BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

--------------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA PHƯƠNG ÁN

SỬ DỤNG KHÍ SO VỚI SỬ DỤNG THAN

CHO DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN DUNG QUẤT

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

--------------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA PHƯƠNG ÁN

SỬ DỤNG KHÍ SO VỚI SỬ DỤNG THAN

CHO DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN DUNG QUẤT

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. DAVID O. DAPICE

ThS. NGUYỄN XUÂN THÀNH

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các trích dẫn và số liệu sử dụng trong

luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.

Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố

Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 8 năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phượng

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy David O.Dapice và Thầy Nguyễn Xuân

Thành đã nhiệt tình hỗ trợ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.

Tôi xin cảm ơn Thầy Lê Việt Phú đã hỗ trợ, đóng góp ý kiến để luận văn của tôi được hoàn

thiện. Cảm ơn anh Hoàng Văn Thắng, anh Phạm Minh Khoa đã đặc biệt hỗ trợ tôi trong suốt

thời gian thực hiện luận văn.

Tôi xin được bày tỏ lòng tri ân đến tất cả các Quý Thầy Cô, các cán bộ nhân viên trong

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tạo mọi điều kiện để chúng tôi được thụ hưởng

môi trường học thuật nghiêm túc.

Tiếp theo tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, tập thể học viên

MPP7 đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được chương trình học và đề tài nghiên

cứu này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Vụ Văn Hóa và Giáo dục trực thuộc Bộ

Ngoại Giao Hoa Kỳ đã tài trợ học bổng cho tôi trong suốt quá trình theo học tại Chương

trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 8 năm 2016

Học viên Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nguyễn Thị Phượng

-iii-

TÓM TẮT

Nhà máy nhiệt điện (NMNĐ) Dung Quất là một trong số những dự án nhiệt điện được đề

xuất tại khu vực miền Trung với quy mô 1.200MW. Năm 2013, dự án được đưa vào quy

hoạch điện VII và công ty Sembcorp Utilities Pte làm chủ đầu tư. Theo kế hoạch ban đầu thì

đến năm 2016, Sembcorp sẽ triển khai dự án và sử dụng than làm nhiên liệu. Tuy nhiên, đến

năm 2015, chính phủ yêu cầu chủ đầu tư thay đổi công nghệ từ sử dụng than sang khí, dự án

lùi lại đến năm 2020 và dựa vào nguồn khí được cung cấp từ mỏ khí Cá Voi Xanh. Tác giả

đã thực hiện đánh giá hai phương án về mặt kinh tế và tài chính, đưa ra các kết luận như sau:

Thứ nhất, khi sử dụng than làm nhiên liệu cho dự án NMNĐ Dung Quất, dự án có hiệu quả

về mặt tài chính nhưng không hiệu quả về mặt kinh tế. Cụ thể, dự án có NPV tài chính bằng

129 triệu USD và NPV kinh tế bằng -1,9 tỷ USD, trong đó chi phí ngoại tác từ ô nhiễm

không khí chiếm tỷ trọng cao. Vì vậy, nhà nước không nên phê duyệt dự án theo phương án

dùng than làm nhiên liệu.

Thứ hai, nếu sử dụng khí, dự án khả thi cả về mặt tài chính lẫn mặt kinh tế với NPV tài chính

bằng 861 triệu USD và NPV kinh tế bằng 512 triệu USD. Do đó, nhà nước nên quyết định

cho phép đầu tư dự án sử dụng khí tự nhiên làm nhiên liệu cho NMNĐ.

Thứ ba, khi nhà nước lựa chọn sử dụng khí cho dự án, các đối tượng được hưởng lợi từ dự

án bao gồm người sử dụng điện, lao động tại dự án và ngân sách nhà nước. Nhóm đối tượng

chịu thiệt bao gồm người dân bị giải tỏa đất sinh sống chuyển nhượng cho dự án, người dân

bị ảnh hưởng về sức khỏe do ô nhiễm không khí từ bụi của nhà máy; phần còn lại của nền

kinh tế cũng chịu thiệt xuất phát từ vấn đề chi phí vốn và tỷ giá hối đoái.

Việc quyết định đầu tư dự án theo phương án than được đưa ra dựa vào quy hoạch và đề

xuất của chủ đầu tư mà không có thẩm định kinh tế. Theo kết quả thẩm định trong đề tài cho

thấy dự án theo phương án than không khả thi về mặt kinh tế, do đó nhà nước không được

cho phép đầu tư, thậm chí đưa dự án ra khỏi quy hoạch. Việc dự án chưa được triển khai là

nhờ tìm được nguồn khí ngoài khơi và chủ đầu tư thấy rằng tính khả thi tài chính của phương

án khí là cao hơn phương án than. Tuy nhiên, đối với tổng thể nền kinh tế thì đây không phải

là cơ sở đúng đắn để nhà nước ra quyết định cho phép đầu tư hay không. Ý nghĩa của kết

quả nghiên cứu đó là việc ra quyết định cho phép đầu tư phải được căn cứ vào tính khả thi

kinh tế của dự án. Từ đó, tác giả khuyến nghị chính phủ nên chọn sử dụng khí tự nhiên cho

dự án NMNĐ Dung Quất, đồng thời có các chính sách hỗ trợ người dân bị thiệt hại từ dự án.

Dự án NMNĐ sử dụng than ở Quảng Ngãi cũng là tình huống điển hình cho các dự án điện

than ở Duyên hải miền Trung, trong đó nguyên nhân chính khiến dự án không khả thi kinh

tế là do ngoại tác tiêu cực của ô nhiễm không khí. Qua đó nhấn mạnh đến vai trò của việc

đánh giá tác động môi trường khi phê duyệt nhằm đảm bảo lợi ích của cả nền kinh tế và tính

bền vững của dự án. Trên cơ sở này, tác giả đưa ra khuyến nghị với các dự án khác như sau:

Một là, nâng cao chất lượng công tác thẩm định thông qua nâng cao nguồn nhân lực và thống

nhất tiêu chuẩn thẩm định; Hai là, cần đảm bảo công tác thẩm định môi trường để đảm bảo

sàng lọc các dự án có độ rủi ro cao về môi trường; Cuối cùng, tăng các khoản thuế về tài

nguyên, thuế môi trường đối với các dự án có khả năng gây tác động môi trường lớn, một

mặt bù đắp những thiệt hại mà nhà máy có phát thải lớn gây ra đối với nền kinh tế, một mặt

khuyến khích các chủ đầu tư tăng cường sử dụng các công nghệ mới giảm thiểu phát thải.

-iv-

-v-

MỤC LỤC

Lời cam đoan .......................................................................................................................... i

Lời cảm ơn ………………………………………………………………………………….ii

Tóm tắt……………………………………………………………………………………..iii

Danh mục từ viết tắt ............................................................................................................. vii

Danh mục biểu đồ, hình ........................................................................................................ ix

Danh mục bảng ...................................................................................................................... x

Danh mục phụ lục ................................................................................................................. xi

Chương 1. Giới thiệu ............................................................................................................ 1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu ............................................................................................................... 1

1.2. Lý do hình thành đề tài ........................................................................................................... 2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................... 3

1.4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................................. 3

1.5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................. 4

1.6. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................................. 4

Chương 2. Mô tả dự án và khung phân tích .......................................................................... 5

2.1. Mô tả dự án .............................................................................................................................. 5

2.1.1. Phương án thực hiện bằng than ........................................................................ 6

2.1.2. Phương án thực hiện bằng khí .......................................................................... 9

2.2. Khung phân tích .................................................................................................................... 11

2.2.1. Phân tích kinh tế ............................................................................................. 12

2.2.2. Phân tích tài chính .......................................................................................... 14

2.2.3. Cơ sở lý thuyết ước tính tổn thất sức khỏe ..................................................... 14

Chương 3. Phân tích kinh tế ................................................................................................ 19

3.1. Lợi ích kinh tế ........................................................................................................................ 19

3.2. Chi phí kinh tế ....................................................................................................................... 21

3.2.1. Hệ số chuyển đổi ............................................................................................ 21

3.2.2. Chi phí đầu tư ................................................................................................. 22

3.2.3. Phí thưởng ngoại hối ...................................................................................... 23

3.2.4. Chi phí vốn kinh tế ......................................................................................... 23

3.2.5. Ngoại tác của dự án nhà máy nhiệt điện ......................................................... 24

3.3. Thiết lập ngân lưu kinh tế của dự án .................................................................................... 29

3.3.1. Phương án thực hiện bằng than ...................................................................... 29

3.3.2. Phương án thực hiện bằng khí ........................................................................ 33

Chương 4. Phân tích tài chính ............................................................................................. 38

4.1. Thông số tài chính ................................................................................................................. 38

4.2. Thông số vĩ mô ...................................................................................................................... 38

4.3. Lợi ích tài chính ..................................................................................................................... 39

4.4. Chi phí tài chính .................................................................................................................... 39

4.4.1. Chi phí đầu tư ................................................................................................. 39

4.4.2. Chi phí hoạt động ........................................................................................... 40

4.5. Thiết lập ngân lưu tài chính của dự án ................................................................................. 43

4.5.1. Phương án thực hiện bằng than ...................................................................... 43

4.5.2. Phương án thực hiện bằng khí ........................................................................ 46

4.5.3. So sánh với phương án than trên phương diện tài chính ................................ 49

4.5.4. Phân tích phân phối ........................................................................................ 50

Chương 5. Kết luận và khuyến nghị chính sách ................................................................. 52

5.1. Kết luận nghiên cứu .............................................................................................................. 52

5.2. Khuyến nghị chính sách........................................................................................................ 53

5.3. Hạn chế của đề tài ................................................................................................................. 54

Tài liệu tham khảo ............................................................................................................... 55

Phụ lục…….……………………………………………………………………………….62

-vi-

-vii-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU TÊN TIẾNG ANH

NGHĨA TIẾNG VIỆT

Asthma Bệnh hen suyễn ASA

Build, Operate, Transfer Xây dựng, vận hành, chuyển giao BOT

Capital Asset Pricing Model Mô hình định giá tài sản vốn CAPM

Chronic bronchitis Viêm phế quả mãn tính CB

Conversion Factor Hệ số chuyển đổi CF

Cardiovascular Hospital Admissions Chi phí điều trị bệnh về hô hấp CHA

Chronic mortality Tử vong mạn tính CM

Đồng tác giả đ.t.g

Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

Chi phí cơ hội kinh tế của ECOC Economic Cost Opportunity of Capital vốn

Economic Internal Rate Of Return Suất sinh lợi nội tại kinh tế EIRR

Economic Net Present Value Giá trị hiện tại ròng kinh tế ENPV

Exposure response function Hàm phản ứng phơi nhiễm ERF

Vietnam Electricity Tập đoàn Điện lực Việt Nam EVN

Financial Internal Rate Of Return Suất sinh lợi nội tại tài chính FIRR

Financial Net Present Value Giá trị hiện tại ròng tài chính FNPV

Giá trị hoán chuyển GTHC

Impact path approach Tiếp cận đánh giá tác động IPA

Internal Rate Of Return Suất sinh lợi nội tại hoàn IRR

Lower respiratory tract infections Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới LRI

Ngân hàng nhà nước NHNN

Nhà máy nhiệt điện NMNĐ

Net present value Giá trị hiện tại ròng NPV

Operation and Maintenance Vận hành và bảo dưỡng O&M

Công ty tư vấn điện lực số 1 PECC1

Công ty tư vấn điện lực số 2 PECC2

Restricted Activity Day Số ngày hoạt động bị hạn chế RAD

-viii-

Respiratory Hospital Admissions Chi phí điều trị bệnh về tim mạch RHA

Slope of ERF Độ dốc của ERF SERF

Thu nhập doanh nghiệp TNDN

Ủy ban nhân dân UBND

Vốn chủ sở hữu VCSH

Weighted Average Cost Of Capital Chi phí vốn bình quân gia quyền WACC

World Bank Ngân Hàng Thế giới WB

Willing to Pay Mức sẵn lòng chi trả WTP

-ix-

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Biểu đồ 3 - 1: Tỷ lệ tổn thất điện năng Việt Nam qua các năm ........................................... 21

Biểu đồ 3 - 2: Ngân lưu kinh tế của dự án theo phương án than ......................................... 29

Biểu đồ 3 - 3: Chi phí kinh tế của dự án theo phương án than (triệu USD) ........................ 29

Biểu đồ 3 - 4: Chi phí kinh tế của phương án than khi tính và không tính ngoại tác .......... 31

Biểu đồ 3 - 5: Ngân lưu kinh tế của dự án theo phương án khí ........................................... 34

Biểu đồ 3 - 6: Chi phí kinh tế của dự án theo phương án khí (triệu USD) .......................... 34

Biểu đồ 3 - 7: Kết quả thẩm định kinh tế theo hai phương án ............................................. 36

Biểu đồ 4 - 1: Ngân lưu tài chính của dự án theo phương án than.......................................43

Biểu đồ 4 - 2: Chi phí tài chính của dự án theo phương án than (triệu USD) ..................... 44

Biểu đồ 4 - 3: Ngân lưu tài chính của dự án theo phương án khí ........................................ 46

Biểu đồ 4 - 4: Chi phí tài chính của dự án theo phương án khí (triệu USD) ....................... 47

Biểu đồ 4 - 5: Kết quả thẩm định tài chính của dự án theo hai phương án .......................... 49

Biểu đồ 4 - 6: Kết quả phân tích phân phối theo phương án khí ......................................... 50

Hình 2 - 1: Vị trí ranh giới xây dựng NMNĐ Dung Quất ..................................................... 5

Hình 2 - 2: Sơ đồ cấu trúc dự án NMNĐ Dung Quất theo phương án than .......................... 6

Hình 2 - 3: Vị trí mỏ khí Cá Voi Xanh .................................................................................. 9

Hình 2 - 4: Sơ đồ cấu trúc dự án NMNĐ Dung Quất theo phương án khí .......................... 10

Hình 2 - 5: Các bước thực hiện đánh giá theo hướng tiếp cận từ dưới lên .......................... 16

Hình 2 - 6: Mô hình vệt khói Gauss ..................................................................................... 17

Hình 3 - 1: Kết quả mô phỏng Monte-Carlo NPV kinh tế phương án than ......................... 33

Hình 3 - 2: Kết quả mô phỏng Monte-Carlo NPV kinh tế phương án khí ............................... 37

Hình 4 - 1: Kết quả mô phỏng Monte-Carlo NPV tài chính phương án than ...................... 46

Hình 4 - 2: Kết quả mô phỏng Monte-Carlo NPV tài chính phương án khí ........................ 48

-x-

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1 - 1: Dự báo tăng trưởng tiêu thụ điện ở Việt Nam đến năm 2035 ............................. 1

Bảng 2 - 1: Thông số cơ bản của dự án sử dụng than làm nhiên liệu……………………… 8

Bảng 2 - 2: Chi phí đầu tư dự án theo phương án than .......................................................... 8

Bảng 2 - 3: Tiến độ đầu tư dự án theo phương án than ......................................................... 8

Bảng 2 - 4: Thông số cơ bản của dự án sử dụng khí làm nhiên liệu .................................... 10

Bảng 2 - 5: Chi phí đầu tư dự án theo phương án khí .......................................................... 11

Bảng 2 - 6: Tiến độ đầu tư dự án theo phương án khí ......................................................... 11

Bảng 2 - 7: Các bệnh có tỷ lệ người mắc bệnh cao trong phạm vi toàn quốc năm 2011 .... 15

Bảng 3 - 1: Cơ cấu tiêu dùng điện năm 2014 ……………………………………………..20

Bảng 3 - 2: Chi phí truyền tải, phân phối và quản lý điện năm 2014 .................................. 20

Bảng 3 - 3: Tổng hợp hệ số chuyển đổi theo hai phương án ............................................... 22

Bảng 3 - 4: SERF sử dụng trong thẩm định kinh tế của WB và ADB................................. 23

Bảng 3 - 5: Chi phí tổn thất sức khỏe của phương án than từ Riskpoll ............................... 26

Bảng 3 - 6: Chi phí tổn thất sức khỏe của phương án khí từ Riskpoll ................................. 28

Bảng 3 - 7: Kết quả phân tích kinh tế dự án theo phương án than ...................................... 30

Bảng 3 - 8: Kết quả phân tích kinh tế dự án theo phương án khí ........................................ 35

Bảng 4 - 1: Dự báo lạm phát của VNĐ qua các năm ……………………………………..38

Bảng 4 - 2: Dự báo lạm phát của USD qua các năm ........................................................... 39

Bảng 4 - 3: Chi phí sử dụng vốn hai phương án .................................................................. 41

Bảng 4 - 4: Kết quả phân tích tài chính dự án theo phương án than .................................... 44

Bảng 4 - 5: Kết quả phân tích tài chính dự án theo phương án khí ..................................... 47

-xi-

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Hoạt động của nhà máy nhiệt điện ..................................................................... 62

Phụ lục 2: Chi phí đầu tư của dự án (Năm 2016) ................................................................ 63

Phụ lục 3: Danh sách nhà cung cấp than cho dự án theo phương án than ........................... 65

Phụ lục 4: Công thức tổng mức tác động trong mô hình SUWM ........................................ 66

Phụ lục 5: Tính giá khí tự nhiên thế giới ............................................................................. 67

Phụ lục 6: Tính toán hệ số chuyển đổi ................................................................................. 68

Phụ lục 7: Tác động của NO2, Bụi PM, SO2 đến sức khỏe con người ............................... 74

Phụ lục 8: Tốc độ tăng trưởng dân số .................................................................................. 75

Phụ lục 9: Đánh giá những tác động lên sức khỏe con người ............................................. 76

Phụ lục 10: Giá trị chi phí tổn thất sức khỏe do ô nhiễm..................................................... 86

Phụ lục 11: Bảng tính chi phí vốn của phương án than ....................................................... 88

Phụ lục 12: Bảng tính chi phí vốn của phương án khí ......................................................... 89

Phụ lục 13: Bảng tỷ lệ lạm phát, lãi vay, khấu hao và báo cáo thu nhập ............................. 90

Phụ lục 14: Ngân lưu tài chính danh nghĩa của dự án theo phương án than ....................... 96

Phụ lục 15: Ngân lưu kinh tế của dự án theo phương án than ............................................. 97

Phụ lục 16: Ngân lưu tài chính danh nghĩa của dự án theo phương án khí ......................... 98

Phụ lục 17: Ngân lưu kinh tế của dự án theo phương án khí ............................................... 99

Phụ lục 18: Phân tích rủi ro kinh tế của dự án theo phương án than ................................. 100

Phụ lục 19: Phân tích rủi ro tài chính của dự án theo phương án than .............................. 105

Phụ lục 20: Phân tích rủi ro kinh tế của dự án theo phương án khí ................................... 109

Phụ lục 21: Phân tích rủi ro tài chính của dự án theo phương án khí ................................ 114

Phụ lục 22: Kết quả phân tích phân phối phương án than (Đơn vị: Triệu USD) .............. 118

Phụ lục 23: Kết quả phân tích phân phối phương án khí (Đơn vị: Triệu USD) ................ 119

Phụ lục 24: Công tác thẩm định và đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam ................ 120

-1-

CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu

Ở hầu hết các nền kinh tế trên thế giới, sự phát triển kinh tế luôn đi kèm sự tăng trưởng trong

nhu cầu về điện năng và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Trong những năm qua, nhu

cầu sử dụng điện tại Việt Nam có sự gia tăng liên tục nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển

kinh tế xã hội. Nhu cầu tiêu thụ điện năng ở Việt Nam tăng nhanh, vượt trên cả tốc độ tăng

GDP, trong khoảng một thập niên từ 1995 đến 2005, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của

Việt Nam là 7,2%, trong khi đó lượng tiêu thụ điện tăng lên với tốc độ bình quân là 14,9%

(Nguyễn Ngọc Hoàng, 2015). Trong Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam đến

năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, nhu cầu tiêu thụ điện theo phương án phụ tải cơ sở tới

năm 2035 được trình bày trong Bảng 1 - 1.

Bảng 1 - 1: Dự báo tăng trưởng tiêu thụ điện ở Việt Nam đến năm 2035

Hạng mục 2015 2020 2025 2030 2035

Điện thương phẩm (GWh) 140.000 230.924 346.312 495.853 671.890

Điện sản xuất (GWh) 158.471 262.414 393.537 560.285 758.341

Pmax (MW) 24.840 41.605 62.395 88.833 120.234

2011-15 2016-20 2021-25 2026-30 2031-35

Tăng trưởng điện thương phẩm (%/năm) 10,0 10,5 8,4 7,4 6,3

NMNĐ Dung Quất nằm trong số những dự án nhiệt điện được đề xuất tại khu vực miền

Trung. Dự án có quy mô 1.200MW sẽ cung cấp điện năng cho khu kinh tế Dung Quất, đáp

ứng nhu cầu phụ tải tại chỗ, giảm tổn thất điện năng, giảm sự phụ thuộc vào các nhà máy

thủy điện, đồng thời tăng tính chủ động trong việc cung cấp điện cho khu vực (UBND tỉnh

Quảng Ngãi, 2015) và một phần phát lên hệ thống điện quốc gia (PECC1, 2014).

1 Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam đến năm 2025, Bộ Công Thương.

Nguồn: Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam1

Ngày 12/01/2012, UBND tỉnh Quảng Ngãi và công ty Sembcorp đã thực hiện ký kết Biên

bản ghi nhớ về thực hiện đầu tư xây dựng dự án NMNĐ Dung Quất tại Khu kinh tế Dung

Quất, tỉnh Quảng Ngãi. Đây là một dự án lớn với công suất lên đến 1.200MW với tổng đầu

tư hơn 2 tỷ USD (UBND Quảng Ngãi, 2015). Đến ngày 04/05/2013, Thủ tướng Chính phủ

nhất trí bổ sung dự án NMNĐ Dung Quất vào Quy hoạch điện VII và giao công ty Sembcorp

Utilities Pte làm chủ đầu tư, thực hiện đầu tư theo hình thức BOT. Tháng 6 năm 2014,

Sembcorp cùng với đơn vị tư vấn dự án trình cho Bộ Công Thương báo cáo nghiên cứu khả

thi trong đó nhiên liệu được sử dụng là than. Theo như kế hoạch đề ra ban đầu thì đến năm

2016, chủ đầu tư sẽ được bàn giao quỹ đất sạch để tiến hành triển khai giai đoạn xây dựng

NMNĐ, dự kiến tổ máy số 1 vận hành thương mại vào tháng 9 năm 2020 và đến tháng 3

năm 2021 sẽ vận hành toàn bộ nhà máy.

Tuy nhiên, đến tháng 5 năm 2015, Thủ tướng đã ra yêu cầu nhà đầu tư Sembcorp thay đổi

thiết kế, công nghệ từ nhiệt điện chạy than sang sử dụng khí tự nhiên nên tiến độ dự án phải

lùi lại đến năm 2020 với công suất 1.200MW (Văn Huy, 2016), dựa vào nguồn khí được

cung cấp từ mỏ khí Cá Voi Xanh được phát hiện ở ngoài khơi cách bờ 80 km (tại lô 117,

118, 119), có trữ lượng khí rất lớn và có thể đưa vào khai thác thương mại. Với quyết định

như thế thì trong vòng 5 năm đến, dự án sẽ không được triển khai và phải chờ đến 2020 mới

được tái khởi động.

-2-

1.2. Lý do hình thành đề tài

Trong bối cảnh các vấn đề liên quan đến môi trường của các hoạt động sản xuất đang trở

nên nóng hổi, NMNĐ sử dụng than gây ra một loạt các tác động đến môi trường. Dư luận,

các phương tiện truyền thông và nhiều tổ chức thường cho rằng than như nguồn “năng lượng

bẩn”, “giết người hàng loạt”… (Bùi Huy Phùng, 2016). Chuyển đổi các nhà máy điện từ sử

dụng than sang sử dụng khí hay các nhiên liệu sạch khác đang được xem là một xu thế ở

nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, việc đưa ra một quyết định chính sách cần được đưa ra

trên cơ sở khoa học và công tác thẩm định khách quan hơn là các nhận định cảm tính. Từ

thực trạng đó, việc đánh giá tính khả thi của việc sử dụng khí tự nhiên, cụ thể hơn là so sánh

với phương án than trên góc độ kỹ thuật có xét đến các ngoại tác của dự án sẽ là cơ sở cho

việc đưa ra quyết định phê duyệt đầu tư. Đây cũng là cơ sở để thực hiện kêu gọi các nhà đầu

tư mới trong trường hợp công ty Sembcorp Utilities Pte không tiếp tục tham gia thực hiện

dự án vào năm 2020.

-3-

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu thứ nhất, tác giả thực hiện đánh giá tính khả thi của dự án theo hai phương án sử

dụng than và khí làm nhiên liệu, so sánh hai phương án này về mặt kinh tế và tài chính để

xem xét quyết định tạm dừng triển khai và chuyển đổi công nghệ của nhà nước đối với dự

án NMNĐ Dung Quất là hợp lý hay không. Đồng thời, trên cơ sở kết quả phân tích kinh tế

và tài chính, tác giả cũng thực hiện phân tích phân phối để xem xét các đối tượng nào bị thiệt

hại lợi ích một khi dự án được triển khai, qua đó làm cơ sở cho những khuyến nghị những

chính sách của nhà nước đối với quá trình phê duyệt cũng như giám soát hoạt động của

NMNĐ một khi dự án đi vào giai đoạn xây dựng và vận hành thương mại sau này.

Mục tiêu thứ hai, tác giả thực hiện đánh giá lại tính khả thi kinh tế của phương án than để

xem xét liệu quyết định ban đầu của nhà nước khi phê duyệt dự án NMNĐ Dung Quất theo

phương án than có hợp lý hay không và cơ sở nào nhà nước đưa ra các quyết định cho phép

đầu tư? Qua đó, toàn bộ bối cảnh của dự án NMNĐ Dung Quất có thể được sử dụng như

một tình huống điển hình phản ánh một thực trạng hiện nay là các quyết định của nhà nước

được đưa ra trên cơ sở đề xuất của các chủ đầu tư mà không xem xét đến tính khả thi kinh

tế, đặc biệt là các tác động tiêu cực đến môi trường do phát thải của các NMNĐ. Hậu quả là

khi các dự án đi vào giai đoạn triển khai xây dựng và vận hành gây ra hàng loạt thiệt hại về

môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân và gây tổn thất cho cả nền kinh tế.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu

Với ý nghĩa và mục tiêu nêu ra như trên, tác giả đặt ra trong luận văn bốn câu hỏi nghiên

cứu như sau:

- Dự án NMNĐ Dung Quất sử dụng than và khí làm nhiên liệu có khả thi kinh tế không?

- Dự án NMNĐ Dung Quất sử dụng than và khí làm nhiên liệu có khả thi tài chính không?

- Đối với phương án được chính phủ lựa chọn, những đối tượng nào được hưởng lợi và đối

tượng nào bị thiệt hại từ dự án NMNĐ Dung Quất?

- Đâu là bài học và ý nghĩa chính sách có thể rút ra từ việc phân tích tính khả thi kinh tế,

tài chính và phân phối của dự án?

-4-

1.5. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn sử dụng Báo cáo đầu tư của phương án sử dụng than do Công ty tư vấn điện lực 1

(PECC1) thực hiện và tư vấn của Công ty tư vấn điện lực 2 (PECC2) đối với phương án sử

dụng khí để làm cơ sở cho việc thiết lập mô hình, đánh giá tính khả thi và so sánh mức độ

hiệu quả của cả hai phương án công nghệ.

Luận văn tập trung phân tích về mặt tài chính, kinh tế của dự án NMNĐ cả phương án than

và phương án khí; đồng thời lượng hóa những tổn thất về mặt sức khỏe của người dân do ô

nhiễm không khí do bụi thoát ra từ hoạt động của NMNĐ.

Dữ liệu thông số của dự án dựa trên báo cáo đầu tư, số liệu từ Quy hoạch ngành điện đến

năm 2020 tầm nhìn đến năm 2035, các số liệu từ các sở ban ngành và nghiên cứu liên quan.

1.6. Cấu trúc của luận văn

Luận văn bao gồm 5 chương. Chương 1 trình bày bối cảnh và lý do hình thành đề tài nghiên

cứu, câu hỏi và phạm vi nghiên cứu của Luận văn. Thông tin cụ thể về dự án sử dụng than

và khí sẽ được trình bày trong chương 2. Trong chương 2, tác giả cũng trình bày phần cơ sở

lý thuyết và khung phân tích tác giả dùng làm nền tảng để thực hiện phân tích các số liệu

của dự án nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra trong chương 1. Chương 3 sẽ tập trung

đánh giá tính khả thi về mặt kinh tế của dự án theo từng loại nhiên liệu đầu vào. Đến chương

4, tính khả thi về mặt tài chính của dự án sẽ được đánh giá. Cuối cùng, các kết luận chính

cho bốn câu hỏi nghiên cứu làm cơ sở cho các khuyến nghị chính sách cụ thể của Luận văn

sẽ được trình bày trong chương 5.

-5-

CHƯƠNG 2. MÔ TẢ DỰ ÁN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH

2.1. Mô tả dự án

Dự án NMNĐ Dung Quất có công suất 1.200MW được xây dựng trong Khu kinh tế Dung

Quất, địa điểm nằm ở thôn Tân Hy, thuộc xã Bình Đông, huyện Bình Sơn, Quảng Ngãi. Địa

điểm này cách thành phố Quảng Ngãi 40 km về phía Bắc, cách sân bay Chu Lai khoảng 8

km về phía Đông Nam và cách Quốc Lộ 1A 6 km về phía Đông.

Hình 2 - 1: Vị trí ranh giới xây dựng NMNĐ Dung Quất

Dự án nằm trong khu kinh tế Dung Quất và đặc biệt là gần với cảng Dung Quất nên có những

điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng như giao thông đường bộ, đường thủy, hệ thống nước,…

Dự án có nguồn cung cấp nước ngọt và nước biển phong phú đảm bảo cho việc làm mát hệ

thống bình ngưng cạnh nhà máy. Với phương án sử dụng than làm nhiên liệu, dự án có sự

thuận lợi để phát triển đường thủy nhập khẩu hay vận chuyển than, dầu và công tác thiết kế

khu vực thải tro xỉ từ nhà máy. Với phương án sử dụng khí làm nhiên liệu, dự án được đặt

gần nguồn nhiên liệu là mỏ khí Cá Voi Xanh ngoài khơi giữa Quảng Nam và Quảng Ngãi.

Nguồn: (Hải Vân, 2014)

-6-

2.1.1. Phương án thực hiện bằng than

Dự án NMNĐ bằng than có tổng mức đầu tư 2,16 tỷ USD, dự kiến bao gồm 3 khu vực là

khu vực nhà máy chính rộng 68 ha ở phía đông, đặt ở thôn Sơn Trà và Tân Hy; khu vực bãi

thải xỉ rộng 43 ha nằm ở phía đông so với khu vực nhà máy chính, đặt ở thôn Tân Hy và khu

vực cảng nhập than nằm ở phía bắc nhà máy. Dự án này bao gồm 2 tổ máy có công suất

600MW theo công nghệ nhiệt điện ngưng hơi và sử dụng thông số siêu tới hạn.

2.1.1.1.

Cấu trúc dự án

Dự án được thực hiện đầu tư theo hình thức BOT với sơ đồ cấu trúc dự án NMNĐ Dung

Quất như hình 2 – 2 bên dưới:

Hình 2 - 2: Sơ đồ cấu trúc dự án NMNĐ Dung Quất theo phương án than

Trong đó, chủ đầu tư dự án là Tổng công ty Sembcorp Utilities Pte Ltd, một đơn vị thuộc

100% sở hữu của Tập đoàn Sembcorp Industries Ltd (SCI) có số vốn hoá niêm yết trên thị

trường chứng khoán Singapore khoảng 8,6 tỷ đô la và chuyên hoạt động trên lĩnh vực cung

cấp năng lượng, nước, dịch vụ tại chỗ cho các khách hàng trong các cụm công nghiệp chuyên

ngành năng lượng. Sembcorp Utilities có 12 năm kinh nghiệm làm nhà đầu tư, nhà khai thác

các nhà máy sản xuất điện. Tại Việt Nam, công ty sở hữu 33,33% cổ phần của Công ty Điện

lực BOT Phú Mỹ 3 với tổng vốn đầu tư 412 triệu đô la (PECC1, 2013).

Nguồn: Tác giả vẽ lại từ báo cáo đầu tư.

-7-

2.1.1.2.

Nhiên liệu và các thông số của dự án theo phương án than

Dự án NMNĐ Dung Quất dự kiến sử dụng công nghệ nhiệt điện truyền thống là lò hơi đốt

than phun. Theo công nghệ này, than được nghiền mịn và sau đó được đốt cháy trong buồng

lửa lò hơi, nhiệt từ quá trình đốt cháy làm nóng nước và hơi trong các thiết bị và dàn ống

trong lò (Nguyễn Ngọc Hoàng, 2015) (Tham khảo tại Phụ lục 1). Trong đó, công nghệ lò

hơi được chọn là lò hơi trực lưu có áp suất siêu tới hạn. Nhiên liệu chính là than nhập khẩu

chủ yếu từ Indonesia (than Úc được xem xét làm phương án dự phòng nhiên liệu than đầu

vào cho dự án). Ngoài ra, dự án còn sử dụng dầu LDO để đốt khởi động.

a. Nhiên liệu than

Trong nhiều năm liên tục, Việt Nam có mặt trong danh sách những nước khai thác, sản xuất

và xuất khẩu than nhiều nhất thế giới. Nhưng sau một thời gian dài xuất khẩu ồ ạt, nguồn

than bị suy giảm. Việt Nam đang đối mặt với nguy cơ thiếu hụt nguồn cung than và có xu

hướng nhập khẩu. Sản lượng khai thác trong nước chỉ có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ

trong nước đến hết năm 2015, từ 2016 Việt Nam sẽ phải nhập khẩu than trong đó chủ yếu

nhập từ hai nước Australia và Indonesia (Nguyễn Ngọc Hoàng, 2015). Với dự án NMNĐ

Dung Quất, chủ đầu tư có kế hoạch ký hợp đồng dài hạn với hai đơn vị cung cấp than sơ

cấp, hai nhà cung cấp thứ cấp và hai nhà cung cấp dự phòng theo Phụ lục 3. Giá than được

sử dụng theo báo cáo đầu tư là 67,65 USD/tấn cũng gần với mức giá tác giả tham khảo trên

thị trường Indonesia nhập về đến Việt Nam. Do đó, trong nghiên cứu tác giả sử dụng mức

giá 67,65 USD/tấn làm giá tài chính của than.

b. Dầu LDO

Dầu LDO được sử dụng để khởi động lò hơi, ước tính sử dụng 5.800 tấn/năm. Dự án dự kiến

sử dụng dầu nhập khẩu từ Singapore. Mức giá CIF của dầu LDO được dự kiến trong báo cáo

đầu tư là 1.091 USD/tấn.

c. Thông số dự án

Dưới đây là một số thông số cơ bản của dự án NMNĐ sử dụng than làm nhiên liệu chính.

-8-

Bảng 2 - 1: Thông số cơ bản của dự án sử dụng than làm nhiên liệu

Đầu tư nhà máy đốt than Đơn vị Giá trị

Công suất tinh MW 1.200

Giờ vận hành Giờ 6.500

Sản lượng điện GWh 7.800

O&M nhà máy % 3,50

Vòng đời dự án Năm 30

7,60 Chi phí sản xuất điện bình quân Cent/KWh

Dự án bao gồm hai giai đoạn. Giai đoạn đầu tư kéo dài trong 4 năm (26 tháng) bắt đầu từ

năm 2016 đến 2019. Theo như kế hoạch thì đến đầu năm 2016, Sembcorp sẽ được bàn giao

quỹ đất sạch và tiến hành triển khai xây dựng NMNĐ. Giai đoạn vận hành được dự kiến bắt

đầu vào tháng 9/2020 và đến tháng 3/2021 sẽ vận hành toàn bộ nhà máy.

Nguồn: Tư vấn của PECC1.

Bảng 2 - 2: Chi phí đầu tư dự án theo phương án than

Thông số từ báo cáo đầu tư

Đơn vị

Giá trị

Chi phí xây dựng

Triệu USD

447,3

Chi phi thiết bị

Triệu USD

1.167,67

Chi phí quản lý dự án

Triệu USD

8,07

Chi phí tư vấn trong nước

Triệu USD

36,27

Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng

Triệu USD

45,75

Chi phí khác

Triệu USD

97,33

Dự phòng tăng khối lượng và chi phí thực nội tệ

%

10

Số năm thực hiện đầu tư ban đầu

Năm

4

Tiến độ phân bổ vốn đầu tư trong thời gian xây dựng phân bổ với các tỷ lệ như bảng sau:

Nguồn: Tư vấn của PECC1.

Bảng 2 - 3: Tiến độ đầu tư dự án theo phương án than

2016

2017

2018

2019

10%

80%

5%

5%

Nguồn: Tư vấn của PECC1.

-9-

2.1.2. Phương án thực hiện bằng khí

Tháng 5/2015, Thủ tướng yêu cầu chủ đầu tư thay đổi thiết kế, công nghệ của NMNĐ Dung

Quất sang sử dụng khí, lùi tiến độ dự án phải lại đến năm 2020, có công suất thiết kế là

1.200MW, sử dụng nguồn khí từ dự án mỏ Cá Voi Xanh với tổng mức đầu tư là 1,1 tỷ USD.

2.1.2.1.

Thông tin về mỏ khí Cá Voi Xanh

Mỏ khí Cá Voi Xanh nằm ở ngoài khơi giữa Quảng Nam và Quảng Ngãi. Nếu tính từ trung

tâm mỏ thì nó cách đất liền khoảng 80 - 85 km, sâu trong thềm lục địa của Việt Nam. Mỏ

Cá Voi Xanh được tập đoàn Exxon Mobil của Mỹ thăm dò và phát hiện, được đánh giá là có

trữ lượng lớn nhất từ trước tới nay ở Việt Nam với khoảng 6.000 - 8.000 tỷ m3.

Hình 2 - 3: Vị trí mỏ khí Cá Voi Xanh

Mỏ khí Cá Voi Xanh

Theo dự kiến, dự án khai thác mỏ khí Cá Voi Xanh sẽ do Tập đoàn Exxon Mobil của Mỹ

điều hành. Tập đoàn sẽ đầu tư một giàn đào giếng thực hiện xử lý tách nước ngoài khơi, có

hai cụm khai thác ngầm với 4 giếng khai thác ở mỗi cụm và đường ống dài khoảng 88 km

nối từ giếng vào bờ biển Chu Lai; phía Việt Nam Tập đoàn dầu khí PVN sẽ đầu tư nhà máy

xử lý khí trên bờ dự kiến đặt ở xã Tam Quang, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Nhà máy

này dự kiến vận hành vào năm 2023. Tổng sản lượng khí hàng năm khai thác khoảng 9 – 10

tỷ m3 (Văn Huy, 2016). Trữ lượng thu hồi tại chỗ của mỏ khí này vào khoảng 150 tỷ m3, lớn

gấp 3 lần mỏ Lan Tây và Lan Đỏ thuộc dự án khí Nam Côn Sơn. Dự án NMNĐ Dung Quất

sử dụng khí có kế hoạch hoàn thành vào năm 2023, được thực hiện đầu tư theo hình thức

BOT với sơ đồ cấu trúc dự án NMNĐ Dung Quất như hình 2 - 4.

Nguồn: (Văn Huy, 2016).

-10-

Hình 2 - 4: Sơ đồ cấu trúc dự án NMNĐ Dung Quất theo phương án khí

Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa theo tham khảo mô hình sử dụng than cho dự án.2

2.1.2.2.

Thông số dự án theo phương án sử dụng khí

Với quyết định ngừng thực hiện dự án theo phương án than, chuyển đổi sang sử dụng khí

vào khoảng năm 2020, tác giả thực hiện thiết lập mô hình dự án khí có công suất 1.200MW

với các thông số được đưa ra theo tham khảo ý kiến tư vấn của PECC2 và được điều chỉnh.

Bảng 2 - 4: Thông số cơ bản của dự án sử dụng khí làm nhiên liệu

Đầu tư nhà máy đốt khí Đơn vị Giá trị

1.200 Công suất tinh MW

6.500 Giờ vận hành Giờ

7.800 Sản lượng điện GWh

4,50 O&M nhà máy %

30 Vòng đời dự án Năm

7,60 Chi phí sản xuất điện bình quân Cent/KWh

Dự án cũng bao gồm hai giai đoạn là giai đoạn đầu tư kéo dài trong gần 3 năm (26 tháng)

bắt đầu từ năm 2020 đến 2022 và giai đoạn vận hành thương mại bắt đầu từ năm 2023. Chi

phí đầu tư như bảng 2 - 5.

2 Giả định Sembcorp vẫn tiếp tục làm chủ đầu tư cho dự án NMNĐ Dung Quất sử dụng khí.

Nguồn: Tư vấn của PECC2.

-11-

Bảng 2 - 5: Chi phí đầu tư dự án theo phương án khí

Thông số từ báo cáo đầu tư Đơn vị Giá trị

Chi phí xây dựng Triệu USD 176

Chi phi thiết bị Triệu USD 589,6

Chi phí quản lý dự án Triệu USD 26,4

Chi phí tư vấn trong nước Triệu USD 17,6

Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng Triệu USD 17,6

Chi phí khác Triệu USD 52,8

Dự phòng tăng khối lượng và chi phí thực nội tệ % 10

Số năm thực hiện đầu tư ban đầu Năm 3

Tiến độ phân bổ vốn đầu tư trong thời gian xây dựng phân bổ với các tỷ lệ như bảng dưới.

Nguồn: Tư vấn của PECC2.

Bảng 2 - 6: Tiến độ đầu tư dự án theo phương án khí

2020 2021 2022

5% 75% 20%

Khi dự án đi vào hoạt động theo phương án sử dụng khí tự nhiên làm nhiên liệu đầu vào, khí

sẽ được mua từ dự án khai thác mỏ khí Cá Voi Xanh dự kiến do Tập đoàn Exxon Mobil của

Mỹ điều hành. Và cũng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, từ tháng 04/2014, giá khí

ở nước ta sẽ được điều chỉnh theo cơ chế giá thị trường. Do đó, tác giả giả định giá khí đầu

vào của dự án sẽ được mua theo giá thế giới. Mức giá khí được tính ở Phụ lục 5 là 6,24

USD/triệu BTU, thay vì sử dụng mức 8,2 USD theo tư vấn của PECC2.

Như vậy, khi đánh giá so sánh tính khả thi của hai phương án, tác giả giả định trong hai mô

hình có cùng độ dài vòng đời dự án là 30 năm với mức giá bán điện của các hai dự án đều là

7,6 cent/KWh (vào năm 2016), giá điện tính theo USD và được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm

phát của USD.

Nguồn: Tư vấn của PECC2.

2.2. Khung phân tích

Tác giả thực hiện phân tích tính khả thi trên cả hai phương diện kinh tế và tài chính. Nếu dự

án có khả thi về mặt tài chính và kinh tế thì chủ đầu tư được khuyến khích thực hiện dự án.

Nếu dự án chỉ có khả thi về mặt kinh tế nhưng không khả thi về khía cạnh tài chính, chủ đầu

tư không có động lực thực hiện dự án, khi đó, nhà nước nên can thiệp bằng các chính sách

hỗ trợ cho dự án. Với trường hợp dự án không khả thi về phương diện kinh tế, tức dự án có

thể tạo ra tổn thất trên tổng thể nền kinh tế, nhà nước không nên phê duyệt cho dự án.

Có nhiều tiêu chuẩn khác nhau để đánh giá tính khả thi của một dự án: tiêu chuẩn giá trị hiện

tại ròng NPV, suất sinh lời nội tại IRR,… Trong đó, tiêu chí giá trị hiện tại ròng được xem

là tiêu chuẩn thỏa đáng nhất (Glenn Jenkins và Arnold Harberger, 1995). Giá trị hiện tại ròng

của các ngân lưu lợi ích và chi phí của dự án là đại lượng thu được khi chiết khấu giá trị của

các dòng tiền theo một tỷ suất chiết khấu thể hiện được chi phí cơ hội của vốn. Với tình

huống phải lựa chọn giữa những dự án có tính thay thế nhau, không thể thực hiện các dự án

đồng thời được, phải lựa chọn một dự án để thực hiện thì tiêu chuẩn giá trị hiện tại ròng vẫn

còn giá trị. Theo Glenn Jenkins và Arnold Harberger (1995) thì “khi lựa chọn những dự án

thay thế nhau, ta phải luôn chọn dự án tạo ra hiện giá ròng lớn nhất”. Điều này vẫn có ý

nghĩa trong trường hợp các dự án loại trừ nhau và có quy mô khác nhau.

-12-

2.2.1. Phân tích kinh tế

Để xác định được các dòng ngân lưu kinh tế, tác giả sẽ xác định lại các khoản lợi ích và chi

phí tài chính sau đó chuyển đổi sang giá kinh tế.

NMNĐ Dung Quất khi đi vào hoạt động thì một phần cung cấp cho phụ tải khu vực và một

phần phát lên hệ thống điện quốc gia. Với công suất 1.200MW, dự án theo phương án than

được dự kiến đến năm 2021 sẽ có tỷ trọng sản lượng điện phát chiếm 54% tổng sản lượng

điện phát ra sử dụng nguồn than và tỷ trọng này giảm dần còn 26% giai đoạn 2026 – 2030;

đồng thời, sản lượng của dự án sẽ chiếm 19% tổng lượng điện sản xuất của toàn khu vực

miền Trung năm 2021, sau đó, tỷ trọng này giảm xuống còn 12% năm 2027. Như vậy,

NMNĐ Dung Quất sẽ trở thành nguồn cung điện quan trọng cho khu kinh tế Dung Quất

cũng như đáp ứng nhu cầu phát triển phụ tải tại khu vực miền Trung và một phần được dùng

phát lên hệ thống điện quốc gia cung cấp cho các khu vực khác trong nước. Do đó, lợi ích

kinh tế của dự án là sản lượng điện cung cấp phục vụ cho nhu cầu sử dụng điện năng của cả

nền kinh tế. Tác giả giả định 100% sản lượng tạo ra từ dự án là sản lượng tăng thêm. Lợi ích

kinh tế dự án thu được là giá trị lượng điện được sản xuất ra từ dự án tính theo mức sẵn lòng

chi trả của người sử dụng điện.

Chi phí kinh tế của dự án được xác định trên cơ sở chi phí tài chính chuyển từ giá danh nghĩa

sang giá thực và nhân với hệ số chuyển đổi giữa chi phí tài chính và chi phí kinh tế ứng với

từng loại chi phí (CF =

Pe Pf ). Giá kinh tế được xác định bằng công thức tổng quát:

Pe = Giá kinh tế chưa điều chỉnh + Phí bù ngoại hối = (Giá tài chính * Hệ số chuyển đổi CF)

+ [Giá tài chính * Hàm lượng ngoại thương * (Hệ số tỷ giá hối đoái kinh tế - 1)]

Với phương án sử dụng khí, chi phí kinh tế của dự án chủ yếu đến từ chi phí nhiên liệu khí

được chuyển từ mỏ khí Cá Voi Xanh. Chi phí kinh tế của khí bằng lượng khí tiêu thụ nhân

với giá kinh tế của khí. Giá kinh tế khí tự nhiên bằng bình quân trọng số của giá cung (tác

động tăng thêm) và giá cầu (tác động thay thế) (Glenn Jenkins và Harberger, 1995). Khi

không có NMNĐ Dung Quất thì lượng khí đó được cung cấp cho các dự án khác trong nước

ở mức giá khí thế giới. Khi có NMNĐ Dung Quất, toàn bộ lượng khí tiêu thụ cho NMNĐ

Dung Quất này sẽ sử dụng lượng khí mà dự kiến bán cho các dự án tiêu thụ khí khác trong

nước khi không có dự án này. Do đó, dự án hoàn toàn chỉ có tác động thay thế, và không có

tác động tăng thêm. Vì thế, giá kinh tế khí sẽ bằng với giá cầu, cũng là mức giá khí thế giới

vào năm 2023. Giá khí cung cấp cho dự án NMNĐ Dung Quất được căn cứ theo giá thị

trường thế giới. Hiện tại, giá khí được định giá bằng 46% giá dầu HSFO Singapore năm

2015 cộng với chi phí vận chuyển khí tự nhiên (Hồ Thị Mỹ Hạnh, 2013). Giá dầu HSFO

Singapore trung bình năm 2015 là 9,21 USD/mmBTU. Chi phí vận chuyển khí năm 2015 là

2 USD/mmBTU (Howard Rogers, 2015). Giá khí thế giới năm 2015 là 6,24 USD/mmBTU.

Tính toán chi tiết thể hiện trong Phụ lục 5. Giá khí thế giới năm 2016 sẽ được trượt giá so

với năm 2015 (6,24 USD/mmBTU) và mức giá này được sử dụng làm giá kinh tế của khí

năm 2015, tác giả dùng để phân tích kinh tế dự án sử dụng khí.

Ngoài ra, trong chi phí kinh tế của dự án, tác giả còn thực hiện lượng hóa ngoại tác tiêu cực

của ô nhiễm không khí do bụi từ nhà máy thải ra bằng cách ước tính số người dân có thể bị

ảnh hưởng bởi ô nhiễm không khí do bụi, nhân với chi phí tương ứng với các tổn thất sức

khỏe người dân có thể mắc phải khi bị phơi nhiễm bụi.

Trên cơ sở lợi ích kinh tế và chi phí kinh tế của dự án, ngân lưu kinh tế được thiết lập cho toàn

bộ vòng đời của dự án, trong đó ngân lưu ròng kinh tế được xác định như sau:

Ngân lưu kinh tế

= Lợi ích tính theo giá kinh tế

- Chi phí tính theo giá kinh tế

-13-

Chiết khấu ngân lưu kinh tế theo suất chiết khấu kinh tế ECOC, tính được giá trị hiện tại ròng

kinh tế ENPV và suất sinh lợi nội tại của dự án. Nếu ENPV của dự án lớn hơn hoặc bằng 0 thì

dự án khả thi về mặt kinh tế. Ngược lại, nếu ENPV của dự án nhỏ hơn 0 thì dự án không khả

thi trên phương diện kinh tế, nhà nước không nên phê duyệt dự án đầu tư này.

-14-

2.2.2. Phân tích tài chính

Thực hiện phân tích tài chính nhằm xác định tính khả thi về mặt tài chính dựa trên quan điểm

tổng đầu tư và chủ đầu tư (Glenn Jenkins và Arnold Harberger, 1995), qua đó thấy được liệu

dự án có thể thu hút các nhà đầu tư tham gia vào thị trường sản xuất điện hay không. Để

đánh giá tính khả thi của dự án theo tiêu chuẩn giá trị hiện tại ròng tài chính, cần thực hiện

theo hai bước sau:

Bước thứ nhất là thiết lập ngân lưu ròng của dự án dựa vào các dòng ngân lưu chi

-

phí và doanh thu tài chính của dự án. Trong đó, lợi ích tài chính của dự án đến từ doanh thu

bán điện và xỉ than. Chi phí tài chính của dự án bao gồm chi phí đầu tư ban đầu, chi phí

nhiên liệu, chi phí O&M, thuế TNDN, chi phí vốn lưu động.

Bước thứ hai là chiết khấu ngân lưu ròng theo một suất chiết khấu phản ánh được chi

-

phí cơ hội của vốn để xác định giá trị hiện tại ròng tài chính FNPV. Nếu FNPV lớn hơn hoặc

bằng 0 thì dự án khả thi về mặt tài chính. Ngược lại, nếu FNPV nhỏ hơn 0 thì dự án không

khả thi trên phương diện tài chính.

Trên đây là cơ sở tác giả sử dụng để làm căn cứ phân tích tính khả thi của hai phương án.

2.2.3. Cơ sở lý thuyết ước tính tổn thất sức khỏe

Cả than và khí đều là những nhiên liệu hóa thạch được hình thành từ xác của động thực vật

sống cách đây hàng trăm triệu năm, không thể tái sinh. Các nhiên liệu này ngày càng trở

thành nguồn năng lượng sơ cấp quan trọng, đặc biệt là ngành sản xuất điện. Nhiên liệu hóa

thạch được cho là một trong những nguyên nhân của một loạt vấn đề môi trường hiện nay

như ô nhiễm không khí, sự nóng lên toàn cầu, mưa axit… (Báo Tia sáng, 2007). Theo đó,

NMNĐ với đầu vào là các nhiên liệu hóa thạch như than hay khí,… được xem là những

nguồn gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (Trần Hoàng Nguyên 2001) như biến đổi

khí hậu (Turpie và đ.t.g, 2002), ô nhiễm không khí do những thành phần có trong khói thoát

ra từ các NMNĐ thải vào không khí (Van Horen, 1996).

Ô nhiễm không khí từ quá trình đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch gây ra các tác động nghiêm

trọng đến sức khỏe con người, đặc biệt là đường hô hấp. Khi không khí bị ô nhiễm, sức khỏe

bị suy giảm, đẩy nhanh quá trình lão hóa, các chức năng về phổi bị giảm mạnh, con người

có nguy cơ cao mắc phải các bệnh như hen suyễn, viêm họng, viêm phế quản, suy giảm tuổi

thọ... Trong Báo Cáo Môi Trường (2014), tổng kết từ số liệu thống kê của Bộ Y tế, các bệnh

liên quan đường hô hấp ở Việt Nam có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất.

-15-

Bảng 2 - 7: Các bệnh có tỷ lệ người mắc bệnh cao trong phạm vi toàn quốc năm 2011

Năm 2011

TT Bệnh

Số người mắc bệnh (trên 100.000 người) Tỷ lệ (%)

1 Các bệnh viêm phổi 419,05 0.42%

2 Viêm họng và viêm amidan cấp 349,89 0,35%

3 Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản 272,98 0,27%

Mỗi loại hình sản xuất của NMNĐ phát sinh các loại chất thải khác nhau. Chất thải gây ô

nhiễm không khí bao gồm chất thải sơ cấp và chất thải thứ cấp. Lượng phát thải mỗi chất

còn phụ thuộc vào loại nhiên liệu, công nghệ sử dụng; trong đó phổ biến là các chất như

NOx, CO, SO2, PM10,… Trong đề tài, tác giả chỉ giới hạn ở việc đánh giá tác động của ô

nhiễm không khí từ các chất thải sơ cấp phát ra từ NMNĐ đến sức khỏe của con người và

chỉ hạn chế trong ảnh hưởng do PM10 vì tác động của nó đến sức khỏe cũng như các nghiên

cứu dịch tễ được thực hiện phổ biến, có thể ước lượng một cách tổng quan (WHO, 2013).

Trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng phương pháp tiếp cận đánh giá tác động IPA để

đánh giá tác động của mức ô nhiễm PM10 gia tăng do dự án gây ra đến khu vực lân cận. Việc

tính toán mức phát thải để xác định phạm vi tác động của nguồn thải có thể thực hiện theo

bốn bước của cách tiếp cận từ dưới lên (Bottom up) (Blignaut và đ.t.g, 2011) như sau:

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Báo cáo Môi Trường (2014).

-16-

Hình 2 - 5: Các bước thực hiện đánh giá theo hướng tiếp cận từ dưới lên

Nguồn: Vẽ lại từ nghiên cứu của Blignaut và đ.t.g (2011).

2.2.3.1.

Xác định nguồn phát thải

Quy trình đánh giá tác động của ô nhiễm không khí lên sức khỏe con người bắt đầu bằng

xác định nguồn ô nhiễm, tác nhân phát thải. Thông tin dữ liệu về nhà máy điện đang khảo

sát như loại nhiên liệu nhà máy sử dụng, chất lượng nhiên liệu, quy cách đốt, thành phần hóa

học, thời gian vận hành, được sử dụng để đánh giá mức tập trung phát thải ở gần nhà máy.

2.2.3.2.

Mô hình hóa phát thải

Các chất gây ô nhiễm từ nhà máy được thải vào không khí và gây ra những thay đổi trong

mức ô nhiễm ở khu vực lân cận. Thông tin phát thải ở bước trên kết hợp với đặc điểm địa lý

để ước đoán mức ô nhiễm trong bước thứ hai này. Sử dụng mô hình để tính toán mức độ tập

trung các chất ô nhiễm đang xem xét, trong khu vực địa phương và khu vực bị ảnh hưởng

(Gunatilake và đ.t.g, 2014). Các mô hình này là sự biểu diễn toán học quá trình tạp chất phát

tán trong không khí, các phản ứng hóa học kết hợp với các thông tin về đặc trưng của nguồn

phát thải cùng thông tin về đặc điểm khí tượng tại khu vực nguồn phát thải. Có rất nhiều mô

hình tính toán sự phát tán ô nhiễm trong môi trường không khí được sử dụng hiện nay trên

thế giới. Trong đó, mô hình vệt khói Gauss là một trong số những mô hình được sử dụng

rộng rãi. Cơ sở của mô hình này là biểu thức phân bố chuẩn hay còn gọi là phân bố Gauss

các chất ô nhiễm trong khí quyển (Bùi Tá Long, 2008).

-17-

Hình 2 - 6: Mô hình vệt khói Gauss

Theo mô hình Gauss, các chất thải phát tán ra ngoài không khí sẽ được chia ra làm 2 vùng

ảnh hưởng: vùng 1 trong phạm vi bán kính 56 km với đặc điểm phát tán chất thải chịu tác

động lớn bởi đặc điểm khí tượng, vùng 2 là vùng có bán kính ngoài 56 km, có thể lên đến

1.000 km, gồm các chất thải sơ cấp sẽ tách ra khỏi không khí do tác động của trọng lực hay

do các phản ứng hóa học hình thành chất kết tủa như NOx và SO2 thoát ra ngoài không khí

kết hợp với O2 và hơi nước tạo nên những cơn mưa axit H2SO4 và HNO3 (Joseph V.

Sapadaro, 2002).

Nguồn: Tác giả vẽ lại từ Bùi Tá Long (2008).

2.2.3.3.

Đánh giá những tác động lên sức khỏe con người

Bước thứ ba là xác định các tác động đến sức khỏe con người do sự gia tăng lượng chất ô

nhiễm trong không khí khu vực lân cận nhà máy thông qua ước tính số người chịu ảnh hưởng

do phơi nhiễm dưới chất thải. Có nhiều mô hình nghiên cứu thể hiện mối tương quan giữa

số người bị ảnh hưởng do phơi nhiễm với mức gia tăng nồng độ chất thải. Trong nghiên cứu

này, do hạn chế về khả năng cũng như thông tin khí tượng thủy văn, tác giả sử dụng Mô hình

quốc tế đồng nhất đơn giản SUWM (Simple uniform world model), tổng mức tác động I (ca

bệnh (trường hợp)/năm) được thể hiện theo công thức như sau:

I = ∫ ρ(r)ERF (r, C(r, Q))dA

Chi tiết về các yếu tố và giả định của mô hình này được thể hiện rõ trong Phụ lục 4.

-18-

2.2.3.4.

Lượng hóa ngoại tác tổn thất sức khoẻ thành giá trị kinh tế

Chi phí ngoại tác của xã hội gây ra bởi các chất ô nhiễm là: D = I x UV. Trong đó: UV được

tính bằng USD/căn bệnh, là chi phí đơn vị điều trị cho một căn bệnh. Thiệt hại kinh tế do ô

nhiễm môi trường không khí ảnh hưởng đến sức khỏe bao gồm các khoản chi phí: chi phí

khám và thuốc chữa bệnh, tổn thất mất ngày công lao động do nghỉ ốm, tổn thất thời gian

của người nhà chăm sóc người ốm,… Có nhiều cách thức để chuyển thành tiền khi lượng

hóa thiệt hại sức khỏe con người, trong đó phổ biến là các phương pháp sau: Phương pháp

đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method); Phương pháp tiếp cận chi phí sức khoẻ

(Cost of Illness - COI) (Van Hor, và đ.t.g, 1996); Phương pháp chuyển giao lợi ích (Benefits

Transfer);…

Trong đề tài, tác giả sử dụng phương pháp chuyển giao lợi ích bằng cách dựa vào những chi

phí đã được tính trước ở Mỹ và quy đổi giá trị sang Việt Nam thông qua Tổng thu nhập quốc

dân của quốc gia có điều chỉnh theo ngang bằng sức mua - PPP GNP của Mỹ và Việt Nam.

Để áp dụng phương pháp này đòi hỏi phải có sự đánh giá sự phù hợp giữa hai nơi nghiên

cứu, giữa nơi có nghiên cứu gốc được sử dụng và nơi chuyển đến. Tính toán được thực hiện

theo cách tính như sau:

γ

.

UV (Việt Nam) = UV(US) ∗ (

PPP GNP (Việt Nam) ) PPP GNP (US)

Trong đó:

UV (Việt Nam) là chi phí điều trị bệnh ở Việt Nam;

UV(US) là chi phí điều trị bệnh ở Mỹ;

PPP GNP: tổng thu nhập quốc dân của quốc gia, điều chỉnh theo ngang bằng sức mua;

γ là hệ số co giãn WTP theo thu nhập.

Bản thân phương pháp này có ưu điểm là sự thuận tiện và ít tốn kém chi phí thực hiện nghiên

cứu. Tuy nhiên nhược điểm là kết quả tính toán có thể không được đảm bảo khi các nơi

nghiên cứu không có sự phù hợp.

-19-

CHƯƠNG 3.

PHÂN TÍCH KINH TẾ

Như đã trình bày ở trên, dự án đi vào hoạt động có thể mang lại những tác động tích cực như

đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện năng đang có xu hướng tăng lên; thu hút một lực lượng lớn

lao động từ khu vực khác chuyển sang, qua đó góp phần tạo ra công ăn việc làm cho người

dân, cải thiện đời sống kinh tế. Ngoài ra, NMNĐ đi vào hoạt động còn sẽ gây ra rất nhiều

ngoại tác tiêu cực, điển hình và rõ ràng nhất chính là ô nhiễm môi trường do nhà máy gây ra

ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe người dân vùng lân cận. Do đó, việc đánh giá tính khả thi

kinh tế của dự án có vai trò rất quan trọng. Theo khung phân tích đã thiết lập trong chương

2, chương này sẽ tính toán các lợi ích và chi phí kinh tế của dự án như sau:

3.1. Lợi ích kinh tế

Lợi ích kinh tế của dự án bao gồm giá trị kinh tế của điện bán ra tại của nhà máy và giá trị

kinh tế của bán xỉ than. Trong đó lợi ích kinh tế của bán điện được xác định bằng cách lấy

mức giá điện kinh tế áp dụng cho dự án này nhân với sản lượng điện thương phẩm của dự

án sau khi loại trừ lượng tổn thất điện trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng:

Giá trị kinh tế của điện

(Giá điện kinh tế tới người tiêu dùng

Sản lượng

=

x

bán ra tại của nhà máy

– Chi phí truyền tải và phân phối)

điện

 Tính mức giá điện kinh tế của dự án áp dụng cho cả hai phương án than và khí

Giá điện kinh tế áp dụng cho dự án được tính bằng cách lấy mức sẵn lòng chi trả WTP trừ

đi chi phí truyền tải – phân phối và quản lý. Theo nghiên cứu của NHTG năm 2002, mức

giá điện kinh tế áp dụng cho dự án NMNĐ Phú Mỹ là 7,5 cent/KWh. Trong nghiên cứu của

Lê Bảo Bình với dự án NMNĐ Vân Phong vào năm 2012, giá điện kinh tế là 7,17 cent/KWh.

Với dự án NMNĐ Dung Quất, tác giả tính toán lại mức sẵn lòng chi trả cho 1 KWh thông

qua mức sẵn lòng chi trả (WTP) của các khu vực tiêu dùng điện khác nhau. Mặc dù giá điện

do nhà nước điều tiết, nhưng trong những năm gần đây, người tiêu dùng (hộ gia đình và

doanh nghiệp) không phải hạn chế tiêu dùng vì thiếu điện, tình trạng cắt điện cũng ít xảy ra.

Trên cơ sở này, mức sẵn lòng chi trả này của mỗi khu vực sử dụng điện được tính dựa trên

mức trung bình giá điện lúc cao điểm và thấp điểm được áp dụng cho từng khu vực tiêu thụ

khác nhau theo quy định tại Thông tư 16/2014/TT-BCT (Bộ Công Thương, 2014).

-20-

Bảng 3 - 1: Cơ cấu tiêu dùng điện năm 2014

Khu vực Công nghiệp Nông nghiệp Dịch vụ Sinh hoạt Khác

Cơ cấu 53,90% 1,50% 4,90% 35,60% 4,10%

Giá điện bình quân 2.126,50 2.060,00 3.155,50 2.060,00 1.671,00

WTP (VNĐ/KWh) 2.133,57

WTP (USD/KWh) 0,101

Chi phí truyền tải – phân phối và quản lý được tính toán theo bảng 3 – 2.

Nguồn: Tác giả tính dựa theo Báo cáo ngành điện (2015) và Bộ Công Thương (2014a).

Bảng 3 - 2: Chi phí truyền tải, phân phối và quản lý điện năm 2014

STT Khoản mục Đơn vị Cách tính Thành tiền

1 Doanh thu truyền tải điện Tỷ VNĐ 1 9.200,1

2 Chi phí khâu phân phối Tỷ VNĐ 2 29.047,4

3 Tỷ VNĐ 3 746,3 Chi phí điều hành - quản lý, dịch vụ kỹ thuật

4 Tổng sản lượng điện thương phẩm Tỷ KWh 4 115,3

5 Chi phí truyền tải, phân phối, quản lý VNĐ/KWh 5=(1+2+3)/4 338,3

6 Chi phí truyền tải, phân phối, quản lý USD/KWh 6=5/21.036 0,016

Qua đó, mức giá điện kinh tế áp dụng cho dự án NMNĐ Dung Quất là 8,5 cent/KWh và

được giả định không đổi đến năm 2016.

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa vào Bộ Công Thương (2014).

Xác định mức tổn thất trong truyền tải, phân phối và quản lý

Tổn thất điện năng là lượng điện năng bị tiêu hao trong quá trình truyền tải và phân phối

điện khi điện năng được tải từ điểm giao nhận với đơn vị sản xuất điện đến khách hàng tiêu

thụ điện sau khi chuyển qua lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối. Trong những năm

qua, tỷ lệ tổn thất điện ở Việt Nam có xu hướng cải thiện khi giảm từ 10,15% năm 2010

xuống còn 8,6% năm 2014 (Nguyễn Ngọc Hoàng, 2015). Chính phủ đặt ra cho ngành điện

chỉ tiêu mức tổn thất điện năng là 8,00% vào năm 2015 và giảm xuống còn 6,5% vào năm

2020. Do đó, tác giả áp dụng mức tỷ lệ tổn thất điện năng của EVN năm 2015 là 8,00% và

giảm dần đều đến năm 2020 đạt chỉ tiêu 6,5% theo mục tiêu chính phủ đặt ra.

-21-

Biểu đồ 3 - 1: Tỷ lệ tổn thất điện năng Việt Nam qua các năm

12.000% 11,05% 10,56% 10,15% 10.000% 9,23% 8,85% 8,87% 9,57% 8,60% 9,21% 8.000%

6.000%

4.000%

2.000%

.000% 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Với mức giá điện kinh tế đã tính, sản lượng điện thương mại và tỷ lệ tổn thất điện năng được

giả định trên, tác giả tính được lợi ích kinh tế của dự án NMNĐ Dung Quất. Kết quả thể hiện

trong Phụ lục 15 và Phụ lục 17.

Nguồn: Báo cáo ngành điện (Nguyễn Ngọc Hoàng, 2015).

3.2. Chi phí kinh tế

Chi phí kinh tế của NMNĐ Dung Quất bao gồm giá trị kinh tế của chi phí đầu tư ban đầu và

chi phí hoạt động trong giai đoạn vận hành thương mại. Chi phí kinh tế được xác định dựa

trên theo công thức xác định hệ số chuyển đổi giữa giá kinh tế và giá tài chính của dự án là

CF =

Pe Pf.

Ngoài ra, trong chi phí kinh tế của dự án, tác giả còn nội hóa chi phí ngoại tác tiêu cực của

ô nhiễm không khí do bụi của nhà máy tác động đến của người dân đến sức khỏe người dân.

3.2.1. Hệ số chuyển đổi

Hệ số chuyển đổi CF là tỷ lệ giữa chi phí tài chính và chi phí kinh tế. Chi tiết tính toán CF

từng hạng mục ở Phụ lục 6. Ta có bảng tổng hợp các hệ số chuyển đổi CF cho từng khoản

mục của hai phương án như bảng sau.

-22-

Bảng 3 - 3: Tổng hợp hệ số chuyển đổi theo hai phương án

STT Các khoản mục Khí Than

Chi phí đầu tư I

Chi phí xây dựng 1 0,933 0,933

Chi phí thiết bị 2 1,008 1,008

Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư 3 5,150 5,150

Chi phí quản lý dự án 4 1,000 1,000

Chi phí tư vấn dự án 5 0,977 0,977

Các chi phí khác 6 1,001 1,001

7 Dự phòng tăng chi phí thực 0,999 0,999

II Chi phí hoạt động

1 Than 1,018

2 Dầu LDO 1,018

3 Chi phí vận hành và bảo dưỡng 1,008 1,008

4 Khoản phải thu 1,000 1,000

5 Khoản phải trả 1,000 1,000

6 Cân đối tiền mặt 1,000 1,000

III Doanh thu

1 Xỉ than 1,000

2 Giá trị thanh lý 1,000 1,000

Nguồn: Tính toán và giả định của tác giả.

3.2.2. Chi phí đầu tư

Chi phí đầu tư kinh tế được tính bằng cách lấy hệ số chuyển đổi ứng với từng hạng mục chi

phí nhân với chi phí tài chính của khoản mục đó. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn lực nên số

liệu chi phí đầu tư tài chính được tác giả thu thập từ Thuyết minh báo cáo đầu tư, đơn vị tư

vấn dự án và điều chỉnh theo lạm phát thay vì xác định chi tiết thành phần thiết bị và giá trị

thực tế của các khoản chi phí trên thị trường hiện nay.

-23-

3.2.3. Phí thưởng ngoại hối

Tỷ giá hối đoái kinh tế phản ánh chi phí cơ hội của ngoại tệ mà dự án sử dụng. Dựa theo kết

quả nghiên cứu của Lê Thế Sơn (2011) trong xác định hệ số tỷ giá hối đoái kinh tế của Việt

Nam, ta có tỷ lệ giữa tỷ giá hối đoái kinh tế và tỷ giá hối đoái chính thức trong giai đoạn từ

2007 đến 2010 thay đổi từ 1,08 đến 1,16, và mức trung bình chênh lệch trong giai đoạn này

là 12%. Trong luận văn này, tác giả sử dụng mức tỷ lệ trung bình 1,12 tương ứng với mức

chênh lệch trung bình 12% cho thẩm định dự án NMNĐ Dung Quất. Tỷ lệ trung 1,12 cũng

gần với mức tỷ lệ được WB sử dụng để thẩm định một số dự án thời gian gần đây.

Bảng 3 - 4: SERF sử dụng trong thẩm định kinh tế của WB và ADB

Dự án Năm Cơ quan thẩm định SERF

2004 ADB 1,11 Dự án cải tạo hệ thống cấp nước và vệ sinh tại Hồ Chí Minh

Dự án phát triển nước nông thôn 2004 WB 1,31

2010 ADB 1,04 Dự án đường dây cao tốc Bến Lức – Long Thành

Dự án chuyển đổi Nông nghiệp bền vững 2015 WB 1,11

2016 WB 1,11 Dự án vững mạnh khí hậu tích hợp sinh kế bền vững đồng bằng sông Cửu Long

Nguồn: Nguyễn Xuân Thành, 2016.

3.2.4. Chi phí vốn kinh tế

Chi phí cơ hội của vốn về mặt kinh tế được xác định bởi cung và cầu vốn trong nền kinh tế

sau khi điều chỉnh những tác động bóp méo thị trường. Chi phí vốn ảnh hưởng đến kết quả

tính khả thi của dự án được thẩm định. Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến việc lựa chọn công

nghệ cho dự án (Nguyễn Phi Hùng, 2010). Khi thẩm định các dự án ở Việt Nam, người ta

thường sử dụng các mức chi phí cơ hội của vốn bằng với mức chi phí cơ hội kinh tế của vốn

được các tổ chức viện trợ áp dụng cho các quốc gia đang phát triển tùy theo ngành (Zhuang

và đ.t.g, 2007 trích trong Nguyễn Phi Hùng, 2010). Suất chiết khấu kinh tế được áp dụng

cho các, dự án giao thông là là 12% (ADB, 2015), dự án điện là 10% (Bộ Công Nghiệp,

2007). Trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng chi phí cơ hội kinh tế của vốn ở Việt Nam

theo nghiên cứu của Nguyễn Phi Hùng (2010) là 8,00% và có phân tích độ nhạy của kết quả

thẩm định khi sử dụng các mức chi phí vốn khác nhau.

-24-

3.2.5. Ngoại tác của dự án Nhà máy nhiệt điện

Dự án NMNĐ tạo ra những ngoại tác đến nền kinh tế, trong giai đoạn xây dựng lẫn thời gian

vận hành thương mại, gồm cả ngoại tác tích cực lẫn tiêu cực. Việc sử dụng các nhiên liệu

hóa thạch – loại nhiên liệu không an toàn cho sự phát triển bền vững – làm đầu vào của dự

án, NMNĐ gây ra một loạt các ngoại tác tiêu cực liên quan đến môi trường như sự nóng lên

toàn cầu, ô nhiễm nước, mưa axit, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nhiệt, ô nhiễm tiếng ồn,…

3.2.5.1.

Nóng lên toàn cầu

Việc sử dụng các nhiên liệu hóa thạch khiến cho lượng CO2 tăng lên nhanh, CO2 là nguyên

nhân chính gây ra sự nóng lên toàn cầu vì CO2 hấp thụ tốt tia hồng ngoại. Ngoài ra, NMNĐ

còn thải ra NO2 vốn hấp thụ nhiều nhiệt hơn cả CO2. Sự tăng lượng khí CO2 và NO2 làm

tăng nhiệt lượng bị hấp thụ, tăng nhiệt độ trung bình của trái đất (Genk, 2012), nhiệt độ trên

bề mặt trái đất nóng dần lên, nguyên nhân sâu xa của vấn đề biến đổi khí hậu, dẫn đến các

hiện tượng nước biển dâng lên, các hiện tượng khí hậu cực đoan và sự gia tăng thiên tai cả

về số lượng lẫn cường độ (Báo Cáo Môi Trường 2014).

3.2.5.2.

Ô nhiễm tiếng ồn

Mặc dù khó đo lường nhưng cũng có một số nghiên cứu còn cho thấy NMNĐ cũng là nguồn

gây ra ô nhiễm tiếng ồn. Nguồn gây ra tiếng ồn đến từ hoạt động của tuabin phát điện, nồi

hơi, các động cơ diesel, quạt, thiết bị bơm, hệ thống làm mát,…(IFC, 2008).

3.2.5.3.

Tác động đến nguồn nước

Nếu như nước là một tài nguyên vô cùng quý giá và đang trở nên dần cạn kiệt thì NMNĐ lại

được coi là “quái vật uống hết nước của nhân loại” (Lê Thành Ý, 2015). Dù sử dụng bằng

bất kỳ loại nhiên liệu nào thì một NMNĐ đều tiêu thụ một lượng nước rất lớn cho việc làm

nguội bộ ngưng, làm mát hệ thống máy... Quá trình hút lượng lớn nước cho nhà máy sẽ ảnh

hưởng đến những đối tượng sử dụng nước khác như canh tác nông nghiệp, nguồn nước dành

cho sinh hoạt. Hơn nữa, sau quá trình sử dụng, lượng nước thải ra từ nhà máy còn chứa các

hóa chất có tác động tiêu cực đến hệ thống thủy sinh (IFC, 2008).

-25-

3.2.5.4.

Ô nhiễm nhiệt

Quá trình đốt cháy các nhiên liệu tạo ra nhiệt năng. Lượng nhiệt này được chia ra làm hai

phần, một phần để sản xuất điện năng, phần còn lại giải phóng vào môi trường xung quanh.

Theo báo cáo đầu tư, 37,18% lượng nhiệt từ NMNĐ Dung Quất chuyển thành điện năng,

hơn 60% còn lại trở thành nguồn gây ô nhiễm nhiệt cho khu vực xung quanh. Nhiệt độ cao

tác động đến con người thông qua tác động của nhiệt vào môi trường không khí như các biến

đổi về sinh lý như cơ tim hoạt động mạnh, mất lượng muối khoáng lớn, rối loạn sinh lý,…

và tác động vào hệ thủy sinh khi thông qua tác động vào môi trường nước (IFC, 2008).

3.2.5.5.

Nguy cơ từ bãi thải xỉ

Trong nghiên cứu của mình, tác giả giả định tro xỉ của dự án tìm được đầu ra và sử dụng làm

vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, một nguy cơ tiềm tàng cho môi trường không thể không nhắc

với các NMNĐ đốt than là tác động môi trường của bãi thải xỉ. Quá trình đốt cháy than để

sản xuất điện bao giờ cũng có một lượng than chưa cháy hết, tồn lại ở dạng tro đáy và tro

bay phát tán vào không khí hàng triệu tấn mỗi năm. Tro bay thường được thu hồi bởi màng

lọc tĩnh điện, tro đáy được chuyển đến các bãi thải xỉ hoặc các bãi chôn lấp. Các bãi này có

thể làm ô nhiễm nước ngầm và cả nước mặt, trong trường hợp có gió sẽ phát tán theo gió

vào không khí gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt, sức khỏe của con người (Phan

Thị Minh Thu, 2011). Hơn thế nữa, một nguy cơ tiềm tàng nghiêm trọng khác của các bãi

thải xỉ này phải kể đến là “nguy cơ bùn xám” (Hoàng Sơn, 2015).

3.2.5.6.

Ô nhiễm không khí

Quá trình đốt than ở các nhà máy nhiệt điện tạo ra một lượng lớn các chất khí như CO2, CO,

NOx, SO2, các hạt bụi bay nhỏ PM, thủy ngân và các kim loại nặng khác.

Bụi gây tác động kích thích cơ học đến phổi, có thể gây ra các bệnh lý liên quan đến đường

hô hấp của con người như bệnh hen suyễn, viêm cuống phổi, viêm cơ phổi,...

NO2 là loại khí có kích thích mạnh đến đường hô hấp, tác động mạnh lên hệ thần kinh và

phá hủy các tế bào phổi: Ở nồng độ 5 ppm, NO2 có thể gây ảnh hưởng đường hô hấp. Khi

nồng độ của khí này lên đến 100 ppm có thể gây tử vong cho con người cũng như động vật

trong ít phút. Nếu tiếp xúc lâu với khí này có thể gây ra các bệnh trầm trọng về phổi.

SO2 là khí độc đối với sức khỏe con người. Khi nồng độ tăng lên có thể gây ra triệu chứng

co giật trơn của khí quản, hay nặng hơn là tăng tiết dịch niêm mạc đường khí quản. Theo

đường hô hấp, đường tiêu hóa, hay qua da, khí này đi vào cơ thể, tác động lên sức khỏe. con

người.

Tác động đến sức khỏe con người do những chất thải trên được trình bày trong Phụ lục 7.

Ngoài ra, NOx và SO2 chứa trong khí thải thoát ra từ nhà máy sẽ kết hợp với O2 và nước có

sẵn tạo nên những cơn mưa chứa đầy chất axit (Joseph V. Sapadaro., 2002). Theo nghiên

cứu của Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường trong Báo cáo môi trường (2014),

mưa axit gây ra nhiều tác hại tiêu cực lên đất đai, mùa màng, hệ thủy sinh và sức khỏe con

người. Với hệ thủy sinh, mưa axit làm tăng lượng axit trong nước ao hồ, làm cho sinh vật

dưới nước bị chết. Ngoài ra, độ chua trong mưa axit làm hòa tan bụi kim loại và oxit kim

loại… thành thứ nước cực kỳ độc hại với cây trồng, vật nuôi và con người, phá hủy các công

trình xây dựng,… Nông nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề khi mưa axit làm tan và rửa trôi các

chất dinh dưỡng trong đất, đặc biệt phóng thích các hợp chất chứa nhôm ra các ion nhôm mà

rễ cây có thể hấp thụ và bị phá hoại, gây độc cho cây, ức chế sinh trưởng và phát triển của

cây, giảm năng suất.

-26-

3.2.5.7.

Lượng hóa tổn thất sức khỏe từ ô nhiễm không khí

Trong giới hạn nghiên cứu của luận văn cũng như giới hạn về số liệu thiết kế của NMNĐ

phương án bằng khí, tác giả không thực hiện bước mô hình hóa phát thải ra không khí của

NMNĐ mà sử dụng kết quả từ những nghiên cứu trước và tập trung vào lượng hóa tác động

của phát thải lên sức khỏe con người thông qua sử dụng phần mềm Riskpoll phiên bản 1.052

được phát triển bởi Sapadaro cùng với những kết quả trong nghiên cứu của Lê Bảo Bình

(2013) với dự án NMNĐ Vân Phong. Chi tiết thực hiện được thể hiện ở Phụ lục 9. Dưới tác

động của ô nhiễm không khí, sức khỏe của con người có thể bị các tổn thất như bảng sau:

 CM - Chronic Mortality - Tử vong mạn tính: Số người tử vong, được xác định thông qua

số năm bị mất. Một số nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa tỷ vong mãn tính và ô nhiễm

không khí có liên quan đến các đặc điểm nhân khẩu học như giới tính, độ tuổi theo Abbey

và đ.t.g (1999) trích trong (Leksell và Rabl (2001).

 RHA - Respiratory Hospital Admissions - Các trường hợp phải đến các cơ sở y tế để điều

trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp.

 CHA - Cardiovascular Hospital Admissions - Các trường hợp phải đến các cơ sở y tế để

điều trị các bệnh liên quan đến tim mạch.

 RAD - Restricted activity days - Những ngày làm việc bị hạn chế: Những ngày làm việc

bị hạn chế, bao gồm những ngày vì mắc bệnh mà bệnh nhân nằm trên giường, không làm

việc và những ngày người bệnh không thể làm việc hết năng suất cho công việc.

 LRI - Low Respiratory Systoms - Các triệu chứng về hô hấp, bệnh nhỏ lẻ hay gặp hàng

ngày: Một số triệu chứng như sổ mũi, hắt hơi, đau họng xuất phát từ nguyên nhân ô nhiễm

không khí. Các triệu chứng này để để lâu ngày không chữa trị sẽ làm tình hình bệnh nặng

hơn như viêm phế quản mãn tính, hen suyễn mãn tính,...

 ASA - Asthma - Bệnh hen suyễn: Hen suyễn đi kèm với sự nhạy cảm của đường dẫn khí

đến các cơn suyễn tái đi tái lại của các triệu chừng khò khè, khó thở, nặng ngực và họ, đặc

biệt xảy ra vào ban đêm hay sáng sớm. Đây là một bệnh lý mãn tính trên đường dẫn khí ở

phổi, nó không bao giờ mất đi cả, và có thể làm cho người bệnh tử vong đột ngột nếu không

có thuốc đúng thời điểm, nếu điều trị không đúng cách có thể gây suy giảm dài hạn chức

năng phổi (suy hô hấp mãn tính).

 CB - Chronic Bronchitis - Bệnh viêm phế quản mạn tính: Nguyên nhân trực tiếp là khói

bụi trong không khí. Viêm phế quản mãn tính không chữa khỏi được, mỗi khi đến thời điểm

lại bị lại, gây khó chịu dai dẳng và mệt mỏi cho người mặc bệnh với những triệu chứng như

sổ mũi, ho khạc đờm.

Kết quả tính toán tổn thất sức khỏe của hai phương án được thể hiện trong bảng sau.

-27-

Bảng 3 - 5: Chi phí tổn thất sức khỏe của phương án than từ Riskpoll

Đơn vị tính Hậu quả sức khỏe Tác động Chi phí trên một trường hợp ở Việt Nam (USD) Tổng chi phí ngoại tác PA than (USD)

CM Trường hợp 234,50 998.691,40 234.200.000

RAD Ngày 29.290 7,91 231.170

RHA Trường hợp 2,23 1.851,74 4.121

CHA Trường hợp 11,54 1.976,58 22.810

CB 36,56 Trường hợp 54.095,78 1.978.000

LRI Trường hợp 20.980 2,50 52.450

ASA Trường hợp 16.570 6,66 110.400

Tổng cộng 236.599.481

-28-

Bảng 3 - 6: Chi phí tổn thất sức khỏe của phương án khí từ Riskpoll

Đơn vị tính Hậu quả sức khỏe Tác động Chi phí trên một trường hợp ở Việt Nam (USD) Tổng chi phí ngoại tác PA Khí (USD)

CM Trường hợp 8.111,00 1.123.392,01 72.940.000

RAD Ngày 1.96 8,89 72.110

RHA Trường hợp 0,13 2.089,96 5.893

CHA Trường hợp 10,13 2.223,38 7.106

CB Trường hợp 4.589,00 60.850,40 616.100

LRI Trường hợp 4.589,00 2,81 28,45

ASA Trường hợp 64,93 7,49 34.370

Tổng cộng 73.675.608

Kết quả tính toán tổn thất về sức khoẻ cho thấy NMNĐ Dung Quất với công suất là

1.200MW sản xuất được 7.800 triệu KWh mỗi năm theo phương án sử dụng than sẽ gây ra

tổn thất sức khỏe của người dân vào khoảng 236,6 triệu USD hay trung bình khi nhà máy

sản xuất ra 1KWh sẽ gây ra chi phí ngoại tác đến sức khỏe con người là 3,0333 cent/KWh

liên quan đến phát thải bụi PM10. Trường hợp sử dụng khí cho dự án, cùng với công suất là

1.200MW sản xuất được 7.800 triệu KWh mỗi năm thì dự án sẽ gây ra mức tổn thất sức

khỏe vào khoảng 73,68 triệu USD, tức trung bình chi phí ngoại tác là 0,9446 cent/KWh liên

quan đến phát thải PM10.

Mức chi phí ngoại tác tính cho hai phương án có thể khá cao do một giả định không thực tế

của tác giả về tỷ lệ WTP/thu nhập của một người Việt Nam bằng một người Mỹ để đạt được

cùng một lợi ích về sức khỏe. Tuy nhiên, kết quả tính toán trên vẫn được xem ở mức có thể

chấp nhận được khi so sánh với các nghiên cứu khác trên thế giới về chi phí thiệt hại sức

khỏe do ô nhiễm thể hiện trong Phụ lục 10. Do đó việc tác giả sử dụng phương pháp chuyển

giao lợi ích này vẫn có thể chấp nhận được và xem như một cách để sàng lọc dự án trước

khi xem xét tiến hành một nghiên cứu cụ thể chi tiết hơn (Bùi Đại Dũng, 2009).

Nguồn: Tính toán của tác giả.

-29-

3.3. Thiết lập ngân lưu kinh tế của dự án

3.3.1. Phương án thực hiện bằng than

3.3.1.1.

Kết quả phân tích kinh tế

Từ các khoản lợi ích kinh tế thu được từ sản lượng điện và xỉ than, chi phí kinh tế đã được xác

định theo cách tính trong chương 2, ta có các dòng ngân lưu kinh tế của phương án sử dụng than

qua các năm như biểu đồ sau.

Biểu đồ 3 - 2: Ngân lưu kinh tế của dự án theo phương án than

500.000

.000

7 1 0 2

6 3 0 2

6 1 0 2

8 1 0 2

9 1 0 2

0 2 0 2

1 2 0 2

2 2 0 2

3 2 0 2

4 2 0 2

5 2 0 2

6 2 0 2

7 2 0 2

8 2 0 2

9 2 0 2

0 3 0 2

1 3 0 2

2 3 0 2

3 3 0 2

4 3 0 2

5 3 0 2

7 3 0 2

8 3 0 2

9 3 0 2

0 4 0 2

1 4 0 2

2 4 0 2

3 4 0 2

4 4 0 2

5 4 0 2

6 4 0 2

-500.000

D S U u ệ i r T

-1000.000

-1500.000

Lợi ích kinh tế

Chi phí kinh tế

Chi phí ngoại tác

Lợi ích ròng kinh tế của dự án

Chi phí kinh tế của dự án bao gồm chi phí nhiên liệu, chi phí vận hành và bảo dưỡng, chi phí

ngoại tác, vốn lưu động và chi phí đầu tư. Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu

chi phí kinh tế của dự án đến từ phần chi phí nhiên liệu (chiếm 32%), tiếp đến là chi phí đầu

tư và chi phí ngoại tác (chiếm đến 30%).

Biểu đồ 3 - 3: Chi phí kinh tế của dự án theo phương án than (triệu USD)

Chi phí nhiên liệu

2.015,37 30%

2.121,99 32%

Chi phí vận hành và bảo dưỡng

Chi phí ngoại tác

19,96 0%

559,36 8%

Thay đổi vốn lưu động

2.025,61 30%

Chi phí đầu tư

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Chiết khấu ngân lưu kinh tế theo suất chiết khấu kinh tế ECOC 8%, ta có kết quả giá trị hiện

tại ròng kinh tế ENPV và suất sinh lợi nội tại EIRR của dự án như bảng dưới đây.

-30-

Bảng 3 - 7: Kết quả phân tích kinh tế dự án theo phương án than

Ngân lưu PV Đơn vị

4.860,19 Triệu USD Ngân lưu vào

4.857,07 Triệu USD  Doanh thu bán điện

3,12 Triệu USD  Doanh thu bán xỉ than

Ngân lưu ra 6.742,29 Triệu USD

2.121,99 Triệu USD  Chi phí nhiên liệu

559,36 Triệu USD  Chi phí vận hành và bảo dưỡng

2.025.61 Triệu USD  Chi phí ngoại tác

19,96 Triệu USD  Thay đổi vốn lưu động

2.015,37 Triệu USD  Chi phí đầu tư

Ngân lưu kinh tế ròng -1.882,10 Triệu USD

Suất sinh lợi nội tại kinh tế -10,46% %

Theo đó, dự án cho giá trị hiện tại ròng kinh tế ENPV = -1.882,10 triệu USD nhỏ hơn 0 và

suất sinh lợi EIRR = -10,46% nhỏ hơn rất nhiều so với mức suất chiết khấu kinh tế 8% được

sử dụng, điều này nghĩa là dự án không tạo ra được lợi ích kinh tế đủ lớn để bù đắp lại phần

chi phí kinh tế. Như vậy, khi sử dụng than làm nhiên liệu, dự án không đem lại lợi ích ròng,

mà còn tạo ra tổn thất cho phúc lợi nền kinh tế xét trên bình diện tổng thể nền kinh tế.

Nguồn: Tính toán của tác giả.

3.3.1.2.

So sánh kết quả khi có tính và không tính ngoại tác

Trong tính toán trên, ta thực hiện phân tích kinh tế có tính chi phí ngoại tác. Giả định không

lượng hóa ngoại tác tiêu cực của dự án vào, tức cho mức chi phí ngoại tác là 0 cent/KWh.

Khi đó giá trị hiện tại ròng kinh tế ENPV của phương án than trở thành dương là 143,51

triệu USD với suất sinh lợi EIRR là 8,62% lớn hơn mức 8%, dự án trở thành tạo ra lợi ích

ròng cho nền kinh tế, có thể nhận được chấp thuận phê duyệt đầu tư.

-31-

Biểu đồ 3 - 4: Chi phí kinh tế của phương án than khi tính và không tính ngoại tác

2.121,99 32%

2.015,37 30%

2.121,99 45%

2.015,37 43%

19,96 0%

559,36 8%

2.025,61 30%

559,36 12%

19,96 0%

Chi phí nhiên liệu

Chi phí nhiên liệu

Chi phí vận hành và bảo dưỡng

Chi phí vận hành và bảo dưỡng

Chi phí ngoại tác

Thay đổi vốn lưu động

Thay đổi vốn lưu động

Chi phí đầu tư

Chi phí đầu tư

Chi phí kinh tế của PA than chưa tính ngoại tác (triệu USD) Chi phí kinh tế của PA than đã tính ngoại tác (triệu USD)

Nhìn lại bối cảnh của dự án NMNĐ Dung Quất, phương án than dừng tiến hành và chuyển

đổi sang sử dụng khí là do sự xuất hiện của mỏ khí Cá Voi Xanh. Trong trường hợp không

có mỏ khí, dự án sẽ vẫn được tiến hành theo phương án than với việc chủ đầu tư được bàn

giao đất để triển khai giai đoạn xây dựng vào đầu năm 2016, nhưng nếu tính luôn chi phí

ngoại tác một cách tương đối thì việc sử dụng than sẽ gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Trong

báo cáo đầu tư do PECC1 cho dự án NMNĐ Dung Quất, đơn vị thực hiện mặc dù có nêu lên

các tác động môi trường có thể có. Tuy nhiên, các đánh giá dường như chỉ mang tính lý

thuyết, các ảnh hưởng môi trường bị đánh giá thấp và không được lượng hóa thành giá trị.

Hay nói cách khác, quá trình thẩm định dự án đã không xem xét các tác động môi trường

một cách đầy đủ. Nhìn rộng ra, những vấn đề này không chỉ là trục trặc riêng ở dự án NMNĐ

Dung Quất, mà còn là tình trạng phổ biến hiện nay về lỗ hổng trong công tác thẩm định ở

một loạt các dự án đầu tư (Chi tiết phân tích ở Phụ lục 24). Những bất cập này có thể đưa

đến sai lầm trong phê duyệt, tăng rủi ro cho sự phát triển bền vững. Có thể thấy rõ thực trạng

này khi ngày càng xuất hiện nhiều dự án gây ra các tác động tiêu cực cho môi trường. Qua

đó, có thể thấy vai trò và sự cần thiết nâng cao chất lượng các báo cáo đánh giá tác động môi

trường dù đã luật hóa nhưng chưa được thực thi một cách hiệu quả hiện nay (Phụ lục 24).

Nguồn: Tính toán của tác giả.

-32-

3.3.1.3.

Kết quả phân tích rủi ro của phương án sử dụng than

Tác giả thực hiện phân tích độ nhạy của ENPV khi cho các yếu tố biến động, kết quả khả thi

về mặt kinh tế của phương án than như sau:

- Với yếu tố giá điện, tác giả phân tích dựa trên cận trên và cận dưới của giá điện kinh

tế, với cận trên là 8,54 cent/KWh và cận dưới là 5 cent/KWh bằng với giá điện bình quân

của các nhà máy thủy điện ở Việt Nam (Lê Phúc Yên, 2014). Kết quả cho thấy ENPV thay

đổi cùng chiều với thay đổi của giá điện kinh tế và dự án vẫn không khả thi khi giá điện thay

đổi giữa hai cận biên. Mức giá trị hoán chuyển là 11,84 cent/KWh, tức là dự án chỉ có thể

tạo ra lợi ích ròng cho nền kinh tế khi giá điện kinh tế lớn hơn 11,84 cent/KWh.

- Với yếu tố giá than, chi phí này chiếm tỷ trọng cao nhất (33%) trong chi phí kinh

tế, phân tích cho thấy ENPV thay đổi ngược chiều với thay đổi giá kinh tế của than. Giá trị

hoán chuyển tại mức -91%, nghĩa là khi giá than kinh tế giảm xuống hơn 91% thì dự án mới

khả thi kinh tế. Tuy nhiên, điều này được nhận định khó có thể xảy ra. Quan sát giá than trên

thị trường thế giới 10 năm gần đây, giá than có sự biến động mạnh và được Ngân hàng thế

giới dự báo có tăng nhưng chậm đến năm 2025 với tốc độ tăng bình quân là 0,44%/năm.

- Với yếu tố chi phí đầu tư, hạng mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong chi phí kinh tế

của phương án than, tác giả giả định mức chi phí đầu tư thay đổi trong khoảng từ -10% đến

50% so với mức chi phí ban đầu (Vũ Nhật Phương, 2015), kết quả cho thấy ENPV thay đổi

ngược chiều với thay đổi của chi phí đầu tư, ở mức chi phí đầu tư tiết kiệm được tốt nhất

10% thì dự án vẫn không khả thi về mặt kinh tế.

- Với yếu tố chi phí ngoại tác, phân tích độ nhạy cho thấy giá trị ENPV giảm đi khi

chi phí ngoại tác tiêu cực của ô nhiễm không khí tăng lên, đồng thời dự án vẫn không khả

thi khi cho mức tổn thất thay đổi trong khoảng từ 1 cent/KWh đến 5 cent/KWh. Giá trị hoán

chuyển là 0,215 cent/KWh, một mức khó có thể thực hiện được đối với một dự án NMNĐ

ở Việt Nam.

- Với chi phí vốn kinh tế, tác giả cho chi phí vốn kinh tế thay đổi từ mức 8% theo

nghiên cứu của Nguyễn Phi Hùng (2010) đến mức 12% theo nghiên cứu của ADB (2015),

phân tích cho thấy kết quả ENPV vẫn nhỏ hơn 0 hay tính khả thi của dự án không thay đổi

khi chi phí vốn thay đổi giữa hai cận. Do đó, việc lựa chọn mức chi phí vốn nào trong khoảng

8% đến 12% cũng không làm thay đổi kết quả tính khả thi của dự án.

Thực hiện phân tích mô phỏng Monte – Carlo ENPV khi cho các yếu tố giá điện, giá than

và chi phí đầu tư kinh tế thay đổi với các giả định biến động của từng yếu tố như sau: Giá

điện kinh tế tuân theo phân phối tam giác, với mức thấp nhất là 7 cent/KWh, yếu vị là 7,5

cent/KWh, lớn nhất là 8,54 cent/KWh; Tỷ lệ thay đổi chi phí đầu tư kinh tế có phân phối tam

giác biến động trong khoảng [-10%; 50%] (Vũ Nhật Phương, 2015), yếu vị 0%; Giá than tuân

theo phân phối tam giác với mức thay đổi thấp nhất là -20%, cao nhất là 28%, yếu vị 0%.

-33-

Hình 3 - 1: Kết quả mô phỏng Monte-Carlo NPV kinh tế phương án than

Kết quả phân tích mô phỏng cho thấy xác suất để dự án NMNĐ Dung Quất sử dụng than làm

nhiên liệu đầu vào khả thi kinh tế gần như 0%. Đây là mức xác suất rất thấp, chứng tỏ phương

án than hầu như không tạo ra lợi ích ròng cho phúc lợi của nền kinh tế khi các yếu tố thay đổi

theo giả định đưa ra.

Chi tiết phân tích có thể tham khảo chi tiết tại Phụ lục 18.

Nguồn: Thực hiện của tác giả.

3.3.2. Phương án thực hiện bằng khí

3.3.2.1.

Kết quả phân tích kinh tế

Tương tự với phương án than, tác giả thiết lập ngân lưu kinh tế khi sử dụng khí làm nhiên liệu

dựa trên các khoản lợi ích và chi phí kinh tế. Ta có ngân lưu kinh tế của dự án qua các năm trong

suốt vòng đời dự án thể hiện trong biểu đồ dưới đây.

-34-

Biểu đồ 3 - 5: Ngân lưu kinh tế của dự án theo phương án khí

700.000

500.000

300.000

100.000

D S U u ệ i r T

-100.000

1 2 0 2

2 4 0 2

6 1 0 2

7 1 0 2

8 1 0 2

9 1 0 2

0 2 0 2

2 2 0 2

3 2 0 2

4 2 0 2

5 2 0 2

6 2 0 2

7 2 0 2

8 2 0 2

9 2 0 2

0 3 0 2

1 3 0 2

2 3 0 2

3 3 0 2

4 3 0 2

5 3 0 2

6 3 0 2

7 3 0 2

8 3 0 2

9 3 0 2

0 4 0 2

1 4 0 2

3 4 0 2

4 4 0 2

5 4 0 2

6 4 0 2

7 4 0 2

8 4 0 2

9 4 0 2

0 5 0 2

-300.000

-500.000

-700.000

Lợi ích kinh tế

Chi phí kinh tế

Chi phí ngoại tác

Lợi ích ròng kinh tế của dự án

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Biểu đồ 3 - 6: Chi phí kinh tế của dự án theo phương án khí (triệu USD)

733,64 21%

Chi phí nhiên liệu

13,62 0%

Chi phí vận hành và bảo dưỡng

531,45 15%

1.994,39 56%

Chi phí ngoại tác

285,14 8%

Thay đổi vốn lưu động

Chi phí đầu tư

Các khoản chi phí kinh tế cũng bao gồm chi phí nhiên liệu, chi phí vận hành và bảo dưỡng, chi

phí ngoại tác, vốn lưu động và chi phí đầu tư. Trong đó, chi phí nhiên liệu cũng chiếm tỷ trọng

lớn nhất trong cơ cấu chi phí kinh tế lên đến 56%. Vì tác động đến sức khỏe do bụi phát ra từ

nhà máy khi sử dụng khí ít hơn nên chi phí ngoại tác trong phương án khí cũng nhỏ hơn, chiếm

tỷ trọng 15% trong tổng chi phí kinh tế, thấp hơn mức 30% ở phương án than.

Chiết khấu ngân lưu kinh tế theo suất chiết khấu ECOC 8% ta có kết quả phân tích kinh tế

như bảng 3 - 8.

Nguồn: Tính toán của tác giả.

-35-

Bảng 3 - 8: Kết quả phân tích kinh tế dự án theo phương án khí

Ngân lưu Đơn vị PV

Ngân lưu vào Triệu USD 4.069,94

Triệu USD 4.069,94  Doanh thu bán điện

Ngân lưu ra Triệu USD 3.558,25

Triệu USD 1.994,39  Chi phí nhiên liệu

Triệu USD 285,14  Chi phí vận hành và bảo dưỡng

Triệu USD 531,45  Chi phí ngoại tác

Triệu USD 13,62  Thay đổi vốn lưu động

Triệu USD 733,64  Chi phí đầu tư

Ngân lưu kinh tế ròng Triệu USD 511,70

Suất sinh lời nội tại kinh tế % 14,22%

Dựa vào bảng kết quả ta thấy, khi NMNĐ Dung Quất triển khai theo công nghệ sử dụng khí,

dự án có giá trị hiện tại ròng kinh tế ENPV = 511,70 triệu USD lớn hơn 0; có suất sinh lợi

nội tại EIRR = 14,22% lớn hơn suất chiết khấu kinh tế 8%. Điều này đồng nghĩa với việc dự

án đem lại lợi ích ròng cho nền kinh tế.

Nguồn: Tính toán của tác giả.

3.3.2.2.

So sánh kết quả với phương án than

Ở góc độ của nhà nước, khi xem xét một dự án đầu tư có hai phương án như NMNĐ Dung

Quất, nhà nước sẽ căn cứ vào tính khả thi về mặt kinh tế để quyết định cân nhắc phê duyệt

dự án không và một khi phê duyệt thì nên chọn phương án nào. Cơ sở đánh giá là giá trị hiện

tại ròng kinh tế ENPV.

Kết quả tính toán trên cho ta thấy sử dụng than không tạo ra được lợi ích ròng cho nền kinh

tế, ngược lại gây thiệt hại khi giá trị ENPV bị âm là -1.882,10 triệu USD. Trong khi đó, sử

dụng khí làm nhiên liệu đem lại lợi ích kinh tế ròng lớn hơn với giá trị ENPV phương án khí

dương là 511,70 triệu USD. Điều này xuất phát từ chỗ có sự khác nhau lớn trong mức chi

phí ngoại tác tiêu cực của hai loại nhiên liệu sử dụng cho dự án. Nếu như sử dụng than, chi

phí ngoại tác trung bình là 3,033 cent/KWh, chiếm 30% trong tổng chi phí kinh tế, trong khi

đó sử dụng khí gây ra tổn thất trung bình là 0,9446 cent/KWh và chiếm 15% tổng chi phí

kinh tế của dự án.

-36-

Biểu đồ 3 - 7: Kết quả thẩm định kinh tế theo hai phương án

1000

20%

511,70

500

15%

14,22%

0

10%

Than

Khí

-500

5%

-1000

0%

-1500

-5%

-1.882,10

-2000

-10%

-10,46%

-2500

-15%

Ngân lưu ròng kinh tế ròng

Suất sinh lời nội tại kinh tế

Như vậy, về phương diện kinh tế, khi phải lựa chọn một trong hai phương án có tính loại trừ

nhau, trên cơ sở giá trị hiện tại ròng, ta thấy phương án khí có thể được chấp thuận phê duyệt

đầu tư đứng từ góc độ quản lý nhà nước.

Nguồn: Tính toán của tác giả.

3.3.2.3.

Kết quả phân tích rủi ro của phương án sử dụng khí

Tác giả cũng thực hiện phân tích độ nhạy tính khả thi kinh tế của dự án, kết quả như sau:

- Với yếu tố giá điện, tác giả cho giá điện thay đổi từ mức 5 cent/KWh đến 8,54

cent/KWh, cũng như khi sử dụng than, tính khả thi kinh tế của dự án tăng lên khi giá điện

kinh tế tăng lên. Giá trị hoán chuyển là 7,46 cent/KWh, dự án không còn khả thi về mặt kinh

tế khi giá điện kinh tế nhỏ hơn 7,46 cent/KWh. Mức này thấp hơn so với giá trị hoán chuyển

của phương án than (11,84 cent/KWh) cho thấy tính khả thi của phương án khí bền vững

hơn so với phương án than khi cho giá điện kinh tế thay đổi.

- Với giá khí tự nhiên, để đánh giá độ nhạy theo giá khí kinh tế, tác giả giả định khí

tự nhiên thay đổi trong khoảng [-15%; 15%] dựa theo nghiên cứu của Hồ Thị Mỹ Hạnh

(2013) đối với dự án Đạm Phú Mỹ. Kết quả cho thấy giá trị ENPV giảm xuống khi giá kinh

tế của khí tự nhiên tăng lên; dự án không tạo ra lợi ích ròng khi giá khí kinh tế tăng cao hơn

26%. Tuy nhiên, khi quan sát trên thị trường thế giới trong 10 năm gần đây, giá khí thế giới

đang có xu hướng giảm, chẳng hạn trên thị trường Singapore, giá khí giảm liên tục từ năm

2008 đến nay. Có thể thấy tính khả thi kinh tế có tính bền vững khi giá khí thay đổi.

- Với yếu tố chi phí đầu tư, phân tích độ nhạy với mức thay đổi chi phí đầu tư được

giả định thay đổi trong khoảng từ tiết kiệm 10% đến mức đội vốn 50%, kết quả cho thấy giá

trị ENPV thay đổi ngược chiều với chi phí đầu tư; dự án chỉ trở nên không khả thi kinh tế

tại mức giá trị hoán chuyển 70%.

- Với yếu tố chi phí ngoại tác, giá trị ENPV cũng giảm đi khi chi phí ngoại tác tính

trên mỗi KWh tăng lên. Và khi mức tổn thất sức khỏe trung bình do bụi từ nhà máy thoát ra

cao hơn 1,85 cent/KWh thì lợi ích dự án mang lại không thể bù đắp cho tổng chi phí kinh tế.

- Với mức chi phí vốn kinh tế, phân tích độ nhạy của dự án với chi phí vốn thay đổi

từ 8% đến 12% thì ENPV vẫn lớn hơn 0. Tính khả thi kinh tế của dự án chỉ thay đổi khi ta

sử dụng mức chi phí vốn lớn hơn 14%.

Thực hiện phân tích mô phỏng Monte – Carlo FNPV tài chính trong đó các yếu tố giá điện,

giá than và chi phí đầu tư kinh tế thay đổi với các giả định biến động như trong Phụ lục 20.

-37-

Hình 3 - 2: Hình kết quả mô phỏng Monte-Carlo NPV kinh tế phương án khí

Kết quả mô phỏng cho thấy xác suất để dự án NMNĐ sử dụng khí làm nhiên liệu khả thi về

mặt kinh tế là 50,69%. Đây là mức xác suất không thấp nhưng cũng không quá cao, chứng

tỏ tính khả thi kinh tế của dự án khi sử dụng khí làm nhiên liệu đầu vào có sự tương đối vững

mạnh khi các yếu tố cùng thay đổi với xác suất theo các giả định.

Chi tiết phân tích rủi ro được thể hiện ở Phụ lục 20.

 Kết luận chương 3

Qua kết quả phân tích kinh tế hai phương án cho thấy, nếu sử dụng than thì dự án không

khả thi kinh tế do chi phí ngoại tác tiêu cực quá lớn. Trong khi đó, nếu dùng khí làm nhiên

liệu thì dự án tạo ra lợi ích ròng cho nền kinh tế. Do đó, nhà nước nên phê duyệt phương án

sử dụng khí cho dự án NMNĐ Dung Quất.

Nguồn: Tính toán của tác giả.

-38-

CHƯƠNG 4.

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Phân tích tài chính được thực hiện từ quan điểm tổng đầu tư và chủ đầu tư. Để xem xét dự

án có tạo ra lợi ích và hấp dẫn chủ đầu tư hay không, chương này sẽ thực hiện tính toán các

lợi ích và chi phí tài chính. Trong đó, lợi ích tài chính của dự án đến từ doanh thu bán điện

và xỉ than. Chi phí tài chính của dự án bao gồm chi phí đầu tư ban đầu, chi phí nhiên liệu,

chi phí O&M, thuế TNDN, chi phí vốn lưu động.

4.1. Thông số tài chính

Trong mô hình thẩm định dự án, năm 2016 được đặt làm năm 0. Các dòng tiền phát sinh

trong dự án được quy theo đô la Mỹ USD, các khoản chi phí bằng VNĐ được quy về USD

theo tỷ giá 21.890 VNĐ/USD vào cuối năm 2015 (NHNN, 2015). Các thông số tài chính

quan tâm trong quá trình thẩm định gồm thông số vĩ mô, thông số liên quan đến vòng đời

dự án, khấu hao, cơ cấu vốn dự án, dự báo về doanh thu và chi phí hoạt động. Tất cả các

dòng tiền được giả định là xảy ra tại cuối kỳ.

4.2. Thông số vĩ mô

Các thông số vĩ mô của dự án bao gồm thông số về lạm phát của đồng VNĐ, đồng đô la Mỹ

USD và tỷ giá hối đoái VNĐ/USD (đã đề cập ở trên).

Theo dự báo của ADB thì lạm phát của Việt Nam năm 2016 vào khoảng 4%. Trên cơ sở đó,

tác giả giả định mức lạm phát VNĐ theo dự báo của ADB từ năm 2016 trở đi được giữ không

đổi ở mức 4%.

Bảng 4 - 1: Dự báo lạm phát của VNĐ qua các năm

2016 2017 2018 2019 2020 2025 2030 2035 Năm

2,5 4,0 4,0 4,0 4,0 4,0 4,0 4,0 Tỷ lệ lạm phát (%)

Với đồng USD, dữ liệu của OECD cho thấy, từ năm 2008 đến 2015, tỷ lệ lạm phát của đô la

Mỹ thấp nhất ở mức 0,77% vào năm 2009, và lạm phát cao nhất là 1,96% vào năm 2011.

OECD cũng dự báo mức lạm phát của đồng đô la Mỹ từ năm 2015 đến năm 2020, tầm nhìn

dài hạn đến năm 2060 thì mức lạm phát của USD ngắn hạn và dài hạn theo bảng sau.

Nguồn: Dự báo của ADB (2015).

-39-

Bảng 4 - 2: Dự báo lạm phát của USD qua các năm

2016 2017 2018 2019 2020 2025 2030 2035 Năm

1,82 1,90 1,97 2,01 2,03 2,04 2,04 2,03 Tỷ lệ lạm phát (%)

Nguồn: Dự báo của OECD.3

4.3. Lợi ích tài chính

Lợi ích tài chính của dự án đến từ doanh thu tài chính khi bán điện, được xác định bằng

cách lấy sản lượng điện thương phẩm nhân với giá tài chính của điện. Khi đánh giá tính khả

thi của hai phương án, tác giả giả định mức giá bán điện của các hai dự án đều là 7,6

cent/KWh (vào năm 2016), và được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát.

Ngoài ra, với phương án sử dụng than làm nhiên liệu chính, tác giả còn giả định xỉ than còn

lại sau khi đốt của nhà máy có thể được thu hồi và tái sử dụng4. Do đó, trong tính toán doanh

thu từ dự án, tác giả tính thêm doanh thu từ việc bán tro xỉ. Tác giả giả định dự án có khả

năng có doanh thu từ việc bán 0,42 triệu tấn tro xỉ hàng năm theo công suất thiết kế (PECC1,

2014). Theo nghiên cứu của Phạm Văn Đạt (2011), sản lượng tro xỉ thương mại từ tro xỉ thu

được ở NMNĐ Phả Lại chiếm tỷ trọng 70% sản lượng tro xỉ hàng năm, với mức giá bán tro

xỉ than là 1,235 USD/tấn (năm 2016) (tính toán lại từ nghiên cứu của Lê Bảo Bình (2013)).

4.4. Chi phí tài chính

4.4.1. Chi phí đầu tư

Chi phí đầu tư của dự án NMNĐ Dung Quất bao gồm các hạng mục sau: chi phí xây dựng

công trình; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường hỗ trợ, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi

phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác; chi phí dự phòng.

Các hạng mục chi phí này được xác định dựa vào Thuyết minh báo cáo đầu tư của chủ đầu

tư, tư vấn của công ty PECC2 và điều chỉnh theo lạm phát. Theo đó, tổng mức đầu tư ban

3 http://knoema.com/kyaewad/us-inflation-forecast-2015-2020-and-up-to-2060-data-and-charts

4 Loại than của NMNĐ Dung Quất là loại than á Bitum có đặc điểm là hàm lượng CaO cao (21%) và lượng SiO2+ Al2O3 + Fe2O3 ~ 60%, tro xỉ thải ra xếp vào loại C, có thể được sử dụng để sản xuất xi măng (PECC1, 2014). Dựa theo báo cáo đầu tư thì chủ đầu tư cũng dự kiến sử dụng phương án thải xỉ khô thay vì thải xỉ ướt truyền thống như lựa chọn trong Báo cáo đầu tư (PECC1, 2014) để hạn chế các tác động từ môi trường cũng như có khả năng tái sử dụng. Chủ đầu tư cũng dự định liên hệ với các nhà máy xi măng ở lân cận để tận dụng tiềm năng tái sử dụng tro xỉ.

đầu đã bao gồm cả lãi vay nhập gốc trong thời gian xây dựng của dự án NMNĐ Dung Quất

của phương án than là 2.164,97 triệu USD và của phương án khí là 1.121,46 triệu USD.

Chi tiết các hạng mục đầu tư ban đầu được thể hiện ở Phụ lục 2.

-40-

4.4.2. Chi phí hoạt động

4.4.2.1.

Chi phí nhiên liệu

Chi phí nhiên liệu của dự án được tính bằng lượng nhiên liệu dự án sử dụng nhân với giá tài

chính của nhiên liệu. Với phương án sử dụng than, nhiên liệu chủ yếu được nhập khẩu từ

Indonesia. Giá than cũng như lượng than dự án tiêu thụ được trình bày tại phần 2.1.1.2. Với

phương án sử dụng khí, nhiên liệu chính là khí tự nhiên chuyển từ mỏ khí Cá Voi Xanh. Giá

khí và lượng khí dự án tiêu thụ được trình bày tại phần 2.1.2.2. và 2.2.1.

4.4.2.2.

Chi phí lãi vay

Với cơ cấu vốn huy động tài trợ cho dự án này, trong điều kiện hạn chế về mặt thông tin, tác

giả giả định vốn của dự án gồm 30% vốn chủ sở hữu, phần còn lại 70% vốn được huy động

từ nguồn vốn vay. Chi phí lãi vay của dự án được tính toán dựa trên giả định của tác giả cũng

như dựa vào tham khảo các hợp đồng vay vốn khác có cùng mức đầu tư với mục đích thực

hiện thiết lập mô hình thẩm định sát với các điều kiện thực tế.

Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất phương án vay cụ thể cho dự án sử dụng than như sau:

- Tổng số vốn vay (70% tổng vốn đầu tư ngoại tệ ban đầu) trị giá số tiền vay: 1.413,17

triệu USD, giải ngân đều trong 4 năm đầu tiên của thời gian xây dựng.

- Lãi suất danh nghĩa: 6,6 %, trả lãi hàng năm. (ở mức gần Libor 6 tháng + 6% tham

khảo ở các ngân hàng thương mại đối với khoản vay dài hạn hiện nay).

- Thời gian vay: 16 năm.

-

Số năm ân hạn: 4 năm đầu, lãi vay thời gian xây dựng được ân hạn và nhập gốc.

- Thời gian trả nợ gốc: 12 năm.

Với phương án khí, phương án vay được đề xuất như sau:

- Tổng số vốn vay (70% tổng vốn đầu tư ngoại tệ ban đầu) trị giá số tiền vay: 749,63

triệu USD, giải ngân đều trong 3 năm đầu tiên của thời gian xây dựng.

- Thời gian vay: 16 năm.

- Lãi suất danh nghĩa: 6,6 %, trả lãi hàng năm. (ở mức gần Libor 6 tháng + 6% tham

khảo ở các ngân hàng thương mại đối với khoản vay dài hạn hiện nay).

-

Số năm ân hạn: 3 năm đầu, lãi vay thời gian xây dựng được ân hạn và nhập gốc.

- Thời gian trả nợ gốc: 13 năm.

- Ngoài ra, trong suốt quá trình hoạt động của dự án, chủ đầu tư còn thực hiện khoản

vay ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động với mức lãi suất danh nghĩa là 3,6% (ở

mức gần với Libor 3 tháng + 3%).

Lịch trả nợ vay xem ở Phụ lục 13.

-41-

4.4.2.3.

Chi phí vốn của dự án

Chi phí vốn được xác định dựa vào công thức:

D

E

WACC =

× RD +

× RE,

E+D

E+D

Với: D: nợ vay; RD: suất sinh lợi nợ vay; E: vốn chủ sở hữu ; RE: suất sinh lợi VCSH.

Sau khi tính toán, ta có bảng tổng hợp kết quả cho các chi phí vốn của dự án, sử dụng làm

cơ sở để so sánh trong các phân tích tài chính như sau:

Bảng 4 - 3: Chi phí sử dụng vốn hai phương án

Phương án Chi phí vốn Giá trị

Than Chi phí VCSH danh nghĩa 12,46%

Than Chi phí vốn dự án danh nghĩa 9,64%

Khí Chi phí VCSH danh nghĩa 12,54%

Khí Chi phí vốn dự án danh nghĩa 7,86%

Chi tiết tính toán tham khảo ở Phụ lục 11 đối với phương án than và Phụ lục 12 đối với

phương án khí.

Nguồn: Tính toán của tác giả.

-42-

4.4.2.4.

Chi phí khấu hao tài sản cố định

Tài sản cố định của dự án được khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời gian tài

sản đó tham gia vào vận hành kinh doanh của dự án5. Thời gian khấu hao các công trình xây

dựng là trong vòng 20 năm kể từ khi đi vào giai đoạn vận hành thương mại; thời gian khấu hao

của chi tiết máy móc thiết bị là 10 năm; các tài sản cố định còn lại khấu hao trong vòng 5 năm.

Chi tiết khấu hao được thể hiện trong Phụ lục 13.

4.4.2.5.

Vốn lưu động

Vốn lưu động gồm cả các khoản phải thu, các khoản phải trả và cân đối tiền mặt. Trong đó:

- Khoản phải thu bao gồm những khoản mà Tập đoàn Điện lực Việt Nam EVN chưa

thanh toán cho dự án trong kỳ thanh toán. Tác giả giả định khoản phải thu của dự án bằng

1/12 doanh thu điện của năm trước đó (Lê Bảo Bình, 2013).

- Khoản phải trả bao gồm những khoản nợ mà dự án chưa thanh toán cho nhà cung

cấp nhiên liệu, các khoản chi phí vận hành và bảo dưỡng. Luận văn giả định khoản phải trả

của dự án chiếm 8% chi phí nhiên liệu và chi phí vận hành bảo dưỡng (Lê Bảo Bình, 2013).

- Nhu cầu vốn lưu động ban đầu để dự án có thể đi vào hoạt động được xác định bằng

một tháng của tổng chi phí của năm hoạt động sau đó dựa theo giả định của Phạm Văn Đạt

(2011) trong dự án NMNĐ Sông Hậu 1.

- Cân đối tiền mặt là những khoản tiền dự án sẵn có để thoanh toán chi phí O&M. Tác

giả giả định cân đối tiền mặt bằng bằng một tháng chi phí O&M (Lê Bảo Bình, 2013).

Ngoài ra, dựa theo những quy định hiện hành của Việt Nam đối với các dự án NMNĐ được

thực hiện theo hình thức BOT, dự án NMNĐ Dung Quất còn được hưởng những ưu đãi

chính sách từ chính phủ Việt Nam:

-

Về thuế TNDN, ưu đãi cho các công ty BOT theo văn bản số 1604/TTg-KTN ngày

12/09/2011, trong đó công ty được miễn thuế TNDN trong 4 năm kể từ năm đầu tiên có lãi,

được hưởng suất thuế TNDN 5% bắt đầu từ năm thứ 5 cho tới năm thứ 13 kể từ năm đầu

5 Theo Thông tư 45/2013/TT (Bộ Tài Chính 2013) ký ngày 25/4/2013, tài sản cố định của công ty BOT được thực

hiện trích khấu hao khi các tài sản này được sử dụng cho đến khi hết thời gian sử dụng của từng loại tài sản, thời

gian sử dụng cũng từng tài sản do công ty BOT xác định.

tiên có lãi và hưởng suất thuế TNDN 10% bắt đầu từ năm thứ 15 tính từ năm đầu tiên có lãi

cho đến khi hết thời hạn hợp đồng BOT. Về thuế nhập khẩu, theo văn bản số 1604/TTg-

KTN ngày 12/09/2011, công ty BOT được miễn thuế nhập khẩu đối với nhiên liệu, vật tư và

các thiết bị cấu thành tài sản cố định của dự án. Với NMNĐ Dung Quất, công ty BOT được

hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu cho than, các nhiên liệu phục vụ cho quá trình xây dựng,

vận hành, bảo trì nhà máy.

- Về cơ sở hạ tầng, UBND tỉnh Quảng Ngãi sẽ chịu trách nhiệm và chi phí phát sinh

trong tổ chức công tác bồi thường, GPMB và tái định cư, đảm bảo thực hiện phù hợp với

tiến độ của dự án; Đặc biệt, công ty còn được miễn các loại thuế/phí sử dụng hoặc thuê đất

trong thời hạn của hợp đồng BOT.

-43-

4.5. Thiết lập ngân lưu tài chính của dự án

4.5.1. Phương án thực hiện bằng than

4.5.1.1.

Kết quả phân tích tài chính

Kết quả sau khi thiết lập các ngân lưu tài chính của dự án theo phương án sử dụng than được

thể hiện trong biểu đồ sau đây:

Biểu đồ 4 - 1: Ngân lưu tài chính của dự án theo phương án than

800

300

-200

7 2 0 2

4 3 0 2

6 1 0 2

7 1 0 2

8 1 0 2

9 1 0 2

0 2 0 2

1 2 0 2

2 2 0 2

3 2 0 2

4 2 0 2

5 2 0 2

6 2 0 2

8 2 0 2

9 2 0 2

0 3 0 2

1 3 0 2

2 3 0 2

3 3 0 2

5 3 0 2

6 3 0 2

7 3 0 2

8 3 0 2

9 3 0 2

0 4 0 2

1 4 0 2

2 4 0 2

3 4 0 2

4 4 0 2

5 4 0 2

6 4 0 2

-700

D S U u ệ i r T

-1200

-1700

-2200

-2700

Chi phí tài chính

Lợi ích tài chính

Lợi ích ròng tổng đầu tư

Lợi ích ròng chủ đầu tư

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Kết quả tính toán cho thấy, trong chi phí tài chính, chi phí nhiên liệu than chiếm tỷ trọng lớn

nhất (chiếm 47%), tiếp đến là chi phí đầu tư chiếm 39% trong tổng chi phí tài chính của dự

án.

-44-

Biểu đồ 4 - 2: Chi phí tài chính của dự án theo phương án than (triệu USD)

Chi phí nhiên liệu

Chi phí vận hành và bảo dưỡng

1.915,29 39%

2.279,27 47%

Thuế TNDN

Thay đổi vốn lưu động

609,14 13%

Chi phí đầu tư

21,56 0%

42,14 1%

Kết quả giá trị hiện tại ròng tài chính FNPV và suất sinh lợi nội tại FIRR như bảng 4 – 4.

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Bảng 4 - 4: Kết quả phân tích tài chính dự án theo phương án than

Ngân lưu Đơn vị PV

Ngân lưu vào Triệu USD 4.996,93

Triệu USD 4.993,52  Doanh thu bán điện

Triệu USD 3,41  Doanh thu bán xỉ than

Ngân lưu ra Triệu USD 4.867,39

Triệu USD 2.279,27  Chi phí nhiên liệu

- Chi phí than nhập khẩu Triệu USD 2.222,45

- Chi phí dầu Triệu USD 56,83

Triệu USD 609,14  Chi phí vận hành và bảo dưỡng

Triệu USD 42,14  Thuế TNDN

Triệu USD 21,56  Thay đổi vốn lưu động

Triệu USD 1.915,29  Chi phí đầu tư

Ngân lưu ròng tổng đầu tư Triệu USD 129,54

Suất sinh lời nội tại tổng đầu tư % 10,34%

Ngân lưu ròng chủ đầu tư Triệu USD 35,31

Suất sinh lời nội tại chủ đầu tư % 12,62%

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Theo đó, NMNĐ Dung Quất theo phương án than khả thi về mặt tài chính trên quan điểm

tổng đầu tư, dự án có suất sinh lời nội tại FIRR = 10,34% lớn hơn mức chi phí vốn dự án

9,64% và giá trị hiện tại ròng FNPV = 129,54 triệu USD lớn hơn 0. Dự án cũng khả thi về

tài chính trên quan điểm chủ đầu tư khi giá trị hiện tại ròng FNPV = 35,31 triệu USD lớn

hơn 0, suất sinh lợi nội tại FIRR = 12,62% lớn hơn chi phí VCSH 12,46%. Do đó, dự án

NMNĐ Dung Quất theo phương án than khả thi về mặt tài chính xét trên cả quan điểm tổng

đầu tư và chủ đầu tư.

-45-

4.5.1.2.

Kết quả phân tích rủi ro

Kết quả phân tích độ nhạy tài chính của phương án than như sau:

- Về yếu tố giá bán điện, đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến tính khả thi của

các dự án để đảm bảo thu hút chủ đầu tư tham gia vào khâu sản xuất điện. Kết quả phân tích

độ nhạy cho thấy giá trị hiện tại ròng FNPV thay đổi cùng chiều với giá bán điện. Giá trị

hoán chuyển bằng 7,39 cent/KWh gần bằng với mức 7,6 cent/KWh trong báo cáo đầu tư cho

thấy giá bán điện ảnh hưởng khá mạnh tới tính khả thi tài chính của dự án khi sử dụng than

làm nhiên liệu.

- Về yếu tố chi phí đầu tư, khi thực hiện các dự án điện trong thời gian dài, có nhiều

nguyên nhân khiến cho chi phí đầu tư của một dự án được tiết kiệm nhưng cũng có những

trường hợp làm cho chi phí đầu tư bị đội lên. Kết quả phân tích độ nhạy cho thấy FNPV của

dự án theo phương án than nghịch biến với chi phí đầu tư, hay nói cách khác tính khả thi về

tài chính giảm đi khi chi phí đầu tư tăng lên. Giá trị hoán chuyển là 5% tức khi chi phí đầu

tư tăng lên hơn 5% dự án không còn khả thi tài chính nữa. Điều này hoàn toàn có thể xảy ra

trong nhiều dự án trên thực tế.

- Về yếu tố giá than, giá trị FNPV của dự án thay đổi ngược chiều với sự thay đổi của

giá than. Dự án không khả thi về mặt tài chính một khi giá than tăng thêm hơn 6%. Điều này

cho thấy tính khả thi tài chính của phương án than khá nhạy cảm với sự thay đổi giá than.

Thực hiện phân tích mô phỏng Monte – Carlo NPV tài chính trong đó, các yếu tố giá điện,

giá than và chi phí đầu tư kinh tế thay đổi với các giả định biến động như trong Phụ lục 19.

Kết quả phân tích mô phỏng cho thấy xác suất để FNPV dương bằng 83,18% theo quan điểm

chủ đầu tư và 56,46% theo quan điểm tổng đầu tư, mức xác suất này chứng tỏ tính khả thi

tài chính của dự án NMNĐ theo phương án than có sự tương đối vững mạnh khi các yếu tố

cùng thay đổi với xác suất theo các giả định.

-46-

Hình 4 - 1: Kết quả mô phỏng Monte-Carlo NPV tài chính phương án than

Chi tiết phân tích rủi ro tham khảo tại Phụ lục 19.

Nguồn: Tính toán của tác giả.

4.5.2. Phương án thực hiện bằng khí

4.5.2.1.

Kết quả phân tích tài chính

Ngân lưu tài chính của dự án theo phương án khí được thể hiện trong biểu đồ như sau.

Biểu đồ 4 - 3: Ngân lưu tài chính của dự án theo phương án khí

800

300

-200

D S U u ệ i r T

6 1 0 2

5 2 0 2

4 3 0 2

3 4 0 2

7 1 0 2

8 1 0 2

9 1 0 2

0 2 0 2

1 2 0 2

2 2 0 2

3 2 0 2

4 2 0 2

6 2 0 2

7 2 0 2

8 2 0 2

9 2 0 2

0 3 0 2

1 3 0 2

2 3 0 2

3 3 0 2

5 3 0 2

6 3 0 2

7 3 0 2

8 3 0 2

9 3 0 2

0 4 0 2

1 4 0 2

2 4 0 2

4 4 0 2

5 4 0 2

6 4 0 2

7 4 0 2

8 4 0 2

9 4 0 2

0 5 0 2

-700

-1200

Chi phí tài chính

Lợi ích tài chính

Lợi ích ròng tổng đầu tư

Lợi ích ròng chủ đầu tư

Khác với phương án sử dụng than, trong cơ cấu chi phí theo phương án sử dụng khí thì chi

phí đầu tư chỉ chiếm 20% và chi phí nhiên liệu chiếm tỷ trọng đến 68%. Cơ cấu các khoản

chi phí tài chính của dự án thể hiện trong biểu đồ 4 – 4.

Nguồn: Tính toán của tác giả.

-47-

Biểu đồ 4 - 4: Chi phí tài chính của dự án theo phương án khí (triệu USD)

Chi phí nhiên liệu

709,52 20%

13,69 0%

Chi phí vận hành và bảo dưỡng

71,25 2%

336,71 10%

Thuế TNDN

2.373,90 68%

Thay đổi vốn lưu động

Chi phí đầu tư

Kết quả giá trị hiện tại ròng tài chính FNPV và suất sinh lợi nội tại FIRR của dự án như sau.

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Bảng 4 - 5: Kết quả phân tích tài chính dự án theo phương án khí

Ngân lưu

Ngân lưu vào PV 4.365,61

Đơn vị Triệu USD Triệu USD 4.365,61  Doanh thu bán điện

Ngân lưu ra 3.505,07

Triệu USD Triệu USD 2.373,90  Chi phí nhiên liệu

Triệu USD 336,71  Chi phí vận hành và bảo dưỡng

Triệu USD 71,25  Thuế TNDN

Triệu USD 13,69  Thay đổi vốn lưu động

Triệu USD  Chi phí đầu tư

Ngân lưu ròng tổng đầu tư Suất sinh lời nội tại tổng đầu tư Ngân lưu ròng chủ đầu tư Suất sinh lời nội tại chủ đầu tư Triệu USD % Triệu USD % 709,52 860,55 19,39% 565,60 37,56%

Dự án NMNĐ Dung Quất theo phương án khí khả thi về mặt tài chính trên quan điểm tổng

đầu tư với suất sinh lời nội tại FIRR = 19,39% cao hơn nhiều chi phí vốn dự án 7,86%, giá

trị FNPV = 860,55 triệu USD lớn hơn 0. Nếu xét trên quan điểm chủ sở hữu thì giá trị hiện

tại ròng FNPV = 565,60 triệu USD lớn hơn 0, suất sinh lợi nội tại FIRR = 37,56% lớn hơn

chi phí VCSH 12,54%. Do đó, dự án theo phương án khí có khả thi về mặt tài chính trên cả

hai quan điểm.

Nguồn: Tính toán của tác giả.

-48-

4.5.2.2.

Kết quả phân tích rủi ro

Cũng như phương án than, các tính toán đều dựa vào những thông số đầu vào giả định theo

tư vấn của PECC2 nhưng thực tế thường diễn ra không hoàn toàn như giả định của PECC2.

Với phương án khí, tác giả cũng thực hiện phân tích độ nhạy nhằm đánh giá rủi ro về mặt

tài chính. Theo đó, kết quả phân tích độ nhạy tài chính như sau:

- Về yếu tố giá bán điện, phân tích cho thấy giá trị hoán chuyển bằng 6,06 cent/KWh,

tức dự án không khả thi khi giá điện thỏa thuận trong hợp đồng PPA nhỏ hơn 6,06 cent/KWh.

Mức này nhỏ hơn mức 7,6 cent/KWh được giả định cũng như theo tư vấn phổ biến trong các

hợp đồng PPA hiện nay. Điều này cho thấy sự vững mạnh của tính khả thi tài chính.

- Về yếu tố chi phí đầu tư, kết quả phân tích cho thấy giá trị hoán chuyển là 80% tức

khi chi phí đầu tư tăng lên hơn 80% thì dự án mới không còn khả thi tài chính nữa. Giá trị

này cao hơn tỷ lệ đội vốn theo kinh nghiệm trong thẩm định (50%). Dự án theo phương án

khí có tính khả thi tài chính khá mạnh khi chi phí đầu tư bị vượt so với mức dự kiến ban đầu.

- Về yếu tố giá khí, khi mức tăng giá khí cao hơn 37% thì dự án không còn khả thi tài

chính. Có thể thấy tính khả thi tài chính tương đối vững mạnh đối với sự thay đổi giá khí khi

xem xét biến động trên thị trường thế giới (giá khí có xu hướng giảm liên tục từ năm 2008

trên thị trường Singapore).

Thực hiện phân tích mô phỏng Monte – Carlo NPV tài chính trong đó, các yếu tố giá điện,

giá than và chi phí đầu tư kinh tế thay đổi với các giả định biến động như trong Phụ lục 21.

Hình 4 - 2: Kết quả mô phỏng Monte-Carlo NPV tài chính phương án khí

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Kết quả chạy mô phỏng cho thấy xác suất để FNPV theo tổng đầu tư dương bằng 97,64% và

của FNPV chủ đầu tư bằng 81,47%, mức xác suất rất cao này đã chứng tỏ tính khả thi tài

chính phương án khí có sự vững mạnh khi các yếu tố cùng thay đổi theo xác suất đã được

giả định. Điều này đã giúp củng cố một lần nữa nhận định dự án sử dụng khí tự nhiên làm

nhiên liệu sẽ mang lại lợi ích ròng trên phương diện tài chính và hoàn toàn có khả năng thu

hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư.

-49-

4.5.3. So sánh với phương án than trên phương diện tài chính

Trong trường hợp có hai lựa chọn để thực hiện dự án và hai lựa chọn mang tính chất loại trừ

như trường hợp sử dụng loại nhiên liệu than hay khí tự nhiên, chủ đầu tư sẽ xem xét mức độ

hiệu quả về mặt tài chính và sẽ lựa chọn thực hiện theo phương án nào dựa trên cơ sở giá trị

hiện tại ròng.

Biểu đồ 4 - 5: Kết quả thẩm định tài chính của dự án theo hai phương án

1000

40%

37,56%

860,55

800

30%

565,60

600

20%

19,39%

400

12,62%

10%

200

129,54

10,34% 35,31

0

0%

Than

Khí

Ngân lưu ròng của dự án Suất sinh lời nội tại của dự án

Ngân lưu ròng của chủ đầu tư Suất sinh lời nội tại của chủ đầu tư

Kết quả tính toán cho thấy cả hai phương án đều mang lại FNPV dương. Tuy nhiên, với

FNPV của phương án khí là 565,60 triệu USD lớn hơn nhiều so với FNPV ở phương án than

(35,31 triệu USD), nghĩa là sử dụng khí đem lại hiệu quả tài chính cao hơn than. Sự chênh

lệch lớn trong giá trị FNPV của hai phương án không phải từ các ưu đãi trong chính sách

của nhà nước về thuế hay giá cả nhiên liệu, mà chủ yếu từ chi phí đầu tư. Trong khi tỷ lệ chi

phí đầu tư trong tổng chi phí tài chính ở phương án khí là 20% thì ở phương án than tỷ lệ

này lên đến 39%. Hơn nữa, với phân tích rủi ro cũng cho thấy khi sử dụng khí dự án có mức

rủi ro thấp hơn và tính khả thi có sự bền vững lớn hơn. Như vậy, dưới góc độ nhà đầu tư,

phương án đầu tư công nghệ sử dụng khí làm nhiên liệu đầu vào cho NMNĐ có sự hấp dẫn

hơn so với phương án than.

Nguồn: Tính toán của tác giả.

 Bình luận toàn bộ bối cảnh dự án NMNĐ Dung Quất:

Nhìn lại bối cảnh của dự án có thể thấy trước tiên dự án NMNĐ sử dụng than khả thi về mặt

tài chính, do đó, chủ đầu tư có động cơ theo đuổi và đề xuất bổ sung dự án vào quy hoạch.

Quyết định của nhà nước cho phép đầu tư dự án theo phương án than được đưa ra dựa vào

quy hoạch và đề xuất của chủ đầu tư mà không có bất kỳ thẩm định kinh tế cụ thể nào. Trong

khi đó, kết quả thẩm định trong chương 3 cho thấy với phương án than dự án không khả thi

về mặt kinh tế và nhà nước không được ra quyết định cho phép đầu tư, thậm chí đưa dự án

ra khỏi quy hoạch. Việc dự án chưa được triển khai, trì hoãn tiến độ lại sau 5 năm là nhờ tìm

được nguồn khí ngoài khơi và chủ đầu tư thấy rằng tính khả thi tài chính của phương án khí

là cao hơn phương án than. Tuy nhiên, rõ ràng đây không phải là cơ sở đúng đắn để nhà

nước đưa ra quyết định cho phép đầu tư hay không. Có thể thấy ý nghĩa lớn của kết quả

nghiên cứu ở dự án NMNĐ Dung Quất này chính là: việc ra quyết định phê duyệt đầu tư của

nhà nước phải được căn cứ trên tính khả thi về mặt kinh tế, dự án nào tạo ra lợi ích ròng cho

nền kinh tế thì dự án đó mới được phê duyệt. Điều này đưa đến yêu cầu cần phải nâng cao

chất lượng công tác thẩm định nói chung, thẩm định kinh tế nói riêng trước khi cấp phép đầu

tư cho các dự án vốn còn tồn tại rất nhiều bất cập hiện nay (Vũ Thành Tự Anh, 2013).

-50-

4.5.4. Phân tích phân phối

Nếu dự án được triển khai theo phương án khí thì dưới đây là kết quả phân tích phân phối.

Biểu đồ 4 - 6: Kết quả phân tích phân phối theo phương án khí

Giá trị hiện tại kinh tế ròng ENPV

511,70

Người dân bị thiệt hại sức khỏe

-531,45

Công ty BOT

858,63

Phần còn lại nền kinh tế (tỷ giá)

-5,12

Chênh lệch suất chiết khấu

-194,57

Lao động tại dự án

8,00

Ngân sách nhà nước

56,43

Người dân có đất được giải toả

-80,52

Người dân tiêu dùng điện

400,31

-700

-500

-300

-100

100

300

500

700

900

Chi tiết tính toán xem ở Phụ lục 23.

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Theo biểu đồ trên ta thấy các đối tượng được hưởng lợi từ dự án bao gồm: Trước hết là

những người sử dụng điện do được hưởng giá điện thấp từ nguồn điện bổ sung của dự án

với lợi ích là 400,31 triệu USD; ngân sách nhà nước cũng nhận được một khoản chuyển giao

ròng là 56,43 triệu USD từ thuế TNDN; tiếp đến là bộ phận lao động giản đơn trong giai

đoạn xây dựng của nhà máy nhận được tổng lợi ích là 8,00 triệu USD do mức lương từ dự

án cao hơn thu nhập nhận được nếu làm ở khu vực khác.

Về phía nhóm đối tượng chịu thiệt hại từ dự án bao gồm: Thứ nhất là những người dân ở

khu vực bị giải tỏa để phục vụ cho dự án phải chịu giá bồi thường thấp hơn giá đất thị trường,

khoản thiệt hại này được ước tính là 80,52 triệu USD; tiếp đến là một phần còn lại của nền

kinh tế bị thiệt hại 5,12 triệu USD chủ yếu đến từ chênh lệch tỷ giá hối đoái khi dự án sử

dụng ngoại tệ với tỷ giá tài chính thấp hơn tỷ giá hối đoái kinh tế, và bị thiệt 194,57 triệu

USD do dự án sử dụng nguồn vốn có chi phí vốn tài chính thấp hơn chi phí vốn kinh tế; cuối

cùng, đối tượng chịu tổn thất lớn nhất là những người dân bị tốn chi phí chăm sóc điều trị

do sức khỏe bị ảnh hưởng của ô nhiễm với tổng mức thiệt hại vào khoảng 531,45 triệu USD.

 Kết luận chương 4

Kết quả phân tích tài chính cho thấy sử dụng hai loại nhiên liệu than và khí, dự án đều khả

thi về mặt tài chính, trong đó sử dụng khí dự án sẽ có khả thi tài chính cao hơn so với than.

Kết hợp với phân tích kinh tế, ta thấy được bối cảnh và trục trặc trong công tác phê duyệt

cho phép đầu tư dự án từ phía quản lý nhà nước. Các quyết định đầu tư dựa trên đề xuất

của chủ đầu tư xuất phát từ động cơ theo đuổi dự án khả thi về mặt tài chính, trong khi đó,

một quyết định của nhà nước cần phải được.

Kết quả phân tích phân phối cho thấy sự khác biệt lớn trong lợi ích mà dự án tạo ra cho các

đối tượng có thể trở thành một trục trặc đe dọa đến tính bền vững của dự án. Điều này đưa

đến đòi hỏi cần thiết phải có một cơ chế để chuyển giao một phần lợi ích từ các đối tượng

được lợi sang bù đắp cho phần thiệt hại của các đối tượng còn lại như đánh thuế tài nguyên,

thuế môi trường, chuyển giao lợi ích từ những đối tượng được lợi sang bù đắp cho những

người có sức khỏe bị ảnh hưởng, hỗ trợ chi phí điều trị bệnh mà nguyên nhân xuất phát từ

dự án. Hơn nữa, kết quả phân phối cũng cho thấy sự cần thiết phải các chính sách kiểm soát

phát thải từ hoạt động của nhà máy cả trước và sau khi dự án đi vào hoạt động.

-51-

-52-

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận nghiên cứu

Từ các kết quả phân tích, tác giả đưa ra câu trả lời cho bốn câu hỏi nghiên cứu như sau:

Thứ nhất, dự án NMNĐ Dung Quất sử dụng than và khí làm nhiên liệu có khả thi kinh tế

hay không? Kết quả thẩm định kinh tế cho thấy khi sử dụng than cho NMNĐ Dung Quất, dự

án không khả thi xét trên bình diện toàn bộ nền kinh tế do chi phí ngoại tác tiêu cực từ ô

nhiễm không khí gây tổn thất cho sức khỏe con người rất lớn, dự án có giá trị hiện tại ròng

kinh tế là -1.882,10 triệu USD. Trong khi đó, mặc dù sử dụng khí cho dự án, NMNĐ vẫn

gây ra ngoại tác tiêu cực ô nhiễm không khí nhưng với mức chi phí ngoại tác ít hơn so với

than, do đó dự án có hiệu quả kinh tế với giá trị hiện tại ròng là 511,70 triệu USD.

Thứ hai, dự án NMNĐ Dung Quất sử dụng than và khí làm nhiên liệu có khả thi tài chính

không? Tính toán cho thấy cả phương án than và khí đều khả thi tài chính trên cả quan điểm

tổng đầu tư và chủ đầu tư. Trong đó, giá trị hiện tại ròng tài chính của phương án than theo

hai quan điểm lần lượt là 129,54 triệu USD và 35,31 triệu USD; còn giá trị FNPV của phương

án khí theo hai quan điểm lần lượt là 860,55 triệu USD và 565,60 triệu USD. Do đó, cả hai

phương án đều có thể thu hút các nhà đầu tư tham gia.

So sánh hai phương án thì phương án khí đem lại lợi ích dương và cao hơn hẳn so với than

nên chủ đầu tư có động cơ tham gia dự án và nhà nước nên lựa chọn phương án khí thay vì

lựa chọn phương án than cho NMNĐ Dung Quất. Hơn nữa, phân tích rủi ro cũng cho thấy

xác suất để dự án theo phương án khí khả thi kinh tế và tài chính là khá cao. Do đó, phương

án khí có thể được nhà nước phê duyệt cũng như có thể được nhà đầu tư lựa chọn.

Thứ ba, đối với phương án được chính phủ lựa chọn, những đối tượng nào được hưởng lợi

và đối tượng nào bị thiệt hại từ dự án NMNĐ Dung Quất? Phân tích cho thấy trong phương

án sử dụng khí cho dự án, những đối tượng được hưởng lợi là người sử dụng điện, lao động

tại dự án, ngân sách nhà nước. Nhóm đối tượng phải chịu thiệt là người dân bị giải tỏa mất

đất sinh sống, phải di dời nơi ở, chuyển nhượng đất của mình cho dự án với giá do nhà nước

quy định; những người dân có sức khỏe bị ảnh hưởng do môi trường không khí bị ô nhiễm;

phần còn lại của nền kinh tế cũng chịu thiệt hại do dự án được sử dụng phần vốn với chi phí

thấp hơn so với chi phí vốn kinh tế, tỷ giá tài chính thấp hơn so với tỷ giả hối đoái kinh tế.

Cuối cùng, đâu là bài học và ý nghĩa chính sách có thể rút ra từ việc phân tích tính khả thi

kinh tế, tài chính và phân phối của dự án? Từ kết quả phân tích đưa đến một ý nghĩa quan

trọng về mặt chính sách, đó là các quyết định cho phép đầu tư cần phải dựa trên tính khả thi

kinh tế của dự án; trong khi đó, kết quả phân tích dự án NMNĐ Dung Quất và thực tiễn

nhiều dự án gần đây cho thấy các quyết định của nhà nước chưa thật sự dựa trên cơ sở tính

khả thi kinh tế. Ngoài ra, kết quả phân tích phân phối đã cho thấy những đối tượng nào được

lợi và bị thiệt hại từ dự án. Trong đó, thiệt hại của những người dân bị ảnh hưởng sức khỏe

do ô nhiễm không khí là lớn nhất, do đó nhà nước cần có những chính sách, cơ chế để kiểm

soát hay giảm thiểu tác động ô nhiễm không khí từ hoạt động của nhà máy một khi dự án

được phê duyệt và đi vào hoạt động, đặc biệt, nhà nước cũng phải tính đến cơ chế chuyển

giao lợi ích từ các đối tượng được lợi sang bù đắp cho những người bị thiệt hại.

-53-

5.2. Khuyến nghị chính sách

 Với dự án NMNĐ Dung Quất nói riêng

Tác giả khuyến nghị nên lựa chọn phương án khí để làm nhiên liệu đầu vào cho dự án, tạm

hoãn dự án đến năm 2020. Nhà nước cần đảm bảo tạo điều kiện về thủ tục cấp phép đầu tư,

công tác giải phóng mặt bằng và bàn giao đất cho chủ đầu tư khi tái khởi động dự án cho

phù hợp với tiến độ khai thác mỏ khí Cá Voi Xanh.

UBND Tỉnh Quảng Ngãi cần điều chỉnh nâng mức giá đền bù đối với những hộ dân có đất

trong diện giải tỏa để bàn giao mặt bằng cho dự án, đồng thời có những biện pháp nhằm

giảm bớt những thay đổi, đảm bảo sinh kế cho những hộ gia đình trong diện phải di dời nhằm

tránh những bất đồng của người dân ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án.

Việc kiểm soát môi trường cần được thực thi trước và sau khi dự án đi vào hoạt động;, trước

khi phê duyệt, Nhà nước cần phải xác định và chỉ ra được một cách hợp lý bất kỳ tác động

bất lợi đến sức khỏe con người và môi trường sinh thái xung quanh; xem xét các biện pháp

mà chủ đầu tư đặt ra chuẩn bị cho suốt vòng đời dự án nhằm giảm thiểu phát thải; sau phê

duyệt, phải có cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu xả thải đã

cam kết được thực thi chưa và mức xả thải có trong định mức cho phép hay không.

Tăng các khoản thuế tài nguyên, thuế môi trường đối với dự án; tạo cơ chế chuyển giao lợi

ích và tạo nguồn để có thể bù đắp lại một phần thiệt hại do dự án gây ra cho các đối tượng

có liên quan trong nền kinh tế.

 Với các dự án đầu tư khác nói chung

Nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án bằng các chính sách như đầu tư vào chất

lượng nguồn nhân lực trong cơ quan thẩm định dự án và vận dụng thống nhất các chuẩn mực

quốc tế về thẩm định dự án vào quy trình thực hiện.

Cần có những nhận thức và đánh giá lại các quy định về mặt pháp lý cũng như thực trạng

việc tuân thủ pháp luật về công tác đánh giá tác động môi trường, điều này giúp cải thiện

hiệu quả khâu thẩm định tác động môi trường (ĐTM) ở Việt Nam, sàng lọc những dự án có

khả năng gây ra ngoại tác tiêu cực lớn cho nền kinh tế thông qua một số giải pháp như:

 Xác định rõ vai trò, tăng cường trách nhiệm pháp lý, tính độc lập của đơn vị chịu

trách nhiệm thẩm định, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình xem xét dự án.

 Đảm bảo công tác tham vấn, cung cấp thông tin về dự án trước khi phê duyệt. Bên

cạnh đó, thiết lập hệ thống cập nhật thông tin về xả thải sau khi các dự án đi vào hoạt động

đến người dân và các nhà chuyên môn làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát.

Tăng các khoản thuế về tài nguyên, thuế môi trường đối với các dự án có khả năng gây tác

động môi trường lớn, một mặt tạo cơ chế chuyển giao và bù đắp những thiệt hại mà nhà máy

có phát thải lớn gây ra đối với nền kinh tế, một mặt khuyến khích các chủ đầu tư tăng cường

sử dụng các công nghệ mới hiện đại giảm thiểu phát thải ra môi trường xung quanh.

-54-

5.3. Hạn chế của đề tài

Vì không có chuyên môn về mặt kỹ thuật nên trong quá trình nghiên cứu, tác giả không thu

thập, đánh giá dựa trên số liệu từ các NMNĐ khác mà sử dụng trực tiếp số liệu của Báo cáo

đầu tư PECC1 tư vấn cho phương án than và tư vấn của PECC2 cho phương án khí. Do đó,

luận văn không tránh khỏi thiếu sót liên quan đến tính chính xác của chi phí đầu tư.

NMNĐ hoạt động trong một thời gian dài và ảnh hưởng không hề nhỏ đến môi trường xung

quanh. Tuy nhiên trong nghiên cứu của mình, tác giả chưa thể thực hiện lượng hóa hết những

ngoại tác tiêu cực của NMNĐ vào trong chi phí kinh tế, do đó phần nào đánh giá chưa đầy

đủ chi phí ngoại tác của dự án gây ra cho toàn bộ nền kinh tế.

Trong luận văn, tác giả thực hiện lượng hóa tác động của ô nhiễm do phát tán PM10. Tuy

nhiên, vì không có đầy đủ thông tin về khí tượng thủy văn nên tác giả chỉ có thể sử dụng mô

hình SUWM đơn giản để ước tính thiệt hại dẫn đến kết quả không có độ chính xác cao, mặc

dù mức tính toán có thể chấp nhận khi so sánh với các nghiên cứu khác trên thế giới.

-55-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Báo Giao Thông (2016), “Khởi động ‘siêu dự án’ mỏ khí Cá Voi Xanh”, Báo Giao

Thông, truy cập ngày 3/5/2016 tại địa chỉ:

http://www.baogiaothong.vn/khoi-dong-sieu-du-an-mo-khi-ca-voi-xanh-d142060.html

2. Bộ Công Nghiệp (2007), Quyết định Số 2014/QĐ-BCN.

3. Bộ Công Thương (2014a), Thông Tư 16/2014/TT-BCT - Thông Tư Quy định về Thực

Hiện Giá Bán điện.

4. Bộ Công Thương (2014b), Thông Tư 56/2014/TT-BCT - Thông Tư Quy định Phương

Pháp Xác định Giá Phát điện, Trình Tự Kiểm Tra Hợp đồng Mua Bán điện.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), “Nhiên Liệu Xanh: Lựa Chọn Của Tương Lai”, Tạp

chí Tia sáng, truy cập tại địa chỉ:

http://ipsard.gov.vn/dspr/news/newsdetail.asp?targetID=2408

6. Bộ Tài Chính (2013), Thông Tư 45/2013/TT-BTC - Thông Tư Hướng Dẫn Chế độ Quản

Lý, Sử Dụng và Trích Khấu Hao Tài Sản Cố định.

7. Bộ Tài nguyên và môi trường (2014), Báo Cáo Môi Trường 2013.

8. Bùi Đại Dũng (2009), Lượng giá tổn thất do sự cố tràn dầu đối với hệ sinh thái biến:

Một số kinh nghiệm nước ngoài và điều kiện áp dụng tại Việt Nam. 25: 239–52.

9. Bùi Huy Phùng (2016), “Phát triển nhiệt điện than trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở

Việt Nam”, Năng lượng Việt Nam, truy cập vào tháng 4/2016 tại địa chỉ:

http://nangluongvietnam.vn/news/vn/bao-ton-nang-luong/phat-trien-nhiet-dien-than-

trong-boi-canh-bien-doi-khi-hau-o-viet-nam.html

10. Bùi Tá Long (2008), Mô Hình Hóa Môi Trường, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

11. Cục thẩm định và đánh giá tác động môi trường (2009), Hướng dẫn kỹ thuật lập báo

cáo đánh giá tác động môi trường - dự án nhà máy nhiệt điện.

12. Cục Thống kê Tỉnh Quảng Ngãi (2013), “Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực tỉnh Quảng

Ngãi (10/12/2014)”, Cục Thống kê Tỉnh Quảng Ngãi, truy cập ngày 4/1/2016 tại địa chỉ:

http://www.quangngai.gov.vn/vi/cuctk/Pages/qnp-dacdiemdansovanguon-qnpnd-612-

qnpnc-42-qnpsite-1.html

13. Genk (2012), “Những sự thật khủng khiếp về sự nóng lên toàn cầu”, Genk, truy cập vào

05/04/2016 tại địa chỉ:

http://genk.vn/kham-pha/nhung-su-that-khung-khiep-ve-su-nong-len-toan-cau--

20120217093832510.chn

14. Hải Vân (2014), “Công bố vị trí ranh giới xây dựng nhà máy nhiệt điện Dung Quất”,

Kinh tế nông thôn, truy cập ngày 3/4/2016 tại địa chỉ:

http://www.kinhtenongthon.com.vn/Cong-bo-vi-tri-ranh-gioi-xay-dung-Nha-may-

Nhiet-dien-Dung-Quat-108-47633.html

15. Hoàng Sơn (2015), “Nhiệt điện chạy than, hiểm hoạ bùn xám và giải pháp”, Thời báo

kinh tế Sài Gòn, truy cập tại địa chỉ:

http://www.thesaigontimes.vn/129298/Nhiet-dien-chay-than-hiem-hoa-bun-xam-va-

giai-phap.html

16. Hồ Thị Mỹ Hạnh (2013), Thẩm định Kinh Tế và Tài Chính Dự án Amoniac Phú Mỹ,

Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

17. Lê Bảo Bình (2013), Thẩm định Dự án Nhà Máy Nhiệt điện Vân Phong, Chương trình

giảng dạy kinh tế Fulbright.

18. Lê Phúc Yên (2014), Thẩm định tính khả thi của nhà máy nhiệt điện Long Phú 1,

Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

19. Lê Thành Ý (2015), “Nhiệt điện than. Vấn đề trao đổi”, Green ID, truy cập ngày

4/3/2016 tại địa chỉ:

http://greenidvietnam.org.vn/notices/nhiet-dien-than-van-de-trao-doi-ky-2.html

20. Lê Thế Sơn (2011), Ước tính tỷ giá hối đoái kinh tế của Việt Nam, Chương trình giảng

dạy kinh tế Fulbright.

21. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Mạnh Cường, Quy hoạch hệ thống điện Việt Nam – Nhìn

từ phía an ninh năng lượng quốc gia.

22. Nguyễn Minh Đức (2016),“Lỗ hổng môi trường khi quyết định các dự án kinh tế”, Thời

báo Kinh tế Sài Gòn, truy cập vào ngày 01/06/2016 tại địa chỉ:

http://www.thesaigontimes.vn/146248/Lo-hong-moi-truong-khi-quyet-dinh-cac-du-an-

kinh-te.html

-56-

23. Nguyễn Ngọc Hoàng (2015), Báo Cáo Ngành điện 07/2015, Công ty Cổ phần Chứng

khoán FPT.

24. Nguyễn Phi Hùng (2010), Ước tính chi phí cơ hội kinh tế của vốn ở Việt Nam, Chương

trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

25. Nguyễn Thị Thanh Thảo, “Nghiên cứu xác định hệ số phát thải một số chất ô nhiễm

không khí của nhà máy nhiệt điện đốt than Quảng Ninh”, Khoa học & Công nghệ.

26. Nguyễn Xuân Thành (2014), Nghiên cứu tình huống dự án đường cao tốc thành phố Hồ

Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

27. Nguyễn Xuân Thành (2016), Bài giảng Phân tích lợi ích và chi phí kinh tế hàng ngoại

thương, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

28. PanNature - Trung tâm con người và thiên nhiên (2009), ĐTM - Từ pháp luật đến thực

tiễn.

29. PECC1 - Công ty tư vấn điện lực 1 (2014), Thuyết minh báo cáo đầu tư dự án NMNĐ

Dung Quất.

30. PECC1 – Công ty tư vấn điện lực 1 (2013), “Lễ ký hợp đồng dịch vụ tư vấn dự án

NMNĐ Dung Quất”, Công ty tư vấn điện lực 1, truy cập vào 02/12/2015 tại địa chỉ:

http://www.pecc1.com.vn/San-xuat-kinh-doanh_23/Le-ky-hop-dong-dich-vu-tu-van-

lap-du-an-dau-tu-NMND-Dung-Quat-2x600MW_756.aspx

31. Phạm Văn Đạt (2011), Thẩm định kinh tế - tài chính nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1,

Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

32. Phan Thị Minh Thu (2011), Đánh giá môi trường khu vực công ty nhiệt điện Cao Ngạn,

Đại học Thái Nguyên.

33. Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định 24/2011/QĐ-TTg - Quyết định về việc điều

chỉnh giá điện theo cơ chế thị trường.

34. Tổng cục thống kê, Dự Báo Dân Số Việt Nam Từ 2009 đến 2049, Hà Nội.

35. Trần Hoàng Nguyên (2001), Đánh giá so sánh chi phí ngoại ứng của nhiệt điện than và

điện hạt nhân.

36. UBND Tỉnh Quảng Ngãi (2015), Quyết định về việc phê duyệt kế hoạch, tiến độ chi tiết

thực hiện công tác bồi thường, tái định cư và GPMB Dự án NMNĐ Sembcorp, Quảng

Ngãi.

37. UBND Tỉnh Quảng Ngãi (2015), Báo Cáo Số 43/BC-UBND - Báo cáo về công tác giải

-57-

phóng mặt bằng, di dân, tái định cư dự án nhà máy nhiệt điện Dung Quất do công ty

Sembcorp Pte Ltd (Singapore) làm chủ đầu tư tại khu kinh tế Dung Quất, Quảng Ngãi.

38. Văn Huy (2016), “PetroVietnam đầu Tư Dự án Mỏ Khí 4,6 Tỷ USD ở Quảng Nam”,

Thanh niên Quảng Nam, truy cập ngày 4/5/2016 tại địa chỉ:

http://www.thanhnienquangnam.com/petrovietnam-dau-tu-du-mo-khi-46-ty-usd-o-

quang-nam.html

39. Vũ Nhật Phương (2015), Phân tích lợi ích và chi phí dự án nhà máy điện phân nhôm

Đắk Nông, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

40. Vũ Thành Tự Anh (2013), Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công. Thực trạng ở Việt

Nam và kinh nghiệm quốc tế, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

41. Xuân Thắng (2007), “Hà Nội: Bệnh Do ô Nhiễm Không Khí Gia Tăng”, Việt Báo, truy

cập ngày 19/3/2016 tại địa chỉ:

http://vietbao.vn/Xa-hoi/Ha-Noi-Benh-do-o-nhiem-khong-khi-gia-tang/75017207/157/

-58-

Tiếng Anh

42. Abbey, David E và đ.t.g (1999), “Long-Term Inhalable Particles and Other Air

Pollutants Related to Mortality in Nonsmokers” American Journal of Respiratory and

Critical Care Medicine, 159(2): 373–82.

43. ADB (2015), Asian Development Outlook 2015 Financing Asia’s Future Growth.

44. ADB (2015), Economic Analysis of Project - Appendix 20: Estimating the Economic

Opportunity Cost of Capital.

45. ADB (2013), Cost-Benefit Analysis for Development: A Practical Guide.

46. Arnscheidt, J., và J M Otto (2008), “Lawmaking for Development.”, Leiden University

Press.

47. Blignaut, J, S Koch và J Riekert. (2011), The External Cost of Coal-Fired Power

Generation: The Case of Kusile, 27(12): 1–139.

48. C., Van Hor, và En. (1996), “Counting the Social Costs: Electricity and Externalities in

South Africa”, University of Cape Town Press and Elan Press.

49. Cairns, Gorge. (2004), “Mega-Projects: The Changing Politics of Urban Public

Investment (Book)”, International Journal of Public Sector Management, 17(3): 275–

77, truy cập tại địa chỉ:

http://search.ebscohost.com/login.aspx?direct=true&db=bth&AN=13273190&site=eh

ost-live.

50. Damodaran, Aswath. (2015a), “Annual Returns on Stock, T.Bonds and T.Bills: 1928 -

Current”, NYU Stern, truy cập tại địa chỉ:

http://pages.stern.nyu.edu/~adamodar/New_Home_Page/datafile/histretSP.html.

51. Damodaran, Aswath. (2015b), “Country Default Spreads and Risk Premiums”, NYU

Stern, truy cập tại địa chỉ:

http://pages.stern.nyu.edu/~adamodar/New_Home_Page/datafile/ctryprem.html.

52. EPA (1999), “The Benefit and Cost of Clean Air Act 1990 to 2010”, EPA report to

Congress (11/1999): 70, truy cập tại địa chỉ:

https://books.google.com.vn/books?id=sCLoGZjDlE0C&pg=PA69&lpg=PA69&dq=

mortality+and+morbidity+valuation+estimation+in+US+air&source=bl&ots=32PM3

YMfNY&sig=gHp_aknwUgk2mIoJas5lx9SnmuE&hl=vi&sa=X&redir_esc=y#v=one

page&q=mortality and morbidity valuation esti.

53. ERS - European Respiratory Society, “Outdoor Air Pollution and the Lungs”, European

Lung Foundation.

54. Glenn Jenkins, Arnold Harberger. (1995), Manual on Cost - Benefit Analysis of

Investment Decisions.

55. Gunatilake, Herath, Karthik Ganesan, và Eleanor Bacani (2014), Valuation of Health

Impacts of Air Pollution from Power Plants in Asia : A Practical Guide Adb South ASia.

56. Hainoun, A., A. Almoustafa, và M. Seif Aldin. (2010), “Estimating the Health Damage

Costs of Syrian Electricity Generation System Using Impact Pathway Approach”,

Energy, 35(2): 628–38, truy cập tại địa chỉ:

http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S036054420900468X.

57. IFC (2008), “Environmental, Health, and Safety Guidelines for Thermal Power Plants”,

Prevention: 33.

58. Joseph V. Sapadaro. (2002), A Simplified Methodology for Calculating the Health

Impacts and Damage Costs of Airborne Pollution: The Uniform World Models.

59. Leksell và A Rabl. (2001), “Air Pollution and Mortality: Quantification and Valuation

of Years of Life Lost”, Risk Analysis, 21(5): 843–57.

60. NaturalGas (2013), “Background of Natural gas”, NaturalGas, truy cập vào ngày

11/07/2016 tại địa chỉ:

-59-

http://naturalgas.org/overview/background/

61. Ostro, B., L Chestnut, N Vichit-Vadakan, và A Laixuthai. (1999), “The Impact of

Particulate Matter on Daily Mortality in Bangkok, Thailand”, Journal of the Air &

Waste Management Association (1995) 49(9 Spec No): 100–107, truy cập tại địa chỉ:

http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11002832.

62. Ostro, Bart D., Lauraine G. Chestnut, David M. Mills, và Ann M. Watkins. (1999), Air

Pollution and Health, truy cập tại địa chỉ:

http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/B9780123523358501149.

63. Petrie M., (2010), Promoting Public Investment Efficiency: A Synthesis of Country

Experiences.

64. Rabl A. (2001), Reference Database of Concentration - Response Functions for Health

Impact of Air Pollution.

65. Rogers, Howard. (2015), “The Impact of Lower Gas and Oil Prices on Global Gas and

LNG Markets”, The Energy Journal.

66. Sakulniyomporn, Songsak, Kuskana Kubaha, và Chullapong Chullabodhi (2011),

“External Costs of Fossil Electricity Generation: Health-Based Assessment in

Thailand”, Renewable and Sustainable Energy Reviews 15(8): 3470–79, truy cập tại địa

chỉ:

http://dx.doi.org/10.1016/j.rser.2011.05.004.

67. Spadaro, Joseph V. (2002), A Simplified Methodology for Calculating the Health

Impacts and Damage Costs of Airborne Pollution : The Uniform World Models.

68. Turpie, J, H Winkler, R Spalding-Fecher và G. Midgley (2002), “Economic Impacts of

Climate Change in South Africa: A Preliminary Analysis of Unmitigated Damage

Costs”, Cape Town, (February): 1–58, truy cập tại địa chỉ:

http://drupal6dev15.econsultant.co.za/sites/drupal6dev15.econsultant.co.za/files/Econo

mic Impact of Climate change Feb02.pdf.

69. U.S department of treasury (2015), Daily Treasury Yield Curve Rates, truy cập tại địa

chỉ:

https://www.treasury.gov/resource-center/data-chart-center/interest-

rates/Pages/TextView.aspx?data=yield.

70. World Health Organization (2013), “Health Effects of Particulate Matter: Policy

Implications for Countries in Eastern Europe, Caucasus and Central Asia”, Journal of

-60-

the Korean Medical Association 50(2): 20, truy cập tại địa chỉ:

http://synapse.koreamed.org/DOIx.php?id=10.5124/jkma.2007.50.2.175.

71. Zhuang, Juzhong, Zhihong Liang, và Tun Lin (2007), “Theory and Practice in the

Choice of Social Discount Rate for Cost -Benefit Analysis: A Survey”, ERD Working

Paper, No. 94 (050407): 40, truy cập tại địa chỉ:

http://www.adb.org/documents/ERD/Working_Papers/WP094.pdf.

-61-

-62-

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Hoạt động của nhà máy nhiệt điện

Nhà máy điện nhiệt trong đó có năng lượng nguồn bằng hơi nước. Khác biệt lớn nhất trong thiết kế

của nhà máy nhiệt điện là do sử dụng các loại nhiên liệu khác nhau để đun nóng nước (khí tự nhiên,

than đá,…). Lò hơi của NMNĐ cung cấp hơi nước ở áp suất cực cao. Nước được đun nóng, chuyển

thành hơi nước đưa tới những cánh nhỏ làm quay một tua-bin. Khi tua-bin quay với tốc độ cao sẽ

làm chạy một máy phát điện, đây là trung tâm chính của NMNĐ, một nam châm khổng lồ quay trong

một cuộn dây đồng. Khi quay nhanh, từ trường của roto tạo ra một dòng điện mạnh. Sau khi đi qua

tuabin, hơi nước được ngưng tụ trong tháp làm lạnh, trở về lại trạng thái nước và và tuần hoàn lại

đến nơi mà nó đã được làm nóng, quá trình này được gọi là chu trình Rankine (Wikipedia6). Dưới

đây là sơ đồ hoạt động của một NMNĐ:

6 https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_m%C3%A1y_nhi%E1%BB%87t_%C4%91i%E1%BB%87n

Nguồn: Cục thẩm định và đánh giá tác động môi trường (2009).

-63-

Phụ lục 2: Chi phí đầu tư của dự án (Năm 2016)

 Phương án than

Chi phí đầu tư Đơn vị Tổng 2016 2017 2018 2019

Phân bổ chi phí % 10% 80% 5% 5%

Chi phí xây dựng Triệu USD 447,30 44.73 357,84 22,36 22,36

Chi phí thiết bị Triệu USD 1.167,67 116,77 934,14 58.38 58.38

Triệu USD 45,75 45,75 0,00 0,00 0,00 Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư

Chi phí quản lý dự án Triệu USD 8,07 0,81 6,46 0,40 0,40

Chi phí tư vấn dự án Triệu USD 36,27 36,27 0,00 0,00 0,00

Các chi phí khác Triệu USD 97,33 97,33 0,00 0,00 0,00

Dự phòng tăng chi phí thực Triệu USD 180,24 34,17 129,84 8,12 8,12

Tổng chi phí đầu tư thực Triệu USD 1.982,63 375,82 1428,28 89,27 89,27

Dự phòng lạm phát Triệu USD 36,18 0,00 27.14 3,55 5,49

Triệu USD 2.018,81 375,82 1455.41 92,82 94,76 Tổng chi phí đầu tư danh nghĩa

Triệu USD 146,16 0,00 23,32 48,17 74,67 Lãi vay trong thời gian xây dựng

Triệu USD 2.164.97 375,82 1.478,73 140,99 169,43 Tổng chi phí đầu tư bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng

Nguồn: Tư vấn của PECC1 và giả định của tác giả.

-64-

 Phương án khí

Chi phí đầu tư Đơn vị Tổng 2020 2021 2022

Phân bổ chi phí % 5% 75% 20%

Chi phí xây dựng Triệu USD 176,00 8,80 132,00 35,20

Chi phí thiết bị Triệu USD 589,60 29,48 442,20 117,92

Triệu USD 26,40 26,40 0,00 0,00 Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư

Chi phí quản lý dự án Triệu USD 17,60 0,88 13,20 3,52

Chi phí tư vấn dự án Triệu USD 17,60 17,60 0,00 0,00

Các chi phí khác Triệu USD 52,80 52,80 0,00 0,00

Dự phòng tăng chi phí thực Triệu USD 88,00 13,60 58,74 15,66

Tổng chi phí đầu tư thực Triệu USD 968,00 149,56 646,14 172,30

Dự phòng lạm phát Triệu USD 102,90 12,52 68,30 22,08

Tổng chi phí đầu tư danh nghĩa Triệu USD 1.070,90 162,07 714,44 194,38

Lãi vay trong thời gian xây dựng Triệu USD 50,56 0,00 16,49 34,07

Triệu USD 1.121,46 162,07 730,93 228,46 Tổng chi phí đầu tư bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng

Nguồn: Tư vấn của PECC2 và giả định của tác giả.

-65-

Phụ lục 3: Danh sách nhà cung cấp than cho dự án theo phương án than

Công ty PT. Adaro PT.Bayan Resources Tbk. PT. Kideco Jaya Agung PT. Semestra Centramas Xstrata Coal Sales Pte Ltd The Griffin Coal Mining Company

Nguồn than Kalimantan Indonesia Kalimantan Indonesia Kalimantan Indonesia Queensland Australia Collie, Western Australia Kalimantan Indonesia

Loại than Envirocoal Bayan 4300 Samarangau Balangan Wandoan Griffin

lượng (triệu 2 3 1 4 2 2 Số tấn/năm)

10 10 10 25 10 10 Thời hạn Hợp đồng than

4.900 4.300 4.350 5.930 4.800 4.100 Nhiệt trị than (Kcal/kg GAR

Gia hạn 10 10 10 0 10 10

GcNewC GcNewC GcNewC GcNewC GcNewC GcNewC Chỉ số giá than tham chiếu

Tỷ lệ chiết khấu (%) 5% 14% TBN 7.5% TBN TBN

Mục đích Sơ cấp Sơ cấp Thứ cấp Dự phòng Thứ cấp Dự phòng

gcNew(US$/ton) : giá theo chỉ số giá global COAL Newcastle Index.

TBN: sẽ tiến hành đàm phán

Nguồn: PECC1 (2014).

-66-

Phụ lục 4: Công thức tổng mức tác động trong mô hình SUWM

Mối tương quan giữa số người bị ảnh hưởng do phơi nhiễm với mức gia tăng nồng độ chất thải được

thể hiện trong mô hình SUWM (Simple uniform world model) và tổng mức tác động I (ca bệnh/năm)

được thể hiện theo công thức như sau:

I = ∫ ρ(r)ERF (r, C(r, Q))dA(1)

 ρ(r): mật độ dân số ở vị trí r.

 Hàm phản ứng mức độ phơi nhiễm ERF (Exposure response function) phản ánh mức độ phơi

nhiễm ở vị trí r có nồng độ C gia tăng ô nhiễm được xác định theo phương trình sau:

ERF (r, C(r, Q)) = SERF(r) × C(r, Q) (2), với:

bệnh người

μg m3) : độ dốc của ERF, phản ánh mối quan hệ giữa mức gia tăng nồng

o SERF(r)(ca /(

độ chất phát thải với số trường hợp mắc bệnh trong số những người bị phơi nhiễm.

SERF = IRR × Ir × fPOP (3)  fpop : tỷ lệ dân số ở theo độ tuổi/ tổng số người bị ảnh hưởng trong miền tác động.

 Ir : tỷ lệ phát sinh, hay số ca bệnh/tổng số người bị ảnh hưởng trong một năm.  IRR chính là DRF (dose-response function: mối quan hệ giữa sự thay đổi rủi ro tương đối và

sự thay đổi của nồng độ chất thải). Tức là, khi gia tăng nồng độ chất thải một đơn vị sẽ làm

tăng nguy cơ nhiễm bệnh của những người bị phơi nhiễm. IRR thường được xác định thông

qua các nghiên cứu dịch tễ với quy mô lớn, và kết quả nhiều nghiên cứu cho thấy IRR ở các

địa phương khác nhau thường gần giống như nhau (Lê Bảo Bình, 2013). Do đó, tác giả sẽ sử

dụng chỉ số này từ các nghiên cứu đi trước.

o C(r, Q): nồng độ chất thải ở vị trí r tương ứng với tỷ lệ phát thải Q, được xác định thông qua

k(r) và thông lượng dịch chuyển khí thải trong không khí M(r) như sau:

M(r) = C(r, Q) × k(r),

với chất thải sơ cấp thì ∫ M(r)dA = Q (Joseph V Sapadaro 2002).

Với các giả định: ρ là mật độ dân số trong vùng là không đổi trong miền tác động của khí thải; SERF

là hằng số không đổi tại tất cả vị trí r; k(r)là một hằng số kuni thì tổng tác động thể hiện bằng số ca

ρuni kuni

bệnh/năm được tính là: I = × SERF(r) × Q, với Q (tấn/năm) là thông lượng dịch chuyển của các

khí thải trong không khí.

-67-

Phụ lục 5: Tính giá khí tự nhiên thế giới

Thống kê giá dầu năm 2015

Tháng Giá (USD/thùng) Giá (USD/tấn)

Tháng 2 năm 2015 54,93 392,61

Tháng 3 năm 2015 52,83 377,60

Tháng 4 năm 2015 57,42 410,41

Tháng 5 năm 2015 62,5 446,72

Tháng 6 năm 2015 61,3 438,14

Tháng 7 năm 2015 54,43 389,04

Tháng 8 năm 2015 45,72 326,78

Tháng 9 năm 2015 46,29 330,86

Tháng 10 năm 2015 46,96 335,64

Tháng 11 năm 2015 43,13 308,27

Tháng 12 năm 2015 36,56 261,31

365,22 Giá HSFO trung bình năm 2015 (USD/tấn)

9,21 Hệ số chuyển đổi (quy từ tấn sang mmBTU)

4,24 Giá HSFO trung bình năm 2015 (USD/mmBTU)

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa vào IndexMundi.7

Giá dầu HSFO Singapore trung bình năm 2015 là là 9,21 USD/mmBTU. Chi phí vận chuyển khí tự

nhiên năm là 2 USD/mmBTU (Rogers, 2015).

Theo đó, giá khí tự nhiên thế giới năm 2015 = 46% * 9,21 + 2 = 6,24 USD/mmBTU.

7 http://www.indexmundi.com/commodities/?commodity=crude-oil&months=12

Mức giá khí sử dụng trong nghiên cứu là 6,24 USD/mmBTU cho năm 2015.

-68-

Phụ lục 6: Tính toán hệ số chuyển đổi

Hệ số CF là tỷ lệ giữa giá/chi phí tài chính và giá/chi phí kinh tế.

Chi phí xây dựng được điều chỉnh dựa vào mức lương kinh tế của lao động giản đơn. Dựa theo giả

định của Nguyễn Xuân Thành (2014) trong nghiên cứu tình huống “Đường cao tốc TP.HCM – Long

Thành – Dầu Giây”, tác giả giả định lao động trong dự án này là lao động giản đơn và hệ số lương

kinh tế của lao động giản đơn là 0,55 với tỷ lệ lao động giản đơn chiếm 15% trong chi phí xây dựng

theo ADB (2013). Theo đó, hệ số chuyển đổi của chi phí xây dựng là 0,9325.

Tỷ lệ lao động giản đơn/chi phí xây dựng : 15%.

Hệ số lương kinh tế lao động giản đơn : 55%.

Phương án than

Hạng mục Tổng 2016 2017 2018 2019

Chi phí lương lao động giản đơn tài chính 67,09 6,71 53,68 3,35 3,35 (triệu USD)

Chi phí lương lao động kinh tế (triệu USD) 36,90 3,69 29,52 1,85 1,85

Chi phí xây dựng kinh tế điều chỉnh 417,10 41,71 333,68 20,86 20,86 (triệu USD)

Chi phí xây dựng tài chính (triệu USD) 447,30

Hệ số chuyển đổi Cfi 0,9325

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Phương án khí

Tổng 2020 2021 2022 Hạng mục

Chi phí lương lao động giản đơn tài chính (triệu USD) 26,40 1,32 19,80 5,28

Chi phí lương lao động kinh tế (triệu USD) 14,52 0,73 10,89 2,90

Chi phí xây dựng kinh tế điều chỉnh (triệu USD) 164,12 8,21 123,09 32,82

Chi phí xây dựng tài chính (triệu USD) 176,00

Hệ số chuyển đổi Cfi 0,9325

Nguồn: Tính toán của tác giả.

-69-

Chi phí thiết bị: Đối với chi phí Thuế nhập khẩu và thuế VAT, tác giả căn cứ theo Thông tư số

118/2011/TTBTC8 quy định thuế nhập khẩu và thuế VAT đối với các các nhà điện. Theo đó, các

thông số về thuế VAT và thuế nhập khẩu khi tính hệ số chuyển đổi của máy móc cho dự án NMNĐ

Dung Quất như sau:

Giá tài chính gộp : 1,00

Thuế nhập khẩu : 0%

Thuế VAT : 10%

Tỷ phần ngoại thương : 100%

Phí thưởng ngoại hối : 12%

Khoản mục FV CF EV %T FEP EV

(unadj) (unadj) (adj)

A 1 3=1*2 4 5=1*4*%FEP 6=3+5 2

0,90 1,000 0,900 1,000 0,108 Giá CIF 0,921

10% 0,000 Thuế VAT

0,000 0,000 Tỉ phần phi ngoại thương 0,000 1,000 0,000

0,000 0,000 Giá tài chính gộp 1,000 0,000 1,018

Hệ số chuyển đổi CFi 1,008

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư: Chi phí này bao gồm các khoản mục bồi thường

về đất, bồi thường về tài sản vật kiến trúc, các khoản hỗ trợ, chi phí tái định cư. Với khoản mục đất,

dựa theo Bảng tổng hợp đền bù, hỗ trợ, chi phí phục vụ đền bù, chi phí thẩm định phương án đền bù

và dự phòng chi thuộc Dự án NMNĐ Dung Quất do BQL Kinh tế Dung Quất thực hiện, đề ra mức

giá thực hiện đền bù cho các hộ dân, tác giả sử dụng mức giá này làm giá tài chính, theo đó cụ thể:

giá đất ở bao gồm giá đất và hỗ trợ theo đất ở là 620.000 VNĐ/m2, giá đất vườn bao gồm giá đền bù

đất vườn và hỗ trợ theo đất vườn là 554.000 VNĐ/m2, giá đất nông nghiệp bao gồm giá đền bù đất

nông nghiệp và hỗ trợ chuyển đổi sản xuất nông nghiệp là 54.000 VNĐ/m2. Để xác định giá kinh tế,

đề tài sử dụng mức giá trị người dân sẵn sàng chuyển nhượng hay mức giá thị trường. Theo tham

8 Bộ Tài Chính (2011), Thông tư số 118/2011/TT-BTC ban hành ngày 16/08/2011 hướng dẫn về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng của hàng hóa của các dự án điện.

khảo thông tin rao bán tại website www.nhaban.com thì đất ở được chuyển nhượng ở mức 3.800.000

-70-

VNĐ/m2 9 . Khảo sát người dân sống lân cận khu vực dự án cho thấy giá người dân mua bán đất

vườn là khoảng 1.600.000 VNĐ/m2 và đất sản xuất nông nghiệp là 70.000 VNĐ/m2.

Tác giả ước tính mức giá đền bù tài chính bình quân là 262.200 VNĐ/m2 và mức giá thị trường bình

quân là 1.365.690 VNĐ/m2. Theo đó hệ số chuyển đổi ở đây được tính như sau:

Bảng tổng hợp giá đền bù của từng loại đất

Loại đất

Thành tiền (Tỷ VNĐ)

Đất ở Diện tích 10 (m2) 352.000 Giá đền bù (VNĐ/m2) 620.000 218,24

Đất vườn 59.000 554.000 32,69

Đất sản xuất nông nghiệp 672.000 54.000 36,29

Tổng cộng 108.300 287,22

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Bảng tổng hợp giá kinh tế của từng loại đất

Loại đất

Diện tích 11 (m2) Giá thị trường (VNĐ/m2) Thành tiền (Tỷ VNĐ)

Đất ở 352.000 3.800.000 1.337,6

Đất vườn 59.000 1.600.000 94,4

Đất sản xuất nông nghiệp 672.000 70.000 47,04

Tổng cộng 108.300 1.479,04

Nguồn: Tính toán của tác giả

Giá kinh tế bình quân Giá đền bù bình quân

1.365.690 262.200

Hệ số chuyển đổi = = = 5,15

Chi phí tư vấn dự án: Tỷ phần ngoại thương của dự án được xác định dựa trên cơ cấu chi ngoại tệ

của khoản chi phí này bằng 50,13%. Hệ số chuyển đổi CF được ước tính bằng 0,977.

Giá tài chính gộp : 1

Thuế VAT : 10%

Tỉ phần ngoại thương : 50,13%

9 http://www.nhaban.com/xem-tat-ca-nha-dat-tai-huyen-binh-son-512.html

10 UBND tỉnh Quảng Ngãi (2015).

11 UBND tỉnh Quảng Ngãi (2015).

Phí thưởng ngoại hối : 12%

-71-

Khoản mục FV %T FEP

CF (unadj) EV (unadj) EV (adj)

A 1 2 3=1*2 4 5=1*4*%FEP 6=3+5

Giá 0,451 1,000 0,451 0,501 0,027 0,478

Thuế VAT 5% 0,000 0,000 0,000 0,000

Tỉ phần phi ngoại thương 0,499 1,000 0,499 0,000 0,499

Giá tài chính gộp 1,000 0,000 0,000 0,000 0,977

Hệ số chuyển đổi CFi 0,977

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Chi phí khác: Tỉ phần ngoại thương của khoản mục chi phí khác được tác giả sử dụng là 93,18% dựa

theo luận văn của Phạm Văn Đạt (2011). Hệ số chuyển đổi tính được là 1,001.

Giá tài chính gộp : 1

Thuế VAT : 10%

Tỉ phần ngoại thương : 93,18%

Phí thưởng ngoại hối : 12%

Khoản mục FV EV (unadj) %T FEP CF (unadj) EV (adj)

A 1 2 3=1*2 4 6=3+5 5=1*4* %FEP

Giá 0,839 1,000 0,839 0,932 0932 0,094

Thuế VAT 0,093 0,000 0,000 0,000 0,000

Tỉ phần phi ngoại thương 0,068 1,000 0,068 0,068 0,000

Giá tài chính gộp 1,000 0,000 0,000 1,001 0,000

Hệ số chuyển đổi CFi 1,001

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Dự phòng tăng chi phí thực bao gồm việc dự phòng các phát sinh về mặt khối lượng. Tỷ phần ngoại

thương của khoản mục chi phí này được tác giả sử dụng là 91,81% theo luận văn của Phạm Văn Đạt

(2011).

Giá tài chính gộp : 1

Thuế VAT : 10%

Tỉ phần ngoại thương : 91,81%

Phí thưởng ngoại hối : 12%

-72-

Khoản mục %T FEP FV CF (unadj) EV (unadj) EV (adj)

A 2 3=1*2 4 5=1*4*%FEP 6=3+5 1

Giá 0,826 1,000 0,826 0,918 0,091 0,917

Thuế VAT 0,092 0,000 0,000 0,000 0,000

Tỉ phần phi ngoại thương 0,082 1,000 0,082 0,000 0,082

Giá tài chính gộp 1,000 0,000 0,000 0,000 0,999

Hệ số chuyển đổi CFi 0,999

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Chi phí nhiên liệu: Với phương án sử dụng than, dự án dự kiến sử dụng than bitum nhập khẩu từ

Indonesia và than Australia làm phương án dự phòng; nhập khẩu dầu từ Singapore nên than, dầu là

mặt hàng ngoại thương có tỷ trọng ngoại thương là 100%, giá CIF của than và dầu lần lượt là 61,19

USD/tấn và 467,50 USD/tấn. Hệ số chuyển đổi của than và dầu được tính ra lần lượt là 1,018 và

1,018.

Than đá

Khoản mục FV CF %T FEP

EV (unadj) 3=1*2 1 2 4 5=1*4*%FEP EV (adj) 6=3+5

Giá CIF 61,19 1,00 61,19 1,00 7,34 68,53

Thuế nhập khẩu 6,12 0,00 0,00 0,00 0,00

Các khoản phí Giá tại dự án 0,34 67,64 0,95 0,32 0,40 002 - 0,34 68,87

Hệ số CFi 1,018

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Dầu LDO

Khoản mục FV CF %T FEP EV (unadj) EV (adj)

1 2 3=1*2 4 5=1*4*%FEP 6=3+5

Giá CIF 467,50 1,00 467,50 1,00 56,10 523,60

Thuế nhập khẩu 46,75 0,00 0,00 0,00 0,00

Các khoản phí 2,57 0,95 0,40 0,12 2,574 2,44

Giá tại dự án 516,82 - 526,17

Hệ số CFi 1,018

Nguồn: Tính toán của tác giả.

-73-

Chi phí vận hành và bảo dưỡng: Bao gồm những khoản chi phí tiền lương, chi phí sửa chữa và thay

thế các loại máy móc thiết bị. Dựa theo luận văn của tác giả giả định phần tiền lương trong khoản

mục chi phí này trả cho lao động có trình độ cao và không thực hiện điều chỉnh, chỉ thực hiện điều

chỉnh với chi phí sửa chữa và thay thế máy móc thiết bị, và được giả định có hệ số chuyển đổi bằng

với hệ số của khoản mục thiết bị.

Ngoài ra với các khoản mục như xỉ than, chi phí quản lý dự án, các khoản chi phí vận hành khác của

dự án như khoản phải thu, các khoản phải trả, cân đối tiến mặt tác giả giả định hệ số chuyển đổi

bằng 1.

-74-

Phụ lục 7: Tác động của NO2, Bụi PM, SO2 đến sức khỏe con người

Bụi PM Dioxid nitro (NO2) Dioxid sulphur (SO2)

Dioxid sulphur là một khí không màu, mùi nghẹt thở (pungent, suffocating), sinh ra khi đốt lưu huỳnh. Nó là gì? Bụi là hỗn hợp các hạt rắn và lỏng nhiều kích cỡ khác nhau. (Hạt thô: 2,5 – 40 µm (tóc dày 75 µm); Hạt 10: 2,5 – 10 µm; Hạt mịn: (cũng được gọi là Bụi 2,5) < 2,5 µm; Hạt cực mịn: đường kính < 0,1 µm). Dioxid nitro là các khí có chứa nitro và oxy. Dioxid nitro (NO2 – một trong các oxid nitro có trong không khí) là một khí màu nâu – đỏ, mùi gắt và là nguồn chủ yếu của khói mù.

Nguồn oxid nitro chủ yếu do con người tạo ra bao gồm động cơ xe, nhà máy điện và các nguồn đốt nhiên liệu hóa thạch khác. Các oxid nitro và các chất ô nhiễm hình thành từ chúng có thể được gió và thời tiết vận chuyển đi xa. Nguồn gốc tự nhiên của bụi gồm có núi lửa, bọt nước biển, phấn hoa, bào tử nấm và hạt đất. Bụi do người tạo ra chủ yếu từ qui trình công nghiệp, xây dựng và chất thải máy dầu xăng và cọ xát giữa bánh xe và mặt đường. Bụi cũng được hình thành trong khí quyển khi các khí bị thay đổi trong không khí bởi các hóa chất. Nó từ đâu đến?

Hầu hết dioxid sulphur do nhà máy điện nhiên liệu hóa thạch sinh ra. Các nguồn khác là các nhà máy sản xuất thành phẩm từ vật liệu thô như than đá và dầu thô, hoặc đốt than hoặc dầu để sinh nhiệt (nhà máy lọc dầu, sản xuất xi măng hoặc luyện kim). Dioxid sulphur và các chất ô nhiễm từ dioxid sulphur như là hạt sulphate có thể được vận chuyển xa.

Bụi lớn hơn có khuynh hướng bị giữ ở mũi, bụi nhỏ hơn có nhiều cơ hội hơn xâm nhập sâu vào trong phổi. Dù bụi là một hỗn hợp phức tạp các hợp chất hóa học, có nhiều bằng chứng là diesel soot (than đen), đặc biệt độc hại.

Làm tăng tần số mắc bệnh suyễn. Kích thích mũi và họng. Góp phần gây bệnh hô hấp, nhất là ở trẻ em và người lớn tuổi

Tăng số nhập viện do bệnh phổi. Làm tăng nguy cơ tử vong do bệnh phổi. Làm nặng thêm các bệnh phổi bệnh tim hiện có, nhất là ở người bệnh suyễn

Làm tăng số nhập viên do bệnh phổi.

Gây ra tử vong sớm vì bệnh tim bệnh phổi. Có thể đi kèm suyễn. Nó ảnh hưởng gì đến phổi?

Hạt sulphate (hình thành khi SO2 phản ứng với các hóa chất khác trong không khí) tụ tập trong phổi và làm tăng các triệu chứng và bệnh hô hấp, khó thở và thậm chí tăng nguy cơ tử vong sớm

Nguồn: Trần Thanh Xuân dịch từ (ERS, 2005.), (Thảo n.d.)

-75-

Phụ lục 8: Tốc độ tăng trưởng dân số

Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

91583 92513 93449 94394 95354 96.79 97000

Dân số (nghìn người)

Tỷ lệ tăng (%) 1,02% 1,02 1,01 1,01 1,02 0,87 0,85

Năm 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028

97819 98640 99466 100129 100782 101424 102055 Dân số (nghìn người)

Tỷ lệ tăng (%) 0,84 0,84 0,84 0,67 0,65 0,64 0,62

Năm 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035

102678 103117 103586 104078 104583 105092 105388 Dân số (nghìn người)

Tỷ lệ tăng (%) 0,61 0,43 0,45 0,47 0,49 0,49 0,28

Năm 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042

105724 106091 106482 106887 107004 107187 107433 Dân số (nghìn người)

Tỷ lệ tăng (%) 0,32 0,35 0,37 0,38 0,11 0,17 0,23%

Năm 2043 2044 2045 2046 2047 2048 2049

107739 108102 108165 108261 108387 108538 108707 Dân số (nghìn người)

Tỷ lệ tăng (%) 0,28% 0,34% 0,06% 0,09% 0,12% 0,14% 0,16%

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên Tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình (2013)

Tốc độ tăng trưởng dân số bình quân hàng năm 0,52%.

-76-

Phụ lục 9: Đánh giá những tác động lên sức khỏe con người

a. Các thông số và giả định được sử dụng trong mô hình

Dưới đây là các thông số về đặc điểm dân cư và địa lý được sử dụng trong đánh giá tác động:

STT Thông số Than Khí

I Thông số của dự án

1 Vị trí

Kinh độ đông 109,0E 109,0E

Vĩ độ bắc 15,15N 15,15N

2 Chiều cao ống khói 180 m 60 m

3 Đường kính ống khói 6,11m 6,5m

4 Tốc độ khói ở miệng ống 23 m/s 23 m/s

5 Áp suất hơi 259 kg/cm2 259 kg/cm2

6 Nhiệt độ khói thoát ở miệng ống 568 oC 568 oC

7 Mật độ dân số địa phương 379 người/km2 379 người/km2

8 Mật độ dân số vùng 685 người/km2 685 người/km2

II Thông số về khí tượng thủy văn

1 Nhiệt độ không khí 25 oC 25 oC

2 Lượng mưa hàng năm vùng ven biển 220 cm/năm 220 cm/năm

3 Tốc độ gió trung bình 3,2 m/s 3,2 m/s

Nguồn: PECC (2014) và tham khảo của tác giả.

Dựa vào dự báo dân số Việt Nam của Tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình (Tổng cục thống kê,

2011) tác giả tính toán mức tốc độ tăng dân số bình quân Việt Nam trong giai đoạn 2015 đến 2049

là 0,52 %. Tác giả sử dụng mức 0,52 % này trong tính toán. Chi tiết số liệu tham khảo ở Phụ lục 8.

Trong phân tích tác động đánh giá số lượng người sức khỏe bị ảnh hưởng do phơi nhiễm dưới lượng

phát thải các chất ô nhiễm tăng lên. Tổng tác động thể hiện bằng số ca bệnh/năm được tính như sau:

ρuni kuni

I = × SERF(r) × Q, trong đó:

 ρuni là mật độ dân số trong vùng là không đổi trong miền tác động của khí thải. Mật độ dân số địa phương (Bình Sơn, Quảng Ngãi) là 379 người/km2 (Quảng Ngãi, 2014).

 kuni là vận tốc suy giảm nồng độ chất thải trong không khí. Trong luận văn, tác giả sử dụng thông

số kuni tại Phichit, Thái Lan vì có những đặc điểm thủy văn tương tự với vùng đặc dự án đang nghiên cứu.

-77-

Bảng thông số khí tượng thủy văn ở Phichit, Thái Lan

NOx PM10 SO2 Phichit, Thái Lan

(cm/s) (cm/s) (cm/s) Vị trí: Kinh độ: 100,3 oW; Vĩ độ: 16,3 oN

1,53 0,65 0,87 Tốc độ gió : 3,0 m/s; Lượng mưa: 125 cm/năm

Nguồn: Joseph V. Sapadaro (2002).

 Q (tấn/năm) là thông lượng dịch chuyển của các khí thải trong không khí. Các kết quả ước tính

cho hệ số Q cho hợp chất gây ô nhiễm sơ cấp như PM10, SO2, NOx được tác giả suy ra từ kết quả

nghiên cứu tại Thái Lan. Theo nghiên cứu của Songsak Sakulniyomporn, ở Thái Lan áp dụng cho 25

nhà máy điện công suất từ 100MW trở lên và sử dụng nhiên liệu hóa thạch. Theo đó, ba chất thải

quan trọng được quan tâm để đánh giá tác động ô nhiễm không khí là SO2, NOx, PM10, kết quả lượng

phát thải trung bình của các chất như sau:

Bảng lượng phát thải trung bình các NMNĐ ở Thái Lan (tấn/GWh)

Loại nhiên liệu SO2 PM10 NOx

Than 3,01 0,10 2,01

Khí 0,01 0,03 0,85

Nguồn: Sakulniyomporn và đ.t.g (2011b).

Với sản lượng điện 7800 GWh/năm, tác giả ước tính hệ số Q (tấn/năm) dùng trong luận văn:

Bảng lượng phát thải sử dụng cho nghiên cứu (tấn/GWh)

Loại nhiên liệu SO2 PM10 NOx

Than 23.478 780 15.678

Khí 72 216 6.120

Nguồn: Tính toán của tác giả.

 SERF là độ dốc trong hàm ERF – thể hiện mối tương quan giữa số người bị ảnh hưởng do

phơi nhiễm với mức gia tăng nồng độ chất thải. Độ dốc SERF không thay đổi ở các vị trí khác nhau, được xác định như sau: SERF = IRR × Ir × fPOP (đơn vị người.năm.𝜇𝑔/𝑚3). Với fPOP là tỷ lệ dân số ở theo độ tuổi/ tổng số người bị ảnh hưởng trong miền tác động. Trong nghiên cứu, tác giả sử

dụng cơ cấu tuổi dân số Việt Nam năm 2014.

-78-

Bảng cơ cấu dân số theo độ tuổi của Việt Nam

1999 2009 2014 Năm

33,1% 24,4% 23,5% Dưới 15 tuổi

61,1% 69,1% 69,4% Từ 15 tuổi đến 64 tuổi

5,8% 6,5% 7,1% Tử 65 tuổi trở lên

Nguồn: Tổng cục thống kê.12

b. Đánh giá những tác động lên sức khỏe con người

Theo phương pháp tiếp cận chi phí sức khỏe thì việc lượng giá tác động môi trường đến con người

được thực hiện trong phạm vi tác động của bệnh tật liên quan đến tổng chi phí bao gồm cả dịch vụ y

tế; chi phí phòng ngừa, điều trị và hồi phục. Các tác hại chính của sự thay đổi nồng độ của các chất

lơ lửng như hạt PM10 lên sức khỏe người dân được đề cập trong tài liệu nghiên cứu của Bart Ostro

và đ.t.g (1999), tác giả sử dụng trong bài của mình như sau:

 CM - Chronic Mortality - Tử vong mạn tính.

 RHA - Respiratory Hospital Admissions - Các trường hợp phải đến các cơ sở y tế để điều trị các

bệnh liên quan đến đường hô hấp.

 RAD - Restricted activity days - Những ngày làm việc bị hạn chế.

 CHA - Cardiovascular Hospital Admissions - Các trường hợp phải đến các cơ sở y tế để điều trị

các bệnh liên quan đến tim mạch.

 LRI - Low Respiratory Systoms - Các triệu chứng về hô hấp, bệnh nhỏ lẻ hay gặp hàng ngày như

sổ mũi, hắt hơi, đau họng.

 ASA - Asthma - Bệnh hen suyễn.

 CB - Chronic Bronchitis - Bệnh viêm phế quản mạn tính.

Các hậu quả sức khỏe do thay đổi nồng độ của PM10:

 CM – Chronic Mortality: Số người tử vong, được xác định thông qua số năm bị mất. Một số

nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa tỷ vong mãn tính và ô nhiễm không khí có liên quan đến các

đặc điểm nhân khẩu học như giới tính, độ tuổi theo Abbey và đ.t.g (1999) trích trong (Leksell và

Rabl (2001). Nghiên cứu của Rabl (2001) trong Spadaro (2002) cho thấy khi nồng độ tăng lên

1μg/m3 trong mỗi năm thì một người trung bình mất đi 2,6*10-4 năm hay SERF của CM do tác động

12 Thông cáo báo chị của ASEANstats, 30/9/2015, Dân số Việt Nam năm 2014 vượt mốc 90 triệu

https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=15148

gia tăng nồng độ PM10 = 2,6*10-4 ca/(người.năm. μg/m3).

-79-

 RHA - Respiratory Hospital Admissions: Những trường hợp phải đi đến các cơ sở y tế để điều

trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp. Theo nghiên cứu của B. D. Ostro và đ.t.g (1999) thì IRR

của RHA theo sự gia tăng PM10 là 0,183% và có trung bình 617 trường hợp trong số 100.000 người

phơi nhiễm mắc các bệnh đường hô hấp hay Ir = 0,00617 (Sakulniyomporn và đ.t.g, 2011a).

 RAD - Restricted activity days: Những ngày làm việc bị hạn chế, bao gồm những ngày vì mắc

bệnh mà bệnh nhân nằm trên giường, không làm việc và những ngày người bệnh không thể làm việc

hết năng suất cho công việc. Theo Ostro (1987) thì định nghĩa tổng số ngày người bệnh phải nằm

giường bệnh, số ngày lao động bị mất, số ngày suy giảm khả năng làm việc do bệnh tật. Ước tính chỉ

số IRR của RAD theo sự gia tăng PM10 là 0,26% theo B. D. Ostro và đ.t.g (1999) đối với người

trưởng thành (fpop = 76,5%) và trung bình mỗi người nhiễm bệnh có 18 ngày nghỉ không làm việc vì

lý do mắc bệnh liên quan đến ô nhiễm không khí (Xuân Thắng, 2007).

 CHA – Cardiovascular Hospital Admissions: Những trường hợp phải nhập viện hay các cơ sở

y tế để điều trị các bệnh liên quan đến các bệnh tim mạch. Theo nghiên cứu của B. D. Ostro và đ.t.g,

(1999) thì IRR của CHA theo sự gia tăng PM10 là 0,177% và có trung bình 723 trường hợp trong số

100.000 người phơi nhiễm mắc các bệnh đường tim mạch hay Ir = 0,00723 (Sakulniyomporn và đ.t.g,

2011a).

 LRI – Low Respiratory Systoms: Các bệnh về hô hấp, là các bệnh nhỏ lẻ hay gặp hàng ngày

như sổ mũi, hắt hơi, đau hong,… xuất phát từ nguyên nhân ô nhiễm không khí. Các triệu chứng này

để để lâu ngày không chữa trị sẽ làm tình hình bệnh nặng hơn như viêm phế quản mãn tính, hen

suyễn mãn tính,... Nghiên cứu của Rabl (2001) cho kết quả hệ số IRR của LRI theo sự gia tăng ô

nhiễm không khí là 0,33% / μg/m3 đối với nhóm trẻ em và 0,18%/ μg/m3 đối với người trưởng

thành. Tỷ lệ Ir được xác định bằng số ngày mắc phải các triệu chứng hô hấp, theo nghiên cứu của

Rabl cũng cho biết chỉ số Ir của ở trẻ em là 30 ngày mỗi năm, người lớn là 91 ngày mỗi năm ở mỗi

người.

 ASA - Asthma: Bệnh hen suyễn, đây là bệnh thường gặp nhất do ô nhiễm bụi bệnh viêm mãn

tính đường dẫn khí (phế quản). Hen suyễn đi kèm với sự nhạy cảm của đường dẫn khí đến các cơn

suyễn tái đi tái lại của các triệu chừng khò khè, khó thở, nặng ngực và họ, đặc biệt xảy ra vào ban

đêm hay sáng sớm. Đây là một bệnh lý mãn tính trên đường dẫn khí ở phổi, nó không bao giờ mất

đi cả, và có thể làm cho người bệnh tử vong đột ngột nếu không có thuốc đúng thời điểm, nếu điều

trị không đúng cách có thể gây suy giảm dài hạn chức năng phổi (suy hô hấp mãn tính). Dựa theo

nghiên cứu của Rabl (2001) hệ số phản ứng IRR của bệnh hen suyễn vào khoảng 0,23% / μg/m3 đối

với nhóm trẻ em và 0,22%/ μg/m3đối với người trưởng thành. Nghiên cứu của Rabl cũng cho biết

tỷ lệ mắc bệnh trung bình ở trẻ em là 34 trường hợp/năm, người lớn là 28 trường hợp/năm.

-80-

 CB – Chronic Bronchitis: Bệnh viêm phế quản mãn tính, nguyên nhân trực tiếp là khói bụi trong

không khí. Viêm phế quản mãn tính không chữa khỏi được, mỗi khi đến thời điểm lại bị lại, gây khó

chịu dai dẳng và mệt mỏi cho người mặc bệnh với những triệu chứng như sổ mũi, ho khạc đờm. Bệnh

này không gây nguy hại đến tính mạng nếu như mắc phải, nhưng lại làm giảm khả năng lao động của

người bệnh. Dựa theo nghiên cứu của Rabl (2001) hệ số phản ứng IRR của CB vào khoảng 2,14%

/ μg/m3 đối với nhóm người trên 18 tuổi. Theo thống kê Y tế năm 2012 ở Việt Nam thì có khoảng

273 trường hợp mắc bệnh viêm phế quản mãn tính, do đó, tác giả sử dụng kết quả này để xác định

tỷ lệ mắc bệnh Ir là 2,73 * 10-3 ca/người cho nghiên cứu của mình trên cơ sở đối tượng trưởng thành

có tỷ lệ fpop = 69,4% dân số.

Xác định mức tỷ lệ phát sinh và IRR: Tác giả tổng hợp những giá trị Ir và IRR của các tổn thất sức

khỏe do ô nhiễm không khí từ PM10 trên trong bảng sau:

-81-

Hậu Tỷ lệ IRR Nghiên cứu Tỷ lệ mắc bệnh Nghiên cứu Tỷ lệ dân số SERF

quả (β) (fpop) (IRR x β x fpop)

2,6*10-4 CM (Rabl 2001) 100%

0,405*10-4 2,14% người (Zemp và đ.t.g, 273 trường hợp/ 100.000 Thống kê Y tế 15-64 tuổi CB trưởng thành 1999) người phơi nhiễm năm 2012 Fpop = 69,4%

0,26% người 15-64 tuổi 18 ngày 0,0325 RAD (Rabl, 2001) (Xuân Thắng, 2007) trưởng thành Fpop = 69,4%

(B. Ostro và đ.t.g, 617 trường hợp / 100.000 (Sakulniyomporn và 0,0784*10-4 RHA 0,183% 100% 1999) người phơi nhiễm đ.t.g, 2011)

(B. Ostro và đ.t.g, 723 trường hợp / 100.000 (Sakulniyomporn và 0,00513*10-4 CHA 0,177% 100% 1999) người phơi nhiễm đ.t.g, 2011)

0,33% (Rabl, 2001) trong 0,0233 LRI 30 ngày (trẻ em) (Rabl, 2001) 23,5% (trẻ em) (trẻ em) (Spadaro, 2002)

0,23% (Rabl, 2001) trong 0,0184 ASA 34 trẻ em (Rabl, 2001) 23,5% (trẻ em) (trẻ em) (Spadaro, 2002)

Bảng tổng hợp giá trị IRR và Ir của các tổn thất sức khỏe

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu trước.

-82-

c. Lượng hóa thành giá trị tiền tệ

Trong đề tài, tác giả sử dụng cách thức dựa vào những chi phí đã có tính trước ở Mỹ và quy đổi giá

γ )

trị sang Việt Nam thông qua PPP GNP giữa Mỹ và Việt Nam. Cách tính như sau: UV (Việt Nam) =

PPP GNP (Việt Nam) PPP GNP (US)

. Chi phí điều trị ở Mỹ dựa vào bảng sau. UV(US) ∗ (

Bảng giá trị đơn vị của ảnh hưởng sức khỏe

Hậu quả sức khỏe Chất thải Giá trị trung bình (USD 1990)

4.800.000 PM10 CM 260.000 PM10 CB 38 PM10 RAD 6.900 PM10, SO2, NO2 RHA 9.500 PM10, SO2, NO2 CHA 12 PM10 LRI 32 PM10 ASA

Nguồn: EPA (1999).

Tác giả giả định rằng  = 1 có nghĩa là tỷ lệ WTP/thu nhập của một người ở Mỹ bằng với WTP/thu

nhập của một người ở Việt Nam để đạt được cùng một lợi ích sức khỏe. Với mức PPP GNP Việt

Nam năm 2015 là 5.350 USD, Hoa Kỳ là 55.860 USD theo số liệu NHTG năm 201513. Từ đó, ta có

chi phí điều trị ở Việt Nam ở năm 2020 và 2023 như sau:

Bảng chi phí điều trị từng bệnh ở Việt Nam sau khi điều chỉnh

Hậu quả sức khỏe 𝐔𝐕 vào 2023 (USD)

𝐔𝐕 vào 2020 (USD) 998.691,40 1.123.392,01 CM

8,89 7,91 RAD

2.089,96 1.851,74 RHA

2.223,38 1.976,58 CHA

60.850,40 54.095,78 CB

2,81 2,50 LRI

7,49 6,66 ASA

13 Số liệu NHTG truy cập tại địa chỉ: http://data.worldbank.org/indicator/NY.GNP.PCAP.PP.CD

Nguồn: Tính toán của tác giả và Riskpoll.

-83-

Kết quả tính toán tổn thất sức khoẻ từ Riskpoll được thể hiện trong bảng sau:

Bảng chi phí tổn thất sức khỏe của phương án than từ Riskpoll

Đơn vị tính Hậu quả sức khỏe Tác động Chi phí trên một trường hợp ở Việt Nam (USD) Tổng chi phí ngoại tác PA than (USD)

998.691,40 234.200.000 CM Trường hợp 234,50

RAD Ngày 29.290 7,91 231.170

RHA Trường hợp 2,23 1.851,74 4.121

CHA Trường hợp 11,54 1.976,58 22.810

CB Trường hợp 36,56 54.095,78 1.978.000

LRI Trường hợp 20.980 2,50 52.450

ASA Trường hợp 16.570 6,66 110.400

Tổng cộng 236.599.481

Bảng chi phí tổn thất sức khỏe của phương án khí từ Riskpoll

Đơn vị tính Hậu quả sức khỏe Tác động Chi phí trên một trường hợp ở Việt Nam (USD) Tổng chi phí ngoại tác PA Khí (USD)

CM Trường hợp 8.111,00 1.123.392,01 72.940.000

8,89 72.110 Ngày 1.96 RAD

2.089,96 5.893 Trường hợp 0,13 RHA

2.223,38 7.106 Trường hợp 10,13 CHA

616.100 CB Trường hợp 4.589,00 60.850,40

2,81 28,45 LRI Trường hợp 4.589,00

7,49 34.370 ASA Trường hợp 64,93

Tổng cộng 73.675.608

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Kết quả tính toán từ Riskpoll tham khảo tại hai hình sau.

-84-

Màn hình kết quả từ Riskpoll đối với phương án sử dụng than

-85-

Màn hình kết quả từ Riskpoll đối với phương án sử dụng khí

Nguồn: Tác giả thực hiện trên Riskpoll 1.052.

-86-

Phụ lục 10: Giá trị chi phí tổn thất sức khỏe do ô nhiễm

Khoảng chi phí

Nghiên cứu Quốc gia Nhiên liệu ngoại tác

(UScent/KWh)

Schuman and Cavanagh (1982) Mỹ Than 0,06 - 44,07

Than 4,37 - 7,74 Chernick and Caverhill (1989) Mỹ Khí 1,75 - 2,62

Than 5,57 - 12,45 Bernow and Marron (1990; Bernow et Mỹ al. (1991) Khí 2,10 - 7,98

Friedrich and Kallenbach (1991); Đức Than 0,36 - 0,86 Friedrich and Voss (1993)

Than 3,62 - 8,86 Ottinger et al. (1997) Mỹ Khí 1,00 - 1,62

Putta (1991) Mỹ Than 1,75

Pearce et al. (1992) Anh Than 2,67 - 14,43

Cifuentes and Lave (1993); Parformak Mỹ Than 2,17 - 20,67 (1997)

Than 0,11 - 0,48 Oak Ridge National Laboratory and Mỹ Resources for the Future (1994-98) Khí 0,01 - 0,03

European Commission (1995) Đức Than 2,39

Than 3,02 Pearce (1995) Anh Khí 0,49

Than 0,13 Rowe et al. (1995) Mỹ Khí 0,22

Than Van Horen (1996) Nam Phi 0,90 - 5,01

Than 1,36 Bhattacharyya (1997) Ấn Độ Khí 8,85 - 13,22

Faiij et al (1998) Hà Lan Than 3,98

European Commission (1999) Áo Khí 0,88

European Commission (1999) Bỉ Than 3,22 - 67,72

European Commission (1999) Đức Khí 0,99 - 11,19

European Commission (1999) Phần Lan Than 1,07 - 18,15

-87-

European Commission (1999) Pháp Than 9,61 - 29,45

Than 2,38 - 23,67 European Commission (1999) Đức Khí 0,83 - 9,55

European Commission (1999) Ireland Than 6,16 - 31,90

Dầu 3,24 - 24,52 European Commission (1999) Ý Khí 1,21 - 11,78

Than 1,68 - 24,48 European Commission (1999) Hà Lan Khí 0,43 - 9,65

European Commission (1999) Bồ Đào Nha Than 3,69 - 30,22

European Commission (1999) Tây Ban Nha Than 4,64 - 32,60

European Commission (1999) Thụy Sĩ Than 0,84 - 16,93

Than 4,06 - 33,01 European Commission (1999) Anh Khí 0,73 - 10,21

Than 4,54 - 23,16 Hirschberg and Jakob (1999) Khí 1,17 - 8,06

Than 0,31 - 0,71 Maddison (1999) Anh/Đức Khí 0,78

Nguồn: Tổng hợp của ADB (2014).

-88-

Phụ lục 11: Bảng tính chi phí vốn của phương án than

Thị trường Hoa Kỳ

Lợi suất trái phiếu 10 năm, năm 2015 2,13%

Suất sinh lợi trung bình cổ phiếu S&P500 giai đoạn 2000-2014 6,00%

3,76% Suất sinh lợi trung bình trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm giai đoạn 2000-2014

Mức bù rủi ro thị trường 2,24%

Hệ số beta có vay nợ ngành điện 1,03

Nợ/Vốn chủ sở hữu, (D/E) 19,79%

Thuế suất thuế thu nhập 18,64%

Hệ số beta không vay nợ ngành điện 0,887

Hệ số beta có vay nợ tính cho dự án 3,091

Dự án nhà máy nhiệt điện

Thuế suất thuế TNDN bình quân 3,65%

Tỷ lệ D/E bình quân 2,57

Tỷ lệ E/V bình quân 27,97%

Tỷ lệ D/V bình quân 72,03%

Suất chiết khấu tài chính của dự án Danh nghĩa

Chi phí vốn chủ sở hữu 12,46%

WACC trước thuế 9,64%

Nguồn: (Damodaran 2015a), (Damodaran 2015b), (U.S department of treasury 2015)

-89-

Phụ lục 12: Bảng tính chi phí vốn của phương án khí

Thị trường Hoa Kỳ

Lợi suất trái phiếu 10 năm, năm 2015 2,13%

Suất sinh lợi trung bình cổ phiếu S&P500 giai đoạn 2000-2014 6,00%

3,76% Suất sinh lợi trung bình trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm giai đoạn 2000-2014

Mức bù rủi ro thị trường 2,24%

Hệ số beta có vay nợ ngành điện 1,03

Nợ/Vốn chủ sở hữu, (D/E) 19,79%

Thuế suất thuế thu nhập 18,64%

Hệ số beta không vay nợ ngành điện 0,887

Hệ số beta có vay nợ tính cho dự án 3,022

Dự án nhà máy nhiệt điện

Thuế suất thuế TNDN bình quân 6,61%

Tỷ lệ D/E bình quân 2,49

Tỷ lệ E/V bình quân 28,65%

Tỷ lệ D/V bình quân 71,35%

Suất chiết khấu tài chính của dự án Danh nghĩa

Chi phí vốn chủ sở hữu 12,54%

WACC trước thuế 7,86%

Nguồn: (Damodaran 2015a), (Damodaran 2015b), (U.S department of treasury 2015).

-90-

Phụ lục 13: Bảng tỷ lệ lạm phát, lãi vay, khấu hao và báo cáo thu nhập

Bảng tỷ lệ lạm phát của USD và VNĐ

Năm

2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032

Tỷ lệ lạm phát USD %

1,35

1,90 1,82 1,90 1,97 2,01

2,03 2,03 2,03 2,03 2,03 2,04 2,04 2,04 2,04 2,04 2,04 2,04 2,04

Tỷ lệ lạm phát VNĐ %

4,09

2,40 4,00 4,00 4,00 4,00

4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00

Năm

2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 2046 2047 2048 2049 2050

Tỷ lệ lạm phát USD %

2,04

2,04 2,03 2,03 2,03 2,03

2,03 2,03 2,03 2,03 2,03 2,03 2,03 2,03 2,03 2,03 2,03 2,03

Tỷ lệ lạm phát VNĐ %

4,00

4,00 4,00 4,00 4,00 4,00

4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00

14 http://www.adb.org/sites/default/files/publication/154508/ado-2015.pdf

Nguồn: ADB (2015).14

-91-

Lịch trả nợ vay của dự án theo phương án than (Đơn vị tính: Triệu USD)

Lịch trả nợ vay dài hạn 2016

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

2024

2025

2026

2027

2028

2029

2030

2031

Dư nợ đầu kỳ

0.00 353,29 729,90 1.131,37 1.559,33 1.429,38 1.299,44 1.169,50 1.039,55 909,61 779,66 649,72 519,78 389,83 259,89 129,94

Giải ngân

353,29 353,29 353,29 353,29

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Trả lãi vay

0,00

0,00

0,00

0,00

102,92

94,34

85,76

77,19

68,61

60,03

51,46

42,88

34,31

25,73

17,15

8,58

Lãi vay XD nhập gốc 0,00

23,32 48,17

74,67

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Trả nợ gốc

0,00

0,00

0,00

0,00

129,94 129,94 129,94 129,94 129,94 129,94 129,94 129,94 129,94 129,94 129,94 129,94

Dư nợ cuối kỳ

353,29 729,90 1.131,37 1.559,33 1.429,38 1.299,44 1.169,50 1.039,55 909,61 779,66 649,72 519,78 389,83 259,89 129,94

0,00

Ngân lưu

353,29 353,29 353,29 353,29 -232,86 -224,28 -215,71 -207,13 -198,55 -189,98 -181,40 -172,83 -164,25 -155,67 -147,10 -138,52

Lịch trả nợ vay ngắn hạn

2016

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

2024

2025

2026

2027

2028

2029

2030

2031

Dư nợ đầu kỳ

0,00

14,23

29,03

29,62

30,22

30,84

31,49

32,13

32,79

33,46

34,14

34,84

Giải ngân

14,23

29,03

29,62

30,22

30,84

31,49

32,13

32,79

33,46

34,14

34,84

35,55

Trả lãi vay

0,00

0,51

1,05

1,07

1,09

1,11

1,13

1,16

1,18

1,20

1,23

1,25

Trả nợ gốc

0,00

14,23

29,03

29,62

30,22

30,84

31,49

32,13

32,79

33,46

34,14

34,84

Dư nợ cuối kỳ

14,23

29,03

29,62

30,22

30,84

31,49

32,13

32,79

33,46

34,14

34,84

35,55

Ngân lưu

14,23

14,29

-0,46

-0,47

-0,47

-0,46

-0,49

-0,50

-0,51

-0,52

-0,53

-0,54

Lịch trả nợ vay ngắn hạn

2032

2033

2034

2035

2036

2037

2038

2039

2040

2041

2042

2043

2044

2045

2046

Dư nợ đầu kỳ

35,55

36,27

37,01

37,77

38,47

39,25

40,05

40,86

41,69

42,53

43,40

44,28

45,18

46,09

47,03

Giải ngân

36,27

37,01

37,77

38,47

39,25

40,05

40,86

41,69

42,53

43,40

44,28

45,18

46,09

47,03

0,00

Trả lãi vay

1,28

1,31

1,33

1,36

1,38

1,41

1,44

1,47

1,50

1,53

1,56

1,59

1,63

1,66

1,69

Trả nợ gốc

35,55

36,27

37,01

37,77

38,47

39,25

40,05

40,86

41,69

42,53

43,40

44,28

45,18

46,09

47,03

Dư nợ cuối kỳ

36,27

37,01

37,77

38,47

39,25

40,05

40,86

41,69

42,53

43,40

44,28

45,18

46,09

47,03

0,00

Ngân lưu

-0,55

-0,57

-0,58

-0,66

-0,60

-0,62

-0,63

-0,64

-0,65

-0,67

-0,68

-0,70

-0,71

-0,72

-48,72

-92-

Lịch trả nợ vay của dự án theo phương án khí (Đơn vị tính: Triệu USD)

Lịch trả nợ vay dài hạn

2020

2021

2022

2023

2024

2025

2026

2027

2028

2029

2030

2031

2032

2033

2034

2035

Dư nợ đầu kỳ

0,00

249,88 516,25 800,19

800,19

733,51

666,83

600,15

533,46

466,78 400,10 333,41 266,73 200,05 133,37

66,68

Giải ngân

249,88 249,88 249,88

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Trả lãi vay

0,00

0,00

0,00

52,81

52,81

48,41

44,01

39,61

35,21

30,81

26,41

22,01

17,60

13,20

8,80

4,40

Lãi vay XD nhập gốc

0,00

16,49

34,07

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Trả nợ gốc

0,00

0,00

0,00

0,00

66,68

66,68

66,68

66,68

66,68

66,68

66,68

66,68

66,68

66,68

66,68

66,68

Dư nợ cuối kỳ

249,88 516,25 800,19 800,19

733,51

666,83

600,15

533,46

466,78

400,10 333,41 266,73 200,05 133,37

66,68

0,00

Ngân lưu

249,88 249,88 249,88

-52,81

-119,50

-115,09

-110,69

-106,29

-101,89

-97,49

-93,09

-88,69

-84,29

-79,89

-75,48

-71,08

Lịch trả nợ vay ngắn hạn

2023

2024

2025

2026

2027

2028

2029

2030

2031

2032

2033

2034

2035

2036

Dư nợ đầu kỳ

0,00

18,88

16,27

16,62

16,96

17,30

17,66

18,02

18,38

18,76

19,14

19,53

19,93

20,30

Giải ngân

18,88

16,27

16,62

16,96

17,30

17,66

18,02

18,38

18,76

19,14

19,53

19,93

20,30

20,71

Trả lãi vay

0,00

0,68

0,59

0,60

0,61

0,62

0,64

0,65

0,66

0,68

0,69

0,70

0,72

0,73

Trả nợ gốc

0,00

18,88

16,27

16,62

16,96

17,30

17,66

18,02

18,38

18,76

19,14

19,53

19,93

20,30

Dư nợ cuối kỳ

18,88

16,27

16,62

16,96

17,30

17,66

18,02

18,38

18,76

19,14

19,53

19,93

20,30

20,71

Ngân lưu

18,88

-3,28

-0,24

-0,26

-0,26

-0,27

-0,28

-0,28

-0,29

-0,29

-0,30

-0,30

-0,35

-0,32

Lịch trả nợ vay ngắn hạn

2037

2038

2039

2040

2041

2042

2043

2044

2045

2046

2047

2048

2049

2050

Dư nợ đầu kỳ

20,71

21,13

21,56

22,00

22,45

22,90

23,37

23,84

24,32

24,82

25,32

25,84

26,36

26,90

Giải ngân

21,13

21,56

22,00

22,45

22,90

23,37

23,84

24,32

24,82

25,32

25,84

26,36

26,90

0,00

Trả lãi vay

0,75

0,76

0,78

0,79

0,81

0,82

0,84

0,86

0,88

0,89

0,91

0,93

0,95

0,97

Trả nợ gốc

20,71

21,13

21,56

22,00

22,45

22,90

23,37

23,84

24,32

24,82

25,32

25,84

26,36

26,90

Dư nợ cuối kỳ

21,13

21,56

22,00

22,45

22,90

23,37

23,84

24,32

24,82

25,32

25,84

26,36

26,90

0,00

Ngân lưu

-0,33

-0,33

-0,34

-0,35

-0,35

-0,36

-0,37

-0,37

-0,38

-0,39

-0,40

-0,41

-0,41

-27,86

-93-

Lịch khấu hao của dự án theo phương án than (Đơn vị tính: Triệu USD)

Lịch khấu hao

2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039

TSCĐ đầu kỳ

2165 1916 1667 1418 1168

919

780

641

502

363

224

201

179

157

134

112

89

67

45

22

Khấu hao

249

249

249

249

249

139

139

139

139

139

22

22

22

22

22

22

22

22

22

22

Công trình XD

22

22

22

22

22

22

22

22

22

22

22

22

22

22

22

22

22

22

22

22

Thiết bị

117

117

117

117

117

117

117

117

117

117

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Chi phí khác

110

110

110

110

110

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

TSCĐ cuối kỳ

1916 1667 1418 1168

919

780

641

502

363

224

201

179

157

134

112

89

67

45

22

0

Khấu hao tích lũy

249

498

747

997

1246 1385 1524 1663 1802 1941 1964 1986 2008 2031 2053 2076 2098 2120 2143 2165

Lịch khấu hao của dự án theo phương án khí (Đơn vị tính: Triệu USD)

Lịch khấu hao

2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042

TSCĐ đầu kỳ

1121

983

844

705

566

427

359

291

224

156

88

79

70

62

53

44

35

26

18

9

Khấu hao

139

139

139

139

139

68

68

68

68

9

9

9

9

9

9

9

9

68

9

9

Công trình XD

9

9

9

9

9

9

9

9

9

9

9

9

9

9

9

9

9

9

9

9

Thiết bị

59

59

59

59

59

59

59

59

59

0

0

0

0

0

0

0

0

59

0

0

Chi phí khác

71

71

71

71

71

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

TSCĐ cuối kỳ

983

844

705

566

427

359

291

224

156

79

70

62

53

44

35

26

18

88

9

0

Khấu hao tích lũy

139

278

417

556

695

762

830

898

966

1033 1042 1051 1060 1069 1077 1086 1095 1104 1113 1121

Nguồn: Tính toán của tác giả.

-94-

Báo cáo thu nhập phương án than (Đơn vị tính: Triệu USD)

Khoản mục Doanh thu của dự án Chi phí

Chi phí nhiên liệu Chi phí vận hành và bảo dưỡng

753 435 344 92 317 22 295 10 285 285 0 285 681 394 311 83 287 139 148 53 95 0 0 95 667 386 304 81 281 139 142 61 81 0 0 81 769 444 351 94 324 22 301 1 300 300 15 285 653 378 298 80 275 249 26 70 -44 0 0 -44 628 363 286 77 264 249 15 87 -71 0 0 -71 615 356 281 75 259 249 10 95 -85 0 0 -85 738 427 337 90 311 22 289 18 270 270 0 270 723 418 330 88 305 139 166 27 139 139 0 139 709 410 323 86 299 139 160 35 124 71 0 124 695 402 317 85 293 139 154 44 110 0 0 110 640 370 292 78 270 249 21 78 -58 0 0 -58

Lợi nhuận trước khấu hao, lãi vay và thuế Khấu hao Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Lãi vay Lợi nhuận trước thuế Thu nhập chịu thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế Khoản mục Doanh thu của dự án Chi phí

Chi phí nhiên liệu Chi phí vận hành và bảo dưỡng

Lợi nhuận trước khấu hao, lãi vay và thuế Khấu hao Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Lãi vay Lợi nhuận trước thuế (EBT) Thu nhập chịu thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 784 302 453 174 358 138 96 37 330 127 22 249 308 -122 1 103 307 -225 307 0 15 0 291 -225 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 2046 0 0 0 0 0 0 0 2 -2 0 0 -2 832 481 379 101 350 22 328 1 327 327 16 310 957 553 437 117 403 0 403 2 402 402 40 362 901 521 411 110 380 0 380 2 378 378 19 359 920 532 419 112 387 0 387 2 386 386 39 347 938 542 428 114 395 0 395 2 394 394 39 354 800 463 365 98 337 22 315 1 313 313 16 298 815 471 372 99 343 22 321 1 320 320 16 304 849 491 387 103 357 22 335 1 334 334 17 317 977 565 446 119 411 0 411 2 410 410 41 369 997 576 455 121 420 0 420 2 418 418 42 376 866 500 395 106 365 22 342 1 341 341 17 324 883 511 403 108 372 22 350 1 348 348 17 331

-95-

Báo cáo thu nhập phương án khí (Đơn vị tính: Triệu USD)

Khoản mục Doanh thu của dự án Chi phí

Chi phí nhiên liệu Chi phí vận hành và bảo dưỡng

665 416 364 52 249 139 110 41 70 70 3 66 639 399 350 50 240 139 101 49 51 51 0 51 625 391 342 49 235 139 96 54 42 42 0 42 652 407 357 51 244 139 105 45 61 61 0 61 751 469 411 58 282 9 273 14 258 258 13 246 736 460 403 57 276 68 208 19 189 189 9 180 766 479 419 59 287 9 278 10 269 269 13 255 679 424 371 53 254 68 187 36 151 151 8 143 721 451 395 56 270 68 203 23 180 180 9 171 707 442 387 55 265 68 197 27 170 170 8 161 692 433 379 54 260 68 192 32 160 160 8 152 780 488 427 61 293 9 284 5 278 278 14 264 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 796 613 497 351 436 308 62 44 299 262 9 139 290 123 1 53 289 70 289 70 29 0 260 70

Lợi nhuận trước khấu hao, lãi vay và thuế Khấu hao Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Lãi vay Lợi nhuận trước thuế Thu nhập chịu thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế Khoản mục Doanh thu của dự án Chi phí

Chi phí nhiên liệu Chi phí vận hành và bảo dưỡng

Lợi nhuận trước khấu hao, lãi vay và thuế Khấu hao Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Lãi vay Lợi nhuận trước thuế Thu nhập chịu thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 2046 2047 2048 2049 2050 0 812 0 508 0 445 0 63 0 305 0 9 0 296 1 1 -1 295 0 295 0 29 -1 265 993 1013 1034 646 633 621 566 554 543 80 79 77 388 380 372 0 0 0 388 380 372 1 1 1 386 378 371 386 378 371 39 38 37 348 341 334 863 539 472 67 323 9 315 1 313 313 31 282 916 573 501 71 344 0 344 1 342 342 34 308 829 518 454 64 311 9 302 1 301 301 30 271 845 528 463 66 317 9 308 1 307 307 31 276 880 550 482 68 330 9 321 1 320 320 32 288 898 561 492 70 337 9 328 1 327 327 33 294 973 608 533 76 365 0 365 1 364 364 36 327 935 584 512 73 351 0 351 1 349 349 35 314 954 596 522 74 358 0 358 1 356 356 36 321

-96-

Năm

Đơn vị

Phụ lục 14: Ngân lưu tài chính danh nghĩa của dự án theo phương án than

2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031

0

Doanh thu

Triệu USD

0

0

302

615

628

640

653

667

681

695

709

723

738

753

0

0

Chi phí tài chính

Triệu USD

0

0

118

237

237

237

237

237

237

237

237

237

237

237

0

33

65

0

Chi phí hoạt động

Triệu USD

0

0

65

65

65

65

65

65

65

65

65

65

0

1

2

0

Chi phí đầu tư

Triệu USD

0

0

2

3

3

3

3

3

3

3

3

3

0

Ngân lưu ròng CĐT

Triệu USD

13

13

0

0

0

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

0

Ngân lưu ròng dự án

Triệu USD

0

0

542

1321

83

83

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Năm

Đơn vị

2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 2046

Doanh thu

Triệu USD

769

784

800

815

832

849

866

883

901

920

938

957

977

997

0

Chi phí tài chính

Triệu USD

-460

-469

-479

-488

-498

-508

-518

-529

-541

-571

-583

-594

-606

-619

47

Chi phí hoạt động

Triệu USD

460

-469

-479

-488

-498

-508

-518

-529

-541

-571

-583

-594

-606

-619

47

Chi phí đầu tư

Triệu USD

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Ngân lưu ròng CĐT

Triệu USD

308

314

321

327

333

340

347

354

360

348

355

362

370

377

-2

Ngân lưu ròng dự án

Triệu USD

309

315

321

327

334

341

347

354

361

349

356

363

370

378

47

Nguồn: Tính toán của tác giả.

-97-

Phụ lục 15: Ngân lưu kinh tế của dự án theo phương án than

Năm

Đơn vị

2016

2017

2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031

Doanh thu từ bán điện

Triệu USD

292

586

588

590

592

594

594

594

594

594

594

594

0

0

0

0

Chi phí nhiên liệu

Triệu USD

118

237

237

237

237

237

237

237

237

237

237

237

0

0

0

0

Chi phí O&M

Triệu USD

65

65

65

65

65

65

65

65

65

65

0

0

0

0

33

65

Chi phí ngoại tác

Triệu USD

2

3

3

3

3

3

3

3

3

3

0

0

0

0

1

2

Thay đổi vốn lưu động

Triệu USD

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

0

0

0

0

13

13

Chi phí đầu tư

Đơn vị

542

1321

83

83

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Ngân lưu ròng kinh tế

Triệu USD

-542

-1321

-83

-83

127

268

283

285

287

289

289

289

289

289

289

289

Năm

Đơn vị

2032

2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 2046

Doanh thu từ bán điện

Triệu USD

594

594

594

594

594

594

594

594

594

594

594

594

594

594

0

Chi phí nhiên liệu

Triệu USD

237

237

237

237

237

237

237

237

237

237

237

237

237

237

0

Chi phí O&M

Triệu USD

65

65

65

65

65

65

65

65

65

65

65

65

65

65

0

3

3

3

3

3

3

3

3

3

0

3

3

3

Chi phí ngoại tác

Triệu USD

3

3

1

1

1

1

1

1

1

1

1

-26

1

1

1

Thay đổi vốn lưu động

Triệu USD

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Chi phí đầu tư

Đơn vị

0

0

Ngân lưu ròng kinh tế

Triệu USD

289

289

289

289

289

289

288

288

288

288

288

288

288

288

26

Nguồn: Tính toán của tác giả.

-98-

Phụ lục 16: Ngân lưu tài chính danh nghĩa của dự án theo phương án khí

Năm

Đơn vị

2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034

Doanh thu

triệu USD

613

625

639

652

665

679

692

707

721

736

751

766

0

0

0

Chi phí hoạt động

triệu USD

-467

-496

-510

-520

-531

-541

-552

-564

-575

-587

-599

-611

0

0

0

Chi phí đầu tư

triệu USD

-162

-714

-194

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Ngân lưu ròng CĐT

triệu USD

88

-465

55

112

7

14

21

28

35

42

49

57

64

72

79

Ngân lưu ròng dự án

triệu USD

-162

-714

-194

146

129

129

132

134

137

140

143

146

149

152

155

Năm

Đơn vị

2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 2046 2047 2048 2049 2050

Doanh thu

triệu USD

780

796

812

829

845

863

880

898

916

935

954

973

993 1013 1034

0

Chi phí hoạt động

triệu USD

-622

-643

-656

-669

-683

-696

-711

-725

-740

-755

-780

-796

-812

-829

-845

27

Chi phí đầu tư

triệu USD

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Ngân lưu ròng CĐT

triệu USD

86

153

156

159

163

166

169

173

176

179

173

177

180

184

188

-1

Ngân lưu ròng dự án

triệu USD

158

153

156

160

163

166

170

173

176

180

174

177

181

184

188

27

Nguồn: Tính toán của tác giả.

-99-

Phụ lục 17: Ngân lưu kinh tế của dự án theo phương án khí

Năm

Đơn vị

2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034

0

0

565

591

0

593

593

593

593

593

593

593

593

593

593

Doanh thu từ bán điện

triệu USD

0

0

262

286

0

286

286

286

286

286

286

286

286

286

286

triệu USD

Chi phí nhiên liệu

0

0

36

21

0

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

triệu USD

Chi phí O&M

0

0

1

1

0

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

triệu USD

Chi phí ngoại tác

0

0

16

-2

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Thay đổi vốn lưu động

triệu USD

0

0

250

598

159

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

triệu USD

Chi phí đầu tư

565

591

593

593

593

593

593

593

593

593

593

593

0

0

0

triệu USD

Lợi ích kinh tế

Ngân lưu ròng kinh tế

triệu USD

-250

-598

-159

249

286

285

285

285

285

285

285

285

285

285

285

Đơn vị

2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 2046 2047 2048 2049 2050

Năm

593

593

593

593

593

593

593

593

593

593

593

593

593

593

593

0

Doanh thu từ bán điện

triệu USD

286

286

286

286

286

286

286

286

286

286

286

286

286

286

286

0

triệu USD

Chi phí nhiên liệu

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

0

triệu USD

Chi phí O&M

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

triệu USD

Chi phí ngoại tác

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

-14

Thay đổi vốn lưu động

triệu USD

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

triệu USD

Chi phí đầu tư

0

593

593

593

593

593

593

593

593

593

593

593

593

593

593

593

triệu USD

Lợi ích kinh tế

13

285

285

285

285

285

285

285

285

285

285

285

285

285

285

285

Ngân lưu ròng kinh tế

triệu USD

Nguồn: Tính toán của tác giả.

-100-

Phụ lục 18: Phân tích rủi ro kinh tế của dự án theo phương án than

 Phân tích độ nhạy kinh tế

i. Phân tích độ nhạy theo giá điện kinh tế

Luận văn phân tích độ nhạy dựa trên cận trên và cận dưới của giá điện kinh tế với cận trên của giá

điện kinh tế là 8,54 cent/KWh được tác giả ước tính từ mức sẵn lòng chi trả, cận dưới là 5 cent/KWh

bằng với giá điện bình quân của các nhà máy thủy điện ở Việt Nam (Lê Phúc Yên, 2014). Kết quả

được trình bày tại bảng sau:

Bảng kết quả phân tích độ nhạy của phương án than theo giá điện kinh tế

Thay đổi giá điện (cent/KWh) GTHC

Mô hình cơ sở 5,00 6,00 7,00 8,00 8,54 12,18

ENPV (triệu USD) -1.882 -3.894 -3.324 -2.755 -2.186 -1.879 0

Nguồn: Tính toán của tác giả

Kết quả cho thấy ENPV thay đổi cùng chiều với thay đối của giá điện kinh tế, giá điện kinh tế có ảnh

hưởng rất lớn tới tính khả thi về mặt kinh tế của dự án. Với giá trị hoán chuyển bằng 11,84 cent/KWh

thì dự án mới khả thi về mặt kinh tế hay nói cách khác nếu giá điện kinh tế nhỏ hơn 11,84 cent/KWh

dự án sẽ không còn khả thi về mặt kinh tế.

ii. Phân tích độ nhạy theo giá mua than

Đóng vai trò là nhiên liệu đầu vào và chiếm tỷ trọng cao nhất 32% trong chi phí kinh tế. Để đánh giá

mức độ rủi ro của dự án theo giá nhiên liệu than đầu vào, trong luận văn này, tác giả cho giá than

kinh tế thay đổi từ -20% đến 28%. Kết quả phân tích độ nhạy như sau:

Bảng kết quả phân tích độ nhạy của phương án than theo giá kinh tế của than

Thay đổi giá than(%) GTHC Mô hình

cơ sở -20% -10% 10% 20% 28% -91%

ENPV (triệu USD) -1.882 -1468 -1675 -2089 -2296 -2462 0

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Với vai trò là nhiên liệu đầu vào nên ENPV thay đổi ngược chiều với giá kinh tế của than. Giá trị

hoán chuyển tại -91%, tức giá than kinh tế giảm xuống hơn 91% thì dự án mới có khả thi kinh tế.

Tuy nhiên, điều này không có thể xảy ra, nhất là khi quan sát giá than trên thị trường thế giới trong

-101-

10 năm gần đây, chẳng hạn trên thị trường than lớn Australia, giá than có sự biến động tăng mạnh từ

năm 2005 đến 2008 sau đó giảm liên tục từ năm 2011 đến nay.

250

200

150

Biểu đồ biến động giá than Australia từ năm 2006 đến năm 2016

n ấ t /

D S U

100

50

0

8 0 - r a

3 1 - r a

7 0 - y a

2 1 - y a

6 0 - l u J

1 1 - l u J

9 0 - n a J

4 1 - n a J

9 0 - n u J

4 1 - n u J

7 0 - t c O

2 1 - t c O

6 0 - b e F

0 1 - p e S

1 1 - b e F

5 1 - p e S

6 1 - b e F

0 1 - r p A

5 1 - r p A

1 1 - c e D

6 0 - c e D

M

M

8 0 - g u A

9 0 - v o N

3 1 - g u A

4 1 - v o N

M

M

Nguồn: Tác giả vẽ lại dựa vào số liệu của Indexmundi. 15

iii. Phân tích độ nhạy theo chi phí đầu tư

Theo ý kiến các chuyên gia thẩm định đầu tư công, chi phí đầu tư của một dự án có thể dao động từ

chỗ bị đội lên cao nhất khoảng 50% trong trường hợp xấu nhất xuống mức tiết kiệm tốt nhất là giảm

khoảng 10% so với mức chi phí ban đầu (Vũ Nhật Phương, 2015). Theo đó, tác giả giả định mức chi

phí vốn đầu tư thay đổi trong khoảng từ -10% đến 50%.

Bảng kết quả phân tích độ nhạy của phương án than theo chi phí đầu tư

Thay đổi vốn đầu tư (%) GTHC Mô hình

cơ sở -10% 10% 20% 30% 50% -93%

-1.667 -2.100 -2.320 -2.544 -2.999 0 ENPV (triệu USD) -1.882

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Kết quả cho thấy ENPV thay đổi ngược chiều với thay đổi của chi phí đầu tư, ở mức chi phí đầu tư

tiết kiệm được tốt nhất 10% thì dự án vẫn không khả thi kinh tế. Giá trị hoán chuyển là -93%, tức chi

15 http://www.indexmundi.com/commodities/?commodity=coal-australian&months=120

phí đầu tư giảm xuống hơn hơn 93% thì dự án bắt mới đầu có khả thi.

-102-

iv. Phân tích độ nhạy theo chi phí ngoại tác

Tác giả giả định mức chi phí ngoại tác biến động từ mức 1,00 cent/KWh đến 5,00 cent/KWh ta có

kết quả phân tích độ nhạy tính khả thi kinh tế như bảng sau.

Bảng kết quả phân tích độ nhạy của phương án khí theo chi phí ngoại tác

Chi phí ngoại tác (cent/KWh) GTHC

Mô hình cơ sở 1 2 3 4 5 0,215

ENPV (triệu USD) -1.882 -524 -1192 -1860 -2528 -3195 0

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Kết quả cho thấy giá trị ENPV giảm đi khi chi phí ngoại tác tính trên mỗi KWh tăng lên, dự án vẫn

hoàn toàn không khả thi khi cho mức tổn thất thay đổi trong khoảng từ 1,00 cent/KWh đến 5,00

cent/KWh. Giá trị hoán chuyển là 0,215 cent/KWh, đây là mức khó có thể thực hiện được đối với

một NMNĐ ở Việt Nam.

v. Phân tích độ nhạy theo chi phí vốn kinh tế

Ta thấy khi thẩm định dự án, có khá nhiều mức chi phí vốn kinh tế được đưa ra từ khoảng 8% đến

12%. Để phân tích độ nhạy của ENPV theo vốn kinh tế, tác giả cho chi phí vốn kinh tế thay đổi từ

mức 8% theo nghiên cứu của Nguyễn Phi Hùng (2010) đến mức 12% theo nghiên cứu của ADB

(2015). Phân tích độ nhạy theo vốn kinh tế ta được kết quả như sau:

Bảng kết quả phân tích độ nhạy của phương án khí theo chi phí vốn kinh tế

Chi phí vốn (%) Mô hình

cơ sở 8,00% 9,00% 10,00% 11,00% 12,00%

-1,882 -1,882 -1880 -1877 -1872 -1867 ENPV (triệu USD)

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Ta thấy kết quả ENPV vẫn nhỏ hơn 0 hay tính khả thi của dự án không thay đổi khi chi phí thay đổi

giữa hai cận trên và cận dưới. Do đó, việc lựa chọn mức chi phí vốn nào trong khoảng 8% đến 12%

cũng không làm thay đổi kết quả tính khả thi của dự án.

-103-

 Phân tích Monte Carlo kinh tế

Thực hiện phân tích mô phỏng Monte – Carlo NPV kinh tế khi cho các yếu tố giá điện, giá than và

chi phí đầu tư kinh tế thay đổi với các giả định biến động của từng yếu tố như sau: Giá điện kinh tế

tuân theo phân phối tam giác, với mức thấp nhất là 7 cent/KWh, yếu vị là 7,5 cent/KWh, lớn nhất là

8,54 cent/KWh; Tỷ lệ thay đổi chi phí đầu tư kinh tế có phân phối tam giác biến động trong khoảng [-

10%; 50%] (Vũ Nhật Phương, 2015), yếu vị 0%; Giá than tuân theo phân phối tam giác với mức thay

đổi thấp nhất là -20%, cao nhất là 28%, yếu vị 0%.

Hình kết quả mô phỏng Monte-Carlo NPV kinh tế phương án than

Nguồn: Thực hiện của tác giả.

Kết quả phân tích mô phỏng cho thấy xác suất để dự án NMNĐ Dung Quất sử dụng than làm nhiên

liệu đầu vào khả thi kinh tế gần như 0%. Đây là mức xác suất rất thấp, chứng tỏ dự án sử dụng than

hầu như không tạo ra phúc lợi ròng cho nền kinh tế khi các biến đầu vào cùng thay đổi theo xác suất

đã được giả định.

Chi tiết kết quả phân tích Monte Carlo xem ở bảng sau.

-104-

Kết quả phân tích Monte – Carlo khả thi kinh tế theo phương án than

Forecast: NPV kinh tế - PA than Summary:

Certainty level is 0,00% Certainty range is from 0,00 to Infinity Entire range is from -3947,47 to -1597,87 Base case is -1882,10

After 10000 trials, the std. error of the mean is 3,80

Forecast values 10000 -1882,10 -269093 -267595 --- 380,19 144547,87 -0,1611 2,81 -0,1413 -3947,47 -1597,87 2349,61 3,80

381.16 -0.1415 3.81

Statistics: Trials Base Case Mean Median Mode Standard Deviation Variance Skewness Kurtosis Coeff. of Variation Minimum Maximum Range Width Mean Std. Error End of Forecasts

-105-

Phụ lục 19: Phân tích rủi ro tài chính của dự án theo phương án than

 Phân tích độ nhạy tài chính

Dự án có vòng đời 30 năm, các tính toán đều dựa vào những thông số đầu vào giả định theo báo cáo

đầu tư của PECC1 và của tác giả nhưng thực tế thường diễn ra không hoàn toàn như giả định. Luận

văn phân tích độ nhạy nhằm đánh giá rủi ro về mặt tài chính.

i. Phân tích độ nhạy theo giá bán điện

Giá bán điện là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến tính khả thi của các dự án nguồn điện và đối với

các dự án NMNĐ để đảm bảo thu hút chủ đầu tư tham gia vào khâu sản xuất bù đắp lượng điện thiếu

hụt, giá bán điện thường được đàm phán và thỏa thuận trong các hợp đồng mua điện PPA với đơn vị

thu mua (như trong trường hợp dự án này là EVN). Theo đó, giá hợp đồng PPA được xây dựng theo

cơ chế “Cost + Margin” được quy định trong Thông tư 56/2014/TT-BCT ban hành ngày 19/12/2014.

Theo quyết định số 24/2011/QĐ-TTg về việc điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường, EVN

có quyền điều chỉnh giả điện mỗi 3 tháng và EVN còn có quyền tăng giá điện 5% cho mỗi lần điều

chỉnh. Do đó, tác giả sử dụng biên độ 20% (Lê Phúc Yên, 2014) cho giá điện so với mức 7,6

cent/KWh để đánh giá tác động của việc tăng giá điện tới tính khả thi về mặt tài chính của dự án.

Bảng kết quả phân tích độ nhạy của phương án than theo giá bán điện

Thay đổi giá bán điện (cent/KWh) GTHC

Mô hình cơ sở 6,08 6,50 7,50 8,00 9,12 7,39

FNPV tổng đầu tư 130 -841 -572 65 373 1070 0

FNPV chủ đầu tư 35 -707 -504 -14 225 770 -66

Nguồn: Tính toán của tác giả.

FNPV của dự án và chủ đầu tư thay đổi cùng chiều với giá bán điện. Giá trị hoán chuyển bằng 7,39

cent/KWh gần bằng với mức 7,6 cent/KWh trong báo cáo đầu tư cho thấy tính khả thi tài chính của

dự án khi sử dụng than làm nhiên liệu rất nhạy với giá điện thỏa thuận trong hợp đồng PPA.

ii. Phân tích độ nhạy theo chi phí đầu tư

Khi thực hiện các dự án điện trong thời gian dài, có nhiều trường hợp khiến cho vốn đầu tư của một

dự án được tiết kiệm hơn so với thiết kế ban đầu của chủ đầu tư nhưng cũng có những trường hợp

trong đó vốn đầu tư của một dự án bị đội lên như các thay đổi trong chế độ kế toán, đội giá thiết bị,

các khoản phát sinh ngoài dự kiến trong thiết kế dự án ban đầu. Tương tự bên phân tích kinh tế, tác

giả phân tích độ nhạy theo thay đổi của vốn đầu tư trong biên độ từ mức tiết kiệm -10% đến đội vốn

50%. Kết quả phân tích độ nhạy dự án theo biên độ trên cho kết quả như trong bảng sau.

-106-

Bảng kết quả phân tích độ nhạy của phương án than theo thay đổi vốn đầu tư

Tỷ lệ thay đổi vốn đầu tư (%) GTHC

-10% 5% 20% 30% 50% 5% Mô hình cơ sở

FNPV tổng đầu tư 130 370 130 -368 -875 -1129 0

FNPV chủ đầu tư 35 229 35 -363 -762 -961 -70

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Kết quả phân tích độ nhạy cho thấy FNPV của dự án theo phương án than thay đổi nghịch biến với

vốn đầu tư, hay nói cách khác tính khả thi về tài chính giảm đi khi vốn đầu tư tăng lên. Giá trị hoán

chuyển là 5% tức khi vốn đầu tư tăng lên hơn 5% dự án không còn khả thi tài chính nữa. Điều này

hoàn toàn có thể xảy ra trong nhiều dự án trên thực tế.

iii. Phân tích độ nhạy theo giá than

Theo Báo cáo ngành điện (Nguyễn Ngọc Hoàng, 2015) thì cơ chế giá nhiên liệu than trong tương lai

sẽ chịu ảnh hưởng lớn của giá thị trường (cả than trong nước và than nhập khẩu). Đây cũng là điểm

hợp lý và tạo động lực thúc đẩy giá điện về với giá thị trường. Dựa trên dữ liệu lịch sử giá than trên

thị trường thế giới, tác giả giả định giá than sẽ thay đổi trong khoảng từ -20% tới 28% để tiến hành

phân tích độ nhạy tính khả thi về mặt tài chính của dự án theo sự thay đổi của giá than đầu vào, dưới

đây là kết quả phân tích.

Bảng kết quả phân tích độ nhạy của phương án than theo thay đổi giá than

Thay đổi giá mua than (%) GTHC Mô hình cơ sở 6% -20% -10% 10% 20% 28%

FNPV tổng đầu tư 130 550 341 -84 -298 -473 0

FNPV chủ đầu tư 35 361 199 -130 -295 -428 -66

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Dựa theo bảng trên ta thấy FNPV của dự án thay đổi ngược chiều với sự thay đổi của giá than đầu

vào, giá mua than càng tăng lên thì tính khả thi của dự án càng giảm xuống. Dự án sẽ không khả thi

về mặt tài chính một khi giá than tăng thêm 6%. Điều này cho thấy tính khả thi tài chính của dự án

theo phương án than khá nhạy cảm với sự thay đổi của giá nhiên liệu.

 Phân tích Monte Carlo tài chính

Thực hiện phân tích mô phỏng Monte – Carlo NPV tài chính trong đó, các yếu tố giá điện, giá than

và chi phí đầu tư kinh tế thay đổi với các giả định biến động như sau: Giá bán điện tuân theo phân

phối chuẩn, kỳ vọng là 7,6 cent/KWh và độ lệch chuẩn là 0,33 (Lê Phúc Yên, 2014); Tỷ lệ chi phí

-107-

đầu tư có phân phối tam giác biến động trong khoảng [-10%; 50%] (Vũ Nhật Phương, 2015), yếu vị

0%; Giá mua than tuân theo phân phối tam giác với tỷ lệ thay đổi thấp nhất là -20%, lớn nhất là 28%,

yếu vị 0%.

Hình kết quả mô phỏng FNPV tổng đầu tư và chủ đầu tư theo phương án than

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Như vậy, xác suất để FNPV dương bằng 83,18% theo quan điểm chủ đầu tư và 56,46% theo quan

điểm tổng đầu tư, mức xác suất rất cao chứng tỏ tính khả thi của dự án khi sử dụng than làm nhiên

liệu đầu vào có sự vững mạnh khi các biến đầu vào cùng thay đổi theo xác suất đã được giả định.

Kết quả phân tích mô phỏng Monte Carlo FNPV được thể hiện chi tiết ở bảng sau.

-108-

Summary - CĐT Certainty level is 83,18% Certainty range is from 0,00 to Infinity Entire range is from -602,48 to 6031,19 Base case is 35,31 After 10000 trials, the std. error of the mean is 5,55

Statistics: Trials Base Case Mean Median Mode Standard Deviation Variance Skewness Kurtosis Coeff. of Variation Minimum Maximum Range Width Mean Std. Error

Forecast values 10000 35,31 445,62 322,74 --- 555,19 308239,47 1,85 8,94 1,25 -602,48 6031,19 6633,67 5,55

Summary - TĐT Certainty level is 56,46% Certainty range is from 0,00 to Infinity Entire range is from -2775005,29 to 3808198,17 Base case is 129,45 After 10000 trials, the std. error of the mean is 540,30 Forecast values 10000 Trials 129,54 Base Case 266,18 Mean 69,71 Median --- Mode 54030,31 Standard Deviation 2919274552,33 Variance 21,05 Skewness 3,261,99 Kurtosis 202,99 Coeff. of Variation -2775005,29 Minimum 3808198,17 Maximum 6583203,46 Range Width 540,30 Mean Std. Error

Kết quả phân tích Monte – Carlo khả thi tài chính phương án than.

-109-

Phụ lục 20: Phân tích rủi ro kinh tế của dự án theo phương án khí

 Phân tích độ nhạy kinh tế

Thực hiện phân tích độ nhạy để xem xét tính bền vững của ENPV phương án khí khi thay đổi giá trị

kinh tế các yếu tố giá điện, giá khí tự nhiên, vốn đầu tư và chi phí cơ hội của vốn.

i. Phân tích độ nhạy theo giá điện kinh tế

Phân tích độ nhạy của ENPV phương án khí theo giá điện, tác giả giả định cho giá điện thay đổi từ

mức 5 cent/KWh đến 8,54 cent/KWh. Kết quả được như sau:

Bảng kết quả phân tích độ nhạy của phương án khí theo giá điện kinh tế

Thay đổi giá điện (cent/KWh) GTHC Mô hình

cơ sở 5,00 6,00 7,00 8,00 8,54 7,46

ENPV (triệu USD) 511,70 -1.173,84 -696,96 -220,08 256,80 514,31 0

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Cũng như phương án án than, ENPV phương án khí thay đổi cùng chiều với thay đổi của giá điện

kinh tế. Tuy nhiên, giá trị hoán chuyển là 7,46 cent/KWh, tức là khi giá điện kinh tế nhỏ hơn 7,46

cent/KWh thì dự án NMNĐ không còn khả thi về mặt kinh tế. Mức 7,46 cent/KWh này thấp hơn so

với mức giá trị hoán chuyển trong phương án than (là 11,84 cent/KWh) cho thấy phương án khí ít

nhạy với giá điện kinh tế hơn so với phương án than.

ii. Phân tích độ nhạy theo giá khí tự nhiên

Để đánh giá độ nhạy theo giá khí kinh tế, dựa theo nghiên cứu của Hồ Thị Mỹ Hạnh (2013) đối với

dự án Đạm Phú Mỹ, luận văn giả sử giá khí tự nhiên thay đổi từ mức giảm 15% đến mức tăng 15%.

Kết quả phân tích độ nhạy như sau:

Bảng kết quả phân tích độ nhạy của phương án khí theo giá mua khí kinh tế

Mô hình Thay đổi giá khí (%) GTHC

cơ sở -15% -10% -5% 10% 15% 26%

ENPV (triệu USD) 511,70 811 711 512 312 213 0

Nguồn: Tính toán của tác giả.

-110-

Là một nhiên liệu đầu vào của dự án nên ENPV của dự án cũng giảm xuống khi giá kinh tế khí tự

nhiên tăng lên và dự án không khả thi về mặt kinh tế khi giá kinh tế của khí tự nhiên tăng cao hơn

26%. Tuy nhiên, khi quan sát giá khí trên thị trường thế giới mà trong 10 năm gần đây, chẳng hạn

trên thị trường Singapore, giá khí có giảm liên tục từ năm 2008 đến nay.

Biểu đồ biến động giá khí tự nhiên từ năm 2006 đến năm 2016

/

U T B m m D S U

14 12 10 8 6 4 2 0

6 0 0 2 / 1 / 6

7 0 0 2 / 1 / 2

7 0 0 2 / 1 / 6

8 0 0 2 / 1 / 2

8 0 0 2 / 1 / 6

9 0 0 2 / 1 / 2

9 0 0 2 / 1 / 6

0 1 0 2 / 1 / 2

0 1 0 2 / 1 / 6

1 1 0 2 / 1 / 2

1 1 0 2 / 1 / 6

2 1 0 2 / 1 / 2

2 1 0 2 / 1 / 6

3 1 0 2 / 1 / 2

3 1 0 2 / 1 / 6

4 1 0 2 / 1 / 2

4 1 0 2 / 1 / 6

5 1 0 2 / 1 / 2

5 1 0 2 / 1 / 6

6 1 0 2 / 1 / 2

8 0 0 2 / 1 / 0 1

3 1 0 2 / 1 / 0 1

6 0 0 2 / 1 / 0 1

7 0 0 2 / 1 / 0 1

9 0 0 2 / 1 / 0 1

0 1 0 2 / 1 / 0 1

1 1 0 2 / 1 / 0 1

2 1 0 2 / 1 / 0 1

4 1 0 2 / 1 / 0 1

5 1 0 2 / 1 / 0 1

Nguồn: Tác giả vẽ lại dựa vào số liệu của Indexmundi.16

iii. Phân tích độ nhạy theo chi phí đầu tư

Tương tự với phân tích phương án than, tác giả cho mức thay đổi chi phí vốn đầu tư của phương án

khi thay đổi trong khoảng từ khả năng tốt nhất là tiết kiệm 10% đến mức đội vốn 50% so với mức

chi phí ban đầu.

Bảng kết quả phân tích độ nhạy của phương án khí theo chi phí đầu tư

Thay đổi vốn đầu tư (%) GTHC Mô hình

cơ sở -10% 10% 20% 30% 50% 70%

ENPV (triệu USD) 511,70 585 438 365 292 145 0

Nguồn: Tính toán của tác giả.

ENPV dự án khi sử dụng khí tự nhiên thay đổi ngược chiều với thay đổi của chi phí đầu tư, chi phí

đầu tư càng tăng lên thì ENPV của dự án giảm đi. Dự án chỉ trở nên không khả thi về mặt kinh tế tại

16 http://www.indexmundi.com/commodities/?commodity=natural-gas&months=120

mức giá trị hoán chuyển 70%.

-111-

iv. Phân tích độ nhạy theo chi phí ngoại tác

Cho mức chi phí ngoại tác biến động từ mức 0,5 cent/KWh đến 2,5 cent/KWh ta có kết quả phân

tích độ nhạy tính khả thi kinh tế như sau:

Bảng kết quả phân tích độ nhạy của phương án khí theo chi phí ngoại tác

Chi phí ngoại tác (cent/KWh) GTHC Mô hình

cơ sở 0,50 1,00 1,50 2,00 2,50 1,85

ENPV (triệu USD) 511,70 762 481 199 -82 -363 0

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Kết quả cho thấy giá trị ENPV cũng giảm đi khi chi phí ngoại tác tính trên mỗi KWh tăng lên. Và

khi mức tổn thất sức khỏe trung bình do bụi từ nhà máy thoát ra cao hơn 1,85 cent/KWh thì lợi ích

dự án mang lại không thể bù đắp cho tổng chi phí kinh tế.

v. Phân tích độ nhạy theo chi phí vốn kinh tế

Để phân tích độ nhạy của ENPV theo vốn kinh tế, tác giả cho chi phí vốn kinh tế thay đổi từ mức

8% theo nghiên cứu của Nguyễn Phi Hùng (2010) đến mức 12% theo nghiên cứu của ADB (2015).

Dưới đây là kết quả khi thay đổi các mức ECOC.

Bảng kết quả phân tích độ nhạy của phương án khí theo chi phí vốn kinh tế

Chi phí vốn (%) GTHC Mô hình

cơ sở 8% 9% 10% 11% 12% 14%

ENPV (triệu USD) 511,70 512 380 273 186 115 0,00

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Bảng kết quả trên cho thấy khi chi phí vốn thay đổi từ 8% đến 12% thì ENPV của dự án vẫn lớn hơn

0, lợi ích kinh tế vẫn lớn hơn chi phí kinh tế, dự án mang lại phúc lợi ròng cho nền kinh tế. Tính khả

thi kinh tế của dự án theo phương án khí chỉ thay đổi khi ta sử dụng mức chi phí vốn được sử dụng

lớn hơn 14%.

-112-

 Phân tích Monte Carlo

Khi cho các yếu tố giá điện, giá than và chi phí đầu tư kinh tế cùng thay đổi với các giả định mức

biến động của từng yếu tố như sau: Giá điện kinh tế tuân theo phân phối tam giác, với mức thấp nhất

là 7 cent/KWh, yếu vị là 7,5 cent/KWh, lớn nhất là 8,54 cent/KWh; tỷ lệ thay đổi chi phí đầu tư của

một dự án có phân phối tam giác từ mức cao nhất khi chi phí bị đội lên cao là 50%, thấp nhất khi dự án

có thể tiết kiệm được chi phí so với dự kiến là -10% và yếu vị là 0% (Vũ Nhật Phương, 2015); giá khí

tuân theo phân phối chuẩn với kỳ vọng tỷ lệ thay đổi giá khí là 0%, độ lệch chuẩn 5% (Hồ Thị Mỹ

Hạnh, 2013).

Hình kết quả mô phỏng Monte-Carlo NPV kinh tế phương án khí

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Kết quả mô phỏng cho thấy xác suất để dự án NMNĐ sử dụng khí làm nhiên liệu khả thi về mặt kinh

tế là 50,69%. Đây là mức xác suất không thấp nhưng cũng không quá cao, chứng tỏ tính khả thi kinh

tế của dự án khi sử dụng khí làm nhiên liệu đầu vào có sự tương đối vững mạnh khi cho các yếu tố

cùng thay đổi theo các giả định với xác suất đã được giả định.

Chi tiết kết quả phân tích Monte Carlo xem ở bảng sau.

-113-

Kết quả phân tích Monte – Carlo khả thi kinh tế theo phương án khí.

Forecasts

Summary: Certainty level is 50,69% Certainty range is from 0,00 to Infinity Entire range is from -612,91 to 702,63 Base case is 511,70

After 10000 trials, the std. error of the mean is 2,07

Forecast values 10000 511,70 6,5 3,80 --- 207,22 42,940,83 0,0827 2,81 31,75 -612,91 702,63 1315,54 2,07

Statistics: Trials Base Case Mean Median Mode Standard Deviation Variance Skewness Kurtosis Coeff. of Variation Minimum Maximum Range Width Mean Std. Error

-114-

Phụ lục 21: Phân tích rủi ro tài chính của dự án theo phương án khí

 Phân tích độ nhạy tài chính

Các tính toán đều dựa vào những thông số đầu vào giả định theo tư vấn của PECC2 nhưng thực tế

thường diễn ra không hoàn toàn như giả định của PECC2 cũng như của tác giả. Luận văn phân tích

độ nhạy nhằm đánh mức độ rủi ro về mặt tài chính của dự án và nhà đầu tư phải gánh chịu khi các

yếu tố đầu vào và đầu ra thay đổi như giá bán điện, thay đổi của vốn đầu tư, giá mua khí.

i. Phân tích độ nhạy theo giá bán điện

Tác giả sử dụng biên độ 20% (Lê Phúc Yên, 2014) cho giá điện so với mức 7,6 cent/KWh theo tư

vấn của PECC2 để đánh giá tác động của việc tăng giá điện tới tính khả thi về mặt tài chính của dự

án, tức giá điện sẽ thay đổi trong phạm vi từ 6,08 – 9,12 cent/KWh. Kết quả phân tích như sau:

Bảng kết quả phân tích độ nhạy của phương án khí theo giá bán điện

Thay đổi giá bán điện (cent/KWh) GTHC

Mô hình cơ sở 6,08 6,50 7,50 8,50 9,12 6,06

FNPV tổng đầu tư 860,55 11 243 802 1392 1766 0

FNPV chủ đầu tư 565,60 40 197 530 881 1097 32

Nguồn: Tính toán của tác giả.

FNPV theo quan điểm tổng đầu tư và chủ đầu tư thay đổi cùng chiều với giá bán điện. Giá trị hoán

chuyển bằng 6,06 cent/KWh, dự án sẽ không hấp dẫn khi giá điện thỏa thuận trong hợp đồng PPA

nhỏ hơn 6,06 cent/KWh, mức giá trị nhỏ hơn mức được giả định 7,6 cent/KWh theo tư vấn cũng như

mức phổ biến trong các hợp đồng PPA các dự án NMNĐ hiện nay. Điều này cho thấy dự án theo

phương án khí có độ mạnh khả thi tài chính khá tốt.

ii. Phân tích độ nhạy theo chi phí đầu tư

Tác giả phân tích độ nhạy theo thay đổi của vốn đầu tư trong biên độ từ mức tiết kiệm -10% đến đội

vốn 50%. Kết quả phân tích như trong bảng sau đây.

Bảng kết quả phân tích độ nhạy của phương án khí theo thay đổi vốn đầu tư

Thay đổi vốn đầu tư (%) GTHC

Mô hình cơ sở -10,0% 5,0% 20,0% 30,0% 50,0% 80%

FNPV tổng đầu tư 860,55 978 803 632 422 317 0

FNPV chủ đầu tư 565,60 631 533 433 330 268 60

Nguồn: Tính toán của tác giả.

-115-

Kết quả phân tích độ nhạy cho thấy giá trị hoán chuyển là 24,4% tức khi vốn đầu tư tăng lên hơn

24,4% thì dự án mới không còn khả thi tài chính nữa. Mức 24,4% này vẫn nằm trong mức an toàn

so với các dự án khác theo kinh nghiệm về mức đội chi phí đầu tư (50%). Dự án theo phương án khí

có tính khả thi tài chính tương đối mạnh khi chi phí đầu tư bị vượt so với mức dự kiến ban đầu.

iii. Phân tích độ nhạy theo giá khí

Từ tháng 04/2014, theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, giá khí ở nước ta sẽ được điều chỉnh

theo cơ chế giá thị trường. Theo đó, giá khí đã được thả nổi một phần theo giá thị trường và dần dần

chuyển sang theo toàn bộ cơ chế thị trường. Tác giả cho giá khí thay đổi trong biên độ +/-15% dựa

theo nghiên cứu của Hồ Thị Mỹ Hạnh (2013).

Bảng kết quả phân tích độ nhạy của phương án khí theo thay đổi giá khí

Thay đổi giá khí (%) GTHC

Mô hình cơ sở -15% -5% 10% 15% 37% 5%

741 981 622 505 0 FNPV tổng đầu tư 860,55 1224

493 638 420 348 32 FNPV chủ đầu tư 565,60 783

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Với vai trò là đầu vào của dự án nên giá khí tăng khiến cho chi phí của dự án tăng lên và theo đó tính

khả thi của dự án về mặt tài chính giảm đi. Điều này cũng được thấy rõ trong bảng kết quả phân tích

độ nhạy trên. Khi mức tăng giá khí cao hơn 37% thì dự án không còn khả thi nữa. Tính khả thi tài

chính tương đối vững mạnh đối với sự thay đổi giá khí khi xem xét biến động của giá khí trên thị

trường thế giới (giá khí có xu hướng giảm liên tục từ năm 2008 trên thị trường Singapore).

 Phân tích Monte Carlo

Phân tích mô phỏng Monte Carlo (chạy trên phần mềm Crystal Ball) với các giả định như sau: các

yếu tố giá điện, giá than và chi phí đầu tư kinh tế thay đổi với các giả định biến động như sau: Giá

bán điện tuân theo phân phối chuẩn, kỳ vọng là 7,6 cent/KWh và độ lệch chuẩn là 0,33 (Lê Phúc

Yên, 2014); Tỷ lệ thay đổi chi phí đầu tư có phân phối tam giác, biến động trong khoảng [-10%; 50%],

yếu vị 0% (Vũ Nhật Phương, 2015); Giá khí tuân theo phân phối chuẩn với kỳ vọng tỷ lệ thay đổi giá

khí là 0%, độ lệch chuẩn 5% (Hồ Thị Mỹ Hạnh, 2013).

Xác suất để FNPV theo tổng đầu tư dương bằng 97,64% và của chủ sở hữu bằng 81,47%, mức xác

suất rất cao này đã cho thấy tính khả thi của dự án khi sử dụng khí làm nhiên liệu có sự vững mạnh

khi các yếu tố cùng thay đổi theo xác suất đã được giả định. Điều này củng cố một lần nữa nhận định

dự án sử dụng khí tự nhiên làm nhiên liệu sẽ mang lại lợi ích ròng trên phương diện tài chính và hoàn

toàn có khả năng thu hút sự quan tâm từ các chủ đầu tư.

-116-

Hình kết quả mô phỏng Monte-Carlo NPV tài chính phương án khí

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Chi tiết kết quả phân tích Monte Carlo được thể hiện ở bảng sau.

-117-

Summary - CĐT Certainty level is 81,47% Certainty range is from 0,00 to Infinity Entire range is from -11661303,67 to 422226,18 Base case is 565,60 After 10000 trials, the std. error of the mean is 1217,94

Trials Base Case Mean Median Mode Standard Deviation Variance Skewness Kurtosis Coeff. of Variation Minimum Maximum Range Width Mean Std. Error

Forecast values 10,000 565,60 -1049,45 494,78 - 121793,73 1483372811,78 -89,29 8434,49 -116,05 -11661303,67 422226,18 12083529,85 1217,94

Summary - TĐT Certainty level is 97,64% Certainty range is from 0,00 to 85667,02 Entire range is from -10108182,30 to 501773,46 Base case is 860,55 After 10000 trials, the std. error of the mean is 1014,37

Trials Base Case Mean Median Mode Standard Deviation Variance Skewness Kurtosis Coeff. of Variation Minimum Maximum Range Width Mean Std. Error

Forecast values 10000 860,55 -259,75 851,09 - 101436,98 10289460746,43 -98,95 9859,78 -390,53 -10108182,30 501773,46 10609955,77 1014,37

Kết quả phân tích Monte – Carlo khả thi tài chính phương án khí

-118-

Phụ lục 22: Kết quả phân tích phân phối phương án than (Đơn vị: Triệu USD)

Khoản mục FNPV @WACC FNPV @ECOC ENPV @ECOC

Thiệt hại về sức khỏe 8 A 1 2 3 Chênh lệch chiết khấu 5= 2-1 Người tiêu dùng điện 7 6=3-2 Người dân bị mất đất 9 Ngân sách nhà nước 10 Lao động tại dự án 11 Phần còn lại (FX) 12 Ngân lưu vào

Doanh thu từ bán điện Doanh thu từ bán xỉ than Tổng ngân lưu vào Ngân lưu ra

Chi phí than nhập khẩu Chi phí dầu Chi phí vận hành và bảo dưỡng Thuế thu nhập doanh nghiệp Thay đổi vốn lưu động Chi đầu tư

4.567,2 3,1 4.570,3 2032,7 52,0 557,1 36,3 20,0 1845,7 413,0 1078,1 45,7 7,5 36,3 97,3 167,8 Chi phí xây dựng Chi phí thiết bị Chi phí đền bù, GPMB, tái định cư Chi phí quản lý dự án Chi phí tư vấn dự án Các chi phí khác Dự phòng tăng chi phí thực Ngoại tác và chi phí môi trường Tổn thất về mặt sức khoẻ Tổng ngân lưu ra

NPV 4.982,7 3,4 4.986,1 2217,7 56,7 607,8 42,1 21,5 1915,1 430,4 1123,5 45,7 7,8 36,3 97,3 174,1 0,0 4.860,9 125,3 0,0 4.543,8 26,5 4.857,1 3,1 4.860,2 2069,5 52,5 559,4 0,0 20,0 2015,4 385,1 1086,7 235,6 7,5 35,4 97,4 167,7 2025,6 6.742,3 -1.882,1 -415,6 -0,3 -415,8 -184,9 -4,7 -50,7 -5,8 -1,6 -69,4 -17,4 -45,4 0,0 -0,3 0,0 0,0 -6,3 0,0 -317,1 -98,7 289,9 289,9 0 289,9 289,9 0,0 289,9 36,8 0,6 2,2 -36,3 0,0 169,7 -27,9 8,6 189,8 0,0 -0,8 0,1 -0,1 2.025,6 2.198,5 -1.908,6 2.025,6 2.025,6 -2.025,6 189,8 189,8 -189,8 -36,3 -36,3 36,3 -27,9 -27,9 27,9 36,8 0,6 2,2 8,6 -0,8 0,1 -0,1 47,3 -47,3

-119-

Phụ lục 23: Kết quả phân tích phân phối phương án khí (Đơn vị: Triệu USD)

Khoản mục FNPV @WACC FNPV @ECOC ENPV @ECOC

Thiệt hại về sức khỏe 8 Chênh lệch chiết khấu 5= 2-1 6=3-2 Người dân bị mất đất 9 Ngân sách nhà nước 10 Lao động tại dự án 11 Phần còn lại (FX) 12 A 1 2 3 Người tiêu dùng điện 7 Ngân lưu vào

Doanh thu từ bán điện Tổng ngân lưu vào

Ngân lưu ra Chi phí khí

Chi phí vận hành và bảo dưỡng Thuế thu nhập doanh nghiệp Thay đổi vốn lưu động Chi đầu tư

Chi phí xây dựng Chi phí thiết bị Chi phí đền bù, GPMB, tái định cư Chi phí quản lý dự án Chi phí tư vấn dự án Các chi phí khác Dự phòng tăng chi phí thực Ngoại tác và chi phí môi trường Tổn thất về mặt sức khoẻ Tổng ngân lưu ra

NPV 4.356,3 4.356,3 2.368,8 336,0 71,1 13,7 708,1 127,6 427,4 20,7 12,8 13,8 41,4 64,4 0,0 3.497,7 858,6 3.669,6 3.669,6 1994,4 282,9 56,4 13,6 658,3 118,5 396,9 19,4 11,8 12,9 38,8 59,8 0,0 3.005,6 664,1 4.069,9 4.069,9 1994,4 285,1 0,0 13,6 733,6 110,5 400,1 99,9 11,8 12,6 38,8 59,8 531,5 3.558,2 511,7 -686,7 -686,7 -374,5 -53,1 -14,7 0,0 -49,8 -9,1 -30,5 -1,3 -0,9 -0,9 -2,6 -4,5 0,0 -492,1 -194,6 400,3 400,3 0,0 2,3 -56,4 0,0 75,4 -8,0 3,2 80,5 0,0 -0,3 0,0 0,0 531,5 552,7 -152,4 400,3 400,3 0 400,3 531,5 531,5 -531,5 80,5 80,5 -80,5 -56,4 -56,4 56,4 -8,0 -8,0 8,0 0,0 2,3 3,2 -0,3 0,0 0,0 5,1 -5,1

-120-

Phụ lục 24: Công tác thẩm định và đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam

 Công tác thẩm định

Theo Petrie và Murray (2010) trong Vũ Thành Tự Anh (2013) thì ở những quốc gia phụ thuộc viện

trợ nước ngoài, việc thẩm định chính thức dựa vào nhà tài trợ, chính phủ thiếu năng lực hướng dẫn,

thẩm định cần thiết; còn đối với những quốc gia phụ thuộc tài nguyên thiên nhiên thì thiếu khả năng

tiến hành thẩm định dự án, động cơ thẩm định sẽ bị giảm xuống, dự án sẽ mang tính chính trị khi đầu

tư công tăng phụ thuộc vào nguồn thu từ tài nguyên. Trong nghiên cứu của Vũ Thành Tự Anh (2013),

chất lượng công tác thẩm định dự án chính thức ở Việt Nam chỉ được đánh giá ở mức trung bình.

Tác giả cũng đã đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư chính thức ở Việt Nam về mặt hình thức

dường như được quy định khá chặt chẽ trong luật, nhưng thực tế các hoạt động thẩm định này lại bộc

lộ nhiều bất cập. Những bất cập được nêu ra cụ thể bao gồm:

- Trước hết là vấn đề về mâu thuẫn lợi ích. Khi thẩm định, cơ quan thẩm định cũng kiêm luôn

đơn vị tư vấn dự án cho chủ đầu tư. Hoặc tình huống cơ quan thẩm định cũng chính là cơ quan có

trách nhiệm phê duyệt dự án hoặc thuộc cấp dưới của đơn vị đưa ra chủ trương đầu tư. Những tình

huống này không thể đảm bảo kết quả thẩm định, việc thực hiện thường chỉ mang tính hình thức.

- Tiếp đến là hạn chế về năng lực của cơ quan thẩm định dự án. Sự hạn chế này khiến cho các

cơ quan thực hiện không thể đưa ra đánh giá vấn đề tài chính, kinh tế, xã hội của dự án một cách

thuyết phục được, do đó, không có các luận cứ đủ mạnh để kết luận phê duyệt hay bác bỏ dự án.

Trong tình huống như thế này, đơn vị thực hiện thẩm định có xu hướng yêu cầu chủ đầu tư điều chỉnh

báo cáo khả thi cho phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, nhằm tránh các rủi ro về trách nhiệm

pháp lý có thể sau này.

- Bất cập tiếp là vấn đề sức ép về thời gian. Điều này có tác động tiêu cực đến chất lượng việc

thẩm định. Trong điều kiện hạn chế về năng lực đội ngũ thẩm định cộng với sức ép về thời gian sẽ

dẫn đến trong nhiều trường hợp chỉ được làm sơ sài chiếu lệ.

- Cuối cùng, trong không ít trường hợp, việc thẩm định dự án chỉ mang tính minh họa cho các

quyết định đầu tư có tính chính trị, việc thẩm định thường được xem như tạo “lớp sơn kỹ thuật”. Vì

vậy, kết quả thẩm định thường không đảm bảo tính khách quan. Các báo cáo về dự án thường lạc

quan thái quá và có sự điều chỉnh lợi ích - chi phí theo hướng có lợi như thổi phồng lợi ích và tiết

giảm các khoản chi phí.

-121-

 Đánh giá tác động môi trường

Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) được xem là công cụ nhằm phân tích, dự báo những tác động

môi trường từ các dự án, quy hoạch, cung cấp các cơ sở khoa học cho chính quyền cũng như chủ đầu

tư cân nhắc trong việc đưa ra quyết định phê duyệt các dự án đầu tư. Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên

phát triển hệ thống ĐTM vào năm 1969 khi yêu cầu tiến hành các đánh giá ĐTM vào Đạo luật về

Chính sách môi trường quốc gia. Sau đó, ĐTM được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới như Úc

(1974), Thái Lan (1975), Pháp (1976); Philipines (1978), Israel (1981) và Pakistan (1983),… Ở Việt

Nam, công tác đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đã được luật hóa. Các yêu cầu về

ĐTM được quy định bởi luật vào năm 1993, đến Luật năm 2005 và gần nhất là sửa đổi Luật Bảo Vệ

Môi Trường năm 2014 cùng các nghị định hướng dẫn kèm theo, ĐTM trở thành một công cụ pháp

lý quan trọng để xác định, phân tích, dự báo tác động môi trường làm căn cứ khoa học cho chính

quyền, cơ quan quản lý và doanh nghiệp cân nhắc trong quá trình ra quyết định đầu tư.

Tuy nhiên, theo nhận định từ chuyên gia của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCI,

bản thân quy trình phê duyệt các dự án kinh tế hiện nay có ba lỗ hổng lớn liên quan đến môi trường,

đó là là lỗ hổng từ quy hoạch, chủ trương đầu tư và đánh giá tác động môi trường (Nguyễn Minh

Đức, 2016). Hoạt động ĐTM ở Việt Nam được cho là còn nhiều bất cập và yếu kém về cả chất lượng

cũng như việc tuân thủ quy trình ĐTM như pháp luật đã quy định. Nhìn chung, ĐTM đã và đang bị

hành xử như là một thủ tục mang tính hình thức nhằm hợp thức hóa quá trình thẩm định và phê duyệt

các dự án và hoạt động đầu tư. ĐTM đã được quy định trong luật nhưng dường như pháp luật về

ĐTM không được thực thi một cách hiệu quả xem xét trên cơ sở các yếu tố của bộ quy tắc ROCCIPI

(Arnscheidt và Otto, 2008).

Hình các yếu tố trong bộ quy tắc ROCCIPI

Nguồn: Arnscheidt và Otto (2008).

-122-

- Rule – Quy tắc: Các quy định về hoạt động ĐTM không được thực thi có thể do nguyên

nhân đến từ việc các quy định trong luật không rõ ràng, hay có sự chồng chéo dẫn đến việc người

thực hiện chọn cách thực hiện thế nào cũng được hoặc không biết nên làm thế nào. Chẳng hạn trong

Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) 2014, mặc dù được đánh giá có cải cách so với Luật 2005 khi có

xác định ĐTM được thực hiện ở giai đoạn nào của dự án (cụ thể theo điều 19, chủ dự án phải thực

hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án, tức hàm ý là giai đoạn đầu của dự án). Tuy nhiên, việc xác định

giai đoạn nào là đầu, giữa hay cuối của một dự án lại không được quy định rõ trong Luật Đầu tư

2005. Ngoài ra, trong Luật BVMT đề cập rằng quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM là căn cứ để cấp

có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư17. Tuy nhiên, điều này được nhận định là có sự không

hợp lý theo quy định này, “khi mới có chủ trương đầu tư tức là chưa có dự án đầu tư, trong khi với

Luật BVMT thì ĐTM là quy định đối với dự án đầu tư chứ không phải đối với chủ trương đầu tư;

một khi chưa có dự án thì cũng chưa có căn cứ để người ta có thể thực hiện ĐTM và lập báo cáo

ĐTM để mà phê duyệt” (ông Nguyễn Khắc Kinh - Chủ tịch Hội Đánh giá tác động môi trường Việt

Nam, nguyên Cục trưởng Cục Thẩm định môi trường). Rõ ràng có sự mâu thuẫn trong các luật với

nhau liên quan đến ĐTM.

- Opportunity - Cơ hội: Yếu tố này có nghĩa khi luật được đặt ra không tạo cơ hội để người

thực hiện lạm dụng thì không thể có các vi phạm; ngược lại, khi luật không có đủ các thiết chế giám

sát thì người ta mới có cơ hội phạm luật. Với ĐTM, quyết định thông qua báo cáo ĐTM được quyết

định bởi hội đồng phê duyệt chứ không thuộc thẩm quyền của hội đồng thẩm định, còn ý kiến đánh

giá của hội đồng thẩm định hầu như chỉ mang tính chất tư vấn, tham khảo. Tính độc lập, phản biện

và chịu trách nhiệm trước pháp luật, của hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM chưa được quy định rõ

ràng trong luật hiện hành (PanNature, 2009). Trong trường hợp dự án đã được phê duyệt nhưng sau

khi đi vào giai đoạn vận hành gây ra những tác động môi trường thì sẽ khó quy trách nhiệm cho các

bên liên quan đến dự án.

- Capacity- Năng lực: Hàm nghĩa của tiêu chí này là năng lực để thực thi các quy định của

luật, nếu không có năng lực thì không thể đảm bảo được các yêu cầu của luật đặt ra. Theo đánh giá

của các chuyên gia, Luật BVMT 2014 có sự phân cấp mạnh, mở rộng sự tham gia của các địa phương

vào quá trình thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM. Sự phân cấp được đánh giá vừa mang tính tích

cực nhưng cũng có hạn chế do yếu tố năng lực nhân sự. Lực lượng nhân sự trong lĩnh vực ĐTM được

http://baophapluat.vn/thi-truong/danh-gia-tac-dong-moi-truong-va-du-an-dau-tu-con-ga-hay-qua-trung-

202456.html

17 Thanh Lan, 2014, “Đánh giá tác động môi trường và dự án đầu tư: Con gà hay quả trứng?”, truy cập tại:

-123-

cho là còn hạn chế về số lượng và chất lượng, đặc biệt là ở các cơ quan quản lý môi trường cấp huyện

và các tỉnh miền núi. Sự phân cấp trong điều kiện nhiều địa phương chưa có sự chuẩn bị về nhân lực

và trang thiết bị cần thiết đảm bảo thực thi trách nhiệm được giao cũng như chất lượng của các quyết

định phê duyệt.

- Communication – Truyền thông: Xem xét đối tượng quản lý là người dân có đủ các thông

tin cũng như hiểu biết về quyền của mình hay không. Trong quá trình thực hiện báo cáo ĐTM, một

yêu cầu quan trọng trong báo cáo ĐTM là cần có sự tham vấn cộng đồng trong hoạt động nhằm mục

đích đảm bảo thông tin minh bạch, thu thập được thêm thông tin, khai thác kiến thức bản địa; cung

cấp thông tin về dự án và các tác động của dự án, qua đó tìm kiếm sự ủng hộ của các bên có liên

quan (PanNature, 2009)… Tuy nhiên, hiện tại công tác tham vấn còn rất hạn chế như yêu cầu không

rõ ràng; việc thực hiện diễn ra ở các mức độ khác nhau tùy từng địa phương, có nơi không diễn ra

việc tham vấn, hoặc có diễn ra thì cũng chỉ mang tính chất hình thức (PanNature, 2009) . Tình trạng

phổ biến người dân thường không hiểu hết được tài liệu niêm yết từ dự án, còn giới khoa học thì

không thể tiếp cận được báo cáo để có phân tích và phản biện xác đáng. Hơn nữa, sau khi dự án vận

hành, người dân và xã hội không còn tài liệu để biết xem chủ dự án đã cam kết những gì để có thể

giám sát xem họ có thực hiện đúng các cam kết đề ra trước hay không... (Nguyễn Minh Đức, 2016).

Theo các chuyên gia, có một số bất cập trong việc nhận thức về chủ thể cộng đồng vì khái niệm

“cộng đồng” chưa được luật pháp Việt Nam quy định rõ ràng, nên các nhà tư vấn thực hiện ĐTM

thường không hỏi ý kiến người dân mà tiến hành tham khảo các đối tượng khác được xem là đại diện

cho dân nhưng mang nặng tính nhà nước chẳng hạn Ủy ban Mặt Trận Tổ Quốc (PanNature, 2009).

Đặc biệt, một lực lượng quan trọng được xem là cầu nối giữa nhà nước và cộng đồng là các tổ chức

xã hội dân sự thì được nhận định chưa được luật hiện hành xác định rõ vai trò cũng như quyền lợi

khi tham gia vào các công tác ĐTM.

- Interest - Lợi ích: Việc phê duyệt báo cáo ĐTM ở các cấp được đánh giá là có thể bị thiên

lệch về hướng có lợi cho các chủ đầu tư hơn là hướng đến lợi ích chung xét trên bình diện toàn nền

kinh tế. Điều này xuất phát từ ưu tiên vào thu hút đầu tư, phát triển kinh tế của chính phủ cũng như

chính quyền địa phương tạo ra áp lực lên đơn vị chịu trách nhiệm phê duyệt ĐTM nhất là đối với các

dự án đầu tư quy mô lớn nhưng tiềm ẩn rủi ro cao về môi trường.

- Process - Quy trình: việc thiếu một quy trình chuẩn, các quyết định có thể được đưa ra theo

ý muốn chủ quan của các người thực thi có thể gây ra một loạt các hậu quả khôn lường. Theo nghị

định có quy định “Chủ dự án của các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm tự

thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Điều 19

Luật Bảo vệ môi trường; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá tác động

-124-

môi trường và các thông tin, số liệu được sử dụng trong báo cáo đánh giá tác động môi trường”

(Khoản 2, Điều 12, Chương IV, nghị định số 18/2015/NĐ-CP), chủ đầu tư có thể tự thực hiện hoặc

là người chi tiền thuê đơn vị thực hiện ĐTM cho dự án và thường điều khoản đưa ra là chỉ chi trả

khi báo cáo ĐTM được thông qua; cũng theo luật thì tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo ĐTM phải

có một số điều kiện và trên thực tế, việc lập báo cáo ĐTM hầu như đều được thực hiện, nhưng theo

đánh giá là vẫn chưa có cách gì để kiểm soát được các tổ chức tư vấn có đáp ứng được các điều kiện

đưa ra trong các văn bản pháp luật quy định hay không. Hơn nữa, một tồn tại trong luật BVMT hiện

hành là chưa có các quy định về đánh giá ĐTM tổng hợp và xuyên biên giới nhằm đảm bảo đánh giá

các tác động của dự án trong tương quan với các dự án khác, khiến việc đánh giá mang tính đơn lẻ,

không toàn diện trên góc độ một vùng lãnh thổ. Điều này có thể dẫn đến nhiều hậu quả khôn lường

cho việc bố trí thêm dự án đầu tư mà vượt quá khả năng chịu tải về môi trường của một vùng, nguy

cơ xảy ra ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng sau này (Nguyễn Khắc Kinh, 2015)

(PanNature, 2009).

- Ideology – Ý thức hệ: Ý thức hệ khác nhau có thể dẫn đến hành vi của con người khác nhau.

Theo đánh giá của Trung tâm thiên nhiên và con người thì hiện nay tồn tại quan niệm sai lệch về yêu

cầu ĐTM khi nhiều người từ phía cơ quan quản lý và chủ đầu tư cho rằng ĐTM chỉ đơn giản là một

thủ tục trong hồ sơ chuẩn bị cho việc thực hiện dự án. Điều này dẫn đến hành vi của các chủ đầu tư

coi thường tầm quan trọng của ĐTM, chỉ thực hiện một cách qua loa, hình thức, thậm chí theo quan

sát còn có tình trạng sao chép báo cáo ĐTM từ các dự án khác (PanNature, 2009). Nhiều người còn

cho rằng ĐTM có thể làm cản trở việc tiến độ thực hiện dự án, chậm quá trình thu hút đầu tư cho

phát triển sản xuất, trong khi bản chất của công tác ĐTM là quá trình tìm hiểu, đưa ra các dự báo về

các tác động môi trường và xã hội tiêu cực, trên cơ sở đó đưa ra đề xuất giải pháp ngăn ngừa, hạn

chế các tác động khi dự án được thực hiện, mục tiêu là đảm bảo dự án không chỉ mang lại lợi ích

kinh tế mà còn bảo vệ môi trường.

Qua đó, các quy định về ĐTM không được thực thi hiệu quả đến từ nhiều nguyên nhân:

- Trước hết là do các quy định trong luật không rõ ràng, hay có sự chồng chéo thậm chí mâu

thuẫn dẫn đến việc người thực hiện chọn cách thực hiện một cách tùy nghi hoặc không nhận định

được nên làm theo hướng nào.

- Thứ hai là, tính độc lập, phản biện và chịu trách nhiệm trước pháp luật, của hội đồng thẩm

định báo cáo ĐTM chưa được quy định rõ ràng trong luật hiện hành (PanNature, 2009). Luật cũng

chưa ràng buộc được trách nhiệm pháp lý, yêu cầu sự tuân thủ chặt chẽ của chủ đầu tư, chính quyền

địa phương, cá nhân và tổ chức tư vấn ĐTM. Trong trường hợp dự án đã được phê duyệt nhưng sau

-125-

khi đi vào giai đoạn vận hành gây ra những tác động môi trường thì sẽ khó quy trách nhiệm cho các

bên liên quan đến dự án (PanNature, 2009).

- Công tác tham vấn còn rất hạn chế như yêu cầu không rõ ràng; mang tính chất hình thức

(PanNature, 2009). Phổ biến tình trạng người dân thường không hiểu hết được tài liệu niêm yết từ

dự án, còn giới khoa học thì không thể tiếp cận được báo cáo để có phân tích và phản biện xác đáng.

Và sau khi dự án được triển khai, người dân và xã hội không còn tài liệu để biết xem chủ dự án đã

cam kết những gì để có thể giám sát xem họ có thực hiện đúng các cam kết đề ra trước hay không...

(Nguyễn Minh Đức, 2016).

Qua những phân tích trên cho thấy được thực trạng về sự yếu kém trong chất lượng của công tác

thẩm định dự án đầu tư nói chung, hiệu quả thấp trong các phân tích đánh giá tác động môi trường

nói riêng khi chính quyền xem xét, phê duyệt các dự án đầu tư. Những bất cập này đòi hỏi cần thiết

phải có các chính sách sao cho công tác thẩm định dự án này trở nên thực chất và có chất lượng (Vũ

Thành Tự Anh, 2013), tạo cơ sở vững chắc cho các quyết định chấp thuận hay bác bỏ dự án từ phía

quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, chính quyền cũng cần có những thay đổi trong nhận thức và đánh

giá thực trạng việc tuân thủ pháp luật về công tác đánh giá tác động môi trường nhằm cải thiện chất

lượng của ĐTM, trở thành công cụ sàng lọc những dự án có khả năng gây ra tổn thất lớn cho phúc

lợi cả nền kinh tế.