VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TÔN VĂN THÊM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ

TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội, năm 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TÔN VĂN THÊM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ

TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Chính Sách Công

Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH

Hà Nội, năm 2020

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ ...................................................................... 9

1.1. Các khái niệm liên quan ......................................................................... 9

1.1.1. Đô thị và quản lý trật tự đô thị ......................................................... 9

1.1.2. Chính sách quản lý trật tự đô thị ................................................... 12

1.1.3. Thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị ................................... 13

1.2. Nội dung thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị ........................... 14

1.2.1. Lập kế hoạch thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị .............. 14

1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị15

1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị .. 16

1.2.4. Duy trì chính sách quản lý trật tự đô thị ........................................ 17

1.2.5. Kiếm tra, giám sát thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị ..... 18

1.2.6. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý

trật tự đô thị .............................................................................................. 18

1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên

địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 20

1.3.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển bền vững đô thị,

vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế ................................................................ 20

1.3.2. Năng lực chủ thể thực hiện chính sách về quản lý trật tự đô thị ... 21

1.3.3. Sự phù hợp, đồng bộ của thực tiễn với thể chế quản lý trật tự đô thị

.................................................................................................................. 22

1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị của một số địa

phương ......................................................................................................... 23

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý trật tự đô thị quận Ngũ Hành Sơn, thành Đà

Nẵng ......................................................................................................... 23

1.4.2. Kinh nghiệm quản lý trật tự đô thị của thành phố Hạ Long, tỉnh

Quảng Ninh .............................................................................................. 25

Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ

TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH .............................................................................................................. 28

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên

địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 28

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 28

2.1.2. Nhận thức của các bên liên quan ................................................... 29

2.1.3. Bộ máy và năng lực thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị tại

quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ............................................................... 31

2.1.4. Các vấn đề về trật tự đô thị tại quận 5, thành phố Hồ Chí Minh .. 33

2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa

bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 36

2.2.1. Lập kế hoạch thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn

Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 36

2.2.2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách quản lý trật tự

đô thị trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ............................... 38

2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên

địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh................................................. 41

2.2.4. Duy trì chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5, thành

phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 46

2.2.5. Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên

địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh................................................. 50

2.2.6. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý

trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh .................... 53

2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa

bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 55

2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 55

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 56

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................... 60

3.1. Mục tiêu, định hướng tăng cường thực hiện chính sách quản lý trật tự đô

thị trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ........................................ 60

3.1.1. Mục tiêu .......................................................................................... 60

3.1.2. Định hướng ..................................................................................... 62

3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên

địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 65

3.2.1. Tiếp tục xây dựng, ban hành đồng bộ các văn bản quản lý trật tự đô

thị .............................................................................................................. 65

3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao

nhận thức về trật tự đô thị ........................................................................ 66

3.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị ... 67

3.2.4. Duy trì, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách quản lý trật tự

đô thị ......................................................................................................... 68

3.2.5. Củng cố nâng cao năng lực lập quy hoạch, thiết kế đô thị, quản lý,

duy tu, bảo dưỡng các hệ thống hạ tầng đô thị ........................................ 74

KẾT LUẬN .................................................................................................... 76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Bộ máy thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị quận 5 ........... 31

Bảng 2.1. Thực trạng đánh giá về công tác lập kế hoạch thực hiện chính sách

quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ............................ 37

Bảng 2.2. Thực trạng đánh giá về công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện

chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ......... 39

Bảng 2.3. Thực trạng đánh giá về công tác phân công, phối hợp thực hiện

chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ......... 44

Bảng 2.4. Thực trạng đánh giá về công tác duy trì chính sách quản lý trật tự

đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 47

Bảng 2.5. Thực trạng đánh giá về công tác theo dõi, đôn đốc và kiểm tra thực

hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh 51

Bảng 2.6. Thực trạng đánh giá về tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện

chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh .......... 53

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nhiều năm qua, công tác quản lý trật tự đô thị là bài toán nan giải đối với

chính quyền các địa phương. Bởi mặc dù các cấp từ quận, phường đều tổ chức

những đợt ra quân kiểm tra, xử lý nghiêm hành vi vi phạm trật tự đô thị, vệ sinh

môi trường, mỹ quan đô thị… song thực tế cho thấy, hiệu quả chưa bền vững.

Thành phố Hồ Chí Minh được biết đến là đô thị hạng đặc biệt, có vị trí rất quan

trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, là động lực thúc đẩy, đầu

tàu, có sức thu hút và lan tỏa đối với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một

trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo, chính trị, khoa học - công

nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế. Để tạo động lực cho Thành phố

Hồ Chí Minh phát triển, trong những năm đổi mới, Trung ương đã có một số

chủ trương phân cấp quản lý, tạo cơ chế tự chủ thoáng rộng hơn trong huy động,

phân bổ và sử dụng các nguồn lực phát triển. Thành phố cũng là địa phương

luôn khẳng định được tính năng động, có nhiều đổi mới sáng tạo để tăng tính

hiệu quả quản lý và thích ứng trước môi trường thay đổi. Tuy vậy, quản lý phát

triển đô thị của Thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện mới cần phải được tiếp

tục đổi mới mạnh mẽ mới có khả năng tranh thủ cơ hội, hóa giải các thách thức,

phát huy đầy đủ tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển bền vững. Dưới đây

là một số mối quan hệ cơ bản trong quản lý phát triển đô thị của Thành phố Hồ

Chí Minh cần được chú trọng.

Thực hiện sự chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân Thành phố về tăng cường

chấn chỉnh trật tự lòng, lề đường, vừa qua Ủy ban Nhân dân quận 5 đã ban hành

quyết định thành lập Đội Quản lý trật tự đô thị quận. Đội Quản lý trật tự đô thị

quận 5 hoạt động có tính độc lập nhất định nhưng vẫn chịu sự quản lý trực tiếp

của Phòng Quản lý đô thị quận 5, đồng thời, đơn vị này cũng chịu sự hướng

1

dẫn kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Sở, ngành liên quan và Ủy ban

Nhân dân quận. Đội Quản lý trật tự đô thị quận có 01 Đội trưởng, từ 01 đến 02

Đội phó, các thành viên và 15 Tổ Quản lý trật tự đô thị tại 15 phường. Tổ Quản

lý trật tự đô thị phường chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân

phường, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của

Đội Quản lý trật tự đô thị quận. Đội quản lý trật tự đô thị quận 5 theo sự phân

công của UBND quận 5, có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp

luật về trật tự đô thị và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trên các lĩnh vực quản

lý trật tự đô thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn quận 5... Đây là lực lượng sẽ

góp phần sắp xếp, ổn định trật tự trên địa bàn quận. Để siết chặt kỷ cương, hiệu

quả trong công tác quản lý trật tự đô thị, UBND quận giao trách nhiệm cụ thể

cho các phường; đồng thời tăng cường lực lượng chức năng của quận về các

phường để hỗ trợ trong việc kiểm tra, giám sát công tác quản lý. Hằng ngày,

lực lượng chức năng khi kiểm tra phải lập nhật ký theo dõi, quản lý. Cá nhân

nào thiếu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, để xảy ra sai phạm sẽ bị xử lý trách

nhiệm nghiêm khắc. Cũng theo ông Nhường, nhờ sự vào cuộc quyết liệt, từ đầu

năm đến nay, công tác quản lý trật tự đô thị, nhất là việc chống xây dựng trái

phép đã đi vào nền nếp.

Cũng như nhiều địa phương khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,

quận 5 cũng đang gặp phải bài toán về quá trình đô thị hóa bên cạnh sự phát

triển các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Cụ thể, từ thực tiễn triển khai các nhiệm vụ

liên quan đến quản lý trật tự đô thị của Đội quản lý trật tự đô thị quận 5, Phòng

quản lý đô thị quận 5 cho thấy một số vấn đề vướng mắc trong các lĩnh vực

quản lý trật tự xây dựng, trật tự vỉa hè và vệ sinh môi trường những khó khăn

thách thức đó là: Một số công trình xây dựng, dự án nhà cửa, đường xá… triển

khai chưa bảo đảm các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, quá trình ùn

ứ các vật liệu xây dựng trong quá trình giải phóng mặt bằng cũng như xây dựng

2

vẫy xảy ra thường xuyên; tình trạng xây dựng sai phép, không phép có xu

hướng tăng trên địa bàn quận; một số tuyến đường chưa thường xuyên vệ sinh

và có hiện tượng bùi và mùi từ các cống, rãnh… Sở dĩ có những kết quả chưa

được tốt trên là quá trình triển khai thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

trên địa bàn quận 5 còn hạn chế trong xây dựng kế hoạch triển khai, sự phối

hợp trong thực hiện chính sách còn hạn chế hay công tác kiểm tra, giám sát quá

trình thực hiện chính sách cũng còn nhiều bất cập…

Thực tế đó cho thấy, việc xây dựng một hệ thống lý luận, phân tích thực

trạng thực hiện chính sách, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện

quá trình thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị là cần thiết. Đề tài “Thực

hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí

Minh”, hy vọng đáp ứng được phần nào đòi hỏi bức thiết đang đặt ra.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Để thực hiện nghiên cứu các nội dung của đề tài, tác giả tìm đọc các bài

viết về đề tài như:

Giáo trình “Quản lý nhà nước về đô thị” của Học viện Hành chính quốc

gia, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, năm 2009, đã đề cập đến

những vấn đề chủ yếu của QLNN về đô thị, trong đó có nêu nội dung QLNN

về ANTT đô thị. Tuy nhiên, giáo trình trên không chỉ ra cụ thể được các chủ

thể, nội dung QLNN về ANTT đô thị. Các văn bản pháp luật được đề cập trong

giáo trình cũng đã lỗi thời. Giáo trình là cơ sở quan trọng cho việc tác giả xác

định những lĩnh vực chủ yếu trong quản lý đô thị [20].

Tác giả Dương Thanh Liêm (2019), Quản lý nhà nước về an ninh, trật

tự đô thị từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội, luận án tiến sĩ, Học viện Khoa

học xã hội Việt Nam. Luận án làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý nhà

nước về an ninh, trật tự đô thị; đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn

3

chế của quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội hiện nay. Trên cơ sở

đó, đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về an

ninh, trật tự đô thị nói chung, thành phố Hà Nội nói riêng [23].

Tác giả Nguyễn Thị Thu Phương (2019), Giải pháp quản lý trật tự xây

dựng đô thị phường Hà Cầu, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, luận văn thạc

sĩ. Thực trạng quản lý trật tự xây dựng đô thị phường Hà Cầu được tác giả phân

tích và làm rõ qua đó rút ra những hạn chế, tồn tại. Trên cơ sở đó đề xuất giải

pháp trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị, bổ sung và hoàn thiện các

nội dung cần thiết trong văn bản quy phạm có liên quan đến quản lý trật tự xây

dựng đô thị tạo ảnh hưởng tích cực tới cuộc sống của dân cư khu vực lân cận.

Tác giả Nguyễn Quốc Thông (2019), Quản lý trật tự xây dựng đô thị thị

xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế theo mô hình Chính phủ điện tử, Luận văn

Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Đây là luận văn đầu tiên về đề

tài quản lý trật tự xây dựng đô thị theo mô hình Chính phủ điện tử. Nghiên cứu

thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị của các cơ quan quản lý nhà

nước trên địa bàn thị xã Hương Trà. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm quản

lý trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã Hương Trà theo mô hình Chính phủ điện

tử.

Tác giả Chử Thị Kim Anh (2014), Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng

đô thị trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ,

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý

luận quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. Đánh giá khái quát sự hình thành và

phát triển của công tác quản lý trật tự xây dựng, thực trạng pháp luật về quản

lý trật tự xây dựng, thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý trật tự xây

dựng, làm rõ những vướng mắc, bất cập trong pháp luật về quản lý trật tự xây

dựng và tổ chức thực hiện pháp luật quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận

Hoàng Mai. Đề xuất một số nhóm giải pháp, kiến nghị cụ thể để nhằm hoàn

4

thiện quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận Hoàng Mai.

Tác giả Nguyễn Thanh Giang (2018), Thực thi chính sách quản lý trật

tự xây dựng đô thị trên địa bản quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc

sĩ Chính sách công, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trên cơ sở làm

rõ các lý luận về chính sách công, thực hiện chính sách công, tác giả luận văn

đã phân tích và làm rõ thực trạng quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn

quận 9, thành phố Hồ Chí Minh với chủ thể thực thi chính sách là Phòng Quản

lý đô thị quận 9. Trên cơ sở các hạn chế, tồn tại được rút ra, tác giả đã phân tích

và làm rõ được các nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thực

hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận 9.

Tác giả Lương Tú Quyên (2016), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý

sử dụng vỉa hè tuyến phố Trần Hưng Đạo - Quận Hoàn Kiếm - Thành Phố Hà

Nội, Luận văn thạc sĩ quản lý đô thị. Thực trạng quản lý sử dụng vỉa hè tuyến

phố Trần Hưng Đạo-Quận Hoàn Kiếm-Thành Phố Hà Nội được tác giả làm rõ

và phân tích qua đó là Cơ sở khoa học đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản

lý sử dụng vỉa hè tuyến phố Trần Hưng Đạo. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản

lý sử dụng vỉa hè tuyến phố Trần Hưng Đạo-Quận Hoàn Kiếm-Thành Phố Hà

Nội.

Kết quả nghiên cứu của các công trình trên là những bài học, cơ sở thực

tiễn và hệ thống lý luận quan trong liên quan đến quản lý trật tự đô thị, thực

hiện chính sách quản lý trật tự đô thị. Tuy nhiên, việc nghiên cứu thực hiện

chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5 thành phố Hồ Chí Minh -

đặc biệt chuyên sâu về 3 lĩnh vực thực hiện chính sách quản lý về trật tự xây

dựng; quản lý về vệ sinh môi trường và quản lý về trật tự vỉa hè, đến nay vẫn

chưa có công trình nghiên cứu trực tiếp nghiên cứu.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

5

3.1. Mục đích

Mục đích nghiên cứu luận văn là hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý

luận và thực tiễn triển khai các bước thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

dưới góc độ chuyên ngành chính sách công để đề xuất một số giải pháp nâng

cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị nói chung

và quản lý trên các lĩnh vực trật tự xây dựng, trật tự vỉa hè, vệ sinh môi trường

nói riêng ở Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

3.2. Nhiệm vụ:

Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách quản lý trật

tự đô thị.

Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý

trật tự đô thị của Quận 5, từ đó xác định những mặt được và những hạn chế

cùng các nguyên nhân.

Thứ ba, đề xuất định hướng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu lực,

hiệu quả việc thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5,

thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trong 03 lĩnh vực

cụ thể là trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường và trật tự vỉa hè.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

Về nội dung: Dưới góc độ nghiên cứu của khoa học chính sách công,

luận văn tập trung đề cập đến 03 vấn đề mà chính quyền Quận 5 đang còn nhiều

khó khăn và bất cập đó là: Chính sách quản lý về trật tự xây dựng; chính sách

quản lý về vệ sinh môi trường; chính sách quản lý về trật tự vỉa hè.

Về không gian: Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

6

Về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2020.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin

và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương và đường lối của Đảng, chính

sách pháp luật về quản lý trật tự đô thị của Nhà nước Việt Nam, thành phố Hồ

Chí Minh và Quận 5 hiện nay.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện các mục đích nghiên cứu trên, tác giả luận văn đã vận dụng

tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể thuộc chuyên ngành chính sách

công như nghiên cứu lý thuyết và thực tế; phương pháp hệ thống, phân tích,

tổng hợp, so sánh. Thu thập và xử lý thông tin thứ cấp (tư liệu, số liệu có sẵn

từ các cơ quan Nhà nước, các sở, các phòng ban trong quận, các thư viện; bản

đồ, các văn bản pháp luật, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của quận, phường; báo

cáo quy hoạch sử dụng đất của quận; tình hình phân bố dân cư, lao động trên

địa bàn quận; hệ thống các bảng biểu thống kê, và các văn bản pháp luật có liên

quan đến thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành

phố Hồ Chí Minh).

Số liệu được thu thập, tổng hợp được trình bày theo kiểu văn xuôi để

thuận lợi cho việc phân tích và đánh giá. Các dữ liệu và thông tin xử lý trên

phần mềm Excel…

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn đã hệ thống hóa được

các vấn đề lý luận liên quan đến thực hiện chính sách công trong một lĩnh vực

cụ thể là trật tự đô thị với các vấn đề chính là trật tự xây dựng, trật tự vỉa hè, vệ

sinh môi trường đô thị.

Về thực tiễn: Sau khi là rõ được thực trạng thực hiện chính sách quản lý

7

trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thì tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao

hiệu quả thực hiện chính sách trên địa bàn quận 5. Đây có thể là những kiến

nghị giúp các cơ quan quản lý nhà nước quận 5 có thể vận dụng vào thực tiễn

quản lý trật tự đô thị trên địa bàn. Đồng thời, những dữ liệu, nhận xét, đánh giá

của luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu quan tâm đến khoa

học về chính sách công trong một lĩnh vực cụ thể là quản lý trật tự đô thị.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

nội dung của luận văn gồm 3 chương.

Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách quản lý trật tự

đô thị;

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa

bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh;

Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách

8

quản lý trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN

LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ

1.1. Các khái niệm liên quan

1.1.1. Đô thị và quản lý trật tự đô thị

1.1.1.1. Quan niệm về đô thị

Theo giáo trình “Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị”, đô thị Việt

Nam được hiểu là: “một khu dân cư, trong đó lực lượng lao động chủ yếu là

phi nông nghiệp, sống và làm việc theo lối sống thành thị” [42, tr.8].

Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị, thì: “Đô thị là khu vực tập

trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh

tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc

chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia

hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của

thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn” [34].

Đô thị có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, đô thị như một cơ thể sống. Đặc điểm này xuất phát từ tính

chất cấu trúc hoàn chỉnh và đồng bộ của từng bộ phận cũng như của toàn bộ cơ

thể đô thị và tính chất luôn vận động của nó. Hệ thống chức năng vận động của

đô thị là toàn bộ các hoạt động của nền kinh tế - xã hội đô thị trên cơ sở hạ tầng

đô thị. Giống như một cơ thể sống, bất kỳ một sự “trục trặc” nào trong hệ thống

cấu trúc cũng sẽ dẫn tới những rối loạn trong các hoạt động đô thị. Vì vậy, sự

cân bằng, ổn định, bền vững là mục tiêu số 1 của đô thị.

Thứ hai, đô thị luôn luôn phát triển. Đặc điểm này vừa biểu hiện tính

“sống” của đô thị, đồng thời biểu hiện sự gắn kết chặt chẽ giữa đô thị với xã

hội lời người. Sự hình thành và phát triển của đô thị gắn liền với lịch sử phát

9

triển của loài người, đặc biệt là gắn liền với sự phát triển cuat nền kinh tế hàng

hóa. Xã hội loài người luôn phát triển, kinh tế hàng hóa luôn phát triển do đó

đô thị luôn phát triển. Đặc điểm này cũng cho thấy sự hình thành , tồn tại, phát

triển của đô thị chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế - xã hội. Đặc

biệt là các quy luật của nền kinh tế thị trường. Tác động này vừa là thời cơ, vừa

là thách thức cho sự phát triển ổn định, bền vững của đô thị.

Thứ ba, sự vận động và phát triển của đô thị có thể điều khiển được

Mặc dù các đô thị được hình thành và phát triển theo các quy luật khách

quan của nền kinh tế - xã hội, nhưng con người có thể tham gia và điều khiển

được sự phát triển đó. Nói cách khác, đô thị được coi là một hệ điều khiển, tuy

nhiên là một hệ mở, một hệ điều khiển bán hoàn chỉnh. Con người chỉ có thể

điều chỉnh được sự hình thành, hoạt động và phát triển của đô thị theo đúng các

quy luật khách quan của nó. Con người có thể định hướng, có thể can thiệp vào

sự vận động của đô thị, chứ không thể “bắt” đô thị vận động theo ý chủ quan

trái với quy luật của mình. Một đô thị hay khu đô thị là một khu vực có mật độ

gia tăng các công trình kiến trúc do con người xây dựng so với các khu vực

xung quanh nó. Các đô thị có thể là thành phố, thị xã, trung tâm dân cư đông

đúc nhưng thuật từ này thông thường không mở rộng đến các khu định cư nông

thôn như làng, xã, ấp. Các đô thị được thành lập và phát triển thêm qua quá

trình đô thị hóa. Đo đạt tầm rộng của một đô thị sẽ giúp ích cho việc phân tích

mật độ dân số, sự mở rộng đô thị, và biết được các số liệu về dân số nông thôn

và thành thị. Không như một đô thị, một vùng đô thị không chỉ bao gồm đô thị

mà còn bao gồm các thành phố vệ tinh cộng vùng đất nông thôn nằm xung

quanh có liên hệ về kinh tế xã hội với thành phố đô thị cốt lỏi, tiêu biểu là mối

quan hệ từ công ăn việc làm đến việc di chuyển hàng ngày ra vào mà trong đó

thành phố đô thị cốt lỏi là thị trường lao động chính. Thật vậy, các đô thị thường

kết hợp và phát triển như trung tâm hoạt động kinh tế/dân số trong một vùng

10

đô thị lớn hơn. Các vùng đô thị thường thường được định nghĩa bằng việc sử

dụng các quận (như ở Hoa Kỳ) hoặc các đơn vị chính trị cấp quận làm đơn vị

nền tảng. Quận có chiều hướng hình thành các ranh giới chính trị bất di bất

dịch. Các kinh tế gia thường thích làm việc với các thống kê xã hội và kinh tế

dựa vào các vùng đô thị. Các đô thị được dùng để thống kê thích hợp hơn trong

việc tính toán việc sử dụng tỉ lệ đất quân bình trên đầu người và mật độ dân cư

(theo Dumlao & Felizmenio 1976).

1.1.1.2. Quan niệm về quản lý trật tự đô thị

* Quan niệm về trật tự đô thị

Trật tự đô thị là sự sắp xếp, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội đô thị hoạt

động theo một quy tắc, quy chuẩn phù hợp các quy định của pháp luật hiện

hành của đô thị đó, để đảm bảo cho môi trường dân cư của đô thị đó được phát

triển bền vững theo nguyên tắc nhất định của chủ thể quản lý.

* Quan niệm về quản lý trật tự đô thị

Từ những quan niệm chung về quản lý, về trật tự đô thị có thể đi đến

quan niệm: Quản lý trật tự đô thị là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà

nước và các ncá nhân có thẩm quyền, trên cơ sở Hiến pháp, Luật, Chính sách

để can thiệp vào các lĩnh vực đô thị như: kinh tế, giao thông, xây dựng, trật tự

xã hội đô thị... cơ quan hành chính nhà nước bám theo những nguyên tắc, trật

tự nhất định, đảm bảo đúng theo phương hướng được xác định trước đó để điều

chỉnh các hoạt động của đô thị đi theo [20].

Quản lý trật tự đô thị có các đặc điểm sau đây:

Thứ nhất, quản lý trật tự đô thị có thể do nhiều chủ thể tham gia. Tuy

nhiên, trong hệ thống chủ thể quản lý trật tự đô thị, với tư cách đại diện công

quyền, thực hiện quản lý mang quyền lực nhà nước cơ quan là chủ thể chủ yếu

chính là các cơ quản lý hành chính nhà nước.

Thứ hai, quản lý trật tự đô thị của các chủ thể dựa trên cơ sở pháp lý trực

tiếp là pháp luật, chính sách về trật tự đô thị. Toàn bộ nội dung, chương trình,

11

kế hoạch của quản lý trật tự đô thị là việc các chủ thể quản lý ban hành pháp

luật, tổ chức thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến trật

tự đô thị ở các lĩnh vực trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường và trật tự vỉa hè.

Thứ ba, quản lý trật tự đô thị về bản chất là hoạt động của con người, là

chru thể quản lý theo chức năng nhiệm vụ liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời

sống như trật tự xây dựng, trật tự vỉa hè và vệ sinh môi trường, tác động trực

tiếp đến nhu cầu sinh hoạt, môi trường sống của con người, các hoạt động này

có những tính chất phức tạp theo sự phát triển chung của xã hội của đô thị. Do

vậy, quản lý các lĩnh vực của trật tự đô thị cần phải được thực hiện có khoa

học, logic, nhanh chóng phù hợp với sự vận động, phát triển của đô thị trong

tiến trình hội nhập và phát triển.

Thứ tư, phạm vi quản lý trật tự đô thị có nội dung rất rộng bao trùm nhiều

vấn đề của đời sống xã hội như quản lý hành chính, nhân khẩu, nguyên vật liệu,

công tác phòng cháy, chữa cháy... tuy nhiên những vấn đề nổi trội là quản lý vệ

sinh môi trường, hoạt động tại vỉa hè, lòng lề đường và trật tự xây dựng đô thị.

1.1.2. Chính sách quản lý trật tự đô thị

Cho đến hiện tại trong nghiên cứu khoa học có không ít định nghĩa, quan

điểm khác nhau về chính sách công, trong đó có một số định nghĩa khá phức

tạp và bao hàm tương đối rộng các chức năng và hoạt động liên quan đến chính

sách công và thực hiện chính sách công:

Thomas Dye (năm 1972) đưa ra một định nghĩa khá súc tích về chính

sách công như sau: “Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm

hoặc không làm” [18].

Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Hải: Chính sách công là kết

quả ý chí chính trị của Nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết

định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức

giải quyết những vấn đề công trong xã hội” [16, tr.51]. Cũng nghiên cứu về

12

chính sách công, quan điểm của các nhà nghiên cứu tại Viện Chính trị học cho

rằng: “…chính sách công là chương trình hành động hướng đích của chủ thể

nắm hoặc chi phối quyền lực công cộng” [53].

Theo tác giả Lê Như Thanh (2016): Chính sách công là một tập hợp

những quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục

tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu

phát triển” [38, tr.10].

Từ cách tiếp cận về quản lý trật tự đô thị, chính sách công, có thể hiểu

về chính sách quản lý trật tự đô thị như sau:

Chính sách quản lý trật tự đô thị là tập hợp các quyết định của Nhà nước,

chính quyền địa phương nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ thực hiện để giải

quyết các vấn đề có liên quan đến việc quản lý trật tự đô thị trong các lĩnh vực

xây dựng đô thị, vỉa hè đô thị, môi trường đô thị.

1.1.3. Thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

Thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị là quá trình thực hiện các

chương trình hoặc các chính sách quản lý trật tự đô thị; nó biểu thị việc chuyển

các kế hoạch thành thực tế. Nói các khác, chúng ta có thể hiểu về thực hiện

chính sách quản lý trật tự đô thị bao gồm các hoạt động có tổ chức, hệ thống

được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, có chức năng, nhiệm vụ

thực hiện hướng tới đạt các mục đích và mục tiêu tuyên bố trong chính sách

quản lý trật tự đô thị. Như vậy, theo quan điểm của chính sách công nói chung

ở trên và nhiệm vụ công tác cán bộ có thể hiểu: “Thực hiện chính sách quản lý

trật tự đô thị là đưa chính sách quản lý trật tự đô thị vào cuộc sống và hiện

thực hóa chính sách quản lý trật tự đô thị thông qua các hành động cụ thể thông

qua các hình thức phù hợp để đạt được các mục tiêu trong chính sách quản lý

trật tự đô thị nhằm xây dựng một đô thị phát triển xanh - sạch - đẹp thúc đẩy

13

phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế”.

1.2. Nội dung thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

1.2.1. Lập kế hoạch thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

Quá trình thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị bao gồm nhiều nội

dung và hoạt động lập kế hoạch thực hiện là bước đầu tiên sau khi có chủ

trương, chỉ đạo về thực hiện công tác này. Có thể khẳng định rằng tổ chức thực

hiện chính sách quản lý trật tự đô thị là quá trình phức tạp, liên quan đến nhiều

tổ chức, cá nhân, diễn ra trong một thời gian dài, liên tục, nên khi triển khai cần

được lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực

hiện theo chức năng, nhiệm vụ liên quan đến chính sách quản lý trật tự đô thị

một cách chủ động. Khi đưa chính sách quản lý trật tự đô thị vào cuộc sống thì

các nhà quản lý, các đối tượng liên quan cần triển khai, thực hiện chính sách

quản lý trật tự đô thị cần phải được xây dựng kế hoạch trước để làm căn cứ thực

hiện. Các cơ quan, chủ thể được giao quyền tổ chức triển khai thực hiện chính

sách quản lý trật tự đô thị căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, đơn vị

mình để phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện cho phù hợp, linh hoạt

[38]. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị, bao gồm

những nội dung cơ bản sau: Xây dựng dự kiến những nội dung trong thực hiện

chính sách quản lý trật tự đô thị bao gồm: nội quy nhiệm vụ, quy chế về tổ chức

hoạt động, chỉ đạo, điều hành; về trách nhiệm và nghĩa vụ, quyền hạn của cán

bộ, công chức và các cơ quan nhà nước liên quan tham gia vào quá trình tổ

chức điều hành chính sách quản lý trật tự đô thị; về các biện pháp khen thưởng,

kỷ luật trong tổ chức thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị... Lãnh đạo ở

cấp nào thì xem xét thông qua kế hoạch thực hiện ở cấp đó. Sau khi quyết định

thông qua, kế hoạch thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị phải mang giá

trị thiết thực để được xã hội chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch

thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị phải do cấp có thẩm quyền quyết

14

định.

1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

Sau khi thông qua kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý trật

tự đô thị, các cơ quan nhà nước có liên quan tiến hành triển khai tổ chức thực

hiện chính sách quản lý trật tự đô thị theo kế hoạch. Việc trước tiên mà các nhà

quản lý cần triển khai thực hiện kế hoạch là tuyên truyền, vận động các bộ,

nhân dân hiểu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách và tham gia vào quá

trình thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị. Nhìn nhận một cách tổng thể,

quá trình thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị thành công hay không phụ

thuộc rất nhiều vào hoạt động này, nó được coi là một hoạt động có ý nghĩa

quan trọng, tăng cường nhận thức đối với các cơ quan nhà nước và các đối

tượng tham gia thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị. Hoạt động phổ biến,

tuyên truyền thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị được xây dựng bảo đảm

sự cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ, minh bạch và đầy đủ sẽ giúp cho các chủ thể thực

hiện chính sách và các đối tượng thụ hưởng chính sách, người dân tham gia

thực hiện hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách quản lý trật tự đô thị; về

tính cấp thiết, đúng đắn của chính sách quản lý trật tự đô thị; tính khả thi, phù

hợp với thực tiễn của chính sách quản lý trật tự đô thị... để họ tự giác, tự triển

khai thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của chính sách cũng như theo yêu

cầu của quy định Nhà nước [38].

Trong quá trình thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị, để đạt hiệu

quả tốt nhất trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách vận động tổ chức,

nhân dân, các cơ quan chính quyền các cấp liên quan cần phải tăng cường huy

động các nguồn lực đầu tư và cơ sở vật chất, trang bị về trình độ chuyên môn,

kỹ năng tuyên truyền cho cán bộ, phẩm chất chính trị, và trang thiết bị kỹ thuật

hiện đại... cho cán bộ thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị. Trong thực tế

triển khai, có những chính sách công của Nhà nước bị biến dạng không đúng

15

với tôn chỉ, mục đích ban đầu của chính sách, làm cho niềm tin của dân chúng

vào cơ quan Nhà nước bị giảm sút là do một số đơn vị, cá nhân vì thiếu năng

lực phổ biến, tuyên truyền, vận động chính sách dẫn đến gặp nhiều khó khăn

trong công tác vận động, tuyên truyền đến nhân dân về quản lý trật tự đô thị.

Hoạt động tuyên truyền, vận động tăng cường nhận thức của các tổ chức,

cá nhân liên quan về thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị cần được thực

hiện liên tục, thường xuyên, kiên trì và gắn với mục tiêu chung về phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương kể cả khi chính sách quản lý trật tự đô thị đang

được thi hành, để mọi đối tượng liên quan như cán bộ quản lý, nhân dân luôn

được tuyên truyền các thông tin cập nhật nhất về chính sách của Nhà nước liên

quan đến trật tự đô thị giữ vững lòng tin vào chính sách và tích cực thực hiện

chính sách quản lý trật tự đô thị một cách có hiệu quả. Việc phổ biến, tuyên

truyền chính sách quản lý trật tự đô thị được các chủ thể quản lý thực hiện bằng

nhiều hình thức, phương pháp như: trao đổi với các đối tượng thông qua thuyết

trình; tiếp nhận và giải thích trực tiếp hoặc gián tiếp (tùy theo tình hình thực tế)

bằng văn bản, ngôn ngữ nói; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng

thông qua các bản tin, chương trình cụ thể... Tuỳ theo yêu cầu của các cơ quan

quản lý, tính chất của từng loại chính sách quản lý trật tự đô thị và điều kiện cụ

thể mà cơ quan quản lý quyết định lựa chọn các hình thức tuyên truyền, phổ

biến, vận động thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị phù hợp.

1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

Ở bước này, căn cứ theo kế hoạch thực hiện chính sách quản lý trật tự đô

thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt các đơn vị, cơ quan, cá nhân có liên

quan có nhiệm vụ thực hiện chính sách cần phối hợp và chịu trách nhiệm trên

lĩnh vực mình phụ trách và thường xuyên báo cáo tiến độ công việc. Số lượng

tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình thực hiện chính sách quản lý trật tự

đô thị là rất lớn và phức tạp vì phạm vi triển khai thực hiện của chính sách quản

16

lý trật tự đô thị rất rộng lớn, bao trùm nhiều nội dung, tối thiểu củng ảnh hưởng

đến một địa phương tương đương như một cấp huyện. Không những vậy, các

hoạt động, nội dung và nhiệm vụ triển khai thực hiện các mục tiêu của chính

sách quản lý trật tự đô thị diễn ra cũng hết sức phong phú và phức tạp theo

không gian và thời gian khác nhau, chúng xen lẫn nhau, thúc đẩy hoặc kìm hãm

nhau theo quy luật cụ thể... Bởi vậy, các chủ thể thực hiện chính sách muốn tổ

chức thực hiện chính sách đạt được hiệu lực, hiệu quả cần phải tiến hành phân

công, phối hợp cụ thể, rõ ràng không chồng chéo giữa các cơ quan quản lý, các

ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính

sách quản lý trật tự đô thị và các quy trình ảnh hưởng đến việc thực hiện các

mục tiêu chính sách quản lý trật tự đô thị trên một địa bàn cụ thể. Trong thực

tế, cơ quan chủ trì hoặc cơ quan, đơn vị phối hợp thường được phân công thực

hiện một chính cụ thể nào đó trong quá trình quản lý trật tự đô thị như trật tự

xây dựng, vệ sinh môi trường hay trật tự vỉa hè. Hoạt động phân công, phổi hợp

diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị một cách sáng

tạo, chủ động để luôn được duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao

hiệu lực, hiệu quả chính sách quản lý trật tự đô thị [38].

1.2.4. Duy trì chính sách quản lý trật tự đô thị

Duy trì chính sách quản lý trật tự đô thị được coi là giai đoạn nhằm bảo

đảm cho chính sách quản lý trật tự đô thị được tồn tại, duy trì được và phát huy

tác dụng đối với các khách thể chính sách trong thực tế. Muốn vậy phải có sự

thống nhất, tổng hợp mọi nguồn lực tham gia vào quá trình thực hiện chính

sách. Đối với các chủ thể tổ chức thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

phải thường xuyên quan tâm vận động, tuyên truyền, phổ biến, vận động, các

đối tượng thuộc phạm vi ảnh hưởng của chính sách và toàn xã hội tích cực,

hưởng ứng, tham gia thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị liên tục. Nếu

việc thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị gặp phải những vướn mắc do

17

môi trường bên ngoài, thì các chủ thể quản lý của nhà nước muốn tạo lập môi

trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị thì phải sử

dụng các hệ thông công cụ quản lý để tác động đến đối tượng. Đồng thời, các

chủ thể quản lý của nhà nước được giao nhiệm vụ về nội dung này phải chủ

động điều chỉnh chính sách cho phù hợp tình hình thực tế của hoàn cảnh phát

triển kinh tế - xã hội cũng như nội lực của chính sách. Trong một mức độ nào

đó, vì lợi ích chung của xã hội, của địa phương, các chủ thể quản lý của nhà

nước có thẩm quyền có thể xây dựng và đề xuất sử dụng biện pháp hành chính

cần thiết đủ răn đe để chính sách quản lý trật tự đô thị tiếp tục được duy trì có

hiệu quả trong thực tiễn. Những hoạt động trên sẽ góp phần tích cực vào hiệu

quả của việc duy trì chính sách quản lý trật tự đô thị đối với đời sống xã hội.

1.2.5. Kiếm tra, giám sát thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

Các cơ quan, cán bộ, công chức có trách nhiệm đôn đốc thực hiện chính

sách quản lý trật tự đô thị thông qua các công cụ hữu ích để cho các chủ thể

tham gia vào chính sách quản lý trật tự đô thị nêu cao ý thức trách nhiệm trong

việc thực hiện theo định hướng của chính sách. Trong thực tế triển khai thực

hiện chính sách quản lý trật tự đô thị, để thúc đẩy các chủ thể, đối tượng liên

quan đến chính sách quản lý trật tự đô thị nỗ lực tham gia và thực hiện hiệu quả

để hoàn thành nhiệm vụ thì chủ thể quản lý ban hành hoặc đơn vị có trách nhiệm

cần có hoạt động kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện chính sách quản

lý trật tự đô thị một cách thường xuyên, liên tục và toàn diện đồng thời nhằm

phòng, chống những hành vi vi phạm quy định trong thực quá trình thực hiện

chính sách quản lý trật tự đô thị [38].

1.2.6. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý

trật tự đô thị

Đánh giá, tổng kết và rút kinh nghiệm trong các bước tổ chức thực hiện

chính sách quản lý trật tự đô thị được hiểu là quá trình xem xét, tổng hợp các

18

vấn đề chính sách để đánh giá, nhận xét, kết luận và chỉ đạo, điều hành và chấp

hành chính sách quản lý trật tự đô thị của các đối tượng thực hiện chính sách

này trong thực tiễn.

Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến vấn đề này từ trung

ương đến địa phương cơ sở là đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết, rút

kinh nghiệm về chỉ đạo điều hành thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

trong một khoảng thời gian nhất định. Ngoài ra, các chủ thể này còn phân tích,

đánh giá về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức chính trị, chính trị -

xã hội và của toàn xã hội trong việc tham gia thực hiện chính sách quản lý trật

tự đô thị trong giai đoạn cụ thể. Cơ sở để đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm

công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trong các

chủ thể quản lý là các quy định của Nhà nước, là kế hoạch được giao và những

nội quy, quy chế liên quan đến thực hiện chính sách. Đồng thời các đơn vị được

phân công nhiệm vụ cần nghiên cứu, kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa

cơ quan nhà nước với các tổ chức đoàn thể chính trị, chính trị - xã hội và các

văn bản quản lý của cấp trên khác để xem xét tình hình, phối hợp chỉ đạo, điều

hành tổ chức triển khai thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị của các tổ

chức đó. Trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ

quan nhà nước liên quan, chúng ta cần xem xét, đánh giá việc thực hiện chính

sách quản lý trật tự đô thị của các đối tượng tham gia vào quá trình thực hiện

chính sách quản lý trật tự đô thị bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực

tiếp và lợi ích gián tiếp từ chính sách. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện

của các đối tượng này là: tinh thần hưởng ứng với mục tiêu của chính sách quản

lý trật tự đô thị, ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do chủ

thể các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính

19

sách quản lý trật tự đô thị trong từng điều kiện.

1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách quản lý trật tự đô

thị trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

1.3.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển bền vững đô thị,

vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế

Theo dõi tiến trình phát triển các đô thị ở Việt Nam nói chung sẽ dễ dàng

nhận thấy, nhiều đô thị phát triển duy ý chí, tự phát, nhanh, “nóng” đã dẫn đến

những áp lực nặng nề đối với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đô thị. Điều

này cũng đồng nghĩa nhiều vấn đề và thách thức đã, đang đặt ra cho công tác

quản lý về trật tự đô thị. Cụ thể, tăng trưởng đô thị nhanh, làn sóng di dân từ

nông thôn đổ về đô thị tăng nhanh. Dân số cơ học tăng nhanh, có nhiều lý do

“đẩy” người di cư rời bỏ nông thôn, tìm đến đô thị tuy nhiên lý do quan trọng

nhất là lý do kinh tế - vấn đề sinh kế. Họ tìm đến đô thị để sinh cơ lạc nghiệp

trong khi khả năng cung ứng nhà ở không đủ đáp ứng đối với cư dân tại chỗ

nói gì đến người nhập cư. Vấn đề này sẽ dẫn đến các hệ quả sau: (i) Tình trạng

xây dựng nhà ở không phép, trái phép, xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp gia

tăng về số lượng và phức tạp về tính chất, nội dung, làm phá vỡ quy hoạch xây

dựng của đô thị, các trường hợp xây dựng nhà trái phép, xây dựng nhà trên đất

nông nghiệp diễn ra khá phổ biến là một thực tiễn cụ thể, minh chứng rõ nét

cho thực trạng vừa nêu; (ii) Nhà ổ chuột, nhà tạm bợ trên kênh, rạch gia tăng

về số lượng. Thực trạng vừa nêu là rào cản lớn đối với hoạt động quản lý trật

tự đô thị, cần nhấn mạnh rằng nếu hoạt động quản lý trật tự đô thị không được

thực hiện tốt không chỉ dẫn đến phá vỡ quy hoạch xây dựng của đề đô thị mà

còn làm mất mỹ quan đô thị, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển đô thị

bền vững, cũng như việc xây dựng thương hiệu đô thị. Bên cạnh những vấn đề

nêu trên, những khu đô thị mới xuất hiện ngày một nhiều, nhanh và tự phát thu

hút một lượng người nhập cư tìm đến đây sinh cơ lập nghiệp và có thể dẫn đến

20

ba vấn đề sau:

Một là, dòng người nhập cư đông sẽ kéo theo sự gia tăng phương tiện

giao thông đường bộ, trong khi hệ thống giao thông công cộng của đô thị chưa

phát triển đồng bộ, hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ không được đầu tư

kịp thời sẽ tất yếu dẫn đến tình trạng tắc nghẽn giao thông.

Hai là, lượng người nhập cư đông sẽ gia tăng áp lực cho vấn đề sinh kế

tại nơi đến. Để có thể bám víu, trụ được tại đô thị điều kiện đầu tiên là người

nhập cư phải có kinh tế, công ăn việc làm ổn định nhưng không phải ai cũng dễ

dàng đáp ứng được điều kiện này. Bên cạnh đó, xuất phát từ một số nguyên

nhân khác, chẳng hạn như không đủ điều kiện tài chính để thuê mướn mặt bằng

kinh doanh đắt đỏ tại các đô thị, mà nhiều người để mưu sinh đã thực hiện việc

kinh doanh, buôn bán ngay trên vỉa hẻ với những xe đẩy hoặc gánh hàng rong.

Cuộc sống tại đô thị luôn đắt đỏ, chi phí cao, số lượng người nghèo đô thị đông,

các nhóm xã hội yếu thế cũng cao do đó hoạt động kinh doanh, buôn bán trên

vỉa hè lại càng có cơ sở để tồn tại và phát triển. Thực trạng này cũng lý giải cho

tình trạng lấn, chiếm vỉa hè để thực hiện hoạt động kinh doanh, khiến cho vỉa

hè bị lấn chiếm.

Ba là, trích trụ dân cư cao tất yếu dẫn đến lượng chất thải sinh hoạt gia

tăng, nếu việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt không tốt sẽ dẫn đến ứ động gây

ô nhiễm môi trường, đe dọa đến sức khỏe người dân đô thị.

1.3.2. Năng lực chủ thể thực hiện chính sách về quản lý trật tự đô thị

Cũng giống như các hoạt động khác, hoạt động thực hiện chính sách về

quản lý trật tự đô thị được hiện thực hóa bằng các hành vi công vụ của đội ngũ

cán bộ, công chức có trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Kinh nghiệm

cho thấy năng lực chủ thể thực hiện chính sách về quản lý trật tự đô thị là yếu

tố ảnh hưởng lớn đến hiệu lực và hiệu quả chủ thể thực hiện chính sách về quản

lý trật tự đô thị. Thời gian gần đây đã cho thấy những đô thị nào mà cán bộ,

21

công chức tham gia vào công tác chủ thể thực hiện chính sách về quản lý trật

tự đô thị có tâm, có năng lực thì tại đó trật tự đô thị được giải quyết và bước

đầu đi vào nề nếp, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật. Ngược lại, tại

những nơi, đơn vị, bộ phận mà hoạt động công vụ, hành chính của cán bộ, công

chức chủ thể thực hiện chính sách về quản lý trật tự đô thị chỉ mang tính hình

thức, chưa sát sao, chưa có tâm và có tầm thì ở đó trật tự đô thị đang có vấn đề,

đặc biệt là trật tự vỉa hè đô thị, môi trường đô thị.

1.3.3. Sự phù hợp, đồng bộ của thực tiễn với thể chế quản lý trật tự đô

thị

Thể chế quản lý trật tự đô thị có ảnh hưởng lớn đến hiệu lực và hiệu quả

của chủ thể thực hiện chính sách về quản lý trật tự đô thị. Trong đó, sự phù hợp

thực tiễn, đồng bộ thể chế quản lý trật tự đô thị là một trong các điều kiện cơ

bản quyết định sự thành công của công tác chủ thể thực hiện chính sách về quản

lý trật tự đô thị. Sự đồng bộ của thể chế quản lý trật tự đô thị thể hiện ở sự thống

nhất của nó. Do vậy, tính đồng bộ của thể chế quản lý trật tự đô thị đòi hỏi phải

loại bỏ những mâu thuẫn, trùng lặp hay chồng chéo trong bản thân thể chế quản

lý trật tự đô thị. Nếu nhận thấy giữa các quy định của pháp luật, văn bản quản

lý là cơ sở của công tác quản lý trật tự có sự chồng chéo, chưa toàn diện, mâu

thuẫn thì thể chế đó không thể tạo ra sự điều chỉnh pháp luật có hiệu quả trong

lĩnh vực quản lý trật tự đô thị. Thể chế quản lý trật tự đô thị được hình thành từ

nhu cầu điều chỉnh bằng pháp luật của các quan hệ xã hội trong lĩnh vực trật tự

đô thị và nhờ có pháp luật mà các quan hệ xã hội trong lĩnh vực trật tự đô thị

phát triển theo một trật tự tích cực. Cần lưu ý rằng, việc điều chỉnh hệ thống

văn bản quản lý về trật tự đô thị thành công khi thể chế đó được xây dựng phù

hợp với những điều kiện cụ thể của đô thị trong mỗi giai đoạn phát triển nhất

định. Thể chế quản lý trật tự đô thị phải phù hợp với trình độ phát triển của đô

22

thị. Sự phù hợp của hệ thống văn bản quản lý về trật tự đô thị được xem xét

nhiều mặt, phải xem xét quan hệ của thể chế đối với kinh tế, chính trị, đạo đức,

tập quán, truyền thống... tại các đô thị.

1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị của một

số địa phương

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý trật tự đô thị quận Ngũ Hành Sơn, thành Đà

Nẵng

Được thành lập năm 1997, quận Ngũ Hành Sơn hiện có 04 phường, 12

cơ quan chuyên môn và 10 đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Cán bộ và nhân dân

Quận luôn tranh thủ thời cơ, khắc phục khó khăn, nỗ lực thực hiện thắng lợi

mọi nhiệm vụ được giao. Những đổi thay tích cực trong các lĩnh vực chính trị,

kinh tế, văn hóa của Quận đã giúp nâng cao chất lượng sống cho người dân,

góp phần vào sự bứt phá của TP Đà Nẵng. Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,

quận Ngũ Hành Sơn là địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân

là 13,7%/năm. Từng bước khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn của Quận, giá

trị sản xuất ngành du lịch dịch vụ thương mại đạt 150.000 tỷ đồng năm 2016.

Nội dung các thể chế chính sách rất rõ ràng, dễ thực hiện sát với thực tế, và

không mâu thuẫn lẫn nhau và chấp hành theo các quy định của Nhà nước; Tại

UBND Quận Ngũ Hành Sơn, văn bản chính sách được gửi theo hai cách: qua

đường công văn và qua hệ thống văn bản điện tử do đó tránh được tình trạng

thất lạc văn bản văn bản. Phòng Quản lý đô thị quận thực hiện tương đối tốt

công tác hướng dẫn thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng thông qua

các Hội nghị, trao đổi các vướng mắc để thông suốt trong quá trình thực hiện

[26].

Các tuyến đường trọng điểm qua địa bàn phường Mỹ An như Hồ Xuân

Hương, Ngũ Hành Sơn trước đây được xem là điểm “nóng” về tình trạng lấn

chiếm vỉa hè, lòng đường để kinh doanh, buôn bán, gây cản trở giao thông, mất

23

mỹ quan đô thị. Tuy nhiên, theo ghi nhận hiện nay, các tuyến đường trọng điểm

đã thông thoáng, sạch đẹp, tình trạng lấn chiếm vỉa hè để kinh doanh không còn

tái diễn.

Để đạt được kết quả tích cực này, từ đầu năm đến nay, UBND phường

Mỹ An đã phối hợp với Công an phường, Đội Kiểm tra quy tắc đô thị (QTĐT)

quận ráo riết vào cuộc xử lý, ra quân lập lại trật tự vỉa hè tại các tuyến đường

trọng điểm như Nguyễn Văn Thoại, Hồ Xuân Hương, Châu Thị Vĩnh Tế, Phan

Tứ và khu vực chợ Bắc Mỹ An…; đồng thời, yêu cầu các hộ dân ký cam kết

không chiếm dụng lòng đường, vỉa hè để kinh doanh, buôn bán, nếu hộ nào tái

phạm sẽ xử lý nghiêm.

Theo UBND quận Ngũ Hành Sơn, nhằm ngăn chặn tình trạng tái chiếm

vỉa hè, hằng ngày, các lực lượng của quận kết hợp với các đội Kiểm tra quản

lý trật tự trên địa bàn các phường, dân quân thường trực, Công an phường có

nhiệm vụ kiểm tra trên các tuyến đường và tuyên truyền, phát hiện, xử lý hành

vi chiếm dụng vỉa hè, lòng đường, các trường hợp buôn bán trên vỉa hè mà

không có giấy phép, lấn chiếm lòng đường để bày hàng hóa buôn bán. 6 tháng

đầu năm 2017, các lực lượng chức năng đã tạm giữ 22 mô-tô, xe gắn máy là

phương tiện vi phạm; 41 bảng hiệu, 15 bộ bàn ghế nhựa các loại và 3 xe đẩy

hàng rong [26].

Các phường khác trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn như Khuê Mỹ, Hòa

Hải, Hòa Quý cũng mạnh tay ra quân chống tái lấn chiếm vỉa hè trên các tuyến

đường trọng điểm như Huyền Trân Công Chúa, Trường Sa, Mai Đăng Chơn…

Tuy nhiên, trên thực tế, mặc dù 4 phường đều ra quân quyết liệt nhưng vẫn còn

một số ít trường hợp chây ỳ, cố tình lấn chiếm vỉa hè làm nơi buôn bán. Theo

ông Lê Tấn Nghĩa, Chủ tịch UBND phường Khuê Mỹ, kể từ ngày 25-5, UBND

phường Khuê Mỹ đã thông báo đến các hộ kinh doanh, buôn bán trước Bệnh

viện Phụ sản - Nhi nghiêm cấm các hành vi buôn bán, kinh doanh trước khu

24

vực cổng bệnh viện; nếu không chấp hành, UBND phường sẽ phối hợp với các

đơn vị chức năng tiến hành cưỡng chế và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

“Thời gian đến, phường sẽ phối hợp với Mặt trận và các hội, đoàn thể từ phường

đến khu dân cư, tổ dân phố để tuyên truyền nêu cao ý thức tự giác trong nhân

dân, lập lại trật tự đô thị, chống lấn chiếm vỉa hè làm nơi kinh doanh, buôn bán

gắn với xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị” [26].

Bên cạnh đó, nhằm thực hiện Kế hoạch số 85/KH-UBND của UBND

quận về việc ra quân lập lại trật tự vỉa hè, trật tự đô thị, góp phần thực hiện

đường thông hè thoáng, chuẩn bị cho Tuần lễ Cấp cao APEC 2017, từ đầu tháng

6, Đội Kiểm tra QTĐT quận đã tập trung tháo dỡ các bệ, ram dốc xây dựng trái

phép, xử lý nghiêm các trường hợp tập kết vật liệu xây dựng, thả rông gia súc

trên các tuyến đường chính như Ngũ Hành Sơn, Võ Nguyên Giáp, Lê Văn Hiến,

Trần Đại Nghĩa, Hồ Xuân Hương... “Qua quá trình vận động, nhiều hộ dân đã

có ý thức chấp hành tốt. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp chây ỳ, sau khi được

chính quyền địa phương vận động, các hộ này đã tuân thủ, chấp hành, có trường

hợp đã tự giác tháo dỡ bảng hiệu, chậu hoa, cây cảnh, bục, ram dốc trước nhà

mình nhằm trả lại nguyên trạng vỉa hè thông thoáng”, ông Lưu Xuân Hùng cho

hay [26].

1.4.2. Kinh nghiệm quản lý trật tự đô thị của thành phố Hạ Long, tỉnh

Quảng Ninh

Thành phố Hạ Long là vùng trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, quy hoạch

định hướng phát triển thành phố Hạ Long thành trung tâm kinh tế, văn hóa,

chính trị của tỉnh để xứng tầm là một trung tâm du lịch lớn trong nước và quốc

tế trong tương lai; trở thành một thành phố đô thị hiện đại trong vành đai kinh

tế Vịnh Bắc Bộ; phát triển thành phố Hạ Long gắn liền với công tác bảo tồn,

khôi phục, phát huy các giá trị văn hóa của Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long.

Không gian thành phố sẽ được phát triển mở rộng về phía Tây và phía Bắc,

25

trong phía Tây là khu Bãi Cháy sẽ tập trung phát triển du lịch; phía Đông là

khu Hòn Gại là trung tâm hành chính và thương mại. Việc phát triển và đầu tư

xây dựng các khu đô thị là một phần mục tiêu thực hiện phát triển kinh tế - xã

hội và đáp ứng nhu cầu ở, sinh hoạt và làm việc của người dân đảm bảo văn

minh và hiện đại. Những năm qua với nhiều chính sách đổi mới, diện mạo đô

thị có nhiều khởi sắc và đã khẳng định vai trò là động lực phát triển và tạo môi

trường và không gian văn minh hiện đại [27].

Bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn những tồn tại vướng mắc

trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch đặc biệt là việc đầu tư xây dựng

không tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt và công tác quản lý xây dựng.

Tại địa bàn thành phố Hạ Long, công tác đảm bảo trật tự đô thị đã được thành

phố thực hiện thường xuyên, quyết liệt. Để tiếp tục duy trì đảm bảo trật tự đô

thị trên địa bàn, đặc biệt là khi mùa du lịch đang đến gần, thành phố tiếp tục

phối hợp với Đội Kiểm tra Trật tự đô thị và Môi trường thành phố tăng cường

kiểm tra, tuyên truyền, nhắc nhở người dân, các hộ kinh doanh nhất là tại các

khu vực trọng điểm như chợ Cái Dăm, chợ Vườn Đào, tuyến đường Hạ Long…

chấp hành nghiêm các quy định về đảm bảo trật tự, văn minh đô thị. Nhằm đưa

công tác quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành phố đã đi vào nền nếp và hoạt

động hiệu quả, các cấp, các ngành toàn tỉnh đã tích cực tăng cường quản lý trật

tự đô thị trên địa bàn. UBND thành phố đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo tăng

cường giải pháp chấn chỉnh quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành phố; đồng

thời, hàng tháng, tổ chức sơ kết đánh giá việc triển khai công tác quản lý trật tự

đô thị, giải quyết những khó khăn, vướng mắc và triển khai các giải pháp tiếp

theo. Từ đó đã cơ bản hình thành hệ thống đô thị mới, đáp ứng nhu cầu đi lại

của nhân dân. Các địa phương đã tiến hành giải tỏa phần đất người dân sử dụng

trái phép và quy hoạch việc sử dụng tạm thời tại phần còn lại của hè đường sau

khi dành tối thiểu 1,5m – 2m cho người đi bộ. Thành phố triển khai lập lại trật

26

tự đô thị, thành phố đã quy định việc sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường để

xe đạp, xe máy, xe ô tô. Nhằm trả lại bộ mặt thông thoáng, văn minh cho đô thị

Hạ Long, thành phố chỉ đạo các phường trên địa bàn chủ động ra quân chấn

chỉnh, quyết liệt xử lý các vi phạm về lấn chiếm lòng đường, vỉa hè. Trong

tháng 3-2017, thành phố tổ chức đồng loạt ra quân dỡ mái che, mái vẩy, nhân

dân tự giải tỏa phần đất chiếm dụng, đang triển khai tích cực việc chấn chỉnh

lắp đặt biển hiệu, quảng cáo. Đến nay, một số khu vực hè đường trung tâm của

thành phố đã thông thoáng.

Kết luận chương 1

Kết quả nghiên cứu tại chương 1 đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số

nội dung liên quan đến thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị. Làm rõ được

các khái niệm đô thị, trật tự đô thi, quản lý trật tự đô thị để làm tiền đề nghiên

cứu, làm rõ khái niệm chính sách quản lý trật tự độ thị và thực hiện chính sách

quản lý trật tự đô thị qua 07 bước từ lập kế hoạch thực hiện chính sách; phổ

biến, tuyên truyền thực hiện chính sách; phân công, phối hợp thực hiện chính

sách quản lý trật tự đô thị… Nội dung chương 1, phân tích sự ảnh hưởng của

một số yếu tố đến thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị như điều kiện kinh

tế - xã hội, hội nhập quốc tế, năng lực của chủ thể thực hiện chính sách hay hệ

thống thể chế, văn bản quản lý thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị. Để

làm rõ hơn kết quả thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận

5, thành phố Hồ Chí Minh, đề tài nghiên cứu bài học kinh nghiệm quản lý trật

tự đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng và thành phố Hạ Long,

tỉnh Quảng Ninh.

27

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ

THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách quản lý trật tự

đô thị trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Quận 5 là trung tâm của vùng Chợ Lớn cũ. Quận 5 có diện tích hơn

420ha, là quận nhỏ thứ hai so với các quận, huyện khác của TP.HCM (chỉ lớn

hơn quận 4). Đất chật người đông như vậy, nhưng đây lại là vùng đất khá đặc

biệt, nổi bật hơn cả là khu vực Chợ Lớn với cộng đồng người Hoa sinh sống.

Cụ thể, kinh tế của quận với hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển đa dạng,

phong phú… Hàng năm, giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ tăng hình quân

đạt 11,12%; giá trị sản xuất ngành công nghiệp, xây dựng tăng 4,07%; thu ngân

sách nhà nước trên địa bàn quận bình quân tăng hàng năm đều đạt so với dự

toán, tổng thư của các nhiệm kỳ đạt 10.200 tỷ đồng, đạt 109,08% so với tổng

dự toán được giao [45].

Văn hóa xã hội tiến bộ, đời sống người dân quận 5 tiếp tục được cải thiện

mọi mặt, các chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân được mở

rộng. Trung tâm Y tế quận và mạng lưới y tế phường được quan tâm đầu tư cơ

sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị, bảo đảm công tác khám điều trị tại tuyến cơ

sở. Đồng thời, có đủ khả năng hỗ trợ điều trị cho các khu vực lân cận khác.

Về giáo dục và đào tạo, quận đã quan tâm đầu tư cơ sở vật chất trường

lớp đạt chuẩn. Hoạt động văn hóa được phát triển sâu rộng với nhiều loại hình

phong phú đa dạng, mang tính văn hóa truyền thống đặc trưng, hướng vào việc

phát huy truyền thống yêu nước, cách mạng và bản sắc văn hóa dân tộc. Ngoài

ra, quận bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Năm 2018, quận đã hoàn

thành mục tiêu không còn hộ nghèo và hộ cận nghèo theo chuẩn của TP giai

28

đoạn 2016-2020 trước thời hạn 2 năm so với chỉ tiêu đề ra. Trong năm 2020,

quận đã hoàn thành chỉ tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2019-2020 không

còn hộ cận nghèo, thu nhập hộ dân trên 36 triệu đồng/người/năm [45].

2.1.2. Nhận thức của các bên liên quan

Trong những năm qua, công tác quản lý trật tự đô thị trên địa bàn luôn

được Ban Thường vụ Quận ủy quan tâm chỉ đạo, xác định đây là một trong

những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của cả hệ thống chính trị. Mặc dù bước

đầu đã gặt hái được nhiều kết quả đáng khích lệ, ý thức trách nhiệm của cán

bộ, đảng viên và Nhân dân trong việc xây dựng và giữ gìn nếp sống văn minh,

mỹ quan đô thị từng bước được nâng cao; tuy nhiên, tình trạng đậu xe, buôn

bán dưới lòng đường, vỉa hè vẫn còn xảy ra, ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường

của một số người dân còn chưa cao, tình trạng vứt rác không đúng nơi quy định

vẫn còn phổ biến, gây phản cảm, bức xúc trong Nhân dân.

Phân tích thực trạng cho thấy, tình hình trật tự đô thị trên địa bàn quận

5, thành phố Hồ Chí Minh đã từng bước đi vào nề nếp, ý thức trách nhiệm của

cán bộ, công chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn quận đã có chuyển

biến tích cực, theo đúng định hướng, chủ trương của Thành phố và chính quyền

quận. Mặc dù vậy, vẫn còn một số phường, cơ quan buông lỏng công tác quản

lý trật tự đô thị, không phát hiện, xử lý kịp thời, triệt để các vi phạm trật tự đô

thị của các cá nhân, tổ chức, còn có tình trạng đùn đẩy, né tránh đã để xảy ra

một số trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây bức xúc trong dự luận xã hội

trên địa bàn.

Hưởng ứng các cuộc vận động, các phong trào thi đua, xây dựng nếp

sống văn minh, mỹ quan đô thị do Thành phố phát động trong những năm qua,

bước đầu Quận 5 đã có sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, mặc dù được Quận,

Phường quan tâm chấn chỉnh, nhưng hiện nay trên một số các tuyến đường,

lòng , lề đường, trong quận vẫn còn tình trạng kinh doanh lấn chiếm, xả rác và

29

đổ nước thải, dừng đậu xe không đúng qui định…Từ thực tế đó đã dẫn đến tình

trạng không đảm bảo an toàn giao thông, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường và

mỹ quan đô thị trên địa bàn.

Trong giai đoạn vừa qua, quận 5 tiếp tục xác định yêu cầu xây dựng nếp

sống văn minh đô thị là mục tiêu chiến lược lâu dài, cần thực hiện kiên trì,

thường xuyên và sâu sát với những điều kiện đặc thù của từng khu vực, gắn kết

có hiệu quả với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”,

lồng ghép nội dung các cuộc vận động, nhằm tập trung sự phối hợp trong tổ

chức thực hiện để nâng cao chất lượng của các phong trào. Bên cạnh đó, Chính

quyền và đoàn thể các cấp cần thường xuyên tổ chức sinh hoạt, tuyên truyền,

đưa nội dung thực hiện nếp sống văn minh đô thị vào sinh hoạt tổ dân phố, khu

phố để phổ biến sâu rộng; đồng thời, các chương trình sinh hoạt văn hóa, nghệ

thuật của quần chúng, sinh hoạt cộng đồng dân cư tiếp tục tập trung vào chủ đề

xây dựng nếp sống văn minh đô thị, nhằm từng bước tạo sự tác động đến nhận

thức, hành động của mọi tầng lớp nhân dân, góp phần hình thành lối sống văn

hóa, nếp sống văn minh [43].

Quận chú trọng cải tạo vỉa hè, cống thoát nước, vệ sinh môi trường tại

các phố chuyên doanh để tăng năng lực cạnh tranh, thu hút khách du lịch. Trong

giai đoạn 2016 - 2020, quận đã thực hiện ba công trình cải tạo công viên kết

hợp với tăng cường 2.479 m2 diện tích mảng xanh với tổng mức đầu tư hơn 9

tỷ đồng từ ngân sách quận; tăng cường chăm sóc các khu đất công trình công

cộng có bố trí mảng xanh với tổng diện tích 35.461 m2 và các mảng xanh trong

cơ quan, cơ sở tôn giáo, nhà dân... với tổng diện tích 4.140 m2; thực hiện thí

điểm mô hình vận động người dân tham gia giữ gìn, duy trì cây xanh đường

phố, mảng xanh vỉa hè và vườn hoa trong khu dân cư tại vườn hoa khu chung

cư Sư Vạn Hạnh, phường 9. Bên cạnh đó, quận thường xuyên kiểm tra việc

thực hiện chăm sóc tốt các mảng xanh hiện có, phối hợp với các đơn vị quản lý

30

cây xanh thành phố hạn chế tình trạng xâm hại cây xanh trên địa bàn [43].

Có thể thấy hiệu quả nhất là việc cải tạo lại các công viên trên địa bàn

quận. Đáng chú ý là Công viên Văn Lang, trước kia là nơi có nhiều tệ nạn xã

hội, nhưng từ tháng 12-2017, Công viên Văn Lang đã trở thành không gian

công cộng để người dân có thể tập thể dục rèn luyện sức khỏe, nơi tổ chức các

hoạt động nghệ thuật, sự kiện chính trị - xã hội của quận, thành phố và một số

sự kiện cấp quốc gia như: Lễ hội Áo dài; xác lập kỷ lục Việt Nam màn đồng

diễn 108 con lân với chủ đề “ Quận 5 - Tinh hoa hội tụ”; lễ ra quân Chiến dịch

tình nguyện Mùa hè xanh lần thứ 25 - năm 2018; Mít tinh cấp quốc gia hưởng

ứng Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và Ngày thế giới

phòng, chống AIDS... Theo thống kê sơ bộ, từ tháng 12-2017 đến nay có hơn

5 triệu lượt người đến Công viên Văn Lang vui chơi, tập luyện và tham gia các

sự kiện [43].

Nhận thức của cán bộ, người dân trên địa bàn quận 5 về công tác quản

lý trật tự đô thị tăng lên rõ rệt, đây chính là những thuận lợi để các chủ thể thực

hiện chính sách là UBND quận, Phòng Quản lý đô thị quận và đặc biệt là Đội

quản lý trật tự đô thị quận 5 dễ dàng hơn trong triển khai thực hiện cách chính

sách liên quan.

2.1.3. Bộ máy và năng lực thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị tại

quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

Đề thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, UBND

quận 5 là chủ thể quản lý chung công tác này. Giao Phòng Quản lý đô thị và

Đội quản lý trật tự đô thị quận triển khai thực hiện các kế hoạch đề ra.

Sơ đồ 2.1. Bộ máy thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị quận 5

UBND quận 5

UBND phường

Phòng Quản lý đô thị

Đội Quản lý 31 TTĐT quận

Tổ Quản lý

Trong bộ máy quản lý trật tự đô thị quận 5 thì Đội Quản lý trật tự đô thị

quận 5 là chủ thể nòng cốt triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến

quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5.

Nhiệm vụ của Đội quản lý trật tự đô thị quận 5

Xây dựng chương trình, kế hoạch về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

pháp luật trong lĩnh vực quản lý trật tự đô thị và kiểm tra việc chấp hành pháp

luật trên các lĩnh vực quản lý trật tự đô thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn

quận, tham mưu Trưởng phòng Quản lý đô thị trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ

tịch) Ủy ban nhân dân quận phê duyệt và tổ chức thực hiện. Tham mưu trình

Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận kế hoạch tổ chức kiểm tra,

kịp thời phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân

đình chỉ ngay các hành vi vi phạm trên các lĩnh vực: Về trật tự lòng lề đường,

nơi công cộng trên địa bàn quận; Về vệ sinh môi trường trên địa bàn quận và

các nhiệm vụ khác.

Ngoài ra, hoạt động quản lý trật tự xây dựng đô thị được UBND quận 5

giao cho Phòng Quản lý đô thị quận thực hiện.

Tổ Quản lý trật tự đô thị phường chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của

Ủy ban nhân dân phường, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên

môn nghiệp vụ của Đội Quản lý trật tự đô thị quận.

Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý trật tự đô thị quận 5 gồm

32

02 bộ phận chính là Đội quản lý trật tự đô thị và các Tổ quản lý trật tự đô thị:

- Đội quản lý trật tự đô thị hiện nay gồm 16 người, trong đó: Có 03 thạc

sĩ, 11 đại học và 02 cao đẳng. Trình độ chuyên môn của các thành viên trong

đội ngày càng được chuẩn hóa phù hợp với công việc hiện tại, tuy nhiên nhiều

cán bộ, chuyên viên vẫn chưa được sắp xếp công việc phù hợp.

- Tổ quản lý trật tự đô thị: Hiện trên địa bàn quận có 15 tổ quản lý trật tự

đô thị gắn với địa bàn 15 phường. Trình độ chuyên môn chủ yếu là đại học, cao

đẳng. Đội ngũ này thường xuyên được UBND phường cử đi học tập, bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý trật tự đô thị trên địa bàn [43].

Tuy nhiên, nhìn chung hiện nay trên địa bàn quận 5 thiếu cán bộ, đặc biệt

là thiếu cán bộ chuyên trách, được đào tạo bài bản trong công tác quản lý trật

tự đô thị.

2.1.4. Các vấn đề về trật tự đô thị tại quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

2.1.4.1. Vấn đề quản lý trật tự xây dựng trật tự đô thị

Theo báo cáo của Sở Xây dựng TP Hồ Chí Minh, từ năm 2015 đến 2019,

trên địa bàn quận 5 có khoảng 700 trường hợp vi phạm trật tự xây dựng, trong

đó xây dựng không phép là hơn 450 trường hợp. Nếu tính riêng trong sáu tháng

(1-9 -2019 đến 15-2-2020), kể từ khi triển khai thực hiện Chỉ thị 23 của Thành

ủy TP Hồ Chí Minh về quản lý trật tự xây dựng, trên địa bàn quận 5 đã phát

hiện 24 công trình vi phạm. UBND quận 5 cho rằng, tuy số vụ vi phạm giảm

nhưng việc chấp hành và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của

các đối tượng vi phạm chưa cao. Cụ thể, từ năm 2015 đến 2018, chỉ có 55% số

trường hợp vi phạm chấp hành quyết định xử phạt. Từ năm 2018 đến 2019, tỷ

lệ chấp hành dưới 50%. Nguyên nhân là do sự yếu kém trong công tác phối hợp

giữa các đơn vị, trong đó có Thanh tra Sở Xây dựng và quản lý trật tự đô thị

quận 5 [46].

Đánh giá về tính hiệu quả công việc sau khi lực lượng thanh tra xây dựng

33

quận 5 và các phường sáp nhập về Thanh tra Sở Xây dựng thành phố (từ năm

2013). Công tác phối hợp giữa các lực lượng thanh tra đã bộc lộ nhiều bất cập

cần phải sửa đổi. Trong một số trường hợp, quan điểm xử lý công trình vi phạm

giữa đội thanh tra địa bàn quận 4 với UBND các phường chưa thống nhất, làm

giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Ngoài ra, biên chế thanh tra tại đội

thanh tra địa bàn quận 5 còn hạn chế dẫn đến công tác nắm bắt tư tưởng, tâm

tư, tình cảm và công tác quản lý, giáo dục công chức, thanh tra viên, nhân viên

chưa kịp thời. Các trường hợp thanh tra xây dựng vi phạm đạo đức công vụ,

quy tắc ứng xử, nội quy cơ quan phải phê bình, kiểm điểm, kỷ luật vẫn còn

nhiều.

2.1.4.2. Vấn đề quản lý trật tự vỉa hè quận 5

Nghiên cứu những “điểm nóng” mà các đoàn trật tự đô thị quận 5 cho

thấy: Khu vực xung quanh các bệnh viện Chợ Rẫy, các trường Đại học Sư

phạm, Đại học Sài Gòn, Đại học Khoa học Tự nhiên… thường xuyên có hàng

trăm các xe đẩy buôn bán đồ ăn, đồ uống và các nhu yếu phẩm tổng hợp. Điều

đáng nói là, càng ở các khu vực trung tâm đông đúc, tình trạng lấn chiếm càng

diễn ra phổ biến.

Trong khi tại các điểm ghi nhận đều là những nơi mà các đoàn trật tự đô

thị cấp quận từng ra quân rầm rộ, quyết liệt chỉ vài tháng trước đó. Tình trạng

chiếm dụng vỉa hè còn diễn ra ngay cả ở khu vực gần với trụ sở UBND phường,

UBND quận, đã đặt ra những câu hỏi về vai trò của cơ quan quản lý nhà nước

ở mỗi nơi và hiệu quả thực sự của các chiến dịch giành lại vỉa hè cho người đi

bộ thời gian qua.

Các biện pháp về lập lại trật tự lòng lề đường, vỉa hè trong năm 2019

được quận 5 triển khai là đề nghị 15 phường lập danh sách các điểm nóng trên

địa bàn, từ đó các phường đăng ký thực hiện giải quyết từ một đến hai điểm

nóng hằng tháng. Dựa trên tình hình thực tế, quận 5 đã phối hợp với các phường

34

giải quyết hay phối hợp liên phường, huy động trật tự đô thị các phường giáp

ranh để cùng ra quân thực hiện. Ngoài ra, hằng tuần, quận còn cử lực lượng tái

kiểm tra, ghi hình những điểm tái chiếm, lấn chiếm tại các khu vực đã ra quân

để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở các phường thực hiện. Với cách làm quyết liệt

này, quận 5 đánh giá nhiều khu vực kinh doanh buôn bán lấn chiếm đã có sự

chuyển biến rõ rệt như tuyến đường Nguyễn Trãi (phường 2, 3), Hùng Vương,

Hải Thượng Lãn Ông, Hồng Bàng, An Dương Vương… [43]

2.1.4.3. Vấn đề quản lý môi trường đô thị

Công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn quận 5, là một trong những

nhiệm vụ chính trị trọng tâm mà Quận ủy giao cho UBND quận, các đơn vị liên

quan triển khai thực hiện. Trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo của

Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận 5, sự hỗ trợ của các phòng, ban và UBND 15

phường thông qua Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích Quận 5 đã hoàn

thành tốt các nhiệm vụ như: quét thu gom rác đường phố trên 110 tuyến đường

trong quận, thu gom rác thài sinh hoạt tại 2000 hộ dân, 36 hộ kinh doanh, 38

cơ quan, chợ và trường học. Thu gom rác thải y tế tại 300 cơ sở khoảng 3000kg

tháng; hàng năm thu gom, vận chuyển khoảng 50.000 tấn rác thải sinh hoạt ra

khỏi địa bàn quận không để tồn đọng rác trong ngày; Chăm sóc bảo dưỡng

63.882m2 công viên, tiểu đảo, dảy phân cách… đảm bảo xanh sạch tạo không

khí trong lành cho người dân vui chơi giải trí; Thực hiện tốt công tác duy trì hệ

thống thoát nước cấp 3 và 4 với tổng chiều dài cống các loại là 58.033m và

6057 hầm ga, đảm bảo khắc phục nhanh chóng các sự cố, không để tình trạng

ngập úng xẩy ra trên địa bàn. Thi công các công trình giao thông và công trình

phúc lợi công cộng đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ; Công ty thực hiện tốt

việc đóng phí bảo vệ môi trường và phí vệ sinh cho Nhà nước theo đúng quy

định. Hàng năm đều tổ chức thực hiện tốt các đợt tổng vệ sinh phục vụ các ngày

lễ, tết. tham gia công tác tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân trong

35

việc giử gìn vệ sinh môi trường, tích cực hưởng ứng các chương trình của quận

như thực hiện tuyến đường văn minh đô thi, “khu phố không rác”, ngày môi

trường,,vv góp phần xây dựng quận 5 “Văn minh - Sạch đẹp - An toàn” [43].

2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1. Lập kế hoạch thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa

bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

Nhận thức được việc quản lý trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5, thành phố

Hồ Chí Minh là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, từ lâu các tuyến đường ở quận đã

gắn với kinh tế vỉa hè, là nơi giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người lao

động. Đây là vấn đề mang tính xã hội, nên khi muốn lập lại trật tự lòng đường,

vỉa hè cần phải tính toán lợi ích hài hòa giữa người dân và công tác đảm bảo

trật tự đô thị; có lộ trình cụ thể, có biện pháp để làm sao chuyển đổi, tạo công

ăn việc làm mới hoặc có chỗ buôn bán mới đúng quy định cho người dân. Để

làm được các nội dung trên, chính quyền quận 5 đã phải vào cuộc quyết liệt và

có những giải pháp mang tính đồng bộ, căn cơ, lâu dài... Ngoài việc căn cư vào

các Luật, các văn bản dưới luật của các cấp có thẩm quyền đã ban hành, Căn

cứ Quyết định số 2526-QĐ/TU ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ban Thường

vụ Thành ủy Hồ Chí Minh; Căn cứ Thông báo số 194-TB/QU ngày 10/4/2017

của Quận ủy quận 5 về Kết luận của Thường trực Quận ủy tại Hội nghị ban

chấp hành Đảng bộ quận lần thứ IX (mở rộng), UBND quận 5 đã xây dựng Đề

án “Quản lý trật tự vỉa hè trên địa bàn quận 5 đến năm 2020 và những năm tiếp

theo”.

Bên cạnh đó, tình hình môi trường và các hệ sinh thái trên toàn địa bàn

thành phố nói chung, quận 5 nói riêng đã ảnh hưởng lớn vì công tác chỉnh trang

đô thị cùng với việc đẩy mạnh CNH, HĐH và đô thị hóa. Vì vậy, để đảm bảo

chất lượng cho cuộc sống của nhân dân trên địa bàn quận là thách thức to lớn

36

đối với Đảng bộ, chính quyền và nhân quận 5. Vì vậy, lãnh đạo thành phố Hồ

Chí Minh nói chung và quận 5 nói riêng luôn quan tâm lãnh, chỉ đạo thực hiện

về công tác quản lý về vệ sinh môi trường xem đây là vấn đề cấp bách.

Bảng 2.1. Thực trạng đánh giá về công tác lập kế hoạch thực hiện

chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí

Minh

Rất tốt

Tốt

Kém

Rất kém

TT

Nội dung/ Tiêu chí

SL %

SL %

SL %

SL %

Thang đánh giá Trung bình SL %

15 19,23 26 33,33 29 37,18 8 10,25 0

0

1

11 14,10 35 44,87 30 38,46 2

2,56

0

0

2

3

5

9,43 21 26,92 24 30,77 21 26,92 7 8,97

Hệ thống văn bản quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh Kế hoạch được xây dựng bảo đảm đầy đủ các thông tin liên quan đến quản lý trật tự đô thị Kế hoạch được góp ý bởi các bên liên quan

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, điều tra, 2020

Kết quả lấy ý kiến của cán bộ quản lý trật tự đô thị, các đối tượng liên

quan đến hoạt động quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5 về công tác lập kế

hoạch thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị cho thấy: Nội dung “Hệ thống

văn bản quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh”

được đánh giá cao nhất với 15/18 chiếm 19,23% người được hỏi đánh giá nội

dung này ở mức độ rất tốt, trong khi đó có 33,33% người được hỏi đánh giá ở

37

mức độ tốt và không có ai đánh giá mức độ rất kém. Có thể nhận thấy rằng,

việc lập kế hoạch thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị có khả thi và cơ sở

khi có các căn cứ pháp lý đầy đủ và cập nhật. Thành phố Hồ Chí Minh rất quan

tâm đến sự phát triển kinh tế - xã hội trong một không gian đô thị văn minh,

hiện đại. Tiếp đến, nội dung “Kế hoạch được xây dựng bảo đảm đầy đủ các

thông tin liên quan đến quản lý trật tự đô thị” được đánh giá tương đối tốt với

44,87% người được hỏi đánh giá tốt và chỉ có 2,56% người được hỏi tương

đương với 2 phiếu khảo sát đánh giá nội dung này ở mức kém và không có ai

đánh giá rất kém. Ngược lại với 02 tiêu chí trên thì nội dung “Kế hoạch được

góp ý bởi các bên liên quan” chưa được đánh giá cao với 21/78 người chiếm

26,92% phiếu khảo sát có câu trả lời đánh giá ở mức độ kém, 8,97% người

được hỏi đánh giá ở mức rất kém. Đề tài phỏng vấn ông N.T.P (Phó Chủ tịch

phường 14) cho biết: “Hoạt động lập kế hoạch quản lý trật tự đô thị được

UBND quận 5 giao cho Đội Quản lý trật tự đô thị quận xây dựng, tuy nhiên

việc lấy ý kiến đóng góp của các đơn vị liên quan như Phòng Hạ tầng cơ sở,

Phòng Tài nguyên và Môi trường… và đặc biệt là các phường là chưa thường

xuyên, ngược lại sự đóng góp ý kiến của các đơn vị, cá nhân cũng chưa đi vào

thực chất, nên chất lượng kế hoạch vẫn còn một số hạn chế”.

2.2.2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách quản lý trật

tự đô thị trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

Ý thức chấp hành pháp luật về vệ sinh môi trường của người dân ngày

được nâng lên. Ngay từ đầu năm 2016, quận 5 đã kiện toàn tiểu ban, xây dựng

kế hoạch triển khai thực hiện công tác quản lý trật tự, môi trường đô thị. Tổ

chức quán triệt và làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về quy chế quản lý

đô thị, công tác quản lý trật tự, môi trường đô thị tới đông đảo các cơ quan, đơn

vị, đoàn thể, các hộ gia đình. Ký cam kết không vi phạm trật tự đô thị và vận

động tự tháo dỡ các công trình vi phạm đối với 1.540 hộ gia đình; Sơn vạch chỉ

giới hành lang 14 tuyến đường, phố trên địa bàn. Sau khi thực hiện công tác

38

tuyên truyền, vận động và ký cam kết với các hộ gia đình, tháng 4/2019, UBND

quận đã đồng loạt ra quân xử lý các trường hợp vi phạm, trong đó nhắc nhở

1.570 trường hợp vi phạm, tháo dỡ 350 mái che, mái vẩy, 588 biển quảng cáo,

xử lý 298 trường hợp kinh doanh, bày bán hàng, tháo dỡ 645 mái hiên di động,

mái tôn và 2.721 bậc lên xuống, lối dắt xe, hiên nhà, kết cấu nhà vi phạm hành

lang đường bộ. Bên cạnh đó, thực hiện tốt quy chế quản lý đô thị, quản lý việc

đánh đất, vận chuyển đất, làm tốt công tác kiến thiết thị chính, đầu tư cải tạo,

nâng cấp hệ thống điện chiếu sáng, điện trang trí, vệ sinh môi trường, thu gom

rác thải đảm bảo đúng giờ, không để rác tồn đọng, chăm sóc, cắt tỉa cây xanh

trên các tuyến đường.

Bảng 2.2. Thực trạng đánh giá về công tác phổ biến, tuyên truyền

thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố

Hồ Chí Minh

Thang đánh giá

Nội dung/

Trung

TT

Rất tốt

Tốt

Kém

Rất kém

Tiêu chí

bình

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

Nội dung phổ

biến,

tuyên

truyền

về

1

chính

sách

2

3,77

9 16,98 14 26,41 21 39,62 7 13,20

quản lý trật tự

xây dựng đô

thị

Nội dung phổ

biến,

tuyên

2

2

2,56 15 19,23 45 57,69 15 19,23 1

1,28

truyền

về

chính

sách

39

quản lý trật tự

vỉa hè đô thị

Nội dung phổ

biến,

tuyên

truyền

về

3

chính

sách

5

6,41 26 33,33 39 50,00 8 10,25 0

0

quản lý vệ sinh

môi trường đô

thị

Hình thức tổ

chức phổ biến,

tuyên

truyền

chính

sách

4

quản lý trật tự

8 10,26 21 26,92 45 57,69 4

5,13

0

0

đô thị trên địa

bàn quận 5,

thành phố Hồ

Chí Minh.

Phương pháp

tổ chức phổ

biến,

tuyên

truyền

chính

sách quản lý

5

7

8,97 23 29,49 30 38,46 17 21,79 1

1,28

trật tự đô thị

trên địa bàn

quận 5, thành

phố Hồ Chí

Minh.

40

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, điều tra, 2020

Kết quả khảo sát tại bảng 2.2 cho thấy trong 5 tiêu chí đánh giá về công

tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách thì tiêu chí “Nội dung phổ biến,

tuyên truyền về chính sách quản lý vệ sinh môi trường đô thị” được đánh giá

cao nhất với 39,74% người được hỏi đánh giá nội dung này ở mức tốt hoặc rất

tốt, chỉ có 10,25% đánh giá kém và không có người nào đánh giá nội dung này

ở mức rất kém. Ngược lại, tiêu chí “Nội dung phổ biến, tuyên truyền về chính

sách quản lý trật tự xây dựng đô thị” được đánh giá thấp nhất với 39,62% người

được hỏi đánh giá ở mức kém và 13,20% đánh giá ở mức rất kém. Các tiêu chí

chung “Hình thức tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính sách quản lý trật tự đô

thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh” được đánh giá ở mức khá tốt,

tiêu chí “Phương pháp tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính sách quản lý trật

tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh” được đánh giá trung

bình với 21,79% người được hỏi đánh giá nội dung này ở mức kém.

2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

Từ đó phân công cụ thể cho các thành viên. Thời gian qua, Đội Quản lý

trật tự đô thị Quận 5 thường xuyên bố trí lực lượng tuần tra, nhắc nhở và xử lý

nghiêm các hành vi buôn bán lấn chiếm lòng, lề đường, xả rác, nước thải ra nơi

công cộng gây ô nhiễm môi trường, nhất là khu vực chợ . Đội luôn quan tâm,

đôn đốc UBND các phường xây dựng kế hoạch xử lý hành vi vi phạm trật tự

lòng, lề đường, vệ sinh môi trường, đảm bảo giữ gìn đường thông hè thoáng,

mỹ quan đô thị. Hằng ngày, Đội Quản lý trật tự đô thị quận tập trung phân công

lực lượng giám sát camera tại khu vực xung quanh các chợ, bệnh viện, từ đó

kịp thời nhắc nhở, xử phạt đối với trường hợp xả rác, buôn bán dưới lòng

đường. Ngoài ra, công tác tuyên truyền, vận động người dân chấp hành quy

định về trật tự lòng, lề đường, vệ sinh môi trường được tăng cường thực hiện

41

tốt.

Phòng Quản lý đô thị quận: Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm

giúp UBND quận và Ban chỉ đạo Đề án quận quản lý, định hình và tổng hợp

chung toàn bộ tình hình triển khai Đề án. Phối hợp UBND các phường xây

dựng phương án chi tiết và lập các thủ tục tiếp theo đúng quy định hiện hành

để báo cáo UBND thành phố hình thành các khu phố chuyên doanh, phố ẩm

thực tập trung. Phối hợp với các phòng, ngành, các hội đoàn thể quận và UBND

15 phường tổ chức triển khai các mục tiêu, các giải pháp của Đề án. Trực tiếp

tham mưu UBND quận xây dựng và thực hiện các Kế hoạch, chỉ tiêu hàng năm,

phân công thành viên Ban chỉ đạo phối hợp UBND các phường tổ chức đối

thoại với từng hộ dân trên các tuyến đường để có phương án, kế hoạch hỗ trợ

phù hợp nhằm đảm bảo triển khai có hiệu quả các mục tiêu Đề ra. Tham mưu

UBND quận ban hành các Kế hoạch kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án.

Tham mưu UBND quận phối hợp, ký cam kết với các quận giáp ranh tăng

cường công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trật tự vỉa hè trên các tuyến

đường liên quận để đảm bảo đồng bộ và hiệu quả. Định kỳ 06 tháng, hằng năm

tổng hợp, báo cáo UBND quận tình hình triển khai và kết quả thực hiện Đề án;

kịp thời Đề xuất các giải pháp, biện pháp xử lý đối với những khó khăn, vướng

mắc phát sinh để bảo đảm thực hiện thành công Đề án. Xây dựng Kế hoạch của

từng phường để triển khai Đề án “quản lý trật tự vỉa hè” của quận có hiệu quả;

Xây dựng phương án chi tiết và lập các thủ tục tiếp theo đúng quy định hiện

hành để báo cáo UBND quận hình thành các khu phố văn minh thương mại,

phố ẩm thực tập trung; Tổ chức phổ biến, tuyên truyền nội dung, mục tiêu của

Đề án trong cán bộ, nhân dân toàn phường, đặc biệt là cán bộ, nhân dân trên

các tuyến đường cấm kinh doanh bằng nhiều hình thức như: băng rôn, pano,

đài phát thanh phường, hay qua các cuộc họp tổ dân phố, các tổ chức hội đoàn

thể phường…nhằm làm rõ hơn các nội dung, giải pháp của Đề án để người dân

42

tham gia cùng cơ quan QLNN trong việc triển khai Đề án. Đối với các hộ dân

kinh doanh không có mặt bằng cố định có hộ khẩu thường trú tại địa bàn quận

5. Chủ động đối thoại với từng hộ dân trên từng tuyến đường để có phương án,

kế hoạch hỗ trợ phù hợp. Đặc biệt là đối với các hộ kinh doanh không còn sức

lao động thuộc nhóm kinh doanh nhỏ, lẻ không có mặt bằng cố định trên vỉa hè

nhiều năm, UBND phường lập danh sách theo dõi riêng, có Đề xuất hỗ trợ phù

hợp và hướng đến cuối năm 2018 chấm dứt tình trạng kinh doanh buôn bán trên

vỉa hè đối với các tuyến đường trọng điểm.

Đối với các hộ kinh doanh buôn bán, cá nhân hoạt động thương mại

không có mặt bằng cố định trên vỉa hè ở các địa phương khác đến, Vận động

các hộ dân này, thuê mặt bằng hoặc chuyển về địa phương để kinh doanh buôn

bán để giảm áp lực trong công tác quản lý tình hình trật tự vỉa hè, an toàn giao

thông trên địa bàn phường quản lý và kiên quyết không để phát sinh các hộ

mới. Phối hợp cùng phòng Kinh tế, phòng Y Tế, phòng Lao động thương binh

– xã hội quận tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn ngắn ngày về văn minh thương

mại, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với những ngành nghề định hướng chuyển

đổi cho các hộ đang buôn bán nhỏ, lẻ trên vỉa hè các tuyến đường cấm kinh

doanh trên và các tuyến đường khác trên địa bàn quận. Phối hợp Đội Kiểm tra

quy tắc đô thị quận thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý các hành vi

vi phạm lấn chiếm vỉa hè để kinh doanh buôn bán và không để các hộ lấn chiếm,

tái lấn chiếm, phát sinh các hộ mới trên các tuyến đường cấm. Tăng cường công

tác phối hợp kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trật tự vỉa hè giữa các phường

giáp ranh (trong quận và ngoài quận) trên các tuyến đường liên phường, liên

quận để công tác quản lý trật tự vỉa hè được triển khai đồng bộ và hiệu quả.

UBND quận 5 đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Xây dựng

quận 5 - Quận môi trường” do Phó Chủ tịch UBND quận làm Trưởng ban;

Trưởng phòng Tài nguyên môi trường làm Phó Trưởng ban Thường trực. Các

43

thành viên khác của Ban Chỉ đạo gồm đại diện lãnh đạo các phòng ngành, hội

đoàn thể quận: Phòng Quản lý đô thị, phòng Văn hóa – Thông tin, phòng Tài

chính - Kế hoạch, phòng Kinh tế, Văn phòng UBND, Hội Phụ nữ, Quận đoàn,

lãnh đạo UBND 15 phường, trong đó trách nhiệm chính - tham mưu và quản lý

trực tiếp là phòng Tài nguyên và Môi trường. Theo đó, Phòng chủ trì, phối hợp

với lãnh đạo các phòng ngành, hội đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các

phường triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng quận 5 - Quận môi trường” do

UBND quận phê duyệt. Tham mưu đề xuất việc ban hành các văn bản về bảo

vệ môi trường tại địa phương; kịp thời báo cáo UBND quận những vấn đề mới

phát sinh vượt quá thẩm quyền của quận; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND

quận về kết quả và tiến độ thực hiện Đề án.Chịu trách nhiệm hỗ trợ về chuyên

môn trong việc hướng dẫn các phường xây dựng “Phường thân thiện môi

trường”; Giám sát việc triển khai thực hiện phong trào Chủ nhật Xanh - Sạch -

Đẹp tại các phường để phong trào trở thành thói quen, đi sâu vào từng nếp sống

của người dân.Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai

phân loại rác thải tại nguồn đạt hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm tra, giải

quyết đơn thư kiến nghị theo thẩm quyền; đề xuất UBND quận xử lý nghiêm

các trường hợp vi phạm, xử lý theo Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày

31/12/2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ

môi trường.

Bảng 2.3. Thực trạng đánh giá về công tác phân công, phối hợp thực

hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ

Chí Minh

Thang đánh giá

Rất tốt

Tốt

Trung bình

Kém

Rất kém

TT

Nội dung/ Tiêu chí

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

Công

tác phân

1

công, phối hợp

12 15,38 45 57,69 19 24,35

2

2,56

0

0

thực hiện chính

44

sách quản lý trật tự xây dựng đô thị

Công

tác phân

công, phối hợp

9

11,53 21 26,92 21 26,92 25 32,05

2

2,56

2

thực hiện chính sách quản lý trật tự

vỉa hè đô thị

Công

tác phân

công, phối hợp thực hiện chính

3

11 14,10 31 39,74 25 32,05 11 14,10

0

0

sách quản lý vệ

sinh môi trường đô

thị

Sự phối hợp triển

khai chính sách

được

thực hiện

21 26,92 35 44,87 18 23,07

4

5,13

0

0

4

theo đúng kế hoạch

triển khai chính

sách

Sự phân công thực

hiện chính sách

5

quản lý trật tự đô

1

1,28

12 15,38 35 44,78 24 30,77

6

7,69

thị bảo đảm không

chồng chéo

Sự phân công thực

6

2

2,56

9

11,53 52 66,67 12 15,38

3

3,84

hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, bảo đảm đúng chức năng nhiệm vụ của đơn vị, cá nhân liên

quan

45

Năng lực thực hiện chính sách của đội

ngũ chủ thể thực

7

hiện chính sách

2

2,56

15 19,23 39 50,00 17 21,79

5

6,41

quản lý trật tự đô thị trên địa bàn

quận 5

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, điều tra, 2020

Để đánh giá thực trạng công tác phân công, phối hợp thực hiện quản lý

trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh, tác giả phân tích 78

phiếu khảo sát thu thập được, kết quả: nội dung “Công tác phân công, phối hợp

thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị” được đánh giá rất tốt với

73,07% người được hỏi công tác này được triển khai tốt hoặc rất tốt. Tiếp đến

là tiêu chí “Sự phối hợp triển khai chính sách được thực hiện theo đúng kế

hoạch triển khai chính sách” với 71,70% đánh giá từ tốt, rất tốt trở lên tương

đương với 56/78 phiếu khảo sát. Các tiêu chí “Công tác phân công, phối hợp

thực hiện chính sách quản lý trật tự vỉa hè đô thị” và “Sự phân công thực hiện

chính sách quản lý trật tự đô thị bảo đảm không chồng chéo” chưa được đánh

giá cao với tỷ lệ đánh giá kém hoặc rất kém cao. Đối với các tiêu chí “Công tác

phân công, phối hợp thực hiện chính sách quản lý vệ sinh môi trường đô thị”,

“Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ chủ thể thực hiện chính sách quản

lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5” và “Sự phân công thực hiện chính sách

quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, bảo đảm đúng chức năng nhiệm vụ

của đơn vị, cá nhân liên quan” được đánh giá ở mức độ trung bình.

2.2.4. Duy trì chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5, thành

phố Hồ Chí Minh

Đây là nhữnng hoạt động nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và

46

phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Muốn vậy, phải có sự đồng tâm,

hợp lực của các chủ thể cơ quan quản lý nhà nước và toàn hệ thống chính trị từ

cấp trên đến cấp cơ sở và cả người dân tham gia thì chính sách mới được duy

trì, tồn tại. Đối với các cơ quan nhà nước, công tác triển khai thực hiện việc

tuyên truyền, vận động các đối tượng liên quan đến chính sách tích cực tham

gia thực hiện là người đứng đầu cơ quan ban hành chính sách phải chủ động

lãnh đạo, tổ chức thực hiện và đôn đốc kiểm tra việc thực hiện.

Theo Quyết định số 1716/2001/QĐ-UBND ngày 27/12/2001 của Chủ

tịch UBND quận 5 về việc thành lập Đội KTQT đô thị quận, đây là cơ quan

tham mưu cho UBND quận xử lý các trường hợp vi phạm về trật tự đô thị.

Đồng thời, theo sự chỉ đạo của UBND quận tại cuộc họp giao ban tháng 8 năm

2018, theo đó đồng ý phương án không cho UBND các phường ký hợp đối với

đội Quy tắc Đô thị ở phường, để tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng

đô thị trên địa bàn quận, quận đã trực tiếp tuyển dụng cán bộ đội Quy tắc Đô

thị quận và điều động xuống 13 phường thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự đô

thị. Để tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, Đội KTQT đô thị quận thường

xuyên tổ chức giao ban hàng tuần với quy tắc 15 phường (được cử về các

phường) để nắm tình hình và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.

Tổ 43 quận đã phát hiện và chuyển thông tin cho 15 phường xử lý; Đã

hướng dẫn, nhắc nhỡ và buộc cam kết không tái phạm đối với trường hợp vi

phạm về trật tự vỉa hè, sau khi được hướng dẫn, cam kết đa số các trường hợp

vi phạm đã chấp hành và không tái phạm.

Bảng 2.4. Thực trạng đánh giá về công tác duy trì chính sách quản

lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

47

Thang đánh giá Nội dung/ TT Trung Tiêu chí Rất tốt Tốt Kém Rất kém bình

SL % SL % SL % SL % SL %

Hoạt động duy

trì thực hiện

chính sách quản 9 11,53 21 26,92 37 47,43 11 14,10 0 0 1 lý trật tự xây

dựng đô thị trên

địa bàn quận 5

Hoạt động duy

trì thực hiện

chính sách quản 0 0 7 8,97 12 15,38 50 64,10 9 11,53 2 lý trật tự vỉa hè

đô thị trên địa

bàn quận 5

Hoạt động duy

trì thực hiện

chính sách quản

3 lý vệ sinh môi 10 12,82 21 26,92 37 47,43 9 11,53 1 1,28

trường đô thị

trên địa bàn

quận 5

Các chính sách

quản lý trật tự

đô thị trên địa

bàn quận 5,

4 thành phố Hồ 5 6,41 16 20,51 24 30,77 30 38,46 3 3,85

Chí Minh được

triển khai

thường xuyên,

48

liên tục

Sự duy trì chính

sách quản lý

trật tự đô thị

trên địa bàn

quận 5, thành 5 11 14,10 23 29,48 42 53,84 2 2,56 0 0 phố Hồ Chí

Minh phù hợp

với chủ trương,

chính sách của

thành phố

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, điều tra, 2020

Với 05 tiêu chí đánh giá, kết quả tổng hợp tại bảng 2.4 cho thấy đa phần

các tiêu chí được đánh giá ở mức tương đối tốt, trong đó: Tiêu chí “Sự duy trì

chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

phù hợp với chủ trương, chính sách của thành phố” được đánh giá cao nhất với

43,58% người được hỏi đánh giá tốt hoặc rất tốt mà không có người đánh giá

tiêu chí này ở mức rất kém. Ngược lại, tiêu chí “Hoạt động duy trì thực hiện

chính sách quản lý trật tự vỉa hè đô thị trên địa bàn quận 5” được đánh giá ở

mức kém với mức đánh giá cho thang đo kém hoặc rất kém ở mức rất cao với

64,10% đánh giá kém và 11,53% đánh giá rất kém. Phân tích kỹ hơn cho thấy

tiêu chí “Các chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố

Hồ Chí Minh được triển khai thường xuyên, liên tục” cũng chưa được đánh giá

cao với 38,46% người được hỏi đánh giá kém và 3,85% đánh giá rất kém. Đối

với tiêu chí đánh giá như “Hoạt động duy trì thực hiện chính sách quản lý vệ

sinh môi trường đô thị trên địa bàn quận 5” được đánh giá ở mức độ trung bình..

Đề tài phỏng vấn ông N.T.Hải (cán bộ Đội quản lý trật tự đô thị quận 5) cho

biết: “Việc điều chỉnh thực hiện chính sách không thường xuyên diễn ra mà chỉ

49

thực hiện khi Nhà nước hoặc thành phố có văn bản quản lý mới. Tuy nhiên, do

nhiều yếu tố khác như bối cảnh quản lý trật tự đô thị quận 5, năng lực các chủ

thể, nhận thức của các đối tượng về thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

còn hạn chế nên việc điều chỉnh diễn ra ít”.

2.2.5. Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên

địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách quản lý trật tự đô

thị là hoạt động của các cơ quan chuyên môn, cán bộ, công chức thuộc quận có

thẩm quyền thực hiện thông qua các quy định, chế tài để nhằm làm cho những

người liên quan đến chính sách trật tự đô thị thực hiện, đồng thời, nêu cao ý

thức trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định hướng chính sách

quản lý trật tự đô thị.

Giai đoạn 2016 - 2019, với tốc độ chỉnh trang đô thị đang diễn ra khắp

trên địa bàn nên việc quản lý phòng chống xây dựng nhà ở sai với nội dung

giấy phép và không phép là một trong những vấn đề nóng trong nhiệm vụ quận.

UBND quận đã tập trung tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kiên

quyết các hành vi vi phạm trên lĩnh vực này, qua 4 năm đã tiến hành kiểm tra

hàng ngàn lượt và phát hiện xử lý những trường hợp xây dựng không có giấy

phép, sai so với nội dung giấy phép.

Trong thời gian qua, UBND quận cũng đã chỉ đạo các đơn vị thường

xuyên tuần tra, kịp thời phát hiện xử lý những trường hợp vi phạm trật tự vỉa

hè, cụ thể giai đoạn từ 2016 - 2019. Trong những năm qua, giai đoạn 2016 -

2019, UBND quận 5 luôn đặc biệt chú trọng đến công tác vệ sinh môi trường,

coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng, là một thách thức đối với quận

5 trong quá trình đô thị hóa hiện nay và những năm tiếp theo. UBND quận

thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra nhắc nhở, tổ chức tuyên truyền, thường

xuyên ra quân thực hiện phong trào “Ngày Chủ nhật Xanh - Sạch - Đẹp”, nhằm

50

nâng cao ý thức của người dân trong việc chấp hành các quy định về quản lý

vệ sinh môi trường, cụ thể: Dưới sự phát động của UBND quận 5, 15/15 phường

thực hiện đăng ký xây dựng phường đạt chuẩn văn minh đô thị.

Bảng 2.5. Thực trạng đánh giá về công tác theo dõi, đôn đốc và kiểm

tra thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành

phố Hồ Chí Minh

Rất tốt

Tốt

Kém

Rất kém

TT

Nội dung/ Tiêu chí

SL %

SL %

SL %

SL %

Thang đánh giá Trung bình SL %

8

10,25 21 26,92 45 57,69

4

5,13

0

0

1

2

2,56

9

11,53 52 66,67 12 15,38

3

3,84

2

5

6,41

15 19,23 47 60,25 11 14,10

0

0

3

21 26,92 35 44,87 18 23,07

4

5,13

0

0

4

Hoạt động kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận 5 Hoạt động kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách quản lý trật tự vỉa hè đô thị trên địa bàn quận 5 Hoạt động kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách quản lý vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn quận 5 Các nội dung kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh phù

51

5

12 15,38 45 57,69 19 24,35

2

2,56

0

0

6

2

2,56

9

11,53 54 69,23 11 14,10

2

2,56

hợp với quy định của Nhà nước và của thành phố Hoạt động kiểm tra, đánh giá và theo dõi chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh diễn ra liên tục, thường xuyên Kết quả kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh được xử lý nghiêm

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, điều tra, 2020)

Phân tích kết quả khảo sát tại bảng 2.6 cho thấy: Nội dung “Hoạt động

kiểm tra, đánh giá và theo dõi chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn

quận 5, thành phố Hồ Chí Minh diễn ra liên tục, thường xuyên” được đánh giá

cao nhất với tỷ lệ người được hỏi đánh giá ở mức độ tốt, rất tốt là 73,07%. Tiếp

đến là tiêu chí “Các nội dung kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách quản lý

trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với quy định

của Nhà nước và của thành phố” được đánh giá 71,79% là tốt hoặc rất tốt.

Nghiên cứu 4/6 tiêu chí còn lại đều được đánh giá khoảng giữa tốt và trung

bình với “Kết quả kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh được xử lý nghiêm” là 69,23%,

52

“Hoạt động kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách quản lý trật tự vỉa hè đô thị

trên địa bàn quận 5” là 66,67% đánh giá ở mức độ trung bình. Kết quả khảo sát

đã phản ánh đúng thực tiễn quan sát về quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận

5, khi hầu hết các kế hoạch hành động đều được theo dõi thường xuyên, qua đó

dễ dàng hơn trong quá trình điều chỉnh chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa

bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

2.2.6. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý

trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

Hằng năm, dưới sự chỉ đạo của Quận ủy quận 5, UBND quận 5 tổ chức

tổng kết những kết quả đạt được trong việc thực hiện chính sách trên các lĩnh

vực Quản lý trật tự xây dựng, Quản lý trật tự vỉa hè và Quản lý vệ sinh môi

trường; đồng thời, đánh giá kiểm điểm, phân tích nguyên nhân những mặt còn

tồn tại, hạn chế; đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả chính sách trên

các lĩnh vực Quản lý trật tự xây dựng, Quản lý trật tự vỉa hè và Quản lý vệ sinh

môi trường trong năm tiếp theo.

Bảng 2.6. Thực trạng đánh giá về tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm

thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5, thành phố

Hồ Chí Minh

Thang đánh giá

Trung

TT Nội dung/ Tiêu chí

Rất tốt

Tốt

Kém

Rất kém

bình

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

Hoạt động tổng kết,

rút kinh nghiệm thực

hiện chính sách quản

8

10,25 21 26,92 45 57,69

4

5,13

0

0

1

lý trật tự đô thị trên

địa bàn quận 5, thành

phố Hồ Chí Minh

53

được thực hiện theo

định kỳ, nghiêm túc

Kết quả hoạt động

tổng kết, rút kinh

nghiệm

thực hiện

chính sách quản lý

trật tự đô thị trên địa

2

bàn quận 5, thành

2

2,56

9

11,53 52 66,67 12 15,38

3

3,84

phố Hồ Chí Minh đã

rút ra được các bài

học làm căn cứ để đề

xuất điều chỉnh, cải

tiến chính sách

Hoạt động tổng kết,

rút kinh nghiệm thực

hiện chính sách quản

lý trật tự đô thị trên

địa bàn quận 5, thành

3

5

6,41

15 19,23 47 60,25 11 14,10

0

0

phố Hồ Chí Minh

được thực hiện theo

đúng kế hoạch và chủ

trương

của quận,

thành phố.

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, điều tra, 2020

Thực trạng khảo sát về công tác tổng kết, rút kinh nghiệm trong thực hiện

chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5 cho thấy: Tiêu chí “Hoạt

động tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên

địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo định kỳ, nghiêm

54

túc” có 37,17% người được hỏi đánh giá nội dung này ở mức tốt hoặc rất tốt,

ngược lại chỉ có 5,13% người được hỏi đánh giá nội dung này ở mức kém. Tiếp

theo tiêu chí “Kết quả hoạt động tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách

quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh đã rút ra được

các bài học làm căn cứ để đề xuất điều chỉnh, cải tiến chính sách” được đánh

giá ở mức độ trung bình với 66,67% người được hỏi cho rằng hoạt động này

chưa thực sự được triển khai tốt. Cuối cùng, tiêu chí “Hoạt động tổng kết, rút

kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5,

thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo đúng kế hoạch và chủ trương của

quận, thành phố” cũng được đánh giá triển khai ở mức độ trung bình với

60,25% đánh giá.

2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

2.3.1. Kết quả đạt được

Trong thời gian qua, mặt dù quá trình chỉnh trang đô thị của quận 5 diễn

ra nhanh chóng, đa phần tập trung vào thực hiện công tác giải tỏa đền bù, chỉnh

trang đô thị, song, xác định công tác quản lý trật tự đô thị là nhiệm vụ trọng

tâm, từ đó lãnh đạo Quận ủy, UBND quận thường xuyên quan tâm lãnh, chỉ

đạo, và kiểm tra, đôn đốc thực hiện. Nhò đó,trong 4 năm qua, công tác này đã

đạt được những kết quả nhất định, thể hiện trên các khía cạnh:

Một là, nhận thức của các cơ quan QLNN về trật tự đô thị ngày càng

nâng lên, được quan tâm chú trọng hơn, số lượng văn bản ban hành ngày càng

có chất lượng, ngắn gọn, dễ hiểu và kịp thời hơn. Đã cụ thể hóa vai trò, trách

nhiệm của từng cá nhân, từng tập thể có liên quan đến công tác quản lý trật tự

đô thị trên địa bàn quận 5.

Hai là, Tinh thần trách nhiệm của cơ quan chuyên môn, tham mưu giúp

việc cho UBND quận được nâng lên, tính chủ động, công tác phối hợp ngày

55

càng chặt chẽ, tương đối thống nhất trong tổ chức và thực hiện quản lý trật tự

đô thị. Đặc biệt, đã xây dựng, đề xuất được nhiều mô hình, tấm gương tiêu biểu

về thực hiện nhiệm vụ, chức năng trong công tác quản lý trật tự đô thị. Luôn

đổi mới phương pháp trong công tác tuyên truyền đối với các văn bản liên quan

đến quản lý trật tự đô thị tại các điểm khu dân cư, đã thu hút được nhiều đối

tượng tham gia.

Ba là, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm được chú trọng và

thực hiện ngày càng thường xuyên hơn, có kế hoạch kiểm tra phù hợp, sát với

với tình hình thực tế của từng địa bàn quản lý. Qua kiểm tra, thanh tra đoàn đã

có đánh giá cụ thể; đã đúc kết rút kinh nghiệm nghiêm túc trong thực hiện

nhiệm vụ của từng cá nhân, cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý trật tự đô

thị.Từ đó, những vi phạm về trật tự đô thị được tập trung thực hiện kiên quyết,

đảm bảo được tính công bằng, minh bạch và hiệu quả trong quản lý trật tự đô

thị.

Bốn là, tính đồng thuận của đại bộ phận nhân dân đối với chính quyền

quận 5 ngày một được nâng cao, phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn

hóa ở khu dân cư được thực hiện một cách thiết thực, hiệu quả, đi vào chiều

sâu, đem lại nhiều kết quả tích cực.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Những hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, thì công tác quản lý về trật tự

đô thị vẫn còn những hạn chế nhất định, đó là:

Thứ nhất, tình trạng xây dựng, san đào không giấy phép, trái phép, vi

phạm quy hoạch, sai mục đích sử dụng đất, lấn chiếm hành lang đường bộ, vẫn

còn diễn ra và chưa có giải pháp ngăn ngừa hiệu quả. Chất lượng lập, thẩm

định, phê duyệt quy hoạch chưa cao. Thiết kế đô thị và xây dựng quy chế quản

lý đô thị chưa được quan tâm đúng mức. Tình trạng điều chỉnh cục bộ quy

56

hoạch theo dự án đầu tư vẫn còn xảy ra…

Thứ hai, công tác tổ chức thực hiện chính sách về trật tự đô thị đôi lúc

chưa được quan tâm đúng mức, đôi khi chưa quyết liệt; nhiều trường hợp áp

dụng pháp luật trong quản lý về trật tự đô thị chưa nghiêm, cán bộ kiểm tra,

giám sát đôi khi còn xuê xoa ghi không đúng nội dung vi phạm của đối tượng

vi phạm nhằm giảm nhẹ mức xử lý hành chính; có những trường hợp vi phạm

đã bị xử lý mà vẫn không thi hành đúng nội dung ghi trong quyết định nhưng

vẫn bỏ qua, không xử lý nghiêm, đã ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả trong

quản lý trật tự đô thị.

Thứ ba, khả năng phối hợp giữa các lĩnh vực phòng ngành chuyên môn

của Quận trong việc thực hiện quản lý trật tự đô thị chưa thường xuyên, đồng

bộ, ít tập trung, thường do từng cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện, nên

hiệu quả chưa cao.

Thứ tư, hiệu quả công tác tập huấn chưa được chú trọng, nội dung tập

huấn chưa phong phú, tài liệu đơn điệu đa phần là photo lại các văn bản quy

định đã được ban hành.

Thứ năm, công tác tuyên truyền văn bản pháp luật, quy định, kế hoạch

của lĩnh vực trật tự đô thị tuy đã được đổi mới nhưng vẫn chưa đem lại hiệu

quả cao, nội dung, phương pháp tuyên tuyền chưa phù hợp theo từng đối tượng

và chưa đáp ứng được mục đích của công tác tuyên truyền. Đa phần là giao

khoán về 15 phường tổ chức tuyên truyền; Đối tượng tuyên truyền thường là

cán bộ, hội viên ở khu dân cư tham gia.

Thứ sáu, công tác thanh tra, kiểm tra ở một số lĩnh vực có liên quan về

quản lý trật tự đô thị tuy thực hiện nhưng chưa đạt hiệu quả như mong muốn.

Vì nội dung quản lý các văn bản thực hiện chính sách còn chồng chéo, thiếu sự

thống nhất gây khó khăn cho công tác xử lý vi phạm trật tự đô thị (thường gặp

là trên lĩnh vực quản lý trật tự vỉa hè, trật tự xây dựng); ngoài ra, trường hợp

57

cán bộ chủ quan, thiếu trách nhiệm, có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân

dân ảnh hưởng đến công tác quản lý trật tự đô thị. Công tác thanh tra, kiểm tra

và xử lý vi phạm trật tự đô thị đôi lúc chưa được kịp thời và thiếu triệt để dẫn

đến tình trạng bất chấp pháp luật lấn chiếm đất công xây dựng nhà trái phép,

lấn chiếm lối thoát hiểm, hiện tượng xả rác, phóng uế bừa bãi trên đường phố,

vỉa hè và những nơi công cộng vẫn còn xảy ra...Đồng thời, trong xử lý vi phạm

pháp luật về trật tự đô thị nhiều trường hợp có hành vi cố ý, chống người thi

hành công vụ thì chưa được xử lý đúng mức.

2.3.2.2. Nguyên nhân những hạn chế

Về khách quan: Tính thống nhất của các chính sách và các văn bản quy

phạm pháp luật trên một số lĩnh vực liên quan đến quản lý trật tự đô thị chưa

cao, còn chồng chéo gây khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ; Địa bàn quận

thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, hằng năm ít nhiều đều bị thiệt hại

của bão, nên công tác quản lý cũng gặp không ít những khó khăn nhất định;

Tình trạng cư dân từ nông thôn nhiều vùng, miền khác đến địa phương nhằm

tìm kiếm việc làm lập nghiệp, bên cạnh đó lượng sinh viên và công nhân tạm

trú đông, phát sinh nhiều thực trạng khó lường, làm khó khăn trong công tác

quản lý.

Về chủ quan: Đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện công tác quản lý trật tự

đô thị còn thiếu về lực lượng và hạn chế về trình độ chuyên môn; Đội ngũ

chuyên trách ở cấp quận tuy được phân công nhiệm vụ cụ thể nhưng lại thiếu

thẩm quyền xử lý trực tiếp, đội ngũ cán bộ mỏng, cơ sở vật chất, trang thiết bị

còn thiếu, trong còn phải đảm trách nhiều lĩnh vực khá nhau dẫn tới việc thanh

tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm không kịp thời và triệt để. Thậm chí có nơi còn

có sự nể nang, bao che, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm.Công tác phối hợp trong

tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự đô thị chưa thường xuyên, chưa được

đồng bộ. Bên cạnh đó, cơ quan trực tiếp thực hiện có khi chưa hoàn thành tốt

58

nhiệm vụ, công tác quản lý còn lỏng lẻo, công tác xử lý thì có lúc thiếu kiên

quyết còn ngại va chạm với nhân dân. Ngoài ra, chế độ tiền lương cho cán bộ,

viên chức thực hiện nhiệm vụ trên một số lĩnh vực quản lý trật tự đô thị còn

chưa đáp ứng được nhu cầu mặt bằng chung của xã hội. Công tác lưu trữ hồ sơ

của các trường hợp vi phạm chưa được lưu trữ khoa học, chưa ứng dụng công

nghệ thông tin vào công tác lưu trữ hồ sơ một cách triệt để nên việc xử lý những

trường hợp tái phạm, hoặc sao lục khi cần thiết thì thường gặp lúng túng.

Kết luận chương 2

Việc thành lập Đội quản lý trật tự đô thị là điều kiện cần thiết để chính

quyền địa phương dễ dàng hơn trong quá trình triển khai các nhiệm vụ liên

quan đến công tác quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí

Minh. Nội dung chương 2 của luận văn đã làm rõ được tình hình trật tự đô thị

trên địa bàn quận 5, đặc biệt đề tài đã phân tích quá trình thực hiện chính sách

quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5 từ quá trình lập kế hoạch thực hiện

chính sách đến tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản

lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5. Trên cơ sở đó đánh giá được những thành

công trong quá trình thực hiện chính sách của chủ thể quản lý trên địa bàn quận,

rút ra được hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

59

của quận trong thời gian qua.

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Mục tiêu, định hướng tăng cường thực hiện chính sách quản lý

trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

3.1.1. Mục tiêu

3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát

Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý đô thị ở các cấp, quản lý Dải trung

tâm, quản lý tuyến đường kiểu mẫu, nhân rộng mô hình tới các phường, thị trấn

trên địa bàn thành phố. Gắn công tác quản lý đô thị với xây dựng các tuyến

đường kiểu mẫu, đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng tổ dân phố văn hoá, tổ dân

phố kiểu mẫu, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, nhất là nếp sống văn minh

trong việc cưới, việc tang, vệ sinh đô thị. Sắp xếp, đổi mới, nâng cao năng lực

hoạt động của các đơn vị hoạt động dịch vụ công; nghiên cứu chuyển dần sang

thực hiện cơ chế thị trường, kết hợp với hình thức xã hội hóa đối với các hoạt

động dịch vụ công hiện nay.

3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể

* Công tác quản lý trật tự xây dựng:

Thực hiện Chỉ thị 21-CT/TU ngày 01 tháng 11 năm 2017 về việc “tăng

cường lãnh đạo, quản lý trật tự xây dựng, an toàn lao động trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh”, Ban Thường vụ Thành ủy yêu cầu các cấp ủy Đảng, chính

quyền, Mặt trận, sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố tập trung khắc phục những

hạn chế như: Một số công trình, dự án triển khai chưa bảo đảm các thủ tục đầu

tư; tình trạng xây dựng sai phép, không phép có xu hướng tăng; một số công

trình xây dựng không bảo đảm chất lượng, ATLĐ, vệ sinh, cảnh quan môi

60

trường..., gây bức xúc trong dư luận; trách nhiệm của một số cán bộ lãnh đạo,

công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ còn hạn chế. Đồng thời, tăng

cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và quản lý của các cơ quan Nhà nước,

lập lại trật tự, kỷ cương trong quản lý trật tự xây dựng, ATLĐ tại các công trình

xây dựng trên địa bàn thành phố.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao hiểu biết, ý thức của tổ chức,

doanh nghiệp và người dân trong việc tuân thủ quy định của pháp luật, chấp

hành nghiêm túc, đầy đủ thủ tục về xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh môi

trường; xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, lâu dài nhằm phát

huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, cộng đồng, người dân; chú

trọng quản lý, làm tốt công tác định hướng dư luận; xử lý kịp thời những thông

tin phản ánh sai lệch, suy diễn, gây phản ứng tiêu cực trong xã hội.

Khai thác lợi thế tiềm năng, phấn đấu hoàn thành cơ bản định hướng

chỉnh trang và phát triển đô thị nhằm kích thích kinh tế, xã hội phát triển theo

hướng bền vững; thực hiện tốt chương trình đảm bảo giữ vững trật tự an toàn

xã hội; phấn đấu xây dựng quận 5 sớm trở thành đô thị thông minh, là trung

tâm du lịch, dịch vụ của thành phố Hồ Chí Minh.

* Công tác quản lý trật tự vỉa hè

Tăng cường và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Quản lý trật tự

vỉa hè trên địa bàn quận 5 đến năm 2025 và những năm tiếp theo” và xử lý

nghiêm nhưng trường hợp vi phạm. 100% vỉa hè được quản lý, cấp phép và sử

dụng đúng quy định của Nhà nước. Quản lý tốt các hộ kinh doanh không có

mặt bằng cố định, không để phát sinh thêm hộ mới. Sắp xếp, hướng dẫn chuyển

đổi ngành nghề cho các hộ kinh doanh không có mặt bằng và phấn đấu đến cuối

năm 2021 dần chấm dứt tình trạng kinh doanh trên vỉa hè các tuyến phố trung

tâm. Quản lý, sắp xếp và cấp phép quản lý các hộ kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ,

không có mặt bằng cố định (có hộ khẩu thường trú tại địa bàn quận 5) trên các

61

tuyến đường. Không còn tình trạng buôn bán tự phát không được quản lý gây

mất trật tự đô thị, an toàn giao thông. Quy hoạch một số khu vực kinh doanh

tập trung theo hướng văn minh thương mại. Tăng cường nâng cao ý thức người

dân, hộ kinh doanh, buôn bán trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách

pháp luật của Nhà nước về công tác trật tự đô thị, trật tự vỉa hè và vệ sinh môi

trường.

* Công tác vệ sinh môi trường

Xây dựng quận 5 trở thành quận thân thiện môi trường theo Đề án “Xây

dựng quận 5 - Quận Môi trường” vào năm 2025 và những năm tiếp theo, đảm

bảo các tiêu chuẩn chất lượng môi trường, vệ sinh môi trường phải xanh - sạch

- đẹp tại các khu dân cư nói riêng và quận 5 nói chung; tạo môi trường sống

trong lành cho người dân, các nhà đầu tư và du khách khi đến với quận 5. Phát

huy vai trò giám sát của nhân dân ở các khu dân cư nhằm thực hiện ngăn ngừa,

kiểm soát ô nhiễm kịp thời tại các khu vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ ăn

uống; khu vực ven sông, biển; các hồ…trên địa bàn quận. Nâng cao năng lực,

trình độ của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình triển khai thực hiện

Đề án quận môi trường nhằm phát huy tốt vai trò QLNN về công tác quản lý

vệ sinh môi trường.

Thực hiện xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường trong công tác

quản lý vệ sinh môi trường; đồng thời, huy động sự tham gia của tất cả các

nguồn lực, các hội đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp quận đến khu dân cư và

bao gồm cả các tổ chức kinh tế tư nhân trong các hoạt động bảo vệ môi trường

trên địa bàn quận.

3.1.2. Định hướng

Trong Văn kiện Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2016-2020 đã xác định: Chiến

lược phát triển thành phố Hồ Chí Minh được đặt trong tổng thể chiến lược phát

triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam bộ; có

62

sự kết nối chặt chẽ với các cực tăng trưởng, các trung tâm phát triển, các thành

phố lớn trong cả nước và khu vực Đông Nam Á, Châu Á - Thái Bình Dương;

dựa trên việc khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng, lợi thế, nhất là

về tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng kinh tế biển, vị trí địa kinh tế và địa chiến

lược quan trọng của thành phố Hồ Chí Minh trong vùng và cả nước.

Xây dựng và phát triển thành phố Hồ Chí Minh phải trên cơ sở đổi mới

căn bản mô hình phát triển kinh tế, chú trọng phát triển theo chiều sâu, kết hợp

với phát triển theo chiều rộng một cách hợp lý; phát huy mạnh mẽ vai trò của

các thành phần kinh tế; coi nguồn lực trong nước là nền tảng và quyết định,

nguồn lực nước ngoài là quan trọng. Nhận diện và phát huy tốt đô thị và phát

triển kinh tế tư nhân, đẩy mạnh và phát huy hiệu quả kết nối, liên kết vùng, ứng

dụng công nghệ cao, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.

Phát triển thành phố Hồ Chí Minh theo hướng đô thị sinh thái, hiện đại,

thông minh, mang tầm quốc tế và có bản sắc riêng; phát triển kinh tế nhanh và

bền vững, coi việc nâng chất lượng cuộc sống của người dân đạt ở mức cao là

nhiệm vụ trọng tâm; tập trung phát triển 3 trụ cột chính: Du lịch, công nghiệp

công nghệ cao; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Bám sát phương hướng, chỉ đạo của Thành ủy, kế thừa kết quả đạt được,

hướng phát triển của quận 5 trong giai đoạn hiện nay được xác định là: Tiếp

tục phát triển kinh tế theo hướng nâng dần quy mô, chất lượng, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ - thương mại; tập trung ngành,

nghề có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn; đẩy mạnh quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa; đảm bảo an sinh xã hội, từng bước nâng cao chất

lượng đời sống nhân dân; giữ vững quốc phòng - an ninh; phát huy các giá trị

văn hóa, lịch sử; bảo vệ môi trường, phát triển đô thị đồng bộ theo hướng bền

vững, văn minh hiện đại, từng bước trở thành quận kiểu mẫu về trật tự đô thị,

xứng đáng vai trò đầu tàu của quận trung tâm đô thị loại I cấp quốc gia và tạo

63

sức lan tỏa trên toàn thành phố.

Với tinh thần đó, trong xây dựng và quản lý trật tự độ thị ở Quận thời

gian đến, cần quán triệt và tổ chức hiện theo các định hướng cơ bản sau:

- Thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị là tiền đề cho việc hoạch

định đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng –

an ninh và an sinh xã hội; Là mục tiêu, nội dung cơ bản của phát triển bền vững

trong quá trình đô thị hóa hiện nay. Trật tự,ổn định làtiền đề quan trọng để hình

thành nếp sống văn minh, mỹ quan đô thị - một tiêu chí cơ bản phản ánh sự

phát triển bền vững.

- Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục sâu rộng trong các cấp, các

ngành, các cơ quan, đơn vị, trường học và cộng đồng dân với nhiều hình thức

đa dạng, phong phú và phù hợp để cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu biết đầy

đủ về pháp luật, nhận thức sâu sắc về chủ trương xem đây là nghĩa vụ, trách

nhiệm của mọi người dân trong tham gia xây dựng đô thị trật tự, kỷ cương, văn

minh.

- Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại

gồm: hệ thống điện, điện chiếu sáng, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, vệ

sinh công cộng, thông tin liên lạc, hệ thống biển báo, bồn hoa, cây xanh, vỉa hè,

hệ thống trường học, cơ sở chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh, hệ thống

các thiết chế văn hóa, khu vui chơi, giải trí…; nâng cao chất lượng các dịch vụ

dô thị; đầu tư tôn tạo, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật

thể của thành phố nhằm đáp ứng cơ bản nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần

của nhân dân.

- Thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về quản lý trật tự đô thị,

như quy hoạch, quản lý quy hoạch, kiến trúc, quản lý xây dựng, quản lý tài

nguyên, môi trường, quản lý quảng cáo, rao vặt, quản lý vỉa hè, lòng lề đường…

- Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; kiên quyết xử

64

lý các vi phạm về trật tự an ninh đô thị, gây rối trật tự nơi công cộng.Tăng

cường quản lý trong các hoạt động văn hóa, bài trừ tệ nạn xã hội, thiết lập trật

tự kỷ cương trong xã hội.

3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý trật tự

đô thị trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

3.2.1. Tiếp tục xây dựng, ban hành đồng bộ các văn bản quản lý trật tự

đô thị

Hiệu quả quản lý trật tự đô thị đòi hỏi sự thống nhất, phù hợp nhất quán

trong công tác phối hợp, công tác tổ chức thực hiện các văn bản QLNN về quản

lý trật tự đô thị được quy định trong chính sách. Chẳng hạn, qua các buổi họp

giao ban định kỳ về quản lý trật tự vĩa hè, kết luận tại hội nghị giao ban đối với

các phường, đã đưa ra quy định: “không cho các hộ bán thịt heo tại nhà”.

Nhưng, sau đó xét lại thấy điều này sẽ vi Hiến, bởi Điều 33, Hiến pháp năm

2013 có quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành

nghề mà pháp luật không cấm”.

Vì vậy, việc xây dựng, ban hành văn bản trong công tác quản lý về trật

tự đô thị trên địa bàn Quận, đòi hỏi các cấp độ chủ thể có thẩm quyền cần phải

tính toán đến mọi khía cạnh có liên quan- từ yêu cầu thực tế đến các căn cứ

pháp luật; từ nhu cầu của bộ máy quản lý đến điều kiện mưu sinh của mỗi người

dân hay tầng lớp dân cư ở địa phương. Theo đó, một mặt, cần tập trung xây

dựng và ban hành kịp thời các văn bản nhằm cụ thể hóa các quy định, chính

sách quản lý trật tự đô thị của cấp trên để phù hợp với điều kiện thực tế của địa

phương không gây chồng chéo dẫn đến vi phạm Pháp luật nói chung, các chính

sách khác của thành phố và của quận 5 nói riêng; mặt khác, phải tính toán, xử

lý hài hòa giữa nhu cầu của công tác quản lý với điều kiện sinh sống của người

dân. Xét dến cùng, cụ thể hoá các quyết sách là để chính sách của Nhà nước

65

phụ vụ tốt nhất cho cuộc sống của nhân dân.

3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng

cao nhận thức về trật tự đô thị

Tăng cường phổ biến quán triệt sâu sắc pháp luật về quản lý và xây dựng

phát triển đô thị đến các cấp, các ngành, tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân;

tuyên truyền vận động kết hợp xử lý vi phạm, xây dựng ý thức tuân thủ pháp

luật về đô thị. Công khai các đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị bằng nhiều hình

thức và tổ chức cắm mốc giới để người dân thực hiện đúng quy hoạch, thiết kế

đô thị và tham gia giám sát, quản lý quy hoạch, thiết kế đô thị.

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội quận đẩy mạnh tuyên

truyền, vận động cán bộ, đảng viên, hội viên và nhân dân chấp hành nghiêm

quy định của Nhà nước và của thành phố về quản lý đô thị, gắn với triển khai

tốt các phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; “Toàn dân

đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; “Người tốt - việc tốt”; duy

trì nền nếp công tác vệ sinh tại các tuyến đường, tuyến phố; xây dựng các mô

hình tuyến phố tự quản.

Đảng ủy khối Đại học, Cao đẳng đóng trên địa bàn quận, ngành Giáo dục

- Đào tạo quận chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng và các cơ sở giáo dục tổ

chức tuyên truyền, nâng cao hiệu quả các giờ học chính khóa về công tác bảo

đảm trật tự an toàn giao thông, trật tự và văn minh đô thị cho học sinh, sinh

viên; quản lý chặt chẽ học sinh, sinh viên về chấp hành trật tự an toàn giao

thông, văn minh đô thị; xây dựng phương án phối hợp với các lực lượng chức

năng, chính quyền địa phương nhằm giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông, vi

phạm về trật tự văn minh đô thị tại khu vực nhà trường...

Tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia đảm bảo trật tự

an toàn xã hội, giữ gìn trật tự mỹ quan đô thị, chấp hành các quy định về trật tự

an toàn giao thông; giữ gìn vệ sinh môi trường... Trên cơ sở tiếp tục đẩy mạnh

66

tích tích cực và hiệu quả các mô hình: “Tổ dân phố, thôn không có tội phạm và

tệ nạn xã hội”, “Khu dân cư không có người vi phạm trật tự an toàn giao thông”,

“Khu dân cư thân thiện với môi trường”; “Tuyến đường văn minh đô thị”…Tất

cả phấn đấu tạo thành ý thức tự giác và nếp sinh hoạt thường xuyên của cộng

đồng.

Vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện cho kỳ được nếp sống văn hóa

công cộng và hành vi ứng xử có văn hóa trong cuộc sống hàng ngày. Đây là nội

dung rất quan trọng của Kế hoạch triển khai “Năm văn hóa văn minh đô thị”.

3.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

Xây dựng cơ chế phối hợp mang tính đồng bộ, thống nhất trong lực lượng

làm công tác thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị.

- Thực hiện cơ chế giao ban định kỳ, đột xuất, phối hợp xử lý các “điểm

nóng” về trật tự đô thị.

- Xây dựng cơ chế thông tin, liên thông trong công tác kiểm tra, xử lý

công trình vi phạm trật tự đô thị (giữa Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên

và Môi trường, Sở Xây dựng với Ủy ban nhân dân các quận, huyện), kịp thời

cập nhật biến động thông tin về các điểm nóng về trật tự đô thị.

- Thực hiện công tác phối hợp kiểm tra, phát hiện công trình vi phạm

quản lý trật tự đô thị, trên nguyên tắc mọi cơ quan, mọi đơn vị đều giám sát,

phát hiện vi phạm và trao đổi, phản ánh thông tin lẫn nhau; đồng thời, phân

định rõ thẩm quyền, trách nhiệm xử lý của từng cơ quan, đơn vị, không để xảy

ra chồng chéo trong xử lý.

- Xây dựng quy trình phối hợp kiểm tra, xử lý công trình vi phạm trật tự

đô thị trên nguyên tắc xác định thẩm quyền xử lý, cơ quan phát hiện vi phạm,

trình tự, thủ tục xử lý đảm bảo đúng quy định pháp luật, mang tính thống nhất

và cùng nhau phối hợp xử lý.

- Công tác phối hợp trong cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm trật tự

67

xây dựng, di chuyển các xe rác thải, di chuyển các gánh hàng rong về khu tập

trung đảm bảo thực hiện nghiêm các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về

trật tự đô thị đã có hiệu lực thi hành, trên cơ sở căn cứ vào nội dung, tính chất,

mức độ, điều kiện tổ chức cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương để triển

khai thực hiện.

3.2.4. Duy trì, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách quản lý trật

tự đô thị

3.2.4.1. Quản lý về trật tự xây dựng

Tổ chức thực hiệc nghiêm các quy định của Luật Xây dựng, Luật Quy

hoạch đô thị và các văn bản hướng dẫn về cấp phép xây dựng, quản lý xây dựng

theo giấy phép được cấp và quản lý thực hiện quy hoạch đô thị đã được phê

duyệt; tránh tình trạng điều chỉnh quy hoạch đô thị tùy tiện làm phát sinh cơ

chế “xin - cho” trong việc cấp giấy phép xây dựng. Kiện toàn và nâng cao năng

lực cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng

trên địa bàn; thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông, tạo thuận lợi cho tổ chức,

cá nhân trong việc cấp phép xây dựng.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý xây dựng đảm

bảo tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và quản lý đầu tư xây

dựng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trật tự xây dựng ở các cấp chính

quyền địa phương. Tiến hành kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp

luật về cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép đối với các công

trình đang xây dựng trên địa bàn, xử lý nghiêm túc và dứt điểm các trường hợp

vi phạm trong quản lý trật tự xây dựng đô thị theo đúng quy định của pháp luật.

UBND quận cũng yêu cầu Phòng Hạ tầng chủ trì phối hợp với các địa

phương kiểm tra công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh và tổng hợp

báo cáo kết quả kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về cấp phép

xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép đối với các công trình đang xây

68

dựng trên địa bàn (bao gồm cả việc xử lý các trường hợp sai phạm).

Đối với UBND phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm kiểm tra, phát hiện

và xử lý đối với các công trình xây dựng: Công trình xây dựng không có Giấy

phép xây dựng theo quy định; công trình xây dựng lấn chiếm hành lang bảo vệ

sông, kênh, rạch, đầm, hồ công cộng; công trình xây dựng trên đất không được

phép xây dựng. Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công

trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử

dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình.

Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp

giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc. Công trình hạ tầng

kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được

duyệt. Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát

triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông

thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn

hóa.

Đối với Tổ công tác theo Kế hoạch này kiểm tra, phát hiện và xử lý đối

với các công trình xây dựng: Nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng do UBND

cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng. Dự án đầu tư xây dựng do UBND cấp

huyện quyết định đầu tư. Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển

nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500m2, có quy hoạch

chi tiết 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Công trình, bộ phận công trình xây dựng phát sinh sau khi công trình đã

hoàn thành đưa vào sử dụng theo Giấy phép xây dựng do UBND cấp huyện cấp

hoặc đã được cập nhật Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài

sản. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuộc dự án đầu tư xây dựng

69

phát triển nhà ở hoặc khu đô thị.

Tổ công tác lập Biên bản vi phạm hành chính đối với công trình xây dựng

vi phạm thuộc trách nhiệm kiểm tra, phát hiện, xử lý của Tổ công tác; đồng

thời, tham mưu Chủ tịch UBND quận, huyện ban hành Quyết định xử lý vi

phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc tham mưu Chủ tịch UBND quận, huyện

trình Chủ tịch UBND TP ban hành Quyết định xử lý vi phạm hành chính đối

với các trường hợp vượt thẩm quyền.

Đối với Thanh tra Sở Xây dựng chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, phát

hiện và xử lý đối với các công trình xây dựng: Công trình xây dựng do Sở Xây

dựng cấp Giấy phép xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt; công trình xây dựng

do các Bộ và cơ quan ngang Bộ phê duyệt, do các Sở chuyên ngành cấp hoặc

phê duyệt; công trình được miễn giấy phép xây dựng (trừ công trình xây dựng

nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, công trình bí mật Nhà nước, công trình quốc phòng,

an ninh, công trình theo lệnh khẩn cấp, công trình nằm trên địa bàn của hai đơn

vị hành chính cấp tỉnh trở lên).

3.2.4.2. Quản lý về trật tự vỉa hè

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân; tăng

cường công tác thanh, kiểm tra, xử lý những trường hợp vi phạm; tổ chức lực

lượng ra quân thực hiện đợt cao điểm về xử lý hành vi vi phạm trật tự đô thị,

trật tự xây dựng và vệ sinh môi trường... UBND quận 5 đã chỉ đạo Đội Quản

lý trật tự đô thị quận phối hợp với UBND các phường, xã trên địa bàn để đẩy

mạnh công tác tuyên truyền về các quy định lòng đường, vỉa hè nhằm nâng cao

nhận thức của người dân trong việc bảo đảm trật tự đô thị (TTĐT) thông qua

loa phát thanh của các phường, ghi âm vào các đĩa để tuyên truyền trên các xe

lưu động hàng ngày tại các tuyến phố.

3.2.4.3. Quản lý về vệ sinh môi trường

Quán triệt, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong

70

cấp ủy, chính quyền, các ngành, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, đoàn

viên, hội viên và nhân dân trong thực hiện công tác bảo vệ môi trường; nâng

cao nhận thức BVMT, ứng phó biến đổi khí hậu trong cộng đồng. UBND quận

5 đã ban hành Kế hoạch số 09/KH-UBND về Bảo vệ và nâng cao chất lượng

môi trường đô thị; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 10/02/2018 về di dời cơ sở

tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc phải di dời theo quy hoạch

xây dựng trên ra khỏi khu dân trên địa bàn quận.

Đối với công tác thu gom, vận chuyển rác thải, xử lý rác thải: Quét, hót,

xúc rác vào xe đẩy di chuyển đến điểm tập kết vận chuyển đến khu xử lý và đốt

rác. Vệ sinh sạch sẽ các điểm tập kết rác sau khi hoàn thành việc vận chuyển

rác bảo đảm hạn chế tối đa mùi hôi thối và không làm ảnh hưởng đến các hộ

dân trong khu vực. Đồng thời, có phương án sử dụng phương tiện tưới nước

rửa đường và đảm bảo lộ trình tưới nước rửa đường phù hợp. Công tác duy trì

cây xanh đô thị tiến hành chăm sóc cắt tỉa chỉnh trang. Đảm bảo hệ thống chiếu

sáng được duy trì ổn định, tiết kiệm.

Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả các chương trình phối hợp, liên tịch về

BVMT giữa các cơ quan quản lý nhà nước với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức

chính trị - xã hội, kiên trì phát động, vận động và tổ chức phong trào hành động

thiết thực bảo vệ môi trường sâu rộng trong cộng đồng dân cư nhằm vận động

nhân dân tham gia ngày càng nhiều hơn vào các hoạt động BVMT trong sinh

hoạt hàng ngày như phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; phân loại chất

thải nguy hại hộ gia đình, giảm thiểu và tái sử dụng chất thải rắn; hạn chế sử

dụng túi ni-lông; không xả rác, không làm mất vệ sinh môi trường, mỹ quan đô

thị; tham gia vệ sinh đường phố, khu dân cư; trồng cây xanh.

Tăng cường công tác QLNN về bảo vệ môi trường trên địa bàn quận

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác quy hoạch, quản lý

quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và BVMT; đảm bảo việc xây dựng quy

71

hoạch và lập dự án đầu tư phải tiến hành đồng thời với đánh giá tác động môi

trường; chú trọng tăng diện tích cây xanh, mặt nước; tăng diện tích đất xây

dựng các công trình phúc lợi công cộng phục vụ đời sống cộng đồng trong quá

trình xây dựng các khu đô thị mới và chỉnh trang đô thị.

Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ quản lý đô thị của các cơ quan

quản lý nhà nước liên quan ở các cấp bảo đảm tinh gọn, nâng hiệu lực, hiệu quả

quản lý. Phân cấp mạnh hơn cho Uỷ ban nhân dân phường đồng thời gắn với

trách nhiệm người đứng đầu trong các lĩnh vực quản lý quy hoạch kiến trúc,

trật tự xây dựng, trật tự đô thị và quản lý đường hè. Thực hiện đảm bảo cơ chế

một cửa và áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý đô thị, nâng cao

chất lượng dịch vụ hành chính công.. Xây dựng các chế tài, cơ chế nhằm tăng

cường kỷ cương chấp hành thực hiện quy hoạch, quản lý kiến trúc đô thị, quản

lý trật tự xây dựng... đặc biệt cơ chế xử lý trách nhiệm người đứng đầu chính

quyền các cấp để xảy ra vi phạm trong quản lý quy hoạch và xây dựng. Sơ kết

mô hình Tổ quản lý đô thị phường, đề xuất, hoàn thiện các mô hình quản lý đô

thị.

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa

Đây là một giải pháp nhằm huy động sự tham gia của các tổ chức kinh

tế tư nhân, sự tham gia của toàn xã hội vào hoạt động bảo vệ và giữ gìn vệ sinh

môi trường. Tuy nhiên, để làm được vấn đề này phụ thuộc vào nhận thức của

cộng đồng, xã hội, công tác xã hội hóa có thể sử dụng các hình thức sau:

- Vận động nhân dân đóng góp công sức cùng với chính quyền, các cơ

quan chức năng tham gia trồng cây xanh trong các khu dân cư, khu công cộng.

Cây xanh trồng trên vỉa hè ở trong khu dân cư, những cây nào ở nhà nào thì

giao trách nhiệm cho hộ dân phải tự chăm sóc cây xanh đó. Làm việc với các

trường học đứng chân trên địa bàn, yêu cầu Nhà trường phải huy động học sinh,

đoàn viên, thanh niên tham gia vào các công tác tình nguyện, phối hợp với đoàn

72

thanh niên trong mỗi phường để hưởng ứng công tác quản lý vệ sinh môi

trường, phấn đấu thực hiện mỗi đoàn viên là một pháo đài trong công tác tuyên

truyền viên trong công tác bảo vệ môi trường.

- Cho phép các đơn vị tư nhân đầu tư, xây dựng khu vực vui chơi giải trí

tại các lô đất trống của phường, để có nguồn thu cho địa phương đồng thời một

phần nào giữ được cảnh quan môi trường ở khu dân cư không bị ô nhiễm.

- Kêu gọi sự hỗ trợ đầu tư của các tổ chức trong và ngoài nước để thực

hiện các dự án kinh tế mà có lợi cho môi trường trên địa bàn quận 5.

Tăng cường giám sát thực hiện cam kết về bảo vệ môi trường

- Tổ chức và yêu cầu các hộ gia đình buôn bán kinh doanh trên vỉa hè,

mặt tiền các tuyến đường giao thông ký cam kết giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ

sinh an toàn thực phẩm và hưởng ứng thực hiện các phong trào như: “quán ăn

phải có sọt rác”, “không sử dụng muỗng có rãnh”...

- Tổ chức và yêu cầu các các đối tượng như chủ đầu tư, nhà thầu, người

dân... có nhu cầu xin cấp phép xây dựng thì phải lập cam kết về việc đổ giá hạ,

xà bần đúng nơi quy định. Phải thường xuyên kieermtra các thiết kế các công

trình xây dựng nhằm đảm bảo việc xả thải phải đảm bảo vệ sinh môi trường khi

xây dựng.

- Tiếp tục triển khai, rà soát và hoàn thiện dữ liệu các lô đất trống trên

địa bàn quân, liên hệ chủ các lô đất trống thực hiện ký cam kết giữ gìn vệ sinh,

bảo vệ môi trường; đồng thời, vận động các chủ lô đất trống xây dựng tường,

rào đối với các lô đất trống; đăng ký mới về lô đất trống, đảm bảo 100% lô đất

trống được cấp mới hoặc chuyển đổi phải được chủ các lô đất cam kết thực hiện

vệ sinh môi trường hoặc xây dựng tường, rào bao quanh các lô đất.

- Tiếp tục tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh

hay các dự án đang xây dựng về việc cam kết giữ gìn vệ sinh môi trường. Nhắc

nhở các trường hợp đã từng có dấu hiệu vi phạm, đồng thời, có chế tài xử lý

73

nghiêm các trường hợp vi phạm về vệ sinh môi trường không để tái phạm tiếp

diễn. Tập trung thanh tra, giám sát các dự án lớn, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố,

ô nhiễm môi trường như dệt nhuộm, sản xuất hóa chất, các đối tượng có loại

hình sản xuất, công nghệ lạc hậu, nguồn thải lớn, xả thải ra những khu vực nhạy

cảm về môi trường như ven biển, lưu vực sông; xử lý nghiêm các hành vi vi

phạm, đặc biệt là hành vi xả thải gây ô nhiễm môi trường.

- Tiếp tục duy trì hoạt động, phát huy hiệu quả Đường dây nóng, tiếp

nhận và xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức và cá nhân về ô nhiễm

môi trường, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vụ việc gây ô nhiễm môi

trường, ngăn chặn các sự cố môi trường có thể xảy ra.

3.2.5. Củng cố nâng cao năng lực lập quy hoạch, thiết kế đô thị, quản lý,

duy tu, bảo dưỡng các hệ thống hạ tầng đô thị

Ứng dụng công nghệ mới nâng cao chất lượng lập quy hoạch đô thị; huy

động chuyên gia quốc tế có kinh nghiệm, hình thành lực lượng thiết kế đô thị

đủ năng lực thiết kế đô thị quận 5 hiện đại, văn minh. Rà soát, kiện toàn các hội

đồng về đô thị; nghiên cứu hình thành cơ quan chuyên trách về kiến trúc đô thị.

Đổi mới hiện đại hoá mô hình tổ chức các đơn vị dịch vụ sự nghiệp đô thị, xã

hội hoá các hoạt động duy tu, bảo dưỡng các hệ thống hạ tầng đô thị bảo đảm

yêu cầu nâng chất lượng, tuổi thọ các công trình đô thị và giảm chi phí quản lý.

Rà soát, bổ sung hoàn chỉnh toàn bộ các quy định quản lý duy tu, bảo dưỡng

các hệ thống hạ tầng đô thị, văn minh hiện đại. Tăng cường trang thiết bị hiện

đại cần thiết cho các hoạt động dịch vụ đô thị văn minh. Thành lập Ban chỉ đạo

để nghiên cứu, xây dựng kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển

dâng, lập quy hoạch vùng bờ, quy hoạch không gian biển phục vụ phát triển đô

thị. Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường trong

dịch vụ sự nghiệp đô thị như: xử lý chất thải rắn, xử lý nước thải, vật liệu xây

dựng thay thế, chiếu sáng, cây xanh... trong thi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật

74

đô thị đồng thời xây dựng mô hình quản lý tiên tiến và khai thác hiệu quả hạ

tầng kỹ thuật. Nghiên cứu xây dựng, áp dụng bộ chỉ số cạnh tranh, bộ chỉ số

quản lý đô thị toàn cầu trong công tác phát triển và quản lý đô thị.

Quận cũng rất cần sự hỗ trợ của thành phố trong bố trí các nguồn lực từ

ngân sách, các chương trình mục tiêu quốc gia để đầu tư xây dựng, nâng cấp,

cải tạo hành lang, điện chiếu sáng, điện trang trí, hệ thống cây xanh, vỉa hè đối

với các tuyến đường kể cả đường đô thị và các tuyến đường trên địa bàn các

phường để hệ thống hạ tầng, kỹ thuật của thành phố tương đối đồng bộ, đảm

bảo các tiêu chí đô thị văn minh. Trong công tác quy hoạch đối với các tuyến

đường mới, các tuyến đường có kế hoạch cải tạo, nâng cấp các cơ quan quản lý

nhà nước cần yêu cầu các đơn vị có liên quan như Điện lực, viễn thông, cấp

nước phối hợp để cải tạo, nâng cấp hệ thống đảm bảo tính đồng bộ.

Kết luận chương 3

Trên cơ sở hệ thống lý luận đã được phân tích, kết quả phân tích thực

tiễn triển khai thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5,

tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện chính sách này

trên địa bàn quận 5 trong thời gian tới. Các giải pháp bao trùm từ việc hoàn

thiện các kế hoạch thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị, công tác tuyên

truyền, phổ biến sự cần thiết của công tác quản lý trật tự đô thị đến với các chủ

thể thực hiện chính sách, công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách và

hoạt động duy trì, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách. Các giải pháp trên

cần được triển khai đồng bộ đến quá trình thực hiện chính sách qua đó tạo ra

những động lực tổng hợp để hoàn thiện công tác quản lý trật tự đô thị trên địa

75

bàn quận 5.

KẾT LUẬN

Quận 5 đang trong quá trình phát triển, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh

chóng, người dân từ các quận, huyện lân cận tập trung về sinh sống, kinh doanh

ngày một đông. Đây là cơ hội và cũng là thách thức đối với các cấp độ chủ thể

trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

trên địa bàn quận. Vì lẽ đó, quản lý về trật tự đô thị từ cấp độ chung đến từng

địa bàn dân cư cụ thể, trở thành chủ đề, yêu cầu khách quan đặt ra trong nghiên

cứu và ứng dụng thực tế. Kết quả nghiên cứu luận văn tập trung giải quyết một

số nội dung:

Thứ nhất, đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số nội dung liên quan đến

thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị. Làm rõ được các khái niệm đô thị,

trật tự đô thi, quản lý trật tự đô thị để làm tiền đề nghiên cứu, làm rõ khái niệm

chính sách quản lý trật tự độ thị và thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị

qua 07 bước từ lập kế hoạch thực hiện chính sách; phổ biến, tuyên truyền thực

hiện chính sách; phân công, phối hợp thực hiện chính sách quản lý trật tự đô

thị… Phân tích sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến thực hiện chính sách quản

lý trật tự đô thị như điều kiện kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, năng lực của

chủ thể thực hiện chính sách hay hệ thống thể chế, văn bản quản lý thực hiện

chính sách quản lý trật tự đô thị.

Thứ hai, đã làm rõ được tình hình trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, đặc

biệt đề tài đã phân tích quá trình thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên

địa bàn quận 5 từ quá trình lập kế hoạch thực hiện chính sách đến tổng kết đánh

giá và rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn

quận 5. Trên cơ sở đó đánh giá được những thành công trong quá trình thực

hiện chính sách của chủ thể quản lý trên địa bàn quận, rút ra được hạn chế trong

quá trình thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị của quận trong thời gian

76

qua.

Thứ ba, đề xuất các giải pháp đảm bảo sự bao trùm từ việc hoàn thiện

các kế hoạch thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị, công tác tuyên truyền,

phổ biến sự cần thiết của công tác quản lý trật tự đô thị đến với các chủ thể thực

hiện chính sách, công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách và hoạt

động duy trì, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách. Các giải pháp trên cần

được triển khai đồng bộ đến quá trình thực hiện chính sách qua đó tạo ra những

động lực tổng hợp để hoàn thiện công tác quản lý trật tự đô thị trên địa bàn

77

quận 5.

1. Chử Thị Kim Anh (2014) Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

trên địa bàn quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ luật, Khoa

2. Lê Bảo (2016) Bài Giảng Quản lý Nhà nước về kinh tế, Hà Nội.

3. Lê Trọng Bình (2009) Giáo trình Pháp luật và Quản lý đô thị, Hà Nội.

4. Bộ Chính trị (2019) Nghị quyết số 43-NQ/TW về xây dựng và phát

Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.

triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, ban hành

5. Bộ Xây dựng (2005) Giáo trình quản lý Xây dựng, Hà Nội.

6. Bộ Xây dựng (2018) Thông tư số 03/2018/TT-BXD về Quy định chi

ngày 24/1/2019, Hà Nội.

tiết một số điều của Nghị định 139/2017/NĐ-CP, ban hành ngày 24/4/2018, Hà

7. Bộ Xây dựng (2016) Thông tư số 15/2016/TT-BXD về hướng dẫn cấp

Nội.

8. Nguyễn Ngọc Châu (2012) Quản lý đô thị, Nxb Xây dựng, Hà Nội.

9. Chính phủ (2013) Nghị định số 121/2013/NĐ-CP của Chính phủ Quy

phép xây dựng, ban hành ngày 30/6/2016, Hà Nội.

định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất

động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình

hạ tầng kỷ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở, ban hành ngày 10/10/2013,

10. Chính phủ (2017) Nghị định số 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi

Hà Nội.

phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh

doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;

kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở,

ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2017, Hà Nội.

11. Công an Quận 5 (2020) Báo cáo tổng kết hằng năm về công tác đảm

12. Võ Kim Cương (2004) Quản lý đô thị thời kỳ chuyển đổi, Nxb Xây

bảo trật tự ATGT (giai đoạn từ 2016 - 2019), TP. Hồ Chí Minh.

13. Nguyễn Ngọc Dung (2008) Quản lý tài nguyên và môi trường, Nxb

dựng, Hà Nội.

14. Nguyễn Lương Đình, Đàm Thị Thu Dung (2017) Một số kiến nghị đối

Xây dựng, Hà Nội.

với công tác xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh, Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội thành phố Hồ

15. Đội quản lý trật tự đô thị quận 5 (2020) Báo cáo kết quả thực hiện

Chí Minh.

quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận giai đoạn 2016 - 2019, TP. Hồ Chí

16. Nguyễn Hữu Hải (2014) Chính sách công - những vấn đề cơ bản, Nxb

Minh.

17. Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Đính, Đinh Trung Thành (2016) Giáo trình

Chính trị quốc gia, Hà Nội (tr.51)

18. Đỗ Phú Hải (2013) Tập bài giảng về chính sách công, Hà Nội.

19. Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị (2018) Tài liệu đào tạo,

Đại cương về Chính sách công, Nxb Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội

bồi dưỡng quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với trưởng, phó phòng

quản lý đô thị, phòng kinh tế và hạ tầng thuộc quận, huyện, thành phố, thị xã

20. Học viện Hành chính quốc gia (2009) Quản lý nhà nước về đô thị, Nxb

(chương trình 7 của đề án 1961), Hà Nội;

21. Hội đồng nhân dân Quận 5 (2017) Nghị quyết số 04/NQ-HĐND thông

Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

qua Đề án “Quản lý trật tự vỉa hè trên địa bàn Quận 5 đến năm 2020 và những

năm tiếp theo”, TP. Hồ Chí Minh.

22. Nguyễn Hữu Khiển và Lưu Kiếm Thanh (2011) Đại cương Quản lý

đô thị trong điều kiện toàn cầu hóa và phát triển bền vững, Nxb Lao động, Hà

23. Dương Thanh Liêm (2019) Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô

Nội.

thị từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội, luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học

24. Đặng Thị Liễu (2018) Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực

xã hội Việt Nam.

tiễn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã

25. Phòng Quản lý đô thị Quận 5 (2020) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm

hội Việt Nam, Hà Nội.

vụ hằng năm của Phòng Quản lý đô thị (giai đoạn từ 2016 - 2019), TP. Hồ Chí

26. Phòng Quản lý đô thị quận Ngũ Hành Sơn (2020) Báo cáo kết quả

Minh.

27. Phòng Quản lý đô thị thành phố Hạ Long (2020) Báo cáo kết quả thực

thực hiện nhiệm vụ hằng năm (giai đoạn từ 2016 - 2019), TP. Đà Nẵng.

28. Đàm Trung Phường (2005) Đô thị Việt Nam, Nxb Xây dựng, Hà Nội.

29. Trịnh Văn Quang (2016) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

hiện nhiệm vụ hằng năm (giai đoạn từ 2016 - 2019), Quảng Ninh.

trật tự đô thị từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ,

30. Quận ủy quận 5 (2015) Văn kiện Đại hội đảng bộ Quận 5 lần thứ V,

Hà Nội.

31. Quốc Hội (2013) Hiến pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

32. Quốc Hội (2013) Luật Đất đai, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

33. Quốc Hội (2011) Luật khiếu nại, Nxb Chính trị quốc gia,Hà Nội.

34. Quốc hội (2009) Luật quy hoạch đô thị, Nxb Chính trị quốc gia, Hà

nhiệm kỳ 2015-2020, TP. Hồ Chí Minh.

Nội.

35. Quốc Hội (2014) Luật Xây dựng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

36. Quốc Hội (2012) Luật xử lý vi phạm hành chính, Nxb Chính trị quốc

37. Huỳnh Ngọc Sơn (2018) Thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng

gia,Hà Nội.

đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc

38. Lê Như Thanh - Lê Văn Hòa (2016) Hoạch định và thực thi chính sách

sĩ, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.

39. Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh (2017) Chỉ thị số 21-CT/TU của

công, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. (tr.10)

BTV Thành ủy Hồ Chí Minh về tăng cường sự lãnh đạo, quản lý trật tự xây

40. Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh (2016) Quyết định số 2526-QĐ/TU

dựng, an toàn lao động, ban hành ngày 01/11/2017, TP. Hồ Chí Minh.

về việc ban hành Đề án Thực hiện chương trình văn minh đô thị trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, ngày ban hành 30/11/2016, TP. Hồ Chí

41. Đỗ Hoàng Toàn (2005) Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế, Nxb

Minh.

42. Trường Đại học Kiến trúc TP. Hồ Chí Minh (2016) Quy hoạch xây

Lao động và xã hội, Hà Nội.

43. UBND Quận 5 (2019) Báo cáo hằng năm về kết quả triển khai xây

dựng và phát triển đô thị, Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.

dựng “Phường thân thiện với môi trường” trên địa bàn Quận 5 (giai đoạn từ

44. UBND Quận 5 (2017) Báo cáo kết quả thực hiện 3 nhiệm vụ trọng tâm

2015 - 2018) , TP. Hồ Chí Minh.

45. UBND Quận 5 (2020) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn

của UBND thành phố Hồ Chí Minh giao năm 2017, TP. Hồ Chí Minh.

Quận 5 (giai đoạn từ 2016 - 2019) , TP. Hồ Chí Minh.

46. UBND Quận 5 (2018) Công văn số 233/UBND-QLĐT của UBND

quận 5 về việc tăng cường kiểm tra giám sát, xử lý các công trình xây dựng,

47. UBND Quận 5 (2018) Kế hoạch số 55/KH-ĐKTQĐT về triển khai

ban hành ngày 19/1/2018, TP. Hồ Chí Minh.

thực hiện về việc thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 01/11/2017 của BTV

48. UBND Quận 5 (2017) Kế hoạch 179/KH-UBND ngày 30/11/2017, TP.

Thành ủy Hồ Chí Minh, ban hành ngày 01/3/2018, TP. Hồ Chí Minh.

49. UBND Quận 5 (2013) Quyết định số 1618/QĐ-UBND về việc ban

Hồ Chí Minh.

hành Đề án “Xây dựng Quận 5 - Quận Môi trường”, ban hành ngày 26 tháng

50. UBND thành phố Hồ Chí Minh (2018) Quyết định số: 23/2018/QĐ-

4 năm 2013, TP. Hồ Chí Minh.

UBND về việc sửa đổi điều 15 quy định quản lý kiến trúc công trình trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo quyết định số 47/2012/QĐ-

UBND ngày 12/10/2012 của UBND thành phố Hồ Chí Minh, ban hành ngày 09

51. UBND thành phố Hồ Chí Minh (2012) Quyết định số 47/2012/QĐ-

tháng 07 năm 2018, TP. Hồ Chí Minh.

UBND về việc ban hành quy định quản lý kiến trúc công trình trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh, ban hành ngày 12 tháng 10 năm 2012, TP. Hồ Chí

52. UBND thành phố Hồ Chí Minh (2016) Quyết định số 7272/QĐ-UBND

Minh.

về việc công bố bộ thủ tục hành chính áp dụng tại quận, huyện trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh, ban hành ngày 24 tháng 10 năm 2016, TP. Hồ Chí

53. Viện Chính trị học (2006) Lựa chọn công cộng – Một cách tiếp cận

Minh.

54. Viện Ngôn ngữ học (2000) Từ điển Tiếng Việt, Nxb Thống kê, Hà Nội.

nghiên cứu chính sách công, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.

55. Trần Văn Vũ (2015) Quản lý nhà nước về trật tự đô thị từ thực tiễn

Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ, TP. Hồ Chí Minh.

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT

(Đối tượng khảo sát: cán bộ, chuyên viên và người dân)

Để đánh giá đúng thực trạng tổ chức thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên

địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn

thiện công tác này trong thời gian tới. Rất mong Ông/ bà vui lòng cho ý kiến đánh giá của

mình về các nội dung dưới đây.

Tác giả luận văn xin đảm bảo những thông tin cá nhân trong Phiếu khảo sát này hoàn

toàn được bảo mật và không sử dụng cho mục đích khác. Ý kiến đánh giá của Ông/ bà chỉ

được công bố trong kết quả tổng hợp, không công bố danh tính cá nhân.

Ông/ bà vui lòng tick mức điểm phù hợp với (1- Rất kém đến 5-Rất tốt)

Xin trân trọng cảm ơn!

Câu 1. Đánh giá của ông bà về thực trạng công tác lập kế hoạch thực hiện chính sách

quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh?

Thang đánh giá

TT

Nội dung/ Tiêu chí

5

4

3

2

1

1 Hệ thống văn bản quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành

phố Hồ Chí Minh

2 Kế hoạch được xây dựng bảo đảm đầy đủ các thông tin liên quan

đến quản lý trật tự đô thị

3 Kế hoạch được góp ý bởi các bên liên quan

Câu 2. Đánh giá của ông bà về thực trạng tổ chức phổ biến, tuyên truyền thực hiện

chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh?

Thang đánh giá

TT

Nội dung/ Tiêu chí

5

4

3

2

1

Nội dung phổ biến, tuyên truyền về chính sách quản lý trật tự

1

xây dựng đô thị

Nội dung phổ biến, tuyên truyền về chính sách quản lý trật tự vỉa

2

hè đô thị

Nội dung phổ biến, tuyên truyền về chính sách quản lý vệ sinh

3

môi trường đô thị

1

Hình thức tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính sách quản lý trật

4

tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính sách quản lý

5

trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

Câu 3. Đánh giá của ông bà về thực trạng công tác phân công, phối hợp thực hiện

chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh?

Thang đánh giá

TT

Nội dung/ Tiêu chí

5

4

3

2

1

Công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách quản lý trật

1

tự xây dựng đô thị

Công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách quản lý trật

2

tự vỉa hè đô thị

Công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách quản lý vệ

3

sinh môi trường đô thị

Sự phối hợp triển khai chính sách được thực hiện theo đúng kế

4

hoạch triển khai chính sách

Sự phân công thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị bảo đảm

5

không chồng chéo

Sự phân công thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa

6

bàn quận 5, bảo đảm đúng chức năng nhiệm vụ của đơn vị, cá

nhân liên quan

Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ chủ thể thực hiện

7

chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5

Câu 4. Đánh giá của ông bà về thực trạng công tác duy trì chính sách quản lý trật tự

đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh?

Thang đánh giá

Nội dung/ Tiêu chí

TT

5

4

3

2

1

Hoạt động duy trì thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng

1

đô thị trên địa bàn quận 5

2

Hoạt động duy trì thực hiện chính sách quản lý trật tự vỉa hè đô

2

thị trên địa bàn quận 5

Hoạt động duy trì thực hiện chính sách quản lý vệ sinh môi

3

trường đô thị trên địa bàn quận 5

Các chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành

4

phố Hồ Chí Minh được triển khai thường xuyên, liên tục

Sự duy trì chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5,

5

thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với chủ trương, chính sách của

thành phố

Câu 5. Đánh giá của ông bà về thực trạng công tác theo dõi, đôn độc và kiểm tra

thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh?

Thang đánh giá

TT

Nội dung/ Tiêu chí

5

4

3

2

1

Hoạt động kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách quản lý trật

1

tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận 5

Hoạt động kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách quản lý trật

2

tự vỉa hè đô thị trên địa bàn quận 5

Hoạt động kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách quản lý vệ

3

sinh môi trường đô thị trên địa bàn quận 5

Các nội dung kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách quản lý trật

4

tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh phù hợp

với quy định của Nhà nước và của thành phố

Hoạt động kiểm tra, đánh giá và theo dõi chính sách quản lý trật

5

tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh diễn ra liên

tục, thường xuyên

Kết quả kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách quản lý trật tự

6

đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh được xử lý

nghiêm

3

Câu 6. Đánh giá của ông bà về thực trạng tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực

hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh?

Thang đánh giá

TT

Nội dung/ Tiêu chí

5

4

3

2

1

Hoạt động tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản

1

lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh được

thực hiện theo định kỳ, nghiêm túc

Kết quả hoạt động tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách

quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

2

đã rút ra được các bài học làm căn cứ để đề xuất điều chỉnh, cải

tiến chính sách

Hoạt động tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản

3

lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh được

thực hiện theo đúng kế hoạch và chủ trương của quận, thành phố.

1. Họ và tên:……………………………………Nam……………Nữ………………

2. Đơn vị công tác:…………………………………………………………………..

3. Điện thoại …………………Fax…………………. Email ………………………

(Xin trân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/bà)

4