BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ QUỲNH ANH
CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG HỢP
TẠI VĂN PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ QUỲNH ANH
CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG HỢP
TẠI VĂN PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HỒNG THẮM
HÀ NỘI – NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Chất lƣợng công
tác tham mƣu tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ
đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Hồng Thắm.
Nội dung Luận văn có tham khảo sử dụng các tài liệu của các tác giả
khác đều được liệt kê tại phần tài liệu tham khảo. Các thông tin, số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ một luận văn nào trước đây.
Hà Nội – Năm 2023
TÁC GIẢ
Vũ Quỳnh Anh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này, tác
giả đã nhận được sự quan tâm, giảng dạy và tạo điều kiện của các Thầy giáo,
Cô giáo ở Học viện Hành chính Quốc gia, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban
Lãnh đạo Học viện, Ban Quản lý đào tạo và các Thầy Cô của Học viện đã
quan tâm, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến TS.
Phạm Thị Hồng Thắm đã dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng
dẫn tác giả hoàn thành Luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng Bộ Khoa học và
Công nghệ và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình thực hiện Luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ
Vũ Quỳnh Anh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích từ ngữ
CNTT Công nghệ thông tin
CMCN 4.0 Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
CSDL Cơ sở dữ liệu
KH&CN Khoa học và Công nghệ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên bảng Trang
Trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu
Bảng 2.1. tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công 59
nghệ
Bảng 2.2. Số liệu văn bản đến Bộ Khoa học và Công nghệ 68
Mô hình lựa chọn phương án tham mưu đề xuất 109 Bảng 3.1. các giải pháp
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu Tên sơ đồ Trang
Cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Sơ đồ 2.1. 54 Công nghệ
Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ Khoa Sơ đồ 2.2. 56 học và Công nghệ
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU
TỔNG HỢP TẠI CÁC VĂN PHÒNG THUỘC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ ........................................ 16
1.1. Công tác tham mưu tổng hợp tại các Văn phòng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ. 16
1.2. Chất lượng công tác và chất lượng công tác công tác tham mưu tổng hợp tại
Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ ............................................................................ 25
1.3. Xây dựng Chính phủ số và yêu cầu đối với chất lượng công tác tham mưu tổng
hợp tại văn phòng các bộ và cơ quan ngang bộ ........................................................ 34
1.4. Một số bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp
tại Văn phòng cơ quan trung ương ở Việt Nam ........................................................ 43
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 52
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG
HỢP TẠI VĂN PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG BỐI
CẢNH XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ .................................................................. 53
2.1. Tổng quan về Văn phòng Bộ KH&CN và bộ máy làm công tác tham mưu tổng
hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN ................................................................................ 53
2.2. Các quy định pháp lý về công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ
KH&CN trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số ...................................................... 63
2.3. Thực trạng chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ trong
bối cảnh xây dựng Chính phủ số ............................................................................... 65
2.4. Đánh giá chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN79
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 87
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC
THAM MƢU TỔNG HỢP TẠI VĂN PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ .......................... 88
3.1. Định hướng phát triển công tác tham mưu tổng hợp tại văn phòng Bộ Khoa học
và Công nghệ ............................................................................................................. 88
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ
KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số ................................................... 96
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.......................................................................................116 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 119
PHỤ LỤC 1. PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM MƢU
TỔNG HỢP ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ TẠI VĂN
PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ................................................... 126
PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA .............................................. 132
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đề tài được lựa chọn xuất phát từ những lý do sau đây:
Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu về thực tế chuyển đổi số của quá trình
xây dựng Chính phủ số ở Việt Nam
Trong những năm qua, giống như hầu hết các quốc gia trên thế giới,
vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử luôn được
Đảng, Nhà nước ta quan tâm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
cơ quan nhà nước, chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp và năng lực
cạnh tranh của quốc gia. Nhưng kể từ khi xuất hiện các công nghệ đột phá,
được biết đến với tên gọi chung là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
CMCN 4. , các thành tựu khoa học công nghệ thế giới ngày càng phát triển,
một loạt các xu hướng, mô hình phát triển mới trên thế giới ra đời như chuyển
đổi số, chính phủ số, chính phủ thông minh dựa trên nền tảng các công nghệ
như điện toán đám mây, dữ liệu lớn, Internet kết nối vạn vật, trí tuệ nhân
tạo,... dẫn tới, chính phủ các nước không ngừng đổi mới, chính phủ hoạt động
thông minh hơn dựa trên các thông tin, dữ liệu để h trợ ra quyết định.
Để chủ động tham gia, thích ứng với các xu thế phát triển, ngày
27 9 2 19, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ TW về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
trong đó xác định một trong các nội dung cốt l i về chủ trương, chính sách để
chủ động tham gia cách mạng công nghiệp lần thứ tư bao gồm thúc đ y phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên tất cả các ngành, lĩnh vực
và thúc đ y chuyển đổi số quốc gia, trọng tâm là phát triển kinh tế số, xây
dựng đô thị thông minh, chính phủ điện tử, tiến tới chính phủ số.
2
Ngày 3 6 2 2 , Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749 QĐ-
TTg phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2 25, định hướng
đến năm 2 3 , trong đó đã nhấn mạnh Chính phủ số là một trong ba trụ cột quan
trọng của Chương trình gồm Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số .
Ngày 15 6 2 21, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
942 QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2 21-2 25, định hướng đến năm 2 3 .
Phát triển Chính phủ số là xu thế chung của các Chính phủ trên toàn thế
giới, nhất là trong bối cảnh đại dịch Covid-19 xảy ra, càng thúc đ y các quốc
gia chuyển đổi mạnh mẽ hơn. Quốc gia nào kịp thời nắm bắt, đi nhanh, đi
trước sẽ thu được lợi ích lớn hơn. Vì vậy, việc phát triển Chính phủ điện tử
hướng tới Chính phủ số ở Việt Nam nói chung và ở các bộ, ngành, địa
phương nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt, mang lại hiệu ứng lan t a, đ y
nhanh tiến trình cải cách, dẫn dắt chuyển đổi số, kiến tạo phát triển, thúc đ y
phát triển kinh tế số, xã hội số để xây dựng đất nước phát triển, thịnh vượng.
Với việc chuyển đổi từ Chính phủ điện tử sang Chính phủ số, bên cạnh
việc thay đổi tư duy quản lý, thì Chính phủ cũng chuyển đổi cách thức cung
cấp dịch vụ chất lượng hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính
sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu hơn, kiến tạo phát triển, dẫn dắt
chuyển đổi số, giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn trong phát triển và quản
lý kinh tế - xã hội. Theo đó, phương thức làm việc của cán bộ công chức, viên
chức trong hệ thống hành chính cũng cần thay đổi; nâng cao kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin CNTT , bổ sung thêm các kỹ năng về phân tích và xử lý
dữ liệu và kỹ năng giao tiếp hiệu quả với các bên để thích ứng với sự chuyển
đổi từ Chính phủ điện tử sang Chính phủ số.
Thứ hai, xuất phát từ tầm quan trọng của chất lượng công tác tham
mưu của Văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ
3
Trong cơ quan hành chính nhà nước, bên cạnh chức năng hậu cần, quản
trị hành chính, chức năng tham mưu tổng hợp là chức năng, hoạt động cơ bản
của Văn phòng. Văn phòng có trách nhiệm thu thập, tổng hợp và xử lý thông
tin; tham mưu cho Lãnh đạo trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công
việc của cơ quan. Công tác tham mưu tổng hợp của đơn vị này khác với các
cơ quan, đơn vị khác. Nếu các cơ quan, đơn vị chức năng như Vụ, Cục, Tổng
cục có chức năng tham mưu về chuyên môn thì Văn phòng có chức năng
tham mưu tổng hợp, tham mưu ở giai đoạn cuối cùng trước khi Lãnh đạo đưa
ra quyết định về một vấn đề quản lý nào đó. Có thể nói rằng, chất lượng công
tác tham mưu tổng hợp của văn phòng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Do vậy, việc nâng
cao chất lượng công tác tham mưu, tổng hợp của Văn phòng là yêu cầu cốt l i
và thường xuyên trong xây dựng, nâng cao chất lượng hoạt động của Văn
phòng nói riêng và của bộ, ngành cơ quan trung ương nói chung.
Thứ ba, xuất phát từ thực trạng chất lượng công tác tham mưu của Văn
phòng Bộ KH&CN còn nhiều tồn tại, hạn chế. Nhất là những hạn chế về các
nội dung tham mưu được thực hiện trong môi trường số; hạn chế về quy trình,
cách thức tham mưu trên các nền tảng công nghệ số
Những năm qua, Bộ KH&CN đã triển khai thực hiện nhiều biện pháp
và đạt được những kết quả quan trọng trong nâng cao chất lượng công tác
tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ, góp phần nâng cao hiệu quả công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ KH&CN. Lãnh đạo Bộ
KH&CN luôn quan tâm, đ y mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nội
bộ Bộ KH&CN, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ và
hoạt động nghề nghiệp của cán bộ công chức, viên chức như: i nâng cấp vận
hành Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng đảm bảo
kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử qua tất cả các cấp chính quyền của
4
Bộ và kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia; ii khai thác, sử dụng
triệt để hộp thư điện tử được cấp, các phần mềm chuyên ngành phục vụ công
tác chuyên môn, nghiệp vụ; sử dụng hiệu quả mạng Internet để khai thác
thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn,...Theo đó, chất lượng công tác tham
mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN cũng đã được nâng cao.
Trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số hiện nay, đặc biệt khi xảy ra
dịch bệnh Covid-19, công tác tin học hóa, hoạch định chính sách, các cơ sở
dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành và h trợ ra quyết định, xây dựng chính
sách của Bộ KH&CN đã bộc lộ một số hạn chế nhất định, trong đó có hạn chế
về công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ, cụ thể: công tác tham
mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN đôi lúc còn chưa đáp ứng được yêu
cầu thực tiễn; tính kịp thời và chất lượng tổng hợp thông tin chưa cao; vấn đề
tổ chức nguồn tin và xử lý thông tin còn mang tính phụ thuộc, chưa ứng dụng
hiệu quả CNTT trong công tác tham mưu tổng hợp; cán bộ làm công tác tham
mưu tổng hợp chưa có kỹ năng về phân tích và xử lý dữ liệu trên các hệ thống,
nền tảng số,...Như vậy, trước yêu cầu đổi mới Chính phủ là xây dựng chính
phủ liêm chính, kiến tạo, phục vụ; xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp,
trong sạch, vững mạnh, hiện đại đòi h i phải nâng cao hơn nữa chất lượng
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói chung, công tác tham
mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN nói riêng.
Với những lý do trên, Học viên đã lựa chọn đề tài “Chất lượng công tác
tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ đáp ứng yêu
cầu xây dựng Chính phủ số” để làm Luận văn tốt nghiệp của mình. Thông
qua việc nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác tham mưu, tổng hợp tại Văn
phòng Bộ KH&CN, đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng
công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN nói riêng và của văn
5
phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ nói chung là công việc có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn, phục vụ hiệu quả cho công tác của Học viên sau này.
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học để Văn phòng Bộ KH&CN
nói riêng và Văn phòng các cơ quan bộ, ngành, địa phương xác định và thực
hiện các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tham mưu
tổng hợp của Văn phòng đáp ứng yêu cầu Chính phủ số.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm qua, với sự phát triển như vũ bão của KH&CN và
yêu cầu hội nhập quốc tế, việc đổi mới, chủ động, sáng tạo trong hoạt động
quản lý nhà nước đã được nhiều tác giả đề cập đến, đặc biệt là việc nghiên
cứu, đổi mới công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng các bộ, ngành, địa
phương phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành.
Theo đó, đã có một số công trình nghiên cứu về công tác tham mưu tổng
hợp tại các cơ quan quản lý nhà nước được công bố. Trên cơ sở những tài liệu
được thu thập, một số các đề tài, luận án, luận văn, sách báo, bài viết đã được
tác giả tham khảo, kế thừa và phát triển trong luận văn, cụ thể như sau:
- Bài viết: “Vị trí, vai trò, yêu cầu, nguyên tắc của công tác tham mưu
trong văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ” của
TS. Văn Tất Thu, tạp chí Tổ chức nhà nước, số 1 2 1 . Tác giả đã chỉ r
được vị trí, vai trò của công tác tham mưu tổng hợp là một trong những lĩnh
vực hoạt động quan trọng của văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ nói riêng và cơ quan hành chính nhà nước nói chung[43].
- Bài viết: “Một số vấn đề về năng lực đội ngũ tham mưu trong tổ chức
hành chính nhà nước” của Ths. Lê Ngọc Hồng, Tạp chí điện tử Tổ chức nhà
nước, ngày 05/7/2016. Tác giả nhận định rằng việc xây dựng đội ngũ cán bộ
làm công tác tham mưu hành chính nhà nước là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay.
6
Bởi vì, có nâng cao trình độ quản lý hành chính nhà nước, nâng cao chất
lượng các quyết định hành chính thì Việt Nam mới xây dựng được chiến lược
dài hạn để tăng chỉ số cạnh tranh, đưa đất nước vượt qua khó khăn, thách thức
để hòa nhập vào sân chơi quốc tế. Bài viết đã đưa ra được một số vấn đề bất
cập trong tổ chức đội ngũ tham mưu; từ đó đề xuất kiến nghị nâng cao chất
lượng, năng lực cho đội ngũ này trong thời gian tới[33].
- Bài viết “Nâng cao chất lượng công tác tham mưu của Lãnh đạo,
quản lý cấp phòng” của TS. Phạm Thị Hồng thắm, Tạp chí điện tử Quản lý
nhà nước ngày 13 8 2 2 . Tham mưu là nhiệm vụ thường trực của cá nhân,
một đơn vị, một cơ quan, tổ chức đối với cấp trên và cấp có th m quyền.
Công tác tham mưu luôn được coi là mảng hoạt động quan trọng của người
lãnh đạo, quản lý cấp phòng. Một đơn vị, tổ chức hoạt động thông suốt, hiệu
quả một phần nhờ vào công tác tham mưu của người lãnh đạo cấp phòng. Bài
viết chỉ ra một số khó khăn, thách thức và có những đề xuất đối với công tác
tham mưu của lãnh đạo cấp phòng trong bối cảnh hiện nay[41].
- Bài viết “Xây dựng khung năng lực số của cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu phát triển Chính phủ số” của PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Vân,
Tạp chí Quản lý nhà nước số 312 1 2 22 . Bài viết đã đề cập đến sự cần
thiết phát triển năng lực số của đội ngũ cán bộ, công chức trong thời đại hiện
nay để có thể đáp ứng được yêu cầu xây dựng chính phủ điện tử hướng tới
chính phủ số. Theo đó, tác giả đã đề xuất xây dựng khung năng lực số của cán
bộ, công chức cho từng loại đối tượng phù hợp như cán bộ là lãnh đạo quản
lý, cán bộ làm công tác chuyên môn[53]
- Giáo trình “Quản trị Văn phòng” của PGS.TS. Văn Tất Thu (Nhà
xuất bản Bách khoa Hà Nội 2 21 . Thông qua việc nghiên cứu cơ cấu tổ
chức, vị trí, chức năng của Văn phòng, cuốn sách cung cấp cho sinh viên, học
viên cao học những kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản trị văn phòng. Theo
7
đó, Văn phòng là một tổ chức cấu thành cơ quan, đơn vị, tổ chức; là một tổ
chức không thể thiếu được của bất kỳ cơ quan nào, thiếu nó cơ quan khó có
thể hoạt động và tổ chức điều hành công việc một cách bình thường. Vị trí
đặc biệt của văn phòng trong cơ cấu tổ chức của cơ quan thể hiện ở ch nó có
chức năng tham mưu, tổng hợp và hậu cần phục vụ sự lãnh đạo, quản trị, điều
hành của Thủ trưởng cơ quan và hoạt động chung của cơ quan[30].
- Sách “Tổ chức và hoạt đông của Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ” của TS. Văn Tất Thu Nhà xuất bản Chính trị
2 11 . Nội dung sách đi sâu phân tích cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn và
thực trạng về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của văn phòng bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; phân tích cơ sở khoa học tổ chức bộ
máy, nguồn nhân lực của những cơ quan này, từ đó đề xuất một số giải pháp
đổi mới hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy, tuyển dụng, bố trí, sử dụng
nguồn nhân lực, cơ chế tổ chức điều hành các hoạt động văn phòng bộ....Văn
phòng bộ, cơ quan ngang bộ , cơ quan thuộc chính phủ có vị trí vai trò đặc
biệt quan trọng trong bộ máy của bộ, có chức năng tham mưu tổng hợp thông
tin và quản trị hành chính nhằm quản lý điều hành công việc trong cơ quan
thông suốt có chức năng và hiệu quả[44].
Ngoài ra, còn có những công trình nghiên cứu trong nước bàn trực tiếp
đến vấn đề này như:
- Đề án nghiên cứu KH&CN cấp Bộ của Bộ KH&CN: “Nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực tiễn để đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác tham mưu tổng hợp tại Bộ KH&CN”, Chủ nhiệm Đề án Ths.
Nguyễn Thị Ngọc Diệp 2 14 . Thông qua nghiên cứu các quy định, thực
tiễn công tác tham mưu tổng hợp tại các bộ, ngành và trên cơ sở đánh giá thực
trạng công tác tham mưu của Bộ KH&CN, tác giả đã đề xuất các giải pháp để
hoàn thiện chức năng tham mưu tổng hợp của Bộ KH&CN[29].
8
- Đề án nghiên cứu KH&CN cấp Bộ của Bộ KH&CN: “Nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều
hành của Bộ KH&CN, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và xây dựng
Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số”, Chủ nhiệm Đề án Ths. Lê Thị
Loan (2022). Trên cơ sở nghiên cứu quan điểm, định hướng của Đảng, Quốc
hội, Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều
hành của cơ quan nhà nước giai đoạn 2 21-2 26 và yêu cầu cải cách hành
chính nhà nước, xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ
số; phân tích các kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế trong quá trình
thực hiện, từ đó, nghiên cứu, đề xuất phương án sửa đổi, bổ sung Quy chế làm
việc của Bộ KH&CN đảm bảo phát huy đầy đủ vai trò, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ KH&CN, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và xây
dựng, phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số[31].
- Luận văn Tiến sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia “Hoàn thiện công
tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương”, tác giả Lê
Ngọc Hồng 2 19 . Nội dung luận văn tập trung phân tích những tồn tại hạn
chế của công tác tham mưu ở các cơ quan trung ương hiện nay, từ đó, đưa ra
các giải pháp để hoàn thiện công tác này phục vụ lãnh đạo quản lý hành chính
nhà nước. Trong đó, tập trung vào: Cơ chế lãnh đạo, nhận thức của Lãnh đạo
với vai trò tham mưu và đổi mới cơ chế hoạt động tham mưu; xây dựng: i
công cụ đánh giá, lượng hóa tối đa tiêu chu n đánh giá hoạt động tham mưu;
ii cơ chế khuyến khích, tạo động lực cho hoạt động tham mưu; iii quy trình
tổ chức tham mưu; iv hệ thống trung tâm h trợ thông tin tham mưu liên
ngành; (v) kỹ thuật, tiêu chu n và quy trình hóa một số hoạt động tham
mưu[34].
- Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội, “Tổ chức thực hiện chức năng tham mưu, tổng hợp của
9
văn phòng Bộ Nội vụ”, tác giả Nguyễn Thị Hằng (2019). Thông qua việc
nghiên cứu, đánh giá về tổ chức thực hiện chức năng tham mưu, tổng hợp của
Văn phòng Bộ Nội vụ, tác giả đã đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
thực hiện chức năng tham mưu, tổng hợp của Văn phòng Bộ Nội vụ hiện
nay[32].
- Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia “Công tác tham
mưu tổng hợp tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình”, tác giả Nguyễn Thị Kim Anh (2020). Thông qua
việc nghiên cứu, đánh giá về công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, tác giả
đã đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tham mưu tổng hợp của Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Hưng Hà, tỉnh Thái
Bình hiện nay[1].
- Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia “Nâng cao chất
lượng công tác tham mưu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương”,
tác giả Vũ Thị Kim Thơm (2018). Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng
công tác tham mưu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, tác giả
đã đề xuất phương hướng và giải pháp để nâng cao chất lượng công tác tham
mưu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh[50].
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã đưa ra nhiều giải pháp về vấn đề
liên quan đến việc nâng cao chức năng tham mưu tổng hợp của Văn phòng
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trên cả nước. Tuy nhiên, đây vẫn là
nội dung còn cần phải tiếp tục nghiên cứu, đặc biệt là trong bối cảnh Chính
phủ Việt Nam đang trên con đường xây dựng phát triển Chính phủ điện tử
hướng tới Chính phủ số, Chính phủ liêm chính, kiến tạo, phục vụ; xây dựng
nền hành chính chuyên nghiệp, trong sạch, vững mạnh, hiện đại. Việc nâng
10
cao hơn nữa chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói
chung, công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng các cơ quan hành chính
nhà nước nói riêng là hết sức cần thiết. Do đó, mục tiêu mà luận văn hướng
tới là trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng công tác tham mưu tổng hợp
của Văn phòng Bộ KH&CN và những yêu cầu xây dựng Chính phủ số đặt ra,
tác giả sẽ đưa ra những phương hướng, giải pháp để nâng cao chất lượng
tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng
Chính phủ số.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm từ
những công trình đã nghiên cứu trước đó, mục đích nghiên cứu chung của
luận văn là nghiên cứu thực trạng chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại
Văn phòng Bộ KH&CN từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp phù hợp nâng
cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN đáp
ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số. 3.2. Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung các nhiệm vụ chính sau:
Nhiệm vụ số 1: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng công
tác tham mưu tổng hợp của văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ đáp ứng yêu
cầu xây dựng Chính phủ số.
Nhiệm vụ số 2: Nghiên cứu Chính phủ số và những yêu cầu đặt ra đối
với công tác tham mưu tổng hợp khi xây dựng chính phủ số.
Nhiệm vụ số 3: Nghiên cứu thực trạng chất lượng tham mưu tổng hợp
tại Văn phòng Bộ KH&CN trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số; phân tích,
đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chức năng, tham mưu tổng hợp của Văn
phòng Bộ KH&CN. Qua đó, chỉ ra những kết quả đã đạt được, tồn tại, hạn
11
chế và nguyên nhân trong việc tổ chức thực hiện chức năng tham mưu, tổng
hợp của Văn phòng Bộ KH&CN.
Nhiệm vụ số 4: Đề xuất phương hướng và giải pháp phù hợp nâng cao
chất lượng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu
xây dựng Chính phủ số.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là chất lượng công tác tham mưu tổng
hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN. 4.2 Phạm vi nghiên cứu:
4.2.1. Phạm vi nội dung
Đề tài “Chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ
Khoa học và Công nghệ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số” là một đề
tài có nội dung khá phong phú với phạm vi rộng. Do đó, trong khuôn khổ của
một luận văn thạc sĩ với một thời gian nghiên cứu có hạn, tác giả tập trung
nghiên cứu chất lượng về một số nội dung tham mưu tổng hợp của Văn phòng
Bộ KH&CN, bao gồm: chất lượng tham mưu tổng hợp xử lý giải quyết các
công việc của Bộ, hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc chất lượng
tham mưu tổng hợp xử lý văn bản đến Bộ; chất lượng tham mưu tổng hợp xử
lý hồ sơ, phiếu trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc ; chất lượng xây dựng
Quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch công tác của Bộ và Lãnh đạo Bộ;
chất lượng tham mưu tổng hợp xây dựng, trình cấp có th m quyền ban hành
các cơ chế chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ
công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Chính phủ và chất
lượng xây dựng các báo cáo công tác của Bộ và Lãnh đạo Bộ.
4.2.2. Phạm vi về không gian:
12
Đề tài thực hiện nghiên cứu tại Văn phòng Bộ KH&CN và tập trung
vào nghiên cứu chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại phòng Tổng hợp -
Thư ký thuộc Văn phòng Bộ KH&CN.
4.2.3. Phạm vi về thời gian:
Luận văn tiến hành nghiên cứu chất lượng chất lượng công tác tham
mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN từ năm 2 17 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phƣơng pháp luận:
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về công tác tham mưu tổng hợp.
- Phƣơng pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu thứ cấp, phương pháp nghiên cứu lịch sử:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm các giai đoạn
tìm hiểu, tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa lý thuyết, các kết quả nghiên cứu thực
tiễn của tác giả trong nước được đăng tải trên các sách, báo, tạp chí, đề tài khoa
học về vấn đề có liên quan. Phương pháp này được tác giả sử dụng xuyên suốt
trong quá trình thực hiện luận văn.
+ Phương pháp thu thập, thống kê, phân tích số liệu:
Để có căn cứ đánh giá chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn
phòng Bộ KH&CN trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số tại chương 2, tác
giả đã sử dụng phương pháp thu thập, thống kê, phân tích các số liệu trong
giai đoạn 2 17-2 22 về thực trạng chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại
Văn phòng Bộ KH&CN. Cụ thể thu thập, thống kê và phân tích các số liệu về
một số nội dung như: (i) trình độ cán bộ làm công tác tham mưu, tổng hợp tại
Văn phòng Bộ KH&CN; (ii) văn bản đến Bộ KH&CN; (iii) hồ sơ, phiếu trình
Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc; (iv) cơ chế, chính sách được ban hành,…
13
+ Phương pháp nghiên cứu, khảo sát:
Tác giả sử dụng phương pháp này để giải quyết các nhiệm vụ tại
chương 1. Cụ thể, tác giả đã lựa chọn tiến hành nghiên cứu khảo sát việc nâng
cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính
phủ số tại Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội. Đây là hai cơ quan
Văn phòng lớn trong hệ thống chính trị của cả nước, luôn tiên phong trong
việc đổi mới phương thức hoạt động; triển khai mạnh mẽ việc xây dựng, phát
triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số nhằm ứng dụng các tiến bộ KH&CN để
đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng lực quản lý, điều hành thông
suốt. Thông qua việc khảo sát trên, tác giả sẽ đưa ra những bài học kinh
nghiệm thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp
của Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số.
+ Phương pháp điều tra xã hội học:
Để có góc nhìn khách quan trong việc nghiên cứu, đánh giá chất lượng
công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN tại Chương 2 và thực
hiện nhiệm vụ đưa ra các giải pháp tại Chương 3, tác giả đã xây dựng Phiếu
khảo sát thực trạng công tác tham mưu tổng hợp đáp ứng yêu cầu xây dựng
Chính phủ số tại Văn phòng Bộ KH&CN. Trong quá trình xây dựng phiếu
khảo sát và lựa chọn đối tượng phát phiếu khảo sát, tác giả thấy rằng tham
mưu tổng hợp là hoạt động mang tính phức tạp, hàm lượng tri thức cao, mang
tính tổng quát, đồng thời mang tính sáng tạo, tính mới, tính phát hiện nên cần
lựa chọn các đối tượng nhiều kinh nghiệm, am hiểu về công tác này để khảo
sát. Theo đó, tác giả đã phát Phiếu khảo sát tới 9 cán bộ công chức, viên
chức đang làm công tác tham mưu tổng hợp tại các đơn vị trực thuộc Bộ
KH&CN, trong đó m i đơn vị ít nhất phát phiểu khảo sát cho 1 Lãnh đạo
cấp Vụ và 1 chuyên viên. Trên cơ sở thu thập, thống kê ý kiến tại Phiếu khảo
sát, tác giả đã phân tích thực trạng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng
14
Bộ KH&CN, từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng
Chính phủ số.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực.
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về công tác tham
mưu tổng hợp, chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng của các
bộ, cơ quan ngang bộ. Xác định được các yếu tố cấu thành chất lượng công
tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng của các bộ, cơ quan ngang bộ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở bám sát những chính sách, định hướng của Đảng, Nhà nước
về xây dựng, phát triển Chính phủ số, luận văn làm r thực trạng chất lượng
công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN trong thời gian qua;
phân tích những tồn tại, hạn chế và và nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế về chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN.
Từ đó, đề xuất những giải pháp thiết thực, phù hợp nâng cao chất lượng công
tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN nói riêng và tại Văn
phòng bộ, ngành, cơ quan trung ương nói chung đáp ứng yêu cầu xây dựng
Chính phủ số.
Luận văn sau khi được hoàn thành có thể trở thành tài liệu nghiên cứu
cho các nhà quản lý; tài liệu tham khảo cho các giảng viên và sinh viên trong
các trường đại học, cao đẳng,...khi nghiên cứu, xây dựng và nâng cao chất
lượng công tác tham mưu của Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số. Bên cạnh đó, kết
quả nghiên cứu còn nhằm nâng cao kỹ năng, chất lượng công tác tham mưu
tổng hợp của tác giả tại Văn phòng Bộ KH&CN.
15
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng công tác tham mưu tổng hợp
của văn phòng các cộ, cơ quan ngang bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính
phủ số.
Chương 2. Thực trạng chất lượng tham mưu tổng hợp tại Văn phòng
Bộ KH&CN trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số.
Chương 3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác tham mưu
tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số.
16
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG HỢP TẠI CÁC VĂN PHÒNG THUỘC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ
1.1. Công tác tham mƣu tổng hợp tại các Văn phòng thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ. 1.1.1. Khái niệm về tham mưu và công tác tham mưu tổng hợp
Tham mưu được hiểu là hiến kế, kiến nghị, đề xuất, đưa ra các ý tưởng
độc đáo, sáng tạo có cơ sở khoa học, các sáng kiến, các phương án tối ưu,
những chiến lược, sách lược và các giải pháp hữu hiệu cho thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trong việc đặt ra và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác ngắn
hạn, dài hạn, hàng năm của cơ quan đơn vị đạt kết quả cao nhất. Cũng có thể
hiểu rằng, tham mưu là một hoạt động, nhiệm vụ chuyên trách của cá nhân,
bộ phận trong cơ quan, tổ chức; phục vụ trực tiếp lãnh đạo xem xét, ban hành
các quyết định quản lý nhà nước một cách chính xác, hợp lý, đạt hiệu quả cao
cũng như tăng cường hiệu quả tổ chức thực hiện các quyết định.
Tổng hợp là sự xâu chu i, liên kết các hiện tượng, các yếu tố riêng lẻ
hoặc các thành phần có mối quan hệ chặt chẽ thành một chỉnh thể. Theo đó,
công tác tổng hợp chính là công tác liên quan đến việc xâu chu i, liên kết, tập
hợp các sự vật, hiện tượng thành một bức tranh chung, tổng thể bằng những
phương pháp, kỹ thuật nhất định. Công tác tổng hợp trong văn phòng bộ là
toàn bộ công việc liên quan đến tổng hợp chương trình, kế hoạch công tác,
tổng hợp các hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổng hợp tình hình thông tin, số
liệu,...phục vụ sự quản lý, điều hành công việc của lãnh đạo bộ.
Như vậy, có thể hiểu công tác tham mưu tổng hợp là việc xâu chu i,
liên kết, tập hợp các thông tin từ các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công
tác,...riêng lẻ để hiến kế, kiến nghị, đề xuất các phương án, chiến lược, sách
17
lược và các giải pháp tối ưu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc đưa ra
quyết định quản lý và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó.
Theo Luật Tổ chức chính phủ 2 15 , các bộ, cơ quan ngang bộ là cơ
quan tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực do bộ, ngành đó quản
lý [39]. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người tham mưu cho
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được
phân công; tổ chức thi hành và theo d i việc thi hành pháp luật liên quan đến
ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. Tại các bộ, ngành, cơ quan trung
ương, các vụ, cục, tổng cục thuộc Bộ và Văn phòng Bộ là cơ quan tham mưu
cho Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ.
Xét về cơ cấu tổ chức của Chính phủ thì các bộ, cơ quan ngang bộ thực
hiện chức năng tham mưu theo ngành/lĩnh vực và Văn phòng Chính phủ thực
hiện chức năng tham mưu tổng hợp. Theo đó, trong cơ cấu tổ chức của một
bộ, các vụ, cục, tổng cục thực hiện chức năng tham mưu chuyên ngành lĩnh
vực, còn văn phòng bộ thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp.
Xét về nội dung tham mưu và bộ phận thực hiện tham mưu thì có thể
chia làm hai 2 loại, đó là: Tham mưu chuyên ngành/lĩnh vực và Tham
mưu tổng hợp. Tham mưu chuyên ngành/lĩnh vực là hoạt động của các vụ,
cục, tổng cục thuộc Bộ, tham mưu cho Bộ trưởng về một lĩnh vực quản lý
nhà nước cụ thể; tham mưu tổng hợp là nhiệm vụ của Văn phòng Bộ, tham
mưu ở mức độ cao hơn, khái quát hơn phục vụ cho Bộ trưởng khi ra quyết
định quản lý.
1.1.2. Nội dung của công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ
18
1.1.2.1. Vị trí, vai trò của Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Văn phòng” là bộ phận phụ trách công việc
giấy tờ, hành chính trong một cơ quan, đơn vị [51, tr.1797]. Đây là một bộ
phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan nhà nước, các tổ
chức chính trị - xã hội, các công ty trong và ngoài nước. Văn phòng gắn liền
với quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của cơ quan, đơn vị; có vị trí, vai trò
quan trọng đặc biệt. Văn phòng không chỉ đơn thuần thực hiện các công việc
giấy tờ, hành chính mà còn được giao nhiều chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
như: vừa giúp việc, tham mưu cho Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, vừa đôn đốc,
kiểm tra; là “đầu mối công việc” được lãnh đạo, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
ủy quyền trong triển khai, giải quyết nhiều nội dung công việc quan trọng.
Theo đó, hiệu quả hoạt động của Văn phòng ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng, hiệu quả hoạt động chung của toàn bộ cơ quan, đơn vị.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Công tác Văn phòng có tầm quan
trọng đặc biệt, giúp cho cán bộ lãnh đạo nắm được tình hình. Cán bộ Văn
phòng nắm tình hình sai thì lãnh đạo sẽ giải quyết công việc không
đúng....cho nên phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, năng lực công tác và
giữ bí mật, để phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ được giao”.
Tại khoản 1 Điều 19, Nghị định số 123 2 16 NĐ-CP ngày 01/9/2019 của
Chính phủ quy định “Văn phòng là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng
tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt
động của Bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị
thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ”.
Vai trò đặc biệt quan trọng của văn phòng các bộ cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ cũng đã được nhấn mạnh trong cuốn Tổ chức và hoạt
động của Văn phòng Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, XB
2011 [44, tr.13-14], cụ thể là: tham mưu đắc lực cho lãnh đạo bộ, cơ quan
19
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác, trong tổ chức, triển khai và kiểm tra thực
hiện các quyết định quản lý, trong tổ chức và điều hành công việc hàng ngày
của cơ quan. Đồng thời, với chức năng tổng hợp thông tin văn phòng có vai
trò quan trọng trong việc cung cấp các cơ sở dữ liệu CSDL thông tin đầy đủ,
kịp thời và chính xác cho việc ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định
quản lý của Bộ trưởng và các Lãnh đạo Bộ.
Như vậy, Văn phòng thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ là đơn vị tổ chức có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong bộ máy
của bộ. Văn phòng là bộ máy giúp việc cho Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ; đầu
mối tiếp nhận và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho Bộ trưởng và Lãnh
đạo Bộ để xem xét, ban hành các quyết định quản lý; tham mưu Lãnh đạo Bộ
điều phối, trao đổi thông tin giữa các đơn vị trong Bộ cũng như với các cơ
quan, đơn vị bên ngoài; tham mưu tổng hợp việc xây dựng, theo d i, đôn đốc,
điều phối tình hình thực hiện công việc trong Bộ phục vụ công tác quản lý,
điều hành của Bộ trưởng. Bên cạnh các chức năng hậu cần, quản trị hành
chính thì chức năng tham mưu tổng hợp là chức năng chính, quan trọng của
Văn phòng.
1.1.2.2. Nội dung công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng bộ, cơ quan
ngang bộ
Công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ chủ yếu trên các lĩnh
vực như: (i) Tổ chức điều hành công việc của bộ, cơ quan ngang bộ trong việc
ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính của bộ; (ii) đề xuất,
xây dựng và trực tiếp xây dựng các quy chế quản lý, điều hành các lĩnh vực
hoạt động của bộ, của cơ quan bộ; (iii) tham mưu trong công tác văn bản, văn
thư, lưu trữ; (iv) tham mưu trong việc xây dựng dự toán, kế hoạch ngân sách
và quản lý sử dụng có hiệu quả kế hoạch, ngân sách, tài chính được giao;
20
tham mưu trong việc tổ chức khoa học quản trị công sở và đảm bảo cơ sở vật
chất cho hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ. Trong phạm vi nghiên cứu của
luận văn, Học viên tập trung vào nghiên cứu nội dung tham mưu tổng hợp của
Phòng Tổng hợp- Thư ký, Văn phòng Bộ, là đơn vị chịu trách nhiệm chính,
trực tiếp trong việc tham mưu tổng hợp phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành của Lãnh đạo Bộ .
Căn cứ vào vị trí, chức năng của Văn phòng Bộ, nội dung công tác
tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ cũng khác so với nội dung công tác
tham mưu của các Vụ, Cục, Tổng cục trong lĩnh vực quản lý nhà nước. Nếu
như nội dung tham mưu của các Vụ, Cục, Tổng cục tập trung vào tham mưu
giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước cụ thể của bộ, ngành thì nội dung
công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ là tham mưu tổng hợp thông
tin ở giai đoạn đầu và cuối phục vụ Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ ban hành các văn
bản, quyết định quản lý. Do đó, công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng
Bộ tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
Một là, tham mưu tổng hợp trong xây dựng quy chế làm việc, các
chương trình, kế hoạch công tác của bộ và Lãnh đạo bộ.
Công tác tham mưu tổng hợp trong xây dựng Quy chế làm việc, chương
trình, kế hoạch công tác của bộ và Lãnh đạo bộ là việc làm quan trọng, cần
thiết và có ý nghĩa quyết định đối với việc nâng cao chất lượng hoạt động của
cơ quan, tổ chức; giúp Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ chỉ đạo điều hành công việc
của Bộ được thống nhất, chặt chẽ đảm bảo tiến độ và chất lượng; thực hiện tốt
nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy có hiệu quả trách nhiệm cá nhân, nhất
là người đứng đầu và giải quyết tốt các mối quan hệ công tác.
Để nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, bảo đảm thống nhất hoạt
động từ trên xuống dưới; tổ chức thực hiện công việc khoa học, chủ động, có
định hướng, phát huy hiệu quả chức năng quản lý nhà nước của Bộ thì việc
21
xây dựng, ban hành và tổ chức hiệu quả Quy chế làm việc, chương trình, kế
hoạch công tác của Bộ, Lãnh đạo Bộ là cần thiết; đòi h i sự phối hợp nhịp
nhàng, chặt chẽ giữa văn phòng với cơ quan, đơn vị chức năng liên quan.
Trên cơ sở các nhiệm vụ của cấp trên giao và cơ sở tham mưu, đề xuất của
các đơn vị chức năng liên quan Vụ, Cục, Tổng cục , Văn phòng Bộ với chức
năng là cơ quan “gác cổng” của Bộ, sẽ tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin và
tham mưu cho Lãnh đạo Bộ ở khâu cuối cùng, trước khi Lãnh đạo Bộ ra quyết
định ban hành quy chế, chương trình, kế hoạch công tác; đảm bảo Quy chế
làm việc của Bộ phù hợp, đồng bộ với Quy chế làm việc của Chính phủ, các
Quy chế liên quan khác và chương trình, kế hoạch công tác của Lãnh đạo Bộ
được xây dựng khoa học, hợp lý, không bị chồng chéo, có tính hiệu quả cao.
Hai là, tham mưu tổng hợp để ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế
chính sách thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Những năm gần đây, nhiệm vụ, công việc của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ ngày càng nhiều với mức độ
quan trọng, phức tạp ngày càng cao. Bên cạnh việc tham mưu tổng hợp để
ban hành các chương trình, kế hoạch thực hiện chức năng quản lý nhà nước
của Bộ thì việc tham mưu tổng hợp trong việc xây dựng, trình cấp có th m
quyền ban hành các đề án, văn bản trong Chương trình công tác của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ, các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc th m quyền ban hành của Bộ trưởng, các văn bản quản lý hành chính
của Bộ cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng.
Là một trong những đơn vị giúp việc cho Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ
luôn phối hợp chặt chẽ với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan trong quá
trình tham mưu đề xuất với Lãnh đạo Bộ về chủ trương, đường lối; hoàn thiện
cơ chế, chính sách góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh
22
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của
đất nước.
Ba là, tham mưu tổng hợp giải quyết các văn bản, đề án, hồ sơ trình
Lãnh đạo Bộ
Hàng ngày có rất nhiều các loại văn bản, tài liệu, đề án, hồ sơ trình của
các đơn vị trực thuộc Bộ cũng như các công văn của các đơn vị, tổ chức, cá
nhân ngoài Bộ gửi đến Lãnh đạo Bộ để xử lý để báo cáo, xin ý kiến hoặc để
phê duyệt,… bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử thông qua hệ thống
quản lý văn bản chỉ đạo và điều hành . Với chức năng, nhiệm vụ được giao,
Văn phòng Bộ là nơi tiếp nhận, phân loại, kiểm tra, xử lý các văn bản, hồ sơ
gửi đến Lãnh đạo Bộ. Bên cạnh việc th m tra về trình tự, thủ tục, thể thức văn
bản, tính đầy đủ của hồ sơ, Văn phòng Bộ còn có chức năng th m định nội
dung, tổng hợp thông tin, tham mưu xử lý hồ sơ, phiếu trình trước khi trình
báo cáo Lãnh đạo Bộ giải quyết.
Bốn là, tham mưu tổng hợp thông tin để xây dựng các báo cáo công tác
của Bộ
Theo quy định tại Nghị định 9 2 19 NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính
phủ, chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước là
những yêu cầu cụ thể về việc thực hiện báo cáo do cơ quan, người có th m
quyền trong hệ thống hành chính nhà nước ban hành và bắt buộc các cơ quan
hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan phải thực hiện. Báo cáo là
một loại văn bản hành chính của tổ chức, cá nhân để thể hiện tình hình, kết quả
thực hiện công việc nhằm giúp cho cơ quan, người có th m quyền có thông tin
phục vụ việc phân tích, đánh giá, điều hành và ban hành các quyết định quản lý
phù hợp [19].
Theo đó, việc tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin để tham mưu xây dựng
các báo cáo định kỳ, đột xuất, chuyên đề là nhiệm vụ hết sức quan trọng của
23
các cơ quan tham mưu thuộc Bộ; bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ
trưởng, Lãnh đạo Bộ; đồng thời, phục vụ hiệu quả trong việc thực hiện chế độ
báo cáo đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ. Đối với các báo cáo chuyên đề, đột xuất mang tính chuyên sâu về
một chủ đề nào đó thường được thực hiện bởi các cơ quan tham mưu chuyên
ngành lĩnh vực Vụ, Tổng cục, Cục ; các báo cáo định kỳ, đột xuất mang tính
tổng hợp chung các lĩnh vực hoạt động của Bộ thì sẽ được thực hiện bởi cơ
quan tham mưu tổng hợp là Văn phòng Bộ.
Năm là, tham mưu tổng hợp để ban hành và tổ chức thực hiện các quy
chế điều chỉnh các lĩnh vực hoạt động của Bộ
Trên cơ sở thực trạng các lĩnh vực hoạt động và công tác của Bộ, cơ
quan Bộ, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Bộ, các đơn vị
trực thuộc Bộ sẽ nghiên cứu, đề xuất Lãnh đạo Bộ ban hành hệ thống các quy
chế đồng bộ, điều chỉnh các lĩnh vực hoạt động, công tác chủ yếu của cơ quan
bộ như: Quy chế làm việc, Quy chế xây dựng, ban hành và kiểm tra các văn
bản quy phạm pháp luật, Quy chế văn thư - lưu trữ,…Không có hệ thống các
văn bản này, lãnh đạo Bộ khó có thể chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác
và hoạt động chung của bộ một cách hiệu quả.
Sáu là, tham mưu tổng hợp để tổ chức hội nghị, các cuộc họp, các buổi
làm việc của Lãnh đạo Bộ
Hội nghị, cuộc họp, buổi làm việc là hình thức hoạt động của Bộ để giải
quyết các công việc, thông qua đó lãnh đạo Bộ thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành giải quyết các công việc thuộc chức năng, th m quyền của mình
theo quy định của pháp luật. Các cuộc họp do Lãnh đạo Bộ chủ trì rất đa dạng
như: Họp Lãnh đạo Bộ; họp giao ban tuần, tháng và tổng kết công tác hằng
năm; họp làm việc với cơ quan, tổ chức tại trụ sở Bộ hoặc tại địa phương, cơ
24
sở trong chuyến công tác; hội nghị, hội thảo, tập huấn hoặc đơn giản chỉ là
các cuộc họp để giải quyết công việc theo th m quyền.
Để chương trình, kế hoạch công tác của Bộ, Lãnh đạo Bộ không bị
chồng chéo, ngay từ đầu năm, Văn phòng Bộ đã tham mưu tổng hợp xây
dựng danh mục các sự kiện cần có sự tham dự của Lãnh đạo Bộ do các đơn
vị trực thuộc Bộ đề xuất, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt. Khi kế hoạch được
phê duyệt, Văn phòng Bộ chủ trì hoặc phối hợp đơn vị liên quan chu n bị
nội dung, hậu cần phục vụ các sự kiện, cuộc họp, hội nghị đó. Tuy nhiên,
trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có những việc đột xuất, phát sinh
cần phải tổ chức cuộc họp, buổi làm việc của Lãnh đạo Bộ với các đơn vị,
Văn phòng Bộ sẽ tham mưu cho Lãnh đạo Bộ để tổ chức cuộc họp, buổi làm
việc đó. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm tổng hợp thông tin tại các cuộc họp,
tham mưu Lãnh đạo Bộ ban hành Thông báo kết luận cuộc họp nếu Lãnh
đạo Bộ yêu cầu .
1.1.3. Vai trò của công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng các bộ và cơ quan ngang bộ.
Vai trò của công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng các bộ và cơ
quan ngang bộ được quyết định bởi vị trí và chức năng nhiệm vụ của Văn
phòng đó tại cơ quan, đơn vị. Như đã phân tích ở trên, Văn phòng các bộ, cơ
quan ngang bộ là đơn vị tổ chức có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong bộ
máy của bộ. Vai trò đặc biệt quan trọng của văn phòng các bộ cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thể hiện ở ch tham mưu tổng hợp đắc lực cho
lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc xây dựng,
tổ chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác; trong tổ chức và
điều hành công việc hàng ngày của cơ quan.
Văn phòng Bộ là đơn vị đầu tiên tiếp nhận thông tin từ các đơn vị trực
thuộc Bộ, các đơn vị ngoài Bộ chuyển đến Bộ; sau quá trình tổng hợp, phân
25
loại, xử lý thông tin, Văn phòng Bộ cũng là đơn vị cuối cùng xử lý thông tin,
tham mưu, đề xuất giải pháp cho Lãnh đạo Bộ; trực tiếp giúp Bộ trưởng, Lãnh
đạo Bộ điều hành công việc và hoạt động của bộ; là trung tâm thông tin tổng
hợp phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công tác của bộ. Khi xuất hiện một
vấn đề quản lý, Văn phòng Bộ sẽ là đơn vị được h i đầu tiên và đồng thời
cũng là đơn vị tham mưu cuối cùng cho Lãnh đạo Bộ trong điều hành, giải
quyết công việc, ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý.
Có thể khẳng định rằng, công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng các
Bộ, cơ quan ngang Bộ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc quyết định
hiệu quả của công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ. Đây là công tác
tham mưu tổng hợp ở giai đoạn cuối cùng, giai đoạn quyết định. Nếu không
thực hiện tốt công tác này thì Lãnh đạo Bộ sẽ không có đủ thông tin, cơ sở để
đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời; cũng như công tác chỉ đạo, điều
hành của Bộ cũng sẽ bị ảnh hưởng. Do đó, việc chú trọng, nâng cao chất lượng
công tác này của Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ là hết sức cần thiết.
1.2. Chất lƣợng công tác và chất lƣợng công tác công tác tham mƣu tổng
hợp tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ 1.2.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng công tác
Trong m i lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau thì quan điểm về
chất lượng cũng khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Chất lượng là cái tạo
nên ph m chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc” Từ điển Tiếng
Việt, NXB Thanh Hóa (1998)[51,tr.89].
Từ điển Tiếng Việt phổ thông định nghĩa rằng: “Chất lượng là tổng thể
những tính chất, những thuộc tính cơ bản của sự vật, làm cho sự vật này phân
biệt với sự vật khác”[52, tr144].
Tổ chức tiêu chu n hóa quốc tế Interational Organization for
Standardization, ISO , cơ quan thiết lập tiêu chu n quốc tế, đưa ra các tiêu
26
chu n thương mại và công nghiệp trên phạm vi toàn thế giới thì định nghĩa:
Chất lượng là “Mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có của một đối
tượng đáp ứng các yêu cầu” (theo điều 3.6.2 của Tiêu chuẩn ISO 9000:2005)..
Trong đó, có giải thích cụ thể về đặc tính, đối tượng, yêu cầu trong chất lượng
như sau:
- Đặc tính: là đặc trưng để phân biệt. Đặc tính có thể là vốn có hoặc
được gán thêm; có thể định tính hoặc định lượng. Có nhiều loại đặc tính khác
nhau như: vật lý ví dụ đặc tính cơ, điện, hóa hoặc sinh ; cảm quan ví dụ liên
quan đến khứu giác, xúc giác, vị giác, thị giác, thính giác ; hành vi ví dụ nhã
nhặn, trung thực, tin cậy ; thời gian ví dụ đúng lúc, tin cậy, sẵn có, liên
tục ,… (theo điều 3.10.1 của Tiêu chuẩn ISO 9000:2005).
- Đối tượng: là bất cứ điều gì có thể cảm nhận được hoặc nhận biết
được ví dụ: sản ph m, dịch vụ, quá trình, cá nhân, tổ chức, hệ thống, nguồn
lực (theo điều 3.6.1. của Tiêu chuẩn ISO 9000:2005).
- Yêu cầu trong chất lượng: là nhu cầu hoặc mong đợi được tuyên bố,
ngầm hiểu chung hoặc bắt buộc (theo điều 3.6.4. của Tiêu chuẩn ISO
9000:2005).
Tóm lại, chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng th a mãn nhu
cầu của một đối tượng khách hàng và được lượng hóa thành các tiêu chu n
xác định. Vì vậy, sản ph m hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, các tiêu chu n đã định thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình
độ công nghệ sản xuất có hiện đại đến đâu đi nữa. Cùng một mục đích sử
dụng như nhau, sản ph m, dịch vụ nào th a mãn nhu cầu tiêu dùng cao hơn
thì có chất lượng cao hơn.
Như trên đã phân tích, đối tượng của chất lượng có thể là sản ph m, dịch
vụ, quá trình, cá nhân, tổ chức, hệ thống, nguồn lực; và khi nói đến chất lượng
là sẽ nói đến giá trị và kết quả của các đối tượng ấy trong thời gian, không
27
gian cụ thể với các mức độ cao - thấp, tốt - xấu, đạt yêu cầu – chưa đạt yêu
cầu. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của KH&CN, các tiêu chí, tiểu
chu n, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao hơn, do đó, chất lượng cũng
cần phải nâng cao để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. Có thể khẳng định rằng,
chất lượng chính là yếu tố quan trọng, là thước đo thành công của một tổ
chức, doanh nghiệp, đơn vị.
Vận dụng các quan điểm trên vào trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước, có thể thấy rằng, nếu coi hoạt động quản lý là nước là sản
ph m thì chất lượng ở đây được hiểu là chất lượng công tác quản lý nhà nước;
Nếu chất lượng công tác tốt, đáp ứng yêu cầu của người dân thì nền hành
chính đó được coi là nền hành chính tốt và ngược lại.
Vậy, chất lượng công tác là kết quả, giá trị đạt được của một hoạt động
quản lý nhà nước và thước đo của chất lượng công tác là các mức độ đáp ứng
yêu cầu đặt ra của tổ chức, sự th a mãn của người dân đối với kết quả, sản
ph m quản lý hành chính nhà nước.
1.2.2. Khái niệm chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ
Công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ
là một hoạt động quan trọng, liên tục, bao gồm nhiều bước, được thực hiện
theo quy trình chặt chẽ. Từ khâu lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Chánh
Văn phòng, Trưởng phòng Tổng hợp - Thư ký đến chuyên viên phòng Tổng
hợp -Thư ký; từ khâu triển khai tổ chức thu thập, tổng hợp, phân loại thông
tin; nghiên cứu và xử lý thông tin đến khâu hình thành và đề xuất các phương
hướng giải pháp trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Vì vậy, chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ
chính là chất lượng của các sản ph m tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ
(xây dựng quy chế làm việc, các chương trình, kế hoạch công tác của bộ và
28
Lãnh đạo bộ; ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Bộ; giải quyết các văn bản, đề án, hồ sơ trình Lãnh đạo
Bộ; xây dựng các báo cáo công tác của Bộ,...) được thực hiện theo quy trình,
thủ tục chặt chẽ; bảo đảm tiến độ, chất lượng, đúng th m quyền để tham mưu
Lãnh đạo Bộ giải quyết một nhiệm vụ cụ thể và được Lãnh đạo Bộ chấp nhận,
phê duyệt; phục vụ hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh
đạo Bộ.
1.2.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng công tác công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ
Với cách hiểu về khái niệm chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của
Văn phòng Bộ như trên, có thể nhận diện các yếu tố cấu thành chất lượng
công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ gồm:
Một là, chất lượng về các nội dung tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ
Mục tiêu hướng tới của công tác tham mưu tổng hợp là xây dựng uy tín,
hình ảnh người lãnh đạo trên cơ sở bám sát chất lượng các quyết định, các
chính sách được ban hành cũng như bảo đảm hiệu quả thực hiện các chính
sách. Thông qua việc tổng hợp thông tin; phân tích, xây dựng các phương
án dự án phù hợp, khả thi; giải thích, thuyết phục nhà quản lý để lựa chọn
phương án tối ưu nhất với mục tiêu quản lý; ngoài ra phải tính toán, dự báo
những thuận lợi, khó khăn, rủi ro kể cả khách quan và chủ quan có thể xảy ra
để chủ động đề xuất các giải pháp ngăn chặn và khắc phục cho nhà quản lý.
Như vậy, các nội dung tham mưu tổng hợp phải có đầy đủ thông tin, có cơ sở
dữ liệu cần thiết về đối tượng quản lý và các thông tin liên quan đến quá trình
quản lý để lãnh đạo có cơ sở đúng đắn ra quyết định, điều hành, chỉ đạo, thực
hiện nhiệm vụ quản lý. Nếu nội dung tham mưu tổng hợp không khách quan,
chính xác thì có thể dẫn đến việc nhìn nhận, đánh giá sai lệch, kết luận, ra
quyết định không phù hợp, không chính xác. Ngược lại, nếu thông tin chính
29
xác, chất lượng thì sẽ h trợ đắc lực cho Lãnh đạo Bộ trong việc ra các quyết định quản lý hợp lý, hợp pháp. Theo đó, để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý,
chỉ đạo và điều hành công việc của Lãnh đạo Bộ thì yếu tố đầu tiên cần nâng
cao đó là chất lượng nội dung tham mưu tổng hợp.
Hai là, chất lượng về quy trình, thủ tục thực hiện tham mưu tổng hợp
của Văn phòng Bộ
Công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ là một
hoạt động liên tục, bao gồm nhiều bước, được thực hiện theo quy trình chặt
chẽ. Theo đó, việc xây dựng và thực hiện đúng quy trình, thủ tục tham mưu
tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong mục tiêu bảo đảm vị trí, vai trò, trách
nhiệm tham mưu tổng hợp; bảo đảm chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của các
quyết định quản lý hành chính nhà nước sau khi được ban hành. Quy trình, thủ
tục tham mưu tổng hợp cần phải được quy định bằng văn bản; có các quy phạm
vật chất, quy phạm thủ tục nhằm kiểm chứng quá trình tham mưu tổng hợp, cụ
thể đây là quy trình tổng hợp thông tin, tham mưu các phương án xử lý dựa trên
hồ sơ trình ký và xác định được trách nhiệm tham mưu.
Ba là, chất lượng về thời gian tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ
Công tác tham mưu tổng hợp là hoạt động mang tính trợ giúp, luôn gắn
liền với hoạt động quản lý, lãnh đạo. Hoạt động quản lý, lãnh đạo chỉ đạo là
công việc diễn ra hàng ngày, hàng giờ, liên tục. Do đó, cán bộ làm công tác
tham mưu tổng hợp cần phải đáp ứng được yêu cầu về thời gian, tiến độ xử lý
công việc. Nếu thời gian tham mưu tổng hợp dài, tiến độ xử lý công việc
chậm có thể dẫn đến tham mưu chậm, lỡ việc, lỡ kế hoạch gây ảnh hưởng tới
uy tín, chất lượng công việc của cơ quan Bộ, thậm chí còn ảnh hưởng tới lợi
ích của ngành, quốc gia và ngược lại. Do vậy, chất lượng về thời gian tham
mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ phải nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo với
yêu cầu đặt ra của nhà quản lý.
30
Bốn là, chất lượng về thẩm quyền tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ:
Công tác tham mưu tổng hợp mang tính chuyên trách, tức là những
người thực hiện công tác tham mưu tổng hợp phải là đội ngũ chuyên trách
trong tổ chức, có trách nhiệm tổng hợp kịp thời, đầy đủ các thông tin, phân
tích, lựa chọn và đưa ra các phương án tham mưu, thực hiện hoạt động này
một cách thường xuyên, chịu trách nhiệm về kết quả tham mưu, về tính đúng
đắn hiệu quả mà phương án tham mưu mang lại. Đội ngũ tham mưu tổng hợp
chịu trách nhiệm không chỉ trước lãnh đạo phòng mà còn trước lãnh đạo cấp
trên, trước pháp luật về nội dung tham mưu.
Nhằm đảm bảo các điều kiện thực hiện chức năng nhiệm vụ tham mưu
tổng hợp của Văn phòng Bộ, bộ máy tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ
cần được giao những quyền hạn nhất định liên quan đến các hoạt động thông
tin như: quyền được chia sẻ, cung cấp thông tin; quyền được th m tra, theo
d i, đôn đốc các nhiệm vụ mà Lãnh đạo Bộ giao cho các đơn vị trực thuộc;
điều phối xử lý các vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị trực thuộc Bộ
với những phương thức, cách thức hoạt động, công cụ thực hiện hiệu
quả,...Việc không thực hiện đầy đủ quyền hạn của tham mưu tổng hợp sẽ
dẫn đến giảm sút chất lượng, thậm chí sai lầm trong tham mưu xây dựng
chính sách.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ
Chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ chịu sự ảnh
hưởng của nhiều yếu tố khách quan, chủ quan, bên trong và bên ngoài.
Các yếu tố khách quan:
Một là, yếu tố thể chế: Các hoạt động tham mưu tổng hợp đề xuất, kiến
nghị các giải pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan
ngang Bộ luôn phải chấp hành, tuân thủ các chủ trương, đường lối của Đảng;
31
chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và các văn bản của cơ quan cấp trên. Đây là
nguyên tắc bắt buộc, bất di bất dịch, bảo đảm cho hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành của Lãnh đạo Bộ được thông suốt, luôn đúng với phương hướng,
mục tiêu chính trị đã được Đảng, Nhà nước, Chính phủ xác định.
Trong quá trình tham mưu tổng hợp, đề xuất giải quyết các nhiệm vụ
được giao, nếu gặp khó khăn, vướng mắc với các quy định hiện hành của
pháp luật thì phải lập tức báo cáo cấp có th m quyền để nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung các quy định cho phù hợp; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn
nhưng chỉ được trong khuôn khổ luật pháp cho phép. Đối với các vấn đề, các
nhiệm vụ khi tham mưu tổng hợp, đề xuất các giải pháp thực hiện có liên
quan đến các quy định của pháp luật thì phải báo cáo r làm theo những quy
định nào và nếu không làm theo thì sẽ có hậu quả như thế nào, ảnh hưởng đến
cơ quan, đơn vị, bộ, ngành ra sao.
Như vậy, muốn tham mưu đúng pháp luật thì cán bộ lãnh đạo, quản lý và
chuyên viên làm công tác tham mưu tổng hợp phải là những người am hiểu và
tuân thủ pháp luật. Có như vậy, trong quá trình thực thi công vụ sẽ không bị
mắc sai lầm, không vi phạm pháp luật, mặt khác sẽ vận dụng, khai thác triệt
để các quy định, chế độ, chính sách trong quá trình thực thi công vụ.
Hai là, yếu tố tổ chức, bộ máy: Bộ máy thực hiện chức năng tham mưu
tổng hợp của Văn phòng Bộ phải được tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ được giao. Đối với những cơ quan tổ chức có quy mô lớn, hoạt động đa
dạng thì bộ máy văn phòng cần phải được sắp xếp, bố trí đầy đủ các bộ phận
với số lượng cán bộ công chức cần thiết để thực hiện công việc của văn
phòng. Hiện nay, tại các Văn phòng, chức năng tham mưu tổng hợp vẫn song
hành với chức năng phục vụ; tuy nhiên, đôi khi hai chức năng này lại bị
32
chồng chéo lẫn nhau, dẫn đến việc chức năng tham mưu tổng hợp chưa được
chú trọng. Do vậy chất lượng tham mưu tổng hợp cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Ba là, yếu tố thông tin: Thông tin tổng hợp cung cấp cho nhà quản lý cần
phải đầy đủ, kịp thời. Lãnh đạo quản lý điều hành là công việc diễn ra hàng
ngày, hàng giờ, liên tục. Lãnh đạo Bộ sẽ phải tiếp nhận, xử lý, giải quyết
nhiều công việc trong một lúc và có khi sẽ phải ra quyết định quản lý ngay
sau khi tiếp nhận thông tin nếu không sẽ bị lỡ việc, lỡ kế hoạch, gây ảnh
hưởng tới uy tín, chất lượng công việc của cơ quan Bộ, thậm chí còn ảnh
hưởng tới lợi ích của ngành, của quốc gia. Ngoài ra, phải tính toán và lường
trước được những thuận lợi, khó khăn, rủi ro, kể cả khách quan và chủ quan
có thể xảy ra để chủ động đề xuất các giải pháp để ngăn chặn và khắc phục.
Hiện nay khi KH&CN đang phát triển như vũ bão, các thông tin được
tiếp nhận rộng rãi, phong phú từ nhiều chiều, nhiều nguồn khác nhau, do vậy,
thông tin tiếp nhận cần được phân loại xử lý, đảm bảo các thông tin cung cấp
cho Lãnh đạo Bộ là thông tin “sống, đủ, sạch”. Nếu thông tin kịp thời, đầy đủ,
chính xác thì chất lượng tham mưu tổng hợp sẽ tốt, hữu ích, phục vụ đắc lực
cho nhà quản lý khi ra quyết định và ngược lại.
Yếu tố chủ quan:
Một là, phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác
tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ: Thực tế cho thấy, đội ngũ cán bộ
tham mưu có trình độ, năng lực và có đầy đủ ph m chất đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ là tiền đề quan trọng để có các tham mưu, kiến nghị, đề xuất đúng,
trúng và kịp thời. Bởi lẽ, cán bộ tham mưu tổng hợp có trách nhiệm cung cấp
cho người quản lý đầy đủ nội dung thông tin, căn cứ, CSDL cần thiết về đối
tượng quản lý và các thông tin liên quan đến quá trình quản lý. Các thông tin
cung cấp cần bảo đảm các yêu cầu cần thiết, trên cơ sở đó, Lãnh đạo sẽ ra
quyết định quản lý, chỉ đạo, điều hành, thực hiện các nhiệm vụ quản lý. Do
33
đó, ph m chất và năng lực của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tham
mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ là yếu tố quan trọng, tác động trực tiếp,
mạnh mẽ đến chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ.
Cán bộ tham mưu tổng hợp đòi h i phải là người có đủ tri thức, trung
thực khách quan trong thực thi công vụ để các giải pháp tham mưu được đưa
ra đúng, trúng và kịp thời. Nguyên tắc tham mưu tổng hợp đòi h i tính trung
thực là để đảm bảo cho các quyết định, kết luận của Lãnh đạo Bộ được chính
xác và có chất lượng cao, cũng như đưa ra các giải pháp thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. Nếu tham mưu
không trung thực, đề xuất lệch lạc sẽ dẫn đến những sai sót trong kết luận,
quyết định của Lãnh đạo, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả quản lý,
thậm chí dẫn đến hậu quả pháp lý.
Cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp cũng phải là người bản lĩnh, dám
chịu trách nhiệm cá nhân về những vấn đề do mình tham mưu, đề xuất. Khi
tham mưu tổng hợp cho Lãnh đạo về một vấn đề quan trọng mang tính hệ
thống, chiến lược, có tầm ảnh hưởng lớn tới ngành, xã hội thì cán bộ làm công
tác tham mưu tổng hợp phải hết sức thận trọng, cân nhắc, tính toán, lường
trước được những tình huống có thể xảy ra và biện pháp xử lý; sẵn sàng chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo, trước cơ quan, đơn vị, trước pháp luật về những
nội dung tham mưu. Việc đề cao trách nhiệm cá nhân trong công tác tham mưu
tổng hợp sẽ hạn chế được những sai sót, sai lầm không đáng có xảy ra.
Hai là, Yếu tố người lãnh đạo: “Tham mưu tổng hợp là công tác mang tính
sáng tạo, không chỉ đòi h i “tầm” của người tham mưu tổng hợp còn đòi h i
“tầm” của người lựa chọn tham mưu và sử dụng tham mưu”[41]. Tầm nhìn của
người Lãnh đạo khi lựa chọn phương án tham mưu để ra quyết định ảnh hưởng
tới chất lượng công tác tham mưu tổng hợp. Bởi vì, có những đề xuất tham mưu
ra quyết định là phù hợp với xu thế phát triển nhưng lại không phù hợp với điều
34
kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức hoặc địa phương; hoặc có những đề xuất tham
mưu có giá trị nhưng điều kiện thực tế nhân lực, vật lực,.. lại không đủ đáp ứng
thực hiện trong thực tế nên cũng không được người lãnh đạo lựa chọn.
1.3. Xây dựng Chính phủ số và yêu cầu đối với chất lƣợng công tác tham
mƣu tổng hợp tại văn phòng các bộ và cơ quan ngang bộ
1.3.1. Khái niệm về Chính phủ số
Chính phủ số không phải là một khái niệm thay thế Chính phủ điện tử,
cũng không phải là một khái niệm tách rời không liên quan đến Chính phủ
điện tử. Chính phủ số bao hàm Chính phủ điện tử, nhưng thể hiện một sự thay
đổi về mặt nhận thức, một mức độ trưởng thành lớn hơn, phát triển cao hơn so
với Chính phủ điện tử. Do Chính phủ số là vấn đề mới được đặt ra nghiên cứu
trong vài năm gần đây nên còn một số cách tiếp cận khác nhau của một số tổ
chức quốc tế về khái niệm này, cụ thể:
- Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD , “Chính phủ số
Digital Government là việc sử dụng các công nghệ số, như một phần thiết
yếu trong các chiến lược hiện đại hóa Chính phủ để tạo ra các giá trị công.
Quá trình này dựa trên một hệ sinh thái Chính phủ số bao gồm các tác nhân
liên quan đến Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, doanh nghiệp, tổ chức
xã hội và người dân, thúc đ y sự tạo ra và truy cập dữ liệu, dịch vụ và nội
dung thông qua sự tương tác với Chính phủ”[42].
- Theo Ngân hàng thế giới World Bank , khái niệm Chính phủ số được
hiểu như sau: "Chính phủ số là việc các cơ quan Chính phủ sử dụng một cách
có hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông để thực hiện quan hệ với
công dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Nhờ đó giao dịch của các cơ
quan Chính phủ với công dân và các tổ chức sẽ được cải thiện, nâng cao chất
lượng. Lợi ích thu được sẽ là giảm thiểu tham nhũng, tăng cường tính công
khai, sự tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và giảm chi phí"[42].
35
Đến nay, ở Việt Nam chưa định nghĩa chính thức Chính phủ số, tuy
nhiên, có thể hiểu “Chính phủ số là Chính phủ đưa toàn bộ hoạt động của
mình lên môi trường số, không chỉ là nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động,
mà còn đổi mới mô hình hoạt động, thay đổi cách thức cung cấp dịch vụ dựa
trên công nghệ số và dữ liệu, cho phép doanh nghiệp cùng tham gia vào quá
trình cung cấp dịch vụ. Hay nói một cách khác, đây là quá trình chuyển đổi số
của chính phủ”[12, tr135].
Từ các cách tiếp cận trên có thể thấy, nếu như Chính phủ điện tử là tập
trung tin học hóa quy trình nghiệp vụ đã có để cung cấp dịch vụ công trực
tuyến cho người dân và doanh nghiệp thì Chính phủ số chuyển đổi toàn bộ
hoạt động của cơ quan nhà nước lên môi trường số, cung cấp dịch vụ chất
lượng hơn dựa trên nhu cầu của người dân, cắt giảm thủ tục hành chính, cung
cấp dịch vụ mới dựa trên việc khai thác, sử dụng sức mạnh của dữ liệu. Theo
đó, Chính phủ số giúp thiết kế, vận hành tổ chức tốt hơn, sử dụng nguồn lực
tối ưu hơn và giải quyết những vấn đề lớn trong phát triển và quản lý kinh tế -
xã hội. Chuyển đổi cách thức ra quyết định của cơ quan nhà nước từ dựa trên
báo cáo giấy sang dựa trên dữ liệu.
Nếu như Chính phủ điện tử sử dụng CNTT - truyền thông ICT để phát
triển các phần mềm, hệ thống thông tin ứng dụng trong hoạt động của cơ quan
nhà nước thì Chính phủ số sử dụng công nghệ số gồm CNTT - truyền thông
và các công nghệ như trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, phân tích dữ liệu
lớn,… để xây dựng các nền tảng giúp phát triển nhanh, tối ưu hóa quy trình,
dữ liệu để cung cấp các dịch vụ mới. Theo đó, thước đo chính của Chính phủ
số là số lượng thủ tục hành chính được cắt giảm, số dịch vụ mới được cung
cấp thêm, sự tham gia của tổ chức ngoài nhà nước vào cung cấp dịch vụ, mở
dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở và các vấn đề lớn của quốc gia được giải
quyết tốt hơn thông qua sử dụng dữ liệu và công nghệ số[15, tr.5-6].
36
Tóm lại, có thể hiểu Chính phủ số là một bước phát triển tiếp theo của Chính
phủ điện tử, trong đó, việc sử dụng dữ liệu số hóa và những công nghệ số mới
nhất là cơ sở để Chính phủ thực hiện chuyển đổi và hướng tới nền kinh tế số với
mục tiêu minh bạch và hiệu quả hơn, phục vụ người dân tốt hơn. Nội hàm của
khái niệm Chính phủ điện tử, Chính phủ số không hề bất biến mà sẽ thay đổi theo
thời gian, phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của công nghệ. Xây dựng Chính
phủ điện tử, Chính phủ số là quá trình phát triển, tiến hóa, trưởng thành theo từng
giai đoạn. Trong quá trình xây dựng, vấn đề mấu chốt là cần xác định mục tiêu
chuyển đổi phương thức hoạt động, điều hành của Chính phủ trong bối cảnh mới
và cách thức để đạt được các mục tiêu đó. 1.3.2. Xây dựng Chính phủ số ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Thực hiện chủ trương, định hướng của Đảng, Chính phủ trong những
năm qua, hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước,
xây dựng Chính phủ điện tử tại nước ta đã đạt được những thành quả nhất
định góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan trong hệ thống
chính trị, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công, chất lượng
giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp, góp phần thúc
đ y đổi mới lề lối, phương thức hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cán bộ,
công chức nhà nước, chuyển từ thói quen làm việc dựa trên giấy tờ, tương tác
trực tiếp sang làm việc, giao tiếp qua môi trường điện tử, giảm thiểu tối đa sử
dụng văn bản giấy; người dân giải quyết thủ tục hành chính qua môi trường
điện tử dẫn tới giảm tiếp xúc trực tiếp giữa người dân với cán bộ, công chức,
dẫn tới giảm thiểu nguy cơ, cơ hội nhũng nhiễu, tiêu cực. Nền hành chính
hoạt động theo phương thức truyền thống đã dần chuyển sang nền hành chính
hiện đại làm việc phi giấy tờ, thúc đ y cách cách hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho người dân,
doanh nghiệp.
37
Đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vừa qua, một loạt các xu
hướng, mô hình phát triển công nghệ mới ra đời dựa trên nền tảng các công
nghệ như điện toán đám mây, dữ liệu lớn, Internet kết nối vạn vận, trí tuệ
nhân tạo,...dẫn tới, Chính phủ các nước không ngừng đổi mới, chính phủ hoạt
động thông minh hơn dựa trên các thông tin, dữ liệu sẵn có để h trợ ra quyết
định sáng suốt, kịp thời, thích ứng với các thách thức, thay đổi. Việc chuyển
đổi từ Chính phủ điện tử sang Chính phủ số ở Việt Nam hiện nay là cần thiết
để xây dựng một Chính phủ minh bạch, hoạt động hiệu quả, cung cấp dịch vụ
tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp.
Từ năm 2 19 - nay, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo là căn cứ để phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính
phủ số ở các bộ, ngành, địa phương, cụ thể:
(1) Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đặt ra mục tiêu: “Phấn đấu đến năm
2 3 , hoàn thành xây dựng Chính phủ số, đứng trong nhóm 5 quốc gia hàng
đầu thế giới và xếp thứ ba trong khu vực ASEAN về Chính phủ điện tử, kinh
tế số”.
(2) Nghị quyết số 52-NQ TW ngày 27 9 2 19 của Bộ Chính trị về một
số chủ trương, chính sách chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư xác định mục tiêu đến năm 2 25 cơ bản hoàn thành chuyển đổi số
trong các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -
xã hội; đến năm 2 3 hoàn thành xây dựng Chính phủ số tại Việt Nam.
(3) Nghị quyết số 5 NQ-CP ngày 17 4 2 2 ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27 9 2 19 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham
gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
(4) Nghị quyết số 1 NQ-CP ngày 1 1 2 2 của Chính phủ về nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự
38
toán ngân sách nhà nước năm 2 2 xác định r : “Ưu tiên nguồn lực, tập trung
triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử; đ y
mạnh việc triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử trên cơ sở
cải cách hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, chu n hóa
quy trình nghiệp vụ, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số”.
(5) Quyết định số 749 QĐ-TTg ngày 3 6 2 2 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2 25, định
hướng đến năm 2 3 .
(6) Quyết định số 942 QĐ-TTg ngày 15 6 2 21 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2 21-2 25, định hướng đến năm 2 3 .
(7) Quyết định số 6 QĐ-TTg ngày 6 1 2 22 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực
điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2 22 - 2 25 tầm nhìn đến
năm 2 3 .
(8) Chỉ thị số 2 CT-TTg ngày 26 4 2 22 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành về phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, thúc đ y
chuyển đổi số Quốc gia.
(9) Quyết định số 186 QĐ-BTTTT ngày 11/02/2022 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông phê duyệt Chương trình thúc đ y phát triển và sử
dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển Chính phủ
số, kinh tế số, xã hội số.
(10) Quyết định số 992 QĐ-BTTTT ngày 2 5 2 22 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và truyền thông phê duyệt Đề án Xác định Bộ chỉ số đánh giá
chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia.
39
Theo đó, hiện nay các Bộ, ngành địa phương đang kh n trương hoàn
thành công tác xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch phát triển Chính phủ
số Chính quyền số giai đoạn 2021-2025 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông. Dưới sự chỉ đạo sát sao, quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số để phát triển chính phủ điện tử,
chính phủ số, theo báo cáo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, 100%
các bộ, ngành, địa phương đã kiện toàn Ban Chỉ đạo chuyển đổi số; 5 22 bộ,
cơ quan ngang bộ và 32 63 địa phương đã ban hành Kế hoạch hoạt động của
Ban Chỉ đạo chuyển đổi số năm 2 22; quan tâm, chỉ đạo điều hành phát triển
chính phủ điện tử, chính phủ số, chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị [16, tr 11].
Nhiều hệ thống thông tin đã được xây dựng, kết nối giữa Chính phủ với
các bộ, ngành, địa phương, bảo đảm sự chỉ đạo điều hành thông suốt từ trung
ương tới địa phương, góp phần đổi mới lề lối, phương thức làm việc, phục vụ
hiệu quả cho người dân và doanh nghiệp như:
- Hệ thống quản lý văn bản và điều hành: Tất cả cơ quan nhà nước các
cấp đã ứng dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành để trao đổi văn bản
điện tử, chỉ đạo, điều hành qua mạng, giúp tiết kiệm chi phí, thời gian gửi,
nhận, xử lý văn bản của các cơ quan nhà nước, tỷ lệ văn bản điện tử trao đổi
giữa các cơ quan nhà nước tăng đều hàng năm.
- Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, Trung tâm thông tin chỉ đạo điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Hệ thống đã kết nối, liên thông
các hệ thống thông tin, CSDL có chức năng báo cáo của 78 bộ, cơ quan, tập
đoàn, tổng công ty nhà nước và địa phương để cung cấp thông tin, dữ liệu trực
tuyến theo thời gian thực. Tính đến tháng 12/2022, Hệ thống đã kết nối, liên
thông các hệ thống thông tin, CSDL có chức năng báo cáo của 78 bộ, cơ
quan, tập đoàn, tổng công ty nhà nước và địa phương để cung cấp thông tin,
dữ liệu trực tuyến theo thời gian thực với 21 chỉ tiêu thông tin trực tuyến; đã
40
có 69 179 chế độ báo cáo các bộ, cơ quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
Chính phủ, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội được tích hợp hoặc nhập
liệu trực tiếp trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; kết nối, tương tác
trực tuyến với 155 điểm cầu tại Trung tâm phục vụ hành chính công, Trung
tâm điều hành của các bộ, ngành, địa phương, các hệ thống camera giám sát
các hồ đập thủy điện, cửa kh u biên giới. Xây dựng, vận hành kho dữ liệu
phục vụ chỉ đạo, điều hành, cung cấp ấn ph m đồ họa thông tin infographic
về tình hình kinh tế - xã hội phục vụ phiên họp Chính phủ thường kỳ hàng
tháng[16].
- Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ (Hệ
thống e-Cabinet): Với mục tiêu đ y mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ, Hệ thống e-Cabinet đã
vận hành kết nối đến 22 bộ, cơ quan ngang bộ. Bên cạnh đó hệ thống đã tích
hợp chức năng h trợ các Thành viên Chính phủ theo d i tình hình, kết quả
thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và các văn bản chỉ
đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Từ khi khai trương đến
tháng 12/2022, Hệ thống đã phục vụ 64 hội nghị, phiên họp của Chính phủ và
thực hiện xử lý 1.442 phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ thay thế hơn
504.000 hồ sơ, tài liệu giấy [16].
- Trục liên thông văn bản quốc gia: Trong năm 2 22 tính đến ngày
20/12/2 22 , số lượng văn bản điện tử gửi, nhận trên Trục là trên 6,5 triệu văn
bản, gấp 2,8 lần so với năm 2 21. Tính đến tháng 12 2 22, đã có hơn 17 triệu
văn bản gửi, nhận trên Trục liên thông văn bản quốc gia[16].
1.3.3. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số
Công tác tham mưu tổng hợp tại các bộ, cơ quan ngang bộ là một hoạt
động quan trọng không chỉ của Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ mà
41
còn là của cả Bộ, cơ quan ngang bộ. Tham mưu tổng hợp không chỉ là đề
xuất các chủ trương mà còn phải đưa ra được các giải pháp, cách thức tổ
chức triển khai thực hiện phù hợp, khoa học, hiệu quả giúp lãnh đạo quản
lý, chỉ đạo, điều hành công việc. Như trên đã phân tích về các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại các Văn phòng Bộ,
cơ quan ngang Bộ bao gồm: yếu tố thể chế, yếu tố tổ chức bộ máy, yếu tố
thông tin, yếu tố con người,…
Bộ phận tham mưu tổng hợp tại các bộ, cơ quan ngang bộ được xây
dựng với chức năng giúp Lãnh đạo Bộ ban hành các quyết định quản lý
một cách chính xác, hợp lý, đạt hiệu quả cao cũng như tăng cường hiệu quả
các nội dung hoạt động của Lãnh đạo trong việc tổ chức thực hiện các
quyết định. Với cách hiểu như vậy, bộ phận tham mưu tổng hợp có đặc thù
là luôn ở vị trí trợ giúp Lãnh đạo Bộ. Chính đặc điểm, những yêu cầu mới
trong chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ sẽ quyết định tính chất, đặc điểm
của đội ngũ tham mưu tổng hợp.
Theo đó, với yêu cầu xây dựng Chính phủ số là xây dựng Chính phủ
điện tử ở mức cao hơn, có toàn bộ hành động an toàn trên môi trường số; khả
năng cung cấp dịch vụ mới nhanh chóng; khả năng sử dụng nguồn lực tối ưu
và khả năng kiến tạo, phát triển dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia, thì để đáp
ứng được chất lượng công việc, cũng như cũng phục vụ hiệu quả công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, việc nâng cao chất lượng công tác tham
mưu tổng hợp tại các Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ là điều tất yếu.
Một số yêu cầu đặt ra nhằm nâng cao chất lượng công tác tham mưu
tổng hợp tại các văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, cụ thể như sau:
Thứ nhất, đòi hỏi tốc độ xử lý thông tin trong quá trình tham mưu tổng
hợp, giải quyết công việc phải được nâng cao: Thông tin là nhu cầu thiết yếu
trong mọi hoạt động của đời sống xã hội, đặc biệt là trong hoạt động lãnh đạo,
42
quản lý. Với yêu cầu xây dựng Chính phủ số như hiện nay, việc tiếp nhận, xử
lý thông tin trên môi trường số và tham mưu kịp thời sẽ là một trong những
yếu tố quyết định đến chất lượng quản lý, điều hành của Chính phủ, Bộ và cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Trước đây, nếu một quyết định
hành chính sau khi được ban hành có thể mất một 1 ngày hoặc nhiều ngày
mới được chuyển đến nơi nhận và lại phải mất thêm thời gian mới đến được
người xử lý công việc, thì nay, chỉ cần Lãnh đạo phê duyệt, chuyển phát hành
văn bản trên hệ thống điện tử là ngay lập tức nơi nhận văn bản đã có thể tiếp
nhận và giao cho cán bộ xử lý công việc ngay. Do vậy, với tốc độ xử lý, quản
lý công việc như vậy, đòi h i chất lượng công tác tham mưu tổng hợp cũng
phải được nâng cao. Công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ phải
nhạy bén, kịp thời; thông tin, dữ liệu chuyển đến Lãnh đạo Bộ phải là thông
tin, dữ liệu tại thời gian thực.
Thứ hai, đòi hỏi chất lượng tham mưu tổng hợp trong xử lý hồ sơ,
phiếu trình giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ phải đúng, trúng và chính
xác: Như đã phân tích ở trên, với việc xây dựng, vận hành và kết nối các hệ
thống thông tin giữa Chính phủ với các bộ, ngành, địa phương, một quyết
định/văn bản khi được phát hành sẽ được chuyển tới toàn bộ các nơi nhận
được ghi trên văn bản và có lưu vết xử lý trên Hệ thống. Do đó, để bảo đảm
giảm thiểu tối đa hiện tượng sau khi giao việc hoặc phát hành văn bản mới
phát hiện l i sai, phải đính chính, làm giảm uy tín trong quản lý, chỉ đạo điều
hành của Lãnh đạo thì đòi h i hoạt động tham mưu tổng hợp của Văn phòng
Bộ ngày càng phải chặt chẽ, tỉ mỉ, có độ chính xác cao; tổng hợp, xử lý thông
tin, tham mưu xử lý hồ sơ, phiếu trình giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ
phải “đúng, trúng và chính xác”.
Thứ ba, đòi hỏi chất lượng tham mưu trong xây dựng, thực hiện, theo
dõi chương trình, kế hoạch công tác; ban hành cơ chế chính sách phải được
43
nâng cao: Cơ chế chính sách pháp luật được ban hành kịp thời, phù hợp, giúp
giải quyết được những vấn đề cấp thiết trong quản lý nhà nước các ngành,
lĩnh vực; tạo dựng, nâng cao uy tín của Chính phủ với người dân. Trước đây,
thông tin tuyên truyền về cơ chế chính sách chủ yếu là một chiều từ phía các
cơ quan nhà nước, vì thế nội dung thông tin chưa có sự tương tác với công
chúng cũng như thời gian truyền tải tới công chúng chậm. Tuy nhiên, trong
bối cảnh hiện nay, với sự h trợ của internet, mạng xã hội đã làm cho việc
tiếp cận thông tin không còn đơn điệu, một chiều như trước. Do đó, nếu các
cơ quan quản lý nhà nước không thực hiện tốt việc xây dựng, tuyên truyền cơ
chế, chính sách, thực thi pháp luật thì có thể sẽ dẫn đến làn sóng phản ứng
tiêu cực từ phía người dân và ngược lại.
Trong bối cảnh xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số
như hiện nay, việc mở rộng hình thức tham gia của nhân dân vào hoạt động
quản lý nhà nước là yêu cầu tất yếu. Mở rộng sự tham gia của người dân vào
quá trình xây dựng cơ chế chính sách góp phần quan trọng cho việc xây dựng
một xã hội công bằng, dân chủ, ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
Do vậy, để nâng cao hơn nữa uy tín của Chính phủ, bộ, ngành, địa phương
với người dân, không có cách nào khác là phải nâng cao chất lượng các quyết
định quản lý của người lãnh đạo, nâng cao chất lượng của các cơ chế, chính
sách pháp luật. Để làm được điều đó, bên cạnh việc nâng cao chất lượng
chuyên môn của đội ngũ xây dựng cơ chế, chính sách thì cũng cần phải nâng
cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ, cơ quan “gác
cổng” cho Lãnh đạo Bộ.
1.4. Một số bài học kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng công tác tham mƣu
tổng hợp tại Văn phòng cơ quan trung ƣơng ở Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Chính phủ
44
Theo Nghị định số 79 2 22 NĐ-CP ngày 6 1 2 22 của Chính phủ,
Văn phòng Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối giúp
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ bao gồm các Phó Thủ tướng Chính phủ tổ
chức các hoạt động chung của Chính phủ, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt
động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ
sở, bảo đảm thống nhất, thông suốt, liên tục của nền hành chính quốc gia;
kiểm soát thủ tục hành chính; bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cung cấp thông
tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm điều kiện vật chất,
kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Với
vai trò là cơ quan tham mưu tổng hợp, giúp việc cho Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Văn phòng Chính phủ luôn đi đầu trong công tác đổi mới lề lối,
phương thức làm việc của Văn phòng, đảm bảo đáp ứng yêu cầu xây dựng
Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số [21].
Một số điểm nổi bật nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp
tại Văn phòng Chính phủ có thể đề cập đến như sau:
Về tiếp nhận, xử lý hồ sơ công việc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Trong quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ công việc, bên cạnh việc lập danh
mục theo d i quá trình xử lý và lưu trữ theo đúng quy định, Văn phòng Chính
phủ đã đi đầu trong việc ứng dụng CNTT để theo d i, đôn đốc quá trình việc
xử lý công việc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; làm r đầu mối thụ lý
hồ sơ và tiến độ xử lý tại từng khâu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và góp
phần bảo đảm thực hiện nghiêm thời hạn xử lý công việc theo quy định.
Trường hợp những vấn đề có ý kiến khác nhau của các Thành viên
Chính phủ, Văn phòng Chính phủ đã tổ chức cuộc họp với cơ quan chủ trì
soạn thảo, Bộ Tư pháp và bộ, cơ quan liên quan để trao đổi, thống nhất ý kiến.
Khi phát hiện những vấn đề đột xuất, phát sinh cần có ý kiến chỉ đạo của Thủ
45
tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ nhưng bộ, cơ quan, địa phương
chưa có báo cáo đề xuất, Văn phòng Chính phủ đã chủ động nắm bắt tình
hình, tổng hợp, xử lý thông tin, tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ, Phó
Thủ tướng Chính phủ xem xét, có ý kiến chỉ đạo hoặc đề xuất giao các bộ, cơ
quan chuyên ngành xây dựng đề án báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Qua đó có thể thấy rằng, chất lượng công tác tham mưu của các bộ,
ngành và đặc biệt là của Văn phòng Chính phủ, cơ quan tham mưu tổng hợp,
là nơi th m tra cuối cùng các văn bản, đề án mà các bộ, ngành, cơ quan trình
lên Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để triển khai thực hiện, sẽ tác
động rất lớn đến hiệu lực và hiệu quả của công tác chỉ đạo điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Giai đoạn 2 20-2022, Văn phòng Chính phủ đã tham mưu tổng hợp,
trình Chính phủ cho ý kiến, th m tra khoảng 84 dự án Luật, đề nghị xây dựng
Luật, Nghị quyết; tham mưu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
khoảng 42 Nghị định, 6 Nghị quyết, 11 Quyết định quy phạm pháp luật
và 6390 Quyết định cá biệt; xử lý, tham mưu cho lãnh đạo Chính phủ hơn
36.000 hồ sơ trình [26],[27],[28]. Bên cạnh việc tham mưu xử lý khối lượng
lớn công việc, nội dung tham mưu đã có chuyển biến theo yêu cầu của lãnh
đạo Chính phủ. Đề xuất của Văn phòng Chính phủ ngày càng chất lượng, trong
đó có nhiều kiến nghị, đề xuất độc lập, thể hiện tính chủ động, sự nghiên cứu
tham mưu sâu, xử lý kịp thời, hiệu quả nhiều công việc quan trọng, nhạy cảm,
phức tạp.
Về tham mưu tổng hợp xây dựng Chương trình công tác của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ
Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được xây
dựng trên cơ sở chương trình làm việc, chỉ đạo, kết luận của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
46
Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng
Chính phủ; luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội; đề xuất của các bộ, cơ quan, địa phương được Thủ tướng Chính phủ, Phó
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Văn phòng Chính phủ là cơ quan tham mưu
tổng hợp cho Chính phủ trong việc xây dựng Chương trình, kế hoạch công
tác. Việc xây dựng chương trình công tác bảo đảm tính bao quát, cần thiết, có
sự chu n bị kỹ càng; thường xuyên theo d i, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện chương trình kịp thời báo cáo tình hình, nguy cơ chậm trễ, không
hoàn thành theo tiến độ; giảm thiểu tối đa xin lùi, xin hoãn.
Về đổi mới phương thức làm việc, ứng dụng hiệu quả CNTT nâng cao
chất lượng tham mưu tổng hợp
Trong thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã quan tâm, đổi
mới mạnh mẽ phương thức chỉ đạo điều hành để thực hiện mục tiêu Chính
phủ điện tử hướng đến Chính phủ số. Một số nền tảng của Chính phủ điện tử
đã được Văn phòng Chính phủ tham mưu xây dựng, vận hành và phát huy
hiệu quả. Việc gửi, nhận văn bản trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
đã được thực hiện hoàn toàn trên môi trường điện tử thông qua Trục liên
thông văn bản quốc gia trừ văn bản mật . Chính phủ sử dụng Hệ thống e-
Cabinet để quản lý đồng bộ, đầy đủ, khoa học thông tin, tài liệu điện tử thay
thế tài liệu giấy, trừ tài liệu mật và h trợ điều hành, biểu quyết điện tử tại
các hội nghị, phiên họp của Chính phủ; việc thực hiện lấy ý kiến các thành
viên Chính phủ trên môi trường điện tử thay thế Phiếu lấy ý kiến giấy nhanh
chóng, hiệu quả, tiết kiệm thời gian hơn. Đến nay, Văn phòng Chính phủ
đang tiếp tục vận hành và phát triển các nền tảng, hệ thống thông tin quan
trọng như: Trục liên thông văn bản quốc gia, Trung tâm thông tin chỉ đạo điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia, góp phần đổi mới mạnh mẽ phương thức làm việc, chuyển đổi số trong
47
khối cơ quan hành chính nhà nước; phục vụ chỉ đạo, điều hành; cung cấp dịch
vụ công, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử tạo thuận lợi người dân,
doanh nghiệp[56].
1.4.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Quốc hội
Theo quy định tại Nghị quyết số 22 2022/UBTVQH15 ngày 12/7/2022
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV, Văn phòng Quốc hội là cơ quan
hành chính, có chức năng tham mưu tổng hợp, phục vụ Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, Tổng
Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc
Ủy ban Thường vụ Quốc hội và đại biểu Quốc hội[58].
Nghị quyết số 22/2022/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
nêu r 21 nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Quốc hội như: Tham mưu,
phục vụ Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội trong công tác lập pháp; phục vụ Ủy ban Thường vụ Quốc
hội trong việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Tham mưu, phục vụ Quốc
hội quyết định những chính sách cơ bản về kinh tế - xã hội, ngân sách nhà
nước, dự án quan trọng quốc gia, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, chính sách
dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước, về tổ chức và nhân sự nhà nước
thuộc th m quyền của Quốc hội; tổ chức phục vụ các kỳ họp Quốc hội, phiên
họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội; tổ chức thực hiện chương trình công tác và
các hoạt động khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký
Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các Ban thuộc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội,...
Cùng với tiến trình đổi mới của Quốc hội, bộ máy tham mưu, giúp việc
của Quốc hội được thành lập, củng cố, kiện toàn, phù hợp với yêu cầu phát
triển, đổi mới về cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động của Quốc hội. Tổ
48
chức bộ máy của Văn phòng Quốc hội từng bước được đổi mới; phương thức
hoạt động ngày càng chuyên nghiệp, công tác nghiên cứu tổng hợp, tham mưu
cho Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của của Quốc hội và
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ ngày càng hiệu quả, chất lượng.
Về công tác tham mưu tổng hợp phục vụ và bảo đảm các hoạt động của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Lãnh đạo Quốc hội, các cơ quan của
Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ
xây dựng pháp luật, giám sát tối cao, quyết định các vấn đề quan trọng của
đất nước:
Đã phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu tổng hợp, triển khai,
thực hiện hiệu quả các chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội.
Trong năm 2 22, Văn phòng Quốc hội đã tham mưu, phục vụ tổ
chức 1.613 cuộc họp, buổi làm việc, hội nghị, hội thảo (trong đó có 03 kỳ họp
Quốc hội, 16 phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội); tham mưu ban
hành 17.622 văn bản (trong đó có 12 Luật, 34 nghị quyết của Quốc hội, 228
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội…); tham mưu xử lý 265.881 văn
bản đến. Thực hiện hợp nhất, pháp điển 31 văn bản quy phạm pháp luật[60].
Về công tác tham mưu tổng hợp phục vụ các hoạt động lấy ý kiến, góp ý
xây dựng luật:
Trong quá trình xây dựng luật, pháp lệnh, lấy ý kiến người dân, đối
tượng tác động là một trong những quy trình bắt buộc trong quá trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật. Việc lấy ý kiến người dân nhằm giúp cho
các chính sách được đề xuất sau khi luật hóa sẽ phù hợp và đáp ứng được yêu
cầu của cuộc sống. Tuy nhiên, trước đây, việc lấy ý kiến còn nhiều hạn chế,
bất cập và mang tính hình thức. Do đó, là cơ quan tham mưu của Quốc hội
trong việc xây dựng Luật, pháp lệnh, Văn phòng Quốc hội đã chú trọng,
49
thường xuyên đổi mới hình thức, mở rộng đối tượng tham gia lấy kiến, trong
đó đặc biệt là ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản
luật. Qua đó, đã tiếp nhận được nhiều ý kiến có chất lượng, chuyên sâu, góp
phần cung cấp thêm thông tin để đại biểu Quốc hội có cơ sở đóng góp nhiều ý
kiến sát thực tiễn.
Về công tác tham mưu, phục vụ việc cải tiến, đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của Quốc hội:
Đã tham mưu để bảo đảm chương trình kỳ họp, các nội dung trình Quốc
hội về cơ bản đều được tuân theo quy trình, thủ tục chặt chẽ, được chu n bị
chu đáo, xem xét cân nhắc kỹ lưỡng trước khi trình Quốc hội tại kỳ họp.
Chương trình kỳ họp được tham mưu cải tiến một cách khoa học, phù hợp
như: ghép việc trình bày các tờ trình, báo cáo, thông qua luật, nghị quyết cùng
với thảo luận tại hội trường; bố trí việc trình bày và thảo luận ở tổ về dự án,
dự thảo vào cùng một buổi; tăng thời gian thảo luận tại hội trường đối với các
dự án luật quan trọng có phạm vi điều chỉnh rộng, nội dung khó, phức tạp,
được nhiều đại biểu quan tâm...Nhờ đó, thời gian tiến hành kỳ họp được rút
ngắn nhưng vẫn bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đáp ứng được nguyện vọng
của cử tri cả nước.
Cách thức tiến hành chất vấn được cải tiến như rút ngắn thời gian nêu và
trả lời câu h i, tăng tính dân chủ, công khai, tranh luận, đối thoại giữa người
h i và người trả lời, đi đến cùng vấn đề đặt ra, nâng cao hơn nữa trách nhiệm
của cả người điều hành, người chất vấn và người trả lời chất vấn…Qua đó, đã
góp phần quan trọng vào thành công của các phiên chất vấn tại các kỳ họp.
Tham mưu xây dựng và vận hành Cổng thông tin điện tử Quốc hội, hệ
thống điều hành điện tử e-pas), văn phòng điện tử e-office) đã góp phần
nâng cao hiệu quả trong công tác điều hành của Văn phòng Quốc hội, h trợ
cung cấp thông tin cho đại biểu Quốc hội. Có thể nói rằng, việc ứng dụng
50
CNTT, chuyển đổi số tại các kỳ họp Quốc hội và việc gửi tài liệu điện tử phục
vụ các kỳ họp Quốc hội là bước tiến trong đổi mới phương thức hoạt động
của Quốc hội, đáp ứng yêu cầu xử lý khối lượng công việc ngày càng lớn với
chất lượng ngày càng cao hơn, theo kịp xu thế chung của cuộc CMCN 4.0
đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm Củng cố, kiện toàn và nâng cao vai trò của cơ quan tham mưu tổng hợp
tại các bộ, ngành:
Tiếp tục khẳng định và phát huy vai trò, trách nhiệm bộ máy giúp việc
của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối
giúp Lãnh đạo thông qua việc sửa đổi, quy định r hơn tại các Quy chế làm
việc của Bộ về vai trò, trách nhiệm của Văn phòng trong việc th m tra các đề
án, tham mưu tổng hợp, chủ động đề xuất các nội dung chỉ đạo, điều hành;
giúp Lãnh đạo Bộ trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức các hoạt
động của Bộ, điều phối xử lý những vấn đề chính sách liên quan đến nhiều
lĩnh vực, vấn đề có ý kiến khác nhau; theo d i, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của bộ, ngành đúng tiến độ, chất lượng; ứng dụng
mạnh mẽ CNTT, phát triển các hệ thống thông tin nền tảng, CSDL phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ.
Đổi mới về phương pháp tiếp cận thông tin và phương pháp, lề lối làm
việc của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tham mưu tổng hợp:
Cần đổi mới tư duy về quản lý nhà nước, xây dựng chính sách gắn với
thực thi chính sách; bám sát thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo, đánh giá hiệu
quả các quy định của pháp luật…Giải pháp đặt ra là cần phải rà soát, đánh giá
kỹ các vướng mắc, bất cập, bảo đảm tuân thủ pháp luật hiện hành. Đ y mạnh
phân cấp, phân quyền, cải cách hành chính; tập trung nhiệm vụ hoạch định
chiến lược, xây dựng quy hoạch, cơ chế, quy trình, tiêu chu n, kiểm tra, giám
51
sát, kiểm soát quyền lực…Cán bộ công chức cần chủ động tiếp cận thông tin đa
chiều; chủ động tiếp nhận, tổng hợp và xử lý thông tin; tối đa hóa việc sử dụng
CNTT để mang lại hiệu quả cao trong công việc.
Đổi mới tư duy thực hiện công vụ của cán bộ công chức làm công tác
tham mưu tổng hợp
Trước đây, với quan niệm xem nhẹ chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng,
nhiều cán bộ cho rằng công tác tham mưu chính là của đơn vị chức năng, Văn
phòng chỉ là khâu trung gian tổng hợp và giúp trình hồ sơ để Lãnh đạo Bộ
quyết định. Tuy nhiên, đây là quan niệm không đúng. Văn phòng Bộ có vai
trò rất quan trọng trong việc th m tra các đề án, tham mưu tổng hợp, chủ động
đề xuất các nội dung chỉ đạo, điều hành. Cán bộ làm công tác tham mưu tổng
hợp phải n lực với tinh thần trách nhiệm cao nhất để hoàn thành trách nhiệm
công vụ đạt yêu cầu về chất lượng và đáp ứng chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, nhất
quán tư duy cải cách thể chế, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật vì lợi
ích quốc gia. Nhận thức sâu sắc vai trò, trách nhiệm, uy tín của Văn phòng Bộ
trong quá trình tham mưu, th m tra các đề án, văn bản.
52
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Tại Chương 1, tác giả đã tìm hiểu và làm r các vấn đề lý luận về chất
lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ. Thông qua việc
nghiên cứu về văn phòng, chức năng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tác giả đã nhận định một số yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ.
Đồng thời, trong giai đoạn hiện nay, khi Chính phủ đang tích cực đổi
mới phương thức hoạt động; triển khai mạnh mẽ việc xây dựng, phát triển
Chính phủ điện tử, Chính phủ số nhằm ứng dụng các tiến bộ KH&CN để đổi
mới phương thức làm việc, nâng cao năng lực quản lý, điều hành thông suốt,
hiệu lực, hiệu quả của cơ quan hành chính các cấp, thì yêu cầu đối với chất
lượng công tác tham mưu tổng hợp tại văn phòng các bộ và cơ quan ngang bộ
cũng đòi h i cần phải nâng cao. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao
chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Phòng Chính phủ và
Văn Phòng Quốc hội - là hai cơ quan Văn phòng lớn trong hệ thống chính trị
của cả nước, tác giả đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm quý báu trong
công tác này.
Các luận cứ ngiên cứu ở Chương 1 sẽ là tiền đề, là căn cứ để tác giả tổng
hợp, đối chiếu, so sánh với thực trạng chất lượng công tác tham mưu tổng hợp
ở Văn phòng Bộ KH&CN. Từ đó, đưa ra các nhận xét, đánh giá khách quan
về ưu nhược điểm, tồn tại hạn chế và nguyên nhân để tìm giải pháp khắc
phục. Những vấn đề này tác giả sẽ trình bày ở các chương tiếp theo.
53
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG HỢP TẠI VĂN PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG BỐI CẢNH XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ
2.1. Tổng quan về Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ và bộ máy làm
công tác tham mƣu tổng hợp tại Văn phòng Khoa học và Công nghệ 2.1.1. Tổng quan về Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ 2.1.1.1. Vị trí của Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ
Trong hệ thống cơ quan thuộc Chính phủ, Bộ KH&CN là cơ quan của
Chính phủ. Bộ KH&CN thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
Nghị định số 123 2 16 NĐ-CP ngày 1 9 2 16 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và
những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định cụ thể tại Nghị định số
95 2 17 NĐ-CP ngày 16 8 2 17 của Chính phủ. Theo đó, Chính phủ đã giao
cho Bộ KH&CN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: hoạt động nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực
KH&CN; sở hữu trí tuệ; tiêu chu n đo lường chất lượng; năng lượng nguyên
tử, an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh
vực thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật[18].
54
(Nguồn: Bộ Khoa học và Công nghệ)
Văn phòng Bộ KH&CN cũng ra đời và trưởng thành cùng với sự ra đời
và phát triển của Bộ KH&CN. Căn cứ Nghị định số 95 2 17 NĐ-CP ngày
16 8 2 17 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ KH&CN, ngày 1 2 2 19, Bộ trưởng Bộ KH&CN đã ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ KH&CN kèm theo
Quyết định số 288 QĐ-BKHCN.
Theo đó, Văn phòng Bộ KH&CN là tổ chức trực thuộc Bộ KH&CN,
thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác
55
và phục vụ các hoạt động của Bộ; giúp Bộ trưởng điều phối, tổng hợp, theo
d i các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
của Bộ; theo d i, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế làm việc của
Bộ; quản lý cán bộ công chức, viên chức và người lao động theo phân cấp của
Bộ KH&CN; quản lý nhiệm vụ KH&CN nội bộ, hoạt động đầu tư xây dựng
của Bộ KH&CN; thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức
triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính và Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN; theo d i, đôn đốc việc
công khai thông tin và cung cấp thông tin; thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lưu trữ, lễ tân, quản trị, an ninh bảo vệ, quân sự, y tế, tài chính; quản lý
cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện,
điều kiện làm việc phục vụ cho hoạt động của cơ quan Bộ[4].
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Bộ KH&CN
Văn phòng Bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định
số 288 QĐ-BKHCN ngày 1 2 2 19 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ KH&CN. Văn phòng Bộ có Chánh
Văn phòng và 3 Phó Chánh Văn phòng, các công chức và người lao động.
Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo quy định của pháp luật và của Bộ KH&CN.
Văn phòng Bộ có 9 phòng. M i Phòng gồm: Trưởng phòng, không
quá 2 Phó Trưởng phòng, các công chức và người lao động. Trưởng phòng
và Phó Trưởng phòng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo
các quy định của pháp luật và của Bộ KH&CN. Tổng số công chức và người
lao động của Văn phòng là 94 người, trong đó công chức 53 người chiếm
56% , lao động hợp đồng 41 người chiếm 44% .
56
(Nguồn: Văn phòng Bộ Khoa học và công nghệ)
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các phòng, có thể chia ra thành 3
nhóm công tác chính của Văn phòng Bộ là: (1) Công tác tham mưu tổng hợp;
(2) công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực được giao; (3) công tác phục
vụ hoạt động chung của Bộ.
(1) Về Công tác tham mưu tổng hợp
Phòng Tổng hợp – Thƣ ký: Tham mưu tổng hợp cho Bộ trưởng
trong công tác chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Bộ; chủ trì hoặc phối
hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, đôn đốc thực hiện các chương
trình, kế hoạch công tác của Bộ và của Lãnh đạo Bộ; lập báo cáo tổng hợp
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện công tác của Bộ; ban hành thông
báo, biên bán các hội nghị, cuộc họp của Lãnh đạo Bộ; tiếp nhận, th m tra
và chịu trách nhiệm về thủ tục, thể thức của các văn bản, hồ sơ trình Lãnh
đạo Bộ; theo d i, đôn đốc việc thi hành các quyết định, chỉ thị, kết luận và
các nhiệm vụ được Lãnh đạo Bộ giao cho các đơn vị thuộc Bộ; làm đầu mối
57
liên hệ công tác với các bộ, ngành trung ương, địa phương và các cơ quan
Đảng, Quốc hội, Chính phủ.
(2) Về thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực được giao:
Phòng hành chính - lƣu trữ: Có chức năng giúp Chánh Văn phòng Bộ
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ trong phạm
vi Bộ; đảm bảo nghiệp vụ văn thư, lưu trữ .
Phòng Quản lý khoa học và công nghệ nội bộ: Tham mưu xây dựng
kế hoạch KH&CN nội bộ của Bộ hàng năm, đảm bảo đúng tiến độ, chất
lượng. Tổ chức xét duyệt, th m định và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt, giao
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN nghiên cứu cấp Bộ; dự án tăng cường trang
thiết bị, sửa chữa chống xuống cấp...góp phần thực hiện thành công kế hoạch
công tác trọng tâm hàng năm của đơn vị.
Phòng Quản lý đầu tƣ xây dựng: Tham mưu, tổng hợp, theo d i, đôn
đốc các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án trong quá trình triển khai các dự án
đầu tư xây dựng Dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng từ nguồn vốn đầu
tư phát triển; Dự án đầu tư xây dựng nh , sửa chữa lớn của Bộ từ nguồn vốn
sự nghiệp KH&CN thuộc lĩnh vực Văn phòng Bộ quản lý, đảm bảo các dự
án triển khai đúng tiến độ, hiệu quả. Chủ trì kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
triển khai kế hoạch các dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng của Bộ.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính: Tham mưu triển khai công tác
kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính của Bộ.
(3) Về Công tác phục vụ hoạt động chung của Bộ.
Phòng Tài vụ: Tham mưu, xây dựng các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
về công tác tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật đối với khối cơ
quan Bộ và tổ chức triển khai thực hiện; đảm bảo đáp ứng đầy đủ việc chi tiêu
cho các hoạt động thường xuyên, đột xuất của các đơn vị thuộc khối cơ quan
58
Bộ theo đúng các quy định hiện hành. Quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân
sách được cấp, thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý, tổ chức hạch toán, kế
toán tài chính theo chế độ kế toán của Nhà nước ban hành. Triển khai thực
hiện Quy chế chi tiêu nội bộ cho khối cơ quan Bộ hiệu quả, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
Phòng Lễ tân: Thực hiện công tác lễ tân, phục vụ kịp thời, chất lượng
các đoàn công tác của Lãnh đạo Bộ; công tác lễ tân, hậu cần phục vụ các đoàn
khách trong nước và quốc tế đến làm việc tại Bộ.
Phòng Quản trị - Y tế: Thực hiện công tác quản trị trụ sở Bộ; quản lý
cơ sở vật chất – kỹ thuật; thực hiện công tác quân sự - quốc phòng, phòng
chống cháy nổ, đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh lao động và chăm
sóc sức kh e cán bộ, công chức, viên chức Cơ quan Bộ; đảm bảo điều kiện
làm việc phục vụ hoạt động của cơ quan Bộ.
Phòng Quản lý xe: Quản lý và sử dụng tốt các phương tiện phục vụ
công tác Lãnh đạo Bộ và các đơn vị thuộc Khối cơ quan Bộ. Thường xuyên
sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ đảm bảo xe luôn trong tình trạng kỹ
thuật tốt.
Qua phân tích chức năng nhiệm vụ của các phòng tại Văn phòng Bộ
KH&CN, có thể thấy rằng, các phòng đều có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm
vụ riêng, không bị chồng chéo, trùng lặp chức năng, nhiệm vụ giữa các
phòng. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Văn phòng Bộ có 5 phòng
thực hiện chức năng tham mưu, trong đó 1 phòng thực hiện chức năng tham
mưu tổng hợp và 4 phòng thực hiện chức năng tham mưu về quản lý nhà
nước đối với lĩnh vực khoa học nội bộ, kiểm soát thủ tục hành chính, văn thư
lưu trữ, xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, trong phạm vi của Luận văn này, tác giả
sẽ tập trung vào chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Phòng Tổng hợp
59
- Thư ký, là đơn vị chịu trách nhiệm chính, trực tiếp trong việc tham mưu
tổng hợp phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ.
2.1.2. Bộ máy làm công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa
học và Công nghệ
Tổ chức đội ngũ nhân sự trực tiếp làm công tác tham mưu tổng hợp của
Văn phòng Bộ KH&CN gồm 1 Chánh Văn phòng, 3 Phó Chánh Văn phòng
và 09 cán bộ phòng Tổng hợp - Thư ký. Các cán bộ làm công tác tham mưu
tổng hợp đều có độ tuổi từ 27- 45 tuổi, là độ tuổi lý tưởng để cống hiến hết
mình cho công việc và sự nghiệp; toàn tâm, toàn trí cho công việc và nhiệm
vụ được giao. Trong độ tuổi này, các cán bộ hầu hết đã ổn định gia đình, năng
lực, kinh nghiệm đã chín muồi.
Tất cả cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ
KH&CN đều có trình độ từ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành: Luật,
Quản trị kinh doanh, Quản lý công, ngoại ngữ, CNTT,... (trong đó tỷ lệ người
có trình độ tiến sỹ chiếm 7.5%, có trình độ thạc sĩ chiếm 61.5%). Đây là
những chuyên ngành đào tạo phù hợp, đáp ứng yêu cầu công việc và nhiệm
vụ được giao.
Bảng 2.1: Trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác tham mƣu tổng hợp
Trình độ Cử nhân Thạc sỹ Tiến sỹ
Số lƣợng 3 8 2
(Nguồn: Văn phòng Bộ KH&CN tính đến tháng 12/2022)
31 61.5 7.5 Tỷ lệ (%)
2.1.2.1. Lãnh đạo Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ
Lãnh đạo Văn phòng Bộ KH&CN gồm có: Chánh Văn phòng và 3
Phó Chánh Văn phòng. Trách nhiệm, quyền hạn của Lãnh đạo Văn phòng
được quy định tại thông báo số 481 TB-VP ngày 27 11 2 2 của Văn phòng
60
Bộ về việc phân công công việc giữa Chánh Văn phòng và các Phó Chánh
Văn phòng Bộ[55].
Trách nhiệm, quyền hạn của Chánh Văn phòng:
Chánh Văn phòng Bộ lãnh đạo, chỉ đạo chung mọi hoạt động thuộc
chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Bộ; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công
việc trọng tâm, có tính quan trọng của Văn phòng Bộ. Chánh Văn phòng chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả công tác của Văn phòng Bộ.
Chánh Văn phòng trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác sau:
- Công tác tổng hợp, điều hòa phối hợp các hoạt động của Bộ;
- Công tác kế hoạch nội bộ;
- Công tác quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản;
- Công tác quản lý tài chính, tài sản của đơn vị tài chính cấp III;
- Công tác tổ chức cán bộ; thi đua, khen thưởng Văn phòng Bộ;
- Công tác thông tin báo chí, phát ngôn của Bộ;
- Công tác xây dựng và phát triển Đảng thuộc Văn phòng Bộ.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 8, Quy chế làm việc của Bộ
KH&CN ban hành kèm theo Quyết định số 1369 QĐ-BKHCN ngày
29 7 2 22, trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn
phòng[9] còn được quy định như sau:
- Giúp Lãnh đạo Bộ theo d i, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện
Chương trình công tác của Bộ và việc chu n bị các đề án, đặc biệt là các đề án
đã đưa vào Chương trình công tác hằng tháng, hằng quý, hằng năm của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ; nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
- Thường xuyên báo cáo Lãnh đạo Bộ về tình hình hoạt động, điều
hành chung của Bộ; tham mưu, đề xuất, báo cáo Bộ trưởng những vấn đề đột
xuất phát sinh trong quản lý và điều hành của Bộ nếu có ;
61
- Tham mưu, đề xuất những vấn đề cần đưa ra tập thể Lãnh đạo Bộ
thảo luận;
- Phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo d i, đôn đốc
các đơn vị thực hiện Quy chế làm việc của Bộ;
- Là đầu mối quan hệ công tác giữa Bộ với Văn phòng Chính phủ, Văn
phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội và các cơ quan, đoàn thể Trung
ương khác theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ;
- Giải quyết các công việc không thuộc đơn vị nào phụ trách và một
số công việc đột xuất, phát sinh hoặc công việc khác theo sự phân công
của Bộ trưởng.
Trách nhiệm, quyền hạn của các Phó Chánh Văn phòng:
- 01 đồng chí Phó Chánh Văn phòng: Theo d i, điều hòa phối hợp các
hoạt động của Bộ; theo d i, đôn đốc thực hiện chỉ đạo điều hành của Lãnh
đạo Bộ. Phụ trách hoạt động của chuyên viên giúp việc cho Lãnh đạo Bộ; trực
tiếp làm thư ký Bộ trưởng. Theo d i công tác thông tin, truyền thông; giúp
Chánh Văn phòng thực hiện công tác thông tin phục vụ Lãnh đạo Bộ; Phụ
trách công tác ISO, xây dựng chính phủ điện tử của Bộ; hoạt động của Đảng
ủy, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
- 01 đồng chí Phó Chánh Văn phòng: phụ trách công tác tổng hợp, điều
hòa phối hợp các hoạt động của Bộ; theo d i, đôn đốc, tổ chức triển khai thực
hiện: (i) Công tác pháp chế và xây dựng cơ chế chính sách về KH&CN; (ii)
Công tác cải cách thủ tục hành chính; (iii) Công tác văn thư, lưu trữ; (iv) Công
tác thi đua khen thưởng và tổ chức cán bộ của Văn phòng Bộ giúp Chánh Văn
phòng); (v) Công tác lễ tân, đối ngoại; (vi) hoạt động của Đảng ủy.
- 01 đồng chí Phó Chánh Văn phòng: phụ trách công tác quản lý tài
chính, tài sản của đơn vị tài chính cấp III giúp Chánh Văn phòng ; công tác
quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản giúp Chánh Văn phòng ; công tác quản trị y
62
tế; quản lý xe; quân sự, đảm bảo an toàn an ninh cơ quan, phòng chống lụt
bão; Công tác hậu cần, cơ sở vật chất cho hoạt động của khối cơ quan Bộ;
hoạt động của Hội Cựu chiến binh.
2.1.2.2. Phòng Tổng hợp - Thư ký, Văn phòng Bộ KH&CN
Phòng Tổng hợp -Thư ký được thành lập và hoạt động theo Quyết định
số 136 QĐ-VP ngày 26 11 2 19 của Chánh Văn phòng Bộ. Theo đó, Phòng
Tổng hợp - Thư ký là đơn vị trực thuộc Văn phòng Bộ KH&CN, có chức
năng, nhiệm vụ giúp Chánh Văn phòng Bộ thực hiện công tác tham mưu, tổng
hợp về chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế làm việc của Bộ. Chương
trình, kế hoạch công tác được Lãnh đạo Bộ phê duyệt và thường xuyên được
cập nhật, bổ sung phù hợp với tình hình thực tiễn. Theo d i, đôn đốc và tổng
hợp tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ công tác của các tổ
chức, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc
họp và dự thảo các thông báo kết luận cuộc họp của Lãnh đạo Bộ; tiếp nhận,
xử lý các văn bản đến của Lãnh đạo Bộ và phiếu trình giải quyết công việc
của các đơn vị trực thuộc Bộ trình Lãnh đạo Bộ[54].
Phòng Tổng hợp –Thư ký có 9 cán bộ, trong đó:
- 1 Trưởng phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ tổ chức và hoạt động
của phòng; trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, quản lý và sắp
xếp bố trí nhân sự phụ trách các mặt công tác của phòng.
- 1 Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng điều hành một số công việc
của phòng.
- 07 chuyên viên làm công tác tổng hợp trong đó có 4 chuyên viên
kiêm giúp việc cho Lãnh đạo Bộ .
63
2.2. Các quy định pháp lý về công tác tham mƣu tổng hợp của Văn phòng
Bộ KH&CN trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số
Văn phòng Bộ là cơ quan có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, là đơn vị
tổ chức trực tiếp tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Bộ trong việc lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành công việc và các hoạt động chung của cơ quan Bộ. Chức
năng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ được khẳng định trong hoạt động
thực tế và được thể chế hóa trong các văn bản của cơ quan nhà nước, cụ thể:
- Tại khoản 1, Điều 41, Luật Tổ chức Chính phủ 2 15 , Văn phòng
Chính phủ là bộ máy giúp việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, có chức
năng tham mưu tổng hợp, giúp việc cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Chính phủ[39];
- Tại khoản a, Điều 19, Nghị định số 123 2 16 NĐ-CP ngày
1 9 2 16 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ quy định: “Văn phòng là tổ chức thuộc
bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công
tác và phục vụ các hoạt động của Bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn
đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện Chương trình, kế hoạch công tác
của Bộ”[17].
Thông qua việc phân tích chức năng của hai (02) văn phòng lớn trong
bộ máy của Đảng, Nhà nước hiện nay là Văn phòng Quốc hội và Văn phòng
Chính phủ, có thể thấy rằng, bên cạnh chức năng quản trị hành chính bảo đảm
các điều kiện, vật chất và kỹ thuật cho hoạt động của cơ quan, thì chức năng
quan trọng của Văn phòng là chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối công
việc và hoạt động của cơ quan; bảo đảm thông tin tổng hợp được kịp thời, đầy
đủ, chính xác phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của tổ
chức, bộ máy của nhà quản lý.
64
Xuất phát từ đặc thù của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, vị trí pháp lý, chức năng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ của m i
bộ, cơ quan được quy định cụ thể tại Quyết định của Bộ trưởng về việc ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ. Theo đó, vị trí và chức năng
của Văn phòng Bộ KH&CN được quy định cụ thể tại Điều 1 Quy chế Tổ chức
và hoạt động của Văn phòng Bộ KH&CN ban hành kèm theo Quyết định số
288 QĐ-BKHCN ngày 01 2 2 19 của Bộ trưởng Bộ KH&CN.
Chức năng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN chủ yếu là
tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác, tổ chức điều hành
công việc, tổ chức làm việc và hoạt động của Bộ KH&CN, bao gồm: (i) tham
mưu giúp lãnh đạo bộ xây dựng và ban hành chương trình công tác và tổ chức
thực hiện; (ii) là trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ việc tham mưu, giúp
việc cho lãnh đạo bộ chỉ đạo, điều hành công việc của cơ quan thống nhất và
chặt chẽ; (iii) là cầu nối, điều phối hoạt động giữa các đơn vị, tổ chức trong cơ
quan để giải quyết nhiệm vụ của cơ quan được hiệu quả; th m định về phạm
vi, yêu cầu quy trình, tiến độ, thể thức các văn bản ban hành, các đề án của cơ
quan đơn vị. Ngoài ra, với chức năng nhiệm vụ được giao, Văn phòng Bộ còn
tham mưu Lãnh đạo Bộ trên một số lĩnh vực công tác có tính đặc thù riêng
như công tác văn thư - lưu trữ, công tác quản lý khoa học nội bộ, quản trị
hành chính,....
Bên cạnh đó, từ năm 2 2 đến nay, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về việc tăng cường công tác ứng dụng CNTT;
gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước; tăng cường sử
dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước
các cấp; xây dựng CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành,...Trên cơ sở đó, Bộ
KH&CN đã từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý, quy định tại cơ quan mình bảo
đảm đồng bộ, thống nhất, cụ thể Bộ trưởng Bộ KH&CN đã ban hành các quy
65
chế: (i) Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý văn bản điện tử trên Hệ
thống quản lý văn bản và điều hành của Bộ KH&CN ban hành kèm theo Quyết
định số 1791 QĐ-BKHCN ngày 02/7/2021); (ii) Quy chế quản lý, kết nối, chia
sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu số của Bộ KH&CN ban hành kèm theo Quyết
định số 3617 QĐ-BKHCN ngày 31/12/2021); (iii) Quy chế làm việc của Bộ
KH&CN ban hành kèm theo Quyết định số 1369 QĐ-BKHCN ngày
29 7 2 22 ,...Các quy chế nêu trên về cơ bản đã quy định r các trình tự, thủ tục,
quy trình làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ
KH&CN trên môi trường điện tử và môi trường số.
2.3. Thực trạng chất lƣợng công tác tham mƣu tổng hợp của Văn phòng
Bộ trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số
Chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ được thể
hiện ở chất lượng sản ph m, nội dung tham mưu tổng hợp. Tùy theo tính chất
sản ph m tham mưu tổng hợp, nội dung quá trình quản lý sẽ xác định r hơn
được tính chất công việc, quy trình hoạt động, yêu cầu cũng như chất lượng của
công tác tham mưu tổng hợp. Nhìn chung trong quá trình tổ chức, quản lý, việc
đánh giá hiệu quả của sản ph m tham mưu tổng hợp là nội dung phức tạp.
Bên cạnh đó, căn cứ vào vị trí, chức năng của Văn phòng Bộ KH&CN,
nội dung công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ cũng khác so với
nội dung công tác tham mưu của các Vụ, Cục, Tổng cục trong lĩnh vực quản
lý nhà nước. Nếu như nội dung tham mưu của các Vụ, Cục, Tổng cục tập
trung vào tham mưu giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước cụ thể như sở
hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân, tiêu chu n đo lường chất lượng, phát
triển thị trường KH&CN, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hoạt
động quản lý nhiệm vụ KH&CN,…thì nội dung công tác tham mưu tổng hợp
của Văn phòng Bộ là tham mưu tổng hợp thông tin ở giai đoạn cuối, trước khi
Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ ban hành các văn bản, quyết định quản lý. Do đó,
66
sản ph m tham mưu tổng hợp chủ yếu thể hiện bằng hình thức các dự thảo
văn bản. Cụ thể, nội dung, sản ph m tham mưu tổng hợp bao gồm:
- Thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích thông tin và cung cấp thông tin
bằng văn bản cho Lãnh đạo Bộ để phục vụ việc quản lý, điều hành (thông
qua việc tham mưu giải quyết các hồ sơ giải quyết công việc, văn bản đi và
đến Bộ; tham mưu tổng hợp giải quyết các nhiệm vụ đột xuất, phát sinh);
- Tham mưu, ban hành các quy chế, quy định, chương trình, kế hoạch
được Lãnh đạo Bộ ban hành;
- Tham mưu, ban hành các cơ chế chính sách về khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo;
- Tổng hợp, xây dựng các báo cáo công tác của Bộ.
Hiệu quả của các sản ph m nói trên chính là thước đo chất lượng công
tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN. Nội dung tham mưu có
tốt, kịp thời, đáp ứng công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ thì
chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ mới đạt kết quả tốt
và ngược lại. Đặc biệt, trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số như hiện nay,
Chính phủ đã xác định cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức
chỉ đạo, điều hành là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên. Theo đó, Lãnh đạo
Bộ KH&CN hiện nay đã chuyển dần từ phương thức chỉ đạo, điều hành truyền
thống sang chỉ đạo, điều hành thông qua Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành; xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng trừ văn bản mật ; đ y mạnh
xây dựng các hệ thống thông tin, sử dụng tài nguyên thông tin, dữ liệu thiết
thực, hiệu quả, có tính kết nối, liên thông cao phục vụ công tác giải quyết thủ
tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và chỉ đạo, điều hành của chính
quyền các cấp. Do vậy, để đánh giá thực trạng chất lượng công tác tham mưu
tổng hợp của Văn phòng Bộ, tác giả sẽ tập trung đánh giá nội dung, sản ph m
67
công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN trong bối cảnh xây
dựng Chính phủ số tại Bộ KH&CN hiện nay.
2.3.1. Thực trạng chất lượng tham mưu tổng hợp xử lý giải quyết các công việc của Bộ, hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc 2.3.1.1. Chất lượng tham mưu tổng hợp xử lý văn bản đến Bộ
Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ, hằng ngày, Lãnh đạo
Bộ phải xử lý, giải quyết rất nhiều công việc. Các công việc của Lãnh đạo Bộ
được thể hiện qua các văn bản của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành,
địa phương và các tổ chức, cơ quan hữu quan, doanh nghiệp, nhân dân được
gửi đến Bộ KH&CN. Văn bản được gửi đến Bộ KH&CN được tiếp nhận, xử
lý dưới 2 hình thức:
- Văn bản điện tử đến trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Bộ;
- Văn bản giấy đến theo đường Văn thư truyền thống bao gồm Văn
bản mật và các loại văn bản khác .
Theo số liệu thống kê từ các báo cáo công tác hằng năm của Văn phòng
Bộ, giai đoạn 2 17- 2022, trung bình hàng năm, Văn phòng Bộ làm thủ tục tiếp
nhận và xử lý hơn 14.6 văn bản đến các loại, trong số đó khoảng 8 % văn bản
được tiếp nhận điện tử trên trục liên thông văn bản quốc gia, 2 % còn lại được số
hóa và chuyển đến các cá nhân, đơn vị liên quan dạng điện tử. Việc tiếp nhận,
đăng ký văn bản đến được thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ văn thư và quy
quản lý hệ thống văn bản điều hành của Bộ. Văn bản đến trong giờ và ngoài giờ
hành chính đều được chuyển giao kịp thời tới đơn vị có trách nhiệm xử lý.
68
Bảng 2.2: số liệu văn bản đến Bộ KH&CN
Đơn vị tính: văn bản
Số lƣợng văn bản đến Bộ KH&CN
Năm
11098
2017
10344
2018
14500
2019
15826
2020
17177
2021
18698
2022
(Nguồn: Văn phòng Bộ KH&CN)
Thực hiện Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý văn bản điện tử
trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Bộ KH&CN, sau khi văn bản
đến Bộ bao gồm văn bản giấy và văn bản điện tử được xử lý theo quy trình
như sau:
Bước 1: Văn thư Bộ tiếp nhận văn bản điện tử trên Hệ thống quản lý và
điều hành hoặc tiếp nhận và số hóa văn bản giấy đến Bộ, ký số của Bộ vào
văn bản và cập nhật đầy đủ, kịp thời các trường thông tin tương ứng trên Hệ
thống ngay trong ngày nhận văn bản.
Bước 2: Chánh Văn phòng Bộ phân phối, chuyển văn bản tới Lãnh đạo
Bộ hoặc các đơn vị trực thuộc Bộ.
Bước 3: Lãnh đạo Bộ chỉ đạo, phân công xử lý văn bản đến.
Bước 4: Đơn vị trực thuộc Bộ tiếp nhận, phân phối, chỉ đạo xử lý văn
bản điện tử đến.
Bước 5: Cá nhân tiếp nhận, xử lý văn bản đến.
Từ quy trình trên có thể thấy, công tác tham mưu tổng hợp của Văn
phòng Bộ sẽ được thực hiện tại bước 2 và bước 3 của Quy trình quản lý văn
bản đến Bộ. Tại đây, sau khi tiếp nhận văn bản đến, Chánh Văn phòng Bộ có
trách nhiệm tham mưu chuyển nội dung công việc cần xử lý đến các Lãnh đạo
69
Bộ hoặc chuyển trực tiếp văn bản đến các đơn vị chuyên môn; đảm bảo công
việc xử lý của Lãnh đạo Bộ không bị chồng chéo. Sau khi Lãnh đạo Bộ tiếp
nhận văn bản trên Hệ thống , cán bộ giúp việc cho Lãnh đạo Bộ tại phòng
Tổng hợp -Thư ký, Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp, xử lý thông tin,
tham mưu Lãnh đạo Bộ quyết định chuyển công việc cho đơn vị có liên quan
để xử lý. Giai đoạn này, đòi h i việc tham mưu phải chính xác, tránh phân
công nhầm, phân công sai đơn vị xử lý dẫn đến công việc vừa không được
giải quyết mà còn ảnh hưởng đến uy tín của Lãnh đạo Bộ.
2.3.1.2. Tham mưu tổng hợp xử lý hồ sơ, phiếu trình Lãnh đạo Bộ giải quyết
công việc.
Thực hiện Quy chế làm việc của Bộ KH&CN, khi nhận được hồ sơ
trình giải quyết công việc của các đơn vị trình Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có
trách nhiệm:
Bước 1. Thẩm tra về thủ tục và thể thức văn bản: Nếu hồ sơ đề án,
công việc trình không theo đúng quy định về thủ tục, không thuộc th m quyền
giải quyết của Lãnh đạo Bộ, không đảm bảo phù hợp giữa nội dung hồ sơ và
nội dung dự thảo văn bản, không đảm bảo về thể thức, không đầy đủ bản giấy
và bản điện tử nếu có quy định , trong thời gian không quá 1 ngày làm việc,
Văn phòng Bộ trả lại đơn vị trình và nêu r lý do trả lại để đơn vị điều chỉnh.
Trường hợp hồ sơ đề án, công việc đáp ứng yêu cầu về thủ tục và thể thức văn
bản thì sẽ tiến hành bước tiếp theo, th m tra về nội dung phiếu trình.
Bước 2. Thẩm tra về nội dung Phiếu trình: Nếu trong Phiếu trình, nội
dung đề án, công việc còn có những vấn đề chưa r hoặc còn có những ý kiến
khác nhau về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan, Văn phòng Bộ
yêu cầu đơn vị chủ trì giải trình thêm hoặc theo uỷ quyền của Lãnh đạo Bộ,
Chánh Văn phòng tổ chức họp với đơn vị chủ trì và các đơn vị liên quan hoặc
gửi văn bản lấy thêm ý kiến các đơn vị khác để xử lý và báo cáo Lãnh đạo Bộ
70
quyết định.
Giai đoạn này là giai đoạn quan trọng, kiểm soát chất lượng công việc
đầu ra của Bộ. Nếu như ở giai đoạn phân công công việc, trường hợp phát
hiện phân công sai thì đơn vị tham mưu có thể phản hồi lại và Lãnh đạo Bộ
phân công lại cho đơn vị khác. Tức là, khi đó vẫn có thể khắc phục được l i
sai. Tuy nhiên, đến giai đoạn xử lý hồ sơ, phiếu trình là giai đoạn “gác cổng”,
tham mưu tổng hợp cho Lãnh đạo Bộ xem xét, ra quyết định quản lý. Do vậy,
trên cơ sở tham mưu của đơn vị chuyên môn, Văn phòng Bộ có trách nhiệm
nghiên cứu, tổng hợp thông tin, rà soát kỹ các nội dung hồ sơ, phiếu trình để
tham mưu cho Lãnh đạo Bộ quyết định. Theo Quy chế làm việc của Bộ
KH&CN, chậm nhất trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ
hồ sơ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ, trừ các đề án văn bản
quy phạm pháp luật và các đề án, công việc lớn, có nội dung phức tạp. Đối với
những nội dung phức tạp, Văn phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp với các đơn
vị liên quan chu n bị đầy đủ các nội dung và tổ chức cuộc họp để Lãnh đạo Bộ
làm việc với các chuyên gia, đơn vị chủ trì đề án.
Giai đoạn 2018 đến năm 2020: Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ qua Phòng
Tổng hợp - Thư ký, Văn phòng Bộ bằng bản giấy và được quản lý Danh mục
hồ sơ trình qua hệ thống văn bản quản lý và điều hành thông qua mã code .
Số lượng khoảng 1 . Phiếu trình 1 năm (Nguồn: Phòng Tổng hợp - Thư
ký, Văn phòng Bộ KH&CN).
Giai đoạn 2021 đến năm 2022: Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ qua Phòng
Tổng hợp - Thư ký bằng điện tử trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
của Bộ trừ văn bản, công việc có nội dung mật hoặc công việc liên quan đến
tài chính, tổ chức nhân sự hoặc theo quy định của pháp luật chuyên ngành .
Số lượng 9.65 Phiếu trình 1 năm, gồm: 7.5 phiếu trình điện tử; 1.7
71
phiếu trình giấy và 45 phiếu trình mật (Nguồn: Phòng Tổng hợp - Thư ký,
Văn phòng Bộ KH&CN).
2.3.2. Thực trạng chất lượng xây dựng Quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch công tác của Bộ và Lãnh đạo Bộ 2.3.2.1. Chất lượng tham mưu tổng hợp xây dựng Quy chế làm việc của Bộ
Khoa học và Công nghệ
Để cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động đúng trong khuôn khổ pháp luật,
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thì cơ quan, tổ chức, đơn vị
đó phải có những quy định bắt buộc cán bộ, công chức viên chức, người lao
động làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó phải tuân thủ. Các quy định
này mang ý nghĩa điều chỉnh mối quan hệ xử sự giữa cơ quan, tổ chức đơn
vị, công chức viên chức, nhân viên với nhau, giữa cơ quan, tổ chức và công
dân, nhằm tạo nên những nguyên tắc, nề nếp, công khai, minh bạch và là nền
tảng của văn hóa công sở; giúp hạn chế các hành vi tiêu cực, tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động, vị
thế và uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tại Bộ KH&CN, căn cứ vào các
quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên, Văn phòng Bộ
KH&CN và các đơn vị chức năng thường xuyên cập nhật các quy định mới
của cơ quan cấp trên, từ đó tham mưu cho Lãnh đạo Bộ ban hành các quy
định, quy chế, nội quy của Bộ để phù hợp với tình hình thực tiễn.
Không giống như các quy chế, quy định khác, phạm vi điều chỉnh chỉ
tập trung vào một lĩnh vực, quy trình cụ thể như: Quy chế văn thư, lưu trữ,
Quy chế thi đua khen thưởng, Quy chế chi tiêu nội bộ,…Quy chế làm việc
có tác động toàn diện, mọi mặt đến tất cả các đơn vị trực thuộc Bộ; công
chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
72
Nhận thức được tầm quan trọng của quy chế làm việc, ngay sau khi
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu ban hành kèm theo
Quyết định số 337 2 5 QĐ-TTg ngày 19 12 2 5, căn cứ Quy chế làm việc
của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 138 2 16 NĐ-CP ngày
01/10/2016 và định hướng, nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ trong giai đoạn
2016-2021, Văn phòng Bộ đã chủ trì, tổng hợp ý kiến của các đơn vị trực
thuộc Bộ KH&CN, tham mưu Lãnh đạo Bộ KH&CN ban hành Quy chế làm
việc của Bộ kèm theo Quyết định số 2288 QĐ-BKHCN ngày 21/8/2017 bám
sát phương châm chỉ đạo, điều hành của Chính phủ được xác định từ đầu
nhiệm kỳ 2 16 - 2 21 là xây dựng Chính phủ kiến tạo phát triển, liêm chính,
hành động, phục vụ nhân dân.
Theo đó, Quy chế làm việc đã quy định cụ nguyên tắc làm việc của Bộ;
trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ,
Lãnh đạo đơn vị. Việc thực hiện nghiêm túc Quy chế đã giúp cải tiến lề lối,
phương thức làm việc của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo đơn vị; phát huy trách
nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu gắn với đề cao trách nhiệm cá nhân.
Mọi hoạt động của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn vị đều bảo đảm sự lãnh
đạo của Đảng, tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, công khai minh
bạch; nền hành chính vận hành thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện
đại, liêm chính, phục vụ nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.
Trong bối cảnh hiện nay, Chính phủ đang tích cực đổi mới phương thức
hoạt động theo hướng tập trung vào quản lý vĩ mô, xây dựng thể chế, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch để kiến tạo phát triển và phục vụ nhân dân; tăng
cường năng lực dự báo, phân tích và đề xuất chính sách dựa trên luận cứ khoa
học và thực tiễn trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, thích ứng với cuộc CMCN 4.0. Triển khai mạnh mẽ việc xây dựng,
phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số nhằm ứng dụng các tiến bộ
73
KH&CN để đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng lực quản lý, điều
hành thông suốt, hiệu lực, hiệu quả của cơ quan hành chính các cấp, tạo động
lực thúc đ y chuyển đổi số quốc gia một cách toàn diện để phát triển nền kinh
tế số, xã hội số. Theo đó, ngày 29/7/2022, Văn phòng Bộ đã tham mưu, trình
Bộ trưởng Bộ KH&CN đã ban hành Quy chế làm việc của Bộ KH&CN ban
hành kèm theo Quyết định số 1369 QĐ-BKHCN.
2.3.2.2. Chất lượng tham mưu tổng hợp xây dựng Chương trình, kế hoạch
công tác của Bộ và Lãnh đạo Bộ
Xây dựng Chương trình, kế hoạch công tác của Bộ và Lãnh đạo Bộ là
nhiệm vụ quan trọng, cần thiết, mang tính xuyên suốt trong quá trình lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành công việc của Lãnh đạo Bộ.
Chương trình công tác năm của Bộ KH&CN bao gồm:
- Danh mục các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, quyết định và các đề án có tính pháp quy khác thuộc th m quyền
quyết định của Bộ trưởng hoặc trình Bộ trưởng cho ý kiến trước khi trình cấp
có th m quyền quyết định;
- Danh mục các báo cáo, kế hoạch, chương trình hành động và các công
việc dự kiến trình Bộ trưởng quyết định hoặc trình Bộ trưởng cho ý kiến trước
khi trình cấp có th m quyền quyết định hoặc cần triển khai thực hiện.
Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chương trình
công tác năm và công việc đột xuất phát sinh, Văn phòng Bộ sẽ tham mưu
ban hành Chương trình công tác quý, tháng và tuần của Bộ.
Hằng năm, trên cơ sở rà soát các nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý của
đơn vị, các nhiệm vụ của cấp trên giao, các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN chủ
động xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị mình; gửi Văn
phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Pháp chế tổng hợp xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác năm của Bộ. Trong đó, Vụ Pháp chế chủ trì, xây
74
dựng Danh mục các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, quyết định và các đề án có tính pháp quy khác thuộc th m quyền
quyết định của Bộ trưởng hoặc trình Bộ trưởng cho ý kiến trước khi trình cấp
có th m quyền quyết định; Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì xây dựng Danh
mục kế hoạch, chương trình hành động và các công việc dự kiến trình Bộ
trưởng quyết định hoặc trình Bộ trưởng cho ý kiến trước khi trình cấp có th m
quyền quyết định hoặc cần triển khai thực hiện; Văn phòng Bộ chủ trì xây
dựng danh mục các sự kiện có sự tham dự của Lãnh đạo Bộ.
Mặc dù phân chia đơn vị chủ trì các danh mục như vậy nhưng Văn
phòng Bộ vẫn là cơ quan tham mưu tổng hợp xuyên suốt trong quá trình xây
dựng và tổ chức thực hiện Chương trình công tác của Bộ.
Vai trò tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN trong xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác của Bộ KH&CN thể hiện ở ch Văn
phòng Bộ là nơi tổng hợp tất cả các thông tin, dữ liệu để xây dựng các danh
mục báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác năm trước đó;
nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; nhiệm vụ giao đột xuất,... .
Do đó, Văn phòng Bộ sẽ tổng hợp được đầy đủ nội dung nhiệm vụ trọng tâm,
trọng điểm mà Bộ phải tập trung giải quyết trong năm tiếp theo để tham mưu
xây dựng kế hoạch cho phù hợp; đặc biệt là xếp hạng công việc theo thứ tự ưu
tiên quan trọng làm trước, không quan trọng làm sau ; phân công cho các
đơn vị chủ trì thực hiện, tránh chồng chéo nhiệm vụ. Từ đó, Chương trình, kế
hoạch công tác sẽ bảo đảm có tính tổng hợp, bao quát, vừa cụ thể mà không bị
sót việc.
Bên cạnh đó, một Chương trình, kế hoạch công tác hiệu quả thì phải
bảo đảm được tính khả thi, tính thiết thực. Do đó, vai trò tham mưu tổng hợp
của Văn phòng Bộ còn thể hiện ở ch bảo đảm cho chương trình, kế hoạch
công tác sau khi được lãnh đạo Bộ phê duyệt, tổ chức thực hiện, trở thành
75
những chương trình, kế hoạch hành động cụ thể mang lại hiệu quả cao. Trong
quá trình thực hiện, Văn phòng Bộ luôn theo d i sát sao các nhiệm vụ và phối
hợp với các đơn vị chủ trì báo cáo Lãnh đạo Bộ điều chỉnh kế hoạch nếu cần
thiết ; tham mưu, đề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại, khó khăn, những
vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện kế hoạch, chương trình.
Trong giai đoạn vừa qua, Văn phòng Bộ KH&CN đã tham mưu tổng
hợp cho Lãnh đạo Bộ nhiều thông tin giá trị, góp phần xây dựng và tổ chức
thực hiện hiệu quả Chương trình công tác năm, quý, tháng, tuần của Bộ. Việc
xây dựng Chương trình, kế hoạch công tác tác năm, quý, tháng, tuần luôn bám
sát Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Danh mục
các đề án, nhiệm vụ trong Chương trình công tác của Bộ thể hiện sự kết hợp
giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo, kết luận cơ quan cấp
trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị.
M i đề án, nhiệm vụ đều được Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu xác định r nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối
hợp, người phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp; để bảo đảm tiến độ
và chất lượng theo yêu cầu.
2.3.3. Thực trạng chất lượng tham mưu tổng hợp xây dựng, trình cấp có
thẩm quyền ban hành các cơ chế chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Thể chế, chính sách, nguồn lực là những yếu tố quan trọng liên quan
mật thiết đến chủ thể lãnh đạo, quản lý, phản ánh tính chất, đặc trưng của một
chế độ, của Nhà nước. Để lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức tốt các lĩnh
vực của đời sống xã hội, không thể thiếu công cụ, phương thức lãnh đạo, quản
lý, đó là việc ban hành điều lệ, cương lĩnh, chỉ thị, nghị quyết; hệ thống chính
sách, pháp luật; tổ chức bộ máy; xây dựng đội ngũ và huy động các nguồn lực
để đảm bảo các hoạt động diễn ra theo đúng mục tiêu đã xác định. Thể chế,
76
chính sách được ban hành kịp thời, phù hợp, có tầm nhìn, khả năng dự báo và
định hướng chiến lược sẽ góp phần tạo môi trường pháp lý quan trọng, đảm
bảo quyền, lợi ích của con người, tạo động lực thúc đ y các lĩnh vực phát
triển. Ngược lại nếu thể chế, chính sách bảo thủ, lạc hậu, chạy theo thực tiễn
sẽ là những rào cản, cản trở sự phát triển và sức sáng tạo của nhân dân, gây
những mâu thuẫn, xung đột xã hội.
Việc xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách là căn cứ pháp lý để quản
lý hoạt động KH&CN, bên cạnh đó, cơ chế chính sách là phương tiện nhằm
giải quyết các vướng mắc, bất cập trong hoạt động KH&CN phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì thế, việc nghiên cứu,
xây dựng cơ chế chính sách luôn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ KH&CN.
Đối với nhiệm vụ này, nếu như các đơn vị chức năng như vụ, cục, tổng
cục có chức năng tham mưu, đề xuất Lãnh đạo Bộ xây dựng các cơ chế, chính
sách, pháp luật về KH&CN; thì Văn phòng Bộ với vị trí là cơ quan tham mưu
tổng hợp thông tin ở giai đoạn cuối, là cơ quan “gác cổng” trước khi trình Bộ
trưởng, Lãnh đạo Bộ ban hành các văn bản, quyết định quản lý về KH&CN.
Văn phòng Bộ sẽ tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra về thủ tục, thể thức của các đề
án, văn bản do các đơn vị chức năng trình ký hoặc xin ý kiến Lãnh đạo Bộ
theo quy định tại Quy chế làm việc của Bộ. Đối với những hồ sơ không đúng
thủ tục, thể thức hoặc nội dung chưa thống nhất, chưa có đầy đủ ý kiến của
các bên tham gia, Văn phòng Bộ sẽ có trách nhiệm chuyển trả lại các đơn vị.
Trường hợp, hồ sơ, đề án đã đầy đủ, đảm bảo cả về nội dung và hình thức,
Văn phòng Bộ sẽ tổng hợp, tham mưu trình Lãnh đạo Bộ ban hành.
Đồng thời, với vai trò là cơ quan đầu mối của Bộ phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, bộ, ngành, địa phương, Văn phòng Bộ
đã kịp thời tham mưu đưa các nội dung công tác của Bộ KH&CN vào chương
77
trình công tác của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ hàng năm nhằm hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách giải quyết những
vấn đề quan trọng, cấp bách của ngành KH&CN góp phần thực hiện thắng lợi
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Giai đoạn 2 17- 2022, Văn phòng Bộ đã tổng hợp thông tin, xử lý,
tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trình Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành theo th m quyền 81 văn bản trong đó có 2 luật; 20 nghị định và 58
quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 01 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ),
ban hành theo th m quyền 100 thông tư (nguồn Vụ Pháp chế, Bộ KH&CN).
Các cơ chế, chính sách được tham mưu ban hành đã góp phần kịp thời,
tháo gỡ được các vướng mắc về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Nhìn chung các văn bản của Bộ được ban hành đã tuân thủ đúng trình tự, thủ
tục soạn thảo, ban hành theo quy định của Luật, đảm bảo đúng th m quyền,
đúng nội dung và hình thức, không có văn bản ban hành trái th m quyền, trái
với các nội dung quy định của luật, góp phần triển khai, thực hiện hoàn thành
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội - quốc phòng an ninh ở địa
phương, từng bước khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong hệ thống
các cơ quan hành chính Nhà nước. 2.3.4. Thực trạng chất lượng xây dựng báo cáo công tác của Bộ
Văn phòng Bộ KH&CN là đơn vị được cung cấp đầy đủ các văn bản,
được phân quyền truy cập vào kho dữ liệu tổng hợp của Bộ trên Hệ thống quản
lý văn bản điều hành của Bộ để để quản lý, khai thác và sử dụng thông tin. Do
vậy, bên cạnh cách làm truyền thống là yêu cầu các đơn vị gửi báo cáo nội
dung định kỳ hoặc đột xuất về một vấn đề quản lý nhà nước nào đó để tổng
hợp, thì Văn phòng Bộ KH&CN đã chủ động sử dụng các thông tin thu thập
được trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành để tham mưu tổng hợp xây
dựng các loại báo cáo của Bộ, bao gồm: các loại báo cáo định kỳ, đột xuất,
78
báo cáo chuyên đề của Bộ gửi Quốc hội, Chính phủ gồm: Báo cáo thực hiện
các Nghị quyết của Quốc hội; Báo cáo công tác tháng, quý; Báo cáo kiểm
điểm chỉ đạo, điều hành 6 tháng, 9 tháng, 1 năm; Báo cáo tổng kết Bộ; báo
cáo đột xuất phát sinh,...
Chất lượng công tác báo cáo của Bộ KH&CN ngày càng được nâng
cao. Nhờ việc sử dụng, khai thác hiệu quả các thông tin trên Hệ thống quản lý
văn bản và điều hành, Văn phòng Bộ đã rút ngắn được thời gian xây dựng báo
cáo, các số liệu sử dụng trong báo cáo cũng được cập nhật đầy đủ, chính xác;
bảo đảm cung cấp thông tin liên tục, phục vụ kịp thời hoạt động chỉ đạo, điều
hành của Lãnh đạo Bộ cũng như của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2.3.5. Thực trạng đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ công tác tham
mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN
Nhằm hướng tới xây dựng môi trường làm việc hiện đại, chuyên
nghiệp, những năm qua, Văn phòng Bộ KH&CN không ngừng đầu tư cơ sở
vật chất, phương tiện trang thiết bị phục vụ công tác tham mưu tổng hợp tại
Văn phòng. Với chức năng tham mưu tổng hợp, chu n bị tài liệu cho Lãnh
đạo Bộ, Phòng Tổng hợp - Thư ký được trang bị 2 máy in, 01 máy
photocopy riêng. M i cán bộ ở Văn phòng đều được trang bị 1 máy tính để
bàn, có kết nối internet, có tài khoản email và tài khoản hệ thống riêng, được
phân quyền để truy cập Hệ thống quản lý và điều hành của Bộ. Riêng cán bộ
của Phòng Tổng hợp - Thư ký được phân thêm quyền truy cập vào: (i) tài
khoản Tổng hợp Bộ, để theo d i, nắm bắt toàn bộ thông tin đi và đến Bộ trên
Hệ thống; (ii) tài khoản kiểm tra thể thức để kiểm tra thể thức của các phiếu
trình, hồ sơ, công văn trình Lãnh đạo Bộ; (iii) tài khoản kiểm tra nội dung để
kiểm tra, tham mưu nội dung của các phiếu trình, hồ sơ, công văn trình Lãnh
đạo Bộ.
79
Có thể thấy rằng, việc ứng dụng CNTT và hiện đại hóa trang thiết bị tại
phòng Tổng hợp - Thư ký nói riêng và Văn phòng Bộ nói chung đã mang lại
nhiều kết quả tích cực trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn
phòng. Triển khai ứng dụng CNTT vào các quy trình của công tác tham mưu,
tổng hợp đã trở thành yếu tố cần thiết đáp ứng đòi h i và các yêu cầu đặt ra
hiện nay. Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy, chỉ có 88,9% cán bộ cho rằng
chất lượng máy móc, trang thiết bị tại đơn vị phục vụ hiệu quả công tác tham
mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ nói chung và Bộ KH&CN nói riêng trong
giai đoạn hiện nay; 11,1% còn lại cho rằng chất lượng máy móc chỉ đáp ứng
một phần yêu cầu, ít được bảo dưỡng và mua sắm mới. Với thực tế như trên,
công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ đáp ứng được yêu cầu nhưng
trang thiết bị chưa được cập nhật, chưa hiện đại vì thế chất lượng công tác tham
mưu tổng hợp chưa cao, hoăc đáp ứng yêu cầu nhưng chưa chuyên nghiệp.
2.4. Đánh giá chất lƣợng công tác tham mƣu tổng hợp tại Văn phòng Bộ
Khoa học và Công nghệ
2.4.1. Kết quả đạt được
Về tham mưu xử lý hồ sơ trình giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ
Khối lượng hồ sơ trình giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ hằng ngày
là tương đối lớn. Tuy nhiên, nhìn chung Văn phòng Bộ đã rất n lực để tham
mưu, tổng hợp thông tin, đưa ra các nội dung tham mưu tổng hợp có hiệu quả,
có chất lượng đối với các hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ; bảo đảm thời gian, tiến độ
xử lý. Văn phòng đã thực hiện đúng vai trò là cơ quan “gác cổng” cho Lãnh
đạo Bộ, tham mưu giúp việc cho Lãnh đạo Bộ. Khi tổng hợp thông tin từ
phiếu trình và các nguồn liên quan, phát hiện vấn đề phức tạp, nhạy cảm hoặc
liên quan đến nhiều đơn vị khác nhau trong Bộ, Văn phòng Bộ đã kịp thời,
chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan, xin ý kiến Lãnh đạo Bộ để tổ
chức các cuộc họp trao đổi, thống nhất ý kiến trước khi trình Lãnh đạo Bộ.
80
Điều này đã phát huy hiệu quả tích cực, tạo sự đồng thuận giúp đ y nhanh
tiến độ, nâng cao chất lượng trong hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết
định.
Giai đoạn 2 17-2 18, Bộ KH&CN mới áp dụng đưa Hệ thống quản lý
văn bản và điều hành vào sử dụng. Các văn bản đến Bộ đa phần vẫn đến qua
đường truyền thống là văn bản giấy hoặc sẽ có song song bản giấy và bản
điện tử. Giai đoạn này, việc xử lý, thu thập thông tin vẫn chủ yếu xử lý trên
bản giấy. Phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác cao, bảo đảm được
tính pháp lý của thông tin, tuy nhiên cũng có nhược điểm là cán bộ tham mưu
tổng hợp mất rất nhiều thời gian để thu thập thông tin từ nhiều văn bản giấy
khác nhau, có khi đối với một sự việc kéo dài nhiều năm, đòi h i việc ghi
nhớ, tìm kiếm thông tin rất vất vả; dẫn đến tính kịp thời của thông tin không
cao; dễ b sót thông tin.
Giai đoạn 2 19- nay, Bộ KH&CN sử dụng Hệ thống quản lý văn bản
và điều hành, giảm dần văn bản giấy và đến nay 1 % các văn bản đi và đến
Bộ trừ văn bản mật đều được xử lý trên môi trường điện tử. Thông qua hệ
thống, cán bộ tham mưu tổng hợp có thể rút ngắn được thời gian xử lý hồ sơ,
phiếu trình. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành cho phép cán bộ có thể tra
cứu được hồ sơ công việc từ nhiều năm về trước chứ không cần mất nhiều
thời gian lên lưu trữ để tìm hồ sơ.
Về xây dựng và thực hiện Quy chế làm việc, Chương trình công tác của
Bộ KH&CN
Văn phòng Bộ KH&CN đã hoàn thành tốt nhiệm vụ tham mưu tổng hợp,
đáp ứng các yêu cầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo
Bộ KH&CN. Thực hiện đúng vai trò là đầu mối giúp Lãnh đạo triển khai,
theo d i, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm Quy chế làm việc của Bô, bảo
đảm tăng cường kỷ luật kỷ cương hành chính trong thi hành công vụ; kịp thời
81
tham mưu xây dựng Quy chế làm việc mới của Bộ đáp ứng yêu cầu, chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hiện nay.
Công tác tham mưu xây dựng, theo d i, đôn đốc Chương trình công tác
của Bộ có nhiều tiến bộ, về cơ bản được thực hiện chặt chẽ, hiệu quả, góp
phần tích cực trong việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Bộ. Chương trình,
kế hoạch công tác được tham mưu, xây dựng bảo đảm bám sát chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ; nội dung bao quát, toàn diện, có định hướng r
ràng; các nhiệm vụ được giao trọng tâm, trọng điểm nhằm giải quyết được các
vấn đề của ngành trong năm. Tình trạng xin lùi, xin rút các đề án, nhiệm vụ ra
kh i chương trình công tác đã giảm so với những năm trước đây, do tính dự
báo, tính khả thi của Chương trình công tác được nâng cao.
Về tham mưu xây dựng các văn bản của Bộ:
Hằng năm, Văn phòng Bộ KH&CN đã phối hợp với các đơn vị trực
thuộc Bộ tham mưu trình Lãnh đạo Bộ ban hành nhiều văn bản. Các văn bản
phát hành đảm bảo đầy đủ các quy định về thể thức văn bản và được ban hành
đúng th m quyền. Nhiều văn bản được ban hành là cơ sở pháp lý, cơ sở khoa
học phục vụ cho công tác quản lý, điều hành của Lãnh đạo Bộ KH&CN.
Về tham mưu xây dựng các báo cáo của Bộ
Nhờ việc quan tâm, đ y mạnh ứng dụng CNTT tổ chức triển khai thực
hiện việc kết nối liên thông phần mềm quản lý giữa bộ và các đơn vị trực
thuộc Bộ, bảo đảm nội dung thông tin của công văn, tài liệu được chuyển tải
kịp thời, đầy đủ đến Lãnh đạo Bộ và ngược lại, do đó, công tác tổng hợp
thông tin, tham mưu xây dựng báo cáo được thực hiện bài bản, có hiệu quả
hơn so với các năm trước đó. Mặc dù, số lượng báo cáo định kỳ, báo cáo
chuyên đề, báo cáo đột xuất hằng năm lớn, nhưng Văn phòng Bộ, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp đã có nhiều n lực, chủ động
82
chấp hành tốt chế độ báo cáo theo quy định; nội dung báo cáo được cập nhật
sát với tình hình hoạt động của Bộ; các số liệu thống kê cơ bản đầy đủ, đáng
tin cậy.
Về việc thực hiện cơ chế phối hợp với các đơn vị trong và ngoài bộ tham
mưu tổng hợp xử lý công việc
Bộ phận tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ đã rất chủ động, linh
hoạt trong việc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài bộ để thu thập, tổng
hợp thông tin; phân tích, xử lý, sàng lọc thông tin trước khi xây dựng phương
án báo cáo Lãnh đạo Bộ; thực hiện tốt vai trò là đơn vị đầu mối liên hệ công
tác với các đơn vị ngoài Bộ và điều phối giữa các đơn vị trong Bộ; bảo đảm
thực hiện đúng theo Quy chế làm việc của Bộ. Trong quá trình tham mưu
tổng hợp giải quyết công việc, Văn phòng Bộ đã chủ động phối hợp với các
đơn vị liên quan thông qua các hình thức trao đổi thông tin như gửi văn bản
xin ý kiến phối hợp, trao đổi ý kiến qua điện thoại, hòm thư điện tử; tham
mưu tổ chức các cuộc họp do Lãnh đạo Bộ chủ trì để xử lý những công việc
thuộc phạm vi xử lý của Lãnh đạo Bộ đối với những vấn đề vượt quá phạm
vi th m quyền của Văn phòng Bộ, những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị
và còn những ý kiến khác nhau,.. ; hoặc tham mưu Lãnh đạo Bộ cho phép
thành lập tổ công tác đối với những vấn đề quan trọng, phức tạp ,...; nhờ đó
đã tham mưu giải quyết hiệu quả các công việc tại hồ sơ công việc, đồng thời,
kịp thời giải quyết được những việc đột xuất phát sinh, những vấn đề khó
khăn, phức tạp vượt quá khả năng và th m quyền của Văn phòng Bộ, những
vấn đề đột xuất, cấp bách, những trọng tâm, ưu tiên đòi h i phải huy động
nhiều nguồn lực bên ngoài mới có thể giải quyết được một cách có hiệu quả.
Về đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác
tham mưu tổng hợp
83
Trong những năm qua, Lãnh đạo Bộ KH&CN luôn quan tâm, bảo đảm
kinh phí cho việc đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục vụ
công tác của cán bộ công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ làm công tác
tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ. Đã phân quyền cho bộ phận tham mưu
tổng hợp được quyền truy cập vào các tài khoản quan trọng của Bộ như: tài
khoản Tổng hợp Bộ để theo d i, nắm bắt toàn bộ thông tin đi và đến Bộ trên
Hệ thống, phục vụ hiệu quả, kịp thời công tác tổng hợp, phân tích, xử lý, sàng
lọc thông tin để đề xuất các giải pháp tham mưu tối ưu cho Lãnh đạo Bộ. 2.4.2. Tồn tại, hạn chế
Mặc dù chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ
KH&CN đã được về cơ bản đã đạt được hiệu quả nhất định, tuy nhiên vẫn
còn một số tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục, cụ thể như sau:
Thứ nhất, công tác tham mưu tổng hợp rất phức tạp, đòi h i tính liên
tục, yêu cầu của Lãnh đạo Bộ đặt ra với chất lượng công tác tham mưu tổng
hợp ngày càng cao. Tuy nhiên, hiện nay, do thường xuyên phải huy động lực
lượng để thực hiện các nhiệm vụ đột xuất phát sinh theo yêu cầu công việc
như chu n bị tài liệu phục vụ các cuộc họp đột xuất của Lãnh đạo Bộ với
Lãnh đạo Chính phủ, chu n bị tổ chức hội nghị, hội thảo,...; lực lượng làm
công tác tham mưu tổng hợp lại m ng, do vậy đôi lúc chất lượng công tác
tham mưu tổng hợp chưa đạt yêu cầu đặt ra; công tác tham mưu chưa kịp thời,
chậm so với thời gian, yêu cầu quy định. Công chức thực hiện nhiệm vụ giúp
việc cho Lãnh đạo Bộ không chủ động được về thời gian, khó khăn khi thực
hiện nhiệm vụ tổng hợp chung của phòng; công chức làm công tác tham mưu
tổng hợp thì quá tải trong thực thi nhiệm vụ dẫn đến ảnh hưởng đến chất lượng,
tiến độ thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, thực tế cho thấy công tác tham mưu tổng hợp trong việc quản
lý, xây dựng, theo d i thực hiện chương trình, kế hoạch công tác thời gian qua
84
vẫn tồn tại bất cập, khó khăn. Tính dự báo, tính khả thi của chương trình, kế
hoạch công tác mặc dù đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn tình trạng xin rút,
xin lùi nhiệm vụ đăng ký trong Chương trình, kế hoạch công tác. Nhiều đề án
đưa vào chương trình, kế hoạch công tác chưa đánh giá được hết những khó
khăn, bất cập phát sinh khi triển khai thực hiện; công tác phối hợp giữa các đơn
vị với Văn phòng Bộ chưa được thường xuyên kịp thời; chưa đổi mới được
cách làm việc, chưa đơn giản hóa được thủ tục trong quá trình thực hiện, vẫn
còn nặng nề mặt hành chính, dẫn đến việc giải quyết công việc kéo dài, mất
thời gian.
Thứ ba, đôi lúc việc theo d i đôn đốc chương trình kế hoạch chưa được
sát sao, còn chậm trễ, dẫn đến việc tham mưu tổng hợp cho Lãnh đạo Bộ
trong việc giải quyết nhiệm vụ chậm trễ. Một phần nguyên nhân chính là do
lực lượng công tác tham mưu tổng hợp m ng 9 thành viên lại phải phụ trách
theo d i, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Bộ 41 đơn vị trực thuộc trong việc
thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động của Bộ, các nhiệm vụ được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao tại các văn bản của cấp trên giao,...Bên
cạnh đó, Văn phòng Bộ cũng chưa tham mưu đề xuất cơ chế hiệu quả để đôn
đốc, đánh giá thường xuyên chất lượng hoàn thành nhiệm vụ; chưa theo sát,
kiểm tra, giám sát đến kết quả cuối cùng.
Thứ tư, chưa xây dựng quy trình tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ.
Đôi lúc để giải quyết vấn đề đột xuất phát sinh, nhiệm vụ gấp, cán bộ tham
mưu tổng hợp sau khi nhận được hồ sơ trình của đơn vị trình thẳng lên Lãnh
đạo Bộ, b qua bước th m tra về hình thức và nội dung của vản bản; tính đầy
đủ của hồ sơ trình. Điều này, trong một số trường hợp rất dễ dẫn đến việc lãnh
đạo quyết định sai hoặc không đúng bản chất của vấn đề. Do vậy, việc xây
dựng và áp dụng một quy trình chu n trong tham mưu tổng hợp sẽ giúp ích
trong việc giảm thiểu các sai sót có thể xảy ra trong quá trình tham mưu tổng
85
hợp của cán bộ công chức cũng như quá trình ra quyết định của Lãnh đạo Bộ;
nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý hành chính nhà nước.
Thứ năm, mặc dù đã ứng dụng mạnh mẽ CNTT vào công việc, sử dụng
hiệu quả hệ thống quản lý văn bản và điều hành để tổng hợp, tìm kiếm thông
tin phục vụ công tác tham mưu tổng hợp. Tuy nhiên, hiện nay việc xử lý, thu
thập thông tin của cán bộ tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ vẫn đơn
thuần chỉ là sử dụng hệ thống như một phương thức tiếp nhận, xử lý các văn
bản đi và đến Bộ thay vì việc tiếp nhận văn bản giấy; chưa xây dựng một kho
dữ liệu riêng để sử dụng, phục vụ công tác tham mưu tổng hợp. Dẫn đến hạn
chế khi có nhiều việc cần phải xử lý một lúc, đôi khi sẽ bị trôi việc và việc
tiếp nhận nhiều thông tin cùng một lúc cũng sẽ dẫn đến bị loãng thông tin,
không tập trung. Do đó, đòi h i cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp cần
phải nâng cao kỹ năng thu thập và xử lý thông tin trên môi trường điện tử,
môi trường số. Bên cạnh đó, đặc thù của công tác tham mưu tổng hợp là phụ
thuộc nhiều vào thông tin mang tính dự báo, tính chính xác cao, do vậy, yêu
cầu đặt ra là phải trang bị các trang thiết bị, công cụ hiện đại xử lý thông tin,
hệ thống hóa số liệu, kiểm tra, thống kê dự báo, có kỹ thuật cao, khả năng kết
nối, bảo mật thông tin.
Thứ sáu, chất lượng báo cáo của các đơn vị trực thuộc Bộ chưa cao,
chưa chấp hành nghiêm chế độ thông tin báo cáo, dẫn đến việc số liệu đôi lúc
chưa được cập nhật theo thời gian thực, thiếu dữ liệu thông tin chuyên ngành ,
chuyên sâu của lĩnh vực KH&CN trong quá trình tổng hợp, tham mưu. 2.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Công tác tham mưu tổng hợp là một công tác phức tạp, khó khăn với
yêu cầu về chất lượng cao. Tuy nhiên với lực lượng cán bộ làm công tác tham
mưu tổng hợp m ng, chất lượng báo cáo của các đơn vị chưa đáp ứng được
86
yêu cầu, dẫn đến đôi lúc thiếu tính dự báo, tính khả thi trong việc tham mưu
tổng hợp xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Lãnh đạo Bộ.
Mặc dù, tại các Quy chế của mình, Bộ KH&CN đã có quy định quy
trình về xây dựng, theo d i chương trình, kế hoạch công tác của Bộ, Lãnh đạo
Bộ cũng như quy trình về xử lý hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ,...tuy nhiên việc chấp
hành trên thực tế vẫn còn chưa nghiêm; chưa có quy định r ràng về quy trình
tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ, do đó vẫn xảy ra tình trạng làm tắt
quy trình dẫn đến hiệu quả công tác tham mưu tổng hợp chưa cao.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Cán bộ, công chức và Lãnh đạo một số đơn vị chưa có nhận thức đúng
và đầy đủ về công tác tham mưu tổng hợp; cho rằng Văn phòng là đơn vị
phục vụ, không làm công tác chuyên môn nên không được can thiệp, th m tra
về nội dung văn bản, vì cơ quan chuyên môn mới là cơ quan tham mưu và
chịu trách nhiệm chính về nội dung tham mưu trình Lãnh đạo Bộ. Tuy nhiên,
đây là một quan niệm sai lầm. Trong quá trình từ sơ khai hình thành vấn đề
đến lúc đưa ra quyết định giải quyết vấn đề, m i một đơn vị có chức năng,
nhiệm vụ khác nhau và đều phải chịu trách nhiệm về công tác tham mưu của
mình. Tham mưu của đơn vị chức năng là tham mưu về chuyên môn; tham
mưu của Văn phòng là tham mưu tổng hợp, đảm bảo các quyết định mà Lãnh
đạo Bộ đưa ra là chính xác, không trái với các quy định pháp luật hiện hành.
Cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp chưa được đào tạo bài bản về
kỹ năng tham mưu tổng hợp, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin và tham mưu
trên môi trường số. Phương pháp thu thập, sử dụng thông tin chưa thật sự
khoa học, chưa ứng dụng CNTT vào phân tích, xử lý, kết nối chia sẻ thông tin
hiệu quả.
87
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Thông qua việc giới thiệu khái quát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ KH&CN, Văn phòng Bộ KH&CN và thực
trạng chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN,
tác giả đã có đánh giá về chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn
phòng Bộ, chủ yếu tập trung vào các nhiệm vụ: Về xây dựng và thực hiện
Quy chế làm việc, Chương trình công tác của Bộ KH&CN; xây dựng các văn
bản của Bộ; các báo cáo của Bộ,...
Nhìn chung công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ đã có nhiều
cải tiến, đổi mới, nâng cao chất lượng hơn so với giai đoạn trước đây. Việc
ứng dụng CNTT vào xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số
bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Văn phòng Bộ KH&CN
đã ứng dụng hiệu quả việc sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
trong việc tìm kiếm, quản lý và sử dụng thông tin phục vụ công tác tham mưu
tổng hợp. Tuy nhiên bên cạnh đó, vì một số nguyên nhân chủ quan và khách
quan thì vẫn còn tồn tại hạn chế cần khắc phục để nâng cao hơn nữa chất
lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu
cầu xây dựng Chính phủ số.
Trong phạm vi hiểu biết của mình và qua kinh nghiệm làm việc thực tế,
tác giả đề xuất một số phương hướng, giải pháp để nâng cao chất chất lượng
công tác tham mưu tổng hợp đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số tại Văn
phòng Bộ KH&CN ở chương tiếp theo.
88
Chƣơng 3:
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG HỢP TẠI VĂN PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ
3.1. Định hƣớng phát triển công tác tham mƣu tổng hợp tại văn phòng
Bộ Khoa học và Công nghệ 3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng Chính phủ số
Với quyết tâm “xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính, hành động,
phục vụ nhân dân”, trong những năm qua dưới sự chỉ đạo của Đảng, Nhà
nước, Chính phủ tập trung vào nhiệm vụ đ y mạnh cải cách hành chính, tăng
cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức; xây
dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực hiệu quả; tăng cường minh bạch, trách nhiệm
thực thi, chủ động kiến thiết các cơ chế, chính sách để định hướng phát triển;
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế,
phục vụ người dân, doanh nghiệp. Việc xây dựng Chính phủ điện tử, chính
quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đã và đang được tập trung
chỉ đạo quyết liệt và đạt nhiều kết quả rất tích cực.
Trong giai đoạn 2 17 - nay, với quyết tâm lấy chuyển đổi số là phương
thức, mô hình phát triển trong giai đoạn mới, việc xây dựng, phát triển Chính
phủ điện tử hướng tới Chính phủ số đã được đưa vào các văn bản chiến lược
cao nhất của Đảng, chính quyền các cấp như: (1) Nghị quyết số 52-NQ/TW
ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc
CMCN 4.0; (2) Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
(3) Nghị quyết số 17 NQ-CP ngày 7 3 2 19 của Chính phủ về một số nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2 19-2020,
định hướng đến năm 2 25; (4) Nghị quyết số 5 NQ-CP ngày 17 4 2 2 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
89
quyết số 52-NQ TW ngày 27 9 2 19 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; (5)
Quyết định số 942 QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai
đoạn 2 21-2 25, định hướng đến năm 2 3 ; (6) Quyết định số 146 QĐ-TTg
ngày 28 1 2 22 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận
thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2 25, định hướng đến năm 2 3 ",...
Theo đó, trong Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2 21-2 25, định hướng đến năm 2 3 , Chính phủ đã
5 nhóm mục tiêu đến năm 2 25 với những chỉ tiêu cơ bản cần phải đạt được
về: (1) Cung cấp dịch vụ chất lượng xã hội; (2) huy động rộng rãi sự tham gia
của xã hội; (3) giải quyết hiệu quả các vấn đề lớn trong phát triển kinh tế - xã
hội; (4) thay đổi đột phá xếp hạng quốc gia; và (5) vận hành tối ưu các hoạt
động của cơ quan nhà nước [48].
Đối với mục tiêu vận hành tối ưu các hoạt động của cơ quan nhà nước
tập trung vào các nội dung: “các cơ quan nhà nước thiết kế mô hình tổ chức,
cách thức vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số, tạo môi trường làm việc
và công cụ làm việc để cán bộ, công chức, viên chức có thể thực hiện tốt nhất
nhiệm vụ của mình, kết nối và hợp tác với nhau dễ dàng hơn, đưa ra quyết
định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu
hơn”; “cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân
tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số, có năng lực kiến tạo phát triển, dẫn
dắt chuyển đổi số trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương.” [48,Tr.4].
Tầm nhìn đến năm 2 3 , Việt Nam có chỉ số phát triển Chính phủ điện
tử, Chính phủ số ở mức độ cao trên thế giới. Chính phủ số chuyển đổi cách
90
thức tổ chức, vận hành, môi trường làm việc và công cụ làm việc để cán bộ,
công chức, viên chức có thể thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình. 3.1.2. Định hướng xây dựng Chính phủ số tại Bộ Khoa học và Công nghệ Thời gian qua, Bộ KH&CN đã tập trung nguồn lực triển khai hiệu quả
các hoạt động ứng dụng CNTT nhằm thúc đ y phát triển Chính phủ điện tử,
triển khai Chính phủ số tại Bộ theo định hướng của Chính phủ và các Bộ
ngành chức năng.
Trong giai đoạn 2 17-2 2 , Bộ KH&CN đã có sự chuyển biến rất tích
cực so với giai đoạn 2 1 -2 15 và đạt được những kết quả nhất định về công
tác ứng dụng CNTT trong hoạt động của các đơn vị trực thuộc Bộ. Bộ
KH&CN đã hoàn thành các nhiệm vụ được Chính phủ giao về xây dựng và
triển khai Chính phủ điện tử trong Quyết định số 1819 QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2 16 - 2 2 , Nghị quyết số
36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Nghị quyết số 17 NQ-CP
của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ
điện tử giai đoạn 2 19-2 2 , định hướng đến 2 25. Theo đó, Bộ KH&CN đã
định hướng, triển khai được các ứng dụng nội bộ dùng chung cho các đơn vị
trực thuộc Bộ như ứng dụng thư điện tử, ứng dụng quản lý xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, ứng dụng quản lý cán bộ, công chức, viên chức, ứng
dụng quản lý văn bản và điều hành , đạt được hiệu quả rất tích cực 1 % cán
bộ có tài khoản thư điện tử của đơn vị và sử dụng thành thạo; 1 % đơn vị sử
dụng ứng dụng quản lý cán bộ và quản lý văn bản điều hành ;…Ngoài ra, Bộ
KH&CN cũng tập trung nguồn lực triển khai hiệu quả các hoạt động nhằm
thúc đ y phát triển Chính phủ điện tử tại Bộ theo định hướng của Chính phủ
và các Bộ ngành chức năng xây dựng hệ thống phần mềm nền tảng dịch vụ
công, cổng dịch vụ công, một cửa điện tử của Bộ .
91
Bộ KH&CN đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử tại
Bộ KH&CN (ban hành theo Quyết định số 33 5 QĐ-BKHCN ngày
29 1 2 18 của Bộ trưởng Bộ KH&CN và đến năm 2 21 đã kiện toàn, đổi
tên Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN thành Ban Chỉ
đạo Chuyển đổi số của Bộ KH&CN theo Quyết định số 2878 QĐ-BKHCN
ngày 11 11 2 21. Ban Chỉ đạo chuyển đổi số có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất
với Bộ trưởng phương hướng, giải pháp trong việc triển khai thực hiện các
chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ để thúc đ y tiến trình chuyển đổi số của ngành KH&CN, gắn kết chặt chẽ
với cải cách thủ tục hành chính; xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử hướng
tới Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; triển khai CMCN 4.0 của ngành.
Hằng năm, Bộ KH&CN đều xây dựng, ban hành kế hoạch ứng dụng
CNTT, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Bộ
KH&CN, cụ thể: (1) Quyết định số 3283 QĐ-BKHCN ngày 27 11 2 2 của
Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT, phát triển chính
phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2 21-2 25 tại Bộ
KH&CN; (2) Quyết định số 3759 QĐ-BKHCN ngày 25 12 2 2 của Bộ
trưởng Bộ KH&CN ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT, phát triển chính phủ
số tại Bộ KH&CN năm 2 21; (3) Quyết định số 287 QĐ-BKHCN ngày
11 11 2 21 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Kế hoạch phát triển Chính
phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Bộ KH&CN năm 2 22.
Hiện nay, Bộ KH&CN đã hoàn thành dự thảo Kiến trúc Chính phủ điện
tử tại Bộ KH&CN, phiên bản 2. ; 1 % văn bản trừ văn bản mật được trao
đổi và xử lý trên trên môi trường mạng. Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành của Bộ đã kết nối, liên thông với Trục liên thông văn bản quốc gia phục
vụ gửi, nhận văn bản điện tử trong các cơ quan hành chính nhà nước giữa các
bộ, ngành, địa phương . Toàn bộ văn bản đi, văn bản đến của Bộ trừ văn bản
92
mật theo quy định được scan trên hệ thống và được gửi, nhận hoàn toàn
trong môi trường mạng. Triển khai thành công nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu dùng chung của Bộ, sẵn sàng kết nối, chia sẻ với các CSDL quốc gia;
Triển khai cung cấp 1 % thủ tục hành chính đủ điều kiện triển khai dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 đối với 178 thủ tục hành chính; đã cung cấp, tích
hợp 25 dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia…Các ứng
dụng cơ bản phục vụ chung cho các đơn vị trực thuộc Bộ bao gồm: Ứng dụng
thư điện tử, ứng dụng quản lý văn bản và điều hành, ứng dụng hội nghị, họp
giao ban trực tuyến, hệ thống thông tin báo cáo của Bộ, hệ thống tích hợp,
chia sẻ dữ liệu cấp Bộ của Bộ đều được ứng dụng và vận hành tốt, phục vụ
hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ, nâng cao
năng suất làm việc của cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ KH&CN.
Trong giai đoạn tới, Bộ KH&CN sẽ tiếp tục đ y mạnh chuyển đổi số
toàn diện, thực chất, sâu rộng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;
thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ, mức độ hài lòng của
người dân, doanh nghiệp; đ y mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ
liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành cả
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương; hiện đại hóa
phương thức chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ.
3.1.3. Yêu cầu đối với chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số Thực hiện những chủ trương, định hướng của Đảng, Chính phủ trong
những năm qua, hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước, xây dựng phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số ở nước
ta đã đạt được những thành quả nhất định, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của các cơ quan trong hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ hành chính công, chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người
93
dân, doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, việc đổi mới, hoàn thiện phương thức
tổ chức, điều hành hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước nói chung
và Bộ KH&CN nói riêng giữ một vai trò quan trọng, góp phần nâng cao hiệu
quả phục vụ và thúc đ y sự phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Để thực
hiện tốt chủ trương này, chúng ta cũng phải không ngừng cải tiến và hoàn
thiện hoạt động của các bộ phận chức năng đặc biệt là bộ phận Văn phòng.
Khi phương thức, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Chính phủ, Lãnh
đạo Bộ thay đổi, đòi hòi trực tiếp đến việc cần phải nâng cao chất lương công
tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Từ thực tế khảo sát và những yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh phát triển
Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, tác giả cho rằng cần phải có
những yêu cầu đặt ra trong việc nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng
hợp của Văn phòng Bộ KH&CN, cụ thể:
Thứ nhất, công tác tham mưu tổng hợp phải là công tác cốt lõi được ưu
tiên của Văn phòng Bộ.
Văn phòng Bộ là một trong những tổ chức quan trọng, thực hiện chức
năng tham mưu tổng hợp, giúp việc Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trên một lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, trên thực tế, đôi lúc quan niệm
về văn phòng và công tác văn phòng ở một số cơ quan chưa được thống nhất,
còn có nơi xem nhẹ công tác này. Nhiều người cho rằng văn phòng là một
loại công việc sự vụ, không đòi h i phải có kiến thức khoa học trong quá trình
thực hiện. Và có quan điểm cho rằng văn phòng là gắn liền với công tác văn
thư lưu trữ, phục vụ vật chất cho cơ quan “bưng, bê, kê, đặt” hoặc đôi lúc,
công việc chồng chéo, phải tập trung nhiều nguồn lực vào làm công tác khác,
mà xem nhẹ công tác tham mưu tổng hợp.
Chúng ta cần phải ý thức được rằng, ở thời đại hiện nay, CNTT ngày
càng phát triển, thông tin đi và đến rất nhanh, đòi h i công tác lãnh đạo, chỉ
94
đạo của Lãnh đạo Bộ phải kịp thời, chính xác. Để thực hiện tốt chức năng
giúp việc cho Lãnh đạo Bộ, đòi h i Văn phòng Bộ phải tập trung ưu tiên vào
việc nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp, coi đây là nhiệm vụ
đầu tiên, cốt l i và xuyên suốt.
Thứ hai, đổi mới cơ chế làm việc, cải tiến công tác thông tin báo cáo
phục vụ chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ; ứng dụng hiệu quả CNTT trong
công tác tham mưu, tổng hợp
Nếu trước đây, người ta quan niệm rằng công việc hành chính nhà nước
là công việc làm 8 tiếng 1 ngày, 5 ngày tuần, thì nay công việc hành chính
nhà nước là tiên tục, không kể ngày nghỉ, lễ, tết. Quan niệm của Chính phủ về
một Chính phủ mới, nền hành chính mới là xuyên suốt. Chính phủ làm việc
không kể ngày nghỉ, ngày lễ, tết; có việc phát sinh là xử lý. Do vậy, Văn
phòng Bộ là cơ quan tiếp nhận thông tin từ Chính phủ cũng như từ các cơ
quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội đến Bộ phải đổi
mới cơ chế làm việc của mình.
Đặc thù của công tác tham mưu tổng hợp là phụ thuộc nhiều vào thông
tin mang tính dự báo, tính chính xác cao, do vậy, một yêu cầu bức thiết đặt ra
là Văn phòng cần phải trang bị các trang thiết bị, công cụ hiện đại, có khả
năng kết nối với các hệ thống dữ liệu khác để có thể xử lý thông tin, hệ thống
hóa số liệu, kiểm tra, thống kê dự báo nhanh, đầy đủ, chính xác. Chất lượng
công tác tham mưu cũng phụ thuộc nhiều vào chất lượng, tính kịp thời của hệ
thống thu thập, xử lý thông tin. Tuy nhiên, cũng cần phải ý thức được rằng
các trang thiết bị chỉ là h trợ, cung cấp thông tin trong quá trình tham mưu
tổng hợp, còn nhiệm vụ phân tích, xử lý dữ liệu, xây dựng, trình bày phương
án tham mưu vẫn phụ thuộc chính vào năng lực của đội ngũ cán bộ làm công
tác tham mưu tổng hợp.
Thứ ba, xây dựng quy trình tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ
95
Phương pháp làm việc khác nhau sẽ cho hiệu quả công việc khác nhau.
Và trên thực tế, m i một cán bộ công chức làm công tác tham mưu tổng hợp
đều có phương pháp làm việc của riêng mình. Tuy nhiên, để công tác tham
mưu tổng hợp được thống nhất, nâng cao chất lượng thì cần phải xây dựng
quy trình tham mưu tổng hợp chung cho toàn bộ cán bộ làm công tác này và
yêu cầu các cán bộ phải thực hiện đầy đủ quy trình, tuân thủ trình tự, không
làm tắt các bước trong quá trình thực hiện công vụ. Việc xây dựng và áp dụng
một quy trình chu n trong tham mưu tổng hợp sẽ giúp ích trong việc giảm
thiểu các sai sót có thể xảy ra trong quá trình tham mưu tổng hợp của cán bộ
công chức cũng như quá trình ra quyết định của Lãnh đạo Bộ; nâng cao hiệu
quả, hiệu lực quản lý hành chính nhà nước.
Thứ tư, đổi mới phương pháp trong tìm kiếm, quản lý và tổng hợp
thông tin và tham mưu cho Lãnh đạo Bộ.
Các thông tin hình thành trong hoạt động quản lý rất phong phú, đa
dạng và thay đổi, cập nhật liên tục. Do vậy, để đảm bảo cung cấp thông tin
cho lãnh đạo kịp thời, chính xác thì phải thường xuyên thu thập, bổ sung
thông tin để có được thông tin mới nhất, chính xác nhất. Bên cạnh đó, yêu cầu
quản lý nhà nước của Bộ ngày một tăng, khối lượng làm việc lớn, độ phức tạp
cao, thời gian thực hiện gấp, đòi h i công tác tham mưu tổng hợp của Văn
phòng Bộ phải đáp ứng kịp thời, đầy đủ các CSDL thông tin cần thiết để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ như ban hành các Chương trình, Kế
hoạch công tác thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho
Bộ; Chương trình, kế hoạch thực hiện phương hướng, mục tiêu phát triển của
ngành; các quyết định hành chính khác.
Có thể nói rằng, thông tin cung cấp đến cho Lãnh đạo Bộ phải là những
thông tin “sống, đủ, sạch” để lãnh đạo Bộ có đầy đủ cơ sở xem xét, nghiên
cứu ra quyết định quản lý và chỉ đạo giải quyết kịp thời các công việc, nhiệm
96
vụ đặt ra. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, khi khoa học công nghệ phát
triển như vũ bão, thời đại của thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số, ai có
đầy đủ thông tin chính xác, hiệu quả, kịp thời thì người đó sẽ chiến thắng, sẽ
làm chủ. Do vậy, đòi h i cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp phải luôn
coi thông tin như nguồn sống của cơ quan, đơn vị; thông tin luôn phải được
cập nhật, xử lý liên tục. Bên cạnh việc thành thạo các kỹ năng tác nghiệp,
hành chính, thì Văn phòng Bộ cần quan tâm, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng,
nghiệp vụ tìm kiếm, xử lý thông tin trên môi trường số, bảo mật, bảo đảm an
toàn thông tin trên môi trường số; nâng cao kỹ năng sử dụng thành thạo
CNTT trong công tác tổng hợp phục vụ lãnh đạo và quản lý.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn
phòng Bộ Khoa học và Công nghệ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ
số 3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về xây dựng Chính phủ số và công tác
công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ.
Giải pháp nâng cao nhận thức về xây dựng Chính phủ số
Để thích ứng với tình hình mới và tận dụng cơ hội mà CMCN4. mang
lại, đồng thời, nhằm mục tiêu tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ,
chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo
phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, ngày 15 7 2 21, Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết số 76 NQ-CP ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2 21 - 2 3 . Theo đó, một trong 6 nhiệm vụ, giải
pháp cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2 21 - 2 3 tập trung vào đó là
xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số; đ y nhanh quá trình
chuyển đổi số quốc gia, trước mắt tập trung vào các cơ quan Đảng, Nhà
nước,...
97
Để thực hiện hiệu quả mục tiêu này, m i đơn vị thuộc Bộ KH&CN nói
chung và Văn phòng Bộ nói riêng cần phải quán triệt quan điểm, chủ trương
của Đảng về chuyển đổi số; tổ chức triển khai thực hiện Chính sách, pháp luật
về chuyển đổi số của Chính phủ, các tổ chức Đảng, đơn vị, cá nhân thuộc Bộ
KH&CN đã thực hiện học tập, tổ chức thực hiện trong các hoạt động quản lý
và thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ gắn với các
mục tiêu, chủ trương để chuyển đổi số, cụ thể:
Một là, đối với các cấp lãnh đạo, Lãnh đạo Bộ Lãnh đạo đơn vị trực
thuộc phải là người trực tiếp chỉ đạo hoạt động chuyển đổi số của Bộ đơn vị
trưởng Ban chỉ đạo để xác định vai trò, trách nhiệm về hoạt động Chuyển
đổi số tại Bộ đơn vị.
Hai là, đối với công chức, viên chức và người lao động tại Bộ KH&CN
chủ động tìm hiểu, quán triệt tinh thần và các thực hiện hoạt động chuyển đổi
số tại đơn vị thông qua cách thức làm việc, ứng dụng CNTT, công nghệ số
trong hoạt động tại cơ quan nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất
lượng phục vụ của các cơ quan hành chính.
Ba là, phối hợp chặt chẽ với Trung tâm CNTT đ y mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, công
chức, người lao động của Văn phòng Bộ nói chung và cán bộ làm công tác
tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ nói riêng trong xây dựng, phát
triển chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số bằng cách tuyên truyền thông
qua các nền tảng số như zalo, facebook,...Đặc biệt, có thể đưa nội dung đào
tạo, tuyên truyền trên ứng dụng zalo vào Kế hoạch truyền thông chuyển đổi
số của Bộ để cán bộ các cấp tham gia vào kênh truyền thông chuyển đổi số
quốc gia và cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số phục vụ
công tác. Bên cạnh việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ công
chức, người lao động thì cũng cần phải có các quy định quản lý để thay đổi
98
dần thói quen làm việc giấy tờ truyền thống sang làm việc trên môi trường
điện tử như: tiếp nhận, xử lý văn bản trên môi trường điện tử; phát hành, lưu
trữ văn bản trên môi trường điện tử,...
Giải pháp nâng cao nhận thức về công tác công tác tham mưu tổng hợp
Để đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu
quả quản lý của bộ máy nhà nước, cần phải đổi mới và nhận thức r vị trí, vai
trò của Văn phòng Bộ KH&CN, đặc biệt là nhận thức đầy đủ chức năng tham
mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ. Trước yêu cầu cải cách hành chính đáp ứng
yêu cầu xây dựng Chính phủ số, đòi h i công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
của Lãnh đạo bộ phải kịp thời, thông suốt; giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ
thường xuyên theo chức năng của Bộ, cũng như các nhiệm vụ đột xuất do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước. Một trong những yếu tố quan
trọng góp phần h trợ, phục vụ đắc lực công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh
đạo Bộ đó là công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN. Tham
mưu tổng hợp thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành không đơn giản chỉ là xâu
chu i, kết hợp các thông tin dữ liệu lại với nhau mà còn phải từ các thông tin
ban đầu, phân tích, chắt lọc, cô đọng thành những thông tin có giá trị hơn, có
tính sử dụng cao hơn để tham mưu cho Lãnh đạo đưa ra những phương án
quản lý hiệu quả.
Theo đó, việc đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của công tác tham
mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ không chỉ ở các cấp Lãnh đạo Lãnh đạo
Bộ, Lãnh đạo Văn phòng Bộ, Lãnh đạo các đơn vị chức năng khi đặt ra yêu
cầu, chất lượng đối với công tác này, mà việc đổi mới nhận thức phải xuất
phát từ bản thân cán bộ, chuyên viên làm công tác tham mưu tổng hợp. Tức
là, chuyên viên làm công tác tham mưu tổng hợp phải nhận thức được tầm
quan trọng của việc tổng hợp, xử lý thông tin tham mưu cho Lãnh đạo Bộ.
99
Bởi vì, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ trong việc thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên, nhiệm vụ đột xuất do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao phụ thuộc phần nhiều vào việc tham mưu xây dựng chương trình, kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ đó, đồng thời phụ thuôc vào việc đôn đốc, kiểm tra
và tham mưu các giải pháp triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch
đó. Tham mưu đúng, chất lượng thì sẽ bảo đảm công việc của Bộ được suôn
sẻ, trôi chảy, hiệu quả. Và ngược lại, tham mưu sai thì chương trình, kế hoạch
công tác của bộ sẽ không khả thi, triển khai khó khăn, dẫn đến không hoàn
thành nhiệm vụ do cấp trên giao, đồng thời, không giải quyết được các khó
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và người dân.
Bên cạnh đó, Văn phòng Bộ còn là cơ quan “gác cổng”, tham mưu
trong việc kiểm tra về thể thức, th m định nội dung lần cuối trước khi trình
Lãnh đạo Bộ ký ban hành văn bản, đề án, dự án. Mặc dù, nội dung chính của
các văn bản, đề án, dự án đó là do các đơn vị chuyên môn tham mưu xây
dựng, tuy nhiên, để đảm bảo các văn bản, đề án, dự án được ký phát hành
đảm bảo đúng với quy định hiện hành của pháp luật, Văn phòng Bộ cần phối
hợp chặt chẽ với Vụ Pháp chế để xem xét lần cuối về nội dung của văn bản,
đề án đó có chồng chéo, mâu thuẫn với các văn bản pháp luật hiện hành hay
không từ đó mới đưa ra giải pháp tham mưu cho Lãnh đạo Bộ ký phát hành
hay không ký phát hành văn bản đó. Để thực hiện tốt vai trò cơ quan “gác
cổng” này, cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp phải nâng cao trách
nhiệm th m tra của mình; có đủ trí tuệ, trung thực, khách quan trong quá trình
thi hành công vụ.
Như vậy, trước yêu cầu xây dựng Chính phủ số kiến tạo, hiện đại, liêm
chính, việc đổi mới và nâng cao nhận thức đầy đủ của các cấp Lãnh đạo, của
cán bộ, chuyên viên về vai trò, tầm quan trọng của công tác tham mưu tổng
hợp của Văn phòng Bộ KH&CN là hết sức cần thiết.
100
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp lý về công tác tham mưu
tổng hợp trên môi trường điện tử và môi trường số tại Văn phòng Bộ Khoa
học và Công nghệ
Như đã phân tích ở trên, chức năng tham mưu tổng hợp của Văn phòng
Bộ KH&CN đã được thể chế hóa tại Quy chế Tổ chức và hoạt động của Văn
phòng Bộ KH&CN; đồng thời Bộ trưởng Bộ KH&CN đã ban hành các quy
chế về tiếp nhận, xử lý, phát hành quản lý văn bản điện tử; quản lý, kết nối, chia
sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu số của Bộ KH&CN,...
Tuy nhiên, để chức năng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ đáp
ứng yêu cầu xây dựng chính phủ số thì bên cạnh việc nâng cao nhận thức của
cán bộ, công chức, người lao động trong việc thay đổi phong cách, tác phong
công vụ; tăng cường ứng dụng CNTT trong xử lý công việc thì việc bổ sung,
hoàn thiện các quy định pháp lý về công tác tham mưu tổng hợp trên môi
trường điện tử và môi trường số là hết sức cần thiết và cấp bách.
Hiện nay, Văn phòng Bộ KH&CN chưa có quy chế làm việc riêng, vẫn
áp dụng chung Quy chế làm việc của Bộ. Do vậy, để nâng cao hiệu quả, năng
suất làm việc của cán bộ, công chức, người lao động cũng như hoàn thiện các
quy định pháp lý về công tác tham mưu tổng hợp trên môi trường điện tử và
môi trường số, cần thiết phải xây dựng Quy chế làm việc của Văn phòng Bộ;
bảo đảm đồng bộ với Quy chế làm việc của Bộ, Quy chế làm việc của Chính
phủ và các quy chế khác. Trong đó, bên cạnh quy định nguyên tắc làm việc
chung, cần tập trung quy định r , cụ thể nguyên tắc làm việc trên môi trường
mạng; nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệm trong giải quyết công việc
của Chánh Văn phòng Bộ, Phó Chánh Văn phòng, Lãnh đạo các phòng trực
thuộc, cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp,...Đồng thời, Quy chế cần quy
định r về th m quyền ký văn bản, quy trình tiếp nhận, xử lý và quản lý văn
bản đi và đến của Văn phòng Bộ; giai đoạn thực hiện công tác tham mưu tổng
101
hợp của Văn phòng Bộ,...Trên cơ sở đó, Phòng Tổng hợp -Thư ký có thể xem
xét, xây dựng quy trình tham mưu tổng hợp riêng (Đối với giải pháp này, tác
giả trình bày cụ thể tại mục 3.2.4 dưới đây).
3.2.3. Giải pháp đổi mới phương pháp tổ chức thực hiện công tác tham
mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số
Chất lượng, tính khả thi và hiệu quả của Chương trình, kế hoạch công
tác của Bộ, Lãnh đạo Bộ; tác động của các văn bản, cơ chế, chính sách do
Lãnh đạo Bộ ban hành chính là kết quả đánh giá chất lượng công tác tham
mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ. Tuy nhiên, nếu công tác tham mưu tổng
hợp của Văn phòng Bộ chỉ tập trung ở giai đoạn cuối cùng trước khi Lãnh đạo
Bộ đưa ra quyết định quản lý thì tính dự báo, tính khả thi của các Chương
trình, kế hoạch công tác của Bộ, Lãnh đạo Bộ; tính thực tiễn đi vào cuộc sống
của các cơ chế, chính sách ngành KH&CN do Văn phòng Bộ tham mưu sẽ
không cao. Do vậy, để đổi mới phương pháp tổ chức thực hiện công tác này
đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số, tác giả đề xuất như sau:
Một là, coi trọng công tác ứng dụng CNTT, sử dụng hiệu quả Hệ thống
quản lý văn bản và điều hành của Bộ là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của Văn phòng Bộ, nhất là các cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp.
Văn phòng Bộ cần phải đổi mới phương pháp tổ chức thực hiện công tác
tham mưu tổng hợp, xây dựng được kho dữ liệu “sống”, kết nối liên thông dữ
liệu với các đơn vị trong và ngoài bộ, bảo đảm "đúng, đủ, sạch, sống", dần b
qua các khâu trung gian; đổi mới phương thức thu thập thông tin báo cáo, xây
dựng các biểu mẫu yêu cầu các đơn vị báo cáo bằng số liệu thay vì bằng lời
văn diễn giải để có thể theo d i tổng thể công tác thực hiện nhiệm vụ trên
toàn bộ các cơ quan đơn vị trong Bộ. Dữ liệu trước kia chỉ là dữ liệu thống kê,
diễn giải giờ sẽ là dữ liệu số, phục vụ quản lý điều hành bao gồm cả các hoạt
động thường xuyên trong đơn vị và được cập nhật ở thời gian thực. Trước
102
đây, m i khi làm báo cáo là Văn phòng phải yêu cầu các đơn vị gửi thông tin;
đơn vị gửi thông tin gì thì dùng thông tin đó; nhưng giờ trách nhiệm của Văn
phòng là yêu cầu đơn vị gửi số liệu để làm đầy kho thông tin.
Kho dữ liệu này sẽ giúp cán bộ tham mưu tổng hợp có thể tham gia,
quan sát ngay ở giai đoạn đầu của vấn đề, từ khi đơn vị chức năng xây dựng
Chương trình, kế hoạch công tác hoặc xây dựng văn bản,…đến khâu cuối
cùng là hình thành hồ sơ, phiếu trình Lãnh đạo Bộ. Từ đó, Văn phòng Bộ sẽ
có đầy đủ thông tin, dữ liệu để đánh giá độc lập các nội dung tham mưu của
đơn vị chuyên môn; đảm bảo đưa ra các giải pháp tham mưu kịp thời, khách
quan, chính xác. Nếu như trước đây, Văn phòng Bộ tổng hợp thông tin của
đơn vị để làm cơ sở tham mưu, thì với thời đại chuyển đổi số, Văn phòng Bộ
sẽ tham mưu dựa trên dữ liệu, lấy dữ liệu để phản ánh thông tin. trước đây dữ
liệu chỉ nằm trong các báo cáo, giờ dữ liệu được thống kê, tổng hợp và dần
biến dữ liệu theo thời gian thực và sẽ thành tri thức.
Đồng thời, việc xây dựng và sử dụng Kho dữ liệu trên sẽ h trợ Văn
phòng Bộ trong việc tổ chức, theo d i, đôn đốc các đơn vị thực hiện Chương
trình, kế hoạch công tác, bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ. Ứng dụng
CNTT trong theo d i, đôn đốc quá trình việc xử lý công việc trình Lãnh đạo
Bộ, làm r đầu mối thụ lý hồ sơ và tiến độ xử lý tại từng khâu, nâng cao hiệu
quả quản lý và góp phần bảo đảm thực hiện nghiêm thời hạn xử lý công việc
theo quy định.
Hai là, cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp phải thường xuyên
tham dự các cuộc họp của Lãnh đạo Bộ họp giao ban thường kỳ, họp giải
quyết công việc công việc giữa Lãnh đạo Bộ và thủ trưởng các đơn vị,… ; hội
thảo, hội nghị khoa học, chuyên môn nghiệp vụ; tham gia vào các tổ biên tập
văn bản, đề án, dự án do Bộ là cơ quan chủ trì xây dựng, ban hành. Bởi vì, có
như vậy việc thu thập, tiếp nhận, tổng hợp thông tin mới phong phú, đa dạng
103
và cập nhật với tình hình thực tiễn. Thay vì việc tiếp nhận thông tin một cách
thụ động chờ đơn vị đề xuất, báo cáo công việc thông qua trình hồ sơ, phiếu
trình cho Lãnh đạo Bộ thì thông qua việc chủ động tiếp nhận thông tin tại các
cuộc họp, buổi làm việc nêu trên, Văn phòng Bộ sẽ kịp thời phát hiện vấn đề
và chủ động tham mưu sâu, đề xuất cho Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc,
đặc biệt là những công việc quan trọng, phức tạp. Đồng thời cũng có đầy đủ
các thông tin để đánh giá độc lập đối với nội dung tại các hồ sơ, phiếu trình
của đơn vị khi trình Lãnh đạo Bộ, từ đó đưa ra các phương án tham mưu xử lý
công việc chính xác, hiệu quả.
Ba là, nhằm hướng đến một nền hành chính hiện đại, dân chủ, trong
sạch và vững mạnh, việc sử dụng công cụ quản lý thích hợp có ý nghĩa rất
quan trọng. Tại Bộ KH&CN, Văn phòng Bộ nói riêng và các đơn vị trực
thuộc Bộ nói chung đã triển khai áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chu n quốc gia TCVN ISO 9 1 từ đó kiểm soát được
toàn bộ quá trình xử lý công việc tại các đơn vị, quá trình giải quyết công việc
được thông suốt và thống nhất, xác định r trách nhiệm của lãnh đạo và cán
bộ, công chức, người lao động trong quá trình xử lý công việc, nắm r từng
bước thực hiện và tiến độ giải quyết công việc; hạn chế được cách thức giải
quyết công việc theo chủ quan của cán bộ, công chức, người lao động làm căn
cứ cho công tác đánh giá, phân loại, bình bầu thi đua khen thưởng đối với cán
bộ, công chức, người lao động một cách công bằng, khách quan hơn.
Là cơ quan tham mưu giúp việc cho Lãnh đạo Bộ trong quản lý, điều
hành công việc của Bộ, Văn phòng Bộ KH&CN ý thức được việc cần phải áp
dụng hiệu quả tiêu chu n quốc gia TCVN ISO 9 1 trong giải quyết các công
việc chuyên môn của Văn phòng, đặc biệt là công tác tham mưu tổng hợp. Do
đó, việc đ y mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng CNTT vào hoạt động xây dựng,
áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng, gắn kết với việc triển
104
khai Chính phủ điện tử, chuyển đổi số; tích hợp, đồng bộ, kết nối, chia sẻ dữ
liệu với hệ thống Chính quyền điện tử, Cổng dịch vụ công Quốc gia và tích
hợp với các quy định, phần mềm quản lý một cửa, một cửa liên thông, quản lý
tài chính, nhân lực, quản lý cơ sở hạ tầng, trang thiết bị..., lồng ghép hệ thống
quản lý chất lượng với các hệ thống quản lý hiện có là hết sức cần thiết, bảo
đảm đồng bộ, thống nhất và tiết kiệm, tránh lãng phí.
3.2.4. Giải pháp xây dựng quy trình tham mưu tổng hợp chung tại Văn
phòng Bộ Khoa học và Công nghệ
Sau khi tham khảo, phân tích các quy trình tham mưu tổng hợp nói
chung [34] và tham khảo các quy trình làm việc khác, căn cứ vào đặc điểm,
đối tượng thực hiện, tính chất phương thức hoạt động tham mưu tổng hợp trên
môi trường điện tử và giảm thiểu tối đa những sai sót trong quá trình tham
mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ, tác giả đề xuất xây dựng quy trình tham
mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ theo 4 bốn bước cụ thể như sau:
Bƣớc 1: Tổng hợp phân tích thông tin
Theo Quy chế làm việc mẫu của các bộ do Thủ tướng Chính phủ ban
hành hoạt động phát hiện, xác định, nhận định vấn đề được xây dựng và trao
đổi trong hoạt động của công chức tham mưu, sau đó đề xuất lên Lãnh đạo
Văn phòng Bộ để quyết định chủ trương phân công nghiên cứu xây dựng
giải pháp.
Các vấn đề này thường được thu thập theo các kênh thông tin sau đây:
một là, kênh thông tin từ văn bản đến của Bộ nhiệm vụ Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao hoặc là văn bản đến từ các bộ, ngành, địa phương thông
qua Trục liên thông văn bản quốc gia ; hai là kênh thông tin từ các vụ chức
năng thông qua các phiếu trình, hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ trên Hệ thống quản
lý văn bản và điều hành của Bộ ; ba là kênh thông tin thông qua các cuộc họp
định kỳ, đột xuất; cuộc họp giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ; bốn là
105
kênh thông tin do báo chí cung cấp thông qua việc theo d i các báo của
ngành, các kênh báo chí chính thống, các mục liên quan .
Nhằm nhanh chóng nắm bắt và xác định vấn đề, cán bộ tham mưu tổng
hợp cần thực hiện nhiệm vụ thiết lập các kênh thông tin mang tính chất
thường xuyên, phân công nhiệm vụ theo d i, thu thập, tổng hợp và đánh giá
các nguồn tin. Hoạt động này cần phải thực hiện thường xuyên, liên tục và
được tổ chức có hệ thống. Cán bộ tham mưu tổng hợp phải có trách nhiệm thu
thập, phân tích thông tin thu thập được một cách thường xuyên và thực hiện
tốt chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất. Đặc biệt, cán bộ tham mưu tổng hợp
phải coi trọng tính chính xác, đầy đủ của thông tin, nhạy bén với các vấn đề
mới phát sinh nhằm kịp thời tham mưu cho các cấp quản lý chủ động ứng
phó. Khi phát hiện những vấn đề đột xuất, phát sinh cần có ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ nhưng đơn vị chức năng trực thuộc Bộ chưa có báo cáo đề xuất,
cán bộ tham mưu tổng hợp chủ động nắm tình hình, tham mưu, đề xuất Lãnh
đạo Văn phòng xem xét, báo cáo Lãnh đạo Bộ để có ý kiến chỉ đạo, đề xuất
giao các đơn vị chức năng hoặc xây dựng báo cáo Lãnh đạo Bộ.
Đối với loại vấn đề được thu thập từ các văn bản đến trên trục liên
thông văn bản quốc gia: Sau khi nhận được văn bản được Văn thư Bộ tiếp
nhận tại Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Bộ, Chánh Văn phòng Bộ
có trách nhiệm phân loại văn bản, chuyển văn bản đến tài khoản của các Lãnh
đạo Bộ phụ trách. Thư ký Bộ trưởng và các chuyên viên giúp việc Lãnh đạo
Bộ có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin và tham mưu cho Lãnh đạo Bộ
về để chuyển văn bản tới các đơn vị chức năng xử lý, trong đó nêu r vấn đề
cần giải quyết và thời hạn giải quyết công việc. Đối với những vấn đề cần xử
lý gấp, nhạy cảm phát sinh, cần tổng hợp, xử lý thông tin và báo cáo ngay
Chánh Văn phòng Bộ tham mưu trực tiếp Lãnh đạo Bộ kịp thời xử lý. Trưởng
phòng Tổng hợp - Thư ký có trách nhiệm theo d i toàn bộ công việc Hệ thống
106
quản lý văn bản và điều hành của Bộ, đôn đốc các đơn vị thực hiện các nhiệm
vụ được giao, đảm bảo chất lượng và tiến độ công việc.
Đối với loại vấn đề được thu thập từ các đơn vị chức năng: Hiện nay, ở
Bộ KH&CN vẫn còn tồn tại hai 2 loại hồ sơ là: Hồ sơ trình giấy và Hồ sơ
trình điện tử qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Bộ. Đối với hồ
sơ giấy, sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ phòng Tổng hợp - thư ký phải vào sổ,
lấy mã code phiếu trình và quản lý kết quả đầu vào, đầu ra của phiếu trình.
Đối với hồ sơ trình điện tử, quy trình quản lý kết quả đầu vào, đầu ra của
phiếu trình được thực hiện hoàn toàn trên môi trường điện tử. Đối với loại vấn
đề này thường đã được các đơn vị chức năng tham mưu phương án giải quyết
tại hồ sơ, phiếu trình Lãnh đạo Bộ. Văn phòng Bộ có trách nhiệm nghiên cứu
hồ sơ, phiếu trình, đánh giá mức độ tin cậy của thông tin trong hồ sơ, phiếu
trình trước khi trình Lãnh đạo Bộ quyết định.
Trong quá trình tổng hợp, phân tích thông tin, Văn phòng Bộ sẽ thực
hiện: (1) Th m tra về thủ tục và thể thức văn bản; (2) Th m tra về nội dung
Phiếu trình. Trong thời gian không quá 1 ngày làm việc, Văn phòng Bộ trả
lại đơn vị trình và nêu r lý do trả lại để đơn vị điều chỉnh. Giai đoạn này là
giai đoạn thực hiện th m tra độc lập của Văn phòng Bộ Phòng Tổng hợp -
Thư ký, Lãnh đạo Văn phòng Bộ đối với các vấn đề, thông tin mà đơn vị
tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ.
Đối với loại vấn đề thu thập từ các cuộc họp định kỳ, đột xuất; họp giải
quyết công việc của Lãnh đạo Bộ: Văn phòng Bộ là đơn vị tham mưu giúp
việc, sắp xếp lịch họp của Lãnh đạo Bộ. Do đó, Văn phòng Bộ luôn phải phối
hợp chặt chẽ với các đơn vị chuyên môn chu n bị nội dung cho Lãnh đạo Bộ
tại cuộc họp. Đồng thời, bên cạnh việc ghi chép các nội dung trao đổi tại cuộc
họp, đối với một số cuộc họp cần có kết luận của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ
107
phải tổng hợp thông tin, tham mưu Lãnh đạo Bộ ban hành các thông báo kết
luận cuộc họp để làm căn cứ giao việc, chỉ đạo đơn vị triển khai thực hiện.
Đối với loại vấn đề thu thập được từ kênh thông tin do báo chí cung
cấp: Đây là loại vấn đề đột xuất, phát sinh và thường là những vấn đề nổi cộm
được dư luận và xã hội quan tâm, do đó, đòi h i tốc độ xử lý vấn đề phải
nhanh và chất lượng giải quyết công việc cao. Bởi lẽ, trong thời đại CNTT
như hiện nay, sự phản ánh của dư luận xã hội là rất nhanh chóng, đòi h i sự
ứng phó kịp thời của cơ quan hành chính nhà nước trong việc điều chỉnh
chính sách. Do vậy, cán bộ tham mưu tổng hợp sau khi tiếp nhận thông tin
phải kiểm chứng thông tin đúng hay sai và liên hệ với đơn vị chức năng để
xác nhận thông tin cũng như nghiên cứu, xây dựng ngay phương án xử lý với
những vấn đề đó; từ đó có đủ cơ sở, căn cứ tham mưu cho Lãnh đạo Văn
phòng Bộ các phương án đề xuất Lãnh đạo Bộ xem xét, chỉ đạo.
Bƣớc 2: Xây dựng phƣơng án giải quyết vấn đề
Sau khi tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin, Văn phòng Bộ sẽ tham
mưu các phương án giải quyết vấn đề trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Giai đoạn này đòi h i bộ phận tham mưu tổng hợp phải phối hợp chặt chẽ với
các đơn vị chức năng để kiểm chứng thông tin, xác định đầy đủ căn cứ pháp lý
để giải quyết vấn đề và các giải pháp bổ sung nếu có hệ quả phát sinh. Cơ chế
phối hợp giữa Văn phòng Bộ và các đơn vị phải bảo đảm được thực hiện theo
quy định tại Quy chế làm việc của Bộ KH&CN và Quy chế làm việc của Văn
phòng Bộ.
Đối với những hồ sơ, phiếu trình thông thường của đơn vị giải quyết
các nhiệm vụ Lãnh đạo Bộ giao tại các văn bản, Văn phòng Bộ chuyên viên
giúp việc Lãnh đạo Bộ của phòng Tổng hợp -Thư ký sau khi th m tra thể
thức và nội dung hồ sơ đã đầy đủ; Lãnh đạo đơn vị, chuyên viên xử lý hồ sơ
108
ký đúng th m quyền thì chậm nhất trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ, Văn phòng Bộ sẽ trình Lãnh đạo Bộ quyết định.
Đối với những hồ sơ, phiếu trình có liên quan đến nhiều đơn vị, công
việc giao thoa giữa các Lãnh đạo Bộ, sau khi tổng hợp đầy đủ thông tin của
các đơn vị có liên quan, trường hợp còn ý kiến khác nhau, Văn phòng Bộ tổ
chức cuộc họp với cơ quan chủ trì soạn thảo và các đơn vị liên quan để trao
đổi, thống nhất ý kiến, tạo sự đồng thuận; đ y nhanh tiến độ, nâng cao chất
lượng trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Đối với các hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ ban hành Văn bản quy phạm pháp
luật: Bên cạnh việc th m tra về thể thức và nội dung phiếu trình như ở trên,
Văn phòng Bộ còn phải phối hợp chặt chẽ với Vụ Pháp chế để kiểm tra tính
hợp hiến, hợp pháp của văn bản trước khi trình Lãnh đạo Bộ ban hành.
Đối với các vấn đề nhạy cảm, phát sinh trong quản lý và điều hành:
Văn phòng Bộ chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, đề
xuất, báo cáo Bộ trưởng phương án giải quyết.
Bƣớc 3. Tham mƣu đề xuất các giải pháp.
Sau khi đã làm việc với các đơn vị chức năng để đưa ra các giải pháp
xử lý vấn đề, Văn phòng Bộ sẽ lựa chọn các phương án: (1) tiến hành các thủ
tục trình hồ sơ, phiếu trình của đơn vị để Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định; (2)
Xin ý kiến Lãnh đạo Bộ tổ chức cuộc họp để giải quyết vấn đề; (3) Trả lại hồ
sơ, phiếu trình cho đơn vị chức năng để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện.
109
Bảng 3.1. Mô hình lựa chọn phƣơng án tham mƣu đề xuất các giải pháp
Ngƣời quyết định
Thể thức
Phƣơng án
Ngƣời
phƣơng án trình
và Nội dung
trình/xử lý vấn đề
tham mƣu
Lãnh đạo Bộ
Hồ
sơ
Thể thức đúng, đầy
Hoàn thiện các thủ tục
Phòng Tổng
Lãnh
đạo Văn
trình
đủ hồ sơ và không
trình Lãnh đạo Bộ
hợp - Thư ký,
phòng Bộ
giải
có ý kiến khác nhau
và các Phó
quyết
về nội dung xử lý
Chánh Văn
xử
lý
công việc
phòng
công
việc
Thể thức đúng, đầy
(1) Làm việc với các
Phòng Tổng
Lãnh
đạo Văn
đủ hồ sơ nhưng còn
đơn vị liên quan để trao
hợp - Thư ký,
phòng Bộ
có ý kiến khác nhau
đổi,
thống nhất nội
và các Phó
giữa các đơn vị liên
dung; sửa đổi, hoàn
Chánh Văn
quan về nội dung xử
thiện hồ sơ trình Lãnh
phòng
lý công việc
đạo Bộ mức độ cấp
Vụ ;
(2) Trường hợp vẫn
không thống nhất ý kiến,
báo cáo Lãnh đạo Bộ để
tổ chức cuộc họp do
Lãnh đạo Bộ chủ trì với
các đơn vị liên quan để
tìm phương án giải
quyết tối ưu.
Thể thức hoặc nội
Trả lại đơn vị để hoàn
Phòng Tổng
dung không đạt yêu
thiện hồ sơ trình.
hợp - Thư ký
cầu
Phối hợp với các đơn vị
Phòng Tổng
Chánh Văn phòng
Những
vấn đề
liên quan nghiên cứu,
hợp - Thư ký
phức
tham mưu
tổng hợp
và các Phó
tạp, đột
thông tin, xây dựng các
Chánh Văn
xuất
phương án kịch bản giải
phòng
phát
quyết vấn đề; báo cáo Bộ
sinh
trưởng.
110
Bƣớc 4. Ban hành các quyết định quản lý.
Trên cơ sở tham mưu, đề xuất các giải pháp của các vụ, cục chức năng
tại Hồ sơ trình, cũng như Văn phòng Bộ khi tham mưu về thể thức, nôi dung và
phương án giải quyết, xử lý vấn đề, Lãnh đạo Bộ sẽ lựa chọn và ban hành các
quyết định quản lý của mình theo phạm vi th m quyền do pháp luật quy định.
3.2.5. Giải pháp nâng cao kỹ năng số cho cho đội ngũ làm công tác tham
mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số
Từ thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức của Văn phòng Bộ KH&CN
làm công tác tham mưu tổng hợp hiện nay cho thấy việc nâng cao kỹ năng số,
năng lực số, nghiệp vụ xử lý thông tin trên môi trường điện tử, môi trường số
hiện nay là cần thiết và cấp bách hiện nay.
Công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ là hoạt động diễn ra
thường xuyên, liên tục theo tiến trình hoạt động chung của cơ quan Bộ cho
nên người làm công tác tham mưu tổng hợp luôn cần phải chủ động trong việc
thu thập, xử lý và phân tích thông tin để cung cấp thông tin kịp thời cho Lãnh
đạo Bộ trong việc điều hành, quản lý. Nếu thông tin không được cung cấp
hoặc cung cấp không kịp thời cho Lãnh đạo Bộ thì có thể sẽ làm lỡ việc, lỡ kế
hoạch hoặc có đưa tin, phản ánh tới Lãnh đạo Bộ thì cũng không còn tác dụng
để xử lý công việc. Công tác tham mưu tổng hợp làm không tốt, không đáp
ứng yêu cầu cung cấp thông tin thì công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của
Lãnh đạo Bộ sẽ khó khăn và khó mang lại hiệu quả cao. Các thông tin được
tổng hợp, xử lý cần được lấy từ nguồn thông tin chính thống, chính xác,
khách quan, ngắn gọn, đầy đủ và phản ánh đúng bản chất, tình hình của sự
việc. Bởi vì, nếu thông tin được tổng hợp không khách quan, chính xác thì có
thể dẫn đến việc nhìn nhận, đánh giá sai lệch, dẫn đến việc kết luận, ra quyết
định không phù hợp, không chính xác. Ngược lại, nếu thông tin chính xác,
111
chất lượng thì sẽ h trợ đắc lực cho Lãnh đạo Bộ trong việc ra các quyết định
quản lý hợp lý, hợp pháp.
Bên canh đó, Chính phủ số hướng tới phát triển kỹ năng số của từng
cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước. Từ việc chỉ
đơn thuần là kỹ năng sử dụng công nghệ sang bổ sung thêm các kỹ năng về
phân tích và xử lý dữ liệu, kỹ năng giao tiếp hiệu quả với các bên để thích
ứng với sự chuyển đổi từ Chính quyền điện tử sang Chính quyền số. Do đó,
để tăng cường bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ tổng hợp, xử lý thông tin cho cán
bộ làm công tác tham mưu tổng hợp, các giải pháp nâng cao kỹ năng số cho
cho đội ngũ làm công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ cần tập
trung vào 03 nhóm giải pháp chính sau:
Một là, giải pháp chung áp dụng cho tất cả cán bộ thuộc Văn phòng Bộ
bao gồm cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp:
Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm CNTT để bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức theo chu n tại Thông tư số 3 2 14 TT-BTTTT ngày
11 3 2 14 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chu n kỹ
năng CNTT mức cơ bản và mức nâng cao; thường xuyên cho cán bộ tham gia
các lớp tập huấn phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
CNTT và an toàn, an ninh thông tin; bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công
chức, viên chức của Bộ về việc sử dụng các phần mềm ứng dụng phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ; việc khai thác, sử dụng
và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống mạng máy tính.
Hai là, nâng cao năng lực tìm kiếm tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu
trên môi trường số cho các cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp:
Cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp cần thường xuyên tham gia
các lớp đào tạo, tập huấn về chuyển đổi số và kỹ năng số, đặc biệt là việc sử
dụng các hệ thống thông tin của Chính phủ, Bộ KH&CN, các hệ thống thông
112
tin nghiệp vụ của từng đơn vị để thực hiện việc tra cứu, tìm kiếm, tổng hợp,
phân tích xử lý thông tin hiệu quả, kịp thời trên môi trường số. Nâng cao năng
lực sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý trên môi trường số; có kiến
thức và ứng dụng các phương pháp và công nghệ thu thập, phân tích dữ liệu,
quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số, xử lý lưu trữ thông tin và dữ liệu số
để tạo lập nội dung số, đưa ra những giải pháp tham mưu tối ưu trên môi
trường số.
Ba là, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý trên môi trường số (áp
dụng cho các cán bộ làm công tác lãnh đạo như Lãnh đạo Văn phòng Bộ,
Lãnh đạo phòng Tổng hợp –Thư ký):
Trong bối cảnh chuyển đổi số như hiện nay, thông tin được cập nhật,
thay đổi liên tục. Có khi thông tin sau khi được chuyên viên tham mưu tổng
hợp xử lý xong thì đã trở thành thông tin cũ. Theo đó, các cán bộ làm công
tác lãnh đạo tại Văn phòng Bộ bên cạnh việc nâng cao kỹ năng số, nâng cao
năng lực tìm kiếm tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu trên môi trường số thì
cần phải bồi dưỡng, rèn luyện tư duy phân tích, tư duy hệ thống, bao quát và
tư duy phản biện ở mức độ cao; có tầm nhìn và tư duy chiến lược; có khả
năng ra quyết định nhanh, chính xác; nâng cao nghiệp vụ quản lý trên môi
trường số để đáp ứng với yêu cầu xây dựng Chính phủ số như hiện nay.
3.2.6. Giải pháp đổi mới công tác đánh giá sản phẩm tham mưu tổng hợp
gắn với yêu cầu xây dựng Chính phủ số tại tại Văn phòng Bộ Khoa học và
Công nghệ
Chất lượng công tác tham mưu tổng hợp chính là sản ph m tham mưu
tổng hợp. Sản ph m tham mưu tổng hợp bao gồm: các thông tin cung cấp
cho Lãnh đạo Bộ để phục vụ việc quản lý, điều hành; các báo cáo của Bộ;
các quy chế, quy định, chương trình, kế hoạch, văn bản, đề án được Lãnh
đạo Bộ ban hành.
113
Để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tham mưu tổng hợp, Văn
phòng Bộ cần có quy định cụ thể về kiểm tra, đánh giá cán bộ trên cơ sở các
quy định chung của pháp luật. Tiêu chí đánh giá phải được xây dựng chi tiết
dựa trên mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị, cụ thể ở đây là Phòng Tổng hợp -
Thư ký, Văn phòng Bộ. Dù được đánh giá theo cách nào, theo tác giả, chất
lượng công tác tham mưu, tổng hợp phải th a mãn các yêu cầu sau đây: (1)
chính xác, đúng trúng vấn đề; (2) kịp thời; (3) khả thi, có thể thực hiện được;
(4) đảm bảo tính khác quan, sáng tạo.
Việc đánh giá cán bộ phải tập trung vào kết quả công việc thay vì đánh
giá từng nhiệm vụ, hoạt động đơn lẻ. Chất lượng công tác tham mưu tổng hợp
thể hiện sản ph m tham mưu tổng hợp các báo cáo, chương trình, kế hoạch
của Bộ được ban hành,… ; kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm; thái độ với công
việc, cách ứng xử, mối quan tâm và tính sáng tạo, khả năng làm việc theo
nhóm,…
Thông thường, tại các cơ quan hành chính, việc tổng kết, đánh giá phân
loại công chức viên chức người lao động sẽ được thực hiện m i năm một lần
vào dịp cuối năm. Tuy nhiên, với đặc thù của công tác tham mưu, tổng hợp là
liên tục, xuyên suốt và có tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến việc lãnh đạo, chỉ
đạo của Lãnh đạo Bộ, do vậy, để có những khuyến khích kịp thời, đánh giá
đúng vị trí, vai trò của cán bộ, công chức trong việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao, thì thủ trưởng quản lý trực tiếp Lãnh đạo phòng , Lãnh
đạo Văn phòng cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác tham
mưu tổng hợp, cụ thể là sản ph m tham mưu tổng hợp để có thể kịp thời động
viên, khuyến khích cán bộ hăng say, hứng khởi trong công tác hoặc điều
chỉnh phương thức, kỹ năng làm việc cho phù hợp, đảm bảo giúp việc hiệu
quả cho Lãnh đạo Bộ.
114
3.2.7. Giải pháp tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết
bị phục vụ công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ
Hiện nay, công tác tổng hợp thông tin của cán bộ Văn phòng Bộ vẫn
đang thực hiện đơn lẻ, chưa có một kho dữ liệu dùng chung của Văn phòng Bộ.
Do vậy, việc thống kê, theo d i công việc còn khó khăn, đôi lúc còn sót việc;
dẫn đến công tác tham mưu tổng hợp đôi lúc còn chưa phát huy hiệu quả.
Theo đó, để góp phần nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp
của Văn phòng Bộ trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số như hiện nay, đề
xuất Bộ KH&CN: (1) tăng cường đầu tư xây dựng CSDL dùng chung của Bộ
như: vận hành, phát triển Hệ thống thông tin báo cáo, chỉ đạo, điều hành của
Bộ KH&CN theo hướng tích hợp, chia sẻ, kế thừa tối đa thông tin, dữ liệu sẵn
có, ưu tiên kết nối tự động với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành; phân tích, trực quan hoá thông tin, dữ liệu về các
chỉ số để phục vụ chỉ đạo, điều hành hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng của
Lãnh đạo Bộ; (2) bổ sung các công cụ kỹ thuật số để phục vụ công tác chỉ
đạo, điều hành, theo d i, đánh giá dựa trên dữ liệu theo thời gian thực; (3) xây
dựng Hệ thống theo d i nhiệm vụ Lãnh đạo Bộ giao tại các văn bản, thông
báo kết luận kết nối, tích hợp với Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của
Bộ, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các đơn vị trực thuộc để tạo thành
kho dữ liệu dùng chung phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành hàng ngày,
hàng tuần, hàng tháng của Lãnh đạo Bộ; khai thác, chia sẻ, tái sử dụng thông
tin, dữ liệu hiện có của các đơn vị trực thuộc Bộ để phát huy tối đa giá trị của
tài nguyên dữ liệu, phục vụ công tác báo cáo, cung cấp thông tin, h trợ xử lý
các vấn đề cấp bách, phát sinh theo chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ và Lãnh
đạo Bộ.
115
Bên cạnh đó, công tác bảo mật thông tin cũng phải được nâng cao. Do
vậy, Văn phòng Bộ luôn phối hợp với Trung tâm CNTT đầu tư, trang bị các
phần mềm bảo mật mới, bảo đảm trong quá trình khai thác các ứng dụng,
phần mềm trên mạng internet, các thông tin không bị lộ lọt, gây ảnh hưởng
tới an ninh quốc gia.
116
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Ở chương này, thông qua việc nghiên cứu các định hướng, yêu cầu đối
với chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa học và
Công nghệ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số, tác giả đã đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác này tại Văn phòng Bộ
KH&CN, cụ thể như:
(1) Nâng cao nhận thức về xây dựng Chính phủ số và công tác tham
mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ;
(2) Hoàn thiện các quy định pháp lý về công tác tham mưu tổng hợp
trên môi trường điện tử và môi trường số tại Văn phòng Bô;
(3) Đổi mới phương pháp tổ chức thực hiện công tác tham mưu tổng
hợp của Văn phòng Bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số;
4 Xây dựng quy trình tham mưu tổng hợp chung tại Văn phòng Bộ
KH&CN;
(5 Nâng cao kỹ năng số cho cho đội ngũ làm công tác tham mưu tổng
hợp của Văn phòng Bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số;
(6) Đổi mới công tác đánh giá sản ph m tham mưu tổng hợp gắn với
yêu cầu xây dựng Chính phủ số;
(7) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục
vụ công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ.
117
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, Văn phòng Bộ KH&CN đã đạt được những
thành tựu đáng kể, góp phần vào thành công chung của Bộ KH&CN. Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của mình, Văn phòng đã tham mưu, giúp việc cho Lãnh
đạo Bộ ban hành nhiều cơ chế, chính sách lĩnh vực KH&CN; các chương
trình, kế hoạch nhằm giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực KH&CN,...nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về KH&CN.
Chức năng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ có vai trò quan trọng
trong tổ chức, điều hành công việc của Lãnh đạo Bộ và hoạt động chung của
Bộ. Khác với các vụ, cục chức năng là chịu trách nhiệm tham mưu về một
lĩnh vực quản lý nhà nước cụ thể, Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm tham mưu
tổng hợp chung về mọi công tác quản lý nhà nước của Bộ; tham mưu tổng
hợp ở giai đoạn cuối cùng, giai đoạn quyết định và đòi h i độ chính xác cao.
Văn phòng Bộ có điều kiện làm chức năng tham mưu tổng hợp hơn các
vụ chức năng do có đầy đủ CSDL thông tin, có các nguồn, các kênh thông tin
khác nhau để tổng hợp, phân tích, xử lý, tham mưu cho Bộ trưởng và Lãnh
đạo Bộ để đưa ra các quyết định quản lý chính xác.
Trong bối cảnh hiện nay, Chính phủ đang tích cực đổi mới phương
thức hoạt động, xây dựng Chính phủ số theo hướng tập trung vào quản lý
vĩ mô, xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để kiến tạo phát
triển và phục vụ nhân dân; tăng cường năng lực dự báo, phân tích và đề
xuất chính sách dựa trên luận cứ khoa học và thực tiễn trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thích ứng với cuộc CMCN 4.0.
Do đó, để nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, các bộ,
ngành, địa phương cần coi trọng, phát huy hiệu quả công tác tham mưu
tổng hợp của các Văn phòng.
118
Do hạn chế về thời gian và trình độ, tác giả không thể mở rộng, đi sâu
nghiên cứu và đánh giá thêm về chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của
Văn phòng Bộ KH&CN. Tuy nhiên, với những nội dung, giải pháp đã trình
bày, tác giả hi vọng kết quả của luận văn sẽ góp phần nâng cao chất lượng
công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu
xây dựng Chính phủ số hiện nay.
119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Kim Anh 2 2 , Công tác tham mưu tổng hợp tại Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Hưng Hà, tỉnh
Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc
gia.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 17 , Quyết định số 2288/QĐ-BKHCN
ngày 21/8/2017 ban hành Quy chế làm việc của Bộ KH&CN.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 18 , Quyết định số 3305/QĐ-BKHCN
ngày 29/10/2018 thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử
tại Bộ KH&CN.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 19 , Quyết định số 288/QĐ-BKHCN
ngày 01/02/2019 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn
phòng Bộ KH&CN.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 2 , Quyết định số 3759/QĐ-
BKHCN ngày 25/12/2020 ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT, phát
triển chính phủ số tại Bộ KH&CN năm 2021.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 2 , Quyết định số 3283/QĐ-
BKHCN ngày 27/11/2020 ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT, phát
triển chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-
2025 tại Bộ KH&CN.
7. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 21 , Quyết định số 2870/QĐ-
BKHCN ngày 11/11/2021 ban hành Kế hoạch phát triển Chính phủ số
và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Bộ KH&CN năm 2022.
8. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 22 , Quyết định số 2878/QĐ-
BKHCN ngày 11/11/2021 về việc kiện toàn và đổi tên Ban Chỉ đạo xây
dựng Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN.
120
9. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 22 , Quyết định số 1369/QĐ-
BKHCN ngày 29/7/2022 ban hành Quy chế làm việc của Bộ KH&CN.
10. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 21 , Quyết định số 1791/QĐ-
BKHCN ngày 02/7/2021 ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành,
quản lý văn bản điện tử trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
của Bộ KH&CN.
11. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 21 , Quyết định số 3617/QĐ-
BKHCN ngày 31/12/2021 ban hành Quy chế quản lý, kết nối, chia sẻ,
khai thác và sử dụng dữ liệu số của Bộ KH&CN.
12. Bộ Thông tin và Truyền thông 2 2 , Cẩm nang chuyển đổi số,
Bộ Thông tin và Truyền thông tái bản lần thứ hai .
13. Bộ Thông tin và Truyền thông 2 22 , Quyết định số 186/QĐ-
BTTTT ngày 11/02/2022 phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển và
sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển
Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
14. Bộ Thông tin và Truyền thông 2 22 , Quyết định số 922/QĐ-
TTTT ngày 20/5/2022 phê duyệt Đề án “Xác định Bộ chỉ số đánh giá
chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia”.
15. Bộ Thông tin và Truyền thông 2 21 , Báo cáo xây dựng Chiến
lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030.
16. Bộ Thông tin và Truyền thông 2 22 , Báo cáo số 202/BC-BTTTT
ngày 27/12/2022 về tình hình thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát
triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
121
17. Chính phủ 2 16 , Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ,
cơ quan ngang bộ.
18. Chính phủ 2 17 , Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
19. Chính phủ 2 19 , Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019
quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
20. Chính phủ 2 2 , Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020
quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà
nước.
21. Chính phủ 2 22 , Nghị định số 79/2022/NĐ-CP ngày 06/10/2022
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Chính phủ.
22. Chính phủ 2 22 , Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6
năm 2022 quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
23. Chính phủ 2 19 , Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 về một
số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai
đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025.
24. Chính phủ 2 2 , Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
25. Chính phủ 2 21 , Nghị quyết 76/ NQ-CP ngày 15/7/2021 về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030.
122
26. Chính phủ 2 22 , Công văn số 612/VPCP-TH ngày 24/01/2022 về
việc báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ
năm 2021; phương hướng nhiệm vụ năm 2022.
27. Chính phủ 2 21 , Báo cáo số 34/BC-CP ngày 28/01/2021 về việc
kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ năm 2020;
phương hướng nhiệm vụ năm 2021.
28. Chính phủ 2 23 , Tờ trình số 19/TTr-VPCP ngày 02/01/2023 về
việc báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ năm 2022; phương hướng nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành năm 2023.
29. Nguyễn Thị Ngọc Diệp 2 14 “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn để đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tham
mưu tổng hợp tại Bộ KH&CN”, Đề án ngiên cứu KH&CN cấp Bộ.
30. Giáo trình “Quản trị Văn phòng” 2 21 , NXB Bách khoa, Hà Nội.
31. Lê Thị Loan 2 22 “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ KH&CN,
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử,
hướng tới Chính phủ số”, Đề án nghiên cứu KH&CN cấp Bộ.
32. Nguyễn Thị Hằng 2 19 “Tổ chức thực hiện chức năng tham mưu,
tổng hợp của văn phòng Bộ Nội vụ”, Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
33. Lê Ngọc Hồng 2 16 “Một số vấn đề về năng lực đội ngũ tham
mưu trong tổ chức hành chính nhà nước”, Tạp chí điện tử Tổ chức nhà
nước, ngày 5 7 2 16.
34. Lê Ngọc Hồng 2 19 “Hoàn thiện công tác tham mưu của cơ quan
hành chính nhà nước ở Trung ương”, Luận văn Tiến sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
123
35. Quốc hội 2 15 , Luật An toàn thông tin mạng.
36. Quốc hội 2 18 , Luật An ninh mạng.
37. Quốc hội 2 6 , Luật Công nghệ thông tin.
38. Quốc hội 2 5 , Luật Giao dịch điện tử.
39. Quốc hội 2 15 , Luật Tổ chức Chính phủ.
40. Quốc hội 2 19 , Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
41. TS. Phạm Thị Hồng Thắm 2 2 "Nâng cao chất lượng công tác
tham mưu của Lãnh đạo, quản lý cấp phòng", Tạp chí điện tử Quản lý
nhà nước ngày 13 8 2 2 .
42. TS. Vũ Thị Hồng Trang 2 22 “Một số vấn đề lý luận về xây dựng
Chính phủ số ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Mặt trận ngày 19 12 2 22.
43. TS. Văn Tất Thu 2 1 , “Vị trí, vai trò, yêu cầu, nguyên tắc của
công tác tham mưu trong văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 1 2 10.
44. TS. Văn Tất Thu 2 11 , “Tổ chức và hoạt đông của Văn phòng
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ”, NXB. Chính trị.
45. Thủ tướng Chính phủ 2 22 , Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày
26/4/2022 ban hành về phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính
phủ số, thúc đẩy chuyển đổi số Quốc gia.
46. Thủ tướng Chính phủ 2 14 , Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg về
việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ
thống hành chính nhà nước.
47. Thủ tướng Chính phủ 2 2 , Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
124
48. Thủ tướng Chính phủ 2 21 , Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
49. Thủ tướng Chính phủ 2 22 , Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày
28/01/2022 phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và
phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030.
50. Vũ Thị Kim Thơm 2 18 “Nâng cao chất lượng công tác tham
mưu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương”, Luận văn
Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
51. Từ điển Tiếng Việt 1998 , Nhà xuất bản Thanh Hóa.
52. Trung tâm Từ điển học 2 7 , Từ điển Tiếng Việt. Nhà Xuất bản
Đà Nẵng.
53. Nguyễn Thị Thu Vân (2022), “Xây dựng khung năng lực số của
cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển Chính phủ số”, Tạp chí
Quản lý nà nước, số 312 2 22.
54. Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ, Quyết định số 136/QĐ-VP
ngày 26/11/2019 của Chánh Văn phòng Bộ về Tổ chức và hoạt động
của Phòng Tổng hợp - Thư ký.
55. Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ, Thông báo số 481/TB-VP
ngày 27/11/2020 của Văn phòng Bộ về việc phân công công việc giữa
Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng Bộ.
56. Văn phòng Chính phủ, Báo cáo số 8246/BC-VPCP ngày
10/11/2021 của Văn phòng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện
Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số
138/2016/NĐ-CP và đề xuất, kiến nghị.
125
57. Văn phòng Chính phủ, Báo cáo số 1513/BC-VPCP ngày 09/3/2021
của Văn phòng Chính phủ báo cáo kết quả triển khai nhiệm vụ xây
dựng Chính phủ điện tử do Văn phòng Chính phủ chủ trì triển khai
thực hiện và một số bài học kinh nghiệm.
58. Ủy ban Thường vụ Quốc hội 2 22 , Nghị quyết số
22/2022/UBTVQH15 ngày 12/7/2022 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội.
59. Trang Thông tin điện tử của Văn phòng Chính phủ: Bài viết “Văn
phòng Chính phủ cơ quan tham mưu giúp việc tin cậy, hiệu quả của
Chính phủ”(https://vpcp.chinhphu.vn/van-phong-chinh-phu-co-quan-
tham-muu-giup-viec-tin-cay-hieu-qua-cua-chinh-phu
115220825083138866.htm).
60. Trang Thông tin điện tử của Văn phòng Quốc hội: Bài viết “Vai trò
của Văn phòng Quốc hội trong công tác tham mưu, đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của Quốc hội
(https://quochoi.vn/vanphongquochoi/tintuc/Pages/tin-hoat-
dong.aspx?ItemID=706 )
126
PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG
HỢP ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ TẠI
VĂN PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ý KIẾN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,VIÊN CHỨC TẠI
MÔT SỐ ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn “Chất lượng công tác tham
mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ đáp ứng yêu cầu
xây dựng Chính phủ số”, tác giả kính đề nghị Ông/Bà vui lòng cho biết ý
kiến của mình bằng cách đánh dấu ”X” vào ô trống tương ứng theo phương
án mà ông/bà lựa chọn trong các câu hỏi dưới đây.
Xin trân trọng cảm ơn!
Lưu ý: Một câu hỏi có thể được chọn nhiều đáp án.
Câu 1: Theo ông (bà) Văn phòng Bộ có vị trí, vai trò nhƣ thế nào đối với
công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ, cơ quan ngang Bộ?
1. Bình thường
3. Rất quan trọng
2. Quan trọng
Câu 2: Theo Ông (bà) cho biết nội dung công tác tham mƣu tổng hợp tại Văn
phòng Bộ, cơ quan ngang bộ bao gồm những nội dung nào?
1. Tham mưu tổng hợp trong xây dựng các dự thảo chương trình, kế hoạch công
tác của bộ và Lãnh đạo Bộ
2. Tham mưu tổng hợp giải quyết các văn bản, đề án, hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ
3. Tham mưu tổng hợp để ban hành và tổ chức thực hiện xây dựng các dự thảo
cơ chế chính sách thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ
4. Tham mưu tổng hợp thông tin để xây dựng các dự thảo báo cáo công tác của
bộ và lãnh đạo Bộ
5. Tham mưu tổng hợp để tổ chức hội nghị, các cuộc họp, các buổi làm việc của
Lãnh đạo Bộ
127
6. Tham mưu tổng hợp để ban hành và tổ chức thực hiện các quy chế điều chỉnh
các lĩnh vực hoạt động của Bộ.
7. Tất cả những nội dung trên.
Câu số 3: Theo ông (bà) công tác tham mƣu tổng hợp tại Văn phòng Bộ có
giống nhƣ công tác tham mƣu, tổng hợp tại các đơn vị khác (Vụ, Cục) trong Bộ hay
không?
1. Giống nhau vì đều là công tác tham mưu tổng hợp
2. Không giống nhau, vì các Vụ, Cục có chức năng tham mưu về chuyên môn
Văn phòng có chức năng tham mưu tham mưu tổng hợp, tham mưu ở giai
đoạn cuối cùng trước khi Lãnh đạo đưa ra quyết định về một vấn đề quản lý
nào đó.
3. Ý kiến khác
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu số 4: Theo ông (bà) chất lƣợng công tác tham mƣu, tổng hợp tại Văn
phòng Bộ KH&CN hiện nay nhƣ thế nào?
1. Đáp ứng yêu cầu thực tiễn
2. Đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên, đôi lúc công tác tham mưu còn chậm, sót việc.
3. Chưa đáp ứng yêu cầu đề nghị ghi lý do cụ thể
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu số 5: Ông (bà) đánh giá nhƣ thế nào về chất lƣợng máy móc, trang
thiết bị tại đơn vị phục vụ công tác tham mƣu, tổng hợp của Văn phòng Bộ nói
chung và Bộ KH&CN nói riêng ?
1. Chất lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu đối với quản lý văn bản điện tử, thường
c
xuyên được thay mới, bảo dưỡng, mua sắm
2. Chất lượng đáp ứng một phần, ít được bảo dưỡng, mua sắm mới
3. Chất lượng kém, thường xuyên h ng hóc, hiệu quả quản lý văn bản không cao
Câu số 6: Ông (bà) có thƣờng xuyên đƣợc tham gia các khóa đào tạo, bồi
dƣỡng về CNTT cũng nhƣ kỹ năng nghiệp vụ khai thác, sử dụng, bảo mật thông
tin trên môi trƣờng số không?
128
1. Định kỳ tham giá các khóa đào tạo, bồi dưỡng về CNTT tại cơ quan, đã
được hướng dẫn kỹ năng nghiệp vụ khai thác, sử dụng, bảo mật thông tin
trên môi trường số
2. Định kỳ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về CNTT tại cơ quan. Kỹ năng
nghiệp vụ khai thác, sử dụng, bảo mật thông tin trên môi trường số cơ bản
học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp
3. Ít được đào tạo, bồi dưỡng về CNTT, thiếu kỹ năng nghiệp vụ về khai thác,
sử dụng, bảo mật thông tin trên môi trường số.
Câu số 7. Theo ông (bà) để nâng cao chất lƣợng công tác tham mƣu tổng hợp, đáp
ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số, Văn phòng Bộ KH&CN cần phải làm gì?
1. Nâng cao nhận thức về xây dựng Chính phủ số và công tác tham mưu tổng
hợp của Văn phòng Bộ
2. Đổi mới phương pháp tổ chức thực hiện công tác tham mưu tổng hợp của Văn
phòng Bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số xây dựng quy trình tham
mưu tổng hợp; tìm kiếm, phân tích xử lý thông tin và tích hợp thông tin,..
3. Tăng cường tập huấn, đào tạo nâng cao kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ làm
công tác tham mưu tổng hợp
4. Thay đổi phương pháp đánh giá kết quả công tác tham mưu tổng hợp đánh
giá sản ph m tham mưu tổng hợp như chất lượng các báo cáo, chương trình,
kế hoạch của Bộ được ban hành,...)
5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác
máy tính, phần mềm cơ sở dữ liệu,...
6. Các nội dung khác
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
129
KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG HỢP
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ
TẠI VĂN PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Tổng phiếu phát ra: 90p
Tổng phiếu thu về: 90p
STT
Câu hỏi
Nội dung trả lời
Ý kiến khác
Ghi chú
Tiếp thu và đề
Câu số 1. Theo anh
Bình thường 5 lần
xuất giải pháp
chị Văn phòng Bộ
chọn đạt 5.5%
có vị trí, vai trò như
Quan trọng 25 lần
thế nào đối với công
chọn đạt 28%
1
tác quản lý, chỉ đạo,
Rất quan trọng 6
điều hành của Bộ, cơ
lần chọn đạt
quan ngang Bộ?
66.5%)
Câu số 2. Anh Chị
Tất cả những nội
cho biết nội dung
dung đề cập đến:
công tác tham mưu
9 lần chọn, đạt
tổng hợp tại Văn
100%)
2
phòng Bộ, cơ quan
ngang bộ bao gồm
những nội dung nào?
Câu số 3 Theo anh
Giống nhau 13
Ý kiến khác 1
Tiếp thu và đề
chị công tác tham
lần chọn, đạt
Đôi lúc còn đan
xuất giải pháp
mưu tổng hợp tại
14,4%)
xen ví dụ Văn
Văn phòng Bộ có
Không giống nhau
phòng Bộ cũng
giống như công tác
77 lần chọn, đạt
có chức năng
3
tham mưu, tổng hợp
85,6%)
tham mưu
tại các đơn vị khác
chuyên môn về
Vụ, Cục trong Bộ
kiểm soát thủ
hay không?
tục hành chính,
quản lý khoa
130
học nội bộ,...Do
đó, cần phải làm
rõ vai trò tham
mưu tổng hợp
trong từng
trường hợp cụ
thể
Câu số 4. Theo anh
Đáp ứng yêu cầu
Đáp ứng yêu
Tiếp thu và đề
chị chất lượng
(80 lần chọn, đạt
cầu tuy nhiên
xuất giải pháp
công tác tham mưu,
88.9%)
đôi lúc còn
tổng hợp tại Văn
Đáp ứng yêu cầu
chậm, sót việc:
phòng Bộ KH&CN
tuy nhiên đôi lúc
1 việc theo d i
hiện nay như thế
còn chậm 1 lần
đôn đốc chương
nào?
chọn, đạt 11.1%)
trình kế hoạch
chưa được sát
sao, còn chậm
trễ, dẫn đến việc
4
tham mưu tổng
hợp cho Lãnh
đạo Bộ trong
việc giải quyết
nhiệm vụ chậm
trễ; 2 chưa xây
dựng quy trình
tham mưu tổng
hợp tại Văn
phòng Bộ.
Câu số 5. Anh chị
Chất lượng tốt 8
Tiếp thu và đề
đánh giá như thế nào
lần chọn, đạt
xuất giải pháp
5
về chất lượng máy
88.9%)
móc, trang thiết bị
Chất lượng đáp
131
tại đơn vị phục vụ
ứng một phần 1
công tác tham mưu,
lần chọn, đạt
tổng hợp của Văn
11.1%)
phòng Bộ nói chung
và Bộ KH&CN nói
riêng?
Câu số 6. Anh chị
Định kỳ 7 lần
Tiếp thu và đề
xuất giải pháp
có thường xuyên
chọn, đạt 77.7%)
được tham gia các
Học tập kinh
khóa đào tạo, bồi
nghiệm của đồng
dưỡng về CNTT
nghiệp 2 lần
6
cũng như kỹ năng
chọn, đạt 22.2%
nghiệp vụ khai thác,
sử dụng, bảo mật
thông tin trên môi
trường số không?
Câu số 7. Theo Anh
Tất cả 9 lần chọn
Trong các nội
Tiếp thu và đề
Chị , để nâng cao
đạt 1 %
dung trên cần
xuất giải pháp
chất lượng công tác
Ý kiến khác 3 ý
tập trung vào
tham mưu tổng hợp,
kiến
nội dung: 1
đáp ứng yêu cầu xây
hoàn thiện các
dựng Chính phủ số,
quy định pháp
Văn phòng Bộ
lý; 2 đổi mới
7
KH&CN cần phải
phương pháp tổ
làm gì?
chức thực hiện
công tác tham
mưu tổng
hợp; 3 nâng
cao kỹ năng số
cho đội ngũ này.
132
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
Hệ thống quản lý nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ
133
Hệ thống Quản lý văn bản điều hành của Bộ KH&CN
(1) Tài khoản tổng hợp Bộ
134
(2) Tài khoản cá nhân