LUẬN VĂN:
Xoá đói gim nghèo miền núi
tỉnh Thanh Hoá
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo một vấn đề hội bức xúc hiện nay trên thế giới i chung và Việt
Nam cũng như ở Thanh Hoá nói riêng.
Trên thế giới hiện nay tới 1/4 dân số đang sống trong tình trạng đói nghèo. Đói
nghèo không chỉ làm cho hàng triệu người không hội được hưởng những thành quả
văn minh tiến bộ của loài người còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế
hội đối với sự phát triển, tàn phá môi trường sinh thái. vậy nếu đói nghèo kng được
giải quyết, thì không một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế, cũng như quốc gia đặt ra như
tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống, hoà bình ổn định, bảo đảm các quyền con người
được thực hiện. Cũng như các nước trong khu vực và trên thế giới, Đảng và Nhà nước ta
luôn luôn đặt con người vị trí trung tâm của sự phát triển, coi XĐGN một trong những
mục tiêu cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế -xã hội.
Những năm gần đây, nhờ chính ch đổi mới, kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời
sống đại bộ phận nhân dân đã được nâng lên một cách rệt. GN từ chỗ phong trào
(giai đoạn 1990-1997) đến m 1998 đã trở thành một chương trình mục tiêu quốc gia. Qua
7 năm thực hiện phong trào và 10 năm thực hiện chương trình XĐGN, tỷ lệ hộ đói nghèo đã
giảm đáng kể, bình quân mỗi m giảm 2%. Tuy nhiên một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc
biệt các vùng cao, vùng sâu, vùng xa... vẫn đang chịu cảnh đói nghèo, chưa đảm bảo
được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống.
Thanh Hoá một tỉnh đông dân, hơn 3,7 triệu người với 27 huyện, thị xã, thành
phố, 634 xã, phường thị trấn; 11 huyện với 197 miền núi hơn 1 triệu dân. Trong
những năm qua, thực hiện chương trình XĐGN, với sự phấn đấu, nỗ lực không ngừng của
các ngành, các cấp nhân dân trong tỉnh, Thanh Hoá đã đạt được những kết quả nhất định
trong xoá đói giảm nghèo, tỷ lệ đói nghèo giảm đáng kể, từ gần 21,94% m 2001 đến m
2005 còn 10,6% (theo chuẩn cũ). Tuy nhiên hộ thoát nghèo chưa thật vững chắc, nguy cơ tái
đói nghèo còn cao, s lượng h nghèo còn ln. Cuối năm 2005, theo chun mực h
nghèo mới, Thanh H có gần 275.140 h nghèo, chiếm gần 34,71% so với tổng s hộ,
đặc biệt 11 huyện min núi với 197 xã thì tới 153 xã nghèo thiếu nhng kết cấu hạ
tầng thiết yếu, với 95.050 hộ nghèo chiếm 53,38% trong đó 89 đặc bit khó khăn,
chưa kể một b phn lớn n s khu vực kinh tế ng nghiệp tuy không thuộc din hộ
nghèo, nhưng do thu nhp không ổn định, nằm giáp ranh chuẩn nghèo ng nguy
đói nghèo. Vấn đ XĐGN bền vững đ đt được mục tiêu của tỉnh đề ra (bình quân tn
tỉnh mỗi năm giảm t lệ hnghèo 4,3% trở n, đến 2010 n dưi 12% h nghèo, 100%
nghèo, xã đặc biệt khó khăn có đủ sở hạ tầng thiết yếu, 100% h nghèo được tiếp
cận đầy đvới c dịch vụ xã hội cơ bản) là cực kỳ khó khăn. vậy vic phân ch,
đánh giá đồng thời nghiên cứu đưa ra nhng gii pháp đng b nhm XĐGN hiệu quả
trên đa bàn 11 Huyn miền i tỉnh Thanh H trong nhng năm ti hết sức cn thiết.
Xut phát từ ý nghĩa, tm quan trọng s cn thiết của vấn đXĐGN ca c
c, tỉnh Thanh Hi chung min i Thanh Hoá nói riêng trong q trình hội
nhp phát triển, c giả chọn vấn đX đói giảm ngo min núi tỉnh Thanh
Hoá m đ tài lun n thc s
kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghèo đói một hiện trạng rất phổ biến trong phạm vi cả thế giới, cho nên vấn đề
này đã được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Cho đến nay Việt Nam đã nhiều công trình nghiên cứu, nhiều luận văn tốt
nghiệp đã đề cập đến vấn đề xoá đói giảm nghèo (XĐGN), trong đó có các công trình như:
c công tnh do Bộ Lao động - Thương binh và hộim chủ bn có:
- Đói nghèo ở Việt Nam (Hà Nội, 1993);
- Nhận diện đói nghèo nước ta (Hà Nội, 1993);
- Xoá đói giảm nghèo (Hà Nội, 1996);
- Xoá đói giảm nghèo với tăng trưởng kinh tế (Nxb Lao động, 1997).
Về luận văn, luận án có các công trình sau:
- Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Hằng: Vấn đề xoá đói giảm
nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay, 1999;
- Luận án tiến kinh tế của Trần Thị Hằng: Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2001;
- Luận văn Thạc kinh tế của Bùi Thị Lý: Vấn đề xoá đói giảm nghèo tỉnh Phú
Thọ hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2000.
Liên quan đến vấn đề xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Thanh Hoá cũng đã có 2 đề tài:
Luận văn thạc kinh tế của Đỗ Thế Hạnh: "Thực trạng những giải pháp kinh tế
chủ yếu nhằm xoá đói giảm nghèo vùng định canh định tỉnh Thanh Hoá" Học viện
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 1998;
Luận văn thạc kinh tế của Tào Bằng Huy: "Những giải pháp bản nhằm xoá đói
giảm nghèo ở tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2001 - 2010" Đại học kinh tế Quốc dân, năm 1999.
Các công trình nghiên cứu trên đề cập đến vấn đề đói nghèo dưới các góc độ khác
nhau cả về luận và thực tiễn nhưng chưa công trình nghiên cứu nào đề cập đến đói
nghèo miền núi Thanh Hóa dưới góc độ kinh tế chính trị. vậy, đề tài tác giả lựa
chọn để nghiên cứu không trùng với các công trình nghiên cứu đã công bố.
3. Mc đích và nhiệm vụ nghiên cứu ca luận văn
Mục đích:
Luận văn tập trung phân tích thực trạng nguyên nhân đói nghèo của miền núi
Thanh Hoá hiện nay, từ đó đề xuất các quan điểm, phương hướng giải pháp chủ yếu
nhằm đẩy nhanh xoá đói giảm nghèo trên địa bàn miền núi tỉnh Thanh Hoá.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá các quan niệm, tiêu chí về đói nghèo của quốc tế và trong nước.
- Nghiên cứu kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo một số nước một số tỉnh, rút ra
những bài học kinh nghiệm đối với công tác xoá đối giảm nghèo Thanh hoà nói chung
ở khu vực miền núi Thanh Hoá nói riêng.
- Tập trung phân tích thực trạng đói nghèo của 11 huyện miền núi tỉnh Thanh Hoá
hiện nay và chỉ ra những nguyên nhân cơ bản gây nên đói nghèo.
- Đề xuất các quan điểm, phương hướng giải pháp chủ yếu nhằm từng bước xoá
đói giảm nghềo ở khu vực miền núi tỉnh Thanh Hoá.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đối ợng nghiên cứu của luận văn nghèo, hộ nghèo đói thuộc 11 huyện Miền
núi tỉnh Thanh Hoá thông qua việc điều tra khảo sát tình hình thực tiễn các số liệu hiện
có trong các báo cáo tổng kết về xoá đói giảm nghèo và số liệu thống kê của địa phương.
Luận văn nghiên cứu vấn đề xoá đói giảm nghèo dưới góc độ kinh tế chính trị và tập
trung nghiên cứu thực trạng tình hình đói nghèo của khu vực miền núi tỉnh Thanh Hoá giai
đoạn từ 2001 đến nay.
5. Phương pháp nghn cứu của luận văn
- Luận n dựa trên cơ sở lun kinh tế chính trị Mác-Lênin, tư tưởng Hồ C Minh
quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách về xoá đói giảm nghèo của Đảng, Nnước đ
nghiên cứu.
- Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử và khoa học kinh tế chính trị Mác-Lênin và kết hợp các phương pháp khác để nghiên
cứu như điều tra, khảo sát, phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp, khái quát, hệ thống
nghiên cứu báo cáo tổng kết xoá đói giảm nghèo của tỉnh Thanh Hoá.
6. Những đóng góp của luận văn
- Phân tích, đánh giá thực trạng đói nghèo miền núi Thanh Hoá, m ra những
nguyên nhân, các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần giải quyết vấn đề đói nghèo của miền
núi tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn hiện nay.
- Luận văn góp phần cung cấp sở luận thực tiễn cho việc hoạch định chính
sách xoá đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
- Luận văn thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu chỉ đạo thực tiễn
ng tác x đói giảm nghèo ở các địa bàn đc thùơng tự như miền núi Thanh Hoá; làm
liệu giảng dy và nghiên cu môn kinh tế chính trị.
7. Kết cấu của lunn
Ngoài phần mđầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo phụ lục, nội dung của
luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.