ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
========================
TRẦN THỊ THẢO
ĐẢNG BỘ HUYỆN MỸ LỘC (TỈNH NAM ĐỊNH)
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
Ở NÔNG THÔN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
========================
TRẦN THỊ THẢO
ĐẢNG BỘ HUYỆN MỸ LỘC (TỈNH NAM ĐỊNH)
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
Ở NÔNG THÔN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Hồng
Hà Nội - 2016
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn tới
PGS.TS.Hoàng Hồng - người thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài cũng như trong quá trình hoàn chỉnh Luận văn tốt
nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
– Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo Ban Quản lý Đào tạo, Sau đại học,
các thầy cô giáo Khoa Lịch sử, Bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ
bảo tận tình, động viên khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành Luận văn này.
Trong thời gian thực hiện Luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Nam Định, Ủy ban MTTQ tỉnh Nam Định, thường trực
Thành ủy Nam Định, Sở Văn hóa-Thể thao-Du lịch tỉnh Nam Định, Phòng Văn
hóa, Ban tuyên giáo huyện Mỹ Lộc đã cung cấp tư liệu để tác giả hoàn thành
Luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn những nhận xét, đánh giá, góp ý quý báu của
Hội đồng Khoa học đánh giá Luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè cùng các bạn
đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập thực hiện đề tài
Luận văn tốt nghiệp này.
Học viên thực hiện Luận văn
Trần Thị Thảo
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình bản thân tôi tự nghiên cứu
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Hoàng Hồng. Tất các các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn đều đảm bảo tính trung thực. Những kết luận
của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Hà Nội, ngày......tháng.....năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Thị Thảo
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ban chỉ đạo BCĐ
Câu lạc bộ CLB
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH
Gia đình văn hóa GĐVH
Thể dục thể thao TDTT
Ủy ban nhân dân UBND
Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc UBMTTQ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 3
1. Lý do chọn đề tài. ................................................................................................ 3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................................ 5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 9
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu........................................................ 10
6. Đóng góp của luận văn ....................................................................................... 11
7. Bố cục của luận văn. .......................................................................................... 12
Chƣơng 1. ĐẢNG BỘ HUYỆN MỸ LỘC LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC XÂY
DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 .. 13
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - xã hội và thực trạng đời sống văn
hóa ở nông thôn của huyện Mỹ Lộc trƣớc năm 2006.................................... 13
1.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện
Mỹ Lộc ............................................................................................................ 13
1.1.2. Thực trạng đời sống văn hóa ở nông thôn của huyện Mỹ Lộc trước
năm 2006. ....................................................................................................... 16
1.2. Chủ trƣơng xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn của Đảng bộ
huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2006 -2010. .............................................................. 24
1.2.1. Khái quát đường lối của Đảng và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nam
Định về xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn. .......................................... 24
1.2.2. Chủ trương xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn của Đảng bộ
huyện Mỹ Lộc. ................................................................................................ 29
1.3. Quá trình chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn củaĐảng bộ
huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2006 - 2010. ............................................................. 33
1.3.1. Xây dựng nếp sống văn minh, lối sống văn hóa trong việc cưới, việc
tang, lễ hội và mừng thọ. ................................................................................ 33
1.3.2. Xây dựng Làng, thôn xóm văn hóa, Gia đình văn hóa. ........................ 38
1.3.3. Xây dựng Hương ước, quy ước ............................................................ 41
1
1.3.4. Xây dựng thiết chế văn hóa .................................................................. 43
1.3.5. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao: ....................... 45
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................. 47
Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ HUYỆN MỸ LỘC LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH CÔNG
TÁC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN
2010 – 2015 ............................................................................................................ 49
2.1. Yêu cầu mới và chủ trƣơng xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn
của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc. ............................................................................ 49
2.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc lãnh đạo xây dựng đời sống
văn hóa ở nông thôn giai đoạn 2010 - 2015. ................................................... 53
2.3. Đảng bộ huyện Mỹ Lộc chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa ở nông
thôn giai đoạn 2010 – 2015. .............................................................................. 56
2.3.1. Xây dựng nếp sống văn minh, lối sống văn hóa trong việc cưới, việc
tang, lễ hội và mừng thọ. ................................................................................ 56
2.3.2. Xây dựng Làng, thôn xóm văn hóa, Gia đình văn hóa. ........................ 60
2.3.3. Xây dựng Hương ước, quy ước ............................................................ 66
2.3.4. Xây dựng thiết chế văn hóa .................................................................. 69
2.3.5. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao. ....................... 72
Tiểu kết Chƣơng 2. ............................................................................................... 75
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM.............................. 77
3.1. Một số nhận xét .......................................................................................... 77
3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................ 77
3.1.2. Hạn chế ................................................................................................. 82
3.2. Kinh nghiệm ............................................................................................... 88
Tiểu kết Chƣơng 3 ................................................................................................ 92
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 96
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 102
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập sâu rộng trên mọi lĩnh vực không
chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới, phát triển văn hóa đƣợc coi là một giải
pháp cứu cánh cho nhiều quốc gia. Đặc biệt khi sự gia tăng của các giá trị vật
chất – kinh tế không nhất thiết ở đâu và lúc nào cũng làm cho chất lƣợng cuộc
sống của con ngƣời đƣợc tốt hơn lên.
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xƣớng và lãnh đạo đã đi qua một
chặng đƣờng 25 năm, và đã thu đƣợc nhiều kết quả to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Cùng với những thành tựu về kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng, đối ngoại,
vấn đề phát triển văn hóa - xã hội và xây dựng con ngƣời mới phục vụ xây dựng
Chủ nghĩa xã hội luôn đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm, coi trọng và
thực hiện đạt nhiều kết quả đáng khích lệ.
Trƣớc những khó khăn, thách thức, những biến động phức tạp của tình
hình thế giới và khu vực, Đảng luôn kiên định xây dựng và thực hiện các chủ
trƣơng, chính sách đổi mới đúng đắn trên các lĩnh vực đời sống xã hội, trong đó
có lĩnh vực văn hóa, chỉ đạo, hoạch định các chính sách văn hóa nhằm thực hiện
thắng lợi các mục tiêu xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là một trong những chủ trƣơng lớn của
Đảng và Nhà nƣớc ta đặt ra từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V (3/1982).
Đây là một chủ trƣơng quan trọng có ý nghĩa chiến lƣợc đối với sự nghiệp xây
dựng văn hóa, lối sống và con ngƣời phù hợp với đòi hỏi của đất nƣớc trong thời
kỳ quá độ lên CNXH. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ V của Đảng cũng đã
ghi rõ: “Một nhiệm vụ của cách mạng tư tưởng và văn hóa là đưa văn hóa thâm
nhập vào cuộc sống hằng ngày của nhân dân. Đặc biệt chú trọng xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở, bảo đảm mỗi xã, phường ấp đều có đời sống văn hóa. Tổ
chức hơn nữa đời sống văn hóa mới”.
Xây dựng và nâng cao đời sống văn hóa, thông tin ở cơ sở là một trong ba
chƣơng trình công tác chính hàng năm của Bộ Văn hóa thông tin. Vì cơ sở là nơi
3
trực tiếp động viên, giáo dục xã hội và phát triển cá nhân, điều này chứng tỏ việc
tổ chức xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là một chủ trƣơng mang tính chiến
lƣợc lâu dài, thực hiện suốt trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta.
Trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở đƣợc coi là bƣớc đi
ban đầu của sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc theo định hƣớng Chủ nghĩa xã hội. Một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu mà Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng lần
thứ 5 khóa VIII (16/7/1998) đã nêu là: “Phải xây dựng môi trường văn hóa từ
trong mỗi gia đình, làng bản, xã phường, khu tập thể, cơ quan… xây đựng đời
sống văn hóa lành mạnh, đáp ứng nhu cầu văn hóa đa dạng và không ngừng
tăng lên của các tầng lớp nhân dân. Đẩy mạnh phong trào xây dựng làng, ấp, xã,
phường văn hóa, nâng cao tính tự quản của cộng đồng dân cư trong việc xây
dựng nếp sống văn minh”. Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở chính là thực
hiện một cách cụ thể, thiết thực và sinh động chủ trƣơng của Đảng là nghiên
cứu và giáo dục sâu rộng những đạo lý dân tộc tốt đẹp do cha ông để lại,
khuyến khích nhân dân lao động tham gia sự nghiệp văn hóa trên cả hai mặt
sáng tạo và hƣởng thụ.
Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là cơ sở đặc biệt để xây dựng nền
văn hóa đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới. Đó là nền văn hóa với vai trò là nền tảng
tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển,
gắn với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Việt Nam về cơ bản là một nƣớc nông nghiệp do đó trong tiến trình xây
dựng và phát triển đất nƣớc, nông nghiệp, nông thôn và nông dân có một vị trí,
vai trò quan trọng. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trở
thành một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công cuộc đổi mới. Xây dựng
đời sống văn hóa ở nông thôn là góp phần tạo nên động lực, đẩy nhanh quá trình
đổi mới, đồng thời góp phần tích cực vào công cuộc bảo tồn và chấn hƣng văn
hóa nƣớc nhà, vì một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
4
Nhận thức sâu sắc về vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết về xây dựng
đời sống văn hóa ở nông thôn và thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối, nghị quyết của
Đảng, Đảng bộ huyện Mỹ Lộc đã thực hiện, triển khai mạnh mẽ công tác xây
dựng đời sống văn hóa trong cƣ dân nông thôn góp phần vào công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phƣơng, cũng nhƣ thực hiện một bộ phận trong
chƣơng trình xây dựng “nông thôn mới” và phong trào Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa . Trong thời gian qua, đời sống văn hóa ở nông thôn
huyện Mỹ Lộc đã có những thay đổi theo chiều hƣớng tích cực, bộ mặt nông
thôn có nhiều khởi sắc.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, việc xây dựng đời sống văn
hóa ở cơ sở của huyện Mỹ Lộc cũng còn gặp phải nhiều vấn đề bất cập do nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan mang lại. Chính vì vậy, việc nghiên cứu sự
lãnh đạo của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc với công tác xây dựng đời sống văn hóa ở
nông thôn từ năm 2006 đến năm 2015 là rất cần thiết. Trên cơ sở đó rút ra những
kinh nghiệm và giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hơn nữa việc xây dựng đời
sống văn hóa ở nông thôn của huyện Mỹ Lộc trong tƣơng lai.
Với những ý nghĩa nêu trên nên tác giả đã quyết định chọn thực hiện đề tài
Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam:“Đảng bộ
huyện Mỹ Lộc (tỉnh Nam Định) lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở nông
thôn từ năm 2006 đến năm 2015”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn đƣợc triển khai rộng khắp
trong cả nƣớc, ở Trung ƣơng cũng nhƣ các tỉnh đều có những công trình nghiên
cứu đƣợc đăng tải trên các sách, báo, tạp chí:
Bộ Văn hóa thông tin đã cho xuất bản một số cuốn sách có liên quan đến
vấn đề xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở nhƣ:
- Cuốn “Một số vấn đề xây dựng làng - ấp văn hóa hiện nay” (1997), chủ
biên: Nguyễn Khoa Điềm, Nxb Hà Nội. Cuốn sách đã nêu rõ đƣợc thực trạng xây
dựng làng - ấp văn hóa trên địa bàn cả nƣớc và đề cập đến những vấn đề đƣợc coi
là giải pháp để làm tốt công tác xây dựng làng - ấp văn hóa.
5
- Cuốn “Xây dựng GĐVH trong sự nghiệp đổi mới” (1997), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội. Đề cập đến vai trò của gia đình trong sự nghiệp phát triển của
xã hội nói chung và sự nghiệp đổi mới nói riêng. Cuốn sách chỉ rõ việc cần thiết
đẩy mạnh xây dựng GĐVH với những tiêu chí mới phù hợp với yêu cầu, nhiệm
vụ của công cuộc đổi mới đất nƣớc.
Những năm gần đây cũng có một số cuốn sách đƣợc xuất bản về vấn đề
này, điển hình nhƣ:
- Dƣơng Thanh Tam, Lê Văn Thịnh (1999), Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa mới ở khu dân cư”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung
cuốn sách phản ánh về phong trào do Ủy ban MTTQ Việt Nam chủ trì. Trên cơ
sở nêu bật những ý nghĩa của phong trào, cuốn sách đã đƣa ra một cách phân tích
sâu sắc về những vấn đề thuộc về nội dung của phong trào và hệ thống những
giải pháp để thực hiện phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cƣ” có hiệu quả.
- BCĐ Trung ƣơng (2000), “Hỏi và đáp về phong trào toàn dân xây dựng
đời sống văn hóa”, Nxb Hà Nội, Hà Nội. Cuốn sách đã giải đáp những vấn đề về
nội dung phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa , từ nội hàm
đến khái niệm cho đến việc hƣớng dẫn thực hiện phong trào.
- Văn Đức Thanh (2001), “Về xây dựng môi trường văn hóa cơ sở”, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội. Xuất phát từ việc phân tích khái niệm văn hóa, tác
giả đã đƣa ra một cách nhìn nhận chi tiết về môi trƣờng văn hóa nông thôn, đồng
thời nhấn mạnh đến những yếu tố cần thiết phải xây dựng môi trƣờng văn hóa
nông thôn lành mạnh và một hệ thống các giải pháp để làm đƣợc điều đó.
- Lê Quý Trấn, Nguyễn Văn Tam, Trần Thị Ánh Tuyết (2001), “Hội nông dân
Việt Nam với phong trào GĐVH, thôn ấp, bản, Làng văn hóa”, Nxb Lao động, Hà
Nội. Nhóm tác giả nêu bật đƣợc vai trò của Hội nông dân với phong trào xây dựng
GĐVH, thôn, ấp, bản, Làng văn hóa. Đồng thời đề cập đến những việc đã làm đƣợc
và chƣa làm đƣợc của Hội nông dân đối với phong trào. Từ đó các tác giả rút ra
những giải pháp cần thiết để nâng cao vai trò của Hội nông dân với phong trào.
6
- Đinh Xuân Dũng (chủ biên) (2005), “Xây dựng Làng văn hóa ở đồng
bằng Bắc Bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
- Phạm Văn An, Đặng Khắc Lợi (2006), “Hỏi – đáp về xây dựng Làng văn
hóa”, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
- Ngô Quang Hƣng, Phạm Phúc Duyên, Đặng Khắc Lợi (2007), “Hỏi – đáp
về xây dựng GĐVH ở làng, bản buôn”, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
- Các tác giả Trần Thị Tuyết Mai, Nguyễn Quốc Huy, Nguyễn Thu Trang,
Nguyễn Duy Kiên, (2011),“Hỏi – đáp về xây dựng nếp sống văn minh”, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội trình bày dƣới dạng hỏi – đáp tất cả những vấn đề liên
quan đến việc xây dựng GĐVH, Làng văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh.
Cuốn sách có vai trò tuyên truyền, hƣớng dẫn mọi ngƣời hiểu đƣợc bản chất và
cách thực hiện những vấn đề đã nêu sao cho phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối
của Đảng và Nhà nƣớc.
Liên quan trực tiếp tới xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, đáng lƣu ý có
các luận văn, luận án sau:
- Luận văn “Đảng bộ huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình lãnh đạo xây dựng
đời sống văn hóa từ năm 2000 đến năm 2010” (2014) của Trần Thị Yên đã
nghiên cứu quá trình Đảng bộ huyện Yên Khánh vận dụng chủ trƣơng chung của
Đảng trong lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2000 đến năm 2010 và
đã đánh giá khách quan các thành tựu, hạn chế và bƣớc đầu rút ra một số kinh
nghiệm góp phần thực hiện tốt hơn nữa chủ trƣơng xây dựng một nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Luận văn “Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc Giang hiện
nay” (2015) của tác giả Đoàn Văn Nam đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận
chung về đời sống văn hóa tinh thần và xây dựng đời sống văn hóa tinh thần;
Khái quát những mục tiêu và nội dung cơ bản của xây dựng đời sống văn hóa
tinh thần; Tìm hiểu những yếu tố tác động đến quá trình xây dựng đời sống văn
7
hóa tinh thần. Nghiên cứu về thực trạng xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở
tỉnh Bắc Giang và những vấn đề đặt ra, để từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng và giải
pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc
Giang hiện nay.
- Luận văn “Sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lương Tài (Bắc Ninh) về xây
dựng đời sống văn hóa từ năm 1998 – 2013” (2015) của tác giả Đoàn Văn Tiến
đã nghiên cứu sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lƣơng Tài (Bắc Ninh) về xây dựng
đời sống văn hóa từ năm 1998 – 2013 và phân tích những thành tựu, hạn chế,
nguyên nhân và bài học kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng đời
sống văn hóa của địa phƣơng.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu, các tác phẩm nói trên đã đề cập
tƣơng đối toàn diện những nội dung cơ bản của văn hóa. Những tri thức khoa học
này là những tài liệu quý báu giúp tác giả nhận thức rõ về bản chất, vai trò của
văn hóa, đồng thời là cơ sở để có thể kế thừa khi thực hiện đề tài.
Tuy nhiên, viết về đời sống văn hóa ở cơ sở của huyện Mỹ Lộc (tỉnh Nam
Định) một cách có hệ thống dƣới góc độ lịch sử cho đến nay chƣa có một cuốn
sách chuyên khảo nào. Về nội dung này mới chỉ có một số Kỷ yếu Hội thảo và
Báo cáo bƣớc đầu tổng kết đời sống văn hóa ở cơ sở. Trong đó đáng chú ý có
Hội nghị tổng kết 15 năm thực hiện phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa (2000-2015) của Huyện. Hội nghị đã Báo cáo tập hợp một cách hệ
thống tham luận các cơ sở trên địa bàn huyện trong 15 năm thực hiện cuộc vận
động, trên cơ sở tổng kết những bài học kinh nghiệm, các Báo cáo tham luận
cũng đƣa ra những phƣơng hƣớng đẩy mạnh công cuộc xây dựng đời sống văn
hóa trong những năm tiếp theo.
Những tài liệu trên đây đã phần nào cho thấy cái nhìn tổng quan về vấn đề
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở nói chung và thực trạng xây dựng đời sống
văn hóa ở nông thôn huyện Mỹ Lộc (tỉnh Nam Định) nói riêng. Mặc dù vậy, đến
nay vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về
8
quá trình Đảng bộ huyện Mỹ Lộc lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở nông
thôn từ năm 2006 đến năm 2015.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích
Nghiên cứu về quá trình Đảng bộ huyện Mỹ Lộc lãnh đạo xây dựng đời sống
văn hóa ở nông thôn từ năm 2006 đến năm 2015. Trên cơ sở đó luận văn chỉ ra
những ƣu, khuyết điểm, nguyên nhân của vấn đề và rút ra những bài học kinh
nghiệm.
- Nhiệm vụ
+ Phân tích, làm rõ các yếu tố tác động đến xây dựng đời sống văn hóa nông
thôn huyện Mỹ Lộc.
+ Trình bày theo hệ thống các chủ trƣơng, biện pháp của Đảng bộ huyện
Mỹ Lộc trong xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn từ 2006 đến năm 2015.
+ Phân tích những ƣu điểm, hạn chế của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc trong lãnh
đạo xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn từ 2006 đến năm 2015; từ đó, đúc rút
kinh nghiệm có cơ sở khoa học và thực tiễn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là:
+ Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc đối với việc xây
dựng đời sống văn hóa ở nông thôn thời gian từ năm 2006 đến năm 2015.
+ Các hoạt động triển khai thực hiện chủ trƣơng của Đảng bộ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Bao gồm toàn bộ huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
- Về thời gian: Nghiên cứu quá trình Đảng bộ huyện Mỹ Lộc lãnh đạo xây
dựng đời sống văn hóa ở nông thôn trên địa bàn tỉnh từ năm 2006 đến năm 2015
Tuy nhiên để làm rõ vấn đề, tác giả đề cập khái quát vấn đề xây dựng đời sống
văn hóa ở nông thôn trƣớc năm 2006.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc (tỉnh Nam Định) trong xây dựng đời sống văn hóa ở
9
nông thôn từ năm 2006 đến năm 2015 gồm: Chủ trƣơng của Đảng bộ, sự chỉ đạo của
Đảng bộ trong các lĩnh vực: Xây dựng nếp sống văn minh, lối sống văn hóa trong việc
cƣới, việc tang, lễ hội và mừng thọ, xây dựng Làng văn hóa, GĐVH, xây dựng
Hƣơng ƣớc, quy ƣớc, xây dựng Thiết chế văn hóa, các hoạt động văn hóa văn nghệ và
TDTT; qua đó rút ra những nhận xét chung và bài học kinh nghiệm.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tƣ liệu
Các tài liệu chủ yếu thực hiện đề tài gồm:
- Các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc liên quan đến văn hóa và đời sống
văn hóa trong những năm 2006 đến năm 2015.
- Những cuốn sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu, kỷ yếu Hội thảo,
Báo cáo đề cập đến việc xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn.
- Các bài viết liên quan đến vấn đề xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn
trên các tạp chí (Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Lịch sử Đảng, Tạp chí Tƣ tƣởng văn
hóa, Tạp chí Khoa học xã hội, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật…) và báo điện tử
Đảng Cộng sản Việt Nam, báo điện tử Nam Định.
- Các Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII (2005), lần thứ
XVIII (2006) và lần thứ XIV (2015). Cùng các Chỉ thị, Kế hoạch, Báo cáo cả
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh, một số ban ngành của Tỉnh về văn hóa.
- Các văn bản, tài liệu của Huyện ủy, Ủy ban Nhân dân, Ủy ban MTTQ
huyện Mỹ Lộc, Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Phòng Văn hóa huyện.
- Tài liệu thu thập qua điều tra và khảo sát thực tế địa bàn huyện Mỹ Lộc
(tỉnh Nam Định).
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để giải quyết những yêu cầu của đề tài này, tác giả đã dựa trên cơ sở lí luận
là những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt Nam về văn hóa và đời sống văn hóa ở cơ sở.
Những phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tác giả sử dụng chủ yếu trong luận
văn là phƣơng pháp lịch sử, nhằm trình bày khách quan, khoa học sự lãnh đạo
10
của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc trong việc xây dựng nếp sống đời sống văn hóa ở
nông thôn trên địa bàn huyện qua khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2015,
gắn liền với hoàn cảnh cụ thể.
- Phƣơng pháp Logic nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các chủ trƣơng, biện
pháp tổ chức thực hiện và hiệu quả của nó, phân tích, đánh giá những thành công
và hạn chế, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm.
- Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ so
sánh, đối chiếu, phân tích – tổng hợp và khảo sát thực tiễn để giải quyết các nội
dung liên quan đến đề tài.
6. Đóng góp của luận văn.
6.1. Đóng góp về khoa học
- Trình bày một cách hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và
việc thực hiện quan điểm của Đảng về xây dựng phát triển sự nghiệp văn hóa,
xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc.
- Làm rõ quá trình Đảng bộ huyện Mỹ Lộc tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn từ năm 2006 đến năm 2015. Đồng
thời, khẳng định sự đúng đắn của các quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam và sự lãnh đạo xây dựng của Đảng bộ tỉnh huyện Mỹ
Lộc đời sống văn hóa ở nông thôn.
- Khái quát những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những thành tựu,
hạn chế, một số kinh nghiệm qua 10 năm thực hiện công tác xây dựng đời sống
văn hóa ở nông thôn của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc (tỉnh Nam Định). Từ đó nếu
những giải pháp chủ yếu, nhằm nâng cao sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng văn hóa
cơ sở của huyện trong những năm tới.
6.2. Đóng góp về tƣ liệu
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
Huyện ủy, tổ chức đảng của huyện trong quá trình lãnh đạo xây dựng đời sống
văn hóa ở nông thôn trong những năm tới và cho các nhà nghiên cứu quan tâm
đến vấn đề này.
11
7. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Đảng bộ huyện Mỹ Lộc lãnh đạo công tác xây dựng đời sống
văn hóa ở nông thôn giai đoạn 2006 – 2010.
Chƣơng 2: Đảng bộ huyện Mỹ Lộc lãnh đạo đẩy mạnh công tác xây dựng
đời sống văn hóa ở nông thôn giai đoạn 2010 -2015.
Chƣơng 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm
12
Chƣơng 1
ĐẢNG BỘ HUYỆN MỸ LỘC LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC XÂY DỰNG
ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - xã hội và thực trạng đời sống văn
hóa ở nông thôn của huyện Mỹ Lộc trƣớc năm 2006.
1.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của
huyện Mỹ Lộc.
Điều kiện tự nhiên
Mỹ Lộc xƣa là một trong các huyện thuộc phủ Thiên Trƣờng. Thời thuộc Pháp,
vùng đất của huyện Mỹ Lộc rất rộng lớn, bao gồm cả phần đất của thành phố Nam Định
ngày nay. Từ sau Cách mạng Tháng Tám, huyện Mỹ Lộc đã qua nhiều lần điều chỉnh địa
giới. Ngày 01/9/1950 cắt 4 xã Lộc An, Mỹ Xá, Lộc Hạ, Lộc Hoà vào thành phố Nam
Định. Năm 1953, cắt các xã Mỹ Toàn, Mỹ An, Mỹ Đồng, Mỹ Phong, Mỹ Điền sang
huyện Nam Trực. Đến ngày 25/9/1954, cắt các xã Lộc An, Mỹ Xá, Lộc Hạ, Lộc Hoà trả
về huyện Mỹ Lộc. Thời kỳ 1965-1975, huyện thuộc tỉnh Nam Hà. Ngày 13/6/1967, Hội
đồng Chính phủ ra Quyết định số 76-CP sát nhập toàn bộ huyện Mỹ Lộc vào thành phố
Nam Định. Từ 1975-1981, thuộc tỉnh Hà Nam Ninh. Sau năm 1981, trở về thuộc tỉnh
Nam Định. Ngày 16/2/1997, Chính phủ ra Nghị định số 19/CP tái lập huyện Mỹ Lộc trên
cơ sở tách ra từ thành phố Nam Định.
Mỹ Lộc là huyện ven thành phố, diện tích tự nhiên 7.407 ha; dân số 69.671 ngƣời
Thực hiện nghị định 19/CP và nghị định 95/CP của Chính phủ, huyện Mỹ Lộc
đƣợc tái lập gồm có 1 thị trấn Mỹ Lộc và 10 xã là xã Mỹ Tân, Mỹ Trung, Mỹ Phúc,
Mỹ Thắng, Mỹ Hà, Mỹ Hƣng, Mỹ Thịnh, Mỹ Thuận, Mỹ Tiến, Mỹ Thành.
Lãnh thổ Mỹ Lộc nằm ở phía Bắc và phía Tây của thành phố Nam Định,
đƣợc bao bọc bởi sông Hồng ở phía Đông và sông Châu Giang ở phía Bắc. Trung
tâm huyện lỵ nằm trên quốc lộ 21A (trục đƣờng Nam Định – Phủ Lý) cách thành
phố Nam Định 8 km và Phủ Lý 23 km.
- Phía Bắc giáp huyện Bình Lục và Lý Nhân của tỉnh Hà Nam.
13
- Phía Đông giáp sông Hồng và tiếp giáp huyện Vũ Thƣ, tỉnh Thái Bình.
- Phía Nam giáp thành phố Nam Định và huyện Vụ Bản.
- Phía Tây giáp huyện Vụ Bản và tỉnh Hà Nam.
Nhƣ vậy, về mặt điều kiện tự nhiên nhƣ trên huyện Mỹ Lộc có vị thế rất
thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
Địa hình
Huyện Mỹ Lộc đƣợc bao bọc bởi tuyến đê sông Hồng (dài 7.1 km) và đê Ất
Hợi (dài khoảng 16.5km) của sông Châu Giang, các đê này phân chia lãnh thổ
huyện thành hai dạng địa hình chính:
- Khu vực ngoài đê có địa hình cao hơn, đất đai màu mỡ do đƣợc phù sa
sông Hồng bồi đắp hàng năm, thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt cây công
nghiệp (dâu, đay), màu, rau và hoa.
- Khu vực trong đê có địa hình phần lớn thấp, trũng, thƣờng bị úng ngập
nên đất bị glay hóa mạnh với độ sâu trên 0,5m, phù hợp cho trồng lúa và nuôi
trồng thủy sản.
Khí hậu, thủy văn
Cũng nhƣ các khu vực ở đồng bằng sông Hồng, khí hậu ở Mỹ Lộc cũng
mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm.
- Nhiệt độ trung bình năm là 23,7 độ C, tổng lƣợng mƣa trung bình năm
1750mm, tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 1670 giờ.
- Độ ẩm không khí trung bình năm khá cao (trên 80%), chênh lệch giữa các
tháng không nhiều (3-8%).
- Có 2 sông chính chảy bao quanh lãnh thổ Mỹ Lộc là sông Hồng và sông
Châu Giang. Sông Hồng đoạn chảy dọc ranh giới phía Đông huyện dài 7,1km.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội trong những năm gần đây, huyện Mỹ Lộc đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu nổi bật về kinh tế - xã hội, nền kinh tế có tốc độ tăng trƣởng khá và
dần ổn định. Tổng giá trị sản xuất của huyện năm 2015 đạt 2.906 tỷ đồng (giá so
sánh). Nhịp độ tăng trƣởng bình quân giai đoạn 2010 – 2015 đạt 14,46%/năm.
14
Giá trị sản xuất bình quân đầu ngƣời tăng qua các năm, năm 2010 đạt 24
triệu đồng/ngƣời, năm 2015 đạt 47 triệu đồng/ngƣời (theo giá hiện hành).
Cơ cấu kinh tế đã có bƣớc chuyển dịch tích cực theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp – dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Các lĩnh vực văn hóa – xã hội có nhiều bƣớc tiến bộ, đặc biệt trong lĩnh
vực giáo dục – đào tạo, Mỹ Lộc sớm đạt đƣợc các chuẩn phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Chất lƣợng giáo dục
trên cả hai mặt đạo đức và học lực đều có tiến bộ. Tỷ lệ thi tốt nghiệp ở bậc
Tiểu học hàng năm đạt 100%, Trung học cơ sở đạt 99%, Trung học phổ thông
đạt 98% trở lên. Công tác khuyến học đƣợc quan tâm, phong trào xã hội hóa
giáo dục phát triển.
Công tác khám, chữa bệnh hàng năm hoàn thành và vƣợt kế hoạch, thực
hiện tốt các công tác phòng chống dịch, không có dịch bệnh lớn xảy ra. Các
chƣơng trình y tế quốc gia, phòng chống lao, phòng chống bƣớu cổ đã đƣợc thực
hiện nghiêm túc. Công tác quản lý y tế cơ sở đƣợc tăng cƣờng, đến nay có 8/11
trạm xá xã, thị trấn có bác sỹ (đạt 72,7%), bƣớc đầu quan tâm y tế thôn, xóm có
115/137 thôn xóm có cán bộ y tế hoạt động, chiếm 83,9%.
Phong trào thể dục, thể thao phát triển mạnh mẽ, thu hút đông đảo nhân dân
tham gia phong trào “Rèn luyện thể dục, thể thao theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại”.
Đời sống văn hóa nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt. Nhân dân đƣợc tiếp cận
với các hoạt động văn hóa phong phú và đa dạng. Phong trào xây dựng Làng văn
hóa, GĐVH đƣợc sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, các
cấp. Hoạt động tuyên truyền, vận động, phổ biến xây dựng Làng văn hóa, GĐVH
đƣợc chú trọng. Nhân dân tích cực tham gia xây dựng Làng văn hóa, GĐVH, xây
dựng đời sống văn hóa ở nông thôn, góp phần tích cực vào phong trào Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và tạo nền tảng, tiền đề để thực hiện chƣơng
trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ về xây dựng “nông thôn mới”.
15
1.1.2. Thực trạng đời sống văn hóa ở nông thôn của huyện Mỹ Lộc trước
năm 2006.
Chủ trương
Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa là cuộc vận động
lớn của Đảng đƣợc xác định là một trong 4 giải pháp thực hiện Nghị quyết Trung
ƣơng 5 khoá VIII về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm
đà bản sắc văn hoá dân tộc nhằm thu hút mọi nguồn lực xã hội, các thành phần
kinh tế tham gia các hoạt động sáng tạo cung cấp phổ biến nâng cao mức hƣởng
thụ văn hoá của nhân dân.
Những quan điểm về văn hóa nói chung, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở
nói riêng của Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 5 (khóa VIII) tiếp tục đƣợc Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (4/2001) bổ sung, phát triển. Đại hội đã xác định
rõ hơn nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa cơ sở: “Mở rộng và nâng cao hiệu
quả cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa , “Xây dựng
nếp sống văn minh và GĐVH”, “Phong trào ngƣời tốt việc tốt”, làm cho văn hóa
thấm sâu vào từng khu dân cƣ, từng gia đình, từng ngƣời, hoàn thiện hệ giá trị
mới của con ngƣời Việt Nam, kế thừa các giá trị văn hóa truyền thống của dân
tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa của loài ngƣời, tăng sức đề kháng chống văn hóa
đồi trụy, độc hại. Nâng cao tinh thần văn hóa trong hoạt động kinh tế, chính trị xã
hội và sinh hoạt của nhân dân.
Tháng 7/2004, Hội nghị BCH Trung ƣơng Đảng lần thứ 10 (khóa IX) họp
đã tổng kết, đánh giá 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa
VIII. Trên cơ sở đó, Hội nghị cũng chỉ rõ: “Tiếp tục xây dựng và phát triển văn
hóa theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII), nâng cao chất lƣợng
công cuộc xây dựng và phát triển văn hóa” [18, tr.11].
Với sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, ngày 16/7/2000 BCĐ phong trào Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh Nam Định đƣợc thành lập theo tinh
thần Nghị quyết TW5 (khóa VIII). Ngày 19/9/2000 Lễ phát động và kế hoạch
triển khai phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa đã đƣợc ban
hành tới các cơ sở, ngành, đoàn thể và các huyện, thị trên địa bàn Tỉnh.
16
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001), Đại hội
Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XVI (2001) đã đƣợc tổ chức trong đó quan điểm
về văn hóa đƣợc xác định: Đẩy mạnh phong trào “...” Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa, phong trào thi đua yêu nước, động viên nhân dân tham
gia phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đời sống ấm no hạnh phúc. Tiếp tục đưa
các hoạt động văn hóa, thông tin về cơ sở. Đẩy mạnh phong trào thực hiện nếp
sống văn minh, xây dựng Làng văn hóa, GĐVH” . Đại hội cũng đƣa ra một số
mục tiêu cụ thể xây dựng đời sống văn hóa cơ sở nhiệm kỳ 2001-2005 của tỉnh:
“...70% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn GĐVH, 50% số làng xã đạt tiêu chuẩn
làng xã văn hóa” [28, tr.42]
Quán triệt đƣờng lối đổi mới về văn hóa của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết
Trung ƣơng 5 (khóa VIII) và Hội nghị Trung ƣơng 10 (khóa IX), Đảng bộ tỉnh Nam
Định đã đề ra các chủ trƣơng, biện pháp kịp thời lãnh đạo chỉ đạo xây dựng và phát
triển văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Các nội dung lãnh đạo, chỉ đạo đó
đã định hƣớng cho các địa phƣơng trên địa bàn Tỉnh, góp phần tạo động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội các địa phƣơng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân, xây dựng và phát triển văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Huyện uỷ Mỹ Lộc đã xây dựng và triển khai Chƣơng trình nâng cao đời sống
văn hoá ở cơ sở tới tất cả các Đảng bộ, chi bộ trực thuộc, toàn thể Đảng viên và
nhân dân.
BCĐ huyện đã hƣớng dẫn các xã, thị trấn thành lập BCĐ tổ chức thực hiện.
Do vậy hệ thống chỉ đạo phong trào đã đƣợc xuyên suốt từ huyện đến cơ sở.
Thực hiện quyết định 252/QĐ-UB và quyết định 681/QĐ-UB của UBND
tỉnh, chỉ thị số 27CT-TW của bộ Chính trị và Chỉ thị số 14CT-TTg của Thủ
tƣớng chính phủ, trong quá trình triển khai phong trào Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa, xây dựng nếp sống văn hoá, huyện đã tập trung và phát
động trong toàn dân những nội dung cơ bản sau:
- Ổn định tƣ tƣởng chính trị, giữ vững an ninh, xây dựng chính quyền trong
sạch vững mạnh, chấp hành tốt mọi chính sách pháp luật của nhà nƣớc, thực
hiện nghiêm quy chế dân chủ ở cơ sở.
17
- Thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh tiết kiệm trong việc cƣới, việc
tang, giỗ tết, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hƣơng.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế, giúp nhau làm giàu chính đáng, xoá đói
giảm nghèo để có nền kinh tế phát triển đồng đều trong các làng xã.
- Xây dựng nếp sống văn hoá, kỷ cƣơng xã hội, xây dựng quy ƣớc, hƣơng
ƣớc của từng làng, thôn xóm… Nội quy, quy chế, các quy định thực hiện nếp
sống văn hoá trong cơ quan, trƣờng học, bệnh viện…
- Tích cực tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng môi
trƣờng văn hoá lành mạnh.
- Đẩy mạnh xây dựng các thiết chế văn hoá và nâng cao chất lƣợng hoạt
động văn hóa thể thao cơ sở, xây dựng nhà văn hoá, các điểm vui chơi cho thanh
thiếu niên ở nông thôn, xóm, xã, cơ quan trƣờng học …
Các cấp đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, phổ biến giới thiệu các văn bản
của Trung ƣơng, của Tỉnh cho cán bộ văn hoá thông tin cơ sở, các trƣởng thôn,
xóm. BCĐ phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa đôn đốc các
đơn vị, địa phƣơng thực hiện tốt các quy định của huyện cũng nhƣ các quy định
của Trung ƣơng, của Tỉnh. Kịp thời biểu dƣơng những tập thể, cá nhân có nhiều
đóng góp trong phong trào xây dựng Làng văn hóa, GĐVH.
Kết quả thực hiện
- Thứ nhất, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và
mừng thọ.
Cấp uỷ chính quyền địa phƣơng đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hƣớng
dẫn, chƣơng trình, kế hoạch và quan tâm lãnh đạo chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các quy định về nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang, lễ hội và mừng
thọ, lấy phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mà trực tiếp
là phong trào xây dựng Làng văn hóa, GĐVH là giải pháp quan trọng hàng
đầu để triển khai thực hiện.
Nhiều xã, thị trấn đã quan tâm chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện tốt hƣơng
ƣớc, thực hiện phát huy vai trò gƣơng mẫu của cán bộ đảng viên, đẩy mạnh các
18
hoạt động tuyên truyền, vận động quần chúng và đoàn viên thực hiện các quy
định về nếp sống văn hoá vào tiêu chuẩn bình xét các danh hiệu thi đua đã có tác
động mạnh đến cuộc xây dựng nếp sống văn hoá.
Toàn huyện 55/137 khu dân cƣ đƣợc đánh giá là thực hiện tốt nếp sống văn
hoá trong việc cƣới, việc tang, lễ hội và mừng thọ. Những năm qua, đã xuất hiện
hàng trăm mô hình, điển hình trong việc thực hiện nếp sống văn minh tạo sự
chuyển biến tiến bộ trong việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc
tang, lễ hội và mừng thọ. Các tiệc ăn uống linh đình và nhiều phong tục rƣờm rà,
lạc hậu trong việc cƣới giảm hẳn; một số mô hình tổ chức cƣới gọn nhẹ, tiết kiệm
xuất hiện ngày càng nhiều, đƣợc dƣ luận ủng hộ. Việc tổ chức tang lễ chu đáo,
đảm bảo vệ sinh; các tập tục lạc hậu không còn diễn ra; việc quy hoạch nghĩa
trang, thống nhất quy mộ, việc xây cất mộ phần đƣợc chú trọng hơn. Một số cơ
sở, địa phƣơng có lễ hội đƣợc tổ chức đúng quy định, lễ hội diễn ra tƣơng đối
lành mạnh, bên cạnh phần lễ là phần hội, các hoạt động văn hoá thể thao
truyền thống và vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa cũng ngày
càng đƣợc quan tâm tổ chức.
- Thứ hai, xây dựng Làng, thôn xóm văn hóa, Gia đình văn hóa.
Phong trào xây dựng Làng văn hóa là một vấn đề quan trọng đƣợc các cơ
sở, các địa phƣơng quan tâm, nó trở thành chỉ tiêu trong nghị quyết Đại hội Đảng
bộ các cấp. Xây dựng Làng văn hóa đã góp phần tích cực trong phát triển kinh tế,
xoá đói giảm nghèo cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, cộng đồng gắn bó đoàn kết, môi trƣờng văn hoá lành mạnh,
tiến bộ. Trong các Làng văn hóa nhân dân quan tâm hơn đến cơ sở hạ tầng điện,
đƣờng, trƣờng, trạm, có ý thức sử dụng nƣớc sạch, có ý thức xây dựng các điều kiện
sinh hoạt ngày càng hiện đại văn minh hơn. Các Làng văn hóa là những nơi có tổ
chức cơ sở Đảng, chính quyền trong sạch, kinh tế phát triển đời sống văn hoá tinh
thần phong phú, môi trƣờng xanh - sạch - đẹp, không có các tệ nạn xã hội thực hiện
gia đình tiến bộ, hạnh phúc.
Mỹ Lộc có 65 làng đƣợc công nhận làng văn hoá, 55 làng đã xây dựng và
thực hiện có hiệu quả hƣơng ƣớc của mình. Việc triển khai thực hiện xây dựng
19
làng văn hoá đồng bộ từ huyện đến xã, đã huy động các lực lƣợng xã hội tham
gia, thƣờng xuyên đƣợc BCĐ kiểm tra đánh giá kịp thời.
Từ nhận thức đúng về vai trò quan trọng của gia đình nên các cấp, các
ngành đã quan tâm đúng mức tới công tác xây dựng gia đình văn hoá. Đến thời
điểm trƣớc năm 2006 có 55% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá, nhiều làng
có tỉ lệ gia đình văn hoá đạt từ 75% – 85%.
Công tác bình xét, khen thƣởng GĐVH đƣợc thực hiện theo quy định
chung. Việc xét và bình chọn GĐVH hàng năm đƣợc thực hiện thƣờng xuyên tại
tất cả các thôn, xóm và trình lên UBND các xã, thị trấn tổ chức rà soát kiểm tra,
sau đó UBND xã, thị trấn ra quyết định công nhận những gia đình đạt chuẩn gia
đình văn hoá.
- Thứ ba, xây dựng hương ước, quy ước:
Đến năm 2000 hầu nhƣ các xóm, phố trên địa bàn đã xây dựng hƣơng ƣớc,
quy ƣớc và đƣợc cấp trên phê duyệt theo quy định. Tuy nhiên do kinh nghiệm
còn hạn chế nên nội dung và hình thức của một số văn bản hƣơng ƣớc, quy ƣớc
còn có những sai sót nhất định; việc triển khai thiếu đồng bộ, hiệu quả chƣa cao;
đặc biệt là nhận thức của một số cán bộ, nhân dân về vị trí, tầm quan trọng của
hƣơng ƣớc, quy ƣớc trong cộng đồng dân cƣ chƣa đúng mức. Vì thế các văn bản
này chƣa tạo ra đƣợc động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp phát triển chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn.
Những năm tiếp theo, đƣợc sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND, UBMTTQ, Sở
Tƣ pháp, Sở Văn hoá thông tin và các ngành chức năng cấp tỉnh, huyện Mỹ Lộc
đã tổ chức rà soát, xem xét lại các văn bản hƣơng ƣớc, quy ƣớc đã đƣợc phê
duyệt trƣớc đây. Thời điểm này, giao cho phòng Tƣ pháp và phòng Văn hoá
thông tin chủ trì, phối hợp với các ban, ngành có liên quan hƣớng dẫn các xã sửa
đổi bổ sung hƣơng ƣớc, quy ƣớc phù hợp với kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
lúc bấy giờ. Để thực hiện tốt công tác trên các cán bộ Tƣ pháp, Văn hoá và
trƣởng các thôn, xóm đã đƣợc tham dự tập huấn về xây dựng và thực hiện hƣơng
ƣớc, quy ƣớc. Các văn bản hƣơng ƣớc, quy ƣớc mẫu đƣợc xem xét, so sánh và
20
đối chiếu, các cuộc hội thảo, toạ đàm đƣợc tổ chức... Vì vậy đến năm 2004 việc
đúc rút kinh nghiệm, tiến hành sửa đổi, bổ sung lần này đƣợc tiến hành khá chặt
chẽ, sự phối hợp của các ngành khá đồng bộ, vai trò chức năng của các ngành
đƣợc thể hiện rõ nét, trách nhiệm của các thôn, xóm, khu dân cƣ thể hiện rõ ràng,
nhất quán do đó nhìn chung tất cả các bản hƣơng ƣớc, quy ƣớc đƣợc phê duyệt
đều có nội dung, hình thức tốt, đƣợc cấp trên khen ngợi.
- Thứ tư, xây dựng thiết chế văn hóa
Mỹ Lộc ngoài việc thực hiện tốt công tác văn hoá, văn nghệ mà còn chú
trọng đến việc xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động thể dục thể thao. Tính đến
hết năm 2006 toàn huyện có 60 sân cầu lông, 50 sân bóng mini, 30 sân bóng
chuyền, 27 bàn bóng bàn đã thu hút đƣợc nhiều đối tƣợng tham gia với hoạt động
phong phú phù hợp với điều kiện của từng địa phƣơng. Làm tốt công tác xã hội
hoá TDTT, đƣa thể thao quần chúng tới các gia đình, thôn, xóm. Toàn huyện có
13,5% số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao, 16,3% số ngƣời thƣờng xuyên
luyện tập TDTT. Thƣờng xuyên phối hợp với các ban ngành đoàn thể trong
huyện tổ chức tốt các hoạt động TDTT phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa
phƣơng và hƣớng dẫn, chỉ đạo các xã, thị trấn và các ngành tổ chức các giải nhƣ
cầu lông, bóng đá, bóng bàn… Thành lập các đội tuyển tham gia các giải thể thao
do tỉnh tổ chức đạt đƣợc nhiều thành tích cao… Tham mƣu với chính quyền các
cấp để tất cả các xã, thị trấn đều đã có quy hoạch đất cho thể thao đặc biệt là tổ
chức thành công Đại hội TDTT huyện Mỹ Lộc lần thứ II năm 2005.
Xây dựng các thiết chế văn hoá là việc cần thiết khi hệ thống nhà văn hoá
khu vui chơi thể thao đang đƣợc hình thành nhanh chóng ở các thôn xóm. Tính
đến trƣớc năm 2006 toàn huyện có 10 nhà văn hoá huyện, xã, thị trấn và 81 nhà
văn hoá thôn, xóm, trung bình 1 nhà văn hoá xóm đƣợc đầu tƣ từ 100 – 150 triệu
đồng, trong đó có mua sắm trang thiết bị. Do kinh phí còn khó khăn nên huyện
mới chỉ đầu tƣ tăng âm, loa máy cho 1 số làng văn hoá còn một số xã đã đầu tƣ
phần trang trí. Hiện nay nhà văn ở các thôn đƣợc sử dụng cho hội họp của chi bộ
21
đảng, đội sản xuất, các đoàn thể, sinh hoạt CLB, tổ chức hoạt động văn hoá văn
nghệ, trao đổi thông tin, đọc sách báo phù hợp với mọi lứa tuổi.
- Thứ năm, các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao
Từ năm 2000 đến năm 2005, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thông tin,
bƣu điện, phát hành sách báo đƣợc đẩy mạnh. Hầu hết các xã đều có đội văn
nghệ quần chúng, hoạt động thể thao nhất là bóng đá, bóng chuyền bắt đầu đƣợc
quan tâm. Hàng tháng đội chiếu phim lƣu động của tỉnh về phục vụ nhân dân.
Mạng lƣới giáo dục, y tế, thông tin văn hóa – TDTT đã đƣợc xây dựng, củng cố
từ thị đến xã, thôn, làng, xóm, góp phần làm nâng cao đời sống tinh thần cho
nhan dân. Năm 2000-2005 dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc để văn
hóa đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, cũng nhƣ đời sống văn hóa cho nhân dân
Đảng bộ huyện đã chỉ đạo mở các lớp bồi dƣỡng cho những ngƣời làm công tác
văn hóa, văn nghệ quần chúng, vận động nhân dân tình nguyện làm công tác văn
hóa quần chúng, nhằm tuyên truyền, phát động, phong trào thi đua xản xuất, thực
hiện các nhiệm vụ kinh tế và chăm sóc đến đời sống tinh thần của quần chúng.
Hạn chế yếu kém
Tuy đã đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực nhƣng phong trào Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục:
- Phong trào phát triển chƣa đồng đều, bề rộng chƣa đi đôi với chiều sâu,
chất lƣợng chƣa tƣơng xứng với số lƣợng; hiệu quả phong trào còn hạn chế;
BCĐ phong trào ở một số nơi hoạt động còn yếu, sự phối hợp giữa các ngành
thành viên trong BCĐ phong trào các cấp chƣa thật sự thƣờng xuyên, khăng khít.
- Tỉ lệ gia đình văn hoá, khu dân cƣ tiên tiến, làng văn hoá, tổ dân phố văn hoá
khá cao, nhƣng nếp sống mới: chậm hình thành, thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cƣới, việc tang, lễ hội và mừng thọ có nơi chuyển biến chƣa rõ rệt, việc xây cất
mồ mả tự phát, tệ nạn mê tín dị đoan, đốt vàng mã vẫn còn rải rác. Các biểu hiện thiếu
văn hoá nơi sinh hoạt cộng đồng, tình trạng tranh chấp đất đai … vẫn còn tồn tại, vẫn
còn có nơi để mai một các giá trị văn hoá truyền thống
22
- Sau khi triển khai cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa, một số tiêu chí thi đua chƣa thống nhất, dẫn đến vừa chồng chéo vừa
phân tán khó khăn trong việc tổ chức thực hiện, bình xét thi đua ở cơ sở.
- Các hình thức sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao và vui chơi giải trí ở các
cộng đồng dân cƣ còn ít. Hệ thống thiết chế văn hoá, thể thao ở cơ sở đôi chỗ
chƣa đáp ứng nhu cầu hƣởng thụ, hoạt động sáng tạo văn hoá của nhân dân.
- Hoạt động triển khai thực hiện phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu vực cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, còn bị coi nhẹ, nhiều nơi
chƣa đề ra kế hoạch, chƣơng trình cụ thể để triển khai thực hiện phong trào; hoặc
đề ra nhƣng không đƣợc thực hiện hay thực hiện chƣa tốt.
Nguyên nhân của những hạn chế đó một phần là do cơ chế quản lý kế hoạch
hóa tập trung, quan liêu, bao cấp và tâm lí bình quân chủ nghĩa đã làm giảm động
lực phát triển văn hóa, giáo dục, kìm hãm năng lực tự do sáng tạo của nhân dân.
Do nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền địa phƣơng chƣa thấy rõ mục
đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xây dựng đời sống văn hóa nên trong
triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế đã coi nhẹ vấn đề chỉ đạo xây
dựng đời sống văn hóa, chƣa đƣa vào thành nghị quyết chuyên đề của cấp ủy,
Hội đồng nhân dân các cấp.
Từ những hạn chế, yếu điểm trong giai đoạn trƣớc năm 2006 đặt ra đòi hỏi
các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phƣơng phải có những chủ trƣơng, chính sách
sát với thực tế, phải quan tâm đầu tƣ đúng mức cho công tác xây dựng đời sống
văn hóa ở nông thôn trên địa bàn huyện. Để văn hóa thực sự là động lực, là tiền
đề vững chắc để phát triển kinh tế trên, giúp cải thiện đời sống nhân dân trên địa
bàn toàn huyện. Hơn thế, đầu tƣ, quan tâm đúng mức cho xây dựng đời sống văn
hóa ở nông thôn chính là hoàn thành phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa do Đảng đề ra, thực hiện một nội dung trong đề án xây dựng nông
thôn mới của Chính phủ.
23
1.2. Chủ trƣơng xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn của Đảng bộ
huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2006 -2010.
1.2.1. Khái quát đường lối của Đảng và chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Nam Định về xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn.
“Đời sống văn hoá” xuất hiện trong văn kiện của Đảng từ Đại hội IV, đoạn
viết: "Hết sức quan tâm tổ chức tốt đời sống văn hóa ở các vùng kinh tế mới, các
nông trường, lâm trường, công trường ở các vùng dân tộc, ở miền núi và hải đảo".
Đến Đại hội V (1982), Đảng ta xác định rõ hơn nhiệm vụ xây dựng đời
sống văn hoá, nhất là đời sống văn hoá ở cơ sở, coi đó là một chủ trƣơng quan
trọng, có ý nghĩa chiến lƣợc trong xây dựng văn hoá và con ngƣời: "Một nhiệm
vụ của cách mạng tư tưởng và văn hóa là đưa văn hóa thâm nhập vào cuộc sống
hằng ngày của nhân dân. Đặc biệt chú trọng xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở,
đảm bảo mỗi nhà máy, công trường, lâm trường, mỗi đơn vị lực lượng vũ trang,
công an nhân dân, mỗi cơ quan, trường học, bệnh viện, cửa hàng, mỗi xã, hợp
tác xã, phường ấp, đều có đời sống văn hóa".
Đời sống văn hóa có thể hiểu đó là tất cả những hoạt động của con ngƣời
tác động vào đời sống vật chất, đời sống tinh thần, đời sống xã hội để hƣớng con
ngƣời vƣơn lên theo qui luật của cái đúng, cái đẹp, cái tốt, của chuẩn mực giá trị
chân, thiện, mĩ, đào thải những biểu hiện tiêu cực tha hoá con ngƣời. Đời sống
văn hóa là quá trình diễn ra sự trao đổi thông qua các hoạt động văn hóa nhằm
nâng cao chất lƣợng sống của con ngƣời. Đó là quá trình các yếu tố văn hóa mà
con ngƣời tiếp thu đƣợc tác động vào đời sống vật chất để con ngƣời biến đổi
môi trƣờng tự nhiên tạo lập môi trƣờng nhân văn, làm ra đƣợc nhiều sản phẩm
vật chất cho xã hội; tác động vào đời sống tinh thần để con ngƣời thỏa mãn nhu
cầu chủ quan đáp ứng các yêu cầu về tƣ tƣởng, tình cảm, đạo đức, lối sống; tác
động vào đời sống xã hội để xây dựng một hệ thống các giá trị chuẩn mực xã hội; tác
động vào chính bản thân đời sống cá nhân, điều chỉnh hành vi ứng xử của cá nhân và
cho cá nhân phƣơng thức lựa chọn hƣớng đi tốt nhất cho chính cuộc đời mình.
24
Tóm lại: Đời sống văn hóa là một bộ phận của đời sống xã hội, là hiện thực
sinh động các hoạt động của con người trong môi trường sống để duy trì, đồng
thời tái tạo các sản phẩm văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần theo những giá trị
và chuẩn mực xã hội nhất định nhằm không ngừng tác động, biến đổi tự nhiên,
xã hội và đáp ứng nhu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng sống của chính con
người. Đời sống văn hóa bao gồm những nội dung không tách rời các lĩnh vực
của đời sống xã hội và các yếu tố cơ bản tạo nên văn hóa.
“Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở” là một chủ trƣơng quan trọng, có ý
nghĩa chiến lƣợc đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã đƣợc khẳng định tại Nghị quyết Trung ƣơng
5 (Khóa VIII).
Thực chất xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là xây dựng con ngƣời văn
hóa; xây dựng GĐVH; xây dựng nếp sống văn hóa; xây dựng thiết chế văn hóa;
động viên mọi ngƣời lao động sáng tạo, hoàn thành tốt trách nhiệm nghĩa vụ
công dân, xây và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Nông thôn là một đơn vị cơ sở trong xây dựng đời sống văn hóa, là nơi quần
chúng lao động hàng ngày, cũng là nơi tổ chức cho nhân dân thực hiện mọi
nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công dân, nơi tổ chức đời sống trực tiếp cho nhân
dân.Với phƣơng châm hƣớng về cơ sở Đảng và Nhà nƣớc ta luôn chú trọng xây
dựng và phát triển đời sống văn hóa nông thôn.
“Xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn” có vai trò to lớn: xây dựng đời
sống văn hóa ở nông thôn góp phần ổn định tình hình chính trị - xã hội, bài trừ
các hủ tục, phê phán và loại bỏ mê tín dị đoan, ổn định tình hình xã hội, giảm
thiểu các tệ nạn xã hội đang tràn lan...; xây dựng đời sống văn hóa nông thôn có
vai trò thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển, vì văn hóa là động lực để phát triển
kinh tế; xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn nhằm giải quyết tốt các vấn đề
xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống, nâng cao hiểu biết của ngƣời dân, phát
triển dân trí…; xây dựng đời sống nông thôn góp phần thực hiện có hiệu quả
phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, “xây dựng nền văn
25
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, góp phần hoàn thành mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (4/2006) đã nhận định: Văn hoá phát triển
chƣa tƣơng xứng với tăng trƣởng kinh tế. Quản lý văn hoá, văn nghệ, báo chí,
xuất bản còn thiếu chặt chẽ. Môi trƣờng văn hoá bị xâm hại, lai căng, thiếu lành
mạnh, trái với thuần phong mỹ tục, các tệ nạn xã hội, tội phạm và sự xâm nhập
của các sản phẩm và dịch vụ độc hại làm suy đồi đạo đức, nhất là trong thanh,
thiếu niên, rất đáng lo ngại.
Nghị quyết Đại hội X của Đảng lại một lần nữa nhấn mạnh: “Phát huy những
giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, thích ứng với những đòi hỏi của
quá trình công nghiệp hóa, hiện dại hóa đất nước. Xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, hạnh phúc, tiến bộ, thật sự là tổ ấm của mỗi người, tế bào lành mạnh của xã
hội, là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con
người, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp, tạo nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [10, tr.103-104].
Đảng ta cũng quyết tâm thực hiện nhiệm vụ văn hóa đã đƣợc xác định trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001-2010) là “làm cho văn hóa
thấm sâu vào từng khu dân cƣ, từng gia đình, từng ngƣời, hoàn thiện hệ giá trị
mới của con ngƣời Việt Nam, kế thừa các giá trị truyền thống của dân tộc và tiếp
thu tinh hoa văn hóa của loài ngƣời, tăng cƣờng sức đề kháng chống lại văn hóa
đồi trụy, độc hại. Nâng cao tính văn hóa trong hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội
và sinh hoạt của nhân dân”.
Có thể khẳng định rằng, xuyên suốt trong đƣờng lối lãnh đạo của Đảng đó
là sự quan tâm, quyết tâm xây dựng nền văn hóa vì chăm lo văn hóa là chăm lo
củng cố nền tảng tinh thần của xã hội. Thiếu nền tảng tinh thần tiến bộ và lành
mạnh, không quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến
bộ và công bằng xã hội thì không thể có sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Chính vì vậy, Đảng chú trọng đến việc xây dựng đời sống văn hóa vì đây là yếu
tố cốt lõi trong xây dựng nền văn hóa. Xây dựng nếp sống văn hóa chính là để
26
tạo lập yếu tố bền vững trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển
con ngƣời Việt Nam nói riêng.
Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nam Định.
Ngày 20 tháng 5 năm 2005 Tỉnh ủy chỉ đạo UBND tỉnh tiến hành tổng kết, rút
kinh nghiệm sau 5 năm triển khai thực hiện cuộc vận động xây dựng đời sống
văn hóa giai đoạn 2000-2005 và đề ra phƣơng hƣớng thực hiện cho giai đoạn
2006 – 2010.
Từ ngày 21 đến 24/11/2005, Đảng bộ Nam Định đã tổ chức Đại hội đại biểu
lần thứ XVII. Nghị quyết Đại hội XVII của Đảng bộ tỉnh Nam Định đã vạch ra
phƣơng hƣớng, nhiệm vụ đối với lĩnh vực văn hóa trong giai đoạn 2006-2010
nhƣ sau:
- Về mục tiêu chung:
Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Gắn kết chặt chẽ và đồng bộ giữa phát triển văn hóa và phát triển kinh tế - xã
hội. Tiếp tục đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống
văn hóa lành mạnh trong xã hội, trƣớc hết là trong các tổ chức Đảng, Nhà
nƣớc, Mặt trận, đoàn thể nhân dân và trong từng cá nhân, gia đình, thôn xóm,
đơn vị, tổ chức cơ sở; gắn nhiệm vụ xây dựng văn hóa với nhiệm vụ xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; chú trọng xây dựng môi trƣờng sống, lối sống và đời sống
văn hóa ở cơ sở, cộng đồng dân cƣ, xây dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh,
tốt đẹp, phong phú; bồi dƣỡng các tài năng văn hóa, nghệ thuật, khuyến khích
các văn nghệ sỹ sáng tạo đƣợc nhiều tác phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị
cao về tƣ tƣởng và nghệ thuật [16, tr.40-41].
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XVII của Đảng bộ tỉnh Nam
Định, Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy đã đề ra Chỉ thị số 01-CT/TU ngày 29/11/2005
về quán triệt, học tập và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XVII của
Đảng bộ tỉnh và tiếp tục đẩy mạnh phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa từ nay đến 2010, trong đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp trong giai đoạn 2006 -2010 nhƣ sau:
27
- Về mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2010 phấn đấu đạt các chỉ tiêu sau:
+ 100% thôn, làng có nhà văn hóa, 80% làng, thôn, khu phố đạt tiêu chuẩn
văn hóa cấp tỉnh
+ 90% huyện, thị có thƣ viện khang trang
+ 90% xã, phƣờng, thị trấn có thƣ viện
+ 100% trƣởng ban văn hóa xã có trình độ trung cấp chuyên ngành
+ 90% ngƣời dân đƣợc tuyên truyền, phổ biến về pháp luật và khoa học – kỹ
thuật
+ 50% ngƣời dân ở cơ sở tham gia thƣờng xuyên các hoạt động văn hóa, thể
thao ở công đồng.
- Về nhiệm vụ và giải pháp xây dựng đời sống văn hóa:
+ Xác định cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa là
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức trong cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân về vai trò, vị trí của văn
hóa và nhân tố con ngƣời đối với sự nghiệp CNH – HĐH đất nƣớc.
+ Quán triệt, thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Trung ƣơng về
cuộc vận động phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa giai
đoạn 2006-2010; xây dựng kế hoạch, chƣơng trình, đề án cụ thể thực hiện
phong trào ở từng cấp từ tỉnh đến cơ sở; củng cố, kiện toàn BCĐ các cấp;
phân định rõ nhiệm vụ của từng ngành, từng đoàn thể, trách nhiệm của từng
thành viên BCĐ; tăng cƣờng công tác kiểm tra, đôn đốc, hƣớng dẫn cơ sở thực
hiện các nội dung của cuộc vận động đạt kết quả tốt.
+ Đổi mới về nội dung, hình thức tuyên truyền theo hƣớng thiết thực, hiệu
quả; thực hiện tốt công tác thi đua khen thƣởng, tôn vinh các danh hiệu văn
hóa, kịp thời biểu dƣơng ngƣời tốt việc tốt, các điển hình tiên tiến. Tăng
cƣờng phối hợp và đẩy mạnh các phong trào quần chúng, đồng thời lồng ghép,
bổ sung nội dung văn hóa vào các phòng trào hiện có của các ban, ngành,
đoàn thể để tạo thêm sức mạnh mới.
28
+ Tăng cƣờng công tác quản lí nhà nƣớc trong các lĩnh vực văn hóa, kiên
quyết bài trừ, loại bỏ dần các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, thực hiện tốt các
chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
hình thành nếp sống văn minh, xây dựng môi trƣờng văn hóa; định hƣớng các
hoạt động văn hóa thể thao phát triển đúng chủ trƣơng, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nƣớc.
+ Đẩy mạnh việc đầu tƣ xây dựng các thiết chế phục vụ hoạt động văn hóa
thông tin, thể thao từ tỉnh đến cơ sở. UBND các cấp chỉ đạo các ngành chức
năng về giao đất, hỗ trợ nguồn kinh phí để xây dựng các hạng mục cơ sở vật
chất; góp phần thực hiện tốt việc bảo tồn, phát huy di sản văn hóa dân tộc.
+ Quan tâm, bổ sung, kiện toàn các tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dƣỡng đội
ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực, nhiệt tình, đáp ứng đƣợc nhiệm vụ làm công
tác văn hóa thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết 05/NQ-CP của Chính phủ đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa –
thể thao trên cơ sở huy động các nguồn lực xã hội, phát huy khả năng sáng tạo
của nhân dân, tạo ra nhiều sản phẩm văn hóa đa dạng nhằm đáp ứng không
ngừng mức hƣởng thụ đời sống tinh thần của nhân dân [80, tr.2].
Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Nam Định về đẩy mạnh xây dựng đời
sống văn hóa trong giai đoạn 2006-2010 đƣợc xác định là một nhiệm vụ
trọng tâm của cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa, mục tiêu chung là làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội. Đó cũng là con
đƣờng xây dựng con ngƣời mới, xây dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh
đủ sức đề kháng và đẩy lùi các tiêu cực xã hội, đẩy lùi sự xâm nhập của tƣ
tƣởng, văn hóa phản tiến bộ.
1.2.2. Chủ trương xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn của Đảng bộ
huyện Mỹ Lộc.
Huyện Mỹ Lộc có bề dày lịch sử văn hiến, với nhiều giá trị đạo đức, tƣ
tƣởng, giàu tính nhân văn đƣợc bảo tồn trên 137 làng, thôn xóm, khu dân cƣ.
29
Cuộc vận động xây dựng đời sống văn hoá trong những năm qua đã đƣợc huyện
Mỹ Lộc đặc biệt coi trọng và trở thành hoạt động thƣờng xuyên có ý nghĩa đối
với đời sống của các tầng lớp nhân dân trong huyện .
Ngay sau khi tái lập huyện, mặc dù công việc còn rất nhiều khó khăn.
Huyện uỷ-HĐND-UBND huyện đã xác định xây dựng đời sống văn hóa, gia đình
văn hoá, làng văn hoá… cần phải khuyến khích và quan tâm chỉ đạo.
Từ năm 1998 sau khi có quyết định số 252/QĐ- UB của UBND tỉnh Nam
Hà “Về việc ban hành quy chế, quy ước, tiêu chuẩn nếp sống văn hoá”. Đây là
văn bản pháp lý để thực hiện phát động phong trào xây dựng làng văn hoá, xây
dựng nếp sống văn hoá trong cơ quan, trƣờng học, trạm y tế “Thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và mừng thọ” .
Thực hiện nghị quyết của đại hội Đảng bộ tỉnh XVII (2005), Chỉ thị 01-
CT/TU tỉnh Nam Định và thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Mỹ Lộc
lần thứ VIII và lần thứ IX, BCĐ phụ trách các xã, cơ quan phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức nhƣ: MTTQ, Hội phụ nữ, hội nông dân, Đoàn thanh niên đã triển
khai nhiều chƣơng trình kinh tế xã hội gắn liền với phong trào Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa. Vì vậy đã phát huy đƣợc sức mạnh chung tạo ra sự
chuyển biến về nhận thức, hành động của nhân dân trong huyện.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Huyện Mỹ Lộc lần thứ IX (2005),
đồng thời ngày 20/4/2005 Huyện ủy đã ra Chƣơng trình số 02/CT-HU về xây
dựng đời sống văn hóa ở nông thôn. Chƣơng trình đã xác định phƣơng hƣớng,
nhiệm vụ, mục tiêu xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn Huyện là:
- Xây dựng con ngƣời mới có tƣ tƣởng đạo đức, lối sống văn hóa lành
mạnh.
- Xây dựng môi trƣờng văn hóa trong sạch, lành mạnh: Xây dựng nếp sống
văn minh đô thị, chú trọng văn hóa ứng xử, giao tiếp và đặc biệt xây dựng đạo
đức, lối sống văn hóa trong từng gia đình.
Cụ thể hóa các chỉ tiêu xây dựng gia đình văn hóa, làng, xã văn hóa theo từng
năm đảm bảo các tiêu chí tỉnh giao theo giai đoạn 2006-2010.
Triển khai thực hiện sự nghiệp thể dục thể thao giai đoạn 2006-2010.
30
Triển khai và đẩy mạnh thực hiện Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa, thực hiện Quyết định 252/QĐ-UB và Quyết định 681/QĐ-UB của UBND
tỉnh, Chỉ thị số 27/CT-TƢ của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 14CT-TTg của Thủ
tƣớng Chính phủ, huyện phấn đấu: Huyện có nhà thi đấu tập luyện thi đấu đơn
giản; mỗi xã, làng có một thiết chế VH-TDTT; trên 70% số gia đình đạt chỉ tiêu
gia đình văn hóa; 11 xã, thị trấn có hƣơng ƣớc, quy ƣớc; Huyện có 7 xã, thị trấn
đƣợc công nhận xã, thị trấn văn hóa và trên 60 Làng văn hóa; hình thành các tụ
điểm văn hóa, các trung tâm sinh hoạt văn hóa ở thôn, xóm, làng, tụ điểm dân cƣ.
[31,tr 48-49]
- Nâng cao chất lƣợng đài truyền thanh huyện và các xã, thị trấn để phục vụ
tuyên truyền chủ trƣơng chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc, những gƣơng
ngƣời tốt việc tốt, cùng với các hệ thống thông tin tuyên truyền đẩy mạnh tuyên
truyền xây dựng gia đình văn hóa, làng, xã văn hóa, phong trào Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa.
Hàng năm tổ chức các hoạt động về văn hóa dân tộc, thể dục – thể thao trong
địa bàn (có thi đấu giải). Và tiến tới đƣa hoạt động này vào thƣờng xuyên.
- Về xây dựng các thể chế và thiết chế văn hóa: Củng cố và hoàn thiện các thể
chế văn hóa trong thời gian tới đảm bảo tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý có hiệu quả của nhà nƣớc, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân và lực
lƣợng những ngƣời hoạt động văn hóa nghệ thuật.
Nâng cao chất lƣợng hoạt động của các thiết chế văn hóa có sân chơi, bãi tập, thƣ
viện, tủ sách,...Có kế hoạch nâng cấp các cơ sở hạ tầng xuống cấp hoặc hƣ hỏng.
Tiếp tục xây mới các thiết chế văn hóa theo kế hoạch của ngành đã đƣợc
phê duyệt trong địa bàn Huyện.
Triển khai cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa,
phát động phong trào “Xã hội hóa các hoạt động văn hóa” bằng các yêu cầu, nội
dung cụ thể gắn với phong trào thi đua yêu nƣớc.
- Triển khai chƣơng trình về “Xây dựng Làng văn hóa” giai đoạn 2006-2010, sơ
kết rút kinh nghiệm các mô hình làng xã văn hóa, gia đình văn hóa, mô hình
31
cƣới, tang, lễ hội, mừng thọ theo yêu cầu của Chỉ thị 01 và Quyết định số
252/QĐ-UB của tỉnh ủy Nam Định.
- Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa từng bƣớc xây dựng thể chế văn hóa
và thiết chế văn hóa đồng bộ, hoạt động có hiệu quả: Xây dựng các phƣơng án
bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể của huyện. Quy hoạch
tổng thể các di tích lịch sử, văn hóa đã đƣợc Bộ Văn hóa và Tỉnh công nhận. Có
biện pháp quản lý chặt chẽ trong sử dụng, có kế hoạch tôn tạo nhằm giữ gìn các
di tích đó.
Tiến hành tổng kiểm tra các di tích đình chùa miếu mạo trên địa bàn huyện;
tích cực sƣu tầm sắc phong, gia phả để từ đó có kế hoạch hoàn chỉnh hồ sơ đề
nghị các cấp có thẩm quyền công nhận di tích.
Tăng cƣờng đầu tƣ cho văn hóa từ các nguồn chi thƣờng xuyên trong ngân
sách; chú ý đầu tƣ cho các thiết chế văn hóa, thông tin cơ sở, nhất là ở các xã, thị
trấn còn gặp nhiều khó khăn. Các cán bộ hoạt động văn hóa, thông tin ở các xã,
thị trấn cần đƣợc bồi dƣỡng, đào tạo và có chế độ hợp lý.
Những chủ trƣơng lãnh đạo thể hiện trong Chƣơng trình số 03-CT/HU của
Huyện ủy đã thể hiện ý thức, nhận thức khá sâu sắc, cụ thể và toàn diện về xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở, nhằm xây dựng một đô thị vừa bảo tồn những giá
trị văn hóa truyền thống, vừa xây dựng, phát triển những yếu tố văn hóa tiên tiến,
phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH huyện.
Để cụ thể hóa chủ trƣơng của Đảng bộ Huyện về phát triển văn hóa, xây
dụng đời sống văn hóa ở nông thôn, Ban Thƣờng vụ Huyện ủy đã có kết luận số
02/KL-HU (năm 2006), giao cho UBND triển khai các các nhiệm vụ xây dựng
văn hóa nông thôn bằng chƣơng trình cụ thể, trong đó đảm bảo các mốc thời gian
thực hiện các chỉ tiêu về văn hóa và xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở, đặc
biệt là việc xây dựng các nhà văn hóa, hƣơng ƣớc, quy ƣớc tại khu dân cƣ trên
địa bàn Huyện. Trên cơ sở đó, năm 2007, UBND Huyện đã tạo Chƣơng trình xây
dựng và phát triển thiết chế văn hóa thể thao, điểm vui chơi giải trí trên địa bàn
Huyện giai đoạn 2007-2010. Trong đó xác định nhiệm vụ trọng tâm của Chƣơng
32
trình, mục tiêu đến năm 2015 đƣợc xây dựng là: tận dụng, sửa chữa 100% các
nhà văn hóa, nhà trẻ, nhà kho cũ để làm nhà văn hóa cho các khu dân cƣ; quy
hoạch các địa điểm, khu vui chơi giải trí tại các khu dân cƣ trên địa bàn; đảm bảo
trên 60% khu dân cƣ, 75% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa; thực hiện đảm bảo
các quy định về việc cƣới, việc tang, lễ hội, mừng thọ.
Những chủ trƣơng về xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn thể hiện trong
Chỉ thị 01-CT/TU và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVII của Đảng bộ tỉnh
Nam Định, đƣợc tập trung vào một số việc cụ thể: Triển khai phong trào xây
dựng làng, xóm, gia đình văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh trong việc cƣới,
việc tang, lễ hội và mừng thọ, xây dựng thiết chế văn hóa cơ sở, đẩy mạnh các
hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa... Những
chủ trƣơng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đó, đánh dấu một bƣớc phát triển về
tƣ duy lý luận và chỉ đạo thực tiễn của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc, trong việc vận
dụng đƣờng lối đổi mới của Đảng vào điều kiện cụ thể của Huyện, đồng thời
những chủ trƣơng đó cũng định hƣớng cho Huyện thực hiện xây dựng và phát
triển văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn từ năm 2006 đến năm
2010 đạt đƣợc những kết quả đáng tự hào so với thời gian trƣớc đó.
1.3. Quá trình chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn củaĐảng
bộ huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2006 - 2010.
1.3.1. Xây dựng nếp sống văn minh, lối sống văn hóa trong việc cưới, việc
tang, lễ hội và mừng thọ.
Việc cƣới, việc tang, lễ hội và mừng thọ là đời sống văn hóa tinh thần, sinh
hoạt vật chất và là những hoạt động gắn liền với các phong tục, tâm linh, tín
ngƣỡng của ngƣời Việt Nam từ ngàn đời nay. Đó là những nét đẹp của truyền
thống dân tộc, song cũng có cả những hủ tục đã ăn sâu vào đời sống nhân dân
Việt Nam nói chung và nhân dân Mỹ Lộc nói riêng. Vì vậy, để xây dựng đời
sống văn hóa mới, thực hiện nếp sống văn minh phù hợp với thời đại, mà vẫn giữ
vững truyền thống văn hóa dân tộc là một việc rất khó khăn, đòi hỏi phải đƣợc
tập trung giải quyết của cả hệ thống chính trị và toàn thể quần chúng nhân dân thì
mới đạt đƣợc kết quả.
33
Quan điểm của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc về xây dựng đời sống văn hóa ở
nông thôn: “Xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn, cơ sở là làm cho đơn vị cơ
sở phát triển toàn diện, có đời sống kinh tế vật chất đầy đủ, phong phú, có đời
sống văn hóa – tinh thần lành mạnh, văn minh”.
Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang, lễ hội và
mừng thọ theo tinh thần của:
- Chỉ thị số 14/1998/CT-TTg ngày 28/3/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ về
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội;
- Quyết định số 308/2005/QĐ- TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ
- Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành
Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;
- Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa;
- Chỉ thị số 01-CT/TU của Tỉnh ủy Nam Định
Đảng bộ huyện đã chỉ đạo vận động quần chúng nhân dân tích cực đăng ký,
ký cam kết thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang, lễ hội và
mừng thọ; chỉ đạo, hƣớng dẫn các khu dân cƣ sửa đổi, bổ sung quy ƣớc, hƣơng
ƣớc cho phù hợp với thực tiễn của địa phƣơng gắn với thực hiện phong trào Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa về thực hiện nếp sống văn hóa, văn
minh. Mặt khác, tập trung tuyên truyền bằng nhiều kênh thông tin khác nhau
nhằm tiếp cận và chuyển tải đến đa dạng các đối tƣợng thông qua 10 lƣợt cụm cổ
động, 50 lƣợt băng zôn, 10.000 khẩu hiệu, pa nô, áp phích, 235 buổi tuyên truyền
lƣu động, 1.348 tin bài đăng tải trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, tổ chức
khai trƣơng các làng, khu dân cƣ văn hoá và hàng nghìn buổi giao lƣu VHVN,
TDTT...
- Về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới:
Là vùng đất giàu truyền thống văn hóa, các khu dân cƣ có đặc điểm rất đa
dạng, trong một khu dân cƣ cũng có nhiều dòng họ, mỗi dòng họ có tập tục riêng,
34
đặc biệt tập tục cƣới hỏi hết sức rƣờm rà, tốn kém. Song đƣợc sự quan tâm của
huyện ủy vận động nhân dân thực hiện nếp sống mới trong việc cƣới hỏi.
Từ đó việc cƣới hỏi của huyện trong những năm 2006-2010 đã từng bƣớc đi vào
nề nếp, phần lớn các đám cƣới đƣợc tổ chức trang trọng, tiết kiệm, không phô trƣơng
hình thức, không còn các hủ tục thách cƣới, ép gả, tảo hôn....Tại một số xã của huyện
đám cƣới không kéo dài quá 1 ngày. Tại các làng, thôn, xóm của huyện đám cƣới
không kéo dài quá 2 ngày. Tiệc cƣới thay vì ăn uống linh đình hầu nhƣ đƣợc tổ chức
rất đơn giản, hay số cỗ giảm từ 40-50% so với thời gian trƣớc.
Từ những động thái tích cực kể trên, trong suốt thời gian từ năm 2006 -
2010 trên địa bàn huyện có tổng số 3.689 đám cƣới thì đa phần trong số đó đƣợc
tổ chức trang trọng, vui vẻ theo nếp sống văn hóa mới, gọn nhẹ, tiết kiệm, một số
địa phƣơng đã vận động nhân dân không hút thuốc lá trong đám cƣới, không có
tình trạng tảo hôn. Đến năm 2010 toàn huyện đã đạt khoảng 85% đám cƣới tổ
chức theo nếp sống văn hóa.
- Về thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang:
Tổ chức việc tang là thể hiện mối quan hệ tình cảm sâu sắc giữa ngƣời sống
với ngƣời đã mất và cả mối quan hệ giữa những ngƣời đang sống, vƣợt ra ngoài
tính huyết thống gia tộc, việc tang còn mang tính xã hội rất sâu sắc.
Đảng bộ huyện Mỹ Lộc đã tổ chức triển khai tuyên truyền vận động nhân
dân thực hiện việc tang văn minh theo Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 12/01/1998
của Bộ Chính trị theo tinh thần: “chu đáo, trang nghiêm, khoa học và tiết kiệm”.
Khi có ngƣời chết, gia đình hoặc thân nhân thực hiện khai tử theo đúng quy
định của pháp luật. Việc chôn cất ngƣời chết phải thực hiện đúng những quy định
tại thông tƣ số 29/BYT-TT ngày 21/10/1971 của Bộ Y tế hƣớng dẫn về thi hành
Điều lệ giữ vệ sinh, bảo vệ sức khỏe của hội đồng Chính phủ, trong đó có các
quy định về vệ sinh trong chôn cất và cải táng, những kinh nghiệm dân gian
nhƣng có cơ sở khoa học trong mai táng để đảm bảo vệ sinh môi trƣờng sống của
con ngƣời, cần lƣu giữ.
35
Tổ chức việc tang vệ sinh, tiết kiệm xóa bỏ mê tín dị đoan và các hủ tục lạc
hậu nhƣ lăn đƣờng, luồn cữu, khóc mƣớn, trừ tà, bắt ma. Hạn chế vòng hoa, đối
chƣớng đắt tiền, phô trƣơng, lãng phí. Không rắc vàng mã, tiền âm phủ hoặc tiền
giấy, tiền kim loại trên đƣờng đƣa tang. Trang phục, cờ tang và treo cờ tang theo
phong tục truyền thống của từng làng, từng xã. Không tổ chức cỗ bàn trong ngày
tang lễ, không mời khách dự cỗ tang. Đƣa tang không cản trở giao thông. Lễ
cúng 3 ngày, cúng 49 ngày, cúng 100 ngày, cúng giỗ, cải táng chỉ thực hiện trong
phạm vi gia đình, dòng họ.
Không để ngƣời chết trong nhà quá 48 giờ. Ngƣời chết vì bệnh truyền
nhiễm phải chôn cất ngay, thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trƣờng theo quy
định của pháp luật. Ngƣời chết không có gia đình hoặc không có ngƣời thân
đứng ra lo liệu thì chính quyền địa phƣơng phối hợp với các đoàn thể, các tổ
chức xã hội tổ chức đám tang chu đáo.
Việc hung táng, cải táng, xây dựng mộ phải nằm trong quy hoạch nghĩa
trang và tuân thủ quy định của UBND huyện, xã về quản lý đất nghĩa trang,
nghĩa địa. Bên cạnh đó, việc xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa phải có quy hoạch
và tiến tới xây dựng nghĩa trang thành công trình tƣởng niệm tại địa phƣơng.
Về nhạc tang, có thể sử dụng đội nhạc tang. Khuyến khích sử dụng băng,
đĩa nhạc hiếu truyền thống thay cho phƣờng bát âm. Không sử dụng nhạc tang
trƣớc 6 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.
Dựa vào ban tang lễ ở địa phƣơng, các lực lƣợng nòng cốt, đoàn thể xã hội
để thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang nhƣ Hội Bảo thọ, Hội Ngƣời cao
tuổi, MTTQ. Đƣa việc tang vào quy ƣớc nếp sống văn hóa của cộng đồng để
nhân dân tự điều chỉnh. Vận động cán bộ công chức, viên chức thực hiện hình
thức mai táng văn minh nhƣ điện táng, hỏa táng.
Đối với việc tang, toàn huyện có 1.894 trƣờng hợp khai tử trong việc tổ
chức tang lễ đã phù hợp với phong tục tập quán của mỗi gia đình, dòng họ, của
từng địa phƣơng và nếp sống văn hóa văn minh, loại bỏ những hủ tục lạc hậu,
rƣờm rà, tốn kém, bảo đảm vệ sinh môi trƣờng.
36
Và tính đến năm 2010 có đến 85% đám tang trong Huyện đã thực hiện nếp
sống văn minh trong việc tang.
- Về thực hiện nếp sống văn minh trong tổ chức lễ hội, bảo tồn và phát huy
di sản văn hóa:
Ngày 12/10/2005, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể
bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần tại tỉnh
Nam Định đến năm 2015. Trong đó, Đền Lựu Phố đƣợc đƣa vào vùng bảo tồn
đặc biệt cùng với các di tích lịch sử khác nhƣ: Đền Hậu Bồi, Đền Lộc Quý, Đền
Bảo Lộc, Phế tích Đền Trần Thừa, Đền Đệ Tứ, Đền Đệ Nhất, Đền Đệ Nhị, Đền
Đệ Tam, Đền Cây Quế… và các lễ hội tổ chức cũng vào quy củ, nề nếp hơn.
Lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hóa cộng đồng phổ biến, mang đậm bản
sắc dân tộc, đã trở thành phong tục, tập quán của các dân tộc Việt Nam, là nhu
cầu văn hóa tinh thần không thể thiếu trong đời sống văn hóa hiện nay của nhân
dân. Hoạt động lễ hội đã góp phần làm phong phú đời sống tinh thần cho nhân
dân và nâng cao đời sống văn hóa ở cơ sở, đặc biệt là vùng nông thôn. Đảng bộ
huyện Mỹ Lộc đã triển khai thực hiện tổ chức lễ hội theo đúng luật di sản văn
hóa và Quy chế tổ chức Lễ hội để tổ chức lễ hội văn minh, khoa học. Khôi phục
có chọn lọc những nghi thức truyền thống, diễn xƣớng, trò chơi dân gian phù hợp
với cuộc sống hiện đại. Bài trừ mê tín dị đoan và các hủ tục. Đồng thời cũng
thành lập nhiều CLB hát chèo của các xã, phƣờng, thƣờng xuyên mở các cuộc
liên hoan hát dân ca và chèo của huyện, trong đó có trình diễn vốn văn hóa dân
gian của các địa phƣơng.
Trên địa bàn huyện có một vài lễ hội nổi bật nhƣ: Lễ Trần Quốc Toản ra
quân (đền Bảo Lộc), hội đền chùa Lựu Phố (xã Mỹ Phúc), hội đền Cây Quế (xã
Mỹ Tân), hội đình miễu Cao Đài (xã Mỹ Thành), hội đền Vạn Khoảnh... công tác
quản lý lễ hội tuân thủ theo đúng quy chế lễ hội, tổ chức lễ hội trang trọng, tôn
nghiêm, phát huy tác dụng giáo dục truyền thống, khơi dậy vốn văn hóa, văn
nghệ dân gian, dân tộc, nạn trộm cắp, móc túi, ăn xin bị ngăn chặn, an ninh trật
tự đảm bảo.
37
Trên địa bàn huyện có nhiều di tích, danh thắng, lễ hội có quy mô vùng, thu
hút nhiều khách thập phƣơng đến thăm quan lễ hội. BCĐ đã tổ chức lễ hội đúng
trình tự, nghi lễ truyền thống; tổ chức phần lễ trang trọng, tôn nghiêm; phần hội diễn
ra rất hào hứng thu hút nhiều ngƣời tham gia nhƣ: Múa rồng, múa lân, chọi gà, chơi
đu, vật, kéo co, hát chèo... Thông qua lễ hội, các giá trị truyền thống đƣợc bảo lƣu để
giáo dục truyền thống các giá trị của lịch sử cho các thế hệ mai sau.
Tuy nhiên, trong tổ chức lễ hội ở một số địa phƣơng của huyện còn một số
vấn đề cần chấn chỉnh là: Việc đăng kí tổ chức lễ, tiệc hàng năm còn chậm, quy
trình chƣa đảm bảo. Việc quản lý các di tích nhƣ: sửa chữa, xây dựng, đặt tƣợng,
tiếp nhận và sử dụng nguồn công đức chƣa chặt chẽ, chƣa ƣu tiên cho việc tu bổ,
tôn tạo di tích...
- Về thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động mừng thọ:
Mừng thọ chỉ tổ chức vào dịp đầu xuân đối với các cụ ở tuổi 70, 80; từ 85
tuổi trở lên có thể tổ chức khao thọ 5 năm một lần; từ 95 tuổi trở lên có thể tổ
chức mỗi năm một lần. Không tổ chức ra lão ở tuổi dƣới 60. Hình thức mừng thọ
do chính quyền cơ sở, Ủy ban MTTQ, Hội Ngƣời cao tuổi quy định. Và phải tổ
chức vào đúng ngày quy định của địa phƣơng. Có giấy chúc thọ của chủ tịch Hội
Ngƣời cao tuổi cấp xã trao cho các cụ trong nghi lễ trang trọng. Không tổ chức
“khao thọ” mời khách ăn uống linh đình, chỉ tổ chức trong phạm vi gia đình.
Bên cạnh đó, việc mừng thọ cũng đƣợc tổ chức theo nếp sống văn hóa mới,
thể hiện sự kính trọng, động viên ngƣời cao tuổi sống vui, sống khỏe, sống hữu
ích. Hàng năm, Ủy ban MTTQ phối hợp với Hội ngƣời cao tuổi của xã, thị trấn
tổ chức mừng thọ, chúc thọ tập thể ngƣời cao tuổi tại trụ sở UBND xã, thị trấn, tổ
chức theo từng khu hoặc tại hộ gia đình.
1.3.2. Xây dựng Làng, thôn xóm văn hóa, Gia đình văn hóa.
Phong trào xây dựng Làng văn hóa, Gia đình văn hóa là một trong những nội
dung cơ bản trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Giữ
vững và phát huy danh hiệu Làng văn hóa, Gia đình văn hóa đã đƣợc xác định là
nhiệm vụ trọng tâm của BCĐ các cấp. Trong giai đoạn 2006-2010, phong trào
38
trên địa bàn đã có nhiều thành tựu và đã góp phần đem lại hiệu quả kinh tế - xã
hội, đời sống văn hoá, tinh thần đƣợc nâng lên.
Huyện Mỹ Lộc có 137 khu dân cƣ, bình quân mỗi khu dân cƣ có 280 hộ và trên
dƣới 2200 khẩu. Nhận thức rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa gia đình và làng xóm, cùng
đặc điểm trên, huyện ủy Mỹ Lộc đã chú trọng đến chỉ đạo gắn kết việc xây dựng
GĐVH với xây dựng Làng, xóm văn hóa. Tiêu chuẩn xây dựng làng, xóm văn hóa,
trƣớc hết từng thành viên trong mỗi gia đình, khu dân cƣ phải làm tốt nghĩa vụ công
dân, chấp hành nghiêm túc đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc.
Mỗi làng, thôn, xóm đƣợc công nhận là Làng, xóm văn hóa nhất thiết phải có từ 60%
số gia đình đạt tiêu chuẩn GĐVH trở lên. Ngƣợc lại, để tạo điều kiện cho mỗi gia đình
hình thành một nếp sống văn hóa mới, tiên tiến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH, nhiều làng, thôn, xóm đã xây dựng và thực hiện quy ƣớc, hƣơng
ƣớc, đó cũng là cơ sở để bình bầu GĐVH. Từ năm 2006 đến năm 2010 Huyện có
80/137 khu dân cƣ đạt Làng, thôn xóm văn hóa điển hình ở các địa phƣơng: thôn Cấp
Tiến 1 (Mỹ Phúc), thôn Trƣờng Sinh (Mỹ Tân), thôn Cao Đài (Mỹ Thành). Phong
trào xây dựng Làng văn hóa, GĐVH ở mỗi khu dân cƣ trên địa bàn huyện luôn có sự
gắn giữa thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở với phong trào Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa , cùng chủ trƣơng xã hội hóa công tác văn hóa, nhằm phát huy
quyền làm chủ của nhân dân đối với mọi công việc của khu dân cƣ, của xã hội, đề cao
trách nhiệm tình cảm đối với làng xóm, quê hƣơng. Trong xây dựng làng, thôn xóm
văn hóa, GĐVH Huyện ủy đã chú ý đến việc chỉ đạo các địa phƣơng thực hiện tốt
công tác đăng ký, bình bầu GĐVH, động viên khen thƣởng các gia đình tiêu biểu.
Việc làm này có tác động rất lớn trong quá trình nhân điển hình để tạo một phong trào
thi đua xây dựng văn hóa rộng khắp. Nhờ đó mà số lƣợng đăng ký và đạt tiêu chuẩn là
Làng văn hóa, GĐVH từ năm 2006-2010 ngày càng tăng, cụ thể nhƣ sau:
Công tác xây dựng “GĐVH” của huyện đã triển khai thực hiện theo đúng
trình tự, thủ tục quy định của Trung ƣơng từ việc tổ chức đăng ký đến bình xét,
công nhận và cấp Giấy chứng nhận cho các hộ đạt chuẩn GĐVH. Việc bình xét
GĐVH đƣợc nhiều xã, phƣờng thực hiện chặt chẽ, công khai, dân chủ có tác
dụng giáo dục. Những nội dung đƣợc chú ý khi bình xét GĐVH là việc chấp
39
hành luật pháp của Nhà nƣớc về an toàn giao thông, vệ sinh môi trƣờng, gia đình
không có ngƣời mắc tệ nạn xã hội, giữ gìn vệ sinh môi trƣờng, gia đình hòa
thuận, không có bạo lực trong gia đình, tham gia sinh hoạt thôn, tổ dân phố và
tƣơng trợ cộng đồng. Các xã Mỹ Phúc, Mỹ Tân, Mỹ Thịnh, Mỹ Thắng….đã làm
tốt công tác bình xét và công nhận GĐVH trong 5 năm qua. Phong trào xây dựng
GĐVH đã có tác dụng góp phần nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên,
nhân dân về vai trò, vị trí quan trọng của gia đình trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, coi đầu tƣ cho gia đình là đầu tƣ cho phát triển. Trong
phong trào xây dựng GĐVH, hoạt động của các CLB Ông bà mẫu mực con cháu
hiếu thảo, CLB GĐVH, CLB không sinh con thứ 3 đã phát huy tác dụng tốt. Đến
nay, đã xây dựng đƣợc 61 CLB GĐVH và 76 CLB Ông bà mẫu mực, con cháu
hiếu thảo với hơn 3000 thành viên. Các CLB GĐVH tại các thôn, xã có nội dung
sinh hoạt bổ ích, phong phú.
Toàn huyện có 137 tổ hòa giải, 60 địa chỉ tin cậy, 11 đƣờng dây nóng về
hoạt động phòng chống bạo lực gia đình đƣợc hoạt động tích cực, có hiệu quả, từ
đó phát huy tốt quy chế dân chủ ở cơ sở cũng nhƣ góp phần hoàn thành việc xây
dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị ở cơ sở.
Tại nhiều khu dân cƣ: Quang Xán (Mỹ Hà), Đặng Xá (Mỹ Hƣng), Quán
Chuột (Mỹ Thắng),... đã thành lập hội đồng khu dân cƣ và tổ chức nhiều cuộc
họp bàn về biện pháp giúp đỡ những hộ nghèo nhƣ: giống cây trồng, giống lúa,
vốn, kế hoạch làm ăn, tạo điều kiện về thủ tục cho nhóm hộ đƣợc vay vốn ngân
hàng, nhằm từng bƣớc nâng độ đồng bộ về kinh tế giữa các hộ gia đình. Các
làng, thôn xóm đạt danh hiệu hiệu văn hóa đã có tới khoảng 20% hộ giàu, 30%
hộ khá, còn lại trung bình, 80% số hộ có xe máy, 100% số hộ có ti vi [23, tr 10].
Một điểm nổi bật trong phong trào xây dựng Làng văn hóa trên địa bàn huyện đã
tạo động lực nâng cao trình độ dân trí cho các tầng lớp nhân dân. Từ năm 2006-
2010 Mỹ Lộc đƣợc coi là một trong những vùng đất có những ngƣời con hiếu
học của tỉnh và của cả nƣớc. Hàng năm 97% học sinh cuối cấp đỗ tốt nghiệp và
hơn 70% trong số đó, thi đỗ đại học, cao đẳng và các trƣờng Trung cấp chuyên
40
nghiệp. Nhiều khu dân cƣ đã phát động đƣợc các dòng họ, gia đình làm tốt
công tác khuyến học, khuyến tài. Các Làng văn hóa đều có số con em đỗ
đạt, có học vị cao.
Danh hiệu văn hóa đạt đƣợc là một niềm tự hào lớn của các khu dân
cƣ của huyện. Khi UBND Huyện công nhận và cấp bằng Làng văn hóa
nhân dân các thôn, làng đó nô nức đón rƣớc nhận bằng danh hiệu nhƣ một
sự kiện trọng đại của quê hƣơng mình, tô điểm thêm truyền thống và tình
làng, nghĩa xóm khu dân cƣ.
Với kết quả xây dựng Làng văn hóa, GĐVH ở Mỹ Lộc đã thực sự trở thành
động lực quan trọng của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, phát triển con
ngƣời toàn diện, góp phần làm cho diện mạo Huyện biến đổi nhanh chóng, ngày
càng khang trang, văn minh hiện đại hơn, tạo cơ sở để nâng diện mạo cho huyện
Mỹ Lộc trong thời gian tƣơng lai.
1.3.3. Xây dựng hương ước, quy ước
Hƣơng ƣớc, quy ƣớc đƣợc coi là một công cụ quan trọng góp phần quản lý
xã hội trong phạm vi thôn, làng Việt Nam từ nhiều thế kỷ qua. Hƣơng ƣớc, quy
ƣớc tồn tại song song với pháp luật của Nhà nƣớc, góp phần giữ gìn bản sắc và
sự phát triển của dân tộc. Khi nói đến hƣơng ƣớc, quy ƣớc là đề cập đến một
thành tố quan trọng trong thể chế quản lý nông thôn, đề cao tính tự quản, tự trị
của thôn, làng, bản, là một nét văn hóa truyền thống có tính phổ biến ở khu vực
Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
Ngày 11/05/1998, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/1998/NĐ-CP về
việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, ngày 19/6/1998, Thủ tƣớng Chính
phủ đã ban hành Chỉ thị số 24/1998/CT-TTg về việc xây dựng và thực hiện hƣơng
ƣớc, quy ƣớc của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cƣ. Thực hiện Nghị định và Chỉ thị
nói trên, việc xây dựng và thực hiện hƣơng ƣớc, quy ƣớc (sau đây gọi chung là
hƣơng ƣớc) ở cơ sở đã đƣợc chấn chỉnh một bƣớc so với trƣớc đây. Phần lớn các
hƣơng ƣớc mới đã có nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành,
góp phần phát huy thuần phong mỹ tục, đề cao các chuẩn mực đạo lý và đạo đức
41
truyền thống của dân tộc, hỗ trợ tích cực cho việc quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật ở
cơ sở. Đƣợc sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của các cơ quan có thẩm quyền ở địa
phƣơng, việc xây dựng và thực hiện hƣơng ƣớc đã trở thành công việc tự quản của
cộng đồng dân cƣ với nhiều hình thức phong phú, sinh động.
- Dự thảo hƣơng ƣớc, quy ƣớc phải đƣợc nhân dân trên địa bàn thảo luận,
đƣợc hội nghị cử tri hoặc hội nghị đại biểu hộ gia đình ở làng, bản, thôn, cụm
dân cƣ thông qua và đƣợc ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trƣớc khi thi
hành nhằm bảo đảm nội dung của hƣơng ƣớc, quy ƣớc không trái với các quy
định của pháp luật hiện hành, không chứa đựng các quy định xử phạt nặng nề,
các khoản phí và lệ phí có thể gây thiệt hại hoặc làm ảnh hƣởng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân.
- Phòng Tƣ pháp có tránh nhiệm tham mƣu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện trong việc xem xét tính hợp pháp, loại bỏ những nội dung của hƣơng
ƣớc, quy ƣớc trái với các quy định của pháp luật hiện hành và bảo đảm kỹ thuật
xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc.
- Phòng Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm tham mƣu cho Uỷ ban nhân
dân cấp huyện bảo đảm các nội dung của hƣơng ƣớc, quy ƣớc phù hợp với thuần
phong mỹ tục và các quy tắc xây dựng nếp sống văn hoá.
- Trong trƣờng hợp phát hiện hƣơng ƣớc, quy ƣớc chƣa đƣợc phê duyệt,
Phòng Tƣ pháp chủ trì phối hợp với Phòng Văn hoá - Thông tin hƣớng dẫn để cơ
sở thực hiện thủ tục phê duyệt. Trƣờng hợp phát hiện có nội dung sai trái thì báo
cáo để Uỷ ban nhân dân cấp huyện tạm đình chỉ thi hành và hƣớng dẫn để chỉnh
lý, hoàn thiện các hƣơng ƣớc, quy ƣớc đó.
Ở cấp xã: Cán bộ Tƣ pháp phối hợp với cán bộ văn hoá - xã hội giúp Uỷ
ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau đây:
- Chỉ đạo, hỗ trợ các làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cƣ xây dựng hƣơng ƣớc,
quy ƣớc phối hợp với nội dung đƣợc hƣớng dẫn tại Thông tƣ liên tịch số
03/2000/TTLT;
42
- Chuẩn bị hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp với MTTQ cấp xã kiểm tra, tạo điều kiện cho việc phổ biến,
tuyên truyền và tổ chức thực hiện hƣơng ƣớc, quy ƣớc.
- Phát hiện và chấn chỉnh mọi biểu hiện sai trái, lệch lạc, tiêu cực trong việc
xây dựng và thực hiện hƣơng ƣớc, quy ƣớc, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân
cấp trên và Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc xây dựng và thực hiện hƣơng
ƣớc, quy ƣớc ở địa phƣơng.
Việc sát nhập BCĐ Hƣơng ƣớc, Qui ƣớc với Ban BCĐ phong trào Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa : Từ cuối năm 2010 BCĐ cấp huyện, cấp xã đã
sát nhập xong và đi vào hoạt động ổn định có hiệu quả.
- Số lƣợng thôn bản có Hƣơng ƣớc, Qui ƣớc trên địa bàn huyện là 88/137 bản.
- Số lƣợng các bản Hƣơng ƣớc, Qui ƣớc đã đƣợc rà soát, có sửa đổi, bổ
sung trên địa bàn huyện là 88 bản.
Nhƣng, bên cạnh đó các hƣơng ƣớc, quy ƣớc còn những thiếu xót, tồn tại nhƣ
tính rập khuôn, máy móc có phần cứng nhắc, lạc hậu. Các luật tục đã đƣợc đƣa vào
hƣơng ƣớc, quy ƣớc nhƣng chính quyền các địa phƣơng chƣa thực hiện tốt việc
giám sát, tuyên truyền, chấn chỉnh khi vi phạm hƣơng ƣớc, quy ƣớc nên các bản
hƣơng ƣớc bị lãng quên và các luật tục vẫn quay trở lại làm công cụ điều chỉnh.
1.3.4. Xây dựng thiết chế văn hóa
Những năm qua, huyện Mỹ Lộc luôn chú trọng đầu tƣ và huy động sức dân
xây dựng, hoàn thiện hệ thống các thiết chế văn hóa cơ sở, góp phần nâng cao
đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân, thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của
địa phƣơng và quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Nhận thức rõ thiết chế văn hóa là yếu tố quan trọng trong xây dựng nông
thôn mới, góp phần thúc đẩy phong trào văn hóa cơ sở phát triển, những năm
qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng huyện Mỹ Lộc luôn chú trọng,
quan tâm việc bố trí địa điểm, có đề án, đƣa ra các phƣơng án cụ thể, xây dựng
các thiết chế văn hóa thông tin, thể dục thể thao cơ sở nhƣ: công trình phúc lợi,
nhà văn hóa, sân thể thao, khu vui chơi, giải trí… Với phƣơng châm “Nhà nƣớc
43
và nhân dân cùng làm”, cùng với việc tăng cƣờng hỗ trợ, huyện cũng chú trọng
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân về vai trò, ý
nghĩa của các thiết chế văn hóa, gắn với việc đẩy mạnh phong trào Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và phong trào chung sức xây dựng nông
thôn mới.
Hiện nay toàn huyện có 111 nhà văn hóa, trong đó 1 nhà văn hóa cấp huyện, 10
xã, thị trấn chung với hội trƣờng, 96 nhà văn hóa thôn, còn 6 thôn sinh hoạt tại đình,
chùa. Ngoài ra, huyện có 1 thƣ viện huyện, 10 điểm bƣu điện văn hóa xã, 14 tủ sách
pháp luật, 68 tủ sách thôn, 106 trạm truyền thanh, 117 điểm vui chơi trẻ em và 118
sân thể thao, nhà luyện tập đa năng. UBND huyện cũng ban hành quyết định thành
lập 10 trung tâm văn hóa-thể thao các xã, thị trấn và đi vào hoạt động có hiệu quả.
Thực hiện Nghị quyết số 05 ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã
hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao. Những năm
qua, các địa phƣơng của huyện cũng tập trung thu hút sự đóng góp của các tổ
chức, các nhân; chủ động phát huy các nguồn lực trong nhân dân, tích cực khai
thác, tìm giải pháp tạo nguồn kinh phí để xây dựng thiết chế văn hóa thể thao cơ
sở. Cùng với việc đóng góp công sức, tiền của, nhiều hộ còn tự nguyện hiến đất,
giải phóng mặt bằng để xây dựng nhà văn hóa thôn. Nhờ đó, rất nhiều thiết chế
cơ sở đƣợc xây dựng từ nguồn xã hội hóa.
Các nhà văn hóa thôn đƣợc xây dựng cũng phát huy tốt vai trò, trở thành
nơi sinh hoạt, hội họp của các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân trong thôn. Là
nơi tổ chức các buổi gặp mặt, tọa đàm nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn; tổ chức các
hoạt động truyền thông, hƣớng dẫn các kiến thức chăn nuôi, trồng trọt, áp dụng
KHKT trong phát triển kinh tế; tuyên truyền chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nƣớc…
Việc đầu tƣ xây dựng các thiết chế văn hóa thể thao cơ sở trên địa bàn
huyện Mỹ Lộc đã thúc đẩy các phong trào văn hóa - thể thao phát triển; gắn kết
tình đoàn kết trong nhân dân; động viên mỗi ngƣời đồng sức, đồng lòng trong
xây dựng nông thôn mới và xây dựng đời sống văn hóa tại khu dân cƣ.
44
1.3.5. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao:
Cùng với phong trào xây dựng Làng văn hóa, thiết chế văn hóa, phong trào
văn hóa văn nghệ quần chúng, TDTT ở cơ sở cũng đƣợc thúc đẩy. Các làng, khu
dân cƣ, xã, thị trấn đã thành lập các CLB văn nghệ thể thao và duy trì hoạt động
thu hút đông đảo nhân dân tham gia.
Năm 2005 trong toàn huyện có 15 đội văn nghệ, đến năm 2010 đã có 25 đội
văn nghệ xã, thị trấn, làng; trong đó có 2 đội chiếu chèo, 1 đội tế, 2 đội trầu văn,
20 CLB thơ ca. Bên cạnh đó, các xã, thị trấn thƣờng xuyên tổ chức liên hoan,
giao lƣu văn nghệ, giao lƣu các Làng văn hóa. Một số đội văn nghệ cơ sở tự dàn
dựng đƣợc vở diễn, các trích đoạn chèo, chƣơng trình dân ca đặc sắc biểu diễn
phục vụ bà con ở địa phƣơng mình và tổ chức đi lƣu diễn các làng, xã khác trong
và ngoài huyện. Phong trào văn nghệ, TDTT trong công nhân, viên chức lao
động từ cơ sở đến cấp huyện cũng đƣợc đẩy mạnh. Các cuộc thi đấu thể thao,
giao lƣu, hội diễn đƣợc tổ chức thƣờng xuyên, tạo sân chơi thu hút hàng nghìn
vận động viên, diễn viên là các quần chúng nhân dân hăng say tập luyện, phục vụ
hàng chục nghìn lƣợt ngƣời đến xem cổ vũ động viên phong trào. Phong trào
phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng, góp phần nâng cao mức hƣởng thụ văn
nghệ của quần chúng nhân dân, cải thiện thêm một bƣớc đời sống văn hóa nhân
dân, góp phần cổ vũ nhân dân hăng hái lao động sản xuất.
Phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại phát triển
mạnh mẽ và rộng khắp ở tất cả các thành phần, lứa tuổi. Phong trào thể dục dƣỡng
sinh của ngƣời cao tuổi, phong trào chơi cầu lông, chơi bóng bàn, bóng chuyền,
bóng đá hầu nhƣ đã đƣợc phổ cập từng làng, thôn xóm, cơ quan, đơn vị, trƣờng học.
Trên cơ sở đó, Sở Văn hóa Thông tin – Thể thao phối hợp các ngành tổ chức nhiều
hội thao quần chúng, thu hút đông đảo các vận động viên tham gia. Số ngƣời luyện
tập thể dục – thể thao thƣờng xuyên đạt 25,2%, số gia đình thể thao đạt 20.5%. Toàn
huyện có 30 CLB, nhóm luyện tập thể thao thƣờng xuyên. [45,tr 9]
45
Các CLB văn hóa văn nghệ, TDTT xây dựng các buổi sinh hoạt theo từng
chuyên đề đã đƣợc bố trí theo thời gian định kỳ trong tháng, năm thích hợp và hòa
nhập quần chúng trong chƣơng trình sinh hoạt của các nhà văn hóa xã, thị trấn.
Tóm lại, trong giai đoạn 2006-2010 các cấp ủy Đảng, chính quyền, MTTQ
và các đoàn thể nhân dân từ tỉnh đến cơ sở đã có nhiều cố gắng triển khai thực
hiện cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa và đã đạt đƣợc một số kết quả
quan trọng, đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, nâng cao đời sống
nhân dân, ổn định chính trị, tạo đà thực hiện CNH, HĐH.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thì vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, kết quả
của các phong trào xây dựng đời sống văn hóa chƣa đạt đƣợc chỉ tiêu đề ra; còn
một số xã, phƣờng công tác chỉ đạo còn chƣa đƣợc thƣờng xuyên, thiếu kiên
quyết đồng bộ, quá trình tổ chức thực hiện còn chậm nên hiệu quả chƣa cao.
Công tác phối hợp lĩnh vực liên ngành và các tổ chức đoàn thể triển khai tổ chức
thực hiện phong trào chƣa sâu rộng, chƣa chặt chẽ, còn mang tính giao khoán cho
ngành văn hóa thông tin, các mô hình tốt chƣa đƣợc nhân rộng. Nhận thức của
một số cấp ủy, chính quyền cơ sở còn hạn chế, nhất là trong lĩnh vực xã hội hóa
xây dựng thiết chế văn hóa thông tin thể thao, còn trông chờ, ỷ lại sự hỗ trợ của
Nhà nƣớc. Công tác kiểm tra, giám sát, chế độ thông tin báo cáo giữa BCĐ các
cấp cơ sở chƣa kịp thời. Nguồn kinh phí phục vụ cuộc vận động do Nhà nƣớc
quy định còn hạn hẹp dẫn đến kết quả chƣa cao.
Với những hạn chế nêu trên đòi hỏi Đảng bộ huyện Mỹ Lộc phải tiếp
tục có những chủ trƣơng, biện pháp nhằm h ạn chế tới mức thấp nhất những
tác động tiêu cực của cơ chế thị trƣờng tới lối sống, nếp sống của nhân dân
trên địa bàn.
46
Tiểu kết chƣơng 1
Trong giai đoạn 2006-2010, dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc,
phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn huyện đạt đƣợc nhiều kết quả
quan trọng, đã đem lại nhiều chuyển biến tích cực, góp phần tạo thành ý thức,
trách nhiệm của cá nhân, gia đình đối với cộng đồng và xã hội trong việc nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Phong trào xây dựng GĐVH, Làng
văn hóa đã đi vào chiều sâu; việc thực hiện nếp sống văn hóa, thực hành tiết kiệm
trong việc cƣới, việc tang và lễ hội đã đƣợc cụ thể hóa bằng kế hoạch, quy chế
của các địa phƣơng và thực hiện đi vào nề nếp. Việc xây dựng các thiết chế văn
hóa cơ sở nhất là xây dựng nhà văn hóa tại các khu dân cƣ đã đƣợc quan tâm đầu
tƣ xây dựng theo chủ trƣơng xã hội hóa.
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tăng về số lƣợng, đa dạng
về loại hình, từng bƣớc đƣợc đổi mới và nâng cao chất lƣợng. Những kết quả của
các phong trào đã có tác động rất lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội, ổn định chính trị, củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân; các giá trị văn hóa truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc
đƣợc giữ gìn và phát huy.
Tuy nhiên, bên cạnh nhƣng kết quả đạt đƣợc vẫn còn những mặt tồn tại và hạn
chế. Ở một số cơ sở, cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên và một bộ phận nhân
dân chƣa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò, nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa
ở cơ sở. Vì vậy, việc lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện có mặt còn hạn chế;
công tác tuyên truyền, vận động có lúc, có nơi chƣa đƣợc sâu rộng, chƣa có tính
liên tục. Hiệu quả trong việc thực hiện quy ƣớc, hƣơng ƣớc chƣa cao. Việc thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội ở một số nơi chƣa
tốt. Các hình thức sinh hoạt văn hóa ở các cộng đồng dân cƣ chƣa đủ hấp dẫn. Hệ
thống thiết chế văn hóa ở cơ sở chƣa thực sự phá thuy hiệu quả trong việc đáp
ứng nhu cầu hƣởng thụ, hoạt động và sáng tạo của huyện đã đề ra trong công tác
xây dựng thiết chế văn hóa cơ sở: thiết chế văn hóa cấp huyện, xã, phƣờng, sân
chơi thể thao cấp cơ sở..., nhƣng đây là những nội dung phản ánh đúng chất
47
lƣợng xây dựng thiết chế văn hóa cơ sở ở huyện Mỹ Lộc, đúng nhƣ mục tiêu của
các chƣơng trình, đề án xây dựng mà tỉnh Nam Định chỉ đạo.
Để văn hóa thực sự phát huy đƣợc sức mạnh to lớn trong vai trò làm nền
tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế xã
hội, cần phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền và
nhân dân dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc trong việc đẩy mạnh xây
dựng đời sống văn hóa ở ở nông thôn, gắn chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh
tế với việc phát triển văn hóa, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc.
48
Chƣơng 2
ĐẢNG BỘ HUYỆN MỸ LỘC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC XÂY DỰNG
ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở NÔNG THÔN
GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
2.1. Yêu cầu mới và chủ trƣơng xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn
của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc.
Ngày 05/1/2010, Thủ tƣớng Chính phủ đã ra quyết định số 22/QĐ-TTg về
việc phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hƣớng
đến năm 2020” với quan điểm chỉ đạo:
- Gắn phát triển văn hóa nông thôn với phát triển nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Phát triển văn hóa nông thôn trên cơ sở kế thừa những kết quả, thành tựu
đã đạt đƣợc trong công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở nông thôn; việc
xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại phải bảo tồn, giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc, phù hợp từng vùng, miền, từng dân tộc; đồng thời, cụ thể hóa thực hiện Bộ
Tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới quy định tại Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ.
- Thực hiện phát triển văn hóa nông thôn theo phƣơng châm phát huy vai
trò chủ động của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính. Nhà nƣớc đóng vai trò
hƣớng dẫn và hỗ trợ; đồng thời có cơ chế chính sách khuyến khích đầu tƣ, thu
hút các nguồn lực xã hội hóa, huy động đóng góp của nhân dân để phát triển văn
hóa nông thôn.
Để tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cƣ” trong giai đoạn mới, góp phần thiết thực xây dựng nông
thôn mới theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp
hành Trung ƣơng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về Chƣơng trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW và quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010
49
của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; trên cơ sở Quy chế phối hợp công tác của
Chính phủ và Ủy ban Trung ƣơng MTTQ Việt Nam, Thủ tƣớng Chính phủ thống
nhất với Ủy ban Trung ƣơng MTTQ Việt Nam một số nội dung sau:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cƣ” trên cơ sở bổ sung nội dung, tiêu chí thực hiện
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; nâng cao hiệu quả
cuộc vận động “Ngày vì ngƣời nghèo” gắn với việc huy động mọi nguồn lực
nhằm bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo cho ngƣời nghèo, vùng nghèo;
- Thành lập Ban vận động từ Trung ƣơng đến cơ sở. Chính phủ phân công
một Phó Thủ tƣớng làm Phó Trƣởng Ban vận động cấp Trung ƣơng, đại diện
lãnh đạo một số bộ, ngành tham gia làm thành viên; ở địa phƣơng (cấp tỉnh,
huyện, xã) cử một Phó Chủ tịch UBND cùng cấp làm Phó trƣởng Ban vận động,
đại diện lãnh đạo một số ngành liên quan tham gia làm thành viên. Ở khu dân cƣ
tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban vận động;
- Chỉ đạo rà soát, bổ sung tiêu chí và ban hành các danh hiệu “GĐVH”, “khu
dân cƣ văn hóa”; hàng năm tiến hành đăng ký, bình chọn danh hiệu gắn với việc tổng
kết Cuộc vận động và tổ chức “Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc” (18/11);
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền các
cấp tạo cơ chế phù hợp, thuận lợi để MTTQ các cấp tổ chức thực hiện có hiệu
quả Cuộc vận động trong giai đoạn mới.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam (1/2011) đã
thông qua “Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung phát triển năm 2011), cƣơng lĩnh nêu lên nhiệm vụ xây dựng nền
văn hóa Việt Nam “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh
thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu
vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh
nội sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn
50
hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá
nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân
chính và phẩm giá con ngƣời, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ
ngày càng cao…”
Cƣơng lĩnh khẳng định: “Con ngƣời là trung tâm của chiến lƣợc phát triển,
đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, gắn quyền
con ngƣời với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nƣớc và quyền làm chủ của nhân
dân.” Do vậy cần phải: “ Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, gia đình,
nhà trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc
chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ,
trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn hoá,
nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính. Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng,
trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách” để xây dựng con ngƣời
Việt Nam trong thời đại mới.
Để thực hiện các mục tiêu cƣơng lĩnh đề ra, ngày 29/09/2011, Ban Thƣờng
trực Ủy ban Trung ƣơng MTTQ Việt Nam và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ký
kết Chƣơng trình phối hợp chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lƣợng Cuộc vận động
Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ” trong giai đoạn mới
số:12/CTrPH-MTTW-BVHTTDL.
Như vậy, có thể thấy Đảng và Nhà nƣớc ta luôn chú trọng công tác xây
dựng đời sống văn hóa ở nông thôn. Xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn là
một nhiệm vụ, một dung quan trọng của phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa. Đảng và Nhà nƣớc ta đang có những chính sách tập trung ƣu
tiên phát triển vùng nông thôn nhƣ Đề án “xây dựng nông thôn mới” để thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc và phục vụ quá
trình hội nhập sâu với quốc tế, do đó xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn
hiện cũng đang là một nội dung quan trọng trong chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới.
51
Quán triệt quan điểm của Đảng, Đại hội Đại biểu tỉnh Nam Định lần thứ
XVIII (2010) đã xác định phƣơng hƣớng chung giai đoạn 2010-2015 :
Về lĩnh vực văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, Nghị quyết Đại hội
xác định: Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Gắn kết chặt chẽ và đồng bộ giữa phát triển văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống văn hóa
lành mạnh trong xã hội, trƣớc hết là trong các tổ chức Đảng, Nhà nƣớc, Mặt trận,
đoàn thể nhân dân và trong từng cá nhân, gia đình, thôn xóm, đơn vị, tổ chức cơ
sở. Gắn nhiệm vụ xây dựng văn hóa với nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
Chú trọng xây dựng môi trƣờng sống, lối sống và đời sống văn hóa ở cơ sở, cộng
đồng dân cƣ, xây dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh, tốt đẹp, phong phú. Bồi
dƣỡng các tài năng văn hóa, nghệ thuật, khuyến khích các văn nghệ sỹ sáng tạo
đƣợc nhiều tác phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị cao về tƣ tƣởng và nghệ thuật.
Đến năm 2015 ổn định cơ bản nền tảng cơ sở vật chất và hệ thống thiết chế
văn hóa, thông tin từ tỉnh đến huyện, xã; một số lĩnh vực trọng yếu đảm bảo theo
kịp với mặt bằng chung của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nƣớc. Củng cố
hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nƣớc về văn hóa, thông tin. Phấn đấu 100% thôn,
làng có nhà văn hóa, 80% làng, thôn, khu phố đạt tiêu chuẩn văn hóa cấp tỉnh;
100% huyện, thị có thƣ viện khang trang; 100% xã, phƣờng, thị trấn có thƣ viện;
100% Trƣởng ban văn hóa xã có trình độ trung cấp chuyên ngành. Nâng cao chất
lƣợng các đoàn nghệ thuật. Hoàn chỉnh quy hoạch, tôn tạo các di tích trọng điểm
của tỉnh nhƣ: Đền Bảo Lộc, Phủ Dầy, chùa Keo Hành Thiện, quần thể di tích thờ
vua Đinh, Phủ Quảng Cung [20, tr 18].
Phấn đấu đến năm 2015, cơ bản hoàn thành và đƣa vào sử dụng hệ thống thiết
chế văn hóa đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao quy mô lớn. Ở
cơ sở thì 80% số thôn, làng có nhà văn hóa, 100% các huyện, thành, thị và xã, phƣờng
thị trấn có thƣ viện, nhà truyền thống, sân vận động. Bảo tồn, khai thác, phát huy hiệu
quả các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. Tiếp tục quy hoạch, đầu tƣ, tôn tạo, tu bổ
một số di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu... đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa truyền
thống của nhân dân và phục vụ phát triển du lịch.
52
Nâng cao chất lƣợng xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở; đẩy mạnh phong
trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nếp sống
văn minh đô thị, văn minh công nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Quan tâm nâng
cao đời sống tinh thần cho công nhân lao động. Phấn đấu đến năm 2015, toàn
tỉnh có 90% số hộ gia đình, 805 làng đạt tiêu chuẩn văn hóa [28, tr 30].
Chủ trƣơng của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, XVIII về xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở, nhất là chủ trƣơng phát triển sâu rộng phong trào Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ, gắn phong trào với các hoạt
động phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội đã định
hƣớng cho các Đảng bộ cơ sở lãnh đạo xây dựng, phát triển văn hóa để văn hóa
thực sự trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực thúc đẩy phát triển
bền vững, trong đó đặc biệt quan tâm xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh, xây
dựng con ngƣời mới XHCN, hình thành nền tảng cơ sở vật chất hiện đại và cơ
chế quản lý thích ứng với xu thế phát triển văn hóa cả đô thị công nghiệp.
2.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc lãnh đạo xây dựng đời
sống văn hóa ở nông thôn từ năm 2010 đến năm 2015.
Ngày 3/8/2010, Đại hội Đảng bộ huyện Mỹ Lộc lần thứ X đƣợc tổ chức. Đại hội
đã xác định: “Duy trì tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao theo hƣớng ổn định, bền vững,
đồng thời tạo sự chuyển biến mạnh về chất lƣợng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Khai thác có hiệu quả các nguồn lực để đầu tƣ xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, đặc biệt là hạ tầng đô thị, theo hƣớng phát triển đô thị văn minh, hiện đại.
Đi đôi với tăng trƣởng kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi sinh, môi
trƣờng, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo phát triển bền vững. Phát triển
văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh
công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm. Không ngừng cải thiện và nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tăng cƣờng quốc phòng và an ninh, giữ
vững ổn định về chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho phát triển kinh tế xã hội. Xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể nhân
53
dân. Nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng bộ và các tổ chức Đảng, tiếp tục
đổi mới và chỉnh đốn Đảng đồng bộ về chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức [46, tr 20].
Đối với lĩnh vực xây dựng và phát triển văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa
ở cơ sở, Đại hội nêu rõ: “Tiếp tục xây dựng và phát triển toàn diện nền văn hóa
tiên tiến và đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc theo tinh thần Nghị quyết TW5
(Khóa VIII). Tập trung quy hoạch, đầu tƣ xây dựng cho các công trình văn hóa
(thƣ viện, nhà văn hóa, nhà truyền thống), các khu vui chơi giải trí, khu thể thao
của huyện. Phấn đấu đến năm 2015 có 100% các khu phố, thôn làng có nhà văn
hóa; 90% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn GĐVH và 90 làng, xã, khu phố đạt tiêu
chuẩn văn hóa; 100% xã, thị trấn có thƣ viện. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt
động văn hóa thể thao, chủ động quỹ đất, nguồn vốn ngân sách và huy động
nguồn lực trong nhân dân để xây dựng các thiết chế văn hóa – thể thao.
Tăng cƣờng tuyên truyền, thực hiện tốt cuộc vận động Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa, ngăn chặn, bài trừ các tệ nạn xã hội, các tập tục lạc
hậu. Tiếp tục đầu tƣ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa theo chƣơng trình mục
tiêu quốc gia và Tỉnh, khơi dậy các hoạt động văn hóa truyền thống, nâng cao
nếp sống văn minh đô thị. Duy trì và phát triển nhiều loại hình thể thao, chú trọng
các môn thể thao có thế mạnh và phong trào thể thao quần chúng. Nâng cao chất
lƣợng nội dung phat thanh, đảm bảo định hƣớng, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của
Huyện và cơ sở. [45, tr 28-29].
Quán triệt đƣờng lối của Đảng, những chủ trƣơng lãnh đạo của Đại hội
Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XVIII (2010) về văn hóa, xây dựng đời sống vă
hóa cơ sở, Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ X (03/8/2010) tiếp tục có những chủ
trƣơng, định hƣớng về phát triển văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở gắn
kết với mọi lĩnh vực phát triển Huyện, nhằm xây dựng một đô thị văn minh, hiện
đại, nâng cao đời sống cả về vật chất lãn tinh thần của ngƣời dân.
Về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, Đại hội xác định: “Nâng cao chất
lƣợng các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao. Bảo tồn và tôn tạo các
di tích lịch sử văn hóa, khơi dậy hoạt động văn hóa truyền thống, từng bƣớc nâng
54
cao ý thức thực hiện nếp sống văn minh đô thị cho ngƣời dân. Tăng cƣờng công
tác vận động toàn dân tích cực tham gia các phong trào xây dựng đời sống văn
hóa trên từng địa bàn khu dân cƣ, cơ quan, doanh nghiệp, trƣờng học, gia đình.
Quy hoạch và mở rộng các khu thể dục thể thao, sinh hoạt văn hóa từ huyện đến
các cơ sở. Tiếp tục tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về các hoạt động văn
hóa, dịch vụ văn hóa, tín ngƣỡng, tôn giáo đảm bảo đúng quy định của pháp luật”
[50, tr 30-31].
Cụ thể hóa những chủ trƣơng của Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X về xây
dựng đời sống văn hóa ở nông thôn, năm 2011 Ban Thƣờng vụ Huyện ủy có
Nghị quyết 01-NQ/HU về phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trên địa bàn
huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2011-2015; Nghị quyết số 03-NQ/HU về xây dựng làng,
thôn, xóm văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh khu dân cƣ giai đoạn 2011-
2015. UBND huyện đã triển khai chủ trƣơng đó bằng Chƣơng trình số 102/Ctr-
UBND về phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trên địa bàn huyện Mỹ Lộc giai
đoạn 2011-2015. UBND huyện Mỹ Lộc xây dựng Đề án số 70/ĐA-UBND về
việc xây dựng làng, thôn, xóm văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh khu dân cƣ
trên địa bàn huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2011-2015.
Các chủ trƣơng của Đảng bộ huyện, thể hiện qua Nghị quyết Đại hội lần thứ
X và các nghị quyết, kết luận của huyện ủy đã tập trung nhấn mạnh xây dựng cụ
thể các tiêu chí về xây đựng đời sống văn hóa ở nông thôn, đặc biệt có sự phát
triển về nhận thức, tƣ duy trong việc xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh
khu dân cƣ, phát triển các phong trào thể dục thể thao thành tích cao và sự quan
tâm đầu tƣ, hỗ trợ quy hoạch, xây dựng các thiết chế văn hóa thể thao đọc lập tại
các cấp, từ huyện đến cơ sở, nhằm tạo chuyển biến mới về cả lƣợng và chất đối
với nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa nông thôn nói riêng và phong trào Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa nói chung, đƣợc thực hiện rộng khắp và
gắn với các nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của từng địa phƣơng, của
thành phố.
55
2.3. Đảng bộ huyện Mỹ Lộc chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa ở nông
thôn giai đoạn 2010 – 2015.
2.3.1. Xây dựng nếp sống văn minh, lối sống văn hóa trong việc cưới, việc
tang, lễ hội và mừng thọ.
Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội là một
trong những nếp sống văn hóa, góp phần xây dựng huyện Mỹ Lộc trở thành một
huyện văn minh, hiện đại, đẩy lùi các hủ tục lạc hậu trong văn hóa nông thôn.
Nhận thức đƣợc điều đó, Huyện ủy đã tích cực chỉ đạo toàn huyện tiếp tục thực
hiện các văn bản của Đảng và Nhà nƣớc về nếp sống văn hóa nhƣ: Chỉ thị
27/CT-TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị 14 của Thủ tƣớng Chính phủ, Chỉ thị 01,07,
29 của Tỉnh ủy về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ
hội...Từ đó, việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội
ngày càng đƣợc các địa phƣơng, đơn vị trong toàn Huyện chú trọng.
Việc cƣới, việc tang, lễ hội, mừng thọ đã đƣợc BCĐ Huyện xây dựng thành
một nội dung chỉ đạo đánh giá trong các Làng, khu phố đạt danh hiệu văn hóa.
Các văn bản, Chỉ thị đã nhanh chóng đƣợc quán triệt, phổ biến sâu rộng trong các
cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành các cấp trên địa bàn huyện đƣợc nhân dân
đồng tình hƣởng ứng, sớm tạo đƣợc hiệu quả xã hội rõ nét.
Việc xây dựng nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội đảm
bảo các nguyên tắc, hƣớng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc; không để xảy ra các hoạt
động mê tín dị đoan.
Không lợi dụng việc cƣới, việc tang và lễ hội để hoạt động nhằm chia rẽ
đoàn kết dân tộc, gây mất đoàn kết trong cộng đồng, dòng họ và gia đình.
Không làm ảnh hƣởng dến an toàn giao thông và trật tự, an toàn công cộng.
Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dƣới mọi hình thức.
Không đƣợc sử dụng thời gian làm việc và phƣơng tiện của cơ quan đi đám
cƣới lễ hội (trừ cơ quan làm nhiệm vụ); không sử dụng công quỹ của cơ quan
làm quà mừng, quà tặng trong đám cƣới và viếng đám tang.
*Về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới:
56
Phần lớn các đám cƣới đƣợc tổ chức trang trọng, tiết kiệm, không ăn uống
linh đình, phô trƣơng hình thức, các hiện tƣợng ép gả, thách cƣới tốn kém, tảo
hôn bị loại bỏ, các bƣớc chạm ngõ, ăn hỏi trong văn hóa truyền thống của ngƣời
Việt không còn rƣờm rà, các địa phƣơng đã giảm hẳn tục chạm ngõ, lại mặt...
Việc cƣới đƣợc thực hiện đúng luật hôn nhân gia đình, không cƣới tảo hôn,
trƣớc khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn tại UBND xã, phƣờng. Lễ đăng ký đƣợc tổ
chức trang trọng, tiết kiệm. Trong buổi đăng ký kết hôn chính quyền cơ sở tổ
chức cho các cặp vợ chồng đăng ký thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia
đình, tự nguyện đóng góp xây dựng quỹ khuyến học, trồng cây bóng mát, góp
quỹ xây dựng đƣờng giao thông nông thôn.
Việc cƣới đảm bảo vui chơi, tiết kiệm đã trở thành nề nếp ở nhiều làng,
xóm, phố, đặc biệt là đối với các khu dân cƣ đã đạt danh hiệu văn hóa. Các xã,
phƣờng đã chỉ đạo thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cƣới. Đoàn Thanh
niên đứng ra hƣớng dẫn thực hiện những quy định về việc thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cƣới và đã đƣợc đông đảo đoàn viên thanh niên tham gia
hƣởng ứng. Chính vì vậy, các lễ cƣới ở hầu hết mọi nơi không còn những thủ tục
rƣờm rà, phức tạp nhƣ tục thách cƣới, tổ chức đám cƣới ăn uống linh đình, gây
trật tự an ninh thôn xóm, khu phố, hiện tƣợng lợi dụng đám cƣới để trục lợi đã
giảm bớt đi rất nhiều, đặc biệt đã có rất nhiều đám cƣới đƣợc tổ chức gọn nhẹ và
tiết kiệm. Tiêu biểu nhƣ ở các xã Mỹ Phúc, Mỹ Thành, Mỹ Trung, Mỹ
Thịnh,...có nhiều đám cƣới do Đoàn thanh niên đứng ra đảm nhiệm tổ chức, gia
đình chỉ tổ chức ăn mừng trong phạm vi của gia đình từ 10-15 mâm cỗ (không
quá 100 ngƣời). Và tính đến năm 2015 toàn huyện đã đạt khoảng 92% đám cƣới
tổ chức theo nếp sống văn hóa. Tại nhiều xã phƣờng, trong đám cƣới không còn
hút thuốc lá, không còn những nghi thức rƣờm rà nhƣ đón dâu hai lần...mà thay
vào đó nhƣng lễ nghi đơn giản gọn nhẹ, vẫn đảm bảo vui tƣơi theo truyền thống
đám cƣới của dân tộc.
*Về thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang:
Từ chủ trƣơng của Đảng bộ Huyện về việc thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cƣới, việc tang và những truyền thống tốt đẹp của địa phƣơng thể hiện
57
đạo lý đối với ngƣời đã chết đã đƣợc các cơ quan, ban ngành có liên quan hƣớng
dẫn thực hiện một cách khoa học và sáng tạo, phù hợp với đặc điểm của từng
vùng, địa phƣơng nên đều đƣợc quần chúng nhân dân hƣởng ứng thực hiện
nghiêm túc và đạt đƣợc thành tựu đáng kể. Các xã, phƣờng đều thành lập ban
tang lễ theo quy định và cùng gia đình tổ chức tang lễ. Lễ viếng gọn nhẹ và ý
nghĩa, không tổ chức sắp cỗ mời khách, chỉ bố trí ăn uống cho con cháu nội tộc.
Một số xã, phƣờng trƣớc đây có tục lệ mời khách đến viếng ăn uống tràn lan nay
đã có sự chấn chỉnh kịp thời, thể hiện quy định bằng quy ƣớc, hƣơng ƣớc và
đƣợc nhân dân đồng tình ủng hộ.
Ngƣời chết không để trong nhà trong thời gian quá 36h, chôn cất đúng địa
điểm. Các thủ tục quy định mới đƣợc thực hiện tốt theo trình tự khoa học, tiết
kiệm, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng. Các tục lệ 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu, cải
táng đểu tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm trong phạm vi gia đình, họ mạc. Việc hung
táng, cải táng hầu hết đều đƣợc các địa phƣơng quy định thành hai khu riêng biệt
và có quy hoạch theo một trật tự đảm bảo mỹ quan khu nghĩa trang của các địa
phƣơng, đảm bảo vệ sinh khi chôn cất và khi cải táng.
Trong quá trình tổ chức tang lễ của gia chủ thì nhiều khu dân cƣ đã vận
động quần chúng nhân dân không dùng thuốc lá, không tổ chức cỗ linh đình
trong đám tang. Các hủ tục lạc hậu, nhƣ tục lăn đƣờng của các con khi đƣa ngƣời
chết ra đồng, tục lệ đốt vàng mã, đốt hình nhân cho ngƣời chết và các sinh hoạt
mang tính chất mê tín dị đoan cơ bản bị xóa bỏ. Từ những kết quả đó, nếp sống
mới dần dần đƣợc hình thành trong các quan hệ xã hội. Những hủ tục bị loại bỏ
thay vào đó là nếp sống lành mạnh trong nhân dân mà vẫn giữ đƣợc các giá trị
truyền thống của dân tộc.
*Về thực hiện nếp sống văn minh trong tổ chức lễ hội, bảo tồn và phát huy
di sản văn hóa:
Trong giai đoạn 2010-2015, để phát huy lễ hội truyền thống huyện
đã tổ chức thành công lễ hội gắn liền với du lịch, quảng bá tiềm năng di sản văn
hóa. Lễ hội Văn hóa – Du lịch hàng năm đã thu hút khách thập phƣơng đến tham
58
quan, tìm cơ hội đầu tƣ và góp phần tạo việc làm cho nhân dân, tăng thu nhập
cho ngân sách của huyện.
Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của các di sản văn hóa nên vấn
đề luôn đƣợc huyện ủy quan tâm chỉ đạo đặc biệt. Thực hiện Luật Di sản văn hóa
năm 2001 và Luật sửa đổi bổ sung năm 2009, tất cả các di tích trên địa bàn huyện
đều đã có ban quản lý di tích hoạt động theo sự điều hành, quản lý trực tiếp của
UBND xã, thị trấn theo quy định. Các di tích đƣợc bảo vệ chặt chẽ, an toàn,
khang trang sạch sẽ. Phòng văn hóa và thông tin huyện hƣớng dẫn UBND các xã,
thị trấn, Ban quản lý di tích các thôn, làng thƣờng xuyên kiểm trả các di tích, kịp
thời phát hiện những hạng mục xuống cấp và trình cấp có thẩm quyền cho phép
tu bổ, tôn tạo, bảo vệ an toàn nhằm phát huy giá trị của di tích.
Ban quản lý các di tích hoạt động có nề nếp, thƣờng xuyên vận
động nhân dân góp công, tiền của tu bổ, tôn tạo di tích: Lát sân nền, trồng cây
xanh, xây tƣờng rào xung quanh di tích, tạo ra môi trƣờng cảnh qan di tích xan –
sạch – đẹp, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tâm linh và sinh hoạt văn hóa, văn nghệ,
vãn cảnh của mọi ngƣời dân, không có hiện tƣợng di tích bị ngập úng, hoang tàn
nhƣ trƣớc. Đặc biệt trong mùa mƣa bão, UBND huyện chỉ đạo phòng Văn hóa và
thông tin có nội dung hƣớng dẫn cụ thể cho các địa phƣơng xây dựng các
phƣơng án gia cố những vị trí xuống cấp của các di tích chƣa đƣợc sửa chữa kịp
thời tránh tình huống xấu xảy ra, thông cống rãnh và hệ thống thoát nƣớc xung
quanh di tích, chặt tỉa các cành cây to, phát quang cây cối phủ trên mái của di
tích, không để tình trạng đọng nƣớc ảnh hƣởng tới di tích.
Việc xây dựng và bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, lịch sử cách
mạng đƣợc quản lý chặt chẽ. Các cổ vật có giá trị văn hóa đƣợc kiểm kê, theo dõi
có hệ thống ở 30 chùa, 20 đình, 8 đền, 15 miếu, 9 điếm, 1am, 5 nhà thờ thiên
chúa giáo, 6 di tích lịch sử (4 bia tƣởng niệm, 2 bốt). Hàng năm, UBND huyện
phối hợp với Ban quản lý di tích tỉnh thƣờng xuyên kiêm tra theo dõi thực trạng
của các di tích trên địa bàn, kịp thời xử lý và khắc phục những sự cố đồng thời
báo cáo và đề nghị Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh tạo điều kiện trong việc
sửa chữa, trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa xuống cấp.
59
Công tác xã hội hóa các hoạt động bảo tồn di tích đƣợc quần chúng nhân
dân ủng hộ. Hầu hết các di tích trong địa bàn huyện đều do nhân dân tự đóng
góp tiền của, công đức để tu bổ, sửa chữa. Các hạng mục đƣợc nâng cấp, sửa
chữa: Xây dựng tƣờng bao, cổng, cây xanh đƣợc trồng mới. Có thể nói rẳng, kết
quả đạt đƣợc trong công tác xã hội hóa là rất đáng khích lệ, góp phần quan trọng
trong việc bảo tồn, phát huy các giá trị di tích lịch sử văn hóa, đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt tinh thần của nhân dân trong thời ký mới.
Mặc dù vậy, một số cơ sở tổ chức lễ hội vẫn chƣa tuân thủ chƣơng trình, nội
dung đề ra. Một số hiện tƣợng mê tín nhƣ: rút thẻ bói toán ở các lễ hội gắn liền
với di tích (đền, chùa), bói toán điện tử qua máy tính, cờ bạc dƣới hình thức trò
chơi điện tử; một số lễ hội còn ảnh hƣởng an toàn giao thông; vệ sinh môi trƣờng
chƣa đảm bảo.
*Về thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động mừng thọ:
Việc mừng thọ đƣợc xã tổ chức trang trọng vào ngày 26 hàng năm, đó là
ngày mà Đảng, chính quyền, địa phƣơng, cũng nhƣ các ban ngành đoàn thể trao
giấy mừng thọ của Trung ƣơng hội Ngƣời Cao Tuổi Việt Nam cho các cụ. Xã
trích một phần kinh phí tặng quà cho các cụ tuổi tròn. Ngày mùng 4, mùng 5 các
cụ chỉ tổ chức mừng thọ và ăn uống trong phạm vi con cháu. Nếu gia đình nào
mừng thọ ngoài các ngày trên đều bị nhắc nhở trên hệ thống loa truyền thanh của
xã và các cụ không đạt danh hiệu tuổi cao gƣơng sáng cũng nhƣ bình xét GĐVH.
Lúc đầu nhiều ngƣời cho là mất dân chủ nhƣng dần thấy đó là việc hợp lý. Các
con cháu hay anh em, bạn bè thân thích nếu đến mừng thọ mà gia chủ có nhã ý
mời ăn đều trả lời đến dự hay không để gia chủ tự sắp xếp cỗ, từ đó không gây
lãng phí cho gia chủ.
2.3.2. Xây dựng Làng văn hóa, Gia đình văn hóa.
Dựa vào Thông tƣ số 12/2011/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa Thông tin và
Du lịch ngày 10 tháng 10 năm 2011 về Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự,
thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “GĐVH”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”,
“Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tƣơng đƣơng, Phòng
60
Văn hóa – Thông tin huyện đã tham mƣu cho Đảng bộ huyện và UBND huyện đề
ra Tiêu chuẩn về xây dựng GĐVH trên địa bàn huyện
Thực hiện các văn bản chỉ đạo hƣớng dẫn của Trung ƣơng, của tỉnh phong
trào xây dựng “Gia đình văn hoá” đƣợc xác định là một trong những giải pháp
thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 khoá VIII và kết luận hội nghị Trung ƣơng
10 khoá IX về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản
sắc văn hoá dân tộc nhằm thu hút mọi nguồn lực xã hội, các thành phần kinh tế
tham gia. Đặc biệt UBND huyện Mỹ Lộc đã xây dựng và triển khai chƣơng trình
nâng cao đời sống văn hoá ở cơ sở giai đoạn 2005 - 2010 và giai đoạn 2010 -
2015 tới tất cả các Đảng bộ, chi bộ trực thuộc và toàn thể Đảng viên và nhân dân.
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh - UBND huyện Mỹ Lộc đã thƣờng
xuyên kiện toàn BCĐ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Năm 2012
BCĐ phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa Huyện uỷ Mỹ Lộc đã
thành lập BCĐ với 26 thành viên thành viên do Đồng chí PBT huyện uỷ làm Trƣởng
ban. Đồng chí Phó chủ tịch UBND huyện, đồng chí Trƣởng phòng VH & TT, đồng
chí chủ tịch MTTQ huyện làm phó ban cùng các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của các
ngành, đoàn thể của huyện là thành viên, BCĐ huyện đã xây dựng quy chế hoạt động
và phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên BCĐ.
BCĐ huyện đã hƣớng dẫn các xã, thị trấn thành lập BCĐ tổ chức thực
hiện. Do vậy hệ thống chỉ đạo phong trào đã đƣợc xuyên suốt từ huyện đến cơ
sở. Sau khi BCĐ các cấp đƣợc thành lập, các hoạt động hƣớng dẫn phong trào
đƣợc triển khai rộng khắp và tập trung ở một số công việc sau:
- Đẩy mạnh tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, trên các
Hội nghị về nội dung cuộc vận động đến từng gia đình, thôn xóm
- Tổ chức điều tra thực trạng gia đình ở các cơ sở để có biện pháp vận động
sát thực
- Thành lập và duy trì hoạt động của các CLB gia đình văn hoá, tổ chức trao
đổi nội dung, tiêu chuẩn gia đình văn hoá và hƣớng dẫn đăng kí gia đình văn hoá,
cơ quan trƣờng học trạm xá văn hoá tổ chức việc cƣới, việc tang và lễ hội theo
61
quyết định số 681/QĐ- UB và quyết định 17/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh và
hƣớng dẫn của ngành văn hoá
Với chức năng là cơ quan thƣờng trực, phòng Văn hoá và Thông tin huyện
đã kết hợp chặt chẽ với BCĐ các xã, thị trấn và các ban ngành tổ chức nhiều đợt
kểm tra các đơn vị cơ sở, từ đó có ý kiến chỉ đạo kịp thời để các địa phƣơng tổ
chức triển khai có hiệu quả.
Phong trào xây dựng “ GĐVH” ở Mỹ Lộc đã hình thành khá sớm. Ngay từ
thập kỷ 70 ở đây đã thực hiện cuộc vận động “Đẹp gia đình, đẹp đồng ruộng, đẹp
xóm làng”và đƣợc nhiều đơn vị trong và ngoài tỉnh về học tập. Nhận thức đƣợc ý
nghĩa vai trò và tầm quan trọng của phong trào xây dựng “ GĐVH” 5 năm qua BCĐ
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá huyện Mỹ Lộc đã tích cực đẩy mạnh
phong trào này. Bằng nhiều hình thức tuyên truyền khác nhau đã gửi xuống xã, thị
trấn thôn, xóm, làng trên địa bàn huyện hàng vạn tài liệu , tuyên truyền rộng rãi trên
các phƣơng tiện thông tin đại chúng về quy chế, tiêu chuẩn, thủ tục, xét công nhận
danh hiệu Gia đình văn hoá. Huyện đã chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền
bằng cổ động trực quan, kẻ vẽ hàng ngàn panô, áp phích sử dụng hiệu quả hệ thống
truyền thanh cơ sở để phổ biến đến mọi ngƣời dân.
Nhiều văn bản, tài liệu chỉ đạo hƣớng dẫn đã đƣợc phát đến tận cơ sở, trong
nhiều năm qua đã tổ chức đƣợc nhiều lớp tập huấn, phổ biến giới thiệu các văn
bản của trung ƣơng, của tỉnh cho cán bộ văn hoá thông tin cơ sở. BCĐ phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” chỉ đạo đôn đốc các đơn vị
địa phƣơng thực hiện tốt các quy định của địa phƣơng cũng nhƣ các quy định của
trung ƣơng, của tỉnh. Thƣờng xuyên phối hợp với đài phát thanh thực hiện việc
tuyên truyền, đồng thời chỉ đạo các địa phƣơng tích cực tuyên truyền tới các tầng
lớp nhân dân thông qua hệ thống đài truyền thanh các xã, thị trấn kịp thời biểu
dƣơng những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong phong trào xây dựng làng
văn hoá, gia đình văn hoá và các Gia đình văn hoá tiêu biểu xuất sắc.
Gia đình là tế bào của xã hội, nhiều gia đình tốt sẽ có một xã hội tốt. Gia
đình văn hoá là gia đình có đời sống kinh tế ổn định và phát triển, có lối sống
lành mạnh, luôn thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nƣớc. Ông bà cha mẹ mẫu mực
62
con cháu thảo hiền gƣơng mẫu trong mọi sinh hoạt của cộng đồng. Mỗi gia đình
văn hoá là môi trƣờng tốt để nuôi dƣỡng và phát triển nhân cách con ngƣời biết
làm điều tốt, tránh xa điều xấu trở thành ngƣời có ích cho xã hội. Từ nhận thức
đúng về vai trò quan trọng của gia đình nên các cấp, các ngành đã quan tâm đúng
mức tới công tác xây dựng gia đình văn hoá. Đến nay có 90% gia đình đạt danh
hiệu gia đình văn hoá, nhiều làng tỉ lệ gia đình văn hoá từ 90 – 92%. Có đƣợc kết
quả trên bên cạnh sự quan tâm của các cấp là sự ý thức tự giác của các gia đình
trong phong trào xây dựng gia đình văn hoá. Trong gia đình vợ chồng bình đẳng
tôn trọng lẫn nhau có trách nhiệm xây dựng gia đình chăm sóc con cái, bố mẹ có
trách nhiệm nuôi dạy con ngoan, đối xử công bằng với các con, ngƣời lớn sống
mẫu mực
Công tác bình xét khen thƣởng gia đình văn hoá đƣợc thực hiện theo quy
định của pháp luật. BCĐ phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa kết hợp với ban thi đua khen thƣởng trình UBND ra quyết định khen thƣởng
cho các GĐVH tiêu biểu. Việc xét công nhận gia đình văn hoá hàng năm đƣợc
thực hiện thƣờng xuyên tại tất cả các thôn, xóm và trình lên UBND các xã, thị
trấn tổ chức rà soát kiểm tra và công nhận những gia đình thực sự đạt chuẩn gia
đình văn hoá.
Có thể thấy rằng, phong trào xây dựng gia đình văn hoá đã tạo nên sự gắn
kết tốt đẹp giữa các thành viên trong gia đình và giữa các gia đình với xã hội.
Nhờ đó, tinh thần đoàn kết, tƣơng thân tƣơng ái, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng
đồng xã hội ngày càng đƣợc nâng cao, trở thành nếp sinh hoạt thƣờng ngày đối
với các gia đình văn hoá. Ông bà cha mẹ mẫu mực, con cháu thảo hiền, vợ chồng
hoà thuận, bình đẳng quan tâm, tôn trọng lẫn nhau, tình làng nghĩa xóm đƣợc đề
cao. Các gia đình luôn đi đầu trong việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc. Phong trào sinh đẻ có kế hoạch trong các hộ gia đình văn hoá
đã đƣợc thực hiện tốt, góp phần làm giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên. Nhiều hộ gia
đình văn hoá không có ngƣời sinh con thứ ba, không có ngƣời mắc các tệ nạn xã
hội nhƣ nghiện hút, cờ bạc, mê tín dị đoan, không có nạn bạo lực gia đình. Các
hoạt động đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ đồng bào bị thiên tai, giúp đỡ hàng xóm láng
63
giềng khi gặp khó khăn, hoạn nạn luôn đƣợc các gia đình quan tâm và nhiệt tình
tham gia ủng hộ. Tính riêng năm 2009, nhân dân đã đóng góp hàng triệu đồng để
sửa chữa 17 nhà đại đoàn kết. Cũng từ phong trào này, nhiều hộ gia đình đã nỗ
lực tìm biện pháp để phát triển kinh tế gia đình, vƣơn lên thoát nghèo, làm giàu
chính đáng. Từ đó góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo trong toàn huyện.
Thực hiện Nghị Quyết TW5 (khoá VIII) và kết luận Hội Nghị lần thứ 10
Ban chấp hành TW Đảng ( khoá IX) về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Những năm qua cùng với phong trào"
Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" diễn ra sâu rộng trên địa bàn huyện,
công tác xây dựng làng văn hoá, đơn vị đạt chuẩn văn hoá luôn đƣợc quan tâm,
đã trở thành hạt nhân chính của cuộc vận động lớn này.
Phong trào xây dựng làng văn hoá trên địa bàn huyện trong những năm qua
rất sôi nổi, tạo nên khí thế thi đua trong các tầng lớp nhân dân. Trong quá trình
xây dựng làng văn hoá đã đƣợc các Cấp uỷ Đảng, Chính quyền, các ban ngành
đoàn thể từ huyện đến cơ sở tập trung chỉ đạo một cách sát sao, do đó phong trào
đã phát triển mạnh mẽ về số lƣợng và từng bƣớc quan tâm đến chất lƣợng.
Trong quá trình triển khai và tổ chức thực hiện đã có những thuận lợi và
khó khăn nhƣ sau :
Thuận lợi: Trong quá trình xây dựng làng văn hoá đã đƣợc các Cấp uỷ
Đảng, Chính quyền, các ban ngành đoàn thể từ huyện đến cơ sở tập trung chỉ đạo
một cách sát sao và đã đƣợc nhân dân đồng tình ủng hộ.
Kinh tế phát triển theo hƣớng CNH, HĐH nên đời sống nhân dân ổn định và
phát triển có tính chất bền vững, có tinh thần đoàn kết nhất trí trong các tầng lớp
nhân dân do đó phong trào đã phát triển mạnh mẽ về bề rộng và chiều sâu. Xây
dựng làng văn hoá đã làm động lực cho kinh tế ổn định, và phát triển, dân trí đƣợc
nâng lên, tình làng, nghĩa xóm đƣợc thắt chặt, thuần phong mỹ tục đƣợc gìn giữ và
phát huy, các hủ tục lạc hậu tiêu cực và các tệ nạn xã hội từng bƣớc bị đẩy lùi.
Khó khăn: Cuộc vận động xây dựng làng văn hoá là một cuộc vận động
mang tính xã hội, vì vậy nếu không có sự tham gia của toàn xã hội thì không thể
64
thành công đƣợc, song nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và quần
chúng nhân dân chƣa thật sâu sắc, do đó trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện
có lúc có nơi chƣa thực sự có hiệu quả. Công tác đầu tƣ của Nhà nƣớc các cấp
còn hạn chế, nhất là về thiết chế văn hoá phục vụ hoạt động VHVN-TDTT, do đó
chƣa đáp ứng với nhu cầu sinh hoạt văn hoá cho các tầng lớp nhân dân.
Cuộc vận động tiếp tục đƣợc nâng cao chất lƣợng và phát huy vai trò, hiệu
quả trong xây dựng đời sống văn hoá ở cộng đồng dân cƣ . Toàn huyện có 110
trên tổng số 137 khu dân cƣ đạt danh hiệu “Khu dân cƣ tiên tiến”.
Đại bộ phận các cộng đồng dân cƣ đã gắn xây dựng khu dân cƣ tiên tiến với
xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, tổ dân phố văn hoá. Các khu dân cƣ đã
phát huy vai trò của ban công tác mặt trận trong việc tuyên truyền, vận động,
đoàn kết, tập hợp các tầng lớp nhân dân và tổ chức tốt việc bình xét, công nhận,
công nhận lại các danh hiệu gia đình văn hoá, khu dân cƣ tiên tiến, làng văn hoá,
tổ dân phố văn hoá, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong việc nâng cao chất lƣợng các
danh hiệu văn hoá. Đây là kết quả nổi bật trong công tác phối hợp chỉ đạo, triển
khai phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa giữa ngành văn
hoá - thông tin và MTTQ các cấp trong những năm qua.
Trong cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân cƣ” nhân dân đã đóng góp hàng trăm triệu đồng vào quỹ ngƣời nghèo và
“quỹ đền ơn đáp nghĩa”, quỹ khuyến học, quỹ da cam, …
Thực hiện cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
toàn huyện Mỹ Lộc đã phát động thành phong trào yêu nƣớc toàn diện sâu rộng
đƣợc đông đảo cán bộ, Đảng viên, quần chúng nhân dân hƣởng ứng và đạt đƣợc
thành tích quan trọng, góp phần thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội trên địa bàn
toàn huyện. Trong những kết quả đạt đƣợc nổi bật nhất phong trào “xoá đói giảm
nghèo”. MTTQ và các đoàn thể tích cực động viên nhân dân thi đua đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh mở rộng ngành nghề, giúp nhau xoá đói giảm nghèo. Các
hình thức giúp nhau “Xoá đói giảm nghèo” rất đa dạng, họ giúp nhau ngày công,
vốn, kinh nghiệm làm kinh tế. Đến nay số dƣ quỹ do hội viên đóng góp ngày
càng nhiều và đã hỗ trợ đƣợc các hội viên vay vốn để phát triển kinh tế, giúp các
65
hộ nghèo xoá nhà tranh, sửa nhà dột nát, phát học bổng cho các cháu nghèo hiếu
học vv…
Trong quá trình xây dựng làng văn hoá, chúng ta cũng chú trọng việc xây
dựng môi trƣờng xanh sạch đẹp. Đƣờng làng ngõ xóm đƣợc bê tông hoá hoặc lát
gạch luôn đƣợc vệ sinh sạch sẽ. Chƣơng trình nƣớc sạch vệ sinh môi trƣờng đang
đƣợc thực hiện trên địa bàn toàn huyện. 95% dân số đƣợc dùng nƣớc sạch, 70%
có nhà tắm, nhà vệ sinh hợp tiêu chuẩn. Nhiều xã có khu đổ rác riêng hàng tuần
có công nhân đến từng nhà thu rác đảm bảo môi trƣờng xanh- sạch -đẹp
Thời gian qua với việc triển khai sâu rộng phong trào Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa chúng ta đã làm tốt việc xây dựng cộng đồng dân cƣ
an toàn không có tệ nạn xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc đảm
bảo. Tệ nạn ma tuý, mại dâm cờ bạc đã giảm hẳn. Để bài trừ tệ nạn xã hội tầng
mọi lớp nhân dân trong huyện đã cộng lực để đấu tranh.
2.3.3. Xây dựng Hương ước, quy ước
Công tác chỉ đạo, hƣớng dẫn, định hƣớng xây dựng và thực hiện Hƣơng
ƣớc, Quy ƣớc luôn đƣợc Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Lộc quan tâm, chỉ đạo thực
hiện. Trong những năm qua , Ủy ban nhân dân huyện đã giao cho phòng Tƣ pháp
huyện phối hợp với phòng Văn hóa – thông tin huyện tham mƣu đồng thời nhiều
văn bản chỉ đạo tới Ủy ban nhân dân các xã để chỉ đạo tới các thôn, khu tuyên
truyền nội dung của bản quy ƣớc, hƣơng ƣớc trên các phƣơng tiện truyền thanh
của thôn, khu, in và gửi bản quy ƣớc tới từng tổ dân, hộ gia đình biết và thực
hiện, lấy việc thực hiện quy ƣớc, hƣơng ƣớc là một trong các tiêu chuẩn để bình
xét và công nhận các danh hiệu GĐVH, Làng văn hóa hàng năm.
Hàng năm các xã, thị trấn đề tổ chức đánh giá và có báo cáo cụ thể tình hình
thực hiện quy ƣớc, hƣơng ƣớc tại các thôn, khu. Việc đánh gia đƣợc tổ chức một
cách nghiêm túc, có hiệu quả và sát với thực tế.
Nội dung của hƣơng ƣớc, quy ƣớc làng đƣợc Đảng bộ huyện chỉ đạo xây dựng:
- Dự thảo hƣơng ƣớc, quy ƣớc phải đƣợc nhân dân trên địa bàn thảo luận,
đƣợc hội nghị cử tri hoặc hội nghị đại biểu hộ gia đình ở làng, bản, thôn, ấp, cụm
dân cƣ thông qua và đƣợc ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trƣớc khi thi
66
hành nhằm bảo đảm nội dung của hƣơng ƣớc, quy ƣớc không trái với các quy
định của pháp luật hiện hành, không chứa đựng các quy định xử phạt nặng nề,
các khoản phí và lệ phí có thể gây thiệt hại hoặc làm ảnh hƣởng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân.
- Phòng Văn hóa - Thông tin huyện tham mƣu cho ủy ban nhân dân huyện thực
hiện quản lý nhà nƣớc đối với việc xây dựng và thực hiện hƣơng ƣớc, quy ƣớc, nhằm
bảo đảm cho việc soạn thảo hƣơng ƣớc, quy ƣớc ở làng, bản, cụm dân cƣ đƣợc tiến
hành một cách thực sự dân chủ, công khai, dƣới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và
chính quyền địa phƣơng cấp xã, với sự tham gia tích cực của ủy ban MTTQ và các
đoàn thể quần chúng ở cơ sở (Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân Việt Nam...).
- Uỷ ban nhân dân huyện có nhiệm vụ phê duyệt các văn bản hƣơng ƣớc,
quy ƣớc do ủy ban nhân dân cấp xã trình và chỉ đạo, hƣớng dẫn việc thực hiện
hƣơng ƣớc, quy ƣớc trong phạm vi địa bàn huyện, bảo đảm nội dung hƣơng ƣớc,
quy ƣớc phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành, các quy tắc xây dựng
nếp sống văn hóa mới, duy trì và phát triển phong tục tập quán tốt đẹp ở cơ sở.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ các làng, bản, cụm
dân cƣ xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc có nội dung phong phú, thiết thực, phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành và chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc, và trình ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. ủy ban nhân dân cấp xã
thƣờng xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện hƣơng ƣớc, quy ƣớc trên địa bàn.
- Đài truyền thanh huyện và đài truyền thanh các xã đẩy mạnh việc tuyên
truyền về vai trò và tác dụng của việc xây dựng và thực hiện hƣơng ƣớc, quy
ƣớc, các mô hình mẫu về nếp sống văn hóa, gắn với việc tăng cƣờng quản lý nhà
nƣớc bằng pháp luật, phát huy dân chủ ở cơ sở; nêu gƣơng những điển hình tiên
tiến, phát hiện và đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, sai trái hoặc lợi dụng
hƣơng ƣớc, quy ƣớc để duy trì các hủ tục, tập quán lạc hậu.
Hầu hết các quy ƣớc, hƣơng ƣớc trên địa bàn huyện Mỹ Lộc đã đƣa các nội
dung về xây dựng nếp sống văn minh, GĐVH, những nội dung chống các phong
67
tục lạc hậu, cổ hủ, mê tín, dị đoan, góp phần xây dựng thôn, bản, làng phát triển
bền vững, thực hiện đời sống văn hóa.
Về việc “Thực hiện quy ƣớc, hƣơng ƣớc thôn – bản – khối phố văn hóa”
đƣợc các cấp, các ngành, UBND huyện tăng cƣờng chỉ đạo đẩy mạnh triển khai
xây dựng quy ƣớc, hƣơng ƣớc đời sống văn hóa ở nông thôn, coi đó là một nội
dung quan trọng của công tác xây dựng đời sống văn hóa. Bám sát các văn bản
của Trung ƣơng và tỉnh, nhiều cơ sở đã cử ngƣời am hiếu soạn thảo quy ƣớc,
hƣơng ƣớc phù hợp với tình hình thực tiễn và có tính khả thi cao.
Các bản hƣơng ƣớc, quy ƣớc quy định các nguyên tắc xử sự do cộng đồng
dân cƣ cùng thỏa thuận và đặt ra để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội mang tính
chất tự quản của nhân dân nhằm giữ gìn và phát huy những phong tục, tập quán
tốt đẹp và truyền thông văn hóa, góp phần hỗ trợ tích cực cho việc quản lý nhà
nƣớc bằng pháp luật. Hƣơng ƣớc, quy ƣớc phản ánh tâm lý của ngƣời dân, phản
ánh một phƣơng diện quan trọng của văn hóa cộng đồng dân cƣ.
Năm 2010 toàn huyện có 92/137 thôn, xóm xây dựng quy ƣớc đƣợc các cấp
thẩm quyền phê duyệt và triển khai tổ chức thực hiện đạt 67,1%. Đến năm 2015
có 125/137 thôn, xóm xây dựng quy ƣớc đƣợc các cấp thẩm quyền phê duyệt và
triển khai tổ chức thực hiện, đạt 91,2%. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt đƣợc,
quá trình xây dựng và thực hiện quy ƣớc đời sống văn hóa, một số cơ sở do chƣa
bám sát vào tình hình thực tế tại địa phƣơng, chƣa khoa học trong quá trình soạn
thảo nên nội dung quy ƣớc, hƣơng ƣớc còn mang tính chất sao chép, ít tính khả
thi, trong quá trình triển khai còn mang tính hình thức, ƣớc lệ [60, tr12].
- Hƣơng ƣớc, qui ƣớc từ khi đƣợc triển khai thực hiện đã thực sự có tác
dụng trong đời sống xã hội đƣợc thể hiện:
+ Làm tăng thêm tình đoàn kết thôn, xã do Hƣơng ƣớc, qui ƣớc, nên rất cụ
thể trong những việc làm, qui định giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa các tổ
chức tự quản trong thôn với ngƣời dân rõ ràng, nên không có vụ xích mích hoặc
mất đoàn kết xảy ra.
68
+ Hƣơng ƣớc, qui ƣớc còn qui định các hình thức tự quản bắt buộc nhƣ: giờ
họp thôn, giờ giới nghiêm ban đêm, giới hạn giờ mở đài, âm lƣợng mở đài, vệ
sinh môi trƣờng, thời vụ gieo trồng, chăn thả gia súc...Đặc biệt là qui định về
mức bồi thƣờng thiệt hại khi có thiệt hại xảy ra đƣợc nhân dân đồng tình cao và
thực hiện nghiêm túc, góp phần gửi cho thôn, bản, tổ nhân dân thành khu dân cƣ
văn hoá, góp phần giữ cho thôn, bản luôn bình yên, vui vẻ.
+ Có thể nói hƣơng ƣớc, quy ƣớc qui định về chế độ tự quản của nhân dân ở
khu dân cƣ là hết sức cần thiết và có tác dụng thiết thực, điều chỉnh các mối quan
hệ xã hội ở thôn, xóm, tổ nhân dân góp phần xây dựng bộ mặt nông thôn ngày
càng đổi mới và phát triển.
2.3.4. Xây dựng thiết chế văn hóa
Những thiết chế văn hóa cơ sở để xây dựng đời sống văn hóa mới nhƣ: Nhà
văn hóa, thƣ viện, nhà truyền thống, bảo tàng, công viên văn hóa... Những thiết
chế đó đã trở thành nơi sinh hoạt văn hóa cộng đồng, đáp ứng nhu cầu của nhân
dân về hƣởng thụ, sáng tạo và bảo tồn bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam.
Đảng và Nhà nƣớc luôn luôn quan tâm chỉ đạo xây dựng và phát triển hệ thống
thiết chế văn hóa cơ sở. Ngày 31/10/2005, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt
quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở đến năm 2010 và mới đây trong
chiến lƣợc phát triển văn hóa đến năm 2020 vừa đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt đã nêu mục tiêu cụ thể, phấn đấu đến năm 2015 và 2020 có từ 90% đến 100%
số quận, huyện, thị xã có nhà văn hóa và thƣ viện, từ 80% đến 90% số xã và thị trấn
có nhà văn hóa; 60 đến 70% số làng, bản, ấp có nhà văn hóa.
Đảng bộ huyện, UBND huyện dựa trên các Thông tƣ Số: 12/2010/TT-
BVHTTDL, ngày 22/12/2010 về Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí
của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã, và Thông tƣ Số: 06/2011/TT-BVHTTDL,
ngày 08/3/2011 về Quy định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Nhà văn
hóa – Khu thể thao thôn để chỉ đạo, lãnh đạo, quy hoạch xây dựng nhà văn hóa
thôn, làng và trung tâm văn hóa xã trên địa bàn huyện để tiến tới đạt chuẩn về
69
Nhà văn hóa thôn, trung tâm văn hóa - thể thao xã, góp phần thực hiện thành
công xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn.
Đảng bộ huyện đôn đốc chỉ đạo hoàn thành xây dựng và đƣa vào hoạt động
Nhà thi đấu thể thao của huyện để nâng cao chất lƣợng phong trào thể dục thể
thao. Quy hoạch, chỉ đạo, giám sát xây dựng sân vận động của huyện.
Củng cố hoàn thiện hệ thống truyền thanh, nâng cao chất lƣợng các chƣơng
trình truyền thanh, tiếp sóng truyền hình. Đảm bảo mọi ngƣời dân đều đƣợc tiếp
cận những chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc thông qua các chƣơng
trình truyền thanh của xã, huyện. Đảm bảo nhân dân nắm bắt kịp thời những chủ
trƣơng, chỉ đạo về các hoạt động trên địa bàn xã huyện, thông qua hệ thống
truyền thanh. Nâng cao chất lƣợng âm thanh.
Về xây dựng và củng cố các thiết chế khác trên địa bàn huyện nhƣ các thiết
chế vật chất truyền thống, các thiết chế sự nghiệp nhƣ điện, đƣờng, trƣờng trạm
cũng đƣợc Huyện ủy quan tâm chú ý trùng tu, xây mới phục vụ nhu cầu đa dạng
của đời sống văn hóa nhân dân trên địa bàn huyện.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, trong những năm 2010-
2015, công tác xây dựng thiết chế văn hóa ở nông thôn đã đƣợc Đảng bộ huyện
chú trọng chỉ đạo, đặc biệt về lĩnh vực đầu tƣ nguôn vốn xây dựng đã đƣợc tăng
cƣờng hơn giai đoạn trƣớc. Nhờ đó mà cơ sở vật chất các thiết chế, hoạt động
văn hóa, thể thao trong toàn huyện đƣợc nâng lên, góp phần đáp ứng nhƣ cầu
hƣởng thụ văn hóa của nhân dân.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ sở tại Mỹ Lộc đã biết dựa
vào sức dân, huy động vào sức mạnh của nhân dân trong các mặt hoạt động để
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, đặc biệt trong xây dựng cơ sở hạ tầng, đƣờng
xá giao thông liên thôn, liên xã và hệ thống thiết chế văn hóa. Cùng với đầu tƣ
xây dựng các công trình phục vụ công cộng trên địa bàn huyện, Huyện ủy cũng
hết sức coi trọng chỉ đạo việc xây dựng các công trình phục vụ nhân dân tại làng,
thôn, xóm, khu dân cƣ. Khi triển khai làng xây dựng làng, xóm, các cấp ủy Đảng
luôn chú trọng tới xây dựng văn hóa vât thể, trƣớc hết các công trình phúc lợi
70
công cộng: Nhà văn hóa, trạm y tế, hệ thống đƣờng, điện...vv... Để thực hiện
đƣợc điều này, các cấp ủy Đảng đã chỉ đạo các cấp chính quyền Huyện vận động
nhân dân, tạo sự chuyển biến trong nhận thức của họ, để họ tự giác đầu tƣ đóng
góp xây dựng, từ nhà ở, đƣờng đi lối lại đến hệ thống điện nƣớc phục vụ dân sinh
và sản xuất.
Từ năm 2010-2015 toàn bộ 11/11 xã, thị trấn đều lập dự án xây dựng nhà
văn hóa xã và có xã đã đi vào sử dụng. Năm 2010 có 65/137 khu dân cƣ có nhà
văn hóa, nhiều nhà văn hóa đƣợc tận dụng hoặc sửa chữa lại từ các nhà trẻ, trung
tâm y tế, nhà kho của hợp tác xã nông nghiệp. Đến năm 2015 có 110/137 khu
dân cƣ có nhà văn hóa xây mới, đảm bảo khang trang, là nơi hội họp thƣờng
xuyên của các khu dân cƣ cũng nhƣ các chi bộ, chi ủy cơ sở.
Hệ thống truyền thanh huyện đƣợc đầu tƣ xây dựng với 11 đài phát thanh
của 10 xã, 1 thị trấn, 90 cụm loa đƣợc đầu tƣ đã góp phần truyền tải những thông
tin, các chủ trƣơng của Đảng, chính sach pháp luật của Nhà nƣớc đến từng khu
dân cƣ. Bên cạnh đó, huyện còn đầu tƣ hệ thống thông tin tuyên truyền, cổ động
trực quan trên địa bàn huyện nhƣ: Cổng thông tin điện tử thành phần
http://myloc.namdinh.gov.vn/; hệ thống trang thiết bị tuyên truyền trên địa bàn:
giá treo cờ Tổ quốc cho các hộ dân,...Nhờ đó việc đảm nhiệm các nhiệm vụ
tuyên truyền các sự kiện và các ngày lễ lớn của huyện cũng nhƣ của tỉnh diễn ra
trên địa bàn đƣợc đảm bảo.
Hệ thống thƣ viện, tủ sách: Công tác xây dựng và phát triển mạng lƣới thƣ
viện cơ sở, làng, xã tiếp tục phát triển. Năm 2010 có 4 tủ sách cơ sở đến năm
2015 đã có 08 tủ sách cơ sở ở các xã, thị trấn. Thƣ viện huyện cùng với hệ thống
các tủ sách cơ sở đƣợc xây dựng đảm bảo vốn tài liệu sach, báo theo yêu cầu của
ngành, trên các nội dung: Sách thiếu nhi, sách lịch sử, kho học, kỹ thuật, văn học,
sách công cụ tra cứu, từ điển bách khoa,...thƣ viện huyện, tủ sách cơ sở mở cửa
phục vụ bạn đọc vào tất cả các buổi trong tuần. Dƣới sự chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, công tác xây dựng mạng lƣới thƣ viện, tủ sách cơ sở của huyện không
những phát triển mà nhu cầu phục vụ bạn đọc cũng ngày càng đƣợc nâng cao.
71
Bảng 2.1: Bảng số liệu công tác thƣ viện huyện Mỹ Lộc (2010-2015)
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015
4 4 5 6 7 8 1.Số thƣ viện
Thƣ viện Huyện 1 1 1 1 1 1
Thƣ viện, tủ sách cơ sở 3 3 4 5 6 7
3215 3550 4256 4820 5105 5345 2.Số sách trong thƣ
viện (nghìn bản)
Thƣ viện Huyện 2463 2356 2585 3050 3312 3565
Thƣ viện, tủ sách cơ sở 752 1194 1671 1770 1793 1780
810 795 825 930 956 1045 3.Lƣợng ngƣời đọc
(nghìn lƣợt)
Thƣ viện Huyện 458 423 495 510 525 613
Thƣ viện, tủ sách cơ sở 352 372 330 420 431 432
Nguồn: Trung tâm Văn hóa TT &TT huyện Mỹ Lộc
5 năm qua, ngoài việc đầu tƣ của nhà nƣớc, toàn huyện cũng vận động các
tổ chức, cá nhân đóng góp đƣợc hơn 16,6 tỷ đồng nâng cấp, sửa chữa các di sản
văn hóa và công đức hàng trăm hiện vật có giá trị hàng tỷ đồng; gần 3,7 tỷ đồng
nâng cấp nhà văn hóa thôn; hơn 655 triệu đồng sửa chữa Đài truyền thanh xã,
thôn; vận động tài trợ cho các chƣơng trình văn nghệ đƣợc trên 650 triệu đồng
và 70 triệu đồng cho công tác tuyên truyền. Ngoài ra, cũng tích cực tuyên truyền,
vận động các tổ chức, cá nhân quyên góp xây dựng, sửa chữa, nâng cấp sân thể
thao, nhà thi đấu với số tiền hơn 2,4 tỷ đồng và tài trợ tổ chức thi đấu cho các
giải thể thao đƣợc 524 triệu đồng… Đó cũng đƣợc coi nhƣ một bƣớc phát triển
mới trong quá trình xây dựng thiết chế cơ sở của huyện trong suốt những năm từ
năm 2010 đến năm 2015.
2.3.5. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao.
Các chƣơng trình về xây dựng sự nghiệp văn hóa thể thao nói chung và lĩnh vực
văn hóa văn nghệ quần chúng nói riêng trên địa bàn huyện Mỹ Lộc đƣợc Tỉnh ủy
Nam Định quan tâm chỉ đạo. UBND huyện Mỹ Lộc đã có chính sách, kế hoạch,
72
chƣơng trình thực hiện liên tục trong các giai đoạn. Trên nền tảng của việc xây dựng
phong trào văn hóa văn nghệ từ các khu dân cƣ, khai thác, phát huy công năng của các
nhà văn hóa từng tổ dân phố, thôn, làng, phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng
huyện Mỹ Lộc đã từng bƣớc phát triển và nhân rộng trong mọi hoạt động, sinh hoạt
của nhân dân. Nhiều CLB hoạt động thƣờng xuyên và có hiệu quả, nhƣ CLB văn
nghệ Sùng Văn, CLB văn nghệ Quang Xán, CLB văn nghệ - Thể thao Cao Đài,...
Phong trào TDTT quần chúng phát triển, số ngƣời tập luyện TDTT thƣờng xuyên
tăng theo hƣớng tự giác, có tổ chứ, rộng khắp trên địa bàn huyện. Số trƣờng học đảm
bảo giáo dục thể chất tốt, hoạt động ngoại khóa có nề nếp ngày càng tăng. Hầu hết các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quan tâm đầu tƣ xây dựng các thiết chế thể thao, tạo
điều kiện về thời gian cho cán bộ, công nhân viên chức, ngƣời lao động tham gia tập
luyện và thi đấu các giải thể thao của huyện nhân ngày truyền thống, ngày lễ lớn của
đất nƣớc. Phong trào TDTT trong lực lƣợng vũ trang phát triển mạnh ở các đơn vị
quân đội, công an với 8-10 môn thể thao quần chúng, 5 môn thể thao quân sự, thu hút
100% cán bộc hiến sĩ tham gia tập luyện và đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy
định. Trong năm các đơn vị lực lƣợng vũ trang đã tổ chức kiểm tra tiêu chuẩn “Chiến
sĩ khỏe” , thi đấu các môn thể thao gắn liền với các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ.
Một số thành tích tiêu biểu của phong trào nghệ thuật quần chúng trên địa bàn
huyện Mỹ Lộc nhƣ: Thành lập và tập huấn đội tuyển văn nghệ của huyện tham dự thi
cấp tỉnh vào dịp đầu xuân 2010, 2011 với chủ đề “Mừng xuân đất nƣớc” đạt giải nhất
toàn đoàn. Năm 2012, xây dựng kế hoạch và tổ chức thành công Hội diễn văn nghệ
công nhân viên chức lao động của huyện, tham gia hội thi của Tỉnh đạt kết quả nhất
toàn đoàn. Năm 2015 tổ chức thành công hội diễn văn nghệ chào mừng Đại hội Đảng
bộ các cấp huyện Mỹ Lộc. Năm 2015 tổ chức tham gia hội diễn các CLB văn nghệ
quần chúng tỉnh Nam Định đạt giải nhì toàn đoàn.
Hoạt động biểu diễn giao lƣu văn nghệ cũng diễn ra rất sôi nổi. Toàn huyện có
trên 850 buổi giao lƣu, biểu diễn nghệ thuật đƣợc tổ chức ở các thôn, làng nhất là vào
dịp mừng Đảng, mừng Xuân, kỉ niệm các ngày lễ lớn của đất nƣớc, cũng nhƣ của địa
phƣơng, với những tiết mục hƣớng vào chủ đề của từng dịp ngày lễ. Đến năm 2015,
73
trên toàn huyện đã có 85 đội văn nghệ quần chúng. Các CLB văn hóa văn nghệ quần
chúng đƣợc hình thành và xây dựng, phát triển dƣới nhiều hình thức khác nhau, nhiều
CLB hoạt động hiệu quả thiết thực nhƣ: Các CLB văn hóa văn nghê, CLB văn nghệ
lồng ghép với các hoạt động TDT, CLB văn hóa văn nghệ lồng ghép với các CLB về
phòng chống bạo lực gia đình, CLB văn hóa văn nghệ trong các cơ quan, đơn vị.
Các hoạt động TDTT tích cực đã đƣợc xã hội hóa, đồng thời đẩy mạnh các hoạt
động TDTT góp phần thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo
gƣơng Bác Hộ vĩ đại”, ngày càng sâu rộng và thực sự đi vào cuộc sống của nhân dân.
Nhiều môn thể thao dân tộc đƣợc khôi phục và phát triển mạnh cả về số lƣợng và chất
lƣợng, đặc biệt nổi bật là các các môn nhƣ cầu lông, bóng bàn, thể dục dƣỡng sinh, thể
dục thẩm mỹ, đi bộ vào buổi sáng sớm và chiều tối, Các CLB TDTT từ 1 đến 2 môn
hoạt động thƣờng xuyên. Tính đến nay toàn huyện ƣớc tính có 25.350 ngƣời (đạt
36,3% dân số) tham gia tập luyện thƣờng xuyên; số hộ gia đình đạt gia đình thể thao
đạt 2020 hộ; số CLB thể thao cơ sở là 90 CLB. Các CLB TDTT cơ sở đƣợc huyện rà
soát, tổng hợp và hỗ trợ hoạt động 4 triệu đồng/CLB theo hƣớng dẫn của Tỉnh.
Biểu 2.2: Tổng hợp số lƣợng CLB văn hóa văn nghệ, TDTT (năm 2015)
STT Xã, Phƣờng Tổng số CLB văn nghệ Tổng số CLB TDTT Ghi chú
1 Mỹ Phúc 9 11
2 Mỹ Thắng 8 8
3 Mỹ Hà 6 7
4 Mỹ Thịnh 7 9
5 Mỹ Thành 8 8
6 Mỹ Hƣng 10 10
7 Mỹ Thuận 9 9
8 Mỹ Tiến 7 7
9 Mỹ Trung 8 8
10 Mỹ Tân 7 7
11 TT Mỹ Lộc 6 6
(Nguồn: UBND huyện Mỹ Lộc)
74
Phong trào TDTT ở các trƣờng học, ở các khối cơ quan, doanh nghiệp, lực
lƣợng vũ trang cũng phát triển mạnh, tạo thành một phong trào thể thao quần chúng
rộng rãi, lành mạnh nhằm nâng cao sức khỏe cho đông đảo quần chúng nhân dân.
Phong trào thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia hƣởng ứng nên đã thu
đƣợc kết quả cao.
Để đánh giá và ghi nhận những thành tích của sự nghiệp văn hóa, thông tin của
huyện từ năm 2010 đến 2015, ngành Văn hóa và Thông tin huyện đã đƣợc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, UBND tỉnh tặng nhiều Bằng khen và Giấy khen về thành
tích văn hóa, văn nghệ, đặc biệt trong năm 2012 đƣợc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch khen thƣởng là đơn vị dẫn đầu trong công tác thi đua của ngành.
Nhƣ vậy, dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc, công tác xây dựng
đời sống văn hóa ở nông thôn giai đoạn 2010-2015 đạt đƣợc kết quả vƣợt mức so
với chỉ tiêu đề ra, điều đó cho thấy chủ trƣơng đẩy mạnh xây dựng đời sống văn
hóa ở nông thôn của Đảng bộ và chính quyền Mỹ Lộc đã thực sự có hiệu quả, có
tác dụng rất lớn, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
để các giá trị đời sống văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội,
trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Bằng những biện
pháp tích cực là đẩy mạnh cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa, đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng GĐVH, Làng văn hóa, nếp sống văn
hóa... đã xây dựng đƣợc môi trƣờng văn hóa lành mạnh, tạo sức đề kháng để đẩy
lùi các tiêu cực xã hội, điều đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm về
an ninh trật tự trên địa bàn huyện.
75
Tiểu kết Chƣơng 2
Từ năm 2010-2015, dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc, công tác xây
dựng và phát triển văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn huyện Mỹ Lộc
luôn đƣợc quan tâm và có bƣớc phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, đƣợc các cấp, các
ngành và đông đảo các tầng lớp nhân dân hƣởng ứng tham gia. Các phong trào xây
dựng nếp sống văn hóa, thự hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ
hội, xây dựng GĐVH, Làng văn hóa, thiết chế văn hóa ngày càng đƣợc nâng cao về
chất lƣợng, tạo ra một diện mạo mới cho cộng đồng dân cƣ...
Tuy nhiên, việc xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn huyện trong giai
đoạn này còn bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế nhƣ: Phong trào xây dựng Làng
văn hóa, gia đình văn hóa, xây dựng thiết chế văn hóa cơ sở còn chạy theo số
lƣợng, chƣa chú trọng đến chất lƣợng; việc thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cƣới, việc tang và lễ hội cũng vẫn còn những tồn tại; đội ngũ cán bộ ở cơ sở
còn một bộ phận chƣa qua đào tạo, bồi dƣỡng cơ bản chuyên ngành, do đó yếu
về chuyên môn nghiệp vụ và khả năng tổ chức thực hiện.
Để xây dựng và phát triển văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn
huyện Mỹ Lộc tiếp tục có bƣớc phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian tiếp theo,
vấn đề đặt ra cho cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân dƣới sự
lãnh đạo chỉ đạo của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc tiếp tục có nhƣng chủ trƣơng định
hƣớng, lãnh đạo sự nghiệp văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn
huyện Mỹ Lộc phát triển cả về bề rộng và chiều sâu, đáp ứng nhu cầu hƣởng thụ
và sáng tạo văn hóa của nhân dân, thúc đẩy phát triển mạnh mẽ kinh tế-xã hội
của Huyện trong thời kỳ CNH-HĐH.
76
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
3.1. Một số nhận xét
3.1.1. Ưu điểm
Dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc, công cuộc xây dựng đời
sống văn hóa ở nông thôn Huyện giai đoạn 2006-2015 đã đạt đƣợc những kết quả
quan trọng, ngày càng nâng cao tầm nhận thức của các cấp, các ngành, các tầng
lớp nhân dân về vị trí, vai trò của xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn, đã làm
cho văn hóa thâm sâu vào các lĩnh vực của đời sống xã hội; thiết thực hỗ trợ, tạo
điều kiện cho việc thực hiện, phát huy dân chủ, vai trò tự quản cộng đồng và xây
dựng hệ thống chính trị ở cơ sở ; thực hiện tốt kỷ cƣơng pháp luật; giữ vững ổn định
chính trị và trật tự an toàn xã hội. Cuộc vận động xây dựng dời sống văn hóa ở nông
thôn là một chủ trƣơng đúng đăn, là cuộc vận động mang ý nghĩa chính trị, văn hóa,
xã hội rộng lớn, thƣờng xuyên, lâu dài và sâu sắc, đƣợc các cấp, các ngành và toàn thể
quần chúng nhân dân hƣởng ứng và nhiệt tình tham gia.
Kết quả đạt đƣợc trong 10 năm xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn
(2006-2015) cho thấy Đảng bộ huyện Mỹ Lộc có nhiều ƣu điểm trong quá trình
lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai xây dựng đời sống văn hóa nông thôn ở Mỹ Lộc, cụ
thể nhƣ sau:
Một là, Đảng bộ huyện Mỹ Lộc đã quán triệt sâu sắc các chủ trương của
Đảng và Chính phủ về xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn, từ đó đề ra
những chủ trương của địa phương một cách phù hợp. Trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo đã có sự thống nhất trong các cấp ủy Đảng từ Huyện đến cơ sở, từ đó đƣa
ra những chỉ tiêu xây dựng cụ thể vào chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội hàng năm của cấp ủy, chính quyền và BCĐ các cấp làm cơ sở để phấn đấu
thực hiện. Biện pháp tích cực của huyện là quán triệt sâu sắc trong tất cả các cấp,
các ngành, nhất là trong nhân dân, triển khai nhiều hoạt động văn hóa có nội
dung gắn với đời sống văn hóa gia đình, dân cƣ, đẩy mạnh cuộc vận động Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, thực hiện xây dựng GĐVH, Làng văn
77
hóa, Xây dựng quy ƣớc, hƣơng ƣớc, xây dựng thiết chế văn hóa.. Đảng bộ huyện
đã ban hành các Chỉ thị, đã chỉ đạo UBND huyện ban hành nhiều Nghị quyết,
Quyết định, Kế hoạch nhằm hƣớng dẫn các phƣờng, xã tổ chức thực hiện công
tác xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn trong toàn huyện, phổ biến rộng rãi
và giúp các địa phƣơng hệ thống văn bản để nghiên cứu vận dụng thực hiện,
thống nhất trong hành động, huy động cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân
tích cực tham gia và thực hiện có hiệu quả cuộc vận động xây dựng đời sống văn
hóa, góp phần xây dựng đời sống văn hóa nông thôn của huyện Mỹ Lộc ngày
càng tốt đẹp hơn.
Hai là, Đảng bộ huyện đã chú trọng, công tác tuyên truyền vận động mọi
tầng lớp nhân dân trong xã hội thực hiện, đồng thời tăng cường giáo dục pháp
luật làm cho ý thức chấp hành pháp luật và quy chế thực hiện nếp sống văn hóa
thấm sâu vào các gia đình, làng xóm, các khu dân cư và toàn xã hội. Đổi mới nội
dung, hình thức tuyên truyền theo hƣớng thiết thực, hiệu quả, đa dạng các hình
thức tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, trong các chƣơng
trình giao lƣu, sinh hoạt, vận động tuyên truyền đến từng hộ gia đình. Kịp thời
thành lập BCĐ xây dựng đời sống văn hóa nông thôn ở các cấp, có sự phân công
trách nhiệm rõ rang đối với các thành viên BCĐ, đặc biệt là các thành viên
thƣờng trực BCĐ; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên thƣờng trực BCĐ;
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên thƣờng trực BCĐ để phong trào hoạt
động đạt hiệu quả cao. Coi trọng công tác hƣớng dẫn, đôn đốc, sơ kết, tổng kết,
đánh giá rút kinh nghiệm hàng năm. Kịp thời động viên khen thƣởng các cá
nhân, tập thể có những thành tích trong phong trào xây dựng GĐVH, Làng văn
hóa, khối phố văn hóa…
Ba là, quá trình tổ chức thực hiện đã có sự phối hợp kết hợp giữa các cấp
ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức quần chúng. Trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo của Đảng bộ đối với chính quyền ngày càng thống nhất, quá trình tổ chức
thực hiện có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp ủy Đảng, chính quyền, MTTQ,
các ban ngành đoàn thể và nhân dân từ huyện đến cơ sở. Kế hoạch triển khai của
78
Đảng bộ huyện đã đƣợc các cấp các ngành, đoàn thể, các xã, thôn, xóm triển khai
và nhiều cơ sở đã vận dụng sáng tạo vào điều kiện của đơn vị mình. Trong tổ
chức thực hiện đã có sự phối kết hợp với các cấp, các ngành, các đoàn thể, nhất
là UBND, UBMTTQ các cấp để tổ chức thực hiện các phong trào. Nhiều ban
ngành, đoàn thể đã xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, đoàn thể mình để triển
khai thực hiện; đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tƣ
tƣởng, việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị, đẩy mạnh các hoạt động văn nghệ, thể
dục thể thao và các phong trào xây dựng GĐVH, Làng văn hóa, thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội…
Bốn là, đội ngũ cán bộ, đảng viên nhất là cán bộ cấp cơ sở đã phát huy tinh
thần năng động, sáng tạo, sâu sát với quần chúng, thường xuyên đổi mới công
tác chỉ đạo, hình thức hoạt động, chủ động đề ra kế hoạch phù hợp với công tác
chỉ đạo, hình thức hoạt động, chủ động đề ra kế hoạch phù hợp với đặc điểm tình
hình cơ sở. Trong 10 năm qua, dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc, xây
dựng và phát triển văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn của Huyện
đã đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng. Những thành tựu đó đã chứng tỏ sự lãnh
đạo, chỉ đạo đúng đắn, sâu sát của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc trong việc cụ thể hóa
cac quan điểm, đƣờng lối của Đảng, đề ra những chủ trƣơng phù hợp với thực
tiễn của địa phƣơng và đã đƣợc các cấp ủy Đảng, chính quyền và các cơ quan
ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội triển khai sâu rộng trên địa bàn toàn huyện,
làm chuyển biến trong nhận thức của cán bộ, đảng viên, của các cấp ủy Đảng,
trách nhiệm của các cấp chính quyền, tạo bƣớc phát triển mới trong phong trào
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa , xây dựng Làng văn hóa, GĐVH có bƣớc phát triển mới và đi vào
chiều sâu. Việc thực hiện nếp sống văn hóa, thực hành tiết kiệm trong việc cƣới,
việc tang, lễ hội và mừng thọ đã đƣợc cụ thể hóa bằng kế hoạch, quy chế của địa
phƣơng và thực hiện đi vào nề nếp. Các lễ hội đã đƣợc tổ chức đảm bảo đúng
quy trình và theo nghi thức truyền thống. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân đƣợc nâng lên rõ rệt, nhân dân đã tích cực tham gia hƣởng thụ và sáng tạo
79
văn hóa, góp phần quan trọng vào thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa
phƣơng, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, xây dựng bộ mặt đô thị ngày
càng khang trang, phát triển hơn.
Năm là, nhờ có chủ trương đúng đắn nên được nhân dân tham gia hưởng
ứng nhiệt tình. Nhận thức của đông đảo nhân dân về mục đích, ý nghĩa, vai trò to
lớn của công cuộc xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn ngày càng sâu sắc
hơn, chính vì vậy, các hoạt động của huyện đƣợc nhân dân ủng hộ, nhiệt tình,
hăng hái tham gia vì ý thức đƣợc giá trị của việc phát huy vai trò của đời sống
văn hoá ở nông thôn nhằm góp phần bảo vệ an ninh trật tự ở địa phƣơng, góp
phần xây dựng con ngƣời mới và cao cả hơn là bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc,
xây dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh đủ sức đề kháng và đẩy lùi các tiêu cực
xã hội, đẩy lùi sự xâm nhập của tƣ tƣởng văn hóa phản tiến bộ, đời sống văn hóa
ở nông thôn huyện đã có tiến bộ trên cả vật chất và tinh thần, tạo điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội trong toàn tỉnh, đã phát huy những kết quả đạt đƣợc của các
năm trƣớc và có những chuyển biến tốt hơn, vững chắc hơn, đi vào nề nếp hơn và
có hiệu quả thiết thực. Nhân dân đã có nhiều hình thức sáng tạo trong quá trình
triển khai thực hiện, đóng góp tích cực vào nhịp độ tăng trƣởng kinh tế của huyện
vào sự ổn định chính trị xã hội, xóa đói giảm nghèo, giảm bớt các tệ nạn xã hội,
tăng cƣờng trật tự an ninh, cải thiện vệ sinh môi trƣờng, phát huy tình làng nghĩa
xóm, làm cho đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân thêm phong phú,
do đó đã đạt đƣợc những kết quả tích cực, cụ thể nhƣ sau:
Về chính trị: Việc thực hiện các chủ trƣởng của Đảng, pháp luật của Nhà
nƣớc đã đƣợc quan tâm triển khai tới trên 80% dân số, góp phần nâng cao dân trí,
tăng cƣờng tình đoàn kết các dân tộc, phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội của địa
phƣơng. Hệ thống chính trị ở cơ sở đƣợc củng cố, tổ chức Đảng, chính quyền và
các đoàn thể quần chúng không ngừng lớn mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu
cầu nhiệm vụ trong thời kì đổi mới, hội nhập và phát triển. Việc xây dựng và
thực hiện tốt các hƣơng ƣớc, quy ƣớc, nếp sống văn hóa ở địa phƣơng theo đúng
80
quy định và phù hợp với hiến pháp, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc nên đã đảm
bảo quyền dân chủ của nhân dân.
Nhƣ vậy chủ trƣơng của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc về xây dựng đời sống văn
hóa ở nông thôn đã tạo nên môi trƣờng chính trị lành mạnh, góp phần cải thiện và
nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân và giữ gìn đƣợc nền văn hóa tốt đẹp
của dân tộc.
Về kinh tế: Đời sống văn hóa đƣợc xây dựng đã cổ vũ động viên tinh thần
nhân dân các cơ sở của huyện tập trung phát triển kinh tế hơn nữa, đảm bảo mức
thu nhập bình quân cho ngƣời dân, đồng thời đời sống tinh thần cũng theo đó mà
tăng lên, cuộc sống ấm no, hạnh phúc hơn.
Về văn hóa – xã hội: Đời sống văn hóa đƣợc xây dựng đã góp phần ổn định
xã hội và phát triển kinh tế của huyện Mỹ Lộc, từng bƣớc nâng cao trình độ dân
trí, xây dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, tình làng
nghĩa xóm đƣợc củng cố; nếp sống văn hóa văn minh trong cƣới xin, tang ma và
lễ hội đƣợc giữ gin và phát huy, hủ tục đƣợc đẩy lùi. Mục tiêu xây dựng, thực
hiện các xã, phƣờng, thôn xóm văn hóa, GĐVH góp phần ổn sịnh chính trị,
chống sự xâm nhập của các văn hóa phẩm độc hại và đầy lùi hủ tục lạc hậu. Các
gia trị văn hóa truyền thống và di tích lịch sử văn hóa đƣợc bảo tồn và phát huy.
Nhân dân trong huyện đã tự nguyện đóng góp sức ngƣời sức của để xây dựng
đƣờng làng, ngõ xóm và xây dựng nhà văn hóa, các công trình văn hóa công
cộng. Những hoạt động văn hóa nghệ thuật đƣớc tổ chức thƣờng xuyên ở cơ sở
góp phần tạo không khí vui tƣơi, môi trƣờng văn hóa lành mạnh, giàu bản sắc.
Nhƣ vậy, đời sống văn hóa ở nông thôn đƣợc nâng cao chính là thực hiện thắng
lợi mục tiêu của Đảng đề ra tại Hội nghị lần thứ 5 BCH TƢ Đảng khóa VIII và
chủ trƣơng, kế hoạch chỉ đạo các Huyện, xã, phƣờng thực hiện tốt Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa.
Nguyên nhân của những ưu điểm:
Những ƣu điểm của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc trong việc lãnh đạo xây dựng
đời sống văn hóa ở nông thôn giai đoạn 2006-2015 có đƣợc là do những nguyên
nhân chủ yếu sau:
81
Thứ nhất, xây dựng đời sống văn hóa là một chủ trƣơng lớn, có ý nghĩa
chiến lƣợc, đáp ứng đƣợc yêu cầu bức thiết của đời sống nhân dân trong huyện
trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài và đƣợc triển khai trong những năm huyện Mỹ Lộc
đang trên đà đổi mới, đạt đƣợc nhiều thành tựu về chính trị - kinh tế - xã hội. Do
đó, quần chúng nhân dân hƣớng ứng một cách mạnh mẽ và nỗ lực thực hiện kế
hoạch xây dựng đời sống văn hóa của huyện ủy, UBND, UB MTTQ, Phòng Văn
hóa thông tin và các ban ngành chức năng khác trong huyện.
Thứ hai, trong quá trình xây dựng đời sống văn hóa và chính quyền huyện
Mỹ Lộc luôn đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ và đầu tƣ có hiệu quả từ Đảng
bộ Nam Định và các ban ngành. Qua đó đã giúp huyện tiến hành xây dựng đúng
hƣớng cũng nhƣ giúp tháo gỡ những khó khăn vƣớng mắc trong quá trình triển
khai việc thực hiện đời sống văn hóa ở nông thôn.
Thứ ba, Đảng bộ huyện Mỹ Lộc đã dành sự quan tâm đúng mức cho công
cuộc vận động xây dựng và thực hiện xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, các đoàn thể từ cấp huyện đến cấp cơ
sở ngày càng nhận thức đầy đủ hơn về vị trí, vai trò, ý nghĩa của việc thực hiện
đời sống văn hóa và coi việc thực hiện đời sống văn hóa ở nông thôn là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm, thƣờng xuyên, liên tục trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế - văn hóa – xã hội. Các địa phƣơng trong tỉnh đã có sự năng động, sáng
tạo trong việc vận dụng sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nam Định vào điều kiện
thực tế của địa phƣơng; đã đặt ra những giải pháp thực hiện có trọng tâm, trọng
điểm; tạo ra sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành và phát huy vai trò
to lớn của nhân dân cùng thực hiện.
3.3.1. Hạn chế
Bên cạnh những ƣu điểm, trong quá trình lãnh đạo xây dựng đời sống văn
hóa ở nông thôn, Đảng bộ huyện Mỹ Lộc còn tồn tại một số hạn chế nhƣ sau:
Một là, quá trình tổ chức triển khai thực hiện xây dựng đời sống văn hóa ở
nông thôn Mỹ Lộc chưa thực sự đồng đều và một số cơ sở quá trình tổ chức thực
hiện còn chậm.
82
Một số nội dung xây dựng đời sống văn hóa cụ thể chƣa đƣợc triển khai
thực hiện đầy đủ, chất lƣợng và hiệu quả ở một số nơi còn thấp vẫn còn tồn tại
các tệ nạn: rƣợu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan...tuy có giảm nhƣng chƣa đƣợc bài
trừ; môi trƣờng sống và sinh hoạt của cộng đồng ở một số nơi vẫn chƣa thực sự
đảm bảo vệ sinh, xanh – sạch – đẹp.
Một bộ phận cán bộ và nhân dân ở cơ sở nhận thức chƣa đầy đủ về ý nghĩa,
vai trò quan trọng của chủ trƣơng xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn nên ở
một số cơ sở sự đồng thuận của nhân dân hƣởng ứng các hoạt động chƣa cao.
Công tác chỉ đạo chƣa thƣờng xuyên, thiếu kiên quyết đồng bộ, ở một số địa
bàn tổ chức thực hiện còn chậm nên hiệu quả của cuộc vận động chƣa cao. Công
tác kiểm tra, giám sát, chế độ thông tin báo cáo ở nhiều cấp cơ sở chƣa kịp thời.
Nguồn kinh phí chi cho cuộc vận động còn hạn chế do vậy cũng tác động ít
nhiều tới hiệu quả triển khai thực hiện. Công tác xã hội hóa xây dựng các thiết
chế văn hóa tuy có nhƣng chƣa đƣợc nhiều. Việc lƣu giữ tài liệu chỉ đạo, hƣớng
dẫn, hồ sơ của cuộc vận động chƣa hệ thống, chƣa khoa học nên khó khăn trong
báo cáo, thống kê.
Hai là việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới , việc tang, lễ hội
và khao thọ còn hạn chế
Bên cạnh kết quả đã đạt đƣợc, tình hình thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cƣới, việc tang và lễ hội trong các xã, thị trấn của huyện vẫn còn một số tồn
tại, hạn chế, đó là: Công tác tuyên truyền xây dựng nếp sống văn minh trong việc
cƣới, việc tang và lễ hội trong một số đơn vị chƣa thƣờng xuyên (Nhận thức
đƣợc nhƣng hành động "Nói chƣa đi đôi với làm"); việc phối hợp triển khai xây
dựng đạt chuẩn văn hóa còn biểu hiện hình thức. Một số nơi chƣa thực hiện tốt
việc cƣới, việc tang, vẫn còn tồn tại một số thủ tục rƣờm rà, lãng phí, nhất là các
gia đình có điều kiện kinh tế, tổ chức đám cƣới mời đông khách, làm cỗ tốn kém,
đặc biệt là việc tổ chức bữa phụ từ 30 đến 50 mâm gây dƣ luận không tốt trong
nhân dân. Một số đám tang vẫn làm cỗ mời khách, còn tình trạng phúng viếng
quá nhiều vòng hoa, bức trƣớng gây tốn kém, lãng phí...
83
Về lễ hội, hiện này đang có xu hƣớng đơn giản hóa lễ hội cổ truyền, giảm
phần lễ tăng phần hội. Việc tăng phần hội thể hiện ở việc bán hàng trong các
ngày hội tăng lên rõ rệt, khó kiểm soát, hàng hóa bày bán đa dạng nhƣng chủ yếu
là hàng Trung Quốc. Các trò chơi dân gian truyền thống (kéo co, nhảy dây, bịt
mắt đập niêu,...) không còn thu hút giối trẻ tham gia bằng các trò chơi thƣơng
mại nhƣ: quay sổ xố trúng thƣởng, trò chơi điện tử,... Bên cạnh đó, quan niệm
truyền thống về đi lễ hội cũng đã dần thay đổi trong tƣ tƣởng của một bộ phận
ngƣời dân, đi hội không chỉ cầu cúng, vui chơi mà còn vì mục đích kinh doanh
kiếm lời, mâu thuẫn xảy ra cũng từ nhóm ngƣời này, do tranh bán, tranh khách
dẫn đến xảy ra xô xát, một số kẻ xấu lợi dụng đám đông và sự sơ hở của ngƣời
tham gia lễ hội để lừa đảo, trộm cắp...gây ảnh hƣởng xấu đến an ninh trật tự.
Những tồn tại, hạn chế trên là do nguyên nhân cả chủ quan và khách quan,
đó là: Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, tổ chức công đoàn và toàn thể
xã hội về tuyên truyền thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và
lễ hội chƣa thƣờng xuyên, đồng bộ, quyết liệt; chƣa làm tốt việc nhân rộng, cổ
vũ, động viên những mô hình, kinh nghiệm tốt; công tác kiểm tra, đôn đốc việc
chấp hành thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội còn
hạn chế. Bên cạnh đó, việc xử lý vi phạm, nghiêm túc kiểm điểm, phê bình
những cán bộ, Đảng viên có biểu hiện tƣ lợi và lãng phí trong việc tổ chức cƣới
xin, việc tang và lễ hội còn nhiều khó khăn, hạn chế. Một số cán bộ, Đảng viên
có điều kiện về kinh tế còn nặng tƣ tƣởng tổ chức đám hiếu, hỷ là việc hệ trọng
cả đời ngƣời vì vậy phải làm long trọng, đầy đủ.
Ba là, việc xây dựng Làng văn hóa, Gia đình văn hóa còn đặt ra nhiều vấn đề.
Xây dựng Làng văn hóa, GĐVH ở một số địa phƣơng còn nhiều bất cập nhƣ
còn mang nặng tính hình thức, phấn đấu hoàn thành để đạt chỉ tiêu. Ví nhƣ trong
việc xây dựng GĐVH, ở một số nơi còn bình xét qua loa, đơn giản, GĐVH nhƣng
vẫn có hiện tƣợng cãi nhau, đánh nhau, ly hôn phải nhờ tới sự trợ giúp của ban hòa
giải. Việc bình xét còn thiếu công khai, thiếu dân chủ, khách quan.
84
Phong trào xây dựng Làng văn hóa, GĐVH chƣa đồng đều, chất lƣợng chƣa
vững chắc, chƣa thực sự hiệu quả. Các văn bản chỉ đạo xuống cơ sở chƣa đƣợc
thực hiện nghiêm chỉnh, thiếu sự kiểm tra, đánh giá, đôn đốc thƣờng xuyên, tất
cả chỉ dừng lại ở hình thức văn bản.
Một số nơi đƣợc công nhận danh hiệu Làng văn hóa nhƣng vẫn còn tồn tại
nhiều hiện tƣợng xấu, nhiều tệ nạn xã hội nhƣ mê tín dị đoan, ma túy... vẫn còn
tồn tại trong một bộ phận nhân dân.
Bốn là, việc xây dựng hương ước, quy ước ở một số địa phương chưa thực
sự đi vào đời sống.
Một số hƣơng ƣớc còn sơ sài, lặp lại pháp luật và chủ trƣơng chính sách của
Nhà nƣớc một cách chung chung, thiếu cụ thể, chƣa sát thực với hoàn cảnh địa
phƣơng. Nội dung quy ƣớc của một số thôn làng còn tƣơng đối giống nhau theo
chỉ đạo chung, khiến cho hƣơng ƣớc không còn mang bản sắc riêng biệt của từng
địa phƣơng.
Một số ít làng mặc dù đã có hƣơng ƣớc, quy ƣớc, nhƣng việc thực hiện thì
chƣa có hiệu quả, điều dễ thấy ở việc thực hiện trong việc cƣới, việc tang. Một số
tệ nạn xã hội còn xảy ra. Việc vi phạm hƣơng ƣớc, quy ƣớc nhƣng chính quyền
địa phƣơng thờ ơ, bỏ mặc trong xử lý vi phạm. Ở một số làng, khi hỏi ngƣời dân
về nội dung hƣơng ƣớc, quy ƣớc, họ còn không rõ là làng mình có hay không và
không hề biết về sự tồn tại của hƣơng ƣớc, chỉ có một số quy định mang tính
“truyền miệng”. Đặc biệt, thành phần thanh thiếu niên cũng không biết đến và
không đƣợc giáo dục những nội dung của hƣơng ƣớc, quy ƣớc. Điều đó cho thấy
tính hình thức trong việc xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc và công tác tuyên truyền
giáo dục nội dung hƣơng ƣớc, quy ƣớc còn yếu và kém.
Năm là, xây dựng thiết chế văn hóa còn nhiều vấn đề tồn tại
Trong lãnh đạo xây dựng thiết chế văn hóa, do chƣa đánh giá đúng thực
trạng và đặc điểm của cơ sở nên Huyện ủy đã đƣa ra một số chỉ tiêu chƣa phù
hợp. Phấn đấu mỗi thôn, xóm có nhà văn hóa, một tụ điểm vui chơi, giải trí dành
cho nhân dân, tuy nhiên việc quy hoạch và xây dựng chƣa phù hợp về địa bàn và
chƣa có những thiết chế phù hợp với điều kiện dân cƣ. Việc đầu tƣ xây dựng
85
chƣa đồng bộ và chƣa thực sự chất lƣợng. Một số nhà văn hóa đƣợc xây dựng
nên nhƣng chỉ mang tính hình thức rồi bị bỏ quên, không đƣợc đƣa vào sử dụng.
Một số địa phƣơng, cơ sở, có sự kết hợp giữa nhà văn hóa thôn, làng với các thiết
chế truyền thống nhƣ đình làng.
Một số nơi do thiếu cán bộ văn hóa thông tin cơ sở, thiếu trang thiết bị và
kinh phí hoạt động hạn hẹp nên mức độ tổ chức, hoạt động còn sơ sài, nghèo nàn.
Có nơi chỉ quan tâm tới những hoạt động định kỳ, trọng điểm mà chƣa tổ chức
tốt hoạt động thƣờng xuyên, chƣa thể hiện vai trò chủ động trong tổ chức, hoạt
động văn hóa, xây dựng nếp sống văn hóa trên địa bàn. Hệ thống thiết chế chắp
vá, thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp. Chƣa có nhiều khu vui chơi giải trí,
công trình văn hóa phù hợp với mức sống của ngƣời dân.
Cán bộ văn hóa – thông tin còn thiếu và yếu. Nhiều địa phƣơng cả xã chỉ có
một tới hai cán bộ văn hóa, chƣa đƣợc đào tạo trình độ chuyên môn chuyên sâu.
Đặc biệt xuống tới đơn vị thôn, xóm thì cán bộ văn hóa gần nhƣ không có, có nơi
trƣởng thôn, trƣởng xóm kiêm nhiệm cả công tác văn hóa – thông tin. Việc này
làm cho chất lƣợng hoạt động văn hóa – thông tin ở mức thấp. Chƣa xây dựng
đƣợc những kế hoạch triển khai hoạt động văn hóa phục vụ nhân dân. Sự phối
hợp hoạt động văn hóa với các đoàn thể nhƣ Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội
Ngƣời cao tuổi còn mỏng và yếu.
Hệ thống truyền thanh các xã đều đƣợc đầu tƣ đồng bộ, có chất lƣợng tuy
nhiên chất lƣợng nội dung truyền thanh ở nhiều nơi chƣa đạt yêu cầu. Nội dung
truyền thanh sơ sài, không gây đƣợc sự quan tâm, chú ý theo dõi của ngƣời dân.
Một số khu vực trong xã còn không bao giờ nghe thấy bản tin truyền thanh của
xã mình. Thời lƣợng phát bản tin truyền thanh còn hạn chế, nội dung truyền tải
hạn chế. Ngƣời dân chƣa kịp tiếp thu những chủ trƣơng, chính sách của Đảng bộ,
chính quyền địa phƣơng cũng nhƣ của trung ƣơng.
Các thiết chế khác nhƣ thƣ viện sách, báo cũng chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức.
Thông thƣờng các xã thôn không có thƣ viện riêng biệt, thƣờng là kết hợp với
các thiết chế khác nhƣ bƣu điện. Số lƣợng sách báo và các chủ đề còn sơ sài,
86
nghèo nàn, không đáp ứng đƣợc nhu cầu của thanh thiếu niên cũng nhƣ các tầng
lớp nhân dân khác.
Sự yếu kém trong đầu tƣ và sử dụng các thiết chế văn hóa tạo nên một số
hiện tƣợng tiêu cực trong văn hóa nông thôn. Trẻ em, thanh thiếu niên thiếu nơi
vui chơi, giải trí, thiếu các thiết chế phù hợp với lứa tuổi nhƣ sách, báo truyện
tranh trong thƣ viện nên hay tham gia vào các hoạt động giải trí có hại hoặc vô
bổ nhƣ bi-a, điện tử…
* Nguyên nhân của những hạn chế
- Mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế đã tác động không
nhỏ đến việc giữ gìn và xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc;
một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và nhân dân còn nặng nề về phát triển
kinh tế, chƣa quan tâm đúng mức đến xây dựng đời sống văn hóa đẫn đến xuống
cấp về mặt đạo đức, lối sống. Các thế lực thù điịch không ngừng tăng cƣờng các
biện pháp chống phá Đảng, nhà nƣớc ta, nhất là lĩnh vực tƣ tƣởng – văn hóa,
tuyên truyền các văn hóa phẩm độc hại, lối sống ích kỷ, cá nhân.
- Nhận thức và sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác xây
dựng đời sống văn hóa ở nông thôn chƣa thật đầy đủ, thƣờng xuyên, chƣa đƣợc
toàn diện trên tất cả các mặt, các lĩnh vực; chƣa chú ý việc kết hợp lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý xã hội bằng pháp luật với sự khơi dậy, phát huy năng lực tự quản xã
hội, năng lực sáng tạo văn hóa của quần chúng. Công tác tuyên truyền, hƣớng
dẫn thực hiện cuộc vận động còn yếu, hiệu quả đạt đƣợc chƣa cao.
- Đội ngũ cán bộ chuyên môn từ huyện đến cơ sở còn chƣa có nhiều kinh
nghiệm trong hoạt động tổ chức, quản lý hoạt động văn hóa nên phát huy tác dụng
chƣa cao. Việc tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng cán bộ văn hóa xã chƣa thƣờng
xuyên. Một số cán bộ làm công tác văn hóa còn hạn chế về trình độ, năng lực.
- Sự phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể của huyện và xã trong phong
trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và việc thực hiện nếp sống
văn minh có những thời điểm còn thiếu chặt chẽ và chƣa đồng bộ. Công tác
87
tuyên truyền, vận động nhân dân chƣa đi vào chiều sâu, còn mang tính hình thức,
nội dung tuyên truyền còn sơ sài, chƣa phong phú do đó hiệu quả chƣa cao.
3.2. Kinh nghiệm
Trên cơ sở những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những mặt còn hạn chế trong công
tác xây dựng đời sống văn hóa ở huyện Mỹ Lộc từ năm 2006 đến năm 2015. Từ tình
hình yêu cầu thực tế, so sánh với các địa phƣơng khác trong thành phố và trên cả
nƣớc, tác giả luận văn bƣớc đầu rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Một là, coi trọng vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong
xây dựng và phát triển văn hóa, xây dựng đời sống hóa ở nông thôn.
Trong các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối lãnh đạo phát triển văn hóa,
xây dựng đời sống văn hóa của Đảng đƣợc thể hiện tập trung ở các nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc và các Nghị quyết chuyên đề về văn hóa, do đó, để cụ
thể hóa các quan điểm, đƣờng lối của Đảng, các cấp ủy Đảng, chính quyền phải
nâng cao năng lực lãnh đạo, đề ra các Nghị quyết, chỉ thị để lãnh đạo, chỉ đạo
phát triển văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn cho phù hợp với từng
thời kỳ và đáp ứng đòi hỏi thực tiễn cuộc sống và nguyện vọng của nhân dân là
nhân tố quyết định đảm bảo sự phát triển của văn hóa và xây dựng đời sống văn
hóa ở nông thôn.
Đồng thời, vai trò của ngƣời cán bộ, đảng viên cũng là yếu tố quyết định
trong việc lãnh đạo phát triển văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn.
Sự nếu gƣơng của các tổ chức và cán bộ trong bộ máy của Đảng và nhà nƣớc là
một nhân tố tích cực đem lại hiệu quả trong việc lãnh đạo phát triển văn hóa, xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở của Đảng. Các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ
chức chính trị xã hội hội cần có các chƣơng trình, kế hoạch cụ thể để vận động
quần chúng nhân dân thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, đƣa các
nghị quyết, chỉ thị của Đảng vào cuộc sống, trở thành phong trào thi đua sâu rộng
để phát triển văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
88
Hai là, xác định rõ trách nhiệm của mỗi tổ chức, mỗi người dân trong xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở.
Trong xây dựng và phát triển văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
phải có sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân. Do đó phải
thƣờng xuyên phát huy tốt vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, của BCĐ Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, vai
trò tham mƣu của các ban ngành, các tổ chức chính trị của huyện trong việc vận
động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào ở cơ sở. Từ những kết quả của
phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ
huyện Mỹ Lộc trong giai đoạn 2006-2015 đã cho thấy sự đồng thuận và tham gia
hƣởng ứng của nhân dân đã huy động đƣợc các nguồn lực mạnh mẽ để thực hiện
thắng lợi các mục tiêu xây dựng đời sống văn hóa nông thôn. Đồng thời cũng tạo
điều kiện để nhân dân thực hiện quyền làm chủ trực tiếp các hoạt động văn hóa
tại cơ sở, khu dân cƣ, của xã hội dƣới sự lãnh đạo của Đảng; là động lực quan
trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội, mang lại hiệu quả thiết thực trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội.
Ba là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình chỉ đạo xây
dựng đời sống văn hóa ở nông thôn.
Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, các cấp ủy Đảng, chính quyền phải
thƣờng xuyên bám sát phong trào, xây dựng phải đi đôi với củng cố và nâng cao
chất lƣợng của phong trào. Xây dựng và triển khai các chƣơng trình, kế hoạch
hƣớng dẫn cơ sở tổ chức thực hiện, đồng thời phải tăng cƣờng công tác kiểm tra,
đôn đốc thực hiện các nội dung đã hƣớng dẫn chỉ đạo. Thƣờng xuyên rà soát,
củng cố và nâng cao năng lực tổ chức và hoạt động của BCĐ các cấp, cụ thể hóa
nội dung của phong trào vào các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng,
đơn vị. Qua việc kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng
bộ, chú trọng việc đánh giá tổng kết những kết quả thực hiện và những tồn tại
yếu kém để tiếp tục đề ra những phƣơng hƣớng, mục tiêu trong quá trình xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở cho những năm tiếp theo.
89
Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, có cơ chế, chính sách hỗ trợ, động viên kịp
thời, phù hợp với các hoạt động văn hóa nhằm khuyến khích việc phát triển văn
hóa trong cộng đồng dân cƣ.
Bốn là, trong chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn phải nắm
chắc đặc thù, truyền thống văn hóa của từng làng, khu dân cư, không áp đặt theo
một mô hình nhất định.
Văn hóa vừa là sinh hoạt vật chất, vừa là đời sống tinh thần của cộng đồng
dân cƣ, nên mỗi một vùng, khu dân cƣ có một đặc trƣng sinh hoạt văn hóa riêng
phù hợp với điều kiện sinh hoạt của từng vùng. Chính vì vậy mà xây dụng nền
văn hóa mới phải xuất phát từ thực tiễn của từng làng, từng vùng có nhƣ vậy mới
phát huy đƣợc truyền thống văn hóa ở từng địa phƣơng. Trong quá trình chỉ đạo
thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ Mỹ Lôc về xây dựng và phát triển văn hóa các
cấp ủy Đảng cùng với Chính quyền các cấp và các ban ngành, đoàn thể liên quan
đã vận dụng một cách sáng tạo vào hoành cảnh, đặc điểm của từng địa phƣơng
trên địa bàn huyện với nhiều mô hình khác nhau nên đạt đƣợc kết quả cao trên
nhiều lĩnh vực của đời sống văn hóa, đặc biệt trong phong trào Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa.
Năm là, chú trọng việc phát hiện, biểu dương nhân rộng những điển hình
tiên tiến, những cách làm hay, sáng tạo của các địa phương, đơn vị trong việc
thực hiện nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc, việc xây dựng
các mô hình, điển hình tiên tiến trong phong trào xây đựng đời sống văn hóa ở nông
thôn luôn đƣợc đánh giá đúng mức. Các cấp ủy Đảng, chính quyền cần phát hiện
những cách làm hay, sự sáng tạo của nhân dân trong việc triển khai thực hiện các
phong trào. Trong thực hiện phong trào vai trò của nhân dân đƣợc nâng cao, nhân dân
thực hiện quyền làm chủ trực tiếp các công việc ủa khu dân cƣ, của xã hội dƣới sự chỉ
90
đạo của Đảng bộ huyện, quản lý của Chính quyền, hƣớng dẫn và tham gia của các tổ
chức chính trị xã hội. Đây là chủ trƣơng hợp lòng dân nên đã nhanh chóng đi vào
cuộc sống, mang lại hiệu quả thiết thực trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc
phát hiện và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến đã tạo đƣợc sự đồng đều, ngày
càng nâng cao về chất lƣợng trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
91
Tiểu kết Chƣơng 3
Quá trình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn của Đảng bộ
huyện Mỹ Lộc từ năm 2006 đến năm 2015 với những ƣu điểm và hạn chế, những
thành quả đáng khích lệ và cả những tồn tại cần giải quyết, đã để lại những kinh
nghiệm quý báu.
Để nâng cao hiệu quả xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn huyện Mỹ
Lộc, phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt hạn chế, Đảng bộ huyện
Mỹ Lộc đã biết kết hợp sức mạnh của việc phát huy nhƣng giá trị truyền thống
trong văn hóa và sáng tạo những giá trị văn hóa tiên tiến, những hình thái hoạt
động đa dạng, phong phú với những việc bài trừ những yếu tố tiêu cực, những
âm mƣu phá hoại của các thế lực thù địch trên mặt trận văn hóa. Với những chủ
trƣơng và biện pháp triển khai thực hiện của Đảng bộ huyện trong suốt 10 năm
qua đã cho thấy đời sống văn hóa đã có nhiều bƣớc phát triển cả về chất và
lƣợng, đời sống văn hóa của quần chúng đã có nhiều tiến bộ ở tất cả các xã, làng,
thôn xóm, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - văn hóa – xã hội ở
địa phƣơng, bảo vệ vững chắc an ninh trật tự, góp phần xây dựng con ngƣời mới,
góp phần bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng môi trƣờng văn hóa lành
mạnh đủ sức đề kháng và đẩy lùi các tiêu cực xã hội, đẩy lùi sự xâm nhập của tƣ
tƣởng, văn hóa phản tiến bộ trong giai đoạn hiện nay.
92
KẾT LUẬN
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, sức mạnh nội sinh hun đúc nên
phẩm chất, cốt cách con ngƣời Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử dựng nƣớc
và giữ nƣớc. Nền tảng đó đã giúp cho nhân dân ta vƣợt qua bao khó khăn, thử
thách, thiên tai, địch họa, đánh thắng mọi kẻ thù xâm lƣợc, giữ vững bản sắc văn
hóa dân tộc và nền độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Nhận thức
rõ vai trò quan trọng của văn hóa, nên trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng
ta đã đề ra đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách về văn hóa đƣợc thể hiện thông qua
các chỉ thị, nghị quyết, nhất là Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII) về “Xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, góp
phần bồi dƣỡng tinh thần yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và
nhân cách của con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ mới.
Thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII), 10 năm qua, phong trào
xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn đã đƣợc triển khai sâu rộng trên địa bàn
toàn huyện, trở thành cuộc vận động lớn và đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng.
Huyện ủy, UBND, HĐND huyện đã có hệ thống văn bản (các Chỉ thị, Nghị
quyết, Quyết định, Thông tƣ, Kế hoạch) chuyên đề về văn hóa nói chung và văn
hóa nông thôn nói riêng tạo thuận lợi về cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cho công
tác xây dựng văn hóa.
Cấp ủy Đảng, MTTQ, chính quyền và các tổ chức, đoàn thể quần chúng đã
có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả huy động đƣợc mọi ngƣời dân tham gia phong
trào tích cực, tạo không khí thi đua giữa các gia đình, các làng, các xã trong toàn
huyện, thúc đẩy công tác xây dựng đời sống văn hóa phát triển. Nhận thức rõ
nhiệm vụ chính của việc xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn là xây dựng con
ngƣời với tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Đảng bộ huyện đã xác định củng cố, hoàn thiện hệ thống chính trị ở cơ sở,
thực hành ngiêm chỉnh quy chế dân chủ từ trên xuống dƣới, phát triển kinh tế,
xóa đói giảm nghèo, đảm bảo đời sống và làm việc theo pháp luật, xóa bỏ tệ nạn
xã hội, đảm bảo môi trƣờng lành mạnh cho đời sống văn hóa.
93
Các giải pháp cụ thể cần thiết để xây dựng đời sống văn hóa đã đƣợc đảng
bộ huyện nêu lên đó là nâng cao hiệu lực quản lý, lãnh đạo mọi mặt đời sống
chính trị xã hội của các cấp ủy đảng, chính quyền, phát huy tính năng động của
các đoàn thể quần chúng, tăng cƣờng giáo dục, tuyên truyền về đạo đức, lối sống
mới, đẩy mạnh đầu tƣ cho văn hóa, huy động tối đa mọi nguồn lực trong dân để
xây dựng đời sống văn hóa.
Công tác xây dựng đời sống văn hóa nông thôn của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc
đƣợc xuyên suốt từ năm 2006 đến năm 2015. Đời sống văn hóa ở nông thôn Mỹ
Lộc có nhiều chuyển biến tích cực, biểu hiện trên các lĩnh vực: thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cƣới, việc tang, lễ hội và khao thọ; xây dựng GĐVH;
xây dựng Làng văn hóa; xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc làng; xây dựng thiết chế
văn hóa.
Nhiều giá trị văn hóa, phẩm chất mới đƣợc hình thành và đƣợc xã hội chấp
nhận, từng bƣớc góp phần ngăn chặn sự suy thoái về tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống,
góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và là động lực thúc
đẩy việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của huyện.
Tuy nhiên, khách quan mà đánh giá, việc lãnh đạo xây dựng đời sống văn
hóa của huyện Mỹ Lộc còn tồn tại những khuyết điểm, yếu kém. Nhận thức của
một số cấp ủy, chính quyền cơ sở về vai trò, ý nghĩa của công cuộc xây dựng đời
sống văn hóa còn hạn chế nên công tác chỉ đạo chƣa thƣờng xuyên, liên tục, chƣa
thực sự mạnh mẽ, hiệu quả ở một số cơ sở. Hiện nay đời sống văn hóa của huyện
đang đứng trƣớc những thách thức mới. Sự tác động từ mặt trái của kinh tế thị
trƣờng, từ ảnh hƣơng tiêu cực của mở cửa giao lƣu hợp tác quốc tế, từ âm mƣu
hành động lợi dũng chống phá của các thế lực thù địch... Tất cả những tác động
đó ảnh hƣởng tiêu cực đến giữ vững và tăng cƣờng đời sống văn hóa Mỹ Lộc
hiện nay, đặt ra những yêu cầu, nội dung mới cần giải quyết.
Để phong trào ngày càng đi vào cuộc sống, phát huy những thành tựu đã đạt
đƣợc cũng nhƣ khắc phục những tồn tại và hạn chế, Đảng bộ huyện Mỹ Lộc cần
tiếp tục nâng cao chất lƣợng phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn,
94
làm cho phong trào ngày càng phát triển sâu rộng, đồng đều, thực chất và bền
vững, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại, nâng cao đời sống cho nhân dân.
Sự nghiệp xây dựng đời sống văn hoá ở nông thôn là một sự nghiệp lâu dài,
cần phải tiến hành một cách bền bỉ, vững chắc, thƣờng xuyên trên cơ sở phát huy
sáng kiến và kinh nghiệm của nhân dân dƣới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý
của Nhà nƣớc. Đây không chỉ là công việc ở cấp cơ sở phƣờng, xã, thôn, đơn vị
cơ sở gắn liền với cộng đồng dân cƣ mà còn là công việc của ngay chính các cơ
quan, tổ chức của Đảng, Nhà nƣớc, các đoàn thể chính trị - xã hội; của tất cả các
Bộ, ban, nghành ở Trung ƣơng và địa phƣơng. Đây không phải là công việc làm
hộ, làm thay mà làm vì chính sự phát triển của từng cá nhân, từng cộng đồng
để tạo nên môi trƣờng văn hoá lành mạnh của đất nƣớc. Hoàn thành phong
trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, thực hiện một mục tiêu
quan trọng trong đề án “Xây dựng nông thôn mới” của Đảng và Nhà nƣớc, để
văn hóa thực sự là động lực và là nhân tố tạo nên sự phát triển bền vững của
kinh tế đất nƣớc./.
95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Minh Anh (2012), Việc hiếu sao cho đúng, Nxb Văn hóa dân tộc, HN.
2. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Mỹ Lộc (2000), Lịch sử Đảng bộ huyện
Mỹ Lộc 1930 – 2000.
3. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Mỹ Lộc, Quyết định số 16/QĐ-UBND,
ngày 14/1/2010, Về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt động của BCĐ
Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa huyện Mỹ Lộc.
4. Ban chỉ đạo Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa huyện Mỹ Lộc,
Hƣớng dẫn số 869/HD-BCĐ, ngày 21/9/2009, Về việc thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang, mừng thọ và lễ hội.
5. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X, Nghị quyết số 26-NQ/TW về
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
6. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Mỹ Lộc, Nghị quyết 02-NQ/HU ngày
25/1/2010 Về lãnh đạo chỉ đạo nếp sống văn minh.
7. Bộ Tƣ pháp – Bộ Văn hóa Thông tin và Ban Thƣờng trực Ủy ban Trung
ƣơng MTTQ Việt Nam, Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT/BTP-BVHTT-
BTT-UBTƯ MTTQVN ngày 31-3-2000.
8. Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng, Chỉ thị số 27-CT/TW ngày
12-1-1998, về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ
hội.
9. Bộ Văn hóa - Thông tin, Quyết định số 01/2002/ QĐ-BVHTT về việc ban
hành Quy chế công nhận danh hiệu GĐVH, Làng văn hóa
10. Bộ Văn hóa – Thông tin, Quyết định số 49/2005/QĐ-BVHTT ngày
13/9/2005 Ban hành quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm
Văn hóa – Thông tin cấp huyện.
11. Bộ Văn hóa – Thông tin, Quyết định số 61/2005/QĐ-BVHTT, ngày
4/11/2005, Phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển xã hội hóa hoạt động
văn hóa đến năm 2010.
96
12. Bộ Văn hóa – Thông tin, Quyết định số 2238/2007/QĐ-BVHTT ngày
12/7/2007 Phê duyệt Dự án “Hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa - thông tin
cơ sở các tỉnh miền núi, trung du và đồng bằng Bắc Bộ đến năm 2010”.
13. Bộ Văn hóa –Thông tin và Ủy Ban Thể dục thể thao (nay là Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch),Thông tƣ liên tịch số 22/2007/TTLT-BVHTT-
UBTDTT, ngày 27/7/2007, Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung
tâm Văn hóa – Thể thao xã, phường, thị trấn.
14. Bộ trƣởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Quyết định số 2446/QĐ-
BVHTTDL, ngày 7/7/2009, Về Quy chuẩn Trung tâm Văn hóa – Thể thao
xã.
15. Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, Chỉ
thị số 27-CT/TW ngày 12/01/1998 Về việc thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Tống Văn Chung (2011), Giáo trình Cơ sở xã hội học nông thôn Việt
Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam, HN.
18. Kiều Khắc Dƣ (2013), Quyển Tài liệu hướng dẫn tổ chức sinh hoạt CLB,
Nam Định
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Nxb
Chính trị quốc gia, HN.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-
2020 (2013), Nxb Chính trị quốc gia, HN.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IV (2002), Nxb Chính trị quốc gia, HN.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, HN.
97
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, HN.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết Đại hội VIII (tháng 6/1996),
Nxb Chính trị quốc gia, HN.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII)
(tháng 7/1998) “Về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc”, Nxb Chính trị quốc gia, HN.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, HN.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Nghị quyết Hội nghị Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ X, 7-2004, Nxb Chính trị quốc gia, HN.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, HN.
29. Nguyễn Khoa Điềm (2001), Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, HN.
30. Phan Hồng Giang chủ biên (2005), Chƣơng trình khoa học – công nghệ
cấp Nhà nƣớc KX.05, Đời sống văn hóa ở nông thôn đồng bằng sông
Hồng và Sông Cửu Long, Nxb Văn hóa – Thông tin, HN.
31. Hà Văn Tăng (2012), Cưới theo đời sống mới, Nxb Văn hóa dân tộc, HN.
32. Hà Văn Tăng (2009), Sổ tay xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, Nxb Văn
hóa dân tộc, HN.
33. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Khoa Văn hóa xã hội chủ
nghĩa (2001), Giáo trình đường lối văn hóa của Đảng, HN.
34. Hồ Chí Minh toàn tập (2002), Nxb CTQG, Hà Nội
35. Hội đồng chỉ đạo xuất bản sách xã, phƣờng, thị trấn (2011), Hỏi – đáp Về
xây dựng nếp sống văn minh, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, HN.
36. Huyện ủy Mỹ Lộc (2005), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Mỹ
Lộc lần thứ IX nhiệm kỳ 2005-2010, Nam Định.
98
37. Huyện ủy Mỹ Lộc (2010), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Mỹ
Lộc lần thứ X nhiệm kỳ 2010-2015, Nam Định.
38. Nguyễn Linh Khiếu (2001), Gia đình và phụ nữ trong biến đổi văn hóa –
xã hội nông thôn, Nxb Khoa học xã hội, HN.
39. Lịch sử Đảng bộ tỉnh Nam Định (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Trƣờng Lƣu (1999), Văn hóa một số vấn đề lý luận, Nxb Chính trị quốc gia,
HN.
41. Những sự kiện Lịch sử Đảng bộ tỉnh Nam Định (2005), Nam Định.
42. Sở Văn hóa Thông tin – Thể thao Nam Định (2011), Những văn bản về
cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa, Nam Định.
43. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nam Định (2008), Văn bản quản lý nhà
nước về công tác gia đình, du lịch và truyền thông, Nam Định.
44. Văn Đức Thanh (2001), Về xây dựng môi trường văn hóa cơ sở, Nxb
Chính trị quốc gia, HN.
45. Thủ tƣớng Chính phủ, Chỉ thị số 24/1998/CT-TTg ngày 19-6-1998 về xây
dựng và thực hiện hương ước, quy ước làng, bản thôn, ấp, cụm dân cư.
46. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 639/2005/QĐ-TTg về danh sách thành
viên BCĐ cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
47. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg Quy chế thực
hiện nếp sống văn minh trong thực hiện việc cưới, việc tang và lễ hội.
48. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 271/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy
hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở đến năm 2010.
49. Thủ tƣớng Chính phủ, Chương trình hành động số 24/2008/NQ-CP thực
hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
50. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định Số: 227/2006/QĐ-TTg, ngày 11 tháng
10 năm 2006, Ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của BCĐ cuộc vận
động phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
51. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009, Về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
99
52. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg, ngày 25-11-2005,
ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ
hội.
53. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04-6-2010
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020.
54. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số: 22/QĐ-TTg, ngày 05 tháng 01 năm
2010, Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020”.
55. Tỉnh ủy Nam Định (2000), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVI, Nam Định
56. Tỉnh ủy Nam Định (2005), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVII, Nam Định
57. Tỉnh ủy Nam Định (2010), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVIII, Nam Định
58. Tỉnh ủy Nam Định (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIV, Nam Định.
59. Trƣơng Công Thấm (2012), Những điều cân biết về văn hóa nông thôn
mới, Nxb Văn hóa dân tộc, HN.
60. Vũ Trung (2012), Sổ tay xây dựng làng bản văn hóa, Nxb Văn hóa dân tộc,
HN.
61. UBND huyện Mỹ Lộc, Kế hoạch số 390/KH-UB, ngày 20/10/1998, Về
việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về “Xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” từ nay đến
năm 2000 và những năm tiếp theo.
62. UBND huyện Mỹ Lộc, Kế hoạch số 54/KH-UBND, ngày 10/1/2006, về
việc thực hiện quy chế của Chính phủ trong thực hiện Nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang, mừng thọ và lễ hội.
100
63. UBND huyện Mỹ Lộc, Quyết định số 976/2009/QĐ-UBND, ngày
21/9/2009 Về việc ban hành quy định thực hiện nếp sống văn hóa đối với
cán bộ công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn huyện
Mỹ Lộc.
64. UBND huyện Mỹ Lộc, Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND, ngày
21/5/2010 Về việc ban hành quy định việc thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang, mừng thọ và lễ hội.
65. UBND huyện Mỹ Lộc, Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 25/5/2010 Về
việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/HU ngày 25/1/2010 của Ban
Chấp hành Đảng bộ huyện về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, mừng thọ và lễ hội năm 2010 và những
năm tiếp theo.
66. UBND huyện Mỹ Lộc, Phòng Văn hóa và Thông tin, Báo cáo “Tổng kết
15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII (1998-2012).
101
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: LỄ CÔNG BỐ NGHỊ ĐỊNH 19/CP CỦA CHÍNH PHỦ TÁI LẬP
HUYỆN MỸ LỘC (1997).
PHỤ LỤC 2: QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƢỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG
TIN VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GĐVH”,
“LÀNG VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA”.
PHỤ LỤC 3: QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC, HỒ SƠ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GĐVH”; “THÔN VĂN HÓA”,
“LÀNG VĂN HÓA”,“ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ
VĂN HÓA” .
PHỤ LỤC 4: HỆ THỐNG THƢ VIỆN, TỦ SÁCH CƠ SỞ.
PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC THỂ THAO CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ LỘC.
PHỤ LỤC 6: CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO.
PHỤ LỤC 7: SÂN THỂ THAO XÃ, THỊ TRẤN QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN
2010-2015.
PHỤ LỤC 8: MỘT SỐ HÌNH ẢNH SINH HOẠT VĂN HÓA Ở CƠ SỞ
CỦA HUYỆN MỸ LỘC.
102
PHỤ LỤC 1:
Ảnh: Lễ công bố Nghị định 19/CP của Chính phủ tái lập huyện Mỹ Lộc (1997)
Nguồn: UBND huyện Mỹ Lộc
PHỤ LỤC 2:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ VĂN HÓA-THÔNG TIN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 62/2006/QĐ-BVHTT
********
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƢỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN SỐ 62/2006/QĐ-
BVHTT NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GĐVH”, “LÀNG VĂN HÓA”, “TỔ DÂN
PHỐ VĂN HÓA”
BỘ TRƢỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN
Căn cứ Luật Thi đua, khen thƣởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thƣởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa
- Thông tin;
Xét đề nghị của Cục trƣởng Cục Văn hóa - Thông tin cơ sở,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công nhận danh hiệu
“GĐVH”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng,
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trƣởng Cục Văn hóa - Thông tin cơ sở, Giám đốc các
Sở Văn hóa Thông tin, Thủ trƣởng các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Bộ trƣởng
Phạm Quang Nghị
PHỤ LỤC 3:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 12 /2011/TT-BVHTTDL
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2011
THÔNG TƢ
Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu
“GĐVH”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”,“Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ
dân phố văn hóa” và tƣơng đƣơng
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thƣởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Chỉ thị số 1869/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2010 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc tăng cƣờng phối hợp với Ủy ban Trung ƣơng MTTQ Việt
Nam đẩy mạnh Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cƣ trong giai đoạn mới;
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục,
hồ sơ công nhận Danh hiệu “GĐVH”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn
hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tƣơng đƣơng, nhƣ sau:
Chƣơng I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tƣợng áp dụng
1. Thông tƣ này quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công
nhận Danh hiệu “GĐVH”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản
văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tƣơng đƣơng.
2. Đối tƣợng áp dụng:
a) Hộ gia đình công dân Việt Nam, hiện đang sinh sống tại Việt Nam;
b) Các thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và tƣơng đƣơng (dƣới đây gọi chung
là khu dân cƣ);
c) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến trình tự và thủ tục công
nhận “GĐVH”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”,
“Tổ dân phố văn hóa” và tƣơng đƣơng (dƣới đây gọi là “GĐVH”; khu dân cƣ
văn hóa).
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Công nhận “GĐVH”; khu dân cƣ văn hóa đƣợc áp dụng với những
trƣờng hợp có đăng ký thi đua.
2. Tuyên truyền, vận động nhân dân nắm vững và tự giác thực hiện tiêu
chuẩn công nhận “GĐVH”; khu dân cƣ văn hóa.
3. Việc bình xét công nhận “GĐVH”; khu dân cƣ văn hóa phải đảm bảo
theo nguyên tắc công khai, dân chủ, đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục và có kỳ
hạn.
4. Thống nhất thực hiện nội dung Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ” với thực hiện tiêu chuẩn công nhận
“GĐVH”; khu dân cƣ văn hóa, cụ thể:
a) Đoàn kết xây dựng đời sống kinh tế ổn định và từng bƣớc phát triển,
chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh;
b) Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú, giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; chăm lo sự nghiệp giáo dục; chăm sóc
sức khỏe, thực hiện dân số kế hoạch hóa gia đình;
c) Đoàn kết xây dựng môi trƣờng cảnh quan sạch đẹp;
d) Đoàn kết phát huy dân chủ, chấp hành tốt đƣờng lối, chủ trƣơng của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh;
đ) Đoàn kết, tƣơng trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng; phát huy truyền
thống “Đền ơn, đáp nghĩa”, “Uống nƣớc nhớ nguồn”, “Tƣơng thân, tƣơng ái”.
Điều 3. Thẩm quyền, thời hạn công nhận
1. “GĐVH” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là
cấp xã) công nhận mỗi năm một (01) lần; công nhận và kèm theo Giấy công nhận
ba (03) năm một (01) lần.
2. Khu dân cƣ văn hóa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh/thành phố (gọi chung là cấp huyện) công nhận ba (03) năm
một (01) lần.
Chƣơng II
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU
“GĐVH”; “THÔN VĂN HÓA”,
“LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”,
“TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƢƠNG ĐƢƠNG
Điều 4. Tiêu chuẩn Danh hiệu “GĐVH”
1. Gƣơng mẫu chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nƣớc; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phƣơng:
a) Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; không vi phạm pháp luật Nhà
nƣớc, quy định của địa phƣơng và quy ƣớc, hƣơng ƣớc cộng đồng;
b) Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trƣờng; nếp sống
văn hóa nơi công cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan của địa phƣơng; tích
cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ;
c) Không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cƣới, việc tang và lễ hội; không sử dụng và lƣu hành văn hóa phẩm độc hại;
không mắc các tệ nạn xã hội; tham gia tích cực bài trừ tệ nạn xã hội và phòng
chống các loại tội phạm;
d) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội họp
ở cộng đồng.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tƣơng trợ giúp đỡ mọi ngƣời
trong cộng đồng:
a) Vợ chồng bình đẳng, thƣơng yêu giúp đỡ nhau tiến bộ. Không có bạo
lực gia đình dƣới mọi hình thức; thực hiện bình đẳng giới; vợ chồng thực hiện
sinh con đúng quy định, cùng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan;
b) Gia đình nề nếp; ông bà, cha mẹ gƣơng mẫu; con cháu thảo hiền; giữ
gìn các giá trị văn hóa gia đình truyền thống, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn
hóa mới về gia đình;
c) Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh; nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh-sạch-đẹp;
sử dụng nƣớc sạch, nhà tắm và hố xí hợp vệ sinh; các thành viên trong gia đình
có nếp sống lành mạnh, thƣờng xuyên luyện tập thể dục thể thao;
d) Tích cực tham gia chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo; đoàn kết tƣơng trợ xóm
giềng, giúp đỡ đồng bào hoạn nạn; hƣởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa, cuộc vận
động “Ngày vì ngƣời nghèo” và các hoạt động nhân đạo khác ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất,
chất lƣợng, hiệu quả:
a) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều đƣợc đến trƣờng, chăm ngoan, hiếu học;
ngƣời lớn trong độ tuổi lao động có việc làm thƣờng xuyên, thu nhập ổn định,
hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao;
b) Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động “Xóa đói giảm nghèo”,
năng động làm giàu chính đáng;
c) Kinh tế gia đình ổn định, thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn hóa
tinh thần của các thành viên trong gia đình ngày càng nâng cao.
Điều 5. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn
hóa”, “Bản văn hóa” và tƣơng đƣơng
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bƣớc phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì ngƣời nghèo”, không còn hộ đói,
tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng (dƣới đây gọi là bình quân chung);
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn
mức bình quân chung;
c) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng
khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển
kinh tế;
d) Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm cao hơn
mức bình quân chung;
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn
mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội ở cộng đồng.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
a) Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn (làng, ấp, bản và tƣơng đƣơng) từng
bƣớc đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút 40% trở lên số ngƣời dân
tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
c) Có 70% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn
minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội; không có hành vi truyền bá và hành
nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh ngƣời mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có ngƣời
sử dụng và lƣu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 70% trở lên hộ gia đình đƣợc công nhận “GĐVH”, trong đó ít nhất
50% GĐVH đƣợc công nhận 3 năm trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học đƣợc đến trƣờng, đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học trở lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc
thực phẩm đông ngƣời; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dƣỡng, trẻ em đƣợc tiêm
chủng đầy đủ và phụ nữ có thai đƣợc khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc;
bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng;
bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa
phƣơng.
3. Môi trƣờng cảnh quan sạch đẹp:
a) Có tổ vệ sinh thƣờng xuyên quét dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử
lý tập trung theo quy định;
b) Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh (nƣớc sạch, nhà tắm, hố xí)
đạt chuẩn, cao hơn mức bình quân chung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu
chuẩn về môi trƣờng;
c) Nhà ở khu dân cƣ, các công trình công cộng, nghĩa trang đƣợc xây dựng
từng bƣớc theo quy hoạch;
d) Thƣờng xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của ngƣời dân về
bảo vệ môi trƣờng sinh thái; vận động nhân dân xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ
thống thoát nƣớc; cải tạo các ao, hồ sinh thái; trồng cây xanh.
4. Chấp hành tốt đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc:
a) Có 90% trở lên hộ gia đình đƣợc phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện
đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc và các quy
định của địa phƣơng;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả; hầu hết những mâu thuẫn, bất hòa đƣợc
giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân giải
quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng đồng dân cƣ; không có khiếu kiện
đông ngƣời trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cƣ
tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nƣớc, đại biểu dân cử, cán bộ công
chức Nhà nƣớc; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu
“Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tƣơng trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nƣớc, phát triển phong trào
“Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nƣớc nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính
sách, ngƣời có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình
quân chung;
b) Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị
thiên tai, gia đình khó khăn, ngƣời già cô đơn, trẻ em mồ côi, ngƣời tàn tật, nạn
nhân chất độc da cam-dioxin và những ngƣời bất hạnh.
Điều 6. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” và tƣơng đƣơng
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bƣớc phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì ngƣời nghèo”, không còn hộ đói,
tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng (dƣới đây gọi là bình quân chung);
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn
mức bình quân chung;
c) Đạt tỷ lệ trên 80% lao động trong độ tuổi có việc làm thƣờng xuyên, thu
nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm cao hơn mức bình quân chung;
d) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng
khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển
kinh tế.
2. Có đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú:
a) Xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với điều kiện của Tổ dân
phố; có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao và vui chơi giải trí dành cho ngƣời lớn
và trẻ em; thu hút trên 60% trở lên số ngƣời dân tham gia các hoạt động văn hóa,
thể thao ở cộng đồng;
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút 60% trở lên số ngƣời dân
tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
c) Có 80% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn
minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội; nếp sống văn minh đô thị; không có
hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh ngƣời mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có ngƣời
sử dụng và lƣu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình đƣợc công nhận “GĐVH”, trong đó ít nhất
60% GĐVH đƣợc công nhân 3 năm liên tục trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học đƣợc đến trƣờng, đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc
thực phẩm đông ngƣời; không có trẻ em bị suy dinh dƣỡng; 100% trẻ em đƣợc
tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai đƣợc khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc;
bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng;
bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa
phƣơng.
3. Môi trƣờng cảnh quan sạch đẹp:
a) Không lấn chiếm lòng đƣờng, hè phố; không gây cản trở giao thông,
không đặt biển quảng cáo sai quy định, không làm mái che, cơi nới gây mất mỹ
quan đô thị;
b) Nhà ở khu dân cƣ và các công trình công cộng đƣợc xây dựng theo quy
hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng, kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị;
c) Thƣờng xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của ngƣời dân về
bảo vệ môi trƣờng sinh thái; không tháo nƣớc thải và vứt rác ra đƣờng; 100% cơ
sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng; bảo vệ hệ
thống thoát nƣớc; các điểm thu gom và xử lý rác thải.
4. Chấp hành tốt đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc:
a) Có 95% trở lên hộ gia đình đƣợc phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các
đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc và quy định
của địa phƣơng;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả, hầu hết những mâu thuẫn bất hòa đƣợc
giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết
những vấn đề bức xúc ở cơ sở; không có khiếu kiện đông ngƣời trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cƣ
tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nƣớc, đại biểu dân cử, cán bộ công
chức Nhà nƣớc; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu
“Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nƣớc, phát triển phong trào
“Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nƣớc nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính
sách, ngƣời có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình
quân chung;
b) Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị
thiên tai, gia đình khó khăn, ngƣời già cô đơn, trẻ em mồ côi, ngƣời tàn tật, nạn
nhân chất độc da cam-dioxin và những ngƣời bất hạnh.
Chƣơng III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ CÔNG NHẬN
DANH HIỆU “GĐVH”; “THÔN VĂN HÓA”,
“LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”,
“TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƢƠNG ĐƢƠNG
Điều 7. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “GĐVH”
1. Trình tự, thủ tục:
a) Hộ gia đình đăng ký xây dựng GĐVH với Ban công tác Mặt trận ở khu
dân cƣ;
b) Trƣởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cƣ chủ trì phối hợp với Trƣởng
thôn (làng, ấp, bản, tổ dân phố và tƣơng đƣơng) họp khu dân cƣ, bình bầu
GĐVH;
c) Căn cứ vào biên bản họp bình xét ở khu dân cƣ, Ban Thƣờng trực Ủy ban
MTTQ cấp xã xem xét và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định
công nhận “GĐVH” hàng năm;
Thời gian giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ
sơ hợp lệ.
d) Căn cứ quyết định công nhận “GĐVH” hàng năm, Ban Thƣờng trực Ủy
ban MTTQ cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công
nhận và cấp Giấy công nhận “GĐVH” 3 năm.
Thời gian giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ
sơ hợp lệ.
2. Hồ sơ:
a) Bản đăng ký xây dựng danh hiệu “GĐVH” của các hộ gia đình;
b) Biên bản họp bình xét ở khu dân cƣ, kèm theo danh sách những gia đình
đƣợc đề nghị công nhận “GĐVH” (có từ 60% trở lên số ngƣời tham gia dự họp
nhất trí đề nghị).
Số bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ, nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Giấy công nhận “GĐVH” thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo
Thông tƣ này.
c) Điều kiện công nhận:
- Đạt 3 tiêu chuẩn, quy định tại Điều 4 của Thông tƣ này;
- Thời gian xây dựng “GĐVH” là một (01) năm (công nhận lần đầu); ba
(03) năm (cấp Giấy công nhận).
d) Biểu dƣơng, khen thƣởng:
- Danh sách “GĐVH” đƣợc công bố trên loa truyền thanh ở khu dân cƣ;
đƣợc biểu dƣơng tại “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” (Ngày 18 tháng 11
hàng năm) ở khu dân cƣ;
- “GĐVH” 3 năm, đƣợc ghi vào “Sổ truyền thống GĐVH” ở khu dân cƣ;
đƣợc cấp Giấy công nhận “GĐVH”;
- “GĐVH” đƣợc cấp Giấy công nhận, đƣợc bình bầu là GĐVH tiêu biểu,
đƣợc tặng thƣởng theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 71 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 8. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”,
“Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tƣơng đƣơng
1. Trình tự, thủ tục:
a) Khu dân cƣ đăng ký xây dựng khu dân cƣ văn hóa với Ban Thƣờng trực
Ủy ban MTTQ cấp xã;
b) Trƣởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cƣ chủ trì phối hợp với Trƣởng
thôn (làng, ấp, bản, tổ dân phố và tƣơng đƣơng) họp khu dân cƣ đề nghị công
nhận khu dân cƣ văn hóa;
c) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận khu dân cƣ văn hóa, Phòng Văn
hóa-Thông tin phối hợp với MTTQ cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành viên
BCĐ Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cấp huyện tiến
hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra);
d) Phòng Văn hóa-Thông tin phối hợp với MTTQ cấp huyện và bộ phận Thi
đua, Khen thƣởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công
nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cho các khu dân cƣ văn hóa;
Thời gian giải quyết năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ
hợp lệ.
2. Hồ sơ:
a) Báo cáo thành tích xây dựng khu dân cƣ văn hóa của Ban công tác Mặt
trận ở khu dân cƣ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Báo cáo hai (02) năm (công nhận lần đầu);
- Báo cáo ba (03) năm; kèm theo Biên bản kiểm tra hàng năm của MTTQ
cấp xã (công nhận lại);
b) Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Hồ sơ đề nghị công nhận một (01) bộ, nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Giấy công nhận khu dân cƣ văn hóa thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm
theo Thông tƣ này.
c) Điều kiện công nhận:
- Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tƣ này và các
tiêu chí bổ sung theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng (nếu có);
- Thời gian đăng ký xây dựng khu dân cƣ văn hóa từ hai (02) năm trở lên
(công nhận lần đầu); ba (03) năm trở lên (công nhận lại).
d) Khen thƣởng:
- Khu dân cƣ văn hóa đƣợc thƣởng theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều
71 Nghị định số 42/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
- Khuyến khích các địa phƣơng căn cứ vào khả năng ngân sách Nhà nƣớc
và các nguồn lực xã hội hóa, tăng kinh phí hỗ trợ cho các khu dân cƣ văn hóa xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động cho Nhà Văn hóa-Khu thể thao ở
khu dân cƣ.
Chƣơng IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thực hiện
1. Trên cơ sở tiêu chuẩn công nhận “GĐVH”; khu dân cƣ văn hóa quy định
tại Thông tƣ này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
quy định tiêu chí, mức đạt của các tiêu chí cho phù hợp.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Chủ tịch Ủy ban
MTTQ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng phổ biến chỉ đạo thực hiện,
kiểm tra thực hiện Thông tƣ này.
3. BCĐ Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa các cấp
hƣớng dẫn bình xét, công nhận “GĐVH”; khu dân cƣ văn hóa vào Quý IV hàng
năm.
4. Căn cứ kết quả bình xét, kiểm tra đánh giá hàng năm, các GĐVH; khu
dân cƣ văn hóa vi phạm những quy định của Thông tƣ này, sẽ không đƣợc công
nhận lại; những trƣờng hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị thu hồi danh hiệu. Cấp ra
quyết định công nhận danh hiệu, có trách nhiệm ra quyết định thu hồi danh hiệu.
Điều 10. Điều khoản thi hành
Thông tƣ này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Thông tƣ này thay thế Thông tƣ Liên tịch số 01/2006/TTLT/MTTW-
BVHTT ngày 23 tháng 6 năm 2006 hƣớng dẫn phối hợp chỉ đạo thực hiện nâng
cao chất lƣợng Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cƣ” giữa Ủy ban Trung ƣơng MTTQ Việt Nam và Bộ Văn hóa-Thông
tin. Bãi bỏ Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 6 năm 2006 của
Bộ trƣởng Bộ Văn hóa-Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) ban
hành Quy chế công nhận danh hiệu “GĐVH”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn
hóa. Bãi bỏ khoản V, Điều 2 Thông tƣ số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng
6 năm 2011 của Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vƣớng mắc, khó khăn, các địa phƣơng
phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi và bổ
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban dân vận Trung ương;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
sung./.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Thành viên BCĐ Trung ương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- HĐND, UBND, BCĐ phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa , UBMTTQ, Sở
VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật-Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ, Website Bộ VHTTDL;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL và TW MTTQ Việt Nam;
- Lưu: VP Bộ, VHCS (02), NTH .1000.
BỘ TRƢỞNG
(đã ký)
Hoàng Tuấn Anh
PHỤ LỤC 4: HỆ THỐNG THƢ VIỆN, TỦ SÁCH CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ LỘC
STT Thƣ viện, tủ sách Xã, Thị Ngƣời quản lý Ghi chú
trấn
1 Thƣ viện huyện Mỹ Lộc Nguyễn Văn Minh
Mỹ Lộc
2 Tủ sách Mỹ Phúc Mỹ Phúc Trần Văn Thế
3 Tủ sách Nhân Dân Mỹ Tân Nguyễn Bá Hinh
4 Tủ sách Trí tuệ Mỹ Thịnh Trần Văn Nguyên
5 Tủ sách Nông thôn Mỹ Thuận Đinh Bá Hƣng
mới
(Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Mỹ Lộc)
PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC THỂ THAO
CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ LỘC
STT Tên CLB Xã, Thị trấn Ghi chú
1. CLB cầu lông, bóng bàn thôn Cấp Tiến 1 Mỹ Phúc
2. CLB cầu lông, bóng chuyền thôn Cấp Mỹ Phúc
Tiến 2
3. CLB bóng bàn thôn Vạn Khoảnh Mỹ Phúc
4. CLB bóng đá thôn Bồi Đông Mỹ Phúc
5. CLB bóng đá thôn Bồi Tây Mỹ Phúc
6. CLB dƣỡng sinh thôn Bảo Lộc Mỹ Phúc
7. CLB erobic thôn Tam Đông Mỹ Phúc
8. CLB bóng đá thôn Văn Hƣng Mỹ Phúc
9. CLB cờ tƣớng, bóng bàn thôn Tam Đoài Mỹ Phúc
10. CLB cầu lông thôn La Mỹ Phúc
11. CLB bóng đá, cầu lông thôn Hóp Mỹ Phúc
12. CLB cờ tƣớng xóm Bƣờn 1 Mỹ Thắng
13. CLB bóng bàn, bóng chuyền xóm Mai Mỹ Thắng
14. CLB TDTT xóm Mỹ Mỹ Thắng
15. CLB TDTT xóm 10 Mỹ Thắng
16. CLB TDTT xóm Thát Đoài Mỹ Thắng
17. CLB bóng bàn, bóng chuyền xóm Kim Mỹ Thắng
18. CLB dƣỡng sinh, cầu lông xóm Thát Đông Mỹ Thắng
19. CLB bóng đá xóm Nội Mỹ Thắng
20. CLB dƣỡng sinh xóm 3 Mỹ Hà
21. CLB dƣỡng sinh, cầu lông xóm 12 Mỹ Hà
22. CLB cầu lông, bóng bàn xóm Đằng Mỹ Hà
23. CLB bóng đá xóm 16 Mỹ Hà
24. CLB TDTT thôn Bảo Long Mỹ Hà
25. CLB TDTT xóm Quang Xán Mỹ Hà
26. CLB TDTT xóm Vong Trại Mỹ Hà
27. CLB TDTT thôn Liên Trại Mỹ Thịnh
28. CLB TDTT thôn Tiên Chƣởng Mỹ Thịnh
29. CLB bóng đá thôn Đông Mỹ Thịnh
30. CLB cầu lông, cờ tƣớng, cờ vua thôn Đoài Mỹ Thịnh
31. CLB bóng đá thôn Chùa Mỹ Thịnh
32. CLB dƣỡng sinh thôn Trung Thành Mỹ Thịnh
33. CLB bóng đá thôn Đậu Mỹ Thịnh
34. CLB cầu lông thôn Cầu Mái Mỹ Thịnh
35. CLB bóng bàn, bóng chuyền thôn Nội Mỹ Thịnh
36. CLB TDTT thôn Cao Đài Mỹ Thành
37. CLB cầu lông thôn Động Phấn Mỹ Thành
38. CLB cầu lông, bóng chuyền làng Gạo Mỹ Thành
39. CLB cầu lông làng Gò Mỹ Thành
40. CLB cờ tƣớng, cờ vua Tân Đình Mỹ Thành
41. CLB bóng bàn Tân Phúc Mỹ Thành
42. CLB bóng đá Tân Thành Mỹ Thành
43. CLB cầu lông, bóng chuyền Vĩnh Thịnh Mỹ Thành
44. CLB TDTT xóm chợ Đặng Mỹ Hƣng
45. CLB TDTT xóm Đặng Xá Mỹ Hƣng
46. CLB TDTT xóm 2 Mỹ Hƣng
47. CLB TDTT xóm 4 Mỹ Hƣng
48. CLB TDTT xóm 1 Mỹ Hƣng
49. CLB TDTT xóm 3 Mỹ Hƣng
50. CLB TDTT xóm 8 Mỹ Hƣng
51. CLB TDTT xóm 9 Mỹ Hƣng
52. CLB TDTT xóm 7 Mỹ Hƣng
53. CLB TDTT xóm 6 Mỹ Hƣng
54. CLB bóng bàn, cầu lông xóm Thọ Mỹ Thuận
55. CLB bóng bàn, cầu lông, bóng chuyền Mỹ Thuận
Phú Vinh
Mỹ Thuận 56. CLB cầu lông thôn Đại Lão
Mỹ Thuận 57. CLB bóng bàn xóm Lê Hồng Phong
Mỹ Thuận 58. CLB bóng chuyền xóm Liên Minh
Mỹ Thuận 59. CLB cờ vua xóm Quang Trung
Mỹ Thuận 60. CLB bóng đá thôn Cầu Nhân
Mỹ Thuận 61. CLB dƣỡng sinh thôn Sùng Văn
Mỹ Thuận 62. CLB erobic thôn Nhân Nhuế
63. CLB bóng chuyền, bóng đá thôn Lang Xá Mỹ Tiến
Mỹ Tiến 64. CLB bóng bàn thôn xóm Đậu
Mỹ Tiến 65. CLB dƣỡng sinh, bóng bàn thôn Tấm
Mỹ Tiến 66. CLB cờ vua, cầu lông thôn Chùa
Mỹ Tiến 67. CLB cờ vua, cầu lông thôn La Chợ
Mỹ Tiến 68. CLB TDTT xóm 3
Mỹ Tiến 69. CLB bóng chuyền thôn Vinh Quang
70. CLB cầu lông, bóng bàn, bóng đá thôn Mỹ Trung
Nam
Mỹ Trung 71. CLB TDTT xóm Hữu Bị
Mỹ Trung 72. CLB TDTT xóm Nhất Đê
Mỹ Trung 73. CLB TDTT xóm Thanh Khê
Mỹ Trung 74. CLB TDTT đội 11
Mỹ Trung 75. CLB TDTT đội 9
Mỹ Trung 76. CLB TDTT xóm Nam
Mỹ Trung 77. CLB TDTT xóm Tây
78. CLB cầu lông thôn Hồng Phú Mỹ Tân
79. CLB bóng chuyền thôn Hồng Phúc Mỹ Tân
80. CLB bóng bàn, cờ vua xóm Hồng Phong 1 Mỹ Tân
81. CLB bóng bàn, cờ vua xóm Hồng Phong 2 Mỹ Tân
82. CLB erobic xóm đƣờng 10 Mỹ Tân
83. CLB cầu lông thôn Hƣng Long Mỹ Tân
84. CLB cầu lông, bóng bàn thôn Tân Phúc Mỹ Tân
85. CLB TDTT TDP Lê Xá TT Mỹ Lộc
86. CLB TDTT TDP Đặng Xá TT Mỹ Lộc
87. CLB TDTT TDP Km8 TT Mỹ Lộc
88. CLB TDTT TDP Hƣng Lộc TT Mỹ Lộc
89. CLB TDTT TDP Thịnh Lộc TT Mỹ Lộc
90. CLB TDTT TDP Phía Nam đƣờng sắt TT Mỹ Lộc
(Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Mỹ Lộc)
PHỤ LỤC 6: CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO
STT Nội dung Đvt Năm Năm Năm Năm Năm Năm
2015 2016 2017 2018 2019 2020
1 Số ngƣời tập TDTT thƣờng % 36,3 37 39 40 42 45
xuyên
2 Số gia đình thể thao % 10 12 14 16 18 20
3 Số CLB TDTT cơ sở CLB 30 32 34 36 38 45
4 Số đội thể thao cơ sở duy trì Đội 25 27 35 38 40 45
hàng năm
5 Số cuộc thi đấu TDTT quần Cuộc 8 10 12 14 18 20
chúng
6 Số trƣờng học duy trì hoạt % 100 100 100 100 100 100
động ngoại khóa thƣờng
xuyên
7 Số trƣờng đảm bảo giờ % 100 100 100 100 100 100
TDTT nội khóa có
chất lƣợng
8 Số cán bộ, chiến sỹ LLVT % 100 100 100 100 100 100
đạt tiêu chuẩn RLTT
9 Số giáo viên TDTT trong Ngƣời 10 12 14 16 18 20
trƣờng học
10 Số đơn vị doanh nghiệp % 100 100 100 100 100 100
tham gia hoạt động TDTT
11 Số lớp năng khiếu TDTT Lớp 5 6 7 8 9 10
12 Tham gia các giải thể thao % 100 100 100 100 100 100
cấp Tỉnh
13 Đội ngũ cán bộ làm công tác Ngƣời 3 4 5 6 6 6
TDTT
14 Công tác viên TDTT cơ sở Ngƣời 6 6 6 6 6 6
(Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Mỹ Lộc)
PHỤ LỤC 7: SÂN THỂ THAO XÃ, THỊ TRẤN QUY HOẠCH
GIAI ĐOẠN 2010-2015
STT Xã, Thị trấn Diện tích Địa điểm Năm thực Kết quả
hiện
1 Mỹ Phúc 4.000 m² Bảo Lộc 2010 Đã đi vào sử dụng
2 Mỹ Tân 5.000m² Trƣờng Sinh 2011 Đã đi vào sử dụng
3 Mỹ Thành 6.000m² Cao Đài 2012 Đang hoàn thiện
và đi vào sử dụng
4 Mỹ Hà 5.000m² Xóm 16 2010 Đã đi vào sử dụng
5 Thị trấn 7.000m² Thị trấn 2011 Đã đi vào sử dụng
Mỹ Lộc
(Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Mỹ Lộc)
Phụ lục 8: MỘT SỐ HÌNH ẢNH SINH HOẠT VĂN HÓA Ở CƠ SỞ
CỦA HUYỆN MỸ LỘC
Mặt trước đền Bảo Lộc – Mỹ Phúc (Mỹ Lộc) Ảnh: Sở văn hóa, thông tin và du lịch tỉnh Nam Định cung cấp
Một góc đền Bảo Lộc – Mỹ Phúc (Mỹ Lộc) Ảnh: Sở văn hóa, thông tin và du lịch tỉnh Nam Định cung cấp
Đền Cây Quế - xã Mỹ Tân – huyện Mỹ Lộc
Ảnh: Sở Văn hóa, Thông tin và Du lịch Nam Định cung cấp
Đền và đình Cao Đài thuộc thôn Cao Đài, xã Mỹ Thành (Mỹ Lộc)
Ảnh: website: http://ditichlichsuvanhoa.com/
Những nghệ nhân của Tổ hát chèo người cao tuổi làng Đặng Xá – Mỹ Hưng (Mỹ Lộc) say mê tập luyện Ánh:website: http://langnghevietnam.vn/
Đồng chí Đặng Công Cương- Phó bí thư Đảng ủy xã cùng đồng chí Trần Văn Tần-
Chủ tịch hội nông dân xã đã cùng cắm mốc biển tuyến đường do hội nông dân tự quản
Ảnh: website: http://myloc.namdinh.gov.vn/