BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đoàn Thị Yến Linh
TỔ CHỨC DẠY HỌC
CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”
THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM
CHO HỌC SINH LỚP 12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đoàn Thị Yến Linh
TỔ CHỨC DẠY HỌC
CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”
THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM
CHO HỌC SINH LỚP 12
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số
: 8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TƯỞNG DUY HẢI
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, mọi số liệu cũng
như các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2019
Tác giả
Đoàn Thị Yến Linh
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tôi nhận được sự
hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, nhà trường, gia đình, bạn bè và học
sinh.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô khoa Vật lí, các thầy cô trong tổ Phương pháp
giảng dạy Vật lí, Phòng Sau đại học trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy – TS Tưởng Duy Hải đã tận tình hướng dẫn
và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu trường THPT Võ Văn Kiệt, Thành phố Hồ
Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi thực nghiệm tại trường, cảm ơn các em học sinh
lớp 11A1 năm học 2018-2019 đã hợp tác, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực
nghiệm.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các anh chị lớp cao học K28 luôn bên
cạnh, động viên và giúp đỡ để tôi có động lực hoàn thành luận văn.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2019
Tác giả
Đoàn Thị Yến Linh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ
NGHIỆP CHO HỌC SINH ............................................................... 5
1.1. Tổng quan về giáo dục định hướng nghề nghiệp ................................................ 5
1.1.1. Chương trình đổi mới giáo dục phổ thông ................................................... 5
1.1.2. Giáo dục định hướng nghề nghiệp ............................................................... 7
1.1.3. Hình thức tổ chức dạy học định hướng nghề nghiệp ................................... 8
1.1.4. Mô hình giáo dục định hướng nghề nghiệp ............................................... 10
1.2. Giáo dục STEM ................................................................................................. 12
1.2.1. Lịch sử giáo dục STEM ............................................................................ 12
1.2.2. Giáo dục STEM ở một số quốc gia ........................................................... 13
1.2.3. Giáo dục STEM ở Việt Nam ..................................................................... 16
1.2.4. Khái niệm giáo dục STEM ........................................................................ 18
1.2.5. Đặc trưng của giáo dục STEM .................................................................. 20
1.2.6. Một số mô hình và hình thức dạy học theo định hướng giáo dục
STEM ........................................................................................................ 20
1.3. Tổ chức dạy học giáo dục STEM ...................................................................... 23
1.3.1. Quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM................................................. 23
1.3.2. Tiến trình tổ chức dạy học chủ đề STEM ................................................. 25
1.3.3. Tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo định
hướng giáo dục STEM .............................................................................. 26
1.4. Năng lực định hướng nghề nghiệp .................................................................... 28
1.4.1. Năng lực ..................................................................................................... 28
1.4.2. Khái niệm năng lực định hướng nghề nghiệp ............................................ 29
1.4.3. Cấu trúc năng lực định hướng nghề nghiệp ............................................... 30
1.4.4. Khung đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp ................................... 34
1.5. Cơ sở thực tiễn của dạy học nhằm phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp ở trường THPT ..................................................................................... 41
1.5.1. Mục đích khảo sát ...................................................................................... 41
1.5.2. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 41
1.5.3. Phương pháp khảo sát ................................................................................ 42
1.5.4. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 42
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 51
Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG DÒNG
ĐIỆN XOAY CHIỀU THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC
STEM ................................................................................................. 53
2.1. Phân tích nội dung sách giáo khoa kiến thức chương “Dòng điện xoay
chiều” .............................................................................................................. 53
2.1.1. Kiến thức “Dòng điện xoay chiều” trong chương trình trung học
phổ thông ................................................................................................... 53
2.1.2. Yêu cầu cần đạt khi học chương “Dòng điện xoay chiều” ...................... 57
2.1.3. Sự phù hợp của dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” theo định
hướng giáo dục STEM .............................................................................. 60
2.2. Tiến trình tổ chức dạy học theo chủ đề STEM nhằm phát triển năng lực
định hướng nghề nghiệp .................................................................................. 60
2.2.1. Tiến trình chung của tổ chức dạy học theo chủ đề STEM nhằm
phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh ................... 60
2.3.2. Chủ đề 1: Quá trình truyền tải điện năng – máy biến áp ...................... 63
2.2.3. Chủ đề 2: Máy phát điện xoay chiều .................................................... 76
2.4. Tổ chức dạy học và đánh giá chủ đề ................................................................. 86
2.4.1. Tổ chức dạy học ......................................................................................... 86
2.4.2. Đánh giá ..................................................................................................... 87
2.4.3. Cách tính điểm ........................................................................................... 90
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 91
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................................. 92
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ................................................... 92
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 92
3.1.2. Nội dung và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................ 92
3.2. Đối tượng thực nghiệm và thời gian thực nghiệm ........................................... 92
3.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................. 92
3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm .............................. 93
3.5. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 93
3.6. Kết quả thực nghiệm.......................................................................................... 95
3.6.1. Phân tích diễn biến thực nghiệm sư phạm ................................................. 95
3.6.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 103
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 125
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ ĐẦY ĐỦ
Cường độ dòng điện CĐDĐ 1
Đại học ĐH 2
Định hướng nghề nghiệp ĐHNN 3
Giáo viên GV 4
Giáo viên bộ môn GVBM 5
Giáo viên chủ nhiệm GVCN 6
HĐGDHN Hoạt động giáo dục hướng nghiệp 7
HĐGDNPT Hoạt động giáo dục nghề phổ thông 8
Hiệu điện thế HĐT 9
Học sinh HS 10
Khoa học – Công nghệ KH-CN 11
Năng lực NL 12
NLĐHNN Năng lực định hướng nghề nghiệp 13
Phương pháp dạy học PPDH 14
Trung cấp chuyên nghiệp TCCN 15
Trung học phổ thông THPT 16
Thực nghiệm TN 17
TTGDTX - HN Trung tâm giáo dục thường xuyên hướng nghiệp 18
TT KTTH - HN Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp 19
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Biểu hiện năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh
bậc THPT .............................................................................................. 30
Bảng 1.2. Thành tố và biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp .............. 31
Bảng 1.3. Bảng tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp ................... 34
Bảng 1.4. Nguyên nhân học sinh khó lựa chọn nghề ............................................ 44
Bảng 1.5. Hình thức học vật lí học sinh mong muốn ............................................ 46
Bảng 2.1. Nội dung kiến thức liên quan đến một số nghề .................................... 56
Bảng 2.2. Chuẩn kiến thức theo chương trình hiện hành ...................................... 57
Bảng 2.3. Yêu cầu cần đạt trong chương dòng điện xoay chiều theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ................................................................ 59
Bảng 2.4. Kế hoạch dạy học chủ đề “Quá trình truyền tải điện năng –
Máy biến áp” .......................................................................................... 65
Bảng 2.5. Kế hoạch dạy học chủ đề “Máy phát điện xoay chiều” ........................ 77
Bảng 2.6. Tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp ............................ 87
Bảng 2.7. Tiêu chí đánh giá các hoạt động ........................................................... 89
Bảng 3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ............................................................ 93
Bảng 3.2. Bảng chia nhóm .................................................................................... 96
Bảng 3.3. Biểu hiện của HS khi tham gia ........................................................... 102
Bảng 3.4. Phân bố điểm bài kiểm tra chuẩn kiến thức sau khi thực nghiệm ...... 104
Bảng 3.5. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................... 105
Bảng 3.6. Kết quả so sánh giá trị trung trước và sau quá trình TN ..................... 106
Bảng 3.7. Đánh giá kết quả hoạt động theo nhóm .............................................. 121
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Các hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học ................. 8 Hình 1.2. Mối liên hệ giữa các môn học của lĩnh vực STEM ................................ 17 Hình 1.3. Giáo dục STEM trong mối quan hệ với mục tiêu phát triển nguồn
nhân lực ................................................................................................... 21 Hình 1.4. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học STEM ............................................... 23 Hình 1.5. Sơ đồ tiến trình dạy học chủ đề STEM ................................................... 25 Hình 1.6. Sơ đồ tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng
giáo dục STEM ở trường trung học ........................................................ 26 Hình 1.7. Đồ thị mức độ sử dụng phương pháp và hình thức khi dạy học ............. 43 Hình 1.8. Mức độ lồng ghép các kiến thức nghề vào nội dung bài học ................. 44 Hình 1.9. Lợi ích của việc được lồng ghép các kiến thức nghề khi học tập ........... 45 Hình 1.10. Tỉ lệ giáo viên áp dụng dạy học theo định hướng giáo dục STEM ........ 47 Hình 1.11. Mức độ sử dụng các hình thức dạy học chương dòng điện xoay
chiều ........................................................................................................ 48
Hình 1.12. Mức độ lồng ghép các kiến thức nghề vào nội dung chương dòng
điện xoay chiều ....................................................................................... 49
Hình 2.1. Cấu trúc nội dung chương “Dòng điện xoay chiều” chương trình
hiện hành ................................................................................................. 54
Hình 2.2. Cấu trúc nội dung chương “Dòng điện xoay chiều” chương trình
giáo dục phổ thông mới ........................................................................... 55 Hình 3.1. Học sinh tham gia chế tạo máy biến áp ................................................. 99 Hình 3.2. Sản phẩm của học sinh trong quá trình thực nghiệm ............................ 100 Hình 3.3. Hình ảnh học sinh trình bày báo cáo ..................................................... 101 Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn tần số tích luỹ điểm bài kiểm tra chuẩn kiến thức
sau thực nghiệm .................................................................................... 104 Hình 3.5. Số lượng học sinh các mức độ của các biểu hiện ................................. 108 Hình 3.6. Tần số tích luỹ mức độ đạt được của học sinh ở biểu hiện 5 trước
và sau thực nghiệm ............................................................................... 111 Hình 3.7. Tần số tích luỹ các mức độ của biểu hiện 7 .......................................... 112 Hình 3.8. Tần số tích luỹ các mức độ của biểu hiện 12 ........................................ 115 Hình 3.9. Tần số tích luỹ các mức độ của biểu hiện 15 ........................................ 117
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, thế giới đang hướng đến cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
hay còn gọi là cách mạng công nghiệp 4.0. “Cách mạng công nghiệp 4.0 đang nảy
nở từ cuộc cách mạng lần ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh
giới giữa vật lí, kỹ thuật số và công nghệ sinh học” (Klaus Schwab). Để đáp ứng
nhu cầu xã hội, giáo dục phải thay đổi toàn diện theo hướng tích hợp liên môn thay
vì tách biệt và rời rạc. Giáo dục STEM được viết tắt từ: Sciene (khoa học),
Technology (công nghệ), Engineering (kỹ thuật) và Math (toán) trở nên phát triển
mạnh mẽ ở nhiều quốc gia.
Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội lớn nhưng
cũng không ít thách thức. Trước tình hình này, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt
quyết định 579/QĐ-TTg, xây dựng phát triển giáo dục và chiến lược phát triển dạy
nghề thời kì 2011-2020 trong mục giải pháp phát triền nguồn nhân lực: “… tập
trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống,
năng lực làm việc độc lập, sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp.” (Thủ
tướng chính phủ, 2011). Tuy nhiên, chương trình giáo dục phổ thông hiện nay chưa
quán triệt đầy đủ về quan điểm dạy học tích hợp, các môn học được tổ chức riêng
rẽ, vẫn còn đặt nặng vấn đề kiến thức, chưa chú trọng thực hành, vận dụng kiến
thức giải quyết vấn đề trong cuộc sống. Việc phát triển tư duy, sáng tạo và những
kỹ năng nền tảng để học sinh có thể định hướng nghề nghiệp tương lai chưa được
quan tâm. Ngày 04/05/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị số 16/CT-
TTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cách mạng công nghiệp 4.0. Điều 5 phần
các giải pháp nêu rõ: “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp
giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế
công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học,
công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngọai ngữ, tin học trong chương trình
giáo dục phổ thông.” (2017). Và đề ra nhiệm vụ “Thúc đẩy triển khai giáo dục về
khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ
2
thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017-2018”
(Thủ tướng chính phủ, 2017).
STEM được viết tắt từ bốn từ trong tiếng Anh: Science (khoa học),
Technology (công nghệ), Engineering (kỹ thuật) và Math (toán học). Giáo dục
STEM chương trình giảng dạy theo cách tiếp cận liên môn các kiến thức và kỹ năng
trong các lĩnh vực: khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học thay vì tách biệt riêng
rẽ các kiến thức và kỹ năng từng môn học. Giáo dục STEM giúp người học có thể
áp dụng giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc sống hàng ngày. Với mô hình giáo
dục này, các kiến thức và kỹ năng được truyền đạt đan xen thông qua việc thực
hành và hướng đến giải quyết các vấn đề trong cuộc sống; góp phần phát triển năng
lực của học sinh như: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự nhiên, năng lực thực
nghiệm, năng lực định hướng nghề nghiệp,… Bên cạnh đó, bổ sung các kỹ năng
mềm: hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, tư duy phản biện,… cho
học sinh. Đáp ứng mục tiêu chương trình tổng thể về giáo dục phổ thông đề ra:
“Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những
phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công
dân; khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học
lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những
đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới.” (Bộ Giáo dục
và Đào tạo, 2017). Giáo dục theo định hướng STEM vừa giúp đáp ứng nhu cầu phát
triển quốc gia, vừa tạo cho người học lĩnh hội kiến thức có cơ hội việc làm, cơ hội
tương lai lớn hơn.
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm và có nhiều ứng dụng trong cuộc sống và
sản xuất. Do đó nội dung kiến thức môn vật lí rất thuận lợi cho việc dạy học theo
định hướng giáo dục STEM. Dòng điện xoay chiều thuộc chương III sách giáo khoa
vật lí 12 cơ bản, là một trong những kiến thức quan trọng và có nhiều ứng dụng
trong thực tế như máy phát điện, động cơ điện, máy biến áp, mạng điện gia đình,
điện công nghiệp... Tuy nhiên, các kiến thức về “Dòng điện xoay chiều” như:
nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều, máy phát điện xoay chiều, máy biến áp,
3
công suất tiêu thụ điện năng và mạch điện xoay chiều,… được giảng dạy trong
trường THPT chủ yếu thuần lý thuyết khiến học sinh chán nản, khó tiếp thu. Giáo
dục STEM cải tạo phương pháp cũ, hướng đến việc vận dụng kiến thức để giải
quyết vấn đề, vướng mắc của học sinh thông qua các tình huống thực tế, các bài
thực hành... Qua đó, học sinh có thể tự giải quyết các vướng mắc của bản thân, góp
phần thúc đẩy phát triển tư duy sáng tạo, các kỹ năng mềm, học sinh có thể nhận
biết được năng lực bản thân (sở thích, khả năng, mục tiêu, ước mơ,...), nhận thức
được giá trị nghề nghiệp và xu hướng nghề nghiệp ở Việt Nam cũng như các quốc
gia trên thế giới. Từ đó có thể xác định đúng mục tiêu nghề nghiệp của bản thân,
góp phần tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội, thúc đẩy sự phát triển của đất
nước.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Tổ chức dạy học chương
“Dòng điện xoay chiều” theo định hướng giáo dục STEM cho học sinh lớp 12” làm
đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề về dòng điện xoay chiều theo định hướng
giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giáo dục STEM, định hướng nghề nghiệp và
kiến thức dòng điện xoay chiều.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động dạy học và kiến thức chương “Dòng điện
xoay chiều” môn Vật lí lớp 12.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học chương dòng điện xoay chiều theo định hướng giáo dục
STEM hợp lý sẽ giúp học sinh phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên cứu
các văn bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
4
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra - khảo sát bằng
phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia.
- Nhóm phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành dạy học thực nghiệm.
Từ đó phân tích, so sánh hoạt động nhận thức của học sinh trước và sau khi tham
gia thực nghiệm (TN).
- Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Định lượng, định tính, thống kê và phân
tích thống kê.
6. Những đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu đóng góp sản phẩm, quy trình và nguồn tài liệu tham khảo
cho việc “Tổ chức dạy học chương dòng điện xoay chiều theo định hướng giáo dục
STEM cho học sinh lớp 12”.
7. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo định hướng giáo dục
STEM nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học chương dòng điện xoay chiều theo
định hướng giáo dục STEM.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH
1.1. Tổng quan về giáo dục định hướng nghề nghiệp
1.1.1. Chương trình đổi mới giáo dục phổ thông
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ rõ “Đẩy mạnh phân luồng sau trung
học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông”, “Bảo đảm cho học sinh
có trình độ trung học cơ sở có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân
luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và
chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng” (Nghị quyết 29-NQ/TW).
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
“Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến
căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ,
dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về
truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng
lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”
(Nghị quyết 88/2014/QH13).
Quan điểm của chương trình giáo dục phổ thông - chương trình tổng thể đề ra
năm 2017 có nêu “Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất
và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản,
thiết thực, hiện đại; hài hòa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến
thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học
dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương
pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để
đạt được mục tiêu đó. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ
giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm
non, chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học.” (Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 2017). Với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông
6
giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người
lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời;
khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn
cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao
động; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách
mạng công nghiệp mới (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017).
Chương trình giáo dục phổ thông chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục
cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10
đến lớp 12).
Giai đoạn giáo dục cơ bản thực hiện phương châm giáo dục toàn diện và tích
hợp, bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu
phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
thực hiện phương châm giáo dục phân hóa, bảo đảm học sinh được tiếp cận nghề
nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Cả hai giai đoạn
giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp đều có các môn học tự chọn;
giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp có thêm các môn học và chuyên đề học
tập được lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, nhằm đáp ứng nguyện vọng, phát
triển tiềm năng, sở trường của mỗi học sinh (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017).
Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung giáo dục khoa học tự nhiên
được phân chia theo hai giai đoạn.
- Giai đoạn giáo dục cơ bản:
Chương trình giáo dục khoa học tự nhiên ở tiểu học tiếp cận một cách đơn
giản một số sự vật, hiện tượng phổ biến trong cuộc sống hằng ngày, giúp người học
có các nhận thức bước đầu về thế giới tự nhiên.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp:
Giáo dục khoa học tự nhiên trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
được thực hiện qua các môn học Vật lí, Hóa học và Sinh học ở cả ba lớp 10, 11 và
12. Đây là các môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên được học sinh lựa chọn
theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Nội dung mỗi môn
học vừa bảo đảm phát triển tri thức và kỹ năng thực hành trên nền tảng những năng
7
lực chung và năng lực tìm hiểu tự nhiên đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản,
vừa đáp ứng yêu cầu định hướng vào một số ngành nghề cụ thể (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 2017).
1.1.2. Giáo dục định hướng nghề nghiệp
Nghề nghiệp là việc mà một người sẽ phải cố gắng để làm tốt công việc của
mình sao cho phù hợp với khả năng, trình độ, lòng đam mê đối với nghề. Là một
lĩnh vực hoạt động lao động mà nhờ được đào tạo, con người có được những tri
thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp
ứng được những nhu cầu của xã hội (Wikipedia).
Trong quá trình học tập, học sinh cần được làm quen với thế giới nghề nghiệp
nhằm giúp học sinh nắm vững các kiến thức bài học, các kỹ năng, bên cạnh đó giúp
học sinh có thêm kiến thức về nghề nghiệp, vai trò và chức năng của công ty, thị
trường lao động, phương pháp và triển vọng nghề. Qua đó học sinh có thể đưa ra
lựa chọn định hướng nghề nghiệp đúng đắn.
Quá trình định hướng nghề nghiệp cho phép học sinh phát triển kế hoạch, tìm
hiểu và hình thành kiến thức, gặp gỡ các chuyên gia trong trường hoặc trong lĩnh
vực, từ đó xác định nghề nghiệp cho bản thân, thoát khỏi những định hướng cổ hữu
lỗi thời.
Giáo dục định hướng nghề nghiệp rất quan trọng, nó cung cấp cho học sinh
một bức tranh lớn hơn về bối cảnh học tập và những cơ hội trong thế giới làm việc.
Giáo dục định hướng nghề nghiệp góp phần thúc đẩy nhận thức và khả năng
khám phá các ngành nghề của học sinh. Bên cạnh đó, tham gia các hoạt động trải
nghiệm, hoạt động ngoại khoá cũng góp phần thúc đẩy sự hiểu biết về bản thân,
hiểu các sở thích và năng khiếu của mình. Qua đó, giúp học sinh có thể lập kế
hoạch, định hướng nghề nghiệp sao cho phù hợp với bản thân.
Quá trình định hướng nghề nghiệp thoả mãn các mục tiêu:
- Học sinh khám phá thực tế sản xuất nghề nghiệp để đưa ra lựa chọn sáng
suốt cho tương lai.
- Giới thiệu cho học sinh quá trình lao động, phát triển năng lực và sự phù
hợp với công việc.
8
- Học sinh được phát triển kế hoạch giáo dục và định hướng nghề nghiệp
cho bản thân (Ac – montpellier.fr).
1.1.3. Hình thức tổ chức dạy học định hướng nghề nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp cho học phổ thông bằng các hình thức: tích hợp nội
dung hướng nghiệp vào các môn học, lao động sản xuất và học nghề phổ thông,
hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp và các hoạt động ngoài khoá khác (Bộ Giáo dục
và Đạo tạo, 2013).
Có thể tóm tắt các hình thức hướng nghiệp cho học sinh cấp trung học như
sau:
Hình 1.1. Các hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học
(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013)
a. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Bộ Giáo Dục và Đào tạo (2013) đề ra mục tiêu của HĐGDHN được quy định
như sau:
- Về kiến thức: HS biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn
nghề trong tương lai; Một số kiến thức cơ bản về vấn đề chọn nghề; Một số
thông tin cơ bản về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất
nước và khu vực, về thế giới nghề nghiệp, thị trường lao động, hệ thống giáo
9
dục nghề nghiệp (TCCN và dạy nghề), CĐ và ĐH ở địa phương và cả nước;
Biết cách tìm kiếm thông tin nghề và cơ sở đào tạo cần thiết cho bản thân; Và
biết cách tự đánh giá năng lực bản thân, điều kiện gia đình và nhu cầu xã hội
để định hướng học tập và chọn nghề tương lai.
- Về kĩ năng: HS có khả năng tự đánh giá được năng lực bản thân và điều
kiện gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai; Tìm kiếm được
những thông tin nghề và cơ sở đào tạo cần thiết cho bản thân trong việc chọn
nghề; Định hướng và lựa chọn được nghề nghiệp tương lai cho bản thân.
- Về thái độ: HS chủ động, tự tin trong việc chọn hướng đi, chọn nghề; Có
hứng thú và khuynh hướng chọn nghề đúng đắn.
b. Hướng nghiệp qua các môn văn hóa
Các môn văn hoá (Toán học, Vật lí học, Hoá học, Sinh học, Văn học, Lịch sử,
Địa lý, …) được dành nhiều thời gian trong suốt quá trình học tập. Do đó, việc lồng
ghép giáo dục định hướng nghề vào các môn văn hoá là hình thức giáo dục hướng
nghiệp có khả thi và thực hiện lâu dài. Qua các môn văn hoá, giáo viên có thể giới
thiệu các ngành nghề và những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của các ngành nghề
liên quan đến kiến thức. Qua đó, giúp học sinh vừa hiểu kiến thức sâu hơn vừa có
thêm các kiến thức về ngành nghề. Từ đó, học sinh có thể lập kế hoạch định hướng
nghề sao cho phù hợp với kỹ năng, năng lực học tập, sở thích và điều kiện gia đình.
c. Hoạt động giáo dục nghề phổ thông và lao động sản xuất
Giáo dục nghề phổ thông giúp học sinh trang bị những kĩ năng cần thiết, củng
cố nội dung lý thuyết, vận dụng những kiến thức đã học ở các môn Công nghệ,
Toán học, Vật lí và Hoá học … vào thực tế đời sống và sản xuất trong các lĩnh vực
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và tin học. Học sinh có thể làm quen với các
hoạt động của nghề, khám phá khả năng, sở thích, cá tính và giá trị nghề nghiệp của
bản thân, giúp học sinh nhận thức về nghề nghiệp, ý thức thái độ lao động nghề.
Qua đó, học sinh có thể định hướng nghề nghiệp tương lai và chuẩn bị các các kiến
thức và kỹ năng để bước vào cuộc sống lao động.
10
d. Hướng nghiệp qua hoạt động ngoại khóa, tham quan
Hoạt động ngoại khoá là hoạt động học tập được tổ chức ngoài giờ học chính.
Tuỳ điều kiện của các trường, hoạt động ngoại khoá có thể được tổ chức tại lớp học,
trong khung viên trường hoặc tham quan các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp, các
cơ sở đào tạo nghề… Thông qua hoạt động ngoại khoá học sinh có cơ hội khám phá
khả năng, sở thích, cá tính và giá trị nghề của bản thân. Bên cạnh đó, học sinh được
quan sát quy trình vận hành máy móc trong sản xuất, các hoạt động của người lao
động, các sản phẩm. Từ đó, học sinh hiểu hơn về đối tượng lao động, yêu cầu của
ngành nghề.
1.1.4. Mô hình giáo dục định hướng nghề nghiệp
a. Dạy học dự án
Theo Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Thị Diễm My: Dạy học dự
án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của
giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải
quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình
học, có sự kết hợp giữa lỷ thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể.
Các nhà sư phạm Mỹ đầu thế kỷ XX khi xác lập cơ sở lý thuyết cho PPDH dự
án đã nêu ra 3 đặc điểm của dạy học dự án: định hướng học sinh, định hướng thực
tiễn và định hướng sản phẩm. Các đặc điểm của dạy học dự án được cụ thể hoá như
sau: Định hướng thực tiễn, có ý nghĩa thực tiễn xã hội, định hướng hứng thú người
học, tính phức hợp, định hướng hành động. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở
rộng hiểu biết lý thuyết cũng như hình thành và phát triển năng lực của người học
như: tính tự lực cao của người học, công tác làm việc, định hướng sản phẩm.
Phân loại dạy học dự án theo nhiều phương diện khác nhau như theo chuyên
môn, sự tham gia của người học, sự tham gia của giáo viên, quỹ thời gian, nhiệm
vụ.
Đặc điểm của dạy học dự án:
- Định hướng thực tiễn
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội
- Định hướng hứng thú người học
11
- Tính phức hợp
- Định hướng hành động
- Tính tự lực cao của người học
- Công tác làm việc
- Định hướng sản phẩm (2018).
b. Hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực
tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng tích luỹ
kinh nghiệm của cá nhân (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).
Theo Bộ Giáo dục và Đạo tạo (2018) hoạt động trải nghiệm có các đặc điểm
sau:
- Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh: huy động tổng hợp kiến
thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm
thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hội; tham gia vào tất cả các khâu
của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh
giá kết quả hoạt động; trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, lựa
chọn ý tưởng hoạt động; thể hiện và tự khẳng định bản thân, đánh giá và tự
đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm và của các bạn... dưới sự
hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành và phát triển những
phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi và các năng lực đặc thù.
- Chương trình hoạt động trải nghiệm mang tính linh hoạt, mềm dẻo. Các
cơ sở giáo dục có thể căn cứ vào bốn nội dung hoạt động chính là hoạt động
phát triển cá nhân, hoạt động lao động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng
đồng, hoạt động giáo dục hướng nghiệp để thiết kế thành các chủ đề hoạt động
phù hợp với nhu cầu, đặc điểm học sinh, điều kiện của nhà trường, địa
phương.
- Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới bốn loại hoạt động chủ yếu:
Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề và hoạt
động câu lạc bộ và thông qua bốn nhóm hình thức tổ chức: Hình thức có tính
12
khám phá; Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác; Hình thức có tính cống
hiến; Hình thức có tính nghiên cứu, phân hoá. Hoạt động trải nghiệm có thể
được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học theo quy mô
cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường.
- Hoạt động trải nghiệm huy động sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GVCN lớp, GVBM, Cán
bộ Đoàn, Tổng phụ trách Đội, Ban Giám hiệu nhà trường, cha mẹ HS, chính
quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân và đoàn thể trong xã hội.
1.2. Giáo dục STEM
1.2.1. Lịch sử giáo dục STEM
Giáo dục STEM đã tồn tại qua nhiều thập kỷ, dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tuy nhiên, tầm quan trọng của giáo dục STEM mới được các nhà lập pháp và các
quản trị viên giáo dục công nhận gần đây.
Giáo dục STEM là tên gọi của SMET được viết tắt từ bốn từ: Science (Khoa
học), Mathematics (Toán), Engineering (Kỹ thuật) và Technology (Công nghệ)
(Sander, 2009) là sáng kiến từ Quỹ khoa học quốc gia. Sáng kiến này giúp cho tất
cả các học sinh suy nghĩ về những kỹ năng giải quyết vấn đề và góp phần cung cấp
lực lượng lao động cho xã hội nhiều hơn (W.White, 2014).
Khái niệm STEM đã được triển khai trong nhiều khía cạnh của giới kinh
doanh (cuộc cách mạng công nghiệp), nhưng giáo dục STEM không được sử dụng
trong các hệ thống giáo dục truyền thống mà được sử dụng trong các công ty kỹ
thuật sản xuất các công nghệ mang tính cách mạng như bóng đèn, ô tô, công cụ và
máy móc,…Những người chịu trách nhiệm cho những đổi mới này được đào tạo
khá ít hoặc một số học nghề. Những sự đổi mới lớn trong việc vận dụng nguyên tắc
STEM đã sản xuất một số công nghệ phát triển nhất trong lịch sử, tuy nhiên, STEM
trong giáo dục hầu như không tồn tại (Butz et al, 2004).
Giáo dục STEM là kết quả của một số sự kiện:
- Đạo luật Morrill năm 1862: Đạo luật này chịu trách nhiệm phát triển các
trường đại học nông lâm. Ban đầu, chủ yếu tập trung vào đào tạo nông nghiệp,
sau đó dựa trên các chương trình đào tạo kỹ thuật (Butz et al, 2004). Ví dụ,
13
ĐH bang Ohio (The Ohio State University) được thành lập năm 1870, ban
đầu được đặt tên là ĐH Nông nghiệp và Cơ khí Ohio (Background of Ohio
State, 2012). Khi ngày càng có nhiều tổ chức được thành lập, ngày càng nhiều
tập huấn. Cuối cùng giáo dục STEM đã được dạy và đồng hóa vào lực lượng
lao động (W.White, 2014).
- Chiến tranh thế thế thứ hai: Các phát minh công nghệ được thực hiện
trong thế chiến thứ II gần như vô hạn. Từ bom nguyên tử và các loại vũ khí
đến cao su tổng hợp cho nhiều phương tiện. Chứng tỏ sự đổi mới của Mỹ đã
thúc đẩy sự phát triển. Các nhà khoa học, toán học và kỹ sư đã cùng làm việc
với quân đội để chế tạo vũ khí, phương tiện giúp giành chiến thắng trong cuộc
chiến tranh và tiếp tục phát triển giáo dục STEM (W.White.2014).
- Vệ tinh nhân tạo của Liên Xô: Năm 1957, Liên Xô đã cố gắng và thành
công trong việc phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên, quay quanh trái đất trong
khoảng một tiếng rưỡi. Đây là một cột mốc công nghệ bắt đầu “Cuộc đua vũ
trụ” giữa Mỹ và Liên Xô. Sự kiện này đã thúc đẩy Mỹ xem xét và đẩy mạnh
phát triển công nghệ du lịch và thăm dò không gian. “Sự ra mắt của vệ tinh
nhân tạo đã thay đổi mọi thứ. Là một thành tựu kỹ thuật, vệ tinh nhân tạo đã
thu hút sự chú ý của thế giới và công chúng Mỹ” (National Aeronautics and
Space Administration, 2008). Vệ tinh trở thành vấn đề quốc phòng và vào năm
1958, Quốc hội đã thông qua “Đạo luật Không gian” thành lập Cơ quan Hàng
không và Vũ trụ Quốc gia (NASA). NASA chịu trách nhiệm cho nhiều sáng
kiến giáo dục STEM trước và sau trung học trong năm thập kỷ qua thông qua
các khoản tài trợ của NASA (W.White, 2014).
1.2.2. Giáo dục STEM ở một số quốc gia
Theo tài liệu “National Interest: A Strategic Approach” Báo cáo về giáo dục
STEM ở một số quốc gia gần đây:
a. Trung Quốc
Năm 2006 đề ra mục tiêu phát triển Khoa học và Công nghệ đến năm 2020
được công bố bao gồm nghiên cứu khoa học nông nghiệp, công nghiệp, công nghệ
cao và khoa học cơ bản.
14
Trung Quốc đã điều chỉnh các chiến lược Khoa học và Công nghệ (KH & CN)
để đạt kết quả tốt hơn so với chiến lược chung của quốc gia và các mục tiêu phát
triển kinh tế-xã hội. Các vai trò quan trọng mà KH & CN mang lại cho Trung Quốc
bao gồm:
- Sự tiến bộ của KH & CN là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế và xã
hội.
- Đổi mới khoa học sẽ thúc đẩy chuyển đổi phát triển kinh tế, đó là ưu tiên
hàng đầu của chiến lược quốc gia.
- KH & CN không chỉ về kiến thức và kỹ năng, mà còn liên quan chặt chẽ đến
văn hóa và tinh thần quốc gia. Tinh thần khoa học và phẩm chất của một
quốc gia quyết định tương lai và vận mệnh của quốc gia (Australian
Academic Council, 2013).
b. Anh
Các kỹ năng của STEM thúc đẩy sự cạnh tranh và phát triển của các ngành
công nghiệp ở Anh. Nhu cầu về các kỹ năng STEM rất lớn trong các nền kinh tế vì
thế nghiên cứu STEM tiếp tục mở ra các cơ hội cho những người trẻ ở mọi cấp độ
kỹ năng. Khoa học thế kỷ XXI là chương trình bắt buộc nhằm nâng cao sự hiểu biết
của công dân về khoa học. Học sinh được chọn một trong hai chương trình khoa
học: Khoa học bổ sung (nhận mạnh về các khái niệm) và khoa học ứng dụng (chú
trọng đến phát triển năng lực.
c. Hoa Kỳ
Giáo dục STEM được phát triển mạnh nhằm thúc đẩy và truyền cảm hứng học
tập khoa học, toán học, công nghệ và kỹ thuật cho học sinh. Giáo dục STEM được
thực hiện ở Hoa Kỳ bao gồm: thành lập uỷ ban quốc gia STEM, xây dựng kế hoạch
cho chiến lược năm năm, hỗ trợ cho giáo viên STEM, hỗ trợ cho học sinh trong
giáo dục STEM, hợp tác với các viện nghiên cứu khoa học chuyên sâu.
Bộ Giáo dục Hoa Kỳ đã đưa ra một số chương trình STEM tuy nhiên vẫn
chưa có chương trình giáo dục chung được thiết kế cho cả nước mà dựa trên điều
kiện cơ sở vật chất trang thiết bị, năng lực và chuyên môn của giáo viên. Mục tiêu
là giải quyết vấn đề của học sinh, bối cảnh kinh tế và nhu cầu đất nước. Các
15
chương trình giáo dục STEM hầu hết hướng đến giáo dục toàn diện, chú trọng phân
luồng và hướng nghiệp cho học sinh thông qua các khoá học.
d. Australia
Theo chiến lược trường giáo dục STEM quốc gia (National STEM school
education strategy 2016 – 2026) “Chiến lược quốc gia tập trung vào nâng cao các
kỹ năng cơ bản của lĩnh vực học tập STEM, phát triển kỹ năng toán học, khoa học,
công nghệ và đẩy mạnh sự phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, phân tích phản biện
và tư duy sáng tạo vào thế kỷ XXI. Chiến lược này nhận ra tầm quan trọng của việc
tập trung vào STEM trong những năm đầu và duy trì tiêu điểm này trong suốt thời
gian giáo dục nhà trường”. Với mục tiêu đảm bảo sinh viên được truyền cảm hứng
để tham gia thử thách nhiều hơn trong những môn STEM và tất cả học sinh nắm
vũng kiến thức nền tảng và các kỹ năng liên quan trong STEM .
Các trường là một phần quan trọng của hệ thống giáo dục STEM bao gồm tiểu
học, giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, đào tạo và phát triển giáo dục đại học và nơi
làm việc. Quốc gia xác định giáo dục phổ thông là đòn bẩy lớn nhất.
- Tăng kỹ năng STEM, tuyển dụng, tham gia và nguyện vọng của học sinh.
- Nâng cao năng lực giáo viên và chất lượng giảng dạy STEM.
- Hỗ trợ các cơ hội cho giáo dục STEM trong hệ thống trường học.
- Tạo điều kiện hợp tác hiệu quả với các nhà cung cấp giáo dục đại học,
kinh doanh và công nghiệp.
- Xây dựng cơ sở chứng cứ vững chắc.
Có nhiều hoạt động quan trọng đang diễn ra trên toàn quốc - trong các hệ
thống trường học, đại học và doanh nghiệp để cải thiện giáo dục STEM.
e. Hồng-kong
Theo hội đồng phát triển chương trình giảng dạy (Promotion of STEM
Education – Uceashing Potential in Innovation)
Chính phủ đang tích cực thúc đẩy đổi mới công nghệ và nhận thức của công
dân về tầm quan trọng của việc đổi mới trong các lĩnh vực liên quan đến STEM
nhằm duy trì khả năng cạnh tranh quốc tế của Hồng Kong. Thúc đẩy giáo dục
STEM nhằm bồi dưỡng học sinh trở thành người học hiệu quả, được trang bị kiến
16
thức phù hợp, kỹ năng chung cũng như các giá trị và thái độ cần thiết để đối mặt với
những thách thức trong thế kỷ XXI. Cần tăng cường khả năng của sinh viên để tích
hợp, vận dụng kiến thức và kỹ năng các môn học khác nhau thông qua việc giải
quyết các vấn đề cuộc sống hàng ngày bằng các giải pháp thực tế và thiết kế sáng
tạo.
Các nguyên tắc hướng dẫn để thúc đẩy giáo dục STEM là lấy người học làm
trung tâm, kinh nghiệm học tập thiết yếu, cân bằng giữa các mục đích, quan điểm và
lợi ích khác nhau, xây dựng điểm mạnh, quá trình phát triển liên tục.
Mục tiêu của việc thúc đẩy giáo dục STEM:
- Phát triển cho các sinh viên một nền tảng kiến thức vững chắc và nâng cao
lợi ích của Khoa học, Công nghệ và Toán học để nghiên cứu và phát triển hơn
nữa trong việc đáp ứng những thay đổi và thách thức trong thế giới đương đại.
- Để củng cố cho sinh viên khả năng tích hợp, áp dụng kiến thức và kỹ
năng, đồng thời nuôi dưỡng các kỹ năng sáng tạo, hợp tác và giải quyết vấn đề
của sinh viên, cũng như thúc đẩy sự đổi mới và tinh thần kinh doanh của họ
theo yêu cầu trong thế kỷ 21.
- Tăng cường năng lực chuyên môn và sự hợp tác giữa các giáo viên trong
trường học và quan hệ đối tác với các bên liên quan trong cộng đồng.
- Để nuôi dưỡng tài năng và phát triển các chuyên gia trong các lĩnh vực
STEM để đóng góp cho sự phát triển của Hồng Kong và vị thế chiến lược của
nó trong sự phát triển quốc gia.
1.2.3. Giáo dục STEM ở Việt Nam
a. Sự hình thành giáo dục STEM
Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, giáo dục STEM được hiểu và vận dụng
khác nhau, tuỳ thuộc vào nguồn tiếp cận, điều kiện môi trường, cơ sở vật chất,…
Tuy nhiên, các hình thức giáo dục STEM điều hướng đến phát triển nguồn nhân lực
STEM, phục vụ cho cuộc cách mạng 4.0.
Thành công trong việc “Áp dụng phương pháp tiếp cận STEM của Anh vào
bối cảnh Việt Nam trong năm 2016-2017” đã thúc đẩy sự phát triển giáo dục STEM
17
ở các trường chuyên, trường dân lập, các trung tâm STEM cũng hình thành và hoạt
động với nhiều hình thức khác nhau.
b. Định hướng giáo dục STEM ở Việt Nam
Định hướng của giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông đề cập đến:
- Định hướng giáo dục toàn diện, thúc đẩy giáo dục tích hợp các lĩnh vực
khoa học, toán học, kỹ thuật và công nghệ, nhằm đáp ứng nguồn nhân lực có
liên quan đến các ngành nghề, nâng cao cạnh tranh nền kinh tế.
- Phương pháp triêp cận liên môn trong dạy học để nâng cao hứng thú học
tập, vận dụng các kiến thức liên quan để giải quyết vấn đề, kết nối trường học
và cộng đồng, định hướng hành động và trải nghiệm trong học tập, hình thành
và phát triển năng lực, phẩm chất người học (Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy
Hải và et al, 2019).
c. Mối liên hệ giữa các môn học của lĩnh vực STEM
Các nội dung kiến thức STEM không tách rời, riêng biệt mà có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau, chúng vừa là công cụ và bổ trợ cho nhau. Mối liên hệ giữa các
môn học của lĩnh vực STEM được thể hiện ở sơ đồ sau:
Hình 1.2. Mối liên hệ giữa các môn học của lĩnh vực STEM
(Chương trình tập huấn giáo viên về dạy học định hướng giáo dục STEM, 2017)
18
d. Hình thức tổ chức giáo dục STEM ở Việt Nam
Các hình thức tổ chức giáo dục STEM ở Việt Nam:
- Dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM: là hình thức tổ chức giáo dục
STEM chủ yếu, được tổ chức theo từng môn học bám sát theo nội dung
chương trình thông qua các bài học, chủ đề và hoạt động.
- Hoạt động trải nghiệm STEM: học sinh được tham gia thực hiện các thí
nghiệm, khám phá các ứng dụng khoa học – kỹ thuật. Từ đó hiểu thêm vai trò
và ý nghĩa của các môn khoa học, công nghệ, toán học, kỹ thuật đối với đời
sống thực tiễn, kích thích sự hứng thú học tập của học sinh.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học – kỹ thuật: dành cho những học sinh có
năng lực, hứng thú tìm tòi và khám phám để giải quyết vấn đề thông qua các
cuộc thi, câu lạc bộ.
1.2.4. Khái niệm giáo dục STEM
STEM có 4 khía cạnh: Khoa học (Sience), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật
(Engineering) và Toán học (Math) là hình thức chủ yếu của việc học tập của tất cả
học sinh, đặc biệt là khoa học và toán học. Chúng được định nghĩa là:
- Khoa học (Sience): hệ thống kiến thức về bản chất và quy luật của vật chất
và vũ trụ, dựa trên quan sát, thử nghiệm và đo lường, và xây dựng quy luật để
mô tả những sự kiện này theo thuật ngữ chung (Khoa học, 2012).
- Công nghệ (Technology): những kiến thức liên quan đến việc tạo ra và sử
dụng phương tiện kỹ thuật, mối quan hệ của chúng với cuộc sống, xã hội và
môi trường, dựa trên các chủ đề như nghệ thuật công nghiệp, kỹ thuật, khoa
học ứng dụng và khoa học thuần túy (Công nghệ, 2012).
- Kỹ thuật (Engineering): cho phép ứng dụng thực tế của kiến thức khoa
học thuần túy như vật lí hay hóa học trong xây dựng động cơ, cầu, tòa nhà, tàu
và nhà máy hóa chất (Kỹ thuật, 2012).
- Toán học (Math): các ngành khoa học liên quan bao gồm đại số, hình học
và tính toán, liên quan đến nghiên cứu về số lượng, hình dạng, không gian và
tương quan bằng cách sử dụng hệ thống ký hiệu chuyên ngành (Toán học,
2012).
19
Thuật ngữ STEM được hiểu theo nhiều ngữ cảnh khác nhau, phổ biến nhất là
ngữ cảnh giáo dục và ngữ cảnh nghề nghiệp.
- Đối với ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được hiểu là nghề nghiệp thuộc các
lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học.
- Đối với ngữ cảnh giáo dục, STEM là nền giáo dục nhấn mạnh đến việc
dạy học tích hợp các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học nhằm
phát triển năng lực cho học sinh.
Theo chiến lược trường giáo dục STEM quốc gia (National STEM school
education strategy 2016 – 2026) “Giáo dục STEM là thuật ngữ dùng để chỉ chung
cho việc giảng dạy các môn khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học và cũng là
cách tiếp cận liên môn nhằm làm tăng sự hứng thú của học sinh trong các lĩnh vực
liên quan đến STEM, phát triển kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề của học sinh.
STEM nằm trong số kiến thức nền tảng và việc dạy STEM là một phần rất quan
trọng của một chương trình học cân bằng”.
Giáo dục STEM là một chương trình giảng dạy dựa trên ý tưởng trang bị cho
người học những kiến thức, kĩ năng liên quan đến Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật
và Toán học theo cách tiếp cận liên môn, không tách riêng rẽ các kỹ năng thành
những môn học riêng biệt, mà kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết
dựa trên các ứng dụng thực tế. Toán học và khoa học là hai lĩnh vực rất phổ biến
trong giáo dục, công nghệ và kỹ thuật là hai lĩnh vực góp phần gắn kết các kiến thức
khoa học và toán học để giải quyết các vấn đề thực tế.
Giáo dục STEM nhằm phát triển cho học sinh các kỹ năng đáp ứng cho việc
làm và sự phát triển trong thế giới công nghệ hiện đại. Các kỹ năng này được hiểu
là sự tích hợp, lồng ghép từ bốn nhóm kỹ năng: kỹ năng khoa học, kỹ năng công
nghệ, kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng toán học.
- Kỹ năng khoa học là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lý, định luật
và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến
thức để giải quyết các vấn đề trong thực tế.
- Kỹ năng công nghệ là khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và truy cập
được công nghệ.
20
- Kỹ năng kỹ thuật là khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn diễn ra trong
cuộc sống bằng cách thiết kế các đối tượng, hệ thống và xây dựng các quy
trình sản xuất để tạo ra đối tượng.
- Kỹ năng toán học là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của toán
học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới.
Có nhiều loại hình giáo dục STEM khác nhau được phân loại theo mục tiêu,
nội dung, phương pháp, địa điểm hay phân theo phương tiện:
- Phân loại theo mục tiêu: STEM phát triển năng lực, STEM hướng nghiệp,
STEM phát triển tư duy kỹ thuật.
- Phân loại theo nội dung: STEM khuyết, STEM đầy đủ.
- Phân loại theo phương pháp dạy học: Tự chế tạo sản phẩm đơn giản, thực
hành STEM, dự án STEM, các gameshow STEM.
- Phân loại theo địa điểm: STEM trong lớp học, câu lạc bộ STEM, trung
tâm STEM, trải nghiệm thực tế STEM.
- Phân loại theo phương tiện: STEM tái chế, STEM robotic, STEM trong
phòng thí nghiệm (Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải, et al, 2019).
1.2.5. Đặc trưng của giáo dục STEM
Các đặc trưng của tổ chức dạy học chủ đề hoặc bài học STEM:
- Gắn với tình huống và vấn đề thực tiễn.
- Được phỏng theo quy trình thiết kế kỹ thuật.
- Dẫn dắt học sinh vào chuỗi hoạt động tìm tòi, khám phá có kết thúc mở.
- Hướng đến việc định hướng nghề nghiệp.
- Có các nội dung toán học và khoa học liên kết chặt chẽ.
- Không có câu trả lời đúng duy nhất, kể cả việc thiết kế - thử nghiệm –
điều chỉnh.
- Hướng đến việc phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.
1.2.6. Một số mô hình và hình thức dạy học theo định hướng giáo dục STEM
a. STEM và dạy học tích hợp
Theo chương trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo dạy học
tích hợp là “định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng
21
hợp kiến thức, kỹ năng, … thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả
các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình
lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng”. Giáo dục STEM cũng đòi hỏi học sinh phải
huy động các kiến thức thuộc các lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết vấn đề. Như
vậy giáo dục STEM chính là theo định hướng dạy học tích hợp. Tuy nhiên, giáo dục
STEM chủ yếu hướng đến phát triển tư duy thiết kế kỹ thuật nhằm giải quyết vấn đề
thực tiễn chứ không tuân theo định hướng dạy học tích hợp.
Hình 1.3. Giáo dục STEM trong mối quan hệ với mục tiêu
phát triển nguồn nhân lực
(Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải, et al, 2019)
b. STEM và giáo dục định hướng nghề nghiệp
Đối với ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được hiểu là các nghề nghiệp thuộc các
lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Việc khuyến khích, thúc đẩy
phát triển giáo dục STEM ở mỗi quốc gia đều hướng đến phát triển nguồn nhân lực
cho các nghề nghiệp liên quan đến khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học nhằm
nâng cao sự cạnh tranh nền kinh tế của các quốc gia.
c. STEM và dạy học dự án
“Thực hiện các dự án học tập để lồng ghép với các bài học trong thế giới thực
là một trong các hình thức hiệu quả trong giáo dục STEM. Đó là thể hiện tính thực
tiễn và tính ứng dụng kiến thức thống nhất kết hợp với quy trình tìm tòi khám phá,
22
thiết kế kĩ thuật trong việc giải quyết các vấn đề thực tế” (Nguyễn Văn Biên, Tưởng
Duy Hải, et al, 2019).
Trong giáo dục STEM, dạy học dự án thể hiện được mục tiêu đặt ra là quá
trình tìm tòi nghiên cứu hoặc định hướng một sản phẩm khoa học, công nghệ dựa
trên quy trình thiết kế kỹ thuật.
Dự án về giáo dục STEM cần đảm bảo các yếu tố: tính vừa sức, kiến thức nền,
kỹ năng sẵn có, môi trường học tập,… đảm bảo luôn theo sát tiến độ của dự án theo
bảng phân công nhiệm vụ.
d. STEM và dạy học giải quyết vấn đề
Học sinh được đặt ra tình huống có vấn đề mang tính thực tiễn liên quan đến
kiến thức cần được giải quyết trong mỗi chủ đề STEM. Học sinh phải tìm tòi,
nghiên cứu các kiến thức liên quan để giải quyết vấn đề. Thông qua việc sử dụng
tích hợp lồng ghép các kiến thức và kỹ năng để tạo ra sản phẩm giúp học sinh hiểu
sâu thêm kiến thức, phát triển kỹ năng của bản thân.
e. STEM và dạy học tìm tòi khám phá
Tìm tòi khám phá là quá trình tìm hiểu các quy luật của thế giới tự nhiên. Theo
quan điểm của thuyết kiến tạo, học sinh xây dựng kiến thức thông quá trải nghiệm
con nghiệm tìm tỏi khám phá của các nhà khoa học qua đó chiếm lĩnh kiến thức
đồng thời phát triển năng lực.
Theo Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải và et al (2019), tổ chức dạy học tìm
tòi khám phá dựa trên 7 bước:
- Lựa chọn tình huống có vấn đề.
- Chiếm lĩnh vấn đề.
- Xây dựng giải pháp.
- Thự hiện.
- Thảo luận kết quả.
- Tổng hợp.
- Vận dụng.
23
f. STEM và dạy học dựa trên trải nghiệm
Tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM giúp học sinh
liên kết các kiến thức khoa học và toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Mục
tiêu của giáo dục STEM nhằm phát triển năng các năng lực cốt lõi của học sinh
như: Hợp tác, giao tiếp, sáng tạo, làm việc nhóm, phản biện… Để thực hiện thành
công giáo dục STEM trong trường phổ thông, bước đầu có thể triển khai dưới hình
thúc câu lạc bộ theo sở thích và khả năng của mỗi học ính, nhằm giúp học sinh phát
triển năng lực cá nhân và có cơ hội khẳng định mình. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất
các phòng thí nghiệm thực hành ở trung học sẽ giúp triển khai các giờ học STEM
hiệu quả ( Nguyễn Thanh Nga, Hoàng Phước Muội, 2018).
Trong hoạt động trải nghiệm học sinh dựa trên sự tổng hợp kiến thức của
nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kĩ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời
sống nhà trường, gia đình và tham gia hoạt động phục vụ cộng động dưới dự hướng
dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng
lực chung và một số năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc
sống (Nguyễn Thanh Nga, Hoàng Phước Muội 2018).
1.3. Tổ chức dạy học giáo dục STEM
1.3.1. Quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM
Theo tác giả Nguyễn Thanh Nga, Phùng Việt Hải, Nguyễn Quang Linh và
Hoàng Phước Muội quy trình thiết kế chủ đề dạy học STEM có năm bước như sơ
đồ:
Vấn đề thực tế Ý tưởng chủ đề STEM Xác định mục tiêu chủ đề STEM Xây dựng bộ câu hỏi định hướng chủ đề STEM Xác định kiến thức STEM cần giải quyết
Hình 1.4. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học STEM
Vấn đề thực tiễn: tình huống có vấn đề xảy ra trong cuộc sống hoặc ứng dụng
thực tế, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức, kỹ thuật để giải quyết vấn đề.
Ý tưởng chủ đề STEM: bài toán hình thành có tính kỹ thuật nhằm giải quyết
vấn đề thực tiễn mà học sinh gặp phải.
24
Xác định kiến thức STEM cần giải quyết: các kiến thức trong chủ đề có liên
quan đến Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học,…
Xác định mục tiêu chủ đề STEM: các kiến thức, kỹ năng, thái độ học sinh sẽ
đạt được sau khi thực hiện chủ đề.
Xây dựng bộ câu hỏi đinh hướng chủ đề STEM: là các câu hỏi đặt ra cho học
sinh nhằm gợi ý để học giúp học sinh đề xuất các giải pháp, nhiệm vụ nhằm đạt
được mục tiêu của chủ đề. Bộ câu hỏi này rất cần thiết đối với chủ đề STEM phát
triển năng lực sáng tạo, trong thời gian ngắn thì giáo viên cần định hướng thường
xuyên cho học sinh qua câu hỏi định hướng hoạt động học tập.
Theo tác giả Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải, et al (2019), quy trình xây
dựng chủ đề STEM được thực hiện theo 7 bước:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Giáo viên lựa chọn các chủ đề dựa trên các kiến thức của khung chương
trình, các vấn đề có tính phổ biến, gần gũi, gắn liền với đời sống.
Bước 2: Xác định các vấn đề (câu hỏi) cần giải quyết trong chủ đề
Bước định hướng nội dung của chủ đề. Các vấn đề là những câu hỏi mà
thông qua qua trình tìm tòi, học tập học sinh có thể trả lời được.
Bước 3: Xác định các kiến thức cần thiết để giải quyết các vấn đề
Dựa trên các ý tưởng, vấn đề cần giải quyết, ta xác định các kiến thức của
một môn hay nhiều môn có liên quan đưa vào trong chủ đề.
Bước 4: Xây dựng mục tiêu dạy học của chủ đề
Mục tiêu của chủ đề giáo dục STEM được thể hiện thành các năng lực của
học sinh và cụ thể hoá thành các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và mục tiêu
vận dụng kiến thức kỹ năng trong chủ để STEM.
Bước 5: Xây dựng nội dung các hoạt động dạy học của chủ đề
Thể hiện dự kiến việc tổ chức dạy học chủ đề, chủ đề gồm có những hoạt
động nào, ứng với mỗi hoạt động cần xác định các công việc như: xác định
mục tiêu; xây dựng phiếu học tập, tài liệu tham khảo; chuẩn bị phương tiện,
thiết bị dạy học; dự kiến nguồn nhân, vật lực để tổ chức, lập kế hoạch tổ chức,
dự kiến thời gian cho mỗi hoạt động.
25
Bước 6: Lập kế hoạch dạy học chủ đề
Xây dựng giáo án, hoạt động của giáo viên và học sinh, thời gian, nội dung
và mục tiêu của từng học động.
Bước 7: Tổ chức dạy học và đánh giá chủ đề
Việc tổ chức đánh giá chủ đề STEM được thực hiện tuỳ thuộc vào điều kiện
trang thiết bị, cơ sở vật chất, trình độ của học sinh và thời gian cho phép.
1.3.2. Tiến trình tổ chức dạy học chủ đề STEM
Theo tác giả Hoàng Phước Muội và Nguyễn Thanh Nga, tiến trình tổ chứ dạy
học chủ đề STEM được thể hiện ở sơ đồ sau:
Hình 1.5. Sơ đồ tiến trình dạy học chủ đề STEM
26
1.3.3. Tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo định hướng
giáo dục STEM
Sơ đồ tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục
STEM ở trường trung học:
Hình 1.6. Sơ đồ tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng
giáo dục STEM ở trường trung học
(Nguyễn Thanh Nga, 2018)
27
Giai đoạn 1: Đặt vấn đề và giao nhiệm vụ cho học sinh
Từ các vấn đề học sinh thường gặp trong cuộc sống, học tập, sinh hoạt…. học
sinh tự nảy sinh nhu cầu thiết kế sản phẩm nhằm giải quyết vấn đề. Qua đó, các em
vừa học được kiến thức mới, vừa áp dụng được vào thực tế.
Giai đoạn 2: Đề xuất phương án thiết kế
Các nhóm tự đề xuất phương án, phác thảo bản vẽ, dự kiến các nguyên vật liệu
cần thiết, trình bày ý tưởng và bản vẽ phác thảo trước lớp. Giáo viên và các nhóm
góp ý ưu nhược để nhóm hoàn thành bản vẽ và dự kiến các nguyên vật liệu phù
hợp. Qua đó, các em có thể tự do sáng tạo, tăng khả năng làm việc nhóm, phản biện.
Giai đoạn 3: Gia công, chế tạo sản phẩm theo bản vẽ thiết kế.
Các nhóm tự chuẩn bị và nhận các nguyên – vật liệu từ giáo viên. Tham gia
chế tạo, lắp ráp thành sản phẩm theo bản vẽ đã thiết kế và kiểm tra sản phẩm theo
tiêu chí được đặt ra. Nhờ đó học sinh có thể phát triển năng lực thực hành, góp phần
phát triển tư duy kỹ thuật và các kỹ năng mềm.
Giai đoạn 4: Vận hành thử nghiệm sản phẩm
Các nhóm tiến hành vận hành sản phẩm và ghi lại kết quả đạt được. Nếu sản
phẩm vận hành phù hợp và ổn định thì viết báo cáo và chuẩn bị thuyết trình, ngược
lại, học sinh kiểm tra lại giai đoạn 2.
Giai đoạn 5: Thực hiện báo cáo sản phẩm
Tổ chức cho các nhóm báo cáo sản phẩm, phần trình bày của học sinh phải
đảm bảo được tất cả các nội dung giáo viên yêu cầu. Các nhóm còn lại cho ý kiến
đóng góp, nhận xét và đề xuất phương án cải tiến nếu có thể. Giáo viên đưa ra nhận
xét và đánh giá các nhóm.
Giai đoạn 6: Đánh giá và nhận xét chung
Dựa vào quan sát và kết quả đánh giá giữa các nhóm, giáo viên đưa ra nhận
xét chung và đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm.
28
1.4. Năng lực định hướng nghề nghiệp
1.4.1. Năng lực
a. Khái niệm
Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Thế giới (OECD), NL được hiểu là
khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh
cụ thể (Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Thị Diễm My, 2018).
Theo F.E Weinert, NL là tổng hợp các khả năng và kỹ năng sẵn có hoặc học
được cũng như sự sẵn sàng của học sinh nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh và
hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải pháp (Huỳnh
Văn Sơn, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Thị Diễm My, 2018).
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “NL là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức
độ thông thạo – tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn – một hay
một số dạng hoạt động nào đó” (Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Thị
Diễm My, 2018).
Theo từ điển tiếng Việt: NL là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người
khả năng hoàn thành một loại hoạt đọng nào đó với chất lượng cao” (Huỳnh Văn
Sơn, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Thị Diễm My, 2018).
Chương trình phổ thông tổng thể của bộ giáo dục và đào tạo: NL là thuộc tính
cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn
luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú niềm tin, ý chí,… thực hiện thành cộng một loại
hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể (Bộ Giáo
dục và Đào tạo, 2017).
b. Phân loại
Năng lực được phân thành 2 loại: Năng lực cốt lõi và năng lực đặc biệt.
Năng lực cốt lõi: là NL cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ ai cũng cần phải có để
sống, học tập và làm việc hiệu quả. Năng lực cốt lõi bao gồm các nhóm NL: NL tự
chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Năng lực đặc biệt: là những năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kỹ năng
sống,…nhờ tố chất sẵn có ở mỗi người, bao gồm NL ngoại ngữ, NL tính toán, NL
29
tìm hiểu tự nhiên và xã hội, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mỹ, NL thể chất
(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017).
1.4.2. Khái niệm năng lực định hướng nghề nghiệp
Trong suốt thời gian học, học sinh làm quen dần với thế giới nghề bao gồm
kiến thức nghề, vai trò và chức năng của các doanh nghiệp, thị trường lao động,
phương pháp và triển vọng của nghề, từ đó học sinh đưa ra lựa chọn định hướng
nghề nghiệp đúng đắn cho bản thân.
Định hướng nghề nghiệp là quá trình hướng dẫn và định hướng được xây dựng
dựa trên các môn học. Thông qua nội dung các môn học hoặc các dự án tích hợp
liên môn, học sinh sẽ có cơ hội khám phá thế giới kinh doanh và thực tế sản xuất
(Ac – montpellier.fr).
Định hướng nghề nghiệp là quá trình hoạt động, học tập giúp học sinh nhận
thức về các ngành nghề khác nhau, khám phá các lựa chọn nghề nghiệp và xác định
con đường giáo dục để đạt được mục tiêu của bản thân (California CTE Standards
and Framework Advisory Group, 2007).
Định hướng nghề nghiệp là một quá trình hướng dẫn và định hướng dựa trên
các nguyên tắc của trường, thông qua nội dung các môn văn hoá hoặc các dự án tích
hợp, học sinh sẽ có cơ hội tiếp cận thế giới kinh doanh và thực tế sản xuất.
Khi thới giới nghề nghiệp không ngừng phát triển, điều quan trọng là học sinh
phải xây dựng được các kiến thức và kỹ năng cần thiết để hiểu và tham gia vào sự
phát triển nền kinh tế (Ac – montpellier.fr).
Năng lực định hướng nghề nghiệp là khả năng hiểu biết về môi trường kinh tế
(khả năng khám phá các ngành nghề), hiểu các hệ thống giáo dục (khám phá sự
hình thành) và khả năng đánh giá bản thân (tự nhận thức, tự hiểu biết) (David
Gless, 2010).
Năng lực định hướng nghề nghiệp là khả năng khám phá tìm hiểu các lĩnh vực
nghề nghiệp, tham gia trải nghiệm nghề và tiếp cận nghề về kiến thức liên quan,
phương pháp, yêu cầu của nghề thông qua các hoạt động, các chủ đề (Cairn.info).
30
Theo chúng tôi năng lực định hướng nghề nghiệp là khả năng hiểu biết và
tham gia trải nghiệm, tiếp cận với nghề về các kiến thức, phương pháp, yêu cầu có
liên quan đến nghề, hệ thống giáo dục, môi trường làm việc.
Từ các khái niệm về năng lực định hướng nghề nghiệp, chúng tôi đưa ra các
thành phần năng lực định hướng nghề gồm:
Năng lực định hướng nghề nghiệp
Trải nghiệm nghề
Tiếp cận nghề Hiểu biết nghề
Hiểu biết nghề là khả năng hiểu về mối quan hệ giữa phẩm chất cá nhân, giáo
dục – đào tạo và thế giới nghề nghiệp, kỹ năng cần thiết liên quan đến kiến thức vật
lí và nghề nghiệp, xây dựng chiến lược định hướng nghề nghiệp (Bộ Giáo dục và
đào tạo, 2017).
Trải nghiệm nghề là khả năng khám phá vai trò của ngành nghề, các kỹ năng
liên quan đến các ngành nghề và khả năng nhận thức các yêu cầu của thế giới nghề,
hiểu mối liên hệ giữa các kiến thức và các kỹ năng được thực hiện trong các lĩnh
vực nghề khác nhau (California CTE Standards and Framework Advisory Group,
2007).
Tiếp cận nghề là khả năng khám phá một nghề nghiệp hoặc một lĩnh vực quan
tâm cụ thể, nhận thức về lợi ích của nghề nghiệp và những kỹ năng chuyên ngành
yêu cầu tại nơi làm việc, áp dụng kiến thức có liên quan từ các khoá học tình huống
thực tế (Maryland state department of education, 2012).
1.4.3. Cấu trúc năng lực định hướng nghề nghiệp
a. Năng lực định hướng nghề nghiệp theo chương trình tổng thể
Bảng 1.1. Biểu hiện năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh bậc THPT
Bộc lộ được sở thích, khả năng của bản thân. Tiểu Biết tên, hoạt động chính và vai trò của một số nghề nghiệp; liên hệ học được những hiểu biết đó với nghề nghiệp của người thân trong gia
31
đình.
Nhận thức được sở thích, khả năng của bản thân.
Hiểu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội. Trung
học cơ Nắm được một số thông tin chính về các ngành nghề ở địa phương,
sở ngành nghề thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ yếu; lựa chọn được hướng
phát triển phù hợp sau trung học cơ sở.
Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân.
Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và Trung
triển vọng của các ngành nghề. học
phổ Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập
thông được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng
nghề nghiệp của bản thân.
(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017)
b. Thành tố và biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp
Sau khi tham khảo các tài liệu “Maryland Career Development Framework
Grades Pre-K – Postsecondary (PS)/Adult” (2012), “Career Techincal Education
Framework for California Public Schools Grades Seven Through Twelve” (2007)
cùng với biểu hiện năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh bậc THPT (Bộ
Giáo dục và Đào tạo) chúng tôi đưa ra bảng các thành tố và biểu hiện của năng lực
định hướng nghề nghiệp như sau:
Bảng 1.2. Thành tố và biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp
Năng lực
Thành tố Biểu hiện thành
phần
Giới thiệu được một số nghề nghiệp và
vai trò của nghề nghiệp đó. Tìm hiểu Xác định được nhóm kiến thức phù hợp nghề Thông tin nghề nghiệp với nghề.
Xác định được hệ thống giáo dục và đào
tạo nghề: Đại học, cao đẳng, trung cấp,…
32
Năng lực
thành Thành tố Biểu hiện
phần
Xác định được các yêu cầu về kỹ năng,
điều kiện sức khoẻ, môi trường làm việc. Yêu cầu của nghề Biết được các kiến thức liên quan đến quy
trình làm ra sản phẩm.
Xu hướng nghề nghiệp ở địa phương,
Việt Nam và thế giới. Yêu cầu về nguồn Xác định được thị trường tuyển dụng: các nhân lực công ty, cơ quan, doanh nghiệp trong và
ngoài nước.
Xác định nhóm các kiến thức là thế mạnh
của bản thân phù hợp với nhóm nghề.
Nhận thức được các kỹ năng, điều kiện Định hướng nghề của bản thân phù hợp với môi trường làm nghiệp việc.
Lập kế hoạch định hướng nghề nghiệp
cho bản thân.
Nêu được các kiến thức và kỹ năng cần Xác định được mối thiết được áp dụng trong nghề trải nghiệm liên hệ giữa các kiến
Trải thức và các kỹ năng Mô tả được các bước tiến hành, thiết kế nghiệm được thực hiện trong và chế tạo được sản phẩm. nghề các lĩnh vực nghề
Thực hiện được một số công việc hoặc khác nhau.
thao tác của nghề trong hoạt động trải
nghiệm.
33
Năng lực
thành Thành tố Biểu hiện
phần
Bộc lộ các sở thích, khả năng của bản
Nhận thức các kỹ thân.
năng liên quan đến Hình thành các kỹ năng cần thiết (kỹ các ngành nghề và các năng làm việc nhóm, làm việc cá nhân, kỹ yêu cầu của thế giới năng ngôn ngữ…) nghề
Đánh giá được sự phù hợp của bản thân
với ngành nghề.
Vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề
Lập kế thoạch, thiết kế phương án chế Khả năng thực hành tạo, chế tạo và vận hành sản phẩm.
Phân tích, đánh giá các phương án và lựa
chọn phương án phù hợp
Vai trò, vị trí của nghề trong công ty,
doanh nghiệp. Khám phá chức năng Nêu được các hoạt động của nghề và cơ và vai trò của nghề. hội thăng tiến trong công ty, doanh
nghiệp.
Khả năng khám phá một nghề nghiệp hặc một lĩnh vực quan tâm
cụ thể Tiếp cận
Nhận thức về lợi ích của nghề nghiệp nghề
Áp dụng học tập có liên quan từ các khoá học tình huống thực tế.
34
1.4.4. Khung đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp
Với các biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp, chúng tôi đề xuất
bảng tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp ứng với 4 mức độ như sau:
Mức độ 0 (0 điểm): Học sinh chưa thể hiện các biểu hiện của năng lực định
hướng nghề nghiệp.
Mức độ 1 (1 điểm): Học sinh có một số biểu hiện của năng lực định hướng
nghề nghiệp, có thể nhờ sự giúp đỡ của giáo viên.
Mức độ 2 (2 điểm): Học sinh có nhiều biểu hiện và thể hiện năng lực định
hướng nghề nghiệp thường xuyên hơn.
Mức độ 3 (3 điểm): Học sinh thể hiện đầy đủ, rõ ràng và thường xuyên các
biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp.
Bảng 1.3. Bảng tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
Giới thiệu Giới thiệu Nêu được tên Không nêu
Giới thiệu được tên các được tên các một số nghề được tên một
được một số nghề nghiệp, nghề nghiệp, nghiệp và sản số nghề
nghề nghiệp tên sản phẩm tên và công phẩm tương nghiệp hoặc
và vai trò của tạo ra, công dụng sản ứng của mỗi chỉ nêu được
nghề nghiệp dụng, đặc phẩm tương nghề. một hoặc hai
đó. điểm sản ứng của mỗi tên nghề.
phẩm của mỗi nghề.
nghề.
Xác định được Xác định được Xác định được Chưa xác định Xác định các nhóm kiến các nhóm kiến một số kiến được nhóm được kiến thức phù hợp thức có liên thức có liên kiến thức phù thức phù hợp với nghề và quan đến quan đến hợp với nghề. với nghề. các kiến thức nghề. nghề.
này được vận
35
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
dụng như thế
nào.
Nêu được tên Nêu được tên Nêu được tên Chỉ nêu được
một số trường một số trường một số trường tên một hoặc Xác định cao đẳng, đại cao đẳng, đại cao đẳng, đại hai trường đại được hệ học và trung học và trung học và trung học có đào tạo thống giáo cấp có đào tạo cấp có đào tạo cấp có đào tạo nghề. dục và đào nghề, điểm nghề, điểm nghề, điểm tạo nghề: Đại chuẩn của chuẩn của chuẩn của học, cao trường, yêu trường. trường. đẳng, trung cầu và đặc cấp,… điểm của
trường.
Xác định Nêu được các Nêu được các Nêu được môi Không nêu
được các yêu yêu cầu về các yêu cầu của trường làm được các kỹ
cầu về kỹ kỹ năng, điều nghề về điều việc của một năng, điều
năng, điều kiện sức khoẻ kiện sức khoẻ, số nghề. kiện sức khoẻ
kiện sức và môi trường môi trường và môi trường
khoẻ, môi làm việc của làm việc. làm việc.
trường làm nghề.
việc.
Xác định được Xác định được Xác định được Không xác Biết được quy trình làm quy trình làm các kiến thức đinh được các các kiến thức ra sản phẩm ra sản phẩm liên quan đến kiến thức có liên quan đến và các kiến và các kiến quy trình làm liên quan đến quy trình làm thức liên quan thức liên quan ra sản phẩm. quy trình làm ra sản phẩm. đến quy trình đến quy trình ra sản phẩm
36
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
làm ra sản làm ra sản
phẩm và các phẩm.
kiến thức đó
được vận
dụng như thế
nào vào quy
trình sản xuất.
Xu hướng Nêu được một Nêu được tên Nêu được tên Không nêu
nghề nghiệp số nghề đang một số nghề một số nghề được tên một
ở địa được địa đang được đang được số nghề đang
phương, Việt phương, Việt quan tâm ở quan tâm ở địa được quan
Nam và thế Nam và thế địa phương và phương. tâm hiện nay.
giới. giới quan tâm. Việt Nam.
Xác định được Xác định được Xác định được Chưa xác định Xác định một số công một số công một số công được thị được thị ty, doanh ty, doanh ty, doanh trường tuyển trường tuyển nghiệp, cơ nghiệp, cơ nghiệp, cơ dụng. dụng: các quan tuyển quan tuyển quan tuyển công ty, cơ dụng nghề dụng nghề ở dụng nghề ở quan, doanh trong và ngoài địa phương. địa phương nghiệp trong nước. nhờ sự hướng và ngoài dẫn của giáo nước. viên.
Xác định Xác định được Xác định được Xác định được Không xác
nhóm các nhóm kiến nhóm kiến một số nhóm định được
kiến thức là thức là thế thức là thế nghề nhưng nhóm kiến
thế mạnh của mạnh của bản mạnh của bản chưa xác định thức là thế
37
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
bản thân phù thân và xác thân và xác được nhóm mạnh của bản
hợp với định được định được kiến thức là thân.
nhóm nghề. nhóm nghề nhóm nghề thế mạnh của
phù hợp bản phù hợp bản bản thân.
thân. thân nhờ sự hỗ
trợ của giáo
viên.
Nhận thức Xác định được Xác định được Chỉ xác định Chưa xác định
được các kỹ các kỹ năng, một số kỹ được một số được các kỹ
năng, điều điều kiện của năng, điều kỹ năng của năng của bản
kiện của bản bản thân phù kiện của bản bản thân. thân.
thân phù hợp hợp với môi thân và môi
với môi trường làm trường làm
trường làm việc. việc.
việc.
Xác định được Xác định được Xác định được Chưa xác định
các yếu tố cần các yếu tố cần các yếu tố cần kế hoạch định
để tham gia để tham gia để tham gia hướng nghề
nghề, xác định nghề, xác định nghề yêu thích nghiệp yêu
Lập kế hoạch mục tiêu nghề, mục tiêu nghề của bản thân. thích của bản
định hướng lập kế hoạch yêu thích của thân.
nghề nghiệp phát triển bản thân.
cho bản thân. những điểm
mạnh và khắc
phục những
điểm yếu của
bản thân.
38
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
Xác định được Xác định được Chỉ xác định Chưa nêu
Nêu được các kiến thức đầy đủ các được một số được các kiến
các kiến thức và kỹ năng kiến thức và kiến thức và thức và kỹ
và kỹ năng cần thiết được kỹ năng cần kỹ năng cần năng cần thiết
cần thiết áp dụng trong thiết được áp thiết được áp được áp dụng
được áp nghề, các kiến dụng trong dụng trong trong trải
dụng trong thức và kỹ nghề. nghề. nghiệm nghề.
nghề trải năng được vận
nghiệm dụng như thế
nào.
Mô tả được Mô tả được Chỉ nêu được Chưa mô tả
Mô tả được các bước tiến các bước tiến các bước tiến được các bước
các bước tiến hành, quy hành, quy hành. tiến hành, quy
hành, quy trình thiết kế, trình thiết kế, trình thiết kế,
trình thiết kế, chế tạo sản chế tạo sản chế tạo sản
chế tạo sản phẩm, vận phẩm. phẩm.
phẩm. hành được sản
phẩm.
Tự thực hiện Tự thực hiện Thực hiện Không thực Thực hiện một cách được một số được một số hiện được một được một số thành thạo công việc công việc số công việc công việc một số công hoặc thao tác hoặc thao tác hoặc thao tác hoặc thao tác việc hoặc thao của nghề của nghề trong của nghề của nghề tác của nghề trong hoạt hoạt động trải trong hoạt trong hoạt trong hoạt động trải nghiệm có động trải động trải động trải nghiệm nhưng người hướng nghiệm. nghiệm. nghiệm. chưa thành dẫn
39
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
thạo.
Thể hiện các Thế hiện khả Thể hiện một Chưa thể hiện Bộc lộ các sở sở thích, khả năng của bản số khả năng được sở thích thích, khả năng của bản thân khi tham của bản thân và khả năng năng của bản thân khi tham gia trải khi tham gia của bản thân. thân. gia trải nghiệm nghề. trải nghiệm
nghiệm nghề. nghề.
Hình thành Hình thành Hình thành 3- Chỉ hình thành Chưa có các
các kỹ năng trên 5 kỹ năng 5 kỹ năng cần 1 hoặc 2 kỹ kỹ năng cần
cần thiết (kỹ cần thiết. thiết. năng cần thiết. thiết.
năng làm
việc nhóm,
làm việc cá
nhân, kỹ
năng ngôn
ngữ…)
Đánh giá được Đánh giá được Đánh giá được Chưa đánh giá
Đánh giá sự phù hợp nhóm kiến nhóm kiến được sự phù
được sự phù của bản thân thức là thế thức là thế của bản thân
hợp của bản với ngành mạnh và kỹ mạnh của bản với nghề.
thân với nghề. năng của bản thân phù hợp
ngành nghề. thân phù hợp với nghề.
với nghề.
Vận dụng Xác định được Xác định được Xác định được Không xác
kiến thức để vấn đề cần vấn đề cần vấn đề cần định được vấn
giải quyết giải quyết và giải quyết và giải quyết và đề cần giải
vấn đề xác định được xác định được một số kiến quyết và kiến
40
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
đầy đủ các đầy đủ các thức cần thiết thức cần sử
kiến thức và kiến thức cần để giải quyết dụng.
vận dụng các để giải quyết vấn đề.
kiến thức này vấn đề.
như thế nào để
giải quyết vấn
đề.
Lập kế thoạch, Lập được kế Lập được kế Chưa lâp được
Lập kế thiết kế thoạch, thiết hoạch và thiết kế hoạch và
thoạch, thiết phương án chế kế phương án kế phương án thiết kế
kế phương tạo sản phẩm, và chế tạo và chế tạo sản phương án chế
án chế tạo chế tạo và vận được sản phẩm nhờ sự tạo sản phẩm.
sản phẩm, hành được sản phẩm. giúp đỡ của
chế tạo và phẩm và giải giáo viên.
vận hành sản thích được
phẩm. nguyên lý
hoạt động.
Phân tích, Phân tích và Đánh giá các Chưa lựa chọn
đánh giá được đánh giá được phương án được phương Phân tích, các ưu nhược ưu nhược nhưng chưa án phù hợp. đánh giá các điểm của các điểm của các chọn được phương án phương án và phương án, phương án và lựa chọn lựa chọn nhưng chưa phù hợp phương án phương án lựa chọn phù hợp phù hợp. phương án
phù hợp.
Vai trò của Nêu được vai Nêu được vai Nêu được vai Chưa nêu
41
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
nghề trong trò của một số trò của một số trò của một số được vai trò
công ty, nghề đối với nghề ở địa nghề của của nghề.
doanh nghiệp công ty, doanh phương, khu người thân.
nghiệp. vực bản thân
sinh sống.
Nêu được Nêu được các Nêu được các Nêu được một Chưa nêu
các hoạt hoạt động của hoạt động của số hoạt động được các hoạt
động của nghề trong nghề trong chính của động chính
nghề và cơ công ty và cơ công ty. nghề trong của nghề.
thăng hội thăng tiến công ty. hội
trong của nghề. tiến
công ty,
doanh
nghiệp.
1.5. Cơ sở thực tiễn của dạy học nhằm phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp ở trường THPT
1.5.1. Mục đích khảo sát
Mục đích của khảo sát là nghiên cứu thực trạng giáo dục định hướng nghề
nghiệp thông qua dạy học môn Vật lí và thực trạng dạy học, những thuận lợi và khó
khăn mà giáo viên gặp phải khi dạy học theo định hướng giáo dục STEM.
1.5.2. Đối tượng khảo sát
Các nội dung nghiên cứu gồm:
- Thực trạng dạy học Vật lí theo định hướng giáo dục STEM ở trường
THPT.
- Thực trạng dạy học vật lí lồng ghép giáo dục định hướng nghề nghiệp.
- Nhận thức tầm quan trọng trong việc định hướng nghề nghiệp của học
sinh.
42
- Thực trạng dạy và học chương dòng điện xoay chiều ở trường THPT.
1.5.3. Phương pháp khảo sát
Phương pháp khảo sát là sử dụng phiếu khảo sát Google Form (phụ lục 1).
Khảo sát được tiến hành trên giáo viên và học sinh của một số trường trên địa bàn
TP HCM với 26 số phiếu khảo sát giáo viên và 62 phiếu khảo sát học sinh.
1.5.4. Kết quả khảo sát
a. Thực trạng dạy học gắn với nội dung giáo dục định hướng nghề nghiệp
Sau khi tiến hành khảo sát giáo viên và học sinh trên địa bàn thành phố về việc
dạy học gắn với nội dung giáo dục định hướng nghề nghiệp chúng tôi thu được kết
quả như sau:
Tình hình dạy học của giáo viên
Khi được hỏi về ý nghĩa nghề nghiệp đối với HS có đến 50% GV cho rằng
nghề nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng và 50% cho rằng nghề nghiệp có ý nghĩa
quan trọng và không có ý kiến nào đồng ý với nghề nghiệp không quan trọng. Điều
đó chứng tỏ các nghề nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với HS.
Tuy nhiên chỉ có 7.7% GV thường xuyên lồng ghép các kiến thức nghề nghiệp
vào nội dung bài học, trong khi đó có đến 42.3% GV hiếm khi thậm chí chưa bao
giờ lồng ghép các kiến thức nghề vào nội dung bài học nhằm ĐHNN cho học sinh.
Trả lời câu hỏi giáo viên cần làm gì để giúp học sinh ĐHNN cho bản thân,
tổng hợp các ý kiến mà thầy/ cô đã trả lời như sau:
- Tư vấn cho HS dựa vào đặc điểm, NL của mỗi em rồi đưa ra định hướng
nghề nghiệp cho các em.
- Tư vấn nghề nghiệp.
- Lồng ghép kiến thức vào bài giảng, áp dụng vào thực tế cuộc sống.
- Đặt những câu hỏi: Em thích gì? Cần gì? Thực tế em thấy như thế nào?...
có thể cho các em trải nghiệm thực tế.
- Hướng dẫn và giới thiệu về các ngành nghề
- Tổ chức các buổi hoạt động ngoại khoá.
- Cho học sinh tham gia nhiều hoạt động trải nghiệm, gặp gỡ các nhà doanh
nghiệp.
43
- Hướng nghiệp cho HS thông qua các kiến thức gắn liền với nghề nghiệp.
Nhìn chung GV cho cho rằng để giúp học sinh ĐHNN cho bản thân thì cần tư
vấn, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khoá cho HS tham gia và
lồng ghép các kiến thức nghề nghiệp có liên quan đến nội dung kiến thức được học,
đưa các ứng dụng thực tế vào nội dung bài giảng.
Tuy nhiên theo thực tế khảo sát thực trạng dạy học thì đa số các thầy, cô giảng
dạy theo phương pháp thuyết trình – đàm thoại (19 GV), nêu và giải quyết vấn đề
(19 GV), rất ít GV thường xuyên dạy học theo hoạt động trải nghiệm (2 GV), dạy
học theo định hướng giáo dục STEM (2 GV) và cho HS làm thì nghiệm (5 GV), dạy
học trực tuyến (1 giáo viên). Có đến 19 GV chưa bao giờ hoặc rất ít khi tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho HS và có đến 17 GV chưa bao giờ dạy học theo định
hướng giáo dục STEM, mặc dù đây là hai trong số các hình thức dạy học nhằm phát
20
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
Dạy học trực tuyến
Làm thí nghiệm
Đàm thoại, thuyết trình
Nêu và giải quyết vấn đề
Tổ chức hoạt động trải nghiệm
Dạy học theo định hướng giáo dục STEM
Các dụng cụ trực quan: Hình ảnh, video, mô hình,…
Chưa bao giờ
Thường xuyên
Ít khi
Thỉnh thoảng
triển năng lực của HS và giúp học sinh ĐHNN bản thân.
Hình 1.7. Đồ thị mức độ sử dụng phương pháp và hình thức khi dạy học
Tình hình học tập của học sinh:
Kết quả thu được từ các dữ liệu thu thập thông qua việc khảo sát trên công cụ
Google form cho thấy có đến 79% HS gặp khó khăn trong việc lựa chọn ngành
nghề. Nguyên nhân dẫn đến sự khó khăn trong việc lựa chọn nghề nghiệp là:
44
Bảng 1.4. Nguyên nhân học sinh khó lựa chọn nghề
9.7% Chưa biết nhiều nghề
Biết một số ngành nghề nhưng chưa hiểu rõ tính chất công việc và 24.2%
yêu cầu nghề đòi hỏi.
Biết một số ngành nghề nhưng chưa biết ngành nghề nào xã hội đang 8.1%
có nhu cầu nhân lực.
Chưa xác định được năng lực, sở trường của bản thân. 30.6%
Chưa có hứng thú nổi bật với nghề cụ thể nào. 19.4%
2% Tất cả các ý trên.
Ý kiến khác (Nghề nghiệp chưa được coi trọng ở Việt Nam, đã chọn 3%
được ngành nghề)
Trong quá trình học tập, chỉ 17.7% HS thường xuyên được lồng ghép các kiến
thức nghề vào nội dung bài học, có đến 35.5% ít khi hoặc chưa giờ được lồng ghép
các nghề nghiệp liên quan đến nội dung kiến thức. Đa số các em HS chỉ thỉnh
thoảng được lồng ghép các kiến thức ngành nghề với nội dung bài học. Do đó, HS
không có nhiều kiến thức về các ngành nghề, dẫn đến việc các em gặp khó khăn
16.10%
17.70%
19.40%
46.80%
Thường xuyên
Chưa bao giờ
Thỉnh thoảng
Ít khi
trong việc ĐHNN cho bản thân.
Hình 1.8. Mức độ lồng ghép các kiến thức nghề vào nội dung bài học
Khi được hỏi “Hãy kể tên một số ngành nghề liên quan đến kiến thức vật lí và
giải thích sự liên quan đó.” Thì đa số các em chỉ trả lời được một đến hai ngành
45
nghề và các ngành nghề này liên quan trực tiếp đến điện như thợ điện, điện lạnh, cơ
khí, kỹ sư điện, và một số ngành như thiên văn học, địa chất, xây dựng, kỹ sư điện,
giáo viên vật lí. Rất ít học sinh kể được từ 4 ngành nghề trở lên. Đa số các em đều
không giải thích được sự liên quan giữa các ngành nghề với kiến thức học tập.
Đa số các em đều cho rằng khi học được lồng ghép các kiến thức liên quan
đến nghề nghiệp giúp cho nội dung hấp dẫn hơn, các em hứng thú học hơn, bên
cạnh đó cũng biết thêm một số ngành nghề, góp phần phát triển kỹ năng sống và các
Tất cả các đáp án trên
Sự gần gũi của kiến thức vật lý với đời sống
Góp phần phát triển kỹ năng sống
Biết thêm một số ngành nghề trong xã hội
Nội dung hấp dẫn hơn, hứng thú học hơn
0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00%
em thấy được sự gần gũi của các kiến thức vật lí.
Hình 1.9. Lợi ích của việc được lồng ghép các kiến thức nghề khi học tập
b. Thực trạng dạy học theo định hướng giáo dục STEM
Đối với học sinh
Kết quả khảo sát cho thấy rằng có gần 60% HS cho rằng môn vật lí khó, tuy
nhiên thầy cô thường xuyên liên hệ các kiến thức thực tế vào nội dung bài học nên
đa số HS (83.9%) nhận thấy được môn vật lí rất gần gũi và có nhiều ứng dụng trong
thực tế cuộc sống.
Tuy HS thường được thầy cô liên hệ kiến thức thực tế, nhưng cũng chỉ là lý
thuyết, các em ít tham gia hoặc thậm chí chưa bao giờ tham gia các hoạt động trải
nghiệm, hoạt động giáo dục STEM. Thầy cô sử dụng chủ yếu là hình thực đàm
thoại, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, sử dụng các dụng cụ trực quan.
46
Đa số HS thích được xem hình ảnh, video chứa các nội dung kiến thức, được
tham gia các hoạt động trải nghiệm, và được lồng ghép các kiến thức nghề nghiệp.
Một số HS chỉ thích học công thức và vận dụng làm bài tập, liên hệ các kiến thức
được liên hệ với thực tế. Đây là hình thức học tập đáp ứng được yêu cầu thi cử của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhưng lại không phát triển được năng lực cho HS.
Bảng 1.5. Hình thức học vật lí học sinh mong muốn
Hình thức Số lượng
Xem hình ảnh, video chứa nội dung kiến thức. 31
Chỉ cần học công thức và vận dụng làm bài tập. 17
Được tham gia các hoạt động trải nghiệm. 28
Được lồng ghép kiến thức nghề nghiệp. 24
Các kiến thức được liên hệ với thực tế. 16
Tất cả các ý kiến trên. 20
Ý kiến khác (Thảo luận đưa ra hướng giải quyết). 1
Không thích học vật lí. 2
Đối với giáo viên
Kết quả khảo sát cho thấy có 88.5% GV biết về dạy học theo định hướng giáo
dục STEM nhưng chỉ có 4% GV thường xuyên áp dụng khi dạy học. Vì những
nguyên nhân như: Cơ sở vật chất và thời gian chương trình còn hạn chế, tốn kém
chi phí, cần chuẩn bị nhiều, tổ chức dạy học phức tạp, chưa phù hợp với hình thức
kiểm tra đánh giá, phải đảm bảo an toàn cho HS và do GV chưa có kinh nghiệm.
Tuy tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM có nhiều khó khăn nhưng
cũng không phủ định những lợi ích mà giáo dục STEM đem lại như: tạo hứng thú,
trực quan hơn giúp học sinh hiểu được nội dung và áp dụng vào thực tế, phát triển
được kỹ năng, nhận thức, hiểu sâu hơn, hình thành và phát triển năng lực cho học
sinh, tạo điều kiện cho học sinh được hoạt động, trải nghiệm và có thể chủ động
trong việc tìm hiểu kiến thức.
Vì các khó khăn gặp phải như trên nên các thầy cô thường sử dụng phương
pháp nêu và giải quyết vấn đề, đàm thoại và thuyết trình khi giảng dạy. Một số thầy
cô thường xuyên sử dụng các dụng cụ trực quan như hình ảnh, video hoặc mô hình
47
khi dạy học. Thầy cô thường ít khi hoặc chưa bao giờ dạy học theo định hướng giáo
4%
32%
32%
32%
Chưa bao giờ
Thường xuyên
Hiếm khi
Thỉnh thoảng
dục STEM, tổ chức hoạt động trải nghiệm hoặc dạy học trực tuyến.
Hình 1.10. Tỉ lệ giáo viên áp dụng dạy học theo định hướng giáo dục STEM
z c. Thực trạng dạy - học chương “Dòng điện xoay chiều” của giáo viên –
học sinh ở trường THPT hiện nay
Để khảo sát thực trạng dạy – học chương dòng điện xoay chiều, chúng tôi đã
tiến hành khảo sát ý kiến của giáo viên và học sinh trên địa bàn thành phố.
Đối với học sinh
Kết quả khảo sát 33 HS vừa học kết thức chương trình 12 cho thấy có đến
39.4% không nhớ kiến thức dòng điện xoay chiều và các em hầu hết không kể được
hoặc kể được chỉ một nghề có liên quan đến kiến thức chương dòng điện xoay
chiều.
Tự tìm hiểu
1
Đàm thoại, thuyết trình, làm thí nghiệm
5
Tổ chức hoạt động trải nghiệm
0
Nêu và giải quyết vấn đề
18
Đàm thoại, thuyết trình
14
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
48
Hình 1.11. Mức độ sử dụng các hình thức dạy học chương
dòng điện xoay chiều
Điều này sẽ gây ra khó khăn cho học sinh khi các em biết quá ít các ngành
nghề dẫn đến khó ĐHNN cho bản thân.
Dòng điện xoay chiều là chương chưa nhiều nội dung kiến thức quan trọng và
có nhiều ứng dụng trong thực tế, có thể tiến hành thí nghiệm, chế tạo sản phẩm, giải
thích các hiện tượng, giải quyết vấn đề trong cuộc sống. Nhưng HS thường được
học chương này theo phương pháp đàm thoại, thuyết trình (14 HS), nêu và giải
quyết vấn đề (18 HS) mà ít được làm thí nghiệm (5 HS) hoặc tham gia các hoạt
động trải nghiệm (0 HS) để nắm kiến thức, ghi nhớ và hiểu rõ hơn nội dung bài học.
Đối với giáo viên
Giáo viên cho rằng dòng điện xoay chiều là chương chứa nhiều nội dung kiến
thức quan trọng, được vận dụng nhiều trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động
sản xuất và cũng liên quan đến nhiều ngành nghề trong xã hội.
Có 34.6% GV thường xuyên lồng ghép các kiến thức nghề vào nội dung bài
học, 11.5% GV hiếm khi và đa số giáo viên thỉnh thoảng mới lồng ghép các kiến
thức nghề nghiệp vào nội dung kiến thức. Do đó, học sinh chỉ kể được rất ít những
nghề có liên quan đến nội dung kiến thức, gây khó khăn cho các em khi lựa chọn,
định hướng nghề nghiệp cho bản thân.
11.50%
34.60%
53.80%
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
49
Hình 1.12. Mức độ lồng ghép các kiến thức nghề vào nội dung
chương dòng điện xoay chiều
Mặc dù có đến 80.8% GV cho rằng có thể tổ chức dạy học chương dòng điện
xoay chiều theo định hướng giáo dục STEM. Nhưng từ kết quả khảo sát cho thấy
các GV thường xuyên sử dụng thuyết trình, đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề khi
dạy chương dòng điện xoay chiều, không có giáo viên chọn phương pháp tổ chức
dạy học khác.
Kết luận
Từ việc khảo sát thực nghiệm chúng tôi nhận thấy rằng:
Việc giáo dục định hướng nghề nghiệp qua các môn văn hoá là rất cần thiết
cho học sinh, giúp học sinh hứng thú hơn trong môn học và có thêm các kiến thức
về nghề nghiệp.
Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học đàm thoại, thuyết trình, nêu và giải
quyết vấn đề là chủ yếu. Tuy phương pháp này đáp ứng được hình thức kiểm tra
đánh giá của Bộ giáo dục nhưng không phát triển được cho học sinh, làm học sinh
cảm thấy nhàm chán khi học môn học.
Dạy học theo định hướng giáo dục STEM góp phần tăng khả năng hứng thú
khi học, giúp học sinh hiểu sâu và có thể vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề,
phát triển được năng lực của học sinh, qua đó các em biết được điểm mạnh điểm
yếu, sở thích, năng lực của bản thân. Từ đó, các em có thể định hướng nghề nghiệp
50
cho bản thân. Tuy nhiên, việc tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM còn
nhiều khó khăn.
Dòng điện xoay chiều là chương có nhiều kiến thức quan trọng và ứng dụng
nhiều trong thực tế. Giáo viên thường xuyên sử dụng các phương pháp thuyết trình,
đàm thoại, thỉnh thoảng lồng ghép các ứng dụng và kiến thức nghề vào nội dung bài
học. Mặc dù, đa số giáo viên cho rằng có thể tổ chức hoạt động dạy học chương
dòng điện xoay chiều theo định hướng giáo dục STEM.
Đề xuất
Cần thay đổi hình thức kiểm tra – đánh giá hiện nay bằng một hình thức kiểm
tra đánh giá khá phù hợp với phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cho
học sinh.
Nhằm khắc phục những khó khăn trong quá trình dạy học theo định hướng
giáo dục STEM cần tổ chức nhiều hơn các buổi tập huấn, đầu tư cơ sở vật chất cho
trường học, sự đầu tư về thời gian của giáo viên.
Giáo viên sẵn sàng thay đổi, tiếp thu các phương pháp, mô hình giáo dục mới
và áp dụng các mô hình dạy học mới trong quá trình giảng dạy.
51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, chúng tôi trình bày về cơ sở lý luận và thực tiễn của giáo dục
STEM nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Đối với cơ sở lý luận chúng tôi trình bày các nội dung:
Chương trình đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục định hướng nghề nghiệp, mô hình và hình thức tổ chức giáo dục
hướng nghiệp.
Giáo dục STEM chúng tôi trình bày về lịch sử của giáo dục STEM, giáo
dục STEM ở một số nước và giáo dục STEM ở Việt Nam, quy trình thiết kế
và tiến trình tổ chức dạy học.
Năng lực định hướng nghề nghiệp, cấu trúc và khung đánh giá năng lực
định hướng nghề nghiệp.
Đối với cơ sở thực tiễn, chúng tôi tiến hành khảo sát giáo viên đang trực tiếp
giảng dạy tại các trường THPT, và các em học sinh lớp 11, lớp 12 tại các trường
trên địa bàn thành phố. Kết quả cho thấy, đa số các thầy cô đều biết đến giáo dục
STEM nhưng chỉ một số ít thầy cô vận dụng vào dạy học vì gặp rất nhiều khó khăn.
Thầy cô cho rằng nghề nghiệp có ý nghĩa quan trọng với học sinh và để giúp học
sinh định hướng nghề nghiệp đa phần các thầy cô đều tư vấn, lồng ghép kiến thức
nghề vào nội dung bài học, nhưng rất ít thầy cô cho học sinh trải nghiệm, tham gia
các hoạt động của nghề để các em phát hiện ra sở thích và sự phù hợp của bản thân
với nghề, hiểu hơn về nghề. Đối với học sinh, các em ý thức được tầm quan trọng
của nghề nghiệp, các em thích học tập có lồng ghép các video, hình ảnh, thí nghiệm,
các hoạt động trải nghiệm để có cơ hội tiếp xúc nhiều hơn, hiểu sâu hơn về kiến
thức, nhưng các thầy cô chỉ lồng ghép kiến thức nghề một cách lý thuyết và thường
xuyên dùng phương pháp thuyết trình, đàm thoại. Điều này dẫn đến học sinh không
phát được năng lực bản thân, khó định hướng nghề nghiệp đúng đắn cho bản thân.
Tuy dòng điện xoay chiều là chương chứa nhiều kiến thức quan trọng, được vận
dụng nhiều trong cuộc sống, sản xuất, liên quan đến nhiều ngành nghề, nhưng giáo
viên chưa chú trọng vào thực hành, tổ chức các hoạt động trải nghiệm và giáo dục
định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
52
Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, chúng tôi đã xây dựng và thiết kế tiến trình
tổ chức dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” theo định hướng giáo dục STEM
nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
53
Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG DÒNG ĐIỆN
XOAY CHIỀU THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM
2.1. Phân tích nội dung sách giáo khoa kiến thức chương “Dòng điện xoay
chiều”
2.1.1. Kiến thức “Dòng điện xoay chiều” trong chương trình trung học phổ
thông
a. Kiến thức dòng điện xoay chiều trong chương trình hiện hành
Kiến thức chương dòng điện xoay chiều trong chương trình hiện hành gồm các
nội dung đại cương về dòng điện xoay chiều; các mạch điện xoay chiều; mạch có R,
L, C mắc nối tiếp; công suất điện tiêu thụ của mạch điện xoay chiều, hệ số công
suất; truyền tải điện năng, máy biến áp; máy phát điện xoay chiều; động cơ không
đồng bộ ba pha được tóm tắt theo sơ đồ như sau:
54
Hiệu điện thế
Khái niệm
Cường độ dòng điện Các đại lượng Đại cương DĐXC
Tần số góc, Tần số, chu kỳ
Nguyên tắc tạo DĐXC Pha, pha ban đầu
Chỉ có R
Chỉ có L
Chỉ có C
Định luật Ohm
PP giản đồ Fresnel
Mạch điện xoay chiều Dòng điện xoay chiều
R, L, C mắc nối tiếp
Công suất tiêu thụ
Độ lệch pha giữa CĐDĐ và HĐT
Cộng hưởng điện Hệ số công suất
Máy biến áp
Một pha
Máy phát điện
Truyền tải điện năng. Máy phát điện Ba pha
Động cơ không đồng bộ ba pha
Hình 2.1. Cấu trúc nội dung chương “Dòng điện xoay chiều”
chương trình hiện hành
55
b. Cấu trúc chương dòng điện xoay chiều theo chương trình giáo
dục phổ thông mới
Tần số
Điện áp
Các đặc trưng của dòng điện xoay chiều
Cường độ dòng điện
Công suất toả nhiệt trung bình
Công suất toả nhiệt
Công suất toả nhiệt cực đại Mạch RLC nối tiếp
Nguyên tắc hoạt động
Dòng điện xoay chiều
Máy biến áp
Vai trò
Mạch chỉnh lưu
Chỉnh lưu dòng điện xoay chiều Diode
Hình 2.2. Cấu trúc nội dung chương “Dòng điện xoay chiều”
chương trình giáo dục phổ thông mới
56
Bảng 2.1. Nội dung kiến thức liên quan đến một số nghề
STT Chuyên ngành Nội dung kiến thức
- Truyền tải điện năng.
- Công suất điện.
1 Điện công nghiệp - Các mạch điện.
- Nguyên lý hoạt động máy biến áp.
- Nguyên lý hoạt động máy phát điện, động cơ.
- Cơ chế của máy biến áp một pha.
- Cơ chế máy phát điện xoay chiều đồng bộ một pha.
- Động cơ điện xoay chiều không đồng bộ ba pha,
một pha.
2 Điện dân dụng - Dòng điện, điện áp, công suất: Khái niệm, ý nghĩa
vật lí, đơn vị đo, cách đo bằng đồng hồ vạn năng,…
- Điện trở, tụ điện, biến áp, diode,…
- Mạch điện cơ bản: khuếch đại, dao động.
- An toàn điện
- Dòng điện, điện áp, công suất: Khái niệm, ý nghĩa
vật lí, ký hiệu, đơn vị đo, cách đo bằng đồng hồ vạn
năng,… 3 Cơ khí - hàn - Máy biến áp.
- Sự chuyển thể (quá trình đông đặc, hoá lỏng,…).
- Chất rắn kết tinh – chất rắn vô định hình.
Sản xuất và phân - Bảo toàn và chuyển hoá năng lượng. 4 phối điện - Truyền tải điện năng.
- Nguồn điện.
- Dòng điện xoay chiều.
5 Cơ khí chế tạo máy - Mạch điện.
- Máy phát điện, máy biến áp, động cơ điện.
- Công suất tiêu thụ của mạch điện.
57
c. Nhận xét
Cấu trúc kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” trong chương trình giáo
dục phổ thông mới vẫn đảm bảo một số nội dung của chương trình hiện hành như
các đại lượng của dòng điện xoay chiều, mạch R, L, C mắc nối tiếp, truyền tải điện
năng, máy biến áp.
Tuy nhiên chương trình giáo dục phổ thông mới có một số thay đổi so với
chương trình giáo dục hiện hành. Các kiến thức như máy phát điện xoay chiều,
động cơ không đồng bộ ba pha không được đưa vào chương trình giáo dục phổ
thông mới. Thay vào đó là nội dung kiến thức chỉnh lưu dòng điện xoay chiều với
yêu cầu vẽ được đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa dòng điện chạy qua diode và
điện áp đặt vào hai đầu của nó, mạch chỉnh lưu nữa chu kỳ và cả chu kỳ.
Kiến thức chương dòng điện xoay chiều có liên quan đến nhiều ngành nghề
trong xã hội nên rất phù hợp để tổ chức dạy học phát triển năng lực định hướng
nghề nghiệp cho HS.
2.1.2. Yêu cầu cần đạt khi học chương “Dòng điện xoay chiều”
a. Chuẩn kiến thức kĩ năng theo chương trình hiện hành
Chuẩn kiến thức và kĩ năng chương “Dòng điện xoay chiều” do Bộ Giáo dục
và Đào tạo (2006) ban hành như sau:
Về kiến thức
Bảng 2.2. Chuẩn kiến thức theo chương trình hiện hành
Chủ đề Mức độ cần đạt được
Đại cương về dòng điện xoay chiều - Viết được biểu thức của cường độ dòng
điện và điện áp tức thời.
- Phát biểu được định nghĩa và viết được
công thức tính giá trị hiệu dụng của
cường độ dòng điện, của điện áp.
Các mạch điện xoay chiều - Vẽ giản đồ Fresnel cho đoạn mạch RLC
Mạch điện có R, L, C mắc nối tiếp nối tiếp.
- Viết được các công thức tính cảm
kháng, dung kháng và tổng trở của đoạn
58
Chủ đề Mức độ cần đạt được
mạch có R, L, C mắc nối tiếp và nêu được
đơn vị đo các đại lượng này.
- Viết được các hệ thức của định luật Ôm
đối với đoạn mạch RLC nối tiếp (đối với
giá trị hiệu dụng và độ lệch pha).
- Nêu được những đặc điểm của đoạn
mạch RLC nối tiếp khi xảy ra hiện tượng
cộng hưởng điện.
- Giải được các bài tập đối với đoạn mạch
RLC nối tiếp.
Công suất tiêu thụ của mạch điện - Viết được công thức tính công suất điện
xoay chiều. Hệ số công suất và công thức tính hệ số công suất của
đoạn mạch RLC nối tiếp.
- Nêu được lí do tại sao cần phải tăng hệ
số công suất ở nơi tiêu thụ điện.
Truyền tải điện năng. Máy biến áp - Giải thích nguyên tắc hoạt động của
máy biến áp.
Máy phát điện xoay chiều - Giải thích được nguyên tắc hoạt động
của máy phát điện xoay chiều.
Động cơ không đồng bộ ba pha - Giải thích được nguyên tắc hoạt động
của động cơ không đồng bộ ba pha.
Thực hành: Khảo sát đoạn mạch - Tiến hành được thí nghiệm để khảo sát
điện xoay chiều có R, L, C mắc nối đoạn mạch RLC nối tiếp
tiếp
Về kĩ năng
- Vẽ được giản đồ Fresnel cho đoạn mạch RLC nối tiếp.
- Giải được các bài tập đối với đoạn mạch RLC nối tiếp.
59
- Giải thích được nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều,
động cơ điện xoay chiều ba pha và máy biến áp.
- Tiến hành được thí nghiệm để khảo sát đoạn mạch RLC nối tiếp.
b. Yêu cầu cần đạt được trong chương dòng điện xoay chiều theo
chương trình giáo dục phổ thông mới (Bộ Giáo dục và Đào tạo,
2018)
Bảng 2.3. Yêu cầu cần đạt trong chương dòng điện xoay chiều theo chương
trình giáo dục phổ thông mới
Nội dung Yêu cầu cần đạt được
Các đặc - Thảo luận để thiết kế phương án, chọn phương án, thực hiện
trưng của phương án, đo được (hoặc mô tả được phương pháp đo): tần số, điện
dòng điện áp xoay chiều bằng dụng cụ thực hành.
xoay - Nêu được: công suất toả nhiệt trung bình trên điện trở thuần bằng
chiều một nửa công suất cực đại của dòng điện xoay chiều hình sin (chạy
qua điện trở thuần này).
- Mô tả được bằng biểu thức đại số hoặc đồ thị: cường độ dòng điện,
điện áp xoay chiều: so sánh được giá trị hiệu dụng và giá trị cực đại.
- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực
hiện phương án, khảo sát được đoạn mạch xoay chiều RLC mắc nối
tiếp bằng dụng cụ thực hành.
Máy biến - Nêu được nguyên tác hoạt động của máy biến áp.
áp - Nêu được ưu điểm của dòng điện và điện áp xoay chiều trong
truyền tải năng lượng điện về phương diện khoa học và kinh tế.
- Thảo luận để đánh giá được vai trò của máy biến áp trong việc
giảm hao phí năng lượng điện khi truyền dòng điện đi xa.
Chỉnh lưu - Thực hiện thí nghiệm, vẽ được đồ thị biểu diễn quan hệ giữa dòng
dòng điện điện chạy qua diode bán dẫn và điện áp giữa hai cực của nó.
- Vẽ được mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ sử dụng diode. xoay
- Vẽ được mạch chỉnh lưu cả chu kỳ sử dụng cầu chỉnh lưu. chiều
- So sánh được đồ thị chỉnh lưu nửa chu kỳ và chỉnh lưu cả chu kỳ.
60
2.1.3. Sự phù hợp của dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” theo định
hướng giáo dục STEM
Chương trình giáo dục vật lí hiện hành còn nặng về lý thuyết và giải bài tập.
Kiến thức cần đạt được chỉ là nêu được, viết được, biết được và giải được bài tập.
Kỹ năng cần đạt được ở chương này chỉ dừng lại ở mức giải thích và vẽ giãn đồ.
Với cách dạy học truyền thống chỉ chú trọng kiến thức và giải bài tập chưa chú
trọng thực hành, dễ gây cho học sinh cảm giác nhàm chán, không hứng thú và tiếp
thu thụ động, học một cách rập khuôn. Nhưng đây là chương có nhiều kiến thức
quan trọng và có nhiều ứng dụng thực tế, liên quan đến nhiều ngành nghề trong
cuộc sống, xã hội.
Chương trình giáo dục mới đưa thêm nội dung kiến thức chỉnh lưu dòng điện
xoay chiều và giảm tải nội dung máy phát điện, đông cơ không đồng bộ ba pha.
Chương trình giáo dục mới chú trọng phát triển khả năng thảo luận, thiết kế phương
án, đánh giá phương án, lựa chọn và thực hiện phương án. Thông qua quá trình thực
hành giúp học sinh tìm hiểu và cũng cố kiến thức, tạo sự hứng thú và chủ động hơn
trong việc học.
Dạy học theo định hướng giáo dục STEM là mô hình hạy học mới với ý tưởng
trang bị đầy đủ các kiến thức và kỹ năng STEM cho người học, đáp ứng được nhu
cầu “học đi đôi với hành”, vừa đảm bảo nội dung kiến thức học sinh cần đạt được
vừa phát triển kỹ năng cho học sinh. Học sinh có thể chế tạo sản phẩm, giải thích cơ
chế, nguyên lý hoạt động của sản phẩm dựa trên cơ sở lý thuyết đã tìm hiểu, vận
dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng, giải quyết các vấn đề trong cuộc
sống. Nên trong chương này chúng tôi sẽ xây dựng tiến trình tổ chức dạy học
chương “Dòng điện xoay chiều” theo định hướng giáo dục STEM.
2.2. Tiến trình tổ chức dạy học theo chủ đề STEM nhằm phát triển năng lực
định hướng nghề nghiệp
2.2.1. Tiến trình chung của tổ chức dạy học theo chủ đề STEM nhằm phát
triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh
Từ tiến trình tổ chức hoạt động dạy học theo chủ đề STEM và sơ đồ tiến trình
tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM ở trường trung học
61
đã trình bày ở mục 1.3.2. và mục 1.3.3. chúng tôi đưa ra tiến trình chung tổ chức
dạy học theo chủ đề STEM chương dòng điện xoay chiều gồm các nội dung như
sau:
Tên chủ đề: Nội dung kiến thức, một nghề nghiệp liên quan, một phương pháp hoặc
phương tiện của nghề, một thí nghiệm.
Giới thiệu chung về chủ đề:
- Đặt vấn đề, tình huống thực tế làm nảy sinh nhu cầu giải quyết vấn đề của học
sinh.
- Tìm hiểu nội dung kiến thức và các nghề nghiệp liên quan, nhu cầu và môi
trường đào tạo nghề.
- Tham gia trải nghiệm nghề: thiết kế, chế tạo và vận hành thử sản phẩm.
- Tìm hiểu yêu cầu nghề về kiến thức, kỹ năng cần đạt được thông qua quá trình
trải nghiệm.
- Đánh giá năng lực bản thân có phù hợp với nghề không.
I. Yêu cầu cần đạt được của chủ đề
- Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của sản phẩm.
- Ứng dụng của sản phẩm.
- Một số nghề có liên quan đến kiến thức, môi trường đào tạo nghề, nhu cầu
nguồn nhân lực, môi trường làm việc,…
- Quy trình thiết kế chế tạo, ứng dụng của sản phẩm trong cuộc sống.
- Các kiến thức và kỹ năng cần đạt được khi tham gia nghề.
- Phát triển các biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp.
- Hứng thú, chủ động nhận nhiệm vụ tìm hiểu cơ sở lý thuyết và phương án tiến
hành.
- Tinh thần hợp tác, đóng góp cùng xây dựng bài.
- Quan tâm đến vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
- Làm việc nhóm, lập kế hoạch và thiết kế phương án, tiến hành và thử nghiệm
sản phẩm.
II. Nội dung
- Nội dung 1: Tìm hiểu cơ sở lý thuyết
62
- Nội dung 2: Thiết kế và chế tạo sản phẩm.
- Nội dung 3: Vận hành và báo cáo sản phẩm.
- Nội dung 4: Đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp, đánh giá sản phẩm,
đánh giá quá trình hoạt động và đánh giá bài báo cáo.
III. Công tác chuẩn bị
IV. Tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động 1: Tìm hiểu cơ sở lý thuyết.
Ở hoạt động này, học sinh tiếp nhận chủ đề, vấn đề, nãy sinh nhu cầu cần giải
quyết. Tìm hiểu cơ sở lý thuyết dựa trên sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, các
trang web trên mạng internet, các video, hình ảnh nhằm giải quyết vấn đề hoặc thực
hiện nhiệm vụ chủ đề. Bên cạnh đó học sinh phát triển các biểu hiện của năng lực
định hướng nghề nghiệp như:
- Giới thiệu được một số nghề và vai trò của nghề nghiệp đó.
- Xác định được nhóm kiến thức phù hợp với nghề.
- Xác định được hệ thống giáo dục và đào tạo nghề.
- Xác định được các yêu cầu về kỹ năng, điều kiện sức khoẻ, môi trường làm
việc.
- Biết được các kiến thức liên quan đến quy trình làm sản phẩm.
- Xác định được xu hướng nghề nghiệp ở địa phương, ở Việt Nam và thế giới.
- Tìm hiểu thị trường tuyển dụng.
- Xác định nhóm kiến thức phù hợp là thế mạnh của bản thân.
Hoạt động 2: Thiết kế và chế tạo sản phẩm
Học sinh lập kế hoạch giải quyết vấn đề, thiết kế phương án và chế tạo sản phẩm.
Thông qua việc thiết kế, chế tạo vận hành thử và cải tiến sản phẩm, học sinh được
thực hành, có thể được trải nghiệm với một hoặc một số hoạt động của nghề, phát
hiện được đam mê, sở thích của bản thân góp phần nhận thức được sự phù hợp của
bản thân với một nghề nào đó.
Qua đó học sinh làm quen với các vật liệu, dụng cụ, thực hiện một số thao tác của
nghề góp phần phát triển các biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp:
- Nêu được các kiến thức và kỹ năng cần thiết được áp dụng trong nghề trải
63
nghiệm.
- Mô tả được các bước tiến hành, thiết kế và chế tạo được sản phẩm.
- Thực hiện được một số công việc hoặc thao tác của nghề trong hoạt động trải
nghiệm.
- Bộc lộ các sở thích, khả năng của bản thân.
- Hình thành các kỹ năng cần thiết.
- Vận dụng được kiến thức để giải quyết vấn đề.
- Lập kế hoạch, thiết kế phương án chế tạo, chế tạo và vận hành sản phẩm.
- Phân tích, đánh giá các phương án và lựa chọn phương án phù hợp.
- Xác định được vai trò, vị trí của nghề trong công ty, doanh nghiệp.
- Nêu được các hoạt động của nghề và cơ hội thăng tiến trong công ty, doanh
nghiệp.
Hoạt động 3: Vận hành và báo cáo sản phẩm
Học sinh trưng bày, vận hành sản phẩm trước lớp và báo cáo sản phẩm. Các nhóm
đặt câu hỏi, đóng góp ý kiến. Qua đó phát triển khả năng thuyết trình và phản biện
của học sinh.
Hoạt động 4: Đánh giá
Học sinh tham gia đánh giá các hoạt động, đánh giá sản phẩm và đánh giá năng lực
định hướng nghề nghiệp. Học sinh có thể đánh giá được sự phù hợp của bản thân
với ngành nghề.
V. Tổ chức các hoạt động
VI. Đánh giá kết quả.
2.3.2. Chủ đề 1: Quá trình truyền tải điện năng – máy biến áp
a. Yêu cầu cần đạt được
- Hiểu được quá trình truyền tải điện năng.
- Biết công thức hao phí trên đường dây tải điện.
- Hiểu cách làm giảm hao phí trên đường dây tải điện.
- Hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy biến áp.
- Ứng dụng của của máy biến áp – hàn điện.
- Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp.
64
- Tích cực tham gia hoạt động chế tạo máy phát điện.
- Ý nghĩa và tầm quan trọng của máy biến thế trong cuộc sống, trong công
nghiệp.
- Thiết kế và chế tạo máy biến áp.
- Làm việc nhóm, thuyết trình.
- Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và trong
cuộc sống.
b. Nội dung
- Nội dung 1: Tìm hiểu cơ sở lý thuyết của quá trình truyền tải điện năng –
máy biến áp.
- Nội dung 2: Thiết kế và chế tạo máy biến áp, vẽ sơ đồ truyền tải điện
năng.
- Nội dung 3: Vận hành máy biến áp và báo cáo sản phẩm.
- Nội dung 4: Đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp, đánh giá sản
phẩm, đánh giá quá trình hoạt động và đánh giá bài báo cáo.
c. Công tác chuẩn bị
Lực lượng tham gia: GVBM vật lí phụ trách lớp, học sinh.
Địa điểm: Lớp học, nhà học sinh.
Thời gian: 4 tiết, dự kiến trong 4 buổi học.
Tài liệu: sách giáo khoa, phiếu học tập, thông tin trên internet.
Phương tiện: Giấy, bút, sách vở, máy ảnh, điện thoại, máy tính…
Chuẩn bị của giáo viên:
- Tìm hiểu các ứng dụng của quá trình truyền tải điện năng, máy biến áp
trong cuộc sống và các nghề có liên quan.
- Chuẩn bị phiếu học tập, nguồn tài liệu.
- Chuẩn bị dụng cụ, vật liệu cần thiết để chế tạo máy phát điện và thiết kế
sơ đồ truyền tải điện năng.
- Xây dựng bộ câu hỏi đánh giá, tiêu chí đánh giá cho sản phẩm và các hoạt
động của học sinh.
- Phiếu đánh giá sản phẩm, mẫu báo cáo.
65
- Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề cụ thể.
Bảng 2.4. Kế hoạch dạy học chủ đề “Quá trình truyền tải điện năng – Máy biến áp”
Ghi STT Công việc Người phụ trách chú
1 - Xác định tên chủ đề: “Quá trình truyền tải điện - GVBM vật lí
năng – Máy biến áp”.
- Xác định mục tiêu, nội dung và phương pháp
tiến hành.
- Xác định nguồn lực tham gia.
- Xác định thời gian, không gian tham gia.
2 - Xây dựng khung năng lực, tiêu chí đánh giá - GVBM vật lí
năng lực.
- Xây dựng tiêu chí và phiếu đánh giá đánh sản
phẩm.
- Xây dựng phiếu học tập, yêu cầu cần đạt được
của bài báo cáo.
3 - Chuẩn bị dụng cụ, vật liệu cần thiết để thiết kế GVBM, Học
và chế tạo máy biến thế. sinh
4 - Học sinh tìm hiểu nội dung kiến thức về máy GVBM, Học
biến áp, quá trình truyền tải điện năng. sinh
5 - Thiết kế, chế tạo máy biến áp. GVBM, Học
- Đề xuất dụng cụ và vật liệu . sinh
6 - Vận hành máy biến áp. GVBM, Học
- Báo cáo quá trình thiết kế chế tạo và trình bày sinh
sản phẩm đạt được
d. Tổ chức các hoạt động của chủ đề “Quá trình truyền tải điện năng –
máy biến áp”
Hoạt động 1: Tìm hiểu cơ sở lý thuyết của quá trình truyền tải điện năng –
máy biến áp
66
Học sinh thảo luận nhóm, làm việc với sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, các
hình ảnh, video nhằm tìm hiểu cơ sở lý thuyết của quá trình truyền tải điện năng,
máy biến áp, các ứng dụng của máy biến áp, hao phí trên đường dây tải điện.
Học sinh làm việc nhóm, thảo luận về các nghề nghiệp liên quan đến nội dung
kiến thức và các thông tin của các nghề đó.
Yêu cầu cần đạt được
- Biết về quá trình truyền tải điện năng, công suất hao phí trên đường dây
tải điện.
- Hiểu cấu tạo, nguyên tắc hoạt động và các ứng dụng của máy biến áp.
- Hình thành ý tưởng thiết kế mô hình truyền tải điện năng và phương án
chế tạo máy biến áp.
- Giới thiệu được một số nghề và vai trò của nghề nghiệp đó.
- Xác định được nhóm kiến thức phù hợp với nghề.
- Xác định được hệ thống giáo dục và đào tạo nghề.
- Xác định được các yêu cầu về kỹ năng, điều kiện sức khoẻ, môi trường
làm việc.
- Biết được các kiến thức liên quan đến quy trình làm sản phẩm.
- Xác định được xu hướng nghề nghiệp ở địa phương, ở Việt Nam và thế
giới.
- Tìm hiểu thị trường tuyển dụng.
- Xác định nhóm kiến thức phù hợp là thế mạnh của bản thân.
Chuẩn bị của giáo viên
Chuẩn bị đoạn clip về quá trình truyền tải điện năng, clip hướng dẫn sửa chữa
máy biến áp, mô hình máy biến áp.
Tài liệu tham khảo, phiếu học tập cá nhân, phiếu bảng phân công nhiệm vụ,
phiếu đánh giá năng lực, phiếu tìm hiểu nghề.
Cách tiến hành
Địa điểm: trong lớp học
Thời gian: 45 phút
67
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Chia nhóm: chia lớp thành 6 nhóm. - Thực hiện chia nhóm.
Cho các bạn bầu nhóm trưởng. Các hoạt
động sẽ làm theo nhóm.
- Phát phiếu học tập MAU_1.1, bảng - Đại diện nhóm nhận phiếu học tập và
phân công nhiệm vụ MAU_PC, tài liệu phiếu bảng phân công nhiệm vụ và
tham khảo TL_1.1, phiếu đánh giá năng phiếu đánh giá năng lực.
lực định hướng nghề nghiệp
MAU_DG_1.2. - Thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu
- Đặt vấn đề: Ở các nhà máy điện hoặc học tập.
trụ điện cao áp, điện thế có thể lên đến
50kV, làm sao chúng ta có thể sử dụng
được khi điện áp lớn như vậy? Các dây
truyển tải điện có thể hoạt động bình
thường khi truyền tải điện hàng nghìn
km bằng cách nào?
- Học sinh xem video về quá trình
- Cho học sinh xem video về quá trình truyền tải điện năng, đọc sách giáo
truyền tải điện năng khoa, tài liệu tham khảo và thảo luận
(https://www.youtube.com/watch?v=R_ nhóm để hoàn thành phiếu học tập.
Z-A9KZr58) và cách chế tạo máy biến
áp
(https://www.youtube.com/watch?v=Bq
WbhDP8iWg) kết hợp đọc sách giáo
khoa và thảo luận nhóm để hoàn thành - Các nhóm thảo luận và liệt kê các
phiếu học tập. nghề có liên quan đến quá trình truyền
68
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu học sinh kể tên các ngành tải điện năng –máy biến áp. (ví dụ: thợ
nghề có liên quan đến quá trình truyền điện, kỹ sư bảo trì điện, bảo trì máy
tải điện năng. móc, nhân viên điện lực, chế tạo máy
Gợi ý: Những nghề mà người thân trong móc, thợ hàn, …) Môi trường làm việc
gia đình, hàng xóm, những người quen (các nhà máy, xưởng máy móc, tại
biết làm. Môi trường làm việc như thế nhà, làm việc trên cao, …) Công việc
nào? Công việc chủ yếu họ làm là gì? chủ yếu là sửa chữa máy móc, bảo
hành máy, sửa chữa các thiết bị điện…
- Đại diện một nhóm lên báo cáo bài
thu hoạch sau khi thảo luận, các nhóm
- Yêu cầu đại diện nhóm lên báo cáo bài còn lại lắng nghe, ghi chú câu hỏi, góp
thu hoạch sau khi thảo luận và hoàn ý cho nhóm bạn.
thành phiếu học tập, các nhóm còn lại - Học sinh ghi nhận nội dung bài học.
lắng nghe và góp ý cho nhóm bạn.
- Giáo viên tóm tắt nội dung bài học:
+ Công thức tính công suất hao phí trên
đường dây tải điện.
+ Máy biến áp là những thiết bị có khả
năng biến đổi điện áp (xoay chiều).
+ Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của
máy biến áp.
+ Mối liên hệ giữa số vòng dây, điện áp
và cường độ dòng điện.
+ Ứng dụng của máy biến áp.
Kết luận hoạt động 1
Trong hoạt động 1, học sinh tự tìm hiểu cơ sở lý thuyết của quá trình truyền tải
điện năng, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy biến áp. Bước đầu hình thành ý
tưởng chế tạo máy biến áp, thiết kế mô hình truyền tải điện năng. Học sinh thảo
69
luận và tìm hiểu một số ngành nghề có liên quan đến kiến thức như: giới thiệu tên
ngành nghề và vai trò của ngành nghề đó, nhóm kiến thức phù hợp với nghề, hệ
thống giáo đục và đào tạo nghề, các yêu cầu về kỹ năng, điều kiện sức khoẻ, môi
trường làm việc, các kiến thức liên quan đến quy trình làm sản phẩm, xu hướng
nghề nghiệp ở địa phương, ở Việt Nam và thế giới, tìm hiểu thị trường tuyển dụng,
nhóm kiến thức phù hợp là thế mạnh của bản thân.
Hoạt động 2: Thiết kế và chế tạo máy biến áp, thiết kế mô hình truyền tải điện
năng
Ở hoạt động 2, học sinh sẽ được tiếp cận với các dụng cụ điện như: dây dẫn
điện, các lá thép kỹ thuật, dây đồng, đồng hồ đo điện vạn năng ( đồng hồ đo điện
kim chỉ), giấy dầu (giấy cách điện)…, học sinh được thực hành quấn máy biến áp,
vận hành thử, học cách chế tạo máy biến áp đúng với thông số kỹ thuật mong
muốn…
Yêu cầu cần đạt được
- Học sinh thiết kế và chế tạo được máy biến áp, thiết kế được mô hình quá
trình truyền tải điện năng dựa vào kiến thức đã tìm hiểu ở hoạt động 1.
- Nêu được các kiến thức và kỹ năng cần thiết được áp dụng trong nghề trải
nghiệm.
- Mô tả được các bước tiến hành, thiết kế và chế tạo được sản phẩm.
- Thực hiện được một số công việc hoặc thao tác của nghề trong hoạt động
trải nghiệm.
- Bộc lộ các sở thích, khả năng của bản thân.
- Hình thành các kỹ năng cần thiết.
- Vận dụng được kiến thức để giải quyết vấn đề.
- Lập kế hoạch, thiết kế phương án chế tạo, chế tạo và vận hành sản phẩm.
- Phân tích, đánh giá các phương án và lựa chọn phương án phù hợp.
- Xác định được vai trò, vị trí của nghề trong công ty, doanh nghiệp.
- Nêu được các hoạt động của nghề và cơ hội thăng tiến trong công ty,
doanh nghiệp.
70
Chuẩn bị của giáo viên
Chuẩn bị các dụng cụ, vật liệu cần thiết để chế tạo máy biến áp, chuẩn bị
phiếu bảng thu hoạch, chuẩn bị mô hình mẫu máy biến áp.
Cách tiến hành
Địa điểm: trong phòng học.
Thời gian: 90 phút.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Phát phiếu bảng thu hoạch MAU_1.2 cho - Nhận phiếu bảng thu hoạch và
các nhóm và phiếu phân công nhiệm vụ phiếu phân công công việc.
MAU_PC.
- Yêu cầu học sinh dựa vào cấu tạo và - Thảo luận nhóm và đề xuất các
nguyên lý hoạt động của máy biến áp, đề nguyên liệu cần sử dụng: dây đồng
xuất vật liệu chế tạo máy biến áp. tiết diện nhỏ, các lá thép, giấy cách
điện, băng keo cách điện, ống dây.
- Nhận xét, bổ sung và thống nhất các - Lắng nghe và ghi chép.
nguyên liệu cần sử dụng:
+ Ống dây
+ Lá thép kỹ thuật
71
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
+ Dây đồng
+ Giấy dầu (giấy cách điện)
+ Băng keo cách điện
- Phát dụng cụ, vật liệu cần sử dụng, phát - Đại diện nhóm lên nhận dụng cụ,
phiếu bảng thu hoạch, bảng phân công nhiệm vật liệu, phiếu bảng thu hoạch và
vụ. phiếu bảng phân công nhiệm vụ
- Yêu cầu học sinh thiết kế phương án chế - Phương án chế tạo:
tạo máy biến áp.
72
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
+Bước 1: Sử dụng dây đồng quấn
xung quanh ống nhựa đủ số vòng
theo đã tính.
+ Bước 2: Cố định đầu dây, quấn
một lớp giấy dầu (ngăn cách cuộn
sơ cấp và cuộn thứ cấp), sau đó
quấn tiếp cuộn thứ hai.
+ Bước 3: Quấn lớp giấy dầu và cố
định giấy dầu bằng băng keo cách
điện.
73
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Bước 4: Ghép các lá thép kỹ thuật
vào ống dây cho đến khi đầy lõi.
Bước 5: Gắn khung máy biến áp
vào và hoàn thành sản phẩm.
- Nhận xét và tóm tắt cách tiến tiến hành.
- Yêu cầu học sinh tiến hành chế tạo máy
biến áp và hoàn thành phiếu bảng thu hoạch.
- Học sinh ghi nhận cách tiến hành. - Yêu cầu học sinh thiết kế mô hình quá trình - Học sinh tiến hành chế tạo máy truyền tải điện năng. (Xác định được các biến áp dưới sự quan sát và hỗ trợ thành phần tham gia) của giáo viên.
- Học sinh xác định quá trình truyền
tải điện năng cần có nhà máy phát
điện (trụ điện cao thế), máy biến áp,
tải tiêu thụ điện.
74
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Thiết kế mô hình truyền tải điện
- Giao nhiệm vụ về nhà, hoàn thành phiếu
học tập, hoàn thành máy biến áp và bản vẽ
quá trình truyền tải điện năng. Chuẩn bị bài
báo cáo. năng.
- Học sinh ghi nhận và hoàn thành
nhiệm vụ về nhà. Chuẩn bị bài báo
cáo.
Kết luận hoạt động 2
Học sinh tham gia hoạt động nhóm, thảo luận để tìm ra phương án thiết kế và
chế tạo máy biến áp, thiết kế mô hình quá trình truyền tải điện năng. Qua đó, học
sinh được tiếp cận với các dụng cụ điện, trải nghiệm với việc quấn máy biến áp, tạo
điều kiện cho học sinh thể hiện các biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp.
Hoạt động 3: Vận hành và báo cáo sản phẩm.
Ở hoạt động này, học sinh sẽ vận hành sản phẩm của nhóm, có đảm bảo an
toàn điện, máy biến áp không bị lò rỉ điện, có thể vận hành được.
Học sinh chọn lọc nội dung báo cáo và trình bày phần báo cáo của nhóm.
Yêu cầu cần đạt được
Học sinh hoàn thành sản phẩm có thể vận hành tốt, đề xuất cải tiến để có thể
sử dụng được trong cuộc sống, biết cách kiểm tra an toàn sản phẩm, bên cạnh đó
chọn lọc được nội dung báo cáo. Rèn luyện kỹ năng thuyết trình và phản biện cho
học sinh.
Chuẩn bị của giáo viên
Chuẩn bị bộ nguồn 12V AC, ampe kế, dây dẫn điện.
Cách tiến hành
Địa điểm: trong lớp học
75
Thời gian: 35 phút
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Cho các nhóm bốc thăm thứ tự báo cáo - Đại diện nhóm lên bốc thăm thứ tự báo
và phát phiếu đánh giá sản phẩm và đánh cáo và nhận phiếu đánh giá.
giá thuyết trình.
- Từng nhóm đại diện thuyết trình. Giáo - Đại diện nhóm lên trình bày theo thứ tự
viên kiểm tra an toàn điện trước khi cho bốc thăm. Các nhóm còn lại lắng nghe,
vận hành sản phẩm. Các nhóm còn lại đặt câu hỏi. Quan sát và đánh sản phẩm
lắng nghe, quan sát, đặt câu hỏi cho và phần trình bày.
nhóm bạn và đánh giá sản phẩm và phần
trình bày. - Học sinh lắng nghe.
- Hướng dẫn học sinh các bước tính toán - Học sinh lắng nghe và thực hiện theo
để chế tạo máy biến áp có công suất và yêu cầu của giáo viên.
cường độ dòng điện như mong muốn.
- Tổng kết, nhận xét quá trình hoạt động.
Kết luận hoạt động 3
Học sinh rèn luyện kỹ năng thuyết trình. Nắm vững hơn các kiến thức về máy
biến áp. Hiểu thêm về quá trình chế tạo máy biến áp và các nghề có vận dụng máy
biến áp. Bên cạnh đó học sinh cũng nhận được sự khen thưởng, khích lệ từ giáo
viên. Kích thích sự hứng thú học tập trong môn vật lí, học sinh biết rằng kiến thức
vật lí rất gần gủi trong cuộc sống chứ không xa rời như các bạn nghĩ.
Hoạt động 4: Đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp, đánh giá sản phẩm,
đánh giá quá trình hoạt động và đánh giá bài báo cáo
Học sinh tham gia các đánh giá sản phẩm, đánh giá quá trình hoạt động của
các nhóm và đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp của bản thân thông qua
phiếu hướng dẫn của giáo viên.
Yêu cầu cần đạt được
Học sinh đánh giá trung thực và khách quan ở các phiếu đánh giá hoạt động,
đánh giá sản phẩm, đánh giá bài thuyết trình và đánh giá năng lực. Đánh giá sự phù
hợp của bản thân với nghề được trải nghiệm.
76
Chuẩn bị của giáo viên
Chuẩn bị phiếu đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp, phiếu đánh giá sản
phẩm, đánh giá hoạt động và đánh giá bài thuyết trình.
Cách tiến hành
Địa điểm: trong lớp học
Thời gian: 10 phút
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Phát các phiếu đánh giá cho học sinh - Nhận phiếu đánh giá cho học sinh và
và hướng dẫn học sinh cách đánh giá. hướng dẫn học sinh cách đánh giá.
- Yêu cầu học sinh đánh giá theo hướng - Hoàn thành phiếu đánh giá.
dẫn của giáo viên.
e. Đánh giá kết quả hoạt động
Đánh giá mức độ kiến thức đạt được: Thực hiện bài kiểm tra .
Đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp: Thiết kế tiêu chí đánh giá năng
lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trước và sau khi học chủ đề.
2.2.3. Chủ đề 2: Máy phát điện xoay chiều
a. Yêu cầu cần đạt được
- Cấu tạo của máy phát điện xoay chiều 1 pha.
- Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy phát điện xoay chiều ba pha
- Cách mắc mạch tiêu thụ điện năng.
- Một số nghề có liên quan đến kiến thức, môi trường đào tạo nghề, nhu cầu
nguồn nhân lực, môi trường làm việc,…
- Quy trình thiết kế chế tạo, ứng dụng của sản phẩm trong cuộc sống.
- Các kiến thức và kỹ năng cần đạt được khi tham gia nghề.
- Quan tâm đến thực trạng nguồn tài nguyên, năng lượng của đất nước
- Hứng thú, chủ động nhận nhiệm vụ tìm hiểu cơ sở lý thuyết và phương án
tiến hành.
- Quan tâm đến ngành nghề có liên quan.
- Tinh thần hợp tác, đóng góp cùng xây dựng bài.
77
- Làm việc nhóm, lập kế hoạch và thiết kế phương án, tiến hành và thử
nghiệm sản phẩm.
- Liên hệ được các ngành nghề trong cuộc sống có vận dụng kiến thức dòng
điện xoay chiều.
b. Nội dung
- Nội dung 1: Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy phát điện.
Sự chuyển hoá năng lượng. Giới thiệu về máy phát điện nhờ năng lượng gió.
- Nội dung 2: Lập kế hoạch, đề xuất và thiết kế phương án thiết kế, thiết kế,
chế tạo máy phát điện, vận hành thử nghiệm.
- Nội dung 3: Vận hành và báo cáo sản phẩm.
- Nội dung 4: Báo cáo và đánh giá.
c. Công tác chuẩn bị
Lực lượng tham gia: GVBM vật lí phụ trách lớp, học sinh.
Địa điểm: Lớp học, nhà học sinh.
Thời gian: 5 tiết, dự kiến trong 5 buổi học.
Tài liệu: sách giáo khoa, phiếu học tập, thông tin trên internet.
Phương tiện: Giấy, bút, sách vở, máy ảnh, điện thoại, máy tính…
Chuẩn bị của giáo viên:
- Tìm hiểu thực trạng nguồn nhiêu liệu, các nguồn năng lượng của nước ta.
- Nguyên lý hoạt động của máy phát điện nhờ năng lượng gió.
- Phiếu học tập, nguồn tài liệu cho học sinh, bảng phân công công việc,
- Dụng cụ, vật liệu dùng để chế tạo máy phát điện.
- Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề cụ thể.
Bảng 2.5. Kế hoạch dạy học chủ đề “Máy phát điện xoay chiều”
STT Công việc Người phụ trách Ghi chú
- Xác định tên chủ đề: “Chế tạo máy phát điện - GVBM vật lí
xoay chiều”.
1 - Xác định mục tiêu, nội dung và phương pháp
tiến hành.
- Xác định nguồn lực tham gia.
78
STT Công việc Người phụ trách Ghi chú
- Xác định thời gian, không gian tham gia.
- Xây dựng khung năng lực, tiêu chí đánh giá - GVBM vật lí
năng lực.
- Xây dựng tiêu chí và phiếu đánh giá đánh sản 2 phẩm.
- Xây dựng phiếu học tập, yêu cầu cần đạt
được của bài báo cáo.
- Chuẩn bị dụng cụ, vật liệu cần thiết để thiết GVBM, Học 3 kế và chế tạo máy phát điện. sinh
- Học sinh tìm hiểu cơ sở lý thuyết của máy GVBM, Học 4 phát điện xoay chiều. sinh
- Thiết kế, chế tạo máy phát điện. GVBM, Học 5 - Đề xuất dụng cụ và vật liệu . sinh
- Vận hành máy phát điện. GVBM, Học
6 - Báo cáo quá trình thiết kế chế tạo và trình sinh
bày sản phẩm đạt được
d. Tổ chức các hoạt động của chủ đề
Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy phát điện. Sự
chuyển hoá năng lượng. Giới thiệu về máy phát điện nhờ năng lượng gió.
Học sinh hoạt động nhóm, làm việc với sách giáo khoa, tài liệu tham khảo,
hình ảnh, video,… để tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý hoạt động của máy phát điện, sự
chuyển hoá năng lượng. Biết được tình hình nguồn nhiên liệu và năng lượng của
nước ta. Học sinh thảo luận tìm hiểu các nghề có liên quan đến kiến thức và thông
tin của các nghề đó.
Yêu cầu cần đạt được
- Hiểu được cơ sở lý thuyết của máy phát điện, cấu tạo và nguyên tắc hoạt
động của máy phát điện, sự chuyển hoá năng lượng (cơ năng sang điện năng).
- Biết các nguồn nhiên liệu và năng lượng của nước ta.
- Giới thiệu được một số nghề và vai trò của nghề nghiệp đó.
- Xác định được nhóm kiến thức phù hợp với nghề.
79
- Xác định được hệ thống giáo dục và đào tạo nghề.
- Xác định được các yêu cầu về kỹ năng, điều kiện sức khoẻ, môi trường
làm việc.
- Biết được các kiến thức liên quan đến quy trình làm sản phẩm.
- Xác định được xu hướng nghề nghiệp ở địa phương, ở Việt Nam và thế
giới.
- Tìm hiểu thị trường tuyển dụng.
- Xác định nhóm kiến thức phù hợp là thế mạnh của bản thân.
Chuẩn bị của giáo viên
Tìm hiểu thực trạng nguồn nhiên liệu, các nguồn năng lượng ở nước ta, các
ngành nghề có liên quan. Tìm các video, hình ảnh cấu tạo và nguyên lý hoạt động
của máy phát điện. Thuận lợi của máy phát điện nhờ năng lượng gió ở nước ta.
Phiếu học tập, tài liệu tham khảo, mô hình, bảng phân công nhiệm vụ.
Cách tiến hành
Địa điểm: trong lớp học
Thời gian: 45 phút
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Chia lớp thành 6 nhóm (5-8 học sinh/1 - Ngồi theo nhóm.
nhóm) đảm bảo sự đồng đều. - Chia nhóm, đặt tên nhóm, chọn nhóm
trưởng
- Yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm: - Thảo luận nhiệm vụ của giáo viên.
+ Kể tên các tài nguyên nhiên liệu - năng + Các nguồn tài nguyên nhiên liệu -
lượng ở nước ta. năng lượng ở nước được chia thành 2
loại:
Không thể tái tạo như than, dầu khí,…
Tái tạo: năng lượng mặt trời, gió, thuỷ
triều.
+ Tình hình nguồn tài nguyên năng + Các nguồn tài nguyên như than và dầu
lượng ở nước ta. khí ngày càng cạn kiệt.
- Các nguồn năng lượng từ than và dầu - Lắng nghe và ghi nhận vấn đề.
80
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
khí ngày càng cạn kiệt, chính vì vậy
chúng ta cần nguồn tài nguyên tái tạo
như gió, mặt trời, thuỷ triều để thay thế.
Một trong các nguồn năng lượng được
sử dụng là năng lượng gió.
Vậy làm sao chúng ta có thể sử dụng - Đề xuất chế tạo máy phát điện nhờ
nguồn năng lượng này? Làm cách nào có năng lượng gió.
thể chuyển năng lượng gió thành năng
lượng điện để phục vụ cho sản xuất và
sinh hoạt hàng ngày?
- Hãy đọc sách giáo khoa và thảo luận - Đọc sách giáo khoa và thảo luận nhóm
nhóm để hoàn thành phiếu học tập, tìm và hoàn thành phiếu học tập.
hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của
máy phát điện.
- Tìm các nghề liên quan đến nội dung -Thảo luận, tìm ra các nghề có liên quan
kiến thức máy phát điện và những nơi và thông tin của các nghề đó.
đào tạo nghề đó, các kiên thức liên quan
đến nghề, môi trường làm việc, thị
trường tuyển dụng, xu hướng việc
làm,…
- Đại diện nhóm lên báo cáo kết quả thảo - Đại diện nhóm lên báo cáo. Các nhóm
luận. Các nhóm còn lại lắng nghe và còn lại lắng nghe, ghi nhận và đóng góp
đóng góp ý kiến cho nhóm bạn. cho nhóm bạn.
Kết luận hoạt động 1
Qua hoạt động 1 học sinh tìm hiểu thêm các kiến thức tài nguyên thiên nhiên,
tìm hiểu cơ sở lý thuyết của máy phát điện, biết được cấu tạo và hiểu về nguyên lý
hoạt động của nó. Bước đầu hình thành phương án chế tạo máy phát điện. Biết thêm
một số nghề liên quan đến kiến thức và thông tin của các nghề đó.
81
Hoạt động 2: Lập kế hoạch, đề xuất phương án, thiết kế, chế tạo máy phát
điện, vận hành thử nghiệm.
Học sinh lập kế hoạch, đề xuất các dụng cụ, vật dụng cần thiết cho quá trình
chế tạo, các em được trải nghiệm với việc lập kế hoạch, đề xuất phương án, lựa
chọn phương án phù hợp.
Học sinh được tiếp xúc với các dụng cụ điện như dây đồng, nam châm, đồng
hồ điện, bóng đèn led, các em có thể sáng tạo ở cách làm cánh quạt, chất liệu làm
cánh quạt để có tốc độ quay tốt nhất, cách làm trục quay, vật liệu làm ống dây,…
Học sinh tham gia chế tạo máy phát điện, vận hành thử và đề xuất cải tiến.
Yêu cầu cần đạt được
- Nêu được các kiến thức và kỹ năng cần thiết được áp dụng trong nghề trải
nghiệm.
- Mô tả được các bước tiến hành, thiết kế và chế tạo được sản phẩm.
- Thực hiện được một số công việc hoặc thao tác của nghề trong hoạt động
trải nghiệm.
- Bộc lộ các sở thích, khả năng của bản thân.
- Hình thành các kỹ năng cần thiết.
- Vận dụng được kiến thức để giải quyết vấn đề.
- Lập kế hoạch, thiết kế phương án chế tạo, chế tạo và vận hành sản phẩm.
- Phân tích, đánh giá các phương án và lựa chọn phương án phù hợp.
- Xác định được vai trò, vị trí của nghề trong công ty, doanh nghiệp.
- Nêu được các hoạt động của nghề và cơ hội thăng tiến trong công ty,
doanh nghiệp.
Chuẩn bị của giáo viên
Chuẩn bị video hướng dẫn cách chế tạo máy phát điện nhớ năng lượng gió, các
vật liệu, dụng cụ cần thiết để chế tạo máy phát điện.
Cách tiến hành
Địa điểm: Trong lớp học và ở nhà
Thời gian: 90 phút (trên lớp)
82
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Từ cơ sở lý thuyết của máy phát điện, hãy - Thảo luận nhóm và đề xuất phương
thảo luận nhóm đề xuất phương án chế tạo án chế tạo và liệt kê các dụng cụ, vật
máy phát điện, liệt kê các dụng cụ, vật liệu cần liệu cần sử dụng để chế tạo máy phát
thiết để chế tạo máy phát điện điện.
- Đại diện nhóm trình bày phương án chế tạo - Đại diện nhóm trình bày phương án
máy phát điện và liệt kê các dụng cụ cần thiết. chế tạo và kể tên các dụng cụ, vật liệu
Các nhóm còn lại lắng nghe sau đó đóng góp cần thiết. Các nhóm còn lại nhận xét,
và bổ sung ý kiến. đóng góp và bổ sung.
- Cho học sinh xem video hướng dẫn cách chế - Học sinh xem video hướng dẫn chế
tạo máy phát điện nhờ năng lượng gió và cho tạo máy phát điện.
học sinh xem mô hình mẫu. - Bổ sung các dụng cụ, vật liệu cần sử
dụng, bổ sung các bước tiến hành chế
tạo máy phát điện.
- Tổng kết các ý kiến và nhắc lại các dụng cụ,
cách chế tạo máy phát điện.
+ Dụng cụ: dây đồng, dây dẫn điện,súng bắn
keo và keo nến, bóng đèn led, lon nước và
chai nhựa, nam châm, kéo.
+ Chế tạo:
Bước 1: Dùng kéo cắt phần lon nước để
tạo cánh quạt.
83
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Bước 2: Sử dụng dây điện để làm trục cố
định cánh quạt.
Bước 3: Gắn cố định cánh quạt vào trục.
Bước 4: Cắt vỏ chai nhựa và quấn dây
đồng quanh thân chai, ở giữa có tạo lỗ cố định
bằng ống hút.
Bước 5: Gắn trục cánh quạt vào lõi đồng
và bên trong gắn nam châm và mắc đèn led
84
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
vào hai đầu của cuộn dây.
- Phát dụng cụ, vật liệu cần thiết để chế tạo
- Nhận dụng cụ, vật liệu để chế tạo máy phát điện, bảng phân công công việc,
máy phát điện, nhận bẳng phân công bảng thu hoạch.
nhiệm vụ, bảng thu hoạch. - Yêu cầu học sinh tiến hành chế tạo máy phát
- Học sinh tiến hành phân công công điện và hoàn thành bảng thu hoạch, phân công
việc và tiến hành chế tạo máy phát nhiệm vụ và ghi lại vào bảng phân công nhiệm
điện như phương án đã thiết kế. vụ.
- Giao nhiệm vụ về nhà, hoàn thành chế tạo
- Ghi nhận nhiệm vụ, về nhà hoàn máy phát điện, hoàn thành bài thu hoạch và
thành chế tạo máy phát điện, chuẩn bị chuẩn bị báo cáo vào tiết tiếp theo.
bài thu hoạch và bài thuyết trình.
Kết luận hoạt động 2
Qua hoạt động 2 học sinh được trải nghiệm việc chế tạo máy phát điện, qua đó
rèn luyện kỹ năng thiết kế, đề xuất phương án, lựa chọn phương án chế tạo, tham
gia chế tạo vận hành thử và đề xuất cải tiến để thu được sản phẩm tốt hơn, làm quen
với các dụng cụ điện, làm việc nhóm và góp phần giúp học sinh hiểu hơn về nguyên
lý hoạt động của máy điện xoay chiều, xác định được các bước chế tạo máy phát
điện, xác định được các kiến thức và kỹ năng liên quan đến quá trình trải nghiệm.
Hoạt động 3: Vận hành và báo cáo sản phẩm.
85
Ở hoạt động này, học sinh sẽ vận hành sản phẩm của nhóm, có đảm bảo an
toàn điện, máy phát điện có thể sử dụng làm phát sáng bóng đèn led.
Học sinh chọn lọc nội dung báo cáo và trình bày phần báo cáo của nhóm.
Yêu cầu cần đạt được
Học sinh hoàn thành sản phẩm có thể làm sáng bóng đèn led, đề xuất cải tiến
để có thể sử dụng được trong cuộc sống, biết cách kiểm tra an toàn sản phẩm, chọn
lọc được nội dung báo cáo. Rèn luyện kỹ năng thuyết trình và phản biện cho học
sinh.
Chuẩn bị của giáo viên
Chuẩn bị nguồn điện, quạt, ampe kế.
Cách tiến hành
Địa điểm: Trong lớp học
Thời gian: 35 phút
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Cho các nhóm bốc thăm thứ tự báo - Đại diện nhóm lên bốc thăm thứ tự
cáo và phát phiếu đánh giá sản phẩm và báo cáo và nhận phiếu đánh giá.
đánh giá thuyết trình.
- Từng nhóm đại diện thuyết trình. Giáo - Đại diện nhóm lên trình bày theo thứ
viên kiểm tra an toàn điện trước khi cho tự bốc thăm. Các nhóm còn lại lắng
vận hành sản phẩm. Các nhóm còn lại nghe, đặt câu hỏi. Quan sát và đánh sản
lắng nghe, quan sát, đặt câu hỏi cho phẩm và phần trình bày.
nhóm bạn và đánh giá sản phẩm và
phần trình bày. - Học sinh lắng nghe.
- Tổng kết, nhận xét quá trình hoạt
động.
Kết luận hoạt động 3
Học sinh rèn luyện kỹ năng thuyết trình. Hiểu hơn về cấu tạo và nguyên lý
hoạt động của máy phát điện.. Kích thích sự hứng thú học tập trong môn vật lí, học
sinh biết rằng kiến thức vật lí rất gần gủi trong cuộc sống chứ không xa rời như các
bạn nghĩ.
86
Hoạt động 4: Đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp, đánh giá sản phẩm,
đánh giá quá trình hoạt động và đánh giá bài báo cáo
Học sinh tham gia các đánh giá sản phẩm, đánh giá quá trình hoạt động của
các nhóm và đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp của bản thân thông qua
phiếu hướng dẫn của giáo viên.
Yêu cầu cần đạt được
Học sinh đánh giá khách quan và trung thực quá trình hoạt động của các
nhóm, đánh giá sản phẩm và bài thuyết trình. Đánh giá được mức độ phù hợp của
nghề với bản thân, đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp.
Chuẩn bị của giáo viên
Chuẩn bị phiếu đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp, phiếu đánh giá sản
phẩm, đánh giá hoạt động và đánh giá bài thuyết trình.
Cách tiến hành
Địa điểm: trong lớp học
Thời gian: 10 phút
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Phát các phiếu đánh giá cho học sinh - Nhận phiếu đánh giá cho học sinh và
và hướng dẫn học sinh cách đánh giá. hướng dẫn học sinh cách đánh giá.
- Yêu cầu học sinh đánh giá theo hướng - Hoàn thành phiếu đánh giá.
dẫn của giáo viên.
e. Đánh giá kết quả hoạt động
Đánh giá mức độ kiến thức đạt được: Thực hiện bài kiểm tra chuẩn kiến thức,
kĩ năng.
Đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp: Thiết kế tiêu chí đánh giá năng
lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trước và sau khi học chủ đề.
2.3. Tổ chức dạy học và đánh giá chủ đề
2.3.1. Tổ chức dạy học
Thời gian dự kiến là 6 tiết.
87
Chúng tôi tổ chức dạy học chủ đề “Quá trình truyền tải điện năng – máy biến
áp” cho đối tượng học sinh lớp 11A2 trường THPT Võ Văn Kiệt, quận 8, thành phố
Hồ Chí Minh.
2.3.2. Đánh giá
Nội dung đánh giá là mức độ kiến thức mà học sinh đạt được, đánh giá hoạt
động nhóm, đánh giá sản phẩm và đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp của
học sinh sau khi học xong chủ đề “Quá trình truyền tải điện năng – máy biến áp”.
Tiến hành cho học sinh kiểm tra (bao gồm kiến thức và kỹ năng) để đánh giá
năng lực định hướng nghề nghiệp. Sau đây là bảng các tiêu chí đánh giá năng lực
định hướng nghề nghiệp của học sinh trước và sau khi học chủ đề “Quá trình truyền
tải điện năng – máy biến áp”.
Bảng 2.6. Tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
(3đ) (2đ) (1đ) (0đ)
Giới thiệu được một số nghề
nghiệp và vai trò của nghề
nghiệp đó.
Xác định được kiến thức phù hợp
với nghề.
Xác định được hệ thống giáo dục
và đào tạo nghề: Đại học, cao
đẳng, trung cấp,…
Nắm được các yêu cầu về kỹ
năng, điều kiện sức khoẻ, môi
trường làm việc.
Biết được các kiến thức liên quan
đến quy trình làm ra sản phẩm.
Xu hướng nghề nghiệp ở địa
phương, Việt Nam và thế giới.
Xác định được thị trường tuyển
88
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
(3đ) (2đ) (1đ) (0đ)
dụng: các công ty, cơ quan,
doanh nghiệp trong và ngoài
nước.
Xác định nhóm các kiến thức là
thế mạnh của bản thân phù hợp
với nhóm nghề.
Nhận thức được các kỹ năng,
điều kiện của bản thân phù hợp
với môi trường làm việc.
Lập kế hoạch định hướng nghề
nghiệp cho bản thân.
Nêu được các kiến thức và kỹ
năng cần thiết được áp dụng
trong nghề trải nghiệm
Mô tả được các bước tiến hành,
quy trình thiết kế, chế tạo sản
phẩm.
Thực hiện được một số công việc
hoặc thao tác của nghề trong hoạt
động trải nghiệm.
Bộc lộ các sở thích, khả năng của
bản thân.
Hình thành các kỹ năng cần thiết
(kỹ năng làm việc nhóm, làm
việc cá nhân, kỹ năng ngôn
ngữ…)
Đánh giá được sự phù hợp của
bản thân với ngành nghề.
Vận dụng kiến thức để giải quyết
89
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
(3đ) (2đ) (1đ) (0đ)
vấn đề.
Lập kế thoạch, thiết kế phương
án chế tạo sản phẩm, chế tạo và
vận hành sản phẩm.
Phân tích, đánh giá các phương
án và lựa chọn phương án phù
hợp.
Vai trò của nghề trong công ty,
doanh nghiệp.
Nêu được các hoạt động của
nghề và cơ hội thăng tiến trong
công ty, doanh nghiệp.
Đánh giá hoạt động, đánh giá sản phẩm và đánh giá thuyết trình dựa trên các
tiêu chí sau:
Bảng 2.7. Tiêu chí đánh giá các hoạt động
Tiêu chí
Tốt (3đ) Khá (2đ) Trung bình (1đ) Yếu (0đ) Sự tham gia
Sự hợp tác Hoạt động Sự sắp xếp thời gian
Chất lượng
Thẩm mỹ Sản phẩm
Nêu vấn đề
Nội dung
Trình bày Phong cách
Trao đổi thao luận
Tổng
90
2.4.3. Cách tính điểm
Cách tính điểm cho mỗi nhóm như sau:
Lớp được chia thành 6 nhóm:
Điểm của giáo viên cho nhóm 𝐴
3
Điểm do các nhóm đánh giá 𝐵 Điểm trung bình của một nhóm 𝐶 = 2𝐴+𝐵
làm tròn đến chữ thập phân thứ nhất Điểm theo thang 10: 𝐷 = 𝐶×10 27
2
Cách tính điểm cá nhân
Điểm của học sinh = Đ𝑖ể𝑚 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑐ủ𝑎 𝑛ℎó𝑚+Đ𝑖ể𝑚 𝑏à𝑖 ℎậ𝑢 𝑘𝑖ể𝑚 Điểm được làm tròn đến phần nguyên.
91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này, chúng tôi nghiên cứu, phân tích cấu trúc chương “Dòng
điện xoay chiều” lớp 12 cơ bản, chuẩn kiến thức kỹ năng theo chương trình hiện
hành và yêu cầu cần đạt được của chương trình giáo dục mới. Từ đó, chúng tôi chọn
một số nội dung kiến thức có thể tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM
để phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Chúng tôi xây dựng một tiến trình chung của tổ chức dạy học theo định hướng
giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp gồm các nội
dung như sau:
- Yêu cầu cần đạt được chủ đề.
- Xây dựng tiến trình tổ chức dạy học với các nội dung:
+ Tìm hiểu cơ sở lý thuyết.
+ Thiết kế và chế tạo sản phẩm.
+ Vận hành và báo cáo sản phẩm.
+ Đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp, đánh giá sản phẩm, đánh giá
quá trình hoạt động và đánh giá bài báo cáo.
- Xây dựng bảng tiêu chí đánh giá năng lực, đánh giá hoạt động, các phiếu học
tập, bảng phân công nhiệm vụ.
Dựa vào tiến trình chung của tổ chức hoạt động dạy học, chúng tôi xây dựng
tiến trình tổ chức hoạt động dạy học với hai chủ đề:
- Chủ đề 1: Quá trình truyền tải điện năng – máy biến áp.
- Chủ đề 2: Máy phát điện xoay chiều.
Để kiểm tra tính đúng đắn và tính khả thi giả thuyết đã đưa ra, chúng tôi sẽ
tiến hành tổ chức dạy học thực nghiệm chủ đề “Quá trình truyền tải điện năng –
máy biến áp” tại trường THPT, sau đó rút ra kinh nghiệm, những hạn chế, thiếu sót
của tiến trình để sửa chữa, bổ sung và hoàn thiện tiến trình dạy học. Tiến trình dạy
học và kết quả thu được từ quá trình thực nghiệm sư phạm sẽ được trình bày ở
chương 3.
92
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm:
Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học dạy học theo định hướng giáo
dục STEM nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Đánh giá mức độ khả thi khi tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM
và đánh giá mức độ phát triển năng lực định hướng của học sinh.
3.1.2. Nội dung và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
Lập kế hoạch TNSP, chuẩn bị đầy đủ các thông tin và phương tiện phục vụ
cho công tác thực nghiệm sư phạm.
Thống nhất với giáo viên về nội dung, phương pháp và thời gian, lớp học thực
nghiệm sư phạm.
Tổ chức thực nghiệm sư phạm, thu thập dữ liệu, xử lý và phân tích kết quả,
đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Rút ra nhận xét về sự phù hợp của dạy học theo định hướng giáo dục STEM
nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Tìm ra những thiếu sót để rút kinh nghiệm, sửa chữa và bổ sung nhằm đạt hiệu
quả cao.
3.2. Đối tượng thực nghiệm và thời gian thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được thực hiện đối với học sinh lớp 11A1 trường
THPT Võ Văn Kiệt, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm là cuối học kỳ II năm học 2018 –
2019, từ ngày 06/5/2019 đến ngày 14/5/2019 trong tiết ôn tập cuối học kỳ II môn
vật lí.
3.3. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm trên lớp đã chọn, không có đặc thù về môn vật lí.
Tổ chức các hoạt động theo tiến trình đã soạn sẵn cho học sinh tham gia.
Theo dõi quá trình học tập, quá trình tham gia các hoạt động nhóm, sự phân
công công việc, thu thập phiếu học tập, bảng phân công nhiệm vụ, bài thu hoạch và
93
sản phẩm của nhóm ở các buổi học. Từ đó, thống kê và xử lý dữ liệu nhằm đánh giá
mức độ phù hợp của đề tài và rút kinh nghiệm, sửa đổi bổ sung cho đề tài.
Dựa vào bảng tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp đã xây dựng
ở chương 1 để đánh giá năng lực của học sinh trước và sau khi học chủ đề.
Dựa vào bài hậu kiểm để kiểm tra mức độ kiến thức học sinh đạt được sau quá
trình học tập.
3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm
a. Thuận lợi
Ban giám hiệu trường THPT Võ Văn Kiệt tạo điều kiện cho chúng tôi được
thực nghiệm ở trường và tổ bộ môn hỗ trợ các dụng cụ cần thiết cho quá trình thực
nghiệm.
HS lớp thực nghiệm có học lực khá tốt, có ý thức tốt.
b. Khó khăn
Lớp thực nghiệm không phải do chúng tôi chịu trách nhiệm trong năm học và
thực nghiệm ngay sau khi học sinh thi HK II và trước khi học sinh thi nghề nên mức
độ tập trung và hợp tác của học sinh không cao, các hoạt động đều phải diễn ra trên
lớp học và không có hoạt động về nhà.
Thời gian thực nghiệm ngắn, nên chỉ có thể thực hiện một chủ đề, chưa làm
nổi bật được sự phát triển năng lực của học sinh.
Đề tài là chương dòng điện xoay chiều của chương trình lớp 12 nhưng thời
gian thực nghiệm trùng với thời gian học sinh lớp 12 ôn thi tuyển sinh nên quá trình
thực nghiệm sư phạm được thực hiện trên lớp 11.
3.5. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm
Kế hoạch thực nghiệm sư phạm được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm
Thời gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Gặp ban giám hiệu xin thực
nghiệm, trao đổi về nội dung 20.4.2019 và phương pháp thực nghiệm.
- Gặp giáo viên bộ môn xin
94
Thời gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
lớp để thực nghiệm sư phạm,
trao đổi chọn lớp thực nghiệm
và thời gian thực nghiệm sư
phạm.
- Liên hệ giáo viên phụ trách
phòng thì nghiệm mượn dụng
cụ thí nghiệm.
- Làm quen lớp.
- Tiến hành các hoạt động - Tham gia các hoạt động thực
thực nghiệm nghiệm.
- Phát phiếu học tập. - Đọc sách giáo khoa, tài liệu tham
- Phiếu đánh giá năng lực định khảo hoàn thành phiếu học tập. 06.5.2019
hướng nghề nghiệp. - Hoàn thành các phiếu giáo viên Buổi 1
- Bảng phân công nhiệm vụ. phát và nộp lại cho giáo viên (Tiết 3)
- Phiếu khảo sát sự hiểu biết - Học sinh ghi nhận các hoạt động
về nghề nghiệp của học sinh. ở tiết thứ 2 và tiết thứ 3.
- Phổ biến hoạt động ở tiết thứ
2 và tiết thứ 3
- Phát bảng thu hoạch, bảng - Nhận và hoàn thành bảng thu
phân công nhiệm vụ. hoạch, bảng phân công nhiệm vụ.
- Cho học sinh đề xuất phương - Đề xuất phương án tiến hành chế
án tiến hành chế tạo máy biến tạo máy biến áp. 07.05.2019
áp. - Nhận dụng cụ, vật liệu và tiến Buổi
- Phát dụng cụ, vật liệu để học hành chế tạo máy biến áp. (Tiết 1 +
sinh tiến hành chế tạo máy tiết 2)
biến áp. - Kiểm tra an toàn điện và vận hành
- Hướng dẫn học sinh kiểm tra thử sản phẩm.
an toàn điện và vận hành thử.
07.05.2019 - Thống kê số liệu.
95
Thời gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Chuẩn bị đề kiểm tra hậu –
kiểm. 12.5.2019
- Chuẩn bị các bảng tiêu chí
đánh giá và bảng hướng dẫn
học sinh đánh giá các tiêu chí.
- Phát các bảng tiêu chí đánh - Nhận các bảng tiêu chí đánh giá,
giá. đọc hướng dẫn cách đánh giá.
- Chuẩn bị nguồn điện, ampe - Vận hành thử sản phẩm. 13.05.2019 kế, cho học sinh vận hành sản - Báo cáo, đóng góp ý kiến, nhận Buổi 3 phẩm. xét giữa các nhóm. (Tiết 3) - Tiến hành cho học sinh báo - Đánh giá các hoạt động theo tiêu
cáo, nhận xét và đánh giá theo chí đã đưa ra.
bảng tiêu chí.
- Tiến hành cho học sinh làm - Thự hiện bài hậu kiểm và hoàn
bài hậu kiểm và hoàn thành thành bảng tiêu chí đánh năng lực 14.05.2019 bảng tiêu chí đánh giá năng định hướng nghề nghiệp. Buổi 4 lực định hướng nghề nghiệp. (Tiết 1) - Kết thúc thực nghiệm, chia - Kết thúc thực nghiệm.
tay lớp.
Thời gian mỗi tiết học là 45 phút. Quá trình thực nghiệm được diễn ra tại
phòng học lớp 11A1, trường THPT Võ Văn Kiệt.
3.6. Kết quả thực nghiệm
3.6.1. Phân tích diễn biến thực nghiệm sư phạm
Trong phần này chúng tôi tiến hành phân tích diễn biến của quá trình thực
nghiệm sư phạm theo kế hoạch và tiến trình tổ chức dạy học đã xây dựng ở chương
trước.
Tiết 1: Làm quen với lớp, giới thiệu nội dung và mục đích thực nghiệm
sư phạm, sau đó tiến hành thực nghiệm hoạt động 1 “tìm hiểu cơ sở lý thuyết
của quá trình truyền tải điện năng”.
96
Giới thiệu mục đích thực nghiệm nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài
luận văn, chủ đề học sinh tham gia “Quá trình truyền tải điện năng – máy biến áp”
thuộc chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 cơ bản. Đây là chương có nhiều
kiến thức quan trọng và được vận dụng rất nhiều trong cuộc sống. Nhắc lại kiến
thức quá trình truyền tải điện năng – máy biến áp đã học ở THCS.
Hướng dẫn đánh giá phiếu đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp, hướng
dẫn học sinh sử dụng bảng phân công nhiệm vụ, phiếu học tập, tài liệu học tập.
Học sinh hoàn thành phiếu đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp theo
các tiêu chí mà giáo viên đưa ra và nộp lại.
Có 42 học sinh trên tổng số 45 học sinh tham gia thực nghiệm và được phân
chia ngẫu nhiên thành 6 nhóm như sau:
Bảng 3.2. Bảng chia nhóm
Nhóm 1: Nhóm 2:
1. Lê Kim Ngân (Nhóm trưởng) 1. Hồng Huy Mẫn (Nhóm trưởng)
2. Nguyễn Lê Thuỳ Trang 2. Huỳnh Ngọc Anh Thư
3. Trần Thị Thanh Tâm 3. Phạm Nguyễn Quỳnh Hương
4. Nguyễn Liêu Mỹ Tâm 4. Lê Trần Duy Tài
5. Huỳnh Văn Tùng 5. Nguyễn Hoàng Đạt
6. Trương Liên Chi 6. Lê Xuân An
7. Võ Thị Nhã Thanh 7. Bảng Viên Thông
Nhóm 3: Nhóm 4:
1. Phạm Gia Huy (Nhóm trưởng) 1. Trần Tuấn Anh (Nhóm trưởng)
2. Nguyễn Ngọc Diễm Nhi 2. Nguyễn Phùng Vân Anh
3. Đỗ Hoàng Tân 3. Nguyễn Thuận Thành
4. Nguyễn Hoàng Nam 4. Nguyễn Đình Tuấn Phong
5. Dương Minh Khôi 5. Lý Tuấn An
6. Lê Anh Huy 6. Nguyễn Hoàng Mai
7. Nguyễn Ngọc Quỳnh Giang 7. Trần Thị Tuyết Mai
Nhóm 5: Nhóm 6:
1. Đỗ Thị Ánh Tiên (Nhóm trưởng) 1. Nguyễn Gia Ân (Nhóm trưởng)
97
2. Lưu Tiến Sang 2. Trương Thị Khả Nhi
3. Lục Huỳnh Ngọc Xuân 3. Lê Ngọc Anh Thư
4. Trần Thị Bạch Kim 4. Hoàng Võ Phượng Uyên
5. Trần Đào Thị Bích Thuỷ 5. Nguyễn Thị Thảo Uyên
6. Trần Phương Nhã 6. Phan Thị Mỹ Tâm
7. Châu Bội Trinh 7. Nguyễn Đình Nhật Vy
Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.
Học sinh đọc sách giáo khoa, tài liệu và thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu
học tập.
Học sinh thảo luận nhóm, tìm hiểu các ngành nghề liên quan đến nội dung
kiến thức: kể tên một số ngành nghề và vai trò của các nghề đó, hệ thống giáo dục
và đào tạo ngành nghề đó, các kiến thức nào liên quan đến nghề, nghề đó yêu cầu
những kỹ năng nào, xu hướng việc làm ra sao và thị trường tuyển dụng.
Học sinh chuẩn bị bài thuyết trình.
Đại diện nhóm thuyết trình, các nhóm còn lại lắng nghe, bổ sung đóng góp ý
kiến, rút ra kiến thức bài học và nghề nghiệp có liên quan, thông tin về các nghề đó.
Giáo viên tổng kết kiến thức và các nghề các liên quan, môi trường làm
việc,… học sinh ghi nhận lại các thông tin bài học và thông tin nghề.
Yêu cầu học sinh về hoàn thành phiếu học tập và giới thiệu nội dung tiếp theo
học sinh tham gia.
Tiết 2, tiết 3: Tổ chức hoạt động 2 “Thiết kế và chế tạo máy biến áp, vẽ
sơ đồ truyền tải điện năng”
Trong hoạt động 1, học sinh đã tìm hiểu cơ sở lý thuyết của quá trình truyền
tải điện năng và máy biến áp, các em đã biết được cấu tạo và nguyên lý hoạt động
của máy biến áp, nắm được quá trình truyền tải điện năng như thế nào.
Trong hoạt động này, các em đề xuất được các vật liệu cần sử dụng, đưa ra
phương án chế tạo và chế tạo máy biến áp, thiết kế được mô hình quá trình truyền
tải điện năng.
Mỗi nhóm sẽ nhận một bộ dụng cụ, phiếu bảng thu hoạch, bảng phân công
nhiệm vụ. Nhóm trưởng sẽ phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.
98
Học sinh nhớ lại cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy biến áp đã tìm hiểu
các em tính được số vòng dây cuộn sơ ở hoạt động 1, dựa vào công thức 𝑈2 𝑈1 = 𝑁2 𝑁1
cấp và số vòng dây cuộn thứ cấp cần quấn, các em tìm hiểu các vật dụng nhận được
chức năng từng dụng cụ, vật liệu, đề xuất ý tưởng chế tạo và tiến hành thực hiện
theo nhiệm vụ được phân công. Có học sinh hoàn thành phiếu học tập, có học sinh
quấn máy biến áp, có bạn thiết kế quá trình truyền tải điện năng, có bạn tìm hiểu
công dụng của các vật dụng.
Mặc dù, việc chế tạo máy biến áp chỉ nhằm kiểm chứng lại công thức 𝑈2 𝑈1 = 𝑁2 𝑁1
nhưng phần nào giúp các em hiểu thêm về những yêu cầu cần có của người thợ
điện, tính tỉ mỉ, sự tính toán, cẩn thận, những khó khăn của nghề, vận dụng những
kiến thức nào, các bước chế tạo sản phẩm… Các em thực hiện một cách nghiêm
túc, thích thú và có sự hợp tác, hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Một số hình ảnh của học sinh khi tham gia quá trình chế tạo máy biến áp:
99
Hình 3.1. Học sinh tham gia chế tạo máy biến áp
Trong hoạt động này, học sinh được phát huy sở trường của bản thân, có học
sinh có sở trường về kỹ thuật, các em tỉ mỉ, cẩn thận trong từng khâu, chọn công
việc chế tạo, có học sinh thiên về văn phòng, các em chọn công việc tìm hiểu, tổng
hợp thông tin và có học sinh thể hiện thế mạnh về thiết kế, các em chọn công việc
thiết kế quá trình truyền tải điện năng. Vì giới hạn về mặt thời gian nên quá trình
truyền tải điện năng chỉ dừng lại ở mức thiết kế mô hình mà không làm mô hình.
Học sinh gặp khó khăn khi quấn dây với loại dây tiết diện lớn vì dây to và
cứng hơn, khó có thể quấn các vòng dây một cách đều đặn. Khi gắn các lá thép kỹ
thuật điện vào ống dây các em còn hơi lúng túng, chưa biết cách xử lý, các lá thép
chưa được nằm khít và xếp chặt lên nhau. Một số nhóm sơ ý làm lá thép bị cong nên
các lá thép cuối khó gắn vào và giữa các lá thép có khoảng hở.
Mặc dù gặp phải một số khó khăn nhưng các em vẫn cố gắng hoàn thành sản
phẩm và vận hành thử. Tất cả các sản phẩm của học sinh đều vận hành tốt, có một
100
số sản phẩm các vòng dây được quấn một cách đều đặn, không có sự chồng chéo
giữa các lớp vòng dây, tính thẩm mĩ và an toàn điện cao.
Giáo viên yêu cầu những nhóm chưa hoàn thành sản phẩm và hoàn thành bảng
thu hoạch về nhà tiếp tục hoàn thành chuẩn bị bài báo cáo vào tiết sau.
Sau đây là các hình ảnh của máy biến áp do học sinh chế tạo:
Hình 3.2. Sản phẩm của học sinh trong quá trình thực nghiệm
101
Tiết 4: Tổ chức hoạt động 3 “Vận hành và báo cáo sản phẩm”
Vì phòng học không trang bị máy chiếu nên học sinh chuẩn bị tóm tắt phần
thuyết trình ở nhà, lên lớp các em vận hành sản phẩm và báo cáo, không cần chuẩn
bị bài trình chiếu powerpoint.
Hình 3.3. Hình ảnh học sinh trình bày báo cáo
Tất cả các sản phẩm của học sinh điều vận hành tốt và hầu hết các sản phẩm
đều đảm bảo được an toàn điện, không có sản phẩm nào bị lò rỉ điện, và có tính
thẩm mĩ cao, tuy nhiên do quấn dây và lắp các lá thép kỹ thuật không chặt nên một
số sản phẩm phát ra tiếng rè khi vận hành.
Đa số các bạn đều trình bày được cấu tạo, cách chế tạo và nguyên lý hoạt động
của máy biến áp, thuận lợi và khó khăn các em gặp phải khi tiến hành chế tạo sản
phẩm.
Sau khi các nhóm thuyết trình xong, giáo viên đặt ra câu hỏi “tại sao các nhóm
nhận các loại dây khác nhau? Có nhóm nhận loại dây 0.35 mm, nhóm thì 0.81 mm,
nhóm thì 0.95 mm. Có sự khác biệt gì giữa các loại dây?”
Đa số các em đều nghĩ khác nhau là loại dây có tiết diện nhỏ sẽ dễ quấn hơn
loại dây có tiết diện lớn và số vòng dây khi quấn loại dây tiết diện nhỏ khác với số
102
vòng dây khi quấn loại có tiết diện lớn. Nhưng các em không giải thích được tại sao
có sự khác nhau như vậy.
Giáo viên hướng dẫn học sinh các bước tính toán để chế tạo được chiếc máy
biến áp có thể lấy điện áp đầu ra, cường độ dòng điện và công suất theo ý mình
mong muốn và có thể áp dụng vào cuộc sống. Khi nghe giáo viên hướng dẫn các em
chăm chú lắng nghe và thực hiện theo yêu cầu nếu điện áp đầu vào là 220V, cường
độ dòng điện 2A, muốn điện áp đầu ra là 12V, cường độ dòng điện là 0.5A, công
suất là 5W thì loại dây cần sử dụng để quấn cuộn sơ cấp và thứ cấp có tiết diện bao
nhiêu? Học sinh thực hiện yêu cầu cùng giáo viên.
Qua hoạt động này, học sinh hiểu thêm để chế tạo máy biến áp không chỉ quan
tâm đến điện áp đầu vào, điện áp đầu ra mà còn quan tâm cả tiết diện dây, cường độ
dòng điện, công suất điện.
Giáo viên kết luận nội dung bài học và yêu cầu thu phiếu bảng thu hoạch và
bảng phân công nhiệm vụ.
Tiết 5: Tổ chức cho học sinh làm kiểm tra và hoàn thành phiếu đánh
giá năng lực định hướng nghề nghiệp sau khi kết thúc chủ đề.
Học sinh làm bài kiểm tra nghiêm túc và hoàn thành phiếu đánh giá năng lực
định hướng nghề nghiệp.
Biểu hiện của học sinh khi tham gia quá trình thực nghiệm
Bảng 3.3. Biểu hiện của HS khi tham gia
Chủ đề: “Quá trình truyền tải điện năng – máy biến áp”
Thời gian 06.05.2019 – 14.05.2019
- Học sinh chưa tự tin đưa ra ý kiến cá nhân và trình bày trước lớp.
- Học sinh chưa tự tin đề xuất các dụng cụ và phương án tiến hành Khó khăn chế tạo sản phẩm. học sinh - Dây đồng có loại tiết diện 0.95 mm, 0.81 mm tiết diện lớn và cứng, gặp phải khi học sinh khó quấn dây đều và chặt. tham gia - Học sinh lúng túng khi lắp các lá thép kỹ thuật điện vào ống dây
đồng.
Biểu hiện - Học sinh chăm chú lắng nghe và nghiêm túc tham gia các hoạt động
103
của quá trong suốt quá trình thực nghiệm.
trình thực - Học sinh phân công nhiệm vụ rõ ràng, thảo luận để tìm ra phương
nghiệm án chế tạo sản phẩm.
- Học sinh thích thú tham gia chế tạo máy biến áp và thiết kế mô hình
truyền tải điện năng.
- Học sinh kể tên được một số ngành nghề có liên quan đến kiến
thức.
- Biết được các kỹ năng, điều kiện của bản thân có phù hợp với môi Biểu hiện trường làm việc không. của phát - Lập được kế hoạch, thiết kế phương án chế tạo, chế tạo và vận hành triển năng được sản phẩm lực định - Mô tả được các bước tiến hành, thiết kế và chế tạo được sản phẩm. hướng nghề - Thực hành chế tạo và vận hành được máy biến áp. nghiệp - Hình thành các kỹ năng làm việc nhóm, làm việc cá nhân, phân
công công việc giữa các thành viên.
- Vai trò và ứng dụng của máy biến áp trong cuộc sống.
3.6.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm
a. Đánh giá chuẩn kiến thức kĩ năng
Để đánh giá chuẩn kiến thức, kĩ năng của học sinh sau khi kết thúc chủ đề
thực nghiệm chúng tôi đã tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra gồm 10 câu trắc
nghiệm lý thuyết gồm các nội dung kiến thức các em đã tìm hiểu trong quá trình
thực nghiệm và học sinh không được thông báo trước đó.
104
Kết quả bài kiểm tra được chúng tôi thống kê ở bảng sau:
Bảng 3.4. Phân bố điểm bài kiểm tra chuẩn kiến thức sau khi thực nghiệm 5 6 9 7 4 8 3 2 1 Điểm 10
Tần số 0 0 0 0 4 3 5 8 5 2
Tần suất 0 0 0 0 14.81 11.11 18.52 29.63 18.52 7.41
Tần suất 0 0 0 0 14.81 25.93 44.44 74.07 92.59 100.00 tích luỹ
Từ bảng số liệu ở trên chúng tôi vẽ được đồ thị biểu diễn tần suất tích luỹ của
120
100
100.00
92.59
ỹ u l
80
74.07
60
44.44
40
25.93
h c i t t ấ u s n ầ T
20
14.81
0
0 1
0 2
0 3
0 4
7
8
9
10
5 6 Điểm
điểm bài hậu kiểm như sau:
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn tần số tích luỹ điểm bài kiểm tra chuẩn kiến thức sau thực nghiệm
Dựa vào bảng số liệu trên, chúng tôi nhận thấy rằng chỉ có 14.81% học sinh
trong lớp đạt điểm dưới 5. Điều đó chứng tỏ rằng, tổ chức dạy học theo định hướng
giáo dục STEM đảm bảo được học sinh đạt chuẩn kiến thức kĩ năng khi học chủ đề
“Quá trình truyền tải điện năng – máy biến áp” nhằm phát triển năng lực định
hướng nghề nghiệp cho học sinh.
b. Đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh
Để đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh dựa trên các tiêu
chí đã xây dựng ở chương trước, chúng tôi căn cứ vào việc quan sát trực tiếp và
hình ảnh, video quá trình học tập và tham gia các hoạt động, làm việc nhóm, thu
thập phiếu học tập, bảng phân công nhiệm vụ, bảng thu hoạch, phiếu đánh giá các
hoạt động, phiếu đánh giá năng lực và bài hậu kiểm.
105
Dựa vào số liệu đã thu thập và quan sát, chúng tôi đánh giá năng lực định
hướng nghề nghiệp cho học sinh một cách định tính và định lượng dựa trên các tiêu
chí sau:
Bảng 3.5. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm
Tiêu chí đánh giá Căn cứ đánh giá
- Sự phù hợp giữa thực tế dạy học với thời
lượng chương trình.
- Khả năng thực hiện nhiệm vụ của học sinh: Tính khả thi của tổ chức hoàn thành, không hoàn thành. dạy học theo định hướng - Đề xuất được phương án thiết kế, các bước giáo dục STEM nhằm phát chế tạo sản phẩm, chế tạo sản phẩm thành triển năng lực định hướng công hoặc không thành công. nghề nghiệp.
h n í t h n ị đ á i g h n á Đ
- Biết thêm một số ngành nghề, ứng dụng
của máy biến áp, những yêu cầu của người
thợ điện.
- Mức độ hiểu biết về các ngành nghề liên
quan đến dòng điện xoay chiều.
- Nêu được các dụng cụ, vật liệu cần thiết
g n ợ ư
Mức độ phát triển năng lực được sử dụng, thiết kế, đề xuất phương án
định hướng nghề nghiệp tiến hành.
- Kết quả phiếu đánh giá năng lực định
l h n ị đ á i g h n á Đ
hướng nghề nghiệp trước và sau tham gia
thực nghiệm.
Đánh giá định tính
Kết quả sau khi thực hiện chủ đề cho thấy các em đề xuất được phương án chế
tạo sản phẩm, tuy nhiên chưa tự tin phát biểu. Cả 6 nhóm đều hoàn thành được máp
biến áp, với điện áp cuộn thứ cấp đúng như mong muốn, đảm bảo an toàn và tính
thẩm mỹ cao. Các em có sự phân công công việc rõ ràng và hoàn thành tốt công
việc được giao. Tuy hoạt động chế tạo máy biến áp khá đơn giản, dễ thực hiện, chi
phí không cao nhưng tốn nhiều thời gian.
106
Thời gian thực nghiệm là 2 tuần với 5 tiết học đều là tiết chính khoá trong khi
phân phối thời lượng dành cho bài học chỉ có 1 tiết nên đã vượt quá số tiết học cho
phép dẫn đến khó khăn khi thực nghiệm và cho học sinh mất dần sự hứng thú đối
với chủ đề.
Sau quá trình thực nghiệm, HS ghi nhớ kiến thức tại lớp và nắm rõ hơn cấu tạo
cũng như nguyên tắc hoạt động của máy biến áp. Bên cạnh đó, các em biết thêm
một số ngành nghề và thông tin của các nghề liên quan đến điện xoay chiều nói
chung và quá trình truyển tải điện năng – máy biến áp nói riêng. Các em biết được
quy trình chế tạo sản phẩm, ứng dụng và vai trò của nó vào thực tế.
Đánh giá định lượng
Sau khi thống kê và phân tích dữ liệu thu thập được từ phiếu đánh giá phát
triển năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trước và sau thực nghiệm sư
phạm, chúng tôi nhận thấy các giá trị trung bình của các biểu hiện đều tăng. Để
kiểm tra ý nghĩa thống kê giá trị trung bình của các biểu hiện chúng tôi tiến hành
phép kiểm định paired t – test và thu được bảng sau:
Bảng 3.6. Kết quả so sánh giá trị trung trước và sau quá trình TN
Giá trị p – Giá trị trung bình Kết luận sự khác Thành Biểu value của phép biệt của hai giá trị Trước thực Sau thực tố hiện kiểm định trung bình nghiệm nghiệm paired t-test
Khác biệt có ý nghĩa 1.259259 1.666667 0.002617 1 thống kê
Khác biệt không có ý 1 1.629630 2.000000 0.057106 2 nghĩa thống kê
Khác biệt có ý nghĩa 1.481481 2.148148 0.001858 3 thống kê
Khác biệt có ý nghĩa 1.259259 1.851852 0.008604 4 thống kê 2 Khác biệt có ý nghĩa 0.777778 1.074074 0.043123 5 thống kê
107
Giá trị p – Giá trị trung bình Kết luận sự khác Thành Biểu value của phép biệt của hai giá trị Trước thực Sau thực tố hiện kiểm định trung bình nghiệm nghiệm paired t-test
Khác biệt không có ý 1.481481 1.407407 0.738583 6 nghĩa thống kê 3 Khác biệt có ý nghĩa 1.148148 1.592593 0.049507 7 thống kê
Khác biệt có ý nghĩa 1.259259 1.740741 0.045143 8 thống kê
Khác biệt không có ý 9 4 1.666667 1.740741 0.626192 nghĩa thống kê
Khác biệt có ý nghĩa 10 1.333333 1.740741 0.024768 thống kê
Khác biệt không có ý 11 1.037037 1.222222 0.258954 nghĩa thống kê
5 Khác biệt có ý nghĩa 12 0.555556 1.037037 0.012749 thống kê
Khác biệt có ý nghĩa 13 0.703704 1.074074 0.047701 thống kê
Khác biệt có ý nghĩa 14 1.481481 1.925926 0.049507 thống kê
6 Khác biệt có ý nghĩa 15 1.222222 1.814815 0.003872 thống kê
Khác biệt không có ý 16 1.370370 1.666667 0.072826 nghĩa thống kê
Khác biệt có ý nghĩa 17 1.037037 1.555556 0.003847 thống kê 7 Khác biệt có ý nghĩa 18 0.703704 1.148148 0.031027 thống kê
108
Giá trị p – Giá trị trung bình Kết luận sự khác Thành Biểu value của phép biệt của hai giá trị Trước thực Sau thực tố hiện kiểm định trung bình nghiệm nghiệm paired t-test
Khác biệt không có ý 19 1.074074 1.222222 0.537236 nghĩa thống kê
Khác biệt có ý nghĩa 20 1.222222 1.629630 0.038504 thống kê 8 Khác biệt có ý nghĩa 21 0.925926 1.518519 0.001848 thống kê
Qua phép kiểm định chúng tôi nhận thấy rằng các biểu hiện 1, 3, 4, 5, 7, 8, 10,
12, 13, 14, 15, 17, 18, 20, 21 giá trị trung bình giữa trước và sau quá trình thực
nghiệm có khác biệt và khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Từ đó, cho thấy dạy học
theo định hướng giáo dục STEM phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho
học sinh.
Thành tố 1: Thông tin nghề
Ở thành tố 1 chúng tôi phát triển được biểu hiện 1 và biểu hiện 3 nhưng chưa
phát triển được biểu hiện 2. Sau đây là đồ thị thể hiện các mức độ HS đạt được
25
20
15
h n i s c ọ h
10
g n ợ ư l
5
ố S
0
Sau
Sau
Sau
Trước
Trước
Trước
Biểu hiện 1
Biểu hiện 2
Biểu hiện 3
Mức độ 0
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
trước và sau qua trình thực nghiệm của các biểu hiện 1, 2, 3:
Hình 3.5. Số lượng học sinh các mức độ của các biểu hiện
109
Biểu hiện 1: Giới thiệu được một số nghề nghiệp và vai trò của nghề
nghiệp đó.
Mỗi học sinh có thể biết một số nghề thông qua sách, báo, mạng xã hội,…
thông qua công việc của ba mẹ, những người thân trong gia đình hoặc những nghề
phổ biến ở địa phương. Nên khi thảo luận về vấn đề này, HS chia sẻ thảo luận về
những nghề bản thân biết, đã tìm hiểu. Những nghề các em kể có nghề trùng lặp với
nhau như thợ điện, kỹ sư điện, điện dân dụng, cơ khí chế tạo máy, nhưng cũng có
những nghề các bạn ít kể đến như chế tạo thiết bị điện tử, kỹ thuật viên y sinh, điện
lạnh, điện công nghiệp, điện lực, thợ hàn…
Kết quả bài hậu kiểm (phụ lục 5) bao gồm 10 câu trắc nghiệm về chuẩn kiến
thức và 3 câu về thông tin nghề nghiệp cũng cho thấy số lượng nghề HS biết đến đã
tăng lên, ban đầu trung bình mỗi HS kể được 2 (số chưa được làm tròn 1.703704)
nghề, sau khi tiến hành thực nghiệm kể được 4 (số chưa được làm tròn 3.592593)
nghề, có những HS kể được 5 đến 7 nghề có liên quan đến nội dung kiến thức.
Biểu hiện 3: Xác định được hệ thống giáo dục và đào tạo nghề: Đại học,
cao đẳng, trung cấp,…
Học sinh xác định được tên nghề, các em có thể dễ dàng tìm hiểu các hệ thống
giáo dục và đạo tạo nghề thông qua các kênh mạng, cẩm nang những điều cần biết
khi tuyển sinh, thông qua những người thân, các anh chị khoá trên. Các em làm việc
nhóm, phân công nhiệm vụ tìm hiểu về hệ thống giáo dục và đạo tạo nghề cho các
thành viên, sau đó trao đổi, chia sẽ, bổ sung và tổng hợp thông tin. Kết quả, mỗi bạn
đều biết thêm nghề và hệ thống giáo dục và đào tạo của nghề đó.
Đây là hoạt động tại lớp nên HS gặp phải khó khăn khi sử dụng điện thoại để
tìm kiếm thông tin và số lượng HS khá đông nên giáo viên không kiểm soát được
mục đích sử dụng điện thoại của HS, có sự hạn chế về thời gian tìm kiếm thông tin
và thảo luận nhóm. Vì vậy, vẫn tồn tại một số học sinh không nghiêm túc thực hiện
nhiệm vụ.
Biểu hiện 2: Xác định được nhóm kiến thức phù hợp với nghề.
Để học sinh có thể xác định được nhóm kiến thức phù hợp với nghề, cần có
nhiều thời gian hơn để các em tìm hiểu kỹ hơn qua các trang mạng, qua sách báo và
110
người thân đồng thời cần tổ chức nhiều hơn các hoạt động để học sinh tham gia trải
nghiệm góp phần giúp các em hiểu hơn về nghề và các kiến thức được vận dụng
vào nghề.
Tuy nhiên, thời gian thực nghiệm còn hạn chế và chỉ thực hiện một chủ đề
trong quá trình thực nghiệm nên việc xác định nhóm kiến thức phù hợp với nghề
gặp nhiều khó khăn. Các em chỉ mới xác định được một số kiến thức phù hợp với
nghề và chưa nêu được các kiến thức này được vận dụng như thế nào trong nghề đó.
Một nghề liên quan đến nhiều nội dung kiến thức và một nghề có nhiều hoạt động
khác nhau. Nhưng trong chủ đề này, hoạt động các em tham gia, nội dung kiến thức
các em học chỉ là một phần nhỏ của nghề.
Do đó, chúng tôi chưa phát triển được biểu hiện này cho học sinh.
Thành tố 2: Yêu cầu của nghề
Biểu hiện 4: Xác định được các yêu cầu về kỹ năng, điều kiện sức khoẻ,
môi trường làm việc
Thông qua quá trình thảo luận, tìm hiểu sách báo, những người thân làm trong
lĩnh vực nghề mà học sinh đang tìm hiểu, thông qua các video, các em biết được các
kỹ năng, môi trường làm việc và yêu cầu về điều kiện sức khoẻ.
Sau đó HS được tham gia hoạt động chế tạo máy biến áp, đây là một trong các
công việc của những thợ sửa điện giúp các em hiểu hơn các kỹ năng, điều kiện sức
khoẻ và môi trường làm việc của nghề và so sánh với những gì các em đã tìm hiểu
trên sách báo, video…
Theo thống kê, trước thực nghiệm có 6 HS đạt mức độ 0, 10 HS đạt mức độ 1,
9 HS đạt mức độ 2 và có 2 HS đạt mức độ 3. Sau thực nghiệm số học sinh ở mức độ
0 giảm xuống là 1 HS, mức độ 1 là 8 HS và mức độ 2 tăng thêm 2 HS, mức độ 3
tăng thêm 6 HS. Điều đó chứng tỏ, trước thực nghiệm các em chỉ xác định được
môi trường làm việc, một số yêu cầu về sức khoẻ. Sau thực nghiệm các em biết rõ
học môi trường làm việc, yêu cầu về sức khoẻ và các yêu cầu về kỹ năng của nghề.
111
Biểu hiện 5: Biết được các kiến thức liên quan đến quy trình làm ra sản
phẩm
Học sinh xem các hình ảnh, video về quy trình chế tạo sản phẩm giúp các em
nắm được quy trình và xác đinh các kiến thức liên quan đến nghề. Học sinh cũng
thông qua những ba mẹ, người thân để tìm hiểu về các kiến thức liên quan đến
nghề. Đối với chủ đề này, HS đóng vai trò là người thợ sửa chữa điện, các em tham
, các kỹ năng và kiến thức toán học gia quấn máy biến áp, các em phải xác định các kiến thức có liên quan như mối liên hệ giữa hiệu điện thế và số vòng dây 𝑈1 𝑈2 = 𝑁1 𝑁2
như đo đạc và tính toán như tính chu vi, tiết diện. Cách xác định tiết diện dây và số
vòng dây để tạo ra máy biến áp có cường độ dòng điện và công suất như mong
muốn.
Sau khi kết thúc thực nghiệm số HS ở mức 0 giảm được 14.81%, mức 1 tăng
3.70%, mức 2 tăng 7.41% và mức 3 tăng 3.7% so với trước thực nghiệm. Sơ đồ thể
120.00
100.00
80.00
ỹ u l
h c í t
60.00
40.00
ố s n ầ T
20.00
0.00
Mức độ 0
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Trước
Sau
hiện tần số tích luỹ của biểu hiện 5 như sau:
Hình 3.6. Tần số tích luỹ mức độ đạt được của học sinh ở biểu hiện 5
trước và sau thực nghiệm
Thành tố 3: Yêu cầu về nguồn nhân lực
Ở thành tố này, có hai biểu hiện xu hướng nghề nghiệp ở địa phương, ở Việt
Nam và thế giới (biểu hiện 6) và biểu hiện xác định được thị trường tuyển dụng: các
112
công ty, cơ quan, doanh nghiệp trong và ngoài nước (biểu hiện 7). Nhưng theo
thống kê chúng tôi chỉ phát triển được biểu hiện 7.
Học sinh chỉ kể được tên của một số nghề mà địa phương quan tâm, các em
chưa tìm hiểu và quan tâm đến xu hướng nghề của Việt Nam cũng như thế giới,
chưa có nhiều trang thông tin chính thức và phổ biến để các em tìm hiểu. Có hạn
chế về mặt thời gian nên chúng tôi không phát triển được biểu hiện 6 cho HS.
Việc tìm hiểu một nghề trong tương lai có phát triển không, phát triển ở đâu,
là câu hỏi khó trả lời. Tuy nhiên, việc xác định thị trường tuyển dụng thì có thể dễ
hơn, các em có thể tìm hiểu dựa trên những người đã đi trước về thì trưởng tuyển
dụng, ai là nhà tuyển dụng nghề đó, công ty, cơ quan hành chính, doanh nghiệp nào.
Như một kỹ sư điện họ có thể làm việc ở các nhà máy, xí nghiệp, công ty, điện lực
nhà nước, hoặc họ có thể làm việc tại nhà, hay buôn bán các thiết bị điện…
Đối với biểu hiện 6, số HS ở mức độ 2 giảm xuống 3 HS, mức độ 1, mức độ 2
và mức độ 3 đều tăng 1 HS. Tuy có sự thay đổi giữa các mức độ nhưng không đáng
kể và gần như không phát triển được biểu hiện này.
Đối với biểu hiện 7, số HS ở mức 0 và mức 1 giảm xuống và có sự tăng lên rõ
rệt ở mức độ 2 và mức độ 3.
120.00
100.00
80.00
60.00
40.00
20.00
0.00
Mức độ 0
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Sau
Trước
Biểu hiện 7
Hình 3.7. Tần số tích luỹ các mức độ của biểu hiện 7
113
Thành tố 4: Định hướng nghề nghiệp
Biểu hiện 8: Xác định nhóm các kiến thức là thế mạnh của bản thân
phù hợp với nhóm nghề
Thống kê kết quả thu được sau qua trình thực nghiệm chúng tôi nhận thấy có
sự khác biệt số HS ở mức 0, mức 1 và mức 2 đều giảm, số học sinh ở mức 3 tăng
lên.
Mức độ 0 Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
Trước TN 18.52 % 44.44 % 29.63 % 7.41 %
Sau TN 7.41 % 40.74 % 22.22 % 29.63 %
Trong quá trình học tập, học sinh xác định được các kiến thức là thế mạnh của
bản thân thông qua kết quả học tập và hứng thú của bản thân khi học kiến thức đó.
Khi tham gia thực nghiệm, học sinh tìm hiểu nghề trên sách, các trang thông tin trên
mạng internet, các hình ảnh, video giúp các em xác định được nhóm kiến thức phù
hợp với nghề. Và xác định được nhóm kiến thức đấy có phải thế mạnh của bản thân
không, bản thân có phù hợp với nghề đấy không. Có thể trước giờ bạn học tốt các
kiến thức liên quan đến điện, nhưng khi tham gia trải nghiệm, bạn mới biết bản thân
không phù hợp với nghề.
Biểu hiện 9: Nhận thức được các kỹ năng, điều kiện của bản thân
phù hợp với môi trường làm việc
Do điều kiện về thời gian và vật chất, HS hoạt động nhóm, mỗi bạn đảm
nhiệm một vai trò vị trí riêng nên có những hoạt động các em không trực tiếp tham
gia mà chỉ quan sát. Các bạn chỉ trải nghiệm tại lớp mà chưa được tham gia trực
tiếp tại các cơ sở sửa chữa thiết bị điện, các công ty, xí nghiệm. Nên HS chưa xác
định được các kỹ năng, điều kiện của bản thân có phù hợp với môi trường làm việc
không.
Sau quá trình thực nghiệm chúng tôi thu được kết quả như sau: Mức độ 0 và
mức độ 1 không có sự thay đổi (11.11% và 25.93%), mức độ 2 giảm 7.41% và mức
độ 3 tăng thêm 7.41%. Nhìn chung ở biểu hiện này không có sự khác biệt giữa
trước và sau quá trình thực nghiệm.
Biều hiện 10: Lập kế hoạch về định hướng nghề nghiệp cho bản thân
114
Qua quá trình thực nghiệm học sinh xác định được các yếu tố cần để tham gia
nghề, xác định được mục tiêu của nghề và lập được kế hoạch phát triển những điểm
mạnh và khắc phục những điểm yếu của bản thân. Điều này thể hiện qua bài kiểm
tra, các em nêu được nghề mà bản thân mong muốn, xác định được các kiến thức và
kỹ năng cần có và lập kế hoạch để đạt được mục tiêu của bản thân.
Trước khi thực nghiệm số HS ở mức độ 0 là 14.81%, mức độ 1 là 37.04%,
mức độ 2 là 48.15% và 0% mức độ 3. Nhưng sau thực nghiệm thì các chỉ số này có
sự thay đổi rõ rệt, mức độ 0 chỉ còn 7.41%, mức độ 1 không đổi, mức độ 2 giảm
18.52% và mức độ 3 tăng 25.93% so với trước thực nghiệm. Điểm trung bình các
mức độ trước thực nghiệm là 1.33, sau thực nghiệm là 1.74, dùng phép kiểm định
pair-t.test thì chúng tôi nhận thấy sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình này là có ý
nghĩa thống kê. Chứng tỏ, sau quá trình thực nghiệm học sinh phát triển được biểu
hiện 10.
Thành tố 5: Xác định được mối liên hệ giữa các kiến thức và các kỹ
năng được thực hiện trong các lĩnh nghề
Biểu hiện 11: Nêu được các kiến thức và kỹ năng cần thiết được áp
dụng trong nghề trải nghiệm
Thống kê biểu hiện 11 chúng tôi thu được kết quả:
Mức độ 0 Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
Trước TN 22.22 % 55.56 % 18.52 % 3.70 %
Sau TN 7.41 % 66.67 % 22.22 % 3.70 %
Ở biệu hiện 11, số HS ở mức độ 0 giảm xuống, mức độ 2 và mức độ 3 tăng
lên. Tuy nhiên sự tăng này không có ý nghĩa thống kê khi chúng tôi tiến hành phép
kiểm định hai giá trị trung bình. Trước thực nghiệm có 55.56 % HS ở mức độ 1, sau
thực nghiệm có 66.67 % HS ở mức độ 1. Đa số các em chỉ xác định được một số
kiến thức và kỹ năng liên quan đến nghề. Do học sinh chỉ được tham gia trải
nghiệm một phần nhỏ của công việc, nên các em chưa có cái nhìn tổng quát và đầy
đủ về các kiến thức và kỹ năng cần, cách vận dụng kiến thức và kỹ năng này trong
quá trình tham gia nghề. Vì vậy, chúng tôi chưa phát triển được biểu hiện 11 cho
học sinh.
115
Biểu hiện 12: Mô tả được các bước tiến hành, thiết kế và chế tạo
được sản phẩm
Tuy ở hoạt động 2 của tiến trình tổ chức dạy học, HS tham gia chế tạo máy
= biến áp có điện áp cuộn thứ cấp như mong muốn và nhằm kiểm tra công thức 𝑈1 𝑈2
𝑁1 𝑁2
nhưng HS đã được trực tiếp tham gia vào quá trình chế tạo máy biến áp, từ giai
đoạn tính toán số vòng dây, đến thiết kế phương án, đề xuất các vật liệu, dụng cụ và
tham gia chế tạo máy biến áp. Nên các em mô tả được các bước tiến hành, quy trình
thiết kế, chế tạo và vận hành được sản phẩm.
Trước thực nghiệm có đến 13 HS chưa mô tả được các bước tiến hành, quy
trình thiết kế và chế tạo sản phẩm thì sau thực nghiệm chỉ còn 6 HS. Trước thực
nghiệm chỉ có 1 HS mô tả được các bước tiến hành, quy trình thiết kế, chế tạo sản
phẩm thì sau thực nghiệm đã tăng lên 7 HS. Giá trị trung bình của biểu hiện 12
trước thực nghiệm là 0.56 và sau thực nghiệm là 1.04, kiểm tra mức ý nghĩa thống
kê cho thấy, sự khác biệt này là có ý nghĩa. Chứng tỏ rằng sau thực nghiệm biều
hiện 12 của HS được phát triển.
120.00
100.00
ỹ u l
80.00
60.00
40.00
20.00
h c í t t ấ u s n ầ T
0.00
Mức độ 0
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Axis Title
Trước
Sau
Sau đây là sơ đồ tần suất tích luỹ các mức độ của biểu hiện 12:
Hình 3.8. Tần số tích luỹ các mức độ của biểu hiện 12
116
Biểu hiện 13: Thực hiện được một số công việc hoặc thao tác của
nghề trong hoạt động trải nghiệm
Học sinh tìm hiểu các kiến thức có liên quan, công dụng của các vật liệu, dụng
cụ, cách sử dụng và thực hiện được một số thao tác như quấn dây, đặt giấy dầu cách
điện giữa hai cuộn dây, kiểm tra máy biến áp đảm bảo không bị lò rỉ điện, thực hiện
đo hiệu điện thế giữa hai đầu dây của cuộn thứ cấp, xác định được khi nào máy biến
áp là máy tăng thế, khi nào là máy giảm thế.
Ở biểu hiện 13 tuy là không có HS nào đạt mức độ 3, nhưng số HS ở mức độ 0
đã giảm đi một nữa, số HS ở biểu hiện 2 tăng lên gấp đôi. Số liệu thống kê trước và
sau thực nghiệm được thể hiện rõ ở bảng sau:
Mức độ 0 Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
Trước TN 44.44% 40.47% 14.81% 0.00%
Sau TN 22.22% 48.15% 29.63% 0.00%
Chúng tôi dùng phép kiểm định paired – t.test để kiểm tra mức ý nghĩa của hai
giá trị trung bình trước và sau thực nghiệm kết quả thu được p-value có giá trị
0.0477 < 0.05 chứng tỏ sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê và HS đã phát triển
được biểu hiện 13.
Thành tố 6: Nhận thức các kỹ năng liên quan đến các ngành nghề và
yêu của của thế giới nghề
Biểu hiện 14: Bộc lộ các sở thích, khả năng của bản thân
Học sinh làm việc nhóm, có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng. Tạo điều kiện cho
HS phát triển và thể hiện các sở thích, khả năng của bản thân. Thể hiện qua việc HS
có sở trường và khả năng có thể làm tốt công việc được giao hơn các bạn khác.
Trước và sau thực nghiệm, biểu hiện 14 có sự khác biệt rõ rệt ở mức độ 0,
mức độ 1 và mức độ 2, tuy nhiên mức độ 3 không có sự thay đổi được thể hiện qua
bảng sau:
Mức độ 0 Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
Trước TN 11.11% 44.44% 29.63% 14.81%
Sau TN 0.00% 22.22% 62.96% 14.81%
117
Đa số HS thể hiện được các khả năng của bản thân trong quá trình thực
nghiệm (85.18% HS) chỉ có 14.81% HS thể hiện sở thích và khả năng của bản thân
trong quá trình thực nghiệm.
Biểu hiện 15: Hình thành các kỹ năng cần thiết (kỹ năng làm việc
nhóm, làm việc cá nhân, kỹ năng ngôn ngữ,…)
Trong quá trình thực nghiệm, HS tham gia hoạt động nhóm, các bạn phân
công nhiệm vụ, hỗ trợ nhau hoàn thành nhiệm vụ, tôn trọng ý kiến đóng góp, bên
cạnh đó các bạn còn phát triển kỹ năng tìm kiếm và tổng hợp thông tin, khả năng
thực hành.
Theo kết quả thống kê, sau quá trình thực nghiệm 11 HS hình thành 1 hoặc 2
kỹ năng, có 10 HS hình thành từ 3 đến 5 kỹ năng cần thiết, và có 6 HS cho rằng bản
thân đã hình thành từ 5 kỹ năng trở lên. Có sự khác biệt đáng kể so với trước thực
nghiệm. Sơ đồ tần suất tích luỹ sau sẽ thể hiện sự biệt giữa trước và sau quá trình
120.00
100.00
80.00
60.00
40.00
20.00
0.00
Mức độ 0
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Trước
Sau
thực nghiệm.
Hình 3.9. Tần số tích luỹ các mức độ của biểu hiện 15
Biểu hiện 16: Đánh giá được sự phù hợp của bản thân với ngành
nghề
Để đánh giá được bản thân có phù hợp với nghề không học sinh cần xác định
được nhóm kiến thức phù hợp với nghề, nghề yêu cầu những kỹ năng và điều kiện
sức khoẻ ra sao, các công việc của nghề, sản phẩm của nghề là gì… sau đó so sánh
118
với nhóm kiến thức là thế mạnh của bản thân, các kỹ năng, điều kiên sức khoẻ có
đáp ứng được nhu cầu của nghề hay không.
Ở đây, HS chỉ tham gia một hoạt động nhỏ của nghề, các em chưa có cái nhìn
từ tổng quát đến chi tiết của nghề, các em chưa tiếp xúc trực tiếp với môi trường
làm việc thực tế mà chỉ tìm hiểu nghề qua các hình ảnh, video và các trang web.
Dẫn đến HS khó xác định được bản thân có phù hợp với nghề không.
Sau khi thống kê phiếu đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp của học
sinh chúng tôi thu được kết quả như sau:
Mức độ 0 Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
Trước TN 18.52% 29.63% 48.15 % 3.70 %
Sau TN 3.7% 37.04% 48.15 % 11.11 %
Kết quả thống kê cho thấy giữa trước và sau thực nghiệm có sự khác biệt
nhưng sự khác biệt này không đáng kể, không có ý nghĩa thống kê.
Thành tố 7: Khả năng thực hành
Biểu hiện 17: Vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề
Học sinh xác định được vấn đề: trong quá trình truyền tải điện năng, công suất
truyển tải sẽ bị hao phí trên đường dây tải điện, các em xác định cách làm giảm
công suất hao phí và chọn ra cách nào có khả thi nhất với sự hướng dẫn của giáo
viên. Sử dụng máy biến áp để tăng HĐT tại nhà phát điện sau đó dùng máy biến áp
để giảm HĐT trước khi đến nơi tiêu thụ điện. Từ đó các em thiết kế mô hình truyền
tải điện năng. Các em cũng vận dụng kiến thức máy biến áp vào cuộc sống, như
điện bình thường gia đình sử dụng là 220V, để thắp sáng bóng đèn 3V thì các em
phải chế tạo máy biến áp nhầm giảm HĐT cuộn thứ cấp.
Trước thực nghiệm có đến 25.93% HS ở mức độ 0 (không xác định được vấn
đề và các kiến thức sử dụng để giải quyết vấn đề), đa số HS ở mức độ 1 (xác định
được vấn đề và một số kiến thức sử dụng để giải quyết vấn đề), chỉ có 3.70% HS
mức cao nhất có thể xác định được vấn đề và đầy đủ các kiến thức, cách vận dụng
các kiến thức nhằm giải quyết vấn đề, 22.22% HS xác định được vấn đề và đầy đủ
các kiến thức cần vận dụng. Sau thực nghiệm có sự thay đổi rõ rệt giữa các biểu
hiện, ở mức độ 1 giảm 18.52%, mức độ 1 giảm 7.41% và có sự tăng lên ở mức độ 2
119
và 3 (18.52% và 7.39%). Kiểm tra mức ý nghĩa thống kê cho thấy sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê chứng tỏ, chúng tôi đã phát triển được biểu hiện 17.
Biểu hiện 18: Lập kế hoạch, thiết kế phương án chế tạo, chế tạo và
vận hành sản phẩm
Như đã trình bày ở các biểu hiện trước, HS thiết kế phương án chế tạo, chế tạo
và vận hành thử máy biến áp. Các em tìm hiểu cấu tạo, các vật liệu cần sử dụng, đề
xuất phương án tiến hành và tiến hành chế tạo, sau đó các em kiểm tra máy biến áp
không bị lò rỉ điện trước khi vận hành thử sản phẩm.
Kết quả thống kê từ phiếu đánh giá năng lực của HS cho thấy: trước thực
nghiệm có 48.15% HS chưa lập được kế hoạch, thiết kế phương án và chế tạo sản
phẩm (mức độ 0); 37.04% HS nhờ sự giúp đỡ của giáo viên lập được kế hoạch, thiết
kế và chế tạo được sản phẩm (mức độ 1); có 11.11% HS tự lập kế hoạch, thiết kế
phương án và chế tạo sản phẩm (mức độ 2); chỉ có 3.7% HS vừa có thể lập kế
hoạch, thiết kế phương án và chế tạo sản phẩm vừa giải thích được nguyên lý hoạt
động của sản phẩm (mức độ 3). Sau thực nghiệm mức độ 0 chỉ còn 14.81% HS,
mức độ 1 tăng đến 55.56% HS, mức độ 2 đạt 29.63% HS và 0% HS mức độ 3. Nhìn
chung có sự tăng lên rõ rệt ở mức độ 1 và mức độ 2. Sử dụng phép kiểm định paired
– t.test đối với hai giá trị trung bình của biểu hiện 18 trước và sau thực nghiệm cho
thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Biểu hiện 19: Phân tích, đánh giá các phương án và lựa chọn phương
án phù hợp
Do có hạn chế về thời gian nên HS không có nhiều thời gian thảo luận và đưa
ra nhiều phương án khác nhau để phân tích, so sánh, đánh giá các phương án đã đưa
ra và chọn lựa phương pháp phù hợp nhất. Chúng tôi chỉ đại diện vài HS nêu
phương án chế tạo của nhóm mình và cùng đánh giá nhận xét, đưa ra phương án
thực hiện.
Trước và sau thực nghiệm đa số các em đều đánh giá được phương án nhưng
chưa lựa chọn được phương án phù hợp ( trước thực nghiệm 37.04% HS, sau thực
nghiệm 55.56% HS), có 29.63% HS (không thay đổi ở trước và sau thực nghiệm) có
thể phân tích, đánh giá được ưu và nhược điểm của phương án nhưng chưa lựa chọn
120
được phương án phù hợp. Số HS ở mức độ 0 chưa lựa chọn được phương án phù
hợp giảm đi một nữa và không có HS có thể phân tích, đánh giá được ưu và nhược
điểm của phương án, lựa chọn được phương án phù hợp. Nhìn chung, chưa phát
triển được biểu hiện 19 cho học sinh.
Thành tố 8: Khám phá chức năng và vai trò của nghề
Biểu hiện 20: Vai trò của nghề trong công ty, doanh nghiệp
Học sinh tìm hiểu vai trò, vị trí của nghề trong công ty, doanh nghiệp thông
qua những người thân làm việc trong ngành nghề mà HS đang tìm hiểu. Qua hoạt
động HS tham gia trải nghiệm, các em xác định được vai trò, vị trí của nghề điện
công nghiệp trong công ty có thể là bảo trì máy móc, vận hành máy, thiết kế và lắp
đặt mạng lưới điện,…
Sau khi thống kê phiếu đánh giá năng lực chúng tôi thu được kết quả, có sự
giảm xuống ở mức độ 0, mức độ 1 không thay đổi và có sự tăng lên ở mức độ 2 và
mức độ 3. Chúng tôi nhận thấy có sai khác nhau giữa hai giá trị trung bình trước
(1.22) và sau (1.63) thực nghiệm. Từ phép kiểm định chúng tôi nhận thấy sự khác
nhau này có ý nghĩa thống kê và học sinh có sự phát triển ở biểu hiện này.
Mức độ 0 Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
Trước TN 18.52% 44.44 % 33.33 % 3.70 %
Sau TN 0.00 % 44.44 % 48.15 % 7.41 %
Biểu hiện 21: Nêu được các hoạt động của nghề và cơ hội thăng tiến
trong công ty, doanh nghiệp
Sau khi thống kê chúng tôi thu được kết quả:
Mức độ 0 Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
Trước TN 29.63 % 48.15 % 22.22 % 0.00 %
Sau TN 11.11 % 40.74 % 33.33 % 14.81 %
Đa số học sinh ở mức độ 1, nêu được một số hoạt động chính của nghề ở công
ty. Số lượng HS chưa xác định được công việc của nghề ở công ty đã giảm xuống
và có sự tăng lên ở mức độ 2 và mức độ 3 nêu được các hoạt động của nghề và cơ
hội thăng tiến của nghề. Mức độ 2 và 3 tăng lên chứng tỏ HS đã quan tâm và tìm
hiểu kỹ hơn về nghề, suy nghĩ về các hoạt động, công việc của nghề và cơ hội thăng
tiến của nghề đó như thế nào.
121
c. Đánh giá kết quả hoạt động theo nhóm của học sinh
Sau khi tham gia thực nghiệm, HS tham gia đánh giá các hoạt động dựa theo
bảng tiêu chí đánh giá đã đưa ra ở mục 2.4.2.
Kết quả thu được sau khi thống kê thu được:
Bảng 3.7. Đánh giá kết quả hoạt động theo nhóm
Nhóm đánh giá Nhóm được đánh giá Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 6
18 21 x 20 23 18 25 21 x 24 22 19 21 27 17 21 27 X 22 21 19 18 20 24 21 17 x 18 16 16 24 17 x 22 25 17 19 19 21 22 22 x
20.8 22.6 21.4 20.6 22 20
6.5 7.1 6.9 6.9 6.7 8
Giáo viên Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 6 Điểm trung bình các nhóm Điểm Từ kết quả thống kê cho thấy học sinh tham gia nghiêm túc, đầy đủ các hoạt
động trong suốt quá trình thực nghiệm. Kết quả đánh giá có sự chênh lệch giữa các
nhóm, tuy nhiên điểm còn mang nhiều yếu tố chủ quan, điểm số được đánh giá cao
hơn. Đa phần học sinh đều đạt được điểm tối đa sản phẩm có phần đúng với quan
sát của giáo viên, các em thực hiện chế tạo một cách tỉ mỉ, nghiêm túc, nên sản
phẩm đạt được đúng như mong đợi của các em. Đối với phần trình bày, đa phần các
nhóm chưa chọn được nội dung để thuyết trình và chủ yếu là đọc các nội dung
trong bảng thu hoạch, nhưng khi đánh giá thì các em lại cho điểm khá cao ở phần
này. Trong suốt quá trình hoạt động học sinh có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng và
hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
122
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nhằm kiểm tra tính khả thi của giả thuyết đã đưa ra ở chương 1 và tiến trình tổ
chức hoạt động đã xây dựng ở chương 2, chúng tôi đã tổ chức thực nghiệm tại
trường THPT.
Quá trình thực nghiệm diễn ra trong 5 tiết sau khi thi cuối học kỳ nên học sinh
chỉ tham gia được một chủ đề. Lớp thực nghiệm không do chúng tôi chịu trách
nhiệm trong quá trình học tập, nên cần thời gian làm quen lớp học và các hoạt động
đều diễn ra tại lớp nên tốn nhiều thời gian. Qua quá trình quan sát chúng tôi nhận
thấy đa số học sinh tham gia đầy đủ và tích cực các hoạt động nhưng vẫn có một số
học sinh tham gia cho có hoặc không tham gia.
Hình thức tổ chức dạy học chủ đề theo định hướng giáo dục STEM là mô hình
dạy học mới, có thể áp dụng trên nhiều đối tượng, học sinh tìm hiểu kiến thức chủ
động hơn, vận dụng kiến thức để chế tạo sản phẩm, giải quyết các vấn đề trong cuộc
sống, tạo hứng thú khi học tập, qua đó góp phần phát triển năng lực cho học sinh.
Kết quả thực nghiệm đã phân tích ở mục 3.6 cho thấy:
+ Sau quá trình thực nghiệm, học sinh biết thêm các ngành nghề liên quan đến
nội dung kiến thức, yêu cầu của nghề, những kiến thức, kỹ năng cần thiết.
+ Học sinh hiểu về cấu tạo và nguyên lý hoạt động của sản phẩm, biết được
quy trình chế tạo và chế tạo được sản phẩm, học sinh cũng biết thêm các ứng dụng
của sản phẩm trong cuộc sống.
+ Học sinh có thể hiểu và ghi nhớ kiến thức tại lớp, không cần học bài những
vẫn có thể hoàn thành tốt bài kiểm tra.
Như vậy khi học sinh tham gia dạy học chủ đề “Quá trình truyền tải điện năng
– máy biến áp” thuộc chương “Dòng điện xoay chiều” theo định hướng giáo dục
STEM vừa đảm bảo chuẩn kiến thức vừa góp phần phát triển năng lực định hướng
nghề nghiệp cho học sinh.
123
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong đề tài “Tổ chức hoạt động dạy học chương Dòng điện xoay chiều theo
định hướng giáo dục STEM” chúng tôi đã đạt được:
Chương 1 đã chỉ ra cơ sở lý thuyết của giáo dục STEM, giáo dục định
hướng nghề nghiệp, quy trình thiết kế và tiến trình tổ chức dạy học theo
định hướng giáo dục STEM, tìm hiểu và xây dựng khung đánh giá năng lực
định hướng nghề nghiệp. Bên cạnh việc tìm hiểu cơ sở lý luận chúng tôi đã
tìm hiểu thực trạng dạy học môn vật lí theo định hướng giáo dục STEM
nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Ở chương 2 chúng tôi tìm hiểu thực trạng dạy học chương dòng điện xoay
chiều, phân tích nội dung kiến thức chương, xác định chuẩn kiến thức kỹ
năng đạt được của chương, chọn ra những nội dung kiến thức phù hợp để
xây dựng tiến trình tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM nhằm
phát triển năng lực định hướng nghề ngiệp cho học sinh, xây dựng các tiêu
chí đánh giá và cách tính điểm khi học sinh tham gia thực nghiệm.
Chương 3 chúng tôi lập kế hoạch thực nghiệm, tiến hành tổ chức thực
nghiệm tại trường THPT để kiểm tra tính khả thi, tính đúng đắn của cơ sở
lý luận đã tìm hiểu ở chương 1 và sự phù hợp của tiến trình tổ chức dạy học
đã xây dựng ở chương 2. Ở chương 2, chúng tôi đã xây dựng 2 tiến trình tổ
chức dạy học nhưng do thời gian còn hạn chế chúng tôi chỉ tiến hành thực
nghiệm một chủ đề để thu thập dữ liệu qua quan sát quá trình học tập, các
phiếu khảo sát, phiếu đánh giá, bài hậu kiểm, sau đó thống kê dữ liệu, phân
tích và đánh giá kết quả thực nghiệm.
Bên cạnh những kết quả đạt được, luận văn vẫn còn một số hạn chế:
Thời gian thực nghiệm ngắn nên không thể tổ chức hết các chủ đề. Chưa có
nhiều thời gian để học sinh suy nghĩ, thảo luận đưa ra nhiều phương án,
đánh giá và lựa chọn phương án phù hợp.
Đánh giá thiếu tính tổng quát do thực thiện đề tài trên phạm vi hẹp.
Đối tượng học sinh thực nghiệm sau khi thi học kỳ 2 đã lơ là việc học, làm
việc riêng, chú trọng điểm số hơn là kỹ năng kiến thức đạt được.
124
Hạn chế về kiến thức và năng lực của người thực hiện nên vẫn còn nhiều
thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài.
Với những hạn chế trên, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và sửa đổi
cho phù hợp với tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Qua nghiên cứu, điều tra thực tiễn và tổ chức thực nghiệm và đánh giá kết quả
chúng tôi có một số kiến nghị như sau:
Tổ chức thực nghiệm trên nhiều đối tượng và quy mô lớn để kết quả đánh
giá chính xác và khái quát hơn.
Tổ chức nhiều hơn các đề tài ở các nội dung kiến thức khác nhau trong quá
trình dạy học để thấy rõ sự phát triển năng lực của học sinh.
Bồi dưỡng kiến thức cho sinh viên và tăng cường các buổi tập huấn cho
giáo viên về dạy học theo định hướng giáo dục STEM.
Tăng cường lồng ghép các kiến thức nghề, các hoạt động trải nghiệm nghề
để học sinh phát hiện sở thích, khả năng và đam mê của bản thân bên cạh
đó học sinh biết thêm nhiều, yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của nghề. Từ đó,
lập kế hoạch và đưa ra định hướng nghề nghiệp phù hợp với bản thân.
Trang bị thêm cơ sở vật chất trong nhà trường, tạo điều kiện tổ chức các
hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
125
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Australian Curriculum. (2016). Acara STEM Connections Project Report.
Australian Government. (2013). Science, Technology, Engineering and
Mathematics in the National Interest: A Strategic Approach.
Bộ Giáo dục và đào tạo. (2006). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn
Vật lí lớp 12. Nxb: Giáo dục Việt Nam.
Bộ Giáo dục và đào tạo. (2013). Tài liệu tập huấn đổi mới giáo dục định hướng
nghề nghiệp trong trường trung học.
Bộ Giáo dục và đào tạo. (2017). Chương trình giáo dục phổ thông. Chương trình
tổng thể.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông. Hoạt động
trải nghiệm.
California CTE Standards and Framework Advisory Group. (2007). Career
Techincal Education Framework for California Public Schools Grades Seven
Through Twelve. California Department of Education.
Chính phủ. (2006). Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của luật giáo dục.
David Gless. (2010). Parcours de Découverte dé Métiers et des Formation.
Délégation Réglonale de Strasbourg.
David W.White. (2014). Florida Association of Teacher Educators Journal.
Florida Association of Teacher Educators Journal Volume 1 Number 14 2014 1-9
http://www.ac-montpellier.fr/cid124225/permettre-eleve-elaborer-son-projet-
orientation-scolaire-professionnel.html
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ngh%E1%BB%81_nghi%E1%BB%87p
https://www.cairn.info/revue-recherches-en-didactiques-2014-2-page-101.htm
https://www.youtube.com/watch?v=BqWbhDP8iWg
https://www.youtube.com/watch?v=R_Z-A9KZr58
Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Thị Diễm My. (2018). Phương pháp
126
dạy học phát triển năng lực học sinh phổ thông. Nxb: ĐH Sư Phạm TpHCM.
Kiều Thị Thuý. (2017). Tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Dòng điện xoay
chiều” – Vật lí 12 THPT theo định hướng nghề nghiệp cho HS. Luận văn
Thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học
bộ môn vật lí. Trường đại học Sư phạm Hà Nội.
Lê Xuân Quang. (2017). Dạy học môn Công nghệ phổ thông theo định hướng giáo
dục STEM. Luận án tiến sĩ giáo dục học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Lương Duyên Bình. (2015). Vật lí 12 (Cơ bản), Nxb: Giáo dục Việt Nam.
Maryland state department of education. (2012). Maryland Career Development
Framework Grades Pre-K – Postsecondary (PS)/Adult.
National Research Council. (2011). Successful K-12 STEM Education: Identifying
Effective Approaches in Science, Technology, Engineering, and
Mathematics. National Academy of Sciences.
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông.
Nguyễn Thanh Nga, et al. (2017). Thiết kế và tổ chức chủ đề giáo dục STEM cho
học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông. Nxb: ĐH Sư Phạm
TpHCM.
Nguyễn Thanh Nga, et al. (2018). Dạy học chủ đề giáo dục STEM cho học sinh
trung học cơ sở và trung học phổ thông. Nxb: ĐH Sư Phạm TpHCM.
Nguyễn Thị Dung. (2018). Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học phần
“Quang hình học” – vật lí 11 thpt nhằm giáo dục định hướng nghề nghiệp
cho học sinh. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên ngành lý luận và
phương pháp dạy học bộ môn vật lí. Trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải, et al. (2019). Giáo dục STEM trong nhà trường
phổ thông. Nxb: Giáo dục Việt Nam.
127
Nguyệt Thị Nguyệt Thanh. (2018). Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” – Vật lí 10 THPT nhằm giáo
dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo
dục. Chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lí. Trường
đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Thủ tướng chính phủ. (2011). Quyết định số 579/QĐ-TTg về phát triển nhân lực
Việt Nam thời kì 2011-2020 ngày 19/04/2011.
Thủ tướng chính phủ. (2017). Chỉ thị số 16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực
tiếp cận cách mạng công nghiệp 4.0, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày
04/05/2017.
Trần Thị Bích Trâm. (2015). Tổ chức dạy học dự án gắn với định hướng nghề thông
qua hoạt động ngoại khoá phần quang hình học. Luận văn Thạc sĩ khoa học
giáo dục. Chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lí.
Trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
PL 1
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Phiếu khảo sát năng lực online
PL 2
PL 3
PL 4
Link của phiếu khảo sát:
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLScpxx62v8cziq0vzYiiD-
xHl3MWKMsUj4cwVemZZcbfOAjQvQ/viewform
PL 5
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO HỌC SINH THPT
PL 6
PL 7
PL 8
Link dẫn đến phiếu khảo sát:
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSf1uu01aTqYLPx_PrzuksdTYqN
duPdL3ZxqBqAFnh8XTFqT3w/viewform
PL 9
PHỤ LỤC 2
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
Giới thiệu Giới thiệu Nêu được tên Không nêu
Giới thiệu được tên các được tên các một số nghề được tên một
được một số nghề nghiệp, nghề nghiệp, nghiệp và sản số nghề
nghề nghiệp tên sản phẩm tên và công phẩm tương nghiệp hoặc
và vai trò của tạo ra, công dụng sản ứng của mỗi chỉ nêu được
nghề nghiệp dụng, đặc phẩm tương nghề. một hoặc hai
đó. điểm sản ứng của mỗi tên nghề.
phẩm của mỗi nghề.
nghề.
Xác định được Xác định được Xác định được Chưa xác định
các nhóm kiến các nhóm kiến một số kiến được nhóm Xác định thức phù hợp thức có liên thức có liên kiến thức phù được kiến với nghề và quan đến quan đến hợp với nghề. thức phù hợp các kiến thức nghề. nghề. với nghề. này được vận
dụng như thế
nào.
Nêu được tên Nêu được tên Nêu được tên Chỉ nêu được Xác định một số trường một số trường một số trường tên một hoặc được hệ thống cao đẳng, đại cao đẳng, đại cao đẳng, đại hai trường đại giáo dục và học và trung học và trung học và trung học có đào tạo đào tạo nghề: cấp có đào tạo cấp có đào tạo cấp có đào tạo nghề. Đại học, cao nghề, điểm nghề, điểm nghề, điểm đẳng, trung chuẩn của chuẩn của chuẩn của cấp,… trường, yêu trường. trường.
PL 10
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
cầu và đặc
điểm của
trường.
Xác định Nêu được các Nêu được các Nêu được môi Không nêu
được các yêu yêu cầu về các yêu cầu của trường làm được các kỹ
cầu về kỹ kỹ năng, điều nghề về điều việc của một năng, điều
năng, điều kiện sức khoẻ kiện sức khoẻ, số nghề. kiện sức khoẻ
kiện sức khoẻ, và môi trường môi trường và môi trường
môi trường làm việc của làm việc. làm việc.
làm việc. nghề.
Xác định được Xác định được Xác định được Không xác
quy trình làm quy trình làm các kiến thức đinh được các
ra sản phẩm ra sản phẩm liên quan đến kiến thức có
và các kiến và các kiến quy trình làm liên quan đến
Biết được các thức liên quan thức liên quan ra sản phẩm. quy trình làm
kiến thức liên đến quy trình đến quy trình ra sản phẩm
quan đến quy làm ra sản làm ra sản
trình làm ra phẩm và các phẩm.
sản phẩm. kiến thức đó
được vận
dụng như thế
nào vào quy
trình sản xuất.
Xu hướng Nêu được một Nêu được tên Nêu được tên Không nêu
nghề nghiệp ở số nghề đang một số nghề một số nghề được tên một
địa phương, được địa đang được đang được số nghề đang
Việt Nam và phương, Việt quan tâm ở quan tâm ở địa được quan
PL 11
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
thế giới. Nam và thế địa phương và phương. tâm hiện nay.
giới quan tâm. Việt Nam.
Xác định được Xác định được Xác định được Chưa xác định Xác định một số công một số công một số công được thị được thị ty, doanh ty, doanh ty, doanh trường tuyển trường tuyển nghiệp, cơ nghiệp, cơ nghiệp, cơ dụng. dụng: các quan tuyển quan tuyển quan tuyển công ty, cơ dụng nghề dụng nghề ở dụng nghề ở quan, doanh trong và ngoài địa phương. địa phương nghiệp trong nước. nhờ sự hướng và ngoài dẫn của giáo nước. viên.
Xác định được Xác định được Xác định được Không xác
nhóm kiến nhóm kiến một số nhóm định được
Xác định thức là thế thức là thế nghề nhưng nhóm kiến
nhóm các mạnh của bản mạnh của bản chưa xác định thức là thế
kiến thức là thân và xác thân và xác được nhóm mạnh của bản
thế mạnh của định được định được kiến thức là thân.
bản thân phù nhóm nghề nhóm nghề thế mạnh của
hợp với nhóm phù hợp bản phù hợp bản bản thân.
nghề. thân. thân nhờ sự hỗ
trợ của giáo
viên.
Nhận thức Xác định được Xác định được Chỉ xác định Chưa xác định
được các kỹ các kỹ năng, một số kỹ được một số được các kỹ
năng, điều điều kiện của năng, điều kỹ năng của năng của bản
kiện của bản bản thân phù kiện của bản bản thân. thân.
PL 12
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
thân phù hợp hợp với môi thân và môi
với môi trường làm trường làm
trường làm việc. việc.
việc.
Xác định được Xác định được Xác định được Chưa xác định
các yếu tố cần các yếu tố cần các yếu tố cần kế hoạch định
để tham gia để tham gia để tham gia hướng nghề
nghề, xác định nghề, xác định nghề yêu thích nghiệp yêu
Lập kế hoạch mục tiêu nghề, mục tiêu nghề của bản thân. thích của bản
định hướng lập kế hoạch yêu thích của thân.
nghề nghiệp phát triển bản thân.
cho bản thân. những điểm
mạnh và khắc
phục những
điểm yếu của
bản thân.
Xác định được Xác định được Chỉ xác định Chưa nêu
các kiến thức đầy đủ các được một số được các kiến Nêu được các và kỹ năng kiến thức và kiến thức và thức và kỹ kiến thức và cần thiết được kỹ năng cần kỹ năng cần năng cần thiết kỹ năng cần áp dụng trong thiết được áp thiết được áp được áp dụng thiết được áp nghề, các kiến dụng trong dụng trong trong trải dụng trong thức và kỹ nghề. nghề. nghiệm nghề. nghề trải năng được vận nghiệm dụng như thế
nào.
Mô tả được Mô tả được Mô tả được Chỉ nêu được Chưa mô tả
PL 13
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
các bước tiến các bước tiến các bước tiến các bước tiến được các bước
hành, quy hành, quy hành, quy hành. tiến hành, quy
trình thiết kế, trình thiết kế, trình thiết kế, trình thiết kế,
chế tạo sản chế tạo sản chế tạo sản chế tạo sản
phẩm. phẩm, vận phẩm. phẩm.
hành được sản
phẩm.
Tự thực hiện Tự thực hiện Thực hiện Không thực
Thực hiện một cách được một số được một số hiện được một
được một số thành thạo công việc công việc số công việc
công việc một số công hoặc thao tác hoặc thao tác hoặc thao tác
hoặc thao tác việc hoặc thao của nghề của nghề trong của nghề
của nghề tác của nghề trong hoạt hoạt động trải trong hoạt
trong hoạt trong hoạt động trải nghiệm có động trải
động trải động trải nghiệm nhưng người hướng nghiệm.
nghiệm. nghiệm. chưa thành dẫn
thạo.
Thể hiện các Thế hiện khả Thể hiện một Chưa thể hiện Bộc lộ các sở sở thích, khả năng của bản số khả năng được sở thích thích, khả năng của bản thân khi tham của bản thân và khả năng năng của bản thân khi tham gia trải khi tham gia của bản thân. thân. gia trải nghiệm nghề. trải nghiệm
nghiệm nghề. nghề.
Hình thành Hình thành Hình thành 3- Chỉ hình thành Chưa có các
các kỹ năng trên 5 kỹ năng 5 kỹ năng cần 1 hoặc 2 kỹ kỹ năng cần
cần thiết (kỹ cần thiết. thiết. năng cần thiết. thiết.
năng làm việc
PL 14
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
nhóm, làm
việc cá nhân,
kỹ năng ngôn
ngữ…)
Đánh giá được Đánh giá được Đánh giá được Chưa đánh giá
Đánh giá sự phù hợp nhóm kiến nhóm kiến được sự phù
được sự phù của bản thân thức là thế thức là thế của bản thân
hợp của bản với ngành mạnh và kỹ mạnh của bản với nghề.
thân với nghề. năng của bản thân phù hợp
ngành nghề. thân phù hợp với nghề.
với nghề.
Xác định được Xác định được Xác định được Không xác
vấn đề cần vấn đề cần vấn đề cần định được vấn
giải quyết và giải quyết và giải quyết và đề cần giải
xác định được xác định được một số kiến quyết và kiến Vận dụng đầy đủ các đầy đủ các thức cần thiết thức cần sử kiến thức để kiến thức và kiến thức cần để giải quyết dụng. giải quyết vấn vận dụng các để giải quyết vấn đề. đề kiến thức này vấn đề.
như thế nào để
giải quyết vấn
đề.
Lập kế Lập kế thoạch, Lập được kế Lập được kế Chưa lâp được
thoạch, thiết thiết kế thoạch, thiết hoạch và thiết kế hoạch và
kế phương án phương án chế kế phương án kế phương án thiết kế
chế tạo sản tạo sản phẩm, và chế tạo và chế tạo sản phương án chế
phẩm, chế tạo chế tạo và vận được sản phẩm nhờ sự tạo sản phẩm.
PL 15
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
và vận hành hành được sản phẩm. giúp đỡ của
sản phẩm. phẩm và giải giáo viên.
thích được
nguyên lý
hoạt động.
Phân tích, Phân tích và Đánh giá các Chưa lựa chọn
đánh giá được đánh giá được phương án được phương Phân tích, các ưu nhược ưu nhược nhưng chưa án phù hợp. đánh giá các điểm của các điểm của các chọn được phương án và phương án và phương án, phương án lựa chọn lựa chọn nhưng chưa phù hợp phương án phương án lựa chọn phù hợp phù hợp. phương án
phù hợp.
Nêu được vai Nêu được vai Nêu được vai Chưa nêu
Vai trò của trò của một số trò của một số trò của một số được vai trò
nghề trong nghề đối với nghề ở địa nghề của của nghề.
công ty, công ty, doanh phương, khu người thân.
doanh nghiệp nghiệp. vực bản thân
sinh sống.
Nêu được các Nêu được các Nêu được các Nêu được một Chưa nêu
hoạt động của hoạt động của hoạt động của số hoạt động được các hoạt
nghề và cơ nghề trong nghề trong chính của động chính
hội thăng tiến công ty và cơ công ty. nghề trong của nghề.
trong công ty, hội thăng tiến công ty.
doanh nghiệp. của nghề.
PL 16
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Tốt Khá Trung bình Yếu Tiêu chí (3đ) (2đ) (1đ) (0đ)
Tham gia đầy Tham gia đầy Tham gia Không tham
đủ các hoạt đủ các hoạt đầy đủ các gia các hoạt
động, đóng góp động, hoàn hoạt động, động, chưa Sự ý kiến xây thành các chưa hoàn hoàn thành tham hoàn nhiệm vụ thành nhiệm nhiệm vụ, dựng, gia các được giao, vụ, không không đóng thành
nhiệm vụ được chưa có đóng đóng góp ý góp ý kiến.
giao. góp ý kiến kiến xây
xây dựng. dựng.
Tôn trọng ý Tôn trọng ý Tôn trọng ý Không tôn
Hoạt kiến của các kiến của các kiến các trọng ý kiến
động thành viên, thành viên, có thành viên, của các thành
nhóm Sự đóng góp xây đóng góp ý chưa đóng viên, không
hợp dựng đưa ra kiến xây dựng góp xây đóng góp xây
tác quyết định nhưng chưa dựng để đưa dựng đưa ra
chung. đưa ra được ra quyết định quyết định
quyết định chung. chung.
chung.
Hoàn thành Hoàn thành Chưa hoàn Không hoàn Sự sắp công việc sớm công việc thành công thành công xếp hơn thời gian đúng thời việc được việc được giao thời dự định. gian dự định. giao. và buộc nhóm gian phải hỗ trợ.
Hoàn thành Hoàn thành Hoàn thành Chưa hoàn
được sản được sản sản phẩm. thành sản
Sản Chất phẩm. phẩm. Chưa đảm phẩm.
phẩm lượng Đảm bảo được Đảm bảo bảo an toàn
an toàn điện được an toàn điện.
(nối cách điện, điện (nối cách - Không vận
PL 17
bọc lớp cách điện, bọc lớp hành sản
điện, dây cách điện, dây phẩm.
không bị rò rỉ không bị rò rỉ
…) …).
Sản phẩm hoạt
động tốt
(không có tiến
ồn...)
Cho đúng HĐT
cần sử dụng
(sai số nhỏ).
Các vòng dây Các vòng dây Các vòng Các vòng dây
quấn khít nhau, quấn khít dây quấn quấn chưa khít
đều đặn, gọn nhau, chưa khít nhau, nhau, có sự
gàng, các đều đặn, đảm chưa đều chồng chéo
khớp nối đảm bảo an toàn đặn, có sự giữa các lớp.
bảo an toàn, điện. chồng chéo, Các khối thép
Thẩm cách điện. Các là thép chưa đảm chưa ngay
mỹ Các lá thép xếp xếp khít nhau, bảo an toàn ngắn, có sự
đều đặn, tạo khá đều đặn, điện. chênh lệch.
thành một khối ngay ngắn, Các lá thép
chặt chẽ, chưa nén chưa ngay
không bị rớt chặt, còn bị ngắn, chưa
các thanh. rơi các thanh. được nén
chặt.
Nêu được vấn Nêu được vấn Nêu được Không nêu
đề cần giải đề cần giải vấn đề cần được vấn đề
Nêu quyết và chọn quyết và cách giải quyết và cần giải quyết Phần
vấn đề được cách giải giải quyết vấn một cách và cách giải trình
quyết vấn đề đề. giải quyết quyết vấn đề. bày
phù hợp nhất. vấn đề.
Nội Trình bày đầy Trình bày đầy Trình bày Chưa trình bày
PL 18
dung đủ nguyên liệu đủ nguyên chưa đầy đủ được nguyên
sử dụng. liệu sử dụng. các nguyên liệu cần sử
Trình bày được Trình bày liệu cần sử dụng.
các bước tiến được các dụng. Chưa trình bày
bước tiến Trình bày được các bước hành.
dụng hành. các tiến hành. Ứng được
trong đời sống bước tiến
và sản xuất. hành.
Tự tin, trình Chưa tự tin, Chưa tự tin, Chưa tự tin,
bày lưu loát, dễ trình bày lưu trình bày còn trình bày chưa
Phong hiểu, giọng loát, giọng bị vấp, chưa mạch lạc.
cách điệu thu hút điệu chưa thu thu hút
người nghe. hút người người nghe.
nghe.
Thường xuyên Có đóng góp Không đóng Không đóng
đóng góp ý ý kiến, trao góp, trao góp, trao đổi.
Trao kiến, trao đổi. đổi. đổi. Chưa trả lời
đổi Trả lời được Trả lời câu Trả lời câu được câu hỏi
thảo các câu hỏi của hỏi của nhóm hỏi của của nhóm bạn.
luận nhóm bạn, bạn đúng nhóm bạn
đúng, đầy đủ. nhưng chưa chưa đầy đủ.
đủ.
PL 19
PHỤ LỤC 3
HỒ SƠ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
MAU_1.1
PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN
QUÁ TRÌNH TRUYỀN TẢI ĐIỆN NĂNG – MÁY BIẾN ÁP
Trường:
Lớp:
Họ và tên:
A. Nội quy
Tuân thủ các quy định về an toàn điện, nghiêm túc tham gia quá trình trải nghiệm.
B. Yêu cầu kiến thức cần đạt được trong quá trình trải nghiệm
Đặt vấn đề: Đường dây tải điện Bắc – Nam
của nước ta có hiệu điện thế 500 kV.
Đường dây tải điện từ huyện đến xã có
hiệu điện thế đến 15 kV. Đó là những
đường dây cao thế. Ở gần các đường dây
cao thế rất nguy hiểm. Nhưng các dụng cụ
điện trong nhà chỉ cần hiệu điện thế 220 V. Vậy tại sao lại phải xây dựng đường dây
cao thế vừa tốn kém vừa nguy hiểm? Và làm sao ta có thể sử dụng được nguồn điện
có hiệu điện thế lớn như vậy?
1. Nêu vai trò của điện năng trong cuộc sống hàng ngày?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
2. Nêu công thức tính công suất hao phí trên đường dây tải điện và ý nghĩa từng
đại lượng.
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
PL 20
3. Làm cách nào để giảm hao phí trên đường dây tải điện? Hãy nêu ưu, nhược
điểm của mỗi cách?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
4. Tại sao muốn giảm điện trở, phải tăng tiết diện dây dẫn?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
5. Hãy nêu cấu tạo của máy biến áp?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
6. Hãy nêu nguyên lý hoạt động của máy biến áp.
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
7. Hãy phân loại máy biến áp.
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
8. Máy biến thế có vai trò và ứng dụng gì trong cuộc sống hàng ngày và trong
cuộc nghiệp?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
PL 21
Phiếu học tập học sinh đã hoàn thành
PL 22
TL_1.1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MÁY BIẾN ÁP – QUÁ TRÌNH TRUYỂN TẢI ĐIỆN NĂNG
1. Máy biến áp và cấu tạo của máy biến áp
Máy biến áp (hay còn gọi là máy biến thế) là một thiết bị điện dùng để truyền
đưa năng lượng hoặc tín hiệu điện xoay chiều giữa các mạch điện thông qua cảm
ứng điện từ.
Theo các tài liệu về máy biến áp thì tất cả chúng đều có cấu tạo như nhau.
Máy bao gồm một cuộn dây sơ cấp và một hay nhiều cuộn dây thứ cấp liên kết
qua trường điện từ. Khi đưa dòng điện với điện áp xác định vào cuộn sơ cấp, sẽ tạo
ra trường điện từ và trường điện từ tạo ra dòng điện cảm ứng ở các cuộn thứ cấp. Để
đảm bảo sự truyền đưa năng lượng một cách liên tục không bị gián đoạn thì phải bố
trí mạch dẫn từ qua lõi của cuộn dây. Đây có thể coi là một cấu tạo khá đơn giản so
với các loại máy khác.
2. Phân loại máy biến áp
Theo các tài liệu về máy biến áp thì máy được chia ra thành nhiều loại khác
nhau dựa trên các tiêu chí kỹ thuật của máy. Chẳng hạn, dựa vào Chức năng máy
được chia ra hai loại là MBA hạ thế và MBA tăng thế. Dựa vào cách thức cách
điện thì có MBA lõi dầu, lõi không khí… Chia theo nhiệm vụ thì bao gồm MBA
Điện lực, MBA dân dụng, MBA hàn, MBA xung… Ngoài ra còn có thể phân loại
máy dựa trên Công suất hay hiệu điện thế,… Trên thực tế, loại máy biến áp được sử
dụng phổ biến hiện nay là máy biến áp lõi dầu và máy biến áp khô.
3. Các ứng dụng của máy biến áp
Trong cuộc sống, máy biến áp đã và đang được sử dụng phổ biến trong nhiều
ngành nghề, lĩnh vực. Chẳng hạn như trong lĩnh vực đo lường có máy biến
dòng, máy biến điện áp,... trong hàn điện có máy biến áp hàn; trong chế tạo các thiết
bị lò nung cómáy biến áp lò. Ngoài ra, nó cũng là một linh kiện điện tử quan trọng
được dùng trong kỹ thuật điện tử và truyền thông.
Đặc biệt, máy biến áp còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống điện.
Nó dùng để truyền tải và phân phối điện năng nhằm nâng cao khả năng truyền tải và
PL 23
giảm tổn hao công suất điện trong quá trình truyền điện từ nhà máy điện đến nơi
tiêu thụ. Nhờ có máy biến áp mà điện được truyền tải một cách nhanh chóng và an
toàn hơn.
Có thể thấy rằng, máy biến áp hiện tại không chỉ bó buộc ở một phạm vi ứng
dụng nhỏ hẹp. Mà hiện tại, nó đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, đáp ứng được yêu cầu chế tạo nhiều loại máy móc chuyên dùng. Qua đó góp
phần tăng chất lượng và năng suất sản xuất hơn các loại máy thông thường.
Dựa vào những tài liệu về máy biến áp trên đây có thể thấy rằng máy biến
áp có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống. Nó vừa là thiết bị bảo vệ, truyền tải
điện năng, vừa là công cụ để chế tạo các loại máy móc dùng trong các lĩnh vực đời
sống. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại máy biến áp khác nhau. Chúng có
thể được nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài hoặc được các công ty trong nước gia
công chế tạo.
Khi lựa chọn máy biến áp, người tiêu dùng có thể cân nhắc đến chất liệu, giá
thành của sản phẩm tùy vào nhu cầu tiêu dùng của mình để đạt hiệu quả tốt nhất.
TRUYỀN TẢI ĐIỆN NĂNG
Làm thế nào để các đường dây truyền tải hoạt động bình thường 10.000 km, ví
dụ khoảng cách giữa Rio de Janeiro và Berlin, tần số 50 Hertz là lưới điện cao áp.
Vận chuyển điện với 220 hoặc 380 kV qua khoảng cách lớn, hệ thống truyền tải của
chúng tôi kết nối các nguồn tái tạo và thông thường với hệ thống phân phối khu vực
và địa phương từ các hệ thống phân phối, điện sau đó được cung cấp cho các hộ gia
đình, điện được truyền gần như độc quyền bằng cách sử dụng đường dây cao thế và
chỉ trong trường hợp đặc biệt thông qua cáp ngầm, một yếu tố quan trọng của đường
dây trên không là trụ mang các dây dẫn, lưới 50 Hertz chứa khoảng 14.000 trụ đặc
biệt là các giá treo hai cấp trong đó các dây dẫn được sắp xếp theo hình tam giác, do
đó tạo thành một hệ thống hay nói cách khác là một dây dẫn điện phải được cách ly
với trụ đất, do đó chúng được cố định với Bộ cách ly thông thường chênh lệch giữa
220 và 380 kV. Các dòng có thể được xác định chính xác bằng cách kiểm tra số
lượng dòng cách ly 220 kV thường có 2 dòng 380 kV, 3 hoặc 4 bộ cách ly điện
được vận chuyển qua các dây dẫn dưới dạng các electron nhỏ với điện tích âm được
PL 24
dẫn bằng thép nhôm dây đất, vật liệu dẫn điện được gắn vào đỉnh của trụ, chúng
không vận chuyển điện mà bảo vệ dây dẫn sống chống sét đánh vào các đường dây
trên cao của lưới điện cao thế 50 Hertz thường được trang bị hai mạch điện ở bên
trái và bên phải nếu một hệ thống hoặc thậm chí toàn bộ đường dây bị hỏng phần
còn lại của lưới điện đảm bảo cung cấp điện an toàn và không bị gián đoạn, nguyên
tắc bảo đảm này được gọi là trừ 1, khi quyết định xây dựng các đường dây mới,
chúng tôi tôn trọng các quy tắc nhất định, tránh các khu dân cư bất cứ khi nào có thể
kết hợp các tuyến với các cơ sở hạ tầng khác như đường phố hoặc đường sắt và cố
gắng tạo ra các khu vực tự nhiên. (https://www.youtube.com/watch?v=R_Z-
A9KZr58)
PL 25
MAU_1.2
BẢNG THU HOẠCH
Trường: ............................................................... Lớp: ...........
Họ và tên: ............................................................. Nhóm: .....................
BẢNG THU HOẠCH
(CHẾ TẠO MÁY BIẾN ÁP – THIẾT KẾ MÔ HÌNH TRUYỀN TẢI ĐIỆN
NĂNG)
Yêu cầu: Thực hiện nghiêm túc, tuân thủ nguyên tắc về an toàn điện, không tự ý sử
dụng nguồn điện khi cho có sự đồng ý của giáo viên.
Câu 1: Liệt kê các vật liệu, dụng cụ cần sử dụng để chế tạo máy biến áp?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Câu 2: Hãy nêu các bộ phận của máy biến áp.
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Câu 3: Nêu các bước tiến hành chế tạo máy biến áp?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
PL 26
............................................................................................................................................
Câu 4: Sau khi tham gia chế tạo máy biến áp, theo em người thợ điện cần đạt
được những yêu cầu gì? ( môi trường làm việc, thái độ)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Câu 5: Giả sử, nguồn điện cung cấp đầu vào là 12V, nhưng bóng đèn chỉ chịu
được điện áp lớn nhất là 3V. Làm sao ta có thể sử dụng được nguồn điện này?
Cần quấn cuộn sơ cấp bao nhiêu vòng và cuộn thứ cấp bao nhiêu vòng dây?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Câu 6: Máy biến áp có thể vận dụng ở đâu? Hãy kể tên những nghề nghiệp liên
quan đến máy biến áp và quá trình truyền tải điện năng?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Câu 7: Thông số máy biến áp
Chiều dài lõi thép: .......................................................................................................
Chiều rộng lõi thép: .....................................................................................................
Tiết diện dây cuộn sơ cấp: ............................................................................................
Tiết diện dây cuộn thứ cấp: ..........................................................................................
PL 27
N2 N1 U1 U2
Lý thuyết
Thực tế
Với
N1: Số vòng cuộn sơ cấp
N2: Số vòng cuộn thứ cấp
U1: Điện áp đầu vào
U2: Điện áp đầu ra
Câu 8: Hãy thiết kế mô hình truyền tải điện năng.
PL 28
Bảng thu hoạch đã hoàn thành
PL 29
MAU_2.1
PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN
MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU
Trường:
Lớp:
Họ và tên:
A. Nội quy
Tuân thủ các quy định về an toàn điện, nghiêm túc tham gia quá trình trải nghiệm.
B. Yêu cầu kiến thức cần đạt được trong quá trình trải nghiệm
I. Máy phát điện xoay chiều một pha
1. Nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều dựa trên hiện tượng gì?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Hãy nêu cấu tạo của máy phát điện xoay chiều một pha.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Hãy nêu nguyên lý hoạt động của máy phát điện xoay chiều một pha.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
II. Máy phát điện xoay chiều ba pha
PL 30
1. Hãy nêu cấu tạo của máy phát điện xoay chiều ba pha.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Hãy nêu nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều ba pha.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Hãy nêu cách mắc mạch ba pha. Có mấy cách mắc mạch ba pha và vẽ các
cách mắc mạch đó?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
4. Chứng minh công thức 𝑈𝑑â𝑦 = √3𝑈𝑝ℎ𝑎
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
PL 31
5. Thế nào là dòng ba pha?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
6. Ưu điểm của dòng ba pha là gì?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
PL 32
MAU_2.2
BẢNG THU HOẠCH
Trường: ............................................................... Lớp: ...........
Họ và tên: ............................................................. Nhóm: .....................
BẢNG THU HOẠCH
(CHẾ TẠO MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU)
Yêu cầu: Thực hiện nghiêm túc, tuân thủ nguyên tắc về an toàn điện, không tự ý sử
dụng nguồn điện khi cho có sự đồng ý của giáo viên.
Câu 1: Liệt kê các vật liệu, dụng cụ cần sử dụng để chế tạo máy phát điện
xoay chiều nhờ sức gió?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Câu 2: Hãy nêu các bộ phận và vai trò từng bộ phận của máy phát điện.
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Câu 3: Nêu các bước tiến hành chế tạo máy phát điện?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
PL 33
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Câu 4: Sau khi tham gia chế tạo máy phát điện, theo em người thợ điện
cần đạt được những yêu cầu gì? (môi trường làm việc, thái độ, kỹ năng, kiến
thức)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Câu 5: Hãy kể tên những nghề nghiệp liên quan đến máy phát điện.
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Câu 6: Hãy thiết kế mô hình máy phát điện.
Câu 7: Thông số các vật liệu dùng để chế tạo máy phát điện
Đường kính chai nước (lon nước): .............................................................................
Chiều dài ống hút: ........................................................................................................
PL 34
Nam châm loại: ............................................................................................................
Tiết diện dây đồng: ......................................................................................................
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4
Số lượng nam
châm
Số vòng dây
Hiệu điện thế
PL 35
MAU_1.3
PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HIỂU BIẾT VỀ NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH
Trường: ....................................................................... Lớp: ..................
Họ và tên: ...................................................................... Nhóm: ............
1. Hãy nêu các nghề nghiệp mà em biết.
Lĩnh Kiến thức phù Hệ thống Yêu cầu kỹ Thị trường Xu hướng
vực hợp với nghề giáo dục-đào năng, điều tuyển dụng nghề nghiệp
nghề tạo nghề kiện sức ở địa
khoẻ, môi phương và
trường làm Việt Nam,
việc thế giới
Em dự định chọn ngành nghề nào cho bản thân? Hãy nêu các thông tin về ngành
nghề em dự định chọn. ( Với ngành học đó, em sẽ thi khối nào? Những nơi nào
đào tạo? Ngành em chọn có những yêu cầu gì về kiến thức và kỹ năng? Yêu cầu
về nguồn nhân lực ra sao?...)
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
PL 36
Một số phiếu khảo sát học sinh đà hoàn thành
PL 37
MAU_PC
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG NHÓM
Nhóm: ...............
Chủ đề: ................................................................................................................
Thời gian STT Tên thành viên Nhiệm vụ hoàn thành
1
2
3
4
5
6
7
8
PL 38
MAU_DG_1.1
Trường: ............................................................................... Lớp: ..................
Họ và tên: ............................................................................... Nhóm: ............
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Tốt Khá Trung bình Yếu
(3đ) (2đ) (1đ) (0đ) Tiêu chí
Sự tham gia
Hoạt động Sự hợp tác
Sự sắp xếp thời gian
Chất lượng
Sản phẩm Thẩm mỹ
Nêu vấn đề
Nội dung Trình bày Phong cách
Trao đổi thao luận
Tổng
Phiếu đánh giá học sinh đã hoàn thành
PL 39
MAU_DG_1.2
PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
Trường: ............................................................... Lớp: ...........
Họ và tên: ............................................................. Nhóm: .....................
Tiết: ........
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
(3đ) (2đ) (1đ) (0đ)
Giới thiệu được một số nghề
nghiệp và vai trò của nghề
nghiệp đó.
Xác định được kiến thức phù
hợp với nghề.
Xác định được hệ thống giáo
dục và đào tạo nghề: Đại học,
cao đẳng, trung cấp,…
Nắm được các yêu cầu về kỹ
năng, điều kiện sức khoẻ, môi
trường làm việc.
Biết được các kiến thức liên
quan đến quy trình làm ra sản
phẩm.
Xu hướng nghề nghiệp ở địa
phương, Việt Nam và thế giới.
Xác định được thị trường
tuyển dụng: các công ty, cơ
quan, doanh nghiệp trong và
ngoài nước.
Xác định nhóm các kiến thức
là thế mạnh của bản thân phù
PL 40
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
(3đ) (2đ) (1đ) (0đ)
hợp với nhóm nghề.
Nhận thức được các kỹ năng,
điều kiện của bản thân phù
hợp với môi trường làm việc.
Lập kế hoạch định hướng
nghề nghiệp cho bản thân.
Nêu được các kiến thức và kỹ
năng cần thiết được áp dụng
trong nghề trải nghiệm
Mô tả được các bước tiến
hành, quy trình thiết kế, chế
tạo sản phẩm.
Thực hiện được một số công
việc hoặc thao tác của nghề
trong hoạt động trải nghiệm.
Bộc lộ các sở thích, khả năng
của bản thân.
Hình thành các kỹ năng cần
thiết (kỹ năng làm việc nhóm,
làm việc cá nhân, kỹ năng
ngôn ngữ…)
Đánh giá được sự phù hợp của
bản thân với ngành nghề.
Vận dụng kiến thức để giải
quyết vấn đề.
Lập kế thoạch, thiết kế
phương án chế tạo sản phẩm,
PL 41
Các mức độ của biểu hiện
Biểu hiện Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 0
(3đ) (2đ) (1đ) (0đ)
chế tạo và vận hành sản phẩm.
Phân tích, đánh giá các
phương án và lựa chọn
phương án phù hợp.
Vai trò của nghề trong công
ty, doanh nghiệp.
Nêu được các hoạt động của
nghề và cơ hội thăng tiến
trong công ty, doanh nghiệp.
Phiếu đánh giá học sinh đã hoàn thành
PL 42
PHỤ LỤC 4
ĐỀ KIỂM TRA SAU KHI THỰC NGHIỆM
Câu 1: Biện pháp được sử dụng chủ yếu để làm giảm hao phí trên đường dây tải
điện trong quá trình truyền tải điện năng là:
A. Giảm công suất truyền tải C. Tăng điện áp trước khi truyền tải
B. Tăng chiều dài đường dây D. Giảm tiết diện dây.
Câu 2: Nếu tăng điện áp hiệu dụng ở nhà máy điện lên 100 lần thì công suất hao phí
trên đường dây tải điện sẽ thay đổi như thế nào? (Công suất phát và điện trở đường
dây không thay đổi)
C. Tăng 100 lần A. Tăng 10000 lần
D. Giảm 100 lần B. Giảm 10000 lần
Câu 3: Chọn phát biểu đúng. Trong quá trình truyền tải điện năng đi xa, công suất
hao phí
A. Tỉ lệ nghịch với điện trở đường dây
B. Tỉ lệ thuận với bình phương điện áp ở trạm phát
C. Tỉ lệ thuận với điện áp ở trạm phát
D. Tỉ lệ nghịch với bình phương điện áp giữa hai đầu trạm phát và tỉ lệ thuận
với điện trở dây dẫn.
Câu 4: Tác dụng của máy biến thế:
A. Thay đổi công suất của dòng C. Thay đổi hiệu điện thế xoay
điện chiều
B. Thay đổi cường độ dòng điện D. Thay đổi tần số dòng điện.
Câu 5: Phát biểu nào sau đây là đúng:
A. Cuộn sơ cấp là cuộn nối với nguồn điện cần biến đổi hiệu điện thế
B. Cuôn thứ cấp là cuộn nới với nguồn điện cần biến đổi hiệu điện thế
C. Cuộn sơ cấp là cuộn được nối với tải tiêu thụ điện
D. Cả ba đều sai.
Câu 6: Trường hợp nào sau đây là máy tăng thế:
A. 𝑁1 > 𝑁2 máy tăng áp, 𝑁1 < 𝑁2 máy hạ áp
B. 𝑁1 > 𝑁2 máy hạ áp, 𝑁1 < 𝑁2 máy tăng áp
PL 43
C. 𝑈1 > 𝑈2 máy tăng áp, 𝑈1 < 𝑈2 máy hạ áp
D. 𝑈1 < 𝑈2 máy hạ áp, 𝑈1 > 𝑈2 máy tăng áp
Câu 7: Ứng dụng của máy biến thế:
A. Lò nung, hàn điện C. Đo lường
B. Làm nguồn điện cho các thiết bị D. Cả 3 câu trên đều đúng
điện, điện tử.
Câu 8: Biểu thức nào sau đây đúng:
=
=
=
=
𝑁2 𝑁1
𝐼1 𝐼2
𝑁1 𝑁2
𝐼1 𝐼2
=
=
=
=
A. 𝑈2 𝑈1 B. 𝑈2 𝑈1
𝑁2 𝑁1
𝐼2 𝐼1
C. 𝑈2 𝑈1 D. 𝑈1 𝑈2
𝑁2 𝑁1
𝐼1 𝐼2
Câu 9: Đặt vào hai đầu cuộn thứ cấp một điện áp hiệu dụng 12V của một máy biến
thế. Biết cuộn sơ cấp có 2000 vòng, cuộn thứ cấp có 109 vòng. Điện áp hiệu dụng ở
A. 100V B. 200V C. 300V D. 220V
hai đầu cuộn sơ cấp (bỏ qua điện trở r của cuộn dây) có giá trị
Câu 10: Đặt một điện áp xoay chiều 380 V vào hai đầu cuộn sơ cấp của một máy
biến áp thì cường độ dòng điện và điện áp hiệu dụng của cuộn thứ cấp lần lượt là
1,5A và 12V. Tính số vòng dây của cuộn sơ cấp và cường độ dòng điện chạy qua
nó.
A. 95 vòng, 47 mA
B. 95 vòng, 4,7 mA
C. 950 vòng, 4,7 mA
D. 950 vòng, 47 mA
PL 44
Câu 11: Em thấy phần kiến thức “Truyền tải điện năng – Máy biến áp” có liên quan
đến những ngành nghề nào?
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Câu 12: Thông qua việc chế tạo máy biến áp và thiết kế mô hình truyền tải điện
năng các em hãy cho biết:
Người tham gia Sản phầm của Nghề vận nghề cần đạt Nghề Quy trình thiết nghề là gì? Đặc dụng những được những yêu nghiệp kế, chế tạo sản điểm, tác dụng kiến thức cầu gì? (kỹ năng, liên hệ phẩm của sản phẩm là nào? kiến thức, thái gì? độ, sức khoẻ)
PL 45
Câu 13: Em có mong muốn hay định hướng gì về nghề nghiệp tương lai của bản
thân? Em sẽ làm gì để đạc được mục tiêu của mình?
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Bài hậu kiểm học sinh đã hoàn thành
PL 46
PL 47
PHỤ LỤC 5
KẾT THỰC NGHIỆM THU ĐƯỢC
Số Số ĐTB các ĐTB các
nghề nghề biểu hiện biểu hiện sau STT Họ và tên Điểm trước sau trước TN TN
TN TN
1 Lê Xuân Anh 1 7.6 2 1.714 2.000
Nguyễn Phùng 3 2 7.3 4 0.857 0.905 Vân Anh
2 Trương Liên Chi 3 8.0 3 0.571 1.095
2 4 Nguyễn Hoàng Đạt 7.1 4 1.333 2.238
Nguyễn Ngọc 1 5 8.0 2 1.095 1.952 Quỳnh Giang
Trần Thị Bạch Kim 8.5 1.429 1.810 2 6 3
Nguyễn Hoàng 3 7 6.8 5 0.714 0.571 Mai
Trần Thị Tuyết 4 8 5.8 6 1.524 1.905 Mai
1 9 Lê Kim Ngân 7.5 3 1.333 1.190
1 10 Trần Phương Nhã 6.5 3 1.667 2.000
Nguyễn Ngọc 3 11 8.5 4 1.905 1.905 Diễm Nhi
2 12 Lưu Tiên Sang 8.0 3 1.095 1.095
2 13 Phan Thị Mỹ Tâm 7.9 4 1.333 1.190
Trần Thị Thanh 1 14 8.0 2 0.810 1.143 Tâm
4 15 Đỗ Hoàng Tân 8.0 7 0.905 1.429
1 16 Võ Thị Nhã Thanh 6.5 3 1.190 2.000
3 17 Bảng Viên Thông 6.1 4 0.857 2.000
PL 48
Số Số ĐTB các ĐTB các
nghề nghề biểu hiện biểu hiện sau STT Họ và tên Điểm trước sau trước TN TN
TN TN
Trần Đào Thị Bích 18 7.5 1 1.095 1.667 3 Thuỷ
Huỳnh Ngọc Anh 19 7.1 3 1.190 1.381 4 Thư
20 Lê Ngọc Anh Thư 5.9 1 1.667 1.714 3
21 Đỗ Thị Anh Tiên 8.0 1 0.810 1.143 2
22 Châu Bội Trinh 6.5 1 1.476 2.238 2
23 Huỳnh Văn Tùng 7.5 2 0.952 1.238 5
Hoàng Võ Phượng 24 7.4 2 1.381 1.714 4 Uyên
Nguyễn Thị Thảo 25 6.4 2 1.571 1.952 7 Uyên
Nguyễn Đình Nhật 26 7.4 1 0.429 1.238 3 Vy
Lục Huỳnh Ngọc 27 7.5 1 0.762 1.429 2 Xuân
PL 49
KIỂM ĐỊNH Ý NGHĨA THỐNG KÊ
GIỮA HAI GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH TRƯỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM
CỦA TỪNG HỌC SINH
ĐTB ĐTB Giá trị p Kết luận sự khác
các biểu các – value biệt của hai giá trị
hiện biểu của phép trung bình
STT Họ và tên trước hiện kiểm
TN sau định
TN paired t-
test
Khác biệt không có 1 Lê Xuân Anh 1.714 2.000 0.36725 ý nghĩa thống kê
Nguyễn Phùng Vân Khác biệt không có 2 0.857 0.905 0.74769 Anh ý nghĩa thống kê
Khác biệt có ý 3 Trương Liên Chi 0.571 1.095 0.01767 nghĩa thống kê
Khác biệt có ý 4 Nguyễn Hoàng Đạt 1.333 2.238 0.00287 nghĩa thống kê
Nguyễn Ngọc Quỳnh Khác biệt có ý 5 1.095 1.952 0.00474 Giang nghĩa thống kê
Khác biệt có ý 6 Trần Thị Bạch Kim 1.429 1.810 0.04229 nghĩa thống kê
Khác biệt không có 7 Nguyễn Hoàng Mai 0.714 0.571 0.26691 ý nghĩa thống kê
Khác biệt có ý 8 Trần Thị Tuyết Mai 1.524 1.905 0.04229 nghĩa thống kê
Khác biệt không có 9 Lê Kim Ngân 1.333 1.190 0.48034 ý nghĩa thống kê
10 Trần Phương Nhã 1.667 2.000 0.04944 Khác biệt có ý
PL 50
ĐTB ĐTB Giá trị p Kết luận sự khác
các biểu các – value biệt của hai giá trị
hiện biểu của phép trung bình
STT Họ và tên trước hiện kiểm
TN sau định
TN paired t-
test
nghĩa thống kê
Nguyễn Ngọc Diễm Khác biệt không có 11 1.905 1.905 1.00000 Nhi ý nghĩa thống kê
Khác biệt không có 12 Lưu Tiên Sang 1.095 1.095 1.00000 ý nghĩa thống kê
Khác biệt không có 13 Phan Thị Mỹ Tâm 1.333 1.190 0.50469 ý nghĩa thống kê
Khác biệt không có 14 Trần Thị Thanh Tâm 0.810 1.143 0.10983 ý nghĩa thống kê
Khác biệt có ý 15 Đỗ Hoàng Tân 0.905 1.429 0.00209 nghĩa thống kê
Khác biệt có ý 16 Võ Thị Nhã Thanh 1.190 2.000 0.00117 nghĩa thống kê
Khác biệt có ý 17 Bảng Viên Thông 0.857 2.000 0.00001 nghĩa thống kê
Trần Đào Thị Bích Khác biệt có ý 18 1.095 1.667 0.01038 Thuỷ nghĩa thống kê
Huỳnh Ngọc Anh Khác biệt không có 19 1.190 1.381 0.40699 Thư ý nghĩa thống kê
Khác biệt không có 20 Lê Ngọc Anh Thư 1.667 1.714 0.77112 ý nghĩa thống kê
21 Đỗ Thị Anh Tiên 0.810 1.143 0.03100 Khác biệt có ý
PL 51
ĐTB ĐTB Giá trị p Kết luận sự khác
các biểu các – value biệt của hai giá trị
hiện biểu của phép trung bình
STT Họ và tên trước hiện kiểm
TN sau định
TN paired t-
test
nghĩa thống kê
Khác biệt có ý 22 Châu Bội Trinh 1.476 2.238 0.00002 nghĩa thống kê
Khác biệt không có 23 Huỳnh Văn Tùng 0.952 1.238 0.08286 ý nghĩa thống kê
Hoàng Võ Phượng Khác biệt không có 24 1.381 1.714 0.06931 Uyên ý nghĩa thống kê
Nguyễn Thị Thảo Khác biệt không có 25 1.571 1.952 0.08805 Uyên ý nghĩa thống kê
Nguyễn Đình Nhật Khác biệt có ý 26 0.429 1.238 0.00179 Vy nghĩa thống kê
Lục Huỳnh Ngọc Khác biệt có ý 27 0.762 1.429 0.00947 Xuân nghĩa thống kê
PL 52
PHỤ LỤC 6
Sự liên quan giữa các ngành nghề với các kiến thức Vật lí
(Trần Thị Bích Trâm, 2015)
Ngành cấp 1 Ngành nhỏ Kiến thức Vật lí phổ thông liên quan
Khai khoáng Hiện tượng dính ướt và không dính ướt
(lọc quặng)
Công nghiệp Sản xuất kim loại và Chất rắn, biến dạng và sự nở vì nhiệt
chế biến, chế các sản phẩm đúc từ của vật rắn (chế tạo khuôn đúc và sản
tạo kim loại phẩm từ khuôn đúc)
Hiện tượng điện phân, hiện tượng
dương cực tan (mạ điện và luyện kim)
Định luật Fa-ra-day về điện phân.
Dòng điện trong chất khí, hồ quang
điện (hàn điện)
Lực má sát làm mòn bề mặt kim loại.
Cơ khí Ngẫu lực (xoay mở đinh ốc).
Mộc Lực ma sát làm mòn, nhẵn bề mặt gỗ.
Hoá chất Hiện tượng điện phân
Sản xuất thiết bị điện Sự nở vì nhiệt của vật rắn (rơ le nhiệt).
Dòng điện, nguồn điện, điện năng, công
suất điện.
Dòng điện trong các môi trường.
Nguyên lí nhệt động lực học (động cơ
nhiệt, máy lạnh).
Tính chất của vật liệu (sản xuất nam
châm trong các thiết bị, rơ le từ).
Hiện tượng cảm ứng điện từ, dòng điện
xoay chiều và các loại máy điện (máy
biến áp, máy phát điện, động cơ điện).
PL 53
Sự nở vì nhiệt của vật rắn (rơ le nhiệt,
băng kép).
Sự dính ướt của kim loại nóng chảy với
kim loại cần hàn.
Dòng điện Fu- cô (kiểm tra chất lượng
lõi từ của máy biến áp, động cơ điện).
Công suất tiêu thụ của mạch điện xoay
chiều (kiểm tra chỉ số công tơ điện).
Sản xuất chất tẩy rửa Chất lỏng, hiện tượng căng bề mặt của
chất lỏng.
Sản xuất sản phẩm điện Dòng điện trong chân không (ống
tử phóng điện tử).
Chất bán dẫn và linh kiện bán dẫn.
Độ tự cảm của ống dây là lõi sắt (điều
chỉnh đột tự cảm của cuộn dây)
Sản xuất đồ gia dụng Sự chuyển thể (sự sôi – nồi áp suất)
Sự nở vì nhiệt của chất rắn (ống nước,
bình đun nước).
Sự dính ướt và mao dẫn ở chất lỏng
(làm giấy, mực, bút).
Bảo toàn và chuyển hoá năng lượng. Sản xuất và
Sản xuất và truyền tải điện năng. phân phối
Pin và acquy điện
Xây dựng Tĩnh học vật rắn (cân bằng của các
công trình).
Năng lượng, bảo toàn và chuyển hoá
năng lượng (các máy móc để vận
chuyển vật liệu, phá dỡ).
PL 54
Sự nở vì nhiệt của vật rắn (khe hở, mối
nối trong các chi tiết nhà cửa, cầu
đường…)
Sự chuyển thể (vôi vữa, bê tông…).
Thông tin và Ghi âm và xuất bản âm Sóng âm, nhạc âm.
truyền thông nhạc Sắt từ (đầu từ và băng từ trong ghi âm)
Phát thanh, truyền hình Dao động điện từ.
Sóng điện từ, truyền thông bằng sóng
điện từ.
Viễn thông Sóng điện từ (điện lực truyền dẫn sóng
điện).
Phản xạ toàn phần (kinh doanh cáp
quang).
Khúc xạ ánh sáng. Hoạt động nhiếp ảnh Thấu kính, dụng cụ quang (sự tạo ảnh)
Nghiên cứu Tất cả các lĩnh vực Vật lí.
Lực hấp dẫn (mặt trăng và hiện tượng Hoạt động thuỷ triều). chuyên môn, Dòng điện trong chất khí (sét). khoa học và Hoạt động khí tượng Điện thế, hiệu điện thế, điện trường, vật công nghệ thuỷ văn dẫn và điện môi trong điện trường (các
phương pháp phòng chống sét)
Sự chuyển thể (các hiện tượng thời tiết
như mưa, sương mù,…)
Sự chuyển thể (cơ chế thải nhiệt qua
da) Y tế và trợ Cơ học chất lưu (chuyển động của các Ý tế giúp xã hội dịch trong cơ thể và các bệnh liên quan)
Các đinh luật chất khí (hoạt động hô
PL 55
hấp)
Tĩnh học vật rắn và động lực học vật
rắn (vận động của cơ, xương, các
chuyển động của thể).
Dòng điện không đổi (điện tâm đồ,
dòng điện trong vật lí trị liệu)
Khúc xạ ánh sáng, mắt, các tật của mắt
và cách khắc phục.
Kính hiển vi (bác sĩ kiểm tra hồng cầu,
bạch cầu).
Dao động và sóng (cơ quan phát âm và
cơ quan thính giác).
Sóng cơ (siêu âm).
Tia X (chụp, chiếu X quang)
Tia Laze (vi phẫu)
Đồng vị phóng xạ (theo dõi sự vận
chuyển của thuốc trong sinh vật, chữa
ung thư bằng Co60).
Động học và động lực học chất điểm
(chuyển động khối tâm của quả bóng
trong các môn thể thao như bóng đá,
bóng chuyền, bóng rổ,…).
Nghệ thuật, Va chạm (bi-da).
vui chơi, giải Thể thao Cơ học chất lưu (bơi, chuyển động của
trí quả bóng trong không khí).
Tĩnh học vật rắn, chuyển động tịnh tiến,
chuyển động quay (các chuyển động
hay tư thế của người trong các môn thể
thao như nhảy cầu, trượt băng, múa ba
PL 56
lê, khiêu vũ thể thao …)
HIện tượng nóng chảy và đông đặc (cấu
tạo giày của vận động viên trượt băng).
Sóng âm, nhạc âm, nguồn âm, hộp
cộng hưởng (âm nhạc).
Hấp thụ và lọc lựa ánh sáng, màu sác
ánh sáng (hội hoạ).
Hoạt động sáng tác, Động học chất điểm, động lực học chất
nghệ thuật, giải trí điểm, tính học vật rắn, động lực học vật
rắn (biểu diễn xiếc).
Dao động, lực quán tính (các trò chơi
giải trí cảm giác mạnh như thuyền lắc,
tau cao tốc với vòng nhào lộn,…).