ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ CHÈ

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ

NHÓM LỚP CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ CHÈ

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ

NHÓM LỚP CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH ĐỨC HỢI

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn

toàn trung thực, chưa được sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020

Tác giả

Hoàng Thị Chè

i

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo -

TS Đinh Đức Hợi, người thầy đã tận tình giúp đỡ, định hướng khoa học và luôn

động viên, khích lệ em hoàn thành luận văn.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, tập thể các thầy, cô

giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục; Phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm Thái

Nguyên đã trực tiếp giảng dạy, chỉ đạo trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo TP Thái

Nguyên, Ban Giám hiệu các trường mầm non, cán bộ quản lý, giáo viên trường

mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã giúp đỡ, chia sẻ, cung cấp cho

tôi nhiều tư liệu, thông tin cũng như đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu để

hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn.

Trong quá trình học tập, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng,

tâm huyết và trách nhiệm, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.

Kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn, góp ý.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020

Tác giả

Hoàng Thị Chè

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii

MỤC LỤC .............................................................................................................. iii

DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... x

MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 2

4. Giả thiết khoa học ................................................................................................ 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 2

6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3

7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3

8. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÓM

LỚP CHO GIÁO VIÊN MẦM NON ................................................................... 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 5

1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................... 5

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................ 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản................................................................................... 9

1.2.1. Tổ chức, bồi dưỡng, năng lực ........................................................................ 9

1.2.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường .. 11

1.2.3. Giáo viên mầm non ...................................................................................... 12

1.2.4. Nhóm lớp và quản lý nhóm lớp ................................................................... 13

1.2.5. Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp ............... 14

1.2.6. Bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp .... 14

iii

1.2.7. Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp

cho giáo viên mầm non ............................................................................... 15

1.3. Lý luận về bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý nhóm lớp cho GVMN ............................................................................. 15

1.3.1. Công tác quản lý nhóm lớp trong trường mầm non .................................... 15

1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ........................................................... 18

1.3.3. Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho

giáo viên mầm non ...................................................................................... 19

1.3.4. Nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ........................................................... 19

1.3.5. Phương pháp bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non .................................................. 20

1.3.6. Hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ........................................................... 21

1.3.7. Quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ........................................................... 23

1.3.7. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ........................................ 23

1.4. Lý luận tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non .................................................. 24

1.4.1. Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ........................................ 24

1.4.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ........................................................... 25

1.4.3. Chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ........................................ 26

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ................ 27

iv

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ................ 28

1.5.2. Các yếu tố chủ quan ..................................................................................... 28

1.5.2. Các yếu tố khách quan ................................................................................. 29

Kết luận chương 1 .................................................................................................. 31

Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ỨNG

DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÓM LỚP

CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI

NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................................... 32

2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát ......................................................................... 32

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................................ 33

2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................ 33

2.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................................ 33

2.2.3. Khách thể và địa bàn khảo sát ..................................................................... 33

2.2.4. Phương pháp khảo sát và cách thức xử lý số liệu khảo sát ......................... 33

2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 34

2.3.1. Thực trạng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm

lớp của giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .... 34

2.3.2. Thực trạng mục tiêu tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.................................................................. 35

2.3.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 37

2.3.4. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 40

v

2.3.5. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 42

2.4.6. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 44

2.4.7. Thực trạng đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.................................................................. 46

2.4. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 48

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ................ 48

2.4.2. Đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.................................................................. 52

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.................................................................. 55

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm

non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................... 57

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm

non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................... 59

2.5.1. Thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng

lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên

mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên................................. 59

vi

2.5.2. Thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng

năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho

giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................. 61

2.6. Đánh giá chung ............................................................................................... 63

2.6.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 63

2.6.2. Tồn tại, hạn chế ............................................................................................ 64

Kết luận chương 2 .................................................................................................. 66

Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ỨNG

DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÓM LỚP

CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH

THÁI NGUYÊN ................................................................................................... 67

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 67

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn .................................. 67

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi ...................................... 67

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, tính đồng bộ ....................................... 68

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển ............................................................. 68

3.2. Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 69

3.2.1. Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non ...................... 69

3.2.2. Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non ...................... 72

3.2.3. Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non ...................... 82

3.2.4. Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non ....... 83

3.2.5. Đảm bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non ...................... 88

vii

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 90

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................... 91

3.4.1. Khái quát chung về khảo nghiệm ................................................................ 91

3.4.2. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ............................... 92

3.4.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất .................................. 94

Kết luận chương 3 .................................................................................................. 97

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 98

1. Kết luận .............................................................................................................. 98

2. Khuyến nghị ....................................................................................................... 99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 101

PHỤ LỤC ..................................................................................................................

viii

DANH MỤC VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ

BD Bồi dưỡng 1

Bộ GD & ĐT Bộ Giáo dục & Đào tạo 2

3 CBQL Cán bộ quản lý

4 GDĐT Giáo dục đào tạo

5 GDMN Giáo dục mầm non

6 GV Giáo viên

7 GVMN Giáo viên mầm non

8 MN Mầm non

9 NL Năng lực

10 TPTN Thành phố Thái Nguyên

ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thực trạng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý nhóm lớp của giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 34

Bảng 2.2. Thực trạng mục tiêu tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên ............. 36

Bảng 2.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên ................... 38

Bảng 2.4. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên ......... 41

Bảng 2.5. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên ......... 43

Bảng 2.6. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố

Thái Nguyên ...................................................................................... 45

Bảng 2.7. Thực trạng các đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên

mầm non thành phố Thái Nguyên .................................................... 47

Bảng 2.8. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên ... 49

Bảng 2.9. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên ................... 52

Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên ................... 55

Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng

dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố

Thái Nguyên ..................................................................................... 57

Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi

dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các

trường mầm non thành phố Thái Nguyên ........................................ 60

x

Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi

dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các

trường mầm non thành phố Thái Nguyên ........................................ 61

Bảng 3.1. Nội dung chương trình tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN

TPTN, tỉnh TN .................................................................................. 70

Bảng 3.2. Thang đo năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp

cho giáo viên các trường MN TPTN tỉnh TN .................................. 84

Bảng 3.3. Phiếu tự đánh giá của GVMN về năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN

tỉnh TN .............................................................................................. 86

Bảng 3.4. Phiếu tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN

TPTN tỉnh TN ................................................................................... 87

Bảng 3.5. Phiếu tự đánh giá của nhóm về năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN tỉnh TN ..... 88

Bảng 3.6. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp ........................................ 92

Bảng 3.7. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp ........................................... 95

xi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

CNTT hiện nay đã thúc đẩy mạnh mẽ cuộc đổi mới trong giáo dục, tạo ra công

nghệ giáo dục (Educational Technology) với nhiều thành tựu rực rỡ. CNTT làm thay

đổi nội dung, hình thức và phương pháp dạy học một cách phong phú. Các hình thức

dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong

môi trường công nghệ thông tin. Mối giao lưu giữa người và máy đã trở thành tương

tác hai chiều với các phương tiện đa truyền thông (multimedia) như âm thanh, hình

ảnh, video,.. mà đỉnh cao là e-learning (học trực tuyến qua mạng Internet). Việc ứng

dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học góp phần thực hiện đổi mới giáo dục

nói chung, đổi mới phương pháp giáo dục mầm non nói riêng, mà GDMN là mắt

xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực CNTT và đẩy

mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy.

Xuất phát từ thực tế các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên Nguyên, việc ứng dụng CNTT vào quản lý nhóm lớp còn gặp nhiều khó

khăn làm cho chất lượng giáo dục chưa được nâng cao.Việc ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp trở thành nhu cầu cấp bách, không thể thiếu trong việc đổi

mới phương pháp của giáo viên trường mầm non.

Trong những năm qua, một số trường mầm non đã bắt đầu ứng dụng CNTT

vào công tác quản lý nhóm lớp. Tuy nhiên, tổ chức ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái

Nguyên hiện nay chưa được áp dụng phổ biến tại các trường mầm non, công tác

lập kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức thực hiện bồi dưỡng, chỉ đạo thực hiện còn chưa

sát sao, chặt chẽ dẫn đến hiệu quả tổ chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong quản

lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên không

đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục. Mặt khác, năng lực ứng dụng CNTT của

GVMN còn hạn chế, GVMN còn lúng túng khi sử dụng các phần mềm trong quản

lý nhóm lớp.

Nếu luận văn nghiên cứu thành công sẽ nâng cao được năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố

1

Thái Nguyên và vận dụng vào điều kiện cụ thể của các trường mầm non, vì vậy,

tôi lựa chọn đề tài "Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên" làm công trình nghiên cứu của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng

dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non, luận

văn đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho

giáo viên ở các trường mầm non.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp

cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

4. Giả thiết khoa học

Bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT cho GVMN đã đạt được kết quả nhất

định, tuy nhiên, hoạt động bồi dưỡng chưa có sự đổi mới về phương pháp, hình

thức bồi dưỡng, vấn đề quản lý lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm

tra, đánh giá chưa sát sao…, do vậy chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực ứng

dụng CNTT cho GVMN. Nếu đề xuất các biện pháp phù hợp thì sẽ nâng cao hiệu

quả tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo

viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho GV ở trường mầm non.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

2

5.3. Đề xuất và khảo nghiệm biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Về nội dung nghiên cứu

Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp tổ chức bồi dưỡng

năng lực ứng dụng CNTT cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Chủ thể thực hiện các biện pháp là Hiệu trưởng ở các

trường mầm non thành phố Thái Nguyên.

6.2. Về khách thể điều tra

- Tổng số khách thể điều tra:

+ Giáo viên: 120 giáo viên

+ CBQL: 20 người

- Địa bàn khảo sát: 7 trường mầm non gồm MN 19/5 Tân Lập, Bệnh viện Đa

khoa, Trường MN Đồng Quang, MN Họa Mi và Trường MN Đồng Bẩm, Hoa

Mai, Gia Sàng thành phố Thái Nguyên.

7. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng các nhóm

phương pháp sau:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các

tài liệu và các văn bản để xây dựng cơ sở lý luận của biện pháp tổ chức hoạt động

bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên ở các trường mầm non.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra: Luận văn sử dụng phiếu điều tra đối với CBQL, GV

tại các trường mầm non ở thành phố Thái Nguyên để điều tra năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp của GV các trường mầm non và tổ chức hoạt động

bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường

mầm non.

3

- Phương pháp phỏng vấn: Thu thập ý kiến của CBQL, GV, NV về hoạt động

ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp của GV các trường mầm non và tổ chức

hoạt động bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các

trường mầm non.

+ Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp của GV các trường mầm non và tổ chức hoạt động bồi dưỡng ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non.

+ Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia về hoạt động ứng

dụng CNTT của GV các trường mầm non và tổ chức hoạt động bồi dưỡng ứng

dụng CNTT trong quản lý cho giáo viên ở các trường mầm non.

7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý, tổng hợp số liệu thu được bằng

cách tính tỉ lệ % và tính điểm trung bình.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần: Mở đầu, Kết luận, Danh mục, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận

văn gồm 3 chương.

Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

Chương 2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên.

Chương 3. Biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÓM LỚP

CHO GIÁO VIÊN MẦM NON

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài

* Các nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên:

Ngày nay, nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm đến việc bồi dưỡng năng lực

đội ngũ giáo viên, nhằm đảm bảo đội ngũ giáo viên có chất lượng nghề nghiệp,

góp phần cùng Lãnh đạo nhà trường chèo lái cơ sở giáo dục hoạt động hiệu quả, đi

đến thành công. Nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức bồi dưỡng, cán bộ, giáo

viên, nhân viên nói chung, đội giáo viên nói riêng đã ra đời.

Liên minh Châu Âu cho rằng: bồi dưỡng phát triển năng lực cho các lực

lượng giáo dục là vấn đề trọng tâm để nâng cao chất lượng của các trường học.

Chất lượng giáo dục cao chỉ có thể được đảm bảo bằng việc đào tạo, bồi dưỡng

một cách liên tục và bằng chất lượng rèn tay nghề cho giáo viên và các nhân viên

phục vụ hoạt động giáo dục và dạy học trong nhà trường [dẫn theo 17].

Trong nghiên cứu “Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên của hệ thống Etta Inset

hiện có và đánh giá nhu cầu đào tạo giáo viên”, Gabrscek S, Roeders P [dẫn theo 27]

cho rằng về hình thức bồi dưỡng: bồi dưỡng tập trung trong một số ngày và kết hợp lý

thuyết với thực hành nhưng học viên tham gia bồi dưỡng chủ yếu thích thực hành hơn;

bồi dưỡng dưới dạng xêmina hay các hội thảo huấn luyện và thường tổ chức vào mùa

hè. Nếu bồi dưỡng theo hình thức từ xa thì tùy thuộc vào thời gian học viên tham gia

bồi dưỡng có thể sắp xếp được. Bên cạnh đó, các hình thức trợ giúp, tư vấn cho học

viên tham gia bồi dưỡng cũng được xem là một hình thức bồi dưỡng.

Trong bài báo "Training teachers for 21st Century Classrooms" (Đào tạo

giáo viên cho các lớp học thế kỷ XXI) đăng trên Tạp chí Chuyển đổi giáo dục

thông qua công nghệ, McCrea nhấn mạnh các hình thức bồi dưỡng trực tuyến và

kết hợp trực tuyến với trực tiếp [dẫn theo 21]. Mô hình kết hợp được xem là mô

5

hình hiệu quả nhất để giúp học viên tham gia bồi dưỡng sử dụng tốt các công cụ

dạy học của thế kỉ XXI. Mô hình này bao gồm cả các phương pháp bồi dưỡng trực

tiếp (tư vấn đồng nghiệp, hội thảo, xêmina…) và phương pháp bồi dưỡng trực

tuyến (tư vấn bằng video, các tư liệu học tập điện tử, thảo luận trên diễn đàn,

tương tác, thảo luận online, tư vấn điện thoại, xem các chương trình truyền

hình…) để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của học viên tham gia bồi dưỡng. Hình thức

này được cho là tiết kiệm chi phí cho chủ thể tổ chức bồi dưỡng, nhất là các chi

phí cho việc đi lại, ăn ở… trong khi học viên tham gia bồi dưỡng lại được hưởng

chương trình bồi dưỡng tốt nhất do các chuyên gia thiết kế.

* Các nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng CNTT trong

bồi dưỡng giáo viên

Ở trên thế giới, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục đã được quan tâm từ rất

sớm, nhất là ở các nước tư bản phát triển. Từ những năm 1984, 1985 tổ chức

National Sofware - Cordination Unit (NSCU) được thành lập, cung cấp chương

trình giáo dục máy tính cho các trường trung học. Các môn học đã có phần mềm

dạy học bao gồm: nông nghiệp, nghệ thuật, thương mại, giáo dục kinh tế, tiếng Anh,

địa lý, sức khỏe, lịch sử, kinh tế gia đình, nghệ thuật công nghiệp, toán, âm nhạc,

tôn giáo, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, giáo dục đặc biệt…[dẫn theo 29].

Ở Malaysia, các nhà hoạt động giáo dục đã cho rằng việc ứng dụng CNTT

trong bồi dưỡng giáo viên là một xu hướng quan trọng trong sự nghiệp cải cách hệ

thống giáo dục. Chính sách về CNTT trong giáo dục có những điểm lưu ý sau:

Trang bị kiến thức và kỹ năng CNTT cho tất cả học sinh. Coi CNTT vừa là một

môn học trong chương trình vừa là công cụ quan trọng trong giáo dục học sinh. Sử

dụng CNTT để tăng cường chất lượng và hiệu quả giáo dục [dẫn theo 29].

Ở đất nước Hàn Quốc đã xác định rõ mục tiêu chiến lược của chính sách đẩy

mạnh tin học hóa ở Hàn Quốc là xây dựng một xã hội thông tin phát triển từ năm

2000. Để thực hiện mục tiêu này, chính phủ Hàn Quốc thành lập “Quỹ thúc đẩy

CNTT” do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý. Tương ứng, có hai cơ quan chỉ

đạo và điều phối: Ban thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính phủ điện tử

thuộc ban đổi mới chính phủ của Tổng thống...

6

Các nghiên cứu trên mới chỉ tập trung làm rõ về tầm quan trọng của ứng

dụng CNTT thông qua hình thức đào tạo bồi dưỡng trực tuyến trong hoạt động

dạy học và hoạt động bồi dưỡng GV.

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước

* Các nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin

Tác giả Nguyễn Thị Hà Lan trong nghiên cứu về "Ứng dụng CNTT trong

giáo dục mầm non” đã trình bày vai trò của công nghệ thông tin trong giáo dục

mầm non, các tính năng của công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non và mô tả

cách thức thiết kế tư liệu giáo dục, quy trình thiết kế giáo án điện tử ở bậc mầm

non (các hoạt động giáo dục) phù hợp với đặc điểm nhận thức mang tính trực

quan, hình tượng của trẻ mầm non. Với cách thức này, giáo viên mầm non có thể

tự thiết kế được nhiều tư liệu giáo dục và giáo án điện tử sinh động, có tác dụng

kích thích hứng thú, tư duy của trẻ đồng thời tạo môi trường giáo dục hiện đại, hấp

dẫn trong trường mầm non [24].

* Các nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi

dưỡng giáo viên

Ở Việt Nam hiện nay, chương trình ETEP đang phối hợp với Cục Công nghệ

thông tin và Cục Nhà giáo và Cán bộ Quản lý Giáo dục xây dựng phần mềm bồi

dưỡng đội ngũ GV (LMS-TEMIS) để hỗ trợ công tác bồi dưỡng GV, đặc biệt là

công tác bồi dưỡng GV phục vụ thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.

Toàn bộ các Chương trình bồi dưỡng thường xuyên mà ETEP phát triển cũng như

nguồn học liệu mở sẽ được kết nối với Hệ thống quản lý học tập (LMS), hệ thống

thông tin quản lý bồi dưỡng giáo viên (TEMIS). Đặc biệt, các thầy cô giáo và cán

bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông được hỗ trợ liên tục, thường xuyên, tại chỗ

bởi mạng lưới hỗ trợ gồm đội ngũ chuyên gia sư phạm và đội ngũ cốt cán [34].

Theo Phạm Xuân Sơn trong nghiên cứu về “Bồi dưỡng năng lực công nghệ

thông tin cho giáo viên tiếng Anh ở tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” đã

đánh giá hạn chế về năng lực sử dụng CNTT của GV tiếng Anh như: GV nặng

về thủ công, chưa khai thác được tính ưu việt của ứng dụng công nghệ trong dạy

7

học, nhiều GV ngại suy nghĩ, ngại tiếp cận cái mới; GV dạy cho HS vẫn vận

dụng phương pháp dạy học của người lớn; Kỹ năng sử dụng internet của GV còn

nhiều hạn chế... có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân đến từ công tác

đào tạo, bồi dưỡng. Từ đó, tác giả đề xuất một số biện pháp đổi mới nội dung và

phương thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng, nhằm giúp giáo viên có đầy đủ các

phẩm chất và năng lực cần thiết đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo

dục Việt Nam [32].

* Các nghiên cứu về quản lý ứng dụng CNTT

Tác giả Đỗ Đức Minh trong nghiên cứu về nội dung “Quản lý ứng dụng

CNTT trong dạy học” đã phân tích các nội dung như quản lý việc ứng dụng CNTT

trong thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học, quản lý ứng dụng CNTT để hỗ trợ và

khuyến khích học tập, quản lý và sử dụng phòng học đa phương tiện, quản lý ứng

dụng CNTT nhằm khai thác những tiện ích trên mạng. Từ kết quả nghiên cứu thực

trạng, tác giả luận văn đã đưa ra các biện pháp như: Nâng cao nhận thức cho cán

bộ, GV về tầm quan trọng và lợi ích của ứng dụng CNTT trong dạy học; Tổ chức

bồi dưỡng cho CB, GV về ứng dụng CNTT trong dạy học; Chỉ đạo tăng cường

việc ứng dụng các phần mềm giáo dục trong quản lý dạy học theo hướng tích hợp,

khai thác có hiệu quả các ứng dụng trên mạng và internet; Chỉ đạo quy trình thiết

kế và sử dụng giáo án dạy học thích hợp có ứng dụng CNTT….[27].

Theo Nguyễn Thị Thu Hường trong công trình về “Quản lý ứng dụng Công

nghệ Thông tin trong giáo dục trẻ tại ở trường mầm non B xã Đông Mỹ”, đã

nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ

tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội, từ đó tác giả đề xuất một

số biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường

mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng

công nghệ thông tin trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ

của nhà trường.

Tác giả Vũ Thị Thúy Nga trong nghiên cứu về “Một số biện pháp quản lý

hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cho giáo

8

viên trung học cơ sở Hải Phòng tại Trung tâm tin học” đã nghiên cứu về thực

trạng ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo viên, thực trạng hoạt động bồi

dưỡng ứng dụng CNTT trong giảng dạy cho giáo viên trung học cơ sở Hải Phòng

tại Trung tâm tin học để đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại cần phải

khắc phục. Tác giả luận văn đã đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động quản lý hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong

giảng dạy cho giáo viên trung học cơ sở Hải Phòng tại Trung tâm tin học như:

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ học viên, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ

quản lý, giáo viên và các lực lượng trong trung tâm về tầm quan trọng, ý nghĩa,

mục đích, yêu cầu của hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong

giảng dạy cho giáo viên trung học cơ sở Hải Phòng tại Trung tâm tin học; Thực

hiện tốt hơn chức năng xây dựng kế hoạch của quá trình quản lý việc bồi dưỡng

khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học cho đội ngũ GV ở trung tâm tin học; Tổ

chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng GV bằng quy trình chặt chẽ, phù hợp; Nâng

cao chất lượng đội ngũ giảng viên, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, tự

bồi dưỡng và bồi dưỡng; Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng giáo viên

ứng dụng CNTT…[26].

Như vậy, đã có công trình nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong hoạt động

bồi dưỡng giáo viên. Tuy nhiên, vấn đề tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý cho giáo viên mầm non vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Tổ chức, bồi dưỡng, năng lực

* Tổ chức

Tổ chức được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Để có một quan niệm khoa

học về tổ chức cần phải nhận thức nó ở hai góc độ: Tổ chức với tính cách là một

thực thể và tổ chức với tính cách là một hoạt động. Trong luận văn này, khái niệm

tổ chức được xem xét với tính cách là một hoạt động (hay là chức năng tổ chức).

9

Chức năng tổ chức là một trong những chức năng quan trọng của quy trình

quản lý. Mục đích của chức năng tổ chức là nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp

thời số lượng và chất lượng nhân lực, phối hợp các nỗ lực thông qua việc thiết kế

một cơ cấu tổ chức hợp lý và các mối quan hệ quyền lực. Nội dung cơ bản của

chức năng tổ chức là thiết kế bộ máy, phân công công việc và giao quyền.

Chức năng tổ chức hướng đến việc phân chia những nhiệm vụ chung thành

những công việc cụ thể cho từng bộ phận với những quyền hạn tương ứng. Như

thế, chức năng tổ chức là sự phân chia các nhiệm vụ thành những công việc, trao

quyền hạn, xác định những nguyên tắc thích hợp cho các bộ phận và quyết định

quy mô thích hợp cho từng bộ phận.

Vậy, tổ chức là quy trình thiết kế bộ máy, sắp xếp, bố trí, sử dụng và phát

triển các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chung.

Từ định nghĩa này, có thể thấy những hoạt động cơ bản của chức năng tổ

- Xác định những nhiệm vụ thực hiện để đạt được mục tiêu.

- Nhóm gộp các hoạt động này thành những bộ phận.

- Phân công người phụ trách các bộ phận và công việc của từng bộ phận đó.

- Giao phó quyền hạn tương ứng để thực hiện nhiệm vụ.

- Xác lập cơ chế cho sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận và trong việc

chức bao gồm:

phối hợp quyền hạn và thông tin, theo cả chiều ngang và chiều dọc của cơ cấu tổ

chức (thiết kế mô hình cơ cấu tổ chức).

Vậy, tổ chức là thực hiện sự phân công lao động hợp lý (cả lao động quản

lý) để phát huy cao nhất khả năng của nguồn nhân lực nhằm thực hiện hiệu quả

mục tiêu chung.

* Bồi dưỡng

Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn” [38,

tr.191].

Theo Từ điển giáo dục học, “Bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào tạo thêm

nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo

10

định hướng mục đích đã chọn”, cụ thể hơn: “Bồi dưỡng là trang bị thêm kiến thức,

kĩ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh

vực cụ thể, ví dụ như bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ sư phạm”

[18, tr.30].

Theo tác giả Nguyễn Minh Đường, thì bồi dưỡng “là quá trình cập nhật kiến

thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường

được xác nhận bằng một chứng chỉ” [14, tr.13].

Vậy, bồi dưỡng là quá trình bổ sung sự thiếu hụt về tri thức, năng lực chuyên

môn, cập nhật những cái mới để hoàn thiện hệ thống tri thức, năng lực chuyên

môn nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Bồi dưỡng là một khâu tiếp

nối quá trình đào tạo.

* Năng lực

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về năng lực.

Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể

hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn

- một hay một số dạng hoạt động nào đó. Năng lực gắn liền với những phẩm chất

về trí nhớ, tính nhạy cảm, chí tuệ, tính cách của cá nhân” [22, tr.41].

Theo Từ điển Tâm lý học quân sự, “Năng lực là tổng hợp những tính chất,

hay phẩm chất của tâm lý cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một

hoạt động nhất định, là điều kiện đảm bảo hoàn thành hoạt động đó nhanh chóng,

thành thạo và đạt kết quả cao” [32, tr.196-197].

Theo tác giả Phạm Minh Hạc, năng lực là “một tổ hợp phức tạp những thuộc

tính tâm lý của mỗi người, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất

định, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả” [15, tr.334].

Vậy, năng lực là những đặc điểm cá nhân, là tổng hợp những phẩm chất

nhân cách để mỗi cá nhân thực hiện một cách thành thạo, nhanh chóng và có hiệu

quả một công việc nào đó.

1.2.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường

Theo Nghị quyết của Chính phủ số 49/CP ngày 04/8/1993, "công nghệ thông

tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật

11

hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và

sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng

trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. CNTT phục vụ trực tiếp

cho việc cải tiến quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản

xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác, từ đó góp phần nâng cao

chất lượng cuộc sống của nhân dân. CNTT được phát triển trên nền tảng phát

triển của các công nghệ Điện tử - Tin học - Viễn thông và tự động hoá" [9].

Theo Luật Công nghệ thông tin do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam thông qua ngày 29/6/2006, "công nghệ thông tin là tập hợp các phương

pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa,

thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số" [30].

Ứng dụng CNTT là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động

thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động

khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này.

Vậy, ứng dụng CNTT trong nhà trường trong khai thác dữ liệu thông qua

các công cụ tìm kiếm trên internet hoặc tìm kiếm trên các website thư viện bài

giảng, phần mềm giảng dạy, phần mềm quản lý trường mầm non để cán bộ, giáo

viên nhằm tổ chức và khai thác có hiệu quả trong hoạt động giảng dạy và quản lý.

1.2.3. Giáo viên mầm non

Giáo viên mầm non là người hoạt động trong lĩnh vực hoạt động lao động

giáo dục trẻ em dưới 6 tuổi. Nhờ được đào tạo, giáo viên mầm non có được những

tri thức về sự phát triển thể chất, tâm sinh lý, về phương pháp nuôi dưỡng chăm

sóc và giáo dục trẻ em; về những kĩ năng nhất định để thực hiện nhiệm vụ chăm

sóc, giáo dục trẻ em dưới 6 tuổi, đáp ứng nhu cầu xã hội về phát triển con người

mới trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa.

Vậy, giáo viên mầm non là những người có đủ tiêu chuẩn về đạo đức, chuyên

môn nghiệp vụ; làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong trong các

các cơ sở giáo dục mầm non nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non.

12

1.2.4. Nhóm lớp và quản lý nhóm lớp

* Nhóm lớp

Theo Quyết định số 04/2015/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Ban

hành Điều lệ trường mầm non thì điều 13 quy định:

Điều 13. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

1.Trẻ em được tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.

a) Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức

thành các nhóm trẻ. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ được quy định như sau:

- Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ;

- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ;

- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.

b) Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi được tổ chức thành

các lớp mẫu giáo. Số trẻ tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy định như sau:

- Lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi: 25 trẻ;

- Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi: 30 trẻ;

- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ.

c) Nếu số lượng trẻ em trong mỗi nhóm lớp không đủ 50% so với số trẻ tối

đa được quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1 của Điều này thì được tổ chức

thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;

d) Khi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có một trẻ khuyết tật học hòa nhập thì sĩ số

của lớp được giảm năm trẻ. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không quá hai trẻ cùng

một loại tật.

đ) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ số lượng giáo viên theo quy định hiện

hành. Nếu nhóm lớp có từ 2 giáo viên trở lên thì phải có 1 giáo viên phụ trách chính.

2. Tuỳ theo điều kiện địa phương, nhà trường, nhà trẻ có thể có thêm nhóm

trẻ hoặc lớp mẫu giáo ở những địa bàn khác nhau để thuận tiện cho trẻ đến trường,

đến nhà trẻ (gọi là điểm trường). Hiệu trưởng phân công một phó hiệu trưởng hoặc

một giáo viên phụ trách lớp phụ trách điểm trường. Mỗi trường, mỗi nhà trẻ không

có quá 7 điểm trường.

13

Như vậy, nhóm lớp là nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong trường mầm non gồm

những trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi và trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi.

* Quản lý nhóm lớp

Công tác quản lý nhóm lớp của giáo viên mầm non là quá trình chăm sóc -

giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả.

Vậy, quản lý nhóm lớp là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của

giáo viên đến quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục

đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.

Để việc chăm sóc, giáo dục diễn ra tốt đạt kết quả mục tiêu đề ra trong năm

học thì giáo viên cần phải thực hiện nghiêm túc kế hoạch hoạt động một ngày của

bé, bởi vậy việc ứng dụng CNTT vào quản lý nhóm lớp là rất cần thiết vì trường

Mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục Việt Nam.

1.2.5. Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp

Năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp là khả năng GV sử dụng các

công cụ và tài nguyên công nghệ (gồm thiết bị kĩ thuật (máy tính, máy chiếu, mạng

internet…), các phần mềm trên máy tính và các ứng dụng trực tuyến) để quản lý

nhóm lớp hiệu quả.

GV có năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp thể hiện ở khả năng

GV sử dụng máy tính, các phần mềm trên máy tính và các ứng dụng trực tuyến để

quản lý thông tin về trẻ, quản lý chương trình giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, đồ

dùng - đồ chơi, quản lý đánh giá sự phát triển của trẻ.

1.2.6. Bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp

Bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN là

quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng về CNTT để GV nâng cao và hoàn

thiện năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.

Bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ ứng dụng CNTT vào quản lý thông tin về

trẻ, quản lý chương trình giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, đồ dùng - đồ chơi, quản

lý đánh giá sự phát triển của trẻ, giúp GV nhận thức đầy đủ về vai trò và tính hiệu

quả khi ứng dụng CNTT so với các phương thức truyền thống.

14

Bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN để

GV sử dụng đúng cách các thiết bị công nghệ thông tin để thực hiện quản lý thông

tin về trẻ, quản lý chương trình giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, đồ dùng - đồ chơi,

quản lý đánh giá sự phát triển của trẻ; nhận biết các thành phần của hệ thống ICT

cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau;

tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên mạng. Bên

cạnh đó, GV xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; tìm

kiếm được thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù

hợp; đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra

trong bồi dưỡng; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu

thập được và dùng thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụ trong bồi dưỡng.

1.2.7. Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp

cho giáo viên mầm non

Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho

GVMN là những biện pháp tác động của chủ thể quản lý mang tính mục đích, có

kế hoạch đến quá trình tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp cho GVMN (bao gồm mục tiêu tổ chức hoạt động, nội dung tổ chức,

phương pháp và hình thức tổ chức) nhằm bổ sung sự thiếu hụt về tri thức, kỹ năng

sử dụng CNTT, cập nhật những cái mới để hoàn thiện năng lực và nâng cao hiệu

quả hoạt động sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN.

1.3. Lý luận về bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý nhóm lớp cho GVMN

1.3.1. Công tác quản lý nhóm lớp trong trường mầm non

- Quản lý thông tin về trẻ: Giáo viên mầm non cần phải hiểu hoàn cảnh sống

của trẻ, nắm được những đặc điểm về thể chất, tâm lí của trẻ cũng như thói quen

hành vi đạo đức mà trẻ đã có… Từ đó lựa chọn những biện pháp tác động sư

phạm phù hợp nhằm giúp trẻ phát triển tốt về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ,

và thích ứng với cuộc sống, với môi trường luôn luôn biến đổi. Để nắm được đặc

điểm của trẻ, giáo viên có thể tiến hành bằng nhiều biện pháp khác nhau như:

15

Quan sát, theo dõi trẻ tham gia vào các hoạt động hàng ngày, thường xuyên gần

gũi chuyện trò cùng trẻ; Sử dụng phiếu điều tra trưng cầu ý kiến của phụ huynh;

Ghi nhật kí về trẻ hoặc thăm gia đình trẻ…

Tìm hiểu trẻ để nắm được đặc điểm của từng trẻ là một việc làm thường

xuyên, liên tục trong cả năm học và phải có kế hoạch cụ thể mới thu được những

thông tin phong phú, có độ tin cậy về thực trạng và khả năng hoàn cảnh của trẻ.

Tuy nhiên ở từng thời điểm cụ thế, nội dung và biện pháp tiến hành có khác nhau.

Giai đoạn đầu năm học, giáo viên tìm hiểu để nắm sơ bộ những nét cơ bản

của từng trẻ và của cả lớp nói chung (họ tên, ngày tháng năm sinh, đặc điểm nổi

bật về tâm sinh lí, họ tên bố mẹ trẻ, địa chỉ gia đình,…). Trên cơ sở đó dự kiến chế

độ chăm sóc cho phù hợp. Những tháng tiếp theo, việc tìm hiểu trẻ nhằm giúp giáo

viên kiểm tra lại độ chính xác của các thông tin thu được từ ban đầu, bổ sung thêm

những thông tin cần thiết về trẻ, giúp giáo viên hiểu đầy đủ, sâu sắc đối tượng giáo

dục của mình, Đó là cơ sở để bổ sung, điều chỉnh kịp thời kế hoạch, biện pháp

chăm sóc - giáo dục trẻ.

Giai đoạn cuối học kì hay cuối năm học tiếp tục tìm hiểu để nắm vững những

nét tính cách, năng khiếu, sở thích của trẻ, mức độ tiến bộ của trẻ vể các mặt so

với đầu năm, kịp thời bổ sung động, điều chỉnh biện pháp tác động sư phạm để đạt

được kết quả cao hơn.

- Quản lý chương trình giáo dục: Chương trình giáo dục mầm non do Bộ

Giáo dục và Đào tạo ban hành và được thực hiện thống nhất trong phạm vi cả

nước. Chương trình được xây dựng trên cơ sở quán triệt đầy đủ những nguyên tắc

cơ bản về lí luận giáo dục mầm non nhằm thực hiện tốt ưu mục tiêu giáo dục đối

với từng độ tuổi và mục tiêu chung của giáo dục mầm non. Thực hiện nghiêm túc

chương trìnhlà một yêu cầu mang tính bắt buộc đối với giáo viên mầm non và các

nhà quản lí giáo dục mầm non.Để đảm bảo chất lượng thực hiện chương trình giáo

dục trẻ, giáo viên phải nguyên túc quán triệt mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo

dục và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào quá trình tổ chức thực hiện

chương trình nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ, tình cảm và kĩ

16

năng xã hội, thẩm mĩ. GV cần xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch theo hằng

tháng, hằng tuần trên cơ sở hiểu rõ đặc điểm của đối tượng và phù hợp với tình

hình thực tế. Các nội dung đề ra trong kế hoạch phải được lựa chọn, sắp xếp có hệ

thống, phù hợp với chủ đề giáo dục, phù hợp với vốn kinh nghiệm và khả năng

của trẻ. Giữa các nội dung có sự kết hợp với nhau một cách cân đối, hợp lí giúp

cho việc học của trẻ thông qua khám phá chủ đề đạt hiệu quả.

- Quản lý cơ sở vật chất, đồ dùng - đồ chơi: Cơ sở vật chất của nhóm, lớp là

tòan bộ các phương tiện vật chất kĩ thuật được nhà trường trang bị để chăm sóc -

giáo dục trẻ em. Nó bao gồm các phòng nhóm, đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị,

sách báo, tài liệu chuyên môn…đó là điều kiện không thể thiếu được để nâng cao

chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ và hiệu quả làm việc của giáo viên.

Quản lí cơ sở vật chất của nhóm lớp nhằm đạt mục tiêu là xây dựng, bảo

quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất trong quá trình chăm sóc - giáo dục

trẻ. Hằng năm, giáo viên chủ động đề xuất với lãnh đạo nhà trường có kế hoạch

sửa chữa, thay thế hoặc mua sắm bổ sung các thiết bị, cơ sở vật chất của nhóm

lớp, phải lập sổ theo dõi đầy đủ (sổ tài sản) và giao trách nhiệm cho từng giáo viên

quản lí cụ thể. Định kì kiểm kê tài sản theo đúng quy định của trường, báo cáo kịp

thời khi tài sản bị mất mát, hư hỏng cần bổ sung thay thế. Giáo viên có trách

nhiệm quản lí tốt cơ sở vật chất của nhóm lớp và đồ dùng của trẻ, nâng cao ý thức

tiết kiệm, thực hiện nghiêm túc các quy định của trường trong việc quản lí tài sản.

Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi, các trang thiết bị trong lớp gọn gàng, ngăn nắp,

thuận tiện khi sử dụng và đảm bảo yêu cầu vệ sinh, an tòan, thẩm mĩ.

Giáo viên cần tranh thủ sự giúp đỡ của gia đình và các lực lượng xã hội để

có thể có đủ đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho sinh họat và nhu cầu học tập, vui

chơi của trẻ.

- Quản lý đánh giá sự phát triển của trẻ: Đánh giá là quá trình hình thành

những nhận định phán đóan và kết quả của quá trình giáo dục, phân tích những

thông tin thu được, đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm cải thiện

thực trạng và điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trẻ.

17

Đánh giá sự phát triển của trẻ (gọi tắt là đánh giá trẻ) mẫu giáo, gồm 2 loại: đánh

giá trẻ hằng ngày và theo giai đoạn (đánh giá cuối chủ đề và đánh giá cuối độ tuổi).

Giáo viên cần thực hiện nghiêm túc việc đánh giá trẻ nhằm điều chỉnh kế

hoạch giáo dục và phương pháp tổ chức các hoạt động cho phù hợp. Kết quả nhận

xét, đánh giá trẻ hằng ngày được ghi vào nhật kí nhóm/lớp hoặc sổ kế hoạch giáo

dục (Mục nhận xét đánh giá). Giáo viên cần ghi lại những biểu hiện bất thường

của trẻ (tích cực, tiêu cực) và những lưu ý trong việc tổ chức hoạt động chăm sóc -

giáo dục, để rút kinh nghiệm thực hiện tốt hơn.

Kết quả đánh giá trẻ cuối chủ đề được ghi vào phiếu đánh giá việc thực hiện chủ

đề và kết quả đánh giá trẻ cuối độ tuổi được ghi vào bảng đánh giá sự phát triển trẻ

(theo mẫu trong phụ lục). Kết quả đánh giá được lưu vào hồ sơ cá nhân trẻ.

1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

Mục tiêu tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm

lớp cho giáo viên ở các trường MN nhằm nâng cao trình độ sử dụng CNTT cho

GVMN trong quản lý nhóm lớp. Mục tiêu bồi dưỡng trang bị những kiến thức,

giúp GV thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng trong nâng cao hiệu quả

quản lý nhóm lớp.

Vì vậy, để quản lý mục tiêu bồi dưỡng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN yêu cầu:

- Xây dựng mục tiêu bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN.

- Xác định được sự phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản lý mục

tiêu bồi dưỡng.

- Phân công các chuyên viên và CBQL khi xây dựng mục tiêu bồi dưỡng GV

năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN.

- Xác định được sự phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản lý mục

tiêu bồi dưỡng.

- Kịp thời triển khai các văn bản của Sở, Phòng GD-ĐT liên quan đến mục

tiêu bồi dưỡng.

18

- Kiểm tra, điều chỉnh kịp thời mục tiêu bồi dưỡng trong tổ chức bồi dưỡng GV

năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN.

1.3.3. Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo

viên mầm non

Năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp thuộc năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ sư phạm. Theo đó, văn bản quy định Giáo viên phải có "năng lực

ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin", "sử dụng được công nghệ thông tin

trong công việc" [2]. Như thế, Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa có sự lượng hoá cụ

thể về chuẩn năng lực ứng dụng CNTT của giáo viên các trường MN.

Từ việc nghiên cứu Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 Quy

định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của Bộ Thông tin và truyền

thông (2014), chúng tôi cho rằng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp

của Giáo viên MN bao gồm 5 năng lực thành phần là:

- Hiểu biết về CNTT cơ bản.

- Năng lực xử lý văn bản nâng cao.

- Năng lực sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý nhóm lớp.

- Năng lực về an toàn, bảo mật thông tin trong quản lý nhóm lớp.

- Năng lực sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch.

1.3.4. Nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

Để hình thành và rèn luyện năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm

lớp cho giáo viên ở các trường MN, nội dung bồi dưỡng cần tập trung vào các

chuyên đề sau:

Chuyên đề 1: Kiến thức CNTT cơ bản

Chuyên đề này cần trang bị cho các giáo viên những hiểu biết về CNTT cơ

bản bao gồm:

- Có kiến thức cơ bản về máy tính và mạng máy tính, như phần cứng (máy vi

tính và thiết bị cầm tay thông minh; các thành phần phần cứng; thiết bị trung tâm;

thiết bị nhập, xuất, lưu trữ; cổng); Phần mềm (phân loại phần mềm; lập trình; phần

19

mềm thương mại và phần mềm nguồn mở); Hiệu năng máy tính; Mạng máy tính

và truyền thông.

- Có kiến thức cơ bản về các ứng dụng của công nghệ thông tin - truyền

thông: Một số ứng dụng công; Một số ứng dụng phổ biến để liên lạc, truyền thông

- Có kiến thức cơ bản về vấn đề an toàn thông tin cơ bản khi làm việc với

máy tính như kiểm soát truy nhập, bảo đảm an toàn cho dữ liệu; Phần mềm độc

hại (malware).

- Có kiến thức cơ bản về một số vấn đề cơ bản liên quan đến pháp luật trong

sử dụng CNTT như bản quyền; bảo vệ dữ liệu.

Chuyên đề 2: Xử lý văn bản nâng cao

Chuyên đề 3: Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý nhóm lớp

Chuyên đề 4: An toàn, bảo mật thông tin trong quản lý nhóm lớp

Chuyên đề 5: Sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch

Chuyên đề 6: Ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.

Chuyên đề 7: Hướng dẫn sử dụng CNTT để quản lý nhóm.

Chuyên đề 8: Thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng trong nâng cao

hiệu quả quản lý nhóm lớp.

1.3.5. Phương pháp bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

Các phương pháp bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm

lớp cho giáo viên ở các trường MN tuân theo lý thuyết dạy học cho người lớn

(người trưởng thành) và theo quan điểm “học thông thạo”. Các phương pháp bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường

MN cũng cần căn cứ vào đặc trưng của việc bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

để lựa chọn cho phù hợp. Theo đó, bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản

lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN có thể thực hiện theo các phương

pháp như sau.

Nhóm phương pháp bồi dưỡng về lý thuyết sử dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp bao gồm thuyết trình có minh họa, đàm thoại (vấn đáp), nêu và giải

quyến vấn đề, thảo luận nhóm.

20

Phương pháp hướng dẫn thực hành sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.

Đối với bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp gồm nhóm

phương pháp hướng dẫn thực hành có ý nghĩa quan trọng, góp phần quyết định

đến hình thành kỹ năng cho các giáo viên. Phương pháp này thực hiện qua 4 bước:

Bước 1. Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành. Bước này bao gồm

việc tập trung chú ý của các giáo viên về một kĩ năng cụ thể cần hoặc thực hành,

luyện tập.

Bước 2. Giới thiệu mô hình thực hành, luyện tập. Khuôn mẫu các thao tác để

các giáo viên làm theo được giảng viên giới thiệu, có thể thông qua ví dụ cụ thể.

Bước 3. Thực hành, luyện tập sơ bộ. Các giáo viên tìm hiểu về tài liệu để

luyện tập, có thể tự thử kĩ năng của mình và có thể đặt câu hỏi về những kĩ năng đó.

Bước 4. Thực hành đa dạng. Giảng viên đưa ra các tình huống trong quản lý

nhóm lớpở nhà trường, để các giáo viên có cơ hội rèn luyện kĩ năng, vận dụng các

kiến thức khác nhau về CNTT để giải quyết nhiệm vụ đặt ra.

Đối với phương pháp hướng dẫn thực hành trong quá trình bồi dưỡng, việc

thực hành, luyện tập phải nhằm mục đích, yêu cầu nhất định. Luyện tập phải tiến

hành theo một trình tự chặt chẽ. Lúc đầu đơn giản, có làm mẫu, có chỉ dẫn, sau

tăng dần tính phức tạp của hành động và sự tự lực luyện tập. Các giáo viên phải

nắm lý thuyết rồi mới luyện tập và qua luyện tập để hiểu sâu hơn lý thuyết.

1.3.6. Hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

Đối với việc bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp

cho giáo viên ở các trường MN, có một số hình thức bồi dưỡng cơ bản như sau:

- Bồi dưỡng tập trung: Hình thức bồi dưỡng tập trung có nhiều ưu điểm:

+ Cho phép bồi dưỡng cho nhiều giáo viên của các trường cùng một lúc, có

thể sử dụng kỹ thuật tương tác nhóm để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.

+ Giáo viên các trường MN lĩnh hội tốt hơn, vì có thể chia sẻ ý tưởng, làm

việc theo nhóm hay tranh luận với các đồng nghiệp khác.

+ Tại môi trường lớp học, giáo viên các trường MN có cơ hội để được bồi dưỡng

mà không bị phân tâm khi cùng lúc phải điều hành các hoạt động của nhóm lớp.

21

+ Kinh phí tổ chức ít tốn kém hơn so với các loại hình bồi dưỡng khác.

Bên cạnh những ưu điểm, hình thức bồi dưỡng tập trung có những hạn chế,

như khó khăn trong việc hướng dẫn chi tiết cho cá nhân từng giáo viên; những học

viên chậm có thể khó để theo kịp với tốc độ hướng dẫn của giảng viên; khó sắp

- Bồi dưỡng dài hạn (Thời gian bồi dưỡng 2 - 4 tuần). Nội dung bồi dưỡng

xếp thời gian, địa điểm phù hợp cho tất cả các giáo viên cùng tham gia bồi dưỡng.

tập trung trang bị cho Giáo viên các trường MN những kiến thức, kỹ năng cơ bản

về sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp. Trong thời gian tham gia bồi dưỡng

dài hạn, Giáo viên các trường MN không thể tham gia hoạt động quản lý nhóm

lớp. Vì vậy, kế hoạch bồi dưỡng dài hạn phải được xây dựng, tổ chức vào hè,

thông tin đến các Giáo viên trường MN, để giáo viên các trường MN không ảnh

- Bồi dưỡng ngắn hạn (thời gian bồi dưỡng 1 - 3 ngày): Bồi dưỡng ngắn hạn

hưởng đến hoạt động của các nhóm lớptrong nhà trường.

sử dụng khi bồi dưỡng chuyên đề như cách thức ứng dụng của một phần mềm cụ

thể trong quản lý nhà trường. Với các chương trình bồi dưỡng dài hạn, nếu không

sắp xếp được thời gian bồi dưỡng phù hợp thì có thể tách ra từng mô đun tập huấn

thành nhiều lớp bồi dưỡng ngắn hạn. Đây là hình thức bồi dưỡng mềm dẻo và linh

hoạt, ít ảnh hưởng đến việc quản lý nhóm lớp của giáo viên các trường MN, có thể

sử dụng thường xuyên trong năm học.

- Hội thảo, tọa đàm, tham quan học hỏi: Với hình thức này, cần chú ý đến

khâu tổ chức, lựa chọn đối tượng, đơn vị làm tốt việc ứng dụng CNTT trong quản

lý... tham dự tọa đàm, hội thảo khoa học. Tùy theo thực tế để lựa chọn hội thảo,

tọa đàm hay tham quan học hỏi, nhằm đem đến hiệu quả, đáp ứng mục tiêu của

toàn bộ quá trình bồi dưỡng.

- Bồi dưỡng từ xa: Bồi dưỡng từ xa là bồi dưỡng thông qua các phương tiện

thông tin đại chúng như: trực tuyến trên mạng internet, qua truyền hình...

- Tự bồi dưỡng: Tự bồi dưỡng được xem là một trong những giải pháp tốt để

bù đắp những năng lực thiếu hụt mà công tác bồi dưỡng trên lớp chưa thực hiện

được. Điều này góp phần nâng cao năng lực của bản thân mỗi giáo viên . Bản thân

22

mỗi giáo viên là người rõ nhất mình còn yếu ở điểm nào, cần bổ sung thêm kiến

thức, kỹ năng gì. Từ đó, đặt ra kế hoạch tự bồi dưỡng chính xác và kịp thời, góp

phần cải thiện và phát triển năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho

bản thân.

1.3.7. Quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

Quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

nhóm lớp cho giáo viên mầm non như sau:

+ Xác định nhu cầu bồi dưỡng và thời gian thực hiện bồi dưỡng năng lực ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho GV mầm non được thực

hiện trong thời gian nào của năm học, trong kế hoạch tháng, tuần.

+ Xác định nội dung bồi dưỡng, đó là các nội dung: Kiến thức CNTT cơ bản;

Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý nhóm lớp; An toàn, bảo mật thông

tin trong quản lý nhóm lớp; Sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch.

+ Xác định phương pháp bồi dưỡng gồm nhóm phương pháp bồi dưỡng về lý

thuyết và nhóm phương pháp hướng dẫn thực hành.

+ Xác định hình thức bồi dưỡng, đó là các hình thức bồi dưỡng tập trung, bồi

dưỡng dài hạn, bồi dưỡng ngắn hạn và hội thảo, tọa đàm, tham quan học hỏi.

+ Xác định chủ thể bồi dưỡng: Cần mời đội ngũ giảng viên tham gia bồi

dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường

MN TPTN, cán bộ quản lý bồi dưỡng (Ban Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo,

phòng Tổ chức cán bộ thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo).

+ Xác định điều kiện để thực hiện bồi dưỡng (nhân lực, tài lực, vật lực): đó là các

điều kiện về cơ sở vật chất như phòng học, máy tính, máy chiếu, tài liệu, tài chính…

+ Đánh giá kết quả bồi dưỡng, đánh giá mục tiêu, nội dung, phương pháp và

hình thức bồi dưỡng, việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng của GVMN….

1.3.7. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

- Xác định các tiêu chí đánh giá hoạt động hoạt động bồi dưỡng năng lực

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non.

23

- Đánh giá việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non.

- Đánh giá việc thực hiện nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non.

- Đánh giá việc thực hiện hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non.

- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng của giáo viên và chuyên gia;

- Đánh giá tài liệu bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non.

- Đánh giá cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng năng

lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non.

1.4. Lý luận tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

1.4.1. Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

Hiệu trưởng trường mầm non tiến hành phân tích thực trạng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp của GVMN để nhận thấy GV có sử dụng

CNTT để quản lý thông tin về trẻ, quản lý chương trình giáo dục, quản lý cơ sở

vật chất, đồ dùng - đồ chơi, quản lý đánh giá sự phát triển của trẻ hay không?

CBQL nhận thấy GV còn hạn chế về năng lực nào từ đó lập kế hoạch bồi dưỡng.

Hiệu trưởng trường mầm non xác định mục tiêu bồi dưỡng cần đạt được và

đánh giá tính khả thi của mục tiêu hình thành năng lực sử dụng CNTT trong quản

lý nhóm lớp cho GVMN. Mục tiêu bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật, nâng cao

năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý thông tin về trẻ, quản lý chương trình giáo

dục, quản lý cơ sở vật chất, đồ dùng - đồ chơi, quản lý đánh giá sự phát triển của

trẻ cho GV các trường mầm non.

Hiệu trưởng trường mầm non xác định các hoạt động bồi dưỡng để từng

bước thực hiện mục tiêu hình thành năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm,

lớp cho GVMN.

24

Hiệu trưởng trường mầm non bố trí, sắp xếp lực lượng tham gia bồi dưỡng

và quản lý bồi dưỡng NL sử dụng CNTT trong quản nhóm lớp cho GVMN.

Hiệu trưởng trường mầm non các định hình thức, phương pháp tổ chức bồi

dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các

trường MN.

Hiệu trưởng trường mầm non xác định chủ thể thực hiện bồi dưỡng năng lực

ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN.

Hiệu trưởng trường mầm non đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi

dưỡng NL sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho GVMN.

1.4.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

nhóm lớp cho giáo viên mầm non

Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo chung, tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN theo kế hoạch đã

xây dựng, tập trung công tác chỉ đạo đến từng khâu, từng phần cụ thể như:

- Phân công cho bộ phận chuyên môn, giáo viên chủ động tự bồi dưỡng năng

lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp, yêu cầu đạt được là GV vận dụng

kiến thức được trang bị để ứng dụng CNTT vào nâng cao hiệu quả quản lý thông

tin về trẻ, quản lý chương trình giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, đồ dùng - đồ chơi,

quản lý đánh giá sự phát triển của trẻ.

- Hiệu trưởng trường mầm non tổ chức các buổi tập huấn tại trường với các

chuyên đề/modul hướng dẫn thực hành năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

thông tin về trẻ nhằm tìm hiểu trẻ để nắm được đặc điểm của từng trẻ nhằm thu

được những thông tin phong phú, có độ tin cậy về thực trạng và khả năng hoàn

cảnh của trẻ. Bên cạnh đó, tổ chức tập huấn để GV xây dựng và tổ chức thực hiện

kế hoạch theo hằng tháng, hằng tuần trên cơ sở hiểu rõ đặc điểm của đối tượng và

phù hợp với tình hình thực tế. Mặt khác, tổ chức các buổi tập huấn tại trường về

quản lý cơ sở vật chất, đồ dung - đồ chơi cho trẻ, giúp GV ứng dụng CNTT bổ

sung các thiết bị, cơ sở vật chất của nhóm lớp, lập sổ theo dõi đầy đủ (sổ tài sản)

trên hệ thống dữ liệu.

25

- Hiệu trưởng trường mầm non tổ chức cho các tổ khối chuyên môn tập trung

xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống bài giảng điện tử, kho học liệu mở, kho đồ

dùng về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý quản lý thông tin về trẻ, quản lý

chương trình giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, đồ dùng - đồ chơi, quản lý đánh giá

sự phát triển của trẻ.

- Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn xây dựng các hoạt động dự giờ

về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp của GVMN, sau đó tiến

hành đánh giá rút kinh nghiệm về thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng

trong nâng cao hiệu quả quản lý nhóm lớp của GVMN.

- Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn tổ chức các buổi họp trao đổi

kinh nghiệm trong toàn trường, tổng hợp các ý kiến từ đội ngũ giáo viên đã tiến

hành ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp, đánh giá những ưu điểm và tồn tại

để tìm giải pháp khắc phục khó khăn, khắc phục tồn tại (nếu có), tiếp tục nhân

rộng và triển khai những kinh nghiệm có nhiều ưu điểm, nhiều hiệu quả để giáo

viên tiếp tục phát huy và phát triển thành phong trào nâng cao năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp.

- CBQL chú trọng động viên khen thưởng kịp thời đối với giáo viên ứng

dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp đạt hiệu quả cao để nhân rộng điển hình,

khích lệ động viên các giáo viên khác cùng tham gia.

1.4.3. Chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

- Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo phân công hợp lý CBQL

và GV khi xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản

lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN, chương trình bồi dưỡng gồm các

modul: Ứng dụng CNTT trong quản lý thông tin về trẻ, quản lý chương trình giáo

dục, quản lý cơ sở vật chất, đồ dùng - đồ chơi, quản lý đánh giá sự phát triển của trẻ.

Đối với quản lý đánh giá sự phát triển của trẻ, GV ứng dụng CNTT bằng cách

ghi kết quả nhận xét, đánh giá trẻ hằng ngày được ghi vào nhật kí nhóm/lớp (Mục

nhận xét đánh giá) trong cơ sở dữ liệu. Giáo viên cần ghi lại những biểu hiện bất

thường của trẻ (tích cực, tiêu cực) và những lưu ý trong việc tổ chức hoạt động

26

chăm sóc - giáo dục, để rút kinh nghiệm thực hiện tốt hơn. Kết quả đánh giá trẻ cuối

chủ đề được ghi vào phiếu đánh giá việc thực hiện chủ đề và kết quả đánh giá trẻ

cuối độ tuổi được ghi vào bảng đánh giá sự phát triển trẻ trong cơ sở dữ liệu.

- Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo lựa chọn hình thức,

phương pháp bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho

giáo viên ở các trường MN.

- Xác định được sự phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản lý chương

trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở

các trường MN.

- Chỉ đạo lựa chọn chủ thể thực hiện bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN, gồm: Hiệu trưởng;

Chuyên gia Phòng GD &ĐT; Chuyên gia về CNTT từ các trường đại học, các

doanh nghiệp; Đội ngũ giáo viên mầm non.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN theo đúng kế hoạch đã xây

dựng của nhà trường. CBQL cần thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá bồi

dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các

trường MN. Kiểm tra, đánh giá là công việc rất quan trọng, phải được thực hiện

thường xuyên đảm bảo khách quan, công bằng, chính xác.

- Xây dựng thang đo đánh giá năng lực của giáo viên.

- Xây dựng công cụ đánh giá sự cải thiện năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp của GVMN sau bồi dưỡng.

- Kiểm tra, đánh giá mục tiêu, nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN.

- Kiểm tra năng lực của giáo viên theo kế hoạch có ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp không?, tính hiệu quả và tác dụng của CNTT trong hoạt động

quản lý nhóm lớp.

27

- Kiểm tra các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục hiện đại

nhằm đánh giá khả năng đáp ứng của thiết bị đối với hoạt động tổ chức bồi dưỡng

ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp, từ đó sẽ có kế hoạch bổ sung thiết bị, bổ

sung đồ dùng cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn.

- Đánh giá sự cải thiện năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp của

GVMN sau bồi dưỡng.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

1.5.2. Các yếu tố chủ quan

- Nhận thức, phẩm chất và năng lực của chủ thể quản lý

Các trường MN trực thuộc sự quản lý trực tiếp của Phòng Giáo dục và Đào

tạo (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). Chủ thể quản lý của hoạt động tổ

chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên

các trường MN là Phòng Giáo dục và Đào tạo, cụ thể là Ban lãnh đạo Phòng Giáo

dục và Đào tạo. Ngoài ra, theo cơ cấu tổ chức của các Phòng Giáo dục và Đào tạo,

bộ phận có chức năng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây

dựng kế hoạch đạo taọ, bồi dưỡng nhà giáo, công chức, viên chức của các cơ sở

giáo dục thuộc thậm quyền quản lý của Phòng GD; Hiệu trưởng các trường mầm

non tổ chức thưc hiện sau khi đươc cơ quan thẩm quyền phê duyệt. Do đó, cán bộ

phòng Tổ chức cán bộ của Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng là chủ thể quản lý của

hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo

viên các trường MN.

Nhận thức, phẩm chất và năng lực của chủ thể quản lý ảnh hưởng đến công

tác tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo

viên ở các trường MN.

Nhận thức của chủ thể quản lý về bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN tác động trực tiếp đến chất

lượng bồi dưỡng. Chủ thể quản lý có hiểu biết sâu sâu sắc về tầm quan trọng của

bồi dưỡng, nắm vững được mục tiêu bồi dưỡng và thực tiễn nơi hoạt động bồi

28

dưỡng diễn ra, thì mới có thể hoạch định được công tác tổ chức bồi dưỡng một

cách chính xác và khả thi, mang lại kết quả mong muốn.

- Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên các trường MN.

Nhận thức của giáo viên các trường MN về bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp là yếu tố tạo nên kết quả bền vững của hoạt động

bồi dưỡng. Mỗi giáo viên cần hiểu được sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp và xác định rằng bồi dưỡng nâng cao năng lực là nghĩa vụ

và quyền lợi của mình. Từ đó, có được động cơ đúng đắn, tích cực, chủ động, sáng

tạo với lòng đam mê học tập và tự học hướng tới hoàn thiện năng lực bản thân,

đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu quản lý giáo dục trong thời đại mới.

- Ý thức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và có kiến thức quản lý

của chủ thể quản lý để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

Chủ thể quản lý phải có những kỹ năng quản lý, biết kết hợp giữa lý luận và thực

tiễn, vận dụng sáng tạo, linh hoạt vào hoàn cảnh cụ thể để đạt được mục tiêu bồi

dưỡng đã đề ra.

1.5.2. Các yếu tố khách quan

- Phẩm chất, năng lực của lực lượng tham gia bồi dưỡng

Giảng viên là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến kết quả bồi dưỡng.

Tinh thần trách nhiệm và trình độ của giảng viên ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức

bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các

trường MN. Theo đó, để hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản

lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN đạt hiệu quả, giảng viên của các khoá

bồi dưỡng phải là những người có kiến thức trong lĩnh vực chuyên môn, là những

chuyên gia về lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục.

- Mức độ đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và hạ tầng CNTT

Cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp cho giáo viên các trường MN gồm phòng bồi dưỡng, trang thiết bị dạy

học và hạ tầng CNTT phục vụ cho hoạt động thực hành.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và đặc biệt là hạ tầng CNTT là điều

kiện để tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

29

nhóm lớp cho giáo viên các trường MN . Muốn hoạt động bồi dưỡng đem lại hiệu

quả thì phải đổi mới phương pháp bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng và hình thức

kiểm tra - đánh giá; mà việc đổi mới phương pháp bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng

và hình thức kiểm tra - đánh giá gắn liền với sự đáp ứng những điều kiện về cơ sở

vật chất, trang thiết bị dạy học và hạ tầng CNTT. Khi cơ sở vật chất, trang thiết bị

dạy học và hạ tầng CNTT đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng thì hoạt động bồi dưỡng sẽ

diễn ra đúng theo kế hoạch, hỗ trợ tích cực cho giảng viên và các hiệu trưởng hoàn

thành tốt nhiệm vụ của mình.

- Cơ chế quản lý và sự phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN

Trong thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực cho giáo viên trường MN thì

cơ chế quản lý và sự phân cấp quản lý ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức bồi

dưỡng. Việc phân cấp quản lý theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

dựa theo chức năng, nhiệm vụ các cấp quản lý giáo dục tạo ra sự chủ động, sáng

tạo, đa dạng trong hoạt động bồi dưỡng. Trong cơ chế quản lý này, cán bộ, giáo

viên sẽ phát huy được năng lực, sở trường để hoàn thành nhiệm vụ được giao một

cách tốt nhất.

30

Kết luận chương 1

Bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp nói chung và bồi dưỡng năng lực ứng

dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN nói riêng là

công việc cần thiết và quan trọng trong giai đoạn đổi mới căn bản, toàn diện nền

giáo dục Việt Nam hiện nay.

Nội dung bồi dưỡng bao gồm những hiểu biết CNTT cơ bản; các kỹ năng xử

lý văn bản nâng cao; sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý hồ sơ; an

toàn, bảo mật thông tin trong quản lý hồ sơ và sử dụng phần mềm quản lý kế

hoạch. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng đa dạng như bồi dưỡng tập trung; hội

thảo, tọa đàm, tham quan học hỏi; bồi dưỡng từ xa và tự bồi dưỡng. Hai lực lượng

chính tham gia quá trình bồi dưỡng là đội ngũ giảng viên và học viên (giáo viên

các trường MN).

Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho

giáo viên ở các trường MN bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo

thực hiện và kiểm tra, đánh giá quá trình tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN.

Các yếu tố ảnh hưởng, cả khách quan lẫn chủ quan, bao gồm: nhận thức và

nhu cầu bồi dưỡng của Giáo viên ở các trường MN; phẩm chất, năng lực của lực

lượng tham gia bồi dưỡng; mức độ đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

và hạ tầng CNTT…

31

Chương 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÓM LỚP CHO

GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,

TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát

Các trường mầm non ở thành phố Thái Nguyên hiện nay đang tiếp tục thực

hiện đổi mới công tác quản lý, nâng cao năng lực quản trị nhà trường gắn với thực

hiện dân chủ trường học; đảm bảo chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

trong các cơ sở giáo dục mầm non. Đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất, tinh

thần cho trẻ; giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ

em 5 tuổi. Phối hợp chỉ đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch xây dựng hệ thống

trường học đạt chuẩn qua các giai giai đoạn 2016-2020, thực hiện Kế hoạch số

87/KH-UBND ngày 19/6/2019 của UBND tỉnh Thái Nguyên về phát triển giáo

dục mầm non giai đoạn 2019-2025; thực hiện các giải pháp phát triển giáo dục

mầm non ngoài công lập, mầm non ở khu công nghiệp và khu đông dân cư; hỗ trợ,

nâng cao chất lượng hoạt động các nhóm lớp độc lập tư thục; hướng dẫn và phối

hợp với cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ em ở nhà trường và tại gia đình. Tăng tỷ

lệ huy động trẻ nhà trẻ ra lớp.

Đến năm 2019, thành phố Thái Nguyên có 45 trường mầm non, trong năm học

2018 - 2019, “số CBQL có 100% trên chuẩn, trong đó thạc sỹ 4 = 3,4%; Đại học: 112

= 94,1 %; Cao đẳng: 3 = 2,5%. Về đội ngũ GVMN: 97,3 % trên chuẩn; Thạc sỹ: 4 =

0,4%; Đại học 758 = 84,3 %. Cao đẳng: 113 = 12,6%, Trung cấp: 24 = 2,7%. Hiện

nay có 8 CBQL đang học thạc sĩ, 3 giáo viên đang học thạc sĩ” [28].

Mạng lưới trường lớp được củng cố, phát triển, đáp ứng được nhu cầu học

tập của trẻ. Năm học 2018-2019, thành phố Thái Nguyên có 145 trường, với 769

nhóm lớp, với 29.678 trẻ [28].

Mặt khác, các trường mầm non hiện nay đang tiếp tục triển khai có hiệu quả

kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 24/4/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc

32

tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động

dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo

giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025. Tăng cường ứng dụng công nghệ

thông tin nhằm đẩy mạnh triển khai chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến

trong hoạt động quản lý, điều hành tại phòng GD & ĐT.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản

lý nhóm lớp cho giáo viên thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

2.2.2. Nội dung khảo sát

- Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp cho giáo viên thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp cho giáo viên thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

2.2.3. Khách thể và địa bàn khảo sát

Luận văn tiến hành trên 140 các đối tượng cụ thể sau: 20 Cán bộ quản lý, 120

GV của 7 trường MN trên TP Thái Nguyên (gồm MN 19/5 Tân Lập, Bệnh viện

Đa khoa, Trường MN Đồng Quang, MN Họa Mi và Trường MN Đồng Bẩm, Hoa

Mai, Gia Sàng thành phố Thái Nguyên).

2.2.4. Phương pháp khảo sát và cách thức xử lý số liệu khảo sát

- Tác giả luận văn sử dụng các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, kết hợp

với phỏng vấn sâu.

Sử dụng các công thức toán học, thống kê số liệu thu được để xử lý kết quả

khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và đưa ra các đánh giá khoa học.

- Bảng hỏi có 3 mức độ trả lời.

+ Mức 1: 1,00 ≤ ĐTB ≤ 1.67: Mức thấp.

+ Mức 2: 1.67 < ĐTB ≤ 2.34: Mức trung bình.

+ Mức 3: 2.34 <ĐTB ≤ 3,00: Mức cao.

33

2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

2.3.1. Thực trạng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm

lớp của giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Chúng tôi khảo sát tự đánh giá của GV về năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp (phụ lục 2), thể hiện kết quả ở bảng 2.1.

Bảng 2.1. Thực trạng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

nhóm lớp của giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Mức độ đạt được Giá Năng lực ứng Trung trị Thứ TT dụng CNTT trong Tốt Yếu bình trung bậc quản lý nhóm lớp bình SL % SL % SL %

Hiểu biết về công 78 65.0% 18 15.0% 24 20.0% 2.25 1 1 nghệ thông tin cơ bản

Năng lực xử lý văn 71 59.2% 25 20.8% 24 20.0% 2.19 2 2 bản nâng cao

Năng lực sử dụng

hệ quản trị cơ sở dữ 54 45.0% 42 35.0% 24 20.0% 2.05 3 5 liệu trong quản lý

nhóm lớp

Năng lực về an

toàn, bảo mật thông 65 54.2% 27 22.5% 28 23.3% 2.08 4 4 tin trong quản lý

nhóm lớp

Năng lực sử dụng

62 51.7% 38 31.7% 20 16.7% 2.18 5 phần mềm quản lý 3

kế hoạch

34

Kết quả cho thấy, các năng lực: Hiểu biết về công nghệ thông tin cơ bản và

năng lực xử lý văn bản nâng cao có từ 59.2% đến 65% ở mức độ tốt, tuy nhiên có

đến 15% và 20.8 % ở mức độ chưa tốt và 20% ở mức độ không tốt (giá trị trung

bình ở mức trung bình từ 2.19 đến 2.25 điểm). GV đã có kiến thức cơ bản về máy

tính, công nghệ thông tin và các khái niệm liên quan, phân biệt được các thuật ngữ

về máy tính, thiết bị di động, phần cứng, phần mềm, mạng máy tính, các ứng dụng

của công nghệ thông tin trong đời sống hàng ngày, các vấn đề về an toàn, bảo mật,

kiểm soát thông tin.

GV T.V.D trường mầm non Họa Mi cho biết: “Đa số GV có kiến thức về xử

lý văn bản được sử dụng để tạo, chỉnh sửa, định dạng, và lưu các tài liệu các định

dạng tập tin văn bản khác nhau, GV đã tạo hoặc chỉnh sửa văn bản, các báo cáo,

một cách nhanh chóng và dễ dàng. Tuy nhiên, hạn chế của một số GV khi chưa

thành thạo nhập dữ liệu, xuất dữ liệu, lưu trữ dữ liệu trong quản lý nhóm lớp”.

Năng lực sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý nhóm lớp được

đánh giá ở mức trung bình thấp nhất (2.05 điểm, thứ bậc 5); Năng lực sử dụng

phần mềm quản lý kế hoạch đánh giá mức trung bình 2.18 điểm; Năng lực về an

toàn, bảo mật thông tin trong quản lý nhóm lớp đánh giá mức trung bình 2.08

điểm cho thấy cần phải tổ chức tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non.

2.3.2. Thực trạng mục tiêu tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Chúng tôi khảo sát CBQL, GV về thực trạng mục tiêu tổ chức bồi dưỡng

năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái

Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng 2.2.

35

Bảng 2.2. Thực trạng mục tiêu tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên

Đánh giá: 3= Tốt; 2= Trung bình; 1= Yếu

Mức độ đánh giá Mục tiêu tổ chức Giá bồi dưỡng năng Trung trị Thứ TT lực ứng dụng Tốt Yếu bình trung bậc CNTT trong quản bình SL % SL % SL % lý nhóm lớp

Nâng cao trình độ sử

dụng CNTT; trang bị

những kiến thức, 1 102 72.9 15 10.7 23 16.4 2.56 2 giúp GV thực hành

sử dụng 1 số phần

mềm thông dụng

Xác định được sự

phối hợp giữa các

2 bộ phận trong công 64 45.7 42 30.0 34 24.3 2.21 3

tác quản lý mục

tiêu bồi dưỡng

Phân công các

chuyên viên và 3 64 45.7 34 24.3 42 30.0 2.16 4 CBQL khi xây dựng

mục tiêu bồi dưỡng

Kịp thời triển khai

các văn bản của Sở,

4 Phòng GD-ĐT liên 98 70.0 31 22.1 11 7.9 2.62 1

quan đến mục tiêu

bồi dưỡng

Kiểm tra, điều

5 chỉnh kịp thời mục 39 27.9 39 27.9 62 44.3 1.84 5

tiêu bồi dưỡng

36

Kết quả bảng 2.2 cho thấy:

Mục tiêu kịp thời triển khai các văn bản của Sở, Phòng GD-ĐT liên quan đến

mục tiêu bồi dưỡng thực hiện mức độ tốt đạt 70%, xếp thứ bậc 1 (2.56 điểm).

CBQL các trường mầm non thành phố Thái Nguyên hiện nay đã kịp thời triển khai

các văn bản như: Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non nhằm

bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm đối với giáo viên

mầm non; căn cứ để quản lý, chỉ đạo, tổ chức biên soạn tài liệu phục vụ công tác

bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên

mầm non, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non, trong đó có nội dung modul: Năng

lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN.

Mục tiêu nâng cao trình độ sử dụng CNTT; trang bị những kiến thức, giúp

GV thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng CBQL, GV thực hiện mức độ

tốt đạt 72.9%, xếp thứ bậc 2 (giá trị trung bình đạt 2.56 điểm).

Mục tiêu xác định được sự phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản lý

mục tiêu bồi dưỡng; Phân công các chuyên viên và CBQL khi xây dựng mục tiêu bồi

dưỡng; Kiểm tra, điều chỉnh kịp thời mục tiêu bồi dưỡng CBQL, GV thực hiện mức

độ tốt đạt từ 27.9% đến 45.7%, giá trị trung bình đạt từ 1.84 đến 2.21 điểm.

2.3.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên

Chúng tôi khảo sát/phỏng vấn CBQL, GV về thực trạng nội dung bồi dưỡng

năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái

Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.

37

Bảng 2.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên

Đánh giá: 3= Tốt; 2= Trung bình; 1= Yếu

Mức độ đánh giá Nội dung bồi dưỡng Giá

năng lực ứng dụng Trung trị Thứ TT Tốt Yếu CNTT trong quản lý bình trung bậc

nhóm lớp bình SL % SL % SL %

1 Kiến thức CNTT cơ bản 57 40.7 36 25.7 47 33.6 2.07 7

2 Xử lý văn bản nâng cao 82 58.6 35 25.0 23 16.4 2.42 2

Sử dụng hệ quản trị cơ sở

3 dữ liệu trong quản lý 47 33.6 36 25.7 57 40.7 1.93 8

nhóm lớp

An toàn, bảo mật thông tin 4 70 50.0 37 26.4 33 23.6 2.26 5 trong quản lý nhóm lớp

Sử dụng phần mềm quản 5 81 57.9 28 20.0 31 22.1 2.36 3 lý kế hoạch

Ý nghĩa của việc ứng

6 dụng CNTT trong quản 91 65.0 25 17.9 24 17.1 2.48 1

lý nhóm lớp

Hướng dẫn sử dụng 7 72 51.4 32 22.9 36 25.7 2.25 6 CNTT để quản lý nhóm

Thực hành sử dụng 1 số

phần mềm thông dụng 8 75 53.6 33 23.6 32 22.9 2.31 4 trong nâng cao hiệu quả

quản lý nhóm lớp

Kết quả bảng cho thấy: Nội dung Xử lý văn bản nâng cao CBQL, GV đánh

giá thực hiện ở mức tốt (58.6%), còn 25% CBQL, GV đánh giá mức độ trung bình

và 16.4% CBQL, GV đánh giá ở mức độ yếu. Nội dung này xếp thứ bậc 1.

38

Nội dung: Sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch CBQL, GV đánh giá thực

hiện ở mức tốt (57.9%), còn 20% CBQL, GV đánh giá mức độ trung bình và

22.1% CBQL, GV đánh giá ở mức độ yếu/kém.

Nội dung: An toàn, bảo mật thông tin trong quản lý nhóm lớpCBQL, GV

đánh giá thực hiện ở mức tốt (50%), còn 26.4% CBQL, GV đánh giá mức độ trung

bình và 23.6% CBQL, GV đánh giá ở mức độ yếu/kém. Tìm hiểu về các nội dung

này, chúng tôi phỏng vấn cán bộ Phòng Giáo dục & Đào tạo thành phố Thái

Nguyên, với câu hỏi "Cơ sở nào để Phòng Giáo dục và Đào tạo lựa chọn, xây

dựng các nội dung bồi dưỡng phù hợp", chúng tôi được biết trong quá trình chuẩn

bị cho việc mở lớp bồi dưỡng, Phòng luôn quán triệt hai nguyên tắc khi xây dựng

nội dung các chuyên đề bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm

lớp cho GVMN:

Một là, nội dung bồi dưỡng phải từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao, từ đơn

giản đến phức tạp. Các đợt bồi dưỡng trước đã giảng dạy các nội dung cơ bản rồi thì

các đợt bồi dưỡng kế cận mới đi vào các chuyên đề chuyên sâu, phức tạp hơn.

Hai là, nội dung bồi dưỡng cố gắng bám sát thực tiễn quản lý nhóm lớp trong

trường mầm non. Phòng chưa thực hiện được việc khảo sát nhu cầu bồi dưỡng đến

cá nhân các giáo viên để biết nhu cầu về nội dung bồi dưỡng, mà thường căn cứ

vào các quy định về quản lý nhóm lớptrong trường mầm non, Phòng Giáo dục và

Đào tạo quyết định lựa chọn nội dung bồi dưỡng.

Các nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp

cho GVMN thành phố Thái Nguyên CBQL, GV đánh giá ở mức trung bình và

yếu, kém gồm các nội dung:

Nội dung: Kiến thức CNTT cơ bản, mức độ tốt đạt 40.7%, thực hiện ở mức

trung bình là 25.7%, thực hiện ở mức yếu là 33.6%. Nội dung: Sử dụng hệ quản trị

cơ sở dữ liệu trong quản lý nhóm lớp, mức độ tốt đạt 33.6%, thực hiện ở mức

trung bình là 25.7%, thực hiện ở mức yếu là 40.7%. Nội dung này xếp thứ bậc 5.

Tìm hiểu nguyên nhân, chúng tôi được biết, hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý

nhóm lớp trong các lớp tập huấn chưa đạt yêu cầu về giao diện, các thông tin cần

thiết để GVMN thực hành.

39

Vậy, một số GVMN chưa có kiến thức CNTT cơ bản và chưa biết sử dụng

hiệu quả hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý nhóm lớp.

Nội dung ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp, giá trị

trung bình đạt 2.48 điểm. Phỏng vấn các GVMN, chúng tôi được các GV cho biết:

“Đa số GVMN phân tích được vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp MN”. Vì vậy, nội dung này mang lại hiệu quả tốt/khá.

Nội dung thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng trong nâng cao hiệu

quả quản lý nhóm, giá trị trung bình đạt 2.31 điểm. Phỏng vấn GVMN trường

19.5, chúng tôi được biết: “Một số GVMN đã thực hành ở mức tốt một số phần

mềm thông dụng trong nâng cao hiệu quả quản lý nhóm lớp và hỗ trợ đồng nghiệp

nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp MN như ứng dụng

phần mềm quản lí chất lượng học sinh (Version 1.1.X, EQMS); Ứng dụng phần

mềm quản lí trường học (Version 1.3.0; Version 5.14.3) ”. Tuy nhiên, một số

GVMN trẻ còn lúng túng, chưa thực hành thành thạo một số phần mềm thông

dụng trong nâng cao hiệu quả quản lý nhóm lớpnhư phần mềm ứng dụng phần

mềm quản lí phổ cập (Edu Staties). Vì vậy, có 23.6% CBQL, GV đánh giá trung

bình và 22.9% CBQL, GV đánh giá hiệu quả yếu/kém.

Nội dung hướng dẫn sử dụng CNTT để quản lý nhóm, lớp giá trị trung bình

đạt 2.26 điểm. Quan sát hoạt động thực hành của GVMN tại các lớp/khóa tập

huấn, một số GVMN chưa biết bận dụng kiến thức được trang bị để ứng dụng

CNTT vào nâng cao hiệu quả quản lý nhóm lớp MN.

2.3.4. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên

Chúng tôi khảo sát CBQL, GV CBQL, GV về thực trạng phương pháp bồi

dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố

Thái Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.

40

Bảng 2.4. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên

Đánh giá: 3= Tốt; 2= Trung bình; 1= Yếu

Phương pháp bồi Mức độ đánh giá Giá

dưỡng năng lực ứng trị Thứ Tốt Trung bình Yếu TT trung bậc dụng CNTT trong SL % SL % SL % bình quản lý nhóm lớp

Thuyết trình có 52 37.1 35 25.0 53 37.9 1.99 1 3 minh họa

2 Thảo luận nhóm 62 44.3 31 22.1 47 33.6 2.11 1

Xác định tài liệu cho 3 45 32.1 35 25.0 60 42.9 1.89 6 luyện tập và thực hành

Giới thiệu mô hình 4 55 39.3 27 19.3 58 41.4 1.98 4 thực hành, luyện tập

Thực hành, luyện tập 5 51 36.4 28 20.0 61 43.6 1.93 5 sơ bộ

6 Thực hành đa dạng 62 44.3 30 21.4 48 34.3 2.10 2

Kết quả bảng cho thấy: Phương pháp: Thảo luận nhóm và thực hành đa dạng

CBQL, GV đánh giá ở mức độ tốt đạt 44.3%; tuy nhiên có từ 33.6% đến 34.3%

đánh giá ở mức yếu, các nội dung này xếp thứ bậc 1 và 2.

Về thực trạng phương pháp bồi dưỡng về lý thuyết cho thấy, có 37.1%

CBQL, GV đánh giá thực hiện ở mức tốt; 25% đánh giá mức trung bình; 37.9%

đánh giá mức yếu (xếp thứ bậc 3). Vậy, phương pháp thuyết trình được chủ thể

bồi dưỡng sử dụng chưa đem lại hiệu quả cao trong tổ chức bồi dưỡng năng lực

ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên.

Về thực trạng phương pháp hướng dẫn thực hành, các phương pháp: Giới

thiệu mô hình thực hành, luyện tập; Thực hành, luyện tập sơ bộ; Xác định tài liệu

41

cho luyện tập và thực hành lần lượt xếp thứ bậc từ 4 đến 6. Các phương pháp này

được CBQL, GV đánh giá thực hiện mức độ tốt từ 32.1% đến 39.3%, tuy nhiên có

41.4% đến 43.6% đánh giá yếu.

Tiến hành phỏng vấn với câu hỏi: Điều gì khiến việc thực hành đa dạng và

thực hành, luyện tập sơ bộ lại không có hiệu quả cao? Chúng tôi được biết: là do cơ

sở vật chất, phương tiện phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng còn nhiều hạn chế. Máy

tính là phương tiện quan trọng cho việc thực hành năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp. Hệ thống máy tính tuy được trang bị đủ về số lượng, nhưng chất

lượng không cao, không hiện đại, sự kết nối và các phương tiện kỹ thuật, phần mềm

đi kèm không đảm bảo cho việc thực hành được nhanh và hiệu quả.

Như vậy, trong thực trạng phương pháp bồi dưỡng thì hiệu quả của nhóm các

phương pháp bồi dưỡng về lý thuyết cao hơn so với phương pháp hướng dẫn thực

hành ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp. Nguyên nhân chính là những hạn

chế của cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng gây trở ngại cho hoạt động thực hành.

Điều này phải được cải thiện mới có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi

dưỡng, vì việc thực hành nhuần nhuyễn các thao tác, các kỹ năng trên máy tính có

ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với việc ứng dụng CNTT trong quản nhóm lớp

cho giáo viên.

2.3.5. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên

Chúng tôi khảo sát CBQL, GV về thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực

ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên, thể

hiện kết quả ở bảng sau.

42

Bảng 2.5. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên

Đánh giá: 3= Hiệu quả; 2=Ít hiệu quả; 1= Không hiệu quả

Mức độ đánh giá Hình thức bồi dưỡng Giá

năng lực ứng dụng Hiệu Ít hiệu Không trị Thứ TT CNTT trong quản lý quả quả hiệu quả trung bậc

nhóm lớp bình SL % SL % SL %

1 Bồi dưỡng tập trung 92 65.7 35 25.0 13 9.3 2.56 1

Hội thảo, tọa đàm, 50 35.7 36 25.7 54 38.6 1.97 4 2 tham quan học hỏi

3 Bồi dưỡng dài hạn 54 38.6 34 24.3 52 37.1 2.01 2

Tự bồi dưỡng 57 40.7 26 18.6 57 40.7 2.00 3 4

Bồi dưỡng ngắn hạn 48 34.3 31 22.1 61 43.6 1.91 5 5

Kết quả bảng cho thấy: Hình thức bồi dưỡng tập trung được thực hiện hiệu

quả (65.7%), chỉ có 25% và 9.3% CBQL, GV đánh giá ở mức ít hiệu quả và

không hiệu quả. Chúng tôi trao đổi với một số cán bộ quản lý của Phòng Giáo dục

và Đào tạo được biết những năm qua Phòng chủ yếu tập trung vào hình thức bồi

dưỡng tập trung do Phòng GD & ĐT đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất,

thiết bị phục vụ hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp. Do vậy, hình thức này xếp thứ bậc 1, giá trị trung bình đạt 2.56 điểm.

Hình thức bồi dưỡng dài hạn xếp thứ bậc 2, với 38.6% CBQL, GV đánh giá

hiệu quả và 24.3% đánh giá ít hiệu quả, 37.1% đánh giá không hiệu quả. Hình

thức này giá trị trung bình đạt 2.01 điểm.

Hình thức Tự bồi dưỡng xếp thứ bậc 3, với 40.7% CBQL, GV đánh giá hiệu

quả và 18.6% đánh giá ít hiệu quả, 40.7% đánh giá không hiệu quả. Hình thức này

giá trị trung bình đạt 2.01 điểm. Vậy, một số GVMN chưa ý thức tự bồi dưỡng

nhằm nâng cao hiệu quả năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.

43

Hình thức hội thảo, tọa đàm, tham quan học hỏi và hình thức bồi dưỡng ngắn

hạn xếp thứ bậc 4,5 với giá trị trung bình được đánh giá từ 1.91 đến 1.97 điểm,

trong đó 38.6% đến 43.6% CBQL, GV đánh giá không hiệu quả.

Như vậy, các hình thức bồi dưỡng hầu như chưa được quan tâm. Một số giáo

viên mầm non cho biết họ có nhu cầu được bồi dưỡng ở nhiều hình thức khác

nhau, vừa để có điều kiện trải nghiệm kỹ năng một cách thuần thục, vừa để thuận

tiện trong việc sắp xếp lịch làm việc và thời gian nâng cao năng lực của bản thân.

Ngoài bồi dưỡng tập trung, họ có nhu cầu được bồi dưỡng từ xa. Vì với bồi dưỡng

từ xa, họ không phải đi xa, thời gian bồi dưỡng không ảnh hưởng đến hoạt động

quản lý nhà trường; thời gian bồi dưỡng lại không bị gò bó, ấn định cụ thể, có thể

học bất cứ thời gian nào phù hợp với thời gian biểu của mình; thời gian hoàn

thành chương trình bồi dưỡng cũng không bị thụ động, mà rất linh hoạt, mềm dẻo,

thuận lợi. Các giáo viên cũng bày tỏ nguyện vọng được tham gia các hội thảo, tọa

đàm, tham quan học hỏi về sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp. Hình thức này

sẽ giúp họ có thêm kinh nghiệm và tầm nhìn mới về ứng dụng CNTT trong quản

lý nhóm lớp. Đây cũng là cơ hội giao lưu học hỏi các chuyên gia, các cán bộ quản

lý có nhiều kinh nghiệm trong sử dụng CNTT vào hoạt động quản lý. Ngay kể cả

với hình thức bồi dưỡng tập trung, các giáo viên cũng có nguyện vọng được bồi

dưỡng ở cả loại hình ngắn hạn và dài hạn.

CNTT trong quản lý nhóm lớp dài ngày (2-4 tuần), do đó chưa có nhiều thời

gian thực hành các kỹ năng và trao đổi những vướng mắc với giảng viên. Việc bồi

dưỡng từ xa thì cơ sở vật chất còn nghèo nàn của các trường mầm non chưa cho

phép thực hiện.

2.4.6. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên

Chúng tôi khảo sát CBQL, GV về thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

thành phố Thái Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.

44

Bảng 2.6. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên

Đánh giá: 3= Hiệu quả; 2= Ít hiệu quả; 1= Không hiệu quả

Quy trình bồi dưỡng Mức độ đánh giá

năng lực ứng dụng Không hiệu Giá trị Hiệu quả Ít hiệu quả công nghệ thông tin Thứ quả TT trung trong quản lý nhóm bậc bình lớp cho giáo viên SL % SL % SL %

mầm non

Triển khai hoạt động 62 44.3 44 31.4 34 24.3 2.20 2 1 bồi dưỡng

Xác định nhu cầu bồi

2 dưỡng và thời gian 61 43.6 43 30.7 36 25.7 2.18 4

thực hiện bồi dưỡng

Xác định nội dung 3 64 45.7 41 29.3 35 25.0 2.21 1 bồi dưỡng

Xác định phương pháp, 4 57 40.7 50 35.7 33 23.6 2.17 5 hình thức bồi dưỡng

Xác định chủ thể bồi 5 54 38.6 42 30.0 44 31.4 2.07 7 dưỡng

Xác định điều kiện

để thực hiện bồi 6 57 40.7 38 27.1 45 32.1 2.09 6 dưỡng (nhân lực, tài

lực, vật lực)

Đánh giá kết quả 7 62 44.3 44 31.4 34 24.3 2.19 3 hoạt động bồi dưỡng

45

Kết quả bảng cho thấy:

Việc thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non được thực hiện ở mức độ

trung bình, trong đó “Xác định phương pháp bồi dưỡng” xếp thứ bậc 1 (2.21

điểm), “Triển khai hoạt động bồi dưỡng” xếp thứ bậc 2 (2.20 điểm); “Xác định

nhu cầu bồi dưỡng và thời gian thực hiện bồi dưỡng”” xếp thứ bậc 3 (2.19

điểm). Thực hiện thấp nhất là các nội dung: Xác định nội dung bồi dưỡng (2.18

điểm); Xác định phương pháp, hình thức bồi dưỡng (2.17 điểm); Xác định điều

kiện để thực hiện bồi dưỡng (nhân lực, tài lực, vật lực) (2.09 điểm); Xác định

chủ thể bồi dưỡng (2.07 điểm).

Như vậy, hiệu trưởng chưa quan tâm tổ chức khảo sát năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN nhằm tìm hiểu GV còn yếu kém về

năng lực nào để yêu cầu GV lựa chọn modul bồi dưỡng và lựa chọn các hình thức

bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, trường, lớp và hoàn cảnh

cụ thể của từng người GV.

Vì vậy, những hạn chế trên cho thấy, hiệu trưởng các trường mầm non cần

quan tâm thực hiện quy trình bồi dưỡng để hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái

Nguyên đạt hiệu quả cao.

2.4.7. Thực trạng đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Chúng tôi khảo sát CBQL, GV về thực trạng lập đánh giá hoạt động bồi

dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo

viên mầm non thành phố Thái Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.

46

Bảng 2.7. Thực trạng các đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành

phố Thái Nguyên

Đánh giá: 3= Hiệu quả; 2= Ít hiệu quả; 2= Không hiệu quả

Đánh giá hoạt động Mức độ đánh giá Giá bồi dưỡng năng lực Không hiệu trị Thứ Hiệu quả Ít hiệu quả TT ứng dụng công nghệ quả trung bậc thông tin trong quản bình SL % SL % SL % lý nhóm lớp

Xác định các tiêu chí

1 đánh giá hoạt động 63 45.0 45 32.1 32 22.9 2.21 4

hoạt động bồi dưỡng

Đánh giá việc thực hiện 62 44.3 42 30.0 36 25.7 2.19 5 2 mục tiêu bồi dưỡng

Đánh giá việc thực

3 hiện nội dung, chương 64 45.7 45 32.1 31 22.1 2.24 2

trình bồi dưỡng

Đánh giá việc thực hiện 67 47.9 50 35.7 23 16.4 2.31 1 4 hình thức bồi dưỡng

Đánh giá việc thực

hiện nhiệm vụ bồi 55 39.3 43 30.7 42 30.0 2.09 7 5 dưỡng của giáo viên và

chuyên gia

Đánh giá tài liệu bồi 58 41.4 40 28.6 42 30.0 2.11 6 6 dưỡng

Đánh giá cơ sở vật chất

7 trang thiết bị phục vụ 63 45.0 45 32.1 32 22.9 2.22 3

hoạt động bồi dưỡng

47

Kết quả bảng cho thấy:

Các nội dung đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhóm lớp được thực hiện ở mức độ hiệu quả trung bình.

Để đánh giá chính xác, khách quan hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT của GVMN cần thiết phải xác định tiêu chí đánh giá, tuy nhiên nội dung

“Xác định các tiêu chí đánh giá hoạt động bồi dưỡng” có 22.9% CBQL, GV cho

rằng không hiệu quả. Mặt khác, nội dung “Đánh giá việc thực hiện hình thức bồi

dưỡng” xếp thứ bậc 1 (2.31 điểm) có 35.4% đánh giá ở mức ít hiệu quả và 16.4%

đánh giá không hiệu quả.

Nội dung, chương trình bồi dưỡng rất quan trọng đối với GV bởi đây là căn

cứ để GV lựa chọn nội dung chương trình bồi dưỡng để bồi dưỡng những năng lực

còn yếu/kém của mình, tuy nhiên có 32.1% đánh giá ở mức ít hiệu quả và 22.1%

đánh giá ở mức không thực hiện.

Do tính chất công việc của GVMN thường xuyên ở trên lớp, luôn luôn phải

giám sát và chăm sóc trẻ, vì vậy, nếu bố trí được thời gian, GV sẽ tự học và tự bồi

dưỡng nhằm nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm

lớp, tuy nhiên hiện nay tài liệu bồi dưỡng cung cấp cho GV còn thiếu, chưa đáp

ứng nhu cầu của GV, vì vậy 30.0% CBQL, GV đánh giá không hiệu quả.

2.4. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

Chúng tôi khảo sát CBQL, GV về thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng

năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái

Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.

48

Bảng 2.8. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên

Đánh giá: 3= Thường xuyên; 2= Trung bình; 1= Không thực hiện

Lập kế hoạch tổ Mức độ đánh giá

chức bồi dưỡng Giá trị Thường Trung Không Thứ TT năng lực ứng dụng trung xuyên bình thực hiện bậc bình CNTT trong quản SL % SL % SL % lý nhóm lớp

Phân tích thực trạng

năng lực sử dụng

1 CNTT trong quản lý 65 46.4 47 33.6 28 20.0 2.26 4

nhóm lớp của

GVMN

Xác định mục tiêu bồi

dưỡng cần đạt được 2 98 70.0 22 15.7 20 14.3 2.56 2 và đánh giá tính khả

thi của mục tiêu

3 54 38.6 44 31.4 42 30.0 2.09 7

Xác định các hoạt động bồi dưỡng để từng bước thực hiện mục tiêu

4 97 69.3 26 18.6 17 12.1 2.57 1

Bố trí, sắp xếp lực lượng tham gia bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng

5 68 48.6 33 23.6 39 27.9 2.21 5

Xác định hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng

6 78 55.7 40 28.6 22 15.7 2.40 3 Xác định chủ thể thực hiện bồi dưỡng

7 67 47.9 33 23.6 40 28.6 2.19 6

Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng

49

Kết quả bảng cho thấy:

Các nội dung lập kế hoạch thực hiện thường xuyên gồm: Bố trí, sắp xếp lực

lượng tham gia bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng; Xác định mục tiêu bồi dưỡng cần

đạt được và đánh giá tính khả thi của mục tiêu; Xác định chủ thể thực hiện bồi

dưỡng với giá trị trung bình đạt từ 2.40 đến 2.57 điểm, xếp thứ bậc từ 1 đến 3.

Trong các nội dung tổ chức hoạt động bồi dưỡng, chỉ có một nội dung được

đánh giá là thực hiện tốt là "Bố trí, sắp xếp lực lượng tham gia bồi dưỡng và

quản lý bồi dưỡng" (2.57 điểm), đã xây dựng cơ cấu tổ chức của hoạt động bồi

dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm

non thành phố Thái Nguyên là việc cán bộ quản lý tổ chức bồi dưỡng (Phòng Giáo

dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường mầm non) căn cứ vào nguồn nhân lực và

các hoạt động cần triển khai trong quá trình bồi dưỡng để phân chia các cá nhân,

đơn vị trực thuộc thành các bộ phận phụ trách các mặt khác nhau của hoạt động

bồi dưỡng. Vì vậy, nội dung “Bố trí, sắp xếp lực lượng tham gia bồi dưỡng và

quản lý bồi dưỡng” CBQL, GV đánh giá thực hiện thường xuyên (69.3%).

Việc “Xác định mục tiêu bồi dưỡng cần đạt được và đánh giá tính khả thi

của mục tiêu” có 70% CBQL, GV đánh giá thực hiện thường xuyên, giá trị trung

bình đạt 2.56 điểm. Ở nội dung này đã có sự phân cấp rõ rệt thành mục tiêu chung

- mục tiêu cụ thể - đầu ra - hoạt động. Từ đó, việc xác định và phân loại các hoạt

động cần thiết để thực hiện mục tiêu sẽ hướng đến việc chỉ ra nhu cầu về nguồn

lực và phân công trách nhiệm thực hiện rõ rệt. Đây là cơ sở quan trọng cho việc tổ

chức hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho

GV các trường mầm non thành phố Thái Nguyên

Nội dung "Xác định chủ thể thực hiện bồi dưỡng " có giá trị trung bình đạt

2.40 điểm với 55.7% CBQL, GV cho rằng thực hiện thường xuyên, chúng tôi qua

trao đổi với một số cán bộ tham gia công tác tổ chức bồi dưỡng, được biết việc

triệu tập học viên hay mời giảng viên tham gia giảng dạy ở các lớp bồi dưỡng tập

trung đã được quan tâm, đảm bảo số lượng học viên (các GVMN), đảm bảo số

lượng giảng viên. Tuy nhiên, việc quản lý nhân sự (giảng viên và học viên) trong

50

quá trình bồi dưỡng thì chưa được tính đến, chủ yếu cấp quản lý bồi dưỡng nắm

đầu vào và đầu ra. Tiếp tục mở rộng phỏng vấn sâu với một số GVMN - là lực

lượng trực tiếp được bồi dưỡng trong các lớp bồi dưỡng tập trung về ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non thành phố Thái

Nguyên, các GV cho biết họ được bồi dưỡng bởi những giảng viên có tâm huyết,

trách nhiệm. Tuy nhiên, một số giảng viên chưa sâu sát thực tiễn nên chất lượng

truyền tải các nội dung kiến thức hay việc hướng dẫn các kỹ năng thực hành chưa

gắn với thực tế công việc quản lý nhóm lớp của GVMN. Việc này đã lặp đi lặp lại

qua một số khóa bồi dưỡng, chưa có sự cải thiện. Như vậy, vấn đề quản lý nhân sự

mang tính quá trình có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh những bất cập để

nâng cao chất lượng của hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non thành phố Thái Nguyên.

Nội dung: Phân tích thực trạng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm

lớp của GVMN; Xác định hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng; Xác định

các hoạt động bồi dưỡng để từng bước thực hiện mục tiêu; Đảm bảo các nguồn lực

cho hoạt động bồi dưỡng, CBQL, GV cho rằng thực hiện không thường xuyên, giá

trị trung bình CBQL, GV đánh giá từ 2.09 đến 2.26 điểm. Có từ 20% đến 27.9%

CBQL, GV cho rằng những nội dung này không thực hiện.

Để hiểu rõ hơn về thực trạng này, chúng tôi tiến hành trao đổi với cán bộ làm

công tác tổ chức bồi dưỡng ở Phòng Giáo dục và Đào tạo. Với câu hỏi: Những

khó khăn nào là cơ bản trong việc đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi

dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm

non thành phố Thái Nguyên, cho biết: "Khó khăn đáng nói nhất là sự thiếu thốn

tài chính và cơ sở vật chất. Nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng cán bộ nói

chung và bồi dưỡng đội ngũ GVMN nói riêng hàng năm của Phòng không có

nhiều. Từ đó dẫn đến cơ sở vật chất cũng thiếu thốn, mà đối với việc bồi dưỡng

năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non

thành phố Thái Nguyên thì cơ sở vật chất lại là một điều kiện tiên quyết làm nên

51

hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng". Cơ sở vật chất cũng thiếu thốn và không đồng

bộ là một hạn chế chung, việc giải quyết đòi hỏi sự chung tay, góp sức của toàn

ngành và các lực lượng xã hội.

2.4.2. Đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Chúng tôi khảo sát CBQL, GV CBQL, GV về thực trạng tổ chức bồi dưỡng

năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái

Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.

Bảng 2.9. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên

Đánh giá: 3= Thường xuyên; 2= Trung bình; 1= Không thực hiện

Mức độ đánh giá Tổ chức bồi dưỡng Giá trị năng lực ứng dụng Thường Trung Không Thứ TT trung CNTT trong quản xuyên bình thực hiện bậc bình lý nhóm lớp SL % SL % SL %

Phân công cho bộ

phận chuyên môn, 95 67.9 37 26.4 8 5.7 2.62 1 1 giáo viên chủ động

tự bồi dưỡng

Tổ chức các buổi tập

huấn tại trường với 2 58 41.4 43 30.7 39 27.9 2.14 5 các chuyên đề/modul

hướng dẫn thực hành

Tổ chức cho các tổ

khối chuyên môn tập 3 44 31.4 61 43.6 35 25.0 2.06 6 trung xây dựng cơ sở

dữ liệu cho hệ thống

52

Mức độ đánh giá Tổ chức bồi dưỡng Giá trị năng lực ứng dụng Thường Trung Không Thứ TT trung CNTT trong quản xuyên bình thực hiện bậc bình lý nhóm lớp SL % SL % SL %

bài giảng điện tử, kho

học liệu mở, kho đồ

dùng về năng lực ứng

dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp

Ban giám hiệu, các

tổ trưởng chuyên

môn xây dựng các

4 hoạt động dự giờ về 77 55.0 36 25.7 27 19.3 2.36 2

năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý

nhóm lớpcủa GVMN

Tổ chức các buổi

họp trao đổi kinh

nghiệm trong toàn 5 75 53.6 37 26.4 28 20.0 2.34 3 trường, tổng hợp các

ý kiến từ đội ngũ

giáo viên

CBQL chú trọng

động viên khen

thưởng kịp thời đối

6 với giáo viên ứng 62 44.3 36 25.7 42 30.0 2.14 4

dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp đạt

hiệu quả cao

53

Kết quả bảng cho thấy: Phân công cho bộ phận chuyên môn, giáo viên chủ

động tự bồi dưỡng; Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn xây dựng các

hoạt động dự giờ về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp của

GVMN; Tổ chức các buổi họp trao đổi kinh nghiệm trong toàn trường, tổng

hợp các ý kiến từ đội ngũ giáo viên là những nội dung các trường mầm non tổ

chức thực hiện thường xuyên, giá trị trung bình từ 2.34 đến 2.62 điểm, xếp thứ

bậc từ 1 đến 3.

Tuy nhiên, những nội dung không được các trường mầm non tổ chức thực hiện

thường xuyên gồm: CBQL chú trọng động viên khen thưởng kịp thời đối với giáo

viên ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp đạt hiệu quả cao; Tổ chức các buổi

tập huấn tại trường với các chuyên đề/modul hướng dẫn thực hành; Tổ chức cho các

tổ khối chuyên môn tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống bài giảng điện

tử, kho học liệu mở, kho đồ dùng về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm

lớp, giá trị trung bình từ 2.06 đến 2.14 điểm, xếp thứ bậc từ 4 đến 6. Đối với nội

dung “Tổ chức các buổi tập huấn tại trường với các chuyên đề/modul hướng dẫn

thực hành”, chúng tôi quan sát tại các trường mầm non, đa số các trường hiện nay

chưa ứng dụng phần mềm quản lý nhóm lớp, GVMN chủ yếu quản lý nhóm lớpqua

sổ tay ghi chép và các văn bản liên quan. Hiệu trưởng các trường mầm non cho biết:

Trong công tác tổ chức bồi dưỡng, các trường hiện nay chưa áp dụng phần mềm

ứng dụng CNTT hiện đại nhất để quản lý nhóm lớpmầm non.

Đối với nội dung “CBQL chú trọng động viên khen thưởng kịp thời đối với

giáo viên ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp đạt hiệu quả cao” chúng tôi tìm

hiểu được viết, hiện nay các trường mầm non chưa chú trọng động viên, khuyến

khích, khen thưởng các lực lượng tham gia bồi dưỡng, trong khi hoạt động này có

ý nghĩa quan trọng, đóng góp lớn đến hiệu quả bồi dưỡng. Việc động viên, khen

thưởng chưa kịp thời và duy trì một cách định kỳ, liên tục trong từng khóa bồi

dưỡng cũng như trong suốt quá trình nâng cao năng lực cho đội ngũ năng lực năng

lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non thành

phố Thái Nguyên.

Do khó khăn về cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ bồi dưỡng nên hiện nay

các trường mầm non chưa thực hiện thường xuyên “Tổ chức các buổi tập huấn tại

54

trường với các chuyên đề/modul hướng dẫn thực hành” và “Tổ chức cho các tổ khối

chuyên môn tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống bài giảng điện tử, kho học

liệu mở, kho đồ dùng về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp”.

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Chúng tôi khảo sát CBQL, GV CBQL, GV về thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng

năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái

Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.

Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên

Đánh giá: 3= Thường xuyên; 2= Trung bình; 1= Không thực hiện

Mức độ đánh giá

TT Thường xuyên Trung bình Không thực hiện Thứ bậc

Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp Giá trị trung bình SL % SL % SL %

1 61 43.6 27 19.3 52 37.1 2.06 4

Chỉ đạo phân công hợp lý CBQL và GV khi xây dựng chương trình bồi dưỡng

2 68 48.6 24 17.1 48 34.3 2.14 1

Chỉ đạo xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình bồi dưỡng

3 64 45.7 19 13.6 57 40.7 2.05 5

4 67 47.9 23 16.4 50 35.7 2.12 3 tác quản

5 65 46.4 28 20.0 47 33.6 2.13 2

Chỉ đạo lựa chọn hình thức, phương pháp bồi dưỡng Chỉ đạo sự phối hợp giữa các bộ phận trong công lý chương trình bồi dưỡng Chỉ đạo lựa chọn chủ thể thực hiện bồi dưỡng

55

Kết quả bảng 2.10 cho thấy: Các nội dung chỉ đạo bồi dưỡng năng lực ứng

dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên thực hiện

ở mức độ không thường xuyên, giá trị trung bình từ 2.05 đến 2.14 điểm. Trong đó,

nội dung “Chỉ đạo xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình bồi dưỡng” CBQL,

GV đánh giá thực hiện thường xuyên nhất (48.6%), tuy nhiên có đến 34.3% CBQL,

GV cho rằng không thực hiện. Theo GVMN trường 19.5 cho biết: một số nội dung

các buổi tập huấn chủ yếu cung cấp thông tin, nặng về lý thuyết, thiếu tính phân

loại. Các khóa tập huấn chủ yếu do “áp đặt” từ trên xuống, chưa thỏa mãn các nhu

cầu thực tế của người học hoặc quá xa vời với điều kiện thực tế, dẫn đến GVMN

sau khi học không áp dụng được vào thực tế. Theo Hiệu trưởng các trường mầm

non, hiện nay thiếu một chương trình chuẩn có tính hệ thống dành cho bồi dưỡng và

đào tạo năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớpdành riêng cho GVMN.

Các khóa bồi dưỡng thường diễn ra nhỏ lẻ, có tính đại trà. Hệ thống tài liệu, bài

giảng không có tính hệ thống, thiếu tính cập nhật, chủ yếu do giảng viên cung cấp.

Ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp chưa hiện đại, còn nhiều chưa hoàn thiện,

gây khó khăn cho GVMN trong quá trình thực hành.

Nội dung “Chỉ đạo lựa chọn hình thức, phương pháp bồi dưỡng” có 40.7%

CBQL, GV cho rằng không thực hiện. Phỏng vấn GVMN tham gia tập huấn, họ cho

rằng các phương pháp tập huấn mà giảng viên sử dụng một chiều, nặng về “truyền

bá thông tin” từ giảng viên tới người học. Việc tổ chức các khóa tập huấn vẫn theo

kiểu lớp đông, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ các khóa tập huấn hạn chế.

Như vậy, việc chỉ đạo ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các

trường mầm non thành phố Thái Nguyên còn nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng

GVMN chủ yếu dừng ở việc ứng dụng CNTT để giải quyết công việc và xử lý

thông tin một khâu nào đó trong hoạt động quản nhóm lớp. Họ còn gặp rất nhiều

lúng túng trong việc sử dụng phần mềm quản lý nhóm lớp hay phức tạp hơn nữa là

sử dụng hệ thống phần mềm để quản lý thống nhất, liên kết toàn bộ các hoạt động

quản lý nhóm lớp.

56

Nội dung “Chỉ đạo lựa chọn chủ thể thực hiện bồi dưỡng” đánh giá mức độ

thực hiện trung bình (2.13 điểm). Hiện nay, các trường mầm non chưa thường

xuyên mời huyên gia Phòng GD &ĐT và Chuyên gia về CNTT từ các trường đại

học, các doanh nghiệp để thực hiện bồi dưỡng cho GVMN, trong khi đây là những

giảng viên có chuyên môn về ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp và đem lại

hiệu quả cao trong công tác bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp cho GVMN. Mặt khác, chủ thể bồi dưỡng là Hiệu trưởng các trường

mầm non thực hiện hoạt động bồi dưỡng chưa đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, các

trường mầm non cần thiết phải lựa chọn chủ thể thực hiện bồi dưỡng để nâng cao

năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non.

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Chúng tôi khảo sát CBQL, GV về thực trạng kiểm tra, đánh giá tổ chức bồi

dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố

Thái Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.

Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng

dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên

Đánh giá: 3= Thường xuyên; 2= Trung bình; 1= Không thực hiện

Kiểm tra, đánh giá Mức độ đánh giá Giá tổ chức bồi dưỡng Thường Trung Không trị Thứ TT năng lực ứng dụng xuyên bình thực hiện trung bậc CNTT trong quản bình SL % SL % SL % lý nhóm lớp

Xây dựng thang đo

1 đánh giá năng lực 45 32.1 57 40.7 38 27.1 2.05 5

của giáo viên

Xây dựng công cụ 2 48 34.3 53 37.9 39 27.9 2.06 4 đánh giá sự cải thiện

57

Kiểm tra, đánh giá Mức độ đánh giá Giá tổ chức bồi dưỡng Thường Trung Không trị Thứ TT năng lực ứng dụng xuyên bình thực hiện trung bậc CNTT trong quản bình SL % SL % SL % lý nhóm lớp

năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý

nhóm lớp của GVMN

sau bồi dưỡng

Kiểm tra năng lực của

giáo viên có đạt yêu 3 57 40.7 51 36.4 32 22.9 2.18 2 cầu trong hoạt động

quản lý nhóm lớp

Kiểm tra các điều

kiện về cơ sở vật 4 54 38.6 56 40.0 30 21.4 2.17 3 chất, trang thiết bị

giáo dục

Kiểm tra, đánh giá

5 mục tiêu, nội dung 55 39.3 59 42.1 26 18.6 2.21 1

bồi dưỡng

Kết quả bảng cho thấy:

Các nội dung kiểm tra, đánh giá tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên thực hiện ở mức

trung bình, giá trị trung bình từ 2.05 đến 2.21 điểm. Nội dung “Kiểm tra, đánh giá

mục tiêu, nội dung bồi dưỡng ” có giá trị trung bình đạt 2.21 điểm, số CBQL, GV

đánh giá mức độ thường xuyên là 39.3%, có đến 42.1% CBQL, GV đánh giá mức

trung bình, 18.6% đánh giá không thực hiện.

Nội dung “Xây dựng thang đo đánh giá năng lực của giáo viên” có 40.7%

CBQL, GV cho rằng thực hiện thường xuyên, tuy nhiên có 36.4% cho rằng thực hiện

58

kiểm tra ở mức trung bình và 2.18% cho rằng không thực hiện, cho thấy đây là một

khâu còn nhiều hạn chế trong công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non thành phố Thái Nguyên.

Hai khâu còn nhiều hạn chế nhất là "Xây dựng công cụ đánh giá sự cải thiện

năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp của GVMN sau bồi dưỡng” và

“Xây dựng thang đo đánh giá năng lực của giáo viên" với giá trị trung bình từ

2.05 đến 2.06 điểm. Hai khâu yếu nhất lại là hai khâu quan trọng, vì một trong

những mục tiêu của kiểm tra đánh giá là cơ sở để điều chỉnh về mục tiêu và nội

dung các chương trình bồi dưỡng tiếp theo hiệu quả. Hai khâu cuối của quy trình

kiểm tra đánh giá còn hạn chế cho thấy việc kiểm tra - đánh giá hiệu quả của hoạt

động bồi năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường

mầm non thành phố Thái Nguyên phần nào còn mang tính hình thức.

Như vậy, khâu kiểm tra đánh giá sau mỗi lần tập huấn chưa chặt chẽ; chưa có

quá trình đánh giá khách quan, nghiêm túc sau mỗi lần tập huấn. Do vậy, với tâm

lí “học xong để đấy”, không có sự đánh giá và quản lý của các cấp quản lý chuyên

môn, dẫn tới việc đánh giá công nhận năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp mang tính cào bằng, chung chung. Cơ chế quản lý chuyên môn về ứng

dụng kết quả các khóa tập huấn bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp tại các trường mầm non chưa chặt chẽ dẫn đến tính hiệu quả phụ thuộc

vào sự tự giác của mỗi GVMN.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

2.5.1. Thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng

lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm

non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Chúng tôi khảo sát CBQL, GV về thực trạng các yếu tố khách quan ảnh

hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp

cho GVMN thành phố Thái Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.

59

Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng

ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non thành

phố Thái Nguyên

Đánh giá: 3= Ảnh hưởng; 2= Ít ảnh hưởng; 1= Không ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng

TT Các yếu tố chủ quan Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Thứ bậc

Giá trị trung bình SL % SL % Không ảnh hưởng SL %

85 60.7 37 26.4 18 12.9 2.48 3 1

99 70.7 28 20.0 13 9.3 2.61 4 2

97 74.0 12 9.2 22 16.8 2.57 2 3

95 67.9 27 19.3 18 12.9 2.55 1 4 Nhận thức của chủ thể quản lý Phẩm chất và năng lực của chủ thể quản lý Ý thức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và có kiến thức quản lý Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của GVMN

Kết quả bảng cho thấy:

Yếu tố ảnh hưởng nhất là yếu tố: Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của

GVMN, giá trị trung bình đạt 2.55 điểm, xếp thứ bậc 1. Như vậy, nếu mỗi GVMN

cần nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm

lớpvà xác định rằng bồi dưỡng nâng cao năng lực là nghĩa vụ và quyền lợi của

mình. Từ đó, họ được động cơ đúng đắn, tích cực, chủ động, sáng tạo với lòng

đam mê học tập và tự học hướng tới hoàn thiện năng lực bản thân.

Yếu tố ảnh hưởng nhất là: Phẩm chất và năng lực của chủ thể quản lý, giá trị

trung bình đạt 2.61 điểm. Nếu chủ thể quản lý có hiểu biết sâu sâu sắc về tầm quan

trọng của bồi dưỡng, nắm vững được mục tiêu bồi dưỡng và thực tiễn nơi hoạt

động bồi dưỡng diễn ra, thì mới có thể hoạch định được công tác tổ chức bồi

dưỡng một cách chính xác và khả thi, mang lại kết quả mong muốn.

Yếu tố ảnh hưởng tiếp theo là: Ý thức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ và có kiến thức quản lý, giá trị trung bình đạt 2.57 điểm.

60

Yếu tố ảnh hưởng xếp tiếp theo là yếu tố: Nhận thức của thể quản lý, giá trị

trung bình đạt 2.48 điểm. Nếu cán bộ quản lý nhận thức được tầm quan trọng tổ

chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm/lớp cho GVMN thì

họ là người lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và chỉ đạo các nội dung liên

quan đến bồi dưỡng. Do vậy, khi CBQL nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng

của bồi dưỡng, chỉ đạo xây dựng mục tiêu bồi dưỡng để hoạch định được công tác

quản lý bồi dưỡng, chỉ đạo các lực lượng tham gia tổ chức bồi dưỡng thì tổ chức

bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN mới

đem lại hiệu quả cao.

2.5.2. Thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng

năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên

mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Chúng tôi khảo sát CBQL, GV về thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng

đến tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho

GVMN thành phố Thái Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng 2.13.

Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi

dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non

thành phố Thái Nguyên

Đánh giá: 3= Ảnh hưởng; 2= Ít ảnh hưởng; 1= Không ảnh hưởng

TT Ảnh hưởng Các yếu tố khách quan Thứ bậc Giá trị trung bình Mức độ ảnh hưởng Ít ảnh hưởng SL % Không ảnh hưởng SL % SL %

1 93 66.4 23 16.4 24 17.1 2.49 1

2 87 62.1 31 22.1 22 15.7 2.46 2

3 82 58.6 32 22.9 26 18.6 2.40 3

Phẩm chất, năng lực của lực lượng tham gia bồi dưỡng Mức độ đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và hạ tầng CNTT Cơ chế quản lý và sự phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng

61

Kết quả bảng cho thấy:

Yếu tố ảnh hưởng xếp thứ bậc 1 là yếu tố: Phẩm chất, năng lực của lực lượng

tham gia bồi dưỡng, giá trị trung bình đạt 2.49 điểm. Nếu giảng viên có tinh thần

trách nhiệm và trình độ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức bồi dưỡng năng lực

ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường MN. Vì vậy, để hoạt

động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các

trường MN đạt hiệu quả, Hiệu trưởng các trường mầm non cần quan tâm mời đội

ngũ giảng viên là những chuyên gia về CNTT để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.

Yếu tố xếp thứ bậc 2 là yếu tố: Mức độ đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị

dạy học và hạ tầng CNTT, giá trị trung bình đạt 2.46 điểm. Chúng tôi tiến hành

phỏng vấn sâu với một số GVMN tham gia các lớp bồi dưỡng. Một số GV cho

biết: cơ sở vật chất ảnh hưởng đáng kể đến việc lĩnh hội và rèn luyện các kỹ năng

ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non thành phố

Thái Nguyên, mặt khác, sau bồi dưỡng, khi trở về các nhà trường mầm non, để áp

dụng những kiến thức, kỹ năng về công nghệ được trang bị vào thực tiễn công tác

quản lý nhóm lớp, thì một lần nữa những hạn chế của cơ sở hạ tầng CNTT trường

học lại gây trở ngại cho họ. Số máy tính trang bị cho các cơ sở bồi dưỡng và các

trường mầm non còn thấp; đã nối mạng Internet bằng nhiều hình thức khác nhau

nhưng chất lượng đường truyền và hệ thống dịch vụ đi kèm còn kém; hiện trạng

chênh lệch về hạ tầng thông tin giữa các nhà trường, giữa các cấp quản lý giáo dục

gây hạn chế cho hoạt động trao đổi hồ sơ, văn bản điện tử liên thông;... Vì thế, sự

hạn chế về cơ sở vật chất và thiết bị cho hoạt động BD là một trong những yếu tố

quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bồi dưỡng, cần đầu tư mạnh về cơ

sở hạ tầng, đổi mới hệ thống thiết bị hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển

khai bồi dưỡng và ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường

mầm non thành phố Thái Nguyên.

Yếu tố “Cơ chế quản lý và sự phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng” xếp thứ bậc

3 cho thấy Hiệu trưởng cần chỉ đạo việc phân cấp quản lý dựa theo chức năng,

nhiệm vụ các cấp quản lý giáo dục tạo ra sự chủ động, sáng tạo, đa dạng trong

hoạt động bồi dưỡng. Trong cơ chế quản lý này, GVMN sẽ phát huy được năng

lực, sở trường để hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách tốt nhất.

62

2.6. Đánh giá chung

2.6.1. Kết quả đạt được

Về năng lực ứng dụng CNTT của GV: GV đã có hiểu biết về công nghệ

thông tin cơ bản và năng lực xử lý văn bản nâng cao. GV đã có kiến thức cơ bản

về máy tính, công nghệ thông tin và các khái niệm liên quan, phân biệt được các

thuật ngữ về máy tính, thiết bị di động, phần cứng, phần mềm, mạng máy tính, các

ứng dụng của công nghệ thông tin trong đời sống hàng ngày, các vấn đề về an

toàn, bảo mật, kiểm soát thông tin.

Về bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp: CBQL các

trường mầm non thành phố Thái Nguyên hiện nay đã kịp thời triển khai các văn

bản như: Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non nhằm bồi

dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm đối với giáo viên

mầm non; căn cứ để quản lý, chỉ đạo, tổ chức biên soạn tài liệu phục vụ công tác

bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên

mầm non, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non, trong đó có nội dung modul: Năng

lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN.

Kết quả đạt được do nội dung bồi dưỡng phải từ dễ đến khó, từ cơ bản đến

nâng cao, từ đơn giản đến phức tạp. Các đợt bồi dưỡng trước đã giảng dạy các nội

dung cơ bản rồi thì các đợt bồi dưỡng kế cận mới đi vào các chuyên đề chuyên sâu,

phức tạp hơn. Nội dung bồi dưỡng cố gắng bám sát thực tiễn quản lý nhóm lớp

trong trường mầm non. Phòng chưa thực hiện được việc khảo sát nhu cầu bồi

dưỡng đến cá nhân các giáo viên để biết nhu cầu về nội dung bồi dưỡng, mà

thường căn cứ vào các quy định về quản lý nhóm lớptrong trường mầm non,

Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định lựa chọn nội dung bồi dưỡng.

Phương pháp thuyết trình được chủ thể bồi dưỡng sử dụng chưa đem lại hiệu

quả cao trong tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm

lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên. Hình thức bồi dưỡng hình thức bồi

dưỡng tập trung do Phòng GD & ĐT tổ chức vì đảm bảo các điều kiện về cơ sở

vật chất, thiết bị phục vụ hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp.

63

Về tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp: Các nội

dung lập kế hoạch thực hiện thường xuyên gồm: Bố trí, sắp xếp lực lượng tham gia

bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng; CBQL dã xác định mục tiêu bồi dưỡng cần đạt được

và đánh giá tính khả thi của mục tiêu; Xác định chủ thể thực hiện bồi dưỡng.

CBQL các trường mầm non đã xây dựng cơ cấu tổ chức của hoạt động bồi

dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm

non thành phố Thái Nguyên là việc cán bộ quản lý tổ chức bồi dưỡng (Phòng Giáo

dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường mầm non) căn cứ vào nguồn nhân lực và

các hoạt động cần triển khai trong quá trình bồi dưỡng để phân chia các cá nhân,

đơn vị trực thuộc thành các bộ phận phụ trách các mặt khác nhau của hoạt động

bồi dưỡng.

CBQL các trường mầm non đã phân công cho bộ phận chuyên môn, giáo

viên chủ động tự bồi dưỡng; Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn xây

dựng các hoạt động dự giờ về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm

lớpcủa GVMN; Tổ chức các buổi họp trao đổi kinh nghiệm trong toàn trường,

tổng hợp các ý kiến từ đội ngũ giáo viên là những nội dung các trường mầm

non tổ chức thực hiện thường xuyên.

2.6.2. Tồn tại, hạn chế

Một số GVMN chưa có kiến thức CNTT cơ bản và chưa biết sử dụng hiệu

quả hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý nhóm lớp, một số GVMN chưa biết

bận dụng kiến thức được trang bị để ứng dụng CNTT vào nâng cao hiệu quả quản

lý nhóm lớp MN.

Một số giảng viên chưa sâu sát thực tiễn nên chất lượng truyền tải các nội

dung kiến thức hay việc hướng dẫn các kỹ năng thực hành chưa gắn với thực tế

công việc quản lý nhóm lớp của GVMN. Việc này đã lặp đi lặp lại qua một số

khóa bồi dưỡng, chưa có sự cải thiện.

Chưa tổ chức các buổi tập huấn tại trường với các chuyên đề/modul hướng dẫn

thực hành và tổ chức cho các tổ khối chuyên môn tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu

cho hệ thống bài giảng điện tử, kho học liệu mở, kho đồ dùng về năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp.

64

Một số nội dung các buổi tập huấn chủ yếu cung cấp thông tin, nặng về lý

thuyết, thiếu tính phân loại. Các khóa tập huấn chủ yếu do “áp đặt” từ trên xuống,

chưa thỏa mãn các nhu cầu thực tế của người học hoặc quá xa vời với điều kiện

thực tế, dẫn đến GVMN sau khi học không áp dụng được vào thực tế.

Thiếu một chương trình chuẩn có tính hệ thống dành cho bồi dưỡng và đào tạo

năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớpdành riêng cho GVMN. Các khóa

bồi dưỡng thường diễn ra nhỏ lẻ, có tính đại trà. Hệ thống tài liệu, bài giảng không

có tính hệ thống, thiếu tính cập nhật, chủ yếu do giảng viên cung cấp. Ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp chưa hiện đại, còn nhiều chưa hoàn thiện, gây khó

khăn cho GVMN trong quá trình thực hành.

Việc chỉ đạo ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường

mầm non thành phố Thái Nguyên còn nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng GVMN

chủ yếu dừng ở việc ứng dụng CNTT để giải quyết công việc và xử lý thông tin

một khâu nào đó trong hoạt động quản nhóm lớp. Họ còn gặp rất nhiều lúng túng

trong việc sử dụng phần mềm quản lý nhóm lớp hay phức tạp hơn nữa là sử dụng

hệ thống phần mềm để quản lý thống nhất, liên kết toàn bộ các hoạt động quản lý

nhóm lớp.

Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

Khó khăn đáng nói nhất là sự thiếu thốn tài chính và cơ sở vật chất. Nguồn

kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng cán bộ nói chung và bồi dưỡng đội ngũ GVMN

nói riêng hàng năm của Phòng không có nhiều. Từ đó dẫn đến cơ sở vật chất cũng

thiếu thốn, mà đối với việc bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp cho GV các trường mầm non thành phố Thái Nguyên thì cơ sở vật chất

lại là một điều kiện tiên quyết làm nên hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng.

Chưa xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non nhằm tạo cơ sở cho các

cấp quản lý giáo dục chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình bồi

dưỡng và lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp.

Lực lượng tham gia bồi dưỡng (đội ngũ giảng viên) chưa đáp ứng yêu cầu,

nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo

viên các trường MN TPTN được đặt ra.

65

Kết luận chương 2

Thực trạng bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT cho GVMN cho thấy,

GVMN được cung cấp kiến thức về xử lý văn bản nâng cao, sử dụng phần mềm

quản lý kế hoạch và thực hành có hiệu quả, tuy nhiên, một số GVMN chưa nắm

vững được kiến thức CNTT cơ bản và sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong

quản lý nhóm lớp. Trong các phương pháp bồi dưỡng, các giảng viên đã sử dụng

hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm và thực hành đa dạng, nhưng việc xác định

tài liệu cho luyện tập và thực hành và thực hành, luyện tập sơ bộ của một số

GVMN chưa đạt hiệu quả cao. Về lực lượng giảng viên thì chuyên gia về CNTT

từ các trường đại học, các doanh nghiệp và chuyên gia Phòng GD &ĐT đem lại

hiệu quả tốt trong hoạt động bồi dưỡng.

Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT cho GVMN cho

thấy cho thấy, trong khâu lập kế hoạch, Hiệu trưởng các trường đã phân công cho

bộ phận chuyên môn, giáo viên chủ động tự bồi dưỡng tuy nhiên trong khâu tổ

chức, chưa thực hiện thường xuyên tổ chức cho các tổ khối chuyên môn tập trung

xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống bài giảng điện tử, kho học liệu mở, kho đồ

dùng về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.

Các yếu tố như: Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của GVMN; Phẩm chất,

năng lực của lực lượng tham gia bồi dưỡng; Phẩm chất và năng lực của chủ thể

quản lý; Ý thức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và có kiến thức

quản lý rất ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT cho GVMN.

66

Chương 3

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÓM LỚP CHO GIÁO VIÊN

MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn

Tính khoa học trong tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản

nhóm lớp cho Giáo viên các trường MN biểu hiện ở chỗ: mọi hành động của các

chủ thể quản lý phải xuất phát từ chủ trương, nghị quyết của cấp ủy và Phòng GD;

từ sự phân tích, đánh giá thực trạng các nội dung tổ chức bồi dưỡng, cũng như sự

tổng kết, rút kinh nghiệm thực tiễn tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN đã tiến hành trong những

năm qua.

Tính thực tiễn trong tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản

lý nhóm lớp cho Giáo viên các trường MN biểu hiện ở chỗ: mỗi công việc trong tổ

chức bồi dưỡng các điều kiện và đặc điểm khác nhau như: đội ngũ giảng viên, các

điều kiện vật lực, tài lực đảm bảo bồi dưỡng, các khả năng quản lý, điều hành tổ

chức bồi dưỡng. Do đó, để tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả, cần xem xét cụ thể thực

tiễn của mỗi khâu, mỗi bước của tiến trình bồi dưỡng, nhất là những thuận lợi và

khó khăn, vướng mắc cần giải quyết, qua đó tăng cường các điều kiện, cách thức

quản lý và các hình thức phối hợp lực lượng để việc tổ chức bồi dưỡng năng lực

ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho Giáo viên các trường MN tỉnh TN

diễn ra có hiệu quả hơn.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi

Tính hiệu quả trong bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm

lớp cho giáo viên các trường MN biểu hiện ở chỗ: các hành động triển khai thực

67

hiện của chủ thể trong quản lý bồi dưỡng phải đem lại kết quả quản lý thực sự,

phản ánh chất lượng quản lý bồi dưỡng của cấp quản lý tăng lên, quá trình bồi

dưỡng diễn ra suôn sẻ, đúng lộ trình, kế hoạch đã phê duyệt. Đồng thời hiệu quả

của công tác tổ chức bồi dưỡng được xét trên tiêu chí đánh giá, xếp loại chất

lượng các Giáo viên sau bồi dưỡng. Các hoạt động quản lý phải phát huy được

tính tích cực, chủ động, tự giác của các chủ thể trong quản lý bồi dưỡng.

Tính khả thi trong bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm

lớp cho Giáo viên các trường MN biểu hiện ở chỗ: hành động tổ chức thực hiện

của chủ thể tổ chức bồi dưỡng phải có tính khả thi trên thực tế và được sự đồng

thuận của các cấp quản lý bồi dưỡng; đặc biệt là lực lượng giảng viên, học viên;

và các tổ chức trong ngành giáo dục TPTN.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, tính đồng bộ

Các hoạt động tổ chức bồi dưỡng của chủ thể quản lý phải đảm bảo tính toàn

diện, sự thống nhất giữa các mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý bồi dưỡng,

có sự phân công rõ ràng, tạo được ý thức tự giác, sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ

phận và cá nhân tham gia quản lý bồi dưỡng, tạo điều kiện cho công tác quản lý

bồi dưỡng tiến hành thống nhất và đồng bộ nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển

Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho

giáo viên các trường MN đòi hỏi một quá trình tích lũy, học tập và ứng dụng. Do

đó, việc tổ chức bồi dưỡng cần được tính đến các mục tiêu trước mắt và mục tiêu

lâu dài. Những nội dung bồi dưỡng cho giáo viên các trường MN không chỉ nâng

cao khả năng thực hành, ứng dụng vào quá trình quản lý nhóm lớpmà cần tính đến

tiềm năng phát triển lâu dài của năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý. Căn cứ

vào các thành tố cấu trúc nên năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý để xác định

và lựa chọn các nội dung bồi dưỡng nhằm khắc phục những điểm yếu trước mắt,

đồng thời tính đến những tác động đến quá trình hình thành, phát triển năng lực

ứng dụng CNTT theo những yêu cầu mới của tương lai.

68

3.2. Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên

3.2.1. Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm tạo cơ sở cho hiệu trưởng trường mầm non chủ động xây dựng kế hoạch

tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng và lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp;

đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực tế của việc nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho các

giáo viên để ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Căn cứ để xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng là thực trạng năng lực

ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm, lớp của GV giáo viên và chương trình bồi

dưỡng thường xuyên của GVMN.

Trên cơ sở đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp, Hiệu

trưởng các trường mầm non chỉ đạo xây dựng chương trình bồi dưỡng nhằm bồi

dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT đối với giáo viên mầm non; căn cứ để

quản lý, chỉ đạo, tổ chức biên soạn tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng, tự bồi

dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên mầm non, đáp

ứng yêu cầu vị trí việc làm, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đáp ứng yêu

cầu phát triển giáo dục mầm non.

- Giáo viên mầm non tự chọn các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển năng

lực nghề nghiệp và năng lực ứng dụng CNTT nói chung và năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp nói riêng.

69

Bảng 3.1. Nội dung chương trình tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN, tỉnh TN

Thời lượng

(tiết) Tiêu Mã Tên và nội dung Yêu cầu cần đạt đối

chuẩn Modul chính của modul với người học Lý Thực

thuyết hành

1. Khái quát chung Phân tích được cơ sở

MN 1 về quản lý nhóm/ lớp lý luận của quản lý 10 10

học ở MN. nhóm/ lớp ở mầm non

2. Nguyên tắc quản Vận dụng nguyên tắc

MN 2 lý nhóm/ lớp học ở vào quản lý nhóm/ lớp 10 10 Tiêu

MN. tại cơ sở GDMN. chuẩn 1.

3. Nội dung quản lý Vận dụng nội dung Quản lí

nhóm/ lớp học (trẻ; được bồi dưỡng vào nhóm lớp MN 3 10 10 cơ sở vật chất). quản lý nhóm/ lớp tại học ở

cơ sở GDMN. mầm non

4. Phương pháp quản Vận dụng linh hoạt,

lý nhóm lớp học ở đa dạng các phương MN 4 10 10 MN. pháp quản lý

nhóm/lớp học ở MN

1. Vai trò, ý nghĩa Phân tích được vai Tiêu

của việc ứng dụng trò, ý nghĩa của việc chuẩn 2.

CNTT để nâng cao ứng dụng CNTT để Ứng dụng MN 5 10 10 chất lượng chăm sóc, nâng cao chất lượng công nghệ

giáo dục trẻ trong cơ chăm sóc, giáo dục trẻ thông tin

sở GDMN. MN. để nâng

2. Hướng dẫn sử Vận dụng kiến thức cao chất

dụng CNTT trong được trang bị để ứng lượng

nâng cao chất lượng dụng CNTT vào hoạt chăm sóc, MN 6 10 10 chăm sóc, giáo dục động chăm sóc, giáo giáo dục

trẻ trong cơ sở dục trẻ ở cơ sở trẻ trong

GDMN. GDMN cơ sở

70

Thời lượng

(tiết) Tiêu Mã Tên và nội dung Yêu cầu cần đạt đối

chuẩn Modul chính của modul với người học Lý Thực

thuyết hành

Giáo dục

Mầm non

MN 7 10 10 Thực hành một số phần mềm ứng dụng CNTT trong chăm sóc, giáo dục trẻ MN

3. Thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng trong nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở cơ sở GDMN

Tiêu 10 10

chuẩn 3. MN 8 1. Ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.

Ứng dụng Phân tích được vai trò, ý nghĩa của việc dụng CNTT ứng trong quản lý nhóm lớp MN.

công nghệ

thông tin

MN 9 2. Hướng dẫn sử dụng CNTT để quản lí nhóm lớp. 10 10 trong

quản lý

Vận dụng kiến thức được trang bị để ứng dụng CNTT vào nâng cao hiệu quả quản lý nhóm lớp MN nhóm lớp

ở cơ sở

Giáo dục

MN 10 10 10 Mầm non

3. Thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng trong nâng cao hiệu quả quản lý nhóm lớp. Hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lớp lý nhóm MN.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

- Hiệu trưởng các trường mầm non chủ động thực hiện tổ chức bồi dưỡng

năng lực ứng dụng CNTT và năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp

cho GVMN theo đúng chức năng và nhiệm vụ của mình.

- Hiệu trưởng các trường mầm non tham mưu trực tiếp cho Phòng GD&ĐT

và các cơ quan ban ngành quản lý có liên quan đến hoạt động tổ chức bồi dưỡng,

tạo điều kiện để từng GV chủ động tiếp cận trong việc thực hiện chương trình và

nội dung BD.

71

3.2.2. Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm đảm bảo cho lực lượng tham gia bồi dưỡng (đội ngũ giảng viên) đủ về

số lượng, có chất lượng cao, hoàn chỉnh về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bồi

dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường

MN TPTN được đặt ra.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Để quản lý hiệu quả đội ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực ứng

dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN, cán bộ

quản lý bồi dưỡng (Ban Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Tổ chức cán

bộ thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo) cần thực hiện 3 nội dung:

Quản lý việc tuyển chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng

Việc tuyển chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN phải thực hiện theo

quy trình, khách quan qua các khâu như sau:

- Xác định các tiêu chuẩn của giảng viên tham gia bồi dưỡng

Căn cứ vào kế hoạch, nội dung, chương trình và những yêu cầu đặt ra trong

quá trình bồi dưỡng, Hiệu trưởng phải chỉ đạo xây dựng các tiêu chuẩn cụ thể để

mời giảng viên phù hợp tham gia bồi dưỡng. Để bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN hiệu quả,

giảng viên tham gia bồi dưỡng phải có những tiêu chuẩn sau:

+ Có chuyên môn nghiệp vụ quản lý, trình độ lý luận và thực tiễn về giáo

dục và quản lý giáo dục; có phương pháp giảng dạy tốt.

+ Ưu tiên lựa chọn những giảng viên có thâm niên công tác trong ngành giáo

dục, có kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ về giáo dục, quản lý

giáo dục thông qua ứng dụng CNTT.

+ Có trình độ ngoại ngữ để cập nhật kiến thức mới, hiện đại về giáo dục và

quản lý giáo dục.

72

+ Phải thành thạo trong các khâu xây dựng chương trình, biên soạn giáo

trình bài giảng và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên.

+ Trong quá trình tham gia bồi dưỡng, giảng viên phải biết vận dụng các

phương pháp dạy học hiện đại, tiên tiến, phát huy được tính tích cực, sáng tạo

trong lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp

cho giáo viên các trường MN TPTN.

- Đánh giá các ứng viên theo tiêu chuẩn

Hiệu trưởng có thể chỉ đạo thành lập một hội đồng để đánh giá các ứng viên

theo tiêu chuẩn đã xác định. Hội đồng bao gồm lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào

tạo, phòng chức năng của Phòng, các hiệu trưởng và giáo viên có kinh nghiệm.

Hội đồng căn cứ các tiêu chuẩn đã đưa ra để quyết định lựa chọn các giảng viên

tham gia bồi dưỡng.

Quản lý việc phân công nhiệm vụ, nội dung giảng dạy cho các giảng viên

tham gia bồi dưỡng

Từ kết quả tuyển chọn, căn cứ vào chuyên môn của mỗi người, các chủ thể tổ

chức bồi dưỡng phải phân rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng người trong quá trình bồi

dưỡng. Sự phân công nhiệm vụ phải đảm bảo phát huy được thế mạnh chuyên môn của

từng người và của cả đội ngũ. Trong quá trình bồi dưỡng, Hiệu trưởng chỉ đạo, tổ chức

việc theo dõi, đánh giá hoạt động bồi dưỡng của các giảng viên.

Quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên tham gia bồi dưỡng

Những người tham gia bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN phải là vừa những chuyên gia giỏi

trong lĩnh vực giáo dục, quản lý giáo dục nói chung; vừa là tấm gương thực tiễn

của việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp. Để đội ngũ này không ngừng

được nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, các cơ quan quản lý Giáo dục và

Đào tạo các cấp cần bồi dưỡng cho họ về lý luận và thực tiễn.

- Hiệu trưởng tổ chức cho đội ngũ giảng viên đi học tập, nghiên cứu thực tế

Các hình thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên:

quản lý giáo dục và ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục ở các trường MN

điển hình trong tỉnh và ngoài tỉnh Thái Nguyên.

73

- Hiệu trưởng tổ chức cho đội ngũ giảng viên tham gia các hoạt động chuyên

môn, các hội thảo khoa học, giới thiệu các chuyên đề về ứng dụng CNTT trong

- Cung cấp các tài liệu mới nhất, những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hiện đại

quản lý giáo dục.

- Mời các chuyên gia đầu ngành về quản lý giáo dục và ứng dụng CNTT

nhất về ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục ở trong nước và trên thế giới.

trong quản lý giáo dục hướng dẫn các chuyên đề, giúp cho đội ngũ giảng viên mở

rộng, cập nhật kiến thức mới.

Trong các khoá bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm

lớp cho giáo viên các trường MN TPTN, ngoài việc sử dụng đội ngũ giảng viên

của mình, Phòng Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên có thể mời một số giảng viên

là những chuyên gia đầu ngành có kinh nghiệm về quản lý giáo dục và sử dụng

CNTT trong quản lý giáo dục để tham gia bồi dưỡng. Với đội ngũ giảng viên này,

- Phải có kế hoạch dài hạn, có chính sách để động viên, thu hút các chuyên

HTcần lưu ý một số vấn đề sau:

- Phải trao đổi với các chuyên gia những vấn đề cơ bản của khoá bồi dưỡng,

gia tham gia vào quá trình bồi dưỡng.

bao gồm mục tiêu bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng, đặc điểm trình độ của đối

tượng bồi dưỡng, địa điểm, thời gian bồi dưỡng... để đảm bảo bài giảng của các

- Giảng viên trong lớp/khóa bồi dưỡng triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong

chuyên gia đáp ứng yêu cầu thực tế của giáo dục MN TPTN.

quản lý nhóm lớp cho GVMN tiện theo dõi. Chúng tôi thiết kế mô hình như sau:

74

75

76

77

78

79

80

81

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

CBQL chủ động liên hệ với các chuyên gia đầu ngành trong khâu tổ chức bồi

dưỡng để nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng cũng đồng thời tạo ra lực

lượng chuyên gia kế thừa.

Giảng viên tham gia giảng dạy và giáo viên tham gia bồi dưỡng cần đáp ứng

yêu cầu về kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.

3.2.3. Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non

- Để tạo cơ hội cho tất cả giáo viên các trường MN TPTN tỉnh TN có thể

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

- Để phát huy mặt mạnh, khắc phục hạn chế của mỗi hình thức bồi dưỡng;

tham gia quá trình bồi dưỡng.

các hình thức bồi dưỡng bổ trợ cho nhau tạo nên hiệu quả cao nhất trong việc

nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các

trường MN TPTN tỉnh TN.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức tiến hành

Đa dạng hóa được hiểu là Phòng Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên - với

tư cách là chủ thể quản lý tổ chức bồi dưỡng - khai thác có hiệu quả các nguồn lực

(nhân lực, tài lực, vật lực) để tổ chức hoạt động bồi dưỡng khác nhau, nhằm nâng

cao chất lượng và phát triển về số lượng để đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng cho giáo

viên các trường MN TPTN.

Theo đó, trong kế hoạch bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN hàng năm, căn cứ vào điều kiện

thực tế của địa phương, HTcần xác định nhiều hình thức bồi dưỡng. Đối với ngành

giáo dục TP Thái Nguyên, có thể tổ chức các hình thức bồi dưỡng cho giáo viên

- Hiệu trưởng nên xem công tác tự bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT như

các trường MN TPTN như sau:

là một nhiệm vụ cần thiết của Giáo viên các trường MN. Hàng năm, giáo viên các

82

trường MN TPTN cần nộp bản đăng ký tự học, tự bồi dưỡng và xây dựng kế

hoạch tự bồi dưỡng để khắc phục những nhược điểm, phát huy những ưu điểm của

- Hiệu trưởng nên thường xuyên có những cách thức kiểm tra, đánh giá việc

bản thân trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý nhóm lớp.

thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm

- Hiệu trưởng nên có những chính sách khuyến khích, khen thưởng cho các

lớp cho giáo viên các trường MN TPTN.

cá nhân giáo viên thực hiện và hoàn thành tốt công tác tự học, tự bồi dưỡng năng

lực ứng dụng CNTT.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

Các cấp lãnh đạo nhận thức được tầm quan trọng của việc đảm bảo các

nguồn lực triển khai các hình thức bồi dưỡng, từ đó quan tâm và tích cực chỉ đạo

việc huy động các nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai kế hoạch bồi dưỡng.

Các trường mầm non đảm bảo có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và

CNTT để tổ chức các hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho GVMN.

3.2.4. Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm xây dựng một thang đo năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp cho giáo viên các trường MN với các tiêu chí có giá trị và các công cụ

đo hợp lí, giúp CBQL, GV và GVMN có thể đánh giá năng lực năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp.

83

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Bảng 3.2. Thang đo năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho

giáo viên các trường MN TPTN tỉnh TN

Tiêu chí Mức độ đạt được của tiêu chí Ví dụ về minh chứng

Ý kiến ghi nhận, xác nhận của

nhóm chuyên môn/tổ chuyên môn/ban

giám hiệu/cấp trên về trình độ tin học

đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ Đạt: Sử dụng được các phần thông tin trong quản lý nhóm lớp; mềm ứng dụng cơ bản, thiết hoặc chứng chỉ hợp lệ xác nhận trình bị công nghệ để quản lý độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng nhóm lớp; hoàn thành các công nghệ thông tin cơ bản theo quy khóa đào tạo, bồi dưỡng khai định tại Thông tư số 03/2014/TT- thác và ứng dụng công nghệ BTTTT ngày 11/03/2014 của Bộ thông tin và các thiết bị công Thông tin và Truyền thông; hoặc kế nghệ trong quản lý nhóm Năng lực hoạch và kết quả thực hiện kế hoạch lớp. ứng dụng bồi dưỡng và kế hoạch dạy học, công CNTT tác hàng năm có tích hợp ứng dụng trong công nghệ, thiết bị công nghệ trong quản lý dạy học và công tác quản lý nhóm lớp. nhóm lớp - Ý kiến ghi nhận, xác nhận của

nhóm chuyên môn/tổ chuyên Khá: Ứng dụng công nghệ môn/ban giám hiệu/cấp trên về thông tin và học liệu số trong trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng hoạt động quản lý nhóm lớp; sử dụng công nghệ thông tin trong cập nhật và sử dụng hiệu quả hoạt động dạy học và hoạt động các phần mềm; khai thác và quản lý nhóm lớp (hoặc chứng chỉ sử dụng thiết bị công nghệ hợp lệ xác nhận trình độ tin học đạt trong hoạt động quản lý chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ nhóm lớp. thông tin cơ bản theo quy định tại

thông tư số 03/2014/TT-BTTTT

84

Tiêu chí Mức độ đạt được của tiêu chí Ví dụ về minh chứng

ngày 11/03/2014 của Bộ Thông tin

và Truyền thông);

- Phiếu dự giờ/phiếu dự tiết chuyên

đề/kết quả sử dụng phần mềm quản

lý học sinh/biên bản sinh hoạt

chuyên môn ghi nhận việc ứng dụng

công nghệ thông tin trong thực hiện

hoạt động quản lý nhóm lớp; hoặc

danh sách các bài giảng, tài nguyên

dạy học được số hóa/danh sách các

phần mềm được giáo viên cập nhật

và ứng dụng trong dạy học và quản

lý nhóm lớp.

- Biên bản họp nhóm chuyên

môn/tổ chuyên môn/hội đồng nhà

trường hoặc ý kiến ghi nhận, đánh

giá từ đồng nghiệp/nhóm chuyên

môn/tổ chuyên môn/ban giám

hiệu/cấp trên ghi nhận trình độ, kỹ Tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng năng xây dựng dữ liệu quản lý nhóm nghiệp nâng cao năng lực lớp có ứng dụng công nghệ thông ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị tin; khai thác và sử dụng công nghệ trong dạy học và quản lý thiết bị công nghệ trong hoạt nhóm lớp; động dạy học và quản lý - Báo cáo các/tiết dạy chuyên đề/tiết nhóm lớp. dạy mẫu/bài viết/ý kiến trao đổi, hướng

dẫn chia sẻ kinh nghiệm nâng cao năng

lực ứng dụng công nghệ thông tin và

khai thác sử dụng thiết bị công nghệ

trong hoạt động dạy học và hoạt động

quản lý nhóm lớp.

85

GVMN sử dụng bảng 3.2 để tự đánh giá của GVMN về năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp, cụ thể GVMN sử dụng phiếu tự đánh giá ở bảng

3.3 sau đây:

Bảng 3.3. Phiếu tự đánh giá của GVMN về năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN tỉnh TN

Phiếu tự đánh giá của GVMN về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp

Tên giáo viên:……………………………………………..

Lớp/khóa bồi dưỡng…………………………………

Mức độ đạt được

Đạt Khá Tốt

Sử dụng được Ứng dụng công Hướng dẫn, hỗ trợ đồng

các phần nghệ thông tin nghiệp nâng cao năng

mềm ứng và học liệu số lực ứng dụng công nghệ

dụng cơ bản, trong hoạt động thông tin; khai thác và

thiết bị công quản lý nhóm sử dụng thiết bị công

nghệ để quản lớp; cập nhật và nghệ trong hoạt động

lý nhóm lớp; sử dụng hiệu quả dạy học và quản lý

hoàn thành các phần mềm; nhóm lớp.

các khóa đào khai thác và sử Năng lực ứng dụng

tạo, bồi dụng thiết bị CNTT trong quản

dưỡng khai công nghệ trong lý nhóm lớp

thác và ứng hoạt động quản

dụng công lý nhóm lớp.

nghệ thông

tin và các

thiết bị công

nghệ trong

quản lý nhóm

lớp.

86

- Phiếu tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng: Dùng để đánh giá hệ số góp của

mỗi thành viên trong nhóm, thể hiện ở bảng 3.4 sau đây:

Bảng 3.4. Phiếu tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN tỉnh TN

Phiếu tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp

Nhóm:……………………………………………..

Tên giáo viên……………………………………..

Lớp/khóa bồi dưỡng…………………………………

Cách sử dụng thang điểm:

3. Làm tốt công việc của mình và giúp đỡ các GVMN khác

2. Làm đúng và tốt công việc của mình

1. Làm không bằng các GVMN khác hoặc làm chưa tốt lắm

0. Không làm

Tiêu chí Thành viên

1. Tham gia phân tích vai trò, ý

nghĩa của việc ứng dụng CNTT

để quản lý nhóm lớp

2. Vận dụng kiến thức được

trang bị để ứng dụng CNTT để

quản lý nhóm lớp

3. Thực hành sử dụng 1 số phần

mềm thông dụng trong quản lý

nhóm lớp.

4. Hỗ trợ đồng nghiệp

Tổng điểm đánh giá đồng đẳng

87

- Phiếu tự đánh giá của nhóm về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp cho giáo viên thể hiện ở bảng 3.5 sau đây:

Bảng 3.5. Phiếu tự đánh giá của nhóm về năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN tỉnh TN

Phiếu tự đánh giá của nhóm về thực hành ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp

Nhóm:……………………………………………..

Lớp/khóa bồi dưỡng…………………………………

1. Những công việc mà nhóm làm

tốt sau khi thực hành ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp?

2. Những công việc mà nhóm chưa

làm tốt sau khi thực hành ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp?

Nêu lý do? Rút kinh nghiệm.

3. Tự đánh giá khác

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện

CBQL và giảng viên phải nắm rõ quy trình và phương pháp đánh giá, xác

định được nội dung và xây dựng được các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá sát với

mục tiêu bồi dưỡng.

Có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ các giữa các lực lượng tham gia đánh giá

(CBQL, giảng viên, chuyên gia và giáo viên tham gia bồi dưỡng).

3.2.5. Đảm bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm đảm bảo nguồn lực: cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tham gia thực hiện

chương trình bồi dưỡng, nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác. Ngoài ra tổ

chức thực hiện còn bao gồm cả hình thức tổ chức, dịa điểm, thời gian... tổ chức

88

hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo

viên các trường mầm non.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện

Trước hết, CBQL phải tiến hành đánh giá tình hình cơ sở vật chất và các

điều kiện hỗ trợ bồi dưỡng hiện có đủ hay thiếu, mức độ phù hợp, khả năng có thể

khai thác sử dụng những nguồn lực này, khả năng có thể cung cấp bổ sung, từ đó

kiểm tra quá trình khai thác sử dụng cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ bồi

dưỡng (hiệu quả hay chưa hiệu quả, tần suất sử dụng các loại nguồn lực khác

nhau, việc phân bố, sắp xếp các nguồn lực liệu có phù hợp). CBQL xem xét mức

độ ảnh hưởng, tương tác chủ động của con người (GV, bộ phận, đoàn thể, lực

lượng tham gia bồi dưỡng) lên các nguồn lực vật chất phục vụ hoạt động bồi

dưỡng GV.

Mở/tổ chức diễn đàn, câu lạc bộ, hội thảo… cho GV trao đổi, chia sẻ kinh

nghiệm (tại trường, qua mạng internet, các phương tiện truyền thông khác). Thiết

kế và xây dựng trang mạng internet có tên miền riêng của nhà trường, chỉ đạo GV

mở hộp thư điện tử cá nhân và thường xuyên trao đổi cập nhật, chia sẻ thông tin

về bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên.

Để hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp

cho giáo viên đạt được kết quả như mong muốn thì có các điều kiện cần thiết phục

vụ cho công tác này là rất quan trọng. Địa điểm tổ chức cần thuận lợi về mặt giao

thông, các phòng học phải phù hợp với hoạt động BD, các thiết bị hỗ trợ phải đầy

đủ và trong tình trạng vận hành tốt.

Vì vậy, CBQL các trường mầm non cần tuyên truyền giáo dục để cán bộ, GV

nhận thức được tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong việc xây dựng, bảo

quản, sử dụng cơ sở vật chất.

CBQL hướng dẫn GV lập kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học, các thiết bị

thực hành cũng như các phần mềm hỗ trợ cho hoạt động BD... nhằm làm năng lực

ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp và để hoạt động BD diễn ra nhịp nhàng,

chính xác và có hiệu quả cao.

89

CBQL chỉ đạo chuẩn bị tài liệu, các điều kiện cơ sở vật chất và mua sắm các

thiết bị phục vụ cho công tác BD. Khi có đầy đủ các điều kiện nêu trên thì báo cáo

viên mới có thể thực hiện các phương pháp truyền thụ kiến thức hiện đại, giúp học

viên lĩnh hội kiến thức nhanh chóng và hào hứng trong quá trình học tập.

- Sắp xếp thời gian, địa điểm phù hợp cho hoạt động BD năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV mầm non để họ tham dự đầy đủ và có sự

tập trung cao trong suốt khóa BD nếu thời gian và địa điểm được sắp xếp hợp lý.

Thông thường, hè là thời gian phù hợp cho các hoạt động BD. Về địa điểm, nên

chọn những cơ sở có thể đáp ứng tốt các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị kỹ

thuật, thuận lợi về mặt giao thông, ăn ở, đi lại,…

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện

CBQL phải là người có kinh nghiệm và hiểu biết về cơ sở vật chất và thiết bị

dạy học hiện đại mới có thể là người cố vấn đắc lực cho nhà trường trong việc đầu

tư thiết bị phù hợp với tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp cho GVMN.

Phối hợp và huy động các lực lượng xã hội để hỗ trợ, cấp kinh phí để các

trường làm, mua sắm, đầu tư các trang thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học

cần thiết cho tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm

lớp cho GVMN.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp cho Giáo viên trường MN TPTN, tỉnh TN mà luận văn đề xuất có mối

liên hệ chặt chẽ với nhau. Các biện pháp tạo thành một chỉnh thể thống nhất.

Trong quá trình thực hiện, các biện pháp đan xen, hòa quyện, hỗ trợ nhau, tương

tác với nhau và thúc đẩy nhau trong một quá trình phát triển, cùng hướng đến mục

tiêu tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho

Giáo viên các trường MN TPTN, tỉnh TN một cách hiệu quả.

Các biện pháp “Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực ứng

dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN thành phố Thái

90

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”; “Lựa chọn quản lý lực lượng giảng viên tham gia bồi

dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường MN

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” và “Tổ chức đa dạng các hình thức bồi

dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường

MN thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” là các biện pháp trọng tâm, mang

tính đột phá, mở đường cho quá trình đổi mới quản lý hoạt động tổ chức bồi

dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường

MN thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Biện pháp “Đảm bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” là điều kiện cho quá trình thực hiện công tác tổ chức

bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các

trường MN thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Biện pháp “Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” nhằm đánh giá thực chất kết quả bồi dưỡng. Từ đó,

chủ thể quản lý có những điều chỉnh, bổ sung cho quá trình quản lý bồi dưỡng vận

hành đúng quỹ đạo đã vạch ra và làm căn cứ để lập các kế hoạch bồi dưỡng tiếp

theo một cách tốt nhất.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Khái quát chung về khảo nghiệm

Để kiểm tra tính cần thiết và khả thi của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng

năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo các trường MN thành

phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm bằng hệ

thống câu hỏi ba mức độ với 10 cán bộ, gồm Ban Lãnh đạo Phòng Giáo dục và

Đào tạo TP TN, cán bộ phòng Tổ chức cán bộ, 10 giảng viên tham gia bồi dưỡng

và 90 Giáo viên các trường MN TPTN.

- Rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết.

- Rất khả thi, khả thi, không khả thi.

Ba mức độ đánh giá là:

91

3.4.2. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

Chúng tôi khảo sát CBQL, GV mức độ cần thiết của các biện pháp tổ chức

bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành

phố Thái Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.

Bảng 3.6. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp

Đánh giá: 3= Rất cần thiết; 2= Cần thiết; 1= Không cần thiết

Mức độ cần thiết Giá trị Rất cần Không cần Thứ TT Các biện pháp Cần thiết trung thiết thiết bậc bình SL % SL % SL %

Xây dựng nội dung

chương trình bồi

dưỡng năng lực ứng

dụng CNTT trong 98 89.1% 8 7.3% 4 3.6% 2.85 1 1 quản lý nhóm lớp

cho Giáo viên các

trường MN TPTN

tỉnh TN

Lựa chọn giảng

viên tham gia bồi

dưỡng năng lực sử

95 86.4% 10 9.1% 5 4.5% 2.82 2 dụng CNTT trong 3

quản lý nhóm lớp

cho Giáo viên các

trường MN TPTN

Tổ chức đa dạng các

hình thức bồi dưỡng 95 86.4% 11 10.0% 4 3.6% 2.83 3 2 năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý

92

Mức độ cần thiết Giá trị Rất cần Không cần Thứ TT Các biện pháp Cần thiết trung thiết thiết bậc bình SL % SL % SL %

nhóm lớp cho Giáo

viên các trường MN

TPTN

Xây dựng thang đo

và công cụ đánh giá

năng lực ứng dụng

85 77.3% 17 15.5% 8 7.3% 2.70 4 CNTT trong quản lý 5

nhóm lớp cho giáo

viên các trường MN

TPTN tỉnh TN

Đảm bảo các nguồn

lực hỗ trợ bồi dưỡng

năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý

88 80.0% 19 17.3% 3 2.7% 2.77 5 nhóm lớp cho giáo 4

viên các trường

mầm non thành phố

Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên

Kết quả bảng cho thấy:

Biện pháp “Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho Giáo viên các trường MN TPTN tỉnh TN” xếp

thứ bậc 1, giá trị trung bình đạt 2.85 điểm. Để có thể ứng dụng các biện pháp vào

trong nhà trường, cần thiết phải tổ chức đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho Giáo viên trường MN TPTN.

93

Biện pháp “Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho Giáo viên các trường MN TPTN” xếp thứ bậc

3, giá trị trung bình đạt 2.83 điểm cho thấy, nếu tổ chức đa dạng các hình thức bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp sẽ giúp GVMN có điều

kiện lựa chọn các hình thức bồi dưỡng phù hợp với họ.

Biện pháp “Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN” xếp thứ bậc 3, giá trị

trung bình là 2.82 điểm. Thực trạng khảo sát ở chương 2 cho thấy, nếu các trường

mầm non đổi mới lực lượng giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho Giáo viên các trường MN TPTN sẽ nâng cao năng lực

sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên.

Biện pháp “Đảm bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” xếp thứ bậc 4, giá trị trung bình 2.77 điểm. Điều kiện

vật chất và các điều kiện hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng rất cần thiết để nâng cao hiệu

quả tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo

viên các trường MN TPTN hiện nay.

Biện pháp “Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN tỉnh TN” xếp

thứ bậc 5, giá trị trung bình đạt 2.70 điểm. CBQL các trường mầm non cần tăng

cường giám sát chặt chẽ hoạt động đánh giá kết quả và quá trình bồi dưỡng năng

lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên nhằm đánh giá những

tồn tại, hạn chế để có biện pháp khắc phục.

3.4.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Chúng tôi khảo sát CBQL, GV mức độ khả thi của các biện pháp tổ chức bồi

dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố

Thái Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau:

94

Bảng 3.7. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp

Đánh giá: 3= Rất khả thi; 2= Khả thi; 1= Không khả thi

Mức độ cần thiết

TT Các biện pháp Rất khả thi Khả thi Thứ bậc Giá trị trung bình SL % SL % Không khả thi SL %

102 92.7 8 7.3 0 0.0 2.93 1 1 quản

100 90.9 10 9.1 0 0.0 2.91 2 2

99 90.0 11 10.0 0 0.0 2.90 3 3

93 84.5 17 15.5 0 0.0 2.85 4 4

91 82.7 19 17.3 0 0.0 2.83 5 5

Xây dựng nội dung trình bồi chương lực dưỡng năng ứng dụng CNTT trong lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo các viên trường mầm non Đảm bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non

95

Kết quả bảng cho thấy:

Biện pháp “Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non” và biện pháp “Đảm

bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm

lớp cho giáo viên các trường mầm non”; Biện pháp “Tổ chức đa dạng các hình

thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các

trường mầm non” được đánh giá ở mức độ khả thi thứ bậc 2 (2.91 điểm) có tính

rất khả thi, xếp thứ bậc 2 và 5 với giá trị trung bình từ 2.83 đến 2.90 điểm. Như

vậy, nếu đảm bảo các điều kiện hỗ trợ và cơ sở vật chất thì các trường mầm non

mời lực lượng giảng viên có năng lực, kiến thức sẽ nâng cao hiệu quả tổ chức bồi

dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường

MN thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Biện pháp “Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non” và biện pháp

“Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non” xếp thứ bậc 1,4 với giá trị trung

bình từ 2.85 đến 2.93 điểm cho thấy, việc đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của GVMN

giúp CBQL lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng hiệu quả. Bên cạnh đó, xây dựng

thang đo đánh giá năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên

các trường MN TPTN sẽ giúp cho GVMN nâng cao trách nhiệm trong hoạt động

bồi dưỡng.

Các chủ thể tổ chức bồi dưỡng cần phải vận dụng một cách chủ động, sáng

tạo các biện pháp mới đảm bảo cho quá trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN thành phố Thái Nguyên

được tổ chức một cách chặt chẽ, khoa học, đạt chất lượng và hiệu quả.

96

Kết luận chương 3

Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN, chúng tôi đề

xuất 5 biện pháp cơ bản như sau:

Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.

Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.

Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.

Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.

Đảm bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.

Các biện pháp chúng tôi đề xuất là một chỉnh thể thống nhất, toàn vẹn có mối

quan hệ biện chứng với nhau. Tuy có vị trí, vai trò khác nhau, nhưng các biện

pháp chúng tôi đề xuất đều là những yếu tố quyết định đến hiệu quả bồi dưỡng

năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

97

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp có ý nghĩa quan trọng

giúp GV sử dụng các công cụ và tài nguyên công nghệ để tạo ra, phổ biến, lưu giữ

và quản lý thông tin hiệu quả trong các hoạt động quản lý nhóm lớp.

Bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên

là quá trình bổ sung sự thiếu hụt về tri thức, năng lực sử dụng CNTT, cập nhật

những cái mới để hoàn thiện năng lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ứng

dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên.

Lý luận về bồi dưỡng năng lực CNTT trong quản lý nhóm lớp đề cập đến các

nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng. Lý luận về tổ chức ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non đề cập đến mục

tiêu, nội dung tổ chức bồi dưỡng, quy trình tổ chức bồi dưỡng gồm các khâu: Lập

kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức thực hiện bồi dưỡng, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra,

đánh giá lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm

lớp cho giáo viên các trường mầm non.

Quá trình khảo sát thực trạng cho thấy kiến thức và các kỹ năng về ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho những hiểu biết về CNTT cơ bản và năng lực

xử lý văn bản khá thành thục, được các giáo viên sử dụng nhiều trong công việc;

nhưng việc sử dụng ứng dụng CNTT nâng cao để quản lý nhóm lớp còn hạn chế.

Trong quá trình tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp cho giáo viên các trường MN đã quan tâm đến lập kế hoạch, tổ chức bồi

dưỡng, chỉ đạo bồi dưỡng và đánh giá kết quả bồi dưỡng, tuy nhiên chất lượng

quản lý bồi dưỡng cũng chỉ dừng lại ở mức trung bình, hiệu quả không cao. Hạn

chế nằm ở nhiều khía cạnh như việc phân tích thực trạng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho Giáo viên; Việc quản lý nhân sự bồi dưỡng;

việc đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng; việc động viên, khuyến

khích, khen thưởng các lực lượng tham gia bồi dưỡng; Việc xác định chế độ báo

cáo, tổng kết rút kinh nghiệm và điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng;… Các yếu tố

98

khách quan và chủ quan đều rất ảnh hưởng đến công tác tổ chức bồi dưỡng năng

lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho Giáo viên các trường MN TPTN

tỉnh TN.

Từ những căn cứ về lý luận và những đúc rút thực tiễn về công tác năng lực

ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN tỉnh

TN trong bối cảnh đổi mới giáo dục, luận văn đề xuất 5 biện pháp quản lý dựa trên

4 nguyên tắc cơ bản. Các biện pháp bao gồm:

Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.

Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.

Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.

Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.

Đảm bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.

Các biện pháp đề xuất qua khảo nghiệm đều được đánh giá là có mức độ cần

thiết và tính khả thi cao.

2. Khuyến nghị

- Phân công Lãnh đạo Phòng phụ trách, cán bộ cấp Trường và chuyên viên

2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên

làm đầu mối theo dõi triển khai nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực CNTT cho đội ngũ

giáo viên và cán bộ quản lý trường học. Nếu Phòng Giáo dục và Đào tạo TPTN

không thành lập phòng CNTT riêng thì tiến hành ghép nhiệm vụ CNTT vào một

phòng chuyên môn phù hợp. Tuy nhiên, phải đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền thông qua các hội nghị, hội

CNTT được giao.

thảo, cuộc thi để nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò

của ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục đào tạo.

99

- Tăng cường huy động nguồn lực xã hội hóa; phối hợp có hiệu quả việc đầu

tư với thuê dịch vụ CNTT để phục vụ bồi dưỡng năng lực CNTT cho đội ngũ giáo

- Có các hình thức khen thưởng các đơn vị, cá nhân làm tốt công tác ứng dụng

viên và cán bộ quản lý trường học.

CNTT trong quản lý nhà trường, quản lý nhóm lớp; có các biện pháp, chế tài

đối với các đơn vị chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

- Phân công một cán bộ trong Ban giám hiệu và một cán bộ của trường đảm

2.2. Đối với Ban giám hiệu các trường mầm non thành phố Thái Nguyên

- Tăng cường công tác thể chế: các nhà trường cần ban hành quy chế quản lý,

nhận vị trí việc làm CNTT, làm đầu mối theo dõi, phụ trách.

duy trì và khai thác sử dụng các hệ thống CNTT, phân công cụ thể trách nhiệm về

quản lý, sử dụng hệ thống; triển khai ứng dụng CNTT phải đi đôi với việc đảm

bảo an toàn, an ninh thông tin.

- Nâng cao ý thức, trách nhiệm, coi trọng hoạt động bồi dưỡng năng lực

2.3. Đối với đội ngũ giáo viên các trường MN thành phố Thái Nguyên

ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớpnhư là một nhiệm vụ cần thiết của

- Nâng cao tinh thần hợp tác, trao đổi, học hỏi với đồng nghiệp trong quá

người giáo viên.

- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động ứng dụng CNTT

trình thực hiện sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.

trong quản lý nhóm lớp và nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý

nhóm lớp thông qua các hoạt động học tập bồi dưỡng, tự bồi dưỡng.

100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ninh Văn Bình (2013), "Đổi mới công tác quản lý giáo dục của hiệu trưởng -

góp phần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong nhà trường phổ

thông", Tạp chí Giáo dục, số 311, tr. 1-2, 5.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Chỉ thị số 55/2008/CT-BGD ĐT ngày

30/9/2008 về tăng cường giảng dạy, đào tạo, ứng dụng CNTT trong ngành

giáo dục giai đoạn 2008-2012.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT của

Bộ Giáo dục và Đào tạo: Ban hành Điều lệ trường mầm non.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Dự thảo 02, Thông tư Ban hành Chương

trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non. Htttps://moet.gov.vn

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày

22/10 /2009 ban hành quy định chuẩn Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở,

trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày

28/3/2011 ban hành điều lệ trường Trung học cơ sở, trường trung học phổ

thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT ngày

30/12/2016 Quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của

ngành giáo dục.

8. Bộ Thông tin và truyền thông (2014), Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày

11/3/2014 Quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

9. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993), Nghị quyết số

49/CP ngày 04/8/1993 về phát triển công nghệ thông tin ở nước ta trong

những năm 90.

10. Minh Chung (2004), "Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT và

truyền thông trong giáo dục", Tạp chí Bưu chính viễn thông & Công nghệ

thông tin, số 4, kì 1, tr.10-12.

11. Nguyễn Mạnh Cường (2004), "Năng lực quản lý và định hướng các giải pháp

nâng cao NLQL cho CBQL trường học", Tạp chí Giáo dục, 86, tr.8-9.

101

12. Nguyễn Bác Dụng (2007), "Vai trò của người hiệu trưởng trường trung học

phổ thông trong thời kỳ đổi mới", Tạp chí Khoa học giáo dục, số 18.

13. Đinh Thị Lan Duyên (2017), Quản lý bồi dưỡng năng lực quản lý theo chuẩn

cho hiệu trưởng các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội, Luận án Tiến

sĩ Quản lý giáo dục bảo vệ tại Học viện Chính trị.

14. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong

điều kiện mới, Công trình khoa học cấp Nhà nước KX07-14, Hà Nội.

15. Phạm Minh Hạc, chủ biên (1988), Tâm lý học, Tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

16. Nguyễn Hồng Hải (2013), Quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ

thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục

bảo vệ tại Trường Đại học Giáo dục.

17. Nguyễn Thị Thu Hường (2017), Quản lý ứng dụng Công nghệ Thông tin

trong giáo dục trẻ tại ở trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội,

Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục.

18. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo

(2001), Từ điển Giáo dục học, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.

19. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền (chủ biên) (2015), Quản lý và lãnh

đạo nhà trường, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

20. Nguyễn Thị Hiền (2015), Quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường

tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục, Luận án Tiến sĩ bảo vệ tại Đại học

Sư phạm Hà Nội.

21. Đỗ Tường Hiệp (2017), Quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên trung học phổ thông các tỉnh Tây Nguyên trong bối cảnh đổi

mới giáo dục, Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục bảo vệ tại Học viện Quản lý

giáo dục.

22. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2005), Từ

điển bách khoa Việt Nam, Tập 4, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

23. Đào Thái Lai (2005), “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông

Việt Nam”, Đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ.

102

24. Nguyễn Thị Hà Lan, Ứng dụng CNTT trong giáo dục mầm non, JOURNAL

OF SCIENCE OF HNU, Educational Sci., 2017, Vol. 62, Iss. 4, pp. 122-131

25. Kiều Nam (2010), Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý trường trung

cấp chuyên nghiệp, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

26. Vũ Thị Thúy Nga (2011, Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng

ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cho giáo viên trung học cơ sở

Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục.

27. Đỗ Đức Minh (2016), Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động dạy học tại các trường tiểu học thành phố Việt Trì, Phú Thọ, Luận văn

thạc sĩ, Trường đại học giáo dục.

28. Phòng Giáo dục & Đào tạo thành phố Thái Nguyên, Báo cáo tổng kết năm

học 2018 - 2019

29. Trần Linh Quân (2005), “Ứng dụng công nghệ thông tin tạo phần mềm quản

lý bậc tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, số 110, tr.12-13.

30. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật công nghệ

thông tin.

31. Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Giáo dục

năm 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2009.

32. Vũ Đình Quyền (2015), Hiệu trưởng và những vấn đề pháp lý về công tác

đổi mới toàn diện giáo dục - đào tạo, Nxb Lao động, Hà Nội.

33. Phạm Xuân Sơn, Bồi dưỡng năng lực công nghệ thông tin cho giáo viên

tiếng Anh ở tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục,

http://www.vinhuni.edu.vn.

34. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2017), Kế hoạch thực hiện đề án "Tăng cường

ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học,

nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai

đoạn 2016 - 2020 định hướng đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

35. Ứng dụng CNTT trong bồi dưỡng giáo viên: Lợi thế và thách thức,

http://etep.moet.gov.vn/tintuc/chitiet?Id=844

103

36. Viện Khoa học Xã hội Nhân văn quân sự (2006), Từ điển Tâm lý học quân

sự, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

37. Đỗ Tuấn Việt (2014), "Đổi mới việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

công tác quản lý ở Trường cao đẳng Kĩ thuật Lý Tự Trọng - Tp. Hồ Chí

Minh", Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, tr. 168-170.

38. Nguyễn Như Ý (Chủ biên, 1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hoá, Hà Nội.

104

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm non thành phố Thái Nguyên)

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Dưới đây là một số nội dung mà chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu thực

trạng tổ chức ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN ở các trường

mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Xin quý Anh/Chị vui lòng

cho biết ý kiến của mình về một số nội dung dưới đây. Rất mong nhận được sự

hợp tác của Anh/Chị.

Anh/Chị cho ý kiến bằng cách đánh dầu “X” vào ô lựa chọn.

Trân trọng cảm ơn!

Câu hỏi 1:

1. Đánh giá của anh/chị về mục tiêu tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên

Mức độ đánh giá

TT Tốt Yếu Trung bình Mục tiêu tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp

1

Nâng cao trình độ sử dụng CNTT; trang bị những kiến thức, giúp GV thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng

2

Xác định được sự phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản lý mục tiêu bồi dưỡng

3 Phân công các chuyên viên và CBQL khi xây dựng mục tiêu bồi dưỡng

4

Kịp thời triển khai các văn bản của Sở, Phòng GD-ĐT liên quan đến mục tiêu bồi dưỡng

5 Kiểm tra, điều chỉnh kịp thời mục tiêu bồi dưỡng

2. Đánh giá của anh/chị về nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên

Tốt Yếu TT Mức độ đánh giá Trung bình Nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp

1 Kiến thức CNTT cơ bản 2 Xử lý văn bản nâng cao

3

4

5

6 Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý nhóm lớp An toàn, bảo mật thông tin trong quản lý nhóm lớp Sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch Ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp

7 Hướng dẫn sử dụng CNTT để quản lý nhóm

8

Thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng trong nâng cao hiệu quả quản lý nhóm lớp

3. Đánh giá của anh/chị về phương pháp bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT

trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên

Yếu TT Mức độ đánh giá Trung bình Tốt

1 2

3

4

Phương pháp bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp Thuyết trình có minh họa Thảo luận nhóm Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành Giới thiệu mô hình thực hành, luyện tập Thực hành, luyện tập sơ bộ

5 6 Thực hành đa dạng

4. Đánh giá của anh/chị về hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên

Mức độ đánh giá

TT Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả

Hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp

1 Bồi dưỡng tập trung

2 Hội thảo, tọa đàm, tham quan học hỏi

3 Bồi dưỡng dài hạn

Tự bồi dưỡng 4

Bồi dưỡng ngắn hạn 5

5. Đánh giá của anh/chị về quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên

Mức độ đánh giá

TT Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả Quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp

1

Xác định nhu cầu bồi dưỡng và thời gian thực hiện bồi dưỡng

2 Xác định nội dung bồi dưỡng

3 Xác định phương pháp bồi dưỡng

Xác định hình thức bồi dưỡng 4

Xác định chủ thể bồi dưỡng 5

6

Xác định điều kiện để thực hiện bồi dưỡng (nhân lực, tài lực, vật lực)

7 Đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng

6. Đánh giá về hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

TT

Đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp Mức độ đánh giá Trung bình Thường xuyên Không thực hiện

1

2

3

4

5

6

7 Xác định các tiêu chí đánh giá hoạt động hoạt động bồi dưỡng Đánh giá việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng Đánh giá việc thực hiện nội dung, chương trình bồi dưỡng Đánh giá việc thực hiện hình thức bồi dưỡng Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng của giáo viên và chuyên gia Đánh giá tài liệu bồi dưỡng Đánh giá cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng

7. Đánh giá của anh/chị về lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên

Mức độ đánh giá

TT Trung bình Không thực hiện Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp Thường xuyên

1

2

3

4

5 Phân tích thực trạng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp của GVMN Xác định mục tiêu bồi dưỡng cần đạt được và đánh giá tính khả thi của mục tiêu Xác định các hoạt động bồi dưỡng để từng bước thực hiện mục tiêu Bố trí, sắp xếp lực lượng tham gia bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng Xác định hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng

7 6 Xác định chủ thể thực hiện bồi dưỡng Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng

8. Đánh giá của anh/chị về tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong

quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên

Mức độ đánh giá

TT Trung bình Không thực hiện

Thường xuyên

1

2

3

4

5

6

Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp Phân công cho bộ phận chuyên môn, giáo viên chủ động tự bồi dưỡng Tổ chức các buổi tập huấn tại trường với các chuyên đề/modul hướng dẫn thực hành Tổ chức cho các tổ khối chuyên môn tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống bài giảng điện tử, kho học liệu mở, kho đồ dùng về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn xây dựng các hoạt động dự giờ về năng lực ứng dụng lý trong quản CNTT nhóm lớpcủa GVMN Tổ chức các buổi họp trao đổi kinh nghiệm trong toàn trường, tổng hợp các ý kiến từ đội ngũ giáo viên CBQL chú trọng động viên khen thưởng kịp thời đối với giáo viên ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớpđạt hiệu quả cao

9. Đánh giá của anh/chị về chỉ đạo bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên Mức độ đánh giá

TT Trung bình Thường xuyên Không thực hiện Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp

1

2

3

4

5 Chỉ đạo phân công hợp lý CBQL và GV khi xây dựng chương trình bồi dưỡng Chỉ đạo xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình bồi dưỡng Chỉ đạo lựa chọn hình thức, phương pháp bồi dưỡng Chỉ đạo sự phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản lý chương trình bồi dưỡng Chỉ đạo lựa chọn chủ thể thực hiện bồi dưỡng

10. Đánh giá của anh/chị về kiểm tra, đánh giá tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên

Mức độ đánh giá

TT Trung bình Kiểm tra, đánh giá tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp Thường xuyên Không thực hiện

1

2 Kiểm tra tiến độ thực hiện của kế hoạch bồi dưỡng Kiểm tra, đánh giá mục tiêu, nội dung bồi dưỡng

3 Kiểm tra năng lực của giáo viên

4

5

Kiểm tra các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục Đánh giá sự cải thiện năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp của GVMN sau bồi dưỡng

11. Đánh giá của anh/chị về các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tổ chức

bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm

non thành phố Thái Nguyên

Mức độ ảnh hưởng

Không ảnh TT Các yếu tố khách quan Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng hưởng

Nhận thức và nhu cầu bồi 1 dưỡng của GVMN

Phẩm chất, năng lực của

2 lực lượng tham gia bồi

dưỡng

Mức độ đáp ứng cơ sở

3 vật chất, trang thiết bị dạy

học và hạ tầng CNTT

12. Đánh giá của anh/chị về các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi

dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm

non thành phố Thái Nguyên

Mức độ ảnh hưởng

Không Ảnh Ít ảnh TT Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng hưởng hưởng

1 Nhận thức của thể quản lý

Phẩm chất và năng lực của 2 chủ thể quản lý

Cơ chế quản lý và sự phân 3 cấp trong tổ chức bồi dưỡng

PHỤ LỤC 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN DÀNH CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG

MẦM NON

Thầy cô tự đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp

Mức độ đạt được Năng lực ứng dụng CNTT trong TT Chưa quản lý nhóm lớp Tốt Không tốt tốt

1 Hiểu biết về công nghệ thông tin cơ bản

2 Năng lực xử lý văn bản nâng cao

Năng lực sử dụng hệ quản trị cơ sở 3 dữ liệu trong quản lý nhóm lớp

Năng lực về an toàn, bảo mật thông 4 tin trong quản lý nhóm lớp

Năng lực sử dụng phần mềm quản lý 5 kế hoạch

PHỤ LỤC 3. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên)

Câu hỏi 1: Dưới đây là một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Anh/Chị vui lòng đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp này.

Anh/Chị cho ý kiến bằng cách đánh dấu “X” vào ô lựa chọn. Trân trọng cảm ơn!

Câu hỏi 1: Anh/chị hãy đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên?

TT Các biện pháp Không cần thiết

Mức độ cần thiết Cần thiết Rất cần thiết

1

2

3

4

5

Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN Đảm bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non

Câu hỏi 2: Anh/chị hãy đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp tổ chức

bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm

non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên?

Mức độ cần thiết

TT Các biện pháp Rất khả thi Khả thi

Không khả thi

1

2

3

4

5

Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng lực ứng dụng năng lý trong quản CNTT nhóm lớp cho giáo viên các trường MN Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực trong sử dụng CNTT quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN Đảm bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non