ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG THỊ CHÈ
TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
NHÓM LỚP CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG THỊ CHÈ
TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
NHÓM LỚP CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH ĐỨC HỢI
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực, chưa được sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Hoàng Thị Chè
i
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo -
TS Đinh Đức Hợi, người thầy đã tận tình giúp đỡ, định hướng khoa học và luôn
động viên, khích lệ em hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, tập thể các thầy, cô
giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục; Phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã trực tiếp giảng dạy, chỉ đạo trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo TP Thái
Nguyên, Ban Giám hiệu các trường mầm non, cán bộ quản lý, giáo viên trường
mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã giúp đỡ, chia sẻ, cung cấp cho
tôi nhiều tư liệu, thông tin cũng như đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu để
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng,
tâm huyết và trách nhiệm, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn, góp ý.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Hoàng Thị Chè
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... x
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 2
4. Giả thiết khoa học ................................................................................................ 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 2
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÓM
LỚP CHO GIÁO VIÊN MẦM NON ................................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản................................................................................... 9
1.2.1. Tổ chức, bồi dưỡng, năng lực ........................................................................ 9
1.2.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường .. 11
1.2.3. Giáo viên mầm non ...................................................................................... 12
1.2.4. Nhóm lớp và quản lý nhóm lớp ................................................................... 13
1.2.5. Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp ............... 14
1.2.6. Bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp .... 14
iii
1.2.7. Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp
cho giáo viên mầm non ............................................................................... 15
1.3. Lý luận về bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhóm lớp cho GVMN ............................................................................. 15
1.3.1. Công tác quản lý nhóm lớp trong trường mầm non .................................... 15
1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ........................................................... 18
1.3.3. Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho
giáo viên mầm non ...................................................................................... 19
1.3.4. Nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ........................................................... 19
1.3.5. Phương pháp bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non .................................................. 20
1.3.6. Hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ........................................................... 21
1.3.7. Quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ........................................................... 23
1.3.7. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ........................................ 23
1.4. Lý luận tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non .................................................. 24
1.4.1. Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ........................................ 24
1.4.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ........................................................... 25
1.4.3. Chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ........................................ 26
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ................ 27
iv
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ................ 28
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ..................................................................................... 28
1.5.2. Các yếu tố khách quan ................................................................................. 29
Kết luận chương 1 .................................................................................................. 31
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÓM LỚP
CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................................... 32
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát ......................................................................... 32
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................................ 33
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................ 33
2.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................................ 33
2.2.3. Khách thể và địa bàn khảo sát ..................................................................... 33
2.2.4. Phương pháp khảo sát và cách thức xử lý số liệu khảo sát ......................... 33
2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 34
2.3.1. Thực trạng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm
lớp của giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .... 34
2.3.2. Thực trạng mục tiêu tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.................................................................. 35
2.3.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 37
2.3.4. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 40
v
2.3.5. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 42
2.4.6. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 44
2.4.7. Thực trạng đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.................................................................. 46
2.4. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 48
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ................ 48
2.4.2. Đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.................................................................. 52
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.................................................................. 55
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm
non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................... 57
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm
non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................... 59
2.5.1. Thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng
lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên
mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên................................. 59
vi
2.5.2. Thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng
năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho
giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................. 61
2.6. Đánh giá chung ............................................................................................... 63
2.6.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 63
2.6.2. Tồn tại, hạn chế ............................................................................................ 64
Kết luận chương 2 .................................................................................................. 66
Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÓM LỚP
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH
THÁI NGUYÊN ................................................................................................... 67
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn .................................. 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi ...................................... 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, tính đồng bộ ....................................... 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển ............................................................. 68
3.2. Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 69
3.2.1. Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non ...................... 69
3.2.2. Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non ...................... 72
3.2.3. Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non ...................... 82
3.2.4. Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non ....... 83
3.2.5. Đảm bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non ...................... 88
vii
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 90
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................... 91
3.4.1. Khái quát chung về khảo nghiệm ................................................................ 91
3.4.2. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ............................... 92
3.4.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất .................................. 94
Kết luận chương 3 .................................................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 98
1. Kết luận .............................................................................................................. 98
2. Khuyến nghị ....................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................................
viii
DANH MỤC VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
BD Bồi dưỡng 1
Bộ GD & ĐT Bộ Giáo dục & Đào tạo 2
3 CBQL Cán bộ quản lý
4 GDĐT Giáo dục đào tạo
5 GDMN Giáo dục mầm non
6 GV Giáo viên
7 GVMN Giáo viên mầm non
8 MN Mầm non
9 NL Năng lực
10 TPTN Thành phố Thái Nguyên
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thực trạng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhóm lớp của giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 34
Bảng 2.2. Thực trạng mục tiêu tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên ............. 36
Bảng 2.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên ................... 38
Bảng 2.4. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên ......... 41
Bảng 2.5. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên ......... 43
Bảng 2.6. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố
Thái Nguyên ...................................................................................... 45
Bảng 2.7. Thực trạng các đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên
mầm non thành phố Thái Nguyên .................................................... 47
Bảng 2.8. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên ... 49
Bảng 2.9. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên ................... 52
Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên ................... 55
Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng
dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố
Thái Nguyên ..................................................................................... 57
Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi
dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các
trường mầm non thành phố Thái Nguyên ........................................ 60
x
Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi
dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các
trường mầm non thành phố Thái Nguyên ........................................ 61
Bảng 3.1. Nội dung chương trình tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN
TPTN, tỉnh TN .................................................................................. 70
Bảng 3.2. Thang đo năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp
cho giáo viên các trường MN TPTN tỉnh TN .................................. 84
Bảng 3.3. Phiếu tự đánh giá của GVMN về năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN
tỉnh TN .............................................................................................. 86
Bảng 3.4. Phiếu tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN
TPTN tỉnh TN ................................................................................... 87
Bảng 3.5. Phiếu tự đánh giá của nhóm về năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN tỉnh TN ..... 88
Bảng 3.6. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp ........................................ 92
Bảng 3.7. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp ........................................... 95
xi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
CNTT hiện nay đã thúc đẩy mạnh mẽ cuộc đổi mới trong giáo dục, tạo ra công
nghệ giáo dục (Educational Technology) với nhiều thành tựu rực rỡ. CNTT làm thay
đổi nội dung, hình thức và phương pháp dạy học một cách phong phú. Các hình thức
dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong
môi trường công nghệ thông tin. Mối giao lưu giữa người và máy đã trở thành tương
tác hai chiều với các phương tiện đa truyền thông (multimedia) như âm thanh, hình
ảnh, video,.. mà đỉnh cao là e-learning (học trực tuyến qua mạng Internet). Việc ứng
dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học góp phần thực hiện đổi mới giáo dục
nói chung, đổi mới phương pháp giáo dục mầm non nói riêng, mà GDMN là mắt
xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực CNTT và đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
Xuất phát từ thực tế các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên Nguyên, việc ứng dụng CNTT vào quản lý nhóm lớp còn gặp nhiều khó
khăn làm cho chất lượng giáo dục chưa được nâng cao.Việc ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp trở thành nhu cầu cấp bách, không thể thiếu trong việc đổi
mới phương pháp của giáo viên trường mầm non.
Trong những năm qua, một số trường mầm non đã bắt đầu ứng dụng CNTT
vào công tác quản lý nhóm lớp. Tuy nhiên, tổ chức ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên hiện nay chưa được áp dụng phổ biến tại các trường mầm non, công tác
lập kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức thực hiện bồi dưỡng, chỉ đạo thực hiện còn chưa
sát sao, chặt chẽ dẫn đến hiệu quả tổ chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong quản
lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên không
đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục. Mặt khác, năng lực ứng dụng CNTT của
GVMN còn hạn chế, GVMN còn lúng túng khi sử dụng các phần mềm trong quản
lý nhóm lớp.
Nếu luận văn nghiên cứu thành công sẽ nâng cao được năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố
1
Thái Nguyên và vận dụng vào điều kiện cụ thể của các trường mầm non, vì vậy,
tôi lựa chọn đề tài "Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên" làm công trình nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng
dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non, luận
văn đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho
giáo viên ở các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp
cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thiết khoa học
Bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT cho GVMN đã đạt được kết quả nhất
định, tuy nhiên, hoạt động bồi dưỡng chưa có sự đổi mới về phương pháp, hình
thức bồi dưỡng, vấn đề quản lý lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm
tra, đánh giá chưa sát sao…, do vậy chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực ứng
dụng CNTT cho GVMN. Nếu đề xuất các biện pháp phù hợp thì sẽ nâng cao hiệu
quả tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo
viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho GV ở trường mầm non.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
2
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp tổ chức bồi dưỡng
năng lực ứng dụng CNTT cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Chủ thể thực hiện các biện pháp là Hiệu trưởng ở các
trường mầm non thành phố Thái Nguyên.
6.2. Về khách thể điều tra
- Tổng số khách thể điều tra:
+ Giáo viên: 120 giáo viên
+ CBQL: 20 người
- Địa bàn khảo sát: 7 trường mầm non gồm MN 19/5 Tân Lập, Bệnh viện Đa
khoa, Trường MN Đồng Quang, MN Họa Mi và Trường MN Đồng Bẩm, Hoa
Mai, Gia Sàng thành phố Thái Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng các nhóm
phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các
tài liệu và các văn bản để xây dựng cơ sở lý luận của biện pháp tổ chức hoạt động
bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên ở các trường mầm non.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Luận văn sử dụng phiếu điều tra đối với CBQL, GV
tại các trường mầm non ở thành phố Thái Nguyên để điều tra năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp của GV các trường mầm non và tổ chức hoạt động
bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường
mầm non.
3
- Phương pháp phỏng vấn: Thu thập ý kiến của CBQL, GV, NV về hoạt động
ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp của GV các trường mầm non và tổ chức
hoạt động bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các
trường mầm non.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp của GV các trường mầm non và tổ chức hoạt động bồi dưỡng ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non.
+ Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia về hoạt động ứng
dụng CNTT của GV các trường mầm non và tổ chức hoạt động bồi dưỡng ứng
dụng CNTT trong quản lý cho giáo viên ở các trường mầm non.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý, tổng hợp số liệu thu được bằng
cách tính tỉ lệ % và tính điểm trung bình.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần: Mở đầu, Kết luận, Danh mục, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận
văn gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non
Chương 2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3. Biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÓM LỚP
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
* Các nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên:
Ngày nay, nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm đến việc bồi dưỡng năng lực
đội ngũ giáo viên, nhằm đảm bảo đội ngũ giáo viên có chất lượng nghề nghiệp,
góp phần cùng Lãnh đạo nhà trường chèo lái cơ sở giáo dục hoạt động hiệu quả, đi
đến thành công. Nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức bồi dưỡng, cán bộ, giáo
viên, nhân viên nói chung, đội giáo viên nói riêng đã ra đời.
Liên minh Châu Âu cho rằng: bồi dưỡng phát triển năng lực cho các lực
lượng giáo dục là vấn đề trọng tâm để nâng cao chất lượng của các trường học.
Chất lượng giáo dục cao chỉ có thể được đảm bảo bằng việc đào tạo, bồi dưỡng
một cách liên tục và bằng chất lượng rèn tay nghề cho giáo viên và các nhân viên
phục vụ hoạt động giáo dục và dạy học trong nhà trường [dẫn theo 17].
Trong nghiên cứu “Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên của hệ thống Etta Inset
hiện có và đánh giá nhu cầu đào tạo giáo viên”, Gabrscek S, Roeders P [dẫn theo 27]
cho rằng về hình thức bồi dưỡng: bồi dưỡng tập trung trong một số ngày và kết hợp lý
thuyết với thực hành nhưng học viên tham gia bồi dưỡng chủ yếu thích thực hành hơn;
bồi dưỡng dưới dạng xêmina hay các hội thảo huấn luyện và thường tổ chức vào mùa
hè. Nếu bồi dưỡng theo hình thức từ xa thì tùy thuộc vào thời gian học viên tham gia
bồi dưỡng có thể sắp xếp được. Bên cạnh đó, các hình thức trợ giúp, tư vấn cho học
viên tham gia bồi dưỡng cũng được xem là một hình thức bồi dưỡng.
Trong bài báo "Training teachers for 21st Century Classrooms" (Đào tạo
giáo viên cho các lớp học thế kỷ XXI) đăng trên Tạp chí Chuyển đổi giáo dục
thông qua công nghệ, McCrea nhấn mạnh các hình thức bồi dưỡng trực tuyến và
kết hợp trực tuyến với trực tiếp [dẫn theo 21]. Mô hình kết hợp được xem là mô
5
hình hiệu quả nhất để giúp học viên tham gia bồi dưỡng sử dụng tốt các công cụ
dạy học của thế kỉ XXI. Mô hình này bao gồm cả các phương pháp bồi dưỡng trực
tiếp (tư vấn đồng nghiệp, hội thảo, xêmina…) và phương pháp bồi dưỡng trực
tuyến (tư vấn bằng video, các tư liệu học tập điện tử, thảo luận trên diễn đàn,
tương tác, thảo luận online, tư vấn điện thoại, xem các chương trình truyền
hình…) để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của học viên tham gia bồi dưỡng. Hình thức
này được cho là tiết kiệm chi phí cho chủ thể tổ chức bồi dưỡng, nhất là các chi
phí cho việc đi lại, ăn ở… trong khi học viên tham gia bồi dưỡng lại được hưởng
chương trình bồi dưỡng tốt nhất do các chuyên gia thiết kế.
* Các nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng CNTT trong
bồi dưỡng giáo viên
Ở trên thế giới, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục đã được quan tâm từ rất
sớm, nhất là ở các nước tư bản phát triển. Từ những năm 1984, 1985 tổ chức
National Sofware - Cordination Unit (NSCU) được thành lập, cung cấp chương
trình giáo dục máy tính cho các trường trung học. Các môn học đã có phần mềm
dạy học bao gồm: nông nghiệp, nghệ thuật, thương mại, giáo dục kinh tế, tiếng Anh,
địa lý, sức khỏe, lịch sử, kinh tế gia đình, nghệ thuật công nghiệp, toán, âm nhạc,
tôn giáo, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, giáo dục đặc biệt…[dẫn theo 29].
Ở Malaysia, các nhà hoạt động giáo dục đã cho rằng việc ứng dụng CNTT
trong bồi dưỡng giáo viên là một xu hướng quan trọng trong sự nghiệp cải cách hệ
thống giáo dục. Chính sách về CNTT trong giáo dục có những điểm lưu ý sau:
Trang bị kiến thức và kỹ năng CNTT cho tất cả học sinh. Coi CNTT vừa là một
môn học trong chương trình vừa là công cụ quan trọng trong giáo dục học sinh. Sử
dụng CNTT để tăng cường chất lượng và hiệu quả giáo dục [dẫn theo 29].
Ở đất nước Hàn Quốc đã xác định rõ mục tiêu chiến lược của chính sách đẩy
mạnh tin học hóa ở Hàn Quốc là xây dựng một xã hội thông tin phát triển từ năm
2000. Để thực hiện mục tiêu này, chính phủ Hàn Quốc thành lập “Quỹ thúc đẩy
CNTT” do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý. Tương ứng, có hai cơ quan chỉ
đạo và điều phối: Ban thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính phủ điện tử
thuộc ban đổi mới chính phủ của Tổng thống...
6
Các nghiên cứu trên mới chỉ tập trung làm rõ về tầm quan trọng của ứng
dụng CNTT thông qua hình thức đào tạo bồi dưỡng trực tuyến trong hoạt động
dạy học và hoạt động bồi dưỡng GV.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
* Các nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin
Tác giả Nguyễn Thị Hà Lan trong nghiên cứu về "Ứng dụng CNTT trong
giáo dục mầm non” đã trình bày vai trò của công nghệ thông tin trong giáo dục
mầm non, các tính năng của công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non và mô tả
cách thức thiết kế tư liệu giáo dục, quy trình thiết kế giáo án điện tử ở bậc mầm
non (các hoạt động giáo dục) phù hợp với đặc điểm nhận thức mang tính trực
quan, hình tượng của trẻ mầm non. Với cách thức này, giáo viên mầm non có thể
tự thiết kế được nhiều tư liệu giáo dục và giáo án điện tử sinh động, có tác dụng
kích thích hứng thú, tư duy của trẻ đồng thời tạo môi trường giáo dục hiện đại, hấp
dẫn trong trường mầm non [24].
* Các nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi
dưỡng giáo viên
Ở Việt Nam hiện nay, chương trình ETEP đang phối hợp với Cục Công nghệ
thông tin và Cục Nhà giáo và Cán bộ Quản lý Giáo dục xây dựng phần mềm bồi
dưỡng đội ngũ GV (LMS-TEMIS) để hỗ trợ công tác bồi dưỡng GV, đặc biệt là
công tác bồi dưỡng GV phục vụ thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
Toàn bộ các Chương trình bồi dưỡng thường xuyên mà ETEP phát triển cũng như
nguồn học liệu mở sẽ được kết nối với Hệ thống quản lý học tập (LMS), hệ thống
thông tin quản lý bồi dưỡng giáo viên (TEMIS). Đặc biệt, các thầy cô giáo và cán
bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông được hỗ trợ liên tục, thường xuyên, tại chỗ
bởi mạng lưới hỗ trợ gồm đội ngũ chuyên gia sư phạm và đội ngũ cốt cán [34].
Theo Phạm Xuân Sơn trong nghiên cứu về “Bồi dưỡng năng lực công nghệ
thông tin cho giáo viên tiếng Anh ở tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” đã
đánh giá hạn chế về năng lực sử dụng CNTT của GV tiếng Anh như: GV nặng
về thủ công, chưa khai thác được tính ưu việt của ứng dụng công nghệ trong dạy
7
học, nhiều GV ngại suy nghĩ, ngại tiếp cận cái mới; GV dạy cho HS vẫn vận
dụng phương pháp dạy học của người lớn; Kỹ năng sử dụng internet của GV còn
nhiều hạn chế... có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân đến từ công tác
đào tạo, bồi dưỡng. Từ đó, tác giả đề xuất một số biện pháp đổi mới nội dung và
phương thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng, nhằm giúp giáo viên có đầy đủ các
phẩm chất và năng lực cần thiết đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục Việt Nam [32].
* Các nghiên cứu về quản lý ứng dụng CNTT
Tác giả Đỗ Đức Minh trong nghiên cứu về nội dung “Quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học” đã phân tích các nội dung như quản lý việc ứng dụng CNTT
trong thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học, quản lý ứng dụng CNTT để hỗ trợ và
khuyến khích học tập, quản lý và sử dụng phòng học đa phương tiện, quản lý ứng
dụng CNTT nhằm khai thác những tiện ích trên mạng. Từ kết quả nghiên cứu thực
trạng, tác giả luận văn đã đưa ra các biện pháp như: Nâng cao nhận thức cho cán
bộ, GV về tầm quan trọng và lợi ích của ứng dụng CNTT trong dạy học; Tổ chức
bồi dưỡng cho CB, GV về ứng dụng CNTT trong dạy học; Chỉ đạo tăng cường
việc ứng dụng các phần mềm giáo dục trong quản lý dạy học theo hướng tích hợp,
khai thác có hiệu quả các ứng dụng trên mạng và internet; Chỉ đạo quy trình thiết
kế và sử dụng giáo án dạy học thích hợp có ứng dụng CNTT….[27].
Theo Nguyễn Thị Thu Hường trong công trình về “Quản lý ứng dụng Công
nghệ Thông tin trong giáo dục trẻ tại ở trường mầm non B xã Đông Mỹ”, đã
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ
tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội, từ đó tác giả đề xuất một
số biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường
mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ
của nhà trường.
Tác giả Vũ Thị Thúy Nga trong nghiên cứu về “Một số biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cho giáo
8
viên trung học cơ sở Hải Phòng tại Trung tâm tin học” đã nghiên cứu về thực
trạng ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo viên, thực trạng hoạt động bồi
dưỡng ứng dụng CNTT trong giảng dạy cho giáo viên trung học cơ sở Hải Phòng
tại Trung tâm tin học để đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại cần phải
khắc phục. Tác giả luận văn đã đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy cho giáo viên trung học cơ sở Hải Phòng tại Trung tâm tin học như:
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ học viên, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên và các lực lượng trong trung tâm về tầm quan trọng, ý nghĩa,
mục đích, yêu cầu của hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy cho giáo viên trung học cơ sở Hải Phòng tại Trung tâm tin học; Thực
hiện tốt hơn chức năng xây dựng kế hoạch của quá trình quản lý việc bồi dưỡng
khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học cho đội ngũ GV ở trung tâm tin học; Tổ
chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng GV bằng quy trình chặt chẽ, phù hợp; Nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, tự
bồi dưỡng và bồi dưỡng; Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng giáo viên
ứng dụng CNTT…[26].
Như vậy, đã có công trình nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong hoạt động
bồi dưỡng giáo viên. Tuy nhiên, vấn đề tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý cho giáo viên mầm non vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Tổ chức, bồi dưỡng, năng lực
* Tổ chức
Tổ chức được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Để có một quan niệm khoa
học về tổ chức cần phải nhận thức nó ở hai góc độ: Tổ chức với tính cách là một
thực thể và tổ chức với tính cách là một hoạt động. Trong luận văn này, khái niệm
tổ chức được xem xét với tính cách là một hoạt động (hay là chức năng tổ chức).
9
Chức năng tổ chức là một trong những chức năng quan trọng của quy trình
quản lý. Mục đích của chức năng tổ chức là nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời số lượng và chất lượng nhân lực, phối hợp các nỗ lực thông qua việc thiết kế
một cơ cấu tổ chức hợp lý và các mối quan hệ quyền lực. Nội dung cơ bản của
chức năng tổ chức là thiết kế bộ máy, phân công công việc và giao quyền.
Chức năng tổ chức hướng đến việc phân chia những nhiệm vụ chung thành
những công việc cụ thể cho từng bộ phận với những quyền hạn tương ứng. Như
thế, chức năng tổ chức là sự phân chia các nhiệm vụ thành những công việc, trao
quyền hạn, xác định những nguyên tắc thích hợp cho các bộ phận và quyết định
quy mô thích hợp cho từng bộ phận.
Vậy, tổ chức là quy trình thiết kế bộ máy, sắp xếp, bố trí, sử dụng và phát
triển các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chung.
Từ định nghĩa này, có thể thấy những hoạt động cơ bản của chức năng tổ
- Xác định những nhiệm vụ thực hiện để đạt được mục tiêu.
- Nhóm gộp các hoạt động này thành những bộ phận.
- Phân công người phụ trách các bộ phận và công việc của từng bộ phận đó.
- Giao phó quyền hạn tương ứng để thực hiện nhiệm vụ.
- Xác lập cơ chế cho sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận và trong việc
chức bao gồm:
phối hợp quyền hạn và thông tin, theo cả chiều ngang và chiều dọc của cơ cấu tổ
chức (thiết kế mô hình cơ cấu tổ chức).
Vậy, tổ chức là thực hiện sự phân công lao động hợp lý (cả lao động quản
lý) để phát huy cao nhất khả năng của nguồn nhân lực nhằm thực hiện hiệu quả
mục tiêu chung.
* Bồi dưỡng
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn” [38,
tr.191].
Theo Từ điển giáo dục học, “Bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào tạo thêm
nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo
10
định hướng mục đích đã chọn”, cụ thể hơn: “Bồi dưỡng là trang bị thêm kiến thức,
kĩ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh
vực cụ thể, ví dụ như bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ sư phạm”
[18, tr.30].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường, thì bồi dưỡng “là quá trình cập nhật kiến
thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường
được xác nhận bằng một chứng chỉ” [14, tr.13].
Vậy, bồi dưỡng là quá trình bổ sung sự thiếu hụt về tri thức, năng lực chuyên
môn, cập nhật những cái mới để hoàn thiện hệ thống tri thức, năng lực chuyên
môn nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Bồi dưỡng là một khâu tiếp
nối quá trình đào tạo.
* Năng lực
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về năng lực.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể
hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn
- một hay một số dạng hoạt động nào đó. Năng lực gắn liền với những phẩm chất
về trí nhớ, tính nhạy cảm, chí tuệ, tính cách của cá nhân” [22, tr.41].
Theo Từ điển Tâm lý học quân sự, “Năng lực là tổng hợp những tính chất,
hay phẩm chất của tâm lý cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một
hoạt động nhất định, là điều kiện đảm bảo hoàn thành hoạt động đó nhanh chóng,
thành thạo và đạt kết quả cao” [32, tr.196-197].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, năng lực là “một tổ hợp phức tạp những thuộc
tính tâm lý của mỗi người, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất
định, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả” [15, tr.334].
Vậy, năng lực là những đặc điểm cá nhân, là tổng hợp những phẩm chất
nhân cách để mỗi cá nhân thực hiện một cách thành thạo, nhanh chóng và có hiệu
quả một công việc nào đó.
1.2.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường
Theo Nghị quyết của Chính phủ số 49/CP ngày 04/8/1993, "công nghệ thông
tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật
11
hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và
sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. CNTT phục vụ trực tiếp
cho việc cải tiến quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản
xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân. CNTT được phát triển trên nền tảng phát
triển của các công nghệ Điện tử - Tin học - Viễn thông và tự động hoá" [9].
Theo Luật Công nghệ thông tin do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29/6/2006, "công nghệ thông tin là tập hợp các phương
pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa,
thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số" [30].
Ứng dụng CNTT là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động
thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động
khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này.
Vậy, ứng dụng CNTT trong nhà trường trong khai thác dữ liệu thông qua
các công cụ tìm kiếm trên internet hoặc tìm kiếm trên các website thư viện bài
giảng, phần mềm giảng dạy, phần mềm quản lý trường mầm non để cán bộ, giáo
viên nhằm tổ chức và khai thác có hiệu quả trong hoạt động giảng dạy và quản lý.
1.2.3. Giáo viên mầm non
Giáo viên mầm non là người hoạt động trong lĩnh vực hoạt động lao động
giáo dục trẻ em dưới 6 tuổi. Nhờ được đào tạo, giáo viên mầm non có được những
tri thức về sự phát triển thể chất, tâm sinh lý, về phương pháp nuôi dưỡng chăm
sóc và giáo dục trẻ em; về những kĩ năng nhất định để thực hiện nhiệm vụ chăm
sóc, giáo dục trẻ em dưới 6 tuổi, đáp ứng nhu cầu xã hội về phát triển con người
mới trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa.
Vậy, giáo viên mầm non là những người có đủ tiêu chuẩn về đạo đức, chuyên
môn nghiệp vụ; làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong trong các
các cơ sở giáo dục mầm non nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non.
12
1.2.4. Nhóm lớp và quản lý nhóm lớp
* Nhóm lớp
Theo Quyết định số 04/2015/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Ban
hành Điều lệ trường mầm non thì điều 13 quy định:
Điều 13. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
1.Trẻ em được tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.
a) Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức
thành các nhóm trẻ. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ được quy định như sau:
- Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.
b) Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi được tổ chức thành
các lớp mẫu giáo. Số trẻ tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy định như sau:
- Lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi: 25 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi: 30 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ.
c) Nếu số lượng trẻ em trong mỗi nhóm lớp không đủ 50% so với số trẻ tối
đa được quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1 của Điều này thì được tổ chức
thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
d) Khi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có một trẻ khuyết tật học hòa nhập thì sĩ số
của lớp được giảm năm trẻ. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không quá hai trẻ cùng
một loại tật.
đ) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ số lượng giáo viên theo quy định hiện
hành. Nếu nhóm lớp có từ 2 giáo viên trở lên thì phải có 1 giáo viên phụ trách chính.
2. Tuỳ theo điều kiện địa phương, nhà trường, nhà trẻ có thể có thêm nhóm
trẻ hoặc lớp mẫu giáo ở những địa bàn khác nhau để thuận tiện cho trẻ đến trường,
đến nhà trẻ (gọi là điểm trường). Hiệu trưởng phân công một phó hiệu trưởng hoặc
một giáo viên phụ trách lớp phụ trách điểm trường. Mỗi trường, mỗi nhà trẻ không
có quá 7 điểm trường.
13
Như vậy, nhóm lớp là nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong trường mầm non gồm
những trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi và trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi.
* Quản lý nhóm lớp
Công tác quản lý nhóm lớp của giáo viên mầm non là quá trình chăm sóc -
giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả.
Vậy, quản lý nhóm lớp là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của
giáo viên đến quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục
đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.
Để việc chăm sóc, giáo dục diễn ra tốt đạt kết quả mục tiêu đề ra trong năm
học thì giáo viên cần phải thực hiện nghiêm túc kế hoạch hoạt động một ngày của
bé, bởi vậy việc ứng dụng CNTT vào quản lý nhóm lớp là rất cần thiết vì trường
Mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
1.2.5. Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp
Năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp là khả năng GV sử dụng các
công cụ và tài nguyên công nghệ (gồm thiết bị kĩ thuật (máy tính, máy chiếu, mạng
internet…), các phần mềm trên máy tính và các ứng dụng trực tuyến) để quản lý
nhóm lớp hiệu quả.
GV có năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp thể hiện ở khả năng
GV sử dụng máy tính, các phần mềm trên máy tính và các ứng dụng trực tuyến để
quản lý thông tin về trẻ, quản lý chương trình giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, đồ
dùng - đồ chơi, quản lý đánh giá sự phát triển của trẻ.
1.2.6. Bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp
Bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN là
quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng về CNTT để GV nâng cao và hoàn
thiện năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.
Bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ ứng dụng CNTT vào quản lý thông tin về
trẻ, quản lý chương trình giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, đồ dùng - đồ chơi, quản
lý đánh giá sự phát triển của trẻ, giúp GV nhận thức đầy đủ về vai trò và tính hiệu
quả khi ứng dụng CNTT so với các phương thức truyền thống.
14
Bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN để
GV sử dụng đúng cách các thiết bị công nghệ thông tin để thực hiện quản lý thông
tin về trẻ, quản lý chương trình giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, đồ dùng - đồ chơi,
quản lý đánh giá sự phát triển của trẻ; nhận biết các thành phần của hệ thống ICT
cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau;
tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên mạng. Bên
cạnh đó, GV xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; tìm
kiếm được thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù
hợp; đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra
trong bồi dưỡng; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu
thập được và dùng thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụ trong bồi dưỡng.
1.2.7. Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp
cho giáo viên mầm non
Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho
GVMN là những biện pháp tác động của chủ thể quản lý mang tính mục đích, có
kế hoạch đến quá trình tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp cho GVMN (bao gồm mục tiêu tổ chức hoạt động, nội dung tổ chức,
phương pháp và hình thức tổ chức) nhằm bổ sung sự thiếu hụt về tri thức, kỹ năng
sử dụng CNTT, cập nhật những cái mới để hoàn thiện năng lực và nâng cao hiệu
quả hoạt động sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN.
1.3. Lý luận về bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhóm lớp cho GVMN
1.3.1. Công tác quản lý nhóm lớp trong trường mầm non
- Quản lý thông tin về trẻ: Giáo viên mầm non cần phải hiểu hoàn cảnh sống
của trẻ, nắm được những đặc điểm về thể chất, tâm lí của trẻ cũng như thói quen
hành vi đạo đức mà trẻ đã có… Từ đó lựa chọn những biện pháp tác động sư
phạm phù hợp nhằm giúp trẻ phát triển tốt về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ,
và thích ứng với cuộc sống, với môi trường luôn luôn biến đổi. Để nắm được đặc
điểm của trẻ, giáo viên có thể tiến hành bằng nhiều biện pháp khác nhau như:
15
Quan sát, theo dõi trẻ tham gia vào các hoạt động hàng ngày, thường xuyên gần
gũi chuyện trò cùng trẻ; Sử dụng phiếu điều tra trưng cầu ý kiến của phụ huynh;
Ghi nhật kí về trẻ hoặc thăm gia đình trẻ…
Tìm hiểu trẻ để nắm được đặc điểm của từng trẻ là một việc làm thường
xuyên, liên tục trong cả năm học và phải có kế hoạch cụ thể mới thu được những
thông tin phong phú, có độ tin cậy về thực trạng và khả năng hoàn cảnh của trẻ.
Tuy nhiên ở từng thời điểm cụ thế, nội dung và biện pháp tiến hành có khác nhau.
Giai đoạn đầu năm học, giáo viên tìm hiểu để nắm sơ bộ những nét cơ bản
của từng trẻ và của cả lớp nói chung (họ tên, ngày tháng năm sinh, đặc điểm nổi
bật về tâm sinh lí, họ tên bố mẹ trẻ, địa chỉ gia đình,…). Trên cơ sở đó dự kiến chế
độ chăm sóc cho phù hợp. Những tháng tiếp theo, việc tìm hiểu trẻ nhằm giúp giáo
viên kiểm tra lại độ chính xác của các thông tin thu được từ ban đầu, bổ sung thêm
những thông tin cần thiết về trẻ, giúp giáo viên hiểu đầy đủ, sâu sắc đối tượng giáo
dục của mình, Đó là cơ sở để bổ sung, điều chỉnh kịp thời kế hoạch, biện pháp
chăm sóc - giáo dục trẻ.
Giai đoạn cuối học kì hay cuối năm học tiếp tục tìm hiểu để nắm vững những
nét tính cách, năng khiếu, sở thích của trẻ, mức độ tiến bộ của trẻ vể các mặt so
với đầu năm, kịp thời bổ sung động, điều chỉnh biện pháp tác động sư phạm để đạt
được kết quả cao hơn.
- Quản lý chương trình giáo dục: Chương trình giáo dục mầm non do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành và được thực hiện thống nhất trong phạm vi cả
nước. Chương trình được xây dựng trên cơ sở quán triệt đầy đủ những nguyên tắc
cơ bản về lí luận giáo dục mầm non nhằm thực hiện tốt ưu mục tiêu giáo dục đối
với từng độ tuổi và mục tiêu chung của giáo dục mầm non. Thực hiện nghiêm túc
chương trìnhlà một yêu cầu mang tính bắt buộc đối với giáo viên mầm non và các
nhà quản lí giáo dục mầm non.Để đảm bảo chất lượng thực hiện chương trình giáo
dục trẻ, giáo viên phải nguyên túc quán triệt mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo
dục và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào quá trình tổ chức thực hiện
chương trình nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ, tình cảm và kĩ
16
năng xã hội, thẩm mĩ. GV cần xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch theo hằng
tháng, hằng tuần trên cơ sở hiểu rõ đặc điểm của đối tượng và phù hợp với tình
hình thực tế. Các nội dung đề ra trong kế hoạch phải được lựa chọn, sắp xếp có hệ
thống, phù hợp với chủ đề giáo dục, phù hợp với vốn kinh nghiệm và khả năng
của trẻ. Giữa các nội dung có sự kết hợp với nhau một cách cân đối, hợp lí giúp
cho việc học của trẻ thông qua khám phá chủ đề đạt hiệu quả.
- Quản lý cơ sở vật chất, đồ dùng - đồ chơi: Cơ sở vật chất của nhóm, lớp là
tòan bộ các phương tiện vật chất kĩ thuật được nhà trường trang bị để chăm sóc -
giáo dục trẻ em. Nó bao gồm các phòng nhóm, đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị,
sách báo, tài liệu chuyên môn…đó là điều kiện không thể thiếu được để nâng cao
chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ và hiệu quả làm việc của giáo viên.
Quản lí cơ sở vật chất của nhóm lớp nhằm đạt mục tiêu là xây dựng, bảo
quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất trong quá trình chăm sóc - giáo dục
trẻ. Hằng năm, giáo viên chủ động đề xuất với lãnh đạo nhà trường có kế hoạch
sửa chữa, thay thế hoặc mua sắm bổ sung các thiết bị, cơ sở vật chất của nhóm
lớp, phải lập sổ theo dõi đầy đủ (sổ tài sản) và giao trách nhiệm cho từng giáo viên
quản lí cụ thể. Định kì kiểm kê tài sản theo đúng quy định của trường, báo cáo kịp
thời khi tài sản bị mất mát, hư hỏng cần bổ sung thay thế. Giáo viên có trách
nhiệm quản lí tốt cơ sở vật chất của nhóm lớp và đồ dùng của trẻ, nâng cao ý thức
tiết kiệm, thực hiện nghiêm túc các quy định của trường trong việc quản lí tài sản.
Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi, các trang thiết bị trong lớp gọn gàng, ngăn nắp,
thuận tiện khi sử dụng và đảm bảo yêu cầu vệ sinh, an tòan, thẩm mĩ.
Giáo viên cần tranh thủ sự giúp đỡ của gia đình và các lực lượng xã hội để
có thể có đủ đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho sinh họat và nhu cầu học tập, vui
chơi của trẻ.
- Quản lý đánh giá sự phát triển của trẻ: Đánh giá là quá trình hình thành
những nhận định phán đóan và kết quả của quá trình giáo dục, phân tích những
thông tin thu được, đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm cải thiện
thực trạng và điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trẻ.
17
Đánh giá sự phát triển của trẻ (gọi tắt là đánh giá trẻ) mẫu giáo, gồm 2 loại: đánh
giá trẻ hằng ngày và theo giai đoạn (đánh giá cuối chủ đề và đánh giá cuối độ tuổi).
Giáo viên cần thực hiện nghiêm túc việc đánh giá trẻ nhằm điều chỉnh kế
hoạch giáo dục và phương pháp tổ chức các hoạt động cho phù hợp. Kết quả nhận
xét, đánh giá trẻ hằng ngày được ghi vào nhật kí nhóm/lớp hoặc sổ kế hoạch giáo
dục (Mục nhận xét đánh giá). Giáo viên cần ghi lại những biểu hiện bất thường
của trẻ (tích cực, tiêu cực) và những lưu ý trong việc tổ chức hoạt động chăm sóc -
giáo dục, để rút kinh nghiệm thực hiện tốt hơn.
Kết quả đánh giá trẻ cuối chủ đề được ghi vào phiếu đánh giá việc thực hiện chủ
đề và kết quả đánh giá trẻ cuối độ tuổi được ghi vào bảng đánh giá sự phát triển trẻ
(theo mẫu trong phụ lục). Kết quả đánh giá được lưu vào hồ sơ cá nhân trẻ.
1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non
Mục tiêu tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm
lớp cho giáo viên ở các trường MN nhằm nâng cao trình độ sử dụng CNTT cho
GVMN trong quản lý nhóm lớp. Mục tiêu bồi dưỡng trang bị những kiến thức,
giúp GV thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng trong nâng cao hiệu quả
quản lý nhóm lớp.
Vì vậy, để quản lý mục tiêu bồi dưỡng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN yêu cầu:
- Xây dựng mục tiêu bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN.
- Xác định được sự phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản lý mục
tiêu bồi dưỡng.
- Phân công các chuyên viên và CBQL khi xây dựng mục tiêu bồi dưỡng GV
năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN.
- Xác định được sự phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản lý mục
tiêu bồi dưỡng.
- Kịp thời triển khai các văn bản của Sở, Phòng GD-ĐT liên quan đến mục
tiêu bồi dưỡng.
18
- Kiểm tra, điều chỉnh kịp thời mục tiêu bồi dưỡng trong tổ chức bồi dưỡng GV
năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN.
1.3.3. Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo
viên mầm non
Năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp thuộc năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm. Theo đó, văn bản quy định Giáo viên phải có "năng lực
ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin", "sử dụng được công nghệ thông tin
trong công việc" [2]. Như thế, Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa có sự lượng hoá cụ
thể về chuẩn năng lực ứng dụng CNTT của giáo viên các trường MN.
Từ việc nghiên cứu Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 Quy
định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của Bộ Thông tin và truyền
thông (2014), chúng tôi cho rằng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp
của Giáo viên MN bao gồm 5 năng lực thành phần là:
- Hiểu biết về CNTT cơ bản.
- Năng lực xử lý văn bản nâng cao.
- Năng lực sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý nhóm lớp.
- Năng lực về an toàn, bảo mật thông tin trong quản lý nhóm lớp.
- Năng lực sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch.
1.3.4. Nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non
Để hình thành và rèn luyện năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm
lớp cho giáo viên ở các trường MN, nội dung bồi dưỡng cần tập trung vào các
chuyên đề sau:
Chuyên đề 1: Kiến thức CNTT cơ bản
Chuyên đề này cần trang bị cho các giáo viên những hiểu biết về CNTT cơ
bản bao gồm:
- Có kiến thức cơ bản về máy tính và mạng máy tính, như phần cứng (máy vi
tính và thiết bị cầm tay thông minh; các thành phần phần cứng; thiết bị trung tâm;
thiết bị nhập, xuất, lưu trữ; cổng); Phần mềm (phân loại phần mềm; lập trình; phần
19
mềm thương mại và phần mềm nguồn mở); Hiệu năng máy tính; Mạng máy tính
và truyền thông.
- Có kiến thức cơ bản về các ứng dụng của công nghệ thông tin - truyền
thông: Một số ứng dụng công; Một số ứng dụng phổ biến để liên lạc, truyền thông
- Có kiến thức cơ bản về vấn đề an toàn thông tin cơ bản khi làm việc với
máy tính như kiểm soát truy nhập, bảo đảm an toàn cho dữ liệu; Phần mềm độc
hại (malware).
- Có kiến thức cơ bản về một số vấn đề cơ bản liên quan đến pháp luật trong
sử dụng CNTT như bản quyền; bảo vệ dữ liệu.
Chuyên đề 2: Xử lý văn bản nâng cao
Chuyên đề 3: Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý nhóm lớp
Chuyên đề 4: An toàn, bảo mật thông tin trong quản lý nhóm lớp
Chuyên đề 5: Sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch
Chuyên đề 6: Ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.
Chuyên đề 7: Hướng dẫn sử dụng CNTT để quản lý nhóm.
Chuyên đề 8: Thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng trong nâng cao
hiệu quả quản lý nhóm lớp.
1.3.5. Phương pháp bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non
Các phương pháp bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm
lớp cho giáo viên ở các trường MN tuân theo lý thuyết dạy học cho người lớn
(người trưởng thành) và theo quan điểm “học thông thạo”. Các phương pháp bồi
dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường
MN cũng cần căn cứ vào đặc trưng của việc bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT
để lựa chọn cho phù hợp. Theo đó, bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản
lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN có thể thực hiện theo các phương
pháp như sau.
Nhóm phương pháp bồi dưỡng về lý thuyết sử dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp bao gồm thuyết trình có minh họa, đàm thoại (vấn đáp), nêu và giải
quyến vấn đề, thảo luận nhóm.
20
Phương pháp hướng dẫn thực hành sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.
Đối với bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp gồm nhóm
phương pháp hướng dẫn thực hành có ý nghĩa quan trọng, góp phần quyết định
đến hình thành kỹ năng cho các giáo viên. Phương pháp này thực hiện qua 4 bước:
Bước 1. Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành. Bước này bao gồm
việc tập trung chú ý của các giáo viên về một kĩ năng cụ thể cần hoặc thực hành,
luyện tập.
Bước 2. Giới thiệu mô hình thực hành, luyện tập. Khuôn mẫu các thao tác để
các giáo viên làm theo được giảng viên giới thiệu, có thể thông qua ví dụ cụ thể.
Bước 3. Thực hành, luyện tập sơ bộ. Các giáo viên tìm hiểu về tài liệu để
luyện tập, có thể tự thử kĩ năng của mình và có thể đặt câu hỏi về những kĩ năng đó.
Bước 4. Thực hành đa dạng. Giảng viên đưa ra các tình huống trong quản lý
nhóm lớpở nhà trường, để các giáo viên có cơ hội rèn luyện kĩ năng, vận dụng các
kiến thức khác nhau về CNTT để giải quyết nhiệm vụ đặt ra.
Đối với phương pháp hướng dẫn thực hành trong quá trình bồi dưỡng, việc
thực hành, luyện tập phải nhằm mục đích, yêu cầu nhất định. Luyện tập phải tiến
hành theo một trình tự chặt chẽ. Lúc đầu đơn giản, có làm mẫu, có chỉ dẫn, sau
tăng dần tính phức tạp của hành động và sự tự lực luyện tập. Các giáo viên phải
nắm lý thuyết rồi mới luyện tập và qua luyện tập để hiểu sâu hơn lý thuyết.
1.3.6. Hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non
Đối với việc bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp
cho giáo viên ở các trường MN, có một số hình thức bồi dưỡng cơ bản như sau:
- Bồi dưỡng tập trung: Hình thức bồi dưỡng tập trung có nhiều ưu điểm:
+ Cho phép bồi dưỡng cho nhiều giáo viên của các trường cùng một lúc, có
thể sử dụng kỹ thuật tương tác nhóm để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.
+ Giáo viên các trường MN lĩnh hội tốt hơn, vì có thể chia sẻ ý tưởng, làm
việc theo nhóm hay tranh luận với các đồng nghiệp khác.
+ Tại môi trường lớp học, giáo viên các trường MN có cơ hội để được bồi dưỡng
mà không bị phân tâm khi cùng lúc phải điều hành các hoạt động của nhóm lớp.
21
+ Kinh phí tổ chức ít tốn kém hơn so với các loại hình bồi dưỡng khác.
Bên cạnh những ưu điểm, hình thức bồi dưỡng tập trung có những hạn chế,
như khó khăn trong việc hướng dẫn chi tiết cho cá nhân từng giáo viên; những học
viên chậm có thể khó để theo kịp với tốc độ hướng dẫn của giảng viên; khó sắp
- Bồi dưỡng dài hạn (Thời gian bồi dưỡng 2 - 4 tuần). Nội dung bồi dưỡng
xếp thời gian, địa điểm phù hợp cho tất cả các giáo viên cùng tham gia bồi dưỡng.
tập trung trang bị cho Giáo viên các trường MN những kiến thức, kỹ năng cơ bản
về sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp. Trong thời gian tham gia bồi dưỡng
dài hạn, Giáo viên các trường MN không thể tham gia hoạt động quản lý nhóm
lớp. Vì vậy, kế hoạch bồi dưỡng dài hạn phải được xây dựng, tổ chức vào hè,
thông tin đến các Giáo viên trường MN, để giáo viên các trường MN không ảnh
- Bồi dưỡng ngắn hạn (thời gian bồi dưỡng 1 - 3 ngày): Bồi dưỡng ngắn hạn
hưởng đến hoạt động của các nhóm lớptrong nhà trường.
sử dụng khi bồi dưỡng chuyên đề như cách thức ứng dụng của một phần mềm cụ
thể trong quản lý nhà trường. Với các chương trình bồi dưỡng dài hạn, nếu không
sắp xếp được thời gian bồi dưỡng phù hợp thì có thể tách ra từng mô đun tập huấn
thành nhiều lớp bồi dưỡng ngắn hạn. Đây là hình thức bồi dưỡng mềm dẻo và linh
hoạt, ít ảnh hưởng đến việc quản lý nhóm lớp của giáo viên các trường MN, có thể
sử dụng thường xuyên trong năm học.
- Hội thảo, tọa đàm, tham quan học hỏi: Với hình thức này, cần chú ý đến
khâu tổ chức, lựa chọn đối tượng, đơn vị làm tốt việc ứng dụng CNTT trong quản
lý... tham dự tọa đàm, hội thảo khoa học. Tùy theo thực tế để lựa chọn hội thảo,
tọa đàm hay tham quan học hỏi, nhằm đem đến hiệu quả, đáp ứng mục tiêu của
toàn bộ quá trình bồi dưỡng.
- Bồi dưỡng từ xa: Bồi dưỡng từ xa là bồi dưỡng thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng như: trực tuyến trên mạng internet, qua truyền hình...
- Tự bồi dưỡng: Tự bồi dưỡng được xem là một trong những giải pháp tốt để
bù đắp những năng lực thiếu hụt mà công tác bồi dưỡng trên lớp chưa thực hiện
được. Điều này góp phần nâng cao năng lực của bản thân mỗi giáo viên . Bản thân
22
mỗi giáo viên là người rõ nhất mình còn yếu ở điểm nào, cần bổ sung thêm kiến
thức, kỹ năng gì. Từ đó, đặt ra kế hoạch tự bồi dưỡng chính xác và kịp thời, góp
phần cải thiện và phát triển năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho
bản thân.
1.3.7. Quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non
Quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nhóm lớp cho giáo viên mầm non như sau:
+ Xác định nhu cầu bồi dưỡng và thời gian thực hiện bồi dưỡng năng lực ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho GV mầm non được thực
hiện trong thời gian nào của năm học, trong kế hoạch tháng, tuần.
+ Xác định nội dung bồi dưỡng, đó là các nội dung: Kiến thức CNTT cơ bản;
Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý nhóm lớp; An toàn, bảo mật thông
tin trong quản lý nhóm lớp; Sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch.
+ Xác định phương pháp bồi dưỡng gồm nhóm phương pháp bồi dưỡng về lý
thuyết và nhóm phương pháp hướng dẫn thực hành.
+ Xác định hình thức bồi dưỡng, đó là các hình thức bồi dưỡng tập trung, bồi
dưỡng dài hạn, bồi dưỡng ngắn hạn và hội thảo, tọa đàm, tham quan học hỏi.
+ Xác định chủ thể bồi dưỡng: Cần mời đội ngũ giảng viên tham gia bồi
dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường
MN TPTN, cán bộ quản lý bồi dưỡng (Ban Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo,
phòng Tổ chức cán bộ thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo).
+ Xác định điều kiện để thực hiện bồi dưỡng (nhân lực, tài lực, vật lực): đó là các
điều kiện về cơ sở vật chất như phòng học, máy tính, máy chiếu, tài liệu, tài chính…
+ Đánh giá kết quả bồi dưỡng, đánh giá mục tiêu, nội dung, phương pháp và
hình thức bồi dưỡng, việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng của GVMN….
1.3.7. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non
- Xác định các tiêu chí đánh giá hoạt động hoạt động bồi dưỡng năng lực
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non.
23
- Đánh giá việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non.
- Đánh giá việc thực hiện nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non.
- Đánh giá việc thực hiện hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non.
- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng của giáo viên và chuyên gia;
- Đánh giá tài liệu bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non.
- Đánh giá cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng năng
lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non.
1.4. Lý luận tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non
1.4.1. Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non
Hiệu trưởng trường mầm non tiến hành phân tích thực trạng năng lực sử
dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp của GVMN để nhận thấy GV có sử dụng
CNTT để quản lý thông tin về trẻ, quản lý chương trình giáo dục, quản lý cơ sở
vật chất, đồ dùng - đồ chơi, quản lý đánh giá sự phát triển của trẻ hay không?
CBQL nhận thấy GV còn hạn chế về năng lực nào từ đó lập kế hoạch bồi dưỡng.
Hiệu trưởng trường mầm non xác định mục tiêu bồi dưỡng cần đạt được và
đánh giá tính khả thi của mục tiêu hình thành năng lực sử dụng CNTT trong quản
lý nhóm lớp cho GVMN. Mục tiêu bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật, nâng cao
năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý thông tin về trẻ, quản lý chương trình giáo
dục, quản lý cơ sở vật chất, đồ dùng - đồ chơi, quản lý đánh giá sự phát triển của
trẻ cho GV các trường mầm non.
Hiệu trưởng trường mầm non xác định các hoạt động bồi dưỡng để từng
bước thực hiện mục tiêu hình thành năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm,
lớp cho GVMN.
24
Hiệu trưởng trường mầm non bố trí, sắp xếp lực lượng tham gia bồi dưỡng
và quản lý bồi dưỡng NL sử dụng CNTT trong quản nhóm lớp cho GVMN.
Hiệu trưởng trường mầm non các định hình thức, phương pháp tổ chức bồi
dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các
trường MN.
Hiệu trưởng trường mầm non xác định chủ thể thực hiện bồi dưỡng năng lực
ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN.
Hiệu trưởng trường mầm non đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi
dưỡng NL sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho GVMN.
1.4.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nhóm lớp cho giáo viên mầm non
Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo chung, tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN theo kế hoạch đã
xây dựng, tập trung công tác chỉ đạo đến từng khâu, từng phần cụ thể như:
- Phân công cho bộ phận chuyên môn, giáo viên chủ động tự bồi dưỡng năng
lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp, yêu cầu đạt được là GV vận dụng
kiến thức được trang bị để ứng dụng CNTT vào nâng cao hiệu quả quản lý thông
tin về trẻ, quản lý chương trình giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, đồ dùng - đồ chơi,
quản lý đánh giá sự phát triển của trẻ.
- Hiệu trưởng trường mầm non tổ chức các buổi tập huấn tại trường với các
chuyên đề/modul hướng dẫn thực hành năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
thông tin về trẻ nhằm tìm hiểu trẻ để nắm được đặc điểm của từng trẻ nhằm thu
được những thông tin phong phú, có độ tin cậy về thực trạng và khả năng hoàn
cảnh của trẻ. Bên cạnh đó, tổ chức tập huấn để GV xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch theo hằng tháng, hằng tuần trên cơ sở hiểu rõ đặc điểm của đối tượng và
phù hợp với tình hình thực tế. Mặt khác, tổ chức các buổi tập huấn tại trường về
quản lý cơ sở vật chất, đồ dung - đồ chơi cho trẻ, giúp GV ứng dụng CNTT bổ
sung các thiết bị, cơ sở vật chất của nhóm lớp, lập sổ theo dõi đầy đủ (sổ tài sản)
trên hệ thống dữ liệu.
25
- Hiệu trưởng trường mầm non tổ chức cho các tổ khối chuyên môn tập trung
xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống bài giảng điện tử, kho học liệu mở, kho đồ
dùng về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý quản lý thông tin về trẻ, quản lý
chương trình giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, đồ dùng - đồ chơi, quản lý đánh giá
sự phát triển của trẻ.
- Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn xây dựng các hoạt động dự giờ
về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp của GVMN, sau đó tiến
hành đánh giá rút kinh nghiệm về thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng
trong nâng cao hiệu quả quản lý nhóm lớp của GVMN.
- Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn tổ chức các buổi họp trao đổi
kinh nghiệm trong toàn trường, tổng hợp các ý kiến từ đội ngũ giáo viên đã tiến
hành ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp, đánh giá những ưu điểm và tồn tại
để tìm giải pháp khắc phục khó khăn, khắc phục tồn tại (nếu có), tiếp tục nhân
rộng và triển khai những kinh nghiệm có nhiều ưu điểm, nhiều hiệu quả để giáo
viên tiếp tục phát huy và phát triển thành phong trào nâng cao năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp.
- CBQL chú trọng động viên khen thưởng kịp thời đối với giáo viên ứng
dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp đạt hiệu quả cao để nhân rộng điển hình,
khích lệ động viên các giáo viên khác cùng tham gia.
1.4.3. Chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non
- Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo phân công hợp lý CBQL
và GV khi xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản
lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN, chương trình bồi dưỡng gồm các
modul: Ứng dụng CNTT trong quản lý thông tin về trẻ, quản lý chương trình giáo
dục, quản lý cơ sở vật chất, đồ dùng - đồ chơi, quản lý đánh giá sự phát triển của trẻ.
Đối với quản lý đánh giá sự phát triển của trẻ, GV ứng dụng CNTT bằng cách
ghi kết quả nhận xét, đánh giá trẻ hằng ngày được ghi vào nhật kí nhóm/lớp (Mục
nhận xét đánh giá) trong cơ sở dữ liệu. Giáo viên cần ghi lại những biểu hiện bất
thường của trẻ (tích cực, tiêu cực) và những lưu ý trong việc tổ chức hoạt động
26
chăm sóc - giáo dục, để rút kinh nghiệm thực hiện tốt hơn. Kết quả đánh giá trẻ cuối
chủ đề được ghi vào phiếu đánh giá việc thực hiện chủ đề và kết quả đánh giá trẻ
cuối độ tuổi được ghi vào bảng đánh giá sự phát triển trẻ trong cơ sở dữ liệu.
- Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo lựa chọn hình thức,
phương pháp bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho
giáo viên ở các trường MN.
- Xác định được sự phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản lý chương
trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở
các trường MN.
- Chỉ đạo lựa chọn chủ thể thực hiện bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN, gồm: Hiệu trưởng;
Chuyên gia Phòng GD &ĐT; Chuyên gia về CNTT từ các trường đại học, các
doanh nghiệp; Đội ngũ giáo viên mầm non.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non
Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN theo đúng kế hoạch đã xây
dựng của nhà trường. CBQL cần thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá bồi
dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các
trường MN. Kiểm tra, đánh giá là công việc rất quan trọng, phải được thực hiện
thường xuyên đảm bảo khách quan, công bằng, chính xác.
- Xây dựng thang đo đánh giá năng lực của giáo viên.
- Xây dựng công cụ đánh giá sự cải thiện năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp của GVMN sau bồi dưỡng.
- Kiểm tra, đánh giá mục tiêu, nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN.
- Kiểm tra năng lực của giáo viên theo kế hoạch có ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp không?, tính hiệu quả và tác dụng của CNTT trong hoạt động
quản lý nhóm lớp.
27
- Kiểm tra các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục hiện đại
nhằm đánh giá khả năng đáp ứng của thiết bị đối với hoạt động tổ chức bồi dưỡng
ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp, từ đó sẽ có kế hoạch bổ sung thiết bị, bổ
sung đồ dùng cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
- Đánh giá sự cải thiện năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp của
GVMN sau bồi dưỡng.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
- Nhận thức, phẩm chất và năng lực của chủ thể quản lý
Các trường MN trực thuộc sự quản lý trực tiếp của Phòng Giáo dục và Đào
tạo (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). Chủ thể quản lý của hoạt động tổ
chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên
các trường MN là Phòng Giáo dục và Đào tạo, cụ thể là Ban lãnh đạo Phòng Giáo
dục và Đào tạo. Ngoài ra, theo cơ cấu tổ chức của các Phòng Giáo dục và Đào tạo,
bộ phận có chức năng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây
dựng kế hoạch đạo taọ, bồi dưỡng nhà giáo, công chức, viên chức của các cơ sở
giáo dục thuộc thậm quyền quản lý của Phòng GD; Hiệu trưởng các trường mầm
non tổ chức thưc hiện sau khi đươc cơ quan thẩm quyền phê duyệt. Do đó, cán bộ
phòng Tổ chức cán bộ của Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng là chủ thể quản lý của
hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo
viên các trường MN.
Nhận thức, phẩm chất và năng lực của chủ thể quản lý ảnh hưởng đến công
tác tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo
viên ở các trường MN.
Nhận thức của chủ thể quản lý về bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN tác động trực tiếp đến chất
lượng bồi dưỡng. Chủ thể quản lý có hiểu biết sâu sâu sắc về tầm quan trọng của
bồi dưỡng, nắm vững được mục tiêu bồi dưỡng và thực tiễn nơi hoạt động bồi
28
dưỡng diễn ra, thì mới có thể hoạch định được công tác tổ chức bồi dưỡng một
cách chính xác và khả thi, mang lại kết quả mong muốn.
- Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên các trường MN.
Nhận thức của giáo viên các trường MN về bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp là yếu tố tạo nên kết quả bền vững của hoạt động
bồi dưỡng. Mỗi giáo viên cần hiểu được sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp và xác định rằng bồi dưỡng nâng cao năng lực là nghĩa vụ
và quyền lợi của mình. Từ đó, có được động cơ đúng đắn, tích cực, chủ động, sáng
tạo với lòng đam mê học tập và tự học hướng tới hoàn thiện năng lực bản thân,
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu quản lý giáo dục trong thời đại mới.
- Ý thức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và có kiến thức quản lý
của chủ thể quản lý để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Chủ thể quản lý phải có những kỹ năng quản lý, biết kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn, vận dụng sáng tạo, linh hoạt vào hoàn cảnh cụ thể để đạt được mục tiêu bồi
dưỡng đã đề ra.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
- Phẩm chất, năng lực của lực lượng tham gia bồi dưỡng
Giảng viên là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến kết quả bồi dưỡng.
Tinh thần trách nhiệm và trình độ của giảng viên ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức
bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các
trường MN. Theo đó, để hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản
lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN đạt hiệu quả, giảng viên của các khoá
bồi dưỡng phải là những người có kiến thức trong lĩnh vực chuyên môn, là những
chuyên gia về lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục.
- Mức độ đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và hạ tầng CNTT
Cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp cho giáo viên các trường MN gồm phòng bồi dưỡng, trang thiết bị dạy
học và hạ tầng CNTT phục vụ cho hoạt động thực hành.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và đặc biệt là hạ tầng CNTT là điều
kiện để tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
29
nhóm lớp cho giáo viên các trường MN . Muốn hoạt động bồi dưỡng đem lại hiệu
quả thì phải đổi mới phương pháp bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng và hình thức
kiểm tra - đánh giá; mà việc đổi mới phương pháp bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng
và hình thức kiểm tra - đánh giá gắn liền với sự đáp ứng những điều kiện về cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học và hạ tầng CNTT. Khi cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học và hạ tầng CNTT đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng thì hoạt động bồi dưỡng sẽ
diễn ra đúng theo kế hoạch, hỗ trợ tích cực cho giảng viên và các hiệu trưởng hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Cơ chế quản lý và sự phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN
Trong thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực cho giáo viên trường MN thì
cơ chế quản lý và sự phân cấp quản lý ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức bồi
dưỡng. Việc phân cấp quản lý theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
dựa theo chức năng, nhiệm vụ các cấp quản lý giáo dục tạo ra sự chủ động, sáng
tạo, đa dạng trong hoạt động bồi dưỡng. Trong cơ chế quản lý này, cán bộ, giáo
viên sẽ phát huy được năng lực, sở trường để hoàn thành nhiệm vụ được giao một
cách tốt nhất.
30
Kết luận chương 1
Bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp nói chung và bồi dưỡng năng lực ứng
dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN nói riêng là
công việc cần thiết và quan trọng trong giai đoạn đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam hiện nay.
Nội dung bồi dưỡng bao gồm những hiểu biết CNTT cơ bản; các kỹ năng xử
lý văn bản nâng cao; sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý hồ sơ; an
toàn, bảo mật thông tin trong quản lý hồ sơ và sử dụng phần mềm quản lý kế
hoạch. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng đa dạng như bồi dưỡng tập trung; hội
thảo, tọa đàm, tham quan học hỏi; bồi dưỡng từ xa và tự bồi dưỡng. Hai lực lượng
chính tham gia quá trình bồi dưỡng là đội ngũ giảng viên và học viên (giáo viên
các trường MN).
Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho
giáo viên ở các trường MN bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo
thực hiện và kiểm tra, đánh giá quá trình tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN.
Các yếu tố ảnh hưởng, cả khách quan lẫn chủ quan, bao gồm: nhận thức và
nhu cầu bồi dưỡng của Giáo viên ở các trường MN; phẩm chất, năng lực của lực
lượng tham gia bồi dưỡng; mức độ đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
và hạ tầng CNTT…
31
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÓM LỚP CHO
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát
Các trường mầm non ở thành phố Thái Nguyên hiện nay đang tiếp tục thực
hiện đổi mới công tác quản lý, nâng cao năng lực quản trị nhà trường gắn với thực
hiện dân chủ trường học; đảm bảo chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
trong các cơ sở giáo dục mầm non. Đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất, tinh
thần cho trẻ; giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em 5 tuổi. Phối hợp chỉ đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch xây dựng hệ thống
trường học đạt chuẩn qua các giai giai đoạn 2016-2020, thực hiện Kế hoạch số
87/KH-UBND ngày 19/6/2019 của UBND tỉnh Thái Nguyên về phát triển giáo
dục mầm non giai đoạn 2019-2025; thực hiện các giải pháp phát triển giáo dục
mầm non ngoài công lập, mầm non ở khu công nghiệp và khu đông dân cư; hỗ trợ,
nâng cao chất lượng hoạt động các nhóm lớp độc lập tư thục; hướng dẫn và phối
hợp với cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ em ở nhà trường và tại gia đình. Tăng tỷ
lệ huy động trẻ nhà trẻ ra lớp.
Đến năm 2019, thành phố Thái Nguyên có 45 trường mầm non, trong năm học
2018 - 2019, “số CBQL có 100% trên chuẩn, trong đó thạc sỹ 4 = 3,4%; Đại học: 112
= 94,1 %; Cao đẳng: 3 = 2,5%. Về đội ngũ GVMN: 97,3 % trên chuẩn; Thạc sỹ: 4 =
0,4%; Đại học 758 = 84,3 %. Cao đẳng: 113 = 12,6%, Trung cấp: 24 = 2,7%. Hiện
nay có 8 CBQL đang học thạc sĩ, 3 giáo viên đang học thạc sĩ” [28].
Mạng lưới trường lớp được củng cố, phát triển, đáp ứng được nhu cầu học
tập của trẻ. Năm học 2018-2019, thành phố Thái Nguyên có 145 trường, với 769
nhóm lớp, với 29.678 trẻ [28].
Mặt khác, các trường mầm non hiện nay đang tiếp tục triển khai có hiệu quả
kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 24/4/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc
32
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động
dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin nhằm đẩy mạnh triển khai chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến
trong hoạt động quản lý, điều hành tại phòng GD & ĐT.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản
lý nhóm lớp cho giáo viên thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp cho giáo viên thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp cho giáo viên thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
2.2.3. Khách thể và địa bàn khảo sát
Luận văn tiến hành trên 140 các đối tượng cụ thể sau: 20 Cán bộ quản lý, 120
GV của 7 trường MN trên TP Thái Nguyên (gồm MN 19/5 Tân Lập, Bệnh viện
Đa khoa, Trường MN Đồng Quang, MN Họa Mi và Trường MN Đồng Bẩm, Hoa
Mai, Gia Sàng thành phố Thái Nguyên).
2.2.4. Phương pháp khảo sát và cách thức xử lý số liệu khảo sát
- Tác giả luận văn sử dụng các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, kết hợp
với phỏng vấn sâu.
Sử dụng các công thức toán học, thống kê số liệu thu được để xử lý kết quả
khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và đưa ra các đánh giá khoa học.
- Bảng hỏi có 3 mức độ trả lời.
+ Mức 1: 1,00 ≤ ĐTB ≤ 1.67: Mức thấp.
+ Mức 2: 1.67 < ĐTB ≤ 2.34: Mức trung bình.
+ Mức 3: 2.34 <ĐTB ≤ 3,00: Mức cao.
33
2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Thực trạng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm
lớp của giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Chúng tôi khảo sát tự đánh giá của GV về năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp (phụ lục 2), thể hiện kết quả ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thực trạng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nhóm lớp của giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Mức độ đạt được Giá Năng lực ứng Trung trị Thứ TT dụng CNTT trong Tốt Yếu bình trung bậc quản lý nhóm lớp bình SL % SL % SL %
Hiểu biết về công 78 65.0% 18 15.0% 24 20.0% 2.25 1 1 nghệ thông tin cơ bản
Năng lực xử lý văn 71 59.2% 25 20.8% 24 20.0% 2.19 2 2 bản nâng cao
Năng lực sử dụng
hệ quản trị cơ sở dữ 54 45.0% 42 35.0% 24 20.0% 2.05 3 5 liệu trong quản lý
nhóm lớp
Năng lực về an
toàn, bảo mật thông 65 54.2% 27 22.5% 28 23.3% 2.08 4 4 tin trong quản lý
nhóm lớp
Năng lực sử dụng
62 51.7% 38 31.7% 20 16.7% 2.18 5 phần mềm quản lý 3
kế hoạch
34
Kết quả cho thấy, các năng lực: Hiểu biết về công nghệ thông tin cơ bản và
năng lực xử lý văn bản nâng cao có từ 59.2% đến 65% ở mức độ tốt, tuy nhiên có
đến 15% và 20.8 % ở mức độ chưa tốt và 20% ở mức độ không tốt (giá trị trung
bình ở mức trung bình từ 2.19 đến 2.25 điểm). GV đã có kiến thức cơ bản về máy
tính, công nghệ thông tin và các khái niệm liên quan, phân biệt được các thuật ngữ
về máy tính, thiết bị di động, phần cứng, phần mềm, mạng máy tính, các ứng dụng
của công nghệ thông tin trong đời sống hàng ngày, các vấn đề về an toàn, bảo mật,
kiểm soát thông tin.
GV T.V.D trường mầm non Họa Mi cho biết: “Đa số GV có kiến thức về xử
lý văn bản được sử dụng để tạo, chỉnh sửa, định dạng, và lưu các tài liệu các định
dạng tập tin văn bản khác nhau, GV đã tạo hoặc chỉnh sửa văn bản, các báo cáo,
một cách nhanh chóng và dễ dàng. Tuy nhiên, hạn chế của một số GV khi chưa
thành thạo nhập dữ liệu, xuất dữ liệu, lưu trữ dữ liệu trong quản lý nhóm lớp”.
Năng lực sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý nhóm lớp được
đánh giá ở mức trung bình thấp nhất (2.05 điểm, thứ bậc 5); Năng lực sử dụng
phần mềm quản lý kế hoạch đánh giá mức trung bình 2.18 điểm; Năng lực về an
toàn, bảo mật thông tin trong quản lý nhóm lớp đánh giá mức trung bình 2.08
điểm cho thấy cần phải tổ chức tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non.
2.3.2. Thực trạng mục tiêu tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Chúng tôi khảo sát CBQL, GV về thực trạng mục tiêu tổ chức bồi dưỡng
năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái
Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng 2.2.
35
Bảng 2.2. Thực trạng mục tiêu tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên
Đánh giá: 3= Tốt; 2= Trung bình; 1= Yếu
Mức độ đánh giá Mục tiêu tổ chức Giá bồi dưỡng năng Trung trị Thứ TT lực ứng dụng Tốt Yếu bình trung bậc CNTT trong quản bình SL % SL % SL % lý nhóm lớp
Nâng cao trình độ sử
dụng CNTT; trang bị
những kiến thức, 1 102 72.9 15 10.7 23 16.4 2.56 2 giúp GV thực hành
sử dụng 1 số phần
mềm thông dụng
Xác định được sự
phối hợp giữa các
2 bộ phận trong công 64 45.7 42 30.0 34 24.3 2.21 3
tác quản lý mục
tiêu bồi dưỡng
Phân công các
chuyên viên và 3 64 45.7 34 24.3 42 30.0 2.16 4 CBQL khi xây dựng
mục tiêu bồi dưỡng
Kịp thời triển khai
các văn bản của Sở,
4 Phòng GD-ĐT liên 98 70.0 31 22.1 11 7.9 2.62 1
quan đến mục tiêu
bồi dưỡng
Kiểm tra, điều
5 chỉnh kịp thời mục 39 27.9 39 27.9 62 44.3 1.84 5
tiêu bồi dưỡng
36
Kết quả bảng 2.2 cho thấy:
Mục tiêu kịp thời triển khai các văn bản của Sở, Phòng GD-ĐT liên quan đến
mục tiêu bồi dưỡng thực hiện mức độ tốt đạt 70%, xếp thứ bậc 1 (2.56 điểm).
CBQL các trường mầm non thành phố Thái Nguyên hiện nay đã kịp thời triển khai
các văn bản như: Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non nhằm
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm đối với giáo viên
mầm non; căn cứ để quản lý, chỉ đạo, tổ chức biên soạn tài liệu phục vụ công tác
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên
mầm non, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non, trong đó có nội dung modul: Năng
lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN.
Mục tiêu nâng cao trình độ sử dụng CNTT; trang bị những kiến thức, giúp
GV thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng CBQL, GV thực hiện mức độ
tốt đạt 72.9%, xếp thứ bậc 2 (giá trị trung bình đạt 2.56 điểm).
Mục tiêu xác định được sự phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản lý
mục tiêu bồi dưỡng; Phân công các chuyên viên và CBQL khi xây dựng mục tiêu bồi
dưỡng; Kiểm tra, điều chỉnh kịp thời mục tiêu bồi dưỡng CBQL, GV thực hiện mức
độ tốt đạt từ 27.9% đến 45.7%, giá trị trung bình đạt từ 1.84 đến 2.21 điểm.
2.3.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên
Chúng tôi khảo sát/phỏng vấn CBQL, GV về thực trạng nội dung bồi dưỡng
năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái
Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.
37
Bảng 2.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên
Đánh giá: 3= Tốt; 2= Trung bình; 1= Yếu
Mức độ đánh giá Nội dung bồi dưỡng Giá
năng lực ứng dụng Trung trị Thứ TT Tốt Yếu CNTT trong quản lý bình trung bậc
nhóm lớp bình SL % SL % SL %
1 Kiến thức CNTT cơ bản 57 40.7 36 25.7 47 33.6 2.07 7
2 Xử lý văn bản nâng cao 82 58.6 35 25.0 23 16.4 2.42 2
Sử dụng hệ quản trị cơ sở
3 dữ liệu trong quản lý 47 33.6 36 25.7 57 40.7 1.93 8
nhóm lớp
An toàn, bảo mật thông tin 4 70 50.0 37 26.4 33 23.6 2.26 5 trong quản lý nhóm lớp
Sử dụng phần mềm quản 5 81 57.9 28 20.0 31 22.1 2.36 3 lý kế hoạch
Ý nghĩa của việc ứng
6 dụng CNTT trong quản 91 65.0 25 17.9 24 17.1 2.48 1
lý nhóm lớp
Hướng dẫn sử dụng 7 72 51.4 32 22.9 36 25.7 2.25 6 CNTT để quản lý nhóm
Thực hành sử dụng 1 số
phần mềm thông dụng 8 75 53.6 33 23.6 32 22.9 2.31 4 trong nâng cao hiệu quả
quản lý nhóm lớp
Kết quả bảng cho thấy: Nội dung Xử lý văn bản nâng cao CBQL, GV đánh
giá thực hiện ở mức tốt (58.6%), còn 25% CBQL, GV đánh giá mức độ trung bình
và 16.4% CBQL, GV đánh giá ở mức độ yếu. Nội dung này xếp thứ bậc 1.
38
Nội dung: Sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch CBQL, GV đánh giá thực
hiện ở mức tốt (57.9%), còn 20% CBQL, GV đánh giá mức độ trung bình và
22.1% CBQL, GV đánh giá ở mức độ yếu/kém.
Nội dung: An toàn, bảo mật thông tin trong quản lý nhóm lớpCBQL, GV
đánh giá thực hiện ở mức tốt (50%), còn 26.4% CBQL, GV đánh giá mức độ trung
bình và 23.6% CBQL, GV đánh giá ở mức độ yếu/kém. Tìm hiểu về các nội dung
này, chúng tôi phỏng vấn cán bộ Phòng Giáo dục & Đào tạo thành phố Thái
Nguyên, với câu hỏi "Cơ sở nào để Phòng Giáo dục và Đào tạo lựa chọn, xây
dựng các nội dung bồi dưỡng phù hợp", chúng tôi được biết trong quá trình chuẩn
bị cho việc mở lớp bồi dưỡng, Phòng luôn quán triệt hai nguyên tắc khi xây dựng
nội dung các chuyên đề bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm
lớp cho GVMN:
Một là, nội dung bồi dưỡng phải từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao, từ đơn
giản đến phức tạp. Các đợt bồi dưỡng trước đã giảng dạy các nội dung cơ bản rồi thì
các đợt bồi dưỡng kế cận mới đi vào các chuyên đề chuyên sâu, phức tạp hơn.
Hai là, nội dung bồi dưỡng cố gắng bám sát thực tiễn quản lý nhóm lớp trong
trường mầm non. Phòng chưa thực hiện được việc khảo sát nhu cầu bồi dưỡng đến
cá nhân các giáo viên để biết nhu cầu về nội dung bồi dưỡng, mà thường căn cứ
vào các quy định về quản lý nhóm lớptrong trường mầm non, Phòng Giáo dục và
Đào tạo quyết định lựa chọn nội dung bồi dưỡng.
Các nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp
cho GVMN thành phố Thái Nguyên CBQL, GV đánh giá ở mức trung bình và
yếu, kém gồm các nội dung:
Nội dung: Kiến thức CNTT cơ bản, mức độ tốt đạt 40.7%, thực hiện ở mức
trung bình là 25.7%, thực hiện ở mức yếu là 33.6%. Nội dung: Sử dụng hệ quản trị
cơ sở dữ liệu trong quản lý nhóm lớp, mức độ tốt đạt 33.6%, thực hiện ở mức
trung bình là 25.7%, thực hiện ở mức yếu là 40.7%. Nội dung này xếp thứ bậc 5.
Tìm hiểu nguyên nhân, chúng tôi được biết, hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý
nhóm lớp trong các lớp tập huấn chưa đạt yêu cầu về giao diện, các thông tin cần
thiết để GVMN thực hành.
39
Vậy, một số GVMN chưa có kiến thức CNTT cơ bản và chưa biết sử dụng
hiệu quả hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý nhóm lớp.
Nội dung ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp, giá trị
trung bình đạt 2.48 điểm. Phỏng vấn các GVMN, chúng tôi được các GV cho biết:
“Đa số GVMN phân tích được vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp MN”. Vì vậy, nội dung này mang lại hiệu quả tốt/khá.
Nội dung thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng trong nâng cao hiệu
quả quản lý nhóm, giá trị trung bình đạt 2.31 điểm. Phỏng vấn GVMN trường
19.5, chúng tôi được biết: “Một số GVMN đã thực hành ở mức tốt một số phần
mềm thông dụng trong nâng cao hiệu quả quản lý nhóm lớp và hỗ trợ đồng nghiệp
nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp MN như ứng dụng
phần mềm quản lí chất lượng học sinh (Version 1.1.X, EQMS); Ứng dụng phần
mềm quản lí trường học (Version 1.3.0; Version 5.14.3) ”. Tuy nhiên, một số
GVMN trẻ còn lúng túng, chưa thực hành thành thạo một số phần mềm thông
dụng trong nâng cao hiệu quả quản lý nhóm lớpnhư phần mềm ứng dụng phần
mềm quản lí phổ cập (Edu Staties). Vì vậy, có 23.6% CBQL, GV đánh giá trung
bình và 22.9% CBQL, GV đánh giá hiệu quả yếu/kém.
Nội dung hướng dẫn sử dụng CNTT để quản lý nhóm, lớp giá trị trung bình
đạt 2.26 điểm. Quan sát hoạt động thực hành của GVMN tại các lớp/khóa tập
huấn, một số GVMN chưa biết bận dụng kiến thức được trang bị để ứng dụng
CNTT vào nâng cao hiệu quả quản lý nhóm lớp MN.
2.3.4. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên
Chúng tôi khảo sát CBQL, GV CBQL, GV về thực trạng phương pháp bồi
dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố
Thái Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.
40
Bảng 2.4. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên
Đánh giá: 3= Tốt; 2= Trung bình; 1= Yếu
Phương pháp bồi Mức độ đánh giá Giá
dưỡng năng lực ứng trị Thứ Tốt Trung bình Yếu TT trung bậc dụng CNTT trong SL % SL % SL % bình quản lý nhóm lớp
Thuyết trình có 52 37.1 35 25.0 53 37.9 1.99 1 3 minh họa
2 Thảo luận nhóm 62 44.3 31 22.1 47 33.6 2.11 1
Xác định tài liệu cho 3 45 32.1 35 25.0 60 42.9 1.89 6 luyện tập và thực hành
Giới thiệu mô hình 4 55 39.3 27 19.3 58 41.4 1.98 4 thực hành, luyện tập
Thực hành, luyện tập 5 51 36.4 28 20.0 61 43.6 1.93 5 sơ bộ
6 Thực hành đa dạng 62 44.3 30 21.4 48 34.3 2.10 2
Kết quả bảng cho thấy: Phương pháp: Thảo luận nhóm và thực hành đa dạng
CBQL, GV đánh giá ở mức độ tốt đạt 44.3%; tuy nhiên có từ 33.6% đến 34.3%
đánh giá ở mức yếu, các nội dung này xếp thứ bậc 1 và 2.
Về thực trạng phương pháp bồi dưỡng về lý thuyết cho thấy, có 37.1%
CBQL, GV đánh giá thực hiện ở mức tốt; 25% đánh giá mức trung bình; 37.9%
đánh giá mức yếu (xếp thứ bậc 3). Vậy, phương pháp thuyết trình được chủ thể
bồi dưỡng sử dụng chưa đem lại hiệu quả cao trong tổ chức bồi dưỡng năng lực
ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên.
Về thực trạng phương pháp hướng dẫn thực hành, các phương pháp: Giới
thiệu mô hình thực hành, luyện tập; Thực hành, luyện tập sơ bộ; Xác định tài liệu
41
cho luyện tập và thực hành lần lượt xếp thứ bậc từ 4 đến 6. Các phương pháp này
được CBQL, GV đánh giá thực hiện mức độ tốt từ 32.1% đến 39.3%, tuy nhiên có
41.4% đến 43.6% đánh giá yếu.
Tiến hành phỏng vấn với câu hỏi: Điều gì khiến việc thực hành đa dạng và
thực hành, luyện tập sơ bộ lại không có hiệu quả cao? Chúng tôi được biết: là do cơ
sở vật chất, phương tiện phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng còn nhiều hạn chế. Máy
tính là phương tiện quan trọng cho việc thực hành năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp. Hệ thống máy tính tuy được trang bị đủ về số lượng, nhưng chất
lượng không cao, không hiện đại, sự kết nối và các phương tiện kỹ thuật, phần mềm
đi kèm không đảm bảo cho việc thực hành được nhanh và hiệu quả.
Như vậy, trong thực trạng phương pháp bồi dưỡng thì hiệu quả của nhóm các
phương pháp bồi dưỡng về lý thuyết cao hơn so với phương pháp hướng dẫn thực
hành ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp. Nguyên nhân chính là những hạn
chế của cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng gây trở ngại cho hoạt động thực hành.
Điều này phải được cải thiện mới có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi
dưỡng, vì việc thực hành nhuần nhuyễn các thao tác, các kỹ năng trên máy tính có
ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với việc ứng dụng CNTT trong quản nhóm lớp
cho giáo viên.
2.3.5. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên
Chúng tôi khảo sát CBQL, GV về thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực
ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên, thể
hiện kết quả ở bảng sau.
42
Bảng 2.5. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên
Đánh giá: 3= Hiệu quả; 2=Ít hiệu quả; 1= Không hiệu quả
Mức độ đánh giá Hình thức bồi dưỡng Giá
năng lực ứng dụng Hiệu Ít hiệu Không trị Thứ TT CNTT trong quản lý quả quả hiệu quả trung bậc
nhóm lớp bình SL % SL % SL %
1 Bồi dưỡng tập trung 92 65.7 35 25.0 13 9.3 2.56 1
Hội thảo, tọa đàm, 50 35.7 36 25.7 54 38.6 1.97 4 2 tham quan học hỏi
3 Bồi dưỡng dài hạn 54 38.6 34 24.3 52 37.1 2.01 2
Tự bồi dưỡng 57 40.7 26 18.6 57 40.7 2.00 3 4
Bồi dưỡng ngắn hạn 48 34.3 31 22.1 61 43.6 1.91 5 5
Kết quả bảng cho thấy: Hình thức bồi dưỡng tập trung được thực hiện hiệu
quả (65.7%), chỉ có 25% và 9.3% CBQL, GV đánh giá ở mức ít hiệu quả và
không hiệu quả. Chúng tôi trao đổi với một số cán bộ quản lý của Phòng Giáo dục
và Đào tạo được biết những năm qua Phòng chủ yếu tập trung vào hình thức bồi
dưỡng tập trung do Phòng GD & ĐT đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất,
thiết bị phục vụ hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp. Do vậy, hình thức này xếp thứ bậc 1, giá trị trung bình đạt 2.56 điểm.
Hình thức bồi dưỡng dài hạn xếp thứ bậc 2, với 38.6% CBQL, GV đánh giá
hiệu quả và 24.3% đánh giá ít hiệu quả, 37.1% đánh giá không hiệu quả. Hình
thức này giá trị trung bình đạt 2.01 điểm.
Hình thức Tự bồi dưỡng xếp thứ bậc 3, với 40.7% CBQL, GV đánh giá hiệu
quả và 18.6% đánh giá ít hiệu quả, 40.7% đánh giá không hiệu quả. Hình thức này
giá trị trung bình đạt 2.01 điểm. Vậy, một số GVMN chưa ý thức tự bồi dưỡng
nhằm nâng cao hiệu quả năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.
43
Hình thức hội thảo, tọa đàm, tham quan học hỏi và hình thức bồi dưỡng ngắn
hạn xếp thứ bậc 4,5 với giá trị trung bình được đánh giá từ 1.91 đến 1.97 điểm,
trong đó 38.6% đến 43.6% CBQL, GV đánh giá không hiệu quả.
Như vậy, các hình thức bồi dưỡng hầu như chưa được quan tâm. Một số giáo
viên mầm non cho biết họ có nhu cầu được bồi dưỡng ở nhiều hình thức khác
nhau, vừa để có điều kiện trải nghiệm kỹ năng một cách thuần thục, vừa để thuận
tiện trong việc sắp xếp lịch làm việc và thời gian nâng cao năng lực của bản thân.
Ngoài bồi dưỡng tập trung, họ có nhu cầu được bồi dưỡng từ xa. Vì với bồi dưỡng
từ xa, họ không phải đi xa, thời gian bồi dưỡng không ảnh hưởng đến hoạt động
quản lý nhà trường; thời gian bồi dưỡng lại không bị gò bó, ấn định cụ thể, có thể
học bất cứ thời gian nào phù hợp với thời gian biểu của mình; thời gian hoàn
thành chương trình bồi dưỡng cũng không bị thụ động, mà rất linh hoạt, mềm dẻo,
thuận lợi. Các giáo viên cũng bày tỏ nguyện vọng được tham gia các hội thảo, tọa
đàm, tham quan học hỏi về sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp. Hình thức này
sẽ giúp họ có thêm kinh nghiệm và tầm nhìn mới về ứng dụng CNTT trong quản
lý nhóm lớp. Đây cũng là cơ hội giao lưu học hỏi các chuyên gia, các cán bộ quản
lý có nhiều kinh nghiệm trong sử dụng CNTT vào hoạt động quản lý. Ngay kể cả
với hình thức bồi dưỡng tập trung, các giáo viên cũng có nguyện vọng được bồi
dưỡng ở cả loại hình ngắn hạn và dài hạn.
CNTT trong quản lý nhóm lớp dài ngày (2-4 tuần), do đó chưa có nhiều thời
gian thực hành các kỹ năng và trao đổi những vướng mắc với giảng viên. Việc bồi
dưỡng từ xa thì cơ sở vật chất còn nghèo nàn của các trường mầm non chưa cho
phép thực hiện.
2.4.6. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên
Chúng tôi khảo sát CBQL, GV về thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non
thành phố Thái Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.
44
Bảng 2.6. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên
Đánh giá: 3= Hiệu quả; 2= Ít hiệu quả; 1= Không hiệu quả
Quy trình bồi dưỡng Mức độ đánh giá
năng lực ứng dụng Không hiệu Giá trị Hiệu quả Ít hiệu quả công nghệ thông tin Thứ quả TT trung trong quản lý nhóm bậc bình lớp cho giáo viên SL % SL % SL %
mầm non
Triển khai hoạt động 62 44.3 44 31.4 34 24.3 2.20 2 1 bồi dưỡng
Xác định nhu cầu bồi
2 dưỡng và thời gian 61 43.6 43 30.7 36 25.7 2.18 4
thực hiện bồi dưỡng
Xác định nội dung 3 64 45.7 41 29.3 35 25.0 2.21 1 bồi dưỡng
Xác định phương pháp, 4 57 40.7 50 35.7 33 23.6 2.17 5 hình thức bồi dưỡng
Xác định chủ thể bồi 5 54 38.6 42 30.0 44 31.4 2.07 7 dưỡng
Xác định điều kiện
để thực hiện bồi 6 57 40.7 38 27.1 45 32.1 2.09 6 dưỡng (nhân lực, tài
lực, vật lực)
Đánh giá kết quả 7 62 44.3 44 31.4 34 24.3 2.19 3 hoạt động bồi dưỡng
45
Kết quả bảng cho thấy:
Việc thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non được thực hiện ở mức độ
trung bình, trong đó “Xác định phương pháp bồi dưỡng” xếp thứ bậc 1 (2.21
điểm), “Triển khai hoạt động bồi dưỡng” xếp thứ bậc 2 (2.20 điểm); “Xác định
nhu cầu bồi dưỡng và thời gian thực hiện bồi dưỡng”” xếp thứ bậc 3 (2.19
điểm). Thực hiện thấp nhất là các nội dung: Xác định nội dung bồi dưỡng (2.18
điểm); Xác định phương pháp, hình thức bồi dưỡng (2.17 điểm); Xác định điều
kiện để thực hiện bồi dưỡng (nhân lực, tài lực, vật lực) (2.09 điểm); Xác định
chủ thể bồi dưỡng (2.07 điểm).
Như vậy, hiệu trưởng chưa quan tâm tổ chức khảo sát năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN nhằm tìm hiểu GV còn yếu kém về
năng lực nào để yêu cầu GV lựa chọn modul bồi dưỡng và lựa chọn các hình thức
bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, trường, lớp và hoàn cảnh
cụ thể của từng người GV.
Vì vậy, những hạn chế trên cho thấy, hiệu trưởng các trường mầm non cần
quan tâm thực hiện quy trình bồi dưỡng để hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái
Nguyên đạt hiệu quả cao.
2.4.7. Thực trạng đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Chúng tôi khảo sát CBQL, GV về thực trạng lập đánh giá hoạt động bồi
dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo
viên mầm non thành phố Thái Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.
46
Bảng 2.7. Thực trạng các đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành
phố Thái Nguyên
Đánh giá: 3= Hiệu quả; 2= Ít hiệu quả; 2= Không hiệu quả
Đánh giá hoạt động Mức độ đánh giá Giá bồi dưỡng năng lực Không hiệu trị Thứ Hiệu quả Ít hiệu quả TT ứng dụng công nghệ quả trung bậc thông tin trong quản bình SL % SL % SL % lý nhóm lớp
Xác định các tiêu chí
1 đánh giá hoạt động 63 45.0 45 32.1 32 22.9 2.21 4
hoạt động bồi dưỡng
Đánh giá việc thực hiện 62 44.3 42 30.0 36 25.7 2.19 5 2 mục tiêu bồi dưỡng
Đánh giá việc thực
3 hiện nội dung, chương 64 45.7 45 32.1 31 22.1 2.24 2
trình bồi dưỡng
Đánh giá việc thực hiện 67 47.9 50 35.7 23 16.4 2.31 1 4 hình thức bồi dưỡng
Đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ bồi 55 39.3 43 30.7 42 30.0 2.09 7 5 dưỡng của giáo viên và
chuyên gia
Đánh giá tài liệu bồi 58 41.4 40 28.6 42 30.0 2.11 6 6 dưỡng
Đánh giá cơ sở vật chất
7 trang thiết bị phục vụ 63 45.0 45 32.1 32 22.9 2.22 3
hoạt động bồi dưỡng
47
Kết quả bảng cho thấy:
Các nội dung đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhóm lớp được thực hiện ở mức độ hiệu quả trung bình.
Để đánh giá chính xác, khách quan hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT của GVMN cần thiết phải xác định tiêu chí đánh giá, tuy nhiên nội dung
“Xác định các tiêu chí đánh giá hoạt động bồi dưỡng” có 22.9% CBQL, GV cho
rằng không hiệu quả. Mặt khác, nội dung “Đánh giá việc thực hiện hình thức bồi
dưỡng” xếp thứ bậc 1 (2.31 điểm) có 35.4% đánh giá ở mức ít hiệu quả và 16.4%
đánh giá không hiệu quả.
Nội dung, chương trình bồi dưỡng rất quan trọng đối với GV bởi đây là căn
cứ để GV lựa chọn nội dung chương trình bồi dưỡng để bồi dưỡng những năng lực
còn yếu/kém của mình, tuy nhiên có 32.1% đánh giá ở mức ít hiệu quả và 22.1%
đánh giá ở mức không thực hiện.
Do tính chất công việc của GVMN thường xuyên ở trên lớp, luôn luôn phải
giám sát và chăm sóc trẻ, vì vậy, nếu bố trí được thời gian, GV sẽ tự học và tự bồi
dưỡng nhằm nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm
lớp, tuy nhiên hiện nay tài liệu bồi dưỡng cung cấp cho GV còn thiếu, chưa đáp
ứng nhu cầu của GV, vì vậy 30.0% CBQL, GV đánh giá không hiệu quả.
2.4. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non
Chúng tôi khảo sát CBQL, GV về thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng
năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái
Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.
48
Bảng 2.8. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên
Đánh giá: 3= Thường xuyên; 2= Trung bình; 1= Không thực hiện
Lập kế hoạch tổ Mức độ đánh giá
chức bồi dưỡng Giá trị Thường Trung Không Thứ TT năng lực ứng dụng trung xuyên bình thực hiện bậc bình CNTT trong quản SL % SL % SL % lý nhóm lớp
Phân tích thực trạng
năng lực sử dụng
1 CNTT trong quản lý 65 46.4 47 33.6 28 20.0 2.26 4
nhóm lớp của
GVMN
Xác định mục tiêu bồi
dưỡng cần đạt được 2 98 70.0 22 15.7 20 14.3 2.56 2 và đánh giá tính khả
thi của mục tiêu
3 54 38.6 44 31.4 42 30.0 2.09 7
Xác định các hoạt động bồi dưỡng để từng bước thực hiện mục tiêu
4 97 69.3 26 18.6 17 12.1 2.57 1
Bố trí, sắp xếp lực lượng tham gia bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng
5 68 48.6 33 23.6 39 27.9 2.21 5
Xác định hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng
6 78 55.7 40 28.6 22 15.7 2.40 3 Xác định chủ thể thực hiện bồi dưỡng
7 67 47.9 33 23.6 40 28.6 2.19 6
Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng
49
Kết quả bảng cho thấy:
Các nội dung lập kế hoạch thực hiện thường xuyên gồm: Bố trí, sắp xếp lực
lượng tham gia bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng; Xác định mục tiêu bồi dưỡng cần
đạt được và đánh giá tính khả thi của mục tiêu; Xác định chủ thể thực hiện bồi
dưỡng với giá trị trung bình đạt từ 2.40 đến 2.57 điểm, xếp thứ bậc từ 1 đến 3.
Trong các nội dung tổ chức hoạt động bồi dưỡng, chỉ có một nội dung được
đánh giá là thực hiện tốt là "Bố trí, sắp xếp lực lượng tham gia bồi dưỡng và
quản lý bồi dưỡng" (2.57 điểm), đã xây dựng cơ cấu tổ chức của hoạt động bồi
dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm
non thành phố Thái Nguyên là việc cán bộ quản lý tổ chức bồi dưỡng (Phòng Giáo
dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường mầm non) căn cứ vào nguồn nhân lực và
các hoạt động cần triển khai trong quá trình bồi dưỡng để phân chia các cá nhân,
đơn vị trực thuộc thành các bộ phận phụ trách các mặt khác nhau của hoạt động
bồi dưỡng. Vì vậy, nội dung “Bố trí, sắp xếp lực lượng tham gia bồi dưỡng và
quản lý bồi dưỡng” CBQL, GV đánh giá thực hiện thường xuyên (69.3%).
Việc “Xác định mục tiêu bồi dưỡng cần đạt được và đánh giá tính khả thi
của mục tiêu” có 70% CBQL, GV đánh giá thực hiện thường xuyên, giá trị trung
bình đạt 2.56 điểm. Ở nội dung này đã có sự phân cấp rõ rệt thành mục tiêu chung
- mục tiêu cụ thể - đầu ra - hoạt động. Từ đó, việc xác định và phân loại các hoạt
động cần thiết để thực hiện mục tiêu sẽ hướng đến việc chỉ ra nhu cầu về nguồn
lực và phân công trách nhiệm thực hiện rõ rệt. Đây là cơ sở quan trọng cho việc tổ
chức hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho
GV các trường mầm non thành phố Thái Nguyên
Nội dung "Xác định chủ thể thực hiện bồi dưỡng " có giá trị trung bình đạt
2.40 điểm với 55.7% CBQL, GV cho rằng thực hiện thường xuyên, chúng tôi qua
trao đổi với một số cán bộ tham gia công tác tổ chức bồi dưỡng, được biết việc
triệu tập học viên hay mời giảng viên tham gia giảng dạy ở các lớp bồi dưỡng tập
trung đã được quan tâm, đảm bảo số lượng học viên (các GVMN), đảm bảo số
lượng giảng viên. Tuy nhiên, việc quản lý nhân sự (giảng viên và học viên) trong
50
quá trình bồi dưỡng thì chưa được tính đến, chủ yếu cấp quản lý bồi dưỡng nắm
đầu vào và đầu ra. Tiếp tục mở rộng phỏng vấn sâu với một số GVMN - là lực
lượng trực tiếp được bồi dưỡng trong các lớp bồi dưỡng tập trung về ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non thành phố Thái
Nguyên, các GV cho biết họ được bồi dưỡng bởi những giảng viên có tâm huyết,
trách nhiệm. Tuy nhiên, một số giảng viên chưa sâu sát thực tiễn nên chất lượng
truyền tải các nội dung kiến thức hay việc hướng dẫn các kỹ năng thực hành chưa
gắn với thực tế công việc quản lý nhóm lớp của GVMN. Việc này đã lặp đi lặp lại
qua một số khóa bồi dưỡng, chưa có sự cải thiện. Như vậy, vấn đề quản lý nhân sự
mang tính quá trình có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh những bất cập để
nâng cao chất lượng của hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non thành phố Thái Nguyên.
Nội dung: Phân tích thực trạng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm
lớp của GVMN; Xác định hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng; Xác định
các hoạt động bồi dưỡng để từng bước thực hiện mục tiêu; Đảm bảo các nguồn lực
cho hoạt động bồi dưỡng, CBQL, GV cho rằng thực hiện không thường xuyên, giá
trị trung bình CBQL, GV đánh giá từ 2.09 đến 2.26 điểm. Có từ 20% đến 27.9%
CBQL, GV cho rằng những nội dung này không thực hiện.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng này, chúng tôi tiến hành trao đổi với cán bộ làm
công tác tổ chức bồi dưỡng ở Phòng Giáo dục và Đào tạo. Với câu hỏi: Những
khó khăn nào là cơ bản trong việc đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi
dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm
non thành phố Thái Nguyên, cho biết: "Khó khăn đáng nói nhất là sự thiếu thốn
tài chính và cơ sở vật chất. Nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng cán bộ nói
chung và bồi dưỡng đội ngũ GVMN nói riêng hàng năm của Phòng không có
nhiều. Từ đó dẫn đến cơ sở vật chất cũng thiếu thốn, mà đối với việc bồi dưỡng
năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non
thành phố Thái Nguyên thì cơ sở vật chất lại là một điều kiện tiên quyết làm nên
51
hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng". Cơ sở vật chất cũng thiếu thốn và không đồng
bộ là một hạn chế chung, việc giải quyết đòi hỏi sự chung tay, góp sức của toàn
ngành và các lực lượng xã hội.
2.4.2. Đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Chúng tôi khảo sát CBQL, GV CBQL, GV về thực trạng tổ chức bồi dưỡng
năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái
Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.
Bảng 2.9. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên
Đánh giá: 3= Thường xuyên; 2= Trung bình; 1= Không thực hiện
Mức độ đánh giá Tổ chức bồi dưỡng Giá trị năng lực ứng dụng Thường Trung Không Thứ TT trung CNTT trong quản xuyên bình thực hiện bậc bình lý nhóm lớp SL % SL % SL %
Phân công cho bộ
phận chuyên môn, 95 67.9 37 26.4 8 5.7 2.62 1 1 giáo viên chủ động
tự bồi dưỡng
Tổ chức các buổi tập
huấn tại trường với 2 58 41.4 43 30.7 39 27.9 2.14 5 các chuyên đề/modul
hướng dẫn thực hành
Tổ chức cho các tổ
khối chuyên môn tập 3 44 31.4 61 43.6 35 25.0 2.06 6 trung xây dựng cơ sở
dữ liệu cho hệ thống
52
Mức độ đánh giá Tổ chức bồi dưỡng Giá trị năng lực ứng dụng Thường Trung Không Thứ TT trung CNTT trong quản xuyên bình thực hiện bậc bình lý nhóm lớp SL % SL % SL %
bài giảng điện tử, kho
học liệu mở, kho đồ
dùng về năng lực ứng
dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp
Ban giám hiệu, các
tổ trưởng chuyên
môn xây dựng các
4 hoạt động dự giờ về 77 55.0 36 25.7 27 19.3 2.36 2
năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý
nhóm lớpcủa GVMN
Tổ chức các buổi
họp trao đổi kinh
nghiệm trong toàn 5 75 53.6 37 26.4 28 20.0 2.34 3 trường, tổng hợp các
ý kiến từ đội ngũ
giáo viên
CBQL chú trọng
động viên khen
thưởng kịp thời đối
6 với giáo viên ứng 62 44.3 36 25.7 42 30.0 2.14 4
dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp đạt
hiệu quả cao
53
Kết quả bảng cho thấy: Phân công cho bộ phận chuyên môn, giáo viên chủ
động tự bồi dưỡng; Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn xây dựng các
hoạt động dự giờ về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp của
GVMN; Tổ chức các buổi họp trao đổi kinh nghiệm trong toàn trường, tổng
hợp các ý kiến từ đội ngũ giáo viên là những nội dung các trường mầm non tổ
chức thực hiện thường xuyên, giá trị trung bình từ 2.34 đến 2.62 điểm, xếp thứ
bậc từ 1 đến 3.
Tuy nhiên, những nội dung không được các trường mầm non tổ chức thực hiện
thường xuyên gồm: CBQL chú trọng động viên khen thưởng kịp thời đối với giáo
viên ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp đạt hiệu quả cao; Tổ chức các buổi
tập huấn tại trường với các chuyên đề/modul hướng dẫn thực hành; Tổ chức cho các
tổ khối chuyên môn tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống bài giảng điện
tử, kho học liệu mở, kho đồ dùng về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm
lớp, giá trị trung bình từ 2.06 đến 2.14 điểm, xếp thứ bậc từ 4 đến 6. Đối với nội
dung “Tổ chức các buổi tập huấn tại trường với các chuyên đề/modul hướng dẫn
thực hành”, chúng tôi quan sát tại các trường mầm non, đa số các trường hiện nay
chưa ứng dụng phần mềm quản lý nhóm lớp, GVMN chủ yếu quản lý nhóm lớpqua
sổ tay ghi chép và các văn bản liên quan. Hiệu trưởng các trường mầm non cho biết:
Trong công tác tổ chức bồi dưỡng, các trường hiện nay chưa áp dụng phần mềm
ứng dụng CNTT hiện đại nhất để quản lý nhóm lớpmầm non.
Đối với nội dung “CBQL chú trọng động viên khen thưởng kịp thời đối với
giáo viên ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp đạt hiệu quả cao” chúng tôi tìm
hiểu được viết, hiện nay các trường mầm non chưa chú trọng động viên, khuyến
khích, khen thưởng các lực lượng tham gia bồi dưỡng, trong khi hoạt động này có
ý nghĩa quan trọng, đóng góp lớn đến hiệu quả bồi dưỡng. Việc động viên, khen
thưởng chưa kịp thời và duy trì một cách định kỳ, liên tục trong từng khóa bồi
dưỡng cũng như trong suốt quá trình nâng cao năng lực cho đội ngũ năng lực năng
lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non thành
phố Thái Nguyên.
Do khó khăn về cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ bồi dưỡng nên hiện nay
các trường mầm non chưa thực hiện thường xuyên “Tổ chức các buổi tập huấn tại
54
trường với các chuyên đề/modul hướng dẫn thực hành” và “Tổ chức cho các tổ khối
chuyên môn tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống bài giảng điện tử, kho học
liệu mở, kho đồ dùng về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp”.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Chúng tôi khảo sát CBQL, GV CBQL, GV về thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng
năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái
Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.
Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên
Đánh giá: 3= Thường xuyên; 2= Trung bình; 1= Không thực hiện
Mức độ đánh giá
TT Thường xuyên Trung bình Không thực hiện Thứ bậc
Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp Giá trị trung bình SL % SL % SL %
1 61 43.6 27 19.3 52 37.1 2.06 4
Chỉ đạo phân công hợp lý CBQL và GV khi xây dựng chương trình bồi dưỡng
2 68 48.6 24 17.1 48 34.3 2.14 1
Chỉ đạo xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình bồi dưỡng
3 64 45.7 19 13.6 57 40.7 2.05 5
4 67 47.9 23 16.4 50 35.7 2.12 3 tác quản
5 65 46.4 28 20.0 47 33.6 2.13 2
Chỉ đạo lựa chọn hình thức, phương pháp bồi dưỡng Chỉ đạo sự phối hợp giữa các bộ phận trong công lý chương trình bồi dưỡng Chỉ đạo lựa chọn chủ thể thực hiện bồi dưỡng
55
Kết quả bảng 2.10 cho thấy: Các nội dung chỉ đạo bồi dưỡng năng lực ứng
dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên thực hiện
ở mức độ không thường xuyên, giá trị trung bình từ 2.05 đến 2.14 điểm. Trong đó,
nội dung “Chỉ đạo xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình bồi dưỡng” CBQL,
GV đánh giá thực hiện thường xuyên nhất (48.6%), tuy nhiên có đến 34.3% CBQL,
GV cho rằng không thực hiện. Theo GVMN trường 19.5 cho biết: một số nội dung
các buổi tập huấn chủ yếu cung cấp thông tin, nặng về lý thuyết, thiếu tính phân
loại. Các khóa tập huấn chủ yếu do “áp đặt” từ trên xuống, chưa thỏa mãn các nhu
cầu thực tế của người học hoặc quá xa vời với điều kiện thực tế, dẫn đến GVMN
sau khi học không áp dụng được vào thực tế. Theo Hiệu trưởng các trường mầm
non, hiện nay thiếu một chương trình chuẩn có tính hệ thống dành cho bồi dưỡng và
đào tạo năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớpdành riêng cho GVMN.
Các khóa bồi dưỡng thường diễn ra nhỏ lẻ, có tính đại trà. Hệ thống tài liệu, bài
giảng không có tính hệ thống, thiếu tính cập nhật, chủ yếu do giảng viên cung cấp.
Ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp chưa hiện đại, còn nhiều chưa hoàn thiện,
gây khó khăn cho GVMN trong quá trình thực hành.
Nội dung “Chỉ đạo lựa chọn hình thức, phương pháp bồi dưỡng” có 40.7%
CBQL, GV cho rằng không thực hiện. Phỏng vấn GVMN tham gia tập huấn, họ cho
rằng các phương pháp tập huấn mà giảng viên sử dụng một chiều, nặng về “truyền
bá thông tin” từ giảng viên tới người học. Việc tổ chức các khóa tập huấn vẫn theo
kiểu lớp đông, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ các khóa tập huấn hạn chế.
Như vậy, việc chỉ đạo ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các
trường mầm non thành phố Thái Nguyên còn nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng
GVMN chủ yếu dừng ở việc ứng dụng CNTT để giải quyết công việc và xử lý
thông tin một khâu nào đó trong hoạt động quản nhóm lớp. Họ còn gặp rất nhiều
lúng túng trong việc sử dụng phần mềm quản lý nhóm lớp hay phức tạp hơn nữa là
sử dụng hệ thống phần mềm để quản lý thống nhất, liên kết toàn bộ các hoạt động
quản lý nhóm lớp.
56
Nội dung “Chỉ đạo lựa chọn chủ thể thực hiện bồi dưỡng” đánh giá mức độ
thực hiện trung bình (2.13 điểm). Hiện nay, các trường mầm non chưa thường
xuyên mời huyên gia Phòng GD &ĐT và Chuyên gia về CNTT từ các trường đại
học, các doanh nghiệp để thực hiện bồi dưỡng cho GVMN, trong khi đây là những
giảng viên có chuyên môn về ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp và đem lại
hiệu quả cao trong công tác bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp cho GVMN. Mặt khác, chủ thể bồi dưỡng là Hiệu trưởng các trường
mầm non thực hiện hoạt động bồi dưỡng chưa đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, các
trường mầm non cần thiết phải lựa chọn chủ thể thực hiện bồi dưỡng để nâng cao
năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Chúng tôi khảo sát CBQL, GV về thực trạng kiểm tra, đánh giá tổ chức bồi
dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố
Thái Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.
Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng
dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên
Đánh giá: 3= Thường xuyên; 2= Trung bình; 1= Không thực hiện
Kiểm tra, đánh giá Mức độ đánh giá Giá tổ chức bồi dưỡng Thường Trung Không trị Thứ TT năng lực ứng dụng xuyên bình thực hiện trung bậc CNTT trong quản bình SL % SL % SL % lý nhóm lớp
Xây dựng thang đo
1 đánh giá năng lực 45 32.1 57 40.7 38 27.1 2.05 5
của giáo viên
Xây dựng công cụ 2 48 34.3 53 37.9 39 27.9 2.06 4 đánh giá sự cải thiện
57
Kiểm tra, đánh giá Mức độ đánh giá Giá tổ chức bồi dưỡng Thường Trung Không trị Thứ TT năng lực ứng dụng xuyên bình thực hiện trung bậc CNTT trong quản bình SL % SL % SL % lý nhóm lớp
năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý
nhóm lớp của GVMN
sau bồi dưỡng
Kiểm tra năng lực của
giáo viên có đạt yêu 3 57 40.7 51 36.4 32 22.9 2.18 2 cầu trong hoạt động
quản lý nhóm lớp
Kiểm tra các điều
kiện về cơ sở vật 4 54 38.6 56 40.0 30 21.4 2.17 3 chất, trang thiết bị
giáo dục
Kiểm tra, đánh giá
5 mục tiêu, nội dung 55 39.3 59 42.1 26 18.6 2.21 1
bồi dưỡng
Kết quả bảng cho thấy:
Các nội dung kiểm tra, đánh giá tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên thực hiện ở mức
trung bình, giá trị trung bình từ 2.05 đến 2.21 điểm. Nội dung “Kiểm tra, đánh giá
mục tiêu, nội dung bồi dưỡng ” có giá trị trung bình đạt 2.21 điểm, số CBQL, GV
đánh giá mức độ thường xuyên là 39.3%, có đến 42.1% CBQL, GV đánh giá mức
trung bình, 18.6% đánh giá không thực hiện.
Nội dung “Xây dựng thang đo đánh giá năng lực của giáo viên” có 40.7%
CBQL, GV cho rằng thực hiện thường xuyên, tuy nhiên có 36.4% cho rằng thực hiện
58
kiểm tra ở mức trung bình và 2.18% cho rằng không thực hiện, cho thấy đây là một
khâu còn nhiều hạn chế trong công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non thành phố Thái Nguyên.
Hai khâu còn nhiều hạn chế nhất là "Xây dựng công cụ đánh giá sự cải thiện
năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp của GVMN sau bồi dưỡng” và
“Xây dựng thang đo đánh giá năng lực của giáo viên" với giá trị trung bình từ
2.05 đến 2.06 điểm. Hai khâu yếu nhất lại là hai khâu quan trọng, vì một trong
những mục tiêu của kiểm tra đánh giá là cơ sở để điều chỉnh về mục tiêu và nội
dung các chương trình bồi dưỡng tiếp theo hiệu quả. Hai khâu cuối của quy trình
kiểm tra đánh giá còn hạn chế cho thấy việc kiểm tra - đánh giá hiệu quả của hoạt
động bồi năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường
mầm non thành phố Thái Nguyên phần nào còn mang tính hình thức.
Như vậy, khâu kiểm tra đánh giá sau mỗi lần tập huấn chưa chặt chẽ; chưa có
quá trình đánh giá khách quan, nghiêm túc sau mỗi lần tập huấn. Do vậy, với tâm
lí “học xong để đấy”, không có sự đánh giá và quản lý của các cấp quản lý chuyên
môn, dẫn tới việc đánh giá công nhận năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp mang tính cào bằng, chung chung. Cơ chế quản lý chuyên môn về ứng
dụng kết quả các khóa tập huấn bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp tại các trường mầm non chưa chặt chẽ dẫn đến tính hiệu quả phụ thuộc
vào sự tự giác của mỗi GVMN.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
2.5.1. Thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng
lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm
non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Chúng tôi khảo sát CBQL, GV về thực trạng các yếu tố khách quan ảnh
hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp
cho GVMN thành phố Thái Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.
59
Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng
ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non thành
phố Thái Nguyên
Đánh giá: 3= Ảnh hưởng; 2= Ít ảnh hưởng; 1= Không ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng
TT Các yếu tố chủ quan Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Thứ bậc
Giá trị trung bình SL % SL % Không ảnh hưởng SL %
85 60.7 37 26.4 18 12.9 2.48 3 1
99 70.7 28 20.0 13 9.3 2.61 4 2
97 74.0 12 9.2 22 16.8 2.57 2 3
95 67.9 27 19.3 18 12.9 2.55 1 4 Nhận thức của chủ thể quản lý Phẩm chất và năng lực của chủ thể quản lý Ý thức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và có kiến thức quản lý Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của GVMN
Kết quả bảng cho thấy:
Yếu tố ảnh hưởng nhất là yếu tố: Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của
GVMN, giá trị trung bình đạt 2.55 điểm, xếp thứ bậc 1. Như vậy, nếu mỗi GVMN
cần nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm
lớpvà xác định rằng bồi dưỡng nâng cao năng lực là nghĩa vụ và quyền lợi của
mình. Từ đó, họ được động cơ đúng đắn, tích cực, chủ động, sáng tạo với lòng
đam mê học tập và tự học hướng tới hoàn thiện năng lực bản thân.
Yếu tố ảnh hưởng nhất là: Phẩm chất và năng lực của chủ thể quản lý, giá trị
trung bình đạt 2.61 điểm. Nếu chủ thể quản lý có hiểu biết sâu sâu sắc về tầm quan
trọng của bồi dưỡng, nắm vững được mục tiêu bồi dưỡng và thực tiễn nơi hoạt
động bồi dưỡng diễn ra, thì mới có thể hoạch định được công tác tổ chức bồi
dưỡng một cách chính xác và khả thi, mang lại kết quả mong muốn.
Yếu tố ảnh hưởng tiếp theo là: Ý thức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và có kiến thức quản lý, giá trị trung bình đạt 2.57 điểm.
60
Yếu tố ảnh hưởng xếp tiếp theo là yếu tố: Nhận thức của thể quản lý, giá trị
trung bình đạt 2.48 điểm. Nếu cán bộ quản lý nhận thức được tầm quan trọng tổ
chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm/lớp cho GVMN thì
họ là người lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và chỉ đạo các nội dung liên
quan đến bồi dưỡng. Do vậy, khi CBQL nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng
của bồi dưỡng, chỉ đạo xây dựng mục tiêu bồi dưỡng để hoạch định được công tác
quản lý bồi dưỡng, chỉ đạo các lực lượng tham gia tổ chức bồi dưỡng thì tổ chức
bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN mới
đem lại hiệu quả cao.
2.5.2. Thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng
năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên
mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Chúng tôi khảo sát CBQL, GV về thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng
đến tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho
GVMN thành phố Thái Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng 2.13.
Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi
dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non
thành phố Thái Nguyên
Đánh giá: 3= Ảnh hưởng; 2= Ít ảnh hưởng; 1= Không ảnh hưởng
TT Ảnh hưởng Các yếu tố khách quan Thứ bậc Giá trị trung bình Mức độ ảnh hưởng Ít ảnh hưởng SL % Không ảnh hưởng SL % SL %
1 93 66.4 23 16.4 24 17.1 2.49 1
2 87 62.1 31 22.1 22 15.7 2.46 2
3 82 58.6 32 22.9 26 18.6 2.40 3
Phẩm chất, năng lực của lực lượng tham gia bồi dưỡng Mức độ đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và hạ tầng CNTT Cơ chế quản lý và sự phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng
61
Kết quả bảng cho thấy:
Yếu tố ảnh hưởng xếp thứ bậc 1 là yếu tố: Phẩm chất, năng lực của lực lượng
tham gia bồi dưỡng, giá trị trung bình đạt 2.49 điểm. Nếu giảng viên có tinh thần
trách nhiệm và trình độ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức bồi dưỡng năng lực
ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường MN. Vì vậy, để hoạt
động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các
trường MN đạt hiệu quả, Hiệu trưởng các trường mầm non cần quan tâm mời đội
ngũ giảng viên là những chuyên gia về CNTT để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.
Yếu tố xếp thứ bậc 2 là yếu tố: Mức độ đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học và hạ tầng CNTT, giá trị trung bình đạt 2.46 điểm. Chúng tôi tiến hành
phỏng vấn sâu với một số GVMN tham gia các lớp bồi dưỡng. Một số GV cho
biết: cơ sở vật chất ảnh hưởng đáng kể đến việc lĩnh hội và rèn luyện các kỹ năng
ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non thành phố
Thái Nguyên, mặt khác, sau bồi dưỡng, khi trở về các nhà trường mầm non, để áp
dụng những kiến thức, kỹ năng về công nghệ được trang bị vào thực tiễn công tác
quản lý nhóm lớp, thì một lần nữa những hạn chế của cơ sở hạ tầng CNTT trường
học lại gây trở ngại cho họ. Số máy tính trang bị cho các cơ sở bồi dưỡng và các
trường mầm non còn thấp; đã nối mạng Internet bằng nhiều hình thức khác nhau
nhưng chất lượng đường truyền và hệ thống dịch vụ đi kèm còn kém; hiện trạng
chênh lệch về hạ tầng thông tin giữa các nhà trường, giữa các cấp quản lý giáo dục
gây hạn chế cho hoạt động trao đổi hồ sơ, văn bản điện tử liên thông;... Vì thế, sự
hạn chế về cơ sở vật chất và thiết bị cho hoạt động BD là một trong những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bồi dưỡng, cần đầu tư mạnh về cơ
sở hạ tầng, đổi mới hệ thống thiết bị hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển
khai bồi dưỡng và ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường
mầm non thành phố Thái Nguyên.
Yếu tố “Cơ chế quản lý và sự phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng” xếp thứ bậc
3 cho thấy Hiệu trưởng cần chỉ đạo việc phân cấp quản lý dựa theo chức năng,
nhiệm vụ các cấp quản lý giáo dục tạo ra sự chủ động, sáng tạo, đa dạng trong
hoạt động bồi dưỡng. Trong cơ chế quản lý này, GVMN sẽ phát huy được năng
lực, sở trường để hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách tốt nhất.
62
2.6. Đánh giá chung
2.6.1. Kết quả đạt được
Về năng lực ứng dụng CNTT của GV: GV đã có hiểu biết về công nghệ
thông tin cơ bản và năng lực xử lý văn bản nâng cao. GV đã có kiến thức cơ bản
về máy tính, công nghệ thông tin và các khái niệm liên quan, phân biệt được các
thuật ngữ về máy tính, thiết bị di động, phần cứng, phần mềm, mạng máy tính, các
ứng dụng của công nghệ thông tin trong đời sống hàng ngày, các vấn đề về an
toàn, bảo mật, kiểm soát thông tin.
Về bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp: CBQL các
trường mầm non thành phố Thái Nguyên hiện nay đã kịp thời triển khai các văn
bản như: Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non nhằm bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm đối với giáo viên
mầm non; căn cứ để quản lý, chỉ đạo, tổ chức biên soạn tài liệu phục vụ công tác
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên
mầm non, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non, trong đó có nội dung modul: Năng
lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN.
Kết quả đạt được do nội dung bồi dưỡng phải từ dễ đến khó, từ cơ bản đến
nâng cao, từ đơn giản đến phức tạp. Các đợt bồi dưỡng trước đã giảng dạy các nội
dung cơ bản rồi thì các đợt bồi dưỡng kế cận mới đi vào các chuyên đề chuyên sâu,
phức tạp hơn. Nội dung bồi dưỡng cố gắng bám sát thực tiễn quản lý nhóm lớp
trong trường mầm non. Phòng chưa thực hiện được việc khảo sát nhu cầu bồi
dưỡng đến cá nhân các giáo viên để biết nhu cầu về nội dung bồi dưỡng, mà
thường căn cứ vào các quy định về quản lý nhóm lớptrong trường mầm non,
Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định lựa chọn nội dung bồi dưỡng.
Phương pháp thuyết trình được chủ thể bồi dưỡng sử dụng chưa đem lại hiệu
quả cao trong tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm
lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên. Hình thức bồi dưỡng hình thức bồi
dưỡng tập trung do Phòng GD & ĐT tổ chức vì đảm bảo các điều kiện về cơ sở
vật chất, thiết bị phục vụ hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp.
63
Về tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp: Các nội
dung lập kế hoạch thực hiện thường xuyên gồm: Bố trí, sắp xếp lực lượng tham gia
bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng; CBQL dã xác định mục tiêu bồi dưỡng cần đạt được
và đánh giá tính khả thi của mục tiêu; Xác định chủ thể thực hiện bồi dưỡng.
CBQL các trường mầm non đã xây dựng cơ cấu tổ chức của hoạt động bồi
dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm
non thành phố Thái Nguyên là việc cán bộ quản lý tổ chức bồi dưỡng (Phòng Giáo
dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường mầm non) căn cứ vào nguồn nhân lực và
các hoạt động cần triển khai trong quá trình bồi dưỡng để phân chia các cá nhân,
đơn vị trực thuộc thành các bộ phận phụ trách các mặt khác nhau của hoạt động
bồi dưỡng.
CBQL các trường mầm non đã phân công cho bộ phận chuyên môn, giáo
viên chủ động tự bồi dưỡng; Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn xây
dựng các hoạt động dự giờ về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm
lớpcủa GVMN; Tổ chức các buổi họp trao đổi kinh nghiệm trong toàn trường,
tổng hợp các ý kiến từ đội ngũ giáo viên là những nội dung các trường mầm
non tổ chức thực hiện thường xuyên.
2.6.2. Tồn tại, hạn chế
Một số GVMN chưa có kiến thức CNTT cơ bản và chưa biết sử dụng hiệu
quả hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý nhóm lớp, một số GVMN chưa biết
bận dụng kiến thức được trang bị để ứng dụng CNTT vào nâng cao hiệu quả quản
lý nhóm lớp MN.
Một số giảng viên chưa sâu sát thực tiễn nên chất lượng truyền tải các nội
dung kiến thức hay việc hướng dẫn các kỹ năng thực hành chưa gắn với thực tế
công việc quản lý nhóm lớp của GVMN. Việc này đã lặp đi lặp lại qua một số
khóa bồi dưỡng, chưa có sự cải thiện.
Chưa tổ chức các buổi tập huấn tại trường với các chuyên đề/modul hướng dẫn
thực hành và tổ chức cho các tổ khối chuyên môn tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu
cho hệ thống bài giảng điện tử, kho học liệu mở, kho đồ dùng về năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp.
64
Một số nội dung các buổi tập huấn chủ yếu cung cấp thông tin, nặng về lý
thuyết, thiếu tính phân loại. Các khóa tập huấn chủ yếu do “áp đặt” từ trên xuống,
chưa thỏa mãn các nhu cầu thực tế của người học hoặc quá xa vời với điều kiện
thực tế, dẫn đến GVMN sau khi học không áp dụng được vào thực tế.
Thiếu một chương trình chuẩn có tính hệ thống dành cho bồi dưỡng và đào tạo
năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớpdành riêng cho GVMN. Các khóa
bồi dưỡng thường diễn ra nhỏ lẻ, có tính đại trà. Hệ thống tài liệu, bài giảng không
có tính hệ thống, thiếu tính cập nhật, chủ yếu do giảng viên cung cấp. Ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp chưa hiện đại, còn nhiều chưa hoàn thiện, gây khó
khăn cho GVMN trong quá trình thực hành.
Việc chỉ đạo ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường
mầm non thành phố Thái Nguyên còn nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng GVMN
chủ yếu dừng ở việc ứng dụng CNTT để giải quyết công việc và xử lý thông tin
một khâu nào đó trong hoạt động quản nhóm lớp. Họ còn gặp rất nhiều lúng túng
trong việc sử dụng phần mềm quản lý nhóm lớp hay phức tạp hơn nữa là sử dụng
hệ thống phần mềm để quản lý thống nhất, liên kết toàn bộ các hoạt động quản lý
nhóm lớp.
Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Khó khăn đáng nói nhất là sự thiếu thốn tài chính và cơ sở vật chất. Nguồn
kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng cán bộ nói chung và bồi dưỡng đội ngũ GVMN
nói riêng hàng năm của Phòng không có nhiều. Từ đó dẫn đến cơ sở vật chất cũng
thiếu thốn, mà đối với việc bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp cho GV các trường mầm non thành phố Thái Nguyên thì cơ sở vật chất
lại là một điều kiện tiên quyết làm nên hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng.
Chưa xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non nhằm tạo cơ sở cho các
cấp quản lý giáo dục chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình bồi
dưỡng và lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp.
Lực lượng tham gia bồi dưỡng (đội ngũ giảng viên) chưa đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo
viên các trường MN TPTN được đặt ra.
65
Kết luận chương 2
Thực trạng bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT cho GVMN cho thấy,
GVMN được cung cấp kiến thức về xử lý văn bản nâng cao, sử dụng phần mềm
quản lý kế hoạch và thực hành có hiệu quả, tuy nhiên, một số GVMN chưa nắm
vững được kiến thức CNTT cơ bản và sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong
quản lý nhóm lớp. Trong các phương pháp bồi dưỡng, các giảng viên đã sử dụng
hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm và thực hành đa dạng, nhưng việc xác định
tài liệu cho luyện tập và thực hành và thực hành, luyện tập sơ bộ của một số
GVMN chưa đạt hiệu quả cao. Về lực lượng giảng viên thì chuyên gia về CNTT
từ các trường đại học, các doanh nghiệp và chuyên gia Phòng GD &ĐT đem lại
hiệu quả tốt trong hoạt động bồi dưỡng.
Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT cho GVMN cho
thấy cho thấy, trong khâu lập kế hoạch, Hiệu trưởng các trường đã phân công cho
bộ phận chuyên môn, giáo viên chủ động tự bồi dưỡng tuy nhiên trong khâu tổ
chức, chưa thực hiện thường xuyên tổ chức cho các tổ khối chuyên môn tập trung
xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống bài giảng điện tử, kho học liệu mở, kho đồ
dùng về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.
Các yếu tố như: Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của GVMN; Phẩm chất,
năng lực của lực lượng tham gia bồi dưỡng; Phẩm chất và năng lực của chủ thể
quản lý; Ý thức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và có kiến thức
quản lý rất ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT cho GVMN.
66
Chương 3
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÓM LỚP CHO GIÁO VIÊN
MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn
Tính khoa học trong tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản
nhóm lớp cho Giáo viên các trường MN biểu hiện ở chỗ: mọi hành động của các
chủ thể quản lý phải xuất phát từ chủ trương, nghị quyết của cấp ủy và Phòng GD;
từ sự phân tích, đánh giá thực trạng các nội dung tổ chức bồi dưỡng, cũng như sự
tổng kết, rút kinh nghiệm thực tiễn tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN đã tiến hành trong những
năm qua.
Tính thực tiễn trong tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản
lý nhóm lớp cho Giáo viên các trường MN biểu hiện ở chỗ: mỗi công việc trong tổ
chức bồi dưỡng các điều kiện và đặc điểm khác nhau như: đội ngũ giảng viên, các
điều kiện vật lực, tài lực đảm bảo bồi dưỡng, các khả năng quản lý, điều hành tổ
chức bồi dưỡng. Do đó, để tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả, cần xem xét cụ thể thực
tiễn của mỗi khâu, mỗi bước của tiến trình bồi dưỡng, nhất là những thuận lợi và
khó khăn, vướng mắc cần giải quyết, qua đó tăng cường các điều kiện, cách thức
quản lý và các hình thức phối hợp lực lượng để việc tổ chức bồi dưỡng năng lực
ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho Giáo viên các trường MN tỉnh TN
diễn ra có hiệu quả hơn.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi
Tính hiệu quả trong bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm
lớp cho giáo viên các trường MN biểu hiện ở chỗ: các hành động triển khai thực
67
hiện của chủ thể trong quản lý bồi dưỡng phải đem lại kết quả quản lý thực sự,
phản ánh chất lượng quản lý bồi dưỡng của cấp quản lý tăng lên, quá trình bồi
dưỡng diễn ra suôn sẻ, đúng lộ trình, kế hoạch đã phê duyệt. Đồng thời hiệu quả
của công tác tổ chức bồi dưỡng được xét trên tiêu chí đánh giá, xếp loại chất
lượng các Giáo viên sau bồi dưỡng. Các hoạt động quản lý phải phát huy được
tính tích cực, chủ động, tự giác của các chủ thể trong quản lý bồi dưỡng.
Tính khả thi trong bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm
lớp cho Giáo viên các trường MN biểu hiện ở chỗ: hành động tổ chức thực hiện
của chủ thể tổ chức bồi dưỡng phải có tính khả thi trên thực tế và được sự đồng
thuận của các cấp quản lý bồi dưỡng; đặc biệt là lực lượng giảng viên, học viên;
và các tổ chức trong ngành giáo dục TPTN.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, tính đồng bộ
Các hoạt động tổ chức bồi dưỡng của chủ thể quản lý phải đảm bảo tính toàn
diện, sự thống nhất giữa các mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý bồi dưỡng,
có sự phân công rõ ràng, tạo được ý thức tự giác, sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận và cá nhân tham gia quản lý bồi dưỡng, tạo điều kiện cho công tác quản lý
bồi dưỡng tiến hành thống nhất và đồng bộ nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển
Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho
giáo viên các trường MN đòi hỏi một quá trình tích lũy, học tập và ứng dụng. Do
đó, việc tổ chức bồi dưỡng cần được tính đến các mục tiêu trước mắt và mục tiêu
lâu dài. Những nội dung bồi dưỡng cho giáo viên các trường MN không chỉ nâng
cao khả năng thực hành, ứng dụng vào quá trình quản lý nhóm lớpmà cần tính đến
tiềm năng phát triển lâu dài của năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý. Căn cứ
vào các thành tố cấu trúc nên năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý để xác định
và lựa chọn các nội dung bồi dưỡng nhằm khắc phục những điểm yếu trước mắt,
đồng thời tính đến những tác động đến quá trình hình thành, phát triển năng lực
ứng dụng CNTT theo những yêu cầu mới của tương lai.
68
3.2. Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên
3.2.1. Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm tạo cơ sở cho hiệu trưởng trường mầm non chủ động xây dựng kế hoạch
tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng và lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp;
đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực tế của việc nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho các
giáo viên để ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Căn cứ để xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng là thực trạng năng lực
ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm, lớp của GV giáo viên và chương trình bồi
dưỡng thường xuyên của GVMN.
Trên cơ sở đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp, Hiệu
trưởng các trường mầm non chỉ đạo xây dựng chương trình bồi dưỡng nhằm bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT đối với giáo viên mầm non; căn cứ để
quản lý, chỉ đạo, tổ chức biên soạn tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên mầm non, đáp
ứng yêu cầu vị trí việc làm, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đáp ứng yêu
cầu phát triển giáo dục mầm non.
- Giáo viên mầm non tự chọn các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển năng
lực nghề nghiệp và năng lực ứng dụng CNTT nói chung và năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp nói riêng.
69
Bảng 3.1. Nội dung chương trình tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN, tỉnh TN
Thời lượng
(tiết) Tiêu Mã Tên và nội dung Yêu cầu cần đạt đối
chuẩn Modul chính của modul với người học Lý Thực
thuyết hành
1. Khái quát chung Phân tích được cơ sở
MN 1 về quản lý nhóm/ lớp lý luận của quản lý 10 10
học ở MN. nhóm/ lớp ở mầm non
2. Nguyên tắc quản Vận dụng nguyên tắc
MN 2 lý nhóm/ lớp học ở vào quản lý nhóm/ lớp 10 10 Tiêu
MN. tại cơ sở GDMN. chuẩn 1.
3. Nội dung quản lý Vận dụng nội dung Quản lí
nhóm/ lớp học (trẻ; được bồi dưỡng vào nhóm lớp MN 3 10 10 cơ sở vật chất). quản lý nhóm/ lớp tại học ở
cơ sở GDMN. mầm non
4. Phương pháp quản Vận dụng linh hoạt,
lý nhóm lớp học ở đa dạng các phương MN 4 10 10 MN. pháp quản lý
nhóm/lớp học ở MN
1. Vai trò, ý nghĩa Phân tích được vai Tiêu
của việc ứng dụng trò, ý nghĩa của việc chuẩn 2.
CNTT để nâng cao ứng dụng CNTT để Ứng dụng MN 5 10 10 chất lượng chăm sóc, nâng cao chất lượng công nghệ
giáo dục trẻ trong cơ chăm sóc, giáo dục trẻ thông tin
sở GDMN. MN. để nâng
2. Hướng dẫn sử Vận dụng kiến thức cao chất
dụng CNTT trong được trang bị để ứng lượng
nâng cao chất lượng dụng CNTT vào hoạt chăm sóc, MN 6 10 10 chăm sóc, giáo dục động chăm sóc, giáo giáo dục
trẻ trong cơ sở dục trẻ ở cơ sở trẻ trong
GDMN. GDMN cơ sở
70
Thời lượng
(tiết) Tiêu Mã Tên và nội dung Yêu cầu cần đạt đối
chuẩn Modul chính của modul với người học Lý Thực
thuyết hành
Giáo dục
Mầm non
MN 7 10 10 Thực hành một số phần mềm ứng dụng CNTT trong chăm sóc, giáo dục trẻ MN
3. Thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng trong nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở cơ sở GDMN
Tiêu 10 10
chuẩn 3. MN 8 1. Ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.
Ứng dụng Phân tích được vai trò, ý nghĩa của việc dụng CNTT ứng trong quản lý nhóm lớp MN.
công nghệ
thông tin
MN 9 2. Hướng dẫn sử dụng CNTT để quản lí nhóm lớp. 10 10 trong
quản lý
Vận dụng kiến thức được trang bị để ứng dụng CNTT vào nâng cao hiệu quả quản lý nhóm lớp MN nhóm lớp
ở cơ sở
Giáo dục
MN 10 10 10 Mầm non
3. Thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng trong nâng cao hiệu quả quản lý nhóm lớp. Hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lớp lý nhóm MN.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
- Hiệu trưởng các trường mầm non chủ động thực hiện tổ chức bồi dưỡng
năng lực ứng dụng CNTT và năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp
cho GVMN theo đúng chức năng và nhiệm vụ của mình.
- Hiệu trưởng các trường mầm non tham mưu trực tiếp cho Phòng GD&ĐT
và các cơ quan ban ngành quản lý có liên quan đến hoạt động tổ chức bồi dưỡng,
tạo điều kiện để từng GV chủ động tiếp cận trong việc thực hiện chương trình và
nội dung BD.
71
3.2.2. Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm đảm bảo cho lực lượng tham gia bồi dưỡng (đội ngũ giảng viên) đủ về
số lượng, có chất lượng cao, hoàn chỉnh về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bồi
dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường
MN TPTN được đặt ra.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Để quản lý hiệu quả đội ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực ứng
dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN, cán bộ
quản lý bồi dưỡng (Ban Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Tổ chức cán
bộ thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo) cần thực hiện 3 nội dung:
Quản lý việc tuyển chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng
Việc tuyển chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN phải thực hiện theo
quy trình, khách quan qua các khâu như sau:
- Xác định các tiêu chuẩn của giảng viên tham gia bồi dưỡng
Căn cứ vào kế hoạch, nội dung, chương trình và những yêu cầu đặt ra trong
quá trình bồi dưỡng, Hiệu trưởng phải chỉ đạo xây dựng các tiêu chuẩn cụ thể để
mời giảng viên phù hợp tham gia bồi dưỡng. Để bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN hiệu quả,
giảng viên tham gia bồi dưỡng phải có những tiêu chuẩn sau:
+ Có chuyên môn nghiệp vụ quản lý, trình độ lý luận và thực tiễn về giáo
dục và quản lý giáo dục; có phương pháp giảng dạy tốt.
+ Ưu tiên lựa chọn những giảng viên có thâm niên công tác trong ngành giáo
dục, có kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ về giáo dục, quản lý
giáo dục thông qua ứng dụng CNTT.
+ Có trình độ ngoại ngữ để cập nhật kiến thức mới, hiện đại về giáo dục và
quản lý giáo dục.
72
+ Phải thành thạo trong các khâu xây dựng chương trình, biên soạn giáo
trình bài giảng và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên.
+ Trong quá trình tham gia bồi dưỡng, giảng viên phải biết vận dụng các
phương pháp dạy học hiện đại, tiên tiến, phát huy được tính tích cực, sáng tạo
trong lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp
cho giáo viên các trường MN TPTN.
- Đánh giá các ứng viên theo tiêu chuẩn
Hiệu trưởng có thể chỉ đạo thành lập một hội đồng để đánh giá các ứng viên
theo tiêu chuẩn đã xác định. Hội đồng bao gồm lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo, phòng chức năng của Phòng, các hiệu trưởng và giáo viên có kinh nghiệm.
Hội đồng căn cứ các tiêu chuẩn đã đưa ra để quyết định lựa chọn các giảng viên
tham gia bồi dưỡng.
Quản lý việc phân công nhiệm vụ, nội dung giảng dạy cho các giảng viên
tham gia bồi dưỡng
Từ kết quả tuyển chọn, căn cứ vào chuyên môn của mỗi người, các chủ thể tổ
chức bồi dưỡng phải phân rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng người trong quá trình bồi
dưỡng. Sự phân công nhiệm vụ phải đảm bảo phát huy được thế mạnh chuyên môn của
từng người và của cả đội ngũ. Trong quá trình bồi dưỡng, Hiệu trưởng chỉ đạo, tổ chức
việc theo dõi, đánh giá hoạt động bồi dưỡng của các giảng viên.
Quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên tham gia bồi dưỡng
Những người tham gia bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN phải là vừa những chuyên gia giỏi
trong lĩnh vực giáo dục, quản lý giáo dục nói chung; vừa là tấm gương thực tiễn
của việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp. Để đội ngũ này không ngừng
được nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, các cơ quan quản lý Giáo dục và
Đào tạo các cấp cần bồi dưỡng cho họ về lý luận và thực tiễn.
- Hiệu trưởng tổ chức cho đội ngũ giảng viên đi học tập, nghiên cứu thực tế
Các hình thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên:
quản lý giáo dục và ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục ở các trường MN
điển hình trong tỉnh và ngoài tỉnh Thái Nguyên.
73
- Hiệu trưởng tổ chức cho đội ngũ giảng viên tham gia các hoạt động chuyên
môn, các hội thảo khoa học, giới thiệu các chuyên đề về ứng dụng CNTT trong
- Cung cấp các tài liệu mới nhất, những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hiện đại
quản lý giáo dục.
- Mời các chuyên gia đầu ngành về quản lý giáo dục và ứng dụng CNTT
nhất về ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục ở trong nước và trên thế giới.
trong quản lý giáo dục hướng dẫn các chuyên đề, giúp cho đội ngũ giảng viên mở
rộng, cập nhật kiến thức mới.
Trong các khoá bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm
lớp cho giáo viên các trường MN TPTN, ngoài việc sử dụng đội ngũ giảng viên
của mình, Phòng Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên có thể mời một số giảng viên
là những chuyên gia đầu ngành có kinh nghiệm về quản lý giáo dục và sử dụng
CNTT trong quản lý giáo dục để tham gia bồi dưỡng. Với đội ngũ giảng viên này,
- Phải có kế hoạch dài hạn, có chính sách để động viên, thu hút các chuyên
HTcần lưu ý một số vấn đề sau:
- Phải trao đổi với các chuyên gia những vấn đề cơ bản của khoá bồi dưỡng,
gia tham gia vào quá trình bồi dưỡng.
bao gồm mục tiêu bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng, đặc điểm trình độ của đối
tượng bồi dưỡng, địa điểm, thời gian bồi dưỡng... để đảm bảo bài giảng của các
- Giảng viên trong lớp/khóa bồi dưỡng triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong
chuyên gia đáp ứng yêu cầu thực tế của giáo dục MN TPTN.
quản lý nhóm lớp cho GVMN tiện theo dõi. Chúng tôi thiết kế mô hình như sau:
74
75
76
77
78
79
80
81
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
CBQL chủ động liên hệ với các chuyên gia đầu ngành trong khâu tổ chức bồi
dưỡng để nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng cũng đồng thời tạo ra lực
lượng chuyên gia kế thừa.
Giảng viên tham gia giảng dạy và giáo viên tham gia bồi dưỡng cần đáp ứng
yêu cầu về kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.
3.2.3. Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non
- Để tạo cơ hội cho tất cả giáo viên các trường MN TPTN tỉnh TN có thể
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
- Để phát huy mặt mạnh, khắc phục hạn chế của mỗi hình thức bồi dưỡng;
tham gia quá trình bồi dưỡng.
các hình thức bồi dưỡng bổ trợ cho nhau tạo nên hiệu quả cao nhất trong việc
nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các
trường MN TPTN tỉnh TN.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức tiến hành
Đa dạng hóa được hiểu là Phòng Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên - với
tư cách là chủ thể quản lý tổ chức bồi dưỡng - khai thác có hiệu quả các nguồn lực
(nhân lực, tài lực, vật lực) để tổ chức hoạt động bồi dưỡng khác nhau, nhằm nâng
cao chất lượng và phát triển về số lượng để đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng cho giáo
viên các trường MN TPTN.
Theo đó, trong kế hoạch bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN hàng năm, căn cứ vào điều kiện
thực tế của địa phương, HTcần xác định nhiều hình thức bồi dưỡng. Đối với ngành
giáo dục TP Thái Nguyên, có thể tổ chức các hình thức bồi dưỡng cho giáo viên
- Hiệu trưởng nên xem công tác tự bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT như
các trường MN TPTN như sau:
là một nhiệm vụ cần thiết của Giáo viên các trường MN. Hàng năm, giáo viên các
82
trường MN TPTN cần nộp bản đăng ký tự học, tự bồi dưỡng và xây dựng kế
hoạch tự bồi dưỡng để khắc phục những nhược điểm, phát huy những ưu điểm của
- Hiệu trưởng nên thường xuyên có những cách thức kiểm tra, đánh giá việc
bản thân trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý nhóm lớp.
thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm
- Hiệu trưởng nên có những chính sách khuyến khích, khen thưởng cho các
lớp cho giáo viên các trường MN TPTN.
cá nhân giáo viên thực hiện và hoàn thành tốt công tác tự học, tự bồi dưỡng năng
lực ứng dụng CNTT.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Các cấp lãnh đạo nhận thức được tầm quan trọng của việc đảm bảo các
nguồn lực triển khai các hình thức bồi dưỡng, từ đó quan tâm và tích cực chỉ đạo
việc huy động các nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai kế hoạch bồi dưỡng.
Các trường mầm non đảm bảo có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và
CNTT để tổ chức các hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho GVMN.
3.2.4. Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm xây dựng một thang đo năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp cho giáo viên các trường MN với các tiêu chí có giá trị và các công cụ
đo hợp lí, giúp CBQL, GV và GVMN có thể đánh giá năng lực năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp.
83
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Bảng 3.2. Thang đo năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho
giáo viên các trường MN TPTN tỉnh TN
Tiêu chí Mức độ đạt được của tiêu chí Ví dụ về minh chứng
Ý kiến ghi nhận, xác nhận của
nhóm chuyên môn/tổ chuyên môn/ban
giám hiệu/cấp trên về trình độ tin học
đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ Đạt: Sử dụng được các phần thông tin trong quản lý nhóm lớp; mềm ứng dụng cơ bản, thiết hoặc chứng chỉ hợp lệ xác nhận trình bị công nghệ để quản lý độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng nhóm lớp; hoàn thành các công nghệ thông tin cơ bản theo quy khóa đào tạo, bồi dưỡng khai định tại Thông tư số 03/2014/TT- thác và ứng dụng công nghệ BTTTT ngày 11/03/2014 của Bộ thông tin và các thiết bị công Thông tin và Truyền thông; hoặc kế nghệ trong quản lý nhóm Năng lực hoạch và kết quả thực hiện kế hoạch lớp. ứng dụng bồi dưỡng và kế hoạch dạy học, công CNTT tác hàng năm có tích hợp ứng dụng trong công nghệ, thiết bị công nghệ trong quản lý dạy học và công tác quản lý nhóm lớp. nhóm lớp - Ý kiến ghi nhận, xác nhận của
nhóm chuyên môn/tổ chuyên Khá: Ứng dụng công nghệ môn/ban giám hiệu/cấp trên về thông tin và học liệu số trong trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng hoạt động quản lý nhóm lớp; sử dụng công nghệ thông tin trong cập nhật và sử dụng hiệu quả hoạt động dạy học và hoạt động các phần mềm; khai thác và quản lý nhóm lớp (hoặc chứng chỉ sử dụng thiết bị công nghệ hợp lệ xác nhận trình độ tin học đạt trong hoạt động quản lý chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ nhóm lớp. thông tin cơ bản theo quy định tại
thông tư số 03/2014/TT-BTTTT
84
Tiêu chí Mức độ đạt được của tiêu chí Ví dụ về minh chứng
ngày 11/03/2014 của Bộ Thông tin
và Truyền thông);
- Phiếu dự giờ/phiếu dự tiết chuyên
đề/kết quả sử dụng phần mềm quản
lý học sinh/biên bản sinh hoạt
chuyên môn ghi nhận việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện
hoạt động quản lý nhóm lớp; hoặc
danh sách các bài giảng, tài nguyên
dạy học được số hóa/danh sách các
phần mềm được giáo viên cập nhật
và ứng dụng trong dạy học và quản
lý nhóm lớp.
- Biên bản họp nhóm chuyên
môn/tổ chuyên môn/hội đồng nhà
trường hoặc ý kiến ghi nhận, đánh
giá từ đồng nghiệp/nhóm chuyên
môn/tổ chuyên môn/ban giám
hiệu/cấp trên ghi nhận trình độ, kỹ Tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng năng xây dựng dữ liệu quản lý nhóm nghiệp nâng cao năng lực lớp có ứng dụng công nghệ thông ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị tin; khai thác và sử dụng công nghệ trong dạy học và quản lý thiết bị công nghệ trong hoạt nhóm lớp; động dạy học và quản lý - Báo cáo các/tiết dạy chuyên đề/tiết nhóm lớp. dạy mẫu/bài viết/ý kiến trao đổi, hướng
dẫn chia sẻ kinh nghiệm nâng cao năng
lực ứng dụng công nghệ thông tin và
khai thác sử dụng thiết bị công nghệ
trong hoạt động dạy học và hoạt động
quản lý nhóm lớp.
85
GVMN sử dụng bảng 3.2 để tự đánh giá của GVMN về năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp, cụ thể GVMN sử dụng phiếu tự đánh giá ở bảng
3.3 sau đây:
Bảng 3.3. Phiếu tự đánh giá của GVMN về năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN tỉnh TN
Phiếu tự đánh giá của GVMN về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp
Tên giáo viên:……………………………………………..
Lớp/khóa bồi dưỡng…………………………………
Mức độ đạt được
Đạt Khá Tốt
Sử dụng được Ứng dụng công Hướng dẫn, hỗ trợ đồng
các phần nghệ thông tin nghiệp nâng cao năng
mềm ứng và học liệu số lực ứng dụng công nghệ
dụng cơ bản, trong hoạt động thông tin; khai thác và
thiết bị công quản lý nhóm sử dụng thiết bị công
nghệ để quản lớp; cập nhật và nghệ trong hoạt động
lý nhóm lớp; sử dụng hiệu quả dạy học và quản lý
hoàn thành các phần mềm; nhóm lớp.
các khóa đào khai thác và sử Năng lực ứng dụng
tạo, bồi dụng thiết bị CNTT trong quản
dưỡng khai công nghệ trong lý nhóm lớp
thác và ứng hoạt động quản
dụng công lý nhóm lớp.
nghệ thông
tin và các
thiết bị công
nghệ trong
quản lý nhóm
lớp.
86
- Phiếu tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng: Dùng để đánh giá hệ số góp của
mỗi thành viên trong nhóm, thể hiện ở bảng 3.4 sau đây:
Bảng 3.4. Phiếu tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN tỉnh TN
Phiếu tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp
Nhóm:……………………………………………..
Tên giáo viên……………………………………..
Lớp/khóa bồi dưỡng…………………………………
Cách sử dụng thang điểm:
3. Làm tốt công việc của mình và giúp đỡ các GVMN khác
2. Làm đúng và tốt công việc của mình
1. Làm không bằng các GVMN khác hoặc làm chưa tốt lắm
0. Không làm
Tiêu chí Thành viên
1. Tham gia phân tích vai trò, ý
nghĩa của việc ứng dụng CNTT
để quản lý nhóm lớp
2. Vận dụng kiến thức được
trang bị để ứng dụng CNTT để
quản lý nhóm lớp
3. Thực hành sử dụng 1 số phần
mềm thông dụng trong quản lý
nhóm lớp.
4. Hỗ trợ đồng nghiệp
Tổng điểm đánh giá đồng đẳng
87
- Phiếu tự đánh giá của nhóm về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp cho giáo viên thể hiện ở bảng 3.5 sau đây:
Bảng 3.5. Phiếu tự đánh giá của nhóm về năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN tỉnh TN
Phiếu tự đánh giá của nhóm về thực hành ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp
Nhóm:……………………………………………..
Lớp/khóa bồi dưỡng…………………………………
1. Những công việc mà nhóm làm
tốt sau khi thực hành ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp?
2. Những công việc mà nhóm chưa
làm tốt sau khi thực hành ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp?
Nêu lý do? Rút kinh nghiệm.
3. Tự đánh giá khác
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
CBQL và giảng viên phải nắm rõ quy trình và phương pháp đánh giá, xác
định được nội dung và xây dựng được các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá sát với
mục tiêu bồi dưỡng.
Có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ các giữa các lực lượng tham gia đánh giá
(CBQL, giảng viên, chuyên gia và giáo viên tham gia bồi dưỡng).
3.2.5. Đảm bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm đảm bảo nguồn lực: cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tham gia thực hiện
chương trình bồi dưỡng, nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác. Ngoài ra tổ
chức thực hiện còn bao gồm cả hình thức tổ chức, dịa điểm, thời gian... tổ chức
88
hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo
viên các trường mầm non.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
Trước hết, CBQL phải tiến hành đánh giá tình hình cơ sở vật chất và các
điều kiện hỗ trợ bồi dưỡng hiện có đủ hay thiếu, mức độ phù hợp, khả năng có thể
khai thác sử dụng những nguồn lực này, khả năng có thể cung cấp bổ sung, từ đó
kiểm tra quá trình khai thác sử dụng cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ bồi
dưỡng (hiệu quả hay chưa hiệu quả, tần suất sử dụng các loại nguồn lực khác
nhau, việc phân bố, sắp xếp các nguồn lực liệu có phù hợp). CBQL xem xét mức
độ ảnh hưởng, tương tác chủ động của con người (GV, bộ phận, đoàn thể, lực
lượng tham gia bồi dưỡng) lên các nguồn lực vật chất phục vụ hoạt động bồi
dưỡng GV.
Mở/tổ chức diễn đàn, câu lạc bộ, hội thảo… cho GV trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm (tại trường, qua mạng internet, các phương tiện truyền thông khác). Thiết
kế và xây dựng trang mạng internet có tên miền riêng của nhà trường, chỉ đạo GV
mở hộp thư điện tử cá nhân và thường xuyên trao đổi cập nhật, chia sẻ thông tin
về bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên.
Để hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp
cho giáo viên đạt được kết quả như mong muốn thì có các điều kiện cần thiết phục
vụ cho công tác này là rất quan trọng. Địa điểm tổ chức cần thuận lợi về mặt giao
thông, các phòng học phải phù hợp với hoạt động BD, các thiết bị hỗ trợ phải đầy
đủ và trong tình trạng vận hành tốt.
Vì vậy, CBQL các trường mầm non cần tuyên truyền giáo dục để cán bộ, GV
nhận thức được tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong việc xây dựng, bảo
quản, sử dụng cơ sở vật chất.
CBQL hướng dẫn GV lập kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học, các thiết bị
thực hành cũng như các phần mềm hỗ trợ cho hoạt động BD... nhằm làm năng lực
ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp và để hoạt động BD diễn ra nhịp nhàng,
chính xác và có hiệu quả cao.
89
CBQL chỉ đạo chuẩn bị tài liệu, các điều kiện cơ sở vật chất và mua sắm các
thiết bị phục vụ cho công tác BD. Khi có đầy đủ các điều kiện nêu trên thì báo cáo
viên mới có thể thực hiện các phương pháp truyền thụ kiến thức hiện đại, giúp học
viên lĩnh hội kiến thức nhanh chóng và hào hứng trong quá trình học tập.
- Sắp xếp thời gian, địa điểm phù hợp cho hoạt động BD năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV mầm non để họ tham dự đầy đủ và có sự
tập trung cao trong suốt khóa BD nếu thời gian và địa điểm được sắp xếp hợp lý.
Thông thường, hè là thời gian phù hợp cho các hoạt động BD. Về địa điểm, nên
chọn những cơ sở có thể đáp ứng tốt các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị kỹ
thuật, thuận lợi về mặt giao thông, ăn ở, đi lại,…
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
CBQL phải là người có kinh nghiệm và hiểu biết về cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học hiện đại mới có thể là người cố vấn đắc lực cho nhà trường trong việc đầu
tư thiết bị phù hợp với tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp cho GVMN.
Phối hợp và huy động các lực lượng xã hội để hỗ trợ, cấp kinh phí để các
trường làm, mua sắm, đầu tư các trang thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học
cần thiết cho tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm
lớp cho GVMN.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp cho Giáo viên trường MN TPTN, tỉnh TN mà luận văn đề xuất có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Các biện pháp tạo thành một chỉnh thể thống nhất.
Trong quá trình thực hiện, các biện pháp đan xen, hòa quyện, hỗ trợ nhau, tương
tác với nhau và thúc đẩy nhau trong một quá trình phát triển, cùng hướng đến mục
tiêu tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho
Giáo viên các trường MN TPTN, tỉnh TN một cách hiệu quả.
Các biện pháp “Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực ứng
dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN thành phố Thái
90
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”; “Lựa chọn quản lý lực lượng giảng viên tham gia bồi
dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường MN
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” và “Tổ chức đa dạng các hình thức bồi
dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường
MN thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” là các biện pháp trọng tâm, mang
tính đột phá, mở đường cho quá trình đổi mới quản lý hoạt động tổ chức bồi
dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường
MN thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Biện pháp “Đảm bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” là điều kiện cho quá trình thực hiện công tác tổ chức
bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các
trường MN thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Biện pháp “Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” nhằm đánh giá thực chất kết quả bồi dưỡng. Từ đó,
chủ thể quản lý có những điều chỉnh, bổ sung cho quá trình quản lý bồi dưỡng vận
hành đúng quỹ đạo đã vạch ra và làm căn cứ để lập các kế hoạch bồi dưỡng tiếp
theo một cách tốt nhất.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Khái quát chung về khảo nghiệm
Để kiểm tra tính cần thiết và khả thi của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng
năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo các trường MN thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm bằng hệ
thống câu hỏi ba mức độ với 10 cán bộ, gồm Ban Lãnh đạo Phòng Giáo dục và
Đào tạo TP TN, cán bộ phòng Tổ chức cán bộ, 10 giảng viên tham gia bồi dưỡng
và 90 Giáo viên các trường MN TPTN.
- Rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết.
- Rất khả thi, khả thi, không khả thi.
Ba mức độ đánh giá là:
91
3.4.2. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
Chúng tôi khảo sát CBQL, GV mức độ cần thiết của các biện pháp tổ chức
bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành
phố Thái Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau.
Bảng 3.6. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp
Đánh giá: 3= Rất cần thiết; 2= Cần thiết; 1= Không cần thiết
Mức độ cần thiết Giá trị Rất cần Không cần Thứ TT Các biện pháp Cần thiết trung thiết thiết bậc bình SL % SL % SL %
Xây dựng nội dung
chương trình bồi
dưỡng năng lực ứng
dụng CNTT trong 98 89.1% 8 7.3% 4 3.6% 2.85 1 1 quản lý nhóm lớp
cho Giáo viên các
trường MN TPTN
tỉnh TN
Lựa chọn giảng
viên tham gia bồi
dưỡng năng lực sử
95 86.4% 10 9.1% 5 4.5% 2.82 2 dụng CNTT trong 3
quản lý nhóm lớp
cho Giáo viên các
trường MN TPTN
Tổ chức đa dạng các
hình thức bồi dưỡng 95 86.4% 11 10.0% 4 3.6% 2.83 3 2 năng lực sử dụng
CNTT trong quản lý
92
Mức độ cần thiết Giá trị Rất cần Không cần Thứ TT Các biện pháp Cần thiết trung thiết thiết bậc bình SL % SL % SL %
nhóm lớp cho Giáo
viên các trường MN
TPTN
Xây dựng thang đo
và công cụ đánh giá
năng lực ứng dụng
85 77.3% 17 15.5% 8 7.3% 2.70 4 CNTT trong quản lý 5
nhóm lớp cho giáo
viên các trường MN
TPTN tỉnh TN
Đảm bảo các nguồn
lực hỗ trợ bồi dưỡng
năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý
88 80.0% 19 17.3% 3 2.7% 2.77 5 nhóm lớp cho giáo 4
viên các trường
mầm non thành phố
Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên
Kết quả bảng cho thấy:
Biện pháp “Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho Giáo viên các trường MN TPTN tỉnh TN” xếp
thứ bậc 1, giá trị trung bình đạt 2.85 điểm. Để có thể ứng dụng các biện pháp vào
trong nhà trường, cần thiết phải tổ chức đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực sử
dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho Giáo viên trường MN TPTN.
93
Biện pháp “Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho Giáo viên các trường MN TPTN” xếp thứ bậc
3, giá trị trung bình đạt 2.83 điểm cho thấy, nếu tổ chức đa dạng các hình thức bồi
dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp sẽ giúp GVMN có điều
kiện lựa chọn các hình thức bồi dưỡng phù hợp với họ.
Biện pháp “Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN” xếp thứ bậc 3, giá trị
trung bình là 2.82 điểm. Thực trạng khảo sát ở chương 2 cho thấy, nếu các trường
mầm non đổi mới lực lượng giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho Giáo viên các trường MN TPTN sẽ nâng cao năng lực
sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên.
Biện pháp “Đảm bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” xếp thứ bậc 4, giá trị trung bình 2.77 điểm. Điều kiện
vật chất và các điều kiện hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng rất cần thiết để nâng cao hiệu
quả tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo
viên các trường MN TPTN hiện nay.
Biện pháp “Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN tỉnh TN” xếp
thứ bậc 5, giá trị trung bình đạt 2.70 điểm. CBQL các trường mầm non cần tăng
cường giám sát chặt chẽ hoạt động đánh giá kết quả và quá trình bồi dưỡng năng
lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên nhằm đánh giá những
tồn tại, hạn chế để có biện pháp khắc phục.
3.4.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Chúng tôi khảo sát CBQL, GV mức độ khả thi của các biện pháp tổ chức bồi
dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố
Thái Nguyên, thể hiện kết quả ở bảng sau:
94
Bảng 3.7. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp
Đánh giá: 3= Rất khả thi; 2= Khả thi; 1= Không khả thi
Mức độ cần thiết
TT Các biện pháp Rất khả thi Khả thi Thứ bậc Giá trị trung bình SL % SL % Không khả thi SL %
102 92.7 8 7.3 0 0.0 2.93 1 1 quản
100 90.9 10 9.1 0 0.0 2.91 2 2
99 90.0 11 10.0 0 0.0 2.90 3 3
93 84.5 17 15.5 0 0.0 2.85 4 4
91 82.7 19 17.3 0 0.0 2.83 5 5
Xây dựng nội dung trình bồi chương lực dưỡng năng ứng dụng CNTT trong lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo các viên trường mầm non Đảm bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non
95
Kết quả bảng cho thấy:
Biện pháp “Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non” và biện pháp “Đảm
bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm
lớp cho giáo viên các trường mầm non”; Biện pháp “Tổ chức đa dạng các hình
thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các
trường mầm non” được đánh giá ở mức độ khả thi thứ bậc 2 (2.91 điểm) có tính
rất khả thi, xếp thứ bậc 2 và 5 với giá trị trung bình từ 2.83 đến 2.90 điểm. Như
vậy, nếu đảm bảo các điều kiện hỗ trợ và cơ sở vật chất thì các trường mầm non
mời lực lượng giảng viên có năng lực, kiến thức sẽ nâng cao hiệu quả tổ chức bồi
dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường
MN thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Biện pháp “Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non” và biện pháp
“Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non” xếp thứ bậc 1,4 với giá trị trung
bình từ 2.85 đến 2.93 điểm cho thấy, việc đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của GVMN
giúp CBQL lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng hiệu quả. Bên cạnh đó, xây dựng
thang đo đánh giá năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên
các trường MN TPTN sẽ giúp cho GVMN nâng cao trách nhiệm trong hoạt động
bồi dưỡng.
Các chủ thể tổ chức bồi dưỡng cần phải vận dụng một cách chủ động, sáng
tạo các biện pháp mới đảm bảo cho quá trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN thành phố Thái Nguyên
được tổ chức một cách chặt chẽ, khoa học, đạt chất lượng và hiệu quả.
96
Kết luận chương 3
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN, chúng tôi đề
xuất 5 biện pháp cơ bản như sau:
Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.
Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.
Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.
Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.
Đảm bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.
Các biện pháp chúng tôi đề xuất là một chỉnh thể thống nhất, toàn vẹn có mối
quan hệ biện chứng với nhau. Tuy có vị trí, vai trò khác nhau, nhưng các biện
pháp chúng tôi đề xuất đều là những yếu tố quyết định đến hiệu quả bồi dưỡng
năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp có ý nghĩa quan trọng
giúp GV sử dụng các công cụ và tài nguyên công nghệ để tạo ra, phổ biến, lưu giữ
và quản lý thông tin hiệu quả trong các hoạt động quản lý nhóm lớp.
Bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên
là quá trình bổ sung sự thiếu hụt về tri thức, năng lực sử dụng CNTT, cập nhật
những cái mới để hoàn thiện năng lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ứng
dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên.
Lý luận về bồi dưỡng năng lực CNTT trong quản lý nhóm lớp đề cập đến các
nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng. Lý luận về tổ chức ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non đề cập đến mục
tiêu, nội dung tổ chức bồi dưỡng, quy trình tổ chức bồi dưỡng gồm các khâu: Lập
kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức thực hiện bồi dưỡng, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra,
đánh giá lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm
lớp cho giáo viên các trường mầm non.
Quá trình khảo sát thực trạng cho thấy kiến thức và các kỹ năng về ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho những hiểu biết về CNTT cơ bản và năng lực
xử lý văn bản khá thành thục, được các giáo viên sử dụng nhiều trong công việc;
nhưng việc sử dụng ứng dụng CNTT nâng cao để quản lý nhóm lớp còn hạn chế.
Trong quá trình tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp cho giáo viên các trường MN đã quan tâm đến lập kế hoạch, tổ chức bồi
dưỡng, chỉ đạo bồi dưỡng và đánh giá kết quả bồi dưỡng, tuy nhiên chất lượng
quản lý bồi dưỡng cũng chỉ dừng lại ở mức trung bình, hiệu quả không cao. Hạn
chế nằm ở nhiều khía cạnh như việc phân tích thực trạng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho Giáo viên; Việc quản lý nhân sự bồi dưỡng;
việc đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng; việc động viên, khuyến
khích, khen thưởng các lực lượng tham gia bồi dưỡng; Việc xác định chế độ báo
cáo, tổng kết rút kinh nghiệm và điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng;… Các yếu tố
98
khách quan và chủ quan đều rất ảnh hưởng đến công tác tổ chức bồi dưỡng năng
lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho Giáo viên các trường MN TPTN
tỉnh TN.
Từ những căn cứ về lý luận và những đúc rút thực tiễn về công tác năng lực
ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN TPTN tỉnh
TN trong bối cảnh đổi mới giáo dục, luận văn đề xuất 5 biện pháp quản lý dựa trên
4 nguyên tắc cơ bản. Các biện pháp bao gồm:
Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.
Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.
Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.
Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.
Đảm bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non.
Các biện pháp đề xuất qua khảo nghiệm đều được đánh giá là có mức độ cần
thiết và tính khả thi cao.
2. Khuyến nghị
- Phân công Lãnh đạo Phòng phụ trách, cán bộ cấp Trường và chuyên viên
2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên
làm đầu mối theo dõi triển khai nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực CNTT cho đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý trường học. Nếu Phòng Giáo dục và Đào tạo TPTN
không thành lập phòng CNTT riêng thì tiến hành ghép nhiệm vụ CNTT vào một
phòng chuyên môn phù hợp. Tuy nhiên, phải đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền thông qua các hội nghị, hội
CNTT được giao.
thảo, cuộc thi để nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò
của ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục đào tạo.
99
- Tăng cường huy động nguồn lực xã hội hóa; phối hợp có hiệu quả việc đầu
tư với thuê dịch vụ CNTT để phục vụ bồi dưỡng năng lực CNTT cho đội ngũ giáo
- Có các hình thức khen thưởng các đơn vị, cá nhân làm tốt công tác ứng dụng
viên và cán bộ quản lý trường học.
CNTT trong quản lý nhà trường, quản lý nhóm lớp; có các biện pháp, chế tài
đối với các đơn vị chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Phân công một cán bộ trong Ban giám hiệu và một cán bộ của trường đảm
2.2. Đối với Ban giám hiệu các trường mầm non thành phố Thái Nguyên
- Tăng cường công tác thể chế: các nhà trường cần ban hành quy chế quản lý,
nhận vị trí việc làm CNTT, làm đầu mối theo dõi, phụ trách.
duy trì và khai thác sử dụng các hệ thống CNTT, phân công cụ thể trách nhiệm về
quản lý, sử dụng hệ thống; triển khai ứng dụng CNTT phải đi đôi với việc đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm, coi trọng hoạt động bồi dưỡng năng lực
2.3. Đối với đội ngũ giáo viên các trường MN thành phố Thái Nguyên
ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớpnhư là một nhiệm vụ cần thiết của
- Nâng cao tinh thần hợp tác, trao đổi, học hỏi với đồng nghiệp trong quá
người giáo viên.
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động ứng dụng CNTT
trình thực hiện sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.
trong quản lý nhóm lớp và nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý
nhóm lớp thông qua các hoạt động học tập bồi dưỡng, tự bồi dưỡng.
100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ninh Văn Bình (2013), "Đổi mới công tác quản lý giáo dục của hiệu trưởng -
góp phần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong nhà trường phổ
thông", Tạp chí Giáo dục, số 311, tr. 1-2, 5.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Chỉ thị số 55/2008/CT-BGD ĐT ngày
30/9/2008 về tăng cường giảng dạy, đào tạo, ứng dụng CNTT trong ngành
giáo dục giai đoạn 2008-2012.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT của
Bộ Giáo dục và Đào tạo: Ban hành Điều lệ trường mầm non.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Dự thảo 02, Thông tư Ban hành Chương
trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non. Htttps://moet.gov.vn
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày
22/10 /2009 ban hành quy định chuẩn Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011 ban hành điều lệ trường Trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT ngày
30/12/2016 Quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của
ngành giáo dục.
8. Bộ Thông tin và truyền thông (2014), Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11/3/2014 Quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
9. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993), Nghị quyết số
49/CP ngày 04/8/1993 về phát triển công nghệ thông tin ở nước ta trong
những năm 90.
10. Minh Chung (2004), "Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT và
truyền thông trong giáo dục", Tạp chí Bưu chính viễn thông & Công nghệ
thông tin, số 4, kì 1, tr.10-12.
11. Nguyễn Mạnh Cường (2004), "Năng lực quản lý và định hướng các giải pháp
nâng cao NLQL cho CBQL trường học", Tạp chí Giáo dục, 86, tr.8-9.
101
12. Nguyễn Bác Dụng (2007), "Vai trò của người hiệu trưởng trường trung học
phổ thông trong thời kỳ đổi mới", Tạp chí Khoa học giáo dục, số 18.
13. Đinh Thị Lan Duyên (2017), Quản lý bồi dưỡng năng lực quản lý theo chuẩn
cho hiệu trưởng các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội, Luận án Tiến
sĩ Quản lý giáo dục bảo vệ tại Học viện Chính trị.
14. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong
điều kiện mới, Công trình khoa học cấp Nhà nước KX07-14, Hà Nội.
15. Phạm Minh Hạc, chủ biên (1988), Tâm lý học, Tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
16. Nguyễn Hồng Hải (2013), Quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ
thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục
bảo vệ tại Trường Đại học Giáo dục.
17. Nguyễn Thị Thu Hường (2017), Quản lý ứng dụng Công nghệ Thông tin
trong giáo dục trẻ tại ở trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội,
Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục.
18. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo
(2001), Từ điển Giáo dục học, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.
19. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền (chủ biên) (2015), Quản lý và lãnh
đạo nhà trường, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Hiền (2015), Quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường
tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục, Luận án Tiến sĩ bảo vệ tại Đại học
Sư phạm Hà Nội.
21. Đỗ Tường Hiệp (2017), Quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên trung học phổ thông các tỉnh Tây Nguyên trong bối cảnh đổi
mới giáo dục, Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục bảo vệ tại Học viện Quản lý
giáo dục.
22. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2005), Từ
điển bách khoa Việt Nam, Tập 4, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
23. Đào Thái Lai (2005), “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông
Việt Nam”, Đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ.
102
24. Nguyễn Thị Hà Lan, Ứng dụng CNTT trong giáo dục mầm non, JOURNAL
OF SCIENCE OF HNU, Educational Sci., 2017, Vol. 62, Iss. 4, pp. 122-131
25. Kiều Nam (2010), Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý trường trung
cấp chuyên nghiệp, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
26. Vũ Thị Thúy Nga (2011, Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cho giáo viên trung học cơ sở
Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục.
27. Đỗ Đức Minh (2016), Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học tại các trường tiểu học thành phố Việt Trì, Phú Thọ, Luận văn
thạc sĩ, Trường đại học giáo dục.
28. Phòng Giáo dục & Đào tạo thành phố Thái Nguyên, Báo cáo tổng kết năm
học 2018 - 2019
29. Trần Linh Quân (2005), “Ứng dụng công nghệ thông tin tạo phần mềm quản
lý bậc tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, số 110, tr.12-13.
30. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật công nghệ
thông tin.
31. Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Giáo dục
năm 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2009.
32. Vũ Đình Quyền (2015), Hiệu trưởng và những vấn đề pháp lý về công tác
đổi mới toàn diện giáo dục - đào tạo, Nxb Lao động, Hà Nội.
33. Phạm Xuân Sơn, Bồi dưỡng năng lực công nghệ thông tin cho giáo viên
tiếng Anh ở tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục,
http://www.vinhuni.edu.vn.
34. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2017), Kế hoạch thực hiện đề án "Tăng cường
ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học,
nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai
đoạn 2016 - 2020 định hướng đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
35. Ứng dụng CNTT trong bồi dưỡng giáo viên: Lợi thế và thách thức,
http://etep.moet.gov.vn/tintuc/chitiet?Id=844
103
36. Viện Khoa học Xã hội Nhân văn quân sự (2006), Từ điển Tâm lý học quân
sự, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
37. Đỗ Tuấn Việt (2014), "Đổi mới việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý ở Trường cao đẳng Kĩ thuật Lý Tự Trọng - Tp. Hồ Chí
Minh", Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, tr. 168-170.
38. Nguyễn Như Ý (Chủ biên, 1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hoá, Hà Nội.
104
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm non thành phố Thái Nguyên)
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Dưới đây là một số nội dung mà chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu thực
trạng tổ chức ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN ở các trường
mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Xin quý Anh/Chị vui lòng
cho biết ý kiến của mình về một số nội dung dưới đây. Rất mong nhận được sự
hợp tác của Anh/Chị.
Anh/Chị cho ý kiến bằng cách đánh dầu “X” vào ô lựa chọn.
Trân trọng cảm ơn!
Câu hỏi 1:
1. Đánh giá của anh/chị về mục tiêu tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên
Mức độ đánh giá
TT Tốt Yếu Trung bình Mục tiêu tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp
1
Nâng cao trình độ sử dụng CNTT; trang bị những kiến thức, giúp GV thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng
2
Xác định được sự phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản lý mục tiêu bồi dưỡng
3 Phân công các chuyên viên và CBQL khi xây dựng mục tiêu bồi dưỡng
4
Kịp thời triển khai các văn bản của Sở, Phòng GD-ĐT liên quan đến mục tiêu bồi dưỡng
5 Kiểm tra, điều chỉnh kịp thời mục tiêu bồi dưỡng
2. Đánh giá của anh/chị về nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên
Tốt Yếu TT Mức độ đánh giá Trung bình Nội dung bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp
1 Kiến thức CNTT cơ bản 2 Xử lý văn bản nâng cao
3
4
5
6 Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý nhóm lớp An toàn, bảo mật thông tin trong quản lý nhóm lớp Sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch Ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp
7 Hướng dẫn sử dụng CNTT để quản lý nhóm
8
Thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng trong nâng cao hiệu quả quản lý nhóm lớp
3. Đánh giá của anh/chị về phương pháp bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên
Yếu TT Mức độ đánh giá Trung bình Tốt
1 2
3
4
Phương pháp bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp Thuyết trình có minh họa Thảo luận nhóm Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành Giới thiệu mô hình thực hành, luyện tập Thực hành, luyện tập sơ bộ
5 6 Thực hành đa dạng
4. Đánh giá của anh/chị về hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên
Mức độ đánh giá
TT Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả
Hình thức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp
1 Bồi dưỡng tập trung
2 Hội thảo, tọa đàm, tham quan học hỏi
3 Bồi dưỡng dài hạn
Tự bồi dưỡng 4
Bồi dưỡng ngắn hạn 5
5. Đánh giá của anh/chị về quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên
Mức độ đánh giá
TT Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả Quy trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp
1
Xác định nhu cầu bồi dưỡng và thời gian thực hiện bồi dưỡng
2 Xác định nội dung bồi dưỡng
3 Xác định phương pháp bồi dưỡng
Xác định hình thức bồi dưỡng 4
Xác định chủ thể bồi dưỡng 5
6
Xác định điều kiện để thực hiện bồi dưỡng (nhân lực, tài lực, vật lực)
7 Đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng
6. Đánh giá về hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non
TT
Đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp Mức độ đánh giá Trung bình Thường xuyên Không thực hiện
1
2
3
4
5
6
7 Xác định các tiêu chí đánh giá hoạt động hoạt động bồi dưỡng Đánh giá việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng Đánh giá việc thực hiện nội dung, chương trình bồi dưỡng Đánh giá việc thực hiện hình thức bồi dưỡng Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng của giáo viên và chuyên gia Đánh giá tài liệu bồi dưỡng Đánh giá cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng
7. Đánh giá của anh/chị về lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên
Mức độ đánh giá
TT Trung bình Không thực hiện Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp Thường xuyên
1
2
3
4
5 Phân tích thực trạng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp của GVMN Xác định mục tiêu bồi dưỡng cần đạt được và đánh giá tính khả thi của mục tiêu Xác định các hoạt động bồi dưỡng để từng bước thực hiện mục tiêu Bố trí, sắp xếp lực lượng tham gia bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng Xác định hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng
7 6 Xác định chủ thể thực hiện bồi dưỡng Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng
8. Đánh giá của anh/chị về tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong
quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên
Mức độ đánh giá
TT Trung bình Không thực hiện
Thường xuyên
1
2
3
4
5
6
Tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp Phân công cho bộ phận chuyên môn, giáo viên chủ động tự bồi dưỡng Tổ chức các buổi tập huấn tại trường với các chuyên đề/modul hướng dẫn thực hành Tổ chức cho các tổ khối chuyên môn tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống bài giảng điện tử, kho học liệu mở, kho đồ dùng về năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn xây dựng các hoạt động dự giờ về năng lực ứng dụng lý trong quản CNTT nhóm lớpcủa GVMN Tổ chức các buổi họp trao đổi kinh nghiệm trong toàn trường, tổng hợp các ý kiến từ đội ngũ giáo viên CBQL chú trọng động viên khen thưởng kịp thời đối với giáo viên ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớpđạt hiệu quả cao
9. Đánh giá của anh/chị về chỉ đạo bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên Mức độ đánh giá
TT Trung bình Thường xuyên Không thực hiện Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp
1
2
3
4
5 Chỉ đạo phân công hợp lý CBQL và GV khi xây dựng chương trình bồi dưỡng Chỉ đạo xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình bồi dưỡng Chỉ đạo lựa chọn hình thức, phương pháp bồi dưỡng Chỉ đạo sự phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản lý chương trình bồi dưỡng Chỉ đạo lựa chọn chủ thể thực hiện bồi dưỡng
10. Đánh giá của anh/chị về kiểm tra, đánh giá tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GVMN thành phố Thái Nguyên
Mức độ đánh giá
TT Trung bình Kiểm tra, đánh giá tổ chức bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp Thường xuyên Không thực hiện
1
2 Kiểm tra tiến độ thực hiện của kế hoạch bồi dưỡng Kiểm tra, đánh giá mục tiêu, nội dung bồi dưỡng
3 Kiểm tra năng lực của giáo viên
4
5
Kiểm tra các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục Đánh giá sự cải thiện năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp của GVMN sau bồi dưỡng
11. Đánh giá của anh/chị về các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tổ chức
bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm
non thành phố Thái Nguyên
Mức độ ảnh hưởng
Không ảnh TT Các yếu tố khách quan Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng hưởng
Nhận thức và nhu cầu bồi 1 dưỡng của GVMN
Phẩm chất, năng lực của
2 lực lượng tham gia bồi
dưỡng
Mức độ đáp ứng cơ sở
3 vật chất, trang thiết bị dạy
học và hạ tầng CNTT
12. Đánh giá của anh/chị về các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi
dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm
non thành phố Thái Nguyên
Mức độ ảnh hưởng
Không Ảnh Ít ảnh TT Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng hưởng hưởng
1 Nhận thức của thể quản lý
Phẩm chất và năng lực của 2 chủ thể quản lý
Cơ chế quản lý và sự phân 3 cấp trong tổ chức bồi dưỡng
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN DÀNH CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
MẦM NON
Thầy cô tự đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp
Mức độ đạt được Năng lực ứng dụng CNTT trong TT Chưa quản lý nhóm lớp Tốt Không tốt tốt
1 Hiểu biết về công nghệ thông tin cơ bản
2 Năng lực xử lý văn bản nâng cao
Năng lực sử dụng hệ quản trị cơ sở 3 dữ liệu trong quản lý nhóm lớp
Năng lực về an toàn, bảo mật thông 4 tin trong quản lý nhóm lớp
Năng lực sử dụng phần mềm quản lý 5 kế hoạch
PHỤ LỤC 3. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên)
Câu hỏi 1: Dưới đây là một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Anh/Chị vui lòng đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp này.
Anh/Chị cho ý kiến bằng cách đánh dấu “X” vào ô lựa chọn. Trân trọng cảm ơn!
Câu hỏi 1: Anh/chị hãy đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên?
TT Các biện pháp Không cần thiết
Mức độ cần thiết Cần thiết Rất cần thiết
1
2
3
4
5
Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN Đảm bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non
Câu hỏi 2: Anh/chị hãy đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp tổ chức
bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho GV các trường mầm
non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên?
Mức độ cần thiết
TT Các biện pháp Rất khả thi Khả thi
Không khả thi
1
2
3
4
5
Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng lực ứng dụng năng lý trong quản CNTT nhóm lớp cho giáo viên các trường MN Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực trong sử dụng CNTT quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường MN Đảm bảo các nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp cho giáo viên các trường mầm non