ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN HỮU QUẢNG

BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NĂM 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN HỮU QUẢNG

BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Út Sáu

NĂM 2017

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng

dẫn của TS. Nguyễn Thị Út Sáu. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là

trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong

các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu

thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.

Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu

của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về

nội dung luận văn của mình. Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên không

liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực

hiện (nếu có).

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả

Nguyễn Hữu Quảng

i

Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã

nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo ở Trường Đại học Sư

phạm - Đại học Thái Nguyên.

Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Trường Đại học sư

phạm, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy

và hướng dẫn em nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình học tập.

Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Út Sáu, người đã trực

tiếp, tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu

nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả xin trân trọng tiếp thu những

ý kiến góp ý chân thành của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo và các đồng

nghiệp để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017

LỜI CẢM ƠN

Tác giả

Nguyễn Hữu Quảng

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 2

3. Nhiệm vụ nhiên cứu......................................................................................... 2

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3

5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ

CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH CHO

GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI CÁC TRƯỜNG THCS................. 5

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 5

1.1.1. Trên Thế giới ............................................................................................. 5

1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 11

1.2.1. Bồi dưỡng ................................................................................................ 11

1.2.2. Năng lực tổ chức hoạt động đội ............................................................... 12

1.2.3. Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động Đội thiếu niên tiền phong

Hồ Chí Minh ...................................................................................................... 16

iii

1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo viên - tổng phụ trách Đội ở trường

Trung học cơ sở ................................................................................................. 16

1.3.1. Khái niệm giáo viên - Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền Phong

Hồ Chí Minh ...................................................................................................... 16

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên TPT Đội quy định trong Điều

lệ nhà trường THCS ........................................................................................... 17

1.3.3. Những phẩm chất, năng lực cơ bản và kĩ năng, nghiệp vụ của giáo

viên Tổng phụ trách Đội ở nhà trường Trung học cơ sở ................................... 19

1.4. Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động

Đội TNTP HCM cho giáo viên TPT Đội .......................................................... 22

1.4.1. Quy trình bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội TNTP

Hồ Chí Minh cho giáo viên TPT Đội ................................................................ 22

1.4.2. Vai trò của công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động

Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ở nhà trường

Trung học Cơ sở ................................................................................................ 37

1.4.3. Phòng giáo dục, Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở với công tác

bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho

giáo viên Tổng phụ trách Đội ............................................................................ 38

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức các

hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội

các trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên .................. 43

1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 43

1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 43

Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 44

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH CHO

GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI CÁC TRƯỜNG THCS

TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN .................. 45

2.1. Vài nét về các trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Phổ Yên ........... 45

iv

2.1.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................... 45

2.1.2. Khái quát về các trường THCS thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........ 46

2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 49

2.2.1. Quá trình khảo sát .................................................................................... 49

2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 49

2.2.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 49

2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 49

2.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động của Đội

Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội

các trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .................... 50

2.3.1. Thực trạng công tác Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh ở

các Trường THCS .............................................................................................. 50

2.3.2. Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí

Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ........................................................... 55

2.3.3. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động của

Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội các trường

THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ...................................... 58

2.3.4. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức

hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách ............ 62

2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức

hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho GV Tổng phụ trách Đội .............. 64

2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức

hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách

Đội các trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............. 67

2.4.1. Mặt mạnh ................................................................................................. 67

2.4.2. Tồn tại và hạn chế .................................................................................... 68

2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng giáo viên TPT

Đội các trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............. 70

v

2.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 70

2.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 71

2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 73

Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 75

Chương 3: BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC

CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH CHO GIÁO

VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA

BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................... 76

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 76

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế.......................................................... 76

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ....................................... 77

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 77

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 78

3.2. Biện pháp bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động của Đội Thiếu

niên tiền phong Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách đội các

trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên ......... 78

3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức Đội thiếu niên

Hồ Chí Minh, của hoạt động bồi dưỡng giáo viên tổng phụ trách Đội đối

với cán bộ quản lý và giáo viên tổng phụ trách Đội .......................................... 78

3.2.2. Tổ chức tìm hiểu thực trạng nhu cầu bồi dưỡng để có căn cứ thực

tiễn xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực cho GV tổng phụ trách Đội. ............ 82

3.2.3. Áp dụng mô hình dạy học phân hóa trong quá trình bồi dưỡng

nâng cao năng lực cho giáo viên tổng phụ trách Đội. ....................................... 84

3.2.4. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp bồi dưỡng nâng cao năng

lực bồi dưỡng cho giáo viên tổng phụ trách Đội. .............................................. 86

3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GV TPT

Đội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .............................................................. 89

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...... 90

3.3.1. Khảo nghiệm bằng phương pháp chuyên gia .......................................... 90

vi

3.3.2. Khảo nghiệm bằng phiếu hỏi dành cho GV TPT Đội sau khi tham

gia các lớp bồi dưỡng do phòng GDĐT tổ chức ............................................... 93

Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 96

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 97

1. Kết luận .......................................................................................................... 97

2. Khuyến nghị................................................................................................. 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 102

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bồi dưỡng thường xuyên BDTX :

Đổi mới giáo dục ĐMGD :

Giáo dục GD :

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo :

Giáo viên GV :

Giáo viên chủ nhiệm GVCN :

Học sinh HS :

Nhà xuất bản NXB :

Trung học cơ sở THCS :

Thiếu niên Tiền phong TNTP :

Tổng phụ trách TPT :

: XHCN Xã hội chủ nghĩa

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả xếp loại học lực bậc THCS - Năm học 2016 - 2017 ........... 47

Bảng 2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm bậc THCS - Năm học 2016 - 2017 ...... 48

Bảng 2.3. Năng lực của giáo viên Tổng phụ trách Đội ở trường các trường

trung học cơ sở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................... 56

Bảng 2.4. Công tác lập kế hoạch cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức

hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho GV TPT Đội ở thị xã

Phổ Yên ............................................................................................. 59

Bảng 2.5. Công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực cho GV Tổng phụ trách Đội ..... 61

Bảng 2.6. Công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động

của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ....... 63

Bảng 2.7. Công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động

của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ....... 65

Bảng 2.8. Kết quả kiểm tra đánh giá GV TPT Đội sau khi tham gia các lớp

tập huấn, bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ ............................................. 66

Bảng 3.1. Ma trận về mối quan hệ giữa chủ đề, nội dung bồi dưỡng với

hình thức và biện pháp bồi dưỡng ..................................................... 87

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của từng biện pháp

quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội (Nhóm chuyên gia) ...... 91

Bảng 3.3. Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của từng biện pháp

quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội (giáo viên TPT Đội) ..... 94

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 2.1. Mô hình Hội đồng Đội các cấp ........................................................ 50

Biểu đồ 2.1. Kết quả kiểm tra đánh giá GV TPT Đội sau khi tham gia các

lớp tập huấn, bồi dưỡng kĩ năng, nghiệp vụ .................................. 67

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là tổ chức của thiếu niên nhi

đồng Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng

lập, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh phụ trách. Đoàn thanh niên khẳng

định: cần phải tập trung xây dựng lực lượng phụ trách Đội trong và ngoài nhà

trường, củng cố Hội đồng Đội các cấp đủ sức điều hành hoạt động của hội đồng

phụ trách Đội, các cấp bộ Đoàn phối hợp với ngành giáo dục lựa chọn những

cán bộ có phẩm chất, đạo đức, có năng lực, yêu trẻ tham gia phụ trách Đội.

Chỉ thị 197/CT-TW ngày 19/3/1960 của Ban bí thư TW Đảng về công

tác thiếu niên nhi đồng khẳng định “Giáo dục thiếu niên nhi đồng là một vấn đề

không đơn giản, là một khoa học - nghệ thuật”, vì vậy, không thể giáo dục các

em giống như người lớn, không chỉ bằng lời nói, lý thuyết suông mà phải bằng

phương thức hoạt động phong phú hấp dẫn. Vì vậy cần phải đề cử những cán

bộ có phẩm chất đạo đức, có năng lực, yêu trẻ, tham gia công tác phụ trách Đội

chứ không phải bất cứ ai cũng có thể làm được công việc này. Đội TNTP Hồ

Chí Minh tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tự quản thể hiện tính giáo dục của

Đội nhưng cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ của người lớn, của phụ trách Đội.

Giáo viên Tổng phụ trách Đội trong nhà trường là người có vị trí, vai trò,

nhiệm vụ vô cùng quan trọng, quyết định đến chất lượng và hiệu quả của hoạt

động Đội trong nhà trường. Giáo viên Tổng phụ trách Đội là một mắt xích quan

trọng kết nối ngành giáo dục với hoạt động Đội. Do đó hoạt động Đội trong

nhà trường có sôi nổi hay không, có hiệu quả và thiết thực hay không còn phụ

thuộc vào năng lực và phẩm chất của người giáo viên làm Tổng phụ trách Đội.

Vì thế, để có được những hoạt động Đội thu hút, hiệu quả và hấp dẫn các em

học sinh, đòi hỏi người giáo viên Tổng phụ trách Đội phải có năng lực, và quan

trọng nhất đó là năng lực tổ chức các hoạt động thực tiễn cho các em và phải

biết thiết kế và thực thi các hoạt động đó. Thực tiễn trong những năm gần đây,

1

nhiều giáo viên Tổng phụ trách Đội được đề cử thường là những giáo viên còn

rất trẻ cả tuổi đời và tuổi nghề, chưa có những kinh nghiệm về công tác Đội,

còn phải làm kiêm nhiệm, không được đào tạo một cách chính quy. Do đó khả

năng thiết kế và chỉ đạo thực hiện các hoạt động của Đội trong nhà trường còn

nhiều hạn chế.

Như vậy, trong giai đoạn hiện nay rất cần thiết có những công trình

nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên tổng phụ trách Đội trên địa bàn thị xã Phổ

Yên. Nhưng trên thực tế chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề trên.

Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu "Bồi

dưỡng giáo viên Tổng phụ trách Đội các trường trung học cơ sở trên địa bàn

thị xã Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên".

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng giáo viên tổng

phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, đề tài đề xuất các biện pháp

bồi dưỡng (tập trung các biện pháp bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động

của Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh) cho giáo viên Tổng phụ trách Đội

các trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên nhằm nâng

cao năng lực cho giáo viên tổng phụ trách Đội nói riêng và nâng cao chất lượng

hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh trong nhà trường nói chung.

3. Nhiệm vụ nhiên cứu

3.1. Xây dựng cơ sở lý luận về bồi dưỡng giáo viên Tổng phụ trách

Đội trong trường THCS; trong đó tập trung xây dựng cơ sở lý luận về bồi

dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động của Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí

Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội các trường THCS.

3.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động

của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội trong trường

THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

2

3.3. Đề xuất các biện pháp bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động của

Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội các

trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động của Đội thiếu niên

Tiền phong Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội các trường THCS.

4.2. Khách thể nghiên cứu

Quá trình bồi dưỡng giáo viên Tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong

Hồ Chí Minh

5. Giả thuyết khoa học

Chất lượng hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh phụ thuộc một phần

vào năng lực tổ chức hoạt động của Tổng phụ trách Đội. Tuy nhiên, hiện nay,

năng lực tổ chức các hoạt động của Tổng phụ trách Đội các trường THCS trên

địa bàn thị xã Phổ Yên chưa đáp ứng tốt các yêu cầu của hoạt động Đội. Nếu đề

xuất được các biện pháp bồi dưỡng giáo viên Tổng phụ trách Đội một cách

khoa học phù hợp với hoạt động Đội các trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ

Yên - Tỉnh Thái Nguyên sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của Đội

thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

trong các trường Trung học cơ sở.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài

liệu và các văn bản để xây dựng cơ sở lý luận của bồi dưỡng đặc biệt bồi dưỡng

năng lực tổ chức các hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh

cho giáo viên Tổng phụ trách Đội.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn và tổng kết kinh nghiệm

- Phương pháp quan sát, điều tra bằng anket, nghiên cứu sản phẩm hoạt

động để tìm hiểu về thực trạng công tác bồi dưỡng dưỡng năng lực tổ chức các

3

hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ

trách Đội các trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên.

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và tính khả thi của

các biện pháp đã đề xuất trong đề tài

6.3. Phương pháp bổ trợ

Sử dụng toán thống kê trong quá trình phân tích, xử lý các thông tin do

các phương pháp khác mang lại.

Sử dụng phần mềm SPSS phân tích và xử lý số liệu.

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt

động của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh cho giáo viên tổng phụ trách

Đội ở các trường THCS trên địa bàn Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 - 2017.

8. Cấu trúc luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động của

Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội các trường THCS.

Chương 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động

của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội các trường

THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 3: Biện pháp bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động của Đội

TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội các trường THCS địa

bàn thị xã Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC

HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH

CHO GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trong Giáo dục và Đào tạo, yếu tố đóng vai trò then chốt, quyết định

chất lượng và hiệu quả chính là đội ngũ người thầy. Để có được đội ngũ giáo

viên nói chung, giáo viên TPT Đội nói riêng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

hiện nay, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là hết sức cần thiết và quan trọng,

đó là một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là

giáo dục toàn diện học sinh. Vì vậy, từ trước đến nay, vấn đề đào tạo bồi dưỡng

giáo viên đã được các nhà khoa học nghiên cứu, có nhiều công trình của cá

nhân và tập thể (trong và ngoài nước) nghiên cứu.

1.1.1. Trên Thế giới

Nghề dạy học được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở Liên Xô

trước đây, tiêu biểu là N.L Boondurep với tác phẩm “Chuẩn bị cho sinh viên

làm công tác giáo dục ở trường phổ thông”. Trong tác phẩm này, vai trò của kĩ

năng sư phạm đổi với nghề dạy học được tác giả đặc biệt quan tâm và nhấn

mạnh “những kĩ năng đó chỉ được hình thành và củng cố trong hoạt động thực

tiễn của người thầy giáo” [dẫn theo 28]. Theo tác giả này, những yêu cầu về

chuyên môn của người thầy giáo tất nhiên không chỉ có kiến thức phong phú

mà còn phải có những kĩ năng cần thiết để tổ chức và thực hành công tác giáo

dục, vấn đề không phải chỉ ở chỗ tiếp thu kiến thức về tâm lý học và giáo dục

học mà điều cần thiết là phải biết vận dụng chúng vào thực tế. Muốn làm công

tác giáo dục tốt phải có kĩ năng giáo dục và phải có cả thời gian. Như vậy, việc

bồi dưỡng giáo viên nhất thiết phải làm thường xuyên.

5

Có thể nói, vấn đề bồi dưỡng giáo viên được các nhà khoa học giáo dục

trên thế giới quan tâm và ngày càng được thực tế khẳng định công tác này là rất

cần thiết. Dự án Việt - Bỉ (hỗ trợ học từ xa) đã dịch và giới thiệu ở Việt Nam

một số công trình, có thể điểm ra:

“Đào tạo bồi dưỡng thường xuyên” của 2 tác giả Pierre Besnard (Đại

học Paris V- Sorbonne) và Bernard Lietard (Đại học Genève). Trong đó bàn về

vấn đề người lớn tham gia đào tạo bồi dưỡng.

Tác giả Jacques Nimier với “Giáo viên rèn luyện tâm lý” đã khẳng định

việc đào tạo tâm lý không phải chỉ làm ở các trường sư phạm đã đủ, mà cuộc

sống nghề nghiệp sau này người giáo viên phải luôn luôn tự rèn luyện mình

[dẫn theo 34].

James H.Mc Millan với “Kiểm tra đánh giá lớp học - Nguyên tắc và thực

hành để giảng dạy hiệu quả”. Đây là một tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo

viên “nhằm cung cấp cho những GV đang giảng dạy và những giáo viên tương

lai tự trình bày chính xác về những nguyên tắc đánh giá có liên quan rõ ràng và

cụ thể tới giảng dạy; những nghiên cứu hiện thời và những phương hướng mới

trong lĩnh vực đánh giá và những ví dụ thực tế và hữu ích”. Nếu như làm tốt

được công việc đánh giá thì chất lượng giảng dạy và học tập sẽ tăng lên rõ rệt.

Michel Develay: “Một số vấn đề về đào tạo giáo viên” - Nội dung cuốn

sách được trình bày theo trình tự lôgic Học  Dạy  Đào tạo giáo viên. Trong

đó, việc đào tạo giáo viên bao gồm nhiều vấn đề: quan niệm, nội dung, phương

thức đào tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp... Đó là cuốn sách nhằm góp

phần đổi mới sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ngày càng tốt hơn.

Ở Trung Quốc, Chính phủ coi đào tạo BDGV là “Máy cái” của toàn bộ

ngành giáo dục, là cơ sở nền tảng cho việc dạy dỗ thế hệ mới, đào tạo nên

những con người có tư tưởng đạo đức tốt, có học vấn sâu sắc và sẵn sàng thích

ứng thế giới tương lai. Họ dành cho GV những danh hiệu cao quý như:

“Viên kim cương của nhân loại”; “Người vun trồng các bông hoa của dân

tộc”... Họ đã “Tăng cường đầu tư ưu tiên xây dựng và củng cố các trường sư

6

phạm trọng điểm, coi đó là đối sách chiến lược của toàn bộ sự nghiệp giáo dục,

coi việc làm tốt công tác giáo dục sư phạm là chức năng của Chính phủ” [30].

Ở Pháp: Đất nước có truyền thống coi trọng nghề dạy học. Họ quan

niệm: “Giảng dạy là một nghề đòi hỏi có trình độ chuyên sâu và được đào tạo

về nghề nghiệp rất cao”. Việc bồi dưỡng giáo viên ở Pháp được thực hiện theo

3 hướng chính: Coi trọng việc tự nâng cao trình độ nghề nghiệp của GV. Tạo

sự phù hợp với công việc đối với tất cả GV, đặc biệt là đối với GV dạy các môn

mà lĩnh vực đó luôn có sự phát triển mạnh mẽ và các thiết bị trở nên lạc hậu.

Định kỳ xác định những kiến thức sẽ phải đưa vào tổng thể chương trình bồi

dưỡng để tổ chức bồi dưỡng giáo viên. Có thể nói, ở Pháp luôn có sự chú trọng

tới vấn đề bồi dưỡng giáo viên, bởi họ luôn mong muốn có đội ngũ giáo viên

có chất lượng cao nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch GD&ĐT.

Nhìn chung, các nước trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng

giáo viên và đều có hệ thống bồi dưỡng giáo viên từ trung ương đến địa phương.

Hình thức bồi dưỡng giáo viên tùy thuộc vào điều kiện của từng quốc gia, xây

dựng quy trình phù hợp, từng bước tâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.

Hiện nay, ở một số nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc

đã có nhiều ưu đãi đối với cán bộ làm công tác thanh thiếu nhi, tìm kiếm tài

năng nhưng chưa đề cập nhiều đến công tác tổ chức các hoạt động bồi dưỡng

lực lượng này.

1.1.2. Ở Việt Nam

Ngay sau khi đất nước thống nhất, để đáp ứng yêu cầu của cải cách giáo

dục, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương cấp bách về việc đào tạo

dưỡng đội ngũ giáo viên theo nhiều loại hình khác nhau, đặc biệt là đội ngũ GV

THCS: Đào tạo chính quy, ngắn hạn, tại chức và cấp tốc theo các hệ khác nhau:

7+2, 10+2, 10+3, ... dẫn đến trình độ của GV THCS không đồng đều.

7

Từ năm 1986, cả nước bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện để thực hiện

mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng

sự phát triển GD nhằm tạo động lực phát triển kinh tế xã hội. Bắt đầu từ đây,

việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV có những chuyển biến tích cực nhằm dần

dần chuẩn hóa đội ngũ này. Tuy nguồn ngân sách còn hạn hẹp, nhưng Đảng và

Nhà nước đã coi công tác bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) là rất cần thiết

nhằm nâng cao chất lượng GD. Trải qua ba chu kỳ BDTX 1992, 1996, 1997-

2000, 2003-2007 đã phần nào khẳng định được kinh nghiệm bổ ích về hoạt

động nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ GV phổ thông nói chung, GV

THCS nói riêng.

Bồi dưỡng chuyên môn cho GV là công tác được Bộ GD&ĐT coi trọng

và quan tâm chú ý trong nhiều năm qua. Công tác đào tạo, bồi dưỡng được thực

hiện hết sức linh hoạt, đa dạng, phong phú; đào tạo mới, đào tạo nâng chuẩn,

trên chuẩn, bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, bồi dưỡng cập nhật kiến thức,

bồi dưỡng thay sách.

- Luận văn “Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

Nghiên cứu vấn đề này, nhiều công trình nghiên cứu trong nước như:

Trung học cơ sở thành phố đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” (2009) của tác giả

- Luận văn Thạc sĩ khoa học chuyên ngành Quản lý và tổ chức công tác

Nguyễn Thế Lâm tập trung vào vấn đề bồi dưỡng chuyên môn cho GV THCS.

văn hóa, giáo dục của tác giả Phùng Thanh Kỷ (1998) với đề tài: “Một số giải

pháp tăng cường quản lý công tác bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ GV THCS

Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” đã tập trung vào vấn đề bồi dưỡng thường

- Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của tác giả Dương Văn Đức (2006)

xuyên cho đội ngũ GV THCS.

với đề tài: “Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo

viên tiểu học ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

dục trong giai đoạn hiện nay” tập trung vào bồi dưỡng GV tiểu học.

8

- Các luận văn trên đã nêu các giải pháp, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng

đội ngũ GV nhưng chưa đề cập nhiều đến biện pháp quản lý của Phòng

GD&ĐT trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.

Với đề tài nghiên cứu, tác giả đã đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động bồi

dưỡng giáo viên TPT Đội của Phòng GD&ĐT bởi một trong những yếu tố quan

trọng, quyết định chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức Đội TNTP Hồ

Chí Minh trong các nhà trường Tiểu học, THCS là lực lượng đoàn viên giáo

viên nói chung mà trực tiếp là GV TPT Đội. TPT Đội là người được tổ chức

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phân công phụ trách công tác Đội.

Đối với lĩnh vực nghiên cứu bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ cho giáo viên

Tổng phụ trách Đội, đây là nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản của Hội đồng Đội và

ngành Giáo dục các cấp. Từ lâu, đã có rất nhiều các tổ chức, các cá nhân quan

tâm tới các đề tài nghiên cứu về đội ngũ này. Có thể kể ra một số công trình

tiêu biểu sau đây:

Đề tài “Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện

nay ở Huyện An Dương - Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Thị Xuyến tập trung

nghiên cứu vấn đề biện pháp quản lý của Hiệu trưởng để nâng cao hiệu quả

hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh; Những công trình sau đều là tài liệu có tính

giáo trình, giới thiệu về hệ thống nguyên lý giáo dục, trình bày những yêu cầu

về vai trò, về phương pháp và nội dung công tác của đội ngũ phụ trách Đội.

- Sổ tay Người phụ trách Đội - Ban Thiếu niên nhi đồng Trung ương,

Nhà xuất bản Thanh niên 1960.

- Giáo trình công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh - Trường Đoàn Trung

ương và Trung tâm Khăn quàng đỏ, xuất bản năm 1985.

- Sổ tay người phụ trách chi đội - Hoàng Giai, Nhà xuất bản Thanh

niên 1988.

- Lao động của người phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh - Nguyễn Hữu

Thiện. Nhà xuất bản trẻ 1987.

9

Trong những giai đoạn trước, công tác nghiên cứu khoa học về Đội

TNTP Hồ Chí Minh chưa hình thành, chưa xác định rõ tính chất hệ thống của

lực lượng GV TPT Đội, nhưng trong thực tiễn công tác Đội và ngành Giáo dục

vẫn xây dựng đội ngũ GV TPT Đội mang tính hệ thống và đã nhiều lần thay

đổi cấu trúc đội ngũ này.

Những nghiên cứu cơ bản, nghiêm túc về thực trạng đội ngũ GV TPT

Đội, tổng kết, lý giải nguyên nhân các vấn đề trong công tác GV TPT Đội

không có nhiều, đặc biệt đối với ngành giáo dục, chưa thực sự có nhiều tác giả

dành công sức để nghiên cứu về linh vực này. Đối với lĩnh vực Đoàn - Đội,

trong các văn bản chính thức, bao gồm các báo cáo hằng năm và báo cáo tại các

Đại hội Đoàn toàn quốc đều có điểm qua tình hình đội ngũ GV TPT Đội, trong

đó có hai công trình tiêu biểu:

Một là: Báo cáo “Góp phần kiến giải nguyên nhân gây nên sự sa sút chất

lượng tổ chức Đội” của Nguyễn Hữu Thiện tại Hội nghị chính sách Thế hệ trẻ do

Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức năm 1989. Đây là công trình đầu tiên

nhấn mạnh tính hệ thống của đội ngũ GV TPT Đội, phê phán sự ép buộc phải làm

GV TPT Đội, đồng thời phân tích khá sâu về sự khác biệt vai trò GVCN và GV

TPT Đội. Quan điểm của Nguyễn Hữu Thiện là sự khủng hoảng Đội ngũ của GV

TPT Đội bắt nguồn từ sự khủng hoảng về mục tiêu quá trình GD của tổ chức Đội

TNTP Hồ Chí Minh. Sai lầm bắt đầu từ lúc tổ chức Đội được đưa vào nhà trường.

Mọi vấn đề của tổ chức Đội, trong đó có vấn đề giải pháp ổn định và phát triển đội

ngũ GV TPT Đội chỉ có thể được giải quyết tận gốc nhờ một cuộc giải phẫu lớn,

để thay đổi mối quan hệ giữa Đội với nhà trường.

Hai là: Báo cáo kết quả đợt khảo sát tình hình đội ngũ GV TPT Đội tại 6

tỉnh thành, do tổ công tác Liên ngành Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tiến hành trong tháng 11 năm 1994. Trên cơ sở kết

quả của đợt khảo sát, Thông tư liên ngành số 23 ngày 15/1/1996 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo, Trung ương Đoàn, Ban Tổ chức Chính phủ và Bộ Tài chính đã

10

được ban hành. Thông tư đã khẳng định tiếp tục cải tiến, tăng cường chế độ

chính sách cho đội ngũ GV TPT Đội.

Trong phạm vi một đề tài nghiên cứu thạc sĩ quản lý giáo dục, tác giả

nhận thấy cần phải tiếp tục đi tìm những luận điểm, luận cứ để khẳng định quan

điểm cần bồi dưỡng GV TPT Đội trong nhà trường, đặc biệt đối với luận văn

này, tác giả đi sâu tìm hiểu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi

dưỡng GV TPT Đội của Phòng GD&ĐT trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Bồi dưỡng

Bồi dưỡng là thuật ngữ hiện nay trong giáo dục được sử dụng rất nhiều:

bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng nâng cao, bồi dưỡng

học sinh giỏi,...Khái niệm bồi dưỡng được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu và

đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau.

Đại Từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB Văn hóa Thông

tin, 1999) cho rằng: “Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”

[39], còn tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm: “Bồi dưỡng có thể coi là quá

trình cập nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp

học, bậc học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ”.

Theo các tài liệu của UNESCO bồi dưỡng được hiểu như sau:

- Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ

diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên

môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.

- Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ, để

nâng cao năng lực, trình độ phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt

động mà người lao động đã có một năng lực chuyên môn nhất định qua một

hình thức đào tạo nào đó.

- Theo từ điển Tiếng Việt: Bồi dưỡng là “làm tăng thêm năng lực hoặc

phẩm chất”

11

Như vậy Bồi dưỡng thực chất là bổ sung, bồi đắp những thiếu hụt về tri

thức, cập nhập cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái đã có để mở mang,

làm cho chúng phát triển thêm, có giá trị làm tăng hệ thống những tri thức,kỹ

năng, nghề nghiệp, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động. Chính

vì thế bồi dưỡng còn được gọi là đào tạo lại.

Từ những khái niệm bồi dưỡng đã trình bày trên, cho ta thấy:

- Chủ thể của quá trình bồi dưỡng đã được đào tạo để có một trình độ

chuyên môn nhất định.

- Bồi dưỡng là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ giáo viên (cả

phẩm chất, năng lực, sức khỏe) với nhiều hình thức, mức độ khác nhau. Bồi

dưỡng không đòi hỏi chặt chẽ, chính qui như đào tạo và được thực hiện trong

thời gian ngắn.

- Mục đích của bồi dưỡng là để nâng cao trình độ trong một lĩnh vực

hoạt động chuyên môn nhất định, giúp chủ thể bồi dưỡng có cơ hội củng cố,

mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo chuyên môn nghiệp

vụ sẵn có, nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.

1.2.2. Năng lực tổ chức hoạt động đội

1.2.2.1. Khái niệm năng lực

* Khái niệm năng lực: Khái niệm năng lực theo Tâm lý học được xem

xét dưới nhiều góc độ khác nhau, song nhìn chung đều tập trung vào hai khía

cạnh. Được bộc lộ qua nhiều hoạt động; đảm bảo hoạt động đạt nhiều hiệu quả.

Theo “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê biên soạn “Năng lực là khả

năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào

đó; Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một

hoạt động nào đó với chất lượng cao” [39].

Theo “Từ điển tâm lý học”; “Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của

cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo điều kiện cho việc thực hiện tốt

một dạng hoạt động xác định” [34].

12

Theo Quesbec - Ministere de I’Educasion: “Năng lực là khả năng vận

dụng những kiến thức, kinh nghiệm. kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành

động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống phong phú của

cuộc sống”.

Theo F.E Weinert: “Năng lực thể hiện như một hệ thống khả năng, sự

thành thạo hoặc những kỹ năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều kiện

vươn tới một mục đích cụ thể”.

Theo P.A Rudich: “năng lực và tính chất tâm - sinh lý của con người chi

phối quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cũng như hiệu quả thực

hiewenj một hoạt động nhất định”. Định nghĩa này đã mở rộng khái niệm năng

lực bao gồm các điều kiện tâm - sinh lý chi phối các hoạt động của con người [34].

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Năng lực là những đặc điểm tâm lý cá

biệt, tạo điều kiện quy định tốc độ, chiều sâu, cường độ của việc tác động vào

đối tượng lao động”[22]. Định nghĩa này coi năng lực là những đặc điểm tâm lý

cá biệt trong một hoạt động cụ thể, tạo thành điều kiện quy định tốc độ, chiều

sâu, cường độ tác động vào đối tượng lao động.

Từ các định nghĩa trên cho thấy: Khi nói đến năng lực là nói đến khả

năng đạt được kết quả trong hoạt động nào đó. Muốn hoạt động đạt hiệu quả thì

cá nhân thực hiện hoạt động ấy phải có những phẩm chất tâm lý nhất định phù

hợp với yêu cầu của hoạt động đó. Thực tế cho thấy những người phát triển tâm

lý bình thường nào cũng có khả năng tiếp thu một số kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo

tối thiểu. Song, trong những điều kiện như nhau thì những người khác nhau có

thể tiếp thu những tri thức, kỹ năng- kỹ xảo đó với nhịp độ khác nhau. Đặc biệt

với một số hoạt động đặc thù như hoạt động văn học, nghệ thuật, thể thao chỉ

có một số người có năng lực nhất định mới có thể đạt kết quả. Do đó, khi xét

bản chất của năng lực, trước hết cần chú ý: 1/ Sự khác nhau giữa người này với

người kia về hiệu quả hoạt động; 2/ năng lực tạo điều kiện cho việc tiếp thu

13

những tri thức, kỹ năng , kỹ xảo dễ dàng chứ không phải bản thân tri thức, kỹ

năng, kỹ xảo.

Từ việc phân tích các quan niệm của các tác giả trong và ngoài nước ta có

thể hiểu: Năng lực là khả năng vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ để

giải quyết hiệu quả một tình huống hoặc một hoạt động thực tiễn xác định.

* Đặc điểm năng lực:

Năng lực được hiểu là khả năng vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng,

thái độ để giải quyết hiệu quả. Nghĩa là kiến thức, kĩ năng, thái độ được bộc lộ

trong chính kết quả của hoạt động. Khi cá nhân thực hiện công việc một cách

hiệu quả, dễ dàng, ta có thể có cá nhân đó có năng lực.

Nói đến năng lực là đề cập tới xu thế có thể đạt được một kết quả nào đó

của một công việc nào đó do một con người cụ thể được thực hiện một cách dễ

dàng và hiệu quả. Không tồn tại năng lực một cách chung chung, trừu tượng.

Nói đến năng lực là nói đến tác động (quan hệ) của một cá nhân cụ thể

tới một đối tượng cụ thể (kiến thức, quan hệ xã hội, đối tượng lao động,…) để

có một sản phẩm nhất định. Do đó có thể căn cứ vào đó để phân biệt người này

với người khác.

Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động, nó là điều kiện của

hoạt động nhưng cũng phát triển trong chính hoạt động đó. Vì vậy, muốn hình

thành năng lực nhất thiết phải tham gia vào hoạt động.

Năng lực có nhiều mức độ khác nhau. Sẽ là không đúng nếu cho rằng chỉ

có những người đạt được những thành tích đặc biệt trong lĩnh vực hoạt động

của mình mới là những người có năng lực . Trên thực tế, một năng lực có thể

được biểu hiện ở nhiều mức độ. Tức là, thành tích để dựa vào đó đánh giá năng

lực của một người có thể có nhiều mức độ khác nhau.

Không thể quy năng lực về kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mặc dù đó là

những yếu tố không thể thiếu để hình thành năng lực trong một lĩnh vực nhất

định. Chẳng hạn, không thể có năng lực toán học nếu không có kiến thức toán

14

học, không thể có năng lực sáng tác âm nhạc nếu thiếu kiến thức về lí luận âm

nhạc,...Kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo chỉ là những yếu tố cần nhưng chưa đủ để

đảm bảo đạt được hiệu quả hoạt động. Chỉ số đánh giá quan trọng về năng lực

của một cá nhân là thời gian thực hiện và chất lượng hoạt động. Kết quả đó

chính là sự thể hiện của năng lực thực hiện của cá nhân.

* Phân loại năng lực

Có nhiều cách để phân loại năng lực khác nhau trong đó có các cách

phân loại chủ yếu: Năng lực chung - năng lực chuyên biệt, năng lực xã hội -

năng lực cá nhân; năng lực về phương pháp- Năng lực về nghề nghiệp; năng

lực đơn giản - năng lực phức hợp,… Hoặc trong quá trình lao động nghề

nghiệp có thể phân ra các loại năng lực; Ý tưởng - thiết kế, thi công - vận

hành, giám sát - đánh giá.

- Năng lực chung

Là những năng lực cần thiết cho nhiều hoạt động khác nhau, làm nền

tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động, nghề

nghiệp như năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ, năng lực về ngôn ngữ và tính

toán; năng lực giao tiếp, năng lực vận động…. Các năng lực này được hình

thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo

dục và trải nghiệm trong cuộc sống

- Năng lực chuyên biệt

Là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất chuyên biệt, có tính chuyên môn

nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao.

Những năng lực chuyên biệt được hình thành và phát triển trên cơ sở năng lực

chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động,

công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù.

Như vậy, năng lực nghiệp vụ sư phạm là một loại năng lực chuyên

biệt, giúp giảng viên thực hiện thành công một loại hình lao động, đặc biệt là

lao động sư phạm. Năng lực nghiệp vụ sư phạm không phải là những thuộc

15

tính, phẩm chất riêng lẻ mà là một hệ thống những năng lực đặc thù của

nghề giáo viên.

1.2.2.2. Năng lực tổ chức hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

Năng lực tổ chức hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là

khả năng vận dụng tổng hợp kiến thức, thái độ, kỹ năng tổ chức hoạt động Đội

thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh để giải quyết hiệu quả một tình huống hoặc

một hoạt động thực tiễn xác định trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm

vụ của Tổng phụ trách Đội.

1.2.3. Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ

Chí Minh

Bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội TNTP HCM cho giáo

viên TPT Đội là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, cập nhật kiến thức và

kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu cho giáo viên tổng phụ trách công tác đội

trong nhà trường phổ thông.

1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo viên - tổng phụ trách Đội ở trường

Trung học cơ sở

1.3.1. Khái niệm giáo viên - Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ

Chí Minh

Để hiểu một cách sâu sắc và đầy đủ về khái niệm Giáo viên tổng phụ

trách Đội, trước hết, chúng ta cần tìm hiểu về khái niệm Cán bộ phụ trách Đội.

Thuật ngữ cán bộ phụ trách Đội được những người Nga - Xô Viết đưa ra

đầu tiên khi xây dựng mô hình tổ chức Đội TNTP Lê Nin. Trong tiếng Nga, từ

CBPT có nghĩa là người lãnh đạo, người tù trưởng; còn vazak lại có nghĩa là

người dẫn đường, người hướng đạo hoặc đầu đàn. Từ này có dụng ý gọi người

lãnh đạo của các em một cách ngộ nghĩnh, hợp với tâm lý trẻ em.

Thời kỳ đầu ở Việt Nam thường hay dùng thuật ngữ cán bộ phụ trách

thiếu nhi. Cách gọi này có từ thời kỳ trước cách mạng, trước cả khi thành lập tổ

chức Đội TNTP. Sau này, nhiều người vẫn quen gọi như vậy, với suy nghĩ làm

16

phụ trách là làm việc với cả Đội thiếu niên và cả với Đội nhi đồng. Khi không

còn Đội nhi đồng, cách hiểu như vậy không còn đúng, nhưng người ta vẫn quen

dùng vì quan niệm phụ trách thiếu nhi là phải làm việc với cả thiếu nhi chứ

không phải chỉ với đội viên. Từ khi Ủy ban thiếu niên nhi đồng đã tách khỏi cơ

quan Đoàn thanh niên, trở thành một cơ quan nhà nước có tính độc lập với tên

là Ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em, khái niệm phụ trách công tác thiếu nhi đã

có những nội hàm mới. Bởi vậy, phải gọi là phụ trách Đội, vì như thế sẽ nói rõ

đối tượng này thuộc về tổ chức Đội TNTP. Cho nên, ta có thể hiểu giáo viên

Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là những người được

Đảng, Nhà nước và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cử ra thay mặt Đảng, Nhà nước

và Đoàn làm nòng cốt trong việc tổ chức, hướng dẫn, phụ trách tổ chức và hoạt

động Đội TNTP Hồ Chí Minh; các phong trào của thiếu nhi Việt Nam, nhằm

thực hiện mục tiêu giáo dục của Đảng CSVN, trực tiếp là mục tiêu giáo dục của

Đội TNTP Hồ Chí Minh.

Đối với ngành Giáo dục, mà cụ thể là đối với các trường Tiểu học và

Trung học cơ sở ở nước ta hiện nay, tổ chức Đội đóng vai trò rất quan trọng

trong việc phối hợp với nhà trường giáo dục đạo đức, nhân cách cho các em.

Để tổ chức và quản lý hoạt động Đội trong trường học, lực lượng GV TPT Đội

xuất hiện, vừa thay mặt cho tổ chức Đội, tổ chức Đoàn, vừa thay mặt cho nhà

trường đứng ra quản lý, tổ chức hoạt động cho các em. Và cho đến hiện nay,

vai trò của người GV TPT Đội đã trở nên rất quan trọng, là một thành viên

không thể thiếu trong bộ tứ quản lý ở trường học.

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên TPT Đội quy định trong Điều lệ

nhà trường THCS

Mỗi trường Trung học cơ sở có một giáo viên tổng phụ trách Đội Thiếu

niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Giáo viên tổng phụ trách Đội có thể là chuyên

trách hoặc kiêm nhiệm, có trách nhiệm phối hợp với nhà trường tổ chức và quản

lý các hoạt động của Đội và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp [12].

17

Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là

giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ

Chí Minh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đội ở nhà trường và phối

hợp hoạt động với địa phương [12].

- Chức năng của tổng phụ trách Đội: Trong trường Trung học cơ sở, TPT

Đội có 3 chức năng chủ yếu:

+ Một là, tổ chức quản lý và điều hành công tác Đội trong phạm vi nhà

trường. Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của giáo viên TPT Đội.

Người GV- TPT Đội chính là người tổ chức và điều hành các hoạt động Đội,

thiết kế và thi công các mặt hoạt động của Đội trong nhà trường, tham gia các

hoạt động chung của Đội trên địa bàn.

+ Hai là, tham mưu, tư vấn về công tác Đội, giáo viên TPT Đội thường

xuyên tham gia cho các chủ thể giáo dục trong nhà trường, trước hết là Hội

đồng trường, chi bộ Đảng, chi đoàn giáo viên, cho Hội đồng Đội cơ sở về

những vấn đề liên quan đến công tác Đội, từ tổ chức bộ máy đến các hoạt động

Đội, phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương, của mỗi trường.

+ Ba là, vận động và phối hợp các lực lượng GD trong công tác Đội. Các

lực lượng đó là các tập thể chuyên môn trong nhà trường, các thầy cô giáo trong

Hội đồng giáo viên, Hội cha mẹ học sinh, cộng đồng dân cư nơi trường đóng,

các cơ quan, đoàn thể ngoài nhà trường, nói chung là tận dụng sức mạnh tổng

hợp của xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành công tác Đội [26].

- Nhiệm vụ của giáo viên TPT Đội quy định trong Điều lệ nhà trường

THCS: Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh

là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ

Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong

nhà trường [24].

18

1.3.3. Những phẩm chất, năng lực cơ bản và kĩ năng, nghiệp vụ của giáo

viên Tổng phụ trách Đội ở nhà trường Trung học cơ sở

* Những phẩm chất cơ bản của người giáo viên Tổng phụ trách Đội

trong giai đoạn hiện nay:

- Một là, GVTPT Đội phải có phẩm chất chính trị vững vàng, tư cách

đạo đức tốt. Đây là phẩm chất cơ bản nhất, có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ

quá trình công tác, nhiệm vụ học tập, rèn luyện và phấn đấu của họ. Bởi lẽ, Đội

là một tổ chức chính trị - xã hội của các em, một “thế giới cách mạng” của

Đảng. Vì vậy, yêu cầu về phẩm chất chính trị và đạo đức là cơ sở, nền tảng

đảm bảo để người phụ trách Đội hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của mình.

- Hai là, Giáo viên - Tổng phụ trách Đội phải có lòng yêu trẻ và thích

làm việc với trẻ. Đây là phẩm chất nghề nghiệp của người phụ trách Đội. Yêu

trẻ, thích làm việc với trẻ, nghĩa là cùng hòa nhập, cùng vui chơi, cùng sinh

hoạt được với các em. Biết tôn trọng và tin tưởng các em, biết đề cao vai trò và

động viên các em khi làm việc tốt. Người GV TPT Đội phải yêu thương, quan

tâm, chăm sóc thực sự đến những em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em thiệt thòi

không nơi nương tựa.

Từ những tình cảm đó, sẽ tạo cho các em một niềm tin để lớn lên, để học

làm người. Những mẫu hình các anh chị phụ trách được các em yêu mến, quý

trọng và làm theo sẽ có tác dụng giáo dục vô cùng sâu sắc, giúp các em học

sinh một lối sống có mục đích, có lí tưởng, có trách nhiệm và hợp tác để làm

những việc có ích cho tập thể, cho xã hội. Đây là một nét đặc trưng vô cùng

quan trọng của người phụ trách Đội.

- Ba là, Giáo viên - Tổng phụ trách Đội phải có lòng nhiệt tình, sự say

mê với công tác Đội và công tác xã hội. Lòng say mê nhiệt tình của người giáo

viên - Tổng phụ trách Đội sẽ giúp họ là việc có hiệu quả cao. Từ sự say mê,

nhiệt tình đó sẽ kích thích người GV TPT Đội đi sâu vào tìm tòi, nghiên cứu,

gắn bó mật thiết với các em, với công việc hàng ngày dẫn tới yêu nghề, mà

khoảng cách từ yêu nghề đến sáng tạo là rất gần. Đặc biệt đối với người phụ

19

trách Đội, công tác thiếu nhi luôn đòi hỏi phải có những sáng tạo, đổi mới, sáng

tạo ra những nội dung, hình thức, phương pháp mới, tìm tòi, học hỏi, vận dụng

cách làm mới, phát hiện những nhân tố mới để tập hợp, thu hút thiếu nhi tham

gia các hoạt động Đội.

- Bốn là, Giáo viên - Tổng phụ trách Đội phải có trình độ và kiến thức về

khoa học tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn. GV TPT Đội nếu chỉ có lòng

nhiệt tình, yêu trẻ thì chưa đủ mà còn rất cần có những kiến thức về: Tâm lí

học, Giáo dục học, Xã hội học, Khoa học quản lí. Những thang bậc kiến thức

đó là cơ sở khoa học chắc chắn và lâu dài giúp người phụ trách đi sâu vào thế

giới nội tâm của trẻ để hướng các em suy nghĩ và hành động một cách đúng

đắn. Ngoài ra, họ cần được trang bị một cách hệ thống những quan điểm,

phương pháp luận khao học trong việc giáo dục thiếu nhi, đó là quan điểm

khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể.

- Năm là, Giáo viên - Tổng phụ trách Đội phải có trình độ, kĩ năng,

nghiệp vụ công tác Đội thành thạo.Thiếu nhi là một đối tượng đặc thù (về độ

tuổi, về đặc điểm tâm sinh lí.) cho nên các em có cách nói, cách nghĩ, cách chơi

riêng. “Tay nghề” của người GV TPT Đội vững vàng giúp họ hiểu sâu sắc và

tiếp cận một cách nhanh chóng với các hoạt động cụ thể của các em [27].

* Năng lực cơ bản của giáo viên Tổng phụ trách Đội ở nhà trường Trung

học cơ sở.

- Năng lực vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước vào thực

tiễn phong trào Đội ở trường THCS: GV TPT Đội cần quan tâm đến công tác

giáo dục tư tưởng chính trị và giác ngộ đạo đức cách mạng, lối sống, giáo dục

niềm tin và lý tưởng cách mạng cho thanh thiếu niên.

- Năng lực phát hiện và nhân rộng những phong trào điển hình cho thiếu

nhi: Khả năng phát hiện những tấm gương học tập và làm theo tư tưởng, tấm

gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tổ chức vinh danh rộng rãi chương

trình “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ,

20

công bằng, văn minh”, Chú trọng giáo dục truyền thống, ý chí tự lực, tự cường,

tự tôn dân tộc, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc

gia… Kiên trì giáo dục đạo đức, lối sống, pháp luật và ý thức công dân cho

thanh thiếu nhi.

- Năng lực phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động xấu ảnh

hưởng công tác giáo dục thiếu nhi: Hiện nay, một bộ phận giới trẻ giảm sút

niềm tin, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, thiếu lý tưởng, xa

rời truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Một số ít thanh niên bị các thế lực

thù địch lôi kéo, kích động chống sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc ta.

Tình trạng tội phạm và tệ nạn trong xã hội ngày càng trẻ hóa và diễn biến phức

tạp. Điều này đòi hỏi người GV TPT Đội cần thường xuyên tìm hiểu tâm tư

nguyện vọng, nắm bắt các diễn biến tâm lý của thanh thiêu niên để ngăn chặn

kịp thời tình trạng trên.

- Năng lực thiết kế và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của Đội

thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh: GV TPT Đội phải thường xuyên đổi mới

về hình thức lẫn nội dung, phương pháp cách thức tổ chức để thực hiện kế

hoạch hoạt động sát với thực tế và linh hoạt trong triển khai thực hiện.

- Năng lực hiện thực hóa chủ trương, kế hoạch công tác Đội thành phong

trào hành động của thiếu nhi: GV TPT Đội ngoài việc xây dựng kế hoạch còn

phải biết hiện thực hóa kế hoạch. Điều đó có nghĩa là các kế hoạch GV TPT

Đội xây dựng phải gắn với thực tiễn và có tính khả thi cao.

- Năng lực tập hợp lực lượng chăm sóc, giáo dục thiếu nhi, lôi cuốn quần

chúng thiếu nhi vào các hoạt động Đội. Muốn vận động, thuyết phục được các

lực lượng tham gia vào hoạt động Đội, ngoài năng lực, kiến thức, sự hiểu biết

về pháp luật, chế độ chính sách, thì tác phong, phong cách làm việc, phong

cách ứng xử và cái Tâm của người TPT Đội làm công tác đóng vai trò rất quan

trọng. Vì vậy, mỗi cán bộ công đoàn phải luôn rèn luyện tác phong, phong cách

của người làm công tác quần chúng, công tác phong trào, nói đi đôi với làm,

“nói được làm được” không hứa suông.

21

- Năng lực lôi cuốn thiếu nhi vào các hoạt động Đội, thông qua hoạt

động để giáo dục thiếu nhi: Để hoạt động Đội thực sự có sức thu hút và lôi

cuốn thanh thiếu niên chủ động và hòa mình và các hoạt động TPT Đội cần

phải có các yếu tố có năng lực, có giọng hát hay, có sức khoẻ và nhanh

nhẹn,…Để mỗi hoạt động, là điều mới mẻ nhằm hướng thanh thiếu niên vào

hoạt động một cách sôi nổi và hào hứng, tự tin thì người quản trò phải nói

năng, diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, vui tươi. Đặc biệt là phải kiên trì để

trở thành hạt nhân linh hồn của các hoạt động. Nghĩa là phải hăng hái, gây

không khí hứng thú sôi động cho cuộc chơi. Nhưng cũng phải biết dừng lại

đúng lúc, khi các em còn đang (hăng thèm) có như thế lần hoạt động sau sẽ có

hứng thú và mong muốn được chơi.

1.4. Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội

TNTP HCM cho giáo viên TPT Đội

1.4.1. Quy trình bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội TNTP Hồ

Chí Minh cho giáo viên TPT Đội

1.4.1.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội TNTP Hồ

Chí Minh cho giáo viên TPT Đội

Căn cứ quy định của hệ thống văn bản pháp luật, chính sách, chế độ của

Nhà nước, các tổ chức, đơn vị triển khai thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho giáo

viên Tổng phụ trách Đội ở nhà trường Trung học cơ sở các nội dung đào tạo,

bồi dưỡng thuộc thẩm quyền theo phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện công tác

bồi dưỡng.

Để tiến hành bồi dưỡng giáo viên Tổng phụ trách Đội ở nhà trường Trung

học cơ sở các nội dung phù hợp với nhu cầu của nhà trường, đạt hiệu quả nhất

trong phạm vi nguồn lực của nhà trường, cần phải lập kế hoạch bồi dưỡng.

Kế hoạch bồi dưỡng là căn cứ để các nhà trường tổ chức thực hiện các

hoạt động bồi dưỡng trong thời gian nhất định. Căn cứ thời gian của kế hoạch

có thể có: kế hoạch dài hạn (5 - 10 năm); kế hoạch trung hạn (1 - 3 năm); kế

hoạch ngắn hạn (dưới 1 năm).

22

Nội dung của kế hoạch bồi dưỡng gồm: đối tượng bồi dưỡng, nội dung

bồi dưỡng tương ứng với từng đối tượng bồi dưỡng, thời gian bồi dưỡng, số

lượng người được bồi dưỡng và nguồn lực tài chính cũng như các nguồn lực

khác phục vụ cho công tác bồi dưỡng.

Trên cơ sở nội dung trên, quy trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể

như sau:

* Xác định nhu cầu bồi dưỡng

Xác định nhu cầu bồi dưỡng là một khâu quan trọng trong cả quá trình bồi dưỡng. Để tránh lãng phí trong đào tạo, cần tiến hành điều tra tổng thể trình

độ và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo

viên Tổng phụ trách Đội là “khoảng trống” giữa “thực trạng” và “yêu cầu” cần

đạt được. Đây là hoạt động phân tích, đánh giá nhằm xác định mức độ chênh

lệch giữa năng lực hiện có trong thực hiện nhiệm vụ thực tế (bao gồm: trình độ

chuyên môn, kỹ năng, phẩm chất, thái độ) với mức năng lực cần phải có cho

mỗi giáo viên Tổng phụ trách Đội. Vấn đề đặt ra cho khoá đào tạo, bồi dưỡng

là "lấp" được "khoảng trống", giải quyết được sự “chênh lệch” đó.

Có những chênh lệch có thể bù đắp thông qua hoạt động đào tạo bồi

dưỡng và có những chênh lệch không thể bù đắp thông qua hoạt động này.

Chênh lệch hay thiếu hụt có thể giải quyết thông qua hoạt động đào tạo bồi

dưỡng chính là nhu cầu, bồi dưỡng cho giáo viên Tổng phụ trách Đội của từng

nhà trường THCS. Việc xác định chính xác được nhu cầu bồi dưỡng là căn cứ

cho việc lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng. Chúng ta tiến hành việc xác định

chênh lệch trong thực hiện công việc thông qua việc xác định sự thiếu hụt ở 3

cấp: Cấp tổ chức, cấp công việc, cấp cá nhân

- Cấp tổ chức:

Tổ chức là một đơn vị (cơ quan) có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, có cơ

cấu tổ chức hoàn chỉnh, thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao. Chúng ta coi

tầm nhìn chiến lược, mục tiêu của tổ chức là mức độ lý tưởng hoàn thành công

23

việc. Như vậy, ở cấp độ nay, chúng ta tiến hành phân tích tình hình thực hiện

công việc thực hiện thực tế của giáo viên Tổng phụ trách Đội dưới góc độ tầm

nhìn, mục tiêu của nhà trường THCS để có thể xác định mức thiếu hụt và

nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này.

- Cấp công việc:

Phân tích đối với cấp độ công việc là phân tích mức độ chênh lệch

giữa yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực cần thiết để hoàn

thành công việc của giáo viên Tổng phụ trách Đội ở mức lý tưởng so với

mức hiện tại. Sự chênh lệch (thiếu hụt) này chính là nhu cầu đào tạo bồi

dưỡng ở mức độ công việc.

Để thực hiện được phân tích này, cần xây dựng cơ sở dữ liệu các yêu cầu

về kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực thực hiện công việc đó ở mức độ lý

tưởng. Chúng ta có thể tiến hành thu thập các dữ liệu này thông qua các

phương pháp: Bảng mô tả công việc, quan sát công việc, nhật ký công việc,

phỏng vấn.

Các nhà trường cần phải xây dựng danh mục vị trí việc làm làm cơ sở để

phân tích nhu cầu ở cấp công việc.

- Cấp cá nhân:

Phân tích đối với từng cá nhân giáo viên Tổng phụ trách Đội và vị trí

việc làm của họ trong công tác giáo dục. Kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng

lực của họ đã đáp ứng được yêu cầu của công việc hiện tại hay chưa? Các công

cụ để phân tích ở cấp độ cá nhân: Bảng mô tả công việc, thông qua đánh giá

của thủ trưởng đơn vị, đề nghị của cá nhân.

Tổng hợp dữ liệu phân tích nhu cầu đào tạo ở 3 cấp: cá nhân, công việc,

tổ chức sẽ hình thành dữ liệu nhu cầu bồi dưỡng của nhà trường. Trong đó,

chúng ta cần quan tâm nhất đến nhu cầu đào tạo của tổ chức.

24

* Xác định nội dung bồi dưỡng

Sau khi xác định được nhu cầu bồi dưỡng, khoảng cách giữ yêu cầu năng

lực của đội ngũ nhân lực với năng lực thực tế của của giáo viên Tổng phụ trách

Đội hiện tại, nhà trường tiến hành xây dựng chương trình bồi dưỡng nhằm bồi

dưỡng cho đội ngũ của giáo viên Tổng phụ trách Đội những kiến thức, kỹ năng

còn thiếu và yếu so với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của nhà trường THCS.

Nội dung kế hoạch đào tạo phải quán triệt quan điểm: thiết thực, phù hợp

với yêu cầu đối là đối tượng Tổng phụ trách Đội, chú trọng cả phẩm chất đạo

đức và kiến thức, cả lý luận và thực tiễn; bồi dưỡng kiến thức cơ bản và kỹ

năng thực hành. Nội dung bồi dưỡng phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu yêu

cầu nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên

Tổng phụ trách Đội trong nhà trường.

* Dự kiến kế hoạch

Lên kế hoạch thực hiện các lớp bồi dưỡng đối với từng chương trình bồi

dưỡng cụ thể làm cơ sở để chuẩn bị nguồn lực tổ chức các khóa bồi dưỡng.

- Xác định các khoá đào tạo, lớp học cụ thể: Căn cứ vào nhu cầu đào tạo

của nhà trường để thiết kế các khoá học cho phù hợp, trong đó xác định địa

điểm, không gian thực hiện khoá học, nơi bố trí, tập kết nguồn lực thực hiện

khoá học.

- Thời gian thực hiện các khoá đào tạo, lớp học: Thời gian bắt đầu, thời

gian kết thúc, thời gian điều chỉnh thực hiện kế hoạch. Cần xác định được mức

độ khẩn cấp và mức độ quan trọng của từng khoá học.

- Chủ thể, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng: Xác định cho từng khoá học về

số lượng, giới tính, độ tuổi, chức danh, chức vụ tương ứng với mục tiêu và nội

dung yêu cầu bồi dưỡng. Ngoài ra, cần xác định các chủ thể phối hợp, hỗ trợ

thực hiện khoá bồi dưỡng.

* Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng:

Chương trình bồi dưỡng là cơ sở để tổ chức các khóa bồi dưỡng, nội dung

bồi dưỡng phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu, đối tượng bồi dưỡng. Quá trình

25

xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng cần bảo đảm được thực hiện theo các

bước và quy định về phân cấp của Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền.

Cốt lõi của xây dựng chương trình bồi dưỡng là việc xác định được: mục

tiêu của nội dung bồi dưỡng, đối tượng được bồi dưỡng; thời lượng bồi dưỡng;

giảng viên và phương pháp bồi dưỡng, cụ thể:

- Khi xây dựng nội dung bồi dưỡng, trước hết cần phải chỉ rõ được mục

tiêu của việc bồi dưỡng nội dung đó, những kiến thức chuyên môn, kỹ năng

nghiệp vụ của giáo viên Tổng phụ trách Đội sẽ đạt được sau khi được bồi

dưỡng. Để đảm bảo nội dung bồi dưỡng đưa ra thực sự phù hợp và xác thực

với yêu cầu bù đắp khoảng cách về năng lực của đội ngũ giáo viên Tổng phụ

trách Đội.

- Xác định đối tượng cụ thể được tham gia chương trình bồi dưỡng một

các phù hợp và thiết thực nhất.

- Xác định thời lượng thực hiện chương trình bồi dưỡng để đảm bảo

truyền tải được hết những nội dung cần thiết cho các giáo viên Tổng phụ trách

Đội nắm bắt nhằm đạt được hiệu quả nhất mục tiêu để ra.

- Xác định yêu cầu đối với giảng viên và phương pháp giảng dạy phù

hợp với nội dung cũng như đối tượng là giáo viên Tổng phụ trách Đội.

* Dự kiến phương thức tổ chức

Phương thức tổ chức nội dung bồi dưỡng là cách thức để tổ chức khóa

học sao cho hiệu quả nhất, phù hợp với nội dung, đối tượng là giáo viên Tổng

phụ trách Đội. Có nhiều phương thức bồi dưỡng khác nhau: tổ chức các khóa

bồi dưỡng tập trung trên lớp; tổ chức hội thảo; hướng dẫn trực tiếp qua công

việc. Tùy nội dung, đối tượng bồi dưỡng trong các nhà trường có thể lựa chọn

phương thức bồi dưỡng phù hợp nhất.

* Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ các khóa bồi dưỡng

Tài liệu, giáo trình phải chuẩn bị đầy đủ, phù hợp với nội dung học tập,

được trình bày rõ ràng, dễ hiểu và gửi kịp thời đến học viên. Ngoài tài liệu giáo

26

trình học tập chính khoá, cần chuẩn bị thêm các tài liệu tham khảo phù hợp với

nội dung chương trình của khoá đào tạo, bồi dưỡng.

Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học: Việc chuẩn bị đầy

đủ cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho việc dạy và học có tác động tích

cực đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, bao gồm:

- Phòng học có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như: bàn ghế, ánh sang, độ

thoáng mát, phương tiện học tập (nghe, nhìn, âm thanh…).

- Chuẩn bị cơ sở vật chất để tổ chức ăn nghỉ cho học viên ở xa (nếu có).

1.4.1.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội TNTP Hồ Chí

Minh cho giáo viên TPT Đội.

Tổ chức thực hiện kế hoạch và hoạt động bồi dưỡng bao gồm:

* Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy

Đội ngũ giảng viên đóng vai trò quan trọng trong quyết định chất

lượng của khóa học, đó là đội ngũ trực tiếp truyền tải kiến thức, kỹ năng cho

đội ngũ giáo viên Tổng phụ trách Đội. Để đảm bảo chủ động trong việc tổ

chức các khóa bồi dưỡng cần xây dựng hệ thống giảng viên giảng dạy các

nội dung cụ thể.

Yêu cầu đối với giảng viên các nội dung bồi dưỡng phải đảm bảo có

năng lực chuyên môn thực tế và kỹ năng sư phạm. Các nội dung cần thực hiện

để lựa chọn, xây dựng đội ngũ giảng viên:

- Lựa chọn những cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ tốt, kinh nghiệm qua

các công việc liên quan đến nội dung giảng dạy.

- Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giảng viên đáp ứng yêu cầu

giảng dạy.

- Lựa chọn giảng viên có kinh nghiệm lâu năm.

* Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý

Đội ngũ cán bộ quản lý công tác bồi dưỡng có vai trò quan trọng trong

triển khai hoạt động bồi dưỡng. Quản lý công tác bồi dưỡng bao gồm các hoạt

27

động: xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về công tác bồi dưỡng; xây dựng

kế hoạch bồi dưỡng; quản lý tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng theo

kế hoạch; kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng theo từng giai đoạn

nhất định.

Đội ngũ cán bộ quản lý công tác bồi dưỡng cần được bồi dưỡng nâng cao

năng lực về mặt chuyên môn để quản lý và triển khai công tác bồi dưỡng có

hiệu quả.

1.4.1.3. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội TNTP Hồ Chí

Minh cho giáo viên TPT Đội.

i. Chỉ đạo xây dựng mục tiêu công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt

động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ở nhà trường

Một là: Xây dựng đội ngũ giáo viên Tổng phụ trách Đội ở nhà trường đủ về

số lượng, mạnh về chất lượng. Xây dựng và kiện toàn các Ban Chỉ huy liên đội,

chi đội, các nhóm nòng cốt có khả năng điều hành các hoạt động Đội.

Trung học Cơ sở.

Để đạt tới mục tiêu trên, TPT Đội cần phải áp dụng một số biện pháp sau:

- Lựa chọn đề xuất với Hội đồng trường, với Chi ủy xây dựng phụ trách

chi đội, phụ trách nhi đồng, đảm bảo phối hợp đồng bộ có hiệu quả giữa công

tác chủ nhiệm với công tác phụ trách Đội, phụ trách nhi đồng.

- Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện kĩ năng công tác thiếu nhi, nghiệp vụ

xây dựng Đội và phương pháp công tác Đội cho đội ngũ phụ trách chi đội, phụ

trách nhi đồng.

- Hướng dẫn các em lựa chọn các thành viên trong Ban Chỉ huy liên đội

và chi đội. Thăm dò, phát hiện những đội viên thực sự có tín nhiệm trong liên,

chi đội; quan sát, theo dõi, lắng nghe dư luận tập thể (HS và GV); hướng dẫn

các em tự bầu chọn trên cơ sở những tiêu chuẩn về năng lực, phẩm chất và điều

kiện cần thiết.

- Thường xuyên bồi dưỡng, huấn luyện chỉ huy Đội.

28

Hai là: Tổ chức chỉ đạo hoạt động toàn diện của Đội trên cơ sở phát huy

thực sự vai trò tự quản của đội viên. Mục tiêu này thể hiện ở các mặt sau:

- Thiết kế nội dung chương trình, lập kế hoạch. Việc làm này cần đảm

bảo yêu cầu về: tính khoa học; tính thực tiễn; tính khả thi và tính quần chúng.

- Các bước tiến hành việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình,

kế hoạch hoạt động bào gồm: Điều tra cơ bản (thu tập thông tin, phân tích, tổng

hợp, xử lí thông tin); xây dựng chương trình, kế hoạch; tuyên truyền phổ biến

kế hoạch; tổ chức chỉ đạo thực hiện.

- Tổng kết, biểu dương, khen thưởng, rút ra những bài học kinh nghiệm

trong tổ chức chỉ đạo.

Ba là, tham mưu với chi bộ, BGH nhà trường đưa chương trình công tác

Đội thành một phần hữu cơ trong kế hoạch tổng thể của nhà trường:

- Định kì (hàng tuần, hàng tháng) báo cáo với Chi ủy, Hội đồng nhà

trường xin ý kiến chỉ đạo.

- Ký kết các văn bản liên tịch với các lực lượng GD khác (Hội đồng GV,

Hội cha mẹ HS) về hoạch hoạt động chung, có phân công trách nhiệm cụ thể,

rõ ràng.

- Tổ chức các hoạt động giao lưu, kết nghĩa phối hợp các lực lượng. Qua

đó làm tốt công tác Đội và tiến tới xã hội hóa công tác thiếu nhi [26].

ii. Chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội

TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên TPT Đội.

- Xây dựng hệ thống văn bản pháp lý làm cơ sở nền tảng để triển khai

các nội dung tiếp theo của công tác bồi dưỡng: Pháp luật và chính sách đóng

vai trò quan trọng trong công tác quản lý nói chung và công tác bồi dưỡng nói

riêng. Pháp luật và chính sách tạo cơ sở pháp lý quan trọng để các điều chỉnh

hành vi của các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động bồi dưỡng.

Pháp luật và, chính sách về bồi dưỡng bao gồm hệ thống các văn bản

pháp quy của Nhà nước, của các Bộ, Ban, Ngành liên quan thực hiện chức năng

quản lý công tác bồi dưỡng và các công tác khác liên quan đến bồi dưỡng. Bên

29

cạnh đó, các quy định pháp luật còn bao gồm hệ thống các quy định của các tổ

chức, đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp thực hiện công tác bồi dưỡng nhằm

cụ thể, chi tiết hóa thành quy trình triển khai thực hiện các nội dung cụ thể của

công tác bồi dưỡng.

Nội dung của hệ thống văn bản chính sách pháp luật về công tác bồi

dưỡng thường bao gồm những nội dung sau:

- Đối tượng điều chỉnh của công tác bồi dưỡng, trong đó nêu rõ các đối

tượng thuộc sự điều chỉnh của văn bản, chính sách quy định về công tác bồi

dưỡng bao gồm:

+ Các tổ chức, đơn vị chức năng được giao nhiệm vụ quản lý công tác

bồi dưỡng.

+ Các tổ chức, đơn vị, cá nhân trực tiếp triển khai các nội dung cụ thể

trong công tác bồi dưỡng.

+ Các đối tượng, cá nhân tham gia các khóa bồi dưỡng

+ Các tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng đối tượng được bồi dưỡng.

+ Phạm vi bồi dưỡng, trong đó quy định rõ mức độ bồi dưỡng.

Nội dung bồi dưỡng, trong đó quy định về các nhóm nội dung, chương

trình bồi dưỡng dành cho từng đối tượng được bồi dưỡng.

Phân cấp tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng, trong đó quy định về

thẩm quyền quản lý, tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng đối với từng cấp cơ

quan quản lý và các tổ chức, đơn vị liên quan đến trực tiếp triển khai công tác

bồi dưỡng đối với từng nhóm nội dung cụ thể.

Nguồn lực thực hiện công tác bồi dưỡng, trong đó quy định về cơ sở vật

chất, tài chính, con người và các nguồn lực khác phục vụ triển khai thực hiện

các nội dung bồi dưỡng.

Trách nhiệm của các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan, trong đó quy

định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc thực

hiện công tác bồi dưỡng.

30

Từ những nội dung trên có thể thấy, nội dung quan trọng hàng đầu trong

công tác bồi dưỡng là xây dựng hệ thống văn bản pháp lý làm cơ sở nền tảng để

triển khai các nội dung tiếp theo của công tác bồi dưỡng.

- Xác định năng lực cần bồi dưỡng cho giáo viên TPT Đội, gồm:

+ Năng lực vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước vào

thực tiễn phong trào Đội ở trường THCS

+ Năng lực phát hiện và nhân rộng những phong trào điển hình cho

thiếu nhi

+ Năng lực phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động xấu ảnh

hưởng công tác giáo dục thiếu nhi

+ Năng lực thiết kế và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của Đội

thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

+ Năng lực hiện thực hóa chủ trương, kế hoạch công tác Đội thành

phong trào hành động của thiếu nhi

+ Năng lực tập hợp lực lượng chăm sóc, giáo dục thiếu nhi, lôi cuốn

quần chúng thiếu nhi vào các hoạt động Đội

+ Năng lực lôi cuốn thiếu nhi vào các hoạt động Đội, thông qua hoạt

động để giáo dục thiếu nhi.

iii. Chỉ đạo lựa chọn phương pháp bồi dưỡng năng lực cho giáo viên tổng phụ

trách Đội

Phương pháp bồi dưỡng: là cách thức tổ chức bồi dưỡng theo nội dung

nhất định để nâng cao kiến thức, kỹ cho cán bộ, công chức, viên chức để đáp

ứng yêu cầu thực thi công việc.

Đã có khá nhiều nghiên cứu về phương pháp đào tạo cho người lao động

trong các tổ chức và thường được đề cập là đào tạo phát triển nhân lực. Do đó

chúng ta có thể nghiên cứu, tham khảo các phương pháp này cho việc áp dụng

vào phương pháp bồi dưỡng giáo viên Tổng phụ trách Đội. Các Nhà khoa học

chỉ ra rằng: “Phương pháp đào tạo người lớn là khoa học và nghệ thuật giúp

31

người lớn học tập” (T.T. Ten Have, 1970; và Malcolm S. Knowles, Elwood F.

Holton III, Richard A. Swanson, 2005, Tr.60). Hơn thế nữa, người lớn học

bằng nhiều cách khác nhau, vì vậy việc đào tạo cán bộ cần phải lựa chọn đa

dạng các phương pháp giảng dạy, nhằm tạo ra cơ hội học tập, hỗ trợ và thúc

đẩy quá trình học và tự học của đối tượng này.

Các nghiên cứu kinh điển liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả cho

người lớn (Birkenholz, R.J, 1999, tr. 52-56) đã kết luận và chỉ ra các phương

pháp dạy học phổ biến hiện nay có nhiều phương pháp như: Thuyết trình; Nói

chuyện với chuyên gia; Thảo luận chuyên đề;Thảo luận nhóm; Thuyết trình sử

dụng công nghệ/phần mềm chuyên dụng minh họa; Bài tập tình huống; Giải

quyết vấn đề; Đóng vai; Thảo luận đóng góp ý kiến; Phương pháp mô phỏng;

Phương pháp đi thực tế…

Trên cơ sở quan sát mức độ tương tác giữa các bên trong quá trình đào

tạo hay chính là căn cứ vào những đặc điểm và nguyên tắc dạy học đối với cán

bộ người ta chia các phương pháp đào tạo cho cán bộ được chia thành 03 nhóm

(Robert. J Birkenholz,, 1999, tr. 48-51) [14]. Cụ thể:

Nhóm các phương pháp dạy học một chiều (One-way communication

methods): Phương pháp này phù hợp trong tình huống mà mục tiêu là chuyển

giao kiến thức (thông tin) đối với nhóm học viên có kiến thức nền hạn chế về

chủ đề được học; số lượng học viên đông. Nhóm phương pháp này được cho là

rất hiệu quả với đối tượng người lớn.

Nhóm các phương pháp dạy học hai chiều/tương tác (Two -

way/interactive communication): Được áp dụng phù hợp trong trường hợp học

viên đã được đào tạo và hợp thụ kiến thức về chủ đề được đào tạo,bồi dưỡng,

đã tích lũy được một lượng kiến thức nhất định (experience) thì việc tạo môi

trường học tương tác nơi học viên có thể thảo luận và đưa ra giải pháp cho vấn

đề là phù hợp nhất;. Việc áp dụng nhóm các phương pháp tương tác tạo điều

kiện tốt để học viên thảo luận và trao đổi những thông tin/kinh nghiệm sẵn có.

32

Nhóm các phương pháp dạy học thực nghiệm (Laboratory /skill

development methods): Phương pháp này được sử dụng tốt nhất trong trường

hợp mục tiêu học tập là hấp thụ kiến thức và kỹ năng thông qua thực hiện một

nhiệm vụ cụ thể.

Phương pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội

TNTP HCM cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ở nhà trường Trung học cơ sở

cũng được sử dụng, lựa chọn trên cơ sở tiếp cận các nhóm phương pháp trên.

Cần sử dụng các phương pháp tích cực trong quá trình tổ chức bồi dưỡng năng

lực tổ chức các hoạt động Đội TNTP HCM cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ở

nhà trường Trung học cơ sở. Với các phương pháp này sẽ không gây nhàm

chán, nặng nề trong mỗi buổi học và chất lượng tiếp thu bài giảng thông qua

làm việc, thảo luận nhóm được nâng cao. Song việc vận dụng các phương pháp

này có khó khăn khi tổ chức tập huấn cho số lượng đông, với thời gian hạn chế.

Mặt khác để thay đổi phương pháp tập huấn sẵn có từ lâu là điều không dễ

dàng, vì vậy cần có sự ủng hộ, hỗ trợ từ các cấp về giảng viên, về điều kiện

thực hiện các lớp tập huấn theo phương pháp tích cực. Hiện nay trên thế giới,

phương pháp đào tạo, bồi dưỡng được coi tiên tiến được nhiều nước áp dụng là

phương pháp đào tạo, bồi dưỡng theo khung năng lực.

iv. Chỉ đạo lựa chọn hình thức bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội

TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ở nhà trường Trung học

Cơ sở.

Trên thực tế có rất nhiều hình thức đào tạo bồi dưỡng. Việc đa dạng các

hình thức đào tạo bồi dưỡng giúp tăng thêm các cơ hội lựa chọn cho giáo viên

Tổng phụ trách Đội ở nhà trường Trung học cơ sở.

- Đào tạo bồi dưỡng thông qua kèm cặp trong công việc: hình thức này

giúp Tổng phụ trách Đội ở nhà trường Trung học cơ sở có thể vừa học, vừa làm

ngay tại vị trí công tác của mình, thông qua việc kèm cặp hướng dẫn của lãnh

đạo quản lý, người cố vấn hay người có kinh nghiệm làm việc trong đơn vị.

33

Đây là con đường tắt để đạt được trình độ cao về năng lực, kỹ năng thực hành

Tổng phụ trách Đội ở nhà trường Trung học cơ sở.

- Luân chuyển, thuyên chuyển, chuyển đổi vị trí trong công việc: đây là

hình thức chuyển giáo viên từ công việc này sang công việc khác nhằm cung

cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong nhà

trường. Sự tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm thu được trong quá trình chuyển đổi

giúp họ có khả năng thực hiện được những công việc cao hơn trong tương lai.

- Tổ chức lớp học: Hình thức này giúp Tổng phụ trách Đội ở nhà trường

Trung học cơ sở tách biệt với công việc, tập trung cho việc học. Bao gồm: học

tập trung, bán tập trung, từ xa.

- Tự học: hình thức tự học sẽ giúp cho Tổng phụ trách Đội ở nhà trường

chủ động hơn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng. Giáo viên Tổng phụ trách Đội

có thể chủ động sắp xếp thời gian và lựa chọn chương trình học phù hợp với vị

trí công việc được giao.

1.4.1.4. Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực tổ chức các

hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ở nhà

trường Trung học Cơ sở.

Kiểm tra, giám sát và đánh giá bồi dưỡng là bước đi vô cùng quan trọng

trong chuỗi quá trình đào tạo khép kín. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng

là để xem có đạt mục tiêu đề ra không, nội dung, chương trình có phù hợp, học

viên áp dụng được gì sau đào tạo, bồi dưỡng. Việc đánh giá đào tạo, bồi dưỡng

cũng nhằm phát hiện những lỗ hổng, sự bất hợp lý, phi thực tế của quá trình

đào tạo, để từ đó nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.

Nội dung đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng nhằm mục tiêu hướng đến

giải quyết 3 vấn đề chính:

- Khoá học đã đạt mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng ở mức độ, cấp độ nào.

- Các vấn đề xác định trong nội dung học tập đã được giải quyết thông

qua đào tạo ở mức độ nào.

34

- Những nội dung gì cần hoàn thiện trong những khoá học tiếp sau.

Hầu hết các khóa bồi dưỡng đều có đánh giá chương trình đào tạo, bồi

dưỡng như: đánh giá phản ứng của người học về nội dung, chương trình,

giảng viên, cách tổ chức…; đánh giá kết quả học tập thông qua những bài

kiểm tra để biết học viên tiếp thu được gì từ khóa học. Đây là việc đánh giá

kết quả đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp truyền thống. Cách thức đánh

giá này có ưu điểm: dễ đánh giá vì chỉ cần căn cứ vào kết quả điểm học tập

và nhận xét của cơ sở, đơn vị đào tạo. Tuy nhiên, ở một mức độ nhất định,

cách thức đánh giá này chưa phản ánh chính xác kết quả học tập của học

viên thông qua nhận thức và vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế, thậm

chí có trường hợp điểm học tập cao nhưng thực chất nhận thức của học viên

chưa phản ánh đúng kết quả đó.

Hiện nay, cách thức đánh giá kết quả, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng đã có

sự thay đổi, hướng đánh giá kết quả sau đào tạo, nghĩa là đánh giá kết quả đầu

ra. Cần đánh giá xem việc vận dụng kiến thức đã học vào thực tế công tác để

giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn thi hành công vụ của cán bộ công

chức được đào tạo, bồi dưỡng, những thay đổi đối với việc thực hiện công việc

như thế nào. Từ đó, đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức xem việc đào tạo,

bồi dưỡng giáo viên Tổng phụ trách Đội ở trường THCS có tác động, ảnh

hưởng đến kết quả hoạt động của các nhà trường hay không. Có thể đánh giá

kết quả đào tạo, bồi dưỡng với từng mức độ cụ thể như sau:

- Mức độ 1 - Phản ứng: đánh giá học viên có hài lòng về chương trình

đào tạo hay không (mức độ hài lòng, ấn tượng, cảm nhận…) thông qua khảo sát

bằng bảng câu hỏi hoặc phỏng vấn.

- Mức độ 2 - Tiếp thu: đánh giá học viên có tiếp thu chương trình, nội

dung đào tạo, bồi dưỡng (sự thay đổi kiến thức, kỹ năng, thái độ của học viên

sau đào tạo) thông qua kết quả bài kiểm tra, bài thi, đề án, tiểu luận, bài thu

35

hoạch trong khoá học và thông qua việc khảo sát bằng phỏng vấn, trắc nghiệm,

quan sát, hoặc kết hợp tổng thể các phương pháp khảo sát này.

- Mức độ 3 - Hành vi: đánh giá học viên có áp dụng được những gì đã

học không (đánh giá mức độ mà người học có thể áp dụng những kiến thức, kỹ

năng đã học vào công việc). Sau khi học viên hoàn thành nhiệm vụ học tập, căn

cứ vào công việc mà họ đang đảm nhận và nội dung đã được đào tạo, bồi

dưỡng, lãnh đạo đơn vị giao việc với yêu cầu cao hơn. Thông qua kết quả công

việc đã thực hiện để đánh giá chất lượng và kết quả đào tạo, bồi dưỡng.

- Mức độ 4 - Kết quả: đánh giá tác động nhất định đến kết quả hoạt động

của tổ chức nơi học viên công tác. Đây là mức độ cao nhất đánh giá chất lượng

của đào tạo, bồi dưỡng thông qua việc phân tích dữ liệu, đánh giá kết quả hoạt

động, thực hiện nhiệm vụ được giao của tổ chức nơi học viên công tác (hoàn

thành nhiệm vụ đúng thời gian; hiệu quả công việc nâng cao; giảm tỷ lệ sai sót...).

Đối với các mức độ 3 và mức độ 4, hằng năm cơ sở, đơn vị đào tạo nên

thu thập kết quả làm việc của học viên đã được đào tạo, bồi dưỡng thông qua

nhận xét đánh giá của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ. Căn cứ vào

những nhận xét, đánh giá đó, cơ sở, đơn vị đào tạo xem xét, nghiên cứu để điều

chỉnh nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy và phương pháp tổ chức

quản lý đào tạo, bồi dưỡng.

Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động

Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ở nhà trường THCS

thực chất là theo dõi, xem xét việc thực hiện kế hoạch hoạt động để đưa ra nhận

xét, đánh giá kết quả đó trên cơ sở so sánh với các mục tiêu đề ra. Nội dung

kiểm tra đánh giá cho GV TPT Đội gồm:

- Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt

động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ở nhà trường

THCS.

36

- Kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức

các hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ở

nhà trường.

- Kiểm tra các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài chính, cơ chế chính

sách... đảm bảo cho việc thực hiện các nội dung bồi dưỡng năng lực tổ chức

các hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ở

nhà trường.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động

Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ở nhà trường THCS

dựa vào các dữ kiện định tính và số liệu thống kê (định lượng) thu thập được

qua các loại hình bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội TNTP Hồ Chí

Minh, tiến hành đánh giá hiện trạng của công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức

các hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong từng giai đoạn, từng năm học cụ

thể; đánh giá mức độ tự quản của HS khi tham gia các HĐ; hiệu quả HĐ của

NT. Từ đó có kế hoạch, chương trình, biện pháp khắc phục mặt yếu, phát huy

mặt mạnh và phát hiện kịp thời các nguyên nhân, tồn tại dẫn đến kết quả thấp

hoặc không đạt yêu cầu đã đề ra.

Căn cứ theo mục tiêu giáo dục của nhà trường, việc kiểm tra đánh giá

công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh có

thể tiến hành theo các hình thức thường xuyên hoặc định kỳ thông qua quan sát,

phỏng vấn, tổng kết.

1.4.2. Vai trò của công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội

TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ở nhà trường Trung

học Cơ sở

Phát triển toàn diện con người là tư tưởng giáo dục của mọi thời đại, là

mục tiêu tổng quát của nền giáo dục tiên tiến. Thế kỷ 21 là thế kỷ của khoa học

công nghệ của nền kinh tế trí thức. Giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo, bồi

dưỡng nói riêng có vai trò:

37

- Phát huy nguồn lực của con người, là đòn bẩy mạnh mẽ nhất để nâng

cao chất lượng và hiệu quả công tác;

- Tạo ra những con người không chỉ có trí thức mà những con người biết

tôn trọng nhân phẩm và giúp cho người hình thành hành vi một xã hội bền

vững cả về kinh tế, môi trường, văn hóa, một lối sống nhân cách, biết quý trọng

các nguồn lợi tài nguyên cũng như cho cá nhân có cách ứng xử, đối phó với

những khó khăn, thách thức và tăng cường khả năng thích nghi;

- Giúp cho con người hiểu được về bản thân mình và những người khác,

hiểu được sợi dây gắn kết giữa con người với con người, giữa lợi ích cá nhân

và lợi ích quốc gia; giữa con người với tự nhiên; hiểu được chức trách nhiệm

vụ được phân công.

Việc bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội TNTP Hồ

Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ở nhà trường Trung học cơ sở có

vai trò, ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực của các nhà trường THCS, thông qua việc tác động đến:

- Nâng cao kiến thức tri thức, trình độ hiểu biết của giáo viên Tổng phụ

trách Đội.

- Trao dồi các kỹ năng công tác và nâng cao kinh nghiệm thực tiễn để

giáo viên Tổng phụ trách Đội hoàn thành chất lượng công việc.

- Rèn luyện phẩm chất chính trị đạo đức và tư chất cho giáo viên Tổng

phụ trách Đội. Thông qua đó, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

Tổng phụ trách Đội nói riêng, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường

nói chung.

1.4.3. Phòng giáo dục, Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở với công tác bồi

dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo

viên Tổng phụ trách Đội

1.4.3.1. Chỉ đạo, tổ chức hoạt động bồi dưỡng.

- Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng: Là người quản lý

trước hết phải thấy được tầm quan trọng của công tác Đội TNTP Hồ Chí

38

Minh trong nhà trường, phải thực sự quan tâm đến công tác Đội và tạo mọi

điều kiện thuận lợi về vật chất lẫn tinh thần để cho tổ chức Đội hoạt

động. Muốn công tác Đội hoạt động tốt, là người quản lý phải là trung tâm

xâu chuỗi các mối quan hệ, tập hợp các tổ chức đoàn thể để có nhận thức

đúng đắn, không coi nhẹ công tác Đội.

- Tăng cường công tác giáo dục truyền thống, lòng tự hào dân tộc, của

Đảng, Đoàn, Đội, đất nước, con người Việt Nam, của nhà trường, của liên đội,

thông qua giáo dục truyền thống, niềm tin các em được củng cố, nâng cao lòng

yêu quê hương đất nước, tôn trọng bản sắc văn hoá dân tộc, tự hào và tin tưởng

ở tương lai của đất nước Việt Nam XHCN. Đó cũng là yêu cầu cấp thiết của

nội dung giáo dục trong tình hình mới. Đối với đội viên, cần phải làm cho các

em thấy được mối quan hệ của công tác Đội với công tác học tập, giáo dục đạo

đức trong nhà trường, học tốt chưa đủ mà phải có đạo đức tốt và phải biết tự

rèn luyện, vươn lên, tự hào về tổ chức mình. Tăng cường giáo dục lòng nhân ái,

nếp sống văn minh, hành vi ứng xử văn hoá thông qua hoạt động Đội, từ đó kết

hợp để giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam; biết yêu

thương, giúp đỡ bạn bè khi gặp khó khăn; biết nói lời hay, làm việc tốt; biết

kính trọng lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, biết yêu thương, giúp đỡ

ban bè, từ đó có định hướng đúng đắn mục đích cuộc sống, yêu quí cuộc sống.

- Chú trọng việc xây dựng đội ngũ giáo viên tổng phụ trách đội:

Vì đây là lực lượng tham mưu tích cực cho chi bộ, lãnh đạo trường những biện

pháp giáo dục tích cực trong nhà trường. Tổ chức đa dạng các hình thức hỗ trợ

học tập, rèn luyện nhân cách cho các em thông qua các hội thi như: “Hội vui

học tập”, “Đôi bạn cùng tiến”,“Nhóm học tập”, “Tuần học tốt”. Học mà chơi,

chơi mà học, dưới mô hình các câu lạc bộ: Toán học, nói Tiếng Anh, Giải toán

và Tiếng Anh qua mạng... gặp mặt biểu dương đội viên tốt, nêu gương điển

hình, cán bộ đội xuất sắc để các em noi gương và có ý thức vươn lên. Tăng

cường hoạt động tham quan các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh như: Sơn

39

Mỹ, Vạn Tường, Ba gia...làm phong phú thêm hình thức, nội dung sinh hoạt.

Đẩy mạnh các hoạt động sinh hoạt tập thể như: Phút sinh hoạt truyền thống, lửa

trại, thi tìm hiểu về Đảng, Bác Hồ kính yêu, về Đoàn về Đội, đất nước, con

người Việt Nam, phong trào nói lời hay làm việc tốt trong đội viên, thi nét đẹp

đội viên... Hình thức phải phong phú hấp dẫn, tạo không khí thi đau sôi nổi, có

tác dụng thu hút cao để các em tham gia. Đối với giáo viên phụ trách họ là

những chủ nhân tương lai của đất nước; vì thế phải có định hướng, để họ có

nhận thức một cách đúng đắn về vị trí và tầm quan trọng công tác Đội, đặc biệt

là đối với tổ chức Đoàn, việc xây dựng Đội hôm nay là xây dựng Đoàn

cho tương lai. Đội viên gương mẫu hôm nay sẽ là Đoàn viên tích cực ngày mai,

với tư tưởng ngày nay học tập, ngày mai giúp đời; thực hiện nguyên lý Giáo

dục: Học đi đôi với hành, Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn

liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và giáo

dục xã hội. Đây là phương thức chung để xây dựng các em trở thành con người

mới, con người có đủ đức, đủ tài góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu của

Đảng: Đưa nước ta tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc trên con đường xã hội

chủ nghĩa có nền kinh tế phát triển, quốc phòng vững mạnh, an ninh trật tự xã

hội ổn định, thực hiện xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và tiến bộ xã hội.

- Làm tốt công tác tham mưu lãnh đạo: Chỉ đạo đ/c tổng phụ trách Đội

chủ động tham mưu, đề ra kế hoạch hoạt động phù hợp với đặc điểm tình hình

của đơn vị, triển khai chỉ đạo cơ sở tổ chức thực hiện, đồng thời tham gia các

hoạt động do cấp trên tổ chức, phải có kế hoạch cụ thể dể duy trì và thực hiện

tốt phong trào lớn của Đội: Nói lời hay, làm việc tốt phấn đấu trở thành con

ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ.

- Làm tốt công tác phối hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác đội: Lĩnh hội

sự chỉ đạo của Chi bộ Đảng trong nhà trường cũng như sự chỉ đạo của các cấp uỷ

Đảng, phối hợp chặt chẽ và có chương trình kế hoạch hoạt động cụ thể với các

đoàn thể trong và ngoài nhà trường đặc biệt là tổ chức Đoàn thanh niên, tạo nên

40

môi trường giáo dục rộng khắp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động Đội nói

chung và chất lượng giáo dục đạo đức cho đội viên nói riêng. Tham gia tổ chức

các Hội thảo chuyên đề về nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức làm cho nhà

trường không còn học sinh vi phạm đạo đức phải bị xử lí.

- Chỉ đạo cho đồng chí tổng phụ trách Đội phải lên kế hoạch hoạt động

theo chủ đề, chủ điểm tháng để từ đó có kế hoạch cho giáo viên phụ trách chi

đội hoạt động. Cần phải có kế hoạch, chương trình cụ thể, thời gian tổ chức

sinh hoạt phải được thể hiện trong thời khoá biểu.

- Phối hợp với nhà trường tổ chức hội thảo nhằm tìm ra những giải pháp

thích hợp nhất, tốt nhất phù hợp với thực tế địa phương hiện nay nhằm tăng

cường công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Liên đội tổ chức tốt các Đại hội

chi đội, Đại hội liên đội, Đại hội cháu ngoan Bác Hồ để đề ra chỉ tiêu, kế

hoạch, chương trình hành động cho phù hợp đồng thời biểu dương khen thưởng

kịp thời các cá nhân, tập thể để nhân rộng điển hình.

- Phát huy tính dân chủ, nguyên tắc tự quản: Chỉ đạo tổ chức tốt diễn đàn

tuổi thơ để các em có điều kiện nói lên tâm tư nguyện vọng của mình, tham gia

chương trình phát thanh “Tiếng nói học đường” trên sóng Đài truyền thanh

huyện. Trong các hoạt động cần để các em tự quản dưới sự hướng dẫn của GV

phụ trách nhằm tạo cho các em ý thức trách nhiệm, chủ động trong công việc,

GV cần cung cấp cho các em kinh nghiệm, phương pháp làm việc. Thông qua

đó, phát huy quá trình tự giáo dục cho các em; có như vậy mới tạo cho các em

niềm tin, tính tự giác và ý thức trách nhiệm. Muốn vậy, trước hết chúng ta phải

luôn gần gũi với các em; làm cho các em luôn tự tin khi thực hiện công việc

được giao. Giáo dục các em phải luôn nhận thức được rằng: Chỉ có kiến thức

mới giúp các em trở thành con người thực sự có ích góp sức mình xây dựng đất

nước; nâng cao ý thức tự rèn luyện xây dựng lối sống trong sáng, lành mạnh để

các em trở thành con người mới có ích cho xã hội, cho đất nước. Chúng ta phải

biết lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của các em, thường xuyên chỉ bảo để các

41

em có kế hoạch làm việc được tốt hơn, tự tin với công việc hơn. Tôn trọng và

phát huy vai trò tự quản của các em hình thành ở các em thói quen tự rèn luyện,

tự kiểm tra đánh giá lại mình. Tránh hành chính hoá công tác Đội.

- Đảm bảo thực hiện phối hợp rộng rãi trong hoạt động đội: Thông qua

hoạt động Đội mà các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường có cái

nhìn, nhận thức đúng, rõ về vị trí, vai trò của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh;

từ đó cùng phối hợp trong việc giáo dục đạo đức cho các em. Kết hợp tốt ba

môi trường giáo dục đó là: nhà trường, gia đình, xã hội; tạo mọi điều kiện thuận

lợi nhằm làm tốt công tác chăm sóc, giáo dục trẻ em thực hiện tốt Luật bảo vệ,

chăm sóc, giáo dục trẻ em và công tác xã hội hoá giáo dục; như Bác đã dạy:

Trẻ em như búp trên cành, Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan.

1.4.3.2. Giám sát, kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng.

- Việc triển khai, thực hiện chương trình công tác Đội và phong trào

thiếu nhi trường học; tham gia các phong trào, phần việc, cuộc thi do các cấp

phát động trong năm học.

- Kết quả triển khai, thực hiện chương trình rèn luyện đội viên, dự bị đội

viên ở tất cả đội viên, nhi đồng, chương trình rèn luyện Phụ trách Đội, nề nếp

sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao nhi đồng… Ngày hội công nhận chuyên hiệu rèn

luyện đội viên.

- Kết quả triển khai trang bị hồ sơ sổ sách, biểu mẫu theo dõi số liệu tại

đơn vị.

- Kết quả thực hiện phong trào “Nghìn việc tốt”, múa hát sân trường, trò

chơi dân gian…Phong trào “kế hoạch nhỏ” và các cuộc vận động khác của Đội.

- Chú trọng các hoạt động lồng ghép, giáo dục đạo đức, lối sống cho học

sinh, như: Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Giáo dục kỹ

năng sống; phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em; giáo dục môi trường, an

toàn giao thông, ứng xử văn hóa học đường…

- Công tác tham mưu, phối hợp để triển khai chương trình công tác.

42

- Ban chỉ huy Liên đội, kỹ năng chuyên môn Đội của các Ban chuyên

môn và đội viên (Tập trung kiểm tra kỹ năng chuyên môn Đội vào các Ban

chuyên môn).

- Chấm giao ước thi đua công tác Đội trường học (đối với Hội đồng Đội

các huyện, thị xã, thành phố).

- Triển khai các phong trào thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn các cấp,

Đại hội Đoàn toàn tỉnh lần thứ XIII và Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X.

Công tác tổ chức Đại hội cháu ngoan Bác Hồ cấp cơ sở tiến tới Đại hội cháu

ngoan Bác Hồ các cấp. Hoạt động kỷ niệm 76 năm ngày thành lập Đội TNTP

Hồ Chí Minh (15/5/1941- 15/5/2017).

- Kết quả việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-

BGDĐT- BNV về việc hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở

giáo dục phổ thông công lập về chế độ chính sách đối với giáo viên- TPT Đội

trong trường học.

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt

động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội các

trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên

1.5.1. Yếu tố chủ quan

- Giáo viên TPT Đội đa số là kiêm nhiệm do phải dành thời gian cho

công việc dạy học là chính nên hạn chế thời gian tổ chức hoạt động tập thể

cũng như hoạt động Đoàn - Đội.

- TPT chưa phối hợp chặt chẽ với BGH nhà trường các bộ phận và

GVCN các lớp. Tổ chức các hoạt động chưa thật sự thiết thực thu hút học sinh.

1.5.2. Yếu tố khách quan

- Ban chỉ huy liên Đội thường thay đổi hàng năm, chi đội trưởng lớp

cũng được thay đổi công tác bồi dưỡng chưa đạt yêu cầu.

- Cơ sở vật chất cho hoạt động Đoàn, Đội còn hạn chế chưa đáp ứng nhu

cầu trong sinh hoạt.

- Thời gian học chính khóa nhiều nên củng ảnh hưởng lớn đến hoạt

động Đội.

43

Tiểu kết chương 1

Trong chương 1, tác giả tập trung nghiên cứu một số khái niệm cơ bản có

liên quan đến vấn đề nghiên cứu, là cơ sở cho việc đi sâu nghiên cứu thực trạng

bồi dưỡng GV TPT Đội làm căn cứ cho việc đề ra một số biện pháp quản vấn

đề quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội các trường THCS của Phòng

GD&ĐT thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đáp ứng yêu cầu ĐMGD hiện nay.

Năng lực tổ chức hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là

khả năng vận dụng tổng hợp kiến thức, thái độ, kỹ năng tổ chức hoạt động Đội

thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh để giải quyết hiệu quả một tình huống hoặc

một hoạt động thực tiễn xác định trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm

vụ của Tổng phụ trách Đội.

Bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội TNTP HCM cho giáo

viên TPT Đội là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, cập nhật kiến thức và

kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu cho giáo viên tổng phụ trách công tác đội

trong nhà trường phổ thông.

Bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội TNTP HCM được thực

hiện theo quy trình gồm 04 giai đoạn: Lập kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức bồi

dưỡng, chỉ đạo bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng

Phòng Giáo dục và Đạo tạo, Hiệu trưởng là người trực tiếp lập kế hoạch,

tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng.

Hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội TNTP HCM

cho giáo viên TPT Đội chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và khách quan:

Giáo viên TPT Đội đa số là kiêm nhiệm do phải dành thời gian cho công việc

dạy học là chính nên hạn chế thời gian tổ chức hoạt động tập thể cũng như hoạt

động Đoàn - Đội; TPT chưa phối hợp chặt chẽ với BGH nhà trường các bộ

phận và GVCN các lớp. Tổ chức các hoạt động chưa thật sự thiết thực thu hút

học sinh; - Ban chỉ huy liên Đội thường thay đổi hàng năm, chi đội trưởng lớp

cũng được thay đổi công tác bồi dưỡng chưa đạt yêu cầu; Cơ sở vật chất cho

hoạt động Đoàn, Đội còn hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu trong sinh hoạt; Thời

gian học chính khóa nhiều nên củng ảnh hưởng lớn đến hoạt động Đội.

44

Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC

HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH

CHO GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN,

TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Vài nét về các trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Phổ Yên

2.1.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên

Thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên, có diện tích tự nhiên 258,869 km²

(25.886,9 ha) và dân số 171.000 người (2016), có 18 đơn vị hành chính cấp xã,

phường (gồm 14 xã: Thuận Thành, Trung Thành, Tân Phú, Đông Cao, Nam

Tiến, Tân Hương, Tiên Phong, Hồng Tiến, Đắc Sơn, Vạn Phái, Thành Công,

Minh Đức, Phúc Thuận, Phúc Tân và 04 phường: Ba Hàng, Bãi Bông, Bắc

Sơn, Đồng Tiến).

Địa giới hành chính thị xã Phổ Yên: Phía Đông giáp huyện Phú Bình;

phía Đông Nam giáp tỉnh Bắc Giang; phía Tây giáp huyện Đại Từ và tỉnh Vĩnh

Phúc; phía Nam giáp thành phố Hà Nội; phía Bắc giáp thành phố Sông Công và

thành phố Thái Nguyên.

Những năm qua, kinh tế của thị xã phát triển ổn định và có mức tăng

trưởng khá. Thị xã được coi là "hình ảnh thu nhỏ" của tỉnh Thái Nguyên trong

phát triển kinh tế- xã hội, trong quá trình đổi mới và dịch chuyển cơ cấu kinh tế

theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên địa bàn thị xã đã thu hút được

nhiều tập đoàn, công ty sản xuất công nghiệp và xây dựng của Trung ương,

thành phố và thị xã với nguồn nhân lực dồi dào, nhất là nguồn lực lao động

công nghiệp, tiêu biểu là tập đoàn điện tử Samsung Hàn Quốc với số vốn đầu

tư 6,5 tỷ USD.

45

Văn hóa - giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực, thị xã đã hoàn thành

chương trình phổ cập trung học và nghề, phổ cập mẫu giáo cho trẻ 5 tuổi. Tính

đến năm học 2016 - 2017, bậc THCS liên tục nằm ở tốp đầu của tỉnh về các

cuộc giao lưu học sinh giỏi, là năm thứ 10 liên tục bậc THCS đứng trong tốp

đầu tỉnh về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Đội ngũ giáo viên luôn được chú

trọng đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa và cải cách giáo dục.

Thị xã Phổ Yên hôm nay, trước thời đại mới đang từng ngày đổi thay,

tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng được giữ vững, đời sống

vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao xứng tầm với tỉnh Thái

Nguyên trung dũng quyết thắng, thành phố Đô thị loại II cấp tỉnh.

2.1.2. Khái quát về các trường trung học cơ sở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Là một trong những trung tâm công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên với

nhiều khu công nghiệp cả cũ và mới xây dựng. Trong những năm qua, Phổ Yên

đã đạt được những thành quả rất đáng khích lệ. Năm 2016, Phổ Yên trở thành

đơn vị dẫn đầu trong phong trào thi đua khối các huyê ̣n, thành, thi ̣ với tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP đạt 152% (mức tăng kỷ lục từ trước đến nay của Phổ

Yên) đã ta ̣o đà và là đô ̣ng lực quan tro ̣ng để thị xã nỗ lực phấn đấu thực hiê ̣n các mu ̣c tiêu, nhiê ̣m vu ̣ những năm tiếp theo.

Song song với phát triển về kinh tế, thị xã Phổ Yên tập trung đầu tư cho

phát triển giáo dục - đào tạo, coi đây là tiền đề và là bước đột phá cho sự phát

triển bền vững của trung tâm công nghiệp lớn của tỉnh.

Hiện nay, hệ thống giáo dục của Phổ Yên có cả giáo dục mầm non, giáo

dục phổ thông và các trường chuyên nghiệp đào tạo nghề. Trên địa bàn thị xã

có 2 trường chuyên nghiệp đào tạo và dạy nghề (1 trường cao đẳng, 1 trường

trung cấp); có 01 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; có

18 trung tâm học tập cộng đồng; bậc học phổ thông có 49 trường (4 trường

THPT; có 17 trường THCS và 28 trường tiểu học); bậc học mầm non có 27

trường (trong đó có 01 trường do nhà máy quốc phòng Z131 quản lý) và 2

46

nhóm trẻ tư thục. Số trường đạt chuẩn quốc gia là: MN 26/26, TH 28/28, THCS

17/17, THPT 2/4. 18 xã, phường trên địa bàn thị xã đều có trường mầm non,

trường tiểu học (có xã có tới 3 trường mầm non, 3 trường tiểu học); 17/18 xã,

phường có trường THCS. Năm 2013 đạt chuẩn PCGD mầm non cho trẻ em

năm tuổi, đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi mức độ 2, duy trì phổ cập giáo dục

THCS. Năm 2016 tiếp tục duy trì chuẩn PCGD mầm non cho trẻ em năm tuổi,

đạt chuẩn PCGDTH mức độ 3 và đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2,

đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục năm học 2016-2017 được thể hiện

trong hai bảng (bảng 2.1) và (bảng 2.2):

Bảng 2.1. Kết quả xếp loại học lực bậc THCS - Năm học 2016 - 2017

Trung

Giỏi

Khá

Yếu

Kém

Số

bình

TT Trường THCS

HS

SL

(%) SL

(%) SL

(%) SL (%) SL (%)

1 THCS Bắc Sơn

643 124 19.28 269 41.84 246 38.26 3 0.47 1 0.16

2 THCS Đắc Sơn

452 120 26.55 195 43.14 123 27.21 13 2.88 1 0.22

3 THCS Đỗ Cận

596 242 40.6 233 39.09 107 17.95 13 2.18 1 0.17

4 THCS Đông Cao

449

91 20.27 189 42.09 156 34.74 13 2.9 0

0

5 THCS Đồng Tiến

517 148 28.63 196 37.91 150 29.01 21 4.06 2 0.39

6 THCS Hồng Tiến

765 183 23.92 300 39.22 260 33.99 22 2.88 0

0

7 THCS Minh Đức

67 16.92 146 36.87 164 41.41 19 4.8 0

396

0

8 THCS Nam Tiến

58

17.9 151 46.6 105 32.41 9 2.78 1 0.31

324

9 THCS Phúc Tân

31 18.67 71 42.77 59 35.54 5 3.01 0

0

166

10 THCS Phúc Thuận

57 18.63 132 43.14 106 34.64 10 3.27 1 0.33

306

11 THCS Tân Hương

86 22.69 183 48.28 104 27.44 6 1.58 0

379

0

12 THCS Tân Phú

75 24.51 98 32.03 119 38.89 14 4.58 0

306

0

13 THCS Tiên Phong

917 149 16.25 385 41.98 372 40.57 11 1.2 0

0

14 THCS Thành Công 897 131 14.6 351 39.13 377 42.03 38 4.24 0

0

15 THCS Thuận Thành 247

46 18.62 107 43.32 83

33.6 10 4.05 1 0.4

16 THCS Trung Thành 633 162 25.59 241 38.07 195 30.81 32 5.06 3 0.47

17 THCS Vạn Phái

458

66 14.41 173 37.77 204 44.54 15 3.28 0

0

8.451 1.836 21.7 3.420 40.5 2.930 34.7 254 3.0 11 0.1

Tổng cộng

47

Bảng 2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm bậc THCS - Năm học 2016 - 2017

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

Số

Số

Số

Số

TT Trường THCS Số HS

(%)

(%)

(%)

(%)

lượng

lượng

lượng

lượng

1 THCS Bắc Sơn

643

522

81.18

105 16.33

0.16

15

2.33

1

2 THCS Đắc Sơn

452

320

70.8

102 22.57

0

30

6.64

0

3 THCS Đỗ Cận

596

501

84.06

90

15.1

5

0.84

0

0

4 THCS Đông Cao

449

262

58.35

153 34.08

0.22

33

7.35

1

5 THCS Đồng Tiến

517

425

82.21

68

13.15

0

24

4.64

0

6 THCS Hồng Tiến

765

508

66.41

219 28.63

0.52

34

4.44

4

7 THCS Minh Đức

396

326

82.32

16.16

6

1.52

64

0

0

8 THCS Nam Tiến

324

218

67.28

26.85

18

5.56

0.31

87

1

9 THCS Phúc Tân

166

128

77.11

36

21.69

0

2

1.2

0

10 THCS Phúc Thuận

306

244

79.74

56

18.3

0

6

1.96

0

11 THCS Tân Hương

379

319

84.17

57

15.04

0

3

0.79

0

12 THCS Tân Phú

306

270

88.24

25

8.17

0

11

3.59

0

13 THCS Tiên Phong

917

759

82.77

143 15.59

0.11

14

1.53

1

14 THCS Thành Công

897

458

51.06

352 39.24

0.11

86

9.59

1

15 THCS Thuận Thành 247

175

70.85

67

27.13

5

2.02

0

0

16 THCS Trung Thành 633

444

70.14

164 25.91

0

25

3.95

0

17 THCS Vạn Phái

458

297

64.85

135 29.48

0

26

5.68

0

8.451 6.176

73.1 1.923 22.8

343

4.1

0.1

9

Tổng cộng

Qua kết quả hai bảng số liệu trên ta thấy tỉ lệ HS THCS xếp loại học lực

Khá - Giỏi đạt trên 62,2%; học lực yếu, kém chỉ chiếm 3,1% trong (bảng 2.1),

xếp loại hạnh kiểm Tốt đạt trên 95,9%; hạnh kiểm yếu chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ 0,1%

trong (bảng 2.2). Từ kết quả trên có thể khẳng định chất lượng giáo dục cấp

THCS thị xã Phổ Yên đang từng bước được nâng lên và duy trì ổn định trong

nhiều năm.

48

2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng

2.2.1. Quá trình khảo sát

Mục đích khảo sát: Phát hiện được thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực

tổ chức các hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách

Đội ở trường Trung học cơ sở để làm căn cứ thực tiễn khi đề xuất các biện pháp

bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội cho giáo viên TPT Đội.

2.2.2. Nội dung khảo sát

- Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động Đội TNTP HCM của giáo viên

Tổng phụ trách Đội ở trường Trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Phổ Yên -

Tỉnh Thái Nguyên.

- Thực trạng bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động Đội TNTP HCM cho

giáo viên Tổng phụ trách Đội ở trường Trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Phổ

Yên - Tỉnh Thái Nguyên.

2.2.3. Đối tượng khảo sát

Khảo sát thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động

Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên TPT Đội ở các trường trung học cơ sở.

Tiến hành khảo sát với 32 CBQL và 17 GV TPT Đội.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

- Quan sát các hoạt động bằng việc tham dự buổi tổ chức tập huấn công

tác tác bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội TNTP HCM cho giáo

viên Tổng phụ trách Đội ở trường trung học cơ sở.

- Nghiên cứu kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội

TNTP HCM cho giáo viên Tổng phụ trách Đội.

- Điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, trao đổi trò chuyện trực tiếp với

BGH, TPT Đội, giáo viên và các liên đội trưởng trong trường. Kết quả điều tra

được tính theo 03 mức độ.

49

2.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động của Đội

Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội các

trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

2.3.1. Thực trạng công tác Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh ở các

Trường THCS

2.3.1.1. Thực trạng mô hình Hội đồng Đội các cấp ở các trường THCS

Sơ đồ 2.1. Mô hình Hội đồng Đội các cấp

50

Theo sơ đồ 2.1. Mô hình Hội đồng Đội các cấp, hoạt động của tổ chức

Đội tại các Liên đội các trường THCS chịu sự quản lý của Hội đồng Đội cấp

xã, phường. Chủ tịch Hội đồng Đội thường là Bí thư Đoàn xã, phường. Phó

Chủ tịch HĐĐ là GV TPT Đội. Tuy nhiên, trên thực tế tại thị xã Phổ Yên, qua

khảo sát về vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của HĐĐ phường đã có

20/22 trường được khảo sát đều cho kết quả là bình thường. Điều đó chứng tỏ

HĐĐ cấp phường, xã chưa làm đúng vai trò là đơn vị phụ trách trực tiếp công

tác Đội tại các Liên đội (trường học) trên địa bàn phường nhằm nâng cao chất

lượng tổ chức và hoạt động của tổ chức Đội.

“Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng

cộng sản Việt Nam, là đội quân xung kích cách mạng, là trường học xã hội chủ

nghĩa của thanh niên, đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tuổi

trẻ; phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt chính trị trong

phong trào thanh niên và trong các tổ chức thanh niên Việt Nam” [10].

Hiện nay, mỗi trường THCS có một chi đoàn giáo viên. Mỗi chi đoàn có

từ 10 đến 25 đoàn viên trở lên. Trong nhà trường, mỗi đoàn viên giáo viên giữ

4 vai trò: giáo viên chủ nhiệm (cán bộ phụ trách chi đội), đoàn viên công đoàn

(thực hiện theo Điều lệ Công đoàn), đoàn viên chi đoàn (thực hiện theo Điều lệ

Đoàn). 100% đều thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ban giám hiệu

quy định về số giờ dạy đối với giáo viên theo bậc học được quy định trong

Điều lệ nhà trường phổ thông. Vì vậy, đoàn viên giáo viên (ĐVGV) chủ yếu

thực hiện nhiệm vụ dạy học. Trong công tác chuyên môn, ĐVGV luôn là lực

lượng nòng cốt, đi đầu trong việc đổi mới phương pháp dạy học, tham gia lên

lớp chuyên đề, ... Hoạt động chi đoàn ở nhà trường đôi lúc còn mang tính chiếu

lệ, hình thức, chưa phát huy vai trò phụ trách Đội của mình. Mặt khác, việc

tham gia sinh hoạt Đoàn không thường xuyên do nhiều đồng chí còn gặp khó

khăn như: là giáo viên dạy hợp đồng, điều kiện gia đình (con nhỏ, chồng công

tác xa),...

51

Khi điều tra hoạt động của chi đoàn thanh niên trong các nhà trường với

phiếu phỏng vấn: Chi đoàn thanh niên trong nhà trường hoạt động dưới sự chỉ

đạo của ai? (85% đoàn viên trong đó có cả bí thư trả lời: Chi đoàn giáo viên

trong trường THCS hoạt động dưới sự chỉ đạo của hiệu trưởng). Chi đoàn

thanh niên thực hiện những nhiệm vụ gì trong nhà trường? (80% đoàn viên trả

lời : thực hiện nhiệm vụ dạy học). Các chương trình và các cuộc vận động do

TW đoàn phát động, các chi đoàn triển khai còn chậm, thiếu cụ thể hóa hoặc

tham gia cho đủ nên chưa đạt chỉ tiêu đề ra, không có chất lượng.

Việc kiểm điểm, đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình triển khai thực hiện

Nghị quyết của BCH Trung ương Đoàn về tăng cường công tác chăm sóc, giáo

dục thiếu niên, nhi đồng và xây dựng Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

có 70% chi đoàn chưa được biết đến. Như vậy, đoàn thanh niên trong các nhà

trường chưa thực hiện đúng vai trò của mình là trực tiếp lãnh đạo Đội TNTP

Hồ Chí Minh trong nhà trường [36].

2.3.1.2. Nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động Đội

Nội dung hoạt động Đội là sự cụ thể hóa và nhằm thực hiện mục đích

của Đội và mục tiêu của nhà trường, của bậc học. Hình thức hoạt động của Đội

là sự thể hiện của nội dung hoạt động Đội và được quy định bởi tính chất và

những nguyên tắc của Đội. Nội dung và hình thức hoạt động Đội phù hợp và

thống nhất với nhau một cách biện chứng. Đồng thời, nội dung và hình thức

hoạt động của Đội cũng luôn được bổ sung và hoàn thiện để phù hợp với sự

phát triển của tổ chức Đội, sự phát triển của phong trào thiếu nhi và xã hội.

Trên thực tế, các hoạt động Đội hiện nay được triển khai với rất nhiều

nội dung, chương trình công tác Đội như:

Giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức và lối sống; Tự hào truyền thống,

tiếp bước cha anh; Rèn luyện tri thức, vững bước tương lai; Xây dựng Đội

vững mạnh, cùng tiến bước lên Đoàn; Hoạt động Đội trong việc giáo dục tinh

thần đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc. Với mục tiêu giáo dục thanh thiếu

niên phát triển toàn diện,... Hoạt động Đội là một quá trình triển khai những

52

chủ trương công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh với những nội dung, biện pháp

nhằm thực hiện những mục tiêu của Đoàn đề ra.

- Giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức và lối sống: Việc giáo dục lý

tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên là công tác quan trọng

thường xuyên, liên tục của Đội, hoạt động giáo dục lý tưởng cách mạng cho

thanh niên được triển khai với những nội dung phong phú, đa dạng; giáo dục

đạo đức cho thanh niên gắn với thực hiện và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo

đức, phong cách Hồ Chí Minh.Nhiều mô hình giáo dục kỹ năng như chương

trình "Học làm người có ích", "Học kỳ trong quân đội", "Học từ thiên nhiên",

"Trải nghiệm nông thôn",... tạo ra sự hấp dẫn thanh thiếu niên, mang lại hiệu

quả lớn trong việc giáo dục kiến thức và các kỹ năng xã hội cho lớp trẻ.

- Tự hào truyền thống, tiếp bước cha anh: Là công tác giáo dục truyền

thống lịch sử hào hùng của dân tộc gắn với các sự kiện lịch sử trọng đại của địa

phương, đất nước được các các cấp hội chú trọng giáo dục truyền thống cách

mạng, đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật cho thiếu nhi ngay từ đầu

năm học thông qua các phong trào, các Cuộc vận động của Đội, điển hình như

phát động trong thiếu nhi hưởng ứng các hoạt động chào mừng kỷ niệm: 85

năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam; 125 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ

Chí Minh; chào mừng kỷ niệm 85 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh; 75 năm ngày ngày thành lập Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và

các ngày lễ lớn của quê hương đất nước.

- Rèn luyện tri thức, vững bước tương lai: Để có thành công, có sự

nghiệp thì mỗi Đội viên phải nỗ lực cố gắng học tập, đó là con đường ngắn nhất

đi đến thành công. Làm tốt điều đó đòi hỏi thiếu nhi phải nỗ lực học tập và rèn

luyện đạo đức để xứng đáng là con ngoan trò giỏi, xứng đáng là những chủ

nhân tương lai của đất.

- Xây dựng Đội vững mạnh, cùng tiến bước lên Đoàn: Tự hào với truyền

thống của lớp lớp cha anh đi trước ra sức thi đua học tập, rèn luyện thực hiện

53

theo lời dạy của Bác Hồ kính yêu "Tuổi nhỏ làm việc nhỏ, tuỳ theo sức của

mình" để xứng đáng là con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ. Từ

những phong trào, hoạt động Đội, nhiều thiếu niên, nhi đồng đã trưởng thành

và trở nên nhạy bén, linh hoạt hơn trong cách suy nghĩ cũng như hành động.

- Hoạt động Đội trong việc giáo dục tinh thần đoàn kết, hữu nghị giữa

các dân tộc: Tọa đàm, ôn lại truyền thống lịch sử, giáo dục các nội dung như tiếp tục tăng cườ ng các hoa ̣t động giáo du ̣c lòng yêu nướ c trong thế hê ̣ trẻ, đẩy ma ̣nh giáo du ̣c về truyền thố ng tinh thần đoàn kết, hữu nghị mối quan hệ hơ ̣p

tác đặc biê ̣t giữa Viê ̣t Nam với các nược trong khu vực và trên thế giới. Qua đó giú p thanh thiếu niên hiểu sâu sắc hơn về những giá trị của truyền thố ng tinh thần đoàn kết luôn là sức mạnh của mọi thời đại củ a.

Tuy nhiên, do điều kiện hiện nay, nhiều phụ huynh và học sinh có

quan điểm rằng học tập là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, mục tiêu của họ là

làm sao con phải đỗ vào trường trung học phổ thông công lập. Vì vậy, hầu

hết thời gian dành cho việc học tập hoặc nếu có cho con tham gia cũng chỉ ở

mức độ. Bên cạnh đó, một bộ phận học sinh có tư tưởng ngại tham gia các

hoạt động tập thể, hoạt động Đội bởi các em còn nhút nhát, thiếu tự tin. Mặt

khác, nhiều hoạt động Đội hiện nay không thực sự không tạo hứng thú cho

học sinh cũng bởi kĩ năng, nghiệp vụ của một số GV TPT Đội chưa vững

vàng, chưa chủ động trong việc xây dựng và triển khai hoạt động Đội đạt

hiệu quả, thu hút đông đảo thiếu nhi tham gia. Đặc biệt, chương tình rèn

luyện đội viên và dự bị đội viên với 10 chuyên hiệu (đối với Thái Nguyên là

5 chuyên hiệu) đó là: Rèn chăm học giỏi, An toàn giao thông, Kĩ năng đội

viên, Nhà sinh học nhỏ tuổi, Nhà sử học nhỏ tuổi, được triển khai đồng loạt,

tuy nhiên hiệu quả chưa cao, nhiều giáo viên chủ nhiệm còn cho rằng việc

làm này mang tính hình thức, chủ yếu là để mua giấy chứng nhận. Nguyên

nhân cũng bởi GV TPT chưa vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong quá trình

triển khai và công nhận cho đội viên ở từng chuyên hiệu.

54

Bên cạnh đó, một trong những nguyên nhân không nhỏ làm hạn chế

chất lượng hoạt động Đội đó là, các hoạt động Đội chủ yếu được thực hiện ở

không gian và thời gian bị bó hẹp như trong nhà trường và thời gian tối đa cho

mỗi hoạt động là 120 phút đối với HS THCS mà chưa có nhiều hình thức

phong phú như: giao lưu, tham quan, dã ngoại, trải nghiệm thực tế. Vì vậy,

các em ít có khả năng được thể hiện tài năng, sự sáng tạo của mình làm cho

các em ít hào hứng, số ít học sinh không hào hứng với hoạt động Đội. Nhiều

hoạt động Đội chưa thiết thực, việc tổ chức còn dựa trên tính kế hoạch, sự áp

đặt mà chưa thăm dò nguyện vọng, nhu cầu của đội viên trong liên đội vì vậy,

không phát huy được sáng tạo, sự nhiệt tình, hăng hái của các em. Có những

em được chọn tham gia chưa thực sự nhiệt tình, phát huy hết vai trò, trách

nhiệm của người đội viên.

2.3.2. Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh

cho giáo viên Tổng phụ trách Đội

Để đánh giá thực trạng năng lực của giáo viên Tổng phụ trách Đội các

trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi tiến

hành khảo sát 32 CBQL và 17 GV-TPTĐ, qua câu hỏi 3 phần phụ lục, kết quả

như sau:

55

Bảng 2.3. Năng lực của giáo viên Tổng phụ trách Đội ở trường các trường

trung học cơ sở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

ĐTB TT Biện pháp Thứ bậc Tốt Yếu Số ý kiến

Mức độ đánh giá Trung bình 4 0 28 CBQL

2,76 2 1 11 6 0 GV- TPTĐ

11 21 0

2 2,74 3 14 3 0

CBQL GV- TPTĐ CBQL 26 6 0

3 2,81 1 14 3 0 GV- TPTĐ

CBQL 21 11 0

4 2,68 5 12 5 0 GV- TPTĐ

CBQL 25 7 0

5 2,71 4 11 6 0 GV- TPTĐ

CBQL 18 7 0

6 2,42 7 12 5 0 GV- TPTĐ

7 CBQL 20 12 0 2,67 6

Năng lực vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước vào thực tiễn phong trào Đội ở trường Năng lực phát hiện và nhân rộng những phong trào điển hình cho thiếu nhi Năng lực phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động xấu ảnh hưởng công tác giáo dục thiếu nhi Năng lực thiết kế và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh Năng lực hiện thực hóa chủ trương, kế hoạch công tác Đội thành phong trào hành động của thiếu nhi Năng lực tập hợp lực lượng chăm sóc, giáo dục thiếu nhi, lôi cuốn quần chúng thiếu nhi vào các hoạt động Đội Năng lực lôi cuốn thiếu nhi vào các hoạt động Đội, thông qua hoạt động để giáo dục thiếu nhi

56

Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy:

- Năng lực phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động xấu ảnh

hưởng công tác giáo dục thiếu nhi. Đây là năng lực quan trọng GV TPT Đội ở

các trường THCS thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đánh giá tương đối tốt.

Đây cũng là năng lực căn bản GV TPT Đội mong muốn đạt được. Mục tiêu này

được thực hiện tốt nhất và có: ĐTB=2,81đ

- Năng lực vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước vào thực

tiễn phong trào Đội ở các trường THCS được đánh giá cao nhất: ĐTB= 2,76đ

Trong thực tiễn giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống Giáo dục lý

tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hoá cho thế hệ trẻ luôn được Đảng,

Nhà nước, gia đình, nhà trường và toàn xã hội quan. Trong các đợt tập huấn và

bồi dưỡng GVTPT đội hàng năm, chuyên đề về chủ trương đường lối của Đảng

luôn được báo cáo đầu tiên.

Bên cạnh đó, có 02 năng lực được đánh giá ở mức độ thấp hơn là: Năng

lực lôi cuốn thiếu nhi vào các hoạt động Đội, thông qua hoạt động để giáo dục

thiếu nhi. và năng lực tập hợp lực lượng chăm sóc, giáo dục thiếu nhi, lôi cuốn

quần chúng thiếu nhi vào các hoạt động Đội.

Là người đại diện của Đoàn phụ trách công tác thiếu nhi, người phụ trách

phải có năng lực tổ chức và quản lý công tác Đội; biết vận dụng đường lối,

chính sách của Đảng, Nhà nước và chủ trương của Đoàn vào công tác Đội; Biết

tổ chức chỉ đạo, phối hợp các LLGD trong và ngoài nhà trường tham gia công

tác giáo dục thiếu nhi;Có phẩm chất của một nhà giáo dục; Nắm vững kỹ năng

nghiệp vụ công tác Đội, các nguyên tắc hoạt động đội; Có lòng yêu trẻ, thích

công việc và hoạt động với trẻ, say mê công tác phụ trách đội. Biết lối cuốn tất

cả thiếu nhi vào hoạt động đội, thông qua hoạt động để giáo dục thiếu nhi.

Như vậy, một số cán bộ quản lý và giáo viên tổng phụ trách Đội đánh

giá giáo viên tổng phụ trách Đội chưa có năng lực tập hợp các lực lượng chăm

sóc, giáo dục thiếu nhi, lôi cuốn quần chúng thiếu nhi vào các hoạt động Đội

chính vì vậy hoạt động Đội của thiếu nhi chưa thực sự hiệu quả.

57

2.3.3. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động của Đội

TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội các trường THCS

trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

2.3.3.1. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động của

Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội

Trong quá trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nhà quản lí, ban giám

hiệu phải xây dựng các loại kế hoạch khác nhau như kế hoạch tổng thể, kế

hoạch chi tiết, kế hoạch bổ sung thường xuyên cho việc thực hiện thực hiện

10 chủ đề như văn bản hướng dẫn về bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt

động của Đội TNTP Hồ Chí Minh. Điều này không những liên quan tới nhận

thức tới CBQL và GV về tầm quan trọng của các hoạt động của Đội TNTP Hồ

Chí Minh cho GV TPT mà còn liên quan đến quỹ thời gian cho xây dựng các

loại kế hoạch và tính chất phức tạp của các loại kế hoạch gắn với các hoạt

động Đội.

- Trong phạm vi hẹp của đề tài, chúng tôi khảo sát về kết quả của công

tác lập kế hoạch cho các hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động

của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho GV TPT Đội ở các trường THCS thị xã Phổ

Yên, trong câu hỏi 1 phần phụ lục. Kết quả khảo sát được thực hiện ở bảng 2.4

như sau:

58

Bảng 2.4. Công tác lập kế hoạch cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức

hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho GV TPT Đội ở thị xã Phổ Yên

Mức độ đánh giá

ĐTB TT Thứ bậc Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng Số ý kiến Tốt Trung bình Yếu

CBQL 19 13 0

1 2,62 5 11 6 0 GV- TPTĐ Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của Tổng phụ trách Đội trước khi xây dựng kế hoạch

28 4 0

2 2,85 1 14 3 0 Đánh giá điều kiện cụ thể của đơn vị để có căn cứ xây dựng kế hoạch CBQL GV- TPTĐ

CBQL 26 6 0

3 2,81 2

14 3 0 GV- TPTĐ Nghiên cứu văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục để có cơ sở xây dựng kế hoạch

CBQL 26 6 0

4 2,76 3 Xây dựng nội dung bản kế hoạch 12 5 0 GV- TPTĐ

CBQL 25 7 0

5 2,71 4 11 6 0 Xác định các điều kiện cụ thể để thực hiện công tác bồi dưỡng GV- TPTĐ

CBQL 26 6 0

6 2,76 3 12 5 0 Điều chỉnh kế hoạch trong các điều kiện cụ thể của đơn vị GV- TPTĐ

Qua bảng 2.4 chúng ta thấy rằng: Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho

giáo viên Tổng phụ trách Đội mà CBQL ở các trường THCS thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên đánh giá tương đối tốt:

- Nội dung “Đánh giá điều kiện cụ thể của đơn vị để có căn cứ xây dựng

kế hoạch” được đánh giá cao nhất. Trên thực tế, xác định các điều kiện cụ thể

59

để thực hiện công tác bồi dưỡng là công việc rất quan trọng. Căn cứ vào điều

kiện, nguồn lực và khả năng của đơn vị: kinh phí; phương tiện làm việc; quỹ

thời gian; nhân lực (số lượng và trình độ cán bộ) có trong khoảng thời gian thực

hiện chương trình, kế hoạch. Đây là năng lực thực tiễn đầu tiên câng phải xác

định khi lập kế hoạch.

- Nội dung được đánh giá cao tiếp theo là: Nghiên cứu văn bản chỉ đạo

của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục để có cơ sở xây

dựng kế hoạch; Xây dựng nội dung bản kế hoạch; Điều chỉnh kế hoạch trong

các điều kiện cụ thể của đơn vị.

Bên cạnh đó, nội dung khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của Tổng phụ trách

Đội trước khi xây dựng kế hoạch được đánh giá ở mức độ thấp nhất.

Trước khi xây dựng kế hoạch, cần tiến hành khảo sát nhu cầu bồi dưỡng

để biết được GV TPT Đội hiện đang thiếu hụt kiến thức, kỹ năng nào và cần bổ

sung những năng lực cơ bản nào. Trên cơ sở đó sẽ xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng sát thực tiễn và nhu cầu của GVTPT Đội. Trên thực tế, hoạt động này

chưa được triển khai thường xuyên và đồng bộ nên có chưa có căn cứ thực tiến

xác định năng lực cần bồi dưỡng cho giáo viên tổng phụ Đội. Đây là căn cứ để

chúng tôi đề xuất biện pháp bồi dưỡng ở chương 3.

Như vậy, trên thực tế, thực hiện Kế hoạch liên ngành giữa Thành đoàn -

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên, ngay từ đầu mỗi năm học, Phòng

Giáo dục và Đào tạo phân công đồng chí chuyên viên phụ trách công tác Đoàn,

Đội tham mưu, phối hợp với Thị đoàn Phổ Yên xây dựng kế hoạch Công tác

Đội và phong trào thiếu nhi với những nội dung cụ thể, phù hợp với tình hình

của các trường trong thị xã, sau đó triển khai tới tất cả các trường THCS. Hầu

hết, trước khi triển khai mỗi hoạt động đều có sự trao đổi, thống nhất giữa hai

ngành. Vì vậy quá trình triển khai diễn ra rất thuận lợi. Trong mỗi hoạt động

của các trường đều có sự tham gia đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm của

Phòng giáo dục và thị đoàn tạo sự khách quan, chính xác, động viên, khích lệ

60

phong trào Đội của mỗi nhà trường. Đồng thời, PGD cũng tuyên dương kịp

thời những trường tổ chức có hiệu quả các hoạt động Đội trong lịch công tác

hàng tuần. Hàng tháng, đều có đánh giá, nhận xét công tác Đoàn - Đội của các

trường thông qua cuộc họp giao ban Hiệu trưởng và TPT Đội do PGD và Thị

đoàn tổ chức. Việc đánh giá này đã tạo động lực thúc đẩy, động viên kịp thời

hoạt động Đội của các trường, bên cạnh đó cũng nhắc nhở những đơn vị chưa

thực hiện tốt hoặc chưa đạt hiệu quả cao ở mỗi hoạt động Đội.

2.3.3.2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động của Đội cho

giáo viên tổng phụ trách Đội

Để đánh giá thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt

động của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội, chúng tôi

tiến hành khảo sát 32 CBQL và 17 GV - TPT Đội, qua câu hỏi 5 phần phụ lục,

kết quả như sau:

Bảng 2.5. Công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực cho GV Tổng phụ trách Đội

TT

Tổ chức bồi dưỡng

ĐTB

Số ý kiến

Thứ bậc

Tốt

Mức độ đánh giá Trung bình 9

Yếu 0

23

1

2,71

3

Lựa chọn Tổng phụ trách Đội có đủ phẩm chất và năng lực

7

3

0

21

11

0

2

2,63

4

6

4

0

Lựa chọn cán bộ bồi dưỡng có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao

22

10

0

3

2,79

1

Cử cán bộ giám sát, quản lý các lớp bồi dưỡng

9

1

0

23

9

0

4

2,76

2

8

2

0

Chú trọng công tác đào tạo cán bộ nguồn Tổng phụ trách Đội

21

11

0

5

2,53

5

Có cán bộ chuyên trách quản lý đội ngũ Tổng phụ trách Đội

4

6

0

CBQL GV- TPTĐ CBQL GV- TPTĐ CBQL GV- TPTĐ CBQL GV- TPTĐ CBQL GV- TPTĐ

61

Qua kết quả khảo sát cho thấy hoạt động công tác bồi dưỡng năng lực tổ

chức hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội

được thể hiện qua bảng 2.5 chúng ta thấy rằng:

Trong công tác bồi dưỡng năng lực cho giáo viên tổng phụ trách Đội đã

thực hiện tốt các nội dung: Cử cán bộ giám sát, quản lý các lớp bồi dưỡng; Chú

trọng công tác đào tạo cán bộ nguồn Tổng phụ trách Đội

Ngày nay trước áp lực của nền kinh tế thị trường đòi hỏi người giáo viên

Tổng phụ trách Đội càng phải tự khẳng định được phẩm chất, đạo đức của

mình, đây là yếu tố quyết định trong công tác, giáo dục thiếu niên nhi đồng. Để

tổ chức Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh ngày càng lớn mạnh, xứng

đáng là “thế hệ cách mạng của đời sau”. Chính vì vậy người giáo viên tổng phụ

trách Đội cần phải hoàn thiện về mọi mặt.

Nội dung được đánh giá chưa cao là: lựa chọn cán bộ bồi dưỡng có trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ cao; Có cán bộ chuyên trách quản lý đội ngũ Tổng

phụ trách Đội.

Việc lựa chọn cán bộ bồi dưỡng có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao,

có tay nghề vững vàng thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, cộng với lòng

nhiệt huyết yêu nghề, mến trẻ, phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng và

niềm say mê công tác thì mới có thể tổ chức thành công mọi hoạt động. Góp

phần xây dựng tổ chức Đội ngày càng vững mạnh.Tuy nhiên, việc lựa chọn cán

bộ bồi dưỡng chưa thực sự hiệu quả. Đây chính là căn cứ để chúng tôi đề xuất

biện pháp bồi dưỡng trong chương 3.

2.3.4. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức

hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách

Để khảo sát công tác tổ chức thực hiện các hoạt động này qua khảo sát

32 CBQL và 17 GV, qua câu hỏi 4 phần phụ lục, kết quả như sau:

62

Bảng 2.6. Công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt

động của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội

Mức độ đánh giá

TT Chỉ đạo bồi dưỡng ĐTB Số ý kiến Thứ bậc Tốt Trung bình Yếu

CBQL 27 5 0

1 2,83 5 14 3 0 Chỉ đạo công tác tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng của Tổng phụ trách Đội GV- TPTĐ

CBQL 30 2 0

2 2,97 1 Chỉ đạo công tác xây dựng nội dung bồi dưỡng 17 0 0 GV- TPTĐ

CBQL 23 9 0

3 2,83 5 Chỉ đạo công tác lựa chọn giảng viên bồi dưỡng 16 1 0 GV- TPTĐ

CBQL 29 3 0

4 2,95 2 17 0 0 Chỉ đạo công tác chuẩn bị các điều kiện thực hiện bồi dưỡng GV- TPTĐ

CBQL 25 7 0

5 2,89 3 Chỉ đạo công tác giám sát, quản lý các lớp bồi dưỡng 17 0 0 GV- TPTĐ

CBQL 25 7 0

6 2,86 4 Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng 16 1 0 GV- TPTĐ

CBQL 24 7 1

7 2,74 8 13 4 0 Chỉ đạo công tác trưng cầu ý kiến người học về chất lượng khóa bồi dưỡng GV- TPTĐ

CBQL 23 9 0

8 2,83 5 Chỉ đạo công tác rút kinh nghiệm sau khóa bồi dưỡng 16 1 0 GV- TPTĐ

Từ bảng 2.6 chúng tôi thấy rằng những nội dung được đánh giá cao

là:Chỉ đạo công tác xây dựng nội dung bồi dưỡng.

63

Trong công tác bồi dưỡng cần thiết phải có sự định hướng, chỉ đạo việc

xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng cần được rà soát, cập nhật và bổ

sung nhằm đáp ứng với nhu cầu thực tiễn địa phương và phù hợp với các loại

đối tượng được bồi dưỡng.

Theo Kế hoạch kí Liên ngành giữa Thị Đoàn - Phòng GDĐT vào đầu

mỗi năm học đều có lịch tổ chức các đợt tập huấn dành cho đối tượng TPT Đội

ở các mức độ: đã biết, chưa biết về công tác Đội. Công việc này đều do cơ quan

chuyên môn là Thị Đoàn tổ chức thực hiện ở tất cả các khâu: từ việc ra thông

báo triệu tập đến dự trù mức kinh phí, địa điểm bồi dưỡng tập huấn và các điều

kiện cần thiết: cơ sở vật chất, giảng viên, ... Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ

quan phối hợp, nắm bắt thông tin, nội dung của đợt tập huấn và vào lịch tuần về

thời gian, địa điểm tập huấn. Công tác quản lý học học viên tại các lớp tập huấn

đều do Thị Đoàn thực hiện.

- Chỉ đạo công tác chuẩn bị các điều kiện thực hiện bồi dưỡng được đánh

giá ở vị trí thứ hai. Chính sự chỉ đạo sát sao về chuẩn bị các điều kiện thực hiện

bồi dưỡng nên các khóa bồi dưỡng đều có điều kiện cơ sở vật chất bảo đảm.

- Tuy nhiên bê cạnh đó nội dung chỉ đạo công tác trưng cầu ý kiến người

học về chất lượng khóa bồi dưỡng được đánh giá ở mức thấp nhất; Chỉ đạo

công tác rút kinh nghiệm sau khóa bồi dưỡng. Sau mỗi khóa bồi dưỡng việc

trưng cầu ý kiến học viên bằng phiếu trưng cầu ý kiến là rất cần thiết để từ đó

tổ chức rút kinh nghiệm thông qua việc đánh giá phiếu trưng cầu ý kiến mặt

nào làm được và còn hạn chế điểm nào để có hướng khắc phục trong các đợt

bồi dưỡng sau.Tuy nhiên, công tác này chưa được triển khai đồng bộ và thường

xuyên nên chưa thu được thông tin ngược sau các khóa bồi dưỡng.

2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức

hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội

Để khảo sát công tác tổ chức thực hiện các hoạt động này qua khảo sát

32 CBQL và 17 GV, qua câu hỏi 4 phần phụ lục, kết quả như sau:

64

Bảng 2.7. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng

năng lực tổ chức hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên

Tổng phụ trách Đội

Mức độ đánh giá Số ý Thứ ĐTB TT Chỉ đạo bồi dưỡng Trung kiến bậc Tốt Yếu bình

CBQL 24 7 1 Kiểm tra đầu vào và đầu ra 2.74 4 1 GV- ở mỗi khóa bồi dưỡng 4 13 0 TPTĐ

CBQL 25 7 0 Kiểm tra thường xuyên hoạt

2 động bồi dưỡng năng lực 2.89 2 GV- 0 17 0 cho Tổng phụ trách Đội TPTĐ

CBQL 23 9 0 Kiểm tra đột xuất công tác

3 bồi dưỡng năng lực cho 2,83 3 GV- 1 16 0 tổng phụ trách Đội TPTĐ

CBQL 21 11 0 Lấy ý kiến phản hồi của

4 Tổng phụ trách Đội về chất 2.53 5 GV- 6 4 0 lượng bồi dưỡng TPTĐ

CBQL 29 3 0 Đánh giá năng lực của Tổng

5 phụ trách Đội qua nhiều 2,95 1 GV- 0 17 0 kênh thông tin TPTĐ

Nhận xét: Kiểm tra đánh giá là chức năng cơ bản và quan trọng của quản

lý nhằm thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý để thực hiện ba chức năng;

phát hiện, diều chỉnh và khuyến khích, Nhờ kiểm tra đánh giá mà CBQL có

được thông tin để đánh giá kết quả công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt động

đúng hướng nhằm đạt được mục tiêu. Việc kiểm tra đánh giá phải dựa trên

chương trình, kế hoạch đã được quy định, phải có tiêu chí, chuẩn mực cụ thể

65

cho từng hoạt động, có thể định tính, định lượng, hoặc thông qua sự thừa nhận

của tập thể, của xã hội trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể.

Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy những nội dung đã thực hiện tốt

là: Đánh giá năng lực của tổng phụ trách Đội qua nhiều kênh thông tin; kiểm

tra thường xuyên hoạt động bồi dưỡng. Những nội dung thực hiện chưa tốt là:

lấy ý kiến phản hồi từ phía người học và đánh giá đầu vào của học viên trước

khi thực hiện bồi dưỡng.

Trên thực tế, công tác kiểm tra hoạt động Đội và kiểm tra hoạt động bồi

dưỡng còn mang tính hình thức, còn phó mặc cho Đoàn thanh niên. Mục đích

của kiểm tra là để đánh giá xếp loại thi đua giữa các lớp trong trường. Chưa

làm tốt việc đánh giá rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung, phương pháp

hoạt động. Ban giám hiệu các trường chưa xây dựng được kế hoạch kiểm tra,

đánh giá thường xuyên, định kì các hoạt động.

Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng của công tác bồi dưỡng GV

TPT Đội. Thông qua đó giúp huấn luyện viên (giảng viên) và những người tổ

chức lớp bồi dưỡng thu được những thông tin cần thiết về kết quả học tập của

học viên. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều GV TPT Đội chưa đạt so với yêu cầu

sau mỗi khóa tập huấn với các đợt tập huấn có yêu cầu về kĩ năng, nghiệp vụ

ngày càng đòi hỏi cao hơn (theo thứ tự từ đợt 1 đến đợt 3). Song, hầu hết các

đợt tập huấn tiếp theo không đánh giá lại lực lượng GV TPT Đội không đạt yêu

cầu của các lớp tập huấn trước đó.

Bảng 2.8. Kết quả kiểm tra đánh giá GV TPT Đội sau khi tham gia

các lớp tập huấn, bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ

Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu Các đợt tập huấn/năm SL % SL %

Đợt 1 17 100,0 0 0,0

Đợt 2 12 70,6 5 29,4

Đợt 3 10 47,1 7 52,9

66

Biểu đồ 2.1. Kết quả kiểm tra đánh giá GV TPT Đội sau khi tham gia các lớp

tập huấn, bồi dưỡng kĩ năng, nghiệp vụ

Tuy nhiên, trên thực tế, sau mỗi đợt kiểm tra, đánh giá, việc tuyên

dương, phê bình chưa kịp thời chỉ được thực hiện sau các đợt thi đua lớn như

26/3, 20/11… Ngoài ra việc này chưa được thực hiện hàng tháng, theo từng học

kì chưa thực hiện bài bản

2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức

hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội

các trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

2.4.1. Mặt mạnh

Trong thời gian qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và

sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, đặc biệt là Thị Đoàn Phổ Yên trong công

tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội.

Trong các cuộc họp giao ban Hiệu trưởng bậc THCS lãnh đạo PGD đã

tổng kết những hoạt động Đội mà các trường đã đạt được trong tháng, đồng

thời triển khai kế hoạch tháng tới. Để có được những thành tích trong hoạt

động và công tác Đội, lãnh đạo PGD đã nhấn mạnh vai trò của lực lượng TPT

67

Đội. Vì thế, PGD đã đề nghị Hiệu trưởng các trường THCS tạo mọi điều kiện

để GV TPT Đội được tham gia các lớp tập huấn kĩ năng nghiệp công tác Đội.

Cho nên, một số GV TPT mặc dù trước khi được phân công làm TPT Đội,

không được đào tạo về công tác Đội nhưng trong quá trình làm TPT, họ đã tích

cực tham gia các lớp lớp tập huấn. Đây là lực lượng cốt cán trong các lớp tập

huấn tại thị xã. Họ đã giúp PGD trong công tác tập huấn những nội dung,

những kĩ năng, nghiệp vụ cơ bản về Đội TNTP Hồ Chí Minh cho lực lượng

TPT Đội chưa có nghiệp vụ công tác Đội.

Bên cạnh đó, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ

cho lực lượng TPT Đội có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, tập trung vào

đổi mới quá trình sinh hoạt CLB TPT Đội. Đề ra những yêu cầu nghiêm túc đối

với lực lượng TPT Đội trong việc dự chuyên đề Đội tại các trường.

Sau mỗi chuyên đề, đều có đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm chi tiết.

Đặc biệt, trong công tác xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động

Đội cần cụ thể, chi tiết, mang tính khả thi cao, tạo sự đồng thuận của các lực

lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. PGD cũng có những hình thức biểu

dương những hoạt động, những việc làm tốt, đồng thời nhắc nhở và chỉ ra

những tồn tại, hạn chế cần khắc phục của các nhà trường.

Phòng GDĐT cử 1 đồng chí chuyên viên có nghiệp vụ phụ trách công tác

Đoàn - Đội. Vì vậy, bản thân chuyên viên phụ trách đã cố gắng bố trí, sắp xếp

khoa học để có thể tham dự được nhiều hoạt động Đội của các trường, từ đó

nắm bắt và đánh giá chính xác kĩ năng, nghiệp vụ của TPT Đội các.

2.4.2. Tồn tại và hạn chế

Xét về hiệu quả của công tác QL HĐBDGVTPT Đội của thị xã Phổ Yên

chưa cao, chưa gắn với nhu cầu về nội dung cần bồi dưỡng. Việc tuyển chọn

GV và phân công làm TPT Đội của các nhà trường chưa được chú trọng. Nội

dung các lớp tập huấn phần lớn đều do Ban thường vụ, Hội đồng Đội thị xã chủ

động tổ chức, Phòng giáo dục chỉ đóng vai trò phối hợp vì vậy đôi lúc hiệu quả

các lớp tập huấn chưa cao; chưa có sự gắn kết, bổ sung hữu cơ giữa lý luận và

68

thực tiễn để phù hợp với tình hình thực tế tại các nhà trường. Mặt khác, thời

gian các lớp tập huấn chưa phù hợp, thường vào đầu năm học hoặc giữa năm

học. Tại thời gian đó, lực lượng TPT Đội rất bận nên việc tham gia các buổi tập

huấn chưa được thực hiện nghiêm túc dẫn đến chất lượng khóa tập huấn không

cao. Bên cạnh đó, yêu cầu về đối tượng tham gia tập huấn còn khắt khe nên

chưa mở rộng cho nhiều đối tượng. Vì vậy, nhiều TPT không có cơ hội được

tham dự các lớp tập huấn do tỉnh, thị xã tổ chức, không có điều kiện được giao

lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các GV TPT Đội với nhau. Nội dung

các lớp tập huấn thường được Ban tổ chức lớp học xây dựng, lên kế hoạch sẵn

mà không xuất phát từ những nhu cầu cần được tập huấn của GV TPT Đội.

Hơn nữa, xét về thực tế, khi cử GV TPT Đội tham gia các lớp tập huấn,

các trường đều phải đóng góp kinh phí trích từ quỹ Đội hoặc từ nguồn bồi

dưỡng GV nên gặp không ít khó khăn. Bởi việc cử TPT Đội tham gia các lớp

bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ công tác Đội thì GV giảng dạy các bộ môn văn

hóa không được đáp ứng nhu cầu như vậy. Cho nên, sự eo hẹp về kinh phí cũng

là một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng bồi dưỡng GV TPT chưa

đạt hiệu quả cao.

* Nguyên nhân của những hạn chế:

Hầu hết cấp ủy Đảng, cán bộ quản lý tại các nhà trường đều nhận thức về

vai trò, tầm quan trọng, vai trò to lớn của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh đối

với các hoạt động giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, việc bố trí, phân công

GV làm TPT Đội chưa thực sự được coi trọng. Chính sách đối với GV TPT Đội

giỏi (thông qua kết quả thi TPT Đội giỏi các cấp) chưa được quan tâm. Nhiều

GV TPT Đội tham gia và đạt danh hiệu GV TPT Đội giỏi tại hội thi GV TPT

Đội giỏi các cấp nhưng vẫn chưa được xét biên chế, hoặc chỉ trong diện hợp

đồng thị xã mặc dù có giáo viên TPT đã công tác nhiều năm.

Bên cạnh đó, từ trước tới nay, bộ phận chuyên môn của phòng Giáo dục

và Đào tạo chủ yếu quản lý các trường về các môn văn hóa còn các hoạt động

đoàn đội thì chủ yếu là có sự phối hợp với thị Đoàn. Đặc biệt, các hoạt động,

69

các phong trào Đoàn-Đội triển khai về các nhà trường đều do thị Đoàn chủ

động xây dựng kế hoạch dựa trên kế hoạch liên ngành giữa tỉnh Đoàn và SGD,

PGD chỉ đóng vai trò là đơn vị phối hợp để xây dựng và triển khai.

Trước mỗi đợt tập huấn, Ban tổ chức không khảo sát nhu cầu trưng cầu ý

kiến của các GV TPT về thời gian, nội dung hình thức tập huấn. Vì vậy, nhiều lớp

tập huấn diễn ra vào thời gian chưa phù hợp, nhiều nội dung không thiết thực dẫn

đến hiệu quả của các lớp tập huấn đạt được chưa cao. Mặt khác, kinh phí dành cho

các lớp tập huấn còn hạn chế vì vậy hình thức tập huấn chưa đa dạng, chủ yếu là

tập trung tại một địa điểm, chưa có điều kiện để GV TPT Đội được trải nghiệm,

được học tập, giao lưu và trao đổi kĩ năng, nghiệp vụ, kinh nghiệm là TPT Đội tại

các tỉnh, thành phố khác. Sau mỗi đợt tập huấn, mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp

kĩ năng, nghiệp vụ, chưa đề ra những tiêu chí đánh giá, cấp giấy chứng nhận và

PGD không được biết kết quả của các đợt tập huấn nên khó khăn trong công tác

quản lý chất lượng chuyên môn của GV TPT các trường trong thị xã.

2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng giáo viên TPT Đội

các trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Giáo viên TPT Đội trong các trường THCS có vị trí, vai trò và nhiệm vụ

vô cùng quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động và cũng là

một mắt xích quan trọng của hệ thống GD làm xoay chuyển tình hình công tác

Đội. Chính vì vậy người GV TPT Đội cần tích cực bồi dưỡng về chuyên môn

nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu giáo dục trẻ thì mới có thể tổ chức thành công

mọi hoạt động, góp phần xây dựng tổ chức Đội ngày càng vững mạnh. Tuy

nhiên, HĐBD GV TPT Đội các trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên chưa thực sự thu được hiệu quả bởi những yếu tố sau:

2.5.1. Yếu tố chủ quan

Một số giáo viên TPT Đội chưa xác định đúng mục đích của các lớp tập

huấn, tham gia với ý thức chiếu lệ hoặc họ không xác định làm TPT Đội lâu dài

nên chất lượng tham gia các lớp tập huấn còn hạn chế. Mặt khác, một số đồng

70

chí do điều kiện gia đình nên thời gian tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng

TPT Đội không đầy đủ, chưa nghiêm túc. Bên cạnh đó, nhiều TPT Đội được

phân công phụ trách Đội không có chuyên môn về Lý luận, nghiệp vụ công tác

Đội. Một yếu tố chủ quan khác đó là, Ban giám hiệu một số trường không cử

TPT Đội tham gia các hoạt động, các lớp tập huấn để bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ dành cho TPT Đội như: dự chuyên đề, tập huấn công tác Đội,...

2.5.2. Yếu tố khách quan

Bên cạnh những yếu tố chủ quan, hoạt động bồi dưỡng TPT Đội còn bị

ảnh hưởng bởi những yếu tố khách quan sau:

+ Thời điểm tổ chức HĐBD chưa phù hợp (cuối tháng 8 hoặc đầu tháng

9). Bởi, tại thời điểm này, GV TPT Đội phải tổ chức, triển khai các hoạt động

chuẩn bị cho năm học mới như: tập Nghi thức Đội, ổn định nề nếp đầu năm

học,...vì vậy số lượng TPT Đội tham gia không đảm bảo.

+ Một số điều kiện về cơ sở vật chất, giảng viên, báo cáo viên chưa đảm

bảo, chưa đáp ứng nhu cầu của các lớp tập huấn dành cho TPT Đội.

+ Nội dung của một số hoạt động bồi dưỡng chưa phù hợp, chưa thiết

thực bởi chưa dựa trên việc phân tích nhu cầu của lực lượng TPT Đội.

Điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV

TPT Đội trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Điểm mạnh trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội

của thị xã Phổ Yên.

Trong thời gian qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và

sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, đặc biệt là Thị Đoàn Phổ Yên trong công

tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội.

Trong các cuộc họp giao ban Hiệu trưởng các bậc học lãnh đạo PGD đã

tổng kết những hoạt động Đội mà các trường đã đạt được trong tháng, đồng

thời triển khai kế hoạch tháng tới. Để có được những thành tích trong hoạt

động và công tác Đội, lãnh đạo PGD đã nhấn mạnh vai trò của lực lượng TPT

71

Đội. Vì thế, PGD đã đề nghị Hiệu trưởng các trường THCS tạo mọi điều kiện

để GV TPT Đội được tham gia các lớp tập huấn kĩ năng nghiệp công tác Đội.

Cho nên, một số GV TPT mặc dù trước khi được phân công làm TPT Đội,

không được đào tạo về công tác Đội nhưng trong quá trình làm TPT, họ đã tích

cực tham gia các lớp lớp tập huấn, trại huấn luyện kỹ năng các cấp từ Trung

ương đến thành phố, thị xã và được cấp giấy chứng nhận Huấn luyện viên cấp I

Trung ương, cấp I Thành phố. Đây là lực lượng nòng cốt trong các lớp tập huấn

tại thị xã. Họ đã giúp PGD trong công tác tập huấn những nội dung, những kĩ

năng, nghiệp vụ cơ bản về Đội TNTP Hồ Chí Minh cho lực lượng TPT Đội

chưa có nghiệp vụ công tác Đội.

Bên cạnh đó, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ

cho lực lượng TPT Đội có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, tập trung vào

đổi mới quá trình sinh hoạt CLB TPT Đội. Đề ra những yêu cầu nghiêm túc đối

với lực lượng TPT Đội trong việc dự chuyên đề Đội tại các trường.

Sau mỗi chuyên đề, đều có đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm chi tiết.

Đặc biệt, trong công tác xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động

Đội cần cụ thể, chi tiết, mang tính khả thi cao, tạo sự đồng thuận của các lực

lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. PGD cũng có những hình thức biểu

dương những hoạt động, những việc làm tốt, đồng thời nhắc nhở và chỉ ra

những tồn tại, hạn chế cần khắc phục của các nhà trường.

Phòng GD&ĐT cử 1 đồng chí chuyên viên có nghiệp vụ về công tác Đội

phụ trách công tác Đoàn - Đội. Vì vậy, bản thân chuyên viên phụ trách đã cố

gắng bố trí, sắp xếp khoa học để có thể tham dự được nhiều hoạt động Đội của

các trường, từ đó nắm bắt và đánh giá chính xác kĩ năng, nghiệp vụ của TPT

Đội các trường.

Điểm yếu trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội của

thị xã Phổ Yên.

Xét về hiệu quả của công tác QL HĐBD GV TPT Đội của thị xã Phổ

Yên chưa cao, chưa gắn với nhu cầu về nội dung cần bồi dưỡng. Việc tuyển

72

chọn GV và phân công làm TPT Đội của các nhà trường chưa được chú trọng.

Nội dung các lớp tập huấn phần lớn đều do Ban thường vụ, Hội đồng Đội thị xã

chủ động tổ chức, Phòng giáo dục chỉ đóng vai trò phối hợp vì vậy đôi lúc hiệu

quả các lớp tập huấn chưa cao; chưa có sự gắn kết, bổ sung hữu cơ giữa lý luận

và thực tiễn để phù hợp với tình hình thực tế tại các nhà trường. Mặt khác, thời

gian các lớp tập huấn chưa phù hợp, thường vào đầu năm học hoặc giữa năm

học. Tại thời gian đó, lực lượng TPT Đội rất bận nên việc tham gia các buổi tập

huấn chưa được thực hiện nghiêm túc dẫn đến chất lượng khóa tập huấn không

cao. Bên cạnh đó, yêu cầu về đối tượng tham gia tập huấn còn khắt khe nên

chưa mở rộng cho nhiều đối tượng. Vì vậy, nhiều TPT ít có cơ hội được tham

dự các lớp tập huấn do thành phố tổ chức, không có điều kiện được giao lưu,

học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các GV TPT Đội với nhau. Nội dung các

lớp tập huấn thường được Ban tổ chức lớp học xây dựng, lên kế hoạch sẵn mà

không xuất phát từ những nhu cầu cần được tập huấn của GV TPT Đội.

2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Hầu hết cấp ủy Đảng, cán bộ quản lý tại các nhà trường đều nhận thức về

vai trò, tầm quan trọng, vai trò to lớn của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh đối

với các hoạt động giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, việc bố trí, phân công

GV làm TPT Đội chưa thực sự được coi trọng. Chính sách đối với GV TPT Đội

giỏi, có kinh nghiệm chưa được quan tâm. Nhiều GV TPT Đội tham gia và đạt

danh hiệu GV TPT Đội giỏi tại hội thi GV TPT Đội giỏi các cấp nhưng vẫn

chưa được xét biên chế, hoặc chỉ trong diện hợp đồng thị xã mặc dù có giáo

viên TPT đã công tác nhiều năm.

Bên cạnh đó, từ trước tới nay, bộ phận chuyên môn của phòng Giáo dục

và Đào tạo chủ yếu quản lý các trường về các môn văn hóa còn các hoạt động

đoàn thể thì chủ yếu là có sự phối hợp với Thị Đoàn. Đặc biệt, các hoạt động,

các phong trào Đoàn- Đội triển khai về các nhà trường đều do Thị Đoàn chủ

động xây dựng kế hoạch dựa trên kế hoạch liên ngành giữa Thành Đoàn và

SGD, PGD chỉ đóng vai trò là đơn vị phối hợp để xây dựng và triển khai.

73

Trước mỗi đợt tập huấn, Ban tổ chức không khảo sát nhu cầu trưng cầu ý

kiến của các GV TPT về thời gian, nội dung hình thức tập huấn. Vì vậy, nhiều

lớp tập huấn diễn ra vào thời gian chưa phù hợp, nhiều nội dung không thiết

thực dẫn đến hiệu quả của các lớp tập huấn đạt được chưa cao. Mặt khác, kinh

phí dành cho các lớp tập huấn còn hạn chế vì vậy hình thức tập huấn chưa đa

dạng, chủ yếu tập trung tại một địa điểm, chưa có điều kiện để GV TPT Đội

được trải nghiệm, được học tập, giao lưu và trao đổi kĩ năng, nghiệp vụ, kinh

nghiệm là TPT Đội tại các tỉnh, thành phố khác. Sau mỗi đợt tập huấn, mới chỉ

dừng lại ở việc cung cấp kĩ năng, nghiệp vụ, chưa đề ra những tiêu chí đánh

giá, cấp giấy chứng nhận và PGD không được biết kết quả của các đợt tập huấn

nên khó khăn trong công tác quản lý chất lượng chuyên môn của GV TPT các

trường trong thị xã.

74

Tiểu kết chương 2

Chương 2 của đề tài, tác giả đã tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng

quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên Tổng phụ trách Đội của Phòng Giáo dục

và Đào tạo thị xã Phổ Yên trên các mặt:

Thực trạng hoạt động Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong các

trường THCS trên địa bàn Thị xã Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên.

Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ

Chí Minh của giáo viên tổng phụ trách Đội.

Thực trạng bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động Đội Thiếu niên Tiền

phong Hồ Chí Minh cho giáo viên tổng phụ trách Đội.

Nguyên nhân của thực trạng bồi dưỡng GV TPT Đội.

Từ thực tiễn, trên cơ sở khảo sát thực trạng, phân tích những yếu tố ảnh

hưởng đến hoạt động bồi dưỡng giáo viên TPT Đội các trường THCS trên địa

bàn thị xã Phổ Yên, đánh giá nguyên nhân của những hạn chế trên, tác giả đã

đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GV TPT Đội của

Phòng GDĐT thị xã Phổ Yên đạt hiệu quả hơn tại chương 3 của đề tài này.

75

Chương 3

BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG

CỦA ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH CHO GIÁO

VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

Nguyên tắc là điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong quá

trình thực hiện. Căn cứ vào cơ sở lý luận của biện pháp bồi dưỡng năng lực tổ

chức các hoạt động cho GV TPT Đội tại các trường THCS đã trình bày ở

chương 1, căn cứ vào kết quả điều tra thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng

GV TPT Đội của phòng GDĐT thị xã Phổ Yên ở chương 2 và các chủ trương,

đường lối, chính sách và các văn kiện của Đảng (Nghị quyết số 29-NQ/TW

ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT,...), các văn bản pháp

quy của Nhà nước (Điều lệ trường phổ thông, Thông tư quy định mức độ làm

việc của giáo viên phổ thông.), tác giả đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động

bồi dưỡng GV TPT Đội tại các trường THCS của phòng GDĐT thị xã Phổ Yên

đáp ứng yêu cầu ĐMGD. Các biện pháp này được đề xuất dựa vào các nguyên

tắc chủ yếu sau:

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế

Các biện pháp đề xuất phải căn cứ vào đường lối chính sách của Đảng,

pháp luật của Nhà nước, căn cứ vào kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã

hội nói chung và của ngành GDĐT nói riêng trên địa bàn.

Khi đề xuất các biện pháp, yêu cầu chúng ta phải nhận thức đúng đắn và

sâu sắc các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà

nước về phát triển sự nghiệp GDĐT nói chung và công tác bồi dưỡng GV TPT

Đội các trường THCS nói riêng, đồng thời phải căn cứ vào sự chỉ đạo của các

cấp lãnh đạo, của ngành GDĐT, căn cứ tình hình phát triển kinh tế xã hội của

địa phương.

76

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội tại các trường THCS trên địa

bàn thị xã Phổ Yên phải thực sự dựa vào những nội dung và phương pháp của

các biện pháp trước đây và hiện nay đang thực hiện có hiệu quả đối với những

môn khoa học cơ bản. Biện pháp mới đề xuất không phủ định toàn bộ cái đã có

mà chỉ phủ định tính lỗi thời, không phù hợp của các biện pháp trước đây và

hiện nay một cách biện chứng. Để giải pháp mới hoàn thiện hơn và thực hiện

đem lại nhiều hiệu quả hơn trong bối cảnh môi trường triển khai mới của các

biện pháp.

Các biện pháp đề xuất đã được xem xét về điều kiện thực hiện để phù

hợp với khả năng thực tế của nhà trường, của địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục.

Các biện pháp đưa ra dựa trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực trạng đội

ngũ GV TPT Đội và công tác bồi dưỡng GV TPT Đội của Thị Đoàn, Phòng

GDĐT thị xã Phổ Yên hiện nay.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Việc đề xuất các biện pháp trên cơ sở đã khảo sát, thăm dò ý kiến của

GV TPT Đội về các nội dung cần bồi dưỡng; nguyện vọng đối với các nội dung

kĩ năng, nghiệp vụ cần bồi dưỡng đều nhận được ý kiến nhất trí cao của các GV

TPT Đội trong toàn thị xã.

Trên thực tế, các trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên lại có những

đặc điểm khác nhau, số lượng và chất lượng học sinh khác nhau, điều kiện cơ

sở vật chất và các điều kiện khác phục vụ hoạt động Đội khác nhau. Vì vậy,

biện pháp đề xuất trong luận văn phải đảm bảo tính thực tiễn, linh hoạt:

+ Đáp ứng được yêu cầu thực tiễn: Bồi và nâng cao kĩ năng, nghiệp vụ

cho giáo viên TPT Đội tại các trường THCS đáp ứng yêu cầu ĐMGD.

+ Áp dụng được vào thực tiễn của mỗi nhà trường một cách hiệu quả.

77

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Tính hiệu quả của các biện pháp thể hiện khi tiến hành thực hiện các biện

pháp thì cần huy động số lượng các nguồn lực như (nhân lực, tài chính, cơ sở

vật chất,...) thấp nhất mà vẫn cho kết quả cao nhất.

Việc đầu tư về nhân lực (như: CBQL, GV, NV và các lực lượng tham gia

giáo dục). Đầu tư về tài lực và vật lực (cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho tổ

chức các hoạt động Đội và các hoạt động ngoại khóa của nhà trường). Các

nguồn lực trên không chỉ của Nhà nước, mà phải tính đến mức độ đầu tư của

cộng đồng, xã hội hóa của nhân dân.

Việc chi tiêu tài chính phải đúng quy định về quản lý ngân sách, nhằm

đảm bảo việc đầu tư các nguồn lực hợp lý, đem lại hiệu quả. Như vậy, yêu cầu

của nguyên tắc này là phải tính đến việc huy động nhân lực, tài lực và vật lực

trong phạm vi quyền và khả năng của từng trường THCS.

Từ những định hướng chung và nguyên tắc đề xuất các biện pháp trên, từ

những bất cập của công tác bồi dưỡng GV TPT Đội trong thời gian qua, tác giả

mạnh dạn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội

của phòng GDĐT thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, với niềm mong muốn góp

một phần công sức nhỏ bé để công tác bồi dưỡng GV TPT Đội đạt hiệu quả.

3.2. Biện pháp bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động của Đội Thiếu

niên tiền phong Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách đội các trường

trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức Đội thiếu niên Hồ

Chí Minh, của hoạt động bồi dưỡng giáo viên tổng phụ trách Đội đối với cán

bộ quản lý và giáo viên tổng phụ trách Đội

3.2.1.1. Mục đích của biện pháp

Nâng cao nhận thức vai trò, trách nhiệm của CBQL và GV TPT Đội

trong sự nghiệp GDĐT của nước ta. Có cách làm đúng trong việc tham mưu, đề

xuất UBND thị xã về đối tượng, tiêu chuẩn của GV TPT Đội. Có nhận thức

78

đúng đắn về hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội nhằm nâng cao hiệu quả của

hoạt động này.

Trang bị cơ sở lý luận cho cán bộ, GV TPT Đội, tạo sự đồng thuận, tham

gia ủng hộ tích cực của các cấp QLGD để từng bước nâng cao chất lượng đội

ngũ GV TPT Đội tại các trường THCS trong toàn thị xã.

Thay đổi nhận thức về vai trò của GV TPT Đội trong việc thực hiện mục

tiêu, chiến lược phát triển giáo dục. Phải làm cho mọi người thấy được vai trò

của GV TPT Đội trong việc tổ chức các hoạt động Đội giúp giáo dục học sinh

trở thành con người mới, công dân tốt, có ích cho xã hội, giúp các em phát triển

toàn diện, hỗ trợ cho các hoạt động của nhà trường đạt hiệu quả. Nghị quyết

29/NQ-TW - Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 8 khoá XI, trong quan điểm

chỉ đạo định hướng về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT đã nêu "Phát triển

GDĐT là nâng cao dân trí, phát triển nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Chuyển

mạnh quá trình GD từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng

lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn;

giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội" đáp ứng

yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập Quốc tế. Muốn thực hiện có hiệu quả những

vấn đề đã nêu trong Nghị quyết 29 - NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện

GDĐT, giáo dục cần có sự thay đổi đồng bộ trên các mặt. Trong đó, yếu tố có ý

nghĩa quyết định là phải nâng cao chất lượng toàn diện GV nói chung và kĩ

năng, nghiệp vụ công tác Đội cho GV TPT Đội nói riêng.

3.2.1.2. Nội dung biện pháp

Nâng cao nhận thức của CBQL, GV và GV TPT Đội về tầm quan trọng

của GV TPT Đội trong nhà trường phổ thông.

Tổ chức quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước, Điều lệ nhà trường phổ thông, quy chế, quy định của Đảng,

của Đoàn, của Đội về đối tượng, tiêu chuẩn của GV TPT Đội để thấy được tính

tất yếu và cấp bách của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là

79

nâng cao chất lượng đội ngũ GV TPT Đội còn trẻ - những TPT Đội phần lớn

không được đào tạo và không có kĩ năng, nghiệp vụ về TPT Đội.

Tạo điều kiện để CBQL và GV TPT Đội tự bồi dưỡng.

Xây dựng và thực hiện có hiệu quả quy trình quản lý để thực hiện hoạt

động nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng cho GV TPT Đội của CBQL,

TPT Đội chuyên trách và kiêm nhiệm.

Các cấp quản lý hoạt động bồi dưỡng cần xây dựng phong trào học tập

trong GV TPT Đội toàn thị xã, động viên GV TPT Đội tích cực học tập để

không ngừng nâng cao kĩ năng, nghiệp vụ công tác Đội, khuyến khích tinh thần

tự bồi dưỡng, giúp đỡ họ về điều kiện và nội dung bồi dưỡng để cùng nhau

thực hiện tốt ý thức tự bồi dưỡng của mỗi GV TPT Đội.

Nâng cao ý thức phối hợp, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động BDGV

TPT Đội.

3.2.1.3. Tổ chức thực hiện biện pháp

Xây dựng, biên soạn các tài liệu, văn bản để tổ chức bồi dưỡng cho

CBQL, GV, GV TPT Đội để nâng cao nhận thức đáp ứng mục đích nêu trên

trong đó chú trọng các văn bản quy định về GV làm TPT Đội, nhận thức về tầm

quan trọng của hoạt động BD GV TPT Đội.

Nâng cao ý thức trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp.

+ Hiệu trưởng cần chú trọng giáo dục, tuyên truyền để GV TPT thấy

được vai trò việc BD GV TPT Đội làm cho học thấy được nếu không BD kĩ

năng, nghiệp vụ thì họ không đáp ứng được sự thay đổi của giáo dục, của xã

hội và nhu cầu của đội viên trong thời kì hội nhập, thời đại công nghệ thông tin

phát triển như hiện nay và sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến nhiều thế hệ học

sinh. Điều đó khiến lương tâm thúc đẩy họ cần có trách nhiệm hơn trong nghề

nghiệp và tự giác bồi dưỡng.

+ Nâng cao nhận thức về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển của

một quốc gia, của một dân tộc. Phải làm cho mọi người thấu hiểu giáo dục có

80

vai trò to lớn trong việc phát triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Giáo dục

được coi đồng nghĩa với sự phát triển. Giáo dục ngày nay được coi là nền móng

của sự phát triển. nền giáo dục phát triển nhân cách mỗi cá thể và bản sắc văn

hóa dân tộc. Từ đó nâng cao ý thức, trách nhiệm của GV TPT Đội tong các nhà

trường Tiểu học, Trung học cơ sở.

+ Hiệu trưởng luôn là người gương mẫu, đi đầu trong các hoạt động BD

bằng cách tự học, tự nghiên cứu nhằm khơi dậy trách nhiệm của GV TPT Đội

nói riêng và GV trong trường nói chung. Xây dựng một môi trường sư phạm

lãnh mạnh, thân thiện và hợp tác để GV TPT Đội luôn thấy rõ vai trò, trách

nhiệm của bản thân trong việc nâng cao kĩ năng, nghiệp vụ công tác Đội, nâng

cao ý thức, lương tâm nghề nghiệp của mình.Ngoài ra, cần tôn vinh giá trị cao

quý của người thầy, của GV TPT Đội trong xã hội. từ đó, người GV TPT Đội ý

thức được vị trí của mình trong xã hội, nêu cao tình thần trách nhiệm và lương

tâm nghề nghiệp, tận tâm, tận lực với nghề.

Nâng cao ý thức tự bồi dưỡng.

Kiến thức mà GV TPT Đội thu được qua các phương tiện như: sách, báo,

tài liệu, internet, ti vi, ... sẽ rất thực tế và hữu ích, giúp GV TPT Đội khắc sâu

kiến thức, kĩ năng, nghiệp vụ công tác Đội để vận dụng vào việc xây dựng và tổ

chức các hoạt động Đội diễn ra đơn giản, nhẹ nhàng và đạt hiệu quả hơn. Hiệu

trưởng cần khuyến khích GV TPT Đội thực hiện loại hình này vì nó ít tốn kém,

không bị khống chế về thời gian và không gian và có thể được thực hiện ở bất

kì thời gian nào, ở bất kì nơi nào.

Nâng cao ý thức phối hợp, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động bồi

dưỡng giáo viên TPT Đội.

Ngoài việc sinh hoạt câu lạc bộ theo định kì một tháng một lần (trong

buổi họp giao ban TPT Đội vào tuần 1 hàng tháng) và các buổi dự chuyên đề,

cần thường xuyên tổ chức các hoạt động sinh hoạt theo chuyên đề, tọa đàm về

kĩ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch và các hoạt động Đội theo hình

81

thức trao đổi trực tiếp hoặc trên trang facebook riêng của đội ngũ GV TPT Đội

trong toàn thị xã. Tuyên dương những cá nhân TPT Đội có sáng kiến hay cần

được triển khai và nhân rộng.

3.2.2. Tổ chức tìm hiểu thực trạng nhu cầu bồi dưỡng để có căn cứ thực tiễn

xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực cho giáo viên tổng phụ trách Đội.

3.2.2.1. Mục đích của biện pháp.

Để xác định nhu cầu cần:

Khảo sát, tìm hiểu đối tượng liên quan thông qua tổng kết kinh nghiệm

của công tác Đội, công tác TPT Đội.

Phân tích yêu cầu của hoạt động Đội trong hoạt động giáo dục của

nhà trường.

Từ khảo sát nhu cầu thì phải xác định các hình thức và nội dung bồi

dưỡng cho phù hợp.

3.2.2.2. Nội dung biện pháp

- Bồi dưỡng chuẩn hóa.

Đây là hình thức bồi dưỡng cho đội ngũ GV TPT Đội chưa được đào tạo

kiến thức về công tác Đội trong nhà trường sư phạm, hay nói cách khác, họ

chưa đủ tiêu chuẩn quy định đối với GV làm TPT Đội trong nhà trường phổ

thông. Theo Thông tư Liên tịch số 23/TTLN ngày 15/01/1996 giữa Ban tổ chức

- Cán bộ Chính Phủ - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Trung ương

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh) quy định về tiêu chuẩn GV làm TPT Đội phải là

người có bằng tốt nghiệp sư phạm (trung học sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại

học sư phạm), được đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác Đoàn - Đội.

Những nội dung cần bồi dưỡng là:

+ Vị trí, vai trò, tính chất, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động của tổ chức

Đội TNTP Hồ Chí Minh.

+ Vị trị, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của GV TPT Đội.

82

+ Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh: 7 yêu cầu của người Đội viên, kỹ

năng đội viên. Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh.

Bồi dưỡng những nội dung theo chuyên đề về Nghiệp vụ công tác Đội và

kĩ năng công tác xã hội.

Các chuyên đề cần được bồi dưỡng như: chuyên đề về kĩ năng thực hành

Nghi thức Đội, chuyên đề “Kĩ năng tư duy và làm việc nhóm của thiếu nhi”,

chuyên đề “Phương pháp hướng dẫn thực hiện Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí

Minh”, Các kĩ năng nói - diễn thuyết trước công chúng, kĩ năng thiết kế và tổ

chức các hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí minh, kĩ năng tổ chức trò chơi. Việc

bồi dưỡng các nội dung của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí minh theo chuyên đề

giúp đáp ứng mục tiêu của đổi mới giáo dục là “chuyển mạnh quá trình giáo

dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm

chất người học; giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và xã hội”.

- Bồi dưỡng thường xuyên.

BD thường xuyên theo định kì là loại hình học tập thường xuyên, liên tục

để cập nhật những điều chỉnh, sửa đổi trong việc thực hiện Nghi thức Đội

TNTP Hồ Chí Minh, những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về

công tác giáo dục thiếu niên, nhi đồng, đáp ứng sự phát triển của xã hội.

Chương trình này mang ý nghĩa chiến lược trong việc xây dựng đội ngũ GV

TPT Đội ngày càng vững về chuyên môn, nghiệp vụ và có kĩ năng tốt trong

việc tổ chức các hoạt động Đội, thường xuyên trau dồi về phẩm chất chính trị,

đạo đức, lối sống.

- Bồi dưỡng nâng cao

Là quá trình bồi dưỡng cho giáo viên TPT Đội đã đạt trình độ đào tạo về

kĩ năng và nghiệp vụ cơ bản về tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh trong nhà

trường sư phạm để đạt trình độ cao hơn là trở thành những Huấn luyện viên cấp

I thành phố hoặc cấp I Trung ương thông qua các Trại huấn luyện như: Trại

huấn luyện Phạm Ngọc Đa (Trại huấn luyện cấp Quốc gia), Trại huấn luyện

Kim Đồng (Trại huấn luyện cấp tỉnh/thành phố).

83

- Tự học, tự bồi dưỡng.

Hình thức tự bồi dưỡng bao gồm: Bồi dưỡng từ xa; Bồi dưỡng trực

tuyến; cá thể hóa quá trình bồi dưỡng. Trong xã hội học tập, với sự phát triển

của khoa học công nghệ nói chung và khoa học nói riêng, hình thức này cần

được mỗi GV TPT Đội thực hiện, như vậy mới đáp ứng được nhu cầu khi tham

gia các hoạt động của thiếu nhi và đòi hỏi của xã hội. Hình thức này chỉ được

thực hiện khi mỗi GV TPT Đội tự giác, thấy được vị trí, vai trò quan trọng của

tổ chức Đội trong nhà trường và những đòi hỏi về nghiệp vụ của người TPT

Đội để tổ chức các hoạt động Đội đạt hiệu quả.

3.2.2.3. Tổ chức thực hiện

Một là, phối hợp với các bên liên quan như: Thị Đoàn, PGD&ĐT, Ban

giám hiệu các trường Trung học cơ sở để thống nhất nội dung, kế hoạch khảo

sát, phát hiện nhu cầu bồi dưỡng, nhân lực bồi dưỡng.

Hai là, thực hiện kế hoạch đã thống nhất. Gồm các việc sau:

+ Tổ chức biên soạn công cụ, hình thức khảo sát, đánh giá nhu cầu bồi

dưỡng GV TPT Đội.

+ Thu thập, phân tích kết quả khảo sát để đánh giá và xác định những

nhu cầu bồi dưỡng.

+ Quyết định lập danh mục các chuyên đề bồi dưỡng, trong đó có xếp

thứ tự ưu tiên và phân hóa các chuyên đề theo từng đối tượng GV TPT theo các

mức độ: chưa có kĩ năng nghiệp vụ TPT Đội, đã có kĩ năng nghiệp hay có kĩ

năng nghiệp vụ công tác Đội tốt, vững vàng.

3.2.3. Áp dụng mô hình dạy học phân hóa trong quá trình bồi dưỡng nâng

cao năng lực cho giáo viên tổng phụ trách Đội.

3.2.3.1. Mục đích của biện pháp

Từ nhu cầu bồi dưỡng đã xác định về mục tiêu, nội dung, hình thức và

phương pháp bồi dưỡng ở biện pháp 2 - Xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV

TPT Đội, tổ chức xây dựng nội dung bồi dưỡng GV TPT Đội nhằm nâng cao

năng lực cho GV TPT Đội.

84

3.2.3.2. Nội dung biện pháp

Một là, xác định căn cứ để xây dựng nội dung. Bao gồm các căn cứ sau:

+ Các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý về chức năng, nhiệm vụ, tiêu

chuẩn của GV TPT Đội.

+ Dựa vào kết quả của việc khảo sát, tìm hiểu nhu cầu qua các nguồn

thông tin khác nhau đã thực hiện ở biện pháp 2.

+ Phân tích bối cảnh đổi mới về nhà trường phổ thông: văn bản đổi mới

của ngành.

Hai là, từ căn cứ ấy, xây dựng ban hành các chủ đề nội dung bồi dưỡng:

+ Bồi dưỡng theo chuẩn hóa (để đạt chuẩn)

+ Bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đáp ứng yêu cầu của

ngành (bồi dưỡng nâng chuẩn).

3.2.3.3. Tổ chức thực hiện biện pháp

Một là, xây dựng nhóm chuyên gia phát triển chương trình bồi dưỡng.

+ Nhóm chuyên gia cần tập hợp, nghiên cứu, phân tích cụ thể các văn

bản của các cấp quản lý về chức năng, nhiệm vụ, vai trò của GV TPT Đội.

+ Tổ chức tổng kết kinh nghiệm, phân tích các tài liệu về đánh giá tổng

kết hoạt động Đoàn - Đội và đội ngũ GV TPT Đội.

+ Tổ chức quán triệt, nghiên cứu các định hướng đổi mới giáo dục phổ

thông nói chung và đổi mới hoạt động Đoàn - Đội trong nhà trường phổ thông

nói riêng.

Hai là, tổ chức nhóm chuyên gia nghiên cứu, đề xuất tổng thể chương

trình bồi dưỡng GV TPT Đội, trong đó cần xác định những chủ đề, làm đề

cương chi tiết cho từng nội dung, chủ đề bồi dưỡng.

Mời giảng viên (huấn luyện viên) giảng bài, tập huấn theo chuyên đề

yêu cầu.

Kết hợp với các đơn vị thị xã khác để có số lượng học viên tham gia lớp

bồi dưỡng được đông hơn, giúp giáo viên TPT Đội có điều kiện giao lưu, trao

đổi những kinh nghiệm, kĩ năng nghiệp vụ công tác Đội.

85

Tìm hiểu nội dung các khóa bồi dưỡng do cấp trên tổ chức, các lớp dự án

để cử giáo viên TPT Đội tham dự, học tập để nâng cao trình độ, chuyên môn

nghiệp vụ.

Đưa nội dung chương trình đã được cải tiến vào áp dụng với các lớp bồi

dưỡng, rút kinh nghiệm và tiếp tục chỉnh lý theo hướng cải tiến để áp dụng cho

các lớp tiếp theo đạt hiệu quả.

3.2.4. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp bồi dưỡng nâng cao năng

lực bồi dưỡng cho giáo viên tổng phụ trách Đội.

3.2.4.1. Mục đích của biện pháp

Trong quá trình giáo dục nói chung, quá trình bồi dưỡng nói riêng, hình

thức tổ chức bồi dưỡng là một thành tố cấu thành quá trình đó. Nó có tác dụng

phối hợp với các thành tố khác để cùng vận động đạt tới mục tiêu của hoạt

động bồi dưỡng.

Đa dạng hóa các hình thức tổ chức, nhằm tạo điều kiện thuận lợi về mọi

mặt cho GV TPT Đội tham gia học tập bồi dưỡng đạt kết quả cao như: thời

gian bồi dưỡng hợp lý để tỉ lệ GV TPT Đội được tham gia là cao nhất, hình

thức bồi dưỡng hợp lý với từng khóa bồi dưỡng nhằm giúp GV TPT Đội đạt

được một cách toàn diện về mọi mặt từ lĩnh vực tri thức, nhận thức đến kỹ

năng, nghiệp vụ công tác Đội.

3.2.4.2. Nội dung biện pháp

Dựa vào kết quả phân tích, khảo sát nhu cầu và nội dung của biện pháp 1

và 2 mà ta đã làm ở trên để phân loại các chủ đề, nội dung bồi dưỡng và xác

định các phương pháp, hình thức bồi dưỡng phù hợp tương ứng với từng chủ đề

nội dung. Hình thức bồi dưỡng phù hợp là tạo ra những không gian, thời gian

để ở đó người được bồi dưỡng có điều kiện hợp lý khi kết hợp vận dụng, rèn

luyện kĩ năng công tác Đoàn - Đội, kết hợp bồi dưỡng tập trung, không tập

trung, theo khóa học hay cập nhật thông tin có tính thời sự. Phương pháp bồi

dưỡng phù hợp được thể hiện ở kết hợp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, trong đó

86

lấy từ bồi dưỡng là chính, kết hợp lí thuyết và phát triển kĩ năng vận dụng vào

thực tiễn tổ chức hoạt động Đội ở nhà trường.

Lập được ma trận về mối quan hệ giữa chủ đề, nội dung bồi dưỡng với

hình thức và biện pháp bồi dưỡng theo bảng 3.1:

Bảng 3.1. Ma trận về mối quan hệ giữa chủ đề, nội dung bồi dưỡng với

hình thức và biện pháp bồi dưỡng

Hình thức BD

Ngoại khóa Chủ đề, nội dung BD Thực hành tại nhà trường Thường xuyên cập nhật thời sự Định kỳ theo tháng (theo quý) Tự bồi dưỡng qua tài liệu hoặc trực tuyến

1. Năng lực vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước vào thực tiễn phong trào Đội ở trường THCS 2. Năng lực phát hiện và nhân rộng những phong trào điển hình cho thiếu nhi 3. Năng lực phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động xấu ảnh hưởng đến công tác giáo dục thiếu nhi 4. Năng lực thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh 5. Năng lực hiện thực hóa chủ trương, kế hoạch của Đội thành phong trào hành động của thiếu nhi 6. Năng lực tập hợp lực lượng, chăm sóc giáo dục thiếu nhi 7. Năng lực lôi cuốn thiếu nhi vào các hoạt động Đội Một số năng lực khác

87

Tăng cường bồi dưỡng năng lực thực hành trong các lớp bồi dưỡng

thông qua việc thiết kế các tình huống thực tiễn để tổ chức cho học viên vận

dụng lý thuyết để giải quyết.

Tăng cường kết hợp tự bồi dưỡng và bồi dưỡng tập trung thông qua việc

tổ chức biên soạn các tài liệu bồi dưỡng trực tuyến.

3.2.4.3. Tổ chức thực hiện biện pháp

Tiến hành phân tích mục tiêu, nội dung các chủ đề, phân tích những kinh

nghiệm và các hình thức bồi dưỡng đã sử dụng từ trước tới nay.

Tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm kịp thời các hình thức và phương

pháp bồi dưỡng GV TPT Đội được sử dụng từ trước tới nay để rút ra những ưu

điểm, khắc phục những hạn chế để cần cải tiến và bổ sung.

Đề xuất định hướng cải tiến các hình thức và phương pháp bồi dưỡng.

Tổ chức các buổi họp giao ban hàng tháng chung toàn thị xã, trao đổi,

tọa đàm trong đội ngũ GV TPT Đội, khuyến khích họ tự bồi dưỡng. Hơn ai hết,

mỗi GV TPT Đội biết được mặt mạnh, mạnh yếu của bản thâm, trên cơ sở đó

tự đánh giá xem mình hạn chế cái gì, cần bổ sung kỹ năng, kiến thức nào để đề

ra kế hoạch tự bồi dưỡng, chủ động nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực

tham gia công tác Đội và phong trào thanh thiếu nhi phù hợp với yêu cầu của

công việc.

Đánh giá thực trạng về kỹ năng, nghiệp vụ, năng lực công tác của GV

TPT Đội. Từ đó phân tích những ưu điểm, hạn chế để phân loại GV TPT Đội,

phân định đối tượng cần bồi dưỡng nghiệp vụ hay bồi dưỡng nâng cao kĩ năng

hoạt động xã hội, các kĩ năng mềm (kĩ năng giao tiếp, kĩ năng kết hợp với các

lực lượng giáo dục trong nhà trường,...).

Kiểm tra, đánh giá quá trình tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công

tác Đội và nâng cao trình độ chuyên môn cho GV TPT Đội. Kiểm tra quá trình

tổ chức các lớp bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ, trình độ chuyên môn cho GV

TPT Đội, thu thập số liệu và thực hiện so sánh kết quả với mục tiêu đã đề ra

88

ban đầu, từ đó xác định cụ thể hình thức nào đã thực hiện tốt, hình thức nào

chưa tốt, còn bị hạn chế để từ đó kịp thời điều chỉnh, bổ sung và cải tiến các

hình thức tổ chức bồi dưỡng GV TPT Đội cho phù hợp.

3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GV TPT Đội

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Đây là biện pháp thứ hai được tác giả thử nghiệm trong đợt bồi dưỡng

giáo viên TPT Đội trong năm học 2016-2017 vừa qua và thu được những kết

quả nhất định.

3.2.5.1. Mục đích của biện pháp

Việc đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng cho giáo

viên TPT Đội trong toàn thị xã là điều chỉnh, đổi mới hoạt động, lựa chọn

phương thức kiểm tra đánh giá một cách phù hợp, khoa học nhằm giúp cho cán

bộ quản lý và giáo viên TPT Đội thực hiện kế hoạch bồi dưỡng theo mục tiêu

đã định sẵn.

Qua việc lựa chọn hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp sẽ kiểm tra, đánh

giá đúng hiệu quả của quá trình bồi dưỡng, từ đó giúp người cán bộ quản lý

nắm bắt được những mặt mạnh và những hạn chế của đội ngũ GV TPT Đội để

kịp thời điều chỉnh kế hoạch và biện pháp quản lý, góp phần nâng cao chất

lượng hoạt động bồi dưỡng kĩ năng, nghiệp vụ công tác Đội và nâng cao trình

độ chuyên môn nghiệp vụ đối với GV TPT Đội trong toàn thị xã.

3.2.5.2. Nội dung biện pháp

Xác định rõ mục tiêu của việc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết

quả bồi dưỡng GV TPT Đội.

Tổ chức xây dựng biểu mẫu, câu hỏi, xin ý kiến chuyên gia, cộng tác

viên, đề xuất các hình thức kiểm tra, đánh giá.

Xác định các hình thức và lực lượng tham gia công tác kiểm tra, đánh giá

học viên tham gia lớp bồi dưỡng.

Xây dựng các chuẩn phù hợp để kiểm tra, đánh giá GV TPT Đội tham

gia các lớp bồi dưỡng.

89

Xin ý kiến của các lực lượng liên quan về thử nghiệm các biện pháp

kiểm tra đánh giá đối với GV TPT Đội tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ.

Tập hợp, thống kê kết quả kiểm tra, đánh giá GV TPT Đội.

Cung cấp đầy đủ nội dung các văn bản chuẩn đánh giá và các biện pháp

dự kiến sử dụng để kiểm tra đánh giá.

Cấp giấy chứng nhận hoàn thành các nội dung của đợt tập huấn, bồi dưỡng.

Tổ chức kiểm tra các hoạt động đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết

quả bồi dưỡng GV TPT Đội.

Xử lý kết quả để phát những biện pháp tối ưu, điều chỉnh kịp thời những

biện pháp chưa phù hợp sau mỗi quá trình kiểm tra đánh giá.

3.2.5.3. Tổ chức thực hiện biện pháp

Tổ chức các nhóm chuyên gia để dự thảo mục tiêu, hình thức, nội dung,

chuẩn đầu ra, công cụ, biểu mẫu kiểm tra đánh giá.

Trưng cầu ý kiến, góp ý dự thảo về các nội dung trên.

Tập huấn nội dung văn bản đã ban hành.

Thực hiện đánh giá: kiểm tra, phân tích kết quả kiểm tra, công bố, công

nhận kết quả đánh giá.

Rút kinh nghiệm để điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động bồi dưỡng.

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.3.1. Khảo nghiệm bằng phương pháp chuyên gia

Mục đích của khảo nghiệm bằng phương pháp chuyên gia là khẳng định

được tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp QL bằng việc thông qua các

ý kiến đánh giá của những người hiểu biết hoặc có quá trình trực tiếp hoặc gián

tiếp tham gia quản lý hoặc thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đội và

nâng cao trình độ chuyên môn cho GV TPT Đội trên địa bàn thị xã Phổ Yên.

Với mục đích đó, tác giả đã tiến hành xin ý kiến chuyên gia theo các nội

dung bằng phiếu hỏi trong phụ lục 2. Trong đó, có ghi các biện pháp mà tác giả

đã đề xuất và đề ra các thang đánh giá theo các mức độ cụ thể như sau:

90

+ Mức độ 1: Rất cần thiết/ rất khả thi tương ứng với mức điểm 3

+ Mức độ 2: Cần thiết/khả thi tương ứng với mức điểm 2

+ Mức độ 3: Ít cần thiết/ Ít khả thi tương ứng với mức điểm 1

+ Mức độ 4: Không cần thiết/ không khả thi tương ứng với mức điểm 0

Nhóm chuyên gia: 20 người (gồm: Cán bộ Ban thiếu nhi trường học Thị

đoàn Phổ Yên; Ban giám đốc Cung văn hóa Thiếu nhi Thị Xã; Lãnh đạo phòng

GD&ĐT; Cựu GV TPT Đội có uy tín và có nhiều thành tích trong hoạt động

công tác Đội và phong trào thiếu nhi).

Sau khi tổng hợp ý kiến trả lời của từng biện pháp, tác giả đã tính tỷ lệ

phần trăm giữa các ý kiến ở 4 mức độ khác nhau như đã nêu ở trên và tính điểm

trung bình về tính cấp thiết và tính khả thi cho từng biện pháp, kết quả đó được

thể hiện trong bảng 3.2 dưới đây.

Từ kết quả xử lý số liệu cho thấy:

Điểm trung bình về tính cấp thiết và tính khả thi của hầu hết các biện

pháp đều lớn hơn mức 2, điều đó nói lên hầu hết tất cả các nhóm biện pháp đều

mang tính cấp thiết và khả thi.

Nhìn chung, tỉ lệ chuyên gia được hỏi đánh dấu vào mức điểm 3 thấp hơn

số chuyên gia đánh dấu vào mức điểm 2, nói lên các biện pháp đã đề xuất là cấp

thiết và khả thi. Nhiều chuyên gia cho rằng, trong những năm qua, cấp quản lý của

phòng GD&ĐT thị xã đã có biện pháp quản lý HĐBD GV TPT Đội khá tốt.

Với biện pháp 2 (Tìm hiểu thực trạng nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên

tổng phụ trách Đội để có căn cứ thực tiễn xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực

cho giáo viên tổng phụ trách Đội) đạt điểm trung bình là 3,2đ tính cấp thiết. Đây

là mức điểm khá cao, thể hiện tính rất cấp thiết và rất khả thi của biện pháp là

2,9đ. Bởi, các chuyên gia cho rằng đây là một trong những biện pháp đã được

triển khai áp dụng trong đợt bồi dưỡng vừa qua. Vì đây là biện pháp trung tâm,

là cái đích mà các biện pháp còn lại đều hướng tới. Nếu các biện pháp khác

không căn cứ vào nhu cầu của GV TPT Đội thì đều không thu được kết quả cao.

91

Việc quản lý báo cáo viên, học viên và phối hợp các lực lượng tham gia hoạt

động bồi dưỡng là thay đổi được. Bằng chứng cho thấy, bộ phận chuyên môn

phụ trách công tác Đoàn-Đội của phòng GDĐT thị xã đã chủ động xây dựng kế

hoạch trên cơ sở trao đổi, xin ý kiến của các ban ngành có liên quan và trực tiếp

“đặt hàng” nội dung các chuyên đề cần bồi dưỡng cho GV TPT Đội. Hiệu quả

trong các chuyên đề, các nội dung tập huấn được chính các học viên (GV TPT

Đội) đánh giá cao và nhận định là phù hợp với nhu cầu của học viên.

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của từng biện

pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội (Nhóm chuyên gia)

Tính khả thi

It khả

Khả thi

TT

Nội dung

Rất cấp thiết

Cấp thiết

Rất khả thi

ĐTB

thi ĐTB

Tính cấp thiết It cấp thiết SL % SL % SL %

SL % SL % SL %

8 47,1 10 58,8 2 11,8 2,7 8 47,1 11 64,7 1 5,9 2,8

1

2

14 82,4 6 35,3 0 0,0 3,2 11 64,7 8 47,1 1 5,9 2,9

3

8 47,1 11 64,7 1 5,9 2,8 8 47,1 10 58,8 2 11,8 2,7

4

8 47,1 10 58,8 2 11,8 2,7 7 41,2 11 64,7 2 11,8 2,6

5

6 35,3 13 76,5 1 5,9 2,6 12 70,6 6 35,3 2 11,8 2,9

Nâng cao nhận thức đối với cán bộ quản lý và giáo viên tổng phụ trách Đội tầm quan trọng của tổ chức Đội thiếu niên Hồ Chí Minh, của hoạt động bồi dưỡng giáo viên tổng phụ trách Đội Tổ chức tìm hiểu thực trạng nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên tổng phụ trách Đội để có căn cứ thực tiễn xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực cho giáo viên tổng phụ trách Đội Áp dụng mô hình dạy học phân hóa trong quá trình bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên tổng phụ trách Đội Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực bồi dưỡng cho giáo viên tổng phụ trách Đội Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GV TPT Đội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

92

Ví dụ: Nếu không khảo sát nhu cầu những nội dung cần được bồi dưỡng

của GV TPT Đội thì chúng ta sẽ xây dựng những kế hoạch thiếu tính thực tiễn,

không thiết thực, làm cho ý thức, trách nhiệm của GV TPT Đội tham gia lớp

bồi dưỡng không cao, không nghiêm túc. Điều này sẽ dẫn đến kết quả, hiệu quả

của lớp tập huấn không cao, bởi kết quả của kiểm tra, đánh giá không đạt

những yêu cầu mà chúng ta mong đợi sau mỗi khóa tập huấn, bồi dưỡng...

Biện pháp có tính ít cấp thiết và ít khả thi là biện pháp 1 và biện pháp 3

(Nâng cao nhận thức đối với cán bộ quản lý và giáo viên tổng phụ trách Đội

tầm quan trọng của tổ chức Đội thiếu niên Hồ Chí Minh, của hoạt động bồi

dưỡng giáo viên tổng phụ trách Đội); (Áp dụng mô hình dạy học phân hóa

trong quá trình bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên tổng phụ trách Đội),

các chuyên gia cho rằng hai biện pháp này ít có tính khả thi bởi đối tượng tham

gia bồi dưỡng đều là GV TPT Đội họ quan niệm rằng bồi dưỡng hay không thì

vẫn phải thực hiện nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó, dạy học phân hóa là hệ

thống dạy học yêu cầu thích ứng cao với cá nhân người học do vậy khó thu hút

thái độ tích cực học tập, nghiên cứu của GV TPT Đội khi tham gia lớp BD.

3.3.2. Khảo nghiệm bằng phiếu hỏi dành cho GV TPT Đội sau khi tham gia

các lớp bồi dưỡng do phòng GDĐT tổ chức

Mục đích của khảo nghiệm phiếu hỏi dành cho GV TPT Đội sau khi

tham gia các lớp bồi dưỡng do phòng GDĐT tổ chức để công tác quản lý các

hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội của các đợt tiếp theo đạt kết quả tốt hơn,

đồng thời điều chỉnh những nội dung, biện pháp chưa phù hợp.

Với mục đích đó, tác giả đã tiến hành phát phiếu, xin ý kiến của GV TPT

Đội trong phục lục 3, ngay sau khi kết thúc các chuyên đề của lớp bồi dưỡng.

Trong đó, có ghi các biện pháp mà tác giả đã đề xuất và đề ra các thang đánh

giá theo 3 mức độ cụ thể như sau:

+ Mức độ Rất cấp thiết/ rất khả thi + Mức độ Cấp thiết/khả thi + Mức độ

It cấp thiết/ It khả thi

Nhóm GV TPT Đội: 17 người là GV TPT Đội các trường THCS của thị

xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Sau khi tổng hợp ý kiến trả lời của từng biện

93

pháp, tác giả đã tính tỷ lệ phần trăm giữa các ý kiến ở 3 mức độ khác nhau như

đã nêu ở trên. Kết quả đó được thể hiện trong bảng 3.3 dưới đây.

Bảng 3.3. Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của từng biện

pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội (giáo viên TPT Đội)

Tính khả thi

It khả

Khả thi

TT

Nội dung

Rất cấp thiết

Cấp thiết

Rất khả thi

ĐTB

thi ĐTB

Tính cấp thiết It cấp thiết SL % SL % SL %

SL % SL % SL %

7 41,2 8 47,1 2 11,8 2,3 7 41,2 9 52,9 1 5,9 2,4

1

2

14 82,4 6 35,3 0 0,0 3,2 9 52,9 7 41,2 1 5,9 2,5

3

5 29,4 11 64,7 1 5,9 2,2 6 35,3 9 52,9 2 11,8 2,2

4

5 29,4 10 58,8 2 11,8 2,2 5 29,4 10 58,8 2 11,8 2,2

5

6 35,3 11 64,7 1 5,9 2,4 10 58,8 5 29,4 2 11,8 2,5

Nâng cao nhận thức đối với CBQL và giáo viên tổng phụ trách Đội tầm quan trọng của tổ chức Đội thiếu niên HCM, của hoạt động bồi dưỡng GV tổng phụ trách Đội Tổ chức tìm hiểu thực trạng nhu cầu bồi dưỡng của GV TPT Đội để có căn cứ thực tiễn xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực cho GV tổng phụ trách Đội Áp dụng mô hình dạy học phân hóa trong quá trình bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV TPT Đội Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực bồi dưỡng cho giáo viên TPT Đội tác Đổi mới công kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GV TPT Đội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

94

Từ phân tích kế quả thống kê bảng 3.3, chúng ta có thể khẳng định rằng

5 biện pháp mà luận văn đề xuất đều cấp thiết, cấp thiết và có tính khả thi cao

trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Ý kiến của các nhóm điều tra

tương đối thống nhất ở việc đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện

pháp đề xuất, trong đó: biện pháp 1, 2, 5, được đánh giá cao. Bên cạnh đó, biện

pháp 3, 4, cũng có tỉ lệ không nhỏ về tính rất cấp thiết và rất khả thi. Điều đó đã

khẳng định cần phải thực hiện tốt các biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt

động bồi dưỡng GV TPT Đội đáp ứng yêu cầu ĐMGD. Nhiều ý kiến cho rằng,

biện pháp 1 và biện pháp 2 có vị trí rất quan trọng song cần có sự chỉ đạo, phối

hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chuyên môn của UBND thị xã và các đoàn thể

có liên quan như Thị đoàn, nhà thiếu nhi để tăng thêm tính khả thi.

95

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở chương 1 và chương 2,

nguyên tắc xây dựng các biện pháp, từ đó tác giả đã đề xuất 5 biện pháp để

quản lý hoạt động bồi dưỡng để nâng cao kĩ năng, nghiệp vụ công tác Đội cho

đội ngũ GV TPT Đội thị xã Phổ Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Các

biện pháp tập trung vào việc tổ chức, quản lý và phục vụ các hoạt động bồi

dưỡng cho GV TPT Đội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Do điều kiện còn hạn chế về nguồn lực và thời gian, tác giả bước đầu

khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp bằng việc xin ý

kiến của các chuyên gia và GV TPT Đội thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên, tổ

chức thử nghiệm một vài biện pháp đã đề xuất trong luận văn và đã thu được

những kết quả nhất định. Tác giả kỳ vọng vào các biện pháp quản lý hoạt động

bồi dưỡng GV TPT Đội đã được đề xuất trong luận văn sẽ được áp dụng trong

thời gian tới là hợp lý và có tính khả thi cao, thu được những kết quả khả quan.

96

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua nghiên cứu đề tài, tác giả đã thực hiện ba nhiệm vụ nghiên cứu chủ

yếu và từ các kết quả nghiên cứu, tác giả rút ra những kết luận như sau:

GV TPT Đội là cán bộ Đoàn, là nhà giáo dục đồng thời là người anh, chị,

người bạn thân thiết của các em thiếu niên, nhi đồng. Là người có vị trí, vai trò

và nhiệm vụ vô cùng quan trọng quyết định chất lượng hoạt động của tổ chức

Đội nói riêng và các hoạt động giáo dục trong nhà trường nói chung. Trước áp

lực của đổi mới giáo dục, thời đại khoa học kỹ thuật phát triển, người GV TPT

Đội càng phải khẳng định phẩm chất, đạo đức và bản lĩnh của mình, đây là yếu

tố quyết định trong quá trình công tác, giáo dục thanh thiếu niên. Bởi, để tổ

chức Đội lớn mạnh luôn là một tổ chức chính trị - xã hội đúng nghĩa, để các em

đội viên xứng đáng là một “thế hệ cách mạng" của Đảng, người phụ trách phải

tự hoàn thiện về nhiều mặt. Người GV TPT Đội cần có tay nghề vững vàng

mới có thể tiếp cận và hiểu được trẻ và tổ chức thành công mọi hoạt động. Điều

đó đòi hỏi người GV TPT Đội phải thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, hiểu

và thực hiện tốt các điều lệ, nghi thức cũng như kỹ năng của Đội. Từ lòng nhiệt

huyết yêu nghề yêu trẻ, phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng, lòng say mê

công tác, người GV TPT Đội luôn trau dồi học hỏi kinh nghiệm, sáng tạo, khéo

léo trong việc tổ chức hoạt động. Có như vậy, hoạt động Đội mới thu được kết

quả và giúp tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh ngày càng lớn mạnh về số lượng

và chất lượng. Hiện nay, nhiều GV TPT Đội tại các trường THCS trên địa bàn

thị xã Phổ Yên chưa được đào tạo nghiệp vụ công tác Đội trong trường sư

phạm, họ vẫn đang thiếu và yếu về nghiệp vụ, kĩ năng hoạt động công tác Đội

tại các nhà trường.

Hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ, kĩ năng công tác Đội

cho GV TPT Đội phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhận thức của cán bộ quản

lý và giảng viên (báo cáo viên), nhu cầu về nội dung cần bồi dưỡng của GV

97

TPT Đội, mục tiêu và nội dung bồi dưỡng, hình thức tổ chức các hoạt động bồi

dưỡng, kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng, điều kiện để thực hiện hoạt

động bồi dưỡng và các lực lượng cùng tham gia HĐBD GV TPT Đội.

Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội

của Phòng GDĐT thị xã Phổ Yên cho thấy:

Một số GV TPT Đội còn trẻ, mới làm TPT Đội, chưa được đào tạo kĩ

năng, nghiệp vụ công tác Đội trong nhà trường sư phạm vì vậy, chất lượng tổ

chức các hoạt động Đội trong nhà trường chưa đạt hiệu quả, chưa đáp ứng nhu

cầu của thiếu nhi khi tham gia hoạt động Đội.

Nội dung của các hoạt động bồi dưỡng chủ yếu dựa vào kế hoạch đã xây

dựng sẵn của Ban tổ chức lớp bồi dưỡng mà chưa quan tâm đến khảo sát nhu

cầu cần bồi dưỡng của GV TPT Đội. Vì vậy, hiệu quả của các lớp bồi dưỡng

chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.

Nội dung, chương trình và tài liệu bồi dưỡng chưa thật đầy đủ nhưng đã

có hệ thống, bắt đầu được đổi mới nên hiệu quả của công tác chưa cao như tiêu

chí của hoạt động bồi dưỡng đặt ra, chưa thực sự gắn với tiêu chuẩn và quy

hoạch tuyển dụng.

Hình thức bồi dưỡng GV TPT Đội chưa đa dạng, phong phú và có sức

thu hút mạnh mẽ sự tham gia của GV TPT Đội.

Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng GV TPT Đội của thị xã

mới được tiến hành song chưa có chuẩn đánh giá cho từng hình thức bồi dưỡng.

Việc quản lý giảng viên (báo cáo viên) của các lớp bồi dưỡng của thị xã

đã có sự đổi mới, đáp ứng ngày càng gần với nhu cầu của học viên; tuy nhiên

chưa có thiết chế cụ thể cho giảng viên (báo cáo viên) các lớp bồi dưỡng. Bên

cạnh đó, Ban chuyên môn phụ trách công tác Đội của phòng GDĐT đã phối

hợp nhịp nhàng, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác tổ chức thực hiện các

lớp bồi dưỡng cho GV TPT Đội trong toàn thị xã.

98

Các hội thi GV TPT Đội các cấp đã được tổ chức và công nhận nhưng

lực lượng GV TPT Đội đạt thành tích cao vẫn chưa có những ghi nhận và chế

độ tuyển dụng phù hợp, thỏa đáng, đặc biệt đối với những TPT Đội đã làm

nhiều năm và có những thành tích nhất định trong hoạt động công tác Đội.

Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội, trên cơ sở lý

luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất một số biện pháp nhăm nâng cao hiệu quả

quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội các trường THCS trên địa bàn thị xã

Phổ Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay: Nâng cao

nhận thức đối với cán bộ quản lý và giáo viên tổng phụ trách Đội tầm quan

trọng của tổ chức Đội thiếu niên Hồ Chí Minh, của hoạt động bồi dưỡng giáo

viên tổng phụ trách Đội; Tổ chức tìm hiểu thực trạng nhu cầu bồi dưỡng của

giáo viên tổng phụ trách Đội để có căn cứ thực tiễn xây dựng nội dung bồi

dưỡng năng lực cho giáo viên tổng phụ trách Đội; Áp dụng mô hình dạy học

phân hóa trong quá trình bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên tổng phụ

trách Đội; Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp bồi dưỡng nâng cao năng

lực bồi dưỡng cho giáo viên tổng phụ trách Đội; Đổi mới công tác kiểm tra,

đánh giá kết quả bồi dưỡng GV TPT Đội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Các biện pháp nêu trên được xem như một hệ thống công cụ. Trong đó,

mỗi biện pháp là một thành tố trong đó chứa đựng những biện pháp cụ thể.

Chúng có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau, bổ sung cho nhau tạo nên

một thể thống nhất trong quá trình HĐBD GV TPT Đội. Bên cạnh đó, mỗi biện

pháp lại có những đặc điểm khác nhau, có những đặc thù riêng về vị trí, tính

chất nào đó. Các biện này đã được khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi nhờ

phương pháp chuyên gia và phiếu hỏi dành cho GV TPT Đội. Kết quả kiểm tra

chúng cho ta thấy các biện pháp đều cần thiết và có tính khả thi cao, có thể vận

dụng vào việc tổ chức hoạt động BD kĩ năng, nghiệp vụ cho GV TPT Đội các

trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên và các huyện, thành phố khác trong

toàn tỉnh.

99

2. Khuyến nghị

- Với UBND tỉnh Thái Nguyên, UBND thị xã Phổ Yên.

Cần nâng cao năng lực tổ chức xây dựng và phê duyệt quy hoạch đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV TPT Đội, tăng cường công tác dự báo và kế hoạch

quản lý phát triển giáo dục, phát triển công tác Đội trong trường học.

Xây dựng chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với GV TPT Đội giỏi, GV

TPT Đội cống hiến lâu năm; sớm có cơ chế hợp lý thu hút nhân tài. Đặc biệt

cần xây dựng thêm các quỹ của địa phương nhằm hỗ trợ cho công tác đào tạo,

bồi dưỡng GV TPT Đội khi mới vào nghề.

Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các

trường để phục vụ tốt cho hoạt động giảng dạy và tổ chức hoạt động, có chính

sách cụ thể và ưu tiên trong việc đầu tư cơ sở vật chất.

Xây dựng các khu trung tâm vui chơi giải trí, nhà thiếu nhi để thu hút

thanh thiếu nhi tham gia vào các hoạt động lành mạnh, bổ ích.

- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh Đoàn và Hội đồng Đội tỉnh

Thái Nguyên.

Phối kết hợp với trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đào tạo

chuyên ngành công tác Đội, có chất lượng cao để đào tạo đội ngũ giáo viên giỏi

cho các trường THCS trong tỉnh và công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội

ngũ GV TPT Đội; Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ GV TPT Đội được đào

tạo ở trình độ cao hơn nhằm không ngừng bổ sung và nâng cao chất lượng đội

ngũ GV TPT Đội.

Có kế hoạch liên tịch hàng năm giữa ngành Giáo dục với Hội đồng

Đội các cấp, chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh để thống nhất

chương trình đào tạo, bồi dưỡng; thống nhất quan điểm trong chỉ đạo và

quản lý hoạt động bồi dưỡng nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng

đội ngũ GV TPT Đội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và thị xã Phổ

Yên nói riêng.

100

Đối với các phòng, ban của thị xã: phòng Nội vụ, PGD&ĐT, huyện (thị)

Đoàn, Hội đồng Đội huyện (thị)

Vào cuối mỗi năm học, phòng Nội vụ thị xã trên cơ sở rà soát mức định

biên GV TPT Đội các trường THCS cần phối hợp với Phòng GD&ĐT để tham

mưu, đề xuất với lãnh đạo UBND thị xã tuyển dụng những GV TPT Đội đủ

tiêu chuẩn yêu cầu của ngành.

Việc cử GV làm TPT Đội được tiến hành căn cứ sự thống nhất đề nghị

của Hiệu trưởng và tổ chức Đoàn TNCS của trường lên PGDĐT. Trưởng

PGDĐT sẽ ra quyết định sau khi thống nhất ý kiến với Hội đồng Đội thị xã.

Mặc dù quy trình phân công này có phức tạp hơn nhưng nó thể hiện tính cộng

đồng trách nhiệm và sự thống nhất QL cán bộ của cả hai ngành GD&ĐT, Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh.

Phòng GD&ĐT, thị đoàn tiếp tục duy trì việc phối hợp Liên tịch trong

công tác tổ chức tập huấn, thi và cấp Giấy chứng nhận, công nhận các danh hiệu

TPT Đội giỏi cấp huyện, thị xã. Tổ chức mô hình Câu lạc bộ TPT Đội theo cấp

học hoặc liên huyện, thị xã để họ có điều kiện giao lưu, trao đổi kĩ năng, nghiệp

vụ công tác Đội để tổ chức có hiệu quả các hoạt động của nhà trường.

Đối với đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường, đội ngũ giáo viên, công nhân

viên nhà trường.

Phân công đồng chí Phó hiệu trưởng theo dõi, phụ trách công tác Đội của

nhà trường.

Duyệt kế hoạch hoạt động Đội theo chương trình công tác năm học, học

kì và theo tháng mà GV TPT Đội xây dựng.

Tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, nguồn kinh phí, huy động sự

vào cuộc của tất cả các lực lượng cho các hoạt động Đội của nhà trường; tạo điều

kiện về thời gian, kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ GV TPT Đội.

Các đoàn thể như Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cần làm tốt vai trò phụ trách

Đội, các tổ chức khác như Công đoàn, Hội cha mẹ học sinh và các giáo viên

trong nhà trường cần tích cực tham gia, ủng hộ về tài lực và vật lực cho các

hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh.

101

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về

việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.

2. Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013

về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.

3. Ban chấp hành Đảng bộ thị xã Phổ Yên, Lịch sử Đảng bộ thị xã Phổ Yên.

4. Ban chấp hành Đảng bộ thị xã Phổ Yên, Nghị quyết về thực hiện chương

trình hành động năm 2014, 2015.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ nội vụ, Thông tư 35/2006/TTLT - BGDĐT -

BNV ngày 23/8/2006.

6. Bộ Giáo dục và đào tạo - Vụ giáo viên (1993), Phương pháp công tác Đội

TNTP Hồ Chí Minh, Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Vụ giáo viên (1996), Tài liệu bồi dưỡng GV -

TPT Đội TNTP trường THCS, Hà Nội.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn

2011-2020.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Điều lệ Hội thi giáo viên làm Tổng phụ

trách Đội TNTP Hồ Chí Minh.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Tài liệu tập huấn kỹ năng xây dựng và tổ

chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, Hà Nội.

11. Bộ giáo dục và Đào tạo, Điều lệ nhà trường Phổ thông (Ban hành kèm

theo Thông tư 12/2011/TT - BGDĐT ngày 28/3/2011).

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường Tiểu học (Ban hành kèm theo

Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010).

13. Bộ giáo dục và Đào tạo, Hỏi - đáp về một số nội dung đối mới căn bản,

toàn diện GD&ĐT. Nxb Giáo dục.

14. Bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ nội vụ, Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT ngày

21/10/2009.

102

15. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Lý luận đại cương về

quản lý. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

16. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012). Đại cương khoa học quản

lý. Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ XI. NXb Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

18. Trần Quang Đức (2013), Kỹ năng công tác phụ trách Đội Thiếu niên Tiền

phong Hồ Chí Minh. Nxb Thanh niên.

19. Đào Ngọc Dung, (2003), Xây dựng chương trình rèn luyện phụ trách Đội

TNTP Hồ chí Minh. Nxb Thanh niên.

20. F.E. Weiner (2001), Vergleichende Leistungsmessung in Schulen.

Weinheimund Basejl: Beltz Verlag, pp. Bản dịch tiếng Anh.

21. Phạm Minh Hạc (1995), Quản lý nhà trường. Nxb Đại học Sư phạm.

22. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người Việt Nam thời

kỳ CNH-HĐH, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

23. Phạm Minh Hạc (2011). Triết lý giáo dục thế giới và Việt nam. NXB Giáo

dục Việt nam.

24. Hội đồng Đội Trung ương (1998), Người phụ trách thiếu nhi cần biết. Nxb

Thanh niên.

25. Hội đồng Đội Trung ương (2000), Người phụ trách thiếu nhi cần biết. Nxb

Thanh niên.

26. Hội đồng Đội Trung ương (2008), Cẩm nang thực hiện chương trình Rèn

luyện phụ trách Đội Tập1. Nxb Thanh niên.

27. Hội đồng Đội Trung ương (2008), Cẩm nang thực hiện chương trình Rèn

luyện phụ trách Đội Tập 2. Nxb Thanh niên.

28. Nguyễn Minh Hương (chủ biên) - Phan Nguyên Thái - Trần Quang Đức -

Nguyễn Thị Quỳnh Hoa - Mai Thị Thơm - Hoàng Thu Hà, 180 câu hỏi và

trả lời Nghiệp vụ công tác Đội và công tác thiếu nhi. Nxb Thanh niên.

103

29. Mác và P.Ăng Ghen (1993) Toàn tập. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

30. Nghiên cứu kinh nghiệm các nước và đề xuất mô hình đào tạo giáo viên

phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kỷ yếu hội

thảo đề tài cấp Quốc gia - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

31. Hoàng Phê (2006), Từ điển Tiếng Việt chủ biên, NXB Đà Nẵng và Trung

tâm Từ điển học tái bản có sửa chữa bổ sung.

32. Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Phổ Yên, Báo cáo tổng kết năm học

2015-2016, 2016-2017.

33. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục - Đào tạo Trung ương, Hà Nội.

34. Rudich P.A. (1986), Tâm lý học, Nxb Thể dục thể thao

35. Lê Kiến Thiết (1999), Báo cáo khoa học Nghiên cứu giải pháp ổn định và

phát triển đội ngũ cán bộ phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh, Trung ương

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

36. Thông tư Liên tịch số 23/1996/TTLT/BTCCBCP-BGDĐ-BTC-TNCS Hồ

Chí Minh ngày 15/01/1996.

37. Đàm Thị Thanh Tâm (2013), tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ

nhiệm lớp theo chương trình bồi dưỡng thường xuyên ở các trường THCS

Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh, luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục.

38. Nguyễn Thế Tiến, (2013). Cẩm nang phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh.

Nxb Thanh niên.

39. Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hoá thông tin, Hà nội 1998.

40. Trần Như Tính, Phạm Văn Thanh, Phạm Bá Khoa (2003), Lý luận và

phương pháp công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh. Nxb Đại học Sư phạm.

41. Bùi Sĩ Tụng, Phạm Đình Nghiệp, Phan Nguyên Thái (2003), Cẩm nang

cho người phụ trách Đội. Nxb giáo dục Hà Nội.

42. Phạm Viết Vượng (2008), Quản lý hành chính Nhà nước và quản lý ngành

giáo dục và đào tạo, Nxb ĐHSP Hà Nội.

43. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999) Đại từ điển Tiếng Việt. Nxb Văn hóa

Thông tin.

104

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQL)

Để giúp chúng tôi nghiên cứu về vấn đề công tác bồi dưỡng năng lực tổ

chức hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh cho giáo viên

Tổng phụ trách Đội các trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên có đạt được hiệu quả cao hay không, từ đó đề xuất những

biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng năng lực tổ

chức hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh cho giáo viên

Tổng phụ trách Đội, xin các thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về những vấn

đề sau:

I. Thông tin về người được phỏng vấn:

Họ và tên.................................................................Tuổi

Trình độ chuyên môn:.............................................................................

Số năm công tác trong ngành:.................................................................

Số năm làm cán bộ quản lý:....................................................................

II. Nội dung phỏng vấn:

Xin đồng chí (đ/c) vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về các nội

dung sau. Mỗi nội dung chỉ lựa chọn 1 phương án băng cách đánh dấu (x).

Chúng tôi đảm bảo các thông tin trong phiếu chỉ sử dụng vào công tác nghiên

cứu của đề tài khoa học, tuyệt đối không sử dụng vào mục đích khác.

Câu 1: Theo thầy/cô Giáo viên Tổng phụ trách Đội ở Trường THCS cần có

những năng lực gì để đảm nhận tốt nhiệm vụ được giao?

- Năng lực tiếp nhận xử lí thông tin chủ trương đường lối, chính sách của

Đảng, pháp luật của nhà nước, các nội dung chuyên môn liên quan đến hoạt

động đội.

- Năng lực tổ chức hoạt động: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện.

- Năng lực ngôn ngữ: thuyết trình, báo cáo, đánh giá, phân tích.

- Năng lực tổng hợp.

- Năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn.

- Năng lực tập hợp lực lượng thanh thiếu nhi, lôi cuốn thiếu nhi vào hoạt

động đội.

- Năng lực thiết kế và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của Đội

TNTP Hồ Chí Minh.

Câu 2: Thầy/cô đánh giá như thế nào về công tác lập kế hoạch bồi dưỡng năng

lực cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ở trường đồng chí?

Mức độ đánh giá Thứ ĐTB TT Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng Trung Yếu, bậc Tốt bình kém

Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của

1 Tổng phụ trách Đội trước khi 19 13 0 2,59 4

xây dựng kế hoạch

Đánh giá điều kiện cụ thể của

2 đơn vị để có căn cứ xây dựng kế 28 4 0 2,88 1

hoạch

Nghiên cứu văn bản chỉ đạo của

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo 26 6 0 2,81 2 3 dục, Phòng Giáo dục để có cơ sở

xây dựng kế hoạch

4 Xây dựng nội dung bản kế hoạch 26 6 0 2,81 2

Xác định các điều kiện cụ thể để 25 7 0 2,78 3 5 thực hiện công tác bồi dưỡng

Điều chỉnh kế hoạch trong các 26 6 0 2,81 2 6 điều kiện cụ thể của đơn vị

Câu 3: Đồng chí đánh giá như thế nào về năng lực của Giáo viên Tổng phụ

trách Đội ở trường thầy/cô đang công tác

Mức độ đánh giá

ĐTB STT Năng lực Thứ bậc Tốt Trung bình Yếu, kém

28 4 0 2,88 1 1

Năng lực vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước vào thực tiễn phong trào Đội ở trường

21 11 0 2,66 4 2

Năng lực phát hiện và nhân rộng những phong trào điển hình cho thiếu nhi

26 6 0 2,81 2 3

Năng lực phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động xấu ảnh hưởng công tác giáo dục thiếu nhi

21 11 0 2,66 4 4

Năng lực thiết kế và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

25 7 0 2,78 3 5

Năng lực hiện thực hóa chủ trương, kế hoạch công tác Đội thành phong trào hành động của thiếu nhi

18 7 0 2,13 6 6

Năng lực tập hợp lực lượng chăm sóc, giáo dục thiếu nhi, lôi cuốn quần chúng thiếu nhi vào các hoạt động Đội

20 12 0 2,63 5 7

Năng lực lôi cuốn thiếu nhi vào các hoạt động Đội, thông qua hoạt động để giáo dục thiếu nhi

Câu 4: Thầy cô đánh giá như thế nào về công tác chỉ đạo bồi dưỡng năng lực

cho Tổng phụ trách Đội ở đơn vị thầy cô đang công tác?

Mức độ đánh giá Thứ ĐTB STT Chỉ đạo bồi dưỡng Trung Yếu, bậc Tốt bình kém

Chỉ đạo công tác tìm hiểu nhu

1 cầu bồi dưỡng của Tổng phụ 27 5 0 2,84 3

trách Đội

Chỉ đạo công tác xây dựng nội 2 0 2,94 1 30 2 dung bồi dưỡng

Chỉ đạo công tác lựa chọn 9 0 2,72 6 23 3 giảng viên bồi dưỡng

Chỉ đạo công tác chuẩn bị các 3 0 2,91 2 29 4 điều kiện thực hiện bồi dưỡng

Chỉ đạo công tác giám sát, quản 7 0 2,78 4 25 5 lý các lớp bồi dưỡng

Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh 7 0 2,78 4 25 6 giá kết quả bồi dưỡng

Chỉ đạo công tác trưng cầu ý

7 kiến người học về chất lượng 24 7 1 2,72 5

khóa bồi dưỡng

Chỉ đạo công tác rút kinh 8 23 9 0 2,72 6 nghiệm sau khóa bồi dưỡng

Câu 5: Thầy cô đánh giá như thế nào về công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực

cho Tổng phụ trách Đội ở đơn vị thầy cô đang công tác?

Mức độ đánh giá

ĐTB STT Tổ chức bồi dưỡng Thứ bậc Tốt Trung bình Yếu, kém

23 9 0 2,72 1 1 Lựa chọn Tổng phụ trách Đội có đủ phẩm chất và năng lực

21 11 0 2,66 3 2

Lựa chọn cán bộ bồi dưỡng có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao

22 10 0 2,69 2 3 Cử cán bộ giám sát, quản lý các lớp bồi dưỡng

23 9 0 2,72 1 4 Chú trọng công tác đào tạo cán bộ nguồn Tổng phụ trách Đội

21 11 0 2,66 3 5 Có cán bộ chuyên trách quản lý đội ngũ Tổng phụ trách Đội

Câu 6: Thầy/cô đánh giá như thế nào về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả

bồi dưỡng ở trường thầy/cô?

Mức độ đánh giá

ĐTB STT Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng Thứ bậc Tốt Trung bình Yếu, kém

0 2,56 4 18 14 1 Kiểm tra đầu vào và đầu ra ở mỗi khóa bồi dưỡng

0 2,66 3 2 Kiểm tra thường xuyên 21 11

0 2,69 2 3 Kiểm tra đột xuất 22 10

0 2,56 4 18 14 4 Trưng cầu ý kiến người học về chất lượng bồi dưỡng

5 28 4 0 2,88 1

Đánh giá năng lực của Tổng phụ trách Đội qua nhiều kênh thông tin

Câu 7: Theo thầy cô có những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng công tác

bồi dưỡng năng lực cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ở trường thầy/cô?

- Năng lực của bản thân GV làm TPT.

- Điều kiện của nhà trường nơi TPT công tác.

- Chất lượng các lớp tập huấn mà TPT tham gia.

- Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp quản lý.

- Năng lực của cán bộ bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên tổng phụ

trách đội.

- Công tác kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng.

Câu 8: Thầy/cô có kiến nghị gì để nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng

năng lực cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ở trường thầy/cô công tác?

- Có 1 TPT/1 trường học.

- Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn công tác Đội cho TPT.

- Xây dựng nội dung phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đơn vị,

địa phương.

- Cần lựa chọn, phân công giáo viên làm TPT đội phải là những giáo

viên được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đội.

Phụ lục 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho GV TPT Đội)

Để phục vụ việc quản lý hoạt động bồi dưỡng để nâng cao kĩ năng,

nghiệp vụ công tác Đội cho đội ngũ GV TPT Đội thị xã Phổ Yên có hiệu quả

chúng tôi đề xuất các biện pháp nhằm quản lý hoạt động bồi dưỡng để nâng cao

kĩ năng, nghiệp vụ công tác Đội cho đội ngũ GV TPT Đội. Xin thầy đ/c cho ý

kiến về tính cần thiết của các biện pháp sau:

(Đánh dâu x vào mức độ đánh giá mà đ/c cho là cấp thiết)

Tính khả thi

TT Nội dung

Cấp thiết Khả thi It khả thi Tính cấp thiết It cấp thiết Rất cấp thiết Rất khả thi

1

2

3

4

5

6 Tô chức các hoạt động nâng cao nhận thức đối với cán bộ quản lý và GV TPT Đội về đối tượng, tiêu chuẩn của GV làm TPT Đội Xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV TPT Đội Xây dựng nội dung chương trình quản lý HĐBD GV TPT Đội có trình độ khác nhau Đổi mới hình thức, phương pháp bồi dưỡng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả BDGV TPT Đội đáp ứng yêu cầu ĐMGD Tăng cường xây dựng và QL giảng viên, học viên lớp BD GV TPT Đội Huy động các nguồn lực cho HĐBD GVTPT Đội.

Xin chân thành cảm ơn các đồng chí!

Phụ lục 3

PHIẾU KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI

CỦA CÁC BIỆN PHÁP

Câu 1. Xin Thầy/cô cho ý kiến đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của

từng biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội (Nhóm chuyên gia) ở

các trường THCS ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên?

Tính cấp thiết Tính khả thi

TT Tên biện pháp Rất khả thi It khả thi Cấp thiết Khả thi It cấp thiết

Rất cấp thiết SL % SL % SL % SL % SL % SL %

1

2

trình quản 3

4

5

6 Tô chức các hoạt động nâng cao nhận thức đối với cán bộ quản lý và GV TPT Đội về đối tượng, tiêu chuẩn của GV làm TPT Đội, tầm quan trọng của tô chức Đội TNTP Hồ Chí Minh, của HDDBD TPT Đội Xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV TPT Đội Xây dựng nội dung chương lý HĐBD GV TPT Đội có trình độ khác nhau Đổi mới hình thức, phương pháp bồi dưỡng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả BDGV TPT Đội đáp ứng yêu cầu ĐMGD Tăng cường xây dựng và QL giảng viên, học viên lớp BD GV TPT Đội Huy động các nguồn lực cho HĐBD GVTPT Đội.

Câu 2. Xin Thầy/cô cho ý kiến đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của

từng biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội (giáo viên TPT Đội)

ở các trường THCS ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên?

Tính cấp thiết Tính khả thi

TT Tên biện pháp Rất khả thi It khả thi Cấp thiết Khả thi It cấp thiết

Rất cấp thiết SL % SL % SL % SL % SL % SL %

1

2

3

pháp

4

5

cho 6

Tô chức các hoạt động nâng cao nhận thức đối với cán bộ quản lý và GV TPT Đội về đối tượng, tiêu chuẩn của GV làm TPT Đội, tầm quan trọng của tô chức Đội TNTP Hồ Chí Minh, của HDDBD TPT Đội Xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV TPT Đội Xây dựng nội dung chương trình quản lý HĐBD GV TPT Đội có trình độ khác nhau Đổi mới hình thức, bồi phương dưỡng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả BDGV TPT Đội đáp ứng yêu cầu ĐMGD Tăng cường xây dựng và QL giảng viên, học viên lớp BD GV TPT Đội Huy động các nguồn lực HĐBD GVTPT Đội.