ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------
NGUYỄN HỮU ĐẮC
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VIỆC LÀM TRONG TIẾN TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------
NGUYỄN HỮU ĐẮC
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VIỆC LÀM TRONG TIẾN TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 60 31 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Hữu Sở
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được
sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn, đề tài: “Chuyển
dịch cơ cấu việc làm trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên
địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”, Tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô và sự ủng hộ, hỗ trợ của
đồng nghiệp, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố Đồng Hới.
Xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Hữu Sở, ngƣời thầy đã tận tình
hƣớng dẫn trong quá trình thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cám ơn lãnh đạo cơ quan UBND thành phố Đồng Hới,
Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới, các cơ quan chuyên môn UBND
thành phố Đồng Hới và các anh chị đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ, cung cấp thông tin và đóng góp những ý kiến quí báu trong quá
trình thu thập số liệu nghiên cứu và thực hiện hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.
Học viên thực hiện
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Chuyển dịch cơ cấu việc làm trong tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Số trang: 99 trang
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10 Bằng cấp: Thạc sĩ
Ngƣời nghiên cứu: Nguyễn Hữu Đắc
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Sở
Công cuộc đổi mới kinh tế ở nƣớc ta trong hơn hai thập niên vừa qua đặc
trƣng bởi những chính sách cải cách kinh tế, mở cửa nền kinh tế và chuyển sự
vận hành các quan hệ kinh tế theo hƣớng thị trƣờng. Tăng trƣởng kinh tế và sự
ổn định kinh tế vĩ mô đã khẳng định tính đúng đắn của chính sách đổi mới.
Trên cơ sở nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu việc làm trên địa
bàn Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình từ năm 2006 đến nay, chỉ ra
những thuận lợi nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động và đƣa
ra quan điểm, giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu việc làm
của địa phƣơng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Từ thực tiễn vấn đề chuyển dịch cơ cấu việc làm tại địa bàn thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình và kiến thức kinh tế chính trị đã đƣợc học, với đề
tài: “Chuyển dịch cơ cấu việc làm trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” luận văn trình bày
một cách hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu lao động, cơ cấu việc
làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển dịch cơ cấu việc làm; nghiên cứu
cơ sở lý luận, làm rõ thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu việc làm trên địa
bàn thành phố Đồng Hới và đƣa ra quan điểm, giải pháp nhằm thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu việc làm trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị này là đồng nhất với mục
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... i
Danh mục các bảng ......................................................................................... ii
Danh mục các biểu đồ .................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VIỆC LÀM TRONG
TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ............................... 7
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 7
1.2 Những vấn đề cở bản về CDCCVL trong tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa .................................................................................................. 9
1.2.1 Các khái niệm cơ bản liên quan CDCCVL trong CNH, HĐH ........ 9
1.2.2 Nội dung CCVL và CDCCVL ........................................................ 18
1.2.3 Sự cần thiết CDCCVL trong tiến trình CNH-HĐH ....................... 19
1.2.4 Những xu hướng CDCCVL trong tiến trình CNH, HĐH .............. 24
1.2.5 Các nhân tố tác động đến CDCCVL.............................................. 27
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 31
2.1. Phƣơng pháp luận ............................................................................... 31
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng để thực hiện luận văn ........... 31
2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp.............................................. 31
2.2.2 Phương pháp trừu tượng hóa khoa học ......................................... 32
2.2.3 Phương pháp thống kê mô tả ......................................................... 33
2.2.4 Phương pháp so sánh kết hợp với thống kê .................................. 33
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VIỆC LÀM
TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH ................... 35
3.1 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình ảnh hƣởng đến CDCCLĐ-VL ............................................... 35
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 35
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 37
3.1.3 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ......................................... 39
3.2 Tình hình CDCCVL thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .............. 41
3.2.1 Theo cơ cấu ngành kinh tế ............................................................. 41
3.2.2 Theo cơ cấu việc làm theo vùng lãnh thổ ...................................... 60
3.2.3 Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật ................................................ 68
3.3 Thành tựu và hạn chế trong quá trình CDLĐ, CDCCLD-VL ở Thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ................................................................ 70
3.3.1 Thành tựu ....................................................................................... 70
3.3.2 Hạn chế .......................................................................................... 71
3.3.3 Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế......................................... 72
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VIỆC LÀM TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG
HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH .......................................................................... 74
4.1 Quan điểm chuyển dịch cơ cấu việc làm thành phố Đồng Hới đến năm
2020 ............................................................................................................ 74
4.2 Giải pháp thúc đẩy CDCCVL trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ..................... 76
4.2.1 Chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu sản xuất trên địa bàn thành
phố Đồng Hới.......................................................................................... 76
4.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nghề, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất .......................................................... 78
4.2.3 Thực hiện phân bố lại dân cư và cân đối lại lao động giữa các
vùng và các ngành theo từng giai đoạn .................................................. 79
4.2.4 Thực hiện hiệu quả chính sách kinh tế và chính sách xã hội, tạo
điều kiện thuận lợi cho CDCCVL ........................................................... 80
4.2.5 Đ ầ u tư phát triể n cơ sở hạ tầ ng phát triể n
sả n xuấ t – kinh doanh. .................................................................. 81
4.2.6 Sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lao động trên địa bàn thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình để xác lập CCLĐ, CCVL mới phù hợp với
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa .................................................. 81
4.2.7 Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ....................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 85
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 CCKT Cơ cấu kinh tế
2 CCLĐ Cơ cấu lao động
3 CCVL Cơ cấu việc làm
4 CDCCKT Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
5 CDCCLĐ Chuyển dịch cơ cấu lao động
6 CDCCVL Chuyển dịch cơ cấu việc làm
7 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
8 GTSX Giá trị sản xuất
9 KT-XH Kinh tế - xã hội
10 PCLĐ Phân công lao động
11 CCKT Cơ cấu kinh tế
i
12 CCLĐ Cơ cấu lao động
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 41 Giá trị sản xuất thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2014
2 Bảng 3.2 44 Cơ cấu lao động đang làm việc theo ngành thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013
3 Bảng 3.3 47
Lao động đang làm việc trong ngành thƣơng mại – dịch vụ thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 -2013
4 Bảng 3.4 48 Cơ sở kinh doanh thƣơng mại – dịch vụ thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013
5 Bảng 3.5 49
Cơ cấu lao động đang làm việc trong ngành thƣơng mại – dịch vụ thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013
6 Bảng 3.6 50 Giá trị sản xuất thƣơng mại – dich vụ thành phố Đồng Hới giai đoàn 2006 – 2013
7 Bảng 3.7 51 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thƣơng mại – dịch vụ thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013
8 Bảng 3.8 51
So sánh chuyển dịch cơ cấu GTSX và cơ cấu việc làm ngành thƣơng mại – dịch vụ thành phố Đồng Hới
9 Bảng 3.9 53 GTSX công nghiệp – xây dựng thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013
10 Bảng 3.10 54 Cơ cấu GTSX công nghiệp – xây dựng thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 - 2013
ii
11 Bảng 3.11 54 Lao động đang làm việc ngành công nghiệp – xây dựng thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013
12 Bảng 3.12 55
So sánh chuyển dịch GTSX và cơ cấu viêc làm ngành công nghiệp – xây dựng thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013
13 Bảng 3.13 56 Lao động đang làm việc ngành nông – lâm – thủy sản thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013
14 Bảng 3.14 57
Cơ cấu lao động đang làm việc ngành nông - lâm – thủy sản thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013
15 Bảng 3.15 58 GTSX ngành nông – lâm – thủy sản thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013
16 Bảng 3.16 59 Cơ cấu GTSX ngành nông – lâm – thủy sản thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013
17 Bảng 3.17 60
So sánh chuyển dich cơ cấu GTSX và cơ cấu việc làm ngành nông - lâm – thủy sản thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013
18 Bảng 3.18 61 Cơ cấu lao động đang làm việc vùng gò đồi thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013
19 Bảng 3.19 62 Cơ cấu lao động đang làm việc vùng bán sơn địa thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013
20 Bảng 3.20 64 Cơ cấu lao động đang làm việc vùng đồng bằng thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013
21 Bảng 3.21 65 Cơ cấu lao động đang làm việc vùng cát ven biển thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013
22 Bảng 3.22 69
iii
Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế theo trình độ chuyên môn kỹ thuật thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT Biểu đồ Nội dung Trang
Cơ cấu kinh tế thành phố Đồng Hới giai 1 Biểu đồ 3.1 37 đoạn 2006 – 2014
Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất thành 2 Biểu đồ 3.2 42 phố Đồng Hới giai đoạn 2006 -2014
CDCCVL trong các ngành kinh tế thành 3 Biểu đồ 3.3 44 phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013
Cơ cấu lao động đang làm việc ở vùng
4 Biểu đồ 3.4 gò đồi thành phố Đồng Hới giai đoạn 61
2006-2013
Cơ cấu lao động đang làm việc ở vùng
5 Biểu đồ 3.5 bán sơn địa thành phố Đồng Hới giai 63
đoạn 2006-2013
Cơ cấu lao động đang làm việc ở vùng
6 Biểu đồ 3.6 đồng bằng thành phố Đồng Hới giai 65
đoạn 2006-2013
Cơ cấu lao động đang làm việc ở vùng
7 Biểu đồ 3.7 cát ven biển thành phố Đồng Hới giai 66
iv
đoạn 2006-2013
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới kinh tế ở nƣớc ta trong hơn hai thập niên vừa qua
đặc trƣng bởi những chính sách cải cách kinh tế, mở cửa nền kinh tế và
chuyển sự vận hành các quan hệ kinh tế theo hƣớng thị trƣờng. Tăng trƣởng
kinh tế và sự ổn định kinh tế vĩ mô đã khẳng định tính đúng đắn của
chính sách đổi mới. Cơ cấu kinh tế (CCKT) nƣớc ta đã và đang chuyển
dịch theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) và hội nhập
kinh tế quốc tế. Nội dung và yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ở nƣớc ta theo hƣớng CNH, HĐH là tăng nhanh tỷ trọng giá trị của
các ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm dần tƣơng đối tỷ
trọng giá trị nông nghiệp. Cùng với quá trình CDCCKT tất yếu sẽ dẫn
đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động (CDCCLĐ), ảnh hƣởng trực
tiếp đến tăng trƣởng và phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH).
Trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đổi mới kinh tế ở
Việt Nam, nhằm phục vụ đắc lực cho CDCCKT. CDCCLĐ vừa là kết quả,
vừa là yếu tố thúc đẩy CDCCKT, vì lao động là nhân tố đóng vai trò quyết
định trong các nhân tố của quá trình sản xuất. CDCCLĐ không chỉ tuân theo
các quy luật kinh tế khách quan, mà còn nhằm vào các mục tiêu phát triển
bền vững, ổn định xã hội, cải thiện môi trƣờng và phát triển con ngƣời.
Thành phố Đồng Hới là một đơn vị hành chính gắn liền với quá trình
hình thành, phát triển của tỉnh Quảng Bình. Từ một thị xã hoang tàn, đổ nát
do chiến tranh nhƣng với sự nỗ lực của nhân dân và cán bộ thành phố Đồng
Hới ngày 28/10/2003 Bộ Xây dựng quyết định công nhận Đồng Hới là đô thị
loại III và ngày 16/8/2004 Chính phủ có Nghị định 156/2004/NĐ-CP thành
1
lập thành phố Đồng Hới trực thuộc tỉnh Quảng Bình và đến ngày 30/7/2014
Chính phủ ban hành Quyết định số 1270/QĐ-CP công nhận thành phố Đồng
Hới là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Bình.
Thành phố Đồng Hới có vị trí ở trung độ của tỉnh Quảng Bình nằm trên
trục quốc lộ 1A, đƣờng sắt Bắc Nam và đƣờng Hồ Chí Minh, có Sân bay Đồng Hới; với vị trí địa lý 17o21’ vĩ độ Bắc và 106o10’ kinh độ Đông; diện tích tự nhiên 155,70 km2; Phạm vi hành chính: Phía Bắc giáp huyện Bố
Trạch; Phía Nam giáp huyện Quảng Ninh; Phía Đông giáp biển Đông; Phía
Tây giáp huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh
Những năm qua, Thành phố Đồng Hới có tốc độ tăng trƣởng kinh tế
khá, là địa phƣơng có nhiều tiềm năng để phát triển KT-XH nhƣ: nguồn lao
động dồi dào, có nhiều ngành nghề thủ công, có địa hình khá đa dạng bao
gồm: vùng gò đồi; vùng bán sơn địa; vùng đồng bằng và vùng cát ven
biển,… Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh của kinh tế thành phố chƣa cao,
chƣa phát huy hết các tiềm năng và lợi thế của địa phƣơng, CDCCVL chƣa
tƣơng xứng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế; cơ cấu lao động (CCLĐ) phân
bố chƣa đồng đều, chƣa tạo đủ việc làm và thu nhập ổn định cho ngƣời lao
động, ảnh hƣởng đến hiệu quả phát triển KT-XH của địa phƣơng.
Thời gian qua, cùng với cả nƣớc, cả tỉnh Quảng Bình, Thành phố Đồng
Hới đã có nhiều giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và
chuyển dịch cơ cấu lao động nói riêng. Những giải pháp, chính sách này tập
trung vào: xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho
hộ cá thể, doanh nghiệp vừa và nhỏ, đào tạo nghề,… giải pháp, chính sách
kể trên đƣợc đánh giá là đã góp phần không nhỏ vào cải thiện đời sống kinh
tế ngƣời dân và làm thay đổi cơ cấu lao động, cơ cấu việc làm trên địa bàn.
Câu hỏi đặt ra là: Cơ sở lý luận và thực tiễn để thực hiện chuyển dịch cơ cấu
việc làm? Thực trạng CDCCVL phục vụ tiến trình CNH, HĐH trên địa bàn
2
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ra sao? Giải pháp nào để khai thác
hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng để góp phần thúc đẩy CDCCVL
trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong thời gian tới?
Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình CDCCVL trên địa bàn thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình là gắn cơ sở lý luận với thực tiễn nhằm đánh giá
sát, đúng thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu việc làm trong các ngành
kinh tế, vùng lãnh thổ và theo trình độ chuyên môn kỹ thuật từ 2006 đến
năm 2013, chỉ ra những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của quá trình
chuyển dịch lao động việc làm thời gian qua, đƣa ra quan điểm, kiến nghị
giải pháp nhằm thúc đẩy CDCCVL trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong
thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, đã có khá nhiều các nghiên cứu về đề tài chuyển dịch cơ cấu
lao động, trên thế giới có thể kể đến nhƣ C.Cindy (2002) về chuyển dịch ở
Trung Quốc; Colin Green và Gareth Leeves về quá trình chuyển dịch từ lao
động phổ thông sang các lao động có công việc ổn định ở Australia;
Bhattacharya (2000) về di cƣ nông thôn thành thị ở Ấn Độ;… Các nghiên
cứu này phần nào đã phân tích nguyên nhân dịch chuyển của lao động hoặc
di cƣ từ nông thôn ra thành thị.
Ở Việt Nam vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động cũng đƣợc sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách, nhƣ: Nhóm tác giả Lê Xuân
Bá, Đinh Xuân Nghiêm (2009) giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn vùng Tây Bắc, Tạp chí Quản lý kinh tế; Nguyễn Mạnh Hải, Trần
Toàn Thắng (2009) các yếu tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam, Tạp chí Quản lý Kinh tế số 25; Phạm Thị Khanh
(2010), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt
Nam”, NXB Chính trị quốc gia; Ngô Đình Giao (1994), “Chuyển dịch cơ cấu
3
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân”, NXB
Chính trị Quốc gia; Nhóm nghiên cứu do TS Lê Xuân Bá chủ biên (2006), “Báo
cáo nghiên cứu các yếu tố tác động tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động nông thôn Việt Nam”, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ƣơng;
PGS.TS Phạm Quý Ngọ (2006) Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hƣớng
hội nhập quốc tế, NXB Lao động - Xã hội; TS Nguyễn Ngọc Sơn (3/2006)
“Chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005”
Tạp chí Kinh tế và Dự báo,… Các nghiên cứu trên cho thấy đã có đề cập đến các
vấn đề liên quan cả nƣớc, một số vùng của cả nƣớc,…
Tuy nhiên, tại Thành phố Đồng Hới chƣa có công trình khoa học nào
nghiên cứu vấn đề CDCCVL, mà chỉ đƣợc đề cập đến trong nội dung một số
báo cáo, bài viết nhƣng chƣa mang tính tổng thể, chƣa có sự nghiên cứu một
cách tổng quát, đầy đủ về thực trạng CDCCVL của địa phƣơng.
Với những lý do nói trên và kiến thức Kinh tế chính trị đã đƣợc học tập,
học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Chuyển dịch cơ cấu việc làm trong
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình” cho luận văn thạc sĩ.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu
Nghiên cứu quá trình CDCCVL trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình từ năm 2006 đến năm 2013, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ
cấu việc làm, làm rõ bất cập, hạn chế, nguyên nhân và đƣa ra quan điểm, giải
pháp nhằm thúc đẩy CDCCVL trong tiến trình CNH, HĐH trên địa bàn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
3.2 Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về CCLĐ, CCVL, CDCCLĐ,
CDCCVL từ đó làm rõ vai trò của CDCCVL trong tiến trình CNH, HĐH
4
trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu việc làm trong các ngành kinh
tế thời gian qua; chỉ ra thành tựu, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp CDCCVL trong tiến trình CNH, HĐH ở Thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề việc làm, cơ cấu làm việc trong tiến trình CNH,
HĐH trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình dƣới góc độ Kinh tế
chính trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Địa bàn Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Thời gian nghiên cứu: năm 2006 đến năm 2013 và định hƣớng giải
pháp đến năm 2020
- Nội dung nghiên cứu: xem xét CDCCVL theo ngành kinh tế; theo
vùng lãnh thổ và theo trình độ chuyên môn kỹ thuật.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác-Lênin;
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp;
- Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học;
- Phƣơng pháp thống kê mô tả;
- Phƣơng pháp so sánh;
- Phƣơng pháp thu thập thông tin:
+ Số liệu thứ cấp: Từ sách, báo; tài liệu, số liệu từ Niên giám Thống kê,
báo cáo thƣờng ký, báo cáo chuyên đề,…của các cơ quan chuyên môn thành
5
phố, các cơ quan của Thành phố Đồng Hới và tỉnh Quảng Bình.
6. Đóng góp của đề tài
Luận văn trình bày một cách hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về
CCLĐ, CCVL, CDCCLĐ, CDCCVL, phân tích làm rõ thực trạng quá trình
CDCCVL ở Thành phố Đồng Hới và kiến nghị một số giải pháp nhằm tác động
tích cực đến quá trình CDCCVL ở Thành phố Đồng Hới trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về
chuyển dịch cơ cấu việc làm trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu việc làm trong tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình
Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu việc làm trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn
6
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ
BẢN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VIỆC LÀM TRONG TIẾN TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
√ Báo cáo nghiên cứu Các yếu tố tác động đến quá trình chuyên dịch cơ
cấu lao động Việt Nam, Lê Xuân Bá, 2006. Đề tài nghiên cứu đánh giá thực
trạng và xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn từ giữa thập kỷ
1990 đến nay; xác định các yếu tố ngăn cản và thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam trong 10 năm trở lại đây và đề xuất các
chính sách nhằm tác động tích cực tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
Việt Nam. Phƣơng pháp nghiên cứu chính của đề tài là sử dụng mô hình
PROBIT để phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch lao động từ nông
nghiệp qua phi nông nhiệp. Một số kết luận và đề xuất chính sách của nghiên
cứu là: (1) Mặc dù không cùng tốc độ với chuyên dịch cơ cấu giá trị sản xuất,
chuyển dịch về cơ cấu lao động nông thôn diễn ra nhanh hơn trong khoảng
một thập kỷ qua. (2) có nhiều yếu tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn và không có một mô hình chung cho tất cả các loại hình chuyển
dịch cơ cấu lao động nông thôn. Cơ chế tác động của các yếu tố này phức tạp
và nhiều chiều. Các yếu tố cụ thể có tác động lớn đến chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn bao gồm: a) các yếu tố đất đai, b) trình độ học vấn và chuyên
môn của ngƣời lao động; c) tuổi của ngƣời lao động.
√ Luận văn thạc sĩ Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tại thành
phố Cần Thơ, trƣờng hợp nghiên cứu ở quận Ô Môn, Võ Thanh Tùng, 2007.
Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng chuyển dịch lao động trƣờng hợp điển
7
hình nhằm nhận dạng chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình đô thị
hóa. Luận văn sử dụng phƣơng pháp điều tra, thống kê mô tả, phân tích hồi
quy tƣơng quan, phƣơng pháp phân tích Cross-Tabulation.
Mục tiêu của luận văn mô tả thực trạng việc làm của ngƣời lao động tại
các vùng nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng quyết định làm thay
đổi ngành nghề nông nghiệp qua phi nông nghiệp; tổng hợp các yếu tố từ
bên trong và các yếu tố bên ngoài của đối tƣợng nghiên cứu từ đó có thể
nhận xét vấn đề một cách toàn diện hơn và đƣa ra các giải pháp, kiến nghị
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
√ Lê Xuân Bá, Đinh Xuân Nghiêm (3+4/2009) “Giải pháp đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng Tây Bắc” Tạp chí Quản lý Kinh tế
số 35. Bài báo sử dụng phƣơng pháp, thống kê mô tả, phân tích tổng hợp kinh tế
để phân tích, so sánh thực trạng trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông
thôn theo ngành kinh tế, vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành
nông, lâm, thủy sản. làm rõ những thuận lợi, thách thức đối với chuyển dịch cơ
cấu lao động nông thôn vùng Tây Bắc và đề ra một số giải pháp đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng Tây Bắc trong thời gian tới.
√ Nguyễn Mạnh Hải, Trần Toàn Thắng (3+4/2009) “Các yếu tố tác
động đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”
Tạp chí Quản lý Kinh tế số 25. Bài viết sử dụng phƣơng pháp phân tích định
lƣợng các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn: sử
dụng mô hình lý thuyết hộ nông nghiệp đối với hoạt động phi nông nghiệp
để áp dụng trong phân tích kinh tế hộ đƣợc ƣớc lƣợng dựa trên mô hình của
Lopez (1986) nhằm phân tích sâu hơn quan hệ nông nghệp và phi nông
nghiệp, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn dựa trên cơ sở mô hình thực nghiệm hồi quy Probit, chỉ ra
mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông
8
thôn, cụ thể: Trình độ giáo dục của ngƣời lao động nông nghiệp càng cao thì
khả năng chuyển dịch sang các khu vực phi nông nghiệp, hay công nghiệp
hay dịch vụ cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn; khi diện tích đất
nông nghiệp bình quân nhân khẩu cao thì xác xuất chuyển dịch sang ngành
nghề phi nông nghiệp và dịch vụ tăng lên; khi tuổi của ngƣời lao động càng
cao thì khả năng chuyển dịch ngày càng thấp, ngƣợc lại ngƣời lao động quá
trẻ cũng khó khăn trong qúa trình chuyển dịch.
√ Th.sĩ Nguyễn Thị Đông (02/2014) “Tác động của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đến tạo việc làm ở Phú Yên” Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 14.
Bài viết đã sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
kết hợp phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp định lƣợng hồi quy bằng mô
hình kinh tế lƣợng để nhằm giải thích sử thay đổi về chính sách, mối quan hệ
giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo việc làm; đồng thời chỉ ra các nhân tố
chính của chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác động đến khả năng tạo việc làm: cơ
chế chính sách của Nhà nƣớc, nguồn vốn và công nghệ, trình độ năng lực
của ngƣời lao động và hội nhập kinh tế quốc tế. Đƣa ra nhận định tốc độ
tăng trƣởng kinh tế cao góp phần thúc đẩy quy mô giá trị sản xuất công
nghiệp ngày càng lớn tạo điều kiện thu hút thêm lao động vào quá trình sản
xuất; việc thiếu lao động có trình độ cũng là yếu tố cản trở quá trình chuyển
giao công nghệ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa,… và đề xuất giải pháp tăng khả năng tạo việc làm trong quá trình
chuyển cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2 Những vấn đề cở bản về CDCCVL trong tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
1.2.1 Các khái niệm cơ bản liên quan CDCCVL trong CNH, HĐH
1.2.1.1 Khái niệm lao động
9
Xuất phát từ quan niệm duy vật lịch sử, triết học Mác-Lênin đã chỉ rõ:
“Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngƣời nhằm tạo
ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con ngƣời” (Chu Văn
Cấp và cộng sự 2008).
Lao động là quá trình hoạt động tự giác, hợp lý, nhờ đó con ngƣời làm
thay đổi các đối tƣợng tự nhiên làm cho chúng thích ứng để thỏa mãn nhu
cầu của mình. Lao động là điều kiện cơ bản của sự tồn tại của con ngƣời.
Hay, lao động là hoạt động hữu ích của con ngƣời sáng tạo ra của cải
vật chất và tinh thần cần thiết để thỏa mãn những nhu cầu của cá nhân, một
nhóm ngƣời, của cả doanh nghiệp hoặc là nói chung của toàn xã hội. Cùng
với các nguồn lực thiết yếu khác nhƣ máy móc, nguyên vật liệu, đất đai... lao
động sống là nguồn lực của sản xuất, nhƣng lao động là sức mạnh năng động
của quá trình sản xuất. (Phạm Đức Chính, 2005)
1.2.1.2 Khái niệm việc làm
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, ngƣời ta đã đƣa ra rất
nhiều định nghĩa nhằm sáng tỏ khái niệm việc làm. Ở các quốc gia khác
nhau, do ảnh hƣởng của nhiều yếu tố nhƣ điều kiện kinh tế, chính trị, luật
pháp… ngƣời ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế, không
có một định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm.
Để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm, ta phải liên hệ đến phạm
trù lao động vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu đƣợc của con ngƣời, nó
là hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con ngƣời. Bản thân cá
nhân mỗi con ngƣời trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất
định. Mỗi vị trí mà ngƣời lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội
với tƣ cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất
10
đƣợc gọi là chỗ làm hay việc làm.
Nhƣ vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản
xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Ngƣời lao
động đƣợc coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ
thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà ngƣời lao động mới thực
hiện đƣợc quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Nhƣ vậy, một hoạt động đƣợc coi là việc làm khi có những đặc điểm:
Đó là những công việc mà ngƣời lao động nhận đƣợc tiền công, đó là những
công việc mà ngƣời lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt
động đó phải đƣợc pháp luật thừa nhận.
Trên thực tế, việc làm đƣợc thừa nhận dƣới các hình thức:
- Làm công việc để nhận đƣợc tiền lƣơng, tiền công hoặc hiện vật cho
công việc đó.
- Làm công việc để thu lợi cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình
không đƣợc trả thù lao dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền công cho công việc đó.
Bộ Luật lao động năm 2012, Luật Việc làm năm 2013 quy định: Việc làm
là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
1.2.1.3 Khái niệm nguồn lao động (nguồn nhân lực)
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nguồn nhân lực, có thể
chỉ ra một số định nghĩa sau:
- Theo Liên Hiệp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến
thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con ngƣời hiện có thực tế hoặc tiềm
năng để phát triển KT-XH trong một cộng đồng.
- Theo Ủy ban Thống kê của Tổ chức Lao động thế giới (ILO), nguồn
lao động hay nguồn nhân lực là dân số có khả năng lao động bằng cả thể lực
và trí lực. Hay nói cách khác, đó là những dân cƣ đang làm việc và không
11
làm việc nhƣng có khả năng lao động”.
Theo định nghĩa của Tổng cục Thống kê, nguồn lao động bao gồm
toàn bộ dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và những ngƣời
ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Nhƣ vậy, nguồn lao động bao gồm những ngƣời đang hoạt động kinh
tế trong những ngành khác nhau và những ngƣời không làm việc nhƣng có
khả năng lao động. Hay, nguồn lao động bao gồm những ngƣời đang lao
động thực tế và những ngƣời có tiềm năng lao động.
Khi nguồn nhân lực đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là nguồn lao động thì
chúng ta có thể lƣợng hóa đƣợc. Đó là một bộ phận của dân số, bao gồm
những ngƣời trong độ tuổi quy định, đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động
hay còn gọi là lực lƣợng lao động.
Khi nguồn nhân lực đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là nguồn lực con ngƣời
của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực có
khả năng huy động tổ chức để tham gia vào quá trình phát triển KT-XH bên
cạnh nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính.
Nhƣ vậy, nguồn nhân lực đƣợc nghiên cứu trên giác độ số lƣợng và
chất lƣợng. Theo đó, số lƣợng nguồn nhân lực đƣợc hiểu thông qua các chỉ
tiêu quy mô, tốc độ tăng và sự phân bố nguồn nhân lực theo khu vực, vùng
lãnh thổ; chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc nghiên cứu trên các khía cạnh về
thể lực, trí lực và nhân cách, thẩm mỹ của ngƣời lao động.
Việt Nam đã xác định: nguồn nhân lực hay nguồn lực con ngƣời bao
gồm lực lƣợng lao động và lao động dự trữ. Trong đó, lực lƣợng lao động
đƣợc xác định là ngƣời lao động đang làm việc và ngƣời trong độ tuổi lao
động có nhu cầu nhƣng không có việc làm (ngƣời thất nghiệp). Lao động dự
trữ bao gồm học sinh trong độ tuổi lao động, ngƣời trong độ tuổi lao động
12
nhƣng không có nhu cầu lao động.
1.2.1.4 Khái niệm cơ cấu lao động
Cơ cấu “là một phạm trù triết học, cơ cấu đƣợc sử dụng để biểu hiện
cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của hệ
thống. Cơ cấu đƣợc biểu hiện nhƣ là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu
cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Cơ cấu là một thuộc
tính của hệ thống”. (Lê Quốc Sử, 2001)
CCLĐ là một phạm trù kinh tế thể hiện tỷ trọng của từng yếu tố lao
động theo các tiêu thức khác nhau trong tổng thể hoặc tỷ lệ của từng yếu tố
so với một yếu tố khác đƣợc tính bằng phần trăm.
Vì vậy, CCLĐ là tỷ lệ lao động trong các bộ phận khác nhau của nền kinh
tế, có cơ cấu lao động theo ngành, theo vùng, theo trình độ chuyên môn,… cơ
cấu lao động là bộ phận cơ cấu kinh tế, phản ánh cơ cấu kinh tế, trình độ phát
triển của nền kinh tế. (Văn kiện đại hội đại biểu lần thứ IX, 2001)
Đặc trƣng của CCLĐ là mối quan hệ tỷ lệ về số lƣợng và chất lƣợng lao
động theo các tiêu chí nhất định, thƣờng biểu hiện thành các nội dung sau:
- CCLĐ theo thành thị và nông thôn;
- CCLĐ chia theo giới tính và độ tuổi;
- CCLĐ chia theo vùng kinh tế;
- CCLĐ chia theo ngành kinh tế;
- CCLĐ chia theo thành phần kinh tế;
- CCLĐ chia theo trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật;
- CCLĐ chia theo tình trạng có việc làm, thất nghiệp ở thành thị.
1.2.1.5 Khái niệm cơ cấu việc làm
Cơ cấu việc làm là tỷ trọng từng yếu tố theo các tiêu chí khác nhau
trong tổng thể lao động có việc làm hay là tỷ lệ phần trăm lao động đang làm
13
việc giữa các ngành kinh tế trong khoảng thời gian, không gian và theo một
xu hƣớng nhất định. Phản ánh tổng thể các vị trí việc làm trong một tổ chức,
xã hội hợp thành và có mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng.
Đặc trƣng của cơ cấu việc làm, tùy theo cách phân chia nhƣng thƣờng
biểu hiện dƣới hình thức:
- CCVL theo ngành
- CCVL theo vùng lãnh thổ
- CCVL theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
- CCVL theo thành phần kinh tế
1.2.1.6 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động
CDCCLD ở các nƣớc phát triển kinh tế, nhất là quá trình CNH, HĐH là
chuyển dịch lao động làm thay đổi cơ cấu theo hƣớng từ nông nghiệp sang
công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động nông nhiệp, tăng tỷ trọng lao
động công nghiệp, dịch vụ trong tổng lao động xã hội; là chuyển dịch từ lao
động giản đơn có trình độ thấp sang lao động phức tạp có trình độ chuyên môn
kỹ thuật cao; chuyển lao động nông thôn ra đô thị.
“Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi tăng, giảm trong quan hệ tỷ
lệ cũng nhƣ xu hƣớng vận động của từng bộ phận trong tổng số lao động, trong
một không gian, khoảng thời gian và theo một chiều hƣớng nhất định”. (Phạm
Quý Thọ, 2006)
Nhƣ vậy, CDCCLĐ là một khái niệm dùng để chỉ một tiến trình diễn ra
trong một không gian và thời gian nhất định, làm thay đổi số lƣợng và chất
lƣợng lao động.
Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: CDCCLĐ là
chuyển dịch cơ cấu lao động từ trạng thái này sang trạng thái khác, chuyển
14
lao động từ khu vực này sang khu vực khác theo yêu cầu của CDCCKT.
1.2.1.7 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu việc làm
Là quá trình chuyển dịch tỷ trọng các yếu tố theo các tiêu chí khác nhau
trong tổng thể lao động đang làm việc của xã hội trong khoảng không gian,
thời gian và theo một xu hƣớng nhất định; phản ánh sự thay đổi tăng, giảm
của tỷ lệ phần trăm lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế trong
khoảng không gian, thời gian và xu hƣớng nhất định.
1.2.1.8 Khái niệm cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế: Khi phân tích quá trình phân công lao động xã hội
C.Mác đã viết: “Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất
phù hợp với quá trình phát triển nhất định của lực lƣợng sản xuất vật chất”. Chú
ý đến hai khía cạnh chất lƣợng và số lƣợng trong phân tích cơ cấu kinh tế.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “ CCKT là tổng thể các ngành, lĩnh
vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tƣơng đối ổn định hợp thành” và liệt
kê các loại cơ cấu khác nhau: cơ cấu kinh tế quốc dân, cơ cấu kinh tế theo
ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu theo vùng, cơ cấu theo đơn vị hành chính –
lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế; trong đó cơ cấu theo ngành kinh tế - kỹ
thuật mà trƣớc hết là cơ cấu công – nông nghiệp – dịch vụ là quan trọng
nhất. Từ quan niệm đó, có thể định nghĩa về cơ cấu kinh tế nhƣ sau: Cơ cấu
kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng
tƣơng ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tƣơng đối ổn định hợp thành.
Từ định nghĩa trên, cần phân tích cơ cấu kinh tế trên hai phƣơng diện:
- Thứ nhất, xét cơ cấu kinh tế về mặt vật chất, kỹ thuật bao gồm:
+ Cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực kinh tế phản ánh số lƣợng, vị trí, tỷ
trọng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành nền kinh tế.
+ Cơ cấu theo quy mô, trình độ kỹ thuật công nghệ của các loại hình
tổ chức sản xuất phản ánh số lƣợng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu
15
thành nền kinh tế.
+ Cơ cấu theo vùng lãnh thổ phản ánh khả năng kết hợp, khai thác tài
nguyên, tiềm lực kinh tế - xã hội của các vùng phục vụ mục tiêu phát triển
nền kinh tế.
- Thứ hai: Xét CCKT về mặt kinh tế - xã hội, bao gồm:
+ Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế, phản ánh khả năng khai thác
năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của mọi thành viên trong xã hội.
+ Cơ cấu kinh tế theo trình độ phát triển của quan hệ hàng hóa tiền tệ,
phản ánh khả năng giải quyết mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các
ngành, lĩnh vực và các bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành, lĩnh vực kinh tế và mối
quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, lĩnh vực thể hiện ở số lƣợng vị trí và tỷ trọng
mỗi ngành trong tổng thể ngành kinh tế. Cơ cấu ngành phản ánh trình độ
phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển
chung của lực lƣợng sản xuất.
Còn có thể hiểu nhƣ sau: cơ cấu ngành kinh tế là tƣơng quan giữa các
ngành trong tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác
động qua lại cả về số lƣợng và chất lƣợng giữa các ngành với nhau. Các mối
quan hệ này đƣợc hình thành trong những điều kiện kinh tế nhất định, luôn
luôn vận động và hƣớng vào những mục tiêu cụ thể. Nhƣ vậy, cơ cấu ngành
kinh tế đƣợc hiểu theo những nội dung sau:
Thứ nhất là số lƣợng các ngành kinh tế đƣợc hình thành. Số lƣợng
ngành kinh tế không cố định, nó luôn đƣợc hoàn thiện theo sự phát triển của
phân công lao động xã hội. Theo thời gian và quan điểm cũng đã có nhiều
cách phân loại ngành kinh tế khác nhau. Để thống nhất cách phân loại
ngành, Liên Hợp Quốc đã ban hành “Hƣớng dẫn phân loại ngành theo chuẩn
quốc tế đối với toàn bộ các hoạt động kinh tế”. Theo tính chất công việc
16
Liên Hợp Quốc đã gộp các ngành phân loại thành ba khu vực hay còn gọi là
ba ngành gộp: Khu vực I bao gồm các ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp; khu
vực II bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng; khu vực III bao gồm
các ngành dịch vụ.
Thứ hai là mối quan hệ tƣơng đối giữa các ngành với nhau. Mối quan
hệ này bao gồm cả mặt số lƣợng và chất lƣợng. Mặt số lƣợng thể hiện ở tỷ
trọng (tính theo GDP, lao động, vốn…) của mỗi ngành trong tổng thể nền
kinh tế quốc dân còn khía cạnh chất lƣợng phản ánh vị trí tầm quan trọng
của từng ngành và tính chất của sự tác động qua lại giữa các ngành với nhau.
1.2.1.9 Mối quan hệ giữa cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu việc làm
CDCCVL theo ngành kinh tế, theo vùng lãnh thổ do cơ cấu kinh tế
quyết định.
Cơ cấu kinh tế là cấu trúc tổng thể các bộ phận của nền kinh tế với
quy mô, vị trí, các quan hệ tỷ lệ tƣơng đối ổn định hợp thành trong một
thời kỳ nhất định.
CDCCKT nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó việc
phân bổ vốn đầu tƣ cho từng ngành, vùng; cơ chế, chính sách, sự thực hiện
và vận dụng cơ chế, chính sách ở từng vùng, từng ngành; sự đáp ứng về lao
động, đất đai... cho phát triển và chuyển dịch cơ cấu của từng ngành kinh tế,
từng vùng...
CCVL chuyển dịch phụ thuộc vào sự chuyển dịch của CCKT, phục vụ
và đáp ứng cho chuyển dịch của CCKT. CCVL đƣợc chuyển dịch nhanh hay
chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ sự hấp dẫn và điều hiện làm việc,
hƣởng thụ của ngành nghề sẽ chuyển dịch sang làm việc; chế độ đãi ngộ của
Nhà nƣớc thông qua các cơ chế, chính sách cụ thể. Tuy nhiên, khi CCVL
17
đƣợc chuyển dịch thuận lợi, lại có tác động thúc đẩy quá trình CDCCKT.
1.2.2 Nội dung CCVL và CDCCVL
CCVL đƣợc phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy vậy, để là rõ thực
trạng CDCCVL trong tiến trình CNH, HĐH phù hợp với địa bàn nghiên cứu,
trong luận văn này đề cập đến ba nội dung cơ bản của CCVL, đó là:
- CCVL theo ngành kinh tế: Thể hiện tỷ lệ lực lƣợng lao động đang làm
việc trong 3 khu vực ngành lớn là: nông - lâm - thủy sản; công nghiệp - xây
dựng; thƣơng mại - dịch vụ và theo các phân ngành trong các nhóm ngành.
- CCVL theo vùng lãnh thổ (vùng địa lý tự nhiên): Là các quan hệ tỷ lệ
cũng nhƣ xu hƣớng vận động, phát triển của nguồn lao động việc làm giữa
các vùng và trong nội bộ vùng.
- CCVL theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: Là quan hệ tỷ lệ và xu hƣớng
vận động giữa các loại lao động có trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật khác
nhau và đƣợc phân chia theo trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật
Xét tổng thể, CCVL đƣợc xem xét dƣới hai yếu tố là cơ cấu cung lao
động và cơ cấu cầu lao động, cụ thể:
+ Cơ cấu cung lao động: đƣợc hiểu cung cấp cả thể lực và trí lực của
ngƣời lao động làm thuê cho ngƣời sử dụng lao động (các công ty, doanh
nghiệp...) trong một thời gian nhất định với một mức tiền công xác định.
+ Cơ cấu cầu lao động: đƣợc xác định bằng tỷ lệ lao động theo ngành
nghề, theo khu vực nông thôn, thành thị, theo thành phần kinh tế, tình trạng
việc làm.
CCVL là một nội dung của CCKT, phản ánh trình độ phát triển của nền
kinh tế, trình độ văn minh của một xã hội. CCVL có mối quan hệ biện chứng
với PCLĐ.
PCLĐ là sự phân chia lao động xã hội ra các ngành, các lĩnh vực sản
xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa lao động và theo đó chuyên môn
18
hóa sản xuất theo các ngành nghề khác nhau trong xã hội.
1.2.3 Sự cần thiết CDCCVL trong tiến trình CNH-HĐH
1.2.3.1 CNH, HĐH
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về CNH, HĐH, nhƣ:
Công nghiệp hóa là quá trình cải biến nền kinh tế nông nghiệp dựa trên
nền tảng kỹ thuật thủ công, mang tính hiện vật, tự cung - tự cấp thành nền
kinh tế công nghiệp - thị trƣờng. (Trần Đình Thi, 2004)
Công nghiệp hóa (theo nghĩa rộng) là quá trình chuyển dịch từ kinh tế
nông nghiệp (hay tiền công nghiệp) sang kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông
nghiệp sang xã hội công nghiệp, từ văn minh nông nghiệp sang văn minh
công nghiệp.
CNH là quá trình tạo sự chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp với cơ cấu
kinh tế lạc hậu, dựa trên lao động thủ công, năng suất thấp sang nền kinh tế công
nghiệp với cơ cấu kinh tế hiện đại, dựa trên lao động sử dụng bằng máy móc, tạo
ra năng suất lao động cao. (Ngô Đăng Thành và cộng sự, 2009)
Từ điển Kinh tế chính trị: “Công nghiệp hóa (industrialization) là quá
trình biến một nƣớc nông nghiệp thành một nƣớc công nghiệp bằng cách
phát triển công nghiệp nặng nhanh hơn nông nghiệp và ƣu tiên phát triển các
ngành sản xuất tƣ liệu sản xuất so với các ngành sản xuất tƣ liệu tiêu dùng”.
Từ điển bách khoa Wikipedia 2006: Công nghiệp hóa là quá trình biến
đổi xã hội và kinh tế từ một xã hội nông nghiệp (hay tiền công nghiệp),
trong đó tích lũy tƣ bản trên đầu ngƣời rất thấp, lên xã hội công nghiệp. Đó
là một bộ phận của quá trình hiện đại hóa rộng lớn hơn. Quá trình biến đổi
xã hội và kinh tế đó gắn liền với quá trình đổi mới công nghệ, nhất là cuộc
cách mạng kỹ thuật.
“Công nghiệp hóa không chỉ đơn thuần là phát triển công nghiệp mà
19
còn là thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành kinh tế, từng lĩnh
vực, từng vùng lãnh thổ và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hƣớng công
nghệ tiên tiến, hiện đại”.
Hiện đại hóa (modernization) là quá trình thƣờng đƣợc hiểu là quá trình
biến đổi xã hội thông qua công nghiệp hóa, đô thị hóa và những biến đổi xã
hội khác nhằm làm thay đổi cuộc sống con ngƣời. Đó là quá trình biến đổi xã
hội từ trình độ nguyên sơ lên trình độ phát triển và văn minh ngày càng cao.
Công nghiệp hóa là một bƣớc đi, một giai đoạn trên con đƣờng hiện đại hóa.
Hội nghị Trung ƣơng 7 khóa VII (tháng 1/1994) và Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 6/1996) đã
xác định: “Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ
sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động cùng với công nghệ, phƣơng tiện và phƣơng pháp tiên tiến
hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học -
công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
Trong điều kiện nƣớc ta hiện nay:
- Công nhiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Từ một nƣớc nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa
xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tƣ bản chủ nghĩa, cái thiếu nhất là cơ sở
vật chất – kỹ thuật của nền sản xuất hiện đại. Năm 1975, sau khi thống nhất
đất nƣớc đến Đại hội Đảng lần thứ VIII, Đảng ta nhận định: nƣớc ta đã ra
khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội và khẳng định cần chuyển sang thời
kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc… để đến năm
2020 đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp. Đại hội IX xác
định thêm: trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại.
- Công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền
20
vững, đi tắt, đuổi kịp các nƣớc đã đi trƣớc. Yêu cầu công nghiệp hóa nƣớc ta
là công nghiệp hóa nhân văn, lấy phát triển con ngƣời làm trung tâm, vì con
ngƣời, do con ngƣời; tăng trƣởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội,
phát triển văn hóa.
Động lực cho CNH, HĐH ở nƣớc ta là khoa học – công nghệ và giáo
dục – đào tạo. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII đã nêu: phát triển mạnh
mẽ giáo dục và đào tạo, không ngừng nâng cao khoa học và công nghệ, để
CNH-HĐH đất nƣớc. Đại hội Đảng lần thứ VIII khẳng định: giáo dục - đào
tạo và khoa học - công nghệ làm nền tảng và động lực của CNH, HĐH.
1.2.3.2 Nội dung của CNH, HĐH
CNH không chỉ gia tăng tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp
mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới căn bản về
công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trƣởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở nƣớc ta, CNH, HĐH có nội dung cơ bản, đó là:
- Phát triển lực lƣợng sản xuất - cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội trên cơ sở thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội và áp dụng những
thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại hóa, hợp lý và hiệu
quả cao.
Trong quá trình CDCCKT, CCVL chuyển dịch theo hƣớng: Tỷ trọng
lao động nông nghiệp giảm, lao động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ
tăng; lao động sản xuất vật chất giảm, lao động sản xuất phi vật chất tăng;
lao động giản đơn giảm, lao động phức tạp tăng.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới ở Việt Nam đƣợc tính từ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986), từ năm
1986 - 2000 là giai đoạn tạo tiền đề cho công nghiệp hóa; từ năm 2001 -
2020 là giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH để tiến tới xây dựng Việt Nam trở
21
thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại.
- Yêu cầu của CNH, HĐH đòi hỏi quá trình CDCCKT những vấn đề là:
+ Phát triển ngành kinh tế có trình độ kỹ thuật cao
+ Tạo ra nguồn lao động có trình độ năng lực lao động tốt
+ Phục vụ phát triển và bảo vệ môi trƣờng
1.2.3.3 Sự cần thiết CDCCVL
Chuyển dịch một bộ phận lao động việc làm nông nghiệp có năng suất
lao động thấp sang phát triển một số ngành nghề có năng suất lao động cao
nhƣ công nghiệp - xây dựng, thƣơng mại - dịch vụ; chuyển lao động việc
làm từ những vùng có nhiều lao động không cân đối với tài nguyên sang
vùng ít lao động, nhiều tài nguyên... sẽ làm thay đổi số lƣợng và CCVL. Đó
là con đƣờng tất yếu của phân công lại lao động xã hội.
Thực hiện lại PCLĐ xã hội sẽ làm CDCCVL giữa các ngành, các khu vực,
các vùng và trong nội bộ ngành, vùng thay đổi. Từ lý thuyết đến thực tiễn các
nƣớc công nghiệp tiên tiến đã cho biết, tỷ trọng lao động làm việc trong công
nghiệp và dịch vụ tăng lên nhanh chóng, tỷ trọng lao động làm việc trong nông
nghiệp giảm đi rõ rệt khiến sản xuất và đời sống của các nƣớc này tăng mạnh.
Ở Việt Nam cũng vậy, CDCCVL nhằm nâng cao năng suất lao động,
khiến cho sản xuất và đời sống nhân dân đƣợc nâng cao, tức dân giàu nƣớc
mạnh. Thời gian qua, nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc đã thực hiện chuyển
đổi CCKT và CCVL khá mạnh, tỷ trọng lao động làm việc nông nghiệp
giảm xuống, tỷ trọng lao động làm việc trong công nghiệp - xây dựng,
thƣơng mại - dịch vụ tăng lên làm cho sản xuất và đời sống của nhân dân ở
các địa phƣơng đó có sự tăng trƣởng đáng kể, có điều kiện tích lũy vốn để
tiếp tục chuyển đổi CCKT và CDCCVL.
1.2.3.4 Nội dung của CDCCVL
Thực chất của CDCCVL là quá trình tổ chức, phân công lại lực lƣợng lao
22
động đang làm việc trong các ngành, vùng, qua đó làm thay đổi quan hệ tỷ
trọng giữa các bộ phận của tổng thể. Do đặc điểm nguồn lao động ở Việt Nam,
nên CDCCVL ở nƣớc ta chủ yếu theo hƣớng chuyển lao động nông nghiệp,
nông thôn sang lao động công nghiệp, dịch vụ ở các thành thị và khu công
nghiệp cũng nhƣ ở ngay tại khu vực nông thôn. Có thể xảy ra các dạng sau:
- Theo mức độ tích tụ, tập trung của các nguồn lực thì trƣớc hết,
CDCCVL sẽ diễn ra từ chỗ lấy tập trung lao động làm chính, chuyển sang
chủ yếu lấy tập trung vốn làm yếu tố kích thích sản xuất, rồi sau đó tiếp tục
chuyển sang một giai đoạn mới cao hơn là lấy việc tập trung kỹ thuật làm
nội dung cơ bản để chuyển dịch lao động việc làm.
- Theo khả năng tiếp nhận thành quả của cách mạng khoa học kỹ thuật
thì CDCCVL diễn ra trƣớc hết từ chỗ lấy khả năng giải quyết việc làm cho
lao động là chính, chuyển sang giai đoạn lấy việc nâng cao trình độ nhận
thức và kỹ năng làm việc cho lao động làm mục tiêu cơ bản.
- Theo mức độ gia tăng của giá trị đầu ra, CDCCVL sẽ diễn ra từ chỗ
ban đầu có giá trị đầu ra thấp đến các giai đoạn sau có giá trị đầu ra cao.
- Theo không gian di chuyển của lao động thì CDCCVL có thể diễn ra
theo hai phƣơng thức:
+ Một là, CDCCVL tại chỗ, đây là sự chuyển dịch của lao động nông
nghiệp sang các ngành kinh tế khác ngay trong địa bàn nông thôn. Đặc điểm
là không có sự di chuyển nơi sinh sống, nên không làm thay đổi số lƣợng,
quy mô, cũng nhƣ mật độ dân cƣ sinh sống ở nông thôn. Đây chính là
phƣơng thức CDCCVL tích cực nhất, đảm bảo đƣợc mục tiêu “ly nông bất
ly hương” mà nhiều quốc gia đang phát triển đặt ra, trong đó có Việt Nam.
+ Hai là, CDCCVL kèm theo sự di cƣ, đây là sự chuyển dịch lao động
việc làm về mặt không gian. Nhƣợc điểm là tạo ra các dòng di chuyển dân
cƣ và lao động từ nông thôn ra thành thị, từ vùng này, nơi này sang vùng
23
khác, nơi khác hoặc từ quốc gia này sang quốc gia khác. Đặc điểm của sự
dịch chuyển này là sẽ làm giảm quy mô cũng nhƣ cơ cấu của nguồn lao động
nơi ra đi, nhƣng lại làm tăng quy mô cũng nhƣ cơ cấu của nguồn lao động
nơi đến. Lý giải cho quá trình chuyển dịch phức tạp này, các nhà kinh tế đã
đƣa ra lý thuyết về “lực hút và lực đẩy” đối với lao động. Theo lý thuyết
trên, một trong những yếu tố cơ bản tạo ra lực hút đối với lao động nơi ra đi
chính là do mức thu nhập dự kiến ở khu vực họ sẽ chuyển đến. Vì vậy, để
giảm bớt áp lực về đời sống, việc làm do hậu quả của việc di dân vào lao
động gây ra cần phải có các giải pháp tích cực để xóa bỏ sự chênh lệch về
thu nhập và mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng và trong
nội bộ vùng; từng bƣớc làm giảm và đi đến triệt tiêu đƣợc những lực hút và
lực đẩy tiêu cực nói trên đối với lao động nông nghiệp, nông thôn. (Phạm
Quý Thọ, 2006)
1.2.4 Những xu hướng CDCCVL trong tiến trình CNH, HĐH
1.2.4.1 Xu hướng CDCCVL gắn với xu hướng CDCCKT ngành
- Ở giai đoạn đầu, lao động nông nghiệp từ chỗ chỉ tập trung vào việc độc
canh cây lúa là chính, chuyển sang sản xuất thâm canh tăng vụ và đa dạng hóa
cây trồng, vật nuôi, qua đó từng bƣớc hình thành các vùng sản xuất chuyên
canh có quy mô lớn, đƣợc hiện đại hóa.
- Ở giai đoạn tiếp theo, khi lao động trong nông nghiệp đã có sự dƣ
thừa cả về tuyệt đối lẫn tƣơng đối thì các ngành sản xuất phi nông nghiệp
sẽ đƣợc đầu tƣ phát triển mạnh để thu hút lao động nông nghiệp, tạo nên
sự chuyển dịch lao động theo hƣớng từ thuần nông sang nông nghiệp -
công nghiệp - dịch vụ.
1.2.4.2 Xu hướng CDCCVL gắn với sự thay đổi cơ cấu chuyên môn kỹ thuật
- Ở giai đoạn thấp, sự chuyển dịch chủ yếu diễn ra theo xu hƣớng tăng
tỷ trọng lao động có trình độ thấp và giảm tỷ trọng lao động chƣa đƣợc qua
24
đào tạo, bồi dƣỡng.
- Ở giai đoạn cao, xu hƣớng chuyển dịch cơ bản sẽ là tăng tỷ trọng lao
động có trình độ trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và giảm tỷ
trọng lao động có trình độ thấp.
1.2.4.3 Xu hướng CDCCVL gắn với sự thay đổi của hình thức tổ chức và
phương pháp lao động
- Hình thức tổ chức lao động, đi đôi với quá trình tích tụ và tập trung
tƣ liệu sản xuất trong nông nghiệp, nhƣ đất đai, công cụ, vốn..., sẽ diễn ra
quá trình chuyển dịch lao động theo hƣớng từ chỗ hoạt động lao động còn
phân tán, riêng lẻ với quy mô hộ gia đình là chủ yếu, sang hình thức lao
động hiệp tác theo kiểu công xƣởng, trang trại hoặc sang hình thức kinh tế
hợp tác với quy mô sản xuất lớn và có tỷ suất hàng hóa cao.
- Phƣơng pháp lao động, cũng có sự chuyển dịch từ chỗ chỉ lấy lao
động thủ công là chính, sang phƣơng pháp làm việc bằng máy móc là chính,
với cách thức sản xuất theo lối công nghiệp.
1.2.4.4. Xu hướng CDCCVL gắn với CCKT vùng lãnh thổ
Cùng với sự phát triển của CNH, HĐH và sự tích tụ, tập trung tƣ liệu
sản xuất, kinh nghiệm lao động... thì trong nông nghiệp, nông thôn cũng xảy
ra xu hƣớng chuyển dịch: Tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành nghề,
các vùng sản xuất chuyên môn hóa và các khu công nghiệp tập trung trình
độ cao sẽ ngày càng tăng lên.
1.2.4.5 Xu hướng CDCCVL gắn với các thành phần kinh tế
Phản ánh việc phân bổ và tái phân bổ lại nguồn lực lao động việc làm
giữa các thành phần kinh tế, cho biết sự tƣơng quan tỷ lệ phân bố sức lao
động giữa các thành phần kinh tế đó.
1.2.4.6 Vai trò của CDCCVL đối với sự phát triển kinh tế
CDCCVL là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá quá
25
trình CDCCKT và mức độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. CCKT
chuyển dịch nhanh hay chậm quyết định đến tốc độ CDCCVL. Tuy nhiên,
tốc độ CDCCKT và CDCCVL là không hoàn toàn giống nhau, thƣờng thì
CDCCKT nhanh hơn CDCCVL, bởi tốc độ tăng trƣởng kinh tế thƣờng
nhanh hơn tốc độ tăng trƣởng của năng suất lao động, nhất là trong nông
nghiệp, điều này làm cho số lao động giảm đi tƣơng đối trong nông nghiệp
không tƣơng đƣơng với số lao động tăng lên tƣơng đối trong công nghiệp,
dịch vụ.
Ở góc độ phân tích kinh tế vĩ mô, chỉ tiêu cơ cấu lực lƣợng lao động
đang làm việc trong nền kinh tế là chỉ tiêu phản ánh sát thực nhất mức độ
thành công về mặt KT-XH của quá trình CNH, HĐH. Bởi vì, công nghiệp
hóa hiểu theo nghĩa đầy đủ của nó, không chỉ đơn thuần là sự gia tăng tỷ
trọng giá trị của sản xuất công nghiệp mà phải là quá trình CNH, HĐH đời
sống xã hội con ngƣời. Trong đó, cơ sở quan trọng nhất là số lƣợng lao động
đang làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng
lực lƣợng lao động đang làm việc trong nền kinh tế. Tầm quan trọng của
CDCCVL thậm chí còn đƣợc một số nhà kinh tế xem nhƣ chỉ tiêu quyết định
nhất để đánh giá mức độ thành công của quá trình công nghiệp hóa trong
nghiên cứu so sánh giữa các nền kinh tế.
Quá trình CDCCVL là cơ sở để nâng cao năng suất lao đông, tạo ra
giá trị mới ngày càng nhiều, khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của
mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, CDCCVL có vai trò:
- Tạo điều kiện thực hiện CDCCKT, hoàn thiện CCKT mới hợp lý, là
điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc và
là yếu tố quyết định thắng lợi của đƣờng lối hội nhập kinh tế quốc tế.
- Góp phần vào sự phân bố hợp lý các nguồn lực sản xuất giữa các vùng,
các ngành nghề, tạo điều kiện cho ngƣời lao động lựa chọn nghề nghiệp thích
26
hợp, tăng cơ hội tìm đƣợc việc làm, mang lại thu nhập cao hơn.
- Làm cho cung và cầu lao động xích lại gần nhau, vì vậy đƣợc coi là
giải pháp tạo việc làm hiệu quả.
- Làm tăng tỷ trọng lao động việc làm có đào tạo, giúp tiết kiệm chi
phí và thời gian lao động, là đòn bẩy nâng cao năng suất lao động và thúc
đẩy kinh tế phát triển.
- Tạo điều kiện cho ngƣời lao động tích lũy kinh nghiệm, nâng cao
dần trình độ chuyên môn và kiến thức của họ, phát triển công cụ lao động.
- Ở nƣớc ta, CDCCVL ngành nghề dẫn đến tăng dần tỷ trọng lao động
phi nông nghiệp, thực hiện đa dạng hóa nông nghiệp là giải pháp hiệu quả
nhất để hạn chế thiếu việc làm, thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo.
1.2.5 Các nhân tố tác động đến CDCCVL
1.2.5.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế quyết định tốc độ CDCCKT và CDCCVL.
Khi kinh tế tăng trƣởng với tốc độ cao, nó đòi hỏi tốc độ chuyển dịch việc
làm cũng phải tăng cao để cung cấp lao động cho các ngành, các vùng kinh
tế nhằm đẩy nhanh tăng trƣởng kinh tế và CDCCKT. Mặt khác, khi tăng
trƣởng kinh tế cao, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để CDCCVL theo ngành, vùng
kinh tế, trình độ chuyên môn kỹ thuật nhanh hơn do CDCCKT và do tốc độ
phát triển kinh tế đòi hỏi và quyết định. Ngƣợc lại, CDCCVL có sự tác động
trở lại đối với tốc độ tăng trƣởng kinh tế đƣợc thể hiện: xác định điều kiện
và quy mô phát triển kinh tế; quy định cơ cấu và thành phần kinh tế; làm
thay đổi tốc độ tăng trƣởng kinh tế.
1.2.5.2 Năng suất lao động trong nông nghiệp
CDCCVL chủ yếu là chuyển lao động làm việc trong nông nghiệp sang
làm việc trong công nghiệp, dịch vụ ở các khu công nghiệp, ở thành thị.
27
Ngoài ra, có một bộ phận nhỏ vẫn ở nông thôn, chuyển từ lao động nông
nghiệp sang làm các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (TTCN),
dịch vụ... ngay tại nông thôn.
Để thực hiện đƣợc sự chuyển dịch đó, năng suất lao động nông nghiệp
phải nâng cao, trƣớc hết là lao động trồng trọt và chăn nuôi... Chỉ khi năng suất
lao động trong trồng trọt, chăn nuôi đƣợc nâng cao, sản suất đủ lƣơng thực,
thực phẩm cho toàn xã hội với một số lƣợng lao động ít hơn trƣớc, lúc đó cho
phép giải phóng một bộ phận lao động cung cấp cho các ngành công nghiệp,
xây dựng, thƣơng mại, dịch vụ... thì việc CDCCLĐ mới thực hiện đƣợc.
1.2.5.3 Khoa học công nghệ
Xu thế hội nhập ngày nay, khoa học công nghệ trở thành lực lƣợng sản
xuất trực tiếp trong xã hội, có tác động rất lớn đến chuyển dịch CCVL. Việc
đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất làm cho năng
suất lao động tăng lên, nâng cao thu nhập, góp phần tăng tích lũy, từng bƣớc
cải thiện và nâng cao đời sống cho ngƣời dân. Đây chính là tiền đề vật chất
để chuyển dịch một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành nghề
khác, thúc đẩy chuyển dịch CCKT và CCVL ở nông thôn.
Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, sự phát triển của
một quốc gia, vùng lãnh thổ phụ thuộc nhiều vào nguồn lực con ngƣời có
trình độ chuyên môn và tay nghề cao là chủ yếu thay vì chỉ dựa vào nguồn
tài nguyên thiên nhiên nhƣ trƣớc đây. Kinh tế tri thức xuất hiện và phát triển,
chuyển từ việc sử dụng nguồn lực vật chất sang nguồn lực trí tuệ và làm thay
đổi tính chất của lao động, việc làm. (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, 2011)
1.2.5.4 Yếu tố cơ cấu ngành
- Những định hƣớng, chính sách của nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã
hội và các ngành kinh tế gồm: chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển
28
kinh tế - xã hội nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nói riêng.
- Tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa của địa phƣơng.
- Các nguồn lực bao gồm: khoa học công nghệ, vốn đầu tƣ, nguồn tài
nguyên thiên nhiên, lao động,..
1.2.5.5 Các yếu tố về kinh tế hộ gia đình
- Yếu tố đất đai: đất đai sản xuất nông nghiệp tác động lớn đến quá
trình CDCCLĐ, chủ yếu phụ thuộc vào quy mô đất và việc cấp đất cố định
cho hộ gia đình.
- Yếu tố thu nhập trong nông nghiệp:
Thu nhập trong nông nghiệp của hộ nông dân có thể là lực cản của
ngƣời nông dân chuyển sang các ngành phi nông nghiệp, nghĩa là nếu thu
nhập nông nghiệp cao thì ngƣời nông dân sẽ ít chuyển sang các ngành phi
nông nghiệp hơn. Nhƣng điều đó cũng có thể là lực đẩy, vì thu nhập nông
nghiệp cao hơn sẽ tạo điều kiện cho ngƣời nông dân đa dạng hóa hoạt động
sản xuất kinh doanh sang các ngành phi nông nghiệp.
- Yếu tố nhân khẩu của hộ gia đình:
Sự tác động của yếu tố nhân khẩu của hộ gia đình đến CDCCLĐ thể hiện ở
quy mô hộ gia đình và tỷ lệ số ngƣời ăn theo trên tổng số ngƣời làm việc.
- Yếu tố về sức ép chi tiêu của hộ gia đình
Nhu cầu về chi tiêu tiền mặt đóng vai trò thúc đẩy hộ gia đình tham gia
vào các hoạt động phi nông nghiệp. Ở góc độ khác, nó là yếu tố thu hút, thể
hiện sức hấp dẫn về thu nhập tiền mặt của hoạt động phi nông nghiệp đối với
hộ nông dân.
1.2.5.6 Đặc điểm và trình độ người lao động
- Tuổi của ngƣời lao động:
Tuổi của ngƣời lao động có tác động đến quá trình CDCCLĐ, thể hiện
29
ở chỗ: Ngƣời trẻ tuổi có khả năng chuyển đổi nghề lớn hơn. Tuy nhiên, độ
tuổi của ngƣời lao động chỉ có tác động lớn đến loại hình lao động làm thuê
hơn là lao động tự làm quy mô hộ gia đình.
- Giới tính ngƣời lao động:
Tác động của yếu tố giới tính ngƣời lao động đối với CDCCLĐ thể
hiện ở chỗ: Nam giới thƣờng có nhiều khả năng chuyển dịch lao động hơn
nữ giới và đối với hầu hết các loại hình lao động. Tuy nhiên, đối với loại
hình lao động tự làm quy mô hộ gia đình ít có sự phân biệt về giới tính trong
CDCCLĐ.
- Về nhận thức ngƣời lao động:
Ở vùng nông thôn, vấn đề huyết thống và gia tộc đóng vai trò rất quan
trọng, nhiều gia đình có đến ba hay bốn thế hệ cùng chung sống, lối sống
gắn kết gia đình - họ tộc - làng xã đã ăn sâu vào nhận thức của ngƣời dân,
ngƣời đàn ông trong gia đình chịu trách nhiệm thờ cúng tổ tiên, họ tộc…
- Về trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật:
CDCCLĐ là quá trình chuyển một bộ phận lao động đang làm những
công việc quen thuộc nhiều năm với năng suất lao động thấp sang công việc
30
mới với năng suất lao động cao hơn, có thể vẫn ở nơi đó hoặc đến nơi ở mới.
CHƢƠNG 2:
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp luận
Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng để nghiên cứu luận văn là duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử đặt ra yêu cầu của việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu việc làm trong
tiến trình CNH, HĐH trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
trƣớc tiên là kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có. Vì vậy, tác giả đã cố
gắng tìm hiểu những tài liệu khoa học viết về chuyển dịch cơ cấu việc làm
trong tiến trình CNH, HĐH nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận phục vụ
việc phân tích các vấn đề ở trong các chƣơng của luận văn.
Sử dụng phƣơng pháp luận, đặt ra luận văn phải tập trung nghiên cứu,
làm rõ nội dung, vài trò, yếu tố tác động thực hiện chuyển dịch cơ cấu việc
làm trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, phải đặt việc
nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu việc làm trong mối quan hệ tác động của cơ
cấu ngành kinh tế.
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng để thực hiện luận văn
Thông qua các số liệu thống kê có đƣợc, luận văn sẽ phân tích và tổng
hợp, so sánh hiện trạng hoạt động kinh tế của thành phố Đồng Hới, thể hiện
qua hoạt động của các ngành kinh tế, của các đơn vị kinh tế.
2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp
Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp trong cả 4
chƣơng. Các vấn đề đƣa ra đều phải trả lời câu hỏi “nhƣ thế nào”? vì vậy
mọi vấn đề khi phân tích đƣợc hiểu một cách đầy đủ. Phƣơng pháp tổng hợp
đƣợc sử dụng để khái quát hóa những đặc trƣng chung, những cơ cấu tồn tại
khách quan theo các mặt của tổng thể nghiên cứu bằng các chỉ tiêu thống kê.
31
Từ việc phân tích kết hợp phƣơng pháp tổng hợp để đƣa ra những đánh giá
khái quát về tình hình chuyển dịch cơ cấu việc làm trong tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Thông qua các bài viết của các nhà nghiên cứu về lao động, việc làm,
các loại sách báo, các trang web trong nƣớc để đánh giá cách tiếp cận của
các cá nhân và tổ chức; một số tƣ liệu có liên quan thu thập từ các cơ quan,
đơn vị; Báo và Tạp chí nghiên cứu khoa học về lao động việc làm và chuyển
dịch cơ cấu việc làm. Quá trình phân tích đánh giá để biết đƣợc rằng các cá
nhân và các tổ chức họ có quan điểm, đánh giá nhƣ thế nào về chuyển dịch
cơ cấu việc làm từ đó rút ra cách tiếp cận của luận văn làm cho đề tài chuyển
dịch cơ cấu việc làm trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cụ thể.
Thông qua các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX, X,
XI; các Nghị quyết, báo cáo kinh tế - xã hội của Thành ủy, Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Đồng Hới năm 2010 - 2014. Niên giám
thống kê thành phố Đồng Hới từ 2007 – 2013, kết quả thống kê ƣớc tính
năm 2014 của Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới nhằm phân tích đánh
giá sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng, chính quyền thành phố Đồng Hới để từ đó
rút ra đƣợc quan điểm và giải pháp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu việc
làm ở thành phố Đồng Hới trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.2.2 Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
Phƣơng pháp trừu tƣợng hoá khoa học đòi hỏi gạt bỏ những yếu tố
ngẫu nhiên, tách ra những cái điển hình, bền vững, ổn định, trên cơ sở đó
nắm đƣợc bản chất của các hiện tƣợng, từ bản chất cấp một tiến đến bản chất
ở trình độ sâu hơn, hình thành những phạm trù và những quy luật phản ánh
những bản chất đó. Bên cạnh đó phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để nâng từ
nhận thức kinh nghiệm lên thành nhận thức khoa học, từ cụ thể lên trừu
32
tƣợng và ngƣợc lại. Sử dụng phƣơng pháp này, thƣờng tìm những yếu tố và
quan hệ bản chất của các sự vật và hiện tƣợng, hình thành các phạm trù, quy
luật, rồi sau đó vạch rõ mối liên hệ giữa bản chất và hiện tƣợng.
Phƣơng pháp trừu tƣợng hoá khoa học cũng đòi hỏi gắn liền với
phƣơng pháp kết hợp lôgíc với lịch sử. Bởi, lịch sử bắt đầu từ đâu thì quá
trình tƣ duy lôgíc cũng phải bắt đầu từ đó. Theo cách nói của Ph. Ăngghen,
sự vận động tiếp tục của nó chẳng qua là sự phản ánh quá trình lịch sử dƣới
một hình thái trừu tƣợng và nhất quán về lý luận. Nó là sự phản ánh đã đƣợc
uốn nắn, nhƣng uốn nắn theo những quy luật mà bản thân quá trình lịch sử
hiện thực đã cung cấp.
2.2.3 Phương pháp thống kê mô tả
Luận văn sử dụng phƣơng pháp này cho phép thông qua số liệu thống
kê nhằm mô tả thực trạng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế,
vùng lãnh thổ và theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, từ đó tìm ra xu hƣớng
chuyển dịch để có những giải pháp tích cực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
việc làm trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình.
Bảng thống kê là hình thức trình bày số liệu thống kê và thông tin đã
thu thập làm cơ sở để phân tích và kết luận, cũng là bảng trình bày kết quả
nghiên cứu đƣợc sử dụng trong chƣơng 3.
2.2.4 Phương pháp so sánh kết hợp với thống kê
Luận văn sử dụng phƣơng pháp này để xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu thống kê với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ
tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so sánh thƣờng là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kế
hoạch, tình hình thực hiện đã qua, chỉ tiêu cùng ngành. Điều kiện để so sánh
là: Các chỉ tiêu so sánh phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội
dung kinh tế, đơn vị đo lƣờng, phƣơng pháp tính toán. Phƣơng pháp so sánh
33
có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tƣơng đối. So sánh tuyệt đối
dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu
cơ sở. So sánh tƣơng đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu
gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với
34
chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trƣởng.
CHƢƠNG 3:
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VIỆC LÀM TRONG TIẾN
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình ảnh hƣởng đến CDCCLĐ-VL
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Thành phố Đồng Hới, thuộc tỉnh Quảng Bình nằm trên quốc lộ 1A,
Đƣờng sắt Thống nhất Bắc Nam, đƣờng Hồ Chí Minh, đƣờng Biển và Cảng hàng không, có vị trí địa lý 17o21’ vĩ độ Bắc và 106o10’ kinh độ Đông. Nằm
ở vị trí trung độ của tỉnh Quảng Bình, cách khu du lịch di sản thiên nhiên thế
giới vƣờn quốc gia Phong nha - Kẻ Bàng 50 km, cách khu du lịch suối Bang
50 km, cách khu cụm Cảng biển Hòn La 60 km và cửa khẩu quốc tế Cha Lo
180 km; Đồng Hới nằm dọc theo bờ biển, có sông Nhật Lệ chảy giữa lòng
thành phố, bờ biển với chiều dài 19 km về phía Đông thành phố và hệ thống
sông, suối, hồ và rừng nguyên sinh ở phía Tây thành phố rất thích hợp cho
phát triển du lịch, nghỉ dƣỡng, giải trí.
- Phía Bắc giáp huyện Bố Trạch
- Phía Nam giáp huyện Quảng Ninh
- Phía Đông giáp Biển Đông
- Phía Tây giáp huyện Bố Trạch và huyện Quảng Ninh Thành phố Đồng Hới có diện tích tự nhiên: 155,7 km2, đƣợc chia thành
10 phƣờng, 6 xã; dân số trung bình: 114.897 ngƣời (nữ 57.306 ngƣời), mật độ dân số 738 ngƣời/km2. Nhiệt độ trung bình năm 24,40C, lƣợng mƣa trung
bình từ 1.300 đến 4.000 mm, tổng giờ nắng 1.786 giờ/năm, độ ẩm trung bình
trong năm khoảng 84% và thuộc chế độ gió mùa: gió Đông Nam (gió Nồm),
35
gió Tây Nam (gió Nam), gió Đông Bắc.
Địa hình dốc từ Tây sang Đông, địa chất của Đồng Hới đa dạng bao
gồm vùng gò đồi, vùng bán sơn địa, vùng đồng bằng và vùng cát ven biển.
- Vùng gò đồi: Nằm ở phía Tây thành phố, vắt ngang từ Bắc xuống
Nam, gồm các xã, phƣờng Đồng Sơn, Thuận Đức, có độ cao trung bình 12 -
15m, với diện tích 6.500 ha, chiếm 41,75% so với tổng diện tích của thành
phố. Cƣ dân ở đây sinh sống bằng nghề trồng rừng, làm rẩy, chăn nuôi, trồng
trọt kết hợp phát triển kinh tế trang trại. Thổ nhƣỡng của vùng có đặc điểm
chung là độ phì ít, nghèo chất dinh dƣỡng, tầng đất màu không dày, độ dốc
trung bình 7 - 10%, thƣờng có hiện tƣợng rửa trôi, xói mòn.
- Vùng bán sơn địa: Là một vòng cung gò đồi không cao lắm (độ cao trung
bình 10m), bao bọc lấy khu vực đồng bằng từ Đông Bắc - Bắc đến Tây Bắc -
Tây Nam và Nam - Đông Nam, bao gồm các xã, phƣờng Bắc Lý, Nam Lý,
Nghĩa Ninh, Bắc Nghĩa, Đức Ninh, Đức Ninh Đông, Lộc Ninh và Phú Hải. Diện
tích đất tự nhiên 6.292,3 ha, chiếm 40,41% so với diện tích toàn thành phố. Cƣ
dân sinh sống bằng nghề tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp. Thổ nhƣỡng của
vùng có đặc diểm chung là không màu mỡ, bị chua phèn, tuy nhiên nhờ có mạng
lƣới sông ngòi, ao, hồ dày nên vẫn có thuận lợi trong trồng trọt và sản xuất.
- Vùng đồng bằng: Thành phố Đồng Hới có vùng đồng bằng nhỏ hẹp, địa
hình tƣơng đối bằng phẳng, đất đai kém phì nhiêu; độ cao trung bình 2,1m, dốc
về hai phía Tây và Đông trục đƣờng Quốc lộ 1A, độ dốc nhỏ, chỉ khoảng 0,2%,
bao gồm các phƣờng Đồng Phú, Đồng Mỹ, Hải Đình. Diện tích tự nhiên
khoảng 567,5 ha, chiếm 3,7% so với diện tích toàn thành phố. Đây là nơi tập
trung dân cƣ và các cơ sở hạ tầng kinh tế chủ yếu của thành phố.
- Vùng cát ven biển: nằm ở phía Đông của thành phố, gồm các xã,
phƣờng Bảo Ninh, Quang Phú, Hải Thành, có diện tích 2.201,7 ha, chiếm
14,14% so với diện tích của thành phố. Đây là vùng biển vừa bãi ngang vừa
cửa lạch; địa hình có những đụn cát cao liên tục (cao nhất 24,13m); giữa các
đụn cát thỉnh thoảng có những hồ nƣớc, khe nƣớc ngọt tự nhiên, quanh năm
36
có nƣớc (bàu Tró, bàu Nghị, Bàu Tràm, bàu Thôn, Bàu Trung Bính…)
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Tình hình kinh tế - xã hội
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế hàng năm (giai đoạn 2006 - 2010) của Thành
phố Đồng Hới là 14 %/năm, cao hơn 2,33% so bình quân giai đoạn 2000 -
2005. Tổng giá trị sản xuất (GTSX) năm 2010 tăng gấp gần 2 lần so với năm
2006; thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 1.150 USD/ngƣời/năm, tăng gần 2 lần
so năm 2006. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng dịch vụ, thƣơng mại -
công nghiệp, xây dựng - nông nghiệp với tỷ trọng tƣơng ứng trong GDP năm
2006 là 52,5% - 40,6% - 6,9%, năm 2010 là 53,4% - 41,5% - 5,1%, ƣớc tính
năm 2014 là 53,9% - 41,8% - 4,3%.
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế thành phố Đồng Hới
giai đoạn 2006-2013
Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới
37
Lĩnh vực dịch vụ, thƣơng mại: phát triển đa dạng, nhiều thành phần
kinh tế tham gia, thị trƣờng từng bƣớc đƣợc mở rộng. Tổng mức bán lẻ
hàng hóa tăng bình quân hàng năm (giai đoạn 2006-2010) là 33,5%. Giá
trị sản xuất ngành dịch vụ, thƣơng mại tăng bình quân giai đoạn 2006-
2013 là 16,54%/năm, ƣớc tính năm 2014 là 5.667 tỷ đồng, tăng gần 2 lần
năm 2010 và gần 3 lần năm 2006.
Sản xuất công nghiệp, TTCN: liên tục đạt tốc độ tăng trƣởng cao đã góp
phần quan trọng thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động việc làm của thành phố. Đến năm 2010, giá trị sản xuất ngành công
nghiệp – xây dựng ƣớc đạt 2.800.332 triệu đồng (giá so sánh năm 2010), tăng
gần 4 lần so năm 2005. Trong đó, công nghiệp - TTCN thành phố quản lý đạt
421 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 16,9%. Tỷ trọng ngành công nghiệp -
xây dựng trong tổng GDP của thành phố Đồng Hới tăng từ 39,5% năm 2005
lên 41,5% năm 2010, ƣớc tính năm 2014 giá trị tăng lên 4.868 tỷ đồng, tăng
hơn 1 lần năm 2010 và gần 3 lần năm 2006.
Nông nghiệp: trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của thành
phố Đồng Hới phát triển ổn định về diện tích và theo hƣớng sản xuất hàng
hóa; tập trung ứng dụng rộng rãi tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất,
thực hiện tốt các khâu làm đất, thủy lợi, giống, chăm sóc, phòng ngừa dịch
bệnh nên năng suất chất lƣợng các loại cây trồng đều tăng. Đến năm 2010,
tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 2.655 ha, trong đó lúa 2.035 ha,
năng suất bình quân đạt 47,23 tạ/ha, sản lƣợng thóc 9.612 tấn; cây công
nghiệp 277 ha, khoai lang 147 ha, rau các loại 249 ha, đang xây dựng các
vùng sản xuất rau an toàn.
3.1.2.2 Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng đƣợc tăng cƣờng xây dựng, tích cực huy động các nguồn
lực để đầu tƣ xây dựng, nâng cấp và chỉnh trang đô thị. Tổng mức đầu tƣ
38
xây dựng toàn xã hội 4.475 tỷ đồng, tăng 2,2 lần so với thời kỳ 2000 - 2005.
Nhiều công trình trọng điểm và hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội đƣợc
xây dựng, quản lý, khai thác tốt nhƣ Sân bay Đồng Hới, Hào Thành, Dự án
vệ sinh môi trƣờng, đƣờng tránh Quốc lộ 1A, đƣờng giao thông, bệnh viện,
trạm y tế, trƣờng học, cấp thoát nƣớc, mạng lƣới điện,..; Diện tích cây xanh đô thị đạt 12,3m2/ngƣời, đất cây xanh công cộng 7,5m2/ngƣời. Bộ mặt đô thị
ngày càng khang trang.
Hạ tầng các nông thôn đƣợc đầu tƣ đồng bộ, 100% xã có đƣờng ô tô
đến trung tâm xã, điện sinh hoạt, có trƣờng tiểu học (70% có trƣờng THCS),
100% có Trạm y tế, sóng phát thanh và truyền hình, 84 % xã có chợ nông
thôn. Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 01 xã hoàn thành chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới, đến cuối năm 2014 có thêm 03 xã hoàn thành.
3.1.2.3. Dân số và lao động
Đến năm 2013, dân số trung bình thành phố Đồng Hới là 114.897
ngƣời, trong đó nam 57.306 ngƣời và nữ 57.591 ngƣời, phân bố ở thành thị
77.814 ngƣời, ở nông thôn 37.083 ngƣời. Mật độ dân số bình quân năm 2013 là 738 ngƣời/km2; địa bàn có mật độ dân số cao nhất là phƣờng Bắc Lý (1.692 ngƣời /km2), thấp nhất là xã Thuận Đức (89 ngƣời /km2 ).
Về lao động, việc làm: năm 2013, thành phố Đồng Hới có số ngƣời
trong độ tuổi lao động là 67.146 ngƣời (thành thị 45.476 ngƣời, nông thôn
21.670), trong đó số ngƣời lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
là 57.520 ngƣời. Số ngƣời mất việc làm 2.235 ngƣời (chiếm 3,3% trên tổng
số lao động trong độ tuổi); số ngƣời ngoài độ tuổi thực tế tham gia lao động
là 5.605 ngƣời.
3.1.3 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu
3.1.3.1. Thuận lợi
- Tốc độ tăng trƣởng kinh tế trong thời gian qua đạt khá, cơ cấu kinh tế
39
chuyển dịch theo hƣớng dịch vụ - công nghiệp, xây dựng - nông nghiệp tạo
điều kiện thuận lợi để chuyển dịch CCVL, tăng tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp, giảm dần tỷ lệ lao động nông nghiệp; bên cạnh đó Đồng Hới còn là
trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học của tỉnh Quảng Bình, tháng
7/2014 từ đô thị loại III đƣợc nâng cấp lên đô thị loại II trực thuộc tỉnh
Quảng Bình là điều kiện thuận lợi thu hút đầu tƣ nhằm đẩy nhanh tốc độ
tăng trƣởng kinh tế và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới trong
phát triển sản xuất, nhất là nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp,
từng bƣớc tăng thu nhập, nâng cao trình độ ngƣời lao động thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu việc làm trên địa bàn.
- Đặc điểm tự nhiên của thành phố Đồng Hới có biển, sông, ao hồ, vùng
gò đồi, tài nguyên thiên nhiên, lao động, hệ thống giao thông đa dạng, cơ
bản đồng bộ… là điều kiện thuận lợi cho việc giao lƣu kinh tế, văn hóa để
phát triển đa dạng các ngành nghề dịch vụ, thƣơng mại, công nghiệp góp
phần chuyển dịch nhanh cơ cấu ngành, CCKT, cơ cấu việc làm cho ngƣời
lao động.
3.1.3.2 Khó khăn
- Tốc độ tăng trƣởng kinh tế mặc dù đạt khá nhƣng tỷ trọng chuyển
dịch trong cơ cấu kinh tế còn chậm.
- Năng suất lao động trong nông nghiệp, việc ứng dụng khoa học công
nghệ trong nông nghiệp, các ngành sản xuất còn khiêm tốn.
- Lao động có tay nghề có xu hƣớng chuyển dịch nhƣng còn chậm.
- Quy mô nhân khẩu trong hộ sản xuất nông nghiệp còn cao, giá trị
tăng thêm trong nông nghiệp còn đạt thấp, nhất là trong ngành trồng trọt,
lâm nghiệp; giá trị sản xuất nông nghiệp trên diện tích canh tác tăng chậm.
- Vị trí địa lý là nơi dải đất hẹp miền Trung nên chịu tác động của
mạnh của thời tiết khắc nghiệt, mùa hè gió Tây - Nam khô nóng gây bất lợi
40
cho việc phát triển rừng và phòng chống cháy rừng. Mùa mƣa thƣờng tập
trung vào một số tháng nên lƣợng mƣa lớn, thƣờng bị bão, lốc xoáy gây ra
làm ảnh hƣởng đến đầu tƣ phát triển sản xuất và kinh doanh.
3.2 Tình hình CDCCVL thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
3.2.1 Theo cơ cấu ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu việc làm theo cơ cấu ngành kinh tế là quá trình
chuyển dịch lao động giữa các ngành nông - lâm - thủy sản, công nghiệp -
xây dựng và thƣơng mại - dịch vụ; có mối quan hệ tƣơng tác qua lại lẫn
nhau, cơ cấu lao động việc làm thay đổi qua lại giữa các ngành kinh tế thì cơ
cấu giá trị sản xuất của ngành đó có sự dịch chuyển tƣơng ứng với cơ cấu
việc làm mới thúc đẩy kinh tế phát triển. Mặt khác, sự chuyển dịch CCKT
kéo theo chuyển dịch CCVL giữa các nhóm ngành.
Bảng 3.1 Giá trị sản xuất thành phố Đồng Hới thời kỳ 2006 – 2014
(Giá so sánh năm 2010)
Đvt: Tỷ đồng
2006 2010 Ƣớc tính 2014
Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Giá Giá Giá trọng trọng trọng trị trị trị (%) (%) (%)
396 9 437 6 549 5
Nông - Lâm - Thủy sản
37 3.092 43 4.868 44
Công nghiệp - Xây dựng 1.602
54 3.614 51 5.667 51 2.355
Thƣơng mại - Dịch vụ
Tổng số 100 7.143 100 11.084 100 4.353
Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới
41
2014: theo kết quả ước tính của Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới
Biểu đồ 3.2 Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất thành phố Đồng
Hới thời kỳ 2006 – 2014
Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới
2014: theo kết quả ước tính của Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới
Từ bảng 3.1 và biểu đồ 3.2 cho thấy, thời kỳ 2006 - 2010, cơ cấu giá trị
sản xuất trong các khu vực kinh tế của thành phố Đồng Hới chuyển dịch
theo hƣớng tăng tỷ trọng giá trị khu vực công nghiệp - xây dựng, thƣơng mại
- dịch vụ và giảm dần tỷ trọng giá trị khu vực nông - lâm - ngƣ nghiệp, phát
huy đƣợc tiềm năng lợi thế của thành phố.
Tổng giá trị sản xuất của thành phố có xu hƣớng tăng dần; phản ánh qui
mô phát triển của ba khu vực kinh tế, mặc dù tỷ trọng trong các khu vực
kinh tế có sự thay đổi tăng, giảm không ổn định. Năm 2006 tổng GTSX của
thành phố đạt 4.353 tỷ đồng, đến năm 2010 tăng lên 7.179 tỷ đồng, tăng gần
2 lần so với năm 2006, tốc độ tăng trƣởng bình quân thời kỳ này là 14% và
tăng lên 11.084 tỷ đồng năm 2014. Trong đó:
Giá trị ngành thƣơng mại - dịch vụ tăng từ 2.355 tỷ đồng năm 2006 lên
3.614 tỷ đồng năm 2010 và 5.667 tỷ đồng năm 2014, mặc dù tỷ trọng giá trị
42
sản xuất khu vực giảm đến năm 2010 và có xu hƣớng tăng nhƣng còn chậm,
cụ thể: năm 2006 chiếm 54% trong cơ cấu giá trị sản xuất của ba khu vực
kinh tế giảm xuống 51% năm 2010 và 51% năm 2014.
Giá trị sản xuât công nghiệp - xây dựng từ 1,602 tỷ đồng năm 2006
tăng lên 3,092 tỷ đồng năm 2010 và lên 4,868 tỷ đồng năm 2014; tƣơng ứng
với việc không ngừng tăng lên về quy mô, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng
cũng liên tục tăng qua các năm từ 37% năm 2006 lên 43% năm 2010 và ƣớc
tính năm 2014 là 44% trong tổng giá trị sản xuất thành phố Đồng Hới.
Giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản có tăng nhƣng không ổn
định về giá trị sản xuất và giảm dần tỷ trọng từ 9% năm 2006 xuống còn 6%
năm 2010 và ƣớc tính năm 2014 là 5%.
Điều này cho thấy cơ cấu kinh tế nông thôn thành phố Đồng Hới chuyển
dịch đúng hƣớng, phù hợp quy luật, nghĩa là tăng tỷ trọng ngành sản xuất phi
nông nghiệp, giảm tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp. Có đƣợc kết quả này
do thành phố Đồng Hới đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm từng bƣớc
CDCCKT theo hƣớng CNH, HĐH. Khu vực công nghiệp phát triển năng
động, quy mô sản xuất đƣợc mở rộng, tỷ trọng giá trị sản xuất ngày càng tăng
qua các thời kỳ nhƣ bảng 3.1; thƣơng mại - dịch vụ có bƣớc phát triển về quy
mô, chất lƣợng đƣợc nâng lên nhƣng tỷ trọng trong tổng giá trị sản xuất có
giảm so với tổng giá trị sản xuất của 3 khu vực kinh tế.
Sự tăng trƣởng, phát triển sản xuất và tỷ trọng của 3 khu vực kinh tế,
cho ta thấy những định hƣớng, chính sách của nhà nƣớc nói chung, thành
phố Đồng Hới nói riêng trong phát triển kinh tế - xã hội và các ngành kinh tế
của thành phố, phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tốc
độ tăng trƣởng liên tục của công nghiệp - xây dựng cả về giá trị, tỷ trọng
trong các ngành kinh tế dễ thấy tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa với mức
43
độ cao. Sự phát triển đó, tất yếu sẽ thu hút lƣợng lớn lao động tham gia.
Bảng 3.2 Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế thành phố Đồng Hới
giai đoạn 2006-2013
Đvt: người
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Nông - Lâm - 10.644 10.070 10.062 9.258 8.233 8.096 8.052 7.951 Ngƣ nghiệp
Công nghiệp 16.647 17.364 17.097 17.628 17.957 16.427 16.856 17.093 - Xây dựng
Thƣơng mại - 24.599 25.667 26.500 27.383 28.803 30.521 31.306 32.476 Dịch vụ
Tổng số 51.890 53.101 53.659 54.269 54.993 55.044 56.214 57.520
Nguồn:Tổng hợp, xử lý Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới 2007,
2008, 2009,2010, 2011, 2012, 2013
Biểu đồ 3.3 CDCCVL trong các ngành kinh tế thành phố Đồng Hới
giai đoạn 2006-2013
Nguồn:Tổng hợp, xử lý Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới 2007,
44
2008, 2009,2010, 2011, 2012, 2013
Bảng 3.2 cho thấy quy mô lao động đang làm việc theo ngành kinh tế
thành phố có bƣớc tăng trƣởng, trong đó tập trung vào khu vực thƣơng mại -
dịch vụ, tăng bình quân hàng năm thời kỳ 2006 – 2013 là 11%. Cụ thể tổng
lao động việc làm năm 2006 là 51,890 ngƣời tăng lên 54,993 ngƣời và
57,520 lao động làm việc trong các ngành kinh tế năm 2013.
CCVL theo ngành kinh tế của thành phố có sự chuyển dịch hợp lý: lao
động làm việc trong ngành nông - lâm - thủy sản giảm dần từ 10,644 ngƣời
năm 2006 xuống còn 8,233 ngƣời năm 2010 và giảm xuống 7,951 ngƣời
năm 2013, tƣơng ứng với tỷ lệ 21% năm 2006 giảm xuống còn 15% năm
2010 và 14% năm 2013.
Giá trị tăng thêm trong nông - lâm – thủy sản không ngừng tăng lên, từ
187.763 triệu đồng năm 2006 tăng lên 217.346 triệu đồng năm 2010 và
253.574 triệu đồng năm 2014, tăng bình quân hàng năm 4,4%; thu nhập trong
khu vực nông - lâm - thủy sản trên một đơn vị diện tích tăng bình quân hàng
năm 4,24% góp phần giảm sức ép về chi tiêu trong hộ gia đình (Nguồn: Chi
cục Thống kê thành phố Đồng Hới). Cho thấy năng suất lao động đƣợc nâng
lên, mức độ áp dụng cơ giới hóa vào quá trình sản xuất, máy móc đã dần thay
thế sức lao động của con ngƣời, điều này dẫn dến số lƣợng lao động dƣ thừa
trong ngành nông nghiệp tăng, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm cho lao động,
nhất là lao động ở nông thôn. Việc vận dụng máy móc để thay thế sức lao động
của con ngƣời vừa mang tính tích cực vừa tiêu cực: Sử dụng máy móc giúp cho
năng suất lao động tăng nhanh, giảm áp lực công việc cho ngƣời nông dân,
nhƣng ngƣợc lại cơ giới hóa cũng làm cho lƣợng lao động dƣ thừa ở nông thôn
ngày càng cao. Để tạo điều kiện cho ngƣời dân có cơ hội tìm kiếm việc làm
nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống, thành phố Đồng Hới đã thực hiện nhiều
chƣơng trình tạo việc làm cho hàng ngàn ngƣời lao động nhƣ chƣơng trình
giảm nghèo và giải quyết việc làm, chƣơng trình xuất khẩu lao động, chƣơng
45
trình đào tạo nghề, chƣơng tình phát triển cụm, điểm tiểu thủ công nghiệp và
chƣơng trình cho vay vốn lãi suất thấp để đầu tƣ sản xuất giải quyết việc làm.
Một số lao động đã chọn cách di cƣ vào các tỉnh miền Nam làm công ở các
xƣởng, các khu công nghiệp hoặc làm ở một số cơ sở, doanh nghiệp trên địa
bàn và các huyện, thị xã trong tỉnh.
Tổng diện tích nông – lâm nghiệp – thủy sản liên tục giảm từ 7.148 ha
năm 2006 xuống còn 6.396 ha năm 2010, xuống 5.958 ha năm 2013 và
5.943 ha năm 2014. Cho thấy mức độ đô thị hóa cao trong thời kỳ 2006-
2013, cả thời kỳ tổng diện tích thu hồi phục vụ các công trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội là 1.205 ha, bình quân hàng năm thu hồi đất hơn 133 ha
đã tác động làm cho một lực lƣợng lớn lao động trong nông nghiệp chuyển
sang các ngành nghề khác thuộc khu vực công nghiệp – xây dựng và thƣơng
mại dịch vụ. Tỷ lệ đất nông nghiệp đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất không ngừng tăng lên, tạo điều kiện ổn định trong đầu tƣ phát triển
sản xuất của khu vực này; cụ thể: năm 2006 diện tích khu vực nông – lâm -
thủy sản đƣợc cấp giấy chứng nhận đạt 57,9% tăng lên 63,7% năm 2010 và
77,4% năm 2013 lên 79,2% năm 2014 (Nguồn: Văn phòng Đăng ký Quyền
sử dụng đất thành phố Đồng Hới năm 2006, 2010, 2013).
Lao động làm việc trong ngành công nghiệp - xây dựng có tăng về số
lƣợng lao động, tăng giảm về tỷ lệ và ổn định từ năm 2006 đến năm 2010, từ
năm 2011 giảm ổn định đến năm 2013 (chiếm 30% so với tổng lao động làm
việc trong các ngành kinh tế).
Ngƣợc lại lao động làm việc trong ngành hƣơng mại - dịch vụ tăng lên
hằng năm, cụ thể: năm 2006 tổng số lao động trong ngành là 24,599 (chiếm
47%) tăng lên 28,803 lao động vào năm 2010 (chiếm 52%) và 32,476 lao
động năm 2013 (chiếm 56%).
3.2.1.1 Nhóm ngành thương mại – dịch vụ
Trong những năm qua, ngành thƣơng mại - dịch vụ, nhất là thƣơng mại,
46
dịch vụ du lịch của thành phố Đồng Hới phát triển đa dạng với nhiều hình
thức, ngành nghề khác nhau và ngày càng khẳng định là ngành kinh tế mủi
nhọn, là ngành quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, sản xuất kinh
doanh của các ngành kinh tế - xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển và đã thu
hút lƣợng lớn lao động việc làm.
Qua bảng 3.3 ta thấy, ngành thƣơng mại dịch vụ đã góp phần giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động thành phố Đồng Hới rất lớn, với tốc độ tăng trƣởng
bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2013 là 4,09%/năm. Thêm vào đó, có
ngành dịch vụ du lịch cũng đã thu hút lƣợng lớn lao động qua các năm, với tốc
độ tăng trƣởng bình quân là 3,83%/năm và ngành vận tải là 1,09%/năm. Tốc độ
tăng trƣởng việc làm toàn ngành giai đoạn 2006-2013 là 4,46%/năm.
Bảng 3.3 Lao động đang việc làm trong ngành thƣơng mại, dịch vụ
thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013
Đvt: ngƣời
TĐ
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
06-13
(%)
1,09
GT vận tải
1.923
1.914
1.921
2.023
2.036
2.075
2.120
2.150
4,09
Thƣơng mại
10.664 10.976 12.128 13.295 14.598 14.954 15.330 15.747
3,83
D.vụ du lịch
2.190
2.843
3.141
3.470
3.335
3.458
3.750
3.987
4,46
Tổng số
14.777 15.733 17.190 18.788 19.969 20.487 21.200 21.884
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới và
báo cáo UBND thành phố các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013
Bảng 3.3 cho thấy số lao động việc làm trong ngành thƣơng mại - dịch
vụ đã có sự gia tăng qua từng năm. Năm 2006, trong nội bộ nhóm ngành
thƣơng mại - dịch vụ đã tạo việc làm, thu hút 14,777 lao động tham gia,
trong đó có 10,664 lao động kinh doanh trong lĩnh vực thƣơng mại - dịch vụ,
chiếm 72,2% và 2,190 lao động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch,
47
chiếm 14,8%. Đến năm 2013, lao động của toàn ngành đã tăng lên 21,884
ngƣời. Điều đó chứng tỏ ngành thƣơng mại - dịch vụ ngày càng đƣợc mở
rộng và có bƣớc phát triển mạnh, đúng hƣớng.
Cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thƣơng mại - dịch vụ trên địa bàn
chủ yếu là kinh tế tƣ nhân,… và hộ cá thể và có khuynh hƣớng phát triển
nhanh về số cơ sở sản xuất kinh doanh qua các năm (xem bảng 3.4), từ 6,332
cơ sở năm 2006 lên 9,459 cơ sở năm 2013. Nhờ có các chính sách mở và
thông thoáng cùng với công tác chỉnh trang đô thị, quy hoạch và xây dựng
các trung tâm xã, phƣờng, trung tâm vùng đƣợc đẩy mạnh, các chợ vùng
ven, nông thôn đƣợc đầu tƣ nâng cấp, xây dựng mới; phát triển thêm siêu thị
trên địa bàn đã tạo điều kiện cho ngành thƣơng mại – dịch vụ phát triển.
Bảng 3.4 Cơ sở kinh doanh thƣơng mại - dịch vụ thành phố Đồng Hới
thời kỳ 2006 – 2013
Thƣơng mại Cơ Cơ Tổng số Khách sạn, nhà Năm dịch vụ cấu cấu cơ sở hàng (cơ sở) (cơ sở) (%) (%)
2006 82,4 5.218 17,6 1.114 6.332
2007 83,5 5.935 16,5 1.173 7.108
2008 84,8 6.588 15,2 1.184 7.772
2009 82,6 6.848 17,4 1.447 8.295
2010 80,5 6.896 19,5 1.669 8.565
2011 80,9 7.115 19,1 1.678 8.793
2012 81,6 7.440 18,4 1.681 9.121
2013 81,7 7.728 18,3 1.731 9.459
Tốc độ tăng bình quân 4,46 5,02 giai đoạn 2006-2013
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới các
48
năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013
Các hoạt động dịch vụ nhƣ giao thông vận tải, bƣu chính viễn thông, tài
chính ngân hàng đƣợc mở rộng đến các địa bàn của thành phố. Hàng hóa vận
chuyển tăng từ 2.540 nghìn tấn/km năm 2006 lên 3.144 nghìn tấn/km năm 2010
và 4.230 nghìn tấn/km năm 2013. Nền kinh tế phát triển, tất yếu đời sống của
ngƣời dân đƣợc nâng cao, nhu cầu ăn uống, đi lại, vui chơi giải trí càng nhiều,
đòi hỏi cần phải phát triển kịp thời, đa dạng các loại hình dịch vụ để đáp ứng.
Dịch vụ du lịch phát triển mạnh mẽ, đa dạng, với nhiều thành phần kinh
tế tham gia; năm 2006 đã thu hút gần 250.000 lƣợt khách du lịch đến thành
phố (khách quốc tế 10.500 lƣợt), năm 2010 tăng lên gần 500.000 lƣợt khách
(khách quốc tế 19.500 lƣợt) và năm 2013 là 770.000 lƣợt khách du lịch
(khách quốc tế 24.000 lƣợt) đã góp phần tạo điều kiện cho thành phố phát
triển nhộn nhịp, năng động hơn.
Sự phát triển của ngành thƣơng mại - dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch
diễn ra cả chiều rộng lẫn chiều sâu, thúc đẩy sự phát triển kinh tế thành phố.
Thời gian qua, khu vực này đã tạo ra một khối lƣợng công việc tƣơng
đối lớn, góp phần giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn, đặc biệt đã
chuyển đƣợc một số lao động hoạt động trong ngành nông - lâm - thủy sản,
công nghiệp –xây dựng sang hoạt động trong ngành thƣơng mại - dịch vụ.
Bảng 3.5 Cơ cấu lao động đang làm việc trong ngành thƣơng mại -
dịch vụ thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013
Đvt: %
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
GT vận tải
13,01
12,17
11,18
10,77
10,20
10,13
10,00
9,82
Thƣơng mại
72,17
69,76
70,55
70,76
73,10
72,99
72,31
71,96
D.vụ du lịch
14,82
18,07
18,27
18,47
16,70
16,88
17,69
18,22
Tổng số
100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Nguồn:Tổng hợp, xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới 2007,
49
2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013
Bảng 3.5 cho thấy xu hƣớng cơ cấu lao động việc làm trong nội bộ
ngành thƣơng mại, dịch vụ chuyển sang dịch vụ du lịch, do đó trong thời
gian gần đây cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch phát triển nhiều; thƣơng mại,
vận tải có xu hƣớng giảm ít và không đều qua các năm; tuy vậy thƣơng mại
vẫn là trung tâm đầu mối, tiêu thụ hàng hóa các huyện lân cận.
Bảng 3.6 Giá trị sản xuất ngành thƣơng mại - dịch vụ
thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013 (Giá so sánh năm 2010)
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
TĐ 06- 13 (%)
261.906
297.963
348.864
372.721
390.384
429.382
450.685
495.891
7,35
Giao thông vận tải
1.271.751 1.525.869 2.224.910 2.705.821 3.036.799 4.423.063 4.972.917
5.604.451 17,92
Thƣơng mại
77.674
105.437
88.154
123.236
345.979
414.124
475.927
287.854 15,67
Dịch vụ du lịch
Tổng số 1.611.331 1.929.269 2.661.928 3.201.778 3.773.162 5.266.569 5.899.529
6.388.196 16,54
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới các
năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013
Bảng 3.6 cho thấy quy mô các ngành kinh tế trong khu vực thƣơng mại,
dịch vụ của thành phố Đồng Hới phát triển khá mạnh, tốc độ tăng trƣởng
bình quân GTSX giai đoạn 2006 -2014 là 16,54%/năm (đứng sau ngành
công nghiệp – xây dựng), trong đó ngành thƣơng mại vẫn đứng vị trí dẫn
đầu trong nội bộ ngành về giá trị sản xuất và tốc độ tăng trƣởng bình quân là
17,92%/năm, sau đó đến ngành dịch vụ du lịch có tốc độ tăng trƣởng giá trị
50
sản xuất là 15,67%/năm và ngành vận tải là 7,35%/năm.
Bảng 3.7 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thƣơng mại- dịch vụ thành
Đvt: %
phố Đồng Hới giai đoạn 2006 - 2013
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
16,25 15,44 13,11 11,64 10,35 8,15 7,64 7,76 Giao thông vận tải
78,93 79,09 83,58 84,51 80,48 83,98 84,29 87,73 Thƣơng mại
4,82 5,47 3,31 3,85 9,17 7,86 8,07 4,51 Dịch vụ du lịch
Nguồn:Tổng hợp, xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới 2007, 2008, 2009,
2010, 2011, 2012, 2013
Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Bảng 3.8 cho thấy giá trị sản xuất ảnh hƣởng có ảnh hƣởng tích cực đến sự
chuyển dịch lao động việc làm. Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành giao thông vận tải
năm 2013 giảm 8,49% so với năm 2006, kéo theo tỷ trọng cơ cấu lao động 2013
giảm 3,19% so với năm 2006.
Bảng 3.8 So sánh chuyển dịch giữa cơ cấu GTSX và cơ cấu việc làm ngành
thƣơng mại – dịch vụ
Đvt: %
Cơ cấu GTSX Cơ cấu việc làm
Chỉ tiêu 2006 2013 2006 2013 Tăng, giảm (+ -) Tăng, giảm (+ -)
16,25 78,93 7,76 87,73 -8,49 8,80 13,01 72,17 9,82 71,96 -3,19 -0,21
4,82 4,51 -0,31 14,82 18,22 3,40 GT Vận tải Thƣơng mại Dịch vụ du lịch
100,00 100,00 100,00 100.00
2009, 2010, 2011, 2012, 2013
51
Tổng số Nguồn:Tổng hợp, xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới 2007, 2008,
Tỷ trọng giá trị sản xuất thƣơng mại năm 2013 tăng 8,80% so với năm
2006, ngƣợc lại cơ cấu lao động giảm chậm 0,21%. Tỷ trọng giá trị sản xuất
dịch vụ du lịch giảm nhẹ 0,31% so với năm 2006 nhƣng cơ cấu lao động ở
lĩnh vực này tăng 3,40% so với năm 2006 (xem bảng 3.8).
Tóm lại, trong ngành thƣơng mại – dịch vụ sự chuyển dịch cơ cấu giá trị
sản xuất có sự biến động lớn giữa hai thời điểm năm 2006 và năm 2013 tập
trung các lĩnh vực giao thông vận tải, thƣơng mại, tuy nhiên tƣơng ứng với giai
đoạn này thì tốc độ chuyển dịch lao động việc làm có sự thay đổi, tập trung vào
lĩnh vực dịch vụ du lịch. Mặt khác lĩnh vực thƣơng mại chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu giá trị sản xuất cũng nhƣ cơ cấu lao động việc làm toàn ngành.
Việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng phát triển thƣơng mại gia tăng trong thời gian qua kể
từ khi lên đô thị loại 3 và thành lập thành phố Đồng Hới; đã phát huy thế mạnh
của ngành thƣơng mại, các cơ sở sản xuất tăng liên tục qua các năm và thu hút
đƣợc nhiều lao động. Và tạo ra sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành của thành phố
Đồng Hới phù hợp với sự CDCCKT theo hƣớng CNH, HĐH.
3.2.1.2 Nhóm ngành công nghiệp – xây dựng
Ngành công nghiệp – xây dựng thành phố Đồng Hới đƣợc đầu tƣ tƣơng
đối đồng bộ từ điện đến chân tƣờng rào, hệ thống cấp, thoát nƣớc,… các
cụm điểm tiểu thủ công nghiệp đƣợc quan tâm đầu tƣ và mở rộng, có khu
công nghiệp Tây - Bắc thành phố. Tập trung các ngành sản xuất đồ gia dụng,
gò hàn, sửa chữa cơ khí, mộc mỹ nghệ, chế biến gỗ,…
Bảng 3.9 cho thấy, giá trị sản xuất ngành công nghiệp theo giá so sánh
năm 2010 tăng từ 817.772 triệu đồng năm 2006 lên 3.263.888 triệu đồng
năm 2013, đạt tốc độ tăng trƣởng bình quân 16,62%/năm giai đoạn 2006-
2013, nhìn chung tốc độ tăng trƣởng bình quân các lĩnh vực thuộc ngành
tƣơng đối cao. Ngành công nghiệp có mức tăng trƣởng bình quân
17,22%/năm, tăng từ 323.123 triệu đồng năm 2006 lên 1.350.425 triệu đồng
52
năm 2013, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến có mức tăng trƣởng bình
quân là 19,87%/năm; Lĩnh vực xây dựng có tốc độ tăng trƣởng bình quân
16,22%/năm, tăng từ 494.650 triệu đồng lên 1.913.463 triệu đồng.
Bảng 3.9 GTSX công nghiệp – xây dựng thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 - 2013
Đvt: triệu đồng
(Giá so sánh năm 2010)
TĐ (%)
Chỉ
2006
2007
2008
2009
2012
2013
2010
2011
06-13
tiêu
Công
323.123
452.119
594.909
763.064 1.034.052 1.138.052 1.219.635
1.350.425
17,22
nghiệp
Xây
494.650
551.359
557.510
602.111 1.766.280 1.583.310 1.660.892 11.913.463
16,22
dựng
Tổng
817.772 1.003.478 1.152.419 1.365.174 2.800.332 2.721.362 2.880.527
3.263.888
16,62
số
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới và
báo cáo của UBND thành phố năm 2007-2013
Giá trị sản xuất các lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp có xu hƣớng khá
tăng qua các năm, công nghiệp chế biến chiếm giá trị lớn trong toàn ngành
từ 253.318 triệu đồng năm 2006 lên 1.294.425 triệu đồng năm 2013. Công
nghiệp khai thác mỏ có mức tăng trƣởng khá từ 7.758 triệu đồng năm 2006
lên 14.204 triệu đồng năm 2013, tăng gần 2 lần so với năm 2006.
Bảng 3.10 cho thấy cơ cấu GTSX chia theo lĩnh vực thuộc ngành công
nghiệp –xây dựng, công nghiệp có xu hƣớng tăng chậm từ 39,51% năm
2006 lên 42,37% năm 2013; lĩnh vực xây dựng có xu hƣớng tăng, giảm
không ổn định từ 60,49% tăng lên 63,07% năm 2010 và giảm xuống còn
58,63% năm 2013. Lĩnh vực xây dựng chịu nhiều tác động của sự thay đổi
chính sách của Đảng, nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập với
các nền kinh tế trên thế giới; tỷ trọng lĩnh vực xây dựng chiếm mức cao
trong công nghiệp – xây dựng kể từ lúc thành phố Đồng Hới đƣợc thành lập
53
đến năm 2006 và tăng, giảm trong các năm tiếp theo.
Bảng 3.10 Cơ cấu GTSX công nghiệp – xây dựng thành phố Đồng Hới
giai đoạn 2006 - 2013
Đvt: %
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Công nghiệp
39,51
45,06
51,62
55,89
36,93
41,82
42,34
41,37
Xây dựng
60,49
54,94
48,38
44,11
63,07
58,18
57,66
58,63
Tổng số
100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ kết quả điều tra dân số nhà ở tỉnh Quảng
Bình năm 2009 và Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới và báo cáo của
UBND thành phố giải đoạn 2007-2013
Lao động đang làm việc ngành công nghiệp – xây dựng có bƣớc
tăng trƣởng nhƣng tăng nhẹ qua các năm, cụ thể từ 11.850 lao động
năm 2006 tăng lên 13.869 lao động năm 2013, tốc độ tăng bình quân
1,81%/năm. Công nghiệp có tốc độ tăng trƣởng là 2,05%/năm. Tuy vậy,
về cơ cấu lao động đang làm việc trong ngành công nghiệp thì lĩnh vực
ngành chế biến chiếm tỷ lệ hơn cả và có xu hƣớng chuyển dịch nhẹ
sang lĩnh vực khai thác mỏ từ, 1,41% năm 2006 lên 3,78% năm 2013.
Lao động làm việc trong xây dựng tăng chậm và cơ bản đều qua các
năm và có tốc độ tăng trƣởng 1,15%/năm. (xem bảng 3.11)
Bảng 3.11 Lao động đang làm việc ngành công nghiệp – xây dựng thành phố
Đồng Hới giai đoạn 2006 - 2013
Đvt:người
TĐ 06-
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
13(%)
Công nghiệp
8.567
8.674
9.123
9.585
9.900 10.023 10.166 10.280
2,05
Xây dựng
3.238
3.314
3.348
3.386
3.432
3.456
3.514
3.589
1,15
Tổng số
11.805 11.988 12.471 12.971 13.332 13.479 13.680 13.869
1,81
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ kết quả điều tra dân số nhà ở tỉnh Quảng
Bình năm 2009 và Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới và báo cáo của
54
UBND thành phố năm 2007-2013
Bảng 3.12 cho thấy, sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất và chuyển dịch
cơ cấu lao động việc làm giữa các lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp - xây
dựng có sự tƣơng ứng rõ ràng, năm 2013 tăng 1,86% trong lĩnh vực công
nghiệp, tƣơng ứng với chuyển dịch lao động tăng 1,55%. Ngƣợc lại lĩnh vực
xây dựng cũng tƣơng tự năm 2013 giảm 1,86% thì tƣơng ứng với chuyển dịch
việc làm giảm 1,55%. Sự chuyển dịch giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp –
xây dựng với sự chuyển dịch cơ cấu việc làm có cùng tốc độ, cho ta thấy rằng
cứ 1,85% giá trị sản xuất công nghiệp tăng lên sẽ khiến cho lao động làm việc
trong ngành dịch chuyển tăng lên 1,55%. Tốc độ tăng trƣởng cao của ngành
công nghiệp – xây dựng góp phần thúc đẩy quy mô giá trị sản xuất ngày càng
lớn, càng tạo điều kiện thu hút thêm lao động vào quá trình sản xuất.
Bảng 3.12 So sánh chuyển dịch giữa cơ cấu GTSX và cơ cấu việc làm
ngành công nghiệp – xây dựng
Đvt: %
Cơ cấu GTSX Cơ cấu việc làm
Tăng, Tăng, Chỉ tiêu 2006 2013 giảm 2006 2013 giảm
(+ -) (+ -)
Công nghiệp 39,51 41,37 1,86 72,57 74,12 1,55
Xây dựng 60,49 58,63 -1,86 27,43 25,88 -1,55
Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ kết quả điều tra dân số nhà ở tỉnh Quảng
Bình năm 2009 và Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới, báo cáo của
UBND thành phố giai đoạn 2007-2013
3.2.1.3 Nhóm ngành nông – lâm – thủy sản
Qua phân tích cơ cấu kinh tế thành phố, tổng số lao động ngành nông –
55
lâm – thủy sản có xu hƣớng giảm dần, từ 14.255 ngƣời năm 2006 giảm
xuống còn 12.697 ngƣời (giảm 1.558 ngƣời), tốc độ giảm 1,28%/năm. Lao
động việc làm ngành nông, lâm nghiệp giảm từ 10.644 ngƣời năm 2006
xuống còn 7.951 ngƣời với tốc độ giảm là 3,19%/năm; lao động ngành thủy
sản có xu hƣớng tăng mạnh từ 3.611 ngƣời năm 2006 tăng lên 4.746 ngƣời
với tốc độ tăng trƣởng là 14,99%/năm (xem bảng 3.13).
Bảng 3.13 Lao động đang làm việc ngành nông – lâm - thủy sản thành phố
Đồng Hới giai đoạn 2006-2013
Đvt: Ngƣời
TĐ
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
06-13
(%)
Nông, lâm
10.644 1.070 10.062
9.258
8.233
8.096
8.052
7.951
-3,19
nghiệp
Thủy sản
3.611 3.676
3.677
3.673
3.675
4.115
4.197
4.746
14,99
-1,28
Tổng số
14.255 4.746 13.739 12.931 11.908 12.211 12.249 12.697
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ kết quả điều tra dân số nhà ở tỉnh Quảng
Bình năm 2009 và Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới, báo cáo của
UBND thành phố năm 2007-2013
Bảng 3.14, cho ta thấy, cơ cấu lao động ngành nông, lâm nghiệp có xu
hƣớng giảm, từ 74,67% năm 2006 xuống còn 62,72% năm 2013; ngƣợc lại thủy
sản có xu hƣớng tăng nhanh tăng từ 25,33% năm 2006 lên 37,38% năm 2013.
Ngành nông, lâm nghiệp giảm, nguyên nhân do đƣợc đầu tƣ xây dựng
đồng bộ cơ sở hạ tầng gắn với xây dựng nông thôn mới đã làm tăng năng
suất lao động. Nông, lâm nghiệp, thủy sản có giá trị thu nhập trên diện tích
canh tác tăng; nông, lâm nghiệp tăng từ 32 triệu đồng năm 2006/diện tích
canh tác lên 55 triệu đồng/diện tích canh tác năm 2013; ngành thủy sản (nuôi
56
trồng) tăng từ 142 triệu đồng/diện tích canh tác năm 2006 lên 168 triệu
đồng/diện tích canh tác năm 2013; đến nay có 30 % diện tích canh tác nông,
lâm nghiệp của thành phố mang lại giá trị thu nhập trên 50 triệu đồng. Chăn
nuôi phát triển theo hƣớng tập trung, trang trại, các mô hình nuôi đã thu
đƣợc kết quả bƣớc đầu. Tỷ trọng ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông
nghiệp tăng từ 49% năm 2006 lên 52% năm 2013. Độ che phủ rừng đạt
62%. Sản lƣợng đánh bắt và nuôi thủy sản tăng bình quân hàng năm là 7%.
Bảng 3.14 Cơ cấu lao động đang làm việc trong nông – lâm - thủy sản
thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 - 2013
Đvt:%
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Nông, lâm
74,67
73,26
73,24
71,60
69,14
66,30
65,74
62,62
nghiệp
Thủy sản
25,33
26,74
26,76
28,40
30,86
33,70
34,26
37,38
Tổng số
100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ kết quả điều tra dân số nhà ở tỉnh Quảng
Bình năm 2009 và Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới, báo cáo của
UBND thành phố giai đoạn 2007-2013
Cơ cấu ngành lao động nông, lâm nghiệp giảm và tăng cơ cấu lao động
ngành thủy sản. Điều này cho thấy kể từ khi đƣợc nâng cấp lên đô thị loại
III, thành lập thành phố Đồng Hới mức độ đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị
hóa diễn ra nhanh trên địa bàn, diện tích đất nông, lâm nghiệp ngày càng
giảm vì vậy lao động trong ngành nông, lâm nghiệp có xu hƣớng giảm là
phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy vậy, lao động
trong ngành thủy sản tăng nhanh trong giai đoạn này, tập trung chủ yếu các
xã, phƣờng ven biển đầu tƣ mở rộng ngƣ trƣờng bằng cách phát triển, đóng
mới tàu, thuyền có công suất lớn để vƣơn khơi phát triển kinh tế, đồng thời
57
góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo; bên cạnh đó một số doanh nghiệp,
nhân dân đầu tƣ phát triển nuôi tôm, cá vƣợc, cá loi, cua, ốc hƣơng theo
phƣơng pháp công nghiệp, bán công nghiệp trên địa bàn và ở vùng cát ven
biển.. do đó việc chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông, lâm nghiệp sang thủy
sản là tất yếu trong quá trình phát triển nhằm tăng thu nhập cho hộ nông dân
khi diện tích trồng trọt, chăn nuôi ngày càng giảm, và thủy sản trở thành
ngành kinh tế quan trọng của thành phố Đồng Hới. Từ bảng 3.14 ta thấy cơ
cấu hiện trạng (đến năm 2013) là thích hợp, tạo đà phát triển kinh tế hình
thành cơ cấu kinh tế phù hợp với CNH, HĐH.
Giá trị ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản có xu hƣớng tăng. Ngành
nông, lâm nghiệp có tốc độ tăng 6,91%/năm, ngành thủy sản tăng hai con số
11,66%/năm; tốc độ tăng trƣởng toàn ngành đạt 9,93%/năm giai đoạn 2006-
2013 (xem bảng 3.15).
Bảng 3.15 GTSX ngành nông – lâm – Thủy sản thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013
(Giá so sánh năm 2010)
Đvt: triệu đồng
TĐ
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
06-13
(%)
1. Nông,
124.077 116.232 116.428 124.488 211.435 222.761
242.230
226.401
6,91
lâm nghiệp
Nông nghiệp
56.594
56.925
56.193
58.250 152.908 155.222
167.756
147.250
11,21
Lâm nghiệp
67.484
59.308
60.235
66.238
58.527
67.539
74.474
79.151
1,79
2. Thủy sản
108.205 134.420 141.615 144.355 261.624 275.893
278.228
291.848
11,66
Tổng số
232.282 250.652 258.043 268.843 473.059 498.654
520.458
518.249
9,33
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ kết quả điều tra dân số nhà ở tỉnh Quảng
Bình năm 2009 và Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới, báo cáo của
UBND thành phố giai đoạn 2007-2013
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp có xu hƣớng giảm qua các
58
năm, trong khi đó cơ cấu ngành thủy sản tăng nhanh. Cơ cấu ngành nông, lâm
nghiệp từ 53,42% năm 2006 xuống 43,69% năm 2013; ngƣợc lại cơ cấu ngành
thủy sản từ 46,58% năm 2006 tăng lên 56,31% (xem bảng 3.16).
Bảng 3.16 Cơ cấu GTSX ngành nông – lâm – thủy sản
thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013
Đvt: %
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
1.Nông, lâm 53,42 46,37 45,12 46,31 44,70 44,67 46,54 43,69 nghiệp
Nông nghiệp 45,61 48,97 48,26 46,79 72,32 69,68 69,25 65,04
Lâm nghiệp 54,39 51,03 51,74 53,21 27,68 30,32 30,75 34,96
2.Thủy sản 46,58 53,63 54,88 53,69 55,30 55,33 53,46 56,31
Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ kết quả điều tra dân số nhà ở tỉnh Quảng
Bình năm 2009 và Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới, báo cáo của
UBND thành phố giai đoạn 2007-2013
Sự chuyển dịch giá trị sản xuất trong nội bộ ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp
đã kéo theo sự chuyển dịch lao động đang làm việc trong ngành; sự chuyển
dịch đó phù hợp với chủ trƣơng chuyển đổi cơ cấu kinh tế của thành phố Đồng
Hới, mức độ chuyển dịch tƣơng đối nhanh từ sau khi Đồng Hới đƣợc công
nhận là đô thị loại III và thành lập thành phố thuộc tỉnh Quảng Bình.
Bảng 3.17 cho thấy cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp năm
2006 giảm 9,73%, tƣơng ứng cơ cấu lao động giảm nhanh 12,05%; trong khi
đó cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng 9,73% so với năm 2006,
59
tƣơng ứng lao động làm việc trong ngành cũng tăng lên 12,05%.
Bảng 3.17 So sánh chuyển dịch cơ cấu GTSX và cơ cấu lao động việc
làm ngành nông – lâm – thủy sản thành phố Đồng Hới
Đvt: %
Cơ cấu GTSX Cơ cấu việc làm
Tăng, Chỉ tiêu Tăng, giảm 2006 2013 giảm 2006 2013 (+ -) (+ -)
Nông, lâm 53,42 43,69 -9,73 74,67 62,62 -12,05 nghiệp
Thủy sản 46,58 56,31 9,73 25,33 37,38 12,05
Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ kết quả điều tra dân số nhà ở tỉnh Quảng
Bình năm 2009 và Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới, báo cáo của
UBND thành phố năm 2007-2013
Giai đoạn 2006-2013 ngành thuỷ sản đã có sự phát triển mạnh điều này
đƣợc chứng minh qua sự dịch chuyển cơ cấu GTSX, và nó đã góp phần cho
việc chuyển dịch lao động. Chuyển dịch cơ cấu GTSX để phát triển ngành
thuỷ sản trong khu vực nông, lâm, thủy sản là định hƣớng quy hoạch của
phát triển thành phố Đồng Hới và sự chuyển dịch cơ cấu lao động qua ngành
này là tƣơng ứng.
3.2.2 Theo cơ cấu việc làm theo vùng lãnh thổ
Thành phố Đồng Hới đƣợc chia thành 4 vùng lãnh thổ tự nhiên, cụ thể:
3.2.2.1 Vùng gò đồi
Gồm phƣờng Đồng Sơn, xã Thuận Đức, có diện tích tự nhiên là 6.500
ha, chiếm 41,75% diện tích tự nhiên của thành phố, có tổng dân số trung
bình 12.568 ngƣời, chiếm 10,94% tổng dân số trung bình toàn thành phố
60
Đồng Hới, lao động trong độ tuổi chiếm 10,94% (7.344 ngƣời); vị trí đƣợc
phân bố ở phía Tây thành phố Đồng Hới, tiếp giáp với hai huyện Quảng Ninh
và Bố Trạch, có đƣờng Hồ Chí Minh chạy xuyên qua hai địa phƣơng. Vùng tập
trung phần lớn là đất trồng rừng, đất lâm nghiệp và một số cụm, điểm tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn. Phần lớn dân cƣ ở vùng này đƣợc di cƣ, tập kết lên ở
đây từ những chiến tranh chống Mỹ vào khoảng năm 1960 đến 1965.
Bảng 3.18 CCLĐ đang làm việc ở vùng gò đồi của thành phố Đồng Hới
thời kỳ 2006 - 2013
(Đồng Sơn, Thuận Đức)
Năm 2006 Năm 2010 Năm 2013 Chỉ tiêu Ngƣời % Ngƣời % Ngƣời %
Tổng số 3.170 100,00 3.654 100,00 3.511 100,00
Nông - Lâm - Thủy sản 361 11,39 358 9,80 358 10,20
Công nghiệp - Xây 1.991 62,81 2.230 61,03 2.254 64,20 dựng
Thƣơng mại - Dịch vụ 818 25,80 1.066 29,17 899 25,61
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới
2008 - 2013
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu lao động đang làm việc ở vùng gò đồi thành
phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013
Bảng 3.18 cho ta thấy, cơ cấu lao động đang làm việc ở vùng gò đồi có sự
61
chuyển dịch không ổn định qua các năm và giữa các ngành ngành nông – lâm –
thủy sản, công nghiệp – xây dựng, thƣơng mại - dịch vụ. Ngành nông – lâm –
thủy sản từ 11, 39% năm 2006 giảm xuống 9,80% năm 2010 nhƣng đến năm
2013 tăng lên 10,20%; ngành công nghiệp – xây dựng từ 62,81% năm 2006
giảm xuống 61,03% năm 2010 và tăng lên 64,20% năm 2013; ngành thƣơng
mại – dịch vụ từ 25,80% năm 2006 tăng lên 29,17% năm 2010 và xuống
25,61% năm 2013. Tốc độ tăng trƣởng lao động đang làm việc trong các ngành
kinh tế giai đoạn 2006-2010 là 2,88%/năm, giai đoạn 2006 -2013 đạt
1,14%/năm.
3.2.2.2 Vùng bán sơn địa
Gồm các phƣờng Bắc lý, Nam Lý, Bắc nghĩa, Phú Hải, Đức Ninh Đông,
các xã Nghĩa Ninh, Đức Ninh, Lộc Ninh; có diện tích tự nhiên là 6292.3 ha,
chiếm 40,41% diện tích tự nhiên của thành phố, có tổng dân số trung bình
68,188 ngƣời, chiếm 59,35% tổng dân số trung bình toàn thành phố Đồng Hới,
lao động trong độ tuổi chiếm 59,35% (39.851 ngƣời); đây là vùng tập trung số
đông dân số và lao động của thành phố Đồng Hới, vùng tiếp giáp với vùng
trung tâm thành phố, tập trung các khu công nghiệp, cụm điểm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn.
Bảng 3.19 CCLĐ đang làm việc ở vùng bán sơn địa của thành phố Đồng
Hới giai đoạn 2006 - 2013
(Bắc Lý, Nam Lý, Nghĩa Ninh, Bắc Nghĩa, Đức Ninh, Đức Ninh Đông,
Lộc Ninh, Phú Hải)
Năm 2006 Năm 2010 Năm 2013 Chỉ tiêu Ngƣời % Ngƣời % Ngƣời %
Tổng số 20.353 100,00 22.993 100,00 24.344 100,00
Nông - Lâm - Thủy sản 9.713 47,72 7.385 32,12 7.150 29,37
Công nghiệp - Xây dựng 4.752 23,35 5.822 25,32 6.114 25,12
Thƣơng mại - Dịch vụ 5.888 28,93 9.786 42,56 11.080 45,51
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới
62
2008 - 2013
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu lao động đang làm việc ở vùng bán sơn địa
thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013
Cơ cấu lao động đang làm việc ở vùng này có xu hƣớng chuyển dịch
mạnh và rõ ràng hơn; lao động làm việc trong ngành nông – lâm – thủy sản
giảm mạnh, từ vị trí đứng đầu trong cơ cấu kinh tế vùng là 47,72% năm 2006
xuống 32,12% năm 2010 và xuống 29,37% năm 2013; lao động làm việc trong
ngành công nghiệp – xây dựng có sự chuyển dịch tăng nhƣng không ổn định;
thƣơng mại – dịch vụ thu hút lƣợng lớn lao động từ 28,93% năm 2006 tăng lên
42,56% năm 2010 và 45,51% năm 2013 (tốc độ tăng trƣởng ngành thƣơng mại
– dịch vụ giai đoạn 2006 - 2013 là 7,28%/năm). Tốc độ chuyển dịch lao động
đang làm việc trong các ngành nông – lâm – thủy sản, công nghiệp – xây dựng,
thƣơng mại – dịch vụ giai đoạn 2006-2013 là 2,01%/năm (xem bảng 3.19).
Hơn 1/3 lực lƣợng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế thành phố
tập trung ở vùng này, đây là nơi tập trung các khu công nghiệp, các cụm, điểm
tiểu thủ công nghiệp, các doanh nghiệp do đó đã thu hút lƣợng lao động lớn
trong toàn bộ các khu vực kinh tế; bảng 3.19 cũng cho ta thấy cơ cấu lao động
đang làm việc giữa các ngành có sự chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng lao
động thƣơng mại – dịch vụ, nông – lâm – thủy sản và công nghiệp - xây dựng.
3.2.2.3 Vùng đồng bằng
Gồm các phƣờng Đồng Phú, Đồng Mỹ, Hải Đình; với diện tích tự nhiên
567,5 ha, chiếm 3,70% diện tích tự nhiên thành phố Đồng Hới, dân số trung
63
bình 16.523 ngƣời, chiếm 14,38% dân số trung bình toàn thành phố, lao
động trong độ tuổi có 9.656 ngƣời, chiếm 14,38% lao động trong độ tuổi của
thành phố; có vị trí địa lý đƣợc phân bố dọc theo đƣờng Quốc lộ 1A và lệch
về phía Đông tiếp giáp với sông Nhật Lệ thuận lợi cho việc phát triển thƣơng
mại, dịch vụ du lịch; cũng là nơi tập trung các trung tâm thƣơng mại lớn của
thành phố, các cơ quan hành chính nhà nƣớc, lực lƣợng vũ trang của tỉnh, cơ
quan Trung ƣơng đóng trên địa bàn,…
Bảng 3.20 cho thấy, cơ cấu lao động vùng đồng bằng chuyển dịch mạnh
sang ngành thƣơng mại – dich vụ, tăng từ 75,53% năm 2006 tăng lên 79,65%
năm 2010 (tốc độ tăng trƣởng bình quân thời kỳ 2006-2010 là 3,47%/năm) và
tăng lên 81,21% năm 2013, với tốc độ tăng trƣởng bình quân 2,42%/năm thời kỳ
2006-2013. Ngành công nghiệp – xây dựng, nông, lâm, thủy sản có xu hƣớng
giảm; công nghiệp – xây dựng từ 19,2% năm 2006 giảm xuống 16,4% năm 2010
và 15,6% năm 2013; nông, lâm, thủy sản giảm từ 5,2% năm 2006 xuống 4%
năm 2010 và 3,1% năm 2013. Cơ cấu ngành công nghiệp – xây dựng, nông –
lâm – thủy sản giảm phù hợp với định hƣớng quy hoạch phát triển của thành phố
Đồng Hới, vùng đồng bằng ngoài những đặc điểm, vị trí nhƣ nêu ở trên, vùng
còn giữ vị trí là trung tâm của thành phố Đồng Hới.
Bảng 3.20 CCLĐ đang làm việc vùng đồng bằng của thành phố Đồng
Hới giai đoạn 2006 - 2013
(Đồng Phú, Đồng Mỹ, Hải Đình)
Năm 2006 Năm 2010 Năm 2013 Chỉ tiêu Ngƣời % Ngƣời % Ngƣời %
Tổng số 6.102 100,00 7.238 100,00 7.568 100,00
Nông - Lâm - Thủy sản 320 5,24 286 3,95 238 3,14
16,40 15,64 Công nghiệp - Xâydựng 1.173 19,22 1.187 1.184
Thƣơng mại - Dịch vụ 4.609 75,53 5.765 79,65 6.146 81,21
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới
64
2008 - 2013
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu lao động đang làm việc vùng đồng bằng thành
phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013
3.2.2.4 Vùng cát ven biển
Gồm các xã, phƣờng Bảo Ninh, Quang Phú và Hải Thành, có diện tích tự
nhiên là 2.201,7 ha, chiếm 14,14% diện tích tự nhiên của thành phố, có tổng
dân số trung bình 17,618 ngƣời, chiếm 15,33% tổng dân số trung bình toàn
thành phố Đồng Hới, lao động trong độ tuổi chiếm 15,33% (10.295 ngƣời); hầu
hết dân cƣ ở vùng này sống bằng nghề khai thác, đánh bắt thủy hải sản biển.
Bảng 3.21 CCLĐ đang làm việc ở vùng cát ven biển của thành phố Đồng
Hới giai đoạn 2006 – 2013
(Bảo Ninh, Quang Phú, Hải Thành)
Năm 2006 Năm 2010 Năm 2013 Chỉ tiêu Ngƣời % Ngƣời % Ngƣời %
Tổng số 5.997 100,00 5.853 100,00 7.287 100,00
Nông - Lâm - Thủy sản 3.861 64,38 3.879 66,27 4.951 67,94
Công nghiệp - Xây dựng 597 9,95 658 11,24 727 9,98
Thƣơng mại - Dịch vụ 1.539 25,66 1.316 22,48 1.609 22,08
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới
65
2008 – 2013
Biểu đồ 3.7: Cấu lao động đang làm việc ở vùng cát ven biển thành
phố Đồng Hới giai đoạn 2006-2013
Bảng 3.21 cho thấy, cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành
kinh tế thì ngành nông, lâm, thủy sản vẫn chiếm ƣu thế trong cả ba khu vực
kinh tế từ 64,38% năm 2006 tăng lên 66,27% năm 2010 và 67,94% năm
2013. Thời gian qua, cùng với cả nƣớc, cả tỉnh, thành phố Đồng Hới đã có
những chủ trƣơng, chính sách nhằm định hƣớng, quy hoạch phát triển vùng
này đầu tƣ cơ sở vật chất, phƣơng tiện khai thác, đánh bắt hiện đại theo
hƣớng vƣơn khơi nhƣ nâng công suất tàu thuyền, trang bị hệ thống thông tin,
máy dò ngang,… do đó năng lực khai thác, đánh bắt thủy hải sản ngày càng
tăng, tỷ lệ hải sản phục vụ xuất khẩu ngày càng tăng; bên cạnh đó còn thành
lập các tổ đoàn kết trên biển, nghiệp đoàn nghề cá thành phố đã góp phần
bảo vệ biên giới biển đảo của quê hƣơng.
Từ phân tích cơ cấu lao động đang làm việc ở bốn vùng lãnh thổ nêu trên
cho thấy, thành phố Đồng Hới đã có những chủ trƣơng, chính sách phát huy mạnh
mẽ thế mạnh của các vùng trong quá trình phát triển kinh tế, mặc dù cơ cấu ngành
nghề, điều kiện địa lý, dân số, điều kiện diện tích đất đai, độ màu mở của đất đai
không giống nhau cũng nhƣ về phân bố lao động việc làm giữa các vùng.
Vùng gò đồi bƣớc đầu đã khai thác hiệu quả đất lâm nghiệp, đất rừng
66
kết hợp với phát triển kinh tế trang trại, gia trại; các mô hình nông – lâm
nghiệp kết hợp đƣợc triển khai thực hiện có kết quả. Thời gian qua, thành
phố Đồng Hới đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo ban hành nhiều chủ trƣơng,
chính sách về phát triển nông – lâm – thủy sản, phát triển trang trại, gia trại;
ƣu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất
lao động; phát triển các giống cây, con mới,.v.v Vì vậy đã thu hút ngƣời dân
trong vùng tham gia phát triển sản xuất, tạo thu nhập, giải quyết việc làm
cho lao động trong vùng. Tuy nhiên lao động đang làm việc ở vùng gò đồi
có xu hƣớng tăng, giảm chƣa ổn định qua các năm so lao động đang làm
việc tại các vùng toàn thành phố từ 8,90% năm 2006 tăng lên 9,20% năm
2010 và giảm xuống 8,22% năm 2013. Nhƣng xét trong nội bộ vùng thì có
tăng nhƣng tăng chậm, bình quân tăng 1,14%/năm.
Vùng bán sơn địa là vùng có diện tích tự nhiên lớn, điều kiện đất đai,
độ màu mở của đất đai, hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội, vừa là vùng tiếp giáp
với khu vực trung tâm do đó đã phát huy cơ bản lợi thế của vùng để phát
triển kinh tế - xã hội và đã thu hút lƣợng lớn lao động làm việc vào các
ngành kinh tế. Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của
vùng chiếm tỷ lệ cao nhất trong bốn vùng, hàng năm đã thu hút lƣợng lớn
lao động việc làm chuyển dịch từ các vùng, ngành khác về đây, tăng từ
63,6% năm 2006 lên 63,8% năm 2010 và 64,1% năm 2013 (tốc độ tăng
trƣởng bình quân lao động vùng bán sơn địa 2,01%/năm).
Vùng đồng bằng tiếp giáp với vùng cát ven biển ngăn cách bởi dòng sông
Nhật Lệ, hệ thống sông, rạch và là khu vực trung tâm của thành phố bƣớc đầu
đã khơi dậy đƣợc tiềm năng, thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ du lịch, nghỉ
dƣỡng,.v.v đã thu hút đƣợc 19,1% số lao động đang làm việc trong các ngành
năm 2006 lên 19,9% năm 2013, tốc độ tăng trƣởng bình quân lao động giai
67
đoạn 2006-2013 là 2,42%/năm. Để tiếp tục thu hút nhiều hơn lực lƣợng lao
động trong các ngành, vùng kinh tế thành phố Đồng Hới cần tiếp tục thực hiện
tốt công tác quy hoạch, đầu tƣ hạ tầng, sử dụng, bố trí hợp lý lao động.
Vùng cát ven biển là vùng thuộc các địa phƣơng nằm dọc theo bờ biển
thành phố Đồng Hới, tiếp giáp với vùng trung tâm (đồng bằng) và vùng bán
sơn địa, có diện tích tƣơng đối lớn so với các vùng; dân cƣ chủ yếu sống
bằng nghề khai thác, đánh bắt (trƣớc đây chủ yếu khai thác, đánh bắt ở vùng
gần bờ) và hậu cần nghề cá (sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, ngƣ lƣới cụ,
cung cấp đá lạnh, thực phẩm đi biển,..v.v ). Thời gian qua đƣợc sự quan tâm
của Trung ƣơng, của Tỉnh, thành phố Đồng Hới và sự hƣởng ứng tích cực
của các ngƣ dân nên năng lực khai thác, đánh bắt, công tác hậu cần nghề cá
đã đƣợc quan tâm đầu tƣ theo hƣớng hiện đại, vƣơn khơi dài ngày; đã góp
phần nâng cao trình độ, năng suất sản xuất và thu hút đáng kể lƣợng lao
động tham gia.
3.2.3 Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ CMKT là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến chất lƣợng
lao động việc làm. Hiện nay cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập sâu rộng trên các mặt đời sống kinh tế - xã hội, các doanh
nghiệp, các công ty có xu hƣớng sử dụng những lao động có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao ngày càng nhiều do đó ngƣời lao động cần phải
nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề để có thể tự “bảo vệ” mình trƣớc
rủi ro mất việc làm trong tƣơng lai.
Theo kết quả tổng hợp, xử lý từ Niên giám Thống kê thành phố Đồng
Hới đƣợc trình bày ở bảng 3.22 cho thấy tỷ trọng lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật tăng lên và tỷ trọng lao động phổ thông, lao động
không có chuyên môn giảm. Cụ thể: số lao động phổ thông năm 2010
68
giảm 19,71% và năm 2013 giảm 12,03% so với năm 2006; lao động
không có bằng tăng 13,39% giai đoạn 2006-2010 và chỉ tăng 0,49% giai
đoạn 2006-2013.
Bảng 3.22 Cơ cấu lao động đang làm viẹc trong các ngành kinh tế theo trình độ chuyên môn kỹ thuật thành phố giai đoạn 2006-2013
Đvt: ngƣời
Tăng, giảm Năm 2006 2010 2013 (+ -)
Lao động phổ thông
13.417
25,86
3.382
6,15
7.951
13,82
-19,71
-12,03
Không có bằng
19.875
38,30
28.427
51,69
22.314
38,79
13,39
0,49
SCN & học nghề
3.848
7,42
5.996
10,90
7.267
12,63
3,49
5,22
dƣới 3 tháng
THCN, Cao đẳng
7.889
15,20
8.792
15,99
9.657
16,79
0,78
1,59
nghề
Đại học và Đại học
6.861
13,22
8.396
15,27
10.331
17,96
2,05
4,74
trở lên
Nội dung GĐ Số Số Số GĐ % % % 06- lƣợng lƣợng lƣợng 06-13 10
Tổng số 51.890 100,00 54.993 100,00 57.520 100,00
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới
các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013
Số lƣợng lao động ở các chuyên môn kỹ thuật khác nhau đều tăng, do
công nghiệp – xây dựng, thƣơng mại - dịch vụ phát triển nên số lao động có
chuyên môn kỹ thuật có trình độ sơ cấp nghề và học nghề dƣới 3 tháng tăng
mạnh nhất so với trình độ khác, năm 2013 tăng 5,22% so với năm 2006; tiếp
đến là có trình độ chuyên môn kỹ thuật đại học, trên đại học tăng mạnh, năm
2013 tăng 4,74% so với năm 2006.
Nhìn chung trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động đang làm việc trong
69
các ngành kinh tế có tăng cao song tỷ trọng lao động phổ thông và lao động không
có bằng (lao động học nghề ở các cơ sở không đủ điều kiện cấp bằng) vẫn chiếm
tỷ lệ khá cao 52,62% trong tổng số lao động làm việc trong các ngành.
Theo số liệu tổng hợp, xử lý kết quả điều tra từ Phòng Lao động –
Thƣơng binh và Xã hội thành phố, sáu tháng đầu năm 2014 tổng số lao động
qua đào tạo thành phố Đồng Hới trong các ngành kinh tế chiếm 54% (31.040
ngƣời), trong đó trình độ sơ cấp nghề và học nghề dƣới 3 tháng chiếm
12,24%, trung cấp nghề, cao đẳng nghề 44,18%, đại học, sau đại học chiếm
43,58% trong các ngành nghề thuộc thành phố Đồng Hới. Lao động phổ
thông và lao động không có bằng có giảm nhƣng vẫn chiếm tỷ trọng cao là
46% trong các ngành kinh tế của thành phố. Do đó trong thời gian tới cần có
biện pháp mạnh mẽ đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn cho ngƣời lao động.
3.3 Thành tựu và hạn chế trong quá trình CDLĐ, CDCCLD-VL ở
Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
3.3.1 Thành tựu
- Kinh tế có tốc độ tăng trƣởng cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch
đúng hƣớng, tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành
nông nghiệp. Tiềm năng, sức sản xuất xã hội đƣợc khơi dậy, nguồn lực đầu
tƣ cho sản xuất đƣợc huy động có hiệu quả, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng
đô thị đƣợc chú trọng đầu tƣ nâng cấp. Từ đó đã tác động mạnh đến chuyển
dịch cơ cấu lao động trên địa bàn.
- Cơ cấu ngành nghề chuyển dịch đúng hƣớng, phù hợp với thực tiễn
phát triển kinh tế, xã hội thành phố Đồng Hới. Tỷ trọng cơ cấu ngành thƣơng
mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, nông – lâm – thủy sản thời kỳ 2006 –
2010 tƣơng ứng 53,4% - 41,5% - 5,1%. Từ việc duy trì tốc độ tăng trƣởng
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã tác động làm chuyển dịch cơ cấu lao
70
động trên địa bàn, là cơ sở thúc đẩy việc chuyển dịch trong thời gian tiếp
theo, đồng thời nâng cao chất lƣợng lao động khi chuyển dịch sang các
ngành phi nông nghiệp, cũng nhƣ trong nội bộ các ngành dịch vụ, công
nghiệp – xây dựng, nông – lâm – ngƣ nghiệp.
3.3.2 Hạn chế
CCLĐ, VL của thành phố có bƣớc chuyển dịch nhanh nhƣng việc phân
bố lao động chƣa đồng đều giữa các vùng; trình độ lao động qua đào tạo
trong các ngành nghề, các vùng có sự chênh lệch nhiều. Trong nhiều sự
chênh lệch đó vẫn chƣa tạo ra đƣợc sự bứt phá tạo mũi nhọn trong phát triển
kinh tế của Đồng Hới. Vấn đề là trong nền kinh tế của thành phố Đồng Hới
muốn phát triển có sự vƣơn lên của các bộ phận hay mũi nhọn tạo đà phát
triển chung.
Hoạt động thƣơng mại – dịch vụ có sự phát triển khá, lao động tập trung
chủ yếu trong ngành thƣơng mại – dịch vụ nhƣng quy mô thƣơng mại – dịch vụ
còn nhỏ, lẻ, mang tính tự phát và lao động chủ yếu là lao động phổ thông.
Ngành công nghiệp, cơ cấu lao động chƣa có sự cân đối, lao động tập
trung chủ yếu trong nhóm ngành công nghiệp chế biến.
Ngành nông nghiệp chƣa hình thành tập trung khu sản xuất rau an toàn,
việc tham gia sản xuất rau an toàn còn manh mún, mang tính tự phát. Trình
độ lao động trong cơ cấu sản xuất nông nghiêp còn hạn chế.
- Xu hƣớng chuyển dịch CCKT và CCLĐ của thành phố Đồng Hới
chƣa gắn với giải quyết các vấn đề xã hội.
- Quy hoạch phát triển thƣơng mại - dịch vụ, công nghiệp tiểu thủ công
nghiệp đƣợc phê duyệt nhƣng triển khai thực hiện tiến độ còn chậm, hiệu
quả về thực tiễn chƣa cao, làm giảm khả năng thu hút lao động. Việc huy
động nguồn lực của các thành phần kinh tế và nhân dân để đầu tƣ phát triển
71
chƣa nhiều.
3.3.3 Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế
3.3.3.1 Nguyên nhân của thành tựu
- Đồng Hới đƣợc công nhận là đô thị loại III năm 2004 là điều kiện, cơ
hội cho phát triển; do đó những năm qua, tăng trƣởng kinh tế của thành phố
đƣợc duy trì ở tốc độ khá cao, tiềm lực kinh tế đƣợc tăng cƣờng phát triển,
cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ nâng cấp, quá trình đô thị hóa tăng nhanh; ngày
30/7/2014 đƣợc Chính phủ Quyết định nâng cấp thành phố Đồng Hới lên đô
thị loại II, trực thuộc tỉnh Quảng Bình.
- Quy mô sản xuất, chất lƣợng tăng trƣởng của các ngành kinh tế có
những chuyển biến tích cực và có xu hƣớng tăng, sản xuất đang đƣợc tập trung
theo hƣớng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, các nguồn lực đƣợc khai thác và sử
dụng tƣơng đối hiệu quả. Dịch vụ có bƣớc phát triển khá, nhất là kể từ khi Đại
tƣớng Võ Nguyên Giáp về an nghỉ tại tỉnh Quảng Bình.
- CCVL theo vùng tập trung chủ yếu ở vùng bán sơn địa tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển toàn diện kinh tế trong vùng (gần trung tâm) và vùng
lân cận nhƣ vùng gò đồi xa trung tâm thành phố.
3.3.3.2 Nguyên nhân của hạn chế
Những năm qua, mặc dù tốc độ tăng trƣởng kinh tế thành phố đạt khá
nhƣng Đồng Hới có điểm xuất phát thấp; kết cấu hạ tầng chƣa đồng bồ,
nguồn lực cho đầu tƣ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội còn hạn chế; xa các
trung tâm phát triển vùng của cả nƣớc nên thu hút đầu tƣ gặp nhiều khó
khăn; vì vậy tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu việc làm còn chậm.
- Số lƣợng, chất lƣợng lao động qua đào tạo, kỹ năng thực hành công
việc còn hạn chế.
- Cơ chế chính sách khuyết khích, thu hút đầu tƣ còn tập trung chủ yếu
hộ kinh doanh cá thể. Mặc dù có trên 1.200 doanh nghiệp có quy mô lớn,
72
quy mô vừa và nhỏ nhƣng việc thu hút lao động địa phƣơng còn hạn chế.
- Việc khôi phục ngành nghề truyền thống và du nhập nghề mới còn
gặp nhiều trở ngại do văn hóa, tập quán gắn với cơ chế thị trƣờng; cụ thể
cụm tiểu thủ công nghiệp đã đƣợc hình thành 5 cụm, điểm từ năm 2006,
2007 nhƣng hiện nay mới có 1 – 2 cụm, điểm đi vào hoạt động,..
- Quá trình chuyển dịch CCKT có chuyển biến song chƣa vững chắc
làm cho sự chuyển dịch CCLĐ trên địa bàn thành phố Đồng Hới chƣa tác
dụng còn hạn chế.
Tóm lại, quá trình CDCCVL ở thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 -
2013 diễn ra đúng hƣớng, phù hợp thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và xu
thế hội nhập, song cơ cấu, chất lƣợng lao động chuyển dịch trong các ngành
còn có mặt hạn chế. Do đó, thời gian tới, thành phố Đồng Hới cần có những
73
giải pháp thúc đẩy quá trình CDCCVL theo hƣớng NHH, HĐH.
CHƢƠNG 4:
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU VIỆC LÀM TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH
QUẢNG BÌNH
4.1 Quan điểm chuyển dịch cơ cấu việc làm thành phố Đồng Hới đến
năm 2020
(1)- Chuyển dịch cơ cấu việc làm trên địa bàn Thành phố Đồng Hới
phải đặt trong tổng thể cơ cấu việc làm của cả nƣớc và của Tỉnh Quảng Bình
Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời lao động tự do tìm việc làm phù
hợp trên thị trƣờng lao động. Mà thị trƣờng lao động là một thể thống nhất
trong phạm vi cả nƣớc theo quy định của hiến pháp và pháp luật của mỗi
quốc gia. Ở Việt Nam, thị trƣờng lao động đang phát triển và là một chỉnh
thể thống nhất trên phạm vi cả nƣớc. Do vậy, chuyển dịch cơ cấu lao động
tại Thành phố Đồng Hới phải đặt trong mối quan hệ với chuyển dịch cơ cấu
việc làm của cả nƣớc và của Tỉnh Quảng Bình.
(2)- Chuyển dịch cơ cấu việc làm phải dựa trên cơ sở phát triển sản
xuất kinh doanh và chuyển dịch cơ cấu ngành nghề trên địa bàn Thành phố
Đồng Hới
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lƣợng và chất lƣợng tƣ liệu sản
xuất phù hợp với số lƣợng và chất lƣợng sức lao động cùng với các điều kiện
kinh tế, xã hội, môi trƣờng tự nhiên để kết hợp tƣ liệu sản xuất và sức lao
động nhằm tạo ra thu nhập. Nói cách khác, cơ cấu việc làm phụ thuộc cấu
tạo hữu cơ của vốn đầu tƣ, nghĩa là quá trình sản xuất kinh doanh sử dụng
công nghệ thâm dụng vốn hay thâm dụng lao động.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, quy mô nền kinh tế có vai trò quyết định
74
số lƣợng việc làm. Với điều kiện công nghệ nhất định, quy mô nền kinh tế
càng lớn, số lƣợng việc làm càng nhiều. Công nghệ dùng cho sản xuất kinh
doanh thâm dụng lao động sẽ tạo ra nhiều việc làm, công nghệ thâm dụng
vốn thƣờng sử dụng ít lao động. Do đó, muốn chuyển dịch cơ cấu việc làm
trên địa bàn Thành phố Đồng Hới, điều quan trọng nhất là tạo mọi điều kiện
để phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tƣ, nhất là đầu tƣ vào những
ngành có giá trị gia tăng cao.
(3)- Chuyển dịch cơ cấu việc làm trên địa bàn thành phố Đồng Hới
cần phải căn cứ vào chiến lƣợc, kế hoạch, quy hoạch, chƣơng trình phát triển
kinh tế xã hội của địa phƣơng
Trên cơ sở chiến lƣợc, kế hoạch, quy hoạch, chƣơng trình phát triển
kinh tế - xã hội của Thành phố. Ngành giáo dục - đào tạo và ngành lao động
tổ chức đào tạo nguồn nhân lực với quy mô và cơ cấu phù hợp với nhu cầu
sử dụng lao động của từng ngành, nghề, lĩnh vực.
(4)- Chuyển dịch cơ cấu việc làm phải dựa trên nguồn nhân lực chất
lƣợng cao có khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ vào sản xuất
Để đƣa nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh
doanh, cần có đội ngũ lao động có kỹ năng nhận thức, kỹ năng hòa nhập xã
hội và kỹ năng mang tính kỹ thuật. Muốn có đội ngũ lao động có chất lƣợng
cao thì con đƣờng duy nhất là phải thực hiện đào tạo nhân lực một cách cẩn
trọng và thiết thực.
(5)- Chuyển dịch cơ cấu việc làm cần hƣớng đến việc làm bền vững
(Decent work):
Theo Tổ chức Lao động thế giới (ILO), việc làm bền vững là tổng hòa
những khát vọng của con ngƣời trong cuộc đời làm việc của họ, bao gồm các
cơ hội việc làm sinh lợi và đem lại một thu nhập công bằng, an toàn nơi làm
việc, đảm bảo an sinh xã hội cho các thành viên trong gia đình, triển vọng tốt
75
hơn cho sự phát triển của cá nhân và hòa nhập xã hội, tự do cho mọi ngƣời
bày tỏ mối quan tâm, tổ chức và tham gia vào các quyết định có ảnh hƣởng
tới cuộc sống của họ, bình đẳng trong cơ hội và đối xử đối với cả nam và nữ.
Việc làm bền vững đƣợc coi là một Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (ILO,
2007).
4.2 Giải pháp thúc đẩy CDCCVL trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
4.2.1 Chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu sản xuất trên địa bàn thành
phố Đồng Hới
4.2.1.1 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Phát triển mạnh công nghiệp nhằm khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của
thành phố. Xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp – tiểu thỉ công
nghiệp thành phố đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2035. Đẩy nhanh tốc
độ phát triển công nghiệp gắn phát triển với bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan
đô thị. Tập trung đổi mới trang thiết bị, ƣu tiên phát triển công nghệ cao, tiên
tiến, công nghệ sạch, các ngành và sản phẩm có lợi thế nhƣ: chế biến nông –
lâm – thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, dịch vụ điện tử, thủ công
mỹ nghệ; xây dựng và phát triển sản các sản phẩm thƣơng hiệu thành của
thành phố. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút, phát triển khu công nghiệp
Tây Bắc Đồng Hới.
- Rà soát các chính sách hiện có sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tiễn
phát sinh hoặc có cơ chế, chính sách ƣu đãi kêu gọi và xúc tiến đầu tƣ phát
triển đa dạng hóa công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Tạo điều kiện phát triển, mở rộng kinh tế tƣ nhân, chú trọng kinh tế hộ
cá thể. Khuyến khích tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển đúng
hƣớng, làm ăn có hiệu quả. Chú trọng phát triển các dịch vụ phụ trợ công
76
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
4.2.1.2 Thương mại - Dịch vụ
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, coi phát triển dịch vụ là lĩnh vực
đột phá của nền kinh tế thành phố, trong đó phát triển du lịch là ngành kinh
tế mũi nhọn. Phát triển mạng lƣới thƣơng mại, dịch vụ. Tăng cƣờng công tác
quản lý thị trƣờng đảm bảo môi trƣờng kinh doanh lành mạnh. Tiếp tục thực
hiện tốt Đề án xây dựng và phát triển thƣơng hiệu một số sản phẩm chủ lực
của thành phố. Thực hiện các cơ chế ƣu đãi, hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại
nhằm thúc đẩy, thu hút đầu tƣ, phát triển các lĩnh vực dịch vụ. Phát triển
theo hƣớng du lịch nghỉ dƣỡng,… phấn đấu Đồng Hới trở thành một trong
những trung tâm du lịch biển, trung tâm tổ chức hội nghị, hội thảo và đón
tiếp khách du lịch trong nƣớc, của tỉnh và khu vực. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân xây dựng các khách sạn, khu du lịch, nhà hàng chất lƣợng cao.
Tăng cƣờng đầu tƣ, quản lý, khai thác tốt các bãi tắm; phát huy tối đa khả
năng phục vụ các khu du lịch cao cấp; phát triển các khu du lịch sinh thái
phía Tây thành phố gắn với khai thác các danh thắng, nét văn văn hóa của
Đồng Hới với bảo vệ môi trƣờng xã hội an toàn, văn hóa và thân thiện.
- Tiếp tục đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nâng cao chất lƣợng các
dịch vụ nhƣ: vận tải, bƣu chính viễn thông,…
4.2.1.3 Nông – lâm – thủy sản
Xác định đúng vai trò của nông nhiệp trong chiến lƣợc phát triển của
thành phố Đồng Hới để xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật,
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, cải tiến kinh tế nông
nghiệp, đồng thời ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ vào hoạt động kinh
tế nông nghiệp phát triển lực lƣợng sản xuất. Trƣớc hết cần tập trung thúc
đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp theo hƣớng
nông nghiệp sạch, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông nghiệp. Gắn
77
sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và với xây dựng nông thôn mới.
Phát triển tổng hợp vùng gò đồi phía Tây Đồng Hối theo hƣớng trang trại;
hình thành và phát triển vùng lúa cao sản, cây hoa cảnh; vùng rau an toàn.
Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm. Giải quyết tốt vấn
đề thủy lợi cho nông nghiệp gắn với phòng chống thiên tai; đƣa diện tích có
giá trị thu nhập trên 50 đồng/ha đạt 80% diện tích canh tác đến năm 2020
nhằm tạo thu nhập cao cho lao động góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
việc làm trên địa bàn.
Sử dụng có hiệu quả vốn rừng hiện có; phát triển rừng sản xuất tạo
vùng nguyên liệu; thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng.
Chú trọng phát triển mạnh kinh tế biển và thủy sản, trở thành ngành
kinh tế quan trọng của thành phố. Phát triển toàn diện cả đánh bắt, nuôi, chế
biến và dịch vụ. Từng bƣớc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành thủy sản;
chú trọng đánh bắt xa bờ; tăng giá trị nuôi thủy sản trên một đơn vị diện tích.
4.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nghề, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Có chiến lƣợc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực một cách toàn diện;
gắn giáo dục – đào tạo và dạy nghề với phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng
thành phố thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao của tỉnh,
khu vực.
Xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực bền vững: với chính
sách nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, kỷ luật
lao động và ngoại ngữ. Đảm bảo việc làm và nâng cao chất lƣợng việc làm
thông qua chính sách ƣu đãi nhân tài, đặc biệt là nhóm công nhân có trình độ
tay nghề kỹ thuật cao. Nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo nghề trên cơ
sở thực hiện tốt chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực 2011-2020, Chiến lƣợc
phát triển giáo dục 2011-2020, chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề cho lao
78
động nông thôn đến năm 2020 và Luật dạy nghề trên cơ sở khung trình độ
kỹ năng quốc gia để có thể công nhận kỹ năng tay nghề của lao động đang
tìm việc và đảm bảo chất lƣợng cho các chủ sử dụng lao động tiềm năng.
Nâng cao chất lƣợng việc làm trong khu vực nông nghiệp và đa dạng
hóa việc làm khu vực sản xuất chế tạo: là địa phƣơng có tiềm năng về lâm
nghiệp, có nhiều thế mạnh về cây công nghiệp nhƣ cao su, cây lấy gỗ, Đồng
Hới cần ƣu tiên các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và năng suất lao
động trong khu vực này. Điều này bao gồm đầu tƣ công nghệ sinh học, hệ
thống thủy lợi và cơ sở hạ tầng để hỗ trợ các cơ sở sản xuất lâm nghiệp nhỏ
có thể tham gia vào chuổi cung ứng. Đồng thời, cần kết nối chính sách phát
triển ngành và chính sách việc làm nhằm duy trì tăng trƣởng ngành công
nghiệp tiêu dùng cũng nhƣ thúc đẩy các ngành sản xuất chế tạo khác có tiềm
năng tạo việc làm và năng suất cao. Các hoạt động này sẽ có hiệu quả nữa
nếu gắn liền với các sáng kiến nhằm tăng cƣờng dịch vụ và tƣ vấn việc làm,
các chƣơng trình việc làm công nhằm vào các nhóm yếu thế, và sự hỗ trợ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Có chiến lƣợc phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới chính sách
khuyến khích, tạo môi trƣờng thuận lợi cho các hoạt động khoa học, công
nghệ. Tăng cƣờng nguồn lực đầu tƣ cho nghiên cứu ứng dụng, triển khai và
đổi mới công nghệ trong các ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu phát triển.
4.2.3 Thực hiện phân bố lại dân cư và cân đối lại lao động giữa các vùng
và các ngành theo từng giai đoạn
Đất đai và lao động là hai yếu tố cơ bản tạo nên thịnh vƣợng, vì vậy
cần phải đƣợc bố trí cân đối, hợp lý nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng đất
đai cũng nhƣ nguồn lao động dồi dào của thành phố. Trong thời gian tới,
thành phố cần có những chủ trƣơng trong việc phân bố dân cƣ và cân đối lại
lao động giữa các ngành, các vùng theo các chƣơng trình và dự án theo
79
hƣớng: Tăng dân cƣ vùng gò đồi để khai thác tiềm năng đất đai hiện chƣa
đƣợc khai thác hiệu quả vốn rừng, phát triển nông lâm kết hợp phát triển
kinh tế trang trại, gia trại.
Cùng với việc phân bố dân cƣ, cân đối lại lao động việc làm cần tập
trung huy động mọi nguồn lực đẩy nhanh quá trình đô thị hóa gần trung tâm.
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện quy hoạch mở rộng thành phố và quy hoạch
chi tiết xây dựng, đẩy mạnh đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật KT-XH theo
hƣớng đô thị mở, xanh - sạch - đẹp. Ƣu tiên phát triển công nghiệp sạch,
công nghiệp kỹ thuật cao và hiện đại. Khai thác có hiệu quả cụm, điểm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Quy hoạch lại các khu dân cƣ trên địa bàn gắn với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành.
4.2.4 Thực hiện hiệu quả chính sách kinh tế và chính sách xã hội, tạo
điều kiện thuận lợi cho CDCCVL
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan
việc phát triển sản xuất kinh doanh; thực hiện công khai, giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa nhằm đảm bảo minh bạch trong thực
hiện các thủ tục hành chính. Đặc biệt trong các lĩnh vực đất đai, vốn tín
dụng, môi trƣờng,...
Thực hiện kịp thời và mở rộng các chính sách xã hội hiện có; tăng cƣờng
bảo trợ và công nhận kỹ năng của lao động nhằm đảm bảo gắn kết chặt chẽ
giữa nghĩa vụ và quyền lợi của ngƣời lao động. Trong xu thế hội nhập sâu vào
nền kinh tế thế giới sẽ góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế - tạo ra
nhu cầu mới cho một số ngành nghề trong khi đó giảm nhu cầu của một số
ngành khác – việc mở rộng độ bao phủ các chính sách xã hội, nhất là bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp sẽ giảm thiểu chi phí của
80
quá trình chuyển dịch cơ cấu và tạo điều kiện cho lao động chuyển dịch tự do
và năng động hơn. Góp phần giảm bớt tác động của chuyển dịch và hỗ trợ
ngƣời lao động sang làm việc ở các ngành có năng suất cao hơn.
4.2.5 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phát triển sản xuất – kinh doanh.
Tập trung rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội thành phố, quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoach vùng và quy
hoạch xây dựng đô thị đến năm 2020 và các vùng phụ cận có tầm nhìn xa
hơn đến năm 2035. Xây dựng kết cấu hạ tầng theo hƣớng đồng bộ; thực hiện
tốt các đề án xã hội hóa xây dựng hạ tầng cơ sở, nhất là cơ sở hạ kinh tế - xã
hội phục vụ cho phát triển sản xuất, kinh doanh, hạ tầng phục vụ phát triển
du lịch – dịch vụ; hạ tầng phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và
hạ tầng sản xuất nông nghiệp, nhất là hệ thống thủy lợi nhằm phát triển nông
nghiệp nông thôn gắn với việc xây dựng cánh đồng mẫu lớn và xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn.
4.2.6 Sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lao động trên địa bàn thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình để xác lập CCLĐ, CCVL mới phù hợp với yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Có cơ chế, chính sách thu hút, tuyển chọn lao động có chất lƣợng cao
gắn với các quy hoạch về phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, nghề.
Trong xu thế hội nhập để tận dụng đƣợc các tiềm năng hội nhập đem lại
trong việc nâng cao chất lƣợng các ngành kinh tế, phải triển khai kịp thời áp
dụng quy định về thƣơng lƣợng tập thể nhằm giảm thiểu các xung đột quan
hệ lao động và tạo ra môi trƣờng kinh doanh ổn định. Thƣơng lƣợng tập thể
sẽ giúp đạt đƣợc những lợi ích về năng suất do hội nhập mang lại, và để sự
tăng năng suất sẽ dẫn tới thu nhập cao hơn… đồng thời tăng cƣờng sự liên
kết giữa thu nhập và năng suất, cũng nhƣ giảm thiểu các xung đột về quan hệ
81
lao động, góp phần đảm bảo năng suất lao động đi kèm tiền lƣơng cao hơn
và điều kiện làm việc tốt hơn. Để hình thành CDLĐ, CDVL theo yêu cầu
CNH, HĐH cần xác định một bƣớc đi cụ thể, đặt ra CDLĐ, CDVL ở các
mức độ khác nhau trong từng giai đoạn nhƣ thế tạo ra sự CDCCLĐ, việc
làm đạt hiệu quả tốt hơn.
4.2.7 Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
Tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các quy định của Luật đƣa lao
động đi làm việc ở nƣớc ngoài, từ đó phát huy những kết quả đạt đƣợc, chỉ
ra những mặt hạn chế để có giải pháp khắc phục hiệu quả nhất.
Rà soát lại thủ tục hỗ trợ từ Quỹ giải quyết việc làm, tín dụng…
nhằm tạo cơ chế thông thoáng, đơn giản song đảm bảo tính chặt chẽ,
chính xác, tránh mọi sự phiền hà cho ngƣời lao động và doanh nghiệp.
Hoạt động rà soát phải đƣợc thực hiện một cách kỹ lƣỡng có sự tham gia
của đối tƣợng thụ hƣởng để xác định đƣợc một quy trình, thủ tục hợp lý
và hồ sơ cần có, thời gian giao nộp, thẩm định và thời gian giải quyết
xong với sự công khai về thông tin.
Là giải pháp có tính chiến lƣợc, lâu dài, vừa tạo việc làm, nâng cao thu nhập
cho ngƣời lao động vừa đào tạo tay nghề, nâng cao ý thức trách nhiệm trong tham
gia sản xuất của ngƣời lao động phù hợp với xu thế hội nhập hiện nay.
Tăng cƣờng sự bảo trợ và công nhận trình độ kỹ năng của lao động di
cƣ: đẩy mạnh công tác dạy nghề và cấp chứng chỉ nghề, mở rộng công nhận
trình độ kỹ năng nghề của lao động nhằm bảo vệ quyền của lao động, nhất là
lao động di cƣ; đặc biệt trong các ngành có trình độ kỹ năng ở mức thấp và
trung bình nhƣ ngành xây dựng.
Đây là một trong những con đƣờng đảm bảo nâng cao chất lƣợng lao
động của đất nƣớc nói chung và lao động thành phố Đồng Hới nói riêng
82
trong tƣơng lai, đồng thời sẽ nâng cao đời sống ngƣời lao động.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài “Chuyển dịch cơ cấu việc làm trong tiến trình
CNH, HĐH trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” xin rút ra
một số kết luận sau:
Thứ nhất, luận văn đã nghiên cứu, trình bày những vấn đề lý luận cơ bản
về lao động, CCLĐ, CCVL, CDCCLĐ, CDCCVL, các xu hƣớng CDCCVL,
nhân tố thuận lợi, hạn chế đến CDCCVL, vai trò của quá trình CDCCVL.
Thứ hai, phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng CDCCVL thành phố
Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2013 theo ngành sản xuất, theo vùng kinh tế và
theo trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật rút ra đƣợc thành tựu, hạn chế,
những nguyên nhân khắc phục.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận, thực tiễn CDCCVL, luận văn đã trình bày
Quan điểm về CDCCVL thành phố Đồng Hới và các giải pháp thúc đẩy quá
trình CDCCVL trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố
trong thời gian tới.
2. Kiến nghị
2.1 Đối với UBND tỉnh Quảng Bình
Triển khai thực hiện đồng bộ, có khả thi quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 nhằm đảm bảo chất lƣợng nguồn
nhân lực chất lƣợng cao làm việc trong các cấp, các ngành, lĩnh vực và triển
khai có hiệu quả các đề án đã đƣợc UBND tỉnh ban hành phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực tỉnh.
Tăng cƣờng phân cấp quản lý trên các mặt kinh tế - xã hội cho thành
83
phố Đồng Hới gắn với thẩm quyền, cơ chế chính sách riêng phát triển thành
phố xứng đáng là trung tâm tỉnh lỵ tỉnh Quảng Bình, cả về kinh tế - xã hội,
nguồn nhân lực phục vụ phát triển.
2.2. Đối với thành phố Đồng Hới
Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính trên
các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hƣớng công khai, minh bạch trong triển
khai thực hiện nhằm thúc đẩy tăng trƣởng, phát triển kinh tế, góp phần
chuyển dịch cơ cấu việc làm thành phố trong giai đoạn mới.
Quy hoạch phát triển cụ thể, có chất lƣợng; xây dựng phát triển kế
hoạch kinh tế - xã hội, từng ngành, vùng lãnh thổ theo phân cấp của tỉnh
Quảng Bình. Ban hành các văn bản hƣớng dẫn nhằm cụ thể hóa các quan
điểm, mục tiêu và định hƣớng chủ đạo của Chính phủ và của tỉnh về
84
CDCCVL theo hƣớng CNH, HĐH.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Xuân Bá, 2004. Một số vấn đề phát triển thị trường lao động Việt
Nam. Hà Nội: Nxb Lao động xã hội.
2. Lê Xuân Bá và cộng sự, 2006. “Báo cáo nghiên cứu các yếu tố tác động
tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt
Nam”. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng.
3. Lê Xuân Bá, 2009. “Nghiên cứu dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động
nông nghiệp, nông thôn và các giải pháp giải quyết việc làm trong quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đô thị nước ta”. Đề tài
Cấp Nhà nƣớc.
4. Lê Xuân Bá và Đinh Xuân Nghiêm, 2009. “Các giải pháp đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng Tây Bắc”. Tạp chí Quản lý
kinh tế, số 25, trang 9-10.
5. Chu Văn Cấp và cộng sự, 2008. “Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-
Lênin”. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia.
6. Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới, 2007, 2008, 2010, 2011, 2012,
2013. Niên giám thống kê 2007, 2008, 2010, 2011, 2012, 2013. Quảng
Bình.
7. Phạm Đức Chính, 2005. “Thị trường lao động - cơ sở lý luận và thực
tiễn ở Việt Nam”. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.
8. Nguyễn Hữu Dũng, 2005. “Thị trường lao động và định hướng nghề
nghiệp cho thanh niên”. Hà Nội: Nxb Lao động - Xã hội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam, 1986, 1991, 1996, 2001, 2006, 2011. Văn kiện
đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI. Hà Nội: Nxb
85
Chính trị quốc gia.
10. Nguyễn Văn Đặng, 2007. “Phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Hà Nội: Nxb Chính
trị quốc gia.
11. Nguyễn Đại Đồng, 2010. Thực trạng cung cầu lao động và những giải
pháp. Tạp chí Lao động và xã hội, số 381, trang 25.
12. Ngô Đình Giao, 1994. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân”. Hà Nội: Nxb Chính trị
quốc gia.
13. Nguyễn Mạnh Hải và Trần Toàn Thắng, 2009. “Các yếu tố tác động đến
chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”. Tạp chí
Quản lý Kinh tế, số 25, trang 15-17.
14. Phạm Thị Khanh, 2010. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát
triển bền vững ở Việt Nam”. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.
15. Nguyễn Xuân Khoát, 2007. “CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn với
quá trình phát triển KT-XH ở TT Huế". Huế: Nxb Đại học Huế.
16. Nguyễn Xuân Khoát, 2007. “Lao động, việc làm và phát triển kinh tế -
xã hội nông thôn Việt Nam”. Huế: Nxb Đại học Huế.
17. Trần Thị Ngọc Lan, 2002. “Vấn đề phân công lại lao động xã hội trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Tiền Giang”, Luận án tiến sĩ.
Đại học kinh tế, TP. Hồ Chí Minh.
18. Phạm Ngọc Lý, 2007. “Những biện pháp cơ bản về kinh tế - xã hội
nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động ở Việt Nam”, Đề tài cấp Bộ.
19. Các Mác-Ăngghen, 2003. “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”. Hà Nội:
Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Nam và Nguyễn Văn Áng, 2007. “Các giải pháp cơ bản
gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa,
86
hiện đại hóa ở Việt Nam”. Hà Nội: NXB Nông nghiệp.
21. Lê Du Phong và Nguyễn Thành Độ, 1999. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới”. Hà Nội: Nxb Chính trị
quốc gia.
22. Phạm Ngọc Quang và cộng sự, 2010. Đảng Cộng sản Việt Nam và những
quan điểm của Đảng trên một số lĩnh vực. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.
23. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2012. Bộ Luật Lao động. Hà Nội.
24. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2013. Luật Việc làm. Hà Nội.
25. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2001. Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.
26. Lê Quốc Sử, 2001. “Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển kinh tế
nông nghiệp Việt Nam theo hướng CNH, HĐH từ thế kỷ XX đến thế kỷ
XXI trong thời đại kinh tế tri thức”. Hà Nội: Nxb Thống kê.
27. Ngô Đăng Thành và cộng sự, 2009. “Các mô hình Công nghiệp hóa
trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. Hà Nội: Nxb Chính
trị quốc gia.
28. Phạm Đức Thành và Lê Doãn Khải, 2002. “Quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động theo hướng CNH, HĐH ở vùng đồng bằng Bắc bộ nước
ta”. Hà Nội: Nxb Hà Nội.
29. Thành phố Đồng Hới, 2005, 2010. Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu
Đảng bộ Thành phố Đồng Hới lần thứ XVIII, XIX. Quảng Bình.
30. Trần Đình Thiên, 2004. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam –
Phác thảo lộ trình. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.
31. Phạm Quý Thọ, 2003. “Thị trường lao động Việt Nam - Thực trạng và
các giải pháp phát triển”. Hà Nội: Nxb Lao động - Xã hội.
32. Phạm Quý Thọ, 2006. “Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hướng
87
hội nhập quốc tế”. Hà Nội: Nxb Lao động - Xã hội.