BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

HỒ THỊ MỸ TRANG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG

CHẾ BIẾN HẠT ĐIỀU ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ

SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI

PHÁP CẢI THIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Kỹ Thuật Môi Trường

Mã số ngành: 60520320

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Tôn Thất Lãng

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2018

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Tôn Thất Lãng

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 13 tháng 03 năm 2018

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT

Họ và tên

Chức danh Hội đồng

1 GS.TSKH.Nguyễn Trọng Cẩn

Chủ tịch

PGS.TS.Huỳnh Phú

2

Phản biện 1

PGS.TS.Lê Mạnh Tân

3

Phản biện 2

TS.Thái Vũ Bình

4

Ủy viên

5

TS.Nguyễn Thị Hai

Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 16 tháng 02 năm 2018

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: HỒ THỊ MỸ TRANG Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 20/06/1981 Nơi sinh: ĐăkLăk

Chuyên ngành: Kỹ Thuật Môi Trường MSHV: 1641810010

I- Tên đề tài:

Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động chế biến hạt điều đến môi trường và

sức khỏe người lao động trên địa bàn tỉnh Bình Phước và đề xuất giải pháp cải

thiện.

II- Nhiệm vụ và nội dung:

 Nội dung 1: Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động chế biến hạt điều đến môi

trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

 Tổng hợp, biên hội các tài liệu liên quan đến ngành chế biến hạt điều

 Tìm hiểu tình hình sản xuất thực tế và hiện trạng môi trường của

ngành chế biến hạt điều ở Bình Phước như: Dây chuyền sản xuất và

công nghệ sản xuất của ngành chế biến hạt điều.

 Khảo sát, lấy mẫu nước, khí để phân tích, đánh giá hiện trạng của

ngành chế biến hạt điều trên địa bàn tỉnh.

 Nội dung 2: Đánh giá ảnh hưởng của môi trường lao động đến sức khỏe

công nhân chế biến hạt điều trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

 Tổng hợp, đánh giá các yếu tố môi trường lao động qua kết quả đo

đạc môi trường lao động của các cơ sở chế biến hạt điều trên địa bàn

tỉnh Bình Phước qua 03 năm 2014 – 2016.

 Tổng hợp, đánh giá tình hình sức khỏe của công nhân ngành chế biến

hạt điều trên địa bàn tỉnh Bình Phước qua kết quả khám sức khỏe định

kỳ 03 năm từ 2014-2016.

 Đánh giá mối tương quan giữa các yếu tố môi trường lao động với sức

khỏe người lao động.

 Nội dung 3: Đề xuất biện pháp cải thiện cho ngành chế biến hạt điều.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 25/10/2017

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 22/02/2018

V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Tôn Thất Lãng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký)

(Họ tên và chữ ký)

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn

gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

ii

LỜI CẢM ƠN

Trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý Khoa học và

Đào tạo Sau Đại học, quý Thầy Cô giảng dạy cao học ngành Kỹ thuật Môi trường

tại trường Đại học Công nghệ TP.HCM. Qua quá trình học tập tại Trường, bản thân

đã tiếp thu những kiến thức quý báu về chuyên ngành mà các thầy cô là Giáo sư,

Phó giáo sư, Tiến sĩ đã tận tình giảng dạy, truyền đạt. Từ đó bản thân đã tích cực

tìm tòi, nghiên cứu về lĩnh vực môi trường và nâng cao năng lực, trình độ chuyên

môn, khả năng tư duy độc lập trong nghiên cứu khoa học.

Trân trọng cảm ơn PGS.TS Tôn Thất Lãng và PGS.TS. Thái Văn Nam, các

thầy đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện đề tài giúp tác giả

hoàn thành tốt Luận văn.

Trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường; Trung tâm Y tế Dự phòng

tỉnh Bình Phước và toàn thể Ban Giám đốc cùng tập thể nhân viên tại nhà máy 30

cơ sở chế biến hạt điều trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã tạo điều kiện cho việc khảo

sát thực tế, cung cấp số liệu của đơn vị.

Cảm ơn sự dìu dắt, giúp đỡ của quý đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã giúp

tác giả có điều kiện về vật chất, tinh thần để phấn đấu, học hỏi và tiến bộ.

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian thực hiện đề tài có

hạn nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả xin cảm ơn và rất mong

nhận được những ý kiến góp ý của các nhà khoa học, quý thầy cô, quý cơ quan,

đồng nghiệp và độc giả để Luận văn được hoàn thiện hơn.

Họ và tên tác giả

iii

TÓM TẮT

Đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động chế biến hạt điều đến môi trường

và sức khỏe người lao động trên địa bàn tỉnh Bình Phước và đề xuất phải pháp cải

thiện” đã đánh giá được thực trạng môi trường của hoạt động chế biến hạt điều trên

địa bàn tỉnh Bình Phước. Áp dụng các phương pháp khảo sát, lấy mẫu, phân tích,

hồi cứu số liệu nhằm đánh giá thực trạng môi trường và môi trường lao động; tình

hình chăm sóc sức khỏe công nhân của các cơ sở chế biến hạt điều trên địa bàn tỉnh

Bình Phước.

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: Nhiệt độ môi trường lao động không

đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 14,49%. Các mẫu đo độ ẩm môi trường lao động

không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép 12,79%. Tốc độ gió môi trường lao động của

công nhân không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 32%. Độ chiếu sáng môi trường

lao động không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 42,97%. Tiếng ồn môi trường lao

động không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 21,22%. Nồng độ bụi không đạt tiêu

chuẩn vệ sinh cho phép là 4,94%. Hàm lượng khí CO ở khu vực lò hơi vượt tiêu

chuẩn cho phép QCVN 19-2009/ BTNMT đến 4,5 lần. Còn lại các khí khác như

NOx, SO2, phenol nằm trong giới hạn cho phép. Chỉ tiêu BOD5 có trong nước thải

sau hệ thống xử lý tại một số cơ sở chế biến hạt điều trên địa bàn Bình Phước vượt

tiêu chuẩn cho phép QCVN 40 : 2011 cột B từ 3,86 lần. Chỉ tiêu COD trong nước

thải ngâm tẩm trong các mẫu phân tích thì hầu hết các cơ sở chế biến vượt tiêu

chuẩn cho phép QCVN 40:2011 cột B từ 0,87 – 2,08 lần.

Hầu hết công nhân được trang bị đủ dụng cụ bảo hộ lao động 93,9%. Số

người lao động không mang đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động là 33,9%. Tư thế

lao động ngồi liên tục chiếm 55% và đứng 35,6%. Kết quả khám và phân loại sức

khỏe công nhân chế biến hạt điều cho thấy tỷ lệ công nhân có sức khỏe tốt (loại I,II

và III) đạt 73,95%, tỷ lệ công nhân có sức khỏe kém (loại IV và V) chiếm 16,99%.

Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tim mạch huyết áp chung của công nhân chế

iv

biến hạt điều của các doanh nghiệp chế biến hạt điều ở Bình Phước là 4,4%. Tỷ lệ

mắc các bệnh ở khớp cổ tay- chân khá cao 18,9%. Bệnh ở lưng chiếm 16,1%. Bệnh

ở cổ chiếm 9,7%. Bệnh da liễu là 11,9%. Tỷ lệ mắc các bệnh ở Tai – Mũi – Họng là

10,3% . Mối liên quan giữa ô nhiễm ánh sáng với các bệnh về mắt là khá rõ rệt sự

khác biệt với p = 0,013 < 0,05 có ý nghĩa thống kê. Mối liên quan giữa bệnh da liễu

với khu vực tách nhân với p = 0,005, cho thấy mối quan hệ này cũng cần quan tâm.

Mối liên quan giữa ô nhiễm khí NO2 với tỷ lệ bệnh mắt và tai mũi họng cũng khá rõ

rệt. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p = 0,043 < 0,05 và NO2 với tỷ lệ bệnh tai mũi

họng (p = 0). Mối liên quan giữa ô nhiễm khí SO2 với tỷ lệ bệnh da liễu cũng khá rõ

rệt. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p = 0,003 < 0,05.

Từ kết quả nghiên cứu trên đưa ra một số giải pháp quản lý cũng như giải

pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu sự ảnh hưởng của việc hoạt động chế biến hạt điều

đến môi trường và sức khỏe người lao động ngành chế biến hạt điều trên địa bàn

tỉnh Bình Phước.

v

ABSTRACT

The topic of " Assess the impact of cashew processing on the environment

and health of workers in Binh Phuoc province and proposed legislation to improve”

has assessed the environmental status of grain processing in the province of Binh

Phuoc. Apply methods of surveying, sampling, analyzing and retrieving data to

assess the current state of the environment and labor environment; the situation of

health care workers of cashew processing establishments in Binh Phuoc province.

Through research results show that: The working environment does not

reach the permitted hygiene standard of 14,49%. Samples of moisture in working

environment that do not meet hygiene standards allow 12,79%. The wind speed of

working environment of workers who do not meet the standard of hygiene is 32%.

The illumination of working environment does not reach the permitted hygiene

standard of 42,97%. The noise level of the working environment which is not up to

the hygienic standard is 21,22%. The dust concentration did not reach the permitted

hygiene standard of 4,94%. The CO content in the boiler area exceeds the permitted

standard QCVN 19-2009 / BTNMT by 4,5 times. Remaining gases such as NOx,

SO2 and phenol are within acceptable limits. BOD5 content in waste water after

treatment system at some cashew processing establishments in Binh Phuoc

exceeded the permitted standard QCVN 40: 2011 column B from 3,86 times. COD

in wastewater soaked in samples analyzed most of the processing facilities in excess

of the standard allowed QCVN 40: 2011 column B from 0,87 to 2,08 times.

Most workers are equipped with labor protection equipment 93,90%. The number of

employees who do not have adequate means of labor protection is 33,90%. Labor

position occupied 55% and stood at 35,60%. Results of health examination and

classification of cashew workers show that the percentage of workers with good

health (types I, II and III) was 73,95%, the proportion of workers with poor health

(grades IV and V) accounted for 16,99%.

vi

Hypertensive characteristics of direct laborers in the cashew nut processing

industry show the rate heart disease blood pressure the total cashewnut processing

industry of cashew processing enterprises in Binh Phuoc is 4,4%. The incidence of

arthritis - feet is quite high 18,9%. Back disease accounted for 16,1%. Diseases in

the neck accounted for 9.7%. Skin disease 11,9%. The incidence of diseases in ear-

throat disease is 10,3%.

The correlation between light pollution and eye disease is quite distinct from p = 0,013 <0,05 statistically significant. The association between dermatomyopathy and the pituitary area multiplied by p = 0,005 indicates that this relationship is also of concern. The relationship between NO2 gas pollution and the incidence of eye diseases and otitis media is quite clear. The difference was statistically significant p = 0,043 <0,05 and NO2 with rate of ear-nose-lung disease (p = 0). The relationship between SO2 pollution and the incidence of dermatitis is also quite clear. The difference was statistically significant p = 0,003 <0,05.

Based on the results of this research, some management solutions as well

as technical solutions have been proposed to minimize the impact of cashew nut

processing on the environment and the health of local cashew nut workers Binh

Phuoc province.

vii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

ABSTRACT ................................................................................................................ v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... xi

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... xiii

DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................ xv

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1

2. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 2

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3

3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 3

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4

5.1. Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................................... 4

5.2. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................ 4

6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5

6.1. Phương pháp luận ............................................................................................ 5

6. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: ........................................................................ 6

7. Thời gian nghiên cứu: ............................................................................................. 9

8. Giới hạn nghiên cứu: ............................................................................................... 9

9. Ý nghĩa của đề tài: ................................................................................................... 9

10. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................ 9

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 11

1.1.Tổng quan về ngành chế biến hạt điều ................................................................ 11

1.1.1. Tình hình chế hạt điều ở nước ngoài .......................................................... 11

1.1.2. Tình hình chế hạt điều ở Việt Nam ............................................................. 11

viii

1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam ............................................ 13

1.2.1.Tình hình nghiên cứu nước ngoài ................................................................ 13

1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................... 17

1.3. Các yếu tố môi trường lao động ......................................................................... 21

1.2.1. Vi khí hậu .................................................................................................... 21

1.2.2. Tiếng ồn: ..................................................................................................... 22

1.2.3. Bụi: .............................................................................................................. 22

1.2.4. Ánh sáng: .................................................................................................... 23

1.2.5. Hóa chất độc: .............................................................................................. 24

1.2.6. Chỉ số BOD trong nước thải: ...................................................................... 25

1.2.7. Chỉ số COD trong nước thải: ...................................................................... 26

1.4. Các bệnh nghề nghiệp do môi trường lao động gây ra ...................................... 26

1.5. Tổng quan về Bình Phước và ngành chế biến hạt điều ở Bình Phước............... 29

1.5.1. Giới thiệu về Bình Phước ........................................................................... 29

1.5.2. Tổng quan về ngành chế biến hạt điều ở Bình Phước ................................ 30

CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC CƠ SỞ CHẾ

BIẾN HẠT ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC .................................... 45

2.1. Công nghệ chế biến hạt điều hiện nay ở Bình Phước ....................................... 45

2.2. Thực trạng chất lượng nước thải tại khu vực các nhà máy ................................ 45

2.2.1. Nguồn phát sinh nước thải .......................................................................... 45

2.2.2. Đánh giá nguồn nước thải phát sinh từ một số nhà máy sản xuất hạt điều 46

2.3. Thực trạng không khí tại các cơ sở chế biến hạt điều ở Bình Phước ................. 54

2.3.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí ...................................... 54

2.3.2. Đánh giá nguồn khí thải phát sinh từ một số nhà máy sản xuất hạt điều: .. 54

2.4. Tác động do nhiệt dư .......................................................................................... 59

2.5. Thực trạng chất thải rắn tại các cơ sở chế biến hạt điều .................................... 59

2.6. Nguồn phát sinh tiếng ồn, độ rung ..................................................................... 62

2.7. Hiện trạng chất lượng nước ngầm khu vực các nhà máy ................................... 62

ix

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG AN TOÀN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

LAO ĐỘNG VÀ SỨC KHỎE CÔNG NHÂN CÁC CƠ SỞ CHẾ BIẾN HẠT ĐIỀU

Ở BÌNH PHƯỚC ...................................................................................................... 64

3.1. Thực trạng môi trường lao động tại các cơ sở chế biến hạt điều ở Bình Phước.64

3.1.1. Thực trạng vi khí hậu tại nơi làm việc ở các cơ sở chế biến hạt điều ở Bình

Phước .................................................................................................................... 64

3.1.2. Thực trạng cường độ tiếng ồn và cường độ ánh sáng tại nơi làm việc ở các

cơ sở chế biến hạt điều ở Bình Phước .................................................................. 66

3.1.3. Thực trạng nồng độ bụi tại nơi làm việc ở các cơ sở chế biến hạt điều ở

Bình Phước ........................................................................................................... 67

3.1.4. Thực trạng nồng độ các hơi khí độc tại nơi làm việc ở các cơ sở chế biến

hạt điều ở Bình Phước. ......................................................................................... 68

3.2. Thực trạng sức khỏe công nhân và vấn đề ATVSLD tại các cơ sở chế biến hạt

điều ở Bình Phước. .................................................................................................... 70

3.2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................................... 70

3.2.2. Thực trạng sức khỏe và ATVSLĐ của công nhân chế biến hạt điều ........ 73

3.3. Mối tương quan giữa các yếu tố môi trường lao động và sức khỏe công nhân tại

các cơ sở chế biến hạt điều ở Bình Phước. ............................................................... 80

3.3.1. Mối liên quan giữa bệnh viêm da dị ứng và viêm mũi dị ứng theo tuổi nghề80

3.3.2. Mối liên quan giữa ô nhiễm bụi MTLĐ với bệnh viêm mũi họng và viêm

da dị ứng. .............................................................................................................. 81

3.3.3. Mối liên quan giữa ô nhiễm cường độ tiếng ồn MTLĐ với bệnh tai – mũi

– họng, ô nhiễm cường độ ánh sáng với các bệnh về mắt. ................................... 82

3.3.4. Mối liên quan giữa vị trí làm việc với bệnh tai – mũi – họng .................... 82

3.3.5. Mối liên quan giữa vị trí làm việc với bệnh da liễu .................................... 83

3.3.6. Mối liên quan giữa trang bị bảo hộ lao động với các bệnh tai – mũi –

họng và da liễu ...................................................................................................... 84

3.3.8. Mối liên quan giữa ô nhiễm khí NO2 với bệnh mắt và tai mũi họng ......... 85

3.3.9. Mối liên quan giữa ô nhiễm khí SO2 với tỷ lệ bệnh da liễu ....................... 85

x

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHO NGÀNH CHẾ BIẾN

HẠT ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ............................................... 86

4.1. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và xử lý môi trường ........................................... 86

4.2. Giải pháp cải thiện môi trường lao động............................................................ 88

4.3. Các biện pháp cải thiện môi trường lao động để giảm thiểu bệnh nghề nghiệp

cho công nhân ngành chế biến hạt điều .................................................................... 89

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 90

1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 90

1.1. Thực trạng môi trường tại các cơ sở chế biến hạt điều ở Bình Phước: ......... 90

1.2. Thực trạng sức khỏe công nhân và vấn đề ATVSLD tại các cơ sở chế biến

hạt điều ở Bình Phước. ......................................................................................... 91

1.3. Mối tương quan giữa các yếu tố môi trường lao động và sức khỏe công nhân

tại các cơ sở chế biến hạt điều ở Bình Phước. ...................................................... 91

2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 93

PHỤ LỤC

xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATVSLĐ

An toàn vệ sinh lao động

Biologycal Oxygen Demand (Nhu cầu oxy sinh hoá)

BOD

Bảo hộ lao động

BHLĐ

Bình Phước

BP

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CP SX TM DV

Cổ phần sản xuất thương mại dịch vụ

CBNS

Chế biến nông sản

Cổ phần chế biến

CPCB

Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy hoá học)

COD

Công nghệ hóa học

CNHH

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt

GMP

Thực hành nông nghiệp tốt

GAP

International Organization of Standardization (Tổ chức

ISO

quốc tế về tiêu chuẩn hóa)

Hazard Analysis System and Critical Control Point (Hệ

HACCP

thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn)

Hệ thống xử lý

HTXL

Khoa học công nghệ

KHCN

Môi trường lao động

MTLĐ

Quyết định

Quy chuẩn Việt Nam

QCVN

Quy chuẩn y tế cơ sở

QCYTCS

Nation Cleaner production Centre (Trung tâm sản xuất sạch

NCPC

hơn Quốc gia)

xii

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

SS

Suspended solids (Chất rắn lơ lửng)

SXSH

Sản xuất sạch hơn

SXTM

Sản xuất thương mại

PTNT

Phát triển nông thôn

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVSCP

Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

TX

Thị xã

TNHH SX&XK

Trách nhiệm hữu hạn sản xuất và xuất khẩu

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên xuất nhập khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

UNEP

United Nations Environment program (Chương trình môi

trường Liên hiệp Quốc)

US EPA

United states Environmental Protection Agency (Cơ quan

bảo vệ môi trường Mỹ )

Vận hành đốt

VHĐ

World trade organization (Tổ chức thương mại quốc tế)

WTO

xiii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ................................................................ 8

Bảng1.1. Thống kê giá trị xuất khẩu của cả nước từ năm 2011 – 2016 ................... 12

Bảng 1.2. Thống kê giá trị xuất khẩu hạt điều Bình Phước giai đoạn 2011 – 2016 . 32

Bảng 2.1: Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ nước thải trong quá trình ngâm

tẩm ............................................................................................................................. 47

Bảng 2.2. Các chỉ tiêu trong nước thải lò hấp của cơ sở chế biến hạt điều .............. 51

Bảng 2.3. Các chỉ tiêu trong nước thải sau hệ thống XLNT của cơ sở chế biến hạt

điều ............................................................................................................................ 53

Bảng 2.4: Tải lượng các chất ô nhiễm không khí sinh ra do quá trình đốt vỏ .......... 57

Bảng 2.5. Tình hình quản lý về vấn đề phát sinh chất thải rắn của các cơ sở chế biến

hạt điều trên địa bàn tỉnh Bình Phước ....................................................................... 60

Bảng 3.1. Chỉ số nhiệt độ môi trường lao động và nhiệt độ không đạt QCVN

26:2016/BYT ............................................................................................................. 64

Bảng 3.2. Độ ẩm và vận tốc gió môi trường lao động không đạt QCVN

26:2016/BYT ............................................................................................................. 65

Bảng 3.3. Ánh sáng và độ ồn môi trường lao động không đạt TCCP ...................... 66

Bảng 3.4. Bụi môi trường lao động không đạt TCVSLĐ theo QĐ3733/2002-BYT

và QCVN 21:2006/BTNMT ..................................................................................... 68

Bảng 3.5. Đặc điểm tuổi đời và tuổi nghề của đối tượng nghiên cứu ....................... 71

Bảng 3.6. Khu vực làm việc của công nhân chế biến hạt điều ................................. 72

Bảng 3.7: Thời gian làm việc và tư thế làm việc của công nhân chế biến hạt điều .. 73

Bảng 3.8: Tình hình tổ chức khám sức khỏe và thực hiện chế độ phụ cấp độc hại

cho công nhân chế biến hạt điều ............................................................................... 74

Bảng 3.9. Phân loại sức khỏe công nhân .................................................................. 77

Bảng 3.10. Tập huấn về ATVSLĐ và trang bị bảo hộ lao động ............................... 77

Bảng 3.11. Trang bị bảo hộ lao động được cấp cho công nhân ................................ 78

Bảng 3.12. Ý thức sử dụng trang bị bảo hộ lao động................................................ 79

Bảng 3.13. Mối liên quan giữa bệnh viêm da dị ứng và viêm mũi dị ứng theo tuổi

nghề ........................................................................................................................... 80

xiv

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa ô nhiễm bụi MTLĐ với bệnh viêm mũi họng và

viêm da dị ứng. .......................................................................................................... 81

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa ô nhiễm cường độ tiếng ồn MTLĐ với bệnh tai –

mũi – họng, ô nhiễm cường độ ánh sáng với các bệnh về mắt. ................................ 82

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa vị trí làm việc với bệnh tai – mũi – họng ................ 83

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa vị trí làm việc với bệnh da liễu ................................ 83

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa trang bị bảo hộ lao động với các bệnh tai – mũi –

họng và da liễu .......................................................................................................... 84

xv

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1: Vị trí các nhà máy được khảo sát và lấy mẫu. ............................................... 4

Hình 2. Sơ đồ trình tự nghiên cứu ............................................................................... 5

Hình 1.1. Công nhân đang phân loại ......................................................................... 31

Hình 1.2: Biểu đồ biểu diễn sự phân bố các cơ sở hạt điều ...................................... 32

Hình 1.3. Quy trình chế biến hạt điều ....................................................................... 35

Hình 1.4.Máy sàng hạt điều thô ................................................................................ 36

Hình 1.5. Khu vực lò hấp .......................................................................................... 36

Hình 1.6. Tách vỏ hạt điều thủ công ......................................................................... 39

Hình 1.7. Tách nhân điều bằng máy tự động cơ khí ................................................ 39

Hình 1.8. Lò sấy hạt điều .......................................................................................... 41

Hình 1.9. Máy bóc vỏ lụa tự động ............................................................................ 42

Hình 1.10. Sử dụng máy phân loại kích cỡ hạt ......................................................... 43

Hình 1.11. Hệ thống đóng gói sản phẩm ................................................................... 44

Hình 2.1. Đồ thị biểu diễn kết quả TSS tại các cơ sở chế biến hạt điều trên địa bàn

Bình Phước ................................................................................................................ 48

Hình 2. 2: Đồ thị biểu diễn kết quả độ màu tại các cơ sở chế biến hạt điều trên địa

bàn Bình Phước ......................................................................................................... 48

Hình 2.3. Đồ thị biểu diễn kết quả BOD5 và COD ở nước thải ngâm hạt điều tại các

cơ sở chế biến hạt điều .............................................................................................. 49

Hình 2.4. Đồ thị biểu diễn kết quả Nitơ tổng và photpho tổng ở nước thải ngâm hạt

điều tại các cơ sở chế biến hạt điều .......................................................................... 50

Hình 2.5. Đồ thị biểu diễn kết quả chỉ tiêu BOD5 và COD trước và sau hệ thống xử

lý tại một số cơ sở chế biến hạt điều trên địa bàn Bình Phước ................................. 52

Hình 2.6. Đồ thị biểu diễn kết quả hàm lượng khí CO trong khu vực sản xuất tại

một số cơ sở chế biến hạt điều trên địa bàn Bình Phước .......................................... 55

Hình 2.7. Đồ thị biểu diễn kết quả hàm lượng bụi ở khu vực ống thải lò hơi tại một

số cơ sở chế biến hạt điều trên địa bàn Bình Phước ................................................. 56

Hình 2.8. Đồ thị biểu diễn kết quả hàm lượng khí SO2 ở khu vực ống thải lò hơi của

các cơ sở chế biến hạt điều ........................................................................................ 57

xvi

Hình 2.9. Đồ thị biểu diễn kết quả hàm lượng khí NOx ở khu vực ống thải lò hơi của

các cơ sở chế biến hạt điều ........................................................................................ 57

Hình 2.10. Đồ thị biểu diễn kết quả lượng khí CO tại ống thải lò hơi ở một số cơ sở

chế biến hạt điều trên địa bàn Bình Phước................................................................ 58

Hình 2.11. Đồ thị biểu diễn kết quả lượng nhiệt tổng ở chất thải rắn tại một số cơ

sở chế biến hạt điều trên địa bàn Bình Phước ........................................................... 59

Hình 2.12. Đồ thị biểu diễn cách xử lý chất thải rắn ............................................... 61

Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn hàm hượng khí NOx trong không khí ở khu vực sản xuất

................................................................................................................................... 69

Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn kết quả khí SO2 trong không khí ở khu vực sản xuất của

các cơ sở chế biến hạt điều ........................................................................................ 69

Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn hàm lượng phenol trong không khí ở khu vực sản xuất

cảu các cơ sở chế biến hạt điều ................................................................................. 70

Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn các bệnh thường gặp trên công nhân chế biến hạt điều ở

Bình Phước ................................................................................................................ 74

Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn số lượng mắc bệnh theo vị trí làm việc của công nhân chế

biến hạt điều ở Bình Phước ....................................................................................... 76

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Cây điều đã trở thành cây công nghiệp lâu năm chủ lực của tỉnh và Bình

Phước vẫn đang là thủ phủ cây điều của cả nước. Ban đầu, cây điều được trồng chủ

yếu để ăn trái, sau đó mới chuyển sang trồng điều cao sản để lấy hạt xuất khẩu. Khi

sản lượng tăng lên đáng kể, ngoài bán ra ngoài tỉnh Long An, Bình Thuận... còn

một phần để xuất khẩu thô, từ đó ngành chế biến điều nhân bắt đầu phát triển.

Sản lượng điều nhân chế biến trên địa bàn tỉnh tăng từ 26 tấn năm 1993 lên

742 tấn năm 1996 và 72.444 tấn năm 2013. Sản phẩm hạt điều nhân của tỉnh đã

được xuất khẩu đến 25 quốc gia và vùng lãnh thổ với sản lượng xuất khẩu 25.854

tấn, kim ngạch 172,7 triệu USD vào năm 2013, góp phần đưa ngành điều Việt Nam

vươn lên hàng đầu thế giới về xuất khẩu điều nhân. Nhân hạt điều được đóng gói,

dán nhãn theo từng loại quy cách sản phẩm để xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.

Theo niên giám thống kê năm 2015,2016 Bình Phước có khoảng 1.908 doanh

nghiệp, cơ sở chế biến điều và hộ cá thể chế biến hạt điều nhân . Số lượng lao động

là 44.243 lao động. Năm 2016 tổng sản lượng xuất khẩu là 67.584 tấn, giá trị xuất

khẩu đạt 504,10 triệu USD. Có hơn 200 doanh nghiệp và hơn 400 cơ sở nhỏ lẻ, có

34 doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp. Hiện Bình Phước đã nhập trực tiếp hạt điều từ

các nhà cung cấp của Châu Phi, khối lượng đến 8/2016 đạt 156.000 tấn với giá trị

239 triệu USD[55].

Trong những năm qua, nghề chế biến hạt điều hình thành một cách tự phát,

do dễ làm, không đòi hỏi phải đầu tư nhiều, không yêu cầu trình độ kỹ thuật cao.

Tuy nhiên, ngành điều hiện nay đang đối mặt với những khó khăn về vốn để thu

mua dự trữ điều thô, giá cả nguyên liệu và sản phẩm xuất khẩu không ổn định, công

nghệ chế biến còn lạc hậu, khó cạnh tranh... Mặt khác, do nhiều cơ sở chế biến điều

cá thể hình thành một cách tự phát, chế biến theo phương pháp thủ công hấp chao

dầu cũ, nên gây ô nhiễm môi trường, không bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người lao

động. Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào về vấn đề môi trường lao động cho ngành

chế biến hạt điều ở Bình Phước. Chính vì vậy, tôi đã thực hiện đề tài: “Đánh giá

2

ảnh hưởng của hoạt động chế biến hạt điều đến môi trường và sức khỏe người

lao động trên địa bàn tỉnh Bình Phước và đề xuất giải pháp cải thiện”.

2. Tính cấp thiết của đề tài

Bình Phước là thủ phủ cây điều của cả nước, có khoảng 1.908 doanh nghiệp,

cơ sở chế biến điều và hộ cá thể chế biến hạt điều nhân. Số lượng lao động là

44.243 lao động. Các doanh nghiệp này phần lớn có quy mô nhỏ bé, tiềm lực hạn

chế, xen lẫn trong các khu dân cư, khu đô thị, ngoài các doanh nghiệp được đầu tư

trang thiết bị hiện đại thì vẫn còn nhiều cơ sở chế biến điều cá thể hình thành một

cách tự phát, chế biến theo phương pháp thủ công hấp chao dầu cũ gây ô nhiễm môi

trường, không bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người lao động. Các chủ doanh nghiệp,

nhà máy chưa chú trọng đến công tác môi trường của công ty, chưa đầu tư hệ thống

xử lý khí và nước thải để giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường. Như chúng ta đã biết

sau môi trường gia đình đó là nơi làm việc, nơi mà người lao động dành nhiều thời

gian hơn. Ngành công nghiệp chế biến hạt điều cần khối lượng công nhân rất lớn

trong các khâu tách nhân, phân loại và bóc vỏ lụa. Những khâu này công nhân hầu

như phải ngồi liên tục. Bên cạnh đó công nhân phải tiếp xúc với rất nhiều yếu tố

nguy cơ như tiếng ồn, vi khí hậu nóng, các hơi khí độc, ánh sáng không đủ, cùng

với ô nhiễm môi trường, không bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người lao động gây

ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và môi trường nói chung. Ngoài ra, công

tác an toàn vệ sinh lao động cũng như vấn đề chăm sóc sức khỏe người lao động

cũng mới có một số ít công ty xuất nhập khẩu mới chú trọng còn lại các nhà máy và

cơ sở nhỏ lẻ ít thực hiện. Hiện nay chỉ có nghiên cứu nào về hiện trạng của ngành

chế biến hạt điều đến môi trường thị xã Phước Long, cũng đã có một số nghiên cứu

về ngành chế biến hạt điều mà chủ yếu tập trung vào nghiên cứu về cây giống, trang

thiết bị phục vụ cho chế biến, năng suất hạt điều, khí thải và chất thải rắn nhưng

chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của hoạt động chế biến hạt điều đến môi trường

và sức khỏe người lao động trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Chính vì vậy, việc thực

hiện đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động chế biến hạt điều đến môi

trường và sức khỏe người lao động trên địa bàn tỉnh Bình Phước và đề xuất phải

3

pháp cải thiện” là cần thiết để làm nền tảng nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề môi

trường, điều kiện lao động của ngành chế biến hạt điều trên cả nước.

2. Mục tiêu nghiên cứu

 Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động chế biến hạt điều đến môi trường trên địa

bàn tỉnh Bình Phước.

 Đánh giá ảnh hưởng của môi trường lao động đến sức khỏe công nhân chế

biến hạt điều trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

3. Nội dung nghiên cứu

 Nội dung 1: Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động chế biến hạt điều đến môi

trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

+ Tổng hợp, biên hội các tài liệu liên quan đến ngành chế biến hạt điều

+ Tìm hiểu tình hình sản xuất thực tế và hiện trạng môi trường của ngành chế

biến hạt điều ở Bình Phước.

+ Khảo sát, lấy mẫu nước, khí để phân tích, đánh giá hiện trạng của ngành

chế biến hạt điều trên địa bàn tỉnh.

+ Đánh giá các vấn đề môi trường nảy sinh do hoạt động chế biến hạt điều và

công tác bảo vệ môi trường của ngành chế biến hạt điều ở Bình Phước.

+ Nghiên cứu, xác định và phân tích nguyên nhân phát sinh của dòng thải dựa

vào quy trình chế biến hạt điều ở Bình Phước.

 Nội dung 2: Đánh giá ảnh hưởng của môi trường lao động đến sức khỏe công

nhân chế biến hạt điều trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

+ Tổng hợp, đánh giá các yếu tố môi trường lao động qua kết quả đo đạc môi

trường lao động của các cơ sở chế biến hạt điều trên địa bàn tỉnh Bình

Phước qua 03 năm 2014-2016.

+ Tổng hợp, đánh giá tình hình sức khỏe của công nhân ngành chế biến hạt

điều trên địa bàn tỉnh Bình Phước qua kết quả khám sức khỏe định kỳ 03

năm từ 2014-2016.

4

+ Đánh giá mối tương quan giữa các yếu tố môi trường lao động với sức khỏe

người lao động.

 Nội dung 3: Đề xuất biện pháp cải thiện cho ngành chế biến hạt điều.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu:

+ Người lao động, người sử dụng lao động.

+ Các yếu tố môi trường: vi khí hậu, tiếng ồn, ánh sáng, COD, BOD5,TSS,

nitơ tổng, phốt pho tổng, chất thải rắn, …

5.2. Phạm vi nghiên cứu:

Một số cơ sở chế biến hạt điều trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Hình 1: Vị trí các nhà máy được khảo sát và lấy mẫu.

5

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp luận

Bình Phước có khoảng 1.908 doanh nghiệp, cơ sở chế biến điều và hộ cá thể

chế biến hạt điều nhân. Số lượng lao động là 44.243 lao động[44]. Các doanh

nghiệp này phần lớn có quy mô nhỏ bé, tiềm lực hạn chế, xen lẫn trong các khu dân

cư, khu đô thị, ngoài các doanh nghiệp được đầu tư trang thiết bị hiện đại thì vẫn

còn nhiều cơ sở chế biến điều cá thể hình thành một cách tự phát, chế biến theo

phương pháp thủ công hấp, chao dầu cũ, nên gây ô nhiễm môi trường, không bảo

đảm vệ sinh, an toàn cho người lao động.

Hình 2. Sơ đồ trình tự nghiên cứu

6

Như chúng ta đã biết sau môi trường gia đình đó là nơi làm việc, nơi mà

người lao động dành nhiều thời gian hơn. Ngành công nghiệp chế biến hạt điều cần

khối lượng công nhân rất lớn trong các khâu tách nhân, phân loại và bóc vỏ lụa.

Những khâu này công nhân hầu như phải ngồi liên tục. Bên cạnh đó công nhân phải

tiếp xúc với rất nhiều yếu tố nguy cơ như tiếng ồn, vi khí hậu nóng, các hơi khí độc,

ánh sáng không đủ, cùng với ô nhiễm môi trường, không bảo đảm vệ sinh, an toàn

cho người lao động gây ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và môi trường nói

chung.

Để cải thiện môi trường nhằm tạo môi trường lao động tốt, an toàn cho người

lao động, nâng cao năng xuất sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh,

đồng thời giảm chất thải ra môi trường thì cần phải: khảo sát, lấy mẫu phân tích

hiện trạng ô nhiễm môi trường của ngành; tổng hợp thông kê và phân tích, đánh giá

các yếu tố tác hại nghề nghiệp như vi khí hậu, ánh sáng, độ ồn, bụi và các hơi khí

độc. Ngoài ra còn phải tổng hợp và đánh giá kết quả khám sức khỏe định kỳ của

công nhân chế biến hạt điều, từ đó đánh giá mối tương quan giữa môi trường lao

động và sức khỏe của công nhân. Đưa ra các giải pháp giảm thiểu cải thiện cho một

số cơ sở chế biến hạt điều trên địa bàn tỉnh Bình Phước nhằm cải thiện môi trường

nhằm tạo môi trường lao động tốt, an toàn cho người lao động, nâng cao năng xuất

sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời giảm chất thải ra môi

trường.

6. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:

 Phương pháp điều tra xã hội học: Lập phiếu phỏng vấn cho ban quản lý cơ sở

và cho công nhân chế biến hạt điều

Bước 1: Khảo sát sơ bộ 10 phiếu (10 cơ sở) cho Ban giám đốc cơ sở + 10

phiếu cho công nhân chế biến hạt điều để điều chỉnh và hoàn thiện phiếu.

Bước 2: Khảo sát chính thức đối với 30 cơ sở trong đó gồm có: 30 phiếu cho

Ban giám đốc cơ sở và 360 phiếu cho công nhân cơ sở chế biến hạt điều trên

địa bàn tỉnh Bình Phước.

 Phương pháp thu thập thông tin:

7

+ Thu thập các tư liệu, tài liệu về môi trường lao động, cơ sở, sản xuất hạt điều

+ Thu thập từ các Trung tâm Y tế về kết quả đo đạc môi trường lao động ( >

1300 chỉ tiêu đo đạc môi trường lao động) và hồ sơ khám sức khỏe định kỳ

của công nhân (6.657 công nhân) ngành điều trong các năm 2014, 2015,

2016.

+ Thu thập từ cơ sở chế biến hạt điều: Về mặt đặc điểm, tình hình sản xuất,

nhu cầu sử dụng nguyên liệu, năng lượng, phát triển thải và thông tin liên

quan đến ngành chế biến hạt điều. Về tình hình áp dụng sản xuất chiến lược

sản xuất hạt điều, các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường trong đánh giá ô

nhiễm và các thông tin liên quan đến ngành chế biến hạt điều.

 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu:

Dùng phần mềm Excell để tính toán và vẽ đồ thị, lập các bảng số liệu.

Dùng phần mềm SPSS 16.0 để thống kê và xử lý số liệu phiếu phỏng vấn, và

số liệu môi trường lao động, khám sức khỏe của công nhân chế biến hạt điều

trong 03 năm, tìm mối tương quan giữa yếu tố môi trường lao động và khám

sức khỏe công nhân chế biến hạt điều trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

 Phương pháp lấy mẫu và phân tích: Phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu Dịch

vụ Công nghệ Môi trường ETC –Tp. Hồ Chí Minh thực hiện.

+ Thông số bắt buộc quan trắc trực tiếp tại hiện trường gồm: nhiệt độ, vận tốc, lưu lượng, hàm ẩm được đo và đánh giá theo Thường quy kỹ thuật Y học lao động và vệ sinh môi trường - NXB Y học Hà Nội năm 2002”.

+ Thông số lấy mẫu tại hiện trường để phân tích trong phòng thí nghiệm gồm:

Bụi tổng PM, NOx (NO và NO2), CO, phenol.

+ Các thông số: SO2, NOx (NO và NO2), CO ngoài việc lấy mẫu hiện trường và

phân tích trong phòng thí nghiệm như đã quy định tại Điểm b Khoản này, có

thể sử dụng phương pháp đo đạc trực tiếp tại hiện trường khi đáp ứng đầy đủ

các điều kiện quy định tại Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư Thông tư

40/2015/TT-BTNMT.

8

+ Thời gian quan trắc: mẫu được lấy vào thời điểm hoạt động sản xuất của cơ

sở đạt tối thiểu 50% công suất thiết kế. Cơ sở phải vận hành hoạt động ổn

định trong suốt thời gian lấy mẫu;

+ Tần suất quan trắc: tối thiểu là 01 lần/03 tháng;

+ Số lượng mẫu trong 01 lần quan trắc: tối thiểu là 03 mẫu/01 lần.

Bảng 1. Phương pháp lấy mẫu và phân tích

STT

Tên thông số

Phương pháp lấy mẫu và phân tích.

Môi trường không khí

Thông tư 40/2015/TT-BTNMT.

1 Bụi

Thông tư 40/2015/TT-BTNMT.

2

SO2

Thông tư 40/2015/TT-BTNMT.

3 NOx

Thông tư 40/2015/TT-BTNMT.

4 CO

Môi trường nước thải

1

pH

TCVN 6492:2011

2 Độ màu

Đo nhanh bằng máy DR/890

3

TSS

TCVN 6625:2000

4 COD

SMEWW 5220C:2012

TCVN 6001-1:2008

5 BOD5

6

Tổng Nitơ

SMEWW450-N C:2012

7

Tổng Photpho

TCVN 6202:2008

8

Tổng Coliform

TCVN 6189-2:2009

Dầu mỡ động, thực

9

SMEWW5520B:2002

vật

9

Chất thải rắn

1 Nhiệt lượng tổng

TCVN 200:2011

2 Cadanol

HPLC

 Phương pháp chuyên gia: Được sự chỉ dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn

và giảng viên chủ nhiệm.

7. Thời gian nghiên cứu:

Từ tháng 10/2017 đến tháng 02/2018.

8. Giới hạn nghiên cứu:

Do thời gian nghiên cứu giới hạn, đề tài chỉ tập trung đánh giá ảnh hưởng của

của hoạt động sản xuất chế biến hạt điều đến môi trường và sức khỏe người lao

động, đề xuất giải pháp cải thiện trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

9. Ý nghĩa của đề tài:

Đánh giá ảnh hưởng của ngành chế biến hạt điều đến môi trường và sức khỏe

người lao động cho ngành chế biến hạt điều sẽ đóng góp một vài ý kiến làm cơ sở

khoa học cho các cơ quan chức năng, Ban quản lý của các đơn vị để có thể giám sát

và quản lý các hoạt động của cơ sở. Từ đó sẽ có những thông tin cần thiết để lựa

chọn các giải pháp tối ưu trong việc thực hiện kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu chất

thải, bảo vệ sức khỏe cho công nhân và mang lại lợi ích cho đất nước. Ngoài ra còn

góp phần làm cơ sở để các doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý chất lượng,

điều kiện làm việc và môi trường theo tiêu chuẩn ISO14001 và HACCP.

10. Cấu trúc của luận văn

Phần mở đầu

Phần chính:

+ Chương 1: Tổng quan về ngành công nghiệp chế biến hạt điều

+ Chương 2: Hiện trạng môi trường tại các cơ sở chế biến hạt điều trên địa

bàn tỉnh Bình Phước

10

+ Chương 3: Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh môi trường lao động và sức

khỏe công nhân các cơ sở chế biến hạt điều ở Bình Phước

+ Chương 4: Đề xuất biện pháp cải thiện

Kết luận và kiến nghị

11

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.Tổng quan về ngành chế biến hạt điều

1.1.1. Tình hình chế hạt điều ở nước ngoài

Cây điều sinh trưởng và phát triển ở các quốc gia thuộc khu vực nằm trong

vùng cận xích đạo - nơi mà có nhiệt độ và độ ẩm cao. Ấn Độ là một trong những

nước có diện tích cây điều lớn nhất trên thế giới và dẫn đầu thế giới về sản lượng

điều thô và nhân điều chế biến. Những nước sản xuất điều như: Ấn Độ, Braxin và

Việt Nam vẫn tiếp tục là những nước chế biến điều lớn nhất trên thế giới. Những

nước châu Phi thường chế biến rất ít và hơn 90% sản lượng điều thô ở châu Phi

được xuất khẩu sang Ấn Độ. Ngày nay, với sự phát triển của các quốc gia châu Phi

đang có nhiều nỗ lực nhằm mục đích gia tăng năng lực chế biến của mình. Trong số

các nước kể trên, Ấn Độ là một trong những nước đứng đầu về sản lượng chế biến

với khoảng hơn 950 ngàn tấn điều mỗi năm, mặc dù ở quốc gia này chỉ có khả năng

tự thỏa mãn khoảng một nửa nhu cầu nguyên liệu. Với năng lực chế biến lớn ấy, Ấn

Độ phải nhập khẩu điều thô từ các nước châu Phi và trước kia thì từ Việt Nam. Việt

Nam chế biến được 400 ngàn tấn điều thô mỗi năm trong khi đó Braxin chỉ chế biến

được khoảng 250 ngàn tấn.

Ở các nước Ấn Độ, Braxin, Việt Nam sản xuất khoảng 70% tổng sản lượng

điều thế giới, thì chỉ có riêng ở Bắc Mỹ đã tiêu thụ khoảng 50% tổng số lượng nhân

điều thế giới, tiếp đến là Liên minh châu Âu (EU) chiếm 29%, cuối cùng là các

nước châu Á, chủ yếu là Ấn Độ và Trung Quốc chiếm 21%.

1.1.2. Tình hình chế hạt điều ở Việt Nam

Cây điều ở nước ta phát triển rất nhanh, từ những thập niên 80 của thế kỷ

trước đã đưa vào trong cơ cấu cây trồng thuộc ngành lâm nghiệp. Đến năm 1990, nó

đã trở thành một cây công nghiệp lâu năm xuất khẩu chủ lực, có khả năng sinh

trưởng trên nhiều loại đất ở vùng Đông Nam Bộ, vùng thấp Tây Nguyên, Duyên hải

Nam Trung Bộ và một số vùng đất cao ở đồng bằng sông Cửu Long. Là cây đa mục

12

tiêu (phát triển kinh tế, phòng hộ đất, bảo vệ môi trường, xói đói giảm nghèo…),

sinh trưởng nhanh, rễ phát triển mạnh, tán rộng che phủ bảo vệ đất, hạn chế xói mòn

rất tốt.

Năm 2013, cả nước có 310000 ha điều trong đó diện tích điều trồng tập trung

khoảng 60,8%, phân tán 39,2% năng suất bình quân đạt 9,1 tạ/ha, sản lượng 285000

tấn hạt, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,654 tỷ USD (hạt điều, dầu vỏ hạt điều và các sản

phẩm chế biến từ điều) đến 95 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Hoa Kì là thị

trường lớn nhất, chiếm khoảng 35% thị phần, Trung Quốc 20%, EU 20% còn lại

25% là các quốc gia khác, với 330 đơn vị xuất khẩu, chủ yếu là các doanh nghiệp

nhỏ và vừa (số doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu dưới 5 triệu USD/ năm,

chiếm 80% tổng kim ngạch xuất khẩu); tiêu thụ nội địa chiếm tỷ lệ rất thấp khoảng

4% . Theo số liệu thống kê, hạt điều là một trong những mặt hàng nông sản của Việt

Nam đạt trên 1 tỷ USD, tăng cả về lượng và giá trị so với 12 tháng năm 2013. Kim

ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam từ 846,68 triệu USD năm 2009 đã tăng lên

1,64 tỷ USD vào năm 2013.

Bảng1.1. Thống kê giá trị xuất khẩu của cả nước từ năm 2011-2016

Tổng sản lượng xuất

Tổng giá trị xuất

Giá trị xuất khẩu

khẩu của cả nước

khẩu của cả nước

Năm

(USD/ tấn)

(tấn)

(triệu USD)

178.000

1.350

7.584

2011

221.800

1.450

6.537

2012

262.100

1.700

6.486

2013

306.000

2.000

6.536

2014

330.000

2.500

7.576

2015

347.000

2.840

8.184

2016

( Nguồn: Vinacas và Niên giám thống kê các năm 2011-2016)

Năm 2014, với 302,90 nghìn tấn hạt điều xuất khẩu, thu về gần 2 tỷ USD,

tăng 16,2% về lượng và 21,4% về giá trị so với năm 2013.

13

Theo số liệu thống kê, hiện nay mặt hàng hạt điều của Việt Nam đã xuất

khẩu sang 26 thị trường trên thế giới, trong đó Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hà Lan, Úc là

những thị trường có kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD, chiếm 64,53% tổng

kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam năm 2014. Hoa Kỳ là thị trường lớn

nhất, với kim ngạch 635,94 triệu USD, chiếm 31,87% kim ngạch mặt hàng điều của

Việt Nam, tăng 18,28% so với cùng kỳ năm 2013. Đứng thứ hai là thị trường Trung

Quốc, tăng 4,52% ứng với kim ngạch 313,30 triệu USD. Hà Lan là thị trường có

kim ngạch lớn thứ 3, chiếm 11,47% tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt

Nam, đạt 228,95 triệu USD, tăng 42,95% so với 12 tháng năm 2013. Năm 2015 sản

lượng điều hạt của cả nước đạt 330.000 tấn, giá trị xuất khẩu đạt 2.500 triệu USD.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, 10 tháng năm 2016, xuất khẩu hạt điều

Việt Nam đạt 2,337 tỷ USD, tiếp tục tăng 16,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong

đó, thị trường lớn nhất là Mỹ chiếm đến 1/3, đạt 795 triệu USD. Mặt hàng hạt điều

đang là mặt hàng nông sản vươn lên mạnh mẽ trong vài năm trở lại đây, và là ngành

có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 2 chỉ sau cà phê.

Xuất khẩu tăng, nhập khẩu hạt điều còn tăng mạnh hơn. Tổng cục Hải quan

cho biết, sau 10 tháng, Việt Nam nhập khẩu hạt điều 1,378 tỷ USD, tăng 36,8% so

với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá trị nhập khẩu từ các nước châu Phi đang liên

tục tăng cao, Bờ Biển Ngà tăng 54%, Nigeria tăng 69%, Ghana tăng 26% và Guinea

tăng tới 124%. Tổng giá trị nhập khẩu 4 quốc gia này đã chiếm tới 71% giá trị nhập

khẩu 10 tháng qua.

1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam

1.2.1.Tình hình nghiên cứu nước ngoài

Darish Padmathy, SC (1990) nghiên cứu về “Điều kiện sức khỏe của lao

động nữ trong ngành công nghệ chế biến hạt điều”, nghiên cứu theo phương pháp

mô tổ cắt ngang, đối với nữ công nhân ở hai khâu tách nhân và bóc vỏ lụa, cho thấy

rõ ràng rằng việc làm như vậy, mặc dù cần thiết cho sự sống còn, không trả đủ để

làm cho các hộ gia đình thoát khỏi đói nghèo. Sự phi chính thức ngày càng tăng của

việc làm đó tạo ra những điều kiện làm việc không an toàn và nguy hiểm. Nhà

14

tuyển dụng tận dụng lợi thế bất bình đẳng giới và lao động rẻ hơn của phụ nữ để

giảm chi phí chế biến. Hạn chế của nghiên cứu là chỉ nghiên cứu đối với nữ công

nhân trong một nhà máy và chỉ có ở hai khâu tách nhân và bóc vỏ lụa [45].

Surya Lekshmi Prasad and K. Mophin Kani (2016) “Nghiên cứu này nhằm

đánh giá và so sánh tình trạng an toàn và vệ sinh lao động tại các nhà máy điều ở

huyện Kollam và đề xuất các biện pháp an toàn cho công nhân và cơ quan quản lý”.

Nghiên cứu được tiến hành để điều tra các mối nguy hiểm sức khoẻ nghề nghiệp

đang xảy ra trong ngành công nghiệp điều truyền thống và hiện đại và đánh giá các

biện pháp được thông qua trong cả đơn vị công nghiệp như là các biện pháp an toàn.

Điều tra khảo sát trực tiếp với bảng câu hỏi có cấu trúc đã được thông qua cho công

việc này. Các bảng câu hỏi đã được kiểm tra trước khi quyết toán. Câu hỏi bao gồm

các khía cạnh xã hội, kinh tế, giáo dục và công nghiệp. Cuộc khảo sát đã được tiến

hành với việc phỏng vấn trực tiếp 50 người đến từ mỗi ngành công nghiệp truyền

thống và hiện đại. Để có được sự hiểu biết toàn diện về tiếp xúc công nghiệp, phản

hồi được kiểm tra lại thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp với các nhân viên

kiểm soát chất lượng ngành, thương nhân, nhân viên an toàn và với các nhân viên

quản lý. Mối quan hệ giữa các yếu tố khác nhau như tuổi tác và tác động của biến

chứng nghề nghiệp và sức khoẻ đã được phân tích bằng các công cụ thống kê và

toán học. Kết quả ngành công nghiệp chế biến hạt điều truyền thống khoảng 80%

công nhân bị đau lưng, 73% bị đau cổ, 69% bị đau khớp, 44% bị chuột rút đầu gối,

5% bị hen suyễn và kích ứng da, ghi nhận ở 50% nhóm tuổi >40 tuổi. Nhóm công

nhân ngành công nghiệp truyền thống hiện đại ngành bị bệnh ít hơn. Không hen

suyễn và bệnh da 68% bị đau lưng, đau 52% từ đau gót chân và cổ 40% có khớp

đau đớn [43].

Theo nghiên cứu của Vincy Nelson, Kakesh PS, Sony Simon, Anwar

Hashim, Anzeena Usman, Anzil Arassia, khoa y học cộng đồng, viện y học Amrita,

Amarita Viswavidhyapeetham, Kochi, Kerala, Ấn Độ [50]. Nghiên cứu được tiến

hành với phương pháp mô tả cắt ngang. Nữ công nhân tham gia vào 4 đơn vị chế

biến ngẫu nhiên được lựa chọn. Thu thập dữ liệu: Người phỏng vấn được quản lý và

đã sử dụng bảng câu hỏi có sử dụng bao gồm dữ liệu cá nhân, chi tiết về tác phẩm

15

và các tình trạng chung được thông qua trong quá trình làm việc, thời gian làm việc,

các triệu chứng của sự liên quan đến cơ xương, các khớp khác nhau bị ảnh hưởng,

các vấn đề về mắt, bệnh hô hấp mãn tính, tử cung giảm và tiểu đường tự phát. Phân

tích số liệu: Dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụng Bộ Thống kê Xã hội học

(SPSS Version 12.0). Dữ liệu mô tả được thể hiện dưới dạng tần số, Chi square

được sử dụng để phát hiện sự khác biệt giữa tỷ lệ, giá trị p <0,05 được xem là có ý

nghĩa thống kê. Kết quả: Đau thắt lưng là vấn đề nổi trội nhất (48,8%), sau đó là

đau tay và cổ tay (46,6%), đau đầu gối (37,8%) và đau cổ (32,5%). Trong số những

người làm nghề rang xẻ, 86,6% số người bị bỏng (p <0,001). Người lao động tham

gia vào việc rang (53,3%) và vỏ bọc (43,7%) có vết bẩn và ngón tay. Hạn chế của

nghiên cứu này là chỉ tập trung nghiên cứu ở nữ công nhân của 04 nhà máy trên địa

bàn một huyện ở Ấn Độ [50].

Swapnali Borah (2015)[40] Thực hiện nghiên cứu “Đánh giá tình hình kinh

tế của phụ nữ làm việc trong nhà máy chế biến hạt điều ở Meghalaya, Ấn Độ”.

Nghiên cứu với 40 phụ nữ lao động trong nhóm tuổi từ 20 đến 50 tuổi tham gia vào

hoạt động bóc vỏ và bóc vỏ hạt điều nhà máy hạt đã được lựa chọn một cách có chủ

ý cho nghiên cứu. Các đối tượng có nhiệt độ cơ thể không quá 37º C, máu áp lực

120/80 ± 10, và nhịp tim 70-90 lần / phút được chọn cho thí nghiệm. Để thu thập dữ

liệu thực nghiệm, các đối tượng đã chọn được nghỉ ngơi đầy đủ trước khi đưa họ

vào các nhiệm vụ được lựa chọn. Các tháng mùa hè được lựa chọn để thực hiện thí

nghiệm vì đó cũng là mùa hạt điều chế biến. Phương pháp đo các thông số sinh lý;

các phương pháp xác định các chứng rối loạn cơ xương liên quan đến công việc

(WMSDs) và mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập; phân tích các dữ

liệu. Kết quả nghiên cứu được là tuổi trung bình của nữ công nhân là 34,55 năm,

trọng lượng 45,5 kg với chiều cao 153,08 cm. Trung bình khối lượng cơ thể nạc của

nữ công nhân là 34,09 kg, trọng lượng mỡ là 11,57 kg, người ta xác định rằng nhịp

tim, năng lượng tiêu hao, tốc độ và năng lượng tiêu cực là 110,5 bpm, 8,85 kj/ phút,

117,58 bpm và 9,96 kj/ phút. Cường độ rối loạn cơ xương trong khi làm việc tại nhà

máy hạt điều. Những người lao động (4.73%), cánh tay thấp hơn (4.60%), ngón tay

(4.93%), đùi (4.43%), bàn chân (4.10%), trên và lưng dưới (4.63% và 4.53%), khớp

16

vai (4.38%), đầu gối (4.43%) và mắt cá chân (4.25%). Phụ nữ cảm thấy đau nặng

đến rất nghiêm trọng ở ngón tay, cổ tay, cánh tay trên và cánh tay dưới là do căng

thẳng hơn bởi vì trong khi vỏ bọc hạt điều họ sử dụng một con đũa gỗ để chạm vào

vỏ hạt điều để phá vỡ và trong khi lột bỏ người lao động testa đã sử dụng con dao

nhỏ và nặng trong suốt cả ngày. Sự tập thể tĩnh mạch kết hợp lực, tư thế và thời

gian tạo ra tình trạng mệt mỏi nhanh chóng cho cơ bắp của chúng ta. Làm tăng cơ

hội có được một rối loạn chấn thương tích lũy. Khi tư thế lúng túng kéo dài cơ hội

rủi ro cao hơn. Đau vừa phải đến nặng được báo cáo bởi người lao động ở cổ

(3,88%) và mắt (3,68%) là rối loạn phổ biến nhất đối với người lao động nghề

nghiệp. Các nguy cơ sức khoẻ của phụ nữ làm việc trong ngành điều đã được

nghiên cứu, các yếu tố nguyên nhân được phân tích và đánh giá các mối nguy. Lao

động nữ có nhiều nguy cơ về sinh lý và cơ xương, bao gồm đau ở ngón tay, cổ tay,

khớp, chi dưới và dưới do hoạt động liên tục từ sáng sớm đến tối; vết thương trong

ngón tay như làm việc với con dao và gỗ đinh; có nguy cơ thương tật do chấn

thương lặp đi lặp lại khi họ làm việc với vũ khí một cách lặp đi lặp lại. Tiếp tục ngồi

trên túi súng, uốn chân trong nhiều giờ có thể dẫn đến nhiều rối loạn cơ xương và

thần kinh. Không có ánh sáng mặt trời thích hợp cũng như ánh sáng nhân tạo bên

trong nhà máy và do đó người lao động bị đau mắt và đau cổ. Môi trường làm việc

dày đặc khi họ sử dụng tro vỏ vỏ hạt nhân là yếu tố gây bệnh cho hô hấp và nhiễm

trùng da. Người lao động cũng có hóa chất các mối nguy hiểm sức khoẻ khi tiếp xúc

với axit caustic đã được đưa ra từ vỏ hạt điều sau khi rang có thể dẫn đến sự đổi

màu. Hạn chế của nghiên cứu là mới chỉ nghiên cứu đánh giá tình hình kinh tế của

phụ nữ làm việc trong nhà máy chế biến hạt điều ở Meghalaya [40].

Rachel James (1981) [41] nghiên cứu về “Người lao động trong ngành Điều”

Các thông tin cần thiết cho nghiên cứu này đã được thu thập từ nguồn sơ cấp và thứ

cấp. Đầu tiên thông tin đã được thu thập từ những người trả lời thông qua hai lịch

phỏng vấn riêng biệt, một cho chủ sở hữu của các nhà máy và một cho các công

nhân. Ngoài ra, các cuộc phỏng vấn đã được tổ chức với người giám sát, quản lý

của các nhà máy để xác minh các thông tin thu thập. Các cuộc thảo luận không

chính thức cũng được thực hiện với những người am hiểu được kết nối với công

17

nghệ chế biến điều số liệu thứ cấp cần thiết cho nghiên cứu là thu thập được từ các

sổ sách, báo cáo điều, hạt điều báo, tạp chí điều, các ấn phẩm thống kê khác nhau

của chính phủ và các bài viết khác nhau được đăng trên báo chí và tạp chí. Thông

tin có sẵn từ các cơ quan chuyên môn như Hội đồng xúc tiến xuất khẩu hạt điều Ấn

Độ, Cochin; Cục Quản lý Phát triển Điều, Cochin, Kerala; Bang Kerala Tổng công

ty Phát triển Điều, Kollam cũng đã được thu thập. Trong dữ liệu bổ sung cũng được

thu được từ Khu công nghiệp quận Trung tâm, Nagercoil, quận Kanyakumari. Kết

quả nghiên cứu cho thấy rằng: Tuổi trung bình là 42,5 ± 7,2 năm. Tỷ lệ mắc bệnh

như bệnh hô hấp, bệnh về mắt, các vấn đề da liễu, nhiễm trùng móng dao động cao

từ 21% đến 47%. Tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến nghề nghiệp như sụt giảm (63,6%),

tai nạn (22%), thương tích (73,2%), và bệnh do vector gây ra (7,1%) cao. Tỷ lệ hiện

mắc của bệnh suất cơ xương cho thấy rằng tất cả các khớp chính là tham gia (17-

39%) [41].

1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Năm 1995 – 1998, Theo nhóm nghiên cứu Nguyễn Bá Chẳng, Vũ Quang

Thiện, Nguyễn Minh Chung và các cộng tác Trung tâm y tế Dự Phòng Quãng

Ninh. Cho thấy vi khí hậu khắc nghiệt là ở khối hầm lò thuộc khu vực khai thác than: nhiệt độ 28 – 350C, độ ẩm 90 – 100%, tốc độ gió 0.4 – 1.5 m/s, tiếp đến là

khối vật liệu xây dựng cơ khí, có nơi có lúc cũng không thua kém. Bụi gây ô nhiễm

môi trường vẫn là do khai thác than lộ thiên, sàn chuyền than, sản xuất vật liệu xây

dưng, cơ khí, giao thông vận tải và cả vùng dân cư… Bụi đếm hạt 1.200 – 5.200 hạt/cm3, bụi SiO2: 6 – 26%, tiếng ồn ở các cơ sở sản xuất 90 – 100 dBA, khu dân cư

chịu 21 giờ trong ngày: 60 – 92dBA. Khí CO2, CO, NO2, H2S… nhiều nơi vượt quá

tiêu chuẩn cho phép từ 3 – 5 lần. Khám sức khỏe định kỳ cho công nhân với các

bệnh thường gặp là: Nhức đầu, mất ngủ, viêm họng, bệnh về mắt, nấm ngoài da,

bệnh đường ruột, giảm trí nhớ, giảm thính lực, bệnh về răng hàm mặt, bệnh khớp…

chiếm 58% và các bệnh nội phụ khoa chiếm 30%.[1] Tác giả chỉ nghiên cứu ảnh

hưởng của môi trường lao động lên sức khỏe công nhân khai thác than.

18

Năm 2003, Trương Thành Công – Lê Quý Đức, nghiên cứu cơ cấu cấp nhiên

liệu vỏ hạt điều cho thiết bị xử lý nhiệt nhằm ổn định nhiệt độ và giảm thiểu ô

nhiễm môi trường[4]. Tác giả chỉ nghiên cứu cứu cơ cấu cấp nhiên liệu vỏ hạt điều

cho thiết bị xử lý nhiệt nhằm ổn định nhiệt độ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường

Vũ Thị Giang thống kê tình hình môi trường lao động, sức khỏe bệnh nghề

nghiệp tại các khu công nghiệp trong tỉnh Đồng Nai từ năm 1998 - 2002 cho thấy,

sức khỏe loại I từ 12,7 – 26,95%, loại II từ 37,3% – 62,61%, loại 3 từ 16,18 –

33,85%, loại IV và V từ 0,17 – 6,77% [6] Tác giả chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của

môi trường lao động lên sức khỏe công nhân của tại các khu công nghiệp trong tỉnh

Đồng Nai.

Năm 2005, Theo Đàm Thương Thương nghiên cứu trong 06 năm đã khảo sát

4817 mẫu để đánh giá môi trường lao động: 1527 mẫu không đạt tiêu chuẩn vệ sinh

cho phép, chiếm 31.7% trong đó ô nhiễm chủ yếu do bụi, ồn, hơi khí độc, xăng dầu,

rung chuyển. Bệnh nghề nghiệp phổ biến là bệnh bụi phổi silic, điếc, rung chuyển

(12/63 người được khám), bệnh nốt dầu rất phổ biến ở hầu hết các xí nghiệp

(178/387 người bị bệnh từ nhẹ đến nặng)[25]. Tác giả chỉ nghiên cứu ảnh hưởng

của môi trường lao động lên sức khỏe công nhân ngành dầu khí.

Năm 2006, Trịnh Văn Dũng, nghiên cứu và chế tạo thành công má phanh từ

dầu vỏ hạt điều, giúp tiết kiệm nhiên liệu và hạt chế tác hại tới môi trường [5]. Tác

giả chỉ nghiên cứu và chế tạo thành công má phanh từ dầu vỏ hạt điều, giúp tiết

kiệm nhiên liệu và hạt chế tác hại tới môi trường.

Năm 2009 Phạm Thế Trinh – Viện CNHH Việt Nam đã nghiên cứu thành

công CN chế tách Cardonol từ dầu vỏ hạt điều và ứng dụng để sản xuất sơn tàu biển

và vật liệu kết dính [29]. Tác giả chỉ nghiên cứu CN chế tách Cardonol từ dầu vỏ

hạt điều và ứng dụng để sản xuất sơn tàu biển và vật liệu kết dính.

Năm 2009 Báo cáo của PGS.TS. Lê Vân Trình – Viện trưởng Viện nghiên

cứu Khoa học Kỹ Thuật – Bảo Hộ Lao Động cho thấy chất lượng môi trường lao

động ở các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp hiện nay còn rất kém.

Trừ một số ít các cơ sở sản xuất có môi trường lao động ở mức hợp vệ sinh, đa số

19

đều bị ô nhiễm nhẹ đến rất nặng. Trong đó có 53.2 – 69.8% cơ sở sản xuất bị ô

nhiễm nhiệt ẩm, 19,7 – 51,6% cơ sở sản xuất ô nhiễm bụi và 29,5 – 36,4% cơ sở sản

xuất ô nhiễm tiếng ồn, trong khi đó tỷ lệ lao động được khám sức khỏe định kỳ rất

thấp (chỉ đạt 8 – 12%) và trong số gấn 5.800 người lao động được khám bệnh có

7900 người mắc bệnh nghề nghiệp chiếm 13,8%[30]. Tác giả chỉ nghiên cứu chất

lượng môi trường lao động ở các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp.

Vũ Thị Thu Hằng năm 2009, tỷ lệ người lao động bị bệnh mắt chiếm tỷ lệ

cao nhất 15,5%, sau đó là bệnh viêm xoang, mũi họng, thanh quản chiếm 13,7%,

bệnh da chiếm 10,1%. Năm 2010 bệnh viêm xoang, mũi họng, thanh quản chiếm tỷ

lệ cao nhất 12%, sau đó là bệnh mắt 11,8%, bệnh dạ dày, tá tràng là 10,5%, bệnh da

là 10,1%. Năm 2011, bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh tim mạch 13,3%, tiếp theo

là bệnh da chiếm 11,1%, bệnh viêm xoang, mũi họng, thanh quản là 9,6% [9]. Tác

giả chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường lao động ngành may.

Năm 2010, Lê Thị Thu Hà nghiên cứu công nghệ chế tạo sơn chống hà trên

cơ sở dầu vỏ hạt điều sử dụng các hóa chất có tác dụng chống hà, chỉ thay đổi thành

phần nền đó là thay thế Bitum 5 bằng sơn dầu (sơn Alkyd)[8]. Tác giả chỉ nghiên

cứu công nghệ chế tạo sơn chống hà trên cơ sở dầu vỏ hạt điều sử dụng các hóa chất

có tác dụng chống hà, chỉ thay đổi thành phần nền đó là thay thế Bitum 5 bằng sơn

dầu.

Nguyễn Thị Như Quỳnh (2011) Qua quá trình nghiên cứu, vấn đề môi

trường ở nhà máy chế biến hạt điều xuất khẩu Sài Gòn SACAFA tập trung chủ

yếu ở các công đoạn xử lý nhiệt, tách nhân và bóc lụa. Khí thải và nước thải hiện

đã và đang là vấn đề môi trường nổi cộm tại nhà máy. Trên cơ sở phân tích

nguyên nhân gây lãng phí tại các công đoạn xử lý nhiệt, tách nhân và bóc lụa, đề

tài đã đề xuất được 29 giải pháp để áp dụng thực hiện SXSH. Các giải pháp SXSH

được đề xuất khá đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế

của nhà máy. Trong đó, 16 giải pháp có thể thực hiện ngay, 13 giải pháp cần

nghiên cứu thêm và không có giải pháp nào phải loại bỏ. Hầu hết các giải pháp

đều có các yêu cầu kỹ thuật thấp và trung bình; chi phí đầu tư thực hiện các giải

20

pháp thấp nhưng lợi ích về mặt môi trường mà giải pháp đem lại tương đối cao.

Đặc biệt là các giải pháp thuộc nhóm quản lý nội vi và nhóm kiểm soát quá trình

mang lại khoản lợi nhuận khá cao do tiết kiệm được lượng nước sạch sử dụng,

giảm lượng phế phẩm, lượng nhân thành phẩm tăng lên mà không cần phải đầu tư

cũng như khô ng đòi hỏi về kỹ thuật. Tiết kiệm được lượng khá lớn nước sạch sử

dụng cho giai đoạn xử lý ẩm và vỏ hạt điều sử dụng để cung cấp nhiệt cho lò đốt ở

giai đoạn chao dầu; Nâng cao được nhận thức bảo vệ môi trường cho công nhân

viên trong nhà máy [18]. Tác giả chỉ nghiên cứu vấn đề môi trường ở nhà máy chế

biến hạt điều xuất khẩu Sài Gòn SACAFA tập trung chủ yếu ở các công đoạn xử

lý nhiệt, tách nhân và bóc lụa.

Năm 2015, Theo kết quả nghiên cứu mới đây của Nguyễn Trinh Hương –

Viện Nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ Lao động – trong môi trường lao động

của hơn một nghìn cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được kiểm tra

cho thấy tỷ lệ ô nhiễm chiếm tới 68 – 72%. Đặc biệt là vấn đề ô nhiễm ô nhiễm

nhiệt chiếm 68%, ô nhiễm bụi gần 20% và ô nhiễm hơi khí độc hại chiếm 17%,

nhiệt độ không khí bên trong các cơ sở sản xuất công nghiệp thường cao hơn bên ngoài 1,5 – 60C; thuộc các loại hình sản xuất vừa và nhỏ, dệt may, da giày, cơ khí,

điện… và độ ẩm tương đối luôn trên 75%, nhất là các cơ sở biến thủy sản, thực

phẩm, độ ẩm thường xuyên cao hơn 80%. Dưới nhiệt độ bình thường, hơi khí độc,

bụi... hoạt động dưới tiêu chuẩn cho phép. Nhưng khi nhiệt độ và độ ẩm cao sẽ làm

cho khí độc, khói bụi… vượt tiêu chuẩn cho phép gây cho người lao động có cảm

giác khó chịu, mệt mỏi, giảm năng suất lao động. Ngoài ra nhiệt độ nóng sẽ làm cho

hệ tuần hoàn và hô hấp của người hoạt động nhanh hơn làm cho hơi khí độc, khói

bụi xâm nhập vào các bộ phận trong cơ thể nhiều hơn [14]. Tác giả chỉ nghiên cứu

môi trường lao động của hơn một nghìn cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp tại Việt Nam

Năm 2015, Đánh giá của Cục Quản lý môi trường y tế cũng cho thấy, chỉ có

từ 5 đến 10% số DN, cơ sở lao động hoạt động có đăng ký trong toàn quốc được

giám sát môi trường lao động. Kết quả đo, kiểm tra môi trường lao động ở những

21

DN có giám sát đã xác định được nhiều mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép như: phóng

xạ, từ trường, hơi khí độc, tiếng ồn, bụi, ánh sáng, độ rung… Trước thực trạng môi

trường lao động như vậy, thông qua các đợt khám sức khỏe định kỳ, khám BNN, đã

phát hiện hàng nghìn NLĐ mắc BNN. Riêng năm 2015, phát hiện 8.966 NLĐ mắc

BNN, tăng 31,9% so với năm 2014 [54]. Cục Quản lý môi trường y tế quả đo, kiểm

tra môi trường lao động ở những DN toàn quốc.

Năm 4/2017, Nguyễn Ngọc Trọng [32] “Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm và

đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp cho các cơ sở chế biến hạt điều trên

địa bàn thị xã Phước Long, Tỉnh Bình Phước” cho thấy nhiệt độ ở khu vực hấp- chao là 34,2 – 35,90C, tiếng ồn cao nhất 91dBA, độ ẩm và hàm lượng bụi nằm trong

giới hạn cho phép. Nồng độ các hơi khí độc nằm trong giới hạn cho phép ở khu vực

sản xuất nhưng lại vượt so với tiêu chuẩn không khí xung quanh. Nồng độ BOD và

COD, SS trong nước thải ngâm tẩm của các cơ sở chế biến vượt tiêu chuẩn cho

phép rất nhiều lần. Công nghệ hấp chiếm tới 82% và 18% sử dụng công nghệ chao

dầu. Tác giả chỉ nghiên cứu thực trạng ô nhiễm của các cơ sở chế biến hạt điều

trên địa bàn thị xã Phước Long , Tỉnh Bình Phước

1.3. Các yếu tố môi trường lao động

1.2.1. Vi khí hậu

a. Khái niệm: Vi khí hậu là điều kiện khí tượng trong một không gian thu hẹp

(một căn phòng, một nhà xưởng sản xuất hay một khu làm việc). Các yếu tố của vi

khí hậu bao gồm nhiệt độ không khí, tốc độ chuyển động không khí và cường độ

bức xạ nhiệt từ các bề mặt xung quanh. Đó là những yếu tố vật lý có liên quan đến

quá trình điều hòa thân nhiệt của cơ thể.

Vi khí hậu nóng là nơi có nhiệt độ lớn hơn hoặc bằng 320C. Tùy từng điều kiện lao động sẽ có các tiêu chuẩn khác nhau: với lao động nặng là 300C, lao động nhẹ là 340C.

Trong ngành điều nơi có nhiệt độ là khu vực sấy và hấp, chao điều.

b. Ảnh hưởng đến sức khỏe:

22

Người lao động làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao có thể mắc một số

bệnh cấp tính như say nóng, say nắng, co giật. Công nhân làm việc lâu năm trong

điều kiện nhiệt độ không khí cao thường mắc một số bệnh tật khác như: các bệnh

đường tiêu hóa (táo bón, viêm loét dạ dày, tá tràng, viêm đại tràng mãn tính...),

các bệnh ngoài da.

1.2.2. Tiếng ồn:

a. Khái niệm: Tiếng ồn là những âm thanh gây cảm giác khó chịu cho người nghe.

Nguồn ồn trong lao động rất đa dạng máy móc, thiết bị xây dựng, sản xuất công

nông, lâm nghiệp, các phương tiện giao thông vận tải.

b. Tác hại của tiếng ồn đến sức khỏe:

Tiếp xúc tiếng ồn cao, thời gian dài sẽ bị giảm thính lực dẫn đến điếc nghề

nghiệp.tiếng ồn gây ù tai, chóng mặt, mất thăng bằng, dễ gây tai nạn lao động.

Tiếng ồn làm cho người mệt mỏi triền miên, đau đầu, kém ăn, mất ngủ, thiếu máu,

cơ thể suy nhược, sút cân, tăng huyết áp, mạch nhanh, xơ cứng thành mạch ảnh

hưởng đến tim. Tiếng ồn cao làm giảm thị lực, rối loạn màu sắc, tiếp xúc lâu dài có

nguy cơ bị bệnh thần kinh, tâm thần, giảm thính lực.

1.2.3. Bụi:

a. Khái niệm: Bụi là những hạt rắn, nhỏ (có đường kính hạt nhỏ hơn 100micron),

trong đó nguy hiểm nhất là bụi hô hấp có kích thước rất nhỏ, không lớn hơn 5

micron, gây ra các bệnh bụi phổi. Các nghề nghiệp hoặc công việc có nguy cơ tiếp

xúc nhiều với bụi:

b. Tác hại của bụi: Tác hại của bụi đối với cơ thể rất đa dạng, tùy theo đặc tính của

bụi và điều kiện tiếp xúc:

 Thông thường, khi hít thở không khí có nhiều bụi lâu ngày, mũi sẽ bị viêm.

Giai đoạn đầu niêm mạc mũi viêm xuất tiết, cương tụ. Ở giai đoạn sau, do hiện

tượng loạn dưỡng của niêm mạc, niêm mạc bị thoái hóa và teo lại, khả năng

23

lọc bụi của mũi bị giảm nhiều. Vì vậy, viêm khí quản, phế quản cấp tính và

mãn tính cũng là bệnh thường gặp ở người tiếp xúc với không khí nhiều bụi.

 Đối với phổi, một số loại bụi có thể gây viêm phổi cấp tính

 Đối với mắt, các loại bụi đều có thể gây ra viêm kết mạc, bụi sắc cạnh như bụi

kim loại có thể gây xước giác mạc, ảnh hưởng đến thị lực.

 Đối với da: Bụi làm bít các lỗ tuyến nhờn trên bề mặt da, làm cho da bị khô,

mất bóng bảy, mềm mại, có thể sau đó da bị viêm, loét.

 Đối với toàn thân, bụi có thể gây sốt dị ứng.

 Tác hại lâu dài và nguy hiểm nhất của bụi là bệnh bụi phổi. Do mắc bệnh bụi

phổi khả năng làm việc và sức khỏe của con người bị giảm sút nghiêm trọng.

Bệnh bụi phổi đã được ghi nhận vào danh sách bệnh nghề nghiệp được bảo

hiểm ở nước ta.

1.2.4. Ánh sáng:

a. Loại ánh sáng trong sản xuất: ánh sáng tự nhiên, ánh sáng nhân tạo, ánh sáng

hỗn hợp:

 Ánh sáng tự nhiên: Sử dụng ánh sáng tự nhiên trong phòng sản xuất bằng các loại cửa. Góc chiếu sáng lọt vào phải trên 25 – 30oC. Từ cửa đến nơi làm việc

không xa quá 2 lần chiều cao cửa.

 Ánh sáng nhân tạo: Chiếu sáng toàn diện: Đảm bảo chiếu sáng điều nhưng sấp

bóng, không đủ mạnh và tốn tiền.

 Chiếu sáng cục bộ: Ánh sáng tập trung vào một chỗ, đủ ánh sáng, không lóa

mặt nhưng ánh sáng không đều.

 Chiếu sáng hỗn hợp: Khắc phục được nhược điểm của 2 loại chiếu sáng trên.

Chiếu sáng toàn diện phải chiếm 30% trong chiếu sáng hỗn hợp.

b. Tác hại của ánh sáng:

 Ảnh hưởng cục bộ:

24

 Cấp tính: Viêm da đỏ do tia sáng. Gặp ở mùa hè khi ở ngoài trời nắng một thời

gian dài. Người có da máu trắng, trắng hồng và những chỗ da được quần áo

che phủ thường xuyên dễ cảm thụ nhất.

 Mãn tính: Các bệnh da do ánh nắng. Ở người già là những tổn thương

Dubreilh gọi là “chứng dày sừng lão suy tiền ung thư”. Ở người trẻ là bệnh da

khô nhiễm sắc của Xapori, những nốt tàn nhang và sạm da do tia sáng, bệnh

ban đỏ đa dạng do nắng kèm theo porphyrin niệu.

 Quá mẫn ánh sáng: Bệnh ở da xuất hiện khi ra nắng gọi là tai biến do quá mẫn

ánh sáng, nhưng ở đây không có tăng bạch cầu ưa axit. Biểu hiện phù

Quincke, mày đay, các sẩn ngứa: Bệnh chàm do nắng thể khô hoặc xuất tiết.

 Ảnh hưởng toàn thân: Thường gây viêm da cấp tính do tia sáng, rối loạn về

máu lắng tăng, thay đổi tốc độ đông máu, tăng số lượng hồng cầu, canxi và

photpho huyết tăng, glucose và thyroxin trong máu giảm. Một số bệnh tiến

triển do ánh sáng: bệnh Adison, bệnh bứu cổ, bệnh lao, bệnh Penlagnơ.

 Ảnh hưởng tới mắt:

 Rối loạn thị giác: Chói mắt, chấn thương võng mạc, chấn thương thần kinh –

võng mạc do ánh sáng.

 Tổn thương ở mắt: Viêm giác mạc, màng tiếp hợp.

 Viêm mắt cấp tính do điện.

 Viêm củng mạc lan tỏa ở thợ hàn.

 Đục thủy tinh thể ở thợ hàn.

1.2.5. Hóa chất độc:

Nguồn gốc gây nhiễm độc trong sản xuất thường là nguyên liệu, bán thành

phẩm và thành phẩm… Chúng có ở các khâu trong dây chuyền sản xuất, nơi đóng

gói, chuyên chở, lò hấp, lò sấy và lò chao hạt điều. Nguyên nhân dẫn đến nhiễm

độc nghề nghiệp do:

25

 Không tôn trọng các tiêu chuẩn, quy tắc vệ sinh, an toàn lao động khi thiết kế,

lắp ráp dây chuyền sản xuất cũng như khi vận hành.

 Máy móc thiết bị lạc hậu, không đảm bảo quy trình kín, thiếu thiết bị thông

gió, hút hơi độc tại chỗ…

 Không cấp phát đủ dụng cụ phòng hộ cá nhân hoặc có nhưng chất lựơng kém

hoặc công nhân không dùng.

 Một số dấu hiệu hay triệu chứng có liên quan đến vấn đề nhiễm độc hóa chất:

 Biểu hiện chóng mặt, nhức đầu thường là do các dung môi hữu cơ, ozôn.

 Hệ hô hấp: Các biểu hiện khò khè, ho khan, hụt hơi thở khi gắng sức, các dấu

hiệu giống cúm thường là do các dung môi hữu cơ, các oxyt kim loại bốc hơi

do hàn, các loại hơi, khói axit, khí độc clo.

 Mũi họng: Các dấu hiệu hắt hơi, đau họng, có thể ung thư mũi thường do các

khí cacbonic, các dung môi, xút ăn da, bụi, hơi axit, hơi crôm, bụi nhựa cây,

bụi gỗ cứng…

 Da: Biểu hiện đỏ, khô, ngứa, loét, có thể ung thư da do các dung môi, dầu của

hạt điều , dầu mỏ, bức xạ…

 Hệ thần kinh: Các dấu hiệu bồn chồn, cáu gắt, mất ngủ, run tay, lời nói thay

đổi do nhiễm độc kim loại như chì, thủy ngân…

1.2.6. Chỉ số BOD trong nước thải:

BOD là từ viết tắt của Biochemical oxygen Demand – Nhu cầu oxy sinh hóa

là lượng ô xy cần cho vi sinh vật tiêu thụ để ô xy hoá sinh học các chất hữu cơ trong

bóng tối ở điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. Như vậy BOD phản ánh

lượng các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học có trong mẫu nước thải. Trong môi

trường nước, khi quá trình oxy hoá sinh học xảy ra thì các vi sinh vật sử dụng oxy

hoà tan, vì vậy xác định tổng lượng oxy hoà tan cần thiết cho quá trình phân huỷ

sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh hưởng của một dòng thải đối với nguồn

26

nước. BOD có ý nghĩa biểu thị lượng các chất thải hữu cơ trong nước thải có thể bị

phân huỷ bằng các vi sinh vật.

1.2.7. Chỉ số COD trong nước thải:

COD là từ viết tắt của Chemical Oxygen Demand – nhu cầu oxy hóa học.

Đây là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước bao gồm cả

vô cơ và hữu cơ. COD là lượng oxy cần để oxy hoá toàn bộ các chất hoá học trong

nước, trong khi đó BOD là lượng oxy cần thiết để oxy hoá một phần các hợp chất

hữu cơ dễ phân huỷ bởi vi sinh vật. Toàn bộ lượng oxy sử dụng cho các phản ứng

trên được lấy từ oxy hoà tan trong nước (DO). Do vậy nhu cầu oxy hoá học và oxy

sinh học cao sẽ làm giảm nồng độ DO của nước, có hại cho sinh vật nước và hệ sinh

thái nước nói chung. Nước thải hữu cơ, nước thải sinh hoạt và nước thải hoá chất là

các tác nhân tạo ra các giá trị BOD và COD cao của môi trường nước. COD là tiêu

chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước (nước thải, nước mặt, nước

sinh hoạt) vì nó cho biết hàm lượng chất hữu cơ có trong nước là bao nhiêu. Hàm

lượng COD trong nước cao thì chứng tỏ nguồn nước có nhiều chất hữu cơ gây ô

nhiễm.

1.4. Các bệnh nghề nghiệp do môi trường lao động gây ra

Theo nghiên cứu của Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường (2008), tỷ

lệ mắc điếc nghề nghiệp do tiếng ồn ở một số ngành như sau: đóng tàu 15,01%,

tuyển than 7,19%, xi măng 6,76%, dệt 4,59% và hàng không 2,93% [54].

Hà Lan Phương (2008). Điều tra thực trạng và yếu tố nguy cơ bệnh điếc nghề

nghiệp do tiếng ồn. Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường 2008. Tỷ lệ mắc

điếc nghề nghiệp do tiếng ồn ở một số ngành như sau: đóng tàu 15,01%, tuyển than

7,19%, xi măng 6,76%, dệt 4,59% và hàng không 2,93%[18]

Theo báo cáo của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và Tổ chức Y tế Thế giới

(WHO) năm 2010 có khoảng 80% NLĐ ở các nước đang phát triển mới công

nghiệp hóa và 40% NLĐ ở các nước công nghiệp phát triển chịu ảnh hưởng của

tiếng ồn, rung, bức xạ ion hóa, bức xạ điện từ trường, điều kiện vi khí hậu bất lợi tại

27

nơi làm việc. Hằng năm trên thế giới có 2,3 triệu trường hợp tử vong do TNLĐ và

bệnh liên quan nghề nghiệp trong đó 85% các trường hợp là do bệnh liên quan đến

nghề nghiệp. Số trường hợp mắc bệnh liên quan đến nghề nghiệp còn cao hơn rất

nhiều lần [54].

Theo thống kê của Bộ LĐTB&XH năm 2011, chỉ có 1.800 doanh nghiệp tại

20 tỉnh, ngành tiến hành khám 18/28 BNN cho 60.548 người (giảm 10% so với năm

2010). Quá trình khám đã phát hiện 3.557 trường hợp nghi mắc BNN (chiếm 5,9%).

Vậy là tính đến hết năm 2011, đã phát hiện 27.246 người mắc BNN, trong đó tới

74,4% mắc bệnh bụi phổi silic và 16% bị điếc do tiếng ồn[54]

Trong năm 2016, theo báo cáo của 57 tỉnh, thành phố, tổng số mẫu quan trắc

môi trường lao động không đạt tiêu chuẩn vệ sinh là 61.114 mẫu, chiếm 8,3%. Các

mẫu có tỷ lệ không đạt tiêu chuẩn cho phép bao gồm: ánh sáng (15,9%) ồn (14,7%);

vi khí hậu (6,58%); phóng xạ, điện từ trường (6,67%); rung chuyển nghề nghiệp

(5,45%); hơi khí độc bụi (2,35%). Các vấn đề liên quan đến môi trường làm việc

thiếu ánh sáng, độ ồn cao là một trong các nguy cơ gây TNLĐ vì làm giảm tầm

nhìn, quan sát của NLĐ đối với các yếu tố nguy hiểm, không nghe rõ các tín hiệu

cảnh báo nguy hiểm. Có thể thấy rằng cùng với sự thay đổi của các yếu tố vệ sinh

vượt tiêu chuẩn cho phép trong môi trường lao động, tỷ lệ mẫu bụi vượt tiêu chuẩn

cho phép thấp hơn so với mẫu đo tiếng ồn, một số yếu tố có hại mới xuất hiện trong

quá trình lao động, mô hình các loại bệnh nghề nghiệp có xu hướng thay đổi. Số

trường hợp được chuẩn đoán bị điếc nghề nghiệp do tiếng ồn có xu hướng ngày

càng tăng. Các trường hợp được chuẩn đoán bị bệnh bụi phổi silic có xu hướng

giảm. Trong đó 3.267 trường hợp mắc BNN được phát hiện năm 2016, bệnh điếc

nghề nghiệp do tiếng ồn chiếm 64,4%, bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp (10,2%),

bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp (5,1%), bệnh bụi phổi than nghề nghiệp

(2,1%), bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp (1,4%), một số bệnh còn lại chiếm

13,6%.[51]

Nghiên cứu của Hoàng Thái Lộc và cộng sự [50] được thực hiện nhằm đánh

giá tổng thể về sức khỏe của người lao động ngành Dầu khí Việt Nam trong mối

28

liên quan với điều kiện môi trường lao động đặc thù. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

Số người đã được giám định mắc bệnh điếc nghề nghiệp đều là nam giới, có thể do

nam giới thường được bố trí ở các vị trí sản xuất trực tiếp, chịu ảnh hưởng lớn bởi

tiếng ồn. Độ tuổi mắc điếc nghề nghiệp nhiều nhất là 36 – 45 tuổi, tiếp theo là 26 –

35 tuổi do làm việc nặng nhọc trong môi trường có tiếng ồn cao. Tuổi nghề mắc

điếc nghề nghiệp nhiều nhất là dưới 5 năm, tiếp theo là từ 5 – 10 năm. Tỷ lệ người

lao động mắc điếc nghề nghiệp có sự thay đổi theo các vị trí công việc, trong đó yếu

tố tiếng ồn là nguyên nhân chính. Các vị trí công việc có tỷ lệ mắc điếc nghề nghiệp

cao hơn so với các vị trí khác gồm: xưởng sản phẩm, xưởng sửa chữa cơ khí và

xưởng điện của nhà máy sản xuất phân đạm, bộ phận điều khiển robot lặn và khảo

sát địa chất công trình biển, bộ phận boong tàu. Các yếu tố môi trường lao động ảnh

hưởng đến sức khỏe của người lao động được phân tích, đánh giá dựa trên tỷ lệ mẫu

đo không đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép và thời gian tiếp xúc với các yếu

tố này. Kết quả đánh giá cho thấy, tiếng ồn là yếu tố có hại phổ biến nhất với tỷ lệ

mẫu đo không đạt chuẩn cao nhất (chiếm trên 23%), dẫn đến tăng số ca mắc bệnh

nghề nghiệp, trong đó chủ yếu là điếc nghề nghiệp. Nhiệt độ, ánh sáng, hơi khí độc,

tốc độ gió, bụi là các yếu tố có hại khá phổ biến khác sau tiếng ồn. Kết quả phỏng

vấn định lượng tiến hành trên 410 người lao động tại các đơn vị đã phát hiện mắc

bệnh nghề nghiệp cho thấy, các yếu tố điều kiện làm việc có khả năng nguy hại đến

sức khỏe theo thứ tự từ cao đến thấp gồm: tiếng ồn, bụi, rung, nhiệt độ và hơi khí

độc Điếc nghề nghiệp là bệnh nghề nghiệp chủ yếu, được phát hiện tại 3 trong số 12

đơn vị được khảo sát. Tại 3 đơn vị này, tỷ lệ người lao động mắc bệnh điếc nghề

nghiệp so với số lượng người lao động được khám tính trung bình trong giai đoạn

2012 – 2014 dao động trong khoảng 2,7 – 8,5%. Số lượng người lao động bị suy

giảm thính lực cao hơn số người lao động đã mắc điếc nghề nghiệp từ 2 đến 4 lần.

Độ tuổi có nguy cơ mắc điếc nghề nghiệp nhiều nhất là 36 – 45 tuổi, tiếp theo là độ

tuổi 26 – 35 tuổi. Tỷ lệ người lao động mắc bệnh điếc nghề nghiệp có sự thay đổi

theo các vị trí làm việc, trong đó tiếng ồn được xác định là yếu tố liên quan chính.

Tiếng ồn là yếu tố có hại phổ biến nhất tại các đơn vị khảo sát với tỷ lệ mẫu đo

không đạt chuẩn cao nhất, liên quan đến hiện trạng số ca mắc bệnh nghề nghiệp chủ

29

yếu là điếc nghề nghiệp. Các yếu tố môi trường lao động có hại phổ biến khác gồm:

Nhiệt độ, ánh sáng, hơi khí độc, tốc độ gió, bụi cũng dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh

nghề nghiệp khác.

1.5. Tổng quan về Bình Phước và ngành chế biến hạt điều ở Bình Phước

1.5.1. Giới thiệu về Bình Phước

Bình Phước là một tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong vùng kinh

tế trọng điểm phía Nam, có 260,4 km đường biên giới giáp với vương quốc

Campuchia. Tỉnh Bình Phước là cửa ngõ, cầu nối của vùng Đông Nam bộ với

Tây Nguyên và Campuchia. Cụ thể, phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng và Đồng

Nai; phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia; phía Nam giáp tỉnh Bình

Dương; phía Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk và Campuchia. Tỉnh có diện tích 6.871,5

km², gồm 7 nhóm đất chính với 13 loại đất, trong đó diện tích đất lâm nghiệp

chiếm 51,3% tổng diện tích đất toàn tỉnh. Dân số 905.300 người, mật độ dân số

đạt 132 người/km² (theo số liệu thống kê năm 2011), gồm nhiều dân tộc khác

nhau (đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 17,9%) sinh sống trên địa bàn 111 xã,

phường, thị trấn thuộc 7 huyện, 3 thị xã.

Thế mạnh của tỉnh là cây công nghiệp (điều, hồ tiêu, cao su, ca cao…),

với tổng diện tích cây lâu năm ước đến hết năm 2012 là 391.174 ha, trong đó

cây điều, cao su của tỉnh vẫn đóng vai trò thủ phủ của cả nước. Tỉnh hiện có 18

khu công nghiệp (diện tích hơn 5.211 ha), tập trung chủ yếu ở huyện Chơn

Thành, Hớn Quản, Đồng Phú, thị xã Đồng Xoài và một khu kinh tế cửa khẩu

quốc tế Hoa Lư (huyện Lộc Ninh) với tổng diện tích hơn 28.300ha.

Đặc biệt thị xã Đồng Xoài là trung tâm đầu não của tỉnh Bình Phước về

kinh tế – chính trị – văn hóa – xã hội. Là vùng có mật độ dân cư đông đúc, tốc

độ đô thị hóa cao, được xác định là một trong những vùng để tạo động lực phát

triển kinh tế – xã hội chung của tỉnh Bình Phước. Với định hướng tập trung

phát triển thương mại – dịch vụ và công nghiệp – du lịch… Sau 10 năm thành

lập với sự lãnh đạo năng động, sáng tạo của Đảng bộ thị xã, sự quản lý, điều

30

hành có hiệu quả của chính quyền, sự phối hợp tích cực của mặt trận, đoàn thể

và sự đồng thuận của nhân dân, lại được tỉnh quan tâm đầu tư để xây dựng

Đồng Xoài trở thành trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội của tỉnh , do

vậy Đồng Xoài có ưu thế, tiềm năng để phát triển.

Bình Phước đang là điểm đến lý tưởng và môi trường đầu tư hấp dẫn

đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, với hàng loạt chính sách mở, ưu đãi

và thông thoáng. Tỉnh có tài nguyên phong phú, quỹ đất sạch dồi dào, giao

thông thuận tiện, nguồn nhân công giá rẻ, đồng thời là vựa rốn cây công nghiệp

và hàng nông sản… đã và đang là thế mạnh “hút” nhà đầu tư.

1.5.2. Tổng quan về ngành chế biến hạt điều ở Bình Phước

Cây điều đã trở thành cây công nghiệp lâu năm chủ lực của tỉnh và Bình

Phước vẫn đang là thủ phủ cây điều của cả nước. Ban đầu, cây điều được trồng chủ

yếu để ăn trái, sau đó mới chuyển sang trồng điều cao sản để lấy hạt xuất khẩu. Khi

sản lượng tăng lên đáng kể, ngoài bán ra ngoài tỉnh Long An, Bình Thuận... còn

một phần để xuất khẩu thô, từ đó ngành chế biến điều nhân bắt đầu phát triển.

Theo “Địa chí Bình Phước”, cây điều có nguồn gốc từ Braxin, du nhập vào

miền Nam Việt Nam vào thế kỷ thứ 18, nhưng mãi đến năm 1975, khi cuộc kháng

chiến chống Mỹ cứu nước kết thúc, cây điều mới chính thức có tên trong danh mục

cây trồng ở Bình Phước.

Tuy vậy, cây điều chỉ bắt đầu khởi sắc ở cuối thập niên 1980 khi người dân

được khuyến khích trồng điều để phủ xanh đất trống, đồi núi trọc và lấy hạt để xuất

khẩu. Tới những năm 1990, cây điều trên địa bàn tỉnh mới phát triển mạnh, nhất là

sau khi có Quyết định số 120/1999/QĐ – TTg ngày 7/5/1999 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Đề án phát triển điều đến năm 2010 thì ngành điều ở Việt Nam cũng

như của tỉnh Bình Phước mới có bước tăng trưởng mạnh.

Diện tích điều trên địa bàn tỉnh tăng nhanh: Nếu năm 1991 là 19.652 ha thì

năm 1996 là 54.147 ha, năm 2010 tăng lên 155.746 ha. Sau đó, do tính toán hiệu

quả kinh tế, người dân đã chuyển đổi cây trồng từ trồng điều sang trồng cao su nên

diện tích điều giảm dần: Năm 2012 giảm xuống còn 140.129 ha và năm 2013 còn

31

134.911 ha. Sản lượng thu hoạch năm 1991 từ 5.000 tấn tăng lên 13.451 tấn năm

1996 và 150.592 tấn năm 2011, sau đó giảm còn 123.279 tấn vào năm 2013[44].

Hình 1.1. Công nhân đang phân loại

Những cơ sở tiểu thủ công nghiệp chế biến hạt điều hình thành sớm nhất là ở

huyện Phước Long (cũ) vào những năm đầu của thập kỷ 90 như Công ty TNHH

thương mại chế biến điều Thanh Tâm (năm 1993), Doanh nghiệp tư nhân Mỹ Lệ

(năm 1993, nay là Công ty TNHH Mỹ Lệ), Công ty cổ phần Sơn Long (1998) và

mở rộng ra các huyện: Chơn Thành (Công ty TNHH Nam Sơn, năm 1997, Xí

nghiệp chế biến xuất - nhập khẩu điều và nông sản thực phẩm Bình Phước năm

1999) và các doanh nghiệp chế biến điều sau này ở các huyện, thị xã thuộc tỉnh.

Đến năm 2013, trên địa bàn tỉnh có 230 doanh nghiệp, trong đó có 229

doanh nghiệp ngoài nhà nước; 1.248 hộ cá thể chế biến hạt điều nhân, thu hút

33.686 lao động tham gia, trong đó doanh nghiệp ngoài nhà nước có 19.794 lao

động; tập trung ở một số huyện, thị như: Thị xã Phước Long (553 cơ sở, 14.269 lao

động); huyện Bù Gia Mập (538 cơ sở, 11.480 lao động); huyện Bù Đăng (111 cơ

sở, 2.645 lao động); huyện Đồng Phú (83 cơ sở, 2.120 lao động); thị xã Đồng Xoài

(29 cơ sở, 544 lao động); huyện Chơn Thành (2 cơ sở, 324 lao động)...

32

Hình 1.2: Biểu đồ biểu diễn sự phân bố các cơ sở hạt điều

Sản lượng điều nhân chế biến trên địa bàn tỉnh tăng từ 26 tấn năm 1993 lên

742 tấn năm 1996 và 72.444 tấn năm 2013. Sản phẩm hạt điều nhân của tỉnh đã

được xuất khẩu đến 25 quốc gia và vùng lãnh thổ với sản lượng xuất khẩu 25.854

tấn, kim ngạch 172,7 triệu USD vào năm 2013, góp phần đưa ngành điều Việt Nam

vươn lên hàng đầu thế giới về xuất khẩu điều nhân.

Nhân hạt điều được đóng gói, dán nhãn theo từng loại quy cách sản phẩm để

xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.

Bảng 1.2. Thống kê giá trị xuất khẩu hạt điều Bình Phước giai đoạn 2011 – 2016

Năm

Giá trị xuất khẩu (USD/ tấn)

Tổng sản lượng xuất khẩu của Bình Phước (tấn) 17.273

Tổng giá trị xuất khẩu của Bình Phước (Triệu USD) 140.10

8.111

2011

22.490

153.36

6.819

2012

25.854

172.76

6.682

2013

36.663

246.48

6.723

2014

38.289

293.18

7.657

2015

67.584

504.10

7.459

2016

( Nguồn: Vinacas và Niên giám thống kê tỉnh Bình Phước các năm 2011 – 2016)

33

Hiện nay, một số công đoạn trong quy trình chế biến điều nhân đã được hiện

đại hóa bằng máy móc, thiết bị chế tạo trong nước và kết hợp với thủ công. Năm

2013, ngoài các doanh nghiệp còn có 1.248 cơ sở kinh tế cá thể với 13.708 lao động

(tập trung phần lớn ở thị xã Phước Long, huyện Bù Gia Mập) tham gia vào các công

đoạn của quy trình chế biến điều nhân.

Sản lượng điều nhân chế biến trên địa bàn tỉnh tăng từ 26 tấn năm 1993 lên

742 tấn năm 1996 và 25.854 tấn năm 2013. Sản phẩm hạt điều nhân của tỉnh đã

được xuất khẩu đến 25 quốc gia và vùng lãnh thổ với sản lượng xuất khẩu 67.584

tấn, kim ngạch 504.10 triệu USD vào năm 2016, góp phần đưa ngành điều Việt

Nam vươn lên hàng đầu thế giới về xuất khẩu điều nhân.

Nhân hạt điều được đóng gói, dán nhãn theo từng loại quy cách sản phẩm để

xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Hiện nay, một số công đoạn trong quy trình chế

biến điều nhân đã được hiện đại hóa bằng máy móc, thiết bị chế tạo trong nước và

kết hợp với thủ công.

Trong những năm qua, nghề chế biến hạt điều hình thành một cách tự phát,

do dễ làm, không đòi hỏi phải đầu tư nhiều, không yêu cầu trình độ kỹ thuật cao.

Tuy nhiên, ngành điều hiện nay đang đối mặt với những khó khăn về vốn để thu

mua dự trữ điều thô, giá cả nguyên liệu và sản phẩm xuất khẩu không ổn định, công

nghệ chế biến còn lạc hậu, khó cạnh tranh... Mặt khác, do nhiều cơ sở chế biến điều

cá thể hình thành một cách tự phát, chế biến theo phương pháp thủ công hấp chao

dầu cũ, nên gây ô nhiễm môi trường, không bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người lao

động. Ngành điều Bình Phước cần phải được quy hoạch, định hướng phát triển để

trở thành ngành mũi nhọn của tỉnh trong tương lai.

Về tình hình chế biến, hiện nay, Bình Phước có khoảng hơn 200 doanh

nghiệp và hơn 400 cơ sở chế biến điều. Trong đó có hơn 45 doanh nghiệp với công

suất thiết kế khoảng 500 ngàn tấn/năm. Còn lại là các cơ sở chế biến nhỏ lẻ[44].

Hiện nay, công tác quản lý nhà nước đối với ngành điều luôn được tỉnh quan

tâm ưu tiên hàng đầu.để có cơ sở quản lý cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các

doanh nghiệp sản xuất, chế biến hạt điều hoạt động thuận lợi. Ngày 02/03/2017,

UBND tỉnh Bình Phước đã ban hành Quyết định số 448/QĐ–UBND ngày

34

02/03/2017 về phê duyệt đề án “Đổi mới công nghệ đồng bộ, nâng cao năng suất

lao động, chất lượng sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm và đáp ứng đủ điều kiện

xuất khẩu đối với sản phẩm điều của tỉnh Bình Phước giai đoạn 2016 – 2020, định

hướng đến năm 2030”.

1.5.3. Quy trình chế biến hạt điều chung của các nhà máy trên địa bàn tỉnh Bình

Phước

Hiện nay, nếu xét về mặt công nghệ sử dụng trong quá trình chế biến hạt điều

có thể phân ra chế biến theo công nghệ xử lý hạt điều chao dầu và chế biến theo

công nghệ xử lý hạt điều dùng hơi nước. Quy trình công nghệ chế biến hạt điều phổ

biến hiện nay tại Bình Phước:

35

Hình 1.3. Quy trình chế biến hạt điều

Thu gom hạt điều thô: Nguyên liệu được thu mua trong nước và nhập khẩu.

Phơi khô

Hạt điều thô sau khi thu gom được phơi khô dưới nắng mặt trời. Thông

thường để hạt điều khô phải cần phải trải mỏng trên bạt, trên nền bê tông. Phơi

khoảng 3 ngày, độ ẩm đạt từ 10-12% là có thể đóng bao rồi đưa vào kho lưu trữ.

Nhập kho

Hạt điều sau khi phơi khô được doanh nghiệp mua xếp vào kho; dữ trữ hàng

để sản xuất quanh năm.

Sàng hạt điều

Mục đích của việc sàng hạt điều là giúp cho khâu tách nhân, chẻ hạt được

thuận tiện; không để dao cắt hạt phạm vào hạt điều; giúp giảm tỉ lệ bể cho sản

phẩm; nâng cao khả năng xử lý sản phẩm cho những khâu tiếp theo. Thông thường

hạt điều sẽ phân loại sàng hạt điều thành các loại hàng A; B; C; D tùy theo kích cỡ

của hạt. Trong đó, A là hàng lớn nhất, C là hàng nhỏ nhất. Không có qui chuẩn nào

cho các loại hàng này tên gọi này là do mỗi doanh nghiệp tự đặt ra. Ở khâu này có

thể sàng thủ công bằng tay hoặc bằng máy tùy theo qui mô của mỗi doanh nghiệp.

Hình 4.Quy trình chế biến hạt điều

36

Hình 1.4.Máy sàng hạt điều thô

Khâu tiền xử lý hạt trước khi tách nhân: Hiện nay trên địa bàn tỉnh sử dụng hai

công nghệ chính là hấp và chao dầu.

a. Phương pháp hấp hơi nước

Mục đích của việc hấp hạt là làm cho vỏ cứng của hạt điều khô lại, giòn, ít

mủ và tách biệt khỏi nhân bên trong. Vì thế khi đem chúng đi tách nhân sẽ giảm

được tỉ lệ gãy của nhân hạt điều. Thiết bị dùng để hấp hạt điều khô là máy hấp bằng

hơi nước. Hơi nước được cung cấp từ lò hơi đốt củi.

Hình 1.5. Khu vực lò hấp

Nồi hấp sử dụng hơi nước (áp suất hơi 120 psi » 8,76 kg/cm2)

37

Tiến trình của quá trình hấp: xả hơi nước vào trong nồi hấp khoảng 10 – 15

phút để làm nóng nồi, ngưng cấp hơi, nạp 320 kg hạt điều vào cửa nạp sau đó xả hơi

nước ở 120 psi vào nồi hấp trong thời gian 30 – 45 phút. Để trong vòng khoảng 10p

cho nhiệt độ trong nồi hấp đồng đều rồi sau đó tháo hạt điều qua cửa tháo liệu tải

mỏng để làm nguội. Trong thời gian hấp cứ khoảng 10 phút tháo nước ngưng một

lấn qua van xả. Hạt để nguội ít nhất khoảng 24 giờ trước khi đem đi cắt tách.

Hấp động trong quy trình chế biến hạt điều

Phương pháp hấp động khác phương pháp tĩnh ở chỗ: có sử dụng một số thiết

bị hấp hạt điều kiểu trục vít. Hạt điều thô sẽ không được ngâm nước như ở phương

pháp hấp tĩnh mà sẽ được ẩm hóa bằng hơi nước. Quá trình hấp động sẽ được diễn

ra liên tục và không gián đoạn như quá trình hấp tĩnh.

b. Phương pháp làm ẩm, chao dầu

Hạt trước khi chao dầu phải được ẩm hóa đế làm tăng độ ẩm ban đầu từ

10% lên 15 – 25% (thường 15 – 18%).

Ẩm hóa thực chất là thêm nước vào bên trong hạt điều. Tác động quan trọng

của ẩm hóa:

Nước thấm vào bên trong vỏ sẽ tạo ra một hỗn hợp dầu vỏ và nước, khi chao dầu hạt gặp nhiệt độ cao (180 – 2000C) đột ngột nước trong hỗn hợp chuyển sang

trạng thái hơi tăng áp phá vỡ các tế bào chứa dầu để dầu dễ dàng chảy thoát ra và

làm cho vỏ hạt phồng lên tạo ra khoảng hở giữa vỏ và nhân.

Nhờ tăng ẩm nhân sẽ dẻo hơn, trong quá trình chao nhân không bị xém vàng

và bể vỡ khi đưa qua công đoạn cắt bóc vỏ tiếp theo.

Có thể ẩm hóa theo một trong các cách sau:

Tưới nước: chất hạt điều thành đống hoặc cho vào bể có lỗ thoát nước rồi

tưới nước đẫm nhiều lần (thường cách 1 giờ tưới 1 lần), giữa các lần tưới đậy bằng

bao bố ẩm. Số lần tưới nhiều ít tùy thuộc vào độ ẩm ban đầu, kích cỡ to nhỏ, vỏ dày

hay mỏng và thời gian lưu kho của hạt. Ẩm hóa theo cách tưới nước mất nhiều thời

gian nhưng ít bị dư ẩm.

38

Ngâm nước: hạt được ngâm vào bể nước lã tới khi đạt độ ẩm theo yêu cầu thì

vớt ra (hoặc tháo hết nước) để ráo nước. Thời gian ngâm hạt trong nước cũng phụ

thuộc các điều kiện của hạt điều như cách tưới. Ẩm hóa theo cách ngâm rút ngắn

được thời gian ẩm hóa so với tưới nước nhưng dễ bị quá ẩm.

Kết hợp vừa ngâm vừa tưới hạt: ngâm hạt trong nước lã một số giờ rồi tháo

nước để ráo nước tưới thêm một số lượt để điều chỉnh độ ẩm của hạt đạt yêu cầu.

Hạt điều đã được ẩm hóa được đưa vào thùng (bể) có chứa dầu vỏ điều đã gia nhiệt tới 180 – 2000C. Thời gian hạt điều nằm trong dầu (thời gian chao) kéo dài

1 – 3 phút tùy thuộc kích cỡ hạt. Trong quá trình chao đầu vỏ hạt phồng lên, nứt

chân chim do hơi nước trong vỏ bốc ra, nhờ các vết nứt này dầu trong vỏ thoát ra

làm cho mức dầu trong thùng tăng lên và được lấy ra liên tục trong quá trình chao

dầu. Sau khi chao dầu, hạt được đưa qua máy li tâm vẩy để tách hết lớp dầu vỏ còn

dính trên bề mặt vỏ hạt rồi để nguội đưa qua khâu cắt bóc vỏ. Trường hợp do dầu

dùng để chao đã quá đặc qua vẩy ly tâm dầu vẫn còn bám dính trên vỏ hạt có thể

trộn tro bếp vào để tro bếp hấp thụ hết lớp dầu cho dính này.

Quá trình chao dầu được xác định là đạt yêu cầu kĩ thuật khi lấy ra được ít

nhất 50% lượng dầu có trong vỏ, bề mặt của hạt chao ra khô không dính dầu, quan

sát bề mặt vỏ hạt thấy rõ các vết nứt chân chim, cầm hạt có cảm giác nhẹ và khi lắc

cảm nhận được giữa vỏ và nhân có một khoảng hở.

Tách nhân

Hạt điều thô A, B, C sau khi hấp hoặc chao dầu để khoảng một ngày là có thể

đưa vào chẻ được, đây là công đoạn quan trọng nhất trong quy trình chế biến hạt

điều. Ở khâu này, người công nhân sẽ tách nhân bằng phương pháp thủ công hoặc

sử dụng máy tách nhân tự động. Từ khâu này trở đi sản phẩm chỉ cần thêm một

công đoạn sơ chế đơn giản là có thể ăn được. Nhân hạt điều từ khâu này được gọi là

nhân sống (nhân tươi).

Tách nhân bằng thủ công: mỗi công nhân sử dụng một thiết bị cắt tách hạt

điều, thiết bị này được hoạt động bằng thủ công, tách vỏ ra để thu hồi nhân. Tuy sử

dụng máy móc nhưng bản chất của công việc này gần giống như phương pháp thủ

39

công vì cấu tạo của máy còn rất đơn giản và thô sơ. Vì vậy công đoạn này cần tay

nghề và sức lực của công nhân là chính.

Hình 1.6. Tách vỏ hạt điều thủ công

Tách hạt điều bằng máy sử dụng hệ thống khí nén: Sử dụng máy cắt tách tự

động bằng khí nén: Hệ thống máy cắt tách hạt điều tự động này gồm 17 máy cắt

riêng lẻ, đều dùng pít-tông khí nén để vận hành. Năng suất của hệ thống là trên 2,5

tấn hạt điều/giờ. Tỉ lệ bể, vỡ khoảng 10%, nhân ít dính trong vỏ; tỉ lệ này lợi hơn rất

nhiều lần so với cắt tách thủ công.

Hình 1.7. Tách nhân điều bằng máy tự động cơ khí

40

Hệ thống cắt tách hạt điều tự động bằng cơ khí này khá ưu việt, vượt trội hơn

so với hệ thống cắt tách hạt điều tự động dùng khí nén. Tỷ lệ nhân bể vỡ chỉ 6% (cắt

thủ công tỷ lệ này là 4%), hạt còn nhân dính 5% (sau khi qua máy ly tâm), năng suất

cả hệ thống là 2 tấn/ca. Hệ thống này có nhiều ưu điểm: năng suất tăng gấp 2 lần,

lượng điện năng giảm 2/3, tỉ lệ bể vỡ còn 6%, giá thành chỉ còn một nửa so với hệ

thống cắt tách hạt điều tự động dùng khí nén.

Ưu điểm quan trọng nhất là tiêu tốn điện năng chỉ 10 kWh/giờ hoạt động (chỉ

bằng 1/3 so hệ thống cắt tách bằng khí nén trước đây). Nếu tính ra, cắt 2 tấn bằng

máy, chỉ cần 10 – 12 công; bằng 1/3 đến một nửa so cắt thủ công. Hiệu quả kinh tế

mang lại rất lớn cho doanh nghiệp chế biến hạt điều khi dùng máy.

Sấy

“Sấy” giúp làm chín nhân điều, tạo điều kiện cho lớp vỏ lụa tách khỏi nhân

điều, diệt vi sinh vật gây bệnh thông qua gia nhiệt, đáp ứng yêu cầu trong quá trình

sản xuất. Cách làm đơn giản là phơi dưới nắng mặt trời; cách thứ hai là nhân Điều

được đưa vào sấy trong các lò sấy, với thời gian sấy 11 ± 2 giờ. Sản phẩm sau khi

sấy được cho vào các thùng, chuyển sang khâu bóc vỏ lụa bằng băng tải. Với cách

sấy khô đưa hàng về độ ẩm 3 – 4%, hàng có thể bảo quản đến 6 tháng vẫn sử dụng

tốt. Một mục đích khác của việc sấy khô là làm cho nhân hạt điều bong tróc khỏi

lớp áo lụa bên ngoài.

41

Hình 1.8. Lò sấy hạt điều

Hạt điều được cho vào xe đựng → đẩy vào phòng sấy → bật công tắc điện

→ mở hơi nước quá nhiệt cấp vào giàn trao đổi nhiệt trong phòng sấy → Điều

chỉnh nhiệt độ sấy bằng cách tăng giảm áp suất hơi quá nhiệt cấp vào → hệ thống

hơi nước quá nhiệt sau khi qua bồn hấp, vào giàn trao đổi nhiệt sẽ thoát ra ngoài → Nhiệt độ sấy từ 80 – 850C, thời gian sấy khoảng 12 – 13h → lấy hạt điều ra.

Bóc vỏ lụa

Để việc tiêu dùng hạt điều dễ dàng hơn, nhân hạt điều sau khi sấy cần được

làm sạch vỏ lụa. Tại khâu này, các doanh nghiệp có thể lựa chọn bóc vỏ lụa bằng 2

cách:

 Bóc vỏ lụa thủ công: Tức dùng tay bóc tách lớp vỏ lụa ra khỏi nhân điều. Sử

dụng nhiều nhân công, năng suất thấp nhưng tỉ lệ nhân bể thấp.

 Bóc vỏ lụa bằng máy tự động: Năng suất cao, tốn ít nhân công nhưng tiêu tốn

năng lượng và tỉ lệ nhân bể cao.

42

Hình 1.9. Máy bóc vỏ lụa tự động

Hiện nay các doanh nghiệp cơ sở chế biến đều sử dụng máy bóc vỏ lụa sau

đó sẽ được công nhân dùng dao gọt lại những hạt còn sót vỏ lụa.

Kiểm tra chất lượng, phân loại hạt

Hạt điều nhân sau khi bóc sạch vỏ lụa sẽ được phân loại về cùng một cỡ –

màu, đồng thời loại bỏ một phần tạp chất có trong sản phẩm và kiểm tra chất lượng

trước khi đóng gói thành thành phẩm để bán cho thị trường nội địa hoặc xuất khẩu

ra nước ngoài. Phân loại nhân hạt điều có 2 cách: Bằng thủ công hoặc sử dụng máy

phân cỡ tự động và máy bắn màu. Trong đó, phương pháp thủ công: dựa vào cảm

quan của người công nhân để phân loại sản phẩm về cả kích thước, màu sắc.

Phương pháp này tốn rất nhiều công nhân.

43

Hình 1.10. Sử dụng máy phân loại kích cỡ hạt

Sản phẩm sau khi phân loại thu được: Theo quy chuẩn của thế giới, bộ tiêu

chuẩn sản phẩm ở khâu này có 32 loại hoặc theo mẫu yêu cầu của khách hàng.

Phun trùng

Nhằm tăng thời gian bảo quản sản phẩm; tiêu diệt và ngăn ngừa sự phát triển

của côn trùng trong sản phẩm. Do đó, sản phẩm được xông hơi bằng hoá chất và

tuân thủ tuyệt đối theo quy trình chuẩn tham chiếu, có như vậy sản phẩm mới được

an toàn tuyệt đối.

Đóng gói

Để bảo quản sản phẩm được tốt, tăng tính cảm quan, hạn chế sự phát triển

của vi sinh vật gây bệnh, hạn chế côn trùng xâm nhập thì đòi hỏi sản phẩm sau khi

xông hơi, có hoặc không có công đoạn dò kim loại bằng máy, sau đó sản phẩm cần

được đóng vào các túi nhựa và hút chân không.

44

Hình 1.11. Hệ thống đóng gói sản phẩm

Khâu cuối cùng trong quy trình sản xuất là “bảo quản – nhập kho”

Sản phẩm sau khi đóng thùng được bảo quản tại kho thành phẩm trước khi

xuất hàng. Thành phẩm cần được bảo quản trong điều kiện thích hợp nhằm duy trì

chất lượng của sản phẩm, hạn chế sự phát triển vi sinh vật gây bệnh, hạn chế sự

xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại.

45

CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI

CÁC CƠ SỞ CHẾ BIẾN HẠT ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

BÌNH PHƯỚC

2.1. Công nghệ chế biến hạt điều hiện nay ở Bình Phước

Hiện nay, nếu xét về mặt công nghệ sử dụng trong quá trình chế biến hạt diều

có thể phân ra chế biến theo công nghệ xử lý hạt điều dùng nhiệt và chế biến theo

công nghệ xử lý hạt điều dùng hơi nước.

Công nghệ sản xuất để tạo nhân hạt điều từ hạt điều thô trên địa bàn tỉnh

Bình Phước đang được áp dụng hiện nay là công nghệ chao dầu hoặc hấp. Theo kết

quả khảo sát thực tế tại các nhà máy chế biến hạt điều trên địa bàn tỉnh Bình Phước

thì hầu hết các nhà máy sử dụng công nghệ hấp (87%), chỉ còn một số ít nhà máy

còn sử dụng công nghệ chao dầu (13%). Kết quả này cũng tương tự kết quả của

Nguyễn Ngọc Trọng (2017) nghệ hấp (82%), chao dầu (18%).

2.2. Thực trạng chất lượng nước thải tại khu vực các nhà máy

2.2.1. Nguồn phát sinh nước thải

 Nước thải sản xuất:

Đối với các công ty sử dụng công nghệ hấp hạt điều: Nước thải phát sinh chủ

yếu từ công đoạn hấp hạt, thành phần các chất trong nước thải này chủ yếu các

chất vô cơ dính bám trên hạt điều, các cặn lơ lửng và các chất độc do vỏ hạt điều tiết ra, lưu lượng tại các nhà máy dao động từ 0,05 đến 0,75 m3/ngày

tương ứng với số lượng nồi hấp của từng nhà máy. Trung bình lượng nước thải này khoảng 0,05 m3/nồi hấp/ngày. Trong đó, lượng nước thải sản xuất thấp nhất là tại nhà máy Sơn Thành (0,05 m3/ngày) và cao nhất là nhà máy Hoàng Sơn I (0,75 m3/ngày).

Đối với các nhà máy sử dụng công nghệ chao dầu: bao gồm 3 nhà máy Quỳnh

Như, XNK Bình Phước và Sơn Long. Hạt điều thô được làm ẩm bằng cách

đem ngâm trong nước khoảng 4 – 7 giờ trong các bể ngâm, mục đích là làm

cho các vỏ cứng mềm ra trước khi đưa vào chảo chao. Nước thải phát sinh chủ

46

yếu là từ khâu ngâm ẩm và chao dầu, thành phần các chất độc hại trong nước

thải này nhiều và lưu lượng lớn hơn so với phương pháp hấp. Lưu lượng nước thải từ hệ thống này trung bình khoảng 1 m3/tấn/ngày theo công suất của nhà

máy. Quá trình làm ẩm có phát sinh ra một lượng nước thải với khối lượng ước tính khoảng 0,5m3 nước thải/tấn sản phẩm. Với tính chất ô nhiễm như

BOD 763 – 3.642,3 mg/l, COD 4.193 – 6.432,3 mg/l, tổng P 0,02 – 4,91 mg/l,

SS 30,7 – 462,3 mg/l... Dầu thải từ công đoạn chao dầu, từ ống khói máy chao

sẽ thoái hóa và chuyển thành cặn dầu. Cặn này không thể sử dụng được vào

bất kỳ một việc gì khác, lại không thể bị phân hủy trong bất kỳ môi trường tự

nhiên nào, kể cả hàng chục năm sau.

Dù sử dụng công nghệ chao dầu hay hấp, trong thành phần nước thải đều có

các chất độc hữu cơ do vỏ điều tiết ra nên lượng nước thải trong quá trình

sản xuất đều có thể xem là nước thải nguy hại và cần có hệ thống xử lý nước

thải nhằm xử lý các thành phần này trước khi thải ra ngoài môi trường.

 Nước thải sinh hoạt: phát sinh do nhu cầu dùng nước của công nhân viên

trong nhà máy và khu nội trú cho công nhân, lượng thải bằng 100% lượng

nước sử dụng.

 Nước mưa: Nước mưa từ trên mái nhà và nước mưa chảy tràn trên sân khuôn

viên. Chất lượng nước mưa phụ thuộc vào độ trong sạch của khí quyển tại khu

vực đang xét và đặc điểm mặt bằng rửa trôi. Hầu hết các nhà máy sản xuất đều

có hệ thống mái che và có xây dựng chỗ lưu trữ chất thải sản xuất và chất thải

sinh hoạt, ngoài ra mật độ cây xanh ở Bình Phước lớn. Do đó nước mưa chảy

qua khu vực này có mức độ ô nhiễm không đáng kể và được xem là nước thải

quy ước sạch.

2.2.2. Đánh giá nguồn nước thải phát sinh từ một số nhà máy sản xuất hạt điều

Đa số các nhà máy khảo sát đều chưa có hệ thống xử lý nước thải sản xuất

(chiếm 70%), cả nước thải sinh hoạt và sản xuất đều được thu gom chung vào hố và

ngấm xuống đất hoặc thải thẳng ra mương. Chỉ có Công ty TNHH Sơn Long là có

47

hệ thống xử lý nước thải bằng các hóa chất, sau đó qua hồ sinh học và thải ra môi

trường bên ngoài. Đặc biệt, 2 nhà máy Quỳnh Như, XNK Bình Phước do sử dụng

công nghệ Chao dầu phát sinh ô nhiễm cao do rơi vãi dầu điều trong quá trình chao

và việc thu gom vào các thùng chứa chưa đảm bảo vệ sinh, khiến khu vực xung

quanh lò chao và chỗ lưu chứa dầu chao luôn đọng lại thành những vũng dầu nhỏ

gây mùi hôi khó chịu, ảnh hưởng trực tiếp đến người công nhân làm việc tại phân

xưởng này. Công ty Sơn Long mặc dù cũng sử dụng công nghệ Chao dầu nhưng

nhờ quản lý tốt về việc sử dụng dầu vỏ để gia nhiệt và thu gom hợp lý nên ít rơi vãi

dầu ra nền xưởng.

Đối với nước thải ngâm hạt điều: Hạt điều thô được làm ẩm bằng cách đem

ngâm trong nước khoảng 4 – 7 giờ trong các bể ngâm, mục đích là làm cho các vỏ

cứng mềm ra trước khi đưa vào chảo chao. Nước thải phát sinh chủ yếu là từ khâu

ngâm ẩm và chao dầu, thành phần các chất độc hại trong nước thải này nhiều và lưu

lượng lớn hơn so với phương pháp hấp. Lưu lượng nước thải từ hệ thống này trung bình khoảng 1m3/tấn/ngày theo công suất của nhà máy. Quá trình làm ẩm có phát sinh ra một lượng nước thải với khối lượng ước tính khoảng 0,5m3 nước thải/tấn sản

phẩm. Theo kết quả phân tích (Phục Lục B) về thành phần các chất ô nhiễm trong

nước thải ngâm tẩm hạt điều tại các cơ sở chế biến trên địa bàn tỉnh Bình Phước, có

thể ước tính tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ nguồn thải này như sau:

Bảng 2.1: Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ nước thải trong quá trình ngâm tẩm

Stt Chất Ô nhiễm Nồng độ (mg/l)

Tổng tải lượng (kg/ngày)

01

763  3.642,3

190,75  910,58

BOD5

02

COD

4193  6.432,3

1.048,25  1.608,01

03

SS

30,7  462,3

7,68  115,58

04

+

5,27  10,89

1,318  2,723

N-NH4

05

Tổng P

0,02  4,91

0,005  1,228

48

Hình 2.1. Đồ thị biểu diễn kết quả TSS

Hình 2. 2: Đồ thị biểu diễn kết quả độ

tại các cơ sở chế biến hạt điều trên địa

màu tại các cơ sở chế biến hạt điều trên

bàn Bình Phước

địa bàn Bình Phước

Nhận xét:

Kết quả phân tích nước thải ngâm hạt điều thì chỉ số TSS một số cơ sở chế

biến là 30,7  462,3 mg/l, vượt tiêu chuẩn cho phép cao vượt QCVN 40 : 2011 cột B 4,6 lần (TC : 100 mg/l).

Độ màu một số cơ sở chế biến là 102,1 377,3 Pt – Co, vượt tiêu chuẩn cho

phép cao vượt QCVN 40 : 2011 cột B 2,51 lần (TC : 150 Pt – Co).

TSS và độ màu vượt tiêu chuẩn vì nước sau khi ngâm thường có nhiều chất

rắn lơ lửng từ chất dơ bám ngoài vỏ.

49

Hình 2.3. Đồ thị biểu diễn kết quả BOD5 và COD ở nước thải ngâm hạt điều tại các cơ sở chế biến hạt điều

Nhận xét:

Chỉ tiêu BOD5 trong nước thải ngâm tẩm là 763  3.642,3 mg/l, trong các

mẫu phân tích thì hầu hết các cơ sở chế biến vượt tiêu chuẩn cho phép rất cao vượt QCVN 40 : 2011 cột B từ 14,7 – 72,3 lần (TC : 50 mg/l).

Chỉ tiêu COD trong nước thải ngâm tẩm là 4.193  6.432,3 mg/l, trong các

mẫu phân tích thì hầu hết các cơ sở chế biến vượt từ 27,9 – 42,8 lần theo tiêu chuẩn cho phép QCVN 40 : 2011 cột B (TC:150 mg/l).

50

Hình 2.4. Đồ thị biểu diễn kết quả Nitơ tổng và photpho tổng ở nước

thải ngâm hạt điều tại các cơ sở chế biến hạt điều

Nhận xét:

Trong các mẫu phân tích thì hầu hết các nguồn nước thải của các cơ sở chế

biến hạt điều hàm lượng Nitơ tổng đạt tiêu chuẩn cho phép, Tổng Phốt pho thì vượt

tiêu chuẩn cho phép QCVN 40: 2011 cột B.

Đối với nước thải của HTXL khí thải lò hơi: đây là lượng nước dùng để hấp

thụ các chất ô nhiễm từ khí thải của lò hơi trước khi khí lên ống khói và thoát

ra ngoài. Với mục đích được dùng là để hấp thụ các chất ô nhiễm nên nguồn

nước thải này có hàm lượng chất ô nhiễm rất cao. Kết quả ghi nhận mẫu thu

được 2 cơ sở Hiệp Hà, Phúc An đều có thành phần ô nhiễm cao. Đặc biệt mẫu

tại cơ sở Hiệp Hà, chỉ tiêu BOD5 và COD lần lượt là 4.840 mg/l và 8.000 mg/l

vượt 90 lần và 50 lần quy chuẩn nước thải. Chỉ số TSS cũng vượt quy chuẩn 7

lần. Mẫu tại cơ sở Phúc An có chỉ tiêu TSS lên đến 885 mg/l, vượt 8 lần quy

chuẩn, các chỉ tiêu BOD5 và COD lần lượt là 2.400 mg/l và 4.000 mg/l.

Đối với nước thải Lò hấp: Phát sinh từ công đoạn hấp hạt điều.

51

Bảng 2.2. Các chỉ tiêu trong nước thải lò hấp của cơ sở chế biến hạt điều

Các chỉ tiêu trong nước thải lò hấp của cơ sở chế biến hạt điều chưa qua

xử lý

Độ màu

COD

Tổng N

Tổng P

BOD5

TSS

pH

(mg/l)

(Pt – Co)

(mg/l)

(mg/l)

(mg/l)

(mg/l)

203

Mẫu 1

7,01

31

2.151

3.122

7,53

1,91

315

Mẫu 2

6,15

24

2.112

3.875

8,12

1,62

210

Mẫu 3

7,27

29

2.971

4.792

9,11

1,78

250

Mẫu 4

7,57

27

3.123

5.120

9,93

0,99

210

Mẫu 5

7,27

39

2.971

4.792

9,11

1,78

310

Mẫu 6

5,78

275

2.471

4.971

4,51

4,96

375

Mẫu 7

4,7

301

3.112

5.080

6,13

2,79

342

Mẫu 8

5,3

341

2.475

5.137

5,74

5,36

380

Mẫu 9

4,5

316

3.612

6.160

7.03

2,75

197

Mẫu 10

5,72

47

945

1.510

6.745

0,021

310

Mẫu 11

5,89

302

1.327

2.320

13,41

5.7

245

Mẫu 12

5,52

341

1.091

2.155

11,31

4,75

QCVN

5,5 – 9

150

100

50

150

40

6

40:2011

Cột B

52

Nhận xét:

Cả hai mẫu thu được từ các nhà máy sử dụng công nghệ hấp (Lan Cường và

Hiệp Hà) đều cho thấy nguồn nước thải này có tính ô nhiễm rất cao, đặc biệt là chỉ

tiêu BOD5 và COD vượt ngưỡng cho phép rất nhiều lần. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu

như pH, TSS, độ màu, vi sinh cũng không đạt chuẩn cho phép xả ra môi trường, cần

phải thực hiện xử lý trước khi xả thải. Đặc biệt một số cơ sở có chỉ tiêu BOD5 và

COD cao lần lượt là 3.612 mg/l và 6.160 mg/l vượt 72,2 lần và 61,6 lần quy chuẩn

nước thải. Chỉ tiêu TSS cũng vượt quy chuẩn 3,4 lần.

Đối với nước thải sau HTXL nước thải chung: Một số cơ sở như Sơn Long,

Phúc An đã xây dựng HTXL nước thải để xử lý nước thải sản xuất và nước

thải sinh hoạt phát sinh. Kết quả phân tích cho thấy các hệ thống này đã xử lý

tương đối hiệu quả các chất ô nghiễm trong nước thải, mức độ ô nhiễm của

nước thải giảm đáng kể so với các mẫu trước xử lý.

Hình 2.5. Đồ thị biểu diễn kết quả chỉ tiêu BOD5 và COD trước và sau hệ thống xử

lý tại một số cơ sở chế biến hạt điều trên địa bàn Bình Phước

53

Nhận xét :

Chỉ tiêu BOD5 có trong nước thải sau hệ thống xử lý tại một số cơ sở chế biến

hạt điều trên địa bàn Bình Phước là 76  193,5 mg/l, trong các mẫu phân tích

thì hầu hết các cơ sở chế biến vượt tiêu chuẩn cho phép rất cao vượt QCVN

40 : 2011 cột B từ 3,86 lần (TC : 50 mg/l).

Chỉ tiêu COD trong nước thải ngâm tẩm là 131,2  312 mg/l, trong các mẫu

phân tích thì hầu hết các cơ sở chế biến vượt tiêu chuẩn cho phép rất cao vượt vượt QCVN 40 : 2011 cột B từ 0,87 – 2,08 lần (TC : 150 mg/l).

Bảng 2.3. Các chỉ tiêu trong nước thải sau hệ thống XLNT của cơ sở chế biến hạt điều

Các chỉ tiêu trong nước thải sau hệ thống XLNT của cơ sở chế biến hạt điều

Độ màu

COD

Tổng N

Tổng P

BOD5

TSS

pH

(mg/l)

(Pt-Co)

(mg/l)

(mg/l)

(mg/l)

(mg/l)

Mẫu 1

6,18

80

32

76

131,2

11,01

4,44

Mẫu 2

7,20

60

13

193

297,6

7.745

0,01

Mẫu 3

6,72

142

112

125

312,0

8,12

3,43

QCVN

5,5 – 9

150

100

50

150

40

6

40:2011

Cột B

Từ kết quả phân tích các mẫu nước thải từ các nhà máy sản xuất hạt điều cho

thấy các chỉ tiêu như màu, TSS và vi sinh là các chỉ tiêu thường bị ô nhiễm cao.

Nước thải từ dây chuyển sản xuất hạt điều có đặc trưng là không phát sinh liên tục

mà tùy thuộc vào năng xuất vận hành của nhà máy, lượng phát sinh không lớn

nhưng tính chất ô nhiễm cao. Một số cơ sở có đầu tư xây dựng HTXL nước thải đã

xử lý tương đối hiệu quả nước thải của đơn vị mình. Cách xử lý bằng hệ thống tự

hoại ở một số cơ sở không hiệu quả, thành phần ô nhiễm trong nước thải cuối hố ga

54

còn rất cao. Do đó, các nhà máy cần xây dựng hệ thống thu gom triệt để các loại

nước thải phát sinh rải rác từ các công đoạn sản xuất, xây dựng các HTXL tập trung

xử lý các chỉ tiêu như màu, BOD5, COD và vi sinh.

2.3. Thực trạng không khí tại các cơ sở chế biến hạt điều ở Bình Phước

2.3.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí

Theo dây chuyền công nghệ sản xuất, các tài liệu kỹ thuật liên quan và giám

sát thực tế, chúng tôi xác định nguồn gốc phát sinh chất thải như sau:

Nguồn gây ô nhiễm không khí lớn nhất từ hoat động của nhà máy là bụi phát

sinh từ công đoạn cắt bên cạnh đó còn khói bụi phát sinh từ việc đốt củi. Đây

là một lượng bụi rất lớn và có khả năng phát tán xa nếu không được thu hồi sẽ

gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường xung quanh. Bán kính ảnh hưởng

vào khoảng 500 m tính từ nguồn thải. Ngoài ra khí thải còn phát sinh từ quá

trình hấp hạt điều, sấy hạt điều, từ các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Đối

với công nghệ chao dầu khí thải từ quá trình chao sinh ra rất lớn nếu không có

hệ thống xử lý khí thải thì tác động rất lớn đến sức khỏe của công nhân viên

làm việc tại cơ sở. Mặc dù vỏ hạt điều không được phép sử dụng làm chất đốt

do có nhiều cardanol, khi cháy sẽ giải phóng nhiều chất hữu cơ khiến khí thải

chứa nhiều thành phần độc hại cho sức khỏe. Tuy nhiên, nhiều cơ sở vẫn tiến

hành trộn vỏ điều với củi để tăng khả năng cháy của nguyên liệu mà không

xây dựng các hệ thống xử lý khí thải nên gây nguy cơ ô nhiễm không khí cao.

Bụi, khí thải phát sinh từ hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải

trong khu vực cơ sở. Tuy nhiên, đây là nguồn thải không liên tục. Thành phần

chủ yếu là bụi, CO2, SO2, NO2…

2.3.2. Đánh giá nguồn khí thải phát sinh từ một số nhà máy sản xuất hạt điều:

a. Hơi dầu bốc lên từ chảo chao

Quá trình chao được thực hiện từng mẻ gián đoạn bằng cách nhúng hạt điều thô vào chảo dầu vỏ hạt điều đang sôi nhiệt độ khoảng 180 – 2000C. Ở nhiệt độ này

55

dầu sẽ bay hơi cùng với các thao tác chao. Thông thường hơi dầu bốc lên được hệ

thống chụp hút thu gom và quạt đẩy đưa dạng khí chứa hơi dầu ra môi trường. Đây

là nguồn gây ô nhiễm không khí rất lớn đối với môi trường xung quanh nên cần

phải được xử lý trước khi thải ra ngoài.

Hình 2.6. Đồ thị biểu diễn kết quả hàm lượng khí CO trong khu vực sản xuất

tại một số cơ sở chế biến hạt điều trên địa bàn Bình Phước

b. Bụi từ lò đốt vỏ hạt điều

Nguồn gây ô nhiễm không khí lớn nhất từ hoat động của cơ sở là bụi phát

sinh từ công đoạn cắt bên cạnh đó còn khói bụi phát sinh từ việc đốt củi. Đây là một

lượng bụi rất lớn và có khả năng phát tán xa nếu không được thu hồi sẽ gây ảnh

hưởng nghiêm trọng đến môi trường xung quanh. Bán kính ảnh hưởng vào khoảng

500 m tính từ nguồn thải. Ngoài ra khí thải còn phát sinh từ quá trình hấp hạt điều,

sấy hạt điều, từ các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Đối với công nghệ chao dầu

khí thải từ quá trình chao sinh ra rất lớn nếu không có hệ thống xử lý khí thải thì tác

động rất lớn đến sức khỏe của công nhân viên làm việc tại cơ sở. Mặc dù vỏ hạt

điều không được phép sử dụng làm chất đốt do có nhiều cardanol, khi cháy sẽ giải

56

phóng nhiều chất hữu cơ khiến khí thải chứa nhiều thành phần độc hại cho sức

khỏe.

Hình 2.7. Đồ thị biểu diễn kết quả hàm lượng bụi ở khu vực ống thải

lò hơi tại một số cơ sở chế biến hạt điều trên địa bàn Bình Phước

c. Hơi dầu trong quá trình ly tâm

Trong quá trình ly tâm hạt, một lượng hơi dầu bị bay hơi vào môi trường

xung quanh, tuy nhiên ở mức độ thấp có thể khắc phục được bằng một số giải pháp

đơn giản.

d. Khí thải phát sinh từ lò đốt

Thành phần chính trong khí thải ngòai bụi còn có hỗn hợp khí thải chính

gồm CO, CxHy (các Hydro Carbon), hơi dầu có trong hạt điều dạng chưa cháy hoặc

cháy không hòan tòan. Hỗn hợp khí thải này sẽ kết hợp với tro tạo nên một hỗn hợp

dạng khí đen làm tăng thêm nguồn ô nhiễm. Đây cũng chính là nguồn ô nhiễm lớn

hiện nay tại các cơ sở chế biến hạt điều.

57

Căn cứ vô hệ số ô nhiễm không khí xây dựng trong Đề tài “Xử lý khí thải hạt

điều bằng phương pháp đốt – Viện Tài nguyên Môi trường TP.HCM” có thể sơ bộ

đánh giá tải lượng chất ô nhiễm không khí thải vô môi trường như sau:

Bảng 2.4: Tải lượng các chất ô nhiễm không khí sinh ra do quá trình đốt vỏ

Hệ số tải lượng

Chất ô

Tổng tải lượng

STT

nhiễm

(kg/ngày)

(mg/kg nhiên liệu đốt)

1.750 – 2.800

613,11 – 980,98

1

Bụi

11.900 – 14.000

4.169,16 – 4.904,90

2

CO

Tổng Phenol 140 – 280

49,05 – 98,10

3

4

420 – 630

147,15 – 220,72

NOx

5

210 – 280

73,57 – 98,10

SO2

(Nguồn: Viện Tài nguyên Môi trường TP.HCM 2015)

Theo kết quả tính toán thì lượng các chất ô nhiễm trong khí thải đốt vỏ hạt

điều thải vào môi trường khá lớn phát sinh chủ yếu ở khu vực chao hấp dầu, khu

vực bóc vỏ lụa và khu vực sấy nhân. Vì vậy, các cơ sở chế biến cần phải có các giải

pháp xử lý phù hợp để làm giảm ô nhiễm từ các nguồn này nhằm phát triển bền

vững ngành công nghiệp chế biến hạt điều của tỉnh.

Hình 2.8. Đồ thị biểu diễn kết quả hàm

Hình 2.9. Đồ thị biểu diễn kết quả

lượng khí NOx ở khu vực ống thải lò hơi

hàm lượng khí SO2 ở khu vực ống thải

của các cơ sở chế biến hạt điều

lò hơi của các cơ sở chế biến hạt điều

58

Hình 2.10. Đồ thị biểu diễn kết quả lượng khí CO tại ống thải lò hơi ở

một số cơ sở chế biến hạt điều trên địa bàn Bình Phước

Đánh giá chung: Hiện nay do công nghệ liên tục được cải tiến và phải có báo cáo

giám sát bảo vệ môi trường theo quy định của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh

Bình Phước nên hầu hết hệ thống xử lý khí thải đều được các cơ sở áp dụng trước

khi thải ra môi trường đối với lò hơi và lò chao, các hệ thống xử lý này đều do

trường Đại học Bách khoa TP.HCM thiết kế (chiếm 90%) và có 10% cơ sở vẫn

chưa có hệ thống xử lý khí thải (như Quỳnh Như, Phúc An và Song Hỷ…) mà thải

trực tiếp ra môi trường bằng cột khói cao 10m.

Chính vì vậy, hàm lượng khí CO ở khu vực lò hơi vượt tiêu chuẩn cho phép QCVN 19 – 2009/BTNMT (TC : 1000 mg/m3 ) đến 4,5 lần. Còn lại các khí

khác như NOx, SO2, phenol nằm trong giới hạn cho phép. Trong đó, Quỳnh Như và

XNK Bình Phước sử dụng công nghệ chao dầu phát sinh nhiều khí thải có nguy cơ

ô nhiễm cao. Nhà máy Phúc An hiện đang tiến hành xây dựng nhà xưởng mới với

các trang thiết bị hiện đại nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tới môi trường.

59

2.4. Tác động do nhiệt dư

Nhiệt dư chỉ phát sinh cục bộ trong các phân xưởng sản xuất, đặc biệt là

phân xưởng sấy và hấp hạt điều, lò hơi đốt củi. Do đó, nguồn tác động này chỉ tác

động trực tiếp đến công nhân lao động tại các phân xưởng có nhiệt dư cao.

Hình 2.11. Đồ thị biểu diễn kết quả lượng nhiệt tổng ở chất thải rắn tại một số cơ sở chế biến hạt điều trên địa bàn Bình Phước

Nhận xét:

Các loại khí thải và nhiệt dư này nếu không có biện pháp khống chế và giảm

thiểu sẽ gây ra tác động xấu đến môi trường không khí bên trong khu vực cơ sở

cũng như đến sức khỏe của công nhân trực tiếp làm việc tại cơ sở. Tùy thuộc vào

nồng độ và thời gian, tác dụng của các chất ô nhiễm trong không khí có thể gây tác

động xấu đến con người, động thực vật và môi trường nơi đây.

2.5. Thực trạng chất thải rắn tại các cơ sở chế biến hạt điều

 Chất thải rắn sinh hoạt: phát sinh chủ yếu là rác sinh hoạt của cán bộ công

nhân viên trong cơ sở, rác từ quá trình dọn dẹp sân bãi, làm vườn… Thành

phần: thực phẩm dư thừa, bao bì nilon, giấy văn phòng, hộp đựng thức ăn,

60

chai lọ nhựa… Khối lượng chất thải sinh hoạt phụ thuộc vào số lượng công

nhân viên của mỗi cơ sở, dao động từ 10 đến 70 kg/ngày, được lưu chứa trong

các khu vực riêng và được thu gom định kỳ.

 Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại: Chất thải rắn công nghiệp chủ yếu

là vỏ hạt điều sau khi tách nhân, cứ 1 tấn nguyên liệu hạt điều thô thì có

khoảng 70 – 75% lượng vỏ bị loại bỏ trong quá trình tách hạt, lượng vỏ lụa

chiếm 1 – 2% khối lượng nhân điều trước khi bóc vỏ lụa. Đa số lượng chất

thải rắn này đều được các cơ sở thu gom đem bán cho các cơ sở thu mua, một

phần nhỏ được giữ lại làm chất đốt hoặc các mục đích khác. Khối lượng cụ thể

của từng cơ sở được trình bày trong bảng trên. Ngoài ra trong quá trình sản

xuất cũng phát sinh các chất thải như: giấy vụn, bao bì, thùng carton, phế liệu,

máy móc nhưng số lượng này không nhiều và cũng thường được các cơ sở

đem bán phế liệu.

Bảng 2.5. Tình hình quản lý về vấn đề phát sinh chất thải rắn của các cơ sở chế biến hạt điều trên địa bàn tỉnh Bình Phước

Xây dựng nhà chứa CTR

Xây dựng nhà chứa chất thải

nguy hại

Số lượng

Số lượng

%

%

93,3

14

46,7

28

6,7

16

53,3

2

Không

Đăng ký chủ nguồn thải

Áp dụng mô hình phân loại

với CTR nguy hại

rác tại nguồn

Số lượng

Số lượng

%

%

30

14

46,7

9

70

16

53,3

21

Không

61

Các cơ sở đều có thiết kế nơi lưu chứa chất thải rắn, do số lượng ít nên chất

thải nguy hại vẫn để chung với rác thải sinh hoạt, chưa bố trí khu chứa riêng. Chất

thải này được các cơ sở ký hợp đồng với bên công ty môi trường đến vận chuyển đi

nơi khác xử lý. Chỉ có 4 cơ sở Công Hiệu, XNK Bình Phước, Hoàng Sơn I và Song

Hỷ có đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại mới phân loại tách biệt với CTSH và

hợp đồng vận chuyển với công ty môi trường định kỳ 6 tháng/lần.

CTR sản xuất bao gồm vỏ điều và vỏ lụa, cám vụn đều được đem bán cho

các đơn vị thu mua để sản xuất dầu điều, giá vỏ điều dao động từ 900 – 1.700 đ, giá

vỏ lụa dao động từ 600 – 900 đ. Cơ sở Hoàng Sơn 1 lại sử dụng vỏ điều để đốt lò

hơi nhằm nâng cao hiệu quả nhiệt của lò, quá trình đốt vỏ sẽ tạo nên mùi hôi gây

khó chịu cũng như khí thải có chứa hợp chất phenol gây ảnh hưởng đến sức khoẻ

con người.

Hình 2.12. Đồ thị biểu diễn cách xử lý chất thải rắn

 Chất thải nguy hại: Trong quá trình sản xuất, nhà máy phát sinh một số chất

thải nguy hại như:

+ Lượng dầu phát sinh của quá trình chạy của lò hấp hạt điều.

+ Chai lọ chứa chất xông trùng.

+ Các loại dẻ lau dính dầu nhớt, thùng chứa dầu nhớt.

62

+ Các loại bóng đèn huỳnh quang hỏng có chứa thủy ngân độc hại.

+ Tại các cơ sở sử dụng công nghệ chao dầu thì phát sinh thêm các thùng

phuy chứa dầu cũ, hỏng hoặc bồn chứa hỏng.

Chất thải nguy hại thường có đặc tính là tồn tại lâu trong môi trường và khó

phân hủy, có khả năng tích lũy sinh học trong nguồn nước, mô mỡ động thực vật

gây ra hàng loạt các bệnh nguy hiểm đối với con người, phổ biến nhất là bệnh ung

thư. Khối lượng phát sinh chất thải rắn nguy hại thực tế tại các máy không nhiều, từ

1 – 2 kg/tháng. Lượng chất thải nguy hại được chứa trong các nhà chứa chất thải

chờ thu gom, tuy nhiên đa số các cơ sở chưa bố trí nhà chứa chất thải nguy hại tách

biệt với nơi chứa chất thải không nguy hại. Bên cạnh đó, cũng chỉ có 30% cơ sở

được quản lý về vấn đề phát sinh chất thải nguy hại (đã có sổ chủ nguồn thải).

2.6. Nguồn phát sinh tiếng ồn, độ rung

Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ các thiết bị máy móc và quá trình hoạt động

của các máy móc, các phương tiện vận chuyển ra vào khu vực cơ sở như: hoạt động

của máy sàng phân cỡ hạt điều sống, lò sấy, lò hấp, máy tách vỏ, máy bóc vỏ lụa và

hoạt động của phương tiện giao thông.

2.7. Hiện trạng chất lượng nước ngầm khu vực các nhà máy

pH: Giá trị pH đo được trong các mẫu nước ngầm tại các cơ sở phần lớn đều

đạt tiêu chuẩn cho phép (QCVN 09-MT:2015/BTNMT quy định pH = 5,5 –

8,5 ).

Độ cứng: Độ cứng của các mẫu nước tại các cơ sở chế biến hạt điều đều đạt

tiêu chuẩn cho phép (QCVN 09-MT:2015/BTNMTquy định độ cứng 500

mg/l).

Chất rắn tổng số (TS): Các kết quả phân tích cho thấy hầu hết các giá trị nằm

trong tiêu chuẩn cho phép (QCVN 09-MT:2015/BTNMTquy định TDS : 1500

mg/l).

Cl-: Các kết quả phân tích cho thấy hầu hết các giá trị nằm trong tiêu chuẩn

cho phép (QCVN 09-MT:2015/BTNMTquy định Cl- : 250 mg/l).

63

Sulphat, amonia, nitrat, nitrit và phenol: Các chỉ tiêu phân tích đều đạt tiêu

chuẩn cho phép về nước ngầm.

Coliform: Mẫu nước đạt chỉ tiêu vi sinh, không bị nhiễm bẩn bởi các vi sinh

vật.

Nhìn chung, chất lượng nước ngầm tại một số cơ sở chế biến hạt điều trên

địa bàn tỉnh Bình Phước đều có chất lượng tốt, chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm do các

hoạt động sản xuất đến nguồn nước ngầm của khu vực.

64

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG AN TOÀN VỆ SINH

MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ SỨC KHỎE CÔNG NHÂN

CÁC CƠ SỞ CHẾ BIẾN HẠT ĐIỀU Ở BÌNH PHƯỚC

3.1. Thực trạng môi trường lao động tại các cơ sở chế biến hạt điều ở Bình Phước.

Các số liệu nghiên cứu thu được về môi trường lao động của công nhân chế

biến hạt điều nhìn chung có nhiều bất cập, có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

3.1.1. Thực trạng vi khí hậu tại nơi làm việc ở các cơ sở chế biến hạt điều ở Bình Phước

Khi nghiên cứu về vi khí hậu môi trường lao động, yếu tố nhiệt độ thường

được nhiều tác giả đặc biệt quan tâm. Do lao động, tập trung đông người trên một

địa bàn chật hẹp, nên nhiệt độ nơi làm việc của công nhân chế biến hạt điều luôn

chịu ảnh hưởng bởi sự tác động tổng hợp của môi trường tự nhiên, bức xạ từ các

nguồn nhiệt do sản xuất và nhiệt tỏa từ cơ thể công nhân.

Bảng 3.1. Chỉ số nhiệt độ môi trường lao động và nhiệt độ không đạt QCVN 26:2016/BYT

Chỉ số

Nhiệt độ (OC)

Số mẫu

Mẫu đo

Min – Max

không đạt

%

X ± SD

TCCP

Năm

471

31

7

2014

29,75 ± 1,47

26,0 – 34,0

406

53

13

2015

30,07 ± 2,19

24,9 – 38,8

358

95

27

2016

31,23 ± 2,70

25,0 – 39,1

QCVN 26:2016/BYT nhiệt độ môi trường lao động ≤ 32 OC

Nhận xét:

65

Các mẫu đo về chỉ số nhiệt độ môi trường lao động của các năm có trị số

trung bình tương tự như nhau. Kết quả cho thấy các giá trị nhiệt độ tối đa, tối thiểu

không ổn định theo các năm, số mẫu đo nhiệt độ vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép vẫn cao, có mẫu đạt tới 39,1OC. Kết quả này cao hơn với kết quả của Nguyễn Ngọc Trọng (34,2 – 35,9 OC) đối với các cơ sở chế biến hạt điều ở Tx. Phước Long vì ở

Tx. Phước Long lúc nào thời tiết cũng mát mẻ hơn các huyện khác trên địa bàn tỉnh

Bình Phước[32].

Kết quả đo, xác định tỷ lệ mẫu đo nhiệt độ môi trường lao động không đạt

TCVSCP là (14,49%). Qua các năm từ 7 – 21%, cao hơn nghiên cứu của Nguyễn

Thị Hồng Tú (1997) là 4,1% [36], nhưng lại thấp hơn của Huỳnh Tấn Tiến và Trần

Bảo Chính (2015) 32,07%[26] và Trung tâm Y tế Dự phòng Phú Yên[39] năm

1997[26] là 19%. Đây là vấn đề đặc biệt trong công tác bảo vệ sức khỏe người lao

động đã được rất nhiều tác giả quan tâm do nhiều tác động xấu có thể xảy ra do quá

trình điều nhiệt của cơ thể phải đáp ứng vượt giới hạn, gây nên tình trạng mệt mỏi

cho người lao động tại cơ sở.

Bảng 3.2. Độ ẩm và vận tốc gió môi trường lao động không đạt QCVN 26:2016/BYT

Chỉ số

Tốc độ gió không đạt

Độ ẩm không đạt TCCP (%)

TCCP

Số mẫu

đo

Năm

Số lượng

Số lượng

%

%

471

86

18

28

6

2014

406

54

13

69

17

2015

358

18

05

32

9

2016

1.235

158

12,79

129

10,45

Tổng

QCVN 26/2016–BYT

Nhận xét:

Độ ẩm thường kết hợp với các yếu tố vi khí hậu môi trường khác tác động

66

lên cơ thể người lao động. Độ ẩm cao hoặc thấp đều ảnh hưởng xấu lên quả trình

điều nhiệt của cơ thể. Kết quả nghiên cứu cho thấy các mẫu đo độ ẩm môi trường

lao động không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép ở mức 12,79%, dao động từ 5 đến

18%, cao hơn tác giả Huỳnh Tấn Tiến và Trần Bảo Chính (2015) 1,12%[26]và thấp

hơn của Nguyễn Thị Hồng Tú (1997) là 20,8% [36]. Thực trạng này sẽ ảnh hưởng

không tốt đến sức khỏe công nhân vì cả hai trạng thái độ ẩm cao hoặc độ ẩm thấp

đều cản trở quá trình điều nhiệt của cơ thể.

Số liệu nghiên cứu cho thấy tốc độ gió môi trường lao động của các cơ sở

chế biến hạt điều không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là (10,45%) kết quả này

tương đương với tác giả Huỳnh Tấn Tiến và Trần Bảo Chính (2015) 10,20%[26]

nhưng lại cao hơn của Nguyễn Thị Hồng Tú (1997) là 6% [36]. Chúng ta đều biết,

gió có vai trò khuyếch tán bụi trong môi trường và tham gia điều hòa thân nhiệt nên

dù cao quá hay thấp quá đều không tốt.

3.1.2. Thực trạng cường độ tiếng ồn và cường độ ánh sáng tại nơi làm việc ở các cơ sở chế biến hạt điều ở Bình Phước

Bảng 3.3. Ánh sáng và độ ồn môi trường lao động không đạt TCCP

Ánh sáng không đạt

Độ ồn không đạt

TCVSLĐ

QCVN 24:2016/BYT

Chỉ số

Số mẫu

theoQĐ3733/2002 –

đo

BYT

Số lượng

%

Số lượng

%

Năm

39

184

471

102

22

2014

34

140

406

80

20

2015

58

207

358

80

22

2016

531

Tổng

1235

42,97

262

21,22

QCVN 24:2016/BYTVà QCVN 21:2006/BTNMT

67

- Ánh sáng chung ≥100Lux

- Ánh sáng tập trung ≤300 Lux

- Cường độ tiếng ồn nơi sản xuất ≤ 85 dBA

Nhận xét:

Kết quả nghiên cứu tại Bảng 3.3 cho thấy độ chiếu sáng môi trường lao động

không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép khá cao (42,97%) cao hơn kết quả nghiên

cứu của Huỳnh Tấn Tiến và Trần Bảo Chính (2015) 24,01%[26] của Nguyễn Thị

Hồng Tú (1997) là 12% [36], Trung tâm Y tế Dự phòng Phú Yên năm 1997[39] là

9%. Nhìn chung tại các cơ sở được nghiên cứu, tỷ lệ không đạt yêu cầu về chiếu

sáng đều cao. Chiếu sáng không đầy đủ có thể có liên quan, ảnh hưởng đến các rối

loạn bệnh lý ở mắt, gia tăng mệt mỏi, mất an toàn đối với người lao động tại các cơ

sở chế biến hạt điều. Tác động của chiếu sáng chưa tốt cũng cần được quan tâm,

nghiên cứu thêm về ảnh hưởng kết hợp với các yếu tố khác của môi trường và điều

kiện lao động.

Tiếng ồn môi trường lao động chế biến hạt điều tuy không quá cao và nguy

hiểm như nhiều ngành công nghiệp đặc thù khác, song cũng được xếp vào nhóm có

cường độ tiếng ồn cao và có thể gây tác động xấu đến sức khỏe người lao động. Tác

hại của tiếng ồn trong công nghệ chế biến hạt điều gây rối loạn sinh lý, gây mệt mỏi

và làm gia tăng tỷ lệ nhiều bệnh đã được các tác giả Nga, Anh, Pháp nghiên cứu từ

thế kỷ 19. Theo nhiều tác giả, tỷ lệ các rối loạn bệnh lý khác do tiếng ồn còn nhiều

hơn là gây ảnh hưởng đến sức nghe [12], [41]. Qua các số liệu nghiên cứu tại Bảng

3.3 cho thấy tiếng ồn môi trường lao động tại các cơ sở chế biến hạt điều không đạt

tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là (21,22%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp

hơn tác giả Huỳnh Tấn Tiến và Trần Bảo Chính (2015) 28,97%[26] của Nguyễn Thị

Hồng Tú (1997) là 15% [36], Trung tâm Y tế Dự phòng Phú Yên năm 1997 là

6,5%[39].

3.1.3. Thực trạng nồng độ bụi tại nơi làm việc ở các cơ sở chế biến hạt điều ở Bình Phước

68

Bảng 3.4. Bụi môi trường lao động không đạt TCVSLĐ theo QĐ3733/2002-BYT và QCVN 21:2006/BTNMT

Chỉ số

Bụi không đạt TCVSLĐ theo QĐ3733/2002-BYT và

QCVN 21:2006/BTNMT

≤ 4 mg/m3

Năm

Số mẫu đo

SL

%

471

12

2,55

2014

406

26

6,40

2015

358

21

5,87

2016

1235

262

4,94

Tổng

Nhận xét:

Tổng số mẫu đo bụi không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép ở các cơ sở chế

biến hạt điều ở Bình Phước là (4,94%) kết quả này cao hơn nghiên cứu của Huỳnh

Tấn Tiến và Trần Bảo Chính (2015) 1,42%[26], nhưng lại thấp hơn nghiên cứu của

Nguyễn Thị Hồng Tú (1997) là 9,3%[36] và của Trung tâm Y tế Dự phòng Phú Yên

năm 1997 là 46,1%[39]. Và theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Trọng thì hàm

lượng bụi trong môi trường sản xuất của các cơ sở chế biến ở Tx. Phước Long đều

nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép TCVSLĐ theo QĐ3733/2002-BYT là 4 mg/m3[32].

3.1.4. Thực trạng nồng độ các hơi khí độc tại nơi làm việc ở các cơ sở chế biến hạt điều ở Bình Phước.

Các hơi khí độc có trong môi trường sản xuất mặc dầu đạt tiêu chuẩn cho

phép nhưng vẫn có nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe là rất cao.

69

Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn hàm hượng khí NOx trong không khí ở khu vực sản xuất

Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn kết quả khí SO2 trong không khí ở khu vực sản xuất của các cơ sở chế biến hạt điều

70

Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn hàm lượng phenol trong không khí ở khu vực sản xuất cảu các cơ sở chế biến hạt điều

Nhận xét chung:

 Nồng độ SO2, NO2: Hầu hết các giá trị đo của các cơ sở chế biến hạt điều đều

tương đương với mức cho phép trong môi trường không khí xung quanh, thấp

hơn tiêu chuẩn cho phép nồng độ khí độc trong khu vực sản xuất theo QCVN

21: 2006 / BYT và TCVSLĐ theo QĐ3733/2002-BYT.

 Phenol: Hàm lượng phenol của các cơ sở chế biến hạt điều dao động ở mức thấp từ giá trị KPH – 2,412 mg/m3, ở mức đạt tiêu chuẩn cho phép trong khu vực sản xuất (QCVN 21: 2006 / BYT và quy định quy định: 4 mg/m3)

3.2. Thực trạng sức khỏe công nhân và vấn đề ATVSLD tại các cơ sở chế biến hạt điều ở Bình Phước.

3.2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Từ nhiều năm nay, sức khỏe của lao động chế biến hạt điều chưa được nhiều

tác giả quan tâm. Chế biến hạt điều được coi là nghề phù hợp với nữ giới

hơn nam giới. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ công nhân nữ tương đối

cao và tương tự như nhau ở cả 3 năm 2014, 2015 và 2016 và tỷ lệ công

71

nhân nữ ở cả 3 năm đều chiếm tỷ lệ cao 61,03%. Shyam Pingle năm 2008,

khi nghiên cứu về những thách thức đối với Y học lao động tại các nước

đang phát triển và vai trò của các tổ chức nghề nghiệp phi chính phủ cũng

cho rằng lao động nữ đang là vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn[17].

Công nhân ở cả 3 năm 2014, 2015 và 2016 có tuổi đời, từ 26 đến 30 tuổi

chiếm tỷ lệ 32%, từ 31 đến 40 tuổi chiếm tỷ lệ 36%. Tỷ lệ công nhân có

tuổi đời từ 41 đến 50 tuổi chỉ chiếm 10%. Tỷ lệ công nhân có tuổi đời từ 18

đến 25 tuổi chỉ chiếm 19%. Tỷ lệ công nhân có tuổi đời trên 50 tuổi chỉ

chiếm 03%.

Bảng 3.5. Đặc điểm tuổi đời và tuổi nghề của đối tượng nghiên cứu

Tuổi đời

Tuổi nghề (Năm)

Tuổi

SL

Năm

SL

%

%

18 – 25

70

56

19

15,6

>1

26 – 30

114

2 – 3

32

131

36,4

31 – 40

3 – 5

75

20,8

129

36

41 – 50

37

98

10

27,2

> 5

10

03

>50

Tổng

360

100

Tổng

360

100

Tuổi đời của công nhân thường gắn liền với kinh nghiệm nghề nghiệp và là

vấn đề có liên quan đến khả năng lao động. Mục đích nghiên cứu tuổi nghề

của công nhân trong điều tra là xem xét trong mối liên quan với sức khỏe,

bệnh nghề nghiệp của người lao động. Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi nghề

của công nhân chế biến hạt điều ở Bình Phước phần lớn còn trẻ. Tuổi nghề từ 2

đến 3 năm chiếm 36,4%. Tỷ lệ có tuổi nghề cao trên 5 năm chỉ chiếm 27,2%,

từ 3 đến 5 năm chiếm 20,8%.

72

Qua nghiên cứu cho thấy thấy phần lớn công nhân có trình độ học vấn trung

học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất 52,5%. Trình độ tiểu học chiếm 35,3% và trung

học phổ thông (12,2%). Kết quả này cho chúng ta thấy việc truyền thông đảm

bảo ATVSLĐ là tương đối thuận lợi. Các nhà quản lý nên tận dụng trình độ và

tuổi trẻ của công nhân để thực hiện có hiệu quả các giải pháp chăm sóc sức

khỏe người lao động. Như vậy việc tiếp cận với kỹ năng nghề nghiệp và công

tác đảm bảo ATVSLĐ dễ dàng hơn.

Khu vực làm việc của công nhân chủ yếu là khu vực tách nhân (34,4%) và

phân loại (20,8%). Các khu vực khác chiếm tỷ lệ ít vì các khu vực này chỉ cần

người đứng vận hành máy.

Bảng 3.6. Khu vực làm việc của công nhân chế biến hạt điều

Khu vực làm việc

Số lượng

%

Tách nhân

34,4

124

Phân loại

20,8

75

Máy sàng

5,8

21

Hấp – sấy

9,7

35

Đóng gói

10,3

37

Máy bắn màu

8,3

30

Máy phân loại

3,9

14

Máy chẻ

0,6

2

Máy bóc vỏ lụa

1,9

7

 Thời gian làm việc và tư thế làm việc của công nhân chế biến hạt điều

73

Bảng 3.7: Thời gian làm việc và tư thế làm việc của công nhân chế biến hạt điều

Thời gian lao động có phù hợp

Tư thế làm việc của công nhân chế

biến hạt điều

Số

%

Số lượng %

lượng

Hoàn

toàn phù

204

56,7 Ngồi

198

55,0

hợp

Không phù hợp

5

1,4

Đứng

128

35,6

Bình thường

141

39,2 Thường

xuyên

9

2,5

xoay người

Khó nói

10

2,8

Đứng và

thường

25

6,9

xuyên xoay người

Nhận xét:

Qua phỏng vấn có 56,7% cho rằng thời gian lao động 8h/ ngày là hoàn toàn

phù hợp. Tuy nhiên có 1,4% cho rằng không phù hợp (chủ yếu là công nhân ở khu

vực hấp - sấy và sang vì ở các khu vực này công nhân phải đứng thường xuyên,

phải tiếp xúc với nhiệt độ cao và cường độ tiếng ồn lớn).

Tư thế lao động ngồi chiếm tới 55% thường xuyên ngồi và đứng (35,6%)

dẫn tới các bệnh về xương khớp như đau lưng, đau cổ, đau các khớp vì ngồi, đứng

thường xuyên chủ yếu là ở khu vực tách nhân, phân loại và đóng gói, hấp sấy.

3.2.2. Thực trạng sức khỏe và ATVSLĐ của công nhân chế biến hạt điều

 Tình hình tổ chức khám sức khỏe và thực hiện chế độ phụ cấp độc hại cho

công nhân chế biến hạt điều

74

Bảng 3.8: Tình hình tổ chức khám sức khỏe và thực hiện chế độ phụ cấp độc hại cho công nhân chế biến hạt điều

Cơ sở có tổ chức khám sức

Cơ sở có thực hiện chế độ phụ

khỏe định kỳ cho công nhân

cấp độc hại cho công nhân

Số lượng

Số lượng

%

%

90,3

325

168

46,7

9,7

35

192

53,3

Không

Nhận xét:

Hầu hết các cơ sở có tổ chức khám sức khỏe cho công nhân (90,3%), bên

cạnh đó vẫn có 9,7% cho rằng cơ sở không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho

công nhân. Việc thực hiện chế độ phụ cấp độc hại cho công nhân hầu như chưa

được các cơ sở quan tâm 46,7%.

Các bệnh thường gặp ở công nhân chế biến hạt điều tại Bình Phước

Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn các bệnh thường gặp trên công nhân chế

biến hạt điều ở Bình Phước

75

Nhận xét:

Theo các chuyên gia, mũi họng là một trong những cơ quan tương đối

nhậy cảm với các yếu tố nguy cơ từ môi trường lao động. Kết quả nghiên cứu tại

hình 3.4 cho thấy tỷ lệ công nhân chế biến hạt điều Bình Phước có tỷ lệ mắc các

bệnh ở mũi là 10, 3%. Tỷ lệ mắc các bệnh ở họng là 6,7% và Huỳnh Tấn Tiến và

Trần Bảo Chính (2015) về môi trường lao động và sức khỏe của người lao động

tại Tp.HCM là 30,53%[26]. Mắc bệnh viêm khớp cổ tay – chân là 18,9% cao

hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Tú (1997) về thực trạng môi trường lao

động và chăm sóc sức khỏe công nhân doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là

1,1% [36], và thấp hơn tác giả Vincy Nelson (2016) về kết quả sức khỏe của

công nhân chế biến hạt điều ở Ấn Độ là (32,7%)[50]. Tỷ lệ mắc bệnh đau lưng là

16,1% thấp hơn tác giả Vincy Nelson (2016) về kết quả sức khỏe của công nhân

chế biến hạt điều ở Ấn Độ là (48,8%)[50] nhưng lai cao hơn của Swapnali Borah

(2015) kết quả đánh giá tư thế lao động của nữ công nhân chế biến hạt điều ở Ấn

Độ (4,63%)[40]. Tỷ lệ mắc bệnh đau cổ là 9,7% thấp hơn kết quả của Vincy

Nelson (2016)[50] về kết quả sức khỏe của công nhân chế biến hạt điều ở Ấn Độ

là (37,5%) nhưng lai cao hơn của Swapnali Borah (2015) kết quả đánh giá tư thế

lao động của nữ công nhân chế biến hạt điều ở Ấn Độ là (3,88%)[40]. Tỷ lệ mắc

bệnh da liễu là 11,9% cao hơn kết quả của Huỳnh Tấn Tiến và Trần Bảo Chính

(2015) 7,59%[26], của Nguyễn Thị Hồng Tú (1997) là 0,2% [36]. Tỷ lệ bệnh

mắt là 2,5% thấp hơn kết quả của Vincy Nelson (2016)[50] về kết quả sức khỏe

của công nhân chế biến hạt điều ở Ấn Độ là (42,5%) , Swapnali Borah (2015) kết

quả đánh giá tư thế lao động của nữ công nhân chế biến hạt điều ở Ấn Độ là

(3,68%)[40], Huỳnh Tấn Tiến và Trần Bảo Chính (2015) 23,1%[26], nhưng lại

cao hơn của Nguyễn Thị Hồng Tú(1997) về thực trạng môi trường lao động và

chăm sóc sức khỏe công nhân doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là 2,1%

[36].

Số lượng mắc bệnh theo vị trí làm việc của công nhân chế biến hạt điều ở

Bình Phước

76

Ghi chú:

Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn số lượng mắc bệnh theo vị trí làm việc của công

nhân chế biến hạt điều ở Bình Phước

Nhận xét:

Công nhân ở khu vực tách nhân bị dị ứng, bỏng da nhiều nhất so với các vị

trí khác và bị bệnh viêm khớp cao nhất vì ở vị trí này công nhân phải thường xuyên

cúi đầu, chân đạp máy, tay phải cầm hạt cho vào vị trí tách hạt. Ở khu vực phân loại

và bóc vỏ lụa công nhân bị bệnh viêm khớp cao nhất và đau lưng đứng thứ hai vì ở

vị trí này công nhân phải thường xuyên cúi đầu và tập trung vào các hạt trên mặt

bàn để phân loại cho đúng cỡ hạt. Ở khu vực đóng gói thì công nhân hầu như bị đau

cổ là phần lớn, tiếp là đau lưng, đau khớp vì ở đây công nhân phải đứng, cúi và

xoay người thường xuyên.

Một số nhóm bệnh khác dao động trong giới hạn tương tự ở người lao động

của các ngành sản xuất khác.

Phân loại sức khỏe của công nhân chế biến hạt điều

77

Bảng 3.9. Phân loại sức khỏe công nhân

Loại 1&2

Loại 3

Loại 4&5

SL

SL

%

%

SL

%

586

1.265

57

26,41

366

16,49

2014

580

1.265

57

26,14

374

16,85

2015

566

1.262

56,87

25,51

391

17.62

2016

TỔNG

3.792

56,96

1.732

26,02

1.131

16,99

Nhận xét:

Kết quả phân loại sức khỏe công nhân chế biến hạt điều Bình Phước qua

số liệu nghiên cứu nhìn chung là chưa tốt. Thông thường tỷ lệ công nhân có sức

khỏe tốt (loại I và II) của các ngành sản xuất có điều kiện lao động, mức độ tiêu

hao năng lượng tương tự như công nhân chế biến hạt điều, thường là trên 70%.

Tuy nhiên tỷ lệ công nhân chế biến hạt điều có sức khỏe tốt (loại I và II) chiếm

56,96%. Như vậy, có thể coi là sức khỏe chưa thật sự tốt. Nghiên cứu của Huỳnh

Tấn Tiến và Trần Bảo Chính (2015) 40,86%[26]. Tỷ lệ công nhân chế biến hạt

điều Bình Phước có sức khỏe kém (loại IV và V) cũng được coi là nhiều (16,99

%). Nghiên cứu của Huỳnh Tấn Tiến và Trần Bảo Chính (2015) về môi trường

lao động và sức khỏe của người lao động tại Tp.HCM là 24,80%[26].

Tập huấn về ATVSLĐ và trang bị bảo hộ lao động cho công nhân

Bảng 3.10. Tập huấn về ATVSLĐ và trang bị bảo hộ lao động

Công ty có trang bị bảo hộ lao

Công ty có tổ chức tập

động cho cho công nhân

huấn cho công nhân

Số lượng

Số lượng

%

%

93,9

69,2

249

338

6,1

30,8

111

22

Không

Nhận xét:

78

Tập huấn về các nội quy đảm bảo ATVSLĐ cho người lao động luôn là

bắt buộc và phải thường xuyên đối với các ngành sản xuất. Tuy nhiên trên thực

tế việc chấp hành các quy định này thường không được triệt để. Kết quả nghiên

cứu cho thấy tỷ lệ công nhân chế biến hạt điều của các cơ sở đã nghiên cứu, được

tập huấn về công tác đảm bảo ATVSLĐ còn chưa được cao lắm. Hầu hết các đơn

vị chỉ tập huấn đảm bảo ATVSLĐ định kỳ thường xuyên chỉ đạt 69,2% trong

tổng số công nhân đang lao động tại cơ sở. Điều này cho ta thấy vấn đề đảm bảo

ATVSLĐ cho người lao động chưa được quan tâm đúng mức, cần có giải pháp

hoặc chế tài phù hợp đối với cả người sử dụng lao động và người lao động.

Và còn có một số cơ sở vẫn chưa chú trong đến công tác an toàn vệ sinh

lao động cho người lao động nên tỷ lệ không tập huấn vẫn còn khá cao ở các cơ

sở chế biến hạt điều trên địa bàn tỉnh Bình Phước (30,8%). Có 93,9% công nhân

cho rằng cơ sở có trang bị đồ bảo hộ lao động.

Các loại đồ trang bị bảo hộ lao động được cấp cho công nhân

Bảng 3.11. Trang bị bảo hộ lao động được cấp cho công nhân

Các loại trang bị BHLĐ được

Số lượng

%

cấp

3

0,8

Quần áo

73

20,3

Khẩu trang

1

0,3

16

4,4

Nút bịt tai

12

3,3

Găng tay

Quần áo – khẩu trang – mũ

165

45,8

Nút bịt tay – găng tay

32

8,9

Quần áo – khẩu trang – nút bịt

36

10

tai

79

22

6,1

Không trang bị

360

100

Tổng

Nhận xét:

Công ty trang bị quần áo – khẩu trang và mũ chiếm đến 45,8%, khẩu

trang 20,3%, Quần áo – khẩu trang – nút bịt tai 10%, Nút bịt tay – găng tay

8,9%. Nút bịt tay chỉ cấp cho công nhân làm ở khu vực máy chẻ và máy sang

nhưng ở những khu vực này chỉ tập trung ít công nhân.

Ý thức sử dụng trang bị bảo hộ lao động cho công

Bảng 3.12. Ý thức sử dụng trang bị bảo hộ lao động

Ý thức sử dụng trang bị

Số lượng

%

BHLĐ

211

58,6

Thường xuyên

122

33,9

Thỉnh thoảng

27

7,5

Hiếm khi

360

100

Tổng

Nhận xét:

Cơ sở đã trang bị đồ bảo hộ cho công nhân nhưng ý thức sử dụng đồ bảo hộ

lao động lại chưa cao chỉ có 58,6%, thỉnh thoảng khi có nhắc nhở mới sử dụng

33,9%, bên cạnh đó có 7,5% là hiếm khi sử dụng. Điều này cũng cho thấy công

nhân chế biến hạt điều ở Bình Phước chưa thực sự quan tâm đến sức khỏe của

mình.

80

3.3. Mối tương quan giữa các yếu tố môi trường lao động và sức khỏe công nhân tại các cơ sở chế biến hạt điều ở Bình Phước.

3.3.1. Mối liên quan giữa bệnh viêm da dị ứng và viêm mũi dị ứng theo tuổi nghề

Bảng 3.13. Mối liên quan giữa bệnh viêm da dị ứng và viêm mũi dị ứng theo tuổi nghề

Bệnh

Số

Viêm mũi dị ứng

Viêm da dị ứng

công

Số

%

p

Số

%

p

Tuổi nghề

nhân

lượng

lượng

56

16

17,78 0,519

14,29

0,569

8

<1 năm

2 – 3 năm

131

29

22,14 0,351

13,74

0,420

18

3 – 5 năm

75

16

21,33 0,393

6,67

0,109

5

98

29

29,59 0,206

12,25

0,898

12

>5 năm

Nhận xét:

Theo kết quả nghiên cứu mối tương quan giữa mắc bệnh viêm da dị ứng với

tuổi nghề của công nhân chế biến hạt điều ở Bình Phước có mối liên quan không có

ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả này cho thấy công nhân vào làm việc những

năm đầu có bị mắc bệnh viêm da dị ứng vì những công nhân mới vào cơ địa chưa

thích nghi được với môi trường làm việc hoặc họ chưa biết cách phòng tránh.

Khoảng thời gian 2-3 năm tỷ lệ này giảm vì những công nhân cơ địa không thích

ứng được họ nghỉ việc, những công nhân còn lại họ biết cách phòng tránh nên tỷ lệ

bị bệnh giảm so với những năm đầu. Bệnh viêm mũi dị ứng với tuổi nghề tỷ lệ

thuận với nhau, nhưng mối quan hệ này lại không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Bệnh viêm mũi dị ứng và bệnh da liễu lại tăng dần theo thâm niên và trở thành bệnh

mãn tính. Đây cũng là hướng nghiên cứu quan trọng trong lựa chọn các giải pháp

chăm sóc, dự phòng các bệnh liên quan đến nghề nghiệp đối với công nhân chế biến

hạt điều.

81

3.3.2. Mối liên quan giữa ô nhiễm bụi MTLĐ với bệnh viêm mũi họng và viêm da dị ứng.

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa ô nhiễm bụi MTLĐ với bệnh viêm mũi họng và viêm da dị ứng.

Bệnh

Viêm mũi họng

Viêm da dị ứng

Mắc

Không mắc

Mắc

Không mắc

SL

%

SL

%

SL %

SL

%

Ô nhiễm

Vượt

13

24,53

40

75,47

3

5,66

50

94,34

TCCP

Trong giới

cho phép

219

19,31

915

80,39

102

8,99

1.032

90,01

p

0,349

0,403

Nhận xét:

 Mối liên quan giữa ô nhiễm bụi với bệnh viêm tai – mũi – họng không rõ rệt.

Nhóm công nhân phơi nhiễm với môi trường bụi vượt TCCP có tỷ lệ mắc các

bệnh viêm mũi họng tuy không cao nhưng cũng cần quan tâm (24, 53%), trong

khi nhóm công nhân làm việc ở nơi hàm lượng bụi trong giới hạn cho phép, tỷ lệ

mắc thấp hơn (19,31%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,349 >

0,05).Trong nghiên cứu của tôi, nhóm công nhân phơi nhiễm với môi trường

bụi vượt TCCP có tỷ lệ mắc các bệnh viêm mũi họng thấp hơn (24,53% /

75,47%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

 Mối liên quan giữa ô nhiễm bụi với tỷ lệ các bệnh viêm da dị ứng không rõ

rệt. Nhóm công nhân phơi nhiễm với môi trường bụi vượt TCCP có tỷ lệ mắc

bệnh viêm da dị ứng là 5,66%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p =

0,403 > 0,05).

82

3.3.3. Mối liên quan giữa ô nhiễm cường độ tiếng ồn MTLĐ với bệnh tai – mũi - họng, ô nhiễm cường độ ánh sáng với các bệnh về mắt.

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa ô nhiễm cường độ tiếng ồn MTLĐ với bệnh tai – mũi - họng, ô nhiễm cường độ ánh sáng với các bệnh về mắt.

Ánh sáng MTLĐ với tỷ lệ các

Bệnh

Bệnh tai-mũi-họng với độ ồn

bệnh về mắt

Mắc

Không mắc

Mắc

Không mắc

Ô nhiễm

SL

%

SL

%

SL %

SL

%

Vượt

50

18,66

218

81,34

135 29,03

330

70,97

TCCP

Trong giới

182

19,78

738

80,22

61

8,45

661

91,55

cho phép

0,682

0,013

p

 Mối liên quan giữa ô nhiễm tiếng ồn với tỷ lệ các bệnh tai – mũi – họng. Sự

khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,682 > 0,05). Nhóm công nhân

phơi nhiễm với môi trường độ ồn vượt TCCP có tỷ lệ mắc bệnh viêm tai- mũi

họng là 18,66% .

 Mối liên quan giữa ô nhiễm ánh sáng với tỷ lệ các bệnh về mắt là khá rõ rệt,

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,013 < 0,05). Nhóm công nhân phơi

nhiễm với môi trường ánh sáng không đạt TCCP có tỷ lệ mắc bệnh về mắt là

29,03% .

3.3.4. Mối liên quan giữa vị trí làm việc với bệnh tai – mũi- họng

83

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa vị trí làm việc với bệnh tai – mũi – họng

Bệnh

Mắc

Không mắc

p

Vị trí

SL

%

SL

%

542

20,75

2.070

79,25

0,457

Tách nhân

Phân loại – bóc vỏ lụa

450

20,66

1.728

79,34

0,604

thủ công

Máy sàng – hấp – sấy –

142

19

605

81

0,354

máy chẻ

Máy phân loại – Máy bóc

vỏ lụa – máy bắn màu –

217

19,34

905

80,66

0,384

đóng gói

Nhận xét:

Vị trí làm việc với bệnh tai – mũi – họng: Công nhân ngành chế biến hạt điều

bị bệnh Tai – Mũi – Họng nhiều nhất là khu vực tách nhân (8,1%). Với p = 0,457 >

0,05 không ý nghĩa thống kê. Khu vực phân loại (20,66%) và p = 0,604 > 0,05, cho

thấy mối quan hệ này không có ý nghĩa thống kê.Ngoài ra cũng cần phải quan tâm

nhiều đến công nhân ở khu vực sàng – Hấp – Sấy và máy chẻ (19%) với p = 0,354>

0,05 sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê nhưng vì khu vực này có ảnh hưởng

cộng hưởng của tiếng ồn, các hơi khí độc và khói bụi.

3.3.5. Mối liên quan giữa vị trí làm việc với bệnh da liễu

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa vị trí làm việc với bệnh da liễu

Bệnh

Mắc

Không mắc

p

Vị trí

SL

%

SL

%

180

6,89

2432

93,11

0,005

Tách nhân

Phân loại – bóc vỏ lụa

123

5,65

2055

94,35

0,560

thủ công

Máy sàng – hấp – sấy –

39

5,22

708

94,78

0,411

84

máy chẻ

Máy phân loại-Máy bóc

vỏ lụa – máy bắn màu –

50

4,46

1072

95,54

0,025

đóng gói

Nhận xét:

 Mối liên quan giữa vị trí làm việc với bệnh da liễu cũng khá rõ rệt. Máy phân

loại – Máy bóc vỏ lụa – máy bắn màu – đóng gói (4,46%) và p = 0,025 < 0,05,

cho thấy mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê.

 Công nhân ngành chế biến hạt điều bị bệnh da liễu nhiều nhất là khu vực tách

nhân (6,89%) và p = 0,005, cho thấy mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê.

Khu vực phân loại(5,65%) và p = 0,560 > 0,05, cho thấy mối quan hệ này

không có ý nghĩa thống kê.

 Ngoài ra cũng cần phải quan tâm nhiều đến công nhân ở khu vực Máy sàng –

hấp – sấy – máy chẻ (5,22%) với p = 0,411 > 0,05, sự khác biệt không có ý

nghĩa thống kê nhưng vì khu vực này có ảnh hưởng cộng hưởng của tiếng ồn,

các hơi khí độc và khói bụi.

3.3.6. Mối liên quan giữa trang bị bảo hộ lao động với các bệnh tai - mũi - họng và da liễu

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa trang bị bảo hộ lao động với các bệnh tai – mũi - họng và da liễu

Bệnh

Tai - mũi - họng

Da liễu

Mắc

Không mắc

Mắc

Không mắc

BHLĐ

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

82

24,40

254 75,60 41

12,2

295

87,8

8

36,36

14

63,64

2

9,09

20

90,91

Không

p = 0,210 > 0,05

p = 0,664 > 0,05

p

Nhận xét:

 Kết quả cho ta thấy rằng công nhân có trang bị đồ bảo hộ lao động bị bệnh tai

85

– mũi – họng bị mắc bệnh (24,4%) ít hơn nhóm công nhân không trang bị đồ

bảo hộ lao động (36,36%). Mối quan hệ này với p = 0,210 > 0,05 cho thấy sự

khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

 Mối quan hệ giữa trang bị bảo hộ lao động với bệnh da liễu cũng cho kết quả

tương tự công nhân có trang bị đồ bảo hộ lao động bị bệnh da liễu (12,2%).

Mối quan hệ này với p = 0,664 > 0,05 cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê.

3.3.7. Mối liên quan giữa nhiệt độ với bệnh cao huyết áp

Mối liên quan giữa nhiệt độ với bệnh cao huyết áp cũng khá rõ rệt. Nhóm

công nhân phơi nhiễm với môi trường nhiệt độ không đạt TCCP có tỷ lệ mắc

bệnh huyết áp là 12,4% cao hơn nhóm công nhân làm việc ở nơi nhiệt độ đạt

TCCP, tỷ lệ mắc (7,69%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,069 >

0,05).

3.3.8. Mối liên quan giữa ô nhiễm khí NO2 với bệnh mắt và tai mũi họng

Mối liên quan giữa ô nhiễm khí NO2 với tỷ lệ bệnh mắt và tai - mũi -họng

khá rõ rệt. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,043 < 0,05) và NO2 với tỷ lệ

bệnh tai mũi họng (p = 0).

3.3.9. Mối liên quan giữa ô nhiễm khí SO2 với tỷ lệ bệnh da liễu

Mối liên quan giữa ô nhiễm khí SO2 với tỷ lệ bệnh da liễu khá rõ rệt. Sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,003 < 0,05).

Kết luận: Từ kết quả phân tích của các yếu tố môi trường lao động cho thấy rằng

dầu điều có thể gây ra bệnh sạm da nghề nghiệp, và các hơi khí độc như SO2 và

phenol có thể gây các bệnh viêm phế quản, loét vách ngăn mũi; tiếng ồn ở khu

vực máy sàng và máy tách nhân tự động có thể gây bệnh điếc nghề nghiệp.

86

CHƯƠNG 4:

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHO NGÀNH CHẾ BIẾN

HẠT ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

4.1. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và xử lý môi trường  Lắp đặt thiết bị đo lường nước sử dụng để ngâm ẩm: hiện tại nhà máy chưa có

đồng hồ đo lưu lượng nước sử dụng để ngâm điều, công nhân xả nước vào bể

theo thói quen mà không định lượng được lượng nước sử dụng. Việc lắp đặt

đồng hồ đo lưu lượng nước ở đây sẽ giảm được tình trạng xả nước thừa dẫn đến

giảm tải lượng ô nhiễm, giảm được năng lượng, nguyên liệu và nước.

 Hướng dẫn công nhân thao tác chính xác: Khi ngâm điều, công nhân xả nước

vào bể trước, sau đó mới cho nguyên liệu vào bể dẫn đến lượng bị nước thừa,

tràn đổ ra ngoài gây lãng phí nước. Khi hướng dẫn công nhân cho nguyên

liệu vào trước rồi mới xả nước vào bể sẽ giảm được lượng nước sạch và nước

thải sẽ giảm tải lượng ô nhiễm và giảm chi phí bảo vệ môi trường cũng như

nguyên liệu.

 Tuần hoàn lại nước ngâm: Mục đích của công đoạn ngâm ẩm là đưa thêm

nước vào trong vỏ hạt điều, tạo nên hỗn hợp dầu vỏ và nước. Khi chao dầu

gặp nhiệt độ cao, nước sẽ chuyển sang trạng thái hơi, đột ngột tăng áp và phá

vỡ các tế bào chứa dầu để dầu vỏ thoát ra ngoài. Việc tuần hoàn lại nước ngâm

điều sẽ giảm được lượng nước sạch sử dụng, giảm lượng nước thải đồng thời có

thể ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.

 Sử dụng lại nước ngâm để tưới điều thô: Sau khi ngâm hạt điều 5h, sẽ xả toàn

bộ lượng nước ra khỏi bể để tưới vài lần để đạt được độ ẩm yêu cầu. Lượng nước sinh ra của công đọan ngâm khoảng 8,7 m3, lượng nước này sẽ đưa qua

bể chứa trung gian để lắng sơ bộ và sử dụng để tưới điều.

 Rửa sạch nguyên liệu trước khi ngâm ẩm: Các loại tạp chất, cát, đất bám trên bề

mặt của vỏ nguyên liệu, nếu không rửa sạch trước khi ngâm, các tạp chất này

theo nguyên liệu vào chảo chao dầu. Lượng tạp chất này sẽ làm giảm chất lượng

87

của dầu vỏ hạt điều trong chảo chao, sinh ra cặn dầu, lượng cặn dầu này

không thể sử dụng được nữa và không bị phân hủy trong môi trường. Nếu

nguyên liệu được rửa sạch đất, cát, tạp chất trước khi ngâm, thì sẽ giảm được

lượng cặn dầu này cho môi trường.

 Lắp đặt thiết bị kiểm soát quá trình đốt và hướng dẫn công nhân thao tác chính

xác khi tiếp nhiên liệu vào lò đốt: Thao tác của công nhân tiếp nhiên liệu vào lò

đốt không đồng đều, làm cho nhiên liệu bị dồn đống, chiều dày lớp nhiên liệu

quá lớn, lượng không khí lan tỏa không đều dẫn đến nhiên liệu cháy không hoàn

toàn. Theo thử nghiệm thực tế của một số cơ sở, việc hướng dẫn công nhân thao

tác chính xác sẽ giúp cho quá trình đốt cháy được diễn ra hoàn toàn, hiệu suất

cháy tăng 20%, ước tính nhiên liệu sẽ giảm được 20%, chi phí xử lý khí thải sẽ

giảm khoảng 20%.

 Kiểm tra định kỳ tình trạng hoạt động của máy phân cỡ: Công đoạn phân cỡ

thực hiện tốt, nguyên liệu đưa vào chảo chao sẽ đồng đều, giảm trường hợp

hạt điều chao quá giờ, từ đó sẽ giảm được tình trạng nhân điều bị dòn và dễ bể

vỡ khi tách vỏ cứng và bóc lụa. Vì vậy, cơ sở cần tổ chức kiểm tra định kỳ 1

tháng/lần về tình trạng của máy phân cỡ, đảm bảo máy hoạt động bình thường,

phân loại cỡ nguyên liệu chính xác.

 Kiểm tra chất lượng điều thô trước khi nhập kho đảm bảo tỷ lệ sâu < 5%: Điều

thô tại nhà máy với tỷ lệ sâu xác định được là 8,9%, tỷ lệ này là khá cao so với

tiêu chuẩn. Tỷ lệ hạt teo, lép: Nguyên liệu trước khi thu mua được kiểm tra

chất lượng hạt về tỷ lệ teo, lép theo tiêu chuẩn (tiêu chuẩn < 0,5%). Do đó,

kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào là rất quan trọng, công đoạn này thực

hiện tốt sẽ giảm được lượng phế phẩm, làm giảm lượng chất thải rắn.

 Áp dụng SXSH trong ngành chế biến hạt điều: Hơn 80% các cơ sở chế biến hạt

điều có quy mô vừa và nhỏ với công suất từ 10 – 20 tấn/ngày, công nghệ chế

biến thì lạc hậu, thủ công so với nhiều nước trên thế giới. Đặt biệt là hai công

đoạn tách nhân và bóc vỏ lụa, mất nhiều thời gian và tiêu tốn rất nhiều nhân

công. Bên cạnh đó trong quá trình sản xuất tiêu thụ một lượng rất lớn tài nguyên

88

nước và nguyên liệu bị thất thoát trong quá trình sản xuất chưa được thu hồi một

cách triệt để dẫn đến lãng phí nguồn nguyên liệu. Vì vậy, việc nghiên cứu, triển

khai áp dụng các giải pháp SXSH trong các cơ sở này sẽ mang lại hiệu quả cao

không chỉ cho môi trường mà còn đem lại nguồn lợi nhuận rất lớn, giảm đáng kể

chi phí sản xuất, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường cho các cơ

sở.

4.2. Giải pháp cải thiện môi trường lao động  Xưởng sàng phân cỡ, hấp, cắt tách được quy hoạch chung một chỗ tiết kiệm chi

phí, thời gian vận chuyển và sức lao động. Khu này thường phát sinh bụi, mùi

hôi, nhiệt dư, tiếng ồn và rung động lớn nhất. Công nhân làm việc tại phân

xưởng này chịu tác động lớn nhất, những hạt khó cắt hay biến dạng, thì công

nhân phải cắt lại bằng tay, họ được trang bị bao tay và mặc quần áo dài tay để

tránh nhựa điều dính vào vào da, gây rát bỏng. Trần nhà đều lợp bằng tôn cao có

hệ thống thông gió, chụp hút, chiếu sáng thích hợp bằng cách lợi dụng ánh sáng

mặt trời thiết kế phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi đây.

 Xưởng bóc vỏ lụa: Tùy vào tình trạng máy móc cũ hay mới và việc kiểm soát

chặt chẽ của nhà máy mà lượng bụi, vỏ lụa được thu gom vào bao kín không

phát tán ra bên ngoài. Nền được lát gạch men hoặc tráng xi nên dễ dàng cho việc

làm vệ sinh, công việc này thường được công nhân thực hiện vào cuối ca để giữ

vệ sinh sạch sẽ. Nhân sau khi bóc vỏ lụa sẽ được một lượng công nhân tiếp tục

dùng dao gọt lại sản phẩm nào chưa sạch hoàn toàn.

 Xưởng phân loại hạt điều: được thiết kế cũng giống như xưởng bóc vỏ lụa, có sử

dụng máy bắn màu, máy phân loại nhân điều, máy X-Ray để phân loại sản

phẩm, khâu này công nhân phải mặc đồ trùm kín đầu, đeo găng tay để đảm bảo

an toàn vệ sinh cho sản phẩm nên cần rất nhiều công nhân cho khâu phân loại

này. Trần nhà được thiết kế quạt hút, quạt gió, bố trí đèn thắp sáng tạo điều kiện

thuận lợi nhất cho công nhân làm việc.

 Thực hiện đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho công nhân. Tăng cường hơn

nữa công tác tập huấn, truyền thông đảm bảo ATVSLĐ, phòng chống tai nạn

89

thương tích và bảo vệ môi trường cho công nhân, bao gồm tập huấn đầu vào và

tập huấn thường xuyên.

4.3. Các biện pháp cải thiện môi trường lao động để giảm thiểu bệnh nghề nghiệp cho công nhân ngành chế biến hạt điều  Tăng cường và bố trí ánh sáng hợp lý cho khu vực tách nhân, bóc vỏ lụa thủ

công và lò hấp để tránh các bệnh liên quan đến mắt.

 Trang bị đồ bảo hộ lao động cho công nhân khu vực tách nhân để giảm các bệnh

da liễu và tai – mũi – họng cho công nhân.

 Trang bị quạt hút để giảm thiểu khí SO2 và trang bị đồ bảo hộ lao động cho công

nhân khu vực hấp, chao và sấy hạt điều để giảm các bệnh da liễu và tai – mũi –

họng cho công nhân.

 Cần bố trí khu vực máy sàng và máy tách nhân tự động riêng biệt và bảo trì máy

móc thường xuyên để giảm thiểu tiếng ồn.

 Biện pháp y tế là người lao động phải được khám sức khỏe khi tuyển dụng để bố

trí cộng việc phù hợp. Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm bệnh nghề

nghiệp, điều trị kịp thời.

90

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

1.1. Thực trạng môi trường tại các cơ sở chế biến hạt điều ở Bình Phước:

Theo kết quả khảo sát thực tế tại các cơ sở chế biến hạt điều trên địa bàn tỉnh

Bình Phước thì hầu hết các cơ sở sử dụng công nghệ hấp (87%), chỉ còn một

số ít nhà máy còn sử dụng công nghệ chao dầu (13%).

Đa số các cơ sở khảo sát đều chưa có hệ thống xử lý nước thải sản xuất (chiếm

70%).

Đối với nước thải ngâm hạt điều: Các chỉ số TSS, độ màu, BOD5, COD, phốt

pho tổng và Nitơ tổng vượt TCCP từ 2,51 – 42,8 lần.

Đối với nước thải của HTXL khí thải lò hơi: chỉ tiêu BOD5 và COD lần lượt

97 lần và 32 lần quy chuẩn nước thải. Chỉ tiêu TSS cũng vượt quy chuẩn 7 lần.

Đối với nước thải Lò hấp: Các chỉ số TSS, độ màu, BOD5, COD, phốt pho

tổng và Nitơ tổng vượt TCCP từ 0,87 – 72,2 lần.

Hàm lượng khí CO ở khu vực lò hơi vượt tiêu chuẩn cho phép QCVN 19-

2009/BTNMT(TC:1.000mg/m3 ) đến 4,5 lần.

Chất thải rắn công nghiệp: thu gom đem bán cho các cơ sở thu mua, một phần

nhỏ được giữ lại làm chất đốt hoặc các mục đích khác.

1.1. Thực trạng môi trường lao động tại các cơ sở chế biến hạt điều ở

Bình Phước:

Nhiệt độ môi trường lao động không đạt TCVSCP là (14,49%).

Độ ẩm môi trường lao động không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép ở mức

12,79%.

Tốc độ gió môi trường lao động của các cơ sở chế biến hạt điều không đạt tiêu

chuẩn vệ sinh cho phép là (10,45%).

Độ chiếu sáng môi trường lao động không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép khá

cao (42,97%).

Phenol: Đạt tiêu chuẩn cho phép trong khu vực sản xuất (QCVN 21: 2006 /

91

BYT và quy định quy định: 4 mg/m3)

1.2. Thực trạng sức khỏe công nhân và vấn đề ATVSLD tại các cơ sở chế biến hạt điều ở Bình Phước.

Công nhân nữ ở cả 3 năm đều chiếm tỷ lệ cao 61,03%.

Công nhân ở cả 3 năm 2014, 2015 và 2016 có tuổi đời, từ 26 đến 30 tuổi

chiếm tỷ lệ 32%, từ 31 đến 40 tuổi chiếm tỷ lệ 36%. Tỷ lệ công nhân có tuổi

đời từ 41 đến 50 tuổi chỉ chiếm 10%. Tỷ lệ công nhân có tuổi đời từ 18 đến 25

tuổi chỉ chiếm 19%. Tỷ lệ công nhân có tuổi đời trên 50 tuổi chỉ chiếm 03%.

Các bệnh thường gặp ở công nhân chế biến hạt điều tại Bình Phước: cho thấy

tỷ lệ công nhân chế biến hạt điều Bình Phước có tỷ lệ mắc các bệnh ở mũi là

10,3%; Tỷ lệ mắc bệnh viêm khớp cổ tay – chân là 18,9%; Tỷ lệ mắc bệnh

đau lưng là 16,1%; Tỷ lệ mắc bệnh đau cổ là 9,7%; Tỷ lệ mắc bệnh da liễu là

11,9%; Tỷ lệ bệnh mắt là 2,5%.

Công nhân ở khu vực tách nhân bị dị ứng, bỏng da nhiều nhất so với các vị trí

khác và bị bệnh viêm khớp cao nhất. Ở khu vực phân loại và bóc vỏ lụa công

nhân bị bệnh viêm khớp cao nhất và đau lưng đứng thứ hai.

Tỷ lệ công nhân chế biến hạt điều có sức khỏe tốt chiếm hơn 80%.

1.3. Mối tương quan giữa các yếu tố môi trường lao động và sức khỏe công nhân tại các cơ sở chế biến hạt điều ở Bình Phước.

 Mối liên quan giữa ô nhiễm ánh sáng với bệnh về mắt có mối tương quan

khá chặt chẽ với độ tin cậy 95% với p = 0,013 < 0,05.

 Mối liên quan giữa Công nhân khu vực tách nhân với bệnh da liễu là khá

chặt chẽ với độ tin cậy 95% với p = 0,05. Mối liên quan giữa Công nhân

khu vực Máy phân loại – máy bóc vỏ lụa - máy bắn màu - đóng gói với

bệnh da liễu là khá chặt chẽ với độ tin cậy 95% với p = 0,025

 Mối liên quan giữa ô nhiễm khí SO2 với bệnh da liễu là khá chặt chẽ với độ

tin cậy 95% , sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p =0,003 < 0,05).

92

 Mối liên quan giữa ô nhiễm khí NO2 với bệnh Tai – Mũi – Họng và là khá

chặt chẽ với độ tin cậy 95%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

2. KIẾN NGHỊ

Từ kết quả nghiên cứu, tôi đưa ra kiến nghị sau:

1. Doanh nghiệp, cơ sở chế biến hạt điều cần tiến hành từng bước cải thiện

môi trường vi khí hậu, giảm thiểu ô nhiễm bụi và các hơi khí độc nơi làm

việc:

Xưởng sàng phân cỡ, hấp, cắt tách được quy hoạch chung một chỗ tiết

kiệm chi phí, thời gian vận chuyển và sức lao động.

Xưởng bóc vỏ lụa: Tùy vào tình trạng máy móc cũ hay mới và việc kiểm

soát chặt chẽ của nhà máy mà lượng bụi, vỏ lụa được thu gom vào bao kín

không phát tán ra bên ngoài.

Xưởng phân loại hạt điều: Trần nhà được thiết kế quạt hút, quạt gió, bố trí

đèn thắp sáng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công nhân làm việc. Sau đó

sản phẩm được đưa vào dây chuyền đóng gói và nhập kho, chờ xuất.

2. Thực hiện đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho công nhân theo thông tư

số 19/2016/BYT.

3. Đo kiểm môi trường, báo cáo giám sát môi trường và môi trường lao

động định kỳ theo quy định.

4. Áp dụng SXSH ở hai công đoạn tách nhân và bóc vỏ lụa.

5. Biện pháp y tế là người lao động phải được khám sức khỏe khi tuyển dụng

để bố trí công việc phù hợp.

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Bá Chẳng, Vũ Quang Thiện, Nguyễn Minh Chung và các cộng tác

(1995 – 1998). Bước đầu nghiên cứu về điều kiện lao động và sức khỏe bệnh

của công nhân xí nghiệp khai thác than ở Quảng Ninh - Trung tâm y tế Dự

Phòng Quảng Ninh.

2. Trần Ngọc Chấn (2000). Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải (Tập 1: Ô

nhiễm không khí và tính toán khuếch tán ô nhiễm), NXB Khoa Học Kỹ

Thuật, TP. HCM.

3. Trần Ngọc Chấn (2004). Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải ( Tập 2: Cơ học

về bụi và phương pháp xử lý bụi). NXB Khoa Học Kỹ Thuật, TP. HCM.

4. Trương Thành Công - Lê Quý Đức (2003). Nghiên cứu cơ cấu cấp nhiên liệu

vỏ hạt điều cho thiết bị xử lý nhiệt nhằm ổn định nhiệt độ và giảm thiểu ô

nhiễm môi trường. Trung tâm nghiên cứu công nghệ và thiết bị công nghệ.

5. Trịnh Văn Dũng (2006). Nghiên cứu và chế tạo thành công má phanh từ dầu

vỏ hạt điều, giúp tiết kiệm nhiên liệu và hạt chế tác hại tới môi trường. Đại

học Bách khoa TP.HCM

6. Vũ Thị Giang (2004), "Tình hình môi trường lao động, sức khỏe và bệnh

nghề nghiệp tại các khu công nghiệp trong tỉnh Đồng Nai từ năm 1998-2002

", Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và Vệ sinh môi trường lần thử I,

12 – 14/11/2003, Nhà xuất bản Y học 2004, trang 92 – 98.

7. Hoàng Thị Thúy Hà (2013). Sức khỏe và một số yếu tố liên quan ở công

nhân may Thái Nguyên”. Tạp chí Bảo hộ lao động, tháng 1+2, số 217+218,

tr.88-91.

8. Lê Thị Thu Hà (2010) - nghiên cứu công nghệ chế tạo sơn chống hà trên cơ

sở dầu vỏ hạt điều – Luận văn thạc sỹ - Viện Hóa Học Công Nghệ Việt Nam

9. Vũ Thị Thu Hằng (2004), "Bước đầu nghiên cứu về sức khỏe bệnh tật và tai

nạn lao động của công nhân xí nghiệp luyện kim màu II Thái Nguyên (2000-

94

2002)", Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và Vệ sinh môi trường lần

thử I, 12 – 14/11/2003, Nhà xuất bản Y học 2004, trang 405 – 410.

10. Lê Thị Thanh Hoa, Đỗ hàm (2014), "Thực trạng suy giảm chức năng hô hấp

và một số yếu tố nguy cơ ở công nhân khai thác than nội địa ở Thái Nguyên",

Tạp chí Bảo hộ lao động, Số 30, tr.50 – 52.

11. Nguyễn Công Hoàng (2014), Đánh giá thực trạng viêm đường hô hấp ở

công nhân các nhà máy xi măng tại Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp

can thiệp. Đề tài NCKH cấp tỉnh, UBND tỉnh Thái Nguyên 2014.

12. Phan Hoàng Hiệp (2005), "Bệnh viêm phế quản trong công nhân luyện thép

Thái Nguyên", Báo cáo khoa học toàn văn. Báo cáo Hội nghị Y học lao động

toàn quốc lần thứ VI, NXB .Y Học, Hà Nội, tr.390-396.

13. Nguyễn Thị Liên Hương, Tôn Tuấn Nghĩa (2012), "Tăng cường năng lực

đánh giá tác động sức khỏe tại Việt Nam", Báo cáo khoa học toàn văn Hội

nghị khoa học Quốc tế lần thứ IV về Y học lao động và vệ sinh môi trường,

Tạp chí Y học thực hành, Số 849 + 850, tr. 22-27.

14. Nguyễn Trinh Hương (2008) -Nghiên cứu môi trường lao động của hơn một

nghìn cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Viện Nghiên cứu

Khoa Học Kỹ Thuật Bảo Hộ Lao Động.

15. Vũ Hồng Minh (2013), "Triển khai công tác BHLĐ góp phần tăng cường

văn hóa ATLĐ", Tạp chí Bảo hộ lao động, Số 219, tr.23-24.

16. Nguyễn Ngọc Ngà (2008), "Lao động có tuổi và chỉ số khả năng lao động",

Báo cáo khoa học - Hội nghị khoa học Quốc tế lần thứ III về Y học lao động

và vệ sinh môi trường, NXB. Y Học, Hà Nội, tr.40-45.

17. Shyam Pingle (2008), "Những thách thức đối với Y học lao động tại các

nước đang phát triển và vai trò của tổ chức nghề nghiệp phi chính phủ", Báo

cáo khoa học - Hội nghị khoa học Quốc tế lần thứ III về Y học lao động và

vệ sinh môi trường, NXB. Y học, Hà Nội, tr. 51 –54.

18. Hà Lan Phương (2008) Điều tra thực trạng và yếu tố nguy cơ bệnh điếc nghề

nghiệp do tiếng ồn. Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường.

95

19. Lâm Vĩnh Sơn. Bài giảng Kỹ thuật xử lý khí thải. Trường ĐH Kỹ Thuật

Công nghệ TP . H CM.

20. Nguyễn Thị Như Quỳnh ( 2011) - Nghiên cứu áp dụng các giải pháp sản

xuất sạch hơn tại nhà máy chế biến hạt điều xuất khẩu Sài Gòn Sacafa -

Đồ án tốt nghiệp.

21. Phạm Đình Thanh, 1995. Hạt điều - Sản xuất và chế biến. Nhà xuất bản

Nông nghiệp Hà Nội. Hà nội.

22. Bộ Y tế (2003), Tiêu chuẩn vệ sinh lao động, NXB. Y học, Hà Nội.

23. Thân Văn Thi (2013), "Tăng cường công tác tập huấn về ATVSLĐ cho công

nhân theo phương pháp giáo dục hành động", Tạp chí Bảo hộ lao động, Số

223, tr. 26 -27.

24. Trần Văn Thực (2013), “Đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức

thực thi pháp luật, quyết tâm giảm thiểu TNLĐ”, Tạp chí Bảo hộ lao động,

Số 219, tr.25-26.

25. Đàm Thương Thương (2005), "Điều tra về môi trường và sức khoẻ công nhân

nhà máy cơ khí và nhà máy hợp kim sắt Thái Nguyên", Báo cáo khoa học toàn

văn, Hội nghị Y học lao động toàn quốc lần thứ VI. NXB. Y học, HàNội, tr.155-

162.

26. Huỳnh Tấn Tiến, Trần Bảo Chính. Môi trường lao động và sức khỏe nghề

nghiệp của người lao động tại Tp. HCM. Trung tâm bảo vệ sức khỏe lao

động và môi trường Tp. HCM.

27. Hoàng Văn Tiến (2004), Nghiên cứu thực trạng môi trường và sự liên quan

giữa một số yếu tố nghề nghiệp với sức khoẻ, bệnh tật ở công nhân mỏ than

Nam Dương Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ Y học, chuyên ngành Y học Dự

phòng - Đại học Y dược Thái Nguyên.

28. Minh Trang (2014), "Xây dựng môi trường lao động an toàn, đảm bảo sức

khỏe cho người lao động", Tạp chí Bảo hộ lao động, Số 231, tr.8-9.

96

29. Phạm Thế Trinh - Nghiên cứu thành công CN chế tách Cardonol từ dầu vỏ

hạt điều và ứng dụng để sản xuất sơn tàu biển và vật liệu kết dính - Báo cáo

tổng kết khoa học, kỹ thuật - Viện Hóa Học Công Nghệ Việt Nam

30. Lê Vân Trình (2006), "Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động Việt Nam trong

quá trình hội nhập - triển vọng và thách thức", Hội thảo quốc gia khoa học

công nghệ an toàn, sức khỏe nghề nghiệp và bảo vệ môi trường trong quá

trình hội nhập ở Việt Nam, trang 7-15, Viện nghiên cứu KHKT bảo hộ lao

động, Hà Nội tháng 8/2006.

31. Nguyễn Đức Trọng (2005), "Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường lao

động tới cơ cấu bệnh tật của nữ công nhân phân xưởng sách - Công ty in

công đoàn", Báo cáo khoa học toàn văn, Hội nghị Y học lao động toàn quốc

lần thứ VI, NXB. Y học, Hà Nội, tr.489-493.

32. Nguyễn Đức Trọng (2005), "Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện lao động

tới sức khoẻ công nhân giầy Phú Hà - Đề xuất các giải pháp dự phòng", Báo

cáo khoa học toàn văn, Hội nghị Y học lao động toàn quốc lần thứ VI, NXB

Y Học, Hà Nội, tr.494-501.

33. Nguyễn Ngọc Trọng (2017). Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm và đề xuất giải

pháp bảo vệ môi trường phù hợp cho các cơ sở chế biến hạt điều trên địa

bàn thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước. Luận văn thạc sỹ. Trường Công

Nghệ Tp. HCM.

34. Nguyễn Mạnh Tuân và cộng sự (2008), "Nghiên cứu nhu cầu đào tạo nhằm

nâng cao năng lực cán bộ công đoàn cơ sở trong 3 ngành may mặc, đóng tàu và

dày da trên địa bàn thành phố Hải Phòng", Tạp chí bảo hộ lao động(165),tr.14-

19.

35. Lê Thanh Tuấn (2003), Nghiên cứu thực trạng điều kiện lao động và sức

căng thẳng nghề nghiệp ở Công ty Dệt may Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp

Bác sỹ Y khoa - Trường Đại học Y Hà Nội.

36. Nguyễn Thị Hồng Tú (1997). Thực trạng môi trường lao động và chăm sóc

sức khỏe công nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Báo cáo

97

tại Hội thảo tập huấn quản lý môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp trong

các xí nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, Bộ Y Tế, Tr.1-9.

37. Giáo trình sản xuất sạch hơn (Cleaner Production) 2008, Trường ĐH

Khoa Học Huế.

38. Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam, Viện Khoa học Công nghệ và Môi

trường, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, 1996. Tài liệu hướng dẫn Sản

xuất sạch hơn, http://www.vncpc.vn/

39. Trung tâm Y Tế Dự phòng Phú Yên (1997). Môi trường lao động tại Phú

Yên.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

40. Swapnali Borah (năm 2015). Ergonomic assessment ofdrudgery of women

worker involved in cashew nut processing factory in Meghalaya, India.

Procedia manufacturing 3(2015) 4665-4672.

41. James, Rachel (1981). Casual Workers in the Cashew Industry – A Profile.

Interim Report No. 10, Indo-Dutch Kerala Research Project. Amsterdam:

Centre for Anthropological and Sociological Studies.

42. Me Huq, Rahman M. R., Shermin S., Choudhury K. A., Afrin S., Afrin L.,

Islam M. S., Ahmed M. S., Uddin M. N., (2013), “Up to 93 percent of

workers at garment enterprises are exhausted after work”, Bangladesh

Medical Journal 2013 Vol.41 No1, pp.21-22; Surya Lekshmi Prasad and K.

43. Mophin Kani (2016) "This study aims to assess and compare the safety and

health status of cashew factories in Kollam District and propose safeguard

measures for workers and management agency "

44. Kannan K. P. (1978) Employment, Wages and Conditions of Work in the

Cashew Processing Industry. CDS Working Paper No. 77, September.

Trivandrum: Centre for Development Studies.

45. Darish Padmathy, SC (1990) studied "The health condition of female

workers in cashew processing industry"

46. Wanpen Song Kham, thanee Kaewthummanukul và cs (2005), "Các tác hại

nghề nghiệp và các vấn đề sức khoẻ ở những công nhân may tại nhà ở Thái

98

Lan", Báo cáo Khoa học toàn văn Hội nghị Y học lao động quốc tế lần thứ 2,

Nxb Y học, Hà Nội, tr.176 – 182.

47. Krishnakumar S. (1998). Women in Workforce: The Cashew Nut Labourers

in the State of Kerala. Research Report, New Delhi: Centre for education and

Communication.

48. Lindberg, Anna (2005) Modernization and Effeminization in India: Kerala

Cashew Workers Since 1930. Copenhagen: Nordic Institute of Asian Studies

Press.

49. Loewenson, Rene (1997) Health Impact of Occupational Risks in the

Informal sector in Zimbabve. Geneva: International labour Organization.

50. Vincy Nelson1, Rakesh PS2, Sony Simon3, Anwar Hashim4, Anzeena

Usman5, Anzil A Rassia61, 3, 4, 5, 6 Assistant Professor, Department of

Community Medicine, Travancore Medical College, Kollam, 2Assistant

Professor, Department of Community Medicine, Amrita Institute of Medical

Sciences, Amrita Viswavidhyapeetham, Kochi, Kerala, India;

51. Jim Whiting (2005), “The New international safety Risk - Management

Standard- as/NZS 4360”, Proceedings of the 21 st anual conference of the Asia

pacific occupation alsafety and health organization, Bali - Indonesia, pp.17-25

CÁC TRANG WEB VÀ TIÊU CHUẨN

52. https://www.vpi.pvn.vn/upload/file/TCDK/2017/Thang%203/Hoang%20Tha

i%20Loc.pdf

53. http://kinhtedothi.vn/benh-nghe-nghiep-ca-doanh-nghiep-va-nguoi-lao-dong-

tho-o-218760.html

54. http://antoansuckhoemoitruong.com/nghien-cuu-khoa-hoc/anh-huong-cua-

moi-truong-lao-dong-doi-voi-van-de-tai-nan-lao-dong-benh-nghe-nghiep/

55. http://niengiamthongke.com/sach/sanpham/sach-nien-giam-thong-ke-tinh-

binh-phuoc-2011 đến 2016

56. http://vihema.gov.vn/moi-truong-ld-benh-nghe-nghiep 57. http://events.vinacas.com.vn/

99

58. Các tiêu chuẩn môi trường việt Nam: QCVN 40/2011/BTNMT; QCVN 05/2013/BTNMT; QCVN 26/2010/BTNMT; QCVN 06/2009/BTNMT; QCVN 19/2009/BTNMT; QCVN 21/2006/BYT; QCVN 24/2006/BYT; QCVN 26/2006/BYT; QĐ 3733/2002/BYT

PHỤ LỤC

- PHỤ LỤC A.

- PHỤ LỤC B.

PHỤ LỤC A.

XỬ LÝ SỐ LIỆU THỐNG KÊ BẰNG PHẦN MỀM SPSS 16.0

Frequency Table

TRINH DO HOC VAN

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Tieu hoc 127 35.3 35.3 35.3

Trung hoc co so 189 52.5 52.5 87.8

Trung hoc pho thong 44 12.2 12.2 100.0

Total 360 100.0 100.0

GIOI TINH

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid NAM 161 44.7 44.7 44.7

NU 199 55.3 55.3 100.0

Total 360 100.0 100.0

ANH CHI DA LAM VIEC NAY BAO LAU ROI

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid 2-3 NAM 131 36.4 36.4 36.4

3-5 NAM 75 20.8 20.8 57.2

>5 NAM 98 27.2 27.2 84.4

<1 NAM 56 15.6 15.6 100.0

Total 360 100.0 100.0

ANH/CHI NAM NAY BAO NHIEU TUOI

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

70 19.4 Valid 18-25 TUOI 19.4 19.4

114 31.7 26-30 TUOI 31.7 51.1

129 35.8 31-40TUOI 35.8 86.9

37 10.3 41-50 TUOI 10.3 97.2

10 2.8 >50 TUOI 2.8 100.0

Total 360 100.0 100.0

THOI GIAN LAO DONG CO PHU HOP KHONG

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

56.7 56.7 Valid HOAN TOAN PHU HOP 204 56.7

1.4 58.1 KHONG PHU HOP 5 1.4

39.2 97.2 BINH THUONG 141 39.2

2.8 100.0 KHO NOI 10 2.8

Total 360 100.0 100.0

TRONG QUA TRINH LAO DONG ANH/ CHI CAM THAY

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

20.6 20.6 Valid NONG 74 20.6

.3 20.8 LANH 1 .3

79.2 100.0 BINH THUONG 285 79.2

TRONG QUA TRINH LAO DONG ANH/ CHI CAM THAY

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

74 20.6 Valid NONG 20.6 20.6

1 .3 LANH .3 20.8

BINH THUONG 285 79.2 79.2 100.0

Total 360 100.0 100.0

TRONG QUA TRINH LAO DONG ANH/CHI CAM THAY ON KHONG?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid CO 105 29.2 29.2 29.2

KHONG 116 32.2 32.2 61.4

BINH THUONG 139 38.6 38.6 100.0

Total 360 100.0 100.0

ANH SANG O KHU VUC ANH/ CHI LAM VIEC CO DU SANG KHONG?

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid CO 241 66.9 66.9 66.9

KHONG 106 29.4 29.4 96.4

BINH THUONG 13 3.6 3.6 100.0

Total 360 100.0 100.0

ANH/ CHI CO CAM THAY MUI KHO CHIU KHI LAM VIEC KHONG?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid CO 90 25.0 25.0 25.0

KHONG 213 59.2 59.2 84.2

BINH THUONG 57 15.8 15.8 100.0

Total 360 100.0 100.0

ANH/ CHI CO DUOC TRANG BI DO BAO HO LAO DONG KHONG?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid CO 338 93.9 93.9 93.9

KHONG 22 6.1 6.1 100.0

Total 360 100.0 100.0

CAC LOAI DO BAO HO LA DONG DUOC TRANG BI?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid QUAN AO 3 .8 .8 .8

KHAU TRANG 73 20.3 20.3 21.1

MU 1 .3 .3 21.4

NUT BIT TAI 16 4.4 4.4 25.8

GANG TAY 12 3.3 3.3 29.2

QUAN AO-KHAU TRANG- 165 45.8 45.8 75.0 MU

NUT BIT TAI- GANG TAY 32 8.9 8.9 83.9

QUAN AO-KHAU TRANG - 36 10.0 10.0 93.9 NUT BIT TAI

KHONG TRANG BI 22 6.1 6.1 100.0

Total 360 100.0 100.0

ANH/ CHI SU DUNG DO BAO HO LAO DONG NHU THE NAO?

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid THUONG XUYEN 58.6 58.6 211 58.6

THINH THOANG 33.9 92.5 122 33.9

HIEM KHI 7.5 100.0 27 7.5

Total 360 100.0 100.0

ANH/CHI THUONG XUYEN LAM VIEC O TU THE NAO?

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid NGOI 198 55.0 55.0 55.0

DUNG 128 35.6 35.6 90.6

THUONG XUYEN XOAY/ 9 2.5 2.5 93.1 NGHIENG NGUOI

DUNG-THUONG XUYEN 25 6.9 6.9 100.0 XOAY/NGHIENG NGUOI

Total 360 100.0 100.0

ANH/ CHI CO DUOC TAP HUAN AN TOAN VE SINH LAO DONG KHONG?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid CO 249 69.2 69.2 69.2

KHONG 111 30.8 30.8 100.0

ANH/ CHI CO DUOC TAP HUAN AN TOAN VE SINH LAO DONG KHONG?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid CO 69.2 249 69.2 69.2

KHONG 30.8 111 100.0 30.8

Total 100.0 360 100.0

TRONG THOI GIAN QUA CONG TY CO THUC HIEN CHE DO PHU CAP DOC HAI CHO CONG NHAN

KHÔNG?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid CO 46.7 168 46.7 46.7

KHONG 53.3 192 100.0 53.3

Total 100.0 360 100.0

TRUOC KHI VAO LAM VIEC O DAY ANH/ CHI CO MAC BENH GI KHONG?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid CO 8.3 30 8.3 8.3

KHONG 91.7 330 100.0 91.7

Total 100.0 360 100.0

CONG TY CO TO CHUC KHAM SUC KHOE DINH KY CHO CONG NHAN KHONG?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid CO 90.3 325 90.3 90.3

KHONG 9.7 35 100.0 9.7

Total 100.0 360 100.0

ANH/ CHI LAM VIEC O KHAU NAO?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid TACH NHAN 124 34.4 34.4 34.4

20.8 75 20.8 PHAN LOAI 55.3

5.8 21 5.8 MAY SANG 61.1

9.7 35 9.7 HAP-SAY 70.8

10.3 37 10.3 DONG GOI 81.1

8.3 30 8.3 MAY BAN MAU 89.4

3.9 14 3.9 MAY PHAN LOAI 93.3

.6 2 .6 MAY CHE 93.9

1.9 7 1.9 MAY BOC VO LUA 95.8

BOC VO LUA THU 4.2 15 4.2 100.0 CONG

Total 360 100.0 100.0

HIEN TAI ANH/ CHI CO MAC BENH NAO SAU DAY KHONG?

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid VIEM HONG 24 6.7 6.7 6.7

VIEM MUI 37 10.3 10.3 16.9

BENH KHOP( CHAN -TAY) 68 18.9 18.9 35.8

DAU LUNG 58 16.1 16.1 51.9

DAU CO 35 9.7 9.7 61.7

GIAM THI LUC 9 2.5 2.5 64.2

BENH TIM MACH- HUYET AP 17 4.7 4.7 68.9

MAT NGU 14 3.9 3.9 72.8

KICH UNG DA- BONG DA- 43 11.9 11.9 84.7 NAM

BENH PHU KHOA 29 8.1 8.1 92.8

VIEM TAI-SNG 16 4.4 4.4 97.2

HOI CHUNG DA DAY TA 10 2.8 2.8 100.0 TRANG

Total 360 100.0 100.0

DO DAU MA ANH/ CHI PHAT HIEN BENH CUA MINH?

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid QUA KHAM SUC KHOE DINH KY 241 66.9 66.9 66.9 DO CONG TY TO CHUC

TU DI KHAM 119 33.1 33.1 100.0

Total 360 100.0 100.0

THEO ANH/ CHI YEU TO ANH HUONG DEN SUC KHOE CUA ANH/CHI?

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid MOI TRUONG LAM VIEC NONG 18 5.0 5.0 5.0

MOI TRUONG LAM VIEC ON 4 1.1 1.1 6.1 QUA

MOI TRUONG LAM VIEC CO 23 6.4 6.4 12.5 NHIEU BUI

MOI TRUONG LAM VIEC CO TU 39 10.8 10.8 23.3 THE KHONG PHU HOP

MOI TRUONG LAM VIEC CO 42 11.7 11.7 35.0 NHIEU CHAT DOC HAI

TAT CA CAC YEU TO TREN 223 61.9 61.9 96.9

MOI TRUONG LAM VIEC ON 11 3.1 3.1 100.0 QUA VA NHIEU BUI

Total 360 100.0 100.0

ANH/ CHI BIET SUC KHOE MINH LOAI MAY?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid LOAI 1 108 30.0 30.0 30.0

LOAI 2 181 50.3 50.3 80.3

LOAI 3 46 12.8 12.8 93.1

LOAI 4 14 3.9 3.9 96.9

LOAI 5 9 2.5 2.5 99.4

KHONG BIET 2 .6 .6 100.0

Total 360 100.0 100.0

ANH/ CHI CO NGHI GIAI LAO KHONG?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid CO 360 100.0 100.0 100.0

NOI ANH/ CHI LAM VIEC CO DU QUAT MAT, THONG THOANG KHONG?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid CO 356 98.9 98.9 98.9

KHONG 4 1.1 1.1 100.0

NOI ANH/ CHI LAM VIEC CO DU QUAT MAT, THONG THOANG KHONG?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

356 Valid CO 98.9 98.9 98.9

4 KHONG 1.1 1.1 100.0

Total 360 100.0 100.0

LOI DI LAI CUA ANH/ CHI CO RONG RAI KHONG?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

277 76.9 Valid CO 76.9 76.9

83 23.1 KHONG 23.1 100.0

Total 360 100.0 100.0

HUYETAP

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

7.7 7.7 Valid HUYET AP THAP 510 7.7

88.7 96.4 BINH THUONG 5907 88.7

3.6 100.0 HUYET AP CAO 240 3.6

Total 6657 100.0 100.0

MAT

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

84.1 Valid BINH THUONG 5596 84.1 84.1

100.0 THI LUC KEM 1061 15.9 15.9

Total 6657 100.0 100.0

TAI - MUI- HONG

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid BINH THUONG 5306 79.7 79.7 79.7

VIEM MUI- VIEM MUI DI UNG 583 8.8 8.8 88.5

VIEM AMYDAL 162 2.4 2.4 90.9

VIEM XOANG 141 2.1 2.1 93.0

VIEM HONG- VIEM HONG HAT 361 5.4 5.4 98.4

VIEM TAI 104 1.6 1.6 100.0

Total 6657 100.0 100.0

RANG- HAM -MAT

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid BINH THUONG 3336 50.1 50.1 50.1

SUC NHAI GIAM 3321 49.9 49.9 100.0

Total 6657 100.0 100.0

TIEUHOA

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid BINH THUONG 6431 96.6 96.6 96.6

VIEM DA DAY- HCDDTT 226 3.4 3.4 100.0

Total 6657 100.0 100.0

PHUKHOA

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

96.6 Valid BINH THUONG 3925 59.0 96.6

3.4 BI BENH PHU KHOA 138 2.1 100.0

Total 4063 61.0 100.0

Missing System 2594 39.0

Total 6657 100.0

da lieu

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid binh thuong 93.9 93.9 93.9 6248

viem da- viem da di ung 5.2 5.2 99.1 346

viem quanh mong .1 .1 99.2 9

nam da- nam mong .8 .8 100.0 54

Total 6657 100.0 100.0

NGOAIKHOA

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid BINH THUONG 6455 97.0 97.0 97.0

VIEM DA KHOP-VIEM 167 2.5 2.5 99.5 KHOP CO TAY

BENH KHAC 35 .5 .5 100.0

Total 6657 100.0 100.0

NOITIET

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid BINH THUONG 6576 98.8 98.8 98.8

BI BUOU 30 .5 99.2 .5

ROI LOAN NOI TIET 19 .3 99.5 .3

VIEM TIET NIEU 26 .4 99.9 .4

ROI LOAN TIEN DINH 6 .1 100.0 .1

Total 6657 100.0 100.0

PLSK

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid 4 .1 .1 .1

1 1091 16.4 16.4 16.4

2 2713 40.8 57.2 40.8

3 1735 26.1 83.3 26.1

4 810 12.2 95.4 12.2

5 304 4.6 100.0 4.6

Total 6657 100.0 100.0

VTRDOMT

Valid

Frequency Percent Percent Cumulative Percent

Valid TACH NHAN 230 3.5 19.4 19.4

PHAN LOAI 35.9 196 2.9 16.5

MAY SANG 51.1 180 2.7 15.2

BOC VO LUA- MAY BOC 161 2.4 13.6 64.6 BO VUA

DONG GOI 66.3 20 .3 1.7

HAP- SAY 93.0 317 4.8 26.7

MAY BAN MAU 96.3 39 .6 3.3

MAY CHE 99.0 32 .5 2.7

CHAO 100.0 12 .2 1.0

Total 1187 17.8 100.0

Missing System 5470 82.2

Total 6657 100.0

BUI

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid DAT TCCP 1134 17.0 95.5 95.5

KHONG DAT TCCP 53 .8 4.5 100.0

Total 1187 17.8 100.0

Missing System 5470 82.2

Total 6657 100.0

NHIETDO

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid DAT TCCP 962 14.5 81.0 81.0

VUOT TCCP 225 3.4 19.0 100.0

Total 1187 17.8 100.0

Missing System 5470 82.2

Total 6657 100.0

DOAM

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid DAT TCCP 1060 15.9 89.3 89.3

KHONG DAT TCCP 127 1.9 100.0 10.7

Total 1187 17.8 100.0

Missing System 5470 82.2

Total 6657 100.0

VTGIO

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

798 12.0 Valid DAT TCCP 67.2 67.2

389 5.8 KHONG DAT TCCP 100.0 32.8

Total 1187 17.8 100.0

Missing System 5470 82.2

Total 6657 100.0

TIENGON

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid DAT TCCP 920 13.8 77.4 77.4

VUOT TCCP 268 4.0 22.6 100.0

Total 1188 17.8 100.0

Missing System 5469 82.2

Total 6657 100.0

ANHSANG

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid DAT TCCP 796 12.0 67.1 67.1

KHONG DAT TCCP 391 5.9 32.9 100.0

Total 1187 17.8 100.0

Missing System 5470 82.2

Total 6657 100.0

Correlations

NGOAI NOI ANH KHI KHI KHI HUYET TIEU NHIET DO TIEN

KVLVIEC AP MAT TMH RHM HOA PKHOA DALIEU KHOA TIET BUI DO AM VTGIO GON SANG CO SO2 NO2

KVLVIEC Pearson Correlation - 1 -.016 .011 -.022 .014 .006 -.023 -.011 -.004 -.004 -.019 .027 .027 .012 -.023 -.013 .075 -.042 .010

Sig. (2-tailed) .198 .356 .074 .247 .636 .139 .352 .739 .773 .500 .343 .719 .348 .664 .419 .788 .187 .466

N 6657 6657 6657 6657 6657 6657 4063 6655 6657 6657 1235 1235 1235 1234 1235 1235 413 310 310

HUYETAP Pearson Correlation -.016 1 .013 .021 -.011 .035** .013 -.010 .048** .009 -.024 -.005 .040 .032 .046 -.039 -.080 -.055 .000

Sig. (2-tailed) .291 .093 .365 .004 .390 .436 .000 .480 .404 .851 .160 .259 .103 .168 .104 .336 .991 .198

N 6657 6657 6657 6657 6657 6657 4063 6655 6657 6657 1235 1235 1235 1234 1235 1235 413 310 310

MAT Pearson Correlation - .011 .013 1 -.010 .033** .005 .030 .007 .004 .000 -.022 .034 .050 -.022 -.071* -.041 .038 .115* .023

Sig. (2-tailed) .356 .421 .008 .659 .056 .586 .769 .947 .447 .234 .426 .077 .446 .013 .404 .507 .043 .291

N 6657 6657 6657 6657 6657 6657 4063 6655 6657 6657 1235 1235 1235 1234 1235 1235 413 310 310

TMH Pearson Correlation -.022 .021 -.010 1 .029* -.006 .055** .009 -.009 .009 -.021 -.023 .034 -.003 -.029 -.023 .018 .023 .251**

Sig. (2-tailed) .074 .093 .018 .631 .000 .454 .486 .439 .456 .427 .235 .921 .309 .420 .711 .684 .000 .421

N 6657 6657 6657 6657 6657 6657 4063 6655 6657 6657 1235 1235 1235 1234 1235 1235 413 310 310

RHM Pearson Correlation - .014 -.011 .033** .029* 1 .034** .016 .055** .052** .045** .004 -.034 -.026 .031 -.019 .048 -.018 -.060 .021

Sig. (2-tailed) .247 .365 .008 .006 .299 .000 .000 .000 .887 .237 .464 .357 .277 .507 .328 .757 .289 .018

N 6657 6657 6657 6657 6657 6657 4063 6655 6657 6657 1235 1235 1235 1234 1235 1235 413 310 310

TIEUHOA Pearson Correlation .006 .035** .005 -.006 .034** 1 -.026 -.027* .000 .033** -.010 -.007 .004 .011 -.003 .013 -.033 -.045 -.013

Sig. (2-tailed) .636 .004 .659 .631 .097 .031 .988 .007 .734 .800 .884 .692 .903 .638 .502 .431 .824 .006

N 6657 6657 6657 6657 6657 6657 4063 6655 6657 6657 1235 1235 1235 1234 1235 1235 413 310 310

PKHOA Pearson Correlation -.023 .013 .030 .055** .016 -.026 1 .000 -.008 .032* -.014 -.041 .036 -.004 -.006 .014 .052 -.036 -.015

Sig. (2-tailed) .139 .390 .056 .000 .299 .981 .628 .040 .695 .263 .314 .920 .871 .690 .426 .639 .846 .097

N 4063 4063 4063 4063 4063 4063 4063 4063 4063 4063 765 765 765 764 765 765 240 177 177

DALIEU Pearson Correlation - -.011 -.010 .007 .009 .055** -.027* .000 1 .005 .022 -.011 .037 -.018 .009 .016 .028 .166** -.003 .004

Sig. (2-tailed) .352 .436 .586 .454 .000 .031 .663 .073 .699 .191 .892 .522 .742 .563 .575 .003 .953 .981

N 6655 6655 6655 6655 6655 6655 4063 6655 6655 6655 1235 1235 1235 1234 1235 1235 413 310 310

NGOAI Pearson Correlation - -.004 .048** .004 -.009 .052** .000 -.008 .005 1 .011 -.012 -.004 .005 -.048 -.009 -.025 -.046 -.012 .004

KHOA Sig. (2-tailed) .739 .000 .769 .486 .000 .988 .628 .370 .682 .888 .900 .857 .093 .743 .605 .424 .830 .663

N 6657 6657 6657 6657 6657 6657 4063 6655 6657 6657 1235 1235 1235 1234 1235 1235 413 310 310

NOITIET Pearson Correlation - -.004 .009 .000 .009 .045** .033** .032* .022 .011 1 -.007 -.001 .060* -.028 -.018 .063 -.046 -.012 .013

Sig. (2-tailed) .773 .480 .947 .439 .000 .007 .040 .073 .817 .968 .653 .035 .325 .519 .204 .424 .829 .370

N 6657 6657 6657 6657 6657 6657 4063 6655 6657 6657 1235 1235 1235 1234 1235 1235 413 310 310

BUI Pearson Correlation - -.019 -.024 -.022 -.021 .004 -.010 -.014 -.011 -.012 -.007 1 -.001 .006 .077** .028 .068 -.012 -.003 .006

Sig. (2-tailed) .500 .404 .447 .456 .887 .734 .695 .699 .969 .846 .839 .007 .325 .166 .836 .959 .682 .817

N 1235 1235 1235 1235 1235 1235 765 1235 1235 1235 1235 1235 1235 1234 1235 1235 413 310 310

NHIETDO Pearson Correlation -

.027 -.005 .034 -.023 -.034 -.007 -.041 .037 -.004 -.001 -.001 -.017 .036 -.017 -.069 .236** .010 1

.128 **

Sig. (2-tailed) .343 .851 .234 .427 .237 .800 .263 .191 .888 .968 .000 .549 .211 .561 .163 .000 .860 .969

N 1235 1235 1235 1235 1235 1235 765 1235 1235 1235 1235 1235 1235 1234 1235 1235 413 310 310

DOAM Pearson Correlation -.010 .040 -.023 .034 -.021 .004 .036 -.004 -.004 -.013 -.006 -.128** 1 .093** .037 .003 -.075 .089 .025

Sig. (2-tailed) .719 .160 .426 .235 .464 .884 .314 .892 .900 .653 .846 .001 .192 .912 .129 .117 .658 .000

N 1235 1235 1235 1235 1235 1235 765 1235 1235 1235 1235 1235 1235 1234 1235 1235 413 310 310

VTGIO Pearson Correlation .027 .032 .050 -.003 -.026 .011 -.004 -.018 .005 .060* .006 -.017 1 -.026 -.044 -.012 .098 .004 .093 **

Sig. (2-tailed) .348 .259 .077 .921 .357 .692 .920 .522 .857 .035 .839 .369 .119 .809 .085 .943 .549 .001

N 1234 1234 1234 1234 1234 1234 764 1234 1234 1234 1234 1234 1234 1234 1234 1234 413 310 310

TIENGON Pearson Correlation .012 .046 -.022 -.029 .031 -.003 -.006 .009 -.048 -.028 .077** .036 .037 -.026 1 -.142** -.056 .019 .035

Sig. (2-tailed) .664 .103 .446 .309 .277 .903 .871 .742 .093 .325 .007 .211 .192 .000 .254 .742 .536 .369

N 1235 1235 1235 1235 1235 1235 765 1235 1235 1235 1235 1235 1235 1234 1235 1235 413 310 310

ANHSANG Pearson Correlation -.023 -.039 -.071* -.023 -.019 .013 .014 .016 -.009 -.018 .028 -.017 .003 -.044 -.142** 1 .117* .108 -.029

Sig. (2-tailed) .419 .168 .013 .420 .507 .638 .690 .563 .743 .519 .325 .561 .912 .119 .017 .057 .617 .000

N 1235 1235 1235 1235 1235 1235 765 1235 1235 1235 1235 1235 1235 1234 1235 1235 413 310 310

KHICO Pearson Correlation - -.013 -.080 -.041 .018 .048 -.033 .052 .028 -.025 .063 .068 -.069 -.012 -.056 .117* 1 -.149** -.084 .075

Sig. (2-tailed) .788 .104 .404 .711 .328 .502 .426 .575 .605 .204 .166 .163 .129 .809 .254 .009 .140 .017

N 413 413 413 413 413 413 240 413 413 413 413 413 413 413 413 413 413 309 309

KHISO2 Pearson Correlation .075 -.055 .038 .023 -.018 -.045 -.036 .166** -.046 -.046 -.012 .236** .089 .098 .019 .108 -.149** 1 .079

Sig. (2-tailed) .187 .336 .507 .684 .757 .431 .639 .003 .424 .424 .836 .000 .117 .085 .742 .057 .168 .009

310 310 310 310 310 310 177 310 310 310 310 310 310 310 310 310 309 310 310 N

KHINO2 Pearson Correlation -.042 .000 .115* .251** -.060 -.013 -.015 -.003 -.012 -.012 -.003 .010 .025 .004 .035 -.029 -.084 .079 1

Sig. (2-tailed) .466 .991 .043 .000 .289 .824 .846 .953 .830 .829 .959 .860 .658 .943 .536 .617 .140 .168

310 310 310 310 310 310 177 310 310 310 310 310 310 310 310 310 309 310 310 N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

TACH NHAN * BENH TAI - MUI- HONG Crosstabulation

BENH TAI - MUI- HONG

CO KHONG Total

TACH NHAN TACH NHAN Count 542 2070 2612

Expected Count 530.1 2081.9 2612.0

% of Total 8.1% 31.1% 39.2%

KHAC Count 809 3236 4045

Expected Count 820.9 3224.1 4045.0

% of Total 12.2% 48.6% 60.8%

Total Count 1351 5306 6657

Expected Count 1351.0 5306.0 6657.0

% of Total 20.3% 79.7% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square .552a 1 .457

Continuity Correctionb .507 1 .476

Likelihood Ratio .551 1 .458

Fisher's Exact Test .473 .238

Linear-by-Linear Association .552 1 .457

N of Valid Casesb 6657

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 530.09.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Asymp. Std. Errora Value Approx. Tb Approx. Sig.

.009 .012 .743 .457c Interval by Interval Pearson's R

.009 .012 .743 .457c Ordinal by Ordinal Spearman Correlation

N of Valid Cases 6657

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

PHAN LOAI- BOC VO LUA THU CONG * BENH TAI - MUI- HONG Crosstabulation

BENH TAI - MUI- HONG

CO KHONG Total

PHAN LOAI- BOC PHAN LOAI- BOC VO Count 450 1728 2178

VO LUA THU LUA TC Expected Count 442.0 1736.0 2178.0 CONG

% of Total 6.8% 26.0% 32.7%

KHAC Count 901 3578 4479

Expected Count 909.0 3570.0 4479.0

% of Total 13.5% 53.7% 67.3%

Total Count 1351 5306 6657

Expected Count 1351.0 5306.0 6657.0

% of Total 20.3% 79.7% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square 1 .269a .604

Continuity Correctionb 1 .237 .627

Likelihood Ratio 1 .269 .604

Fisher's Exact Test .603 .313

Linear-by-Linear Association 1 .269 .604

N of Valid Casesb 6657

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 442.01.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Asymp. Std. Errora Value Approx. Tb Approx. Sig.

.012 .519 .604c Interval by Interval Pearson's R .006

.012 .519 .604c Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .006

N of Valid Cases 6657

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

SANG HAP SAY CHE * BENH TAI - MUI- HONG Crosstabulation

BENH TAI - MUI- HONG

CO KHONG Total

SANG HAP SAY SANG HAP SAY MAY Count 142 605 747

CHE CHE Expected Count 151.6 595.4 747.0

% of Total 2.1% 9.1% 11.2%

KHAC Count 1209 4701 5910

Expected Count 1199.4 4710.6 5910.0

% of Total 18.2% 70.6% 88.8%

Total Count 1351 5306 6657

Expected Count 1351.0 5306.0 6657.0

% of Total 20.3% 79.7% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square .859a 1 .354

Continuity Correctionb .772 1 .380

Likelihood Ratio .871 1 .351

Fisher's Exact Test .385 .190

Linear-by-Linear Association .859 1 .354

N of Valid Casesb 6657

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 151.60.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

-.011 Interval by Interval Pearson's R .012 -.927 .354c

-.011 Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .012 -.927 .354c

N of Valid Cases 6657

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

MAY PHAN LOAI BAN MAU DONG GOI * BENH TAI - MUI- HONG Crosstabulation

BENH TAI - MUI- HONG

CO KHONG Total

MAY PHAN LOAI BAN MAY PHAN LOAI - Count 217 905 1122

MAU DONG GOI BAN MAU- DONG Expected Count 227.7 894.3 1122.0 GOI

% of Total 3.3% 13.6% 16.9%

KHAC Count 1134 4401 5535

Expected Count 1123.3 4411.7 5535.0

% of Total 17.0% 66.1% 83.1%

Total Count 1351 5306 6657

Expected Count 1351.0 5306.0 6657.0

% of Total 20.3% 79.7% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square 1 .759a .384

Continuity Correctionb 1 .690 .406

Likelihood Ratio 1 .766 .381

Fisher's Exact Test .393 .204

Linear-by-Linear Association 1 .759 .384

N of Valid Casesb 6657

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 227.70.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Asymp. Std. Errora Value Approx. Tb Approx. Sig.

Interval by Interval Pearson's R .012 -.871 .384c -.011

Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .012 -.871 .384c -.011

N of Valid Cases 6657

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

MAY PHAN LOAI BAN MAU DONG GOI * BENH DA LIEU Crosstabulation

BENH DA LIEU

CO KHONG Total

MAY PHAN MAY PHAN LOAI - BAN Count 50 1072 1122

LOAI BAN MAU- DONG GOI Expected Count 66.1 1055.9 1122.0 MAU DONG

GOI % of Total .8% 16.1% 16.9%

KHAC Count 342 5193 5535

Expected Count 325.9 5209.1 5535.0

% of Total 5.1% 78.0% 83.1%

Total Count 392 6265 6657

Expected Count 392.0 6265.0 6657.0

% of Total 5.9% 94.1% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df (2-sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square 4.995a 1 .025

Continuity Correctionb 4.689 1 .030

Likelihood Ratio 5.343 1 .021

Fisher's Exact Test .026 .013

Linear-by-Linear Association 4.994 1 .025

N of Valid Casesb 6657

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 66.07.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

-.027 Interval by Interval Pearson's R .011 -2.235 .025c

-.027 Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .011 -2.235 .025c

N of Valid Cases 6657

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

SANG HAP SAY CHE * BENH DA LIEU Crosstabulation

BENH DA LIEU

CO KHONG Total

SANG HAP SAY SANG HAP SAY MAY CHE Count 39 708 747

CHE Expected Count 44.0 703.0 747.0

% of Total .6% 10.6% 11.2%

KHAC Count 353 5557 5910

Expected Count 348.0 5562.0 5910.0

% of Total 5.3% 83.5% 88.8%

Total Count 392 6265 6657

Expected Count 392.0 6265.0 6657.0

% of Total 5.9% 94.1% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df (2-sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square 1 .677a .411

Continuity Correctionb 1 .548 .459

Likelihood Ratio 1 .699 .403

Fisher's Exact Test .458 .232

Linear-by-Linear Association 1 .677 .411

N of Valid Casesb 6657

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 43.99.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

Interval by Interval Pearson's R .012 -.823 .411c -.010

Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .012 -.823 .411c -.010

N of Valid Cases 6657

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

PHAN LOAI- BOC VO LUA THU CONG * BENH DA LIEU Crosstabulation

BENH DA LIEU

CO KHONG Total

PHAN LOAI- BOC PHAN LOAI- BOC VO LUA Count 123 2055 2178

VO LUA THU TC Expected Count 128.3 2049.7 2178.0 CONG

% of Total 1.8% 30.9% 32.7%

KHAC Count 269 4210 4479

Expected Count 263.7 4215.3 4479.0

% of Total 4.0% 63.2% 67.3%

Total Count 392 6265 6657

Expected Count 392.0 6265.0 6657.0

% of Total 5.9% 94.1% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square .340a 1 .560

Continuity Correctionb .278 1 .598

Likelihood Ratio .342 1 .559

Fisher's Exact Test .579 .300

Linear-by-Linear Association .340 1 .560

N of Valid Casesb 6657

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 128.25.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

Interval by Interval Pearson's R .012 -.583 .560c -.007

Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .012 -.583 .560c -.007

N of Valid Cases 6657

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

TACH NHAN * BENH DA LIEU Crosstabulation

BENH DA LIEU

CO KHONG Total

TACH NHAN TACH NHAN Count 180 2432 2612

Expected Count 153.8 2458.2 2612.0

% of Total 2.7% 36.5% 39.2%

KHAC Count 212 3833 4045

Expected Count 238.2 3806.8 4045.0

% of Total 3.2% 57.6% 60.8%

Total Count 392 6265 6657

Expected Count 392.0 6265.0 6657.0

% of Total 5.9% 94.1% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square 1 7.799a .005

Continuity Correctionb 1 7.504 .006

Likelihood Ratio 1 7.678 .006

Fisher's Exact Test .006 .003

Linear-by-Linear Association 1 7.798 .005

N of Valid Casesb 6657

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 153.81.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

Interval by Interval Pearson's R .013 2.794 .005c .034

Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .013 2.794 .005c .034

N of Valid Cases 6657

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

NHIETDO * HUYETAP Crosstabulation

HUYETAP

HUYET AP HUYET AP

THAP BINH THUONG CAO Total

NHIETDO DAT TCCP Count 42 888 32 962

Expected 46.2 879.3 36.5 962.0 Count

% of Total 3.5% 74.8% 2.7% 81.0%

VUOT 15 197 13 225 Count

TCCP Expected 10.8 205.7 8.5 225.0 Count

% of Total 1.3% 16.6% 1.1% 19.0%

Total Count 57 1085 45 1187

Expected 57.0 1085.0 45.0 1187.0 Count

% of Total 4.8% 91.4% 3.8% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided)

Pearson Chi-Square 5.351a 2 .069

Likelihood Ratio 4.887 2 .087

Linear-by-Linear Association .005 1 .945

N of Valid Cases 1187

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 8.53.

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

.002 Interval by Interval Pearson's R .034 .069 .945c

.002 Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .034 .058 .954c

N of Valid Cases 1187

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

BENH TMH VOI CAC NAM

c. Based on normal approximation.

TUOI NGHE 2-3 NAM * TAIMUIHONG Crosstabulation

TAIMUIHONG

CO KHONG Total

TUOI NGHE 2-3 NAM 2-3 NAM Count 101 130 29

Expected Count 97.3 130.0 32.7

% of Total 8.1% 28.2% 36.3%

KHAC Count 61 167 228

Expected Count 57.3 170.7 228.0

% of Total 17.0% 46.6% 63.7%

Total Count 268 358 90

Expected Count 268.0 358.0 90.0

% of Total 25.1% 74.9% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square 1 .870a .351

Continuity Correctionb 1 .650 .420

Likelihood Ratio 1 .880 .348

Fisher's Exact Test .377 .211

Linear-by-Linear Association 1 .867 .352

N of Valid Casesb 358

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 32.68.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

Interval by Interval Pearson's R .052 -.931 .352c -.049

Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .052 -.931 .352c -.049

N of Valid Cases 358

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

TUOI NGHE 3-5 NAM * TAIMUIHONG Crosstabulation

TAIMUIHONG

CO KHONG Total

TUOI NGHE 3-5 NAM 3-5 NAM Count 59 75 16

Expected Count 56.1 75.0 18.9

% of Total 4.5% 16.5% 20.9%

KHAC Count 74 209 283

Expected Count 71.1 211.9 283.0

% of Total 20.7% 58.4% 79.1%

Total Count 268 358 90

Expected Count 268.0 358.0 90.0

% of Total 25.1% 74.9% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square .730a 1 .393

Continuity Correctionb .497 1 .481

Likelihood Ratio .750 1 .386

Fisher's Exact Test .456 .243

Linear-by-Linear Association .728 1 .393

N of Valid Casesb 358

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 18.85.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

Interval by Interval Pearson's R .051 -.853 .394c -.045

Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .051 -.853 .394c -.045

N of Valid Cases 358

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

TUOI NGHE TREN 5 NAM * TAIMUIHONG Crosstabulation

TAIMUIHONG

CO KHONG Total

TUOI NGHE TREN 5 NAM > 5 NAM Count 29 68 97

Expected Count 24.4 72.6 97.0

% of Total 8.1% 19.0% 27.1%

KHAC Count 61 200 261

Expected Count 65.6 195.4 261.0

% of Total 17.0% 55.9% 72.9%

Total Count 90 268 358

Expected Count 90.0 268.0 358.0

% of Total 25.1% 74.9% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square 1 1.600a .206

Continuity Correctionb 1 1.272 .259

Likelihood Ratio 1 1.563 .211

Fisher's Exact Test .219 .130

Linear-by-Linear Association 1 1.596 .207

N of Valid Casesb 358

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 24.39.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

Interval by Interval Pearson's R .055 1.264 .207c .067

Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .055 1.264 .207c .067

N of Valid Cases 358

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

TUOI NGHE DUOI 1 NAM * TAIMUIHONG Crosstabulation

TAIMUIHONG

CO KHONG Total

TUOI NGHE DUOI 1 NAM < 1 NAM Count 40 56 16

Expected Count 41.9 56.0 14.1

% of Total 4.5% 11.2% 15.6%

KHAC Count 74 228 302

Expected Count 75.9 226.1 302.0

% of Total 20.7% 63.7% 84.4%

Total Count 268 358 90

Expected Count 268.0 358.0 90.0

% of Total 25.1% 74.9% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square .415a 1 .519

Continuity Correctionb .227 1 .633

Likelihood Ratio .406 1 .524

Fisher's Exact Test .507 .312

Linear-by-Linear Association .414 1 .520

N of Valid Casesb 358

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 14.08.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

Interval by Interval Pearson's R .055 .643 .521c .034

Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .055 .643 .521c .034

N of Valid Cases 358

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

TUOI NGHE DUOI 1 NAM * DALIEU Crosstabulation

DALIEU

CO KHONG Total

TUOI NGHE DUOI 1 NAM < 1 NAM Count 8 48 56

Expected Count 6.7 49.3 56.0

% of Total 2.2% 13.4% 15.6%

KHAC Count 35 267 302

Expected Count 36.3 265.7 302.0

% of Total 9.8% 74.6% 84.4%

Total Count 43 315 358

Expected Count 43.0 315.0 358.0

% of Total 12.0% 88.0% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square 1 .325a .569

Continuity Correctionb 1 .120 .729

Likelihood Ratio 1 .312 .577

Fisher's Exact Test .654 .352

Linear-by-Linear Association 1 .324 .569

N of Valid Casesb 358

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 6.73.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

.056 .569 .570c Interval by Interval Pearson's R .030

.056 .569 .570c Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .030

N of Valid Cases 358

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

TUOI NGHE TREN 5 NAM * DALIEU Crosstabulation

DALIEU

CO KHONG Total

TUOI NGHE TREN 5 NAM > 5 NAM Count 12 85 97

Expected Count 11.7 85.3 97.0

% of Total 3.4% 23.7% 27.1%

KHAC Count 31 230 261

Expected Count 31.3 229.7 261.0

% of Total 8.7% 64.2% 72.9%

Total Count 43 315 358

Expected Count 43.0 315.0 358.0

% of Total 12.0% 88.0% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square .016a 1 .898

Continuity Correctionb .000 1 1.000

Likelihood Ratio .016 1 .899

Fisher's Exact Test .857 .513

Linear-by-Linear Association .016 1 .899

N of Valid Casesb 358

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 11.65.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

Interval by Interval Pearson's R .053 .127 .899c .007

Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .053 .127 .899c .007

N of Valid Cases 358

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

TUOI NGHE 3-5 NAM * DALIEU Crosstabulation

DALIEU

CO KHONG Total

TUOI NGHE 3-5 NAM 3-5 NAM Count 5 70 75

Expected Count 9.0 66.0 75.0

% of Total 1.4% 19.6% 20.9%

KHAC Count 38 245 283

Expected Count 34.0 249.0 283.0

% of Total 10.6% 68.4% 79.1%

Total Count 43 315 358

Expected Count 43.0 315.0 358.0

% of Total 12.0% 88.0% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square 1 2.564a .109

Continuity Correctionb 1 1.964 .161

Likelihood Ratio 1 2.888 .089

Fisher's Exact Test .160 .075

Linear-by-Linear Association 1 2.557 .110

N of Valid Casesb 358

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 9.01.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

Interval by Interval Pearson's R .043 -1.603 .110c -.085

Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .043 -1.603 .110c -.085

N of Valid Cases 358

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

TUOI NGHE 2-3 NAM * DALIEU Crosstabulation

DALIEU

CO KHONG Total

TUOI NGHE 2-3 NAM 2-3 NAM Count 18 112 130

Expected Count 15.6 114.4 130.0

% of Total 5.0% 31.3% 36.3%

KHAC Count 25 203 228

Expected Count 27.4 200.6 228.0

% of Total 7.0% 56.7% 63.7%

43 Total Count 315 358

43.0 Expected Count 315.0 358.0

% of Total 12.0% 88.0% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square .650a 1 .420

Continuity Correctionb .406 1 .524

Likelihood Ratio .640 1 .424

Fisher's Exact Test .499 .260

Linear-by-Linear Association .649 1 .421

N of Valid Casesb 358

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 15.61.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

Interval by Interval Pearson's R .054 .805 .421c .043

Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .054 .805 .421c .043

N of Valid Cases 358

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

BUI * BENH TAI - MUI- HONG Crosstabulation

BENH TAI - MUI- HONG

CO KHONG Total

BUI DAT TCCP Count 219 915 1134

Expected Count 221.6 912.4 1134.0

% of Total 18.4% 77.1% 95.5%

KHONG DAT TCCP Count 13 40 53

Expected Count 10.4 42.6 53.0

% of Total 1.1% 3.4% 4.5%

Count Total 232 955 1187

Expected Count 232.0 955.0 1187.0

% of Total 19.5% 80.5% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square 1 .876a .349

Continuity Correctionb 1 .576 .448

Likelihood Ratio 1 .829 .363

Fisher's Exact Test .375 .220

Linear-by-Linear Association 1 .875 .349

N of Valid Casesb 1187

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 10.36.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

Interval by Interval Pearson's R .031 -.936 .350c -.027

Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .031 -.936 .350c -.027

N of Valid Cases 1187

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

BUI * BENH DA LIEU Crosstabulation

BENH DA LIEU

CO KHONG Total

BUI DAT TCCP Count 102 1032 1134

Expected Count 100.3 1033.7 1134.0

% of Total 8.6% 86.9% 95.5%

KHONG DAT TCCP Count 3 50 53

Expected Count 4.7 48.3 53.0

% of Total .3% 4.2% 4.5%

Count Total 105 1082 1187

Expected Count 105.0 1082.0 1187.0

% of Total 8.8% 91.2% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square .698a 1 .403

Continuity Correctionb .346 1 .556

Likelihood Ratio .787 1 .375

Fisher's Exact Test .618 .293

Linear-by-Linear Association .698 1 .404

N of Valid Casesb 1187

a. 1 cells (25.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 4.69.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

.024 .835 .404c Interval by Interval Pearson's R .024

.024 .835 .404c Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .024

N of Valid Cases 1187

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

ANHSANG * MAT Crosstabulation

MAT

BINH THUONG THI LUC KEM Total

ANHSANG DAT TCCP Count 661 135 796

Expected Count 664.6 131.4 796.0

% of Total 55.7% 11.4% 67.1%

KHONG DAT TCCP Count 330 61 391

Expected Count 326.4 64.6 391.0

% of Total 27.8% 5.1% 32.9%

Total Count 991 196 1187

Expected Count 991.0 196.0 1187.0

% of Total 83.5% 16.5% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square 1 .351a .553

Continuity Correctionb 1 .260 .610

Likelihood Ratio 1 .354 .552

Fisher's Exact Test .618 .307

Linear-by-Linear Association 1 .351 .554

N of Valid Casesb 1187

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 64.56.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

Interval by Interval Pearson's R .029 -.592 .554c -.017

Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .029 -.592 .554c -.017

N of Valid Cases 1187

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

TIENGON * BENH TAI - MUI- HONG Crosstabulation

BENH TAI - MUI- HONG

CO KHONG Total

TIENGON DAT TCCP Count 738 920 182

Expected Count 740.3 920.0 179.7

% of Total 15.3% 62.1% 77.4%

VUOT TCCP Count 218 268 50

Expected Count 215.7 268.0 52.3

% of Total 18.4% 22.6% 4.2%

Total Count 956 1188 232

Expected Count 956.0 1188.0 232.0

% of Total 19.5% 80.5% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square .167a 1 .682

Continuity Correctionb .103 1 .748

Likelihood Ratio .169 1 .681

Fisher's Exact Test .727 .377

Linear-by-Linear Association .167 1 .683

N of Valid Casesb 1188

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 52.34.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

.012 Interval by Interval Pearson's R .029 .409 .683c

.012 Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .029 .409 .683c

N of Valid Cases 1188

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

ANH/ CHI CO DUOC TRANG BI DO BAO HO LAO DONG KHONG? * DALIEU Crosstabulation

DALIEU

CO KHONG Total

ANH/ CHI CO DUOC CO Count 41 295 336

TRANG BI DO BAO HO LAO Expected Count 40.4 295.6 336.0 DONG KHONG?

% of Total 11.5% 82.4% 93.9%

KHONG Count 20 22 2

2.6 Expected Count 19.4 22.0

% of Total .6% 5.6% 6.1%

Total Count 43 315 358

Expected Count 43.0 315.0 358.0

% of Total 12.0% 88.0% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square 1 .189a .664

Continuity Correctionb 1 .009 .923

Likelihood Ratio 1 .203 .652

Fisher's Exact Test 1.000 .493

Linear-by-Linear Association 1 .189 .664

N of Valid Casesb 358

a. 1 cells (25.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2.64.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

.047 .434 .665c Interval by Interval Pearson's R .023

.047 .434 .665c Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .023

N of Valid Cases 358

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

ANH/ CHI CO DUOC TRANG BI DO BAO HO LAO DONG KHONG? * TAIMUIHONG Crosstabulation

TAIMUIHONG

CO KHONG Total

ANH/ CHI CO DUOC CO Count 82 254 336

TRANG BI DO BAO HO LAO Expected Count 84.5 251.5 336.0 DONG KHONG?

% of Total 22.9% 70.9% 93.9%

KHONG Count 14 22 8

5.5 Expected Count 16.5 22.0

% of Total 2.2% 3.9% 6.1%

Total Count 90 268 358

Expected Count 90.0 268.0 358.0

% of Total 25.1% 74.9% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-

Value df sided) sided) sided)

Pearson Chi-Square 1.569a 1 .210

Continuity Correctionb .998 1 .318

Likelihood Ratio 1.455 1 .228

Fisher's Exact Test .212 .158

Linear-by-Linear Association 1.565 1 .211

N of Valid Casesb 358

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 5.53.

b. Computed only for a 2x2 table

Symmetric Measures

Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.

-.066 Interval by Interval Pearson's R .059 -1.252 .211c

-.066 Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .059 -1.252 .211c

N of Valid Cases 358

a. Not assuming the null hypothesis.

b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

c. Based on normal approximation.

Frequency Table

NGUON NUOC SU DUNG CHO SINH HOAT, SAN XUAT VA MUC DICH KHAC?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Nuoc gieng 83.3 83.3 83.3 25

Thuy cuc 10.0 10.0 93.3 3

Ca hai nguon 6.7 6.7 100.0 2

Total 100.0 30 100.0

CO KHU NOI TRU CHO CONG NHAN KHONG?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid CÓ 76.7 23 76.7 76.7

KHÔNG 100.0 7 23.3 23.3

Total 30 100.0 100.0

CO HE THONG XU LY KHI KHONG?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

21 70.0 70.0 70.0 Valid CÓ

9 30.0 30.0 100.0 KHÔNG

Total 30 100.0 100.0

CO HE THONG XU LY NUOC THAI KHONG?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

9 30.0 30.0 30.0 Valid CÓ

21 70.0 70.0 100.0 KHÔNG

Total 30 100.0 100.0

CO XAY DUNG NHA CHUA CHAT THAI RAN KHONG?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

28 93.3 93.3 93.3 Valid CÓ

2 6.7 6.7 100.0 KHÔNG

Total 30 100.0 100.0

CO NHA CHUA CTR NGUY HAI RIENG KHONG?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

14 46.7 46.7 46.7 Valid CÓ

16 53.3 53.3 100.0 KHÔNG

Total 30 100.0 100.0

NHA MAY SU DUNG CONG NGHE HAP- CHAO HAT DIEU?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

86.7 26 86.7 86.7 Valid HAP

13.3 4 13.3 100.0 CHAO

Total 100.0 30 100.0

CTR SU DUNG TAI CHE HAY BAN CHO DON VI KHAC?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

83.3 25 83.3 83.3 Valid BAN

16.7 5 16.7 100.0 CA HAI

Total 100.0 30 100.0

THUOC SU DUNG HUN TRUNG/THANG

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

16.7 5 16.7 16.7 Valid 1 CHAI

46.7 14 46.7 63.3 2 CHAI

13.3 4 13.3 76.7 3 CHAI

23.3 7 23.3 100.0 >= 4 CHAI

Total 30 100.0 100.0

CO DANG KY CHU NGUON THAI DOI VOI CTR NGUY HAI

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid CÓ 9 30.0 30.0 30.0

KHÔNG 70.0 70.0 100.0 21

Total 100.0 30 100.0

CO AP DUNG MO HINH PHAN LOAI RAC TAI NGUON KHONG?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid CÓ 46.7 46.7 46.7 14

KHÔNG 53.3 53.3 100.0 16

Total 100.0 30 100.0

PHỤ LỤC B

Kết quả phân tích chất thải rắn, khí, nước thải tại các nhà máy chế biến hạt

điều trên địa bàn tỉnh Bình Phước