BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ QUỲNH ANH

CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG HỢP

TẠI VĂN PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ QUỲNH ANH

CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG HỢP

TẠI VĂN PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HỒNG THẮM

HÀ NỘI – NĂM 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Chất lƣợng công

tác tham mƣu tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ

đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số” là công trình nghiên cứu của

riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Hồng Thắm.

Nội dung Luận văn có tham khảo sử dụng các tài liệu của các tác giả

khác đều được liệt kê tại phần tài liệu tham khảo. Các thông tin, số liệu, kết

quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kỳ một luận văn nào trước đây.

Hà Nội – Năm 2023

TÁC GIẢ

Vũ Quỳnh Anh

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này, tác

giả đã nhận được sự quan tâm, giảng dạy và tạo điều kiện của các Thầy giáo,

Cô giáo ở Học viện Hành chính Quốc gia, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban

Lãnh đạo Học viện, Ban Quản lý đào tạo và các Thầy Cô của Học viện đã

quan tâm, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến TS.

Phạm Thị Hồng Thắm đã dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng

dẫn tác giả hoàn thành Luận văn này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng Bộ Khoa học và

Công nghệ và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt

quá trình thực hiện Luận văn này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ

Vũ Quỳnh Anh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Giải thích từ ngữ

CNTT Công nghệ thông tin

CMCN 4.0 Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư

CSDL Cơ sở dữ liệu

KH&CN Khoa học và Công nghệ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu Tên bảng Trang

Trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu

Bảng 2.1. tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công 59

nghệ

Bảng 2.2. Số liệu văn bản đến Bộ Khoa học và Công nghệ 68

Mô hình lựa chọn phương án tham mưu đề xuất 109 Bảng 3.1. các giải pháp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu Tên sơ đồ Trang

Cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Sơ đồ 2.1. 54 Công nghệ

Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ Khoa Sơ đồ 2.2. 56 học và Công nghệ

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU

TỔNG HỢP TẠI CÁC VĂN PHÒNG THUỘC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ

ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ ........................................ 16

1.1. Công tác tham mưu tổng hợp tại các Văn phòng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ. 16

1.2. Chất lượng công tác và chất lượng công tác công tác tham mưu tổng hợp tại

Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ ............................................................................ 25

1.3. Xây dựng Chính phủ số và yêu cầu đối với chất lượng công tác tham mưu tổng

hợp tại văn phòng các bộ và cơ quan ngang bộ ........................................................ 34

1.4. Một số bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp

tại Văn phòng cơ quan trung ương ở Việt Nam ........................................................ 43

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 52

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG

HỢP TẠI VĂN PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG BỐI

CẢNH XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ .................................................................. 53

2.1. Tổng quan về Văn phòng Bộ KH&CN và bộ máy làm công tác tham mưu tổng

hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN ................................................................................ 53

2.2. Các quy định pháp lý về công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ

KH&CN trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số ...................................................... 63

2.3. Thực trạng chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ trong

bối cảnh xây dựng Chính phủ số ............................................................................... 65

2.4. Đánh giá chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN79

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 87

Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC

THAM MƢU TỔNG HỢP TẠI VĂN PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG

NGHỆ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ .......................... 88

3.1. Định hướng phát triển công tác tham mưu tổng hợp tại văn phòng Bộ Khoa học

và Công nghệ ............................................................................................................. 88

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ

KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số ................................................... 96

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.......................................................................................116 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 117

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 119

PHỤ LỤC 1. PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM MƢU

TỔNG HỢP ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ TẠI VĂN

PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ................................................... 126

PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA .............................................. 132

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đề tài được lựa chọn xuất phát từ những lý do sau đây:

Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu về thực tế chuyển đổi số của quá trình

xây dựng Chính phủ số ở Việt Nam

Trong những năm qua, giống như hầu hết các quốc gia trên thế giới,

vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử luôn được

Đảng, Nhà nước ta quan tâm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của

cơ quan nhà nước, chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp và năng lực

cạnh tranh của quốc gia. Nhưng kể từ khi xuất hiện các công nghệ đột phá,

được biết đến với tên gọi chung là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư

CMCN 4. , các thành tựu khoa học công nghệ thế giới ngày càng phát triển,

một loạt các xu hướng, mô hình phát triển mới trên thế giới ra đời như chuyển

đổi số, chính phủ số, chính phủ thông minh dựa trên nền tảng các công nghệ

như điện toán đám mây, dữ liệu lớn, Internet kết nối vạn vật, trí tuệ nhân

tạo,... dẫn tới, chính phủ các nước không ngừng đổi mới, chính phủ hoạt động

thông minh hơn dựa trên các thông tin, dữ liệu để h trợ ra quyết định.

Để chủ động tham gia, thích ứng với các xu thế phát triển, ngày

27 9 2 19, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ TW về một số chủ

trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư,

trong đó xác định một trong các nội dung cốt l i về chủ trương, chính sách để

chủ động tham gia cách mạng công nghiệp lần thứ tư bao gồm thúc đ y phát

triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên tất cả các ngành, lĩnh vực

và thúc đ y chuyển đổi số quốc gia, trọng tâm là phát triển kinh tế số, xây

dựng đô thị thông minh, chính phủ điện tử, tiến tới chính phủ số.

2

Ngày 3 6 2 2 , Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749 QĐ-

TTg phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2 25, định hướng

đến năm 2 3 , trong đó đã nhấn mạnh Chính phủ số là một trong ba trụ cột quan

trọng của Chương trình gồm Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số .

Ngày 15 6 2 21, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

942 QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới

Chính phủ số giai đoạn 2 21-2 25, định hướng đến năm 2 3 .

Phát triển Chính phủ số là xu thế chung của các Chính phủ trên toàn thế

giới, nhất là trong bối cảnh đại dịch Covid-19 xảy ra, càng thúc đ y các quốc

gia chuyển đổi mạnh mẽ hơn. Quốc gia nào kịp thời nắm bắt, đi nhanh, đi

trước sẽ thu được lợi ích lớn hơn. Vì vậy, việc phát triển Chính phủ điện tử

hướng tới Chính phủ số ở Việt Nam nói chung và ở các bộ, ngành, địa

phương nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt, mang lại hiệu ứng lan t a, đ y

nhanh tiến trình cải cách, dẫn dắt chuyển đổi số, kiến tạo phát triển, thúc đ y

phát triển kinh tế số, xã hội số để xây dựng đất nước phát triển, thịnh vượng.

Với việc chuyển đổi từ Chính phủ điện tử sang Chính phủ số, bên cạnh

việc thay đổi tư duy quản lý, thì Chính phủ cũng chuyển đổi cách thức cung

cấp dịch vụ chất lượng hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính

sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu hơn, kiến tạo phát triển, dẫn dắt

chuyển đổi số, giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn trong phát triển và quản

lý kinh tế - xã hội. Theo đó, phương thức làm việc của cán bộ công chức, viên

chức trong hệ thống hành chính cũng cần thay đổi; nâng cao kỹ năng sử dụng

công nghệ thông tin CNTT , bổ sung thêm các kỹ năng về phân tích và xử lý

dữ liệu và kỹ năng giao tiếp hiệu quả với các bên để thích ứng với sự chuyển

đổi từ Chính phủ điện tử sang Chính phủ số.

Thứ hai, xuất phát từ tầm quan trọng của chất lượng công tác tham

mưu của Văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ

3

Trong cơ quan hành chính nhà nước, bên cạnh chức năng hậu cần, quản

trị hành chính, chức năng tham mưu tổng hợp là chức năng, hoạt động cơ bản

của Văn phòng. Văn phòng có trách nhiệm thu thập, tổng hợp và xử lý thông

tin; tham mưu cho Lãnh đạo trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công

việc của cơ quan. Công tác tham mưu tổng hợp của đơn vị này khác với các

cơ quan, đơn vị khác. Nếu các cơ quan, đơn vị chức năng như Vụ, Cục, Tổng

cục có chức năng tham mưu về chuyên môn thì Văn phòng có chức năng

tham mưu tổng hợp, tham mưu ở giai đoạn cuối cùng trước khi Lãnh đạo đưa

ra quyết định về một vấn đề quản lý nào đó. Có thể nói rằng, chất lượng công

tác tham mưu tổng hợp của văn phòng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác

lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Do vậy, việc nâng

cao chất lượng công tác tham mưu, tổng hợp của Văn phòng là yêu cầu cốt l i

và thường xuyên trong xây dựng, nâng cao chất lượng hoạt động của Văn

phòng nói riêng và của bộ, ngành cơ quan trung ương nói chung.

Thứ ba, xuất phát từ thực trạng chất lượng công tác tham mưu của Văn

phòng Bộ KH&CN còn nhiều tồn tại, hạn chế. Nhất là những hạn chế về các

nội dung tham mưu được thực hiện trong môi trường số; hạn chế về quy trình,

cách thức tham mưu trên các nền tảng công nghệ số

Những năm qua, Bộ KH&CN đã triển khai thực hiện nhiều biện pháp

và đạt được những kết quả quan trọng trong nâng cao chất lượng công tác

tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ, góp phần nâng cao hiệu quả công tác

lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ KH&CN. Lãnh đạo Bộ

KH&CN luôn quan tâm, đ y mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nội

bộ Bộ KH&CN, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ và

hoạt động nghề nghiệp của cán bộ công chức, viên chức như: i nâng cấp vận

hành Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng đảm bảo

kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử qua tất cả các cấp chính quyền của

4

Bộ và kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia; ii khai thác, sử dụng

triệt để hộp thư điện tử được cấp, các phần mềm chuyên ngành phục vụ công

tác chuyên môn, nghiệp vụ; sử dụng hiệu quả mạng Internet để khai thác

thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn,...Theo đó, chất lượng công tác tham

mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN cũng đã được nâng cao.

Trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số hiện nay, đặc biệt khi xảy ra

dịch bệnh Covid-19, công tác tin học hóa, hoạch định chính sách, các cơ sở

dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành và h trợ ra quyết định, xây dựng chính

sách của Bộ KH&CN đã bộc lộ một số hạn chế nhất định, trong đó có hạn chế

về công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ, cụ thể: công tác tham

mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN đôi lúc còn chưa đáp ứng được yêu

cầu thực tiễn; tính kịp thời và chất lượng tổng hợp thông tin chưa cao; vấn đề

tổ chức nguồn tin và xử lý thông tin còn mang tính phụ thuộc, chưa ứng dụng

hiệu quả CNTT trong công tác tham mưu tổng hợp; cán bộ làm công tác tham

mưu tổng hợp chưa có kỹ năng về phân tích và xử lý dữ liệu trên các hệ thống,

nền tảng số,...Như vậy, trước yêu cầu đổi mới Chính phủ là xây dựng chính

phủ liêm chính, kiến tạo, phục vụ; xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp,

trong sạch, vững mạnh, hiện đại đòi h i phải nâng cao hơn nữa chất lượng

hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói chung, công tác tham

mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN nói riêng.

Với những lý do trên, Học viên đã lựa chọn đề tài “Chất lượng công tác

tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ đáp ứng yêu

cầu xây dựng Chính phủ số” để làm Luận văn tốt nghiệp của mình. Thông

qua việc nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác tham mưu, tổng hợp tại Văn

phòng Bộ KH&CN, đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng

công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN nói riêng và của văn

5

phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ nói chung là công việc có ý nghĩa lý luận và

thực tiễn, phục vụ hiệu quả cho công tác của Học viên sau này.

Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học để Văn phòng Bộ KH&CN

nói riêng và Văn phòng các cơ quan bộ, ngành, địa phương xác định và thực

hiện các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tham mưu

tổng hợp của Văn phòng đáp ứng yêu cầu Chính phủ số.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Trong những năm qua, với sự phát triển như vũ bão của KH&CN và

yêu cầu hội nhập quốc tế, việc đổi mới, chủ động, sáng tạo trong hoạt động

quản lý nhà nước đã được nhiều tác giả đề cập đến, đặc biệt là việc nghiên

cứu, đổi mới công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng các bộ, ngành, địa

phương phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành.

Theo đó, đã có một số công trình nghiên cứu về công tác tham mưu tổng

hợp tại các cơ quan quản lý nhà nước được công bố. Trên cơ sở những tài liệu

được thu thập, một số các đề tài, luận án, luận văn, sách báo, bài viết đã được

tác giả tham khảo, kế thừa và phát triển trong luận văn, cụ thể như sau:

- Bài viết: “Vị trí, vai trò, yêu cầu, nguyên tắc của công tác tham mưu

trong văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ” của

TS. Văn Tất Thu, tạp chí Tổ chức nhà nước, số 1 2 1 . Tác giả đã chỉ r

được vị trí, vai trò của công tác tham mưu tổng hợp là một trong những lĩnh

vực hoạt động quan trọng của văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ nói riêng và cơ quan hành chính nhà nước nói chung[43].

- Bài viết: “Một số vấn đề về năng lực đội ngũ tham mưu trong tổ chức

hành chính nhà nước” của Ths. Lê Ngọc Hồng, Tạp chí điện tử Tổ chức nhà

nước, ngày 05/7/2016. Tác giả nhận định rằng việc xây dựng đội ngũ cán bộ

làm công tác tham mưu hành chính nhà nước là một trong những nhiệm vụ

trọng tâm trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay.

6

Bởi vì, có nâng cao trình độ quản lý hành chính nhà nước, nâng cao chất

lượng các quyết định hành chính thì Việt Nam mới xây dựng được chiến lược

dài hạn để tăng chỉ số cạnh tranh, đưa đất nước vượt qua khó khăn, thách thức

để hòa nhập vào sân chơi quốc tế. Bài viết đã đưa ra được một số vấn đề bất

cập trong tổ chức đội ngũ tham mưu; từ đó đề xuất kiến nghị nâng cao chất

lượng, năng lực cho đội ngũ này trong thời gian tới[33].

- Bài viết “Nâng cao chất lượng công tác tham mưu của Lãnh đạo,

quản lý cấp phòng” của TS. Phạm Thị Hồng thắm, Tạp chí điện tử Quản lý

nhà nước ngày 13 8 2 2 . Tham mưu là nhiệm vụ thường trực của cá nhân,

một đơn vị, một cơ quan, tổ chức đối với cấp trên và cấp có th m quyền.

Công tác tham mưu luôn được coi là mảng hoạt động quan trọng của người

lãnh đạo, quản lý cấp phòng. Một đơn vị, tổ chức hoạt động thông suốt, hiệu

quả một phần nhờ vào công tác tham mưu của người lãnh đạo cấp phòng. Bài

viết chỉ ra một số khó khăn, thách thức và có những đề xuất đối với công tác

tham mưu của lãnh đạo cấp phòng trong bối cảnh hiện nay[41].

- Bài viết “Xây dựng khung năng lực số của cán bộ, công chức đáp

ứng yêu cầu phát triển Chính phủ số” của PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Vân,

Tạp chí Quản lý nhà nước số 312 1 2 22 . Bài viết đã đề cập đến sự cần

thiết phát triển năng lực số của đội ngũ cán bộ, công chức trong thời đại hiện

nay để có thể đáp ứng được yêu cầu xây dựng chính phủ điện tử hướng tới

chính phủ số. Theo đó, tác giả đã đề xuất xây dựng khung năng lực số của cán

bộ, công chức cho từng loại đối tượng phù hợp như cán bộ là lãnh đạo quản

lý, cán bộ làm công tác chuyên môn[53]

- Giáo trình “Quản trị Văn phòng” của PGS.TS. Văn Tất Thu (Nhà

xuất bản Bách khoa Hà Nội 2 21 . Thông qua việc nghiên cứu cơ cấu tổ

chức, vị trí, chức năng của Văn phòng, cuốn sách cung cấp cho sinh viên, học

viên cao học những kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản trị văn phòng. Theo

7

đó, Văn phòng là một tổ chức cấu thành cơ quan, đơn vị, tổ chức; là một tổ

chức không thể thiếu được của bất kỳ cơ quan nào, thiếu nó cơ quan khó có

thể hoạt động và tổ chức điều hành công việc một cách bình thường. Vị trí

đặc biệt của văn phòng trong cơ cấu tổ chức của cơ quan thể hiện ở ch nó có

chức năng tham mưu, tổng hợp và hậu cần phục vụ sự lãnh đạo, quản trị, điều

hành của Thủ trưởng cơ quan và hoạt động chung của cơ quan[30].

- Sách “Tổ chức và hoạt đông của Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ,

cơ quan thuộc Chính phủ” của TS. Văn Tất Thu Nhà xuất bản Chính trị

2 11 . Nội dung sách đi sâu phân tích cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn và

thực trạng về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của văn phòng bộ, cơ quan

ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; phân tích cơ sở khoa học tổ chức bộ

máy, nguồn nhân lực của những cơ quan này, từ đó đề xuất một số giải pháp

đổi mới hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy, tuyển dụng, bố trí, sử dụng

nguồn nhân lực, cơ chế tổ chức điều hành các hoạt động văn phòng bộ....Văn

phòng bộ, cơ quan ngang bộ , cơ quan thuộc chính phủ có vị trí vai trò đặc

biệt quan trọng trong bộ máy của bộ, có chức năng tham mưu tổng hợp thông

tin và quản trị hành chính nhằm quản lý điều hành công việc trong cơ quan

thông suốt có chức năng và hiệu quả[44].

Ngoài ra, còn có những công trình nghiên cứu trong nước bàn trực tiếp

đến vấn đề này như:

- Đề án nghiên cứu KH&CN cấp Bộ của Bộ KH&CN: “Nghiên cứu cơ

sở lý luận và thực tiễn để đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả

công tác tham mưu tổng hợp tại Bộ KH&CN”, Chủ nhiệm Đề án Ths.

Nguyễn Thị Ngọc Diệp 2 14 . Thông qua nghiên cứu các quy định, thực

tiễn công tác tham mưu tổng hợp tại các bộ, ngành và trên cơ sở đánh giá thực

trạng công tác tham mưu của Bộ KH&CN, tác giả đã đề xuất các giải pháp để

hoàn thiện chức năng tham mưu tổng hợp của Bộ KH&CN[29].

8

- Đề án nghiên cứu KH&CN cấp Bộ của Bộ KH&CN: “Nghiên cứu cơ

sở lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều

hành của Bộ KH&CN, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và xây dựng

Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số”, Chủ nhiệm Đề án Ths. Lê Thị

Loan (2022). Trên cơ sở nghiên cứu quan điểm, định hướng của Đảng, Quốc

hội, Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều

hành của cơ quan nhà nước giai đoạn 2 21-2 26 và yêu cầu cải cách hành

chính nhà nước, xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ

số; phân tích các kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế trong quá trình

thực hiện, từ đó, nghiên cứu, đề xuất phương án sửa đổi, bổ sung Quy chế làm

việc của Bộ KH&CN đảm bảo phát huy đầy đủ vai trò, chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn của Bộ KH&CN, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và xây

dựng, phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số[31].

- Luận văn Tiến sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia “Hoàn thiện công

tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương”, tác giả Lê

Ngọc Hồng 2 19 . Nội dung luận văn tập trung phân tích những tồn tại hạn

chế của công tác tham mưu ở các cơ quan trung ương hiện nay, từ đó, đưa ra

các giải pháp để hoàn thiện công tác này phục vụ lãnh đạo quản lý hành chính

nhà nước. Trong đó, tập trung vào: Cơ chế lãnh đạo, nhận thức của Lãnh đạo

với vai trò tham mưu và đổi mới cơ chế hoạt động tham mưu; xây dựng: i

công cụ đánh giá, lượng hóa tối đa tiêu chu n đánh giá hoạt động tham mưu;

ii cơ chế khuyến khích, tạo động lực cho hoạt động tham mưu; iii quy trình

tổ chức tham mưu; iv hệ thống trung tâm h trợ thông tin tham mưu liên

ngành; (v) kỹ thuật, tiêu chu n và quy trình hóa một số hoạt động tham

mưu[34].

- Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại

học Quốc gia Hà Nội, “Tổ chức thực hiện chức năng tham mưu, tổng hợp của

9

văn phòng Bộ Nội vụ”, tác giả Nguyễn Thị Hằng (2019). Thông qua việc

nghiên cứu, đánh giá về tổ chức thực hiện chức năng tham mưu, tổng hợp của

Văn phòng Bộ Nội vụ, tác giả đã đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức

thực hiện chức năng tham mưu, tổng hợp của Văn phòng Bộ Nội vụ hiện

nay[32].

- Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia “Công tác tham

mưu tổng hợp tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện

Hưng Hà, tỉnh Thái Bình”, tác giả Nguyễn Thị Kim Anh (2020). Thông qua

việc nghiên cứu, đánh giá về công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Hội

đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, tác giả

đã đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tham mưu tổng hợp của Văn

phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Hưng Hà, tỉnh Thái

Bình hiện nay[1].

- Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia “Nâng cao chất

lượng công tác tham mưu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương”,

tác giả Vũ Thị Kim Thơm (2018). Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng

công tác tham mưu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, tác giả

đã đề xuất phương hướng và giải pháp để nâng cao chất lượng công tác tham

mưu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh[50].

Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã đưa ra nhiều giải pháp về vấn đề

liên quan đến việc nâng cao chức năng tham mưu tổng hợp của Văn phòng

bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Văn phòng Hội đồng nhân

dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trên cả nước. Tuy nhiên, đây vẫn là

nội dung còn cần phải tiếp tục nghiên cứu, đặc biệt là trong bối cảnh Chính

phủ Việt Nam đang trên con đường xây dựng phát triển Chính phủ điện tử

hướng tới Chính phủ số, Chính phủ liêm chính, kiến tạo, phục vụ; xây dựng

nền hành chính chuyên nghiệp, trong sạch, vững mạnh, hiện đại. Việc nâng

10

cao hơn nữa chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói

chung, công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng các cơ quan hành chính

nhà nước nói riêng là hết sức cần thiết. Do đó, mục tiêu mà luận văn hướng

tới là trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng công tác tham mưu tổng hợp

của Văn phòng Bộ KH&CN và những yêu cầu xây dựng Chính phủ số đặt ra,

tác giả sẽ đưa ra những phương hướng, giải pháp để nâng cao chất lượng

tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng

Chính phủ số.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích:

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm từ

những công trình đã nghiên cứu trước đó, mục đích nghiên cứu chung của

luận văn là nghiên cứu thực trạng chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại

Văn phòng Bộ KH&CN từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp phù hợp nâng

cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN đáp

ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số. 3.2. Nhiệm vụ:

Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung các nhiệm vụ chính sau:

Nhiệm vụ số 1: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng công

tác tham mưu tổng hợp của văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ đáp ứng yêu

cầu xây dựng Chính phủ số.

Nhiệm vụ số 2: Nghiên cứu Chính phủ số và những yêu cầu đặt ra đối

với công tác tham mưu tổng hợp khi xây dựng chính phủ số.

Nhiệm vụ số 3: Nghiên cứu thực trạng chất lượng tham mưu tổng hợp

tại Văn phòng Bộ KH&CN trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số; phân tích,

đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chức năng, tham mưu tổng hợp của Văn

phòng Bộ KH&CN. Qua đó, chỉ ra những kết quả đã đạt được, tồn tại, hạn

11

chế và nguyên nhân trong việc tổ chức thực hiện chức năng tham mưu, tổng

hợp của Văn phòng Bộ KH&CN.

Nhiệm vụ số 4: Đề xuất phương hướng và giải pháp phù hợp nâng cao

chất lượng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu

xây dựng Chính phủ số.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là chất lượng công tác tham mưu tổng

hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN. 4.2 Phạm vi nghiên cứu:

4.2.1. Phạm vi nội dung

Đề tài “Chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ

Khoa học và Công nghệ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số” là một đề

tài có nội dung khá phong phú với phạm vi rộng. Do đó, trong khuôn khổ của

một luận văn thạc sĩ với một thời gian nghiên cứu có hạn, tác giả tập trung

nghiên cứu chất lượng về một số nội dung tham mưu tổng hợp của Văn phòng

Bộ KH&CN, bao gồm: chất lượng tham mưu tổng hợp xử lý giải quyết các

công việc của Bộ, hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc chất lượng

tham mưu tổng hợp xử lý văn bản đến Bộ; chất lượng tham mưu tổng hợp xử

lý hồ sơ, phiếu trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc ; chất lượng xây dựng

Quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch công tác của Bộ và Lãnh đạo Bộ;

chất lượng tham mưu tổng hợp xây dựng, trình cấp có th m quyền ban hành

các cơ chế chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ

công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Chính phủ và chất

lượng xây dựng các báo cáo công tác của Bộ và Lãnh đạo Bộ.

4.2.2. Phạm vi về không gian:

12

Đề tài thực hiện nghiên cứu tại Văn phòng Bộ KH&CN và tập trung

vào nghiên cứu chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại phòng Tổng hợp -

Thư ký thuộc Văn phòng Bộ KH&CN.

4.2.3. Phạm vi về thời gian:

Luận văn tiến hành nghiên cứu chất lượng chất lượng công tác tham

mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN từ năm 2 17 đến nay.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

- Phƣơng pháp luận:

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật

của Nhà nước về công tác tham mưu tổng hợp.

- Phƣơng pháp nghiên cứu:

+ Phương pháp nghiên cứu thứ cấp, phương pháp nghiên cứu lịch sử:

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm các giai đoạn

tìm hiểu, tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa lý thuyết, các kết quả nghiên cứu thực

tiễn của tác giả trong nước được đăng tải trên các sách, báo, tạp chí, đề tài khoa

học về vấn đề có liên quan. Phương pháp này được tác giả sử dụng xuyên suốt

trong quá trình thực hiện luận văn.

+ Phương pháp thu thập, thống kê, phân tích số liệu:

Để có căn cứ đánh giá chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn

phòng Bộ KH&CN trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số tại chương 2, tác

giả đã sử dụng phương pháp thu thập, thống kê, phân tích các số liệu trong

giai đoạn 2 17-2 22 về thực trạng chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại

Văn phòng Bộ KH&CN. Cụ thể thu thập, thống kê và phân tích các số liệu về

một số nội dung như: (i) trình độ cán bộ làm công tác tham mưu, tổng hợp tại

Văn phòng Bộ KH&CN; (ii) văn bản đến Bộ KH&CN; (iii) hồ sơ, phiếu trình

Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc; (iv) cơ chế, chính sách được ban hành,…

13

+ Phương pháp nghiên cứu, khảo sát:

Tác giả sử dụng phương pháp này để giải quyết các nhiệm vụ tại

chương 1. Cụ thể, tác giả đã lựa chọn tiến hành nghiên cứu khảo sát việc nâng

cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính

phủ số tại Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội. Đây là hai cơ quan

Văn phòng lớn trong hệ thống chính trị của cả nước, luôn tiên phong trong

việc đổi mới phương thức hoạt động; triển khai mạnh mẽ việc xây dựng, phát

triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số nhằm ứng dụng các tiến bộ KH&CN để

đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng lực quản lý, điều hành thông

suốt. Thông qua việc khảo sát trên, tác giả sẽ đưa ra những bài học kinh

nghiệm thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp

của Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số.

+ Phương pháp điều tra xã hội học:

Để có góc nhìn khách quan trong việc nghiên cứu, đánh giá chất lượng

công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN tại Chương 2 và thực

hiện nhiệm vụ đưa ra các giải pháp tại Chương 3, tác giả đã xây dựng Phiếu

khảo sát thực trạng công tác tham mưu tổng hợp đáp ứng yêu cầu xây dựng

Chính phủ số tại Văn phòng Bộ KH&CN. Trong quá trình xây dựng phiếu

khảo sát và lựa chọn đối tượng phát phiếu khảo sát, tác giả thấy rằng tham

mưu tổng hợp là hoạt động mang tính phức tạp, hàm lượng tri thức cao, mang

tính tổng quát, đồng thời mang tính sáng tạo, tính mới, tính phát hiện nên cần

lựa chọn các đối tượng nhiều kinh nghiệm, am hiểu về công tác này để khảo

sát. Theo đó, tác giả đã phát Phiếu khảo sát tới 9 cán bộ công chức, viên

chức đang làm công tác tham mưu tổng hợp tại các đơn vị trực thuộc Bộ

KH&CN, trong đó m i đơn vị ít nhất phát phiểu khảo sát cho 1 Lãnh đạo

cấp Vụ và 1 chuyên viên. Trên cơ sở thu thập, thống kê ý kiến tại Phiếu khảo

sát, tác giả đã phân tích thực trạng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng

14

Bộ KH&CN, từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác

tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng

Chính phủ số.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực.

6.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về công tác tham

mưu tổng hợp, chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng của các

bộ, cơ quan ngang bộ. Xác định được các yếu tố cấu thành chất lượng công

tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng của các bộ, cơ quan ngang bộ.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Trên cơ sở bám sát những chính sách, định hướng của Đảng, Nhà nước

về xây dựng, phát triển Chính phủ số, luận văn làm r thực trạng chất lượng

công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN trong thời gian qua;

phân tích những tồn tại, hạn chế và và nguyên nhân của những tồn tại, hạn

chế về chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN.

Từ đó, đề xuất những giải pháp thiết thực, phù hợp nâng cao chất lượng công

tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN nói riêng và tại Văn

phòng bộ, ngành, cơ quan trung ương nói chung đáp ứng yêu cầu xây dựng

Chính phủ số.

Luận văn sau khi được hoàn thành có thể trở thành tài liệu nghiên cứu

cho các nhà quản lý; tài liệu tham khảo cho các giảng viên và sinh viên trong

các trường đại học, cao đẳng,...khi nghiên cứu, xây dựng và nâng cao chất

lượng công tác tham mưu của Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan

thuộc Chính phủ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số. Bên cạnh đó, kết

quả nghiên cứu còn nhằm nâng cao kỹ năng, chất lượng công tác tham mưu

tổng hợp của tác giả tại Văn phòng Bộ KH&CN.

15

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

nội dung của luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng công tác tham mưu tổng hợp

của văn phòng các cộ, cơ quan ngang bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính

phủ số.

Chương 2. Thực trạng chất lượng tham mưu tổng hợp tại Văn phòng

Bộ KH&CN trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số.

Chương 3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác tham mưu

tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số.

16

Chƣơng 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG HỢP TẠI CÁC VĂN PHÒNG THUỘC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ

1.1. Công tác tham mƣu tổng hợp tại các Văn phòng thuộc bộ, cơ quan

ngang bộ. 1.1.1. Khái niệm về tham mưu và công tác tham mưu tổng hợp

Tham mưu được hiểu là hiến kế, kiến nghị, đề xuất, đưa ra các ý tưởng

độc đáo, sáng tạo có cơ sở khoa học, các sáng kiến, các phương án tối ưu,

những chiến lược, sách lược và các giải pháp hữu hiệu cho thủ trưởng cơ

quan, đơn vị trong việc đặt ra và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác ngắn

hạn, dài hạn, hàng năm của cơ quan đơn vị đạt kết quả cao nhất. Cũng có thể

hiểu rằng, tham mưu là một hoạt động, nhiệm vụ chuyên trách của cá nhân,

bộ phận trong cơ quan, tổ chức; phục vụ trực tiếp lãnh đạo xem xét, ban hành

các quyết định quản lý nhà nước một cách chính xác, hợp lý, đạt hiệu quả cao

cũng như tăng cường hiệu quả tổ chức thực hiện các quyết định.

Tổng hợp là sự xâu chu i, liên kết các hiện tượng, các yếu tố riêng lẻ

hoặc các thành phần có mối quan hệ chặt chẽ thành một chỉnh thể. Theo đó,

công tác tổng hợp chính là công tác liên quan đến việc xâu chu i, liên kết, tập

hợp các sự vật, hiện tượng thành một bức tranh chung, tổng thể bằng những

phương pháp, kỹ thuật nhất định. Công tác tổng hợp trong văn phòng bộ là

toàn bộ công việc liên quan đến tổng hợp chương trình, kế hoạch công tác,

tổng hợp các hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổng hợp tình hình thông tin, số

liệu,...phục vụ sự quản lý, điều hành công việc của lãnh đạo bộ.

Như vậy, có thể hiểu công tác tham mưu tổng hợp là việc xâu chu i,

liên kết, tập hợp các thông tin từ các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công

tác,...riêng lẻ để hiến kế, kiến nghị, đề xuất các phương án, chiến lược, sách

17

lược và các giải pháp tối ưu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc đưa ra

quyết định quản lý và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó.

Theo Luật Tổ chức chính phủ 2 15 , các bộ, cơ quan ngang bộ là cơ

quan tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện chức năng

quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực do bộ, ngành đó quản

lý [39]. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người tham mưu cho

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được

phân công; tổ chức thi hành và theo d i việc thi hành pháp luật liên quan đến

ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. Tại các bộ, ngành, cơ quan trung

ương, các vụ, cục, tổng cục thuộc Bộ và Văn phòng Bộ là cơ quan tham mưu

cho Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ.

Xét về cơ cấu tổ chức của Chính phủ thì các bộ, cơ quan ngang bộ thực

hiện chức năng tham mưu theo ngành/lĩnh vực và Văn phòng Chính phủ thực

hiện chức năng tham mưu tổng hợp. Theo đó, trong cơ cấu tổ chức của một

bộ, các vụ, cục, tổng cục thực hiện chức năng tham mưu chuyên ngành lĩnh

vực, còn văn phòng bộ thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp.

Xét về nội dung tham mưu và bộ phận thực hiện tham mưu thì có thể

chia làm hai 2 loại, đó là: Tham mưu chuyên ngành/lĩnh vực và Tham

mưu tổng hợp. Tham mưu chuyên ngành/lĩnh vực là hoạt động của các vụ,

cục, tổng cục thuộc Bộ, tham mưu cho Bộ trưởng về một lĩnh vực quản lý

nhà nước cụ thể; tham mưu tổng hợp là nhiệm vụ của Văn phòng Bộ, tham

mưu ở mức độ cao hơn, khái quát hơn phục vụ cho Bộ trưởng khi ra quyết

định quản lý.

1.1.2. Nội dung của công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ

18

1.1.2.1. Vị trí, vai trò của Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Văn phòng” là bộ phận phụ trách công việc

giấy tờ, hành chính trong một cơ quan, đơn vị [51, tr.1797]. Đây là một bộ

phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan nhà nước, các tổ

chức chính trị - xã hội, các công ty trong và ngoài nước. Văn phòng gắn liền

với quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của cơ quan, đơn vị; có vị trí, vai trò

quan trọng đặc biệt. Văn phòng không chỉ đơn thuần thực hiện các công việc

giấy tờ, hành chính mà còn được giao nhiều chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

như: vừa giúp việc, tham mưu cho Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, vừa đôn đốc,

kiểm tra; là “đầu mối công việc” được lãnh đạo, thủ trưởng cơ quan, đơn vị

ủy quyền trong triển khai, giải quyết nhiều nội dung công việc quan trọng.

Theo đó, hiệu quả hoạt động của Văn phòng ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng, hiệu quả hoạt động chung của toàn bộ cơ quan, đơn vị.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Công tác Văn phòng có tầm quan

trọng đặc biệt, giúp cho cán bộ lãnh đạo nắm được tình hình. Cán bộ Văn

phòng nắm tình hình sai thì lãnh đạo sẽ giải quyết công việc không

đúng....cho nên phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, năng lực công tác và

giữ bí mật, để phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ được giao”.

Tại khoản 1 Điều 19, Nghị định số 123 2 16 NĐ-CP ngày 01/9/2019 của

Chính phủ quy định “Văn phòng là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng

tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt

động của Bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị

thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ”.

Vai trò đặc biệt quan trọng của văn phòng các bộ cơ quan ngang bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ cũng đã được nhấn mạnh trong cuốn Tổ chức và hoạt

động của Văn phòng Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, XB

2011 [44, tr.13-14], cụ thể là: tham mưu đắc lực cho lãnh đạo bộ, cơ quan

19

ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện

chương trình, kế hoạch công tác, trong tổ chức, triển khai và kiểm tra thực

hiện các quyết định quản lý, trong tổ chức và điều hành công việc hàng ngày

của cơ quan. Đồng thời, với chức năng tổng hợp thông tin văn phòng có vai

trò quan trọng trong việc cung cấp các cơ sở dữ liệu CSDL thông tin đầy đủ,

kịp thời và chính xác cho việc ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định

quản lý của Bộ trưởng và các Lãnh đạo Bộ.

Như vậy, Văn phòng thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ là đơn vị tổ chức có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong bộ máy

của bộ. Văn phòng là bộ máy giúp việc cho Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ; đầu

mối tiếp nhận và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho Bộ trưởng và Lãnh

đạo Bộ để xem xét, ban hành các quyết định quản lý; tham mưu Lãnh đạo Bộ

điều phối, trao đổi thông tin giữa các đơn vị trong Bộ cũng như với các cơ

quan, đơn vị bên ngoài; tham mưu tổng hợp việc xây dựng, theo d i, đôn đốc,

điều phối tình hình thực hiện công việc trong Bộ phục vụ công tác quản lý,

điều hành của Bộ trưởng. Bên cạnh các chức năng hậu cần, quản trị hành

chính thì chức năng tham mưu tổng hợp là chức năng chính, quan trọng của

Văn phòng.

1.1.2.2. Nội dung công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng bộ, cơ quan

ngang bộ

Công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ chủ yếu trên các lĩnh

vực như: (i) Tổ chức điều hành công việc của bộ, cơ quan ngang bộ trong việc

ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính của bộ; (ii) đề xuất,

xây dựng và trực tiếp xây dựng các quy chế quản lý, điều hành các lĩnh vực

hoạt động của bộ, của cơ quan bộ; (iii) tham mưu trong công tác văn bản, văn

thư, lưu trữ; (iv) tham mưu trong việc xây dựng dự toán, kế hoạch ngân sách

và quản lý sử dụng có hiệu quả kế hoạch, ngân sách, tài chính được giao;

20

tham mưu trong việc tổ chức khoa học quản trị công sở và đảm bảo cơ sở vật

chất cho hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ. Trong phạm vi nghiên cứu của

luận văn, Học viên tập trung vào nghiên cứu nội dung tham mưu tổng hợp của

Phòng Tổng hợp- Thư ký, Văn phòng Bộ, là đơn vị chịu trách nhiệm chính,

trực tiếp trong việc tham mưu tổng hợp phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo,

điều hành của Lãnh đạo Bộ .

Căn cứ vào vị trí, chức năng của Văn phòng Bộ, nội dung công tác

tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ cũng khác so với nội dung công tác

tham mưu của các Vụ, Cục, Tổng cục trong lĩnh vực quản lý nhà nước. Nếu

như nội dung tham mưu của các Vụ, Cục, Tổng cục tập trung vào tham mưu

giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước cụ thể của bộ, ngành thì nội dung

công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ là tham mưu tổng hợp thông

tin ở giai đoạn đầu và cuối phục vụ Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ ban hành các văn

bản, quyết định quản lý. Do đó, công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng

Bộ tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:

Một là, tham mưu tổng hợp trong xây dựng quy chế làm việc, các

chương trình, kế hoạch công tác của bộ và Lãnh đạo bộ.

Công tác tham mưu tổng hợp trong xây dựng Quy chế làm việc, chương

trình, kế hoạch công tác của bộ và Lãnh đạo bộ là việc làm quan trọng, cần

thiết và có ý nghĩa quyết định đối với việc nâng cao chất lượng hoạt động của

cơ quan, tổ chức; giúp Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ chỉ đạo điều hành công việc

của Bộ được thống nhất, chặt chẽ đảm bảo tiến độ và chất lượng; thực hiện tốt

nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy có hiệu quả trách nhiệm cá nhân, nhất

là người đứng đầu và giải quyết tốt các mối quan hệ công tác.

Để nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, bảo đảm thống nhất hoạt

động từ trên xuống dưới; tổ chức thực hiện công việc khoa học, chủ động, có

định hướng, phát huy hiệu quả chức năng quản lý nhà nước của Bộ thì việc

21

xây dựng, ban hành và tổ chức hiệu quả Quy chế làm việc, chương trình, kế

hoạch công tác của Bộ, Lãnh đạo Bộ là cần thiết; đòi h i sự phối hợp nhịp

nhàng, chặt chẽ giữa văn phòng với cơ quan, đơn vị chức năng liên quan.

Trên cơ sở các nhiệm vụ của cấp trên giao và cơ sở tham mưu, đề xuất của

các đơn vị chức năng liên quan Vụ, Cục, Tổng cục , Văn phòng Bộ với chức

năng là cơ quan “gác cổng” của Bộ, sẽ tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin và

tham mưu cho Lãnh đạo Bộ ở khâu cuối cùng, trước khi Lãnh đạo Bộ ra quyết

định ban hành quy chế, chương trình, kế hoạch công tác; đảm bảo Quy chế

làm việc của Bộ phù hợp, đồng bộ với Quy chế làm việc của Chính phủ, các

Quy chế liên quan khác và chương trình, kế hoạch công tác của Lãnh đạo Bộ

được xây dựng khoa học, hợp lý, không bị chồng chéo, có tính hiệu quả cao.

Hai là, tham mưu tổng hợp để ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế

chính sách thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.

Những năm gần đây, nhiệm vụ, công việc của Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ ngày càng nhiều với mức độ

quan trọng, phức tạp ngày càng cao. Bên cạnh việc tham mưu tổng hợp để

ban hành các chương trình, kế hoạch thực hiện chức năng quản lý nhà nước

của Bộ thì việc tham mưu tổng hợp trong việc xây dựng, trình cấp có th m

quyền ban hành các đề án, văn bản trong Chương trình công tác của Chính

phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ, các văn bản quy phạm pháp luật

thuộc th m quyền ban hành của Bộ trưởng, các văn bản quản lý hành chính

của Bộ cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng.

Là một trong những đơn vị giúp việc cho Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ

luôn phối hợp chặt chẽ với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan trong quá

trình tham mưu đề xuất với Lãnh đạo Bộ về chủ trương, đường lối; hoàn thiện

cơ chế, chính sách góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu xây dựng và hoàn

thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh

22

gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của

đất nước.

Ba là, tham mưu tổng hợp giải quyết các văn bản, đề án, hồ sơ trình

Lãnh đạo Bộ

Hàng ngày có rất nhiều các loại văn bản, tài liệu, đề án, hồ sơ trình của

các đơn vị trực thuộc Bộ cũng như các công văn của các đơn vị, tổ chức, cá

nhân ngoài Bộ gửi đến Lãnh đạo Bộ để xử lý để báo cáo, xin ý kiến hoặc để

phê duyệt,… bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử thông qua hệ thống

quản lý văn bản chỉ đạo và điều hành . Với chức năng, nhiệm vụ được giao,

Văn phòng Bộ là nơi tiếp nhận, phân loại, kiểm tra, xử lý các văn bản, hồ sơ

gửi đến Lãnh đạo Bộ. Bên cạnh việc th m tra về trình tự, thủ tục, thể thức văn

bản, tính đầy đủ của hồ sơ, Văn phòng Bộ còn có chức năng th m định nội

dung, tổng hợp thông tin, tham mưu xử lý hồ sơ, phiếu trình trước khi trình

báo cáo Lãnh đạo Bộ giải quyết.

Bốn là, tham mưu tổng hợp thông tin để xây dựng các báo cáo công tác

của Bộ

Theo quy định tại Nghị định 9 2 19 NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính

phủ, chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước là

những yêu cầu cụ thể về việc thực hiện báo cáo do cơ quan, người có th m

quyền trong hệ thống hành chính nhà nước ban hành và bắt buộc các cơ quan

hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan phải thực hiện. Báo cáo là

một loại văn bản hành chính của tổ chức, cá nhân để thể hiện tình hình, kết quả

thực hiện công việc nhằm giúp cho cơ quan, người có th m quyền có thông tin

phục vụ việc phân tích, đánh giá, điều hành và ban hành các quyết định quản lý

phù hợp [19].

Theo đó, việc tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin để tham mưu xây dựng

các báo cáo định kỳ, đột xuất, chuyên đề là nhiệm vụ hết sức quan trọng của

23

các cơ quan tham mưu thuộc Bộ; bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính

xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ

trưởng, Lãnh đạo Bộ; đồng thời, phục vụ hiệu quả trong việc thực hiện chế độ

báo cáo đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ. Đối với các báo cáo chuyên đề, đột xuất mang tính chuyên sâu về

một chủ đề nào đó thường được thực hiện bởi các cơ quan tham mưu chuyên

ngành lĩnh vực Vụ, Tổng cục, Cục ; các báo cáo định kỳ, đột xuất mang tính

tổng hợp chung các lĩnh vực hoạt động của Bộ thì sẽ được thực hiện bởi cơ

quan tham mưu tổng hợp là Văn phòng Bộ.

Năm là, tham mưu tổng hợp để ban hành và tổ chức thực hiện các quy

chế điều chỉnh các lĩnh vực hoạt động của Bộ

Trên cơ sở thực trạng các lĩnh vực hoạt động và công tác của Bộ, cơ

quan Bộ, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Bộ, các đơn vị

trực thuộc Bộ sẽ nghiên cứu, đề xuất Lãnh đạo Bộ ban hành hệ thống các quy

chế đồng bộ, điều chỉnh các lĩnh vực hoạt động, công tác chủ yếu của cơ quan

bộ như: Quy chế làm việc, Quy chế xây dựng, ban hành và kiểm tra các văn

bản quy phạm pháp luật, Quy chế văn thư - lưu trữ,…Không có hệ thống các

văn bản này, lãnh đạo Bộ khó có thể chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác

và hoạt động chung của bộ một cách hiệu quả.

Sáu là, tham mưu tổng hợp để tổ chức hội nghị, các cuộc họp, các buổi

làm việc của Lãnh đạo Bộ

Hội nghị, cuộc họp, buổi làm việc là hình thức hoạt động của Bộ để giải

quyết các công việc, thông qua đó lãnh đạo Bộ thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo,

điều hành giải quyết các công việc thuộc chức năng, th m quyền của mình

theo quy định của pháp luật. Các cuộc họp do Lãnh đạo Bộ chủ trì rất đa dạng

như: Họp Lãnh đạo Bộ; họp giao ban tuần, tháng và tổng kết công tác hằng

năm; họp làm việc với cơ quan, tổ chức tại trụ sở Bộ hoặc tại địa phương, cơ

24

sở trong chuyến công tác; hội nghị, hội thảo, tập huấn hoặc đơn giản chỉ là

các cuộc họp để giải quyết công việc theo th m quyền.

Để chương trình, kế hoạch công tác của Bộ, Lãnh đạo Bộ không bị

chồng chéo, ngay từ đầu năm, Văn phòng Bộ đã tham mưu tổng hợp xây

dựng danh mục các sự kiện cần có sự tham dự của Lãnh đạo Bộ do các đơn

vị trực thuộc Bộ đề xuất, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt. Khi kế hoạch được

phê duyệt, Văn phòng Bộ chủ trì hoặc phối hợp đơn vị liên quan chu n bị

nội dung, hậu cần phục vụ các sự kiện, cuộc họp, hội nghị đó. Tuy nhiên,

trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có những việc đột xuất, phát sinh

cần phải tổ chức cuộc họp, buổi làm việc của Lãnh đạo Bộ với các đơn vị,

Văn phòng Bộ sẽ tham mưu cho Lãnh đạo Bộ để tổ chức cuộc họp, buổi làm

việc đó. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm tổng hợp thông tin tại các cuộc họp,

tham mưu Lãnh đạo Bộ ban hành Thông báo kết luận cuộc họp nếu Lãnh

đạo Bộ yêu cầu .

1.1.3. Vai trò của công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng các bộ và cơ quan ngang bộ.

Vai trò của công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng các bộ và cơ

quan ngang bộ được quyết định bởi vị trí và chức năng nhiệm vụ của Văn

phòng đó tại cơ quan, đơn vị. Như đã phân tích ở trên, Văn phòng các bộ, cơ

quan ngang bộ là đơn vị tổ chức có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong bộ

máy của bộ. Vai trò đặc biệt quan trọng của văn phòng các bộ cơ quan ngang

bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thể hiện ở ch tham mưu tổng hợp đắc lực cho

lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc xây dựng,

tổ chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác; trong tổ chức và

điều hành công việc hàng ngày của cơ quan.

Văn phòng Bộ là đơn vị đầu tiên tiếp nhận thông tin từ các đơn vị trực

thuộc Bộ, các đơn vị ngoài Bộ chuyển đến Bộ; sau quá trình tổng hợp, phân

25

loại, xử lý thông tin, Văn phòng Bộ cũng là đơn vị cuối cùng xử lý thông tin,

tham mưu, đề xuất giải pháp cho Lãnh đạo Bộ; trực tiếp giúp Bộ trưởng, Lãnh

đạo Bộ điều hành công việc và hoạt động của bộ; là trung tâm thông tin tổng

hợp phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công tác của bộ. Khi xuất hiện một

vấn đề quản lý, Văn phòng Bộ sẽ là đơn vị được h i đầu tiên và đồng thời

cũng là đơn vị tham mưu cuối cùng cho Lãnh đạo Bộ trong điều hành, giải

quyết công việc, ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý.

Có thể khẳng định rằng, công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng các

Bộ, cơ quan ngang Bộ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc quyết định

hiệu quả của công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ. Đây là công tác

tham mưu tổng hợp ở giai đoạn cuối cùng, giai đoạn quyết định. Nếu không

thực hiện tốt công tác này thì Lãnh đạo Bộ sẽ không có đủ thông tin, cơ sở để

đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời; cũng như công tác chỉ đạo, điều

hành của Bộ cũng sẽ bị ảnh hưởng. Do đó, việc chú trọng, nâng cao chất lượng

công tác này của Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ là hết sức cần thiết.

1.2. Chất lƣợng công tác và chất lƣợng công tác công tác tham mƣu tổng

hợp tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ 1.2.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng công tác

Trong m i lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau thì quan điểm về

chất lượng cũng khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Chất lượng là cái tạo

nên ph m chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc” Từ điển Tiếng

Việt, NXB Thanh Hóa (1998)[51,tr.89].

Từ điển Tiếng Việt phổ thông định nghĩa rằng: “Chất lượng là tổng thể

những tính chất, những thuộc tính cơ bản của sự vật, làm cho sự vật này phân

biệt với sự vật khác”[52, tr144].

Tổ chức tiêu chu n hóa quốc tế Interational Organization for

Standardization, ISO , cơ quan thiết lập tiêu chu n quốc tế, đưa ra các tiêu

26

chu n thương mại và công nghiệp trên phạm vi toàn thế giới thì định nghĩa:

Chất lượng là “Mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có của một đối

tượng đáp ứng các yêu cầu” (theo điều 3.6.2 của Tiêu chuẩn ISO 9000:2005)..

Trong đó, có giải thích cụ thể về đặc tính, đối tượng, yêu cầu trong chất lượng

như sau:

- Đặc tính: là đặc trưng để phân biệt. Đặc tính có thể là vốn có hoặc

được gán thêm; có thể định tính hoặc định lượng. Có nhiều loại đặc tính khác

nhau như: vật lý ví dụ đặc tính cơ, điện, hóa hoặc sinh ; cảm quan ví dụ liên

quan đến khứu giác, xúc giác, vị giác, thị giác, thính giác ; hành vi ví dụ nhã

nhặn, trung thực, tin cậy ; thời gian ví dụ đúng lúc, tin cậy, sẵn có, liên

tục ,… (theo điều 3.10.1 của Tiêu chuẩn ISO 9000:2005).

- Đối tượng: là bất cứ điều gì có thể cảm nhận được hoặc nhận biết

được ví dụ: sản ph m, dịch vụ, quá trình, cá nhân, tổ chức, hệ thống, nguồn

lực (theo điều 3.6.1. của Tiêu chuẩn ISO 9000:2005).

- Yêu cầu trong chất lượng: là nhu cầu hoặc mong đợi được tuyên bố,

ngầm hiểu chung hoặc bắt buộc (theo điều 3.6.4. của Tiêu chuẩn ISO

9000:2005).

Tóm lại, chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng th a mãn nhu

cầu của một đối tượng khách hàng và được lượng hóa thành các tiêu chu n

xác định. Vì vậy, sản ph m hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của

khách hàng, các tiêu chu n đã định thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình

độ công nghệ sản xuất có hiện đại đến đâu đi nữa. Cùng một mục đích sử

dụng như nhau, sản ph m, dịch vụ nào th a mãn nhu cầu tiêu dùng cao hơn

thì có chất lượng cao hơn.

Như trên đã phân tích, đối tượng của chất lượng có thể là sản ph m, dịch

vụ, quá trình, cá nhân, tổ chức, hệ thống, nguồn lực; và khi nói đến chất lượng

là sẽ nói đến giá trị và kết quả của các đối tượng ấy trong thời gian, không

27

gian cụ thể với các mức độ cao - thấp, tốt - xấu, đạt yêu cầu – chưa đạt yêu

cầu. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của KH&CN, các tiêu chí, tiểu

chu n, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao hơn, do đó, chất lượng cũng

cần phải nâng cao để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. Có thể khẳng định rằng,

chất lượng chính là yếu tố quan trọng, là thước đo thành công của một tổ

chức, doanh nghiệp, đơn vị.

Vận dụng các quan điểm trên vào trong hoạt động của các cơ quan hành

chính nhà nước, có thể thấy rằng, nếu coi hoạt động quản lý là nước là sản

ph m thì chất lượng ở đây được hiểu là chất lượng công tác quản lý nhà nước;

Nếu chất lượng công tác tốt, đáp ứng yêu cầu của người dân thì nền hành

chính đó được coi là nền hành chính tốt và ngược lại.

Vậy, chất lượng công tác là kết quả, giá trị đạt được của một hoạt động

quản lý nhà nước và thước đo của chất lượng công tác là các mức độ đáp ứng

yêu cầu đặt ra của tổ chức, sự th a mãn của người dân đối với kết quả, sản

ph m quản lý hành chính nhà nước.

1.2.2. Khái niệm chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ

Công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ

là một hoạt động quan trọng, liên tục, bao gồm nhiều bước, được thực hiện

theo quy trình chặt chẽ. Từ khâu lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Chánh

Văn phòng, Trưởng phòng Tổng hợp - Thư ký đến chuyên viên phòng Tổng

hợp -Thư ký; từ khâu triển khai tổ chức thu thập, tổng hợp, phân loại thông

tin; nghiên cứu và xử lý thông tin đến khâu hình thành và đề xuất các phương

hướng giải pháp trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

Vì vậy, chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ

chính là chất lượng của các sản ph m tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ

(xây dựng quy chế làm việc, các chương trình, kế hoạch công tác của bộ và

28

Lãnh đạo bộ; ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách thuộc chức

năng, nhiệm vụ của Bộ; giải quyết các văn bản, đề án, hồ sơ trình Lãnh đạo

Bộ; xây dựng các báo cáo công tác của Bộ,...) được thực hiện theo quy trình,

thủ tục chặt chẽ; bảo đảm tiến độ, chất lượng, đúng th m quyền để tham mưu

Lãnh đạo Bộ giải quyết một nhiệm vụ cụ thể và được Lãnh đạo Bộ chấp nhận,

phê duyệt; phục vụ hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh

đạo Bộ.

1.2.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng công tác công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ

Với cách hiểu về khái niệm chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của

Văn phòng Bộ như trên, có thể nhận diện các yếu tố cấu thành chất lượng

công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ gồm:

Một là, chất lượng về các nội dung tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ

Mục tiêu hướng tới của công tác tham mưu tổng hợp là xây dựng uy tín,

hình ảnh người lãnh đạo trên cơ sở bám sát chất lượng các quyết định, các

chính sách được ban hành cũng như bảo đảm hiệu quả thực hiện các chính

sách. Thông qua việc tổng hợp thông tin; phân tích, xây dựng các phương

án dự án phù hợp, khả thi; giải thích, thuyết phục nhà quản lý để lựa chọn

phương án tối ưu nhất với mục tiêu quản lý; ngoài ra phải tính toán, dự báo

những thuận lợi, khó khăn, rủi ro kể cả khách quan và chủ quan có thể xảy ra

để chủ động đề xuất các giải pháp ngăn chặn và khắc phục cho nhà quản lý.

Như vậy, các nội dung tham mưu tổng hợp phải có đầy đủ thông tin, có cơ sở

dữ liệu cần thiết về đối tượng quản lý và các thông tin liên quan đến quá trình

quản lý để lãnh đạo có cơ sở đúng đắn ra quyết định, điều hành, chỉ đạo, thực

hiện nhiệm vụ quản lý. Nếu nội dung tham mưu tổng hợp không khách quan,

chính xác thì có thể dẫn đến việc nhìn nhận, đánh giá sai lệch, kết luận, ra

quyết định không phù hợp, không chính xác. Ngược lại, nếu thông tin chính

29

xác, chất lượng thì sẽ h trợ đắc lực cho Lãnh đạo Bộ trong việc ra các quyết định quản lý hợp lý, hợp pháp. Theo đó, để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý,

chỉ đạo và điều hành công việc của Lãnh đạo Bộ thì yếu tố đầu tiên cần nâng

cao đó là chất lượng nội dung tham mưu tổng hợp.

Hai là, chất lượng về quy trình, thủ tục thực hiện tham mưu tổng hợp

của Văn phòng Bộ

Công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ là một

hoạt động liên tục, bao gồm nhiều bước, được thực hiện theo quy trình chặt

chẽ. Theo đó, việc xây dựng và thực hiện đúng quy trình, thủ tục tham mưu

tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong mục tiêu bảo đảm vị trí, vai trò, trách

nhiệm tham mưu tổng hợp; bảo đảm chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của các

quyết định quản lý hành chính nhà nước sau khi được ban hành. Quy trình, thủ

tục tham mưu tổng hợp cần phải được quy định bằng văn bản; có các quy phạm

vật chất, quy phạm thủ tục nhằm kiểm chứng quá trình tham mưu tổng hợp, cụ

thể đây là quy trình tổng hợp thông tin, tham mưu các phương án xử lý dựa trên

hồ sơ trình ký và xác định được trách nhiệm tham mưu.

Ba là, chất lượng về thời gian tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ

Công tác tham mưu tổng hợp là hoạt động mang tính trợ giúp, luôn gắn

liền với hoạt động quản lý, lãnh đạo. Hoạt động quản lý, lãnh đạo chỉ đạo là

công việc diễn ra hàng ngày, hàng giờ, liên tục. Do đó, cán bộ làm công tác

tham mưu tổng hợp cần phải đáp ứng được yêu cầu về thời gian, tiến độ xử lý

công việc. Nếu thời gian tham mưu tổng hợp dài, tiến độ xử lý công việc

chậm có thể dẫn đến tham mưu chậm, lỡ việc, lỡ kế hoạch gây ảnh hưởng tới

uy tín, chất lượng công việc của cơ quan Bộ, thậm chí còn ảnh hưởng tới lợi

ích của ngành, quốc gia và ngược lại. Do vậy, chất lượng về thời gian tham

mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ phải nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo với

yêu cầu đặt ra của nhà quản lý.

30

Bốn là, chất lượng về thẩm quyền tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ:

Công tác tham mưu tổng hợp mang tính chuyên trách, tức là những

người thực hiện công tác tham mưu tổng hợp phải là đội ngũ chuyên trách

trong tổ chức, có trách nhiệm tổng hợp kịp thời, đầy đủ các thông tin, phân

tích, lựa chọn và đưa ra các phương án tham mưu, thực hiện hoạt động này

một cách thường xuyên, chịu trách nhiệm về kết quả tham mưu, về tính đúng

đắn hiệu quả mà phương án tham mưu mang lại. Đội ngũ tham mưu tổng hợp

chịu trách nhiệm không chỉ trước lãnh đạo phòng mà còn trước lãnh đạo cấp

trên, trước pháp luật về nội dung tham mưu.

Nhằm đảm bảo các điều kiện thực hiện chức năng nhiệm vụ tham mưu

tổng hợp của Văn phòng Bộ, bộ máy tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ

cần được giao những quyền hạn nhất định liên quan đến các hoạt động thông

tin như: quyền được chia sẻ, cung cấp thông tin; quyền được th m tra, theo

d i, đôn đốc các nhiệm vụ mà Lãnh đạo Bộ giao cho các đơn vị trực thuộc;

điều phối xử lý các vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị trực thuộc Bộ

với những phương thức, cách thức hoạt động, công cụ thực hiện hiệu

quả,...Việc không thực hiện đầy đủ quyền hạn của tham mưu tổng hợp sẽ

dẫn đến giảm sút chất lượng, thậm chí sai lầm trong tham mưu xây dựng

chính sách.

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ

Chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ chịu sự ảnh

hưởng của nhiều yếu tố khách quan, chủ quan, bên trong và bên ngoài.

Các yếu tố khách quan:

Một là, yếu tố thể chế: Các hoạt động tham mưu tổng hợp đề xuất, kiến

nghị các giải pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan

ngang Bộ luôn phải chấp hành, tuân thủ các chủ trương, đường lối của Đảng;

31

chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Chính

phủ, Thủ tướng Chính phủ và các văn bản của cơ quan cấp trên. Đây là

nguyên tắc bắt buộc, bất di bất dịch, bảo đảm cho hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo,

điều hành của Lãnh đạo Bộ được thông suốt, luôn đúng với phương hướng,

mục tiêu chính trị đã được Đảng, Nhà nước, Chính phủ xác định.

Trong quá trình tham mưu tổng hợp, đề xuất giải quyết các nhiệm vụ

được giao, nếu gặp khó khăn, vướng mắc với các quy định hiện hành của

pháp luật thì phải lập tức báo cáo cấp có th m quyền để nghiên cứu, sửa đổi,

bổ sung các quy định cho phù hợp; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn

nhưng chỉ được trong khuôn khổ luật pháp cho phép. Đối với các vấn đề, các

nhiệm vụ khi tham mưu tổng hợp, đề xuất các giải pháp thực hiện có liên

quan đến các quy định của pháp luật thì phải báo cáo r làm theo những quy

định nào và nếu không làm theo thì sẽ có hậu quả như thế nào, ảnh hưởng đến

cơ quan, đơn vị, bộ, ngành ra sao.

Như vậy, muốn tham mưu đúng pháp luật thì cán bộ lãnh đạo, quản lý và

chuyên viên làm công tác tham mưu tổng hợp phải là những người am hiểu và

tuân thủ pháp luật. Có như vậy, trong quá trình thực thi công vụ sẽ không bị

mắc sai lầm, không vi phạm pháp luật, mặt khác sẽ vận dụng, khai thác triệt

để các quy định, chế độ, chính sách trong quá trình thực thi công vụ.

Hai là, yếu tố tổ chức, bộ máy: Bộ máy thực hiện chức năng tham mưu

tổng hợp của Văn phòng Bộ phải được tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm

vụ được giao. Đối với những cơ quan tổ chức có quy mô lớn, hoạt động đa

dạng thì bộ máy văn phòng cần phải được sắp xếp, bố trí đầy đủ các bộ phận

với số lượng cán bộ công chức cần thiết để thực hiện công việc của văn

phòng. Hiện nay, tại các Văn phòng, chức năng tham mưu tổng hợp vẫn song

hành với chức năng phục vụ; tuy nhiên, đôi khi hai chức năng này lại bị

32

chồng chéo lẫn nhau, dẫn đến việc chức năng tham mưu tổng hợp chưa được

chú trọng. Do vậy chất lượng tham mưu tổng hợp cũng sẽ bị ảnh hưởng.

Ba là, yếu tố thông tin: Thông tin tổng hợp cung cấp cho nhà quản lý cần

phải đầy đủ, kịp thời. Lãnh đạo quản lý điều hành là công việc diễn ra hàng

ngày, hàng giờ, liên tục. Lãnh đạo Bộ sẽ phải tiếp nhận, xử lý, giải quyết

nhiều công việc trong một lúc và có khi sẽ phải ra quyết định quản lý ngay

sau khi tiếp nhận thông tin nếu không sẽ bị lỡ việc, lỡ kế hoạch, gây ảnh

hưởng tới uy tín, chất lượng công việc của cơ quan Bộ, thậm chí còn ảnh

hưởng tới lợi ích của ngành, của quốc gia. Ngoài ra, phải tính toán và lường

trước được những thuận lợi, khó khăn, rủi ro, kể cả khách quan và chủ quan

có thể xảy ra để chủ động đề xuất các giải pháp để ngăn chặn và khắc phục.

Hiện nay khi KH&CN đang phát triển như vũ bão, các thông tin được

tiếp nhận rộng rãi, phong phú từ nhiều chiều, nhiều nguồn khác nhau, do vậy,

thông tin tiếp nhận cần được phân loại xử lý, đảm bảo các thông tin cung cấp

cho Lãnh đạo Bộ là thông tin “sống, đủ, sạch”. Nếu thông tin kịp thời, đầy đủ,

chính xác thì chất lượng tham mưu tổng hợp sẽ tốt, hữu ích, phục vụ đắc lực

cho nhà quản lý khi ra quyết định và ngược lại.

Yếu tố chủ quan:

Một là, phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác

tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ: Thực tế cho thấy, đội ngũ cán bộ

tham mưu có trình độ, năng lực và có đầy đủ ph m chất đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ là tiền đề quan trọng để có các tham mưu, kiến nghị, đề xuất đúng,

trúng và kịp thời. Bởi lẽ, cán bộ tham mưu tổng hợp có trách nhiệm cung cấp

cho người quản lý đầy đủ nội dung thông tin, căn cứ, CSDL cần thiết về đối

tượng quản lý và các thông tin liên quan đến quá trình quản lý. Các thông tin

cung cấp cần bảo đảm các yêu cầu cần thiết, trên cơ sở đó, Lãnh đạo sẽ ra

quyết định quản lý, chỉ đạo, điều hành, thực hiện các nhiệm vụ quản lý. Do

33

đó, ph m chất và năng lực của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tham

mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ là yếu tố quan trọng, tác động trực tiếp,

mạnh mẽ đến chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ.

Cán bộ tham mưu tổng hợp đòi h i phải là người có đủ tri thức, trung

thực khách quan trong thực thi công vụ để các giải pháp tham mưu được đưa

ra đúng, trúng và kịp thời. Nguyên tắc tham mưu tổng hợp đòi h i tính trung

thực là để đảm bảo cho các quyết định, kết luận của Lãnh đạo Bộ được chính

xác và có chất lượng cao, cũng như đưa ra các giải pháp thực hiện hiệu quả

các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. Nếu tham mưu

không trung thực, đề xuất lệch lạc sẽ dẫn đến những sai sót trong kết luận,

quyết định của Lãnh đạo, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả quản lý,

thậm chí dẫn đến hậu quả pháp lý.

Cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp cũng phải là người bản lĩnh, dám

chịu trách nhiệm cá nhân về những vấn đề do mình tham mưu, đề xuất. Khi

tham mưu tổng hợp cho Lãnh đạo về một vấn đề quan trọng mang tính hệ

thống, chiến lược, có tầm ảnh hưởng lớn tới ngành, xã hội thì cán bộ làm công

tác tham mưu tổng hợp phải hết sức thận trọng, cân nhắc, tính toán, lường

trước được những tình huống có thể xảy ra và biện pháp xử lý; sẵn sàng chịu

trách nhiệm trước lãnh đạo, trước cơ quan, đơn vị, trước pháp luật về những

nội dung tham mưu. Việc đề cao trách nhiệm cá nhân trong công tác tham mưu

tổng hợp sẽ hạn chế được những sai sót, sai lầm không đáng có xảy ra.

Hai là, Yếu tố người lãnh đạo: “Tham mưu tổng hợp là công tác mang tính

sáng tạo, không chỉ đòi h i “tầm” của người tham mưu tổng hợp còn đòi h i

“tầm” của người lựa chọn tham mưu và sử dụng tham mưu”[41]. Tầm nhìn của

người Lãnh đạo khi lựa chọn phương án tham mưu để ra quyết định ảnh hưởng

tới chất lượng công tác tham mưu tổng hợp. Bởi vì, có những đề xuất tham mưu

ra quyết định là phù hợp với xu thế phát triển nhưng lại không phù hợp với điều

34

kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức hoặc địa phương; hoặc có những đề xuất tham

mưu có giá trị nhưng điều kiện thực tế nhân lực, vật lực,.. lại không đủ đáp ứng

thực hiện trong thực tế nên cũng không được người lãnh đạo lựa chọn.

1.3. Xây dựng Chính phủ số và yêu cầu đối với chất lƣợng công tác tham

mƣu tổng hợp tại văn phòng các bộ và cơ quan ngang bộ

1.3.1. Khái niệm về Chính phủ số

Chính phủ số không phải là một khái niệm thay thế Chính phủ điện tử,

cũng không phải là một khái niệm tách rời không liên quan đến Chính phủ

điện tử. Chính phủ số bao hàm Chính phủ điện tử, nhưng thể hiện một sự thay

đổi về mặt nhận thức, một mức độ trưởng thành lớn hơn, phát triển cao hơn so

với Chính phủ điện tử. Do Chính phủ số là vấn đề mới được đặt ra nghiên cứu

trong vài năm gần đây nên còn một số cách tiếp cận khác nhau của một số tổ

chức quốc tế về khái niệm này, cụ thể:

- Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD , “Chính phủ số

Digital Government là việc sử dụng các công nghệ số, như một phần thiết

yếu trong các chiến lược hiện đại hóa Chính phủ để tạo ra các giá trị công.

Quá trình này dựa trên một hệ sinh thái Chính phủ số bao gồm các tác nhân

liên quan đến Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, doanh nghiệp, tổ chức

xã hội và người dân, thúc đ y sự tạo ra và truy cập dữ liệu, dịch vụ và nội

dung thông qua sự tương tác với Chính phủ”[42].

- Theo Ngân hàng thế giới World Bank , khái niệm Chính phủ số được

hiểu như sau: "Chính phủ số là việc các cơ quan Chính phủ sử dụng một cách

có hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông để thực hiện quan hệ với

công dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Nhờ đó giao dịch của các cơ

quan Chính phủ với công dân và các tổ chức sẽ được cải thiện, nâng cao chất

lượng. Lợi ích thu được sẽ là giảm thiểu tham nhũng, tăng cường tính công

khai, sự tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và giảm chi phí"[42].

35

Đến nay, ở Việt Nam chưa định nghĩa chính thức Chính phủ số, tuy

nhiên, có thể hiểu “Chính phủ số là Chính phủ đưa toàn bộ hoạt động của

mình lên môi trường số, không chỉ là nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động,

mà còn đổi mới mô hình hoạt động, thay đổi cách thức cung cấp dịch vụ dựa

trên công nghệ số và dữ liệu, cho phép doanh nghiệp cùng tham gia vào quá

trình cung cấp dịch vụ. Hay nói một cách khác, đây là quá trình chuyển đổi số

của chính phủ”[12, tr135].

Từ các cách tiếp cận trên có thể thấy, nếu như Chính phủ điện tử là tập

trung tin học hóa quy trình nghiệp vụ đã có để cung cấp dịch vụ công trực

tuyến cho người dân và doanh nghiệp thì Chính phủ số chuyển đổi toàn bộ

hoạt động của cơ quan nhà nước lên môi trường số, cung cấp dịch vụ chất

lượng hơn dựa trên nhu cầu của người dân, cắt giảm thủ tục hành chính, cung

cấp dịch vụ mới dựa trên việc khai thác, sử dụng sức mạnh của dữ liệu. Theo

đó, Chính phủ số giúp thiết kế, vận hành tổ chức tốt hơn, sử dụng nguồn lực

tối ưu hơn và giải quyết những vấn đề lớn trong phát triển và quản lý kinh tế -

xã hội. Chuyển đổi cách thức ra quyết định của cơ quan nhà nước từ dựa trên

báo cáo giấy sang dựa trên dữ liệu.

Nếu như Chính phủ điện tử sử dụng CNTT - truyền thông ICT để phát

triển các phần mềm, hệ thống thông tin ứng dụng trong hoạt động của cơ quan

nhà nước thì Chính phủ số sử dụng công nghệ số gồm CNTT - truyền thông

và các công nghệ như trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, phân tích dữ liệu

lớn,… để xây dựng các nền tảng giúp phát triển nhanh, tối ưu hóa quy trình,

dữ liệu để cung cấp các dịch vụ mới. Theo đó, thước đo chính của Chính phủ

số là số lượng thủ tục hành chính được cắt giảm, số dịch vụ mới được cung

cấp thêm, sự tham gia của tổ chức ngoài nhà nước vào cung cấp dịch vụ, mở

dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở và các vấn đề lớn của quốc gia được giải

quyết tốt hơn thông qua sử dụng dữ liệu và công nghệ số[15, tr.5-6].

36

Tóm lại, có thể hiểu Chính phủ số là một bước phát triển tiếp theo của Chính

phủ điện tử, trong đó, việc sử dụng dữ liệu số hóa và những công nghệ số mới

nhất là cơ sở để Chính phủ thực hiện chuyển đổi và hướng tới nền kinh tế số với

mục tiêu minh bạch và hiệu quả hơn, phục vụ người dân tốt hơn. Nội hàm của

khái niệm Chính phủ điện tử, Chính phủ số không hề bất biến mà sẽ thay đổi theo

thời gian, phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của công nghệ. Xây dựng Chính

phủ điện tử, Chính phủ số là quá trình phát triển, tiến hóa, trưởng thành theo từng

giai đoạn. Trong quá trình xây dựng, vấn đề mấu chốt là cần xác định mục tiêu

chuyển đổi phương thức hoạt động, điều hành của Chính phủ trong bối cảnh mới

và cách thức để đạt được các mục tiêu đó. 1.3.2. Xây dựng Chính phủ số ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ

Thực hiện chủ trương, định hướng của Đảng, Chính phủ trong những

năm qua, hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước,

xây dựng Chính phủ điện tử tại nước ta đã đạt được những thành quả nhất

định góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan trong hệ thống

chính trị, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công, chất lượng

giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp, góp phần thúc

đ y đổi mới lề lối, phương thức hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cán bộ,

công chức nhà nước, chuyển từ thói quen làm việc dựa trên giấy tờ, tương tác

trực tiếp sang làm việc, giao tiếp qua môi trường điện tử, giảm thiểu tối đa sử

dụng văn bản giấy; người dân giải quyết thủ tục hành chính qua môi trường

điện tử dẫn tới giảm tiếp xúc trực tiếp giữa người dân với cán bộ, công chức,

dẫn tới giảm thiểu nguy cơ, cơ hội nhũng nhiễu, tiêu cực. Nền hành chính

hoạt động theo phương thức truyền thống đã dần chuyển sang nền hành chính

hiện đại làm việc phi giấy tờ, thúc đ y cách cách hành chính, nâng cao hiệu

lực, hiệu quả hoạt động, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho người dân,

doanh nghiệp.

37

Đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vừa qua, một loạt các xu

hướng, mô hình phát triển công nghệ mới ra đời dựa trên nền tảng các công

nghệ như điện toán đám mây, dữ liệu lớn, Internet kết nối vạn vận, trí tuệ

nhân tạo,...dẫn tới, Chính phủ các nước không ngừng đổi mới, chính phủ hoạt

động thông minh hơn dựa trên các thông tin, dữ liệu sẵn có để h trợ ra quyết

định sáng suốt, kịp thời, thích ứng với các thách thức, thay đổi. Việc chuyển

đổi từ Chính phủ điện tử sang Chính phủ số ở Việt Nam hiện nay là cần thiết

để xây dựng một Chính phủ minh bạch, hoạt động hiệu quả, cung cấp dịch vụ

tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp.

Từ năm 2 19 - nay, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản

hướng dẫn, chỉ đạo là căn cứ để phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính

phủ số ở các bộ, ngành, địa phương, cụ thể:

(1) Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đặt ra mục tiêu: “Phấn đấu đến năm

2 3 , hoàn thành xây dựng Chính phủ số, đứng trong nhóm 5 quốc gia hàng

đầu thế giới và xếp thứ ba trong khu vực ASEAN về Chính phủ điện tử, kinh

tế số”.

(2) Nghị quyết số 52-NQ TW ngày 27 9 2 19 của Bộ Chính trị về một

số chủ trương, chính sách chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp

lần thứ tư xác định mục tiêu đến năm 2 25 cơ bản hoàn thành chuyển đổi số

trong các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -

xã hội; đến năm 2 3 hoàn thành xây dựng Chính phủ số tại Việt Nam.

(3) Nghị quyết số 5 NQ-CP ngày 17 4 2 2 ban hành Chương trình

hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày

27 9 2 19 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham

gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

(4) Nghị quyết số 1 NQ-CP ngày 1 1 2 2 của Chính phủ về nhiệm

vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự

38

toán ngân sách nhà nước năm 2 2 xác định r : “Ưu tiên nguồn lực, tập trung

triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử; đ y

mạnh việc triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử trên cơ sở

cải cách hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, chu n hóa

quy trình nghiệp vụ, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số”.

(5) Quyết định số 749 QĐ-TTg ngày 3 6 2 2 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2 25, định

hướng đến năm 2 3 .

(6) Quyết định số 942 QĐ-TTg ngày 15 6 2 21 của Thủ tướng Chính

phủ ban hành phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới

Chính phủ số giai đoạn 2 21-2 25, định hướng đến năm 2 3 .

(7) Quyết định số 6 QĐ-TTg ngày 6 1 2 22 của Thủ tướng Chính phủ

Phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực

điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2 22 - 2 25 tầm nhìn đến

năm 2 3 .

(8) Chỉ thị số 2 CT-TTg ngày 26 4 2 22 của Thủ tướng Chính phủ ban

hành về phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, thúc đ y

chuyển đổi số Quốc gia.

(9) Quyết định số 186 QĐ-BTTTT ngày 11/02/2022 của Bộ trưởng Bộ

Thông tin và Truyền thông phê duyệt Chương trình thúc đ y phát triển và sử

dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển Chính phủ

số, kinh tế số, xã hội số.

(10) Quyết định số 992 QĐ-BTTTT ngày 2 5 2 22 của Bộ trưởng Bộ

Thông tin và truyền thông phê duyệt Đề án Xác định Bộ chỉ số đánh giá

chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia.

39

Theo đó, hiện nay các Bộ, ngành địa phương đang kh n trương hoàn

thành công tác xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch phát triển Chính phủ

số Chính quyền số giai đoạn 2021-2025 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và

Truyền thông. Dưới sự chỉ đạo sát sao, quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số để phát triển chính phủ điện tử,

chính phủ số, theo báo cáo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, 100%

các bộ, ngành, địa phương đã kiện toàn Ban Chỉ đạo chuyển đổi số; 5 22 bộ,

cơ quan ngang bộ và 32 63 địa phương đã ban hành Kế hoạch hoạt động của

Ban Chỉ đạo chuyển đổi số năm 2 22; quan tâm, chỉ đạo điều hành phát triển

chính phủ điện tử, chính phủ số, chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị [16, tr 11].

Nhiều hệ thống thông tin đã được xây dựng, kết nối giữa Chính phủ với

các bộ, ngành, địa phương, bảo đảm sự chỉ đạo điều hành thông suốt từ trung

ương tới địa phương, góp phần đổi mới lề lối, phương thức làm việc, phục vụ

hiệu quả cho người dân và doanh nghiệp như:

- Hệ thống quản lý văn bản và điều hành: Tất cả cơ quan nhà nước các

cấp đã ứng dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành để trao đổi văn bản

điện tử, chỉ đạo, điều hành qua mạng, giúp tiết kiệm chi phí, thời gian gửi,

nhận, xử lý văn bản của các cơ quan nhà nước, tỷ lệ văn bản điện tử trao đổi

giữa các cơ quan nhà nước tăng đều hàng năm.

- Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, Trung tâm thông tin chỉ đạo điều

hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Hệ thống đã kết nối, liên thông

các hệ thống thông tin, CSDL có chức năng báo cáo của 78 bộ, cơ quan, tập

đoàn, tổng công ty nhà nước và địa phương để cung cấp thông tin, dữ liệu trực

tuyến theo thời gian thực. Tính đến tháng 12/2022, Hệ thống đã kết nối, liên

thông các hệ thống thông tin, CSDL có chức năng báo cáo của 78 bộ, cơ

quan, tập đoàn, tổng công ty nhà nước và địa phương để cung cấp thông tin,

dữ liệu trực tuyến theo thời gian thực với 21 chỉ tiêu thông tin trực tuyến; đã

40

có 69 179 chế độ báo cáo các bộ, cơ quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ,

Chính phủ, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội được tích hợp hoặc nhập

liệu trực tiếp trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; kết nối, tương tác

trực tuyến với 155 điểm cầu tại Trung tâm phục vụ hành chính công, Trung

tâm điều hành của các bộ, ngành, địa phương, các hệ thống camera giám sát

các hồ đập thủy điện, cửa kh u biên giới. Xây dựng, vận hành kho dữ liệu

phục vụ chỉ đạo, điều hành, cung cấp ấn ph m đồ họa thông tin infographic

về tình hình kinh tế - xã hội phục vụ phiên họp Chính phủ thường kỳ hàng

tháng[16].

- Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ (Hệ

thống e-Cabinet): Với mục tiêu đ y mạnh ứng dụng công nghệ thông tin

trong phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ, Hệ thống e-Cabinet đã

vận hành kết nối đến 22 bộ, cơ quan ngang bộ. Bên cạnh đó hệ thống đã tích

hợp chức năng h trợ các Thành viên Chính phủ theo d i tình hình, kết quả

thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và các văn bản chỉ

đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Từ khi khai trương đến

tháng 12/2022, Hệ thống đã phục vụ 64 hội nghị, phiên họp của Chính phủ và

thực hiện xử lý 1.442 phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ thay thế hơn

504.000 hồ sơ, tài liệu giấy [16].

- Trục liên thông văn bản quốc gia: Trong năm 2 22 tính đến ngày

20/12/2 22 , số lượng văn bản điện tử gửi, nhận trên Trục là trên 6,5 triệu văn

bản, gấp 2,8 lần so với năm 2 21. Tính đến tháng 12 2 22, đã có hơn 17 triệu

văn bản gửi, nhận trên Trục liên thông văn bản quốc gia[16].

1.3.3. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số

Công tác tham mưu tổng hợp tại các bộ, cơ quan ngang bộ là một hoạt

động quan trọng không chỉ của Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ mà

41

còn là của cả Bộ, cơ quan ngang bộ. Tham mưu tổng hợp không chỉ là đề

xuất các chủ trương mà còn phải đưa ra được các giải pháp, cách thức tổ

chức triển khai thực hiện phù hợp, khoa học, hiệu quả giúp lãnh đạo quản

lý, chỉ đạo, điều hành công việc. Như trên đã phân tích về các yếu tố ảnh

hưởng đến chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại các Văn phòng Bộ,

cơ quan ngang Bộ bao gồm: yếu tố thể chế, yếu tố tổ chức bộ máy, yếu tố

thông tin, yếu tố con người,…

Bộ phận tham mưu tổng hợp tại các bộ, cơ quan ngang bộ được xây

dựng với chức năng giúp Lãnh đạo Bộ ban hành các quyết định quản lý

một cách chính xác, hợp lý, đạt hiệu quả cao cũng như tăng cường hiệu quả

các nội dung hoạt động của Lãnh đạo trong việc tổ chức thực hiện các

quyết định. Với cách hiểu như vậy, bộ phận tham mưu tổng hợp có đặc thù

là luôn ở vị trí trợ giúp Lãnh đạo Bộ. Chính đặc điểm, những yêu cầu mới

trong chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ sẽ quyết định tính chất, đặc điểm

của đội ngũ tham mưu tổng hợp.

Theo đó, với yêu cầu xây dựng Chính phủ số là xây dựng Chính phủ

điện tử ở mức cao hơn, có toàn bộ hành động an toàn trên môi trường số; khả

năng cung cấp dịch vụ mới nhanh chóng; khả năng sử dụng nguồn lực tối ưu

và khả năng kiến tạo, phát triển dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia, thì để đáp

ứng được chất lượng công việc, cũng như cũng phục vụ hiệu quả công tác

lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, việc nâng cao chất lượng công tác tham

mưu tổng hợp tại các Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ là điều tất yếu.

Một số yêu cầu đặt ra nhằm nâng cao chất lượng công tác tham mưu

tổng hợp tại các văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, cụ thể như sau:

Thứ nhất, đòi hỏi tốc độ xử lý thông tin trong quá trình tham mưu tổng

hợp, giải quyết công việc phải được nâng cao: Thông tin là nhu cầu thiết yếu

trong mọi hoạt động của đời sống xã hội, đặc biệt là trong hoạt động lãnh đạo,

42

quản lý. Với yêu cầu xây dựng Chính phủ số như hiện nay, việc tiếp nhận, xử

lý thông tin trên môi trường số và tham mưu kịp thời sẽ là một trong những

yếu tố quyết định đến chất lượng quản lý, điều hành của Chính phủ, Bộ và cơ

quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Trước đây, nếu một quyết định

hành chính sau khi được ban hành có thể mất một 1 ngày hoặc nhiều ngày

mới được chuyển đến nơi nhận và lại phải mất thêm thời gian mới đến được

người xử lý công việc, thì nay, chỉ cần Lãnh đạo phê duyệt, chuyển phát hành

văn bản trên hệ thống điện tử là ngay lập tức nơi nhận văn bản đã có thể tiếp

nhận và giao cho cán bộ xử lý công việc ngay. Do vậy, với tốc độ xử lý, quản

lý công việc như vậy, đòi h i chất lượng công tác tham mưu tổng hợp cũng

phải được nâng cao. Công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ phải

nhạy bén, kịp thời; thông tin, dữ liệu chuyển đến Lãnh đạo Bộ phải là thông

tin, dữ liệu tại thời gian thực.

Thứ hai, đòi hỏi chất lượng tham mưu tổng hợp trong xử lý hồ sơ,

phiếu trình giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ phải đúng, trúng và chính

xác: Như đã phân tích ở trên, với việc xây dựng, vận hành và kết nối các hệ

thống thông tin giữa Chính phủ với các bộ, ngành, địa phương, một quyết

định/văn bản khi được phát hành sẽ được chuyển tới toàn bộ các nơi nhận

được ghi trên văn bản và có lưu vết xử lý trên Hệ thống. Do đó, để bảo đảm

giảm thiểu tối đa hiện tượng sau khi giao việc hoặc phát hành văn bản mới

phát hiện l i sai, phải đính chính, làm giảm uy tín trong quản lý, chỉ đạo điều

hành của Lãnh đạo thì đòi h i hoạt động tham mưu tổng hợp của Văn phòng

Bộ ngày càng phải chặt chẽ, tỉ mỉ, có độ chính xác cao; tổng hợp, xử lý thông

tin, tham mưu xử lý hồ sơ, phiếu trình giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ

phải “đúng, trúng và chính xác”.

Thứ ba, đòi hỏi chất lượng tham mưu trong xây dựng, thực hiện, theo

dõi chương trình, kế hoạch công tác; ban hành cơ chế chính sách phải được

43

nâng cao: Cơ chế chính sách pháp luật được ban hành kịp thời, phù hợp, giúp

giải quyết được những vấn đề cấp thiết trong quản lý nhà nước các ngành,

lĩnh vực; tạo dựng, nâng cao uy tín của Chính phủ với người dân. Trước đây,

thông tin tuyên truyền về cơ chế chính sách chủ yếu là một chiều từ phía các

cơ quan nhà nước, vì thế nội dung thông tin chưa có sự tương tác với công

chúng cũng như thời gian truyền tải tới công chúng chậm. Tuy nhiên, trong

bối cảnh hiện nay, với sự h trợ của internet, mạng xã hội đã làm cho việc

tiếp cận thông tin không còn đơn điệu, một chiều như trước. Do đó, nếu các

cơ quan quản lý nhà nước không thực hiện tốt việc xây dựng, tuyên truyền cơ

chế, chính sách, thực thi pháp luật thì có thể sẽ dẫn đến làn sóng phản ứng

tiêu cực từ phía người dân và ngược lại.

Trong bối cảnh xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số

như hiện nay, việc mở rộng hình thức tham gia của nhân dân vào hoạt động

quản lý nhà nước là yêu cầu tất yếu. Mở rộng sự tham gia của người dân vào

quá trình xây dựng cơ chế chính sách góp phần quan trọng cho việc xây dựng

một xã hội công bằng, dân chủ, ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.

Do vậy, để nâng cao hơn nữa uy tín của Chính phủ, bộ, ngành, địa phương

với người dân, không có cách nào khác là phải nâng cao chất lượng các quyết

định quản lý của người lãnh đạo, nâng cao chất lượng của các cơ chế, chính

sách pháp luật. Để làm được điều đó, bên cạnh việc nâng cao chất lượng

chuyên môn của đội ngũ xây dựng cơ chế, chính sách thì cũng cần phải nâng

cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ, cơ quan “gác

cổng” cho Lãnh đạo Bộ.

1.4. Một số bài học kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng công tác tham mƣu

tổng hợp tại Văn phòng cơ quan trung ƣơng ở Việt Nam

1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Chính phủ

44

Theo Nghị định số 79 2 22 NĐ-CP ngày 6 1 2 22 của Chính phủ,

Văn phòng Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối giúp

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ bao gồm các Phó Thủ tướng Chính phủ tổ

chức các hoạt động chung của Chính phủ, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt

động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ

sở, bảo đảm thống nhất, thông suốt, liên tục của nền hành chính quốc gia;

kiểm soát thủ tục hành chính; bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo,

chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cung cấp thông

tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm điều kiện vật chất,

kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Với

vai trò là cơ quan tham mưu tổng hợp, giúp việc cho Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ, Văn phòng Chính phủ luôn đi đầu trong công tác đổi mới lề lối,

phương thức làm việc của Văn phòng, đảm bảo đáp ứng yêu cầu xây dựng

Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số [21].

Một số điểm nổi bật nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp

tại Văn phòng Chính phủ có thể đề cập đến như sau:

Về tiếp nhận, xử lý hồ sơ công việc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

Trong quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ công việc, bên cạnh việc lập danh

mục theo d i quá trình xử lý và lưu trữ theo đúng quy định, Văn phòng Chính

phủ đã đi đầu trong việc ứng dụng CNTT để theo d i, đôn đốc quá trình việc

xử lý công việc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; làm r đầu mối thụ lý

hồ sơ và tiến độ xử lý tại từng khâu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và góp

phần bảo đảm thực hiện nghiêm thời hạn xử lý công việc theo quy định.

Trường hợp những vấn đề có ý kiến khác nhau của các Thành viên

Chính phủ, Văn phòng Chính phủ đã tổ chức cuộc họp với cơ quan chủ trì

soạn thảo, Bộ Tư pháp và bộ, cơ quan liên quan để trao đổi, thống nhất ý kiến.

Khi phát hiện những vấn đề đột xuất, phát sinh cần có ý kiến chỉ đạo của Thủ

45

tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ nhưng bộ, cơ quan, địa phương

chưa có báo cáo đề xuất, Văn phòng Chính phủ đã chủ động nắm bắt tình

hình, tổng hợp, xử lý thông tin, tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ, Phó

Thủ tướng Chính phủ xem xét, có ý kiến chỉ đạo hoặc đề xuất giao các bộ, cơ

quan chuyên ngành xây dựng đề án báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Qua đó có thể thấy rằng, chất lượng công tác tham mưu của các bộ,

ngành và đặc biệt là của Văn phòng Chính phủ, cơ quan tham mưu tổng hợp,

là nơi th m tra cuối cùng các văn bản, đề án mà các bộ, ngành, cơ quan trình

lên Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để triển khai thực hiện, sẽ tác

động rất lớn đến hiệu lực và hiệu quả của công tác chỉ đạo điều hành của

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Giai đoạn 2 20-2022, Văn phòng Chính phủ đã tham mưu tổng hợp,

trình Chính phủ cho ý kiến, th m tra khoảng 84 dự án Luật, đề nghị xây dựng

Luật, Nghị quyết; tham mưu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành

khoảng 42 Nghị định, 6 Nghị quyết, 11 Quyết định quy phạm pháp luật

và 6390 Quyết định cá biệt; xử lý, tham mưu cho lãnh đạo Chính phủ hơn

36.000 hồ sơ trình [26],[27],[28]. Bên cạnh việc tham mưu xử lý khối lượng

lớn công việc, nội dung tham mưu đã có chuyển biến theo yêu cầu của lãnh

đạo Chính phủ. Đề xuất của Văn phòng Chính phủ ngày càng chất lượng, trong

đó có nhiều kiến nghị, đề xuất độc lập, thể hiện tính chủ động, sự nghiên cứu

tham mưu sâu, xử lý kịp thời, hiệu quả nhiều công việc quan trọng, nhạy cảm,

phức tạp.

Về tham mưu tổng hợp xây dựng Chương trình công tác của Chính phủ,

Thủ tướng Chính phủ

Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được xây

dựng trên cơ sở chương trình làm việc, chỉ đạo, kết luận của Ban Chấp hành

Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,

46

Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng

Chính phủ; luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc

hội; đề xuất của các bộ, cơ quan, địa phương được Thủ tướng Chính phủ, Phó

Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Văn phòng Chính phủ là cơ quan tham mưu

tổng hợp cho Chính phủ trong việc xây dựng Chương trình, kế hoạch công

tác. Việc xây dựng chương trình công tác bảo đảm tính bao quát, cần thiết, có

sự chu n bị kỹ càng; thường xuyên theo d i, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc

thực hiện chương trình kịp thời báo cáo tình hình, nguy cơ chậm trễ, không

hoàn thành theo tiến độ; giảm thiểu tối đa xin lùi, xin hoãn.

Về đổi mới phương thức làm việc, ứng dụng hiệu quả CNTT nâng cao

chất lượng tham mưu tổng hợp

Trong thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã quan tâm, đổi

mới mạnh mẽ phương thức chỉ đạo điều hành để thực hiện mục tiêu Chính

phủ điện tử hướng đến Chính phủ số. Một số nền tảng của Chính phủ điện tử

đã được Văn phòng Chính phủ tham mưu xây dựng, vận hành và phát huy

hiệu quả. Việc gửi, nhận văn bản trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước

đã được thực hiện hoàn toàn trên môi trường điện tử thông qua Trục liên

thông văn bản quốc gia trừ văn bản mật . Chính phủ sử dụng Hệ thống e-

Cabinet để quản lý đồng bộ, đầy đủ, khoa học thông tin, tài liệu điện tử thay

thế tài liệu giấy, trừ tài liệu mật và h trợ điều hành, biểu quyết điện tử tại

các hội nghị, phiên họp của Chính phủ; việc thực hiện lấy ý kiến các thành

viên Chính phủ trên môi trường điện tử thay thế Phiếu lấy ý kiến giấy nhanh

chóng, hiệu quả, tiết kiệm thời gian hơn. Đến nay, Văn phòng Chính phủ

đang tiếp tục vận hành và phát triển các nền tảng, hệ thống thông tin quan

trọng như: Trục liên thông văn bản quốc gia, Trung tâm thông tin chỉ đạo điều

hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hệ thống thông tin báo cáo quốc

gia, góp phần đổi mới mạnh mẽ phương thức làm việc, chuyển đổi số trong

47

khối cơ quan hành chính nhà nước; phục vụ chỉ đạo, điều hành; cung cấp dịch

vụ công, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử tạo thuận lợi người dân,

doanh nghiệp[56].

1.4.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Quốc hội

Theo quy định tại Nghị quyết số 22 2022/UBTVQH15 ngày 12/7/2022

của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV, Văn phòng Quốc hội là cơ quan

hành chính, có chức năng tham mưu tổng hợp, phục vụ Quốc hội, Ủy ban

Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, Tổng

Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc

Ủy ban Thường vụ Quốc hội và đại biểu Quốc hội[58].

Nghị quyết số 22/2022/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

nêu r 21 nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Quốc hội như: Tham mưu,

phục vụ Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy

ban của Quốc hội trong công tác lập pháp; phục vụ Ủy ban Thường vụ Quốc

hội trong việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Tham mưu, phục vụ Quốc

hội quyết định những chính sách cơ bản về kinh tế - xã hội, ngân sách nhà

nước, dự án quan trọng quốc gia, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, chính sách

dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước, về tổ chức và nhân sự nhà nước

thuộc th m quyền của Quốc hội; tổ chức phục vụ các kỳ họp Quốc hội, phiên

họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội; tổ chức thực hiện chương trình công tác và

các hoạt động khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký

Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các Ban thuộc Ủy

ban Thường vụ Quốc hội,...

Cùng với tiến trình đổi mới của Quốc hội, bộ máy tham mưu, giúp việc

của Quốc hội được thành lập, củng cố, kiện toàn, phù hợp với yêu cầu phát

triển, đổi mới về cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động của Quốc hội. Tổ

48

chức bộ máy của Văn phòng Quốc hội từng bước được đổi mới; phương thức

hoạt động ngày càng chuyên nghiệp, công tác nghiên cứu tổng hợp, tham mưu

cho Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của của Quốc hội và

Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện

các chức năng, nhiệm vụ ngày càng hiệu quả, chất lượng.

Về công tác tham mưu tổng hợp phục vụ và bảo đảm các hoạt động của

Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Lãnh đạo Quốc hội, các cơ quan của

Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ

xây dựng pháp luật, giám sát tối cao, quyết định các vấn đề quan trọng của

đất nước:

Đã phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu tổng hợp, triển khai,

thực hiện hiệu quả các chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội.

Trong năm 2 22, Văn phòng Quốc hội đã tham mưu, phục vụ tổ

chức 1.613 cuộc họp, buổi làm việc, hội nghị, hội thảo (trong đó có 03 kỳ họp

Quốc hội, 16 phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội); tham mưu ban

hành 17.622 văn bản (trong đó có 12 Luật, 34 nghị quyết của Quốc hội, 228

nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội…); tham mưu xử lý 265.881 văn

bản đến. Thực hiện hợp nhất, pháp điển 31 văn bản quy phạm pháp luật[60].

Về công tác tham mưu tổng hợp phục vụ các hoạt động lấy ý kiến, góp ý

xây dựng luật:

Trong quá trình xây dựng luật, pháp lệnh, lấy ý kiến người dân, đối

tượng tác động là một trong những quy trình bắt buộc trong quá trình xây

dựng văn bản quy phạm pháp luật. Việc lấy ý kiến người dân nhằm giúp cho

các chính sách được đề xuất sau khi luật hóa sẽ phù hợp và đáp ứng được yêu

cầu của cuộc sống. Tuy nhiên, trước đây, việc lấy ý kiến còn nhiều hạn chế,

bất cập và mang tính hình thức. Do đó, là cơ quan tham mưu của Quốc hội

trong việc xây dựng Luật, pháp lệnh, Văn phòng Quốc hội đã chú trọng,

49

thường xuyên đổi mới hình thức, mở rộng đối tượng tham gia lấy kiến, trong

đó đặc biệt là ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản

luật. Qua đó, đã tiếp nhận được nhiều ý kiến có chất lượng, chuyên sâu, góp

phần cung cấp thêm thông tin để đại biểu Quốc hội có cơ sở đóng góp nhiều ý

kiến sát thực tiễn.

Về công tác tham mưu, phục vụ việc cải tiến, đổi mới, nâng cao chất

lượng, hiệu quả hoạt động của Quốc hội:

Đã tham mưu để bảo đảm chương trình kỳ họp, các nội dung trình Quốc

hội về cơ bản đều được tuân theo quy trình, thủ tục chặt chẽ, được chu n bị

chu đáo, xem xét cân nhắc kỹ lưỡng trước khi trình Quốc hội tại kỳ họp.

Chương trình kỳ họp được tham mưu cải tiến một cách khoa học, phù hợp

như: ghép việc trình bày các tờ trình, báo cáo, thông qua luật, nghị quyết cùng

với thảo luận tại hội trường; bố trí việc trình bày và thảo luận ở tổ về dự án,

dự thảo vào cùng một buổi; tăng thời gian thảo luận tại hội trường đối với các

dự án luật quan trọng có phạm vi điều chỉnh rộng, nội dung khó, phức tạp,

được nhiều đại biểu quan tâm...Nhờ đó, thời gian tiến hành kỳ họp được rút

ngắn nhưng vẫn bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đáp ứng được nguyện vọng

của cử tri cả nước.

Cách thức tiến hành chất vấn được cải tiến như rút ngắn thời gian nêu và

trả lời câu h i, tăng tính dân chủ, công khai, tranh luận, đối thoại giữa người

h i và người trả lời, đi đến cùng vấn đề đặt ra, nâng cao hơn nữa trách nhiệm

của cả người điều hành, người chất vấn và người trả lời chất vấn…Qua đó, đã

góp phần quan trọng vào thành công của các phiên chất vấn tại các kỳ họp.

Tham mưu xây dựng và vận hành Cổng thông tin điện tử Quốc hội, hệ

thống điều hành điện tử e-pas), văn phòng điện tử e-office) đã góp phần

nâng cao hiệu quả trong công tác điều hành của Văn phòng Quốc hội, h trợ

cung cấp thông tin cho đại biểu Quốc hội. Có thể nói rằng, việc ứng dụng

50

CNTT, chuyển đổi số tại các kỳ họp Quốc hội và việc gửi tài liệu điện tử phục

vụ các kỳ họp Quốc hội là bước tiến trong đổi mới phương thức hoạt động

của Quốc hội, đáp ứng yêu cầu xử lý khối lượng công việc ngày càng lớn với

chất lượng ngày càng cao hơn, theo kịp xu thế chung của cuộc CMCN 4.0

đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm Củng cố, kiện toàn và nâng cao vai trò của cơ quan tham mưu tổng hợp

tại các bộ, ngành:

Tiếp tục khẳng định và phát huy vai trò, trách nhiệm bộ máy giúp việc

của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối

giúp Lãnh đạo thông qua việc sửa đổi, quy định r hơn tại các Quy chế làm

việc của Bộ về vai trò, trách nhiệm của Văn phòng trong việc th m tra các đề

án, tham mưu tổng hợp, chủ động đề xuất các nội dung chỉ đạo, điều hành;

giúp Lãnh đạo Bộ trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức các hoạt

động của Bộ, điều phối xử lý những vấn đề chính sách liên quan đến nhiều

lĩnh vực, vấn đề có ý kiến khác nhau; theo d i, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức

thực hiện các nhiệm vụ của bộ, ngành đúng tiến độ, chất lượng; ứng dụng

mạnh mẽ CNTT, phát triển các hệ thống thông tin nền tảng, CSDL phục vụ sự

chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ.

Đổi mới về phương pháp tiếp cận thông tin và phương pháp, lề lối làm

việc của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tham mưu tổng hợp:

Cần đổi mới tư duy về quản lý nhà nước, xây dựng chính sách gắn với

thực thi chính sách; bám sát thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo, đánh giá hiệu

quả các quy định của pháp luật…Giải pháp đặt ra là cần phải rà soát, đánh giá

kỹ các vướng mắc, bất cập, bảo đảm tuân thủ pháp luật hiện hành. Đ y mạnh

phân cấp, phân quyền, cải cách hành chính; tập trung nhiệm vụ hoạch định

chiến lược, xây dựng quy hoạch, cơ chế, quy trình, tiêu chu n, kiểm tra, giám

51

sát, kiểm soát quyền lực…Cán bộ công chức cần chủ động tiếp cận thông tin đa

chiều; chủ động tiếp nhận, tổng hợp và xử lý thông tin; tối đa hóa việc sử dụng

CNTT để mang lại hiệu quả cao trong công việc.

Đổi mới tư duy thực hiện công vụ của cán bộ công chức làm công tác

tham mưu tổng hợp

Trước đây, với quan niệm xem nhẹ chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng,

nhiều cán bộ cho rằng công tác tham mưu chính là của đơn vị chức năng, Văn

phòng chỉ là khâu trung gian tổng hợp và giúp trình hồ sơ để Lãnh đạo Bộ

quyết định. Tuy nhiên, đây là quan niệm không đúng. Văn phòng Bộ có vai

trò rất quan trọng trong việc th m tra các đề án, tham mưu tổng hợp, chủ động

đề xuất các nội dung chỉ đạo, điều hành. Cán bộ làm công tác tham mưu tổng

hợp phải n lực với tinh thần trách nhiệm cao nhất để hoàn thành trách nhiệm

công vụ đạt yêu cầu về chất lượng và đáp ứng chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, nhất

quán tư duy cải cách thể chế, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật vì lợi

ích quốc gia. Nhận thức sâu sắc vai trò, trách nhiệm, uy tín của Văn phòng Bộ

trong quá trình tham mưu, th m tra các đề án, văn bản.

52

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Tại Chương 1, tác giả đã tìm hiểu và làm r các vấn đề lý luận về chất

lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ. Thông qua việc

nghiên cứu về văn phòng, chức năng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ,

cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tác giả đã nhận định một số yếu

tố ảnh hưởng đến chất lượng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ.

Đồng thời, trong giai đoạn hiện nay, khi Chính phủ đang tích cực đổi

mới phương thức hoạt động; triển khai mạnh mẽ việc xây dựng, phát triển

Chính phủ điện tử, Chính phủ số nhằm ứng dụng các tiến bộ KH&CN để đổi

mới phương thức làm việc, nâng cao năng lực quản lý, điều hành thông suốt,

hiệu lực, hiệu quả của cơ quan hành chính các cấp, thì yêu cầu đối với chất

lượng công tác tham mưu tổng hợp tại văn phòng các bộ và cơ quan ngang bộ

cũng đòi h i cần phải nâng cao. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao

chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Phòng Chính phủ và

Văn Phòng Quốc hội - là hai cơ quan Văn phòng lớn trong hệ thống chính trị

của cả nước, tác giả đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm quý báu trong

công tác này.

Các luận cứ ngiên cứu ở Chương 1 sẽ là tiền đề, là căn cứ để tác giả tổng

hợp, đối chiếu, so sánh với thực trạng chất lượng công tác tham mưu tổng hợp

ở Văn phòng Bộ KH&CN. Từ đó, đưa ra các nhận xét, đánh giá khách quan

về ưu nhược điểm, tồn tại hạn chế và nguyên nhân để tìm giải pháp khắc

phục. Những vấn đề này tác giả sẽ trình bày ở các chương tiếp theo.

53

Chƣơng 2:

THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG HỢP TẠI VĂN PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG BỐI CẢNH XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ

2.1. Tổng quan về Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ và bộ máy làm

công tác tham mƣu tổng hợp tại Văn phòng Khoa học và Công nghệ 2.1.1. Tổng quan về Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ 2.1.1.1. Vị trí của Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ

Trong hệ thống cơ quan thuộc Chính phủ, Bộ KH&CN là cơ quan của

Chính phủ. Bộ KH&CN thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại

Nghị định số 123 2 16 NĐ-CP ngày 1 9 2 16 của Chính phủ quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và

những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định cụ thể tại Nghị định số

95 2 17 NĐ-CP ngày 16 8 2 17 của Chính phủ. Theo đó, Chính phủ đã giao

cho Bộ KH&CN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: hoạt động nghiên

cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực

KH&CN; sở hữu trí tuệ; tiêu chu n đo lường chất lượng; năng lượng nguyên

tử, an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh

vực thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật[18].

54

(Nguồn: Bộ Khoa học và Công nghệ)

Văn phòng Bộ KH&CN cũng ra đời và trưởng thành cùng với sự ra đời

và phát triển của Bộ KH&CN. Căn cứ Nghị định số 95 2 17 NĐ-CP ngày

16 8 2 17 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu

tổ chức của Bộ KH&CN, ngày 1 2 2 19, Bộ trưởng Bộ KH&CN đã ban

hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ KH&CN kèm theo

Quyết định số 288 QĐ-BKHCN.

Theo đó, Văn phòng Bộ KH&CN là tổ chức trực thuộc Bộ KH&CN,

thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác

55

và phục vụ các hoạt động của Bộ; giúp Bộ trưởng điều phối, tổng hợp, theo

d i các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác

của Bộ; theo d i, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế làm việc của

Bộ; quản lý cán bộ công chức, viên chức và người lao động theo phân cấp của

Bộ KH&CN; quản lý nhiệm vụ KH&CN nội bộ, hoạt động đầu tư xây dựng

của Bộ KH&CN; thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức

triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ

tục hành chính và Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN; theo d i, đôn đốc việc

công khai thông tin và cung cấp thông tin; thực hiện công tác hành chính, văn

thư, lưu trữ, lễ tân, quản trị, an ninh bảo vệ, quân sự, y tế, tài chính; quản lý

cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện,

điều kiện làm việc phục vụ cho hoạt động của cơ quan Bộ[4].

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Bộ KH&CN

Văn phòng Bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định

số 288 QĐ-BKHCN ngày 1 2 2 19 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Quy

chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ KH&CN. Văn phòng Bộ có Chánh

Văn phòng và 3 Phó Chánh Văn phòng, các công chức và người lao động.

Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm,

cách chức theo quy định của pháp luật và của Bộ KH&CN.

Văn phòng Bộ có 9 phòng. M i Phòng gồm: Trưởng phòng, không

quá 2 Phó Trưởng phòng, các công chức và người lao động. Trưởng phòng

và Phó Trưởng phòng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo

các quy định của pháp luật và của Bộ KH&CN. Tổng số công chức và người

lao động của Văn phòng là 94 người, trong đó công chức 53 người chiếm

56% , lao động hợp đồng 41 người chiếm 44% .

56

(Nguồn: Văn phòng Bộ Khoa học và công nghệ)

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các phòng, có thể chia ra thành 3

nhóm công tác chính của Văn phòng Bộ là: (1) Công tác tham mưu tổng hợp;

(2) công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực được giao; (3) công tác phục

vụ hoạt động chung của Bộ.

(1) Về Công tác tham mưu tổng hợp

Phòng Tổng hợp – Thƣ ký: Tham mưu tổng hợp cho Bộ trưởng

trong công tác chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Bộ; chủ trì hoặc phối

hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, đôn đốc thực hiện các chương

trình, kế hoạch công tác của Bộ và của Lãnh đạo Bộ; lập báo cáo tổng hợp

định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện công tác của Bộ; ban hành thông

báo, biên bán các hội nghị, cuộc họp của Lãnh đạo Bộ; tiếp nhận, th m tra

và chịu trách nhiệm về thủ tục, thể thức của các văn bản, hồ sơ trình Lãnh

đạo Bộ; theo d i, đôn đốc việc thi hành các quyết định, chỉ thị, kết luận và

các nhiệm vụ được Lãnh đạo Bộ giao cho các đơn vị thuộc Bộ; làm đầu mối

57

liên hệ công tác với các bộ, ngành trung ương, địa phương và các cơ quan

Đảng, Quốc hội, Chính phủ.

(2) Về thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực được giao:

Phòng hành chính - lƣu trữ: Có chức năng giúp Chánh Văn phòng Bộ

thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ trong phạm

vi Bộ; đảm bảo nghiệp vụ văn thư, lưu trữ .

Phòng Quản lý khoa học và công nghệ nội bộ: Tham mưu xây dựng

kế hoạch KH&CN nội bộ của Bộ hàng năm, đảm bảo đúng tiến độ, chất

lượng. Tổ chức xét duyệt, th m định và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt, giao

thực hiện các nhiệm vụ KH&CN nghiên cứu cấp Bộ; dự án tăng cường trang

thiết bị, sửa chữa chống xuống cấp...góp phần thực hiện thành công kế hoạch

công tác trọng tâm hàng năm của đơn vị.

Phòng Quản lý đầu tƣ xây dựng: Tham mưu, tổng hợp, theo d i, đôn

đốc các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án trong quá trình triển khai các dự án

đầu tư xây dựng Dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng từ nguồn vốn đầu

tư phát triển; Dự án đầu tư xây dựng nh , sửa chữa lớn của Bộ từ nguồn vốn

sự nghiệp KH&CN thuộc lĩnh vực Văn phòng Bộ quản lý, đảm bảo các dự

án triển khai đúng tiến độ, hiệu quả. Chủ trì kiểm tra, giám sát, đánh giá việc

triển khai kế hoạch các dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng của Bộ.

Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính: Tham mưu triển khai công tác

kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa,

một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính của Bộ.

(3) Về Công tác phục vụ hoạt động chung của Bộ.

Phòng Tài vụ: Tham mưu, xây dựng các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo

về công tác tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật đối với khối cơ

quan Bộ và tổ chức triển khai thực hiện; đảm bảo đáp ứng đầy đủ việc chi tiêu

cho các hoạt động thường xuyên, đột xuất của các đơn vị thuộc khối cơ quan

58

Bộ theo đúng các quy định hiện hành. Quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân

sách được cấp, thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý, tổ chức hạch toán, kế

toán tài chính theo chế độ kế toán của Nhà nước ban hành. Triển khai thực

hiện Quy chế chi tiêu nội bộ cho khối cơ quan Bộ hiệu quả, thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí.

Phòng Lễ tân: Thực hiện công tác lễ tân, phục vụ kịp thời, chất lượng

các đoàn công tác của Lãnh đạo Bộ; công tác lễ tân, hậu cần phục vụ các đoàn

khách trong nước và quốc tế đến làm việc tại Bộ.

Phòng Quản trị - Y tế: Thực hiện công tác quản trị trụ sở Bộ; quản lý

cơ sở vật chất – kỹ thuật; thực hiện công tác quân sự - quốc phòng, phòng

chống cháy nổ, đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh lao động và chăm

sóc sức kh e cán bộ, công chức, viên chức Cơ quan Bộ; đảm bảo điều kiện

làm việc phục vụ hoạt động của cơ quan Bộ.

Phòng Quản lý xe: Quản lý và sử dụng tốt các phương tiện phục vụ

công tác Lãnh đạo Bộ và các đơn vị thuộc Khối cơ quan Bộ. Thường xuyên

sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ đảm bảo xe luôn trong tình trạng kỹ

thuật tốt.

Qua phân tích chức năng nhiệm vụ của các phòng tại Văn phòng Bộ

KH&CN, có thể thấy rằng, các phòng đều có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm

vụ riêng, không bị chồng chéo, trùng lặp chức năng, nhiệm vụ giữa các

phòng. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Văn phòng Bộ có 5 phòng

thực hiện chức năng tham mưu, trong đó 1 phòng thực hiện chức năng tham

mưu tổng hợp và 4 phòng thực hiện chức năng tham mưu về quản lý nhà

nước đối với lĩnh vực khoa học nội bộ, kiểm soát thủ tục hành chính, văn thư

lưu trữ, xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, trong phạm vi của Luận văn này, tác giả

sẽ tập trung vào chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Phòng Tổng hợp

59

- Thư ký, là đơn vị chịu trách nhiệm chính, trực tiếp trong việc tham mưu

tổng hợp phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ.

2.1.2. Bộ máy làm công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa

học và Công nghệ

Tổ chức đội ngũ nhân sự trực tiếp làm công tác tham mưu tổng hợp của

Văn phòng Bộ KH&CN gồm 1 Chánh Văn phòng, 3 Phó Chánh Văn phòng

và 09 cán bộ phòng Tổng hợp - Thư ký. Các cán bộ làm công tác tham mưu

tổng hợp đều có độ tuổi từ 27- 45 tuổi, là độ tuổi lý tưởng để cống hiến hết

mình cho công việc và sự nghiệp; toàn tâm, toàn trí cho công việc và nhiệm

vụ được giao. Trong độ tuổi này, các cán bộ hầu hết đã ổn định gia đình, năng

lực, kinh nghiệm đã chín muồi.

Tất cả cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ

KH&CN đều có trình độ từ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành: Luật,

Quản trị kinh doanh, Quản lý công, ngoại ngữ, CNTT,... (trong đó tỷ lệ người

có trình độ tiến sỹ chiếm 7.5%, có trình độ thạc sĩ chiếm 61.5%). Đây là

những chuyên ngành đào tạo phù hợp, đáp ứng yêu cầu công việc và nhiệm

vụ được giao.

Bảng 2.1: Trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác tham mƣu tổng hợp

Trình độ Cử nhân Thạc sỹ Tiến sỹ

Số lƣợng 3 8 2

(Nguồn: Văn phòng Bộ KH&CN tính đến tháng 12/2022)

31 61.5 7.5 Tỷ lệ (%)

2.1.2.1. Lãnh đạo Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ

Lãnh đạo Văn phòng Bộ KH&CN gồm có: Chánh Văn phòng và 3

Phó Chánh Văn phòng. Trách nhiệm, quyền hạn của Lãnh đạo Văn phòng

được quy định tại thông báo số 481 TB-VP ngày 27 11 2 2 của Văn phòng

60

Bộ về việc phân công công việc giữa Chánh Văn phòng và các Phó Chánh

Văn phòng Bộ[55].

Trách nhiệm, quyền hạn của Chánh Văn phòng:

Chánh Văn phòng Bộ lãnh đạo, chỉ đạo chung mọi hoạt động thuộc

chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Bộ; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công

việc trọng tâm, có tính quan trọng của Văn phòng Bộ. Chánh Văn phòng chịu

trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả công tác của Văn phòng Bộ.

Chánh Văn phòng trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác sau:

- Công tác tổng hợp, điều hòa phối hợp các hoạt động của Bộ;

- Công tác kế hoạch nội bộ;

- Công tác quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản;

- Công tác quản lý tài chính, tài sản của đơn vị tài chính cấp III;

- Công tác tổ chức cán bộ; thi đua, khen thưởng Văn phòng Bộ;

- Công tác thông tin báo chí, phát ngôn của Bộ;

- Công tác xây dựng và phát triển Đảng thuộc Văn phòng Bộ.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 8, Quy chế làm việc của Bộ

KH&CN ban hành kèm theo Quyết định số 1369 QĐ-BKHCN ngày

29 7 2 22, trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn

phòng[9] còn được quy định như sau:

- Giúp Lãnh đạo Bộ theo d i, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện

Chương trình công tác của Bộ và việc chu n bị các đề án, đặc biệt là các đề án

đã đưa vào Chương trình công tác hằng tháng, hằng quý, hằng năm của Chính

phủ, Thủ tướng Chính phủ; nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;

- Thường xuyên báo cáo Lãnh đạo Bộ về tình hình hoạt động, điều

hành chung của Bộ; tham mưu, đề xuất, báo cáo Bộ trưởng những vấn đề đột

xuất phát sinh trong quản lý và điều hành của Bộ nếu có ;

61

- Tham mưu, đề xuất những vấn đề cần đưa ra tập thể Lãnh đạo Bộ

thảo luận;

- Phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo d i, đôn đốc

các đơn vị thực hiện Quy chế làm việc của Bộ;

- Là đầu mối quan hệ công tác giữa Bộ với Văn phòng Chính phủ, Văn

phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội và các cơ quan, đoàn thể Trung

ương khác theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ;

- Giải quyết các công việc không thuộc đơn vị nào phụ trách và một

số công việc đột xuất, phát sinh hoặc công việc khác theo sự phân công

của Bộ trưởng.

Trách nhiệm, quyền hạn của các Phó Chánh Văn phòng:

- 01 đồng chí Phó Chánh Văn phòng: Theo d i, điều hòa phối hợp các

hoạt động của Bộ; theo d i, đôn đốc thực hiện chỉ đạo điều hành của Lãnh

đạo Bộ. Phụ trách hoạt động của chuyên viên giúp việc cho Lãnh đạo Bộ; trực

tiếp làm thư ký Bộ trưởng. Theo d i công tác thông tin, truyền thông; giúp

Chánh Văn phòng thực hiện công tác thông tin phục vụ Lãnh đạo Bộ; Phụ

trách công tác ISO, xây dựng chính phủ điện tử của Bộ; hoạt động của Đảng

ủy, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.

- 01 đồng chí Phó Chánh Văn phòng: phụ trách công tác tổng hợp, điều

hòa phối hợp các hoạt động của Bộ; theo d i, đôn đốc, tổ chức triển khai thực

hiện: (i) Công tác pháp chế và xây dựng cơ chế chính sách về KH&CN; (ii)

Công tác cải cách thủ tục hành chính; (iii) Công tác văn thư, lưu trữ; (iv) Công

tác thi đua khen thưởng và tổ chức cán bộ của Văn phòng Bộ giúp Chánh Văn

phòng); (v) Công tác lễ tân, đối ngoại; (vi) hoạt động của Đảng ủy.

- 01 đồng chí Phó Chánh Văn phòng: phụ trách công tác quản lý tài

chính, tài sản của đơn vị tài chính cấp III giúp Chánh Văn phòng ; công tác

quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản giúp Chánh Văn phòng ; công tác quản trị y

62

tế; quản lý xe; quân sự, đảm bảo an toàn an ninh cơ quan, phòng chống lụt

bão; Công tác hậu cần, cơ sở vật chất cho hoạt động của khối cơ quan Bộ;

hoạt động của Hội Cựu chiến binh.

2.1.2.2. Phòng Tổng hợp - Thư ký, Văn phòng Bộ KH&CN

Phòng Tổng hợp -Thư ký được thành lập và hoạt động theo Quyết định

số 136 QĐ-VP ngày 26 11 2 19 của Chánh Văn phòng Bộ. Theo đó, Phòng

Tổng hợp - Thư ký là đơn vị trực thuộc Văn phòng Bộ KH&CN, có chức

năng, nhiệm vụ giúp Chánh Văn phòng Bộ thực hiện công tác tham mưu, tổng

hợp về chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế làm việc của Bộ. Chương

trình, kế hoạch công tác được Lãnh đạo Bộ phê duyệt và thường xuyên được

cập nhật, bổ sung phù hợp với tình hình thực tiễn. Theo d i, đôn đốc và tổng

hợp tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ công tác của các tổ

chức, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc

họp và dự thảo các thông báo kết luận cuộc họp của Lãnh đạo Bộ; tiếp nhận,

xử lý các văn bản đến của Lãnh đạo Bộ và phiếu trình giải quyết công việc

của các đơn vị trực thuộc Bộ trình Lãnh đạo Bộ[54].

Phòng Tổng hợp –Thư ký có 9 cán bộ, trong đó:

- 1 Trưởng phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ tổ chức và hoạt động

của phòng; trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, quản lý và sắp

xếp bố trí nhân sự phụ trách các mặt công tác của phòng.

- 1 Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng điều hành một số công việc

của phòng.

- 07 chuyên viên làm công tác tổng hợp trong đó có 4 chuyên viên

kiêm giúp việc cho Lãnh đạo Bộ .

63

2.2. Các quy định pháp lý về công tác tham mƣu tổng hợp của Văn phòng

Bộ KH&CN trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số

Văn phòng Bộ là cơ quan có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, là đơn vị

tổ chức trực tiếp tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Bộ trong việc lãnh đạo,

chỉ đạo, điều hành công việc và các hoạt động chung của cơ quan Bộ. Chức

năng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ được khẳng định trong hoạt động

thực tế và được thể chế hóa trong các văn bản của cơ quan nhà nước, cụ thể:

- Tại khoản 1, Điều 41, Luật Tổ chức Chính phủ 2 15 , Văn phòng

Chính phủ là bộ máy giúp việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, có chức

năng tham mưu tổng hợp, giúp việc cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Chính phủ[39];

- Tại khoản a, Điều 19, Nghị định số 123 2 16 NĐ-CP ngày

1 9 2 16 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ quy định: “Văn phòng là tổ chức thuộc

bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công

tác và phục vụ các hoạt động của Bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn

đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện Chương trình, kế hoạch công tác

của Bộ”[17].

Thông qua việc phân tích chức năng của hai (02) văn phòng lớn trong

bộ máy của Đảng, Nhà nước hiện nay là Văn phòng Quốc hội và Văn phòng

Chính phủ, có thể thấy rằng, bên cạnh chức năng quản trị hành chính bảo đảm

các điều kiện, vật chất và kỹ thuật cho hoạt động của cơ quan, thì chức năng

quan trọng của Văn phòng là chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối công

việc và hoạt động của cơ quan; bảo đảm thông tin tổng hợp được kịp thời, đầy

đủ, chính xác phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của tổ

chức, bộ máy của nhà quản lý.

64

Xuất phát từ đặc thù của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính

phủ, vị trí pháp lý, chức năng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ của m i

bộ, cơ quan được quy định cụ thể tại Quyết định của Bộ trưởng về việc ban hành

Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ. Theo đó, vị trí và chức năng

của Văn phòng Bộ KH&CN được quy định cụ thể tại Điều 1 Quy chế Tổ chức

và hoạt động của Văn phòng Bộ KH&CN ban hành kèm theo Quyết định số

288 QĐ-BKHCN ngày 01 2 2 19 của Bộ trưởng Bộ KH&CN.

Chức năng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN chủ yếu là

tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác, tổ chức điều hành

công việc, tổ chức làm việc và hoạt động của Bộ KH&CN, bao gồm: (i) tham

mưu giúp lãnh đạo bộ xây dựng và ban hành chương trình công tác và tổ chức

thực hiện; (ii) là trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ việc tham mưu, giúp

việc cho lãnh đạo bộ chỉ đạo, điều hành công việc của cơ quan thống nhất và

chặt chẽ; (iii) là cầu nối, điều phối hoạt động giữa các đơn vị, tổ chức trong cơ

quan để giải quyết nhiệm vụ của cơ quan được hiệu quả; th m định về phạm

vi, yêu cầu quy trình, tiến độ, thể thức các văn bản ban hành, các đề án của cơ

quan đơn vị. Ngoài ra, với chức năng nhiệm vụ được giao, Văn phòng Bộ còn

tham mưu Lãnh đạo Bộ trên một số lĩnh vực công tác có tính đặc thù riêng

như công tác văn thư - lưu trữ, công tác quản lý khoa học nội bộ, quản trị

hành chính,....

Bên cạnh đó, từ năm 2 2 đến nay, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã

ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về việc tăng cường công tác ứng dụng CNTT;

gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước; tăng cường sử

dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước

các cấp; xây dựng CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành,...Trên cơ sở đó, Bộ

KH&CN đã từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý, quy định tại cơ quan mình bảo

đảm đồng bộ, thống nhất, cụ thể Bộ trưởng Bộ KH&CN đã ban hành các quy

65

chế: (i) Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý văn bản điện tử trên Hệ

thống quản lý văn bản và điều hành của Bộ KH&CN ban hành kèm theo Quyết

định số 1791 QĐ-BKHCN ngày 02/7/2021); (ii) Quy chế quản lý, kết nối, chia

sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu số của Bộ KH&CN ban hành kèm theo Quyết

định số 3617 QĐ-BKHCN ngày 31/12/2021); (iii) Quy chế làm việc của Bộ

KH&CN ban hành kèm theo Quyết định số 1369 QĐ-BKHCN ngày

29 7 2 22 ,...Các quy chế nêu trên về cơ bản đã quy định r các trình tự, thủ tục,

quy trình làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ

KH&CN trên môi trường điện tử và môi trường số.

2.3. Thực trạng chất lƣợng công tác tham mƣu tổng hợp của Văn phòng

Bộ trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số

Chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ được thể

hiện ở chất lượng sản ph m, nội dung tham mưu tổng hợp. Tùy theo tính chất

sản ph m tham mưu tổng hợp, nội dung quá trình quản lý sẽ xác định r hơn

được tính chất công việc, quy trình hoạt động, yêu cầu cũng như chất lượng của

công tác tham mưu tổng hợp. Nhìn chung trong quá trình tổ chức, quản lý, việc

đánh giá hiệu quả của sản ph m tham mưu tổng hợp là nội dung phức tạp.

Bên cạnh đó, căn cứ vào vị trí, chức năng của Văn phòng Bộ KH&CN,

nội dung công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ cũng khác so với

nội dung công tác tham mưu của các Vụ, Cục, Tổng cục trong lĩnh vực quản

lý nhà nước. Nếu như nội dung tham mưu của các Vụ, Cục, Tổng cục tập

trung vào tham mưu giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước cụ thể như sở

hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân, tiêu chu n đo lường chất lượng, phát

triển thị trường KH&CN, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hoạt

động quản lý nhiệm vụ KH&CN,…thì nội dung công tác tham mưu tổng hợp

của Văn phòng Bộ là tham mưu tổng hợp thông tin ở giai đoạn cuối, trước khi

Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ ban hành các văn bản, quyết định quản lý. Do đó,

66

sản ph m tham mưu tổng hợp chủ yếu thể hiện bằng hình thức các dự thảo

văn bản. Cụ thể, nội dung, sản ph m tham mưu tổng hợp bao gồm:

- Thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích thông tin và cung cấp thông tin

bằng văn bản cho Lãnh đạo Bộ để phục vụ việc quản lý, điều hành (thông

qua việc tham mưu giải quyết các hồ sơ giải quyết công việc, văn bản đi và

đến Bộ; tham mưu tổng hợp giải quyết các nhiệm vụ đột xuất, phát sinh);

- Tham mưu, ban hành các quy chế, quy định, chương trình, kế hoạch

được Lãnh đạo Bộ ban hành;

- Tham mưu, ban hành các cơ chế chính sách về khoa học, công nghệ

và đổi mới sáng tạo;

- Tổng hợp, xây dựng các báo cáo công tác của Bộ.

Hiệu quả của các sản ph m nói trên chính là thước đo chất lượng công

tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN. Nội dung tham mưu có

tốt, kịp thời, đáp ứng công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ thì

chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ mới đạt kết quả tốt

và ngược lại. Đặc biệt, trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số như hiện nay,

Chính phủ đã xác định cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức

chỉ đạo, điều hành là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên. Theo đó, Lãnh đạo

Bộ KH&CN hiện nay đã chuyển dần từ phương thức chỉ đạo, điều hành truyền

thống sang chỉ đạo, điều hành thông qua Hệ thống quản lý văn bản và điều

hành; xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng trừ văn bản mật ; đ y mạnh

xây dựng các hệ thống thông tin, sử dụng tài nguyên thông tin, dữ liệu thiết

thực, hiệu quả, có tính kết nối, liên thông cao phục vụ công tác giải quyết thủ

tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và chỉ đạo, điều hành của chính

quyền các cấp. Do vậy, để đánh giá thực trạng chất lượng công tác tham mưu

tổng hợp của Văn phòng Bộ, tác giả sẽ tập trung đánh giá nội dung, sản ph m

67

công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN trong bối cảnh xây

dựng Chính phủ số tại Bộ KH&CN hiện nay.

2.3.1. Thực trạng chất lượng tham mưu tổng hợp xử lý giải quyết các công việc của Bộ, hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc 2.3.1.1. Chất lượng tham mưu tổng hợp xử lý văn bản đến Bộ

Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ, hằng ngày, Lãnh đạo

Bộ phải xử lý, giải quyết rất nhiều công việc. Các công việc của Lãnh đạo Bộ

được thể hiện qua các văn bản của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành,

địa phương và các tổ chức, cơ quan hữu quan, doanh nghiệp, nhân dân được

gửi đến Bộ KH&CN. Văn bản được gửi đến Bộ KH&CN được tiếp nhận, xử

lý dưới 2 hình thức:

- Văn bản điện tử đến trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Bộ;

- Văn bản giấy đến theo đường Văn thư truyền thống bao gồm Văn

bản mật và các loại văn bản khác .

Theo số liệu thống kê từ các báo cáo công tác hằng năm của Văn phòng

Bộ, giai đoạn 2 17- 2022, trung bình hàng năm, Văn phòng Bộ làm thủ tục tiếp

nhận và xử lý hơn 14.6 văn bản đến các loại, trong số đó khoảng 8 % văn bản

được tiếp nhận điện tử trên trục liên thông văn bản quốc gia, 2 % còn lại được số

hóa và chuyển đến các cá nhân, đơn vị liên quan dạng điện tử. Việc tiếp nhận,

đăng ký văn bản đến được thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ văn thư và quy

quản lý hệ thống văn bản điều hành của Bộ. Văn bản đến trong giờ và ngoài giờ

hành chính đều được chuyển giao kịp thời tới đơn vị có trách nhiệm xử lý.

68

Bảng 2.2: số liệu văn bản đến Bộ KH&CN

Đơn vị tính: văn bản

Số lƣợng văn bản đến Bộ KH&CN

Năm

11098

2017

10344

2018

14500

2019

15826

2020

17177

2021

18698

2022

(Nguồn: Văn phòng Bộ KH&CN)

Thực hiện Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý văn bản điện tử

trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Bộ KH&CN, sau khi văn bản

đến Bộ bao gồm văn bản giấy và văn bản điện tử được xử lý theo quy trình

như sau:

Bước 1: Văn thư Bộ tiếp nhận văn bản điện tử trên Hệ thống quản lý và

điều hành hoặc tiếp nhận và số hóa văn bản giấy đến Bộ, ký số của Bộ vào

văn bản và cập nhật đầy đủ, kịp thời các trường thông tin tương ứng trên Hệ

thống ngay trong ngày nhận văn bản.

Bước 2: Chánh Văn phòng Bộ phân phối, chuyển văn bản tới Lãnh đạo

Bộ hoặc các đơn vị trực thuộc Bộ.

Bước 3: Lãnh đạo Bộ chỉ đạo, phân công xử lý văn bản đến.

Bước 4: Đơn vị trực thuộc Bộ tiếp nhận, phân phối, chỉ đạo xử lý văn

bản điện tử đến.

Bước 5: Cá nhân tiếp nhận, xử lý văn bản đến.

Từ quy trình trên có thể thấy, công tác tham mưu tổng hợp của Văn

phòng Bộ sẽ được thực hiện tại bước 2 và bước 3 của Quy trình quản lý văn

bản đến Bộ. Tại đây, sau khi tiếp nhận văn bản đến, Chánh Văn phòng Bộ có

trách nhiệm tham mưu chuyển nội dung công việc cần xử lý đến các Lãnh đạo

69

Bộ hoặc chuyển trực tiếp văn bản đến các đơn vị chuyên môn; đảm bảo công

việc xử lý của Lãnh đạo Bộ không bị chồng chéo. Sau khi Lãnh đạo Bộ tiếp

nhận văn bản trên Hệ thống , cán bộ giúp việc cho Lãnh đạo Bộ tại phòng

Tổng hợp -Thư ký, Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp, xử lý thông tin,

tham mưu Lãnh đạo Bộ quyết định chuyển công việc cho đơn vị có liên quan

để xử lý. Giai đoạn này, đòi h i việc tham mưu phải chính xác, tránh phân

công nhầm, phân công sai đơn vị xử lý dẫn đến công việc vừa không được

giải quyết mà còn ảnh hưởng đến uy tín của Lãnh đạo Bộ.

2.3.1.2. Tham mưu tổng hợp xử lý hồ sơ, phiếu trình Lãnh đạo Bộ giải quyết

công việc.

Thực hiện Quy chế làm việc của Bộ KH&CN, khi nhận được hồ sơ

trình giải quyết công việc của các đơn vị trình Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có

trách nhiệm:

Bước 1. Thẩm tra về thủ tục và thể thức văn bản: Nếu hồ sơ đề án,

công việc trình không theo đúng quy định về thủ tục, không thuộc th m quyền

giải quyết của Lãnh đạo Bộ, không đảm bảo phù hợp giữa nội dung hồ sơ và

nội dung dự thảo văn bản, không đảm bảo về thể thức, không đầy đủ bản giấy

và bản điện tử nếu có quy định , trong thời gian không quá 1 ngày làm việc,

Văn phòng Bộ trả lại đơn vị trình và nêu r lý do trả lại để đơn vị điều chỉnh.

Trường hợp hồ sơ đề án, công việc đáp ứng yêu cầu về thủ tục và thể thức văn

bản thì sẽ tiến hành bước tiếp theo, th m tra về nội dung phiếu trình.

Bước 2. Thẩm tra về nội dung Phiếu trình: Nếu trong Phiếu trình, nội

dung đề án, công việc còn có những vấn đề chưa r hoặc còn có những ý kiến

khác nhau về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan, Văn phòng Bộ

yêu cầu đơn vị chủ trì giải trình thêm hoặc theo uỷ quyền của Lãnh đạo Bộ,

Chánh Văn phòng tổ chức họp với đơn vị chủ trì và các đơn vị liên quan hoặc

gửi văn bản lấy thêm ý kiến các đơn vị khác để xử lý và báo cáo Lãnh đạo Bộ

70

quyết định.

Giai đoạn này là giai đoạn quan trọng, kiểm soát chất lượng công việc

đầu ra của Bộ. Nếu như ở giai đoạn phân công công việc, trường hợp phát

hiện phân công sai thì đơn vị tham mưu có thể phản hồi lại và Lãnh đạo Bộ

phân công lại cho đơn vị khác. Tức là, khi đó vẫn có thể khắc phục được l i

sai. Tuy nhiên, đến giai đoạn xử lý hồ sơ, phiếu trình là giai đoạn “gác cổng”,

tham mưu tổng hợp cho Lãnh đạo Bộ xem xét, ra quyết định quản lý. Do vậy,

trên cơ sở tham mưu của đơn vị chuyên môn, Văn phòng Bộ có trách nhiệm

nghiên cứu, tổng hợp thông tin, rà soát kỹ các nội dung hồ sơ, phiếu trình để

tham mưu cho Lãnh đạo Bộ quyết định. Theo Quy chế làm việc của Bộ

KH&CN, chậm nhất trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ

hồ sơ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ, trừ các đề án văn bản

quy phạm pháp luật và các đề án, công việc lớn, có nội dung phức tạp. Đối với

những nội dung phức tạp, Văn phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp với các đơn

vị liên quan chu n bị đầy đủ các nội dung và tổ chức cuộc họp để Lãnh đạo Bộ

làm việc với các chuyên gia, đơn vị chủ trì đề án.

Giai đoạn 2018 đến năm 2020: Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ qua Phòng

Tổng hợp - Thư ký, Văn phòng Bộ bằng bản giấy và được quản lý Danh mục

hồ sơ trình qua hệ thống văn bản quản lý và điều hành thông qua mã code .

Số lượng khoảng 1 . Phiếu trình 1 năm (Nguồn: Phòng Tổng hợp - Thư

ký, Văn phòng Bộ KH&CN).

Giai đoạn 2021 đến năm 2022: Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ qua Phòng

Tổng hợp - Thư ký bằng điện tử trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành

của Bộ trừ văn bản, công việc có nội dung mật hoặc công việc liên quan đến

tài chính, tổ chức nhân sự hoặc theo quy định của pháp luật chuyên ngành .

Số lượng 9.65 Phiếu trình 1 năm, gồm: 7.5 phiếu trình điện tử; 1.7

71

phiếu trình giấy và 45 phiếu trình mật (Nguồn: Phòng Tổng hợp - Thư ký,

Văn phòng Bộ KH&CN).

2.3.2. Thực trạng chất lượng xây dựng Quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch công tác của Bộ và Lãnh đạo Bộ 2.3.2.1. Chất lượng tham mưu tổng hợp xây dựng Quy chế làm việc của Bộ

Khoa học và Công nghệ

Để cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động đúng trong khuôn khổ pháp luật,

thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thì cơ quan, tổ chức, đơn vị

đó phải có những quy định bắt buộc cán bộ, công chức viên chức, người lao

động làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó phải tuân thủ. Các quy định

này mang ý nghĩa điều chỉnh mối quan hệ xử sự giữa cơ quan, tổ chức đơn

vị, công chức viên chức, nhân viên với nhau, giữa cơ quan, tổ chức và công

dân, nhằm tạo nên những nguyên tắc, nề nếp, công khai, minh bạch và là nền

tảng của văn hóa công sở; giúp hạn chế các hành vi tiêu cực, tham nhũng

trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động, vị

thế và uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tại Bộ KH&CN, căn cứ vào các

quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên, Văn phòng Bộ

KH&CN và các đơn vị chức năng thường xuyên cập nhật các quy định mới

của cơ quan cấp trên, từ đó tham mưu cho Lãnh đạo Bộ ban hành các quy

định, quy chế, nội quy của Bộ để phù hợp với tình hình thực tiễn.

Không giống như các quy chế, quy định khác, phạm vi điều chỉnh chỉ

tập trung vào một lĩnh vực, quy trình cụ thể như: Quy chế văn thư, lưu trữ,

Quy chế thi đua khen thưởng, Quy chế chi tiêu nội bộ,…Quy chế làm việc

có tác động toàn diện, mọi mặt đến tất cả các đơn vị trực thuộc Bộ; công

chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân khác có

liên quan.

72

Nhận thức được tầm quan trọng của quy chế làm việc, ngay sau khi

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu ban hành kèm theo

Quyết định số 337 2 5 QĐ-TTg ngày 19 12 2 5, căn cứ Quy chế làm việc

của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 138 2 16 NĐ-CP ngày

01/10/2016 và định hướng, nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ trong giai đoạn

2016-2021, Văn phòng Bộ đã chủ trì, tổng hợp ý kiến của các đơn vị trực

thuộc Bộ KH&CN, tham mưu Lãnh đạo Bộ KH&CN ban hành Quy chế làm

việc của Bộ kèm theo Quyết định số 2288 QĐ-BKHCN ngày 21/8/2017 bám

sát phương châm chỉ đạo, điều hành của Chính phủ được xác định từ đầu

nhiệm kỳ 2 16 - 2 21 là xây dựng Chính phủ kiến tạo phát triển, liêm chính,

hành động, phục vụ nhân dân.

Theo đó, Quy chế làm việc đã quy định cụ nguyên tắc làm việc của Bộ;

trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ,

Lãnh đạo đơn vị. Việc thực hiện nghiêm túc Quy chế đã giúp cải tiến lề lối,

phương thức làm việc của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo đơn vị; phát huy trách

nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu gắn với đề cao trách nhiệm cá nhân.

Mọi hoạt động của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn vị đều bảo đảm sự lãnh

đạo của Đảng, tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, công khai minh

bạch; nền hành chính vận hành thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện

đại, liêm chính, phục vụ nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.

Trong bối cảnh hiện nay, Chính phủ đang tích cực đổi mới phương thức

hoạt động theo hướng tập trung vào quản lý vĩ mô, xây dựng thể chế, chiến

lược, quy hoạch, kế hoạch để kiến tạo phát triển và phục vụ nhân dân; tăng

cường năng lực dự báo, phân tích và đề xuất chính sách dựa trên luận cứ khoa

học và thực tiễn trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa, thích ứng với cuộc CMCN 4.0. Triển khai mạnh mẽ việc xây dựng,

phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số nhằm ứng dụng các tiến bộ

73

KH&CN để đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng lực quản lý, điều

hành thông suốt, hiệu lực, hiệu quả của cơ quan hành chính các cấp, tạo động

lực thúc đ y chuyển đổi số quốc gia một cách toàn diện để phát triển nền kinh

tế số, xã hội số. Theo đó, ngày 29/7/2022, Văn phòng Bộ đã tham mưu, trình

Bộ trưởng Bộ KH&CN đã ban hành Quy chế làm việc của Bộ KH&CN ban

hành kèm theo Quyết định số 1369 QĐ-BKHCN.

2.3.2.2. Chất lượng tham mưu tổng hợp xây dựng Chương trình, kế hoạch

công tác của Bộ và Lãnh đạo Bộ

Xây dựng Chương trình, kế hoạch công tác của Bộ và Lãnh đạo Bộ là

nhiệm vụ quan trọng, cần thiết, mang tính xuyên suốt trong quá trình lãnh

đạo, chỉ đạo, điều hành công việc của Lãnh đạo Bộ.

Chương trình công tác năm của Bộ KH&CN bao gồm:

- Danh mục các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,

quy hoạch, quyết định và các đề án có tính pháp quy khác thuộc th m quyền

quyết định của Bộ trưởng hoặc trình Bộ trưởng cho ý kiến trước khi trình cấp

có th m quyền quyết định;

- Danh mục các báo cáo, kế hoạch, chương trình hành động và các công

việc dự kiến trình Bộ trưởng quyết định hoặc trình Bộ trưởng cho ý kiến trước

khi trình cấp có th m quyền quyết định hoặc cần triển khai thực hiện.

Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chương trình

công tác năm và công việc đột xuất phát sinh, Văn phòng Bộ sẽ tham mưu

ban hành Chương trình công tác quý, tháng và tuần của Bộ.

Hằng năm, trên cơ sở rà soát các nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý của

đơn vị, các nhiệm vụ của cấp trên giao, các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN chủ

động xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị mình; gửi Văn

phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Pháp chế tổng hợp xây dựng chương

trình, kế hoạch công tác năm của Bộ. Trong đó, Vụ Pháp chế chủ trì, xây

74

dựng Danh mục các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,

quy hoạch, quyết định và các đề án có tính pháp quy khác thuộc th m quyền

quyết định của Bộ trưởng hoặc trình Bộ trưởng cho ý kiến trước khi trình cấp

có th m quyền quyết định; Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì xây dựng Danh

mục kế hoạch, chương trình hành động và các công việc dự kiến trình Bộ

trưởng quyết định hoặc trình Bộ trưởng cho ý kiến trước khi trình cấp có th m

quyền quyết định hoặc cần triển khai thực hiện; Văn phòng Bộ chủ trì xây

dựng danh mục các sự kiện có sự tham dự của Lãnh đạo Bộ.

Mặc dù phân chia đơn vị chủ trì các danh mục như vậy nhưng Văn

phòng Bộ vẫn là cơ quan tham mưu tổng hợp xuyên suốt trong quá trình xây

dựng và tổ chức thực hiện Chương trình công tác của Bộ.

Vai trò tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN trong xây

dựng chương trình, kế hoạch công tác của Bộ KH&CN thể hiện ở ch Văn

phòng Bộ là nơi tổng hợp tất cả các thông tin, dữ liệu để xây dựng các danh

mục báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác năm trước đó;

nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; nhiệm vụ giao đột xuất,... .

Do đó, Văn phòng Bộ sẽ tổng hợp được đầy đủ nội dung nhiệm vụ trọng tâm,

trọng điểm mà Bộ phải tập trung giải quyết trong năm tiếp theo để tham mưu

xây dựng kế hoạch cho phù hợp; đặc biệt là xếp hạng công việc theo thứ tự ưu

tiên quan trọng làm trước, không quan trọng làm sau ; phân công cho các

đơn vị chủ trì thực hiện, tránh chồng chéo nhiệm vụ. Từ đó, Chương trình, kế

hoạch công tác sẽ bảo đảm có tính tổng hợp, bao quát, vừa cụ thể mà không bị

sót việc.

Bên cạnh đó, một Chương trình, kế hoạch công tác hiệu quả thì phải

bảo đảm được tính khả thi, tính thiết thực. Do đó, vai trò tham mưu tổng hợp

của Văn phòng Bộ còn thể hiện ở ch bảo đảm cho chương trình, kế hoạch

công tác sau khi được lãnh đạo Bộ phê duyệt, tổ chức thực hiện, trở thành

75

những chương trình, kế hoạch hành động cụ thể mang lại hiệu quả cao. Trong

quá trình thực hiện, Văn phòng Bộ luôn theo d i sát sao các nhiệm vụ và phối

hợp với các đơn vị chủ trì báo cáo Lãnh đạo Bộ điều chỉnh kế hoạch nếu cần

thiết ; tham mưu, đề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại, khó khăn, những

vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện kế hoạch, chương trình.

Trong giai đoạn vừa qua, Văn phòng Bộ KH&CN đã tham mưu tổng

hợp cho Lãnh đạo Bộ nhiều thông tin giá trị, góp phần xây dựng và tổ chức

thực hiện hiệu quả Chương trình công tác năm, quý, tháng, tuần của Bộ. Việc

xây dựng Chương trình, kế hoạch công tác tác năm, quý, tháng, tuần luôn bám

sát Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Danh mục

các đề án, nhiệm vụ trong Chương trình công tác của Bộ thể hiện sự kết hợp

giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo, kết luận cơ quan cấp

trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị.

M i đề án, nhiệm vụ đều được Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị

liên quan tham mưu xác định r nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối

hợp, người phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp; để bảo đảm tiến độ

và chất lượng theo yêu cầu.

2.3.3. Thực trạng chất lượng tham mưu tổng hợp xây dựng, trình cấp có

thẩm quyền ban hành các cơ chế chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Thể chế, chính sách, nguồn lực là những yếu tố quan trọng liên quan

mật thiết đến chủ thể lãnh đạo, quản lý, phản ánh tính chất, đặc trưng của một

chế độ, của Nhà nước. Để lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức tốt các lĩnh

vực của đời sống xã hội, không thể thiếu công cụ, phương thức lãnh đạo, quản

lý, đó là việc ban hành điều lệ, cương lĩnh, chỉ thị, nghị quyết; hệ thống chính

sách, pháp luật; tổ chức bộ máy; xây dựng đội ngũ và huy động các nguồn lực

để đảm bảo các hoạt động diễn ra theo đúng mục tiêu đã xác định. Thể chế,

76

chính sách được ban hành kịp thời, phù hợp, có tầm nhìn, khả năng dự báo và

định hướng chiến lược sẽ góp phần tạo môi trường pháp lý quan trọng, đảm

bảo quyền, lợi ích của con người, tạo động lực thúc đ y các lĩnh vực phát

triển. Ngược lại nếu thể chế, chính sách bảo thủ, lạc hậu, chạy theo thực tiễn

sẽ là những rào cản, cản trở sự phát triển và sức sáng tạo của nhân dân, gây

những mâu thuẫn, xung đột xã hội.

Việc xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách là căn cứ pháp lý để quản

lý hoạt động KH&CN, bên cạnh đó, cơ chế chính sách là phương tiện nhằm

giải quyết các vướng mắc, bất cập trong hoạt động KH&CN phục vụ sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì thế, việc nghiên cứu,

xây dựng cơ chế chính sách luôn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong công tác

lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ KH&CN.

Đối với nhiệm vụ này, nếu như các đơn vị chức năng như vụ, cục, tổng

cục có chức năng tham mưu, đề xuất Lãnh đạo Bộ xây dựng các cơ chế, chính

sách, pháp luật về KH&CN; thì Văn phòng Bộ với vị trí là cơ quan tham mưu

tổng hợp thông tin ở giai đoạn cuối, là cơ quan “gác cổng” trước khi trình Bộ

trưởng, Lãnh đạo Bộ ban hành các văn bản, quyết định quản lý về KH&CN.

Văn phòng Bộ sẽ tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra về thủ tục, thể thức của các đề

án, văn bản do các đơn vị chức năng trình ký hoặc xin ý kiến Lãnh đạo Bộ

theo quy định tại Quy chế làm việc của Bộ. Đối với những hồ sơ không đúng

thủ tục, thể thức hoặc nội dung chưa thống nhất, chưa có đầy đủ ý kiến của

các bên tham gia, Văn phòng Bộ sẽ có trách nhiệm chuyển trả lại các đơn vị.

Trường hợp, hồ sơ, đề án đã đầy đủ, đảm bảo cả về nội dung và hình thức,

Văn phòng Bộ sẽ tổng hợp, tham mưu trình Lãnh đạo Bộ ban hành.

Đồng thời, với vai trò là cơ quan đầu mối của Bộ phối hợp chặt chẽ với

các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, bộ, ngành, địa phương, Văn phòng Bộ

đã kịp thời tham mưu đưa các nội dung công tác của Bộ KH&CN vào chương

77

trình công tác của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính

phủ hàng năm nhằm hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách giải quyết những

vấn đề quan trọng, cấp bách của ngành KH&CN góp phần thực hiện thắng lợi

mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Giai đoạn 2 17- 2022, Văn phòng Bộ đã tổng hợp thông tin, xử lý,

tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trình Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

ban hành theo th m quyền 81 văn bản trong đó có 2 luật; 20 nghị định và 58

quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 01 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ),

ban hành theo th m quyền 100 thông tư (nguồn Vụ Pháp chế, Bộ KH&CN).

Các cơ chế, chính sách được tham mưu ban hành đã góp phần kịp thời,

tháo gỡ được các vướng mắc về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Nhìn chung các văn bản của Bộ được ban hành đã tuân thủ đúng trình tự, thủ

tục soạn thảo, ban hành theo quy định của Luật, đảm bảo đúng th m quyền,

đúng nội dung và hình thức, không có văn bản ban hành trái th m quyền, trái

với các nội dung quy định của luật, góp phần triển khai, thực hiện hoàn thành

các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội - quốc phòng an ninh ở địa

phương, từng bước khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong hệ thống

các cơ quan hành chính Nhà nước. 2.3.4. Thực trạng chất lượng xây dựng báo cáo công tác của Bộ

Văn phòng Bộ KH&CN là đơn vị được cung cấp đầy đủ các văn bản,

được phân quyền truy cập vào kho dữ liệu tổng hợp của Bộ trên Hệ thống quản

lý văn bản điều hành của Bộ để để quản lý, khai thác và sử dụng thông tin. Do

vậy, bên cạnh cách làm truyền thống là yêu cầu các đơn vị gửi báo cáo nội

dung định kỳ hoặc đột xuất về một vấn đề quản lý nhà nước nào đó để tổng

hợp, thì Văn phòng Bộ KH&CN đã chủ động sử dụng các thông tin thu thập

được trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành để tham mưu tổng hợp xây

dựng các loại báo cáo của Bộ, bao gồm: các loại báo cáo định kỳ, đột xuất,

78

báo cáo chuyên đề của Bộ gửi Quốc hội, Chính phủ gồm: Báo cáo thực hiện

các Nghị quyết của Quốc hội; Báo cáo công tác tháng, quý; Báo cáo kiểm

điểm chỉ đạo, điều hành 6 tháng, 9 tháng, 1 năm; Báo cáo tổng kết Bộ; báo

cáo đột xuất phát sinh,...

Chất lượng công tác báo cáo của Bộ KH&CN ngày càng được nâng

cao. Nhờ việc sử dụng, khai thác hiệu quả các thông tin trên Hệ thống quản lý

văn bản và điều hành, Văn phòng Bộ đã rút ngắn được thời gian xây dựng báo

cáo, các số liệu sử dụng trong báo cáo cũng được cập nhật đầy đủ, chính xác;

bảo đảm cung cấp thông tin liên tục, phục vụ kịp thời hoạt động chỉ đạo, điều

hành của Lãnh đạo Bộ cũng như của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2.3.5. Thực trạng đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ công tác tham

mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN

Nhằm hướng tới xây dựng môi trường làm việc hiện đại, chuyên

nghiệp, những năm qua, Văn phòng Bộ KH&CN không ngừng đầu tư cơ sở

vật chất, phương tiện trang thiết bị phục vụ công tác tham mưu tổng hợp tại

Văn phòng. Với chức năng tham mưu tổng hợp, chu n bị tài liệu cho Lãnh

đạo Bộ, Phòng Tổng hợp - Thư ký được trang bị 2 máy in, 01 máy

photocopy riêng. M i cán bộ ở Văn phòng đều được trang bị 1 máy tính để

bàn, có kết nối internet, có tài khoản email và tài khoản hệ thống riêng, được

phân quyền để truy cập Hệ thống quản lý và điều hành của Bộ. Riêng cán bộ

của Phòng Tổng hợp - Thư ký được phân thêm quyền truy cập vào: (i) tài

khoản Tổng hợp Bộ, để theo d i, nắm bắt toàn bộ thông tin đi và đến Bộ trên

Hệ thống; (ii) tài khoản kiểm tra thể thức để kiểm tra thể thức của các phiếu

trình, hồ sơ, công văn trình Lãnh đạo Bộ; (iii) tài khoản kiểm tra nội dung để

kiểm tra, tham mưu nội dung của các phiếu trình, hồ sơ, công văn trình Lãnh

đạo Bộ.

79

Có thể thấy rằng, việc ứng dụng CNTT và hiện đại hóa trang thiết bị tại

phòng Tổng hợp - Thư ký nói riêng và Văn phòng Bộ nói chung đã mang lại

nhiều kết quả tích cực trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn

phòng. Triển khai ứng dụng CNTT vào các quy trình của công tác tham mưu,

tổng hợp đã trở thành yếu tố cần thiết đáp ứng đòi h i và các yêu cầu đặt ra

hiện nay. Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy, chỉ có 88,9% cán bộ cho rằng

chất lượng máy móc, trang thiết bị tại đơn vị phục vụ hiệu quả công tác tham

mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ nói chung và Bộ KH&CN nói riêng trong

giai đoạn hiện nay; 11,1% còn lại cho rằng chất lượng máy móc chỉ đáp ứng

một phần yêu cầu, ít được bảo dưỡng và mua sắm mới. Với thực tế như trên,

công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ đáp ứng được yêu cầu nhưng

trang thiết bị chưa được cập nhật, chưa hiện đại vì thế chất lượng công tác tham

mưu tổng hợp chưa cao, hoăc đáp ứng yêu cầu nhưng chưa chuyên nghiệp.

2.4. Đánh giá chất lƣợng công tác tham mƣu tổng hợp tại Văn phòng Bộ

Khoa học và Công nghệ

2.4.1. Kết quả đạt được

Về tham mưu xử lý hồ sơ trình giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ

Khối lượng hồ sơ trình giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ hằng ngày

là tương đối lớn. Tuy nhiên, nhìn chung Văn phòng Bộ đã rất n lực để tham

mưu, tổng hợp thông tin, đưa ra các nội dung tham mưu tổng hợp có hiệu quả,

có chất lượng đối với các hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ; bảo đảm thời gian, tiến độ

xử lý. Văn phòng đã thực hiện đúng vai trò là cơ quan “gác cổng” cho Lãnh

đạo Bộ, tham mưu giúp việc cho Lãnh đạo Bộ. Khi tổng hợp thông tin từ

phiếu trình và các nguồn liên quan, phát hiện vấn đề phức tạp, nhạy cảm hoặc

liên quan đến nhiều đơn vị khác nhau trong Bộ, Văn phòng Bộ đã kịp thời,

chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan, xin ý kiến Lãnh đạo Bộ để tổ

chức các cuộc họp trao đổi, thống nhất ý kiến trước khi trình Lãnh đạo Bộ.

80

Điều này đã phát huy hiệu quả tích cực, tạo sự đồng thuận giúp đ y nhanh

tiến độ, nâng cao chất lượng trong hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết

định.

Giai đoạn 2 17-2 18, Bộ KH&CN mới áp dụng đưa Hệ thống quản lý

văn bản và điều hành vào sử dụng. Các văn bản đến Bộ đa phần vẫn đến qua

đường truyền thống là văn bản giấy hoặc sẽ có song song bản giấy và bản

điện tử. Giai đoạn này, việc xử lý, thu thập thông tin vẫn chủ yếu xử lý trên

bản giấy. Phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác cao, bảo đảm được

tính pháp lý của thông tin, tuy nhiên cũng có nhược điểm là cán bộ tham mưu

tổng hợp mất rất nhiều thời gian để thu thập thông tin từ nhiều văn bản giấy

khác nhau, có khi đối với một sự việc kéo dài nhiều năm, đòi h i việc ghi

nhớ, tìm kiếm thông tin rất vất vả; dẫn đến tính kịp thời của thông tin không

cao; dễ b sót thông tin.

Giai đoạn 2 19- nay, Bộ KH&CN sử dụng Hệ thống quản lý văn bản

và điều hành, giảm dần văn bản giấy và đến nay 1 % các văn bản đi và đến

Bộ trừ văn bản mật đều được xử lý trên môi trường điện tử. Thông qua hệ

thống, cán bộ tham mưu tổng hợp có thể rút ngắn được thời gian xử lý hồ sơ,

phiếu trình. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành cho phép cán bộ có thể tra

cứu được hồ sơ công việc từ nhiều năm về trước chứ không cần mất nhiều

thời gian lên lưu trữ để tìm hồ sơ.

Về xây dựng và thực hiện Quy chế làm việc, Chương trình công tác của

Bộ KH&CN

Văn phòng Bộ KH&CN đã hoàn thành tốt nhiệm vụ tham mưu tổng hợp,

đáp ứng các yêu cầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo

Bộ KH&CN. Thực hiện đúng vai trò là đầu mối giúp Lãnh đạo triển khai,

theo d i, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm Quy chế làm việc của Bô, bảo

đảm tăng cường kỷ luật kỷ cương hành chính trong thi hành công vụ; kịp thời

81

tham mưu xây dựng Quy chế làm việc mới của Bộ đáp ứng yêu cầu, chỉ đạo

của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hiện nay.

Công tác tham mưu xây dựng, theo d i, đôn đốc Chương trình công tác

của Bộ có nhiều tiến bộ, về cơ bản được thực hiện chặt chẽ, hiệu quả, góp

phần tích cực trong việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Bộ. Chương trình,

kế hoạch công tác được tham mưu, xây dựng bảo đảm bám sát chủ trương,

đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của Chính

phủ, Thủ tướng Chính phủ; nội dung bao quát, toàn diện, có định hướng r

ràng; các nhiệm vụ được giao trọng tâm, trọng điểm nhằm giải quyết được các

vấn đề của ngành trong năm. Tình trạng xin lùi, xin rút các đề án, nhiệm vụ ra

kh i chương trình công tác đã giảm so với những năm trước đây, do tính dự

báo, tính khả thi của Chương trình công tác được nâng cao.

Về tham mưu xây dựng các văn bản của Bộ:

Hằng năm, Văn phòng Bộ KH&CN đã phối hợp với các đơn vị trực

thuộc Bộ tham mưu trình Lãnh đạo Bộ ban hành nhiều văn bản. Các văn bản

phát hành đảm bảo đầy đủ các quy định về thể thức văn bản và được ban hành

đúng th m quyền. Nhiều văn bản được ban hành là cơ sở pháp lý, cơ sở khoa

học phục vụ cho công tác quản lý, điều hành của Lãnh đạo Bộ KH&CN.

Về tham mưu xây dựng các báo cáo của Bộ

Nhờ việc quan tâm, đ y mạnh ứng dụng CNTT tổ chức triển khai thực

hiện việc kết nối liên thông phần mềm quản lý giữa bộ và các đơn vị trực

thuộc Bộ, bảo đảm nội dung thông tin của công văn, tài liệu được chuyển tải

kịp thời, đầy đủ đến Lãnh đạo Bộ và ngược lại, do đó, công tác tổng hợp

thông tin, tham mưu xây dựng báo cáo được thực hiện bài bản, có hiệu quả

hơn so với các năm trước đó. Mặc dù, số lượng báo cáo định kỳ, báo cáo

chuyên đề, báo cáo đột xuất hằng năm lớn, nhưng Văn phòng Bộ, đặc biệt là

đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp đã có nhiều n lực, chủ động

82

chấp hành tốt chế độ báo cáo theo quy định; nội dung báo cáo được cập nhật

sát với tình hình hoạt động của Bộ; các số liệu thống kê cơ bản đầy đủ, đáng

tin cậy.

Về việc thực hiện cơ chế phối hợp với các đơn vị trong và ngoài bộ tham

mưu tổng hợp xử lý công việc

Bộ phận tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ đã rất chủ động, linh

hoạt trong việc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài bộ để thu thập, tổng

hợp thông tin; phân tích, xử lý, sàng lọc thông tin trước khi xây dựng phương

án báo cáo Lãnh đạo Bộ; thực hiện tốt vai trò là đơn vị đầu mối liên hệ công

tác với các đơn vị ngoài Bộ và điều phối giữa các đơn vị trong Bộ; bảo đảm

thực hiện đúng theo Quy chế làm việc của Bộ. Trong quá trình tham mưu

tổng hợp giải quyết công việc, Văn phòng Bộ đã chủ động phối hợp với các

đơn vị liên quan thông qua các hình thức trao đổi thông tin như gửi văn bản

xin ý kiến phối hợp, trao đổi ý kiến qua điện thoại, hòm thư điện tử; tham

mưu tổ chức các cuộc họp do Lãnh đạo Bộ chủ trì để xử lý những công việc

thuộc phạm vi xử lý của Lãnh đạo Bộ đối với những vấn đề vượt quá phạm

vi th m quyền của Văn phòng Bộ, những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị

và còn những ý kiến khác nhau,.. ; hoặc tham mưu Lãnh đạo Bộ cho phép

thành lập tổ công tác đối với những vấn đề quan trọng, phức tạp ,...; nhờ đó

đã tham mưu giải quyết hiệu quả các công việc tại hồ sơ công việc, đồng thời,

kịp thời giải quyết được những việc đột xuất phát sinh, những vấn đề khó

khăn, phức tạp vượt quá khả năng và th m quyền của Văn phòng Bộ, những

vấn đề đột xuất, cấp bách, những trọng tâm, ưu tiên đòi h i phải huy động

nhiều nguồn lực bên ngoài mới có thể giải quyết được một cách có hiệu quả.

Về đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác

tham mưu tổng hợp

83

Trong những năm qua, Lãnh đạo Bộ KH&CN luôn quan tâm, bảo đảm

kinh phí cho việc đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục vụ

công tác của cán bộ công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ làm công tác

tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ. Đã phân quyền cho bộ phận tham mưu

tổng hợp được quyền truy cập vào các tài khoản quan trọng của Bộ như: tài

khoản Tổng hợp Bộ để theo d i, nắm bắt toàn bộ thông tin đi và đến Bộ trên

Hệ thống, phục vụ hiệu quả, kịp thời công tác tổng hợp, phân tích, xử lý, sàng

lọc thông tin để đề xuất các giải pháp tham mưu tối ưu cho Lãnh đạo Bộ. 2.4.2. Tồn tại, hạn chế

Mặc dù chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ

KH&CN đã được về cơ bản đã đạt được hiệu quả nhất định, tuy nhiên vẫn

còn một số tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục, cụ thể như sau:

Thứ nhất, công tác tham mưu tổng hợp rất phức tạp, đòi h i tính liên

tục, yêu cầu của Lãnh đạo Bộ đặt ra với chất lượng công tác tham mưu tổng

hợp ngày càng cao. Tuy nhiên, hiện nay, do thường xuyên phải huy động lực

lượng để thực hiện các nhiệm vụ đột xuất phát sinh theo yêu cầu công việc

như chu n bị tài liệu phục vụ các cuộc họp đột xuất của Lãnh đạo Bộ với

Lãnh đạo Chính phủ, chu n bị tổ chức hội nghị, hội thảo,...; lực lượng làm

công tác tham mưu tổng hợp lại m ng, do vậy đôi lúc chất lượng công tác

tham mưu tổng hợp chưa đạt yêu cầu đặt ra; công tác tham mưu chưa kịp thời,

chậm so với thời gian, yêu cầu quy định. Công chức thực hiện nhiệm vụ giúp

việc cho Lãnh đạo Bộ không chủ động được về thời gian, khó khăn khi thực

hiện nhiệm vụ tổng hợp chung của phòng; công chức làm công tác tham mưu

tổng hợp thì quá tải trong thực thi nhiệm vụ dẫn đến ảnh hưởng đến chất lượng,

tiến độ thực hiện nhiệm vụ được giao.

Thứ hai, thực tế cho thấy công tác tham mưu tổng hợp trong việc quản

lý, xây dựng, theo d i thực hiện chương trình, kế hoạch công tác thời gian qua

84

vẫn tồn tại bất cập, khó khăn. Tính dự báo, tính khả thi của chương trình, kế

hoạch công tác mặc dù đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn tình trạng xin rút,

xin lùi nhiệm vụ đăng ký trong Chương trình, kế hoạch công tác. Nhiều đề án

đưa vào chương trình, kế hoạch công tác chưa đánh giá được hết những khó

khăn, bất cập phát sinh khi triển khai thực hiện; công tác phối hợp giữa các đơn

vị với Văn phòng Bộ chưa được thường xuyên kịp thời; chưa đổi mới được

cách làm việc, chưa đơn giản hóa được thủ tục trong quá trình thực hiện, vẫn

còn nặng nề mặt hành chính, dẫn đến việc giải quyết công việc kéo dài, mất

thời gian.

Thứ ba, đôi lúc việc theo d i đôn đốc chương trình kế hoạch chưa được

sát sao, còn chậm trễ, dẫn đến việc tham mưu tổng hợp cho Lãnh đạo Bộ

trong việc giải quyết nhiệm vụ chậm trễ. Một phần nguyên nhân chính là do

lực lượng công tác tham mưu tổng hợp m ng 9 thành viên lại phải phụ trách

theo d i, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Bộ 41 đơn vị trực thuộc trong việc

thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động của Bộ, các nhiệm vụ được

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao tại các văn bản của cấp trên giao,...Bên

cạnh đó, Văn phòng Bộ cũng chưa tham mưu đề xuất cơ chế hiệu quả để đôn

đốc, đánh giá thường xuyên chất lượng hoàn thành nhiệm vụ; chưa theo sát,

kiểm tra, giám sát đến kết quả cuối cùng.

Thứ tư, chưa xây dựng quy trình tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ.

Đôi lúc để giải quyết vấn đề đột xuất phát sinh, nhiệm vụ gấp, cán bộ tham

mưu tổng hợp sau khi nhận được hồ sơ trình của đơn vị trình thẳng lên Lãnh

đạo Bộ, b qua bước th m tra về hình thức và nội dung của vản bản; tính đầy

đủ của hồ sơ trình. Điều này, trong một số trường hợp rất dễ dẫn đến việc lãnh

đạo quyết định sai hoặc không đúng bản chất của vấn đề. Do vậy, việc xây

dựng và áp dụng một quy trình chu n trong tham mưu tổng hợp sẽ giúp ích

trong việc giảm thiểu các sai sót có thể xảy ra trong quá trình tham mưu tổng

85

hợp của cán bộ công chức cũng như quá trình ra quyết định của Lãnh đạo Bộ;

nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý hành chính nhà nước.

Thứ năm, mặc dù đã ứng dụng mạnh mẽ CNTT vào công việc, sử dụng

hiệu quả hệ thống quản lý văn bản và điều hành để tổng hợp, tìm kiếm thông

tin phục vụ công tác tham mưu tổng hợp. Tuy nhiên, hiện nay việc xử lý, thu

thập thông tin của cán bộ tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ vẫn đơn

thuần chỉ là sử dụng hệ thống như một phương thức tiếp nhận, xử lý các văn

bản đi và đến Bộ thay vì việc tiếp nhận văn bản giấy; chưa xây dựng một kho

dữ liệu riêng để sử dụng, phục vụ công tác tham mưu tổng hợp. Dẫn đến hạn

chế khi có nhiều việc cần phải xử lý một lúc, đôi khi sẽ bị trôi việc và việc

tiếp nhận nhiều thông tin cùng một lúc cũng sẽ dẫn đến bị loãng thông tin,

không tập trung. Do đó, đòi h i cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp cần

phải nâng cao kỹ năng thu thập và xử lý thông tin trên môi trường điện tử,

môi trường số. Bên cạnh đó, đặc thù của công tác tham mưu tổng hợp là phụ

thuộc nhiều vào thông tin mang tính dự báo, tính chính xác cao, do vậy, yêu

cầu đặt ra là phải trang bị các trang thiết bị, công cụ hiện đại xử lý thông tin,

hệ thống hóa số liệu, kiểm tra, thống kê dự báo, có kỹ thuật cao, khả năng kết

nối, bảo mật thông tin.

Thứ sáu, chất lượng báo cáo của các đơn vị trực thuộc Bộ chưa cao,

chưa chấp hành nghiêm chế độ thông tin báo cáo, dẫn đến việc số liệu đôi lúc

chưa được cập nhật theo thời gian thực, thiếu dữ liệu thông tin chuyên ngành ,

chuyên sâu của lĩnh vực KH&CN trong quá trình tổng hợp, tham mưu. 2.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

Công tác tham mưu tổng hợp là một công tác phức tạp, khó khăn với

yêu cầu về chất lượng cao. Tuy nhiên với lực lượng cán bộ làm công tác tham

mưu tổng hợp m ng, chất lượng báo cáo của các đơn vị chưa đáp ứng được

86

yêu cầu, dẫn đến đôi lúc thiếu tính dự báo, tính khả thi trong việc tham mưu

tổng hợp xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Lãnh đạo Bộ.

Mặc dù, tại các Quy chế của mình, Bộ KH&CN đã có quy định quy

trình về xây dựng, theo d i chương trình, kế hoạch công tác của Bộ, Lãnh đạo

Bộ cũng như quy trình về xử lý hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ,...tuy nhiên việc chấp

hành trên thực tế vẫn còn chưa nghiêm; chưa có quy định r ràng về quy trình

tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ, do đó vẫn xảy ra tình trạng làm tắt

quy trình dẫn đến hiệu quả công tác tham mưu tổng hợp chưa cao.

2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Cán bộ, công chức và Lãnh đạo một số đơn vị chưa có nhận thức đúng

và đầy đủ về công tác tham mưu tổng hợp; cho rằng Văn phòng là đơn vị

phục vụ, không làm công tác chuyên môn nên không được can thiệp, th m tra

về nội dung văn bản, vì cơ quan chuyên môn mới là cơ quan tham mưu và

chịu trách nhiệm chính về nội dung tham mưu trình Lãnh đạo Bộ. Tuy nhiên,

đây là một quan niệm sai lầm. Trong quá trình từ sơ khai hình thành vấn đề

đến lúc đưa ra quyết định giải quyết vấn đề, m i một đơn vị có chức năng,

nhiệm vụ khác nhau và đều phải chịu trách nhiệm về công tác tham mưu của

mình. Tham mưu của đơn vị chức năng là tham mưu về chuyên môn; tham

mưu của Văn phòng là tham mưu tổng hợp, đảm bảo các quyết định mà Lãnh

đạo Bộ đưa ra là chính xác, không trái với các quy định pháp luật hiện hành.

Cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp chưa được đào tạo bài bản về

kỹ năng tham mưu tổng hợp, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin và tham mưu

trên môi trường số. Phương pháp thu thập, sử dụng thông tin chưa thật sự

khoa học, chưa ứng dụng CNTT vào phân tích, xử lý, kết nối chia sẻ thông tin

hiệu quả.

87

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Thông qua việc giới thiệu khái quát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ KH&CN, Văn phòng Bộ KH&CN và thực

trạng chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN,

tác giả đã có đánh giá về chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn

phòng Bộ, chủ yếu tập trung vào các nhiệm vụ: Về xây dựng và thực hiện

Quy chế làm việc, Chương trình công tác của Bộ KH&CN; xây dựng các văn

bản của Bộ; các báo cáo của Bộ,...

Nhìn chung công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ đã có nhiều

cải tiến, đổi mới, nâng cao chất lượng hơn so với giai đoạn trước đây. Việc

ứng dụng CNTT vào xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số

bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Văn phòng Bộ KH&CN

đã ứng dụng hiệu quả việc sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành

trong việc tìm kiếm, quản lý và sử dụng thông tin phục vụ công tác tham mưu

tổng hợp. Tuy nhiên bên cạnh đó, vì một số nguyên nhân chủ quan và khách

quan thì vẫn còn tồn tại hạn chế cần khắc phục để nâng cao hơn nữa chất

lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu

cầu xây dựng Chính phủ số.

Trong phạm vi hiểu biết của mình và qua kinh nghiệm làm việc thực tế,

tác giả đề xuất một số phương hướng, giải pháp để nâng cao chất chất lượng

công tác tham mưu tổng hợp đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số tại Văn

phòng Bộ KH&CN ở chương tiếp theo.

88

Chƣơng 3:

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG HỢP TẠI VĂN PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ

3.1. Định hƣớng phát triển công tác tham mƣu tổng hợp tại văn phòng

Bộ Khoa học và Công nghệ 3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng Chính phủ số

Với quyết tâm “xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính, hành động,

phục vụ nhân dân”, trong những năm qua dưới sự chỉ đạo của Đảng, Nhà

nước, Chính phủ tập trung vào nhiệm vụ đ y mạnh cải cách hành chính, tăng

cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức; xây

dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực hiệu quả; tăng cường minh bạch, trách nhiệm

thực thi, chủ động kiến thiết các cơ chế, chính sách để định hướng phát triển;

tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế,

phục vụ người dân, doanh nghiệp. Việc xây dựng Chính phủ điện tử, chính

quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đã và đang được tập trung

chỉ đạo quyết liệt và đạt nhiều kết quả rất tích cực.

Trong giai đoạn 2 17 - nay, với quyết tâm lấy chuyển đổi số là phương

thức, mô hình phát triển trong giai đoạn mới, việc xây dựng, phát triển Chính

phủ điện tử hướng tới Chính phủ số đã được đưa vào các văn bản chiến lược

cao nhất của Đảng, chính quyền các cấp như: (1) Nghị quyết số 52-NQ/TW

ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc

CMCN 4.0; (2) Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;

(3) Nghị quyết số 17 NQ-CP ngày 7 3 2 19 của Chính phủ về một số nhiệm

vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2 19-2020,

định hướng đến năm 2 25; (4) Nghị quyết số 5 NQ-CP ngày 17 4 2 2 của

Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị

89

quyết số 52-NQ TW ngày 27 9 2 19 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,

chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; (5)

Quyết định số 942 QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai

đoạn 2 21-2 25, định hướng đến năm 2 3 ; (6) Quyết định số 146 QĐ-TTg

ngày 28 1 2 22 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận

thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia

đến năm 2 25, định hướng đến năm 2 3 ",...

Theo đó, trong Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới

Chính phủ số giai đoạn 2 21-2 25, định hướng đến năm 2 3 , Chính phủ đã

5 nhóm mục tiêu đến năm 2 25 với những chỉ tiêu cơ bản cần phải đạt được

về: (1) Cung cấp dịch vụ chất lượng xã hội; (2) huy động rộng rãi sự tham gia

của xã hội; (3) giải quyết hiệu quả các vấn đề lớn trong phát triển kinh tế - xã

hội; (4) thay đổi đột phá xếp hạng quốc gia; và (5) vận hành tối ưu các hoạt

động của cơ quan nhà nước [48].

Đối với mục tiêu vận hành tối ưu các hoạt động của cơ quan nhà nước

tập trung vào các nội dung: “các cơ quan nhà nước thiết kế mô hình tổ chức,

cách thức vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số, tạo môi trường làm việc

và công cụ làm việc để cán bộ, công chức, viên chức có thể thực hiện tốt nhất

nhiệm vụ của mình, kết nối và hợp tác với nhau dễ dàng hơn, đưa ra quyết

định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu

hơn”; “cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân

tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số, có năng lực kiến tạo phát triển, dẫn

dắt chuyển đổi số trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương.” [48,Tr.4].

Tầm nhìn đến năm 2 3 , Việt Nam có chỉ số phát triển Chính phủ điện

tử, Chính phủ số ở mức độ cao trên thế giới. Chính phủ số chuyển đổi cách

90

thức tổ chức, vận hành, môi trường làm việc và công cụ làm việc để cán bộ,

công chức, viên chức có thể thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình. 3.1.2. Định hướng xây dựng Chính phủ số tại Bộ Khoa học và Công nghệ Thời gian qua, Bộ KH&CN đã tập trung nguồn lực triển khai hiệu quả

các hoạt động ứng dụng CNTT nhằm thúc đ y phát triển Chính phủ điện tử,

triển khai Chính phủ số tại Bộ theo định hướng của Chính phủ và các Bộ

ngành chức năng.

Trong giai đoạn 2 17-2 2 , Bộ KH&CN đã có sự chuyển biến rất tích

cực so với giai đoạn 2 1 -2 15 và đạt được những kết quả nhất định về công

tác ứng dụng CNTT trong hoạt động của các đơn vị trực thuộc Bộ. Bộ

KH&CN đã hoàn thành các nhiệm vụ được Chính phủ giao về xây dựng và

triển khai Chính phủ điện tử trong Quyết định số 1819 QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong

hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2 16 - 2 2 , Nghị quyết số

36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Nghị quyết số 17 NQ-CP

của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ

điện tử giai đoạn 2 19-2 2 , định hướng đến 2 25. Theo đó, Bộ KH&CN đã

định hướng, triển khai được các ứng dụng nội bộ dùng chung cho các đơn vị

trực thuộc Bộ như ứng dụng thư điện tử, ứng dụng quản lý xây dựng văn bản

quy phạm pháp luật, ứng dụng quản lý cán bộ, công chức, viên chức, ứng

dụng quản lý văn bản và điều hành , đạt được hiệu quả rất tích cực 1 % cán

bộ có tài khoản thư điện tử của đơn vị và sử dụng thành thạo; 1 % đơn vị sử

dụng ứng dụng quản lý cán bộ và quản lý văn bản điều hành ;…Ngoài ra, Bộ

KH&CN cũng tập trung nguồn lực triển khai hiệu quả các hoạt động nhằm

thúc đ y phát triển Chính phủ điện tử tại Bộ theo định hướng của Chính phủ

và các Bộ ngành chức năng xây dựng hệ thống phần mềm nền tảng dịch vụ

công, cổng dịch vụ công, một cửa điện tử của Bộ .

91

Bộ KH&CN đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử tại

Bộ KH&CN (ban hành theo Quyết định số 33 5 QĐ-BKHCN ngày

29 1 2 18 của Bộ trưởng Bộ KH&CN và đến năm 2 21 đã kiện toàn, đổi

tên Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN thành Ban Chỉ

đạo Chuyển đổi số của Bộ KH&CN theo Quyết định số 2878 QĐ-BKHCN

ngày 11 11 2 21. Ban Chỉ đạo chuyển đổi số có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất

với Bộ trưởng phương hướng, giải pháp trong việc triển khai thực hiện các

chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách của Chính phủ, Thủ tướng Chính

phủ để thúc đ y tiến trình chuyển đổi số của ngành KH&CN, gắn kết chặt chẽ

với cải cách thủ tục hành chính; xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử hướng

tới Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; triển khai CMCN 4.0 của ngành.

Hằng năm, Bộ KH&CN đều xây dựng, ban hành kế hoạch ứng dụng

CNTT, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Bộ

KH&CN, cụ thể: (1) Quyết định số 3283 QĐ-BKHCN ngày 27 11 2 2 của

Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT, phát triển chính

phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2 21-2 25 tại Bộ

KH&CN; (2) Quyết định số 3759 QĐ-BKHCN ngày 25 12 2 2 của Bộ

trưởng Bộ KH&CN ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT, phát triển chính phủ

số tại Bộ KH&CN năm 2 21; (3) Quyết định số 287 QĐ-BKHCN ngày

11 11 2 21 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Kế hoạch phát triển Chính

phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Bộ KH&CN năm 2 22.

Hiện nay, Bộ KH&CN đã hoàn thành dự thảo Kiến trúc Chính phủ điện

tử tại Bộ KH&CN, phiên bản 2. ; 1 % văn bản trừ văn bản mật được trao

đổi và xử lý trên trên môi trường mạng. Hệ thống quản lý văn bản và điều

hành của Bộ đã kết nối, liên thông với Trục liên thông văn bản quốc gia phục

vụ gửi, nhận văn bản điện tử trong các cơ quan hành chính nhà nước giữa các

bộ, ngành, địa phương . Toàn bộ văn bản đi, văn bản đến của Bộ trừ văn bản

92

mật theo quy định được scan trên hệ thống và được gửi, nhận hoàn toàn

trong môi trường mạng. Triển khai thành công nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ

liệu dùng chung của Bộ, sẵn sàng kết nối, chia sẻ với các CSDL quốc gia;

Triển khai cung cấp 1 % thủ tục hành chính đủ điều kiện triển khai dịch vụ

công trực tuyến mức độ 4 đối với 178 thủ tục hành chính; đã cung cấp, tích

hợp 25 dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia…Các ứng

dụng cơ bản phục vụ chung cho các đơn vị trực thuộc Bộ bao gồm: Ứng dụng

thư điện tử, ứng dụng quản lý văn bản và điều hành, ứng dụng hội nghị, họp

giao ban trực tuyến, hệ thống thông tin báo cáo của Bộ, hệ thống tích hợp,

chia sẻ dữ liệu cấp Bộ của Bộ đều được ứng dụng và vận hành tốt, phục vụ

hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ, nâng cao

năng suất làm việc của cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ KH&CN.

Trong giai đoạn tới, Bộ KH&CN sẽ tiếp tục đ y mạnh chuyển đổi số

toàn diện, thực chất, sâu rộng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;

thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ, mức độ hài lòng của

người dân, doanh nghiệp; đ y mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ

liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành cả

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương; hiện đại hóa

phương thức chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ.

3.1.3. Yêu cầu đối với chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số Thực hiện những chủ trương, định hướng của Đảng, Chính phủ trong

những năm qua, hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà

nước, xây dựng phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số ở nước

ta đã đạt được những thành quả nhất định, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt

động của các cơ quan trong hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng cung cấp

dịch vụ hành chính công, chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người

93

dân, doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, việc đổi mới, hoàn thiện phương thức

tổ chức, điều hành hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước nói chung

và Bộ KH&CN nói riêng giữ một vai trò quan trọng, góp phần nâng cao hiệu

quả phục vụ và thúc đ y sự phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Để thực

hiện tốt chủ trương này, chúng ta cũng phải không ngừng cải tiến và hoàn

thiện hoạt động của các bộ phận chức năng đặc biệt là bộ phận Văn phòng.

Khi phương thức, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Chính phủ, Lãnh

đạo Bộ thay đổi, đòi hòi trực tiếp đến việc cần phải nâng cao chất lương công

tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

Từ thực tế khảo sát và những yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh phát triển

Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, tác giả cho rằng cần phải có

những yêu cầu đặt ra trong việc nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng

hợp của Văn phòng Bộ KH&CN, cụ thể:

Thứ nhất, công tác tham mưu tổng hợp phải là công tác cốt lõi được ưu

tiên của Văn phòng Bộ.

Văn phòng Bộ là một trong những tổ chức quan trọng, thực hiện chức

năng tham mưu tổng hợp, giúp việc Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý

nhà nước trên một lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, trên thực tế, đôi lúc quan niệm

về văn phòng và công tác văn phòng ở một số cơ quan chưa được thống nhất,

còn có nơi xem nhẹ công tác này. Nhiều người cho rằng văn phòng là một

loại công việc sự vụ, không đòi h i phải có kiến thức khoa học trong quá trình

thực hiện. Và có quan điểm cho rằng văn phòng là gắn liền với công tác văn

thư lưu trữ, phục vụ vật chất cho cơ quan “bưng, bê, kê, đặt” hoặc đôi lúc,

công việc chồng chéo, phải tập trung nhiều nguồn lực vào làm công tác khác,

mà xem nhẹ công tác tham mưu tổng hợp.

Chúng ta cần phải ý thức được rằng, ở thời đại hiện nay, CNTT ngày

càng phát triển, thông tin đi và đến rất nhanh, đòi h i công tác lãnh đạo, chỉ

94

đạo của Lãnh đạo Bộ phải kịp thời, chính xác. Để thực hiện tốt chức năng

giúp việc cho Lãnh đạo Bộ, đòi h i Văn phòng Bộ phải tập trung ưu tiên vào

việc nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp, coi đây là nhiệm vụ

đầu tiên, cốt l i và xuyên suốt.

Thứ hai, đổi mới cơ chế làm việc, cải tiến công tác thông tin báo cáo

phục vụ chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ; ứng dụng hiệu quả CNTT trong

công tác tham mưu, tổng hợp

Nếu trước đây, người ta quan niệm rằng công việc hành chính nhà nước

là công việc làm 8 tiếng 1 ngày, 5 ngày tuần, thì nay công việc hành chính

nhà nước là tiên tục, không kể ngày nghỉ, lễ, tết. Quan niệm của Chính phủ về

một Chính phủ mới, nền hành chính mới là xuyên suốt. Chính phủ làm việc

không kể ngày nghỉ, ngày lễ, tết; có việc phát sinh là xử lý. Do vậy, Văn

phòng Bộ là cơ quan tiếp nhận thông tin từ Chính phủ cũng như từ các cơ

quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội đến Bộ phải đổi

mới cơ chế làm việc của mình.

Đặc thù của công tác tham mưu tổng hợp là phụ thuộc nhiều vào thông

tin mang tính dự báo, tính chính xác cao, do vậy, một yêu cầu bức thiết đặt ra

là Văn phòng cần phải trang bị các trang thiết bị, công cụ hiện đại, có khả

năng kết nối với các hệ thống dữ liệu khác để có thể xử lý thông tin, hệ thống

hóa số liệu, kiểm tra, thống kê dự báo nhanh, đầy đủ, chính xác. Chất lượng

công tác tham mưu cũng phụ thuộc nhiều vào chất lượng, tính kịp thời của hệ

thống thu thập, xử lý thông tin. Tuy nhiên, cũng cần phải ý thức được rằng

các trang thiết bị chỉ là h trợ, cung cấp thông tin trong quá trình tham mưu

tổng hợp, còn nhiệm vụ phân tích, xử lý dữ liệu, xây dựng, trình bày phương

án tham mưu vẫn phụ thuộc chính vào năng lực của đội ngũ cán bộ làm công

tác tham mưu tổng hợp.

Thứ ba, xây dựng quy trình tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ

95

Phương pháp làm việc khác nhau sẽ cho hiệu quả công việc khác nhau.

Và trên thực tế, m i một cán bộ công chức làm công tác tham mưu tổng hợp

đều có phương pháp làm việc của riêng mình. Tuy nhiên, để công tác tham

mưu tổng hợp được thống nhất, nâng cao chất lượng thì cần phải xây dựng

quy trình tham mưu tổng hợp chung cho toàn bộ cán bộ làm công tác này và

yêu cầu các cán bộ phải thực hiện đầy đủ quy trình, tuân thủ trình tự, không

làm tắt các bước trong quá trình thực hiện công vụ. Việc xây dựng và áp dụng

một quy trình chu n trong tham mưu tổng hợp sẽ giúp ích trong việc giảm

thiểu các sai sót có thể xảy ra trong quá trình tham mưu tổng hợp của cán bộ

công chức cũng như quá trình ra quyết định của Lãnh đạo Bộ; nâng cao hiệu

quả, hiệu lực quản lý hành chính nhà nước.

Thứ tư, đổi mới phương pháp trong tìm kiếm, quản lý và tổng hợp

thông tin và tham mưu cho Lãnh đạo Bộ.

Các thông tin hình thành trong hoạt động quản lý rất phong phú, đa

dạng và thay đổi, cập nhật liên tục. Do vậy, để đảm bảo cung cấp thông tin

cho lãnh đạo kịp thời, chính xác thì phải thường xuyên thu thập, bổ sung

thông tin để có được thông tin mới nhất, chính xác nhất. Bên cạnh đó, yêu cầu

quản lý nhà nước của Bộ ngày một tăng, khối lượng làm việc lớn, độ phức tạp

cao, thời gian thực hiện gấp, đòi h i công tác tham mưu tổng hợp của Văn

phòng Bộ phải đáp ứng kịp thời, đầy đủ các CSDL thông tin cần thiết để thực

hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ như ban hành các Chương trình, Kế

hoạch công tác thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho

Bộ; Chương trình, kế hoạch thực hiện phương hướng, mục tiêu phát triển của

ngành; các quyết định hành chính khác.

Có thể nói rằng, thông tin cung cấp đến cho Lãnh đạo Bộ phải là những

thông tin “sống, đủ, sạch” để lãnh đạo Bộ có đầy đủ cơ sở xem xét, nghiên

cứu ra quyết định quản lý và chỉ đạo giải quyết kịp thời các công việc, nhiệm

96

vụ đặt ra. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, khi khoa học công nghệ phát

triển như vũ bão, thời đại của thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số, ai có

đầy đủ thông tin chính xác, hiệu quả, kịp thời thì người đó sẽ chiến thắng, sẽ

làm chủ. Do vậy, đòi h i cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp phải luôn

coi thông tin như nguồn sống của cơ quan, đơn vị; thông tin luôn phải được

cập nhật, xử lý liên tục. Bên cạnh việc thành thạo các kỹ năng tác nghiệp,

hành chính, thì Văn phòng Bộ cần quan tâm, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng,

nghiệp vụ tìm kiếm, xử lý thông tin trên môi trường số, bảo mật, bảo đảm an

toàn thông tin trên môi trường số; nâng cao kỹ năng sử dụng thành thạo

CNTT trong công tác tổng hợp phục vụ lãnh đạo và quản lý.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn

phòng Bộ Khoa học và Công nghệ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ

số 3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về xây dựng Chính phủ số và công tác

công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ.

Giải pháp nâng cao nhận thức về xây dựng Chính phủ số

Để thích ứng với tình hình mới và tận dụng cơ hội mà CMCN4. mang

lại, đồng thời, nhằm mục tiêu tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ,

chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo

phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, ngày 15 7 2 21, Chính phủ đã ban

hành Nghị quyết số 76 NQ-CP ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành

chính nhà nước giai đoạn 2 21 - 2 3 . Theo đó, một trong 6 nhiệm vụ, giải

pháp cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2 21 - 2 3 tập trung vào đó là

xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số; đ y nhanh quá trình

chuyển đổi số quốc gia, trước mắt tập trung vào các cơ quan Đảng, Nhà

nước,...

97

Để thực hiện hiệu quả mục tiêu này, m i đơn vị thuộc Bộ KH&CN nói

chung và Văn phòng Bộ nói riêng cần phải quán triệt quan điểm, chủ trương

của Đảng về chuyển đổi số; tổ chức triển khai thực hiện Chính sách, pháp luật

về chuyển đổi số của Chính phủ, các tổ chức Đảng, đơn vị, cá nhân thuộc Bộ

KH&CN đã thực hiện học tập, tổ chức thực hiện trong các hoạt động quản lý

và thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ gắn với các

mục tiêu, chủ trương để chuyển đổi số, cụ thể:

Một là, đối với các cấp lãnh đạo, Lãnh đạo Bộ Lãnh đạo đơn vị trực

thuộc phải là người trực tiếp chỉ đạo hoạt động chuyển đổi số của Bộ đơn vị

trưởng Ban chỉ đạo để xác định vai trò, trách nhiệm về hoạt động Chuyển

đổi số tại Bộ đơn vị.

Hai là, đối với công chức, viên chức và người lao động tại Bộ KH&CN

chủ động tìm hiểu, quán triệt tinh thần và các thực hiện hoạt động chuyển đổi

số tại đơn vị thông qua cách thức làm việc, ứng dụng CNTT, công nghệ số

trong hoạt động tại cơ quan nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất

lượng phục vụ của các cơ quan hành chính.

Ba là, phối hợp chặt chẽ với Trung tâm CNTT đ y mạnh công tác

tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, công

chức, người lao động của Văn phòng Bộ nói chung và cán bộ làm công tác

tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ nói riêng trong xây dựng, phát

triển chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số bằng cách tuyên truyền thông

qua các nền tảng số như zalo, facebook,...Đặc biệt, có thể đưa nội dung đào

tạo, tuyên truyền trên ứng dụng zalo vào Kế hoạch truyền thông chuyển đổi

số của Bộ để cán bộ các cấp tham gia vào kênh truyền thông chuyển đổi số

quốc gia và cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số phục vụ

công tác. Bên cạnh việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ công

chức, người lao động thì cũng cần phải có các quy định quản lý để thay đổi

98

dần thói quen làm việc giấy tờ truyền thống sang làm việc trên môi trường

điện tử như: tiếp nhận, xử lý văn bản trên môi trường điện tử; phát hành, lưu

trữ văn bản trên môi trường điện tử,...

Giải pháp nâng cao nhận thức về công tác công tác tham mưu tổng hợp

Để đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu

quả quản lý của bộ máy nhà nước, cần phải đổi mới và nhận thức r vị trí, vai

trò của Văn phòng Bộ KH&CN, đặc biệt là nhận thức đầy đủ chức năng tham

mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ. Trước yêu cầu cải cách hành chính đáp ứng

yêu cầu xây dựng Chính phủ số, đòi h i công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành

của Lãnh đạo bộ phải kịp thời, thông suốt; giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ

thường xuyên theo chức năng của Bộ, cũng như các nhiệm vụ đột xuất do

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc

phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước. Một trong những yếu tố quan

trọng góp phần h trợ, phục vụ đắc lực công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh

đạo Bộ đó là công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN. Tham

mưu tổng hợp thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành không đơn giản chỉ là xâu

chu i, kết hợp các thông tin dữ liệu lại với nhau mà còn phải từ các thông tin

ban đầu, phân tích, chắt lọc, cô đọng thành những thông tin có giá trị hơn, có

tính sử dụng cao hơn để tham mưu cho Lãnh đạo đưa ra những phương án

quản lý hiệu quả.

Theo đó, việc đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của công tác tham

mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ không chỉ ở các cấp Lãnh đạo Lãnh đạo

Bộ, Lãnh đạo Văn phòng Bộ, Lãnh đạo các đơn vị chức năng khi đặt ra yêu

cầu, chất lượng đối với công tác này, mà việc đổi mới nhận thức phải xuất

phát từ bản thân cán bộ, chuyên viên làm công tác tham mưu tổng hợp. Tức

là, chuyên viên làm công tác tham mưu tổng hợp phải nhận thức được tầm

quan trọng của việc tổng hợp, xử lý thông tin tham mưu cho Lãnh đạo Bộ.

99

Bởi vì, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ trong việc thực hiện các

nhiệm vụ thường xuyên, nhiệm vụ đột xuất do Chính phủ, Thủ tướng Chính

phủ giao phụ thuộc phần nhiều vào việc tham mưu xây dựng chương trình, kế

hoạch thực hiện nhiệm vụ đó, đồng thời phụ thuôc vào việc đôn đốc, kiểm tra

và tham mưu các giải pháp triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch

đó. Tham mưu đúng, chất lượng thì sẽ bảo đảm công việc của Bộ được suôn

sẻ, trôi chảy, hiệu quả. Và ngược lại, tham mưu sai thì chương trình, kế hoạch

công tác của bộ sẽ không khả thi, triển khai khó khăn, dẫn đến không hoàn

thành nhiệm vụ do cấp trên giao, đồng thời, không giải quyết được các khó

khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và người dân.

Bên cạnh đó, Văn phòng Bộ còn là cơ quan “gác cổng”, tham mưu

trong việc kiểm tra về thể thức, th m định nội dung lần cuối trước khi trình

Lãnh đạo Bộ ký ban hành văn bản, đề án, dự án. Mặc dù, nội dung chính của

các văn bản, đề án, dự án đó là do các đơn vị chuyên môn tham mưu xây

dựng, tuy nhiên, để đảm bảo các văn bản, đề án, dự án được ký phát hành

đảm bảo đúng với quy định hiện hành của pháp luật, Văn phòng Bộ cần phối

hợp chặt chẽ với Vụ Pháp chế để xem xét lần cuối về nội dung của văn bản,

đề án đó có chồng chéo, mâu thuẫn với các văn bản pháp luật hiện hành hay

không từ đó mới đưa ra giải pháp tham mưu cho Lãnh đạo Bộ ký phát hành

hay không ký phát hành văn bản đó. Để thực hiện tốt vai trò cơ quan “gác

cổng” này, cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp phải nâng cao trách

nhiệm th m tra của mình; có đủ trí tuệ, trung thực, khách quan trong quá trình

thi hành công vụ.

Như vậy, trước yêu cầu xây dựng Chính phủ số kiến tạo, hiện đại, liêm

chính, việc đổi mới và nâng cao nhận thức đầy đủ của các cấp Lãnh đạo, của

cán bộ, chuyên viên về vai trò, tầm quan trọng của công tác tham mưu tổng

hợp của Văn phòng Bộ KH&CN là hết sức cần thiết.

100

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp lý về công tác tham mưu

tổng hợp trên môi trường điện tử và môi trường số tại Văn phòng Bộ Khoa

học và Công nghệ

Như đã phân tích ở trên, chức năng tham mưu tổng hợp của Văn phòng

Bộ KH&CN đã được thể chế hóa tại Quy chế Tổ chức và hoạt động của Văn

phòng Bộ KH&CN; đồng thời Bộ trưởng Bộ KH&CN đã ban hành các quy

chế về tiếp nhận, xử lý, phát hành quản lý văn bản điện tử; quản lý, kết nối, chia

sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu số của Bộ KH&CN,...

Tuy nhiên, để chức năng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ đáp

ứng yêu cầu xây dựng chính phủ số thì bên cạnh việc nâng cao nhận thức của

cán bộ, công chức, người lao động trong việc thay đổi phong cách, tác phong

công vụ; tăng cường ứng dụng CNTT trong xử lý công việc thì việc bổ sung,

hoàn thiện các quy định pháp lý về công tác tham mưu tổng hợp trên môi

trường điện tử và môi trường số là hết sức cần thiết và cấp bách.

Hiện nay, Văn phòng Bộ KH&CN chưa có quy chế làm việc riêng, vẫn

áp dụng chung Quy chế làm việc của Bộ. Do vậy, để nâng cao hiệu quả, năng

suất làm việc của cán bộ, công chức, người lao động cũng như hoàn thiện các

quy định pháp lý về công tác tham mưu tổng hợp trên môi trường điện tử và

môi trường số, cần thiết phải xây dựng Quy chế làm việc của Văn phòng Bộ;

bảo đảm đồng bộ với Quy chế làm việc của Bộ, Quy chế làm việc của Chính

phủ và các quy chế khác. Trong đó, bên cạnh quy định nguyên tắc làm việc

chung, cần tập trung quy định r , cụ thể nguyên tắc làm việc trên môi trường

mạng; nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệm trong giải quyết công việc

của Chánh Văn phòng Bộ, Phó Chánh Văn phòng, Lãnh đạo các phòng trực

thuộc, cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp,...Đồng thời, Quy chế cần quy

định r về th m quyền ký văn bản, quy trình tiếp nhận, xử lý và quản lý văn

bản đi và đến của Văn phòng Bộ; giai đoạn thực hiện công tác tham mưu tổng

101

hợp của Văn phòng Bộ,...Trên cơ sở đó, Phòng Tổng hợp -Thư ký có thể xem

xét, xây dựng quy trình tham mưu tổng hợp riêng (Đối với giải pháp này, tác

giả trình bày cụ thể tại mục 3.2.4 dưới đây).

3.2.3. Giải pháp đổi mới phương pháp tổ chức thực hiện công tác tham

mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số

Chất lượng, tính khả thi và hiệu quả của Chương trình, kế hoạch công

tác của Bộ, Lãnh đạo Bộ; tác động của các văn bản, cơ chế, chính sách do

Lãnh đạo Bộ ban hành chính là kết quả đánh giá chất lượng công tác tham

mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ. Tuy nhiên, nếu công tác tham mưu tổng

hợp của Văn phòng Bộ chỉ tập trung ở giai đoạn cuối cùng trước khi Lãnh đạo

Bộ đưa ra quyết định quản lý thì tính dự báo, tính khả thi của các Chương

trình, kế hoạch công tác của Bộ, Lãnh đạo Bộ; tính thực tiễn đi vào cuộc sống

của các cơ chế, chính sách ngành KH&CN do Văn phòng Bộ tham mưu sẽ

không cao. Do vậy, để đổi mới phương pháp tổ chức thực hiện công tác này

đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số, tác giả đề xuất như sau:

Một là, coi trọng công tác ứng dụng CNTT, sử dụng hiệu quả Hệ thống

quản lý văn bản và điều hành của Bộ là một trong những nhiệm vụ quan trọng

của Văn phòng Bộ, nhất là các cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp.

Văn phòng Bộ cần phải đổi mới phương pháp tổ chức thực hiện công tác

tham mưu tổng hợp, xây dựng được kho dữ liệu “sống”, kết nối liên thông dữ

liệu với các đơn vị trong và ngoài bộ, bảo đảm "đúng, đủ, sạch, sống", dần b

qua các khâu trung gian; đổi mới phương thức thu thập thông tin báo cáo, xây

dựng các biểu mẫu yêu cầu các đơn vị báo cáo bằng số liệu thay vì bằng lời

văn diễn giải để có thể theo d i tổng thể công tác thực hiện nhiệm vụ trên

toàn bộ các cơ quan đơn vị trong Bộ. Dữ liệu trước kia chỉ là dữ liệu thống kê,

diễn giải giờ sẽ là dữ liệu số, phục vụ quản lý điều hành bao gồm cả các hoạt

động thường xuyên trong đơn vị và được cập nhật ở thời gian thực. Trước

102

đây, m i khi làm báo cáo là Văn phòng phải yêu cầu các đơn vị gửi thông tin;

đơn vị gửi thông tin gì thì dùng thông tin đó; nhưng giờ trách nhiệm của Văn

phòng là yêu cầu đơn vị gửi số liệu để làm đầy kho thông tin.

Kho dữ liệu này sẽ giúp cán bộ tham mưu tổng hợp có thể tham gia,

quan sát ngay ở giai đoạn đầu của vấn đề, từ khi đơn vị chức năng xây dựng

Chương trình, kế hoạch công tác hoặc xây dựng văn bản,…đến khâu cuối

cùng là hình thành hồ sơ, phiếu trình Lãnh đạo Bộ. Từ đó, Văn phòng Bộ sẽ

có đầy đủ thông tin, dữ liệu để đánh giá độc lập các nội dung tham mưu của

đơn vị chuyên môn; đảm bảo đưa ra các giải pháp tham mưu kịp thời, khách

quan, chính xác. Nếu như trước đây, Văn phòng Bộ tổng hợp thông tin của

đơn vị để làm cơ sở tham mưu, thì với thời đại chuyển đổi số, Văn phòng Bộ

sẽ tham mưu dựa trên dữ liệu, lấy dữ liệu để phản ánh thông tin. trước đây dữ

liệu chỉ nằm trong các báo cáo, giờ dữ liệu được thống kê, tổng hợp và dần

biến dữ liệu theo thời gian thực và sẽ thành tri thức.

Đồng thời, việc xây dựng và sử dụng Kho dữ liệu trên sẽ h trợ Văn

phòng Bộ trong việc tổ chức, theo d i, đôn đốc các đơn vị thực hiện Chương

trình, kế hoạch công tác, bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ. Ứng dụng

CNTT trong theo d i, đôn đốc quá trình việc xử lý công việc trình Lãnh đạo

Bộ, làm r đầu mối thụ lý hồ sơ và tiến độ xử lý tại từng khâu, nâng cao hiệu

quả quản lý và góp phần bảo đảm thực hiện nghiêm thời hạn xử lý công việc

theo quy định.

Hai là, cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp phải thường xuyên

tham dự các cuộc họp của Lãnh đạo Bộ họp giao ban thường kỳ, họp giải

quyết công việc công việc giữa Lãnh đạo Bộ và thủ trưởng các đơn vị,… ; hội

thảo, hội nghị khoa học, chuyên môn nghiệp vụ; tham gia vào các tổ biên tập

văn bản, đề án, dự án do Bộ là cơ quan chủ trì xây dựng, ban hành. Bởi vì, có

như vậy việc thu thập, tiếp nhận, tổng hợp thông tin mới phong phú, đa dạng

103

và cập nhật với tình hình thực tiễn. Thay vì việc tiếp nhận thông tin một cách

thụ động chờ đơn vị đề xuất, báo cáo công việc thông qua trình hồ sơ, phiếu

trình cho Lãnh đạo Bộ thì thông qua việc chủ động tiếp nhận thông tin tại các

cuộc họp, buổi làm việc nêu trên, Văn phòng Bộ sẽ kịp thời phát hiện vấn đề

và chủ động tham mưu sâu, đề xuất cho Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc,

đặc biệt là những công việc quan trọng, phức tạp. Đồng thời cũng có đầy đủ

các thông tin để đánh giá độc lập đối với nội dung tại các hồ sơ, phiếu trình

của đơn vị khi trình Lãnh đạo Bộ, từ đó đưa ra các phương án tham mưu xử lý

công việc chính xác, hiệu quả.

Ba là, nhằm hướng đến một nền hành chính hiện đại, dân chủ, trong

sạch và vững mạnh, việc sử dụng công cụ quản lý thích hợp có ý nghĩa rất

quan trọng. Tại Bộ KH&CN, Văn phòng Bộ nói riêng và các đơn vị trực

thuộc Bộ nói chung đã triển khai áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý

chất lượng theo tiêu chu n quốc gia TCVN ISO 9 1 từ đó kiểm soát được

toàn bộ quá trình xử lý công việc tại các đơn vị, quá trình giải quyết công việc

được thông suốt và thống nhất, xác định r trách nhiệm của lãnh đạo và cán

bộ, công chức, người lao động trong quá trình xử lý công việc, nắm r từng

bước thực hiện và tiến độ giải quyết công việc; hạn chế được cách thức giải

quyết công việc theo chủ quan của cán bộ, công chức, người lao động làm căn

cứ cho công tác đánh giá, phân loại, bình bầu thi đua khen thưởng đối với cán

bộ, công chức, người lao động một cách công bằng, khách quan hơn.

Là cơ quan tham mưu giúp việc cho Lãnh đạo Bộ trong quản lý, điều

hành công việc của Bộ, Văn phòng Bộ KH&CN ý thức được việc cần phải áp

dụng hiệu quả tiêu chu n quốc gia TCVN ISO 9 1 trong giải quyết các công

việc chuyên môn của Văn phòng, đặc biệt là công tác tham mưu tổng hợp. Do

đó, việc đ y mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng CNTT vào hoạt động xây dựng,

áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng, gắn kết với việc triển

104

khai Chính phủ điện tử, chuyển đổi số; tích hợp, đồng bộ, kết nối, chia sẻ dữ

liệu với hệ thống Chính quyền điện tử, Cổng dịch vụ công Quốc gia và tích

hợp với các quy định, phần mềm quản lý một cửa, một cửa liên thông, quản lý

tài chính, nhân lực, quản lý cơ sở hạ tầng, trang thiết bị..., lồng ghép hệ thống

quản lý chất lượng với các hệ thống quản lý hiện có là hết sức cần thiết, bảo

đảm đồng bộ, thống nhất và tiết kiệm, tránh lãng phí.

3.2.4. Giải pháp xây dựng quy trình tham mưu tổng hợp chung tại Văn

phòng Bộ Khoa học và Công nghệ

Sau khi tham khảo, phân tích các quy trình tham mưu tổng hợp nói

chung [34] và tham khảo các quy trình làm việc khác, căn cứ vào đặc điểm,

đối tượng thực hiện, tính chất phương thức hoạt động tham mưu tổng hợp trên

môi trường điện tử và giảm thiểu tối đa những sai sót trong quá trình tham

mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ, tác giả đề xuất xây dựng quy trình tham

mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ theo 4 bốn bước cụ thể như sau:

Bƣớc 1: Tổng hợp phân tích thông tin

Theo Quy chế làm việc mẫu của các bộ do Thủ tướng Chính phủ ban

hành hoạt động phát hiện, xác định, nhận định vấn đề được xây dựng và trao

đổi trong hoạt động của công chức tham mưu, sau đó đề xuất lên Lãnh đạo

Văn phòng Bộ để quyết định chủ trương phân công nghiên cứu xây dựng

giải pháp.

Các vấn đề này thường được thu thập theo các kênh thông tin sau đây:

một là, kênh thông tin từ văn bản đến của Bộ nhiệm vụ Chính phủ, Thủ

tướng Chính phủ giao hoặc là văn bản đến từ các bộ, ngành, địa phương thông

qua Trục liên thông văn bản quốc gia ; hai là kênh thông tin từ các vụ chức

năng thông qua các phiếu trình, hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ trên Hệ thống quản

lý văn bản và điều hành của Bộ ; ba là kênh thông tin thông qua các cuộc họp

định kỳ, đột xuất; cuộc họp giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ; bốn là

105

kênh thông tin do báo chí cung cấp thông qua việc theo d i các báo của

ngành, các kênh báo chí chính thống, các mục liên quan .

Nhằm nhanh chóng nắm bắt và xác định vấn đề, cán bộ tham mưu tổng

hợp cần thực hiện nhiệm vụ thiết lập các kênh thông tin mang tính chất

thường xuyên, phân công nhiệm vụ theo d i, thu thập, tổng hợp và đánh giá

các nguồn tin. Hoạt động này cần phải thực hiện thường xuyên, liên tục và

được tổ chức có hệ thống. Cán bộ tham mưu tổng hợp phải có trách nhiệm thu

thập, phân tích thông tin thu thập được một cách thường xuyên và thực hiện

tốt chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất. Đặc biệt, cán bộ tham mưu tổng hợp

phải coi trọng tính chính xác, đầy đủ của thông tin, nhạy bén với các vấn đề

mới phát sinh nhằm kịp thời tham mưu cho các cấp quản lý chủ động ứng

phó. Khi phát hiện những vấn đề đột xuất, phát sinh cần có ý kiến chỉ đạo của

Lãnh đạo Bộ nhưng đơn vị chức năng trực thuộc Bộ chưa có báo cáo đề xuất,

cán bộ tham mưu tổng hợp chủ động nắm tình hình, tham mưu, đề xuất Lãnh

đạo Văn phòng xem xét, báo cáo Lãnh đạo Bộ để có ý kiến chỉ đạo, đề xuất

giao các đơn vị chức năng hoặc xây dựng báo cáo Lãnh đạo Bộ.

Đối với loại vấn đề được thu thập từ các văn bản đến trên trục liên

thông văn bản quốc gia: Sau khi nhận được văn bản được Văn thư Bộ tiếp

nhận tại Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Bộ, Chánh Văn phòng Bộ

có trách nhiệm phân loại văn bản, chuyển văn bản đến tài khoản của các Lãnh

đạo Bộ phụ trách. Thư ký Bộ trưởng và các chuyên viên giúp việc Lãnh đạo

Bộ có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin và tham mưu cho Lãnh đạo Bộ

về để chuyển văn bản tới các đơn vị chức năng xử lý, trong đó nêu r vấn đề

cần giải quyết và thời hạn giải quyết công việc. Đối với những vấn đề cần xử

lý gấp, nhạy cảm phát sinh, cần tổng hợp, xử lý thông tin và báo cáo ngay

Chánh Văn phòng Bộ tham mưu trực tiếp Lãnh đạo Bộ kịp thời xử lý. Trưởng

phòng Tổng hợp - Thư ký có trách nhiệm theo d i toàn bộ công việc Hệ thống

106

quản lý văn bản và điều hành của Bộ, đôn đốc các đơn vị thực hiện các nhiệm

vụ được giao, đảm bảo chất lượng và tiến độ công việc.

Đối với loại vấn đề được thu thập từ các đơn vị chức năng: Hiện nay, ở

Bộ KH&CN vẫn còn tồn tại hai 2 loại hồ sơ là: Hồ sơ trình giấy và Hồ sơ

trình điện tử qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Bộ. Đối với hồ

sơ giấy, sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ phòng Tổng hợp - thư ký phải vào sổ,

lấy mã code phiếu trình và quản lý kết quả đầu vào, đầu ra của phiếu trình.

Đối với hồ sơ trình điện tử, quy trình quản lý kết quả đầu vào, đầu ra của

phiếu trình được thực hiện hoàn toàn trên môi trường điện tử. Đối với loại vấn

đề này thường đã được các đơn vị chức năng tham mưu phương án giải quyết

tại hồ sơ, phiếu trình Lãnh đạo Bộ. Văn phòng Bộ có trách nhiệm nghiên cứu

hồ sơ, phiếu trình, đánh giá mức độ tin cậy của thông tin trong hồ sơ, phiếu

trình trước khi trình Lãnh đạo Bộ quyết định.

Trong quá trình tổng hợp, phân tích thông tin, Văn phòng Bộ sẽ thực

hiện: (1) Th m tra về thủ tục và thể thức văn bản; (2) Th m tra về nội dung

Phiếu trình. Trong thời gian không quá 1 ngày làm việc, Văn phòng Bộ trả

lại đơn vị trình và nêu r lý do trả lại để đơn vị điều chỉnh. Giai đoạn này là

giai đoạn thực hiện th m tra độc lập của Văn phòng Bộ Phòng Tổng hợp -

Thư ký, Lãnh đạo Văn phòng Bộ đối với các vấn đề, thông tin mà đơn vị

tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ.

Đối với loại vấn đề thu thập từ các cuộc họp định kỳ, đột xuất; họp giải

quyết công việc của Lãnh đạo Bộ: Văn phòng Bộ là đơn vị tham mưu giúp

việc, sắp xếp lịch họp của Lãnh đạo Bộ. Do đó, Văn phòng Bộ luôn phải phối

hợp chặt chẽ với các đơn vị chuyên môn chu n bị nội dung cho Lãnh đạo Bộ

tại cuộc họp. Đồng thời, bên cạnh việc ghi chép các nội dung trao đổi tại cuộc

họp, đối với một số cuộc họp cần có kết luận của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ

107

phải tổng hợp thông tin, tham mưu Lãnh đạo Bộ ban hành các thông báo kết

luận cuộc họp để làm căn cứ giao việc, chỉ đạo đơn vị triển khai thực hiện.

Đối với loại vấn đề thu thập được từ kênh thông tin do báo chí cung

cấp: Đây là loại vấn đề đột xuất, phát sinh và thường là những vấn đề nổi cộm

được dư luận và xã hội quan tâm, do đó, đòi h i tốc độ xử lý vấn đề phải

nhanh và chất lượng giải quyết công việc cao. Bởi lẽ, trong thời đại CNTT

như hiện nay, sự phản ánh của dư luận xã hội là rất nhanh chóng, đòi h i sự

ứng phó kịp thời của cơ quan hành chính nhà nước trong việc điều chỉnh

chính sách. Do vậy, cán bộ tham mưu tổng hợp sau khi tiếp nhận thông tin

phải kiểm chứng thông tin đúng hay sai và liên hệ với đơn vị chức năng để

xác nhận thông tin cũng như nghiên cứu, xây dựng ngay phương án xử lý với

những vấn đề đó; từ đó có đủ cơ sở, căn cứ tham mưu cho Lãnh đạo Văn

phòng Bộ các phương án đề xuất Lãnh đạo Bộ xem xét, chỉ đạo.

Bƣớc 2: Xây dựng phƣơng án giải quyết vấn đề

Sau khi tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin, Văn phòng Bộ sẽ tham

mưu các phương án giải quyết vấn đề trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

Giai đoạn này đòi h i bộ phận tham mưu tổng hợp phải phối hợp chặt chẽ với

các đơn vị chức năng để kiểm chứng thông tin, xác định đầy đủ căn cứ pháp lý

để giải quyết vấn đề và các giải pháp bổ sung nếu có hệ quả phát sinh. Cơ chế

phối hợp giữa Văn phòng Bộ và các đơn vị phải bảo đảm được thực hiện theo

quy định tại Quy chế làm việc của Bộ KH&CN và Quy chế làm việc của Văn

phòng Bộ.

Đối với những hồ sơ, phiếu trình thông thường của đơn vị giải quyết

các nhiệm vụ Lãnh đạo Bộ giao tại các văn bản, Văn phòng Bộ chuyên viên

giúp việc Lãnh đạo Bộ của phòng Tổng hợp -Thư ký sau khi th m tra thể

thức và nội dung hồ sơ đã đầy đủ; Lãnh đạo đơn vị, chuyên viên xử lý hồ sơ

108

ký đúng th m quyền thì chậm nhất trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ khi

nhận được hồ sơ, Văn phòng Bộ sẽ trình Lãnh đạo Bộ quyết định.

Đối với những hồ sơ, phiếu trình có liên quan đến nhiều đơn vị, công

việc giao thoa giữa các Lãnh đạo Bộ, sau khi tổng hợp đầy đủ thông tin của

các đơn vị có liên quan, trường hợp còn ý kiến khác nhau, Văn phòng Bộ tổ

chức cuộc họp với cơ quan chủ trì soạn thảo và các đơn vị liên quan để trao

đổi, thống nhất ý kiến, tạo sự đồng thuận; đ y nhanh tiến độ, nâng cao chất

lượng trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

Đối với các hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ ban hành Văn bản quy phạm pháp

luật: Bên cạnh việc th m tra về thể thức và nội dung phiếu trình như ở trên,

Văn phòng Bộ còn phải phối hợp chặt chẽ với Vụ Pháp chế để kiểm tra tính

hợp hiến, hợp pháp của văn bản trước khi trình Lãnh đạo Bộ ban hành.

Đối với các vấn đề nhạy cảm, phát sinh trong quản lý và điều hành:

Văn phòng Bộ chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, đề

xuất, báo cáo Bộ trưởng phương án giải quyết.

Bƣớc 3. Tham mƣu đề xuất các giải pháp.

Sau khi đã làm việc với các đơn vị chức năng để đưa ra các giải pháp

xử lý vấn đề, Văn phòng Bộ sẽ lựa chọn các phương án: (1) tiến hành các thủ

tục trình hồ sơ, phiếu trình của đơn vị để Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định; (2)

Xin ý kiến Lãnh đạo Bộ tổ chức cuộc họp để giải quyết vấn đề; (3) Trả lại hồ

sơ, phiếu trình cho đơn vị chức năng để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện.

109

Bảng 3.1. Mô hình lựa chọn phƣơng án tham mƣu đề xuất các giải pháp

Ngƣời quyết định

Thể thức

Phƣơng án

Ngƣời

phƣơng án trình

và Nội dung

trình/xử lý vấn đề

tham mƣu

Lãnh đạo Bộ

Hồ

Thể thức đúng, đầy

Hoàn thiện các thủ tục

Phòng Tổng

Lãnh

đạo Văn

trình

đủ hồ sơ và không

trình Lãnh đạo Bộ

hợp - Thư ký,

phòng Bộ

giải

có ý kiến khác nhau

và các Phó

quyết

về nội dung xử lý

Chánh Văn

xử

công việc

phòng

công

việc

Thể thức đúng, đầy

(1) Làm việc với các

Phòng Tổng

Lãnh

đạo Văn

đủ hồ sơ nhưng còn

đơn vị liên quan để trao

hợp - Thư ký,

phòng Bộ

có ý kiến khác nhau

đổi,

thống nhất nội

và các Phó

giữa các đơn vị liên

dung; sửa đổi, hoàn

Chánh Văn

quan về nội dung xử

thiện hồ sơ trình Lãnh

phòng

lý công việc

đạo Bộ mức độ cấp

Vụ ;

(2) Trường hợp vẫn

không thống nhất ý kiến,

báo cáo Lãnh đạo Bộ để

tổ chức cuộc họp do

Lãnh đạo Bộ chủ trì với

các đơn vị liên quan để

tìm phương án giải

quyết tối ưu.

Thể thức hoặc nội

Trả lại đơn vị để hoàn

Phòng Tổng

dung không đạt yêu

thiện hồ sơ trình.

hợp - Thư ký

cầu

Phối hợp với các đơn vị

Phòng Tổng

Chánh Văn phòng

Những

vấn đề

liên quan nghiên cứu,

hợp - Thư ký

phức

tham mưu

tổng hợp

và các Phó

tạp, đột

thông tin, xây dựng các

Chánh Văn

xuất

phương án kịch bản giải

phòng

phát

quyết vấn đề; báo cáo Bộ

sinh

trưởng.

110

Bƣớc 4. Ban hành các quyết định quản lý.

Trên cơ sở tham mưu, đề xuất các giải pháp của các vụ, cục chức năng

tại Hồ sơ trình, cũng như Văn phòng Bộ khi tham mưu về thể thức, nôi dung và

phương án giải quyết, xử lý vấn đề, Lãnh đạo Bộ sẽ lựa chọn và ban hành các

quyết định quản lý của mình theo phạm vi th m quyền do pháp luật quy định.

3.2.5. Giải pháp nâng cao kỹ năng số cho cho đội ngũ làm công tác tham

mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số

Từ thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức của Văn phòng Bộ KH&CN

làm công tác tham mưu tổng hợp hiện nay cho thấy việc nâng cao kỹ năng số,

năng lực số, nghiệp vụ xử lý thông tin trên môi trường điện tử, môi trường số

hiện nay là cần thiết và cấp bách hiện nay.

Công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ là hoạt động diễn ra

thường xuyên, liên tục theo tiến trình hoạt động chung của cơ quan Bộ cho

nên người làm công tác tham mưu tổng hợp luôn cần phải chủ động trong việc

thu thập, xử lý và phân tích thông tin để cung cấp thông tin kịp thời cho Lãnh

đạo Bộ trong việc điều hành, quản lý. Nếu thông tin không được cung cấp

hoặc cung cấp không kịp thời cho Lãnh đạo Bộ thì có thể sẽ làm lỡ việc, lỡ kế

hoạch hoặc có đưa tin, phản ánh tới Lãnh đạo Bộ thì cũng không còn tác dụng

để xử lý công việc. Công tác tham mưu tổng hợp làm không tốt, không đáp

ứng yêu cầu cung cấp thông tin thì công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của

Lãnh đạo Bộ sẽ khó khăn và khó mang lại hiệu quả cao. Các thông tin được

tổng hợp, xử lý cần được lấy từ nguồn thông tin chính thống, chính xác,

khách quan, ngắn gọn, đầy đủ và phản ánh đúng bản chất, tình hình của sự

việc. Bởi vì, nếu thông tin được tổng hợp không khách quan, chính xác thì có

thể dẫn đến việc nhìn nhận, đánh giá sai lệch, dẫn đến việc kết luận, ra quyết

định không phù hợp, không chính xác. Ngược lại, nếu thông tin chính xác,

111

chất lượng thì sẽ h trợ đắc lực cho Lãnh đạo Bộ trong việc ra các quyết định

quản lý hợp lý, hợp pháp.

Bên canh đó, Chính phủ số hướng tới phát triển kỹ năng số của từng

cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước. Từ việc chỉ

đơn thuần là kỹ năng sử dụng công nghệ sang bổ sung thêm các kỹ năng về

phân tích và xử lý dữ liệu, kỹ năng giao tiếp hiệu quả với các bên để thích

ứng với sự chuyển đổi từ Chính quyền điện tử sang Chính quyền số. Do đó,

để tăng cường bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ tổng hợp, xử lý thông tin cho cán

bộ làm công tác tham mưu tổng hợp, các giải pháp nâng cao kỹ năng số cho

cho đội ngũ làm công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ cần tập

trung vào 03 nhóm giải pháp chính sau:

Một là, giải pháp chung áp dụng cho tất cả cán bộ thuộc Văn phòng Bộ

bao gồm cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp:

Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm CNTT để bồi dưỡng cán bộ, công

chức, viên chức theo chu n tại Thông tư số 3 2 14 TT-BTTTT ngày

11 3 2 14 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chu n kỹ

năng CNTT mức cơ bản và mức nâng cao; thường xuyên cho cán bộ tham gia

các lớp tập huấn phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến

CNTT và an toàn, an ninh thông tin; bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công

chức, viên chức của Bộ về việc sử dụng các phần mềm ứng dụng phục vụ

công tác chỉ đạo, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ; việc khai thác, sử dụng

và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống mạng máy tính.

Hai là, nâng cao năng lực tìm kiếm tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu

trên môi trường số cho các cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp:

Cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp cần thường xuyên tham gia

các lớp đào tạo, tập huấn về chuyển đổi số và kỹ năng số, đặc biệt là việc sử

dụng các hệ thống thông tin của Chính phủ, Bộ KH&CN, các hệ thống thông

112

tin nghiệp vụ của từng đơn vị để thực hiện việc tra cứu, tìm kiếm, tổng hợp,

phân tích xử lý thông tin hiệu quả, kịp thời trên môi trường số. Nâng cao năng

lực sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý trên môi trường số; có kiến

thức và ứng dụng các phương pháp và công nghệ thu thập, phân tích dữ liệu,

quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số, xử lý lưu trữ thông tin và dữ liệu số

để tạo lập nội dung số, đưa ra những giải pháp tham mưu tối ưu trên môi

trường số.

Ba là, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý trên môi trường số (áp

dụng cho các cán bộ làm công tác lãnh đạo như Lãnh đạo Văn phòng Bộ,

Lãnh đạo phòng Tổng hợp –Thư ký):

Trong bối cảnh chuyển đổi số như hiện nay, thông tin được cập nhật,

thay đổi liên tục. Có khi thông tin sau khi được chuyên viên tham mưu tổng

hợp xử lý xong thì đã trở thành thông tin cũ. Theo đó, các cán bộ làm công

tác lãnh đạo tại Văn phòng Bộ bên cạnh việc nâng cao kỹ năng số, nâng cao

năng lực tìm kiếm tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu trên môi trường số thì

cần phải bồi dưỡng, rèn luyện tư duy phân tích, tư duy hệ thống, bao quát và

tư duy phản biện ở mức độ cao; có tầm nhìn và tư duy chiến lược; có khả

năng ra quyết định nhanh, chính xác; nâng cao nghiệp vụ quản lý trên môi

trường số để đáp ứng với yêu cầu xây dựng Chính phủ số như hiện nay.

3.2.6. Giải pháp đổi mới công tác đánh giá sản phẩm tham mưu tổng hợp

gắn với yêu cầu xây dựng Chính phủ số tại tại Văn phòng Bộ Khoa học và

Công nghệ

Chất lượng công tác tham mưu tổng hợp chính là sản ph m tham mưu

tổng hợp. Sản ph m tham mưu tổng hợp bao gồm: các thông tin cung cấp

cho Lãnh đạo Bộ để phục vụ việc quản lý, điều hành; các báo cáo của Bộ;

các quy chế, quy định, chương trình, kế hoạch, văn bản, đề án được Lãnh

đạo Bộ ban hành.

113

Để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tham mưu tổng hợp, Văn

phòng Bộ cần có quy định cụ thể về kiểm tra, đánh giá cán bộ trên cơ sở các

quy định chung của pháp luật. Tiêu chí đánh giá phải được xây dựng chi tiết

dựa trên mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị, cụ thể ở đây là Phòng Tổng hợp -

Thư ký, Văn phòng Bộ. Dù được đánh giá theo cách nào, theo tác giả, chất

lượng công tác tham mưu, tổng hợp phải th a mãn các yêu cầu sau đây: (1)

chính xác, đúng trúng vấn đề; (2) kịp thời; (3) khả thi, có thể thực hiện được;

(4) đảm bảo tính khác quan, sáng tạo.

Việc đánh giá cán bộ phải tập trung vào kết quả công việc thay vì đánh

giá từng nhiệm vụ, hoạt động đơn lẻ. Chất lượng công tác tham mưu tổng hợp

thể hiện sản ph m tham mưu tổng hợp các báo cáo, chương trình, kế hoạch

của Bộ được ban hành,… ; kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm; thái độ với công

việc, cách ứng xử, mối quan tâm và tính sáng tạo, khả năng làm việc theo

nhóm,…

Thông thường, tại các cơ quan hành chính, việc tổng kết, đánh giá phân

loại công chức viên chức người lao động sẽ được thực hiện m i năm một lần

vào dịp cuối năm. Tuy nhiên, với đặc thù của công tác tham mưu, tổng hợp là

liên tục, xuyên suốt và có tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến việc lãnh đạo, chỉ

đạo của Lãnh đạo Bộ, do vậy, để có những khuyến khích kịp thời, đánh giá

đúng vị trí, vai trò của cán bộ, công chức trong việc thực hiện chức trách,

nhiệm vụ được giao, thì thủ trưởng quản lý trực tiếp Lãnh đạo phòng , Lãnh

đạo Văn phòng cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác tham

mưu tổng hợp, cụ thể là sản ph m tham mưu tổng hợp để có thể kịp thời động

viên, khuyến khích cán bộ hăng say, hứng khởi trong công tác hoặc điều

chỉnh phương thức, kỹ năng làm việc cho phù hợp, đảm bảo giúp việc hiệu

quả cho Lãnh đạo Bộ.

114

3.2.7. Giải pháp tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết

bị phục vụ công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ

Hiện nay, công tác tổng hợp thông tin của cán bộ Văn phòng Bộ vẫn

đang thực hiện đơn lẻ, chưa có một kho dữ liệu dùng chung của Văn phòng Bộ.

Do vậy, việc thống kê, theo d i công việc còn khó khăn, đôi lúc còn sót việc;

dẫn đến công tác tham mưu tổng hợp đôi lúc còn chưa phát huy hiệu quả.

Theo đó, để góp phần nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp

của Văn phòng Bộ trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số như hiện nay, đề

xuất Bộ KH&CN: (1) tăng cường đầu tư xây dựng CSDL dùng chung của Bộ

như: vận hành, phát triển Hệ thống thông tin báo cáo, chỉ đạo, điều hành của

Bộ KH&CN theo hướng tích hợp, chia sẻ, kế thừa tối đa thông tin, dữ liệu sẵn

có, ưu tiên kết nối tự động với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia,

cơ sở dữ liệu chuyên ngành; phân tích, trực quan hoá thông tin, dữ liệu về các

chỉ số để phục vụ chỉ đạo, điều hành hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng của

Lãnh đạo Bộ; (2) bổ sung các công cụ kỹ thuật số để phục vụ công tác chỉ

đạo, điều hành, theo d i, đánh giá dựa trên dữ liệu theo thời gian thực; (3) xây

dựng Hệ thống theo d i nhiệm vụ Lãnh đạo Bộ giao tại các văn bản, thông

báo kết luận kết nối, tích hợp với Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của

Bộ, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các đơn vị trực thuộc để tạo thành

kho dữ liệu dùng chung phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành hàng ngày,

hàng tuần, hàng tháng của Lãnh đạo Bộ; khai thác, chia sẻ, tái sử dụng thông

tin, dữ liệu hiện có của các đơn vị trực thuộc Bộ để phát huy tối đa giá trị của

tài nguyên dữ liệu, phục vụ công tác báo cáo, cung cấp thông tin, h trợ xử lý

các vấn đề cấp bách, phát sinh theo chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ và Lãnh

đạo Bộ.

115

Bên cạnh đó, công tác bảo mật thông tin cũng phải được nâng cao. Do

vậy, Văn phòng Bộ luôn phối hợp với Trung tâm CNTT đầu tư, trang bị các

phần mềm bảo mật mới, bảo đảm trong quá trình khai thác các ứng dụng,

phần mềm trên mạng internet, các thông tin không bị lộ lọt, gây ảnh hưởng

tới an ninh quốc gia.

116

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Ở chương này, thông qua việc nghiên cứu các định hướng, yêu cầu đối

với chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa học và

Công nghệ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số, tác giả đã đưa ra một số

giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác này tại Văn phòng Bộ

KH&CN, cụ thể như:

(1) Nâng cao nhận thức về xây dựng Chính phủ số và công tác tham

mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ;

(2) Hoàn thiện các quy định pháp lý về công tác tham mưu tổng hợp

trên môi trường điện tử và môi trường số tại Văn phòng Bô;

(3) Đổi mới phương pháp tổ chức thực hiện công tác tham mưu tổng

hợp của Văn phòng Bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số;

4 Xây dựng quy trình tham mưu tổng hợp chung tại Văn phòng Bộ

KH&CN;

(5 Nâng cao kỹ năng số cho cho đội ngũ làm công tác tham mưu tổng

hợp của Văn phòng Bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số;

(6) Đổi mới công tác đánh giá sản ph m tham mưu tổng hợp gắn với

yêu cầu xây dựng Chính phủ số;

(7) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục

vụ công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ.

117

KẾT LUẬN

Trong những năm qua, Văn phòng Bộ KH&CN đã đạt được những

thành tựu đáng kể, góp phần vào thành công chung của Bộ KH&CN. Căn cứ

chức năng, nhiệm vụ của mình, Văn phòng đã tham mưu, giúp việc cho Lãnh

đạo Bộ ban hành nhiều cơ chế, chính sách lĩnh vực KH&CN; các chương

trình, kế hoạch nhằm giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực KH&CN,...nâng

cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về KH&CN.

Chức năng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ có vai trò quan trọng

trong tổ chức, điều hành công việc của Lãnh đạo Bộ và hoạt động chung của

Bộ. Khác với các vụ, cục chức năng là chịu trách nhiệm tham mưu về một

lĩnh vực quản lý nhà nước cụ thể, Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm tham mưu

tổng hợp chung về mọi công tác quản lý nhà nước của Bộ; tham mưu tổng

hợp ở giai đoạn cuối cùng, giai đoạn quyết định và đòi h i độ chính xác cao.

Văn phòng Bộ có điều kiện làm chức năng tham mưu tổng hợp hơn các

vụ chức năng do có đầy đủ CSDL thông tin, có các nguồn, các kênh thông tin

khác nhau để tổng hợp, phân tích, xử lý, tham mưu cho Bộ trưởng và Lãnh

đạo Bộ để đưa ra các quyết định quản lý chính xác.

Trong bối cảnh hiện nay, Chính phủ đang tích cực đổi mới phương

thức hoạt động, xây dựng Chính phủ số theo hướng tập trung vào quản lý

vĩ mô, xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để kiến tạo phát

triển và phục vụ nhân dân; tăng cường năng lực dự báo, phân tích và đề

xuất chính sách dựa trên luận cứ khoa học và thực tiễn trong điều kiện kinh

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thích ứng với cuộc CMCN 4.0.

Do đó, để nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, các bộ,

ngành, địa phương cần coi trọng, phát huy hiệu quả công tác tham mưu

tổng hợp của các Văn phòng.

118

Do hạn chế về thời gian và trình độ, tác giả không thể mở rộng, đi sâu

nghiên cứu và đánh giá thêm về chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của

Văn phòng Bộ KH&CN. Tuy nhiên, với những nội dung, giải pháp đã trình

bày, tác giả hi vọng kết quả của luận văn sẽ góp phần nâng cao chất lượng

công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu

xây dựng Chính phủ số hiện nay.

119

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Kim Anh 2 2 , Công tác tham mưu tổng hợp tại Văn

phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Hưng Hà, tỉnh

Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc

gia.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 17 , Quyết định số 2288/QĐ-BKHCN

ngày 21/8/2017 ban hành Quy chế làm việc của Bộ KH&CN.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 18 , Quyết định số 3305/QĐ-BKHCN

ngày 29/10/2018 thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử

tại Bộ KH&CN.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 19 , Quyết định số 288/QĐ-BKHCN

ngày 01/02/2019 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn

phòng Bộ KH&CN.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 2 , Quyết định số 3759/QĐ-

BKHCN ngày 25/12/2020 ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT, phát

triển chính phủ số tại Bộ KH&CN năm 2021.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 2 , Quyết định số 3283/QĐ-

BKHCN ngày 27/11/2020 ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT, phát

triển chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-

2025 tại Bộ KH&CN.

7. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 21 , Quyết định số 2870/QĐ-

BKHCN ngày 11/11/2021 ban hành Kế hoạch phát triển Chính phủ số

và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Bộ KH&CN năm 2022.

8. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 22 , Quyết định số 2878/QĐ-

BKHCN ngày 11/11/2021 về việc kiện toàn và đổi tên Ban Chỉ đạo xây

dựng Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN.

120

9. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 22 , Quyết định số 1369/QĐ-

BKHCN ngày 29/7/2022 ban hành Quy chế làm việc của Bộ KH&CN.

10. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 21 , Quyết định số 1791/QĐ-

BKHCN ngày 02/7/2021 ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành,

quản lý văn bản điện tử trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành

của Bộ KH&CN.

11. Bộ Khoa học và Công nghệ 2 21 , Quyết định số 3617/QĐ-

BKHCN ngày 31/12/2021 ban hành Quy chế quản lý, kết nối, chia sẻ,

khai thác và sử dụng dữ liệu số của Bộ KH&CN.

12. Bộ Thông tin và Truyền thông 2 2 , Cẩm nang chuyển đổi số,

Bộ Thông tin và Truyền thông tái bản lần thứ hai .

13. Bộ Thông tin và Truyền thông 2 22 , Quyết định số 186/QĐ-

BTTTT ngày 11/02/2022 phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển và

sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển

Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.

14. Bộ Thông tin và Truyền thông 2 22 , Quyết định số 922/QĐ-

TTTT ngày 20/5/2022 phê duyệt Đề án “Xác định Bộ chỉ số đánh giá

chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,

các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia”.

15. Bộ Thông tin và Truyền thông 2 21 , Báo cáo xây dựng Chiến

lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn

2021-2025, định hướng đến năm 2030.

16. Bộ Thông tin và Truyền thông 2 22 , Báo cáo số 202/BC-BTTTT

ngày 27/12/2022 về tình hình thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày

07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát

triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.

121

17. Chính phủ 2 16 , Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ,

cơ quan ngang bộ.

18. Chính phủ 2 17 , Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ

Khoa học và Công nghệ.

19. Chính phủ 2 19 , Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019

quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

20. Chính phủ 2 2 , Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020

quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà

nước.

21. Chính phủ 2 22 , Nghị định số 79/2022/NĐ-CP ngày 06/10/2022

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn

phòng Chính phủ.

22. Chính phủ 2 22 , Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6

năm 2022 quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực

tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

23. Chính phủ 2 19 , Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 về một

số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai

đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025.

24. Chính phủ 2 2 , Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 ban

hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số

52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,

chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

25. Chính phủ 2 21 , Nghị quyết 76/ NQ-CP ngày 15/7/2021 về ban

hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn

2021-2030.

122

26. Chính phủ 2 22 , Công văn số 612/VPCP-TH ngày 24/01/2022 về

việc báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ

năm 2021; phương hướng nhiệm vụ năm 2022.

27. Chính phủ 2 21 , Báo cáo số 34/BC-CP ngày 28/01/2021 về việc

kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ năm 2020;

phương hướng nhiệm vụ năm 2021.

28. Chính phủ 2 23 , Tờ trình số 19/TTr-VPCP ngày 02/01/2023 về

việc báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,

Thủ tướng Chính phủ năm 2022; phương hướng nhiệm vụ và giải

pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành năm 2023.

29. Nguyễn Thị Ngọc Diệp 2 14 “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực

tiễn để đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tham

mưu tổng hợp tại Bộ KH&CN”, Đề án ngiên cứu KH&CN cấp Bộ.

30. Giáo trình “Quản trị Văn phòng” 2 21 , NXB Bách khoa, Hà Nội.

31. Lê Thị Loan 2 22 “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nâng

cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ KH&CN,

đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử,

hướng tới Chính phủ số”, Đề án nghiên cứu KH&CN cấp Bộ.

32. Nguyễn Thị Hằng 2 19 “Tổ chức thực hiện chức năng tham mưu,

tổng hợp của văn phòng Bộ Nội vụ”, Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

33. Lê Ngọc Hồng 2 16 “Một số vấn đề về năng lực đội ngũ tham

mưu trong tổ chức hành chính nhà nước”, Tạp chí điện tử Tổ chức nhà

nước, ngày 5 7 2 16.

34. Lê Ngọc Hồng 2 19 “Hoàn thiện công tác tham mưu của cơ quan

hành chính nhà nước ở Trung ương”, Luận văn Tiến sĩ, Học viện Hành

chính Quốc gia.

123

35. Quốc hội 2 15 , Luật An toàn thông tin mạng.

36. Quốc hội 2 18 , Luật An ninh mạng.

37. Quốc hội 2 6 , Luật Công nghệ thông tin.

38. Quốc hội 2 5 , Luật Giao dịch điện tử.

39. Quốc hội 2 15 , Luật Tổ chức Chính phủ.

40. Quốc hội 2 19 , Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ

chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

41. TS. Phạm Thị Hồng Thắm 2 2 "Nâng cao chất lượng công tác

tham mưu của Lãnh đạo, quản lý cấp phòng", Tạp chí điện tử Quản lý

nhà nước ngày 13 8 2 2 .

42. TS. Vũ Thị Hồng Trang 2 22 “Một số vấn đề lý luận về xây dựng

Chính phủ số ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Mặt trận ngày 19 12 2 22.

43. TS. Văn Tất Thu 2 1 , “Vị trí, vai trò, yêu cầu, nguyên tắc của

công tác tham mưu trong văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 1 2 10.

44. TS. Văn Tất Thu 2 11 , “Tổ chức và hoạt đông của Văn phòng

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ”, NXB. Chính trị.

45. Thủ tướng Chính phủ 2 22 , Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày

26/4/2022 ban hành về phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính

phủ số, thúc đẩy chuyển đổi số Quốc gia.

46. Thủ tướng Chính phủ 2 14 , Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg về

việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia

TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ

thống hành chính nhà nước.

47. Thủ tướng Chính phủ 2 2 , Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày

03/6/2020 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm

2025, định hướng đến năm 2030.

124

48. Thủ tướng Chính phủ 2 21 , Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày

15/6/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới

Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

49. Thủ tướng Chính phủ 2 22 , Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày

28/01/2022 phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và

phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định

hướng đến năm 2030.

50. Vũ Thị Kim Thơm 2 18 “Nâng cao chất lượng công tác tham

mưu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương”, Luận văn

Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.

51. Từ điển Tiếng Việt 1998 , Nhà xuất bản Thanh Hóa.

52. Trung tâm Từ điển học 2 7 , Từ điển Tiếng Việt. Nhà Xuất bản

Đà Nẵng.

53. Nguyễn Thị Thu Vân (2022), “Xây dựng khung năng lực số của

cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển Chính phủ số”, Tạp chí

Quản lý nà nước, số 312 2 22.

54. Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ, Quyết định số 136/QĐ-VP

ngày 26/11/2019 của Chánh Văn phòng Bộ về Tổ chức và hoạt động

của Phòng Tổng hợp - Thư ký.

55. Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ, Thông báo số 481/TB-VP

ngày 27/11/2020 của Văn phòng Bộ về việc phân công công việc giữa

Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng Bộ.

56. Văn phòng Chính phủ, Báo cáo số 8246/BC-VPCP ngày

10/11/2021 của Văn phòng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện

Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số

138/2016/NĐ-CP và đề xuất, kiến nghị.

125

57. Văn phòng Chính phủ, Báo cáo số 1513/BC-VPCP ngày 09/3/2021

của Văn phòng Chính phủ báo cáo kết quả triển khai nhiệm vụ xây

dựng Chính phủ điện tử do Văn phòng Chính phủ chủ trì triển khai

thực hiện và một số bài học kinh nghiệm.

58. Ủy ban Thường vụ Quốc hội 2 22 , Nghị quyết số

22/2022/UBTVQH15 ngày 12/7/2022 quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội.

59. Trang Thông tin điện tử của Văn phòng Chính phủ: Bài viết “Văn

phòng Chính phủ cơ quan tham mưu giúp việc tin cậy, hiệu quả của

Chính phủ”(https://vpcp.chinhphu.vn/van-phong-chinh-phu-co-quan-

tham-muu-giup-viec-tin-cay-hieu-qua-cua-chinh-phu

115220825083138866.htm).

60. Trang Thông tin điện tử của Văn phòng Quốc hội: Bài viết “Vai trò

của Văn phòng Quốc hội trong công tác tham mưu, đổi mới, nâng cao

chất lượng, hiệu quả hoạt động của Quốc hội

(https://quochoi.vn/vanphongquochoi/tintuc/Pages/tin-hoat-

dong.aspx?ItemID=706 )

126

PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG

HỢP ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ TẠI

VĂN PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Ý KIẾN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,VIÊN CHỨC TẠI

MÔT SỐ ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn “Chất lượng công tác tham

mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ đáp ứng yêu cầu

xây dựng Chính phủ số”, tác giả kính đề nghị Ông/Bà vui lòng cho biết ý

kiến của mình bằng cách đánh dấu ”X” vào ô trống tương ứng theo phương

án mà ông/bà lựa chọn trong các câu hỏi dưới đây.

Xin trân trọng cảm ơn!

Lưu ý: Một câu hỏi có thể được chọn nhiều đáp án.

Câu 1: Theo ông (bà) Văn phòng Bộ có vị trí, vai trò nhƣ thế nào đối với

công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ, cơ quan ngang Bộ?

1. Bình thường

3. Rất quan trọng

2. Quan trọng

Câu 2: Theo Ông (bà) cho biết nội dung công tác tham mƣu tổng hợp tại Văn

phòng Bộ, cơ quan ngang bộ bao gồm những nội dung nào?

1. Tham mưu tổng hợp trong xây dựng các dự thảo chương trình, kế hoạch công

tác của bộ và Lãnh đạo Bộ

2. Tham mưu tổng hợp giải quyết các văn bản, đề án, hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ

3. Tham mưu tổng hợp để ban hành và tổ chức thực hiện xây dựng các dự thảo

cơ chế chính sách thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ

4. Tham mưu tổng hợp thông tin để xây dựng các dự thảo báo cáo công tác của

bộ và lãnh đạo Bộ

5. Tham mưu tổng hợp để tổ chức hội nghị, các cuộc họp, các buổi làm việc của

Lãnh đạo Bộ

127

6. Tham mưu tổng hợp để ban hành và tổ chức thực hiện các quy chế điều chỉnh

các lĩnh vực hoạt động của Bộ.

7. Tất cả những nội dung trên.

Câu số 3: Theo ông (bà) công tác tham mƣu tổng hợp tại Văn phòng Bộ có

giống nhƣ công tác tham mƣu, tổng hợp tại các đơn vị khác (Vụ, Cục) trong Bộ hay

không?

1. Giống nhau vì đều là công tác tham mưu tổng hợp

2. Không giống nhau, vì các Vụ, Cục có chức năng tham mưu về chuyên môn

Văn phòng có chức năng tham mưu tham mưu tổng hợp, tham mưu ở giai

đoạn cuối cùng trước khi Lãnh đạo đưa ra quyết định về một vấn đề quản lý

nào đó.

3. Ý kiến khác

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Câu số 4: Theo ông (bà) chất lƣợng công tác tham mƣu, tổng hợp tại Văn

phòng Bộ KH&CN hiện nay nhƣ thế nào?

1. Đáp ứng yêu cầu thực tiễn

2. Đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên, đôi lúc công tác tham mưu còn chậm, sót việc.

3. Chưa đáp ứng yêu cầu đề nghị ghi lý do cụ thể

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Câu số 5: Ông (bà) đánh giá nhƣ thế nào về chất lƣợng máy móc, trang

thiết bị tại đơn vị phục vụ công tác tham mƣu, tổng hợp của Văn phòng Bộ nói

chung và Bộ KH&CN nói riêng ?

1. Chất lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu đối với quản lý văn bản điện tử, thường

c

xuyên được thay mới, bảo dưỡng, mua sắm

2. Chất lượng đáp ứng một phần, ít được bảo dưỡng, mua sắm mới

3. Chất lượng kém, thường xuyên h ng hóc, hiệu quả quản lý văn bản không cao

Câu số 6: Ông (bà) có thƣờng xuyên đƣợc tham gia các khóa đào tạo, bồi

dƣỡng về CNTT cũng nhƣ kỹ năng nghiệp vụ khai thác, sử dụng, bảo mật thông

tin trên môi trƣờng số không?

128

1. Định kỳ tham giá các khóa đào tạo, bồi dưỡng về CNTT tại cơ quan, đã

được hướng dẫn kỹ năng nghiệp vụ khai thác, sử dụng, bảo mật thông tin

trên môi trường số

2. Định kỳ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về CNTT tại cơ quan. Kỹ năng

nghiệp vụ khai thác, sử dụng, bảo mật thông tin trên môi trường số cơ bản

học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp

3. Ít được đào tạo, bồi dưỡng về CNTT, thiếu kỹ năng nghiệp vụ về khai thác,

sử dụng, bảo mật thông tin trên môi trường số.

Câu số 7. Theo ông (bà) để nâng cao chất lƣợng công tác tham mƣu tổng hợp, đáp

ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số, Văn phòng Bộ KH&CN cần phải làm gì?

1. Nâng cao nhận thức về xây dựng Chính phủ số và công tác tham mưu tổng

hợp của Văn phòng Bộ

2. Đổi mới phương pháp tổ chức thực hiện công tác tham mưu tổng hợp của Văn

phòng Bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số xây dựng quy trình tham

mưu tổng hợp; tìm kiếm, phân tích xử lý thông tin và tích hợp thông tin,..

3. Tăng cường tập huấn, đào tạo nâng cao kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ làm

công tác tham mưu tổng hợp

4. Thay đổi phương pháp đánh giá kết quả công tác tham mưu tổng hợp đánh

giá sản ph m tham mưu tổng hợp như chất lượng các báo cáo, chương trình,

kế hoạch của Bộ được ban hành,...)

5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác

máy tính, phần mềm cơ sở dữ liệu,...

6. Các nội dung khác

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

129

KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG HỢP

ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ

TẠI VĂN PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Tổng phiếu phát ra: 90p

Tổng phiếu thu về: 90p

STT

Câu hỏi

Nội dung trả lời

Ý kiến khác

Ghi chú

Tiếp thu và đề

Câu số 1. Theo anh

Bình thường 5 lần

xuất giải pháp

chị Văn phòng Bộ

chọn đạt 5.5%

có vị trí, vai trò như

Quan trọng 25 lần

thế nào đối với công

chọn đạt 28%

1

tác quản lý, chỉ đạo,

Rất quan trọng 6

điều hành của Bộ, cơ

lần chọn đạt

quan ngang Bộ?

66.5%)

Câu số 2. Anh Chị

Tất cả những nội

cho biết nội dung

dung đề cập đến:

công tác tham mưu

9 lần chọn, đạt

tổng hợp tại Văn

100%)

2

phòng Bộ, cơ quan

ngang bộ bao gồm

những nội dung nào?

Câu số 3 Theo anh

Giống nhau 13

Ý kiến khác 1

Tiếp thu và đề

chị công tác tham

lần chọn, đạt

Đôi lúc còn đan

xuất giải pháp

mưu tổng hợp tại

14,4%)

xen ví dụ Văn

Văn phòng Bộ có

Không giống nhau

phòng Bộ cũng

giống như công tác

77 lần chọn, đạt

có chức năng

3

tham mưu, tổng hợp

85,6%)

tham mưu

tại các đơn vị khác

chuyên môn về

Vụ, Cục trong Bộ

kiểm soát thủ

hay không?

tục hành chính,

quản lý khoa

130

học nội bộ,...Do

đó, cần phải làm

rõ vai trò tham

mưu tổng hợp

trong từng

trường hợp cụ

thể

Câu số 4. Theo anh

Đáp ứng yêu cầu

Đáp ứng yêu

Tiếp thu và đề

chị chất lượng

(80 lần chọn, đạt

cầu tuy nhiên

xuất giải pháp

công tác tham mưu,

88.9%)

đôi lúc còn

tổng hợp tại Văn

Đáp ứng yêu cầu

chậm, sót việc:

phòng Bộ KH&CN

tuy nhiên đôi lúc

1 việc theo d i

hiện nay như thế

còn chậm 1 lần

đôn đốc chương

nào?

chọn, đạt 11.1%)

trình kế hoạch

chưa được sát

sao, còn chậm

trễ, dẫn đến việc

4

tham mưu tổng

hợp cho Lãnh

đạo Bộ trong

việc giải quyết

nhiệm vụ chậm

trễ; 2 chưa xây

dựng quy trình

tham mưu tổng

hợp tại Văn

phòng Bộ.

Câu số 5. Anh chị

Chất lượng tốt 8

Tiếp thu và đề

đánh giá như thế nào

lần chọn, đạt

xuất giải pháp

5

về chất lượng máy

88.9%)

móc, trang thiết bị

Chất lượng đáp

131

tại đơn vị phục vụ

ứng một phần 1

công tác tham mưu,

lần chọn, đạt

tổng hợp của Văn

11.1%)

phòng Bộ nói chung

và Bộ KH&CN nói

riêng?

Câu số 6. Anh chị

Định kỳ 7 lần

Tiếp thu và đề

xuất giải pháp

có thường xuyên

chọn, đạt 77.7%)

được tham gia các

Học tập kinh

khóa đào tạo, bồi

nghiệm của đồng

dưỡng về CNTT

nghiệp 2 lần

6

cũng như kỹ năng

chọn, đạt 22.2%

nghiệp vụ khai thác,

sử dụng, bảo mật

thông tin trên môi

trường số không?

Câu số 7. Theo Anh

Tất cả 9 lần chọn

Trong các nội

Tiếp thu và đề

Chị , để nâng cao

đạt 1 %

dung trên cần

xuất giải pháp

chất lượng công tác

Ý kiến khác 3 ý

tập trung vào

tham mưu tổng hợp,

kiến

nội dung: 1

đáp ứng yêu cầu xây

hoàn thiện các

dựng Chính phủ số,

quy định pháp

Văn phòng Bộ

lý; 2 đổi mới

7

KH&CN cần phải

phương pháp tổ

làm gì?

chức thực hiện

công tác tham

mưu tổng

hợp; 3 nâng

cao kỹ năng số

cho đội ngũ này.

132

PHỤ LỤC 2

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA

Hệ thống quản lý nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ

133

Hệ thống Quản lý văn bản điều hành của Bộ KH&CN

(1) Tài khoản tổng hợp Bộ

134

(2) Tài khoản cá nhân