Trang 1
LỜI CẢM ƠN
@(cid:151)(cid:150)?
Lần đầu tiên nghiên c ứu đề tài, em g ặp rất nhi ều khó kh ăn, nh ưng với sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, sự động viên giúp đỡ của thầy cô, ng ười thân, bạn bè đến
nay đề tài đã được hoàn thành.
Em xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô trong phòng giáo v ụ, khoa sư ph ạm đã tạo điều ki ện cho em ti ếp
cận thực tế giảng dạy.
Quý thầy cô trong b ộ môn Toán đã trang bị cho em nh ững ki ến th ức căn bản,
cần thiết để có thể hoàn thành tốt đề tài.
Và đặc biệt là cô Lại Thị Cẩm, cô đã hướng dẫn nhiệt tình và tạo mọi điều kiện
về tài li ệu cũng nh ư giúp em s ửa ch ữa, gi ải đáp nh ững th ắc mắc, cô luôn động viên
ủng hộ tinh thần để em vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành đề tài này.
Quý th ầy cô tr ường trung h ọc ph ổ thông Nguy ễn Thông – th ị xã V ĩnh Long.
Đặc biệt là cô Nguy ễn Thị Hậu đã nhiệt tình đóng góp ý ki ến thiết thực, giúp em có
được một số kinh nghi ệm giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong th ời gian
thực nghiệm giảng dạy tại trường.
Các bạn lớp Toán Khóa 30 đã nhi ệt tình góp ý, động viên, khuy ến khích em
trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin chúc quý th ầy cô, nh ững người thân và b ạn bè lời chúc sức
Trang 2
khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Nâng cao chất lượng giáo dục là quốc sách hàng đầu của thời đại công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước”. Trước yêu cầu đặt ra, giáo viên - một trong những nhân tố
quyết định trực tiếp thành bại của giáo dục, là lực lượng tiên phong trong l ĩnh vực đổi
mới giáo dục. Công nghệ thông tin đã tạo ra các biến đổi xã hội một cách sâu sắc, toàn
diện và giáo dục cũng không nằm ngoài sự tác động của nó. Đổi mới phương pháp dạy
học theo h ướng tích c ực và ứng dụng của nh ững thành t ựu công ngh ệ thông tin vào
việc dạy học đang là yêu cầu bức thiết đặt ra ở tất cả các cấp học, môn học. Cùng với
sự phát tri ển của công ngh ệ thông tin, vi ệc dạy học hiện nay cũng thay đổi theo quan
điểm lấy trò làm trung tâm, giáo viên là ng ười chỉ đạo, dẫn dắt hoạt động của học sinh.
Qua nghiên cứu chương trình sách giáo khoa Toán trung h ọc phổ thông, bản thân nhận
thấy có nhi ều nội dung khi d ạy học rất cần sự hỗ trợ của công ngh ệ thông tin để tiết
kiệm thời gian trên lớp, đảm bảo nội dung cần truyền đạt, làm đơn giản hoá các vấn đề
mang tính trừu tượng cao, nh ằm nâng cao hi ệu quả của việc dạy học. Chính vì th ế em
chọn đề tài “ Dạy học với sự hỗ tr ợ của công ngh ệ thông tin – Các giáo án th ực
nghiệm dạy học Toán 10” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nêu lên vai trò c ủa việc sử dụng máy vi tính và ứng dụng phần mềm tin
học để hỗ tr ợ vi ệc dạy học, phân tích nh ững ưu điểm nổi bật và nh ững hạn ch ế của
việc sử dụng công ngh ệ thông tin vào vi ệc dạy học so với các ph ương pháp dạy học
truyền thống, nêu lên một số giải pháp. Đồng thời, cũng nghiên cứu một số vấn đề về
soạn giáo án điện tử. Tìm hi ểu một số phần mềm ứng dụng để thiết kế bài gi ảng điện
tử theo hướng tích cực hoá, tăng khả năng tự học tốt của học sinh. Điều này sẽ giúp ích
cho em rất nhiều trong công tác giảng dạy sau này.
Trang 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu vi ệc vận dụng các ph ương pháp d ạy học ở một số tr ường trung học
phổ thông trong thị xã Vĩnh Long qua dự giờ, trao đổi với giáo viên phổ thông.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc soạn, giảng một số tiết Toán lớp 10 (đại
số và hình học).
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá và rút ra kinh nghiệm.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy của giáo viên và ho ạt động học của học sinh theo ph ương pháp
dạy học tích cực.
Các phần mềm chuyên dụng trong dạy học Toán phổ thông.
5. Phương pháp nghiên cứu
Lý thuyết: Đọc các tài liệu về phương pháp dạy học tích cực, tham khảo các bài
giảng, giáo án theo phương pháp dạy học này.
Thực hành trên máy tính: Nghiên c ứu cách sử dụng và những ứng dụng cơ bản
của phần mềm Powerpoint trong dạy học Toán phổ thông.
Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát việc sử dụng các phương pháp dạy học của giáo
viên phổ thông, rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
6. Lịch sử vấn đề
Trước đây, chị Phạm Thị Thu Vân, sinh viên lớp Toán Tin khóa 27 đã thực hiện
đề tài “Phương pháp dạy học tích cực với sự hỗ trợ của công ngh ệ thông tin trong
giảng dạy Toán trung học phổ thông”, đề tài này nghiên cứu những nội dung sau:
- Hướng dẫn sử dụng phần mềm Powerpoint, Maple để tạo một bài giảng.
- Ứng dụng phần mềm Maple giải phương trình lượng giác và vẽ đồ thị hàm số.
- Tìm hi ểu thực tế về ph ương pháp dạy học tích c ực và dạy học bằng giáo án
điện tử.
Ngoài ra, đề tài “Ứng dụng phần mềm Powerpoint và Flash vào thi ết kế bài
giảng môn Toán cho h ọc sinh Ti ểu học” là đề tài t ốt nghi ệp của ch ị Lã Th ị Thanh
Thủy, sinh viên Tiểu học khóa 29, nội dung nghiên cứu của đề tài là:
- Sơ lược nội dung phần mềm Powerpoint, Flash.
- Ứng dụng Tin học vào thiết kế giáo án phục vụ giảng dạy.
- Tìm hiểu thực tế về việc dạy - học có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin bằng
Trang 4
phiếu thăm dò ý kiến.
Ở đây, em th ực hiện đề tài “Dạy học với sự hỗ trợ của công ngh ệ thông tin –
Các giáo án th ực nghi ệm dạy học Toán 10 ”. Đề tài c ủa em nghiên c ứu nh ững nội
dung như sau:
7. Cấu trúc nội dung
Nội dung gồm 4 phần:
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: V ấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường trung học
phổ thông và thiết kế bài giảng theo tinh thần đổi mới
Chương 2: Các phương pháp dạy học được sử dụng
Chương 3: Sử dụng phần mềm tin học vào giảng dạy
Chương 4: Giáo án điện tử phục vụ giảng dạy
Chương 5: Kết quả thực nghiệm sư phạm
Chương 6: Các giáo án thực nghiệm và giáo án đề nghị
Phần kết luận
Trang 5
Tài liệu tham khảo.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ THIẾT KẾ BÀI HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI
1.1 Quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường trung
học phổ thông
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh, phù h ợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Vì vậy quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học môn Toán hi ện nay
ở trường trung học phổ thông là tổ chức cho học sinh được học tập trong hoạt động và
bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo.
Như vậy, đổi mới ph ương pháp d ạy học ở tr ường trung học ph ổ thông có th ể
hiểu một cách cụ thể gồm các nội dung cơ bản sau:
(cid:216) Đối với học sinh
Đổi mới phương pháp dạy học là học tập một cách tích cực, chủ động, biết phát
hiện và gi ải quyết vấn đề, phát tri ển tư duy linh ho ạt, sáng tạo, hình thành và ổn định
phương pháp tự học.
(cid:216) Đối với giáo viên
Thay đổi quan ni ệm dạy học là truy ền thụ một chiều, hướng tới dạy người học
phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
Phong phú hơn nữa hình thức tổ chức dạy học.
Nâng cao h ơn vi ệc sử dụng ph ương ti ện dạy học, thành t ựu của công ngh ệ
Trang 6
thông tin, tăng cường tri thức Toán gắn với thực tiễn.
Giáo viên t ự lựa ch ọn ph ương pháp theo n ội dung, s ở tr ường, đối tượng học
sinh, điều kiện trang thiết bị,… trong hoàn cảnh địa phương.
1.2 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường trung học phổ
thông
Theo ngh ĩa thông th ường, đổi mới ph ương pháp d ạy học là s ự thay th ế các
phương pháp dạy học cũ bằng những phương pháp dạy học mới. Quan ni ệm như vậy
dễ gây lúng túng trong nh ận thức và trong quá trình th ực hi ện đổi mới phương pháp
dạy học trong nhà tr ường hi ện nay, nh ất là khi ch ỉ nhìn nh ận ph ương pháp d ạy học
trong phạm vi hẹp, một mặt, đó là mặt bên ngoài.
Nhận thức đúng về đổi mới phương pháp dạy học là phải đặt phương pháp dạy
học trong sự gắn bó chặt chẽ với nội dung và mục tiêu dạy học, đồng thời phân tích sự
tác động ở cả hai mặt bên ngoài và bên trong c ủa phương pháp dạy học. Với cách nhìn
nhận nh ư vậy, đổi mới ph ương pháp là thay đổi cách d ạy và cách h ọc từ nh ững
phương pháp đáp ứng yêu cầu mục tiêu giáo d ục này, sang nh ững phương pháp ph ục
vụ cho mục tiêu đào tạo khác.
Như vậy thuật ngữ đổi mới phương pháp dạy học được xác định là sự thay đổi
từ các ph ương pháp dạy học tiêu cực (l ối truyền thụ áp đặt một chiều của người dạy
đến người học: người học tiếp thu một cách thụ động, theo các ph ương pháp tái hi ện)
đến các ph ương pháp tích c ực, sáng t ạo: ng ười dạy tổ ch ức, định hướng nh ận th ức,
phát huy vai trò chủ động, tích cực của học sinh để học sinh chiếm lĩnh tri thức và hình
thành kỹ năng.
Đổi mới phương pháp dạy học là quá trình áp d ụng các ph ương pháp dạy học
hiện đại, các công ngh ệ dạy học hi ện đại vào nhà tr ường trên cơ sở phát huy nh ững
yếu tố tích cực của các ph ương pháp dạy học truyền thống nhằm thay đổi cách th ức,
phương pháp học tập của học sinh, chuy ển từ học tập thụ động, ghi nh ớ kiến th ức là
chính sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú tr ọng bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Để đổi mới phương pháp học
tập của học sinh tất nhiên phải đổi mới phương pháp giáo dục của giáo viên và đổi mới
môi tr ường di ễn ra các ho ạt động giáo d ục. Đổi mới ph ương pháp giáo d ục là quá
trình:
- Chuyển từ giáo dục truyền thụ một chiều, học tập thụ động, chủ yếu là ghi nhớ
Trang 7
kiến thức để đối phó với thi cử sang: học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú tr ọng
hình thành năng lực tự học dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn, tổ chức của giáo viên. “Những
gì mà học sinh nghĩ được, nói được, làm được, giáo viên không làm thay, nói thay”.
- Đổi mới các hình thức tổ chức giáo dục làm cho vi ệc học tập của học sinh trở
nên lí thú, gắn với thực tiễn, gắn với cuộc sống; kết hợp dạy học cá nhân với dạy học
theo nhóm nh ỏ, tăng cường sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau gi ữa học sinh trong quá
trình giáo dục.
1.3 Nội dung đổi mới ph ương pháp dạy học môn Toán ở tr ường trung học ph ổ
thông
Trong phương pháp dạy học tích cực, người ta không ch ỉ quan tâm đến vấn đề
thông hiểu, ghi nh ớ, tái hi ện các ki ến thức theo sách giáo khoa, l ặp lại đúng và thành
thạo các kỹ năng đã được tiếp thu trong ti ết học mà còn đặc biệt chú ý năng lực nhận
thức, rèn luy ện các kỹ năng và ph ẩm chất tư duy phù h ợp với nội dung bài h ọc (phân
tích, tổng hợp, xác lập quan hệ giữa các sự ki ện, nêu gi ả thiết,…) chú ý các k ỹ năng
học tập, phát triển năng lực tự học. Giáo viên ph ải luôn luôn có ý th ức nêu rõ yêu cầu,
mức độ hợp lí giữa kiến thức và kỹ năng, giữa phương pháp suy nghĩ, hành động và tự
học.
Với mỗi hoạt động giáo viên cần có một số câu hỏi then chốt, nhằm vào những
mục đích nhận thức xác định, nhất là ở những phần trọng tâm, trên cơ sở đó khi lên lớp
sẽ phát tri ển thêm nh ững câu h ỏi phụ, tùy theo di ễn biến của tiết học. Tránh khuynh
hướng hình th ức (đặt câu hỏi ở chỗ dễ hỏi chứ không ph ải là ở chỗ cần hỏi), câu hỏi
phải có yêu cầu cao về nhận thức.
Nội dung ki ểm tra, đánh giá ph ải toàn di ện, bao gồm cả kiến thức, kỹ năng và
phương pháp, không phải chỉ yêu cầu tái hiện kiến thức và kỹ năng.
Trong phương pháp dạy học đổi mới để phát huy vai trò tích c ực chủ động của
học sinh, giáo viên cần hướng học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh
cách học của mình.
Bên cạnh vi ệc nâng cao ch ất lượng các hình th ức ki ểm tra truy ền th ống, giáo
viên cần tìm hiểu, áp dụng thử và phát tri ển các phương pháp trắc nghiệm khách quan
(câu đúng – sai, câu nhi ều lựa chọn, câu ghép đôi, câu điền câu trả lời ngắn,…), nhận
rõ những ưu điểm, nhược điểm của phương pháp này, sử dụng phối hợp, hợp lí với các
Trang 8
phương pháp kiểm tra truyền thống.
Đồng thời, trong một tiết học ph ải biết ph ối hợp nhiều ph ương pháp d ạy học,
lấy ưu điểm của phương pháp này b ổ sung, hoàn ch ỉnh nhược điểm của phương pháp
kia, để tiết học đạt hiệu quả hơn.
1.4 Giải pháp đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường trung học phổ
thông
Hình thành các tình huống có vấn đề hoặc vấn đề từ nội dung đang học và từ đó
xây dựng kế hoạch hướng dẫn cho học sinh tự giải quyết vấn đề.
Giúp học sinh sử dụng sách giáo khoa và các tài li ệu khác một cách có ý th ức
và chủ động theo hướng nghiên cứu để giải quyết vấn đề.
Tăng cường các hoạt động tìm tòi, quan sát, đo đạc, thực hành, làm báo cáo, t ự
điều tra.
Thay đổi các hình th ức tổ ch ức học tập trong điều ki ện cho phép (th ảo lu ận
nhóm, lớp học ngoài trời,…), tạo điều kiện và không khí thích h ợp để học sinh có th ể
tranh luận với nhau, với giáo viên, c ũng như tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về kết
quả tìm tòi, phát hiện.
Xây dựng các hình thức phiếu học tập, báo cáo kết quả,…một cách thích hợp.
Tận dụng tối đa phương tiện, thiết bị dạy học với tư cách là ph ương tiện nhận
thức mà không đơn thuần chỉ là minh họa giản đơn.
Tăng cường sử dụng phương pháp quy n ạp trong quá trình đi đến các gi ả thiết
có tính khái quát.
1.5 Thiết kế bài giảng theo tinh thần đổi mới
Đổi mới ph ương pháp d ạy học môn Toán ở tr ường trung h ọc ph ổ thông, quá
trình thiết kế bài học cũng thay đổi, bài giảng được thiết kế theo tinh thần đổi mới cần
có những thay đổi quan trọng sau:
Thay đổi cách xác định mục tiêu bài h ọc theo h ướng ch ỉ rõ m ức độ học sinh
phải đạt được sau khi học bài về: kiến thức, kỹ năng, tư duy, thái độ đủ để làm căn cứ
đánh giá kết quả bài học. Chú ý t ới việc xây dựng cho học sinh ph ương pháp học tập
mà đặc biệt là phương pháp tự học, tự nghiên cứu.
Thay đổi cách soạn giáo án, chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của thầy
sang thiết kế các hoạt động của trò, tăng cường tổ chức các công tác độc lập hoặc làm
việc theo nhóm nh ỏ sao cho “H ọc sinh suy ngh ĩ nhiều hơn, thực hành nhi ều hơn, hợp
Trang 9
tác với nhau nhiều hơn, trình bày ý kiến của mình (nói và viết ) nhiều hơn”.
Nâng cao chất lượng các câu hỏi, giảm số lượng câu hỏi tái hiện kiến thức, tăng
tỉ lệ các câu h ỏi yêu cầu tư duy, bám theo các ho ạt động dự ki ến nhằm làm cho h ọc
sinh tích cực, độc lập và sáng t ạo trong học tập. Chú tr ọng nhận xét sửa chữa các câu
trả lời của học sinh.
Các câu hỏi nên khó một chút so v ới trình độ hiện tại của học sinh, nh ằm kích
thích học sinh suy nghĩ, tìm tòi.
Liên tục rèn luyện như vậy nhằm đạt tới mục đích là học sinh biết đặt ra và giải
quyết các vấn đề liên quan đến những khía cạnh khác nhau c ủa tri th ức, biết bổ sung,
Trang 10
mở rộng và tìm thêm các hiểu biết mới.
Chương 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐƯỢC SỬ DỤNG
Dạy học là một nghệ thuật, và ng ười giáo viên đứng trên bục giảng cũng giống
như một nghệ sĩ đang đứng trên sân kh ấu. Họ phải tìm cách lôi cu ốn, thu hút khán gi ả
để không bị nhàm chán và tr ở nên t ẻ nh ạt. Người giáo viên c ũng vậy, khi đứng trên
bục giảng, phải tìm cách thu hút học sinh, giúp các em có hứng thú trong học tập, hăng
say phát biểu ý kiến. Để thực hiện tốt điều này, người giáo viên ph ải lựa chọn phương
pháp dạy học thích hợp, biết sử dụng kết hợp các ph ương pháp dạy học, vì nếu trong
một tiết dạy mà ch ỉ sử dụng một phương pháp d ạy học như diễn giảng chẳng hạn thì
dễ gây nhàm chán đối với học sinh, còn n ếu chỉ sử dụng đàm thoại gợi mở thì có th ể
không kịp th ời gian, không đảm bảo được nội dung. Đặc bi ệt quan tâm đến các
phương pháp dạy học tích cực. Tùy theo trình độ học sinh mà có t ốc độ tiến hành dạy
học phù hợp hay sử dụng các phương pháp dạy học có khác nhau đối với từng lớp học
cụ thể. Sau đây là một số phương pháp dạy học thường được sử dụng :
2.1 Phương pháp diễn giảng
Phương pháp này được sử dụng dưới hình th ức giảng gi ải và kể chuyện. Hình
thức diễn giảng thường được sử dụng khi trình bày nh ững vấn đề mới, phức tạp hoặc
vấn đề đòi hỏi học sinh lĩnh hội một cách tr ọn vẹn và có h ệ thống. Với phương pháp
này trong th ời gian ng ắn giáo viên có th ể trình bày được những tài li ệu Toán học cơ
bản theo yêu c ầu của chương trình, ch ủ động được nhiều thời gian và k ế hoạch toàn
lớp; bên cạnh đó học sinh cũng học được cách di ễn đạt ý tưởng thông qua cách trình
bày của giáo viên. Tuy nhiên, ph ương pháp này dễ làm cho học sinh tiếp thu kiến thức
một cách th ụ động, vì ch ỉ dùng lời nói nên đơn điệu, dễ gây mệt mỏi cho ng ười học,
không có điều kiện kiểm tra kh ả năng thu nh ận kiến thức của học sinh trong gi ờ học.
Do đó, khi dạy học không nên sử dụng nhiều phương pháp này, mà ph ải biết kết hợp,
đan xen với các phương pháp dạy học khác ngay trong một tiết dạy, chẳng hạn như kết
Trang 11
hợp dạy học nêu vấn đề hay đặt câu hỏi phát vấn học sinh.
2.2 Phương pháp đàm thoại gợi mở
Trong tình hình hiện nay, với các lớp trình độ học sinh đa số trung bình và yếu,
phương pháp gợi mở vấn đáp thường được sử dụng, phương pháp này chú ý đến vai
trò chủ động của học sinh, có tác d ụng phát huy tính tích c ực của học sinh và các em
cảm thấy vừa sức không quá tải. Đồng thời, nó làm cho không khí lớp học sôi nổi, sinh
động, nâng cao được hứng thú học tập, lòng tự tin của học sinh, rèn luy ện cho các em
năng lực tư duy, n ăng lực di ễn đạt sự hi ểu bi ết của mình b ằng ngôn ng ữ. Đây là
phương pháp dạy học không tr ực ti ếp đưa ra nh ững ki ến th ức hoàn ch ỉnh mà hướng
dẫn học sinh t ư duy t ừng bước để các em t ự tìm ra nh ững ki ến th ức giáo viên c ần
truyền đạt. Giáo viên vấn đáp học sinh bằng những câu hỏi thích hợp để tiến hành gợi
mở. Sự thành công c ủa phương pháp này là xây d ựng được hệ thống câu hỏi gợi mở
thích hợp kích thích các đối tượng học sinh: gi ỏi, khá, trung bình, yếu. Tuy nhiên, nếu
sử dụng câu hỏi không khéo d ễ trở thành cu ộc vấn đáp tay đôi, sử dụng phương pháp
này tốn nhiều thời gian,…. Do đó, khi dạy học giáo viên cần sử dụng khéo léo phương
pháp dạy học này, đồng thời cần kết hợp với các phương pháp dạy học khác để tiết học
đạt hiệu quả hơn.
Khi sử dụng ph ương pháp đàm tho ại gợi mở, giáo viên c ần lưu ý nh ững điều
sau:
Hệ thống câu hỏi vừa sức (đảm bảo cho ba đối tượng: Giỏi – khá, trung bình,
yếu), câu hỏi không khó quá cũng không nên dễ quá.
Tránh những câu hỏi mà học sinh chỉ trả lời đúng, sai hoặc có, không.
Hệ thống câu hỏi nêu bật được kiến thức cần truyền đạt cho học sinh. Câu h ỏi
đặt ra phải rõ ràng, chính xác.
Giáo viên nêu câu h ỏi cho cả lớp suy ngh ĩ, rồi chỉ định một học sinh tr ả lời và
yêu cầu cả lớp theo dõi câu tr ả lời của bạn, từ đó nhận xét, bổ sung câu tr ả lời, nhằm
chủ động được thời gian của tiết học.
2.3 Dạy học nêu vấn đề
Dạy học nêu vấn đề kế thừa và nâng lên các ưu thế của phương pháp dạy học
gợi mở vấn đáp. Tuy nhiên gợi mở trong dạy học nêu vấn đề được vận dụng rộng hơn,
toàn di ện hơn bằng nhi ều hình th ức phong phú h ơn. Hơn nữa, đặc điểm quan tr ọng
nhất của dạy học nêu vấn đề là tạo ra tình hu ống có vấn đề, việc này có th ể tiến hành
Trang 12
bằng cách đặt câu hỏi hoặc bằng nhiều hình th ức khác. Vai trò c ủa giáo viên là t ạo ra
những tình huống có vấn đề, làm xuất hiện những mâu thuẫn, rồi dẫn dắt học sinh giải
quyết mâu thu ẫn một cách ch ủ động, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, t ạo điều kiện
cho học sinh tìm tòi và sáng t ạo. Đây là con đường tích cực trong nh ận th ức và học
tập, nó bi ến quá trình nh ận th ức nh ững chân lý đã có s ẵn thành quá trình tìm ki ếm,
phát hiện những cái mới. Trong quá trình đó đòi hỏi học sinh phải tư duy tích cực sáng
tạo, học sinh được đặt vào vị trí của “Người phát minh” chứ không phải người tiếp thu
thụ động những tri th ức có sẵn. Học sinh ho ạt động tự giác, tích c ực, chủ động, sáng
tạo, tận lực huy động tri thức và kh ả năng của mình để phát hiện và gi ải quyết vấn đề
chứ không ph ải nghe th ầy gi ảng một cách th ụ động. Khi cần thiết hướng dẫn sự suy
nghĩ của các em để tránh cho các em s ự tìm tòi không có ý ngh ĩa, không có k ết quả,
phí phạm thời gian một cách vô ích. D ạy học nêu vấn đề có thể vận dụng trong cả ba
giai đoạn của quá trình d ạy học: hình thành ki ến thức mới; củng cố, ôn tập, hệ thống
hóa kiến thức đã học; vận dụng kiến thức đã học. Phương pháp này không chỉ làm cho
học sinh lĩnh hội tri thức qua quá trình phát hi ện và giải quyết vấn đề, mà nó còn làm
cho họ phát triển khả năng tiến hành những quá trình nh ư vậy. Nói cách khác học sinh
được học bản thân việc học.
Những điều cần lưu ý khi ti ến hành gi ảng dạy theo ph ương pháp dạy học nêu
vấn đề:
Vấn đề đặt ra ph ải vừa sức học sinh, không đưa ra nh ững vấn đề xa lạ tách rời
bài học, vấn đề đặt ra ph ải tạo tính h ứng thú cho h ọc sinh. Sau khi đặt vấn đề, giáo
viên cần đưa ra nh ững gợi ý, nh ững hướng dẫn giúp học sinh gi ải quyết được vấn đề
đặt ra. Có thể đặt ra những câu hỏi giúp học sinh phát hiện vấn đề.
Những yêu cầu, những câu hỏi đặt ra trong tiết học phải phù hợp, không quá dễ
hoặc quá khó làm cho học sinh không thể giải quyết được, gây chán nản. Cần phải chú
ý đến khả năng tiếp thu bài của từng nhóm học sinh, từng lớp để đặt ra những yêu cầu,
hay hướng giải quyết vấn đề thích hợp.
Giáo viên nên tìm thêm những tư liệu mới, lạ có liên quan để đưa vào bài giảng,
chú ý những ứng dụng thực tế.
2.4 Phương pháp dạy học khám phá
Học tập là quá trình l ĩnh hội nh ững tri th ức mà loài ng ười đã tích l ũy được.
Trong học tập học sinh cũng phải được khám phá ra nh ững hiểu biết mới đối với bản
Trang 13
thân mình. Những kiến thức do học sinh tự khám phá ra, các em sẽ thông hiểu, ghi nhớ
lâu hơn, vận dụng linh hoạt những gì nắm được qua hoạt động chủ động, tự lực khám
phá của chính mình. Tới một trình độ nhất định thì sự học tập tích cực, sự khám phá sẽ
mang tính nghiên cứu khoa học và người học cũng tạo ra những tri thức mới cho khoa
học.
Khác với nghiên cứu khoa học và khám phá trong nghiên c ứu khoa học, khám
phá trong học tập không ph ải là một quá trình t ự phát mà là m ột quá trình có h ướng
dẫn của giáo viên, trong đó giáo viên khéo léo đặt học sinh vào địa vị người phát hiện
lại, ng ười khám phá l ại nh ững tri th ức nhân lo ại. Giáo viên không cung c ấp nh ững
kiến th ức bằng ph ương pháp thuy ết trình, gi ảng gi ải mà b ằng cách t ổ ch ức các ho ạt
động để học sinh tự lực khám phá tri th ức mới. Phương pháp dạy học khám phá n ếu
được sử dụng hợp lý sẽ đạt được những thuận lợi sau:
Phương pháp d ạy học này có tác d ụng thúc đẩy sự phát tri ển tư duy c ủa học
sinh. Vì trong quá trình khám phá đòi hỏi học sinh ph ải đánh giá, ph ải có sự suy xét,
phân tích, tổng hợp, học sinh hoạt động trí óc thường xuyên do đó giúp phát triển trí óc
được tốt hơn.
Phương pháp này phát tri ển động lực bên trong h ơn là tác động bên ngoài, vì
khi đạt được một kết qu ả nào đó trong quá trình h ọc tập, học sinh s ẽ cảm thấy tho ả
mãn với nh ững gì mình đã làm và s ẽ có ham mu ốn hướng tới nh ững công vi ệc khó
hơn, đó chính là động lực bên trong.
Học sinh học được cách khám phá, vì theo Bruner cách duy nh ất mà người học
học được các k ỹ thu ật khám phá đó là h ọ ph ải có c ơ hội để khám phá. Thông qua
khám phá học sinh d ần dần học được cách t ổ ch ức và th ực hi ện các nghiên c ứu của
mình.
Phương pháp này có tác d ụng phát tri ển trí nh ớ của người học, bởi trong quá
trình khám phá ng ười học phải tự tìm hi ểu, tức là ph ải tự huy động kinh nghi ệm bản
thân và vốn ki ến th ức đã có để nắm bắt vấn đề đang học. Kết quả là các em s ẽ hiểu
được vấn đề, hiểu được mối liên quan gi ữa vấn đề mới và ki ến thức có tr ước. Do đó,
sẽ nhớ bài lâu h ơn, thậm chí có th ể tái hi ện lại kiến thức khi có nh ững thông tin liên
quan.
Trang 14
Ngoài các ưu điểm trên, phương pháp này còn thể hiện các điểm mạnh sau:
Là ph ương pháp h ướng vào các ho ạt động của ng ười học; học sinh được
khuyến khích coi vi ệc học là công vi ệc của bản thân hơn là công vi ệc của giáo viên,
nhờ đó nhu cầu học hỏi của học sinh được tăng lên.
Là phương pháp dạy học hỗ trợ việc phát tri ển năng lực nhận thức riêng cũng
như tài năng của học sinh.
Phương pháp này cho phép h ọc sinh có thời gian tiếp thu, cập nhật thông tin và
đánh giá được năng lực thực sự của bản thân trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Thông qua vi ệc học bằng ph ương pháp này, các v ấn đề nhỏ vừa sức học sinh
được tổ chức th ường xuyên trong quá trình h ọc tập, là ph ương thức để học sinh ti ếp
cận với ki ểu dạy học hình thành gi ả thi ết của các v ấn đề có n ội dung khái quát hóa
rộng lớn.
Việc đối thoại giữa thầy và trò, trò và trò đã tạo bầu không khí h ọc tập sôi nổi
tích cực và hình thành mối quan hệ giao tiếp trong xã hội.
Giải quyết thành công các v ấn đề học tập là động cơ trí tuệ kích thích tr ực tiếp
lòng ham mê h ọc tập của học sinh. Đó là động lực của quá trình d ạy học, phát huy
được nội lực của học sinh tư duy tích cực độc lập sáng tạo trong quá trình dạy học.
Tuy có nhiều ưu điểm nhưng phương pháp này cũng có những hạn chế sau:
Sử dụng phương pháp này tốn nhiều thời gian do đó không phải mọi chủ đề đều
có thể áp dụng được.
Phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghi ệm và năng lực của giáo viên và h ọc sinh. Vì
vậy nếu giáo viên không n ắm vững năng lực của học sinh và thi ếu công phu trong
khâu chuẩn bị thì việc dạy học khám phá sẽ kém hiệu quả.
Tóm lại, có nhi ều ph ương pháp d ạy học, phương pháp nào c ũng có nh ững ưu
điểm và nhược điểm nhất định, không có ph ương pháp nào là hoàn h ảo tuyệt đối cũng
như không có ph ương pháp nào là hoàn toàn d ở. Vấn đề là ph ải bi ết kết hợp các
phương pháp, lựa chọn phương pháp dạy học cho phù h ợp với từng nội dung cụ thể,
Trang 15
phù hợp với năng lực và đặc điểm của học sinh để đạt được hiệu quả cao nhất.
Chương 3: SỬ DỤNG PHẦN MỀM TIN HỌC VÀO GIẢNG DẠY
3.1 Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông như công cụ dạy học
Sự ra đời của máy tính điện tử đã mở ra kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên con ng ười
sáng tạo ra nh ững công cụ tự động thay th ế cho nh ững hoạt động trí óc c ủa bản thân
mình. Đó là một bước ngoặc trong lịch sử phát triển của xã hội loài người.
Máy tính điện tử là công c ụ của ngành khoa h ọc mới: Tin h ọc, mà đối tượng
của nó là những thông tin và những quá trình xử lý thông tin tự động.
Ngày nay, sự phát triển có tính ch ất bùng nổ của tin học làm cho vi ệc đưa giáo
dục tin h ọc vào nhà tr ường ph ổ thông tr ở thành trào l ưu mạnh mẽ trên m ột quy mô
quốc tế mà trong đó người ta phân biệt hai hướng:
- Một mặt người ta gi ảng dạy một số yếu tố cơ bản của tin h ọc nh ư nội dung
của giáo dục phổ thông.
- Mặt khác, với tư cách là một tiến bộ khoa học kĩ thuật mũi nhọn của thời đại,
máy tính điện tử cũng có thể được sử dụng trong quá trình d ạy học để cải tiến phương
pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Chiếc máy vi tính đầu tiên ra đời vào khoảng giữa thập niên 40 của thế kỷ XX.
Đến giữa thập niên 80 của thế kỷ XX thì đã bắt đầu trở nên quen thu ộc với người dân
Việt Nam và cho đến nay – nh ững năm đầu của thế kỷ XXI – máy tính điện tử nhanh
chóng thâm nhập vào hầu hết mọi lĩnh vực của sản xuất, kinh tế và đời sống xã hội, tạo
nên sự bùng nổ tin học trong xã hội loài người.
Chức năng của máy tính điện tử rất đa dạng: Quản lý, học tập, dạy học, thiết kế,
giải trí,…, các ch ương trình ứng dụng trên máy vi tính liên t ục đổi mới, vì thế máy vi
tính càng ngày càng được nâng cấp chức năng sử dụng. Máy tính điện tử được đưa vào
Trang 16
nhà trường như một công cụ dạy học bởi vì nó t ỏa ra có hi ệu lực mạnh góp ph ần đổi
mới phương pháp dạy học. Chính vì nh ững ưu điểm trên, ngày nay máy tính đã được
sử dụng khá phổ biến ở các trường học.
Nếu có môi trường thích hợp và sử dụng tốt máy tính thì vi ệc dạy và học sẽ đạt
hiệu quả cao. Nó yêu c ầu học sinh luôn v ận động, học sinh có nhi ều nguồn cung cấp
thông tin hỗ trợ cho bài h ọc, học sinh không còn ph ụ thuộc nghe – nhìn mà tr ực tiếp
tham gia vào quá trình tìm hiểu bài học.
Thế nh ưng không ph ải tr ường học nào c ũng có kh ả năng trang b ị phòng máy
tính hoặc phòng học chuyên môn có máy tính và thi ết bị kỹ thuật hỗ trợ. Hiên nay, cơ
sở vật chất còn thiếu chưa trang bị được cho tất cả các trường, do đó chưa thể sử dụng
máy tính điện tử một cách tràn lan trong nhà trường. Nhưng nếu đã có thể trang bị máy
vi tính để dạy tin học cho học sinh thì cũng có thể thí điểm sử dụng những máy đó làm
công cụ dạy học để nâng cao ch ất lượng giáo dục. Tuy nhiên, c ần tránh sự lạm dụng
máy tính điện tử. Trường hợp dạy học sử dụng máy tính điện tử không hơn gì chi ếc
bảng đen hoặc trang sách giáo khoa thì không dùng máy tính điện tử.
3.2 Công nghệ thông tin góp phần đổi mới phương pháp dạy học
3.2.1 Đổi mới ph ương pháp d ạy học theo quan ni ệm công ngh ệ thông tin và
truyền thông
Thế gi ới bước vào kỷ nguyên mới nh ờ tiến bộ nhanh chóng c ủa vi ệc sử dụng
công nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục - đào tạo, công nghệ thông
tin đã góp ph ần hiện đại hóa ph ương tiện, thiết bị dạy học, góp ph ần đổi mới phương
pháp dạy học.
3.2.1.1 Dạy và học theo quan điểm công nghệ thông tin
Theo quan điểm thông tin, h ọc là m ột quá trình thu nh ận thông tin có định
hướng, có sự tái tạo và phát tri ển thông tin; d ạy là phát thông tin và giúp ng ười học
thực hiện quá trình trên một cách có hiệu quả.
Thông tin được hi ểu càng có giá tr ị nếu có gây ra được sự bất ngờ càng l ớn.
Trong khoa học người ta đã lượng hóa thông tin theo quan điểm này. Ng ười học như
một máy thu có nhi ều cửa vào, ph ải biết tiếp nh ận thông tin qua nhi ều cửa, phải biết
tách thông tin hữu ích ra khỏi nhiễu, phải biết biến đổi, lưu trữ, ghi nhớ thông tin trong
nhiều bộ nhớ khác nhau, m ỗi cửa vào này ti ếp nhận một loại thông tin được mã hóa
Trang 17
riêng biệt. Ta cần tận dụng tất cả các ph ương ti ện để đưa thông tin vào các c ửa này,
cần sử dụng các trang thiết bị hiện đại nhằm chuyển đổi, mã hóa, chế biến thông tin để
việc truyền tin đạt hiệu quả nhất.
Nếu nội dung bài h ọc ch ỉ được truy ền tới ng ười học dưới dạng văn bản thì
người học có thể sẽ kém hứng thú. Nếu chỉ truyền tin theo một chiều, không có sự hỏi
đáp thì thông tin thu được của người học có thể phiến diện, không đầy đủ hoặc bị biến
dạng, có khi dẫn đến hiểu sai nội dung.
Theo quan điểm công ngh ệ thông tin, để đổi mới phương pháp dạy học, người
ta tìm nh ững “Ph ương pháp làm t ăng giá tr ị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh h ơn,
nhiều hơn và hiệu quả hơn”.
Nhờ sự phát tri ển của khoa học kĩ thuật, quá trình d ạy học đã sử dụng phương
tiện dạy học sau đây:
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu overhead.
- Phần mềm hỗ trợ giảng dạy, minh họa trên lớp với projector.
- Phần mềm dạy học giúp học sinh học trên lớp và ở nhà.
- Công nghệ kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
3.2.1.2 Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện, thiết bị dạy học
Công nghệ thông tin v ới vai trò ph ương tiện, thiết bị dạy học cần đảm bảo các
yêu cầu:
- Sử dụng công nghệ thông tin nh ư công cụ dạy học cần được đặt trong toàn bộ
hệ thống các phương pháp dạy học nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
đó. Mỗi phương pháp dạy học đều có những chỗ mạnh và chỗ yếu, ta cần phát huy chỗ
mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi phương pháp.
- Phát huy vai trò c ủa người thầy trong quá trình s ử dụng công ngh ệ thông tin
như thiết bị dạy học. Không th ủ tiêu vai trò c ủa người th ầy mà trái l ại còn phát huy
hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình d ạy học có sử dụng công nghệ thông
tin. Ta ch ủ tr ương sử dụng công ngh ệ thông tin nh ư thi ết bị dạy học của người th ầy
giáo, công cụ này dù hi ệu lực đến mấy cũng không được thủ tiêu vai trò ng ười thầy.
Ta vẫn cần tìm cách phát huy tác d ụng của giáo viên nh ưng theo nh ững hướng không
hoàn toàn gi ống nh ư dạy học thông th ường. Giáo viên c ần lập kế ho ạch cho nh ững
hoạt động của mình trước, trong và sau khi học sinh học tập trên máy tính.
- Sử dụng công ngh ệ thông tin nh ư thi ết bị dạy học, không ph ải ch ỉ nh ằm thí
Trang 18
điểm dạy học với công ngh ệ thông tin mà còn góp ph ần dạy học về công ngh ệ thông
tin. Hiệu quả của vi ệc sử dụng máy vi tính ngay trong quá trình d ạy học có tác d ụng
gây động cơ học tập những nội dung tin h ọc. Vả lại chính bản thân nh ững ứng dụng
của tin h ọc và công c ụ của tin h ọc cũng là m ột trong nh ững nội dung tin h ọc cần
truyền thụ. Để phát huy tác dụng tích cực của việc sử dụng công nghệ thông tin như là
một ứng dụng tin h ọc ở những lúc thích h ợp, giáo viên có th ể bình lu ận về hiệu qu ả
của máy vi tính, về vai trò của con người thể hiện trong việc lập trình.
- Sử dụng công nghệ thông tin nh ư một thiết bị dạy học không phải chỉ để thực
hiện dạy học với trang thiết bị của công nghệ thông tin mà còn góp ph ần thúc đẩy việc
đổi mới ph ương pháp dạy học ngay c ả trong điều kiện không có máy. Cách làm này
vừa phù hợp với điều kiện hoàn cảnh nước ta hiện nay, vừa đón trước được xu thế phát
triển của khoa học thế giới. Kết quả mong đợi không ph ải chỉ ở một số chương trình
dạy học bằng máy tính mà còn ở sự phát triển của khoa học giáo dục nói chung và điều
đó sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc cải tiến phương pháp dạy học kể cả trong điều kiện
không có máy.
3.2.2 Một số giải pháp nâng cao hi ệu quả sử dụng công nghệ thông tin ở trường
trung học
Hiện tại nhiều trường trung học đã được trang bị máy vi tính, các ph ương tiện
nghe nhìn, các ph ương ti ện truy ền thông khác, khá nhi ều tr ường đã được kết nối
Internet. Giáo viên đã được tập huấn về ứng dụng công ngh ệ thông tin trong d ạy học.
Học sinh th ường xuyên ti ếp xúc với công ngh ệ thông tin. Để nâng cao hi ệu qu ả của
việc ứng dụng công ngh ệ thông tin trong tr ường trung học, cần thực hiện một số nội
dung sau:
- Nâng cao nh ận th ức cho cán b ộ qu ản lí, giáo viên và h ọc sinh v ề vi ệc ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lí giáo dục và dạy học.
- Sử dụng các ngu ồn kinh phí để đầu tư trang thi ết bị về công ngh ệ thông tin
cho các trường trung học.
- Bồi dưỡng giáo viên các b ộ môn về công ngh ệ thông tin để họ có thể tổ chức
tốt ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Tổ chức trình diễn các tiết học có ứng dụng công nghệ thông tin trong tr ường
trung học nhằm mục đích tuyên truyền, động viên các cá nhân, đơn vị tổ chức tốt việc
ứng dụng công nghệ thông tin.
Trang 19
- Xây dựng một số dịch vụ giáo dục và đào tạo ứng dụng trên mạng Internet.
- Tuyển chọn, xây dựng và hướng dẫn sử dụng các phần mềm quản lí giáo d ục
và dạy học.
- Nâng cao hiệu quả của việc kết nối Internet.
- Nghiên cứu để đưa các ph ần mềm dạy học tốt vào danh mục thiết bị dạy học
tối thiểu.
- Tổ ch ức trao đổi kinh nghi ệm về ứng dụng công ngh ệ thông tin gi ữa các
trường trung học trong nước và quốc tế.
3.3 Sử dụng phần mềm Powerpoint trong dạy học Toán
Hiện nay ph ần mềm Powerpoint được dùng khá ph ổ bi ến trong các cu ộc báo
cáo chuyên đề, trong các bu ổi hội họp, các hội thảo chuyên môn, các l ớp huấn luyện
của các đơn vị kinh tế,…. Điều này cho th ấy tính ưu việt của máy tính với phần mềm
Powerpoint cho một bài báo cáo ho ặc bài gi ảng. Tuy nhiên tính ưu việt đó phụ thuộc
nhiều vào ng ười báo cáo và đặc bi ệt là ph ụ thu ộc vào vi ệc chu ẩn bị các trang trình
chiếu. Đối với nghề dạy học, tiêu chí của bài học không giống bài thuyết trình hay báo
cáo. Hơn nữa đối tượng của ngh ề dạy học không gi ống nh ư đối tượng của các h ội
nghị, hội thảo. Cho nên vi ệc chuẩn bị một bài gi ảng bằng Powerpoint không ch ỉ đảm
bảo tính sư phạm, tính sư phạm ở đây là sự phù hợp tâm sinh lý c ủa học sinh và ph ải
đảm bảo các nguyên t ắc và ph ương pháp dạy học. Vì vậy mu ốn sử dụng Powerpoint
để dạy học có hiệu quả thì giáo viên không nh ững phải có ki ến thức tối thiểu về phần
mềm Powerpoint mà c ần phải có ý th ức sư phạm, kiến thức về lí lu ận dạy học và các
phương pháp dạy học tích cực, kế đó là sự linh ho ạt sáng tạo trong thi ết kế các trang
trình chi ếu sao cho h ấp dẫn học sinh m ột cách có ý ngh ĩa. Do đó trong vi ệc so ạn
Powerpoint ta cần chú ý một số vấn đề sau đây:
Dành một trang để nêu tên bài học.
Sử dụng cỡ chữ, ki ểu ch ữ, màu ch ữ thống nh ất theo từng loại đề mục của bài
học. Cỡ chữ ghi nội dung c ụ thể nhỏ hơn các đề mục. Sự thống nhất này nên gi ữ từ
đầu đến cuối bài giảng, cho dù nội dung chuyển sang trang mới.
Mỗi trang cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc quay về các trang trước (sử dụng
hyperlink) để nội dung bài giảng được liên tục.
Trang 20
Các trang trình chiếu phải đầy đủ nội dung của bài học.
Nội dung được trình chiếu phải được chọn lọc, không nên đưa quá nhiều thông
tin vì như vậy sẽ làm học sinh “Bị nhiễu”, mất tập trung vào nội dung chính.
Cố gắng sắp xếp nội dung của một hoặc một số mục trong cùng một trang trình
chiếu. Tuy nhiên trong một trang trình chi ếu không nên có quá nhi ều chữ và cần tránh
các sai sót về lỗi chính tả.
Cần trình bày các trang trình chi ếu sao cho h ọc sinh dễ theo dõi, đồng thời các
trang trình chi ếu ph ải mang tính th ẩm mĩ để kích thích s ự hứng thú h ọc tập của học
sinh.
Cỡ ch ữ không nên quá nh ỏ ho ặc quá l ớn, thông th ường cỡ ch ữ 24 ho ặc 28 là
vừa.
Chú ý s ử dụng màu s ắc để làm n ổi bật nh ững nội dung quan tr ọng, tuy nhiên
trong một trang trình chi ếu không nên sử dụng quá nhiều màu sắc, sử dụng nhiều nhất
là 5 màu trong một bài giảng.
Sử dụng các hiệu ứng để các trang trình chi ếu thêm sinh động, thu hút sự chú ý
của học sinh. Tuy nhiên, chỉ sử dụng các hiệu ứng ở mức độ vừa phải, phù hợp, không
nên quá lạm dụng các hiệu ứng.
3.4 Vai trò của người thầy
Có rất nhiều ý kiến cho rằng nghề giáo viên thật nhàn hạ vì việc soạn giáo án và
việc gi ảng dạy không quá khó kh ăn nhiều khi su ốt cuộc đời giảng dạy vẫn sử dụng
cách ghi chép bài gi ảng giống nhau năm này sang n ăm khác, học sinh thì khác nhau
nhưng giáo viên thì v ẫn thế và nội dung bài gi ảng cũng vẫn giống hệt, chỉ có một số
rất ít cái mới được đưa vào ở chỗ này hay ch ỗ khác. Có th ể là có một số giáo viên ít
chịu khó trong vi ệc thay đổi ph ương pháp gi ảng dạy để hấp dẫn học sinh trong quá
trình học, th ế nh ưng đó không ph ải là t ất cả và giáo viên c ũng không ph ải là m ột
nghề nhàn hạ như một số người vẫn nghĩ vì ngoài vi ệc đảm bảo lượng kiến thức đến
học sinh, giáo viên còn ph ải luôn có sự thay đổi phương pháp giảng dạy sao cho học
sinh không nhàm chán mà phải thu hút được sự chú ý và phát huy được khả năng tích
cực tham gia vào quá trình học tập của học sinh. Và tất nhiên trong thời đại ngày nay,
để đạt được những mục tiêu của công cu ộc đổi mới giáo dục, phát tri ển và nâng cao
chất lượng đào tạo hơn nữa thì trách nhiệm của người giáo viên càng cao quý và nặng
nề hơn. Nh ững bi ến đổi trong đời sống kinh t ế - xã h ội tạo sự chuy ển dịch định
Trang 21
hướng các giá tr ị, đặt cho ng ười giáo viên nh ững yêu cầu mới. Giáo viên không ch ỉ
đóng vai trò truyền đạt tri thức khoa học mà là người gợi mở, hướng dẫn, tổ chức, cố
vấn, trọng tài cho các ho ạt động tìm tòi, tranh lu ận của học sinh, đồng thời giáo viên
còn phải phát triển những cảm xúc, thái độ, hành vi giúp ng ười học làm chủ được và
biết ứng dụng hợp lý nh ững tri th ức đó. Giáo dục phải quan tâm đến sự phát tri ển ở
người học ý th ức về các giá tr ị đạo đức, tinh th ần, thẩm mĩ, phát tri ển những giá tr ị
truyền th ống, vừa sáng t ạo nh ững giá tr ị mới thích nghi v ới th ời đại. Về mặt này,
không gì có thể thay thế vai trò của người giáo viên.
Trong luận văn này em mu ốn đề cập đến một khía cạnh là nếu việc dạy học có
thể được cải thi ện với sự hỗ tr ợ của máy tính điện tử thì vai trò c ủa ng ười th ầy sẽ
không còn bị hạn chế giống như một “Thợ thủ công dạy học”. Giáo viên có th ể giúp
đỡ học sinh gi ải quy ết nh ững vấn đề cụ th ể, giúp h ọc sinh t ự tìm tòi, khám phá tri
thức mới, đó là những cái mà chức năng của người giáo viên có thể được nhìn thấy rõ
nhất. Nếu giáo dục ở tr ường được ti ến hành theo h ướng này thì giáo viên c ần ph ải
thay đổi ph ương pháp d ạy học cho phù h ợp với th ời đại mới – th ời đại tin h ọc. Vì
vậy, người giáo viên c ần phải trang bị cho mình ki ến thức về phần mềm tin học, để
vận dụng vào công vi ệc truy ền đạt tri th ức cho h ọc sinh, giúp h ọc sinh ti ếp thu tri
thức một cách ch ủ động, sáng tạo, dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Do đó, vai trò
của người thầy sẽ thay đổi từ “Người chịu trách nhi ệm” thành “Người hướng dẫn và
cố vấn”.
Tuy vậy, không có ngh ĩa là chúng ta gi ảm nhẹ hay đặt nặng trách nhi ệm cho
người thầy, mà chúng ta nên th ấy rằng không thể hy vọng đào tạo ra những thế hệ trẻ
phát triển toàn diện, thông minh, sáng tạo,… như mong ước, khi mà người dạy không
Trang 22
có ý chí nâng cao trình độ, không tự hoàn thiện mình.
Chương 4: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ GIẢNG DẠY
4.1 Tìm hiểu chung về giáo án điện tử
Trong th ời đại công ngh ệ thông tin và toàn c ầu hóa hi ện nay đã bắt đầu phát
triển các hình thái l ớp học “Sau bảng đen”, là hình thái phát tri ển thứ ba của mô hình
lớp học. Với sự phát triển mạnh mẽ của công ngh ệ thông tin, các cu ộc cách mạng đổi
mới ph ương pháp d ạy học đã và đang xảy ra trên qui mô toàn th ế gi ới. Máy vi tính
đóng vai trò là công c ụ hỗ trợ cho quá trình d ạy và học, hình th ức sử dụng máy tính
vào dạy học rất đa dạng và phong phú. Bài gi ảng điện tử có thể được viết dưới bất kỳ
ngôn ngữ lập trình nào tùy theo trình độ công ngh ệ thông tin c ủa người viết hoặc dựa
vào các ph ần mềm trình di ễn có s ẵn nh ư Frontpage, Publisher, Powerpoint, Violet.
Trong đó thiết kế bài giảng điện tử trên Microsoft powerpoint là đơn giản nhất.
Và điều quan trọng là với sự trợ giúp của công ngh ệ thông tin, giáo viên có th ể
đổi mới phương pháp, công ngh ệ dạy học với mục đích cuối cùng là làm cho h ọc sinh
chủ động hơn, nắm kiến th ức nhanh hơn, tốt hơn. Tuy nhiên, m ột số người cho rằng
nếu soạn giáo án điện tử thì sẽ xuất hiện sao chép, ch ỉ có một số ít giáo viên làm th ực
sự, còn đa số sẽ sao chép, làm gi ảm chất lượng giáo án và gi ảm chất lượng dạy và học
vì không có s ự sáng tạo và chu ẩn bị chu đáo. Bên cạnh đó, một số khác rất đồng tình
với việc soạn bài gi ảng bằng giáo án điện tử, vì nh ững mặt thuận lợi của nó, sử dụng
phương ti ện dạy học này, giáo viên s ẽ ch ủ động được th ời gian trên l ớp, đồng th ời
cũng kết hợp với các phương pháp dạy học khác làm cho tiết học trở nên sinh động, lôi
cuốn được sự chú ý, tìm tòi muốn khám phá của học sinh.
4.2 Quy trình thiết kế bài giảng điện tử
4.2.1 Xác định mục tiêu bài học
Trong dạy học hướng tập trung vào học sinh, mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài
Trang 23
học sinh đạt được cái gì. M ục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chứ không ph ải là mục
tiêu giảng dạy, tức là ch ỉ ra sản phẩm mà học sinh có được sau bài h ọc. Đọc kĩ sách
giáo khoa, kết hợp với các tài li ệu tham khảo để tìm hiểu nội dung của mỗi mục trong
bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ sở đó xác định đích cần đạt tới của cả
bài về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Đó chính là mục tiêu của bài.
4.2.2 Lựa ch ọn ki ến th ức cơ bản, xác định đúng nh ững nội dung tr ọng tâm
Những nội dung đưa vào chương trình và sách giáo khoa ph ổ thông được chọn
lọc từ khối lượng tri th ức đồ sộ của khoa h ọc bộ môn, được sắp xếp một cách logic,
khoa học, đảm bảo tính s ư ph ạm và th ực ti ễn cao. B ởi vậy cần bám sát vào ch ương
trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn. Đây là điều bắt buộc tất yếu vì sách giáo khoa
là tài liệu giảng dạy và học tập chủ yếu; chương trình là pháp l ệnh cần phải tuân theo.
Căn cứ vào đó để lựa chọn kiến thức cơ bản là nhằm đảm bảo tính thống nhất của nội
dung dạy học trong toàn qu ốc. Mặt khác, các ki ến thức trong sách giáo khoa đã được
qui định để dạy cho học sinh. Do đó, chọn kiến thức cơ bản là chọn kiến thức ở trong
đó chứ không phải là ở tài liệu nào khác.
Tuy nhiên, để xác định được đúng ki ến th ức cơ bản mỗi bài thì c ần ph ải đọc
thêm tài liệu, sách báo tham kh ảo để mở rộng hiểu biết về vấn đề cần giảng dạy và tạo
khả năng chọn đúng kiến thức cơ bản.
Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp lại
cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài, từ
đó rõ thêm các tr ọng tâm, tr ọng điểm của bài. Vi ệc làm này th ực sự cần thi ết, tuy
nhiên không phải ở bài nào cũng có th ể tiến hành được dễ dàng. Cũng cần chú ý vi ệc
cấu trúc lại nội dung bài phải tuân thủ nguyên tắc không làm biến đổi tinh thần cơ bản
của bài mà các tác giả sách giáo khoa đã dày công xây dựng.
4.2.3 Multimedia hoá ki ến thức
Đây là bước quan trọng cho vi ệc thiết kế bài gi ảng điện tử, là nét đặc trưng cơ
bản của bài gi ảng điện tử để phân bi ệt với các lo ại bài gi ảng truy ền th ống, hoặc các
loại bài gi ảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Vi ệc multimedia hoá ki ến thức
được thực hiện qua các bước:
- Dữ liệu hoá thông tin kiến thức
- Phân lo ại ki ến th ức được khai thác d ưới dạng văn bản, bản đồ, đồ ho ạ, ảnh
Trang 24
tĩnh, phim, âm thanh.
- Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học.
Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc từ Internet,
... hoặc được xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng ảnh quét, ảnh chụp, quay video, b ằng
các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng như Macromedia Flash.
- Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt liên
kết.
- X ử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi
sử dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh c ần phải đảm bảo các yêu cầu về mặt nội
dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.
4.2.4 Xây d ựng các thư viện tư liệu
Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài gi ảng điện tử, phải tiến hành
sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp lý. Cây thư
mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm ki ếm thông tin nhanh chóng và gi ữ được các liên k ết
trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài gi ảng từ ổ đĩa này
sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác.
4.2.5 L ựa chọn ngôn ng ữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình
dạy học thông qua các hoạt động cụ thể
Sau khi đã có các th ư vi ện tư liệu, giáo viên c ần lựa chọn ngôn ng ữ hoặc các
phầm mềm trình diễn thông dụng để tiến hành xây dựng giáo án điện tử. Trước hết cần
chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt động nhận thức cụ thể. Dựa vào
các ho ạt động đó để định ra các slide trong Powerpoint ho ặc các trang trong
Frontpage. Sau đó xây d ựng nội dung cho các trang (ho ặc các slide). Tu ỳ theo n ội
dung cụ thể mà thông tin trên m ỗi trang/slide có th ể là văn bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm
thanh, video clip.
Văn bản cần trình bày ng ắn gọn cô đọng, ch ủ yếu là các tiêu đề và dàn ý c ơ
bản. Nên dùng m ột loại font ch ữ phổ biến, đơn giản, màu ch ữ được dùng th ống nhất
tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau c ủa văn bản như câu hỏi gợi mở, dẫn dắt, hoặc
giảng giải, giải thích, ghi nh ớ, câu tr ả lời,.... Khi trình bày nên s ử dụng sơ đồ khối để
học sinh thấy ngay được cấu trúc logic của những nội dung cần trình bày.
Đối với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu n ền (backround) thống nhất cho các
trang/slide, hạn chế sử dụng các màu quá chói ho ặc quá tương phản nhau. Không nên
Trang 25
lạm dụng các hi ệu ứng trình di ễn theo ki ểu "Bay nh ảy" thu hút s ự tò mò không c ần
thiết của học sinh, phân tán chú ý trong học tập, mà cần chú ý làm nổi bật các nội dung
trọng tâm, khai thác tri ệt để các ý t ưởng ti ềm ẩn bên trong các đối tượng trình di ễn
thông qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn, tổ chức hoạt động nhận thức nhằm phát triển tư
duy của học sinh. Cái quan tr ọng là đối tượng trình di ễn không ch ỉ để thầy tương tác
với máy tính mà chính là hỗ trợ một cách hiệu quả sự tương tác thầy - trò, trò - trò.
Cuối cùng là th ực hiện các liên k ết (hyperlink) hợp lý, logic lên các đối tượng
trong bài giảng. Đây chính là ưu điểm nổi bật có được trong bài gi ảng điện tử nên cần
khai thác tối đa khả năng liên kết. Nhờ sự liên kết này mà bài gi ảng được tổ chức một
cách linh hoạt, thông tin được truy xuất kịp thời, học sinh dễ tiếp thu.
4.2.6 Ch ạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện
Sau khi thi ết kế xong, ph ải ti ến hành ch ạy th ử ch ương trình, ki ểm tra các sai
sót, đặc biệt là các liên k ết để tiến hành sửa chữa và hoàn thi ện bởi vì ta sẽ không thể
chắc chắn rằng trong quá trình giảng dạy không gặp sai sót, đặc biệt là mảng kiến thức
sắp xếp như th ế đã phù hợp ch ưa, thời gian phân ph ối có hợp lý không,…. Chính vì
thế tr ước khi d ạy chính th ức vi ệc dạy th ử để ghi nh ận ph ản hồi sau đó sửa ch ữa và
hoàn thiện bài giảng là rất cần thiết.
4.3 Các yêu cầu đối với một bài giảng điện tử
4.3.1 Yêu c ầu về phần nội dung
Cần trình bày n ội dung với lý thuy ết cô đọng được minh họa sinh động và có
tính tương tác cao rõ nét mà phương pháp giảng bằng lời khó diễn tả. Để thực hiện yêu
cầu này, ng ười th ầy ph ải hi ểu rất rõ v ấn đề cần trình bày, ph ải th ể hi ện các ph ương
pháp sư phạm truyền thống và đồng thời phải có kỹ năng về Tin học để thực hiện các
minh họa, mô phỏng hoặc tận dụng chọn lọc từ tư liệu điện tử có sẵn.
4.3.2 Yêu c ầu về phần câu hỏi – giải đáp
Bài giảng điện tử cần thể hiện một số câu hỏi, với mục đích:
- Giới thiệu một chủ đề mới.
- Kiểm tra đánh giá người học có hiểu nội dung (từng phần, toàn bài) vừa trình
bày không ?
- Liên kết một chủ đề đã dạy trước với chủ đề hiện tại hay kế tiếp.
Câu hỏi cần được thiết kế sử dụng tính đa phương tiện để kích thích ng ười học
vận động trí não để tìm câu tr ả lời. Ph ần gi ải đáp cũng được thi ết kế sẵn trong bài
Trang 26
giảng điện tử nhằm mục đích :
(cid:252) Với câu tr ả lời đúng: Th ể hi ện sự tán th ưởng nồng nhi ệt cổ vũ và kích thích
lòng tự hào của người học.
(cid:252) Với câu trả lời sai:
- Thông báo lỗi và gợi ý tìm ch ỗ sai bằng cách nhắc nhở và cho quay l ại phần
đề mục bài học cần thiết theo quy trình sư phạm để người học chủ động tìm tòi câu trả
lời.
- Đưa ra một gợi ý, ho ặc chỉ ra điểm sai của câu trả lời, nhắc nhở chọn đề mục
đã học để người học có cơ hội tìm ra câu trả lời.
- Cuối cùng đưa ra một giải đáp hoàn chỉnh.
4.3.3 Yêu cầu về phần thể hiện khi thiết kế
Các nội dung chuẩn bị của hai phần trên khi thể hiện trình bày, cần đảm bảo các
yêu cầu:
- Đầy đủ : Có đủ yêu cầu nội dung bài học.
- Chính xác: Đảm bảo không có thông tin sai sót .
- Trực quan: Hình vẽ, âm thanh, bảng biểu trực quan, sinh động hấp dẫn người
học.
4.4 Một số lưu ý trong quá trình soạn và giảng bằng giáo án điện tử
Các kiến thức cơ bản của bài khi đưa vào Powerpoint ph ải được chọn và trình
bày ngắn gọn, chính xác, d ễ hi ểu. Có th ể sử dụng sơ đồ, bảng biểu, các mũi tên ch ỉ
mối liên h ệ, các ô ch ữ nhỏ để trình bày ki ến th ức một cách tr ực quan, tránh vi ết dài
dòng.
Các ô trình diễn tiếp nối ở Powerpoint phải thể hiện logic cấu trúc bài dạy, bao
gồm cả slide chữ lẫn slide hình, cả câu hỏi và nhiệm vụ giao cho học sinh lẫn các đoạn
kết luận, gi ải thích ng ắn. Cần thiết kế bài dạy học theo một cấu trúc nội dung h ợp lí
xen các câu hỏi/nhiệm vụ một cách thích hợp để tạo điều kiện hướng dẫn học sinh làm
việc một cách tích c ực với bản đồ, bảng số li ệu, tranh ảnh, hình vẽ, tránh vi ệc trình
chiếu “Một chiều” các kiến thức tường minh một cách liên tục. Cũng không nhất thiết
đưa cả câu hỏi trình chiếu cho học sinh. Có th ể chỉ trình chiếu các ô ch ữ, hình ảnh thể
hiện nội dung bài h ọc, còn s ử dụng nh ư th ế nào thì giáo viên ch ủ động đặt câu h ỏi,
giao nhiệm vụ trong tiến trình dạy học.
Các hình ảnh (bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh,...) và các ki ến thức khác kết nối với
Trang 27
bài học chủ yếu có tác dụng bổ sung, mở rộng, đi sâu hoặc minh họa các kiến thức cơ
bản của bài. Giáo viên lưu ý phạm vi mở rộng, đi sâu đến đâu để tránh làm loãng trọng
tâm bài dạy và phân tán s ự tập trung chú ý c ủa học sinh vào slide chính c ủa bài học.
Không vì đề cao tính sinh động, hấp dẫn của các t ư li ệu th ực tế mà sa vào vi ệc mở
rộng quá mức làm ảnh hưởng đến việc nắm kiến thức cơ bản của học sinh. Vi ệc chọn
lựa các hình ảnh, kiến thức kết nối cũng nên lưu ý tính tiêu bi ểu, đại diện để tạo nên
các biểu tượng chân thực, sát hợp với nội dung bài học.
Không nên lạm dụng quá nhi ều hình ảnh để minh họa từng chi ti ết khái ni ệm,
học sinh sẽ lạm dụng trực quan, đánh mất các thao tác tư duy tự tìm hiểu.
Bài gi ảng cần được so ạn th ảo đẹp, rõ ràng, nh ưng không nên s ử dụng quá
nhiều kỹ xảo trình diễn dẫn đến người học ít chú ý đến nội dung bài học.
Cần để thời gian cho học sinh kịp hiểu các nội dung trình bày.
Nên kết hợp cả phương pháp dạy bằng bài gi ảng điện tử lẫn phương pháp dạy
truyền thống, đặc biệt là các môn khoa h ọc tự nhiên nh ư Toán, Lý, Hóa,…. Các môn
này đòi hỏi sự thiết lập, biến đổi và tính toán các công th ức. Chỉ nhìn công thức và kết
quả tính toán thì học sinh không thể phát triển tư duy và không tiếp thu được.
Không nên xem bài gi ảng điện tử là phương tiện có thể thay thế hoàn toàn các
phương tiện giảng dạy khác. Nếu quá lạm dụng bài gi ảng điện tử thì ngay đến người
thầy, thay vì trước đây toàn bộ tri thức, kỹ năng lưu giữ trong đầu thì nay phó mặc cho
bài giảng điện tử, khi máy tính trục trặc, điện cúp thậm chí có thể không ghi đúng trình
tự đề mục của tiết giảng, không thiết lập được công thức để có thể tiếp tục dạy.
4.5 Ưu, nhược điểm của viêc giảng dạy với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
Nếu ai quan tâm đến ngành giáo dục nước nhà hẳn rất phấn khởi với những chủ
trương đổi mới của Bộ giáo duc và đào tạo trong nh ững năm trở lại đây. Từ việc đổi
mới nội dung ch ương trình và sách giáo khoa đến nh ững quy định về vi ệc mua s ắm
thiết bị dạy học cho từng khối lớp, cấp bậc đều nhằm mục đích hướng tới một nền giáo
dục tiên tiến, hiện đại, phù hợp việc hội nhập với nền giáo dục của các nước trong khu
vực và quốc tế. Công tác cải cách giáo dục ở nước ta đã phần nào chứng tỏ đó là bước
đi đúng đắn và hi ệu quả. Một trong nh ững bước tiến đáng kể trong công tác c ải cách
giáo dục là chủ trương đẩy lùi lối truyền đạt thụ động “Thầy đọc trò chép”.
Phương pháp đào tạo ở nước ta lâu nay v ẫn bị coi là th ụ động. Giáo viên
thường soạn bài ra các trang giáo án và gi ảng bài với phấn trắng, bảng đen, còn h ọc
Trang 28
sinh vừa phải chăm chú lắng nghe lại vừa phải cặm cụi ghi chép. Đó là những hình ảnh
đã ăn sâu vào n ền giáo dục Việt Nam. Điều này khi ến giáo viên khá v ất vả khi trình
bày, nghiêm tr ọng hơn là không ít giáo viên có th ể bị mắc các b ệnh về ph ổi do tác
động của bụi phấn. Học sinh cũng gặp phải những vấn đề tương tự: nếu quá chăm chú
lắng nghe thì sẽ không chép kịp và ngược lại nếu chỉ để ý ghi chép thì không hiểu thấu
đáo nội dung bài h ọc. Ngoài ra, n ếu giáo viên không bi ết cách làm cho bài gi ảng trở
nên sinh động thì hiện tượng học sinh ngủ gật, thiếu tập trung trong lớp học là rất phổ
biến. Thói quen th ụ động trong gi ảng dạy và học tập đã trở thành một căn bệnh khó
chữa, hay nói đúng hơn, ít ai ch ịu bỏ công sức ra để sửa chữa. Điều đó làm cho ch ất
lượng của giờ học không được như mong muốn.
Lý giải về vấn đề trên, các chuyên gia c ủa Hiệp hội nghe nhìn quốc tế cho biết:
nguyên nhân ch ủ yếu là do c ả giáo viên và h ọc sinh đều không tận dụng được tối đa
hiệu quả của hai chức năng thị giác và thính giác. Họ đã tiến hành nghiên cứu tại nhiều
lớp học và cho biết, khi nghe, học sinh chỉ tiếp nhận và lưu giữ được 10-30% nội dung
thông tin, từ 20-40% khi nhìn, nh ưng sẽ đạt tới 60- 80% nếu kết hợp cả hai chức năng
trên. Ngoài ra, nếu các em vừa nghe, vừa nhìn lại vừa thảo luận, trao đổi với giáo viên
thì hiệu quả lưu giữ thông tin còn cao hơn rất nhiều.
Vậy, làm th ế nào để giúp cho h ọc sinh có th ể hi ểu và ti ếp thu bài gi ảng một
cách hiệu quả nhất? Có lẽ, giải pháp tốt nhất hiện nay và cũng cho những năm sắp tới
là việc đưa các thiết bị trình chiếu hiện đại vào trường học. Các nước tiên tiến trên thế
giới như Anh, Pháp, M ỹ, Oxtrâylia, Singapore, Nh ật Bản,... đã nhận thức rất sớm vấn
đề trên và h ọ đã nhanh chóng đưa các thi ết bị hiện đại, trong đó tất nhiên không th ể
thiếu máy chiếu, hỗ trợ cho việc giảng dạy. Thực tế đã chứng minh chất lượng đào tạo
tại các nước này dường như ở một đẳng cấp cao hơn hẳn so với thế giới và quan trọng
hơn là học sinh ở đó có tính chủ động rất cao.
Từ cơ sở khoa học trên, chúng ta nh ận th ấy việc thay đổi ph ương pháp gi ảng
dạy truyền thống bằng phương pháp mới là hết sức cần thiết. Ngày nay do t ốc độ phát
triển như vũ bão của các ngành khoa h ọc kỹ thu ật, đặc biệt là s ự bùng n ổ trong l ĩnh
vực công nghệ thông tin làm cho số lượng tri thức nhân loại tăng lên một cách “Chóng
mặt” thì phương pháp dạy học truyền thống (phấn trắng, bảng đen) không thể đáp ứng
được. Do vậy việc nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy bằng việc sử dụng hiệu
quả công ngh ệ thông tin đang là một nhu cầu cấp bách trên ph ạm vi toàn th ế giới. Cả
Trang 29
thế giới thay đổi bởi sức mạnh của công nghệ thông tin, giáo dục cũng không thể giậm
chân tại ch ỗ. Ứng dụng công ngh ệ thông tin được kỳ vọng là l ựa ch ọn kh ả thi giúp
“Năng động hóa” c ả ngành giáo d ục Vi ệt Nam. V ới trang thi ết bị hi ện đại, nhi ều
trường học đã có thể đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật phục vụ cho công việc giảng dạy có
sử dụng máy tính. Ở Việt Nam những năm gần đây, chúng ta cũng nhận thức được vai
trò của hệ thống trình chiếu với công tác giảng dạy. Tuy nhiên, hầu như chỉ các trường
Đại học mới có khả năng trang bị những hệ thống này. Năm học 2006- 2007, B ộ giáo
dục và đào tạo đã có chủ trương yêu cầu bắt buộc các Sở giáo dục đào tạo phải trang bị
máy chiếu (sử dụng overhead) cho kh ối lớp 10 và khuy ến khích các S ở có điều ki ện
mua thêm máy chi ếu đa năng (sử dụng projector). Đây là ch ủ trương hoàn toàn đúng
đắn giúp thay đổi cách gi ảng dạy truyền thống bằng phương pháp hoàn toàn m ới mẻ
và hi ệu qu ả. Ở Vi ệt Nam, ph ần mềm ph ổ bi ến nh ất được sử dụng để so ạn th ảo bài
giảng trên máy tính hi ện nay là Microsoft powerpoint. Đây là phần mềm chuyên dụng
dùng để thiết kế các tài liệu trình chiếu.
4.5.1 Ưu điểm của việc giảng dạy với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
Với sự hỗ trợ của các thi ết bị trình chi ếu, giáo viên d ễ dàng làm cho bài gi ảng
trở nên sinh động, thú vị hơn bằng hình ảnh, màu sắc,... như ý mu ốn. Học sinh có th ể
tiếp thu bài học một cách hết sức trực quan. Chẳng hạn như, các em ngồi tại Việt Nam
nhưng sẽ có c ảm giác nh ư đang sống tại lục địa Châu M ỹ khi xem đoạn video clip
trong giờ Địa lý thế giới. Hoặc, các em có th ể nhìn thấy rất rõ cấu tạo của từng tế bào
trên cơ thể con người trong giờ Sinh học, các em dễ dàng hình dung được những hình
ảnh sống động trong không gian ba chiều, nhìn thấy một cách trực quan những điểm di
động tạo ra những quỹ tích trong gi ờ Toán,... Và như thế, các em sẽ hiểu bài rất nhanh
và rất sâu ngay trên lớp học. Việc xem lại ở nhà chỉ là để các em hệ thống lại những gì
mình đã được nghe, được nhìn trên l ớp học và tích tr ữ thành vốn kiến thức của riêng
mình. Cái được lớn nhất ở mỗi tiết giảng bằng giáo án điện tử chính là m ột lượng lớn
kiến th ức, hình ảnh tr ực quan sinh động được chuy ển tải đến các em h ọc sinh. Nó
không những giúp cho ti ết học trở nên lôi cu ốn hơn mà còn hạn chế việc giáo viên b ị
“Cháy giáo án”. N ếu nh ư trong m ỗi ti ết học thông th ường, giáo viên ph ải dành khá
nhiều thời gian để treo tranh ảnh, thao tác các ho ạt động thí nghi ệm thì trong ti ết học
có sử dụng giáo án điện tử, những chuyện đó chỉ cần một cú “Kích chuột”.
Ngày nay, vi ệc áp d ụng trang thi ết bị hi ện đại vào t ất cả các ngành đang tr ở
Trang 30
thành xu h ướng tất yếu. Với môi tr ường học đường, hệ th ống máy chi ếu sẽ giúp c ả
giáo viên và học sinh được giải phóng đôi tay. Sự giải phóng đôi tay cho c ả giáo viên
và học sinh cho phép các em có th ể tương tác nhi ều hơn với thầy cô giáo, làm nâng
cao hiệu quả giờ học. Th ậm chí, về phương di ện sức khỏe, gi ảng dạy bằng ph ương
pháp mới còn giúp th ầy cô tránh được bệnh viêm h ọng do b ụi ph ấn, tiết kiệm được
thời gian vi ết, vẽ trên bảng do đó giáo viên có th ời gian nhi ều hơn để thực hiện chức
năng của mình trong ph ương pháp gi ảng dạy tích c ực: giúp h ọc sinh khái quát ki ến
thức, nâng cao lý luận và hiểu kiến thức một cách sâu sắc; kiểm tra năng lực giải quyết
vấn đề, kỹ năng, kỹ xảo và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn; hướng dẫn học sinh trao
đổi thảo luận để khơi gợi tiềm năng.
Hầu như công việc của giáo viên sẽ chỉ là cầm thanh trỏ laser hay bút điện tử và
đưa ra l ời gi ảng gi ải ng ắn gọn, trong khi h ọc sinh s ẽ ch ỉ là l ật các trang gi ấy
photocopy bài gi ảng và theo dõi (n ếu đã được chuẩn bị sẵn) hoặc theo dõi trong sách
giáo khoa, th ực hiện các ho ạt động do giáo viên yêu c ầu qua vi ệc trao đổi, thảo luận
nhóm.
Sử dụng phương thức này, học sinh sẽ chuyển từ hình thức nghe và chép thành
nghe, nhìn, trao đổi, vấn đáp và đặc biệt là mức độ tập trung của học sinh sẽ cao hơn.
Với các tài liệu đã được photocopy sẵn trên tay hoặc trong sách giáo khoa, học sinh có
thể hoàn toàn theo dõi được quá trình giảng giải của giáo viên lúc ở lớp và tiện xem lại
khi về nhà. Với những thắc mắc của học sinh, giáo viên chỉ cần chuyển về slide có liên
quan để giảng giải thay vì phải viết lại từ đầu, nếu phần đó đã lỡ tay xoá đi mất.
Tuỳ từng hệ th ống trình chi ếu, giáo viên có th ể so ạn bài theo các cách khác
nhau nh ư: in trên gi ấy trong (n ếu sử dụng overhead) ho ặc so ạn powerpoint (n ếu sử
dụng projector). Bài giảng sẽ được photocopy và phát cho học sinh trước hoặc sau mỗi
giờ học (tùy từng phương pháp của mỗi giáo viên). Nếu giáo viên phải phụ trách nhiều
lớp cùng khoá, thì l ợi ích c ủa ph ương pháp gi ảng dạy này càng rõ ràng, ch ẳng hạn,
giáo viên không ph ải viết đi viết lại năm lần cùng một nội dung lên bảng, nếu như họ
phải giảng bài học đó tại năm lớp khác nhau.
Ưu điểm lớn nh ất mà bài gi ảng điện tử mang l ại là n ội dung bài gi ảng được
minh họa bằng nh ững âm thanh và hình ảnh sống động, học sinh t ỏa ra thích thú và
tiếp thu bài nhẹ nhàng hơn. Đối với các môn khoa h ọc tự nhiên, chẳng hạn môn Toán,
nhờ sự hỗ trợ của máy tính, h ọc sinh d ễ hình dung nh ững hình ảnh sống động trong
Trang 31
không gian, nhìn th ấy một cách tr ực quan nh ững điểm di động tạo ra nh ững quỹ tích.
Đối với các môn khoa h ọc xã h ội, như môn l ịch sử, nh ững hình ảnh động về các s ự
kiện lịch sử được tái hi ện, giúp h ọc sinh d ễ liên h ệ gi ữa quá kh ứ và hi ện tại. Trong
nhiều bộ môn khác, nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, các bài gi ảng cũng trở nên
sinh động hơn, hấp dẫn học sinh hơn so với phương pháp dạy học truyền thống.
Thậm chí, giáo viên có th ể chạy cả một đoạn video liên quan đến bài giảng hay
hiển thị các vật mẫu bằng một camera chiếu vật thể kết nối với projector. Ngoài ra, các
hệ thống máy chiếu hiện đại còn cho phép thầy và trò cùng trao đổi, vấn đáp tương tác
qua mạng. Giáo viên có th ể chấm bài, ch ọn bài mẫu của học sinh ưu tú để giới thiệu
trước cả lớp bằng cách hiển thị bài viết trên màn hình.
Không ai ph ủ nh ận tính ưu vi ệt lẫn hi ệu qu ả của vi ệc ứng dụng công ngh ệ
thông tin vào các l ĩnh vực, đặc biệt trong công tác gi ảng dạy. Giáo án điện tử là một
phương tiện ứng dụng nó.
Khi giảng dạy một tiết bằng giáo án điện tử, chúng ta s ẽ được một số ưu điểm
như: sử dụng hi ệu qu ả đối với bài có hình ảnh, phim minh h ọa hợp lý; l ớp học sinh
động, học sinh hứng thú, ti ếp thu bài nhanh v ới phim, hình ảnh động minh họa; giáo
viên có nhi ều hình th ức củng cố bài, ki ểm tra kh ả năng tiếp thu, vận dụng ki ến th ức
học sinh vừa học. Phần củng cố bài có th ể sử dụng các dạng câu hỏi trắc nghiệm, trả
lời câu hỏi sau khi xem một đoạn phim ngắn.
Thế gi ới hôm nay đang chứng ki ến nh ững đổi thay có tính ch ất khuynh đảo
trong mọi hoạt động phát tri ển kinh t ế - xã h ội nhờ những thành t ựu của công ngh ệ
thông tin. Công ngh ệ thông tin đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố
năng động mới của nền kinh tế và xã h ội, và cho quá trình hình thành n ền kinh tế tri
thức và xã hội thông tin.
Có thể nói, công ngh ệ thông tin và truy ền thông trong hai th ập niên cu ối cùng
của thế kỷ trước đã tạo ra những nền tảng cơ bản cho phép con người thay đổi phương
thức tổ chức và xử lý thông tin trên ph ạm vi toàn xã h ội, từ tiềm năng trở thành hi ện
thực, từ vị trí th ụ động chuyển thành một sức mạnh chủ động sáng tạo và làm nên s ự
giàu có của xã hội.
Như vậy, với tác động của công ngh ệ thông tin và truy ền thông môi tr ường
dạy học cũng thay đổi, nó tác động mạnh mẽ tới mọi thành tố của quá trình qu ản lý,
giảng dạy, đào tạo và học tập dựa trên sự hỗ trợ của hệ thống các phần mềm ứng dụng,
Trang 32
website và hạ tầng công ngh ệ thông tin đi kèm. Do đó, mục tiêu cu ối cùng c ủa vi ệc
ứng dụng công ngh ệ thông tin trong d ạy học là nâng cao m ột bước cơ bản chất lượng
học tập cho h ọc sinh, t ạo ra m ột môi tr ường giáo d ục mang tính t ương tác cao ch ứ
không đơn thu ần ch ỉ là “Th ầy đọc, trò chép” nh ư ki ểu truy ền th ống, học sinh được
khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm ki ếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình
tự học tập, tự rèn luy ện của bản thân mình. Công ngh ệ thông tin m ở ra tri ển vọng to
lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học.
Nếu trước kia ng ười ta nh ấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho h ọc sinh nh ớ
lâu, dễ hi ểu, thì nay ph ải đặt tr ọng tâm là hình thành và phát tri ển cho h ọc sinh các
phương pháp học chủ động.
Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức
và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng
tạo của học sinh. Nh ư vậy, việc chuyển từ “Lấy giáo viên làm trung tâm” sang “L ấy
học sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Nhờ có máy tính điện tử mà vi ệc thiết kế giáo án và gi ảng dạy trên máy tính
trở nên sinh động hơn, ti ết ki ệm được nhi ều th ời gian h ơn so v ới cách d ạy theo
phương pháp truy ền th ống, ch ỉ cần “B ấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hi ện ra
ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự
chú ý và t ạo hứng thú cho h ọc sinh. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên c ũng có
nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn
trong giờ học.
Những khả năng ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh
chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng
hơn cả là cách ra quyết định của con người.
Ưu điểm nổi bật của ph ương pháp d ạy học bằng công ngh ệ thông tin so v ới
phương pháp giảng dạy truyền thống là những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng
nhiều slide: Slide hình, slide ch ữ, âm thanh s ống động làm cho h ọc sinh d ễ thấy, dễ
tiếp thu và b ằng suy lu ận có lý, h ọc sinh có th ể có nh ững dự đoán về các tính ch ất,
những quy lu ật mới. Đây là m ột công d ụng lớn của công ngh ệ thông tin và truy ền
thông trong quá trình đổi mới ph ương pháp d ạy học. Có th ể kh ẳng định rằng, môi
trường công ngh ệ thông tin và truy ền thông ch ắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự
phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làm nảy sinh những lý thuyết học tập mới.
Trang 33
4.5.2 Một số hạn chế
Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng trong
một mức độ nào đó, thì công c ụ hiện đại này c ũng không th ể hỗ trợ giáo viên hoàn
toàn trong các bài gi ảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với một số bài giảng chứ
không phải toàn bộ chương trình do nhiều nguyên nhân, mà cụ thể là:
Với những bài học có nội dung ng ắn, không nhi ều kiến thức mới, thì vi ệc dạy
theo phương pháp truy ền thống sẽ thuận lợi hơn cho học sinh, vì giáo viên s ẽ ghi tất
cả nội dung bài h ọc đó đủ trên một mặt bảng và nh ư vậy sẽ dễ dàng củng cố bài học
từ đầu đến cuối mà không cần phải lật lại từng “Slide” như khi dạy trên máy tính điện
tử. Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số giáo viên vẫn còn
hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo.
Mặc khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi, sự
uy quyền, áp đặt vẫn ch ưa thể xoá được trong một thời gian tới. Việc dạy học tương
tác giữa người - máy, d ạy theo nhóm, d ạy phương pháp tư duy sáng t ạo cho học sinh,
cũng nh ư dạy học sinh cách bi ết, cách làm, cách chung s ống và cách t ự kh ẳng định
mình vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên.
Điều đó làm cho công ngh ệ thông tin, dù đã được đưa vào quá trình d ạy học,
vẫn ch ưa th ể phát huy tính tr ọn vẹn tích c ực và tính hi ệu qu ả của nó. Vi ệc sử dụng
công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn
đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó.
Việc đánh giá một ti ết dạy có ứng dụng công ngh ệ thông tin còn lúng túng,
chưa xác định hướng ứng dụng công ngh ệ thông tin trong d ạy học. Chính sách c ơ chế
quản lý còn nhi ều bất cập, ch ưa tạo được sự đồng bộ trong th ực hi ện. Các ph ương
tiện, thiết bị phục vụ cho vi ệc đổi mới phương pháp dạy học như projector còn thi ếu
nên chưa triển khai rộng khắp. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ch ỉ mới
dừng lại ở việc xoá mù tin h ọc nên giáo viên ch ưa đủ kiến thức để sử dụng công nghệ
thông tin trong lớp học một cách có hiệu quả.
Ngoài ra, còn một số hạn chế khác về phía người thiết kế:
Trước hết là nh ững lỗi ở khâu chuẩn bị. Về nội dung, có th ể do ch ưa biết chắc
lọc và tinh gi ản ki ến th ức cần trình bày trên các slide ho ặc do tâm lý s ợ dạy thi ếu
chương trình, s ợ học sinh không n ắm đủ ki ến th ức. Cũng có th ể do không có kinh
nghiệm và kỹ năng tóm lược nội dung. Về cấu trúc, viết nguyên cấu trúc bài học trong
Trang 34
sách giáo khoa, thi ếu sáng tạo ra các c ấu trúc mới, đơn giản và hợp với qui lu ật nhận
thức của học sinh trong môi tr ường gi ảng dạy có thi ết bị. Dường nh ư vi ệc sử dụng
slide là ch ỉ để minh họa thay cho ph ấn, bảng. Về tư liệu hình ảnh thường rơi vào hai
tình huống hoặc thiếu hoặc thừa gây mất tập trung, rườm rà không cần thiết.
Thứ hai là l ỗi ở khâu thi ết kế. Số lượng slide th ường nhiều hơn mức cần thiết,
tốc độ lật nhanh gây cho h ọc sinh c ảm giác không k ịp ti ếp thu. Trong khi ch ỉ cần ít
slide với những nội dung và hình ảnh thật cô đọng. Slide chứa quá nhiều chữ, kích cỡ
nhỏ, người xem không th ấy hoặc ph ải căng mắt ra gây m ỏi mệt, học sinh không ghi
chép kịp. Các em h ọc sinh v ốn lâu nay đã quen v ới vi ệc các th ầy cô d ạy dưới hình
thức giảng - đọc - chép thì nay các em nh ư phải chạy theo với bài học. Nhiều em chưa
kịp hi ểu rõ nh ững ch ữ trên màn hình đang mu ốn nói lên điều gì thì nó đã bi ến mất.
Việc phối hợp màu sắc không chuẩn và thiếu các nguyên tắc cơ bản về độ sáng/ tối, độ
đậm/ nhạt, độ tương phản khiến cho các slide không đạt tới sự hài hòa c ần thiết, gây
ức chế tâm lý cho học sinh. Lạm dụng các hiệu ứng chuyển động là vấn đề thường gặp
nhất ở các giáo viên mới bắt đầu sử dụng. Các hiệu ứng nếu quá nhiều thì sẽ gây phản
tác dụng. Âm thanh là m ột yếu tố kích thích t ốt cho giác quan, nh ưng đồng thời cũng
là một yếu tố gây nhiễu bài giảng của giáo viên nếu bị lạm dụng.
Cuối cùng là l ỗi ở khâu dạy học trên lớp, quá ph ụ thuộc vào thi ết bị và công
nghệ, đến mức mất khả năng linh hoạt, coi việc chuẩn bị nội dung của mình là cố định,
cứ th ế mà làm b ất kể tình hu ống trên l ớp đòi hỏi ph ải điều ch ỉnh thay đổi. Nguyên
nhân sâu xa là do ch ưa làm ch ủ được công ngh ệ, ngại dừng lại việc trình chi ếu để bổ
sung, sửa chữa bài giảng ngay tại lớp, không kết hợp được các phương pháp giảng dạy
khác. Giáo viên mới sử dụng thường mất nhiều thời gian cho các thao tác kỹ thuật như
đấu nối thiết bị máy tính, loa, màn hình.
Tóm lại, đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề cấp bách để nâng
cao chất lượng dạy học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng trong đổi mới nội
dung và ph ương pháp d ạy học ở nước ta hi ện nay. Tuy nhiên, vi ệc ứng dụng công
nghệ thông tin và truy ền thông nh ằm góp ph ần đổi mới phương pháp dạy học là một
công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng
lực của đội ngũ giáo viên.
Một điều cần lưu ý là vi ệc thiết kế giáo án điện tử trong dạy học hoặc dạy học
Trang 35
có sự hỗ tr ợ của công ngh ệ thông tin c ần lựa ch ọn nội dung d ạy học thích h ợp, vì
không phải bất kỳ nội dung nào trong chương trình Toán phổ thông, việc dạy học bằng
giáo án điện tử đều đạt hiệu quả cao.
Chương 5: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
5.1 Mục đích của việc thực nghiệm
Nắm được thực trạng áp dụng phương pháp dạy học hiện đại vào việc dạy và học
ở các trường phổ thông, qua đó đưa ra nhận xét và rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
5.2 Hình thức thực hiện
- Đối với từng nội dung, phát phiếu thăm dò ý kiến học sinh lớp 10A1
- Phát phiếu học tập
- Kiểm tra
- Phát phi ếu thăm dò ý ki ến học sinh ở một số trường trung học phổ thông trong
thành phố Cần Thơ và thị xã Vĩnh Long
- Xử lý kết quả
- Nhận xét.
5.3 Thống kê kết quả
5.3.1 Kết quả phát phiếu thăm dò ý kiến học sinh
5.3.1.1 Kết quả phát phiếu thăm dò ý kiến học sinh qua hai bài dạy thực nghiệm
Tổng số phiếu phát ra 82, s ố phiếu thu hồi 82 (41 phi ếu phần lập bảng phân bố tần
số - tần suất, 41 phiếu phần phương trình đường tròn). Qua tổng kết ta thu được các số
liệu sau:
v Mức độ hiểu bài của học sinh:
48,78% học sinh hiểu khoảng 90 – 100% nội dung bài.
37,39% học sinh hiểu khoảng 70 – 80%.
13,01% học sinh hiểu khoảng 50 – 60%.
0,813% học sinh hiểu dưới 50%.
v Cảm nhận của học sinh về tiết học:
Trang 36
21,95% học sinh cảm thấy rất thích.
51,22% học sinh cảm thấy thích.
26,83% học sinh cảm thấy bình thường.
v Khi được hỏi về cách dạy của giáo viên thì:
19,51% học sinh cho là rất dễ hiểu.
53,66% học sinh cho là dễ hiểu.
26,83% học sinh cho là bình thường.
v Tất cả học sinh thích giáo viên dạy học bằng máy chiếu.
v Đa số học sinh không gặp khó khăn gì khi giáo viên d ạy học bằng giáo án điện
tử (85,36%). Một số học sinh (14,64%) gặp khó khăn trong việc ghi chép bài.
v Mức độ tập trung nghe giảng của học sinh trong giờ học:
21,95% học sinh nói rằng rất tập trung.
65,85% học sinh tập trung.
12,2% học sinh không tập trung cho lắm.
v Khi được hỏi về tốc độ giảng bài của giáo viên thì:
1,22% học sinh cho là chậm.
95,12% học sinh cho là vừa.
2,44% học sinh cho là nhanh
1,22% học sinh cho là rất nhanh.
v 92,68% học sinh hiểu bài, 7,32% h ọc sinh ch ưa hiểu về cách lập bảng phân bố
tần số - tần suất ghép lớp và cách lập phương trình đường tròn ở dạng 2.
5.3.1.2 kết quả phát phi ếu thăm dò ý ki ến học sinh về phương pháp dạy học với
sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
Tổng số phiếu phát ra 230 phiếu, số phiếu thu hồi 200. Qua tổng kết ta thu được
các số liệu sau:
v Sử dụng máy tính hỗ trợ giảng dạy thì:
18% học sinh cho là thường xuyên.
14,5% học sinh cho là có giáo viên dự giờ hoặc thao giảng.
63,5% học sinh cho là chỉ một số bài.
4% học sinh cho là không
v Hình thức dạy học học sinh thích là:
80,5% học sinh thích dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
Trang 37
15% học sinh thích sử dụng phấn, bảng.
4,5% học sinh thích hình thức khác.
v Lý do học sinh thích dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin là:
33% thích vì hình ảnh đẹp, lạ mắt.
57% thích vì dễ hiểu bài.
10% thích vì lý do khác.
v Khó khăn của học sinh khi dạy học sử dụng máy là:
74,5% học sinh cho là chép bài không kịp.
17,5% học sinh cho là ảnh hưởng thị lực.
5,5% học sinh cho là không thể tập trung.
2,5% học sinh cho là khó khăn khác.
v Mức độ tập trung nghe giảng của học sinh trong giờ học:
14,5% học sinh nói rằng rất tập trung.
63,5% học sinh nói rằng tập trung.
20% học sinh nói rằng không tập trung cho lắm.
2% học sinh nói rằng không tập trung.
v Khi được hỏi về tốc độ giảng dạy của giáo viên trong giờ học thì:
14% học sinh cho là rất nhanh.
74% học sinh cho là nhanh.
12% học sinh cho là vừa.
v Khi được hỏi về cách dạy của giáo viên thì:
7,5% học sinh nói rằng khó hiểu.
40% học sinh nói rằng bình thường.
41,5% học sinh nói rằng dễ hiểu.
11% học sinh nói rằng rất dễ hiểu.
v Mức độ hiểu bài của học sinh:
5,5% học sinh hiểu dưới 50%.
48,5% học sinh hiểu trong khoảng 50 - 70%.
37% học sinh hiểu trong khoảng 70 – 90% .
9% học sinh hiểu trong khoảng 90 – 100%.
v Phòng máy của trường em được trang bị:
8,5% học sinh nói rằng rất thoải mái.
Trang 38
46% học sinh nói rằng thoải mái.
43,5% học sinh nói rằng không thoải mái cho lắm.
2% học sinh nói rằng không thoải mái.
v Số phòng máy phục vụ giảng dạy có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin ở trường
em là:
14,5% học sinh cho là 1 phòng.
51,5% học sinh cho là 2 phòng.
4,5% học sinh cho là 3 phòng.
29,5% học sinh cho là một số khác.
v Cảm nhận của em về tiết học:
18,5% học sinh nói rằng rất thích.
46% học sinh nói rằng thích.
32,5% học sinh nói rằng bình thường.
3% học sinh nói rằng không thích.
v Hình thức tổ chức dạy học nào là phù hợp thì:
18,5% học sinh cho là viết bài trên phiếu học tập.
15% học sinh cho là chép trực tiếp vào tập.
21,5% học sinh cho là nghe giảng, về nhà tự chép.
45% học sinh cho là kết hợp các hình thức trên.
v Số tiết học có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin mà em đã được học là:
11% học sinh nói rằng 2 tiết.
9,5% học sinh nói rằng 5 tiết.
72% học sinh nói rằng rất nhiều tiết.
7,5% học sinh nói rằng một số khác.
v Khi hỏi ngoài máy tính giáo viên có kết hợp với phương tiện khác thì:
72% học sinh nói rằng kết hợp bảng.
11% học sinh nói rằng kết hợp overhead.
15% học sinh nói rằng không
2% học sinh nói rằng kết hợp phương tiện khác.
5.3.2 Kết quả thu được qua các phiếu học tập
5.3.2.1 Phiếu 1: Số phiếu phát ra 41 phiếu, thu hồi 41 phiếu
Phiếu gồm 4 câu, 38 bài đúng 4 câu, 3 bài sai 1 câu.
Trang 39
5.3.2.2 Phiếu 2: Số phiếu phát ra 41 phiếu, thu hồi 41 phiếu
Phiếu gồm 2 câu, 32 bài đúng 2 câu, 9 bài sai 1 câu.
5.3.2.3 Phiếu 3: Số phiếu phát ra 41 phiếu, thu hồi 41 phiếu
Phiếu gồm 5 câu, 36 bài đúng 4 câu, 3 bài sai 1 câu.
5.3.2.4 Phiếu 4: Số phiếu phát ra 41 phiếu, thu hồi 41 phiếu
Phiếu gồm 5 câu, 39 bài đúng 4 câu, 2 bài sai 1 câu.
5.3.3 Kết quả thu được qua các hoạt động trong giờ học
Hoạt động 1: (trang 91), hình th ức hoạt động nhóm 4 học sinh, tất cả các nhóm
đều đúng.
Hoạt động 1: (trang 163), hình thức hoạt động nhóm 4 học sinh, tất cả các nhóm
đều đúng.
Hoạt động 2: Hình thức hoạt động nhóm 4 học sinh, tất cả các nhóm đều đúng.
5.3.4 Kết quả kiểm tra (15 phút)
5.3.4.1 Trình bày một mẫu số liệu
Điểm Tần số Tần suất (%)
[4; 5,5) 1 2,44
[5,5; 7) 1 2,44
[7; 8,5) 12 29,27
[8,5; 10] 27 65,85
N = 41 100%
5.3.4.2 Phương trình đường tròn
Điểm Tần số Tần suất (%)
[4; 5,5) 4 9,755
[5,5; 7) 4 9,755
[7; 8,5) 12 29,27
[8,5; 10] 21 51,22
N = 41 100%
Nhận xét: Qua bài ki ểm tra, đa số học sinh làm bài đạt điểm trên trung bình, trong đó
Trang 40
trên 8 điểm chiếm tỷ lệ cao (80,48%). Cho th ấy học sinh rất thích tiết học có sự hỗ trợ
của công ngh ệ thông tin, h ọc sinh t ập trung theo dõi bài, tích c ực tham gia xây d ựng
bài.
Chương 6: CÁC GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM – GIÁO ÁN ĐỀ NGHỊ
6.1 CÁC GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM 1
Trường THPT Nguyễn Thông GVHD: Nguyễn Thị Hậu
Lớp: 10A1 SVTT: Nguyễn Thị Ngân Châu
Tiết: 2 ngày 28/02/2008
Bài dạy: PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG TRÒN
1. Mục tiêu: Sau tiết học, học sinh nắm được
Về kiến thức:
2
-+- xayb ()(
= 22 )
R
2
-+ =
+- 2 xyaxby
2 22 c
0
2 ab
c+- >
0
Phương trình c ủa đường tròn tâm I(a; b) và bán kính R (R >0) là
2
Phương trình , với điều ki ện là ph ương
=+ Rab
2 c
- trình đường tròn có tâm I(a; b) và bán kính
Về kỹ năng:
Xác định được tâm và bán kính của một đường tròn
Viết được phương trình đường tròn trong một số trường hợp đơn giản và chỉ ra
được tâm và bán kính của đường tròn đó.
Biết nhận dạng phương trình của một đường tròn.
Về tư duy – thái độ:
Liên hệ được nhiều hình ảnh trong thực tế có dạng đường tròn
Tự giác, tích cực trong học tập.
2. Phương pháp dạy học: Thuyết trình kết hợp với đàm thoại gợi mở, đan xen th ảo
luận nhóm, khám phá, có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
3. Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án điện tử, projector, phiếu học tập.
Trang 41
4. Nội dung và tiến trình dạy học
Ta đã biết cách xác định một đường tròn khi bi ết tâm và bán kính. Trong ph ần
này ta sẽ biết cách lập phương trình của đuờng tròn và từ một phương trình bậc hai với
hai biến x, y ta có th ể xác định được đó có ph ải là ph ương trình của một đường tròn
hay không.
Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS
Cho đường tròn (C) có tâm
I(2; 3), bán kính bằng 5 ( Chiếu đề và hình 1)
Điểm nào sau đây thuộc (C):
A(-4; -5); B(-2; 0), D(3; 2)
Thảo luận nhóm (2 phút).
y Đại diện nhóm trình bày
3
I
IA = 10 > 5 nên A không 5 thuộc đường tròn (C)
IB = 5 nên B thu ộc đường
2
2 < 5 nên D không
tròn (C) x O ID =
thuộc đường tròn (C)
Hình 1 Hướng dẫn, sửa chữa sai
sót cho h ọc sinh (Chi ếu
slide cho h ọc sinh so sánh
2
2
kết quả) y Điểm M(x;y) thuộc đường ? IM = 5
M(x; y)
+
=
(
x
)2
(
y
)3
5
tròn (C) có tâm I(2; 3), bán - - (cid:219)
3
kính bằng 5 khi và ch ỉ khi 5
I
2
nào?
Trang 42
(chiếu hình 2) O x
Hình 2
2
2
+
=
M(x; y)˛ (C) (cid:219) IM = 5
(
x
)2
(
y
)3
5
- - (cid:219)
2
2
-+-
Với đường tròn (C) tâm ? IM = R
)
R
2
-+-
(cid:219) I(a; b), b án kính R, điểm
= ()( xayb = 22 xayb ()() (1)
R
(cid:219) M(x; y) thuộc (C) khi và chỉ
khi nào ?
Ta gọi (1) là ph ương 1. Phương trình đường tròn
y
M(x; y)
R
trình của đường tròn tâm
I
b
a
x
I(a; b), bán kính R.
O
2
2
-+-
(C) (cid:219) IM = R M(x; y) ˛
)
R
2
-+-
(cid:219)
R
= ()( xayb = 22 xayb ()() (1)
(cid:219)
Phương trình (1) được gọi là
phương trình của đường tròn
tâm I(a; b), bán kính R
1) Cho hai điểm P(-2; 3) và
(Giáo viên chiếu hoạt động Q(2; -3)
1 (sách giáo khoa trang 91)) a) Vi ết ph ương trình đường
tròn tâm P và đi qua Q
b) Viết phương trình đường
Học sinh thảo luận nhóm Gọi đại di ện hai nhóm tròn đường kính PQ
trình bày, các nhóm khác (4 phút)
nhận xét bổ sung
Giáo viên chiếu kết quả,
sửa ch ữa sai sót cho h ọc
sinh
Trang 43
Học sinh thảo luận nhóm Phát phiếu học tập 1 cho
học sinh (th ảo lu ận nhóm 3 phút, m ỗi nhóm tr ả lời 1
trong 3 phút) câu, giáo viên thu bài làm
của các nhóm
2. Xác định tính đúng (Đ), Chiếu đề bài, hướng dẫn
sai (S) c ủa mỗi kh ẳng định học sinh cách xác định
sau đúng sai:
a) Ph ương trình c ủa đường a) và b): Đối chiếu toạ độ
2
2
tròn có tâm O(0; 0), bán kính tâm và bán kính với phương
x
y+
= 1
trình (1) R = 1 là
c) Thay to ạ độ điểm M, N b) Phương trình của đường
2
vào ph ương trình th ấy tho ả tròn có tâm K(-2; 0), bán
++
x (2)
= y
2 4
mãn. Tính to ạ độ trung kính R = 4 là
điểm của MN và so v ới c) Phương trình đường tròn
1 2
có đường kính MN, với (1; ).
2
-+- (1)( x
= )
y
M(-1; 2) và N(3; -1) là d) Thay toạ độ điểm E, F, J
2125 2
4
vào ph ương trình th ấy tho ả
mãn. d) Phương trình của đường
(tạo hi ệu ứng khoanh vào tròn đi qua ba điểm
2
=
x
y+- (1)
2 4
khẳng định đúng) E(2;1), F(0;-1), J(-2;1) là
ần Ở bài 2, chúng ta c ? Đường tròn có bán kính
lưu ý những gì?
là R thì vế phải của phương trình (1) là R2
Điểm M0(x0;y0) thuộc
đường tròn có phương trình
+- 22 )
()( xayb 0
= 2 R 0
- (1) thì Phát phiếu học tập 2 cho Thảo lu ận nhóm, th ực học sinh (th ảo lu ận trong 3 (chiếu phiếu học tập 2) hiện bài t ập tr ắc nghi ệm phút) viết trên phiếu học tập. Giải thích, s ửa ch ữa sai
Trang 44
sót của học sinh . 2. Dạng khác c ủa ph ương
2
2
2
+
+
=
trình đường tròn Khai triển phương trình ?
x
y
14
x
6
y
46
0
= -+- 2 (7)(3)12 x
y
- - ?
2
2
2
2
2
+
+
+
=
Viết ph ương trình (1) ?
y
ax 2
by 2
a
b
R
0
x
- - - Biến đổi phương trình (1) về dưới dạng khác?
dạng Ta thấy mỗi phương trình ?
2 x
= - -+ 2 y ax 2 -++ 2 2 2 Rbaby 2 0 đường tròn trong mặt phẳng
+-
-+ = 2 22 xyaxby c
0
toạ độ đều có ph ương trình Ta th ấy mỗi ph ương trình
2
2
2
=
+
dạng 2 (2) đường tròn trong m ặt ph ẳng
c
a
b
R
- tọa độ đều có ph ương trình (với ). Có
2
dạng: phải mỗi phương trình dạng
+ - - (2) đều là ph ương trình c ủa x y 22 ax by 2 =+ c 0 (2)
đường tròn không? Hãy tìm
điều ki ện để ph ương trình
dạng (2) là ph ương trình
của đường tròn?
+-
-+ = 2 2 22 xyaxby c
0
Hướng dẫn phân tích,
222
2
-++-
+ 2 xaxayby b
2
2
2
=+ a
b
c
-+-=+
đưa ph ương trình v ề dạng (cid:219) (1) -
(*)
2 c
222 xaybab ()( )
(cid:219) - Để (*) là ph ương trình ?
2
2 ab
c+- >
0
của đường tròn thì c ần phải
có điều kiện gì?
2
-+ = +- 2 xyaxby
c 22
0
2
2 ab
c+- >
0
(Chiếu nội dung) Ngược lại, Ph ương trình
với điều ki ện
là ph ương trình c ủa đường
2
2 ab
c+-
0
2
2
=+ Rab
2 c
2 ab
c+- =
0
Trang 45
tròn tâm I(a; b), bán kính £ Khi ? , hãy - . Khi , thì tìm tập hợp các điểm tập hợp các điểm M ch ỉ M(x; y) tho ả mãn ph ương gồm một điểm (a;b) trình (2)?
2
2 ab
c+- <
0
, thì Khi
Phát phi ếu học tập 3 tập hợp các điểm là rỗng
cho học sinh (th ảo lu ận Thực hi ện bài t ập trên
trong 4 phút) phiếu học tập, đại di ện
Chiếu đề bài, h ướng nhóm trình bày, nhóm khác
-+ =
Trong các ph ương trình sau dẫn phân tích đúng dạng nhận xét.
+- 2 xyaxby
2 22 c
0
phương trình nào là ph ương
trình đường tròn? N ếu là (Tạo hi ệu ứng xu ất hi ện
phương trình đường tròn, hãy kết qu ả, cho h ọc sinh theo
2 xyx
+-++ = 2 626 0 y
xác định tâm và bán kính? dõi, đối chiếu kết quả)
-+
+- 2 xyx
= 2 81050 y
0
a)
=
++- 2 22810 0 y
2 xy
b)
2
+
+
c)
x
2 2 y
2
x
5
y
=+ 2
0
2
+
+
- d)
x
22
x 3
5
y
= 01
- - -
e) y xy 5. Củng cố
1) Yêu cầu nhắc lại các dạng phương trình của đường tròn tâm I(a; b), bán kính R
2
2
2
+
=
2) Chiếu bảng tóm tắt
(
ax
)
(
by
)
R
- - v Đường tròn tâm I(a; b), bán kính R có phương trình
2
2
2
+
=
ương trình (1), t ức là v Điểm M(x 0; y0) thu ộc đường tròn có ph
(
x
a
)
(
y
b
)
R
0
0
2
2
2
- -
a
+- > 2 b
c
0
2
+- xyaxby -+ = c 22 0 v Phương trình , với điều ki ện là
=+ Rab
2 c
-+ = ++- 2 2 xymxm
22(1)10 (C )
y
- phương trình của đường tròn tâm I(a; b), bán kính .
m
3) Bài tập: Cho phương trình
a) Tìm m để (Cm) là phương trình của đường tròn
b) Viết phương trình đường tròn (Cm) có bán kính bằng 2 3
6. Dặn dò: Về nhà làm bài 21, 22, 23, 24 trang 95
Phân tích:
Trước khi vào nội dung bài mới giáo viên cho bài toán: Cho đường tròn tâm I(2; 3),
bán kính R = 5, và các điểm A(-4; -5), B(-2; 0), D(3; 2), yêu c ầu học sinh xác định
Trang 46
điểm nào thu ộc đường tròn. Qua gi ải bài toán giúp h ọc sinh ôn l ại ki ến th ức tính
khoảng cách gi ữa hai điểm, vừa gợi lại định ngh ĩa đường tròn là t ập hợp tất cả các
điểm thuộc mặt phẳng sao cho kho ảng cách t ừ điểm đó đến tâm b ằng bán kính. Ti ếp
đó xét điểm M(x; y) bất kỳ, tìm điều kiện cần và đủ để điểm M(x; y) thuộc (C) có tâm
I(2; 3), bán kính R = 5.
2
2
+
=
Trên cơ sở đó khái quát hóa bài toán trên v ới tâm I(a; b), bán kính R, để học
(
ax
)
(
by
)
R
- - sinh hình thành được công th ức và bình ph ương hai v ế thì
được phương trình c ủa đường tròn. Qua đó học sinh hi ểu được cơ sở để lập ph ương
trình của đường tròn. Giáo viên sử dụng kiến thức học sinh đã biết từng bước giúp học
sinh phát hiện vấn đề mới.
Bằng ph ương pháp đàm tho ại gợi mở, từng bước giáo viên d ẫn dắt học sinh
phát hiện vấn đề, hình thành ki ến thức mới cho học sinh. Với cách làm này, h ọc sinh
2
2
2
+
=
chủ động, tích cực, sáng tạo trong ti ếp thu ki ến thức, giáo viên ch ỉ là ng ười chỉ đạo,
(
ax
)
(
by
)
R
- - dẫn dắt. Sau khi l ập được ph ương trình đường tròn , giáo viên
2
2
2
+
=
yêu cầu học sinh th ực hi ện hoạt động 1 sách giáo khoa v ới mục đích vận dụng cách
(
ax
)
(
by
)
R
- - viết ph ương trình đường tròn thông qua vi ệc xác định tọa độ
tâm I(a; b) và bán kính R. Phi ếu học tập số 1 và 2 với yêu cầu xét phương trình đường
tròn đã cho có ph ải là phương trình của một đường tròn có tâm và bán kính cho tr ước
không, Xác định tâm và bán kính c ủa đường tròn có ph ương trình dạng (1) cho tr ước.
Nhận thấy hầu hết học sinh xác định đúng tâm và bán kính c ủa đường tròn từ phương
trình đường tròn cho trước.
2
2
+
Với câu h ỏi gợi mở, giúp h ọc sinh phát hi ện dạng khác c ủa ph ương trình
x
y
2
ax
2
by
=+ c
0
2
2
+
>
- - đường tròn tâm I(a; b), bán kính R là với điều ki ện
a
b
c
0
- . Ti ếp đó học sinh th ực hi ện yêu c ầu ở phi ếu học tập số 3, nh ằm mục
đích ngược lại với hoạt động 1, ki ểm tra xem một phương trình bậc hai đối với x và y
có phải là phương trình đường tròn hay không?
Khi chỉnh sửa, giáo viên có ch ỉ dẫn: Trước hết muốn một phương trình bậc hai đối với x và y là ph ương trình đường tròn thì điều kiện đầu tiên là h ệ số của x2 và y 2
phải bằng nhau. Do đó ph ương trình d) không ph ải là ph ương trình đường tròn,
phương trình e) có ch ứa xy c ũng không ph ải là ph ương trình c ủa đường tròn,… Khi
2
2
+
các điều ki ện đó th ỏa mãn, thì đưa ph ương trình b ậc hai đó về dạng
x
y
2
ax
by 2
=+ c
0
Trang 47
- - (2) và xét hai trường hợp:
2
2
+
a
b
c
0
2
2
+
>
£ - + Nếu thì (2) không là phương trình của đường tròn
a
b
c
0
2
- + Nếu thì (2) là ph ương trình c ủa đường tròn tâm I(a; b), bán
=+ Rab
2 c
- kính
Cuối cùng, giáo viên chi ếu bảng tóm t ắt nội dung bài h ọc, nh ắc lại cách vi ết
phương trình đường tròn khi bi ết: Tâm và bán kính, tâm và to ạ độ một điểm thu ộc
đường tròn, đi qua ba điểm,…; cách xác định tâm và bán kính khi bi ết ph ương trình
của đường tròn, nhằm củng cố lại kiến thức vừa học, để học sinh khắc sâu nội dung bài
học hơn, nhớ lâu hơn và có thể vận dung tốt để giải bài tập.
v Nhận xét tiết học
Nhìn chung tiết học tiến hành thuận lợi, trình độ học sinh khá đều, học sinh tích
cực làm việc theo yêu cầu của giáo viên, hăng hái phát biểu, hợp tác tốt với giáo viên.
Học sinh khá thích thú khi h ọc với sự hỗ trợ của công ngh ệ thông tin. Đặc biệt
khi có hi ệu ứng điểm M ch ạy trên đường tròn. Cho m ột hình ảnh tr ực quan về định
nghĩa đường tròn “Đường tròn là t ập hợp tất cả các điểm trong mặt ph ẳng cách đều
một điểm cố định cho trước”, điểm cố định đó là tâm đường tròn.
Sử dụng phiếu học tập, giáo viên không ph ải ghi bài tập cho học sinh, tiết kiệm
được thời gian trên l ớp, giáo viên có th ể thu phi ếu học tập, qua đó nắm được mức độ
hiểu bài của học sinh, để có những bổ sung, chỉnh sửa.
Qua th ảo lu ận nhóm, t ập cho h ọc sinh làm vi ệc hợp tác, trao đổi học hỏi lẫn
Trang 48
nhau, luyện tập giao tiếp.
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM 2
Trường THPT Nguyễn Thông GVHD: Nguyễn Thị Hậu
Lớp: 10A1 SVTT: Nguyễn Thị Ngân Châu
Tiết: 1 ngày 11/03/2008
Bài dạy: TRÌNH BÀY MỘT MẪU SỐ LIỆU
1. Mục tiêu: Qua bài học, học sinh nắm được
Về kiến thức:
Khái niệm tần số, tần suất, bảng phân bố tần số - tần suất, bảng phân bố tần số -
tần suất ghép lớp.
Cách tìm tần số và tần suất của một mẫu số liệu thống kê.
Về kỹ năng:
Rèn luyện kỹ năng tính toán thông qua việc tìm tần số, tần suất.
Kỹ năng đọc và thiết lập bảng phân bố tần số - tần suất từ số liệu ban đầu.
Về thái độ, tư tưởng:
Thấy được mối liên hệ giữa toán học và thực tiễn.
Tự giác, tích cực trong học tập.
2. Phương pháp dạy học: Thuyết trình kết hợp với đàm thoại gợi mở, đan xen th ảo
luận nhóm, dạy học nêu vấn đề, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
3. Đồ dùng dạy học: Giáo án điện tử, projector, phiếu học tập.
4. Nội dung và tiến trình lên lớp
Phần vào bài: Tr ước khi hình th ức thi trắc nghiệm được đưa vào áp dụng trong
kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông. Bộ giáo dục muốn biết khả năng làm bài ki ểm
tra trắc nghiệm của học sinh kh ối 12 như thế nào, nên đã chọn ra một số trường trung
?
học phổ thông để tiến hành kiểm tra thử.
Theo em đó là điều tra toàn bộ hay điều tra mẫu?
Trang 49
Điều tra mẫu
Đây là bảng điểm kiểm tra thử trắc nghiệm 3 môn Toán, Lý, Hoá c ủa 15 lớp 12
Trường trung học ph ổ thông Nguy ễn Thông. (Giáo viên đưa bảng điểm ki ểm tra th ử
trắc nghiệm 3 môn Toán, Lý, Hoá c ủa các em học sinh khối 12 của Trường trung học
phổ thông Nguyễn Thông cho học sinh quan sát ).
? Em cho cô bi ết, nếu nhìn vào bảng này các em có th ể trả lời ngay có bao nhiêu
học sinh đạt điểm dưới 5 môn Toán không?
?
Không
Rõ ràng là nhìn vào b ảng điểm này chúng ta không th ể tr ả lời ngay được câu
hỏi: “Có bao nhiêu học sinh đạt điểm dưới 5 môn Toán?”.
Trong thống kê để dễ nắm bắt thông tin từ các số liệu thống kê và để các số liệu
thống kê được gọn gàng, súc tích nh ất là khi có nhi ều số liệu thì ng ười ta ph ải trình
?
bày lại mẫu số liệu.
Vấn đề đặt ra là phải trình bày như thế nào?
Để trả lời câu hỏi này, hôm nay các em học bài mới: Trình bày một mẫu số liệu.
Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS
Có hai cách trình bày
mẫu số li ệu là trình bày
dạng bảng và trình bày
dạng biểu đồ.
Trong ti ết học này các
em học cách trình bày m ẫu
số liệu dưới dạng bảng.
1. Bảng phân b ố tần số - t ần
Mỗi lần lai t ạo ra m ột suất
giống lúa mới người ta phải
trồng thử nghiệm trên nhiều
thửa ru ộng khác nhau để
xem với điều kiện chăm sóc
như th ế nào s ẽ cho n ăng
suất cao nhất.
Trang 50
Ví dụ 1: Khi điều tra v ề năng
suất của một gi ống lúa m ới,
điều tra viên ghi l ại năng su ất
(tạ/ha) của gi ống lúa đó trên
120 th ửa ru ộng có cùng di ện
tích 1 ha Sau khi ghi l ại năng suất
của từng th ửa ru ộng, điều
tra viên nhận thấy trong 120
thửa ru ộng có nh ững th ửa
ruộng có cùng n ăng suất cụ
10 thửa ruộng có năng suất 30 thể là:
20 thửa ruộng có năng suất 32 (Giáo viên chi ếu nội dung
30 thửa ruộng có năng suất 34 ví dụ lên bảng sau đó chiếu
15 thửa ruộng có năng suất 36 lần lượt các câu h ỏi. Đối
10 thửa ruộng có năng suất 38 với từng câu h ỏi, sau khi
10 thửa ruộng có năng suất 40 học sinh trả lời xong thì cho
5 thửa ruộng có năng suất 42 câu tr ả lời để học sinh so
20 thửa ruộng có năng suất 44 sánh)
Từ bảng số liệu trên hãy
cho bi ết nh ững thông tin
sau?
Dấu hiện điều tra là gì? ? Năng suất lúa của một
giống lúa mới.
? Đơn vị điều tra là gì?
Kích thước mẫu? ? 120 thửa ruộng.
Một th ửa ru ộng có
? Trong mẫu số li ệu trên
diện tích một ha.
Có 8 giá trị khác nhau.
có bao nhiêu giá tr ị khác
nhau?
Trong mẫu số li ệu trên
có 8 giá trị khác nhau là 30;
32; 34; 36; 38; 40; 42; 44.
Trang 51
Mỗi giá tr ị này xu ất hi ện
một số lần trong m ẫu số
liệu.
Có 10 th ửa ru ộng có Trong 120 th ửa ru ộng ?
có bao nhiêu th ửa ruộng có năng suất 30 tạ/ha.
năng suất 30 (tạ/ha)?
Số lần xuất hiện của giá
trị 30 là 10 l ần. Khi đó ta
nói giá tr ị 30 có t ần số là
10.
Giá trị 32 có tần số Giá tr ị 32 có t ần số là ?
bao nhiêu?. là 20.
Là số lần xuất hiện Tần số của một giá trị là ?
Số lần xuất hiện của mỗi giá trị gì? của một giá trị.
trong mẫu số li ệu được gọi là t ần
số của giá trị đó.
Để dễ nhìn và để các s ố
liệu được trình bày m ột
cách rõ ràng ta k ẻ bảng gọi
là bảng phân bố tần số (gọi
Giá
30
32
34
36
38
40
42
44
trị
Tần
10
20
30
15
10
10
5
20
a) Bảng phân bố tấn số tắt là bảng tần số).
số Bảng 1
(Giáo viên chiếu lên bảng)
Yêu cầu học sinh quan ? Bảng phân b ố tần
sát bảng và nêu nhận xét số số gồm 2 hàng: Giá
dòng, cột và ý ngh ĩa của trị và tần số.
mỗi cột. Số cột th ường là s ố
giá tr ị (t ập hợp giá
trị). Mỗi cột cho biết
tần số của mỗi giá
trị.
Trang 52
Trong 120 th ửa ru ộng, ?
=
0,125
15 120
thửa ruộng có năng suất 36
(tạ/ha) chi ếm tỷ lệ bao
nhiêu?
15 120
Tỷ lệ được gọi là tần
suất của giá trị 36.
Gọi fi là tần suất của giá ?
trị xi, ni là tần số của giá
trị xi. Hãy nêu công th ức
=
f
i
n i N
tính tần su ất của giá tr ị
? Tần suất là gì?
=
f
i
n i N
xi? Tần su ất là t ỷ Tần suất fi của giá trị xi là tỷ số giữa tần số giữa tần số và số ni và kích thước mẫu N kích thước mẫu.
Trong đó
fi là tần suất của giá trị xi
ni là tần số của giá trị xi
=
=
f 1
n 1 N
10 120
N là kích thước mẫu Tính f1=? ?
=0,083
Thông th ường ng ười ta vi ết tần su ất
=
=
=
f
,0
083
dưới dạng phần trăm.
1
n 1 N
10 120
Ví dụ
Vậy f1 = 8,3 %
Bố sung thêm m ột
hàng tần suất vào bảng 1
ta nh ận được bảng phân
bố tần số - t ần su ất (g ọi
tắt là b ảng tần số - t ần
Trang 53
suất).
Giá
30
32
34
36
38
40
42
44
b) Bảng phân bố tần số - tần suất
trị
Tần
10
20
30
15
10
10
20
5
(Chiếu bảng 1 sau đó
số
8,3
16,7
25
12,5
8,3
8,3
4,2
16,7
Tần
dùng hi ệu ứng để thêm
suất
(%)
vào bảng 1 hàng t ần suất
ta được bảng 2. Hàng tần
Bảng 2
suất có màu s ắc khác các
hàng còn lại).
Trên hàng t ần số, ta
thường dành m ột ô để ghi
kích th ước mẫu N b ằng
tổng các tần số.
Ngoài dạng bảng ngang
như trên ta có th ể trình bày
bảng tần số - t ần su ất dưới
Giá trị
tần số
Tần suất (%)
30
10
8,3
32
20
16,7
34
30
25,0
36
15
12,5
38
10
8,3
dạng bảng dọc.
40
10
8,3
42
5
4,2
44
20
16,7
N = 120
100
(Giáo viên chiếu lên bảng)
(Giáo viên phát phi ếu học
tập vi ết sẵn nội dung ho ạt Học sinh th ực hi ện
động 1 cho học sinh) hoạt động 1 (sách giáo
khoa trang 163)(h ọc
sinh th ảo lu ận nhòm 3
Trang 54
phút)
Các nhóm dán kết quả
trên bảng, nh ận xét,
chỉnh sửa.
Thống kê điểm thi Toán (Sau đó giáo viên cho k ết
trong kỳ thi v ừa qua c ủa 400 quả hi ện lên ở các ch ỗ
em học sinh cho ta b ảng sau trống ( k ết qu ả có màu
Điểm
Tần số
Tần suất (%)
đây: khác). Học sinh so sánh k ết
1,50
…
0
quả của nhóm v ới kết qu ả
3,75
15
1
10,75
43
2
13,25
53
3
21,25
85
4
18,00
…
5
…
55
6
…
33
7
…
18
8
…
10
9
…
10
10
của giáo viên.)
Bảng 3
Gọi một học sinh tính ? Ta có
=
*100%
f 1
n 1 N
1,5*400
(cid:219)==
n 1
* f N = 1 100%100
n1, một học sinh tính f7?
6n = 72
Tương tự
=
*100%
f
7
=
= *100%13,75%
f
7
n 7 N 55 400
Mặt khác
Tương tự f8, f9, f10, f11
lần lu ợt là 8,25 %; 4,5 %;
2,5 %; 2,5 %. Điểm ki ểm tra Toán c ủa 20
học sinh lớp 10
8 7 3 7 8 7 6 3 7 7
Trang 55
( Chiếu đề bài) 8 8 5 5 6 5 7 6 8 5
Bảng A
Chọn 36 học sinh nam của một
trường trung học phổ thông và
đo chi ều cao c ủa họ ta thu
được mẫu số liệu như sau:
160 161 161 162 162 162
163 163 164 164 164 164
165 165 165 165 165 166
166 166 166 167 167 168
168 168 168 169 169 170
171 171 171 172 172 174
Bảng B
Các nhóm dán k ết Lập bảng phân bố tần số ?
Bảng phân bố tần số - tần suất - tần suất ở bảng A? quả lên b ảng. Nhóm
Điểm
Tần số
Tần suất
(%)
2
10
3
4
20
5
6
3
15
7
6
30
của bảng A khác nhận xét.
8
5
25
N = 20
(Chiếu lên bảng)
Bảng A
Nhận xét giá tr ị của số ? Có 15 giá tr ị khác
liệu ở bảng B? nhau
Trong 36 s ố li ệu có 15
giá tr ị khác nhau.H ơn nữa
các số li ệu này t ăng liên
tục. Nên đối với nh ững
bảng số li ệu nh ư th ế, nếu
lập bảng nh ư trên thì kích
thước bảng khá l ớn. Do
Trang 56
đó, để trình bày mẫu số liệu
được gọn gàng, súc tích
nhất là khi có nhiều số liệu,
ta th ực hi ện ghép s ố li ệu
thành các l ớp. Gọi đó là
2. Bảng phân b ố tần số - t ần bảng phân b ố tần số ghép
suất ghép lớp lớp.
Ví dụ 2: Ch ọn 36 h ọc sinh
nam của một trường trung học
phổ thông và đo chiều cao của Ở đây ta ghép thành 5 lớp
họ ta thu được mẫu số liệu như theo các đoạn có độ dài
sau: bằng nhau.
160 161 161 162 162 162 Lớp th ứ nh ất gồm các
học sinh có chi ều cao n ằm 163 163 164 164 164 164
trong đoạn [160; 162], l ớp 165 165 165 165 165 166
thứ hai g ồm các h ọc sinh 166 166 166 167 167 168
có chi ều cao n ằm trong 168 168 168 169 169 170
Lớp
Tần số
đoạn [163; 165]. khi đó ta 171 171 171 172 172 174
6
[160; 162]
12
[163; 165]
[166; 168]
…
[169; 171]
…
[172; 174]
…
có bảng :
N = 36
(chiếu lên bảng)
Bảng 4
Hãy cho bi ết tần số của ? Học sinh lần lượt bổ
các lớp còn l ại trong b ảng sung kết qu ả tần số của
số liệu trên? các lớp còn l ại: 10,5 và
3.
Để dễ phân l ớp, tr ước
khi phân lớp ta nên sắp xếp
các số li ệu th ống kê theo
Trang 57
?
thứ tự để dễ dàng tính t ần
số.
Tần số của mỗi lớp Tần số của mỗi lớp
trong ví dụ trên là gì? trong ví d ụ trên là s ố
học sinh trong lớp đó.
Bảng 4 được gọi là bảng
phân bố tần số ghép l ớp
Lớp
Tần số
Tần suất (%)
(gọi tắt là bảng tần số ghép
16,7
6
[160; 162]
lớp). Bổ sung c ột tần su ất
33,3
12
[163; 165]
vào bảng 4 ta được bảng 5.
…
10
[166; 168]
…
5
[169; 171]
(Dùng hi ệu ứng thêm vào
…
3
[172; 174]
bảng 4 cột tần suất. Cột tần
N = 36
100
suất có màu khác các c ột
còn lại) Bảng 5
Điền tần suất vào các v ị ? Thảo lu ận nhóm để
=
=
f
*100%27,8%
3
=
=
f
*100%13,9%
4
trí còn lại? tìm kết quả
=
=
f
*100%8,3%
5
10 36 5 36 3 36
Bảng 5 được gọi là bảng
phân bố tần số - t ần su ất
ghép lớp (g ọi tắt là b ảng
tần số - tần suất ghép lớp).
Trong nhiều trường hợp,
ta ghép l ớp theo các n ửa
khoảng sao cho đầu mút
bên ph ải của nửa kho ảng
này là mút bên trái c ủa nửa
khoảng ti ếp theo. Ch ẳng
hạn trong ví d ụ 2 ta có th ể
ghép các s ố li ệu thành 5
Trang 58
lớp với nửa khoảng [159,5;
Lớp
Tần số
Tần suất
(%)
162,5), [162,5; 165,5),… ta
16,7
6
[159,5; 162,5)
…
…
[162,5; 165,5)
…
…
[165,5; 168,5)
…
…
[168,5; 171,5)
…
…
[171,5; 174,5)
N = 36
có bảng
Bảng 6
Tính và điền vào ch ỗ ? Hoạt động 2: Th ảo
trống (…) ở cột tần số, tần luận nhóm
suất trong b ảng 6 (t ần su ất Đại di ện nhóm tr ả lời:
lấy 2 ch ữ số th ập phân). n2 = 12, n 3 = 10,…, f 2 =
Các em hãy làm vi ệc theo 33,3, f3 = 27,8…
nhóm.
Từ cách phân lớp trên ta
thấy:
Ta có th ể phân l ớp theo
các đoạn hoặc nửa khoảng.
Thông th ường các đoạn
(nửa kho ảng) có độ dài
bằng nhau.
Các mút c ủa các l ớp
không nhất thiết phải trùng
các giá tr ị trong b ảng số
liệu
5 Củng cố
Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh, viết sẵn nội dung sau:
Điểm kiểm tra môn toán của 40 em học sinh lớp 10A1 được ghi lại như sau:
6 7 8 9 5 3 2 4 7 6
3 6 5 7 6 8 10 2 9 8
4 3 6 8 10 10 9 8 7 6
Trang 59
2 5 4 3 3 2 6 8 7 5
Chọn câu trả lời đúng
Câu 1: Số giá trị khác nhau của dấu hiệu là
A. 8 B. 9 C. 10 D. 11
Câu 2: Tần số của lớp [6; 8) là
A. 12 B. 13 C. 17 D. 18
Câu 3: Tần số của lớp [8; 10] là
A. 9 B. 10 C. 11 D. 12
Câu 4: Tần suất của lớp [2; 4) là
A. 12,5 % B. 22,5 % C. 21,5 % D. 17,5 %
Câu 5: Điền tần số, tần suất vào các vị trí còn lại:
Tần số Tần suất (%) Lớp
[2; 4] … 30
[5; 7] 16 …
[8; 10] … …
N = 40 100
6 Dặn dò: về nhà làm bài 3, 4 trang 168.
Phân tích:
Vào bài: Cho học sinh thấy được ứng dụng của thống kê trong thực tiễn
Nội dung bài mới: Giáo viên đưa ra số liệu điều tra năng suất của một giống lúa
mới, ở ví dụ này số lần xuất hiện của mỗi giá trị đã được nêu rõ, thông qua một vài câu
hỏi gợi mở, giáo viên hình thành cho h ọc sinh “Khái ni ệm tần số”, yêu cầu học sinh
cho biết thế nào là t ần số - cho th ấy mức độ hiểu của học sinh, qua vi ệc tự phát hi ện
vấn đề và giáo viên hướng dẫn học sinh cách thiết lập bảng tần số.
Sau khi h ọc sinh đã hình thành được khái ni ệm tần số, và bi ết cách thi ết lập
bảng tần số. Giáo viên nêu nh ững câu hỏi gợi mở, yêu cầu học sinh tính “Trong 120
thửa ruộng, thửa ruộng có năng suất 36 (t ạ/ha) chiếm tỷ lệ bao nhiêu?”. Qua đó, hình
thành khái niệm tần suất, học sinh tự phát hiện ra khái ni ệm dưới sự dẫn dắt của giáo
viên. Qua đó cho thấy sự chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh nắm
vững vấn đề hơn. Giáo viên h ướng dẫn học sinh lập bảng phân bố tần số - tần suất; từ
bảng phân bố tần số bằng cách tạo hiệu ứng thêm một cột tần suất ta được bảng phân
Trang 60
bố tần số - tần suất, qua đó gây hứng thú học tập cho học sinh.
Ở hoạt động 1 giáo viên phát phi ếu học tập cho học sinh th ảo luận theo nhóm,
qua nh ững ho ạt động nh ư vậy giúp cho h ọc sinh n ăng động, đoàn kết, rèn luy ện kỹ
năng giao ti ếp,… Sau khi th ảo lu ận xong, yêu c ầu học sinh trình bày k ết qu ả, các
nhóm khác nhận xét, cách làm này rèn luy ện cho học sinh kh ả năng trình bày v ấn đề.
Đồng thời, qua ho ạt động học sinh được củng cố kiến thức giúp kh ắc sâu, nắm vững
kiến thức vừa học.
Cho học sinh quan sát hai m ẫu số liệu, một qua bảng A rèn luy ện cho học sinh
kỹ năng lập bảng phân bố tần số - tần suất, còn mẫu số liệu kia học sinh không thể lập
bảng phân bố tần số, vì trong b ảng có nhi ều giá tr ị khác nhau, n ếu lập bảng phân bố
tần số thì kích thước bảng khá lớn, đặt vấn đề cho học sinh, đòi hỏi học sinh giải quyết
vấn đề. Từ đó, hình thành ki ến thức mới học sinh, đối với mẫu số liệu có nhiều giá trị
phải lập bảng phân b ố tần số ghép l ớp. Giáo viên h ướng dẫn cho h ọc sinh cách l ập
bảng phân b ố tần số ghép l ớp, cách ghép l ớp theo các đoạn ho ặc nửa kho ảng khác
nhau. Giáo viên chi ếu bảng phân bố tần số - tần suất ghép lớp bằng cách tạo hiệu ứng
thêm cột tần suất vào bảng phân bố tần số, tiếp tục nêu các câu hỏi gợi mở để học sinh
hiểu được thế nào là t ần số và tần suất ghép l ớp, phân bi ệt được tần số - tần suất với
tần số - tần suất ghép lớp.
Giáo viên phát phi ếu học tập cho h ọc sinh, yêu c ầu điền tần số - tần su ất vào
bảng phân bố tần số - tần suất ghép lớp đã được soạn sẵn. Nhằm củng cố cách tính tần
số - tần suất ghép lớp và cách lập bảng phân bố tần số - tần suất ghép lớp. Khi học sinh
thảo luận xong, trình bày k ết quả, yêu cầu các nhóm khác nh ận xét, tập cho học sinh
biết đánh giá, nh ận xét một vấn đề, đồng thời cũng xem mức độ chú ý c ủa học sinh.
Tạo hiệu ứng xuất hiện kết quả, cho học sinh quan sát và tự đối chiếu kết quả.
Cuối cùng, giáo viên phát phi ếu học tập cho học sinh thảo luận theo nhóm, với
những câu hỏi trắc nghiệm khách quan – ph ương pháp đánh giá theo định hướng đổi
mới phương pháp dạy học, nhằm củng cố kiến thức toàn bài cho học sinh.
v Nhận xét tiết học
Học sinh thấy được ý nghĩa thực tiễn của thống kê nên tập trung theo dõi bài và
hợp tác tốt với giáo viên.
Nhờ có sự hỗ trợ của công ngh ệ thông tin, đã hoàn thành t ốt nội dung bài h ọc,
Trang 61
không làm mất thời gian ở trên lớp với những bảng số liệu cồng kềnh.
Sử dụng phiếu học tập, giáo viên không ph ải ghi bài tập cho học sinh, tiết kiệm
được thời gian trên l ớp, giáo viên có th ể thu phi ếu học tập, qua đó nắm được mức độ
hiểu bài của học sinh, để có những bổ sung, chỉnh sửa.
Qua th ảo lu ận nhóm, t ập cho h ọc sinh làm vi ệc hợp tác, trao đổi học hỏi lẫn
nhau, luyện tập giao tiếp.
6.2 CÁC GIÁO ÁN ĐỀ NGHỊ
GIÁO ÁN ĐỀ NGHỊ 1
Lớp 10A1
Số tiết: 1
Bài dạy: HÀM SỐ BẬC HAI
1. Mục tiêu: Giúp học sinh
+
ybx
c=+ 2ax
Về kiến thức:
0„a
y =
2ax
Hiểu được quan hệ gi ữa đồ thị của hàm s ố , và đồ thị của
0„a
+
ybx
c=+ 2ax
. hàm số ,
0„a
Hiểu và nhớ được các tính chất của hàm số . ,
Về kỹ năng:
Biết cách xác định toạ độ đỉnh, phương trình của trục đối xứng và hướng của bề
+
ybx
c=+ 2ax
lõm của parabol.
0„a
Biết vẽ đồ thị của hàm số , .
Về thái độ - tư tưởng:
Liên hệ được hình ảnh các vật trong thực tế (dạng parabol).
Rèn luyện tính tỉ mỉ, chính xác khi vẽ đồ thị.
Tự giác, tích cực trong học tập.
2. Phương pháp dạy học: Thuyết trình kết hợp với đàm thoại gợi mở, đan xen th ảo
luận nhóm, dạy học nêu vấn đề, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
3. Đồ dùng dạy học: Giáo án điện tử, phiếu học tập, projector.
?
Trang 62
4. Nội dung và tiến trình dạy học
?
Vẽ đồ thị hàm số y = x2
Hãy cho bi ết khi tịnh tiến đồ thị hàm số y = x 2 sang phải 2 đơn vi thì ta được
2
đồ thị của hàm số nào?
y
x= (2)
?
-
Hãy cho bi ết khi tịnh ti ến đồ th ị hàm số y = (x - 2) 2 lên trên 1 đơn vị thì ta
2
=-+=-
+ 2
yxx
x (2)14
5
được đồ thị của hàm số nào?
2
=
+
Qua hai phép t ịnh ti ến đồ th ị y = x 2 như trên ta được đồ th ị hàm s ố
y
x
4
x
5
y =
2ax
0„a
+
ybx
c=+ 2ax
- . Tổng quát qua 2 phép t ịnh tiến đồ thị hàm số ( ) một cách
0„a
( ). Để biết được thích hợp ta được đồ thị hàm số bậc hai tổng quát
hàm số này có nh ững tính chất gì, hình d ạng và cách vẽ đồ thị của hàm số này ra sao,
hôm nay chúng ta học bài: Hàm số bậc hai.
Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
2
2
=
-=
Những hàm s ố nh ư
x
2
,1
3
x
x
-+ x
y y 5 …là hàm s ố bậc hai. M ột
- -
Hàm số bậc hai là hàm
+
ybx c=+ 2ax
cách tổng quát, hãy nêu định , số có d ạng
nghĩa hàm số bậc hai? 1. Định nghĩa trong đó a, b, c là các
a „
0
+
ybx
c=+ 2ax
Hàm số bậc hai là hàm s ố có hằng số, .
dạng , trong đó
0„a
(Chiếu định nghĩa) a, b, c là các hằng số và
Tập xác định của hàm số bậc
2
2
3
2
=- yx =- yx
+ x + 2 x
6
25
=
+
y
x
2
x
3
hai là ´ Hãy cho một vài ví dụ về ? Ví dụ: hàm số bậc hai? - là hàm s ố bậc
=
+
hai, a= 1, b= -2, c= 3
y
2 2 x
5
x
6
- là hàm số bậc
hai, a= 2, b= -5, c= 6
= yx
+ 3 3 x
2
- không là hàm
y =
2ax
0„a
Trang 63
số bậc hai. Hàm số ( ) có
y =
2ax
0„a
y =
2ax
phải là hàm số bậc hai? Hàm số ( )
0„a
Hàm số ( ) là là hàm số bậc hai
trường hợp đặc bi ệt của hàm
số bậc hai, ta đã bi ết đồ th ị
của nó là m ột parabol. Trong
bài này, chúng ta sẽ thấy rằng
y =
2ax
nếu tịnh ti ến parabol
0„a
( ) một cách thích
ybx c=+ + 2ax
hợp thì ta s ẽ được đồ th ị của
0„a
hàm số ( ).
ybx c=+ + 2ax
Từ đó, suy ra rằng đồ thị hàm
0„a
số ( ) cũng
y =
2ax
là một parabol và parabol này
“giống hệt” parabol
0„a
( ), ch ỉ khác v ề vị trí
trong mặt ph ẳng to ạ độ mà
thôi.
2
-=
y =
22x
y
x
Chiếu đồ th ị của hàm s ố
1 2
và . Từ đồ - Đồ th ị đi qua g ốc
tọa độ O thị, hãy nêu các đặc điểm của
- Tr ục đối xứng là đồ thị hàm số bậc hai trên?
trục tung
y =
22x
- Đồ th ị hàm s ố
có b ề lõm lên
2
-=
y
x
trên, đồ th ị hàm s ố
1 2
có b ề lõm
y =
2ax
0„a
y =
2ax
0„a
Trang 64
xuống dưới Tổng quát, hãy nêu ? đặc Học sinh nêu các đặc điểm của đồ th ị hàm s ố điểm của đồ th ị hàm s ố 2. Đồ thị hàm số bậc hai ( ) ? a) Nh ắc lại đồ th ị hàm s ố ( )
y =
2ax
0„a
y =
2ax
Bổ sung, chỉnh sửa ( )
0„a
Đồ thị hàm số ( )
là một parabol (p0) có các đặc
điểm sau:
- Đỉnh của (P 0) là gốc to ạ độ
y =
2ax
(chiếu nội dung đặc điểm O
của đồ th ị hàm s ố - Parabol (P 0) có tr ục đối
0„a
( ) ) xứng là trục tung
- (P 0) hướng bề lõm lên trên
+
khi a > 0 và xu ống dưới khi
ybx
c=+ 2ax
Biến đổi ? về a < 0.
2
+
=- yaxp
(
q
)
Thảo lu ận nhóm, đại b) Đồ th ị hàm s ố dạng ?
+
ybx
c=+ 2ax
0„a
diện nhóm nêu cách bi ến ( ) (1)
+
ybx
c=+ 2ax
+
ybx
c=+ 2ax
2
b
đổi Ta đã biết Ta có:
2
)
c
2
b 2 a(x+2.x+ 2a4a
4
2 b + a
c
b )
2
b 2 a(x+2.x+ 2a4a
2 b + a
4
2
- = - =
2
+
a x (
+
a x (
bbac 2 ) a 2
4 a
4
bbac 2 ) a 2
4 a
4
= -
p
- - - = - =
= -
p
b a 2
b a 2
D=
Đặt Đặt
2 4 bac
D=
2 4 bac
= -
q
= -
q
4
a
4
a
- - D D
2
+
2
=- yaxp
(
q
)
+
=- yaxp
(
q
)
Khi đó (1) trở thành Khi đó (1) tr ở thành
2
+
(
)
=- yaxp
q
Cách vẽ đồ thị của hàm số ? Học sinh đứng tại ? chỗ phát bi ểu, học sinh
y =
2ax
Cách vẽ: khác nhận xét.
. Gọi (P o) là parabol
Thực hi ện hai phép t ịnh ti ến
Trang 65
liên tiếp như sau: (Chiếu cách v ẽ đồ th ị hàm
2
+
=- yaxp
q
(
)
Tịnh tiến (Po) sang phải p đơn , dùng số
y =
2ax
vị nếu p>0, sang trái p đơn hiệu ứng để dịch chuy ển đồ
0„a
2
thị ham s ố ( ) vị nếu p<0, ta có được đồ thị
= yax
(
p
)
- song song với các trục tọa độ: hàm số . Gọi đồ
sang trái (sang ph ải), lên trên thị này là (P1)
(xuống dưới).) Tiếp theo, t ịnh ti ến (P 1) lên
trên q đơn vị nếu q>0, xu ống
dưới q đơn vị nếu q<0, ta
2
được đồ th ị hàm s ố
(
)
=- yaxp
+ q
+
ybx
c=+ 2ax
. Gọi (P) đồ
2
=
>
(
:)
y
ax
(
a
)0
P 0
2
=
+
(
:)
y
)
P 1
xa (
b 2 a
thị hàm số
2
=
+
(
P
:)
y
( xa
)
b 2 a
4
a
Quan sát hình vẽ D - (Sử dụng công ngh ệ thông
y
y =
2ax
tin hỗ trợ, tịnh tiến đồ thị hàm
0„a
(P)
(P1)
( ) thích h ợp số
(P0)
+
ta được đồ th ị hàm s ố
ybx
c=+ 2ax
0„a
4a
I
- D ( ))
Ta nh ận th ấy (P 1) và (P)
I1
O O
b a
2
x
đều là nh ững parabol, h ơn - nữa chúng gi ống hệt parabol
(P0). Ch ỉ khác nhau v ề vị trí
trên mặt phẳng tọa độ.
Làm sao để có đồ thị (P 1) ? Tịnh ti ến đồ th ị (P 0) và (P)?(Giáo viên t ạo hi ệu
b 2 a
- đơn vị sang ph ải ứng để đồ thị dịch chuyển)
ta được (P1)
Tịnh ti ến (P 1) lên trên
a4
Trang 66
D - đơn vị ta được (P) Nêu nh ững đặc điểm của ?
Các đồ thị này đều có (P0), (P1), (P)?(hướng bề lõm,
tọa độ đỉnh, trục đối xứng) bề lõm quay lên
- (P 0) có t ọa độ đỉnh
O(0; 0), tr ục đối xứng là
trục tung
- (P 1) có t ọa độ đỉnh
b a 2
- ,0), tr ục đối xứng (
b a 2
- là x =
- (P) có t ọa độ đỉnh là
(,
)
I
b a 2
4
a
D - -
Kết luận:
+
ybx
c=+ 2ax
Đồ th ị của hàm s ố (Chiếu nội dung)
0„a
) là một (
I
(;
)
b a 2
4
a
= -
x
D - - parabol có đỉnh ,
b a 2
nhận đường th ẳng
+
ybx
c=+ 2ax
0„a
Ta đã bi ết đồ th ị hàm s ố làm tr ục đối xứng và h ướng ( ) cũng là bề lõm lên trên khi a > 0 và
y =
2ax
một parabol gi ống hệt xuống dưới khi a < 0
0„a
), ch ỉ ( parabol
khác về vị trí trong m ặt
phẳng to ạ độ. Do đó, trong
+
ybx
c=+ 2ax
thực hành v ẽ parabol
, ta th ường vẽ
y =
2ax
trực ti ếp mà không c ần vẽ
parabol . Hãy nêu
+
ybx
c=+ 2ax
cách vẽ đồ th ị hàm s ố
0„a
Trang 67
( )? (H ọc
Thảo lu ận nhóm, nêu sinh thảo luận trong 2 phút).
cách vẽ
- Xác định đỉnh I
- Xác định trục đối xứng
+
và hướng bề lõm c ủa Cách vẽ đồ th ị hàm s ố
ybx
c=+ 2ax
0„a
+
parabol (chiếu cách vẽ đồ thị hàm số ( )
ybx
c=+ 2ax
0„a
- Xác định một số điểm ( ), tạo - Xác định đỉnh của parabol
đặc biệt. hiệu ứng xuất hiện từng dòng - Xác định tr ục đối xứng và
- Nối các điểm đó lại để học sinh theo dõi) hướng bề lõm của parabol
- Xác định một số điểm cụ thể
của parabol (chẳng hạn, giao
điểm của parabol v ới các
trục to ạ độ và các điểm đối
xứng với chúng qua tr ục đối
xứng)
- Căn cứ vào tính đối xứng,
(Chiếu đề bài) bề lõm và hình d ạng của
parabol để nối các điểm đó
lại.
Ví dụ: Xác định tr ục đối
Học sinh th ảo lu ận nhóm xứng, toạ độ đỉnh, hướng của
2
(3 phút). bề lõm của các hàm số sau:
=
+
y
x
2
x
3
Học sinh th ảo lu ận - a) (P1)
=- yx
+ 224 x
6
2
=
+
(
:)
y
x
2
x
3
P 1
+
2 -
nhóm và trình bày - b) (P2) - a)
= x (
)1
4
Hướng dẫn, chỉnh sửa,
(tạo hiệu ứng xuất hiện kết Trục đối xứng là x = -1
quả để học sinh quan sát, theo Tọa độ đỉnh I(-1; -4)
dõi) Vì a = 1 > 0 nên parabol
(P1) hướng bề lõm lên
2
-=
+
trên.
(
:)
y
2
x
4
x
6
P 2
Trang 68
- b)
-=
+
2 +
(2
x
)1
8
Trục đối xứng là x = -1
Tọa độ đỉnh I(-1; 8)
Vì a = -2 < 0 nên
parabol (P 2) hướng bề
lõm xuống dưới.
5. Củng cố
=+
Phát phiếu học tập cho học sinh có nội dung như sau:
yx
224 x
6
- Cho hàm số (P)
1) Điểm nào sau đây là đỉnh của (P)
a) I(-1; 8) b) I(-1; -8) c) I(1; 8) d) I(1; -8)
2) Phương trình trục đối xứng của (P) là:
=+
a) x = 1 b) x = 2 c) x = -1 d) x = -2
yx
224 x
6
- 3) Từ đó, hãy vẽ đồ thị của hàm số
6 Dặn dò: Về nhà làm bài 27, 28 trang 58, 59.
Phân tích:
Giáo viên cho h ọc sinh vẽ đồ thị hàm s ố y = x 2, ôn lại cách vẽ đồ thị hàm số
0„a
2
=+ yaxbx
+ c
), từ đó dẫn dắt vào n ội dung bài m ới, đồ th ị của hàm s ố y = ax 2 (
0„a
( ).
Từ đồ th ị của hàm s ố y = x 2, giáo viên đặt câu h ỏi “T ịnh ti ến đồ th ị hàm s ố
y = x2 sang phải 2 đơn vị, sau đó tịnh tiến lên trên 1 đơn vị thì ta được đồ thị hàm số
nào?”, giúp học sinh gợi nh ớ lại ki ến th ức “T ịnh ti ến đồ th ị” ở bài tr ước, và qua đó
giúp học sinh phát hiện thế nào là hàm số bậc hai tổng quát. Hàm số này có những tính
chất, hình dạng và cách vẽ ra sao?, kích thích s ự tìm tòi, khám phá c ủa học sinh, qua
đó biết được nội dung cần học.
Từ những hàm số bậc hai cụ thể giáo viên yêu c ầu nêu định nghĩa hàm số bậc
hai tổng quát, nhằm giúp học sinh khái quát hóa nêu định nghĩa hàm số bậc hai và cho
2
-=
y =
22x
y
x
ví dụ về hàm số bậc hai.
1 2
2
yax=
Chiếu đồ thị của hàm số và , nhằm giúp học sinh nh ớ lại đặc
0„a
2
2
+
=+ yaxbx
+ c
=- yaxp
(
q
)
( ), quá trình này giúp học sinh tái hiện lại tri thức đã học. điểm của đồ thị
Trang 69
Thông qua ho ạt động bi ến đổi về dạng , gợi động cơ
học tập cho h ọc sinh, h ọc sinh th ảo lu ận, hoạt động nhóm để gi ải quy ết vấn đề, học
sinh tích cực, sáng tạo, để tìm cách bi ến đổi với sự hướng dẫn của giáo viên, đưa hàm
2
2
=
+
=+ yaxbx
+ c
)
y
( xa
0„a
b 2 a
4
a
2
yax=
D - số ( ) về . Ti ếp đó, vấn đề đặt ra là t ừ đồ th ị
0„a
2
2
=+ yaxbx
+ c
yax=
hàm số ( ) bằng cách t ịnh ti ến. Quá trình này c ũng hình thành cho h ọc
0„a
0„a
sinh cách vẽ đồ thị ( ) từ đồ thị hàm số ( ) nếu tịnh tiến
2
yax=
đồ thị một cách thích hợp, với cách làm này, h ọc sinh tự hình thành cách vẽ, giúp nhớ
0„a
lâu hơn, do quá trình tích c ực suy ngh ĩ, tìm tòi đồ thị hàm số ( ) như thế
2
=
+
y
( xa
)
b 2 a
4
a
D - nào để được đồ thị hàm số dạng (vấn đề này đã được gợi nhớ lại ở
đầu ti ết học). Giáo viên t ạo hi ệu ứng cho các đồ th ị lần lượt xuất hi ện qua các phép
tịnh tiến, qua đó giúp học sinh hi ểu vấn đề một cách trực quan, bên c ạnh đó còn giúp
lôi cuốn, kích thích sự tò mò của học sinh. Đó cũng là ưu điểm của dạy học với sự hỗ
trợ của công ngh ệ thông tin. H ọc sinh nhìn vào hình ảnh trên các slide, h ọc sinh s ẽ
thấy rõ hơn khi tịnh ti ến parabol (P 0) để được parabol (P 1) thì hai parabol có b ề lõm
như nhau, đỉnh của (P 0) bi ến thành đỉnh của (P 1), tr ục đối xứng của (P 0) bi ến thành
2
=+ yaxbx
+ c
trục đối xứng của (P 1),… Từ đó, phát hi ện ra tr ục đối xứng, đỉnh của parabol
0„a
( ). Các hình ảnh này đã được chu ẩn bị sẵn trên các slide, giáo
viên không tốn nhiều thời gian để vẽ đồ thị, đồ thị được trình chiếu trên các slide chính
2
=+ yaxbx
+ c
xác và rõ ràng hơn khi vẽ bằng phấn trên bảng.
Qua đó học sinh nh ận ra được hướng bề lõm của đồ thị hàm số
-=
(
)
x
;
0„a
b 2 a
4
a
b 2 a
D - - ( ), tọa độ đỉnh , trục đối xứng là . Từ đó biết cách vẽ đồ thị
của hàm số bậc hai tổng quát.
Học sinh được rèn luyện kỹ năng vận dụng qua ví dụ cụ thể và qua nội dung thể
Trang 70
hiện trong phiếu học tập cũng vừa để củng cố, khắc sâu vấn đề trọng tâm của bài.
GIÁO ÁN ĐỀ NGHỊ 2
Lớp 10A1
Số tiết: 1
Bài dạy: ĐỊNH LÝ COSIN TRONG TAM GIÁC
1. Mục tiêu: Giúp học sinh
Về kiến thức: Nắm được định lý cosin trong tam giác và hệ quả
Về kỹ năng: Biết vận dụng định lý cosin để tính góc ch ưa biết khi bi ết ba cạnh
và tính cạnh chưa biết khi biết hai cạnh và góc xen giữa.
Về tư duy – thái độ:
Liên hệ được nhiều vấn đề trong thực tế, nhất là đo đạc.
Tự giác, tích cực trong học tập.
2. Phương pháp dạy học: Thuyết trình kết hợp với đàm thoại gợi mở, khám phá, đan
xen thảo luận nhóm, có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
3. Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án điện tử, projector.
4. Nội dung và tiến trình lên lớp
?
Phần kiểm tra bài cũ:
r
Cho tam giác ABC như hình vẽ
r BACA
?=
r 2 =CB
?
r
=
- Hãy cho biết 1)
2
2
2
2
r
=
=
+
- 1) 2) r r CBBACA
r CB
r BACA
)
(
r CA
r BA
r r . BACA
2
Trang 71
- - 2)
2
2
=
+
r CA
r BA
r r BACA
2
cos(
r r BACA ,
)
-
Chúng ta biết rằng một tam giác được hoàn toàn xác định nếu biết ba cạnh, hoặc
hai cạnh và góc xen giữa, hoặc một cạnh và hai góc kề.
Với ba tr ường hợp nêu trên, s ố đo các c ạnh và các góc còn l ại của tam giác
hoàn toàn xác định. Như vậy, giữa các yếu tố của một tam giác có nh ững mối liên hệ
xác định nào đó, người ta gọi đó là các hệ thức lượng trong tam giác. Trong ph ần này
chúng ta sẽ được biết rõ một số hệ thức đó và các ứng dụng của chúng.
Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Người ta mu ốn đo
khoảng cách gi ữa hai
điểm A, B mà không th ể Hình 1
đến trực tiếp được vì ở hai
đỉnh núi (hình 1 ở ph ần
phụ lục).
Người ta mu ốn đo
khoảng cách gi ữa hai
điểm A, B mà không th ể Hình 2
đến tr ực ti ếp được vì
vướng hồ nước (hình 2
phụ lục).
Để có th ể gi ải được
những bài toán nh ư vậy,
chúng ta cần học bài ngày
hôm nay.
B
Xét bài toán sau: Bài toán 1:
Trang 72
(Chiếu nội dung và hình
(cid:176)60
C
vẽ)
A
Hai tàu cùng xu ất phát
từ một vị trí theo hai
hướng nh ư hình v ẽ. Tàu
thứ nhất chạy với vận tốc
30 km/gi ờ, tàu th ứ hai
chạy với vận tốc 40
2
2
r
r
r
km/giờ.
BCACAB=
(
)
2
r
r
- Hỏi sau m ột gi ờ, hai tàu Gọi học sinh lên b ảng
r
r
=+
.
2
2
+
=
đó cách nhau bao xa? giải -
ACABACAB r r CA BA
2 2 r r BACA 2
cos(
r r BACA ,
)
o
+
-
2 30402.30.40cos60
- = 2
= 1300
BC 36
km
» (cid:222)
Vậy, trong tam giác
ABC, ta có th ể tính được
một cạnh qua hai c ạnh
còn lại và góc xen giữa.
Tổng quát, cho tam giác
A
c
b
B
C
a Qua gi ải bài toán trên
ABC
2 =a
?
ta suy ra:
2
2
2
=
+
a
b
c
2 bc
cos
A
2 =b
?
? -
2
2
2
=
+
b
a
c
2
ac
cos
B
2 =c
?
2
2
2
=
+
Tương tự với ? -
c
a
b
2
ab
cos
C
-
Trang 73
Đó chính là n ội dung
định lý cosin trong tam
giác.
1. Định lý cosin
Trong tam giác ABC, v ới
BC = a, AC = b, AB = c,
2
2
2
=
+
ta có
a
b
c
2 bc
cos
A
2
2
2
=
+
-
b
a
c
2
ac
cos
B
2
2
2
-
=
+
c
a
b
2
ab
cos
C
Hãy phát bi ểu bằng ? Phát bi ếu định lý: Trong -
lời định lý cosin (g ọi 2 một tam giác, bình ph ương
học sinh l ần lượt phát một cạnh bằng tổng bình
biểu). phương hai c ạnh còn l ại,
trừ hai l ần tích c ủa chúng
nhân với cosin của góc xen
giữa hai cạnh đó.
2
2
2
=
+
Khi tam giác ABC ?
a
b
c
2 =a
?
vuông, ch ẳng hạn vuông
tại A.
Cho thấy định lý Pitago
là trường hợp đặc biệt của
định lý cosin.
Chiếu hình 1
Hãy sử dụng định lý ? Chọn một điểm C sao cho
trên để tìm l ời gi ải bài từ đó nhìn th ấy điểm A, B.
toán đo khoảng cách gi ữa Đo kho ảng cách CA, CB,
hai điểm không đến tr ực góc ACB. Sử dụng định lý
tiếp được như ở hình 1? cosin ta tính được độ dài
đoạn AB. Ví dụ 1:
Cho tam giác ABC mà
(Chiếu đề bài) a = 2bcosC. Ch ứng minh
tam giác đã cho là tam
Trang 74
Học sinh lên b ảng trình giác cân. Yêu cầu học sinh gi ải ?
ví dụ 1 (th ảo luận trong 4 bày kết quả
2
2
2
=
+
phút)?. Ta có
c
a
b
2
ab
cos
C
- (1)
=
+
Mà a = 2bcosC, khi đó
2 c
2(
2 cos Cb )
2 b
2.2
cos bCb ..
cos
C
2
2
2
2
=
-
4 b
2 cos
C
c Hay
4 b c
+ 2 cos bC = 2 2 b
=
b
Suy ra
c
-
Vậy tam giác đã cho là tam
2
2
2
+
giác cân với b = c
b
a
=
cos
A
c 2 bc
- Từ định lý cosin, hãy ?
2
2
2
+
viết công th ức tính cosA,
a
b
=
cos
B
c 2 ac
2
2
2
+
- cosB, cosC theo a, b, c?
a
c
=
cos
C
b 2 ab
-
Đó chính là hệ quả của
2
2
2
+
Hệ quả định lý cosin.
b
a
=
cos
A
c 2 bc
2
2
2
+
-
a
b
=
cos
B
c 2 ac
-
2
2
2
+
a
c
=
cos
C
b 2 ab
(Chiếu nội dung) -
Ví dụ 2:
Cho tam giác ABC,
2 a
+
+
=
cos A a
cos B b
cos C c
++ 2 2 cb 2 abc
chứng minh rằng: (chiếu đề bài)
2
2
2
+
A
b
a
=
Yêu cầu học sinh gi ải Từ hệ quả trên suy ra ví dụ 2 (th ảo luận nhóm 4 -
cos a
c 2 abc
2
2
2
+
phút)
a
B
b
=
cos b
c abc
2
Trang 75
-
2
2
2
+
C
a
c
=
cos c
b abc
2
-
A
2 a
2 c
+
=
+
cos a
cos B b
++ 2 b 2 abc
Từ đó ta có:
cos C c Đại di ện nhóm lên b ảng
Phát phi ếu học tập:
Điền dấu thích h ợp vào ô trình bày
Xét trường hợp đặc biệt trống
của định lý cosin
22 ab
c + 2
Khi A là góc nh ọn thì
22 ab
c + 2
(Chiếu đề bài) Khi A là góc vuông thì
22 ab
c + 2
Khi A là góc tù thì
Hướng dẫn, sửa ch ữa
sai lầm cho học sinh
Chiếu kết quả (tạo hiệu
ứng cho các dấu xuất hiện
ở ô trống)
1) Gọi 1 học sinh phát biểu bằng lời định lý cosin?
2) Khi nào sử dụng định lý cosin? Hệ quả của định lý?
3) Chiếu bảng tóm tắt
5 Củng cố:
Qua nội dung đã học các em cần:
- Hiểu được cách chứng minh định lý cosin
- Bước đầu vận dụng định lý cosin trong tính toán
- Hiểu được các trường hợp đặc biệt của định lý cosin
- Biết cách suy ra hệ quả
- Vận dụng đượckiến thức vectơ khi học bài
- Bước đầu biết đượcToán học có ứng dụng trong thực tiễn
6 Dặn dò: Về nhà làm bài 15, 16, 17 trang 64.
Trang 76
Phân tích :
Đầu gi ờ giáo viên ki ểm tra hai h ệ thức vect ơ liên quan đến nội dung bài h ọc.
Với nội dung đó nhằm kiểm tra ki ến thức ở bài tr ước, đồng thời có ý ngh ĩa ki ểm tra
kiến th ức đầu vào c ủa học sinh xem đã tương xứng với nhi ệm vụ học tập hay ch ưa,
qua đó cũng gợi cho học sinh vùng phát tri ển gần nhất. Bài giảng được thiết kế với sự
hỗ trợ của công nghệ thông tin, computer hỗ trợ việc đưa đầu bài, đồng thời đưa ra câu
trả lời mong đợi. Với sự hỗ trợ này giáo viên và h ọc sinh không cần tốn thời gian viết
đề bài hay vẽ hình, các nội dung của bài được giáo viên trình chiếu trên màn hình, học
sinh ti ện theo dõi và hi ểu nhi ệm vụ. Nh ờ được rảnh rỗi giáo viên có thêm điều ki ện
xuống lớp để kiểm tra, đánh giá lại trình độ của học sinh trong l ớp, có điều kiện phát
hiện sai sót của học sinh để kịp thời chỉnh sửa, hướng dẫn giúp học sinh tự lực chiếm
lĩnh kiến thức. Mặt khác câu tr ả lời đã được cài sẵn cũng tạo điều kiện đổi mới đánh
giá trong giờ học, với sự trợ giúp đó giáo viên t ạo cơ hội cho học sinh được nhận xét,
đánh giá lẫn nhau, giúp học sinh trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, khắc phục được những
sai lầm, đồng thời cũng giúp học sinh có th ể trình bày vấn đề một cách mạch lạc, chặt
chẽ. Sau khi học sinh có chính ki ến, giáo viên khớp kết quả với câu trả lời đã được cài
sẵn đó.
Tiếp theo là nh ững bài toán có n ội dung th ực tiễn về đo khoảng cách gi ữa hai
điểm mà ta không đến trực tiếp được, là vấn đề mà học sinh có thể gặp trong đời sống
hằng ngày, được đưa ra nh ằm tạo tình hu ống có vấn đề, gợi nhu cầu nhận thức. Giáo
viên chỉ dừng lại ở nội dung này với thời gian đủ để học sinh tri giác v ấn đề, đưa học
sinh vào hoàn c ảnh khó kh ăn về nhận thức, để học sinh có mong mu ốn tìm tòi, khám
phá giải quyết vấn đề. Sau đó giáo viên khéo léo đặt vấn đề vào nội dung mới, chẳng
hạn: “Để giải quyết vấn đề này, chúng ta c ần học bài ngày hôm nay”. Ngoài tác d ụng
như đã nêu trên, computer cho ta hình ảnh trực quan, sắc nét góp ph ần tăng hứng thú
cho người học.
Để giúp học sinh tiếp cận kiến thức, giáo viên cho h ọc sinh giải bài toán có n ội
dung thực tế (bài toán 1), mà ki ến thức đã được học sinh ôn lại qua phần kiểm tra đầu
giờ. Qua bài toán này giáo viên h ướng dẫn sao cho h ọc sinh có th ể khái quát hóa để
phát hi ện ra định lý cosin. Nh ư th ế giáo viên đã hình thành được ki ến th ức mới cho
học sinh. Cần lưu ý học sinh hai dạng thể hiện của định lý là dạng hình học (tam giác)
và dạng công th ức. Sau ho ạt động hình thành định lý cần thiết cho học sinh c ủng cố
Trang 77
định lý, cần thiết kế hai ví dụ củng cố.
- Với dạng tam giác: Giáo viên chi ếu lại hai hình 1 yêu c ầu học sinh tính
khoảng cách gi ữa hai điểm A, B ta không th ể đến tr ực tiếp được bằng cách s ử dụng
định lý cosin. Qua đó giúp học sinh hiểu rõ vấn đề, ở bài này để tính được độ dài một
cạnh của tam giác khi bi ết độ dài hai c ạnh còn lại và số đo góc xen gi ữa hai cạnh đó.
Do đó, để giải quyết bài toán này, ph ải chọn một điểm C sao cho từ đó nhìn thấy điểm
A và B, đo khoảng cách CA, CB, góc ACB và s ử dụng định lý cosin tính được độ dài
đoạn AB. Cho h ọc sinh ti ến hành nh ư vậy còn có ý cho h ọc sinh tr ở lại thực tiễn để
kiểm nghiệm chân lý (đo khoảng cách giữa hai điểm ở hai phía của đầm lầy). Như thế
ta đã tuân th ủ con đường nhận thức chân lý: T ừ trực quan sinh động đến tư duy tr ừu
tượng, sau đó từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn để kiểm nghiệm chân lý.
- Với dạng công th ức: Tiếp tục củng cố định lý qua ví d ụ 1, th ể hiện việc vận
dụng định lý với dạng công thức, nhằm lưu ý cho h ọc sinh hai dạng thể hiện của định
lý là dạng tam giác và dạng công thức.
Sau ho ạt động củng cố định lý là ho ạt động hệ th ống hóa, giáo viên cho h ọc
sinh xét trường hợp đặc biệt của định lý, chẳng hạn khi góc A tương ứng là góc vuông,
nhọn, tù. Qua ho ạt động này giúp học sinh thấy được định lý Pitago là tr ường hợp đặc
biệt của định lý cosin.
Hơn nữa qua hoạt động này học sinh còn ti ếp nhận thêm kiến thức mới về điều
kiện để một góc của tam giác là nhọn, vuông hay tù tùy theo hệ thức liên hệ về cạnh.
2
2
2
+
Một nội dung ki ến thức khác có trong bài là h ệ quả của định lý. Giáo viên c ần
b
a
=
cos
A
c 2 bc
- giúp học sinh phát hi ện hệ qu ả, tìm được công th ức . Vì h ệ qu ả
cũng là định lý nên cách dạy cũng tương tự như dạy học định lý.
Sau khi hình thành hệ quả cần giúp học sinh củng cố hệ quả qua ví dụ 2.
Cuối cùng, giáo viên yêu c ầu học sinh nhắc lại định lý cosin và phát bi ểu bằng
lời định lý đó, nh ằm nắm mức độ tập trung chú ý c ủa học sinh, đồng thời giáo viên
cũng nêu các mục tiêu học sinh cần đạt qua bài học để giúp học sinh định hướng trọng
tâm và có kế hoạch ôn tập, tự học.
Như vậy với sự nỗ lực của giáo viên c ộng với sự hỗ tr ợ của ph ương ti ện đã
được thi ết kế giúp cho giáo viên không v ướng bận với vi ệc vi ết, vẽ,… có điều ki ện
đánh giá từng học sinh, có điều kiện gợi ý, hướng dẫn giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh
Trang 78
kiến thức.
PHẦN PHỤ LỤC
Bài: ĐƯỜNG TRÒN
PHIẾU HỌC TẬP 1
Xác định tính đúng (Đ), sai (S) của mỗi khẳng định sau
Khẳng định Đ hay S Cách xác định
a) Ph ương trình c ủa đường
2
2
x
y+
tròn có tâm O(0; 0), bán kính
= 1
R = 1 là
b) Ph ương trình c ủa đường
2
++
x (2)
= y
2 4
tròn có tâm K(-2; 0), bán
kính R = 4 là
c) Ph ương trình đường tròn
có đường kính MN, với
2
-+- (1)( x
= )
y
2125 2
4
M(-1;2) và N(3; -1) là
d) Ph ương trình c ủa đường
=
tròn đi qua ba điểm E(2; 1),
y+- (1)
2 4
Trang 79
F(0;-1), J(-2;1) là 2 x
PHIẾU HỌC TẬP 2
2
2
+
+
=
(
x
)7
(
y
)3
2
- 1. Bi ết đường tròn có ph ương trình , hãy khoanh vào ch ữ cái
đứng trước khẳng định đúng
a) Toạ độ tâm (-7; 3), bán kính 2
b) Toạ độ tâm (7;-3), bán kính 2
c) Toạ độ tâm (7;-3), bán kính 2
d) Toạ độ tâm (-7;3), bán kính 2
2. Hãy nối mỗi dòng ở cột 1 đến một dòng ở cột 2 để được một khẳng định đúng
2
x
y++ (6)
= 2 5
Cột 2 Cột 1
6 2
+ 2
= 2
là phương trình của Đường tròn tâm (0;-3), bán kính
(1)25x
y
- là phương trình của
2
2
++
6 2
x (3)
= y
3 2
2
Đường tròn tâm (-3; 0), bán kính là phương trình của
++
=
2 x 4(26)
y 6
Đường tròn tâm (0;-6), bán kính 5 là phương trình của
Trang 80
Đường tròn tâm (1; 0), bán kính 5
PHIẾU HỌC TẬP 3
Trong các ph ương trình sau ph ương trình nào là ph ương trình đường tròn? N ếu là
2 xyx
+-++ = 2 626 0 y
phương trình đường tròn, hãy xác định tâm và bán kính?
a)
-+
+- 2 xyx
= 2 81050 y
0
Cách nhận biết Trả lời
b)
=
++- 2 22810 0 y
2 xy
Cách nhận biết Trả lời
c)
2
+
+
Cách nhận biết Trả lời
x
2 2 y
2
x
5
y
=+ 2
0
- d)
Trang 81
Cách nhận biết Trả lời
2
+
+
x
y
22
xy
x 3
5
y
= 01
- - - e)
Cách nhận biết Trả lời
Bài: TRÌNH BÀY MỘT MẪU SỐ LIỆU
PHIẾU HỌC TẬP 4
Điểm kiểm tra môn toán của 40 em học sinh lớp 10A1 được ghi lại như sau:
6 7 8 9 5 3 2 4 7 6
3 6 5 7 6 8 10 2 9 8
4 3 6 8 10 10 9 8 7 6
2 5 4 3 3 2 6 8 7 5
Chọn câu trả lời đúng
Câu 1: Số giá trị khác nhau của dấu hiệu là
A. 8 B. 9 C. 10 D. 11
Câu 2: Tần số của lớp [6; 8) là
A. 12 B. 13 C. 17 D. 18
Câu 3: Tần số của lớp [8; 10] là
A. 9 B. 10 C. 11 D. 12
Câu 4: Tần suất của lớp [2; 4) là
A. 12,5 % B. 22,5 % C. 21,5 % D. 17,5 %
Câu 5: Điền tần số, tần suất vào các vị trí còn lại:
Trang 82
Lớp Tần số Tần suất (%)
[2; 4] … 30
[5; 7] 16 …
[8; 10] … …
N = 40 100
Bài : ĐỊNH LÝ COSIN
Trang 83
HÌNH 1
HÌNH 2
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN 1
Trường:………………………………. Lớp:…………………………………... Câu 1: Sau khi học xong phần “Bảng phân bố tần số - tần suất”, mức độ hiểu bài của
em đạt:
a) Dưới 50%
b) 50 – 60%
c) 70 – 80%
d) 90 – 100%
Câu 2: Sau khi h ọc xong ph ần “Bảng phân bố tần số - tần suất ghép lớp”, mức độ
hiểu bài của em đạt:
a) Dưới 50%
b) 50 – 60%
c) 70 – 80%
d) 90 – 100%
Câu 3: Cảm nhận của em về tiết học:
a) Không thích
b) Bình thường
Trang 84
c) Thích
d) Rất thích
Câu 4: Cách giảng bài của giáo viên:
a) Khó hiểu
b) Bình thường
c) Dễ hiểu
d) Rất dễ hiểu
Câu 5: Đối với bài: “Trình bày m ột mẫu số li ệu” em thích giáo viên s ử dụng hình
thức dạy học nào:
a) Sử dụng máy chiếu
b) Sử dụng bảng
Câu 6: Khi giáo viên dạy bằng máy, em gặp khó khăn gì không? (nếu có thì ghi rõ khó
khăn như thế nào?)
a) Không
b) Có
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 7: Khi giáo viên giảng bài em:
a) Không tập trung
b) Không tập trung cho lắm
c) Tập trung
d) Rất tập trung
Câu 8: Theo em tốc độ giảng bài của giáo viên:
a) Chậm
b) Vừa
c) Nhanh
d) Rất nhanh
Câu 9: Sau khi h ọc ti ết này có ph ần nào em c ảm th ấy ch ưa rõ ho ặc em ch ưa hi ểu
không? (nếu có thì ghi cụ thể phần nào)
a) Không
Trang 85
b) Có
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 10: Nếu đưa cho em m ột bảng số liệu em có th ể lập được bảng phân bố tần số -
tần suất, bảng phân bố tần số - tần suất ghép lớp không?
a) Có
b) Không.
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN 2
Trường:………………………………. Lớp:…………………………………... Câu 1: Sau khi h ọc xong ph ần “Phương trình đường tròn”, mức độ hiểu bài của em
đạt:
a) Dưới 50%
b) 50 – 60%
c) 70 – 80%
d) 90 – 100%
Câu 2: Cảm nhận của em về tiết học:
a) Không thích
b) Bình thường
c) Thích
d) Rất thích
Câu 3: Cách giảng bài của giáo viên:
a) Khó hiểu
b) Bình thường
Trang 86
c) Dễ hiểu
d) Rất dễ hiểu
Câu 4: Đối với bài: “Phương trình đường tròn” em thích giáo viên sử dụng hình thức
dạy học nào:
a) Sử dụng máy chiếu
b) Sử dụng bảng
Câu 5: Khi giáo viên dạy bằng máy, em gặp khó khăn gì không? (nếu có thì ghi rõ khó
khăn như thế nào?)
a) Không
b) Có
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 6: Khi giáo viên giảng bài em:
a) Không tập trung
b) Không tập trung cho lắm
c) Tập trung
d) Rất tập trung
Câu 7: Theo em tốc độ giảng bài của giáo viên:
a) Chậm
b) Vừa
c) Nhanh
d) Rất nhanh
Câu 8: Sau khi h ọc ti ết này có ph ần nào em c ảm th ấy ch ưa rõ ho ặc em ch ưa hi ểu
không? (nếu có thì ghi cụ thể phần nào)
a) Không
b) Có
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 9: Nếu cho em ph ương trình của đường tròn em có th ể xác định tâm và bán kính
của đường tròn đó không?
Trang 87
a) Có
b) Không
Câu 10: Ng ược lại, em có th ể vi ết ph ương trình c ủa đường tròn khi bi ết các d ữ ki ện
của bài toán (tâm và bán kính, tâm và đi qua m ột điểm, tâm và ti ếp xúc v ới đường
thẳng cho trước, đi qua ba điểm có tọa độ xác định)
a) Có
b) Không.
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN 3
Trường:……………………………….
Lớp:…………………………………...
Câu 1: Ở trường em, giáo viên có thường sử dụng máy tính hỗ trợ cho việc giảng dạy
không? (trừ giáo viên dạy tin học)
a) Thường xuyên
b) Có (chỉ sử dụng khi tiết dạy có giáo viên dự giờ hoặc thao giảng)
c) Chỉ một số bài
d) Không
Câu 2: Em thích giáo viên sử dụng hình thức dạy học nào?
a) Dạy học có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
b) Sử dụng phấn, bảng
c) Những hình thức khác (ghi cụ thể hình thức dạy học)
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………..
Câu 3 : Vì sao em thích giáo viên sử dụng máy ?
Trang 88
a) Hình ảnh đẹp, lạ mắt
b) Dễ hiểu bài
c) Những lý do khác ( nếu có hãy liệt kê)
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………
Câu 4 : Khi giáo viên dạy học bằng máy, em gặp khó khăn gì?
a) Viết bài không kịp
b) Ảnh hưởng thị lực
c) Không thể tập trung
d) Những khó khăn khác (nếu có hãy liệt kê)
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………
Câu 5 : Khi giáo viên dạy học bằng máy, mức độ tập trung của em:
a) Rất tập trung
b) Tập trung
c) Không tập trung cho lắm
d) Không tập trung
Câu 6 : Theo em thường thì khi giáo viên dạy học bằng máy, tốc độ giảng bài của giáo
viên:
a) Rất nhanh
b) Nhanh
c) Vừa
d) Chậm
Câu 7 : Theo em thường thì khi giáo viên dạy học bằng máy, cách giảng bài của giáo
viên:
a) Khó hiểu
b) Bình thường
c) Dễ hiểu
d) Rất dễ hiểu
Câu 8 : Khi giáo viên dạy học bằng máy, mức độ hiểu bài của em đạt:
Trang 89
a) Dưới 50%
b) 50 – 70%
c) 70 – 90%
d) 90 – 100%
Câu 9 : Phòng máy của trường em được trang bị như thế nào?
a) Rất thoải mái
b) Thoải mái
c) Không thoải mái cho lắm
d) Không thoải mái
Câu 10 : Số phòng máy phục vụ giảng dạy có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin ở
trường em được trang bị bao nhiêu? (trừ phòng học tin học)
a) 1 phòng
b) 2 phòng
c) 3 phòng
d) Một số khác (ghi cụ thể là bao nhiêu phòng)
……………………………………………………………………………………
…
Câu 11: Cảm nhận của em về tiết học được sử dụng máy?
a) Rất thích
b) Thích
c) Bình thường
d) Không thích
Câu 12 : Trong tiết dạy học sử dụng máy, theo em hình thức tổ chức dạy học nào sau
đây là phù hợp?
a) Viết bài trên phiếu học tập
b) Chép trực tiếp vào tập
c) Nghe giảng, về nhà tự chép
d) Kết hợp các hình thức trên
Câu 13 : Năm học này, em đã được học bao nhiêu tiết có sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin?
a) 2 tiết
b) 5 tiết
Trang 90
c) Rất nhiều tiết
d) Một số khác (ghi cụ thể là bao nhiêu tiết)
……………………………………………………………………………………….
Câu 14 : Khi giáo viên dạy học bằng máy, giáo viên có kết hợp với việc sử dụng các
phương tiện daỵ học khác không?
a) Bảng
b) Overhead
c) Phương tiện khác (ghi cụ thể là phương tiện nào)
................................................................................................................................
................................................................................................................
d) Không.
KIỂM TRA
Lớp: 10A1
2
2
+
+
=
Tên: ………………………..
x
y
8
x
10
y
23
0
- - 1) Đường tròn có phương trình , tâm và bán kính của đường
tròn là:
a) Tâm (4,5), bán kính 8
b) Tâm (-4,5), bán kính 64
c) Tâm (4,-5), bán kính 8
d) Tâm (4,-5), bán kính 64
2
2
+
+
=
2) Phương trình của đường tròn có tâm I(2; 3), bán kính R = 5 là:
(
x
)2
(
y
)3
5
2
2
+
=
- a)
(
x
)2
(
y
)3
25
2
2
+
=
- - b)
(
x
)2
(
y
)3
5
2
2
+
+
+
=
(
x
)2
(
y
)3
25
- - c)
d)
3) Viết phương trình đường tròn (C ) có tâm I (-1; 3) và đi qua điểm A(2; -1)
…………………………………………………………………………………………
Trang 91
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
Lớp:10A1
Tên: …………………………
Kết quả của điểm thi môn toán của 30 học sinh lớp 10A1 được ghi lại như sau:
9 8,5 5,5 6 4,5 6 6,5 5,5 7 8
2 1,5 0,5 1 6 6,5 5 8 9 9,5
6 6,5 5 5,5 3 3,5 6 4 5 5,5
Chọn câu trả lời đúng
Câu 1: Số các giá trị khác nhau của dấu hiệu là:
a) 16 b) 17 c) 18 d) 19
Câu 2: Tần số của nửa khoảng [4; 6,5) là:
a) 12 b) 13 c)14 d) 15
Câu 3: Tần suất của đoạn [6; 8,5] là:
a) 40% b) 45% c) 50% d) 55%
Câu 4: Điền tần số, tần suất vào các vị trí còn lại
Lớp Tần số Tần suất (%)
[0; 2) 3 10
[2; 4) … …
Trang 92
[4; 6) … …
[6; 8) … …
[8, 10) … …
N = 30 100%
PHẦN KẾT LUẬN
Cùng với sự vận động và không ng ừng phát tri ển của xã h ội thì n ền giáo d ục
nước ta cũng có s ự thay đổi như là một quy lu ật tất yếu của lịch sử, để đáp ứng kịp
thời cho xã h ội nh ững con ng ười năng động, tự ch ủ, sáng t ạo. Chính vì v ậy mà c ần
phải có sự đổi mới trong giáo d ục. Mà đổi mới nội dung thì ph ải dẫn đến đổi mới về
phương pháp. Ph ương pháp là cách d ẫn dắt học sinh đi tìm tri th ức mới. Do v ậy,
không ai khác hơn là giáo viên phải luôn tìm ra hướng đi mới để lôi cuốn học sinh đến với tri thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng thật sự hiệu quả.
Ngày nay, do s ự phát tri ển mạnh mẽ của khoa học công ngh ệ và đặc biệt là sự
phát triển của công ngh ệ thông tin đã tác động đến các mặt của đời sống xã h ội, mà
giáo dục không nằm ngoài sự tác động đó. Do đó, đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích c ực và ứng dụng nh ững thành t ựu của công ngh ệ thông tin vào vi ệc dạy
học là yêu cầu bức thiết đặt ra.
Tuy nhiên, ph ương tiện kỹ thuật chỉ hỗ trợ việc giảng dạy chứ không th ể thay
thế hoàn toàn vai trò c ủa người thầy trong gi ờ lên lớp. Để việc dạy học đạt hiệu quả
cao, người dạy cần phối hợp giữa các ph ương pháp dạy học truyền thống và hi ện đại
Trang 93
để làm mới hơn, hấp dẫn hơn, hiệu quả hơn giờ dạy mà không làm mất đi hoặc làm sai
lệch mục tiêu gi ảng dạy trong nhà tr ường. Không nên l ạm dụng các slide trình chi ếu,
sẽ bi ến ti ết học thành m ột bu ổi trình di ễn suôn. Vi ệc sử dụng ph ương ti ện kỹ thu ật
trong dạy học hay dạy học với giáo án điện tử còn tùy thuộc vào nội dung của bài dạy,
tùy thuộc vào mục tiêu học sinh cần đạt được qua bài h ọc,… Do vậy, không ph ải bất
kỳ nội dung nào trong ch ương trình Toán ph ổ thông, vi ệc dạy học với giáo án điện tử
đều đạt hiệu quả cao.
Trải qua thời gian nghiên cứu đề tài em đã thu được một số kết quả sau:
- Nghiên cứu sâu sắc các ph ương pháp dạy học đặc biệt các ph ương pháp dạy
học tích cực
- Biết vận dụng kết hợp các ph ương pháp dạy học cùng với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin cho nh ững bài dạy thích hợp nhằm để đảm bảo nội dung và nâng cao
hiệu quả dạy học.
- Biết thiết kế giáo án.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
@(cid:151)(cid:150)?
[1] Hoàng Chúng, 1978, Ph ương pháp dạy học Toán học – Giáo trình dùng cho các
trường Cao Đẳng Sư phạm, NXB Giáo dục.
[2] Nguyễn Bá Kim, 2002, Phương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại học Sư phạm.
[3] Nguyễn Bá Kim - Đinh Nho Ch ương, 1994, Ph ương pháp d ạy học môn Toán,
NXB Giáo dục.
[4] Nguyễn Bá Kim - V ũ Dương Thụy, 1992, Phương pháp dạy học môn Toán, NXB
Giáo dục.
[5] Nguyễn Phú Lộc - Nguyễn Kim Hường - Lại Thị Cẩm, 2000, Lí luận dạy học môn
Toán, Tủ sách Đại học Cần Thơ.
[6] Lê Phước Lộc - Nguyễn Hồng Nhung, 2007, Nh ững yêu cầu sư phạm cho một bài
Trang 94
giảng bằng Powerpoint, Đại học Cần Thơ.
[7] Nguyễn Thế Thạch - Ph ạm Đức Quang, 2006, Gi ới thiệu giáo án Toán 10, NXB
Hà Nội.
[8] Lê Duy Ti ến, 2005, Ph ương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại học quốc gia TP
Hồ Chí Minh.
[9] Trần Vinh, 2006, Thiết kế bài giảng Đại số 10 (Nâng cao), NXB Hà Nội.
[10] Trần Vinh, 2006, Thiết kế bài giảng Hình học 10 (Nâng cao), NXB Hà Nội.
[11] Giáo dục học môn Toán, 1981, NXB Đại học Sư phạm.
[12] SGK Đại số 10 (Nâng cao), NXB Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006.
[13] SGK Hình học 10 (Nâng cao), NXB Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006.
MỤC LỤC @(cid:151)(cid:150)?
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 4
6. Lịch sử vấn đề....................................................................................................... 4
7. Cấu trúc nội dung.................................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................4
Chương 1: VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN.........4
1.1 Quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường trung
học phổ thông......................................................................................................4
1.2 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường trung học phổ
Trang 95
thông....................................................................................................................4
1.3 Nội dung đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường trung học phổ
thông....................................................................................................................6
1.4 Giải pháp đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường trung học phổ
thông....................................................................................................................6
1.5 Thiết kế bài giảng theo tinh thần đổi mới......................................................7
Chương 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐƯỢC SỬ DỤNG.........................9
2.1 Phương pháp diễn giảng................................................................................9
2.2 Phương pháp đàm thoại gợi mở.....................................................................9
2.3 Dạy học nêu vấn đề .....................................................................................10
2.4 Phương pháp dạy học khám phá..................................................................13
Chương 3: SỬ DỤNG PHẦN MỀM TIN HỌC VÀO GIẢNG DẠY....................16
3.1 Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông như công cụ dạy học.............16
3.2 Công nghệ thông tin góp phần đổi mới phương pháp dạy học.....................17
3.2.1 Đổi mới phương pháp dạy học theo quan niệm công nghệ thông tin và
truyền thông ...........................................................................................................17
3.2.1.1 Dạy và học theo quan điểm công nghệ thông tin.............................17
3.2.1.2 Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện, thiết bị dạy học.........18
3.2.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin ở trường
trung học.................................................................................................................19
3.3 Sử dụng phần mềm Powerpoint trong dạy học toán.....................................20
3.4 Vai trò của người thầy.................................................................................21
Chương 4: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ GIẢNG DẠY...................................21
4.1 Tìm hiểu chung về giáo án điện tử...............................................................23
4.2 Quy trình thiết kế bài giảng điện tử .............................................................23
4.2.1 Xác định mục tiêu bài học ..........................................................................23
4.2.2 Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm 21
4.2.3 Multimedia hoá kiến thức ...........................................................................24
4.2.4 Xây dựng các thư viện tư liệu.....................................................................25
4.2.5 Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình
dạy học thông qua các hoạt động cụ thể...............................................................25
4.2.6 Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện........................................26
Trang 96
4.3 Các yêu cầu đối với một bài giảng điện tử...................................................26
4.3.1 Yêu cầu về phần nội dung...........................................................................26
4.3.2 Yêu cầu về phần câu hỏi – giải đáp............................................................26
4.3.3 Yêu cầu về phần thể hiện khi thiết kế ........................................................27
4.4 Một số lưu ý trong quá trình soạn và giảng bằng giáo án điện tử .................27
4.5 Ưu, nhược điểm của viêc giảng dạy với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin..28
4.5.1 Ưu điểm của việc giảng dạy với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin ........30
4.5.2 Một số hạn chế.............................................................................................33
Chương 5: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................36
5.1 Mục đích của việc thực nghiệm...................................................................36
5.2 Hình thức thực hiện.....................................................................................36
5.3 Thống kê kết quả.........................................................................................36
5.3.1 Kết quả phát phiếu thăm dò ý kiến học sinh..............................................36
5.3.1.1 Kết quả phát phiếu thăm dò ý kiến học sinh qua hai bài dạy thực
nghiệm........................................................................................................36
5.3.1.2 kết quả phát phiếu thăm dò ý kiến học sinh về phương pháp dạy học
với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.........................................................37
5.3.2 Kết quả thu được qua các phiếu học tập ....................................................39
5.3.3 Kết quả thu được qua các hoạt động trong giờ học...................................40
5.3.4 Kết quả kiểm tra (15 phút) ..........................................................................40
5.3.4.1 Trình bày một mẫu số liệu...............................................................40
5.3.4.2 Ph ương trình đường tròn...............................................................40
Chương 6: CÁC GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM – GIÁO ÁN ĐỀ NGHỊ ...............41
6.1 CÁC GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM...............................................................41
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM 1..............................................................................41
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM 2..............................................................................49
6.2 CÁC GIÁO ÁN ĐỀ NGHỊ...........................................................................60
GIÁO ÁN ĐỀ NGHỊ 1..........................................................................................60
GIÁO ÁN ĐỀ NGHỊ 2..........................................................................................71
PHẦN PHỤ LỤC....................................................................................................79
PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................93
Trang 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................94
Trang 98