ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

----------

NGUYỄN HỮU ĐẮC

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VIỆC LÀM TRONG TIẾN TRÌNH

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

----------

NGUYỄN HỮU ĐẮC

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VIỆC LÀM TRONG TIẾN TRÌNH

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Mã số: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Hữu Sở

Hà Nội – 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự

hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được

sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn, đề tài: “Chuyển

dịch cơ cấu việc làm trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên

địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”, Tôi đã nhận đƣợc sự

hƣớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô và sự ủng hộ, hỗ trợ của

đồng nghiệp, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố Đồng Hới.

Xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Hữu Sở, ngƣời thầy đã tận tình

hƣớng dẫn trong quá trình thực hiện đề tài này.

Xin chân thành cám ơn lãnh đạo cơ quan UBND thành phố Đồng Hới,

Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới, các cơ quan chuyên môn UBND

thành phố Đồng Hới và các anh chị đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận

lợi giúp đỡ, cung cấp thông tin và đóng góp những ý kiến quí báu trong quá

trình thu thập số liệu nghiên cứu và thực hiện hoàn thành đề tài.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện

luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc

những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.

Học viên thực hiện

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tên đề tài: Chuyển dịch cơ cấu việc làm trong tiến trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Số trang: 99 trang

Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội

Khoa: Kinh tế Chính trị

Thời gian: 2014/10 Bằng cấp: Thạc sĩ

Ngƣời nghiên cứu: Nguyễn Hữu Đắc

Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Sở

Công cuộc đổi mới kinh tế ở nƣớc ta trong hơn hai thập niên vừa qua đặc

trƣng bởi những chính sách cải cách kinh tế, mở cửa nền kinh tế và chuyển sự

vận hành các quan hệ kinh tế theo hƣớng thị trƣờng. Tăng trƣởng kinh tế và sự

ổn định kinh tế vĩ mô đã khẳng định tính đúng đắn của chính sách đổi mới.

Trên cơ sở nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu việc làm trên địa

bàn Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình từ năm 2006 đến nay, chỉ ra

những thuận lợi nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động và đƣa

ra quan điểm, giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu việc làm

của địa phƣơng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Từ thực tiễn vấn đề chuyển dịch cơ cấu việc làm tại địa bàn thành phố

Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình và kiến thức kinh tế chính trị đã đƣợc học, với đề

tài: “Chuyển dịch cơ cấu việc làm trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại

hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” luận văn trình bày

một cách hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu lao động, cơ cấu việc

làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển dịch cơ cấu việc làm; nghiên cứu

cơ sở lý luận, làm rõ thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu việc làm trên địa

bàn thành phố Đồng Hới và đƣa ra quan điểm, giải pháp nhằm thúc đẩy quá

trình chuyển dịch cơ cấu việc làm trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại

hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong thời gian tới.

Kết quả nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị này là đồng nhất với mục

tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

MỤC LỤC

Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... i

Danh mục các bảng ......................................................................................... ii

Danh mục các biểu đồ .................................................................................... iv

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG

VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VIỆC LÀM TRONG

TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ............................... 7

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 7

1.2 Những vấn đề cở bản về CDCCVL trong tiến trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa .................................................................................................. 9

1.2.1 Các khái niệm cơ bản liên quan CDCCVL trong CNH, HĐH ........ 9

1.2.2 Nội dung CCVL và CDCCVL ........................................................ 18

1.2.3 Sự cần thiết CDCCVL trong tiến trình CNH-HĐH ....................... 19

1.2.4 Những xu hướng CDCCVL trong tiến trình CNH, HĐH .............. 24

1.2.5 Các nhân tố tác động đến CDCCVL.............................................. 27

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 31

2.1. Phƣơng pháp luận ............................................................................... 31

2.2. Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng để thực hiện luận văn ........... 31

2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp.............................................. 31

2.2.2 Phương pháp trừu tượng hóa khoa học ......................................... 32

2.2.3 Phương pháp thống kê mô tả ......................................................... 33

2.2.4 Phương pháp so sánh kết hợp với thống kê .................................. 33

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VIỆC LÀM

TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH ................... 35

3.1 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của thành phố Đồng Hới, tỉnh

Quảng Bình ảnh hƣởng đến CDCCLĐ-VL ............................................... 35

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 35

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 37

3.1.3 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ......................................... 39

3.2 Tình hình CDCCVL thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .............. 41

3.2.1 Theo cơ cấu ngành kinh tế ............................................................. 41

3.2.2 Theo cơ cấu việc làm theo vùng lãnh thổ ...................................... 60

3.2.3 Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật ................................................ 68

3.3 Thành tựu và hạn chế trong quá trình CDLĐ, CDCCLD-VL ở Thành

phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ................................................................ 70

3.3.1 Thành tựu ....................................................................................... 70

3.3.2 Hạn chế .......................................................................................... 71

3.3.3 Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế......................................... 72

CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VIỆC LÀM TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG

NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG

HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH .......................................................................... 74

4.1 Quan điểm chuyển dịch cơ cấu việc làm thành phố Đồng Hới đến năm

2020 ............................................................................................................ 74

4.2 Giải pháp thúc đẩy CDCCVL trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ..................... 76

4.2.1 Chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu sản xuất trên địa bàn thành

phố Đồng Hới.......................................................................................... 76

4.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nghề, ứng dụng tiến

bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất .......................................................... 78

4.2.3 Thực hiện phân bố lại dân cư và cân đối lại lao động giữa các

vùng và các ngành theo từng giai đoạn .................................................. 79

4.2.4 Thực hiện hiệu quả chính sách kinh tế và chính sách xã hội, tạo

điều kiện thuận lợi cho CDCCVL ........................................................... 80

4.2.5 Đ ầ u tư phát triể n cơ sở hạ tầ ng phát triể n

sả n xuấ t – kinh doanh. .................................................................. 81

4.2.6 Sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lao động trên địa bàn thành phố

Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình để xác lập CCLĐ, CCVL mới phù hợp với

yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa .................................................. 81

4.2.7 Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ....................................................... 82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 85

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

1 CCKT Cơ cấu kinh tế

2 CCLĐ Cơ cấu lao động

3 CCVL Cơ cấu việc làm

4 CDCCKT Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

5 CDCCLĐ Chuyển dịch cơ cấu lao động

6 CDCCVL Chuyển dịch cơ cấu việc làm

7 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

8 GTSX Giá trị sản xuất

9 KT-XH Kinh tế - xã hội

10 PCLĐ Phân công lao động

11 CCKT Cơ cấu kinh tế

i

12 CCLĐ Cơ cấu lao động

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Bảng Nội dung Trang

1 Bảng 3.1 41 Giá trị sản xuất thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2014

2 Bảng 3.2 44 Cơ cấu lao động đang làm việc theo ngành thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013

3 Bảng 3.3 47

Lao động đang làm việc trong ngành thƣơng mại – dịch vụ thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 -2013

4 Bảng 3.4 48 Cơ sở kinh doanh thƣơng mại – dịch vụ thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013

5 Bảng 3.5 49

Cơ cấu lao động đang làm việc trong ngành thƣơng mại – dịch vụ thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013

6 Bảng 3.6 50 Giá trị sản xuất thƣơng mại – dich vụ thành phố Đồng Hới giai đoàn 2006 – 2013

7 Bảng 3.7 51 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thƣơng mại – dịch vụ thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013

8 Bảng 3.8 51

So sánh chuyển dịch cơ cấu GTSX và cơ cấu việc làm ngành thƣơng mại – dịch vụ thành phố Đồng Hới

9 Bảng 3.9 53 GTSX công nghiệp – xây dựng thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013

10 Bảng 3.10 54 Cơ cấu GTSX công nghiệp – xây dựng thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 - 2013

ii

11 Bảng 3.11 54 Lao động đang làm việc ngành công nghiệp – xây dựng thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013

12 Bảng 3.12 55

So sánh chuyển dịch GTSX và cơ cấu viêc làm ngành công nghiệp – xây dựng thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013

13 Bảng 3.13 56 Lao động đang làm việc ngành nông – lâm – thủy sản thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013

14 Bảng 3.14 57

Cơ cấu lao động đang làm việc ngành nông - lâm – thủy sản thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013

15 Bảng 3.15 58 GTSX ngành nông – lâm – thủy sản thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013

16 Bảng 3.16 59 Cơ cấu GTSX ngành nông – lâm – thủy sản thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013

17 Bảng 3.17 60

So sánh chuyển dich cơ cấu GTSX và cơ cấu việc làm ngành nông - lâm – thủy sản thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013

18 Bảng 3.18 61 Cơ cấu lao động đang làm việc vùng gò đồi thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013

19 Bảng 3.19 62 Cơ cấu lao động đang làm việc vùng bán sơn địa thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013

20 Bảng 3.20 64 Cơ cấu lao động đang làm việc vùng đồng bằng thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013

21 Bảng 3.21 65 Cơ cấu lao động đang làm việc vùng cát ven biển thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013

22 Bảng 3.22 69

iii

Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế theo trình độ chuyên môn kỹ thuật thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT Biểu đồ Nội dung Trang

Cơ cấu kinh tế thành phố Đồng Hới giai 1 Biểu đồ 3.1 37 đoạn 2006 – 2014

Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất thành 2 Biểu đồ 3.2 42 phố Đồng Hới giai đoạn 2006 -2014

CDCCVL trong các ngành kinh tế thành 3 Biểu đồ 3.3 44 phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013

Cơ cấu lao động đang làm việc ở vùng

4 Biểu đồ 3.4 gò đồi thành phố Đồng Hới giai đoạn 61

2006-2013

Cơ cấu lao động đang làm việc ở vùng

5 Biểu đồ 3.5 bán sơn địa thành phố Đồng Hới giai 63

đoạn 2006-2013

Cơ cấu lao động đang làm việc ở vùng

6 Biểu đồ 3.6 đồng bằng thành phố Đồng Hới giai 65

đoạn 2006-2013

Cơ cấu lao động đang làm việc ở vùng

7 Biểu đồ 3.7 cát ven biển thành phố Đồng Hới giai 66

iv

đoạn 2006-2013

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công cuộc đổi mới kinh tế ở nƣớc ta trong hơn hai thập niên vừa qua

đặc trƣng bởi những chính sách cải cách kinh tế, mở cửa nền kinh tế và

chuyển sự vận hành các quan hệ kinh tế theo hƣớng thị trƣờng. Tăng trƣởng

kinh tế và sự ổn định kinh tế vĩ mô đã khẳng định tính đúng đắn của

chính sách đổi mới. Cơ cấu kinh tế (CCKT) nƣớc ta đã và đang chuyển

dịch theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) và hội nhập

kinh tế quốc tế. Nội dung và yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh

tế ở nƣớc ta theo hƣớng CNH, HĐH là tăng nhanh tỷ trọng giá trị của

các ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm dần tƣơng đối tỷ

trọng giá trị nông nghiệp. Cùng với quá trình CDCCKT tất yếu sẽ dẫn

đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động (CDCCLĐ), ảnh hƣởng trực

tiếp đến tăng trƣởng và phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH).

Trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đổi mới kinh tế ở

Việt Nam, nhằm phục vụ đắc lực cho CDCCKT. CDCCLĐ vừa là kết quả,

vừa là yếu tố thúc đẩy CDCCKT, vì lao động là nhân tố đóng vai trò quyết

định trong các nhân tố của quá trình sản xuất. CDCCLĐ không chỉ tuân theo

các quy luật kinh tế khách quan, mà còn nhằm vào các mục tiêu phát triển

bền vững, ổn định xã hội, cải thiện môi trƣờng và phát triển con ngƣời.

Thành phố Đồng Hới là một đơn vị hành chính gắn liền với quá trình

hình thành, phát triển của tỉnh Quảng Bình. Từ một thị xã hoang tàn, đổ nát

do chiến tranh nhƣng với sự nỗ lực của nhân dân và cán bộ thành phố Đồng

Hới ngày 28/10/2003 Bộ Xây dựng quyết định công nhận Đồng Hới là đô thị

loại III và ngày 16/8/2004 Chính phủ có Nghị định 156/2004/NĐ-CP thành

1

lập thành phố Đồng Hới trực thuộc tỉnh Quảng Bình và đến ngày 30/7/2014

Chính phủ ban hành Quyết định số 1270/QĐ-CP công nhận thành phố Đồng

Hới là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Bình.

Thành phố Đồng Hới có vị trí ở trung độ của tỉnh Quảng Bình nằm trên

trục quốc lộ 1A, đƣờng sắt Bắc Nam và đƣờng Hồ Chí Minh, có Sân bay Đồng Hới; với vị trí địa lý 17o21’ vĩ độ Bắc và 106o10’ kinh độ Đông; diện tích tự nhiên 155,70 km2; Phạm vi hành chính: Phía Bắc giáp huyện Bố

Trạch; Phía Nam giáp huyện Quảng Ninh; Phía Đông giáp biển Đông; Phía

Tây giáp huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh

Những năm qua, Thành phố Đồng Hới có tốc độ tăng trƣởng kinh tế

khá, là địa phƣơng có nhiều tiềm năng để phát triển KT-XH nhƣ: nguồn lao

động dồi dào, có nhiều ngành nghề thủ công, có địa hình khá đa dạng bao

gồm: vùng gò đồi; vùng bán sơn địa; vùng đồng bằng và vùng cát ven

biển,… Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh của kinh tế thành phố chƣa cao,

chƣa phát huy hết các tiềm năng và lợi thế của địa phƣơng, CDCCVL chƣa

tƣơng xứng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế; cơ cấu lao động (CCLĐ) phân

bố chƣa đồng đều, chƣa tạo đủ việc làm và thu nhập ổn định cho ngƣời lao

động, ảnh hƣởng đến hiệu quả phát triển KT-XH của địa phƣơng.

Thời gian qua, cùng với cả nƣớc, cả tỉnh Quảng Bình, Thành phố Đồng

Hới đã có nhiều giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và

chuyển dịch cơ cấu lao động nói riêng. Những giải pháp, chính sách này tập

trung vào: xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho

hộ cá thể, doanh nghiệp vừa và nhỏ, đào tạo nghề,… giải pháp, chính sách

kể trên đƣợc đánh giá là đã góp phần không nhỏ vào cải thiện đời sống kinh

tế ngƣời dân và làm thay đổi cơ cấu lao động, cơ cấu việc làm trên địa bàn.

Câu hỏi đặt ra là: Cơ sở lý luận và thực tiễn để thực hiện chuyển dịch cơ cấu

việc làm? Thực trạng CDCCVL phục vụ tiến trình CNH, HĐH trên địa bàn

2

thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ra sao? Giải pháp nào để khai thác

hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng để góp phần thúc đẩy CDCCVL

trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong thời gian tới?

Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình CDCCVL trên địa bàn thành phố

Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình là gắn cơ sở lý luận với thực tiễn nhằm đánh giá

sát, đúng thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu việc làm trong các ngành

kinh tế, vùng lãnh thổ và theo trình độ chuyên môn kỹ thuật từ 2006 đến

năm 2013, chỉ ra những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của quá trình

chuyển dịch lao động việc làm thời gian qua, đƣa ra quan điểm, kiến nghị

giải pháp nhằm thúc đẩy CDCCVL trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong

thời gian tới.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Hiện nay, đã có khá nhiều các nghiên cứu về đề tài chuyển dịch cơ cấu

lao động, trên thế giới có thể kể đến nhƣ C.Cindy (2002) về chuyển dịch ở

Trung Quốc; Colin Green và Gareth Leeves về quá trình chuyển dịch từ lao

động phổ thông sang các lao động có công việc ổn định ở Australia;

Bhattacharya (2000) về di cƣ nông thôn thành thị ở Ấn Độ;… Các nghiên

cứu này phần nào đã phân tích nguyên nhân dịch chuyển của lao động hoặc

di cƣ từ nông thôn ra thành thị.

Ở Việt Nam vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động cũng đƣợc sự quan tâm

của nhiều nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách, nhƣ: Nhóm tác giả Lê Xuân

Bá, Đinh Xuân Nghiêm (2009) giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động

nông thôn vùng Tây Bắc, Tạp chí Quản lý kinh tế; Nguyễn Mạnh Hải, Trần

Toàn Thắng (2009) các yếu tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông

nghiệp, nông thôn Việt Nam, Tạp chí Quản lý Kinh tế số 25; Phạm Thị Khanh

(2010), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt

Nam”, NXB Chính trị quốc gia; Ngô Đình Giao (1994), “Chuyển dịch cơ cấu

3

kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân”, NXB

Chính trị Quốc gia; Nhóm nghiên cứu do TS Lê Xuân Bá chủ biên (2006), “Báo

cáo nghiên cứu các yếu tố tác động tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu

lao động nông thôn Việt Nam”, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ƣơng;

PGS.TS Phạm Quý Ngọ (2006) Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hƣớng

hội nhập quốc tế, NXB Lao động - Xã hội; TS Nguyễn Ngọc Sơn (3/2006)

“Chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005”

Tạp chí Kinh tế và Dự báo,… Các nghiên cứu trên cho thấy đã có đề cập đến các

vấn đề liên quan cả nƣớc, một số vùng của cả nƣớc,…

Tuy nhiên, tại Thành phố Đồng Hới chƣa có công trình khoa học nào

nghiên cứu vấn đề CDCCVL, mà chỉ đƣợc đề cập đến trong nội dung một số

báo cáo, bài viết nhƣng chƣa mang tính tổng thể, chƣa có sự nghiên cứu một

cách tổng quát, đầy đủ về thực trạng CDCCVL của địa phƣơng.

Với những lý do nói trên và kiến thức Kinh tế chính trị đã đƣợc học tập,

học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Chuyển dịch cơ cấu việc làm trong

tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Đồng

Hới, tỉnh Quảng Bình” cho luận văn thạc sĩ.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục tiêu

Nghiên cứu quá trình CDCCVL trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh

Quảng Bình từ năm 2006 đến năm 2013, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ

cấu việc làm, làm rõ bất cập, hạn chế, nguyên nhân và đƣa ra quan điểm, giải

pháp nhằm thúc đẩy CDCCVL trong tiến trình CNH, HĐH trên địa bàn

thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

3.2 Nhiệm vụ

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về CCLĐ, CCVL, CDCCLĐ,

CDCCVL từ đó làm rõ vai trò của CDCCVL trong tiến trình CNH, HĐH

4

trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

- Làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu việc làm trong các ngành kinh

tế thời gian qua; chỉ ra thành tựu, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân.

- Đề xuất các giải pháp CDCCVL trong tiến trình CNH, HĐH ở Thành

phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu vấn đề việc làm, cơ cấu làm việc trong tiến trình CNH,

HĐH trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình dƣới góc độ Kinh tế

chính trị.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian nghiên cứu: Địa bàn Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

- Thời gian nghiên cứu: năm 2006 đến năm 2013 và định hƣớng giải

pháp đến năm 2020

- Nội dung nghiên cứu: xem xét CDCCVL theo ngành kinh tế; theo

vùng lãnh thổ và theo trình độ chuyên môn kỹ thuật.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau:

- Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa

Mác-Lênin;

- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp;

- Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học;

- Phƣơng pháp thống kê mô tả;

- Phƣơng pháp so sánh;

- Phƣơng pháp thu thập thông tin:

+ Số liệu thứ cấp: Từ sách, báo; tài liệu, số liệu từ Niên giám Thống kê,

báo cáo thƣờng ký, báo cáo chuyên đề,…của các cơ quan chuyên môn thành

5

phố, các cơ quan của Thành phố Đồng Hới và tỉnh Quảng Bình.

6. Đóng góp của đề tài

Luận văn trình bày một cách hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về

CCLĐ, CCVL, CDCCLĐ, CDCCVL, phân tích làm rõ thực trạng quá trình

CDCCVL ở Thành phố Đồng Hới và kiến nghị một số giải pháp nhằm tác động

tích cực đến quá trình CDCCVL ở Thành phố Đồng Hới trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về

chuyển dịch cơ cấu việc làm trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu việc làm trong tiến trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng

Bình

Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy chuyển dịch

cơ cấu việc làm trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn

6

thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

CHƢƠNG 1:

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ

BẢN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VIỆC LÀM TRONG TIẾN TRÌNH

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu

√ Báo cáo nghiên cứu Các yếu tố tác động đến quá trình chuyên dịch cơ

cấu lao động Việt Nam, Lê Xuân Bá, 2006. Đề tài nghiên cứu đánh giá thực

trạng và xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn từ giữa thập kỷ

1990 đến nay; xác định các yếu tố ngăn cản và thúc đẩy quá trình chuyển dịch

cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam trong 10 năm trở lại đây và đề xuất các

chính sách nhằm tác động tích cực tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động

Việt Nam. Phƣơng pháp nghiên cứu chính của đề tài là sử dụng mô hình

PROBIT để phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch lao động từ nông

nghiệp qua phi nông nhiệp. Một số kết luận và đề xuất chính sách của nghiên

cứu là: (1) Mặc dù không cùng tốc độ với chuyên dịch cơ cấu giá trị sản xuất,

chuyển dịch về cơ cấu lao động nông thôn diễn ra nhanh hơn trong khoảng

một thập kỷ qua. (2) có nhiều yếu tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu lao động

nông thôn và không có một mô hình chung cho tất cả các loại hình chuyển

dịch cơ cấu lao động nông thôn. Cơ chế tác động của các yếu tố này phức tạp

và nhiều chiều. Các yếu tố cụ thể có tác động lớn đến chuyển dịch cơ cấu lao

động nông thôn bao gồm: a) các yếu tố đất đai, b) trình độ học vấn và chuyên

môn của ngƣời lao động; c) tuổi của ngƣời lao động.

√ Luận văn thạc sĩ Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tại thành

phố Cần Thơ, trƣờng hợp nghiên cứu ở quận Ô Môn, Võ Thanh Tùng, 2007.

Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng chuyển dịch lao động trƣờng hợp điển

7

hình nhằm nhận dạng chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình đô thị

hóa. Luận văn sử dụng phƣơng pháp điều tra, thống kê mô tả, phân tích hồi

quy tƣơng quan, phƣơng pháp phân tích Cross-Tabulation.

Mục tiêu của luận văn mô tả thực trạng việc làm của ngƣời lao động tại

các vùng nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng quyết định làm thay

đổi ngành nghề nông nghiệp qua phi nông nghiệp; tổng hợp các yếu tố từ

bên trong và các yếu tố bên ngoài của đối tƣợng nghiên cứu từ đó có thể

nhận xét vấn đề một cách toàn diện hơn và đƣa ra các giải pháp, kiến nghị

thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.

√ Lê Xuân Bá, Đinh Xuân Nghiêm (3+4/2009) “Giải pháp đẩy mạnh

chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng Tây Bắc” Tạp chí Quản lý Kinh tế

số 35. Bài báo sử dụng phƣơng pháp, thống kê mô tả, phân tích tổng hợp kinh tế

để phân tích, so sánh thực trạng trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông

thôn theo ngành kinh tế, vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành

nông, lâm, thủy sản. làm rõ những thuận lợi, thách thức đối với chuyển dịch cơ

cấu lao động nông thôn vùng Tây Bắc và đề ra một số giải pháp đẩy mạnh

chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng Tây Bắc trong thời gian tới.

√ Nguyễn Mạnh Hải, Trần Toàn Thắng (3+4/2009) “Các yếu tố tác

động đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”

Tạp chí Quản lý Kinh tế số 25. Bài viết sử dụng phƣơng pháp phân tích định

lƣợng các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn: sử

dụng mô hình lý thuyết hộ nông nghiệp đối với hoạt động phi nông nghiệp

để áp dụng trong phân tích kinh tế hộ đƣợc ƣớc lƣợng dựa trên mô hình của

Lopez (1986) nhằm phân tích sâu hơn quan hệ nông nghệp và phi nông

nghiệp, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu lao

động nông thôn dựa trên cơ sở mô hình thực nghiệm hồi quy Probit, chỉ ra

mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông

8

thôn, cụ thể: Trình độ giáo dục của ngƣời lao động nông nghiệp càng cao thì

khả năng chuyển dịch sang các khu vực phi nông nghiệp, hay công nghiệp

hay dịch vụ cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn; khi diện tích đất

nông nghiệp bình quân nhân khẩu cao thì xác xuất chuyển dịch sang ngành

nghề phi nông nghiệp và dịch vụ tăng lên; khi tuổi của ngƣời lao động càng

cao thì khả năng chuyển dịch ngày càng thấp, ngƣợc lại ngƣời lao động quá

trẻ cũng khó khăn trong qúa trình chuyển dịch.

√ Th.sĩ Nguyễn Thị Đông (02/2014) “Tác động của chuyển dịch cơ cấu

kinh tế đến tạo việc làm ở Phú Yên” Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 14.

Bài viết đã sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

kết hợp phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp định lƣợng hồi quy bằng mô

hình kinh tế lƣợng để nhằm giải thích sử thay đổi về chính sách, mối quan hệ

giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo việc làm; đồng thời chỉ ra các nhân tố

chính của chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác động đến khả năng tạo việc làm: cơ

chế chính sách của Nhà nƣớc, nguồn vốn và công nghệ, trình độ năng lực

của ngƣời lao động và hội nhập kinh tế quốc tế. Đƣa ra nhận định tốc độ

tăng trƣởng kinh tế cao góp phần thúc đẩy quy mô giá trị sản xuất công

nghiệp ngày càng lớn tạo điều kiện thu hút thêm lao động vào quá trình sản

xuất; việc thiếu lao động có trình độ cũng là yếu tố cản trở quá trình chuyển

giao công nghệ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa,… và đề xuất giải pháp tăng khả năng tạo việc làm trong quá trình

chuyển cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

1.2 Những vấn đề cở bản về CDCCVL trong tiến trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa

1.2.1 Các khái niệm cơ bản liên quan CDCCVL trong CNH, HĐH

1.2.1.1 Khái niệm lao động

9

Xuất phát từ quan niệm duy vật lịch sử, triết học Mác-Lênin đã chỉ rõ:

“Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngƣời nhằm tạo

ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con ngƣời” (Chu Văn

Cấp và cộng sự 2008).

Lao động là quá trình hoạt động tự giác, hợp lý, nhờ đó con ngƣời làm

thay đổi các đối tƣợng tự nhiên làm cho chúng thích ứng để thỏa mãn nhu

cầu của mình. Lao động là điều kiện cơ bản của sự tồn tại của con ngƣời.

Hay, lao động là hoạt động hữu ích của con ngƣời sáng tạo ra của cải

vật chất và tinh thần cần thiết để thỏa mãn những nhu cầu của cá nhân, một

nhóm ngƣời, của cả doanh nghiệp hoặc là nói chung của toàn xã hội. Cùng

với các nguồn lực thiết yếu khác nhƣ máy móc, nguyên vật liệu, đất đai... lao

động sống là nguồn lực của sản xuất, nhƣng lao động là sức mạnh năng động

của quá trình sản xuất. (Phạm Đức Chính, 2005)

1.2.1.2 Khái niệm việc làm

Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, ngƣời ta đã đƣa ra rất

nhiều định nghĩa nhằm sáng tỏ khái niệm việc làm. Ở các quốc gia khác

nhau, do ảnh hƣởng của nhiều yếu tố nhƣ điều kiện kinh tế, chính trị, luật

pháp… ngƣời ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế, không

có một định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm.

Để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm, ta phải liên hệ đến phạm

trù lao động vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu đƣợc của con ngƣời, nó

là hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con ngƣời. Bản thân cá

nhân mỗi con ngƣời trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất

định. Mỗi vị trí mà ngƣời lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội

với tƣ cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất

10

đƣợc gọi là chỗ làm hay việc làm.

Nhƣ vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản

xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Ngƣời lao

động đƣợc coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ

thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà ngƣời lao động mới thực

hiện đƣợc quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.

Nhƣ vậy, một hoạt động đƣợc coi là việc làm khi có những đặc điểm:

Đó là những công việc mà ngƣời lao động nhận đƣợc tiền công, đó là những

công việc mà ngƣời lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt

động đó phải đƣợc pháp luật thừa nhận.

Trên thực tế, việc làm đƣợc thừa nhận dƣới các hình thức:

- Làm công việc để nhận đƣợc tiền lƣơng, tiền công hoặc hiện vật cho

công việc đó.

- Làm công việc để thu lợi cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình

không đƣợc trả thù lao dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền công cho công việc đó.

Bộ Luật lao động năm 2012, Luật Việc làm năm 2013 quy định: Việc làm

là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.

1.2.1.3 Khái niệm nguồn lao động (nguồn nhân lực)

Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nguồn nhân lực, có thể

chỉ ra một số định nghĩa sau:

- Theo Liên Hiệp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến

thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con ngƣời hiện có thực tế hoặc tiềm

năng để phát triển KT-XH trong một cộng đồng.

- Theo Ủy ban Thống kê của Tổ chức Lao động thế giới (ILO), nguồn

lao động hay nguồn nhân lực là dân số có khả năng lao động bằng cả thể lực

và trí lực. Hay nói cách khác, đó là những dân cƣ đang làm việc và không

11

làm việc nhƣng có khả năng lao động”.

Theo định nghĩa của Tổng cục Thống kê, nguồn lao động bao gồm

toàn bộ dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và những ngƣời

ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.

Nhƣ vậy, nguồn lao động bao gồm những ngƣời đang hoạt động kinh

tế trong những ngành khác nhau và những ngƣời không làm việc nhƣng có

khả năng lao động. Hay, nguồn lao động bao gồm những ngƣời đang lao

động thực tế và những ngƣời có tiềm năng lao động.

Khi nguồn nhân lực đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là nguồn lao động thì

chúng ta có thể lƣợng hóa đƣợc. Đó là một bộ phận của dân số, bao gồm

những ngƣời trong độ tuổi quy định, đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động

hay còn gọi là lực lƣợng lao động.

Khi nguồn nhân lực đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là nguồn lực con ngƣời

của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực có

khả năng huy động tổ chức để tham gia vào quá trình phát triển KT-XH bên

cạnh nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính.

Nhƣ vậy, nguồn nhân lực đƣợc nghiên cứu trên giác độ số lƣợng và

chất lƣợng. Theo đó, số lƣợng nguồn nhân lực đƣợc hiểu thông qua các chỉ

tiêu quy mô, tốc độ tăng và sự phân bố nguồn nhân lực theo khu vực, vùng

lãnh thổ; chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc nghiên cứu trên các khía cạnh về

thể lực, trí lực và nhân cách, thẩm mỹ của ngƣời lao động.

Việt Nam đã xác định: nguồn nhân lực hay nguồn lực con ngƣời bao

gồm lực lƣợng lao động và lao động dự trữ. Trong đó, lực lƣợng lao động

đƣợc xác định là ngƣời lao động đang làm việc và ngƣời trong độ tuổi lao

động có nhu cầu nhƣng không có việc làm (ngƣời thất nghiệp). Lao động dự

trữ bao gồm học sinh trong độ tuổi lao động, ngƣời trong độ tuổi lao động

12

nhƣng không có nhu cầu lao động.

1.2.1.4 Khái niệm cơ cấu lao động

Cơ cấu “là một phạm trù triết học, cơ cấu đƣợc sử dụng để biểu hiện

cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của hệ

thống. Cơ cấu đƣợc biểu hiện nhƣ là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu

cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Cơ cấu là một thuộc

tính của hệ thống”. (Lê Quốc Sử, 2001)

CCLĐ là một phạm trù kinh tế thể hiện tỷ trọng của từng yếu tố lao

động theo các tiêu thức khác nhau trong tổng thể hoặc tỷ lệ của từng yếu tố

so với một yếu tố khác đƣợc tính bằng phần trăm.

Vì vậy, CCLĐ là tỷ lệ lao động trong các bộ phận khác nhau của nền kinh

tế, có cơ cấu lao động theo ngành, theo vùng, theo trình độ chuyên môn,… cơ

cấu lao động là bộ phận cơ cấu kinh tế, phản ánh cơ cấu kinh tế, trình độ phát

triển của nền kinh tế. (Văn kiện đại hội đại biểu lần thứ IX, 2001)

Đặc trƣng của CCLĐ là mối quan hệ tỷ lệ về số lƣợng và chất lƣợng lao

động theo các tiêu chí nhất định, thƣờng biểu hiện thành các nội dung sau:

- CCLĐ theo thành thị và nông thôn;

- CCLĐ chia theo giới tính và độ tuổi;

- CCLĐ chia theo vùng kinh tế;

- CCLĐ chia theo ngành kinh tế;

- CCLĐ chia theo thành phần kinh tế;

- CCLĐ chia theo trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật;

- CCLĐ chia theo tình trạng có việc làm, thất nghiệp ở thành thị.

1.2.1.5 Khái niệm cơ cấu việc làm

Cơ cấu việc làm là tỷ trọng từng yếu tố theo các tiêu chí khác nhau

trong tổng thể lao động có việc làm hay là tỷ lệ phần trăm lao động đang làm

13

việc giữa các ngành kinh tế trong khoảng thời gian, không gian và theo một

xu hƣớng nhất định. Phản ánh tổng thể các vị trí việc làm trong một tổ chức,

xã hội hợp thành và có mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng.

Đặc trƣng của cơ cấu việc làm, tùy theo cách phân chia nhƣng thƣờng

biểu hiện dƣới hình thức:

- CCVL theo ngành

- CCVL theo vùng lãnh thổ

- CCVL theo trình độ chuyên môn kỹ thuật

- CCVL theo thành phần kinh tế

1.2.1.6 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động

CDCCLD ở các nƣớc phát triển kinh tế, nhất là quá trình CNH, HĐH là

chuyển dịch lao động làm thay đổi cơ cấu theo hƣớng từ nông nghiệp sang

công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động nông nhiệp, tăng tỷ trọng lao

động công nghiệp, dịch vụ trong tổng lao động xã hội; là chuyển dịch từ lao

động giản đơn có trình độ thấp sang lao động phức tạp có trình độ chuyên môn

kỹ thuật cao; chuyển lao động nông thôn ra đô thị.

“Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi tăng, giảm trong quan hệ tỷ

lệ cũng nhƣ xu hƣớng vận động của từng bộ phận trong tổng số lao động, trong

một không gian, khoảng thời gian và theo một chiều hƣớng nhất định”. (Phạm

Quý Thọ, 2006)

Nhƣ vậy, CDCCLĐ là một khái niệm dùng để chỉ một tiến trình diễn ra

trong một không gian và thời gian nhất định, làm thay đổi số lƣợng và chất

lƣợng lao động.

Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: CDCCLĐ là

chuyển dịch cơ cấu lao động từ trạng thái này sang trạng thái khác, chuyển

14

lao động từ khu vực này sang khu vực khác theo yêu cầu của CDCCKT.

1.2.1.7 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu việc làm

Là quá trình chuyển dịch tỷ trọng các yếu tố theo các tiêu chí khác nhau

trong tổng thể lao động đang làm việc của xã hội trong khoảng không gian,

thời gian và theo một xu hƣớng nhất định; phản ánh sự thay đổi tăng, giảm

của tỷ lệ phần trăm lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế trong

khoảng không gian, thời gian và xu hƣớng nhất định.

1.2.1.8 Khái niệm cơ cấu ngành kinh tế

Cơ cấu ngành kinh tế: Khi phân tích quá trình phân công lao động xã hội

C.Mác đã viết: “Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất

phù hợp với quá trình phát triển nhất định của lực lƣợng sản xuất vật chất”. Chú

ý đến hai khía cạnh chất lƣợng và số lƣợng trong phân tích cơ cấu kinh tế.

Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “ CCKT là tổng thể các ngành, lĩnh

vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tƣơng đối ổn định hợp thành” và liệt

kê các loại cơ cấu khác nhau: cơ cấu kinh tế quốc dân, cơ cấu kinh tế theo

ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu theo vùng, cơ cấu theo đơn vị hành chính –

lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế; trong đó cơ cấu theo ngành kinh tế - kỹ

thuật mà trƣớc hết là cơ cấu công – nông nghiệp – dịch vụ là quan trọng

nhất. Từ quan niệm đó, có thể định nghĩa về cơ cấu kinh tế nhƣ sau: Cơ cấu

kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng

tƣơng ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tƣơng đối ổn định hợp thành.

Từ định nghĩa trên, cần phân tích cơ cấu kinh tế trên hai phƣơng diện:

- Thứ nhất, xét cơ cấu kinh tế về mặt vật chất, kỹ thuật bao gồm:

+ Cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực kinh tế phản ánh số lƣợng, vị trí, tỷ

trọng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành nền kinh tế.

+ Cơ cấu theo quy mô, trình độ kỹ thuật công nghệ của các loại hình

tổ chức sản xuất phản ánh số lƣợng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu

15

thành nền kinh tế.

+ Cơ cấu theo vùng lãnh thổ phản ánh khả năng kết hợp, khai thác tài

nguyên, tiềm lực kinh tế - xã hội của các vùng phục vụ mục tiêu phát triển

nền kinh tế.

- Thứ hai: Xét CCKT về mặt kinh tế - xã hội, bao gồm:

+ Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế, phản ánh khả năng khai thác

năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của mọi thành viên trong xã hội.

+ Cơ cấu kinh tế theo trình độ phát triển của quan hệ hàng hóa tiền tệ,

phản ánh khả năng giải quyết mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các

ngành, lĩnh vực và các bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân.

Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành, lĩnh vực kinh tế và mối

quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, lĩnh vực thể hiện ở số lƣợng vị trí và tỷ trọng

mỗi ngành trong tổng thể ngành kinh tế. Cơ cấu ngành phản ánh trình độ

phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển

chung của lực lƣợng sản xuất.

Còn có thể hiểu nhƣ sau: cơ cấu ngành kinh tế là tƣơng quan giữa các

ngành trong tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác

động qua lại cả về số lƣợng và chất lƣợng giữa các ngành với nhau. Các mối

quan hệ này đƣợc hình thành trong những điều kiện kinh tế nhất định, luôn

luôn vận động và hƣớng vào những mục tiêu cụ thể. Nhƣ vậy, cơ cấu ngành

kinh tế đƣợc hiểu theo những nội dung sau:

Thứ nhất là số lƣợng các ngành kinh tế đƣợc hình thành. Số lƣợng

ngành kinh tế không cố định, nó luôn đƣợc hoàn thiện theo sự phát triển của

phân công lao động xã hội. Theo thời gian và quan điểm cũng đã có nhiều

cách phân loại ngành kinh tế khác nhau. Để thống nhất cách phân loại

ngành, Liên Hợp Quốc đã ban hành “Hƣớng dẫn phân loại ngành theo chuẩn

quốc tế đối với toàn bộ các hoạt động kinh tế”. Theo tính chất công việc

16

Liên Hợp Quốc đã gộp các ngành phân loại thành ba khu vực hay còn gọi là

ba ngành gộp: Khu vực I bao gồm các ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp; khu

vực II bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng; khu vực III bao gồm

các ngành dịch vụ.

Thứ hai là mối quan hệ tƣơng đối giữa các ngành với nhau. Mối quan

hệ này bao gồm cả mặt số lƣợng và chất lƣợng. Mặt số lƣợng thể hiện ở tỷ

trọng (tính theo GDP, lao động, vốn…) của mỗi ngành trong tổng thể nền

kinh tế quốc dân còn khía cạnh chất lƣợng phản ánh vị trí tầm quan trọng

của từng ngành và tính chất của sự tác động qua lại giữa các ngành với nhau.

1.2.1.9 Mối quan hệ giữa cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu việc làm

CDCCVL theo ngành kinh tế, theo vùng lãnh thổ do cơ cấu kinh tế

quyết định.

Cơ cấu kinh tế là cấu trúc tổng thể các bộ phận của nền kinh tế với

quy mô, vị trí, các quan hệ tỷ lệ tƣơng đối ổn định hợp thành trong một

thời kỳ nhất định.

CDCCKT nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó việc

phân bổ vốn đầu tƣ cho từng ngành, vùng; cơ chế, chính sách, sự thực hiện

và vận dụng cơ chế, chính sách ở từng vùng, từng ngành; sự đáp ứng về lao

động, đất đai... cho phát triển và chuyển dịch cơ cấu của từng ngành kinh tế,

từng vùng...

CCVL chuyển dịch phụ thuộc vào sự chuyển dịch của CCKT, phục vụ

và đáp ứng cho chuyển dịch của CCKT. CCVL đƣợc chuyển dịch nhanh hay

chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ sự hấp dẫn và điều hiện làm việc,

hƣởng thụ của ngành nghề sẽ chuyển dịch sang làm việc; chế độ đãi ngộ của

Nhà nƣớc thông qua các cơ chế, chính sách cụ thể. Tuy nhiên, khi CCVL

17

đƣợc chuyển dịch thuận lợi, lại có tác động thúc đẩy quá trình CDCCKT.

1.2.2 Nội dung CCVL và CDCCVL

CCVL đƣợc phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy vậy, để là rõ thực

trạng CDCCVL trong tiến trình CNH, HĐH phù hợp với địa bàn nghiên cứu,

trong luận văn này đề cập đến ba nội dung cơ bản của CCVL, đó là:

- CCVL theo ngành kinh tế: Thể hiện tỷ lệ lực lƣợng lao động đang làm

việc trong 3 khu vực ngành lớn là: nông - lâm - thủy sản; công nghiệp - xây

dựng; thƣơng mại - dịch vụ và theo các phân ngành trong các nhóm ngành.

- CCVL theo vùng lãnh thổ (vùng địa lý tự nhiên): Là các quan hệ tỷ lệ

cũng nhƣ xu hƣớng vận động, phát triển của nguồn lao động việc làm giữa

các vùng và trong nội bộ vùng.

- CCVL theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: Là quan hệ tỷ lệ và xu hƣớng

vận động giữa các loại lao động có trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật khác

nhau và đƣợc phân chia theo trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật

Xét tổng thể, CCVL đƣợc xem xét dƣới hai yếu tố là cơ cấu cung lao

động và cơ cấu cầu lao động, cụ thể:

+ Cơ cấu cung lao động: đƣợc hiểu cung cấp cả thể lực và trí lực của

ngƣời lao động làm thuê cho ngƣời sử dụng lao động (các công ty, doanh

nghiệp...) trong một thời gian nhất định với một mức tiền công xác định.

+ Cơ cấu cầu lao động: đƣợc xác định bằng tỷ lệ lao động theo ngành

nghề, theo khu vực nông thôn, thành thị, theo thành phần kinh tế, tình trạng

việc làm.

CCVL là một nội dung của CCKT, phản ánh trình độ phát triển của nền

kinh tế, trình độ văn minh của một xã hội. CCVL có mối quan hệ biện chứng

với PCLĐ.

PCLĐ là sự phân chia lao động xã hội ra các ngành, các lĩnh vực sản

xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa lao động và theo đó chuyên môn

18

hóa sản xuất theo các ngành nghề khác nhau trong xã hội.

1.2.3 Sự cần thiết CDCCVL trong tiến trình CNH-HĐH

1.2.3.1 CNH, HĐH

Có rất nhiều quan niệm khác nhau về CNH, HĐH, nhƣ:

Công nghiệp hóa là quá trình cải biến nền kinh tế nông nghiệp dựa trên

nền tảng kỹ thuật thủ công, mang tính hiện vật, tự cung - tự cấp thành nền

kinh tế công nghiệp - thị trƣờng. (Trần Đình Thi, 2004)

Công nghiệp hóa (theo nghĩa rộng) là quá trình chuyển dịch từ kinh tế

nông nghiệp (hay tiền công nghiệp) sang kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông

nghiệp sang xã hội công nghiệp, từ văn minh nông nghiệp sang văn minh

công nghiệp.

CNH là quá trình tạo sự chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp với cơ cấu

kinh tế lạc hậu, dựa trên lao động thủ công, năng suất thấp sang nền kinh tế công

nghiệp với cơ cấu kinh tế hiện đại, dựa trên lao động sử dụng bằng máy móc, tạo

ra năng suất lao động cao. (Ngô Đăng Thành và cộng sự, 2009)

Từ điển Kinh tế chính trị: “Công nghiệp hóa (industrialization) là quá

trình biến một nƣớc nông nghiệp thành một nƣớc công nghiệp bằng cách

phát triển công nghiệp nặng nhanh hơn nông nghiệp và ƣu tiên phát triển các

ngành sản xuất tƣ liệu sản xuất so với các ngành sản xuất tƣ liệu tiêu dùng”.

Từ điển bách khoa Wikipedia 2006: Công nghiệp hóa là quá trình biến

đổi xã hội và kinh tế từ một xã hội nông nghiệp (hay tiền công nghiệp),

trong đó tích lũy tƣ bản trên đầu ngƣời rất thấp, lên xã hội công nghiệp. Đó

là một bộ phận của quá trình hiện đại hóa rộng lớn hơn. Quá trình biến đổi

xã hội và kinh tế đó gắn liền với quá trình đổi mới công nghệ, nhất là cuộc

cách mạng kỹ thuật.

“Công nghiệp hóa không chỉ đơn thuần là phát triển công nghiệp mà

19

còn là thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành kinh tế, từng lĩnh

vực, từng vùng lãnh thổ và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hƣớng công

nghệ tiên tiến, hiện đại”.

Hiện đại hóa (modernization) là quá trình thƣờng đƣợc hiểu là quá trình

biến đổi xã hội thông qua công nghiệp hóa, đô thị hóa và những biến đổi xã

hội khác nhằm làm thay đổi cuộc sống con ngƣời. Đó là quá trình biến đổi xã

hội từ trình độ nguyên sơ lên trình độ phát triển và văn minh ngày càng cao.

Công nghiệp hóa là một bƣớc đi, một giai đoạn trên con đƣờng hiện đại hóa.

Hội nghị Trung ƣơng 7 khóa VII (tháng 1/1994) và Đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 6/1996) đã

xác định: “Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện

các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ

sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến

sức lao động cùng với công nghệ, phƣơng tiện và phƣơng pháp tiên tiến

hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học -

công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.

Trong điều kiện nƣớc ta hiện nay:

- Công nhiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên

chủ nghĩa xã hội. Từ một nƣớc nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa

xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tƣ bản chủ nghĩa, cái thiếu nhất là cơ sở

vật chất – kỹ thuật của nền sản xuất hiện đại. Năm 1975, sau khi thống nhất

đất nƣớc đến Đại hội Đảng lần thứ VIII, Đảng ta nhận định: nƣớc ta đã ra

khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội và khẳng định cần chuyển sang thời

kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc… để đến năm

2020 đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp. Đại hội IX xác

định thêm: trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại.

- Công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền

20

vững, đi tắt, đuổi kịp các nƣớc đã đi trƣớc. Yêu cầu công nghiệp hóa nƣớc ta

là công nghiệp hóa nhân văn, lấy phát triển con ngƣời làm trung tâm, vì con

ngƣời, do con ngƣời; tăng trƣởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội,

phát triển văn hóa.

Động lực cho CNH, HĐH ở nƣớc ta là khoa học – công nghệ và giáo

dục – đào tạo. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII đã nêu: phát triển mạnh

mẽ giáo dục và đào tạo, không ngừng nâng cao khoa học và công nghệ, để

CNH-HĐH đất nƣớc. Đại hội Đảng lần thứ VIII khẳng định: giáo dục - đào

tạo và khoa học - công nghệ làm nền tảng và động lực của CNH, HĐH.

1.2.3.2 Nội dung của CNH, HĐH

CNH không chỉ gia tăng tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp

mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới căn bản về

công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trƣởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững

của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

ở nƣớc ta, CNH, HĐH có nội dung cơ bản, đó là:

- Phát triển lực lƣợng sản xuất - cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa

xã hội trên cơ sở thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội và áp dụng những

thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại.

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại hóa, hợp lý và hiệu

quả cao.

Trong quá trình CDCCKT, CCVL chuyển dịch theo hƣớng: Tỷ trọng

lao động nông nghiệp giảm, lao động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ

tăng; lao động sản xuất vật chất giảm, lao động sản xuất phi vật chất tăng;

lao động giản đơn giảm, lao động phức tạp tăng.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới ở Việt Nam đƣợc tính từ

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986), từ năm

1986 - 2000 là giai đoạn tạo tiền đề cho công nghiệp hóa; từ năm 2001 -

2020 là giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH để tiến tới xây dựng Việt Nam trở

21

thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại.

- Yêu cầu của CNH, HĐH đòi hỏi quá trình CDCCKT những vấn đề là:

+ Phát triển ngành kinh tế có trình độ kỹ thuật cao

+ Tạo ra nguồn lao động có trình độ năng lực lao động tốt

+ Phục vụ phát triển và bảo vệ môi trƣờng

1.2.3.3 Sự cần thiết CDCCVL

Chuyển dịch một bộ phận lao động việc làm nông nghiệp có năng suất

lao động thấp sang phát triển một số ngành nghề có năng suất lao động cao

nhƣ công nghiệp - xây dựng, thƣơng mại - dịch vụ; chuyển lao động việc

làm từ những vùng có nhiều lao động không cân đối với tài nguyên sang

vùng ít lao động, nhiều tài nguyên... sẽ làm thay đổi số lƣợng và CCVL. Đó

là con đƣờng tất yếu của phân công lại lao động xã hội.

Thực hiện lại PCLĐ xã hội sẽ làm CDCCVL giữa các ngành, các khu vực,

các vùng và trong nội bộ ngành, vùng thay đổi. Từ lý thuyết đến thực tiễn các

nƣớc công nghiệp tiên tiến đã cho biết, tỷ trọng lao động làm việc trong công

nghiệp và dịch vụ tăng lên nhanh chóng, tỷ trọng lao động làm việc trong nông

nghiệp giảm đi rõ rệt khiến sản xuất và đời sống của các nƣớc này tăng mạnh.

Ở Việt Nam cũng vậy, CDCCVL nhằm nâng cao năng suất lao động,

khiến cho sản xuất và đời sống nhân dân đƣợc nâng cao, tức dân giàu nƣớc

mạnh. Thời gian qua, nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc đã thực hiện chuyển

đổi CCKT và CCVL khá mạnh, tỷ trọng lao động làm việc nông nghiệp

giảm xuống, tỷ trọng lao động làm việc trong công nghiệp - xây dựng,

thƣơng mại - dịch vụ tăng lên làm cho sản xuất và đời sống của nhân dân ở

các địa phƣơng đó có sự tăng trƣởng đáng kể, có điều kiện tích lũy vốn để

tiếp tục chuyển đổi CCKT và CDCCVL.

1.2.3.4 Nội dung của CDCCVL

Thực chất của CDCCVL là quá trình tổ chức, phân công lại lực lƣợng lao

22

động đang làm việc trong các ngành, vùng, qua đó làm thay đổi quan hệ tỷ

trọng giữa các bộ phận của tổng thể. Do đặc điểm nguồn lao động ở Việt Nam,

nên CDCCVL ở nƣớc ta chủ yếu theo hƣớng chuyển lao động nông nghiệp,

nông thôn sang lao động công nghiệp, dịch vụ ở các thành thị và khu công

nghiệp cũng nhƣ ở ngay tại khu vực nông thôn. Có thể xảy ra các dạng sau:

- Theo mức độ tích tụ, tập trung của các nguồn lực thì trƣớc hết,

CDCCVL sẽ diễn ra từ chỗ lấy tập trung lao động làm chính, chuyển sang

chủ yếu lấy tập trung vốn làm yếu tố kích thích sản xuất, rồi sau đó tiếp tục

chuyển sang một giai đoạn mới cao hơn là lấy việc tập trung kỹ thuật làm

nội dung cơ bản để chuyển dịch lao động việc làm.

- Theo khả năng tiếp nhận thành quả của cách mạng khoa học kỹ thuật

thì CDCCVL diễn ra trƣớc hết từ chỗ lấy khả năng giải quyết việc làm cho

lao động là chính, chuyển sang giai đoạn lấy việc nâng cao trình độ nhận

thức và kỹ năng làm việc cho lao động làm mục tiêu cơ bản.

- Theo mức độ gia tăng của giá trị đầu ra, CDCCVL sẽ diễn ra từ chỗ

ban đầu có giá trị đầu ra thấp đến các giai đoạn sau có giá trị đầu ra cao.

- Theo không gian di chuyển của lao động thì CDCCVL có thể diễn ra

theo hai phƣơng thức:

+ Một là, CDCCVL tại chỗ, đây là sự chuyển dịch của lao động nông

nghiệp sang các ngành kinh tế khác ngay trong địa bàn nông thôn. Đặc điểm

là không có sự di chuyển nơi sinh sống, nên không làm thay đổi số lƣợng,

quy mô, cũng nhƣ mật độ dân cƣ sinh sống ở nông thôn. Đây chính là

phƣơng thức CDCCVL tích cực nhất, đảm bảo đƣợc mục tiêu “ly nông bất

ly hương” mà nhiều quốc gia đang phát triển đặt ra, trong đó có Việt Nam.

+ Hai là, CDCCVL kèm theo sự di cƣ, đây là sự chuyển dịch lao động

việc làm về mặt không gian. Nhƣợc điểm là tạo ra các dòng di chuyển dân

cƣ và lao động từ nông thôn ra thành thị, từ vùng này, nơi này sang vùng

23

khác, nơi khác hoặc từ quốc gia này sang quốc gia khác. Đặc điểm của sự

dịch chuyển này là sẽ làm giảm quy mô cũng nhƣ cơ cấu của nguồn lao động

nơi ra đi, nhƣng lại làm tăng quy mô cũng nhƣ cơ cấu của nguồn lao động

nơi đến. Lý giải cho quá trình chuyển dịch phức tạp này, các nhà kinh tế đã

đƣa ra lý thuyết về “lực hút và lực đẩy” đối với lao động. Theo lý thuyết

trên, một trong những yếu tố cơ bản tạo ra lực hút đối với lao động nơi ra đi

chính là do mức thu nhập dự kiến ở khu vực họ sẽ chuyển đến. Vì vậy, để

giảm bớt áp lực về đời sống, việc làm do hậu quả của việc di dân vào lao

động gây ra cần phải có các giải pháp tích cực để xóa bỏ sự chênh lệch về

thu nhập và mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng và trong

nội bộ vùng; từng bƣớc làm giảm và đi đến triệt tiêu đƣợc những lực hút và

lực đẩy tiêu cực nói trên đối với lao động nông nghiệp, nông thôn. (Phạm

Quý Thọ, 2006)

1.2.4 Những xu hướng CDCCVL trong tiến trình CNH, HĐH

1.2.4.1 Xu hướng CDCCVL gắn với xu hướng CDCCKT ngành

- Ở giai đoạn đầu, lao động nông nghiệp từ chỗ chỉ tập trung vào việc độc

canh cây lúa là chính, chuyển sang sản xuất thâm canh tăng vụ và đa dạng hóa

cây trồng, vật nuôi, qua đó từng bƣớc hình thành các vùng sản xuất chuyên

canh có quy mô lớn, đƣợc hiện đại hóa.

- Ở giai đoạn tiếp theo, khi lao động trong nông nghiệp đã có sự dƣ

thừa cả về tuyệt đối lẫn tƣơng đối thì các ngành sản xuất phi nông nghiệp

sẽ đƣợc đầu tƣ phát triển mạnh để thu hút lao động nông nghiệp, tạo nên

sự chuyển dịch lao động theo hƣớng từ thuần nông sang nông nghiệp -

công nghiệp - dịch vụ.

1.2.4.2 Xu hướng CDCCVL gắn với sự thay đổi cơ cấu chuyên môn kỹ thuật

- Ở giai đoạn thấp, sự chuyển dịch chủ yếu diễn ra theo xu hƣớng tăng

tỷ trọng lao động có trình độ thấp và giảm tỷ trọng lao động chƣa đƣợc qua

24

đào tạo, bồi dƣỡng.

- Ở giai đoạn cao, xu hƣớng chuyển dịch cơ bản sẽ là tăng tỷ trọng lao

động có trình độ trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và giảm tỷ

trọng lao động có trình độ thấp.

1.2.4.3 Xu hướng CDCCVL gắn với sự thay đổi của hình thức tổ chức và

phương pháp lao động

- Hình thức tổ chức lao động, đi đôi với quá trình tích tụ và tập trung

tƣ liệu sản xuất trong nông nghiệp, nhƣ đất đai, công cụ, vốn..., sẽ diễn ra

quá trình chuyển dịch lao động theo hƣớng từ chỗ hoạt động lao động còn

phân tán, riêng lẻ với quy mô hộ gia đình là chủ yếu, sang hình thức lao

động hiệp tác theo kiểu công xƣởng, trang trại hoặc sang hình thức kinh tế

hợp tác với quy mô sản xuất lớn và có tỷ suất hàng hóa cao.

- Phƣơng pháp lao động, cũng có sự chuyển dịch từ chỗ chỉ lấy lao

động thủ công là chính, sang phƣơng pháp làm việc bằng máy móc là chính,

với cách thức sản xuất theo lối công nghiệp.

1.2.4.4. Xu hướng CDCCVL gắn với CCKT vùng lãnh thổ

Cùng với sự phát triển của CNH, HĐH và sự tích tụ, tập trung tƣ liệu

sản xuất, kinh nghiệm lao động... thì trong nông nghiệp, nông thôn cũng xảy

ra xu hƣớng chuyển dịch: Tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành nghề,

các vùng sản xuất chuyên môn hóa và các khu công nghiệp tập trung trình

độ cao sẽ ngày càng tăng lên.

1.2.4.5 Xu hướng CDCCVL gắn với các thành phần kinh tế

Phản ánh việc phân bổ và tái phân bổ lại nguồn lực lao động việc làm

giữa các thành phần kinh tế, cho biết sự tƣơng quan tỷ lệ phân bố sức lao

động giữa các thành phần kinh tế đó.

1.2.4.6 Vai trò của CDCCVL đối với sự phát triển kinh tế

CDCCVL là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá quá

25

trình CDCCKT và mức độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. CCKT

chuyển dịch nhanh hay chậm quyết định đến tốc độ CDCCVL. Tuy nhiên,

tốc độ CDCCKT và CDCCVL là không hoàn toàn giống nhau, thƣờng thì

CDCCKT nhanh hơn CDCCVL, bởi tốc độ tăng trƣởng kinh tế thƣờng

nhanh hơn tốc độ tăng trƣởng của năng suất lao động, nhất là trong nông

nghiệp, điều này làm cho số lao động giảm đi tƣơng đối trong nông nghiệp

không tƣơng đƣơng với số lao động tăng lên tƣơng đối trong công nghiệp,

dịch vụ.

Ở góc độ phân tích kinh tế vĩ mô, chỉ tiêu cơ cấu lực lƣợng lao động

đang làm việc trong nền kinh tế là chỉ tiêu phản ánh sát thực nhất mức độ

thành công về mặt KT-XH của quá trình CNH, HĐH. Bởi vì, công nghiệp

hóa hiểu theo nghĩa đầy đủ của nó, không chỉ đơn thuần là sự gia tăng tỷ

trọng giá trị của sản xuất công nghiệp mà phải là quá trình CNH, HĐH đời

sống xã hội con ngƣời. Trong đó, cơ sở quan trọng nhất là số lƣợng lao động

đang làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng

lực lƣợng lao động đang làm việc trong nền kinh tế. Tầm quan trọng của

CDCCVL thậm chí còn đƣợc một số nhà kinh tế xem nhƣ chỉ tiêu quyết định

nhất để đánh giá mức độ thành công của quá trình công nghiệp hóa trong

nghiên cứu so sánh giữa các nền kinh tế.

Quá trình CDCCVL là cơ sở để nâng cao năng suất lao đông, tạo ra

giá trị mới ngày càng nhiều, khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của

mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, CDCCVL có vai trò:

- Tạo điều kiện thực hiện CDCCKT, hoàn thiện CCKT mới hợp lý, là

điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc và

là yếu tố quyết định thắng lợi của đƣờng lối hội nhập kinh tế quốc tế.

- Góp phần vào sự phân bố hợp lý các nguồn lực sản xuất giữa các vùng,

các ngành nghề, tạo điều kiện cho ngƣời lao động lựa chọn nghề nghiệp thích

26

hợp, tăng cơ hội tìm đƣợc việc làm, mang lại thu nhập cao hơn.

- Làm cho cung và cầu lao động xích lại gần nhau, vì vậy đƣợc coi là

giải pháp tạo việc làm hiệu quả.

- Làm tăng tỷ trọng lao động việc làm có đào tạo, giúp tiết kiệm chi

phí và thời gian lao động, là đòn bẩy nâng cao năng suất lao động và thúc

đẩy kinh tế phát triển.

- Tạo điều kiện cho ngƣời lao động tích lũy kinh nghiệm, nâng cao

dần trình độ chuyên môn và kiến thức của họ, phát triển công cụ lao động.

- Ở nƣớc ta, CDCCVL ngành nghề dẫn đến tăng dần tỷ trọng lao động

phi nông nghiệp, thực hiện đa dạng hóa nông nghiệp là giải pháp hiệu quả

nhất để hạn chế thiếu việc làm, thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo.

1.2.5 Các nhân tố tác động đến CDCCVL

1.2.5.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế quyết định tốc độ CDCCKT và CDCCVL.

Khi kinh tế tăng trƣởng với tốc độ cao, nó đòi hỏi tốc độ chuyển dịch việc

làm cũng phải tăng cao để cung cấp lao động cho các ngành, các vùng kinh

tế nhằm đẩy nhanh tăng trƣởng kinh tế và CDCCKT. Mặt khác, khi tăng

trƣởng kinh tế cao, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để CDCCVL theo ngành, vùng

kinh tế, trình độ chuyên môn kỹ thuật nhanh hơn do CDCCKT và do tốc độ

phát triển kinh tế đòi hỏi và quyết định. Ngƣợc lại, CDCCVL có sự tác động

trở lại đối với tốc độ tăng trƣởng kinh tế đƣợc thể hiện: xác định điều kiện

và quy mô phát triển kinh tế; quy định cơ cấu và thành phần kinh tế; làm

thay đổi tốc độ tăng trƣởng kinh tế.

1.2.5.2 Năng suất lao động trong nông nghiệp

CDCCVL chủ yếu là chuyển lao động làm việc trong nông nghiệp sang

làm việc trong công nghiệp, dịch vụ ở các khu công nghiệp, ở thành thị.

27

Ngoài ra, có một bộ phận nhỏ vẫn ở nông thôn, chuyển từ lao động nông

nghiệp sang làm các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (TTCN),

dịch vụ... ngay tại nông thôn.

Để thực hiện đƣợc sự chuyển dịch đó, năng suất lao động nông nghiệp

phải nâng cao, trƣớc hết là lao động trồng trọt và chăn nuôi... Chỉ khi năng suất

lao động trong trồng trọt, chăn nuôi đƣợc nâng cao, sản suất đủ lƣơng thực,

thực phẩm cho toàn xã hội với một số lƣợng lao động ít hơn trƣớc, lúc đó cho

phép giải phóng một bộ phận lao động cung cấp cho các ngành công nghiệp,

xây dựng, thƣơng mại, dịch vụ... thì việc CDCCLĐ mới thực hiện đƣợc.

1.2.5.3 Khoa học công nghệ

Xu thế hội nhập ngày nay, khoa học công nghệ trở thành lực lƣợng sản

xuất trực tiếp trong xã hội, có tác động rất lớn đến chuyển dịch CCVL. Việc

đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất làm cho năng

suất lao động tăng lên, nâng cao thu nhập, góp phần tăng tích lũy, từng bƣớc

cải thiện và nâng cao đời sống cho ngƣời dân. Đây chính là tiền đề vật chất

để chuyển dịch một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành nghề

khác, thúc đẩy chuyển dịch CCKT và CCVL ở nông thôn.

Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, sự phát triển của

một quốc gia, vùng lãnh thổ phụ thuộc nhiều vào nguồn lực con ngƣời có

trình độ chuyên môn và tay nghề cao là chủ yếu thay vì chỉ dựa vào nguồn

tài nguyên thiên nhiên nhƣ trƣớc đây. Kinh tế tri thức xuất hiện và phát triển,

chuyển từ việc sử dụng nguồn lực vật chất sang nguồn lực trí tuệ và làm thay

đổi tính chất của lao động, việc làm. (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XI, 2011)

1.2.5.4 Yếu tố cơ cấu ngành

- Những định hƣớng, chính sách của nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã

hội và các ngành kinh tế gồm: chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển

28

kinh tế - xã hội nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nói riêng.

- Tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa của địa phƣơng.

- Các nguồn lực bao gồm: khoa học công nghệ, vốn đầu tƣ, nguồn tài

nguyên thiên nhiên, lao động,..

1.2.5.5 Các yếu tố về kinh tế hộ gia đình

- Yếu tố đất đai: đất đai sản xuất nông nghiệp tác động lớn đến quá

trình CDCCLĐ, chủ yếu phụ thuộc vào quy mô đất và việc cấp đất cố định

cho hộ gia đình.

- Yếu tố thu nhập trong nông nghiệp:

Thu nhập trong nông nghiệp của hộ nông dân có thể là lực cản của

ngƣời nông dân chuyển sang các ngành phi nông nghiệp, nghĩa là nếu thu

nhập nông nghiệp cao thì ngƣời nông dân sẽ ít chuyển sang các ngành phi

nông nghiệp hơn. Nhƣng điều đó cũng có thể là lực đẩy, vì thu nhập nông

nghiệp cao hơn sẽ tạo điều kiện cho ngƣời nông dân đa dạng hóa hoạt động

sản xuất kinh doanh sang các ngành phi nông nghiệp.

- Yếu tố nhân khẩu của hộ gia đình:

Sự tác động của yếu tố nhân khẩu của hộ gia đình đến CDCCLĐ thể hiện ở

quy mô hộ gia đình và tỷ lệ số ngƣời ăn theo trên tổng số ngƣời làm việc.

- Yếu tố về sức ép chi tiêu của hộ gia đình

Nhu cầu về chi tiêu tiền mặt đóng vai trò thúc đẩy hộ gia đình tham gia

vào các hoạt động phi nông nghiệp. Ở góc độ khác, nó là yếu tố thu hút, thể

hiện sức hấp dẫn về thu nhập tiền mặt của hoạt động phi nông nghiệp đối với

hộ nông dân.

1.2.5.6 Đặc điểm và trình độ người lao động

- Tuổi của ngƣời lao động:

Tuổi của ngƣời lao động có tác động đến quá trình CDCCLĐ, thể hiện

29

ở chỗ: Ngƣời trẻ tuổi có khả năng chuyển đổi nghề lớn hơn. Tuy nhiên, độ

tuổi của ngƣời lao động chỉ có tác động lớn đến loại hình lao động làm thuê

hơn là lao động tự làm quy mô hộ gia đình.

- Giới tính ngƣời lao động:

Tác động của yếu tố giới tính ngƣời lao động đối với CDCCLĐ thể

hiện ở chỗ: Nam giới thƣờng có nhiều khả năng chuyển dịch lao động hơn

nữ giới và đối với hầu hết các loại hình lao động. Tuy nhiên, đối với loại

hình lao động tự làm quy mô hộ gia đình ít có sự phân biệt về giới tính trong

CDCCLĐ.

- Về nhận thức ngƣời lao động:

Ở vùng nông thôn, vấn đề huyết thống và gia tộc đóng vai trò rất quan

trọng, nhiều gia đình có đến ba hay bốn thế hệ cùng chung sống, lối sống

gắn kết gia đình - họ tộc - làng xã đã ăn sâu vào nhận thức của ngƣời dân,

ngƣời đàn ông trong gia đình chịu trách nhiệm thờ cúng tổ tiên, họ tộc…

- Về trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật:

CDCCLĐ là quá trình chuyển một bộ phận lao động đang làm những

công việc quen thuộc nhiều năm với năng suất lao động thấp sang công việc

30

mới với năng suất lao động cao hơn, có thể vẫn ở nơi đó hoặc đến nơi ở mới.

CHƢƠNG 2:

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phƣơng pháp luận

Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng để nghiên cứu luận văn là duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử. Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật

lịch sử đặt ra yêu cầu của việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu việc làm trong

tiến trình CNH, HĐH trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

trƣớc tiên là kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có. Vì vậy, tác giả đã cố

gắng tìm hiểu những tài liệu khoa học viết về chuyển dịch cơ cấu việc làm

trong tiến trình CNH, HĐH nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận phục vụ

việc phân tích các vấn đề ở trong các chƣơng của luận văn.

Sử dụng phƣơng pháp luận, đặt ra luận văn phải tập trung nghiên cứu,

làm rõ nội dung, vài trò, yếu tố tác động thực hiện chuyển dịch cơ cấu việc

làm trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, phải đặt việc

nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu việc làm trong mối quan hệ tác động của cơ

cấu ngành kinh tế.

2.2. Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng để thực hiện luận văn

Thông qua các số liệu thống kê có đƣợc, luận văn sẽ phân tích và tổng

hợp, so sánh hiện trạng hoạt động kinh tế của thành phố Đồng Hới, thể hiện

qua hoạt động của các ngành kinh tế, của các đơn vị kinh tế.

2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp

Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp trong cả 4

chƣơng. Các vấn đề đƣa ra đều phải trả lời câu hỏi “nhƣ thế nào”? vì vậy

mọi vấn đề khi phân tích đƣợc hiểu một cách đầy đủ. Phƣơng pháp tổng hợp

đƣợc sử dụng để khái quát hóa những đặc trƣng chung, những cơ cấu tồn tại

khách quan theo các mặt của tổng thể nghiên cứu bằng các chỉ tiêu thống kê.

31

Từ việc phân tích kết hợp phƣơng pháp tổng hợp để đƣa ra những đánh giá

khái quát về tình hình chuyển dịch cơ cấu việc làm trong tiến trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

Thông qua các bài viết của các nhà nghiên cứu về lao động, việc làm,

các loại sách báo, các trang web trong nƣớc để đánh giá cách tiếp cận của

các cá nhân và tổ chức; một số tƣ liệu có liên quan thu thập từ các cơ quan,

đơn vị; Báo và Tạp chí nghiên cứu khoa học về lao động việc làm và chuyển

dịch cơ cấu việc làm. Quá trình phân tích đánh giá để biết đƣợc rằng các cá

nhân và các tổ chức họ có quan điểm, đánh giá nhƣ thế nào về chuyển dịch

cơ cấu việc làm từ đó rút ra cách tiếp cận của luận văn làm cho đề tài chuyển

dịch cơ cấu việc làm trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cụ thể.

Thông qua các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX, X,

XI; các Nghị quyết, báo cáo kinh tế - xã hội của Thành ủy, Hội đồng nhân

dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Đồng Hới năm 2010 - 2014. Niên giám

thống kê thành phố Đồng Hới từ 2007 – 2013, kết quả thống kê ƣớc tính

năm 2014 của Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới nhằm phân tích đánh

giá sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng, chính quyền thành phố Đồng Hới để từ đó

rút ra đƣợc quan điểm và giải pháp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu việc

làm ở thành phố Đồng Hới trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2.2.2 Phương pháp trừu tượng hóa khoa học

Phƣơng pháp trừu tƣợng hoá khoa học đòi hỏi gạt bỏ những yếu tố

ngẫu nhiên, tách ra những cái điển hình, bền vững, ổn định, trên cơ sở đó

nắm đƣợc bản chất của các hiện tƣợng, từ bản chất cấp một tiến đến bản chất

ở trình độ sâu hơn, hình thành những phạm trù và những quy luật phản ánh

những bản chất đó. Bên cạnh đó phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để nâng từ

nhận thức kinh nghiệm lên thành nhận thức khoa học, từ cụ thể lên trừu

32

tƣợng và ngƣợc lại. Sử dụng phƣơng pháp này, thƣờng tìm những yếu tố và

quan hệ bản chất của các sự vật và hiện tƣợng, hình thành các phạm trù, quy

luật, rồi sau đó vạch rõ mối liên hệ giữa bản chất và hiện tƣợng.

Phƣơng pháp trừu tƣợng hoá khoa học cũng đòi hỏi gắn liền với

phƣơng pháp kết hợp lôgíc với lịch sử. Bởi, lịch sử bắt đầu từ đâu thì quá

trình tƣ duy lôgíc cũng phải bắt đầu từ đó. Theo cách nói của Ph. Ăngghen,

sự vận động tiếp tục của nó chẳng qua là sự phản ánh quá trình lịch sử dƣới

một hình thái trừu tƣợng và nhất quán về lý luận. Nó là sự phản ánh đã đƣợc

uốn nắn, nhƣng uốn nắn theo những quy luật mà bản thân quá trình lịch sử

hiện thực đã cung cấp.

2.2.3 Phương pháp thống kê mô tả

Luận văn sử dụng phƣơng pháp này cho phép thông qua số liệu thống

kê nhằm mô tả thực trạng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế,

vùng lãnh thổ và theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, từ đó tìm ra xu hƣớng

chuyển dịch để có những giải pháp tích cực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu

việc làm trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đồng

Hới, tỉnh Quảng Bình.

Bảng thống kê là hình thức trình bày số liệu thống kê và thông tin đã

thu thập làm cơ sở để phân tích và kết luận, cũng là bảng trình bày kết quả

nghiên cứu đƣợc sử dụng trong chƣơng 3.

2.2.4 Phương pháp so sánh kết hợp với thống kê

Luận văn sử dụng phƣơng pháp này để xem xét các chỉ tiêu phân tích

bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu thống kê với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ

tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so sánh thƣờng là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kế

hoạch, tình hình thực hiện đã qua, chỉ tiêu cùng ngành. Điều kiện để so sánh

là: Các chỉ tiêu so sánh phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội

dung kinh tế, đơn vị đo lƣờng, phƣơng pháp tính toán. Phƣơng pháp so sánh

33

có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tƣơng đối. So sánh tuyệt đối

dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu

cơ sở. So sánh tƣơng đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu

gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với

34

chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trƣởng.

CHƢƠNG 3:

THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VIỆC LÀM TRONG TIẾN

TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của thành phố Đồng Hới, tỉnh

Quảng Bình ảnh hƣởng đến CDCCLĐ-VL

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên

Thành phố Đồng Hới, thuộc tỉnh Quảng Bình nằm trên quốc lộ 1A,

Đƣờng sắt Thống nhất Bắc Nam, đƣờng Hồ Chí Minh, đƣờng Biển và Cảng hàng không, có vị trí địa lý 17o21’ vĩ độ Bắc và 106o10’ kinh độ Đông. Nằm

ở vị trí trung độ của tỉnh Quảng Bình, cách khu du lịch di sản thiên nhiên thế

giới vƣờn quốc gia Phong nha - Kẻ Bàng 50 km, cách khu du lịch suối Bang

50 km, cách khu cụm Cảng biển Hòn La 60 km và cửa khẩu quốc tế Cha Lo

180 km; Đồng Hới nằm dọc theo bờ biển, có sông Nhật Lệ chảy giữa lòng

thành phố, bờ biển với chiều dài 19 km về phía Đông thành phố và hệ thống

sông, suối, hồ và rừng nguyên sinh ở phía Tây thành phố rất thích hợp cho

phát triển du lịch, nghỉ dƣỡng, giải trí.

- Phía Bắc giáp huyện Bố Trạch

- Phía Nam giáp huyện Quảng Ninh

- Phía Đông giáp Biển Đông

- Phía Tây giáp huyện Bố Trạch và huyện Quảng Ninh Thành phố Đồng Hới có diện tích tự nhiên: 155,7 km2, đƣợc chia thành

10 phƣờng, 6 xã; dân số trung bình: 114.897 ngƣời (nữ 57.306 ngƣời), mật độ dân số 738 ngƣời/km2. Nhiệt độ trung bình năm 24,40C, lƣợng mƣa trung

bình từ 1.300 đến 4.000 mm, tổng giờ nắng 1.786 giờ/năm, độ ẩm trung bình

trong năm khoảng 84% và thuộc chế độ gió mùa: gió Đông Nam (gió Nồm),

35

gió Tây Nam (gió Nam), gió Đông Bắc.

Địa hình dốc từ Tây sang Đông, địa chất của Đồng Hới đa dạng bao

gồm vùng gò đồi, vùng bán sơn địa, vùng đồng bằng và vùng cát ven biển.

- Vùng gò đồi: Nằm ở phía Tây thành phố, vắt ngang từ Bắc xuống

Nam, gồm các xã, phƣờng Đồng Sơn, Thuận Đức, có độ cao trung bình 12 -

15m, với diện tích 6.500 ha, chiếm 41,75% so với tổng diện tích của thành

phố. Cƣ dân ở đây sinh sống bằng nghề trồng rừng, làm rẩy, chăn nuôi, trồng

trọt kết hợp phát triển kinh tế trang trại. Thổ nhƣỡng của vùng có đặc điểm

chung là độ phì ít, nghèo chất dinh dƣỡng, tầng đất màu không dày, độ dốc

trung bình 7 - 10%, thƣờng có hiện tƣợng rửa trôi, xói mòn.

- Vùng bán sơn địa: Là một vòng cung gò đồi không cao lắm (độ cao trung

bình 10m), bao bọc lấy khu vực đồng bằng từ Đông Bắc - Bắc đến Tây Bắc -

Tây Nam và Nam - Đông Nam, bao gồm các xã, phƣờng Bắc Lý, Nam Lý,

Nghĩa Ninh, Bắc Nghĩa, Đức Ninh, Đức Ninh Đông, Lộc Ninh và Phú Hải. Diện

tích đất tự nhiên 6.292,3 ha, chiếm 40,41% so với diện tích toàn thành phố. Cƣ

dân sinh sống bằng nghề tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp. Thổ nhƣỡng của

vùng có đặc diểm chung là không màu mỡ, bị chua phèn, tuy nhiên nhờ có mạng

lƣới sông ngòi, ao, hồ dày nên vẫn có thuận lợi trong trồng trọt và sản xuất.

- Vùng đồng bằng: Thành phố Đồng Hới có vùng đồng bằng nhỏ hẹp, địa

hình tƣơng đối bằng phẳng, đất đai kém phì nhiêu; độ cao trung bình 2,1m, dốc

về hai phía Tây và Đông trục đƣờng Quốc lộ 1A, độ dốc nhỏ, chỉ khoảng 0,2%,

bao gồm các phƣờng Đồng Phú, Đồng Mỹ, Hải Đình. Diện tích tự nhiên

khoảng 567,5 ha, chiếm 3,7% so với diện tích toàn thành phố. Đây là nơi tập

trung dân cƣ và các cơ sở hạ tầng kinh tế chủ yếu của thành phố.

- Vùng cát ven biển: nằm ở phía Đông của thành phố, gồm các xã,

phƣờng Bảo Ninh, Quang Phú, Hải Thành, có diện tích 2.201,7 ha, chiếm

14,14% so với diện tích của thành phố. Đây là vùng biển vừa bãi ngang vừa

cửa lạch; địa hình có những đụn cát cao liên tục (cao nhất 24,13m); giữa các

đụn cát thỉnh thoảng có những hồ nƣớc, khe nƣớc ngọt tự nhiên, quanh năm

36

có nƣớc (bàu Tró, bàu Nghị, Bàu Tràm, bàu Thôn, Bàu Trung Bính…)

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1 Tình hình kinh tế - xã hội

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế hàng năm (giai đoạn 2006 - 2010) của Thành

phố Đồng Hới là 14 %/năm, cao hơn 2,33% so bình quân giai đoạn 2000 -

2005. Tổng giá trị sản xuất (GTSX) năm 2010 tăng gấp gần 2 lần so với năm

2006; thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 1.150 USD/ngƣời/năm, tăng gần 2 lần

so năm 2006. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng dịch vụ, thƣơng mại -

công nghiệp, xây dựng - nông nghiệp với tỷ trọng tƣơng ứng trong GDP năm

2006 là 52,5% - 40,6% - 6,9%, năm 2010 là 53,4% - 41,5% - 5,1%, ƣớc tính

năm 2014 là 53,9% - 41,8% - 4,3%.

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế thành phố Đồng Hới

giai đoạn 2006-2013

Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới

37

Lĩnh vực dịch vụ, thƣơng mại: phát triển đa dạng, nhiều thành phần

kinh tế tham gia, thị trƣờng từng bƣớc đƣợc mở rộng. Tổng mức bán lẻ

hàng hóa tăng bình quân hàng năm (giai đoạn 2006-2010) là 33,5%. Giá

trị sản xuất ngành dịch vụ, thƣơng mại tăng bình quân giai đoạn 2006-

2013 là 16,54%/năm, ƣớc tính năm 2014 là 5.667 tỷ đồng, tăng gần 2 lần

năm 2010 và gần 3 lần năm 2006.

Sản xuất công nghiệp, TTCN: liên tục đạt tốc độ tăng trƣởng cao đã góp

phần quan trọng thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao

động việc làm của thành phố. Đến năm 2010, giá trị sản xuất ngành công

nghiệp – xây dựng ƣớc đạt 2.800.332 triệu đồng (giá so sánh năm 2010), tăng

gần 4 lần so năm 2005. Trong đó, công nghiệp - TTCN thành phố quản lý đạt

421 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 16,9%. Tỷ trọng ngành công nghiệp -

xây dựng trong tổng GDP của thành phố Đồng Hới tăng từ 39,5% năm 2005

lên 41,5% năm 2010, ƣớc tính năm 2014 giá trị tăng lên 4.868 tỷ đồng, tăng

hơn 1 lần năm 2010 và gần 3 lần năm 2006.

Nông nghiệp: trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của thành

phố Đồng Hới phát triển ổn định về diện tích và theo hƣớng sản xuất hàng

hóa; tập trung ứng dụng rộng rãi tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất,

thực hiện tốt các khâu làm đất, thủy lợi, giống, chăm sóc, phòng ngừa dịch

bệnh nên năng suất chất lƣợng các loại cây trồng đều tăng. Đến năm 2010,

tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 2.655 ha, trong đó lúa 2.035 ha,

năng suất bình quân đạt 47,23 tạ/ha, sản lƣợng thóc 9.612 tấn; cây công

nghiệp 277 ha, khoai lang 147 ha, rau các loại 249 ha, đang xây dựng các

vùng sản xuất rau an toàn.

3.1.2.2 Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật

Cơ sở hạ tầng đƣợc tăng cƣờng xây dựng, tích cực huy động các nguồn

lực để đầu tƣ xây dựng, nâng cấp và chỉnh trang đô thị. Tổng mức đầu tƣ

38

xây dựng toàn xã hội 4.475 tỷ đồng, tăng 2,2 lần so với thời kỳ 2000 - 2005.

Nhiều công trình trọng điểm và hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội đƣợc

xây dựng, quản lý, khai thác tốt nhƣ Sân bay Đồng Hới, Hào Thành, Dự án

vệ sinh môi trƣờng, đƣờng tránh Quốc lộ 1A, đƣờng giao thông, bệnh viện,

trạm y tế, trƣờng học, cấp thoát nƣớc, mạng lƣới điện,..; Diện tích cây xanh đô thị đạt 12,3m2/ngƣời, đất cây xanh công cộng 7,5m2/ngƣời. Bộ mặt đô thị

ngày càng khang trang.

Hạ tầng các nông thôn đƣợc đầu tƣ đồng bộ, 100% xã có đƣờng ô tô

đến trung tâm xã, điện sinh hoạt, có trƣờng tiểu học (70% có trƣờng THCS),

100% có Trạm y tế, sóng phát thanh và truyền hình, 84 % xã có chợ nông

thôn. Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 01 xã hoàn thành chƣơng trình

xây dựng nông thôn mới, đến cuối năm 2014 có thêm 03 xã hoàn thành.

3.1.2.3. Dân số và lao động

Đến năm 2013, dân số trung bình thành phố Đồng Hới là 114.897

ngƣời, trong đó nam 57.306 ngƣời và nữ 57.591 ngƣời, phân bố ở thành thị

77.814 ngƣời, ở nông thôn 37.083 ngƣời. Mật độ dân số bình quân năm 2013 là 738 ngƣời/km2; địa bàn có mật độ dân số cao nhất là phƣờng Bắc Lý (1.692 ngƣời /km2), thấp nhất là xã Thuận Đức (89 ngƣời /km2 ).

Về lao động, việc làm: năm 2013, thành phố Đồng Hới có số ngƣời

trong độ tuổi lao động là 67.146 ngƣời (thành thị 45.476 ngƣời, nông thôn

21.670), trong đó số ngƣời lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế

là 57.520 ngƣời. Số ngƣời mất việc làm 2.235 ngƣời (chiếm 3,3% trên tổng

số lao động trong độ tuổi); số ngƣời ngoài độ tuổi thực tế tham gia lao động

là 5.605 ngƣời.

3.1.3 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu

3.1.3.1. Thuận lợi

- Tốc độ tăng trƣởng kinh tế trong thời gian qua đạt khá, cơ cấu kinh tế

39

chuyển dịch theo hƣớng dịch vụ - công nghiệp, xây dựng - nông nghiệp tạo

điều kiện thuận lợi để chuyển dịch CCVL, tăng tỷ lệ lao động phi nông

nghiệp, giảm dần tỷ lệ lao động nông nghiệp; bên cạnh đó Đồng Hới còn là

trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học của tỉnh Quảng Bình, tháng

7/2014 từ đô thị loại III đƣợc nâng cấp lên đô thị loại II trực thuộc tỉnh

Quảng Bình là điều kiện thuận lợi thu hút đầu tƣ nhằm đẩy nhanh tốc độ

tăng trƣởng kinh tế và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới trong

phát triển sản xuất, nhất là nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp,

từng bƣớc tăng thu nhập, nâng cao trình độ ngƣời lao động thúc đẩy chuyển

dịch cơ cấu việc làm trên địa bàn.

- Đặc điểm tự nhiên của thành phố Đồng Hới có biển, sông, ao hồ, vùng

gò đồi, tài nguyên thiên nhiên, lao động, hệ thống giao thông đa dạng, cơ

bản đồng bộ… là điều kiện thuận lợi cho việc giao lƣu kinh tế, văn hóa để

phát triển đa dạng các ngành nghề dịch vụ, thƣơng mại, công nghiệp góp

phần chuyển dịch nhanh cơ cấu ngành, CCKT, cơ cấu việc làm cho ngƣời

lao động.

3.1.3.2 Khó khăn

- Tốc độ tăng trƣởng kinh tế mặc dù đạt khá nhƣng tỷ trọng chuyển

dịch trong cơ cấu kinh tế còn chậm.

- Năng suất lao động trong nông nghiệp, việc ứng dụng khoa học công

nghệ trong nông nghiệp, các ngành sản xuất còn khiêm tốn.

- Lao động có tay nghề có xu hƣớng chuyển dịch nhƣng còn chậm.

- Quy mô nhân khẩu trong hộ sản xuất nông nghiệp còn cao, giá trị

tăng thêm trong nông nghiệp còn đạt thấp, nhất là trong ngành trồng trọt,

lâm nghiệp; giá trị sản xuất nông nghiệp trên diện tích canh tác tăng chậm.

- Vị trí địa lý là nơi dải đất hẹp miền Trung nên chịu tác động của

mạnh của thời tiết khắc nghiệt, mùa hè gió Tây - Nam khô nóng gây bất lợi

40

cho việc phát triển rừng và phòng chống cháy rừng. Mùa mƣa thƣờng tập

trung vào một số tháng nên lƣợng mƣa lớn, thƣờng bị bão, lốc xoáy gây ra

làm ảnh hƣởng đến đầu tƣ phát triển sản xuất và kinh doanh.

3.2 Tình hình CDCCVL thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

3.2.1 Theo cơ cấu ngành kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu việc làm theo cơ cấu ngành kinh tế là quá trình

chuyển dịch lao động giữa các ngành nông - lâm - thủy sản, công nghiệp -

xây dựng và thƣơng mại - dịch vụ; có mối quan hệ tƣơng tác qua lại lẫn

nhau, cơ cấu lao động việc làm thay đổi qua lại giữa các ngành kinh tế thì cơ

cấu giá trị sản xuất của ngành đó có sự dịch chuyển tƣơng ứng với cơ cấu

việc làm mới thúc đẩy kinh tế phát triển. Mặt khác, sự chuyển dịch CCKT

kéo theo chuyển dịch CCVL giữa các nhóm ngành.

Bảng 3.1 Giá trị sản xuất thành phố Đồng Hới thời kỳ 2006 – 2014

(Giá so sánh năm 2010)

Đvt: Tỷ đồng

2006 2010 Ƣớc tính 2014

Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Giá Giá Giá trọng trọng trọng trị trị trị (%) (%) (%)

396 9 437 6 549 5

Nông - Lâm - Thủy sản

37 3.092 43 4.868 44

Công nghiệp - Xây dựng 1.602

54 3.614 51 5.667 51 2.355

Thƣơng mại - Dịch vụ

Tổng số 100 7.143 100 11.084 100 4.353

Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới

41

2014: theo kết quả ước tính của Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới

Biểu đồ 3.2 Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất thành phố Đồng

Hới thời kỳ 2006 – 2014

Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới

2014: theo kết quả ước tính của Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới

Từ bảng 3.1 và biểu đồ 3.2 cho thấy, thời kỳ 2006 - 2010, cơ cấu giá trị

sản xuất trong các khu vực kinh tế của thành phố Đồng Hới chuyển dịch

theo hƣớng tăng tỷ trọng giá trị khu vực công nghiệp - xây dựng, thƣơng mại

- dịch vụ và giảm dần tỷ trọng giá trị khu vực nông - lâm - ngƣ nghiệp, phát

huy đƣợc tiềm năng lợi thế của thành phố.

Tổng giá trị sản xuất của thành phố có xu hƣớng tăng dần; phản ánh qui

mô phát triển của ba khu vực kinh tế, mặc dù tỷ trọng trong các khu vực

kinh tế có sự thay đổi tăng, giảm không ổn định. Năm 2006 tổng GTSX của

thành phố đạt 4.353 tỷ đồng, đến năm 2010 tăng lên 7.179 tỷ đồng, tăng gần

2 lần so với năm 2006, tốc độ tăng trƣởng bình quân thời kỳ này là 14% và

tăng lên 11.084 tỷ đồng năm 2014. Trong đó:

Giá trị ngành thƣơng mại - dịch vụ tăng từ 2.355 tỷ đồng năm 2006 lên

3.614 tỷ đồng năm 2010 và 5.667 tỷ đồng năm 2014, mặc dù tỷ trọng giá trị

42

sản xuất khu vực giảm đến năm 2010 và có xu hƣớng tăng nhƣng còn chậm,

cụ thể: năm 2006 chiếm 54% trong cơ cấu giá trị sản xuất của ba khu vực

kinh tế giảm xuống 51% năm 2010 và 51% năm 2014.

Giá trị sản xuât công nghiệp - xây dựng từ 1,602 tỷ đồng năm 2006

tăng lên 3,092 tỷ đồng năm 2010 và lên 4,868 tỷ đồng năm 2014; tƣơng ứng

với việc không ngừng tăng lên về quy mô, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng

cũng liên tục tăng qua các năm từ 37% năm 2006 lên 43% năm 2010 và ƣớc

tính năm 2014 là 44% trong tổng giá trị sản xuất thành phố Đồng Hới.

Giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản có tăng nhƣng không ổn

định về giá trị sản xuất và giảm dần tỷ trọng từ 9% năm 2006 xuống còn 6%

năm 2010 và ƣớc tính năm 2014 là 5%.

Điều này cho thấy cơ cấu kinh tế nông thôn thành phố Đồng Hới chuyển

dịch đúng hƣớng, phù hợp quy luật, nghĩa là tăng tỷ trọng ngành sản xuất phi

nông nghiệp, giảm tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp. Có đƣợc kết quả này

do thành phố Đồng Hới đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm từng bƣớc

CDCCKT theo hƣớng CNH, HĐH. Khu vực công nghiệp phát triển năng

động, quy mô sản xuất đƣợc mở rộng, tỷ trọng giá trị sản xuất ngày càng tăng

qua các thời kỳ nhƣ bảng 3.1; thƣơng mại - dịch vụ có bƣớc phát triển về quy

mô, chất lƣợng đƣợc nâng lên nhƣng tỷ trọng trong tổng giá trị sản xuất có

giảm so với tổng giá trị sản xuất của 3 khu vực kinh tế.

Sự tăng trƣởng, phát triển sản xuất và tỷ trọng của 3 khu vực kinh tế,

cho ta thấy những định hƣớng, chính sách của nhà nƣớc nói chung, thành

phố Đồng Hới nói riêng trong phát triển kinh tế - xã hội và các ngành kinh tế

của thành phố, phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tốc

độ tăng trƣởng liên tục của công nghiệp - xây dựng cả về giá trị, tỷ trọng

trong các ngành kinh tế dễ thấy tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa với mức

43

độ cao. Sự phát triển đó, tất yếu sẽ thu hút lƣợng lớn lao động tham gia.

Bảng 3.2 Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế thành phố Đồng Hới

giai đoạn 2006-2013

Đvt: người

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Nông - Lâm - 10.644 10.070 10.062 9.258 8.233 8.096 8.052 7.951 Ngƣ nghiệp

Công nghiệp 16.647 17.364 17.097 17.628 17.957 16.427 16.856 17.093 - Xây dựng

Thƣơng mại - 24.599 25.667 26.500 27.383 28.803 30.521 31.306 32.476 Dịch vụ

Tổng số 51.890 53.101 53.659 54.269 54.993 55.044 56.214 57.520

Nguồn:Tổng hợp, xử lý Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới 2007,

2008, 2009,2010, 2011, 2012, 2013

Biểu đồ 3.3 CDCCVL trong các ngành kinh tế thành phố Đồng Hới

giai đoạn 2006-2013

Nguồn:Tổng hợp, xử lý Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới 2007,

44

2008, 2009,2010, 2011, 2012, 2013

Bảng 3.2 cho thấy quy mô lao động đang làm việc theo ngành kinh tế

thành phố có bƣớc tăng trƣởng, trong đó tập trung vào khu vực thƣơng mại -

dịch vụ, tăng bình quân hàng năm thời kỳ 2006 – 2013 là 11%. Cụ thể tổng

lao động việc làm năm 2006 là 51,890 ngƣời tăng lên 54,993 ngƣời và

57,520 lao động làm việc trong các ngành kinh tế năm 2013.

CCVL theo ngành kinh tế của thành phố có sự chuyển dịch hợp lý: lao

động làm việc trong ngành nông - lâm - thủy sản giảm dần từ 10,644 ngƣời

năm 2006 xuống còn 8,233 ngƣời năm 2010 và giảm xuống 7,951 ngƣời

năm 2013, tƣơng ứng với tỷ lệ 21% năm 2006 giảm xuống còn 15% năm

2010 và 14% năm 2013.

Giá trị tăng thêm trong nông - lâm – thủy sản không ngừng tăng lên, từ

187.763 triệu đồng năm 2006 tăng lên 217.346 triệu đồng năm 2010 và

253.574 triệu đồng năm 2014, tăng bình quân hàng năm 4,4%; thu nhập trong

khu vực nông - lâm - thủy sản trên một đơn vị diện tích tăng bình quân hàng

năm 4,24% góp phần giảm sức ép về chi tiêu trong hộ gia đình (Nguồn: Chi

cục Thống kê thành phố Đồng Hới). Cho thấy năng suất lao động đƣợc nâng

lên, mức độ áp dụng cơ giới hóa vào quá trình sản xuất, máy móc đã dần thay

thế sức lao động của con ngƣời, điều này dẫn dến số lƣợng lao động dƣ thừa

trong ngành nông nghiệp tăng, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm cho lao động,

nhất là lao động ở nông thôn. Việc vận dụng máy móc để thay thế sức lao động

của con ngƣời vừa mang tính tích cực vừa tiêu cực: Sử dụng máy móc giúp cho

năng suất lao động tăng nhanh, giảm áp lực công việc cho ngƣời nông dân,

nhƣng ngƣợc lại cơ giới hóa cũng làm cho lƣợng lao động dƣ thừa ở nông thôn

ngày càng cao. Để tạo điều kiện cho ngƣời dân có cơ hội tìm kiếm việc làm

nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống, thành phố Đồng Hới đã thực hiện nhiều

chƣơng trình tạo việc làm cho hàng ngàn ngƣời lao động nhƣ chƣơng trình

giảm nghèo và giải quyết việc làm, chƣơng trình xuất khẩu lao động, chƣơng

45

trình đào tạo nghề, chƣơng tình phát triển cụm, điểm tiểu thủ công nghiệp và

chƣơng trình cho vay vốn lãi suất thấp để đầu tƣ sản xuất giải quyết việc làm.

Một số lao động đã chọn cách di cƣ vào các tỉnh miền Nam làm công ở các

xƣởng, các khu công nghiệp hoặc làm ở một số cơ sở, doanh nghiệp trên địa

bàn và các huyện, thị xã trong tỉnh.

Tổng diện tích nông – lâm nghiệp – thủy sản liên tục giảm từ 7.148 ha

năm 2006 xuống còn 6.396 ha năm 2010, xuống 5.958 ha năm 2013 và

5.943 ha năm 2014. Cho thấy mức độ đô thị hóa cao trong thời kỳ 2006-

2013, cả thời kỳ tổng diện tích thu hồi phục vụ các công trình, dự án phát

triển kinh tế - xã hội là 1.205 ha, bình quân hàng năm thu hồi đất hơn 133 ha

đã tác động làm cho một lực lƣợng lớn lao động trong nông nghiệp chuyển

sang các ngành nghề khác thuộc khu vực công nghiệp – xây dựng và thƣơng

mại dịch vụ. Tỷ lệ đất nông nghiệp đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất không ngừng tăng lên, tạo điều kiện ổn định trong đầu tƣ phát triển

sản xuất của khu vực này; cụ thể: năm 2006 diện tích khu vực nông – lâm -

thủy sản đƣợc cấp giấy chứng nhận đạt 57,9% tăng lên 63,7% năm 2010 và

77,4% năm 2013 lên 79,2% năm 2014 (Nguồn: Văn phòng Đăng ký Quyền

sử dụng đất thành phố Đồng Hới năm 2006, 2010, 2013).

Lao động làm việc trong ngành công nghiệp - xây dựng có tăng về số

lƣợng lao động, tăng giảm về tỷ lệ và ổn định từ năm 2006 đến năm 2010, từ

năm 2011 giảm ổn định đến năm 2013 (chiếm 30% so với tổng lao động làm

việc trong các ngành kinh tế).

Ngƣợc lại lao động làm việc trong ngành hƣơng mại - dịch vụ tăng lên

hằng năm, cụ thể: năm 2006 tổng số lao động trong ngành là 24,599 (chiếm

47%) tăng lên 28,803 lao động vào năm 2010 (chiếm 52%) và 32,476 lao

động năm 2013 (chiếm 56%).

3.2.1.1 Nhóm ngành thương mại – dịch vụ

Trong những năm qua, ngành thƣơng mại - dịch vụ, nhất là thƣơng mại,

46

dịch vụ du lịch của thành phố Đồng Hới phát triển đa dạng với nhiều hình

thức, ngành nghề khác nhau và ngày càng khẳng định là ngành kinh tế mủi

nhọn, là ngành quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, sản xuất kinh

doanh của các ngành kinh tế - xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển và đã thu

hút lƣợng lớn lao động việc làm.

Qua bảng 3.3 ta thấy, ngành thƣơng mại dịch vụ đã góp phần giải quyết

việc làm cho ngƣời lao động thành phố Đồng Hới rất lớn, với tốc độ tăng trƣởng

bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2013 là 4,09%/năm. Thêm vào đó, có

ngành dịch vụ du lịch cũng đã thu hút lƣợng lớn lao động qua các năm, với tốc

độ tăng trƣởng bình quân là 3,83%/năm và ngành vận tải là 1,09%/năm. Tốc độ

tăng trƣởng việc làm toàn ngành giai đoạn 2006-2013 là 4,46%/năm.

Bảng 3.3 Lao động đang việc làm trong ngành thƣơng mại, dịch vụ

thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013

Đvt: ngƣời

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

06-13

(%)

1,09

GT vận tải

1.923

1.914

1.921

2.023

2.036

2.075

2.120

2.150

4,09

Thƣơng mại

10.664 10.976 12.128 13.295 14.598 14.954 15.330 15.747

3,83

D.vụ du lịch

2.190

2.843

3.141

3.470

3.335

3.458

3.750

3.987

4,46

Tổng số

14.777 15.733 17.190 18.788 19.969 20.487 21.200 21.884

Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới và

báo cáo UBND thành phố các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013

Bảng 3.3 cho thấy số lao động việc làm trong ngành thƣơng mại - dịch

vụ đã có sự gia tăng qua từng năm. Năm 2006, trong nội bộ nhóm ngành

thƣơng mại - dịch vụ đã tạo việc làm, thu hút 14,777 lao động tham gia,

trong đó có 10,664 lao động kinh doanh trong lĩnh vực thƣơng mại - dịch vụ,

chiếm 72,2% và 2,190 lao động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch,

47

chiếm 14,8%. Đến năm 2013, lao động của toàn ngành đã tăng lên 21,884

ngƣời. Điều đó chứng tỏ ngành thƣơng mại - dịch vụ ngày càng đƣợc mở

rộng và có bƣớc phát triển mạnh, đúng hƣớng.

Cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thƣơng mại - dịch vụ trên địa bàn

chủ yếu là kinh tế tƣ nhân,… và hộ cá thể và có khuynh hƣớng phát triển

nhanh về số cơ sở sản xuất kinh doanh qua các năm (xem bảng 3.4), từ 6,332

cơ sở năm 2006 lên 9,459 cơ sở năm 2013. Nhờ có các chính sách mở và

thông thoáng cùng với công tác chỉnh trang đô thị, quy hoạch và xây dựng

các trung tâm xã, phƣờng, trung tâm vùng đƣợc đẩy mạnh, các chợ vùng

ven, nông thôn đƣợc đầu tƣ nâng cấp, xây dựng mới; phát triển thêm siêu thị

trên địa bàn đã tạo điều kiện cho ngành thƣơng mại – dịch vụ phát triển.

Bảng 3.4 Cơ sở kinh doanh thƣơng mại - dịch vụ thành phố Đồng Hới

thời kỳ 2006 – 2013

Thƣơng mại Cơ Cơ Tổng số Khách sạn, nhà Năm dịch vụ cấu cấu cơ sở hàng (cơ sở) (cơ sở) (%) (%)

2006 82,4 5.218 17,6 1.114 6.332

2007 83,5 5.935 16,5 1.173 7.108

2008 84,8 6.588 15,2 1.184 7.772

2009 82,6 6.848 17,4 1.447 8.295

2010 80,5 6.896 19,5 1.669 8.565

2011 80,9 7.115 19,1 1.678 8.793

2012 81,6 7.440 18,4 1.681 9.121

2013 81,7 7.728 18,3 1.731 9.459

Tốc độ tăng bình quân 4,46 5,02 giai đoạn 2006-2013

Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới các

48

năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013

Các hoạt động dịch vụ nhƣ giao thông vận tải, bƣu chính viễn thông, tài

chính ngân hàng đƣợc mở rộng đến các địa bàn của thành phố. Hàng hóa vận

chuyển tăng từ 2.540 nghìn tấn/km năm 2006 lên 3.144 nghìn tấn/km năm 2010

và 4.230 nghìn tấn/km năm 2013. Nền kinh tế phát triển, tất yếu đời sống của

ngƣời dân đƣợc nâng cao, nhu cầu ăn uống, đi lại, vui chơi giải trí càng nhiều,

đòi hỏi cần phải phát triển kịp thời, đa dạng các loại hình dịch vụ để đáp ứng.

Dịch vụ du lịch phát triển mạnh mẽ, đa dạng, với nhiều thành phần kinh

tế tham gia; năm 2006 đã thu hút gần 250.000 lƣợt khách du lịch đến thành

phố (khách quốc tế 10.500 lƣợt), năm 2010 tăng lên gần 500.000 lƣợt khách

(khách quốc tế 19.500 lƣợt) và năm 2013 là 770.000 lƣợt khách du lịch

(khách quốc tế 24.000 lƣợt) đã góp phần tạo điều kiện cho thành phố phát

triển nhộn nhịp, năng động hơn.

Sự phát triển của ngành thƣơng mại - dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch

diễn ra cả chiều rộng lẫn chiều sâu, thúc đẩy sự phát triển kinh tế thành phố.

Thời gian qua, khu vực này đã tạo ra một khối lƣợng công việc tƣơng

đối lớn, góp phần giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn, đặc biệt đã

chuyển đƣợc một số lao động hoạt động trong ngành nông - lâm - thủy sản,

công nghiệp –xây dựng sang hoạt động trong ngành thƣơng mại - dịch vụ.

Bảng 3.5 Cơ cấu lao động đang làm việc trong ngành thƣơng mại -

dịch vụ thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013

Đvt: %

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

GT vận tải

13,01

12,17

11,18

10,77

10,20

10,13

10,00

9,82

Thƣơng mại

72,17

69,76

70,55

70,76

73,10

72,99

72,31

71,96

D.vụ du lịch

14,82

18,07

18,27

18,47

16,70

16,88

17,69

18,22

Tổng số

100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00

Nguồn:Tổng hợp, xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới 2007,

49

2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013

Bảng 3.5 cho thấy xu hƣớng cơ cấu lao động việc làm trong nội bộ

ngành thƣơng mại, dịch vụ chuyển sang dịch vụ du lịch, do đó trong thời

gian gần đây cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch phát triển nhiều; thƣơng mại,

vận tải có xu hƣớng giảm ít và không đều qua các năm; tuy vậy thƣơng mại

vẫn là trung tâm đầu mối, tiêu thụ hàng hóa các huyện lân cận.

Bảng 3.6 Giá trị sản xuất ngành thƣơng mại - dịch vụ

thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013 (Giá so sánh năm 2010)

Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

TĐ 06- 13 (%)

261.906

297.963

348.864

372.721

390.384

429.382

450.685

495.891

7,35

Giao thông vận tải

1.271.751 1.525.869 2.224.910 2.705.821 3.036.799 4.423.063 4.972.917

5.604.451 17,92

Thƣơng mại

77.674

105.437

88.154

123.236

345.979

414.124

475.927

287.854 15,67

Dịch vụ du lịch

Tổng số 1.611.331 1.929.269 2.661.928 3.201.778 3.773.162 5.266.569 5.899.529

6.388.196 16,54

Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới các

năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013

Bảng 3.6 cho thấy quy mô các ngành kinh tế trong khu vực thƣơng mại,

dịch vụ của thành phố Đồng Hới phát triển khá mạnh, tốc độ tăng trƣởng

bình quân GTSX giai đoạn 2006 -2014 là 16,54%/năm (đứng sau ngành

công nghiệp – xây dựng), trong đó ngành thƣơng mại vẫn đứng vị trí dẫn

đầu trong nội bộ ngành về giá trị sản xuất và tốc độ tăng trƣởng bình quân là

17,92%/năm, sau đó đến ngành dịch vụ du lịch có tốc độ tăng trƣởng giá trị

50

sản xuất là 15,67%/năm và ngành vận tải là 7,35%/năm.

Bảng 3.7 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thƣơng mại- dịch vụ thành

Đvt: %

phố Đồng Hới giai đoạn 2006 - 2013

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

16,25 15,44 13,11 11,64 10,35 8,15 7,64 7,76 Giao thông vận tải

78,93 79,09 83,58 84,51 80,48 83,98 84,29 87,73 Thƣơng mại

4,82 5,47 3,31 3,85 9,17 7,86 8,07 4,51 Dịch vụ du lịch

Nguồn:Tổng hợp, xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới 2007, 2008, 2009,

2010, 2011, 2012, 2013

Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00

Bảng 3.8 cho thấy giá trị sản xuất ảnh hƣởng có ảnh hƣởng tích cực đến sự

chuyển dịch lao động việc làm. Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành giao thông vận tải

năm 2013 giảm 8,49% so với năm 2006, kéo theo tỷ trọng cơ cấu lao động 2013

giảm 3,19% so với năm 2006.

Bảng 3.8 So sánh chuyển dịch giữa cơ cấu GTSX và cơ cấu việc làm ngành

thƣơng mại – dịch vụ

Đvt: %

Cơ cấu GTSX Cơ cấu việc làm

Chỉ tiêu 2006 2013 2006 2013 Tăng, giảm (+ -) Tăng, giảm (+ -)

16,25 78,93 7,76 87,73 -8,49 8,80 13,01 72,17 9,82 71,96 -3,19 -0,21

4,82 4,51 -0,31 14,82 18,22 3,40 GT Vận tải Thƣơng mại Dịch vụ du lịch

100,00 100,00 100,00 100.00

2009, 2010, 2011, 2012, 2013

51

Tổng số Nguồn:Tổng hợp, xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới 2007, 2008,

Tỷ trọng giá trị sản xuất thƣơng mại năm 2013 tăng 8,80% so với năm

2006, ngƣợc lại cơ cấu lao động giảm chậm 0,21%. Tỷ trọng giá trị sản xuất

dịch vụ du lịch giảm nhẹ 0,31% so với năm 2006 nhƣng cơ cấu lao động ở

lĩnh vực này tăng 3,40% so với năm 2006 (xem bảng 3.8).

Tóm lại, trong ngành thƣơng mại – dịch vụ sự chuyển dịch cơ cấu giá trị

sản xuất có sự biến động lớn giữa hai thời điểm năm 2006 và năm 2013 tập

trung các lĩnh vực giao thông vận tải, thƣơng mại, tuy nhiên tƣơng ứng với giai

đoạn này thì tốc độ chuyển dịch lao động việc làm có sự thay đổi, tập trung vào

lĩnh vực dịch vụ du lịch. Mặt khác lĩnh vực thƣơng mại chiếm tỷ trọng lớn

trong cơ cấu giá trị sản xuất cũng nhƣ cơ cấu lao động việc làm toàn ngành.

Việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng phát triển thƣơng mại gia tăng trong thời gian qua kể

từ khi lên đô thị loại 3 và thành lập thành phố Đồng Hới; đã phát huy thế mạnh

của ngành thƣơng mại, các cơ sở sản xuất tăng liên tục qua các năm và thu hút

đƣợc nhiều lao động. Và tạo ra sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành của thành phố

Đồng Hới phù hợp với sự CDCCKT theo hƣớng CNH, HĐH.

3.2.1.2 Nhóm ngành công nghiệp – xây dựng

Ngành công nghiệp – xây dựng thành phố Đồng Hới đƣợc đầu tƣ tƣơng

đối đồng bộ từ điện đến chân tƣờng rào, hệ thống cấp, thoát nƣớc,… các

cụm điểm tiểu thủ công nghiệp đƣợc quan tâm đầu tƣ và mở rộng, có khu

công nghiệp Tây - Bắc thành phố. Tập trung các ngành sản xuất đồ gia dụng,

gò hàn, sửa chữa cơ khí, mộc mỹ nghệ, chế biến gỗ,…

Bảng 3.9 cho thấy, giá trị sản xuất ngành công nghiệp theo giá so sánh

năm 2010 tăng từ 817.772 triệu đồng năm 2006 lên 3.263.888 triệu đồng

năm 2013, đạt tốc độ tăng trƣởng bình quân 16,62%/năm giai đoạn 2006-

2013, nhìn chung tốc độ tăng trƣởng bình quân các lĩnh vực thuộc ngành

tƣơng đối cao. Ngành công nghiệp có mức tăng trƣởng bình quân

17,22%/năm, tăng từ 323.123 triệu đồng năm 2006 lên 1.350.425 triệu đồng

52

năm 2013, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến có mức tăng trƣởng bình

quân là 19,87%/năm; Lĩnh vực xây dựng có tốc độ tăng trƣởng bình quân

16,22%/năm, tăng từ 494.650 triệu đồng lên 1.913.463 triệu đồng.

Bảng 3.9 GTSX công nghiệp – xây dựng thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 - 2013

Đvt: triệu đồng

(Giá so sánh năm 2010)

TĐ (%)

Chỉ

2006

2007

2008

2009

2012

2013

2010

2011

06-13

tiêu

Công

323.123

452.119

594.909

763.064 1.034.052 1.138.052 1.219.635

1.350.425

17,22

nghiệp

Xây

494.650

551.359

557.510

602.111 1.766.280 1.583.310 1.660.892 11.913.463

16,22

dựng

Tổng

817.772 1.003.478 1.152.419 1.365.174 2.800.332 2.721.362 2.880.527

3.263.888

16,62

số

Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới và

báo cáo của UBND thành phố năm 2007-2013

Giá trị sản xuất các lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp có xu hƣớng khá

tăng qua các năm, công nghiệp chế biến chiếm giá trị lớn trong toàn ngành

từ 253.318 triệu đồng năm 2006 lên 1.294.425 triệu đồng năm 2013. Công

nghiệp khai thác mỏ có mức tăng trƣởng khá từ 7.758 triệu đồng năm 2006

lên 14.204 triệu đồng năm 2013, tăng gần 2 lần so với năm 2006.

Bảng 3.10 cho thấy cơ cấu GTSX chia theo lĩnh vực thuộc ngành công

nghiệp –xây dựng, công nghiệp có xu hƣớng tăng chậm từ 39,51% năm

2006 lên 42,37% năm 2013; lĩnh vực xây dựng có xu hƣớng tăng, giảm

không ổn định từ 60,49% tăng lên 63,07% năm 2010 và giảm xuống còn

58,63% năm 2013. Lĩnh vực xây dựng chịu nhiều tác động của sự thay đổi

chính sách của Đảng, nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập với

các nền kinh tế trên thế giới; tỷ trọng lĩnh vực xây dựng chiếm mức cao

trong công nghiệp – xây dựng kể từ lúc thành phố Đồng Hới đƣợc thành lập

53

đến năm 2006 và tăng, giảm trong các năm tiếp theo.

Bảng 3.10 Cơ cấu GTSX công nghiệp – xây dựng thành phố Đồng Hới

giai đoạn 2006 - 2013

Đvt: %

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Công nghiệp

39,51

45,06

51,62

55,89

36,93

41,82

42,34

41,37

Xây dựng

60,49

54,94

48,38

44,11

63,07

58,18

57,66

58,63

Tổng số

100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00

Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ kết quả điều tra dân số nhà ở tỉnh Quảng

Bình năm 2009 và Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới và báo cáo của

UBND thành phố giải đoạn 2007-2013

Lao động đang làm việc ngành công nghiệp – xây dựng có bƣớc

tăng trƣởng nhƣng tăng nhẹ qua các năm, cụ thể từ 11.850 lao động

năm 2006 tăng lên 13.869 lao động năm 2013, tốc độ tăng bình quân

1,81%/năm. Công nghiệp có tốc độ tăng trƣởng là 2,05%/năm. Tuy vậy,

về cơ cấu lao động đang làm việc trong ngành công nghiệp thì lĩnh vực

ngành chế biến chiếm tỷ lệ hơn cả và có xu hƣớng chuyển dịch nhẹ

sang lĩnh vực khai thác mỏ từ, 1,41% năm 2006 lên 3,78% năm 2013.

Lao động làm việc trong xây dựng tăng chậm và cơ bản đều qua các

năm và có tốc độ tăng trƣởng 1,15%/năm. (xem bảng 3.11)

Bảng 3.11 Lao động đang làm việc ngành công nghiệp – xây dựng thành phố

Đồng Hới giai đoạn 2006 - 2013

Đvt:người

TĐ 06-

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

13(%)

Công nghiệp

8.567

8.674

9.123

9.585

9.900 10.023 10.166 10.280

2,05

Xây dựng

3.238

3.314

3.348

3.386

3.432

3.456

3.514

3.589

1,15

Tổng số

11.805 11.988 12.471 12.971 13.332 13.479 13.680 13.869

1,81

Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ kết quả điều tra dân số nhà ở tỉnh Quảng

Bình năm 2009 và Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới và báo cáo của

54

UBND thành phố năm 2007-2013

Bảng 3.12 cho thấy, sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất và chuyển dịch

cơ cấu lao động việc làm giữa các lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp - xây

dựng có sự tƣơng ứng rõ ràng, năm 2013 tăng 1,86% trong lĩnh vực công

nghiệp, tƣơng ứng với chuyển dịch lao động tăng 1,55%. Ngƣợc lại lĩnh vực

xây dựng cũng tƣơng tự năm 2013 giảm 1,86% thì tƣơng ứng với chuyển dịch

việc làm giảm 1,55%. Sự chuyển dịch giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp –

xây dựng với sự chuyển dịch cơ cấu việc làm có cùng tốc độ, cho ta thấy rằng

cứ 1,85% giá trị sản xuất công nghiệp tăng lên sẽ khiến cho lao động làm việc

trong ngành dịch chuyển tăng lên 1,55%. Tốc độ tăng trƣởng cao của ngành

công nghiệp – xây dựng góp phần thúc đẩy quy mô giá trị sản xuất ngày càng

lớn, càng tạo điều kiện thu hút thêm lao động vào quá trình sản xuất.

Bảng 3.12 So sánh chuyển dịch giữa cơ cấu GTSX và cơ cấu việc làm

ngành công nghiệp – xây dựng

Đvt: %

Cơ cấu GTSX Cơ cấu việc làm

Tăng, Tăng, Chỉ tiêu 2006 2013 giảm 2006 2013 giảm

(+ -) (+ -)

Công nghiệp 39,51 41,37 1,86 72,57 74,12 1,55

Xây dựng 60,49 58,63 -1,86 27,43 25,88 -1,55

Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00

Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ kết quả điều tra dân số nhà ở tỉnh Quảng

Bình năm 2009 và Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới, báo cáo của

UBND thành phố giai đoạn 2007-2013

3.2.1.3 Nhóm ngành nông – lâm – thủy sản

Qua phân tích cơ cấu kinh tế thành phố, tổng số lao động ngành nông –

55

lâm – thủy sản có xu hƣớng giảm dần, từ 14.255 ngƣời năm 2006 giảm

xuống còn 12.697 ngƣời (giảm 1.558 ngƣời), tốc độ giảm 1,28%/năm. Lao

động việc làm ngành nông, lâm nghiệp giảm từ 10.644 ngƣời năm 2006

xuống còn 7.951 ngƣời với tốc độ giảm là 3,19%/năm; lao động ngành thủy

sản có xu hƣớng tăng mạnh từ 3.611 ngƣời năm 2006 tăng lên 4.746 ngƣời

với tốc độ tăng trƣởng là 14,99%/năm (xem bảng 3.13).

Bảng 3.13 Lao động đang làm việc ngành nông – lâm - thủy sản thành phố

Đồng Hới giai đoạn 2006-2013

Đvt: Ngƣời

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

06-13

(%)

Nông, lâm

10.644 1.070 10.062

9.258

8.233

8.096

8.052

7.951

-3,19

nghiệp

Thủy sản

3.611 3.676

3.677

3.673

3.675

4.115

4.197

4.746

14,99

-1,28

Tổng số

14.255 4.746 13.739 12.931 11.908 12.211 12.249 12.697

Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ kết quả điều tra dân số nhà ở tỉnh Quảng

Bình năm 2009 và Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới, báo cáo của

UBND thành phố năm 2007-2013

Bảng 3.14, cho ta thấy, cơ cấu lao động ngành nông, lâm nghiệp có xu

hƣớng giảm, từ 74,67% năm 2006 xuống còn 62,72% năm 2013; ngƣợc lại thủy

sản có xu hƣớng tăng nhanh tăng từ 25,33% năm 2006 lên 37,38% năm 2013.

Ngành nông, lâm nghiệp giảm, nguyên nhân do đƣợc đầu tƣ xây dựng

đồng bộ cơ sở hạ tầng gắn với xây dựng nông thôn mới đã làm tăng năng

suất lao động. Nông, lâm nghiệp, thủy sản có giá trị thu nhập trên diện tích

canh tác tăng; nông, lâm nghiệp tăng từ 32 triệu đồng năm 2006/diện tích

canh tác lên 55 triệu đồng/diện tích canh tác năm 2013; ngành thủy sản (nuôi

56

trồng) tăng từ 142 triệu đồng/diện tích canh tác năm 2006 lên 168 triệu

đồng/diện tích canh tác năm 2013; đến nay có 30 % diện tích canh tác nông,

lâm nghiệp của thành phố mang lại giá trị thu nhập trên 50 triệu đồng. Chăn

nuôi phát triển theo hƣớng tập trung, trang trại, các mô hình nuôi đã thu

đƣợc kết quả bƣớc đầu. Tỷ trọng ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông

nghiệp tăng từ 49% năm 2006 lên 52% năm 2013. Độ che phủ rừng đạt

62%. Sản lƣợng đánh bắt và nuôi thủy sản tăng bình quân hàng năm là 7%.

Bảng 3.14 Cơ cấu lao động đang làm việc trong nông – lâm - thủy sản

thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 - 2013

Đvt:%

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Nông, lâm

74,67

73,26

73,24

71,60

69,14

66,30

65,74

62,62

nghiệp

Thủy sản

25,33

26,74

26,76

28,40

30,86

33,70

34,26

37,38

Tổng số

100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00

Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ kết quả điều tra dân số nhà ở tỉnh Quảng

Bình năm 2009 và Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới, báo cáo của

UBND thành phố giai đoạn 2007-2013

Cơ cấu ngành lao động nông, lâm nghiệp giảm và tăng cơ cấu lao động

ngành thủy sản. Điều này cho thấy kể từ khi đƣợc nâng cấp lên đô thị loại

III, thành lập thành phố Đồng Hới mức độ đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị

hóa diễn ra nhanh trên địa bàn, diện tích đất nông, lâm nghiệp ngày càng

giảm vì vậy lao động trong ngành nông, lâm nghiệp có xu hƣớng giảm là

phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy vậy, lao động

trong ngành thủy sản tăng nhanh trong giai đoạn này, tập trung chủ yếu các

xã, phƣờng ven biển đầu tƣ mở rộng ngƣ trƣờng bằng cách phát triển, đóng

mới tàu, thuyền có công suất lớn để vƣơn khơi phát triển kinh tế, đồng thời

57

góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo; bên cạnh đó một số doanh nghiệp,

nhân dân đầu tƣ phát triển nuôi tôm, cá vƣợc, cá loi, cua, ốc hƣơng theo

phƣơng pháp công nghiệp, bán công nghiệp trên địa bàn và ở vùng cát ven

biển.. do đó việc chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông, lâm nghiệp sang thủy

sản là tất yếu trong quá trình phát triển nhằm tăng thu nhập cho hộ nông dân

khi diện tích trồng trọt, chăn nuôi ngày càng giảm, và thủy sản trở thành

ngành kinh tế quan trọng của thành phố Đồng Hới. Từ bảng 3.14 ta thấy cơ

cấu hiện trạng (đến năm 2013) là thích hợp, tạo đà phát triển kinh tế hình

thành cơ cấu kinh tế phù hợp với CNH, HĐH.

Giá trị ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản có xu hƣớng tăng. Ngành

nông, lâm nghiệp có tốc độ tăng 6,91%/năm, ngành thủy sản tăng hai con số

11,66%/năm; tốc độ tăng trƣởng toàn ngành đạt 9,93%/năm giai đoạn 2006-

2013 (xem bảng 3.15).

Bảng 3.15 GTSX ngành nông – lâm – Thủy sản thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013

(Giá so sánh năm 2010)

Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

06-13

(%)

1. Nông,

124.077 116.232 116.428 124.488 211.435 222.761

242.230

226.401

6,91

lâm nghiệp

Nông nghiệp

56.594

56.925

56.193

58.250 152.908 155.222

167.756

147.250

11,21

Lâm nghiệp

67.484

59.308

60.235

66.238

58.527

67.539

74.474

79.151

1,79

2. Thủy sản

108.205 134.420 141.615 144.355 261.624 275.893

278.228

291.848

11,66

Tổng số

232.282 250.652 258.043 268.843 473.059 498.654

520.458

518.249

9,33

Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ kết quả điều tra dân số nhà ở tỉnh Quảng

Bình năm 2009 và Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới, báo cáo của

UBND thành phố giai đoạn 2007-2013

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp có xu hƣớng giảm qua các

58

năm, trong khi đó cơ cấu ngành thủy sản tăng nhanh. Cơ cấu ngành nông, lâm

nghiệp từ 53,42% năm 2006 xuống 43,69% năm 2013; ngƣợc lại cơ cấu ngành

thủy sản từ 46,58% năm 2006 tăng lên 56,31% (xem bảng 3.16).

Bảng 3.16 Cơ cấu GTSX ngành nông – lâm – thủy sản

thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013

Đvt: %

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

1.Nông, lâm 53,42 46,37 45,12 46,31 44,70 44,67 46,54 43,69 nghiệp

Nông nghiệp 45,61 48,97 48,26 46,79 72,32 69,68 69,25 65,04

Lâm nghiệp 54,39 51,03 51,74 53,21 27,68 30,32 30,75 34,96

2.Thủy sản 46,58 53,63 54,88 53,69 55,30 55,33 53,46 56,31

Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00

Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ kết quả điều tra dân số nhà ở tỉnh Quảng

Bình năm 2009 và Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới, báo cáo của

UBND thành phố giai đoạn 2007-2013

Sự chuyển dịch giá trị sản xuất trong nội bộ ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp

đã kéo theo sự chuyển dịch lao động đang làm việc trong ngành; sự chuyển

dịch đó phù hợp với chủ trƣơng chuyển đổi cơ cấu kinh tế của thành phố Đồng

Hới, mức độ chuyển dịch tƣơng đối nhanh từ sau khi Đồng Hới đƣợc công

nhận là đô thị loại III và thành lập thành phố thuộc tỉnh Quảng Bình.

Bảng 3.17 cho thấy cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp năm

2006 giảm 9,73%, tƣơng ứng cơ cấu lao động giảm nhanh 12,05%; trong khi

đó cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng 9,73% so với năm 2006,

59

tƣơng ứng lao động làm việc trong ngành cũng tăng lên 12,05%.

Bảng 3.17 So sánh chuyển dịch cơ cấu GTSX và cơ cấu lao động việc

làm ngành nông – lâm – thủy sản thành phố Đồng Hới

Đvt: %

Cơ cấu GTSX Cơ cấu việc làm

Tăng, Chỉ tiêu Tăng, giảm 2006 2013 giảm 2006 2013 (+ -) (+ -)

Nông, lâm 53,42 43,69 -9,73 74,67 62,62 -12,05 nghiệp

Thủy sản 46,58 56,31 9,73 25,33 37,38 12,05

Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00

Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ kết quả điều tra dân số nhà ở tỉnh Quảng

Bình năm 2009 và Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới, báo cáo của

UBND thành phố năm 2007-2013

Giai đoạn 2006-2013 ngành thuỷ sản đã có sự phát triển mạnh điều này

đƣợc chứng minh qua sự dịch chuyển cơ cấu GTSX, và nó đã góp phần cho

việc chuyển dịch lao động. Chuyển dịch cơ cấu GTSX để phát triển ngành

thuỷ sản trong khu vực nông, lâm, thủy sản là định hƣớng quy hoạch của

phát triển thành phố Đồng Hới và sự chuyển dịch cơ cấu lao động qua ngành

này là tƣơng ứng.

3.2.2 Theo cơ cấu việc làm theo vùng lãnh thổ

Thành phố Đồng Hới đƣợc chia thành 4 vùng lãnh thổ tự nhiên, cụ thể:

3.2.2.1 Vùng gò đồi

Gồm phƣờng Đồng Sơn, xã Thuận Đức, có diện tích tự nhiên là 6.500

ha, chiếm 41,75% diện tích tự nhiên của thành phố, có tổng dân số trung

bình 12.568 ngƣời, chiếm 10,94% tổng dân số trung bình toàn thành phố

60

Đồng Hới, lao động trong độ tuổi chiếm 10,94% (7.344 ngƣời); vị trí đƣợc

phân bố ở phía Tây thành phố Đồng Hới, tiếp giáp với hai huyện Quảng Ninh

và Bố Trạch, có đƣờng Hồ Chí Minh chạy xuyên qua hai địa phƣơng. Vùng tập

trung phần lớn là đất trồng rừng, đất lâm nghiệp và một số cụm, điểm tiểu thủ

công nghiệp trên địa bàn. Phần lớn dân cƣ ở vùng này đƣợc di cƣ, tập kết lên ở

đây từ những chiến tranh chống Mỹ vào khoảng năm 1960 đến 1965.

Bảng 3.18 CCLĐ đang làm việc ở vùng gò đồi của thành phố Đồng Hới

thời kỳ 2006 - 2013

(Đồng Sơn, Thuận Đức)

Năm 2006 Năm 2010 Năm 2013 Chỉ tiêu Ngƣời % Ngƣời % Ngƣời %

Tổng số 3.170 100,00 3.654 100,00 3.511 100,00

Nông - Lâm - Thủy sản 361 11,39 358 9,80 358 10,20

Công nghiệp - Xây 1.991 62,81 2.230 61,03 2.254 64,20 dựng

Thƣơng mại - Dịch vụ 818 25,80 1.066 29,17 899 25,61

Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới

2008 - 2013

Biểu đồ 3.4: Cơ cấu lao động đang làm việc ở vùng gò đồi thành

phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013

Bảng 3.18 cho ta thấy, cơ cấu lao động đang làm việc ở vùng gò đồi có sự

61

chuyển dịch không ổn định qua các năm và giữa các ngành ngành nông – lâm –

thủy sản, công nghiệp – xây dựng, thƣơng mại - dịch vụ. Ngành nông – lâm –

thủy sản từ 11, 39% năm 2006 giảm xuống 9,80% năm 2010 nhƣng đến năm

2013 tăng lên 10,20%; ngành công nghiệp – xây dựng từ 62,81% năm 2006

giảm xuống 61,03% năm 2010 và tăng lên 64,20% năm 2013; ngành thƣơng

mại – dịch vụ từ 25,80% năm 2006 tăng lên 29,17% năm 2010 và xuống

25,61% năm 2013. Tốc độ tăng trƣởng lao động đang làm việc trong các ngành

kinh tế giai đoạn 2006-2010 là 2,88%/năm, giai đoạn 2006 -2013 đạt

1,14%/năm.

3.2.2.2 Vùng bán sơn địa

Gồm các phƣờng Bắc lý, Nam Lý, Bắc nghĩa, Phú Hải, Đức Ninh Đông,

các xã Nghĩa Ninh, Đức Ninh, Lộc Ninh; có diện tích tự nhiên là 6292.3 ha,

chiếm 40,41% diện tích tự nhiên của thành phố, có tổng dân số trung bình

68,188 ngƣời, chiếm 59,35% tổng dân số trung bình toàn thành phố Đồng Hới,

lao động trong độ tuổi chiếm 59,35% (39.851 ngƣời); đây là vùng tập trung số

đông dân số và lao động của thành phố Đồng Hới, vùng tiếp giáp với vùng

trung tâm thành phố, tập trung các khu công nghiệp, cụm điểm công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn.

Bảng 3.19 CCLĐ đang làm việc ở vùng bán sơn địa của thành phố Đồng

Hới giai đoạn 2006 - 2013

(Bắc Lý, Nam Lý, Nghĩa Ninh, Bắc Nghĩa, Đức Ninh, Đức Ninh Đông,

Lộc Ninh, Phú Hải)

Năm 2006 Năm 2010 Năm 2013 Chỉ tiêu Ngƣời % Ngƣời % Ngƣời %

Tổng số 20.353 100,00 22.993 100,00 24.344 100,00

Nông - Lâm - Thủy sản 9.713 47,72 7.385 32,12 7.150 29,37

Công nghiệp - Xây dựng 4.752 23,35 5.822 25,32 6.114 25,12

Thƣơng mại - Dịch vụ 5.888 28,93 9.786 42,56 11.080 45,51

Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới

62

2008 - 2013

Biểu đồ 3.5: Cơ cấu lao động đang làm việc ở vùng bán sơn địa

thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013

Cơ cấu lao động đang làm việc ở vùng này có xu hƣớng chuyển dịch

mạnh và rõ ràng hơn; lao động làm việc trong ngành nông – lâm – thủy sản

giảm mạnh, từ vị trí đứng đầu trong cơ cấu kinh tế vùng là 47,72% năm 2006

xuống 32,12% năm 2010 và xuống 29,37% năm 2013; lao động làm việc trong

ngành công nghiệp – xây dựng có sự chuyển dịch tăng nhƣng không ổn định;

thƣơng mại – dịch vụ thu hút lƣợng lớn lao động từ 28,93% năm 2006 tăng lên

42,56% năm 2010 và 45,51% năm 2013 (tốc độ tăng trƣởng ngành thƣơng mại

– dịch vụ giai đoạn 2006 - 2013 là 7,28%/năm). Tốc độ chuyển dịch lao động

đang làm việc trong các ngành nông – lâm – thủy sản, công nghiệp – xây dựng,

thƣơng mại – dịch vụ giai đoạn 2006-2013 là 2,01%/năm (xem bảng 3.19).

Hơn 1/3 lực lƣợng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế thành phố

tập trung ở vùng này, đây là nơi tập trung các khu công nghiệp, các cụm, điểm

tiểu thủ công nghiệp, các doanh nghiệp do đó đã thu hút lƣợng lao động lớn

trong toàn bộ các khu vực kinh tế; bảng 3.19 cũng cho ta thấy cơ cấu lao động

đang làm việc giữa các ngành có sự chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng lao

động thƣơng mại – dịch vụ, nông – lâm – thủy sản và công nghiệp - xây dựng.

3.2.2.3 Vùng đồng bằng

Gồm các phƣờng Đồng Phú, Đồng Mỹ, Hải Đình; với diện tích tự nhiên

567,5 ha, chiếm 3,70% diện tích tự nhiên thành phố Đồng Hới, dân số trung

63

bình 16.523 ngƣời, chiếm 14,38% dân số trung bình toàn thành phố, lao

động trong độ tuổi có 9.656 ngƣời, chiếm 14,38% lao động trong độ tuổi của

thành phố; có vị trí địa lý đƣợc phân bố dọc theo đƣờng Quốc lộ 1A và lệch

về phía Đông tiếp giáp với sông Nhật Lệ thuận lợi cho việc phát triển thƣơng

mại, dịch vụ du lịch; cũng là nơi tập trung các trung tâm thƣơng mại lớn của

thành phố, các cơ quan hành chính nhà nƣớc, lực lƣợng vũ trang của tỉnh, cơ

quan Trung ƣơng đóng trên địa bàn,…

Bảng 3.20 cho thấy, cơ cấu lao động vùng đồng bằng chuyển dịch mạnh

sang ngành thƣơng mại – dich vụ, tăng từ 75,53% năm 2006 tăng lên 79,65%

năm 2010 (tốc độ tăng trƣởng bình quân thời kỳ 2006-2010 là 3,47%/năm) và

tăng lên 81,21% năm 2013, với tốc độ tăng trƣởng bình quân 2,42%/năm thời kỳ

2006-2013. Ngành công nghiệp – xây dựng, nông, lâm, thủy sản có xu hƣớng

giảm; công nghiệp – xây dựng từ 19,2% năm 2006 giảm xuống 16,4% năm 2010

và 15,6% năm 2013; nông, lâm, thủy sản giảm từ 5,2% năm 2006 xuống 4%

năm 2010 và 3,1% năm 2013. Cơ cấu ngành công nghiệp – xây dựng, nông –

lâm – thủy sản giảm phù hợp với định hƣớng quy hoạch phát triển của thành phố

Đồng Hới, vùng đồng bằng ngoài những đặc điểm, vị trí nhƣ nêu ở trên, vùng

còn giữ vị trí là trung tâm của thành phố Đồng Hới.

Bảng 3.20 CCLĐ đang làm việc vùng đồng bằng của thành phố Đồng

Hới giai đoạn 2006 - 2013

(Đồng Phú, Đồng Mỹ, Hải Đình)

Năm 2006 Năm 2010 Năm 2013 Chỉ tiêu Ngƣời % Ngƣời % Ngƣời %

Tổng số 6.102 100,00 7.238 100,00 7.568 100,00

Nông - Lâm - Thủy sản 320 5,24 286 3,95 238 3,14

16,40 15,64 Công nghiệp - Xâydựng 1.173 19,22 1.187 1.184

Thƣơng mại - Dịch vụ 4.609 75,53 5.765 79,65 6.146 81,21

Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới

64

2008 - 2013

Biểu đồ 3.6: Cơ cấu lao động đang làm việc vùng đồng bằng thành

phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013

3.2.2.4 Vùng cát ven biển

Gồm các xã, phƣờng Bảo Ninh, Quang Phú và Hải Thành, có diện tích tự

nhiên là 2.201,7 ha, chiếm 14,14% diện tích tự nhiên của thành phố, có tổng

dân số trung bình 17,618 ngƣời, chiếm 15,33% tổng dân số trung bình toàn

thành phố Đồng Hới, lao động trong độ tuổi chiếm 15,33% (10.295 ngƣời); hầu

hết dân cƣ ở vùng này sống bằng nghề khai thác, đánh bắt thủy hải sản biển.

Bảng 3.21 CCLĐ đang làm việc ở vùng cát ven biển của thành phố Đồng

Hới giai đoạn 2006 – 2013

(Bảo Ninh, Quang Phú, Hải Thành)

Năm 2006 Năm 2010 Năm 2013 Chỉ tiêu Ngƣời % Ngƣời % Ngƣời %

Tổng số 5.997 100,00 5.853 100,00 7.287 100,00

Nông - Lâm - Thủy sản 3.861 64,38 3.879 66,27 4.951 67,94

Công nghiệp - Xây dựng 597 9,95 658 11,24 727 9,98

Thƣơng mại - Dịch vụ 1.539 25,66 1.316 22,48 1.609 22,08

Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới

65

2008 – 2013

Biểu đồ 3.7: Cấu lao động đang làm việc ở vùng cát ven biển thành

phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013

Bảng 3.21 cho thấy, cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành

kinh tế thì ngành nông, lâm, thủy sản vẫn chiếm ƣu thế trong cả ba khu vực

kinh tế từ 64,38% năm 2006 tăng lên 66,27% năm 2010 và 67,94% năm

2013. Thời gian qua, cùng với cả nƣớc, cả tỉnh, thành phố Đồng Hới đã có

những chủ trƣơng, chính sách nhằm định hƣớng, quy hoạch phát triển vùng

này đầu tƣ cơ sở vật chất, phƣơng tiện khai thác, đánh bắt hiện đại theo

hƣớng vƣơn khơi nhƣ nâng công suất tàu thuyền, trang bị hệ thống thông tin,

máy dò ngang,… do đó năng lực khai thác, đánh bắt thủy hải sản ngày càng

tăng, tỷ lệ hải sản phục vụ xuất khẩu ngày càng tăng; bên cạnh đó còn thành

lập các tổ đoàn kết trên biển, nghiệp đoàn nghề cá thành phố đã góp phần

bảo vệ biên giới biển đảo của quê hƣơng.

Từ phân tích cơ cấu lao động đang làm việc ở bốn vùng lãnh thổ nêu trên

cho thấy, thành phố Đồng Hới đã có những chủ trƣơng, chính sách phát huy mạnh

mẽ thế mạnh của các vùng trong quá trình phát triển kinh tế, mặc dù cơ cấu ngành

nghề, điều kiện địa lý, dân số, điều kiện diện tích đất đai, độ màu mở của đất đai

không giống nhau cũng nhƣ về phân bố lao động việc làm giữa các vùng.

Vùng gò đồi bƣớc đầu đã khai thác hiệu quả đất lâm nghiệp, đất rừng

66

kết hợp với phát triển kinh tế trang trại, gia trại; các mô hình nông – lâm

nghiệp kết hợp đƣợc triển khai thực hiện có kết quả. Thời gian qua, thành

phố Đồng Hới đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo ban hành nhiều chủ trƣơng,

chính sách về phát triển nông – lâm – thủy sản, phát triển trang trại, gia trại;

ƣu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất

lao động; phát triển các giống cây, con mới,.v.v Vì vậy đã thu hút ngƣời dân

trong vùng tham gia phát triển sản xuất, tạo thu nhập, giải quyết việc làm

cho lao động trong vùng. Tuy nhiên lao động đang làm việc ở vùng gò đồi

có xu hƣớng tăng, giảm chƣa ổn định qua các năm so lao động đang làm

việc tại các vùng toàn thành phố từ 8,90% năm 2006 tăng lên 9,20% năm

2010 và giảm xuống 8,22% năm 2013. Nhƣng xét trong nội bộ vùng thì có

tăng nhƣng tăng chậm, bình quân tăng 1,14%/năm.

Vùng bán sơn địa là vùng có diện tích tự nhiên lớn, điều kiện đất đai,

độ màu mở của đất đai, hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội, vừa là vùng tiếp giáp

với khu vực trung tâm do đó đã phát huy cơ bản lợi thế của vùng để phát

triển kinh tế - xã hội và đã thu hút lƣợng lớn lao động làm việc vào các

ngành kinh tế. Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của

vùng chiếm tỷ lệ cao nhất trong bốn vùng, hàng năm đã thu hút lƣợng lớn

lao động việc làm chuyển dịch từ các vùng, ngành khác về đây, tăng từ

63,6% năm 2006 lên 63,8% năm 2010 và 64,1% năm 2013 (tốc độ tăng

trƣởng bình quân lao động vùng bán sơn địa 2,01%/năm).

Vùng đồng bằng tiếp giáp với vùng cát ven biển ngăn cách bởi dòng sông

Nhật Lệ, hệ thống sông, rạch và là khu vực trung tâm của thành phố bƣớc đầu

đã khơi dậy đƣợc tiềm năng, thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ du lịch, nghỉ

dƣỡng,.v.v đã thu hút đƣợc 19,1% số lao động đang làm việc trong các ngành

năm 2006 lên 19,9% năm 2013, tốc độ tăng trƣởng bình quân lao động giai

67

đoạn 2006-2013 là 2,42%/năm. Để tiếp tục thu hút nhiều hơn lực lƣợng lao

động trong các ngành, vùng kinh tế thành phố Đồng Hới cần tiếp tục thực hiện

tốt công tác quy hoạch, đầu tƣ hạ tầng, sử dụng, bố trí hợp lý lao động.

Vùng cát ven biển là vùng thuộc các địa phƣơng nằm dọc theo bờ biển

thành phố Đồng Hới, tiếp giáp với vùng trung tâm (đồng bằng) và vùng bán

sơn địa, có diện tích tƣơng đối lớn so với các vùng; dân cƣ chủ yếu sống

bằng nghề khai thác, đánh bắt (trƣớc đây chủ yếu khai thác, đánh bắt ở vùng

gần bờ) và hậu cần nghề cá (sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, ngƣ lƣới cụ,

cung cấp đá lạnh, thực phẩm đi biển,..v.v ). Thời gian qua đƣợc sự quan tâm

của Trung ƣơng, của Tỉnh, thành phố Đồng Hới và sự hƣởng ứng tích cực

của các ngƣ dân nên năng lực khai thác, đánh bắt, công tác hậu cần nghề cá

đã đƣợc quan tâm đầu tƣ theo hƣớng hiện đại, vƣơn khơi dài ngày; đã góp

phần nâng cao trình độ, năng suất sản xuất và thu hút đáng kể lƣợng lao

động tham gia.

3.2.3 Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật

Trình độ CMKT là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến chất lƣợng

lao động việc làm. Hiện nay cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại

hóa và hội nhập sâu rộng trên các mặt đời sống kinh tế - xã hội, các doanh

nghiệp, các công ty có xu hƣớng sử dụng những lao động có trình độ

chuyên môn, kỹ thuật cao ngày càng nhiều do đó ngƣời lao động cần phải

nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề để có thể tự “bảo vệ” mình trƣớc

rủi ro mất việc làm trong tƣơng lai.

Theo kết quả tổng hợp, xử lý từ Niên giám Thống kê thành phố Đồng

Hới đƣợc trình bày ở bảng 3.22 cho thấy tỷ trọng lao động có trình độ

chuyên môn kỹ thuật tăng lên và tỷ trọng lao động phổ thông, lao động

không có chuyên môn giảm. Cụ thể: số lao động phổ thông năm 2010

68

giảm 19,71% và năm 2013 giảm 12,03% so với năm 2006; lao động

không có bằng tăng 13,39% giai đoạn 2006-2010 và chỉ tăng 0,49% giai

đoạn 2006-2013.

Bảng 3.22 Cơ cấu lao động đang làm viẹc trong các ngành kinh tế theo trình độ chuyên môn kỹ thuật thành phố giai đoạn 2006-2013

Đvt: ngƣời

Tăng, giảm Năm 2006 2010 2013 (+ -)

Lao động phổ thông

13.417

25,86

3.382

6,15

7.951

13,82

-19,71

-12,03

Không có bằng

19.875

38,30

28.427

51,69

22.314

38,79

13,39

0,49

SCN & học nghề

3.848

7,42

5.996

10,90

7.267

12,63

3,49

5,22

dƣới 3 tháng

THCN, Cao đẳng

7.889

15,20

8.792

15,99

9.657

16,79

0,78

1,59

nghề

Đại học và Đại học

6.861

13,22

8.396

15,27

10.331

17,96

2,05

4,74

trở lên

Nội dung GĐ Số Số Số GĐ % % % 06- lƣợng lƣợng lƣợng 06-13 10

Tổng số 51.890 100,00 54.993 100,00 57.520 100,00

Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới

các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013

Số lƣợng lao động ở các chuyên môn kỹ thuật khác nhau đều tăng, do

công nghiệp – xây dựng, thƣơng mại - dịch vụ phát triển nên số lao động có

chuyên môn kỹ thuật có trình độ sơ cấp nghề và học nghề dƣới 3 tháng tăng

mạnh nhất so với trình độ khác, năm 2013 tăng 5,22% so với năm 2006; tiếp

đến là có trình độ chuyên môn kỹ thuật đại học, trên đại học tăng mạnh, năm

2013 tăng 4,74% so với năm 2006.

Nhìn chung trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động đang làm việc trong

69

các ngành kinh tế có tăng cao song tỷ trọng lao động phổ thông và lao động không

có bằng (lao động học nghề ở các cơ sở không đủ điều kiện cấp bằng) vẫn chiếm

tỷ lệ khá cao 52,62% trong tổng số lao động làm việc trong các ngành.

Theo số liệu tổng hợp, xử lý kết quả điều tra từ Phòng Lao động –

Thƣơng binh và Xã hội thành phố, sáu tháng đầu năm 2014 tổng số lao động

qua đào tạo thành phố Đồng Hới trong các ngành kinh tế chiếm 54% (31.040

ngƣời), trong đó trình độ sơ cấp nghề và học nghề dƣới 3 tháng chiếm

12,24%, trung cấp nghề, cao đẳng nghề 44,18%, đại học, sau đại học chiếm

43,58% trong các ngành nghề thuộc thành phố Đồng Hới. Lao động phổ

thông và lao động không có bằng có giảm nhƣng vẫn chiếm tỷ trọng cao là

46% trong các ngành kinh tế của thành phố. Do đó trong thời gian tới cần có

biện pháp mạnh mẽ đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên

môn cho ngƣời lao động.

3.3 Thành tựu và hạn chế trong quá trình CDLĐ, CDCCLD-VL ở

Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

3.3.1 Thành tựu

- Kinh tế có tốc độ tăng trƣởng cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch

đúng hƣớng, tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành

nông nghiệp. Tiềm năng, sức sản xuất xã hội đƣợc khơi dậy, nguồn lực đầu

tƣ cho sản xuất đƣợc huy động có hiệu quả, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng

đô thị đƣợc chú trọng đầu tƣ nâng cấp. Từ đó đã tác động mạnh đến chuyển

dịch cơ cấu lao động trên địa bàn.

- Cơ cấu ngành nghề chuyển dịch đúng hƣớng, phù hợp với thực tiễn

phát triển kinh tế, xã hội thành phố Đồng Hới. Tỷ trọng cơ cấu ngành thƣơng

mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, nông – lâm – thủy sản thời kỳ 2006 –

2010 tƣơng ứng 53,4% - 41,5% - 5,1%. Từ việc duy trì tốc độ tăng trƣởng

kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã tác động làm chuyển dịch cơ cấu lao

70

động trên địa bàn, là cơ sở thúc đẩy việc chuyển dịch trong thời gian tiếp

theo, đồng thời nâng cao chất lƣợng lao động khi chuyển dịch sang các

ngành phi nông nghiệp, cũng nhƣ trong nội bộ các ngành dịch vụ, công

nghiệp – xây dựng, nông – lâm – ngƣ nghiệp.

3.3.2 Hạn chế

CCLĐ, VL của thành phố có bƣớc chuyển dịch nhanh nhƣng việc phân

bố lao động chƣa đồng đều giữa các vùng; trình độ lao động qua đào tạo

trong các ngành nghề, các vùng có sự chênh lệch nhiều. Trong nhiều sự

chênh lệch đó vẫn chƣa tạo ra đƣợc sự bứt phá tạo mũi nhọn trong phát triển

kinh tế của Đồng Hới. Vấn đề là trong nền kinh tế của thành phố Đồng Hới

muốn phát triển có sự vƣơn lên của các bộ phận hay mũi nhọn tạo đà phát

triển chung.

Hoạt động thƣơng mại – dịch vụ có sự phát triển khá, lao động tập trung

chủ yếu trong ngành thƣơng mại – dịch vụ nhƣng quy mô thƣơng mại – dịch vụ

còn nhỏ, lẻ, mang tính tự phát và lao động chủ yếu là lao động phổ thông.

Ngành công nghiệp, cơ cấu lao động chƣa có sự cân đối, lao động tập

trung chủ yếu trong nhóm ngành công nghiệp chế biến.

Ngành nông nghiệp chƣa hình thành tập trung khu sản xuất rau an toàn,

việc tham gia sản xuất rau an toàn còn manh mún, mang tính tự phát. Trình

độ lao động trong cơ cấu sản xuất nông nghiêp còn hạn chế.

- Xu hƣớng chuyển dịch CCKT và CCLĐ của thành phố Đồng Hới

chƣa gắn với giải quyết các vấn đề xã hội.

- Quy hoạch phát triển thƣơng mại - dịch vụ, công nghiệp tiểu thủ công

nghiệp đƣợc phê duyệt nhƣng triển khai thực hiện tiến độ còn chậm, hiệu

quả về thực tiễn chƣa cao, làm giảm khả năng thu hút lao động. Việc huy

động nguồn lực của các thành phần kinh tế và nhân dân để đầu tƣ phát triển

71

chƣa nhiều.

3.3.3 Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế

3.3.3.1 Nguyên nhân của thành tựu

- Đồng Hới đƣợc công nhận là đô thị loại III năm 2004 là điều kiện, cơ

hội cho phát triển; do đó những năm qua, tăng trƣởng kinh tế của thành phố

đƣợc duy trì ở tốc độ khá cao, tiềm lực kinh tế đƣợc tăng cƣờng phát triển,

cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ nâng cấp, quá trình đô thị hóa tăng nhanh; ngày

30/7/2014 đƣợc Chính phủ Quyết định nâng cấp thành phố Đồng Hới lên đô

thị loại II, trực thuộc tỉnh Quảng Bình.

- Quy mô sản xuất, chất lƣợng tăng trƣởng của các ngành kinh tế có

những chuyển biến tích cực và có xu hƣớng tăng, sản xuất đang đƣợc tập trung

theo hƣớng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, các nguồn lực đƣợc khai thác và sử

dụng tƣơng đối hiệu quả. Dịch vụ có bƣớc phát triển khá, nhất là kể từ khi Đại

tƣớng Võ Nguyên Giáp về an nghỉ tại tỉnh Quảng Bình.

- CCVL theo vùng tập trung chủ yếu ở vùng bán sơn địa tạo điều kiện

thuận lợi cho phát triển toàn diện kinh tế trong vùng (gần trung tâm) và vùng

lân cận nhƣ vùng gò đồi xa trung tâm thành phố.

3.3.3.2 Nguyên nhân của hạn chế

Những năm qua, mặc dù tốc độ tăng trƣởng kinh tế thành phố đạt khá

nhƣng Đồng Hới có điểm xuất phát thấp; kết cấu hạ tầng chƣa đồng bồ,

nguồn lực cho đầu tƣ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội còn hạn chế; xa các

trung tâm phát triển vùng của cả nƣớc nên thu hút đầu tƣ gặp nhiều khó

khăn; vì vậy tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu việc làm còn chậm.

- Số lƣợng, chất lƣợng lao động qua đào tạo, kỹ năng thực hành công

việc còn hạn chế.

- Cơ chế chính sách khuyết khích, thu hút đầu tƣ còn tập trung chủ yếu

hộ kinh doanh cá thể. Mặc dù có trên 1.200 doanh nghiệp có quy mô lớn,

72

quy mô vừa và nhỏ nhƣng việc thu hút lao động địa phƣơng còn hạn chế.

- Việc khôi phục ngành nghề truyền thống và du nhập nghề mới còn

gặp nhiều trở ngại do văn hóa, tập quán gắn với cơ chế thị trƣờng; cụ thể

cụm tiểu thủ công nghiệp đã đƣợc hình thành 5 cụm, điểm từ năm 2006,

2007 nhƣng hiện nay mới có 1 – 2 cụm, điểm đi vào hoạt động,..

- Quá trình chuyển dịch CCKT có chuyển biến song chƣa vững chắc

làm cho sự chuyển dịch CCLĐ trên địa bàn thành phố Đồng Hới chƣa tác

dụng còn hạn chế.

Tóm lại, quá trình CDCCVL ở thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 -

2013 diễn ra đúng hƣớng, phù hợp thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và xu

thế hội nhập, song cơ cấu, chất lƣợng lao động chuyển dịch trong các ngành

còn có mặt hạn chế. Do đó, thời gian tới, thành phố Đồng Hới cần có những

73

giải pháp thúc đẩy quá trình CDCCVL theo hƣớng NHH, HĐH.

CHƢƠNG 4:

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH

CƠ CẤU VIỆC LÀM TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,

HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH

QUẢNG BÌNH

4.1 Quan điểm chuyển dịch cơ cấu việc làm thành phố Đồng Hới đến

năm 2020

(1)- Chuyển dịch cơ cấu việc làm trên địa bàn Thành phố Đồng Hới

phải đặt trong tổng thể cơ cấu việc làm của cả nƣớc và của Tỉnh Quảng Bình

Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời lao động tự do tìm việc làm phù

hợp trên thị trƣờng lao động. Mà thị trƣờng lao động là một thể thống nhất

trong phạm vi cả nƣớc theo quy định của hiến pháp và pháp luật của mỗi

quốc gia. Ở Việt Nam, thị trƣờng lao động đang phát triển và là một chỉnh

thể thống nhất trên phạm vi cả nƣớc. Do vậy, chuyển dịch cơ cấu lao động

tại Thành phố Đồng Hới phải đặt trong mối quan hệ với chuyển dịch cơ cấu

việc làm của cả nƣớc và của Tỉnh Quảng Bình.

(2)- Chuyển dịch cơ cấu việc làm phải dựa trên cơ sở phát triển sản

xuất kinh doanh và chuyển dịch cơ cấu ngành nghề trên địa bàn Thành phố

Đồng Hới

Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lƣợng và chất lƣợng tƣ liệu sản

xuất phù hợp với số lƣợng và chất lƣợng sức lao động cùng với các điều kiện

kinh tế, xã hội, môi trƣờng tự nhiên để kết hợp tƣ liệu sản xuất và sức lao

động nhằm tạo ra thu nhập. Nói cách khác, cơ cấu việc làm phụ thuộc cấu

tạo hữu cơ của vốn đầu tƣ, nghĩa là quá trình sản xuất kinh doanh sử dụng

công nghệ thâm dụng vốn hay thâm dụng lao động.

Trong nền kinh tế thị trƣờng, quy mô nền kinh tế có vai trò quyết định

74

số lƣợng việc làm. Với điều kiện công nghệ nhất định, quy mô nền kinh tế

càng lớn, số lƣợng việc làm càng nhiều. Công nghệ dùng cho sản xuất kinh

doanh thâm dụng lao động sẽ tạo ra nhiều việc làm, công nghệ thâm dụng

vốn thƣờng sử dụng ít lao động. Do đó, muốn chuyển dịch cơ cấu việc làm

trên địa bàn Thành phố Đồng Hới, điều quan trọng nhất là tạo mọi điều kiện

để phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tƣ, nhất là đầu tƣ vào những

ngành có giá trị gia tăng cao.

(3)- Chuyển dịch cơ cấu việc làm trên địa bàn thành phố Đồng Hới

cần phải căn cứ vào chiến lƣợc, kế hoạch, quy hoạch, chƣơng trình phát triển

kinh tế xã hội của địa phƣơng

Trên cơ sở chiến lƣợc, kế hoạch, quy hoạch, chƣơng trình phát triển

kinh tế - xã hội của Thành phố. Ngành giáo dục - đào tạo và ngành lao động

tổ chức đào tạo nguồn nhân lực với quy mô và cơ cấu phù hợp với nhu cầu

sử dụng lao động của từng ngành, nghề, lĩnh vực.

(4)- Chuyển dịch cơ cấu việc làm phải dựa trên nguồn nhân lực chất

lƣợng cao có khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ vào sản xuất

Để đƣa nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh

doanh, cần có đội ngũ lao động có kỹ năng nhận thức, kỹ năng hòa nhập xã

hội và kỹ năng mang tính kỹ thuật. Muốn có đội ngũ lao động có chất lƣợng

cao thì con đƣờng duy nhất là phải thực hiện đào tạo nhân lực một cách cẩn

trọng và thiết thực.

(5)- Chuyển dịch cơ cấu việc làm cần hƣớng đến việc làm bền vững

(Decent work):

Theo Tổ chức Lao động thế giới (ILO), việc làm bền vững là tổng hòa

những khát vọng của con ngƣời trong cuộc đời làm việc của họ, bao gồm các

cơ hội việc làm sinh lợi và đem lại một thu nhập công bằng, an toàn nơi làm

việc, đảm bảo an sinh xã hội cho các thành viên trong gia đình, triển vọng tốt

75

hơn cho sự phát triển của cá nhân và hòa nhập xã hội, tự do cho mọi ngƣời

bày tỏ mối quan tâm, tổ chức và tham gia vào các quyết định có ảnh hƣởng

tới cuộc sống của họ, bình đẳng trong cơ hội và đối xử đối với cả nam và nữ.

Việc làm bền vững đƣợc coi là một Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (ILO,

2007).

4.2 Giải pháp thúc đẩy CDCCVL trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

4.2.1 Chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu sản xuất trên địa bàn thành

phố Đồng Hới

4.2.1.1 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

- Phát triển mạnh công nghiệp nhằm khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của

thành phố. Xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp – tiểu thỉ công

nghiệp thành phố đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2035. Đẩy nhanh tốc

độ phát triển công nghiệp gắn phát triển với bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan

đô thị. Tập trung đổi mới trang thiết bị, ƣu tiên phát triển công nghệ cao, tiên

tiến, công nghệ sạch, các ngành và sản phẩm có lợi thế nhƣ: chế biến nông –

lâm – thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, dịch vụ điện tử, thủ công

mỹ nghệ; xây dựng và phát triển sản các sản phẩm thƣơng hiệu thành của

thành phố. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút, phát triển khu công nghiệp

Tây Bắc Đồng Hới.

- Rà soát các chính sách hiện có sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tiễn

phát sinh hoặc có cơ chế, chính sách ƣu đãi kêu gọi và xúc tiến đầu tƣ phát

triển đa dạng hóa công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.

- Tạo điều kiện phát triển, mở rộng kinh tế tƣ nhân, chú trọng kinh tế hộ

cá thể. Khuyến khích tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển đúng

hƣớng, làm ăn có hiệu quả. Chú trọng phát triển các dịch vụ phụ trợ công

76

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

4.2.1.2 Thương mại - Dịch vụ

Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, coi phát triển dịch vụ là lĩnh vực

đột phá của nền kinh tế thành phố, trong đó phát triển du lịch là ngành kinh

tế mũi nhọn. Phát triển mạng lƣới thƣơng mại, dịch vụ. Tăng cƣờng công tác

quản lý thị trƣờng đảm bảo môi trƣờng kinh doanh lành mạnh. Tiếp tục thực

hiện tốt Đề án xây dựng và phát triển thƣơng hiệu một số sản phẩm chủ lực

của thành phố. Thực hiện các cơ chế ƣu đãi, hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại

nhằm thúc đẩy, thu hút đầu tƣ, phát triển các lĩnh vực dịch vụ. Phát triển

theo hƣớng du lịch nghỉ dƣỡng,… phấn đấu Đồng Hới trở thành một trong

những trung tâm du lịch biển, trung tâm tổ chức hội nghị, hội thảo và đón

tiếp khách du lịch trong nƣớc, của tỉnh và khu vực. Khuyến khích các tổ

chức, cá nhân xây dựng các khách sạn, khu du lịch, nhà hàng chất lƣợng cao.

Tăng cƣờng đầu tƣ, quản lý, khai thác tốt các bãi tắm; phát huy tối đa khả

năng phục vụ các khu du lịch cao cấp; phát triển các khu du lịch sinh thái

phía Tây thành phố gắn với khai thác các danh thắng, nét văn văn hóa của

Đồng Hới với bảo vệ môi trƣờng xã hội an toàn, văn hóa và thân thiện.

- Tiếp tục đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nâng cao chất lƣợng các

dịch vụ nhƣ: vận tải, bƣu chính viễn thông,…

4.2.1.3 Nông – lâm – thủy sản

Xác định đúng vai trò của nông nhiệp trong chiến lƣợc phát triển của

thành phố Đồng Hới để xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật,

xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, cải tiến kinh tế nông

nghiệp, đồng thời ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ vào hoạt động kinh

tế nông nghiệp phát triển lực lƣợng sản xuất. Trƣớc hết cần tập trung thúc

đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp theo hƣớng

nông nghiệp sạch, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông nghiệp. Gắn

77

sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và với xây dựng nông thôn mới.

Phát triển tổng hợp vùng gò đồi phía Tây Đồng Hối theo hƣớng trang trại;

hình thành và phát triển vùng lúa cao sản, cây hoa cảnh; vùng rau an toàn.

Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm. Giải quyết tốt vấn

đề thủy lợi cho nông nghiệp gắn với phòng chống thiên tai; đƣa diện tích có

giá trị thu nhập trên 50 đồng/ha đạt 80% diện tích canh tác đến năm 2020

nhằm tạo thu nhập cao cho lao động góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu

việc làm trên địa bàn.

Sử dụng có hiệu quả vốn rừng hiện có; phát triển rừng sản xuất tạo

vùng nguyên liệu; thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng.

Chú trọng phát triển mạnh kinh tế biển và thủy sản, trở thành ngành

kinh tế quan trọng của thành phố. Phát triển toàn diện cả đánh bắt, nuôi, chế

biến và dịch vụ. Từng bƣớc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành thủy sản;

chú trọng đánh bắt xa bờ; tăng giá trị nuôi thủy sản trên một đơn vị diện tích.

4.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nghề, ứng dụng tiến

bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất

Có chiến lƣợc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực một cách toàn diện;

gắn giáo dục – đào tạo và dạy nghề với phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng

thành phố thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao của tỉnh,

khu vực.

Xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực bền vững: với chính

sách nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, kỷ luật

lao động và ngoại ngữ. Đảm bảo việc làm và nâng cao chất lƣợng việc làm

thông qua chính sách ƣu đãi nhân tài, đặc biệt là nhóm công nhân có trình độ

tay nghề kỹ thuật cao. Nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo nghề trên cơ

sở thực hiện tốt chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực 2011-2020, Chiến lƣợc

phát triển giáo dục 2011-2020, chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề cho lao

78

động nông thôn đến năm 2020 và Luật dạy nghề trên cơ sở khung trình độ

kỹ năng quốc gia để có thể công nhận kỹ năng tay nghề của lao động đang

tìm việc và đảm bảo chất lƣợng cho các chủ sử dụng lao động tiềm năng.

Nâng cao chất lƣợng việc làm trong khu vực nông nghiệp và đa dạng

hóa việc làm khu vực sản xuất chế tạo: là địa phƣơng có tiềm năng về lâm

nghiệp, có nhiều thế mạnh về cây công nghiệp nhƣ cao su, cây lấy gỗ, Đồng

Hới cần ƣu tiên các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và năng suất lao

động trong khu vực này. Điều này bao gồm đầu tƣ công nghệ sinh học, hệ

thống thủy lợi và cơ sở hạ tầng để hỗ trợ các cơ sở sản xuất lâm nghiệp nhỏ

có thể tham gia vào chuổi cung ứng. Đồng thời, cần kết nối chính sách phát

triển ngành và chính sách việc làm nhằm duy trì tăng trƣởng ngành công

nghiệp tiêu dùng cũng nhƣ thúc đẩy các ngành sản xuất chế tạo khác có tiềm

năng tạo việc làm và năng suất cao. Các hoạt động này sẽ có hiệu quả nữa

nếu gắn liền với các sáng kiến nhằm tăng cƣờng dịch vụ và tƣ vấn việc làm,

các chƣơng trình việc làm công nhằm vào các nhóm yếu thế, và sự hỗ trợ các

doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Có chiến lƣợc phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới chính sách

khuyến khích, tạo môi trƣờng thuận lợi cho các hoạt động khoa học, công

nghệ. Tăng cƣờng nguồn lực đầu tƣ cho nghiên cứu ứng dụng, triển khai và

đổi mới công nghệ trong các ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu phát triển.

4.2.3 Thực hiện phân bố lại dân cư và cân đối lại lao động giữa các vùng

và các ngành theo từng giai đoạn

Đất đai và lao động là hai yếu tố cơ bản tạo nên thịnh vƣợng, vì vậy

cần phải đƣợc bố trí cân đối, hợp lý nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng đất

đai cũng nhƣ nguồn lao động dồi dào của thành phố. Trong thời gian tới,

thành phố cần có những chủ trƣơng trong việc phân bố dân cƣ và cân đối lại

lao động giữa các ngành, các vùng theo các chƣơng trình và dự án theo

79

hƣớng: Tăng dân cƣ vùng gò đồi để khai thác tiềm năng đất đai hiện chƣa

đƣợc khai thác hiệu quả vốn rừng, phát triển nông lâm kết hợp phát triển

kinh tế trang trại, gia trại.

Cùng với việc phân bố dân cƣ, cân đối lại lao động việc làm cần tập

trung huy động mọi nguồn lực đẩy nhanh quá trình đô thị hóa gần trung tâm.

Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện quy hoạch mở rộng thành phố và quy hoạch

chi tiết xây dựng, đẩy mạnh đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật KT-XH theo

hƣớng đô thị mở, xanh - sạch - đẹp. Ƣu tiên phát triển công nghiệp sạch,

công nghiệp kỹ thuật cao và hiện đại. Khai thác có hiệu quả cụm, điểm công

nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

Quy hoạch lại các khu dân cƣ trên địa bàn gắn với quy hoạch phát triển

kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành.

4.2.4 Thực hiện hiệu quả chính sách kinh tế và chính sách xã hội, tạo

điều kiện thuận lợi cho CDCCVL

Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan

việc phát triển sản xuất kinh doanh; thực hiện công khai, giải quyết thủ

tục hành chính theo cơ chế một cửa nhằm đảm bảo minh bạch trong thực

hiện các thủ tục hành chính. Đặc biệt trong các lĩnh vực đất đai, vốn tín

dụng, môi trƣờng,...

Thực hiện kịp thời và mở rộng các chính sách xã hội hiện có; tăng cƣờng

bảo trợ và công nhận kỹ năng của lao động nhằm đảm bảo gắn kết chặt chẽ

giữa nghĩa vụ và quyền lợi của ngƣời lao động. Trong xu thế hội nhập sâu vào

nền kinh tế thế giới sẽ góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế - tạo ra

nhu cầu mới cho một số ngành nghề trong khi đó giảm nhu cầu của một số

ngành khác – việc mở rộng độ bao phủ các chính sách xã hội, nhất là bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp sẽ giảm thiểu chi phí của

80

quá trình chuyển dịch cơ cấu và tạo điều kiện cho lao động chuyển dịch tự do

và năng động hơn. Góp phần giảm bớt tác động của chuyển dịch và hỗ trợ

ngƣời lao động sang làm việc ở các ngành có năng suất cao hơn.

4.2.5 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phát triển sản xuất – kinh doanh.

Tập trung rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế - xã hội thành phố, quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoach vùng và quy

hoạch xây dựng đô thị đến năm 2020 và các vùng phụ cận có tầm nhìn xa

hơn đến năm 2035. Xây dựng kết cấu hạ tầng theo hƣớng đồng bộ; thực hiện

tốt các đề án xã hội hóa xây dựng hạ tầng cơ sở, nhất là cơ sở hạ kinh tế - xã

hội phục vụ cho phát triển sản xuất, kinh doanh, hạ tầng phục vụ phát triển

du lịch – dịch vụ; hạ tầng phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và

hạ tầng sản xuất nông nghiệp, nhất là hệ thống thủy lợi nhằm phát triển nông

nghiệp nông thôn gắn với việc xây dựng cánh đồng mẫu lớn và xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn.

4.2.6 Sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lao động trên địa bàn thành phố

Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình để xác lập CCLĐ, CCVL mới phù hợp với yêu

cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Có cơ chế, chính sách thu hút, tuyển chọn lao động có chất lƣợng cao

gắn với các quy hoạch về phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển

ngành, nghề.

Trong xu thế hội nhập để tận dụng đƣợc các tiềm năng hội nhập đem lại

trong việc nâng cao chất lƣợng các ngành kinh tế, phải triển khai kịp thời áp

dụng quy định về thƣơng lƣợng tập thể nhằm giảm thiểu các xung đột quan

hệ lao động và tạo ra môi trƣờng kinh doanh ổn định. Thƣơng lƣợng tập thể

sẽ giúp đạt đƣợc những lợi ích về năng suất do hội nhập mang lại, và để sự

tăng năng suất sẽ dẫn tới thu nhập cao hơn… đồng thời tăng cƣờng sự liên

kết giữa thu nhập và năng suất, cũng nhƣ giảm thiểu các xung đột về quan hệ

81

lao động, góp phần đảm bảo năng suất lao động đi kèm tiền lƣơng cao hơn

và điều kiện làm việc tốt hơn. Để hình thành CDLĐ, CDVL theo yêu cầu

CNH, HĐH cần xác định một bƣớc đi cụ thể, đặt ra CDLĐ, CDVL ở các

mức độ khác nhau trong từng giai đoạn nhƣ thế tạo ra sự CDCCLĐ, việc

làm đạt hiệu quả tốt hơn.

4.2.7 Đẩy mạnh xuất khẩu lao động

Tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các quy định của Luật đƣa lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài, từ đó phát huy những kết quả đạt đƣợc, chỉ

ra những mặt hạn chế để có giải pháp khắc phục hiệu quả nhất.

Rà soát lại thủ tục hỗ trợ từ Quỹ giải quyết việc làm, tín dụng…

nhằm tạo cơ chế thông thoáng, đơn giản song đảm bảo tính chặt chẽ,

chính xác, tránh mọi sự phiền hà cho ngƣời lao động và doanh nghiệp.

Hoạt động rà soát phải đƣợc thực hiện một cách kỹ lƣỡng có sự tham gia

của đối tƣợng thụ hƣởng để xác định đƣợc một quy trình, thủ tục hợp lý

và hồ sơ cần có, thời gian giao nộp, thẩm định và thời gian giải quyết

xong với sự công khai về thông tin.

Là giải pháp có tính chiến lƣợc, lâu dài, vừa tạo việc làm, nâng cao thu nhập

cho ngƣời lao động vừa đào tạo tay nghề, nâng cao ý thức trách nhiệm trong tham

gia sản xuất của ngƣời lao động phù hợp với xu thế hội nhập hiện nay.

Tăng cƣờng sự bảo trợ và công nhận trình độ kỹ năng của lao động di

cƣ: đẩy mạnh công tác dạy nghề và cấp chứng chỉ nghề, mở rộng công nhận

trình độ kỹ năng nghề của lao động nhằm bảo vệ quyền của lao động, nhất là

lao động di cƣ; đặc biệt trong các ngành có trình độ kỹ năng ở mức thấp và

trung bình nhƣ ngành xây dựng.

Đây là một trong những con đƣờng đảm bảo nâng cao chất lƣợng lao

động của đất nƣớc nói chung và lao động thành phố Đồng Hới nói riêng

82

trong tƣơng lai, đồng thời sẽ nâng cao đời sống ngƣời lao động.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua nghiên cứu đề tài “Chuyển dịch cơ cấu việc làm trong tiến trình

CNH, HĐH trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” xin rút ra

một số kết luận sau:

Thứ nhất, luận văn đã nghiên cứu, trình bày những vấn đề lý luận cơ bản

về lao động, CCLĐ, CCVL, CDCCLĐ, CDCCVL, các xu hƣớng CDCCVL,

nhân tố thuận lợi, hạn chế đến CDCCVL, vai trò của quá trình CDCCVL.

Thứ hai, phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng CDCCVL thành phố

Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013 theo ngành sản xuất, theo vùng kinh tế và

theo trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật rút ra đƣợc thành tựu, hạn chế,

những nguyên nhân khắc phục.

Thứ ba, trên cơ sở lý luận, thực tiễn CDCCVL, luận văn đã trình bày

Quan điểm về CDCCVL thành phố Đồng Hới và các giải pháp thúc đẩy quá

trình CDCCVL trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố

trong thời gian tới.

2. Kiến nghị

2.1 Đối với UBND tỉnh Quảng Bình

Triển khai thực hiện đồng bộ, có khả thi quy hoạch phát triển nguồn

nhân lực tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 nhằm đảm bảo chất lƣợng nguồn

nhân lực chất lƣợng cao làm việc trong các cấp, các ngành, lĩnh vực và triển

khai có hiệu quả các đề án đã đƣợc UBND tỉnh ban hành phục vụ phát triển

kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực tỉnh.

Tăng cƣờng phân cấp quản lý trên các mặt kinh tế - xã hội cho thành

83

phố Đồng Hới gắn với thẩm quyền, cơ chế chính sách riêng phát triển thành

phố xứng đáng là trung tâm tỉnh lỵ tỉnh Quảng Bình, cả về kinh tế - xã hội,

nguồn nhân lực phục vụ phát triển.

2.2. Đối với thành phố Đồng Hới

Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính trên

các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hƣớng công khai, minh bạch trong triển

khai thực hiện nhằm thúc đẩy tăng trƣởng, phát triển kinh tế, góp phần

chuyển dịch cơ cấu việc làm thành phố trong giai đoạn mới.

Quy hoạch phát triển cụ thể, có chất lƣợng; xây dựng phát triển kế

hoạch kinh tế - xã hội, từng ngành, vùng lãnh thổ theo phân cấp của tỉnh

Quảng Bình. Ban hành các văn bản hƣớng dẫn nhằm cụ thể hóa các quan

điểm, mục tiêu và định hƣớng chủ đạo của Chính phủ và của tỉnh về

84

CDCCVL theo hƣớng CNH, HĐH.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Xuân Bá, 2004. Một số vấn đề phát triển thị trường lao động Việt

Nam. Hà Nội: Nxb Lao động xã hội.

2. Lê Xuân Bá và cộng sự, 2006. “Báo cáo nghiên cứu các yếu tố tác động

tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt

Nam”. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng.

3. Lê Xuân Bá, 2009. “Nghiên cứu dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động

nông nghiệp, nông thôn và các giải pháp giải quyết việc làm trong quá

trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đô thị nước ta”. Đề tài

Cấp Nhà nƣớc.

4. Lê Xuân Bá và Đinh Xuân Nghiêm, 2009. “Các giải pháp đẩy mạnh

chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng Tây Bắc”. Tạp chí Quản lý

kinh tế, số 25, trang 9-10.

5. Chu Văn Cấp và cộng sự, 2008. “Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-

Lênin”. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia.

6. Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới, 2007, 2008, 2010, 2011, 2012,

2013. Niên giám thống kê 2007, 2008, 2010, 2011, 2012, 2013. Quảng

Bình.

7. Phạm Đức Chính, 2005. “Thị trường lao động - cơ sở lý luận và thực

tiễn ở Việt Nam”. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

8. Nguyễn Hữu Dũng, 2005. “Thị trường lao động và định hướng nghề

nghiệp cho thanh niên”. Hà Nội: Nxb Lao động - Xã hội.

9. Đảng Cộng sản Việt Nam, 1986, 1991, 1996, 2001, 2006, 2011. Văn kiện

đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI. Hà Nội: Nxb

85

Chính trị quốc gia.

10. Nguyễn Văn Đặng, 2007. “Phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một

nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Hà Nội: Nxb Chính

trị quốc gia.

11. Nguyễn Đại Đồng, 2010. Thực trạng cung cầu lao động và những giải

pháp. Tạp chí Lao động và xã hội, số 381, trang 25.

12. Ngô Đình Giao, 1994. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân”. Hà Nội: Nxb Chính trị

quốc gia.

13. Nguyễn Mạnh Hải và Trần Toàn Thắng, 2009. “Các yếu tố tác động đến

chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”. Tạp chí

Quản lý Kinh tế, số 25, trang 15-17.

14. Phạm Thị Khanh, 2010. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát

triển bền vững ở Việt Nam”. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

15. Nguyễn Xuân Khoát, 2007. “CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn với

quá trình phát triển KT-XH ở TT Huế". Huế: Nxb Đại học Huế.

16. Nguyễn Xuân Khoát, 2007. “Lao động, việc làm và phát triển kinh tế -

xã hội nông thôn Việt Nam”. Huế: Nxb Đại học Huế.

17. Trần Thị Ngọc Lan, 2002. “Vấn đề phân công lại lao động xã hội trong

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Tiền Giang”, Luận án tiến sĩ.

Đại học kinh tế, TP. Hồ Chí Minh.

18. Phạm Ngọc Lý, 2007. “Những biện pháp cơ bản về kinh tế - xã hội

nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động ở Việt Nam”, Đề tài cấp Bộ.

19. Các Mác-Ăngghen, 2003. “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”. Hà Nội:

Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.

20. Nguyễn Văn Nam và Nguyễn Văn Áng, 2007. “Các giải pháp cơ bản

gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa,

86

hiện đại hóa ở Việt Nam”. Hà Nội: NXB Nông nghiệp.

21. Lê Du Phong và Nguyễn Thành Độ, 1999. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới”. Hà Nội: Nxb Chính trị

quốc gia.

22. Phạm Ngọc Quang và cộng sự, 2010. Đảng Cộng sản Việt Nam và những

quan điểm của Đảng trên một số lĩnh vực. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

23. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2012. Bộ Luật Lao động. Hà Nội.

24. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2013. Luật Việc làm. Hà Nội.

25. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2001. Hiến pháp nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

26. Lê Quốc Sử, 2001. “Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển kinh tế

nông nghiệp Việt Nam theo hướng CNH, HĐH từ thế kỷ XX đến thế kỷ

XXI trong thời đại kinh tế tri thức”. Hà Nội: Nxb Thống kê.

27. Ngô Đăng Thành và cộng sự, 2009. “Các mô hình Công nghiệp hóa

trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. Hà Nội: Nxb Chính

trị quốc gia.

28. Phạm Đức Thành và Lê Doãn Khải, 2002. “Quá trình chuyển dịch cơ

cấu lao động theo hướng CNH, HĐH ở vùng đồng bằng Bắc bộ nước

ta”. Hà Nội: Nxb Hà Nội.

29. Thành phố Đồng Hới, 2005, 2010. Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu

Đảng bộ Thành phố Đồng Hới lần thứ XVIII, XIX. Quảng Bình.

30. Trần Đình Thiên, 2004. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam –

Phác thảo lộ trình. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

31. Phạm Quý Thọ, 2003. “Thị trường lao động Việt Nam - Thực trạng và

các giải pháp phát triển”. Hà Nội: Nxb Lao động - Xã hội.

32. Phạm Quý Thọ, 2006. “Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hướng

87

hội nhập quốc tế”. Hà Nội: Nxb Lao động - Xã hội.