ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ XUÂN HOÀI NGHIÊN CỨU CÁC TÍNH CHẤT PHI CỔ ĐIỂN, DÒ TÌM ĐAN RỐI VÀ VIỄN TẢI LƯỢNG TỬ CỦA MỘT SỐ TRẠNG THÁI PHI CỔ ĐIỂN MỚI

Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết và vật lý toán Mã số: 62 44 01 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ

HUẾ, 2016

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Khoa học về thông tin lượng tử, một ngành khoa học mới được

phát triển gần đây, đã cho thấy nhiều ưu điểm vượt trội so với khoa

học về thông tin cổ điển ở mọi phương diện. Ví dụ tiêu biểu có thể

kể đến là viễn tải lượng tử. Viễn tải lượng tử biến liên tục đã được

thí nghiệm thành công, tuy nhiên độ tin cậy đạt được tương đối thấp

mà nguyên nhân chính là do nguồn rối tạo được có độ rối không cao.

Gần đây, trong nghiên cứu về các trạng thái phi cổ điển nổi lên một

trạng thái đáng được quan tâm, đó là trạng thái thêm photon. Chỉ

bằng cách tác dụng toán tử sinh photon vào trạng thái bất kỳ sẽ biến

trạng thái đó thành phi cổ điển. Điều này gợi ra một hy vọng rằng

việc tác dụng toán tử sinh photon lên một trạng thái phi cổ điển có

thể làm tăng mức độ của các hiệu ứng phi cổ điển trong đó có hiệu

ứng đan rối. Đó là lý do chúng tôi nghiên cứu về trạng thái nén dịch

chuyển thêm photon hai mode. Như những gì mong đợi, đề tài đã chỉ

ra được rằng trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode có độ

phi cổ điển mạnh hơn và độ rối được tăng cường so với trạng thái nén,

từ đó đề xuất được một phương pháp cải thiện độ rối: tác dụng một

hoặc nhiều lần toán tử sinh photon vào cả hai mode của trạng thái có

độ rối hữu hạn cho trước.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Chứng minh tác dụng tích cực của thêm photon vào trạng thái

nén hai mode là tăng độ phi cổ điển và cải thiện độ rối của trạng thái.

Đồng thời đề xuất các sơ đồ thực nghiệm để thêm photon vào trạng

thái nén dịch chuyển hai mode và khảo sát chi tiết mối liên hệ giữa độ

tin cậy của trạng thái được tạo thành và xác suất thành công.

2

3. Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu về trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode

bao gồm tính hàm Wigner, đề xuất các sơ đồ thực nghiệm để tạo trạng

thái, khảo sát các tính chất phi cổ điển trong đó có đan rối và tính độ

tin cậy trung bình của quá trình viễn tải lượng tử sử dụng nguồn rối

nén dịch chuyển thêm photon hai mode.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp lượng tử hóa trường lần thứ hai và

thống kê lượng tử để đưa ra các biểu thức giải tích rồi sử dụng phương

pháp tính số để biện luận các kết quả thu được.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài đã tìm ra cách để tăng cường độ rối và cải thiện độ tin cậy

viễn tải, từ đó góp phần phát triển lý thuyết thông tin lượng tử. Ngoài

ra, kết quả của đề tài còn có vai trò định hướng, cung cấp thông tin

cho vật lý thực nghiệm trong việc dò tìm các hiệu ứng phi cổ điển và

tạo ra các trạng thái phi cổ điển.

6. Cấu trúc của luận án

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục các hình vẽ, danh mục

các công trình của tác giả được sử dụng trong luận án, tài liệu tham

khảo và phụ lục, nội dung của luận án được trình bày trong 4 chương.

Chương 1 trình bày tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đề tài.

Chương 2 trình bày những nghiên cứu chung về trạng thái nén dịch

chuyển thêm photon hai mode bao gồm tính hàm phân bố Wigner và

hai sơ đồ khác nhau để tạo trạng thái nén dịch chuyển thêm photon

hai mode. Chương 3 trình bày những nghiên cứu về các tính chất phi

cổ điển của trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode bao

gồm nén tổng, nén hiệu, phản kết chùm và đan rối. Chương 4 trình

3

bày nghiên cứu về quá trình viễn tải lượng tử sử dụng nguồn rối nén

dịch chuyển thêm photon hai mode.

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ TRẠNG THÁI PHI CỔ ĐIỂN, TIÊU CHUẨN DÒ TÌM ĐAN RỐI VÀ VIỄN TẢI LƯỢNG TỬ

1.1 Trạng thái phi cổ điển

1.1.1 Trạng thái kết hợp - Định nghĩa trạng thái phi cổ

điển

Trạng thái kết hợp, ký hiệu |α(cid:105), là trạng thái được tạo thành bằng cách tác dụng toán tử dịch chuyển ˆD(α) = exp(αˆa† − α∗ˆa) lên trạng thái chân không

|α(cid:105) = ˆD(α)|0(cid:105), (1.4)

trong đó α = |α|eiϕa. Trạng thái kết hợp được xem là ranh giới giữa cổ điển và phi cổ điển để từ đó đưa ra định nghĩa về các trạng thái phi

cổ điển.

1.1.2 Trạng thái nén

∞ (cid:88)

Trong trường hợp hai mode, trạng thái nén được tạo thành bởi tác dụng của toán tử nén hai mode ˆSab(s) = exp(s∗ˆaˆb − sˆa†ˆb†) trong đó s = reiθ. Ví dụ, trạng thái chân không nén có dạng

n=0

(1.17) (− tanh r exp(iθ))n|n(cid:105)a|n(cid:105)b. |s(cid:105)ab = ˆSab(s)|00(cid:105)ab = 1 cosh r

Đây là trạng thái đan rối với độ rối hoàn hảo khi tham số nén r bằng

∞. Mô phỏng thực nghiệm của toán tử nén hai mode là bộ chuyển đổi

tham số không suy biến.

4

1.1.3 Trạng thái kết hợp thêm photon

Trạng thái kết hợp thêm photon được định nghĩa bởi

. |α, m(cid:105) = (1.18) ˆa†m|α(cid:105) (cid:112)(cid:104)α|ˆamˆa†m|α(cid:105)

Đây là trạng thái phi cổ điển thể hiện đồng thời hiệu ứng nén và sub-

Poisson. Hơn nữa, cả hai hiệu ứng này sẽ tăng về cường độ nếu số

photon được thêm vào nhiều hơn.

1.2 Tiêu chuẩn dò tìm đan rối

1.2.1 Phương pháp định lượng độ rối

Với trạng thái hai thành phần thuần, độ rối được xác định thông

qua việc khảo sát entropy von Neumann. Trong trường hợp không tìm

được entropy von Neumann, độ rối có thể được so sánh qua một đại

lượng có tên gọi entropy tuyến tính được định nghĩa bởi

(1.24) L( ˆρA) = 1 − TrA ˆρ2 A,

trong đó ˆρA = TrB ˆρAB là một ma trận mật độ rút gọn của ˆρAB. Một trạng thái sẽ rối nếu L > 0 và giới hạn trên L = 1 ứng với trạng thái

đan rối hoàn hảo.

1.2.2 Tiêu chuẩn đan rối Shchukin-Vogel

Trên cơ sở tiêu chuẩn chuyển vị riêng, Shchukin và Vogel đã đưa

ra một tiêu chuẩn đan rối khá mạnh. Theo tiêu chuẩn này, một trạng

thái được gọi là rối nếu tồn tại một định thức con âm bất kỳ trong

(cid:104)ˆb†(cid:105) (cid:104)ˆa(cid:105)

. (1.36) DN =

(cid:104)ˆa2(cid:105) (cid:104)ˆaˆb(cid:105) ... (cid:104)ˆb†ˆb(cid:105) ... ... (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:104)ˆa†(cid:105) ... 1 (cid:12) (cid:12) (cid:104)ˆa†(cid:105) (cid:104)ˆa†ˆa(cid:105) (cid:104)ˆa†2(cid:105) (cid:104)ˆa†ˆb†(cid:105) ... (cid:12) (cid:12) (cid:104)ˆaˆa†(cid:105) (cid:104)ˆaˆb†(cid:105) ... (cid:12) (cid:104)ˆa(cid:105) (cid:12) (cid:12) (cid:104)ˆa†ˆb(cid:105) (cid:104)ˆb(cid:105) ... (cid:12) (cid:12) (cid:12) ... ... (cid:12)

5

1.3 Viễn tải lượng tử

1.3.1 Viễn tải lượng tử với biến gián đoạn

Trong quá trình viễn tải lượng tử biến gián đoạn, thông tin cần gửi đi được mã hóa trong trạng thái |ψin(cid:105)c = α|0(cid:105)c + β|1(cid:105)c. Trước khi quá trình viễn tải được thực hiện, người gửi A và người nhận B chia sẻ với nhau trạng thái đan rối 2 qubit |ψE(cid:105)ab = 1√ (|0(cid:105)a|1(cid:105)b − |1(cid:105)a|0(cid:105)b) 2 trong đó A sở hữu qubit a còn qubit b được gửi đến B. Tại trạm gửi,

A tiến hành phép đo Bell trên qubit a và qubit c. Sau phép đo, qubit

b bị tách ra và trạng thái của nó sụp đổ về một trong bốn trạng thái −α|0(cid:105)b − β|1(cid:105)b, −α|0(cid:105)b + β|1(cid:105)b, α|1(cid:105)b + β|0(cid:105)b, hoặc α|1(cid:105)b − β|0(cid:105)b với xác suất bằng nhau tùy thuộc vào kết quả của phép đo. Sau đó, A

gửi kết quả của phép đo đến B qua một kênh thông tin cổ điển thông

thường chỉ với hai bit. Với kết quả này, B biết chính xác trạng thái

đang sở hữu là trạng thái nào trong 4 khả năng trên, từ đó tác dụng lên nó một toán tử Pauli thích hợp để khôi phục lại trạng thái |ψin(cid:105).

1.3.2 Viễn tải lượng tử với biến liên tục

Trong viễn tải trạng thái với biến liên tục, phép đo Bell là phép đo

đồng thời hiệu tọa độ và tổng xung lượng giữa trạng thái cần chuyển |ψin(cid:105)c và mode a của trạng thái đan rối biến liên tục |ψCE(cid:105)ab. Trong biểu diễn Fock, trạng thái riêng của phép đo này ứng với kết quả đo η

∞ (cid:88)

có dạng

i=0

(1.55) |M (η)(cid:105)ac = ˆDc(η) |i, i(cid:105)ac , 1 √ π

trong đó η là một số phức. Toán tử unita để khôi phục trạng thái cần viễn tải trong trường hợp này là toán tử dịch chuyển ˆD(η). Trạng thái cuối ở trạm nhận của quá trình viễn tải có dạng

(1.60) |ψout(cid:105) = ˆT (η)|ψin(cid:105), 1 (cid:112)P (η)

6

trong đó P (η) là xác suất của phép đo và ˆT (η) = ˆDb(η) ac(cid:104)M (η)|ψCE(cid:105)ab được gọi là toán tử viễn tải. Độ chính xác của quá trình viễn tải thể

hiện ở độ tin cậy trung bình

(cid:90) (cid:90)

(1.62) Fav = d2ηP (η)|(cid:104)ψin|ψout(cid:105)|2 = d2η|(cid:104)ψin| ˆT (η)|ψin(cid:105)|2.

Một quá trình viễn tải được gọi là hoàn hảo nếu Fav = 1.

Chương 2

TRẠNG THÁI NÉN DỊCH CHUYỂN THÊM PHOTON HAI MODE

2.1 Định nghĩa trạng thái nén dịch chuyển thêm photon

hai mode

Trạng thái nén dịch chuyển hai mode được định nghĩa bởi

(2.4) |α, β; s(cid:105)ab = ˆDab(α, β) ˆSab(s)|0, 0(cid:105)ab,

trong đó s = reiθ và α = |α|eiϕa, β = |β|eiϕb. Tác dụng các toán tử sinh photon vào cả hai mode tạo thành trạng thái mới

(2.5) |m, n; α, β; s(cid:105)ab = Nmn(α, β, s)ˆa†mˆb†n|α, β; s(cid:105)ab,

và gọi là trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode, trong đó

. (2.6) Nmn(α, β, s) = (cid:113)

1 ab(cid:104)α, β; s|ˆbnˆamˆa†mˆb†n|α, β; s(cid:105)ab

min[i,p] (cid:88)

m (cid:88)

n (cid:88)

Đặt Cmn(α, β, s) = ab(cid:104)α, β; s|ˆbnˆamˆa†mˆb†n|α, β; s(cid:105)ab, ta tìm được

p=0

i=0

Cmn(α, β, s) = m!2n!2 (m − i)!(i − q)!(n − p)!(p − q)!q!

q=0 (cosh r)2(i+n−p)−∆(− sinh r)2q−∆ (m − i + ∆)!(p − q + ∆)!(q − ∆)!

(cid:88) ×

× |α|2m−2i+∆|β|2p−2q+∆ei∆ϕ, (2.18)

7

Hình 2.1: Sự phụ thuộc của hàm G(|ξ|) vào |ξ| với {m, n} = {3, 0} (đường nét liền), {1, 2} (đường nét đứt).

∆ chạy từ ∆ = max[i −

trong đó ϕ = θ − ϕa − ϕb và ∆ trong tổng (cid:80) m, q − p] đến ∆ = q.

2.2 Hàm Wigner của trạng thái nén dịch chuyển thêm

photon hai mode

Chúng tôi chứng minh trạng thái nén dịch chuyển thêm photon

hai mode có độ phi cổ điển mạnh hơn trạng thái nén thông qua việc

chứng tỏ trạng thái này có hàm Wigner âm. Biểu thức giải tích thu

được của hàm Wigner đối với trạng thái này có dạng

mn (α, β, s) m!n!(− cosh2 r)m(− sinh2 r)n × exp(2|za|2 + 2|zb|2 − |α|2 − |β|2 − |ξ|2)

min[m,n] (cid:88)

min[m,n−i] (cid:88)

W (za, zb) = 4N 2

n−i−j(|ξ|2)Lj Li+j

m−j(|ξ|2)

i

j

× m!(−|ξ|2)j i!j!(m − i)!

m(x) là đa thức Laguerre liên kết. Kết quả (2.34) nói lên

× exp[−(α∗β∗eiθ + αβe−iθ) tanh r], (2.34)

trong đó Lk rằng hàm Wigner W (za, zb) có thể âm khi

min[m,n−i] (cid:88)

n−i−j(|ξ|2)Lj Li+j

m−j(|ξ|2) < 0. (2.36)

i

j

G(|ξ|) ≡ (−1)m+n min[m,n] (cid:88) × m!(−|ξ|2)j i!j!(m − i)!

8

Hình 2.2: Sơ đồ tạo trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode sử dụng thiết bị tách chùm.

Dễ dàng nhận thấy trên hình 2.1 rằng hàm G(|ξ|) có thể nhận giá trị

âm và tính âm của hàm Wigner mạnh hơn khi thêm photon vào đồng

thời cả hai mode.

2.3 Tạo trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode

2.3.1 Sơ đồ sử dụng thiết bị tách chùm

Sơ đồ tạo trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode sử

dụng thiết bị tách chùm được minh họa trên hình 2.2. Hệ thống gồm

DC ký hiệu cho bộ chuyển đổi tham số kết hợp với các bộ dịch chuyển Da(α) và Db(β) tạo ra trạng thái |α, β; s(cid:105)ab. Để mô phỏng tác dụng của ˆa†m, mode a của trạng thái |α, β; s(cid:105)ab và trạng thái |m(cid:105)a(cid:48) được đưa vào thiết bị tách chùm BS1 rồi đặt máy đếm photon PD1 để đếm photon ra của mode a(cid:48). Tương tự cho mode b. Khi không có photon nào đi vào cả PD1 lẫn PD2, thì trạng thái đầu ra ở hai mode a và b

BS(cid:105)ab =

ˆb†ˆbˆb†n |α, β; s(cid:105)ab

rm+n √ tˆa†ˆaˆa†mt (2.44) |Ψ(cid:48) tm+n m!n!

9

Hình 2.3: Sự phụ thuộc của độ tin cậy F ≡ FBS và xác suất thành công tương ứng P ≡ PBS vào hệ số truyền qua t của các thiết bị tách chùm BS1 và BS2 khi α = β = s = 0.1 với {m, n} = {1, 1} (đường nét liền), {1, 2} (đường nét đứt) và {2, 2} (đường gạch - chấm).

∞ (cid:88)

∞ (cid:88)

với xác suất thành công

j=0

j(cid:48)=0

PBS = Cm+j,n+j(cid:48) (α, β, s) (2.47) (1 − t−2)j+j(cid:48) j!j(cid:48)! (1 − t2)m+n m!n!t2(m+n+2)

2

(1−t−1)j+j(cid:48)

và độ tin cậy so với trạng thái mong muốn là

j(cid:48)=0

j!j(cid:48)! Cm+j,n+j(cid:48) (α, β, s)

(1−t−2)j+j(cid:48)

j=0

j(cid:48)=0

j!j(cid:48)! Cm+j,n+j(cid:48) (α, β, s)

(cid:80)∞ (cid:80)∞ j=0 (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) . FBS = (cid:80)∞ Cm,n (α, β, s) (cid:80)∞

(2.49)

Theo (2.44), hiệu ứng của BS1 và BS2 cùng với điều kiện không

có photon nào được phát hiện trong cả PD1 và PD2 tương đương với tác dụng của ta†aa†mtb†bb†n lên trạng thái |α, β; s(cid:105)ab. Do hệ số truyền qua của các thiết bị tách chùm t < 1 nên những gì mà chúng ta có

thể mong đợi chỉ là một trạng thái gần giống với trạng thái nén dịch

chuyển thêm photon hai mode lý thuyết khi t dần đến 1. Cụ thể hơn,

hình vẽ 2.3 thể hiện rằng mặc dù độ tin cậy không bao giờ bằng 1

nhưng nó luôn tăng theo t và tiệm cận đến 1 khi t → 1. Tuy nhiên, cái

giá phải trả là sự giảm của xác suất thành công khi tăng t. Hơn nữa,

cả độ tin cậy và xác suất thành công đều giảm khi tăng m hoặc/và n

thể hiện thêm càng nhiều photon càng gặp nhiều thách thức, ngay cả

10

Hình 2.5: Sơ đồ tạo trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode sử dụng bộ chuyển đổi tham số không suy biến.

khi nếu thành công thì cái giá phải trả là giảm độ tin cậy.

2.3.2 Sơ đồ sử dụng bộ chuyển đổi tham số không suy biến

Sơ đồ minh họa cho việc sử dụng bộ chuyển đổi tham số để tạo

trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode được vẽ trong hình

2.5. Trạng thái nén dịch chuyển hai mode được tạo ra tương tự như

trong sơ đồ trước bởi sự kết hợp giữa một bộ chuyển đổi tham số không suy biến DC1 với các bộ dịch chuyển Da(α) và Db(β). Tiếp theo, mode a của trạng thái |α, β; s(cid:105) được đưa vào DC2, cùng lúc đó mode b được

đưa vào DC3. Sau DC2 và DC3 ta cũng đặt các máy đếm photon PD1

và PD2. Khi cùng lúc PD1 đếm được m photon và PD2 đếm được n

photon, trạng thái nhận được ở hai đầu ra a và b là

DC(cid:105)ab =

√ |Ψ(cid:48) (− tanh z)m+n (cosh z)2 m!n!

∞ (cid:88)

ˆa†m(cosh z)−ˆa†ˆaˆb†n(cosh z)−ˆb†ˆb |α, β; s(cid:105)ab (2.57)

j,j(cid:48)=0

(2.58) PDC = Cm+j,n+j(cid:48)(α, β, s) với xác suất thành công (sinh z)2(m+n) m!n! (− sinh2 z)j+j(cid:48) j!j(cid:48)!

và độ tin cậy so với trạng thái mong muốn

11

Hình 2.6: Sự phụ thuộc của độ tin cậy F ≡ FDC và xác suất thành công tương ứng P ≡ PDC vào tham số nén z của DC2 và DC3 khi α = β = s = 0.1 với {m, n} = {1, 1} (đường nét liền), {1, 2} (đường nét đứt) và {2, 2} (đường gạch - chấm).

2

j,j(cid:48)=0

(1−cosh z)j+j(cid:48) j!j(cid:48)!

(cid:80)∞ Cm+j,n+j(cid:48)(α, β, s) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) . (2.60) FDC =

j,j(cid:48)=0

(− sinh2 z)j+j(cid:48) j!j(cid:48)!

Cmn(α, β, s) (cid:80)∞ Cm+j,n+j(cid:48)(α, β, s)

Như thể hiện trong phương trình (2.57), hiệu ứng của DC2 (DC3)

kết hợp với phép đo m (n) photon tại các máy đếm photon PD1 (PD2) tương ứng với tác dụng của ˆa†m(cosh z)−ˆa†ˆa (ˆb†n(cosh z)−ˆb†ˆb) lên trạng thái |α, β; s(cid:105)ab. Rõ ràng các toán tử này càng gần với ˆa†m (ˆb†n) khi z càng nhỏ. Đó là lý do vì sao trong hình 2.6 độ tin cậy F ≡ FDC giảm khi tăng z. Khi z → 0 độ tin cậy sẽ tiệm cận nhưng không bao giờ

đạt giá trị 1 vì nếu z = 0 đồng nghĩa với không có gì xảy ra. Tương tự

như sơ đồ trước, việc tăng độ tin cậy sẽ đi kèm với sự giảm xác suất

thành công và cả độ tin cậy cùng với xác suất thành công đều giảm

khi tăng m và/hoặc n.

Chương 3

CÁC TÍNH CHẤT PHI CỔ ĐIỂN CỦA TRẠNG THÁI NÉN DỊCH CHUYỂN THÊM PHOTON HAI MODE

12

Hình 3.4: Sự phụ thuộc của hệ số nén tổng S vào tham số dịch chuyển (a) |α| (khi cố định |β| = 20); (b) |β| (khi cố định |α| = 5) với ϕ1 = ϕ2 = 0, r = 0.5 cho {m, n} = {1, 0} (đường nét liền), {5, 0} (đường nét đứt) và {10, 0} (đường gạch - chấm).

3.1 Tính chất nén tổng

Một trạng thái hai mode được gọi là nén tổng nếu tồn tại một giá

trị nào đó của φ sao cho

S ≡ − 2 < 0, (3.9) 2(cid:2)Re(e−2iφ(cid:104)ˆa2ˆb2(cid:105)) − 2Re2(e−iφ(cid:104)ˆaˆb(cid:105)) + (cid:104)ˆaˆbˆb†ˆa†(cid:105)(cid:3) (cid:104)ˆaˆa†(cid:105) + (cid:104)ˆbˆb†(cid:105) − 1

n+k (cid:88)

min[i,p] (cid:88)

m+l (cid:88)

trong đó Re(x) là phần thực của số phức x và S được gọi là hệ số nén tổng. Các trung bình (cid:104)...(cid:105) trong (3.9) có dạng Mlktv = (cid:104)ˆalˆbkˆb†tˆa†v(cid:105). Với trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode, ta tìm được

mn(α, β, s)

i=0

p=max[0,k−t]

Mlktv = N 2 (m + l)!(m + v)! (m + l − i)!(i − q)!

q=0 (n + k)!(n + t)!(cosh r)2(i+n+k−p)−∆(− sinh r)2q−∆ei∆θ (m + v − i + ∆)!(p + t − k − q + ∆)!(q − ∆)!(p − q)!q!

(cid:88) ×

∆ |ηa|2m−2i+l+v+∆|ηb|2p−2q+t−k+∆ei(l−v−∆)ϕaei(k−t−∆)ϕb (n + k − p)!

∆ chạy từ ∆ = max[i − m − v, q − p − t + k]

, × (3.10)

trong đó ∆ trong tổng (cid:80) đến ∆ = q.

Khi khảo sát sự phụ thuộc của S vào các góc, chúng tôi nhận thấy

trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode thể hiện nén tổng

13

Hình 3.5: Sự phụ thuộc của hệ số nén tổng S vào tham số nén r khi ϕ1 = ϕ2 = 0, |α| = 2.5, |β| = 5 cho {m, n} = {1, 0} (đường nét liền), {5, 0} (đường nét đứt) và {10, 0} (đường gạch - chấm).

mạnh nhất khi xảy ra đồng thời hai điều kiện ϕ1 ≡ φ − θ = k1π và ϕ2 ≡ φ − ϕa − ϕb = k2π với k1, k2 là những số nguyên. Về sự phụ thuộc vào tham số dịch chuyển, hình 3.4a cho thấy S < 0 trong một

khoảng giá trị nhất định của |α|, và khoảng giá trị này gần như độc

lập với m trong khi đồ thị của S theo |β| trong hình 3.4b lại khá nhạy

với m: m càng tăng thì khoảng giá trị để điều kiện nén xảy ra càng

được mở rộng và hệ số nén càng âm. Từ hình 3.5 ta thấy rằng hiệu

ứng nén tổng chỉ xảy ra với tham số nén r tương đối nhỏ. Lúc đầu khi tăng r hiệu ứng nén tổng cũng mạnh lên và đạt cực đại tại giá trị r1, sau đó nếu tiếp tục tăng r thì hiệu ứng này giảm dần và biến mất ở giá trị r2. Thật thú vị là cả r1 và r2 đều giảm khi tăng m. Vậy, việc thêm photon làm tăng khả năng xảy ra cũng như tăng mức độ thể hiện của

hiệu ứng nén tổng.

3.2 Tính chất nén hiệu

Hiệu ứng nén hiệu xuất hiện trong trạng thái nén dịch chuyển

thêm photon hai mode nếu 2Re (cid:0)e2iφM2020 (cid:1) − 2Re2 (cid:0)eiφM1010 (cid:1) + 2M1111 − M1001 − M0110 D ≡ −1 |M1001 − M0110|

(3.18)

14

Hình 3.7: Sự phụ thuộc của hệ số nén hiệu D vào tham số dịch chuyển (a) |α| (khi cố định |β| = 10); (b) |β| (khi cố định |α| = 2) với γ1 = γ2 = 0, r = 0.5 cho {m, n} = {1, 0} (đường nét liền), {5, 0} (đường nét đứt) và {10, 0} (đường gạch - chấm).

Hình 3.8: Sự phụ thuộc của hệ số nén hiệu D vào tham số nén r khi γ1 = γ2 = 0, |α| = 2 và |β| = 10 cho {m, n} = {1, 0} (đường nét liền), {5, 0} (đường nét đứt) và {10, 0} (đường gạch - chấm).

âm với φ khả dĩ nào đó. Với hiệu ứng nén hiệu thì điều kiện của các góc để hiệu ứng thể hiện mạnh nhất là γ1 ≡ φ − θ + 2ϕa = 2k1π và γ2 ≡ φ + ϕa − ϕb = 2k2π với k1, k2 là các số nguyên. Về vai trò của |α| và |β| thì mặc dù trong cả hai trường hợp D càng gần với −1 khi tăng

m, nhưng vị trí cực tiểu của nó dịch sang trái trong hình 3.7a trong

khi trong hình 3.7b vị trí này dịch sang phải khi m tăng. Và tương tự

như nén tổng, khoảng giá trị để thỏa mãn điều kiện nén hiệu của |α| là

khoảng đóng và gần như nhau với mọi m, trong khi khoảng giá trị này

của |β| là khoảng mở và phụ thuộc vào việc thêm nhiều hay ít photon.

Hình 3.8 vẽ đồ thị của D theo tham số nén r khi các tham số khác

được giữ không đổi. Dễ dàng nhận thấy hiệu ứng nén hiệu chỉ xảy ra

15

trong giới hạn khá nhỏ của tham số nén và độ nén hiệu càng tăng khi

tăng m. Vậy, đối với hiệu ứng nén hiệu, việc thêm photon cũng mang

lại tác dụng tích cực như đối với hiệu ứng nén tổng.

3.3 Tính chất phản kết chùm

Ánh sáng phản kết chùm có vai trò quan trọng hàng đầu trong các

quá trình đòi hỏi nguồn photon đơn chẳng hạn như mật mã lượng tử.

Điều kiện phản kết chùm của một trường đa mode được định nghĩa

bởi

a

(cid:105) (cid:105) + (cid:104) ˆN (k−1) a (cid:104) ˆN (l+1) a − 1 < 0, (3.25) Rlk ≡

b (cid:105) + (cid:104) ˆN (k)

ˆN (k−1) b a ˆN (k) (cid:104) ˆN (l) ˆN (l+1) b ˆN (l) b (cid:105)

trong đó Rlk được gọi là hệ số phản kết chùm bậc {l, k} với điều kiện l ≥ k > 1 và ˆN (k) x = ˆx†k ˆxk với x = a, b. Tính toán cho trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode, chúng tôi tìm được

l (cid:88)

k (cid:88)

b (cid:105) =

i=0

j=0

(−1)i+jl!2k!2 ˆN (k) (cid:104) ˆN (l) a i!j!(l − i)!2(k − j)!2Cm+l−i,n+k−j(α, β, s),

(3.26) trong đó các hệ số Cm+l−i,n+k−j(α, β, s) được định nghĩa trong (2.18). Hình 3.10 (vẽ R11 và R42 theo r) cho thấy hiệu ứng phản kết chùm giảm cường độ khi tăng m, một đặc điểm trái ngược với các hiệu ứng

nén. Rất may, nhược điểm này có thể khắc phục bằng cách thêm đều

photon vào cả hai mode của trạng thái, như được thể hiện trên hình

3.13. Dễ dàng nhận thấy rằng hiệu ứng phản kết chùm sẽ mạnh nhất

trong trường hợp đối xứng m = n = 3. Sự phụ thuộc của hiệu ứng

phản kết chùm vào bậc {l, k} được minh họa trên hình 3.11. Khi k

không đổi và bằng 3, độ phản kết chùm tăng theo l (hình 3.11a), trong

khi ngược lại nếu giữ l cố định thì độ phản kết chùm giảm khi tăng k

(hình 3.11b). Để ý rằng nếu ta không quan tâm đến vai trò của l và k

16

Hình 3.10: Sự phụ thuộc của hệ số phản kết chùm (a) R11 và (b) R42 vào tham số nén r khi |α| = 0.1, |β| = 0.7 và ϕ = π cho {m, n} = {2, 0} (đường nét liền), {4, 0} (đường nét đứt) và {6, 0} (đường gạch - chấm).

Hình 3.11: Sự phụ thuộc của hệ số phản kết chùm Rlk vào tham số nén r với |α| = 0.1, |β| = 0.7 và ϕ = π cho m = 1, n = 0 khi (a) k = 3 và l thay đổi từ 3 đến 6, (b) l = 4 và k thay đổi từ 1 đến 4.

Hình 3.13: Sự phụ thuộc của hệ số phản kết chùm (a) R11 và (b) R22 vào tham số nén r với |α| = |β| = 0.2 và ϕ = π cho {m, n} = {3, 3} (đường nét liền), {3, 4} (đường nét đứt), {3, 1} (đường gạch - chấm) và {3, 0} (đường gạch - hai chấm).

17

Hình 3.15: Sự phụ thuộc của hệ số đan rối E vào tham số nén r với |α| = |β| = 0.1, ϕa = ϕb = 0 và θ = π cho {m, n} = {0, 0} (đường nét liền), {1, 0} (đường nét đứt), {1, 1} (đường gạch - chấm), {2, 1} (đường gạch - hai chấm) và {2, 2} (đường chấm - chấm).

một cách riêng lẻ mà xét hiệu của chúng, l − k, thì cả hai hình 3.11a

và 3.11b đều có chung một đặc điểm là độ phản kết chùm tăng theo

hiệu l − k.

3.4 Tính chất đan rối

Trước hết, tính chất đan rối của trạng thái nén dịch chuyển thêm

photon hai mode sẽ được xác nhận bằng tiêu chuẩn Shchukin-Vogel

thông qua việc khảo sát một định thức con trong (1.36) có dạng

. E ≡ (3.28)

(cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:104)ˆb†(cid:105) (cid:12) (cid:104)ˆa(cid:105) 1 (cid:12) (cid:12) (cid:104)ˆa†(cid:105) (cid:104)ˆa†ˆa(cid:105) (cid:104)ˆa†ˆb†(cid:105) (cid:12) (cid:12) (cid:104)ˆb†ˆb(cid:105) (cid:104)ˆaˆb(cid:105) (cid:104)ˆb(cid:105) (cid:12) (cid:12)

Với trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode, ta thay các yếu tố ma trận trong (3.28) bởi các số hạng Mlktv tương ứng. Những gì thể hiện trên hình 3.15 cho ta thấy trạng thái nén dịch chuyển thêm

photon hai mode là trạng thái đan rối (E < 0). Hơn nữa hệ số đan

rối E càng âm khi m càng tăng. Điều đó nói lên rằng độ rối của trạng

thái có thể tăng nhờ vào việc thêm photon. Để chắc chắn cho nhận xét

này, ta tiếp tục xét tiêu chuẩn entropy tuyến tính.

Chúng tôi tìm được entropy tuyến tính của ma trận mật độ rút

18

Hình 3.18: Sự phụ thuộc của entropy tuyến tính L của trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode vào tham số nén r với θ = π và α = β = 0.1 cho {m, n} = {0, 0} (đường nét liền), {1, 0} (đường nét đứt), {1, 1} (đường gạch - chấm), {2, 1} (đường gạch - hai chấm) và {2, 2} (đường chấm - chấm).

gọn ˆρa của trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode có dạng như sau

∞ (cid:88)

∞ (cid:88)

mn(α, β, s) cosh4 r

l,l(cid:48)=0

k,k(cid:48)=0

N 4 ei(k+k(cid:48)l(cid:48)−l)π(− tanh r)k+k(cid:48)+l+l(cid:48) L( ˆρa) = 1 −

× Cm(k(cid:48), l(cid:48), α)Cm(l, k, α)Cn(k, k(cid:48), β)Cn(l(cid:48), l, β), (3.42)

trong đó

n (cid:88)

(cid:114) (cid:19)

i,i(cid:48)=0

β2n−i−i(cid:48) (3.41) Cn(k, k(cid:48), β) = δk(cid:48)+i(cid:48),k+i (cid:18)n i (cid:19)(cid:18)n i(cid:48) (k + i)!2 k!k(cid:48)!

khi θ = π và α, β thực. Trên hình 3.18, L càng tăng (thể hiện độ rối

tăng) khi số photon thêm vào càng nhiều. Kết hợp với những gì quan

sát trên hình 3.15, đến đây ta hoàn toàn có thể khẳng định rằng thêm

photon cải thiện độ rối của trạng thái nén hai mode. Thêm photon

vào cả hai mode sẽ hiệu quả hơn so với thêm vào chỉ một mode và số

photon thêm vào càng nhiều thì độ rối càng tăng.

19

Chương 4

VIỄN TẢI LƯỢNG TỬ SỬ DỤNG NGUỒN RỐI NÉN DỊCH CHUYỂN THÊM PHOTON HAI MODE

Áp dụng mô hình viễn tải lượng tử trong biểu diễn Fock cho nguồn

rối nén dịch chuyển thêm photon hai mode để viễn tải trạng thái kết

∞ (cid:88)

∞ (cid:88)

mn(s, 0, 0) cosh2 r

k=0

k(cid:48)=0

N 2 , (4.13) Fav = hợp, chúng tôi tìm được biểu thức của độ tin cậy trung bình (tanh r)k+k(cid:48)(n + m + k + k(cid:48))! k!k(cid:48)!2m+n+k+k(cid:48)+1

min[n+k(cid:48),N ] (cid:88)

min[m+k(cid:48),N ] (cid:88)

min[n+k,N ] (cid:88)

∞ (cid:88)

∞ (cid:88)

min[m+k,N ] (cid:88)

trong đó cả α và β được cho bằng 0 và chọn θ = π. Nếu trạng thái cần viễn tải là trạng thái Fock, |ψin(cid:105) = |N (cid:105), thì độ tin cậy trung bình của quá trình viễn tải khi cho α = β = 0, θ = π có dạng

p=0

q=0

k=0

k(cid:48)=0

q(cid:48)=0

Fav = (N !)2 k!k(cid:48)!

×

. ×

N 2 mn(s) cosh2 r p(cid:48)=0 (m + k(cid:48))!(m + k)!(m + n + k + k(cid:48) + 2N − p − p(cid:48) − q − q(cid:48))! (m + k − p)!(m + k(cid:48) − p(cid:48))!(n + k − q)!(n + k(cid:48) − q(cid:48))!p!p(cid:48)!q!q(cid:48)! (n + k)!(n + k(cid:48))!(−1)p+p(cid:48)+q+q(cid:48)(tanh r)k+k(cid:48) 2m+n+k+k(cid:48)+2N +1−p−p(cid:48)−q−q(cid:48)(N − p)!(N − p(cid:48))!(N − q)!(N − q(cid:48))! (4.14)

Chúng tôi khảo sát sự phụ thuộc của độ tin cậy trung bình của

quá trình viễn tải lượng tử sử dụng nguồn rối nén dịch chuyển thêm

photon hai mode vào tham số nén r cho hai trường hợp cụ thể của

trạng thái viễn tải là trạng thái kết hợp (hình 4.1) và trạng thái Fock

(hình 4.2) dựa trên các phương trình (4.13) và (4.14), một cách tương

ứng. Cả hai hình vẽ 4.1 và 4.2 đều cho thấy việc thêm photon vào cả

hai mode sẽ hiệu quả hơn chỉ thêm photon vào một mode và càng tăng

20

Hình 4.1: Sự phụ thuộc của độ tin cậy trung bình Fav của quá trình viễn tải trạng thái kết hợp |γ(cid:105) sử dụng nguồn rối nén dịch chuyển thêm photon hai mode vào tham số nén r với θ = π và α = β = 0 cho {m, n} = {3, 3} (đường nét liền), {3, 2} (đường nét đứt), {3, 1} (đường gạch - chấm) và {3, 0} (đường gạch - hai chấm).

Hình 4.2: Sự phụ thuộc của độ tin cậy trung bình Fav của quá trình viễn tải trạng thái Fock |1(cid:105) sử dụng nguồn rối nén dịch chuyển thêm photon hai mode vào tham số nén r với θ = π và α = β = 0 cho {m, n} = {3, 3} (đường nét liền), {3, 2} (đường nét đứt), {3, 1} (đường gạch - chấm) và {3, 0} (đường gạch - hai chấm).

Hình 4.4: Sự phụ thuộc của độ tin cậy trung bình Fav của quá trình viễn tải trạng thái Fock |2(cid:105) sử dụng nguồn rối nén hai mode (đường nét liền) và nguồn rối nén dịch chuyển thêm photon hai mode cho {m, n} = {1, 1} (đường nét đứt), {2, 2} (đường gạch - chấm) và {3, 3} (đường gạch - hai chấm) vào tham số nén r với θ = π và α = β = 0.

21

số lượng photon thêm vào thì độ tin cậy viễn tải càng được cải thiện.

Đây là một kết quả được mong đợi. Để so sánh độ tin cậy trung bình

của viễn tải giữa hai nguồn rối nén không và có thêm photon, chúng

tôi vẽ trên hình 4.4 độ tin cậy trung bình của quá trình viễn tải trạng

thái Fock cho trường hợp nguồn rối là trạng thái nén hai mode (đường

nét liền) và trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode (các đường còn lại). Rõ ràng, cả ba đường cong biểu diễn Fav với nguồn rối thêm photon đều nằm cao hơn đường nét liền ứng với nguồn rối nén

hai mode thông thường ở khoảng giá trị nhỏ của r.

KẾT LUẬN

Luận án nghiên cứu về trạng thái nén dịch chuyển thêm photon

hai mode với mục tiêu chứng minh rằng thêm photon vào trạng thái

nén hai mode làm tăng độ phi cổ điển và cải thiện độ rối của trạng

thái, đồng thời đề xuất các sơ đồ thực nghiệm để thêm photon vào

trạng thái nén dịch chuyển hai mode. Các kết quả chính của luận án

có thể được tóm tắt như sau:

Thứ nhất, chúng tôi đã tính được biểu thức giải tích tường minh

của hàm phân bố Wigner của trạng thái nén dịch chuyển thêm photon

hai mode. Hàm phân bố tìm được là cơ sở cho các nghiên cứu về tính

chất thống kê của trạng thái. Bên cạnh đó, kết quả tính số cho thấy

độ phi cổ điển của trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode

mạnh hơn so với trạng thái ban đầu và gợi ý cho những nghiên cứu cụ

thể hơn về tính chất phi cổ điển của trạng thái này, trong đó có tính

chất đan rối.

Thứ hai, chúng tôi đã đưa ra và giải thích tường minh hai sơ đồ

tạo trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode. Kết quả tính

số cho thấy với cả hai sơ đồ, độ tin cậy đều có thể dần đến giá trị cực

22

đại là 1 khi hệ số truyền qua t của thiết bị tách chùm cao (đối với sơ

đồ dùng thiết bị tách chùm) hay khi độ nén z của bộ chuyển đổi tham

số nhỏ (đối với sơ đồ sử dụng bộ chuyển đổi tham số). Tuy nhiên khi

độ tin cậy F tăng thì xác suất thành công tương ứng lại giảm. Do đó,

các kết quả tính số của hai sơ đồ này có ý nghĩa trong việc định hướng

cho quá trình thực nghiệm khi lựa chọn tham số của thiết bị một cách

phù hợp để thu được một trạng thái không quá khác so với trạng thái

mong muốn nhưng phải đảm bảo không phải đợi quá lâu để nhận được

trạng thái này.

Thứ ba, qua việc khảo sát các hiệu ứng phi cổ điển, chúng tôi

chứng minh được trạng thái nén dịch chuyển thêm photon hai mode

thể hiện nhiều hiệu ứng quan trọng như nén tổng, nén hiệu, phản kết

chùm và đặc biệt là hiệu ứng đan rối. Các kết quả tính số cho ta vùng

giới hạn của các tham số trạng thái để các hiệu ứng này tồn tại cũng

như điều kiện về pha để chúng thể hiện mạnh nhất. Ngoại trừ hiệu ứng

phản kết chùm, việc thêm photon có ảnh hưởng tích cực đến tất cả

các hiệu ứng còn lại trong đó có hiệu ứng đan rối. Với hiệu ứng phản

kết chùm thì thêm photon gây ra tác dụng ngược lại, tuy nhiên ảnh

hưởng này có thể giảm thiểu bằng cách thêm photon vào cả hai mode

với lượng photon bằng nhau. Trong tất cả các hiệu ứng kể trên, tác

dụng tích cực của thêm photon lên hiệu ứng đan rối là rõ ràng nhất

và mạnh nhất. Trên cơ sở này, chúng tôi đề xuất một phương pháp

có ý nghĩa thực tiễn để cải thiện độ rối, đó là sử dụng kỹ thuật thêm

photon.

Cuối cùng chúng tôi chứng tỏ được rằng thêm photon vào trạng

thái nén dịch chuyển sẽ cải thiện độ tin cậy trung bình của quá trình

viễn tải lượng tử khi sử dụng trạng thái thêm photon này làm nguồn

rối. Mức độ cải thiện của độ tin cậy viễn tải được thể hiện ở nhiều khía

23

cạnh khác nhau của việc thêm photon, thêm photon sẽ hiệu quả hơn

không thêm, thêm photon vào cả hai mode cho ảnh hưởng lớn hơn so

với thêm vào chỉ một mode và số lượng photon thêm vào càng nhiều

thì độ tin cậy càng tăng.

Những kết quả này góp phần quan trọng vào nỗ lực tìm kiếm các

trạng thái phi cổ điển mạnh với độ rối được cải thiện để có thể áp

dụng cho các quá trình xử lý thông tin lượng tử trên thực tế. Để đơn

giản, đề tài đã giới hạn các khảo sát ở một số gần đúng nhất định.

Thứ nhất, trong quá trình phân tích các sơ đồ tạo trạng thái nén dịch

chuyển thêm photon hai mode, chúng tôi đã lý tưởng hóa hoạt động

của máy đếm photon. Sẽ thiết thực hơn nếu nghiên cứu này được tiếp

tục mở rộng với máy đếm photon có hiệu suất hữu hạn nào đó. Thứ

hai, khi khảo sát quá trình viễn tải lượng tử, chúng tôi đã tính toán

dựa trên trạng thái nén dịch chuyển thêm photon lý thuyết trong khi

trạng thái này trên thực tế chỉ là trạng thái gần đúng. Để gần với thực

tiễn hơn thì vấn đề này cũng cần được nghiên cứu hơn nữa bằng việc

kết nối sơ đồ tạo trạng thái nén dịch chuyển thêm photon với mô hình

viễn tải. Bên cạnh đó, đề tài cũng có thể được tiếp tục mở rộng theo

một hướng khác khi xem xét đến các kỹ thuật phức tạp hơn chẳng hạn

như tổ hợp của cả thêm và bớt photon.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

1. Truong Minh Duc and Nguyen Thi Xuan Hoai (2010), Entanglement

criterion for bipartite quantum states: applications, Communications

in Physics, 20(3), pp. 233 - 240.

2. Truong Minh Duc, Nguyen Thi Xuan Hoai and Nguyen Ba An

24

(2014), Sum squeezing, difference squeezing, higher-order antibunch-

ing and entanglement of two-mode photon-added displaced squeezed

states, International Journal of Theoretical Physics, 53, pp. 899 -

910.

3. Nguyen Thi Xuan Hoai and Nguyen Ba An (2014), Generation of

two-mode photon-added displaced squeezed states, Advances in Nat-

ural Sciences: Nanoscience and Nanotechnology, 5, pp. 032015-1 -

032015-6.

4. Nguyen Thi Xuan Hoai and Truong Minh Duc (2015), Nonclassical

properties and teleportation in the two-mode photon-added displaced

squeezed states, International Journal of Modern Physics B (đã có

bản online DOI: 10.1142/S0217979216500326).

Công trình được hoàn thành tại: - Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế Người hướng dẫn khoa học: - Hướng dẫn 1: PGS.TS. Nguyễn Bá Ân - Hướng dẫn 2: PGS.TS. Trương Minh Đức Phản biện 1: ......................................................................................... .............................................................................................................. Phản biện 2: ......................................................................................... .............................................................................................................. Phản biện 3: ......................................................................................... .............................................................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế họp tại: ................................................................................................. .............................................................................................................. Vào hồi ............. ngày ......... tháng .......... năm ..................................

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: ................................................... .............................................................................................................. ..............................................................................................................