BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đoàn Thị Yến Linh

TỔ CHỨC DẠY HỌC

CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”

THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM

CHO HỌC SINH LỚP 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đoàn Thị Yến Linh

TỔ CHỨC DẠY HỌC

CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”

THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM

CHO HỌC SINH LỚP 12

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí

Mã số

: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TƯỞNG DUY HẢI

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, mọi số liệu cũng

như các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố

trong bất kì công trình nào khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2019

Tác giả

Đoàn Thị Yến Linh

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tôi nhận được sự

hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, nhà trường, gia đình, bạn bè và học

sinh.

Tôi xin cảm ơn các thầy cô khoa Vật lí, các thầy cô trong tổ Phương pháp

giảng dạy Vật lí, Phòng Sau đại học trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí

Minh đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy – TS Tưởng Duy Hải đã tận tình hướng dẫn

và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu trường THPT Võ Văn Kiệt, Thành phố Hồ

Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi thực nghiệm tại trường, cảm ơn các em học sinh

lớp 11A1 năm học 2018-2019 đã hợp tác, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực

nghiệm.

Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các anh chị lớp cao học K28 luôn bên

cạnh, động viên và giúp đỡ để tôi có động lực hoàn thành luận văn.

Tp Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2019

Tác giả

Đoàn Thị Yến Linh

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC

THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM NHẰM

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ

NGHIỆP CHO HỌC SINH ............................................................... 5

1.1. Tổng quan về giáo dục định hướng nghề nghiệp ................................................ 5

1.1.1. Chương trình đổi mới giáo dục phổ thông ................................................... 5

1.1.2. Giáo dục định hướng nghề nghiệp ............................................................... 7

1.1.3. Hình thức tổ chức dạy học định hướng nghề nghiệp ................................... 8

1.1.4. Mô hình giáo dục định hướng nghề nghiệp ............................................... 10

1.2. Giáo dục STEM ................................................................................................. 12

1.2.1. Lịch sử giáo dục STEM ............................................................................ 12

1.2.2. Giáo dục STEM ở một số quốc gia ........................................................... 13

1.2.3. Giáo dục STEM ở Việt Nam ..................................................................... 16

1.2.4. Khái niệm giáo dục STEM ........................................................................ 18

1.2.5. Đặc trưng của giáo dục STEM .................................................................. 20

1.2.6. Một số mô hình và hình thức dạy học theo định hướng giáo dục

STEM ........................................................................................................ 20

1.3. Tổ chức dạy học giáo dục STEM ...................................................................... 23

1.3.1. Quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM................................................. 23

1.3.2. Tiến trình tổ chức dạy học chủ đề STEM ................................................. 25

1.3.3. Tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo định

hướng giáo dục STEM .............................................................................. 26

1.4. Năng lực định hướng nghề nghiệp .................................................................... 28

1.4.1. Năng lực ..................................................................................................... 28

1.4.2. Khái niệm năng lực định hướng nghề nghiệp ............................................ 29

1.4.3. Cấu trúc năng lực định hướng nghề nghiệp ............................................... 30

1.4.4. Khung đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp ................................... 34

1.5. Cơ sở thực tiễn của dạy học nhằm phát triển năng lực định hướng nghề

nghiệp ở trường THPT ..................................................................................... 41

1.5.1. Mục đích khảo sát ...................................................................................... 41

1.5.2. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 41

1.5.3. Phương pháp khảo sát ................................................................................ 42

1.5.4. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 42

Kết luận chương 1 ................................................................................................... 51

Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG DÒNG

ĐIỆN XOAY CHIỀU THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC

STEM ................................................................................................. 53

2.1. Phân tích nội dung sách giáo khoa kiến thức chương “Dòng điện xoay

chiều” .............................................................................................................. 53

2.1.1. Kiến thức “Dòng điện xoay chiều” trong chương trình trung học

phổ thông ................................................................................................... 53

2.1.2. Yêu cầu cần đạt khi học chương “Dòng điện xoay chiều” ...................... 57

2.1.3. Sự phù hợp của dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” theo định

hướng giáo dục STEM .............................................................................. 60

2.2. Tiến trình tổ chức dạy học theo chủ đề STEM nhằm phát triển năng lực

định hướng nghề nghiệp .................................................................................. 60

2.2.1. Tiến trình chung của tổ chức dạy học theo chủ đề STEM nhằm

phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh ................... 60

2.3.2. Chủ đề 1: Quá trình truyền tải điện năng – máy biến áp ...................... 63

2.2.3. Chủ đề 2: Máy phát điện xoay chiều .................................................... 76

2.4. Tổ chức dạy học và đánh giá chủ đề ................................................................. 86

2.4.1. Tổ chức dạy học ......................................................................................... 86

2.4.2. Đánh giá ..................................................................................................... 87

2.4.3. Cách tính điểm ........................................................................................... 90

Kết luận chương 2 ................................................................................................... 91

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................................. 92

3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ................................................... 92

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 92

3.1.2. Nội dung và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................ 92

3.2. Đối tượng thực nghiệm và thời gian thực nghiệm ........................................... 92

3.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................. 92

3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm .............................. 93

3.5. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 93

3.6. Kết quả thực nghiệm.......................................................................................... 95

3.6.1. Phân tích diễn biến thực nghiệm sư phạm ................................................. 95

3.6.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 103

Kết luận chương 3 ................................................................................................. 122

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 123

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 125

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ ĐẦY ĐỦ

Cường độ dòng điện CĐDĐ 1

Đại học ĐH 2

Định hướng nghề nghiệp ĐHNN 3

Giáo viên GV 4

Giáo viên bộ môn GVBM 5

Giáo viên chủ nhiệm GVCN 6

HĐGDHN Hoạt động giáo dục hướng nghiệp 7

HĐGDNPT Hoạt động giáo dục nghề phổ thông 8

Hiệu điện thế HĐT 9

Học sinh HS 10

Khoa học – Công nghệ KH-CN 11

Năng lực NL 12

NLĐHNN Năng lực định hướng nghề nghiệp 13

Phương pháp dạy học PPDH 14

Trung cấp chuyên nghiệp TCCN 15

Trung học phổ thông THPT 16

Thực nghiệm TN 17

TTGDTX - HN Trung tâm giáo dục thường xuyên hướng nghiệp 18

TT KTTH - HN Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp 19

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Biểu hiện năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh

bậc THPT .............................................................................................. 30

Bảng 1.2. Thành tố và biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp .............. 31

Bảng 1.3. Bảng tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp ................... 34

Bảng 1.4. Nguyên nhân học sinh khó lựa chọn nghề ............................................ 44

Bảng 1.5. Hình thức học vật lí học sinh mong muốn ............................................ 46

Bảng 2.1. Nội dung kiến thức liên quan đến một số nghề .................................... 56

Bảng 2.2. Chuẩn kiến thức theo chương trình hiện hành ...................................... 57

Bảng 2.3. Yêu cầu cần đạt trong chương dòng điện xoay chiều theo chương

trình giáo dục phổ thông mới ................................................................ 59

Bảng 2.4. Kế hoạch dạy học chủ đề “Quá trình truyền tải điện năng –

Máy biến áp” .......................................................................................... 65

Bảng 2.5. Kế hoạch dạy học chủ đề “Máy phát điện xoay chiều” ........................ 77

Bảng 2.6. Tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp ............................ 87

Bảng 2.7. Tiêu chí đánh giá các hoạt động ........................................................... 89

Bảng 3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ............................................................ 93

Bảng 3.2. Bảng chia nhóm .................................................................................... 96

Bảng 3.3. Biểu hiện của HS khi tham gia ........................................................... 102

Bảng 3.4. Phân bố điểm bài kiểm tra chuẩn kiến thức sau khi thực nghiệm ...... 104

Bảng 3.5. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................... 105

Bảng 3.6. Kết quả so sánh giá trị trung trước và sau quá trình TN ..................... 106

Bảng 3.7. Đánh giá kết quả hoạt động theo nhóm .............................................. 121

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Các hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học ................. 8 Hình 1.2. Mối liên hệ giữa các môn học của lĩnh vực STEM ................................ 17 Hình 1.3. Giáo dục STEM trong mối quan hệ với mục tiêu phát triển nguồn

nhân lực ................................................................................................... 21 Hình 1.4. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học STEM ............................................... 23 Hình 1.5. Sơ đồ tiến trình dạy học chủ đề STEM ................................................... 25 Hình 1.6. Sơ đồ tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng

giáo dục STEM ở trường trung học ........................................................ 26 Hình 1.7. Đồ thị mức độ sử dụng phương pháp và hình thức khi dạy học ............. 43 Hình 1.8. Mức độ lồng ghép các kiến thức nghề vào nội dung bài học ................. 44 Hình 1.9. Lợi ích của việc được lồng ghép các kiến thức nghề khi học tập ........... 45 Hình 1.10. Tỉ lệ giáo viên áp dụng dạy học theo định hướng giáo dục STEM ........ 47 Hình 1.11. Mức độ sử dụng các hình thức dạy học chương dòng điện xoay

chiều ........................................................................................................ 48

Hình 1.12. Mức độ lồng ghép các kiến thức nghề vào nội dung chương dòng

điện xoay chiều ....................................................................................... 49

Hình 2.1. Cấu trúc nội dung chương “Dòng điện xoay chiều” chương trình

hiện hành ................................................................................................. 54

Hình 2.2. Cấu trúc nội dung chương “Dòng điện xoay chiều” chương trình

giáo dục phổ thông mới ........................................................................... 55 Hình 3.1. Học sinh tham gia chế tạo máy biến áp ................................................. 99 Hình 3.2. Sản phẩm của học sinh trong quá trình thực nghiệm ............................ 100 Hình 3.3. Hình ảnh học sinh trình bày báo cáo ..................................................... 101 Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn tần số tích luỹ điểm bài kiểm tra chuẩn kiến thức

sau thực nghiệm .................................................................................... 104 Hình 3.5. Số lượng học sinh các mức độ của các biểu hiện ................................. 108 Hình 3.6. Tần số tích luỹ mức độ đạt được của học sinh ở biểu hiện 5 trước

và sau thực nghiệm ............................................................................... 111 Hình 3.7. Tần số tích luỹ các mức độ của biểu hiện 7 .......................................... 112 Hình 3.8. Tần số tích luỹ các mức độ của biểu hiện 12 ........................................ 115 Hình 3.9. Tần số tích luỹ các mức độ của biểu hiện 15 ........................................ 117

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Hiện nay, thế giới đang hướng đến cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư,

hay còn gọi là cách mạng công nghiệp 4.0. “Cách mạng công nghiệp 4.0 đang nảy

nở từ cuộc cách mạng lần ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh

giới giữa vật lí, kỹ thuật số và công nghệ sinh học” (Klaus Schwab). Để đáp ứng

nhu cầu xã hội, giáo dục phải thay đổi toàn diện theo hướng tích hợp liên môn thay

vì tách biệt và rời rạc. Giáo dục STEM được viết tắt từ: Sciene (khoa học),

Technology (công nghệ), Engineering (kỹ thuật) và Math (toán) trở nên phát triển

mạnh mẽ ở nhiều quốc gia.

Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội lớn nhưng

cũng không ít thách thức. Trước tình hình này, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt

quyết định 579/QĐ-TTg, xây dựng phát triển giáo dục và chiến lược phát triển dạy

nghề thời kì 2011-2020 trong mục giải pháp phát triền nguồn nhân lực: “… tập

trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống,

năng lực làm việc độc lập, sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp.” (Thủ

tướng chính phủ, 2011). Tuy nhiên, chương trình giáo dục phổ thông hiện nay chưa

quán triệt đầy đủ về quan điểm dạy học tích hợp, các môn học được tổ chức riêng

rẽ, vẫn còn đặt nặng vấn đề kiến thức, chưa chú trọng thực hành, vận dụng kiến

thức giải quyết vấn đề trong cuộc sống. Việc phát triển tư duy, sáng tạo và những

kỹ năng nền tảng để học sinh có thể định hướng nghề nghiệp tương lai chưa được

quan tâm. Ngày 04/05/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị số 16/CT-

TTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cách mạng công nghiệp 4.0. Điều 5 phần

các giải pháp nêu rõ: “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp

giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế

công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học,

công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngọai ngữ, tin học trong chương trình

giáo dục phổ thông.” (2017). Và đề ra nhiệm vụ “Thúc đẩy triển khai giáo dục về

khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ

2

thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017-2018”

(Thủ tướng chính phủ, 2017).

STEM được viết tắt từ bốn từ trong tiếng Anh: Science (khoa học),

Technology (công nghệ), Engineering (kỹ thuật) và Math (toán học). Giáo dục

STEM chương trình giảng dạy theo cách tiếp cận liên môn các kiến thức và kỹ năng

trong các lĩnh vực: khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học thay vì tách biệt riêng

rẽ các kiến thức và kỹ năng từng môn học. Giáo dục STEM giúp người học có thể

áp dụng giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc sống hàng ngày. Với mô hình giáo

dục này, các kiến thức và kỹ năng được truyền đạt đan xen thông qua việc thực

hành và hướng đến giải quyết các vấn đề trong cuộc sống; góp phần phát triển năng

lực của học sinh như: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự nhiên, năng lực thực

nghiệm, năng lực định hướng nghề nghiệp,… Bên cạnh đó, bổ sung các kỹ năng

mềm: hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, tư duy phản biện,… cho

học sinh. Đáp ứng mục tiêu chương trình tổng thể về giáo dục phổ thông đề ra:

“Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những

phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công

dân; khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù

hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học

lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những

đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới.” (Bộ Giáo dục

và Đào tạo, 2017). Giáo dục theo định hướng STEM vừa giúp đáp ứng nhu cầu phát

triển quốc gia, vừa tạo cho người học lĩnh hội kiến thức có cơ hội việc làm, cơ hội

tương lai lớn hơn.

Vật lí là môn khoa học thực nghiệm và có nhiều ứng dụng trong cuộc sống và

sản xuất. Do đó nội dung kiến thức môn vật lí rất thuận lợi cho việc dạy học theo

định hướng giáo dục STEM. Dòng điện xoay chiều thuộc chương III sách giáo khoa

vật lí 12 cơ bản, là một trong những kiến thức quan trọng và có nhiều ứng dụng

trong thực tế như máy phát điện, động cơ điện, máy biến áp, mạng điện gia đình,

điện công nghiệp... Tuy nhiên, các kiến thức về “Dòng điện xoay chiều” như:

nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều, máy phát điện xoay chiều, máy biến áp,

3

công suất tiêu thụ điện năng và mạch điện xoay chiều,… được giảng dạy trong

trường THPT chủ yếu thuần lý thuyết khiến học sinh chán nản, khó tiếp thu. Giáo

dục STEM cải tạo phương pháp cũ, hướng đến việc vận dụng kiến thức để giải

quyết vấn đề, vướng mắc của học sinh thông qua các tình huống thực tế, các bài

thực hành... Qua đó, học sinh có thể tự giải quyết các vướng mắc của bản thân, góp

phần thúc đẩy phát triển tư duy sáng tạo, các kỹ năng mềm, học sinh có thể nhận

biết được năng lực bản thân (sở thích, khả năng, mục tiêu, ước mơ,...), nhận thức

được giá trị nghề nghiệp và xu hướng nghề nghiệp ở Việt Nam cũng như các quốc

gia trên thế giới. Từ đó có thể xác định đúng mục tiêu nghề nghiệp của bản thân,

góp phần tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội, thúc đẩy sự phát triển của đất

nước.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Tổ chức dạy học chương

“Dòng điện xoay chiều” theo định hướng giáo dục STEM cho học sinh lớp 12” làm

đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề về dòng điện xoay chiều theo định hướng

giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giáo dục STEM, định hướng nghề nghiệp và

kiến thức dòng điện xoay chiều.

Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động dạy học và kiến thức chương “Dòng điện

xoay chiều” môn Vật lí lớp 12.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu tổ chức dạy học chương dòng điện xoay chiều theo định hướng giáo dục

STEM hợp lý sẽ giúp học sinh phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên cứu

các văn bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

4

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra - khảo sát bằng

phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia.

- Nhóm phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành dạy học thực nghiệm.

Từ đó phân tích, so sánh hoạt động nhận thức của học sinh trước và sau khi tham

gia thực nghiệm (TN).

- Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Định lượng, định tính, thống kê và phân

tích thống kê.

6. Những đóng góp của luận văn

Kết quả nghiên cứu đóng góp sản phẩm, quy trình và nguồn tài liệu tham khảo

cho việc “Tổ chức dạy học chương dòng điện xoay chiều theo định hướng giáo dục

STEM cho học sinh lớp 12”.

7. Cấu trúc của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo định hướng giáo dục

STEM nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học chương dòng điện xoay chiều theo

định hướng giáo dục STEM.

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC

THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH

1.1. Tổng quan về giáo dục định hướng nghề nghiệp

1.1.1. Chương trình đổi mới giáo dục phổ thông

Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ rõ “Đẩy mạnh phân luồng sau trung

học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông”, “Bảo đảm cho học sinh

có trình độ trung học cơ sở có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân

luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và

chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng” (Nghị quyết 29-NQ/TW).

Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định:

“Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến

căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ,

dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về

truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng

lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”

(Nghị quyết 88/2014/QH13).

Quan điểm của chương trình giáo dục phổ thông - chương trình tổng thể đề ra

năm 2017 có nêu “Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất

và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản,

thiết thực, hiện đại; hài hòa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến

thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học

dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ

chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương

pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để

đạt được mục tiêu đó. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ

giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm

non, chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học.” (Bộ

Giáo dục và Đào tạo, 2017). Với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông

6

giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người

lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời;

khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn

cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao

động; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách

mạng công nghiệp mới (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017).

Chương trình giáo dục phổ thông chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục

cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10

đến lớp 12).

Giai đoạn giáo dục cơ bản thực hiện phương châm giáo dục toàn diện và tích

hợp, bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu

phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp

thực hiện phương châm giáo dục phân hóa, bảo đảm học sinh được tiếp cận nghề

nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Cả hai giai đoạn

giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp đều có các môn học tự chọn;

giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp có thêm các môn học và chuyên đề học

tập được lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, nhằm đáp ứng nguyện vọng, phát

triển tiềm năng, sở trường của mỗi học sinh (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017).

Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung giáo dục khoa học tự nhiên

được phân chia theo hai giai đoạn.

- Giai đoạn giáo dục cơ bản:

Chương trình giáo dục khoa học tự nhiên ở tiểu học tiếp cận một cách đơn

giản một số sự vật, hiện tượng phổ biến trong cuộc sống hằng ngày, giúp người học

có các nhận thức bước đầu về thế giới tự nhiên.

- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp:

Giáo dục khoa học tự nhiên trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp

được thực hiện qua các môn học Vật lí, Hóa học và Sinh học ở cả ba lớp 10, 11 và

12. Đây là các môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên được học sinh lựa chọn

theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Nội dung mỗi môn

học vừa bảo đảm phát triển tri thức và kỹ năng thực hành trên nền tảng những năng

7

lực chung và năng lực tìm hiểu tự nhiên đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản,

vừa đáp ứng yêu cầu định hướng vào một số ngành nghề cụ thể (Bộ Giáo dục và

Đào tạo, 2017).

1.1.2. Giáo dục định hướng nghề nghiệp

Nghề nghiệp là việc mà một người sẽ phải cố gắng để làm tốt công việc của

mình sao cho phù hợp với khả năng, trình độ, lòng đam mê đối với nghề. Là một

lĩnh vực hoạt động lao động mà nhờ được đào tạo, con người có được những tri

thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp

ứng được những nhu cầu của xã hội (Wikipedia).

Trong quá trình học tập, học sinh cần được làm quen với thế giới nghề nghiệp

nhằm giúp học sinh nắm vững các kiến thức bài học, các kỹ năng, bên cạnh đó giúp

học sinh có thêm kiến thức về nghề nghiệp, vai trò và chức năng của công ty, thị

trường lao động, phương pháp và triển vọng nghề. Qua đó học sinh có thể đưa ra

lựa chọn định hướng nghề nghiệp đúng đắn.

Quá trình định hướng nghề nghiệp cho phép học sinh phát triển kế hoạch, tìm

hiểu và hình thành kiến thức, gặp gỡ các chuyên gia trong trường hoặc trong lĩnh

vực, từ đó xác định nghề nghiệp cho bản thân, thoát khỏi những định hướng cổ hữu

lỗi thời.

Giáo dục định hướng nghề nghiệp rất quan trọng, nó cung cấp cho học sinh

một bức tranh lớn hơn về bối cảnh học tập và những cơ hội trong thế giới làm việc.

Giáo dục định hướng nghề nghiệp góp phần thúc đẩy nhận thức và khả năng

khám phá các ngành nghề của học sinh. Bên cạnh đó, tham gia các hoạt động trải

nghiệm, hoạt động ngoại khoá cũng góp phần thúc đẩy sự hiểu biết về bản thân,

hiểu các sở thích và năng khiếu của mình. Qua đó, giúp học sinh có thể lập kế

hoạch, định hướng nghề nghiệp sao cho phù hợp với bản thân.

Quá trình định hướng nghề nghiệp thoả mãn các mục tiêu:

- Học sinh khám phá thực tế sản xuất nghề nghiệp để đưa ra lựa chọn sáng

suốt cho tương lai.

- Giới thiệu cho học sinh quá trình lao động, phát triển năng lực và sự phù

hợp với công việc.

8

- Học sinh được phát triển kế hoạch giáo dục và định hướng nghề nghiệp

cho bản thân (Ac – montpellier.fr).

1.1.3. Hình thức tổ chức dạy học định hướng nghề nghiệp

Giáo dục hướng nghiệp cho học phổ thông bằng các hình thức: tích hợp nội

dung hướng nghiệp vào các môn học, lao động sản xuất và học nghề phổ thông,

hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp và các hoạt động ngoài khoá khác (Bộ Giáo dục

và Đạo tạo, 2013).

Có thể tóm tắt các hình thức hướng nghiệp cho học sinh cấp trung học như

sau:

Hình 1.1. Các hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học

(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013)

a. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp

Bộ Giáo Dục và Đào tạo (2013) đề ra mục tiêu của HĐGDHN được quy định

như sau:

- Về kiến thức: HS biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn

nghề trong tương lai; Một số kiến thức cơ bản về vấn đề chọn nghề; Một số

thông tin cơ bản về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất

nước và khu vực, về thế giới nghề nghiệp, thị trường lao động, hệ thống giáo

9

dục nghề nghiệp (TCCN và dạy nghề), CĐ và ĐH ở địa phương và cả nước;

Biết cách tìm kiếm thông tin nghề và cơ sở đào tạo cần thiết cho bản thân; Và

biết cách tự đánh giá năng lực bản thân, điều kiện gia đình và nhu cầu xã hội

để định hướng học tập và chọn nghề tương lai.

- Về kĩ năng: HS có khả năng tự đánh giá được năng lực bản thân và điều

kiện gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai; Tìm kiếm được

những thông tin nghề và cơ sở đào tạo cần thiết cho bản thân trong việc chọn

nghề; Định hướng và lựa chọn được nghề nghiệp tương lai cho bản thân.

- Về thái độ: HS chủ động, tự tin trong việc chọn hướng đi, chọn nghề; Có

hứng thú và khuynh hướng chọn nghề đúng đắn.

b. Hướng nghiệp qua các môn văn hóa

Các môn văn hoá (Toán học, Vật lí học, Hoá học, Sinh học, Văn học, Lịch sử,

Địa lý, …) được dành nhiều thời gian trong suốt quá trình học tập. Do đó, việc lồng

ghép giáo dục định hướng nghề vào các môn văn hoá là hình thức giáo dục hướng

nghiệp có khả thi và thực hiện lâu dài. Qua các môn văn hoá, giáo viên có thể giới

thiệu các ngành nghề và những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của các ngành nghề

liên quan đến kiến thức. Qua đó, giúp học sinh vừa hiểu kiến thức sâu hơn vừa có

thêm các kiến thức về ngành nghề. Từ đó, học sinh có thể lập kế hoạch định hướng

nghề sao cho phù hợp với kỹ năng, năng lực học tập, sở thích và điều kiện gia đình.

c. Hoạt động giáo dục nghề phổ thông và lao động sản xuất

Giáo dục nghề phổ thông giúp học sinh trang bị những kĩ năng cần thiết, củng

cố nội dung lý thuyết, vận dụng những kiến thức đã học ở các môn Công nghệ,

Toán học, Vật lí và Hoá học … vào thực tế đời sống và sản xuất trong các lĩnh vực

công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và tin học. Học sinh có thể làm quen với các

hoạt động của nghề, khám phá khả năng, sở thích, cá tính và giá trị nghề nghiệp của

bản thân, giúp học sinh nhận thức về nghề nghiệp, ý thức thái độ lao động nghề.

Qua đó, học sinh có thể định hướng nghề nghiệp tương lai và chuẩn bị các các kiến

thức và kỹ năng để bước vào cuộc sống lao động.

10

d. Hướng nghiệp qua hoạt động ngoại khóa, tham quan

Hoạt động ngoại khoá là hoạt động học tập được tổ chức ngoài giờ học chính.

Tuỳ điều kiện của các trường, hoạt động ngoại khoá có thể được tổ chức tại lớp học,

trong khung viên trường hoặc tham quan các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp, các

cơ sở đào tạo nghề… Thông qua hoạt động ngoại khoá học sinh có cơ hội khám phá

khả năng, sở thích, cá tính và giá trị nghề của bản thân. Bên cạnh đó, học sinh được

quan sát quy trình vận hành máy móc trong sản xuất, các hoạt động của người lao

động, các sản phẩm. Từ đó, học sinh hiểu hơn về đối tượng lao động, yêu cầu của

ngành nghề.

1.1.4. Mô hình giáo dục định hướng nghề nghiệp

a. Dạy học dự án

Theo Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Thị Diễm My: Dạy học dự

án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của

giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải

quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình

học, có sự kết hợp giữa lỷ thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể.

Các nhà sư phạm Mỹ đầu thế kỷ XX khi xác lập cơ sở lý thuyết cho PPDH dự

án đã nêu ra 3 đặc điểm của dạy học dự án: định hướng học sinh, định hướng thực

tiễn và định hướng sản phẩm. Các đặc điểm của dạy học dự án được cụ thể hoá như

sau: Định hướng thực tiễn, có ý nghĩa thực tiễn xã hội, định hướng hứng thú người

học, tính phức hợp, định hướng hành động. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở

rộng hiểu biết lý thuyết cũng như hình thành và phát triển năng lực của người học

như: tính tự lực cao của người học, công tác làm việc, định hướng sản phẩm.

Phân loại dạy học dự án theo nhiều phương diện khác nhau như theo chuyên

môn, sự tham gia của người học, sự tham gia của giáo viên, quỹ thời gian, nhiệm

vụ.

Đặc điểm của dạy học dự án:

- Định hướng thực tiễn

- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội

- Định hướng hứng thú người học

11

- Tính phức hợp

- Định hướng hành động

- Tính tự lực cao của người học

- Công tác làm việc

- Định hướng sản phẩm (2018).

b. Hoạt động trải nghiệm

Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực

tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ

chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng tích luỹ

kinh nghiệm của cá nhân (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).

Theo Bộ Giáo dục và Đạo tạo (2018) hoạt động trải nghiệm có các đặc điểm

sau:

- Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh: huy động tổng hợp kiến

thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm

thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hội; tham gia vào tất cả các khâu

của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh

giá kết quả hoạt động; trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, lựa

chọn ý tưởng hoạt động; thể hiện và tự khẳng định bản thân, đánh giá và tự

đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm và của các bạn... dưới sự

hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành và phát triển những

phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi và các năng lực đặc thù.

- Chương trình hoạt động trải nghiệm mang tính linh hoạt, mềm dẻo. Các

cơ sở giáo dục có thể căn cứ vào bốn nội dung hoạt động chính là hoạt động

phát triển cá nhân, hoạt động lao động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng

đồng, hoạt động giáo dục hướng nghiệp để thiết kế thành các chủ đề hoạt động

phù hợp với nhu cầu, đặc điểm học sinh, điều kiện của nhà trường, địa

phương.

- Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới bốn loại hoạt động chủ yếu:

Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề và hoạt

động câu lạc bộ và thông qua bốn nhóm hình thức tổ chức: Hình thức có tính

12

khám phá; Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác; Hình thức có tính cống

hiến; Hình thức có tính nghiên cứu, phân hoá. Hoạt động trải nghiệm có thể

được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học theo quy mô

cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường.

- Hoạt động trải nghiệm huy động sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều

lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GVCN lớp, GVBM, Cán

bộ Đoàn, Tổng phụ trách Đội, Ban Giám hiệu nhà trường, cha mẹ HS, chính

quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân và đoàn thể trong xã hội.

1.2. Giáo dục STEM

1.2.1. Lịch sử giáo dục STEM

Giáo dục STEM đã tồn tại qua nhiều thập kỷ, dưới nhiều hình thức khác nhau.

Tuy nhiên, tầm quan trọng của giáo dục STEM mới được các nhà lập pháp và các

quản trị viên giáo dục công nhận gần đây.

Giáo dục STEM là tên gọi của SMET được viết tắt từ bốn từ: Science (Khoa

học), Mathematics (Toán), Engineering (Kỹ thuật) và Technology (Công nghệ)

(Sander, 2009) là sáng kiến từ Quỹ khoa học quốc gia. Sáng kiến này giúp cho tất

cả các học sinh suy nghĩ về những kỹ năng giải quyết vấn đề và góp phần cung cấp

lực lượng lao động cho xã hội nhiều hơn (W.White, 2014).

Khái niệm STEM đã được triển khai trong nhiều khía cạnh của giới kinh

doanh (cuộc cách mạng công nghiệp), nhưng giáo dục STEM không được sử dụng

trong các hệ thống giáo dục truyền thống mà được sử dụng trong các công ty kỹ

thuật sản xuất các công nghệ mang tính cách mạng như bóng đèn, ô tô, công cụ và

máy móc,…Những người chịu trách nhiệm cho những đổi mới này được đào tạo

khá ít hoặc một số học nghề. Những sự đổi mới lớn trong việc vận dụng nguyên tắc

STEM đã sản xuất một số công nghệ phát triển nhất trong lịch sử, tuy nhiên, STEM

trong giáo dục hầu như không tồn tại (Butz et al, 2004).

Giáo dục STEM là kết quả của một số sự kiện:

- Đạo luật Morrill năm 1862: Đạo luật này chịu trách nhiệm phát triển các

trường đại học nông lâm. Ban đầu, chủ yếu tập trung vào đào tạo nông nghiệp,

sau đó dựa trên các chương trình đào tạo kỹ thuật (Butz et al, 2004). Ví dụ,

13

ĐH bang Ohio (The Ohio State University) được thành lập năm 1870, ban

đầu được đặt tên là ĐH Nông nghiệp và Cơ khí Ohio (Background of Ohio

State, 2012). Khi ngày càng có nhiều tổ chức được thành lập, ngày càng nhiều

tập huấn. Cuối cùng giáo dục STEM đã được dạy và đồng hóa vào lực lượng

lao động (W.White, 2014).

- Chiến tranh thế thế thứ hai: Các phát minh công nghệ được thực hiện

trong thế chiến thứ II gần như vô hạn. Từ bom nguyên tử và các loại vũ khí

đến cao su tổng hợp cho nhiều phương tiện. Chứng tỏ sự đổi mới của Mỹ đã

thúc đẩy sự phát triển. Các nhà khoa học, toán học và kỹ sư đã cùng làm việc

với quân đội để chế tạo vũ khí, phương tiện giúp giành chiến thắng trong cuộc

chiến tranh và tiếp tục phát triển giáo dục STEM (W.White.2014).

- Vệ tinh nhân tạo của Liên Xô: Năm 1957, Liên Xô đã cố gắng và thành

công trong việc phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên, quay quanh trái đất trong

khoảng một tiếng rưỡi. Đây là một cột mốc công nghệ bắt đầu “Cuộc đua vũ

trụ” giữa Mỹ và Liên Xô. Sự kiện này đã thúc đẩy Mỹ xem xét và đẩy mạnh

phát triển công nghệ du lịch và thăm dò không gian. “Sự ra mắt của vệ tinh

nhân tạo đã thay đổi mọi thứ. Là một thành tựu kỹ thuật, vệ tinh nhân tạo đã

thu hút sự chú ý của thế giới và công chúng Mỹ” (National Aeronautics and

Space Administration, 2008). Vệ tinh trở thành vấn đề quốc phòng và vào năm

1958, Quốc hội đã thông qua “Đạo luật Không gian” thành lập Cơ quan Hàng

không và Vũ trụ Quốc gia (NASA). NASA chịu trách nhiệm cho nhiều sáng

kiến giáo dục STEM trước và sau trung học trong năm thập kỷ qua thông qua

các khoản tài trợ của NASA (W.White, 2014).

1.2.2. Giáo dục STEM ở một số quốc gia

Theo tài liệu “National Interest: A Strategic Approach” Báo cáo về giáo dục

STEM ở một số quốc gia gần đây:

a. Trung Quốc

Năm 2006 đề ra mục tiêu phát triển Khoa học và Công nghệ đến năm 2020

được công bố bao gồm nghiên cứu khoa học nông nghiệp, công nghiệp, công nghệ

cao và khoa học cơ bản.

14

Trung Quốc đã điều chỉnh các chiến lược Khoa học và Công nghệ (KH & CN)

để đạt kết quả tốt hơn so với chiến lược chung của quốc gia và các mục tiêu phát

triển kinh tế-xã hội. Các vai trò quan trọng mà KH & CN mang lại cho Trung Quốc

bao gồm:

- Sự tiến bộ của KH & CN là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế và xã

hội.

- Đổi mới khoa học sẽ thúc đẩy chuyển đổi phát triển kinh tế, đó là ưu tiên

hàng đầu của chiến lược quốc gia.

- KH & CN không chỉ về kiến thức và kỹ năng, mà còn liên quan chặt chẽ đến

văn hóa và tinh thần quốc gia. Tinh thần khoa học và phẩm chất của một

quốc gia quyết định tương lai và vận mệnh của quốc gia (Australian

Academic Council, 2013).

b. Anh

Các kỹ năng của STEM thúc đẩy sự cạnh tranh và phát triển của các ngành

công nghiệp ở Anh. Nhu cầu về các kỹ năng STEM rất lớn trong các nền kinh tế vì

thế nghiên cứu STEM tiếp tục mở ra các cơ hội cho những người trẻ ở mọi cấp độ

kỹ năng. Khoa học thế kỷ XXI là chương trình bắt buộc nhằm nâng cao sự hiểu biết

của công dân về khoa học. Học sinh được chọn một trong hai chương trình khoa

học: Khoa học bổ sung (nhận mạnh về các khái niệm) và khoa học ứng dụng (chú

trọng đến phát triển năng lực.

c. Hoa Kỳ

Giáo dục STEM được phát triển mạnh nhằm thúc đẩy và truyền cảm hứng học

tập khoa học, toán học, công nghệ và kỹ thuật cho học sinh. Giáo dục STEM được

thực hiện ở Hoa Kỳ bao gồm: thành lập uỷ ban quốc gia STEM, xây dựng kế hoạch

cho chiến lược năm năm, hỗ trợ cho giáo viên STEM, hỗ trợ cho học sinh trong

giáo dục STEM, hợp tác với các viện nghiên cứu khoa học chuyên sâu.

Bộ Giáo dục Hoa Kỳ đã đưa ra một số chương trình STEM tuy nhiên vẫn

chưa có chương trình giáo dục chung được thiết kế cho cả nước mà dựa trên điều

kiện cơ sở vật chất trang thiết bị, năng lực và chuyên môn của giáo viên. Mục tiêu

là giải quyết vấn đề của học sinh, bối cảnh kinh tế và nhu cầu đất nước. Các

15

chương trình giáo dục STEM hầu hết hướng đến giáo dục toàn diện, chú trọng phân

luồng và hướng nghiệp cho học sinh thông qua các khoá học.

d. Australia

Theo chiến lược trường giáo dục STEM quốc gia (National STEM school

education strategy 2016 – 2026) “Chiến lược quốc gia tập trung vào nâng cao các

kỹ năng cơ bản của lĩnh vực học tập STEM, phát triển kỹ năng toán học, khoa học,

công nghệ và đẩy mạnh sự phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, phân tích phản biện

và tư duy sáng tạo vào thế kỷ XXI. Chiến lược này nhận ra tầm quan trọng của việc

tập trung vào STEM trong những năm đầu và duy trì tiêu điểm này trong suốt thời

gian giáo dục nhà trường”. Với mục tiêu đảm bảo sinh viên được truyền cảm hứng

để tham gia thử thách nhiều hơn trong những môn STEM và tất cả học sinh nắm

vũng kiến thức nền tảng và các kỹ năng liên quan trong STEM .

Các trường là một phần quan trọng của hệ thống giáo dục STEM bao gồm tiểu

học, giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, đào tạo và phát triển giáo dục đại học và nơi

làm việc. Quốc gia xác định giáo dục phổ thông là đòn bẩy lớn nhất.

- Tăng kỹ năng STEM, tuyển dụng, tham gia và nguyện vọng của học sinh.

- Nâng cao năng lực giáo viên và chất lượng giảng dạy STEM.

- Hỗ trợ các cơ hội cho giáo dục STEM trong hệ thống trường học.

- Tạo điều kiện hợp tác hiệu quả với các nhà cung cấp giáo dục đại học,

kinh doanh và công nghiệp.

- Xây dựng cơ sở chứng cứ vững chắc.

Có nhiều hoạt động quan trọng đang diễn ra trên toàn quốc - trong các hệ

thống trường học, đại học và doanh nghiệp để cải thiện giáo dục STEM.

e. Hồng-kong

Theo hội đồng phát triển chương trình giảng dạy (Promotion of STEM

Education – Uceashing Potential in Innovation)

Chính phủ đang tích cực thúc đẩy đổi mới công nghệ và nhận thức của công

dân về tầm quan trọng của việc đổi mới trong các lĩnh vực liên quan đến STEM

nhằm duy trì khả năng cạnh tranh quốc tế của Hồng Kong. Thúc đẩy giáo dục

STEM nhằm bồi dưỡng học sinh trở thành người học hiệu quả, được trang bị kiến

16

thức phù hợp, kỹ năng chung cũng như các giá trị và thái độ cần thiết để đối mặt với

những thách thức trong thế kỷ XXI. Cần tăng cường khả năng của sinh viên để tích

hợp, vận dụng kiến thức và kỹ năng các môn học khác nhau thông qua việc giải

quyết các vấn đề cuộc sống hàng ngày bằng các giải pháp thực tế và thiết kế sáng

tạo.

Các nguyên tắc hướng dẫn để thúc đẩy giáo dục STEM là lấy người học làm

trung tâm, kinh nghiệm học tập thiết yếu, cân bằng giữa các mục đích, quan điểm và

lợi ích khác nhau, xây dựng điểm mạnh, quá trình phát triển liên tục.

Mục tiêu của việc thúc đẩy giáo dục STEM:

- Phát triển cho các sinh viên một nền tảng kiến thức vững chắc và nâng cao

lợi ích của Khoa học, Công nghệ và Toán học để nghiên cứu và phát triển hơn

nữa trong việc đáp ứng những thay đổi và thách thức trong thế giới đương đại.

- Để củng cố cho sinh viên khả năng tích hợp, áp dụng kiến thức và kỹ

năng, đồng thời nuôi dưỡng các kỹ năng sáng tạo, hợp tác và giải quyết vấn đề

của sinh viên, cũng như thúc đẩy sự đổi mới và tinh thần kinh doanh của họ

theo yêu cầu trong thế kỷ 21.

- Tăng cường năng lực chuyên môn và sự hợp tác giữa các giáo viên trong

trường học và quan hệ đối tác với các bên liên quan trong cộng đồng.

- Để nuôi dưỡng tài năng và phát triển các chuyên gia trong các lĩnh vực

STEM để đóng góp cho sự phát triển của Hồng Kong và vị thế chiến lược của

nó trong sự phát triển quốc gia.

1.2.3. Giáo dục STEM ở Việt Nam

a. Sự hình thành giáo dục STEM

Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, giáo dục STEM được hiểu và vận dụng

khác nhau, tuỳ thuộc vào nguồn tiếp cận, điều kiện môi trường, cơ sở vật chất,…

Tuy nhiên, các hình thức giáo dục STEM điều hướng đến phát triển nguồn nhân lực

STEM, phục vụ cho cuộc cách mạng 4.0.

Thành công trong việc “Áp dụng phương pháp tiếp cận STEM của Anh vào

bối cảnh Việt Nam trong năm 2016-2017” đã thúc đẩy sự phát triển giáo dục STEM

17

ở các trường chuyên, trường dân lập, các trung tâm STEM cũng hình thành và hoạt

động với nhiều hình thức khác nhau.

b. Định hướng giáo dục STEM ở Việt Nam

Định hướng của giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông đề cập đến:

- Định hướng giáo dục toàn diện, thúc đẩy giáo dục tích hợp các lĩnh vực

khoa học, toán học, kỹ thuật và công nghệ, nhằm đáp ứng nguồn nhân lực có

liên quan đến các ngành nghề, nâng cao cạnh tranh nền kinh tế.

- Phương pháp triêp cận liên môn trong dạy học để nâng cao hứng thú học

tập, vận dụng các kiến thức liên quan để giải quyết vấn đề, kết nối trường học

và cộng đồng, định hướng hành động và trải nghiệm trong học tập, hình thành

và phát triển năng lực, phẩm chất người học (Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy

Hải và et al, 2019).

c. Mối liên hệ giữa các môn học của lĩnh vực STEM

Các nội dung kiến thức STEM không tách rời, riêng biệt mà có mối liên hệ

chặt chẽ với nhau, chúng vừa là công cụ và bổ trợ cho nhau. Mối liên hệ giữa các

môn học của lĩnh vực STEM được thể hiện ở sơ đồ sau:

Hình 1.2. Mối liên hệ giữa các môn học của lĩnh vực STEM

(Chương trình tập huấn giáo viên về dạy học định hướng giáo dục STEM, 2017)

18

d. Hình thức tổ chức giáo dục STEM ở Việt Nam

Các hình thức tổ chức giáo dục STEM ở Việt Nam:

- Dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM: là hình thức tổ chức giáo dục

STEM chủ yếu, được tổ chức theo từng môn học bám sát theo nội dung

chương trình thông qua các bài học, chủ đề và hoạt động.

- Hoạt động trải nghiệm STEM: học sinh được tham gia thực hiện các thí

nghiệm, khám phá các ứng dụng khoa học – kỹ thuật. Từ đó hiểu thêm vai trò

và ý nghĩa của các môn khoa học, công nghệ, toán học, kỹ thuật đối với đời

sống thực tiễn, kích thích sự hứng thú học tập của học sinh.

- Hoạt động nghiên cứu khoa học – kỹ thuật: dành cho những học sinh có

năng lực, hứng thú tìm tòi và khám phám để giải quyết vấn đề thông qua các

cuộc thi, câu lạc bộ.

1.2.4. Khái niệm giáo dục STEM

STEM có 4 khía cạnh: Khoa học (Sience), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật

(Engineering) và Toán học (Math) là hình thức chủ yếu của việc học tập của tất cả

học sinh, đặc biệt là khoa học và toán học. Chúng được định nghĩa là:

- Khoa học (Sience): hệ thống kiến thức về bản chất và quy luật của vật chất

và vũ trụ, dựa trên quan sát, thử nghiệm và đo lường, và xây dựng quy luật để

mô tả những sự kiện này theo thuật ngữ chung (Khoa học, 2012).

- Công nghệ (Technology): những kiến thức liên quan đến việc tạo ra và sử

dụng phương tiện kỹ thuật, mối quan hệ của chúng với cuộc sống, xã hội và

môi trường, dựa trên các chủ đề như nghệ thuật công nghiệp, kỹ thuật, khoa

học ứng dụng và khoa học thuần túy (Công nghệ, 2012).

- Kỹ thuật (Engineering): cho phép ứng dụng thực tế của kiến thức khoa

học thuần túy như vật lí hay hóa học trong xây dựng động cơ, cầu, tòa nhà, tàu

và nhà máy hóa chất (Kỹ thuật, 2012).

- Toán học (Math): các ngành khoa học liên quan bao gồm đại số, hình học

và tính toán, liên quan đến nghiên cứu về số lượng, hình dạng, không gian và

tương quan bằng cách sử dụng hệ thống ký hiệu chuyên ngành (Toán học,

2012).

19

Thuật ngữ STEM được hiểu theo nhiều ngữ cảnh khác nhau, phổ biến nhất là

ngữ cảnh giáo dục và ngữ cảnh nghề nghiệp.

- Đối với ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được hiểu là nghề nghiệp thuộc các

lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học.

- Đối với ngữ cảnh giáo dục, STEM là nền giáo dục nhấn mạnh đến việc

dạy học tích hợp các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học nhằm

phát triển năng lực cho học sinh.

Theo chiến lược trường giáo dục STEM quốc gia (National STEM school

education strategy 2016 – 2026) “Giáo dục STEM là thuật ngữ dùng để chỉ chung

cho việc giảng dạy các môn khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học và cũng là

cách tiếp cận liên môn nhằm làm tăng sự hứng thú của học sinh trong các lĩnh vực

liên quan đến STEM, phát triển kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề của học sinh.

STEM nằm trong số kiến thức nền tảng và việc dạy STEM là một phần rất quan

trọng của một chương trình học cân bằng”.

Giáo dục STEM là một chương trình giảng dạy dựa trên ý tưởng trang bị cho

người học những kiến thức, kĩ năng liên quan đến Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật

và Toán học theo cách tiếp cận liên môn, không tách riêng rẽ các kỹ năng thành

những môn học riêng biệt, mà kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết

dựa trên các ứng dụng thực tế. Toán học và khoa học là hai lĩnh vực rất phổ biến

trong giáo dục, công nghệ và kỹ thuật là hai lĩnh vực góp phần gắn kết các kiến thức

khoa học và toán học để giải quyết các vấn đề thực tế.

Giáo dục STEM nhằm phát triển cho học sinh các kỹ năng đáp ứng cho việc

làm và sự phát triển trong thế giới công nghệ hiện đại. Các kỹ năng này được hiểu

là sự tích hợp, lồng ghép từ bốn nhóm kỹ năng: kỹ năng khoa học, kỹ năng công

nghệ, kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng toán học.

- Kỹ năng khoa học là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lý, định luật

và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến

thức để giải quyết các vấn đề trong thực tế.

- Kỹ năng công nghệ là khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và truy cập

được công nghệ.

20

- Kỹ năng kỹ thuật là khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn diễn ra trong

cuộc sống bằng cách thiết kế các đối tượng, hệ thống và xây dựng các quy

trình sản xuất để tạo ra đối tượng.

- Kỹ năng toán học là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của toán

học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới.

Có nhiều loại hình giáo dục STEM khác nhau được phân loại theo mục tiêu,

nội dung, phương pháp, địa điểm hay phân theo phương tiện:

- Phân loại theo mục tiêu: STEM phát triển năng lực, STEM hướng nghiệp,

STEM phát triển tư duy kỹ thuật.

- Phân loại theo nội dung: STEM khuyết, STEM đầy đủ.

- Phân loại theo phương pháp dạy học: Tự chế tạo sản phẩm đơn giản, thực

hành STEM, dự án STEM, các gameshow STEM.

- Phân loại theo địa điểm: STEM trong lớp học, câu lạc bộ STEM, trung

tâm STEM, trải nghiệm thực tế STEM.

- Phân loại theo phương tiện: STEM tái chế, STEM robotic, STEM trong

phòng thí nghiệm (Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải, et al, 2019).

1.2.5. Đặc trưng của giáo dục STEM

Các đặc trưng của tổ chức dạy học chủ đề hoặc bài học STEM:

- Gắn với tình huống và vấn đề thực tiễn.

- Được phỏng theo quy trình thiết kế kỹ thuật.

- Dẫn dắt học sinh vào chuỗi hoạt động tìm tòi, khám phá có kết thúc mở.

- Hướng đến việc định hướng nghề nghiệp.

- Có các nội dung toán học và khoa học liên kết chặt chẽ.

- Không có câu trả lời đúng duy nhất, kể cả việc thiết kế - thử nghiệm –

điều chỉnh.

- Hướng đến việc phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.

1.2.6. Một số mô hình và hình thức dạy học theo định hướng giáo dục STEM

a. STEM và dạy học tích hợp

Theo chương trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo dạy học

tích hợp là “định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng

21

hợp kiến thức, kỹ năng, … thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả

các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình

lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng”. Giáo dục STEM cũng đòi hỏi học sinh phải

huy động các kiến thức thuộc các lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết vấn đề. Như

vậy giáo dục STEM chính là theo định hướng dạy học tích hợp. Tuy nhiên, giáo dục

STEM chủ yếu hướng đến phát triển tư duy thiết kế kỹ thuật nhằm giải quyết vấn đề

thực tiễn chứ không tuân theo định hướng dạy học tích hợp.

Hình 1.3. Giáo dục STEM trong mối quan hệ với mục tiêu

phát triển nguồn nhân lực

(Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải, et al, 2019)

b. STEM và giáo dục định hướng nghề nghiệp

Đối với ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được hiểu là các nghề nghiệp thuộc các

lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Việc khuyến khích, thúc đẩy

phát triển giáo dục STEM ở mỗi quốc gia đều hướng đến phát triển nguồn nhân lực

cho các nghề nghiệp liên quan đến khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học nhằm

nâng cao sự cạnh tranh nền kinh tế của các quốc gia.

c. STEM và dạy học dự án

“Thực hiện các dự án học tập để lồng ghép với các bài học trong thế giới thực

là một trong các hình thức hiệu quả trong giáo dục STEM. Đó là thể hiện tính thực

tiễn và tính ứng dụng kiến thức thống nhất kết hợp với quy trình tìm tòi khám phá,

22

thiết kế kĩ thuật trong việc giải quyết các vấn đề thực tế” (Nguyễn Văn Biên, Tưởng

Duy Hải, et al, 2019).

Trong giáo dục STEM, dạy học dự án thể hiện được mục tiêu đặt ra là quá

trình tìm tòi nghiên cứu hoặc định hướng một sản phẩm khoa học, công nghệ dựa

trên quy trình thiết kế kỹ thuật.

Dự án về giáo dục STEM cần đảm bảo các yếu tố: tính vừa sức, kiến thức nền,

kỹ năng sẵn có, môi trường học tập,… đảm bảo luôn theo sát tiến độ của dự án theo

bảng phân công nhiệm vụ.

d. STEM và dạy học giải quyết vấn đề

Học sinh được đặt ra tình huống có vấn đề mang tính thực tiễn liên quan đến

kiến thức cần được giải quyết trong mỗi chủ đề STEM. Học sinh phải tìm tòi,

nghiên cứu các kiến thức liên quan để giải quyết vấn đề. Thông qua việc sử dụng

tích hợp lồng ghép các kiến thức và kỹ năng để tạo ra sản phẩm giúp học sinh hiểu

sâu thêm kiến thức, phát triển kỹ năng của bản thân.

e. STEM và dạy học tìm tòi khám phá

Tìm tòi khám phá là quá trình tìm hiểu các quy luật của thế giới tự nhiên. Theo

quan điểm của thuyết kiến tạo, học sinh xây dựng kiến thức thông quá trải nghiệm

con nghiệm tìm tỏi khám phá của các nhà khoa học qua đó chiếm lĩnh kiến thức

đồng thời phát triển năng lực.

Theo Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải và et al (2019), tổ chức dạy học tìm

tòi khám phá dựa trên 7 bước:

- Lựa chọn tình huống có vấn đề.

- Chiếm lĩnh vấn đề.

- Xây dựng giải pháp.

- Thự hiện.

- Thảo luận kết quả.

- Tổng hợp.

- Vận dụng.

23

f. STEM và dạy học dựa trên trải nghiệm

Tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM giúp học sinh

liên kết các kiến thức khoa học và toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Mục

tiêu của giáo dục STEM nhằm phát triển năng các năng lực cốt lõi của học sinh

như: Hợp tác, giao tiếp, sáng tạo, làm việc nhóm, phản biện… Để thực hiện thành

công giáo dục STEM trong trường phổ thông, bước đầu có thể triển khai dưới hình

thúc câu lạc bộ theo sở thích và khả năng của mỗi học ính, nhằm giúp học sinh phát

triển năng lực cá nhân và có cơ hội khẳng định mình. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất

các phòng thí nghiệm thực hành ở trung học sẽ giúp triển khai các giờ học STEM

hiệu quả ( Nguyễn Thanh Nga, Hoàng Phước Muội, 2018).

Trong hoạt động trải nghiệm học sinh dựa trên sự tổng hợp kiến thức của

nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kĩ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời

sống nhà trường, gia đình và tham gia hoạt động phục vụ cộng động dưới dự hướng

dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng

lực chung và một số năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc

sống (Nguyễn Thanh Nga, Hoàng Phước Muội 2018).

1.3. Tổ chức dạy học giáo dục STEM

1.3.1. Quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM

Theo tác giả Nguyễn Thanh Nga, Phùng Việt Hải, Nguyễn Quang Linh và

Hoàng Phước Muội quy trình thiết kế chủ đề dạy học STEM có năm bước như sơ

đồ:

Vấn đề thực tế Ý tưởng chủ đề STEM Xác định mục tiêu chủ đề STEM Xây dựng bộ câu hỏi định hướng chủ đề STEM Xác định kiến thức STEM cần giải quyết

Hình 1.4. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học STEM

Vấn đề thực tiễn: tình huống có vấn đề xảy ra trong cuộc sống hoặc ứng dụng

thực tế, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức, kỹ thuật để giải quyết vấn đề.

Ý tưởng chủ đề STEM: bài toán hình thành có tính kỹ thuật nhằm giải quyết

vấn đề thực tiễn mà học sinh gặp phải.

24

Xác định kiến thức STEM cần giải quyết: các kiến thức trong chủ đề có liên

quan đến Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học,…

Xác định mục tiêu chủ đề STEM: các kiến thức, kỹ năng, thái độ học sinh sẽ

đạt được sau khi thực hiện chủ đề.

Xây dựng bộ câu hỏi đinh hướng chủ đề STEM: là các câu hỏi đặt ra cho học

sinh nhằm gợi ý để học giúp học sinh đề xuất các giải pháp, nhiệm vụ nhằm đạt

được mục tiêu của chủ đề. Bộ câu hỏi này rất cần thiết đối với chủ đề STEM phát

triển năng lực sáng tạo, trong thời gian ngắn thì giáo viên cần định hướng thường

xuyên cho học sinh qua câu hỏi định hướng hoạt động học tập.

Theo tác giả Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải, et al (2019), quy trình xây

dựng chủ đề STEM được thực hiện theo 7 bước:

Bước 1: Lựa chọn chủ đề

Giáo viên lựa chọn các chủ đề dựa trên các kiến thức của khung chương

trình, các vấn đề có tính phổ biến, gần gũi, gắn liền với đời sống.

Bước 2: Xác định các vấn đề (câu hỏi) cần giải quyết trong chủ đề

Bước định hướng nội dung của chủ đề. Các vấn đề là những câu hỏi mà

thông qua qua trình tìm tòi, học tập học sinh có thể trả lời được.

Bước 3: Xác định các kiến thức cần thiết để giải quyết các vấn đề

Dựa trên các ý tưởng, vấn đề cần giải quyết, ta xác định các kiến thức của

một môn hay nhiều môn có liên quan đưa vào trong chủ đề.

Bước 4: Xây dựng mục tiêu dạy học của chủ đề

Mục tiêu của chủ đề giáo dục STEM được thể hiện thành các năng lực của

học sinh và cụ thể hoá thành các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và mục tiêu

vận dụng kiến thức kỹ năng trong chủ để STEM.

Bước 5: Xây dựng nội dung các hoạt động dạy học của chủ đề

Thể hiện dự kiến việc tổ chức dạy học chủ đề, chủ đề gồm có những hoạt

động nào, ứng với mỗi hoạt động cần xác định các công việc như: xác định

mục tiêu; xây dựng phiếu học tập, tài liệu tham khảo; chuẩn bị phương tiện,

thiết bị dạy học; dự kiến nguồn nhân, vật lực để tổ chức, lập kế hoạch tổ chức,

dự kiến thời gian cho mỗi hoạt động.

25

Bước 6: Lập kế hoạch dạy học chủ đề

Xây dựng giáo án, hoạt động của giáo viên và học sinh, thời gian, nội dung

và mục tiêu của từng học động.

Bước 7: Tổ chức dạy học và đánh giá chủ đề

Việc tổ chức đánh giá chủ đề STEM được thực hiện tuỳ thuộc vào điều kiện

trang thiết bị, cơ sở vật chất, trình độ của học sinh và thời gian cho phép.

1.3.2. Tiến trình tổ chức dạy học chủ đề STEM

Theo tác giả Hoàng Phước Muội và Nguyễn Thanh Nga, tiến trình tổ chứ dạy

học chủ đề STEM được thể hiện ở sơ đồ sau:

Hình 1.5. Sơ đồ tiến trình dạy học chủ đề STEM

26

1.3.3. Tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo định hướng

giáo dục STEM

Sơ đồ tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục

STEM ở trường trung học:

Hình 1.6. Sơ đồ tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng

giáo dục STEM ở trường trung học

(Nguyễn Thanh Nga, 2018)

27

Giai đoạn 1: Đặt vấn đề và giao nhiệm vụ cho học sinh

Từ các vấn đề học sinh thường gặp trong cuộc sống, học tập, sinh hoạt…. học

sinh tự nảy sinh nhu cầu thiết kế sản phẩm nhằm giải quyết vấn đề. Qua đó, các em

vừa học được kiến thức mới, vừa áp dụng được vào thực tế.

Giai đoạn 2: Đề xuất phương án thiết kế

Các nhóm tự đề xuất phương án, phác thảo bản vẽ, dự kiến các nguyên vật liệu

cần thiết, trình bày ý tưởng và bản vẽ phác thảo trước lớp. Giáo viên và các nhóm

góp ý ưu nhược để nhóm hoàn thành bản vẽ và dự kiến các nguyên vật liệu phù

hợp. Qua đó, các em có thể tự do sáng tạo, tăng khả năng làm việc nhóm, phản biện.

Giai đoạn 3: Gia công, chế tạo sản phẩm theo bản vẽ thiết kế.

Các nhóm tự chuẩn bị và nhận các nguyên – vật liệu từ giáo viên. Tham gia

chế tạo, lắp ráp thành sản phẩm theo bản vẽ đã thiết kế và kiểm tra sản phẩm theo

tiêu chí được đặt ra. Nhờ đó học sinh có thể phát triển năng lực thực hành, góp phần

phát triển tư duy kỹ thuật và các kỹ năng mềm.

Giai đoạn 4: Vận hành thử nghiệm sản phẩm

Các nhóm tiến hành vận hành sản phẩm và ghi lại kết quả đạt được. Nếu sản

phẩm vận hành phù hợp và ổn định thì viết báo cáo và chuẩn bị thuyết trình, ngược

lại, học sinh kiểm tra lại giai đoạn 2.

Giai đoạn 5: Thực hiện báo cáo sản phẩm

Tổ chức cho các nhóm báo cáo sản phẩm, phần trình bày của học sinh phải

đảm bảo được tất cả các nội dung giáo viên yêu cầu. Các nhóm còn lại cho ý kiến

đóng góp, nhận xét và đề xuất phương án cải tiến nếu có thể. Giáo viên đưa ra nhận

xét và đánh giá các nhóm.

Giai đoạn 6: Đánh giá và nhận xét chung

Dựa vào quan sát và kết quả đánh giá giữa các nhóm, giáo viên đưa ra nhận

xét chung và đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm.

28

1.4. Năng lực định hướng nghề nghiệp

1.4.1. Năng lực

a. Khái niệm

Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Thế giới (OECD), NL được hiểu là

khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh

cụ thể (Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Thị Diễm My, 2018).

Theo F.E Weinert, NL là tổng hợp các khả năng và kỹ năng sẵn có hoặc học

được cũng như sự sẵn sàng của học sinh nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh và

hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải pháp (Huỳnh

Văn Sơn, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Thị Diễm My, 2018).

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “NL là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức

độ thông thạo – tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn – một hay

một số dạng hoạt động nào đó” (Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Thị

Diễm My, 2018).

Theo từ điển tiếng Việt: NL là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người

khả năng hoàn thành một loại hoạt đọng nào đó với chất lượng cao” (Huỳnh Văn

Sơn, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Thị Diễm My, 2018).

Chương trình phổ thông tổng thể của bộ giáo dục và đào tạo: NL là thuộc tính

cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn

luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc

tính cá nhân khác như hứng thú niềm tin, ý chí,… thực hiện thành cộng một loại

hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể (Bộ Giáo

dục và Đào tạo, 2017).

b. Phân loại

Năng lực được phân thành 2 loại: Năng lực cốt lõi và năng lực đặc biệt.

Năng lực cốt lõi: là NL cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ ai cũng cần phải có để

sống, học tập và làm việc hiệu quả. Năng lực cốt lõi bao gồm các nhóm NL: NL tự

chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Năng lực đặc biệt: là những năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kỹ năng

sống,…nhờ tố chất sẵn có ở mỗi người, bao gồm NL ngoại ngữ, NL tính toán, NL

29

tìm hiểu tự nhiên và xã hội, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mỹ, NL thể chất

(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017).

1.4.2. Khái niệm năng lực định hướng nghề nghiệp

Trong suốt thời gian học, học sinh làm quen dần với thế giới nghề bao gồm

kiến thức nghề, vai trò và chức năng của các doanh nghiệp, thị trường lao động,

phương pháp và triển vọng của nghề, từ đó học sinh đưa ra lựa chọn định hướng

nghề nghiệp đúng đắn cho bản thân.

Định hướng nghề nghiệp là quá trình hướng dẫn và định hướng được xây dựng

dựa trên các môn học. Thông qua nội dung các môn học hoặc các dự án tích hợp

liên môn, học sinh sẽ có cơ hội khám phá thế giới kinh doanh và thực tế sản xuất

(Ac – montpellier.fr).

Định hướng nghề nghiệp là quá trình hoạt động, học tập giúp học sinh nhận

thức về các ngành nghề khác nhau, khám phá các lựa chọn nghề nghiệp và xác định

con đường giáo dục để đạt được mục tiêu của bản thân (California CTE Standards

and Framework Advisory Group, 2007).

Định hướng nghề nghiệp là một quá trình hướng dẫn và định hướng dựa trên

các nguyên tắc của trường, thông qua nội dung các môn văn hoá hoặc các dự án tích

hợp, học sinh sẽ có cơ hội tiếp cận thế giới kinh doanh và thực tế sản xuất.

Khi thới giới nghề nghiệp không ngừng phát triển, điều quan trọng là học sinh

phải xây dựng được các kiến thức và kỹ năng cần thiết để hiểu và tham gia vào sự

phát triển nền kinh tế (Ac – montpellier.fr).

Năng lực định hướng nghề nghiệp là khả năng hiểu biết về môi trường kinh tế

(khả năng khám phá các ngành nghề), hiểu các hệ thống giáo dục (khám phá sự

hình thành) và khả năng đánh giá bản thân (tự nhận thức, tự hiểu biết) (David

Gless, 2010).

Năng lực định hướng nghề nghiệp là khả năng khám phá tìm hiểu các lĩnh vực

nghề nghiệp, tham gia trải nghiệm nghề và tiếp cận nghề về kiến thức liên quan,

phương pháp, yêu cầu của nghề thông qua các hoạt động, các chủ đề (Cairn.info).

30

Theo chúng tôi năng lực định hướng nghề nghiệp là khả năng hiểu biết và

tham gia trải nghiệm, tiếp cận với nghề về các kiến thức, phương pháp, yêu cầu có

liên quan đến nghề, hệ thống giáo dục, môi trường làm việc.

Từ các khái niệm về năng lực định hướng nghề nghiệp, chúng tôi đưa ra các

thành phần năng lực định hướng nghề gồm:

Năng lực định hướng nghề nghiệp

Trải nghiệm nghề

Tiếp cận nghề Hiểu biết nghề

Hiểu biết nghề là khả năng hiểu về mối quan hệ giữa phẩm chất cá nhân, giáo

dục – đào tạo và thế giới nghề nghiệp, kỹ năng cần thiết liên quan đến kiến thức vật

lí và nghề nghiệp, xây dựng chiến lược định hướng nghề nghiệp (Bộ Giáo dục và

đào tạo, 2017).

Trải nghiệm nghề là khả năng khám phá vai trò của ngành nghề, các kỹ năng

liên quan đến các ngành nghề và khả năng nhận thức các yêu cầu của thế giới nghề,

hiểu mối liên hệ giữa các kiến thức và các kỹ năng được thực hiện trong các lĩnh

vực nghề khác nhau (California CTE Standards and Framework Advisory Group,

2007).

Tiếp cận nghề là khả năng khám phá một nghề nghiệp hoặc một lĩnh vực quan

tâm cụ thể, nhận thức về lợi ích của nghề nghiệp và những kỹ năng chuyên ngành

yêu cầu tại nơi làm việc, áp dụng kiến thức có liên quan từ các khoá học tình huống

thực tế (Maryland state department of education, 2012).

1.4.3. Cấu trúc năng lực định hướng nghề nghiệp

a. Năng lực định hướng nghề nghiệp theo chương trình tổng thể

Bảng 1.1. Biểu hiện năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh bậc THPT

Bộc lộ được sở thích, khả năng của bản thân. Tiểu Biết tên, hoạt động chính và vai trò của một số nghề nghiệp; liên hệ học được những hiểu biết đó với nghề nghiệp của người thân trong gia

31

đình.

Nhận thức được sở thích, khả năng của bản thân.

Hiểu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội. Trung

học cơ Nắm được một số thông tin chính về các ngành nghề ở địa phương,

sở ngành nghề thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ yếu; lựa chọn được hướng

phát triển phù hợp sau trung học cơ sở.

Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân.

Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và Trung

triển vọng của các ngành nghề. học

phổ Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập

thông được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng

nghề nghiệp của bản thân.

(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017)

b. Thành tố và biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp

Sau khi tham khảo các tài liệu “Maryland Career Development Framework

Grades Pre-K – Postsecondary (PS)/Adult” (2012), “Career Techincal Education

Framework for California Public Schools Grades Seven Through Twelve” (2007)

cùng với biểu hiện năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh bậc THPT (Bộ

Giáo dục và Đào tạo) chúng tôi đưa ra bảng các thành tố và biểu hiện của năng lực

định hướng nghề nghiệp như sau:

Bảng 1.2. Thành tố và biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp

Năng lực

Thành tố Biểu hiện thành

phần

Giới thiệu được một số nghề nghiệp và

vai trò của nghề nghiệp đó. Tìm hiểu Xác định được nhóm kiến thức phù hợp nghề Thông tin nghề nghiệp với nghề.

Xác định được hệ thống giáo dục và đào

tạo nghề: Đại học, cao đẳng, trung cấp,…

32

Năng lực

thành Thành tố Biểu hiện

phần

Xác định được các yêu cầu về kỹ năng,

điều kiện sức khoẻ, môi trường làm việc. Yêu cầu của nghề Biết được các kiến thức liên quan đến quy

trình làm ra sản phẩm.

Xu hướng nghề nghiệp ở địa phương,

Việt Nam và thế giới. Yêu cầu về nguồn Xác định được thị trường tuyển dụng: các nhân lực công ty, cơ quan, doanh nghiệp trong và

ngoài nước.

Xác định nhóm các kiến thức là thế mạnh

của bản thân phù hợp với nhóm nghề.

Nhận thức được các kỹ năng, điều kiện Định hướng nghề của bản thân phù hợp với môi trường làm nghiệp việc.

Lập kế hoạch định hướng nghề nghiệp

cho bản thân.

Nêu được các kiến thức và kỹ năng cần Xác định được mối thiết được áp dụng trong nghề trải nghiệm liên hệ giữa các kiến

Trải thức và các kỹ năng Mô tả được các bước tiến hành, thiết kế nghiệm được thực hiện trong và chế tạo được sản phẩm. nghề các lĩnh vực nghề

Thực hiện được một số công việc hoặc khác nhau.

thao tác của nghề trong hoạt động trải

nghiệm.

33

Năng lực

thành Thành tố Biểu hiện

phần

Bộc lộ các sở thích, khả năng của bản

Nhận thức các kỹ thân.

năng liên quan đến Hình thành các kỹ năng cần thiết (kỹ các ngành nghề và các năng làm việc nhóm, làm việc cá nhân, kỹ yêu cầu của thế giới năng ngôn ngữ…) nghề

Đánh giá được sự phù hợp của bản thân

với ngành nghề.

Vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề

Lập kế thoạch, thiết kế phương án chế Khả năng thực hành tạo, chế tạo và vận hành sản phẩm.

Phân tích, đánh giá các phương án và lựa

chọn phương án phù hợp

Vai trò, vị trí của nghề trong công ty,

doanh nghiệp. Khám phá chức năng Nêu được các hoạt động của nghề và cơ và vai trò của nghề. hội thăng tiến trong công ty, doanh

nghiệp.

Khả năng khám phá một nghề nghiệp hặc một lĩnh vực quan tâm

cụ thể Tiếp cận

Nhận thức về lợi ích của nghề nghiệp nghề

Áp dụng học tập có liên quan từ các khoá học tình huống thực tế.

34

1.4.4. Khung đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp

Với các biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp, chúng tôi đề xuất

bảng tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp ứng với 4 mức độ như sau:

Mức độ 0 (0 điểm): Học sinh chưa thể hiện các biểu hiện của năng lực định

hướng nghề nghiệp.

Mức độ 1 (1 điểm): Học sinh có một số biểu hiện của năng lực định hướng

nghề nghiệp, có thể nhờ sự giúp đỡ của giáo viên.

Mức độ 2 (2 điểm): Học sinh có nhiều biểu hiện và thể hiện năng lực định

hướng nghề nghiệp thường xuyên hơn.

Mức độ 3 (3 điểm): Học sinh thể hiện đầy đủ, rõ ràng và thường xuyên các

biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp.

Bảng 1.3. Bảng tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm

Giới thiệu Giới thiệu Nêu được tên Không nêu

Giới thiệu được tên các được tên các một số nghề được tên một

được một số nghề nghiệp, nghề nghiệp, nghiệp và sản số nghề

nghề nghiệp tên sản phẩm tên và công phẩm tương nghiệp hoặc

và vai trò của tạo ra, công dụng sản ứng của mỗi chỉ nêu được

nghề nghiệp dụng, đặc phẩm tương nghề. một hoặc hai

đó. điểm sản ứng của mỗi tên nghề.

phẩm của mỗi nghề.

nghề.

Xác định được Xác định được Xác định được Chưa xác định Xác định các nhóm kiến các nhóm kiến một số kiến được nhóm được kiến thức phù hợp thức có liên thức có liên kiến thức phù thức phù hợp với nghề và quan đến quan đến hợp với nghề. với nghề. các kiến thức nghề. nghề.

này được vận

35

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm

dụng như thế

nào.

Nêu được tên Nêu được tên Nêu được tên Chỉ nêu được

một số trường một số trường một số trường tên một hoặc Xác định cao đẳng, đại cao đẳng, đại cao đẳng, đại hai trường đại được hệ học và trung học và trung học và trung học có đào tạo thống giáo cấp có đào tạo cấp có đào tạo cấp có đào tạo nghề. dục và đào nghề, điểm nghề, điểm nghề, điểm tạo nghề: Đại chuẩn của chuẩn của chuẩn của học, cao trường, yêu trường. trường. đẳng, trung cầu và đặc cấp,… điểm của

trường.

Xác định Nêu được các Nêu được các Nêu được môi Không nêu

được các yêu yêu cầu về các yêu cầu của trường làm được các kỹ

cầu về kỹ kỹ năng, điều nghề về điều việc của một năng, điều

năng, điều kiện sức khoẻ kiện sức khoẻ, số nghề. kiện sức khoẻ

kiện sức và môi trường môi trường và môi trường

khoẻ, môi làm việc của làm việc. làm việc.

trường làm nghề.

việc.

Xác định được Xác định được Xác định được Không xác Biết được quy trình làm quy trình làm các kiến thức đinh được các các kiến thức ra sản phẩm ra sản phẩm liên quan đến kiến thức có liên quan đến và các kiến và các kiến quy trình làm liên quan đến quy trình làm thức liên quan thức liên quan ra sản phẩm. quy trình làm ra sản phẩm. đến quy trình đến quy trình ra sản phẩm

36

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm

làm ra sản làm ra sản

phẩm và các phẩm.

kiến thức đó

được vận

dụng như thế

nào vào quy

trình sản xuất.

Xu hướng Nêu được một Nêu được tên Nêu được tên Không nêu

nghề nghiệp số nghề đang một số nghề một số nghề được tên một

ở địa được địa đang được đang được số nghề đang

phương, Việt phương, Việt quan tâm ở quan tâm ở địa được quan

Nam và thế Nam và thế địa phương và phương. tâm hiện nay.

giới. giới quan tâm. Việt Nam.

Xác định được Xác định được Xác định được Chưa xác định Xác định một số công một số công một số công được thị được thị ty, doanh ty, doanh ty, doanh trường tuyển trường tuyển nghiệp, cơ nghiệp, cơ nghiệp, cơ dụng. dụng: các quan tuyển quan tuyển quan tuyển công ty, cơ dụng nghề dụng nghề ở dụng nghề ở quan, doanh trong và ngoài địa phương. địa phương nghiệp trong nước. nhờ sự hướng và ngoài dẫn của giáo nước. viên.

Xác định Xác định được Xác định được Xác định được Không xác

nhóm các nhóm kiến nhóm kiến một số nhóm định được

kiến thức là thức là thế thức là thế nghề nhưng nhóm kiến

thế mạnh của mạnh của bản mạnh của bản chưa xác định thức là thế

37

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm

bản thân phù thân và xác thân và xác được nhóm mạnh của bản

hợp với định được định được kiến thức là thân.

nhóm nghề. nhóm nghề nhóm nghề thế mạnh của

phù hợp bản phù hợp bản bản thân.

thân. thân nhờ sự hỗ

trợ của giáo

viên.

Nhận thức Xác định được Xác định được Chỉ xác định Chưa xác định

được các kỹ các kỹ năng, một số kỹ được một số được các kỹ

năng, điều điều kiện của năng, điều kỹ năng của năng của bản

kiện của bản bản thân phù kiện của bản bản thân. thân.

thân phù hợp hợp với môi thân và môi

với môi trường làm trường làm

trường làm việc. việc.

việc.

Xác định được Xác định được Xác định được Chưa xác định

các yếu tố cần các yếu tố cần các yếu tố cần kế hoạch định

để tham gia để tham gia để tham gia hướng nghề

nghề, xác định nghề, xác định nghề yêu thích nghiệp yêu

Lập kế hoạch mục tiêu nghề, mục tiêu nghề của bản thân. thích của bản

định hướng lập kế hoạch yêu thích của thân.

nghề nghiệp phát triển bản thân.

cho bản thân. những điểm

mạnh và khắc

phục những

điểm yếu của

bản thân.

38

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm

Xác định được Xác định được Chỉ xác định Chưa nêu

Nêu được các kiến thức đầy đủ các được một số được các kiến

các kiến thức và kỹ năng kiến thức và kiến thức và thức và kỹ

và kỹ năng cần thiết được kỹ năng cần kỹ năng cần năng cần thiết

cần thiết áp dụng trong thiết được áp thiết được áp được áp dụng

được áp nghề, các kiến dụng trong dụng trong trong trải

dụng trong thức và kỹ nghề. nghề. nghiệm nghề.

nghề trải năng được vận

nghiệm dụng như thế

nào.

Mô tả được Mô tả được Chỉ nêu được Chưa mô tả

Mô tả được các bước tiến các bước tiến các bước tiến được các bước

các bước tiến hành, quy hành, quy hành. tiến hành, quy

hành, quy trình thiết kế, trình thiết kế, trình thiết kế,

trình thiết kế, chế tạo sản chế tạo sản chế tạo sản

chế tạo sản phẩm, vận phẩm. phẩm.

phẩm. hành được sản

phẩm.

Tự thực hiện Tự thực hiện Thực hiện Không thực Thực hiện một cách được một số được một số hiện được một được một số thành thạo công việc công việc số công việc công việc một số công hoặc thao tác hoặc thao tác hoặc thao tác hoặc thao tác việc hoặc thao của nghề của nghề trong của nghề của nghề tác của nghề trong hoạt hoạt động trải trong hoạt trong hoạt trong hoạt động trải nghiệm có động trải động trải động trải nghiệm nhưng người hướng nghiệm. nghiệm. nghiệm. chưa thành dẫn

39

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm

thạo.

Thể hiện các Thế hiện khả Thể hiện một Chưa thể hiện Bộc lộ các sở sở thích, khả năng của bản số khả năng được sở thích thích, khả năng của bản thân khi tham của bản thân và khả năng năng của bản thân khi tham gia trải khi tham gia của bản thân. thân. gia trải nghiệm nghề. trải nghiệm

nghiệm nghề. nghề.

Hình thành Hình thành Hình thành 3- Chỉ hình thành Chưa có các

các kỹ năng trên 5 kỹ năng 5 kỹ năng cần 1 hoặc 2 kỹ kỹ năng cần

cần thiết (kỹ cần thiết. thiết. năng cần thiết. thiết.

năng làm

việc nhóm,

làm việc cá

nhân, kỹ

năng ngôn

ngữ…)

Đánh giá được Đánh giá được Đánh giá được Chưa đánh giá

Đánh giá sự phù hợp nhóm kiến nhóm kiến được sự phù

được sự phù của bản thân thức là thế thức là thế của bản thân

hợp của bản với ngành mạnh và kỹ mạnh của bản với nghề.

thân với nghề. năng của bản thân phù hợp

ngành nghề. thân phù hợp với nghề.

với nghề.

Vận dụng Xác định được Xác định được Xác định được Không xác

kiến thức để vấn đề cần vấn đề cần vấn đề cần định được vấn

giải quyết giải quyết và giải quyết và giải quyết và đề cần giải

vấn đề xác định được xác định được một số kiến quyết và kiến

40

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm

đầy đủ các đầy đủ các thức cần thiết thức cần sử

kiến thức và kiến thức cần để giải quyết dụng.

vận dụng các để giải quyết vấn đề.

kiến thức này vấn đề.

như thế nào để

giải quyết vấn

đề.

Lập kế thoạch, Lập được kế Lập được kế Chưa lâp được

Lập kế thiết kế thoạch, thiết hoạch và thiết kế hoạch và

thoạch, thiết phương án chế kế phương án kế phương án thiết kế

kế phương tạo sản phẩm, và chế tạo và chế tạo sản phương án chế

án chế tạo chế tạo và vận được sản phẩm nhờ sự tạo sản phẩm.

sản phẩm, hành được sản phẩm. giúp đỡ của

chế tạo và phẩm và giải giáo viên.

vận hành sản thích được

phẩm. nguyên lý

hoạt động.

Phân tích, Phân tích và Đánh giá các Chưa lựa chọn

đánh giá được đánh giá được phương án được phương Phân tích, các ưu nhược ưu nhược nhưng chưa án phù hợp. đánh giá các điểm của các điểm của các chọn được phương án phương án và phương án, phương án và lựa chọn lựa chọn nhưng chưa phù hợp phương án phương án lựa chọn phù hợp phù hợp. phương án

phù hợp.

Vai trò của Nêu được vai Nêu được vai Nêu được vai Chưa nêu

41

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm

nghề trong trò của một số trò của một số trò của một số được vai trò

công ty, nghề đối với nghề ở địa nghề của của nghề.

doanh nghiệp công ty, doanh phương, khu người thân.

nghiệp. vực bản thân

sinh sống.

Nêu được Nêu được các Nêu được các Nêu được một Chưa nêu

các hoạt hoạt động của hoạt động của số hoạt động được các hoạt

động của nghề trong nghề trong chính của động chính

nghề và cơ công ty và cơ công ty. nghề trong của nghề.

thăng hội thăng tiến công ty. hội

trong của nghề. tiến

công ty,

doanh

nghiệp.

1.5. Cơ sở thực tiễn của dạy học nhằm phát triển năng lực định hướng nghề

nghiệp ở trường THPT

1.5.1. Mục đích khảo sát

Mục đích của khảo sát là nghiên cứu thực trạng giáo dục định hướng nghề

nghiệp thông qua dạy học môn Vật lí và thực trạng dạy học, những thuận lợi và khó

khăn mà giáo viên gặp phải khi dạy học theo định hướng giáo dục STEM.

1.5.2. Đối tượng khảo sát

Các nội dung nghiên cứu gồm:

- Thực trạng dạy học Vật lí theo định hướng giáo dục STEM ở trường

THPT.

- Thực trạng dạy học vật lí lồng ghép giáo dục định hướng nghề nghiệp.

- Nhận thức tầm quan trọng trong việc định hướng nghề nghiệp của học

sinh.

42

- Thực trạng dạy và học chương dòng điện xoay chiều ở trường THPT.

1.5.3. Phương pháp khảo sát

Phương pháp khảo sát là sử dụng phiếu khảo sát Google Form (phụ lục 1).

Khảo sát được tiến hành trên giáo viên và học sinh của một số trường trên địa bàn

TP HCM với 26 số phiếu khảo sát giáo viên và 62 phiếu khảo sát học sinh.

1.5.4. Kết quả khảo sát

a. Thực trạng dạy học gắn với nội dung giáo dục định hướng nghề nghiệp

Sau khi tiến hành khảo sát giáo viên và học sinh trên địa bàn thành phố về việc

dạy học gắn với nội dung giáo dục định hướng nghề nghiệp chúng tôi thu được kết

quả như sau:

 Tình hình dạy học của giáo viên

Khi được hỏi về ý nghĩa nghề nghiệp đối với HS có đến 50% GV cho rằng

nghề nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng và 50% cho rằng nghề nghiệp có ý nghĩa

quan trọng và không có ý kiến nào đồng ý với nghề nghiệp không quan trọng. Điều

đó chứng tỏ các nghề nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với HS.

Tuy nhiên chỉ có 7.7% GV thường xuyên lồng ghép các kiến thức nghề nghiệp

vào nội dung bài học, trong khi đó có đến 42.3% GV hiếm khi thậm chí chưa bao

giờ lồng ghép các kiến thức nghề vào nội dung bài học nhằm ĐHNN cho học sinh.

Trả lời câu hỏi giáo viên cần làm gì để giúp học sinh ĐHNN cho bản thân,

tổng hợp các ý kiến mà thầy/ cô đã trả lời như sau:

- Tư vấn cho HS dựa vào đặc điểm, NL của mỗi em rồi đưa ra định hướng

nghề nghiệp cho các em.

- Tư vấn nghề nghiệp.

- Lồng ghép kiến thức vào bài giảng, áp dụng vào thực tế cuộc sống.

- Đặt những câu hỏi: Em thích gì? Cần gì? Thực tế em thấy như thế nào?...

có thể cho các em trải nghiệm thực tế.

- Hướng dẫn và giới thiệu về các ngành nghề

- Tổ chức các buổi hoạt động ngoại khoá.

- Cho học sinh tham gia nhiều hoạt động trải nghiệm, gặp gỡ các nhà doanh

nghiệp.

43

- Hướng nghiệp cho HS thông qua các kiến thức gắn liền với nghề nghiệp.

Nhìn chung GV cho cho rằng để giúp học sinh ĐHNN cho bản thân thì cần tư

vấn, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khoá cho HS tham gia và

lồng ghép các kiến thức nghề nghiệp có liên quan đến nội dung kiến thức được học,

đưa các ứng dụng thực tế vào nội dung bài giảng.

Tuy nhiên theo thực tế khảo sát thực trạng dạy học thì đa số các thầy, cô giảng

dạy theo phương pháp thuyết trình – đàm thoại (19 GV), nêu và giải quyết vấn đề

(19 GV), rất ít GV thường xuyên dạy học theo hoạt động trải nghiệm (2 GV), dạy

học theo định hướng giáo dục STEM (2 GV) và cho HS làm thì nghiệm (5 GV), dạy

học trực tuyến (1 giáo viên). Có đến 19 GV chưa bao giờ hoặc rất ít khi tổ chức

hoạt động trải nghiệm cho HS và có đến 17 GV chưa bao giờ dạy học theo định

hướng giáo dục STEM, mặc dù đây là hai trong số các hình thức dạy học nhằm phát

20

18

16

14

12

10

8

6

4

2

0

Dạy học trực tuyến

Làm thí nghiệm

Đàm thoại, thuyết trình

Nêu và giải quyết vấn đề

Tổ chức hoạt động trải nghiệm

Dạy học theo định hướng giáo dục STEM

Các dụng cụ trực quan: Hình ảnh, video, mô hình,…

Chưa bao giờ

Thường xuyên

Ít khi

Thỉnh thoảng

triển năng lực của HS và giúp học sinh ĐHNN bản thân.

Hình 1.7. Đồ thị mức độ sử dụng phương pháp và hình thức khi dạy học

 Tình hình học tập của học sinh:

Kết quả thu được từ các dữ liệu thu thập thông qua việc khảo sát trên công cụ

Google form cho thấy có đến 79% HS gặp khó khăn trong việc lựa chọn ngành

nghề. Nguyên nhân dẫn đến sự khó khăn trong việc lựa chọn nghề nghiệp là:

44

Bảng 1.4. Nguyên nhân học sinh khó lựa chọn nghề

9.7% Chưa biết nhiều nghề

Biết một số ngành nghề nhưng chưa hiểu rõ tính chất công việc và 24.2%

yêu cầu nghề đòi hỏi.

Biết một số ngành nghề nhưng chưa biết ngành nghề nào xã hội đang 8.1%

có nhu cầu nhân lực.

Chưa xác định được năng lực, sở trường của bản thân. 30.6%

Chưa có hứng thú nổi bật với nghề cụ thể nào. 19.4%

2% Tất cả các ý trên.

Ý kiến khác (Nghề nghiệp chưa được coi trọng ở Việt Nam, đã chọn 3%

được ngành nghề)

Trong quá trình học tập, chỉ 17.7% HS thường xuyên được lồng ghép các kiến

thức nghề vào nội dung bài học, có đến 35.5% ít khi hoặc chưa giờ được lồng ghép

các nghề nghiệp liên quan đến nội dung kiến thức. Đa số các em HS chỉ thỉnh

thoảng được lồng ghép các kiến thức ngành nghề với nội dung bài học. Do đó, HS

không có nhiều kiến thức về các ngành nghề, dẫn đến việc các em gặp khó khăn

16.10%

17.70%

19.40%

46.80%

Thường xuyên

Chưa bao giờ

Thỉnh thoảng

Ít khi

trong việc ĐHNN cho bản thân.

Hình 1.8. Mức độ lồng ghép các kiến thức nghề vào nội dung bài học

Khi được hỏi “Hãy kể tên một số ngành nghề liên quan đến kiến thức vật lí và

giải thích sự liên quan đó.” Thì đa số các em chỉ trả lời được một đến hai ngành

45

nghề và các ngành nghề này liên quan trực tiếp đến điện như thợ điện, điện lạnh, cơ

khí, kỹ sư điện, và một số ngành như thiên văn học, địa chất, xây dựng, kỹ sư điện,

giáo viên vật lí. Rất ít học sinh kể được từ 4 ngành nghề trở lên. Đa số các em đều

không giải thích được sự liên quan giữa các ngành nghề với kiến thức học tập.

Đa số các em đều cho rằng khi học được lồng ghép các kiến thức liên quan

đến nghề nghiệp giúp cho nội dung hấp dẫn hơn, các em hứng thú học hơn, bên

cạnh đó cũng biết thêm một số ngành nghề, góp phần phát triển kỹ năng sống và các

Tất cả các đáp án trên

Sự gần gũi của kiến thức vật lý với đời sống

Góp phần phát triển kỹ năng sống

Biết thêm một số ngành nghề trong xã hội

Nội dung hấp dẫn hơn, hứng thú học hơn

0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00%

em thấy được sự gần gũi của các kiến thức vật lí.

Hình 1.9. Lợi ích của việc được lồng ghép các kiến thức nghề khi học tập

b. Thực trạng dạy học theo định hướng giáo dục STEM

 Đối với học sinh

Kết quả khảo sát cho thấy rằng có gần 60% HS cho rằng môn vật lí khó, tuy

nhiên thầy cô thường xuyên liên hệ các kiến thức thực tế vào nội dung bài học nên

đa số HS (83.9%) nhận thấy được môn vật lí rất gần gũi và có nhiều ứng dụng trong

thực tế cuộc sống.

Tuy HS thường được thầy cô liên hệ kiến thức thực tế, nhưng cũng chỉ là lý

thuyết, các em ít tham gia hoặc thậm chí chưa bao giờ tham gia các hoạt động trải

nghiệm, hoạt động giáo dục STEM. Thầy cô sử dụng chủ yếu là hình thực đàm

thoại, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, sử dụng các dụng cụ trực quan.

46

Đa số HS thích được xem hình ảnh, video chứa các nội dung kiến thức, được

tham gia các hoạt động trải nghiệm, và được lồng ghép các kiến thức nghề nghiệp.

Một số HS chỉ thích học công thức và vận dụng làm bài tập, liên hệ các kiến thức

được liên hệ với thực tế. Đây là hình thức học tập đáp ứng được yêu cầu thi cử của

Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhưng lại không phát triển được năng lực cho HS.

Bảng 1.5. Hình thức học vật lí học sinh mong muốn

Hình thức Số lượng

Xem hình ảnh, video chứa nội dung kiến thức. 31

Chỉ cần học công thức và vận dụng làm bài tập. 17

Được tham gia các hoạt động trải nghiệm. 28

Được lồng ghép kiến thức nghề nghiệp. 24

Các kiến thức được liên hệ với thực tế. 16

Tất cả các ý kiến trên. 20

Ý kiến khác (Thảo luận đưa ra hướng giải quyết). 1

Không thích học vật lí. 2

 Đối với giáo viên

Kết quả khảo sát cho thấy có 88.5% GV biết về dạy học theo định hướng giáo

dục STEM nhưng chỉ có 4% GV thường xuyên áp dụng khi dạy học. Vì những

nguyên nhân như: Cơ sở vật chất và thời gian chương trình còn hạn chế, tốn kém

chi phí, cần chuẩn bị nhiều, tổ chức dạy học phức tạp, chưa phù hợp với hình thức

kiểm tra đánh giá, phải đảm bảo an toàn cho HS và do GV chưa có kinh nghiệm.

Tuy tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM có nhiều khó khăn nhưng

cũng không phủ định những lợi ích mà giáo dục STEM đem lại như: tạo hứng thú,

trực quan hơn giúp học sinh hiểu được nội dung và áp dụng vào thực tế, phát triển

được kỹ năng, nhận thức, hiểu sâu hơn, hình thành và phát triển năng lực cho học

sinh, tạo điều kiện cho học sinh được hoạt động, trải nghiệm và có thể chủ động

trong việc tìm hiểu kiến thức.

Vì các khó khăn gặp phải như trên nên các thầy cô thường sử dụng phương

pháp nêu và giải quyết vấn đề, đàm thoại và thuyết trình khi giảng dạy. Một số thầy

cô thường xuyên sử dụng các dụng cụ trực quan như hình ảnh, video hoặc mô hình

47

khi dạy học. Thầy cô thường ít khi hoặc chưa bao giờ dạy học theo định hướng giáo

4%

32%

32%

32%

Chưa bao giờ

Thường xuyên

Hiếm khi

Thỉnh thoảng

dục STEM, tổ chức hoạt động trải nghiệm hoặc dạy học trực tuyến.

Hình 1.10. Tỉ lệ giáo viên áp dụng dạy học theo định hướng giáo dục STEM

z c. Thực trạng dạy - học chương “Dòng điện xoay chiều” của giáo viên –

học sinh ở trường THPT hiện nay

Để khảo sát thực trạng dạy – học chương dòng điện xoay chiều, chúng tôi đã

tiến hành khảo sát ý kiến của giáo viên và học sinh trên địa bàn thành phố.

 Đối với học sinh

Kết quả khảo sát 33 HS vừa học kết thức chương trình 12 cho thấy có đến

39.4% không nhớ kiến thức dòng điện xoay chiều và các em hầu hết không kể được

hoặc kể được chỉ một nghề có liên quan đến kiến thức chương dòng điện xoay

chiều.

Tự tìm hiểu

1

Đàm thoại, thuyết trình, làm thí nghiệm

5

Tổ chức hoạt động trải nghiệm

0

Nêu và giải quyết vấn đề

18

Đàm thoại, thuyết trình

14

0

2

4

6

8

10

12

14

16

18

20

48

Hình 1.11. Mức độ sử dụng các hình thức dạy học chương

dòng điện xoay chiều

Điều này sẽ gây ra khó khăn cho học sinh khi các em biết quá ít các ngành

nghề dẫn đến khó ĐHNN cho bản thân.

Dòng điện xoay chiều là chương chưa nhiều nội dung kiến thức quan trọng và

có nhiều ứng dụng trong thực tế, có thể tiến hành thí nghiệm, chế tạo sản phẩm, giải

thích các hiện tượng, giải quyết vấn đề trong cuộc sống. Nhưng HS thường được

học chương này theo phương pháp đàm thoại, thuyết trình (14 HS), nêu và giải

quyết vấn đề (18 HS) mà ít được làm thí nghiệm (5 HS) hoặc tham gia các hoạt

động trải nghiệm (0 HS) để nắm kiến thức, ghi nhớ và hiểu rõ hơn nội dung bài học.

 Đối với giáo viên

Giáo viên cho rằng dòng điện xoay chiều là chương chứa nhiều nội dung kiến

thức quan trọng, được vận dụng nhiều trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động

sản xuất và cũng liên quan đến nhiều ngành nghề trong xã hội.

Có 34.6% GV thường xuyên lồng ghép các kiến thức nghề vào nội dung bài

học, 11.5% GV hiếm khi và đa số giáo viên thỉnh thoảng mới lồng ghép các kiến

thức nghề nghiệp vào nội dung kiến thức. Do đó, học sinh chỉ kể được rất ít những

nghề có liên quan đến nội dung kiến thức, gây khó khăn cho các em khi lựa chọn,

định hướng nghề nghiệp cho bản thân.

11.50%

34.60%

53.80%

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

49

Hình 1.12. Mức độ lồng ghép các kiến thức nghề vào nội dung

chương dòng điện xoay chiều

Mặc dù có đến 80.8% GV cho rằng có thể tổ chức dạy học chương dòng điện

xoay chiều theo định hướng giáo dục STEM. Nhưng từ kết quả khảo sát cho thấy

các GV thường xuyên sử dụng thuyết trình, đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề khi

dạy chương dòng điện xoay chiều, không có giáo viên chọn phương pháp tổ chức

dạy học khác.

 Kết luận

Từ việc khảo sát thực nghiệm chúng tôi nhận thấy rằng:

Việc giáo dục định hướng nghề nghiệp qua các môn văn hoá là rất cần thiết

cho học sinh, giúp học sinh hứng thú hơn trong môn học và có thêm các kiến thức

về nghề nghiệp.

Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học đàm thoại, thuyết trình, nêu và giải

quyết vấn đề là chủ yếu. Tuy phương pháp này đáp ứng được hình thức kiểm tra

đánh giá của Bộ giáo dục nhưng không phát triển được cho học sinh, làm học sinh

cảm thấy nhàm chán khi học môn học.

Dạy học theo định hướng giáo dục STEM góp phần tăng khả năng hứng thú

khi học, giúp học sinh hiểu sâu và có thể vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề,

phát triển được năng lực của học sinh, qua đó các em biết được điểm mạnh điểm

yếu, sở thích, năng lực của bản thân. Từ đó, các em có thể định hướng nghề nghiệp

50

cho bản thân. Tuy nhiên, việc tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM còn

nhiều khó khăn.

Dòng điện xoay chiều là chương có nhiều kiến thức quan trọng và ứng dụng

nhiều trong thực tế. Giáo viên thường xuyên sử dụng các phương pháp thuyết trình,

đàm thoại, thỉnh thoảng lồng ghép các ứng dụng và kiến thức nghề vào nội dung bài

học. Mặc dù, đa số giáo viên cho rằng có thể tổ chức hoạt động dạy học chương

dòng điện xoay chiều theo định hướng giáo dục STEM.

 Đề xuất

Cần thay đổi hình thức kiểm tra – đánh giá hiện nay bằng một hình thức kiểm

tra đánh giá khá phù hợp với phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cho

học sinh.

Nhằm khắc phục những khó khăn trong quá trình dạy học theo định hướng

giáo dục STEM cần tổ chức nhiều hơn các buổi tập huấn, đầu tư cơ sở vật chất cho

trường học, sự đầu tư về thời gian của giáo viên.

Giáo viên sẵn sàng thay đổi, tiếp thu các phương pháp, mô hình giáo dục mới

và áp dụng các mô hình dạy học mới trong quá trình giảng dạy.

51

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, chúng tôi trình bày về cơ sở lý luận và thực tiễn của giáo dục

STEM nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

Đối với cơ sở lý luận chúng tôi trình bày các nội dung:

 Chương trình đổi mới giáo dục phổ thông

 Giáo dục định hướng nghề nghiệp, mô hình và hình thức tổ chức giáo dục

hướng nghiệp.

 Giáo dục STEM chúng tôi trình bày về lịch sử của giáo dục STEM, giáo

dục STEM ở một số nước và giáo dục STEM ở Việt Nam, quy trình thiết kế

và tiến trình tổ chức dạy học.

 Năng lực định hướng nghề nghiệp, cấu trúc và khung đánh giá năng lực

định hướng nghề nghiệp.

Đối với cơ sở thực tiễn, chúng tôi tiến hành khảo sát giáo viên đang trực tiếp

giảng dạy tại các trường THPT, và các em học sinh lớp 11, lớp 12 tại các trường

trên địa bàn thành phố. Kết quả cho thấy, đa số các thầy cô đều biết đến giáo dục

STEM nhưng chỉ một số ít thầy cô vận dụng vào dạy học vì gặp rất nhiều khó khăn.

Thầy cô cho rằng nghề nghiệp có ý nghĩa quan trọng với học sinh và để giúp học

sinh định hướng nghề nghiệp đa phần các thầy cô đều tư vấn, lồng ghép kiến thức

nghề vào nội dung bài học, nhưng rất ít thầy cô cho học sinh trải nghiệm, tham gia

các hoạt động của nghề để các em phát hiện ra sở thích và sự phù hợp của bản thân

với nghề, hiểu hơn về nghề. Đối với học sinh, các em ý thức được tầm quan trọng

của nghề nghiệp, các em thích học tập có lồng ghép các video, hình ảnh, thí nghiệm,

các hoạt động trải nghiệm để có cơ hội tiếp xúc nhiều hơn, hiểu sâu hơn về kiến

thức, nhưng các thầy cô chỉ lồng ghép kiến thức nghề một cách lý thuyết và thường

xuyên dùng phương pháp thuyết trình, đàm thoại. Điều này dẫn đến học sinh không

phát được năng lực bản thân, khó định hướng nghề nghiệp đúng đắn cho bản thân.

Tuy dòng điện xoay chiều là chương chứa nhiều kiến thức quan trọng, được vận

dụng nhiều trong cuộc sống, sản xuất, liên quan đến nhiều ngành nghề, nhưng giáo

viên chưa chú trọng vào thực hành, tổ chức các hoạt động trải nghiệm và giáo dục

định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

52

Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, chúng tôi đã xây dựng và thiết kế tiến trình

tổ chức dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” theo định hướng giáo dục STEM

nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

53

Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG DÒNG ĐIỆN

XOAY CHIỀU THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM

2.1. Phân tích nội dung sách giáo khoa kiến thức chương “Dòng điện xoay

chiều”

2.1.1. Kiến thức “Dòng điện xoay chiều” trong chương trình trung học phổ

thông

a. Kiến thức dòng điện xoay chiều trong chương trình hiện hành

Kiến thức chương dòng điện xoay chiều trong chương trình hiện hành gồm các

nội dung đại cương về dòng điện xoay chiều; các mạch điện xoay chiều; mạch có R,

L, C mắc nối tiếp; công suất điện tiêu thụ của mạch điện xoay chiều, hệ số công

suất; truyền tải điện năng, máy biến áp; máy phát điện xoay chiều; động cơ không

đồng bộ ba pha được tóm tắt theo sơ đồ như sau:

54

Hiệu điện thế

Khái niệm

Cường độ dòng điện Các đại lượng Đại cương DĐXC

Tần số góc, Tần số, chu kỳ

Nguyên tắc tạo DĐXC Pha, pha ban đầu

Chỉ có R

Chỉ có L

Chỉ có C

Định luật Ohm

PP giản đồ Fresnel

Mạch điện xoay chiều Dòng điện xoay chiều

R, L, C mắc nối tiếp

Công suất tiêu thụ

Độ lệch pha giữa CĐDĐ và HĐT

Cộng hưởng điện Hệ số công suất

Máy biến áp

Một pha

Máy phát điện

Truyền tải điện năng. Máy phát điện Ba pha

Động cơ không đồng bộ ba pha

Hình 2.1. Cấu trúc nội dung chương “Dòng điện xoay chiều”

chương trình hiện hành

55

b. Cấu trúc chương dòng điện xoay chiều theo chương trình giáo

dục phổ thông mới

Tần số

Điện áp

Các đặc trưng của dòng điện xoay chiều

Cường độ dòng điện

Công suất toả nhiệt trung bình

Công suất toả nhiệt

Công suất toả nhiệt cực đại Mạch RLC nối tiếp

Nguyên tắc hoạt động

Dòng điện xoay chiều

Máy biến áp

Vai trò

Mạch chỉnh lưu

Chỉnh lưu dòng điện xoay chiều Diode

Hình 2.2. Cấu trúc nội dung chương “Dòng điện xoay chiều”

chương trình giáo dục phổ thông mới

56

Bảng 2.1. Nội dung kiến thức liên quan đến một số nghề

STT Chuyên ngành Nội dung kiến thức

- Truyền tải điện năng.

- Công suất điện.

1 Điện công nghiệp - Các mạch điện.

- Nguyên lý hoạt động máy biến áp.

- Nguyên lý hoạt động máy phát điện, động cơ.

- Cơ chế của máy biến áp một pha.

- Cơ chế máy phát điện xoay chiều đồng bộ một pha.

- Động cơ điện xoay chiều không đồng bộ ba pha,

một pha.

2 Điện dân dụng - Dòng điện, điện áp, công suất: Khái niệm, ý nghĩa

vật lí, đơn vị đo, cách đo bằng đồng hồ vạn năng,…

- Điện trở, tụ điện, biến áp, diode,…

- Mạch điện cơ bản: khuếch đại, dao động.

- An toàn điện

- Dòng điện, điện áp, công suất: Khái niệm, ý nghĩa

vật lí, ký hiệu, đơn vị đo, cách đo bằng đồng hồ vạn

năng,… 3 Cơ khí - hàn - Máy biến áp.

- Sự chuyển thể (quá trình đông đặc, hoá lỏng,…).

- Chất rắn kết tinh – chất rắn vô định hình.

Sản xuất và phân - Bảo toàn và chuyển hoá năng lượng. 4 phối điện - Truyền tải điện năng.

- Nguồn điện.

- Dòng điện xoay chiều.

5 Cơ khí chế tạo máy - Mạch điện.

- Máy phát điện, máy biến áp, động cơ điện.

- Công suất tiêu thụ của mạch điện.

57

c. Nhận xét

Cấu trúc kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” trong chương trình giáo

dục phổ thông mới vẫn đảm bảo một số nội dung của chương trình hiện hành như

các đại lượng của dòng điện xoay chiều, mạch R, L, C mắc nối tiếp, truyền tải điện

năng, máy biến áp.

Tuy nhiên chương trình giáo dục phổ thông mới có một số thay đổi so với

chương trình giáo dục hiện hành. Các kiến thức như máy phát điện xoay chiều,

động cơ không đồng bộ ba pha không được đưa vào chương trình giáo dục phổ

thông mới. Thay vào đó là nội dung kiến thức chỉnh lưu dòng điện xoay chiều với

yêu cầu vẽ được đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa dòng điện chạy qua diode và

điện áp đặt vào hai đầu của nó, mạch chỉnh lưu nữa chu kỳ và cả chu kỳ.

Kiến thức chương dòng điện xoay chiều có liên quan đến nhiều ngành nghề

trong xã hội nên rất phù hợp để tổ chức dạy học phát triển năng lực định hướng

nghề nghiệp cho HS.

2.1.2. Yêu cầu cần đạt khi học chương “Dòng điện xoay chiều”

a. Chuẩn kiến thức kĩ năng theo chương trình hiện hành

Chuẩn kiến thức và kĩ năng chương “Dòng điện xoay chiều” do Bộ Giáo dục

và Đào tạo (2006) ban hành như sau:

Về kiến thức

Bảng 2.2. Chuẩn kiến thức theo chương trình hiện hành

Chủ đề Mức độ cần đạt được

Đại cương về dòng điện xoay chiều - Viết được biểu thức của cường độ dòng

điện và điện áp tức thời.

- Phát biểu được định nghĩa và viết được

công thức tính giá trị hiệu dụng của

cường độ dòng điện, của điện áp.

Các mạch điện xoay chiều - Vẽ giản đồ Fresnel cho đoạn mạch RLC

Mạch điện có R, L, C mắc nối tiếp nối tiếp.

- Viết được các công thức tính cảm

kháng, dung kháng và tổng trở của đoạn

58

Chủ đề Mức độ cần đạt được

mạch có R, L, C mắc nối tiếp và nêu được

đơn vị đo các đại lượng này.

- Viết được các hệ thức của định luật Ôm

đối với đoạn mạch RLC nối tiếp (đối với

giá trị hiệu dụng và độ lệch pha).

- Nêu được những đặc điểm của đoạn

mạch RLC nối tiếp khi xảy ra hiện tượng

cộng hưởng điện.

- Giải được các bài tập đối với đoạn mạch

RLC nối tiếp.

Công suất tiêu thụ của mạch điện - Viết được công thức tính công suất điện

xoay chiều. Hệ số công suất và công thức tính hệ số công suất của

đoạn mạch RLC nối tiếp.

- Nêu được lí do tại sao cần phải tăng hệ

số công suất ở nơi tiêu thụ điện.

Truyền tải điện năng. Máy biến áp - Giải thích nguyên tắc hoạt động của

máy biến áp.

Máy phát điện xoay chiều - Giải thích được nguyên tắc hoạt động

của máy phát điện xoay chiều.

Động cơ không đồng bộ ba pha - Giải thích được nguyên tắc hoạt động

của động cơ không đồng bộ ba pha.

Thực hành: Khảo sát đoạn mạch - Tiến hành được thí nghiệm để khảo sát

điện xoay chiều có R, L, C mắc nối đoạn mạch RLC nối tiếp

tiếp

Về kĩ năng

- Vẽ được giản đồ Fresnel cho đoạn mạch RLC nối tiếp.

- Giải được các bài tập đối với đoạn mạch RLC nối tiếp.

59

- Giải thích được nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều,

động cơ điện xoay chiều ba pha và máy biến áp.

- Tiến hành được thí nghiệm để khảo sát đoạn mạch RLC nối tiếp.

b. Yêu cầu cần đạt được trong chương dòng điện xoay chiều theo

chương trình giáo dục phổ thông mới (Bộ Giáo dục và Đào tạo,

2018)

Bảng 2.3. Yêu cầu cần đạt trong chương dòng điện xoay chiều theo chương

trình giáo dục phổ thông mới

Nội dung Yêu cầu cần đạt được

Các đặc - Thảo luận để thiết kế phương án, chọn phương án, thực hiện

trưng của phương án, đo được (hoặc mô tả được phương pháp đo): tần số, điện

dòng điện áp xoay chiều bằng dụng cụ thực hành.

xoay - Nêu được: công suất toả nhiệt trung bình trên điện trở thuần bằng

chiều một nửa công suất cực đại của dòng điện xoay chiều hình sin (chạy

qua điện trở thuần này).

- Mô tả được bằng biểu thức đại số hoặc đồ thị: cường độ dòng điện,

điện áp xoay chiều: so sánh được giá trị hiệu dụng và giá trị cực đại.

- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực

hiện phương án, khảo sát được đoạn mạch xoay chiều RLC mắc nối

tiếp bằng dụng cụ thực hành.

Máy biến - Nêu được nguyên tác hoạt động của máy biến áp.

áp - Nêu được ưu điểm của dòng điện và điện áp xoay chiều trong

truyền tải năng lượng điện về phương diện khoa học và kinh tế.

- Thảo luận để đánh giá được vai trò của máy biến áp trong việc

giảm hao phí năng lượng điện khi truyền dòng điện đi xa.

Chỉnh lưu - Thực hiện thí nghiệm, vẽ được đồ thị biểu diễn quan hệ giữa dòng

dòng điện điện chạy qua diode bán dẫn và điện áp giữa hai cực của nó.

- Vẽ được mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ sử dụng diode. xoay

- Vẽ được mạch chỉnh lưu cả chu kỳ sử dụng cầu chỉnh lưu. chiều

- So sánh được đồ thị chỉnh lưu nửa chu kỳ và chỉnh lưu cả chu kỳ.

60

2.1.3. Sự phù hợp của dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” theo định

hướng giáo dục STEM

Chương trình giáo dục vật lí hiện hành còn nặng về lý thuyết và giải bài tập.

Kiến thức cần đạt được chỉ là nêu được, viết được, biết được và giải được bài tập.

Kỹ năng cần đạt được ở chương này chỉ dừng lại ở mức giải thích và vẽ giãn đồ.

Với cách dạy học truyền thống chỉ chú trọng kiến thức và giải bài tập chưa chú

trọng thực hành, dễ gây cho học sinh cảm giác nhàm chán, không hứng thú và tiếp

thu thụ động, học một cách rập khuôn. Nhưng đây là chương có nhiều kiến thức

quan trọng và có nhiều ứng dụng thực tế, liên quan đến nhiều ngành nghề trong

cuộc sống, xã hội.

Chương trình giáo dục mới đưa thêm nội dung kiến thức chỉnh lưu dòng điện

xoay chiều và giảm tải nội dung máy phát điện, đông cơ không đồng bộ ba pha.

Chương trình giáo dục mới chú trọng phát triển khả năng thảo luận, thiết kế phương

án, đánh giá phương án, lựa chọn và thực hiện phương án. Thông qua quá trình thực

hành giúp học sinh tìm hiểu và cũng cố kiến thức, tạo sự hứng thú và chủ động hơn

trong việc học.

Dạy học theo định hướng giáo dục STEM là mô hình hạy học mới với ý tưởng

trang bị đầy đủ các kiến thức và kỹ năng STEM cho người học, đáp ứng được nhu

cầu “học đi đôi với hành”, vừa đảm bảo nội dung kiến thức học sinh cần đạt được

vừa phát triển kỹ năng cho học sinh. Học sinh có thể chế tạo sản phẩm, giải thích cơ

chế, nguyên lý hoạt động của sản phẩm dựa trên cơ sở lý thuyết đã tìm hiểu, vận

dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng, giải quyết các vấn đề trong cuộc

sống. Nên trong chương này chúng tôi sẽ xây dựng tiến trình tổ chức dạy học

chương “Dòng điện xoay chiều” theo định hướng giáo dục STEM.

2.2. Tiến trình tổ chức dạy học theo chủ đề STEM nhằm phát triển năng lực

định hướng nghề nghiệp

2.2.1. Tiến trình chung của tổ chức dạy học theo chủ đề STEM nhằm phát

triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh

Từ tiến trình tổ chức hoạt động dạy học theo chủ đề STEM và sơ đồ tiến trình

tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM ở trường trung học

61

đã trình bày ở mục 1.3.2. và mục 1.3.3. chúng tôi đưa ra tiến trình chung tổ chức

dạy học theo chủ đề STEM chương dòng điện xoay chiều gồm các nội dung như

sau:

Tên chủ đề: Nội dung kiến thức, một nghề nghiệp liên quan, một phương pháp hoặc

phương tiện của nghề, một thí nghiệm.

Giới thiệu chung về chủ đề:

- Đặt vấn đề, tình huống thực tế làm nảy sinh nhu cầu giải quyết vấn đề của học

sinh.

- Tìm hiểu nội dung kiến thức và các nghề nghiệp liên quan, nhu cầu và môi

trường đào tạo nghề.

- Tham gia trải nghiệm nghề: thiết kế, chế tạo và vận hành thử sản phẩm.

- Tìm hiểu yêu cầu nghề về kiến thức, kỹ năng cần đạt được thông qua quá trình

trải nghiệm.

- Đánh giá năng lực bản thân có phù hợp với nghề không.

I. Yêu cầu cần đạt được của chủ đề

- Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của sản phẩm.

- Ứng dụng của sản phẩm.

- Một số nghề có liên quan đến kiến thức, môi trường đào tạo nghề, nhu cầu

nguồn nhân lực, môi trường làm việc,…

- Quy trình thiết kế chế tạo, ứng dụng của sản phẩm trong cuộc sống.

- Các kiến thức và kỹ năng cần đạt được khi tham gia nghề.

- Phát triển các biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp.

- Hứng thú, chủ động nhận nhiệm vụ tìm hiểu cơ sở lý thuyết và phương án tiến

hành.

- Tinh thần hợp tác, đóng góp cùng xây dựng bài.

- Quan tâm đến vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong cuộc sống.

- Làm việc nhóm, lập kế hoạch và thiết kế phương án, tiến hành và thử nghiệm

sản phẩm.

II. Nội dung

- Nội dung 1: Tìm hiểu cơ sở lý thuyết

62

- Nội dung 2: Thiết kế và chế tạo sản phẩm.

- Nội dung 3: Vận hành và báo cáo sản phẩm.

- Nội dung 4: Đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp, đánh giá sản phẩm,

đánh giá quá trình hoạt động và đánh giá bài báo cáo.

III. Công tác chuẩn bị

IV. Tổ chức các hoạt động dạy học.

Hoạt động 1: Tìm hiểu cơ sở lý thuyết.

Ở hoạt động này, học sinh tiếp nhận chủ đề, vấn đề, nãy sinh nhu cầu cần giải

quyết. Tìm hiểu cơ sở lý thuyết dựa trên sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, các

trang web trên mạng internet, các video, hình ảnh nhằm giải quyết vấn đề hoặc thực

hiện nhiệm vụ chủ đề. Bên cạnh đó học sinh phát triển các biểu hiện của năng lực

định hướng nghề nghiệp như:

- Giới thiệu được một số nghề và vai trò của nghề nghiệp đó.

- Xác định được nhóm kiến thức phù hợp với nghề.

- Xác định được hệ thống giáo dục và đào tạo nghề.

- Xác định được các yêu cầu về kỹ năng, điều kiện sức khoẻ, môi trường làm

việc.

- Biết được các kiến thức liên quan đến quy trình làm sản phẩm.

- Xác định được xu hướng nghề nghiệp ở địa phương, ở Việt Nam và thế giới.

- Tìm hiểu thị trường tuyển dụng.

- Xác định nhóm kiến thức phù hợp là thế mạnh của bản thân.

Hoạt động 2: Thiết kế và chế tạo sản phẩm

Học sinh lập kế hoạch giải quyết vấn đề, thiết kế phương án và chế tạo sản phẩm.

Thông qua việc thiết kế, chế tạo vận hành thử và cải tiến sản phẩm, học sinh được

thực hành, có thể được trải nghiệm với một hoặc một số hoạt động của nghề, phát

hiện được đam mê, sở thích của bản thân góp phần nhận thức được sự phù hợp của

bản thân với một nghề nào đó.

Qua đó học sinh làm quen với các vật liệu, dụng cụ, thực hiện một số thao tác của

nghề góp phần phát triển các biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp:

- Nêu được các kiến thức và kỹ năng cần thiết được áp dụng trong nghề trải

63

nghiệm.

- Mô tả được các bước tiến hành, thiết kế và chế tạo được sản phẩm.

- Thực hiện được một số công việc hoặc thao tác của nghề trong hoạt động trải

nghiệm.

- Bộc lộ các sở thích, khả năng của bản thân.

- Hình thành các kỹ năng cần thiết.

- Vận dụng được kiến thức để giải quyết vấn đề.

- Lập kế hoạch, thiết kế phương án chế tạo, chế tạo và vận hành sản phẩm.

- Phân tích, đánh giá các phương án và lựa chọn phương án phù hợp.

- Xác định được vai trò, vị trí của nghề trong công ty, doanh nghiệp.

- Nêu được các hoạt động của nghề và cơ hội thăng tiến trong công ty, doanh

nghiệp.

Hoạt động 3: Vận hành và báo cáo sản phẩm

Học sinh trưng bày, vận hành sản phẩm trước lớp và báo cáo sản phẩm. Các nhóm

đặt câu hỏi, đóng góp ý kiến. Qua đó phát triển khả năng thuyết trình và phản biện

của học sinh.

Hoạt động 4: Đánh giá

Học sinh tham gia đánh giá các hoạt động, đánh giá sản phẩm và đánh giá năng lực

định hướng nghề nghiệp. Học sinh có thể đánh giá được sự phù hợp của bản thân

với ngành nghề.

V. Tổ chức các hoạt động

VI. Đánh giá kết quả.

2.3.2. Chủ đề 1: Quá trình truyền tải điện năng – máy biến áp

a. Yêu cầu cần đạt được

- Hiểu được quá trình truyền tải điện năng.

- Biết công thức hao phí trên đường dây tải điện.

- Hiểu cách làm giảm hao phí trên đường dây tải điện.

- Hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy biến áp.

- Ứng dụng của của máy biến áp – hàn điện.

- Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp.

64

- Tích cực tham gia hoạt động chế tạo máy phát điện.

- Ý nghĩa và tầm quan trọng của máy biến thế trong cuộc sống, trong công

nghiệp.

- Thiết kế và chế tạo máy biến áp.

- Làm việc nhóm, thuyết trình.

- Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và trong

cuộc sống.

b. Nội dung

- Nội dung 1: Tìm hiểu cơ sở lý thuyết của quá trình truyền tải điện năng –

máy biến áp.

- Nội dung 2: Thiết kế và chế tạo máy biến áp, vẽ sơ đồ truyền tải điện

năng.

- Nội dung 3: Vận hành máy biến áp và báo cáo sản phẩm.

- Nội dung 4: Đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp, đánh giá sản

phẩm, đánh giá quá trình hoạt động và đánh giá bài báo cáo.

c. Công tác chuẩn bị

Lực lượng tham gia: GVBM vật lí phụ trách lớp, học sinh.

Địa điểm: Lớp học, nhà học sinh.

Thời gian: 4 tiết, dự kiến trong 4 buổi học.

Tài liệu: sách giáo khoa, phiếu học tập, thông tin trên internet.

Phương tiện: Giấy, bút, sách vở, máy ảnh, điện thoại, máy tính…

Chuẩn bị của giáo viên:

- Tìm hiểu các ứng dụng của quá trình truyền tải điện năng, máy biến áp

trong cuộc sống và các nghề có liên quan.

- Chuẩn bị phiếu học tập, nguồn tài liệu.

- Chuẩn bị dụng cụ, vật liệu cần thiết để chế tạo máy phát điện và thiết kế

sơ đồ truyền tải điện năng.

- Xây dựng bộ câu hỏi đánh giá, tiêu chí đánh giá cho sản phẩm và các hoạt

động của học sinh.

- Phiếu đánh giá sản phẩm, mẫu báo cáo.

65

- Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề cụ thể.

Bảng 2.4. Kế hoạch dạy học chủ đề “Quá trình truyền tải điện năng – Máy biến áp”

Ghi STT Công việc Người phụ trách chú

1 - Xác định tên chủ đề: “Quá trình truyền tải điện - GVBM vật lí

năng – Máy biến áp”.

- Xác định mục tiêu, nội dung và phương pháp

tiến hành.

- Xác định nguồn lực tham gia.

- Xác định thời gian, không gian tham gia.

2 - Xây dựng khung năng lực, tiêu chí đánh giá - GVBM vật lí

năng lực.

- Xây dựng tiêu chí và phiếu đánh giá đánh sản

phẩm.

- Xây dựng phiếu học tập, yêu cầu cần đạt được

của bài báo cáo.

3 - Chuẩn bị dụng cụ, vật liệu cần thiết để thiết kế GVBM, Học

và chế tạo máy biến thế. sinh

4 - Học sinh tìm hiểu nội dung kiến thức về máy GVBM, Học

biến áp, quá trình truyền tải điện năng. sinh

5 - Thiết kế, chế tạo máy biến áp. GVBM, Học

- Đề xuất dụng cụ và vật liệu . sinh

6 - Vận hành máy biến áp. GVBM, Học

- Báo cáo quá trình thiết kế chế tạo và trình bày sinh

sản phẩm đạt được

d. Tổ chức các hoạt động của chủ đề “Quá trình truyền tải điện năng –

máy biến áp”

Hoạt động 1: Tìm hiểu cơ sở lý thuyết của quá trình truyền tải điện năng –

máy biến áp

66

Học sinh thảo luận nhóm, làm việc với sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, các

hình ảnh, video nhằm tìm hiểu cơ sở lý thuyết của quá trình truyền tải điện năng,

máy biến áp, các ứng dụng của máy biến áp, hao phí trên đường dây tải điện.

Học sinh làm việc nhóm, thảo luận về các nghề nghiệp liên quan đến nội dung

kiến thức và các thông tin của các nghề đó.

Yêu cầu cần đạt được

- Biết về quá trình truyền tải điện năng, công suất hao phí trên đường dây

tải điện.

- Hiểu cấu tạo, nguyên tắc hoạt động và các ứng dụng của máy biến áp.

- Hình thành ý tưởng thiết kế mô hình truyền tải điện năng và phương án

chế tạo máy biến áp.

- Giới thiệu được một số nghề và vai trò của nghề nghiệp đó.

- Xác định được nhóm kiến thức phù hợp với nghề.

- Xác định được hệ thống giáo dục và đào tạo nghề.

- Xác định được các yêu cầu về kỹ năng, điều kiện sức khoẻ, môi trường

làm việc.

- Biết được các kiến thức liên quan đến quy trình làm sản phẩm.

- Xác định được xu hướng nghề nghiệp ở địa phương, ở Việt Nam và thế

giới.

- Tìm hiểu thị trường tuyển dụng.

- Xác định nhóm kiến thức phù hợp là thế mạnh của bản thân.

Chuẩn bị của giáo viên

Chuẩn bị đoạn clip về quá trình truyền tải điện năng, clip hướng dẫn sửa chữa

máy biến áp, mô hình máy biến áp.

Tài liệu tham khảo, phiếu học tập cá nhân, phiếu bảng phân công nhiệm vụ,

phiếu đánh giá năng lực, phiếu tìm hiểu nghề.

Cách tiến hành

Địa điểm: trong lớp học

Thời gian: 45 phút

67

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Chia nhóm: chia lớp thành 6 nhóm. - Thực hiện chia nhóm.

Cho các bạn bầu nhóm trưởng. Các hoạt

động sẽ làm theo nhóm.

- Phát phiếu học tập MAU_1.1, bảng - Đại diện nhóm nhận phiếu học tập và

phân công nhiệm vụ MAU_PC, tài liệu phiếu bảng phân công nhiệm vụ và

tham khảo TL_1.1, phiếu đánh giá năng phiếu đánh giá năng lực.

lực định hướng nghề nghiệp

MAU_DG_1.2. - Thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu

- Đặt vấn đề: Ở các nhà máy điện hoặc học tập.

trụ điện cao áp, điện thế có thể lên đến

50kV, làm sao chúng ta có thể sử dụng

được khi điện áp lớn như vậy? Các dây

truyển tải điện có thể hoạt động bình

thường khi truyền tải điện hàng nghìn

km bằng cách nào?

- Học sinh xem video về quá trình

- Cho học sinh xem video về quá trình truyền tải điện năng, đọc sách giáo

truyền tải điện năng khoa, tài liệu tham khảo và thảo luận

(https://www.youtube.com/watch?v=R_ nhóm để hoàn thành phiếu học tập.

Z-A9KZr58) và cách chế tạo máy biến

áp

(https://www.youtube.com/watch?v=Bq

WbhDP8iWg) kết hợp đọc sách giáo

khoa và thảo luận nhóm để hoàn thành - Các nhóm thảo luận và liệt kê các

phiếu học tập. nghề có liên quan đến quá trình truyền

68

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Yêu cầu học sinh kể tên các ngành tải điện năng –máy biến áp. (ví dụ: thợ

nghề có liên quan đến quá trình truyền điện, kỹ sư bảo trì điện, bảo trì máy

tải điện năng. móc, nhân viên điện lực, chế tạo máy

Gợi ý: Những nghề mà người thân trong móc, thợ hàn, …) Môi trường làm việc

gia đình, hàng xóm, những người quen (các nhà máy, xưởng máy móc, tại

biết làm. Môi trường làm việc như thế nhà, làm việc trên cao, …) Công việc

nào? Công việc chủ yếu họ làm là gì? chủ yếu là sửa chữa máy móc, bảo

hành máy, sửa chữa các thiết bị điện…

- Đại diện một nhóm lên báo cáo bài

thu hoạch sau khi thảo luận, các nhóm

- Yêu cầu đại diện nhóm lên báo cáo bài còn lại lắng nghe, ghi chú câu hỏi, góp

thu hoạch sau khi thảo luận và hoàn ý cho nhóm bạn.

thành phiếu học tập, các nhóm còn lại - Học sinh ghi nhận nội dung bài học.

lắng nghe và góp ý cho nhóm bạn.

- Giáo viên tóm tắt nội dung bài học:

+ Công thức tính công suất hao phí trên

đường dây tải điện.

+ Máy biến áp là những thiết bị có khả

năng biến đổi điện áp (xoay chiều).

+ Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của

máy biến áp.

+ Mối liên hệ giữa số vòng dây, điện áp

và cường độ dòng điện.

+ Ứng dụng của máy biến áp.

Kết luận hoạt động 1

Trong hoạt động 1, học sinh tự tìm hiểu cơ sở lý thuyết của quá trình truyền tải

điện năng, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy biến áp. Bước đầu hình thành ý

tưởng chế tạo máy biến áp, thiết kế mô hình truyền tải điện năng. Học sinh thảo

69

luận và tìm hiểu một số ngành nghề có liên quan đến kiến thức như: giới thiệu tên

ngành nghề và vai trò của ngành nghề đó, nhóm kiến thức phù hợp với nghề, hệ

thống giáo đục và đào tạo nghề, các yêu cầu về kỹ năng, điều kiện sức khoẻ, môi

trường làm việc, các kiến thức liên quan đến quy trình làm sản phẩm, xu hướng

nghề nghiệp ở địa phương, ở Việt Nam và thế giới, tìm hiểu thị trường tuyển dụng,

nhóm kiến thức phù hợp là thế mạnh của bản thân.

Hoạt động 2: Thiết kế và chế tạo máy biến áp, thiết kế mô hình truyền tải điện

năng

Ở hoạt động 2, học sinh sẽ được tiếp cận với các dụng cụ điện như: dây dẫn

điện, các lá thép kỹ thuật, dây đồng, đồng hồ đo điện vạn năng ( đồng hồ đo điện

kim chỉ), giấy dầu (giấy cách điện)…, học sinh được thực hành quấn máy biến áp,

vận hành thử, học cách chế tạo máy biến áp đúng với thông số kỹ thuật mong

muốn…

Yêu cầu cần đạt được

- Học sinh thiết kế và chế tạo được máy biến áp, thiết kế được mô hình quá

trình truyền tải điện năng dựa vào kiến thức đã tìm hiểu ở hoạt động 1.

- Nêu được các kiến thức và kỹ năng cần thiết được áp dụng trong nghề trải

nghiệm.

- Mô tả được các bước tiến hành, thiết kế và chế tạo được sản phẩm.

- Thực hiện được một số công việc hoặc thao tác của nghề trong hoạt động

trải nghiệm.

- Bộc lộ các sở thích, khả năng của bản thân.

- Hình thành các kỹ năng cần thiết.

- Vận dụng được kiến thức để giải quyết vấn đề.

- Lập kế hoạch, thiết kế phương án chế tạo, chế tạo và vận hành sản phẩm.

- Phân tích, đánh giá các phương án và lựa chọn phương án phù hợp.

- Xác định được vai trò, vị trí của nghề trong công ty, doanh nghiệp.

- Nêu được các hoạt động của nghề và cơ hội thăng tiến trong công ty,

doanh nghiệp.

70

Chuẩn bị của giáo viên

Chuẩn bị các dụng cụ, vật liệu cần thiết để chế tạo máy biến áp, chuẩn bị

phiếu bảng thu hoạch, chuẩn bị mô hình mẫu máy biến áp.

Cách tiến hành

Địa điểm: trong phòng học.

Thời gian: 90 phút.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Phát phiếu bảng thu hoạch MAU_1.2 cho - Nhận phiếu bảng thu hoạch và

các nhóm và phiếu phân công nhiệm vụ phiếu phân công công việc.

MAU_PC.

- Yêu cầu học sinh dựa vào cấu tạo và - Thảo luận nhóm và đề xuất các

nguyên lý hoạt động của máy biến áp, đề nguyên liệu cần sử dụng: dây đồng

xuất vật liệu chế tạo máy biến áp. tiết diện nhỏ, các lá thép, giấy cách

điện, băng keo cách điện, ống dây.

- Nhận xét, bổ sung và thống nhất các - Lắng nghe và ghi chép.

nguyên liệu cần sử dụng:

+ Ống dây

+ Lá thép kỹ thuật

71

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

+ Dây đồng

+ Giấy dầu (giấy cách điện)

+ Băng keo cách điện

- Phát dụng cụ, vật liệu cần sử dụng, phát - Đại diện nhóm lên nhận dụng cụ,

phiếu bảng thu hoạch, bảng phân công nhiệm vật liệu, phiếu bảng thu hoạch và

vụ. phiếu bảng phân công nhiệm vụ

- Yêu cầu học sinh thiết kế phương án chế - Phương án chế tạo:

tạo máy biến áp.

72

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

+Bước 1: Sử dụng dây đồng quấn

xung quanh ống nhựa đủ số vòng

theo đã tính.

+ Bước 2: Cố định đầu dây, quấn

một lớp giấy dầu (ngăn cách cuộn

sơ cấp và cuộn thứ cấp), sau đó

quấn tiếp cuộn thứ hai.

+ Bước 3: Quấn lớp giấy dầu và cố

định giấy dầu bằng băng keo cách

điện.

73

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Bước 4: Ghép các lá thép kỹ thuật

vào ống dây cho đến khi đầy lõi.

Bước 5: Gắn khung máy biến áp

vào và hoàn thành sản phẩm.

- Nhận xét và tóm tắt cách tiến tiến hành.

- Yêu cầu học sinh tiến hành chế tạo máy

biến áp và hoàn thành phiếu bảng thu hoạch.

- Học sinh ghi nhận cách tiến hành. - Yêu cầu học sinh thiết kế mô hình quá trình - Học sinh tiến hành chế tạo máy truyền tải điện năng. (Xác định được các biến áp dưới sự quan sát và hỗ trợ thành phần tham gia) của giáo viên.

- Học sinh xác định quá trình truyền

tải điện năng cần có nhà máy phát

điện (trụ điện cao thế), máy biến áp,

tải tiêu thụ điện.

74

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Thiết kế mô hình truyền tải điện

- Giao nhiệm vụ về nhà, hoàn thành phiếu

học tập, hoàn thành máy biến áp và bản vẽ

quá trình truyền tải điện năng. Chuẩn bị bài

báo cáo. năng.

- Học sinh ghi nhận và hoàn thành

nhiệm vụ về nhà. Chuẩn bị bài báo

cáo.

Kết luận hoạt động 2

Học sinh tham gia hoạt động nhóm, thảo luận để tìm ra phương án thiết kế và

chế tạo máy biến áp, thiết kế mô hình quá trình truyền tải điện năng. Qua đó, học

sinh được tiếp cận với các dụng cụ điện, trải nghiệm với việc quấn máy biến áp, tạo

điều kiện cho học sinh thể hiện các biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp.

Hoạt động 3: Vận hành và báo cáo sản phẩm.

Ở hoạt động này, học sinh sẽ vận hành sản phẩm của nhóm, có đảm bảo an

toàn điện, máy biến áp không bị lò rỉ điện, có thể vận hành được.

Học sinh chọn lọc nội dung báo cáo và trình bày phần báo cáo của nhóm.

Yêu cầu cần đạt được

Học sinh hoàn thành sản phẩm có thể vận hành tốt, đề xuất cải tiến để có thể

sử dụng được trong cuộc sống, biết cách kiểm tra an toàn sản phẩm, bên cạnh đó

chọn lọc được nội dung báo cáo. Rèn luyện kỹ năng thuyết trình và phản biện cho

học sinh.

Chuẩn bị của giáo viên

Chuẩn bị bộ nguồn 12V AC, ampe kế, dây dẫn điện.

Cách tiến hành

Địa điểm: trong lớp học

75

Thời gian: 35 phút

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Cho các nhóm bốc thăm thứ tự báo cáo - Đại diện nhóm lên bốc thăm thứ tự báo

và phát phiếu đánh giá sản phẩm và đánh cáo và nhận phiếu đánh giá.

giá thuyết trình.

- Từng nhóm đại diện thuyết trình. Giáo - Đại diện nhóm lên trình bày theo thứ tự

viên kiểm tra an toàn điện trước khi cho bốc thăm. Các nhóm còn lại lắng nghe,

vận hành sản phẩm. Các nhóm còn lại đặt câu hỏi. Quan sát và đánh sản phẩm

lắng nghe, quan sát, đặt câu hỏi cho và phần trình bày.

nhóm bạn và đánh giá sản phẩm và phần

trình bày. - Học sinh lắng nghe.

- Hướng dẫn học sinh các bước tính toán - Học sinh lắng nghe và thực hiện theo

để chế tạo máy biến áp có công suất và yêu cầu của giáo viên.

cường độ dòng điện như mong muốn.

- Tổng kết, nhận xét quá trình hoạt động.

Kết luận hoạt động 3

Học sinh rèn luyện kỹ năng thuyết trình. Nắm vững hơn các kiến thức về máy

biến áp. Hiểu thêm về quá trình chế tạo máy biến áp và các nghề có vận dụng máy

biến áp. Bên cạnh đó học sinh cũng nhận được sự khen thưởng, khích lệ từ giáo

viên. Kích thích sự hứng thú học tập trong môn vật lí, học sinh biết rằng kiến thức

vật lí rất gần gủi trong cuộc sống chứ không xa rời như các bạn nghĩ.

Hoạt động 4: Đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp, đánh giá sản phẩm,

đánh giá quá trình hoạt động và đánh giá bài báo cáo

Học sinh tham gia các đánh giá sản phẩm, đánh giá quá trình hoạt động của

các nhóm và đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp của bản thân thông qua

phiếu hướng dẫn của giáo viên.

Yêu cầu cần đạt được

Học sinh đánh giá trung thực và khách quan ở các phiếu đánh giá hoạt động,

đánh giá sản phẩm, đánh giá bài thuyết trình và đánh giá năng lực. Đánh giá sự phù

hợp của bản thân với nghề được trải nghiệm.

76

Chuẩn bị của giáo viên

Chuẩn bị phiếu đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp, phiếu đánh giá sản

phẩm, đánh giá hoạt động và đánh giá bài thuyết trình.

Cách tiến hành

Địa điểm: trong lớp học

Thời gian: 10 phút

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Phát các phiếu đánh giá cho học sinh - Nhận phiếu đánh giá cho học sinh và

và hướng dẫn học sinh cách đánh giá. hướng dẫn học sinh cách đánh giá.

- Yêu cầu học sinh đánh giá theo hướng - Hoàn thành phiếu đánh giá.

dẫn của giáo viên.

e. Đánh giá kết quả hoạt động

Đánh giá mức độ kiến thức đạt được: Thực hiện bài kiểm tra .

Đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp: Thiết kế tiêu chí đánh giá năng

lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trước và sau khi học chủ đề.

2.2.3. Chủ đề 2: Máy phát điện xoay chiều

a. Yêu cầu cần đạt được

- Cấu tạo của máy phát điện xoay chiều 1 pha.

- Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy phát điện xoay chiều ba pha

- Cách mắc mạch tiêu thụ điện năng.

- Một số nghề có liên quan đến kiến thức, môi trường đào tạo nghề, nhu cầu

nguồn nhân lực, môi trường làm việc,…

- Quy trình thiết kế chế tạo, ứng dụng của sản phẩm trong cuộc sống.

- Các kiến thức và kỹ năng cần đạt được khi tham gia nghề.

- Quan tâm đến thực trạng nguồn tài nguyên, năng lượng của đất nước

- Hứng thú, chủ động nhận nhiệm vụ tìm hiểu cơ sở lý thuyết và phương án

tiến hành.

- Quan tâm đến ngành nghề có liên quan.

- Tinh thần hợp tác, đóng góp cùng xây dựng bài.

77

- Làm việc nhóm, lập kế hoạch và thiết kế phương án, tiến hành và thử

nghiệm sản phẩm.

- Liên hệ được các ngành nghề trong cuộc sống có vận dụng kiến thức dòng

điện xoay chiều.

b. Nội dung

- Nội dung 1: Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy phát điện.

Sự chuyển hoá năng lượng. Giới thiệu về máy phát điện nhờ năng lượng gió.

- Nội dung 2: Lập kế hoạch, đề xuất và thiết kế phương án thiết kế, thiết kế,

chế tạo máy phát điện, vận hành thử nghiệm.

- Nội dung 3: Vận hành và báo cáo sản phẩm.

- Nội dung 4: Báo cáo và đánh giá.

c. Công tác chuẩn bị

Lực lượng tham gia: GVBM vật lí phụ trách lớp, học sinh.

Địa điểm: Lớp học, nhà học sinh.

Thời gian: 5 tiết, dự kiến trong 5 buổi học.

Tài liệu: sách giáo khoa, phiếu học tập, thông tin trên internet.

Phương tiện: Giấy, bút, sách vở, máy ảnh, điện thoại, máy tính…

Chuẩn bị của giáo viên:

- Tìm hiểu thực trạng nguồn nhiêu liệu, các nguồn năng lượng của nước ta.

- Nguyên lý hoạt động của máy phát điện nhờ năng lượng gió.

- Phiếu học tập, nguồn tài liệu cho học sinh, bảng phân công công việc,

- Dụng cụ, vật liệu dùng để chế tạo máy phát điện.

- Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề cụ thể.

Bảng 2.5. Kế hoạch dạy học chủ đề “Máy phát điện xoay chiều”

STT Công việc Người phụ trách Ghi chú

- Xác định tên chủ đề: “Chế tạo máy phát điện - GVBM vật lí

xoay chiều”.

1 - Xác định mục tiêu, nội dung và phương pháp

tiến hành.

- Xác định nguồn lực tham gia.

78

STT Công việc Người phụ trách Ghi chú

- Xác định thời gian, không gian tham gia.

- Xây dựng khung năng lực, tiêu chí đánh giá - GVBM vật lí

năng lực.

- Xây dựng tiêu chí và phiếu đánh giá đánh sản 2 phẩm.

- Xây dựng phiếu học tập, yêu cầu cần đạt

được của bài báo cáo.

- Chuẩn bị dụng cụ, vật liệu cần thiết để thiết GVBM, Học 3 kế và chế tạo máy phát điện. sinh

- Học sinh tìm hiểu cơ sở lý thuyết của máy GVBM, Học 4 phát điện xoay chiều. sinh

- Thiết kế, chế tạo máy phát điện. GVBM, Học 5 - Đề xuất dụng cụ và vật liệu . sinh

- Vận hành máy phát điện. GVBM, Học

6 - Báo cáo quá trình thiết kế chế tạo và trình sinh

bày sản phẩm đạt được

d. Tổ chức các hoạt động của chủ đề

Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy phát điện. Sự

chuyển hoá năng lượng. Giới thiệu về máy phát điện nhờ năng lượng gió.

Học sinh hoạt động nhóm, làm việc với sách giáo khoa, tài liệu tham khảo,

hình ảnh, video,… để tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý hoạt động của máy phát điện, sự

chuyển hoá năng lượng. Biết được tình hình nguồn nhiên liệu và năng lượng của

nước ta. Học sinh thảo luận tìm hiểu các nghề có liên quan đến kiến thức và thông

tin của các nghề đó.

Yêu cầu cần đạt được

- Hiểu được cơ sở lý thuyết của máy phát điện, cấu tạo và nguyên tắc hoạt

động của máy phát điện, sự chuyển hoá năng lượng (cơ năng sang điện năng).

- Biết các nguồn nhiên liệu và năng lượng của nước ta.

- Giới thiệu được một số nghề và vai trò của nghề nghiệp đó.

- Xác định được nhóm kiến thức phù hợp với nghề.

79

- Xác định được hệ thống giáo dục và đào tạo nghề.

- Xác định được các yêu cầu về kỹ năng, điều kiện sức khoẻ, môi trường

làm việc.

- Biết được các kiến thức liên quan đến quy trình làm sản phẩm.

- Xác định được xu hướng nghề nghiệp ở địa phương, ở Việt Nam và thế

giới.

- Tìm hiểu thị trường tuyển dụng.

- Xác định nhóm kiến thức phù hợp là thế mạnh của bản thân.

Chuẩn bị của giáo viên

Tìm hiểu thực trạng nguồn nhiên liệu, các nguồn năng lượng ở nước ta, các

ngành nghề có liên quan. Tìm các video, hình ảnh cấu tạo và nguyên lý hoạt động

của máy phát điện. Thuận lợi của máy phát điện nhờ năng lượng gió ở nước ta.

Phiếu học tập, tài liệu tham khảo, mô hình, bảng phân công nhiệm vụ.

Cách tiến hành

Địa điểm: trong lớp học

Thời gian: 45 phút

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Chia lớp thành 6 nhóm (5-8 học sinh/1 - Ngồi theo nhóm.

nhóm) đảm bảo sự đồng đều. - Chia nhóm, đặt tên nhóm, chọn nhóm

trưởng

- Yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm: - Thảo luận nhiệm vụ của giáo viên.

+ Kể tên các tài nguyên nhiên liệu - năng + Các nguồn tài nguyên nhiên liệu -

lượng ở nước ta. năng lượng ở nước được chia thành 2

loại:

Không thể tái tạo như than, dầu khí,…

Tái tạo: năng lượng mặt trời, gió, thuỷ

triều.

+ Tình hình nguồn tài nguyên năng + Các nguồn tài nguyên như than và dầu

lượng ở nước ta. khí ngày càng cạn kiệt.

- Các nguồn năng lượng từ than và dầu - Lắng nghe và ghi nhận vấn đề.

80

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

khí ngày càng cạn kiệt, chính vì vậy

chúng ta cần nguồn tài nguyên tái tạo

như gió, mặt trời, thuỷ triều để thay thế.

Một trong các nguồn năng lượng được

sử dụng là năng lượng gió.

Vậy làm sao chúng ta có thể sử dụng - Đề xuất chế tạo máy phát điện nhờ

nguồn năng lượng này? Làm cách nào có năng lượng gió.

thể chuyển năng lượng gió thành năng

lượng điện để phục vụ cho sản xuất và

sinh hoạt hàng ngày?

- Hãy đọc sách giáo khoa và thảo luận - Đọc sách giáo khoa và thảo luận nhóm

nhóm để hoàn thành phiếu học tập, tìm và hoàn thành phiếu học tập.

hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của

máy phát điện.

- Tìm các nghề liên quan đến nội dung -Thảo luận, tìm ra các nghề có liên quan

kiến thức máy phát điện và những nơi và thông tin của các nghề đó.

đào tạo nghề đó, các kiên thức liên quan

đến nghề, môi trường làm việc, thị

trường tuyển dụng, xu hướng việc

làm,…

- Đại diện nhóm lên báo cáo kết quả thảo - Đại diện nhóm lên báo cáo. Các nhóm

luận. Các nhóm còn lại lắng nghe và còn lại lắng nghe, ghi nhận và đóng góp

đóng góp ý kiến cho nhóm bạn. cho nhóm bạn.

Kết luận hoạt động 1

Qua hoạt động 1 học sinh tìm hiểu thêm các kiến thức tài nguyên thiên nhiên,

tìm hiểu cơ sở lý thuyết của máy phát điện, biết được cấu tạo và hiểu về nguyên lý

hoạt động của nó. Bước đầu hình thành phương án chế tạo máy phát điện. Biết thêm

một số nghề liên quan đến kiến thức và thông tin của các nghề đó.

81

Hoạt động 2: Lập kế hoạch, đề xuất phương án, thiết kế, chế tạo máy phát

điện, vận hành thử nghiệm.

Học sinh lập kế hoạch, đề xuất các dụng cụ, vật dụng cần thiết cho quá trình

chế tạo, các em được trải nghiệm với việc lập kế hoạch, đề xuất phương án, lựa

chọn phương án phù hợp.

Học sinh được tiếp xúc với các dụng cụ điện như dây đồng, nam châm, đồng

hồ điện, bóng đèn led, các em có thể sáng tạo ở cách làm cánh quạt, chất liệu làm

cánh quạt để có tốc độ quay tốt nhất, cách làm trục quay, vật liệu làm ống dây,…

Học sinh tham gia chế tạo máy phát điện, vận hành thử và đề xuất cải tiến.

Yêu cầu cần đạt được

- Nêu được các kiến thức và kỹ năng cần thiết được áp dụng trong nghề trải

nghiệm.

- Mô tả được các bước tiến hành, thiết kế và chế tạo được sản phẩm.

- Thực hiện được một số công việc hoặc thao tác của nghề trong hoạt động

trải nghiệm.

- Bộc lộ các sở thích, khả năng của bản thân.

- Hình thành các kỹ năng cần thiết.

- Vận dụng được kiến thức để giải quyết vấn đề.

- Lập kế hoạch, thiết kế phương án chế tạo, chế tạo và vận hành sản phẩm.

- Phân tích, đánh giá các phương án và lựa chọn phương án phù hợp.

- Xác định được vai trò, vị trí của nghề trong công ty, doanh nghiệp.

- Nêu được các hoạt động của nghề và cơ hội thăng tiến trong công ty,

doanh nghiệp.

Chuẩn bị của giáo viên

Chuẩn bị video hướng dẫn cách chế tạo máy phát điện nhớ năng lượng gió, các

vật liệu, dụng cụ cần thiết để chế tạo máy phát điện.

Cách tiến hành

Địa điểm: Trong lớp học và ở nhà

Thời gian: 90 phút (trên lớp)

82

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Từ cơ sở lý thuyết của máy phát điện, hãy - Thảo luận nhóm và đề xuất phương

thảo luận nhóm đề xuất phương án chế tạo án chế tạo và liệt kê các dụng cụ, vật

máy phát điện, liệt kê các dụng cụ, vật liệu cần liệu cần sử dụng để chế tạo máy phát

thiết để chế tạo máy phát điện điện.

- Đại diện nhóm trình bày phương án chế tạo - Đại diện nhóm trình bày phương án

máy phát điện và liệt kê các dụng cụ cần thiết. chế tạo và kể tên các dụng cụ, vật liệu

Các nhóm còn lại lắng nghe sau đó đóng góp cần thiết. Các nhóm còn lại nhận xét,

và bổ sung ý kiến. đóng góp và bổ sung.

- Cho học sinh xem video hướng dẫn cách chế - Học sinh xem video hướng dẫn chế

tạo máy phát điện nhờ năng lượng gió và cho tạo máy phát điện.

học sinh xem mô hình mẫu. - Bổ sung các dụng cụ, vật liệu cần sử

dụng, bổ sung các bước tiến hành chế

tạo máy phát điện.

- Tổng kết các ý kiến và nhắc lại các dụng cụ,

cách chế tạo máy phát điện.

+ Dụng cụ: dây đồng, dây dẫn điện,súng bắn

keo và keo nến, bóng đèn led, lon nước và

chai nhựa, nam châm, kéo.

+ Chế tạo:

Bước 1: Dùng kéo cắt phần lon nước để

tạo cánh quạt.

83

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Bước 2: Sử dụng dây điện để làm trục cố

định cánh quạt.

Bước 3: Gắn cố định cánh quạt vào trục.

Bước 4: Cắt vỏ chai nhựa và quấn dây

đồng quanh thân chai, ở giữa có tạo lỗ cố định

bằng ống hút.

Bước 5: Gắn trục cánh quạt vào lõi đồng

và bên trong gắn nam châm và mắc đèn led

84

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

vào hai đầu của cuộn dây.

- Phát dụng cụ, vật liệu cần thiết để chế tạo

- Nhận dụng cụ, vật liệu để chế tạo máy phát điện, bảng phân công công việc,

máy phát điện, nhận bẳng phân công bảng thu hoạch.

nhiệm vụ, bảng thu hoạch. - Yêu cầu học sinh tiến hành chế tạo máy phát

- Học sinh tiến hành phân công công điện và hoàn thành bảng thu hoạch, phân công

việc và tiến hành chế tạo máy phát nhiệm vụ và ghi lại vào bảng phân công nhiệm

điện như phương án đã thiết kế. vụ.

- Giao nhiệm vụ về nhà, hoàn thành chế tạo

- Ghi nhận nhiệm vụ, về nhà hoàn máy phát điện, hoàn thành bài thu hoạch và

thành chế tạo máy phát điện, chuẩn bị chuẩn bị báo cáo vào tiết tiếp theo.

bài thu hoạch và bài thuyết trình.

Kết luận hoạt động 2

Qua hoạt động 2 học sinh được trải nghiệm việc chế tạo máy phát điện, qua đó

rèn luyện kỹ năng thiết kế, đề xuất phương án, lựa chọn phương án chế tạo, tham

gia chế tạo vận hành thử và đề xuất cải tiến để thu được sản phẩm tốt hơn, làm quen

với các dụng cụ điện, làm việc nhóm và góp phần giúp học sinh hiểu hơn về nguyên

lý hoạt động của máy điện xoay chiều, xác định được các bước chế tạo máy phát

điện, xác định được các kiến thức và kỹ năng liên quan đến quá trình trải nghiệm.

Hoạt động 3: Vận hành và báo cáo sản phẩm.

85

Ở hoạt động này, học sinh sẽ vận hành sản phẩm của nhóm, có đảm bảo an

toàn điện, máy phát điện có thể sử dụng làm phát sáng bóng đèn led.

Học sinh chọn lọc nội dung báo cáo và trình bày phần báo cáo của nhóm.

Yêu cầu cần đạt được

Học sinh hoàn thành sản phẩm có thể làm sáng bóng đèn led, đề xuất cải tiến

để có thể sử dụng được trong cuộc sống, biết cách kiểm tra an toàn sản phẩm, chọn

lọc được nội dung báo cáo. Rèn luyện kỹ năng thuyết trình và phản biện cho học

sinh.

Chuẩn bị của giáo viên

Chuẩn bị nguồn điện, quạt, ampe kế.

Cách tiến hành

Địa điểm: Trong lớp học

Thời gian: 35 phút

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Cho các nhóm bốc thăm thứ tự báo - Đại diện nhóm lên bốc thăm thứ tự

cáo và phát phiếu đánh giá sản phẩm và báo cáo và nhận phiếu đánh giá.

đánh giá thuyết trình.

- Từng nhóm đại diện thuyết trình. Giáo - Đại diện nhóm lên trình bày theo thứ

viên kiểm tra an toàn điện trước khi cho tự bốc thăm. Các nhóm còn lại lắng

vận hành sản phẩm. Các nhóm còn lại nghe, đặt câu hỏi. Quan sát và đánh sản

lắng nghe, quan sát, đặt câu hỏi cho phẩm và phần trình bày.

nhóm bạn và đánh giá sản phẩm và

phần trình bày. - Học sinh lắng nghe.

- Tổng kết, nhận xét quá trình hoạt

động.

Kết luận hoạt động 3

Học sinh rèn luyện kỹ năng thuyết trình. Hiểu hơn về cấu tạo và nguyên lý

hoạt động của máy phát điện.. Kích thích sự hứng thú học tập trong môn vật lí, học

sinh biết rằng kiến thức vật lí rất gần gủi trong cuộc sống chứ không xa rời như các

bạn nghĩ.

86

Hoạt động 4: Đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp, đánh giá sản phẩm,

đánh giá quá trình hoạt động và đánh giá bài báo cáo

Học sinh tham gia các đánh giá sản phẩm, đánh giá quá trình hoạt động của

các nhóm và đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp của bản thân thông qua

phiếu hướng dẫn của giáo viên.

Yêu cầu cần đạt được

Học sinh đánh giá khách quan và trung thực quá trình hoạt động của các

nhóm, đánh giá sản phẩm và bài thuyết trình. Đánh giá được mức độ phù hợp của

nghề với bản thân, đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp.

Chuẩn bị của giáo viên

Chuẩn bị phiếu đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp, phiếu đánh giá sản

phẩm, đánh giá hoạt động và đánh giá bài thuyết trình.

Cách tiến hành

Địa điểm: trong lớp học

Thời gian: 10 phút

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Phát các phiếu đánh giá cho học sinh - Nhận phiếu đánh giá cho học sinh và

và hướng dẫn học sinh cách đánh giá. hướng dẫn học sinh cách đánh giá.

- Yêu cầu học sinh đánh giá theo hướng - Hoàn thành phiếu đánh giá.

dẫn của giáo viên.

e. Đánh giá kết quả hoạt động

Đánh giá mức độ kiến thức đạt được: Thực hiện bài kiểm tra chuẩn kiến thức,

kĩ năng.

Đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp: Thiết kế tiêu chí đánh giá năng

lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trước và sau khi học chủ đề.

2.3. Tổ chức dạy học và đánh giá chủ đề

2.3.1. Tổ chức dạy học

Thời gian dự kiến là 6 tiết.

87

Chúng tôi tổ chức dạy học chủ đề “Quá trình truyền tải điện năng – máy biến

áp” cho đối tượng học sinh lớp 11A2 trường THPT Võ Văn Kiệt, quận 8, thành phố

Hồ Chí Minh.

2.3.2. Đánh giá

Nội dung đánh giá là mức độ kiến thức mà học sinh đạt được, đánh giá hoạt

động nhóm, đánh giá sản phẩm và đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp của

học sinh sau khi học xong chủ đề “Quá trình truyền tải điện năng – máy biến áp”.

Tiến hành cho học sinh kiểm tra (bao gồm kiến thức và kỹ năng) để đánh giá

năng lực định hướng nghề nghiệp. Sau đây là bảng các tiêu chí đánh giá năng lực

định hướng nghề nghiệp của học sinh trước và sau khi học chủ đề “Quá trình truyền

tải điện năng – máy biến áp”.

Bảng 2.6. Tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

(3đ) (2đ) (1đ) (0đ)

Giới thiệu được một số nghề

nghiệp và vai trò của nghề

nghiệp đó.

Xác định được kiến thức phù hợp

với nghề.

Xác định được hệ thống giáo dục

và đào tạo nghề: Đại học, cao

đẳng, trung cấp,…

Nắm được các yêu cầu về kỹ

năng, điều kiện sức khoẻ, môi

trường làm việc.

Biết được các kiến thức liên quan

đến quy trình làm ra sản phẩm.

Xu hướng nghề nghiệp ở địa

phương, Việt Nam và thế giới.

Xác định được thị trường tuyển

88

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

(3đ) (2đ) (1đ) (0đ)

dụng: các công ty, cơ quan,

doanh nghiệp trong và ngoài

nước.

Xác định nhóm các kiến thức là

thế mạnh của bản thân phù hợp

với nhóm nghề.

Nhận thức được các kỹ năng,

điều kiện của bản thân phù hợp

với môi trường làm việc.

Lập kế hoạch định hướng nghề

nghiệp cho bản thân.

Nêu được các kiến thức và kỹ

năng cần thiết được áp dụng

trong nghề trải nghiệm

Mô tả được các bước tiến hành,

quy trình thiết kế, chế tạo sản

phẩm.

Thực hiện được một số công việc

hoặc thao tác của nghề trong hoạt

động trải nghiệm.

Bộc lộ các sở thích, khả năng của

bản thân.

Hình thành các kỹ năng cần thiết

(kỹ năng làm việc nhóm, làm

việc cá nhân, kỹ năng ngôn

ngữ…)

Đánh giá được sự phù hợp của

bản thân với ngành nghề.

Vận dụng kiến thức để giải quyết

89

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

(3đ) (2đ) (1đ) (0đ)

vấn đề.

Lập kế thoạch, thiết kế phương

án chế tạo sản phẩm, chế tạo và

vận hành sản phẩm.

Phân tích, đánh giá các phương

án và lựa chọn phương án phù

hợp.

Vai trò của nghề trong công ty,

doanh nghiệp.

Nêu được các hoạt động của

nghề và cơ hội thăng tiến trong

công ty, doanh nghiệp.

Đánh giá hoạt động, đánh giá sản phẩm và đánh giá thuyết trình dựa trên các

tiêu chí sau:

Bảng 2.7. Tiêu chí đánh giá các hoạt động

Tiêu chí

Tốt (3đ) Khá (2đ) Trung bình (1đ) Yếu (0đ) Sự tham gia

Sự hợp tác Hoạt động Sự sắp xếp thời gian

Chất lượng

Thẩm mỹ Sản phẩm

Nêu vấn đề

Nội dung

Trình bày Phong cách

Trao đổi thao luận

Tổng

90

2.4.3. Cách tính điểm

 Cách tính điểm cho mỗi nhóm như sau:

Lớp được chia thành 6 nhóm:

Điểm của giáo viên cho nhóm 𝐴

3

Điểm do các nhóm đánh giá 𝐵 Điểm trung bình của một nhóm 𝐶 = 2𝐴+𝐵

làm tròn đến chữ thập phân thứ nhất Điểm theo thang 10: 𝐷 = 𝐶×10 27

2

 Cách tính điểm cá nhân

Điểm của học sinh = Đ𝑖ể𝑚 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑐ủ𝑎 𝑛ℎó𝑚+Đ𝑖ể𝑚 𝑏à𝑖 ℎậ𝑢 𝑘𝑖ể𝑚 Điểm được làm tròn đến phần nguyên.

91

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương này, chúng tôi nghiên cứu, phân tích cấu trúc chương “Dòng

điện xoay chiều” lớp 12 cơ bản, chuẩn kiến thức kỹ năng theo chương trình hiện

hành và yêu cầu cần đạt được của chương trình giáo dục mới. Từ đó, chúng tôi chọn

một số nội dung kiến thức có thể tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM

để phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

Chúng tôi xây dựng một tiến trình chung của tổ chức dạy học theo định hướng

giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp gồm các nội

dung như sau:

- Yêu cầu cần đạt được chủ đề.

- Xây dựng tiến trình tổ chức dạy học với các nội dung:

+ Tìm hiểu cơ sở lý thuyết.

+ Thiết kế và chế tạo sản phẩm.

+ Vận hành và báo cáo sản phẩm.

+ Đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp, đánh giá sản phẩm, đánh giá

quá trình hoạt động và đánh giá bài báo cáo.

- Xây dựng bảng tiêu chí đánh giá năng lực, đánh giá hoạt động, các phiếu học

tập, bảng phân công nhiệm vụ.

Dựa vào tiến trình chung của tổ chức hoạt động dạy học, chúng tôi xây dựng

tiến trình tổ chức hoạt động dạy học với hai chủ đề:

- Chủ đề 1: Quá trình truyền tải điện năng – máy biến áp.

- Chủ đề 2: Máy phát điện xoay chiều.

Để kiểm tra tính đúng đắn và tính khả thi giả thuyết đã đưa ra, chúng tôi sẽ

tiến hành tổ chức dạy học thực nghiệm chủ đề “Quá trình truyền tải điện năng –

máy biến áp” tại trường THPT, sau đó rút ra kinh nghiệm, những hạn chế, thiếu sót

của tiến trình để sửa chữa, bổ sung và hoàn thiện tiến trình dạy học. Tiến trình dạy

học và kết quả thu được từ quá trình thực nghiệm sư phạm sẽ được trình bày ở

chương 3.

92

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm:

Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học dạy học theo định hướng giáo

dục STEM nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

Đánh giá mức độ khả thi khi tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM

và đánh giá mức độ phát triển năng lực định hướng của học sinh.

3.1.2. Nội dung và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

Lập kế hoạch TNSP, chuẩn bị đầy đủ các thông tin và phương tiện phục vụ

cho công tác thực nghiệm sư phạm.

Thống nhất với giáo viên về nội dung, phương pháp và thời gian, lớp học thực

nghiệm sư phạm.

Tổ chức thực nghiệm sư phạm, thu thập dữ liệu, xử lý và phân tích kết quả,

đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh.

Rút ra nhận xét về sự phù hợp của dạy học theo định hướng giáo dục STEM

nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

Tìm ra những thiếu sót để rút kinh nghiệm, sửa chữa và bổ sung nhằm đạt hiệu

quả cao.

3.2. Đối tượng thực nghiệm và thời gian thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm được thực hiện đối với học sinh lớp 11A1 trường

THPT Võ Văn Kiệt, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.

Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm là cuối học kỳ II năm học 2018 –

2019, từ ngày 06/5/2019 đến ngày 14/5/2019 trong tiết ôn tập cuối học kỳ II môn

vật lí.

3.3. Phương pháp thực nghiệm

Tiến hành thực nghiệm trên lớp đã chọn, không có đặc thù về môn vật lí.

Tổ chức các hoạt động theo tiến trình đã soạn sẵn cho học sinh tham gia.

Theo dõi quá trình học tập, quá trình tham gia các hoạt động nhóm, sự phân

công công việc, thu thập phiếu học tập, bảng phân công nhiệm vụ, bài thu hoạch và

93

sản phẩm của nhóm ở các buổi học. Từ đó, thống kê và xử lý dữ liệu nhằm đánh giá

mức độ phù hợp của đề tài và rút kinh nghiệm, sửa đổi bổ sung cho đề tài.

Dựa vào bảng tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp đã xây dựng

ở chương 1 để đánh giá năng lực của học sinh trước và sau khi học chủ đề.

Dựa vào bài hậu kiểm để kiểm tra mức độ kiến thức học sinh đạt được sau quá

trình học tập.

3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm

a. Thuận lợi

Ban giám hiệu trường THPT Võ Văn Kiệt tạo điều kiện cho chúng tôi được

thực nghiệm ở trường và tổ bộ môn hỗ trợ các dụng cụ cần thiết cho quá trình thực

nghiệm.

HS lớp thực nghiệm có học lực khá tốt, có ý thức tốt.

b. Khó khăn

Lớp thực nghiệm không phải do chúng tôi chịu trách nhiệm trong năm học và

thực nghiệm ngay sau khi học sinh thi HK II và trước khi học sinh thi nghề nên mức

độ tập trung và hợp tác của học sinh không cao, các hoạt động đều phải diễn ra trên

lớp học và không có hoạt động về nhà.

Thời gian thực nghiệm ngắn, nên chỉ có thể thực hiện một chủ đề, chưa làm

nổi bật được sự phát triển năng lực của học sinh.

Đề tài là chương dòng điện xoay chiều của chương trình lớp 12 nhưng thời

gian thực nghiệm trùng với thời gian học sinh lớp 12 ôn thi tuyển sinh nên quá trình

thực nghiệm sư phạm được thực hiện trên lớp 11.

3.5. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm

Kế hoạch thực nghiệm sư phạm được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm

Thời gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Gặp ban giám hiệu xin thực

nghiệm, trao đổi về nội dung 20.4.2019 và phương pháp thực nghiệm.

- Gặp giáo viên bộ môn xin

94

Thời gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

lớp để thực nghiệm sư phạm,

trao đổi chọn lớp thực nghiệm

và thời gian thực nghiệm sư

phạm.

- Liên hệ giáo viên phụ trách

phòng thì nghiệm mượn dụng

cụ thí nghiệm.

- Làm quen lớp.

- Tiến hành các hoạt động - Tham gia các hoạt động thực

thực nghiệm nghiệm.

- Phát phiếu học tập. - Đọc sách giáo khoa, tài liệu tham

- Phiếu đánh giá năng lực định khảo hoàn thành phiếu học tập. 06.5.2019

hướng nghề nghiệp. - Hoàn thành các phiếu giáo viên Buổi 1

- Bảng phân công nhiệm vụ. phát và nộp lại cho giáo viên (Tiết 3)

- Phiếu khảo sát sự hiểu biết - Học sinh ghi nhận các hoạt động

về nghề nghiệp của học sinh. ở tiết thứ 2 và tiết thứ 3.

- Phổ biến hoạt động ở tiết thứ

2 và tiết thứ 3

- Phát bảng thu hoạch, bảng - Nhận và hoàn thành bảng thu

phân công nhiệm vụ. hoạch, bảng phân công nhiệm vụ.

- Cho học sinh đề xuất phương - Đề xuất phương án tiến hành chế

án tiến hành chế tạo máy biến tạo máy biến áp. 07.05.2019

áp. - Nhận dụng cụ, vật liệu và tiến Buổi

- Phát dụng cụ, vật liệu để học hành chế tạo máy biến áp. (Tiết 1 +

sinh tiến hành chế tạo máy tiết 2)

biến áp. - Kiểm tra an toàn điện và vận hành

- Hướng dẫn học sinh kiểm tra thử sản phẩm.

an toàn điện và vận hành thử.

07.05.2019 - Thống kê số liệu.

95

Thời gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Chuẩn bị đề kiểm tra hậu –

kiểm. 12.5.2019

- Chuẩn bị các bảng tiêu chí

đánh giá và bảng hướng dẫn

học sinh đánh giá các tiêu chí.

- Phát các bảng tiêu chí đánh - Nhận các bảng tiêu chí đánh giá,

giá. đọc hướng dẫn cách đánh giá.

- Chuẩn bị nguồn điện, ampe - Vận hành thử sản phẩm. 13.05.2019 kế, cho học sinh vận hành sản - Báo cáo, đóng góp ý kiến, nhận Buổi 3 phẩm. xét giữa các nhóm. (Tiết 3) - Tiến hành cho học sinh báo - Đánh giá các hoạt động theo tiêu

cáo, nhận xét và đánh giá theo chí đã đưa ra.

bảng tiêu chí.

- Tiến hành cho học sinh làm - Thự hiện bài hậu kiểm và hoàn

bài hậu kiểm và hoàn thành thành bảng tiêu chí đánh năng lực 14.05.2019 bảng tiêu chí đánh giá năng định hướng nghề nghiệp. Buổi 4 lực định hướng nghề nghiệp. (Tiết 1) - Kết thúc thực nghiệm, chia - Kết thúc thực nghiệm.

tay lớp.

Thời gian mỗi tiết học là 45 phút. Quá trình thực nghiệm được diễn ra tại

phòng học lớp 11A1, trường THPT Võ Văn Kiệt.

3.6. Kết quả thực nghiệm

3.6.1. Phân tích diễn biến thực nghiệm sư phạm

Trong phần này chúng tôi tiến hành phân tích diễn biến của quá trình thực

nghiệm sư phạm theo kế hoạch và tiến trình tổ chức dạy học đã xây dựng ở chương

trước.

 Tiết 1: Làm quen với lớp, giới thiệu nội dung và mục đích thực nghiệm

sư phạm, sau đó tiến hành thực nghiệm hoạt động 1 “tìm hiểu cơ sở lý thuyết

của quá trình truyền tải điện năng”.

96

Giới thiệu mục đích thực nghiệm nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài

luận văn, chủ đề học sinh tham gia “Quá trình truyền tải điện năng – máy biến áp”

thuộc chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 cơ bản. Đây là chương có nhiều

kiến thức quan trọng và được vận dụng rất nhiều trong cuộc sống. Nhắc lại kiến

thức quá trình truyền tải điện năng – máy biến áp đã học ở THCS.

Hướng dẫn đánh giá phiếu đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp, hướng

dẫn học sinh sử dụng bảng phân công nhiệm vụ, phiếu học tập, tài liệu học tập.

Học sinh hoàn thành phiếu đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp theo

các tiêu chí mà giáo viên đưa ra và nộp lại.

Có 42 học sinh trên tổng số 45 học sinh tham gia thực nghiệm và được phân

chia ngẫu nhiên thành 6 nhóm như sau:

Bảng 3.2. Bảng chia nhóm

Nhóm 1: Nhóm 2:

1. Lê Kim Ngân (Nhóm trưởng) 1. Hồng Huy Mẫn (Nhóm trưởng)

2. Nguyễn Lê Thuỳ Trang 2. Huỳnh Ngọc Anh Thư

3. Trần Thị Thanh Tâm 3. Phạm Nguyễn Quỳnh Hương

4. Nguyễn Liêu Mỹ Tâm 4. Lê Trần Duy Tài

5. Huỳnh Văn Tùng 5. Nguyễn Hoàng Đạt

6. Trương Liên Chi 6. Lê Xuân An

7. Võ Thị Nhã Thanh 7. Bảng Viên Thông

Nhóm 3: Nhóm 4:

1. Phạm Gia Huy (Nhóm trưởng) 1. Trần Tuấn Anh (Nhóm trưởng)

2. Nguyễn Ngọc Diễm Nhi 2. Nguyễn Phùng Vân Anh

3. Đỗ Hoàng Tân 3. Nguyễn Thuận Thành

4. Nguyễn Hoàng Nam 4. Nguyễn Đình Tuấn Phong

5. Dương Minh Khôi 5. Lý Tuấn An

6. Lê Anh Huy 6. Nguyễn Hoàng Mai

7. Nguyễn Ngọc Quỳnh Giang 7. Trần Thị Tuyết Mai

Nhóm 5: Nhóm 6:

1. Đỗ Thị Ánh Tiên (Nhóm trưởng) 1. Nguyễn Gia Ân (Nhóm trưởng)

97

2. Lưu Tiến Sang 2. Trương Thị Khả Nhi

3. Lục Huỳnh Ngọc Xuân 3. Lê Ngọc Anh Thư

4. Trần Thị Bạch Kim 4. Hoàng Võ Phượng Uyên

5. Trần Đào Thị Bích Thuỷ 5. Nguyễn Thị Thảo Uyên

6. Trần Phương Nhã 6. Phan Thị Mỹ Tâm

7. Châu Bội Trinh 7. Nguyễn Đình Nhật Vy

Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.

Học sinh đọc sách giáo khoa, tài liệu và thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu

học tập.

Học sinh thảo luận nhóm, tìm hiểu các ngành nghề liên quan đến nội dung

kiến thức: kể tên một số ngành nghề và vai trò của các nghề đó, hệ thống giáo dục

và đào tạo ngành nghề đó, các kiến thức nào liên quan đến nghề, nghề đó yêu cầu

những kỹ năng nào, xu hướng việc làm ra sao và thị trường tuyển dụng.

Học sinh chuẩn bị bài thuyết trình.

Đại diện nhóm thuyết trình, các nhóm còn lại lắng nghe, bổ sung đóng góp ý

kiến, rút ra kiến thức bài học và nghề nghiệp có liên quan, thông tin về các nghề đó.

Giáo viên tổng kết kiến thức và các nghề các liên quan, môi trường làm

việc,… học sinh ghi nhận lại các thông tin bài học và thông tin nghề.

Yêu cầu học sinh về hoàn thành phiếu học tập và giới thiệu nội dung tiếp theo

học sinh tham gia.

 Tiết 2, tiết 3: Tổ chức hoạt động 2 “Thiết kế và chế tạo máy biến áp, vẽ

sơ đồ truyền tải điện năng”

Trong hoạt động 1, học sinh đã tìm hiểu cơ sở lý thuyết của quá trình truyền

tải điện năng và máy biến áp, các em đã biết được cấu tạo và nguyên lý hoạt động

của máy biến áp, nắm được quá trình truyền tải điện năng như thế nào.

Trong hoạt động này, các em đề xuất được các vật liệu cần sử dụng, đưa ra

phương án chế tạo và chế tạo máy biến áp, thiết kế được mô hình quá trình truyền

tải điện năng.

Mỗi nhóm sẽ nhận một bộ dụng cụ, phiếu bảng thu hoạch, bảng phân công

nhiệm vụ. Nhóm trưởng sẽ phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.

98

Học sinh nhớ lại cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy biến áp đã tìm hiểu

các em tính được số vòng dây cuộn sơ ở hoạt động 1, dựa vào công thức 𝑈2 𝑈1 = 𝑁2 𝑁1

cấp và số vòng dây cuộn thứ cấp cần quấn, các em tìm hiểu các vật dụng nhận được

chức năng từng dụng cụ, vật liệu, đề xuất ý tưởng chế tạo và tiến hành thực hiện

theo nhiệm vụ được phân công. Có học sinh hoàn thành phiếu học tập, có học sinh

quấn máy biến áp, có bạn thiết kế quá trình truyền tải điện năng, có bạn tìm hiểu

công dụng của các vật dụng.

Mặc dù, việc chế tạo máy biến áp chỉ nhằm kiểm chứng lại công thức 𝑈2 𝑈1 = 𝑁2 𝑁1

nhưng phần nào giúp các em hiểu thêm về những yêu cầu cần có của người thợ

điện, tính tỉ mỉ, sự tính toán, cẩn thận, những khó khăn của nghề, vận dụng những

kiến thức nào, các bước chế tạo sản phẩm… Các em thực hiện một cách nghiêm

túc, thích thú và có sự hợp tác, hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Một số hình ảnh của học sinh khi tham gia quá trình chế tạo máy biến áp:

99

Hình 3.1. Học sinh tham gia chế tạo máy biến áp

Trong hoạt động này, học sinh được phát huy sở trường của bản thân, có học

sinh có sở trường về kỹ thuật, các em tỉ mỉ, cẩn thận trong từng khâu, chọn công

việc chế tạo, có học sinh thiên về văn phòng, các em chọn công việc tìm hiểu, tổng

hợp thông tin và có học sinh thể hiện thế mạnh về thiết kế, các em chọn công việc

thiết kế quá trình truyền tải điện năng. Vì giới hạn về mặt thời gian nên quá trình

truyền tải điện năng chỉ dừng lại ở mức thiết kế mô hình mà không làm mô hình.

Học sinh gặp khó khăn khi quấn dây với loại dây tiết diện lớn vì dây to và

cứng hơn, khó có thể quấn các vòng dây một cách đều đặn. Khi gắn các lá thép kỹ

thuật điện vào ống dây các em còn hơi lúng túng, chưa biết cách xử lý, các lá thép

chưa được nằm khít và xếp chặt lên nhau. Một số nhóm sơ ý làm lá thép bị cong nên

các lá thép cuối khó gắn vào và giữa các lá thép có khoảng hở.

Mặc dù gặp phải một số khó khăn nhưng các em vẫn cố gắng hoàn thành sản

phẩm và vận hành thử. Tất cả các sản phẩm của học sinh đều vận hành tốt, có một

100

số sản phẩm các vòng dây được quấn một cách đều đặn, không có sự chồng chéo

giữa các lớp vòng dây, tính thẩm mĩ và an toàn điện cao.

Giáo viên yêu cầu những nhóm chưa hoàn thành sản phẩm và hoàn thành bảng

thu hoạch về nhà tiếp tục hoàn thành chuẩn bị bài báo cáo vào tiết sau.

Sau đây là các hình ảnh của máy biến áp do học sinh chế tạo:

Hình 3.2. Sản phẩm của học sinh trong quá trình thực nghiệm

101

 Tiết 4: Tổ chức hoạt động 3 “Vận hành và báo cáo sản phẩm”

Vì phòng học không trang bị máy chiếu nên học sinh chuẩn bị tóm tắt phần

thuyết trình ở nhà, lên lớp các em vận hành sản phẩm và báo cáo, không cần chuẩn

bị bài trình chiếu powerpoint.

Hình 3.3. Hình ảnh học sinh trình bày báo cáo

Tất cả các sản phẩm của học sinh điều vận hành tốt và hầu hết các sản phẩm

đều đảm bảo được an toàn điện, không có sản phẩm nào bị lò rỉ điện, và có tính

thẩm mĩ cao, tuy nhiên do quấn dây và lắp các lá thép kỹ thuật không chặt nên một

số sản phẩm phát ra tiếng rè khi vận hành.

Đa số các bạn đều trình bày được cấu tạo, cách chế tạo và nguyên lý hoạt động

của máy biến áp, thuận lợi và khó khăn các em gặp phải khi tiến hành chế tạo sản

phẩm.

Sau khi các nhóm thuyết trình xong, giáo viên đặt ra câu hỏi “tại sao các nhóm

nhận các loại dây khác nhau? Có nhóm nhận loại dây 0.35 mm, nhóm thì 0.81 mm,

nhóm thì 0.95 mm. Có sự khác biệt gì giữa các loại dây?”

Đa số các em đều nghĩ khác nhau là loại dây có tiết diện nhỏ sẽ dễ quấn hơn

loại dây có tiết diện lớn và số vòng dây khi quấn loại dây tiết diện nhỏ khác với số

102

vòng dây khi quấn loại có tiết diện lớn. Nhưng các em không giải thích được tại sao

có sự khác nhau như vậy.

Giáo viên hướng dẫn học sinh các bước tính toán để chế tạo được chiếc máy

biến áp có thể lấy điện áp đầu ra, cường độ dòng điện và công suất theo ý mình

mong muốn và có thể áp dụng vào cuộc sống. Khi nghe giáo viên hướng dẫn các em

chăm chú lắng nghe và thực hiện theo yêu cầu nếu điện áp đầu vào là 220V, cường

độ dòng điện 2A, muốn điện áp đầu ra là 12V, cường độ dòng điện là 0.5A, công

suất là 5W thì loại dây cần sử dụng để quấn cuộn sơ cấp và thứ cấp có tiết diện bao

nhiêu? Học sinh thực hiện yêu cầu cùng giáo viên.

Qua hoạt động này, học sinh hiểu thêm để chế tạo máy biến áp không chỉ quan

tâm đến điện áp đầu vào, điện áp đầu ra mà còn quan tâm cả tiết diện dây, cường độ

dòng điện, công suất điện.

Giáo viên kết luận nội dung bài học và yêu cầu thu phiếu bảng thu hoạch và

bảng phân công nhiệm vụ.

 Tiết 5: Tổ chức cho học sinh làm kiểm tra và hoàn thành phiếu đánh

giá năng lực định hướng nghề nghiệp sau khi kết thúc chủ đề.

Học sinh làm bài kiểm tra nghiêm túc và hoàn thành phiếu đánh giá năng lực

định hướng nghề nghiệp.

 Biểu hiện của học sinh khi tham gia quá trình thực nghiệm

Bảng 3.3. Biểu hiện của HS khi tham gia

Chủ đề: “Quá trình truyền tải điện năng – máy biến áp”

Thời gian 06.05.2019 – 14.05.2019

- Học sinh chưa tự tin đưa ra ý kiến cá nhân và trình bày trước lớp.

- Học sinh chưa tự tin đề xuất các dụng cụ và phương án tiến hành Khó khăn chế tạo sản phẩm. học sinh - Dây đồng có loại tiết diện 0.95 mm, 0.81 mm tiết diện lớn và cứng, gặp phải khi học sinh khó quấn dây đều và chặt. tham gia - Học sinh lúng túng khi lắp các lá thép kỹ thuật điện vào ống dây

đồng.

Biểu hiện - Học sinh chăm chú lắng nghe và nghiêm túc tham gia các hoạt động

103

của quá trong suốt quá trình thực nghiệm.

trình thực - Học sinh phân công nhiệm vụ rõ ràng, thảo luận để tìm ra phương

nghiệm án chế tạo sản phẩm.

- Học sinh thích thú tham gia chế tạo máy biến áp và thiết kế mô hình

truyền tải điện năng.

- Học sinh kể tên được một số ngành nghề có liên quan đến kiến

thức.

- Biết được các kỹ năng, điều kiện của bản thân có phù hợp với môi Biểu hiện trường làm việc không. của phát - Lập được kế hoạch, thiết kế phương án chế tạo, chế tạo và vận hành triển năng được sản phẩm lực định - Mô tả được các bước tiến hành, thiết kế và chế tạo được sản phẩm. hướng nghề - Thực hành chế tạo và vận hành được máy biến áp. nghiệp - Hình thành các kỹ năng làm việc nhóm, làm việc cá nhân, phân

công công việc giữa các thành viên.

- Vai trò và ứng dụng của máy biến áp trong cuộc sống.

3.6.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm

a. Đánh giá chuẩn kiến thức kĩ năng

Để đánh giá chuẩn kiến thức, kĩ năng của học sinh sau khi kết thúc chủ đề

thực nghiệm chúng tôi đã tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra gồm 10 câu trắc

nghiệm lý thuyết gồm các nội dung kiến thức các em đã tìm hiểu trong quá trình

thực nghiệm và học sinh không được thông báo trước đó.

104

Kết quả bài kiểm tra được chúng tôi thống kê ở bảng sau:

Bảng 3.4. Phân bố điểm bài kiểm tra chuẩn kiến thức sau khi thực nghiệm 5 6 9 7 4 8 3 2 1 Điểm 10

Tần số 0 0 0 0 4 3 5 8 5 2

Tần suất 0 0 0 0 14.81 11.11 18.52 29.63 18.52 7.41

Tần suất 0 0 0 0 14.81 25.93 44.44 74.07 92.59 100.00 tích luỹ

Từ bảng số liệu ở trên chúng tôi vẽ được đồ thị biểu diễn tần suất tích luỹ của

120

100

100.00

92.59

ỹ u l

80

74.07

60

44.44

40

25.93

h c i t t ấ u s n ầ T

20

14.81

0

0 1

0 2

0 3

0 4

7

8

9

10

5 6 Điểm

điểm bài hậu kiểm như sau:

Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn tần số tích luỹ điểm bài kiểm tra chuẩn kiến thức sau thực nghiệm

Dựa vào bảng số liệu trên, chúng tôi nhận thấy rằng chỉ có 14.81% học sinh

trong lớp đạt điểm dưới 5. Điều đó chứng tỏ rằng, tổ chức dạy học theo định hướng

giáo dục STEM đảm bảo được học sinh đạt chuẩn kiến thức kĩ năng khi học chủ đề

“Quá trình truyền tải điện năng – máy biến áp” nhằm phát triển năng lực định

hướng nghề nghiệp cho học sinh.

b. Đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh

Để đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh dựa trên các tiêu

chí đã xây dựng ở chương trước, chúng tôi căn cứ vào việc quan sát trực tiếp và

hình ảnh, video quá trình học tập và tham gia các hoạt động, làm việc nhóm, thu

thập phiếu học tập, bảng phân công nhiệm vụ, bảng thu hoạch, phiếu đánh giá các

hoạt động, phiếu đánh giá năng lực và bài hậu kiểm.

105

Dựa vào số liệu đã thu thập và quan sát, chúng tôi đánh giá năng lực định

hướng nghề nghiệp cho học sinh một cách định tính và định lượng dựa trên các tiêu

chí sau:

Bảng 3.5. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm

Tiêu chí đánh giá Căn cứ đánh giá

- Sự phù hợp giữa thực tế dạy học với thời

lượng chương trình.

- Khả năng thực hiện nhiệm vụ của học sinh: Tính khả thi của tổ chức hoàn thành, không hoàn thành. dạy học theo định hướng - Đề xuất được phương án thiết kế, các bước giáo dục STEM nhằm phát chế tạo sản phẩm, chế tạo sản phẩm thành triển năng lực định hướng công hoặc không thành công. nghề nghiệp.

h n í t h n ị đ á i g h n á Đ

- Biết thêm một số ngành nghề, ứng dụng

của máy biến áp, những yêu cầu của người

thợ điện.

- Mức độ hiểu biết về các ngành nghề liên

quan đến dòng điện xoay chiều.

- Nêu được các dụng cụ, vật liệu cần thiết

g n ợ ư

Mức độ phát triển năng lực được sử dụng, thiết kế, đề xuất phương án

định hướng nghề nghiệp tiến hành.

- Kết quả phiếu đánh giá năng lực định

l h n ị đ á i g h n á Đ

hướng nghề nghiệp trước và sau tham gia

thực nghiệm.

 Đánh giá định tính

Kết quả sau khi thực hiện chủ đề cho thấy các em đề xuất được phương án chế

tạo sản phẩm, tuy nhiên chưa tự tin phát biểu. Cả 6 nhóm đều hoàn thành được máp

biến áp, với điện áp cuộn thứ cấp đúng như mong muốn, đảm bảo an toàn và tính

thẩm mỹ cao. Các em có sự phân công công việc rõ ràng và hoàn thành tốt công

việc được giao. Tuy hoạt động chế tạo máy biến áp khá đơn giản, dễ thực hiện, chi

phí không cao nhưng tốn nhiều thời gian.

106

Thời gian thực nghiệm là 2 tuần với 5 tiết học đều là tiết chính khoá trong khi

phân phối thời lượng dành cho bài học chỉ có 1 tiết nên đã vượt quá số tiết học cho

phép dẫn đến khó khăn khi thực nghiệm và cho học sinh mất dần sự hứng thú đối

với chủ đề.

Sau quá trình thực nghiệm, HS ghi nhớ kiến thức tại lớp và nắm rõ hơn cấu tạo

cũng như nguyên tắc hoạt động của máy biến áp. Bên cạnh đó, các em biết thêm

một số ngành nghề và thông tin của các nghề liên quan đến điện xoay chiều nói

chung và quá trình truyển tải điện năng – máy biến áp nói riêng. Các em biết được

quy trình chế tạo sản phẩm, ứng dụng và vai trò của nó vào thực tế.

 Đánh giá định lượng

Sau khi thống kê và phân tích dữ liệu thu thập được từ phiếu đánh giá phát

triển năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trước và sau thực nghiệm sư

phạm, chúng tôi nhận thấy các giá trị trung bình của các biểu hiện đều tăng. Để

kiểm tra ý nghĩa thống kê giá trị trung bình của các biểu hiện chúng tôi tiến hành

phép kiểm định paired t – test và thu được bảng sau:

Bảng 3.6. Kết quả so sánh giá trị trung trước và sau quá trình TN

Giá trị p – Giá trị trung bình Kết luận sự khác Thành Biểu value của phép biệt của hai giá trị Trước thực Sau thực tố hiện kiểm định trung bình nghiệm nghiệm paired t-test

Khác biệt có ý nghĩa 1.259259 1.666667 0.002617 1 thống kê

Khác biệt không có ý 1 1.629630 2.000000 0.057106 2 nghĩa thống kê

Khác biệt có ý nghĩa 1.481481 2.148148 0.001858 3 thống kê

Khác biệt có ý nghĩa 1.259259 1.851852 0.008604 4 thống kê 2 Khác biệt có ý nghĩa 0.777778 1.074074 0.043123 5 thống kê

107

Giá trị p – Giá trị trung bình Kết luận sự khác Thành Biểu value của phép biệt của hai giá trị Trước thực Sau thực tố hiện kiểm định trung bình nghiệm nghiệm paired t-test

Khác biệt không có ý 1.481481 1.407407 0.738583 6 nghĩa thống kê 3 Khác biệt có ý nghĩa 1.148148 1.592593 0.049507 7 thống kê

Khác biệt có ý nghĩa 1.259259 1.740741 0.045143 8 thống kê

Khác biệt không có ý 9 4 1.666667 1.740741 0.626192 nghĩa thống kê

Khác biệt có ý nghĩa 10 1.333333 1.740741 0.024768 thống kê

Khác biệt không có ý 11 1.037037 1.222222 0.258954 nghĩa thống kê

5 Khác biệt có ý nghĩa 12 0.555556 1.037037 0.012749 thống kê

Khác biệt có ý nghĩa 13 0.703704 1.074074 0.047701 thống kê

Khác biệt có ý nghĩa 14 1.481481 1.925926 0.049507 thống kê

6 Khác biệt có ý nghĩa 15 1.222222 1.814815 0.003872 thống kê

Khác biệt không có ý 16 1.370370 1.666667 0.072826 nghĩa thống kê

Khác biệt có ý nghĩa 17 1.037037 1.555556 0.003847 thống kê 7 Khác biệt có ý nghĩa 18 0.703704 1.148148 0.031027 thống kê

108

Giá trị p – Giá trị trung bình Kết luận sự khác Thành Biểu value của phép biệt của hai giá trị Trước thực Sau thực tố hiện kiểm định trung bình nghiệm nghiệm paired t-test

Khác biệt không có ý 19 1.074074 1.222222 0.537236 nghĩa thống kê

Khác biệt có ý nghĩa 20 1.222222 1.629630 0.038504 thống kê 8 Khác biệt có ý nghĩa 21 0.925926 1.518519 0.001848 thống kê

Qua phép kiểm định chúng tôi nhận thấy rằng các biểu hiện 1, 3, 4, 5, 7, 8, 10,

12, 13, 14, 15, 17, 18, 20, 21 giá trị trung bình giữa trước và sau quá trình thực

nghiệm có khác biệt và khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Từ đó, cho thấy dạy học

theo định hướng giáo dục STEM phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho

học sinh.

 Thành tố 1: Thông tin nghề

Ở thành tố 1 chúng tôi phát triển được biểu hiện 1 và biểu hiện 3 nhưng chưa

phát triển được biểu hiện 2. Sau đây là đồ thị thể hiện các mức độ HS đạt được

25

20

15

h n i s c ọ h

10

g n ợ ư l

5

ố S

0

Sau

Sau

Sau

Trước

Trước

Trước

Biểu hiện 1

Biểu hiện 2

Biểu hiện 3

Mức độ 0

Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

trước và sau qua trình thực nghiệm của các biểu hiện 1, 2, 3:

Hình 3.5. Số lượng học sinh các mức độ của các biểu hiện

109

 Biểu hiện 1: Giới thiệu được một số nghề nghiệp và vai trò của nghề

nghiệp đó.

Mỗi học sinh có thể biết một số nghề thông qua sách, báo, mạng xã hội,…

thông qua công việc của ba mẹ, những người thân trong gia đình hoặc những nghề

phổ biến ở địa phương. Nên khi thảo luận về vấn đề này, HS chia sẻ thảo luận về

những nghề bản thân biết, đã tìm hiểu. Những nghề các em kể có nghề trùng lặp với

nhau như thợ điện, kỹ sư điện, điện dân dụng, cơ khí chế tạo máy, nhưng cũng có

những nghề các bạn ít kể đến như chế tạo thiết bị điện tử, kỹ thuật viên y sinh, điện

lạnh, điện công nghiệp, điện lực, thợ hàn…

Kết quả bài hậu kiểm (phụ lục 5) bao gồm 10 câu trắc nghiệm về chuẩn kiến

thức và 3 câu về thông tin nghề nghiệp cũng cho thấy số lượng nghề HS biết đến đã

tăng lên, ban đầu trung bình mỗi HS kể được 2 (số chưa được làm tròn 1.703704)

nghề, sau khi tiến hành thực nghiệm kể được 4 (số chưa được làm tròn 3.592593)

nghề, có những HS kể được 5 đến 7 nghề có liên quan đến nội dung kiến thức.

 Biểu hiện 3: Xác định được hệ thống giáo dục và đào tạo nghề: Đại học,

cao đẳng, trung cấp,…

Học sinh xác định được tên nghề, các em có thể dễ dàng tìm hiểu các hệ thống

giáo dục và đạo tạo nghề thông qua các kênh mạng, cẩm nang những điều cần biết

khi tuyển sinh, thông qua những người thân, các anh chị khoá trên. Các em làm việc

nhóm, phân công nhiệm vụ tìm hiểu về hệ thống giáo dục và đạo tạo nghề cho các

thành viên, sau đó trao đổi, chia sẽ, bổ sung và tổng hợp thông tin. Kết quả, mỗi bạn

đều biết thêm nghề và hệ thống giáo dục và đào tạo của nghề đó.

Đây là hoạt động tại lớp nên HS gặp phải khó khăn khi sử dụng điện thoại để

tìm kiếm thông tin và số lượng HS khá đông nên giáo viên không kiểm soát được

mục đích sử dụng điện thoại của HS, có sự hạn chế về thời gian tìm kiếm thông tin

và thảo luận nhóm. Vì vậy, vẫn tồn tại một số học sinh không nghiêm túc thực hiện

nhiệm vụ.

 Biểu hiện 2: Xác định được nhóm kiến thức phù hợp với nghề.

Để học sinh có thể xác định được nhóm kiến thức phù hợp với nghề, cần có

nhiều thời gian hơn để các em tìm hiểu kỹ hơn qua các trang mạng, qua sách báo và

110

người thân đồng thời cần tổ chức nhiều hơn các hoạt động để học sinh tham gia trải

nghiệm góp phần giúp các em hiểu hơn về nghề và các kiến thức được vận dụng

vào nghề.

Tuy nhiên, thời gian thực nghiệm còn hạn chế và chỉ thực hiện một chủ đề

trong quá trình thực nghiệm nên việc xác định nhóm kiến thức phù hợp với nghề

gặp nhiều khó khăn. Các em chỉ mới xác định được một số kiến thức phù hợp với

nghề và chưa nêu được các kiến thức này được vận dụng như thế nào trong nghề đó.

Một nghề liên quan đến nhiều nội dung kiến thức và một nghề có nhiều hoạt động

khác nhau. Nhưng trong chủ đề này, hoạt động các em tham gia, nội dung kiến thức

các em học chỉ là một phần nhỏ của nghề.

Do đó, chúng tôi chưa phát triển được biểu hiện này cho học sinh.

 Thành tố 2: Yêu cầu của nghề

 Biểu hiện 4: Xác định được các yêu cầu về kỹ năng, điều kiện sức khoẻ,

môi trường làm việc

Thông qua quá trình thảo luận, tìm hiểu sách báo, những người thân làm trong

lĩnh vực nghề mà học sinh đang tìm hiểu, thông qua các video, các em biết được các

kỹ năng, môi trường làm việc và yêu cầu về điều kiện sức khoẻ.

Sau đó HS được tham gia hoạt động chế tạo máy biến áp, đây là một trong các

công việc của những thợ sửa điện giúp các em hiểu hơn các kỹ năng, điều kiện sức

khoẻ và môi trường làm việc của nghề và so sánh với những gì các em đã tìm hiểu

trên sách báo, video…

Theo thống kê, trước thực nghiệm có 6 HS đạt mức độ 0, 10 HS đạt mức độ 1,

9 HS đạt mức độ 2 và có 2 HS đạt mức độ 3. Sau thực nghiệm số học sinh ở mức độ

0 giảm xuống là 1 HS, mức độ 1 là 8 HS và mức độ 2 tăng thêm 2 HS, mức độ 3

tăng thêm 6 HS. Điều đó chứng tỏ, trước thực nghiệm các em chỉ xác định được

môi trường làm việc, một số yêu cầu về sức khoẻ. Sau thực nghiệm các em biết rõ

học môi trường làm việc, yêu cầu về sức khoẻ và các yêu cầu về kỹ năng của nghề.

111

 Biểu hiện 5: Biết được các kiến thức liên quan đến quy trình làm ra sản

phẩm

Học sinh xem các hình ảnh, video về quy trình chế tạo sản phẩm giúp các em

nắm được quy trình và xác đinh các kiến thức liên quan đến nghề. Học sinh cũng

thông qua những ba mẹ, người thân để tìm hiểu về các kiến thức liên quan đến

nghề. Đối với chủ đề này, HS đóng vai trò là người thợ sửa chữa điện, các em tham

, các kỹ năng và kiến thức toán học gia quấn máy biến áp, các em phải xác định các kiến thức có liên quan như mối liên hệ giữa hiệu điện thế và số vòng dây 𝑈1 𝑈2 = 𝑁1 𝑁2

như đo đạc và tính toán như tính chu vi, tiết diện. Cách xác định tiết diện dây và số

vòng dây để tạo ra máy biến áp có cường độ dòng điện và công suất như mong

muốn.

Sau khi kết thúc thực nghiệm số HS ở mức 0 giảm được 14.81%, mức 1 tăng

3.70%, mức 2 tăng 7.41% và mức 3 tăng 3.7% so với trước thực nghiệm. Sơ đồ thể

120.00

100.00

80.00

ỹ u l

h c í t

60.00

40.00

ố s n ầ T

20.00

0.00

Mức độ 0

Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Trước

Sau

hiện tần số tích luỹ của biểu hiện 5 như sau:

Hình 3.6. Tần số tích luỹ mức độ đạt được của học sinh ở biểu hiện 5

trước và sau thực nghiệm

 Thành tố 3: Yêu cầu về nguồn nhân lực

Ở thành tố này, có hai biểu hiện xu hướng nghề nghiệp ở địa phương, ở Việt

Nam và thế giới (biểu hiện 6) và biểu hiện xác định được thị trường tuyển dụng: các

112

công ty, cơ quan, doanh nghiệp trong và ngoài nước (biểu hiện 7). Nhưng theo

thống kê chúng tôi chỉ phát triển được biểu hiện 7.

Học sinh chỉ kể được tên của một số nghề mà địa phương quan tâm, các em

chưa tìm hiểu và quan tâm đến xu hướng nghề của Việt Nam cũng như thế giới,

chưa có nhiều trang thông tin chính thức và phổ biến để các em tìm hiểu. Có hạn

chế về mặt thời gian nên chúng tôi không phát triển được biểu hiện 6 cho HS.

Việc tìm hiểu một nghề trong tương lai có phát triển không, phát triển ở đâu,

là câu hỏi khó trả lời. Tuy nhiên, việc xác định thị trường tuyển dụng thì có thể dễ

hơn, các em có thể tìm hiểu dựa trên những người đã đi trước về thì trưởng tuyển

dụng, ai là nhà tuyển dụng nghề đó, công ty, cơ quan hành chính, doanh nghiệp nào.

Như một kỹ sư điện họ có thể làm việc ở các nhà máy, xí nghiệp, công ty, điện lực

nhà nước, hoặc họ có thể làm việc tại nhà, hay buôn bán các thiết bị điện…

Đối với biểu hiện 6, số HS ở mức độ 2 giảm xuống 3 HS, mức độ 1, mức độ 2

và mức độ 3 đều tăng 1 HS. Tuy có sự thay đổi giữa các mức độ nhưng không đáng

kể và gần như không phát triển được biểu hiện này.

Đối với biểu hiện 7, số HS ở mức 0 và mức 1 giảm xuống và có sự tăng lên rõ

rệt ở mức độ 2 và mức độ 3.

120.00

100.00

80.00

60.00

40.00

20.00

0.00

Mức độ 0

Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Sau

Trước

Biểu hiện 7

Hình 3.7. Tần số tích luỹ các mức độ của biểu hiện 7

113

 Thành tố 4: Định hướng nghề nghiệp

 Biểu hiện 8: Xác định nhóm các kiến thức là thế mạnh của bản thân

phù hợp với nhóm nghề

Thống kê kết quả thu được sau qua trình thực nghiệm chúng tôi nhận thấy có

sự khác biệt số HS ở mức 0, mức 1 và mức 2 đều giảm, số học sinh ở mức 3 tăng

lên.

Mức độ 0 Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Trước TN 18.52 % 44.44 % 29.63 % 7.41 %

Sau TN 7.41 % 40.74 % 22.22 % 29.63 %

Trong quá trình học tập, học sinh xác định được các kiến thức là thế mạnh của

bản thân thông qua kết quả học tập và hứng thú của bản thân khi học kiến thức đó.

Khi tham gia thực nghiệm, học sinh tìm hiểu nghề trên sách, các trang thông tin trên

mạng internet, các hình ảnh, video giúp các em xác định được nhóm kiến thức phù

hợp với nghề. Và xác định được nhóm kiến thức đấy có phải thế mạnh của bản thân

không, bản thân có phù hợp với nghề đấy không. Có thể trước giờ bạn học tốt các

kiến thức liên quan đến điện, nhưng khi tham gia trải nghiệm, bạn mới biết bản thân

không phù hợp với nghề.

 Biểu hiện 9: Nhận thức được các kỹ năng, điều kiện của bản thân

phù hợp với môi trường làm việc

Do điều kiện về thời gian và vật chất, HS hoạt động nhóm, mỗi bạn đảm

nhiệm một vai trò vị trí riêng nên có những hoạt động các em không trực tiếp tham

gia mà chỉ quan sát. Các bạn chỉ trải nghiệm tại lớp mà chưa được tham gia trực

tiếp tại các cơ sở sửa chữa thiết bị điện, các công ty, xí nghiệm. Nên HS chưa xác

định được các kỹ năng, điều kiện của bản thân có phù hợp với môi trường làm việc

không.

Sau quá trình thực nghiệm chúng tôi thu được kết quả như sau: Mức độ 0 và

mức độ 1 không có sự thay đổi (11.11% và 25.93%), mức độ 2 giảm 7.41% và mức

độ 3 tăng thêm 7.41%. Nhìn chung ở biểu hiện này không có sự khác biệt giữa

trước và sau quá trình thực nghiệm.

 Biều hiện 10: Lập kế hoạch về định hướng nghề nghiệp cho bản thân

114

Qua quá trình thực nghiệm học sinh xác định được các yếu tố cần để tham gia

nghề, xác định được mục tiêu của nghề và lập được kế hoạch phát triển những điểm

mạnh và khắc phục những điểm yếu của bản thân. Điều này thể hiện qua bài kiểm

tra, các em nêu được nghề mà bản thân mong muốn, xác định được các kiến thức và

kỹ năng cần có và lập kế hoạch để đạt được mục tiêu của bản thân.

Trước khi thực nghiệm số HS ở mức độ 0 là 14.81%, mức độ 1 là 37.04%,

mức độ 2 là 48.15% và 0% mức độ 3. Nhưng sau thực nghiệm thì các chỉ số này có

sự thay đổi rõ rệt, mức độ 0 chỉ còn 7.41%, mức độ 1 không đổi, mức độ 2 giảm

18.52% và mức độ 3 tăng 25.93% so với trước thực nghiệm. Điểm trung bình các

mức độ trước thực nghiệm là 1.33, sau thực nghiệm là 1.74, dùng phép kiểm định

pair-t.test thì chúng tôi nhận thấy sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình này là có ý

nghĩa thống kê. Chứng tỏ, sau quá trình thực nghiệm học sinh phát triển được biểu

hiện 10.

 Thành tố 5: Xác định được mối liên hệ giữa các kiến thức và các kỹ

năng được thực hiện trong các lĩnh nghề

 Biểu hiện 11: Nêu được các kiến thức và kỹ năng cần thiết được áp

dụng trong nghề trải nghiệm

Thống kê biểu hiện 11 chúng tôi thu được kết quả:

Mức độ 0 Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Trước TN 22.22 % 55.56 % 18.52 % 3.70 %

Sau TN 7.41 % 66.67 % 22.22 % 3.70 %

Ở biệu hiện 11, số HS ở mức độ 0 giảm xuống, mức độ 2 và mức độ 3 tăng

lên. Tuy nhiên sự tăng này không có ý nghĩa thống kê khi chúng tôi tiến hành phép

kiểm định hai giá trị trung bình. Trước thực nghiệm có 55.56 % HS ở mức độ 1, sau

thực nghiệm có 66.67 % HS ở mức độ 1. Đa số các em chỉ xác định được một số

kiến thức và kỹ năng liên quan đến nghề. Do học sinh chỉ được tham gia trải

nghiệm một phần nhỏ của công việc, nên các em chưa có cái nhìn tổng quát và đầy

đủ về các kiến thức và kỹ năng cần, cách vận dụng kiến thức và kỹ năng này trong

quá trình tham gia nghề. Vì vậy, chúng tôi chưa phát triển được biểu hiện 11 cho

học sinh.

115

 Biểu hiện 12: Mô tả được các bước tiến hành, thiết kế và chế tạo

được sản phẩm

Tuy ở hoạt động 2 của tiến trình tổ chức dạy học, HS tham gia chế tạo máy

= biến áp có điện áp cuộn thứ cấp như mong muốn và nhằm kiểm tra công thức 𝑈1 𝑈2

𝑁1 𝑁2

nhưng HS đã được trực tiếp tham gia vào quá trình chế tạo máy biến áp, từ giai

đoạn tính toán số vòng dây, đến thiết kế phương án, đề xuất các vật liệu, dụng cụ và

tham gia chế tạo máy biến áp. Nên các em mô tả được các bước tiến hành, quy trình

thiết kế, chế tạo và vận hành được sản phẩm.

Trước thực nghiệm có đến 13 HS chưa mô tả được các bước tiến hành, quy

trình thiết kế và chế tạo sản phẩm thì sau thực nghiệm chỉ còn 6 HS. Trước thực

nghiệm chỉ có 1 HS mô tả được các bước tiến hành, quy trình thiết kế, chế tạo sản

phẩm thì sau thực nghiệm đã tăng lên 7 HS. Giá trị trung bình của biểu hiện 12

trước thực nghiệm là 0.56 và sau thực nghiệm là 1.04, kiểm tra mức ý nghĩa thống

kê cho thấy, sự khác biệt này là có ý nghĩa. Chứng tỏ rằng sau thực nghiệm biều

hiện 12 của HS được phát triển.

120.00

100.00

ỹ u l

80.00

60.00

40.00

20.00

h c í t t ấ u s n ầ T

0.00

Mức độ 0

Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Axis Title

Trước

Sau

Sau đây là sơ đồ tần suất tích luỹ các mức độ của biểu hiện 12:

Hình 3.8. Tần số tích luỹ các mức độ của biểu hiện 12

116

 Biểu hiện 13: Thực hiện được một số công việc hoặc thao tác của

nghề trong hoạt động trải nghiệm

Học sinh tìm hiểu các kiến thức có liên quan, công dụng của các vật liệu, dụng

cụ, cách sử dụng và thực hiện được một số thao tác như quấn dây, đặt giấy dầu cách

điện giữa hai cuộn dây, kiểm tra máy biến áp đảm bảo không bị lò rỉ điện, thực hiện

đo hiệu điện thế giữa hai đầu dây của cuộn thứ cấp, xác định được khi nào máy biến

áp là máy tăng thế, khi nào là máy giảm thế.

Ở biểu hiện 13 tuy là không có HS nào đạt mức độ 3, nhưng số HS ở mức độ 0

đã giảm đi một nữa, số HS ở biểu hiện 2 tăng lên gấp đôi. Số liệu thống kê trước và

sau thực nghiệm được thể hiện rõ ở bảng sau:

Mức độ 0 Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Trước TN 44.44% 40.47% 14.81% 0.00%

Sau TN 22.22% 48.15% 29.63% 0.00%

Chúng tôi dùng phép kiểm định paired – t.test để kiểm tra mức ý nghĩa của hai

giá trị trung bình trước và sau thực nghiệm kết quả thu được p-value có giá trị

0.0477 < 0.05 chứng tỏ sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê và HS đã phát triển

được biểu hiện 13.

 Thành tố 6: Nhận thức các kỹ năng liên quan đến các ngành nghề và

yêu của của thế giới nghề

 Biểu hiện 14: Bộc lộ các sở thích, khả năng của bản thân

Học sinh làm việc nhóm, có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng. Tạo điều kiện cho

HS phát triển và thể hiện các sở thích, khả năng của bản thân. Thể hiện qua việc HS

có sở trường và khả năng có thể làm tốt công việc được giao hơn các bạn khác.

Trước và sau thực nghiệm, biểu hiện 14 có sự khác biệt rõ rệt ở mức độ 0,

mức độ 1 và mức độ 2, tuy nhiên mức độ 3 không có sự thay đổi được thể hiện qua

bảng sau:

Mức độ 0 Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Trước TN 11.11% 44.44% 29.63% 14.81%

Sau TN 0.00% 22.22% 62.96% 14.81%

117

Đa số HS thể hiện được các khả năng của bản thân trong quá trình thực

nghiệm (85.18% HS) chỉ có 14.81% HS thể hiện sở thích và khả năng của bản thân

trong quá trình thực nghiệm.

 Biểu hiện 15: Hình thành các kỹ năng cần thiết (kỹ năng làm việc

nhóm, làm việc cá nhân, kỹ năng ngôn ngữ,…)

Trong quá trình thực nghiệm, HS tham gia hoạt động nhóm, các bạn phân

công nhiệm vụ, hỗ trợ nhau hoàn thành nhiệm vụ, tôn trọng ý kiến đóng góp, bên

cạnh đó các bạn còn phát triển kỹ năng tìm kiếm và tổng hợp thông tin, khả năng

thực hành.

Theo kết quả thống kê, sau quá trình thực nghiệm 11 HS hình thành 1 hoặc 2

kỹ năng, có 10 HS hình thành từ 3 đến 5 kỹ năng cần thiết, và có 6 HS cho rằng bản

thân đã hình thành từ 5 kỹ năng trở lên. Có sự khác biệt đáng kể so với trước thực

nghiệm. Sơ đồ tần suất tích luỹ sau sẽ thể hiện sự biệt giữa trước và sau quá trình

120.00

100.00

80.00

60.00

40.00

20.00

0.00

Mức độ 0

Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Trước

Sau

thực nghiệm.

Hình 3.9. Tần số tích luỹ các mức độ của biểu hiện 15

 Biểu hiện 16: Đánh giá được sự phù hợp của bản thân với ngành

nghề

Để đánh giá được bản thân có phù hợp với nghề không học sinh cần xác định

được nhóm kiến thức phù hợp với nghề, nghề yêu cầu những kỹ năng và điều kiện

sức khoẻ ra sao, các công việc của nghề, sản phẩm của nghề là gì… sau đó so sánh

118

với nhóm kiến thức là thế mạnh của bản thân, các kỹ năng, điều kiên sức khoẻ có

đáp ứng được nhu cầu của nghề hay không.

Ở đây, HS chỉ tham gia một hoạt động nhỏ của nghề, các em chưa có cái nhìn

từ tổng quát đến chi tiết của nghề, các em chưa tiếp xúc trực tiếp với môi trường

làm việc thực tế mà chỉ tìm hiểu nghề qua các hình ảnh, video và các trang web.

Dẫn đến HS khó xác định được bản thân có phù hợp với nghề không.

Sau khi thống kê phiếu đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp của học

sinh chúng tôi thu được kết quả như sau:

Mức độ 0 Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Trước TN 18.52% 29.63% 48.15 % 3.70 %

Sau TN 3.7% 37.04% 48.15 % 11.11 %

Kết quả thống kê cho thấy giữa trước và sau thực nghiệm có sự khác biệt

nhưng sự khác biệt này không đáng kể, không có ý nghĩa thống kê.

 Thành tố 7: Khả năng thực hành

 Biểu hiện 17: Vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề

Học sinh xác định được vấn đề: trong quá trình truyền tải điện năng, công suất

truyển tải sẽ bị hao phí trên đường dây tải điện, các em xác định cách làm giảm

công suất hao phí và chọn ra cách nào có khả thi nhất với sự hướng dẫn của giáo

viên. Sử dụng máy biến áp để tăng HĐT tại nhà phát điện sau đó dùng máy biến áp

để giảm HĐT trước khi đến nơi tiêu thụ điện. Từ đó các em thiết kế mô hình truyền

tải điện năng. Các em cũng vận dụng kiến thức máy biến áp vào cuộc sống, như

điện bình thường gia đình sử dụng là 220V, để thắp sáng bóng đèn 3V thì các em

phải chế tạo máy biến áp nhầm giảm HĐT cuộn thứ cấp.

Trước thực nghiệm có đến 25.93% HS ở mức độ 0 (không xác định được vấn

đề và các kiến thức sử dụng để giải quyết vấn đề), đa số HS ở mức độ 1 (xác định

được vấn đề và một số kiến thức sử dụng để giải quyết vấn đề), chỉ có 3.70% HS

mức cao nhất có thể xác định được vấn đề và đầy đủ các kiến thức, cách vận dụng

các kiến thức nhằm giải quyết vấn đề, 22.22% HS xác định được vấn đề và đầy đủ

các kiến thức cần vận dụng. Sau thực nghiệm có sự thay đổi rõ rệt giữa các biểu

hiện, ở mức độ 1 giảm 18.52%, mức độ 1 giảm 7.41% và có sự tăng lên ở mức độ 2

119

và 3 (18.52% và 7.39%). Kiểm tra mức ý nghĩa thống kê cho thấy sự khác biệt này

có ý nghĩa thống kê chứng tỏ, chúng tôi đã phát triển được biểu hiện 17.

 Biểu hiện 18: Lập kế hoạch, thiết kế phương án chế tạo, chế tạo và

vận hành sản phẩm

Như đã trình bày ở các biểu hiện trước, HS thiết kế phương án chế tạo, chế tạo

và vận hành thử máy biến áp. Các em tìm hiểu cấu tạo, các vật liệu cần sử dụng, đề

xuất phương án tiến hành và tiến hành chế tạo, sau đó các em kiểm tra máy biến áp

không bị lò rỉ điện trước khi vận hành thử sản phẩm.

Kết quả thống kê từ phiếu đánh giá năng lực của HS cho thấy: trước thực

nghiệm có 48.15% HS chưa lập được kế hoạch, thiết kế phương án và chế tạo sản

phẩm (mức độ 0); 37.04% HS nhờ sự giúp đỡ của giáo viên lập được kế hoạch, thiết

kế và chế tạo được sản phẩm (mức độ 1); có 11.11% HS tự lập kế hoạch, thiết kế

phương án và chế tạo sản phẩm (mức độ 2); chỉ có 3.7% HS vừa có thể lập kế

hoạch, thiết kế phương án và chế tạo sản phẩm vừa giải thích được nguyên lý hoạt

động của sản phẩm (mức độ 3). Sau thực nghiệm mức độ 0 chỉ còn 14.81% HS,

mức độ 1 tăng đến 55.56% HS, mức độ 2 đạt 29.63% HS và 0% HS mức độ 3. Nhìn

chung có sự tăng lên rõ rệt ở mức độ 1 và mức độ 2. Sử dụng phép kiểm định paired

– t.test đối với hai giá trị trung bình của biểu hiện 18 trước và sau thực nghiệm cho

thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.

 Biểu hiện 19: Phân tích, đánh giá các phương án và lựa chọn phương

án phù hợp

Do có hạn chế về thời gian nên HS không có nhiều thời gian thảo luận và đưa

ra nhiều phương án khác nhau để phân tích, so sánh, đánh giá các phương án đã đưa

ra và chọn lựa phương pháp phù hợp nhất. Chúng tôi chỉ đại diện vài HS nêu

phương án chế tạo của nhóm mình và cùng đánh giá nhận xét, đưa ra phương án

thực hiện.

Trước và sau thực nghiệm đa số các em đều đánh giá được phương án nhưng

chưa lựa chọn được phương án phù hợp ( trước thực nghiệm 37.04% HS, sau thực

nghiệm 55.56% HS), có 29.63% HS (không thay đổi ở trước và sau thực nghiệm) có

thể phân tích, đánh giá được ưu và nhược điểm của phương án nhưng chưa lựa chọn

120

được phương án phù hợp. Số HS ở mức độ 0 chưa lựa chọn được phương án phù

hợp giảm đi một nữa và không có HS có thể phân tích, đánh giá được ưu và nhược

điểm của phương án, lựa chọn được phương án phù hợp. Nhìn chung, chưa phát

triển được biểu hiện 19 cho học sinh.

 Thành tố 8: Khám phá chức năng và vai trò của nghề

 Biểu hiện 20: Vai trò của nghề trong công ty, doanh nghiệp

Học sinh tìm hiểu vai trò, vị trí của nghề trong công ty, doanh nghiệp thông

qua những người thân làm việc trong ngành nghề mà HS đang tìm hiểu. Qua hoạt

động HS tham gia trải nghiệm, các em xác định được vai trò, vị trí của nghề điện

công nghiệp trong công ty có thể là bảo trì máy móc, vận hành máy, thiết kế và lắp

đặt mạng lưới điện,…

Sau khi thống kê phiếu đánh giá năng lực chúng tôi thu được kết quả, có sự

giảm xuống ở mức độ 0, mức độ 1 không thay đổi và có sự tăng lên ở mức độ 2 và

mức độ 3. Chúng tôi nhận thấy có sai khác nhau giữa hai giá trị trung bình trước

(1.22) và sau (1.63) thực nghiệm. Từ phép kiểm định chúng tôi nhận thấy sự khác

nhau này có ý nghĩa thống kê và học sinh có sự phát triển ở biểu hiện này.

Mức độ 0 Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Trước TN 18.52% 44.44 % 33.33 % 3.70 %

Sau TN 0.00 % 44.44 % 48.15 % 7.41 %

 Biểu hiện 21: Nêu được các hoạt động của nghề và cơ hội thăng tiến

trong công ty, doanh nghiệp

Sau khi thống kê chúng tôi thu được kết quả:

Mức độ 0 Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Trước TN 29.63 % 48.15 % 22.22 % 0.00 %

Sau TN 11.11 % 40.74 % 33.33 % 14.81 %

Đa số học sinh ở mức độ 1, nêu được một số hoạt động chính của nghề ở công

ty. Số lượng HS chưa xác định được công việc của nghề ở công ty đã giảm xuống

và có sự tăng lên ở mức độ 2 và mức độ 3 nêu được các hoạt động của nghề và cơ

hội thăng tiến của nghề. Mức độ 2 và 3 tăng lên chứng tỏ HS đã quan tâm và tìm

hiểu kỹ hơn về nghề, suy nghĩ về các hoạt động, công việc của nghề và cơ hội thăng

tiến của nghề đó như thế nào.

121

c. Đánh giá kết quả hoạt động theo nhóm của học sinh

Sau khi tham gia thực nghiệm, HS tham gia đánh giá các hoạt động dựa theo

bảng tiêu chí đánh giá đã đưa ra ở mục 2.4.2.

Kết quả thu được sau khi thống kê thu được:

Bảng 3.7. Đánh giá kết quả hoạt động theo nhóm

Nhóm đánh giá Nhóm được đánh giá Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 6

18 21 x 20 23 18 25 21 x 24 22 19 21 27 17 21 27 X 22 21 19 18 20 24 21 17 x 18 16 16 24 17 x 22 25 17 19 19 21 22 22 x

20.8 22.6 21.4 20.6 22 20

6.5 7.1 6.9 6.9 6.7 8

Giáo viên Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 6 Điểm trung bình các nhóm Điểm Từ kết quả thống kê cho thấy học sinh tham gia nghiêm túc, đầy đủ các hoạt

động trong suốt quá trình thực nghiệm. Kết quả đánh giá có sự chênh lệch giữa các

nhóm, tuy nhiên điểm còn mang nhiều yếu tố chủ quan, điểm số được đánh giá cao

hơn. Đa phần học sinh đều đạt được điểm tối đa sản phẩm có phần đúng với quan

sát của giáo viên, các em thực hiện chế tạo một cách tỉ mỉ, nghiêm túc, nên sản

phẩm đạt được đúng như mong đợi của các em. Đối với phần trình bày, đa phần các

nhóm chưa chọn được nội dung để thuyết trình và chủ yếu là đọc các nội dung

trong bảng thu hoạch, nhưng khi đánh giá thì các em lại cho điểm khá cao ở phần

này. Trong suốt quá trình hoạt động học sinh có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng và

hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

122

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Nhằm kiểm tra tính khả thi của giả thuyết đã đưa ra ở chương 1 và tiến trình tổ

chức hoạt động đã xây dựng ở chương 2, chúng tôi đã tổ chức thực nghiệm tại

trường THPT.

Quá trình thực nghiệm diễn ra trong 5 tiết sau khi thi cuối học kỳ nên học sinh

chỉ tham gia được một chủ đề. Lớp thực nghiệm không do chúng tôi chịu trách

nhiệm trong quá trình học tập, nên cần thời gian làm quen lớp học và các hoạt động

đều diễn ra tại lớp nên tốn nhiều thời gian. Qua quá trình quan sát chúng tôi nhận

thấy đa số học sinh tham gia đầy đủ và tích cực các hoạt động nhưng vẫn có một số

học sinh tham gia cho có hoặc không tham gia.

Hình thức tổ chức dạy học chủ đề theo định hướng giáo dục STEM là mô hình

dạy học mới, có thể áp dụng trên nhiều đối tượng, học sinh tìm hiểu kiến thức chủ

động hơn, vận dụng kiến thức để chế tạo sản phẩm, giải quyết các vấn đề trong cuộc

sống, tạo hứng thú khi học tập, qua đó góp phần phát triển năng lực cho học sinh.

Kết quả thực nghiệm đã phân tích ở mục 3.6 cho thấy:

+ Sau quá trình thực nghiệm, học sinh biết thêm các ngành nghề liên quan đến

nội dung kiến thức, yêu cầu của nghề, những kiến thức, kỹ năng cần thiết.

+ Học sinh hiểu về cấu tạo và nguyên lý hoạt động của sản phẩm, biết được

quy trình chế tạo và chế tạo được sản phẩm, học sinh cũng biết thêm các ứng dụng

của sản phẩm trong cuộc sống.

+ Học sinh có thể hiểu và ghi nhớ kiến thức tại lớp, không cần học bài những

vẫn có thể hoàn thành tốt bài kiểm tra.

Như vậy khi học sinh tham gia dạy học chủ đề “Quá trình truyền tải điện năng

– máy biến áp” thuộc chương “Dòng điện xoay chiều” theo định hướng giáo dục

STEM vừa đảm bảo chuẩn kiến thức vừa góp phần phát triển năng lực định hướng

nghề nghiệp cho học sinh.

123

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trong đề tài “Tổ chức hoạt động dạy học chương Dòng điện xoay chiều theo

định hướng giáo dục STEM” chúng tôi đã đạt được:

 Chương 1 đã chỉ ra cơ sở lý thuyết của giáo dục STEM, giáo dục định

hướng nghề nghiệp, quy trình thiết kế và tiến trình tổ chức dạy học theo

định hướng giáo dục STEM, tìm hiểu và xây dựng khung đánh giá năng lực

định hướng nghề nghiệp. Bên cạnh việc tìm hiểu cơ sở lý luận chúng tôi đã

tìm hiểu thực trạng dạy học môn vật lí theo định hướng giáo dục STEM

nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

 Ở chương 2 chúng tôi tìm hiểu thực trạng dạy học chương dòng điện xoay

chiều, phân tích nội dung kiến thức chương, xác định chuẩn kiến thức kỹ

năng đạt được của chương, chọn ra những nội dung kiến thức phù hợp để

xây dựng tiến trình tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM nhằm

phát triển năng lực định hướng nghề ngiệp cho học sinh, xây dựng các tiêu

chí đánh giá và cách tính điểm khi học sinh tham gia thực nghiệm.

 Chương 3 chúng tôi lập kế hoạch thực nghiệm, tiến hành tổ chức thực

nghiệm tại trường THPT để kiểm tra tính khả thi, tính đúng đắn của cơ sở

lý luận đã tìm hiểu ở chương 1 và sự phù hợp của tiến trình tổ chức dạy học

đã xây dựng ở chương 2. Ở chương 2, chúng tôi đã xây dựng 2 tiến trình tổ

chức dạy học nhưng do thời gian còn hạn chế chúng tôi chỉ tiến hành thực

nghiệm một chủ đề để thu thập dữ liệu qua quan sát quá trình học tập, các

phiếu khảo sát, phiếu đánh giá, bài hậu kiểm, sau đó thống kê dữ liệu, phân

tích và đánh giá kết quả thực nghiệm.

Bên cạnh những kết quả đạt được, luận văn vẫn còn một số hạn chế:

 Thời gian thực nghiệm ngắn nên không thể tổ chức hết các chủ đề. Chưa có

nhiều thời gian để học sinh suy nghĩ, thảo luận đưa ra nhiều phương án,

đánh giá và lựa chọn phương án phù hợp.

 Đánh giá thiếu tính tổng quát do thực thiện đề tài trên phạm vi hẹp.

 Đối tượng học sinh thực nghiệm sau khi thi học kỳ 2 đã lơ là việc học, làm

việc riêng, chú trọng điểm số hơn là kỹ năng kiến thức đạt được.

124

 Hạn chế về kiến thức và năng lực của người thực hiện nên vẫn còn nhiều

thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài.

Với những hạn chế trên, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và sửa đổi

cho phù hợp với tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển

năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

Qua nghiên cứu, điều tra thực tiễn và tổ chức thực nghiệm và đánh giá kết quả

chúng tôi có một số kiến nghị như sau:

 Tổ chức thực nghiệm trên nhiều đối tượng và quy mô lớn để kết quả đánh

giá chính xác và khái quát hơn.

 Tổ chức nhiều hơn các đề tài ở các nội dung kiến thức khác nhau trong quá

trình dạy học để thấy rõ sự phát triển năng lực của học sinh.

 Bồi dưỡng kiến thức cho sinh viên và tăng cường các buổi tập huấn cho

giáo viên về dạy học theo định hướng giáo dục STEM.

 Tăng cường lồng ghép các kiến thức nghề, các hoạt động trải nghiệm nghề

để học sinh phát hiện sở thích, khả năng và đam mê của bản thân bên cạh

đó học sinh biết thêm nhiều, yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của nghề. Từ đó,

lập kế hoạch và đưa ra định hướng nghề nghiệp phù hợp với bản thân.

 Trang bị thêm cơ sở vật chất trong nhà trường, tạo điều kiện tổ chức các

hoạt động trải nghiệm cho học sinh.

125

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Australian Curriculum. (2016). Acara STEM Connections Project Report.

Australian Government. (2013). Science, Technology, Engineering and

Mathematics in the National Interest: A Strategic Approach.

Bộ Giáo dục và đào tạo. (2006). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn

Vật lí lớp 12. Nxb: Giáo dục Việt Nam.

Bộ Giáo dục và đào tạo. (2013). Tài liệu tập huấn đổi mới giáo dục định hướng

nghề nghiệp trong trường trung học.

Bộ Giáo dục và đào tạo. (2017). Chương trình giáo dục phổ thông. Chương trình

tổng thể.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông. Hoạt động

trải nghiệm.

California CTE Standards and Framework Advisory Group. (2007). Career

Techincal Education Framework for California Public Schools Grades Seven

Through Twelve. California Department of Education.

Chính phủ. (2006). Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều

của luật giáo dục.

David Gless. (2010). Parcours de Découverte dé Métiers et des Formation.

Délégation Réglonale de Strasbourg.

David W.White. (2014). Florida Association of Teacher Educators Journal.

Florida Association of Teacher Educators Journal Volume 1 Number 14 2014 1-9

http://www.ac-montpellier.fr/cid124225/permettre-eleve-elaborer-son-projet-

orientation-scolaire-professionnel.html

https://vi.wikipedia.org/wiki/Ngh%E1%BB%81_nghi%E1%BB%87p

https://www.cairn.info/revue-recherches-en-didactiques-2014-2-page-101.htm

https://www.youtube.com/watch?v=BqWbhDP8iWg

https://www.youtube.com/watch?v=R_Z-A9KZr58

Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Thị Diễm My. (2018). Phương pháp

126

dạy học phát triển năng lực học sinh phổ thông. Nxb: ĐH Sư Phạm TpHCM.

Kiều Thị Thuý. (2017). Tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Dòng điện xoay

chiều” – Vật lí 12 THPT theo định hướng nghề nghiệp cho HS. Luận văn

Thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học

bộ môn vật lí. Trường đại học Sư phạm Hà Nội.

Lê Xuân Quang. (2017). Dạy học môn Công nghệ phổ thông theo định hướng giáo

dục STEM. Luận án tiến sĩ giáo dục học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

Lương Duyên Bình. (2015). Vật lí 12 (Cơ bản), Nxb: Giáo dục Việt Nam.

Maryland state department of education. (2012). Maryland Career Development

Framework Grades Pre-K – Postsecondary (PS)/Adult.

National Research Council. (2011). Successful K-12 STEM Education: Identifying

Effective Approaches in Science, Technology, Engineering, and

Mathematics. National Academy of Sciences.

Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa

giáo dục phổ thông.

Nguyễn Thanh Nga, et al. (2017). Thiết kế và tổ chức chủ đề giáo dục STEM cho

học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông. Nxb: ĐH Sư Phạm

TpHCM.

Nguyễn Thanh Nga, et al. (2018). Dạy học chủ đề giáo dục STEM cho học sinh

trung học cơ sở và trung học phổ thông. Nxb: ĐH Sư Phạm TpHCM.

Nguyễn Thị Dung. (2018). Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học phần

“Quang hình học” – vật lí 11 thpt nhằm giáo dục định hướng nghề nghiệp

cho học sinh. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên ngành lý luận và

phương pháp dạy học bộ môn vật lí. Trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ

Chí Minh.

Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải, et al. (2019). Giáo dục STEM trong nhà trường

phổ thông. Nxb: Giáo dục Việt Nam.

127

Nguyệt Thị Nguyệt Thanh. (2018). Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học

chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” – Vật lí 10 THPT nhằm giáo

dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo

dục. Chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lí. Trường

đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Thủ tướng chính phủ. (2011). Quyết định số 579/QĐ-TTg về phát triển nhân lực

Việt Nam thời kì 2011-2020 ngày 19/04/2011.

Thủ tướng chính phủ. (2017). Chỉ thị số 16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực

tiếp cận cách mạng công nghiệp 4.0, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày

04/05/2017.

Trần Thị Bích Trâm. (2015). Tổ chức dạy học dự án gắn với định hướng nghề thông

qua hoạt động ngoại khoá phần quang hình học. Luận văn Thạc sĩ khoa học

giáo dục. Chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lí.

Trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

PL 1

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIÁO VIÊN

Phiếu khảo sát năng lực online

PL 2

PL 3

PL 4

Link của phiếu khảo sát:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLScpxx62v8cziq0vzYiiD-

xHl3MWKMsUj4cwVemZZcbfOAjQvQ/viewform

PL 5

PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO HỌC SINH THPT

PL 6

PL 7

PL 8

Link dẫn đến phiếu khảo sát:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSf1uu01aTqYLPx_PrzuksdTYqN

duPdL3ZxqBqAFnh8XTFqT3w/viewform

PL 9

PHỤ LỤC 2

BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm

Giới thiệu Giới thiệu Nêu được tên Không nêu

Giới thiệu được tên các được tên các một số nghề được tên một

được một số nghề nghiệp, nghề nghiệp, nghiệp và sản số nghề

nghề nghiệp tên sản phẩm tên và công phẩm tương nghiệp hoặc

và vai trò của tạo ra, công dụng sản ứng của mỗi chỉ nêu được

nghề nghiệp dụng, đặc phẩm tương nghề. một hoặc hai

đó. điểm sản ứng của mỗi tên nghề.

phẩm của mỗi nghề.

nghề.

Xác định được Xác định được Xác định được Chưa xác định

các nhóm kiến các nhóm kiến một số kiến được nhóm Xác định thức phù hợp thức có liên thức có liên kiến thức phù được kiến với nghề và quan đến quan đến hợp với nghề. thức phù hợp các kiến thức nghề. nghề. với nghề. này được vận

dụng như thế

nào.

Nêu được tên Nêu được tên Nêu được tên Chỉ nêu được Xác định một số trường một số trường một số trường tên một hoặc được hệ thống cao đẳng, đại cao đẳng, đại cao đẳng, đại hai trường đại giáo dục và học và trung học và trung học và trung học có đào tạo đào tạo nghề: cấp có đào tạo cấp có đào tạo cấp có đào tạo nghề. Đại học, cao nghề, điểm nghề, điểm nghề, điểm đẳng, trung chuẩn của chuẩn của chuẩn của cấp,… trường, yêu trường. trường.

PL 10

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm

cầu và đặc

điểm của

trường.

Xác định Nêu được các Nêu được các Nêu được môi Không nêu

được các yêu yêu cầu về các yêu cầu của trường làm được các kỹ

cầu về kỹ kỹ năng, điều nghề về điều việc của một năng, điều

năng, điều kiện sức khoẻ kiện sức khoẻ, số nghề. kiện sức khoẻ

kiện sức khoẻ, và môi trường môi trường và môi trường

môi trường làm việc của làm việc. làm việc.

làm việc. nghề.

Xác định được Xác định được Xác định được Không xác

quy trình làm quy trình làm các kiến thức đinh được các

ra sản phẩm ra sản phẩm liên quan đến kiến thức có

và các kiến và các kiến quy trình làm liên quan đến

Biết được các thức liên quan thức liên quan ra sản phẩm. quy trình làm

kiến thức liên đến quy trình đến quy trình ra sản phẩm

quan đến quy làm ra sản làm ra sản

trình làm ra phẩm và các phẩm.

sản phẩm. kiến thức đó

được vận

dụng như thế

nào vào quy

trình sản xuất.

Xu hướng Nêu được một Nêu được tên Nêu được tên Không nêu

nghề nghiệp ở số nghề đang một số nghề một số nghề được tên một

địa phương, được địa đang được đang được số nghề đang

Việt Nam và phương, Việt quan tâm ở quan tâm ở địa được quan

PL 11

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm

thế giới. Nam và thế địa phương và phương. tâm hiện nay.

giới quan tâm. Việt Nam.

Xác định được Xác định được Xác định được Chưa xác định Xác định một số công một số công một số công được thị được thị ty, doanh ty, doanh ty, doanh trường tuyển trường tuyển nghiệp, cơ nghiệp, cơ nghiệp, cơ dụng. dụng: các quan tuyển quan tuyển quan tuyển công ty, cơ dụng nghề dụng nghề ở dụng nghề ở quan, doanh trong và ngoài địa phương. địa phương nghiệp trong nước. nhờ sự hướng và ngoài dẫn của giáo nước. viên.

Xác định được Xác định được Xác định được Không xác

nhóm kiến nhóm kiến một số nhóm định được

Xác định thức là thế thức là thế nghề nhưng nhóm kiến

nhóm các mạnh của bản mạnh của bản chưa xác định thức là thế

kiến thức là thân và xác thân và xác được nhóm mạnh của bản

thế mạnh của định được định được kiến thức là thân.

bản thân phù nhóm nghề nhóm nghề thế mạnh của

hợp với nhóm phù hợp bản phù hợp bản bản thân.

nghề. thân. thân nhờ sự hỗ

trợ của giáo

viên.

Nhận thức Xác định được Xác định được Chỉ xác định Chưa xác định

được các kỹ các kỹ năng, một số kỹ được một số được các kỹ

năng, điều điều kiện của năng, điều kỹ năng của năng của bản

kiện của bản bản thân phù kiện của bản bản thân. thân.

PL 12

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm

thân phù hợp hợp với môi thân và môi

với môi trường làm trường làm

trường làm việc. việc.

việc.

Xác định được Xác định được Xác định được Chưa xác định

các yếu tố cần các yếu tố cần các yếu tố cần kế hoạch định

để tham gia để tham gia để tham gia hướng nghề

nghề, xác định nghề, xác định nghề yêu thích nghiệp yêu

Lập kế hoạch mục tiêu nghề, mục tiêu nghề của bản thân. thích của bản

định hướng lập kế hoạch yêu thích của thân.

nghề nghiệp phát triển bản thân.

cho bản thân. những điểm

mạnh và khắc

phục những

điểm yếu của

bản thân.

Xác định được Xác định được Chỉ xác định Chưa nêu

các kiến thức đầy đủ các được một số được các kiến Nêu được các và kỹ năng kiến thức và kiến thức và thức và kỹ kiến thức và cần thiết được kỹ năng cần kỹ năng cần năng cần thiết kỹ năng cần áp dụng trong thiết được áp thiết được áp được áp dụng thiết được áp nghề, các kiến dụng trong dụng trong trong trải dụng trong thức và kỹ nghề. nghề. nghiệm nghề. nghề trải năng được vận nghiệm dụng như thế

nào.

Mô tả được Mô tả được Mô tả được Chỉ nêu được Chưa mô tả

PL 13

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm

các bước tiến các bước tiến các bước tiến các bước tiến được các bước

hành, quy hành, quy hành, quy hành. tiến hành, quy

trình thiết kế, trình thiết kế, trình thiết kế, trình thiết kế,

chế tạo sản chế tạo sản chế tạo sản chế tạo sản

phẩm. phẩm, vận phẩm. phẩm.

hành được sản

phẩm.

Tự thực hiện Tự thực hiện Thực hiện Không thực

Thực hiện một cách được một số được một số hiện được một

được một số thành thạo công việc công việc số công việc

công việc một số công hoặc thao tác hoặc thao tác hoặc thao tác

hoặc thao tác việc hoặc thao của nghề của nghề trong của nghề

của nghề tác của nghề trong hoạt hoạt động trải trong hoạt

trong hoạt trong hoạt động trải nghiệm có động trải

động trải động trải nghiệm nhưng người hướng nghiệm.

nghiệm. nghiệm. chưa thành dẫn

thạo.

Thể hiện các Thế hiện khả Thể hiện một Chưa thể hiện Bộc lộ các sở sở thích, khả năng của bản số khả năng được sở thích thích, khả năng của bản thân khi tham của bản thân và khả năng năng của bản thân khi tham gia trải khi tham gia của bản thân. thân. gia trải nghiệm nghề. trải nghiệm

nghiệm nghề. nghề.

Hình thành Hình thành Hình thành 3- Chỉ hình thành Chưa có các

các kỹ năng trên 5 kỹ năng 5 kỹ năng cần 1 hoặc 2 kỹ kỹ năng cần

cần thiết (kỹ cần thiết. thiết. năng cần thiết. thiết.

năng làm việc

PL 14

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm

nhóm, làm

việc cá nhân,

kỹ năng ngôn

ngữ…)

Đánh giá được Đánh giá được Đánh giá được Chưa đánh giá

Đánh giá sự phù hợp nhóm kiến nhóm kiến được sự phù

được sự phù của bản thân thức là thế thức là thế của bản thân

hợp của bản với ngành mạnh và kỹ mạnh của bản với nghề.

thân với nghề. năng của bản thân phù hợp

ngành nghề. thân phù hợp với nghề.

với nghề.

Xác định được Xác định được Xác định được Không xác

vấn đề cần vấn đề cần vấn đề cần định được vấn

giải quyết và giải quyết và giải quyết và đề cần giải

xác định được xác định được một số kiến quyết và kiến Vận dụng đầy đủ các đầy đủ các thức cần thiết thức cần sử kiến thức để kiến thức và kiến thức cần để giải quyết dụng. giải quyết vấn vận dụng các để giải quyết vấn đề. đề kiến thức này vấn đề.

như thế nào để

giải quyết vấn

đề.

Lập kế Lập kế thoạch, Lập được kế Lập được kế Chưa lâp được

thoạch, thiết thiết kế thoạch, thiết hoạch và thiết kế hoạch và

kế phương án phương án chế kế phương án kế phương án thiết kế

chế tạo sản tạo sản phẩm, và chế tạo và chế tạo sản phương án chế

phẩm, chế tạo chế tạo và vận được sản phẩm nhờ sự tạo sản phẩm.

PL 15

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm

và vận hành hành được sản phẩm. giúp đỡ của

sản phẩm. phẩm và giải giáo viên.

thích được

nguyên lý

hoạt động.

Phân tích, Phân tích và Đánh giá các Chưa lựa chọn

đánh giá được đánh giá được phương án được phương Phân tích, các ưu nhược ưu nhược nhưng chưa án phù hợp. đánh giá các điểm của các điểm của các chọn được phương án và phương án và phương án, phương án lựa chọn lựa chọn nhưng chưa phù hợp phương án phương án lựa chọn phù hợp phù hợp. phương án

phù hợp.

Nêu được vai Nêu được vai Nêu được vai Chưa nêu

Vai trò của trò của một số trò của một số trò của một số được vai trò

nghề trong nghề đối với nghề ở địa nghề của của nghề.

công ty, công ty, doanh phương, khu người thân.

doanh nghiệp nghiệp. vực bản thân

sinh sống.

Nêu được các Nêu được các Nêu được các Nêu được một Chưa nêu

hoạt động của hoạt động của hoạt động của số hoạt động được các hoạt

nghề và cơ nghề trong nghề trong chính của động chính

hội thăng tiến công ty và cơ công ty. nghề trong của nghề.

trong công ty, hội thăng tiến công ty.

doanh nghiệp. của nghề.

PL 16

BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Tốt Khá Trung bình Yếu Tiêu chí (3đ) (2đ) (1đ) (0đ)

Tham gia đầy Tham gia đầy Tham gia Không tham

đủ các hoạt đủ các hoạt đầy đủ các gia các hoạt

động, đóng góp động, hoàn hoạt động, động, chưa Sự ý kiến xây thành các chưa hoàn hoàn thành tham hoàn nhiệm vụ thành nhiệm nhiệm vụ, dựng, gia các được giao, vụ, không không đóng thành

nhiệm vụ được chưa có đóng đóng góp ý góp ý kiến.

giao. góp ý kiến kiến xây

xây dựng. dựng.

Tôn trọng ý Tôn trọng ý Tôn trọng ý Không tôn

Hoạt kiến của các kiến của các kiến các trọng ý kiến

động thành viên, thành viên, có thành viên, của các thành

nhóm Sự đóng góp xây đóng góp ý chưa đóng viên, không

hợp dựng đưa ra kiến xây dựng góp xây đóng góp xây

tác quyết định nhưng chưa dựng để đưa dựng đưa ra

chung. đưa ra được ra quyết định quyết định

quyết định chung. chung.

chung.

Hoàn thành Hoàn thành Chưa hoàn Không hoàn Sự sắp công việc sớm công việc thành công thành công xếp hơn thời gian đúng thời việc được việc được giao thời dự định. gian dự định. giao. và buộc nhóm gian phải hỗ trợ.

Hoàn thành Hoàn thành Hoàn thành Chưa hoàn

được sản được sản sản phẩm. thành sản

Sản Chất phẩm. phẩm. Chưa đảm phẩm.

phẩm lượng Đảm bảo được Đảm bảo bảo an toàn

an toàn điện được an toàn điện.

(nối cách điện, điện (nối cách - Không vận

PL 17

bọc lớp cách điện, bọc lớp hành sản

điện, dây cách điện, dây phẩm.

không bị rò rỉ không bị rò rỉ

…) …).

Sản phẩm hoạt

động tốt

(không có tiến

ồn...)

Cho đúng HĐT

cần sử dụng

(sai số nhỏ).

Các vòng dây Các vòng dây Các vòng Các vòng dây

quấn khít nhau, quấn khít dây quấn quấn chưa khít

đều đặn, gọn nhau, chưa khít nhau, nhau, có sự

gàng, các đều đặn, đảm chưa đều chồng chéo

khớp nối đảm bảo an toàn đặn, có sự giữa các lớp.

bảo an toàn, điện. chồng chéo, Các khối thép

Thẩm cách điện. Các là thép chưa đảm chưa ngay

mỹ Các lá thép xếp xếp khít nhau, bảo an toàn ngắn, có sự

đều đặn, tạo khá đều đặn, điện. chênh lệch.

thành một khối ngay ngắn, Các lá thép

chặt chẽ, chưa nén chưa ngay

không bị rớt chặt, còn bị ngắn, chưa

các thanh. rơi các thanh. được nén

chặt.

Nêu được vấn Nêu được vấn Nêu được Không nêu

đề cần giải đề cần giải vấn đề cần được vấn đề

Nêu quyết và chọn quyết và cách giải quyết và cần giải quyết Phần

vấn đề được cách giải giải quyết vấn một cách và cách giải trình

quyết vấn đề đề. giải quyết quyết vấn đề. bày

phù hợp nhất. vấn đề.

Nội Trình bày đầy Trình bày đầy Trình bày Chưa trình bày

PL 18

dung đủ nguyên liệu đủ nguyên chưa đầy đủ được nguyên

sử dụng. liệu sử dụng. các nguyên liệu cần sử

Trình bày được Trình bày liệu cần sử dụng.

các bước tiến được các dụng. Chưa trình bày

bước tiến Trình bày được các bước hành.

dụng hành. các tiến hành. Ứng được

trong đời sống bước tiến

và sản xuất. hành.

Tự tin, trình Chưa tự tin, Chưa tự tin, Chưa tự tin,

bày lưu loát, dễ trình bày lưu trình bày còn trình bày chưa

Phong hiểu, giọng loát, giọng bị vấp, chưa mạch lạc.

cách điệu thu hút điệu chưa thu thu hút

người nghe. hút người người nghe.

nghe.

Thường xuyên Có đóng góp Không đóng Không đóng

đóng góp ý ý kiến, trao góp, trao góp, trao đổi.

Trao kiến, trao đổi. đổi. đổi. Chưa trả lời

đổi Trả lời được Trả lời câu Trả lời câu được câu hỏi

thảo các câu hỏi của hỏi của nhóm hỏi của của nhóm bạn.

luận nhóm bạn, bạn đúng nhóm bạn

đúng, đầy đủ. nhưng chưa chưa đầy đủ.

đủ.

PL 19

PHỤ LỤC 3

HỒ SƠ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

MAU_1.1

PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN

QUÁ TRÌNH TRUYỀN TẢI ĐIỆN NĂNG – MÁY BIẾN ÁP

Trường:

Lớp:

Họ và tên:

A. Nội quy

Tuân thủ các quy định về an toàn điện, nghiêm túc tham gia quá trình trải nghiệm.

B. Yêu cầu kiến thức cần đạt được trong quá trình trải nghiệm

Đặt vấn đề: Đường dây tải điện Bắc – Nam

của nước ta có hiệu điện thế 500 kV.

Đường dây tải điện từ huyện đến xã có

hiệu điện thế đến 15 kV. Đó là những

đường dây cao thế. Ở gần các đường dây

cao thế rất nguy hiểm. Nhưng các dụng cụ

điện trong nhà chỉ cần hiệu điện thế 220 V. Vậy tại sao lại phải xây dựng đường dây

cao thế vừa tốn kém vừa nguy hiểm? Và làm sao ta có thể sử dụng được nguồn điện

có hiệu điện thế lớn như vậy?

1. Nêu vai trò của điện năng trong cuộc sống hàng ngày?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

2. Nêu công thức tính công suất hao phí trên đường dây tải điện và ý nghĩa từng

đại lượng.

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

PL 20

3. Làm cách nào để giảm hao phí trên đường dây tải điện? Hãy nêu ưu, nhược

điểm của mỗi cách?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

4. Tại sao muốn giảm điện trở, phải tăng tiết diện dây dẫn?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

5. Hãy nêu cấu tạo của máy biến áp?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

6. Hãy nêu nguyên lý hoạt động của máy biến áp.

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

7. Hãy phân loại máy biến áp.

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

8. Máy biến thế có vai trò và ứng dụng gì trong cuộc sống hàng ngày và trong

cuộc nghiệp?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

PL 21

Phiếu học tập học sinh đã hoàn thành

PL 22

TL_1.1

TÀI LIỆU THAM KHẢO

MÁY BIẾN ÁP – QUÁ TRÌNH TRUYỂN TẢI ĐIỆN NĂNG

1. Máy biến áp và cấu tạo của máy biến áp

Máy biến áp (hay còn gọi là máy biến thế) là một thiết bị điện dùng để truyền

đưa năng lượng hoặc tín hiệu điện xoay chiều giữa các mạch điện thông qua cảm

ứng điện từ.

Theo các tài liệu về máy biến áp thì tất cả chúng đều có cấu tạo như nhau.

Máy bao gồm một cuộn dây sơ cấp và một hay nhiều cuộn dây thứ cấp liên kết

qua trường điện từ. Khi đưa dòng điện với điện áp xác định vào cuộn sơ cấp, sẽ tạo

ra trường điện từ và trường điện từ tạo ra dòng điện cảm ứng ở các cuộn thứ cấp. Để

đảm bảo sự truyền đưa năng lượng một cách liên tục không bị gián đoạn thì phải bố

trí mạch dẫn từ qua lõi của cuộn dây. Đây có thể coi là một cấu tạo khá đơn giản so

với các loại máy khác.

2. Phân loại máy biến áp

Theo các tài liệu về máy biến áp thì máy được chia ra thành nhiều loại khác

nhau dựa trên các tiêu chí kỹ thuật của máy. Chẳng hạn, dựa vào Chức năng máy

được chia ra hai loại là MBA hạ thế và MBA tăng thế. Dựa vào cách thức cách

điện thì có MBA lõi dầu, lõi không khí… Chia theo nhiệm vụ thì bao gồm MBA

Điện lực, MBA dân dụng, MBA hàn, MBA xung… Ngoài ra còn có thể phân loại

máy dựa trên Công suất hay hiệu điện thế,… Trên thực tế, loại máy biến áp được sử

dụng phổ biến hiện nay là máy biến áp lõi dầu và máy biến áp khô.

3. Các ứng dụng của máy biến áp

Trong cuộc sống, máy biến áp đã và đang được sử dụng phổ biến trong nhiều

ngành nghề, lĩnh vực. Chẳng hạn như trong lĩnh vực đo lường có máy biến

dòng, máy biến điện áp,... trong hàn điện có máy biến áp hàn; trong chế tạo các thiết

bị lò nung cómáy biến áp lò. Ngoài ra, nó cũng là một linh kiện điện tử quan trọng

được dùng trong kỹ thuật điện tử và truyền thông.

Đặc biệt, máy biến áp còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống điện.

Nó dùng để truyền tải và phân phối điện năng nhằm nâng cao khả năng truyền tải và

PL 23

giảm tổn hao công suất điện trong quá trình truyền điện từ nhà máy điện đến nơi

tiêu thụ. Nhờ có máy biến áp mà điện được truyền tải một cách nhanh chóng và an

toàn hơn.

Có thể thấy rằng, máy biến áp hiện tại không chỉ bó buộc ở một phạm vi ứng

dụng nhỏ hẹp. Mà hiện tại, nó đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác

nhau, đáp ứng được yêu cầu chế tạo nhiều loại máy móc chuyên dùng. Qua đó góp

phần tăng chất lượng và năng suất sản xuất hơn các loại máy thông thường.

Dựa vào những tài liệu về máy biến áp trên đây có thể thấy rằng máy biến

áp có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống. Nó vừa là thiết bị bảo vệ, truyền tải

điện năng, vừa là công cụ để chế tạo các loại máy móc dùng trong các lĩnh vực đời

sống. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại máy biến áp khác nhau. Chúng có

thể được nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài hoặc được các công ty trong nước gia

công chế tạo.

Khi lựa chọn máy biến áp, người tiêu dùng có thể cân nhắc đến chất liệu, giá

thành của sản phẩm tùy vào nhu cầu tiêu dùng của mình để đạt hiệu quả tốt nhất.

TRUYỀN TẢI ĐIỆN NĂNG

Làm thế nào để các đường dây truyền tải hoạt động bình thường 10.000 km, ví

dụ khoảng cách giữa Rio de Janeiro và Berlin, tần số 50 Hertz là lưới điện cao áp.

Vận chuyển điện với 220 hoặc 380 kV qua khoảng cách lớn, hệ thống truyền tải của

chúng tôi kết nối các nguồn tái tạo và thông thường với hệ thống phân phối khu vực

và địa phương từ các hệ thống phân phối, điện sau đó được cung cấp cho các hộ gia

đình, điện được truyền gần như độc quyền bằng cách sử dụng đường dây cao thế và

chỉ trong trường hợp đặc biệt thông qua cáp ngầm, một yếu tố quan trọng của đường

dây trên không là trụ mang các dây dẫn, lưới 50 Hertz chứa khoảng 14.000 trụ đặc

biệt là các giá treo hai cấp trong đó các dây dẫn được sắp xếp theo hình tam giác, do

đó tạo thành một hệ thống hay nói cách khác là một dây dẫn điện phải được cách ly

với trụ đất, do đó chúng được cố định với Bộ cách ly thông thường chênh lệch giữa

220 và 380 kV. Các dòng có thể được xác định chính xác bằng cách kiểm tra số

lượng dòng cách ly 220 kV thường có 2 dòng 380 kV, 3 hoặc 4 bộ cách ly điện

được vận chuyển qua các dây dẫn dưới dạng các electron nhỏ với điện tích âm được

PL 24

dẫn bằng thép nhôm dây đất, vật liệu dẫn điện được gắn vào đỉnh của trụ, chúng

không vận chuyển điện mà bảo vệ dây dẫn sống chống sét đánh vào các đường dây

trên cao của lưới điện cao thế 50 Hertz thường được trang bị hai mạch điện ở bên

trái và bên phải nếu một hệ thống hoặc thậm chí toàn bộ đường dây bị hỏng phần

còn lại của lưới điện đảm bảo cung cấp điện an toàn và không bị gián đoạn, nguyên

tắc bảo đảm này được gọi là trừ 1, khi quyết định xây dựng các đường dây mới,

chúng tôi tôn trọng các quy tắc nhất định, tránh các khu dân cư bất cứ khi nào có thể

kết hợp các tuyến với các cơ sở hạ tầng khác như đường phố hoặc đường sắt và cố

gắng tạo ra các khu vực tự nhiên. (https://www.youtube.com/watch?v=R_Z-

A9KZr58)

PL 25

MAU_1.2

BẢNG THU HOẠCH

Trường: ............................................................... Lớp: ...........

Họ và tên: ............................................................. Nhóm: .....................

BẢNG THU HOẠCH

(CHẾ TẠO MÁY BIẾN ÁP – THIẾT KẾ MÔ HÌNH TRUYỀN TẢI ĐIỆN

NĂNG)

Yêu cầu: Thực hiện nghiêm túc, tuân thủ nguyên tắc về an toàn điện, không tự ý sử

dụng nguồn điện khi cho có sự đồng ý của giáo viên.

Câu 1: Liệt kê các vật liệu, dụng cụ cần sử dụng để chế tạo máy biến áp?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

Câu 2: Hãy nêu các bộ phận của máy biến áp.

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

Câu 3: Nêu các bước tiến hành chế tạo máy biến áp?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

PL 26

............................................................................................................................................

Câu 4: Sau khi tham gia chế tạo máy biến áp, theo em người thợ điện cần đạt

được những yêu cầu gì? ( môi trường làm việc, thái độ)

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

Câu 5: Giả sử, nguồn điện cung cấp đầu vào là 12V, nhưng bóng đèn chỉ chịu

được điện áp lớn nhất là 3V. Làm sao ta có thể sử dụng được nguồn điện này?

Cần quấn cuộn sơ cấp bao nhiêu vòng và cuộn thứ cấp bao nhiêu vòng dây?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

Câu 6: Máy biến áp có thể vận dụng ở đâu? Hãy kể tên những nghề nghiệp liên

quan đến máy biến áp và quá trình truyền tải điện năng?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

Câu 7: Thông số máy biến áp

Chiều dài lõi thép: .......................................................................................................

Chiều rộng lõi thép: .....................................................................................................

Tiết diện dây cuộn sơ cấp: ............................................................................................

Tiết diện dây cuộn thứ cấp: ..........................................................................................

PL 27

N2 N1 U1 U2

Lý thuyết

Thực tế

Với

N1: Số vòng cuộn sơ cấp

N2: Số vòng cuộn thứ cấp

U1: Điện áp đầu vào

U2: Điện áp đầu ra

Câu 8: Hãy thiết kế mô hình truyền tải điện năng.

PL 28

Bảng thu hoạch đã hoàn thành

PL 29

MAU_2.1

PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN

MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU

Trường:

Lớp:

Họ và tên:

A. Nội quy

Tuân thủ các quy định về an toàn điện, nghiêm túc tham gia quá trình trải nghiệm.

B. Yêu cầu kiến thức cần đạt được trong quá trình trải nghiệm

I. Máy phát điện xoay chiều một pha

1. Nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều dựa trên hiện tượng gì?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

2. Hãy nêu cấu tạo của máy phát điện xoay chiều một pha.

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

3. Hãy nêu nguyên lý hoạt động của máy phát điện xoay chiều một pha.

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

II. Máy phát điện xoay chiều ba pha

PL 30

1. Hãy nêu cấu tạo của máy phát điện xoay chiều ba pha.

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

2. Hãy nêu nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều ba pha.

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

3. Hãy nêu cách mắc mạch ba pha. Có mấy cách mắc mạch ba pha và vẽ các

cách mắc mạch đó?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

4. Chứng minh công thức 𝑈𝑑â𝑦 = √3𝑈𝑝ℎ𝑎

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

PL 31

5. Thế nào là dòng ba pha?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

6. Ưu điểm của dòng ba pha là gì?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

PL 32

MAU_2.2

BẢNG THU HOẠCH

Trường: ............................................................... Lớp: ...........

Họ và tên: ............................................................. Nhóm: .....................

BẢNG THU HOẠCH

(CHẾ TẠO MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU)

Yêu cầu: Thực hiện nghiêm túc, tuân thủ nguyên tắc về an toàn điện, không tự ý sử

dụng nguồn điện khi cho có sự đồng ý của giáo viên.

Câu 1: Liệt kê các vật liệu, dụng cụ cần sử dụng để chế tạo máy phát điện

xoay chiều nhờ sức gió?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

Câu 2: Hãy nêu các bộ phận và vai trò từng bộ phận của máy phát điện.

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

Câu 3: Nêu các bước tiến hành chế tạo máy phát điện?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

PL 33

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

Câu 4: Sau khi tham gia chế tạo máy phát điện, theo em người thợ điện

cần đạt được những yêu cầu gì? (môi trường làm việc, thái độ, kỹ năng, kiến

thức)

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

Câu 5: Hãy kể tên những nghề nghiệp liên quan đến máy phát điện.

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

Câu 6: Hãy thiết kế mô hình máy phát điện.

Câu 7: Thông số các vật liệu dùng để chế tạo máy phát điện

Đường kính chai nước (lon nước): .............................................................................

Chiều dài ống hút: ........................................................................................................

PL 34

Nam châm loại: ............................................................................................................

Tiết diện dây đồng: ......................................................................................................

Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4

Số lượng nam

châm

Số vòng dây

Hiệu điện thế

PL 35

MAU_1.3

PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HIỂU BIẾT VỀ NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH

Trường: ....................................................................... Lớp: ..................

Họ và tên: ...................................................................... Nhóm: ............

1. Hãy nêu các nghề nghiệp mà em biết.

Lĩnh Kiến thức phù Hệ thống Yêu cầu kỹ Thị trường Xu hướng

vực hợp với nghề giáo dục-đào năng, điều tuyển dụng nghề nghiệp

nghề tạo nghề kiện sức ở địa

khoẻ, môi phương và

trường làm Việt Nam,

việc thế giới

Em dự định chọn ngành nghề nào cho bản thân? Hãy nêu các thông tin về ngành

nghề em dự định chọn. ( Với ngành học đó, em sẽ thi khối nào? Những nơi nào

đào tạo? Ngành em chọn có những yêu cầu gì về kiến thức và kỹ năng? Yêu cầu

về nguồn nhân lực ra sao?...)

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

PL 36

Một số phiếu khảo sát học sinh đà hoàn thành

PL 37

MAU_PC

BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG NHÓM

Nhóm: ...............

Chủ đề: ................................................................................................................

Thời gian STT Tên thành viên Nhiệm vụ hoàn thành

1

2

3

4

5

6

7

8

PL 38

MAU_DG_1.1

Trường: ............................................................................... Lớp: ..................

Họ và tên: ............................................................................... Nhóm: ............

PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Tốt Khá Trung bình Yếu

(3đ) (2đ) (1đ) (0đ) Tiêu chí

Sự tham gia

Hoạt động Sự hợp tác

Sự sắp xếp thời gian

Chất lượng

Sản phẩm Thẩm mỹ

Nêu vấn đề

Nội dung Trình bày Phong cách

Trao đổi thao luận

Tổng

Phiếu đánh giá học sinh đã hoàn thành

PL 39

MAU_DG_1.2

PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP

Trường: ............................................................... Lớp: ...........

Họ và tên: ............................................................. Nhóm: .....................

Tiết: ........

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

(3đ) (2đ) (1đ) (0đ)

Giới thiệu được một số nghề

nghiệp và vai trò của nghề

nghiệp đó.

Xác định được kiến thức phù

hợp với nghề.

Xác định được hệ thống giáo

dục và đào tạo nghề: Đại học,

cao đẳng, trung cấp,…

Nắm được các yêu cầu về kỹ

năng, điều kiện sức khoẻ, môi

trường làm việc.

Biết được các kiến thức liên

quan đến quy trình làm ra sản

phẩm.

Xu hướng nghề nghiệp ở địa

phương, Việt Nam và thế giới.

Xác định được thị trường

tuyển dụng: các công ty, cơ

quan, doanh nghiệp trong và

ngoài nước.

Xác định nhóm các kiến thức

là thế mạnh của bản thân phù

PL 40

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

(3đ) (2đ) (1đ) (0đ)

hợp với nhóm nghề.

Nhận thức được các kỹ năng,

điều kiện của bản thân phù

hợp với môi trường làm việc.

Lập kế hoạch định hướng

nghề nghiệp cho bản thân.

Nêu được các kiến thức và kỹ

năng cần thiết được áp dụng

trong nghề trải nghiệm

Mô tả được các bước tiến

hành, quy trình thiết kế, chế

tạo sản phẩm.

Thực hiện được một số công

việc hoặc thao tác của nghề

trong hoạt động trải nghiệm.

Bộc lộ các sở thích, khả năng

của bản thân.

Hình thành các kỹ năng cần

thiết (kỹ năng làm việc nhóm,

làm việc cá nhân, kỹ năng

ngôn ngữ…)

Đánh giá được sự phù hợp của

bản thân với ngành nghề.

Vận dụng kiến thức để giải

quyết vấn đề.

Lập kế thoạch, thiết kế

phương án chế tạo sản phẩm,

PL 41

Các mức độ của biểu hiện

Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0

(3đ) (2đ) (1đ) (0đ)

chế tạo và vận hành sản phẩm.

Phân tích, đánh giá các

phương án và lựa chọn

phương án phù hợp.

Vai trò của nghề trong công

ty, doanh nghiệp.

Nêu được các hoạt động của

nghề và cơ hội thăng tiến

trong công ty, doanh nghiệp.

Phiếu đánh giá học sinh đã hoàn thành

PL 42

PHỤ LỤC 4

ĐỀ KIỂM TRA SAU KHI THỰC NGHIỆM

Câu 1: Biện pháp được sử dụng chủ yếu để làm giảm hao phí trên đường dây tải

điện trong quá trình truyền tải điện năng là:

A. Giảm công suất truyền tải C. Tăng điện áp trước khi truyền tải

B. Tăng chiều dài đường dây D. Giảm tiết diện dây.

Câu 2: Nếu tăng điện áp hiệu dụng ở nhà máy điện lên 100 lần thì công suất hao phí

trên đường dây tải điện sẽ thay đổi như thế nào? (Công suất phát và điện trở đường

dây không thay đổi)

C. Tăng 100 lần A. Tăng 10000 lần

D. Giảm 100 lần B. Giảm 10000 lần

Câu 3: Chọn phát biểu đúng. Trong quá trình truyền tải điện năng đi xa, công suất

hao phí

A. Tỉ lệ nghịch với điện trở đường dây

B. Tỉ lệ thuận với bình phương điện áp ở trạm phát

C. Tỉ lệ thuận với điện áp ở trạm phát

D. Tỉ lệ nghịch với bình phương điện áp giữa hai đầu trạm phát và tỉ lệ thuận

với điện trở dây dẫn.

Câu 4: Tác dụng của máy biến thế:

A. Thay đổi công suất của dòng C. Thay đổi hiệu điện thế xoay

điện chiều

B. Thay đổi cường độ dòng điện D. Thay đổi tần số dòng điện.

Câu 5: Phát biểu nào sau đây là đúng:

A. Cuộn sơ cấp là cuộn nối với nguồn điện cần biến đổi hiệu điện thế

B. Cuôn thứ cấp là cuộn nới với nguồn điện cần biến đổi hiệu điện thế

C. Cuộn sơ cấp là cuộn được nối với tải tiêu thụ điện

D. Cả ba đều sai.

Câu 6: Trường hợp nào sau đây là máy tăng thế:

A. 𝑁1 > 𝑁2 máy tăng áp, 𝑁1 < 𝑁2 máy hạ áp

B. 𝑁1 > 𝑁2 máy hạ áp, 𝑁1 < 𝑁2 máy tăng áp

PL 43

C. 𝑈1 > 𝑈2 máy tăng áp, 𝑈1 < 𝑈2 máy hạ áp

D. 𝑈1 < 𝑈2 máy hạ áp, 𝑈1 > 𝑈2 máy tăng áp

Câu 7: Ứng dụng của máy biến thế:

A. Lò nung, hàn điện C. Đo lường

B. Làm nguồn điện cho các thiết bị D. Cả 3 câu trên đều đúng

điện, điện tử.

Câu 8: Biểu thức nào sau đây đúng:

=

=

=

=

𝑁2 𝑁1

𝐼1 𝐼2

𝑁1 𝑁2

𝐼1 𝐼2

=

=

=

=

A. 𝑈2 𝑈1 B. 𝑈2 𝑈1

𝑁2 𝑁1

𝐼2 𝐼1

C. 𝑈2 𝑈1 D. 𝑈1 𝑈2

𝑁2 𝑁1

𝐼1 𝐼2

Câu 9: Đặt vào hai đầu cuộn thứ cấp một điện áp hiệu dụng 12V của một máy biến

thế. Biết cuộn sơ cấp có 2000 vòng, cuộn thứ cấp có 109 vòng. Điện áp hiệu dụng ở

A. 100V B. 200V C. 300V D. 220V

hai đầu cuộn sơ cấp (bỏ qua điện trở r của cuộn dây) có giá trị

Câu 10: Đặt một điện áp xoay chiều 380 V vào hai đầu cuộn sơ cấp của một máy

biến áp thì cường độ dòng điện và điện áp hiệu dụng của cuộn thứ cấp lần lượt là

1,5A và 12V. Tính số vòng dây của cuộn sơ cấp và cường độ dòng điện chạy qua

nó.

A. 95 vòng, 47 mA

B. 95 vòng, 4,7 mA

C. 950 vòng, 4,7 mA

D. 950 vòng, 47 mA

PL 44

Câu 11: Em thấy phần kiến thức “Truyền tải điện năng – Máy biến áp” có liên quan

đến những ngành nghề nào?

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Câu 12: Thông qua việc chế tạo máy biến áp và thiết kế mô hình truyền tải điện

năng các em hãy cho biết:

Người tham gia Sản phầm của Nghề vận nghề cần đạt Nghề Quy trình thiết nghề là gì? Đặc dụng những được những yêu nghiệp kế, chế tạo sản điểm, tác dụng kiến thức cầu gì? (kỹ năng, liên hệ phẩm của sản phẩm là nào? kiến thức, thái gì? độ, sức khoẻ)

PL 45

Câu 13: Em có mong muốn hay định hướng gì về nghề nghiệp tương lai của bản

thân? Em sẽ làm gì để đạc được mục tiêu của mình?

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Bài hậu kiểm học sinh đã hoàn thành

PL 46

PL 47

PHỤ LỤC 5

KẾT THỰC NGHIỆM THU ĐƯỢC

Số Số ĐTB các ĐTB các

nghề nghề biểu hiện biểu hiện sau STT Họ và tên Điểm trước sau trước TN TN

TN TN

1 Lê Xuân Anh 1 7.6 2 1.714 2.000

Nguyễn Phùng 3 2 7.3 4 0.857 0.905 Vân Anh

2 Trương Liên Chi 3 8.0 3 0.571 1.095

2 4 Nguyễn Hoàng Đạt 7.1 4 1.333 2.238

Nguyễn Ngọc 1 5 8.0 2 1.095 1.952 Quỳnh Giang

Trần Thị Bạch Kim 8.5 1.429 1.810 2 6 3

Nguyễn Hoàng 3 7 6.8 5 0.714 0.571 Mai

Trần Thị Tuyết 4 8 5.8 6 1.524 1.905 Mai

1 9 Lê Kim Ngân 7.5 3 1.333 1.190

1 10 Trần Phương Nhã 6.5 3 1.667 2.000

Nguyễn Ngọc 3 11 8.5 4 1.905 1.905 Diễm Nhi

2 12 Lưu Tiên Sang 8.0 3 1.095 1.095

2 13 Phan Thị Mỹ Tâm 7.9 4 1.333 1.190

Trần Thị Thanh 1 14 8.0 2 0.810 1.143 Tâm

4 15 Đỗ Hoàng Tân 8.0 7 0.905 1.429

1 16 Võ Thị Nhã Thanh 6.5 3 1.190 2.000

3 17 Bảng Viên Thông 6.1 4 0.857 2.000

PL 48

Số Số ĐTB các ĐTB các

nghề nghề biểu hiện biểu hiện sau STT Họ và tên Điểm trước sau trước TN TN

TN TN

Trần Đào Thị Bích 18 7.5 1 1.095 1.667 3 Thuỷ

Huỳnh Ngọc Anh 19 7.1 3 1.190 1.381 4 Thư

20 Lê Ngọc Anh Thư 5.9 1 1.667 1.714 3

21 Đỗ Thị Anh Tiên 8.0 1 0.810 1.143 2

22 Châu Bội Trinh 6.5 1 1.476 2.238 2

23 Huỳnh Văn Tùng 7.5 2 0.952 1.238 5

Hoàng Võ Phượng 24 7.4 2 1.381 1.714 4 Uyên

Nguyễn Thị Thảo 25 6.4 2 1.571 1.952 7 Uyên

Nguyễn Đình Nhật 26 7.4 1 0.429 1.238 3 Vy

Lục Huỳnh Ngọc 27 7.5 1 0.762 1.429 2 Xuân

PL 49

KIỂM ĐỊNH Ý NGHĨA THỐNG KÊ

GIỮA HAI GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH TRƯỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM

CỦA TỪNG HỌC SINH

ĐTB ĐTB Giá trị p Kết luận sự khác

các biểu các – value biệt của hai giá trị

hiện biểu của phép trung bình

STT Họ và tên trước hiện kiểm

TN sau định

TN paired t-

test

Khác biệt không có 1 Lê Xuân Anh 1.714 2.000 0.36725 ý nghĩa thống kê

Nguyễn Phùng Vân Khác biệt không có 2 0.857 0.905 0.74769 Anh ý nghĩa thống kê

Khác biệt có ý 3 Trương Liên Chi 0.571 1.095 0.01767 nghĩa thống kê

Khác biệt có ý 4 Nguyễn Hoàng Đạt 1.333 2.238 0.00287 nghĩa thống kê

Nguyễn Ngọc Quỳnh Khác biệt có ý 5 1.095 1.952 0.00474 Giang nghĩa thống kê

Khác biệt có ý 6 Trần Thị Bạch Kim 1.429 1.810 0.04229 nghĩa thống kê

Khác biệt không có 7 Nguyễn Hoàng Mai 0.714 0.571 0.26691 ý nghĩa thống kê

Khác biệt có ý 8 Trần Thị Tuyết Mai 1.524 1.905 0.04229 nghĩa thống kê

Khác biệt không có 9 Lê Kim Ngân 1.333 1.190 0.48034 ý nghĩa thống kê

10 Trần Phương Nhã 1.667 2.000 0.04944 Khác biệt có ý

PL 50

ĐTB ĐTB Giá trị p Kết luận sự khác

các biểu các – value biệt của hai giá trị

hiện biểu của phép trung bình

STT Họ và tên trước hiện kiểm

TN sau định

TN paired t-

test

nghĩa thống kê

Nguyễn Ngọc Diễm Khác biệt không có 11 1.905 1.905 1.00000 Nhi ý nghĩa thống kê

Khác biệt không có 12 Lưu Tiên Sang 1.095 1.095 1.00000 ý nghĩa thống kê

Khác biệt không có 13 Phan Thị Mỹ Tâm 1.333 1.190 0.50469 ý nghĩa thống kê

Khác biệt không có 14 Trần Thị Thanh Tâm 0.810 1.143 0.10983 ý nghĩa thống kê

Khác biệt có ý 15 Đỗ Hoàng Tân 0.905 1.429 0.00209 nghĩa thống kê

Khác biệt có ý 16 Võ Thị Nhã Thanh 1.190 2.000 0.00117 nghĩa thống kê

Khác biệt có ý 17 Bảng Viên Thông 0.857 2.000 0.00001 nghĩa thống kê

Trần Đào Thị Bích Khác biệt có ý 18 1.095 1.667 0.01038 Thuỷ nghĩa thống kê

Huỳnh Ngọc Anh Khác biệt không có 19 1.190 1.381 0.40699 Thư ý nghĩa thống kê

Khác biệt không có 20 Lê Ngọc Anh Thư 1.667 1.714 0.77112 ý nghĩa thống kê

21 Đỗ Thị Anh Tiên 0.810 1.143 0.03100 Khác biệt có ý

PL 51

ĐTB ĐTB Giá trị p Kết luận sự khác

các biểu các – value biệt của hai giá trị

hiện biểu của phép trung bình

STT Họ và tên trước hiện kiểm

TN sau định

TN paired t-

test

nghĩa thống kê

Khác biệt có ý 22 Châu Bội Trinh 1.476 2.238 0.00002 nghĩa thống kê

Khác biệt không có 23 Huỳnh Văn Tùng 0.952 1.238 0.08286 ý nghĩa thống kê

Hoàng Võ Phượng Khác biệt không có 24 1.381 1.714 0.06931 Uyên ý nghĩa thống kê

Nguyễn Thị Thảo Khác biệt không có 25 1.571 1.952 0.08805 Uyên ý nghĩa thống kê

Nguyễn Đình Nhật Khác biệt có ý 26 0.429 1.238 0.00179 Vy nghĩa thống kê

Lục Huỳnh Ngọc Khác biệt có ý 27 0.762 1.429 0.00947 Xuân nghĩa thống kê

PL 52

PHỤ LỤC 6

Sự liên quan giữa các ngành nghề với các kiến thức Vật lí

(Trần Thị Bích Trâm, 2015)

Ngành cấp 1 Ngành nhỏ Kiến thức Vật lí phổ thông liên quan

Khai khoáng Hiện tượng dính ướt và không dính ướt

(lọc quặng)

Công nghiệp Sản xuất kim loại và Chất rắn, biến dạng và sự nở vì nhiệt

chế biến, chế các sản phẩm đúc từ của vật rắn (chế tạo khuôn đúc và sản

tạo kim loại phẩm từ khuôn đúc)

Hiện tượng điện phân, hiện tượng

dương cực tan (mạ điện và luyện kim)

Định luật Fa-ra-day về điện phân.

Dòng điện trong chất khí, hồ quang

điện (hàn điện)

Lực má sát làm mòn bề mặt kim loại.

Cơ khí Ngẫu lực (xoay mở đinh ốc).

Mộc Lực ma sát làm mòn, nhẵn bề mặt gỗ.

Hoá chất Hiện tượng điện phân

Sản xuất thiết bị điện Sự nở vì nhiệt của vật rắn (rơ le nhiệt).

Dòng điện, nguồn điện, điện năng, công

suất điện.

Dòng điện trong các môi trường.

Nguyên lí nhệt động lực học (động cơ

nhiệt, máy lạnh).

Tính chất của vật liệu (sản xuất nam

châm trong các thiết bị, rơ le từ).

Hiện tượng cảm ứng điện từ, dòng điện

xoay chiều và các loại máy điện (máy

biến áp, máy phát điện, động cơ điện).

PL 53

Sự nở vì nhiệt của vật rắn (rơ le nhiệt,

băng kép).

Sự dính ướt của kim loại nóng chảy với

kim loại cần hàn.

Dòng điện Fu- cô (kiểm tra chất lượng

lõi từ của máy biến áp, động cơ điện).

Công suất tiêu thụ của mạch điện xoay

chiều (kiểm tra chỉ số công tơ điện).

Sản xuất chất tẩy rửa Chất lỏng, hiện tượng căng bề mặt của

chất lỏng.

Sản xuất sản phẩm điện Dòng điện trong chân không (ống

tử phóng điện tử).

Chất bán dẫn và linh kiện bán dẫn.

Độ tự cảm của ống dây là lõi sắt (điều

chỉnh đột tự cảm của cuộn dây)

Sản xuất đồ gia dụng Sự chuyển thể (sự sôi – nồi áp suất)

Sự nở vì nhiệt của chất rắn (ống nước,

bình đun nước).

Sự dính ướt và mao dẫn ở chất lỏng

(làm giấy, mực, bút).

Bảo toàn và chuyển hoá năng lượng. Sản xuất và

Sản xuất và truyền tải điện năng. phân phối

Pin và acquy điện

Xây dựng Tĩnh học vật rắn (cân bằng của các

công trình).

Năng lượng, bảo toàn và chuyển hoá

năng lượng (các máy móc để vận

chuyển vật liệu, phá dỡ).

PL 54

Sự nở vì nhiệt của vật rắn (khe hở, mối

nối trong các chi tiết nhà cửa, cầu

đường…)

Sự chuyển thể (vôi vữa, bê tông…).

Thông tin và Ghi âm và xuất bản âm Sóng âm, nhạc âm.

truyền thông nhạc Sắt từ (đầu từ và băng từ trong ghi âm)

Phát thanh, truyền hình Dao động điện từ.

Sóng điện từ, truyền thông bằng sóng

điện từ.

Viễn thông Sóng điện từ (điện lực truyền dẫn sóng

điện).

Phản xạ toàn phần (kinh doanh cáp

quang).

Khúc xạ ánh sáng. Hoạt động nhiếp ảnh Thấu kính, dụng cụ quang (sự tạo ảnh)

Nghiên cứu Tất cả các lĩnh vực Vật lí.

Lực hấp dẫn (mặt trăng và hiện tượng Hoạt động thuỷ triều). chuyên môn, Dòng điện trong chất khí (sét). khoa học và Hoạt động khí tượng Điện thế, hiệu điện thế, điện trường, vật công nghệ thuỷ văn dẫn và điện môi trong điện trường (các

phương pháp phòng chống sét)

Sự chuyển thể (các hiện tượng thời tiết

như mưa, sương mù,…)

Sự chuyển thể (cơ chế thải nhiệt qua

da) Y tế và trợ Cơ học chất lưu (chuyển động của các Ý tế giúp xã hội dịch trong cơ thể và các bệnh liên quan)

Các đinh luật chất khí (hoạt động hô

PL 55

hấp)

Tĩnh học vật rắn và động lực học vật

rắn (vận động của cơ, xương, các

chuyển động của thể).

Dòng điện không đổi (điện tâm đồ,

dòng điện trong vật lí trị liệu)

Khúc xạ ánh sáng, mắt, các tật của mắt

và cách khắc phục.

Kính hiển vi (bác sĩ kiểm tra hồng cầu,

bạch cầu).

Dao động và sóng (cơ quan phát âm và

cơ quan thính giác).

Sóng cơ (siêu âm).

Tia X (chụp, chiếu X quang)

Tia Laze (vi phẫu)

Đồng vị phóng xạ (theo dõi sự vận

chuyển của thuốc trong sinh vật, chữa

ung thư bằng Co60).

Động học và động lực học chất điểm

(chuyển động khối tâm của quả bóng

trong các môn thể thao như bóng đá,

bóng chuyền, bóng rổ,…).

Nghệ thuật, Va chạm (bi-da).

vui chơi, giải Thể thao Cơ học chất lưu (bơi, chuyển động của

trí quả bóng trong không khí).

Tĩnh học vật rắn, chuyển động tịnh tiến,

chuyển động quay (các chuyển động

hay tư thế của người trong các môn thể

thao như nhảy cầu, trượt băng, múa ba

PL 56

lê, khiêu vũ thể thao …)

HIện tượng nóng chảy và đông đặc (cấu

tạo giày của vận động viên trượt băng).

Sóng âm, nhạc âm, nguồn âm, hộp

cộng hưởng (âm nhạc).

Hấp thụ và lọc lựa ánh sáng, màu sác

ánh sáng (hội hoạ).

Hoạt động sáng tác, Động học chất điểm, động lực học chất

nghệ thuật, giải trí điểm, tính học vật rắn, động lực học vật

rắn (biểu diễn xiếc).

Dao động, lực quán tính (các trò chơi

giải trí cảm giác mạnh như thuyền lắc,

tau cao tốc với vòng nhào lộn,…).