụng

- Vốn thường xuyên: đây là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ

sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà DN có thể

sử dụng dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu thường

xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN.[29]

- Vốn tạm thời: đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (ít hơn một năm) mà DN

có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong

hoạt động SXKD của DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng

và các tổ chức tín dụng cùng các khoản nợ khác.

Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và tạm thời giúp cho người quản lý xem

xét huy động các nguồn vốn một cách hợp lý với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp

thời vốn cho hoạt động SXKD và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN.

Cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản lý DN lập các kế hoạch tài chính

hình thành nên những dự định và tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định

quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao.[29]

2.1.2. Tài sản của doanh nghiệp xây dựng 2.1.2.1. Khái niệm chung về tài sản của doanh nghiệp

Bất kỳ một DN nào muốn tiến hành SXKD hay mở rộng quy mô SXKD đều phải

có tài sản bởi tài sản là phương thức tồn tại của vốn. Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về tài sản.

Theo quy định của chuẩn mực kế toán thì tài sản là nguồn lực do DN kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai [3]. Tài sản của DN được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã qua như: góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được các cơ quan khác cấp, được biếu tặng… Tài sản của DN được biểu hiện dưới hình thái vật chất

28

như nhà xưởng, máy móc thiết bị, vật tư, hàng hóa hoặc thể hiện dưới hình thái phi vật

chất như bản quyền, bằng sáng chế, nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai

và thuộc quyền kiểm soát của DN. Ngoài ra, tài sản của DN còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của DN, nhưng DN kiểm soát được và thu được lợi ích kinh

tế trong tương lai như tài sản thuê tài chính… Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài

sản được thể hiện cụ thể như: để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác, để thanh toán các

khoản nợ phải trả, để kết hợp với tài sản khác sản xuất sản phẩm, bán cho khách hàng…

Theo Ngô Thế Chi, Trương Thị Thủy (2007) [6], tài sản là nguồn lực do DN kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Tài sản của DN bao gồm nhiều loại được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc thiết bị, vật tư, hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế,

nhưng phải thu được lợi ích trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của DN. Tài sản

của DN còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của DN, nhưng DN kiểm

soát được và thu lợi ích trong tương lai, như tài sản cho thuê tài chính, hoặc có những

tài sản thuộc quyền sở hữu của DN và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có

thể không kiểm soát được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động

triển khai có thể thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết đó

còn giữ được bí mật và DN còn thu được lợi ích kinh tế. Trong DN, tài sản là cơ sở để

tiến hành SXKD, kế toán phải phản ánh được tài sản hiện có, tình hình biến động tất cả

các loại tài sản, địa điểm bảo quản, sử dụng tài sản.

Theo định nghĩa của Từ điển kinh doanh thế giới [12], tài sản là thực thể được

mua và có giá trị bằng tiền (chi phí, giá trị sổ sách, giá trị thị trường hoặc giá trị còn lại).

Một tài sản có thể là vật chất như tiền mặt, máy móc, hàng tồn kho, đất đai và công

trình xây dựng, hoặc các khoản phải thu khác, quyền, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn

hiệu hàng hóa, hoặc một giả định như lợi thế thương mại. Tài sản được phân loại trên

bảng cân đối kế toán theo tính thanh khoản của chúng.

Theo Đoàn Quang Thiệu (2010) [38], bất kỳ một DN, một tổ chức hay thậm chí một cá nhân nào muốn tiến hành kinh doanh cũng đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó biểu hiện dưới dạng vật chất hay phi vật chất và được đo bằng tiền gọi là tài sản. Hay nói cách khác, tài sản của DN là nguồn lực do DN kiểm soát và có

thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai như: được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng; để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác; để thanh toán các khoản nợ phải trả; để phân phối cho các chủ sở hữu DN.

Tài sản thể hiện việc đầu tư sử dụng vốn trong kinh doanh. Giá trị tài sản của một DN tại một thời điểm được trình bày trong phần tài sản của bảng cân đối kế toán

29

(Balance Sheet). Đứng về mặt pháp lý thì hầu hết tài sản được ghi trong bảng cân đối kế

toán của một DN đều thuộc quyền sở hữu của DN (trừ tài sản thuê tài chính). Ngoài ra

DN còn kiểm soát một số tài sản ngoài bảng cân đối kế toán [10].

Từ những khái niệm về tài sản trên đây, có thể diễn đạt khái niệm về tài sản của

DNXD như sau: tài sản của DN là các nguồn lực kinh doanh của DN, do DN kiểm soát,

tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc phi vật chất, có giá trị và có khả năng sinh lợi cho

DN trong tương lai.

2.1.2.2. Tài sản cố định của doanh nghiệp xây dựng

a. Khái niệm TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò là tư liệu lao động chủ yếu của quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất, kỹ thuật có vai trò quan trọng

trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và

phát triển nền kinh tế...

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03 và VAS 04), TSCĐ là tài sản mà DN

có quyền kiểm soát và sử dụng vào hoạt động SXKD, nhằm đem lại lợi ích kinh tế lâu

dài trong tương lai cho DN. Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải đồng thời thỏa

mãn 4 tiêu chuẩn: đạt được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; thời gian sử dụng ước

tính trên một năm; đạt tiêu chuẩn giá trị theo quy định.

Do khoản đầu tư TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách nên đơn vị cần

lập kế hoạch đầu tư mua sắm TSCĐ ngay từ đầu năm hoặc thậm chí trước đó vài năm.

Theo đó, kế hoạch đầu tư mua sắm phải bao gồm các vấn đề chính về TSCĐ như: kế

hoạch về đầu tư, mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ, thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Việc xây

dựng kế hoạch nhằm đảm bảo các dự án đề xuất phù hợp với ngân sách được phê duyệt,

đảm bảo tính hiệu quả của dự án đầu tư, ngăn chặn sự tham ô và sử dụng tài sản vì mục

đích cá nhân. Kế hoạch này thường có sự tham gia của phòng kế toán.

Một chu trình quản lý TSCĐ thường bao gồm các bước công việc sau: đề nghị mua sắm TSCĐ, phê chuẩn đầu tư TSCĐ, chọn nhà cung cấp, ghi tăng TSCĐ mới, lập các báo cáo về TSCĐ, xác định đúng số khấu hao và phân bổ phù hợp với các đối tượng sử dụng tài sản, cập nhật thông tin về bảo trì, sửa chữa và thanh lý TSCĐ.

b. Phân loại TSCĐ TSCĐ được chia làm 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. * Tài sản cố định hữu hình: Đối với các DN ngành XD, đây là tư liệu lao động chủ

yếu, thường bao gồm một số loại sau:

- Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ hữu hình của DN được hình thành sau quá trình thi công XD như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình

30

trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống… Tính năng chung của loại này là tạo ra môi

trường, không gian hoặc nơi làm việc. Thời gian khấu hao của loại này thường khá dài,

điển hình từ 10 năm đến 30 năm, các công trình lớn có thể tính khấu hao trên 50 năm.

- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động

xây lắp của DN như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ…

Thông thường các máy móc hoặc tổ hợp thiết bị này trực tiếp tạo ra sản phẩm, có ảnh

hưởng quyết định tới chất lượng và giá thành sản phẩm.

- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải, xe cộ, phương tiện cơ giới có chức năng vận chuyển. Do đặc điểm lưu động, phần lớn các phương tiện vận tải có phạm vi hoạt động rộng, có thể lưu động qua các địa bàn khác nhau. Chi phí nhiên liệu (xăng dầu,..) và các phụ tùng thay thế chiếm một tỷ trọng đáng

kể trong quá trình hoạt động.

- Thiết bị động lực: là các máy móc, thiết bị sinh năng lượng như máy phát điện,

máy biến áp, nồi hơi…

- Thiết bị, dụng cụ quản lý và dụng cụ thí nghiệm: là các thiết bị được sử dụng

trong công tác quản lý DN như thiết bị đo lường, kiểm định, các thiết bị văn phòng như

máy tính, máy in, máy photocopy, điện thoại, máy fax…

Do yêu cầu đặc thù của ngành nghề, TSCĐ hữu hình của DN ngành XD bao gồm

nhiều chủng loại đa dạng, thường có kích thước, khối lượng hoặc số lượng lớn, có thể

thuộc sở hữu của DN hoặc đi thuê. Đồng thời, TSCĐ hữu hình thường xuyên được vận

chuyển, tập hợp và sử dụng tại nhiều địa điểm thi công khác nhau. Vì vậy, công việc

quản lý cần tiến hành chặt chẽ, khoa học, đảm bảo hiệu quả kinh tế của tài sản.

* Tài sản cố định vô hình: TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật

chất, nhưng xác định được giá trị của nó và do DN nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung

cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê. TSCĐ vô hình của các DNXD có thể kể

đến như: giá trị quyền sử dụng đất, chi phí bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền

tác giả, nhãn hiệu thương mại… TSCĐ vô hình có một số đặc điểm sau:

- Không có hình thái vật chất, tuy nhiên một số có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất, nhưng giá trị của thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị tài sản vô hình.

- Có thể nhận biết được và có bằng chứng về sự tồn tại của tài sản vô hình, ví dụ: hợp đồng, văn bằng bảo hộ, giấy chứng nhận, đĩa mềm máy tính, danh sách khách hàng và các tài liệu chứng cứ khác.

- Có khả năng tạo thu nhập cho người có quyền sở hữu. - Giá trị của tài sản vô hình có thể định lượng được. TSCĐ vô hình bao gồm một số loại sau:

31

+ Tài sản trí tuệ.

+ Quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, ví dụ: quyền

tác giả, quyền sở hữu công nghệ, phần mềm tin học,...

+ Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với các bên được quy định cụ thể tại hợp

đồng dân sự theo quy định của pháp luật, ví dụ: quyền triển khai thực hiện hợp đồng,

quyền kinh doanh…

+ Giá trị quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu …

+ Các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên, các mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp hoặc các chủ thể khác, ví dụ: danh sách khách hàng, cơ sở dữ liệu…

c. Đặc điểm của tài sản cố định

Đặc điểm cơ bản của TSCĐ là có thể tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD một cách

trực tiếp hoặc gián tiếp. Trong quá trình đó, hình thái vật chất và tính năng sử dụng ban

đầu của TSCĐ không thay đổi cho đến lúc hư hỏng. Tuy nhiên, giá trị của nó lại bị hao

mòn dần cùng với việc chuyển dịch từng phần giá trị vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.

Sau thời gian dài, TSCĐ mới cần thay thế, đổi mới khi TSCĐ đã khấu hao hết hoặc xét

thấy sử dụng không còn hiệu quả.

2.1.2.3. Tài sản lưu động của doanh nghiệp xây dựng

a. Khái niệm tài sản lưu động

Theo quan điểm thống kê và kế toán, TSLĐ gồm tất cả những tài sản được sử

dụng vào mục đích SXKD trong khoảng thời gian dưới một năm. Nhìn chung, TSLĐ có

khả năng thanh toán, tức khả năng chuyển đổi thành tiền mặt, cao hơn TSCĐ.

b. Phân loại tài sản lưu động

Có hai cách phân loại TSLĐ của DNXD:

Cách thứ nhất, căn cứ vào đặc điểm tham gia vào quá trình kinh doanh, TSLĐ của

DN gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất gồm một bộ

phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu v.v... và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, ... TSLĐ lưu thông là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông của DN như thành phẩm trong kho chờ tiêu

thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.

Cách thứ hai, căn cứ vào đặc điểm quay vòng của VLĐ: một vòng quay của VLĐ trải qua 3 giai đoạn, gồm giai đoạn dự trữ sản xuất, giai đoạn sản xuất và giai đoạn lưu thông. Tại mỗi thời điểm DN đều có TSLĐ nằm ở cả 3 giai đoạn này. Vì vậy, TSLĐ của DNXD được phân loại thành 3 bộ phận: tài sản lưu động dự trữ sản xuất, tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông [25]. Luận án sử dụng cách

32

phân loại này.

Hình 2.2. Phân loại tài sản lưu động

- TSLĐ dự trữ: gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất như: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng

cụ.

- TSLĐ sản xuất: gồm những vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến,

sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn

là TSCĐ [29].

- TSLĐ lưu thông: gồm sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong

thanh toán [29]. TSLĐ lưu thông của các DNXD sẽ được nghiên cứu thông qua tiền,

hàng tồn kho và khoản phải thu:

+ Tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, vàng, bạc, đá

quý và tiền đang chuyển. Ngoài ra, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi (đáo

hạn) không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi thành tiền dễ dàng (như kỳ phiếu ngân

hàng, tín phiếu kho bạc) được xem xét tương đương với tiền. Đối với DN ngành XD, do

sản phẩm có giá trị lớn, được chia nhỏ thành các hợp đồng thi công trong thời gian dài

nên sự biến động của dòng tiền phức tạp, đòi hỏi được quản lý chặt chẽ, chi tiết. DN

ngành XD có thể ký quỹ, đặt cọc một số tiền nhất định để bảo đảm dự thầu, bảo đảm

thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng, bảo đảm bảo hành… nhà quản lý cần có biện pháp hữu hiệu để tối đa hóa lợi ích của DN trong điều kiện an toàn.

+ Khoản phải thu: khoản mục này ghi nhận số tiền còn phải thu của khách hàng và

các đối tượng khác có liên quan hoặc tiền ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận

sản phẩm. Trong lĩnh vực XD, khoản phải thu thường xuyên phát sinh do sự chênh lệch giữa doanh thu được ghi nhận theo khối lượng công việc thực tế hoàn thành với số tiền được chủ đầu tư thanh toán trong cùng thời kỳ. Như vậy, hình thái tồn tại của 2 khoản mục tiền và phải thu có thể chuyển hóa trực tiếp cho nhau nên hoạt động quản lý khoản phải thu và quản lý tiền có mối liên hệ mật thiết, đòi hỏi sự chú trọng đúng mức để đảm

33

bảo khả năng thanh toán của DN.

+ Hàng tồn kho: Trường hợp sản phẩm hoàn thành chờ bán (xây dựng nhà để bán,

vật liệu xây dựng sản xuất xong ...) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao là hàng tồn kho, được xếp vào danh mục TSLĐ lưu thông. Hàng tồn kho của

DNXD thường giá trị lớn, do đó đẩy mạnh lưu thông với hàng tồn kho của DNXD có ý

nghĩa quyết định tới hiệu quả hoạt động của DN.

c. Đặc điểm của tài sản lưu động

- Tham gia vào một chu kỳ kinh doanh. - Thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên thực thể sản phẩm. - Giá trị luân chuyển một lần vào giá thành sản phẩm làm ra

2.1.3. Mối quan hệ giữa vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng

Bất kỳ một chủ thể kinh tế nào muốn tiến hành hoạt động đều phải có một lượng

vốn nhất định. Một mặt, lượng vốn đó được biểu hiện dưới dạng vật chất hoặc phi vật

chất. Mặt khác, lượng vốn đó lại được hình thành từ một hoặc nhiều nguồn khác nhau

gọi là nguồn vốn. Một tài sản có thể do một hay nhiều nguồn vốn hình thành và ngược

lại một nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều loại tài sản khác nhau.

Do đó, tại bất kỳ thời điểm nào thì tổng giá trị tài sản và tổng giá trị nguồn vốn của một

DN cũng luôn bằng nhau. Sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn được thể hiện như sau:

Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn (2.1)

Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu (2.2)

Như vậy vốn và tài sản về bản chất là hai mặt của một vấn đề. Vốn chính là tài sản

xét về mặt giá trị, hay nói cách khác, vốn được biểu hiện qua tài sản.

Vì vậy, một cách biện chứng, khi đề cập đến vốn, sử dụng vốn và quản lý vốn,

không chỉ đề cập đến sử dụng và quản lý vốn với tư cách là một khoản vốn, mà còn phải

đề cập đến sử dụng và quản lý vốn về mặt hiện vật, tức là sử dụng và quản lý tài sản.

Như vậy, quản lý vốn và tài sản không thể tách rời nhau mà có mối quan hệ lồng ghép

vào nhau, tương tác với nhau. Tuy nhiên, việc quản lý vốn được vật chất hóa qua tài sản sẽ có những nội dung cụ thể phù hợp với bản chất của quản lý tài sản.

2.2. Quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng 2.2.1. Khái niệm về quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng

Quản lý vốn và tài sản của DNXD là một nội dung trong quản lý DN mà cụ thể hơn là quản lý tài chính DN, nên muốn quản lý vốn và tài sản thì trước hết phải dựa vào nguyên tắc và quá trình chung của khoa học quản lý, từ đó sẽ cụ thể hoá cho từng lĩnh vực.

Quản lý vốn và tài sản của DN là một trong các nội dung của quản lý tài chính DN nhằm mục tiêu cơ bản là bảo vệ và gia tăng giá trị DN cho các chủ sở hữu và tuân thủ

34

quy định của pháp luật. Đối tượng của quản lý tài chính là các quan hệ kinh tế phát sinh

trong quá trình huy động, phân bổ các nguồn lực và lợi ích kinh tế của DN. Nội dung

chủ yếu của quản lý tài chính bao gồm: đánh giá tình hình tài chính và định giá DN; dự báo nhu cầu vốn, huy động vốn và sử dụng hệ thống đòn bẩy; quản lý vốn, tài sản, chi

phí, doanh thu và lợi nhuận của DN, quyết định đầu tư sau khi thẩm định tài chính các

dự án đầu tư [22].

Quản lý vốn là các quyết định liên quan đến vốn như quản lý vốn chủ sở hữu, nợ

vay, dự báo nhu cầu vốn và huy động vốn, duy trì cơ cấu vốn hợp lý… Mục tiêu của quản lý vốn giúp DN đầu tư, mở rộng SXKD kịp thời, tránh thiếu vốn, dự báo nhu cầu về vốn cho tương lai và sử dụng vốn có hiệu quả cho sự phát triển của DN.

Quản lý tài sản là tổng hợp các biện pháp nhằm duy trì hợp lý khối lượng tài sản

của DN gồm TSCĐ, TSLĐ, cũng như các quyết định liên quan đến việc sử dụng các

loại tài sản phù hợp với nhu cầu sử dụng và công suất thiết kế của tài sản. Việc quản lý

tài sản có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc phát triển của DN, vì vậy quản lý

chặt chẽ tài sản DN không chỉ giúp DN giảm chi phí, mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng

tài sản và tích lũy tư bản.

Một đặc điểm riêng trong quản lý vốn và tài sản của DNXD là sản xuất XD được

tiến hành thông qua các hợp đồng kinh tế được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu sau khi

có kết quả lựa chọn nhà thầu. Tùy theo các hình thức lựa chọn nhà thầu, trong đó hồ sơ

mời thầu sẽ yêu cầu các điều kiện mà các nhà thầu phải đáp ứng về năng lực máy móc

thiết bị thi công, quy mô về vốn, tình hình công nợ ... Đặc điểm này bắt buộc các DN

phải chú ý một cách thỏa đáng trong chiến lược XD cơ cấu TSCĐ, các khoản nợ, quy

mô vốn chủ sở hữu … để luôn đảm bảo khả năng tham gia các gói thầu.

Qua các trình bày trên, tác giả đưa ra khái niệm về quản lý vốn và tài sản của

DNXD như sau:

Quản lý vốn và tài sản của DNXD là các tác động có kế hoạch, hệ thống vào quá

trình tổ chức, điều hành, kiểm soát, đánh giá việc hình thành, sử dụng vốn và tài sản của DNXD thông qua việc vận dụng các hình thức, công cụ và phương pháp quản lý phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong quá trình SXKD của DN.

2.2.2. Nội dung quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng

Trên cơ sở các cách phân loại vốn và tài sản đã trình bày ở trên thì đối với mỗi loại vốn và tài sản sẽ có các cách quản lý tương ứng. Do vậy nội dung quản lý vốn và tài sản được tiếp cận theo 2 loại là quản lý VCĐ, TSCĐ và quản lý VLĐ, TSLĐ. 2.2.2.1. Nội dung quản lý vốn và tài sản cố định

a. Quản lý vốn cố định - Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định

35

Khai thác và tạo lập nguồn VCĐ đáp ứng nhu cầu đầu tư vào TSCĐ là khâu đầu

tiên trong quá trình quản lý VCĐ của DN. Căn cứ vào việc xác định nhu cầu đầu tư vào

các TSCĐ như đã trình bảy ở trên để lựa chọn và khai thác các nguồn vốn đầu tư phù hợp.

Trong điều kiện kinh tế thị trường, DN có thể khai thác nhiều nguồn vốn đầu tư

vào TSCĐ khác nhau như: lợi nhuận để lại tái đầu tư, từ nguồn vốn liên doanh liên kết,

từ ngân sách nhà nước tài trợ, từ nguồn vốn vay ngân hàng, từ thị trường vốn… Mỗi

nguồn vốn trên có ưu điểm, nhược điểm riêng và điều kiện thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng vốn khác nhau. Vì thế, trong khai thác, tạo lập nguồn VCĐ, các DN phải chú ý đa dạng hoá các nguồn, cân nhắc kỹ các ưu nhược điểm từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu các nguồn VCĐ hợp lý và có lợi nhất cho DN.

- Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình thái vật chất và

đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì thường xuyên năng

lực sản xuất ban đầu của nó. Đó chính là nội dung công tác kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ

đã được trình bảy ở trên.

Bảo toàn VCĐ về mặt giá trị là phải duy trì được giá trị thực (sức mua) của VCĐ

ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu, bất kể sự biến động giá cả,

sự thay đổi của tỉ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kĩ thuật…

Trong các DN, nguyên nhân không bảo toàn VCĐ có thể chia làm 2 loại: nguyên

nhân chủ quan và khách quan. Các nguyên nhân chủ quan phổ biến là: các sai lầm trong

quyết định đầu tư TSCĐ; việc quản lý, sử dụng TSCĐ kém hiệu quả… Các nguyên

nhân khách quan thường là: rủi ro bất ngờ trong kinh doanh (thiên tai, địch hoạ…); tiến

bộ khoa học kĩ thuật; biến động của giá cả thị trường.

Một số biện pháp để bảo toàn và phát triển VCĐ:

Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ, tạo điều kiện đánh giá chính xác tình hình

biến động của VCĐ, quy mô phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất VCĐ. Thông thường có 3 phương pháp đánh giá chủ yếu sau:

Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá: Tuỳ theo từng loại TSCĐ là loại tài sản mua sắm

hay đầu tư xây dựng mà nguyên giá TSCĐ được xác định với nội dung cụ thể khác nhau như đã đề cập ở trên.

+ Ưu điểm: cho DN thấy được số tiền vốn đầu tư mua sắm TSCĐ ở thời điểm ban

đầu.

+ Nhược điểm: do sự biến động của giá cả nên có thể dẫn tới sự khác nhau về giá

trị ban đầu của cùng một loại TSCĐ nếu được mua sắm ở những thời kì khác nhau.

36

Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục: Giá trị khôi phục của TSCĐ (còn gọi là

nguyên giá đánh giá lại) là giá trị của TSCĐ được đánh giá giống như cách đánh giá

nguyên giá nhưng được xác định theo mặt bằng giá tại thời điểm đánh giá. Do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học và công nghệ, do thay đổi của giá cả thị trường mà cần thiết

phải đánh giá giá trị khôi phục của TSCĐ phục vụ cho mục đích điều chỉnh khấu hao và

bảo toàn vốn của DN.

+ Ưu điểm: thống nhất mức giá cả của TSCĐ được mua sắm ở thời điểm khác

nhau về thời điểm đánh giá.

+ Nhược điểm: rất phức tạp, do đó thường một số năm nhất định người ta mới

đánh giá lại một lần.

Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị còn

lại chưa chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị ban đầu (gọi

là nguyên giá còn lại) hoặc giá đánh giá lại (gọi là giá trị khôi phục còn lại).

+ Ưu điểm: đánh giá giá trị còn lại tính theo nguyên giá cho phép thấy được mức

độ thu hồi vốn đầu tư đến thời điểm đánh giá. Từ đó, giúp cho việc lựa chọn chính sách

khấu hao để thu hồi số vốn đầu tư còn lại để bảo toàn vốn SXKD của mình.

Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức trích khấu hao phù hợp, không

để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Nguyên tắc chung

là mức trích khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của TSCĐ (cả hao mòn hữu

hình và hao mòn vô hình). Nếu khấu hao thấp hơn mức hao mòn thực tế sẽ không đảm

bảo thu hồi đủ vốn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Ngược lại sẽ làm tăng chi phí một

cách giả tạo, làm giảm lợi nhuận của DN. Vì vậy, DN phải xem xét cụ thể mối quan hệ

giữa chi phí sản xuất đầu vào và giá bán sản phẩm ở đầu ra để có chính sách khấu hao

phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường, vừa đảm bảo thu hồi đủ vốn, vừa không

gây nên sự đột biến trong giá cả.

Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất, đồng thời nâng

cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của DN cả về thời gian và công suất. Kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đã hư hỏng, không dự trữ quá mức các TSCĐ chưa cần dùng. Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ, không để xảy ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn sử dụng hoặc hư hỏng bất thường gây

thiệt hại ngừng sản xuất. Trong trường hợp TSCĐ phải tiến hành sửa chữa lớn, cần cân nhắc tính toán kĩ hiệu quả của nó. Nếu chi phí sửa chữa TSCĐ mà lớn hơn mua sắm thiết bị mới thì nên thay thế TSCĐ cũ.

Ngoài ra, DN phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động SXKD để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan như: Mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính… Còn nếu tổn thất TSCĐ do các nguyên

37

nhân chủ quan thì người gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thường cho DN.

Đối với các DNNN, ngoài các biện pháp trên cần thực hiện tốt quy chế giao vốn

và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định đối với các DN.

b. Quản lý tài sản cố định

Theo đặc điểm của TSCĐ, qua quá trình SXKD, TSCĐ sẽ bị hao mòn dần và được

chuyển từng phần vào sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí SXKD. Do đó, việc quản lý

TSCĐ được thể hiện ở các khía cạnh: một là quản lý việc đầu tư vào TSCĐ; hai là quản

lý sử dụng, sửa chữa TSCĐ; ba là quản lý khấu hao TSCĐ; bốn là quản lý công tác kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ.

- Quản lý việc đầu tư vào TSCĐ Các TSCĐ của DNXD khi tham gia vào quá trình sản xuất đều bị hao mòn sẽ đến

lúc chúng không còn sử dụng được nữa hoặc có thể do nhiều nguyên nhân (như thay đổi

trụ sở làm việc, thay đổi công nghệ thi công …) mà cần thiết phải đổi mới TSCĐ hoặc

phải thay thế, trang bị mới TSCĐ cho phù hợp với nhu cầu sản xuất. Các DN thường

tính toán một số chỉ tiêu cần thiết để xem xét tình hình sử dụng TSCĐ tại DN, sau đó

phân tích nhu cầu cần thiết đối với từng loại TSCĐ phục vụ cho SXKD để lên kế hoạch

đầu tư TSCĐ phù hợp với nhu cầu thực tế.

Việc đầu tư vào TSCĐ bao gồm các quyết định mua sắm mới, XD, sửa chữa nâng

cấp… TSCĐ. Khi DN quyết định đầu tư vào TSCĐ sẽ tác động đến hoạt động kinh

doanh ở hai khía cạnh là chi phí mà DN phải bỏ ra trước mắt và lợi ích mà DN thu được

trong tương lai. Chi phí của DN sẽ tăng lên do chi phí đầu tư phát sinh đồng thời phải

phân bổ chi phí khấu hao (tuỳ theo thời gian hữu ích). Còn lợi ích đem lại là việc nâng

cao năng lực sản xuất, tạo ra được sản phẩm, dịch vụ có sức cạnh tranh cao trên thị

trường.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, các DNXD cũng chịu sự tác

động nghiệt ngã của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Do vậy, vấn đề đặt ra cho

các DN khi tiến hành việc đầu tư TSCĐ là phải tiến hành tự thẩm định tức là sẽ so sánh giữa chi tiêu và lợi ích để lựa chọn phương án đầu tư TSCĐ tối ưu.

Nhìn chung, đây là nội dung quan trọng trong công tác quản lý sử dụng TSCĐ vì nó là công tác khởi đầu khi TSCĐ được sử dụng tại DN. Những quyết định ban đầu có

đúng đắn thì sẽ góp phần bảo toàn VCĐ. Nếu công tác quản lý này không tốt, không có sự phân tích kỹ lưỡng trong việc lựa chọn phương án đầu tư xây dựng mua sắm sẽ làm cho TSCĐ không phát huy được tác dụng để phục vụ quá trình SXKD có hiệu quả và như vậy việc thu hồi toàn bộ vốn đầu tư là điều không thể.

- Quản lý sử dụng, sửa chữa TSCĐ Trong quá trình sử dụng, các bộ phận, chi tiết, các phụ tùng... của TSCĐ bị hư

38

hỏng hoặc hao mòn hoặc xảy ra những tình trạng không bình thường như nhờn ốc, vỡ

van... Đặc biệt, đối với đặc thù của sản xuất XD, các máy móc, thiết bị thường phải làm

việc trong điều kiện khắc nghiệt: mưa, nắng, bụi bẩn và hoạt động với cường độ cao, do đó các tài sản này bị xuống cấp, hư hỏng rất nhanh. Vì vậy, ngoài việc phải giữ gìn, lau

dầu, ... DN phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa nhằm đảm bảo năng lực sản xuất bình

thường của TSCĐ. Như vậy, việc giữ gìn và sửa chữa TSCĐ là một biện pháp quan

trọng để sử dụng TSCĐ có hiệu quả.

Giữ gìn và sửa chữa TSCĐ phải được tiến hành có kế hoạch. Việc sửa chữa TSCĐ

nói chung được chia ra là sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên.

Sửa chữa lớn là khi sửa chữa phải thay đổi phần lớn phụ tùng của TSCĐ, thay thế hoặc sửa chữa bộ phận chủ yếu của TSCĐ như thân máy, giá máy, phụ tùng lớn, thiết bị

mang tính hệ thống... Sau khi sửa chữa lớn, thiết bị sản xuất có thể khôi phục được mức

độ chính xác và công suất, có khi còn có thể nâng cao công suất. Đặc điểm của công tác

sửa chữa lớn là có phạm vi rộng, thời gian dài, cần phải có thiết bị kỹ thuật và tổ chức

chuyên môn sửa chữa lớn.

Sửa chữa thường xuyên là sửa chữa có tính chất hàng ngày để giữ gìn công suất sử

dụng đều đặn của TSCĐ. Ví dụ như thay đổi nhỏ lẻ những chi tiết đã bị hao mòn ở

những thời kỳ khác nhau. Sửa chữa thường xuyên chỉ có thể giữ được trạng thái sử dụng

đều đặn của TSCĐ chứ không thể nâng cao công suất của TSCĐ lên hơn mức chưa sửa

chữa được. Đặc điểm của sửa chữa thường xuyên là có phạm vi nhỏ, thời gian ngắn, chi

phí ít, tiến hành thường xuyên và đều đặn.

Thực tiễn cho thấy rằng chế độ bảo dưỡng thiết bị máy móc là có nhiều ưu điểm

như khả năng ngăn ngừa trước sự hao mòn quá đáng và tình trạng hư hỏng bất ngờ cũng

như chủ động chuẩn bị đầy đủ khiến cho tình hình sản xuất không bị gián đoạn đột ngột.

Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà mỗi DN thực hiện chế độ sửa chữa với các mức độ khác

nhau.

Thông thường khi tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ thường kết hợp với việc hiện đại hoá, cải tạo thiết bị, máy móc… Khi việc sửa chữa lớn hoàn thành thì nguồn vốn sửa chữa lớn TSCĐ giảm đi, VCĐ tăng lên vì TSCĐ được sửa chữa lớn đã khôi phục ở mức nhất định phần giá trị đã hao mòn, nên từ đó tuổi thọ của TSCĐ được tăng thêm, tức là

đã kéo dài thời hạn sử dụng. Đây là một nội dung cần thiết trong quá trình quản lý sử dụng TSCĐ, nếu được tiến hành kịp thời, có kế hoạch kỹ lưỡng thì việc tiến hành sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.

- Quản lý khấu hao TSCĐ Do đặc điểm của sản xuất XD mà các TSCĐ, đặc biệt là máy móc, thiết bị phục vụ thi công sẽ bị hao mòn rất nhanh. Vì vậy, khi sử dụng TSCĐ, DNXD cần quản lý khấu

39

hao một cách chặt chẽ vì có như vậy mới có thể thu hồi được vốn đầu tư ban đầu.

Quá trình hao mòn bao gồm 2 hình thái: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

Hao mòn hữu hình là sự suy giảm giá trị của TSCĐ do sự hao mòn, xuống cấp về mặt hiện vật gây ra. Các hao mòn hữu hình có thể quan sát, nhận biết được bằng trực quan

như sự han gỉ, hư hỏng các chi tiết, hiệu suất hoạt động giảm... Hao mòn hữu hình phụ

thuộc vào điều kiện hoạt động, cường độ khai thác, chế độ vận hành, bảo dưỡng và tuổi

thọ của TSCĐ.

Hao mòn vô hình là sự mất giá tương đối và tuyệt đối của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật, do thị hiếu hoặc do một số nhân tố khác. Sự giảm sút giá trị không trực tiếp biểu hiện qua bề mặt của máy móc. Do đó, có những thiết bị có thể còn mới 100% nhưng chỉ còn lại 30-40% giá trị ban đầu; điều đó phản ánh sự lạc hậu về công nghệ.

Trong mua sắm đầu tư máy móc thiết bị rất cần lưu ý điều này.

Trong một DN có rất nhiều các loại TSCĐ khác nhau. Tương ứng với từng loại tài

sản mà có thể có những phương pháp quản lý khác nhau. Thậm chí, các TSCĐ khác

nhau có thể áp dụng các phương pháp tính khấu hao khác nhau. Theo quy định hiện

hành có các phương pháp khấu hao TSCĐ như sau: phương pháp khấu hao đường

thẳng; phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh; phương pháp khấu

hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.

+ Phương pháp khấu hao đường thẳng: là phương pháp trích khấu hao theo mức

tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố

định tham gia vào hoạt động kinh doanh.

Mức trích khấu hao hàng năm được tính theo công thức (2.3).

Nguyên giá của TSCĐ = (2.3) Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định Số năm trích khấu hao

Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia

cho 12 tháng.

Trường hợp thời gian trích khấu hao hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, DN phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian trích khấu hao xác định lại hoặc thời gian trích khấu hao còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian trích khấu hao đã đăng ký trừ thời

gian đã trích khấu hao) của TSCĐ.

Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian trích khấu hao TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm

trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.[5]

Ưu điểm của phương pháp khấu hao này là tính toán đơn giản, dễ hiểu. Phần giá trị

40

tương đương với hao mòn được tính vào giá thành sản phẩm một cách ổn định, hạn chế

việc điều chỉnh giá thành do mức trích khấu hao thay đổi. Tuy vậy, phương pháp này

không phản ánh đúng sự hao mòn thực tế của TSCĐ, đặc biệt là hao mòn vô hình đồng thời làm chậm thời gian thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ của DN.

+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: phương pháp này

được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải

thay đổi, phát triển nhanh.

Mức trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được

xác định như sau:

Xác định thời gian khấu hao của TSCĐ: thời gian khấu hao của TSCĐ được xác định theo các quy định tại thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ tài

chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.

Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức

(2.4). [5]

(2.4) = × Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ Tỷ lệ khấu hao nhanh Giá trị còn lại ở đầu năm của TSCĐ Trong đó:

Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức (2.5).

(2.5) = × Hệ số điều chỉnh Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định theo công

thức (2.6).

= × 100 (2.6) Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (%)

1 Thời gian trích khấu hao của TSCĐ Hệ số điều chỉnh xác định theo quy định tại bảng 2.1.

Bảng 2.1. Hệ số điều chỉnh tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo thời gian [5]

Hệ số điều chỉnh (lần) Thời gian trích khấu hao của TSCĐ

Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1,5

Trên 6 năm (t > 4 năm) 2,0

Những năm cuối, khi mức trích khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức trích khấu hao tính bình quân giữa giá trị

còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó, mức trích khấu hao được

tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.

41

Theo phương pháp tính khấu hao này thì mức trích khấu hao TSCĐ giảm dần theo

thời gian sử dụng, do đó phản ánh chính xác hơn sự thay đổi giá trị của TSCĐ so với

phương pháp khấu hao đường thẳng. Hơn nữa, vì đẩy nhanh quá trình khấu hao nên DN nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ và hạn chế được ảnh hưởng của hao mòn vô

hình.

+ Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: TSCĐ tham gia vào

hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc,

thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

(1) Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm; (2) Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất

thiết kế của TSCĐ;

(3) Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp

hơn 100% công suất thiết kế.

Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức (2.7). [5]

(2.7) =

×

Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

Trong đó:

= (2.8) Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm Nguyên giá của TSCĐ Sản lượng theo công suất thiết kế Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng

trong năm, hoặc tính theo công thức (2.9).

(2.9) =

×

Mức trích khấu hao năm của TSCĐ Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

Trường hợp công suất hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, DN phải xác định lại

mức trích khấu hao của TSCĐ.

Theo cách tính khấu hao này, chi phí khấu hao tỷ lệ thuận với số lượng sản phẩm thực tế sản xuất trong kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ thích hợp với những máy móc sản xuất hàng loạt, dễ dàng đo đếm số lượng ,khối lượng công việc theo thiết kế và

thực tế đạt được, không hoàn toàn phù hợp với công tác thi công XD, nhưng phương pháp này sẽ phù hợp khi tính khấu hao TSCĐ tại các DNXD có hoạt động sản xuất VLXD.

Như vậy, việc tính và trích lập quỹ khấu hao có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động quản lý TSCĐ. Tuy nhiên không có phương pháp khấu hao nào hoàn hảo, nhà

42

quản lý cần cân nhắc lựa chọn phương pháp phù hợp nhất với từng loại TSCĐ và điều

kiện của DN trong từng thời kỳ. Trong ngành XD, do phải sử dụng nhiều loại máy móc

khác nhau cho mỗi công đoạn thi công khác nhau, thời gian thực hiện có thể kéo dài nhiều năm và sản phẩm có tính đơn chiếc nên nhà quản lý hay chọn phương pháp khấu

hao đường thẳng.

- Quản lý công tác kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ

Trong các DNXD, các TSCĐ thường không tập trung, bị phân tán giữa các công

trường, dự án XD. Do đó, việc kiểm kê tài sản nói chung và TSCĐ nói riêng là công tác rất quan trọng trong việc quản lý tài sản của DNXD. Thông qua các đợt kiểm tra, đánh giá để có tài liệu đối chiếu giữa số thực tế với số trên sổ sách, qua đó xác định nguyên nhân gây ra sự chênh lệch, xác định người có trách nhiệm về tình hình mất mát, hư

hỏng... cũng như phát hiện những đơn vị, cá nhân giữ gìn, sử dụng tốt TSCĐ, đồng thời

báo cáo lên cấp có thẩm quyền về tình hình sử dụng và quản lý TSCĐ để có những kiến

nghị và giải quyết.

Ngoài việc kiểm kê TSCĐ, DN còn tiến hành việc đánh giá lại TSCĐ. Như đã

trình bày ở phần trước, do đặc thù của ngành XD nên các TSCĐ có khấu hao phụ thuộc

rất nhiều vào quá trình thực hiện các dự án. Nội dung của việc đánh giá lại TSCĐ là

việc xác định thống nhất theo giá hiện hành của TSCĐ cũng như tình trạng của TSCĐ

đó. Có như vậy thì mới xác định được mức trích khấu hao hợp lý nhằm hạch toán và

tính giá thành sản phẩm được đúng đắn, có như vậy việc tính toán hiệu quả về tài chính

mới được chính xác.

Công tác đánh giá lại TSCĐ rất phức tạp, nó đòi hỏi trình độ cán bộ, thời gian... Vì

vậy, khi tiến hành đánh giá lại TSCĐ cần phải thực hiện nghiêm túc, chính xác thì mới

đem lại quyền lợi cho bản thân DN.

Tóm lại, kiểm kê định kỳ TSCĐ và đối chiếu số lượng thực tế với số lượng trên sổ

sách hạch toán kế toán và thống kê, xác định giá trị hiện còn của TSCĐ có tác dụng

quan trọng đối với vấn đề quản lý TSCĐ. 2.2.2.2. Quản lý vốn lưu động và tài sản lưu động

Như đã đề cập tại mục 2.1.1.2, biểu hiện bằng tiền của TSLĐ trong DN ở một thời điểm nhất định gọi là VLĐ. VLĐ trong DN gồm nhiều loại khác nhau, tính chất và đặc

điểm vận động cũng khác nhau nên cần phải tiến hành quản lý theo từng loại: quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao; quản lý các khoản phải thu; quản lý dự trữ, hàng tồn kho (Hình 2.3). Có như vậy DN mới đạt hiệu quả tối ưu của đồng vốn, đảm bảo các khâu của quá trình kinh doanh được liên tục, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn.

a. Quản lý tiền tại doanh nghiệp

43

Trong quá trình SXKD, sự vận động của dòng tiền được ví như huyết mạch của

DN. Đồng thời, lưu chuyển tiền tệ quyết định sự tồn tại của DN thông qua khả năng đáp

ứng các nhu cầu thanh toán. Đối với DN ngành XD, do đặc thù các dòng tiền không lưu chuyển ổn định, phụ thuộc vào tiến độ thi công, tiến độ bàn giao sản phẩm (nhà để bán,

công trình ..), điều kiện tự nhiên hoặc tiềm ẩn rủi ro xảy ra các sự cố trong quá trình sản

xuất, rủi ro của thị trường bất động sản, vật liệu xây dựng… nên thường xuyên có sự

chênh lệch về thời điểm và độ lớn của dòng tiền thu, chi.

Hình 2.3. Nội dung quản lý vốn lưu động và TSLĐ

Vì những lý do trên, quản lý tiền tại DNXD có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Quản

lý tiền bao gồm các công việc cụ thể như: dự báo dòng tiền; xác định ngân quỹ tối ưu;

theo dõi và duy trì ngân quỹ tối ưu.

- Dự báo dòng tiền Lưu chuyển tiền tệ trong một thời kỳ của DN được tạo nên bởi sự vận động và hợp thành của hai dòng tiền vào và ra. Trong đó, dòng tiền vào có tác dụng bổ sung ngân quỹ, xuất phát từ các khoản thu từ khách hàng, người đi thuê, nhà đầu tư, đối tác kinh

doanh của DN… Dòng tiền ra làm giảm ngân quỹ nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán trong suốt quá trình hoạt động của DN.

Dòng tiền vào ngân quỹ xuất phát từ 3 nguồn: + Dòng tiền vào từ hoạt động SXKD: đối với doanh nghiệp thi công xây lắp thì phần lớn là tiền thu từ bên chủ đầu tư trước, trong và sau khi nghiệm thu công trình; đối

44

với doanh nghiệp kinh doanh BĐS thì đó là tiền thu khách hàng mua hoặc thuê BĐS;

đối với doanh nghiệp kinh doanh VLXD thì đó là tiền thu từ khách hàng là các DN thi

công xây lắp hoặc chủ đầu tư XD công trình.

+ Dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư: gắn liền với việc hình thành các tài sản dài

hạn của DN như tiền thu từ hoạt động thanh lý, nhượng bán, cho thuê máy móc, tiền

thu lãi cho vay vốn, góp vốn liên doanh liên kết với DN khác, tiền thu lãi cổ tức khi mua

chứng khoán của DN khác…

+ Dòng tiền vào từ hoạt động tài chính: xuất phát từ các hình thức tài trợ vốn cho DN như tiền thu từ vay nợ tổ chức tín dụng và DN khác, từ phát hành cổ phiếu, nhận góp vốn theo hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc do Nhà nước cấp…

Tương ứng thì dòng tiền ra ngân quỹ cũng nhằm phục vụ 3 hoạt động:

+ Dòng tiền xuất quỹ cho hoạt động kinh doanh: đáp ứng tất cả nhu cầu thanh toán

trong quá trình SXKD của DN

+ Dòng tiền xuất quỹ cho hoạt động đầu tư: phần lớn dùng để hình thành cơ sở vật

chất cho DN, bao gồm tiền mua máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng, văn phòng…

Ngoài ra, một phần dùng để cho vay, góp vốn liên doanh liên kết hoặc mua chứng

khoán của DN khác…

+ Dòng tiền xuất quỹ cho hoạt động tài chính: chủ yếu là hoàn trả nợ vay, nợ thuê,

trả cổ tức hay mua lại cổ phiếu của chính DN làm cổ phiếu quỹ…

Sau khi dự báo dòng tiền, nhà quản lý tập hợp các kết quả thành báo cáo lưu

chuyển tiền tệ dự báo cho kỳ tiếp theo để xác định khả năng cân đối về tiền tệ của DN.

Dựa trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự báo, nhà quản lý biết được cụ thể cuối kỳ, ngân

quỹ của DN sẽ bằng bao nhiêu. Số dư cuối kỳ nhỏ hơn 0 có nghĩa là nếu chỉ dựa vào

tiền đầu kỳ và các nguồn thu phát sinh trong kỳ, DN không thể thanh toán đầy đủ và

đúng hạn cho các khoản chi phát sinh trong kỳ. Ngược lại, tiền cuối kỳ lớn hơn 0 chứng

tỏ DN đảm bảo được khả năng thanh toán trong kỳ, đồng thời còn dư một số tiền nhất

định để bổ sung cho kỳ sau.

Việc duy trì khả năng thanh toán có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại của DN, tuy nhiên, luôn có sự đánh đổi với khả năng sinh lợi. Các khoản tiền dự phòng trong thanh toán, tự thân, không sinh lợi. Chính vì vậy, nhiệm vụ tiếp theo của nhà quản lý là xác

định mức tồn quỹ tối ưu, từ đó thực hiện các biện pháp xử lý thích hợp, hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi ích kinh tế cho DN, cân bằng với khả năng thanh toán.

- Xác định ngân quỹ tối ưu Trong ngành XD, hoạt động đầu cơ chủ yếu diễn ra dưới hình thức dự trữ nguyên vật liệu khi thị trường giảm giá hoặc tỷ giá biến động thuận lợi (đối với những chủng loại phải nhập khẩu), giúp DN gia tăng lợi nhuận, đồng thời tránh tình trạng chi tiêu

45

vượt dự toán hay tổng giá trị đấu thầu. Các khoản dự phòng tuy chiếm tỷ lệ nhỏ hơn

nhưng cần thiết để đáp ứng nhu cầu thanh toán trong những tình huống không lường

trước như xảy ra tai nạn lao động, gặp sự cố sụt,lún, hư hỏng công trình, bị cộng đồng dân cư phản đối hoặc khai quật được hiện vật văn hóa...

Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, việc nắm giữ tiền có nhiều tác dụng, nhưng

DN sẽ mất đi một lượng vốn để đầu tư vào SXKD. Chính vì vậy, để dung hòa giữa nhu

cầu thanh toán với sinh lời, nhà quản lý phải xác định mức tồn quỹ phù hợp. Hai mô

hình phổ biến được tham khảo trong trường hợp này là Baumol và Miller – Orr.

Thông qua dự báo dòng tiền và xác định ngân quỹ tối ưu, nhà quản lý có thể phát hiện sự chênh lệch giữa số dư tiền cuối kỳ dự kiến với mức tồn quỹ tối ưu của DN. Khoảng cách đó lớn hơn 0, gọi là thặng dư ngân quỹ và trường hợp ngược lại là thâm

hụt ngân quỹ. Trong thực tế, các tình huống này thường xuyên xảy ra với DNXD do

những đặc thù như đã đề ở các phần trước.

Tổng kết lại, có nhiều cách khác nhau giúp DN ngành XD duy trì mức tồn quỹ tối

ưu nhằm tối đa hóa hiệu quả kinh tế của tài sản, song mỗi phương án đều cả ưu và

nhược điểm. Nhà quản lý cần cân nhắc kĩ lưỡng và dự báo những hệ quả phát sinh từ

quyết định xử lý ngân quỹ. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng kết hợp nhiều biện

pháp để lợi ích bình quân là lớn nhất.

b. Quản lý khoản phải thu

Khoản phải thu chủ yếu là giá trị hàng hóa mà khách hàng nợ, chưa thanh toán cho

DN. Đối với các DN trong lĩnh vực thi công xây lắp thì đó là giá trị khối lượng công tác

xây lắp mà DN đã thi công xong, đã được bên mới thầu nghiệm thu, nhận bàn giao

nhưng chưa trả tiền cho DN. Đối với DN trong lĩnh vực kinh doanh BĐS thì đó là giá trị

hợp đồng mua bán BĐS đã thực hiện mà khách hàng còn nợ tiền. Đối với lĩnh vực kinh

doanh VLXD thì đó là giá trị hàng hóa VLXD đã cung ứng cho khách hàng mà khách

hàng chưa trả tiền. Tình trạng nợ đọng trong XD rất phổ biến. Chủ đầu tư nợ DNXD,

DNXD nợ nhà cung ứng VLXD.

Để tăng cường quản lý khoản phải thu, DN phải chú ý ngay từ khâu lựa chọn dự án, khách hàng; thỏa thuận hình thức thanh toán; có giải pháp theo dõi, thu hồi công nợ và tìm kiếm nguồn đối ứng với khoản phải thu.

Đối với DN trong lĩnh vực xây lắp, theo chế độ kế toán hiện hành, khoản phải thu tăng lên còn do cách ghi nhận doanh thu. Có 2 cách ghi nhận doanh thu tùy thuộc thỏa thuận thanh toán giữa DN với bên giao thầu:

Một là: nếu DN được thanh toán theo tiến độ kế hoạch thi công, doanh thu của hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do DN tự xác định (thỏa mãn các yêu cầu về độ tin cậy) vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ

46

thuộc vào việc lập hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch và số tiền ghi trên hóa đơn.

Hai là: trường hợp được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, tiến độ bàn

giao sản phẩm, khi kết quả thực hiện hợp đồng được xác định một cách đáng tin cậy và được chủ đầu tư xác nhận, doanh thu của hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần

công việc đã hoàn thành và phản ánh trên hóa đơn đã lập. [2], [4]

Như vậy, thời điểm để DN ghi nhận doanh thu là thời điểm hoàn thành hạng mục

công trình hoặc bên giao thầu lập hóa đơn, không phụ thuộc vào việc thanh toán đã diễn

ra hay chưa. Nên khi hạch toán kế toán, đối ứng với giá trị tăng thêm của khoản mục doanh thu là phát sinh tăng tài khoản “Tiền” hoặc “Phải thu khách hàng”.

c. Quản lý hàng tồn kho Đối với DN trong lĩnh vực xây lắp, hàng tồn kho bao gồm vật liệu, cấu kiện XD,

nhiên liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ việc thi công xây lắp được dự trữ trong kho và trên

công trường; giá trị khối lượng XD dở dang chưa được nghiệm thu, bàn giao cho bên

giao thầu. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho là DN phải duy trì mức dự trữ vật tư hợp lý,

đẩy nhanh tiến độ thi công, nghiệm thu, bàn giao khối lượng hoàn thành, lựa chọn

phương thức thanh toán có lợi.

Đối với DN kinh doanh BĐS, hàng tồn kho ngoài những nội dung như DN xây

lắp, còn có một bộ phận rất lớn là những BĐS đã đầu tư nhưng chưa ký được hợp đồng

bán, cho thuê. Bộ phận hàng tồn kho này phụ thuộc rất lớn vào sự biến động của thị

trường BĐS và thị trường tài chính.

Đối với DN kinh doanh VLXD thì hàng tồn kho thế hiện ở nguyên, vật liệu sản

xuất dự trữ trong kho và thành phẩm tồn kho chưa bán được. Quản lý hàng tồn kho đòi

hỏi DN phải xác định mức dự trữ vật tư hợp lý, đặc biệt là thúc đẩy giải pháp bán hàng

hiệu quả.

Nhìn chung, để quản lý tốt hàng tồn kho, giảm thiểu rủi ro do mức tồn kho quá

lớn, các DN cần phải đặc biệt quan tâm tới dự báo nhu cầu và theo dõi duy trì hàng tồn

kho.

- Dự báo nhu cầu Do đặc thù sản xuất sản phẩm đơn chiếc, giá trị lớn, theo đơn đặt hàng nên nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của DNXD phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật của

từng công trình. Vì vậy, việc dự báo nhu cầu dự trữ được thực hiện dựa trên kế hoạch xây lắp trong kỳ và định mức tiêu hao vật tư.

Để xác định khối lượng công việc dự kiến thực hiện, nhà quản lý căn cứ vào kế hoạch tiến độ thi công của từng dự án đã được các bên phê duyệt kết hợp với bảng phân bổ kết cấu (thể hiện yêu cầu kỹ thuật của từng hạng mục) và lượng vật tư tiêu hao trung bình, có thể ước lượng được tổng hao phí nguyên vật liệu nói chung và nhu cầu cụ thể

47

đối với từng chủng loại hàng hóa. Kết quả cuối cùng của công đoạn dự báo là một bảng

liệt kê chi tiết về số lượng, mẫu mã, chủng loại từng loại nguyên vật liệu, tương ứng với

từng thời điểm trong kỳ.

Đối với các DN kinh doanh BĐS, VLXD thì dự báo nhu cầu của thị trường là việc vô

cùng quan trọng. Từ việc dự báo nhu cầu của thị trường BĐS, các DN có thể xây dựng

được kế hoạch triển khai các dự án cũng như thời điểm tiến hành chào bán sản phẩm ra thị

trường giảm giá trị hàng tồn kho.

- Theo dõi, duy trì hàng tồn kho Khi nguyên vật liệu được nhập về, nhà quản lý điều hành công tác tiếp nhận, sắp xếp vật tư vào kho một cách khoa học, cất trữ trong điều kiện đạt yêu cầu bảo quản chất lượng. Nguyên vật liệu được theo dõi chặt chẽ, đặt hàng đúng lúc sẽ tạo điều kiện cho

hoạt động sản xuất của DN diễn ra thuận lợi, suôn sẻ. Vì vậy, nhà quản trị hàng tồn kho

cần lưu ý một số vấn đề sau:

+ Xác định giá trị hàng tồn kho là nguyên vật liệu

Ban đầu mỗi loại nguyên vật liệu nhập vào trong kho đều có chứng từ thể hiện đơn

giá chính xác của từng mặt hàng. Tuy nhiên, vị trí cất trữ chỉ phân chia theo chủng loại

hàng hóa, không theo giá trị nhập kho nên nhà quản lý sẽ gặp khó khăn khi tính toán giá

xuất kho, từ đó ảnh hưởng tới kết quả dự trữ cuối kỳ và giá thành sản phẩm.

+ Xác định giá trị hàng tồn kho là chi phí xây dựng dở dang

Đối với hoạt động XD, “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” là tập hợp chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm XD, bao gồm các khoản mục: chi phí nguyên liệu,

vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công và chi phí

sản xuất chung.

Mặc dù khi toàn bộ công trình hoàn thành, tổng chi phí XD dở dang sẽ bằng tổng

hao phí thực tế để thực hiện công trình đó, tuy nhiên, việc xác định giá trị hàng tồn kho,

giá thành sản phẩm từng kỳ sẽ ảnh hưởng tới giá trị tổng tài sản, cũng như kết quả kinh

doanh và nghĩa vụ nộp thuế của DN. Đòi hỏi nhà quản lý cần cân nhắc kĩ lưỡng và sử dụng các cách thức theo dõi, tính toán hợp lý.

Đối với hàng tồn kho là công trình XD dở dang hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu, nhà quản lý cần chú ý áp dụng các biện pháp chủ động chuẩn bị hồ sơ

nghiệm thu, thanh toán, thúc đẩy tiến trình nghiệm thu, thanh toán, đồng thời, thường xuyên cập nhật các chi phí phát sinh, làm căn cứ xác định giá thành phù hợp.

+ Xác định giá trị hàng tồn kho là công trình xây dựng đã hoàn thành nhưng chưa

bán được.

Cũng tương tự như đối với công trình xây dựng dở dang, việc xác định giá trị hàng tồn kho, giá thành các công trình đã hoàn thành nhưng chưa bán được theo từng thời

48

điểm sẽ ảnh hưởng tới giá trị của tổng tài sản, kết quả sản xuất kinh doanh và các nghĩa

vụ của DN đối với Nhà nước.

2.2.3. Đánh giá hiệu quả và trình độ sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng 2.2.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn

Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành SXKD của DN, người ta sử dụng thước đo

là hiệu quả SXKD của DN đó [39]. Hiệu quả SXKD được đánh giá trên hai giác độ là

hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý DN, chủ yếu quan tâm đến

hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của các DN để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn của các DN có tác động rất lớn đến hiệu quả SXKD của các DN. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên

và bắt buộc đối với DN. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp thấy được hiệu quả hoạt

động SXKD nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.

Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan hệ

giữa “kết quả đạt được và chi phí bỏ ra” hoặc giữa “kết quả đạt được và nguồn lực bỏ

ra”. Từ đó có thể tính hiệu quả bằng một số công thức khác nhau tùy vào yêu cầu phân

tích như các công thức (2.10) và (2.11).

(2.10) Hiệu quả kinh doanh =

(2.11) Hiệu quả sử dụng vốn =

Kết quả đầu ra Chi phí đầu vào Kết quả đầu ra Lượng vốn sử dụng Về mặt định lượng, hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã

hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ thu

được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng lớn chênh lệch

này càng cao.

Về mặt định tính, hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ quản

lý của mỗi khâu, mỗi cấp, sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội.

Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì cần khai thác nguồn vốn một cách triệt để, nghĩa là không để vốn nhàn rỗi mà không sinh lời, sử dụng vốn một cách hợp lý và

tiết kiệm, quản lý vốn chặt chẽ để không bị sử dụng sai mục đích, thất thoát…

Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vốn sẵn có của DN để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí hợp lý. Hiệu quả sử dụng vốn là một đại lượng so sánh giữa đầu vào và đầu ra, giữa lượng vốn được sử dụng với kết quả thu được. 2.2.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

49

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho DN. Việc sử

dụng vốn có hiệu quả giúp DN có uy tín huy động vốn tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh

toán cao thì DN mới hạn chế những rủi ro và mới phát triển được. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp DN nâng cao uy tín của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán

bộ công nhân viên. Khi DN làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy

đủ vào ngân sách nhà nước mà còn cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện

thuận lợi cho các cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.

Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Vì cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các DN tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Khi DN làm ăn hiệu quả, DN mở rộng

quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào

tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao ....Việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn trong DN không những đem lại hiệu quả thiết thực cho DN và người lao động

mà nó còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.

2.2.3.3. Các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các DN một cách chung nhất, người ta

thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như hiệu suất sử dụng vốn ở công thức (2.12), tỷ

suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ở công thức (2.13), tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng

tài sản ở công thức (2.14).

(Tính cho 1 kỳ kinh doanh) (2.12) Hiệu suất sử dụng vốn = Doanh thu Tổng vốn

Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một đồng vốn

đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

=

× 100 (%) (Tính cho 1 năm) (2.13)

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng vốn

của người quản lý DN. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Lợi nhuận ròng cho các cổ đông thường =

× 100 (%) (2.14)

Tỷ suất lợi nhuận ròng Trên tổng tài sản (ROA) Tổng tài sản

ROA đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của DN. ROA cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt lớn và phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Do đó, chỉ nên so sánh các ROA của mỗi công ty qua các năm hoặc so sánh giữa các công ty có đặc điểm và điều kiện tương tự.

50

Tài sản của DN được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn

này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của DN. Hiệu quả của việc chuyển vốn

đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt. 2.2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và trình độ sử dụng vốn cố định và tài sản cố định

- Hiệu suất sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ có thể góp phần

tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ, tính theo công thức (2.15).

= (2.15) Hiệu suất sử dụng vốn cố định Doanh thu thuần trong kỳ Số vốn cố định bình quân trong kỳ

Số VCĐ bình quân trong kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền

hay bình quân số học giản đơn là tùy thuộc vào số liệu của DN. [8]

- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ

trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, tính theo công thức (2.16).

(2.16) Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần trong kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

- Hàm lượng VCĐ: Chỉ tiêu này cho biết số VCĐ cần đầu tư để đạt 1 đồng doanh

thu thuần, tính theo công thức (2.17).

Hàm lượng vốn cố định = (2.17) Vốn cố định bình quân trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ

- Mức doanh lợi VCĐ: Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ góp phần tạo

ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế), tính theo công thức (2.18).

× 100 (%) (2.18)

Mức doanh lợi vốn cố định =

Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) Vốn cố định bình quân trong kỳ - Hệ số hao mòn TSCĐ: Hệ số hao mòn của TSCĐ thể hiện mức độ hao mòn của

TSCĐ tại thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu, tính theo công thức (2.19). Hệ số này càng cao chứng tỏ TSCĐ của DN đã cũ kỹ, lạc hậu, DN đã không chú trọng nâng cao chất lượng TSCĐ.

Hhm = (2.19) Khấu hao lũy kế ở thời điểm đánh giá ΣNG

Hhm  1 chứng tỏ TSCĐ của DN đã cũ và lạc hậu;

Hhm  0 chứng tỏ TSCĐ của DN còn mới, hiện đại;

Trong đó: Hhm là hệ số hao mòn; ΣNG là tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá; Các chỉ tiêu về cơ cấu TSCĐ: các chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của từng nhóm

hoặc từng loại TSCĐ của DN tại thời điểm đánh giá theo các cách phân loại TSCĐ. Các chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở DN.

51

2.2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và trình độ sử dụng vốn lưu động và tài sản lưu động

Để đánh giá hiệu quả và trình độ sử dụng VLĐ có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác

nhau ở từng khâu: khâu sản xuất, khâu thanh toán, khâu dự trữ. Trong luận án này, tác giả trình bày một số chỉ tiêu chính đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ và TSLĐ.

a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chung

- Số vòng quay VLĐ:

Số vòng quay VLĐ = (vòng) (2.20) Doanh thu thuần trong kỳ VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Trong đó:

= (2.21) VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ VLĐđầu kỳ + VLĐcuối kỳ 2

Chỉ tiêu này phản ánh VLĐ luân chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ hay một đồng VLĐ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Số vòng quay càng lớn

thì càng tốt, chứng tỏ DN sử dụng VLĐ hiệu quả. Tuy nhiên, khi phân tích cần chú ý

đến các nhân tố ảnh hưởng tới nó cũng như so sánh với các chỉ tiêu trung bình ngành để

có nhận xét chính xác [22].

- Kỳ chu chuyển VLĐ:

Kỳ chu chuyển VLĐ = (ngày) (2.22) 360 (ngày) Vòng quay VLĐ trong kỳ

Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một vòng luân chuyển của VLĐ hay số

ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện một vòng quay trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu

số vòng quay VLĐ trong kỳ, thời gian luân chuyển VLĐ càng ngắn chứng tỏ VLĐ càng

được sử dụng có hiệu quả [22]. - Hệ số đảm nhiệm VLĐ:

Hệ số đảm nhiệm VLĐ = (lần) (2.23) VLĐ bình quân trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ

Hệ số đảm nhiệm VLĐ phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu

thuần. Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của DN càng cao [22].

- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ (Hệ số sinh lời của VLĐ)

= x100 (%) (2.24) Tỷ suất lợi nhuận VLĐ Lợi nhuận sau thuế VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập DN). Hệ số sinh lợi của VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao [22].

b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá trong khâu thanh toán - Hệ số nợ:

52

Hệ số nợ = (2.25) Tổng nợ Tổng tài sản

Hệ số nợ là một chỉ tiêu rất quan trọng, cho ta biết tỷ lệ tài sản được hình thành từ nguồn vốn chiếm dụng trong tổng tài sản của DN là bao nhiêu. Hệ số nợ nhỏ sẽ giúp

DN giảm khả năng rơi vào tình trạng phá sản và mất khả năng trả nợ. Ngược lại, hệ số

nợ cao sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho DN.

Không thể đánh giá hệ số nợ một cách đơn lẻ mà phải xem xét dựa trên đặc tính hoạt động của ngành, kết hợp với các hệ số trung bình ngành để có thể đưa ra đánh giá

chính xác.

- Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn:

= (2.26) Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn Tải sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn

Hệ số cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà DN đang giữ, thì DN có bao nhiêu

đồng TSLĐ có thể sử dụng để thanh toán. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là DN

không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn. Hệ

số lớn, khả năng thanh toán tốt. [22]

- Hệ số thanh toán nhanh:

Hệ số thanh toán nhanh = (2.27) Tổng giá trị TSLĐ – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn

Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một DN có lành mạnh không.

Nếu một DN có hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả năng thanh toán

ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và ngược lại. [22]

- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:

= (2.28) Hệ số khả năng thanh toán tức thời Tiền + Tương đương tiền Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán một cách kịp thời, hệ số càng lớn càng tốt, nhưng lớn quá (tồn quỹ cao) chứng tỏ DN sử dụng vốn bằng tiền không hiệu quả. [22]

c. Nhóm chỉ tiêu đánh giá trong lưu thông

- Vòng quay khoản phải thu:

Vòng quay khoản phải thu = (vòng) (2.29) Doanh thu thuần Khoản phải thu bình quân

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Chỉ số này là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của DN. Nếu số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của DN

53

nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao và ngược lại.

- Kỳ thu tiền bình quân:

(ngày) (2.30) Kỳ thu tiền bình quân = 360 (ngày) Vòng quay khoản phải thu

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu

(số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng

lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp chưa thể có kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét

lại các mục tiêu và chính sách của DN.

- Vòng quay hàng tồn kho:

Vòng quay HTK = (vòng) (2.31) Giá vốn hàng bán Bình quân hàng tồn kho

Trong đó:

Bình quân HTK = (2.32) HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ 2

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng

lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ

quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, thời gian lưu kho ngắn và ngược lại, nếu hệ

số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Hàng tồn kho mang đậm tính chất

ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là

xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy DN quản lý tốt hàng tồn

kho, do đó, tiết kiệm được số vốn đầu tư vào hàng tồn kho. Có nghĩa là DN sẽ ít rủi ro

hơn nếu mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm [22]. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa

là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất

có khả năng DN bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự

trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây

chuyền sản xuất bị ngừng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.

- Số ngày bình quân một vòng quay hàng tồn kho:

(ngày) (2.33) = Số ngày bình quân vòng quay HTK 360 (ngày) Vòng quay HTK

Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho quay vòng càng nhanh. Đây là nhân tố góp

phần tăng lợi nhuận của DN.

54

2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng

Quản lý vốn và tài sản của DN chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố. Để sử dụng

vốn và tài sản của DN được hiệu quả, việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn và tài sản có ý nghĩa rất quan trọng. Các nhân tố đó được chia ra làm hai nhóm

chính là: các nhân tố chủ quan thuộc về DNXD và các nhân tố khách quan bên ngoài

DNXD.

2.2.4.1. Các nhân tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp xây dựng

Đây là những nhân tố bên trong mà DN có thể kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh. Các nhân tố thuộc tiềm năng của DN như: sức mạnh về tài chính, tiềm năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lý, trình độ trang thiết bị công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh

doanh và khả năng kiểm soát trong quá trình thực hiện mục tiêu. Tiềm năng phản ánh

thực lực của DN trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép DN xây dựng chiến

lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh

mang lại hiệu quả cao.

a. Bộ máy quản lý, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Bộ máy quản lý tại DN có vai trò quyết định sự tồn tại, phát triển của DN, điều

khiển mọi hoạt động của DN, phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, tác động tới người

lao động và từ đó tác động đến năng suất lao động của DN. Bộ máy quản lý bao gồm ba

yếu tố cơ bản là: cơ cấu tổ chức, cán bộ quản lý và cơ chế hoạt động của bộ máy.

Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong DN. Sự sắp xếp

này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân được

phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không khí làm việc hiệu quả

bao trùm toàn DN. DN cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức sao cho cơ cấu trở nên tối ưu, tinh

giản, gọn nhẹ, tiết kiệm nhằm hướng đến mục đích cuối cùng là giảm chi phí, nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn của DN.

DN có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của DN càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của DN càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi hoạt động sản xuất được quản lý quy củ sẽ tiết kiệm được chi phí và thu được lợi nhuận cao.

b. Loại hình và cơ cấu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đây là một nhân tố rất quản trọng, ảnh hưởng lớn đến việc quản lý vốn và tài sản tại các DNXD. Có thể thấy các DNXD hoạt động chính trong lĩnh vực xây lắp, về bản chất là loại hình sản xuất theo đơn đặt hàng (Hàng hóa ở đây là các công trình XD, các cấu kiện và sản phẩm XD khác). Đây là loại hình mà sau khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng rồi mới tiến hành sản xuất. Do đó sản phẩm thường không được tiêu

55

chuẩn hóa, thời gian giao hàng đối với từng sản phẩm khác nhau là khác nhau.

c. Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp xây dựng

Các DNXD hiện nay có phạm vi hoạt động rất rộng, đa ngành nghề, tham gia nhiều lĩnh vực XD: XD dân dụng và công nghiệp, XD giao thông, thủy điện ... Do đó,

việc quản lý và sử dụng vốn khó tách riêng cho từng công trình cụ thể, vốn đầu tư dàn

trải trên nhiều lĩnh vực mà DNXD tham gia.

Mặc dù tham gia hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng các DNXD vẫn có

phạm vi hoạt động chính trong lĩnh vực XD, do đó mang những đặc điểm ảnh hưởng đến quản lý vốn và tài sản như:

- Có mối tương quan rõ rệt với thị trường BĐS nên cấu trúc vốn của DNXD thay đổi theo từng giai đoạn đầu tư và chịu sự ràng buộc của Luật Nhà ở và Luật kinh doanh

BĐS.

- Ngành XD là ngành kinh tế thâm dụng vốn, chi phí cố định khá cao.

- Nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng,

doanh số và lợi nhuận của ngành tăng cao do nhu cầu XD mở rộng, kéo theo sự tăng

trưởng về nguồn vốn và ngược lại. Khi nền kinh tế suy thoái, các công trình XD cũng trì

trệ vì người dân không còn bỏ nhiều tiền ra để XD, Chính phủ không mở rộng đầu tư

vào XD cơ bản, làm các DNXD sụt giảm nhanh chóng cả quy mô tài sản, nguồn vốn và

doanh thu và lợi nhuận.

d. Trình độ kỹ thuật sản xuất và trình độ tổ chức quản lý

- Trình độ kỹ thuật sản xuất: đối với DN có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện

đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh

tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại, trình độ kỹ thuật thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm

giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của DN.

- Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức

SXKD là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối ưu các yếu tố sản

xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho DN. Tuy nhiên, cần phải tách bạch vai trò quản lý và lãnh đạo. Những nhà lãnh đạo thường hay nói về tầm nhìn, sứ mệnh, công tác tư tưởng đối với nhân viên, truyền cảm hứng cho nhân viên… Người quản lý thường nói nhiều hơn về quy trình làm

việc, quy tắc làm việc, hệ thống, công việc, mục tiêu và giám sát, điều phối công việc. Tuy nhiên, cả lãnh đạo và quản lý đều hướng đến mục tiêu lợi nhuận cho DN, giúp DN phát triển. Hơn nữa trình độ quản lý của người lãnh đạo giúp DN hoạt động quy củ hơn, giúp DN vượt qua những khó khăn, khủng hoảng…

- Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ tốt hơn, khai

56

thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra chất lượng sản

phẩm cao. Trình độ tay nghề của người lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả,

công năng sử dụng của máy móc cũng như sản phẩm làm ra. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của DN ổn định hơn khi DN có được đội ngũ lao động tay nghề, trình

độ cao.

Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, DN cần phải có một cơ chế

khuyến khích cả về vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại, nếu

cơ chế khuyến khích không công bằng và quy định trách nhiệm không rõ ràng sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN.

e. Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp Có rất nhiều định nghĩa về chiến lược. Nhưng ở góc độ DN, có thể coi chiến lược

là các ý tưởng, các kế hoạch và sự hỗ trợ để một DN tiến hành cạnh tranh thành công

trước các đối thủ của nó. Bất cứ một DN nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế

hoạch để phát triển thông qua các chiến lược. Để tình hình tài chính của DN được phát

triển ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì

các chiến lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn của DN.

Chiến lược kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì và phát triển

DN. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo một hướng đi tốt cho DN, chiến lược kinh

doanh có thể coi như là kim chỉ nam dẫn đường cho DN đi đúng hướng. Chiến lược

kinh doanh giúp DN định hướng được hoạt động của mình thông qua việc phân tích và

dự báo môi trường kinh doanh, giúp DN vừa linh hoạt vừa chủ động để thích nghi với

những biến động của thị trường.

Chiến lược kinh doanh giúp DN nắm bắt được các cơ hội cũng như các nguy cơ

đối với sự phát triển nguồn lực của DN, giúp DN khai thác và sử dụng hiệu quả các

nguồn lực và phát huy sức mạnh của DN. Ngoài ra, chiến lược kinh doanh là công cụ

cạnh tranh có hiệu quả của DN. Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế hiện

nay đã tạo nên sự ảnh hưởng và phụ thuộc qua lại lẫn nhau giữa các DN hoạt động kinh doanh. Chính quá trình đó đã tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các DN trên thị trường. Ngoài những yếu tố cạnh tranh như: giá cả, chất lượng, quảng cáo, marketing, các DN còn sử dụng chiến lược kinh doanh như một công cụ cạnh tranh có hiệu quả.

2.2.4.2. Các nhân tố khách quan bên ngoài doanh nghiệp xây dựng

a. Các chính sách và quy định của Nhà nước: Chính sách vĩ mô của Nhà nước có tác động rất lớn đến việc quản lý vốn và tài sản tại các DNXD. Từ cơ chế đánh giá TSCĐ, cho phép các DN sử dụng nguồn khấu hao TSCĐ hình thành từ vốn chủ sở hữu giữ lại để làm nguồn vốn tái đầu tư TSCĐ và có thể dùng để kinh doanh, nguồn khấu hao TSCĐ hình thành từ vốn vay có thể tùy ý sử dụng

57

nếu đã trả nợ hết…

Sự thay đổi các chính sách thuế, chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập

một số loại công nghệ nhất định đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định của DN.

Các quy định của Nhà nước về phương hướng, định hướng phát triển của các

ngành kinh tế cũng ảnh hưởng đến việc huy động và sử dụng vốn của DN. Nếu Nhà

nước quan tâm tới hoạt động quản lý vốn và tài sản và ban hành những quy định phù

hợp sẽ tạo điều kiện cho DN chủ động triển khai có hiệu quả, ngược lại, nếu các quy định không phù hợp hoặc làm giảm tính tự chủ của DN sẽ gây nên nhiều khó khăn, trở ngại, ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý vốn và tài sản.

Ngoài ra, chính sách hạn chế hay khuyến khích đầu tư XD, quy hoạch vùng, lãnh

thổ và quốc gia sẽ mở ra cơ hội hoặc làm gián đoạn hoạt động của DN ngành XD, từ đó

tác động tới việc quản lý vốn và tài sản của các DN này. Do đặc thù hoạt động XD diễn

ra trong thời gian dài, giá trị đầu tư lớn, nếu các quy định nêu trên thường xuyên thay

đổi, khó dự báo trước, nhà quản lý không thể tính toán chính xác giá bỏ thầu, nhu cầu

nắm giữ tiền mặt, nguyên vật liệu… Đặc biệt, khoản phải thu sẽ gia tăng, ngân quỹ giảm

sút, ứ đọng vốn trong hàng tồn kho và TSCĐ hữu hình, áp lực trả nợ nặng nề nếu dự án

xây dựng bị tạm dừng hoặc đình hoãn vô thời hạn do khó khăn chung về tài chính quốc

gia hoặc thay đổi quy hoạch tổng thể toàn quốc.

b. Thị trường và môi trường kinh doanh

Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà DN tham gia sẽ tác động đến quản lý, sử dụng

vốn và tài sản theo những khía cạnh khác nhau. Nếu là thị trường cạnh tranh tự do,

nhưng sản phẩm của DN đã có uy tín với người tiêu dùng thì sẽ là tác nhân tích cực thúc

đẩy DN mở rộng thị trường. Đối với thị trường sản phẩm không ổn định (theo mùa, theo

thời điểm) thì việc sử dụng vốn cũng không ổn định qua việc doanh thu biến động lớn

theo các thời điểm này.

Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt của các DN cùng ngành nghề, những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng như cuộc khủng hoảng kinh tế trong nước, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giảm mạnh, vốn đầu tư XD của Nhà nước bị cắt giảm đã làm cho hoạt động của

các DNXD hiện nay không còn được thuận lợi. Ngoài ra, lãi suất tiền vay cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ. Vì lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của các DN khi lãi suất thay đổi thì sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị.

Mọi quyết định quản trị DN chỉ có thể phát huy tác dụng nếu phù hợp với điều kiện hiện tại của thị trường. Thị trường càng phát triển, DN càng có nhiều lựa chọn để

58

cùng giải quyết một vấn đề. Trong một thị trường tài chính - tiền tệ phát triển cao, nhà

quản lý sẽ có nhiều cơ hội tìm kiếm các hình thức đầu tư thặng dư ngân quỹ, hay tìm

kiếm các nguồn tài trợ bù đắp thâm hụt ngân quỹ, bù đắp khoản thiếu hụt khi chủ đầu tư chậm thanh toán giá trị công trình… Nếu thị trường nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị

XD có quy mô lớn, với sự tham gia của nhiều nhà cung cấp, chủng loại hàng hóa đa

dạng, giá cả cạnh tranh, giao hàng thuận tiện, nhanh chóng… DN ngành XD sẽ dễ dàng

xác định (và điều chỉnh khi cần thiết) quy mô, thời điểm đặt hàng, TSCĐ hữu hình cần

đầu tư và phương thức tài trợ (mua sắm hoặc thuê ngoài)… Thị trường thông tin, công nghệ phát triển cao sẽ đem lại nguồn thông tin đa dạng, đáng tin cậy, phục vụ cho việc ra quyết định quản lý vốn và tài sản, đồng thời cung cấp các công cụ xử lý thông tin hiện đại, hỗ trợ công việc quản lý tài sản được thực hiện chính xác, nhanh chóng và hiệu quả

hơn. Cuối cùng, sự phát triển lớn mạnh của thị trường XD nói chung tạo nên cơ hội kinh

doanh cho DN, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu đầu tư cũng như cách thức quản lý vốn và

tài sản của DN. Tóm lại, trong môi trường kinh doanh phát triển tốt, nhà quản trị có cơ

hội đưa ra các quyết định linh hoạt, tăng khả năng ứng phó với rủi ro trong quá trình

hoạt động của DN ngành XD.

c. Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật

Hiện nay, khoa học kỹ thuật có tốc độ phát triển rất nhanh chóng, cùng với đó, làn

sóng chuyển giao công nghệ giữa các khu vực, các nước ngày càng gia tăng, một mặt

tạo điều kiện cho các DN đổi mới công nghệ sản xuất, mặt khác nó đặt các DN vào môi

trường cạnh tranh gay gắt. Do vậy, phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ

thuật ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm TSCĐ phục vụ SXKD, ảnh hưởng đến hao mòn

vô hình của TSCĐ, điều này sẽ tác động trực tiếp vào hiệu quả sử dụng vốn và tài sản

của DN. Đặc biệt hiện nay, cả thế giới đang bước vào giai đoạn phát triển “Cuộc cách

mạng công nghiệp lần thứ 4” hay “Công nghiệp 4.0”. Bản chất của công nghiệp 4.0 là

dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu

hóa quy trình, phương thức sản xuất; nhấn mạnh những công nghệ đang và sẽ có tác động lớn nhất là công nghệ in 3D, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, trí tuệ nhân tạo … Xu hướng phát triển khoa học và công nghệ trong XD hiện nay là đẩy mạnh ứng dụng mô hình thông tin công trình (BIM).

2.2.5. Một số đặc điểm quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty 2.2.5.1. Đặc điểm tổ chức các tổng công ty

Mô hình tổ chức và quản lý các TCT ở Việt Nam chịu sự điều tiết của Luật Doanh nghiệp 2014, Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 15/07/2014 của Chính phủ ban hành về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước.

Theo Điều 188, Chương VIII, Luật Doanh nghiệp 2014: Tập đoàn kinh tế, TCT

59

thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở

hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, TCT không phải là

một loại hình DN, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật. Tập đoàn kinh tế, TCT có công ty mẹ, công ty con và các công ty

thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh

tế, TCT có quyền và nghĩa vụ của DN độc lập theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 4 của Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 15/07/2014 của Chính phủ về

Tập đoàn kinh tế Nhà nước và Tổng công ty Nhà nước [7]:

- Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty, gồm công ty mẹ, các doanh nghiệp thành viên

và công ty liên kết; đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định này.

- TCT là nhóm công ty, gồm công ty mẹ, các DN thành viên và công ty liên kết;

đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định này.

- Tập đoàn kinh tế, TCT có không quá ba cấp DN và cơ cấu như sau:

+ Công ty mẹ (DN cấp I) là DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc giữ

quyền chi phối. Công ty mẹ được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên

do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc CTCP, công ty TNHH hai thành viên trở lên có cổ

phần, vốn góp chi phối của Nhà nước; giữ vai trò hạt nhân lãnh đạo, chi phối các DN

thành viên trong tập đoàn kinh tế, TCT;

+ Công ty con của công ty mẹ (DN cấp II) là DN do công ty mẹ nắm quyền chi

phối. DN cấp II được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên trong

trường hợp công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc CTCP, công ty TNHH hai thành

viên trở lên trong trường hợp công ty mẹ nắm quyền chi phối;

+ Công ty con của DN cấp II (DN cấp III) là DN do DN cấp II nắm quyền chi

phối. DN cấp III được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên trong

trường hợp DN cấp II nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc CTCP, công ty TNHH hai thành

viên trở lên trong trường hợp DN cấp II nắm quyền chi phối;

+ Công ty liên kết là công ty có vốn góp dưới mức chi phối của công ty mẹ và công ty con; công ty không có vốn góp của công ty mẹ và công ty con, tự nguyện tham gia liên kết dưới hình thức hợp đồng liên kết và có mối quan hệ gắn bó lâu dài về lợi ích các mặt với công ty mẹ hoặc công ty con trong tập đoàn kinh tế, TCT. Công ty liên kết

được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hoặc CTCP.

- Công ty mẹ và các DN thành viên có tư cách pháp nhân; có vốn và tài sản riêng; có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận chung của tập đoàn kinh tế, TCT. Nhà nước là chủ sở hữu vốn nhà nước trực tiếp đầu tư tại công ty mẹ. Công ty mẹ là chủ sở hữu vốn do công ty mẹ đầu tư tại các công ty con, công ty liên kết.

60

Từ các quy định của pháp luật như trên, kết hợp với đặc điểm của hoạt động XD,

đặc điểm của các sản phẩm XD, cơ cấu tổ chức quản lý của các TCT thường được cấu

tạo phù hợp với loại hình CTCP (như Hình 2.4) hoặc công ty TNHH một thành viên (như Hình 2.5).

Đối với các TCT có công ty mẹ là CTCP (Hình 2.4): - HĐQT là cơ quan cao nhất quản lý các TCT. Đứng đầu HĐQT là chủ tịch HĐQT. Chủ tịch HĐQT do HĐQT bầu và có thể kiêm tổng giám đốc. Nếu điều lệ

không quy định thì chủ tịch HĐQT là đại diện theo pháp luật của các TCT. Điều lệ của các TCT quy định cụ thể số lượng, quyền và nghĩa vụ, cách thức tổ chức, phối hợp hoạt động của các thành viên HĐQT (thường từ 03 đến 11 thành viên). Nhiệm kỳ các thành viên HĐQT không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

- Ban tổng giám đốc gồm có tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc giúp việc. Ban tổng giám đốc chịu trách nhiệm điều hành công việc sản xuất kinh doanh hàng ngày

của TCT. Ban tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm hoặc thuê làm việc thông qua hợp đồng

lao động. Các thành viên của ban tổng giám đốc có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể

được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban tổng giám đốc chịu sự giám sát

của HĐQT và ban kiểm soát. Tổng giám đốc có thể là người đại diện theo pháp luật của

TCT.

- Ban kiểm soát: có chức năng giám sát HĐQT và ban giám đốc trong việc điều hành và quản lý công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông trong

thực hiện nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát không quá 05 năm và có thể

được bầu lại với số lượng nhiệm kỳ không hạn chế. Trưởng ban kiểm soát phải là kế

toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại TCT.

- Văn phòng TCT là các phòng, ban trực thuộc của TCT, tùy theo quy mô, đặc điểm và loại hình kinh doanh của các TCT có thể có các phòng, ban như: văn phòng,

ban chiến lược – đầu tư, ban kinh tế, ban đấu thầu, ban tài chính kế toán, ban nhân sự,

ban quản lý kỹ thuật, ban kiểm soát nội bộ, ban pháp chế, ban quản trị rủi ro, ban CNTT…

Đối với các TCT có công ty mẹ là công ty TNHH (Hình 2.5): - Thành viên hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm gồm từ 03 đến 07 thành viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Quyền, nghĩa vụ và quan hệ làm việc của hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại điều lệ công ty và pháp luật có liên quan. Chủ tịch hội đồng thành viên do chủ sở hữu bổ nhiệm hoặc do các thành viên hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc quá bán, theo trình tự, thủ tục quy định tại điều lệ công ty.

- Kiểm soát viên: chủ sở hữu công ty quyết định số lượng kiểm soát viên, bổ

61

nhiệm kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của kiểm soát viên không quá 05 năm. Kiểm soát viên

chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và

nghĩa vụ của mình. Nội dung và cách thức phối hợp hoạt động của các kiểm soát viên sẽ được quy định tại điều lệ công ty.

- Ban tổng giám đốc: ban tổng giám đốc gồm có tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc giúp việc. Ban tổng giám đốc chịu trách nhiệm điều hành công việc sản xuất

kinh doanh hàng ngày của TCT. Ban tổng giám đốc do hội đồng thành viên bổ nhiệm

hoặc thuê làm việc thông qua hợp đồng lao động. Các thành viên của ban tổng giám đốc có nhiệm kỳ không quá 05 năm. Ban tổng giám đốc chịu sự giám sát của hội đồng thành viên và kiểm soát viên, chịu trách nhiệm trước pháp luật và hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên khác của

hội đồng thành viên có thể kiêm giám đốc hoặc tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật,

Điều lệ công ty có quy định khác.

-

Hình 2.4. Mô hình cơ cấu tổ chức của các tổng công ty - CTCP

62

Hình 2.5. Mô hình cơ cấu tổ chức của các tổng công ty – Công ty TNHH

2.2.5.2. Đặc điểm quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty

Do đặc thù của ngành XD là các công trình, dự án BĐS… cần nguồn vốn lớn, vì

vậy quá trình quản lý vốn và tài sản cũng có những khác biệt:

- Dự báo nhu cầu vốn, huy động vốn, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị: Trong giai

đoạn này các TCT phải trả lời câu hỏi “làm gì’’ để xác định cần bao nhiêu vốn. Từ đó

suy nghĩ về nguồn vốn và làm thế nào để khai thác nguồn vốn. Như vậy các TCT phải lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực thực hiện trên cơ sở lập dự án với nhiều phương án khác

nhau. Trong xu hướng hiện nay là đa dạng hóa ngành nghề nhưng cần hiểu rằng đối với các TCT, sản phẩm là các công trình lớn, thời gian thi công kéo dài, thực hiện ở các khu vực địa lý khác nhau,… dẫn tới nhu cầu vốn trong các TCT rất lớn, phân tán, thời gian

thu hồi chậm. Điều này sẽ xảy ra nhiều tình trạng thất thoát, lãng phí vốn và tài sản nếu không có phương thức quản lý phù hợp. Các TCT phải xây dựng chi tiết kế hoạch huy động vốn, kế hoạch sử dụng tài sản dựa trên yêu cầu của chủ đầu tư, khách hàng, thiết

kế kỹ thuật, công nghệ và biện pháp thi công, đặc thù của dự án đầu tư...

- Sử dụng vốn, quản trị vốn, tài sản: Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn, tài sản của giai đoạn này chịu ảnh hưởng lớn có tính quyết định của đặc điểm sản phẩm XD và

63

đặc điểm quá trình sản xuất XD. Vốn trong giai đoạn này nằm ở khâu dự trữ, khâu sản

xuất, khâu lưu thông.

+ Khâu dự trữ: Để tránh ứ đọng vốn ở khâu này các TCT phải chuẩn bị kế hoạch vật tư, vật liệu, nhân công chi tiết theo tiến độ thực hiện dự án, hoặc tiến độ thực hiện

sản phẩm xây dựng;

+ Khâu sản xuất: Ở khâu này thường kéo dài vài tháng hoặc vài năm. Vốn của các

TCT thường bị ứ đọng ở khâu này rất lớn ở khối lượng thi công dang dở chưa thanh

toán, các khoản thanh toán trước. Đây là lý do đòi hỏi các TCT cần có biện pháp thi công và triển khai dự án khoa học để hạn chế tình trạng ứ đọng và thất thoát vốn;

+ Khâu lưu thông: Phương thức thanh toán trong XD được quyết định ký kết trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và TCT, giữa TCT với các khách hàng. Phương thức thanh

toán có thể theo giai đoạn, theo khối lượng thi công, sản phẩm đã hoàn thành, theo tiến

độ thời gian,… Dù lựa chọn phương thức thanh toán nào thì cũng cần thời gian cho việc

chuẩn bị thủ tục thanh toán chặt chẽ và nghiêm ngặt. Thực tế nhiều công trình, dự án bị

chậm thanh toán, không đáp ứng yêu cầu thanh toán,…. Điều đó dẫn tới các khoản phải

thu của TCT chiếm tỷ trọng lớn trong khi các DN này vẫn phải tiếp tục quay vòng, huy

động vốn cho các công trình, dự án khác.

2.3. Một số cơ sở pháp lý trong quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty

Trong nhiều năm qua, các chính sách liên quan đến quản lý vốn và tài sản đã được đổi mới theo hướng phù hợp với yêu cầu vận động, phát triển của nền kinh tế. Các TCT

cũng không nằm ngoài phạm vi của các chính sách này. Về cơ bản, các cơ chế chính

sách đều liên quan đến các nội dung: khai thác và tạo lập nguồn vốn và tài sản; quản lý

và sử dụng vốn và tài sản.

Về việc khai thác và tạo lập nguồn vốn và tài sản, theo quy định của Luật doanh

nghiệp 2014, các TCT được phép huy động vốn dưới một số hình thức nhất định, thông

qua các kênh huy động vốn đó là:

Thứ nhất, huy động vốn từ ngân sách nhà nước: các TCT khi có nhu cầu về vốn có thể đề nghị Nhà nước xét duyệt cấp vốn cho mình. Đây là nguồn vốn đặc biệt, chỉ các DNNN mới có đặc quyền được yêu cầu.

Thứ hai, huy động vốn thông qua hoạt động liên doanh, liên kết: đây là việc góp

tiền, tài sản, thương hiệu, công nghệ,… với các DN khác để mở rộng SXKD. Các TCT có thể liên doanh, liên kết với các DN, tổ chức khác để huy động vốn, công nghệ.

Thứ ba, huy động vốn bằng cách đi vay: các TCT có thể đáp ứng nhu cầu vốn của mình bằng cách đi vay những khoản tín dụng dài hạn, ngắn hạn, hoặc trung hạn từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các DN khác, các cá nhân (kể cả cán bộ, công nhân viên trong đơn vị).

64

Thứ tư, huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán: các TCT có thể phát

hành cổ phiếu, trái phiếu để bán cho cán bộ, công nhân viên trong đơn vị và phát hành

ra ngoài công chúng.

Hiện nay, các TCT đang áp dụng tất cả các hình thức huy động vốn như trên để đa

dạng hóa nguồn vốn, đảm bảo khả năng đáp ứng vốn theo nhu cầu SXKD của DN.

Cũng theo quy định tại Luật DN năm 2014, trong nền kinh tế thị trường, các TCT

hoạt động SXKD độc lập, được tự chủ trong hoạt động kinh tế và tự chịu trách nhiệm về

kết quả hoạt động SXKD. Các TCT được giao quyền sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước đầu tư vào những DN này. Mục tiêu cuối cùng của chính sách quản lý sử dụng vốn là bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Vì vậy, các TCT có nghĩa vụ theo dõi chặt chẽ sự biến động của vốn và tài sản, đảm bảo theo đúng các nguyên tắc kế toán hiện hành,

tránh thất thoát tài sản, mất mát vốn. Đồng thời, các TCT cũng được trao quyền lựa

chọn cơ cấu tài sản và các loại vốn cho hợp lý, qua đó đạt được hiệu quả nhất định trong

phát triển kinh doanh.

Về chế độ hạch toán kế toán, theo dõi quản lý sử dụng tài sản [2, 3, 4, 5]:

- Các TCT có trách nhiệm theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hiện có theo chế độ hạch

toán kế toán, thống kê. Phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của

tài sản và vốn trong kinh doanh. Bên cạnh đó, các TCT phải sử dụng vốn và quỹ để kinh

doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Trường hợp sử dụng các

loại vốn và quỹ khác với mục đích sử dụng thì phải theo nguyên tắc hoàn trả, như: dùng

quỹ dự phòng, khen thưởng... để kinh doanh thì phải hoàn trả quỹ đó khi có nhu cầu sử

dụng. Các TCT được quyền thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn cho việc phát triển

kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.

- Các TCT phải xây dựng quy chế quản lý, bảo quản, sử dụng tài sản của Nhà

nước. Quy định rõ trách nhiệm từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư

hỏng, mất mát tài sản. Định kỳ và khi kết thúc năm tài chính, phải tiến hành kiểm kê

toàn bộ tài sản và vốn hiện có, xác định chính xác số tài sản thừa, thiếu, tài sản ứ đọng, nguyên nhân và xử lý trách nhiệm, để có căn cứ lập báo cáo tài chính của đơn vị. Đồng thời, phải mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải thu trong và ngoài các TCT. Định kỳ phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu, đặc biệt là

các khoản nợ đến hạn, quá hạn và các khoản nợ khó đòi.

- Các khoản nợ không thu hồi được, cần xác định rõ mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và biện pháp xử lý. Các TCT có quyền cho thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình, để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập, nhưng phải theo dõi, thu hồi tài sản khi hết hạn cho thuê. Đối với tài sản cho thuê hoạt động, DN vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định. Các TCT được đem tài sản

65

thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại

các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Các TCT không

được đem cầm cố, thế chấp, cho thuê các tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận cầm cố, nhận thế chấp ... của DN khác nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản

đó.

Đối với phần vốn nhà nước tại các TCT, Chính phủ cũng như các bộ ngành đã ban

hành, triển khai thực hiện nhiều cơ chế, chính sách giám sát tài chính nhằm bảo toàn,

phát triển vốn nhà nước tại các TCT. Điển hình như: Luật số 69/2014/QH13 của Quốc hội ban hành ngày 26/11/2014 về việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại DN; Nghị định 91/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 13/10/2015 về đầu tư vốn nhà nước vào DN và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại DN,

Nghị định 32/2018/NĐ-CP về việc sửa đổi Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu

tư vốn nhà nước vào DN và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại DN; Nghị định

87/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 06/10/2015 về giám sát đầu tư vốn nhà

nước vào DN, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của DNNN và DN có vốn nhà nước; Thông tư 200/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 15/12/2015 về việc hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư

vốn nhà nước vào DN, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai

thông tin tài chính của DNNN và DN có vốn nhà nước.

2.4. Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao hiệu quả quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng và bài học đối với Việt Nam 2.4.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp xây

dựng ở một số quốc gia 2.4.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản qua sắp xếp và CPH

DNXDNN ở Trung Quốc cho thấy Trung Quốc dựa trên những luận điểm cơ bản của

chủ nghĩa Mác để điều hành CPH DNXDNN, coi CTCP là một phần hữu cơ trong tổng thể đổi mới DN, là một giải pháp để nâng cao sức sống của DN và tăng cường vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.

Trung Quốc tiến hành CPH DNXDNN theo thứ tự DN có qui mô nhỏ trước, qui

mô vừa và lớn sau, gắn với hình thành tập đoàn CTCP. Theo quan điểm của Trung Quốc, vì các DN nhỏ ít vốn, ít lao động, có bộ máy quản lý gọn, qui mô sản xuất không lớn, nên dễ thống nhất trong nhận thức về CPH các DN này, dễ xác định tài sản và phân phối cổ phần, do đó tổ chức CPH dễ dàng hơn. Hơn nữa, CPH DNXDNN là công việc

mới mẻ, CPH ngay các DN lớn e không đủ kinh nghiệm cần thiết. Tiến hành CPH các DN nhỏ làm bài học kinh nghiệm để CPH các DN có qui mô vừa và lớn.

66

Trong chương trình sắp xếp lại các DN loại nhỏ, Trung Quốc rất coi trọng hình

thức chuyển một phần sở hữu nhà nước thành kinh tế hợp tác sở hữu của tập thể công

nhân viên chức (vẫn thuộc về kinh tế công hữu). Trung Quốc coi trọng hình thức CTCP mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối trong các DN lớn, ngành kinh tế quan trọng trụ cột.

Trung Quốc coi đây là hình thức hợp tác để chắp nối mối quan hệ giữa Chính phủ và

DN, giữa kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân, là hình thức có thể đưa các DNXDNN

tham gia cạnh tranh quốc tế có hiệu quả, bảo vệ lợi ích quốc gia trên thị trường quốc tế.

Trung Quốc qui định rõ loại DNXDNN cần CPH. Riêng các DNXDNN hoạt động trong lĩnh vực quốc phòng, giao thông, XD, Nhà nước cần nắm giữ cổ phần chi phối. Các lĩnh vực khác tùy theo tính chất ngành nghề mà quyết định tỷ lệ cổ phần của Nhà nước. [24]

2.4.1.2. Kinh nghiệm ở Singapore

Vai trò của Chính phủ Singapore trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước

được thể hiện thông qua việc thành lập các công ty đầu tư tài chính nhà nước để thực

hiện chức năng đại diện chủ sở hữu và quản lý phần vốn thuộc sở hữu của Chính phủ

đầu tư tại các DN như: Temasek Holding Limited (để quản lý các DN XD), Health

Corporation of Singapore (để quản lý các bệnh viện nhà nước đã được công ty hóa) và

Singapore Technologies (để quản lý các DN hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn

thông, quốc phòng).

Temasek Holding Limited là một Tập đoàn XD đầu tư thuộc sở hữu nhà nước trực

thuộc Bộ Tài chính Singapore, được thành lập từ năm 1974, có chức năng đại diện chủ

sở hữu nhà nước và quản lý phần vốn thuộc sở hữu của Chính phủ đầu tư tại DN.

Nguồn vốn do Temasek quản lý bao gồm nguồn vốn do Nhà nước cấp ban đầu, các

nguồn vốn từ bán tài sản nhà nước hoặc công ty đầu tư nhà nước, lợi tức cổ phần thu

được từ các công ty Temasek có vốn đầu tư. Tổng giá trị tài sản của Temasek hiện tại

khoảng 110 tỷ USD.

Về bản chất, Temasek có mô hình hoạt động như một quỹ đầu tư chuyên nghiệp, được quyền chủ động đầu tư vốn vào các DN có triển vọng và sử dụng các nguồn lực của mình để tạo ra giá trị gia tăng cho DN thông qua việc tái cấu trúc, đưa ra những hoạch định chiến lược hay những quyết định quan trọng khác. Ngoài ra, Temasek cũng

có thể sử dụng lợi nhuận thu được để thực hiện đầu tư theo yêu cầu của Chính phủ, theo đề nghị của Công ty hoặc gửi ngân hàng khi chưa sử dụng. Mục tiêu hoạt động của Temasek là đem lại giá trị tối đa cho các cổ đông, trong đó có cổ đông nhà nước thông qua việc nâng cao giá trị các khoản đầu tư trong danh mục. Thước đo hiệu quả hoạt động của Temasek cũng chính là mức lợi tức từ danh mục đầu tư mang lại. Theo số liệu công bố năm 2004, trong vòng 30 năm hoạt động Temasek mang lại cho cổ đông (tính

67

theo giá trị thị trường của danh mục đầu tư) mức lợi tức đầu tư bình quân khá ấn tượng

là 18%.

Các thành viên HĐQT và Tổng giám đốc của Temasek đều do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Song điểm đáng lưu ý phần lớn các thành viên của

Temasek đều không xuất thân từ các quan chức mà là những nhà kinh tế hay các nhà

kinh doanh cha truyền con nối. Vì thế ê kíp lãnh đạo của Temasek không cửa quyền,

mệnh lệnh hành chính mà luôn mang đầu óc kinh doanh trong mọi hoạt động.

Temasek được quyền chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao trong phạm vi quyền hành của mình và định kỳ báo cáo kết quả hoạt động lên Bộ Tài chính. Các quyết định vượt qua quyền hạn của mình phải báo cáo lên Bộ Tài chính, các bộ ngành khác không có quan hệ chỉ đạo với vai trò chủ sở hữu đối với Tamasek.

Là một công ty nắm vốn (Holdings Limited), Tamasek cũng rất chú trọng việc bổ

nhiệm nhân sự của mình tại HĐQT các công ty có vốn góp của Chính phủ thông qua

Temasek nhằm tăng cường khả năng tham gia hoạt động quản trị hoặc giám sát hoạt

động của công ty thành viên, hướng hoạt động của các công ty này phù hợp với công ty

con, công ty thành viên nhiều hay ít mà Temasek thực hiện các quyền của chủ sở hữu

trong quản trị và giám sát hoạt động công ty, trong quyết định nhân sự chủ chốt, phê

duyệt phương pháp đầu tư hoặc kinh doanh… khác nhau với tư cách là một cổ đông

hoặc người góp vốn vào công ty.

Hiện tại Temasek góp vốn trực tiếp trên 21 công ty cấp 1, có 7 công ty XD niêm

yết trên thị trường chứng khoán. Các công ty mà Temasek góp vốn phần lớn là các

CTCP, được hình thành từ CPH, các công ty này hiện đóng góp khoảng 10,3% GDP của

cả nước. Bên cạnh những công ty thuộc nhiều ngành nghề đa dạng, nổi tiếng nhất là

trong danh mục đầu tư của Temasek phải kể đến Singapore Airlines, Sing Tel,

Singapore Technologies và Ngân hàng DBS.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, hiệu quả hoạt động của Temasek trong

những năm gần đây cũng có chiều hướng giảm. Nếu tính riêng trong 10 năm gần nhất, mức lợi tức đầu tư bình quân của Temasek đã giảm đáng kể, chỉ còn 3%/năm, khá thấp so với mặt bằng chung của ngành XD. Theo một nghiên cứu của công ty tư vấn LEK năm 2003, 22 công ty niêm yết lớn trong danh mục đầu tư của Temasek chỉ tạo ra lợi

tức bình quân khoảng 1,7%/năm. Những con số này dẫn đến sự nghi ngờ về khả năng của Temasek trong việc làm gia tăng giá trị cho những khoản đầu tư của mình.

Điều đáng nói hơn, nhiều khoản đầu tư tốt nhất trong danh mục đầu tư của Temasek là những công ty có vị thế độc quyền hoặc được hoạt động trong môi trường bảo hộ. Ví dụ SMRT, một công ty vận hành hệ thống tàu điện ngầm, được Chính phủ Singapore đầu tư toàn bộ kinh phí XD; hay Chartered Semiconductor, một công ty công

68

nghệ bán dẫn, được hưởng rất nhiều ưu đãi thuế của Chính phủ. Với những hỗ trợ như

vậy của Chính phủ Singapore, hy vọng việc đầu tư của Temasek phải mang lại kết quả

cao hơn nhiều. [24] 2.4.1.3. Kinh nghiệm của tập đoàn Colas – Pháp.

Năm 1920, Tập đoàn Colas được hình thành từ một ý tưởng kinh doanh rất giản dị

nhưng có tính ứng dụng thực tiễn rất có giá trị là: sử dụng nhựa đường trong XD công

trình giao thông không cần gia nhiệt. Từ ý tưởng này, nhũ tương nhựa đường đã ra đời,

tiếp theo đó là các lĩnh vực kinh doanh có liên quan được phát triển như: XD cầu, đường bộ, đường sắt, sản xuất VLXD (nhựa đường, nhũ tương nhựa đường, đá, cát, bê tông nhựa…), hệ thống giám sát cảnh báo và an toàn giao thông (chống ồn, chống trơn trượt, bảo vệ mặt đường, kết cấu công trình giao thông và công trình XD)… và đến hiện

tại đã là một tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực XD với doanh thu hiện tại

khoảng trên 12 tỷ Euro.

Từ Pháp, thông qua việc liên tục đầu tư mở rộng thị trường, từng nhóm sản phẩm

và lĩnh vực ngành nghề, Colas hiện đã có mặt trên 5 châu lục với khoảng 1.400 cơ sở

sản xuất kinh doanh, tổng số nhân viên là 73.600 người.

Phát triển thành công nhờ khẳng định giá trị cốt lõi và ưu thế vượt trội trong ngành

nghề có tính chuyên sâu là nhũ tương nhựa đường và XD đường bộ, một yếu tố quyết

định là việc từng đồng vốn được sử dụng và đầu tư rất hiệu quả thông qua:

- Đầu tư vốn cho phát triển con người: Colas rất coi trọng nguồn lực con người, coi

đây là sự sống còn của DN, do vậy mục tiêu đầu tư cho con người là: các chế độ đãi

ngộ, trả lương cao, phù hợp với trí tuệ, hiệu quả công việc của từng người.

- Đầu tư vốn cho phát triển khoa học, công nghệ: xác định khoa học, công nghệ là

then chốt, là mũi nhọn để khẳng định năng lực của DN, khẳng định ưu thế dẫn đầu,

công nghệ mới và vật liệu mới luôn đem lại lợi nhuận tốt hơn.

- Đầu tư vốn cho mở rộng lĩnh vực ngành nghề nhưng trên cơ sở thế mạnh sẵn có

và các lĩnh vực ngành nghề đều có sự liên quan chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau.

- Đầu tư vốn cho mở rộng quy mô kinh doanh, địa bàn kinh doanh theo hướng an

toàn trên cơ sở dự báo có cơ sở khoa học và phân kỳ đầu tư.

- Đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết trên cơ sở dựa trên thế mạnh của

Colas và các bên cùng có lợi.

- Đầu tư vào các công ty con (sở hữu từng phần có tính chiến lược, sở hữu kiểm

soát 100%).

+ Tự chủ về tài chính, nhất là VLĐ. + Hỗ trợ từ công ty mẹ về thương hiệu, kỹ thuật, công nghệ, chính sách. + Tín chấp khi vay các ngân hàng do tập đoàn chỉ định.

69

+ Trả cổ tức khi có lãi, bằng 60% lợi nhuận của năm trước đó.

- Hiệu quả sử dụng vốn được tối ưu hóa khi đầu tư vào các công ty con tại các thị

trường khác nhau. Vì các hình thức đầu tư tuy khác nhau nhưng đều dựa trên tiêu chí cơ bản là đầu tư trên thế mạnh của công ty mẹ (về công nghệ, thị trường, thương hiệu).

Việc đầu tư sẽ đem lại hiệu quả tối ưu trong từng giai đoạn của thị trường cũng như theo

lộ trình phát triển của công ty mẹ (sở hữu từng phần có tính chiến lược, sở hữu kiểm

soát, sở hữu toàn bộ).

- Việc trả cổ tức bằng 60% lợi nhuận của năm trước sẽ giúp cho việc tích lũy vốn

và tái đầu tư trong dài hạn.

- Việc phát triển của Tập đoàn dựa trên giá trị cốt lõi là ưu thế tuyệt đối tại thị trường Pháp, tiếp đến là Châu Âu và các thị trường có tính an toàn cao trong đầu tư, tiếp

đến là các thị trường tăng trưởng nhanh như Ấn Độ, Nam Mỹ và Châu Á. Ưu thế tuyệt

đối chính là bề dầy kinh nghiệm, thị phần và thương hiệu đối với sản phẩm nhũ tương

nhựa đường, các sản phẩm liên quan và các ứng dụng liên quan, XD đường bộ, XD dân

dụng và sản xuất VLXD.

- Mở rộng thị trường, lĩnh vực ngành nghề và đầu tư vào các công ty con đều nằm

trong các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến ưu thế trên và việc phát triển theo các giai

đoạn khác nhau đều dựa trên các phân tích dự báo về thị trường, hiệu quả của việc đầu

tư của các giai đoạn trước.

- Ưu thế về thương hiệu sẽ đem lại chi phí vốn thấp trong việc vay vốn ngân hàng,

đặc biệt từ các ngân hàng nước ngoài, không kể việc huy động vốn bằng ngoại tệ với

chi phí vay rất thấp. [24]

2.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam

Từ kinh nghiệm trong quản lý, sử dụng vốn kinh doanh của DNXD ở các nước

nói trên, DNXD Việt Nam có thể rút ra bài học kinh nghiệm sau:

Một là: Từ kinh nghiệm của Trung Quốc và Singapore có thể thấy: Nhà nước

đóng vai trò phát triển thị trường tài chính là tạo cơ hội để DN có thêm sự lựa chọn, đa dạng hoá nguồn tài trợ, giảm thiểu rủi ro tài chính cho DN.

Hai là: Cũng từ kinh nghiệm của Trung Quốc, đẩy nhanh quá trình thoái vốn ngoài ngành, giảm vốn nhà nước để vừa đảm bảo tăng cường tính tự chủ cho DN trong

việc huy động các nguồn vốn, vừa giảm sức ép về vốn cho ngân sách nhà nước.

Ba là: Qua kinh nghiệm của Trung Quốc và Singapore, cần tách bạch chức năng quyền hạn giữa đại diện chủ sở hữu vốn với người đại diện pháp nhân DN. Các cổ đông là chủ sở hữu đầu tư vốn vào DN thực hiện chức năng giám sát hoạt động của DN thông qua các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động (bao gồm chỉ tiêu kế hoạch và tình hình thực hiện các chỉ tiêu này); chịu trách nhiệm về nghĩa vụ nợ và tài sản trong phạm vi số vốn đầu

70

tư vào DN. DN là pháp nhân, chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác bằng toàn

bộ tài sản; có trách nhiệm bảo toàn vốn kinh doanh và làm gia tăng vốn chủ sở hữu,

cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.

Bốn là: Qua kinh nghiệm của Trung Quốc, có thể rút ra bài học đó là Nhà nước

có thể đầu tư nắm giữ cổ phần chi phối hoặc không chi phối, nhưng Nhà nước sẽ thực

hiện quyền kiểm soát DN chặt chẽ hơn như:

+ Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng phát triển của DN.

+ Quyền bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo của DN. + Quyền sở hữu cổ phần, vốn góp. + Quyền chuyển nhượng, chuyển giao. + Quyền nhận thông tin và giám sát hoạt động của DN.

+ Quyền được hưởng lợi nhuận.

Năm là: Giám sát của chủ sở hữu (Chính phủ) đối với DNXD được tập trung vào

đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu tăng trưởng DN. Việc giám sát, đánh giá hoạt

động của DN và sử dụng vốn kinh doanh tại DN được thực hiện bằng nhiều hình thức,

phương pháp khác nhau. Các DN phải có nghĩa vụ công khai và cung cấp đầy đủ thông

tin phục vụ cho các hoạt động giám sát của chủ sở hữu. Thực hiện nâng cao quyền tự

chủ và tự chịu trách nhiệm; tăng cường giám sát chặt chẽ báo cáo tài chính, xây dựng hệ

thống các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán, dự báo rủi ro và hiệu quả hoạt động

của DN. Kinh nghiệm này đã được Trung Quốc và Singapore triển khai rất thành công

trong những năm vừa qua.

Sáu là: Về quản trị DN cần tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý DN,

nâng cao trách nhiệm giải trình của các thành viên trong HĐQT, hội đồng thành viên,

ban kiểm soát. Mở rộng địa bàn kinh doanh, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản

trị DN. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng đầu tư phát triển con người với các mục tiêu

như: nâng cao trình độ chuyên môn, nhận thức về quản trị DN, đồng thời có các chế độ

lương thưởng, các chế độ đãi ngộ phù hợp với năng lực và hiệu quả làm việc của từng người. Điều này cần học tập kinh nghiệm từ tập đoàn Colas của Pháp, họ đã tìm hiểu và áp dụng rất hiệu quả.

Những bài học kinh nghiệm trên là gợi ý để đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản

lý vốn và tài sản tại các TCT thuộc Bộ XD được đề cập ở chương 4.

71

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI CÁC TỔNG CÔNG TY

THUỘC BỘ XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN 2016-2019

3.1. Tổng quan về các tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng

Như phần phạm vi nghiên cứu của đề tài đã xác định, ở đây Luận án trình bày tổng

quan về 10 TCT thuộc Bộ Xây dựng.

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các tổng công ty

Kể từ khi thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng

Chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp DNNN đến nay, Bộ Xây dựng đã thành lập các TCT

trên cơ sở tiền thân là các DN lớn, các liên hiệp xí nghiệp nhà nước có quy mô lớn

thuộc Bộ Xây dựng. Tiền thân của hầu hết các TCT này đều là các tổ chức, DNNN,

được thành lập để thực hiện các nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao.

Trong đó có các TCT hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, điển hình như sau:

- TCT Lắp máy Việt Nam LILAMA được thành lập theo Quyết định số 999/BXD-

TCLĐ ngày 01/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. TCT Lắp máy Việt Nam

LILAMA là loại hình Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn

điều lệ, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.

- TCT Xây dựng Sông Hồng được Bộ Xây dựng thành lập lại ngày 20/11/1995

theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ với mô hình mới, có HĐQT. Ngày 25/8/2006, TCT Xây dựng Sông Hồng được Bộ Xây dựng quyết định chuyển mô hình tổ chức hoạt

động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, đổi tên thành TCT Sông Hồng. Ngày

01/01/2007, TCT Sông Hồng chuyển trụ sở từ thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ về quận

Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

- TCT Đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD được thành lập theo Quyết định số

896/QĐ-BXD ngày 10/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. TCT HUD là loại hình

Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, hoạt động theo

mô hình Công ty mẹ - Công ty con, hình thành trên cơ sở tổ chức lại Công ty mẹ - Tập đoàn phát triển nhà và đô thị và các đơn vị thành viên của TCT Đầu tư phát triển nhà và đô thị trước đây.

- TCT Xây dựng Hà Nội Hancorp được thành lập theo Quyết định số 990/BXD-

TCLĐ ngày 20/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. TCT có trụ sở tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. TCT bao gồm: 17 đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, 01 đơn vị phụ thuộc hạch toán nội bộ, 06 đơn vị sư nghiệp và 06 DN có vốn góp của TCT.

- TCT Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam VIWASEEN được thành lập theo Quyết định số 2188/QĐ-BXD ngày 25/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trên cơ sở tổ chức lại các công ty độc lập trực thuộc Bộ Xây dựng gồm: Công

72

ty Xây dựng Cấp thoát nước – WASEENCO, Công ty Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước

– WASECO, Công ty Tư vấn Cấp thoát nước số 2 - WASE.

- TCT xây dựng số 1 (CC1) có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài gần 40 năm, bắt đầu từ năm 1979 với lĩnh vực kinh doanh đa dạng từ thi công xây lắp, năng lượng,

hạ tầng giao thông, tư vấn thiết kế, xuất nhập khẩu, sản xuất cung cấp sản phẩm công

nghiệp, VLXD và kinh doanh BĐS. Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài

với nhiều lần thay đổi mô hình hoạt động, đến năm 2016 TCT Xây dựng số 1 hoàn

thành CPH, trở thành CTCP.

- TCT Viglacera được thành lập từ năm 1974, bắt đầu với những đơn vị sản xuất đất sét nung thủ công với tên gọi TCT Thủy tinh và Gốm XD, Viglacera đã trở thành đơn vị lớn trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh VLXD, đồng thời cũng là đơn vị có uy

tín trong lĩnh vực kinh doanh BĐS, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị.

- TCT Đầu tư và phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam (IDICO) được

thành lập theo Quyết định số 26/2000/QĐ-BXD ngày 6/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây

dựng với nòng cốt là Công ty Phát triển đô thị và khu công nghiệp, Công ty Xây dựng

dầu khí, Công ty Xây dựng Miền Tây và một số DN thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh

phía Nam. Ngày 21/11/2006 Bộ trưởng Bộ Xây dựng có Quyết định số 1768/QĐ-BXD

chuyển đổi mô hình hoạt động của IDICO thành Công ty mẹ - Công ty con. Năm 2010,

IDICO chuyển mô hình hoạt động thành TNHH một thành viên theo Quyết định số

615/QĐ-BXD ngày 10/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Đến nay, IDICO có hệ

thống các DN gồm 5 đơn vị trực thuộc, 10 Công ty con và 18 công ty liên kết.

- TCT Cơ khí Xây dựng (COMA) là DN được thành lập theo quyết định số

993/BXD-TCLĐ ngày 20/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Đến năm 2010, TCT

thay đổi mô hình hoạt động thành Công ty TNHH một thành viên và là một thành viên

của Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam. Hiện tại, TCT Cơ khí Xây dựng có hơn

24 đơn vị thành viên trên địa bàn khắp cả nước.

- Tổng công ty Vật liệu xây dựng số 1 - CTCP (FICO) ban đầu là TCT Vật liệu xây dựng số 1 - Tổng công ty nhà nước (BMC No1) với 11 đơn vị thành viên, thành lập năm 1995. Năm 2000 đổi tên viết tắt BMC No1 thành FICO, triển khai nhiều dự án đầu tư, đa ngành nghề (gồm sản xuất xi măng, đầu tư kinh doanh BĐS, kính xây dựng…).

Từ 2005-2010 chuyển đổi hình thức tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Từ 2010-2015, chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Năm 2015 thực hiện CPH theo hình thức bán bớt một phần vốn nhà nước, chính thức chuyển đổi thành Tổng công ty Vật liệu xây dựng số 1 - CTCP, trong đó nhà nước chiếm giữ 40% vốn điều lệ.

Nhận xét: các TCT thuộc Bộ Xây dựng đều tập trung hoạt động SXKD và đầu tư

73

công nghệ, kỹ thuật mới, hiện đại để phát triển mạnh trong nhóm các ngành nghề chính,

vì đó là các ngành nghề truyền thống, là thế mạnh, tạo nên thương hiệu cho các TCT.

Ngoài ra, các TCT cũng đồng thời quan tâm, phát triển các ngành nghề có tính phụ trợ, phục vụ tích cực cho ngành nghề chính. Các TCT tận dụng cơ hội thích hợp để phát

triển đa dạng hóa ngành nghề, một số TCT đã tận dụng được cơ hội, đầu tư phát triển

một số ngành nghề phục vụ cho phát triển kinh tế, tạo nên thế mạnh mới cho TCT vượt

qua những giai đoạn khó khăn, củng cố, phát triển ngành nghề chính.

3.1.2. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổng công ty

Các TCT là các DN có chức năng chính là XD các công trình thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: nhà ở, đô thị, hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, năng lượng … góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và các địa phương nói

riêng. Các TCT thuộc phạm vi nghiên cứu chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực chính

như sau:

- Lĩnh vực xây lắp: Đây là lĩnh vực chiếm tỷ trọng thứ hai trong hoạt động SXKD

chung (khoảng 37,5% tổng giá trị) với hàng ngàn các công trình, dự án thuộc nhiều lĩnh

vực khác nhau (Bộ Xây dựng, 2015);

- Lĩnh vực sản xuất công nghiệp, VLXD: là lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn về SXKD

của khối các DN thuộc Bộ Xây dựng (chiếm 41,2% tổng giá trị). Trong năm 2015, lĩnh

vực này đã có những tiến bộ đáng kể và đã vượt qua được giai đoạn khó khăn nhất do

có lợi thế từ giá dầu giảm và thị trường BĐS phục hồi trở lại; đã sản xuất được 26,2

triệu tấn xi măng, 27,5 triệu m2 gạch ốp lát các loại, 272 nghìn tấn thép, 4,4 tỷ Kwh điện, 17,7 triệu m3 nước sạch, 53,8 triệu m2 kính xây dựng, 1,3 triệu sản phẩm sứ vệ sinh, 14,6 nghìn tấn nhôm định hình,… (Bộ Xây dựng, 2015);

- Lĩnh vực kinh doanh BĐS: Thị trường BĐS sản năm 2015 tiếp tục hồi phục tích

cực với lượng tồn kho về nhà ở giảm mạnh cùng với việc thu hút các nhà đầu tư tại các

khu công nghiệp tập trung, giúp cho nhiều DN từng bước tháo gỡ dần những khó khăn,

đặc biệt là các TCT HUD, DIC đồng thời giúp cho một số DN khác tăng thêm hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực này như Viglacera, Hà Nội, CC1, IDICO với việc tiếp tục triển khai các dự án cũ trước đây phải giãn, hoãn hay triển khai mới một số dự án tại khu vực Hà Nội và một số tỉnh, thành phố.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, để tạo động lực và cơ chế quản lý năng động, huy động thêm nguồn vốn của xã hội vào SXKD, sức cạnh tranh và khả năng hội nhập của các TCT được nâng lên thì CPH đã trở thành giải pháp quan trọng, chủ yếu để cơ cấu lại, đổi mới cơ chế quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các TCT. Quá trình CPH của các TCT được trình bày tại mục 3.1.3.

74

3.1.3. Cổ phần hóa và tái cơ cấu tại các tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng 3.1.3.1. Quá trình thực hiện cổ phần hóa và tái cơ cấu

CPH DNNN là việc chuyển DNNN từ chỗ chỉ thuộc sở hữu của Nhà nước thành CTCP thuộc sở hữu của nhiều cổ đông. CPH DNNN thực chất là bán một phần hoặc

toàn bộ DNNN thông qua hình thức bán cổ phần của DN, về bản chất cổ phần hóa, tái

cơ cấu giúp cho Nhà nước và các TCT thuộc BXD nâng cao trách nhiệm và quản lý vốn

và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước đúng mục đích, có hiệu quả.

Ngay từ năm 1997, Bộ Xây dựng đã thực hiện thí điểm CPH tại một số đơn vị. Mặc dù vậy, trong suốt 3 năm từ 1997 đến hết năm 2000, Bộ Xây dựng cũng chỉ CPH được 19 DN và bộ phận DNNN có quy mô nhỏ, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh VLXD và cơ khí xây dựng.

Sau khi có Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9

- Khóa IX của Đảng về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của

DNNN; căn cứ vào Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện các Nghị quyết

trên, công tác sắp xếp, đổi mới DNNN của Bộ Xây dựng có nhiều chuyển biến và rõ nét

nhất vào những năm 2003 - 2006. Được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên

và lâu dài, Bộ Xây dựng đã chỉ đạo các TCT, công ty trực thuộc căn cứ vào mục tiêu,

yêu cầu sắp xếp, đổi mới DNNN ở từng thời kỳ, căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị

để tiến hành rà soát, lập phương án sắp xếp, đổi mới DNNN thuộc phạm vi quản lý của

mình, báo cáo Bộ để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện qua nhiều giai đoạn.

Từ năm 2011, Bộ Xây dựng đã ban hành các chỉ thị, văn bản gửi các TCT chỉ đạo,

đôn đốc việc xây dựng và triển khai kế hoạch CPH, đề án tái cơ cấu DNNN giai đoạn

2011-2015. Nhìn chung, việc tái cơ cấu DNNN thuộc Bộ giai đoạn 2011-2015 tiến độ

thực hiện còn chậm, chưa nâng cao được sức cạnh tranh của DN, tỉ lệ vốn nhà nước còn

nhiều. Tuy nhiên, Bộ Xây dựng cũng khẳng định đã không để xảy ra thất thoát, lãng phí

và tham nhũng.

Giai đoạn 2016-2020, Bộ Xây dựng đề xuất phương án sắp xếp, đổi mới và tái cơ cấu DNNN, DN có vốn góp của Nhà nước do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu gồm 12 TCT đã CPH: DIC, Sông Hồng, Bạch Đằng, VIGLACERA, VIWASEEN, Xây dựng Hà Nội, LICOGI, LILAMA, CC1, FICO, VNCC, COMA và 4 TCT đang tiến

hành CPH là: HUD, Sông Đà, IDICO và VICEM. Tính đến hết năm 2019, trong số 10 TCT thuộc phạm vi nghiên cứu đã có 9 TCT đã được Bộ Xây dựng thực hiện CPH, còn lại 1 TCT là HUD đang thực hiện tiến trình CPH. 3.1.3.2. Kết quả thực hiện cổ phần hóa và tái cơ cấu

Bộ Xây dựng đã nghiêm túc thực hiện việc chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) đối với tất cả các DN (DN) theo đúng phương án CPH đã được Thủ tướng

75

Chính phủ phê duyệt. Tuy nhiên, việc bán vốn nhà nước trên thị trường chứng khoán

phụ thuộc cơ bản vào sức mua của thị trường, nhiều DN của Bộ Xây dựng với ngành

nghề kinh doanh chính là nhà thầu xây lắp, không có nhiều lợi thế về tài sản, dự án đầu tư… đã không thực sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, nhất là trong bối cảnh nguồn

cung cổ phiếu trên thị trường trong giai đoạn vừa qua khá dồi dào. Do vậy, nhiều DN

của Bộ Xây dựng khi CPH đã không thực hiện được việc bán vốn nhà nước như phương

án được phê duyệt.

Bảng 3.1. Tình hình cổ phần hóa và tái cơ cấu của các TCT đến 12/2019

TT Tên tổng công ty Giá trị cổ phiếu Lộ trình thoái vốn NN Tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước đến 12/2019

1 49,04% (VĐL: 270 tỷ đồng) Tổng công ty cổ phần Sông Hồng (Đã niêm yết trên sàn UpCOM) Thoái vốn nhà nước theo lộ trình đến hết năm 2018 về mức 0%

2 98,83% (VĐL: 1.410,48 tỷ đồng) Tổng công ty Xây dựng Hà Nội - CTCP (Hancorp) (Đã niêm yết trên sàn UpCOM) Thoái vốn nhà nước theo lộ trình đến hết năm 2018 về mức 0%

3 98,16% (VĐL: 580,186 tỷ đồng)

Tổng công ty Đầu tư Nước và Môi trường Việt Nam – CTCP (VIWASEEN) (Đã niêm yết trên sàn UpCOM) Thoái vốn nhà nước theo lộ trình đến hết năm 2018 về mức 0%

4 98,76% (VĐL: 238,5 tỷ đồng) Tổng công ty Cơ khí xây dựng – CTCP (COMA) (Đã niêm yết trên sàn UpCOM) Thoái vốn nhà nước theo lộ trình đến hết năm 2018 về mức 0%

5 40,08% (VĐL: 1270 tỷ đồng) Tổng công ty Vật liệu xây dựng số 1 – CTCP (FICO) (Đã niêm yết trên sàn UpCOM) Thoái vốn nhà nước theo lộ trình đến hết năm 2018 về Giá trị sổ sách: - 15.760 đồng/CP; Giá đóng cửa phiên GD đầu tiên: 9.700 đồng/CP Giá hiện tại: 2.600 đồng/CP Giá trị sổ sách: 11.380 đồng/CP; Giá đóng cửa phiên GD đầu tiên: 12.500 đồng/CP Giá hiện tại: 6.200 đồng/CP Giá trị sổ sách: 15.870 đồng/CP; Giá đóng cửa phiên GD đầu tiên: 22.800 đồng/CP Giá hiện tại: 12.500 đồng/CP Giá trị sổ sách: 480 đồng/CP; Giá đóng cửa phiên GD đầu tiên: 10.000 đồng/CP Giá hiện tại: 4.600 đồng/CP Giá trị sổ sách: 11.470 đồng/CP; Giá đóng cửa phiên GD đầu tiên: 9.000 đồng/CP

76

TT Tên tổng công ty Giá trị cổ phiếu Tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước đến 12/2019

Lộ trình thoái vốn NN mức 0%

6 40,53% (VĐL: 1101,54 tỷ đồng) ty xây Tổng công dựng số 1- CTCP1 (CC1) (Đã niêm yết trên sàn UpCOM) Thoái vốn nhà nước theo lộ trình đến hết năm 2018 về mức 0%

7 36% (VĐL: 3.000 tỷ đồng)

Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam (IDICO) (Đã niêm yết trên sàn HNX) Thoái vốn nhà nước theo lộ trình đến hết năm 2018 về mức 0%

ty Lắp - 8 97,88% (VĐL: 797,26 tỷ đồng) Tổng công máy Việt Nam CTCP (LILAMA) (Đã niêm yết trên sàn UpCOM) Nhà nước nắm giữ 51% vốn đến hết năm 2019

ty công

9 53,97% (VĐL: 4.483,5 tỷ đồng) Tổng Viglacera – CTCP (Đã niêm yết trên sàn HOSE) Nhà nước nắm giữ 51% vốn đến hết năm 2019 Giá hiện tại: 9.600 đồng/CP Giá trị sổ sách: 13.520 đồng/CP; Giá đóng cửa phiên GD đầu tiên: 14.200 đồng/CP Giá hiện tại: 13.200 đồng/CP Giá trị sổ sách: 11.440 đồng/CP; Giá đóng cửa phiên GD đầu tiên: 19.000 đồng/CP Giá hiện tại: 16.600 đồng/CP Giá trị sổ sách: 13.360 đồng/CP; Giá đóng cửa phiên GD đầu tiên: 21.000 đồng/CP Giá hiện tại: 16.500 đồng/CP Giá trị sổ sách: 14.260 đồng/CP; Giá đóng cửa phiên GD đầu tiên: 20.500 đồng/CP Giá hiện tại: 16.500 đồng/CP

10 Đang trong quá trình định giá DN Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị (HUD) CPH, Nhà nước nắm giữ 51% vốn đến hết năm 2019 100% (GTDN: 10.943 tỷ đồng; trong đó phần vốn NN: 3.405 tỷ đồng)

(Nguồn: [41],[42], …, [50]) Bên cạnh nhiều CTCP hoạt động đạt hiệu quả cao sau khi CPH, cũng còn không ít

DN hoạt động còn khó khăn do còn phải gánh những khoản lỗ từ DNNN chuyển sang, năng lực cạnh tranh thấp, thiếu vốn sản xuất, trình độ quản trị DN còn yếu, từ đó dẫn đến kinh doanh khó khăn, mất cân đối tài chính, làm ăn hiệu quả thấp hoặc bị thua lỗ,

77

ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của người lao động, thiệt hại cho các nhà đầu tư.

Có thể thấy thực trạng đó từ TCT cổ phần Sông Hồng hay TCT Cơ khí xây dựng - Công

ty CP (COMA).

Như vậy, kết quả thực hiện công tác cổ phần hóa và tái cơ cấu nguồn vốn của các

TCT thuộc Bộ Xây dựng không đảm bảo theo đúng lộ trình tại Thông báo số 147/TB-

VPCP ngày 17/3/2017 của Văn phòng Chính phủ. Vì vậy, cần có biện pháp đẩy mạnh

tái cơ cấu nguồn vốn một cách hiệu quả tại các TCT thuộc Bộ Xây dựng. Giải pháp cụ

thể sẽ được trình bày tại chương 4. 3.1.3.3. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình cổ phần hóa và tái cơ cấu

Bên cạnh những mặt đã đạt được như đã trình bày ở trên, trong thực hiện CPH và tái cơ cấu DNNN thuộc Bộ Xây dựng giai đoạn vừa qua vẫn còn một số tồn tại, vướng

mắc như:

Thứ nhất: gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định giá trị DN khi CPH; việc

chậm CPH một TCT còn lại của Bộ Xây dựng còn do khó xác định đúng được giá trị

của DN khi chuyển sang CTCP bởi chưa có chế tài cụ thể tính giá trị quyền sử dụng đất

vào giá trị DN, ngay cả các cơ quan chức năng nhiều khi cũng không thống nhất được

mức giá về tài sản của DN. Thêm nữa, nếu như trường hợp giá trị quyền sử dụng đất

được tính vào giá trị của DN thì lại kéo theo những tranh chấp mà các DN phải đương

đầu trong quá trình sử dụng. Các DN còn khó định được giá trị của các lợi thế kinh

doanh (như thương hiệu) như là một phần giá trị tài sản vô hình của DN… Hiện nay hầu

hết các TCT niêm yết trên sàn Upcom, tuy nhiên do tình hình thị trường chứng khoán

ảm đạm, giá trị sổ sách của một số TCT lớn hơn giá trị niêm yết trên thị trường, chính vì

vậy việc tái cơ cấu và thoái vốn rất chậm, không cơ quan chức năng nào dám quyết định

bán cổ phần thấp hơn giá trị sổ sách do sợ trách nhiệm sau này.

Thứ hai: chưa đảm bảo được môi trường bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

Trong thực tế, khi các DN đã được CPH thì thường được coi là DN ngoài quốc doanh,

không được đối xử ngang hàng như những những DNNN khác. Điều này thể hiện rất rõ qua khả năng tiếp cận các nguồn vốn của những tổ chức tín dụng nhà nước. Ngoài ra tổ chức đảng, công đoàn không rõ ràng và đặc biệt là khả năng thăng tiến trong cơ quan nhà nước không còn khi các TCT thoái vốn và CPH xong. Điều này đã tạo tâm lý lo

ngại trong lãnh đạo DN khi phải đương đầu với nhiều khó khăn phía trước, nên rất lưỡng lự trước việc lựa chọn phương án CPH và thoái vốn tại các TCT.

Thứ ba: những bất cập trong quản trị DN. Theo Luật Doanh nghiệp, các hoạt động quản lý trong CTCP đều được thực hiện bởi đại hội đồng cổ đông, HĐQT, ban kiểm soát và bộ máy điều hành. Họ đa số là những người làm công tác điều hành nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của DN. Nhưng trong thực tế vấn đề xác định chủ sở hữu

78

DN không đơn giản và không theo lý luận như trên.

Thứ tư: cơ chế chính sách về CPH DN hiện hành chưa được hoàn chỉnh. Việc thực

hiện nhiệm vụ của bộ, ngành, TCT, địa phương liên quan đến CPH các DNNN có quy mô lớn chưa được như mong muốn. Hiệu quả của CPH chưa được đánh giá đầy đủ và

kịp thời. Các bộ, ngành và địa phương chưa công khai danh sách và tiến độ CPH các

DN một cách đầy đủ, kịp thời. Công tác giám sát, kiểm tra chưa tốt nên không thể kịp

thời xử lý các vấn đề vướng mắc phát sinh tại DN.

Thứ năm: Nhận thức của lãnh đạo quản lý và người lao động trong các DN còn nhiều hạn chế. Những vướng mắc này xuất phát từ nhận thức về việc CPH còn hạn chế và trên hết là tâm lý lo ngại lợi ích của mình sẽ không được bảo đảm. Nhiều lãnh đạo các DN không muốn DN chuyển sang hình thức cổ phần bởi vị trí quản lý của họ có thể

sẽ bị thay đổi, và ngay cả khi còn nắm giữ vị trí quản lý, cũng khó có thể điều hành

công ty theo lối cũ mà phải chịu sự giám sát mới chặt chẽ hơn của HĐQT và các cổ

đông. Người lao động trong các DN cũng có nhiều điều phải lo lắng như sau CPH họ sẽ

làm gì nếu như trở thành lao động dôi dư. Bản thân DN khó có đủ kinh phí để giải quyết

chính sách hay tìm việc làm mới cho người lao động…

Qua xem xét, đánh giá quá trình CPH và tái cơ cấu các TCT có thể thấy rằng các

TCT mới chỉ tập trung vào công tác CPH các công ty con, đưa đến CPH công ty mẹ.

Đồng thời, việc tái cơ cấu mới chỉ tập trung vào việc thoái vốn nhà nước, chưa tập trung

vào tái cơ cấu một cách toàn diện các TCT như: tái cơ cấu mô hình quản lý; tái cơ cấu

địa bàn và ngành nghề kinh doanh; tái cơ cấu đầu tư hay tái cơ cấu tài chính. Các nội

dung này sẽ được trình bày tại chương 4 của luận án.

3.1.4. Tổng hợp kết quả kinh doanh chính của các tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng

Trên cơ sở số liệu báo cáo tài chính của các TCT, tác giả tổng hợp khái quát tình

hình hoạt động SXKD của các TCT theo bảng tại Phụ lục 1 của Luận án. Dựa vào số liệu

trong báo cáo tài chính của các TCT, tác giả đã tính toán và so sánh tốc độ tăng trưởng của

một số chỉ tiêu tài chính giữa các năm và được tổng hợp tại Bảng 3.2.

Trong giai đoạn 2016-2019, tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn so với tốc độ tăng GVHB. Cụ thể, năm 2017, doanh thu của Lilama tăng 165,01% so với năm 2016 trong khi đó GVHB lại tăng 169,28%; tương tự doanh thu của Viwaseen năm 2017 tăng

138,04% so với năm 2016 còn GVHB tăng 145,38 %. Điều này chứng tỏ chi phí DN bỏ ra rất cao, một phần do trong giai đoạn này giá nguyên vật liệu tăng mạnh làm tăng chi phí đầu vào, một phần khác là do công tác quản lý chi phí của các TCT chưa chặt chẽ, vẫn còn tình trạng sử dụng lãng phí nguyên, vật liệu, chưa tận dụng được nhân công và sử dụng tài sản hiệu quả dẫn tới năng suất kém mà vẫn tốn kém rất nhiều chi phí, đặc biệt là việc tăng mạnh về chi phí lãi vay.

79

Bảng 3.2. Tình hình hoạt động SXKD của các TCT giai đoạn 2016-2019

Đơn vị tính: %

Chính vì lý do trên nên cho dù doanh thu thuần có được cải thiện nhưng với mức

tăng chi phí năm nào cũng cao như vậy làm cho tình hình kinh doanh không hiệu quả.

Với những TCT có năng lực tài chính lành mạnh như Viglacera thì vẫn có khả năng tạo

ra sự tăng trưởng về lợi nhuận, cụ thể như năm 2017 lợi nhuận tăng 16,33% so với năm

2016.

Tuy nhiên, một số TCT lại rơi vào tình trạng khó khăn, lợi nhuận giảm qua các

năm, đó là COMA, LILAMA và Sông Hồng. Đặc biệt là 2 TCT COMA và LILAMA,

căn cứ vào số liệu báo cáo tài chính cho thấy lợi nhuận 2 năm gần đây liên tục bị âm

cũng với nguyên nhân chủ yếu là không quản lý tốt được chi phí đồng thời chất lượng

kinh doanh kém khiến DN mất dần thị trường, khó khăn trong hoạt động, khó khăn tìm

kiếm nhà đầu tư cũng như thị trường đầu ra cho các sản phẩm tồn kho ứ đọng lâu ngày.

Không chỉ vậy, ở các TCT nhà nước còn có tình trạng “bốc thuốc” chi phí tạo ra tình

trạng lãi giả lỗ thật.

Tóm lại, các TCT hiện nay dù đang nỗ lực tăng trưởng doanh thu nhưng công tác

quản lý chi phí lại kém dẫn tới kết quả kinh doanh không mấy khả quan.

3.2. Thực trạng quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng

Với định hướng nghiên cứu của đề tài là chủ yếu nghiên cứu về quản lý sử dụng

vốn và tài sản, các nội dung khác của quản lý vốn và tài sản của các TCT thuộc Bộ Xây dựng được đề cập ở mức độ nhất định. Do đó, luận án tập trung vào việc phân tích, đánh

giá thực trạng, hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của 10 TCT thuộc Bộ Xây dựng.

3.2.1. Thực trạng áp dụng cơ chế chính sách về quản lý vốn và tài sản

Căn cứ về các quy định, các văn bản pháp luật liên quan các TCT thuộc Bộ Xây

80

dụng đã tổ chức thực hiện quản lý vốn và tài sản tại các TCT theo phạm vi chức năng

của mỗi cấp đã được quy định.

Như đã trình bày tại Mục 2.3 Chương 2, Nhà nước đã ban hành một hệ thống các văn bản hướng dẫn quản lý đối với các TCT nói riêng và các DNNN nói chung, từ việc

ban hành luật của Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính

phủ và thông tư hướng dẫn của bộ, ban, ngành trong thời gian vừa qua thể hiện sự hoàn

thiện về khuôn khổ pháp lý, vừa giúp các TCT hoạt động theo đúng định hướng của

Nhà nước và tuân thủ pháp luật, vừa giúp Nhà nước kiểm soát tốt hiệu quả sử dụng vốn, minh bạch thông tin và thực hiện đúng vai trò điều tiết kinh tế của mình.

Các TCT thuộc Bộ Xây dựng đều áp dụng Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào DN và quản lý sử dụng vốn, tài

sản nhà nước tại DN.

Các TCT được Nhà nước giao vốn và các nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ về

SXKD và thực hiện cơ chế tự cân đối tài chính. Các TCT này sẽ giao vốn và nguồn lực

cho các đơn vị thành viên. TCT thực hiện nhiệm vụ điều động vốn và tài sản phù hợp

với nhiệm vụ kinh doanh của từng đơn vị. Mỗi đơn vị thành viên hạch toán độc lập là

một trung tâm lợi nhuận, cả khối hạch toán là một trung tâm lợi nhuận.

Để quản lý tài chính hiệu quả, các TCT đã ban hành hệ thống văn bản về cơ chế

chính sách tài chính phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý ngay từ khi thành lập. Hệ

thống chính sách chế độ tài chính kế toán áp dụng theo quy định của Nhà nước cho các

công ty nhà nước Việt Nam. Trong những năm qua, hệ thống này đã phát huy hiệu quả

tích cực, luôn được cập nhật sửa đổi để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế chung.

3.2.2. Thực trạng quản lý vốn kinh doanh của các tổng công ty 3.2.2.1. Tình hình huy động vốn tại các tổng công ty

a. Vốn chủ sở hữu Qua Mục 3.4 của Phụ lục 3 có thể thấy trong giai đoạn 2016-2019, rất nhiều TCT

bị suy giảm hệ số vốn chủ sở hữu, điển hình như TCT Sông Hồng, Viwaseen, Coma…

Căn cứ vào báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán của các TCT thuộc Bộ Xây dựng, vốn chủ sở hữu năm 2019 là 20.029,5 tỷ đồng, giảm 897,22 tỷ đồng so với năm 2018 và tăng 1.150,68 tỷ đồng, chỉ tương đương với 6,1% so với năm 2016, chủ yếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế, đánh giá lại tài sản, thặng dư vốn thu được trong quá trình CPH các công ty thành viên, đơn vị phụ thuộc của TCT.

Xét về tổng thể các TCT đã không bảo toàn được vốn chủ sở hữu, việc phát triển vốn chủ sở hữu không đạt hiệu quả. Đặc biệt một số TCT có vốn chủ sở hữu âm do kinh doanh lỗ, gặp nhiều rủi ro, không tự chủ được về tài chính như: TCT Sông Hồng, vốn chủ sở hữu liên tục âm từ 2016-2019, như vậy, đã mất hoàn toàn vốn chủ sở hữu.

81

Một số TCT có hệ số vốn chủ sở hữu/tổng vốn thấp như: TCT Cơ khí xây dựng (COMA) là 2,51% năm 2019 hay dưới 14% của TCT Lilama giai đoạn 2016-2019. TCT Sông Hồng có vốn chủ sở hữu âm và thậm chí liên tục suy giảm qua các năm: -4,28% năm 2016 xuống -11,39% năm 2017 và đến 2019 là -48,1% do việc kinh doanh thua lỗ liên tục.

Cũng qua Mục 3.4 của Phụ lục 3 có thể thấy nguyên nhân dẫn đến việc tăng, giảm tổng vốn tại các TCT là do sự biến động của nợ phải trả gây nên. Như vậy, các TCT đang có xu hướng sử dụng nhiều nợ phải trả. Hay nói cách khác, các TCT đang có xu hướng sử dụng vốn vay từ bên ngoài để phục vụ việc SXKD của đơn vị.

b. Nợ phải trả Theo Mục 3.4 của Phụ lục 3 thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn của các TCT, Trong đó, đa phần là dưới 30%. Do thiếu vốn chủ sở hữu, để duy trì hoạt động SXKD, các TCT phải sử dụng nguồn vốn chính là vốn vay. Vì vậy, nợ phải trả của các TCT chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng vốn. Nguyên nhân chính do hoạt động SXKD của TCT không hiệu quả, cũng như yếu kém trong công tác quản lý vốn dẫn đến suy giảm vốn chủ sở hữu. Cơ cấu nợ phải trả của các TCT được thể hiện tại Mục 3.5 của Phụ lục 3.

Nhìn vào cơ cấu nợ của các TCT giai đoạn 2016 - 2019 có thể thấy các TCT vẫn thiên về sử dụng các khoản nợ ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn của mình. Đây cũng là đặc điểm của các TCT khi các DNXD thường vay vốn ngắn hạn để phục vụ công tác thi công và sẽ được thanh toán khi kết thúc thi công theo hợp đồng hoặc kết thúc giai đoạn thi công, hạng mục thi công. Tuy nhiên việc này sẽ gây áp lực thanh toán trong ngắn hạn và chịu nhiều ràng buộc từ chủ nợ.

Từ các chỉ tiêu đã phân tích có thể kết luận rằng vốn kinh doanh chính của các

TCT là nguồn vốn vay. Khi đó, tính tự chủ tài chính của các TCT là thấp, đồng nghĩa

với đó là sự bị động trong nguồn vốn của TCT.

3.2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại các tổng công ty trực thuộc Bộ Xây dựng

a. Hiệu suất sử dụng vốn

Hiệu suất sử dụng vốn của các TCT trong giai đoạn 2016-2019 được tổng hợp tại

mục 3.1 của Phụ lục 03 và hình 3.1.

Qua đó có thể thấy các TCT có hiệu suất sử dụng vốn tương đối thấp, phần lớn là

<1. Đặc biệt có những TCT có hiệu suất sử dụng vốn rất thấp như: TCT Sông Hồng có hiệu suất sử dụng vốn chỉ là 0,111 năm 2017, 2018 và xuống 0,05 năm 2019. Hay của HUD là 0,07 năm 2017.

82

Hình 3.1. Biến động hiệu suất sử dụng vốn của các TCT giai đoạn 2016 - 2019

b. Khả năng sinh lời

Khả năng sinh lời của các TCT được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu: tỷ suất lợi

nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Qua mục 3.2 của Phụ lục 03 có thể thấy một số TCT có tỷ suất lợi nhuận trên vốn

chủ sở hữu rất thấp, đặc biệt là các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp. Có thể kể ra như: TCT

Sông Hồng có cả lợi nhuận và vốn chủ sở hữu đều âm. TCT Lilama có chỉ số ROE là -

11,96% năm 2018 và -7,62% năm 2019, tức là toàn bộ vốn chủ sở hữu không tạo ra

được đồng lợi nhuận nào. Hay TCT Coma có chỉ tiêu ROE thậm chí là -356,16% vào

năm 2018. Bên cạnh đó cũng có những TCT có chỉ tiêu ROE khá cao, rơi vào các nhóm

TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD và kinh doanh BĐS như: TCT Viglacera có chỉ tiêu

ROE năm 2016 là 14,21%. Hay trường hợp của TCT IDICO là 12,74%. Tuy nhiên

trong các năm tiếp theo, chỉ tiêu ROE của các TCT này lại có xu hướng giảm. Trong đó có: TCT Viglacera giảm mạnh từ 14,21% năm 2016 xuống còn 9,71% năm 2018. Xét

trên mặt bằng chung của ngành thì chỉ tiêu ROE của phần lớn các TCT đều thấp hơn

trung bình ngành trong cùng giai đoạn. Ảm đạm nhất phải kể đến là TCT Sông Hồng có

lợi nhuận âm ba năm liên tiếp, hay nói cách khác, TCT Sông Hồng đã thua lỗ trong 4

năm liên tiếp 2016, 2017, 2018 và 2019. Bên cạnh đó TCT COMA cũng kinh doanh thua lỗ 3 năm liên tiếp 2017, 2018 và 2019.

Các Hình 3.2, Hình 3.3, Hình 3.4 so sánh chỉ số ROE trung bình của từng nhóm TCT thuộc từng lĩnh vực xây lắp, BĐS và sản xuất VLXD với chỉ số ROE trung bình

ngành của từng nhóm tương ứng.

83

Hình 3.2. Chỉ số ROE trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp so với trung bình ngành xây dựng

Hình 3.3. Chỉ số ROE trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS so với trung bình ngành BĐS

Hình 3.4. Chỉ số ROE trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VlXD so với trung bình ngành VLXD

Với chỉ tiêu ROE như trên có thể thấy rằng, các TCT đang sử dụng vốn chủ sở

hữu chưa thực sự hiệu quả, chưa cân đối hài hòa giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay để

khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, SXKD. Ngoài ra, với chỉ tiêu ROE như vậy, các TCT sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn để hỗ trợ

84

đầu tư vào các kế hoạch SXKD của mình.

- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Qua số liệu tại mục 3.3 của Phụ lục 03 có thể thấy các TCT có tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản rất thấp, phần lớn đều thấp dưới chỉ tiêu trung bình ngành trong giai

đoạn 2016-2019. Điều này phản ánh một thực trạng là tình hình SXKD của các TCT

không hiệu quả. Như TCT Sông Hồng kinh doanh liên tục thua lỗ dẫn đến chỉ tiêu ROA

là -35,38% trong năm 2018. Tương tự như TCT Sông Hồng là các TCT như Lilama và

Coma đều kinh doanh thua lỗ trong năm 2018, 2019 dẫn đến chỉ tiêu ROA lần lượt là - 1,44% và -12,96% vào năm 2018.

Tương quan giữa chỉ số ROA trung bình của các TCT so với trung bình ngành

được thể hiện Hình 3.5, Hình 3.6, Hình 3.7.

Hình 3.5. Chỉ số ROA trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp so với trung bình ngành xây dựng

Hình 3.6. Chỉ số ROA trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất vật liệu so với trung bình ngành vật liệu xây dựng

85

Hình 3.7. Chỉ số ROA trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS so với trung bình ngành BĐS

3.2.3. Thực trạng quản lý vốn cố định và tài sản cố định của các tổng công ty

Việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý VCĐ và TSCĐ tại các TCT là rất quan

trọng. Trên cơ sở số liệu tài chính của các TCT, tác giả đi sâu phân tích công tác quản lý và đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ, TSCĐ thông qua một số chỉ tiêu cụ thể.

3.2.3.1 Công tác quản lý vốn cố định và tài sản cố định

a. Quản lý tình hình tăng giảm giá trị tài sản cố định

TSCĐ tại các TCT khi mua sắm, thay thế đều được tuân thủ các quy định của NN

về lập dự án đầu tư, thuê mua … hàng năm TSCĐ được theo dõi, ghi chép và phản ánh

đầy đủ. Số liệu được thể hiện qua báo cáo tài chỉnh của các TCT theo từng năm. Tác giả

đã tổng hợp theo bảng tại mục 1.1 của Phụ lục 03.

Theo đó, trong 4 năm 2016-2019, giá trị TSCĐ của các TCT thuộc lĩnh vực xây

lắp nhìn chung là có xu hướng giảm. Điển hình như TCT Sông Hồng, TSCĐ của TCT

này liên tục giảm trong 4 năm liên tiếp từ 34,45 tỷ đồng năm 2016 xuống còn 6,47 tỷ

đồng năm 2019. Hay TCT Lilama cũng có sự suy giảm TSCĐ rất lớn khi từ 1.744,57 tỷ

đồng năm 2016 xuống chỉ còn 231,94 tỷ đồng năm 2019.

Một số TCT có mức tăng TSCĐ khá rõ rệt như: TCT Viglacera tăng từ 3.170,61 tỷ

đồng năm 2016 lên 4.031,11 tỷ đồng năm 2019. TCT có mức tăng TSCĐ lớn nhất là IDICO, từ 4.107,98 tỷ đồng năm 2016 lên 6.345,86 tỷ đồng năm 2019.

Một đặc điểm dễ nhận thấy ở các TCT là TSCĐ luôn có giá trị lớn. Tuy nhiên, hầu hết các TCT này thường có tình trạng như: TSCĐ đầu tư với giá trị lớn, có công suất

cao nhưng lại sử dụng cho thi công công trình quy mô nhỏ, không tận dụng hết được năng lực hoạt động của máy, dẫn tới việc lãng phí vốn. Không chỉ vậy, một số thiết bị mua về lại không phải để phục vụ cho ngành nghề hoạt động chính, mà lại chủ yếu phục vụ cho hoạt động đầu tư khác. Qua đó thấy rằng, việc tăng lên của TSCĐ chưa hẳn đã là một tín hiệu tốt đối với các DN này. Bởi vì những tài sản có hàm lượng vốn lớn như vậy

86

nếu không biết tận dụng sẽ hao mòn (cả vô hình lẫn hữu hình) rất nhanh, chỉ sau một vài

năm sử dụng sẽ rất khó thanh lý, dẫn đến tình trạng không thu hồi đủ vốn cho tài sản,

lãng phí nguồn lực. Đồng thời, nhìn trên sổ sách thấy TSCĐ nhiều nhưng thực tế lại không được sử dụng để phục vụ thi công các công trình, làm giảm hiệu quả kinh doanh

của các TCT.

b. Quản lý việc sử dụng và khấu hao tài sản cố định

TSCĐ tại các TCT hàng năm đều được kiểm tra và trích khấu hao đầy đủ. Tác giả tổng

hợp tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ của các TCT tại mục 1.2 của Phụ lục 03.

Vì các TSCĐ của các TCT đều là những tài sản có giá trị lớn nên số khấu hao trích mỗi năm cũng ở mức khá cao. Hơn nữa, các TCT đều sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng nên nếu không mua thêm nhiều TSCĐ nữa thì mức trích khấu hao

hàng năm sẽ chỉ thay đổi một chút so với những năm trước.

Với TCT COMA, năm 2016 trích khấu hao là trên 169,66 tỷ đồng thì sang năm

2017 cũng tăng 7,46% đạt 182,31 tỷ đồng, và đến năm 2019 mức trích khấu hao có tăng

lên đạt 213,65 tỷ đồng. Bên cạnh đó, IDICIO cũng là một trong những DN sử dụng khá

nhiều vốn để đầu tư cho TSCĐ nên mức trích khấu hao cũng tăng dần qua các năm,

năm 2019 tăng 1.108,72 tỷ đồng so với năm 2016. Đặc biệt CC1, do có sự tăng đột biến

trong việc đầu tư TSCĐ nên mức trích khấu hao cũng thay đổi khá lớn qua các năm.

Năm 2019 DN trích hơn 2.068,86 tỷ đồng tiền khấu hao, cao gấp 6,76 lần so với năm

2016 (chủ yếu việc tăng TSCĐ của CC1 trong giai đoạn này là tập trung vào BĐS chứ

không phải là đầu tư cho việc XD các công trình).

Với mức trích khấu hao rất lớn như thế mà TSCĐ tại các TCT không phát huy hết

được năng suất hoạt động thì việc hao mòn sẽ ngày càng nhanh, DN vừa không thu

được lợi ích kinh tế như mong muốn, vừa lãng phí nguồn lực.

Như vậy có thể thấy được một thực tế đáng báo động tại các TCT là TSCĐ có số

lượng nhiều, giá trị lớn nhưng chất lượng thì lại rất kém (nhiều tài sản lỗi thời lạc hậu),

năng suất thấp và đôi khi còn không phù hợp với đặc điểm kinh doanh.

c. Quản lý việc thanh lý và thay mới tài sản cố định Như đã phân tích ở trên, mặc dù các TCT đã chú trọng hơn tới việc đầu tư TSCĐ, nếu chỉ xét về nguyên giá thì cũng thấy được đa số các TCT đã mua thêm TSCĐ, việc

đầu tư mua sắm TSCĐ đều được lập dự án mua sắm theo quy định. Tuy nhiên các TSCĐ này lại không mang lại hiệu quả kinh tế cho DN.

Cùng với đó, trong quá trình hoạt động, do một số máy móc đã lỗi thời cũng như

bị hỏng, các TCT tiến hành thanh lý làm giảm giá trị TSCĐ trên bảng cân đối kế toán.

Do hầu hết TSCĐ mua vượt quá công suất cần dùng, các TCT không khai thác hết được năng lực hoạt động của TSCĐ đó dẫn đến hao mòn rất nhanh, do đó việc thanh lý

87

những TSCĐ như vậy rất khó khăn, nếu có thanh lý được thì phần vốn thu hồi lại chẳng

đáng là bao so với lúc đầu tư tài sản. Điều này được thể hiện ở báo cáo lưu chuyển tiền

tệ qua chỉ tiêu tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, được tổng hợp theo bảng tại mục 1.3 của Phụ lục 03.

Từ các nội dung trên có thể thấy tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài

sản dài hạn khác là rất nhỏ. Như của TCT Viwaseen, chỉ dao động từ 0,24 đến 1,1 tỷ

đồng. Hay đối với các TCT lớn như HUD thì con số này cũng chỉ là dưới 10 tỷ đồng.

Đặc biệt là năm 2017 chỉ là 0,68 tỷ đồng và năm 2019 là 0 đồng. 3.2.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định trong các tổng công ty

Như đã trình bày ở phần trên, VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, hay VCĐ là toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu tư vào TSCĐ nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh. Do vậy,

VCĐ có đặc điểm tương tự như TSCĐ. Vì vậy, có thể nói VCĐ là biểu hiện số tiền ứng

trước về những TSCĐ mà chúng có đặc điểm chuyển dần từng phần qua nhiều chu kỳ

sản xuất và kết thúc một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Cho nên đánh

giá hiệu quả sử dụng VCĐ ta sẽ xem xét luôn trong chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ.

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng TSCĐ cho biết 1 đồng giá trị TSCĐ được sử dụng đem lại bao

nhiêu đồng doanh thu thuần. Liên quan đến chỉ tiêu này, bảng số liệu tại mục 1.4 của

Phụ lục 03 cho thấy tại các TCT được nghiên cứu, hiệu suất sử dụng TSCĐ đều có sự

tăng hoặc giảm theo các năm. Một số TCT có hiệu suất sử dụng TSCĐ rất cao như:

trong lĩnh vực xây lắp thì Hancorp sử dụng 1 đồng TSCĐ mang lại tới 65,57 đồng

doanh thu vào năm 2017. Hay là Fico trong lĩnh vực sản xuất VLXD có hiệu suất này là

15,11 năm 2019. Còn trong lĩnh vực kinh doanh BĐS thì HUD cũng có hiệu suất sử

dụng TSCĐ tương đối cao khi đạt 10,95 năm 2018.

So với tỷ lệ trung bình ngành 4 năm 2016-2019 (Phụ lục 2: Bảng thống kê chỉ tiêu

trung bình ngành) thì hầu hết các TCT đều có mức trên chỉ số trung bình (xem Hình

3.8, Hình 3.9, Hình 3.10). Điều này dễ làm nhiều người nhầm tưởng rằng DN sử dụng TSCĐ rất hiệu quả. Tuy nhiên kết hợp với các phân tích về tăng giảm TSCĐ ở phần trước, để có được con số như thế này phần lớn là vì TSCĐ đã khấu hao gần hết làm cho giá trị TSCĐ bình quân thấp chứ không phải do TCT tận dụng được khả năng hoạt động

của tài sản.

Một số TCT có một sự biến động nhẹ về hiệu suất sử dụng TSCĐ, đặc biệt là đối với các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp và sản xuất VLXD là các lĩnh vực phải sử dụng nhiều TSCĐ. Như trường hợp của COMA, hiệu suất sử dụng TSCĐ trong giai đoạn 2016-2019 chỉ dao động từ 1,92 đến 2,05. Còn trong lĩnh vực SXVL thì điển hình là Viglacera chỉ dao động quanh mức 2,29 đến 2,66. Việc này là do doanh thu thuần không

88

biến động nhiều cộng thêm việc các TCT này không đầu tư thêm nhiều TSCĐ.

Hình 3.8. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trung bình của các TCT thuộc

lĩnh vực xây lắp so với trung bình ngành xây dựng

Hình 3.9. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD so với trung bình ngành VLXD

Hình 3.10. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS so với trung bình ngành BĐS

- Hệ số hao mòn tài sản cố định: Hệ số hao mòn TSCĐ cho thấy được mức độ hao

89

mòn của TSCĐ tại DN để DN biết phương hướng thay thế hay sửa chữa TSCĐ của

mình nhằm tận dụng tốt nhất công suất của tài sản, sử dụng hiệu quả vào hoạt động kinh

doanh. Qua mục 1.5 Phụ lục 03 cho thấy: đối với các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp, hệ số hao mòn TSCĐ có xu hướng tăng từ 2016-2019. Như TCT Sông Hồng hệ số hao mòn

tăng từ 0,75 năm 2016 lên 0,92 năm 2019. Tương tự với Lilama, hệ số hao mòn TSCĐ

tăng từ 0,52 lên 0,72 trong giai đoạn 2016 - 2019.

Nhìn vào hệ số hao mòn TSCĐ cho thấy phần lớn các TSCĐ của các TCT này

hiện đang hao mòn ngày càng nhiều, dẫn đến tình trạng suy giảm nhanh năng lực hoạt động của các TCT, về mặt gián tiếp sẽ tạo áp lực đối với khả năng thanh toán (do tài sản được hình thành nhờ nguồn vốn vay là chủ yếu).

- Hàm lượng vốn cố định: cho biết số VCĐ cần đầu tư để đạt 1 đồng doanh thu. Qua mục 1.6 của Phụ lục 03 có thể thấy một số TCT sử dụng VCĐ không hiệu

quả, đặc biệt là các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS khi hàm lượng VCĐ thường

xuyên lớn hơn 1 trong giai đoạn 2016-2019. Như trường hợp của IDICO khi cần đến

1,05 đồng VCĐ để tạo ra 1 đồng doanh thu năm 2017, con số này tăng lên là 1,52 đồng

trong năm 2018. Hay trường hợp của HUD khi năm 2017 cần tới 1,24 đồng VCĐ để tạo

ra 1 đồng doanh thu thuần.

Khi so sánh hàm lượng VCĐ theo các năm, có thể nhận thấy nhìn chung hàm

lượng VCĐ của các TCT có xu hướng tăng, có nghĩa là càng ngày các TCT càng phải

sử dụng nhiền hơn VCĐ để tạo ra được 1 đồng doanh thu, hay nói cách khác là hiệu

suất sử dụng VCĐ ngày càng thấp (Hình 3.11).

Hình 3.11. Biến động hàm lượng VCĐ của các TCT giai đoạn 2016 - 2019 - Mức doanh lợi vốn cố định: Mức doanh lợi VCĐ của các TCT trong giai đoạn 2016 - 2019 được thể hiện tại mục 1.7 Phụ lục 03. Qua đó có thể thấy ngoài Hancorp có mức doanh lợi VCĐ cao trên 100%, tức là cứ 1 đồng VCĐ tạo ra hơn 1 đồng lợi nhuận sau thuế, thì các TCT còn lại có mức doanh lợi VCĐ tương đối thấp. Cụ thể như

90

Viwaseen năm 2018 thì 1 đồng VCĐ chỉ tạo ra được 0,056 đồng lợi nhuận sau thuế và

năm 2019 là 0,067 đồng. Đối với các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD thì mức

doanh lợi VCĐ cao nhất trong giai đoạn này cũng chỉ 20%. Thậm chí một số TCT thuộc lĩnh vực xây lắp còn có mức doanh lợi VCĐ âm như Sông Hồng trong suốt giai đoạn

2016-2019, Lilama năm 2018, 2019, COMA năm 2017, 2018, 2019. Điều đó có nghĩa

là từng đồng vốn mà các TCT này đưa vào SXKD đều không đem lại đồng lợi nhuận

nào. Không những mức doanh lợi VCĐ thấp mà con số này còn đang có xu hướng giảm

khi phần lớn các TCT đều có mức doanh lợi VCĐ năm 2019 thấp hơn năm 2018, đây là một dấu hiệu rất đáng báo động trong việc quản lý và sử dụng VCĐ.

3.2.4. Thực trạng quản lý vốn lưu động và tài sản lưu động trong các tổng công ty

Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời cho SXKD là rất khó, nhưng làm thế nào để

quản lý và sử dụng TSLĐ có hiệu quả là việc làm còn khó hơn rất nhiều. Để hiểu rõ

hơn, tác giả đi sâu phân tích thực trạng quản lý VLĐ và TSLĐ tại các TCT giai đoạn

2016 - 2019.

3.2.4.1 Đánh giá chung công tác quản lý vốn lưu động và tài sản lưu động

a. Tình hình phân bổ tài sản lưu động tại các tổng công ty

Một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả sử dụng TSLĐ, đó

là việc phân bổ TSLĐ sao cho hợp lý. Việc phân bổ TSLĐ là việc xác định xem mỗi

một khoản mục sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng TSLĐ của các TCT, điều đó

phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như: đặc điểm DN, lĩnh vực ngành nghề kinh

doanh, loại hình DN, năng lực của đội ngũ lãnh đạo... Do đó, các DN khác nhau sẽ có

cơ cấu TSLĐ khác nhau. Là các TCT, với lượng TSLĐ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài

sản thì việc phân bổ TSLĐ của các TCT sao cho hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng,

có tính quyết định tới hiệu quả sử dụng TSLĐ và hiệu quả kinh doanh của các TCT.

Tình hình phân bổ và cơ cấu TSLĐ của các TCT thể hiện ở Mục 2.11 của Phụ lục 3.

Trong số liệu Mục 2.11 của Phụ lục 3 cho thấy, cơ cấu TSLĐ của các TCT vẫn

chủ yếu nghiêng về hàng tồn kho và các khoản phải thu (2 khoản này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng TSLĐ). Đối với các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp thì tỷ trọng của các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này phản ánh đúng đặc điểm của các đơn vị xây lắp khi các khoản phải thu ngắn hạn chính là khối lượng đã thi công

nhưng chưa được nghiệm thu thanh toán. Đối với các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS và sản xuất VLXD thì tỷ trọng của hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn. Hàng tồn kho và khoản phải thu đều là hai khoản mục có khả năng thanh khoản kém nhất trong tài sản ngắn hạn, khó chuyển đổi sang thành tiền, nhất là trong điều kiện kinh tế như hiện nay. Điều này mang lại rủi ro lớn các TCT.

b. Vòng quay vốn lưu động và kỳ chu chuyển vốn lưu động

91

Căn cứ vào số liệu từ báo cáo tài chính của các TCT, tác giả tính toán số vòng

quay VLĐ và kỳ chu chuyển VLĐ được thể hiện chi tiết tại mục 2.3 và 2.4 của Phụ lục

03. Qua đó có thể thấy rằng: số vòng quay VLĐ tại các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp năm 2017 có xu hướng tăng so với năm 2016 nhưng lại giảm xuống vào năm 2018 và tiếp

tục giảm trong năm 2019, dẫn đến là kỳ chu chuyển VLĐ tại các TCT sẽ giảm và tăng

tương ứng. So với số vòng quay VLĐ trung bình của ngành, giá trị trung bình của các

TCT trong cùng giai đoạn thấp hơn rất nhiều. Tình hình tương tự cũng xảy ra đối với

các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD và kinh doanh BĐS.

Từ các bảng số liệu và kết quả phân tích ở trên có thể thấy số vòng quay VLĐ của các TCT giai đoạn 2016-2019 phần lớn là <1 dẫn đến kỳ chu chuyển VLĐ rất dài. Điều này là do sự yếu kém trong quản lý và sử dụng VLĐ, làm tăng thời gian ứ đọng vốn,

làm chậm quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, kỳ chu chuyển VLĐ của các TCT hiện tại

đang rất dài trong khi phần lớn VLĐ là vốn vay ngắn hạn, khiến cho áp lực thanh toán

của các TCT ngày càng gia tăng, từ đó cũng gây áp lực lên khả năng sinh lời.

c. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu thì cần đầu tư bao nhiêu đồng

VLĐ. Mức đảm nhiệm VLĐ càng thấp càng tốt, chứng tỏ DN sử dụng VLĐ hiệu quả.

Đối với ngành công nghiệp nhẹ thì hệ số đảm nhiệm VLĐ rất cao. Còn đối với ngành

công nghiệp nặng như ngành xây dựng thì hệ số đảm nhiệm VLĐ thấp.

Qua số liệu từ mục 2.5 Phụ lục 03 có thể thấy: hệ số đảm nhiệm VLĐ của các

TCT phần lớn có xu hướng giảm trong năm 2018 và tăng lên trong năm 2019. Cụ thể:

giá trị trung bình của hệ số đảm nhiệm VLĐ của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp dao

động trong khoảng 2,04 đến 3,24 trong giai đoạn 2016-2019. Trong đó thấp nhất là 2,04

năm 2018 và tăng lên 3,24 năm 2019. Sự tăng đột biến này là do TCT Sông Hồng trong

năm 2019 có hệ số đảm nhiệm VLĐ tăng tới 113,5% so với năm 2018 khi cần tới 11,77

đồng VLĐ để tạo ra 1 đồng doanh thu. Tương tự đối với các TCT thuộc lĩnh vực kinh

doanh BĐS khi trong giai đoạn này cần tới 2,9 đồng VLĐ để tạo ra được 1 đồng doanh thu. Sử dụng VLĐ tốt nhất phải kể đến các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD khi chỉ cần 0,53 đồng VLĐ để tạo ra được 1 đồng doanh thu.

Nhìn chung, phần lớn các TCT có chỉ tiêu về hệ số đảm nhiệm VLĐ có giá trị

tương đối cao, chứng tỏ các TCT này đang quản lý và sử dụng VLĐ kém hiệu quả.

d. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động Tỷ suất lợi nhuận VLĐ của các TCT trong giai đoạn 2016-2019 được tổng hợp tại mục 2.6 của Phụ lục 03. Qua đó nhận thấy, tỷ suất lợi nhuận VLĐ của các TCT đang ở mức rất thấp, đặc biệt là các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp. Tỷ suất này chỉ dừng lại ở mức từ 1-3% trong giai đoạn 2016-2019. Đặc biệt là các TCT như Sông Hồng, Lilama,

92

Coma có tỷ suất lợi nhuận VLĐ < 0, chứng tỏ các TCT này đang làm ăn thua lỗ. Đối

với các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD và kinh doanh BĐS, tỷ suất lợi nhuận VLĐ

có cải thiện hơn nhưng cũng chỉ dừng lại ở gần 20% và cũng đang có xu hướng giảm dần. Như trường hợp của FICO có tỷ suất 19,66% năm 2016 nhưng đến năm 2019 chỉ

còn 1,43%.

Từ đó có thể thấy việc sử dụng và quản lý trong khâu luân chuyển vốn rất kém.

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ là cơ sở để các TCT có được nguồn VLĐ

mạnh, qua đó tạo tiền đề để mở rộng quy mô SXKD, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý tài chính, nâng cao sức cạnh tranh của DN trên thị trường nên việc tỷ suất lợi nhuận VLĐ của các TCT ở mức thấp như vậy sẽ làm DN giảm khả năng cạnh tranh của mình với DN khác, giảm sức ảnh hưởng của các TCT.

3.2.4.2. Đánh giá hiệu quả và trình độ sử dụng vốn lưu động và tài sản lưu động của

các tổng công ty trong khâu thanh toán

a. Hệ số nợ của các tổng công ty

Hệ số nợ của các TCT được tổng hợp tại mục 2.7 Phụ lục 03. Qua số liệu này có

thể thấy hệ số nợ của các TCT giai đoạn 2016-2019 phần lớn cao hơn so với hệ số nợ

trung bình ngành XD trong cùng giai đoạn (Hình 3.15, Hình 3.16, Hình 3.17). Do quá

phụ thuộc vào vốn vay nên các TCT đã và đang phải chịu những thách thức lớn từ việc

trả nợ, hàng tồn kho lớn, thiếu vốn để hoàn thiện dự án dẫn đến việc bỏ dở, không thể

tiếp tục thi công, đặc biệt khi ngân hàng siết chặt giải ngân. Sự mất cân đối trong cấu

trúc vốn của các TCT đã tạo ra nhiều bất cập như: nhu cầu vốn từ các dự án thiên về

trung và dài hạn trong khi ngân hàng lại chỉ cung ứng được nguồn vốn ngắn hạn và hậu

quả việc thiếu hụt vốn dẫn đến rủi ro tài chính lớn đối với các TCT.

Đặc biệt đối với TCT Sông Hồng, hệ số nợ luôn từ 1,0 trở lên trong giai đoạn

2016-2019. Tức là tổng nợ của TCT Sông Hồng luôn vượt quá tổng vốn, hay nói khác

đi, TCT Sông Hồng đã mất khả năng thanh toán. Tình trạng của COMA cũng rất đáng

báo động, hệ số nợ tăng liên tục từ 81,5% năm 2016 lên tới 97% năm 2019 và đang có nguy cơ số nợ lớn hơn tổng tài sản của TCT. Bên cạnh đó, phần lớn các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp có hệ số nợ trên 70%. Hệ số nợ của các TCT có xu hướng giảm đôi chút nhưng tỷ lệ giảm không nhiều và nhìn chung vẫn cao hơn trung bình ngành.

Mặc dù không thể phủ nhận một số lợi ích của vốn vay như: giúp các TCT giữ được quyền kiểm soát của các cổ đông; đây là một hình thức huy động vốn linh hoạt, có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế cũng như tình hình SXKD của các TCT; là nguồn vốn có chi phí sử dụng thấp hơn so với các nguồn khác và nếu tận dụng được đòn bẩy tài chính thì có thể giúp DN khuếch đại tỷ suất lợi nhuận nhưng việc duy trì hệ số nợ quá lớn làm cho các TCT bị phụ thuộc vào chủ nợ ngày càng nhiều (thường xuyên

93

bị ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn…), phải chịu sức ép về lãi suất cũng như sức ép

trả nợ, rất dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

Hình 3.12. Hệ số nợ trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp so với trung bình ngành xây dựng

Hình 3.13. Hệ số nợ trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD so với trung bình ngành VLXD

Hình 3.14. Hệ số nợ trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS so với trung bình ngành BĐS

94

b. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của các tổng công ty

Để đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của các TCT từ năm 2016-2019

cần so sánh các chỉ tiêu này của các TCT với các chỉ tiêu về khả năng thanh toán trung bình của ngành xây dựng trong cùng giai đoạn. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

trung bình của ngành xây dựng trong giai đoạn 2016-2019 được thể hiện tại Phụ lục 03.

* Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: Qua số liệu tại mục 2.8 Phụ lục 03 cho thấy: các

TCT thuộc lĩnh vực xây lắp nhìn chung có hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đều thấp hơn

so với hệ số thanh toán nợ ngắn hạn trung bình ngành (Hình 3.18). Đồng thời, sự biến động hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của các TCT qua các năm có sự chênh lệch không cao. Có thể dễ dàng nhận thấy một số TCT có hệ số thanh toán nợ ngắn hạn nhỏ hơn 1 (hay 100%) như: TCT Sông Hồng năm 2016 là 87,1% và giảm còn 51,2% vào năm

2018; TCT COMA có hệ số dao động từ 97,8% xuống 81% trong giai đoạn 2016-2019.

Điều này có nghĩa là các TCT này phải chịu áp lực thanh toán rất lớn trong ngắn hạn.

Các TCT sản xuất VLXD có hệ số thanh toán nợ ngắn hạn trung bình không chênh

lệch nhiều so với trung bình ngành, tuy nhiên đang có xu hướng giảm xuống thấp hơn

so với trung bình ngành trong cùng giai đoạn (Hình 3.19).

Hình 3.15. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp so với trung bình ngành xây lắp

Hình 3.16. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD so với trung bình ngành VLXD

95

Hình 3.17. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS so với trung bình ngành BĐS

Bên cạnh đó các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS có hệ số thanh toán nợ ngắn

hạn khá cao như IDICO luôn ở mức >200% trong giai đoạn 2016-2019. Đây cũng là

biểu hiện không tốt do việc tài sản ngắn hạn quá nhiều, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời

của các TCT này do tài sản ngắn hạn lớn có thể do các khoản phải thu lớn, hàng tồn kho

lớn, đây là các bộ phận có khả năng thanh khoản kém, không vận động sinh lời, phản

ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả (Hình 3.20).

* Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số thanh toán nhanh của các TCT trong giai đoạn

2016-2019 được tổng hơp tại mục 2.9 của Phụ lục 03. Trong giai đoạn 2016-2019 hệ số

thanh toán nhanh của các TCT so với trung bình ngành tương tự như hệ số thanh toán

nợ ngắn hạn. Đáng lưu ý nhất vẫn là nhóm các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp khi có hệ số

thanh toán nợ ngắn hạn luôn thấp hơn so với trung bình ngành trong cùng giai đoạn

(xem Hình 3.21, Hình 3.22, Hình 3.23).

Qua đó có thể thấy, tình hình tài chính ngắn hạn của các TCT không thực sự lành

mạnh. Hệ số thanh toán nhanh của các TCT thấp như trên chứng tỏ các TCT không đủ

khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Hay nói cách khác, các TCT sẽ gặp

rất nhiều khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn đó. Việc này cũng phản ánh đúng tình hình của các TCT hiện nay khi hàng tồn kho rất nhiều dẫn đến giá

trị của hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất cao trong tài sản ngắn hạn. Do đó, khi tính hệ số thanh toán nhanh, việc trừ đi hàng tồn kho làm cho hệ số thanh toán nhanh giảm nhiều so với hệ số thanh toán nợ ngắn hạn.

* Hệ số thanh toán tức thời: Hệ số này cho ta biết bao nhiêu tiền và các khoản

tương đương tiền của các TCT đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán nợ ngắn hạn. Các con số từ mục 2.10 Phụ lục 03 cho thấy, hệ số thanh toán tức thời của các TCT đều khá

thấp và thấp hơn trung bình ngành từ 2016-2019 (Hình 3.24, Hình 3.25, Hình 3.26).

96

Hình 3.18. Hệ số thanh toán nhanh trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp so với trung bình ngành xây dựng

Hình 3.19. Hệ số thanh toán nhanh trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD so với trung bình ngành VLXD

Hình 3.20. Hệ số thanh toán nhanh trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS so với trung bình ngành BĐS

97

Hình 3.21. Hệ số thanh toán tức thời trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp so với trung bình ngành xây dựng

Hình 3.22. Hệ số thanh toán tức thời trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD so với trung bình ngành VLXD

Hình 3.23. Hệ số thanh toán tức thời trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS so với trung bình ngành BĐS

Như vậy khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn của các TCT rất

thấp. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp khi các dự án

đi vào giai đoạn cuối, khi đó, Chủ đầu tư sẽ khấu trừ toàn bộ giá trị tiền tạm ứng, nếu DN không đủ khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn sẽ ảnh hưởng đến

98

tiến độ thực hiện của dự án. Tuy nhiên, với đặc thù của ngành cộng thêm hầu hết vốn của

các TCT là vốn vay thì việc giữ lại nhiều tiền mặt sẽ làm mất khả năng sinh lời cũng như cơ

hội đầu tư của các TCT.

Tóm lại, cả 3 chỉ tiêu về khả năng thanh toán của các TCT đều cho thấy tình hình

tài chính của các TCT có nguy cơ tạo nên những khó khăn, rủi ro trong khâu thanh toán

các khoản nợ ngắn hạn. Một khi không có vốn để thực hiện sản xuất, các công trình

ngừng trệ, không tạo ra được lợi nhuận cộng thêm áp lực thanh toán lãi vay dồn dập có

thể khiến các TCT rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán. 3.2.4.3. Đánh giá hiệu quả và trình độ sử dụng vốn lưu động và tài sản lưu động trong lưu thông của các tổng công ty

a. Thực trạng quản lý khoản phải thu

Quản lý khoản phải thu là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp, liên quan đến

nhiều vấn đề như: chính sách tiêu thụ sản phẩm, việc tổ chức và bảo toàn VLĐ, việc theo

dõi và thu hồi công nợ, hay trích lập dự phòng nợ khó đòi… do nợ phải thu là khoản tài

sản luân chuyển ngắn hạn, không những không có khả năng sinh lời mà còn bị mất do

bên mua chiếm dụng. Nếu để nợ phải thu lớn, kéo dài, các TCT sẽ bị thiếu vốn để

SXKD, đồng thời không phản ánh đúng chi phí SXKD thực tế trong kỳ.

Căn cứ theo các số liệu từ báo cáo tài chính của các TCT, các tính toán tỷ trọng

các khoản mục nợ phải thu được lập thành bảng tại Mục số 2.12 của Phụ lục 3, từ đó

đưa ra những nhận xét đánh giá về kết cấu của từng khoản mục, xem xét ảnh hưởng của

nó đến việc quản lý tài sản lưu động của các TCT.

Từ Mục số 2.12 của Phụ lục 3 có thể thấy rằng phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng

rất lớn trong khoản phải thu, kể cả đối với các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp, sản xuất

VLXD hay kinh doanh BĐS. Cụ thể: Phải thu khách hàng của TCT Hancorp chiếm tỷ

trọng 65-73% khoản phải thu trong các năm 2016-2019. Hay của FICO là 63%-78%

trong cùng giai đoạn. Đối với các TCT khác có tỷ trọng phải thu khách hàng dao động

từ 29% đến trên trên 75%.

Thực trạng hiện nay đối với các TCT là sau khi thực hiện thi công xây lắp xong, đã ký biên bản nghiệm thu nhưng không được thanh toán hết giá trị đã nghiệm thu, chỉ được thanh toán đến 80%. Cá biệt có những hợp đồng ứng vốn 100%, tuy nhiên theo

chuẩn mực kế toán thì sau khi ký nghiệm thu, giá trị nghiệm thu đã được tính vào doanh thu của DN, dẫn tới các TCT chưa thu được tiền từ khách hàng nhưng đã phải nộp thuế trên toàn bộ 100% giá trị. Điều này gây khó khăn cho các TCT trong quản lý vốn và tài sản cũng như ảnh hưởng đến hoạt động SXKD. Trên báo cáo tài chính thể hiện các khoản phải thu của khách hàng rất lớn, có những TCT như Lilama bình quân 5.000 tỷ đồng, Hancorp trên 3.000 tỷ đồng. Việc ghi nhận doanh thu khi chưa nhận được tiền của

99

bên A còn dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” tại các TCT.

Bên cạnh phải thu của khách hàng, trả trước người bán cũng chiếm tỷ trọng tương

đối cao, thường giao động từ 15% - 25% khoản phải thu. Đặc biệt đối với Lilama, trả trước người bán chiếm tỷ trọng đến 46% trong năm 2016.

Khoản mục ứng trước tiền cho người bán chiếm tỷ trọng cao trong khi các TCT

cũng không có nguồn tài chính hùng hậu cho thấy các TCT đang dần mất sự tín nhiệm

với nhà cung cấp nên thường xuyên phải ứng trước tiền cho họ, thậm chí có trường hợp

phải trả toàn bộ tiền mới được nhận hàng. Việc này ảnh hưởng rất xấu tới hình ảnh cũng như thương hiệu của các TCT, không chỉ vậy, nó còn tạo cho các TCT gặp thêm nhiều khó khăn trong khâu thanh toán. Để làm rõ hơn khoản mục này, cần xét thêm chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu.

b. Vòng quay các khoản phải thu

Đây là một chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà DN áp dụng

đối với các bạn hàng. Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu càng cao sẽ cho thấy

DN được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các DN cùng ngành mà

chỉ số này vẫn quá cao thì có thể DN sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ

chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng

dài hơn. Và như vậy thì DN sẽ bị sụt giảm doanh số. Khi so sánh chỉ tiêu này qua từng

năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là DN đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ

khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.

Qua số liệu tại mục 2.1 của phụ lục 03 có thể thấy phần lớn các TCT có số vòng

quay khoản phải thu tăng giảm qua các năm. So với trung bình ngành, đối với các TCT

thuộc lĩnh vực xây lắp có chỉ số trung bình vòng quay khoản phải thu thấp hơn. Ngược

lại, đối với các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD và kinh doanh BĐS thì chỉ số vòng

quay khoản phải thu trung bình của các TCT đều cao hơn chỉ số trung bình ngành.

Nhưng nhìn chung, số vòng quay khoản phải thu có xu hướng giảm trong giai đoạn

2016-2019.

Nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu thuần của các TCT giảm qua các năm. Đồng thời công tác quản lý khoản phải thu của các TCT không được cải thiện và còn nhiều bất cập.Vòng quay khoản phải thu giảm cho thấy các khoản phải thu luân chuyển với

tốc độ chậm hơn, làm giảm khả năng thu hồi nợ cũng như khả năng chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Điều này dẫn đến nguy cơ các TCT khó nâng cao được luồng tiền mặt. Điều đó tạo nên sự bị động trong việc tài trợ nhu cầu VLĐ trong sản xuất trong khi vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán làm tăng nhu cầu VLĐ. Qua đó có thể thấy vấn đề quản lý khoản phải thu vẫn chưa thực sự được hiệu quả ở các TCT.

100

Hình 3.24. Vòng quay khoản phải thu trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp so với trung bình ngành xây dựng

Hình 3.25. Vòng quay khoản phải thu trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD so với trung bình ngành VLXD

Hình 3.26. Vòng quay khoản phải thu trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS so với trung bình ngành BĐS

c. Thực trạng quản lý hàng tồn kho Đối với các TCT, việc quản lý hàng tồn kho là hết sức cần thiết và được ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên, trên thực tế việc quản lý hàng tồn kho của các TCT còn lỏng lẻo,

101

thiếu tính khoa học, mang nặng tính hình thức.

Từ báo cáo tài chính của các TCT có thể thấy: chi phí SXKD dở dang chiếm tỷ

trọng rất cao trong tổng giá trị hàng tồn kho, trên 70%. Thực chất, đối với các TCT, đây là các sản phẩm XD chưa hoàn thiện hoặc chưa nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư.

Khoản mục thứ hai cần nhắc đến trong thực trạng quản lý hàng tồn kho tại các

TCT là nguyên vật liệu. Trên thực tế, tỷ trọng của nguyên vật liệu trong tổng giá trị

hàng tồn kho là không cao nhưng đây lại là bộ phận vô cùng quan trọng và thiết yếu cho

quá trình sản xuất. Hơn nữa, khoản mục này rất nhạy cảm đối với các biến động của thị trường. Do đó, nếu các TCT không có kế hoạch tồn kho, dự trữ phù hợp thì sẽ dễ gặp phải tình trạng trượt giá, gây tổn thất kinh tế hoặc có thể có những thời điểm TCT sẽ không dự trữ được nguyên vật liệu, không đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất.

Ngoài nguyên vật liệu và chi phí SXKD dở dang, giá trị hàng tồn kho còn một số

chỉ tiêu như công cụ, dụng cụ và thành phẩm. Tuy nhiên, tỷ trọng của các chỉ tiêu này

trong tổng giá trị hàng tồn kho không cao và ít ảnh hưởng đến việc quản lý hàng tồn kho

của các TCT. Do đó, trong phạm vi luận án chỉ xét đến hai chỉ tiêu là chi phí nguyên vật

liệu và chi phí SXKD dở dang.

d. Vòng quay hàng tồn kho

Qua số liệu tại mục 2.2 Phụ lục 03 thấy, đối với lĩnh vực xây lắp, số vòng quay hàng tồn kho trung bình của các TCT từ 2016-2019 thấp hơn so với trung bình ngành. Trong đó một số TCT có số vòng quay hàng tồn kho <1 như TCT Sông Hồng chỉ còn 0,19 (năm 2019), hay TCT COMA có số vòng quay hàng tồn kho còn 0,74 (năm 2019). Đặc biệt đối với các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS có số vòng quy hàng tồn kho trung bình lớn hơn nhiều so với trung bình ngành trong cùng giai đoạn. Đơn cử như trong năm 2019, chỉ số vòng quay hàng tồn kho trung bình của các TCT này là 4,84 trong khi trung bình ngành BĐS chỉ là 0,88 (cao hơn tới 5,5 lần so với trung bình ngành). Tuy nhiên, xét chi tiết thì chỉ số vòng quay hàng tồn kho trung bình lớn là do TCT IDICO, trong khi HUD có chỉ số này rất thấp, thậm chí chỉ có 0,08 vào năm 2017 và đến năm 2019 cũng chỉ là 0,22.

Nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn hàng bán giảm mạnh, trong khi hàng tồn kho lại tăng. Như vậy trên thực tế, các công trình của các TCT liên tục bị ngừng trệ, không tìm được khách hàng, dẫn đến hàng hóa ứ đọng, tồn kho nhiều. Đồng thời việc giá vốn hàng bán giảm mạnh qua các năm cũng là một yếu tố thể hiện việc quản lý vốn tại các TCT đang có vấn đề.

So sánh chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho của các nhóm TCT với mức trung

bình ngành được thể hiện ở Hình 3.27, Hình 3.28, Hình 3.29.

102

Hình 3.27. Số vòng quay hàng tồn kho trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp so với trung bình ngành xây dựng

Hình 3.28. Số vòng quay hàng tồn kho trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD so với trung bình ngành VLXD

Hình 3.29. Số vòng quay hàng tồn kho trung bình của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS so với trung bình ngành BĐS

103

3.2.5. Đánh giá tổng hợp thực trạng quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty thuộc

Bộ Xây dựng

Sau khi tổng hợp và phân tích chi tiết thực trạng quản lý vốn và tài sản tại các TCT, có thể tổng kết và đánh giá các mặt được và chưa được trong công tác quản lý vốn

và tài sản tại các TCT như sau:

3.2.5.1. Kết quả đạt được

Có thể thấy các TCT đã thực hiện việc quản lý vốn và tài sản với đầy đủ các bước

và theo trình tự lý thuyết chung, phù hợp với đặc điểm của từng TCT và quy định của Nhà nước. Về khía cạnh tài chính, kết quả đạt được của công tác quản lý vốn và tài sản của các TCT được thể hiện qua việc khả năng thanh toán ngắn hạn bình quân khá ổn định giữa các năm và đều xoay quanh giá trị 1,0, chứng tỏ các TCT nhìn chung có giá trị

tài sản ngắn hạn đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này không quá chênh

lệch so với chỉ tiêu trung bình ngành. Con số này là kết quả của sự nỗ lực điều tiết dòng

tiền, áp dụng chính sách tín dụng và tồn kho phù hợp để đảm bảo khả năng thanh toán

cho các TCT.

Ngoài ra, các TCT có số vòng quay hàng tồn kho trung bình khoảng 3,5 trong giai

đoạn 2016 - 2019. Đối với các DN sản xuất thông thường thì số vòng quay hàng tồn kho

tương đương với một chu kỳ sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành XD là

sản phẩm XD có thời gian XD có thể kéo dài nhiều năm, được chia nhỏ thành các hạng

mục khác nhau với nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu tương ứng, phụ thuộc vào yêu cầu

kỹ thuật XD công trình nên số vòng quay hàng tồn kho của các TCT không phản ánh

chính xác chu kỳ sản xuất.

3.2.5.2. Những tồn tại, hạn chế

Mặc dù được thực hiện theo quy trình tương đối đầy đủ, việc quản lý vốn và tài

sản tại các TCT vẫn chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của nhà quản lý, thiếu các căn cứ

khoa học xác đáng. Các quyết định đưa ra chưa được thực hiện triệt để, mang nặng tính

hình thức, thủ tục, làm giảm tác dụng của hoạt động quản lý tài sản DN. Những hạn chế được thể hiện rõ ràng qua các chỉ tiêu tài chính của các TCT như sau:

Thứ nhất, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời thấp. Hệ số thanh toán nhanh của các TCT trung bình trong giai đoạn 2016 - 2019 là 0,85. Trong

khi đó, hệ số thanh toán tức thời còn giảm mạnh so với hệ số thanh toán nhanh khi đạt giá trị trung bình 0,272 trong giai đoạn 2016 - 2019. Tức là nếu không thu hồi được các khoản nợ, tiền và các khoản tương đương tiền chỉ chi trả được 27,2% nợ ngắn hạn của các TCT. Như vậy, nếu chủ đầu tư không thanh toán nợ đúng hạn hoặc không bán được hàng tồn kho thì thanh khoản của các TCT sẽ bị đe dọa. Trong thời gian gần đây, việc này thường diễn ra ở nhiều dự án do chủ trương đình hoãn, giãn tiến độ XD để kiềm chế

104

lạm phát, hạn chế tín dụng trong lĩnh vực bất động sản cũng như việc thay đổi liên quan

đến quy hoạch.

Thứ hai, hệ số ROA, ROE của các TCT trong 4 năm 2016 - 2019 rất thấp, thậm chí có nhiều TCT có hệ số ROA và ROE<0 như TCT Sông Hồng, TCT Lilama, TCT

Coma, chứng tỏ các TCT này đang làm ăn thua lỗ. Khi so sánh với trung bình ngành

trong giai đoạn 2016-2019 thì hệ số ROA, ROE của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp,

sản xuất VLXD hay kinh doanh bất động sản đều thấp hơn trung bình ngành. Điều này

chứng tỏ việc quản lý và sử dụng tài sản của các TCT đang không đem lại hiệu quả.

Thứ ba, hiệu suất sử dụng TSCĐ của các TCT trung bình trong giai đoạn 2016 - 2019 đạt giá trị 10,16 lần là tương đối cao, tuy nhiên hệ số hao mòn của TSCĐ lại rất lớn, điều này thể hiện việc các TCT đa phần sử dụng máy móc thiết bị đã cũ, giá trị

khấu hao không còn nhiều. Việc chưa chú trọng đầu tư vào TSCĐ sẽ ảnh hưởng tới khả

năng cạnh tranh của các TCT, đặc biệt đối với các TCT hoạt động chính về xây lắp và

VLXD.

Thứ tư, tỷ trọng các khoản phải thu và hàng tồn kho rất lớn. Điều này là thực trạng

chung của ngành XD khi các sản phẩm XD đều có giá trị lớn, thời gian kéo dài và DN

không được thanh toán 100% giá trị nghiệm thu dẫn đến khoản phải thu lớn. Các dự án

đầu tư cũng như các sản phẩm VLXD chịu sự ảnh hưởng lớn từ thị trường bất động sản.

Khi thị trường chưa sôi động dẫn đến các TCT không bán được hàng, kéo theo hàng tồn

kho tăng mạnh.

Thứ năm, cơ cấu vốn của các TCT rất không hợp lý khi vốn tạm thời chiếm tỷ

trọng rất lớn. Như đã phân tích ở trên, nếu như các TCT tận dụng tốt đòn bẩy tài chính

thì sẽ đem lại lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn. Tuy nhiên, theo thực tế kết quả hoạt

động SXKD của các TCT cho thấy hệ số này rất thấp. Như vậy, với cơ cấu vốn có vốn

tạm thời chiếm tỷ trọng lớn không những không đem lại hiệu quả cho các TCT, mà

ngược lại còn trở thành một gánh nặng khi các TCT phải chịu áp lực trả nợ rất lớn, cũng

như phải chịu các rủi ro tài chính cao hơn. Nếu các TCT không thanh toán được các khoản nợ đúng hạn, mức tín nhiệm của các TCT sẽ bị ảnh hưởng. Điều này sẽ khiến các TCT gặp khó khăn khi tiếp cận với các khoản vay mới, hoặc nghiêm trọng hơn là không được phép vay vốn.

Khi đó, nhà quản lý thường có xu hướng ưu tiên trả nợ hơn đầu tư sinh lời. Khả năng tự chủ tài chính thấp cũng hạn chế phần nào việc tham gia đấu thầu của các TCT do không đủ vốn ứng trước để thực hiện các thủ tục đấu thầu như đảm bảo dự thầu, đảm bảo thực hiện hợp đồng, cũng như những cam kết tài chính khác trong quá trình đấu thầu. Ngoài ra, sau khi công trình hoặc hạng mục công trình thi công hoàn thành nhưng chủ đầu tư chậm thanh toán hoặc cố tình không trả tiền, các TCT sẽ lâm vào tình trạng

105

khó khăn về tài chính do không thể thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ.

Tất cả những biểu hiện trên cho thấy việc quản lý vốn và tài sản tại các TCT chưa

thực sự hiệu quả, đặt ra yêu cầu nhanh chóng xác định nguyên nhân cụ thể để đề xuất các giải pháp thích hợp, giúp cải thiện tình hình.

3.2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

a. Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất: việc tái cơ cấu các TCT vẫn chưa được thực hiện một cách toàn diện.

Các TCT có hoạt động SXKD nói chung rất ảm đạm, thậm chí có các TCT liên tục thua lỗ, với mức lỗ bình quân hàng năm lớn. Trong khi đó các đơn vị xây lắp khác của các TCT mặc dù có lãi nhưng ở mức thấp không đủ bù đắp khoản lỗ của các hoạt động đầu tư kinh doanh khác, dẫn đến vốn chủ sở hữu nhìn chung có xu hướng giảm. Việc thoái

vốn tại các đơn vị kinh doanh kém hiệu quả và các đơn vị đầu tư ngoài ngành để tập

trung nguồn vốn cho hoạt động SXKD chính gặp khó khăn và không đạt kế hoạch do sự

suy giảm của thị trường chứng khoán. Vì vậy, kéo theo sự sụt giảm vốn chủ sở hữu của

các TCT, đặc biệt một số TCT vốn chủ sở hữu còn bị âm.

Do phần vốn nhà nước trong các TCT còn rất lớn dẫn đến việc quản lý vốn và tài

sản kém hiệu quả khi xảy ra tình trạng “cha chung không ai khóc”. Do đó, ngay cả sau

khi đã CPH, tình hình hoạt động của các TCT cũng không mấy khởi sắc vì thực tế chỉ là

“bình mới rượu cũ”, Nhà nước vẫn nắm quyền chi phối.

Các nội dung cần tái cơ cấu có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của

các TCT như: mô hình quản lý, địa bàn và ngành nghề kinh doanh, đầu tư… vẫn chưa

được các TCT chú trọng thực hiện. Nếu các TCT không có những giải pháp cụ thể để

thực hiện việc tái cơ cấu các nội dụng này thì kết quả hoạt động SXKD cũng không

được cải thiện.

Thứ hai: quản lý vốn cố định và tài sản cố định kém hiệu quả.

- Máy móc, thiết bị của các TCT hiện nay phần lớn đã có thời gian sử dụng rất dài.

Nhiều loại máy móc, thiết bị ở trong tình trạng cũ kĩ, hỏng hóc hoặc đã bị lỗi thời khi công nghệ thi công, sản xuất ngày càng phát triển.

- Việc lên kế hoạch, lập dự án mua sắm máy móc, thiết bị còn bị buông lỏng, dẫn

đến tình trạng mua sắm tràn lan, không hiệu quả.

- Khấu hao TSCĐ chưa hợp lý. Hiện nay, hầu hết tài sản của các TCT được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Khi sử dụng phương pháp này, các TCT phải xác định thời hạn sử dụng của TSCĐ tuân theo khung thời gian sử dụng các loại tài sản do Bộ Tài chính quy định. Quy định này áp dụng cho tất cả các loại máy móc, thiết bị không phân biệt tính năng kỹ thuật, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng máy móc… nên mang tính cứng nhắc. Trong khi đó, trong lĩnh vực XD có những máy đa năng hoặc

106

máy chuyên biệt chỉ sử dụng ở 1 vài công đoạn nhất định. Nếu trích khấu hao theo

khung thời gian sử dụng như trên sẽ không phản ánh chính xác giá trị hao mòn của

TSCĐ, từ đó tính toán sai hiệu suất sử dụng và khả năng sinh lời của TSCĐ.

- Trình độ chuyên môn của các cán bộ trong khai thác, vận hành máy móc thiết bị

còn thấp, không phát huy được hết hiệu suất của máy móc thiết bị.

Thứ ba: quản lý VLĐ và TSLĐ kém hiệu quả.

- Chưa xây dựng được kế hoạch dự trữ tiền mặt phù hợp với đặc điểm và tình hình

kinh doanh của các TCT. Việc này ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán.

- Chưa có giải pháp quản lý hàng tồn kho và khoản phải thu hiệu quả dẫn đến tình trạng hàng tồn kho lớn khiến lượng vốn bị ứ đọng và làm cho khả năng thanh toán của các TCT ở trong tình trạng kém lành mạnh.

Thứ tư: trình độ, năng lực, nhận thức về quản lý vốn và tài sản của cán bộ, nhân

viên tại các TCT còn nhiều hạn chế.

Nhận thức và trình độ cán bộ là yếu tố quyết định đến thành công trong quản trị

DN nói chung và quản lý vốn và tài sản nói riêng. Các TCT phần lớn được xuất phát từ

các DNNN, có truyền thống lâu dài, đội ngũ lao động đông đảo nhưng trình độ còn

nhiều hạn chế.

Các cán bộ nắm giữ các vị trí chủ chốt trong các TCT rất có kinh nghiệm cũng như

am hiểu về hoạt động XD, đặc điểm của ngành nghề nhưng nhận thức về quản lý vốn và

tài sản có thể vẫn còn chưa đầy đủ. Phần lớn vẫn quan niệm việc quản lý vốn và tài sản

chỉ thực hiện trong quá trình khai thác, sử dụng, không chú trọng đến giai đoạn đầu tư,

hình thành tài sản như: xác định ngân quỹ tối ưu, lượng đặt hàng tối ưu, cũng như các

chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án…

Đồng thời, bằng cấp chuyên môn của các cán bộ, nhân viên tại các TCT phần lớn

là kiến trúc sư, kỹ sư XD, rất ít người được đào tạo chuyên sâu về quản lý, đặc biệt là

quản trị kinh doanh và tài chính kế toán. Qua khảo sát thực tiễn tại các TCT thì tổng

giám đốc có bằng cấp quản lý kinh tế hoặc quản trị kinh doanh chiếm 18,75%; 25% có thể sử dụng ngoại ngữ ở mức thấp. Nhiều phó tổng phụ trách tài chính không có chuyên môn về tài chính và hầu như không biết ngoại ngữ. Kế toán trưởng, ủy viên kiểm soát phụ trách tài chính…về chuyên môn chủ yếu là kinh tế và tài chính nhưng hầu hết

không biết ngoại ngữ, xử lý thông tin chủ yếu bằng công cụ excel đơn giản.

Chính vì vậy, các quyết định liên quan đến quản lý vốn và tài sản chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của nhà quản lý, thay vì sử dụng các căn cứ khoa học hay các mô hình quản lý vốn và tài sản.

Bên cạnh đó, do tư duy lối mòn, ngại đổi mới mà các cán bộ quản lý không muốn hoặc không thể đưa ra các phương án giải quyết khác ngoài các phương án truyền thống

107

như vay vốn hoặc gửi tiết kiệm tại các ngân hàng thương mại. Trong khi đó có thể phát

hành hoặc kinh doanh chứng khoán, ủy thác đầu tư, … Tự thực hiện đàm phán với chủ

đầu tư để đốc thúc và thu hồi công nợ, không sử dụng các dịch vụ bảo lãnh thanh toán, tư vấn pháp luật, trọng tài kinh tế khi có tranh chấp.

Thứ năm: ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vốn và tài sản tại các TCT

còn nhiều hạn chế.

Các TCT đều khời nguồn là các DNNN, do đó, tư duy quản lý vẫn theo lối mòn,

chủ yếu là thủ công. Dẫn đến hạn chế trong việc hỗ trợ cho các hoạt động của DN, xây dựng các chiến lược kinh doanh cũng như việc ra quyết định của cấp quản lý. Việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các TCT còn rất hạn chế, nhìn chung mới chỉ có được hạ tầng phần cứng cơ bản, tuy nhiên cũng đã lạc hậu hoặc dần đi vào lạc hậu. Cán bộ, nhân

viên, người lao động, thậm chí là đội ngũ lãnh đạo cũng có kiến thức rất hạn chế về

CNTT, chưa đủ khả năng để tiếp cận cũng như ứng dụng công nghệ cao vào hoạt động

sản xuất kinh doanh.

b. Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, chưa có quy định, hướng dẫn hoặc tiêu chuẩn cụ thể về quản lý vốn và

tài sản tại các DNXD.

Đến hết năm 2015, Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành một số văn bản, quy

định liên quan tới quản lý vốn và tài sản tại DN bao gồm chuẩn mực số 03, 04 về TSCĐ

hữu hình và vô hình; Thông tư số 53/2006/TT – BTC hướng dẫn áp dụng Kế toán quản

trị trong DN; Thông tư số 45/2013/TT– BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và

trích khấu hao TSCĐ, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13…

Tuy nhiên, các văn bản này chủ yếu phục vụ công tác ghi chép, theo dõi của kế toán nội

bộ hoặc chỉ đề cập tới 1 khía cạnh cần lưu ý trong quản lý vốn và tài sản. Chưa có văn

bản nào hướng dẫn đầy đủ trình tự và nội dung các bước tác nghiệp quản lý vốn và tài

sản theo đúng nghĩa quản trị DN.

Ngoài ra, cũng chưa có các chính sách và quy định cụ thể của Nhà nước đối với các vấn đề như: quy định về trách nhiệm của các bộ, ngành, TCT liên quan đến CPH; các quy định về vấn đề sở hữu để phân định rõ chức năng sở hữu của Nhà nước và chức năng quản lý DN; các quy định liên quan đến việc tổ chức triển khai thực hiện vai trò

chủ sở hữu vốn nhà nước của Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại DN; chính sách và quy định để đảm bảo môi trường thật sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

Thứ hai: thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán Việt Nam chưa

thực sự ổn định, phát triển.

Thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng là một kênh thực hiện quá trình huy động vốn cho các công ty cổ phần. Thị trường chứng khoán Việt

108

Nam, mặc dù đã xây dựng được khuôn khổ pháp lý, cơ cấu và quy mô thị trường khá

đầy đủ, phù hợp với các thông lệ quốc tế, tuy nhiên, tính minh bạch của thị trường chưa

cao, còn nhiều sai phạm trong việc công bố thông tin của các công ty niêm yết. Năng lực của các công ty chứng khoán còn hạn chế, nhiều công ty chứng khoản đồng loạt phá

sản hoặc sáp nhập. Đặc biệt, sức hấp dẫn từ cổ phiếu của các TCT đối với các nhà đầu

tư không lớn. Do đó, rất khó tìm được các nhà đầu tư chiến lược, cán bộ nhân viên trong

các TCT muốn mua cổ phần, dẫn đến khó khăn trong việc thoái vốn nhà nước và tái cơ

cấu các TCT.

Bên cạnh đó, Nhà nước chưa có chính sách bảo vệ và thu hút cổ đông nhỏ. Hiện nay Việt Nam chưa có một văn bản pháp lý nào quy định cụ thể về khái niệm cổ đông nhỏ. Thông thường, cổ đông nhỏ là cổ đông góp vốn vào DN với một tỷ lệ nhỏ. Khoản

2 Điều 4 Luật DN 2014 cũng chỉ đưa ra khái niệm về cổ đông nói chung như: cổ đông

là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Riêng trong Luật

Chứng khoán 2006, mặc dù không có quy định nào về khái niệm cổ đông nhỏ nhưng lại

có quy định về cổ đông lớn (tại khoản 6 Điều 9): “Cổ đông lớn là cổ đông sở hữu trực

tiếp hoặc gián tiếp từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát

hành”. Như vậy, cổ đông nhỏ được hiểu là những cổ đông/nhóm cổ đông sở hữu ít cổ

phần hơn so với những cổ đông/nhóm cổ đông khác, vì thế họ ở vị thế bất lợi hơn trong

việc biểu quyết các vấn đề của công ty cổ phần. Đảm bảo sự công bằng hướng tới mục

tiêu phải bảo vệ quyền lợi của các cổ đông, đặc biệt là cổ đông nhỏ và cổ đông nước

ngoài là một trong những nguyên tắc chính đã được Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh

tế (OECD) đưa ra trong Bộ Nguyên tắc Quản trị công ty của OECD năm 2015. Theo đó,

mọi cổ đông phải được đối xử bình đẳng, được cung cấp thông tin về các quyền của cổ

đông gắn với từng loại cổ phần và cổ đông có cùng loại cổ phần phải có quyền bình

đẳng như nhau.

Thứ ba: do đăc thù của ngành XD là ngành có sản phẩm đơn chiếc, có giá trị lớn,

thời gian thi công kéo dài, điều này thể hiện qua phương thức thanh toán giữa hai bên nhà thầu và khách hàng. Vì thời gian sản xuất dài, và thường khách hàng chỉ tạm ứng một phần giá trị hợp đồng của công trình thi công nên các DNXD cần vốn dài hạn với khối lượng lớn. Điều này mang lại nhiều rủi ro tài chính cho DN. Việc vay dài hạn

khiến chi phí sử dụng vốn lớn hơn. Hơn nữa, việc chỉ được thanh toán sau khi công trình hoàn thành cũng làm giảm khả năng thanh toán của DN trong giai đoạn sản xuất sản phẩm. Thêm vào đó, thời gian thi công dài cũng có tác động đến rủi ro mất vốn của DN do phải chịu ảnh hưởng của hao mòn TSCĐ hữu hình và vô hình.

Sản xuất XD thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động của các yếu tố môi trường trực tiếp, do vậy thi công xây lắp mang tính chất thời vụ. Các yếu tố môi trường này ảnh

109

hưởng đến kỹ thuật và tiến độ thi công, đồng thời các DN còn phải chú ý đến các biện

pháp quản lý máy thi công và vật liệu ngoài trời. Việc thi công diễn ra dài và thi công

ngoài trời còn tạo ra những khoản thiệt hại bất ngờ. Đây cũng là một rủi ro trong DNXD. Ngoài ra, sản xuất xây lắp được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản

phẩm xây lắp mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm XD, trong quá trình thi công

các nhà thầu phải thay đổi địa điểm thường xuyên, từ đó làm phát sinh một số chi phí.

Thứ tư: Bộ Xây dựng chưa thể hiện đúng vai trò của mình trong quản lý vốn và tài

sản tại các TCT. Hiện nay Bộ Xây dựng với vai trò chính là quản lý nhà nước đối với ngành XD, chức năng quản lý vốn và tài sản đối với các TCT được giao cho Vụ Kế hoạch Tài chính thuộc BXD quản lý. Đối với các TCT mới chỉ dừng lại ở việc chỉ định bổ nhiệm người đại diện phần vốn nhà nước tại các TCT. Việc kiểm tra, giám sát chưa

thực sự sát sao. Dẫn tới khi nhiều TCT làm ăn thua lỗ mà Bộ không có biện pháp can

thiệp kịp thời nhằm bảo toàn phần vốn nhà nước tại các TCT. Đồng thời hàng năm Bộ

Xây dựng chưa đưa ra được các tiêu chí, định mức cụ thể về các chỉ tiêu quan trọng

trong quản lý vốn và tài sản như hệ số nợ, chỉ tiêu lỗ lãi, chỉ tiêu ROA, ROE… làm

chuẩn để xem xét.

110

Chương 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI CÁC TỔNG

CÔNG TY THUỘC BỘ XÂY DỰNG

4.1. Định hướng phát triển của các tổng công ty đến năm 2025, tầm nhìn 2030

Định hướng phát triển các TCT nhằm góp phần thực hiện Chiến lược phát triển

khoa học và công nghệ ngành XD đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ban hành kèm quyết

định số 527/QĐ-BXD ngày 29/5/2013 của Bộ xây dựng và kế hoạch hành động của

ngành XD triển khai kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.

Trong xu thế hội nhập và phát triển trong nền kinh tế thị trường, mô hình DNNN hoạt động không hiệu quả, tính linh hoạt và khả năng cạnh tranh bị hạn chế. Mô hình

CTCP là loại hình DN thích hợp nhất mà các nước nói chung và Việt Nam nói riêng

đang áp dụng và phát huy các mặt tích cực của nó.

Vì vậy, để đáp ứng được các yêu cầu của thị trường cũng như phù hợp với định

hướng của ngành, chính sách của Nhà nước và xu thế chung trên thế giới, Bộ Xây dựng

đã chuyển đổi mô hình hoạt động của các TCT trực thuộc Bộ từ DNNN sang hoạt động

theo mô hình mới: mô hình CTCP.

Với mô hình CTCP, các TCT sẽ huy động được các nguồn lực trong xã hội (vốn &

nhân lực) của mọi tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Các pháp nhân, cá nhân

tham gia vào hoạt động SXKD của DN giúp đổi mới, phát triển DN, tạo việc làm, tăng

nguồn thu ngân sách; thay đổi phương thức quản lý DN, tạo động lực phát triển, nâng

cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh của DN trong nền kinh tế thị trường.

Sau khi chuyển sang hoạt động theo mô hình CTCP, các TCT sẽ tập trung thực

hiện các mục tiêu sau:

- Phát huy tính chủ động, sáng tạo, khai thác mọi tiềm năng, lợi thế, tập trung đẩy

mạnh SXKD, đạt hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển vốn; không ngừng nâng cao hiệu

quả hoạt động của DN trên cơ sở SXKD phát triển, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.

- Xây dựng TCT, cơ quan chuyên môn các cấp trong sạch, vững mạnh; phát huy vai trò của các đoàn thể chính trị - xã hội, xây dựng văn hoá DN, thực hiện quy chế dân

chủ, huy động sức mạnh đoàn kết; xây dựng TCT phát triển ổn định, tăng trưởng bền vững, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Liên kết cổ đông chiến lược, đối tác chiến lược có tiềm năng về vốn, kỹ thuật, năng lực quản trị, sản phẩm và thị trường. Đồng thời đẩy mạnh liên kết nội khối tạo nhiều cơ hội, tạo nguồn lực tổng hợp để có lợi thế cạnh tranh hơn, hiệu quả hơn.

- Định hướng ngành nghề và sản phẩm: tăng trưởng mạnh, vững chắc, tập trung

111

nâng cao thương hiệu trong các hoạt động sản xuất truyền thống; nghiên cứu triển khai

và phát triển các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ mới như XD nhà ở đô thị, sản xuất

VLXD, đầu tư dự án theo các hình thức BT, BOT,…

- Về kỹ thuật, công nghệ: từng bước đổi mới công nghệ thi công, trang bị, thiết bị

tiên tiến, tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh ngày càng cao, tăng trưởng chất lượng tạo

ra giá trị gia tăng cao.

- Đổi mới mạnh quản trị DN, tạo dựng và phát triển thương hiệu DN, văn hóa DN.

4.2. Căn cứ đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản của các tổng công

ty

- Định hướng phát triển của các TCT thuộc BXD. - Kế hoạch chuyển đổi số ngành xây dựng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt. Đây là nội dung rất quan trọng, góp phần tăng năng suất lao

động, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và doanh nghiệp trong lĩnh vực xây

dựng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

- Các tồn tại hạn chế của công tác quản lý vốn và tài sản tại các TCT thuộc BXD

và nguyên nhân chủ quan của các tồn tại hạn chế đó đã được chỉ ra tại chương 3.

- Các cơ sở pháp lý, cơ sở lý luận về quản lý vốn và tài sản của DNXD cùng các

bài học kinh nghiệm đối với DNXD ở Việt Nam đã nghiên cứu ở Chương 2.

4.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản trong các tổng công ty

thuộc Bộ Xây dựng đến năm 2025, tầm nhìn 2030

CÁC NHÓM GIẢI PHÁP

Nhóm giải pháp về tái cơ cấu các TCT

Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý VCĐ và TSCĐ Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý VLĐ và TSLĐ Nhóm giải pháp ứng dụng KHCN vào quản lý vốn và tài sản Nhóm giải pháp hoàn thiện năng lực tổ chức, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý vốn và tài sản của các TCT

Hình 4.1. Sơ đồ các nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản

Từ các nội dung đã trình bày, có thể thấy việc quản lý vốn và tài sản tại các TCT hiện nay vẫn còn nhiều bất cập cần phải tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện và đổi mới.

112

Tác giả đi sâu phân tích, đề xuất các giải pháp cho công tác quản lý vốn và tài sản tại

các TCT tại hình 4.1.

4.3.1. Nhóm giải pháp về tái cơ cấu các tổng công ty

Đứng trước những biến động của môi trường kinh doanh và thực hiện CPH

DNNN theo chủ trương của Chính phủ nên các TCT bắt buộc phải thực hiện tái cơ cấu.

Tái cơ cấu các TCT là quá trình khảo sát, đánh giá lại cơ cấu hiện tại và đề xuất giải

pháp cho mô hình mới nhằm tạo ra trạng thái tốt hơn cho các TCT nhằm thực hiện

những mục tiêu đề ra trong những điều kiện, hoàn cảnh luôn thay đổi. Mục tiêu chung của tái cơ cấu là đạt được một thể trạng tốt hơn để các TCT hoạt động hiệu quả dựa trên những nền tảng về sứ mệnh, tầm nhìn, định hướng chiến lược sẵn có của từng TCT. Mỗi TCT dựa trên nguyên tắc chung để có phương án, kế hoạch tái cơ cấu riêng. Luận án đề

xuất giải pháp cho một số nội dung chủ yếu về tái cơ cấu mô hình quản lý, tái cơ cấu địa

bàn và ngành nghề kinh doanh, tái cơ cấu đầu tư và tái cơ cấu tài chính.

Hình 4.2. Sơ đồ nhóm giải pháp tái cơ cấu các TCT sau cổ phần hóa

4.3.1.1. Tái cơ cấu mô hình quản lý các tổng công ty

Cơ cấu tổ chức quản lý của một DN bao gồm cơ cấu tổ chức và cơ cấu quản lý. Cơ

cấu tổ chức hợp lý là điều kiện để cơ cấu quản lý phát huy hiệu lực trong điều hành kinh

doanh hiệu quả. Theo nguyên tắc chung thì các DN tự quyết định cơ cấu tổ chức quản lý

nhưng với Việt Nam thì cơ cấu tổ chức cấp cao của CTCP do Nhà nước quy định trong Luật DN nên sau CPH các TCT đều tái cơ cấu tổ chức theo mô hình CTCP đúng như

quy định của Luật (ĐHCĐ, HĐQT, ban kiểm soát). Cơ cấu quản lý gắn với lý luận về quản trị học, quản trị kinh doanh nên Nhà nước không quy định nhưng nhìn chung tại

các TCT đều có chung một số điểm như Ban giám đốc (Tổng và các phó tổng), Bộ phận giúp việc (phòng, ban, bộ phận chuyên môn), mạng lưới công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết… Mô hình quản lý riêng của từng TCT rất đa dạng, gắn với đặc điểm kinh doanh của từng TCT nhưng qua đánh giá thực trạng cho thấy đến nay một số TCT đã có những thay đổi lớn trong mô hình quản lý, một số vẫn trong tình trạng cũ theo mô hình

113

TCT nhà nước trước đây, chưa đổi mới, chưa hiệu quả nên cần tái cơ cấu lại. Luận án

đề xuất như sau:

a. Rà soát, đánh giá lại toàn bộ cơ cấu quản lý Các TCT cần rà soát đánh giá lại toàn bộ cơ cấu quản lý để sắp xếp bộ máy dựa

trên nguyên tắc quản trị DN quy mô lớn với cách tiếp cận quản trị kinh doanh hiện đại.

Sau rà soát có thể sáp nhập, giải thể, mở rộng hoặc lập bộ phận mới với định hướng bộ

máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả, hiệu lực. Muốn vậy các TCT nên mời thêm các chuyên

gia về quản trị học, quản trị kinh doanh cùng với người của TCT làm công việc này. Các TCT có thể tốn phần kinh phí cho tái cơ cấu mô hình quản lý nhưng sẽ được bù lại bằng hiệu quả do hợp lý hóa công việc.

b. Lựa chọn lãnh đạo, điều hành và chỉ đạo kinh doanh trong nền công nghiệp 4.0

Vị trí lãnh đạo được tập trung nghiên cứu là các lãnh đạo cấp cao. Đây là các nhà

lãnh đạo đứng đầu các TCT, chịu trách nhiệm điều hành, phối hợp các hoạt động chung

của các TCT, chịu trách nhiệm về đường lối, chiến lược, chịu trách nhiệm về thành quả

cuối cùng của các TCT như: Chủ tịch HĐQT, Chủ tịch hội đồng thành viên, Tổng giám

đốc.

- Tiêu chí lựa chọn lãnh đạo:

Những nghiên cứu mô hình lãnh đạo, điều hành và chỉ đạo kinh doanh trước đây

cũng chỉ dừng lại trong bối cảnh nền công nghiệp 2.0, 3.0. Sự thành công của bất kỳ

một TCT nào cũng mang dấu ấn quan trọng của người lãnh đạo, là người chịu trách

nhiệm đưa ra tầm nhìn, chiến lược và điều phối, giám sát hoạt động và chịu trách nhiệm

về kết quả hoạt động của một TCT. Cách mạng công nghiệp 4.0 và yêu cầu về năng lực

của đội ngũ lãnh đạo ngày càng cao đòi hỏi phương thức quản lý của người lãnh đạo

đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy TCT thay đổi trong bối cảnh nền công nghiệp

4.0. NCS đề xuất tiêu chí lựa chọn lãnh đạo như sau:

Thứ nhất, nhà lãnh đạo trong TCT phải làm chủ lượng thông tin và dữ liệu khổng

lồ từ internet, môi trường kinh doanh và TCT đang biến đổi thành một loạt sản phẩm khổng lồ liên quan đến hệ sinh thái, chứ không đơn thuần như một cỗ máy và sự tăng trưởng vượt bật của nền kinh tế chia sẻ.

Thứ hai, nhà lãnh đạo phải thay đổi cách lãnh đạo của mình cho phù hợp với nền

kinh tế chia sẻ làm linh hoạt hóa TCT, tất cả các khâu trong chuỗi giá trị sẽ có thể thay đổi linh hoạt hơn tạo nên một hệ sinh thái TCT.

Thứ ba, lãnh đạo TCT phải là người có khả năng kết nối, không chỉ là kết nối các công ty thành viên với nhau, các bộ phận với nhau mà còn phải kết nối con người trong TCT, kết nối các nhân viên, kết nối nhân viên với các cấp lãnh đạo do hệ sinh thái TCT đã và đang thay đổi nhanh chóng. Ranh giới giữa TCT với DN, DN với cá nhân ngày

114

càng mờ nhạt. Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhân viên phải tương tác liên tục

và đa chiều với nhiều đối tượng hữu quan.

Thứ tư, lãnh đạo TCT là người khởi xướng và là người tạo ra những chuyển biến tích cực trong TCT thông qua việc mạnh dạn đổi mới hoạt động SXKD trên cơ sở lấy

sản phẩm làm trung tâm và sự ứng dụng công nghệ trong dây chuyền sản xuất, kèm theo

đó là sự đổi mới, nâng cấp trang thiết bị và người lao động, đặc biệt là phải chú trọng và

đầu tư cho những ý tưởng đột phá.

Thứ năm, lãnh đạo cần tạo điều kiện cho người lao động triển khai ý tưởng, từ đó phương thức đánh giá thực hiện công việc lấy tính sáng tạo của sản phẩm khoa học, công nghệ làm tiêu chí đánh giá với trọng số cao, từ đó khuyến khích người lao động tích cực chủ động sáng tạo trong quá trình làm việc.

Thứ sáu, lãnh đạo cần có tầm nhìn và chiến lược nhằm tăng cường hợp tác quốc tế

trong SXKD thông qua các hoạt động hợp tác quốc tế đa phương, song phương như

nghiên cứu khoa học, trao đổi công nghệ, chuyển giao công nghệ, bồi dưỡng nhân lực,

liên kết, hợp tác kinh doanh với các TCT, với các quốc gia phát triển trên thế giới.

Như vậy, trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi nhà lãnh đạo TCT phải là

những chuyên gia, vững về kiến thức chuyên môn, có năng lực tư duy sáng tạo, đổi mới,

có kỹ năng phân tích và tổng hợp thông tin, có khả năng làm việc và ra quyết định trên

cơ sở phân tích các chứng cứ và dữ liệu. Để kiến tạo nên sự vượt trội nhà lãnh đạo cần

đổi mới và có phong cách lãnh đạo chuyên biệt để tạo tiền đề đưa TCT hội nhập chung

vào xu thế toàn cầu, chèo lái TCT đi đến thành công.

- Trách nhiệm của lãnh đạo:

Các mô hình lãnh đạo có thể được hiểu là những hướng dẫn về kiểu hành vi lãnh

đạo cụ thể, được dùng trong môi trường làm việc hay tình huống xác định. Thường có

ba mô hình lãnh đạo: (i) Lãnh đạo dạng lưới: tập trung vào mối quan tâm của nhà lãnh

đạo đối với công việc và con người để dự đoán kết quả lãnh đạo; (ii) Lãnh đạo tiếp cận

dựa trên bốn nhân tố: sử dụng bốn nhân tố để định hướng hành vi của lãnh đạo trong các tình huống cụ thể đó là: Nền tảng cấu trúc; Nền tảng chính trị; Nền tảng nguồn nhân lực; Nền tảng biểu tượng; (iii) Lãnh đạo theo tình huống: hướng dẫn các lãnh đạo cách đào tạo để phát huy khả năng của nhân viên trong từng tình huống cụ thể.

Người lãnh đạo mặc dù không trực tiếp thực hiện công việc, nhưng phải có cái nhìn tổng quan các hoạt động của TCT. Bên cạnh đó, đây cũng là vị trí gánh vác rất nhiều trọng trách vô cùng quan trọng. Dù quy mô hay loại hình TCT như thế nào, nhà lãnh đạo cũng đều có những trách nhiệm cốt lõi như sau:

+ Trách nhiệm về tầm nhìn chiến lược: lãnh đạo phải xác định và định hướng chiến lược của TCT. Nếu không có điều đó, TCT đơn thuần chỉ là một bộ sưu tập các

115

mục tiêu cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc. Khi những cán bộ dưới quyền hỗ trợ

hình thành tầm nhìn chiến lược thì lãnh đạo phải có khả năng mô tả các tầm nhìn đó một

cách rõ ràng, hấp dẫn và thú vị.

+ Trách nhiệm về nguồn nhân lực: liên quan rất lớn đến cân bằng nguồn lực phù

hợp với mục tiêu của TCT. Với đội ngũ phù hợp, mọi công việc đều ổn thỏa, ngược lại

mọi thứ đều là vấn đề.

+ Trách nhiệm xây dựng văn hóa DN: văn hóa là một tập hợp các quan điểm, mục

tiêu, hành vi và giá trị đặc trưng của TCT. Mỗi một DN đều có văn hóa DN khác nhau và một phần quan trọng trong văn hóa DN chính là giá trị: lãnh đạo đảm bảo tất cả các giá trị được áp dụng thống nhất từ dưới lên trên, tại tất cả các phòng ban. Một nền văn hóa tốt sẽ tạo cho con người cảm giác an toàn và được tôn trọng, cho phép DN hoạt

động hiệu quả nhất.

+ Trách nhiệm trong việc đưa ra các quyết định: lãnh đạo là người được giao trọng

trách trong việc ra quyết định. Nhiều vấn đề đòi hỏi giải pháp ảnh hưởng đến nhiều

phòng ban và chỉ lãnh đạo mới có quyền biến nó thành hành động.

+ Trách nhiệm đảm bảo hiệu suất, hiệu quả: lãnh đạo chịu trách nhiệm cuối cùng

cho hiệu suất, hiệu quả của TCT. Để thành công, nhà lãnh đạo phải có vai trò tích cực

trong việc kiểm soát hoạt động. Lãnh đạo cũng là đại diện kết nối giữa các hoạt động

nội bộ và các đối tác bên ngoài.

- Kỹ năng cần có cho nhà lãnh đạo hiện đại:

+ Quản lý sự biến động: kỹ năng này bao gồm các khả năng về hoạch định, tổ

chức và điều hành TCT, và tổ chức công việc cá nhân. Hoạch định là quá trình thiết lập

các mục tiêu, xây dựng các chiến lược và kế hoạch để thực hiện các mục tiêu. Trong

quá trình này, nhà lãnh đạo phải dự kiến được các khó khăn, trở ngại, những biến động

của môi trường kinh doanh và có những kế hoạch dự phòng. Người lãnh đạo có tầm vóc

luôn trăn trở về con đường phát triển của TCT với câu hỏi chính: “TCT trong 5, 10 và

20 năm tới sẽ như thế nào?”.

+ Truyền cảm hứng và trao quyền: một nhà lãnh đạo tốt phải dám nhận trách nhiệm, đương đầu với những thử thách và chấp nhận thay đổi. Họ phải biết động viên nhân viên của mình bằng cách tạo ra môi trường làm việc tốt. Khen và phê bình

đúng lúc, đúng mức có tác dụng động viên rất cao. Huấn luyện và phát triển cũng như phân quyền cho nhân viên cũng là các kỹ năng quan trọng của một nhà lãnh đạo. Nhà lãnh đạo giỏi phải có các cộng sự giỏi để biến các kế hoạch của họ thành hiện thực. + Ứng xử và giao tiếp: điều này đòi hỏi sự tinh tế, linh hoạt và kiến thức cũng như kinh nghiệm xã hội của nhà quản lý. Mục tiêu của việc này là nâng cao sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau trên cơ sở nhận diện và công nhận các giá trị và nhu cầu của các đối

116

tượng giao tiếp. Công nhận và chia sẻ các giá trị và thành tựu của người khác hoàn toàn

không phải là việc đơn giản dù giá trị đó là của cấp dưới hay đồng nghiệp, hoặc cấp

trên. Đây là cơ sở quan trọng của giao tiếp, xử lý mâu thuẫn và thương lượng.

+ Truyền thông: gửi và nhận thông tin rõ ràng, chính xác, đầy đủ và hiệu quả là

yêu cầu của kỹ năng này. Nói, thuyết phục và trình bày hiện nay được coi là kỹ năng

truyền thông quan trọng bậc nhất của một nhà lãnh đạo. Có ý tưởng nhưng không thuyết

phục được người khác tin và làm theo thì chắc chắn sẽ thất bại. Mô hình các nhà lãnh

đạo “lẳng lặng mà làm” không còn chỗ đứng vì “im lặng là vàng nhưng lời nói đúng lúc là kim cương”. Một điểm yếu mà nhiều nhà lãnh đạo hay mắc phải là không biết lắng nghe. Nghe và chấp nhận sự khác biệt là yếu tố quan trọng của phát triển.

+ Tự động viên: đây là một kỹ năng rất cần thiết để luôn có tinh thần lạc quan và

có cái nhìn tích cực đối với công việc của mình. Đừng chờ sự công nhận và động viên

từ người khác, chính lãnh đạo phải là người đầu tiên nhìn thấy những điểm mạnh,

những đóng góp, thành công của mình dù đó là những thành công nhỏ nhất. Nhà lãnh

đạo thành đạt luôn là người có những tiêu chuẩn cao và quyết tâm theo đuổi chúng,

nhưng nếu chưa đạt được thì cũng không bi quan.

+ Kiến thức chuyên môn/nghề nghiệp: có bốn khối kiến thức mà mỗi nhà lãnh đạo

cần phải có: kiến thức/kỹ năng chuyên môn cụ thể về nghề nghiệp; kiến thức tổng quát

về doanh nghiệp, ngành, các hoạt động liên quan; kiến thức về môi trường kinh doanh,

pháp lý, chính trị, kinh tế và xã hội; các kiến thức về môi trường kinh doanh quốc tế và

các xu hướng phát triển chủ đạo. Kiến thức là khái niệm động, nó luôn thay đổi, do đó

nhà quản lý phải liên tục cập nhật và chủ động trong tích lũy kiến thức. “Học tập suốt

đời” đã trở thành một phẩm chất quan trọng của mỗi nhà lãnh đạo. Học tập không nhất

thiết từ nhà trường mà có thể từ tất cả mọi nơi như tự học, học từ bạn bè, học từ kinh

nghiệm, học từ các khóa huấn luyện ngắn hạn...

+ Xử lý thông tin và năng lực tư duy: tiếp nhận và xử lý thông tin một cách hiệu

quả để có thể tư duy được những quyết định chính xác. Có bốn thành phần chính: (i) kỹ năng phân tích vấn đề và ra quyết định; (ii) kỹ năng phân tích tài chính và định lượng; (iii) nhà lãnh đạo phải có khả năng phát triển và sáng tạo các phương pháp giải quyết vấn đề mới cho chính mình và DN; (iv) khả năng xử lý các chi tiết. Thông tin rất nhiều

và đa dạng, để xử lý hiệu quả nhà lãnh đạo phải biết chọn lọc các thông tin quan trọng, giữ được các khuynh hướng chính nhưng không mất đi các chi tiết cần thiết. 4.3.1.2. Tái cơ cấu địa bàn và ngành nghề kinh doanh

a. Tái cơ cấu địa bàn kinh doanh: Địa bàn kinh doanh của các TCT hiện tại rất rộng, gần như phủ kín cả nước vì mỗi TCT có nhiều công ty con, công ty liên kết nhưng chủ yếu là hoạt động trong nước, rất

117

ít có hoạt động ở nước ngoài, nếu có thì cũng còn yếu. Luận án đề xuất: đối với địa bàn

trong nước, các TCT nên đa dạng hóa địa bàn nhưng phải tập trung trọng tâm vào các

khu vực có nhiều thế mạnh, am hiểu thị trường trên một không gian địa lý nhằm có sự liên kết theo lợi thế gần để dễ điều tiết hỗ trợ lẫn nhau trong nội bộ TCT; các TCT cần

có kế hoạch dài hạn kinh doanh trên phạm vi khu vực và quốc tế vì từ trước đến nay

Việt Nam đã xuất khẩu lao động XD đến nhiều nước với số lượng lớn, là tiềm năng cho

các TCT nếu biết đầu tư thêm chuyên môn và lao động tay nghề cao. Các TCT nên

hướng vào các nước châu Á và Châu phi có điều kiện thời tiết cho xây dựng gần hơn so với các nước châu Âu.

b. Tái cơ cấu ngành nghề kinh doanh: Thực tế cho thấy các TCT thuộc Bộ Xây dựng kinh doanh trong rất nhiều ngành

nghề. Các ngành nghề chính, ngành nghề phụ đa số đều thuộc lĩnh vực XD hoặc liên

quan nhưng nhìn chung danh mục ngành nghề quá nhiều, quá phân tán nên khó chứng

minh ngành nghề mũi nhọn, khác biệt của từng TCT. Luận án đề xuất một số ý như:

Các TCT vẫn phải tiếp tục đa dạng hóa ngành nghề, mở rộng quy mô, thực hiện chiến

lược SXKD đã được thị trường chấp nhận nhằm đứng vững trong cơ chế thoái vốn và

giảm bảo trợ của Nhà nước; mỗi TCT phải xác định cho mình một số ít các ngành nghề

chính mà mình có thế mạnh nhất để tập trung phát triển; chuyển dần vai trò từ làm thuê

sang làm chủ trên thị trường XD với các lĩnh vực chuyên nghiệp, chuyên môn hóa cao;

mỗi TCT cần làm chủ được các công nghệ cao trong ngành nghề kinh doanh chính của

mình để đủ năng lực tự thắng thầu trong và ngoài nước; một số ngành nghề kinh doanh

có yêu cầu năng lực lớn thì các TCT cần liên doanh, liên kết để thể hiện vai trò của

ngành XD Việt Nam.

4.3.1.3. Tái cơ cấu đầu tư

Thời gian qua đầu tư của các TCT thường phân tán, chạy theo đám đông nên

thường rủi ro, không hiệu quả. Bước sang giai đoạn mới cần chỉnh lý lại đầu tư theo một

số nội dung sau:

- Với các đơn vị liên kết, liên doanh: đa dạng hóa đầu tư để tránh rủi ro trong điều kiện bất ổn của thị trường nhưng tránh đầu tư quá dàn trải theo đám đông. Cần lựa chọn những lĩnh vực có thế mạnh nhất, có năng lực để đầu tư dài hạn. Những lĩnh vực khác

nên đầu tư trung hạn hoặc ngắn hạn để dễ linh hoạt xử lý khi có khả năng rủi ro.

- Với các công ty con: cho đến nay hầu hết các TCT đều đầu tư vào tất cả các công ty con của mình nên rất phân tán, đầu tư ở dạng chia đều. Sang giai đoạn mới, các công ty con cũng có sự phân hóa mạnh, một số phát triển rõ rệt, một số không phát triển được. Các TCT cần chuyển từ đầu tư cho tất cả sang đầu tư cho các công ty con chiến lược, với các công ty con khác thì có thể vẫn giữ lại cổ phần trước đây không đầu tư

118

thêm hoặc thậm chí có thể thoái vốn, rút vốn để đầu tư trọng tâm, trọng điểm. Những

công ty con yếu kém có thể giải thể, sáp nhập hoặc bán lại cho các công ty con chiến

lược. Các TCT cũng cần thay đổi tư duy không phải nhiều công ty con là mạnh mà có thể ít nhưng hiệu quả vẫn hơn.

- Trong bối cảnh Việt Nam trở thành điểm dịch chuyển của nhiều nhà máy lớn, bất

động sản công nghiệp trở thành lựa chọn mới cho các nhà đầu tư. Vì vậy các TCT cũng

cần có kế hoạch và chiến lược mở rộng đầu tư vào những ngành nghề, lĩnh vực và các

DN mới. Cũng có thể các TCT lập thêm các công ty con với sự đổi mới từ đầu chứ không hoàn thiện như với công ty con có sẵn.

- Tiếp tục mở rộng quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước, tìm kiếm, tham gia dự thầu các gói thầu của các chủ đầu tư trong nước và quốc tế. Tích cực tham gia

chào giá các dự án theo mô hình tổng thầu EPC, tiến tới hình thành và hoàn thiện dần

mô hình triển khai song hành D&B (Design & Build), nghiên cứu mô hình hóa dần các

dự án thông qua hệ thống quản lý BIM.

- Với các án đầu tư, cần tập trung vào các dự án sinh lợi nhanh, khi có lãi phải lập

quỹ dự phòng; tập trung kinh doanh sản phẩm chính, tối ưu hóa công suất máy móc,

thiết bị, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật, rút ngắn thời hạn

thi công, thanh toán, bàn giao công trình; tiếp tục hoàn thiện các dự án đầu tư trọng

điểm, gắn với chiến lược phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh của từng TCT giai

đoạn 2020 - 2025; khi thực hiện các dự án đầu tư phải tuân thủ theo quy định của pháp

luật hiện hành; tiếp tục nghiên cứu các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BT,

PPP có tính khả thi cao; thoái vốn khỏi dự án đầu tư ngoài ngành bằng cách chuyển

thành công ty cổ phần hoặc bán dự án để thu hồi vốn đầu tư.

4.3.1.4. Tái cơ cấu tài chính

a. Thực hiện thoái vốn nhà nước theo chủ trương của Chính phủ

Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3, Nghị quyết

Trung ương 9 khoá IX, Nghị quyết Đại hội XI và các nghị quyết, kết luận của Trung ương về sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN phù hợp với bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của nước ta ngày càng đi vào chiều sâu. Sớm chấm dứt tình trạng đầu tư ngoài ngành và hoàn thành việc thoái

vốn nhà nước tại các DN có dưới 50% vốn nhà nước.

Hiện nay, phần lớn các TCT đã được CPH, tuy nhiên phần vốn nhà nước tại các TCT vẫn còn rất lớn như TCT Sông Hồng còn nắm giữ 49% cổ phần, đối với các TCT HANCORP, VIWASEEN, COMA đều trên 98%... Trong khi tình hình SXKD của các TCT đều không thực sự khả quan dẫn đến nguy cơ thất thoát vốn nhà nước hoặc thậm chí là mất hết vốn nhà nước tại các TCT là rất lớn, gây lãng phí nguồn lực của nhà

119

nước. Do đó, việc cấp bách là phải thoái vốn nhà nước tại các TCT nhằm bảo toàn vốn

nhà nước. Thực trạng hiện nay việc thoái vốn nhà nước đang diễn ra rất chậm, do đó,

Bộ Xây dựng cần quyết liệt hơn nữa trong việc bán phần vốn nhà nước tại các TCT. Tác giả đưa ra một số giải pháp như sau:

- Tạo điều kiện nhằm thu hút các nhà đầu tư

Thực trạng các TCT hiện nay đang rất thiếu các nhà đầu tư do tình hình hoạt

động SXKD của các TCT không thực sự hiệu quả dẫn đến nhiều trường hợp các TCT

bán cổ phần không có người mua. Hơn nữa, do tỷ lệ cổ phần mà Nhà nước nắm giữ còn quá cao đã hạn chế việc tham gia góp vốn của các nhà đầu tư vì nếu có tham gia thì họ cũng khó có ảnh hưởng trong quản trị DN.

Một hạn chế khác làm việc thoái vốn nhà nước gặp khó khăn, đó là việc CPH các

DNNN có tính khép kín, dẫn đến cản trở các nhà đầu tư tham gia và không phải DN nào

cũng muốn có nhà đầu tư tham gia. Một khi có nhà đầu tư tham gia và có tiếng nói

trong các quyết định của DN thì quyền lực của những người điều hành hiện tại bị giảm

đi rất nhiều và khả năng bị sa thải vì năng lực không đáp ứng được yêu cầu công việc

là điều khó tránh khỏi. Chính sự CPH nội bộ, không có sự tham gia thực chất của các

chủ sở hữu bên ngoài khiến chất lượng quản trị DN sau CPH không được cải thiện

nhiều. Vì vậy cần phải tạo điều kiện để mời gọi các nhà đầu tư tham gia, cụ thể:

+ Nới lỏng cơ chế, tạo điều kiện để mời các nhà đầu tư lớn, có tiềm năng tham

gia vào công tác điều hành, quản trị tại các TCT. Điều này sẽ thu hút được các nhà đầu

tư có cả năng lực tài chính và năng lực quản trị, có nhiều ý tưởng đột phá nhằm phát

triển DN. Ngoài ra cũng tạo tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư khi mà họ được tham

gia vào quá trình quản trị DN, nắm bắt được tình hình SXKD cũng như đường hướng

phát triển cụ thể của DN, được quản lý đồng tiền mà họ bỏ ra.

+ Bộ Xây dựng đề xuất với Chính phủ các gói tín dụng hỗ trợ lãi suất ưu đãi

cho các TCT sau khi thoái vốn trong vòng 5 năm. Kinh phí để thực hiện các gói tín

dụng này sẽ do ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB) cam kết hoặc được lấy từ chính nguồn vốn nhà nước sau khi thoái vốn. Vốn nhà nước tại các TCT sau khi được chuyển nhượng cho các nhà đầu tư sẽ được Bộ Xây dựng giữ lại để phân bổ các gói tín dụng cho các TCT. Bộ Xây dựng sẽ thành đơn vị chuyên quản để quản lý các gói tín

dụng này. Thành viên dự kiến bao gồm đại diện Bộ Xây dựng và các người đại diện phần vốn nhà nước tại các DN trước khi thoái vốn. Việc này sẽ tạo điều kiện để các nhà đầu tư lớn hào hứng hơn trong việc quyết định đầu tư vào các TCT.

+ Đối với các TCT chưa thực hiện CPH hoặc đang trong quá trình định giá DN cũng cần có cơ chế tạo điều kiện cho nhà đầu tư tham gia vào quá trình CPH và định giá DN.

120

- Tổ chức thực hiện việc chuyển nhượng vốn nhà nước theo nhiều phương thức

khác nhau.

+ Đối với các TCT đã niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch Upcom thì việc chuyển nhượng vốn thực hiện theo phương

thức khớp lệnh hoặc thỏa thuận tuân thủ theo quy định về chứng khoán. Theo phân

tích thực trạng CPH, hiện có nhiều TCT sau khi niêm yết trên sàn Upcom thì giá giao

dịch hiện tại dưới giá trị sổ sách như Sông Hồng, HANCORP, VIWASEEN,... nên cần

phải lựa chọn thời điểm thoái vốn để bảo toàn được vốn Nhà nước. Nếu không đáp ứng tiến độ theo chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ cần phải giãn, hoãn đảm bảo khi điều kiện kinh tế tốt, thị trường chứng khoán đủ sức hấp thụ mới thoái vốn.

+ Đối với các TCT chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên sàn giao

dịch Upcom thì thực hiện việc thoái vốn theo phương thức sau: đấu giá công khai,

trường hợp đấu giá công khai không thành công thì thực hiện chào bán cạnh tranh thông

qua hình thức đấu giá bán cổ phần theo lô.

Hình thức bán đấu giá cổ phần theo lô là việc bán đấu giá cổ phần công khai

trong đó số lượng cổ phần bán đấu giá được xác định theo một hoặc nhiều lô, nhà đầu tư

tham gia đấu giá phải đặt mua tối thiểu từ một lô trở lên. Việc chia tổng số cổ phần

thành từng lô cổ phần để bán đấu giá theo lô do Chủ sở hữu vốn quyết định. Nhưng số

lượng cổ phần của một lô không thấp hơn 5% vốn điều lệ của TCT tham gia bán cổ

phần theo lô.

Khi chuyển nhượng vốn có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên thực hiện tại Sở Giao

dịch chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn có giá trị dưới 10 tỷ đồng thì

có thể thuê tổ chức tài chính trung gian bán đấu giá, tự tổ chức đấu giá tại DN, hoặc

thực hiện đấu giá tại Sở Giao dịch chứng khoán; bán thỏa thuận trực tiếp giữa cơ quan

đại diện chủ sở hữu với nhà đầu tư trong trường hợp bán đấu giá cổ phần theo lô không

thành công (chỉ có một nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần hoặc được Thủ tướng Chính

phủ cho phép bằng văn bản). Khi chuyển nhượng vốn phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định của pháp luật có liên quan. Đặc biệt cần lựa chọn được thời điểm đấu giá và niêm yết để bảo toàn vốn nhà nước.

b. Tái cơ cấu tài chính bằng cách cơ cấu lại vốn, tài sản, công nợ

- Đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu vốn để có cơ chế xử lý bổ sung vốn tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư cấp bách, hạn chế thất thoát vốn do kéo dài thời gian dự án; cơ cấu lại tài sản bằng cách chuyển nhượng, sáp nhập các dự án, khoản đầu tư không hiệu quả hoặc chưa cấp thiết để tập trung nguồn lực cho hoạt động kinh doanh chính.

- Xử lý nợ, cơ cấu lại nợ bằng các hình thức giãn nợ, hoãn nợ, khoanh nợ, bán nợ, giảm lãi suất, xây dựng cơ cấu vốn tối ưu đảm bảo an toàn tài chính dài hạn… Nhà

121

nước thực hiện hỗ trợ xử lý nợ thông qua các định chế trung gian; tăng cường việc mua

bán nợ để cơ cấu lại vốn cho các TCT.

- Đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm thu hồi nợ phải thu đến hạn với chi phí thấp

nhất, các TCT cần áp dụng một số giải pháp chủ yếu đó là:

Thứ nhất, phân loại theo “tuổi nợ’’ để xác định phương thức xử lý phù hợp,

thường xuyên rà soát, xem xét nợ phải thu đến hạn thanh toán và nợ phải thu quá hạn

thanh toán.

Thứ hai, áp dụng giải pháp xử lý nợ tương ứng với từng đối tượng khách nợ. Đối với khách nợ là Nhà nước: những khoản nợ phải thu của DN mà khách nợ là Nhà nước thường là giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành nhưng chưa được Nhà nước thanh toán (dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước), do vậy, trách nhiệm xử lý chủ

yếu thuộc về các cơ quan quản lý Nhà nước, mà vấn đề đầu tiên là phải có cơ chế quản

lý vốn đầu tư phù hợp. Trong trường hợp này, tác giả đề xuất giải pháp giúp các TCT

thu hồi được nợ từ Nhà nước và đồng thời Nhà nước cũng thoái được vốn khỏi các TCT

đó là việc đối ứng nợ của Nhà nước với tiền bán cổ phần của các TCT. Khi đó, các TCT

sẽ được giữ lại tiền bán cổ phần tương ứng với khoản nợ mà Nhà nước còn nợ các TCT

mà không phải nộp về ngân sách nhà nước. Điều này đồng thời cũng tạo sức hút đối với

các nhà đầu tư khi có ý định muốn đầu tư vào các TCT, qua đó nâng cao khả năng thoái

vốn của Nhà nước khỏi các TCT.

Đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản vấn đề nợ khó đòi không lớn, nhưng nợ

phải trả phụ thuộc vào thị trường cầu BĐS, trong trường hợp thị trường cầu BĐS bão

hòa thì nợ phải trả tăng đáng kể, do đó các TCT kinh doanh BĐS phải dự báo và phân

tích đầy đủ, chi tiết nhu cầu tiềm năng và khách hàng tiềm năng đối với các dự án BĐS

dự kiến đầu tư, còn các dự án đã và đang thực hiện cần có biện pháp về truyền thông

phù hợp, xây dựng chính sách marketing hợp lý theo từng sản phẩm BĐS.

Đối với lĩnh vực sản xuất VLXD vấn đề nợ phải đòi và nợ phải trả là khá lớn phụ

thuộc vào thị trường cầu BĐS và thị trường XD, khả năng tài chính của các chủ đầu tư, doanh nghiệp thi công XD. Do đó các TCT sản xuất VLXD phải dự báo và phân tích đầy đủ thị trường XD, năng lực của các DN thi công XD, đồng thời thực hiện cần có biện pháp về truyền thông phù hợp, xây dựng chính sách marketing hợp lý theo từng

chủng loại vật liệu và kết cấu XD.

Đối với khách nợ là chủ đầu tư dự án đầu tư XD sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: nếu chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính, DN chia sẻ, chủ động gặp gỡ, đàm phán để đưa ra phương thức và thời hạn thu hồi hợp lý. Nếu là những khó khăn tạm thời, DN có thể gia hạn nợ để chủ đầu tư có thêm thời gian huy động vốn và phục hồi

122

SXKD. Nếu chủ đầu tư không có khả năng hoàn trả hoặc chây ỳ nhằm chiếm dụng vốn,

DN phải tìm đến cách giải quyết thông qua toà án, bán nợ hoặc thuê dịch vụ đòi nợ.

Thứ ba, thực hiện thị trường hóa việc xử lý nợ. Thị trường hóa việc xử lý nợ tạo điều kiện nâng cao tính thanh khoản đối với các khoản nợ tồn đọng cho DN. Mặc dù thị

trường mua bán nợ của nước ta đang phát triển, Nhà nước đã có Công ty mua bán nợ và

tài sản tồn đọng (DATC); Công ty quản lý và khai thác tài sản Việt Nam (VAMC). Đây

là những tổ chức xử lý nợ có tính chuyên nghiệp. Vì vậy, những khoản nợ tồn đọng có

hồ sơ đầy đủ, áp dụng phương thức này sẽ sớm mang lại kết quả.

4.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý vốn cố định và tài sản cố định

Như đã phân tích ở phần trước của luận án, việc quản lý, sử dụng VCĐ và TSCĐ của các TCT còn nhiều hạn chế. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ không

thể dựa vào một khuôn mẫu chung nào mà phải căn cứ vào nhu cầu thực tế, mục tiêu và

nhiệm vụ kinh doanh cũng như tình hình sử dụng VCĐ và TSCĐ của các TCT để đưa ra

các biện pháp tối ưu. Trong phạm vi luận án, tác giả đưa ra một số giải pháp hoàn thiện

quản lý VCĐ và TSCĐ, tập trung chủ yếu cho các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp và sản

xuất VLXD là các đơn vị sử dụng nhiều TSCĐ. Các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh

BĐS có thể căn cứ theo đặc điểm sử dụng tài sản của từng TCT để áp dụng.

Các giải pháp hoàn thiện quản

lý VCĐ và TSCĐ

Hiện đại hóa máy móc thiết bị

Nâng cao chất lượng các dự án mua sắm TSCĐ Hoàn thiện quản lý sử dụng, sửa chữa và khấu hao TSCĐ Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý vận hành máy móc thiết bị

Hình 4.3. Sơ đồ nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý VCĐ và TSCĐ

4.3.2.1. Hiện đại hóa máy móc, thiết bị

Ngày nay với sự phát triển của ngành XD đã đặt ra những yêu cầu khắt khe về tiến độ, chất lượng của các dự án lớn. Do đó việc đầu tư trang thiết bị hiện đại, đồng bộ song song với việc đổi mới công nghệ là vấn đề cấp bách đối với các TCT. Hiện nay, trên thế giới có nhiều công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại phục cho công tác thi công các công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Do đó, DN cần mạnh dạn đầu tư cho việc đổi mới công nghệ XD, TSCĐ dùng cho SXKD. Những TSCĐ đã khấu hao hết

123

hoặc những TSCĐ lạc hậu cần thực hiện kịp thời việc thanh lý để thu hồi phần vốn còn

lại, bổ sung cho việc đầu tư mới nhằm tạo ra những công nghệ mới trong XD.

Việc hiện đại hóa máy móc, thiết bị góp phần nâng cao năng suất lao động, qua đó rút ngắn được thời gian thực hiện công việc, góp phần giảm giá thành sản phẩm, tạo

lợi thế cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là trong quá trình đấu thầu. Để làm được việc

đó, các TCT cần:

a. Lựa chọn chiến lược đầu tư hợp lý Để các máy móc, thiết bị mới phát huy hết hiệu quả thì các TCT cần phải đầu tư máy móc, thiết bị một cách đồng bộ, đồng thời không ngừng thực hiện chuyển giao công nghệ để kịp thời tiếp cận với các công nghệ thi công tiên tiến và máy móc, thiết bị hiện đại của nước ngoài. Như vậy mới phát huy hết tác dụng của các TSCĐ nhằm tạo ra

các sản phẩm một cách nhanh chóng và có chất lượng cao. Tuy nhiên cũng cần lựa chọn

những công nghệ, máy móc, thiết bị phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam như:

điều kiện khí hậu, điều kiện địa hình, điều kiện về cung ứng vật tư, vật liệu…

Để thực hiện tốt giải pháp này, các TCT cần lưu ý một số nội dung sau:

- Nắm chắc tình trạng của các TSCĐ hiện có, từ đó lên kế hoạch đầu tư, đổi mới

TSCĐ phù hợp với nhiệm vụ sản xuất và định hướng phát triển của các TCT trong

tương lai.

- Đảm bảo an toàn cho các TSCĐ trong các TCT và giảm chi phí quản lý TSCĐ.

- Giúp TSCĐ luôn duy trì được trạng thái hoạt động liên tục với hiệu suất cao,

tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường.

Khi đầu tư TSCĐ cần gắn với kế hoạch SXKD của các TCT, tránh tình trạng đầu

tư máy móc thiết bị xong thiếu việc làm dẫn đến lãng phí. Đối với những công trình có

đặc thù về kỹ thuật nhưng các TCT lại không thường xuyên thi công nên có những giải

pháp thích hợp như thuê máy, liên kết thực hiện… Nếu cứ đầu tư máy móc, thiết bị chỉ

để phục vụ công trình đó thì đến khi kết thúc dự án, các loại máy móc thiết bị đó rơi vào

tình trạng không sử dụng dẫn đến lãng phí. b. Lựa chọn hình thức đầu tư hợp lý Lựa chọn hình thức đầu tư hợp lý trước tiên phải xây dựng kế hoạch huy động vốn dài hạn, chú trọng nghiên cứu thiết lập cơ cấu vốn hợp lý cho các TCT, từ đó đưa ra các

hình thức huy động vốn hợp lý, đặc biệt là việc huy động vốn để đầu tư vào TSCĐ, vì có tính chất dài hạn nên có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của các TCT.

Các hình thức đầu tư vào TSCĐ có thể kể ra như: mua mới thiết bị, tín dụng thuê mua hoặc thuê trực tiếp từ các công ty khác. Tùy vào khả năng tài chính của các TCT, có thể so sánh giá trị thuần của dòng tiền mua thiết bị với giá trị thuần của dòng tiền thuê thiết bị để lựa chọn hình thức thuê hay mua.

124

Tác giả đề xuất giải pháp các TCT nên áp dụng việc sử dụng thuê tài chính, bởi vì

có những điểm lợi chủ yếu sau:

- Thuê tài chính là công cụ tài chính giúp các TCT tăng thêm vốn trung hạn và dài

hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh.

- Sử dụng phương thức thuê tài chính giúp các TCT có thể dễ dàng trong việc huy

động và sử dụng vốn vay.

- Sử dụng thuê tài chính giúp các TCT thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư, nắm

bắt được các thời cơ trong kinh doanh.

- Giúp các TCT có thể hoãn thuế thu nhập DN. - Thuê tài chính có khả năng thu hút nguồn vốn lớn từ bên ngoài thông qua việc

vay vốn và nhập khẩu máy móc thiết bị.

Tuy nhiên, thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn, nó

cũng bộc lộ hạn chế, đó là các TCT đi thuê phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức tương

đối cao so với tín dụng thông thường. Ngoài ra, do thời hạn thuê dài và không được hủy

ngang hợp đồng nên bên thuê có thể phải gánh chịu nhiều rủi ro về tài chính (sự biến

động của tỷ giá hối đoái, về lạm phát, về lãi suất…); bên cạnh đó là các rủi ro về tài sản

(sự tiến bộ khoa học kỹ thuật…), về sự biến động của cơ chế chính sách của Nhà nước.

4.3.2.2. Nâng cao chất lượng các dự án đầu tư mua sắm tài sản cố định

Việc mua sắm, thay mới TSCĐ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính và hoạt

động SXKD của các TCT do phải bỏ vốn đầu tư dài hạn nên cần phải phân tích và thực

hiện một cách kỹ lưỡng.

Để việc mua sắm TSCĐ đạt hiệu quả cao cần phải xác định nhu cầu chính xác cho

từng loại TSCĐ căn cứ vào kế hoạch sản xuất và chiến lược kinh doanh của các TCT,

cần chú trọng đến công tác thẩm định các dự án đầu tư mua sắm TSCĐ, từ đó đưa ra các

quyết định mua sắm nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của các loại TSCĐ. Điều này

đem đến cho các TCT các lợi ích như:

- Đưa ra được các giải pháp đầu tư TSCĐ hợp lý, khả thi, tránh lãng phí nguồn lực

của các TCT.

- Xác định được chính xác các TSCĐ đầu tư mới sẽ phục vụ cho những mục đích

gì và trong thời gian bao nhiêu lâu.

- Có thể lựa chọn được các đối tác, nhà cung cấp uy tín, đảm bảo cho các TCT có

được những TSCĐ mới, hiện đại, chất lượng tốt và giá thành lợp lý.

- Xây dựng được kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đủ trình độ để vận hành, sử

dụng TSCĐ, đem lại hiệu quả cao. 4.3.2.3. Hoàn thiện quản lý sử dụng, sửa chữa và khấu hao tài sản cố định.

Hiện nay, những TSCĐ của các TCT có thời gian sử dụng trung bình tương đối

125

dài. Do đó, các TCT cần đánh giá lại toàn bộ TSCĐ để xác định việc trích khấu hao một cách chính xác, tránh việc mất mát, hư hỏng. Các TCT cần quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận và cá nhân trong bảo quản, bảo dưỡng, đảm bảo an toàn cho TSCĐ, phân cấp và nâng cao trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ đến từng chi nhánh,

từng tổ đội để chúng luôn đạt được trạng thái hoạt động cao nhất.

Một nội dung rất quan trọng mà hiện nay hầu như các TCT đều đang bỏ trống là

việc mua bảo hiểm tài sản. Do tính chất đặc thù của ngành XD, nhất là các TCT trong

lĩnh vực thi công xây lắp là các máy móc, thiết bị phục vụ thi công thường xuyên phải điều chuyển giữa các dự án và hoạt động trong điều kiện khắc nghiệt, do đó không thể tránh khỏi những tác động khách quan theo hướng bất lợi tới máy móc, thiết bị. Khi đó, việc mua bảo hiểm tài sản sẽ giúp các TCT phần nào khắc phục được những khó khăn

khi xảy ra rủi ro đối với các TSCĐ.

Đối với lĩnh vực sản xuất VLXD lựa chọn phương pháp khấu hao nhanh hoặc

khấu hao theo sản lượng áp dụng cho một số máy móc, thiết bị có nhu cầu sản xuất lớn

và ổn định. Đối với lĩnh vực kinh doanh BĐS nghiên cứu phân bổ giá trị tính khấu hao

TSCĐ tương ứng BĐS dùng để bán, hoặc cho thuê, hoặc vừa bán vừa cho thuê phù hợp

với chiến lược kinh doanh của TCT.

Về quản lý sử dụng, sửa chữa TSCĐ với hai lĩnh vực sản xuất VLXD và kinh

doanh BĐS các TCT cần thường xuyên tiến hành công tác kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ,

qua đó xác định được chính xác số lượng, tình trạng của TSCĐ tại thời điểm kiểm tra,

đó sẽ là cơ sở để tính khấu hao TSCĐ một cách chính xác, giúp bảo toàn VCĐ cũng như

nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và có những biện pháp sửa chữa kịp thời, tránh để

xảy ra tình trạng hỏng hóc nghiêm trọng làm mất giá trị của TSCĐ, gây thất thoát vốn

hoặc thời gian sửa chữa kéo dài do hỏng hóc lớn, gây ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất,

tiến độ của dự án. Đồng thời, thông qua công tác kiểm kê, đánh giá TSCĐ cũng phát

hiện ra các tài sản hư hỏng, không còn khả năng phục vụ hoặc các loại tài sản không

còn phù hợp với công việc để có phương án thanh lý, tránh cho vốn bị ứ đọng gây lãng phí. 4.3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý vận hành máy móc thiết bị

Hiệu quả sử dụng TSCĐ phụ thuộc rất nhiều vào độ ngũ quản lý vận hành. Càng

ngày, các máy móc, thiết bị càng hiện đại, đặc biệt khi chúng ta đang ở trong giai đoạn của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, do đó, nguồn nhân lực quản lý, vận hành tài sản phải thường xuyên nâng cao trình độ để theo kịp với mức độ phát triển của máy móc, thiết bị, như vậy mới có thể phát huy được hết tính năng và hiệu quả mà chúng mang lại. Để đạt được mục tiêu đó, các TCT cần thực hiện một số biện pháp như:

- Thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cũng như phổ

126

cập các công nghệ, kỹ thuật mới cho đội ngũ quản lý, vận hành tài sản. Qua đó giúp họ

làm chủ được công nghệ, nắm vững kỹ thuật, tận dụng tối đa hiệu quả mà máy móc,

thiết bị mang lại.

- Khuyến khích đội ngũ quản lý, vận hành phát huy và nâng cao vai trò tự chủ,

năng động, sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm trong công việc.

- Cải thiện điều kiện làm việc, qua đó giúp người lao động có tinh thần thoải mái nhất trong quản lý, vận hành máy móc, thiết bị, tránh sai sót, nhầm lần kỹ thuật. Đồng

thời có các chế độ đãi ngộ hợp lý, đặc biệt là có chế độ lương, thưởng phù hợp khi người lao động có các sáng kiến, cải tiến, đem lại hiệu quả cao.

4.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý vốn lưu động và tài sản lưu động

Qua phân tích thực trạng quản lý VLĐ và TSLĐ cho thấy ở khâu này các TCT còn

tồn tại nhiều yếu kém, hiệu quả và trình độ sử dụng VLĐ và TSLĐ thấp. Do đó tác giả

đề xuất nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý VLĐ và TSLĐ của các TCT như sau:

Nhóm giải pháp hoàn thiện

quản lý VLĐ và TSLĐ

Hoàn thiện Quản lý tiền

Hoàn thiện quản lý khoản phải thu

Hoàn thiện quản lý hàng tồn kho Hình 4.4. Sơ đồ nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý VLĐ và TSLĐ

4.3.3.1. Hoàn thiện quản lý tiền

- Quản lý tiền mặt và khả ngăng thanh toán

Qua những phân tích về khả năng thanh toán của các TCT, có thể thấy các TCT

còn dự trữ quá ít tiền mặt làm ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán của DN. Dự trữ

tiền mặt là điều tất yếu mà các TCT phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn. Nếu các TCT dự trữ quá ít tiền mặt, lượng tiền không đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán thì các TCT sẽ bị giảm uy tín với các nhà cung cấp, ngân hàng và các bên

liên quan. Các TCT sẽ mất cơ hội hưởng các khoản ưu đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả năng phản ứng linh hoạt với cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến. Vì vậy các TCT cần xây dựng được kế hoạch dự trữ tiền mặt phù hợp với đặc điểm hoạt động và ngành nghề kinh doanh của các TCT.

Các TCT cần hoạch định rõ ràng các chi phí sản xuất, các hợp đồng kinh tế, các

127

chi phí phát sinh trong quá trình nhận thầu, thi công xây lắp công trình. Từ đó lập dự

toán tiền mặt cho từng giai đoạn cụ thể tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít gây lãng

phí vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn; cần hoạch định ngân sách tiền mặt, thiết lập quỹ tồn tiền mặt, có những kế hoạch đầu tư sử dụng tiền hợp lý cho từng hoạt động cụ

thể trong các TCT. Cụ thể như:

Việc thu hồi nợ tiến hành hiệu quả sẽ làm tăng lượng tiền của các TCT lên, lượng

tiền tăng thêm này các TCT phải dùng một phần hay toàn bộ gửi vào ngân hàng hay giữ

tại quỹ nhằm nâng cao khả năng thanh toán ngay. Làm được điều này các TCT có thể ứng phó với các khoản nợ đến hạn của mình.

Với những phụ tùng, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và thi công xây lắp thì các TCT có thể đa dạng hóa nguồn cung, lựa chọn phương án mưa sắm hay đi thuê hợp

lý.

Ngoài ra, nếu các TCT duy trì lượng tiền gửi ở nhiều ngân hàng khác nhau, các

TCT có thể tạo tài khoản liên kết - một dạng tài khoản liên thông các ngân hàng. Điều

này cho phép các TCT có được khoản lãi trên số dư tiền mặt vượt quá khi chuyển tiền

từ tài khoản vốn không cần thiết sang tài khoản khác và chuyển trở lại nếu cần.

Bên cạnh đó, việc xác định ngân quỹ tối ưu đối với các TCT là rất quan trọng, có

ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của các TCT. Tuy nhiên

hiện nay, các TCT chưa chú trọng đến vấn đề này cũng như chưa áp dụng các mô hình

tiên tiến nhằm xác định và duy trì ngân quỹ tối ưu. Trên thế giới hiện nay, việc áp dụng

mô hình Miller-Orr để xác định số dư ngân quỹ tối ưu được áp dụng rộng rãi, các TCT

cần vận dụng mô hình Miller-Orr nhằm xác định mức tồn quỹ tối ưu nhất. Để áp dụng

hiệu quả, đòi hỏi các nhà quản trị các TCT phải có khả năng dự báo tốt cũng như có

kinh nghiệm dày dặn.

- Quản lý các khoản phải trả

Khác với các khoản phải thu, các khoản phải trả là các khoản vốn mà các TCT

phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động. Việc quản lý các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi các TCT phải thường xuyên duy trì một lượng vốn tiền mặt để đáp ứng yêu cầu thanh toán mà còn đòi hỏi việc thanh toán các khoản phải trả

một cách chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của các TCT đối với khách hàng.

Để quản lý tốt các khoản phải trả, các TCT phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán của các TCT để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn. Các TCT còn phải lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp an toàn và hiệu quả nhất đối với các TCT.

128

4.3.3.2. Hoàn thiện quản lý hàng tồn kho

Hàng tồn kho hay gọi là tồn kho dự trữ của các TCT là những tài sản mà các TCT

lưu giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các TCT tài sản tồn kho dự trữ thường ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm/công trình dở dang

và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh mà

tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.

Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các TCT là rất quan trọng, không phải chỉ vì

trong các TCT tồn kho dự trữ thường chiếm tỉ lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản của TCT. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho các TCT không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.

Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào quy

mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của các TCT, khả năng sẵn

sàng cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển và giá cả của các

loại nguyên vật liệu.

Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc vào

đặc điểm và các yếu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm, độ dài

thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của các TCT.

Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng bởi các

nhân tố như sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm…

Qua nghiên cứu, có thể thấy lượng hàng tồn kho của các TCT là tương đối lớn,

chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản khiến cho lượng vốn của các TCT bị ứ đọng nhiều,

hiệu quả kinh doanh kém và làm cho khả năng thanh toán nhanh trong tình trạng kém

lành mạnh. Chính vì vậy, các TCT cần quản lý hàng tồn kho hiệu quả, phù hợp với đặc

điểm, ngành nghề kinh doanh của các TCT.

- Đối với các tổng công ty thuộc lĩnh vực xây lắp Dự trữ hàng tồn kho của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp chủ yếu là dự trữ vật liệu, cấu kiện xây dựng và giá trị khối lượng xây dựng dở dang. Do đó, để quản lý hàng tồn kho hiệu quả, các TCT cần phải:

+ Xác định mức dự trữ vật tư một cách hợp lý, phù hợp với kế hoạch và tiến độ

thi công xây lắp.

+ Lựa chọn nguồn vật tư hợp lý, tạo dựng nguồn vật tư địa phương, tại chỗ. Việc này giúp cho các TCT có thể chủ động trong việc xác định lượng dữ trữ tồn kho hợp lý. + Dự báo nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cũng như cần lên kế hoạch cung cấp vật tư tối ưu. Đặc điểm của các hợp đồng xây lắp là thường tiến hành trong thời gian dài, do đó các TCT cần lên kế hoạch cung cấp vật tư sao cho phù hợp với thời gian và

129

từng giai đoạn thi công công trình.

+ Tăng cường kiểm soát khâu cung ứng và bảo quản vật tư, cả về khối lượng và

chất lượng. Thường xuyên kiểm soát việc cung ứng và bảo quản vật tư sẽ giúp các TCT kiểm soát được lượng tồn kho còn lại bao nhiểu, chất lượng vật tư còn đảm bảo hay

không, tránh bị động trong việc cung ứng vật tư, đảm bảo tiến độ thi công xây lắp.

+ Lựa chọn và đàm phán phương thức thanh toán hợp đồng với chủ đầu tư có lợi

cho DN. Ví dụ như lập hồ sơ thanh toán theo tháng thay vì theo đợt hoặc chờ khi thi

công xong. Tích cực ứng dụng tiến bộ khoa họ công nghệ để đẩy nhanh tiến độ thi công, chủ động chuẩn bị hồ sơ nghiệm thu, thanh toán với bên giao thầu. Những giải pháp này giúp giảm quy mô giá trị khối lượng xây dựng dở dang.

- Đối với các tổng công ty thuộc lĩnh vực kinh doanh bất động sản Hàng tồn kho của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS là các sản phẩm XD

như: nhà chung cư, khu đô thị, khu công nghiệp, văn phòng cho thuê… chưa ký hợp

đồng bán, cho thuê được. Do đặc thù về sản phẩm nên giá trị hàng tồn kho của các TCT

thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS thường rất lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng TSLĐ.

Do đó cần có biện pháp quản lý hàng tồn kho phù hợp, đảm bảo cơ cấu TSLĐ hợp lý,

nâng cao khả năng thanh toán của các TCT, cụ thể:

Hiện nay, lượng hàng tồn kho BĐS trên thị trường còn rất lớn, điều đáng quan

tâm là hàng tồn kho đã đưa ra thị trường nhưng chưa tiêu thụ được vì có liên quan đến

thanh khoản và mức độ quan tâm của thị trường. Khi đó, ngoài việc hàng tồn kho không

bán được dẫn đến mất tính thanh khoản, các TCT còn phải gánh các khoản chi phí lãi

vay không hề nhỏ, ăn mòn vào lợi nhuận của các TCT. Để giải quyết vấn đề này, các

TCT cần cơ cấu lại sản phẩm, chuyển hướng mạnh sang phân khúc nhà ở có giá vừa túi

tiền. Ngoài ra cần có các chiến dịch khuyến mãi nhằm kích cầu cho thị trường BĐS,

tính toán giảm giá bán, thậm chí chấp nhận cả giải pháp cắt lỗ để sớm xử lý hàng tồn

kho của các TCT.

Ngoài ra, một lượng lớn hàng tồn kho BĐS cũng đến từ các dự án bị vướng mắc về pháp lý, bị dừng triển khai, không ra được sản phẩm, làm tăng gánh nặng chi phí, lãi vay ngày càng lớn. Để tháo gỡ vướng mắc này, các cơ quan có thẩm quyền của trung ương và địa phương cần giải quyết nhanh các vướng mắc về pháp lý và quy trình thủ tục

hành chính để các TCT có cơ sở thực hiện các nghĩa vụ tài chính bổ sung với Nhà nước, đồng thời được tiếp tục thực hiện, triển khai dự án, bổ sung các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người dân.

- Đối với các tổng công ty thuộc lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng Việc sản xuất, tiêu thụ VLXD phụ thuộc lớn vào các dự án BĐS và thị trường XD, do đó, các TCT cần phải theo dõi sát sao tình hình thị trường BĐS, thị trường XD

130

để có những chính sách hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị trường và mục tiêu sản xuất cho

kỳ tới, đồng thời tối thiểu lượng dự trữ hàng tổn kho nhằm tiết kiệm chi phí như: chi phí

tồn trữ, chi phí cho việc đáp ứng khách hàng, chi phí về nhà cửa kho hàng, chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện...

Đồng bộ hóa quá trình sản xuất là giải pháp quan trọng. Xem xét đầu tư dây

chuyền, thiết bị sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ để tăng năng suất lao động,

nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, đồng thời tiết giảm chi phí để giảm bán thành

phẩm. Các TCT cần xem xét đến thị trường đầu ra, mở rộng hợp tác với các đối tác mới tiềm năng để nâng cao hiệu quả.

Cập nhật và áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ để quản lý hàng tồn kho một cách hiệu quả như sử dụng các phần mền kế toán mới. Thực hiện các chương trình

quảng cáo, chào hàng: hiện nay có rất nhiều phương tiện truyền thông nên việc quảng

cáo ngày càng được đa dạng hóa. Các TCT có thể quảng cáo rộng rãi trên ti-vi, mạng

internet và nhiều phương thức khác để đưa thương hiệu sản phẩm đến khách hàng. Tuy

nhiên, cần lưu ý phải tập trung vào đúng đối tượng khách hàng là các chủ đầu tư xây

dựng công trình, các nhà đầu tư phát triển BĐS và các nhà thầu XD.

Triển khai hình thức bán hàng linh hoạt: để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, các

TCT cần tổ chức mạng lưới phân phối sản phẩm phù hợp. Do đó, nên áp dụng tổng hợp

các hình thức bán buôn, bán lẻ, bán trả góp.... tất nhiên sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm

hơn so với những DN chỉ áp dụng đơn thuần một hình thức bán hàng nhất định nào đó.

4.3.3.3. Hoàn thiện quản lý các khoản phải thu

Trong quá trình SXKD, để khuyến khích người mua, các TCT thường áp dụng

phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng thêm một số chi phí

do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi phí quản lý nợ phải

thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro... Đổi lại TCT cũng có thể tăng thêm được lợi

nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các khoản phải thu chịu ảnh

hưởng bởi các nhân tố như sau:

Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu cho khách hàng; Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các TCT sản xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của TCT có nhu cầu tiêu thụ lớn, cần

khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn;

Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi TCT: đối với các TCT có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các TCT ít vốn, sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.

Trong các khoản phải thu của các TCT phần lớn là các khoản phải thu khách hàng,

131

sau đó là khoản trả trước cho người bán và các khoản phải thu khác. Để quản trị tốt các

khoản phải thu ta cần xem xét và quản lý cụ thể từng nhóm các TCT như sau:

- Đối với các tổng công ty thuộc lĩnh vực xây lắp Khoản phải thu của các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp chủ yếu là phải thu của khách

hàng. Đó là các hạng mục công trình, công trình đã thi công xong, đã nghiệm thu, bàn

giao cho bên giao thầu nhưng chưa được thanh toán. Để quản lý khoản phải thu này

hiệu quả cần chủ động lập hồ sơ thanh toán, áp dụng các biện pháp thúc đẩy chủ đầu tư

thanh toán nhanh gọn, đồng thời thường xuyên theo dõi công nợ, áp dụng các cách thức nhằm thu hồi nợ. Các TCT có thể thành lập ban thu hồi công nợ, trong đó quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ cũng như quyền lợi của các thành viên trong ban, giao nhiệm vụ đến từng thành viên.

Bên cạnh đó, việc thỏa thuận hình thức thanh toán ngay từ bước ký kết hợp đồng

là hết sức quan trọng, là căn cứ để yêu cầu chủ đầu tư thanh toán như đã cam kết. Việc

thỏa thuận này cần căn cứ vào quy mô, đặc điểm của dự án đang chuẩn bị triển khai

cũng như dự kiến được các dòng tiền có thể huy động để triển khai thực hiện dự án, từ

đó xác định được thời điểm và giá trị thanh toán của từng đợt. Ngoài ra cũng cần bổ

sung các điều khoản liên quan đến việc thay đổi của điều khoản thanh toán nếu như thời

gian thi công kéo dài sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền chuẩn bị cho dự án.

- Đối với các tổng công ty thuộc lĩnh vực kinh doanh bất động sản

Các khoản phải thu của các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS chủ yếu là phải

thu khách hàng. Do đặc thù của ngành BĐS nên có thể hiểu phải thu khách hàng của các

TCT kinh doanh BĐS như sau:

Các tòa nhà chung cư, toà nhà hỗn hợp chỉ cần hoàn thành phần móng là có thể

mở bán, đối với nhà ở liền kề, thấp tầng là hoàn thành XD cơ sở hạ tầng tương ứng theo

tiến độ dự án. Sau khi mở bán, DN sẽ thu tiền theo tiến độ thi công, nhưng chỉ ghi nhận

doanh thu, lợi nhuận khi sản phẩm hoàn thiện và bàn giao. Một dự án từ khi đáp ứng đủ

điều kiện bán hàng đến khi giao nhà thường vào khoảng 14-20 tháng. Nếu có báo cáo tài chính trong thời điểm này thì họ buộc ghi nhận trong khoản mục hàng tồn kho và khoản phải thu. Như vậy, mặc dù phải thu khách hàng cao nhưng chưa chắc đã phù hợp với dòng tiền của các TCT. Tuy nhiên các TCT vẫn phải đẩy nhanh tiến độ thi công các

dự án, nhanh chóng bàn giao sản phẩm cho khách hàng, khi đó tiền bán hàng sẽ được ghi nhận vào doanh thu, làm giảm khoản phải thu khách hàng.

Đồng thời, việc đẩy nhanh tiến độ thi công sẽ giúp các TCT nhanh chóng thu hồi tiền tạm ứng cho các đơn vị xây lắp, qua đó cũng góp phần làm giảm khoản trả trước người bán trong khoản phải thu.

- Đối với các tổng công ty thuộc lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng

132

Trong các khoản phải thu của các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD thì phải thu

khách hàng chiếm tỷ trọng rất cao. Muốn quản lý tốt các khoản phải thu khách hàng,

các TCT phải có chính sách tín dụng tốt bao gồm các yếu tố như: tiêu chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu, thời hạn chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu…

Một trong các biện pháp giúp giảm các khoản phải thu khách hàng đó là tăng tỷ lệ

chiết khấu theo tốc độ thanh toán. Việc quyết định tỷ lệ chiết khấu phù hợp sẽ phụ thuộc

vào tình hình hoạt động SXKD và đặc thù ngành nghề kinh doanh của các TCT. Chiết

khấu thường là bộ phận nằm trong điều khoản bán hàng của DN. Lý do thứ nhất việc dùng chiết khấu tiền mặt giúp đẩy nhanh tốc độ thu hồi tiền, lý do thứ hai là nhằm định giá cao hơn với những khách hàng muốn kéo dài thời hạn trả tiền. Mức chiết khấu tùy thuộc vào thời gian bán chịu cho mỗi hợp đồng và tùy theo từng loại khách hàng.

Ngoài ra, khi áp dụng hình thức chiết khấu cần chú ý đến các chi phí phát sinh như

chi phí điện thoại, chi phí đi lại dự tính chiếm 0,05% giá trị thu hồi được, chi phí khen

thưởng cho ban công nợ khi thu hồi được chiếm 0,1% giá trị thu hồi được.

Bên cạnh đó, để tăng hiệu quả, các TCT cần kết hợp một số biện pháp sau:

+ Các TCT cần chú ý đến mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp, cần quan

tâm đến việc phân tích uy tín của khách hàng trước khi quyết định có nên bán chịu cho

khách hàng đó hay không. Các TCT cũng cần thực hiện tốt việc phân loại khách hàng

để với mỗi nhóm khách hàng khác nhau sẽ được hưởng những chính sách tín dụng

thương mại khác nhau.

+ Khi ký hợp đồng với khách hàng, các TCT nên đưa vào một số ràng buộc trong

điều kiện thanh toán hoặc một số ưu đãi nếu khách hàng trả tiền sớm. Như vậy vừa giúp

khách hàng sớm thanh toán nợ cho DN, lại vừa là hình thức khuyến mãi giúp giữ chân

khách hàng lại với DN.

4.3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện năng lực tổ chức, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý

vốn và tài sản của các tổng công ty

Năng lực quản lý vốn và tài sản của các TCT bao gồm yếu tố tổ chức và yếu tố nguồn nhân lực quản lý của các TCT. Năng lực quản lý có vai trò quyết định đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của các DN nói chung và các TCT nói riêng. Nâng cao năng lực quản lý vốn và tài sản của các TCT luôn là yêu

cầu bức thiết. Luận án đề xuất một số giải pháp như sau: 4.3.4.1. Phân loại, đánh giá và xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, tuyển chọn mới đội ngũ cán bộ quản lý vốn và tài sản

+ Phân loại cán bộ để có kế hoạch nâng cao năng lực thích hợp với từng loại. Với đội ngũ cán bộ lâu năm có nhiều kinh nghiệm thực tiễn và thường vận dụng lối mòn trong quản lý thì cần bồi dưỡng và đào tạo lại để cập nhật các kiến thức mới

133

theo yêu cầu của từng chức danh quản lý. Không cần yêu cầu cập nhật quá nhiều kiến

thức mà chỉ cần từng khía cạnh để có tư duy mới trong tổ chức thực hiện. Với đội ngũ

cán bộ quản lý trẻ còn thời gian làm việc lâu dài cho các TCT cần có quy hoạch đào tạo dài hạn kết hợp bổ sung năng lực ngắn hạn.

+ Khai thác khả năng và mối quan hệ của nhiều cơ quan tổ chức để chuyền tải các

kiến thức mới cho cán bộ.

+ Lựa chọn và tuyển chọn đội ngũ cán bộ mới với trình độ quản lý hiện đại.

Các TCT nên tìm kiếm, lựa chọn, tuyển chọn và đãi ngộ các cán bộ trẻ với trình độ đào tạo bài bản, cập nhật các kiến thức mới về làm việc lâu dài cho DN thông quan những ràng buộc hợp đồng lao động chặt chẽ. Mặt khác cần lựa chọn các cán bộ lâu năm trong DN đã có kinh nghiệm, thời gian cống hiến còn dài đưa đi đào tạo theo

trường lớp ngạch bậc cao hơn. Các TCT cần có kế hoạch và công khai cách thức,

nguyên tắc sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ và quỹ đào tạo người lao

động nhằm nâng cao trình độ cho lao động quản lý.

4.3.4.2. Phân định chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận liên quan quản lý vốn và tài

sản của các tổng công ty

Với thực trạng hiện nay tại các TCT, việc quản lý vốn và tài sản chủ yếu do phòng

tài chính - kế toán thực hiện, như vậy là chưa thật đầy đủ, vì vậy nên phân chia chức

năng cụ thể cho từng bộ phận như sau:

Phòng tài chính - kế toán: Phòng này có hai chức năng là quản lý tài chính và công

tác kế toán. Quản lý tài chính là quản lý nguồn lực của DN với các chức năng từ lập kế

hoạch, tổ chức thực hiện, phản ánh, phân tích đánh giá các hoạt động tài chính để ra

được các quyết định trong lĩnh vực tài chính. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra,

phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời

gian lao động. Thông tin kế toán là một kênh quan trọng để ra quyết định quản lý tài

chính. Vì vậy các TCT cần phân rõ công việc cụ thể theo 2 chức năng như sau:

(i) Phần việc tài chính: lập kế hoạch tài chính; tham mưu xây dựng các quy chế, quy định, chế độ quản lý tài chính; huy động và điều hòa sử dụng vốn trong toàn DN; lập quy trình cho vay vốn, thu hồi vốn vay, giám sát kiểm tra đôn đốc việc thu hồi công nợ trong toàn DN; chủ trì việc lập kế hoạch thu hồi công nợ nội bộ và đối tác trong toàn

DN; kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy chế, quy định, văn bản của DN và Nhà nước; thực hiện các nghiệp vụ thanh quyết toán với ngân sách nhà nước, khách hàng, cán bộ công nhân viên; trích lập và sử dụng các quỹ theo đúng chế độ và quy chế tài chính của DN; phân tích hoạt động kinh tế theo định kỳ và hàng năm của DN để cung cấp thông tin và đề xuất các biện pháp quản lý, điều hành hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao; quản lý phần vốn góp của DN vào các DN khác hay liên doanh, liên kết;

134

(ii) Phần việc kế toán: thực hiện công tác kế toán (kế toán tài chính, kế toán quản

trị); thực hiện ghi chép, tính toán phản ánh chính xác trung thực, kịp thời, đầy đủ quá

trình luân chuyển tài sản, vật tư, tiền vốn trong hoạt động SXKD; tổng hợp chi phí sản xuất, xác định kết quả SXKD định kỳ, theo quý, năm và theo từng công trình; tổ chức,

chủ trì hoặc tham gia kiểm kê tài sản, vật tư, tiền vốn và đánh giá lại tài sản, vật tư theo

đúng chủ trương và chế độ quy định của Nhà nước, của ngành và DN; chuẩn bị tài liệu

và các thủ tục cần thiết để xử lý các khoản mất mát, hao hụt, hư hỏng, nợ không đòi

được, các khoản thiệt hại và các vi phạm làm tổn thất tiền vốn, tài sản, đồng thời đề xuất biện pháp giải quyết; phổ biến, hướng dẫn các chế độ, quy định kế toán; tổ chức thực hiện và hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế trong toàn DN; bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định.

Phòng kiểm toán nội bộ: theo Nghị định 05/2019/NĐ-CP về kiểm toán nội bộ thì

các TCT thuộc Bộ Xây dựng sau khi CPH đều phải lập phòng kiểm toán nội bộ. Mục

tiêu của kiểm toán nội bộ là đánh gíá hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá các quy trình,

quy định quản lý, đánh giá các mục tiêu kế hoạch của DN. Phần việc của phòng kiểm

toán nội bộ là: đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục

quy trình đã được thiết lập trong DN; định kỳ đánh giá việc thiết lập và vận hành hệ

thống kiểm soát nội bộ của DN để có khả năng phòng ngừa, phát hiện, xử lý các rủi ro

bằng cách kiểm tra, rà soát; đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ

thống kiểm soát nội bộ; đề xuất và tham gia cải tiến, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội

bộ bằng cách tư vấn, tham gia vào quá trình xây dựng, cải tiến và hoàn thiện hệ thống

kiểm soát nội bộ. Hiện nay các TCT đã có phòng kiểm toán nội bộ nhưng chất lượng

hoạt động còn rất yếu kém vì vậy các TCT có thể thuê tổ chức bên ngoài có chuyên

môn đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ.

Các phòng ban khác trong DN: quản lý vốn và tài sản trong các TCT sẽ chặt chẽ

hơn khi có sự tham gia của một số bộ phận liên quan như định giá, kỹ thuật, kho, quỹ,

bộ phận sử dụng tài sản… Tùy vào điều kiện cụ thể của từng TCT mà xác định phần việc cho từng bộ phận. 4.3.4.3. Khuyến khích đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao

Nguồn nhân lực đóng góp cho sự thành công của các TCT trên các khía cạnh hoàn

thành các công trình chất lượng cao, dịch vụ tốt và năng suất lao động cao… Coi nguồn nhân lực chất lượng cao như là năng lực cốt lõi của mình, là yếu tố tạo ra sự khác biệt và mang lại lợi thế cạnh tranh cho mỗi TCT. Vì vậy:

+ Thường xuyên theo dõi, lựa chọn, bồi dưỡng và sắp xếp đúng vị trí việc làm cho các cán bộ có năng lực trong DN. Muốn vậy các bộ phận, các cán bộ đang giữ chức vụ quản lý cần tiến cử cán bộ có năng lực một cách công tâm để bồi dưỡng người tài.

135

+ Có những chính sách lương, thưởng đãi ngộ để tuyển người có chất lượng cao,

kiến thức quản lý hiện đại về làm việc lâu dài cho DN. Đồng thời phải có chính sách đãi

ngộ, khuyến khích những người được đào tạo từ DN không chuyển đi nơi khác tránh sự chảy máu chất xám. Các chính sách đãi ngộ đối với nhân lực chất lượng cao phải phù

hợp với thực tế, quyền lợi cần được bảo đảm như: lương, thưởng xứng đáng với những

đóng góp cho DN, được mua cổ phần ưu đãi, được đào tạo nâng cao tay nghề, được

hưởng trợ cấp mất việc, được hưởng quỹ phúc lợi khen thưởng còn dư tại thời điểm

CPH công bằng như những người lao động tiếp tục được làm tại DN sau CPH, chế độ bảo hiểm xã hội được hưởng theo thời gian đóng góp…

4.3.5. Nhóm giải pháp ứng dụng khoa học và công nghệ vào quản lý vốn và tài sản 4.3.5.1. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý vốn và tài sản

Hệ thống thông tin quản lý vốn và tài sản là một hệ con của hệ thống thông tin

quản lý tài chính - một phân hệ của hệ thống thông tin quản lý DN. Hệ thống thông tin

quản lý vốn và tài sản có chức năng chính là: quản trị hệ thống kế toán vốn và tài sản;

quản lý quá trình dự toán vốn; quản lý công nợ, tài sản, hỗ trợ kiểm toán, đánh giá đầu

tư mới và quản lý dòng tiền. Các hệ thống thông tin quản lý vốn và tài sản tại các TCT

cần phân định theo cấp quản lý tác nghiệp, chiến thuật và chiến lược như ở Bảng 4.1.

Trong khuôn khổ quản lý vốn và tài sản cho các TCT, nên tập trung vào các nội

dung sau:

Bảng 4.1. Các cấp độ của hệ thống thông tin quản lý vốn và tài sản tại các TCT

Mức quản lý Hệ thống thông tin quản lý vốn và tài sản

- Hệ thống thông tin tài sản cố định.

- Hệ thống thông tin công nợ phải thu của khách.

- Hệ thống thông tin công nợ phải trả người bán.

Tác nghiệp

- Hệ thống thông tin xử lý đơn hàng. - Hệ thống thông tin mua hàng.

- Hệ thống thông tin hàng tồn kho. - Hệ thống thông tin thanh toán lương.

- Hệ thống thông tin ngân sách. - Hệ thống thông tin quản lý vốn. Chiến thuật

- Hệ thống thông tin lập ngân sách vốn. - Hệ thống thông tin quản trị đầu tư.

- Hệ thống phân tích tình hình tài chính. Chiến lược - Hệ thống dự báo.

136

- Xác định khung hệ thống thông tin quản lý theo từng cấp độ quản lý: tùy vào

điều kiện từng TCT để có hệ thống thông tin quản lý vốn và tài sản thích hợp, nhưng

nói chung các TCT thuộc loại DN có quy mô rất lớn, trong điều kiện của Việt Nam hiện nay nên thiết lập hệ thống thông tin quản lý vốn và tài sản ở cả 3 cấp độ tác nghiệp,

chiến thuật và chiến lược.

- Hệ thống thông tin quản lý vốn và tài sản ở cấp tác nghiệp: hệ thống này chủ

yếu tập trung vào thông tin kế toán vốn và tài sản, kể cả kế toán tài chính và kế toán

quản trị. Các hệ con của phân hệ vốn và tài sản gồm: kế toán vốn bằng tiền; kế toán công nợ phải thu; kế toán công nợ phải trả; kế toán hàng tồn kho; kế toán tài sản cố định; kế toán tổng hợp.

- Hệ thống thông tin quản lý vốn và tài sản ở cấp chiến thuật: muc tiêu của cấp

chiến thuật nhằm cung cấp báo cáo tổng hợp định kỳ, đột xuất; tập trung vào việc phân

chia các nguồn lực tài chính nên thường bao gồm: hệ thống thông tin ngân sách; hệ

thống quản lý vốn bằng tiền; hệ thống dự toán vốn và các hệ thống quản lý đầu tư.

Hệ thống thông tin ngân sách bao gồm: theo dõi và so sánh số thu/chi thực hiện

với kế hoạch; so sánh ngân sách kỳ hiện tại với kỳ tài chính trước đó; so sánh ngân sách

giữa các bộ phận, phòng ban… Từ đó hỗ trợ nhà quản trị tài chính xác định cách sử

dụng các nguồn lực để đạt mục tiêu.

Hệ thống thông tin quản lý vốn bằng tiền nhằm cung cấp thông tin dự báo về dòng

tiền hỗ trợ nhà quản trị tài chính trong quá trình ra các quyết định đầu tư, mua sắm và

vay tiền. Bao gồm hệ thống sổ cái; hệ thống thông tin quản lý vốn bằng tiền; kế hoạch

và dự báo về dòng tiền vào/ra.

Hệ thống thông tin dự toán vốn và các hệ thống quản lý vốn đầu tư cung cấp thông

tin dự toán mua sắm hay bán, chuyển nhượng TSCĐ trong năm tài chính nhằm hỗ trợ

nhà quản trị tài chính trong quá trình phân tích và so sánh xếp loại các dự án đầu tư.

Quản lý dự toán vốn bao gồm: đánh giá những cơ hội đầu tư tiềm năng; ước lượng

những luồng tiền tương lai cho mỗi dự án; tính giá trị hiện tại của mỗi dự án; trên cơ sở so sánh giá trị hiện tại và chi phí đầu tư cho mỗi dự án mà quyết định chấp nhận hay không bằng các công cụ: thời gian thu hồi vốn; giá trị hiện tại ròng NPV; tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR; tỷ suất hoàn vốn nội bộ điều chỉnh MIRR.

Hệ thống thông tin quản trị đầu tư theo dõi những khoản đầu tư của DN cho cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán có giá khác nhằm hỗ trợ nhà quản lý đầu tư trong quá trình ra quyết định.

- Hệ thống thông tin tài chính ở cấp chiến lược: chức năng của hệ thống này nhằm đặt ra mục tiêu và phương hướng hoạt động cho các TCT với các dòng thông tin: thông tin nội bộ, phân tích điều kiện tài chính của các TCT; thông tin kinh tế xã hội bên ngoài,

137

mô tả môi trường hiện tại và tương lai của các TCT; những dự báo về tương lai của các

TCT.

4.3.5.2. Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vốn và tài sản các tổng công ty

- Xác định các giai đoạn đầu tư cho phát triển công nghệ thông tin

Hiện nay, CNTT đang hiện diện và đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong

quá trình quản trị, điều hành các hoạt động kinh doanh của các TCT. Vì vậy, các TCT

cần đầu tư cho phát triển và ứng dụng CNTT nhằm phục vụ cho các mục tiêu các TCT như hỗ trợ các hoạt động tác nghiệp, hỗ trợ cho việc ra các quyết định quản lý, hỗ trợ việc xây dựng các chiến lược nhằm đạt lợi thế cạnh tranh. Có nhiều mô hình đầu tư CNTT trong các TCT nên mỗi TCT cần lựa chọn mô hình và các bước đầu tư thích hợp.

Mặc dù một hệ thống thông tin quản lý không nhất thiết phải sử dụng CNTT, nhưng

CNTT (phần cứng lẫn phần mềm) đang ngày càng rẻ và góp phần tạo ra năng suất xử

lý, lưu trữ, phân phối thông tin ngày một cao, nên hệ thống thông tin quản lý hiện đại

thường tích cực sử dụng CNTT. Các TCT cần có sự đánh giá về đầu tư cho CNTT và

lựa chọn đầu tư tiếp theo để đổi mới và phát triển CNTT hiện đại hơn. Việc đầu tư

thường qua 4 giai đoạn là:

Giai đoạn 1 - Đầu tư cơ sở về CNTT: đây là đầu tư ban đầu các trang bị cơ bản về

phần cứng, phần mềm và nhân lực. Mỗi TCT tùy khả năng để chọn mức độ trang bị

nhưng cần trang bị đủ phần cứng và phần mềm để có thể ứng dụng thường xuyên như

máy tính, thiết lập mạng LAN (mạng nội bộ), WAN (mạng diện rộng), thiết lập kết nối

Internet, môi trường truyền thông giữa các bộ phận trong nội bộ hoặc giữa các đối tác.

Giai đoạn 2 - Tăng cường ứng dụng điều hành, tác nghiệp: đầu tư CNTT trong

giai đoạn này để nâng cao hiệu suất hoạt động, hỗ trợ cho các bộ phận chức năng trong

TCT. Các đầu tư nhằm tự động hóa các quy trình tác nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt

động của chương trình tài chính - kế toán. Đây là giai đoạn số hóa cục bộ.

Giai đoạn 3 - Ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực quản lý bằng số hóa toàn thể TCT vì vậy cần có mạng diện rộng phủ khắp TCT sao cho các luồng thông tin lưu chuyển thông suốt giữa các bộ phận; các phần mềm tích hợp và các cơ sở dữ liệu cấp toàn DN nhằm thay đổi chất lượng quản lý nội tại.

Giai đoạn 4 - Đầu tư để biến đổi TCT tạo lợi thế cạnh tranh quốc tế: đầu tư CNTT nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh trong môi trường hội nhập quốc tế để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước theo chiến lược phát triển kinh doanh của từng TCT.

So sánh với thực tế hiện nay thì hầu hết các TCT đã có khá đầy đủ về phần cứng, tuy một số hạ tầng CNTT đã cũ, hiệu lực yếu. Các TCT chủ yếu chú ý đến phần cứng là các máy tính, đường truyền, internet và cho là đã đầu tư cho CNTT nhưng nếu đối chiếu

138

với 4 giai đoạn đầu tư như trên thì đa số các TCT chỉ mới ở giai đoạn đầu, một số đã

sang giai đoạn 2, 3 nhưng chưa đồng bộ. Các TCT cần có kế hoạch và ngân quỹ đầu tư

cho cơ sở hạ tầng CNTT để ứng dụng vào quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn, tài sản nói riêng.

- Lựa chọn phần mềm thích hợp cho quản lý vốn và tài sản của các TCT

Khi đầu tư cho CNTT, các TCT cần cân nhắc lựa chọn giải pháp phần mềm thích

hợp để ứng dựng quản lý, giảm thiểu rủi ro, đạt hiệu quả cao. Các giải pháp phần mềm

quản lý tài chính được các công ty dịch vụ về CNTT, tin học cung cấp rất đa dạng về chủng loại, xuất xứ, tính năng, giá cả… tùy chiến lược phát triển CNTT của DN mà lựa chọn. Trong thực trạng hiện nay của các TCT, luận án đề xuất trước hết các TCT bổ sung, nâng cấp các phần mềm chuyên dụng quản lý vốn và tài sản như: phần mềm kế

toán, phần mềm quản lý kho, quỹ, công nợ, TSCĐ, dự án đầu tư, quản lý ngân quỹ,

quản lý vốn, phân tích các báo cáo tài chính, mô hình hóa, dự báo. Cao hơn là phần

mềm quản lý tài chính để tích hợp các tính năng trong lĩnh vực tài chính. Khi có đủ điều

kiện về kinh phí, năng lực thì sử dụng phần mềm Quản trị nguồn lực DN (ERP) với tính

năng cao có thể tích hợp tất cả mọi phòng, ban, các chức năng của DN lại trong một hệ

thống phần mềm duy nhất để theo dõi tổng hợp hơn nhưng lại linh hoạt để đáp ứng

nhiều nhu cầu khác nhau.

Thông thường ở các TCT, mỗi phòng ban sẽ dùng một loại phần mềm khác nhau.

Khi dùng từng ứng dụng riêng lẻ như vậy, việc kết nối các dữ liệu với nhau rất khó

khăn, nhất là khi khối lượng dữ liệu lớn hoặc phần mềm không tương thích với nhau,

thế nên sự phối hợp giữa nhiều bộ phận của một TCT trở nên khó khăn, tốn kém, mất

thời gian. ERP cho phép tích hợp hết tất cả những ứng dụng lại với nhau và chỉ sử dụng

một cơ sở dữ liệu duy nhất để tất cả mọi người, mọi phòng ban đều có thể truy cập vào

và chia sẻ dữ liệu cho nhau. Trên thị trường Việt Nam hiện có 2 loại phần mềm ERP cơ

bản từ nước ngoài hoặc trong nước. Các phần mềm ERP nước ngoài thường có công

nghệ cao, quy trình quản lý đạt chuẩn nhưng giá cao và nhiều phần chưa phù hợp với tình hình các DN trong nước. Các phần mềm ERP trong nước với rất nhiều nhà cung cấp đã có nhiều năm kinh nghiệm và ứng dụng được công nghệ cao từ nước ngoài, chi phí hợp lý và phù hợp với quy định tài chính và chuẩn mực kế toán của Việt Nam.

- Bước đầu ứng dụng công nghệ Blockchain trong một số nội dung quản lý vốn và

tài sản tại các TCT

Công nghệ Blockchain có rất nhiều ưu điểm nhưng cũng có những hạn chế và yêu cầu cao như hạ tầng thông tin lớn, chi phí đầu tư rất cao, trình độ nhân lực đặc biệt. Để các TCT có thể áp dụng Blockchain thì cần có quá trình chuẩn bị đến thực hiện theo quá trình từ “Hiểu” đến “Muốn” đến “Chọn nội dung áp dụng” từ đó sẽ đầu tư cho hạ tầng

139

thông tin và nguồn lực vận hành. Luận án đề xuất như sau:

+ Giúp HĐQT, Ban kiểm soát và Ban giám đốc của các TCT hiểu cơ bản về

Blockchain để có cơ sở ra quyết định. Để ứng dụng được Blockchain thì yêu cầu có những thay đổi rất lớn trong hệ điều hành của các TCT và thêm khoản kinh phí lớn để

có được lợi ích lâu dài. Tại các nước phát triển đã có những khóa đào tạo về Blockchain

cho lãnh đạo cao cấp các đơn vị cả công và tư, nhưng còn ở Việt Nam chưa có. Bởi vậy

Bộ Xây dựng hoặc Tổng hội xây dựng có thể truyền đạt cho các TCT, nếu không thì

từng TCT phải tự thu xếp. Các điểm cơ bản nhất cần chuyển tài cho đội ngũ lãnh đạo cao cấp là giải thích sơ bộ về Blockchain, tình hình ứng dụng trên thế giới, ưu nhược điểm… Nếu các lãnh đạo cao cấp có định hướng áp dụng thì phải tập trung chuẩn bị đội ngũ chuyên môn.

+ Đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên môn: số này gồm cả CNTT và các phòng ban

tùy hướng vận dụng của TCT. Nếu tập trung cho quản lý vốn và tài sản thì chủ yếu bồi

dưỡng phó giám đốc phụ trách tài chính, Ban kiểm soát, phòng tài chính - kế toán,

phòng kiểm toán nội bộ, phòng quản lý dự án… Đội ngũ này sẽ được đào tạo chuyên

sâu theo chủ đề nhưng trước hết là giải thích kỹ về cơ chế hoạt động của Blockchain.

Blockchain được hiểu sơ bộ là “Công nghệ sổ cái phân tán” (DLT) lưu trữ cơ sở dữ liệu

Các khối thông tin phân cấp được liên kết với nhau bằng mã hóa và có khả năng mở

rộng theo thời gian. Tin này hoạt động độc lập theo thời gian, có thể mở rộng theo thời

gian và được quản lý bởi những người tham gia vào hệ thống chứ không qua bất kỳ đơn

vị trung gian nào. Một khối thông tin khi đã được đưa vào hệ thống lưu trữ Blockchain

thì không thể thay đổi nhưng có thể bổ sung thêm khi có sự đồng thuận của tất cả các

bên tham gia mạng. Blockchain là một hệ thống ngang hàng, loại bỏ tất cả khâu trung

gian, tăng cường an ninh, minh bạch, ổn định, giảm thiểu chi phí và lỗi do con người

gây ra.

+ Cán bộ được đào tạo sẽ đề xuất với lãnh đạo về các ứng dụng của Blockchain

trong từng TCT trên cơ sở khả năng ứng dụng chung mà họ tiếp nhận được từ các khóa đào tạo. Từ đề xuất của các cán bộ chuyên môn, lãnh đạo các TCT có thể sẽ muốn vận dụng vì họ hiểu được công nghệ Blockchain mở ra xu hướng ứng dụng tiềm năng cho rất nhiều lĩnh vực như tài chính ngân hàng, sản xuất kinh doanh, bất động sản, thanh

toán... Các ứng dụng cụ thể của Blockchain trong quản lý tài chính như tiền mã hóa (tiền kĩ thuật số, tiền điện tử) nên giao dịch không cần đến trung gian; token hóa để tạo ra một bản ghi kĩ thuật số duy nhất để xác minh quyền sở hữu và tính xác thực của các giao dịch liên quan đến tài sản vật chất có giá trị cao như bất động sản với chi phí thấp hơn so giao dịch qua hồ sơ, giấy tờ; đơn giản hóa và giảm rủi ro việc bù trừ và thanh toán giao dịch trên thị trường chứng khoán; bảo đảm sự tuân thủ nghiêm ngặt về tính

140

minh bạch của các báo cáo từ TCT, chống gian lận.

+ Các cán bộ chuyên môn qua đào tạo cũng cần trình bày cho lãnh đạo các TCT

biết về các khó khăn khi áp dụng Blockchain trong quản lý tài chính như: công nghệ sổ cái phân tán (DLT) chưa được tiêu chuẩn hóa và khó tích hợp với các hệ thống cũ; khả

năng xử lý của DLT không cạnh tranh được về mặt tài chính với các giải pháp hiện có;

việc tăng quy mô của các hệ thống DLT đòi hỏi nguồn lưu trữ đáng kể; chỉ có thể tái tạo

lại các giao dịch bị hủy bỏ bằng cách tạo ra một giao dịch tương tự; DLT yêu cầu một

lượng lớn máy tính nên sẽ tốn chi phí điện; các cơ quan quản lí sẽ có cách tiếp cận khác nhau tùy theo thẩm quyền.

+ Do tính mới mẻ của Blockchain nên về lâu dài các TCT cần định hướng theo đuổi nhưng trước hết nên lựa chọn một số ứng dụng dựa theo các phiên bản của nó. Với

các TCT có thể vận dụng trong các hướng như: truy xuất nguồn gốc vốn và tài sản của

các TCT giúp bảo toàn vốn vốn và tài sản; truy xuất nguồn gốc vật tư, máy móc, trang

thiết bị trong các công trình XD nhằm quản lý chất lượng dự án, quản lý rủi ro; phục vụ

kiểm toán nội bộ và ban kiểm soát. Cũng có thể các TCT phải thiết lập Blockchain theo

yêu cầu của các tổ chức bên ngoài như kiểm toán nhà nước, Ủy ban quản lý vốn nhà

nước, Sở giao dịch chứng khoán, các đối tác liên doanh liên kết cần xây dựng

Blockchain.

4.4. Kiến nghị 4.4.1. Kiến nghị đối với Bộ Xây dựng 4.4.1.1. Tăng cường công tác giám sát, theo dõi hoạt động của các tổng công ty

Trong thực tế hiện nay, mặc dù Bộ Xây dựng là đại diện phần vốn nhà nước tại

các TCT nhưng công tác giám sát, theo dõi hoạt động của các TCT đang bị buông lỏng.

Do vậy, Bộ Xây dựng cần xây dựng các biện pháp nhằm tăng cường công tác theo dõi

giám sát hoạt động của các TCT như:

a. Các nội dung tăng cường giám sát các tổng công ty

- Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin phục vụ cho công tác giám sát Yêu cầu của việc minh bạch hóa thông tin là nhằm thúc đẩy, tạo điều kiện cho các TCT tiếp cận nhanh với cơ chế thị trường; tạo điều kiện cho các bên liên quan tiếp cận đầy đủ các thông tin phục vụ cho quá trình quyết định đầu tư, kinh doanh, giám sát,

quản lý các TCT, bao gồm thông tin về: kết quả tài chính và hoạt động của các TCT (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính; báo cáo và phân tích công tác điều hành của các TCT); thông tin về mục tiêu hoạt động của các TCT (mục tiêu dài hạn và ngắn hạn, ngành nghề kinh doanh chính, những nhiệm vụ chủ sở hữu nhà nước giao); thông tin về nhân sự cấp cao các TCT (thành viên HĐQT, chủ tịch, ban giám đốc, ban kiểm soát); thông tin đề cập

141

đến chức năng nhiệm vụ, trình độ, thù lao, đãi ngộ, tiêu chuẩn…

- Tăng cường giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các TCT

Nội dung giám sát gồm: danh mục dự án đầu tư, nguồn vốn huy động; việc huy động vốn và sử dụng vốn huy động, phát hành trái phiếu, cổ phiếu; hoạt động đầu tư

vốn ra ngoài các TCT, đầu tư vào các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, BĐS, chứng khoán;

việc quản lý tài sản, công nợ phải thu, công nợ phải trả, khả năng thanh toán nợ của các

TCT, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Giám sát bảo toàn và phát triển vốn của các

TCT. Giám sát hoạt động sản xuất, tiêu thụ, tồn kho sản phẩm, doanh thu hoạt động kinh doanh, dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác.

Việc giám sát được thực hiện ở hai góc độ: giám sát và đánh giá chức năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn đầu tư tại các TCT; và giám sát của chủ

sở hữu đầu tư vốn đối với các TCT được đầu tư.

b. Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD và quản trị rủi ro

Để giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của các TCT, Bộ Xây dựng

cần XD hệ thống tiêu chí giám sát, đánh giá liên tục, định kỳ hàng năm và dài hạn. Việc

đánh giá và công bố kết quả đánh giá về quản trị DN dựa trên hệ thống tiêu chí đánh giá

quản trị DN theo thẻ điểm cần được XD và triển khai sớm. Xác lập hệ thống chỉ tiêu

đánh giá kết quả hoạt động của các TCT; xác lập và khống chế các tỷ lệ tài chính nhằm

đảm bảo an toàn tài chính theo từng nhóm ngành, nghề, trong đó tỷ lệ nợ vay trên vốn

chủ sở hữu được giới hạn cụ thể.

Bên cạnh đó, Bộ Xây dựng cũng cần XD các chỉ tiêu nhằm quản trị rủi ro trong

các TCT, đối chiếu với hoạt động SXKD của các TCT để có những đánh giá, nhận định

các rủi ro, từ đó đưa ra những cảnh báo hay biện pháp nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế

những rủi ro có thể gặp phải. Các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu bảo toàn và phát triển vốn chủ

sở hữu; chỉ tiêu nợ quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn; chỉ tiêu về khả năng

sinh lời; chỉ tiêu về luân chuyển vốn; chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn; chỉ tiêu về hệ số

nợ trên tổng tài sản. 4.4.1.2. Bảo toàn phần vốn nhà nước khi Nhà nước không nắm quyền chi phối

Sau khi CPH, Nhà nước không nắm cổ phần chi phối trong các TCT nhưng vẫn là cổ đông lớn trong các TCT. Phần vốn của Nhà nước được đầu tư kinh doanh theo

nguyên tắc chung của các TCT. Bảo toàn vốn nhà nước vừa gắn với bảo toàn vốn chung vừa có những yêu cầu riêng. Vì vậy luận án đề xuất như sau: - Nâng cao vai trò của đại diện chủ sở hữu tại các TCT Người đại diện vốn nhà nước tại TCT có vai trò rất lớn trong thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn đối với phần vốn nhà nước tại các TCT. Yêu cầu người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện những nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng

142

vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại các TCT. Quy định rõ bằng văn bản

đối với những vấn đề thuộc trách nhiệm của người đại diện phải báo cáo, xin ý kiến.

Kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của người đại diện phần vốn nhà nước. Để người đại diện phần vốn nhà nước quản lý bảo toàn được vốn nhà nước tại các TCT thì Bộ

Xây dựng cần lựa chọn cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm và chuyên môn gắn với đặc

điểm của TCT thuộc Bộ Xây dựng, nắm được các nguyên tắc, kỹ năng quy chế kiểm

soát, kiểm toán vốn và tài sản trong lĩnh vực XD và kiên định với lợi ích của Nhà nước.

- Thúc đẩy các TCT đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán Các TCT cần giải quyết dứt diểm việc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán. Đẩy nhanh việc thoái vốn, bán vốn theo tinh thần của Nghị quyết số 12 của Trung ương đề ra các nguyên tắc khi thoái vốn, trong đó có yêu cầu công khai, minh

bạch, tối đa hoá giá trị vốn nhà nước theo thị trường. Do vậy, có những trường hợp giá

vốn theo thị trường dưới mệnh giá thì vẫn có thể thoái để đỡ thiệt cho Nhà nước do giữ

vốn kéo dài. Cũng cần tránh trường hợp các TCT, các dự án yếu kém có thể khắc phục

để CPH, thoái vốn nhưng lại tìm cách “bán non” làm thiệt hại lợi ích của Nhà nước. Về

phía thị trường chứng khoán thì cũng cần có chính sách và giải pháp mở rộng quy mô

thị trường trong nước đủ lớn để có thể hấp thụ hết toàn bộ số vốn mà DNNN nói chung

và các TCT nói riêng muốn niêm yết khi cổ phần hóa.

4.4.2. Kiến nghị đối với Nhà nước 4.4.2.1 Hoàn thiện chính sách và quy định của Nhà nước trong quản lý vốn và tài sản

của các tổng công ty

Các chính sách và quy định của Nhà nước, bộ ngành là các yếu tố bên ngoài

nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý TCT nói chung và quản lý vốn, tài sản nói

riêng. Với các TCT nhà nước thì ảnh hưởng càng lớn hơn. Một số đề xuất hoàn thiện

như sau:

- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách và quy định về nhiệm vụ của bộ, ngành, TCT

liên quan đến CPH. Hiệu quả của CPH chưa được đánh giá đầy đủ và kịp thời. Các bộ, ngành tăng cường công tác giám sát, kiểm tra để kịp thời xử lý các vấn đề vướng mắc phát sinh tại TCT. Thúc đẩy cơ chế phối hợp giữa các bộ ngành liên quan để giải quyết nhanh các vướng mắc trong chính sách, quy định về CPH. Có quy định bắt buộc các

TCT chậm đưa cổ phiếu lên sàn chứng khoán bằng cách rà soát để công bố danh sách từng đơn vị chậm tiến độ, quy kết trách nhiệm cho các bên liên quan, quy kết trách nhiệm cho người đứng đầu các TCT, xử phạt hành chính…

- Hoàn thiện các quy định về vấn đề sở hữu để phân định rõ chức năng sở hữu của Nhà nước và chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động SXKD của các TCT. Có cơ chế ràng buộc trách nhiệm rõ ràng trong giao vốn, bảo toàn và phát triển vốn là điều

143

kiện để sử dụng vốn có hiệu quả và ngược lại, sử dụng vốn có hiệu quả lại tạo điều kiện

cho huy động vốn được thuận lợi hơn. Vì vậy, việc xây dựng cơ chế chính sách sử dụng

vốn phải gắn liền với cơ chế chính sách huy động vốn. Thống nhất quy định về vấn đề vốn nhà nước đầu tư vào TCT trong các luật như Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước

đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại DN; Luật Đầu tư công; Luật Đấu thầu; Luật Ngân

sách nhà nước; Luật Xây dựng. Do còn nhiều cách hiểu khác nhau, chưa có sự thống

nhất dẫn đến khó khăn trong việc xác định thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng trong

triển khai thực hiện, do đó phải rà soát, sửa đổi cho phù hợp…

- Hoàn thiện các quy định liên quan việc tổ chức triển khai thực hiện vai trò chủ sở hữu vốn nhà nước của Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại TCT đối với các tập đoàn kinh tế, TCT nhà nước nhằm giải quyết một số vướng mắc như việc xác định cơ quan có

thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với một số dự án đầu tư của tập đoàn kinh

tế, TCT, về phân công, phân cấp thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư…

- Rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất của các TCT thực hiện CPH vì hiện

nay các TCT gặp nhiều khó khăn về quy trình thủ tục, mất nhiều thời gian do lịch sử

pháp lý đất đai phức tạp, địa phương phê duyệt chậm, kéo dài thời gian hơn so với quy

định…

- Cụ thể hóa các quy định, hướng dẫn hoặc tiêu chuẩn về quản lý vốn và tài sản tại

các DNXD để các TCT dễ triển khai. Tuy Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành một

số văn bản, quy định liên quan tới quản lý vốn và tài sản tại TCT, nhưng như đã trình

bày ở các phần trước thì các văn bản này chủ yếu phục vụ công tác ghi chép, theo dõi

của kế toán nội bộ hoặc chỉ đề cập tới 1 khía cạnh cần lưu ý trong quản lý vốn và tài sản.

Chưa có văn bản nào hướng dẫn đầy đủ trình tự và nội dung các bước tác nghiệp quản

lý vốn và tài sản theo đúng nghĩa quản trị TCT.

- Rà soát lại thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính về

việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.

Như đã phân tích trong chương 3, quy định về chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao TSCĐ còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho DN trong quá trình thực hiện. Đối với các TCT, hầu hết TSCĐ hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Trong khi đó, nhiều máy móc, thiết bị mang tính chuyên dụng cao, chỉ được sử dụng trong

những công đoạn xây lắp nhất định, thời gian còn lại không sử dụng hoặc cho thuê ngắn hạn. Do đó, sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng không phản ánh đúng hao mòn của máy móc bằng phương pháp khấu hao theo công suất, năng suất máy móc. Tuy nhiên, khi máy móc được cho thuê, sẽ khó theo dõi, giám sát để tính toán được công suất, năng suất. Trong khi đó điều kiện ràng buộc của bộ Tài chính là “Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết

144

kế” không phải lúc nào cũng được đáp ứng do tính mùa vụ trong XD, đặc điểm kỹ

thuật của từng công trình. Ngoài ra, theo quy định của Bộ Tài chính, thời gian sử dụng

của TSCĐ hữu hình của các CTCP ngành XD niêm yết tối thiểu là 3 năm và tối đa là 30 năm, riêng các máy móc, thiết bị chuyên dùng trong XD, thời gian khấu hao áp dụng

chung (không phân biệt chủng loại, đặc tính kỹ thuật, nguồn gốc xuất xứ) từ 8 tới 12

năm. Đối với các thiết bị, máy móc đã qua sử dụng, việc tính toán thời gian khấu hao

tương ứng với giá trị còn lại và thời gian đã trích khấu hao theo sổ sách của bên bán là

không phù hợp.

Ngoài ra, cần tạo điều kiện cho DN ngành XD áp dụng phương pháp khấu hao nhanh để rút ngắn thời gian đổi mới công nghệ, bắt kịp với tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, gia tăng năng lực cạnh tranh của DN.

- Điều chỉnh quy định về cách tính thuế phải nộp cho các TCT nói riêng và các

DNXD nói chung.

Theo phân tích thực trạng các khoản phải thu lớn của các TCT ở Chương 3 như

TCT Lilama bình quân 3 năm đến 8.000 tỷ đồng, Hancorp đến 3.000 tỷ đồng. Việc hạch

toán doanh thu ngay khi A-B ký biên bản nghiệm thu gây bất cập trong việc hạch toán

của TCT, không phù hợp với đặc điểm riêng của ngành XD là sản phẩm được bán

trước, các giai đoạn nghiệm thu cấu thành sản phẩm hoàn chỉnh ở mỗi giai đoạn, mỗi

lần A-B nghiệm thu chỉ thanh toán đến 70-80% giá trị, cá biệt có hợp đồng thi công

xong mới được thanh toán. Việc hạch toán doanh thu ngay khi A-B nghiệm thu dẫn tới

việc các TCT nói riêng và DNXD nói chung phải tính các khoản thuế (VAT, thuế thu

nhập DN) nộp vào ngân sách ngay trong khi tiền chưa về DN, nếu chậm nộp sẽ bị xử

phạt theo quy định của pháp luật về thuế.

Theo đó, để tránh tình trạng lãi trên giấy tờ (lãi giả) và lỗ thật, chưa nhận được các

khoản lợi ích kinh tế đã phải lo đóng khoản thuế thì tác giả đề xuất quy định hoãn các

khoản thuế nói trên cho các TCT nói riêng và DNXD nói chung, khi nào TCT thu được

các khoản lợi ích này thì khi đó mới tính thuế và nộp ngân sách. Điều này sẽ phù hợp với tình hình thực tiễn của DNXD nói chung và các TCT thuộc Bộ XD nói riêng.

- Trong giai đoạn toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế sâu rộng hiện nay, kết hợp với các chính sách kêu gọi đầu tư của Chính phủ, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài liên tục

được đầu tư vào Việt Nam để thực hiện các dự án. Nhưng các DNXD nói chung và các TCT thuộc Bộ Xây dựng nói riêng lại gặp rất nhiều bất lợi khi tham gia đấu thầu và đảm đương thi công các dự án đấu thầu quốc tế lớn của đất nước. Nhiều công trình lớn với nguồn ODA tại Việt Nam đều do các nhà thầu nước ngoài đảm nhiệm làm thầu chính còn DN Việt Nam chỉ làm thầu phụ. Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ các TCT để các TCT có đủ năng lực cạnh tranh các gói thầu quốc tế, thậm chí có thể bảo hộ DN trong

145

nước trong điều kiện có thể.

4.4.2.2. Có các chính sách bảo vệ cổ đông nhỏ trong các tổng công ty

Đối với các CTCP, cả hai loại cổ đông là cổ đông chiến lược và cổ đông nhỏ đều có vị trí và tầm quan trọng nhất định. Nhưng trên thực tế, nhiều CTCP chưa có những

chính sách rõ ràng nên ảnh hưởng tới vai trò và quyền lợi của cổ đông nhỏ. Tuy pháp

luật hiện hành đã có quy định bảo vệ quyền lợi cổ đông nhỏ, nhưng trong thực tiễn còn

nhiều vướng mắc phát sinh khi cổ đông nhỏ thực hiện các quyền theo quy định của pháp

luật. Để bảo vệ các cổ đông nhỏ tránh khỏi tình trạng bị lép vế trong quản lý, điều hành DN khi có cổ đông lớn nắm quyền chi phối thì cần một số biện pháp như:

+ Nâng cao nhận thức và vai trò của cổ đông nhỏ Cổ đông nhỏ từ bên ngoài và cổ đông nhỏ là lao động trong các TCT trước đây

thường chiếm thiểu số về số lượng cổ phiếu. Hạn chế chính của cổ đông nhỏ là chưa

nhận thức ra và phát huy vai trò của mình vì cổ đông nhỏ là người lao động còn có tư

tưởng làm công, ăn lương và chờ hưởng một ít phần chia lợi tức vào những năm làm ăn

hiệu quả, còn cổ đông nhỏ bên ngoài chỉ quan tâm đến cổ tức và giá cả cổ phiếu trên thị

trường. Họ chưa phát huy được tác động tích cực của những nhân tố mới đối với hoạt

động quản trị DN. Một số trường hợp các cổ đông nhỏ còn bị chèn ép dẫn đến không có

quyền lợi hoặc phải bán lại cổ phiếu cho các cổ đông lớn. Để bảo vệ quyền lợi cho mình

thì các cổ đông nhỏ cần nhận thấy vai trò của mình, đoàn kết cùng nhau đấu tranh với

cổ đông lớn qua các đối thoại trong đại hội thường niên, qua các quyền được hưởng

theo Luật doanh nghiệp năm 2014 (cổ đông đại diện cho từ 10% cổ phần trở lên có

quyền triệu tập đại hội cổ đông, đề cử người vào HĐQT, ban kiểm soát...)

Nếu không giải quyết được xung đột quyền lợi bằng đấu tranh nội bộ thì các cổ

đông nhỏ có thể đề nghị sự can thiệp của cơ quan chức năng như tòa án khi thấy cổ

đông lớn làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động và dòng tiền của DN.

+ Cung cấp đầy đủ thông tin cho các cổ đông nhỏ

Để bảo vệ quyền lợi của mình các cổ đông nhỏ cần nắm được các thông tin hoạt động của các CTCP từ đó mới đủ lý lẽ đối thoại với các cổ đông lớn hoặc đề xuất can thiệp từ bên ngoài. Để giúp các cổ đông nhỏ nắm được đầy đủ các thông tin thì một mặt họ phải tự tìm hiểu từ các nguồn khác nhau, một mặt Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ

thông tin cho cổ đông nhỏ. Mặt khác trong các điều lệ, quy định, hệ thống kiểm soát nội bộ của DN cần đề cập chi tiết về lĩnh vực cung cấp thông tin cho cổ đông nói chung và cổ đông nhỏ nói riêng.

+ Nâng cao vai trò của thành viên hội đồng quản trị độc lập Thành viên HĐQT độc lập với tư cách là người giám sát, có tiếng nói bảo vệ cổ đông nhưng hiện nay ở Việt Nam nhiều CTCP còn coi nhẹ vai trò của thành viên HĐQT

146

độc lập . Muốn phát huy được vai trò, thành viên này phải thật sự độc lập, khách quan,

không bị ràng buộc lợi ích bởi cổ đông lớn, có đủ kiến thức chuyên môn để thực hiện

chức năng giám sát.

+ Thực hiện đúng quy định về tổ chức đại hội cổ đông thường niên và bất thường

Theo Luật Doanh nghiệp, CTCP phải tổ chức ĐHCĐ thường niên trong thời hạn 4

tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính, có thể gia hạn thêm 2 tháng theo đề nghị của

HĐQT. Người triệu tập đại hội phải có trách nhiệm gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ

đông có quyền dự họp. Kèm theo thông báo mời họp phải có mẫu chỉ định đại diện theo uỷ quyền dự họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết, các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết định và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp. Trong trường hợp tổ chức ĐHCĐ bất thường cũng phải dựa trên quy định của pháp luật.

Nếu làm sai sẽ dẫn đến mất đoàn kết, khiếu kiện và ảnh hưởng lớn đến quyền lợi cổ

đông thiểu số.

+ Cần có những nghiên cứu chỉnh sửa bổ sung Luật Doanh nghiệp hiện hành

Việc chỉnh sửa nhằm ngăn chặn các lỗ hổng về tỷ lệ biểu quyết, bầu cử thành viên

HĐQT, người đại diện theo pháp luật vốn đang bị các cổ đông cá mập lợi dụng triệt để

để hợp thức hóa nhằm chiếm đoạt DN thì cần phải có một sự vào cuộc tích cực của cơ

quan quản lý thông qua việc kiểm tra, giám sát các DN, nhất là các công ty đại chúng

hoặc các CTCP mà nhiều giá trị tài sản chưa được định giá hết trong quá trình CPH.

Một trong các biện pháp đó là quy định lại cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền kiến

nghị vấn đề đưa vào chương trình họp ĐHCĐ.

Hiện nay, theo Khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Cổ đông

hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền kiến nghị vấn

đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông”. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy

định tại khoản 2 Điều 114 của Luật Doanh nghiệp 2014 là “cổ đông hoặc nhóm cổ

đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06

tháng”.

Tỷ lệ 10% là quá lớn, thêm vào đó, việc phải thỏa mãn điều kiện về thời gian sở hữu “trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng” là “làm khó” cổ đông nhỏ trong việc thực hiện quyền của họ, và trong trường hợp này, là làm giảm tính minh bạch trong quản trị

DN. Theo Ngân hàng Thế giới, giới hạn tỷ lệ sở hữu của cổ đông, nhóm cổ đông để được quyền đề xuất vấn đề đưa vào chương trình nghị sự của cuộc họp ĐHCĐ là 5%. Do đó, nên xem xét sửa đổi tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2014 theo thông lệ quốc tế là 5%, đồng thời bỏ yêu cầu về thời gian sở hữu.

Ngoài ra, cần phải có sự tham gia tích cực của hệ thống cơ quan tư pháp, đặc biệt là tòa án trong việc hủy bỏ các nghị quyết ĐHCĐ được ban hành trái pháp luật, xâm

147

phạm nghiêm trọng đến quyền lợi của các cổ đông nhất là các cổ đông nhỏ khi ngăn cản

họ dự họp, đưa ý kiến bổ sung vào chương trình họp đại hội hoặc vi phạm nghiêm trọng

thủ tục đại hội.

+ Việc định kỳ đánh giá thực trạng bảo vệ cổ đông nhỏ cũng cần được tiến hành

với cả các CTCP và cơ quan quản lý cần có kế hoạch định kỳ đánh giá tình hình bảo vệ

cổ đông nhỏ theo một số chỉ tiêu nhất dịnh. Ngoài đánh giá định kỳ thì cần có hệ thống

thu thập thông tin, phản ánh đề xuất của các cổ đông nhỏ. Một trong những tiêu chí

đánh giá là chỉ số bảo vệ nhà đầu tư/Cổ đông nhỏ. Chỉ số này thấp chứng tỏ suy giảm nghiêm trọng môi trường kinh doanh của CTCP.

148

KẾT LUẬN

Bằng việc sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;

phương pháp sưu tầm, thu thập các sách, bài báo khoa học, các công trình nghiên cứu có liên quan, các báo cáo tài chính của các TCT và các tài liệu khác có liên quan; phương

pháp quan sát, khảo sát thực tế tại các TCT; phương pháp kết hợp phân tích định tính

với phân tích định lượng; phương pháp phân loại và tổng hợp vấn đề, NCS đã hoàn

thành luận án tiến sĩ, đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra.

Kết quả nghiên cứu của luận án gồm: - Đã tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, tìm ra khoảng trống nghiên cứu, xác định được rõ mục tiêu nghiên cứu cho đề tài và lựa chọn cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu phù hợp.

- Đã tổng hợp và xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận về quản lý vốn và tài sản

của DNXD, làm cơ sở cho các nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp về quản lý

vốn và tài sản của các TCT thuộc Bộ Xây dựng.

- Đã khảo sát và rút ra được một số bài học kinh nghiệm về quản lý vốn và tài sản

của DNXD ở một số quốc gia có thể vận dụng cho Việt Nam.

- Đã khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn và tài sản của 10 TCT

thuộc Bộ Xây dựng giai đoạn 2016 – 2019, chỉ ra những kết quả đạt được, những điểm

hạn chế, yếu kém cần khắc phục và phân tích được những nguyên nhân chủ quan, khách

quan dẫn đến những điểm hạn chế, yếu kém đó. Đây là cơ sở thực tiễn để đề xuất các

giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản cho các TCT này.

- Đã đề xuất các giải pháp phù hợp để hoàn thiện công tác quản lý vốn và tài sản

cho các TCT thuộc phạm vi nghiên cứu, đồng thời đưa ra các kiến nghị thích hợp cho

Bộ Xây dựng và Nhà nước nhằm giúp các TCT làm tốt hơn việc quản lý vốn và tài sản,

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của các TCT.

Với những kết quả nghiên cứu như trên, luận án đã có những đóng góp mới như sau:

Thứ nhất, đã hệ thống hóa và làm phong phú thêm một số vấn đề lý luận về quản

lý vốn và tài sản của DNXD.

Thứ hai, đã nghiên cứu kinh nghiệm quản lý vốn và tài sản của DNXD ở một số

quốc gia, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Việt Nam.

Thứ ba, đã phân tích được thực trạng quản lý vốn và tài sản của 10 TCT thuộc Bộ Xây dựng giai đoạn 2016 - 2019, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém trong quản lý vốn và tài sản của các TCT và phân tích nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém đó.

Thứ tư, đã đề xuất được 05 nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản tại

các TCT thuộc Bộ Xây dựng như sau:

149

- Nhóm giải pháp về tái cơ cấu các TCT; - Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý VCĐ và TSCĐ của các TCT; - Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý VLĐ và TSLĐ của các TCT; - Nhóm giải pháp hoàn thiện năng lực tổ chức, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý

vốn và tài sản của các tổng công ty;

- Nhóm giải pháp về ứng dụng khoa học và công nghệ vào quản lý vốn và tài sản

của các TCT.

Thứ năm, đã đề xuất được một số kiến nghị đối với Bộ Xây dựng và với Nhà nước về cơ chế, chính sách ảnh hưởng tới quản lý vốn và tài sản của DNXD nói chung và các TCT thuộc Bộ Xây dựng nói riêng.

Đề tài vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn cao. Đề tài nghiên cứu

được xuất phát từ thực tiễn quản lý vốn và tài sản trong các TCT thuộc Bộ Xây dựng có

những bất cập gây thất thoát, lãng phí vốn và tài sản nhà nước. Chính vì vậy, kết quả

nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng tài sản, từ đó

nâng cao hiệu quả SXKD tại các TCT, góp phần chống thất thoát, lãng phí cho Nhà

nước và DN.

Để phát huy tốt hơn kết quả nghiên cứu của đề tài, các hướng nghiên cứu tiếp theo

có thể đặt ra như sau:

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số vào quản lý vốn và tài sản tại các TCT thuộc Bộ Xây dựng nói riêng và các DNXD nói chung: Giải pháp đưa

ra trong luận án này là nghiên cứu bước đầu, các giải pháp chi tiết, cụ thể ứng dụng vào

từng lĩnh vực hoạt động của các TCT thuộc Bộ Xây dựng là hướng nghiên cứu tiếp theo

nhằm hoàn thiện ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý vốn và tài sản của các TCT

thuộc BXD.

- Nghiên cứu sâu hơn các giải pháp quản lý vốn và tài sản áp dụng riêng cho từng TCT thuộc Bộ Xây dựng: Giải pháp đưa ra trong đề tài luận án là các giải pháp chung

cho các TCT thuộc Bộ Xây dựng và cho từng nhóm TCT. Việc tiếp tục nghiên cứu sâu

hơn, kết hợp với việc xây dựng được các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả SXKD, định lượng được giá trị tối thiểu và tối đa của các chỉ tiêu này sao cho phù hợp với đặc điểm riêng của từng TCT là đề xuất của tác giả cho các nghiên cứu tiếp theo.

Trong quá trình thực hiện luận án, NCS đã có nhiều cố gắng, luận giải được cơ

bản các nội dung chính của đề tài. Tuy nhiên, do phạm vi của vấn đề nghiên cứu khá rộng, đề tài của luận án là một vấn đề phức tạp, năng lực nghiên cứu của NCS cũng còn hạn chế nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, NCS rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các độc giả để giúp NCS có thể hiểu biết sâu hơn trong lĩnh vực nghiên cứu của mình.

150

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Trần Ngọc Phú (2018), “Một số vấn đề về quản lý tiền tại doanh nghiệp xây

dựng”, Tạp chí Xây dựng (ISSN 0866-8762), số 5/2018, trang 123-127.

2. Trần Ngọc Phú (2020), “Một số khái niệm liên quan đến quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng”, Tạp chí Xây dựng (ISSN 0866-8762), số 2/2020, trang 133-138.

3. Trần Ngọc Phú (2020), “Một số giải pháp tái cơ cấu các tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng đến năm 2025, tầm nhìn 2030” , Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (ISSN 0868-3808), số 570 - Tháng 8/2020, trang 72-74.

4. Trần Ngọc Phú, Thịnh Văn Luyến (2020), “Quản lý vốn và tài sản tại các TCT xây dựng thuộc Bộ Xây dựng giai đoạn 2016-2019: Thực trạng và giải pháp” , Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (ISSN 0868-3808), số 574 - Tháng 10/2020, trang 40-42.

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

151

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Phạm Thị Vân Anh (2014), Quản lý, sử dụng nguồn vốn Nhà nước tại DN: Thực

trạng và một số kiến nghị, Tạp chí Tài chính số 10/2014.

2. Bộ Tài chính (2002), Chuẩn mực kế toán số 15 về hợp đồng xây dựng, ban hành và

công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC, Hà Nội.

3. Bộ Tài chính (2002), Chuẩn mực kế toán, chuẩn mực chung, các yếu tố của báo cáo

tài chính, tài sản, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính (2006), QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ban hành chế độ kế toán DN, Hà

Nội.

5. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 45/2013/TT-BTC, Hướng dẫn chế độ quản lý, sử

dụng và trích khấu hao tài sản cố định, Hà Nội.

6. Ngô Thế Chi, Trương Thị Thủy (2007), giáo trình Kế toán tài chính DN, Nhà xuất

bản Tài chính, Hà Nội.

7. Chính phủ (2014), Nghị định số 69/2014/NĐ-CP quy định về tập đoàn kinh tế nhà

nước và tổng công ty nhà nước, Hà Nội

8. Đỗ Kim Chung (1995), Những giải pháp tài chính về quản lý vốn của các DN nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

9. Ngô Thị Cúc, Ngô Phúc Thành, Phạm Trọng Lễ (1998), Hoạt động tài chính trong

nền kinh tế thị trường, NXB Thống kê.

10. Phạm Thị Mỹ Dung, Bùi Bằng Đoàn (2001), Giáo trình phân tích kinh doanh, Nhà

xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.

11. Nguyễn Minh Dũng (2014), Quản lý vốn đầu tư của công ty mẹ vào các công ty con trong Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện tài chính 2014, Hà Nội. về nghĩa điển Kinh 12. Định doanh giới: theo sản thế tài từ

http://www.businessdictionary.com/definition/asset.html.

13. Nguyễn Đăng Hạc, Nguyễn Quốc Trân (2001), Tài chính doanh nghiệp, NXB Xây

dựng, Hà Nội.

14. Lê Xuân Hải (2014), Giải pháp tổng thể cho quản lý, sử dụng vốn tại DN, Tạp chí

Tài chính, số 10/2014.

15. Mạc Nguyên Đoan Hạnh (2013), Nguồn vốn và quản lý nguồn vốn của ngân hàng

thương mại, Đề án Tài chính – Tiền tệ.

16. Vũ Đình Hiển (2005), Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại TCT hóa

chất Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

17. Ngô Thị Kim Hòa (2017). Quản trị vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp xây

dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ.

152

18. Phạm Thị Thanh Hòa (2012), Hoàn thiện các chỉ tiêu giám sát tài chính tại các DN

có vốn đầu tư Nhà nước, Tạp chí Kế toán&Kiểm toán, số 11/2012.

19. Đàm Văn Huệ (2005), “Bàn về điều kiện thiết lập cơ cấu vốn mục tiêu của DN Việt

nam hiện nay”, Tạp chí Kinh tế phát triển, số tháng 10/2005.

20. Nguyễn Ngọc Huyền (2013), giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế

quốc dân, Hà Nội.

21. Hoàng Thị Huyền (2018). Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị nhằm tăng cường quản trị chi phí xây lắp trong các DN thuộc TCT Sông Đà, Luận án tiến sĩ.

22. Lưu Thị Hương (2006), Quản trị tài chính DN, NXB Tài chính, Hà Nội. 23. Nguyễn Thị Thu Hương (2009), Quản lý vốn Nhà nước tại các DN sau cổ phần hóa

DN Nhà nước, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.

24. Cao Văn Kế (2015), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

xây dựng ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính, Hà Nội.

25. Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp,

NXB Tài chính, Hà Nội

26. Trần Hồ Lan (2003), Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DN Nhà nước ngành nhựa Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

27. Nguyễn Duy Long (2012), Cơ chế giám sát tài chính, đầu tư vốn Nhà nước tại DN:

Những vấn đề đặt ra, Tạp chí Tài chính, Số 9/2012.

28. Phan Hồng Mai (2012), Quản lý tài sản tại các Công ty Cổ phần ngành Xây dựng niêm yết ở Việt Nam, Hà Nội, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

29. Bùi Thị Mai, “Tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của DN”, Thư viện học liệu mở Việt Nam (VOER), https://voer.edu.vn/m/tai-san-luu-dong-va-hieu- qua-su-dung-tai-san-luu-dong-cua-doanh-nghiep/aef06974.

30. Nguyễn Xuân Nam (2006), Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với các TCT 91 phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện tài chính năm 2006, Hà Nội.

31. Nguyễn Quỳnh Sang (2005), Hoàn thiện cơ cấu vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNXD giao thông, Đề tài nghiên cứu khoa học, trường Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội.

32. Trần Hùng Sơn (2008), Cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động DN của các công ty niêm yết trên SGDCK TPHCM , Tạp chí phát triển kinh tế Tháng 12/2008 - ĐH Kinh tế TP. HCM.

33. Trần Minh Sơn (2011), Quản lý tài sản Nhà nước tại DN, Thời báo kinh tế Sài

GònTimes 11/3/2011.

34. Nguyễn Ngọc Sơn (2015), Hoàn thiện quản lý vốn và tài sản trong các TCT Xây

153

dựng Giao thông, Hà Nội, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội.

35. Nguyễn Hữu Tài cùng cộng sự (2012), giáo trình Lý thuyết Tài chính - tiền tệ, Nhà

xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

36. Hà Quốc Thắng (2018). Quản trị vốn lưu động tại các doanh nghiệp thuộc Tổng

công ty 319, Luận án tiến sĩ.

37. Nguyễn Văn Thất (2012), giáo trình Kinh tế xây dựng, NXB Xây dựng, Hà Nội. 38. Đoàn Quang Thiệu (2010), Giáo trình Nguyên lý kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội. 39. Nguyễn Văn Thường (2005), Tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Những rào cản cần

phải vượt qua, Nhà xuất bản lý luận chính trị, Hà Nội.

40. Lê Hồng Tịnh (2010), Hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước với các TCT 90-91 theo hướng hình thành tập đoàn kinh tế, Tạp chí Quản lý Kinh tế, số 36 tháng 10/2010.

41. Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng, Báo cáo tài chính năm 2016 đến năm 2019. 42. Tổng công ty Cơ khí xây dựng – CTCP (COMA), Báo cáo tài chính năm 2016 đến

năm 2019.

43. Tổng công ty Đầu tư nước và Môi trường Đô thị Việt Nam – CTCP (Viwaseen),

Báo cáo tài chính năm 2016 đến năm 2019.

44. Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam (IDICO), Báo

cáo tài chính năm 2016 đến năm 2019.

45. Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô thị (HUD), Báo cáo tài chính năm 2016

đến năm 2019.

46. Tổng công ty lắp máy Việt Nam – CTCP (Lilama), Báo cáo tài chính năm 2016 đến

năm 2019.

47. Tổng công ty Vật liệu xây dựng số 1 – CTCP (FICO), Báo cáo tài chính năm 2016

đến năm 2019.

48. Tổng công ty Viglacera – CTCP (Viglacera), Báo cáo tài chính năm 2016 đến năm

2019.

49. Tổng công ty xây dựng Hà Nội – CTCP (Hancorp), Báo cáo tài chính năm 2016

đến năm 2019.

50. TCT xây dựng số 1 – CTCP (CC1), Báo cáo tài chính năm 2016 đến năm 2019. 51. Phạm Quang Trung (2009), Giáo trình Quản trị tài chính DN, NXB Đại học kinh tế

quốc dân, Hà Nội.

52. Trần Thị Thanh Tú (2006), Đổi mới cơ cấu vốn của các DN Nhà nước Việt Nam

hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

53. Phạm Thị Tường Vân và Nguyễn Thị Hải Bình (2012), Kinh nghiệm các nước về

quản lý, giám sát vốn Nhà nước tại DN, Tạp chí Tài chính, số 9/2012.

Tiếng Anh

54. Malcolm Baker and Jeffrey Wurgler (2006), Investor sentiment and the cross-

154

Section of stock return, The Journal of Finance No. 4.

55. David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch, Economics, 2008 56. Berger, E.B Patty (2006), Capital structure and firm performance: A new approach to testing agency theory and an application to the banking industry, Journal of Banking and Finance 30 (2006).

57. Robert Davis (2013), An Introduction to Asset Management, The Institute of Asset

Management

58. Joana Filipa Lourenço Garcia, Francisco Vitorino Martins, Elísio Brandão (2011), The Impact of Working Capital Management upon Companies’ Profitability: Evidence from European Companies, Article. SSRN Electronic Journal.

59. N. A. J. Hastings, Springer, Physical Asset Management, 2nd Printing edition, 2009 60. Gamal Hennessy (2012), Asset Management, Nightlife Publishing LLC. 61. Vinay Kandpal (2015), An Analysis of Working Capital Management in Select

Construction Companies, Journal of Commerce and Management Thought.

62. D.Margaritis, M.Psillaki (2007). Capital structure and firm efficiency, Journal of

Business Finance and Accouting 34.

63. Mian Sajid Nazir, Talat Afza (2009), Impact of Aggressive Working Capital Management Policy on Firms’ Profitability, The ICFAI Journal of Applied Finance No.15.

64. Abdul Raheman (2012). Analyzing the Working Capital Management and Productivity Growth of Manufacturing Sector in Pakistan, PhD thesis Comsats Institute of Information Technology, Islamabad. Higher Education commission Pakistan.)

65. Tephen A. Ross, Randolph W. Westerfield, Bradford D.Jordan (1996). Essentials of

corporate finance.

66. R. Zeitun, G.G Tian (2007). Capital structure and corporate performance: evidence from Jordan, Autralasian Accouting Business and Finance Journal, Vol 1, Issue 4- 2007.

PHỤ LỤC 1 SỐ LIỆU TÀI CHÍNH 10 TỔNG CÔNG TY THUỘC BỘ XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN 2016-2019

Bao gồm: - Tổng công ty cổ phần Sông Hồng - Tổng công ty Vật liệu xây dựng số 1 – CTCP (FICO) - Tổng công ty Đầu tư Nước và Môi trường Việt Nam – CTCP (VIWASEEN) - Tổng công ty Xây dựng Hà Nội - CTCP (Hancorp) - Tổng công ty Lắp máy Việt Nam - CTCP (LILAMA) - Tổng công ty xây dựng số 1- CTCP (CC1) - Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị (HUD) - Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam (IDICO) - Tổng công ty Viglacera – CTCP - Tổng công ty Cơ khí xây dựng – CTCP (COMA)

PL1

PHỤ LỤC I. BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ XÂY DỰNG

Tổng công ty Sông Hồng

Tổng công ty FICO

Tổng công ty Viwaseen

Tổng công ty Xây dựng Hà Nội

Tổng công ty LILAMA

Tổng HUD

Tổng công ty IDICO

Tổng công ty VIGLACERA

Tổng công ty COMA

STT

Chỉ tiêu

2016 2

2017 3

2018 4

2019 5

2016 6

2017 7

2018 8

2019 9

2016 10

2017 11

2018 12

2019 13

2016 14

2017 15

2018 16

2019 17

2016 18

2017 19

2018 20

2019 21

2016 22

2019 25

2016 26

2017 27

2018 28

2019 29

2016 30

2017 31

2018 32

2019 33

2016 34

2017 35

2018 36

2019 37

2016 38

2017 39

2018 40

2019 41

Tổng công ty CC1 2017 2018 24 23

I

A

693,08

187,79

145,09

63,18

5.700,53

5.295,14 6.471,15 3.867,63 1.128,78 1.558,19 1.958,48 1.714,00 3.884,04 4.636,85 3.708,84 2.451,86 11.633,60 19.196,52 13.362,83

7.041,81

1.033,39

6.093,33

5.939,98

6.587,41

6.468,61

866,88

6.006,20

2.281,56

4.422,69

4.920,87

4.154,51

4.931,14

8.138,78

9.196,51

8.812,10 10.161,63

473,15

447,09

394,67

392,45

I1

-186,94

-55,60

-376,32

-72,86

451,11

382,97

200,38

56,85

59,93

47,66

31,22

46,34

141,47

211,51

128,86

60,00

158,72

353,75

-152,94

-133,78

59,22

48,86

205,15

101,71

398,77

287,23

305,29

212,59

530,36

539,94

412,81

574,46

768,74

913,81

846,85

970,14

36,18

-37,85

-146,25

-0,26

I2

-187,13

-55,60

-376,32

-72,86

386,07

330,85

158,78

27,27

51,02

39,62

13,42

23,06

108,61

134,53

92,95

37,36

116,28

267,54

-189,79

-86,15

56,34

38,73

192,45

90,72

326,83

239,27

212,25

148,35

448,95

442,01

348,27

477,04

620,71

722,06

667,20

759,37

-37,85

-147,63

28,56

-2,02

I3

1 Chỉ tiêu giá trị Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Lãi vay

54,95 37,11

41,92 28,64

85,94 7,17

55,36 11,43

210,39 511,02

185,36 416,60

177,28 184,10

102,09 155,13

22,14 211,43

33,37 170,21

48,14 243,80

51,97 72,62

67,25 402,34

59,14 332,62

69,73 156,10

66,04 240,86

432,64 2.747,88

475,35 2.803,21

344,65 2.116,70

176,68 1.079,23

33,58 1.085,24

258,56 1.295,59

185,60 1.496,89

281,19 1.899,43

143,17 1.009,12

31,07 225,65

119,63 955,85

87,35 304,16

119,99 2.550,43

189,57 1.475,77

196,25 742,83

202,14 667,83

160,69 1.054,09

150,90 2.165,67

172,63 1.417,33

169,33 2.710,17

12,95 58,67

14,08 29,82

14,23 32,92

13,21 28,08

1.373,38 1.013,30

586,47

900,92

2.087,78

2.280,79 2.037,75 1.766,88 1.645,80 1.755,27 2.306,40 1.665,96 6.815,39 5.657,77 5.396,00 4.460,19 15.271,22 11.664,08 11.334,07

7.049,14

5.145,21

4.996,30

6.104,09

7.244,82 12.835,88

7.452,16 11.485,00

6.949,97

4.524,01

5.081,39

3.555,36

3.435,72

5.363,76

6.778,77

5.931,06

7.560,60

1.038,65

1.003,86

896,10

827,14

I6

574,79

421,45

210,33

409,96

562,67

600,65

590,50 1.022,21

489,33

589,47 1.041,43

525,03 2.546,20 2.346,60 1.887,61 1.738,30

3.476,33

3.736,20

3.559,71

1.126,33

1.185,92

1.092,38

1.175,41

1.420,78

8.814,51

6.321,43

7.782,87

5.597,99

800,12

548,05

386,37

479,19

2.920,38

2.895,91

2.884,36

3.339,51

434,40

444,44

449,73

434,66

I7

736,98

540,47

356,28

460,73

965,33

892,73 1.138,29

529,26

896,22

938,25

989,15 1.040,78 3.835,66 2.934,37 3.302,99 2.435,41

8.615,52

4.835,64

5.382,47

4.700,86

2.237,85

2.386,73

2.953,91

3.523,57

2.641,63

807,88

2.453,56

943,38

738,94

891,57

826,10

1.040,42

1.233,38

1.288,54

1.102,25

1.147,54

559,88

491,78

402,68

355,94

I8

460,20

475,90

477,32

484,08

3.051,90

3.076,75 1.330,00 1.707,93

805,45

988,69

626,43

721,64 2.168,96 1.819,09 1.463,84 1.527,78

2.716,44

2.468,44

1.870,54

1.126,28

4.254,03

3.350,43

3.337,89

3.194,51

2.866,38

1.797,71

2.263,86

2.694,68

7.993,73

9.280,08 10.338,91 10.879,90

7.625,70

9.255,48 10.602,13 12.327,15

280,13

259,68

243,42

227,25

I9

135,56

107,31

57,42

77,47

3.420,33

3.568,30

566,94 1.132,97

261,56

303,57

450,91

544,38

197,53

205,61

204,35

194,73

3.653,44

3.495,36

2.905,07

823,13

794,57

2.531,13

2.599,16

3.306,79

2.977,57

334,51

1.494,47

352,27

6.491,01

8.906,83

9.504,60

9.837,61

7.072,84

7.945,39

8.582,65

9.048,92

393,56

395,20

396,64

402,74

I10

-101,11

-88,04

-50,31

-71,00 -1.237,27 -1.483,85

-469,04

-719,05

-124,61

-131,80

-140,32

-164,24

-130,65

-131,06

-135,42

-136,92 -1.908,87 -1.993,66 -1.875,21

-591,19

-306,24

-1.327,39

-1.627,88

-2.068,86

-1.106,06

-63,77

-667,79

-80,66 -2.383,03 -2.703,68 -3.105,89 -3.491,75 -3.902,23 -4.208,17 -4.608,07 -5.017,81

-169,66

-182,31

-199,26

-213,65

I11

34,45

19,27

7,11

6,47

2.183,06

2.084,45

97,90

413,92

136,95

171,77

310,59

380,14

66,88

74,55

68,93

57,81

1.744,57

1.501,70

1.029,86

231,94

488,33

1.203,74

971,28

1.237,93

1.871,51

270,74

826,68

271,61

4.107,98

6.203,15

6.398,71

6.345,86

3.170,61

3.737,22

3.974,58

4.031,11

223,90

212,89

197,38

189,09

I12

I13

40,88

26,86

13,19

6,79

2.262,94

2.133,76 1.091,18

255,91

285,11

154,36

241,18

345,37

73,30

70,72

71,75

63,37

1.806,40

1.623,14

1.265,78

630,90

1.880,59

846,04

1.087,51

1.104,61

1.841,48

1.071,12

548,71

549,15

3.914,88

5.155,57

6.300,94

6.372,29

3.118,25

3.453,92

3.855,90

4.002,85

245,57

218,39

205,14

193,24

141,40

121,44

82,37

67,45

3.417,20

3.494,32 2.067,62

849,96

744,67

282,57

377,24

497,65

214,38

201,57

204,98

199,54

3.619,29

3.574,40

3.200,22

1.864,10

2.519,29

1.662,85

2.565,15

2.952,98

2.878,05

1.656,04

914,49

923,37

6.145,79

7.698,92

9.205,72

9.671,11

6.893,48

7.509,12

8.264,02

8.815,79

425,19

394,38

395,92

399,69

I14

1.833,58 1.489,20 1.063,79 1.385,00

5.139,68

5.357,54 3.367,75 3.474,81 2.451,25 2.743,96 2.932,83 2.387,60 8.984,34 7.476,86 6.859,84 5.987,97 17.987,66 14.132,52 13.204,61

8.175,42

9.399,24

8.346,73

9.441,98 10.439,33 15.702,26

9.249,87 13.748,86

9.644,65 12.517,74 14.361,47 13.894,27 14.315,62 12.989,46 16.034,25 16.533,19 19.887,75

1.318,78

1.263,54

1.139,52

1.054,39

I15

I4 I5 Tiền và TĐT Giá trị TS ngắn hạn Giá trị hàng tồn kho Nợ phải thu ngắn hạn Giá trị TS dài hạn Nguyên giá TSCĐ Khấu hao TSCĐ GTCL TSCĐ Vốn cố định bình quân Nguyên giá TSCĐ bình quân Tổng giá trị tài sản

3.472,63 2.269,52 1.203,12

3.311,06 1.955,70 2.029,59 1.701,93 1.980,85 2.168,57 1.627,27 7.349,33 5.800,35 5.126,68 4.339,50 16.113,55 12.195,10 11.618,04 2.275,62 1.876,93 1.908,79 1.439,49 1.734,55 1.939,02 1.357,18 4.884,99 5.613,94 4.906,23 4.151,93 14.390,27 11.075,71 10.938,28 679,76 270,10 2.464,34 1.035,44

1.723,28

1.119,39

186,41

120,81

229,55

262,44

246,30

220,45

187,57

78,77

7.044,14 7.017,59 26,55

7.630,07 4.276,56 3.353,51

6.712,48 3.518,43 3.194,05

7.589,68 4.901,62 2.688,06

8.606,14 11.152,36 9.221,94 6.137,97 1.930,42 2.468,16

6.940,69 6.556,55 384,14

9.754,85 8.375,52 1.379,33

7.082,08 6.113,49 968,59

8.993,58 10.562,99 2.237,83 1.571,82 8.325,16 7.421,76

9.686,86 10.083,02 1.600,60 1.541,84 8.482,42 8.145,02

8.622,35 4.432,85 4.189,50

9.314,50 4.318,98 4.995,52

9.661,27 12.832,68 6.309,60 4.529,39 6.523,08 5.131,88

1.074,76 1.061,72 13,03

1.074,62 1.063,28 11,34

1.098,07 1.085,78 12,30

1.027,88 1.019,85 8,04

322,43

499,43

334,87

1.667,05

2.046,48 1.412,05 1.445,22

749,32

763,11

764,26

760,33 1.635,01 1.676,51 1.733,16 1.648,47

1.874,11

1.937,42

1.586,57

1.131,27

1.769,17

1.634,25

1.852,30

1.833,19

4.549,90

2.309,18

3.994,01

2.562,57

3.524,16

3.798,48

4.207,41

4.232,60

4.367,11

6.719,75

6.871,92

7.055,07

244,02

188,92

41,45

26,51

-78,45

-666,18

-580,55

-169,68

I19

5.139,68

5.357,54 3.367,75 3.474,81 2.451,25 2.743,96 2.932,83 2.387,60 8.984,34 7.476,86 6.859,84 5.987,97 17.987,66 14.132,52 13.204,61

8.175,42

9.399,24

8.346,73

9.441,98 10.439,33 15.702,26

9.249,87 13.748,86

9.644,65 12.517,74 14.361,47 13.894,27 14.315,62 12.989,46 16.034,25 16.533,19 19.887,75

1.318,78

1.263,54

1.139,52

1.054,39

1.833,58 1.489,20 1.063,79 1.385,00

I20

1.963,34

2.184,29 2.159,27 1.902,32 1.713,18 1.700,54 2.030,84 1.986,18 6.530,37 6.236,58 5.526,89 4.928,10 14.852,60 13.467,65 11.499,08

9.191,61

4.914,75

5.070,76

5.550,20

6.674,46 12.642,93 10.144,02

9.468,58

9.217,49

5.683,17

4.802,70

4.318,38

3.495,54

5.148,53

6.071,27

6.354,92

6.745,83

1.309,58

1.021,26

949,98

861,62

743,70

799,89

1.605,95 1.193,34

I21

I22

930,70

929,03 1.015,51

833,78

866,65

917,24

963,70 1.014,97 3.714,33 3.385,02 3.118,68 2.869,20

8.171,63

6.725,58

5.109,06

5.041,67

2.091,30

2.312,29

2.670,32

3.238,74

2.724,84

1.724,76

1.630,72

1.698,47

2.871,85

815,26

858,84

933,26

1.278,80

1.260,96

1.195,40

1.124,90

626,14

525,83

447,23

379,31

408,51

448,38

638,73

871,25

4.511,88

4.221,63 5.460,14 3.552,85

974,12 1.416,18 1.787,97 1.511,06 3.628,23 4.187,58 3.417,20 2.259,59 10.608,17 17.957,63 12.688,28

6.629,78

936,63

5.673,41

5.499,93

6.131,61

5.428,40

620,67

4.958,67

1.490,68

3.923,29

4.099,42

3.464,76

4.090,63

6.160,10

7.055,59

6.767,91

7.725,61

387,72

403,22

334,72

326,12

I23

710,13

116,89

172,06

58,44

549,38

581,66

595,58

806,36

552,12

539,40

815,45

783,23 2.387,99 2.446,40 2.117,11 1.812,96

3.282,48

3.606,27

3.647,96

2.343,02

1.186,18

1.139,15

1.133,90

1.298,10

8.545,82

7.567,97

7.052,15

6.690,43

839,73

674,09

467,21

432,78

2.840,84

2.908,15

2.890,14

3.111,94

624,83

439,42

447,09

442,20

645,51

498,12

310,15

315,89

I24

2.262,94

2.133,76 1.091,18

255,91

285,11

154,36

241,18

345,37

73,30

70,72

71,75

63,37

1.806,40

1.623,14

1.265,78

630,90

1.880,59

846,04

1.087,51

1.104,61

1.841,48

1.071,12

548,71

549,15

3.914,88

5.155,57

6.300,94

6.372,29

3.118,25

3.453,92

3.855,90

4.002,85

245,57

218,39

205,14

193,24

40,88

26,86

13,19

6,79

I25

48,77

27,36

24,67

50,47

22,42

26,71

31,50

27,53

25,76

32,03

28,49

45,62

96,77

100,58

88,60

142,72

301,68

177,89

146,15

401,04

112,83

97,20

113,36

104,44

120,76

101,61

66,98

1.248,28

145,92

183,11

170,65

363,38

10,40

7,42

9,11

8,46

22,74

24,50

12,69

18,80

I26

I27

680,68

724,76

749,73

436,82

554,00

545,98

714,69

792,32 2.711,94 2.136,60 2.178,60 1.572,42

3.610,88

3.377,94

4.150,15

4.032,14

1.107,29

1.458,07

1.924,65

2.093,26

1.850,49

492,33

1.590,44

424,57

376,13

568,94

509,61

532,21

908,85

1.055,67

913,20

885,36

355,92

308,05

311,29

265,82

322,83

247,72

223,70

218,34

I28

103,97

64,45

242,07

25,14

222,79

227,35

117,92

113,31

566,70

532,48

857,89

590,51

3.966,41

1.292,31

1.228,10

893,78

995,43

728,08

893,95

1.233,84

398,42

198,05

398,44

361,04

196,70

181,07

104,16

165,44

136,39

166,28

188,66

239,61

29,46

21,21

23,35

27,43

318,40

279,54

282,39

289,26

I16 Nợ phải trả 1.912,02 1.658,87 1.644,33 2.051,18 I17 Nợ ngắn hạn 1.577,15 1.336,44 1.144,90 1.516,02 535,17 I18 Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn VLĐ bình quân Nợ phải thu ngắn hạn bình quân GVHB Hàng tồn kho bình quân TSCĐ bình quân Tài sản ngắn hạn khác Phải thu của khách hàng Trả trước cho người bán

365,46

292,87

148,46

256,02

230,60

152,12

192,72

100,25

120,54

166,03

157,65

136,25

558,02

266,29

267,50

273,48

1.076,41

197,94

27,82

-215,47

308,86

295,70

272,99

302,41

400,77

117,50

484,62

157,77

528,44

324,92

239,69

381,44

399,36

263,86

186,52

267,96

265,81

162,60

68,04

62,69

I29

Các khoản phải thu khác

3,63

25,26

0,70

2,46

0,31

0,06

0,36

0,30

0,24

0,55

1,11

1,12

4,51

0,78

0,71

80,73

44,28

11,41

0,48

0,41

4,20

16,33

1,43

5,40

0,68

8,97

43,51

1,55

2,51

8,40

1,64

11,66

6,25

3,12

2,31

2,02

0,73

I30

2.094,61 1.661,39 1.276,50 1.224,40

5.158,53

5.248,61 4.362,65 3.421,28 2.426,91 2.597,61 2.838,40 2.660,22 8.734,46 8.230,60 7.168,35 6.423,91 17.700,88 16.060,09 13.668,57 10.690,02

9.138,98

8.872,99

8.894,36

9.940,66 15.352,78 12.476,07 11.499,37 11.696,76 13.025,89 13.439,61 14.127,87 14.104,95 12.326,38 14.511,86 16.283,72 18.210,47

1.661,12

1.291,16

1.201,53

1.096,96

I31

B

1

16,95

6,99

11,00

9,30

2,52

2,48

5,93

15,11

3,96

10,09

8,12

4,96

52,99

65,57

51,69

38,69

6,44

11,83

10,56

11,16

0,55

7,20

5,46

5,96

3,51

0,81

10,95

4,15

1,13

0,95

0,66

0,77

2,61

2,66

2,29

2,54

1,93

2,05

1,92

2,03

0,75

0,82

0,88

0,92

0,36

0,42

0,83

0,63

0,48

0,43

0,31

0,30

0,66

0,64

0,66

0,70

0,52

0,57

0,65

0,72

0,39

0,52

0,63

0,63

0,37

0,19

0,45

0,23

0,37

0,30

0,33

0,35

0,55

0,53

0,54

0,55

0,43

0,46

0,50

0,53

2

-4,58

-2,07

-28,53

-10,73

0,17

0,16

0,15

0,11

0,18

0,26

0,06

0,07

1,48

1,90

1,30

0,59

0,06

0,16

-0,15

-0,14

0,03

0,05

0,18

0,08

0,18

0,22

0,39

0,27

0,11

0,09

0,06

0,07

0,20

0,21

0,17

0,19

0,12

-0,17

-0,72

-0,01

3

0,80

0,29

0,32

0,15

6,12

5,70

6,37

4,64

1,30

1,70

2,03

1,69

1,05

1,37

1,19

0,85

1,42

2,85

2,62

1,40

0,49

2,64

2,22

2,03

2,37

0,50

3,68

1,34

1,54

6,04

4,84

5,28

6,36

7,29

7,37

9,03

0,76

0,85

0,88

1,03

4

5

1,10

0,35

0,37

0,19

8,21

7,26

9,17

4,41

1,76

2,63

2,19

1,93

1,52

1,71

1,61

1,25

3,23

4,98

3,48

2,83

0,79

4,98

4,85

4,72

0,64

0,08

0,70

0,22

4,67

6,08

7,42

9,45

2,17

2,43

2,34

2,48

0,62

0,92

0,75

0,74

0,43

0,16

0,18

0,08

2,90

2,42

3,00

2,03

0,66

0,92

0,96

0,86

0,59

0,74

0,67

0,50

0,78

1,43

1,16

0,77

0,21

1,20

1,07

0,99

0,51

0,09

0,63

0,25

0,78

1,02

0,96

1,41

1,58

1,51

1,39

1,51

0,36

0,44

0,42

0,46

6

7

834,16 2.287,67 1.984,69 4.237,58

123,99

148,50

120,12

177,07

546,38

392,89

373,30

417,17

605,28

484,20

536,47

723,58

459,61

252,56

309,79

469,90

1.712,14

299,59

336,38

364,76

703,62

4.212,63

567,53

1.454,40

462,60

351,35

374,20

255,19

227,73

237,66

259,62

238,99

996,40

822,32

866,53

790,38

2,32

6,35

5,51

11,77

0,34

0,41

0,33

0,49

1,52

1,09

1,04

1,16

1,68

1,35

1,49

2,01

1,28

0,70

0,86

1,31

4,76

0,83

0,93

1,01

1,95

11,70

1,58

4,04

1,29

0,98

1,04

0,71

0,63

0,66

0,72

0,66

2,77

2,28

2,41

2,20

8

9

-11,65

-4,66

-47,05

-9,80

19,66

15,15

7,35

1,43

2,98

2,33

0,66

1,16

1,66

2,16

1,68

0,76

0,78

1,99

-1,65

-0,94

1,15

0,76

3,47

1,36

2,59

2,36

2,24

1,61

7,90

9,20

8,06

13,65

12,06

11,89

10,50

11,26

2,18

-3,71

-15,54

-0,23

0,87

0,76

0,51

0,59

0,92

1,00

1,09

0,93

1,14

1,01

1,19

1,23

1,40

1,01

1,10

1,07

1,06

1,05

1,04

1,00

1,20

1,42

1,25

1,18

1,39

1,14

1,37

1,14

2,88

2,27

2,31

2,15

1,21

1,57

1,31

1,20

0,98

0,94

0,83

0,81

10

0,51

0,44

0,33

0,32

0,67

0,74

0,77

0,39

0,80

0,67

0,65

0,84

0,87

0,59

0,72

0,66

0,82

0,72

0,71

0,84

0,93

1,11

1,01

0,95

0,44

0,17

0,44

0,22

2,37

2,03

2,06

1,85

0,55

0,90

0,67

0,67

0,57

0,53

0,41

0,38

11

0,02

0,02

0,01

0,01

0,23

0,18

0,10

0,08

0,15

0,10

0,13

0,05

0,08

0,06

0,03

0,06

0,19

0,25

0,19

0,15

0,25

0,37

0,31

0,31

0,11

0,03

0,11

0,05

1,62

0,66

0,48

0,42

0,24

0,50

0,31

0,43

0,03

0,06

0,03

0,03

12

13

1,04

1,11

1,55

1,48

0,68

0,62

0,58

0,58

0,69

0,72

0,74

0,68

0,82

0,78

0,75

0,72

0,90

0,86

0,88

0,86

0,81

0,80

0,80

0,82

0,71

0,75

0,71

0,73

0,72

0,74

0,70

0,70

0,66

0,58

0,58

0,65

0,81

0,85

0,96

0,97

0,18

0,22

0,47

0,39

0,23

0,19

0,02

0,03

0,11

0,09

0,08

0,11

0,27

0,02

0,03

0,03

0,10

0,08

0,05

0,00

0,36

0,38

0,28

0,24

0,12

0,04

0,10

0,10

0,59

0,58

0,59

0,59

0,32

0,31

0,31

0,33

0,01

0,01

0,01

0,01

14

-0,04

-0,11

-0,55

-0,48

0,32

0,38

0,42

0,42

0,31

0,28

0,26

0,32

0,18

0,22

0,25

0,28

0,10

0,14

0,12

0,14

0,19

0,20

0,20

0,18

0,29

0,25

0,29

0,27

0,28

0,26

0,30

0,30

0,34

0,42

0,42

0,35

0,19

0,15

0,04

0,03

15

Thu thanh lý TSCĐ Tổng nguồn vốn bình quân Chỉ tiêu phân tích Hiệu suất sử dụng TSCĐ (=I1:I25) Hệ số hao mòn TSCĐ (=I11:I10) Doanh lợi VCĐ (=I3:I13) Số vòng quay các khoản phải thu (=I1:I22) Số vòng quay hàng tồn kho (=I23:I24) Vòng quay VLĐ (=I1:I21) Kỳ chu chuyển VLĐ (=360:(5)) Hệ số đảm nhiệm VLĐ (=I21:I1) Tỷ suất LN VLĐ (=I3:I21x10 0%) Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (=I6:I17) Hệ số thanh toán nhanh (=(I6- I7):I17) Hệ số thanh toán tức thời (=I5:I17) Hệ số nợ (=I16:I20) Hệ số nợ dài hạn (=I18:I20) Hệ số vốn CSH (=I19:I20)

16

238,53

32,77

64,82

10,94

23,16

16,17

11,24

1,89

6,81

5,19

1,76

3,03

6,64

8,02

5,36

2,27

6,20

13,81

-11,96

-7,62

3,18

2,37

10,39

4,95

7,18

10,36

5,31

5,79

12,74

11,64

8,28

11,27

14,21

10,75

9,71

10,76

11,70

-20,03

-356,16

-7,62

Chỉ số ROE (I3:I19)

17

-10,21

-3,73

-35,38

-5,26

7,51

6,18

4,71

0,78

2,08

1,44

0,46

0,97

1,21

1,80

1,35

0,62

0,65

1,89

-1,44

-1,05

0,60

0,46

2,04

0,87

2,08

2,59

1,54

1,54

3,59

3,08

2,51

3,33

4,78

4,50

4,04

3,82

2,17

-3,00

-12,96

-0,19

Chỉ số ROA (I2:I19)

0,33

0,11

0,11

0,05

1,11

1,01

1,48

1,13

0,47

0,60

0,69

0,64

0,44

0,56

0,52

0,38

0,66

1,20

0,98

0,66

0,11

0,69

0,67

0,66

0,42

0,07

0,52

0,20

0,34

0,37

0,29

0,35

0,66

0,63

0,54

0,56

0,28

0,35

0,33

0,36

18

Hiệu suất sử dụng vốn (=I1:I31)

0,06

0,14

0,09

0,11

0,40

0,40

0,17

0,07

0,25

0,10

0,12

0,20

0,02

0,02

0,02

0,03

0,16

0,08

0,09

0,09

1,82

0,14

0,18

0,17

0,28

1,24

0,09

0,24

0,89

1,05

1,52

1,29

0,38

0,38

0,44

0,39

0,52

0,49

0,52

0,49

19

-457,75

-207,00 -2.853,07 -1.073,05

17,06

15,51

14,55

10,66

17,89

25,67

5,56

6,68

148,17

190,24

129,56

58,96

6,44

16,48

-14,99

-13,66

3,00

4,58

17,70

8,21

17,75

22,34

38,68

27,01

11,47

8,57

5,53

7,49

19,91

20,91

17,30

18,97

11,63

-17,33

-71,97

-1,05

20

Hàm lượng VCĐ (=I13:I1) Mức doanh lợi VCĐ (=I3:I13x10 0%)

PHỤ LỤC 2 BẢNG CHỈ TIÊU TRUNG BÌNH NGÀNH GIAI ĐOẠN 2016-2019

Bao gồm: - Bảng 1: Bảng chỉ tiêu trung bình ngành xây dựng 4 năm 2016-2019 - Bảng 2: Bảng chỉ tiêu trung bình ngành VLXD 4 năm 2016-2019 - Bảng 3: Bảng chỉ tiêu trung bình ngành BĐS 4 năm 2016-2019)

1

Bảng 1: Bảng chỉ tiêu trung bình ngành xây dựng 4 năm

2018

2017

2016 Trung bình

2019 Năm Chỉ tiêu

4 năm

8,95% 8,07% 9,41% 8,62% 7,74% 6,97% 4,62% 4,57%

6,17% 6,45% 6,89% 6,99% 5,54% 5,46% 2,96% 2,94%

11,85% 12,37% 12,84% 13,85% 12,73% 7,41% 7,98% 6,43% 3,77% 10,36% 10,05% 15,82% 13,83% 12,52%

0,56 4,76 2,72 1,6 1,68 3,12

0,60 4,39 2,90 1,74 1,76 3,74

0,66 4,40 2,96 2,01 1,97 4,49

0,71 4,78 3,82 2,25 2,16 4,96

63,25% 458,25% 310,00% 190,00% 189,25% 407,75%

0,66 0,57 1,98 1,26 2,98 0,19

0,66 0,53 1,93 1,26 2,93 0,18

0,66 0,57 1,98 1,25 2,98 0,19

0,65 0,56 1,88 1,20 2,88 0,19

65,75% 55,75% 194,25% 124,25% 294,25% 18,75%

0,15 0,86 1,23 3,12

0,19 0,90 1,27 3,57

0,25 0,92 1,31 4,56

0,29 0,96 1,37 4,35

22,00% 91,00% 129,50% 390,00%

Chỉ tiêu về khả năng sinh lời Tỉ suất lợi nhuận gộp/Doanh thu Tỉ suất lợi nhuận từ HĐKD/Doanh thu Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu ROA ROE Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động Vòng quay tổng Tài sản Vòng quay vốn lưu động Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay các khoản phải thu Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính Hệ số nợ (Tổng nợ/Tổng tài sản) Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu Tỷ lệ Tổng nợ/Vốn dài hạn Chỉ số đòn bẩy (Tổng Tài sản/Vốn chủ sở hữu) Nợ dài hạn/Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu về khả năng thanh khoản Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán hiện hành Khả năng trả lãi vay (Dựa trên lợi nhuận) Chỉ tiêu về tăng trưởng Tăng trưởng doanh thu Tăng trưởng lợi nhuận gộp Tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế Tăng trưởng tài sản ngắn hạn Tăng trưởng Tổng tài sản Tăng trưởng Nguồn vốn chủ sở hữu

7,92% -22,14% 1,95% 14,93% 36,93% 6,74% -29,89% -1,77% 16,47% 42,15% -30,94% -26,52% 38,32% 59,07% 9,98% -30,28% -24,29% 37,69% 63,73% 11,71% -25,91% -28,01% 39,09% 65,05% 12,56% -13,53% -0,09% 20,32% 37,42% 11,03% -10,61% 1,38% 25,54% 29,03% 11,34% -11,28% 2,99% 27,60% 45,05% 16,09%

Nguồn: http://ezsearch.fpts.com.vn/Services/EzDataSec/default.aspx?s=20&l=3

PL2

2

Bảng 2: Bảng chỉ tiêu trung bình ngành sản xuất VLXD 4 năm

2016

2018

2017

2019

Năm Chỉ tiêu

Trung bình 4 năm

7,07% 7,31% 6,10% 6,03%

18,09% 14,36% 16,15% 18,95% 9,16% 8,86% 6,12% 9,38% 9,23% 6,23% 7,67% 7,57% 5,02% 8,62% 6,16% 4,98% 14,64% 11,84% 13,99% 19,03%

16,89% 7,80% 8,04% 6,59% 6,45% 14,88%

0,8 10,56 3,88 4,16 1,84 2,4

1,00 17,01 4,93 4,87 2,29 2,60

0,99 17,18 4,83 5,14 2,25 2,36

1,12 21,13 6,22 6,33 2,48 2,52

0,98 16,47 4,97 5,13 2,22 2,47

0,55 0,38 1,21 0,87 2,21 0,17

0,57 0,34 1,31 0,98 2,31 0,15

0,56 0,34 1,25 0,93 2,25 0,15

0,53 0,29 1,14 0,88 2,14 0,14

0,55 0,34 1,23 0,92 2,23 0,15

0,24 0,74 1,17 5,25

0,21 0,73 1,15 3,69

0,20 0,71 1,14 4,24

0,22 0,70 1,17 5,95

0,22 0,72 1,16 4,78

9,91%

Chỉ tiêu về khả năng sinh lời Tỉ suất lợi nhuận gộp/Doanh thu Tỉ suất lợi nhuận từ HĐKD/Doanh thu Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu ROA ROE Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động Vòng quay tổng Tài sản Vòng quay vốn lưu động Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay các khoản phải thu Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính Hệ số nợ (Tổng nợ/Tổng tài sản) Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu Tỷ lệ Tổng nợ/Vốn dài hạn Chỉ số đòn bẩy (Tổng Tài sản/Vốn chủ sở hữu) Nợ dài hạn/Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu về khả năng thanh khoản Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán hiện hành Khả năng trả lãi vay (Dựa trên lợi nhuận) Chỉ tiêu về tăng trưởng Tăng trưởng doanh thu Tăng trưởng lợi nhuận gộp Tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế Tăng trưởng tài sản ngắn hạn Tăng trưởng Tổng tài sản Tăng trưởng Nguồn vốn chủ sở hữu

8,28% -25,31% 10,88% -16,42% -1,37% -5,23% 13,61% -9,06% -4,13% -10,34% 26,09% -9,37% 26,88% -6,52% -5,50% -7,18% 28,20% -4,83% -8,74% -26,33% 13,37% 16,08% 13,99% 11,76% -19,68% 8,17% 8,12% 13,10% 15,97% -16,32% 5,30%

0,94% -2,35% 0,64% 1,37% 1,86% 4,28% 2,09% 4,51%

Nguồn: http://ezsearch.fpts.com.vn/Services/EzDataSec/default.aspx?s=9&l=2

PL2

3

Bảng 3: Bảng chỉ tiêu trung bình ngành BĐS 4 năm

2018

2016

2017

2019

Năm Chỉ tiêu

Trung bình 4 năm

4,84% 4,09%

24,74% 26,34% 30,25% 29,82% 20,56% 21,62% 15,51% 14,41% 20,63% 21,90% 15,34% 14,67% 14,41% 14,80% 11,30% 10,28% 2,37% 8,06%

3,53% 16,76% 13,46% 12,42%

27,79% 18,03% 18,14% 12,70% 3,71% 12,68%

0,32 2 0,88 1,44 0,88 2,28

0,37 2,02 0,95 1,62 1,01 4,32

0,36 2,32 0,77 1,67 1,07 3,97

0,27 1,41 0,57 1,46 0,76 2,83

0,33 1,94 0,79 1,55 0,93 3,35

0,66 0,68 1,97 1,17 2,97 0,23

0,61 0,59 1,52 0,94 2,52 0,23

0,65 0,55 1,96 1,26 3,02 0,19

0,65 0,63 1,88 1,15 2,88 0,22

0,64 0,61 1,83 1,13 2,85 0,22

0,16 0,73 1,29 5,65

0,19 0,86 1,60 6,37

0,13 0,62 1,29 4,34

0,15 0,62 1,42 3,16

0,16 0,71 1,40 4,88

-31,71% 41,30% 87,30% 50,49% -31,67% 23,04% 90,03% 43,29% -33,38% 96,98% 101,59% 35,68% -33,98% 101,71% 95,91% 31,69% -30,26% 85,13% 105,80% 25,48% -32,72% 26,30% 44,87% 42,34% -29,75% 29,15% 47,42% 31,90% -39,48% 54,79% 40,79% 23,74%

36,85% 31,17% 50,22% 48,83% 46,54% 20,20% 19,68% 19,96%

Chỉ tiêu về khả năng sinh lời Tỉ suất lợi nhuận gộp/Doanh thu Tỉ suất lợi nhuận từ HĐKD/Doanh thu Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu ROA ROE Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động Vòng quay tổng Tài sản Vòng quay vốn lưu động Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay các khoản phải thu Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính Hệ số nợ (Tổng nợ/Tổng tài sản) Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu Tỷ lệ Tổng nợ/Vốn dài hạn Chỉ số đòn bẩy (Tổng Tài sản/Vốn chủ sở hữu) Nợ dài hạn/Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu về khả năng thanh khoản Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán hiện hành Khả năng trả lãi vay (Dựa trên lợi nhuận) Chỉ tiêu về tăng trưởng Tăng trưởng doanh thu Tăng trưởng lợi nhuận gộp Tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế Tăng trưởng tài sản ngắn hạn Tăng trưởng Tổng tài sản Tăng trưởng Nguồn vốn chủ sở hữu

Nguồn: http://ezsearch.fpts.com.vn/Services/EzDataSec/default.aspx?s=20&l=3

PL2

PHỤ LỤC 3 BẢNG TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU CHƯƠNG 3

1

PHỤ LỤC 03

BẢNG TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU CHƯƠNG III

I. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý vốn cố định và tài sản cố định

1.1. Tình hình tăng giảm TSCĐ

2017 so với 2016

2018 so với 2017

2019 so với 2018

Năm

2016

2017

2018

2019

TCT

Chênh lệch

%

Chênh lệch

%

Chênh lệch

%

Đơn vị: tỷ đồng

Lĩnh vực xây lắp

Sông Hồng Viwaseen Hancorp Lilama CC1 COMA

7,11 310,59 68,93 19,27 171,77 74,55

-15,18 34,82 7,67 -242,87 715,41 -11,01 -44,06 25,43 11,47 -13,92 146,50 -4,92 212,89 197,38 -12,16 138,82 -5,62 -471,84 (232,46) (15,51) -63,10 80,82 -7,54 -31,42 -19,31 -7,29 -0,64 69,55 -11,12 -797,92 266,65 -8,29 -9,00 22,39 -16,13 -77,48 27,45 -4,20

FICO VIGLACERA

97,90

6,47 34,45 380,14 136,95 66,88 57,81 1744,57 1501,70 1029,86 231,94 488,33 1203,74 971,28 1237,93 189,09 223,90 Lĩnh vực Sản xuất vật liệu 413,92 2183,06 2084,45 3170,61 3737,22 3974,58 4031,11 -98,61 566,61 -1986,55 237,36 -95,30 6,35 316,02 56,53 322,80 1,42

HUD IDICO

826,68

-4,52 17,87 Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS -85,53 51,00 -1600,77 2095,17 271,61 1871,51 270,74 4107,98 6203,15 6398,71 6345,86 555,94 195,56 205,34 3,15 -555,07 -52,85 -67,14 -0,83

PL3

(Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC)

2

1.2. Tình hình khấu hao TSCĐ

2017 so với 2016

2018 so với 2017

2019 so với 2018

Năm

2016

2017

2018

2019

TCT

Chênh lệch

%

Chênh lệch

%

Chênh lệch

%

Đơn vị: tỷ đồng

Lĩnh vực xây lắp

Sông Hồng Viwaseen Hancorp Lilama CC1 COMA

50,31 140,32 135,42 88,04 131,80 131,06

FICO VIGLACERA

-13,07 7,19 0,41 84,79 1021,15 12,65 -12,93 5,77 0,31 4,44 333,45 7,46 199,26 182,31 -37,73 8,52 4,36 -118,45 300,49 16,95 -42,86 6,46 3,33 -5,94 22,64 9,30 20,69 23,92 1,50 -1284,02 440,98 14,39 41,13 17,05 1,11 -68,47 27,09 7,22

71,00 101,11 164,24 124,61 136,92 130,65 1908,87 1993,66 1875,21 591,19 306,24 1327,39 1627,88 2068,86 213,65 169,66 Lĩnh vực Sản xuất vật liệu 1237,27 1483,85 469,04 719,05 3902,23 4208,17 4608,07 5017,81 246,58 305,94 19,93 7,84 -1014,81 399,90 -68,39 9,50 250,01 409,74 53,30 8,89

HUD IDICO

667,79 63,77 80,66

1106,06 2383,03 2703,68 3105,89 3491,75

Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS -94,23 13,46

-1042,29 320,65 604,02 402,21 947,19 14,88 -587,13 385,86 -87,92 12,42

PL3

(Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC)

3

1.3. Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

2017 so với 2016

2018 so với 2017

2019 so với 2018

Năm

2016

2017

2018

2019

TCT

Chênh lệch

%

Chênh lệch

%

Chênh lệch

%

Đơn vị: tỷ đồng

Lĩnh vực xây lắp

Sông Hồng

Viwaseen Hancorp Lilama CC1 COMA

3,63 0,00 25,26 0,70 -3,63 25,26

FICO VIGLACERA

0,30 1,12 80,73 0,41 2,31 0,24 4,51 44,28 4,20 2,02 - 100,00 -20,00 302,68 -45,15 924,39 -12,55 -0,06 3,39 -36,45 3,79 -0,29 0,55 0,78 11,41 16,33 0,00 0,31 -3,73 -32,87 12,13 -2,02 129,17 -82,71 -74,23 288,81 -100,00 -24,56 0,56 -0,07 -10,93 -14,90 0,73 -97,23 101,82 -8,97 -95,79 -91,24

HUD IDICO

2,46 1,64 0,31 11,66 1,11 0,71 0,48 1,43 0,73 Lĩnh vực Sản xuất vật liệu 0,36 3,12 -2,15 10,02 0,06 6,25 -0,25 -5,41 -80,65 -46,40 0,30 -3,13 500,00 -50,08

5,40 43,51 0,68 1,55 -87,40 610,98 Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS -87,41 -96,44 -4,72 -41,96 0,00 8,40 8,97 2,51 8,29 0,96 1219,12 61,94 -8,97 5,89 -100,00 234,66

PL3

(Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC)

4

1.4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Doanh thu thuần trong kỳ

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

2017 so với 2016 2019 so với 2018 Năm 2016 2017 2018 2019 TCT Chênh lệch % 2018 so với 2017 % Chênh lệch Chênh lệch %

Lĩnh vực xây lắp -9,96 6,14 12,58 5,39 6,65 0,12 -58,76 154,97 23,75 83,64 1210,68 6,25 4,01 -1,97 -13,88 -1,27 -1,74 -0,12 -19,56 -21,16 -10,74 -24,16 -6,02 Sông Hồng Viwaseen Hancorp Lilama CC1 COMA Trung bình các TCT Trung bình ngành XD 16,95 3,96 52,99 6,44 0,55 1,93 13,80 4,96 6,99 10,09 65,57 11,83 7,20 2,05 17,29 4,49 9,30 4,96 38,69 11,16 5,96 2,03 12,02 3,12 11,00 8,12 51,69 10,56 5,46 1,92 14,79 3,74 -1,70 -3,16 -13,00 0,60 0,50 0,11 -15,41 -38,88 -25,15 5,73 9,18

Lĩnh vực Sản xuất vật liệu

-0,04 0,05 3,45 -0,38 138,98 -14,17 2,52 FICO 2,61 VIGLACERA Trung bình các TCT 2,56 Trung bình ngành SXVL 2,52 2,48 2,66 2,57 2,36 15,11 2,54 8,83 2,40 9,18 0,25 154,84 11,08

-2,70 -0,18 -76,96 -15,51 10,14 -0,30 1252,50 -30,92 HUD IDICO Trung bình các TCT Trung bình ngành BĐS 3,51 1,13 2,32 2,83 0,81 0,95 0,88 3,97 -1,49 5,93 2,01 2,29 4,11 2,60 Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS 10,95 0,66 5,80 4,32 4,15 0,77 2,46 2,28 -6,79 0,11 -62,04 17,36

PL3

(Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC)

5

ΣNg

ΣNg : Tổng nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao

2017 so với 2016

2018 so với 2017

2019 so với 2018

Năm

2016

2017

2018

2019

TCT

Chênh lệch

%

Chênh lệch

%

Chênh lệch

%

1.5. Hệ số hao mòn tài sản cố định Khấu hao lũy kế

Lĩnh vực xây lắp

Sông Hồng Viwaseen

Hancorp Lilama CC1 COMA

0,75 0,48 0,66 0,52 0,39 0,43 0,82 0,43 0,64 0,57 0,52 0,46 0,88 0,31 0,66 0,65 0,63 0,50 0,92 0,30 0,70 0,72 0,63 0,53 0,07 -0,04 -0,02 0,05 0,14 0,03 10,00 -8,87 -3,63 9,17 36,07 7,01 0,06 -0,12 0,03 0,08 0,10 0,04 6,80 -28,32 3,96 13,17 19,43 8,90 0,04 -0,01 0,04 0,07 0,00 0,03 4,60 -3,05 6,10 11,27 -0,11 5,60

Lĩnh vực Sản xuất vật liệu

FICO

VIGLACERA

HUD IDICO

0,36 0,55 0,42 0,53 0,83 0,54 0,63 0,55 0,05 -0,02 0,41 0,01 98,95 1,37 -0,19 0,02 -23,29 3,28

0,37 0,37 0,19 0,30 0,45 0,33 14,96 -4,00 Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS -48,68 -17,32 -0,18 -0,06 0,23 0,35 0,26 0,02 134,39 7,65 -0,22 0,03 -48,76 8,62

(Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC) PL3

6

1.6. Hàm lượng vốn cố định

Vốn cố định bình quân trong kỳ

2017 so với 2016

2018 so với 2017

2019 so với 2018

2016

2017

2018

2019

Chênh lệch

%

Chênh lệch

%

Chênh lệch

%

Doanh thu thuần trong kỳ

Lĩnh vực xây lắp

Sông Hồng Viwaseen Hancorp Lilama CC1 COMA

FICO VIGLACERA

0,14 0,10 0,02 0,08 0,14 0,49 0,06 0,25 0,02 0,16 1,82 0,52 0,09 0,12 0,02 0,09 0,18 0,52 142,50 -60,78 -19,19 -45,55 -92,37 -5,88 0,08 (0,15) 0,00 -0,07 -1,68 -0,03 -0,05 0,02 0,00 0,01 0,04 0,03 -36,44 24,31 26,84 12,03 31,86 6,41 0,02 0,08 0,01 -0,01 -0,02 -0,03 18,22 63,62 33,61 -5,42 -8,41 -5,27

HUD IDICO

0,40 0,38 0,40 0,38 0,17 0,44 0,11 0,20 0,03 0,09 0,17 0,49 Lĩnh vực Sản xuất vật liệu 0,07 0,39 0,01 (0,01) -0,23 0,06 -58,15 16,51 -0,10 -0,04 -60,76 -9,98

1,24 1,05 0,28 0,89 0,09 1,52 1,51 -1,97 Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS 334,03 18,36 0,24 1,29 0,95 0,16 (1,14) 0,47 -92,61 44,76 0,15 -0,22 163,46 -14,80

PL3

(Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC)

7

1.7. Mức doanh lợi Vốn cố định

2017 so với 2016

2018 so với 2017

2019 so với 2018

2016

2017

2018

2019

Chênh lệch

%

Chênh lệch

%

Chênh lệch

%

Lợi nhuận sau thuế x100 VCĐ bình quân trong kỳ Đơn vị: %

Lĩnh vực xây lắp

1,11 -70,60 20,00 -54,49

Sông Hồng Viwaseen Hancorp Lilama CC1 COMA

-20,10 -60,69 -31,48 13,12 -78,32 -31,90 -190,97 286,57 -9,48 -53,59

FICO VIGLACERA

-457,75 17,89 148,17 6,44 3,00 11,63 -207,00 25,67 190,24 16,48 4,58 -17,33 -2853,07 5,56 129,56 -14,99 17,70 -71,97 43,43 28,39 156,06 52,80 -249,02 7,77 42,07 10,05 1,58 -28,96

HUD IDICO

17,06 19,91 15,51 20,91 14,55 17,30 -1073,05 6,68 58,96 -13,66 8,21 -1,05 Lĩnh vực Sản xuất vật liệu 10,66 18,97 -1,56 1,00 -0,95 -3,60 -6,15 -17,23 -3,90 1,67 -26,77 9,64

17,75 11,47 22,34 8,57 38,68 5,53 -9,11 5,02 Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS 25,86 -25,24 27,01 7,49 4,59 -2,89 16,34 -3,05 73,16 -35,53 -11,67 1,96 -30,16 35,44

PL3

(Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC)

8

II. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý vốn lưu động và tài sản lưu động

2.1. Vòng quay khoản phải thu

Doanh thu thuần

Khoản phải thu bình quân Đơn vị: vòng

2019 so với 2018 Năm 2016 2017 2018 2019 TCT 2017 so với 2016 Chênh lệch % 2018 so với 2017 Chênh lệch % Chênh lệch %

Lĩnh vực xây lắp -0,50 0,40 0,32 1,43 2,14 0,09 -63,04 30,43 31,00 100,49 433,29 12,52 0,03 0,33 -0,18 -0,24 -0,41 0,03 10,06 19,63 -13,18 -8,36 -15,59 3,79 Sông Hồng Viwaseen Hancorp Lilama CC1 COMA Trung bình Trung bình ngành XD 0,80 1,30 1,05 1,42 0,49 0,76 0,97 2,25 0,15 1,69 0,85 1,40 2,03 1,03 1,19 1,60 0,32 2,03 1,19 2,62 2,22 0,88 1,54 1,74 0,29 1,70 1,37 2,85 2,64 0,85 1,62 2,01 -0,17 -0,34 -0,33 -1,22 -0,19 0,15 -52,20 -16,90 -28,14 -46,60 -8,56 17,24

Lĩnh vực Sản xuất vật liệu

-0,43 0,93 0,67 0,08 11,80 1,08 FICO VIGLACERA Trung bình Trung bình ngành SXVL 6,12 6,36 6,24 6,33 4,64 9,03 6,84 4,16 5,70 7,29 6,50 5,14 -1,73 1,66 -27,21 22,54

-78,83 291,94 -1,87 4,50 3,18 -1,20 632,81 -19,86 -2,34 0,45 -63,53 9,23 HUD IDICO Trung bình Trung bình ngành BĐS 2,37 1,54 1,96 1,46 -6,94 6,37 14,59 7,37 6,87 4,87 Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS 3,68 4,84 4,26 1,62 1,34 5,28 3,31 1,44 0,50 6,04 3,27 1,67

(Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC) PL3

9

2.2. Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán

Bình quân hàng tồn kho Đơn vị: vòng

2017 so với 2016 2018 so với 2017 2019 so với 2018 2016 2017 2018 2019 Chênh lệch % Chênh lệch % Chênh lệch %

Lĩnh vực xây lắp

-0,75 0,86 0,19 1,75 4,19 0,30 0,02 -0,43 -0,10 -1,50 -0,13 -0,17 7,13 -16,49 -5,70 -30,15 -2,61 -18,41 Sông Hồng Viwaseen Hancorp Lilama CC1 COMA Trung bình Trung bình ngành XD 1,10 1,76 1,52 3,23 0,79 0,62 1,50 3,82 0,35 2,63 1,71 4,98 4,98 0,92 2,59 2,96 0,37 2,19 1,61 3,48 4,85 0,75 2,21 2,90 0,19 1,93 1,25 2,83 4,72 0,74 1,94 2,72 -0,18 -0,26 -0,37 -0,65 -0,13 -0,01 -49,08 -12,01 -22,78 -18,65 -2,62 -1,49

-68,60 48,81 12,66 54,08 530,73 47,88 Lĩnh vực Sản xuất vật liệu

-0,95 0,26 -11,63 11,89 1,91 -0,08 26,32 -3,48 FICO VIGLACERA Trung bình Trung bình ngành SXVL 8,21 2,17 5,19 6,22 7,26 2,43 4,84 4,83 4,41 2,48 3,44 3,88 -4,76 0,14 -51,94 6,01

-0,55 1,41 757,36 21,94 HUD IDICO Trung bình Trung bình ngành BĐS 0,64 4,67 2,65 0,57 0,08 6,08 3,08 0,77 9,17 2,34 5,75 4,93 Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS -87,09 0,70 30,17 7,42 4,06 0,95 0,22 9,45 4,84 0,88 -68,31 27,46 -0,48 2,04

PL3

0,62 1,33 (Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC)

10

2.3. Vòng quay vốn lưu động

Doanh thu thuần trong kỳ

2016

2017

2018

2019

2017 so với 2016 %

Chênh lệch

2018 so với 2017 %

Chênh lệch

2019 so với 2018 %

Chênh lệch

Sông Hồng Viwaseen Hancorp Lilama CC1

VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ Đơn vị: vòng

-63,54 39,07 25,01 81,98 471,50 21,17 0,02 0,05 -0,07 -0,26 -0,13 -0,02 15,27 5,25 -9,74 -18,47 -10,94 -5,10 -0,10 -0,10 -0,17 -0,40 -0,08 0,04 -53,16 -10,52 -25,86 -34,07 -7,78 9,63

COMA Trung bình Trung bình ngành XD

0,43 0,66 0,59 0,78 0,21 0,36 0,51 4,78 0,16 0,92 0,74 1,43 1,20 0,44 0,81 4,40 0,18 0,96 0,67 1,16 1,07 0,42 0,74 4,39

Lĩnh vực xây lắp -0,27 0,08 0,26 0,86 0,15 0,50 0,64 0,77 0,99 0,99 0,08 0,46 0,61 4,76

Lĩnh vực Sản xuất vật liệu

FICO

VIGLACERA

2,90 1,58 2,42 1,51 3,00 1,39 2,03 1,51

1,97 2,19

-0,48 -0,07 0,57 -0,13 23,63 -8,46 Trung bình Trung bình ngành SXVL 2,24 1,77 21,13 17,18 17,01 10,56 -0,96 0,12 -32,16 8,63

-83,30 31,66 -0,43 0,25 642,28 -6,10 -60,98 46,63 -0,39 0,45

HUD IDICO Trung bình Trung bình ngành BĐS

0,51 0,78 0,64 1,41 0,09 1,02 0,56 2,32 -16,51 -4,18 Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS 0,63 0,96 0,80 2,02 0,25 1,41 0,83 2,00

0,55 -0,06 (Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC) PL3

11

2.4. Kỳ chu chuyển vốn lưu động

360 (ngày)

Vòng quay VLĐ trong kỳ Đơn vị: ngày

2017 so với 2016 2018 so với 2017 2019 so với 2018 2016 2017 2018 2019

% % % Chênh lệch Chênh lệch Chênh lệch

Lĩnh vực xây lắp

834,16 2287,67 1984,69 4237,58 1453,51 174,25 392,89 -28,09 546,38 484,20 -20,00 605,28 -45,05 459,61 252,56 -82,50 1712,14 299,59 -17,47 822,32 996,40 -302,99 -19,59 52,27 57,23 36,79 44,21 Sông Hồng Viwaseen Hancorp Lilama CC1 COMA -13,24 2252,89 113,51 -4,99 11,75 43,87 10,79 34,88 187,11 22,66 51,68 160,11 12,28 8,44 28,38 5,38 -8,79 -76,15

148,50 237,66 123,99 227,73 19,77 4,36 -28,38 21,96 -19,11 9,24 FICO VIGLACERA 56,94 -20,63 47,40 -7,95

373,30 417,17 -153,49 536,47 723,58 -121,08 309,79 469,90 -207,05 336,38 364,76 -1412,56 -174,08 790,38 866,53 Lĩnh vực Sản xuất vật liệu 24,51 177,07 120,12 9,93 238,99 259,62 Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS

703,62 4212,63 567,53 1454,40 3509,01 498,71 -24,05 462,60 -111,25 255,19 374,20 351,35 -3645,10 22,84 HUD IDICO -86,53 886,87 156,27 6,50 -31,80 -119,01

PL3

(Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC)

12

2.5. Hệ số đảm nhiệm VLĐ

VLĐ bình quân trong kỳ

Doanh thu thuần trong kỳ Đơn vị: lần

2017 so với 2016 2018 so với 2017 2019 so với 2018 2016 2017 2018 2019 Chênh lệch % Chênh lệch % Chênh lệch %

Lĩnh vực xây lắp

Sông Hồng Viwaseen Hancorp Lilama CC1 COMA 2,32 1,52 1,68 1,28 4,76 2,77 6,35 1,09 1,35 0,70 0,83 2,28 5,51 1,04 1,49 0,86 0,93 2,41 11,77 1,16 2,01 1,31 1,01 2,20 4,04 -0,43 -0,34 -0,58 -3,92 -0,48 174,25 -28,09 -20,00 -45,05 -82,50 -17,47 -0,84 -0,05 0,15 0,16 0,10 0,12 -13,24 -4,99 10,79 22,66 12,28 5,38 6,26 0,12 0,52 0,44 0,08 -0,21 113,51 11,75 34,88 51,68 8,44 -8,79

Lĩnh vực Sản xuất vật liệu

FICO VIGLACERA 0,34 0,63 0,41 0,66 0,33 0,72 0,49 0,66 0,07 0,03 19,77 4,36 -0,08 0,06 -19,11 9,24 0,16 -0,06 47,40 -7,95

HUD IDICO 1,95 1,29 11,70 0,98 Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS 498,71 -24,05 9,75 -0,31 4,04 0,71 1,58 1,04 -10,13 0,06 -86,53 6,50 2,46 -0,33 156,27 -31,80

(Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC) PL3

13

2.6. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

Lợi nhuận sau thuế x100% VLĐ bình quân

Đơn vị: %

2017 so với 2016 2018 so với 2017 2019 so với 2018 Năm 2016 2017 2018 2019 TCT Chênh lệch % Chênh lệch % Chênh lệch %

Lĩnh vực xây lắp

0,50 -0,92 75,70 -54,92

-1,67 -0,48 -3,64 2,70 -71,64 -22,04 -183,08 353,98 -2,11 -60,80

Sông Hồng Viwaseen Hancorp Lilama CC1 COMA -11,65 2,98 1,66 0,78 1,15 2,18 -4,66 2,33 2,16 1,99 0,76 -3,71 -47,05 0,66 1,68 -1,65 3,47 -15,54 -9,80 1,16 0,76 -0,94 1,36 -0,23 -0,65 0,49 1,20 -0,38 -5,89

FICO VIGLACERA 19,66 12,06 15,15 11,89 7,35 10,50 -21,77 29,70 153,74 -33,37 -269,94 Lĩnh vực Sản xuất vật liệu -22,97 -1,35 -4,52 -0,16 1,43 11,26 -7,79 -1,39 -51,45 -11,72 -5,92 0,76 -80,51 7,22

Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS

HUD IDICO 2,59 7,90 2,36 9,20 2,24 8,06 1,61 13,65 -0,23 1,30 -8,76 16,50 -0,12 -1,14 -4,96 -12,37 -0,63 5,58 -28,20 69,22

PL3

(Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC)

14

2.7. Hệ số nợ

Tổng nợ

Tổng tài sản

2017 so với 2016 2018 so với 2017 2019 so với 2018 Năm 2016 2017 2018 2019 TCT Chênh lệch % Chênh lệch % Chênh lệch %

Lĩnh vực xây lắp

0,07 0,03 -0,04 -0,03 -0,01 0,04 6,82 3,97 -5,16 -3,67 -0,93 4,36 0,43 0,02 -0,03 0,02 0,00 0,11 38,76 2,43 -3,66 1,96 -0,05 13,30 Sông Hồng Viwaseen Hancorp Lilama CC1 COMA Trung bình Trung bình ngành XD 1,04 0,69 0,82 0,90 0,81 0,81 0,85 0,65 1,55 0,74 0,75 0,88 0,80 0,96 0,95 0,66 1,48 0,68 0,72 0,86 0,82 0,97 0,92 0,66 1,11 0,72 0,78 0,86 0,80 0,85 0,85 0,66 -0,06 -0,06 -0,02 -0,02 0,02 0,01 -4,19 -7,83 -3,03 -2,07 2,56 1,17

Lĩnh vực Sản xuất vật liệu

-8,53 -12,49 -0,06 -0,08 -0,04 0,00 -6,04 0,59 FICO VIGLACERA Trung bình Trung bình ngành SXVL 0,68 0,66 0,67 0,53 0,58 0,65 0,61 0,55 0,62 0,58 0,60 0,56 0,00 0,06 0,58 10,42

0,04 0,02 -0,04 -0,04 -5,44 -5,21 HUD IDICO Trung bình Trung bình ngành BĐS 0,71 0,72 0,71 0,65 0,58 0,58 0,58 0,57 Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS 5,65 0,71 2,37 0,70 0,70 0,61 0,73 0,70 0,72 0,66 0,75 0,74 0,74 0,65 0,02 0,01 3,50 1,03

(Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC) PL3

15

2.8. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn

2016

2017

2018

2019

2017 so với 2016 %

Chênh lệch

2018 so với 2017 %

Chênh lệch

2019 so với 2018 %

Chênh lệch

Nợ ngắn hạn

-12,93 -11,49 -27,76 -0,76 18,03 -3,49 -0,25 0,18 0,09 -0,02 -0,17 -0,12 -32,44 17,54 9,13 -1,61 -12,30 -12,58 0,08 0,04 -0,03 -0,03 -0,06 -0,01 16,01 3,20 -2,33 -3,06 -5,22 -1,73

Sông Hồng Viwaseen Hancorp Lilama CC1 COMA Trung bình Trung bình ngành XD

0,87 1,14 1,40 1,06 1,20 0,98 1,11 1,37 0,76 1,01 1,01 1,05 1,42 0,94 1,03 1,31

Lĩnh vực xây lắp -0,11 0,59 -0,13 1,23 -0,39 1,07 -0,01 1,00 0,22 1,18 -0,03 0,81 0,98 1,23

0,51 1,19 1,10 1,04 1,25 0,83 0,98 1,27

Lĩnh vực Sản xuất vật liệu

0,08 0,36 0,08 -0,26 8,32 -16,57 -0,16 -0,11 -14,74 -8,49

FICO VIGLACERA Trung bình Trung bình ngành SXVL

0,92 1,21 1,06 1,17 1,00 1,57 1,29 1,14 0,93 1,20 1,06 1,17

-18,34 -21,11 -0,26 -0,61 0,23 0,04 20,65 1,55 -0,23 -0,16 -17,10 -6,91

HUD IDICO Trung bình Trung bình ngành BĐS

1,39 2,88 2,14 1,42 1,14 2,27 1,70 1,29 8,95 1,09 29,71 1,31 1,20 1,15 Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS 1,37 2,31 1,84 1,60 1,14 2,15 1,64 1,29

PL3

(Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC)

16

2.9. Hệ số thanh toán nhanh

Tổng giá trị TSLĐ – Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn

2016 2017 2018 2019 2017 so với 2016 % 2018 so với 2017 % Chênh lệch 2019 so với 2018 Chênh lệch %

Chênh lệch Lĩnh vực xây lắp

-0,06 -0,13 -0,28 -0,10 0,18 -0,04 -0,11 -0,02 0,13 -0,01 -0,10 -0,12 -25,81 -2,94 21,24 -0,70 -9,38 -21,86 0,00 0,19 -0,06 0,13 -0,06 -0,03 -1,43 28,86 -8,32 18,75 -5,64 -6,39 Sông Hồng Viwaseen Hancorp Lilama CC1 COMA Trung bình Trung bình ngành XD 0,51 0,80 0,87 0,82 0,93 0,57 0,75 0,96 0,44 0,67 0,59 0,72 1,11 0,53 0,68 0,92 0,33 0,65 0,72 0,71 1,01 0,41 0,64 0,90 0,32 0,84 0,66 0,84 0,95 0,38 0,67 0,86

-12,54 -16,34 -32,51 -12,67 19,85 -7,55 Lĩnh vực Sản xuất vật liệu

0,07 0,35 9,87 63,10 0,03 -0,23 4,44 -25,18 -0,38 0,00 -49,40 -0,54 0,67 FICO 0,55 VIGLACERA Trung bình 0,61 Trung bình ngành SXVL 0,70 0,74 0,90 0,82 0,71 0,39 0,67 0,53 0,74

-0,26 -0,34 156,30 1,46 HUD IDICO Trung bình Trung bình ngành BĐS 0,44 2,37 1,40 0,62 0,17 2,03 1,10 0,62 0,77 0,67 0,72 0,73 Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS -60,45 0,44 -14,49 2,06 1,25 0,86 0,22 1,85 1,03 0,73 -49,97 -10,13 -0,22 -0,21

PL3

0,27 0,03 (Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC)

17

2.10. Hệ số thanh toán tức thời

Tiền + Tương đương tiền

Nợ ngắn hạn

2016 2017 2018 2019 2017 so với 2016 % 2018 so với 2017 % Chênh lệch 2019 so với 2018 % Chênh lệch

Chênh lệch Lĩnh vực xây lắp

0,00 -0,05 -0,02 0,06 0,11 0,02 -70,78 28,13 -46,30 -23,54 -17,07 -50,23 -0,02 0,03 -0,03 -0,06 -0,06 -0,03 Sông Hồng Viwaseen Hancorp Lilama CC1 COMA Trung bình Trung bình ngành XD 0,02 0,15 0,08 0,19 0,25 0,03 0,12 0,29 0,02 0,10 0,06 0,25 0,37 0,06 0,14 0,25 0,01 0,13 0,03 0,19 0,31 0,03 0,12 0,19 0,01 0,05 0,06 0,15 0,31 0,03 0,10 0,15 0,00 -0,07 0,03 -0,04 0,00 0,00 20,39 -57,44 82,33 -20,53 1,33 0,25

-8,92 -33,19 -28,06 32,54 45,11 77,96 Lĩnh vực Sản xuất vật liệu

-0,04 0,26 -18,70 110,87 -46,42 -37,59 -0,08 -0,19 FICO VIGLACERA Trung bình Trung bình ngành SXVL 0,23 0,24 0,23 0,22 0,18 0,50 0,34 0,20 0,08 0,43 0,26 0,24 -0,02 0,12 -17,14 37,27

-0,08 -0,96 0,08 -0,18 -0,06 -0,06

231,60 -26,94 -56,41 -13,40 HUD IDICO Trung bình Trung bình ngành BĐS 0,11 1,62 0,87 0,15 0,03 0,66 0,35 0,13 0,10 0,31 0,21 0,21 Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS -68,55 0,11 -59,36 0,48 0,30 0,19 0,05 0,42 0,23 0,16

PL3

(Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC)

18

2.11. Cơ cấu tài sản lưu động của các TCT giai đoạn 2016 – 2019

Lĩnh vực xây lắp Kinh doanh BĐS Sản xuất vật liệu

Sông Hồng COMA VIWASEEN HANCORP LILAMA CC1 HUD IDICO VIGLACERA FICO Chỉ tiêu Năm

Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%)

1009,12 8 2550,43 2016 37,11 3 32,92 3 211,43 13 402,34 6 2747,88 18 1085,24 23 61 1054,09 20 511,02 24

1475,77 17 1475,77 2017 28,64 3 58,67 6 170,21 10 332,62 6 2803,21 24 1295,59 26 49 2165,67 33 416,60 22

2018 7,17 1 29,82 3 243,80 11 156,10 3 2116,7 19 1496,89 26 742,83 7 742,83 37 1417,33 25 184,10 10 Tiền và các khoản tương đương tiền 9 1.079,23 15 1.899,43 667,83 19 2.710,17 2019 11,43 1 28,08 3 72,62 4 402,34 26 304,16 4 36 155,13 9

2016 736,98 54 559,88 54 896,22 55 3835,66 56 8615,52 58 2237,85 47 2641,63 21 738,94 18 1233,38 23 965,33 46

2017 540,47 53 491,78 49 938,25 54 2934,37 52 4835,64 42 2386,73 48 807,88 9 891,57 30 1288,54 20 892,73 46

2018 356,28 61 402,68 45 989,15 43 3302,99 61 5382,47 48 2953,91 51 2453,56 22 826,1 1102,25 20 1.138,29 41 59 Các khoản phải thu ngắn hạn

2019 460,73 51 355,94 43 1040,78 62 49 15 529,26 2435,41 53 4.700,86 67 3.523,57 943,38 14 1.040,42 30 1.147,54 30

2016 574,79 42 434,40 42 489,33 30 2546,2 37 3476,33 23 1185,92 25 8814,51 70 800,12 19 2920,38 55 562,67 27

2017 421,45 42 444,44 44 589,47 34 2346,6 42 3736,2 33 1092,38 22 6321,43 73 548,05 18 2895,91 44 600,65 31

Hàng tồn kho 2018 210,33 36 449,73 50 1041,43 45 1887,61 35 3559,71 32 1175,41 20 7782,87 70 386,37 19 2884,36 52 590,50 30

2019 409,96 46 434,66 53 525,03 32 81 1738,30 38 1.126,33 16 1.420,78 20 5.597,99 479,19 14 3.339,51 44 1.022,21 58

2016 24,50 2 10,40 1 22,42 1 25,76 0 96,77 1 301,68 6 112,83 1 120,76 3 145,92 3 48,77 2

2017 22,74 2 7,42 1 26,71 2 32,03 1 100,58 1 177,89 4 97,2 1 101,61 3 183,11 3 27,36 1

2018 12,69 2 9,11 1 31,50 1 28,49 1 88,6 1 146,15 3 113,36 1 66,98 3 170,65 3 24,67 1 Tài sản ngắn hạn khác

2019 18,80 2 8,46 1 27,53 2 45,62 1 142,72 2 401,04 6 104,44 5 50,47 2 1.248,28 36 363,38 3

2016 1.373,38 100 1.037,60 100 1.619,40 100 6.809,96 100 14.936,50 100 4.810,69 100 12.578,09 100 4.210,25 100 5.353,77 100 2.087,79 100

2017 1.013,30 100 1.002,31 100 1.724,64 100 5.645,62 100 11.475,63 100 4.952,59 100 8.702,28 100 3.017,00 100 6.533,23 100 1.937,34 100 Tổng 2018 586,47 100 891,34 100 2.305,88 100 5.375,19 100 11.147,48 100 5.772,36 100 11.092,62 100 2.022,28 100 5.574,59 100 1.937,56 100

2019 900,92 100 827,14 100 1.665,96 100 4.621,67 100 7.049,14 100 7.244,82 100 6.949,97 100 3.435,72 100 7.560,60 100 1.757,07

PL3

100 [41], [42], …, [50]

19

2.12. Thực trạng khoản phải thu của các TCT giai đoạn 2016 - 2019

Lĩnh vực xây lắp Kinh doanh BĐS Sản xuất vật liệu

Sông Hồng COMA VIWASEEN HANCORP LILAMA CC1 HUD IDICO VIGLACERA FICO Chỉ tiêu Năm

Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%)

2016 322,83 32 355,92 55 554 62 2711,94 71 3610,88 42 1107,29 46 1850,49 70 376,13 34 908,85 63 680,68 67

2017 247,72 30 308,05 63 545,98 58 2136,6 73 3377,94 69 1458,07 59 492,33 61 568,94 53 1055,67 71 724,76 77

2018 223,70 34 311,29 77 714,69 72 2178,60 66 4150,15 77 1924,65 62 1590,44 64 509,61 60 913,2 71 749,73 63 Phải thu của khách hàng 2019 218,34 29 265,82 75 792,32 76 1572,42 65 4.032,14 86 2.093,26 424,57 45 532,21 49 885,36 64 436,82 58 78

2016 318,4 32 29,46 5 222,79 25 566,7 15 3966,41 398,42 15 196,7 18 136,39 9 103,97 46 995,43 41 10

2017 279,54 34 21,21 4 227,35 24 532,48 18 1292,31 198,05 25 181,07 17 166,28 11 64,45 27 728,08 29 7

2018 282,39 43 23,35 6 117,92 12 857,89 26 1228,1 398,44 16 104,16 12 188,66 15 242,07 23 893,95 29 20 Trả trước người bán 2019 289,26 38 27,43 8 113,31 11 590,51 24 893,78 19 1.233,84 361,04 38 165,44 15 239,61 17 25,14 34 4

2016 365,46 36 265,81 41 120,54 13 558,02 15 1076,41 12 308,86 400,77 15 528,44 48 399,36 28 230,60 13 23

2017 292,87 36 162,60 33 166,03 18 266,29 9 197,94 117,5 15 324,92 30 263,86 18 152,12 4 295,7 12 16

2018 148,46 23 68,04 17 157,65 16 267,50 8 27,82 484,62 20 239,69 28 186,52 14 192,72 1 272,99 9 16 Các khoản phải thu khác 2019 256,02 34 62,69 18 136,25 13 273,48 11 -215,47 -5 302,41 157,77 17 381,44 35 267,96 19 100,25 8 18

2016 1.006,69 100 651,19 100 897,33 100 3.836,66 100 8.653,70 100 2.411,58 100 2.649,68 100 1.101,27 100 1.444,60 100 1.015,25 100

2017 820,13 100 491,86 100 939,36 100 2.935,37 100 4.868,19 100 2.481,85 100 807,88 100 1.074,93 100 1.485,81 100 941,33 100 Tổng 2018 654,55 100 402,68 100 990,26 100 3.303,99 100 5.406,07 100 3.091,59 100 2.473,50 100 853,46 100 1.288,38 100 1.184,52 100

2019 763,62 100 355,94 100 1.041,88 100 2.436,41 100 4.710,45 100 3.629,51 100 943,38 100 1.079,09 100 1.392,93 100 562,21 100

PL3

[41], [42], …, [50]

20

III. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý nguồn vốn kinh doanh của các TCT

3.1. Hiệu suất sử dụng vốn

2017 so với 2016

2018 so với 2017

2019 so với 2018

Năm

2016

2017

2018

2019

TCT

Chênh lệch

%

Chênh lệch

%

Chênh lệch

%

Sông Hồng Viwaseen Hancorp Lilama CC1 COMA

Doanh thu (Tính cho 1 kỳ kinh doanh) Tổng vốn

FICO VIGLACERA

0,33 0,47 0,44 0,66 0,11 0,28 0,11 0,60 0,56 1,20 0,69 0,35 0,05 0,64 0,38 0,66 0,66 0,36 -65,84 28,97 26,69 81,87 507,32 21,57 0,00 0,09 -0,05 -0,22 -0,02 -0,02 0,11 0,69 0,52 0,98 0,67 0,33 0,56 15,03 -8,16 -18,21 -2,75 -5,14 -0,06 -0,05 -0,14 -0,32 -0,01 0,03 -54,60 -6,62 -26,23 -32,62 -0,77 8,92

HUD IDICO

1,11 0,66 1,01 0,63 -8,71 -4,02 1,13 0,56 0,47 -0,09 1,48 0,54 47,03 -14,61 -0,35 0,02 -23,79 3,11

0,42 0,34 0,07 0,37

Lĩnh vực xây lắp -0,22 0,13 0,12 0,54 0,57 0,06 Lĩnh vực Sản xuất vật liệu -0,10 -0,03 Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS -0,35 0,03

-83,51 7,84 0,20 0,35 0,45 -0,07 0,52 0,29 651,70 -19,69 -62,65 18,89

PL3

-0,33 0,06 (Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC)

21

3.2. Chỉ số ROE

Lợi nhuận sau thuế x100 Vốn chủ sở hữu

2016

2017

2018

2019

TCT

2017 so với 2016 %

Chênh lệch

2018 so với 2017 %

Chênh lệch

2019 so với 2018 %

Chênh lệch

Năm

-1,62 1,38 7,60 -0,81 -31,74 -23,75 20,80 122,56 -25,58 -271,18 -3,44 -2,66 -25,77 8,02 -336,13 -66,18 -33,17 -186,63 338,41 1677,72 1,28 -3,10 4,35 -5,44 348,54 72,72 -57,74 -36,34 -52,37 -97,86

Sông Hồng Viwaseen Hancorp Lilama CC1 COMA Trung bình Trung bình ngành XD

5,19 6,81 8,02 6,64 13,81 6,20 2,37 3,18 -20,03 11,70 6,91 1,87 13,83 15,82 1,76 5,36 -11,96 10,39 -356,16 -70,12 10,05

Lĩnh vực xây lắp 3,03 2,27 -7,62 4,95 -7,62 -1,00 10,36

Lĩnh vực Sản xuất vật liệu

-6,99 -3,47 -30,19 -24,40 -4,92 -1,04 -30,45 -9,64 -9,36 1,05 -83,22 10,86

23,16 16,17 FICO 14,21 10,75 VIGLACERA 18,69 13,46 Trung bình Trung bình ngành SXVL 19,03 13,99 11,24 9,71 10,48 11,84 1,89 10,76 6,33 14,64

Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS

3,18 -1,10 44,25 -8,66 -5,05 -3,36 -48,71 -28,87 0,47 2,99 8,94 36,16

HUD IDICO Trung bình Trung bình ngành BĐS

10,36 7,18 12,74 11,64 11,00 9,96 12,42 8,06 5,31 8,28 6,80 13,46 5,79 11,27 8,53 16,76

PL3

(Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC)

22

3.3. Chỉ số ROA

Năm

2016

2017

2018

2019

TCT

%

%

%

2017 so với 2016 Chênh lệch

2018 so với 2017 Chênh lệch

2019 so với 2018 Chênh lệch

Lợi nhuận ròng x100% Đơn vị: % Tổng tài sản

6,47 -0,64 0,59 1,25 -0,14 -5,16 -63,42 -30,63 48,84 192,85 -22,59 -238,32 -31,64 -0,99 -0,44 -3,33 1,57 -9,96 847,50 -68,31 -24,69 -175,92 339,26 332,49 30,11 0,51 -0,73 0,38 -1,17 12,76 -85,13 111,07 -53,95 -26,68 -57,36 -98,52

Sông Hồng Viwaseen Hancorp Lilama CC1 COMA Trung bình Trung bình ngành XD

-10,21 2,08 1,21 0,65 0,60 2,17 -0,58 4,57 -3,73 1,44 1,80 1,89 0,46 -3,00 -0,19 4,62

-17,79 -5,76 -1,46 -0,47 -23,65 -10,39 -3,93 -0,22 -83,35 -5,38

FICO VIGLACERA Trung bình Trung bình ngành SXVL

7,51 4,78 6,15 8,62 6,18 4,50 5,34 6,03

0,51 -0,51 24,28 -14,19 -1,04 -0,57 -40,32 -18,56 -0,01 0,83 -0,36 32,94

HUD IDICO Trung bình Trung bình ngành BĐS

2,08 3,59 2,83 2,37

Lĩnh vực xây lắp -5,26 -35,38 0,97 0,46 0,62 1,35 -1,05 -1,44 0,87 2,04 -0,19 -12,96 -0,67 -7,65 2,96 2,94 Lĩnh vực Sản xuất vật liệu -1,34 0,78 4,71 -0,28 3,82 4,04 2,30 4,38 6,16 4,98 Lĩnh vực Đầu tư kinh doanh BĐS 1,54 3,33 2,44 4,84

1,54 2,51 2,03 4,09 2,59 3,08 2,83 3,53

PL3

(Theo số liệu tác giả tính toán từ BCTC)

23

3.4. Cơ cấu vốn của các TCT giai đoạn 2016 – 2019

Cuối năm Đầu năm Cuối năm so với đầu năm

Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ lệ Năm Chỉ tiêu CL tỷ trọng Số tiền (tỷ đồng) Số tiền (tỷ đồng) CL số tiền (tỷ đồng)

(1) (2) (3) (4) (5) = (1) - (3) (6) = (5)/(3) (7) = (2) - (4)

LĨNH VỰC XÂY LẮP

SÔNG HỒNG

Vốn chủ sở hữu -78,45 -4,28% 126,45 5,37% -204,9 -162,04% -9,65%

2016 Nợ phải trả 1912,02 104,28% 2229,19 94,63% -317,17 -14,23% 9,65%

Tổng vốn 1833,58 100,00% 2355,64 100,00% -522,06 -22,16% 0,00%

Vốn chủ sở hữu -169,68 -11,39% -78,45 -4,28% -91,23 116,29% -7,12%

2017 Nợ phải trả 1658,87 111,39% 1912,02 104,28% -253,15 -13,24% 7,11%

Tổng vốn 1489,2 100,00% 1833,57 100,00% -344,37 -18,78% 0,00%

Vốn chủ sở hữu -580,55 -54,57% -169,68 -11,39% -410,87 242,14% -43,18%

2018 Nợ phải trả 1644,33 154,57% 1658,87 111,39% -14,54 -0,88% 43,18%

Tổng vốn 1063,79 100,00% 1489,19 100,00% -425,4 -28,57% 0,00%

Vốn chủ sở hữu -666,18 -48,10% -580,55 -54,57% -85,63 14,75% 6,47%

2019 Nợ phải trả 2.051,18 148,10% 1644,33 154,57% 406,85 24,74% -6,47%

Tổng vốn 1.385,00 100,00% 1063,78 100,00% 321,22 30,20% 0,00%

PL3

COMA

24

Vốn chủ sở hữu 244,02 18,50% 175,51 8,76% 68,51 39,03% 9,74%

2016 Nợ phải trả 1074,76 81,50% 1827,95 91,24% -753,19 -41,20% -9,74%

Tổng vốn 1.318,78 100,00% 2003,46 100,00% -684,68 -34,17% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 188,92 14,95% 244,02 18,50% -55,1 -22,58% -3,55%

2017 Nợ phải trả 1.074,62 85,05% 1074,76 81,50% -0,14 -0,01% 3,55%

Tổng vốn 1.263,54 100,00% 1318,78 100,00% -55,24 -4,19% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 41,45 3,64% 188,92 14,95% -147,47 -78,06% -11,31%

2018 Nợ phải trả 1.098,07 96,36% 1074,62 85,05% 23,45 2,18% 11,31%

Tổng vốn 1.139,52 100,00% 1263,54 100,00% -124,02 -9,82% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 26,51 2,51% 41,45 3,64% -14,94 -36,04% -1,12%

2019 Nợ phải trả 1.027,88 97,49% 1098,07 96,36% -70,19 -6,39% 1,12%

Tổng vốn 1.054,39 100,00% 1139,52 100,00% -85,13 -7,47% 0,00%

VIWASEEN

Vốn chủ sở hữu 749,32 30,57% 767 31,92% -17,68 -2,31% -1,36%

2016 Nợ phải trả 1701,93 69,43% 1635,56 68,08% 66,37 4,06% 1,36%

Tổng vốn 2451,25 100,00% 2402,56 100,00% 48,69 2,03% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 763,11 27,81% 749,33 30,57% 13,78 1,84% -2,76%

2017 Nợ phải trả 1980,85 72,19% 1701,93 69,43% 278,92 16,39% 2,76%

Tổng vốn 2743,96 100,00% 2451,26 100,00% 292,7 11,94% 0,00%

PL3

Vốn chủ sở hữu 764,26 26,06% 763,11 27,81% 1,15 0,15% -1,75% 2018 Nợ phải trả 2168,57 73,94% 1980,85 72,19% 187,72 9,48% 1,75%

25

Tổng vốn 2932,83 100,00% 2743,96 100,00% 188,87 6,88% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 760,33 31,84% 764,26 26,06% -3,93 -0,51% 5,79%

2019 Nợ phải trả 1.627,27 68,16% 2168,57 73,94% -541,3 -24,96% -5,79%

Tổng vốn 2.387,60 100,00% 2932,83 100,00% -545,23 -18,59% 0,00%

HANCORP

Vốn chủ sở hữu 1635,01 18,20% 1888,42 22,26% -253,41 -13,42% -4,06%

2016 Nợ phải trả 7349,33 81,80% 6596,15 77,74% 753,18 11,42% 4,06%

Tổng vốn 8984,34 100,00% 8484,57 100,00% 499,77 5,89% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 1676,51 22,42% 1635,02 18,20% 41,49 2,54% 4,22%

2017 Nợ phải trả 5800,35 77,58% 7349,33 81,80% -1548,98 -21,08% -4,22%

Tổng vốn 7476,86 100,00% 8984,35 100,00% -1507,49 -16,78% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 1733,16 25,27% 1676,51 22,42% 56,65 3,38% 2,84%

2018 Nợ phải trả 5126,68 74,73% 5800,35 77,58% -673,67 -11,61% -2,84%

Tổng vốn 6859,84 100,00% 7476,86 100,00% -617,02 -8,25% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 1648,47 27,53% 1733,16 25,27% -84,69 -4,89% 2,26%

2019 Nợ phải trả 4339,50 72,47% 5126,68 74,73% -787,18 -15,35% -2,26%

Tổng vốn 5987,97 100,00% 6859,84 100,00% -871,87 -12,71% 0,00%

LILAMA

Vốn chủ sở hữu 1874,11 10,42% 1781,52 10,23% 92,59 5,20% 0,19%

2016 Nợ phải trả 16113,55 89,58% 15632,58 89,77% 480,97 3,08% -0,19%

PL3

Tổng vốn 17987,66 100,00% 17414,1 100,00% 573,56 3,29% 0,00%

26

Vốn chủ sở hữu 13,71% 1874,1 10,42% 63,32 3,38% 3,29% 1937,42

2017 Nợ phải trả 86,29% 16113,55 89,58% -3918,45 -24,32% -3,29% 12195,1

Tổng vốn 14132,52 100,00% 17987,65 100,00% -3855,13 -21,43% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 1586,57 12,02% 1937,42 13,71% -350,85 -18,11% -1,69%

2018 Nợ phải trả 11618,04 87,98% 12195,1 86,29% -577,06 -4,73% 1,69%

Tổng vốn 13204,61 100,00% 14132,52 100,00% -927,91 -6,57% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 13,84% 1586,57 12,02% -455,3 -28,70% 1,82% 1.131,27

2019 Nợ phải trả 86,16% 11618,04 87,98% -4573,9 -39,37% -1,82% 7.044,14

Tổng vốn 8.175,42 100,00% 13204,61 100,00% -5029,19 -38,09% 0,00%

CC1

Vốn chủ sở hữu 1769,17 18,82% 1734,61 19,54% 34,56 1,99% -0,71%

2016 Nợ phải trả 7630,07 81,18% 7144,11 80,46% 485,96 6,80% 0,71%

Tổng vốn 9399,24 100,00% 8878,72 100,00% 520,52 5,86% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 1634,25 19,58% 1769,17 18,82% -134,92 -7,63% 0,76%

2017 Nợ phải trả 6712,48 80,42% 7630,07 81,18% -917,59 -12,03% -0,76%

Tổng vốn 8346,73 100,00% 9399,24 100,00% -1052,51 -11,20% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 1852,3 19,62% 1634,25 19,58% 218,05 13,34% 0,04%

2018 Nợ phải trả 7589,68 80,38% 6712,48 80,42% 877,2 13,07% -0,04%

Tổng vốn 9441,98 100,00% 8346,73 100,00% 1095,25 13,12% 0,00%

PL3

Vốn chủ sở hữu 1.833,19 17,56% 1852,3 19,62% -19,11 -1,03% -2,06% 2019 Nợ phải trả 8.606,14 82,44% 7589,68 80,38% 1016,46 13,39% 2,06%

27

Tổng vốn 10.439,33 100,00% 9441,98 100,00% 997,35 10,56% 0,00%

LĨNH VỰC KINH DOANH BĐS

HUD

Vốn chủ sở hữu 4549,9 28,98% 4062,27 27,08% 487,63 12,00% 1,90%

2016 Nợ phải trả 11152,36 71,02% 10941,02 72,92% 211,34 1,93% -1,90%

Tổng vốn 15702,26 100,00% 15003,29 100,00% 698,97 4,66% 0,00%

2309,18 Vốn chủ sở hữu 24,96% 4549,9 28,98% -2240,72 -49,25% -4,01%

6940,69 2017 Nợ phải trả 75,04% 11152,36 71,02% -4211,67 -37,76% 4,01%

Tổng vốn 9249,87 100,00% 15702,26 100,00% -6452,39 -41,09% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 3994,01 29,05% 2309,18 24,96% 1684,83 72,96% 4,09%

2018 Nợ phải trả 9754,85 70,95% 6940,69 75,04% 2814,16 40,55% -4,09%

Tổng vốn 13748,86 100,00% 9249,87 100,00% 4498,99 48,64% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 2.562,57 26,57% 3994,01 29,05% -1431,44 -35,84% -2,48%

2019 Nợ phải trả 7.082,08 73,43% 9754,85 70,95% -2672,77 -27,40% 2,48%

Tổng vốn 9.644,65 100,00% 13748,86 100,00% -4104,21 -29,85% 0,00%

IDICO

3524,16 Vốn chủ sở hữu 28,15% 3246,65 23,99% 277,51 8,55% 4,16%

8993,58 2016 Nợ phải trả 71,85% 10287,38 76,01% -1293,8 -12,58% -4,16%

Tổng vốn 12517,74 100,00% 13534,03 100,00% -1016,29 -7,51% 0,00%

PL3

Vốn chủ sở hữu 3798,48 26,45% 3524,16 28,15% 274,32 7,78% -1,70% 2017 Nợ phải trả 10562,99 73,55% 8993,58 71,85% 1569,41 17,45% 1,70%

28

Tổng vốn 14361,47 100,00% 12517,74 100,00% 1843,73 14,73% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 30,28% 3798,48 26,45% 408,93 10,77% 4207,41 3,83%

2018 Nợ phải trả 69,72% 10562,99 73,55% -876,13 9686,86 -8,29% -3,83%

Tổng vốn 13894,27 100,00% 14361,47 100,00% -467,2 -3,25% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 4.232,60 29,57% 4207,41 30,28% 25,19 0,60% -0,72%

2019 Nợ phải trả 10.083,02 70,43% 9686,86 69,72% 396,16 4,09% 0,72%

Tổng vốn 14.315,62 100,00% 13894,27 100,00% 421,35 3,03% 0,00%

LĨNH VỰC SX VẬT LIỆU

VIGLACERA

Vốn chủ sở hữu 4367,11 33,62% 3302,13 28,31% 1064,98 32,25% 5,31%

2016 Nợ phải trả 8622,35 66,38% 8361,17 71,69% 261,18 3,12% -5,31%

Tổng vốn 12989,46 100,00% 11663,3 100,00% 1326,16 11,37% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 6719,75 41,91% 4367,11 33,62% 2352,64 53,87% 8,29%

2017 Nợ phải trả 9314,5 58,09% 8622,35 66,38% 692,15 8,03% -8,29%

Tổng vốn 16034,25 100,00% 12989,46 100,00% 3044,79 23,44% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 6871,92 41,56% 6719,75 41,91% 152,17 2,26% -0,34%

2018 Nợ phải trả 9661,27 58,44% 9314,5 58,09% 346,77 3,72% 0,34%

Tổng vốn 16533,19 100,00% 16034,25 100,00% 498,94 3,11% 0,00%

183,15 2,67% Vốn chủ sở hữu 7055,07 35,47% 6871,92 41,56% -6,09%

2019 Nợ phải trả 12.832,68 64,53% 9661,23 58,44% 3171,45 32,83% 6,09%

PL3

Tổng vốn 19.887,75 100,00% 16533,15 100,00% 3354,6 20,29% 0,00%

29

FICO

Vốn chủ sở hữu 244,02 18,50% 175,51 8,76% 68,51 39,03% 9,74%

2016 Nợ phải trả 1074,76 81,50% 1827,95 91,24% -753,19 -41,20% -9,74%

Tổng vốn 1318,78 100,00% 2003,46 100,00% -684,68 -34,17% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 188,92 14,95% 244,02 18,50% -55,1 -22,58% -3,55%

2017 Nợ phải trả 1074,62 85,05% 1074,76 81,50% -0,14 -0,01% 3,55%

Tổng vốn 1263,54 100,00% 1318,78 100,00% -55,24 -4,19% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 41,45 3,64% 188,92 14,95% -147,47 -78,06% -11,31%

2018 Nợ phải trả 1098,07 96,36% 1074,62 85,05% 23,45 2,18% 11,31%

Tổng vốn 1139,52 100,00% 1263,54 100,00% -124,02 -9,82% 0,00%

Vốn chủ sở hữu 1.445,22 41,59% 41,45 3,64% 1403,77 3386,66% 37,95%

2019 Nợ phải trả 2.029,59 58,41% 1098,07 96,36% 931,52 84,83% -37,95%

Tổng vốn 3.474,81 100,00% 1139,52 100,00% 2335,29 204,94% 0,00%

PL3

[41], [42], …, [50]

30

3.5. Cơ cấu nợ của các TCT giai đoạn 2016 – 2019

Lĩnh vực xây lắp Kinh doanh BĐS Sản xuất vật liệu

Sông Hồng COMA VIWASEEN HANCORP LILAMA CC1 HUD IDICO VIGLACERA FICO Năm Chỉ tiêu

Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%)

2016 1577,15 82,49 1.061,72 98,79 1439,49 84,58 4884,99 66,47 14390,27 89,31 4276,56 56,05 9221,94 82,69 1571,82 17,48 4432,85 51,41 2.269,52 65,35

2017 1336,44 80,56 1.063,28 98,94 1734,55 87,57 5613,94 96,79 11075,71 90,82 3518,43 52,42 6556,55 94,47 2237,83 21,19 4318,98 46,37 2.275,62 68,73

Nợ ngắn hạn 2018 1144,90 69,63 1.085,78 98,88 1939,02 89,41 4906,23 95,70 10938,28 94,15 4901,62 64,58 8375,52 85,86 1541,84 15,92 4529,39 46,88 1.876,93 95,97

2019 1516,02 73,91 1.019,85 99,22 1357,18 83,40 4151,93 95,68 7.017,59 99,62 6.137,97 71,32 6.113,49 86,32 1.600,60 15,87 6.309,60 49,17 1.908,79 94,05

2016 334,87 17,51 13,03 1,21 262,44 15,42 2464,34 33,53 1723,28 10,69 3353,51 43,95 1930,42 17,31 7421,76 82,52 4189,5 48,59 1.203,12 34,65

2017 322,43 19,44 11,34 1,06 246,3 12,43 186,41 3,21 1119,39 9,18 3194,05 47,58 384,14 5,53 8325,16 78,81 4995,52 53,63 1.035,44 31,27

Nợ dài hạn 2018 499,43 30,37 12,30 1,12 229,55 10,59 220,45 4,30 679,76 5,85 2688,06 35,42 1379,33 14,14 8145,02 84,08 5131,88 53,12 78,77 4,03

2019 535,17 26,09 8,04 0,78 270,10 16,60 187,57 4,32 26,55 0,38 2.468,16 28,68 968,59 13,68 8.482,42 84,13 6.523,08 50,83 120,81 5,95

2016 1.912,02 1074,75 1701,93 7349,33 16113,55 7630,07 11152,36 8993,58 8622,35 3472,64

2017 1658,87 1074,62 1980,85 5800,35 12195,1 6712,48 6940,69 10562,99 9314,5 3311,06

Tổng nợ 2018 1644,33 1098,08 2168,57 5126,68 11618,04 7589,68 9754,85 9686,86 9661,27 1955,7

2019 2051,19 1027,89 1627,28 4339,5 7044,14 8606,13 7082,08 10083,02 12832,68 2029,6

PL3

[41], [42], …, [50]