BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
ab
Nguyễn Thụy Thiên Hương
DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM
HIỆN ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN
LỚP 11 THEO ĐẶC TRƯNG LOẠI THỂ
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học môn Văn
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUY
ỄN THÀNH THI
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin g ửi lời cảm ơn chân thành đến quý Th ầy Cô, nh ững
người đã tận tình gi ảng dạy, động viên, giúp đỡ, đóng góp ý ki ến cho
tôi trong quá trình học tập cũng như khi thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Tiến sĩ Nguyễn Thành
Thi, người đã tận tình h ướng dẫn, hết lòng giúp đỡ để tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn phòng Khoa học Công nghệ – sau đại học
trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban giám hi ệu, Tổ
bộ môn Văn trường trung học phổ thông chuyên Lê H ồng Phong, các
thành viên trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều ki ện, giúp
đỡ, khuyến khích, động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Luận văn không tránh kh ỏi những thiếu sót, chúng tôi kính mong
nhận được sự góp ý, giúp đỡ của các Thầy Cô, các đồng nghiệp và các
bạn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2009
Nguy ễn Thụy Thiên Hương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 - DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN THEO ĐẶC TRƯNG LOẠI THỂ – Ý
NGHĨA KHOA HỌC VÀ SƯ PHẠM ....................................................................15
1.1. Dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng loại thể .............................15
1.1.1. Lo ại và thể tác phẩm văn chương .....................................................15
1.1.2. Quan điểm dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng loại thể .....18
1.2. Dạy học tác phẩm truyện ngắn theo đặc trưng loại thể .............................21
1.2.1. Đặc trưng của truyện ngắn hiện đại ..................................................21
1.2.2. Quan điểm dạy học truyện ngắn hiện đại theo đặc trưng loại thể ......29
1.3. “Lo ại hình truyện ngắn” và việc xác định loại hình truyện ngắn trong
chương trình Ngữ văn lớp 11 ..............................................................................31
1.3.1. Các lo ại hình và thể tài cơ bản của truyện ngắn Việt Nam hiện đại ...32
1.3.2. Các lo ại hình và thể tài cơ bản của truyện ngắn Việt Nam hiện đại
trong chương trình Ngữ văn lớp 11 .................................................................38
1.4. Ý ngh ĩa khoa học và sư phạm ..................................................................40
1.4.1. Ý ngh ĩa khoa học .............................................................................40
1.4.2. Ý ngh ĩa sư phạm ..............................................................................40
CHƯƠNG 2 - TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VIỆT
NAM HIỆN ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 11 THEO ĐẶC
ĐIỂM LOẠI HÌNH ................................................................................................42
2.1. Khai thác y ếu tố trữ tình trong truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam) .....42
2.1.1. Khai thác c ốt truyện “trữ tình hóa” ...................................................42
2.1.2. Khai thác nhân v ật “trữ tình hóa” .....................................................46
2.1.3. Khai thác tr ần thuật “trữ tình hóa” ....................................................54
2.2. Khai thác y ếu tố kịch, yếu tố trữ tình trong truyện ngắn Chữ người tử tù
(Nguyễn Tuân) ...................................................................................................57
2.2.1. Khai thác c ốt truyện “kịch hóa”, “trữ tình hóa” ................................58
2.2.2. Khai thác nhân v ật “kịch hóa”, “trữ tình hóa” ...................................64
2.2.3. Khai thác tr ần thuật “kịch hóa”, “trữ tình hóa” .................................69
2.3. Khai thác y ếu tố tiểu thuyết trong truyện ngắn Chí Phèo, Đời thừa (Nam
Cao) ................................................................................................................72
2.3.1. Khai thác c ốt truyện “tiểu thuyết hóa” ..............................................74
2.3.2. Khai thác nhân v ật “tiểu thuyết hóa” ................................................82
2.3.3. Khai thác tr ần thuật “tiểu thuyết hóa” ...............................................94
CHƯƠNG 3 - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 106
3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm ......................................................... 106
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................... 106
3.1.2. Yêu c ầu thực nghiệm ...................................................................... 106
3.2. Th ời gian và tổ chức thực nghiệm .......................................................... 107
3.2.1. Th ời gian thực nghiệm ................................................................... 108
3.2.2. Tổ chức thực nghiệm ...................................................................... 108
3.3. Giáo án th ực nghiệm.............................................................................. 109
3.3.1. Phi ếu học tập (phiếu chuẩn bị bài) .................................................. 109
3.3.2. Giáo án th ực nghiệm ...................................................................... 114
3.4. Xử lý kết quả thực nghiệm..................................................................... 141
3.4.1. Kết quả thực nghiệm ...................................................................... 141
3.4.2. Nh ận xét, đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................... 142
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 151
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 157
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt Viết đầy đủ STT
GV Giáo viên 1
HS Học sinh 2
NXB Nhà xuất bản 3
SGK Sách giáo khoa 4
TPVH Tác phẩm văn học 5
THPT Trung học phổ thông 6
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1 M. Bakhtin, nhà lý luận phê bình Nga nổi tiếng, cây đại thụ về lý luận thể loại
đã kh ẳng định rằng: “Thể lo ại ph ải là nhân v ật chính c ủa tấn bi k ịch lịch sử văn
học […] L ịch sử văn học tr ước hết là l ịch sử hình thành, phát tri ển và t ương tác
giữa các thể loại” [6, tr.7-8]. Lịch sử phát triển văn học đã chứng minh điều đó và
trong đời sống văn học hôm nay, vi ệc tìm hi ểu đặc trưng của các th ể loại văn học
càng trở nên quan tr ọng và cần thiết hơn bao gi ờ hết. Đó sẽ là chìa khóa để khám
phá những giá trị đích thực của từng tác phẩm cụ thể, cùng với sự vận động và phát
triển của một nền văn học.
Muốn nghiên cứu, giảng dạy thành công m ột văn bản văn học thì vấn đề loại
thể là một trong nh ững vấn đề cần quan tâm hàng đầu. Vì nói đến thể loại văn học
là nói đến tính ch ỉnh thể trong một tác ph ẩm với sự thống nhất giữa một nội dung
nhất định với một hình thức nhất định. Mỗi văn bản văn học chỉ tồn tại ở một thể tài
và biểu hiện ch ủ yếu tính ch ất của một lo ại hình văn học nh ất định. Điều đó nhất
thiết đòi hỏi phải có những phương pháp, biện pháp dạy học phù hợp.
1.2 Thực tiễn sư phạm cho chúng ta th ấy rằng, việc dạy học văn trong nhà tr ường
phổ thông đã bộc lộ ít nhiều hạn chế. Dạy và học văn hiện nay trong nhà trường phổ
thông vẫn ch ưa theo kịp công tác nghiên c ứu văn học. Nguyên nhân m ột phần do
những GV trực tiếp đứng lớp chưa nhận thức đúng đắn về bản chất của ngành nghệ
thuật đặc biệt này, chưa ý thức hết được tầm quan trọng của những kiến thức về loại
thể của tác phẩm, từ đó dẫn đến tình trạng phiến diện, suy di ễn, thậm chí gò ép n ội
dung tư tưởng của tác phẩm.
1.3 Chúng ta đều biết rằng, chương trình đọc văn trong nhà trường phổ thông hiện
nay có quy mô l ớn, bao gồm nhiều thể loại, trong đó, truyện ngắn chiếm phần lớn
số ti ết trong ch ương trình. Vì v ậy, vi ệc lựa ch ọn và vận dụng ph ương pháp thích
hợp, hi ệu qu ả vào vi ệc gi ảng dạy truy ện ng ắn, trong đó có truy ện ng ắn lớp 11 là
điều mà nhiều GV quan tâm.
2
Những truy ện ng ắn Vi ệt Nam giai đoạn 1930 – 1945 được gi ảng dạy trong
chương trình Ngữ văn lớp 11 là những tác phẩm có giá trị và chiếm vị trí quan trọng
trong nền văn học dân tộc. Nhưng để dạy tốt những tác phẩm thuộc thể loại này, để
HS có th ể hi ểu và yêu quý cái hay, cái đẹp trong các tác ph ẩm được học là điều
không dễ, nhất là trong bối cảnh xã hội và thực tế dạy học hiện nay.
Ở Việt Nam, từ cuối những năm 60 trở lại đây, khi xuất hiện công trình cơ bản
Vấn đề giảng dạy TPVH theo lo ại thể của nhóm tác gi ả Trần Thanh Đạm, Huỳnh
Lý, Hoàng Nh ư Mai, Phan S ĩ Tấn, Đàm Gia C ẩn (1971), GV V ăn ở tr ường ph ổ
thông đã chú ý nhi ều đến mối quan h ệ gi ữa nội dung và hình th ức của tác ph ẩm
trong giảng dạy. Tuy nhiên, do ph ần lớn GV ch ưa tự trang bị, nắm vững kiến thức
về đặc tr ưng th ể lo ại nên vi ệc vận dụng lo ại th ể vào d ạy học Văn vẫn còn nhi ều
lúng túng.
Nói đến thể loại là nói đến một cách nhìn, một cách tư duy, cách cảm nhận đời
sống và sáng tạo tác phẩm. Thể loại là yếu tố hình thức lớn, chi phối các yếu tố hình
thức khác, góp phần tạo nên một diện mạo cụ thể cho TPVH. Mỗi TPVH đều tồn tại
dưới hình th ức một lo ại th ể nh ất định, đòi hỏi một ph ương pháp, m ột cách th ức
phân tích, giảng dạy phù hợp với nó. Thế nhưng, trong một thời gian dài tr ước đây,
vấn đề dạy học tác ph ẩm văn chương theo đặc trưng loại thể còn bị xem nh ẹ. Sau,
mặc dù có s ự đổi mới nh ận th ức nh ưng không ph ải GV nào c ũng nắm vững ki ến
thức về loại thể. Hơn nữa, đến nay vẫn chưa có tài li ệu nào đi sâu vào vi ệc hướng
dẫn dạy một tác ph ẩm văn chương theo đặc trưng loại thể thật tường tận, hiệu quả.
Chính điều này đã làm cho GV không tránh kh ỏi những khó kh ăn, lúng túng trong
cách soạn giáo án c ũng như dạy học. Để đạt được hiệu quả giáo dục cao nh ất, việc
dạy học Văn phải được tiến hành sao cho phù h ợp với đặc trưng của bộ môn vừa là
bộ môn khoa h ọc, vừa là b ộ môn ngh ệ thuật. Muốn thực hiện được điều này, một
trong những yêu cầu quan tr ọng đối với người GV văn là ph ải nhận ra được: việc
xác định loại thể là vấn đề mấu chốt trong dạy học tác ph ẩm văn chương. Thực tế
cho thấy, nếu người dạy không hướng dẫn HS xác định đúng loại thể trong khi phân
tích TPVH thì không th ể huy động được các ph ương pháp, bi ện pháp thích h ợp.
3
Nếu không xác định rõ được “ch ất của lo ại” trong th ể thì c ả người dạy lẫn người
học đã mở nh ầm “cánh c ửa văn học” và nh ư vậy, sẽ không th ể khám phá được
những tầng nghĩa ẩn sâu trong cánh c ửa ấy. Đã không xác định được loại thể trong
khi phân tích TPVH thì dù vi ệc phân tích có s ắc sảo đến đâu cũng chỉ là võ đoán.
Nói cách khác, xa rời bản chất loại thể của tác phẩm trong dạy học văn, thực chất là
xa rời tác phẩm cả về linh hồn và thể xác.
Là một GV Ng ữ văn ở tr ường THPT, ng ười vi ết mu ốn nghiên c ứu vấn đề
“Dạy học truy ện ng ắn Vi ệt Nam hi ện đại trong ch ương trình Ng ữ văn lớp 11
theo đặc tr ưng lo ại th ể”, nh ằm góp ph ần vào vi ệc nâng cao hi ệu qu ả dạy học
truyện ngắn nói riêng, dạy học văn nói chung trong tình hình hiện nay.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
Vấn đề mà đề tài lu ận văn đặt ra là khá r ộng, bởi vì đề tài có liên quan đến
nhiều vấn đề lí luận khác nhau về thể loại, trong đó bao quát các loại thể cơ bản của
truyện ngắn Việt Nam hi ện đại giai đoạn 1930 – 1945 để từ đó xác định cách th ức
dạy học cụ thể đối với từng truyện ngắn trong ch ương trình Ngữ văn lớp 11. Song,
với khả năng có hạn và ứng với phạm vi cụ thể mà đề tài có th ể giải quyết, chúng
tôi chỉ xin điểm lại những tác giả, những công trình, những bài viết có liên quan mật
thiết đến phương pháp dạy học văn theo đặc trưng loại thể, một số vấn đề về thể loại
truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 và ph ương pháp dạy học truyện ngắn
hiện đại Việt Nam trong ch ương trình Ngữ văn lớp 11, với các tác gi ả Thạch Lam,
Nguyễn Tuân, Nam Cao mà luận văn chúng tôi tập trung nghiên cứu.
2.1 Lịch sử nghiên cứu dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng loại thể
Trong Vấn đề giảng dạy TPVH theo loại thể, tác giả Trần Thanh Đạm đã xác
định: “Nhà văn sáng tác theo lo ại thể thì ng ười đọc cũng cảm thụ theo lo ại thể và
người dạy cũng gi ảng dạy theo lo ại thể. Nói một cách khác, ph ương th ức cấu tạo
hình tượng mà tác gi ả đã sử dụng khi sáng tác qui định phương thức cảm thụ hình
tượng đó của người đọc và cũng từ đó qui định phương thức giảng dạy của chúng
ta” [13, tr.30]. Với quan điểm ấy, tác giả đã trình bày khá cặn kẽ về tầm quan trọng
của việc nắm bắt các đặc trưng loại thể văn học, những chú ý đặc biệt để giảng dạy
4
những tác ph ẩm thuộc loại tự sự, trữ tình, kịch cùng các th ể như truyện, thơ, hịch,
cáo, … Cuốn sách vừa giải quyết được các vấn đề có tính chất quan niệm, vừa trình
bày một số kinh nghi ệm vận dụng cụ thể. Nhiều thế hệ thầy cô giáo đã xem cu ốn
sách như một cẩm nang khi soạn giảng. Và khi trình bày v ề phương pháp giảng dạy
thể truyện xuất phát t ừ đặc trưng của loại tự sự, tác gi ả Tr ần Thanh Đạm đã nhấn
mạnh đến ba yêu cầu: “Làm cho HS nắm vững được sự phát triển của tình tiết trong
tác phẩm tức là nắm được cốt truyện” [13, tr.177]; “Làm cho HS cảm thụ được sâu
sắc, đánh giá được đúng đắn nhân vật trong tác ph ẩm” [13, tr.183]; “Làm cho HS
cảm và hiểu được cái ý vị trong lời kể của tác giả (hay của người kể chuyện)” [13,
tr.194].
Quyển Thi pháp hi ện đại [33] là s ự tập hợp từ hai cu ốn Đổi mới phê bình
Văn học (1994) [31] và Đổi mới Đọc và Bình v ăn (1999) [32] c ủa Đỗ Đức Hiểu.
Đây cũng là một công trình nghiên c ứu vừa mang tính lí thuyết, vừa mang tính thực
hành. Tác giả tập trung xoay quanh ba v ấn đề trọng tâm: Thi pháp Thơ và Phê bình
Thơ, Thi pháp Truyện và Phê bình Truyện, Thi pháp Kịch và Phê bình Kịch.
Cuốn Phê bình văn học từ lí thuy ết hiện đại [30] của Đào Duy Hi ệp có một
số bài vi ết mang tính ch ất lí thuy ết về tiểu thuyết, truyện ngắn. Những bài vi ết này
đã chỉ ra đặc trưng cơ bản của thể loại, giúp ng ười đọc phân bi ệt giữa tiểu thuyết,
truyện ngắn truyền thống với hiện đại. Riêng ph ần Truyện kể, tác gi ả có những bài
viết mang tính ứng dụng lí thuy ết vào phân tích m ột số sáng tác c ủa ph ương Tây
(Cervantès, Maupassant, Proust) và Vi ệt Nam (Nam Cao, B ảo Ninh, Nguy ễn Ngọc
Tư) ở những khía cạnh nổi bật nhất.
Trong quyển Những vấn đề thi pháp c ủa truy ện [34], Nguyễn Thái Hòa đã
chọn ngôn ngữ học với những khám phá của ngữ dụng học làm góc nhìn để khảo sát
thể lo ại. Tác gi ả đã nghiên c ứu truy ện ở nh ững đặc tr ưng thi pháp c ơ bản nh ư:
Chuyện của con ng ười và con ng ười trong truy ện, Lời kể và lời thoại trong truy ện,
Không gian như một nhân tố nghệ thuật của truyện, Thời gian như một nhân tố cấu
trúc nghệ thuật của truyện, Giọng kể - m ối cảm nhận tự nhiên c ủa người nghe và
người đọc, …
5
Truyện ngắn Việt Nam – Lịch sử, Thi pháp, Chân dung [14] do Phan Cự Đệ
làm chủ biên là công trình nghiên c ứu có qui mô nh ất từ tr ước đến nay về truy ện
ngắn Việt Nam. Quyển sách đã mang đến cho người đọc một cái nhìn xuyên suốt về
truyện ngắn Việt Nam từ trong lịch sử đến cuối thế kỉ XX, là s ự tổng kết bước đầu
về văn học sử, lí luận và những thành tựu tiêu biểu của truyện ngắn Việt Nam.
Trong cuốn Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương (theo loại thể) [11],
tác ph ẩm văn chương. Xác định lo ại th ể th ực ch ất là xác định “ch ất của lo ại”
tác giả Nguyễn Viết Chữ đã xác định: loại thể là vấn đề mấu chốt trong dạy học
trong th ể. Tuy nhiên, c ũng nh ư Tr ần Thanh Đạm, tác gi ả Nguy ễn Vi ết Ch ữ đã
khẳng định: không có “lo ại”, “th ể” nào thu ần túy, tri ệt để, gi ữa chúng luôn có s ự
chuyển hóa, thâm nh ập lẫn nhau vì v ậy, khi phân tích TPVH ta không nên đi tìm
biên giới thật dứt khoát giữa các thể loại.
Từ thực tế nghiên cứu văn học, chúng ta có thể nhận thấy, các nhà nghiên cứu,
giảng dạy văn học đã và đang dần quan tâm hơn đến vấn đề loại thể trong tiếp nhận
và giảng dạy văn học. Tuy nhiên, c ũng từ thực trạng ấy, chúng ta có th ể thấy, vẫn
chưa có tài li ệu nào hướng dẫn, phân tích m ột văn bản truyện ngắn cụ thể theo đặc
trưng loại thể.
2.2 Lịch sử nghiên c ứu truy ện ng ắn và d ạy học truy ện ng ắn Vi ệt Nam giai
đoạn 1930 – 1945
2.2.1 Các công trình nghiên cứu, các bài phê bình, bình luận
Về truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945, ý ki ến của các nhà nghiên
cứu phê bình r ất phong phú, ở cả bề rộng lẫn chi ều sâu. Nh ững vấn đề cơ bản từ
quan điểm ngh ệ thu ật đến phong cách, t ừ kết cấu, cốt truy ện đến nhân v ật, ngôn
ngữ, … đều được tìm hi ểu, khám phá m ột cách t ương đối th ấu đáo. Tuy nhiên,
chúng tôi chỉ tập trung ch ủ yếu vào nh ững ý ki ến có liên quan m ật thiết đến đề tài,
gắn liền với đặc trưng của thể loại truyện ngắn.
Trước Cách m ạng tháng Tám, quy ển Nhà văn hi ện đại của Vũ Ng ọc Phan
[60] là một công trình đáng chú ý. V ũ Ngọc Phan đã có những nhận xét rất sâu sắc
về phong cách nhà v ăn, về giá tr ị nổi bật của các sáng tác. Ch ẳng hạn, khi vi ết về
6
Thạch Lam, ông đã có nh ững nhận xét rất tinh. Ông cho r ằng Thạch Lam “có một
ngòi bút lặng lẽ, điềm tĩnh vô cùng, ngòi bút chuyên t ả tỉ mỉ những cái rất nhỏ và
rất đẹp, cảm tình, cảm giác con con … Bu ồn mà đẹp, tỉ mỉ và sâu sắc, đó là hai đặc
tính của nh ững truy ện ng ắn xu ất sắc nh ất của Th ạch Lam” [60, tr.134]. Nh ững
đóng góp của Nhà văn hi ện đại ở bình di ện văn học sử và nghiên c ứu th ể loại là
không nhỏ. Song, do h ướng tiếp cận thiên về cảm nhận, chưa đi sâu khám phá các
sáng tác theo h ướng thi pháp th ể loại nên vi ệc đánh giá các tác gi ả tuy có tinh t ế,
sâu sắc, nhưng cũng không tránh kh ỏi phiến di ện, bất cập ở một số trường hợp cụ
thể. Chẳng hạn, đó là việc Vũ Ngọc Phan cho một số truyện rất tiêu biểu của Thạch
Lam nh ư Nắng trong v ườn, Bên kia sông, Hai đứa tr ẻ, Đứa con đầu lòng, D ưới
bóng hoàng lan, … là “đơn giản”, “tầm thường”, “nhạt nhẽo và rời rạc”.
Từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay, việc nghiên cứu truyện ngắn giai đoạn
1930 – 1945 đã đạt được nhi ều thành t ựu cả về quy mô, s ố lượng công trình và
chiều sâu của sự khám phá. Ở đây, chúng tôi chỉ xin dẫn ra các ý kiến tiêu biểu.
Giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh, trong công trình Nhà văn – tư tưởng và phong
cách [54], với mỗi nhà văn, ông đã chỉ ra được đích danh nét phong cách c ủa họ.
Ông gọi Nguyên H ồng là “nhà văn của một ch ủ ngh ĩa nhân đạo th ống thi ết, sôi
nổi”. Với Nam Cao, ông nhận xét: “đề tài tuy không mới, nhưng tác phẩm có nhiều
đặc sắc, tân kì” . Còn Tô Hoài, ông cho là nhà v ăn “có nhãn quan phong t ục độc
đáo”, …
Một trong nh ững nhà nghiên c ứu quan tâm nhi ều đến truy ện ngắn giai đoạn
này là giáo sư Nguyễn Hoành Khung. Trong Lời giới thiệu truyện ngắn Việt Nam
1930 – 1945 và Lời giới thiệu văn xuôi lãng m ạn Việt Nam 1930 – 1945 , ông đã
khẳng định cụ th ể về khuynh h ướng phát tri ển ch ủ đạo của truy ện ngắn giai đoạn
này là từ truyền thống đến hiện đại. Điều đó được thể hiện rõ qua sự phát triển của
sáng tác từ Nguyễn Công Hoan “cây bút kì cựu mà tư duy nghệ thuật, mà cách vi ết
có nhiều tính ch ất quá độ”, đến Nam Cao “nhà văn xuôi tiêu bi ểu nhất của thế hệ
những năm 1940 đã đem đến cho văn xuôi những cách tân sâu sắc” [22, tr.7-9].
7
Một số nhà nghiên cứu có tên tuổi như Hà Minh Đức, Phan Cự Đệ, Phong Lê,
Trần Đình Sử, Nguyễn Huệ Chi, … đều có nh ững công trình nghiên c ứu công phu
và sâu sắc về truyện ngắn giai đoạn này. Các tác gi ả tương đối nhất quán trong vi ệc
đánh giá những thành tựu của các nhà văn, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật
của các tác phẩm.
Là người dày công nghiên c ứu Nam Cao, trong các công trình nghiên c ứu từ
năm 1961 đến nay, giáo sư Hà Minh Đức đã có những nhận xét mang tính khái quát
toàn diện về Nam Cao. Theo ông, sáng tác c ủa Nam Cao vừa “giàu chất sống thực
tế” “vừa có khuynh h ướng khái quát tri ết lí, … Ch ất tâm lí và dòng c ảm nghĩ của
nhân vật phát tri ển xen v ới sự đổi thay c ủa dòng s ự ki ện và b ức tranh miêu t ả”.
Sáng tác c ủa Nam Cao “được bi ểu hi ện qua m ột hình th ức ngh ệ thu ật độc đáo”,
văn Nam Cao “mang nhiều tính chất hiện đại, mới mẻ”.
Giáo sư Phong Lê, trong rất nhiều bài viết về các cây bút truy ện ngắn Nguyễn
Công Hoan, Th ạch Lam, Nam Cao đã có nh ững ý ki ến sâu sắc về nhiều vấn đề có
liên quan đến đề tài c ủa chúng tôi. Ông nh ận định Nguyễn Công Hoan “là ng ười
hiếm hoi, cùng v ới Nam Cao, Th ạch Lam có công đưa thể loại dễ mà khó này lên
một tầng cao thật siêu việt” [44, tr.152-153]. Phong Lê c ũng có những nhận xét rất
xác đáng về Nam Cao, trong đó có tính chất “nghịch lí” ở mọi phạm vi truyện ngắn
của ông: “Nam Cao là một nghịch lí. Ít ai có một nghịch lí dồi dào đến thế và rõ rệt
đến thế!”. Ông cũng đã từng nói đến “s ức ch ứa và sức mở” của truyện ngắn Nam
Cao: “Truyện Nam Cao không dài, tr ừ một vài truy ện ch ứa một dung l ượng lớn,
muốn vươn lên đến giới hạn của truyện vừa, còn thì ch ỉ dăm trang. Số trang ng ắn,
lượng chữ ít nên tình hu ống truyện phải thật cô gọn, nguyên tắc tiết kiệm phải vận
dụng tối đa” [23, tr.54]. Trong r ất nhiều ý ki ến về Thạch Lam, chúng tôi đặc biệt
quan tâm đến ý ki ến của ông về câu văn Thạch Lam: “Câu văn Thạch Lam cứ như
câu văn của ngày hôm nay. V ăn Th ạch Lam không n ặng về dùng ch ữ to tát ho ặc
những cấu trúc gấp gáp vội vàng, câu ch ữ chỉ cần đủ cho phô di ễn. Có lúc s ự diễn
tả vượt ra ngoài câu ch ữ vì sức gợi mở và kh ơi sâu vào cảm giác, vừa cho ta nhìn,
vừa cho ta cảm” [41, tr.20].
8
Giáo sư Phan Cự Đệ là ng ười đã sớm phát hi ện ra ngh ệ thuật miêu tả tâm lí,
kết cấu theo qui lu ật tâm lí và độc thoại nội tâm trong sáng tác c ủa Nam Cao. Ông
cũng là ng ười đầu tiên đề cập đến lo ại “ngôn ng ữ đa thanh nhi ều âm h ưởng nh ư
trong tiểu thuyết Đôxtôiepxki” ở Nam Cao [15, tr.124]
Trong những năm trở lại đây, những công trình nghiên c ứu về các TPVH thu ộc
giai đoạn 1930 – 1945 ngày một nhiều hơn, đa dạng và sâu sắc hơn, dưới nhiều khía
cạnh khác nhau. Nh ư bài vi ết Phong cách truy ện ng ắn Nam Cao của Vũ Tu ấn
Anh, sau khi kh ảo sát các ph ương diện nghệ thuật làm nên phong cách truy ện ngắn
Nam Cao đã đánh giá: “Nam Cao là ng ười mở đầu mà c ũng ch ưa ai thành công
được như ông trong việc dồn chất tiểu thuyết vào truyện ngắn. Bởi vậy, truyện ngắn
của ông đáng được gọi là những tiểu thuyết nhỏ, những đoản thiên tiểu thuyết” [23,
tr.114]. Nguyễn Thái Hòa v ới bài vi ết Chất giọng Nam Cao trong Chí Phèo đã đi
sâu vào phân tích tác ph ẩm Chí Phèo dưới góc độ ngôn ngữ học, cung cấp cho bạn
đọc nói chung, GV, HS nói riêng nh ững kiến thức thú vị. Hay như chuyên luận Đặc
trưng truyện ngắn Thạch Lam của Nguyễn Thành Thi là m ột công trình dày d ặn,
có không ít những phát hiện mới mẻ, lí thú về văn chương Thạch Lam: “Giọng tâm
tình khiêm nh ường mà đằm thắm, kín đáo và gi ản dị, dồi dào cảm giác, th ấm đẫm
hơi thở của thiên nhiên và bi ến thái của tâm hồn” [71, tr.109]. Tác giả chuyên luận
cũng nh ấn mạnh ngôn ng ữ Th ạch Lam mang m ột vẻ đẹp riêng: ít trau chu ốt, tự
nhiên, gần gũi thân mật mà lại giàu cảm xúc, nh ạc điệu. Điều này được thể hiện ở
cách lựa chọn, cấu tạo từ ngữ, cách đặt câu, xây d ựng hình ảnh so sánh, ẩn dụ để
làm nên vẻ đẹp ngôn từ trong truyện ngắn Thạch Lam. Và khi bình về tác phẩm Hai
đứa trẻ, tác gi ả cho rằng “chuyến tàu” chính là m ột phần của “bóng th ức kinh kì”
trong lòng hai đứa trẻ: “May sao, cái bóng th ức kinh kì kia vẫn thức: một chút sáng
rực, một chút vui vẻ, một chút huyên náo c ủa nó, đêm đêm, vẫn vụt qua phố huyện,
như một vệt sao dài, nh ư một niềm an ủi nhỏ nhoi, dù ch ỉ là để mà ng ắm, mà nhìn
…” [22, tr.173]. Hay nh ư trong nghiên c ứu của mình, tác gi ả Chu Văn Sơn đã có
một phát hiện độc đáo về mối quan hệ kịch tính giữa hai nhân vật Huấn Cao và viên
quản ngục. Đó là “sự đối lập giữa hai loại nhà tù, hai kiểu tù nhân: một người tự do
9
về nhân thân nh ưng bị cầm tù v ề nhân cách, ng ười kia luôn t ự do v ề nhân cách
nhưng lại bị cầm tù v ề nhân thân. Hoàn toàn có th ể coi đây là cu ộc gặp gỡ gi ữa
một kẻ tử tù (Huấn Cao) và một người tù chung thân (qu ản ngục) – bị cầm tù ngay
trong môi trường sống của mình” [55, tr.145]. Ti ến sĩ Nguyễn Thành Thi khi gi ảng
dạy tác ph ẩm Chữ người tử tù trên trang Web thaytro.vn, htv4.vn cũng đã có một
phát hiện thú vị về một hình tượng như nhân vật được tác gi ả giấu đi, đó chính là
“Chữ” của ng ười tử tù. Tác gi ả nh ấn mạnh: “Chữ của ng ười tử tù là bi ểu tượng
trung tâm nối kết các nhân vật, làm nổi bật nhân cách của các nhân vật” và nêu lên
ý nghĩa biểu trưng của hình tượng ấy: “Chữ là hiện thân cho cốt cách tài hoa (đẹp);
Chữ là hi ện thân cho khí phách (vuông); Ch ữ là hi ện thân cho thiên l ương (tâm);
Chữ là người – kết tinh (Huấn Cao).”
Đối với các nhà v ăn có nhi ều đóng góp trên con đường phát tri ển th ể lo ại
truyện ngắn như Thạch Lam, Nam Cao, … nh ững nhận xét từ khái quát đến cụ thể
về sáng tác c ủa họ là rất phong phú. Chúng được tập hợp trong một số công trình
lớn như Nghĩ tiếp về Nam Cao [23], Nam Cao về tác gia và tác ph ẩm [75], Thạch
Lam – v ăn ch ương và cái đẹp [2], … Đây cũng là các nhà v ăn được vi ết nhi ều
trong các bài đăng trên Tạp chí văn học trong 40 năm (1960 – 1999): có 10 bài viết
về Thạch Lam, 36 bài vi ết về Nam Cao [78]. Riêng Nguy ễn Tuân, nh ững nhận xét,
đánh giá về nhà văn được tập hợp trong Nguyễn Tuân về tác gia và tác ph ẩm [56].
Nguyễn Tuân là một nhà văn, cho đến nay, có th ể nói, chưa ai vượt được ông ở thể
loại tùy bút, ngay cả trong truyện ngắn của ông cũng mang đậm chất tùy bút.
Ngoài ra, chúng ta có th ể kể đến những công trình, bài vi ết liên quan đến việc
phân tích, bình gi ảng TPVH, như TPVH 1930 – 1945 – phân tích, bình gi ảng (tập
1) do Phan C ự Đệ (ch ủ biên) [16]; Phân tích, bình gi ảng TPVH 11 do Nguy ễn
Đăng Mạnh (chủ biên) [55]; Giảng văn chọn lọc Văn học Việt Nam Văn học hiện
đại do Trần Đình Sử (tuyển chọn) [66]; Tác phẩm văn chương trong tr ường phổ
thông – Những con đường khám phá của Vũ Dương Quỹ – Lê Bảo [63]; Thiết kế
bài học Ng ữ văn 11 (tập 1) do Phan Tr ọng Lu ận (ch ủ biên) [51]; Thiết kế bài
giảng Ng ữ văn 11 (tập 1) do Nguy ễn Văn Đường (chủ biên) [20]; … T ất cả đều
10
nhằm giúp cho bạn đọc, đặc biệt là GV và HS có thêm cái nhìn m ới về TPVH trên
con đường đến với nghệ thuật.
2.2.2 Các luận văn thạc sĩ
Các truyện ngắn Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn lớp 11 cũng là
đối tượng nghiên cứu của nhiều luận văn thạc sĩ. Trong đó, chúng tôi đặc biệt lưu ý
đến các lu ận văn, nh ư: Việc giảng dạy truy ện ngắn văn học Vi ệt Nam giai đoạn
1930 – 1945 trong tr ường THPT – th ực tr ạng và ki ến ngh ị của th ạc sĩ Nguy ễn
Oanh Kiều [35]; Vận dụng phương pháp nêu vấn đề vào việc dạy học truyện ngắn
lớp 11 – THPT của thạc sĩ Phan Thị Hải Đường [21]; Tổ chức hoạt động dạy đọc –
hiểu tác ph ẩm tự sự Vi ệt Nam theo đặc tr ưng lo ại th ể trong ch ương trình ng ữ
văn lớp 11 của thạc sĩ Nguyễn Thị Yến Trinh [76].
Tuy nhi ệm vụ cụ th ể trong t ừng đề tài có khác nhau, nh ưng lu ận văn của
Nguyễn Oanh Ki ều và Phan Th ị Hải Đường đã gặp đề tài của chúng tôi ở chỗ, cả
hai tác gi ả đều xác định được đặc trưng thi pháp c ủa thể loại là vấn đề quan tr ọng
trong dạy học truyện ngắn lớp 11. Tuy nhiên, c ả hai tác gi ả chỉ mới nhìn ra vấn đề
thi pháp loại thể là vấn đề quan trọng và kế thừa những kết quả nghiên cứu khi trình
bày về đặc điểm thi pháp ở từng tác ph ẩm cụ thể trong ch ương trình Ng ữ văn 11,
chứ chưa xác định được những loại hình cơ bản của truyện ngắn Việt Nam hiện đại,
để từ đó xác lập cách thức thâm nhập, giải mã các tác phẩm cùng loại.
Luận văn của Nguyễn Thị Yến Trinh đã vận dụng nguyên tắc dạy học tích hợp
và nguyên tắc dạy học tích cực chủ động vào việc tổ chức hoạt động dạy học đọc –
hiểu tác phẩm tự sự Việt Nam theo đặc trưng loại thể ở lớp 11. Trong phần Dạy đọc
– hiểu truyện ngắn, tác gi ả đã lưu ý đến “tính đặc thù của thể loại” khi gi ảng dạy
truyện. Cụ thể, khi tổ chức dạy đọc – hi ểu tác ph ẩm truyện, tác gi ả chú ý đến việc
hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi: “Cốt truyện ra sao (thu ộc bình diện cốt truyện)?
Truyện kể về ai (thu ộc bình di ện nhân v ật)? Ai k ể (thu ộc bình di ện ng ười kể
chuyện)? Kể như thế nào (thuộc bình diện nghệ thuật kể)?” [76, tr.53]. Th ế nhưng,
do luận văn đặt ra một vấn đề quá rộng – loại tự sự Việt Nam – nên ng ười viết chỉ
11
có th ể nghiên c ứu vấn đề ở tầm khái quát, không th ể đi sâu vào “ch ất của lo ại”
trong từng thể.
Tóm lại, những công trình, những bài viết có liên quan đến đề tài của luận văn
khá phong phú, đa dạng. Việc nghiên cứu truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930 –
1945 đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, nh ững công trình đó chủ yếu
nghiên cứu truyện ngắn giai đoạn 1930 – 1945 với tư cách là những trào lưu, những
phong cách, nh ững sáng tạo độc đáo, có giá tr ị đặc sắc, cũng như vận dụng những
phương pháp, biện pháp vào quá trình dạy học truyện ngắn lớp 11 để phát huy năng
lực cảm thụ, năng lực “x ử lí vấn đề”, năng lực đọc – hi ểu trong gi ờ dạy tác ph ẩm
văn ch ương. Chưa có công trình nào th ực sự đi sâu tìm hi ểu vấn đề đặc tr ưng th ể
loại truyện ngắn và dạy học truyện ngắn theo đặc trưng loại thể một cách toàn diện,
vừa như là một qui mô của tự sự vừa như là một nguyên tắc tư duy nghệ thuật hiện
đại, một ph ương th ức cảm nhận, khám phá đời sống riêng, … C ũng nh ư ch ưa có
công trình nào khái quát được sự đa dạng của các lo ại hình cơ bản của truyện ngắn
Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 và c ũng chưa có tài liệu nào hướng dẫn, phân tích
một văn bản truyện ngắn cụ thể theo đặc điểm loại hình trên c ơ sở của sự đa dạng
đó. Mặc dù vậy, những kết quả nghiên cứu trên vẫn là tiền đề quan trọng cho chúng
tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Trong kho tàng v ăn học nước nhà, nh ững truy ện ng ắn Vi ệt Nam giai đoạn
1930 – 1945 được ch ọn gi ảng trong ch ương trình Ng ữ văn THPT có v ị trí quan
trọng.
Có rất nhi ều vấn đề cần nghiên c ứu, gi ải quy ết, nh ưng do n ăng lực và th ời
gian có hạn nên người thực hiện luận văn chỉ triển khai và nghiên c ứu vấn đề trong
phạm vi sau:
– Góp ph ần kh ẳng định vững ch ắc hơn quan điểm dạy học tác ph ẩm văn
chương theo đặc trưng loại thể, dạy học tác ph ẩm truyện ngắn theo đặc trưng lo ại
thể (đặc tr ưng của truy ện ngắn hi ện đại và d ạy học truy ện ngắn hi ện đại theo đặc
trưng lo ại th ể) và xác định lo ại hình truy ện ngắn trong ch ương trình Ng ữ văn lớp
12
11. Từ đó, nêu lên ý ngh ĩa khoa học và sư phạm của việc dạy học truyện ngắn nói
riêng, dạy học văn nói chung theo đặc trưng loại thể;
– Đề xuất một số mô hình c ụ thể để dạy học truy ện ngắn Việt Nam hi ện đại
trong chương trình Ngữ văn lớp 11 theo đặc điểm loại hình: “truyện ngắn – trữ tình
hóa”, “truyện ngắn – kịch hóa”, “truyện ngắn – tiểu thuyết hóa”;
– Thiết kế giáo án m ột số truyện ngắn Việt Nam hi ện đại trong ch ương trình
Ngữ văn lớp 11 theo đặc trưng loại thể và dạy thực nghiệm để đánh giá tính kh ả thi
của đề tài.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong quá trình triển khai,
xử lý đề tài:
– Phương pháp nghiên c ứu liên ngành: v ận dụng thành t ựu của nhiều ngành
(nghiên cứu văn học, lý luận văn học, ngôn ngữ học, tâm lý học, giáo dục học, …),
trong đó đặc biệt chú trọng vận dụng thành tựu của những công trình nghiên cứu về
thể lo ại truy ện ng ắn và ph ương pháp d ạy học văn, cụ th ể là d ạy học truy ện ng ắn
Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn lớp 11.
– Phương pháp miêu t ả – so sánh: miêu t ả lo ại hình truy ện ng ắn Vi ệt Nam
hiện đại, so sánh những nội dung liên quan đến đề tài trong các tài li ệu, so sánh gi ờ
giảng của các GV khác nhau v ề cùng một văn bản truyện ngắn (rút kinh nghi ệm để
thiết kế giáo án th ực nghiệm), so sánh s ố liệu để quy nạp thành nh ững vấn đề có ý
nghĩa phương pháp luận.
– Phương pháp kh ảo sát, th ống kê và th ực nghi ệm: kh ảo sát GV, HS (b ằng
phiếu) về tình hình d ạy học tác ph ẩm truyện ngắn lớp 11; kh ảo sát các tài li ệu liên
quan đến việc dạy học truyện ngắn lớp 11; dự giờ dạy thực nghiệm để đánh giá khả
năng ứng dụng của đề tài; th ống kê số liệu, phân tích s ố liệu để luận văn có được
kết quả khách quan, chân thực.
5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Với lý do và ph ạm vi nghiên c ứu của đề tài nh ư đã nêu trên, đề tài “D ạy học
truyện ngắn Việt Nam hi ện đại trong ch ương trình Ng ữ văn lớp 11 theo đặc trưng
13
loại thể” của chúng tôi mang tính chất học tập và thử nghiệm là chủ yếu. Tuy nhiên,
qua đề tài này, chúng tôi c ũng muốn góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hi ệu quả
dạy học môn văn ở nhà tr ường THPT. C ụ th ể, đề tài ph ấn đấu để có nh ững đóng
góp sau:
– Xác định các loại hình và th ể tài cơ bản của truyện ngắn Việt Nam hiện đại
nói chung, các lo ại hình và th ể tài cơ bản của truyện ngắn Việt Nam hiện đại trong
chương trình Ngữ văn lớp 11 nói riêng;
– Xây dựng một số mô hình cụ thể để dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại
trong chương trình Ngữ văn lớp 11 theo đặc điểm loại hình;
– Thiết kế giáo án, dạy thực nghiệm và đánh giá khả năng ứng dụng của việc
dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn lớp 11 theo đặc
trưng loại thể nói riêng và dạy học TPVH nói chung.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần chính của
luận văn gồm 132 trang, chia làm ba chương với các nhiệm vụ cụ thể như sau:
Chương 1: Dạy học truy ện ng ắn theo đặc trưng loại thể – Ý ngh ĩa khoa
học và sư phạm (27 trang)
Xác định quan điểm dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng loại thể; dạy
học tác ph ẩm truyện ngắn theo đặc tr ưng lo ại th ể; xác định lo ại hình truy ện ngắn
trong chương trình Ngữ văn lớp 11; nêu ý ngh ĩa khoa học và sư phạm của việc dạy
học truyện ngắn nói riêng, dạy học văn nói chung theo đặc trưng loại thể;
Chương 2: T ổ ch ức ho ạt động dạy học truy ện ng ắn Vi ệt Nam hi ện đại
trong chương trình Ngữ văn lớp 11 theo đặc điểm loại hình (64 trang)
Xây dựng một số mô hình c ụ thể để dạy học truy ện ngắn Việt Nam hi ện đại
trong chương trình Ngữ văn lớp 11 theo đặc điểm loại hình: “truyện ngắn – trữ tình
hóa”, “truyện ngắn – kịch hóa”, “truyện ngắn – tiểu thuyết hóa”;
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm (41 trang)
Thiết kế giáo án, th ực nghi ệm và dựa vào kết qu ả th ực nghiệm để bước đầu
đánh giá khả năng ứng dụng của việc dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại trong
14
chương trình Ngữ văn lớp 11 theo đặc trưng loại thể nói riêng và gi ảng dạy TPVH
nói chung.
15
CHƯƠNG 1
DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN THEO ĐẶC TRƯNG LOẠI THỂ
– Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ SƯ PHẠM
1.1. Dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng loại thể
1.1.1. Loại và thể tác phẩm văn chương
Loại văn (loại, loại hình tác phẩm):
Thông th ường có ba cách phân lo ại tác ph ẩm văn ch ương. Th ứ nh ất là phân
loại tác ph ẩm dựa vào ph ương thức tái hi ện đời sống, cách này chia các tác ph ẩm
thành ba lo ại: lo ại tác ph ẩm tự sự, lo ại tác ph ẩm tr ữ tình và lo ại kịch. Th ứ hai là
phân loại tác ph ẩm theo đề tài và ch ủ đề, cách này chia các tác ph ẩm thành nh ững
loại mang đề tài – chủ đề: lịch sử, thế sự, đời tư, … Thứ ba là phân loại dựa trên thể
thức cấu tạo văn bản ngôn từ, cách này chia các tác phẩm thành hai loại: văn vần và
văn xuôi. Trong ba cách chia trên, cách chia th ứ hai quá thiên v ề nội dung đề tài,
chủ đề; cách chia thứ ba lại thiên về yếu tố ngôn ngữ trong tác phẩm. Như vậy, cách
chia th ứ nh ất là h ợp lí h ơn cả vì cách chia này đã lưu ý đến nh ững ph ương th ức
phản ánh và c ấu tạo hình tượng, gắn liền với đặc trưng hình tượng trong tác ph ẩm.
Và Trần Thanh Đạm trong Vấn đề giảng dạy TPVH theo đặc trưng loại thể cũng
đã khẳng định sự phân chia TPVH làm ba lo ại cơ bản: tự sự, trữ tình, kịch là phù
hợp với bản ch ất, ch ức năng của văn học, phù hợp với qui lu ật văn học ph ản ánh
hiện thực và nhấn mạnh đó là sự phân chia khái quát, ph ổ biến nhất, đúng cho cách
phân loại của mọi thời, mọi nước.
Cách phân chia văn học thành ba lo ại cơ bản như trên là dựa vào sự phân loại
được nêu ra t ừ Aristote, về sau được Hégel rồi Biêlinxki ti ếp tục phát tri ển. Trong
Nghệ thu ật th ơ ca , Aristote cho r ằng ngh ệ thu ật là s ự “mô ph ỏng”, “b ắt ch ước”
thực tại. Ông nêu ra ba ph ương thức “mô phỏng”: “hoặc kể về một sự kiện, coi như
một cái gì tách biệt với mình, hoặc là người mô phỏng nhân danh mình mà kể, hoặc
là giới thiệu tất cả các nhân v ật như những người đang hành động và ho ạt động.”
16
[Dẫn theo 13, tr.38] Và t ương ứng với ba hình th ức “mô ph ỏng” đó là ba lo ại hình
văn học: loại tác phẩm tự sự, loại tác phẩm trữ tình và loại kịch.
Mỗi lo ại tác ph ẩm có một ph ương th ức kết cấu hình t ượng văn học để ph ản
ánh cuộc sống, biểu hiện tư tưởng của nhà văn. Nếu hình tượng thiên nhiều về phản
ánh cuộc sống – với con người, sự việc, sự vật trong tính khách quan ta sẽ có những
tác phẩm tự sự. Nếu hình tượng thiên nhiều về mặt biểu hiện tư tưởng, tình cảm, …
của con ng ười, th ể hi ện tr ực ti ếp ý ngh ĩ ch ủ quan c ủa tác gi ả ta s ẽ có nh ững tác
phẩm trữ tình. Khi tác ph ẩm tự sự tập trung, cô đọng đến mức bản thân các nhân
vật, sự việc, câu chuyện có thể tự mình bộc lộ một cách độc lập trên trang sách hoặc
trên sân khấu, không cần sự “dẫn truyện” của tác giả, khi đó ta sẽ có tác phẩm kịch.
Thể văn (thể tài, thể loại, kiểu, dạng của TPVH):
Thể văn là khái ni ệm để ch ỉ nh ững mô hình t ổ ch ức, kết cấu của tác ph ẩm
nhằm biểu đạt những tính chất của loại văn được sâu sắc nhất.
Theo Phương Lựu, Trần Đình Sử, Nguyễn Xuân Nam – các tác gi ả của quyển
Lí luận văn học (tập hai), “Thể loại TPVH là khái ni ệm chỉ qui lu ật loại hình của
tác ph ẩm, trong đó, ứng với một nội dung nh ất định có m ột lo ại hình th ức nh ất
định, tạo cho tác ph ẩm một hình th ức tồn tại chỉnh thể” [52, tr.154]. Nh ư thế, thể
văn được hiểu là những “diện mạo” chung mà ta hình dung ra được do trừu xuất từ
một lo ạt tác ph ẩm, nó là m ột kh ối th ống nh ất nh ững đặc điểm hình th ức đã th ấm
nhuần những hàm ngh ĩa nhất định, như: kết cấu, hình tượng, ngôn ng ữ, tiết tấu, …
Chẳng hạn ta vẫn gọi thể hịch, cáo, chi ếu, biểu, thể truyện, thể thơ, thể tùy bút, th ể
phóng sự, … Mỗi thể đều bao ch ứa trong nó tính ch ất của một, hoặc nhiều loại mà
trong đó, có một loại chủ đạo. Trong mỗi loại văn học lại có nhi ều thể, chẳng hạn:
thần tho ại, sử thi, truy ện cổ tích, truy ện cười, ng ụ ngôn,truy ện th ơ, ti ểu thuy ết,
truyện vừa, truy ện ng ắn, kí s ự, bút kí, phóng s ự, … thuộc về lo ại tác ph ẩm tự sự;
những th ể tài nh ư ca dao, khúc ngâm, hát nói, phú, v ăn tế, th ơ tr ữ tình, th ơ trào
phúng, tr ường ca hi ện đại, … đều thu ộc nh ững thể tài tiêu bi ểu của lo ại tr ữ tình;
loại tác phẩm kịch gồm bi kịch, hài kịch, kịch thơ, các kịch bản tuồng, chèo, …
17
Thể văn là những kiểu tác phẩm hình thành trong quá trình phát tri ển của nghệ
thuật ngôn từ. Xác định thể văn của tác ph ẩm được căn cứ vào nh ững dấu hiệu về
nội dung và hình th ức có tính lặp đi lặp lại về mặt lịch sử. Các dấu hiệu quan trọng
là: tác phẩm thuộc vào loại văn học nào (căn cứ vào đây người ta chia ra các th ể tài
thuộc loại tự sự, trữ tình, kịch); lời nói trong tác ph ẩm là văn vần hay văn xuôi; sự
khác nhau v ề dung l ượng tác ph ẩm (đây là c ăn cứ để phân chia truy ện dài (ti ểu
thuyết), truy ện vừa, truy ện ngắn; th ơ, tr ường ca và khúc ngâm); c ảm hứng, gi ọng
điệu cũng là tiêu chí phân lo ại (dựa vào đây ng ười ta chia ra bi k ịch hay hài k ịch;
thơ ca ngợi, thơ trào phúng, …).
Quan hệ giữa loại và thể:
Loại qui định ch ất của th ể, còn th ể là hình th ức bi ểu hi ện cụ th ể của lo ại,
nhưng khi loại đã biểu hiện ra thể thì thể luôn có tính độc lập tương đối. Thường thì
trong mỗi loại có thể chứa nhiều thể và trong đó có một thể là đặc trưng, ví như khi
nói đến loại tự sự thì ta nghĩ ngay đến thể truyện, còn nói đến loại trữ tình thì có thể
thơ. Nhưng cũng có khi các tác ph ẩm khác nhau thu ộc một thể tài lại biểu hiện tính
chất của những loại khác nhau (ch ẳng hạn, th ể thơ có th ơ tự sự, thơ trữ tình, kịch
thơ; còn truyện không phải truyện nào cũng là tự sự, có truyện trữ tình, …).
Tác giả Trần Thanh Đạm trong Vấn đề giảng dạy TPVH theo đặc trưng loại
thể cũng cho r ằng bi ểu hi ện của ba lo ại – t ự sự, tr ữ tình, k ịch – ở mỗi th ời, mỗi
nước, mỗi tr ường phái, m ỗi tác gi ả, mỗi tác ph ẩm có thiên hình v ạn tr ạng khác
nhau. Vì vậy, ranh gi ới gi ữa ba lo ại này không ph ải tuyệt đối, rạch ròi, dứt khoát.
Nên khi xác định một tác ph ẩm thuộc loại này hay lo ại kia là căn cứ vào đặc trưng
loại th ể ch ủ đạo của nó, đồng th ời nh ất thi ết ph ải th ừa nh ận kh ả năng các y ếu tố
thuộc loại thể khác vẫn song song tồn tại trong tác phẩm.
Thực chất một tác phẩm văn chương luôn chịu sự ràng buộc từ cả loại và thể,
loại chi ph ối tính ch ất hình t ượng, thể chi ph ối kết cấu của tác ph ẩm. Chẳng hạn,
truyện ngắn có kết cấu chung đó là có một câu chuy ện, với các nhân vật và các l ời
kể. Nhưng tính ch ất, phương thức biểu hiện của câu chuy ện, nhân vật, lời kể trong
mỗi lo ại truy ện lại rất khác nhau. Vì th ế, trong quan h ệ gi ữa lo ại và th ể, một mặt
18
chúng ph ụ thu ộc ch ặt ch ẽ vào nhau, m ặt khác chúng c ũng độc lập tương đối với
nhau.
1.1.2. Quan điểm dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng loại thể
Nhà văn sáng tác tác ph ẩm theo lo ại thể thì ng ười đọc cũng phải cảm thụ tác
phẩm theo loại thể và người dạy cũng phải đi từ đặc trưng loại thể của tác phẩm.
Trong nhà trường thời phong kiến, tuy môn văn được xem là môn h ọc có tính
chất “nguyên hợp” nhưng do các nhà nho x ưa vốn được đào tạo theo con đường cử
nghiệp, rất chú tr ọng đến lối văn chương cử tử nên luôn chú tâm đến việc tuân th ủ
các qui tắc sáng tạo thơ văn nói chung. Nh ờ đó, khi tiếp cận với tác phẩm, các nhà
giáo và học trò thời đó cũng xuất phát từ những điểm khác biệt về cách thể hiện nội
dung để tìm tới những giá trị của tác phẩm văn chương.
Đến nhà trường thời Pháp – Vi ệt, TPVH được tuyển chọn tương đối chặt chẽ,
hệ th ống, th ể hi ện ở ch ỗ nh ững tác ph ẩm trong ch ương trình, SGK được sắp xếp
theo thể loại: văn học dân gian, anh hùng ca, v ăn chương thuật, văn hùng bi ện, hồi
kí lịch sử, kịch. Giờ học văn lúc này đã thoát kh ỏi lối truyền thụ máy móc, áp đặt
của nhà tr ường th ời phong ki ến, để từ đó, ng ười dạy và ng ười học có c ơ hội tìm
hiểu, lí giải, cảm thụ sâu các giá trị tạo nên tác phẩm.
Sau ngày Cách mạng tháng Tám (1945) thành công, nhà tr ường của chế độ xã
hội mới, cụ thể là ph ương pháp dạy học văn có nhi ều thay đổi. Giáo sư Đặng Thai
Mai là một trong nh ững nhà sư phạm, những học giả trong th ời kì này có lòng yêu
mến nền văn học dân tộc, có tâm huyết với việc tạo nền móng cho hoạt động nghiên
cứu giảng dạy văn học. Trong quyển Giảng văn Chinh phụ ngâm [53], những quan
niệm, đề xuất về cách th ức dạy học một tác ph ẩm của tác gi ả có nh ững điểm mới
mẻ về phương pháp luận. Đặc biệt, việc tác giả xem khúc ngâm dưới góc độ loại thể
là một căn cứ quan trọng của việc giảng văn.
Kết thúc cu ộc kháng chi ến chống Pháp, vào n ăm 1954, Mi ền Bắc hoàn toàn
giải phóng, mở đầu thời kì xây d ựng chủ ngh ĩa xã hội ở nước ta. Trong điều ki ện
thuận lợi của bối cảnh xã hội mới, nền giáo dục xã hội chủ nghĩa được xây dựng và
phát triển, hệ thống giáo dục từng bước được hoàn thi ện. Nhờ sự giao lưu rộng mở
19
với những nước xã hội chủ nghĩa, lần đầu tiên ở nước ta, các giáo trình c ủa bậc đại
học được biên soạn, như: giáo trình lý luận văn học của Nguyễn Lương Ngọc [69],
tu từ học của Đinh Trọng Lạc [39], Phương pháp gi ảng dạy văn học của tr ường
Đại học Sư Ph ạm Hà N ội (1963) [61] l ần lượt ra đời (trên c ơ sở nh ững quy ển
Nguyên lý lý lu ận văn học của Timôfêép, Phương pháp d ạy học văn của Gơ-lu-
cốp). Từ gi ữa th ập niên 60 tr ở đi, ngu ồn tài li ệu đó ti ếp tục được bổ sung. Xét ở
phạm vi hẹp, về quan ni ệm loại thể, các tài li ệu nói trên đã đặt cơ sở đầu tiên cho
việc nắm loại hình văn học. Tuy nh ững quan ni ệm loại hình lúc này còn đơn giản,
phiến diện nhưng đặt nó vào b ối cảnh của nhà tr ường lúc bấy giờ mới thấy sự cần
thiết và bổ ích. Đây có thể xem là ch ỗ dựa để người GV văn ở bậc phổ thông có cơ
sở khoa học và sư phạm khi tiến hành nghiên cứu, giảng dạy TPVH.
Tiếp theo hướng nghiên cứu đó, một số tác giả đã nhận rõ việc thâm nhập vào
loại thể, nắm bắt, hiểu biết sâu sắc các loại thể văn học là bước quan trọng để đi vào
cảm thụ, phân tích tác ph ẩm. Vì lẽ đó, đến năm 1971, Tr ần Thanh Đạm cùng các
cộng sự của mình biên so ạn quy ển Vấn đề gi ảng dạy TPVH theo đặc tr ưng lo ại
thể. Chuyên lu ận này v ừa trình bày ki ến th ức lí lu ận, vừa vận dụng nó vào gi ảng
dạy các TPVH theo đặc trưng loại thể. Vì thế, khi tài liệu này ra đời có thể xem như
đã đáp ứng đúng mong đợi của người GV văn. Trong một th ời gian dài, nó được
xem là tài li ệu cần thiết chủ yếu trong tủ sách tham kh ảo của GV ph ổ thông và đã
được chỉnh lý bổ sung, tái b ản nhiều lần. Vào lúc đó, tâm lý chung c ủa người dạy
học thường dễ bằng lòng với những kiến thức sách vở, nhất là quen dựa vào các tài
liệu chính quy được biên so ạn bởi cơ quan chuyên môn. Do v ậy, vấn đề lý lu ận và
cách dạy TPVH theo đặc tr ưng lo ại th ể hầu nh ư không có s ự tìm tòi, bàn lu ận gì
khác hơn. Vấn đề cải cách dạy học văn thường mang tính hình thức, cho nên hướng
nghiên cứu và gi ảng dạy văn học theo lo ại thể tuy được nêu từ lâu nh ưng vào một
thời kì, phương pháp tư duy ít chú ý đến sự trao đổi, tranh luận, vì thế tình hình dạy
học văn không có chuy ển biến mạnh. Trong th ời gian tiếp theo, qua một số tài liệu
được biên so ạn, tuy các tác gi ả có chú ý vào h ướng phân tích tác ph ẩm theo đặc
trưng loại thể nhưng việc làm này cũng chưa tạo ra sự đồng bộ, hệ thống. Có thể kể
20
tới một số tài li ệu, đó là: Mấy vấn đề phương pháp gi ảng dạy – nghiên c ứu Văn
học dân gian [77], Thi ca Vi ệt Nam: Hình th ức và thể loại (Bùi Văn Nguyên, Hà
Minh Đức) [59], …
Cho đến thời gian gần đây, chúng ta mới thực sự có điều kiện để bàn luận rộng
và thực thi chủ trương đổi mới, cách thức dạy học văn vốn trì trệ trong thời gian khá
dài. Từ đây, nhiều vấn đề thay đổi về nội dung và phương pháp dạy học văn thực sự
có sức cuốn hút đối với người GV ở trường phổ thông. Đặc biệt, một số kiến thức lý
luận văn học có liên quan đến vi ệc dạy học văn nh ư: Thi pháp, Lý thuy ết ti ếp
nhận, Loại thể văn học được cập nhật, giúp chúng ta nh ận ra nh ững quan điểm lý
luận mới mẻ, bổ ích. Chỉ nói riêng ph ạm vi của vấn đề loại thể văn học, nhờ soi rọi
bằng sự lý giải thấu đáo, hợp lý, chúng ta đã nhận ra thời gian qua có phần xem nhẹ
và lúng túng tr ước tầm mức và ý ngh ĩa của hi ện tượng loại th ể trong d ạy học tác
phẩm văn chương. Thực tế cho thấy, lý luận phân chia loại thể qua các tài liệu chính
thống – các giáo trình lý lu ận văn học, các sách tham kh ảo – lúc b ấy gi ờ không
thiếu. Nh ưng gần đây, khi ti ếp cận với một số tài li ệu biên d ịch của nước ngoài
chúng ta nhận thấy các nhà lý lu ận hiện đại đã có nhận thức đầy đủ, rõ ràng hơn về
vai trò, ý ngh ĩa của loại thể đối với quá trình sáng t ạo và tiếp nhận văn học. Có th ể
dẫn chứng một số tài liệu sau: Nhập môn văn học và phân tích lo ại thể của Hoàng
Ngọc Hiến [29], Đổi mới phê bình văn học của Đỗ Đức Hiểu [31].
Để tăng cường cung cấp kiến thức lý luận về loại thể và vận dụng nó vào vi ệc
dạy học văn, nhiều tài liệu bồi dưỡng GV, sách tham khảo Dạy học tốt môn văn đã
chú ý c ập nh ật nh ững hi ểu bi ết lý thuy ết và th ực hành d ựa vào nh ững ki ến th ức
khoa học liên ngành nh ằm giúp GV n ắm vững ph ương pháp d ạy học văn theo
hướng tích hợp hiện đại.
Hiện nay, nội dung, ch ương trình SGK được sắp xếp theo th ời kì lịch sử văn
học (Văn học dân gian, Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX, Văn học
Việt Nam từ thế kỉ XX đến năm 1945 và từ năm 1945 đến cuối thế kỉ XX) và trong
từng thời kì ho ặc giai đoạn, các văn bản được sắp xếp theo cụm thể loại: thơ, phú,
truyện, nghị luận, kịch, … Sự sắp xếp này tuân theo nguyên tác c ảm thụ văn học –
21
nguyên tắc loại thể, gắn liền việc bồi dưỡng tri thức loại thể với đánh giá thành tựu
văn học theo loại thể, rất thuận tiện cho việc GV và HS thâm nhập vào thế giới nghệ
thuật phong phú, đa dạng của tác phẩm văn chương. Vậy, để tổ chức, tiến hành hoạt
động dạy học tác phẩm văn chương, giờ đây, ở phương diện tiếp cận, phân tích tác
phẩm, chúng ta có nhi ều căn cứ để lựa chọn, vận dụng, cốt làm sao cho ng ười dạy
phải nắm bắt được một cách vững vàng và có h ệ thống các yếu tố, tạo nên quan h ệ
biện chứng giữa nội dung và hình thức tác phẩm. Bởi, như chúng ta đã biết, loại thể
là một vấn đề thuộc hình th ức nghệ thuật của văn học có liên quan kh ắng khít đến
nội dung. Chúng nh ư hai mặt của một tờ giấy. Hai mặt này gắn liền với nhau, thâm
nhập vào nhau. Không chú ý một cách toàn diện, đúng mức, việc giảng dạy văn học
rất dễ ho ặc thiên về nội dung t ư tưởng một cách gò bó, c ứng nh ắc, ho ặc thiên v ề
hình th ức ngh ệ thu ật một cách phi ến di ện, tr ống rỗng. Gi ữ vững th ế th ăng bằng
trong khi phân tích n ội dung và ngh ệ thuật của một TPVH là bản lĩnh sư phạm của
mỗi GV. Chính do nhu c ầu tu d ưỡng, rèn luy ện bản lĩnh đó mà chúng ta r ất quan
tâm đến vấn đề loại thể văn học và vấn đề giảng dạy TPVH theo đặc trưng loại thể.
Tóm lại, vấn đề giảng dạy TPVH theo loại thể là một vấn đề đã được đặt ra từ
lâu trong th ực tiễn dạy học Văn ở trường phổ thông và lâu nay v ẫn thường là mối
băn khoăn, suy ngh ĩ, tìm tòi c ủa phần lớn GV Văn. Điều băn khoăn, suy ngh ĩ, tìm
tòi ấy bắt ngu ồn từ một ý nguy ện rất chính đáng là làm sao cho b ộ môn Ng ữ văn
trong nhà trường ngày càng phát huy mạnh mẽ hiệu lực giáo dục phong phú của nó,
góp phần đắc lực vào vi ệc thực hiện mục đích giáo dục của nhà tr ường phổ thông
trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Dạy học tác phẩm truyện ngắn theo đặc trưng loại thể
1.2.1. Đặc trưng của truyện ngắn hiện đại
Truyện ngắn – tác phẩm tự sự cỡ nhỏ:
Nói đến truyện ngắn, cả nhà văn và các nhà lý lu ận, phê bình … đều rất thống
nhất khi cho rằng đặc điểm cơ bản của nó là “ngắn”. Chẳng hạn, theo Từ điển thuật
ngữ văn học, truyện ngắn “là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ … cái độc đáo của nó là ngắn.
Truyện ng ắn được vi ết ra và ti ếp thu li ền một mạch, đọc một hơi không ngh ỉ …”
22
[26, tr.252]. Còn theo sách Lý lu ận văn học của Gulaiep, truy ện ngắn là “là một
hình thức tự sự loại nhỏ. Nó khác v ới truyện vừa ở dung lượng nhỏ hơn, tập trung
mô tả một sự kiện nào đó thường xảy ra trong đời một nhân vật, hơn nữa thường
bộc lộ một nét nào đó của nhân vật …” [25, tr.257-258].
Các nhà văn, nhà nghiên cứu phê bình văn học ở Việt Nam và nước ngoài đều
có chung ý ki ến nh ư vậy. Ch ẳng hạn, Aimat ốp cho r ằng “xoay sở trên m ột mảnh
đất hẹp, chính đó là ch ỗ làm cho truy ện ngắn phân bi ệt với các th ể tài khác” . Với
Pautốpxki thì “truyện ngắn là một truyện viết ngắn gọn”. Còn theo Antôn ốp, chính
việc truyện ngắn phải ngắn khiến cho nó tự phân biệt một cách dứt khoát và rành rọt
bên cạnh truyện vừa và tiểu thuyết. Theo nhà văn Nguyễn Quang Thân, truyện ngắn
“là một câu chuy ện được kể lại, dựng lại một cách ng ắn gọn”. Và theo Nguy ễn
Kiên, “tiểu thuyết và truyện ngắn giống như hai nhánh c ủa một cành cây trên vòm
cây nghệ thuật xum xuê. Chúng đều thuộc thể truyện, chỉ khác nhau ở độ ngắn dài”.
Còn nhà nghiên cứu phê bình Vương Trí Nhàn thì cho r ằng: “Rút cục, cái đặc điểm
duy nhất mà cũng rõ nhất của truyện ngắn là nằm trong chính sự ngắn gọn của nó,
với điều kiện là sự ngắn gọn này đủ sức tạo nên một hiệu quả nhất định” [57, tr.48].
Tính chất ngắn gọn của truyện ngắn được biểu hiện ở ba ph ương diện cơ bản
sau đây:
Thứ nhất, thế giới nghệ thuật trong truyện ngắn ít nhiều bị hạn hẹp ở một giới
hạn nh ất định. Th ời gian ngh ệ thu ật và không gian ngh ệ thu ật trong truy ện ng ắn
thường không được mở rộng ra nhi ều chi ều kích khác nhau. Truy ện ng ắn không
phản ánh cả quá trình đời sống diễn ra trong m ột khoảng thời gian dài mà th ường
khám phá đời sống tập trung vào m ột th ời điểm tiêu bi ểu có ý ngh ĩa nh ất: một
khoảnh khắc, một tình huống, một lát cắt đời sống; trong một phạm vi hẹp, gắn liền
với một địa điểm, kho ảng không c ụ th ể. Về ph ương di ện này, Nguy ễn Kiên đã
khẳng định: “… mỗi truy ện ng ắn là m ột tr ường hợp (…) trong m ối quan h ệ gi ữa
con người và đời sống, có nh ững khoảng khắc nào đó, thời gian nào đó, một mối
quan hệ nào đó, được bộc lộ (...) Có khi, cái tr ường hợp ở đây là m ột màn k ịch
chớp nhoáng. Có khi nó là m ột trạng thái tâm lý, m ột biến chuyển tình cảm kéo dài
23
chậm rãi trong nhi ều ngày.” [57, tr.38]. Bùi Hi ển, trong bài vi ết Nghề nghi ệp
truyện ngắn cũng cho rằng: “Truyện ngắn lấy một khoảnh khắc trong cuộc đời một
con ng ười mà d ựng lên (…) Nh ưng ph ải ch ọn kho ảnh kh ắc mà nhân v ật th ể hi ện
đầy đủ nhất.” [ 57, tr.16-17].
Ở truyện ngắn, số lượng xung đột thường có hạn. Bởi những va ch ạm, những
mâu thuẫn thường chỉ được thể hiện trong nh ững giới hạn thể loại nhất định: hoàn
cảnh hạn hẹp, tích cách ít phức tạp … Do ít xung đột nên cốt truyện của truyện ngắn
thường đơn gi ản, ít s ự ki ện và hành động; sự ki ện ít v ận động và bi ến đổi để tr ở
thành sự cố, biến cố.
Truyện ngắn cũng thường có số lượng nhân vật ít và tính cách nhân v ật không
phức tạp. Nhân vật của truy ện ngắn thường không ph ải là s ố cộng của những tính
cách đơn lẻ hay là ph ức hợp, đối lập của những nét tính cách khác nhau mà là m ột
nét tính cách tiêu biểu nhất được bộc lộ qua một hành động giàu sức biểu hiện nhất.
Thứ hai, với một dung lượng đời sống có hạn, truyện ngắn không thể đặt ra và
giải quy ết nhi ều vấn đề đời sống khác nhau. Theo Nguy ễn Công Hoan, “muốn
truyện là truyện ngắn, chỉ nên lấy một ý chính làm ch ủ đề cho truyện … Mỗi truyện
cần có một ý, một ý thôi. Ý ấy là ý chính c ủa truyện” [24, tr.14]. Vì vậy, người viết
truyện ngắn thường chỉ tập trung vào m ột chủ đề nhất định. Ví nh ư, qua Đời thừa,
Nam Cao mu ốn nói đến bi kịch “s ống mòn” c ủa ng ười trí th ức, nh ững con ng ười
giàu khát vọng cao đẹp nhưng luôn bị cuộc sống áo cơm ghì sát đất.
Thứ ba, cái “ngắn” của truyện ngắn được tính đếm cụ thể qua số trang, số chữ
và thời gian tiếp nhận tác ph ẩm. Nếu tiểu thuyết là “hình thức tự sự cỡ lớn”, miêu
tả cu ộc sống trong quá trình phát tri ển, với một cấu trúc ph ức tạp, với nhi ều số
phận, nhiều tính cách đan xen thì truy ện ngắn là “hình thức tự sự cỡ nhỏ”, chỉ thể
hiện một bước ngo ặt, một tr ường hợp hay m ột tâm tr ạng của nhân v ật. Nếu ti ểu
thuyết mở ra với một “diện rộng” thì truyện ngắn tập trung xoáy vào “một điểm”.
T. Capôtê đã định ngh ĩa truy ện ng ắn là tác ph ẩm ngh ệ thu ật có “ chiều sâu ”
nhưng “không được dài”. Tônxtôi cũng nhận định truyện ngắn có “hình thức nhỏ”
nhưng “nội dung lớn lao”. Hoan Bôts ơ thì quan ni ệm: “ngắn gọn là quy lu ật của
24
việc cấu tạo truyện ngắn” và ông cho r ằng: “truyện ngắn đóng vai trò c ủa hổ báo
trong đại gia đình các loài vật. Ở loài thú dữ này, không được có chút mỡ thừa dính
vào mọi cơ bắp, nếu không chúng không th ể săn mồi được” [57, tr.96]. Tuy nhiên,
trong văn học th ế gi ới cũng nh ư văn học Vi ệt Nam, có nhi ều tác ph ẩm là truy ện
ngắn nh ưng lại có dung l ượng không thua kém ti ểu thuy ết, nh ư Viên mỡ bò của
Môpátxăng, AQ chính truy ện của Lỗ Tấn, Chí Phèo của Nam Cao, … Nhà v ăn
Nguyên Ngọc đã nhận xét về vấn đề này nh ư sau: “Dung lượng truyện ng ắn hiện
nay rất lớn, trong độ ba trang mấy nghìn ch ữ mà rõ m ặt cuộc đời, một kiếp người,
một thời đại. Các truyện ngắn bây giờ rất nặng. Dung lượng của nó là của cả cuốn
tiểu thuy ết.” [70, tr.77]. V ậy, nếu chúng ta xét dung l ượng về mặt nội dung, t ư
tưởng, về hi ệu qu ả, ch ất lượng ngh ệ thu ật thì truy ện ng ắn không có gì khác ti ểu
thuyết. Dung lượng ở đây được hiểu là sức chứa. Sức chứa ấy không có ngh ĩa là to
hay nhỏ, ít hay nhiều mà là ở khả năng phản ánh hiện thực của tác phẩm.
Như vậy, có th ể th ấy rằng vấn đề quy mô, dung l ượng của truy ện ng ắn ch ỉ
mang tính tương đối. Bởi vì, việc dựa vào dung lượng tác phẩm sẽ chỉ thấy được sự
tương đồng bề ngoài ch ứ ch ưa làm rõ được bản ch ất th ể lo ại. Vả lại, truyện ngắn
hiện đại là một kiểu tư duy mới, một cách nhìn cuộc đời, một cách nắm bắt đời sống
rất riêng, mang tính chất thể loại. Song dù sao, “ngắn” vẫn là đặc điểm nổi bật ở thể
loại này.
Truyện ngắn – tác phẩm tự sự hiện đại:
Trong một số công trình tuy ển chọn, nghiên cứu gần đây ở Việt Nam, các tác
phẩm tự sự cỡ nhỏ thời trung đại thường được gọi chung là truyện ngắn. Tên gọi ấy
gắn liền với một ki ểu tự sự đặc trưng của giai đoạn này th ường là thu ật lại, kể lại
một câu chuyện theo trật tự thời gian. Trong khi đó, các tác ph ẩm tự sự hiện đại lại
khám phá đời sống theo nguyên tắc tư duy tiểu thuyết. Cũng như tiểu thuyết, truyện
ngắn mô t ả đời sống nh ư một th ực tại đang ti ếp di ễn. Th ế gi ới đời sống mà nó
hướng đến để phản ánh, để khám phá không ph ải là th ế giới của quá kh ứ đã được
hoàn kết, đóng khung lại như trong các tác phẩm tự sự truyền thống.
25
Truyện truyền thống dường như chỉ thuật lại, kể lại những chuyện xảy ra từ xa
xưa như một thế giới khép kín, còn truy ện ngắn hiện đại thường khai thác ch ất liệu
đời sống đương đại là ch ủ yếu. Ở đó, cu ộc sống con ng ười th ường hi ện ra chân
thực, cụ th ể với toàn b ộ nh ững gì ng ổn ngang, b ề bộn, sù sì nh ư nó v ốn có. Nó
khiến người đọc có cảm giác được chứng kiến những gì đang xảy ra chứ không phải
là được nghe kể lại những chuy ện xảy ra t ừ xa x ưa. Ở đó, người kể chuyện nhiều
khi xuất hiện với tư cách là ng ười chứng kiến, người tham gia tr ực tiếp các sự kiện
được phản ánh trong tác ph ẩm. Nhân vật “tôi” – người kể chuyện chỉ có thể có mặt
trong truyện ngắn hiện đại và càng ngày càng chi ếm tỉ lệ lớn hơn trong tương quan
với người kể chuyện gián tiếp. Thế giới của truyện ngắn hiện đại là thế giới đầy ắp
chất văn xuôi đời thường.
Cốt truy ện của truy ện truy ền th ống th ường có đầy đủ các thành ph ần: trình
bày, th ắt nút, phát tri ển, đỉnh điểm, mở nút và đôi khi có thêm “v ĩ thanh”. M ỗi
thành phần có thể có một sự kiện (phần mở nút) hay nhiều sự kiện (phần phát triển).
Song điều quan tr ọng là các s ự ki ện này th ường không được mô tả trong quan h ệ
mở rộng không gian mà ch ủ yếu được xâu chu ỗi theo th ời gian. Vì th ế, mặc dù có
nhiều sự kiện nhưng cốt truyện của truyện truyền thống không giúp cho ng ười đọc
nhận thức được sự phong phú và phức tạp của đời sống. Ở truyện ngắn hiện đại, cốt
truyện biến hóa linh ho ạt và ph ức tạp hơn. Có truy ện ngắn hầu như bị triệt tiêu cốt
truyện (còn gọi là truyện “không có truy ện”). Trong thực tiễn sáng tác truy ện ngắn,
thường các nhà văn chú ý đến hai khâu quan tr ọng nhất khi xây dựng cốt truyện, đó
là chi tiết và đoạn kết.
Nguyễn Công Hoan cho r ằng: “Chi tiết nghệ thuật là nh ững hòn gạch để xây
nên truy ện, không có chi ti ết thì không có truy ện sinh động gây c ảm xúc. Nó là
cảnh, là ng ười, là ti ếng nói, gi ọng nói, vi ệc làm c ủa nhân v ật.” [74, tr.49]. Th ật
vậy, truyện ngắn có th ể không có c ốt truyện tiêu bi ểu nhưng sống được là nhờ vào
các chi ti ết hay. Tuy nhiên, chi ti ết ngh ệ thu ật trong tác ph ẩm thì nhi ều, nh ưng
không phải tất cả các chi ti ết ngh ệ thu ật đều có giá tr ị ngang nhau, và vi ệc tạo ra
được các chi tiết có giá trị nghệ thuật cao, không phải là dễ. Trong TPVH có một số
26
chi tiết nghệ thuật nếu lược bỏ đi, thì nhân vật sẽ trở nên mờ nhạt, vô hồn và ngược
lại, nếu có nó thì không khí, c ảnh trí, tình huống, tính cách, hành động, tâm tư nhân
vật được bộc lộ đầy đủ. Trong nhi ều tác ph ẩm, có nh ững chi ti ết “phát sáng”, nh ờ
vào đó mà tư tưởng, chủ đề thẩm mĩ được khắc sâu. Về điểm này, nhà văn Nguyên
Ngọc có viết: “Truyện ngắn có thể có cốt truyện, thậm chí cốt truyện lì kì, gây cấn,
kể được. Truyện cũng có thể chẳng có cốt truyện gì cả, không kể được nhưng truyện
ngắn không thể nghèo chi tiết, nó sẽ như nước lã.” [57, tr.38].
Truyện ngắn trung đại thường có lối kết thúc đóng, ngược lại truyện ngắn hiện
đại lại thường có kết thúc mở, tạo cho tác phẩm sự bất ngờ, sức ám ảnh, dư ba trong
lòng người đọc. Trong truy ện ngắn, vai trò c ủa đoạn kết rất quan tr ọng. Bởi, trong
những tác ph ẩm có tính ngh ệ thuật thật sự thì mỗi một tình ti ết tiếp theo lại mở ra
cho người đọc một cái gì mới mẻ, và cứ như thế cho đến hết tác phẩm mà đoạn cuối
thông thường dường như là yếu tố trụ cột của kết cấu cốt truyện. D. Furmanov đã
nhận xét một cách chí lí rằng: “sức mạnh của cú đấm (nghệ thuật) là thuộc về đoạn
cuối” [Dẫn theo 62, tr.42].
Nhân vật trong TPVH nói chung, được định ngh ĩa “là con ng ười hay nh ững
sự vật mang cốt cách của con người được xây dựng bằng các phương tiện của nghệ
thuật ngôn từ” [74, tr.52]. Nhân vật trong TPVH, đặc biệt trong tác phẩm tự sự, “là
nơi duy nhất tập trung hết thảy, giải quyết hết thảy trong một sáng tác” [74, tr.52].
Đúng nh ư vậy, nhân v ật không là n ơi bộc lộ ch ủ đề tư tưởng thì c ũng là n ơi tập
trung các giá trị nghệ thuật chủ yếu của tác phẩm. Nhân vật trong tác phẩm tự sự có
thể có tên, có thể không tên; thường là người nhưng cũng có thể là con vật, thậm chí
là đồ vật. Tuy th ế, đã được xem là nhân v ật tự sự thì ph ải có ho ạt động, đời sống,
tính cách, s ố ph ận riêng, th ể hi ện một tư tưởng nào đó của tác gi ả. Theo Nguy ễn
Kiên, truyện ngắn sống bằng nhân vật. Khi trình bày một số ý kiến chung về thể loại
truyện ngắn, ông viết: “Dù không thể xây dựng những nhân vật hoàn chỉnh như tiểu
thuyết, nh ưng truy ện ng ắn cũng ph ải có nh ững nhân v ật với nh ững động cơ bên
trong, những khát vọng của nó (…) N ếu người viết chỉ dùng nhân v ật làm một thứ
phương tiện bất đắc dĩ, giữa chủ đề và nhân vật, hai cái không ăn khớp với nhau thì
27
dù cả hai có hay ho sinh động đến mấy cũng không tránh khỏi vô nghĩa” [57, tr.38].
Ma Văn Kháng cũng khẳng định: “Nhân vật trong truy ện ngắn không thể phức tạp
như kiểu truyện dài, nhưng vẫn có thể có nhiều khía cạnh khiến người đọc cảm thấy
cả nhân vật lẫn tác giả của nó không đơn giản” [57, tr.57].
Nhân vật của truyện truyền thống thường đơn giản và dễ hiểu. Nó là k ết quả
của cái nhìn một chiều về cuộc sống và con ng ười. Trong khi đó, nhân vật ở truyện
hiện đại luôn là k ết qu ả của cái nhìn đa chi ều. Nó được kh ắc họa qua nhi ều điểm
nhìn khác nhau: có điểm nhìn của tác giả, điểm nhìn của những nhân vật khác trong
tác phẩm, và có cả điểm nhìn của chính nhân vật tự nhìn nhận về nó.
Trần thuật – bao g ồm việc kể và miêu t ả các hành động và bi ến cố trong th ời
gian, mô tả chân dung, hoàn c ảnh hành động, ngoại cảnh, nội thất, lời bàn luận, lời
nửa trực ti ếp, lời đối thoại, độc tho ại của nhân v ật, … nh ằm một mặt thúc đẩy sự
việc, câu chuy ện phát tri ển, mặt khác, nh ằm khắc họa có hi ệu quả hơn chân dung,
tâm lý nhân v ật. Trần thuật giữ vai trò ch ủ đạo trong tác ph ẩm tự sự nói chung và
truyện ngắn nói riêng. Vai trò ấy, nói một cách ngắn gọn, thường bộc lộ ở các chức
năng: thông báo v ề các bi ến cố, tình ti ết (nh ư thông báo m ột cái gì đã xảy ra và
được nhớ lại); miêu tả hoàn cảnh hành động và dáng nét các nhân v ật; và khi c ần,
còn mang thêm chức năng bình luận.
Trần thuật trong truy ện ngắn nói riêng, trong v ăn bản tự sự nói chung th ường
được dẫn dắt bởi một ch ủ th ể nh ất định, th ường gọi là “ng ười tr ần thu ật”. Ng ười
trần thuật là trung gian gi ữa cái được miêu tả và thính gi ả, độc giả; là người chứng
kiến và giải thích những gì đã xảy ra. Người trần thuật giữ một vai trò hết sức quan
trọng và luôn luôn mu ốn hướng dẫn, gợi ý cho ng ười đọc nên hi ểu nhân vật, hoàn
cảnh, ... th ế này hoặc thế khác. Người trần thuật có thể ẩn hoặc hiện, tùy theo cách
lựa ch ọn và dụng ý c ủa nhà văn. Ở tr ạng thái ẩn (hàm ẩn, gi ấu mình), ng ười tr ần
thuật trở nên “không trọng lượng, không hình thù và có m ặt khắp nơi”. Ở trạng thái
hiện, người trần thuật được “cô đặc” lại thành một vai cụ thể (thường xưng “tôi”),
có thể là trong vai trò một người chứng kiến kể lại câu chuyện, hay vai một nhân vật
tham gia vào câu chuy ện kể lại chuyện ấy. Trong truy ện ngắn hiện đại, người trần
28
thuật th ường tồn tại ở cả hai tr ạng thái, nh ưng xu h ướng ng ười tr ần thu ật hi ện ra
thành người kể chuyện hay nhân vật kể chuyện vẫn được khai thác nhiều hơn.
Tính ch ất của tr ần thu ật ph ụ thu ộc vào điểm nhìn mà t ừ đó sự vi ệc, sự ki ện
được dẫn dắt. Tùy theo bình di ện được xem xét, có th ể phân chia nhi ều ki ểu điểm
nhìn khác nhau. Tuy v ậy, ng ười ta th ường nói đến các ki ểu điểm nhìn ch ủ yếu:
điểm nhìn của tác gi ả, điểm nhìn của người kể chuyện và điểm nhìn của nhân vật.
Trên thực tế, điểm nhìn của tác gi ả th ường “hòa tan” vào điểm nhìn của người kể
chuyện và của các nhân v ật. Còn các lo ại điểm nhìn khác, n ếu có thì th ường được
kết hợp, xen ph ối với nhau theo m ột dụng ý nh ất định, được di chuy ển một cách
linh hoạt. Trong truy ện ngắn hiện đại, sự xen ph ối giữa các lo ại điểm nhìn này r ất
phong phú và phức tạp. Các điểm nhìn có thể được xác lập theo quan hệ đồng đẳng
hoặc quan h ệ chính ph ụ và được di chuy ển linh ho ạt tùy theo c ấu trúc c ủa “câu
chuyện”, theo yêu c ầu triển khai “hành động kể chuyện” và dụng ý ngh ệ thuật của
tác giả.
Trong truyện ngắn hiện đại, kĩ thuật xử lí điểm nhìn trần thuật có quan hệ mật
thiết tới kĩ thuật lựa chọn, xác lập vai “người trần thuật”. Tuy nhiên, cách th ức lựa
chọn, xử lí “ngôi” (ng ười trần thuật) và điểm nhìn tr ần thuật thường phụ thuộc vào
quan điểm thẩm mĩ của tác gi ả, th ời đại và trình độ phát tri ển của th ể lo ại truy ện
ngắn trong thể loại văn học nói riêng và tiến trình lịch sử văn học nói chung.
Như vậy, ở truyện truyền thống, chiếm ưu thế trong lời trần thuật thường là lời
thông báo khách quan. Còn trong truy ện hi ện đại, ngoài lo ại “l ời khách quan”,
thường có sự gia tăng đáng kể của loại “lời chủ quan” ch ứa đựng cách nhìn nh ận,
thái độ đánh giá của người tr ần thu ật. Mỗi câu văn, đoạn văn không ch ỉ có kể, tả
một cách khách quan mà còn bao hàm s ự nh ận xét, đánh giá, mang đậm chất ch ủ
quan.
Để có thể đánh giá đúng giá trị của truyện ngắn hiện đại và để có thể dạy học
tốt các truyện ngắn hiện đại, chúng ta cần phải hiểu được những đặc trưng bản chất
của chúng. Rõ ràng là gi ữa truy ện truy ền th ống và truy ện hi ện đại vẫn có nh ững
điểm chung nhất định do tính chất của loại tác phẩm tự sự quy định. Ở đó không thể
29
vắng bóng các y ếu tố cơ bản tạo nên s ự tồn tại của các ph ẩm tự sự là c ốt truy ện,
nhân vật và trần thuật. Tuy nhiên, là con đẻ của hai thời đại khác nhau, gắn liền với
những nguyên t ắc tư duy ngh ệ thuật khác nhau nên truy ện truy ền thống và truy ện
hiện đại cũng mang nh ững đặc tr ưng riêng, trong đó có vấn đề cấu trúc tác ph ẩm.
So với truy ện truy ền th ống, cấu trúc c ủa truy ện ngắn hi ện đại th ường đa dạng và
phức tạp hơn. Đó dường như là yêu cầu tất yếu đối với một thể loại văn học hiện đại
luôn hướng về mô tả cuộc sống như nó đang tiếp diễn.
Tóm lại, nói đến đặc trưng của truyện ngắn là nói đến một tác ph ẩm tự sự có
quy mô nh ỏ, hiện đại, ch ịu sự chi ph ối của nguyên t ắc tư duy ti ểu thuy ết nên tác
phẩm thường có cấu trức đa dạng và phức tạp.
1.2.2. Quan điểm dạy học truyện ngắn hiện đại theo đặc trưng loại thể
Như đã trình bày, truy ện ngắn hiện đại là tác ph ẩm tự sự chịu sự chi ph ối của
nguyên tắc tư duy ti ểu thuyết nên th ường có cấu trúc đa dạng, phức tạp. Vì lẽ đó,
người GV muốn dạy học thành công những tác phẩm truyện ngắn này là điều không
dễ. Trong khi đó, chương trình văn học trong nhà tr ường từ cải cách giáo d ục đến
nay, khối lượng truyện ngắn hiện đại khá l ớn. Có th ể kể tên các tác gi ả sau: Nam
Cao, Nguyễn Minh Châu, Anh Đức, Nguyễn Kh ải, Thạch Lam, Kim Lân, Nguy ễn
Thành Long, Tô Hoài, Nguy ễn Công Hoan, Nguyên H ồng, Bùi Hi ển, Hồ Phương,
Nguyễn Ái Qu ốc, Nguy ễn Quang Sáng, Nguy ễn Trung Thành, Nguy ễn Tuân,
Nguyễn Đình Thi, Nguy ễn Thi, Ngô T ất Tố, Pham Duy T ốn, Thanh Tịnh, Nguyễn
Huy Tưởng, … Trong số hơn hai mươi tác gi ả, có nhà văn đã ở tầm cỡ tác gia lớn,
có tư tưởng riêng, có cá tính sáng t ạo, … và nét riêng phong cách, thi pháp c ủa
những nhà văn đó biểu hiện rất rõ qua các tác phẩm của họ.
Khi viết truyện, tùy vào s ở trường, mỗi nhà văn sẽ tự tạo cho mình m ột thiên
hướng sáng tác riêng. Có truy ện được viết theo hướng tăng cường yếu tố “trữ tình”,
có truyện được viết theo hướng tăng cường yếu tố “kịch”, có truy ện được viết theo
hướng tăng cường yếu tố “tiểu thuyết”, có truy ện được viết theo hướng tăng cường
yếu tố “s ử thi”, … Vì th ế, tùy vào m ỗi lo ại hình mà tác gi ả thể hiện ta s ẽ có một
cách tiếp cận, giải mã riêng để làm rõ nội dung phản ánh.
30
Chúng ta biết rằng, mỗi hướng nghiên cứu loại hình của tác phẩm thường tìm
đến các bình di ện và cấp độ phù hợp với mục đích và ph ương pháp đặc trưng của
nó. Trong nghiên c ứu loại hình truy ện ngắn, các h ướng khác nhau c ũng quan tâm
đến các bình di ện và cấp độ nghiên cứu khác nhau. Ch ẳng hạn, theo hướng nghiên
cứu truyện ngắn như một quy mô t ự sự thì cần phải khảo sát nó ở các bình di ện cơ
bản là nội dung, hình thức tác phẩm … Và khi tìm hiểu bình diện nội dung tác phẩm
cần phải quan tâm đến các vấn đề khác nhau nh ư: phạm vi đời sống, tư tưởng chủ
đề, sắc điệu thẩm mỹ … Còn khi đi vào khám phá hình th ức của tác phẩm cần phải
xác định được những tiêu chí cụ thể, hợp lý cho từng loại truyện: bao nhiêu chữ với
truyện ngắn, với truyện rất ngắn, với truyện siêu ngắn.
Như vậy, có th ể thấy rằng, tùy theo h ướng tiếp cận tác ph ẩm ta có th ể đi vào
tìm hiểu một số ph ương diện nh ất định. Song nhìn chung, nh ững ph ương di ện cơ
bản của sáng tác nh ư quan niệm nghệ thuật về con người và đời sống, nhân vật, kết
cấu và cốt truyện, ngôn ngữ, … là nh ững vấn đề thường xuyên được quan tâm. Đối
với chúng tôi, tìm hi ểu vấn đề đặc tr ưng và lo ại hình hóa truy ện ngắn theo h ướng
cấu trúc – ch ức năng, hay d ạy học truy ện ng ắn theo đặc điểm loại hình, chúng ta
không thể không quan tâm đến toàn bộ các yếu tố nằm trong cấu trúc tác phẩm. Tuy
nhiên, khi xác định ph ương hướng dạy học truy ện ng ắn theo đặc điểm lo ại hình,
chúng tôi tập trung khai thác ba ph ương diện trong tác ph ẩm truyện ngắn như là ba
phạm trù cơ bản của tự sự, đó là: cốt truyện, nhân vật và trần thuật. Việc xác định
các ph ương di ện này để xây d ựng ph ương hướng dạy học tác ph ẩm truy ện ng ắn
theo đặc điểm loại hình cũng chỉ mang tính tương đối bởi trên thực tế, khi đi sâu tìm
hiểu một văn bản truyện ngắn với tư cách là một cấu trúc hoàn chỉnh, ngoài các vấn
đề thu ộc về ch ức năng ngh ệ thu ật, ch ất li ệu ngh ệ thu ật và nguyên t ắc tổ ch ức cốt
truyện, nhân v ật và tr ần thu ật, chúng tôi không th ể không đề cập đến quan ni ệm
nghệ thuật, kết cấu và ngôn ngữ, … Những vấn đề trên mặc dù không trực tiếp được
đặt ra như những phương diện cụ thể để nghiên cứu, nhưng chúng vẫn là những vấn
đề quan trọng thường xuyên được đề cập trong quá trình th ực hiện đề tài của chúng
tôi.
31
Việc xác định ba phương diện cơ bản mà luận văn tập trung nghiên cứu để xây
dựng phương hướng dạy học truyện ngắn nh ư trên còn do chúng tôi nh ận ra rằng:
cùng là tác ph ẩm tự sự nh ưng sự khác nhau gi ữa truy ện ng ắn với truy ện truy ền
thống, gi ữa truy ện ngắn với ti ểu thuy ết cũng được bi ểu hi ện cụ th ể ở các ph ương
diện cốt truy ện, nhân v ật và tr ần thu ật. Cũng nh ư vậy, gi ữa các lo ại truy ện ng ắn
khác nhau, nh ững ph ương di ện trên luôn có s ự khác nhau. Là m ột ch ỉnh th ể ngh ệ
thuật, tồn tại như một cơ thể sống, cốt truyện, nhân vật và trần thuật có quan hệ biện
chứng với nhau góp ph ần tạo nên di ện mạo riêng cho tác ph ẩm tự sự, trong tương
quan với loại tác phẩm trữ tình và kịch. Đến lượt nó, ở mỗi loại hình truyện ngắn lại
có một kiểu cốt truyện, một kiểu nhân vật và một kiểu trần thuật riêng, tạo nên diện
mạo riêng cho từng loại hình.
Như vậy có th ể thấy rằng, muốn dạy học truyện ngắn hiện đại theo đặc điểm
loại hình chúng ta phải khai thác rất nhiều phương diện trong một cấu trúc tác phẩm
hoàn chỉnh và các ph ương diện cơ bản nhất mà chúng ta c ần tập trung chú ý trong
quá trình d ạy học truy ện ng ắn hi ện đại, đó chính là cốt truy ện, nhân v ật và tr ần
thuật.
1.3. “Loại hình truy ện ng ắn” và vi ệc xác định lo ại hình truy ện ng ắn trong
chương trình Ngữ văn lớp 11
Xác định loại hình là vấn đề mấu chốt trong dạy học tác phẩm văn chương và
việc xác định này th ực chất là xác định “chất của loại” trong th ể. Về phương diện
cấu trúc nội dung của TPVH thì “loại” là chất mà “thể” là hình thức biểu hiện cụ thể
của “loại”, không có “th ể” thì “lo ại” không bi ểu hiện ra được. Nhưng khi đã bi ểu
hiện ra thành “th ể” thì “thể” lại có tính độc lập tương đối của nó. Và gần như trong
tâm lý truy ền thống mỗi loại cũng có một thể tiêu bi ểu, tạo thành nh ững ấn tượng
khi nói đến loại “trữ tình” chúng ta ngh ĩ đến thể thơ, nói đến loại “tự sự” chúng ta
nghĩ đến thể truyện, … do đó cái nhìn c ủa người cảm thụ bị khúc xạ và phiến diện
đi nhiều. Nói chung, “lo ại” rộng hơn “thể” nhưng có trường hợp “thể” có thể thuộc
về nhi ều “lo ại” (ví nh ư th ơ có thơ tự sự, thơ tr ữ tình , kịch th ơ). Sở dĩ có s ự lưu
chuyển như vậy là vì hình tượng nào cũng có hai chức năng – phản ánh và biểu hiện
32
cho nên cũng không có “loại”, “thể” nào thuần túy, triệt để cả. Vì vậy, khi phân tích
TPVH ta không nên đi tìm biên giới thật dứt khoát giữa các thể loại.
1.3.1. Các loại hình và thể tài cơ bản của truyện ngắn Việt Nam hiện đại
Từ trước đến nay, có nhi ều cách phân lo ại truyện ngắn tùy vào n ội dung hay
hình thức tác ph ẩm. Dựa vào nội dung tác ph ẩm, có th ể chia ra: truy ện ngắn sử thi
(Rừng xà nu – Nguy ễn Trung Thành), truy ện ng ắn th ế sự (truy ện ng ắn Nguy ễn
Công Hoan, Vũ Trọng Ph ụng), truyện ngắn đời tư (truyện ngắn Th ạch Lam, Nam
Cao). Dựa vào khuynh h ướng, cảm hứng, có th ể chia ra: truy ện ng ắn trào phúng
(truyện Nguy ễn Công Hoan), truy ện ng ắn tr ữ tình (truy ện Th ạch Lam). D ựa vào
tính ch ất cốt truy ện, có th ể chia ra: truy ện sự ki ện (truy ện Nguy ễn Công Hoan),
truyện tâm lí (truyện Nam Cao). Dựa vào hướng tiếp cận và khám phá cuộc sống, ta
có: truy ện hướng ngo ại (truy ện Nguy ễn Công Hoan) và truy ện hướng nội (truy ện
Nam Cao). Ho ặc căn cứ vào dung l ượng tác ph ẩm, ta có: truy ện ng ắn, truy ện rất
ngắn, truyện cực ngắn.
Mỗi cách phân loại nói trên đều có mặt hợp lí, song cũng không tránh khỏi bất
cập. Vi ệc dựa vào dung l ượng để phân lo ại truy ện ng ắn ch ỉ th ấy được sự tương
đồng về hình th ức bên ngoài, b ởi, theo L.V. Chernets: “Dung lượng của tác ph ẩm
trong loại tự sự không xuất hiện tự bản thân nó mà do tính toàn vẹn của việc tái tạo
các tính cách và các quan h ệ cũng nh ư do quy mô c ủa cốt truy ện qui định.” [62,
tr.184]. Còn n ếu căn cứ vào th ể tài hay khuynh h ướng cảm hứng, … thì ch ỉ th ấy
được loại hình nội dung, loại hình cảm hứng chung cho mọi loại tác phẩm chứ chưa
phải là nét đặc thù riêng của thể truyện ngắn.
Thật vậy, việc phân chia loại thể của truyện ngắn, cũng như việc phân chia thể
loại TPVH nói chung là một việc làm hết sức khó khăn, phức tạp và thường chỉ có ý
nghĩa tương đối. Như ta đã biết, do phương thức phản ánh và biểu hiện chủ đạo của
hình tượng tác phẩm, có ba loại hình cơ bản: tự sự, trữ tình, kịch và giữa chúng luôn
có sự chuy ển hóa, xâm nh ập lẫn nhau. Giáo s ư Tr ần Thanh Đạm trong Vấn đề
giảng dạy TPVH theo lo ại thể cho rằng, việc phân chia các TPVH ra làm ba lo ại
hình cơ bản như thế là do c ăn cứ vào thiên h ướng chủ đạo của ph ương thức phản
33
ánh và bi ểu hiện của tác ph ẩm. Cho nên s ự phân chia này ch ỉ là trên lí lu ận và có
tính chất tương đối. Trên thực tế cụ thể, sinh động của các tác ph ẩm, các loại tự sự,
trữ tình và kịch thường thâm nhập vào nhau, k ết hợp với nhau, đảm bảo những khả
năng vô tận trong vi ệc miêu tả hiện thực cuộc sống, bộc lộ nội tâm con ng ười, làm
cơ sở để nảy sinh nhi ều thể tài văn học khác nhau. Vì v ậy, trong th ực tiễn, không
nên xác định và khẳng định một cách tuyệt đối một tác phẩm nào đó chỉ là tự sự, trữ
tình, hay kịch. Thông th ường, trong tác ph ẩm tự sự có bao hàm nh ững yếu tố tr ữ
tình, và ng ược lại, trong tác ph ẩm trữ tình vẫn có yếu tố tự sự, còn trong k ịch thì
thường kết hợp cả hai. Nh ư ta vẫn thường nghe nói thiên truy ện, vở kịch này giàu
chất thơ, hoặc bài thơ, thiên truyện kia có tính kịch. Sự kết hợp đó là yêu cầu có tính
qui lu ật của sự sáng tác v ăn học và nhi ều khi đó là d ấu hi ệu về ph ẩm ch ất ngh ệ
thuật của một tác phẩm.
Xét riêng v ề lo ại tự sự, từ xưa đến nay, t ự sự hình thành và phát tri ển qua
nhiều ch ặng đường. Th ời cổ sơ, tự sự đi từ th ần tho ại đến truy ền thuy ết, cổ tích;
thời cổ đại, trung đại phát triển và chiếm ưu thế là sử thi anh hùng; những thế kỉ cận
và hiện đại, sử thi anh hùng chuy ển dần và chuy ển hẳn sang ti ểu thuyết. Như vậy,
xét về mặt tư duy và k ĩ thuật tự sự, có hai b ước vận động từ thần thoại đến sử thi
anh hùng và từ sử thi anh hùng đến tiểu thuyết. Bước thứ nhất chuyển từ tự sự nghi
lễ sùng tín th ần linh sang t ự sự về lịch sử cộng đồng, bi ểu dương chiêm ng ưỡng
người anh hùng, hình ảnh kết tinh của đời sống cộng đồng. Bước thứ hai nhằm xóa
bỏ cái “kho ảng cách s ử thi”. Đó là “kho ảng cách tuy ệt đối” gi ữa các nhân v ật và
người trần thuật (người trần thuật được gán cho cái tài bình thản và toàn năng – biết
tất cả, trần thuật theo lối tường tận, bình th ản, khách quan). D ựa vào sự hình thành
và phát triển của loại hình tự sự, M. Bakhtin, nhà lí luận phê bình Nga nổi tiếng, cây
đại thụ về lí luận thể loại, đưa ra hai ki ểu tư duy tự sự, đó là tư duy sử thi và tư duy
tiểu thuyết. Theo ông, s ử thi là m ột thể loại “cao thượng”, là th ể loại khép kín, đã
hoàn bị, đã thành hình c ố định, rõ ràng và có “khoảng cách sử thi tuy ệt đối”. Còn
tiểu thuyết là th ể loại văn chương luôn luôn bi ến đổi, là th ể loại có cốt truyện gay
cấn và năng động, là th ể loại đặt vấn đề, thể loại tiếp cận đối tượng ở “thì hiện tại
34
không hoàn thành” , … Ti ểu thuyết ra đời đã xóa bỏ “khoảng cách sử thi” và vào
thời đại ti ểu thuy ết th ống ngự, hầu hết các th ể lo ại khác ít hay nhi ều đều bị “tiểu
thuyết hóa”.
Thật khó để có th ể tìm được một tiêu chí th ống nh ất, có kh ả năng bao quát
toàn bộ các sáng tác truy ện ngắn. Chúng ta bi ết rằng, truyện ngắn là một “thể” của
“loại” tự sự. Những đặc điểm cơ bản của truyện ngắn dường như bị “hòa tan” trong
đặc điểm của ti ểu thuy ết. Truy ện ng ắn và ti ểu thuy ết đều là “con đẻ” của tư duy
nghệ thu ật hi ện đại, vì th ế, không ch ỉ riêng ti ểu thuy ết mà c ả truy ện ng ắn với tư
cách là tác phẩm tự sự hiện đại đều mang đậm tính tổng hợp thể loại. Chúng có khả
năng khám phá sâu r ộng đời sống hiện đại vốn đa dạng và ph ức tạp. Với một góc
nhìn đời sống mang đặc trưng thể loại, truyện ngắn tìm đến các hướng tổng hợp thể
loại cơ bản như sau: truyện ngắn được viết theo hướng “kịch hóa” (truyện ngắn của
Nguyễn Công Hoan, …), truy ện ngắn được vi ết theo hướng “trữ tình hóa” (truy ện
ngắn của Th ạch Lam, Thanh T ịnh, …), truy ện ng ắn được vi ết theo h ướng “ti ểu
thuyết hóa” (truy ện ngắn của Nam Cao, …) và truy ện ngắn được vi ết theo h ướng
“sử thi hóa” (truyện ngắn của Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Minh Châu, …).
Chúng ta có th ể gọi những truyện ngắn được viết theo hướng “kịch hóa”, “tr ữ
tình hóa”, “tiểu thuyết hóa”, “sử thi hóa” với những tên gọi như sau: “truyện ngắn –
kịch hóa”, “truy ện ng ắn – tr ữ tình hóa”, “truy ện ng ắn – ti ểu thuy ết hóa”, “truy ện
ngắn – sử thi hóa”. Đây là những thuật ngữ ghép giữa một thể văn – truyện ngắn và
một loại văn – kịch, trữ tình, tự sự (tiểu thuyết, sử thi). Bản thân nh ững tên gọi ấy
đã phần nào giúp ta hình dung những đặc điểm của các truyện ngắn thuộc loại này –
truyện ng ắn mang “ch ất kịch”, “ch ất tr ữ tình”, “ch ất ti ểu thuy ết”, “ch ất sử thi” –
chứ không phải là những truyện ngắn tự sự đơn thuần.
“Truyện ngắn – kịch hóa” là các tác ph ẩm chứa đựng nhiều yếu tố kịch hoặc
dùng thủ pháp của kịch để tạo ra một kiểu cấu trúc tự sự mới, trong đó vẫn có câu
chuyện được kể lại nhưng chủ yếu gợi ra ấn tượng có một hành động đang tự diễn
ra trong một môi trường xung đột đầy kịch tính. Đây là những truyện mang tính đặc
trưng của truy ện ng ắn, truy ện th ể hi ện góc nhìn th ế gi ới qua hành động. Nh ững
35
truyện ngắn được xây dựng theo hướng “kịch hóa” th ường lấy hành động nhân vật
làm nòng cốt. Do truy ện hướng đến vi ệc thể hiện các mâu thu ẫn, xung đột trên bề
mặt đời sống (mâu thuẫn giữa người này với người khác, giữa tầng lớp này với tầng
lớp khác, …), nên ch ức năng cơ bản của loại truy ện theo hướng “kịch hóa” là th ể
hiện trạng thái nhân th ế với tất cả những gì tầm thường, kệch cỡm, đáng cười đang
diễn ra h ằng ngày trên b ề mặt đời sống xã h ội. Truy ện th ường có c ốt truy ện gay
cấn: sự kiện, hành động tập trung trong một tình hu ống điển hình nhất. Trong xử lí
cốt truy ện, để cho nó h ấp dẫn, nhà văn ph ải tạo gút tỉ mỉ và mở gút b ất ngờ. Nói
cách khác, mâu thu ẫn, xung đột thường được đẩy lên đến đỉnh điểm và đòi hỏi kết
thúc thật bất ngờ. Nhân vật thường được miêu tả thiên về ngoại hình, hành động bên
ngoài (nhân vật loại hình) và th ường tiêu bi ểu cho một loại người nào đó. Nguyên
tắc cơ bản khi xây d ựng nhân vật trong lo ại “truyện ngắn – kịch hóa” là s ự đối lập
trong hành động. Chức năng nghệ thuật cơ bản của trần thuật trong lo ại truyện này
là ngh ệ thu ật trào phúng. L ời văn mô t ả ngo ại hình và “di ễn lại” hành động nhân
vật, thuật lại sự việc là thành ph ần cơ bản của trần thuật. Tương phản và tăng cấp
nhằm tạo ra nh ịp điệu gấp gáp, d ồn dập là nguyên t ắc tổ ch ức tr ần thu ật ở lo ại
truyện ngắn này. Lời trần thuật thường ngắn gọn, mang tính ch ất khẩu ngữ, tính cá
thể hóa ngôn ngữ rất đậm nét, …
“Truyện ngắn – trữ tình hóa” là loại truyện sử dụng thủ pháp trữ tình để tạo
ra một cấu trúc tự sự mới, trong đó câu chuyện được kể lại chủ yếu gợi ra ấn tượng
về một thế giới đang tồn tại trong tâm tưởng con người. Đây là những chuyện được
kể gắn với một góc nhìn: nhìn qua th ế gi ới tâm tr ạng. Nh ững tác ph ẩm được xây
dựng theo hướng “trữ tình hóa” th ường dựa vào nh ững “tình hu ống tr ữ tình” giàu
sức gợi để bày tỏ, bộc lộ thế giới tâm hồn, tình cảm, tư tưởng, … Cốt truyện thường
ít sự kiện, hành động, nhưng lại phong phú các “s ự kiện nội tâm”. Sự kiện thường
không phát tri ển thành s ự cố, bi ến cố; xung đột không phát tri ển đến đỉnh điểm,
không đòi hỏi ph ải gi ải quyết dứt khoát, rõ ràng. C ốt truy ện th ường được tổ chức
theo nguyên t ắc “chuy ển hóa và l ặp lại” (chuy ển hóa t ừ tr ạng thái này sang tr ạng
thái khác và l ặp đi lặp lại như những điệp khúc trong tác ph ẩm). Nhân vật thường
36
không được miêu tả cụ thể, sắc nét ở ngoại hình và hành động, ít có những biến đổi
lớn về cuộc đời, tính cách mà ch ủ yếu đậm nét ở các trạng thái tâm lí, tình c ảm, tư
tưởng và xung đột nội tâm. Trong truy ện, lời trần thuật của tác gi ả có th ể ở nhiều
điểm nhìn khác nhau, nh ưng phần nhiều là lời kể, lời tả từ điểm nhìn của tác giả và
xuyên su ốt tác ph ẩm là quan điểm ch ủ quan c ủa người sáng tác. Ngôn ng ữ trong
“truyện ngắn – trữ tình” mang nhiều chất của ngôn ngữ thơ ca, câu văn luôn có nhạc
điệu như lời thơ trữ tình. “Truy ện ngắn – tr ữ tình” sử dụng rất nhiều các tính t ừ và
rất ít các động từ, điều này giúp cho câu v ăn luôn gợi được hình điệu và cảm xúc.
Để tạo ra được ch ất th ơ đậm nét trong truy ện, bi ện pháp trùng điệp đã tr ở thành
nguyên tắc cơ bản trong tổ chức trần thuật, nó chi ph ối toàn bộ các yếu tố tham gia
trong trần thuật, từ đoạn, câu, đến từ ngữ, hình ảnh, …
“Truyện ng ắn – ti ểu thuy ết hóa” là một lo ại truy ện tổng hợp lo ại th ể, ở đó
các th ủ pháp k ịch và tr ữ tình v ẫn được sử dụng nh ưng không nh ằm di ễn tả hành
động, hay trạng thái cảm xúc mà trước hết là để phân tích, lí gi ải đời sống qua quan
hệ của con người với môi trường, hoàn cảnh, tính cách. Đây là những tác phẩm thu
gọn cấu trúc vốn có của tiểu thuyết – một cấu trúc ph ức hợp, đa tầng, có kh ả năng
phản ánh sâu r ộng cuộc sống hiện đại. “Truyện ngắn – ti ểu thuyết hóa” là k ết qu ả
của một góc nhìn thế giới sâu rộng hơn: nhìn qua quan hệ con người với hoàn cảnh,
với tính cách. Trong truy ện, chức năng phân tích và gi ải thích trở thành nguyên tắc
tự sự kiểu mới. Cốt truyện thường gồm nhiều chuyện lồng vào nhau. Cái hằng ngày
là chất liệu cơ bản để xây dựng cốt truyện. Cốt truyện thường được xây dựng dựa
vào nguyên tắc “mơ hồ hóa” và trong truyện có hiện tượng “phân rã cốt truyện”. Sự
kiện hành động và sự kiện nội tâm đan cài với nhau nh ằm bộc lộ những trạng thái
tâm tưởng và hành động phong phú, đa dạng của con ng ười trong quan h ệ với đời
sống. Khi xây d ựng nhân v ật, nhà v ăn th ường tập trung vào vi ệc phân tích, gi ải
thích về tính cách, s ố phận nhân vật một cách bi ện chứng trong quan h ệ với hoàn
cảnh. Nhân vật trong lo ại truy ện này được xây d ựng theo nguyên t ắc kết hợp các
mặt đối lập. Bản thân nhân vật phải có cả những “nét chính di ện lẫn phản diện, cả
thấp hèn lẫn cao thượng, cả nực cười lẫn nghiêm trang”, … Nhân vật được miêu tả
37
không phải như đã “hoàn tất và cố định”, mà như “một nhân cách biến chuyển, đổi
thay, được cu ộc sống dạy dỗ” [6, tr.31]. Do v ậy, nhân v ật của truy ện th ường có
chiều sâu, có s ức khái quát l ớn. Đó là “con người chưa biết hết” và “không trùng
khít với chính nó” (Bakhtin). Nguyên tắc trần thuật trong “truyện ngắn – tiểu thuyết
hóa” là đối thoại. Đối thoại ở đây được hiểu theo ngh ĩa triết học, đó là sự việc, các
nhân vật va đập với nhau, đối thoại với nhau ch ứ không ph ải chỉ là lời nói qua l ại
giữa các nhân v ật. Trong ngh ệ thu ật tr ần thu ật có s ự kết hợp đa dạng các lời tr ần
thuật, điểm nhìn trần thuật, giọng điệu trần thuật, … song lời phân tích, triết luận về
đời sống thường chiếm ưu thế.
“Truyện ngắn – sử thi hóa” là loại truyện được xây dựng theo bút pháp sử thi
để tạo ra một cấu trúc tự sự mới. Nếu loại “truyện ngắn – tiểu thuyết hóa” quan sát,
miêu tả con người, cuộc sống trong mối quan hệ bình đẳng, suồng sã, phức tạp, đời
thường, nhìn con ng ười như con ng ười bình th ường với thủ pháp “h ạ bệ”, kéo con
người xuống mặt đất, … thì lo ại “truyện ngắn – sử thi hóa” lại được xây dựng theo
hướng lí t ưởng hóa, nhìn con ng ười không nh ư nó vốn có mà nh ư nh ững gì mình
mong muốn, như một thần tượng, như hiện thân cho một giai cấp, một thời đại, …
Những tác ph ẩm được xây d ựng theo h ướng “s ử thi hóa” th ường mang không khí
hoành tráng, hào hùng, hình t ượng kì vĩ, phi thường, giàu trí tưởng tượng bay bổng.
Cốt truy ện có ch ức năng hướng chu ẩn và bi ểu dương sức mạnh, ý chí c ủa cộng
đồng. Cái lãng mạn và cao cả trong đời sống cộng đồng là chất liệu chủ yếu để xây
dựng cốt truyện theo hướng sử thi. Cốt truyện của loại truyện này thường được xây
dựng theo nguyên tắc đối lập và chuyển hóa theo tuy ến thời gian – sự kiện và nhân
vật. Nhân vật trong “truyện ngắn – sử thi hóa” được nhìn chủ yếu trong mối quan hệ
với cộng đồng. Vì thế, cái bình thường mà vĩ đại (bình thường một cách vĩ đại) như
là một kết tinh hoàn h ảo ở tính cách nhân v ật. Nhân vật sử thi được xây dựng theo
nguyên tắc hướng chuẩn và nhất quán (ở cả động cơ và hành động). Chức năng của
trần thuật trong loại “truyện ngắn – sử thi hóa” là nêu g ương và tôn vinh cái cao c ả.
Ở lo ại truy ện này, chúng ta th ấy có s ự đa dạng và tập trung c ủa điểm nhìn và l ời
trần thuật. Truyện được trần thuật với giọng kh ẳng định, ngợi ca – “gi ọng điệu sử
38
thi”. Tr ần thu ật luôn gi ữ được “kho ảng cách s ử thi” (Bakhtin) và qui ước phi đối
thoại. Nhân vật sử thi luôn đứng cao h ơn người kể chuy ện, nhân vật được kể như
một huyền thoại, được kể với tất cả sự ngợi ca.
1.3.2. Các loại hình và thể tài cơ bản của truyện ngắn Việt Nam hiện đại trong
chương trình Ngữ văn lớp 11
Giai đoạn 1930 – 1945 là giai đoạn mà nền văn học thuộc các bộ phận, các xu
hướng khác nhau đều được hiện đại hóa một cách sâu s ắc, toàn di ện và có nh ịp độ
phát triển mau lẹ cả về số lượng, chất lượng và tốc độ kết tinh văn học. Vì vậy, Vũ
Ngọc Phan trong Nhà văn hiện đại cho rằng: “Ở nước ta, một năm có th ể kể như
ba mươi năm của người.” Ngoài ra, văn học giai đoạn này còn có sự phân hóa phức
tạp thành nhiều bộ phận, xu hướng, trào lưu, trường phái trong quá trình phát triển.
Nếu thành tựu của văn học Việt Nam t ừ thế kỉ XIX tr ở về trước gắn liền với
thành tựu của thơ ca thì thành t ựu của văn học hiện đại là thành t ựu của văn xuôi
nghệ thuật. Từ những truyện ngắn hiện đại buổi đầu của Phạm Duy Tốn, Nguyễn
Bá Học đến khoảng nh ững năm 1930 – 1945, truy ện ngắn Vi ệt Nam mới th ực sự
khởi sắc và có nhi ều thành công r ực rỡ. Mở đầu là lối truyện ngắn trào phúng, giàu
chất kịch của Nguyễn Công Hoan. Ti ếp đó là những truyện “không có chuy ện” với
những trang vi ết tinh tế, đậm chất thơ của Thạch Lam, Thanh T ịnh, Hồ Dzếnh, …
Rồi đến nh ững truy ện ngắn của Tô Hoài, Bùi Hi ển, Kim Lân, … đã làm s ống lại
những phong t ục của người dân quê qua con m ắt quan sát s ắc sảo, hóm h ỉnh. Và
những truyện ngắn của Nam Cao mang tư tưởng sâu sắc, ý nghĩa khái quát rộng lớn
với những trang miêu tả, phân tích tâm lý đạt tới trình độ bậc thầy khi viết về người
nông dân, người trí thức nghèo.
Xã hội Việt Nam trong giai đoạn này đầy biến động và có s ự phân hóa ph ức
tạp. Với đặc tr ưng của th ể lo ại, truyện ngắn đã thể hiện tính xung kích trong vi ệc
khám phá, th ể hi ện đời sống con ng ười ở nhi ều ph ương di ện, lĩnh vực, tầng lớp
khác nhau và tỏ ra nhạy cảm với mọi thay đổi dù nhỏ nhất của đời sống.
So với truy ện ng ắn của th ời kì đầu, truy ện ng ắn giai đoạn 1930 – 1945 th ể
hiện rất rõ vai trò sáng t ạo của chủ thể nhà văn. Hiện thực cuộc sống chính là cái
39
nền, là cơ sở, là chất liệu để từ đó nhà văn hư cấu, tưởng tượng và sáng tạo ra hình
tượng nghệ thuật trong tác phẩm. Với ngòi bút điêu luyện, vốn sống phong phú của
mình, các nhà v ăn đã bi ến hi ện th ực đời sống thành nh ững tính cách, con ng ười,
hoàn cảnh điển hình, có độ kết tinh cao và vì thế có sức sống lâu bền cùng thời gian.
Truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 th ực sự đa dạng về phong cách,
bút pháp. Su ốt một th ế kỉ truy ện ngắn hi ện đại vừa qua, có th ể th ấy, chưa có giai
đoạn nào mà phong cách, bút pháp, gi ọng điệu của các nhà v ăn thể hiện trên trang
viết lại phong phú nh ư giai đoạn này. Các nhà v ăn thành công trong giai đoạn này,
đến nay tên tuổi và tài năng của họ vẫn tỏa sáng trên văn đàn văn học Việt Nam mà
chưa mấy ai vượt qua được, đó là: Nguyễn Công Hoan, Th ạch Lam, Nguyễn Tuân,
Nam Cao, Tô Hoài, Bùi Hiển, Kim Lân, …
Những truy ện ng ắn được tuy ển ch ọn vào ch ương trình Ng ữ văn lớp 11 là
những tác phẩm truyện ngắn thuộc giai đoạn văn học 1930 – 1945, bao gồm bốn tác
phẩm (chương trình Chu ẩn, chương trình Nâng cao) và mang nh ững loại hình đặc
trưng sau:
– Hai đứa trẻ – Thạch Lam : “truy ện ngắn – trữ tình hóa”;
– Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân : “truy ện ngắn – kịch hóa, trữ tình hóa”;
– Chí Phèo – Nam Cao : “truy ện ngắn – tiểu thuyết hóa”;
– Đời thừa – Nam Cao : “truy ện ngắn – tiểu thuyết hóa”.
Bốn truyện ngắn trên đều là những tác ph ẩm xuất sắc, tiêu bi ểu cho giai đoạn
văn học 1930 – 1945. Xét v ề mặt nội dung, ngh ệ thuật cũng như mục đích, ý ngh ĩa
của vi ệc tuy ển ch ọn và gi ảng dạy TPVH trong nhà tr ường thì đây là nh ững tác
phẩm tương đối toàn diện. Bốn văn bản trên thu ộc ba loại hình tiêu bi ểu với những
tên gọi mang ý nghĩa tương đối, đó là: “truyện ngắn – trữ tình hóa”, “truyện ngắn
– kịch hóa”, “truyện ngắn – ti ểu thuyết hóa”. Bốn tác ph ẩm truyện ngắn này bao
gồm cả hai khuynh h ướng sáng tác c ủa văn học giai đoạn 1930 – 1945, đó là hi ện
thực và lãng m ạn. Về đề tài c ũng khá phong phú, b ốn tác ph ẩm có đủ các đề tài
thường thấy trong các truyện ngắn giai đoạn này, như: đề tài về người nông dân, về
người trí thức tiểu tư sản, về những kiếp người nghèo khổ có cuộc sống đơn điệu, tẻ
40
nhạt và cả những con người cùng với những nét văn hóa dân tộc đã lùi vào quá khứ,
chỉ còn “vang bóng một thời”, … Về hình thức biểu hiện, bốn tác phẩm cũng có đủ
các kiểu kết cấu, cốt truyện, tình huống, cảnh ngộ, các kiểu nhân vật khác nhau.
Có thể nói đây là những tác phẩm có giá tr ị và gi ữ vị trí quan tr ọng trong nền
văn học dân tộc. Muốn dạy tốt mảng văn học này, tr ước hết chúng ta, nh ững người
đứng lớp, phải lưu tâm đến vấn đề loại thể, phải xác định được “chất của loại” trong
thể truyện ngắn. Cụ thể, ta ph ải khẳng định được văn bản đó thuộc thể văn nào, nó
biểu hiện tính ch ất chủ đạo của loại văn nào, ch ỉ như vậy, ta mới có cách ti ếp cận,
giảng dạy hợp lí và m ới có th ể giúp HS ti ếp nh ận, chi ếm lĩnh tác ph ẩm một cách
toàn diện cả về nội dung lẫn hình thức thể hiện.
1.4. Ý nghĩa khoa học và sư phạm
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Với đề tài nghiên cứu này, luận văn mong muốn đóng góp một phần thiết thực
vào quá trình đổi mới ph ương pháp d ạy học văn trong nhà tr ường ph ổ thông nói
chung và ph ương hướng dạy học truy ện ngắn theo tính b ản th ể của đối tượng nói
riêng – đó chính là d ạy học truyện ngắn theo đặc trưng loại thể, hay cũng chính là
dạy học văn theo đặc trưng loại thể. Người viết hy vọng rằng ngày sẽ càng có nhiều
những đề tài thi ết thực nhằm góp ph ần làm cho chuyên ngành Phương pháp gi ảng
dạy văn nói riêng và ngành Giáo dục học nói chung được toàn diện, sâu sắc, có tính
khoa học và ý nghĩa thực tiễn hơn.
1.4.2. Ý nghĩa sư phạm
Đồng thời, đề tài cũng mong giúp được cho chính b ản thân, nh ững người GV
đã, đang và sẽ dạy học bộ môn Ng ữ văn ở nhà tr ường phổ thông, cả những em HS
có thể thao tác hóa vi ệc tiếp nhận tác phẩm truyện ngắn theo đặc trưng loại thể nói
riêng và thao tác hóa việc tiếp nhận TPVH theo đặc trưng loại thể nói chung.
Đặc biệt, với kết quả tìm tòi, nghiên c ứu một cách nghiêm túc, ng ười viết đã
cố gắng thiết kế những bài dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại theo mô hình bài
bản, nhất là nh ững loại truyện ngắn thuộc giai đoạn 1930 – 1945, c ụ thể là nh ững
truyện ngắn Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn lớp 11. Người thực hiện
41
đề tài cũng mong muốn, thông qua đề tài này, cả GV và HS sẽ phát triển lên để hình
thành kỹ năng đọc những tác phẩm truyện ngắn trong chương trình Ngữ văn lớp 12
và cả những tác phẩm cùng loại ngoài nhà trường.
Như vậy, chúng ta có th ể nh ận th ấy rằng, truy ện ng ắn trong quá trình phát
triển đã tự làm giàu, làm m ới chính mình b ằng vi ệc tổng hợp kinh nghi ệm, ưu thế
của một số loại thể khác như trữ tình, kịch, tiểu thuyết, sử thi,… Trên cơ sở đó, các
loại hình cơ bản của thể truyện ngắn đã được hình thành. Theo đó, truyện ngắn có
thể đậm chất trữ tình, đậm chất kịch, đậm chất tiểu thuyết, hoặc đậm chất sử thi, ….
Và nh ư vậy, khi d ạy học nh ững truy ện ng ắn trong ch ương trình Ng ữ văn lớp 11,
chúng ta cần vận dụng những hiểu biết về đặc trưng loại thể và đặc điểm loại hình
để tổ chức dạy học các truy ện ngắn theo mô hình c ụ thể: “truyện ngắn – tr ữ tình
hóa” ở tác phẩm Hai đứa trẻ, “truyện ngắn – kịch hóa, tr ữ tình hóa” ở tác ph ẩm
Chữ người tử tù, “truyện ngắn – tiểu thuyết hóa” ở tác phẩm Đời thừa, Chí Phèo.
Việc tổ ch ức dạy học các truy ện ng ắn trong ch ương trình Ng ữ văn lớp 11 theo
những mô hình này sẽ được chúng tôi trình bày cụ thể ở chương sau của luận văn.
42
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN
VIỆT NAM HIỆN ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN
LỚP 11 THEO ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH
2.1. Khai thác yếu tố trữ tình trong truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam)
Truyện ng ắn Vi ệt Nam được vi ết theo h ướng “tr ữ tình hóa” trong giai đoạn
1930 – 1945 có s ự góp m ặt của nhi ều cây bút lãng m ạn, nh ư: Thanh T ịnh, Hồ
Dzếnh, Thanh Châu, Ng ọc Giao, Xuân Di ệu, Lưu Tr ọng Lư, Nguy ễn Tuân, Khái
Hưng, … nh ưng đại di ện xu ất sắc nh ất cho lo ại truy ện này là ngòi bút c ủa Th ạch
Lam. Chất trữ tình trong sáng tác c ủa các tác gi ả này được bộc lộ ở những mức độ
khác nhau, nh ưng nhìn chung, chúng th ường được xây d ựng theo nh ững qui lu ật
chung của loại hình. Ở đó, vi ệc tổ chức tác ph ẩm nói chung và các y ếu tố cơ bản
của tác ph ẩm nh ư cốt truy ện, nhân v ật, tr ần thu ật nói riêng, v ẫn cho th ấy rõ m ối
quan hệ biện chứng gi ữa chức năng nghệ thuật, chất liệu nghệ thuật và nguyên t ắc
nghệ thu ật. Vì vậy, khi d ạy học nh ững tác ph ẩm thuộc lo ại này, c ả người dạy lẫn
người học phải nắm vững những đặc trưng cơ bản cấu thành nên tác phẩm.
Khi dạy học truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam, điều quan trọng là người
dạy phải xác định được đây là tác ph ẩm tiêu bi ểu cho lo ại truy ện vi ết theo h ướng
“trữ tình hóa”. Hai đứa trẻ là truy ện ngắn xuất sắc của Thạch Lam, trích trong t ập
truyện Nắng trong vườn (1983). Bằng bút pháp lãng mạn, Thạch Lam đã khắc chạm
nên một bức tranh đẹp về phố huyện nghèo trong truy ện ngắn Hai đứa trẻ. Có th ể
xem đây là phiên b ản thu nh ỏ hầu như những đặc điểm về nội dung, tư tưởng, tình
cảm, cũng như văn phong của ngòi bút trữ tình – Thạch Lam.
2.1.1. Khai thác cốt truyện “trữ tình hóa”
Chức năng chung c ủa cốt truy ện là b ộc lộ các xung đột xã h ội, trình bày s ố
phận và tính cách con ng ười, … C ốt truy ện trong “truy ện ngắn – tr ữ tình hóa”, ở
mức độ nhất định, cũng thực hiện chức năng này. Chúng ta bi ết rằng, nhiệm vụ chủ
43
yếu của các nhà văn “tả chân” là phơi bày thực trạng đời sống một cách khách quan
nên thường trở thành “người thư kí trung thành của thời đại”, và tác phẩm của họ sẽ
trở thành “tấn trò đời” có khả năng dựng lại diện mạo đời sống với toàn bộ chất văn
xuôi đời th ường vốn có. Ng ược lại, thiên ch ức của các cây bút tr ữ tình không
phải là mô tả các sự kiện diễn ra trên bề mặt đời sống mà chủ yếu bộc lộ niềm
vui, nỗi buồn, sự giác ngộ, sự thức tỉnh của con người về đời sống.
GV đặt vấn đề: Hai đứa tr ẻ là truy ện ng ắn tr ữ tình nên s ức hấp dẫn của
truyện ngắn này được toát ra từ không khí truyện, từ tâm trạng, từ thế giới cảm giác
của nhân vật. Đã đọc kĩ văn bản Hai đứa trẻ ở nhà, hãy cho bi ết: Bức tranh ph ố
huyện được tác gi ả miêu tả qua nh ững thời đoạn nào trong ngày? B ức tranh ấy
được nhìn và c ảm nh ận qua đôi mắt, tâm h ồn của nhân v ật nào? Ánh nhìn và
tâm trạng của chủ thể trữ tình qua từng thời đoạn ấy?
Để ng ười học nắm được di ễn bi ến cốt truy ện Hai đứa tr ẻ, ng ười dạy ph ải
hướng dẫn HS nh ận ra, trong truy ện ngắn này, Th ạch Lam tập trung miêu t ả cảm
giác, cảm tưởng của nhân vật Liên, làm cho b ức tranh phố huyện cũng là bức tranh
tâm trạng, như được dệt bằng cảm giác.
Hai đứa tr ẻ là “truy ện ngắn – tr ữ tình hóa”. T ừ trước đến nay, chúng ta v ẫn
cho rằng truyện ngắn loại này là nh ững truyện khó tóm t ắt, khó kể lại. Quan ni ệm
này có lẽ xuất phát từ hai nguyên nhân: th ứ nhất, vì đây là truyện có cốt truyện mờ
nhạt, không rõ, còn gọi là truyện “không có chuy ện” nên khó tóm l ược, khó kể; thứ
hai, vì đây là truy ện về tâm tr ạng, cảm xúc, cảm giác của con ng ười, mà đã là th ế
giới nội tâm sâm th ẳm của con ng ười thì cũng thật khó để diễn tả lại. Thế nh ưng,
chúng ta có th ể khẳng định rằng, những truyện ngắn loại này hoàn toàn có th ể tóm
tắt, có th ể kể lại. Nhưng khác với những truyện đậm chất tự sự, nội dung được
kể trong “truy ện ng ắn – tr ữ tình hóa” không ph ải là c ốt truy ện với nhi ều sự
kiện hành động, nhiều biến cố mà là thế giới nội tâm của chủ thể trữ tình.
Truyện là những biến động rất tinh tế trong sâu th ẳm tâm hồn một cô gái mới
lớn – chi ều nào c ũng lặng lẽ ng ồi trông cái c ửa hàng t ạp hóa nh ỏ xíu trên chi ếc
chõng tre sắp gãy, từ chiều tà đến đêm khuya, ngắm nhìn phố huyện và đợi chờ con
44
tàu từ Hà N ội đi qua r ồi mới đóng cửa hàng đi ngủ. Vào lúc chi ều buông, không
gian quen thuộc của phố huyện hiện lên với âm thanh buổi chiều, cái chợ tàn, những
đứa tr ẻ con nhà nghèo lúi húi nh ặt nh ạnh. Khi ph ố huy ện về đêm, bóng t ối bao
trùm, bầu trời đầy sao, nh ững tia sáng y ếu hắt ra từ nơi kiếm sống của những con
người nghèo khổ, tội nghiệp đang lầm lũi trong phố huyện. Một phố huyện yên ắng,
thưa thớt, buồn tẻ với những con người đang uể oải sống. Tất cả gợi lên trong Liên
nhiều cảm xúc, cảm giác khác nhau: Liên bu ồn, thương cho nh ững con ng ười nơi
phố huyện – nghèo túng mà không bi ết làm sao thoát kh ỏi, chỉ biết khắc khoải đợi
chờ một điều gì đó làm thay đổi cuộc sống của họ. Liên th ấy mình s ống gi ữa bao
nhiêu sự xa xôi – cái ph ố huy ện thân quen v ới mùi đất cát, con đường, ngõ xóm,
bầu trời thanh bình, thân th ương là thế mà sao vắng vẻ, xác xơ, con ng ười gần gũi,
tình người ấm áp là th ế mà sao đói nghèo. Tuy v ậy, khung cảnh ấy của phố huyện
không phải chỉ gợi lên trong Liên cảm giác chán chường mà còn chấp cánh cho ước
mơ đổi thay mơ hồ trong Liên – mơ ước một cuộc sống mới, cuộc sống như Liên đã
từng sống nơi Hà Nội sáng rực, vui vẻ và huyên náo.
Qua tr ạng thái tâm t ưởng của nhân v ật Liên trong truy ện ng ắn Hai đứa tr ẻ,
chúng ta ph ải giúp HS nh ận ra r ằng, các cây bút tr ữ tình c ũng mô tả hi ện thực
nhưng không tập trung ở bề mặt của hiện thực mà quan tâm nhiều hơn đến tác
động của thực tại đối với con ng ười. Nỗi buồn chính là tâm tr ạng bao trùm trong
truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam và c ũng là của hầu hết các “truy ện ngắn –
trữ tình hóa” Vi ệt Nam giai đoạn 1930 – 1945. Nh ưng “nỗi bu ồn – đẹp” đã tr ở
thành đối tượng thẩm mĩ, cảm hứng thẩm mĩ, qui định phương thức xây dựng
tác phẩm của loại truyện này. Họ nói đến thực tại đáng buồn nhưng lại có giá tr ị
gợi nhớ về những kỉ niệm đẹp của quá kh ứ hoặc khêu gợi khát vọng về một tương
lai tươi sáng hơn. Do vậy, có th ể nói, “bu ồn mà đẹp” không ch ỉ là đặc trưng riêng
của truyện ngắn Thạch Lam nh ư nhận xét của Vũ Ngọc Phan mà là nét chung c ủa
“truyện ngắn – trữ tình hóa”.
Khi xây dựng cốt truyện trong “truyện ngắn – trữ tình hóa”, các nhà văn quan
tâm nhiều hơn đến dòng “sự kiện nội tâm” được tạo dựng bởi hệ thống chi tiết
45
mô tả tỉ mỉ, sâu sắc thế giới bên trong con ng ười. Ở loại truyện này, “sự kiện nội
tâm” thường qui định bố cục, kết cấu của văn bản tác phẩm. Mỗi đoạn trong truyện
thường tương đương với một kh ổ trong một bài th ơ, gắn với một cung bậc nào đó
trong cảm xúc, tâm tr ạng của nhân vật. Qua mạch tâm trạng của chủ thể trữ tình,
anh (ch ị) hãy nh ận xét v ề cấu tứ được xây d ựng trong v ăn bản tác ph ẩm.
(Truyện ngắn Hai đứa trẻ – nh ư một bài thơ trữ tình – được chia làm m ấy khổ?
Mỗi khổ tương ứng với thời điểm nào, cung bậc cảm xúc, tâm trạng nào của chủ
thể trong truyện?)
Về cấu tứ, truyện ngắn Hai đứa trẻ giống như một bài th ơ trữ tình được chia
làm ba kh ổ, tương ứng với ba th ời điểm, ba cung b ậc cảm xúc, tâm tr ạng của nhân
vật. Đoạn mở đầu (từ đầu đến “tiếng cười khanh khách nh ỏ dần về phía làng” ) là
cảm giác bu ồn trước “thời khắc của ngày tàn” . Đoạn hai (đoạn tiếp theo đến “có
những cảm giác mơ hồ không hi ểu”) là cảm giác bu ồn gắn với sự chờ đợi và hoài
niệm. Đoạn còn l ại là c ảm giác xao động khi đoàn tàu đến và c ảm giác bu ồn sâu
lắng hơn khi đoàn tàu đi qua.
Trong diễn biến của cốt truyện, những xung đột nội tâm th ường được xây
dựng dựa trên hai m ặt đối lập trong c ảm giác, tâm tr ạng và th ường được tổ
chức theo nguyên tắc “chuyển hóa và lặp lại” (chuyển hóa từ trạng thái này sang
trạng thái khác và lặp đi lặp lại như những điệp khúc trong tác phẩm). Diễn biến cốt
truyện trong truyện ngắn Hai đứa trẻ cũng không nằm ngoài nguyên tắc đó. Sự lặp
lại tâm trạng buồn của Liên vào lúc chi ều buông, khi đêm đến, khuya về đã tạo nên
một ch ất th ơ trong truy ện – ch ất th ơ đó chính là th ế gi ới tâm h ồn của Liên. Th ật
vậy, trong truy ện Hai đứa tr ẻ, hình nh ư nh ững câu văn bay bổng nhất, những câu
văn đậm đà ch ất tr ữ tình nh ất, Thạch Lam đều dành để kh ắc họa th ế gi ới nội tâm
của Liên.
GV khái quát v ề cách xây d ựng cốt truyện trong loại “truyện ngắn – tr ữ
tình hóa”:
Truyện Hai đứa tr ẻ của Th ạch Lam được xem là truy ện “không có truy ện”,
hoặc truyện có cốt truyện mờ nhạt, không rõ. Truy ện chỉ là “một mẫu sinh ho ạt và
46
kéo dài c ủa hai ch ị em đứa tr ẻ” (Nguy ễn Tuân), “chỉ là tâm tr ạng mơ hồ, bâng
khuâng của hai đứa trẻ trông coi chõng hàng t ạp hóa nh ỏ xíu, kh ắc khoải chờ đợi
chuyến tàu đêm đi qua trong không khí buồn tẻ của phố huyện đêm hè” [71, tr.169].
Tuy vậy, ng ười GV ph ải giúp HS th ấy được, cũng gi ống nh ư truy ện ng ắn thông
thường, yếu tố cốt truy ện trong truy ện Hai đứa tr ẻ nói riêng, trong lo ại “truy ện
ngắn – trữ tình hóa” nói chung, vẫn không mất đi, truyện vẫn có một chủ đề sáng tỏ,
một ý ngh ĩa xác định trên c ơ sở có một “chuyện” gì đó được kể. Lo ại truy ện này
thường không phải là chuy ện về tính cách, thân ph ận mà là chuy ện về thế giới tâm
hồn con ng ười. Truy ện lấy “s ự ki ện nội tâm” làm ch ất li ệu cơ bản. Ch ất li ệu đó
được tổ chức theo nguyên t ắc “chuyển hóa và l ặp lại” phù hợp với yêu cầu bộc lộ
thế giới tâm tưởng của con người.
2.1.2. Khai thác nhân vật “trữ tình hóa”
Trong bốn loại nhân vật xét theo ph ương diện cấu trúc – ch ức năng (nhân vật
chức năng, nhân vật loại hình, nhân v ật tính cách, nhân v ật tư tưởng) thì loại nhân
vật trong “truy ện ngắn – tr ữ tình hóa” th ường là nhân vật loại hình và nhân vật tư
tưởng. Nhưng trong hai lo ại nhân vật đó, người GV ph ải giúp HS xác định, ở loại
truyện này, nhân vật lo ại hình th ường nổi bật hơn. Đây là lo ại nhân vật đại
diện cho con ng ười cá nhân đời tư, con ng ười nh ạy cảm, giàu tình c ảm, cảm
xúc. Loại nhân vật này trong “truyện ngắn – trữ tình hóa” có ph ần gần gũi với nhân
vật của Nam Cao. Điểm khác bi ệt là, do thiên v ề phân tích, gi ải thích căn nguyên
tâm lí, số phận của con ng ười trong quan h ệ mật thiết với hoàn cảnh nên sáng tác
của Nam Cao th ường đề cập đến vấn đề tâm lí r ộng lớn, có sức khái quát l ớn hơn.
Còn nhân vật trong sáng tác c ủa Thạch Lam l ại tỏ ra tinh t ế, sâu s ắc hơn, nhạy
cảm hơn trước âm thanh, màu s ắc, ánh sáng, tr ước nh ững ấm lạnh của cu ộc
đời.
Nhân vật Liên trong Hai đứa trẻ qua ngòi bút c ủa Thạch Lam là nhân v ật
đặc biệt nhạy cảm với cái “thời khắc của ngày tàn”. Đó là lúc giao thời giữa ngày
và đêm, lúc giao tranh của âm thanh và ánh sáng. Vì v ậy, khi xây dựng nhân vật
47
Liên, Thạch Lam chủ yếu dựa vào những cặp cảm giác đối lập, đó là những cặp
cảm giác như thế nào về bức tranh cuộc sống nơi phố huyện?
Truyện Hai đứa tr ẻ có s ự đan cài gi ữa hi ện th ực và lãng m ạn, gi ữa tĩnh và
động, gi ữa bóng t ối và ánh sáng, gi ữa thiên nhiên và cu ộc sống con ng ười, gi ữa
cuộc sống bên ngoài và cu ộc sống nội tâm. B ằng lối kể chuy ện êm ái, nh ẹ nhàng
như ru, bằng những lời văn đậm đà chất trữ tình, Th ạch Lam đã đưa chúng ta đến
với bức tranh cuộc sống nơi phố huyện nghèo.
Hãy cho biết bức tranh cuộc sống nơi phố huyện khi chiều buông, khi đêm
đến, khi khuya v ề hi ện lên nh ư th ế nào qua ánh nhìn và c ảm nh ận của Liên?
Tìm dẫn chứng minh họa.
Để trả lời câu hỏi này, GV dẫn dắt HS bằng hệ thống những câu hỏi sau:
Tìm những chi ti ết miêu tả bức tranh ph ố huyện lúc chi ều buông, khi đêm
đến. Anh (ch ị) nh ận xét th ế nào v ề cảnh vật ph ố huy ện qua ánh nhìn và c ảm
nhận của Liên?
Bức tranh ph ố huy ện hi ện lên v ới đầy vẻ xác x ơ, nghèo nàn, tàn l ụi: Bu ổi
chiều tàn: tiếng trống thu không g ọi bu ổi chi ều; phương tây đỏ rực nh ư lửa cháy,
như hòn than s ắp tàn; dãy tre làng đen lại, …; Phiên ch ợ vãn: chợ đã vãn từ lâu;
vài người bán hàng đang xỏ gánh; người về hết, tiếng ồn ào cũng mất; trên đất chỉ
còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn, bả mía; một mùi âm ẩm bốc lên …; Những đồ
vật tồi tàn: ngôi quán ọp ẹp; cái chõng s ắp gãy; cái đàn còm; manh chi ếu rách…
Tuy vậy, vẫn có nét êm đềm, thơ mộng riêng: một chiều êm ả như ru; một đêm mùa
hạ êm như nhung; ánh sáng c ủa các vì sao; lo ạt hoa bàng lả tả rụng xuống vai áo;
mùi vị của đất đai; âm thanh của đồng nội…
Bằng những câu văn giàu ch ất tạo hình, giàu ch ất th ơ, qua ánh nhìn và c ảm
nhận của Liên, ph ố huyện đang chìm dần dưới ánh tà d ương lặng trầm, u uất, xác
xơ, đượm buồn nhưng cũng thật bình dị, thân thiết, yên ả, thanh bình.
Anh (chị) hãy tìm nh ững chi ti ết miêu tả âm thanh c ủa cuộc sống nơi phố
huyện và thử nhận xét về tác dụng của những âm thanh ấy.
48
Tất cả nh ững âm thanh mà Liên nghe được trong th ời kh ắc ngày tàn đang
chuyển dần vào đêm đều quá nhỏ so với cái tịch mịch bao trùm lên phố huyện: tiếng
trống thu không chỉ “từng tiếng một vang ra”; tiếng trống cầm canh cũng chỉ “đánh
tung lên một tiếng ngắn không vang động ra xa r ồi chìm ngay vào bóng t ối”; tiếng
ếch nhái cũng chỉ “văng vẳng”, tiếng muỗi “vo ve”, tiếng chõng tre kêu “cót két”,
tiếng cười của bà cụ Thi “nhỏ dần về phía làng”; tiếng đàn bầu của bác Xẩm “bần
bật trong yên lặng” … Những âm thanh ấy gợi cảm giác về sự ngưng đọng. Nó rơi
tỏm vào trong không gian đang chết lặng. Đó là nh ững âm thanh không có h ồi âm,
nó chỉ nhấn mạnh thêm cái bu ồn tẻ đến rợn người của phố huyện lúc chiều tối. Tất
cả hô ứng, qui tụ để cho người đọc thấy rõ được khung cảnh thật của phố huyện một
ngày tàn.
Tuy vậy, vẫn có cái náo n ức của sự đợi ch ờ, ngóng trông. “Tiếng tr ống thu
không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều.” Một
câu văn vồn vã, nhi ều thanh bằng, một câu văn chậm chạp, lôi cu ốn người đọc đến
với buổi chiều. Âm thanh của tiếng trống vang ra gọi buổi chiều, âm thanh của tiếng
trống vang ra gọi lòng ng ười hướng đến buổi chiều. “Chiều, chiều rồi.” Một tiếng
reo vui nhẹ nhàng, vang động. Một buổi chiều hình như đang có người chờ đợi, một
buổi chiều hình như đang có người trông ngóng. Và “Trời đã bắt đầu đêm, một đêm
mùa hạ êm như nhung và tho ảng qua gió mát.” Câu văn là nhịp bước của thời gian
đang trôi đi.
Bằng những câu văn bình lặng, thong thả, những âm thanh mà Liên nghe được
vừa gợi một không khí êm ái, bu ồn lặng, ngưng đọng của bức tranh chi ều tối, vừa
gợi nh ịp bước của th ời gian đang rung lên. S ức rung của câu văn còn cho ta th ấy
được tâm tr ạng của ng ười đón ch ờ th ời gian, đó là Liên – nhân v ật chính trong
truyện.
Chất li ệu tuy ệt vời để Th ạch Lam xây d ựng bức tranh ph ố huy ện là hình
ảnh bóng tối và ánh sáng. Hãy tìm chi ti ết diễn tả sự giao tranh gi ữa bóng tối và
ánh sáng trong tác phẩm, từ đó nhận xét về tác dụng của những hình ảnh ấy.
50
Con ng ười ph ố huy ện gồm có nh ững ai? Trên cái n ền của bức tranh ph ố
huyện, nh ững cảnh đời, nh ững con ng ười, đúng hơn là nh ững phi ến cảnh về
cuộc đời, về con người bé mọn hiện lên như thế nào?
Con người nơi phố huyện bao gồm những đứa trẻ con nhà nghèo đi nhặt nhạnh
những thứ còn sót l ại của phiên chợ tàn; là mẹ con chị Tý ngày mò cua bắt tép, tối
đến mới dọn cái hàng n ước dưới gốc cây bàng nhưng chả kiếm được bao nhiêu ; là
chị em Liên trông coi cái cửa hàng tạp hóa nhỏ xíu, ngày phiên mà bán cũng chẳng
ăn thua gì ; là bà c ụ Thi h ơi điên lảo đảo, đi lần vào bóng t ối, tiếng cười khanh
khách nhỏ dần về phía làng ; là bác ph ở Siêu bán một thứ quà xa x ỉ, nhiều tiền; là
gia đình bác xẩm với tiếng đàn bầu bần bật trong yên l ặng, … Nh ững kiếp người
này không sống mà đang cầm cự, cầm chừng với sự sống. Họ, hôm nào c ũng hiện
ra, rồi khuất đi như những hình nhân trong bóng đêm của cuộc đời.
Trên cái nền ấy, những cảnh đời, những con ng ười, đúng hơn là nh ững phiến
cảnh về cuộc đời, về con ng ười bé mọn, hoàn toàn không có ước vọng, khát khao
được khắc họa rõ nét. Họ có đi lại, ăn nói với nhau nhưng chỉ thấy họ vừa lòng thoả
mãn với cảnh chật hẹp. Mua chịu nửa bánh xà phòng, bán đong hơn một ngấn rượu
trong chiếc cút bé nh ỏ, … Ch ị Tý là điển hình cho ng ười dân ph ố huyện với nhịp
sống quẩn quanh: ban ngày mò cua b ắt tép, ban t ối chị mới mở cái hàng bán n ước.
Cái đáng sợ là vẫn biết bán không được gì “sớm hay muộn mà có ăn thua gì?” mà
vẫn cứ ra. Đây không phải là sự sống thực sự mà là sự sống cầm chừng, cầm cự với
cuộc sống, giao tranh, tranh giành v ới cái đói, cái ch ết, bởi trông ch ờ vào nh ững
người trên tàu là quá b ấp bênh, có khác gì trông ch ờ vào nh ững người khách ấy để
sống. Bác ph ở Siêu có vẻ khá hơn nhưng nguy cơ lại lớn hơn vì th ứ mà bác bán là
thứ quà xa x ỉ mà ngay c ả chị em Liên c ũng không dám ăn. Bác xẩm góp tiếng đàn
run bần bật trong đêm tối, mà không h ề có tiếng động nào của một đồng xu. Bà c ụ
Thi là một con ng ười bị tàn lụi, héo úa và cho ta c ảm giác rợn người, kinh hoàng.
Bà là kiếp người đáng sợ ở chi tiết vừa đi vào bóng tối vừa cười khanh khách. Ở vị
trí tiền cảnh của bức tranh đời buồn thảm, héo tàn, mờ mờ lay động bóng hai chị em
nhỏ tuổi cũng âm th ầm không kém v ới cái “cửa hàng tạp hoá nh ỏ xíu” mà khách
51
hàng là nh ững ng ười kh ốn kh ổ có khi không đủ ti ền mua n ổi nửa bánh xà phòng
hoặc chỉ đủ tiền cho cút rượu nhỏ “uống một hơi cạn sạch”. Liên xót xa cho nh ững
kiếp người lay lắt nhưng cuộc sống của Liên cũng cầm chừng không kém. N ỗi khổ
của chị em Liên có l ẽ còn cao hơn nỗi khổ vật chất của những người khác, đó là bi
kịch tinh thần, một phần vì chị em Liên còn nhỏ dại, một phần vì hai đứa trẻ đã từng
được sống cảnh sung túc ở Hà Nội nên hai ch ị em, đặc biệt là Liên đã thực sự thấm
thía cảnh sống tẻ nhạt tù hãm, đơn độc và nghèo đói hết ngày này sang ngày khác
nơi phố huyện.
Cái tù đọng, quẩn quanh, mòn mỏi, héo hắt lộ ra ở những công việc đơn điệu,
ngày nào cũng như ngày nào c ủa họ; ở những hành động chậm rãi, ít ỏi, lặng lẽ; ở
những câu đối thoại ngắn, rời rạc, đơn giản, ít ch ứa đựng thông tin, mang tính ch ất
lơ lửng xuyên suốt câu chuyện. Lời hỏi chỉ là nh ững câu hỏi cho có chuy ện, trả lời
hay không đều được, lời đáp hầu như chỉ là lời xác định ý ngh ĩ của người hỏi. Tất
cả đều sống trong một nh ịp đời tẻ nh ạt, bu ồn bã, lặp đi lặp lại. Họ th ờ ơ với th ời
gian và cũng chẳng hề tha thi ết với công vi ệc. Những cuộc đời ấy với Liên là m ột
một nỗi ám ảnh, một sự day dứt.
Nhân vật trung tâm của tác phẩm chính là Liên. Anh (ch ị) hãy nhận xét về
cô bé này. Tìm dẫn chứng minh họa.
Cô bé Liên chính là m ột ngu ồn sáng được Th ạch Lam th ắp lên gi ữa cái đêm
đen nơi phố huyện. Sáng nhất, lấp lánh nhất và tạo nên một chất thơ trong truyện đó
chính là th ế giới tâm hồn của Liên. Tâm h ồn Liên qu ả thật là một nguồn ánh sáng
chiếu rọi cả câu chuy ện đầy bóng t ối – tâm h ồn bi ết yêu th ương và bi ết mơ ước.
Liên hiện lên trong thiên truy ện là một cô bé tần tảo, đảm đang: chìa khóa tráp ti ền
đeo vào chiếc xà tích ở thắt lưng. Liên có một tâm hồn đa cảm, hay suy tư. Liên gần
gũi với thiên nhiên, nh ạy cảm với sự đổi thay c ủa tạo vật: cảm nh ận được “mùi
riêng của quê hương” và vẻ đẹp của buổi chiều quê, “buồn man mác tr ước cái gi ờ
khắc của ngày tàn”. Liên luôn quan tâm đến những người xung quanh: “động lòng
thương” những đứa bé nghèo nh ặt nhạnh trên mặt chợ, rót cho bà c ụ Thi cút r ượu
thật đầy… Liên cảm nhận được nỗi buồn mơ hồ của nhịp đời buồn tẻ chung quanh
52
và ước mơ xa xôi: “ Liên th ấy mình s ống gi ữa bao nhiêu s ự xa xôi không bi ết…”.
Đặc bi ệt, Liên hay hoài ni ệm về quá kh ứ xa x ăm, êm đềm ở Hà N ội. Nh ững hồi
tưởng của Liên về Hà Nội là những hồi tưởng về ánh sáng.
Lần đầu tiên Liên “nhớ lại” Hà N ội, một mi ền kí ức th ức dậy từ “mùi ph ở
thơm của bác Siêu”, một thứ quà xa xỉ nhiều tiền, “Liên nhớ lại khi ở Hà Nội. Chị
được hưởng những thức quà ngon lạ – bấy giờ mẹ Liên nhiều tiền – được đi chơi bờ
Hồ, uống nh ững cốc nước xanh đỏ”. Ngoài ra, k ỷ ni ệm còn nh ớ lại là m ột kí ức
không rõ rệt, “Hà Nội là một vùng sáng rực lấp lánh” và “Hà Nội nhiều đèn quá”.
Lần thứ hai là khi Liên cùng em ng ắm đoàn tàu đêm rầm rộ qua phố huyện sau bao
nhiêu kiên nh ẫn háo h ức đợi ch ờ “… Liên d ắt em đứng dậy để nhìn các toa đèn
sáng trưng chiếu ánh cả xuống đường. Liên ch ỉ thoáng trông th ấy những toa hạng
trên sang tr ọng, lố nh ố nh ững ng ười, đồng và k ền sáng lấp lánh, và các c ửa kính
sáng”. Tất cả chỉ trong khoảnh khắc. Và ngay sau đó, lần thứ ba là lúc đoàn tàu đã
khuất, Liên vẫn lặng theo m ơ tưởng “Hà Nội xa x ăm, Hà N ội sáng r ực và huyên
náo, con tàu nh ư đã đem một chút th ế giới khác đi qua”. Vậy là, một lần nhìn, hai
lần mơ tưởng đoái trông, nhưng cái thế giới khác ấy vẫn là một thế giới khác, nếu là
nhìn thì chỉ được nhìn thoáng qua – thoáng trông thấy và, nếu là mơ tưởng thì “mơ
tưởng xa xăm”. Và từ cái vùng sáng hoài ni ệm vút xa v ề những ngày th ơ ấu, qua
các vệt sáng của các toa xe, cái bóng c ủa thế giới khác, th ế giới chốn kinh kỳ – Hà
Nội – đã thức dậy như một miền ám ảnh trong tâm hồn cô gái mới lớn. Đặc biệt, khi
cái cảnh tượng của quá kh ứ đẹp đẽ ấy tương ph ản gay gắt với cái t ối mịt mù c ủa
hiện tại đang diễn ra. Th ực tại và mơ tưởng, phố huyện và kinh kì, bóng t ối và ánh
sáng, buồn và vui, quen nhàm và kì thú, gi ấc mơ cho sự sống nghèo kh ổ và sự thật
nghèo kh ổ,… tất cả tạo nên bi ến động sâu kín trong tâm h ồn Liên. Ánh sáng c ủa
đoàn tàu là m ảng ánh sáng r ực rỡ, mạnh mẽ, là ánh sáng c ủa mơ ước, song nó ch ỉ
vụt loé lên nhanh nh ư một vì sao b ăng để rồi vĩnh vi ễn tắt lịm và t ất cả lại chìm
trong bóng t ối mênh mông, bu ồn tẻ. Th ế nh ưng, một thoáng r ộn rã mà đoàn tàu
mang tới đã làm khung cảnh đổi thay. Ánh sáng, niềm vui, sự giàu sang, những hoạt
động náo nhiệt … tất cả chỉ vụt qua như một tia chớp nhưng được lặp lại từng ngày,
53
đúng vào giờ ấy, như thế cũng đủ đem lại cho những con người tội nghiệp ấy “một
chút dư vị, dư âm khác lạ”.
Tại sao tác gi ả lại chọn hai đứa trẻ, cụ thể là chị em Liên, làm tâm điểm để
miêu tả nhịp đời buồn tẻ chứ không phải là một người lớn?
Trẻ em sẽ có cái nhìn khách quan, trong tr ẻo với sự vật bởi chưa lấm bụi đời,
chưa biết hằn học, thù hận. Cụ thể là chị em Liên đã trải qua những ngày rực sáng ở
Hà Nội nên sẽ thấm thía hơn cái bu ồn của mi ền quê nghèo. Đặc biệt, khi ch ọn hai
đứa trẻ làm tâm điểm để miêu tả nhịp đời buồn tẻ chứ không phải là một người lớn
còn vì trẻ em như những mầm non mới nhú chưa kịp sống cho ra sống thì đã mờ tối
lụi tàn như ngọn đèn dầu bé nhỏ kia. Đó chính là lời kêu cứu của Thạch Lam.
Tại sao mọi người dân nơi phố huyện đều thức chờ chuyến tàu đêm đi qua?
Với riêng chị em Liên con tàu còn có thêm ý nghĩa gì?
Trong truyện, chi ti ết chờ tàu là m ột “chi ti ết đắc dụng”, không th ể thay th ế.
Bởi vì con tàu mang đến một thế giới khác, rực rỡ và náo nhi ệt. Chờ đón đoàn tàu
như ch ờ đón ánh sáng, ch ờ đón một không khí sôi động của cu ộc sống. Bóng t ối
nhường chỗ cho “ánh đèn sáng trưng”. Sự lặng lẽ cố hữu bị xáo động bởi những âm
thanh huyên náo: tiếng xe dồn dập, tiếng xe rít mạn vào ghi, tiếng hành khách ồn ào
khe khẽ. Những người nghèo nơi huyện nhỏ được nhìn thấy những con người “trên
những toa h ạng sang tr ọng”. Chuy ến tàu đêm khi ến nh ững ki ếp người cơ cực, bế
tắc có được giây phút quên mình để mơ màng đến một thế giới tốt đẹp hơn.
Với riêng chị em Liên, chuy ến tàu đêm còn mang theo hình ảnh thủ đô hoa lệ
là một thứ ánh sáng đặc biệt trong truyện: ánh sáng của hoài niệm, ước mơ và khao
khát, vì thế Liên nhìn con tàu nh ư muốn hòa vào trong thế giới đó: “Hai chị em còn
nhìn theo cái ch ấm nh ỏ của chi ếc đèn xanh treo trên toa sau cùng, xa xa mãi r ồi
khuất theo rặng tre”. Ngày nào hoạt động ấy cũng diễn ra. Ngắm chuyến tàu là món
ăn tinh thần không thể thiếu của chị em Liên, nó gi ữ được cho Liên có s ự cân bằng
trong cảm giác. Chờ tàu là một sự khắc sâu và đẩy cái cảm giác buồn chán thành sự
thức tỉnh trước hiện thực cuộc sống: “Liên thấy mình sống giữa bao nhiêu sự xa xôi
không biết như chiếc đèn con của chị Tý chỉ chiếu sáng một vùng con rất nhỏ”. Và
54
cũng chính hành động ấy đã nuôi d ưỡng ước mơ, một ngày đó sẽ tr ở thành khát
vọng. Nhưng đó là chuyện của tương lai, còn hiện tại Liên vẫn chỉ là một cô bé mới
lớn, sự ý th ức của cô c ũng mới ch ỉ là nh ững cảm giác thoáng qua, nó không dai
dẳng, có ám ảnh nh ưng không d ữ dội, vì th ế “Liên không ngh ĩ được lâu, m ắt ch ị
nặng dần, rồi sau Liên ngập vào giấc ngủ yên tĩnh”.
Cảm xúc của Liên chính là s ự hóa thân cảm xúc của Thạch Lam – nhà văn có
tấm lòng nhân hậu, giàu lòng th ương đối với những kiếp người nghèo khổ, sống bế
tắc, không tương lai. Điều quí hơn nữa là Thạch Lam không ch ỉ dừng lại ở sự cảm
thương, mà còn mu ốn họ thoát kh ỏi cảnh sống hiện tại. Chuyến tàu đêm cùng tâm
trạng thức đợi tàu của Liên chính là thông điệp để tác giả lay thức những con người
sống uể oải, tiếp cho họ những ước mơ để sống, một ước vọng lớn lao về sự thay
đổi, để thoát khỏi thực tại đáng buồn. Đó cũng chính là ước vọng lãng mạn đầy tính
nhân văn của Th ạch Lam. Vì v ậy, nếu thay chi ti ết này b ằng một chi ti ết khác s ẽ
làm mất đi giá trị tư tưởng và nhân đạo của tác phẩm.
GV khái quát v ề cách xây d ựng nhân v ật trong lo ại “truy ện ng ắn – tr ữ
tình hóa”:
Qua cách xây dựng nhân vật Liên, chúng ta th ấy rằng, nhà văn trữ tình thường
không miêu tả tận mặt nhân vật. Vì vậy, chi tiết nội tâm – chi tiết mô tả thế giới bên
trong con ng ười: nh ững cảm xúc, suy ngh ĩ, tình c ảm, tâm tr ạng, nh ững ni ềm vui,
nỗi buồn, những băn khoăn, day dứt, trăn trở, … – có vai trò quy ết định trong toàn
bộ cấu trúc nhân v ật. Vì là con ng ười nh ạy cảm, có đời sống nội tâm phong phú,
nhân vật của “truyện ngắn – tr ữ tình hóa” th ường triền miên trong nh ững cảm giác
khác nhau trước thế giới: ấm – lạnh, sáng – t ối, nóng – mát, vui – bu ồn, … Nh ững
xung đột cơ bản diễn ra bên trong tâm h ồn con ng ười trở thành nguyên t ắc cơ bản
để xây dựng nhân vật ở loại truyện ngắn này.
2.1.3. Khai thác trần thuật “trữ tình hóa”
Tính chủ quan của người nghệ sĩ sẽ được thể hiện rõ nét trong loại truyện ngắn
được viết theo hướng “trữ tình hóa”. Vì thế, lời trần thuật trong truyện ngắn loại này
trở thành ph ương di ện quan tr ọng để nhà văn bộc lộ tr ực ti ếp tr ạng thái tâm h ồn,
55
tình cảm, tư tưởng, những suy ngh ĩ, trăn trở, … của mình tr ước những hiện tượng
trong đời sống. Tr ần thu ật trong “truy ện ng ắn – tr ữ tình hóa” v ẫn ph ải “k ể lại”,
“thuật lại” một số “chuyện” về con ng ười và cu ộc sống, nhưng nổi bật trong dòng
trần thuật vẫn là nh ững lời văn mang đậm tính ch ủ quan của người kể chuyện, có
tác dụng khơi gợi mạnh mẽ cảm xúc nơi người đọc. Vì vậy, khi tìm hi ểu tác ph ẩm
loại này, chúng ta cần nhận ra chức năng cơ bản của trần thuật là chức năng gợi
cảm. Lời văn trong tác ph ẩm không gây ấn tượng bằng sự sắc cạnh nổi bật của câu
chữ, mà ch ủ yếu là sức gợi của nhịp văn – nh ịp rung trong tâm h ồn. Hãy tìm dẫn
chứng và phân tích để thấy được sức gợi của nhịp văn, cũng là nh ịp rung trong
tâm hồn của nhân vật trong truyện Hai đứa trẻ.
Chẳng hạn, đoạn mở đầu Hai đứa trẻ, Thạch Lam viết:
Tiếng trống thu không trên cái chòi c ủa huyện nhỏ, từng tiếng một vang
ra để gọi bu ổi chi ều. Ph ương Tây đỏ rực nh ư lửa cháy và nh ững đám
mây ánh hồng như hòn than s ắp tàn. Dãy tre làng tr ước mặt đen lại và
cắt hình rõ r ệt trên nền trời. Chiều, chiều rồi. Một buổi chiều êm ả như
ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa
vào …
Qua đoạn văn trên, chúng ta th ấy cảnh vật được mô t ả qua cái nhìn “tâm
cảnh”. Mọi hình ảnh, âm thanh, màu s ắc, ánh sáng, … c ủa bu ổi chi ều ph ố huy ện
đều được nhìn qua c ảm giác, tâm tr ạng của nhân v ật Liên. M ột cô gái m ới ch ớm
bước vào thời thiếu nữ, vậy mà, trong m ắt Liên, “bóng tối đã ngập đầy dần và cái
buồn buổi chiều quê th ấm thía vào tâm h ồn ngây th ơ của cô” . Phải thấm thía nỗi
buồn đến tận đáy lòng, Liên m ới cảm nh ận được một cách rõ r ệt và sâu s ắc nỗi
“buồn mà đẹp” đến nao lòng của buổi chiều quê. Liên như đếm được “bước đi” của
buổi chiều đang nhích dần trong cái vô t ận của không gian và th ời gian. Liên nghe
được tiếng “gọi buổi chiều” của từng nhịp tr ống, của tiếng ếch nhái “văng vẳng”
đưa vào, ... Ở đây, lời văn có s ự hòa quy ện giữa tả cảnh và tả tình, trong đó, cảnh
cũng chính là tình, và ng ược lại. Do vậy, tính ch ất gợi cảm của lời văn trở nên nổi
bật hơn. Trong tác ph ẩm, Liên nh ư “thả” hồn vào c ảnh vật để nhận bi ết cảnh qua
56
tâm hồn mình. Bước đi của buổi chiều như hòa cùng “nhịp hồn” của Liên. Và người
đọc ph ải “nh ập thân” vào nhân v ật, vào văn bản, đọc từng câu, t ừng ch ữ để cảm
nhận những gì được gợi ra từ đó.
Trong “truyện ngắn – tr ữ tình hóa”, thành phần cơ bản của trần thuật vẫn
là lời kể và lời tả. Ở đó, lời kể dường như cũng là lời tả, cũng là lời bộc lộ, lời
thủ thỉ, tâm tình, bày t ỏ. Trong truyện ngắn Hai đứa trẻ, Thạch Lam sáng tạo một
ngôn từ ngh ệ thu ật riêng, để bi ểu đạt cái xao động, cái náo n ức của sự sống kh ẽ
vang lên, d ội lên trong m ột không gian – th ời gian t ĩnh mịch, để di ễn tả cái nh ẹ
nhàng thanh thoát, d ịu hiền của tâm hồn Liên. Hãy tìm nh ững từ ngữ, câu văn có
sức biểu đạt và diễn tả ấy trong truyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
Những từ: êm ả, yên l ặng, thong th ả, gượng nh ẹ, nh ỏ xíu, yên t ĩnh, mơ hồ,
mênh mang, tịch mịch, … liên kết với nhau thành một dải lụa nhẹ bay. Bao gi ờ văn
phong Thạch Lam cũng bình lặng, thong thả, lắng dần vào tâm hồn người đọc. Câu
của ông ng ắn, khiêm nh ường. Dù di ễn tả cái náo n ức bên trong, cái sôi động của
ước mơ, Thạch Lam vẫn nhẹ nhàng, tự nén ngòi bút. Chuy ến tàu rực sáng vụt qua,
Liên xúc động mạnh, kỉ ni ệm xưa dồn dập hi ện về, và nhà v ăn vi ết: “Hà Nội xa
xăm, Hà Nội sôi rực, vui vẻ và huyên náo” và ngay câu sau, ngắn hơn, nhẹ hơn, như
ghìm giữ lại niềm xúc động: “Con tàu như đem một chút thế giới khác đi qua”. Về
cú pháp, Thạch Lam thường sử dụng những câu đẳng lập, đều đều, nhịp điệu khoan
thai, điềm tĩnh, mà vẫn gây chấn động nhẹ nhàng và th ấm thía. Về mặt từ ngữ, nếu
chỉ xét ở ý nghĩa thông tin thông th ường thì câu văn Thạch Lam chứa đầy sự “thừa
ra”: “Chiều, chiều rồi. Một bu ổi chi ều êm ả nh ư ru”, “Trời đã bắt đầu đêm. Một
đêm mùa hạ êm như nhung”. Thế nhưng, nếu không có s ự “thừa ra” ấy thì câu văn
dường nh ư ch ưa th ể góp ph ần vào vi ệc bộc lộ th ế gi ới bên trong con ng ười. Bởi,
loại “truyện ngắn – trữ tình hoá” thường thông qua cảnh và sự để tả tình. Và với cái
tình vốn không dễ nắm bắt thì sự chính xác của từ ngữ chưa đủ khả năng để diễn tả
cái tình ấy một cách tinh t ế và sâu s ắc. Trong tr ường hợp này, sự lặp lại một số từ
ngữ tạo nên nh ịp điệu cho câu v ăn lại có kh ả năng bù đắp được sự hạn ch ế của
những từ ngữ độc lập, khách quan. Sự lặp lại ấy đã thổi hồn vào cho sự vật. Chúng
57
được chủ quan hóa và nội cảm hóa một cách đậm nét theo đúng yêu cầu nghệ thuật
của loại truyện này. Như vậy, do “truyện ngắn – trữ tình hóa” thiên về bộc lộ “nhịp
lòng”, “nhịp hồn” trầm buồn, sâu lắng bên trong con người nên các cây bút trữ
tình thường sử dụng hình th ức điệp ở mọi phạm vi của trần thuật. Nhờ đó, so
với các loại truyện khác, “truyện ngắn – trữ tình hóa” thường giàu nhịp điệu hơn.
GV khái quát về đặc trưng của loại “truyện ngắn – trữ tình hóa”:
Tóm lại, nói đến “truyện ngắn – trữ tình hóa” là nói đến một loại truyện ngắn
với nhi ều cây bút tiêu bi ểu mà đại di ện xu ất sắc là Th ạch Lam. Khi tìm hi ểu lo ại
truyện này, người dạy và người học phải nắm được, các yếu tố cơ bản của tự sự như
cốt truyện, nhân vật và tr ần thuật vẫn tồn tại, nhưng chúng đã được “trữ tình hóa”
đậm nét. Chúng được xây d ựng bởi nh ững ch ất li ệu riêng, theo nguyên t ắc ngh ệ
thuật riêng, phù h ợp với ch ức năng ngh ệ thuật mà lo ại hình qui định. Và Hai đứa
trẻ là tác ph ẩm tiêu bi ểu cho lo ại “truyện ngắn – tr ữ tình hóa”. Truy ện là một bức
tranh đẹp về ph ố huy ện nghèo c ủa Th ạch Lam. Đằng sau b ức tranh ấy, đằng sau
những kiếp người mòn mỏi là tư tưởng nhân đạo của tác giả. Đó là lòng nhân ái, nỗi
day dứt trước những cuộc đời đơn điệu, nặng nề, là tâm h ồn tinh tế, đồng cảm với
nỗi khổ và khát khao ánh sáng c ủa họ. Thật vậy, Hai đứa trẻ là bức tranh nhân th ế
cảm động đầy không khí và tâm tr ạng, nếu không phải là Thạch Lam, nhà văn từng
nếm trải cái thu ở ấu thơ ngùi ngùi n ơi phố huyện, nhà văn nặng tình với buồn vui
đời th ường của con ng ười, thì khó ai v ẽ thành công được. Khi vi ết Hai đứa tr ẻ,
Thạch Lam sống lại một lần nữa thời thơ ấu của mình với những mảnh đời vỡ vụn
quanh ông. Ngòi bút ông hôi h ổi hồi ức và kỷ niệm, cả nỗi day dứt mơ hồ ngày bé
dại về kiếp nhân sinh. Qua Hai đứa trẻ, Thạch Lam làm ta rung động, bởi trước ta,
chính nhà văn đã rung động.
2.2. Khai thác yếu tố kịch, yếu tố trữ tình trong truy ện ngắn Chữ người tử tù
(Nguyễn Tuân)
Khi dạy học truyện ngắn Chữ ng ười tử tù của Nguyễn Tuân, ng ười dạy ph ải
xác định được đây là tác ph ẩm có sự kết hợp hài hòa gi ữa thủ pháp “k ịch” và bút
pháp “trữ tình lãng m ạn”. Với một tác ph ẩm như thế, GV cần hướng dẫn HS phát
58
hiện ra “ch ất kịch” và ch ất “trữ tình” trong tác ph ẩm thông qua các y ếu tố cơ bản
như cốt truyện, nhân vật và nghệ thuật trần thuật.
Truyện ngắn Chữ người tử tù được xem là một tác phẩm “gần đạt tới sự toàn
mĩ” (V ũ Ng ọc Phan) trong t ập Vang bóng m ột th ời của nhà v ăn Nguy ễn Tuân.
Huấn Cao (Chữ người tử tù) không ch ỉ như một kẻ tài hoa tài t ử thường gặp trong
thế gi ới ngh ệ thu ật của Nguy ễn Tuân mà còn là m ột đấng tài hoa và c ũng là một
đấng anh hùng. Hu ấn Cao là “nhân vật đẹp nhất của đời văn Nguyễn Tuân” (Chu
Văn Sơn). Tác phẩm được xem là bài ca đầy cảm hứng động viên con ng ười cố giữ
thiên lương trong sáng, bi ết trân tr ọng, giữ gìn cái đẹp dù trong b ất cứ hoàn c ảnh
nào.
2.2.1. Khai thác cốt truyện “kịch hóa”, “trữ tình hóa”
Truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân tuy có mô t ả các sự kiện diễn
ra trên b ề mặt đời sống của một th ời đã qua, nh ưng cũng nh ư cốt truy ện trong
những “truy ện ngắn – tr ữ tình” khác, truyện ch ủ yếu nh ằm thể hi ện trạng thái
tâm tưởng, tình cảm của con ng ười, nh ằm bộc lộ ni ềm vui, nỗi bu ồn, sự giác
ngộ, sự thức tỉnh của con người trước cái tài, cái đẹp, cái thiên lương. Theo anh
(chị), điều gì n ơi ng ục quan đã th ể hi ện rõ đặc tr ưng đó? Hãy di ễn tả lại dòng
tâm trạng của viên quản ngục.
Chính nỗi khổ tâm của viên quản ngục vì cái “sở nguyện cao quí” – muốn có
được chữ của ông Huấn để treo trong nhà – đã bộc lộ rõ niềm vui, nỗi buồn, sự giác
ngộ, sự th ức tỉnh của con ng ười tr ước cái tài, cái đẹp, cái thiên l ương. Th ật vậy,
chính cái sở thích cao đẹp của ngục quan – “có được chữ ông Hu ấn mà treo là có
một báu v ật trên đời” – đã làm cho ông th ức tỉnh, nh ận ra mình đã “ch ọn nh ầm
nghề” và quyết định biệt đãi tử tù. Và cũng chính nhờ “tấm lòng biệt nhỡn liên tài”
ấy của viên quản ngục đã làm cho Huấn Cao cảm động và đồng ý cho chữ: “Ta cảm
cái tấm lòng bi ệt nhỡn liên tài c ủa các ng ười. Nào ta bi ết đâu một người như thầy
quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta phụ mất một
tấm lòng trong thiên h ạ”. Qua đó, GV cần nhấn để HS thấy được trong Chữ người
59
tử tù, toàn bộ diễn biến cốt truyện đều tập trung hướng về cái tài, cái đẹp, cái thiên
lương.
Khi dạy học truy ện ng ắn Chữ ng ười tử tù , GV c ần giúp HS nh ận ra cả “s ự
kiện nội tâm” (sự kiện gắn với hành động tâm lí, tình cảm, tư tưởng của nhân vật),
lẫn “sự kiện hành động” (sự kiện gắn liền với hành động bên ngoài của nhân vật)
đều là ch ất li ệu cơ bản để làm nên c ốt truy ện. “S ự ki ện hành động” là s ự ki ện
thường xuất hiện trong “truy ện ngắn – kịch hóa”. Lo ại sự kiện này th ường rất giàu
kịch tính, bởi nó được xây dựng dựa trên sự dồn nén hàng loạt cử chỉ, động tác và
lời đối tho ại gi ữa các nhân v ật trong quan h ệ đối kháng. S ự ki ện làm nên cốt
truyện ở lo ại truy ện này không ch ỉ diễn ra trong m ột thời gian ng ắn mà còn ở
trong một không gian hẹp. Anh (chị) nhận xét thế nào về thời gian và không gian
trong truyện? (Câu chuy ện tập trung xoay quanh s ự việc gì? Sự việc ấy diễn ra
trong thời gian và không gian nh ư thế nào? Trong c ảnh ấy, anh (ch ị) nhận xét
thế nào về hành động bên ngoài (l ời nói, cử chỉ, động tác,…) và hành động bên
trong (tâm lí, tư tưởng, tình cảm, …) của các nhân vật?
Câu chuyện “cho chữ” diễn ra trong thời gian vài ngày trước lúc Huấn Cao lên
kinh chịu án chém, trong không gian nhà tù, n ơi một buồng giam chật hẹp, tối tăm,
ẩm th ấp. Tất cả nh ững hành động, lời nói, c ử ch ỉ của nhân v ật (Hu ấn Cao, qu ản
ngục, thầy thơ lại), những mâu thu ẫn, xung đột bên trong nhân v ật (quản ngục) và
giữa các nhân v ật (Hu ấn Cao, qu ản ng ục) được Nguy ễn Tuân d ồn nén trong m ột
thời gian ngắn, một không gian h ẹp như thế. Đặc biệt, tất cả những hành động bên
ngoài của nhân vật (nh ư lời đối thoại, cử chỉ, hành vi, động tác, …) đều tập trung
hướng về “hành động” chủ đạo của nhân vật – hành động “cho chữ” của Huấn Cao
và hành động “nh ận ch ữ” của viên qu ản ng ục. Trong truy ện ng ắn này, “s ự ki ện
hành động” và “sự kiện nội tâm” như “cái khuy” và “cái cúc áo”. Chúng đan cài vào
nhau trong suốt quá trình vận động của cốt truyện. Nếu như tất cả những hành động
bên ngoài của nhân vật đều tập trung h ướng vào hành động “cho” và “nh ận” chữ,
thì tác giả vẫn không quên gắn những hành động tâm lí, tình cảm, tư tưởng của nhân
vật vào quá trình di ễn ra hành động để gi ải tỏa mọi mâu thu ẫn, vướng mắc. Cu ối
60
cùng, nỗi kh ổ tâm của viên qu ản ngục cũng được giải tỏa, cái “s ở nguyện” cả đời
của ngục quan cũng được thực hiện và Hu ấn Cao có lúc hi ểu lầm, khinh bạc ngục
quan nhưng rồi cũng đã hiểu, đã cảm động và cho chữ.
Trong truyện ngắn Chữ người tử tù, cùng với “sự ki ện hành động” giàu kịch
tính, Nguyễn Tuân đã tổ chức chất liệu ấy theo nguyên tắc tạo “gút” tỉ mỉ và mở
“gút” bất ngờ, nhằm tạo ra một cốt truyện đặc biệt hấp dẫn. Để HS cảm nhận được
cái hay của tác phẩm Chữ người tử tù và khả năng sáng tạo của Nguyễn Tuân, GV
cần lưu ý HS phân tích tình hu ống truyện. Trong Chữ người tử tù, Nguy ễn Tuân
đã xây d ựng một tình hu ống truy ện độc đáo từ cu ộc kì ng ộ gi ữa Hu ấn Cao và
viên quản ngục. Hãy cho biết tình huống ấy và tác dụng của nó đối với việc khắc
họa kịch tính c ủa truy ện và tính cách nhân v ật? Tình hu ống ấy đã đặt họ vào
mối quan hệ như thế nào? Đặt biệt, tình huống ấy đã đặt quản ngục vào một lựa
chọn có tính xung đột ra sao?
Tình huống độc đáo từ cuộc kì ng ộ gi ữa Huấn Cao và viên qu ản ngục là một
tình huống giàu kịch tính. Họ gặp nhau trong một không gian hẹp (nhà tù), thời gian
ngắn (vài ngày tr ước khi Hu ấn Cao ch ịu án chém). V ề ph ương di ện xã h ội, họ là
những kẻ đối nghịch, một kẻ là tử tù – m ột thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa chống lại
triều đình và một người là ngục quan – kẻ đại diện cho bộ máy cai trị của triều đình.
Về phương diện nghệ thuật, họ là những người có tâm hồn nghệ sĩ, là tri âm tri kỉ –
một người có tài vi ết chữ đẹp và một người say mê, quí tr ọng cái đẹp. Về phương
diện tự do, một là kẻ tử tù (Huấn Cao) và một là người tù chung thân (qu ản ngục –
bị cầm tù ngay trong môi tr ường sống của mình), m ột ng ười tự do v ề nhân cách
nhưng bị cầm tù về nhân thân và m ột kẻ tự do v ề nhân thân nh ưng bị cầm tù v ề
nhân cách. Câu chuyện được bắt đầu bằng một tình huống gặp gỡ mang “tính kịch”.
Chính tình hu ống viên qu ản ng ục được gặp người tài hoa, đấng anh hùng mà b ấy
lâu nay mình hằng ngưỡng mộ trong thân phận là tên tử tù, dưới quyền mình, khiến
cho câu chuyện bị thắt “nút” ngay từ đầu. Chọn tình huống ấy, Nguyễn Tuân đã đặt
hai nhân v ật vào m ối quan h ệ tr ớ trêu: t ử tù – ng ục quan và đặt viên qu ản ng ục
trước một lựa chọn có tính xung đột: hoặc làm tròn b ổn phận một viên qu ản ngục
61
thì phải chà đạp lên tất lòng tri kỉ; hoặc tròn đạo tri kỉ thì phải phản lại bổn phận nhà
nước. Viên qu ản ngục hành động theo hướng nào thì tư tưởng chủ đề của truyện sẽ
nghiêng theo h ướng đó. Nếu theo cách hai, có ngh ĩa cái Đẹp sẽ chi ến th ắng, còn
theo cách một thì chi ến thắng thuộc về cái tầm thường. Và chi ti ết đẩy câu chuy ện
lên đến đỉnh điểm là việc viên qu ản ngục nhận được công văn có nội dung: “Quan
Hình bộ Th ượng th ư trong Kinh b ắt gi ải ông Hu ấn Cao và các b ạn đồng chí vào
Kinh. Pháp tr ường lập ở trong ấy kia. Ngày mai tinh m ơ sẽ có ng ười đến gi ải tù
đi”. Cái hay khi câu chuy ện được đẩy lên đến đỉnh điểm là tác gi ả đã để cho hai
nhân vật bộc lộ hết nh ững ph ẩm chất, tính cách c ủa mình. Đến khi ấy, Hu ấn Cao
mới nh ận ra viên qu ản ngục không ph ải là m ột cai ng ục thông th ường. Bên trong
con người nhà nước kia là một tấm lòng trong trẻo, một tâm hồn cao quí. Chính tấm
lòng ấy đã xóa đi vực sâu ng ăn cách, làm cho hai t ấm lòng gần nhau là th ế mà xa
cách vô chừng kia, đã xích lại gần nhau, hòa vào nhau. Không cúi đầu trước quyền
lực và đồng tiền, Huấn Cao ch ỉ cúi đầu trước một tấm lòng. Họ đã thấu hiểu, nhận
ra tấm lòng của nhau và s ự chuyển giao, kế thừa cái đẹp, cái thiên l ương, cũng như
những nét văn hóa truy ền thống của dân tộc đã diễn ra. “K ịch tính” của truyện đã
góp phần làm nổi bật vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao, làm sáng t ỏ tấm lòng “biệt
nhỡn liên tài” của viên quản ngục, đồng thời thể hiện sâu sắc chủ để của tác phẩm.
Về kết cấu cốt truy ện, truy ện ng ắn Chữ ng ười tử tù có hai ph ần khá rõ r ệt.
Phần đầu giới thiệu các nhân v ật tham gia vào câu chuy ện, cũng là ph ần dẫn để đi
vào cảnh thứ hai: “cảnh cho chữ”. Đây là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”,
cảnh “tập trung nh ững tinh hoa trong bút l ực của Nguyễn Tuân” (Chu Văn Sơn),
do đó, khi phân tích truyện ngắn này, GV cần xác định “cảnh cho chữ” là một trong
những vấn đề trọng tâm cần khai triển trong quá trình dạy học.
GV đặt câu hỏi và dẫn dắt HS trả lời: Bằng thủ pháp tương phản, Nguyễn
Tuân đã khắc họa những gì trong cảnh cho chữ? Cho biết tác dụng, ý nghĩa của
việc miêu t ả bằng bút pháp t ương ph ản? Tại sao tác gi ả gọi cảnh cho ch ữ của
Huấn Cao trong nhà ng ục là m ột “c ảnh tượng xưa nay ch ưa từng có”? Qua
62
cảnh cho ch ữ – m ột “c ảnh tượng xưa nay ch ưa từng có”, Nguy ễn Tuân mu ốn
gửi gắm tư tưởng gì?
Việc Hu ấn Cao thu ận cho ch ữ không ph ải để thanh toán nh ững nợ nần với
viên quản ngục, cũng không phải là hành động của người sắp bị tử hình đem những
tài sản cuối cùng cho ng ười ở lại, càng không ph ải là cơ hội cuối cùng để phô diễn
tài hoa. Đây tr ước hết là vi ệc làm c ủa một tấm lòng đền đáp một tấm lòng trong
thiên hạ, là t ất lòng của kẻ tri âm dành cho ng ười tri kỉ. Người ta th ấy ở đây, cái
Tâm đang điều khiển cái Tài, cái Tài đang phụng sự cái Tâm. Nói đúng hơn, cái Tài
và cái Tâm đang hòa vào nhau để tạo nên cái Đẹp. Không phải ngẫu nhiên, Nguyễn
Tuân gọi “cảnh cho chữ” là “c ảnh tượng xưa nay ch ưa từng có”. Vi ệc cho ch ữ vốn
chỉ diễn ra ở những nơi tao nhã, chốn thư phòng. Còn ở đây, nó diễn ra giữa nhà tù,
nơi ngự trị của bóng t ối, cái ác, nh ững thứ thù địch với cái đẹp. Vậy mà, Nguy ễn
Tuân đã chọn chính nơi này để cho cái đẹp chào đời. Bút pháp trữ tình lãng mạn của
Nguyễn Tuân đã được phát huy t ận độ. “C ảnh cho ch ữ” được vi ết theo l ối tương
phản nhuần nhuyễn mà gay g ắt gi ữa bóng t ối và ánh sáng, cái thi ện và cái ác, cái
cao cả và th ấp hèn, cái đẹp và sự tầm thường, … Mỗi nhát bút nh ư một nhát kh ắc
của người nghệ sĩ tạo hình làm cho các hình t ượng như được chạm nổi, những khối
hình như hằn lên trên bề mặt chữ nghĩa. Hoàn toàn có th ể hình dung cảnh này theo
lối điện ảnh. Trên cái nền đen kịt của trại giam, bập bùng lên một ngọn đuốc. Ngọn
đuốc tạo ra một vùng sáng lớn, vừa rực rỡ, vừa trang trọng. Bên dưới ngọn đuốc là
ba con người đang chụm đầu xung quanh một vuông lụa trắng. Một người tù cổ đeo
gông, chân vướng xi ềng đang dậm tô nét ch ữ. Vuông lụa tr ắng là điểm sáng nh ất
của vùng sáng ấy. Trên đó, từng nét chữ đang tượng hình, từng con chữ đang ra đời.
Cái đẹp đang được khai sinh. Tuy nhiên, lí do chính khi ến Nguyễn Tuân gọi đây là
“cảnh tượng xưa này ch ưa từng có” ch ưa phải ở đấy, mà chính là vì m ột cuộc đảo
lộn ghê ghớm đang diễn ra trong vị thế của các nhân vật. Kẻ có uy quy ền thì không
có quyền uy. Uy quy ền đã thuộc về Hu ấn Cao, kẻ đã bị tước đoạt mọi thứ quyền.
Người nắm quy ền sinh quy ền sát thì “khúm núm” s ợ sệt, kẻ tử tù thì “ung dung
đường bệ”. Kẻ có chức năng giáo dục tội phạm thì giờ đây đang được tội phạm giáo
63
dục, còn mình thì thành kính nh ận từng lời di huấn thiêng liêng về nhân cách, về lẽ
sống của một bậc hiền minh cao c ả. Ở đây, ranh gi ới tội phạm và cai tù đã bị xóa
bỏ, chỉ còn nh ững người bạn, những tri kỉ đang quy tụ, quay qu ần xung quanh cái
đẹp của tình ng ười và ngh ệ thuật. Tất cả đều đang sống đẹp, đang hành động theo
tiếng gọi thiêng liêng c ủa cái đẹp. Và chúng ta bi ết rằng, trong “c ảnh cho ch ữ”,
Huấn Cao không ch ỉ cho chữ mà còn cho ng ục quan một bài học về lẽ sống, lẽ đời:
“Ta khuyên th ầy quản nên thay ch ỗ ở đi (…) th ầy quản nên tìm v ề nhà quê mà ở,
(…) rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và
rồi cũng đến nhem nhu ốc mất cái đời lương thi ện đi”. Thông qua bài h ọc ấy, nhà
văn Nguyễn Tuân muốn thể hiện quan niệm của mình về nghệ thuật và cuộc sống –
Cái đẹp có thể sản sinh từ đất chết, nơi tội ác ngự trị nhưng không thể sống cùng tội
ác và con ng ười ch ỉ xứng đáng th ưởng th ức cái đẹp khi gi ữ được thiên l ương.
Chúng ta có thể kết luận rằng, truyện Chữ người tử tù đã thể hiện niềm tin mãnh liệt
của Nguy ễn Tuân vào s ự bất di ệt của cái đẹp, “cái đẹp sẽ cứu vớt con ng ười”
(Đôxtôiépxki).
GV khái quát v ề cách xây d ựng cốt truy ện trong lo ại truy ện ngắn “kịch
hóa”, “trữ tình hóa”:
Truyện ngắn Chữ người tử tù có cốt truyện tiêu bi ểu. Truyện kể về cuộc gặp
gỡ đặc biệt giữa những con ng ười không cùng c ảnh ngộ nhưng sau đã trở thành tri
kỉ. Huấn Cao, một con người khẳng khái, có tài vi ết chữ đẹp, vì chống lại triều đình
nên bị khép tội chết. Viên quản ngục, người có lòng yêu nghệ thuật, vì tôn trọng nét
tài hoa, anh hùng ở Huấn Cao nên r ất biệt đãi ông. Hu ấn Cao có lúc đã hiểu lầm,
khinh bạc ngục quan nh ưng khi hi ểu được tấm lòng “bi ệt nh ỡn liên tài” c ủa ông,
Huấn Cao r ất cảm động, đồng ý cho ch ữ và khuyên ng ục quan b ằng nh ững lời lẽ
chân tình. Chúng ta th ấy rằng, khi gặp một tác ph ẩm vừa mang “tính k ịch”, vừa
mang “chất trữ tình”, người dạy phải giúp HS nh ận ra và phân tích được yếu tố nào
trong cốt truyện mang đặc điểm của “truyện ngắn – kịch hóa”, và y ếu tố nào trong
cốt truyện mang đặc điểm của “truy ện ngắn – tr ữ tình hóa”. Mu ốn làm được điều
64
đó, người GV phải giúp HS nắm thật vững những dấu hiệu đặc trưng của cốt truyện
trong “truyện ngắn – kịch hóa” và “truyện ngắn – trữ tình hóa”.
2.2.2. Khai thác nhân vật “kịch hóa”, “trữ tình hóa”
Nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân là một nhân vật lí
tưởng, có vẻ đẹp phi phàm, v ừa là một hào ki ệt, vừa là một ngh ệ sĩ. Chúng ta bi ết
rằng, khắc họa nhân vật với một hệ thống tính cách chặt chẽ, một số phận với những
diễn biến phức tạp không phải là sở trường của nhà văn này. Nguyễn Tuân chỉ giỏi
dựng chân dung nhân vật. Huấn Cao – một chân dung sắc sảo – được nhà văn viết
theo hướng lí tưởng hóa của ngòi bút trữ tình lãng mạn. Để khắc họa tính cách nhân
vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân kết hợp lối miêu tả gián tiếp qua lời nói, cử chỉ của
nhân vật khác (viên quản ngục, thầy thơ lại, bọn lính áp giải tù, …), và lối miêu tả
trực tiếp qua hành động, lời nói, suy nghĩ, tâm trạng, … của nhân vật.
GV đặt câu hỏi và dẫn dắt HS tr ả lời: Dưới ngòi bút tài hoa c ủa Nguyễn
Tuân, hình tượng Huấn Cao hi ện lên trong tâm trí anh (ch ị) những nét đẹp gì?
Vẻ đẹp của Hu ấn Cao được th ể hi ện qua nh ững chi ti ết nào? Qua hình t ượng
nhân vật, hãy cho biết Nguyễn Tuân muốn thể hiện quan niệm, thái độ gì?
Dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân, hình tượng Huấn Cao hiện lên với vẻ
đẹp rực rỡ, uy nghi, l ẫm liệt. Vẻ đẹp ấy th ể hiện ở ba nét ph ẩm chất: tài hoa, khí
phách, thiên lương.
Trước hết, Huấn Cao là người có tài viết chữ đẹp. Chữ Huấn Cao là nhân cách
cao khiết phi th ường của Huấn Cao. Ch ữ của ông quí không ch ỉ vì được “viết rất
nhanh và rất đẹp”, không ch ỉ vì nó “đẹp lắm, vuông lắm”, mà quan tr ọng hơn, vì
“những nét ch ữ vuông tươi tắn nó nói lên nh ững cái hoài bão tung hoành c ủa một
đời con người”. Chính điều này giúp chúng ta c ắt nghĩa được tại sao “có được chữ
ông Hu ấn mà treo là có m ột báu v ật trên đời”. Ch ữ ông Hu ấn tr ở thành mơ ước
suốt cả đời viên quản ngục. Và để đạt được “sở nguyện” ấy, ngục quan đã không nề
hà coi thường cả quyền lợi của một viên quan và cả sự an nguy của sinh mệnh.
Không chỉ là một đấng tài hoa, Hu ấn Cao còn là m ột đấng anh hùng qua ngòi
bút lí t ưởng của Nguy ễn Tuân. Để kh ắc họa được ph ẩm chất anh hùng, b ất khu ất
65
của Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã chọn tả qua nhiều chi tiết: nào hành động chọc trời
khuấy nước, ch ống lại tri ều đình mà ông c ăm ghét; nào hành động “rỗ gông” và
thái độ “không thèm ch ấp” lời dọa dẫm của tên lính áp gi ải; cả vi ệc mắng ng ục
quan bằng những lời khinh bạc đến điều; rồi “thản nhiên nhận rượu thịt” như “việc
vẫn làm trong cái h ứng sinh bình” , và c ả tư th ế vi ết ch ữ ung dung, đường bệ, …
Tất cả những cử chỉ, lời nói, hành động, suy nghĩ, … của Huấn Cao đều vẽ nên hình
ảnh của một trang anh hùng d ũng liệt. Khi nhân v ật trung tâm – Hu ấn Cao – ch ưa
xuất hiện trong thiên truy ện thì nh ững phẩm ch ất của ông đã được gi ới thiệu gián
tiếp qua l ời đồn đại và cu ộc trao đổi gi ữa viên qu ản ng ục với th ầy th ơ lại: “cái
người mà vùng t ỉnh ta v ẫn khen…” , “nhiều ng ười nh ấc nh ỏm đến cái danh đó
luôn…”, “một tên tù có tiếng là…”, và “thầy có nghe người ta đồn…”, … Bằng bút
pháp “vẽ mây nẩy trăng”, Nguyễn Tuân không nh ững đã xây dựng, khắc họa đậm
nét tính cách nhân v ật anh hùng Hu ấn Cao một cách khách quan mà còn khéo léo
gián tiếp đề cao nhân vật. Đặc biệt, việc khắc họa Huấn Cao lần đầu tiên xu ất hiện
trong thiên truy ện với chi ti ết “rỗ gông” , lập tức khí phách phi th ường của Hu ấn
Cao đã hiển hiện, đã hằn lên nh ư một ấn tượng. Đó là hành động biểu thị sự tự do.
Hành động đó cho thấy Huấn Cao muốn làm là làm, và hoàn toàn có th ể làm được,
bất ch ấp nó khó kh ăn đến đâu và có được phép hay không. T ừ đó, Hu ấn Cao c ứ
sừng sững đi cho đến hết sinh mệnh của mình trong thiên truy ện. Đúng là một “chi
tiết nhỏ” đã làm nên “nhà văn lớn” – Nguyễn Tuân.
Khi phân tích nhân v ật Huấn Cao, GV ph ải nhấn mạnh với HS, nếu chỉ có tài
hoa và khí phách, h ẳn hình tượng Huấn Cao sẽ khiếm khuyết. Bên cạnh nét tài hoa
và khí phách h ơn người, Huấn Cao còn là ng ười có một tấm lòng thu ần khiết nằm
ngay trong cái vẻ kiêu bạc, gai góc. Sau khi hi ểu thấu “tấm lòng biệt nhỡn liên tài”
và “sở thích cao quí” của thầy quản, ông Hu ấn vô cùng xúc động. Ông đã ân hận
chân thành “Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên h ạ”. Lời nói
đó đã bộc lộ lẽ sống của Huấn Cao. Sống là ph ải xứng đáng với nh ững tấm lòng,
phụ tấm lòng cao đẹp của người khác là không th ể tha th ứ. Chính đều này đã làm
cho hình tượng Huấn Cao tr ở nên tr ọn vẹn, hoàn h ảo. Huấn Cao đúng là nhân v ật
66
lãng mạn “đẹp nh ất của đời văn Nguy ễn Tuân”. N ếu Nguyễn Tuân không có m ột
cảm hứng lãng mạn bay bổng, một bút pháp lí t ưởng hóa nhu ần nhị thì hình t ượng
Huấn Cao khó có thể đạt đến độ toàn mĩ như vậy.
Chúng ta bi ết rằng, khi xây d ựng nhân v ật Hu ấn Cao, Nguy ễn Tuân đã dựa
vào nguyên mẫu Chu Thần Cao Bá Quát (1805 – 1855), m ột nhà nho có khí phách,
tài hoa “Văn như Siêu, Quát vô ti ền Hán”, từng tham gia cu ộc khởi nghĩa của nông
dân Sơn Tây ch ống lại triều đình (1854) rồi sau đó bị giết, bị triều đình Tự Đức ra
lệnh tru di tam t ộc. Thế nhưng, suy cho cùng, chúng ta v ẫn nhận ra bóng dáng c ủa
nhà văn trong nhân vật. Đó là một người cũng rất yêu, rất trọng cái đẹp, và cũng tỏ
ra khinh bạc trước cuộc đời, nhưng lại có tấm lòng yêu đất nước, yêu quê hương tha
thiết, sâu n ặng, và cũng đang dùng cái tôi khinh b ạc, ngông nghênh c ủa mình để
phản ứng lại cái xã hội thực dân phong kiến đen tối, ngột ngạt trước Cách mạng. Rõ
ràng, hình t ượng nhân v ật Hu ấn Cao chính là t ư tưởng, cảm hứng, tri ết lí mà
Nguyễn Tuân muốn gửi gắm tâm sự, muốn giải bày cùng người tri kỉ – những người
yêu văn chương và cùng chí hướng với ông.
Nếu Huấn Cao là nhân v ật trung tâm trong tác ph ẩm thì viên qu ản ngục cũng
là nhân vật chính bên c ạnh Huấn Cao, làm n ổi bật hình tượng Huấn Cao. Hai con
người, hai hình tượng nhân vật, vừa đối lập, vừa đồng điệu, để lại ấn tượng sâu lắng
như âm vang của một bản nhạc nhiều bè. Hu ấn Cao là âm ch ủ, sáng trong, cao vút.
Bè trầm, thì th ầm, nhỏ nhẹ là tính cách c ủa ngục quan. Chúng ta bi ết rằng, sự đối
lập giữa lí tưởng và hiện thực, giữa tính cách và hoàn cảnh là đặc trưng cơ bản
của ngòi bút trữ tình lãng mạn. Huấn Cao và viên quản ngục cũng là những người
xa lạ với hoàn cảnh, đứng cao hơn hoàn cảnh, đối lập với hoàn cảnh. Nguyễn Tuân
đặc biệt sử dụng thành công thủ pháp đối lập ở “cảnh cho chữ”. Cái đêm người tử tù
cho chữ viên quản ngục thật là một tình huống kì lạ, thật tương phản, đúng là “một
cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. Những tình huống kì lạ đã góp phần làm nổi bật
tính cách của những nhân vật trữ tình, nh ững con ng ười đứng cao hơn hoàn cảnh,
không ch ịu sự tác động của hoàn c ảnh khách quan. Ở nhân v ật viên qu ản ng ục,
những đối lập ấy tạo ra chiều sâu tâm lí.
67
Bên cạnh hình tượng Huấn Cao, viên quản ngục hiện lên trong tâm trí anh
(chị) những nét đẹp gì? Vẻ đẹp của ngục quan được thể hiện qua nh ững chi tiết
nào? Qua hình t ượng nhân vật, hãy cho bi ết Nguyễn Tuân mu ốn thể hiện quan
niệm, thái độ gì?
Làm ngh ề coi tù, s ống gi ữa lũ ng ười quay qu ắt, hằng ngày ch ứng ki ến bao
cảnh xô b ồ, hỗn tạp, viên qu ản ngục lại là ng ười có tính cách d ịu dàng, bi ết kính
mến khí phách, bi ết trọng người tài, bi ết day dứt vì đã “chọn nhầm nghề”, đặc biệt
lại có “s ở nguy ện” cao quý: “treo ở nhà riêng mình m ột đôi câu đối do tay ông
Huấn Cao vi ết”. Ch ơi câu đối, th ưởng th ức nét ch ữ đẹp của nh ững con ng ười tài
hoa là một thú vui tao nhã, mang tính dân t ộc, thấm đượm vẻ đẹp văn hóa truy ền
thống. Cái thú vui ấy thường chỉ có ở những bậc văn nhân, tài t ử. Vậy mà, một kẻ
coi tù lại đang khao khát. Viên qu ản ngục đúng là “một thanh âm trong tr ẻo chen
vào giữa một bản đàn mà nh ạc luật đều hỗn loạn xô bồ”, ông đúng là “cái thuần
khiết” bị đem đày ải “vào gi ữa một đống cặn bã” . Không ch ỉ có th ế, viên qu ản
ngục – ng ười đại diện cho bộ máy đàn áp của kẻ thống trị, một cái mắt của xiềng
xích – mà l ại xử sự nh ẹ nhàng, t ế nh ị, th ậm chí bi ệt đãi Hu ấn Cao – k ẻ đã ph ạm
trọng tội, kẻ ở phía bên kia. Để làm vi ệc này, viên qu ản ng ục đã ph ải vượt qua
không ít khó kh ăn. Với th ầy th ơ lại, với bọn lính, ng ục quan th ận tr ọng đã đành.
Với Huấn Cao, ông càng ph ải giữ gìn. Bị ông Huấn cố ý làm ra khinh b ạc, sỉ nhục,
viên quản ngục không nổi trận lôi đình báo thù với những thủ đoạn tàn bạo như ông
Huấn nghĩ, trái lại “chỉ lễ phép lui ra v ới một câu: Xin l ĩnh ý”. Ngục quan lo l ắng,
băn khoăn, nếu ông Hu ấn bị hành hình, không k ịp xin ch ữ sẽ ân hận suốt đời. Ông
“tái nhợt người đi” khi biết tin ngày mai ông Huấn sẽ bị giải vào kinh. Thế đấy, ôm
ấp một mong muốn đẹp đã khó, biến nó thành hiện thực còn khó hơn gấp bội. Song,
cái đẹp, cái thanh cao bao giờ cũng sẽ tìm được tri kỉ, tri âm. Cái sở nguyện, cũng là
linh hồn của một đời người của viên qu ản ng ục đã được chia s ẻ, cảm thông xứng
đáng. Trước là thầy thơ lại, sau là từ ông Huấn Cao. Nhất sinh, không vì vàng ng ọc
hay quyền thế mà ép mình viết câu đối, cả đời Huấn Cao chỉ viết chữ tặng ba người
bạn thân. Vậy mà lần này, ông nh ận lời cho ch ữ viên quản ngục. Đó là cuộc tương
68
ngộ của nh ững “t ấm lòng”. Dù có khinh b ạc, ng ất ng ưỡng đến đâu, lúc này, ông
Huấn đã thật sự xúc động. Kẻ xin chữ, người cho chữ cùng nhau phá v ỡ cái nghịch
lí của đời thường để tìm đến sự thuận lí mang chất văn hóa, nhân bản. Đặc biệt, thái
độ khúm núm và s ự chuyển biến qua hai l ần nói: “xin lĩnh ý”, “xin bái l ĩnh” của
viên quản ngục cho thấy nhân cách cao đẹp của một con người có thiên lương. Giáo
sư Nguyễn Đăng Mạnh có vi ết: “Có những cái cúi đầu làm cho con ng ười trở nên
hèn hạ; có nh ững cái vái l ạy làm cho con ng ười tr ở nên đê ti ện. Nh ưng cũng có
những cái cúi đầu làm cho con người bỗng trở nên cao cả hơn, lớn lao hơn, lẫm liệt
hơn, sang trọng hơn. Đấy là cái cúi đầu trước cái tài, cái đẹp, cái thiên lương” [20,
tr.265].
GV đặt câu hỏi: Trong Ch ữ người tử tù, có m ột hình tượng như nhân vật
được Nguyễn Tuân giấu đi. Theo anh (chị), đó là hình tượng nào? Cho biết hình
tượng đó có ý ngh ĩa như thế nào trong mối quan hệ giữa các nhân vật? Hãy cho
biết cảm hứng ch ủ đạo được toát ra t ừ nh ững mối quan h ệ ấy và ý ngh ĩa bi ểu
tượng của hình tượng đó?
Trong truyện ngắn Chữ người tử tù có một hình tượng như nhân vật được nhà
văn giấu đi – đó là “Ch ữ” của người tử tù. “Ch ữ” của người tử tù đã tạo được mối
tương thông, n ối kết gi ữa “ch ữ” với ng ười: tử tù – “ch ữ” – ng ục quan. “Ch ữ” là
biểu tượng trung tâm nối kết các nhân vật, làm nổi bật nhân cách của các nhân vật:
Huấn Cao – viên qu ản ngục – thầy thơ lại (thầy thơ lại – một cái bóng đầy ý ngh ĩa
của viên quản ngục). “Chữ” là một biểu tượng giàu sức khái quát ngh ệ thuật, đã tạo
nên sự gặp gỡ tri âm tri k ỉ gi ữa người với người, làm thành m ột cụm tượng đài –
một đỉnh, ba chân ( đỉnh – “ch ữ”; ba chân – t ử tù, ng ục quan, th ầy th ơ lại). Và từ
mối quan hệ giữa các nhân vật, cảm hứng chủ đạo của tác phẩm được toát lên: Mối
quan hệ giữa người tử tù (Hu ấn Cao) với “chữ” là bài ca v ề cái đẹp, về con ng ười
tài hoa – sáng tạo cái đẹp và sống đẹp; Mối quan hệ giữa ngục quan, thầy thơ lại với
“chữ” là bài ca v ề lòng quí tr ọng cái đẹp, cái tài; M ối quan hệ giữa Huấn Cao với
“chữ” và ngục quan, thầy thơ lại là bài ca về sự gặp gỡ giữa những tấm lòng đối với
“chữ” đẹp, với nhân cách đẹp và nh ững tấm lòng đối với nhau. Qua đó, chúng ta
69
thấy rằng, “Chữ” của người tử tù là một hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng: “Chữ” là
hiện thân cho c ốt cách tài hoa ( đẹp); “Ch ữ” là hi ện thân cho khí phách (vuông);
“Chữ” là hi ện thân cho thiên l ương (tâm); “Ch ữ” là ng ười – kết tinh (Hu ấn Cao);
“Chữ” là báu v ật (ng ục quan). “Ch ữ” là c ầu nối nh ững tâm h ồn, nhân cách, t ấm
lòng, là một thứ “kính vạn hoa”.
GV khái quát v ề cách xây d ựng nhân v ật trong lo ại truy ện ng ắn “k ịch
hóa”, “trữ tình hóa”:
Chữ ng ười tử tù là truy ện ng ắn được vi ết theo h ướng “k ịch hóa”, “tr ữ tình
hóa” nên khi xây d ựng nhân vật, Nguyễn Tuân vừa miêu tả ngoại hình, hành động,
vừa miêu tả nội tâm của nhân vật. Những nhân vật trong truyện ngắn Chữ người tử
tù của Nguyễn Tuân là ki ểu nhân vật chân dung. Bằng bút pháp phóng đại, lí tưởng
hóa của ngòi bút tr ữ tình lãng m ạn, Nguy ễn Tuân đã dựng nên chân dung nh ững
con ng ười th ật đẹp, th ật sáng ng ời nhân cách, t ạo thành nhóm t ượng đài “Thiên
lương”, ngục quan – Huấn Cao (“chữ” Huấn Cao) – thầy thơ lại.
2.2.3. Khai thác trần thuật “kịch hóa”, “trữ tình hóa”
Vì truyện Chữ người tử tù vừa được viết theo hướng “kịch hóa”, vừa được viết
theo hướng “trữ tình hóa” nên khi trần thuật, nhà văn Nguyễn Tuân đã có sự kết hợp
giữa lối tr ần thu ật trong “truy ện ng ắn – k ịch hóa” và l ối tr ần thu ật trong “truy ện
ngắn – trữ tình hóa”.
GV đặt câu h ỏi: Truyện Ch ữ ng ười tử tù đã tạo dựng được không khí c ổ
kính bằng những từ ngữ cổ xưa, bằng nhiều chi ti ết về cảnh, về người của “một
thời vang bóng”. Hãy tìm trong truy ện các t ừ ng ữ và chi ti ết ấy. Có ý ki ến cho
rằng: Chữ người tử tù là một tác phẩm có nhịp điệu thong thả, đĩnh đạc, tạo nên
một sự cộng hưởng hài hòa, “phục chế” nhịp sống chậm rãi, đầy nghi lễ của một
thời phong kiến đã qua. Hãy tìm một số câu văn để chứng minh cho nhận xét ấy.
Trong truyện ngắn Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đã tạo dựng được không khí
cổ kính b ằng nh ững từ ng ữ cổ xưa; bằng nh ững câu văn với nh ịp điệu thong th ả,
đĩnh đạc; bằng nhiều chi tiết về cảnh, về người của “một thời vang bóng”. Thật vậy,
hàng loạt nh ững từ ng ữ cổ, từ Hán – Vi ệt rất đắc, nh ư: “phiến trát” (t ờ lệnh của
70
quan trên truy ền xuống), “ngục tốt” (lính coi ng ục), “thằng th ập” (người chỉ huy
một thập – gồm mười lính), “hèo hoa” (gậy ở cán có tua hoa), “án thư” (bàn đặt
sách vở, giấy bút để đọc và vi ết), “lời cung” (lời khai của bị can), “tiểu lại” (viên
chức nh ỏ nơi cửa quan), “sở nguy ện” (điều mình h ằng mong ước), “khoảnh” (ở
đây có nghĩa là khó tính và kiêu kì trong giao ti ếp), “nhất sinh” (suốt một đời), “tứ
bình” (bộ tranh cùng ch ủ đề gồm bốn bức đều nhau, hình ch ữ nhật, treo dọc), “bức
trung đường” (bức hoành phi, th ường làm bằng gỗ hình ch ữ nhật, viết chữ Hán cỡ
lớn, treo ngang ở gian giữa nhà), “bức châm” (bức viết một bài châm – một thể văn
cổ, ngắn, có v ần, nội dung khuyên r ăn đạo lí), … đã tạo nên màu s ắc lịch sử, cổ
kính và bi tráng.
Khi đọc đoạn tả cảnh Huấn Cao cho chữ, có người liên tưởng đến một đoạn
phim quay ch ậm. Qua nh ịp điệu câu v ăn, ch ất tạo hình trong ngôn ng ữ, anh
(chị) hãy trình bày suy ngh ĩ của mình về cách liên tưởng trên và th ử nhận xét về
chiều hướng vận động của đoạn phim?
Đoạn văn tả “c ảnh cho ch ữ” có nh ịp điệu ch ậm rãi, câu v ăn giàu hình ảnh.
Từng hình ảnh, từng động tác c ủa nhân v ật được hi ện dần lên v ới lối tr ần thu ật
“đậm ch ất điện ảnh” của nhà v ăn: “một bu ồng tối ch ật hẹp, ẩm ướt, tường đầy
mạng nh ện, đất bừa bãi phân chu ột, phân gián” , “Trong một không khí khói t ỏa
như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu
người đang chăm chú trên m ột tấm lụa bạch…”, “Một người tù cổ đeo gông, chân
vướng xi ềng, đang đậm tô nét ch ữ trên t ấm lụa tr ắng tinh c ăng trên m ảnh ván” .
Nhịp điệu câu văn chậm rãi gợi liên tưởng đến một th ước phim quay ch ậm, từ đó
tạc vào vĩnh hằng cái đẹp. Thời gian sống của Huấn Cao không còn nh ưng cái đẹp
mà ông sáng tạo nên đang đi vào cõi bất tử. Đoạn phim vận động theo chiều hướng:
Từ bóng tối đến ánh sáng – “cảnh cho chữ” bắt đầu được đặc tả bởi sự bao phủ của
bóng tối nhà lao … rồi dần dần nhen lên, rực rỡ ánh sáng và vuông lụa trắng là điểm
sáng nh ất của vùng sáng ấy; Từ hôi hám, nh ơ bẩn đến cái đẹp – “c ảnh cho ch ữ”
trong buồng giam chật hẹp, hôi hám, ẩm thấp, … hiện dần lên trên nền ánh sáng của
bó đuốc tẩm dầu, mỗi nét chữ hiện hình là cái đẹp nảy sinh.
71
Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân vừa đậm chất hiện thực, vừa mang màu
sắc thi vị, lãng mạn. Chất hiện thực, chất thi vị, lãng mạn được thể hiện như thế
nào khi tác giả trần thuật người và cảnh trong truyện?
Bằng bút pháp đối lập, tương ph ản của ngòi bút tr ữ tình lãng m ạn, Nguy ễn
Tuân đã tr ần thu ật người và c ảnh trong Chữ ng ười tử tù vừa đậm chất hi ện th ực,
vừa thi vị lãng mạn. Về hình tượng nhân vật, yếu tố hiện thực trong tác phẩm chính
là sự tái hi ện một qui lu ật đau lòng: “Thân ph ận không ph ải là h ệ qu ả của bản
chất” [20, tr.267]. Th ật vậy, Huấn Cao là ng ười văn võ toàn tài, trí d ũng song toàn
nhưng bị cường quyền áp ch ế, phải đi làm gi ặc, sa cơ thành tử tù. Còn hình t ượng
những con ng ười phi th ường, những tính cách phi th ường chính là ch ất thi vị, lãng
mạn khi nhà v ăn xây dựng nhân vật. Huấn Cao và ng ục quan là nh ững người xa lạ
với hoàn cảnh, đối lập và đứng cao hơn hoàn cảnh, không ch ịu tác động của hoàn
cảnh. Và “c ảnh cho ch ữ” cũng được nhà v ăn tr ần thu ật bằng nh ững nét th ực của
một bức tranh với đủ những màu sắc, hình kh ối, đường nét và hương thơm của loại
mực nho h ảo hạng; một nhà tù t ối tăm, dơ bẩn, ẩm thấp; và một tử tù trong c ảnh
gông xi ềng. Tuy có nét th ực của cảnh đời đã qua nh ưng quang c ảnh cho ch ữ lại
mang đậm màu sắc thi vị, lãng mạn. Trong “cảnh cho chữ”, cái đẹp đã được ra đời ở
một nơi không th ể, ng ười tử tù vi ết ch ữ trong m ột tư th ế không th ể, không khí
quang cảnh lãng m ạn đến mức không th ể, … th ế nh ưng tất cả lại đang di ễn ra.
Trong cảnh ấy, tất cả đều kì di ệu, huy ền ảo và giàu ý ngh ĩa bi ểu tượng. Cảnh và
người được tác gi ả trần thuật trong tác ph ẩm tuy mang nét th ực của một thời vang
bóng nhưng điều quan tr ọng hơn là thông qua đó, tác gi ả muốn ca ngợi Huấn Cao,
một ngh ệ sĩ th ư pháp, m ột “k ết tinh”, m ột ng ười lưu gi ữ vẻ đẹp văn hóa truy ền
thống của dân tộc. Ca ng ợi nhân vật này, nhà v ăn kín đáo thể hiện lòng yêu n ước,
lòng trân trọng đối với những giá trị văn hóa truyền thống.
GV khái quát v ề cách trần thuật trong lo ại truyện ngắn “kịch hóa”, “tr ữ
tình hóa”:
Chúng ta bi ết rằng, nếu xét về độ dài c ủa nh ững truy ện ngắn Vi ệt Nam giai
đoạn 1930 – 1945, thì “truy ện ng ắn – tr ữ tình hóa” và “truy ện ng ắn – k ịch hóa”
72
thường ngắn hơn “truyện ngắn – ti ểu thuyết hóa”. Điều này hoàn không ph ải ngẫu
nhiên. Do thiên về bộc lộ cảm xúc, tâm tr ạng, suy ngh ĩ, … của con người trước thế
giới, nên c ũng gi ống nh ư thơ tr ữ tình, “truy ện ngắn – tr ữ tình hóa” th ường không
thể kéo dài. Còn “truy ện ngắn – kịch hóa”, gi ống như một “lát c ắt” của đời sống,
như bức ảnh chụp một khoảnh khắc, một cảnh đời, nên thường cũng phải ngắn gọn.
Tương ứng với nh ững cách th ức ph ản ánh đời sống nh ư vậy, tr ần thu ật trong
“truyện ngắn – kịch hóa” và “truy ện ngắn – tr ữ tình hóa” ph ải tận dụng triệt để ưu
thế của lời văn mô t ả, trong t ương quan v ới các thành ph ần tr ần thu ật khác. Và
chúng ta có th ể thấy rằng, tr ần thuật trong truy ện ngắn Chữ người tử tù có sự kết
hợp gi ữa lời mô t ả ngo ại hình, hành động với lời mô t ả nội tâm c ủa cả nhân v ật
Huấn Cao và ngục quan.
2.3. Khai thác yếu tố tiểu thuyết trong truy ện ngắn Chí Phèo, Đời thừa (Nam
Cao)
Trong giai đoạn văn học Việt Nam 1930 – 1945, truy ện ngắn được vi ết theo
hướng “trữ tình hóa”, “kịch hóa” ra đời và phát triển thành một phong trào, gắn liền
với tên tuổi của các cây bút lãng mạn và hiện thực. Trong đó, hạt nhân tiêu biểu của
loại “truy ện ng ắn – tr ữ tình hóa” là Th ạch Lam, và c ủa lo ại “truy ện ng ắn – k ịch
hóa” là Nguyễn Công Hoan. “Truy ện ngắn – tiểu thuyết hóa” là lo ại hình xuất hiện
vào những năm cuối cùng trong s ự phát tri ển của truyện ngắn Việt Nam giai đoạn
1930 – 1945, g ắn liền với tên tu ổi chói sáng – Nam Cao. Lo ại truyện này ch ỉ xuất
hiện khi mục đích “phơi bày” đời sống được thay thế bằng nhu cầu phân tích, lí giải
những qui luật đời sống kết tinh trong tính cách, số phận con người. Như vậy, có thể
nói, sự xuất hiện của loại hình “truy ện ngắn – ti ểu thuyết hóa” nh ư là điều tất yếu
trong lịch sử phát tri ển văn học Việt Nam nói chung và truy ện ngắn Việt Nam nói
riêng, nhằm đáp ứng nhu cầu của thời đại. Song, khác v ới “truyện ngắn – tr ữ tình
hóa” và “truy ện ng ắn – k ịch hóa”, “truy ện ng ắn – ti ểu thuy ết hóa” ch ưa kịp phát
triển thành phong trào thì l ịch sử Việt Nam đã sang một trang mới và văn học Việt
Nam, trong đó có truyện ngắn, cũng phải đảm nhận một chức năng mới. Do vậy, dù
tồn tại với tư cách là một loại hình, nhưng loại hình truyện ngắn này dường như chỉ
73
gắn liền với sáng tác c ủa Nam Cao. Tuy v ậy, chúng ta có th ể thấy một số sáng tác
của Nguyên Hồng có phần gần gũi với Nam Cao ở sự phân tích, lí gi ải về tính cách
và số phận con người. Vì thế, chúng ta có thể xem đây cũng là cây bút “truyện ngắn
– tiểu thuyết hóa” cùng với Nam Cao trong giai đoạn 1930 – 1945. Và ph ải đến sau
này, khi các cây bút nh ư Nguyễn Minh Châu, Ma V ăn Kháng, Nguy ễn Huy Thi ệp
xuất hiện thì loại truyện này mới có được sự tiếp nối nhất định.
Hai truy ện ng ắn được ch ọn gi ảng trong ch ương trình Ng ữ văn lớp 11 – Chí
Phèo và Đời th ừa – là hai tác ph ẩm tiêu bi ểu cho lo ại “truy ện ng ắn – ti ểu thuy ết
hóa” của ngòi bút Nam Cao. Chí Phèo là một truyện ngắn độc đáo, thấm nhuần tinh
thần nhân đạo sâu sắc. Khắc họa tính cách nhân vật, phân tích chiều sâu tâm lí và bi
kịch nhân vật, cách kể chuyện hấp dẫn, lôi cu ốn là nh ững thành công đặc sắc của
Nam Cao ở tác ph ẩm này. Truy ện Chí Phèo là m ột trong nh ững truy ện ng ắn hay
nhất vi ết về đề tài ng ười nông dân trong n ền văn học Vi ệt Nam hi ện đại. Và Đời
thừa, là m ột thành công tiêu bi ểu của Nam Cao khi vi ết về đề tài ng ười trí th ức
nghèo trước Cách mạng. Truyện hàm ch ứa tính nhân đạo và có giá tr ị tố cáo hi ện
thực sâu s ắc. Truy ện Đời th ừa nói lên m ột quan ni ệm văn ch ương rất ti ến bộ của
Nam Cao: “Văn chương phải vì con ng ười, làm cho ng ười gần người hơn”. Và Hộ
như một nhân vật tự truyện, được xây dựng rất chân thực và sắc sảo, cho thấy cái tài
của Nam Cao trong cách kể chuyện và khắc họa tính cách nhân vật. Cả hai nhân vật
chính, Chí Phèo trong tác ph ẩm cùng tên và H ộ trong Đời thừa, đều là nh ững con
người đang trên “đường đi tìm nhân cách”.
Nhân vật trong truyện ngắn của Nam Cao là những con người có đời sống tâm
lí hết sức đa dạng, phức tạp nên có phần gần gũi với nhân vật của “truyện ngắn – trữ
tình hóa”. Nhưng, do thiên về phân tích, lí gi ải tâm lí và s ố phận nhân vật nên sáng
tác của Nam Cao đề cập đến vấn đề tâm lí con người rộng hơn, có sức khái quát lớn
hơn, còn nhân v ật trong “truy ện ngắn – tr ữ tình hóa” l ại là nh ững con ng ười nhạy
cảm hơn, có kh ả năng cảm nhận tinh t ế, sâu sắc hơn những gì x ảy ra xung quanh
mình. Soi sáng Chí Phèo, Đời thừa dưới góc độ thi pháp lo ại thể, chúng ta dễ nhận
ra phong cách ngh ệ thu ật độc đáo của nhà v ăn. Để ph ục vụ cho vi ệc dạy học tác
74
phẩm Chí Phèo, Đời thừa theo thi pháp lo ại thể, điều quan tr ọng là GV ph ải giúp
HS phân tích “ch ất tiểu thuyết” trong hai truy ện ngắn này. Và khi tìm hi ểu truyện
ngắn Chí Phèo , Đời th ừa, chúng ta ph ải th ấy được sự sáng tạo của nhà văn trong
việc xây dựng cốt truyện, khắc họa hình tượng nhân vật và nghệ thuật trần thuật.
2.3.1. Khai thác cốt truyện “tiểu thuyết hóa”
Nếu chức năng cơ bản của cốt truyện trong “truyện ngắn – trữ tình hóa” là bộc
lộ trạng thái tâm t ưởng của con ng ười trước đời sống, chức năng của cốt truy ện ở
“truyện ngắn – kịch hóa” là th ể hiện trạng thái nhân th ế, thì cốt truyện của “truyện
ngắn – ti ểu thuy ết hóa” thiên về phân tích, lí gi ải cu ộc sống con ng ười ở chi ều
sâu triết học của nó.
GV đặt vấn đề: Trong quá trình xây d ựng tác phẩm, Nam Cao luôn đặt nhân
vật trên con đường đi tìm nhân cách . Nỗi “đau đáu nhìn vào nhân cách” chính là
mối quan tâm hàng đầu trong sáng tác c ủa Nam Cao. V ới ông, nhân cách luôn là
tiêu chuẩn cao nh ất làm th ước đo con ng ười. Cũng vì th ế, nhân vật của ông không
bao giờ mất hết nhân cách, không bao gi ờ tha hóa đến trở thành vật hóa hoàn toàn
như nhân v ật của Nguy ễn Công Hoan, V ũ Tr ọng Ph ụng. Nhân v ật của Nam Cao
không phải là những nhân vật khát khao khám phá nh ững chân lí cao v ọng của đời
sống mà ch ỉ đơn gi ản là được tìm l ại chính mình và được sống với chính mình.
Theo anh (chị), nhận định trên đúng hay sai? Lí giải vì sao? (Dựa vào nhân cách
của nhân vật Chí Phèo (Chí Phèo) và Hộ (Đời thừa) để trả lời câu hỏi).
Toàn bộ cu ộc đời của các nhân v ật trong sáng tác Nam Cao luôn h ướng về
nhân cách, về lẽ sống làm người. Trên con đường chông gai ấy, có khi họ bị tha hóa
đến bi ến ch ất, dị dạng, th ậm chí có th ể ch ết th ảm th ương, nh ưng đó là lúc h ọ lội
ngược dòng để tìm lại nhân cách, b ởi nhân cách c ủa họ chưa bao gi ờ bị đánh mất
hoàn toàn. Nam Cao, m ột mặt, băn khoăn, day dứt trước sức tàn phá kh ủng khiếp
của hoàn c ảnh, của môi tr ường phi nhân tính đối với nhân cách con ng ười, mặt
khác, lại vững tin vào sự trường tồn của nó. Điều này được thể hiện rất rõ qua nhân
vật Chí Phèo trong tác ph ẩm cùng tên và nhân v ật Hộ trong tác ph ẩm Đời thừa của
ông. Hai nhân vật, một trí thức (Hộ), một nông dân (Chí Phèo), đều tha hóa. Và Chí
75
Phèo, tha hóa đến mức vật hóa, đặc biệt ở nhân hình, còn phần nhân tính dường như
chỉ tạm thời ẩn chìm, để khi gặp môi tr ường giàu nhân tính, nó l ại có kh ả năng tái
sinh. Đó chính là niềm tin bất diệt của Nam Cao vào nhân cách của con người.
GV đặt vấn đề: Nhân vật của Nam Cao trong hai tác ph ẩm Chí Phèo , Đời
thừa, tuy ở những mức độ khác nhau, nh ưng đều là nh ững số phận bi kịch. Từ “bi
kịch đời thường”, nhà văn nâng chúng lên thành “bi k ịch vĩnh cửu” – bi k ịch nhân
cách. Bi kịch ấy, theo lí gi ải của Nam Cao là do hoàn cảnh và do c ả “lỗi lầm bi
kịch” của nhân vật. Thông qua s ố phận của hai nhân v ật Chí Phèo (Chí Phèo)
và Hộ (Đời thừa), anh (chị) hãy làm rõ nhận định trên.
Như nhân vật Chí Phèo (Chí Phèo), khi phải sống trong môi tr ường “phi nhân
tính” sẽ bị tha hóa theo h ướng “ng ười” thành “qu ỷ”. Nh ưng khi tr ở về với môi
trường có tình ng ười thì Chí Phèo không d ễ từ “qu ỷ” tr ở lại làm “ng ười”. Theo
Nam Cao, cái môi tr ường “phi nhân tính” đã bao trùm lên toàn b ộ cu ộc sống của
Chí Phèo nên m ột chút tình ng ười “nh ỏ bé” c ủa th ị Nở ch ỉ đủ để đánh th ức khát
vọng “hoàn lương” của Chí, chứ chưa đủ để cứu vớt được con người đã tha hóa đến
mức vật hóa nh ư Chí. Nam Cao không mô t ả hoàn c ảnh, môi tr ường như một cái
“khuôn” đúc ra con ng ười. Với ông, con ng ười rơi vào bi k ịch ngoài nguyên nhân
do hoàn cảnh, còn do “l ỗi lầm bi kịch” của chính b ản thân nhân v ật. Một khi con
người có khả năng tự ý thức về bản thân, tự thức tỉnh về mình thì đó chính là cơ sở
nảy sinh “lỗi lầm bi kịch”. Nhân vật của Nam Cao, b ất kể là trí th ức hay nông dân,
khi thực sự sống với cái phần “người” của mình đều phải giằng xé, quằn quại trong
cuộc đấu tranh giữa cái nghèo, cái đói với cái nhục. Họ luôn phải tự vấn lương tâm,
xem lại nhân cách của con người mình. Hộ trong Đời thừa luôn băn khoăn, day dứt,
ân hận vì những ý nghĩ, việc làm ích kỉ, “khốn nạn” của mình. Còn với người nông
dân bị tha hóa đến mức mất nhân hình l ẫn nhân tính nh ư Chí Phèo ( Chí Phèo), cái
chết đã là một minh chứng cho nhân cách bất diệt ở Chí.
Do thiên về phân tích, lí gi ải đời sống nên cốt truyện của “truyện ngắn – ti ểu
thuyết hóa” th ường có nhi ều chuy ện lồng vào nhau v ới nhi ều sự ki ện, bi ến cố
liên quan đến quãng đời rất dài c ủa nhân v ật. Anh (ch ị) th ử tóm l ược nh ưng sự
76
kiện quan tr ọng được kể trong từng tác ph ẩm (Chí Phèo, Đời thừa), từ đó nhận
ra: để dẫn dắt câu chuy ện đến những sự kiện đó, Nam Cao đã phân tích, lí gi ải
về tính cách và số phận nhân vật như thế nào?
Chẳng hạn, trong truyện ngắn Đời thừa, có ba s ự kiện được kể trực tiếp: Sáng
nay, trước khi đến tòa báo l ĩnh tiền, Hộ hứa với vợ sẽ mua th ức ăn về cho cả nhà
cùng ăn (1); Trước cửa hiệu ăn, Hộ bất ngờ gặp hai người bạn văn chương và thế là
hắn “quên hẳn vợ con”, bao nhiêu ti ền vừa lĩnh được, Hộ uống cho đến say mèm
(2); Sáng hôm sau t ỉnh dậy, Hộ ân hận, ôm vợ khóc nức nở … (3). Ba s ự kiện này
được kể trong kho ảng một nửa số trang của tác ph ẩm. Còn tr ước đó, để lí gi ải, để
dẫn dắt câu chuyện đến ba sự kiện trên, qua suy ngh ĩ, liên tưởng của Từ, tác gi ả đã
cho người đọc thấy rõ cả quá trình Hộ đã gặp và trở thành chồng, thành ân nhân của
Từ như thế nào và lí do t ại sao Hộ lại có những hành động “khốn nạn” như vậy, …
Ở đây, các sự ki ện, biến cố nằm trong dòng suy ngh ĩ, liên tưởng của Từ, có ch ức
năng phân tích, lí giải các sự kiện gắn liền với những hành động của Hộ. Những “sự
kiện gián ti ếp” ki ểu nh ư vậy tr ở nên đặc biệt quan tr ọng trên dòng c ốt truyện của
“truyện ngắn – ti ểu thuyết hóa”. Cũng do đi sâu vào vi ệc phân tích, lí gi ải về tính
cách và số phận con ng ười mà Nam Cao đã trở thành nhà v ăn – nhà nhân đạo lớn
của mọi thời đại.
Trong xây dựng cốt truy ện, Nam Cao th ường không d ừng lại ở vi ệc tái hi ện
các quan hệ đời sống ở bề mặt của nó mà ông quan tâm nhiều hơn đến bề sâu của
các quan hệ và th ường bàn lu ận về các quan h ệ đời sống mang tính qui lu ật
vĩnh cửu.
Anh (chị) nhận xét thế nào về xung đột giữa khát vọng được làm người của
Chí Phèo và thị Nở với những định kiến khắc nghiệt của làng Vũ Đại?
Qua tác phẩm Chí Phèo, nhà văn đã đề cập đến xung đột giữa khát vọng được
làm người của Chí Phèo, thị Nở, … với cái xã hội tàn nhẫn, vô nhân đạo. Trong cái
“xã hội – làng V ũ Đại”, nh ững ng ười nh ư Chí Phèo, th ị Nở không được coi là
người. Họ bị đẩy ra ngoài lề xã hội một cách tự nhiên, đương nhiên. Cả làng xa lánh
họ, không ch ấp nh ận sự hi ện di ện của họ ở trên đời. Trong m ắt họ, Chí Phèo là
77
“con quỉ dữ”, còn th ị Nở là “một con vật rất tởm”. Và một khi đã không được coi
là con người thì tình cảm của họ không khỏi bị xem là trò cười. Tình yêu của những
“con vật” ấy không bao gi ờ được chấp nhận, thậm chí, còn bị xem là sự sỉ nhục đối
với con người. Thật không có gì ng ạc nhiên trước phản ứng quyết liệt của bà cô th ị
Nở khi bi ết cháu mình có ý định lấy Chí Phèo: “Trời ơi! Nhục nhã ơi là nh ục nhã
… ai lại đi lấy thằng Chí Phèo!”. Đây là những xung đột bi kịch thực sự, mang tính
chất một mất một còn. Và để gi ải quy ết nó, d ường nh ư không có cách nào khác,
nhân vật phải chết bi thảm.
Truyện ngắn Đời thừa không chỉ nhằm tái hiện xung đột trong quan hệ gia
đình (giữa Hộ và Từ), ẩn sau những quan hệ thường nhật ấy là những xung đột
gì giữa người trí thức và thực tế cuộc sống?
Ở truyện ngắn Đời thừa, Hộ là một trí thức, làm nghề viết văn. Anh ta có khát
vọng, mộng ước lớn lao, nguy ện đem tài năng của mình làm đẹp cho đời, phục vụ
cho mọi người. Vợ Hộ là T ừ, một ng ười ph ụ nữ bình th ường, yêu ch ồng, th ương
con, không bi ết mơ mộng, lúc nào c ũng bận bịu với chuyện cơm áo hằng ngày. Ở
hai con ng ười không x ứng đôi vừa lứa nh ư vậy, chuy ện cãi c ọ là điều không th ể
tránh khỏi. Nhưng Nam Cao, qua tác ph ẩm này, không ch ỉ nhằm tái hi ện xung đột
trong quan hệ gia đình. Ẩn sau nh ững quan h ệ thường nhật ấy, nhà văn mu ốn nói
đến xung đột gi ữa mơ ước, khát vọng cao đẹp của con ng ười với thực tế “cơm áo
ghì sát đất”. Đây là m ột xung đột bi k ịch rất điển hình c ủa nhân lo ại xưa nay: bi
kịch tư tưởng của người trí thức. Và để giải quyết xung đột ấy, phần “thắng” thường
thuộc về phía người vợ – hiện thân của hiện thực đời sống cay nghi ệt, tầm thường.
Nhân vật chính của bi kịch ấy – Hộ – không ch ết về mặt thể xác mà ch ết dần chết
mòn về tinh thần.
GV kết luận, trong các sáng tác c ủa Nam Cao, nhà văn đã “ẩn dụ hóa” một
cách tài tình nh ững “xung đột vĩnh cửu” của con ng ười: xung đột gi ữa khát
vọng chân chính v ới thực tế nghiệt ngã của cuộc đời. Khi dạy học hai truy ện ngắn
Chí Phèo, Đời thừa, cả người dạy lẫn người học phải nhận ra rằng, cốt truyện của
hai tác ph ẩm này – lo ại “truyện ngắn – ti ểu thuy ết hóa” – không ph ải là d ạng cốt
78
truyện mô tả, phơi bày trạng thái nhân thế mà là loại cốt truyện thiên về phân tích,
lí gi ải nhân cách, s ố ph ận con ng ười di ễn ra trong c ả quá trình đời sống. Do
vậy, nếu kết cấu của “truyện ngắn – kịch hóa” th ường giống như một màn kịch có
sự dồn nén sự kiện vào một khoảng thời gian ng ắn, trong một không gian h ẹp, thì
kết cấu của “truyện ngắn – tiểu thuyết hóa” thường được xây dựng theo nguyên tắc
liên tưởng nhằm giải thích một cách chi ti ết, cặn kẽ nguồn mạch của mọi hiện
tượng và quá trình đời sống.
GV đặt vấn đề: “Cái h ằng ngày” là ch ất li ệu cơ bản để xây d ựng cốt
truyện trong “truyện ngắn – ti ểu thuyết hóa”. Nói đến “cái hằng ngày” là nói đến
những gì bình th ường, lặp đi lặp lại trong đời sống, gắn với sinh ho ạt thường ngày
của con ng ười. “Cái hằng ngày” là đối tượng cơ bản của sáng tạo ngh ệ thuật hi ện
đại, trong đó, tiêu bi ểu là th ể loại tiểu thuyết – th ể loại trung tâm c ủa văn học hiện
đại. Tiểu thuyết khác với các hình th ức truyện kể khác, bởi nó lấy chất liệu từ cuộc
sống phong phú, sinh động, nó ăn bám vào “thì hi ện tại”. Theo Bakhtin, “tiểu
thuyết ngay từ đầu đã được xây dựng không phải trong hình tượng xa cách của quá
khứ tuyệt đối, mà ở khu vực tiếp xúc trực tiếp với cái thời hiện tại không hoàn thành
ấy” [6, tr.75]. Do l ấy chất liệu từ cái hằng ngày trong cu ộc sống và bắt đầu từ “thì
hiện tại” nh ư th ể lo ại ti ểu thuy ết nên trong lo ại “truy ện ng ắn – ti ểu thuy ết hóa”,
cuộc sống cũng hiện ra chân thực, sinh động, đa dạng, phức tạp như nó vốn có.
Trong đó, cả cái bi lẫn cái hài, cái nh ỏ và cái lớn, cái tầm thường và cái cao c ả,
cái đáng ghét và cái đáng thương, … đều hiện diện. Không lo ại truyện ngắn nào
có được chất văn xuôi đời thường đậm đặc như ở loại truyện ngắn này.
Trong tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa, anh (chị) thấy nhà văn tập trung xoay
quanh những vấn đề gì của đời sống? Dẫn chứng cụ thể từ hai tác phẩm.
Đến với th ế gi ới ngh ệ thu ật của Nam Cao, ta ch ỉ th ấy nh ững truy ện th ường
nhật, vặt vãnh, quen thu ộc trong cuộc sống. Đó là truyện về những người nông dân
cùng đường, quẫn bách, tha hóa nh ư Chí Phèo ( Chí Phèo), … hay truy ện về những
người trí th ức nghèo, sống mòn mỏi, tù túng, qu ẩn quanh, bị “cơm áo ghì sát đất”
như Hộ (Đời th ừa), … Dường nh ư nhà văn chỉ tin vào đề tài hi ện thực, tách kh ỏi
79
nó, văn ch ương sẽ nh ẹ tênh, nông c ạn. Nam Cao đắm chìm trong cái b ộn bề của
cuộc sống đang diễn ra, đưa tất cả vào tr ường nhìn của mình. Truy ện của ông bao
giờ cũng bắt đầu bằng “thì hiện tại” thô nhám, phức tạp đó. Mạch truyện của ông từ
chối thì quá khứ và tự tạo ra vạch ngăn cách với thì tương lai.
Như vậy, có th ể thấy, cốt truyện trong truy ện ngắn Nam Cao, “truy ện ngắn –
tiểu thuyết hóa”, là nh ững dòng xám bu ồn của chất văn xuôi đời thường. Ở đó, có
nhiều sự ki ện, bi ến cố gắn với hành động, vi ệc làm r ất tầm thường, nh ỏ nh ặt của
con người trong cuộc mưu sinh. Tuy nhiên, trong cốt truyện của Nam Cao, ngoài sự
kiện “bề nổi” – cái h ằng ngày – chi ếm ưu thế, còn có m ột số sự kiện “ngầm” phản
ánh quan hệ xã hội rộng lớn của nhân vật, như việc Chí Phèo (Chí Phèo) phải đi tù
và chính nhà tù th ực dân đã biến Chí từ người hiền lành, lương thiện thành kẻ “lưu
manh”, tha hóa. Trong tác ph ẩm, nhà văn chỉ nhắc đến chúng nh ư một sự tình cờ,
nhưng trong sự phát triển của cốt truyện, vai trò của chúng thật không nhỏ. Qua đó,
người đọc có th ể hình dung và suy ng ẫm về sức tàn phá ghê g ớm của xã hội thực
dân phong ki ến đối với con ng ười. Ở một tầng ng ầm sâu h ơn, quan h ệ gi ữa các
nhân vật của Nam Cao với “người ta”, với “cả làng Vũ Đại”, dù không được mô tả
trực tiếp nhưng vẫn rất có ý nghĩa. Sự tan vỡ của mối tình Chí Phèo – th ị Nở, … và
cái chết của Chí, của những nhân vật như Chí, dường như đều có sự can thiệp gián
tiếp của “miệng thế thị phi”, của “người ta”, của “cả làng Vũ Đại”. Tương tự nh ư
vậy, nhân vật trí thức của Nam Cao, như Hộ (Đời thừa), … hiện tại phải sống mòn.
Trước kia, Hộ hoàn toàn khác: “Lòng hắn đẹp. Đầu hắn mang m ột hoài bão l ớn.
Hắn khinh nh ững lo toan t ủn mủn về vật chất … Đối với hắn lúc ấy, nghệ thuật là
tất cả, ngoài ngh ệ thuật không còn gì đáng quan tâm n ữa …”. Hộ, một người luôn
mang trong mình hoài bão, khát v ọng lớn lao, luôn ý th ức sâu s ắc về ngh ề, một
người có nhân cách, luôn l ấy tình th ương làm lẽ sống, thế nhưng, chính cu ộc sống
với gánh nặng cơm áo gạo tiền ghì sát đất, anh đã phải đi ngược lại nguyên tắc nghề
nghiệp, đã ph ải chà đạp lên tình th ương, lẽ sống của chính mình. Vì th ế, Hộ và
những nhân vật như anh ta trong các sáng tác c ủa Nam Cao, m ới trở thành nh ững
nhân vật điển hình cho bi kịch muôn thuở của người trí thức.
80
GV kết luận, truyện của Nam Cao là truy ện về bi kịch của con ng ười. Trên
bề mặt của truy ện, toàn nh ững gì vặt vãnh, t ầm thường, thậm chí là d ị dạng,
méo mó. Vì vậy, khi dạy tác ph ẩm của ông, ng ười dạy phải giúp HS phát hi ện ra,
chỉ ở tầng ngầm của truyện những gì cao đẹp nhất của cuộc sống mới được đề
cập. Tài n ăng độc đáo của Nam Cao chính là ở ch ỗ, ch ỉ với một cốt truy ện đơn
giản, nh ạt nh ẽo, xoàng x ĩnh, ông đã làm cho bao th ế hệ độc gi ả ph ải tr ăn tr ở về
những vấn đề lớn lao c ủa cu ộc đời. Th ật vậy, cái l ạ lùng trong tài n ăng của Nam
Cao chính là ở chỗ: “ông hầu như chỉ viết về những sự thực tầm thường quen thuộc
với người đọc, nhưng đã soi chúng dưới ánh sáng rất mạnh của sự phân tích, của tư
tưởng, khiến cho nh ững sự thực tưởng như vụn vặt, vô ngh ĩa ấy hiện ra với những
khía cạnh mới, mang ý ngh ĩa sâu sắc bất ngờ” [36, tr.406]. Truy ện ngắn của Nam
Cao có sức chứa, sức mở lớn và mang đậm chất tiểu thuyết cũng là vì thế.
GV đặt vấn đề: Cốt truyện của Nam Cao nói riêng, c ủa “truyện ngắn – ti ểu
thuyết hóa” nói chung, đơn giản nhưng không đơn nghĩa. Được sáng tạo như những
“ẩn dụ” về đời sống, loại truyện này th ường sử dụng nguyên tắc “mơ hồ hóa” để
xây dựng cốt truy ện. Trong sáng tác c ủa Nam Cao, d ường như tất cả các yếu tố,
trong đó, có các s ự ki ện, bi ến cố trên dòng c ốt truy ện, ít nhi ều đều được “m ơ hồ
hóa”. Bằng mọi ph ương ti ện tổ ch ức ngh ệ thu ật, Nam Cao đã làm m ờ tầm quan
trọng và ý ngh ĩa loại biệt của biến cố khi nó vừa xuất hiện, hoặc là vô hi ệu hóa cái
kết quả lúc nó đã sinh ra. Nh ư trong bài Tính mơ hồ đa nghĩa của văn học, giáo sư
Trần Đình Sử đã viết: “Khi Nam Cao hỏi “nhưng mà biết đứa nào đẻ ra Chí Phèo?
Có trời mà biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng không biết …”, hoặc khi ông
kể “Bây gi ờ thì hắn đã trở thành ng ười không tu ổi rồi. Ba m ươi tám hay ba m ươi
chín? Bốn mươi hay ngoài bốn mươi? …” thì Nam Cao c ũng đang chủ động mơ hồ
hóa nhân vật của mình” [65, tr.149].
Anh (chị) hãy liệt kê những biến cố quan trọng trong cuộc đời mỗi nhân vật
Chí Phèo (Chí Phèo), Hộ (Đời thừa). Hãy chỉ ra những biến cố có khả năng làm
thay đổi hẳn tính cách và s ố ph ận của nhân v ật. Từ đó, hãy nh ận xét v ề cách
Nam Cao xây dựng những biến cố đó.
81
Cốt truyện của Nam Cao có nh ững biến cố có kh ả năng làm thay đổi hẳn tính
cách và s ố ph ận nhân v ật. Nh ư Chí Phèo ( Chí Phèo ), từ một ng ười lương thi ện,
“hiền như đất” đã trở thành “con quỉ dữ” của làng Vũ Đại. Quá trình phát triển tính
cách đột biến của Chí Phèo trải qua hai biến cố rất quan trọng. Thứ nhất, là việc Chí
phải đi tù. Đây là biến cố đã biến Chí Phèo từ “người” thành “quỉ”. Còn biến cố thứ
hai là chuy ện Chí g ặp th ị Nở và th ị Nở đã đánh th ức ph ần “ng ười” trong cái l ốt
“quỉ” ở Chí, làm cho Chí khát khao được tr ở lại làm “ng ười”. Nh ưng th ực tế cay
nghiệt của xã hội thực dân phong ki ến đã không cho Chí th ực hiện khát vọng chính
đáng đó. Chí Phèo cùng đường, phải giết kẻ thù và t ự sát. Rõ ràng, hai bi ến cố này
quyết định toàn bộ số phận của nhân vật, cũng như giá trị khái quát lớn lao của hình
tượng Chí Phèo. Bi ến cố xu ất hi ện trong c ốt truy ện của Nam Cao nh ư là m ột tất
yếu. Tuy nhiên, trong truy ện ngắn của ông, bi ến cố không còn cái v ẻ của biến cố,
bởi nhà văn thường làm mờ tầm quan tr ọng loại biệt của biến cố trong cấu trúc tác
phẩm ngay t ừ khi nó xu ất hi ện. Nh ư trong truy ện Đời th ừa, nhân v ật Hộ vì chán
chường đâm ra bất bình với sự sống nên đã hành động tàn nhẫn với người thân của
mình, để rồi sau đó tỉnh ngộ, hối hận, đau kh ổ, … “C ứ th ế mãi”, nhà v ăn nh ư đã
phát hi ện ra nh ịp sống và điệu sống của nh ững người trí th ức qu ẩn bách. Truy ện
dường như không có biến cố dù sự kiện cứ liên tiếp xảy ra. Đó là kiểu kết thúc “hữu
nhân – vô qu ả”, hay “nhân nhi ều” mà “qu ả ít”, cốt truyện vờ phát tri ển, vờ đẩy tới
cao trào mà th ực ch ất ch ưa được th ực hi ện. Truy ện kết thúc ch ỉ có tính ch ất nghi
thức nghệ thuật nhằm tạo ra nh ững hiệu quả nhất định. Hiệu quả ở đây chính là đã
gợi ra một không khí ng ột ngạt, tù túng, mòn m ỏi, bế tắc của những trí thức nghèo.
Với truyện Chí Phèo , sơ đồ kết cấu vòng tròn d ễ gây ra ảo tưởng ở người đọc về
một sự ng ưng tr ệ, bế tắc của cu ộc đời. Nh ưng th ực ch ất, đó là m ột mô hình m ở
đúng với nhịp đời phát tri ển. Mạch truyện hình thành hai tuy ến song song: áp b ức
và bị áp b ức cùng t ồn tại và luôn lo ại tr ừ lẫn nhau. Chí Phèo gi ết bá Ki ến không
phải vì nợ máu ph ải trả bằng máu mà là m ột sự phản kháng đòi quyền làm ng ười.
Nhưng truyện vẫn chưa dừng ở đó. Lí Cường và Chí Phèo con (nh ận biết qua hình
ảnh chiếc lò gạch cũ bỏ hoang thoáng hi ện sau cái nhìn l ướt nhanh xuống bụng của
82
thị Nở) sẽ tiếp tục loại trừ nhau. Nam Cao đã cảm nhận được sự phát tri ển tất yếu
của đời sống hi ện th ực: còn áp b ức bóc l ột thì còn có s ự ph ản kháng, đấu tranh
giành nhân quy ền. Và vấn đề nhà văn muốn đặt ra ở đây, tuy khó có th ể thực hiện
nhưng nó là một yêu cầu bức bách, phải lập lại trật tự xã hội. Như vậy, kết thúc tác
phẩm là chỗ bộc lộ rất rõ mâu thu ẫn giữa yêu cầu thể loại (tác phẩm nào cũng phải
kết thúc) và th ực tế đời sống mà tác ph ẩm lấy làm chất liệu (đời sống thực vốn liên
tục, không bao giờ kết thúc). Chính nhờ có mâu thuẫn này mà truyện ngắn của Nam
Cao đã phá vỡ khuôn kh ổ th ể lo ại, tạo ra t ầm triết lí sâu xa cho ch ủ đề tư tưởng.
Song, Nam Cao lại luôn có ý th ức chống lại mâu thuẫn này, dư âm của truyện luôn
tràn ra ngoài mọi cấu trúc.
GV khái quát v ề cách xây d ựng cốt truy ện trong lo ại truy ện ng ắn “ti ểu
thuyết hóa”:
Như vậy, có thể thấy rằng, cả cốt truyện trong “truyện ngắn – kịch hóa” và cốt
truyện trong “truy ện ngắn – ti ểu thuyết hóa” đều có sự kiện, biến cố, nhưng chúng
được tổ ch ức theo nh ững nguyên t ắc khác nhau. Bi ến cố trong c ốt truy ện của
“truyện ng ắn – kịch hóa” được tô đậm bằng vi ệc tạo “gút” t ỉ mỉ và mở “gút” b ất
ngờ; còn biến cố trong cốt truyện của “truyện ngắn – tiểu thuyết hóa” thường được
làm “mờ hóa”. Vì th ế, cốt truyện trong lo ại “truyện ngắn – ti ểu thuyết hóa” không
phải là câu chuy ện về biến cố, về khoảnh khắc căng thẳng, gay gắt, nhiều kịch tính
nhất trong cuộc đời con người, mà là chuyện về cái thường xuyên lặp lại, cái khó có
hi vọng đổi thay gi ữa dòng đời bất tận. “Truyện ngắn – tiểu thuyết hóa” mang đậm
tính dở dang của tiểu thuyết.
2.3.2. Khai thác nhân vật “tiểu thuyết hóa”
GV đặt vấn đề: Nhân vật trong “truyện ngắn – ti ểu thuyết hóa” xét đến cùng
vẫn là nh ững nhân vật loại hình và nhân v ật tính cách. N ếu loại nhân vật tiêu bi ểu
trong truyện ngắn của Thạch Lam là nh ững “con ng ười nhạy cảm” trước thế gi ới,
thì lo ại nhân v ật ph ổ bi ến trong truy ện ng ắn của Nam Cao chính là nh ững con
người thích suy ngẫm, triết lí.
83
Anh (chị) hãy tìm những chi tiết trong tác ph ẩm Chí Phèo, Đời thừa để làm
rõ nhận định: “Nhân vật của Nam Cao, từ trí thức đến nông dân, đều đắm chìm
trong nh ững suy ng ẫm, tri ết lí. H ọ th ường suy ng ẫm, tri ết lí v ề nh ững gì liên
quan máu thịt đến cuộc sống và thân phận của họ.”
Chí Phèo ( Chí Phèo), tuy tri ền miên trong c ơn say nh ưng cũng có lúc ph ải
ngẫm nghĩ, nhớ về quá kh ứ đau buồn và cảm nhận được sự cô độc của thực tại, …
Và vì Chí Phèo đã tha hóa đến mức “v ật hóa” nên khát khao cháy b ỏng nh ất của
hắn lúc b ấy gi ờ là được hoàn l ương, được sống lương thi ện: “Trời ơi, hắn thèm
lương thiện, hắn muốn làm hòa v ới mọi người biết bao”. Chí Phèo mong đợi được
thu nhận trở lại xã hội “bằng phẳng, thân thi ện của những người lương thiện”, thị
Nở sẽ mở đường cho hắn, là c ầu nối cho h ắn tr ở lại với đời. Cùng với ni ềm khát
khao ấy, Chí Phèo đã trở lại với bản chất của anh Chí ngày x ưa: hiền lành, l ương
thiện. Con đường trở về được hứa hẹn bằng nụ cười tin cẩn của thị Nở, làm nở ra nụ
cười Chí Phèo. Nh ưng bi k ịch cũng chính là ở ch ỗ Chí còn có lúc t ỉnh để ng ẫm
nghĩ, để khát khao. Cái ph ần nhân tính còn sót l ại ở Chí đã được th ị Nở làm cho
sống dậy. Thị Nở là ân nhân nh ưng cũng chính là th ủ phạm trong bi kịch Chí Phèo.
Còn Hộ (Đời thừa), vì là một nhà văn nên thường suy ngẫm, triết lí về nghề văn của
mình: “Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương rồi. Nhưng sự cẩu
thả trong v ăn ch ương thì th ật là đê ti ện. Chao ôi! H ắn đã vi ết nh ững gì? Toàn
những cái vô vị, nhạt nhẽo, gợi những tình cảm rất nhẹ, rất nông, diễn một vài ý rất
thông th ường qu ấy loãng trong m ột th ứ văn bằng ph ẳng và quá ư dễ dãi. H ắn
chẳng đem một chút mới lạ gì đến văn chương. Thế nghĩa là hắn là một kẻ vô ích,
một ng ười th ừa. Văn ch ương không c ần đến nh ững ng ười th ợ khéo tay, làm theo
một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết
tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những cái gì chưa có ...”.
Truyện Nam Cao th ường viết về người nông dân và ng ười trí th ức nghèo. Cả
hai tầng lớp này đều phải “sống mòn” trong nghèo đói, trong nh ững toan tính v ụn
vặt, nhỏ nhặt, tầm thường. Những người nông dân vốn “hiền như đất” đã bị xã hội
làm cho tha hóa cả nhân hình lẫn nhân tính, tr ở thành “quỷ dữ” hay những “con ma
84
đói” để rồi cùng đường, phải chết một cách th ảm thương (Lão Hạc, Chí Phèo, Nửa
đêm, Một bữa no, …). Còn nh ững người trí th ức, họ vốn là nh ững người có nhi ều
khát vọng, nhiều mộng ước cao đẹp nhưng thường phải chến dần, chết mòn về mặt
tinh th ần bởi cu ộc sống “áo c ơm ghì sát đất” (Trăng sáng , Đời th ừa, Nước mắt,
Cười, Những truyện không muốn viết, …).
GV diễn giảng phần này: Nhân vật của Nam Cao “không đồng nhất”, “không
trùng khớp với chính nó”, nh ững con ng ười mà theo Bakhtin, “hoặc to lớn hơn số
phận của mình, ho ặc nhỏ bé hơn tính ng ười của mình” [6, tr.72]. Đó là nh ững con
người không tương hợp với số phận và vị thế của họ. Hay nói khác đi, họ vừa là họ,
vừa không ph ải là họ, luôn bi ến hình, bi ến dạng. Bên trong nh ững người nông dân
và nh ững ng ười trí th ức trong tác ph ẩm của Nam Cao, còn có m ột con ng ười mà
tầm vóc của họ lớn hơn nhi ều so với con ng ười th ực của họ. Vì th ế, nếu chỉ xem
Chí Phèo ( Chí Phèo ), hay Lão H ạc (Lão Hạc) là nh ững điển hình v ề ng ười nông
dân, cũng như Điền (Trăng sáng), hay Hộ (Đời thừa) là nh ững điển hình về người
trí thức tiểu tư sản thì dường như đã hạ thấp giá tr ị của những hình t ượng ấy. Chí
Phèo và Lão H ạc là nông dân, c ũng như Điền và Hộ là nh ững trí th ức ti ểu tư sản
mang đậm tâm lí, tính cách c ủa hai t ầng lớp này. Nh ưng qua nh ững nhân v ật đó,
không phân biệt trí thức hay nông dân, Nam Cao mu ốn khái quát về một hiện tượng
đã trở thành qui lu ật trong đời sống xã hội: hi ện tượng “sống mòn”. Không ch ỉ có
thế, Chí Phèo của Nam Cao đã vượt qua giới hạn của tầng lớp, giai cấp, thời đại để
trở thành một “siêu mẫu”, một đặc tính của con ng ười nói chung. Chí Phèo “chưa
bao gi ờ ra t ỉnh, nh ưng bi ểu tượng Chí Phèo hôm nay có m ặt ở mọi công s ở, cơ
quan, trường học, bệnh viện, … Chí Phèo ấy còn là cả một sự ám ảnh cho không ít
quần thể người, cho không biết bao người lương thiện” (75, tr.15].
GV đặt vấn đề: Có thể nói, Nam Cao là nhà v ăn Vi ệt Nam đầu tiên đã gi ải
phóng nhân vật kh ỏi ch ức năng khái quát tính cách thu ần túy. Nhân v ật của Nam
Cao không còn b ị cột chặt vào tính cách, và tính cách ch ưa phải toàn bộ nội dung
nhân vật của ông. Khó có th ể lược qui nhân vật của Nam Cao vào các ph ạm trù xã
hội qui phạm bởi nhân vật của ông thường được xây dựng theo nguyên tắc kết hợp
85
các mặt đối lập. Bản thân nhân vật phải có cả những “nét chính diện lẫn phản diện,
cả thấp hèn lẫn cao thượng, cả nực cười lẫn nghiêm trang”, … Nhân vật được nhà
văn miêu tả không phải như đã “hoàn tất và cố định”, mà như “một nhân cách biến
chuyển, đổi thay, được cuộc sống dạy dỗ” [6, tr.31].
Anh (ch ị) th ử tìm nh ững mặt đối lập trong con ng ười của Chí Phèo (Chí
Phèo) và H ộ (Đời th ừa), từ đó, nh ận xét v ề cách xây d ựng nhân v ật của Nam
Cao. Chọn và phân tích nhân vật để làm rõ những nhận xét đó.
Không riêng gì Chí Phèo (Chí Phèo) “vừa hiền vừa dữ, vừa liều lĩnh vừa nhát
sợ, vừa dị dạng vừa bình thường, vừa chìm đắm trong tăm tối vừa ước mơ một cuộc
đời trong lành … B ảo Chí Phèo là nhân v ật chính di ện hẳn không được, mà xem
hắn là nhân v ật ph ản di ện cũng không ổn” (Tr ần Đình Sử). Văn sĩ Hộ trong Đời
thừa cũng vừa nhu nh ược, vừa kiêu c ăng, vừa yếu đuối, vừa ti ềm tàng s ức mạnh
tinh th ần, vừa nhân ái, v ừa hay b ức xúc, v ừa dễ sa ngã, v ừa hay ân h ận, … Các
nhân vật khác của Nam Cao, ở mức độ khác nhau đều là “tổng hòa của những cực
đối ngh ịch” (V ũ Anh Tu ấn). Qua đó, nhà v ăn mu ốn ch ứng minh r ằng con ng ười
không bao gi ờ đồng nhất với chính nó. Ở con ng ười bao gi ờ cũng có sự vênh lệch,
trật khớp giữa bên ngoài và bên trong, gi ữa tính cách v ới số phận và địa vị của họ.
Con người và cu ộc đời này không ph ải bao gi ờ cũng có sự phân chia r ạch ròi. Th ế
giới ngh ệ thu ật của “truy ện ng ắn – ti ểu thuy ết hóa” là s ự kết tinh c ủa cu ộc sống
hiện đại. Nó khác h ẳn thế giới chia đôi phân cực của văn học truyền thống, nơi mà
tốt – x ấu, thi ện – ác, trung – n ịnh, cao th ượng – th ấp hèn, thông minh – ng ốc
nghếch, … được phân định một cách cụ thể. Nam Cao là nhà v ăn tiên phong trong
việc nhìn nhận, khám phá cuộc sống và con người với toàn bộ tính chất phức tạp đa
dạng như nó vốn có. Trong tương quan với Nguyễn Công Hoan, Th ạch Lam và các
nhà văn đương thời, Nam Cao là nhà văn có cái nhìn biện chứng và hiện đại nhất về
con người. Nguyễn Công Hoan ch ủ yếu mới nhìn nh ận và ph ản ánh ph ần “con” bị
vật hóa c ủa con ng ười. Th ạch Lam thì ng ược lại, ông luôn quan tâm đến ph ần
“người” tinh t ế, nh ạy cảm. Còn Nam Cao hài hòa h ơn, ông nhìn nh ận con ng ười
trong tính hai m ặt của nó. Nhân v ật của ông luôn đứng gi ữa ranh gi ới thi ện – ác,
86
hiền – d ữ; luôn ở thế gi ằng co, ch ống ch ọi gi ữa cái bên trong mình và cái ngh ịch
cảnh ở bên ngoài. Nhân v ật của Nam Cao bao gi ờ cũng chứa đựng mâu thu ẫn nội
tại, trong đó, giữa cái hợp lí với cái phi lí, lí trí và dục vọng, ý thức và vô thức, thiện
và ác không hề có hàng rào ngăn cách tuyệt đối.
Thật vậy, nhân vật trong truyện ngắn của Nam Cao thường được xây dựng dựa
trên mâu thuẫn giữa các mặt đối lập, có khả năng chuyển hóa lẫn nhau thông qua sự
tác động qua lại giữa tâm lí, tính cách v ới môi tr ường, hoàn cảnh. Nam Cao mô t ả
con người nh ư là h ậu qu ả nặng nề của một môi tr ường, hoàn c ảnh phi nhân tính,
phản nhân văn đến cực độ. Qua những trang văn của Nam Cao, làng Vũ Đại và rộng
hơn là toàn b ộ xã hội thực dân – phong ki ến là một môi tr ường có sức tàn phá đời
sống con người một cách khủng khiếp. Nếu Nguyễn Công Hoan do mất lòng tin vào
con người nên chỉ nhìn thấy những gì xấu xa, đáng cười ở con người, thì Nam Cao,
với cái nhìn nhân đạo sâu sắc, ông th ấy con ng ười là một kh ối mâu thu ẫn gay gắt
giữa bên trong và bên ngoài, gi ữa tính cách và s ố phận, … Chí Phèo và th ị Nở (Chí
Phèo), một người bị tha hóa đến mức vật hóa, trở thành “con quỷ dữ” và một người
với vẻ ngoài x ấu ma chê qu ỷ hờn, nghèo, d ở hơi, lại là con nhà có m ả hủi, th ế
nhưng, bên trong cái lốt quỷ ấy là một khát vọng hoàn lương giản dị mà cao đẹp, và
bên trong cái vẻ ngoài đáng xa lánh kia là m ột phẩm chất “tự nhiên thô mộc”, thấm
đẫm nhân tình. Trên ph ương di ện tình yêu, tình ng ười, những kẻ vốn không được
làng Vũ Đại xem là ng ười như Chí Phèo, th ị Nở lại bộc lộ phẩm chất “người” một
cách đầy đủ nhất. Thị Nở, từ ý ngh ĩ đến vi ệc làm đối với Chí đều đậm nhân tình.
Chí Phèo bị bệnh sau cái đêm ngoài vườn chuối, thị nghĩ “mình bỏ hắn lúc này thì
cũng bạc”, vì th ế, vừa sáng ra, th ị đã chạy đi tìm gạo để nấu bát cháo hành mang
sang cho Chí. Có th ể xem, bát cháo hành là k ết tinh toàn b ộ phẩm chất người quí
giá của thị Nở. Bát cháo là tấm lòng, là nghĩa tình, là vẻ đẹp bên trong đối lập hoàn
toàn với vẻ ngoài của thị. Và chỉ có nó mới có khả năng đánh thức được phần nhân
tính vốn chìm khu ất trong con ng ười Chí Phèo – qu ỷ dữ. Nó giúp Chí được trở lại
làm người, dù chỉ trong một khoảnh khắc ngắn ngủi, nhưng là vô giá đối với một kẻ
như Chí.
87
Ở những nhân vật trí th ức, Nam Cao không ch ỉ khắc họa sự đối lập giữa bên
ngoài và bên trong, gi ữa quá kh ứ và hi ện tại, mà còn xây d ựng mâu thu ẫn ngay
trong chính bản chất của họ. Hộ trong Đời thừa, yêu thương vợ con hết mực nhưng
không phải không có lúc độc ác, vô trách nhi ệm. Hộ đã từng “cúi xu ống nỗi đau
khổ của từ”, “đưa một bàn tay c ầm lấy cái bàn tay m ềm yếu của Từ gi ữa lúc T ừ
đau đớn không bờ bến”; đã từng “lo xanh mặt và thức suốt đêm để trông coi thu ốc
thang cho vợ”, … Nh ưng cũng chính Hộ đã có lúc mu ốn “vật một nhát cho ch ết”
cả vợ con. Nhân vật của Nam Cao vừa là “tổng hòa các quan hệ xã hội” vừa là “một
sinh vật phiền phức” nhất. Nó là “phức hợp” của cả con người xã hội, con người cá
nhân, con ng ười bản năng … Nó ch ưa đựng toàn b ộ nh ững gì ph ức tạp, đầy mâu
thuẫn của con ng ười – mâu thu ẫn gi ữa ước mơ, khát v ọng với th ực tế, gi ữa tính
cách với số phận, giữa suy nghĩ với hành động, …
GV đặt vấn đề: Chúng ta biết rằng, để xây dựng nhân vật thiên về bộc lộ cảm
giác, tâm trạng, “truyện ngắn – trữ tình hóa” chủ yếu sử dụng hệ thống chi tiết mô tả
nội tâm. Còn để xây dựng nhân vật thiên về diễn trò nhằm phơi bày trạng thái nhân
thế, “truy ện ng ắn – k ịch hóa” n ặng về nh ững chi ti ết mô t ả ngo ại hình và hành
động. Và với “truyện ngắn – ti ểu thuyết hóa”, để xây dựng những nhân vật “lưỡng
hóa”, phong phú, đa dạng và ph ức tạp nh ư con ng ười vốn có trong đời sống, nhà
văn thường sử dụng kết hợp toàn diện những chi tiết từ ngoại hình, nội tâm đến
ngôn ngữ, hành động.
Anh (ch ị) nh ận xét th ế nào v ề cách Nam Cao mô t ả ng ười nông dân và
người trí th ức trong các sáng tác c ủa mình? (ông chú tr ọng mô t ả ngo ại hình,
hay nội tâm hay c ả ngo ại hình, l ẫn nội tâm ở từng lo ại nhân v ật?) Phân tích
nhân vật để làm rõ ngòi bút mô tả, khắc họa của Nam Cao ở từng loại nhân vật.
Chi tiết mô tả ngoại hình th ường được Nam Cao s ử dụng trong các tác ph ẩm
viết về người nông dân bị bần cùng hóa, bị tha hóa, tiêu bi ểu là Chí Phèo. Ở những
tác phẩm thuộc mảng đề tài này (nh ư: Nửa đêm, Tư cách mõ , Nghèo, Một bữa no,
Điếu văn, Trẻ con không được ăn th ịt chó , …), t ất cả nh ững vẻ nghèo đói, kh ốn
khổ, đáng th ương hay đáng sợ ở nhân v ật đều được bộc lộ qua v ẻ ngoài c ủa họ.
88
Nam Cao đã “vật hóa” diện mạo của nhân vật, từ hình dáng đến trang phục, và đặc
biệt là bộ mặt. Dường như nhân vật của ông đều ít nhiều bị tha hóa. Và mức độ tha
hóa của từng nhân vật được phản ánh qua di ện mạo của họ. Những kẻ đáng thương
thường mang dáng vẻ của những con vật đáng thương, như anh Đĩ Chuột (Nghèo) –
“như một con gà bị bẫy”, hay nh ư Phúc (Điếu văn) – “như con cò ch ết rét”, và bà
cái Đĩ (Một bữa no ) – “như một con gà nu ốt con nhái” , … Trong khi đó, nh ững
nhân vật bị tha hóa một cách đáng sợ thì bị “vật hóa” thành những “con vật lạ”, như
Chí Phèo (Chí Phèo) – “không còn ph ải là m ặt người, nó là m ặt của một con v ật
lạ”, hay như thị Nở, một dụng ý nghệ thuật của Nam Cao, cũng bị “vật hóa” – “nếu
hai má nó phinh phính th ị mặt thị lại còn được hao hao mặt lợn”, … Vi ệc miêu tả
ngoại hình các nhân vật này thể hiện rất rõ quan ni ệm của Nam Cao: nhìn b ề ngoài,
con ng ười và con v ật khác nhau tr ước hết là ở bộ mặt. Nh ững nhân v ật nh ư Chí
Phèo, thị Nở, … vốn không được “xã hội – làng V ũ Đại” coi là con ng ười nên h ọ
cũng không còn cái v ẻ mặt của con ng ười, thậm chí không còn là v ẻ mặt của con
vật bình th ường. Nam Cao có ph ần gặp gỡ Nguyễn Công Hoan ở điểm này. Cả hai
nhà văn đều “vật hóa” đến tận cùng các nhân vật của mình thông qua việc phóng đại
những nét biếm họa nào đó ở ngoại hình.
Trong việc miêu tả ngoại hình các nhân vật trí thức, Nam Cao có phần gần gũi
với Thạch Lam. Ông không “v ật hóa”, không mô t ả chi ti ết, tỉ mỉ, tô đậm một nét
ngoại hình nào của nhân vật mà chỉ nêu ra cảm nhận về họ, hoặc miêu tả ngoại hình
cốt để diễn tả nội tâm nhân v ật một cách sâu s ắc. Ngoại hình c ủa nh ững nhân vật
trong Trăng sáng, Cười, Nhỏ nhen không một lần được mô tả. Ngay ở cả tác phẩm
có nhan đề Cái mặt không chơi được thì “cái mặt” nhân vật cũng chỉ được nhắc đến
qua cảm nhận của một nhân vật khác: “cái mặt anh trông thế nào ấy”, “mặt hắn có
một cái gì đó khó tả”, …
Ngoại hình của nhân vật trong “truyện ngắn – tiểu thuyết hóa” được mô tả như
là kết qu ả của bản thân quá trình đời sống. Tr ước khi ph ải đi tù, Chí Phèo ( Chí
Phèo) là “anh canh điền kh ỏe mạnh” được bà ba tin c ẩn đến mức anh b ị ông Lý
Kiến ghen, đẩy đi tù. Sau bảy tám năm ở tù, Chí Phèo tr ở về làng với hình hài khác
89
hẳn: “Trông đặc như thằng săng đá! Cái đầu thì tr ọc lốc, cái răng cạo trắng hớn,
cái mặt thì đen mà rất cơng cơng, hai mắt gườm gườm trông gớm chết! Hắn mặc
quần áo nái đen với cái áo Tây vàng. Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng
phượng với một ông tướng cầm chuỳ, cả hai cánh tay c ũng thế. Trông gớm chết!”
Chính bá Kiến và nhà tù thực dân đã biến Chí Phèo thành một kẻ như thế. Chí Phèo
bị hủy hoại hoàn toàn v ề nhân hình. Và trong Đời thừa, ngoại hình c ủa Hộ và T ừ
cũng được Nam Cao khắc họa như là kết quả của cuộc sống với gánh nặng “cơm áo
gạo tiền”. Hộ được miêu tả qua ánh nhìn và c ảm nhận của Từ: “Ðôi lông mày r ậm
của hắn châu đầu lại với nhau và h ơi xếch lên một chút. Ðôi m ắt sáng qu ắc có vẻ
lồi ra. Cái trán rộng hơi nhăn. Ðôi lưỡng quyền đứng sừng sững trên bờ hai cái hố
sâu của má thì bóng nh ẫy. Cả cái mũi cao và thẳng tắp cũng bóng lên như vậy. Cái
mặt hốc hác ấy, nghiêng nghiêng bên trên quy ển sách, trông khắc khổ đến thành dữ
tợn. Từ thấy sợ ...”. Và diện mạo của Từ cũng hiện lên qua ánh mắt đầy thương cảm
của Hộ: “Da mặt Từ xanh nhợt; môi nhợt nhạt; mi mắt hơi tim tím và chung quanh
mắt có qu ầng, đôi má đã hơi hóp lại khiến mặt hơi có cạnh (…) Cái bàn tay l ủng
củng rặt nh ững xương! Trên mu bàn tay, nh ững đường gân xanh bóng ra, làn da
mỏng và xanh trong, xanh l ọc. Cái cổ tay mỏng manh”. Dáng vẻ của hai con ng ười
được miêu tả trong tác ph ẩm hằn lên vết hằn của cuộc sống “cơm áo ghì sát đất” –
một người chồng khắc khổ, hốc hác, nhi ều lo toan, ngh ĩ ngợi, … và m ột người vợ
gầy còm, xanh xao, yếu đuối, có dáng vẻ bạc mệnh, đau khổ, …
Trong số các cây bút truy ện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945, Nam Cao
và Thạch Lam quan tâm nhi ều đến phương diện mô tả tâm lí nhân v ật. Song, nhân
vật của Th ạch Lam nặng về bộc lộ cảm giác tâm tr ạng dưới sự tác động trực ti ếp
của môi trường, hoàn cảnh. Còn nhân vật của Nam Cao thường phải đối diện với cả
hoàn cảnh và chính bản thân mình. Họ luôn phải suy ngẫm về thân phận mình và từ
đó nghĩ về kiếp người, về nhân thế, … Đến với Nam Cao, tâm lí nhân v ật mới thực
sự được miêu t ả nh ư một “hi ện th ực khách quan” chi ph ối quá trình đời sống của
con người. Khác với con ng ười cảm giác chung chung c ủa Thạch Lam, tâm lí c ủa
các nhân vật trong truy ện Nam Cao v ừa rất tiêu bi ểu cho tầng lớp mà họ đại diện,
90
vừa vượt ra ngoài gi ới hạn của tầng lớp đó để vươn lên tr ở thành nh ững điển hình
cho bản tính nhân lo ại. Chúng ta ph ải nhận ra r ằng, suy ng ẫm, triết lí chính là nét
tâm lí máu th ịt của các nhân v ật, là ch ất liệu vô cùng quan tr ọng góp ph ần tạo nên
diện mạo độc đáo cho nhân vật trong “truy ện ngắn – ti ểu thuyết hóa” nói chung và
truyện của Nam Cao nói riêng. Nhân v ật ở đây thường là những “con ng ười nếm
trải” của ti ểu thuy ết. Họ luôn ph ải tr ăn trở, dằn vặt, vật lộn kh ủng khi ếp với
chính mình trong su ốt cả quá trình s ống, luôn ph ải ý th ức về nhân ph ẩm, về
thân phận của mình. Nhờ thế, họ mới có khả năng khái quát được cả số phận chìm
nổi của con người trong cuộc sống.
Trong tác ph ẩm Đời thừa, chúng ta có th ể nhận ra dòng đời của nhân vật Hộ
chảy trôi với đầy rẫy những mộng ước vỡ tan, nh ững lo toan nh ỏ nhặt, những đau
khổ dằn vặt, … Đời thừa chính là t ấn bi kịch tinh th ần của văn sĩ Hộ. Từ một nhà
văn chân chính với đạo đức nghề nghiệp mẫu mực, ngòi bút của Hộ đã trở nên “bất
lương, đê tiện”; từ một con người nhân từ cao cả, Hộ trở thành một kẻ tồi tệ, “khốn
nạn”. Những ước mơ đẹp nhất, những tâm tính t ốt nhất của Hộ đang chết dần chết
mòn một cách thảm hại, vô phương cứu chữa. Điều duy nhất cho thấy Hộ chưa chết
hẳn, còn được là mình chút ít, ấy là sự ăn năn. Nhưng điều bi kịch nhất là Hộ không
thể thoát khỏi cái vòng lẩn quẩn của sự ăn năn. Nhập vào dòng ăn năn của nhân vật,
Nam Cao đã phác họa được chân dung đầy tiếc nuối của Hộ. Trước, Hộ là một ngòi
bút kiêu hãnh. Hộ đặt nghệ thuật cao hơn tất cả, dám xả thân cho lí tưởng, viết thận
trọng với một ấp ôm nung nấu về một tác phẩm lớn, vừa đau đớn vừa phấn khởi, ca
ngợi tình th ương, lòng bác ái và s ự công bình, t ầm cỡ vượt ra ngoài b ờ cõi và “ăn
giải Nôben”, coi sáng t ạo là nhân cách c ủa người cầm bút. Đó là cái th ời Hộ đang
bay trên đôi cánh của khát vọng tới những viễn cảnh đầy hứa hẹn. Nhưng hồi ấy Hộ
mới “viết” mà chưa thực “sống”. Giờ đây, khi ghép mình vào đời Từ, Hộ có cả một
gia đình phải lo, cu ộc sống áo cơm đã vắt kiệt sức lực, đã làm tiêu tan bút l ực của
Hộ. Trước, Hộ coi th ường đồng tiền. Giờ, đồng tiền đang làm Hộ khốn đốn, đồng
tiền đã biện Hộ thành tù nhân, thành n ạn nhân tự lúc nào, H ộ cũng không nh ớ. Vợ
con Hộ muôn s ống cần ph ải có ti ền. Hộ mu ốn có ti ền thì ph ải vi ết. Mu ốn không
91
chết đói, phải viết nhiều. Muốn viết nhiều, phải viết nhanh. Mu ốn viết nhanh, ph ải
viết ẩu. Và đây chính là những gì mà Hộ căm ghét, lên án, ghê tởm nhất. Hộ thật sự
rơi vào bi k ịch bởi Hộ ý th ức được bi k ịch của mình. H ộ đã tự xỉ vả mình b ằng
những lời thậm tệ nhất: “Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng đã là bất lương rồi.
Nhưng sự cẩu th ả trong v ăn ch ương thì th ật là đê ti ện”. Hộ đã đay nghiến mình,
dằn vặt mình, không tha th ứ cho mình, bởi Hộ đang chà đạp lên những gì mà mình
tôn thờ. Trong trạng thái ăn năn thành thực gay gắt, Hộ thấy mình là một kẻ vô ích,
một người thừa. Thật ra, Hộ có tìm thấy một lối thoát – đó là sự hi sinh. Nhưng đây
lại là một lựa ch ọn nghi ệt ngã: mu ốn ti ếp tục theo đuổi lí t ưởng, ph ải bỏ mặc vợ
con; muốn cưu mang vợ con, ph ải từ bỏ lí tưởng. Hoặc là ngh ệ thuật, hoặc là tình
thương. Hoặc là khát v ọng, hoặc là bổn phận. Muốn thành công trên s ự nghiệp thì
phải tàn nhẫn. Hộ chỉ được quyền lựa chọn một và chỉ một cách mà thôi. Trong tình
huống ấy, Hộ thấy khát vọng là vị kỉ, chạy theo khát vọng là nhẫn tâm. Hộ đành hi
sinh, bởi Hộ tôn thờ lẽ sống tình thương. Nếu sáng tạo làm nên tư cách một nghệ sĩ,
thì tình thương làm nên tư cách một con người. Không sáng tạo, Hộ chỉ không được
làm một nghệ sĩ, nhưng nếu từ bỏ tình th ương, Hộ sẽ không còn là m ột con ng ười.
Lựa chọn của Hộ là cao cả. Hộ vùi sâu chôn chặt khát vọng sáng tạo tận đáy lòng để
gánh cái gánh nặng áo cơm, để làm một “con người”. Nhưng, thực tế cuộc sống tàn
ác đã không buông tha cho H ộ. Nó không cho H ộ được làm một “nghệ sĩ” và cũng
không cho Hộ được làm một “con người”. Đó là bi kịch sóng đôi, bi kịch nhân đôi
của người trí thức nghèo dấn thân vào bút mực. Hộ đã vứt bỏ khát vọng thiêng liêng
nhất của mình và nguy ện cả đời che ch ở, chăm sóc nh ững người yếu ớt, những số
phận đáng thương như Từ, vợ chàng. Thế nhưng, cái khát vọng kia không chịu chết.
Nó chưa bao giờ chết hẳn, nó vẫn âm ỉ cháy và tìm cơ hội thức dậy. Nó thức dậy và
không cho H ộ được “s ống”. Ấy là nh ững khi H ộ gặp một ng ười bạn văn ch ương
hay nghe tin về sự thành đạt của một đồng nghiệp. Cái mặc cảm vô ích, s ống thừa,
mặc cảm thua kém, m ặc cảm gi ữa đường đứt gánh đã hành h ạ một cách đau đớn.
Hộ thấy sầu đời, hận đời. Ban đầu, Hộ tìm đến rượu để quên, nhưng rượu lại là một
thứ dầu tưới vào lửa hận. Dần dần, nó hủy hoại tình thương của Hộ, phá phách tâm
92
hồn của Hộ, làm Hộ biến chất. Từ một ông thánh đầy độ lượng nhân từ, bao dung
khi cứu vớt cuộc đời khốn khổ của mẹ con Từ, Hộ đã trở thành một kẻ thô bạo, tàn
nhẫn. Đến lượt vợ con tr ở thành nạn nhân của Hộ. Hộ đã trút xu ống những người
yếu đuối – mà mình t ự nguy ện che ch ở – bao nhiêu là tàn nh ẫn, ph ũ phàng mù
quáng. Hộ đã trở thành một “Chí Phèo trí th ức”. Nếu chỉ trượt dài trên cái đà ấy thì
Hộ sẽ hoàn toàn là m ột kẻ tồi tệ, khốn nạn, Hộ sẽ không đau khổ. Điều đau đớn là
Hộ có lúc ph ản tỉnh, ăn năn, nhìn ra t ất cả sự thảm hại của con người mình. Hộ đã
khóc, khóc một cách cay đắng và chua xót, khóc m ột cách b ất lực và tuy ệt vọng.
Nhưng Hộ ăn năn cũng chỉ để thấy mình là một thằng khốn nạn: “Anh … anh … chỉ
là … một th ằng … kh ốn nạn!”, Hộ không th ể thoát kh ỏi sự ăn năn. Hộ đang chết
dần chết mòn về tinh thần.
Nếu Hộ (Đời th ừa) rơi vào bi k ịch vỡ mộng của một trí th ức và bi k ịch tình
thương của một con người thì Chí Phèo (Chí Phèo) rơi sâu vào bi kịch bị tha hóa, bị
cự tuyệt quyền làm ng ười. Từ một anh nông dân hi ền lành, lương thiện, Chí Phèo
đã bi ến thành một tên l ưu manh, r ồi thành m ột con qu ỷ dữ của làng Vũ Đại. Lúc
này, đời hắn là một cơn say dài, mênh mông, “và có lẽ hắn chưa bao gi ờ tỉnh táo,
để nhớ rằng có hắn ở trên đời”. Chỉ sau khi gặp thị Nở, từ khi được đón nhận “bát
cháo hành” từ tay thị Nở, những nhận thức cùng những tình cảm, cảm xúc rất người
mới trở lại với Chí. Lần đầu tiên, sau bao năm không còn ý thức được bản thân, Chí
Phèo thấy lòng “bâng khuâng”, “mơ hồ buồn”, “chao ôi là buồn”, “buồn thay cho
đời”. Lần đầu tiên, sau bao n ăm tháng chìm trong c ơn say, Chí Phèo đã tỉnh táo để
nhận bi ết nh ững âm thanh đời th ường: Chí nghe “ tiếng chim hót ” (âm thanh c ủa
thiên nhiên) và ph ỏng đoán “Mặt trời đã cao, và n ắng bên ngoài ch ắc là rực rỡ”;
Chí lắng nghe ti ếng người lao động (âm thanh lao động), tiếng người trao đổi (âm
thanh sinh ho ạt) “Có ti ếng nói c ủa nh ững ng ười đi ch ợ. Anh thuy ền chài gõ mái
chèo đuổi cá”, … Những cung bậc âm thanh Chí nghe thấy chính là những cung bậc
của cuộc sống thường nhật mà mãi đến hôm nay Chí m ới lần tìm để nhận ra, để trở
về với cu ộc sống người. Lần đầu tiên, Chí nhìn l ại cu ộc đời mình, nh ớ lại nh ững
ước mơ từ xưa và cảm thấy buồn, lo sợ khi “trông thấy trước tuổi già của hắn, đói
93
rét và ốm đau, và cô độc”. Đặc biệt, lúc đón nhận “bát cháo hành”, lúc th ưởng thức
mùi vị bát cháo, Chí không còn là “con v ật” vồ vập mi ếng ăn, mà là m ột “con
người”. Chí đón nh ận “bát cháo hành” b ằng mắt “hắn nhìn bát cháo b ốc khói mà
bâng khuâng”, rồi ngạc nhiên xúc động, “mắt ươn ướt”. Chí vẫn chưa ăn, hắn đưa
bát cháo lên mồm, hít một hơi và cảm nhận “mùi cháo hành mới thơm làm sao” và
thưởng thức từng chút hương vị bát cháo hành – h ương vị tình yêu, tình ng ười lần
đầu tiên Chí có được: hắn “húp một húp và nh ận ra r ằng: nh ững ng ười su ốt đời
không ăn cháo hành không bi ết rằng cháo ăn rất ngon ”; rồi hắn húp l ấy húp để,
“mình đẫm bao nhiêu m ồ hôi”, “cháo càng ng ấm” Chí càng th ấy người nhẹ nhõm,
vui vẻ, Chí cất tiếng cười vang và hi ền. Cơn bệnh thuyên gi ảm và cả cảm giác tội
lỗi nh ư được trút kh ỏi đôi vai c ủa Chí, b ởi bên Chí đã có th ị Nở, có “nụ cười tin
cẩn” của th ị. Năm ngày được ở cùng th ị Nở, Chí không u ống rượu, không say,
không ch ửi bới, không r ạch mặt ăn vạ và đặc bi ệt, Chí đang khao khát được làm
người lương thi ện: “Trời ơi, hắn thèm l ương thi ện, hắn mu ốn làm hòa v ới mọi
người biết bao”. Tuy chỉ có năm ngày ngắn ngủi nhưng nó thật sự là một quãng đời
khác: Chí được sống rồi chết như một con ng ười. Có th ể thấy, “bát cháo hành” là
một chi ti ết rất đắt, được nhà văn dụng công miêu t ả để bộc lộ đầy đủ, sắc nét s ự
chuyển biến tâm tr ạng của Chí Phèo. “Bát cháo hành” th ấm đẫm “tình ng ười” của
thị Nở đã thức tỉnh, đã hồi sinh “tính người” trong Chí, để rồi Chí không thể nào trở
lại với cái lốt “quỷ dữ” được nữa. Thế nhưng, cái tình người mong manh của thị Nở
đã bị cái định kiến ở bà cô gi ết chết một cách phũ phàng. Thị Nở là người duy nhất
tách ra khỏi làng Vũ Đại đi về phía Chí Phèo. Đến giờ, thị lại chạy về phía làng Vũ
Đại, bỏ mặc Chí, dù Chí có c ố níu giữ đến mấy. Đau đớn cùng cực, Chí lại tìm đến
rượu. Nhưng lần này khác tất cả mọi lần, bởi càng uống Chí càng tỉnh: “càng uống
càng tỉnh ra. Tỉnh ra, chao ôi, bu ồn! Hơi rượu không sặc sụa, hắn cứ thấy thoang
thoảng hơi cháo hành. H ắn ôm mặt khóc rưng rức”. Vào lúc tuy ệt vọng nhất, hơi
cháo hành lại hiện ra, hiện ra để đẩy hắn sâu hơn vào nỗi tuyệt vọng, để đẩy bi kịch
Chí Phèo lên đến cùng cực. Hơi cháo hành cứ chờn vờn, ngỡ còn đó, nhưng không,
nó đã bay mất vĩnh viễn. Mất hơi cháo hành là mất sự bấu víu cuối cùng. Thế là hết,
94
chẳng còn gì để mất, lòng Chí đã tan hoang. Từ tận cùng tuyệt vọng, Chí đã chuyển
sang tột cùng căm uất. Và Chí đã giắt dao đi … Không đến nhà thị Nở như đã định,
theo quán tính, Chí Phèo đến nhà bá Ki ến, giết bá Kiến rồi tự kết liễu sau một loạt
câu hỏi tỉnh táo: “ Tao mu ốn làm ng ười lương thi ện”, “Ai cho tao l ương thi ện?”,
“Tao không thể làm người lương thiện nữa ...”. Đây là lần thứ ba Chí Phèo đến nhà
bá Kiến nhưng không ph ải để “ăn vạ”, để “xin đi ở tù” mà để “đòi lương thiện”.
Bá Kiến có th ể cho Chí “c ơm, áo, gạo, tiền” để đạt được mục đích biến Chí thành
tay sai, thành con quỷ dữ nhưng làm gì hắn có “lương thiện” để cho Chí. Cái chết là
tất yếu, cả hai đều phải chết. Chí không th ể sống bình yên, lương thiện trong cái xã
hội ấy và cũng không có con đường để trở về với cuộc sống lương thiện. Chí Phèo
chết để giúp mình thoát khỏi kiếp “quỷ dữ”. Trước đây, Chí Phèo sống như một con
vật, nay thức tỉnh, Chí Phèo chết như một con người.
GV khái quát v ề cách xây d ựng nhân v ật trong lo ại truy ện ng ắn “ti ểu
thuyết hóa”:
Nếu ở truy ện của Nguy ễn Công Hoan, ng ười đọc nh ớ đến cốt truy ện nhi ều
hơn nhân vật, thì ngược lại, dấu ấn sâu đậm nhất trong truyện của Nam Cao chính là
biệt tài kh ắc họa nhân vật của ông. Khám phá con ng ười như nó vốn có, phân tích
và gi ải thích v ề cu ộc sống con ng ười ở chi ều sâu tâm lí c ủa nó, Nam Cao không
nhằm đưa ra một kết luận duy nh ất như các nhà v ăn hiện thực khác. Ông ch ỉ trình
bày một cách hi ểu chân th ực – hi ện đại về con người. Ông không ph ải chỉ thấy cái
bề ngoài “gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, …” mà luôn khám phá chi ều sâu tâm
hồn họ, tìm ra c ội nguồn sâu xa chi ph ối tính cách, s ố phận của họ. Nhờ đó, Nam
Cao tr ở thành m ột bi ệt lệ trong l ịch sử truy ện ng ắn Vi ệt Nam. Ông đã tạo được
những nhân vật điển hình có tầm cỡ ngay trong các truyện ngắn. Và những nhân vật
điển hình, đa nghĩa đã trở thành bất tử trong truyện ngắn của Nam Cao, đó chính là:
Chí Phèo, bá Ki ến (Chí Phèo ), Lão H ạc (Lão Hạc), Điền (Trăng sáng ), Hộ (Đời
thừa), … Nhân v ật của ông v ừa là hình th ức khái quát tính cách con ng ười nói
chung, vừa là tấm gương phản chiếu trực tiếp qui luật và trạng thái đời sống.
2.3.3. Khai thác trần thuật “tiểu thuyết hóa”
95
GV đặt vấn đề: Phân tích, gi ải thích, triết lí, … về những vấn đề đời sống
mang tính qui luật là nét ám ảnh đáng kể của trần thuật trong “truy ện ngắn –
tiểu thuyết hóa”, cũng như trong truy ện của Nam Cao. Đọc văn Nam Cao, ng ười
đọc phải ngẫm nghĩ rất nhiều mới đi đến được niềm vui của sự khám phá, phát hi ện
ra ý ngh ĩa của câu ch ữ ở bề sâu của nó. Nh ững triết lí sống trong truy ện của Nam
Cao cứ đan cài trong nh ững dòng tr ần thuật sù sì. Anh (chị) hãy tìm và phân tích
dẫn chứng trong tác ph ẩm Chí Phèo, Đời thừa để làm rõ điều này. Nh ận xét v ề
tác dụng của cách trần thuật đó.
Những dòng phân tích, gi ải thích, triết lí, … về những vấn đề đời sống thường
chen vào ý ngh ĩ của nhân vật, của người kể chuyện. Như trong đoạn Chí Phèo g ặp
thị Nở (Chí Phèo), Nam Cao tri ết lí về tình yêu: “Trông thị thế mà có duyên. Tình
yêu làm cho có duyên.” ; về sự ăn năn: “Hắn thấy vừa vui vừa buồn. Và một cái gì
nữa, giống như ăn năn. Cũng có thể như thế lắm. Người ta hay hối hận về tội ác khi
không đủ sức mà ác n ữa.”; về đàn bà: “Ðàn bà không có men nh ư rượu, nh ưng
cũng làm người say. Và hắn say thị lắm.”; … Trần thuật trong truyện ngắn của Nam
Cao ch ủ yếu là nh ững dòng phân tích, gi ải thích, tri ết lu ận về đời sống. Đặc bi ệt,
không chỉ dừng lại ở việc phơi bày cái nh ố nhăng, quái dị từ mặt người đến bề mặt
cuộc sống nh ư sáng tác c ủa các nhà v ăn hi ện th ực tr ước đó, Nam Cao còn đi sâu
phân tích, gi ải thích, lu ận bàn nh ững vấn đề cốt tử của đời sống, như quan hệ giữa
con người với hoàn cảnh, quan hệ gi ữa khát vọng của con ng ười với đời sống vật
chất xã h ội. Trong Đời th ừa, … Nam Cao tri ết lu ận sâu s ắc về mối quan h ệ gi ữa
nghệ thuật và đời sống: “Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm
theo một vài ki ểu mẫu đưa cho. V ăn ch ương ch ỉ dung n ạp nh ững ng ười bi ết đào
sâu, bi ết tìm tòi, kh ơi nh ững ngu ồn ch ưa ai kh ơi, và sáng t ạo nh ững cái gì ch ưa
có...”; về tình thương, tình người: “… hắn có thể hy sinh tình yêu, thứ tình yêu vị kỷ
đi; nh ưng hắn không th ể bỏ lòng th ương; có l ẽ hắn nhu nh ược, hèn nhát, t ầm
thường, nhưng hắn vẫn còn được là người: hắn là người chứ không phải là một thứ
quái vật bị sai khiến bởi lòng tự ái. Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác
để thỏa mãn lòng ích kỷ. Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình.”
96
Chúng ta có th ể thấy rằng, trong văn của Nam Cao, cùng với những lời triết lí
sâu sắc, là nh ững dòng phân tích, gi ải thích có s ức thuy ết phục về các vấn đề đời
sống. Những dòng trần thuật này có vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu những dòng kể
và tả thường “gây nhiễu”, đánh lạc hướng người đọc thì những dòng phân tích, gi ải
thích luôn là lời bênh vực, biện minh, giúp người đọc có cái nhìn toàn di ện, sâu sắc
về nhân vật và ý ngh ĩa của tác ph ẩm. Trong tác ph ẩm Đời thừa, lúc ăn năn, Hộ tự
nhận mình là “một th ằng … kh ốn nạn!”. Và T ừ, một ng ười vợ hi ền hậu, yêu và
hiểu chồng, đã cất lời bào ch ữa cho Hộ: “Không! … Anh ch ỉ là một người khổ sở!
… Chính vì em mà anh kh ổ …”. Đó cũng là lời bào chữa của Nam Cao: Khổ sở đã
biến con người thành khốn nạn. Hay trong tác ph ẩm Chí Phèo, bên cạnh Chí Phèo,
một tên lưu manh, một con qu ỷ dữ của làng Vũ Đại, Nam Cao còn cho ng ười đọc
thấy có lúc Chí rất hiền và khát khao được lương thiện:
Ôi sao mà hắn hiền, ai dám bảo đó là thằng Chí Phèo vẫn đập đầu, rạch
mặt mà đâm chém ng ười? Ðó là cái b ản tính c ủa hắn, ngày th ường bị
lấp đi. Hay trận ốm thay đổi hẳn về sinh lý, cũng thay đổi cả tâm lý nữa.
Những ng ười yếu đuối vẫn hay hi ền lành. Mu ốn ác, ph ải là k ẻ mạnh.
Hắn đâu còn m ạnh nữa.”; “Trời ơi! Hắn thèm l ương thi ện, hắn mu ốn
làm hòa v ới mọi ng ười bi ết bao! (…) H ọ sẽ th ấy rằng hắn cũng có th ể
không làm hại được ai. Họ sẽ lại nhận hắn vào cái xã h ội bằng phẳng,
thân thiện của những người lương thiện.
Phan Cự Đệ cho r ằng, truyện của Nam Cao “thường truy ện ít, tình nhi ều …
vừa sắc lạnh gân gu ốc, vừa chan ch ứa yêu th ương, vừa tỉnh táo, nghiêm ng ặt, vừa
thắm thiết tr ữ tình”. Cái n ửa “chan ch ứa yêu th ương”, và “th ắm thiết trữ tình” ấy
gắn liền với những lời phân tích, gi ải thích chí tình c ủa Nam Cao. B ởi, cuộc sống
trong tác phẩm của ông đầy những đói khổ, chết chóc, toàn nh ững gì gợi lên nỗi bi
quan cho con ng ười. Chính nh ờ có những dòng phân tích, lí gi ải, bộc bạch đầy tình
người của người trần thuật nên các sáng tác c ủa Nam Cao luôn kh ơi dậy trong lòng
bạn đọc ni ềm tin yêu con ng ười và cu ộc sống, đúng nh ư giáo s ư Nguy ễn Đăng
Mạnh đã nhận xét:
97
Ở truyện Nam Cao, tri ết lý mà không khô khan, tri ết luận mà như mở ra
một chân trời thơ bát ngát. Nhiều tác phẩm của anh vì thế thường có hai
bình diện nội dung: một là nội dung xã h ội trực tiếp gắn liền với những
tình tiết, những nhân vật cụ thể; hai là nh ững suy ngh ĩ có tầm khái quát
rộng lớn vượt rất xa ngoài nh ững điều anh thu ật kể. Vì th ế, ở Nam Cao
có hiện tượng đề tài hẹp mà tư tưởng rộng, chủ đề lớn [54, tr.219].
GV đặt vấn đề: Trong văn xuôi truy ền th ống, người tr ần thu ật cho mình là
“người biết trước” và “biết hết tất thảy”. Trong truyện của Nam Cao, chúng ta th ấy
người trần thuật luôn có xu h ướng nhập thân vào đối tượng mà mình miêu t ả, đồng
thời, các điểm nhìn luôn được tổ ch ức theo một cơ ch ế ph ức hợp, đan cài. Trong
“vai” của người trần thuật, nhà văn từ chối mọi sự yên tĩnh, ông cho phép mình t ự
do “xông vào” mọi cuộc đời, mọi số phận để giãi bày nh ững nỗi đau lên trang sách.
Thật vậy, trong tr ần thu ật, các cây bút “truy ện ngắn – ti ểu thuy ết hóa” th ường sử
dụng rất nhiều điểm nhìn khác nhau : điểm nhìn tác gi ả và điểm nhìn nhân v ật,
điểm nhìn bên trong và điểm nhìn bên ngoài, và đặc biệt là “ph ức hợp” các điểm
nhìn khác nhau. Và nhờ sử dụng “phức hợp” các điểm nhìn khác nhau mà Nam Cao
đã tạo ra được một kiểu trần thuật nặng về cái nhìn bên trong, có sức ám ảnh lớn đối
với người đọc. Anh (chị) hãy tìm và phân tích d ẫn chứng trong tác ph ẩm để làm
rõ điều này.
Đọc đoạn mở đầu trong truy ện ng ắn Chí Phèo , ta s ẽ nh ận th ấy sự gối sống
giữa các điểm nhìn:
Tức th ật! Ồ! Th ế này thì t ức th ật! Tức ch ết đi được mất! Ðã th ế, hắn
phải chửi cha đứa nào không ch ửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai
ra điều. Mẹ kiếp! Thế thì có phí r ượu không? Thế thì có khổ hắn không?
Không bi ết đứa ch ết mẹ nào đẻ ra thân h ắn cho h ắn kh ổ đến nông n ỗi
này? A ha! Ph ải đấy, hắn cứ thế mà ch ửi, hắn chửi đứa chết mẹ nào đẻ
ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo! Hắn nghiến răng vào mà chửi cái
đứa đã đẻ ra Chí Phèo. Nh ưng mà bi ết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo? Có
trời mà biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Ðại cũng không ai biết...
98
Trong đoạn văn trên, điểm nhìn miêu t ả của tác gi ả đã lồng vào điểm nhìn tự
bộc lộ của nhân vật. Tác gi ả chưa hẳn tại vị trong nhân vật, nhưng cũng đã xóa bỏ
được khoảng cách th ăm dò khách quan, c ố hữu. Sự quan sát bên ngoài đã chuyển
vào sự tự thể hiện bên trong. B ước đi “ngật ngưỡng” và gi ọng điệu “chấp chưởng”
của một thằng cùng, một thằng say đã mang một nội dung tranh luận, triết lí sâu sắc.
Bằng cách thức này, nhà văn đã thâm nhập được vào tiềm thức ẩn kín của nhân vật.
Trong thực trạng sống đau đớn, nhân tính b ị tha hóa, Chí Phèo v ẫn khao khát nh ận
thức được căn nguyên vì đâu mà mình bị đày ải đến nông nỗi này. Đây là một “tiền
giả định”, một điềm dự báo cho s ự nổi lo ạn của nhân v ật ở cu ối truy ện. Câu h ỏi
“Không biết đứa chết mẹ nào đẻ ra thân h ắn cho hắn khổ đến nông nỗi này?” của
Chí Phèo là m ột lời tranh lu ận hướng tới cuộc đời nhưng không được đồng vọng.
Cuộc đời Chí Phèo đang trôi đi trong một trạng thái cô độc, đớn đau. Và nh ư vậy,
tiếng chửi vu vơ của một thằng say đã mang một sắc thái cảm xúc cao độ. Có th ể
nói, bút pháp ngh ệ thuật của Nam Cao t ỏ ra khá già d ặn trong nh ững đoạn chuyển
điểm nhìn tr ần thu ật theo xu h ướng hợp nh ất. Mạch truy ện di ễn ra m ột cách t ự
nhiên, uyển chuyển, hấp dẫn. Truyện kể bao giờ cũng có “không khí tích điện” khơi
gợi cảm xúc đột biến, bất ngờ. Song, điều quan tr ọng hơn là tính đối tho ại nội tại
giữa các quan điểm trần thuật ở đây đã được thể hiện rộng rãi. Kho ảng cách gi ữa
người trần thuật và nhân vật trên thực tế đã bị thủ tiêu, điểm nhìn của cả hai phía đã
hòa nhập làm một. Vì vậy, ý thức của tác giả và ý thức của nhân vật đã giao tiếp với
nhau công khai và trao đổi khá tự nhiên. Đây chính là ph ương thức trần thuật của
tiểu thuyết – dung nạp tất cả các điểm nhìn và các gi ọng điệu vào trong cấu trúc tự
sự.
Trong các sáng tác c ủa Nam Cao, nh ững tác ph ẩm có giá tr ị nhất, có sức ám
ảnh lớn nhất đối với người đọc đều là những tác phẩm sử dụng cách trần thuật có sự
kết hợp giữa các điểm nhìn khác nhau. Ở đó, dường như không tồn tại những lời kể
và tả hoàn toàn khách quan. Ở chúng, có s ự hòa tr ộn giữa những lời nói khác nhau
do các điểm nhìn khác nhau chi ph ối. Có lời của “người ta”, của “cả làng Vũ Đại”,
có lời của tác giả nhưng nhuộm đẫm ý thức của nhân vật, … Tính chất “lưỡng hóa”,
99
tính chất đa nghĩa của tác ph ẩm nói chung và nhân v ật của Nam Cao nói riêng đều
có liên quan đến cách tr ần thu ật đặc bi ệt này. Th ật vậy, trong r ất nhi ều tác ph ẩm
viết về đề tài ng ười nông dân c ủa Nam Cao, ta th ường thấy xuất hiện cái nhìn c ủa
đám đông, đại diện cho những qui tắc của đời sống thế sự đang bủa vây các số phận
cá nhân. Cái nhìn c ủa đám đông được bi ểu hi ện bằng thói quen, b ằng định ki ến
nghiệt ngã. V ới cái nhìn đầy ác ý, kì th ị, dân làng V ũ Đại đã xem Chí Phèo ( Chí
Phèo) là một con quỷ dữ. Và trước cái chết của Chí, “Cả làng Vũ Ðại nhao lên. Họ
bàn tán rất nhiều về vụ án không ng ờ ấy. Có nhi ều kẻ mừng thầm, không thi ếu kẻ
mừng ra mặt! Có ng ười nói xa xôi: “Tr ời có mắt đấy, anh em ạ!” Người khác thì
nói toạc: “Thằng nào chứ hai thằng ấy chết thì không ai tiếc! Rõ thật bọn chúng nó
giết nhau, nào có c ần phải đến tay ng ười khác đâu”…” Trong cái nhìn c ủa đám
đông, hiện thực đời sống cá nhân ch ỉ được quan sát ở giai đoạn Chí Phèo đã bị tha
hóa, chỉ phát hiện hậu quả mà không tìm hi ểu nguyên nhân, ch ỉ thấy hiện tượng mà
không thấy bản chất. Miêu tả cái nhìn c ủa đám đông, cùng với quan ni ệm của họ,
thực chất, Nam Cao đang khảo cứu không khí đời sống thế sự. Ông tìm th ấy ở đó
tính chất phi lí, hà khắc đã vô tình đẩy bao số phận rơi vào thảm cảnh đau đớn. Còn
một phần của trần thuật thuộc về cái nhìn nhân v ăn của tác gi ả. Dưới cái nhìn đó,
Chí Phèo mới có điều kiện bộc lộ cái ph ần “người” quí giá c ủa mình. Qua đó, tác
giả đã giúp cho ng ười đọc nhận ra được cái phần nhân tính bị chìm khuất – vẻ đẹp
bị che lấp của Chí Phèo – cái phần mà cả làng Vũ Đại không ai nhận ra được.
GV đặt vấn đề: Do các điểm nhìn trần thuật trong sáng tác của Nam Cao luôn
có xu hướng giao thoa và chuy ển dời vào vị trí của nhân vật nên trong lời văn trần
thuật của ông luôn có nhiều giọng điệu, nhiều tiếng nói khác nhau, đối thoại với
nhau, như giọng giữa người trần thuật với giọng của các nhân vật và giọng giữa các
nhân vật với nhau. Đọc ngôn ng ữ tr ần thu ật của Nam Cao ta th ường thấy có hi ện
tượng hòa hợp các ti ếng nói, giúp cho m ỗi con ng ười trong truy ện có th ể tự kể về
mình bằng gi ọng và l ời của mình. Vi ệc “l ồng ti ếng” của nhân v ật vào dòng ngôn
ngữ tr ần thu ật đã tạo ra s ự đối tho ại hóa ở bên trong. Hãy tìm và phân tích d ẫn
chứng trong truyện Chí Phèo, Đời thừa để làm rõ cách trần thuật này.
100
Hãy đọc lại đoạn mở đầu trong truyện Chí Phèo:
Hắn vừa đi vừa ch ửi. Bao gi ờ cũng th ế, cứ rượu xong là h ắn chửi. Bắt
đầu chửi tr ời. Có hề gì? Tr ời có c ủa riêng nhà nào? R ồi hắn ch ửi đời.
Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình hắn chửi
ngay tất cả làng Vũ Ðại. Nhưng cả làng Vũ Ðại ai cũng nhủ, “Chắc nó
trừ mình ra!” Không ai lên ti ếng cả. Tức th ật! Ồ! Thế này thì t ức thật!
Tức ch ết đi được mất! Ðã th ế, hắn ph ải ch ửi cha đứa nào không ch ửi
nhau với hắn. Nh ưng cũng không ai ra điều. Mẹ ki ếp! Th ế thì có phí
rượu không? Thế thì có kh ổ hắn không? Không bi ết đứa chết mẹ nào đẻ
ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này? A ha! Ph ải đấy, hắn cứ thế
mà chửi, hắn chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân h ắn, đẻ ra cái th ằng Chí
Phèo! Hắn nghiến răng vào mà ch ửi cái đứa đã đẻ ra Chí Phèo. Nh ưng
mà biết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo? Có trời mà biết! Hắn không biết, cả
làng Vũ Ðại cũng không ai biết ...
Trong dòng ngôn ng ữ tr ần thu ật trên, ta th ấy có m ột hợp âm c ủa các gi ọng
điệu: người kể chuyện, Chí Phèo, người dân làng Vũ Đại. Các giọng điệu đó đan cài
vào nhau có vẻ như “tranh cãi” với nhau nhưng thực chất lại tác động đến nhau, để
cho chủ âm (ti ếng chửi của Chí Phèo) vang lên m ạnh mẽ. Người kể chuyện vừa tô
đậm tiếng ch ửi của Chí Phèo, v ừa cụ th ể hóa nó. Đó là ti ếng ch ửi th ường xuyên,
đầy uất hận nh ưng vu vơ. Tác gi ả vừa tả tiếng ch ửi lại vừa “kích động” cho nhân
vật chửi thêm, đồng thời lại vừa lái tiếng chửi đó vào một chủ đề có tính chất tự suy
nghiệm, tự triết lí. Vì vậy, tiếng chửi của Chí Phèo bề ngoài tưởng như vô lí nh ưng
lại có chiều sâu, không vô ngh ĩa. Một vấn đề rất ngẫu nhiên nh ư được nhân vật vô
tình phát hi ện: “Nhưng mà bi ết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo? Có tr ời mà bi ết! Hắn
không biết, cả làng Vũ Ðại cũng không ai biết ...” Song, thực ra, vấn đề này vốn đã
“cồn cào” từ bấy lâu trong ti ềm thức của Chí Phèo. K ẻ đã hủy hoại đời mình là ai?
Phải chăng chính là cái môi tr ường đã “đào tạo” ra cho đời hiện tượng Chí Phèo? Ở
đây gi ọng điệu của ng ười kể chuy ện không “l ấn át”, không làm “nhòe” đi gi ọng
điệu của nhân vật, trái lại còn mô t ả nó nh ư một hiện tượng giàu cá tính, đúng như
101
Phong Lê đã nhận xét: “Cảnh ngộ nào – ngôn ngữ ấy. Tính cách nào – lời lẽ ấy. Đó
là một yêu c ầu cơ bản của ch ủ ngh ĩa hi ện th ực” [40, tr.47]. Độc đáo hơn, gi ọng
điệu của nhân vật ở đây, còn có kh ả năng “phản ánh” lại ngôn ngữ của tác giả. Nói
cách khác, ngôn ngữ nhân vật đã kín đáo thể hiện cho ngôn ngữ của tác giả, bộc lộ ý
thức của tác giả.
Trong Đời thừa, Nam Cao không để cho lời văn của người kể chuyện “phong
tỏa” nhân vật mà luôn đan xen các giọng điệu khác nhau vào trong một cơ chế ngôn
từ phức hợp. Những khi các gi ọng điệu hòa nhập với nhau, ý thức tác giả luôn tỏ ra
“có cảm tình” với ý thức của nhân vật, đối thoại với với nó và “bằng lòng” với nó:
Hắn để mặc vợ con khổ sở ư? Hắn bỏ liều, hắn ruồng rẫy chúng, hắn hy
sinh nh ư ng ười ta v ẫn nói ư? Ðã m ột vài l ần hắn th ấy ý ngh ĩ trên đây
thoáng qua đầu. Và hắn nghĩ đến câu nói hùng hồn của một nhà triết học
kia: "Phải biết ác, bi ết tàn nh ẫn để sống cho m ạnh mẽ". Nhưng hắn lại
nghĩ thêm r ằng: Từ rất đáng yêu, r ất đáng th ương, hắn có th ể hy sinh
tình yêu, thứ tình yêu vị kỷ đi; nhưng hắn không thể bỏ lòng thương …
Có thể thấy, ở đây, tác giả đã từ bỏ “địa vị” kể chuyện quen thuộc của mình để
cho nhân v ật tự giãi bày b ằng một gi ọng điệu chan ch ứa cảm xúc. L ời văn của
người kể chuyện đã “bất lực” trước những nỗi niềm của nhân vật, nên đã tự ẩn vào
trong lời nhân vật, th ể hi ện thái độ “đồng ý th ức” với nh ững nỗi ni ềm ấy. Nh ững
hiện tượng tương tự như thế rất dễ bắt gặp trong sáng tác c ủa Nam Cao. Ở đó, lời
văn trần thuật luôn biến thể thành lời độc thoại, lời tranh luận ngầm.
Phlôbe đã từng nh ắc nh ở các nhà v ăn khi tr ần thu ật “cần ph ải dời ch ỗ vào
nhân vật”. Đó quả là lời khuyên bổ ích đối với các cây bút tiểu thuyết hiện thực. Có
thể nói, Nam Cao là nhà v ăn đã thấm nhuần và quán tri ệt quan điểm này một cách
triệt để. Trong Đời th ừa, dòng tr ần thu ật đã “n ương theo” tâm th ế của một con
người đang vật vã để đi tìm một lẽ sống chân chính. Bi k ịch của sự tự ý th ức giữa
khát vọng to lớn và hoàn c ảnh sống, gi ữa lí tưởng và hành động, ... đã hình thành
nên một mạch truy ện đầy mâu thu ẫn, ph ức tạp và phát tri ển theo xu h ướng người
trần thu ật đang tranh đấu để gi ải quy ết, xóa b ỏ mâu thu ẫn đó. Trong truy ện ngắn
102
này, Nam Cao “m ượn” quan điểm của nhân vật để kể chuyện và chính quan điểm
đó đã kín đáo tô vẽ cho tư tưởng của ông. Trần thuật bằng quan điểm nhân vật, Nam
Cao đã phát hiện được chiều sâu nội tâm của nhân vật, kiến giải được đời sống bên
trong hỗn tạp, bề bộn. Thật vậy, khi viết về Hộ (Đời thừa), Điền (Trăng sáng), Thứ
(Sống mòn), ... Nam Cao đã thẳng thắn kh ơi sâu vào con ng ười mình, về giai cấp
của mình. Qua quá trình độc thoại nội tâm của nhân vật, chúng ta hi ểu được người
trí th ức đang kêu c ứu: hãy c ứu lấy lương tâm, nhân cách con ng ười, đừng để họ
phải sống kiếp “đời thừa”. Chính vì thế, sự trường tồn của tác phẩm không chỉ ở nội
dung sâu s ắc, hàm ch ứa ý ngh ĩa xã h ội mới mẻ mà còn ở hình th ức “t ự truy ện”
mang đậm cá tính của nhà văn. Cách trần thuật “dời chỗ vào nhân vật” trong truyện
ngắn Đời thừa đã góp ph ần làm nên di ện mạo nhà văn Hộ hay cũng chính là di ện
mạo của tác giả với đầy đủ đời sống tinh thần phong phú, phức tạp mà chân thật.
Truyện của Nam Cao bao gi ờ cũng bắt đầu ở thì hi ện tại, mở ra bằng cái
hàng ngày của nhân vật. Sau đó, người trần thuật, dù là tác gi ả hay nhân vật cũng
“ngược dòng th ời gian” tìm v ề quá kh ứ. Hành vi h ồi cố của người trần thuật đã
cho phép truyện kể dựng lại được chân dung số phận con người, tạo ra khả năng đối
chiếu giữa hiện tại và quá kh ứ của một cuộc đời và cho phép tác gi ả trình bày m ột
cách “đồng hi ện” nh ững sự vi ệc và t ư tưởng con ng ười vốn xảy ra ở nh ững th ời
gian khác nhau. Trong truy ện Chí Phèo, sau nh ững dòng miêu tả hiện tượng hoảng
loạn tinh thần của một thằng cùng, một thằng say là những dòng lược thảo về nguồn
gốc, lai lịch, cũng như sự trưởng thành của nhân vật. Đó là một đoạn đời của Chí,
một quá kh ứ trong sáng, “hiền nh ư cục đất” và luôn b ị lợi dụng, cho đến khi sa
ngã. Quá kh ứ đẹp đẽ được đặt cạnh một hiện tại xấu xa đã gợi ra c ảm giác về sự
biến đổi nhân tính. Giữa quá khứ –“hiền như cục đất” – và hiện tại – “con quỷ dữ”
– là một biến cố – Chí Phèo b ị đẩy vào tù. Ph ải chăng sự đối chiếu này đã tiềm ẩn
một triết lí nhân sinh của nhà văn: số phận con người là do hoàn cảnh định đoạt.
Người trần thuật trong sáng tác c ủa Nam Cao luôn h ồi cố về một miền kí ức
xa xôi của mình, tự “đi tìm thời gian đã mất”. Với quan điểm của một nhà văn hiện
thực, Nam Cao đã ý th ức sâu sắc được tính không đảo ngược của thời gian. Nhân
103
vật của ông đều nhìn th ấy dòng ch ảy vô tình và đầy nghi ệt ngã c ủa thời gian. H ọ
suy ngẫm về thời gian với một niềm xúc động cao độ, với tình cảm cay đắng của sự
mất mát không gì bù đắp nổi. Chí Phèo (Chí Phèo) hướng về dĩ vãng đầy khát khao:
“Hắn nao nao bu ồn, là vì m ẩu chuyện ấy nhắc cho hắn một cái gì rất xa xôi. Hình
như có m ột th ời hắn đã ao ước có m ột gia đình nho nh ỏ. Ch ồng cu ốc mướn cầy
thuê, vợ dệt vải, chúng bỏ lại một con lợn nuôi để làm vốn liếng. Khá gi ả thì mua
dăm ba sào ru ộng làm.” Những ao ước, những kí ức đẹp đẽ của Chí tưởng như đã
bị chìm lấp và lãng quên sau những biến cố của cuộc đời, thế nhưng nó vẫn luôn âm
ỉ sống và r ồi đột ngột tr ỗi dậy mạnh mẽ thành khát khao “ được hoàn l ương”. Cố
nhiên, đó ch ỉ là một kho ảnh kh ắc th ời gian v ụt hi ện, lóe lên r ồi tắt lịm. Nhân vật
đang vật vã trong hi ện tại, bị hủy diệt cả về nhân hình l ẫn nhân tính. Còn H ộ trong
Đời thừa, “cũng nhớ nhung một cái gì rất xa xôi ... nh ững mộng đẹp ngày xưa ...”,
nhớ về cái thời mà “… hắn chỉ có một mình. Ðói rét không có nghĩa lý gì đối với gã
trẻ tuổi say mê lý t ưởng. Lòng hắn đẹp. Ðầu hắn mang một hoài bão l ớn (…) Ð ối
với hắn lúc ấy, nghệ thuật là tất cả; ngoài ngh ệ thuật không còn gì đáng quan tâm
nữa. Hắn băn khoăn nghĩ đến một tác ph ẩm nó s ẽ làm mờ hết các tác ph ẩm khác
cùng ra một thời ...”, với những nuối tiếc, đau buồn. Ở nhân vật này, quá kh ứ như
là một “mi ền sáng” cháy r ực lí t ưởng và hoài bão cao v ọng. Đồng th ời, Hộ cũng
cảm nhận được sự bào mòn mọi mong ước của thời gian. Quá khứ chỉ là những đam
mê đầy ảo tưởng, bị phá vỡ bởi một hiện tại khốn khổ, cùng qu ẫn. Cảm giác đánh
mất thời gian luôn dằn vặt, day dứt Hộ, khiến cho Hộ tự suy nghiệm về cuộc đời và
bản thân, tỉnh táo nhận chân trạng huống sống của mình.
Trong truyện của Nam Cao dòng thời gian trần thuật luôn cố gắng dựng lại
số ph ận một con ng ười. Đó là dòng th ời gian c ủa cả một đời người. Ông để cho
người trần thuật hồi cố để dựng lại miền quá kh ứ và sử dụng những hình ảnh, biểu
tượng thời gian để gợi ra miền tương lai. Bằng cách này, nhà văn vừa đồng thời giới
thiệu ti ểu sử nhân vật, vừa miêu t ả quá trình tr ưởng thành, cũng nh ư gi ới hạn kết
thúc số phận của họ. Người đọc tiếp cận những số phận của ông là ti ếp cận cả một
cuộc đời với tính ch ỉnh th ể, toàn v ẹn của nó. Đó là cu ộc đời của Chí Phèo ( Chí
104
Phèo), của Hộ (Đời thừa), … Song, s ự độc đáo của bút pháp tr ần thuật này là tác
giả đã miêu tả dòng đời của nhân vật trong một khuôn kh ổ giới hạn – dung l ượng
của thể truyện ngắn. Vì vậy, người trần thuật buộc phải dồn cả quá khứ và tương lai
vào hiện tại để cho chúng t ự soi sáng l ẫn nhau. Nếu như quá kh ứ đầy ước ao tươi
sáng thì hi ện tại lại tối tăm, ảm đạm và tương lai thì xám x ịt, bế tắc. Đó là sơ đồ
phác thảo lịch trình số phận của những con ng ười đau kh ổ trong các tác ph ẩm của
Nam Cao. Cái nhìn và nguyên t ắc cảm nhận của chủ nghĩa hiện thực đã không cho
phép nhà văn ảo tưởng khi xây d ựng nh ững cu ộc đời. Ở một số truy ện, Nam Cao
còn xác lập dòng thời gian trần thuật vượt tuyến, xuyên qua một số phận đến các thế
hệ sau, tiêu biểu là truyện ngắn Chí Phèo. Cái chết của nhân vật chỉ là sự chấm dứt,
kết thúc một đời người, còn số phận ấy vẫn đang tồn tại. Hình ảnh tương lai của Chí
Phèo sẽ lặp lại số phận của chính nó – s ố phận người nông dân đang tồn tại trong
môi trường bị áp bức bốc lột, bị tha hóa nhưng luôn đấu tranh để đòi quyền tồn tại.
Để có thể khảo cứu được số phận con người, Nam Cao đã tập trung cái nhìn
vào thời điểm hiện tại. Ông th ường để cho người trần thuật quay về quá kh ứ, lướt
qua những năm tháng trong cu ộc đời nhân vật và ch ỉ dừng lại ở những thời điểm,
những giai đoạn quan tr ọng nh ất. Dòng th ời gian th ường nh ật trong sáng tác c ủa
ông thường được mô tả một cách tỉ mỉ, chậm rãi, cặn kẽ nhằm tô đậm cái cảm giác
ngột ngạt, tù túng, đầy bế tắc của những số phận. Hơn nữa, sự hội tụ của các mi ền
thời gian khác nhau vào trong thì hiện tại đã tạo ra một nhịp điệu vận động trong tác
phẩm – một nhịp điệu chậm chạp, nặng nề, nhàm chán, mòn m ỏi. Đó cũng chính là
nhịp điệu sống của nh ững số ph ận u u ất, cu ộc sống th ừa của Hộ (Đời th ừa), của
Điền (Trăng sáng ), … Nhà v ăn luôn ý th ức kéo c ăng dòng th ời gian th ường nh ật
nhằm tạo ra cảm giác về những cảnh sống lê thê, u ám. Bi ết dừng ở thời điểm hiện
tại của các sự kiện, khám phá tính chất phong phú, đa dạng của nó, là sở trường của
ngòi bút Nam Cao. Ông v ừa miêu tả mỗi số phận, mỗi cuộc đời, vừa phân tích đời
sống tâm hồn của họ.
GV khái quát về đặc trưng của loại truyện ngắn “tiểu thuyết hóa”:
105
Như vậy, qua các sáng tác của Nam Cao, chúng ta có thể nói đến sự ra đời của
một lo ại hình truy ện ngắn đặc sắc, “truyện ngắn – ti ểu thuy ết hóa”. Ở đó, với cái
nhìn chân th ực, hiện đại, sâu sắc về con ng ười và đời sống, qua một quá trình tìm
tòi, sáng tạo, Nam Cao đã tạo nên nh ững truyện ngắn rất hiện đại. Truyện của ông
chỉ viết về những gì vặt vãnh, tầm thường nhất của cuộc sống, về những thân phận,
những ki ếp người dưới đáy xã hội, nhưng nh ờ được soi sáng b ởi tư duy phân tích
khoa học và bi ện chứng, nên sức khái quát và ý ngh ĩa nhân sinh c ủa chúng lại vô
cùng sâu rộng. Truyện ngắn của Nam Cao dường như đã phá vỡ các khuôn mẫu vốn
có của truyện truyền thống. Trong sáng tác của ông, chức năng, chất liệu và nguyên
tắc tổ chức các yếu tố cơ bản của tác phẩm là cốt truyện, nhân vật và trần thuật đều
được “tiểu thuyết hóa” một cách triệt để. Do vậy, sức chứa và sức mở của chúng rất
lớn. Truyện ngắn của Nam Cao mang tầm vóc của tiểu thuyết. Chúng đáng được gọi
là những “tiểu thuyết nhỏ”, những “đoản thiên tiểu thuyết”.
Tóm lại, ở chương 2, người viết đã cố gắng xây dựng những mô hình cụ thể để
dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn lớp 11 theo đặc
điểm loại hình. Để có th ể đánh giá được khả năng ứng dụng và tính kh ả thi của đề
tài trong d ạy học truy ện ng ắn lớp 11 theo đặc điểm lo ại hình, ng ười vi ết sẽ ti ến
hành thực nghiệm sư phạm ở chương sau.
106
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm dạy học nhằm:
– Một là: Ki ểm tra, xác nh ận tính hi ệu quả và tính kh ả thi của vi ệc dạy học
truyện ngắn Việt Nam hi ện đại trong ch ương trình Ng ữ văn lớp 11 theo đặc trưng
loại thể.
– Hai là: Rút kinh nghi ệm và hoàn ch ỉnh những nghiên c ứu lí thuy ết về đặc
trưng loại thể vào thực tế dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại trong trường phổ
thông.
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm
Khi vận dụng nh ững hi ểu bi ết về đặc tr ưng lo ại th ể vào vi ệc dạy học truy ện
ngắn Vi ệt Nam hi ện đại trong quá trình th ực nghi ệm, không có ngh ĩa là b ỏ qua
những phương pháp dạy học Ngữ văn đã được ứng dụng hay chỉ chú ý khai thác các
kiến th ức lo ại th ể thu ộc lo ại truy ện này mà phá v ỡ tính th ống nh ất, uy ển chuy ển
trong các b ước dạy học văn nói chung, bi ến gi ờ dạy thành vi ệc thuy ết minh cho
những kiến thức về đặc trưng loại thể.
Việc vận dụng những hiểu biết về đặc trưng loại thể vào vi ệc dạy học truyện
ngắn Việt Nam hiện đại chỉ có ý ngh ĩa và hiệu quả thực sự khi người dạy vẫn đảm
bảo tính thống nhất trong các bước dạy học văn, biết sử dụng phương pháp phù hợp
với đặc tr ưng bộ môn, v ới nội dung bài gi ảng và bi ết kết hợp các ph ương pháp
trong ho ạt động dạy và h ọc. Đặc bi ệt, ng ười dạy th ực nghi ệm ph ải bi ết vận dụng
những hiểu biết về đặc trưng loại thể một cách nhu ần nhuyễn, hợp lí, có ý th ức để
tăng thêm tính đúng đắn, khoa h ọc, không g ượng ép, c ảm tính ch ủ quan. Có nh ư
vậy, việc thực nghiệm mới thấy được tính khả thi mà người viết muốn hướng tới.
Thực nghiệm được tiến hành ở khối lớp 11 dạy theo chương trình ban Cơ bản
và Nâng cao. Cụ thể:
107
Trường thực nghiệm:
Chúng tôi ch ọn HS tr ường THPT chuyên Lê H ồng Phong, Qu ận 5, thu ộc địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh để dạy thực nghiệm. Vì thực nghiệm chọn hai bài, một
bài có ở cả hai ch ương trình C ơ bản và Nâng cao, m ột bài ch ỉ có ở ch ương trình
Nâng cao, vì th ế chúng tôi ch ọn trường phổ thông có c ả hai đối tượng HS để tiến
hành thực nghiệm. Chúng tôi chọn một lớp ban A (chương trình Cơ bản) và một lớp
ban D (ch ương trình Nâng cao) khác nhau v ề kh ả năng cảm nh ận văn học, gi ải
quyết vấn đề, tâm lý nh ận thức, … Do ch ọn thực nghiệm trên những đối tượng HS
khác nhau nên k ết qu ả nh ận th ức, ti ếp thu, gi ải quy ết vấn đề của HS c ũng khác
nhau. Điều này tạo cơ sở để đánh giá tính kh ả thi, kh ả năng vận dụng những hiểu
biết về đặc trưng loại thể vào vi ệc dạy học truy ện ngắn Việt Nam hi ện đại và cho
phép rút ra được những kinh nghiệm, nhận xét khách quan.
Tuy chỉ tiến hành dạy thực nghiệm tại trường THPT chuyên Lê H ồng Phong,
nhưng trong quá trình th ực hiện luận văn, để thiết kế bài d ạy thực nghi ệm có tính
khả thi, chúng tôi đã tiến hành dự giờ rút kinh nghi ệm tại ba trường phổ thông, với
các GV sau:
– Cô Nguyễn Thị Ái Vân – Lớp 11D2 Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
– Thầy Nguyễn Tấn Phúc – Lớp 11A6 Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
– Cô Nguyễn Kim Vui – Lớp 11A4 Trường THPT Tạ Quang Bửu
– Cô Phan Thị Mai Ly – Lớp 11A1 Trường THPT Hiệp Bình
GV dạy thực nghiệm:
– Thầy Nguyễn Tấn Phúc – Lớp 11A5 Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
– Cô Phạm Hoài Phương – Lớp 11D1 Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
Bài dạy thực nghiệm:
Luận văn chọn một văn bản thuộc loại “truyện ngắn – trữ tình hóa” – v ăn bản
Hai đứa trẻ của Thạch Lam để thực nghiệm ở lớp 11A5 (chương trình Cơ bản), và
một văn bản thu ộc lo ại “truy ện ng ắn – ti ểu thuy ết hóa” – v ăn bản Đời th ừa của
Nam Cao để thực nghiệm ở lớp 11D1 (chương trình Nâng cao).
3.2. Thời gian và tổ chức thực nghiệm
108
3.2.1. Thời gian thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành dự giờ rút kinh nghiệm vào học kì I, năm học 2008 – 2009
tại ba trường phổ thông nói trên và ti ến hành dự giờ dạy thực nghiệm vào học kì I,
năm học 2009 – 2010 tại trường THPT chuyên Lê Hồng Phong.
3.2.2. Tổ chức thực nghiệm
Chúng tôi gặp GV tại trường thực nghiệm, đề nghị được giúp đỡ để triển khai
thực nghiệm:
Trong năm học 2008 – 2009:
– Chúng tôi đã ti ến hành d ự gi ờ dạy học các tác ph ẩm truy ện ng ắn tại ba
trường ph ổ thông nói trên để rút kinh nghi ệm, ti ến hành thi ết kế bài d ạy th ực
nghiệm.
– Trong năm học này, chúng tôi c ũng đã phát phi ếu phỏng vấn GV, kh ảo sát
HS về th ực trạng dạy, học tác ph ẩm truyện ngắn Việt Nam hi ện đại trong ch ương
trình Ngữ văn lớp 11 tại các tr ường: Trường THPT chuyên Lê H ồng Phong, Qu ận
5; Tr ường THPT Hùng V ương, Qu ận 5; Tr ường THPT T ạ Quang B ửu, Qu ận 8;
Trường THPT Hi ệp Bình, Qu ận Th ủ Đức; Tr ường THPT Quang Trung, C ủ Chi.
Đối với phiếu khảo sát HS, tại mỗi trường, chúng tôi ch ọn một lớp có HS khá, gi ỏi
và một lớp có HS trung bình, yếu để khảo sát.
Trong năm học 2009 – 2010:
– Chúng tôi giao tài li ệu th ực nghi ệm (giáo án, phi ếu học tập, bài t ập vận
dụng) cho GV và ti ến hành dự giờ dạy thực nghiệm, có sự dự giờ và góp ý c ủa tổ
trưởng bộ môn (từ ngày 09/11/2009 đến 28/11/2009) tại trường dạy thực nghiệm.
– Chúng tôi dự gi ờ các ti ết dạy thực nghiệm, ghi chép và đối chiếu với tiến
trình tổ chức dạy học truyện ngắn theo đặc trưng loại thể mà luận văn đã đề nghị ở
chương 2 để điều ch ỉnh, bổ sung và rút kinh nghi ệm. (Do đã rút kinh nghi ệm từ
những bài so ạn, những giờ dạy truyện ngắn trên lớp của GV và k ết quả nhận thức
của HS nên chúng tôi không tiến hành dự giờ dạy đối chứng mà chỉ dự giờ dạy thực
nghiệm theo giáo án đã thiết kế).
– Tiến hành phát phiếu tham khảo ý kiến GV, ý kiến HS sau giờ học.
109
– Thống kê, phân tích kết quả khảo sát để có kết luận và đề nghị.
3.3. Giáo án thực nghiệm
3.3.1. Phiếu học tập (phiếu chuẩn bị bài)
– Bài 1:
HAI ĐỨA TRẺ
Th ạch Lam
Câu 1: Đọc phần Tiểu dẫn, ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả Thạch Lam.
Những nét chính về Những nét chính về sự nghiệp Tác phẩm tiêu biểu
cuộc đời sáng tác
Câu 2: Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm Hai đứa trẻ.
Nội dung, nghệ thuật cơ bản Thể loại Xuất xứ
Câu 3: Đọc kĩ văn bản Hai đứa tr ẻ, cho bi ết: Bức tranh ph ố huy ện được tác gi ả
miêu tả qua những thời đoạn nào trong ngày? B ức tranh ấy được nhìn và cảm nhận
qua đôi mắt, tâm hồn của nhân vật nào? Ánh nhìn và tâm tr ạng của chủ thể trữ tình
qua từng thời đoạn ấy?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 4: Qua mạch tâm tr ạng của chủ thể tr ữ tình, anh (ch ị) hãy nh ận xét về cấu tứ
được xây dựng trong văn bản tác phẩm (Truyện ngắn Hai đứa trẻ – như một bài thơ
trữ tình – được chia làm mấy khổ? Mỗi khổ tương ứng với thời điểm nào, cung bậc
cảm xúc, tâm tr ạng nào c ủa ch ủ th ể trong truy ện?) Nêu nội dung, c ảm hứng của
từng đoạn trong truyện.
Phần Từ câu … đến câu … Nội dung, cảm hứng cơ bản của từng phần
1
110
2
3
Câu 5: Trong t ừng đoạn, tìm các chi ti ết, hình ảnh tác gi ả tả bức tranh ph ố huyện
(cảnh vật, cuộc sống con ng ười) khi chi ều buông, khi đêm đến, khi khuya v ề. Liên
có cảm giác và tâm tr ạng như thế nào khi ngắm nhìn bức tranh phố huyện qua từng
thời đoạn?
Chi tiết, hình ảnh Phần Cảm giác, tâm trạng của Liên Cảnh vật Con người
1
2
3
Câu 6: Anh (ch ị) hãy tìm nh ững chi ti ết miêu t ả âm thanh c ủa cu ộc sống nơi ph ố
huyện và thử nhận xét về tác dụng của những âm thanh ấy.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 7: Chất liệu tuyệt vời để Thạch Lam xây dựng bức tranh phố huyện là hình ảnh
bóng tối và ánh sáng. Hãy ch ỉ ra sự giao tranh gi ữa bóng tối và ánh sáng trong tác
phẩm, từ đó nhận xét về ý nghĩa của các hình ảnh đó?
Nhận xét Chi tiết, hình ảnh Ý nghĩa
Bóng tối
Ánh sáng
Câu 8: Ngọn đèn con của chị Tý xuất hiện mấy lần trong tác phẩm? Anh (chị) nhận
xét thế nào về tác dụng của hình ảnh ấy?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
111
Câu 9: Con ng ười ph ố huy ện gồm có nh ững ai? Trên cái n ền của bức tranh ph ố
huyện, nh ững cảnh đời, nh ững con ng ười, đúng hơn là nh ững phiến cảnh về cu ộc
đời, về con người bé mọn hiện lên như thế nào?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 10: Nhân vật trung tâm của tác phẩm chính là Liên. Anh (ch ị) hãy nhận xét về
cô bé này. Tìm dẫn chứng minh họa.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 11: Tại sao tác gi ả lại chọn hai đứa trẻ, cụ thể là chị em Liên, làm tâm điểm để
miêu tả nhịp đời buồn tẻ chứ không phải là một người lớn?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 12: Ở đoạn 3, đoàn tàu được miêu tả với hàng loạt các chi tiết về âm thanh, ánh
sáng, sự vận động, … Ghi l ại các chi ti ết ấy và cho bi ết ý ngh ĩa của hình ảnh đoàn
tàu đối với cuộc sống của người dân nơi phố huyện nói chung và ch ị em Liên nói
riêng (Vì sao ng ười dân ph ố huyện nói chung và ch ị em Liên nói riêng l ại cố thức
chờ chuyến tàu đêm đi qua?)
Hình ảnh đoàn tàu Ý nghĩa
Câu 13: Nêu cảm nhận về thái độ, tình cảm của nhà văn Th ạch Lam đối với cuộc
sống của con người nơi phố huyện.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 14: Thử nêu một vài nh ận xét về ngh ệ thu ật miêu tả và gi ọng văn của Thạch
Lam trong truyện ngắn Hai đứa trẻ.
Nhận xét về nghệ thuật miêu tả Nhận xét về giọng văn
112
– Bài 2:
ĐỜI THỪA
Nam Cao
Câu 1: Hãy giới thiệu đôi nét về xuất xứ và đề tài của truyện ngắn Đời thừa.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 2: Đọc kĩ văn bản Đời thừa, anh (ch ị) thử tóm lược những sự kiện quan tr ọng
được kể trong truy ện ng ắn Đời th ừa, từ đó nh ận ra: Để dẫn dắt câu chuy ện đến
những sự kiện đó, Nam Cao đã phân tích, lí gi ải về tính cách và s ố phận nhân vật
như thế nào?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 3: Anh (ch ị) thử nêu suy ngh ĩ về ý ngh ĩa của nhan đề Đời thừa. Nguyên nhân
nào đã khiến Hộ phải sống một cuộc đời vô ích, vô nghĩa, một “đời thừa”?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 4: Giá tr ị của truyện ngắn Đời thừa không phải chỉ ở chỗ tác gi ả miêu tả chân
thực cu ộc sống nghèo kh ổ, bế tắc của ng ười trí th ức ti ểu tư sản nghèo, mà còn ở
chỗ: trong khi d ựng lại chân th ực cảnh nhếch nhác c ủa người trí th ức nghèo, ngòi
bút Nam Cao đã tập trung xoáy sâu vào tấn bi kịch tinh thần của Hộ. Vậy Hộ đã rơi
vào những bi kịch tinh thần như thế nào?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 5: Bi kịch tinh th ần của Hộ với tư cách là m ột nhà văn thể hiện như thế nào?
(Hộ đối với văn chương bằng một tình cảm như thế nào? Nh ững biểu hiện cụ thể?
Tìm dẫn chứng minh họa. Hộ có hoài bão và khát v ọng gì? Tìm nh ững dẫn chứng
chứng tỏ rằng Hộ luôn khát khao sáng t ạo. Phân tích nh ững quan ni ệm của Hộ về
113
nghề văn. Giấc mộng văn chương của Hộ có thành hiện thực không? Vì sao? Từ đó,
anh (chị) hãy chỉ ra sự đấu tranh, dằn vặt trong lòng Hộ).
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 6: Theo anh (chị), Hộ rơi vào bi kịch này là do đâu? Có phải do Hộ đã cứu vớt
đời Từ không?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 7: Bi kịch tinh thần của văn sĩ Hộ với tư cách là một con người thể hiện như thế
nào? Hãy ch ứng minh H ộ luôn khao khát được sống đẹp. Th ế nh ưng, Hộ có gi ữ
được những nguyên tắc tình thương của mình không? Vì sao?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 8: Từ những tấn bi kịch tinh th ần của Hộ, anh (ch ị) thử tìm những mặt đối lập
trong con người anh. Từ đó nhận xét về cách xây dựng nhân vật của Nam Cao?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 9: Ý nghĩa của hình ảnh giọt nước mắt cuối truyện?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 10: Nhân v ật Từ xu ất hi ện trong hoàn c ảnh nào? Miêu t ả ngo ại hình và tính
cách của nhân vật. Tìm dẫn chứng minh họa.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 11: Theo anh (chị), nhân vật Từ phải chịu đựng những bi kịch nào?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 12: Nêu những nét đặc sắc nghệ thuật của truyện?
.................................................................................................................................
114
.................................................................................................................................
Câu 13: Viết một đoạn văn phát biểu về chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3.3.2. Giáo án thực nghiệm
– Bài 1:
HAI ĐỨA TRẺ
Th ạch Lam
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức:
Giúp HS:
– Thấy được bức tranh cu ộc sống phố huyện và tâm tr ạng của hai đứa trẻ, từ
đó hiểu được tấm lòng th ương cảm sâu xa c ủa tác gi ả đối với những ki ếp sống tối
tăm, mòn mỏi trong xã hội cũ và vẻ đẹp bình dị mà nên thơ của bức tranh đó.
– Phân tích được nét tinh tế trong ngh ệ thuật tả cảnh, tả tâm trạng của Thạch
Lam trong truyện ngắn Hai đứa trẻ. Từ đó, bước đầu cảm nhận được nét riêng trong
phong cách nghệ thuật Thạch Lam.
2. Về kĩ năng: Giúp HS nắm các đặc trưng cơ bản của truyện ngắn “trữ tình” (cốt
truyện; nhân vật; ngh ệ thuật trần thuật) để từ đó hình thành k ĩ năng phân tích lo ại
truyện ngắn này, đặc biệt là phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Liên trên cái
nền là bức tranh phố huyện.
3. Về tư tưởng: Xây dựng cho HS thái độ, tình c ảm đúng đắn trong cu ộc sống,
bồi dưỡng tình yêu thương, quí trọng con người.
4. Trọng tâm: GV cần hướng HS vào các v ấn đề sau: Tâm tr ạng của nhân v ật
Liên qua bức tranh ph ố huyện; thấy rõ giá tr ị nhân đạo, cùng nh ững đặc sắc ngh ệ
thuật của truyện.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
– SGK, sách giáo viên
– Thiết kế bài giảng
115
– Tài liệu tham khảo
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
– GV tổ chức dạy học theo hướng vận dụng phối hợp các phương pháp, cách
thức: chú ý đặc trưng loại thể, nêu vấn đề, gi ảng bình, gợi mở, đọc sáng t ạo, trực
quan, thảo luận nhóm, …
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra trong quá trình học bài mới
2. Giới thiệu bài mới:
Trong các nhà văn lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945, Th ạch Lam là
một cây bút đương thời không được chú ý nhi ều nhưng tác phẩm của ông đã trụ lại
được với thời gian. Sở tr ường của Thạch Lam là truy ện ngắn. Nh ững truyện ngắn
tài hoa của Thạch Lam đã đóng góp tích cực cho văn xuôi Việt Nam trên con đường
hiện đại hóa. Và Hai đứa trẻ là truyện ngắn xuất sắc của Thạch Lam. Bằng bút pháp
trữ tình, lãng m ạn, Thạch Lam đã khắc chạm nên một bức tranh đẹp về phố huyện
nghèo trong truyện ngắn Hai đứa trẻ. Có thể xem đây là phiên bản thu nhỏ hầu như
những đặc điểm về nội dung, tư tưởng, tình cảm, cũng như văn phong của ngòi bút
trữ tình – Thạch Lam.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. TÌM HIỂU CHUNG
Dựa vào ph ần Ti ểu dẫn, hãy gi ới thi ệu 1. Tác giả:
những nét chính trong cu ộc đời và s ự a. Cuộc đời:
nghiệp của Thạch Lam. - Sinh năm 1910, m ất năm 1942, tên khai
sinh là Nguy ễn Tường Vinh, sau đổi thành
Nguyễn Tường Lân, là thành viên c ủa Tự lực
văn đoàn.
Cảnh phố huyện nghèo có m ột cái ch ợ, cái - Ông sinh t ại Hà N ội nh ưng nhi ều năm
ga xép đêm đêm một chuy ến tàu ch ạy tháng tu ổi th ơ sống ở huy ện Cẩm Giàng, t ỉnh
qua… đã in r ất đậm trong tâm trí Th ạch
116
Lam. Hải Dương.
- Sau khi đỗ Tú tài I, ông làm báo, vi ết văn
và trở thành một trong nh ững cây bút ch ủ chốt
của các báo Phong hóa, Ngày nay.
b. Sự nghiệp sáng tác:
Thạch Lam sáng tác nh ững thể loại nào? - Thể loại: Sáng tác của Thạch Lam gồm cả
Thể lo ại nào là s ở tr ường của nhà v ăn truyện ngắn, tiểu thuyết, tùy bút nh ưng đặc sắc
này? nhất vẫn là truyện ngắn.
Hãy kể tên các sáng tác chính c ủa Thạch - Các sáng tác chính: Gió đầu mùa, N ắng
Lam? trong vườn, Sợi tóc (truy ện ng ắn); Ngày m ới
(tiểu thuy ết); Theo dòng (ti ểu lu ận); Hà N ội
băm sáu phố phường (tùy bút)…
Trên cơ sở đã tìm hi ểu, hãy gi ới thi ệu - Đặc điểm truyện ngắn Thạch Lam:
những đặc điểm của truy ện ng ắn Th ạch + Đề tài, khuynh hướng tư tưởng:
Lam. § Ông hướng ngòi bút c ủa mình về với
Trong khi Nh ất Linh, Hoàng Đạo, Khái nông thôn, với cuộc sống vất vả, cơ cực, bế tắc
Hưng vi ết nh ững tác ph ẩm đả phá l ễ giáo của nh ững ng ười dân nghèo b ằng một ni ềm
phong ki ến, cổ vũ tự do hôn nhân, hô hào cảm th ương th ấm thía, b ằng cả thái độ yêu
cải cách xã hội… thì Thạch Lam lại viết về mến và trân trọng.
nông thôn, về người dân nghèo. Ông quan + Đặc điểm bút pháp: Truyện ng ắn của
niệm: “Văn ch ương là m ột th ứ khí gi ới Thạch Lam là những truyện ngắn trữ tình
thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để § Truyện đơn gi ản hầu nh ư không có c ốt
vừa tố cáo và thay đổi một cái th ế giới giả truyện.
dối và tàn ác, v ừa làm cho lòng ng ười § Kết cấu gần như kết cấu một bài thơ trữ
được thêm trong sạch và phong phú hơn”. tình (ít hành động, sự ki ện, tình ti ết, ...; m ọi
Thạch Lam ít quan tâm đến ngo ại hình, yếu tố chỉ để làm b ật tâm tr ạng nhân vật; tâm
hành động của nhân v ật. Ông th ường chú trạng luôn hòa quyện với ngoại cảnh).
trọng miêu tả đời sống tâm hồn của họ. § Truyện ch ủ yếu khai thác tâm tr ạng,
GV hướng dẫn HS rút ra nh ững đặc cảm xúc, cảm giác của nhân vật.
117
§ Lời văn bình dị mà gợi cảm. điểm truyện ngắn của Thạch Lam và xác
định đây cũng là đặc điểm của lo ại
“truyện ngắn – trữ tình hóa”.
2. Tác phẩm
Tác ph ẩm được trích trong t ập truy ện a. Xuất xứ:
nào? - Nắng trong vườn (1938)
GV đặt vấn đề bằng đặc điểm của lo ại b. Tóm tắt:
“truyện ngắn – trữ tình hóa”: Cốt truyện - Truyện ch ỉ là “một mẫu sinh ho ạt và kéo
trong truy ện ng ắn tr ữ tình không ph ải là dài của hai chị em đứa trẻ”, “chỉ là tâm tr ạng
các sự kiện diễn ra trên bề mặt đời sống mà mơ hồ, bâng khuâng c ủa hai đứa trẻ trông coi
chủ yếu là truy ện về th ế gi ới đời sống đã chõng hàng t ạp hóa nh ỏ xíu, kh ắc kho ải ch ờ
được “nội cảm hóa” đậm nét, là truy ện thể đợi chuy ến tàu đêm đi qua, t ừ chi ều đến đêm
hiện trạng thái tâm tưởng, tình cảm của con tối, trong không khí bu ồn tẻ của ph ố huy ện
người trước đời sống. Hai đứa trẻ là truyện đêm hè”.
ngắn tr ữ tình nên s ức hấp dẫn của truy ện
ngắn này được toát ra t ừ không khí truy ện,
từ tâm trạng, từ thế giới cảm giác của nhân
vật. Đã đọc kĩ văn bản Hai đứa trẻ ở nhà,
hãy cho bi ết: Bức tranh ph ố huy ện được
tác giả miêu tả qua nh ững thời đoạn nào
trong ngày? B ức tranh ấy được nhìn và
cảm nhận qua đôi mắt, tâm hồn của nhân
vật nào? Ánh nhìn và tâm tr ạng của ch ủ
thể trữ tình qua từng thời đoạn ấy?
GV khái quát cách tóm t ắt cốt truy ện của
loại “truy ện ng ắn – tr ữ tình hóa”: khác
với những truyện đậm chất tự sự, nội dung
được kể trong truy ện ng ắn tr ữ tình không
phải là c ốt truy ện với nhi ều sự ki ện hành
118
động, nhiều biến cố mà là thế giới nội tâm
của chủ thể trữ tình.
c. Bố cục: 3 phần Qua mạch tâm trạng của chủ thể trữ tình,
anh (chị) hãy nhận xét về cấu tứ được xây - Cảnh ph ố huy ện lúc chi ều buông fi bu ồn
dựng trong v ăn bản tác ph ẩm. (Truy ện man mác;
ngắn Hai đứa tr ẻ – nh ư một bài th ơ tr ữ - Cảnh phố huyện lúc đêm đến fi buồn, vui
tình – được chia làm m ấy kh ổ? Mỗi kh ổ le lói;
tương ứng với th ời điểm nào, cung b ậc - Cảnh phố huyện lúc khuya v ề (lúc chuy ến
cảm xúc, tâm trạng nào của chủ thể trong tàu đêm đi qua) fi buồn, thực – mộng xa vời.
truyện?) ĩnh fi Truy ện phát tri ển trong không gian t
Thời gian và không gian c ủa tác ph ẩm có nhưng trong một thời gian động.
sự thay đổi như thế nào? fi Cảnh mỗi lúc m ột tối, cu ộc sống của con
người mỗi lúc một hiu hắt, tàn lụi hơn. GV định hướng cách phân tích nhân vật II. TÌM HIỂU VĂN BẢN trong truyện ng ắn tr ữ tình : Nhân v ật
trong truyện ngắn trữ tình th ường đại di ện
cho con ng ười cá nhân đời tư, con ng ười
nhạy cảm, giàu tình c ảm, cảm xúc nên
thường tỏ ra tinh t ế, sâu s ắc, nh ạy cảm
trước âm thanh, màu s ắc, ánh sáng, tr ước
những ấm lạnh của cuộc đời.
Nhân vật Liên trong Hai đứa trẻ qua ngòi
bút của Th ạch Lam là nhân v ật đặc bi ệt
nhạy cảm với cái “th ời kh ắc của ngày
tàn”. Đó là lúc giao th ời gi ữa ngày và
đêm, lúc giao tranh c ủa âm thanh và ánh
sáng. Vì vậy, khi xây dựng nhân vật Liên,
Thạch Lam ch ủ yếu dựa vào nh ững cặp
cảm giác đối lập, đó là nh ững cặp cảm
119
giác như thế nào về bức tranh cu ộc sống
nơi phố huyện?
Hãy cho biết bức tranh cuộc sống nơi phố 1. Bức tranh cu ộc sống nơi phố huyện qua
huyện khi chi ều buông, khi đêm đến, khi ánh nhìn và cảm nhận của Liên:
khuya về hi ện lên nh ư th ế nào qua ánh
nhìn và c ảm nh ận của Liên? Tìm d ẫn
chứng minh họa.
Truyện Hai đứa trẻ có sự đan cài gi ữa hiện
thực và lãng m ạn, gi ữa tĩnh và động, gi ữa
bóng tối và ánh sáng, gi ữa thiên nhiên và
cuộc sống con ng ười, gi ữa cu ộc sống bên
ngoài và cu ộc sống nội tâm. B ằng lối kể
chuyện êm ái, nh ẹ nhàng nh ư ru, b ằng
những lời văn đậm đà ch ất trữ tình, Th ạch
Lam đã đưa chúng ta đến với bức tranh
cuộc sống nơi phố huyện nghèo.
Tìm nh ững chi ti ết miêu t ả cảnh ph ố a. Một bức tranh nghèo nàn và thơ mộng:
huyện lúc chiều buông, khi đêm đến. Anh - Đầy vẻ xác xơ, nghèo nàn, tàn lụi:
(chị) nhận xét thế nào về cảnh phố huyện + Buổi chi ều tàn: tiếng tr ống thu không
qua ánh nhìn và cảm nhận của Liên? gọi bu ổi chi ều; ph ương tây đỏ rực nh ư lửa
Ban ngày, ph ố huy ện bị mờ đi trong ánh cháy, nh ư hòn than s ắp tàn; dãy tre làng đen
sáng và ít nhi ều ho ạt động sôi n ổi. Khi lại, …
chiều đến, hoàng hôn v ề, ph ố huy ện lại + Phiên chợ vãn: chợ đã vãn t ừ lâu; vài
hiện nguyên hình là m ột mi ền quê tiêu người bán hàng đang xỏ gánh; ng ười về hết,
điều, xác xơ, mòn mỏi, ít ho ạt động và đầy tiếng ồn ào c ũng mất; trên đất ch ỉ còn rác
bóng tối. Th ế nh ưng, mi ền quê ấy được rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn, bả mía; một mùi
nhìn, được cảm qua tâm hồn của một cô bé âm ẩm bốc lên …
mới lớn nên c ũng có nh ững nét yên ả, + Những đồ vật tồi tàn: ngôi quán ọp ẹp;
thanh bình riêng. cái chõng s ắp gãy; cái đàn còm; manh chi ếu
120
rách…
- Tuy vậy, vẫn có nét êm đềm, thơ mộng
riêng: một chi ều êm ả nh ư ru; một đêm mùa
hạ êm nh ư nhung; ánh sáng c ủa các vì sao;
loạt hoa bàng l ả tả rụng xuống vai áo; mùi v ị
của đất đai; âm thanh của đồng nội…
fi Bằng nh ững câu v ăn giàu ch ất tạo hình,
giàu ch ất th ơ, qua ánh nhìn và c ảm nh ận của
Liên, ph ố huy ện đang chìm d ần dưới ánh tà
dương lặng tr ầm, u u ất, xác x ơ, đượm bu ồn
nhưng cũng th ật bình d ị, thân thi ết, yên ả,
thanh bình.
Anh (ch ị) hãy tìm nh ững chi ti ết miêu t ả b. Một bức tranh tĩnh và động:
âm thanh c ủa cu ộc sống nơi ph ố huy ện - Một không khí êm ái, bu ồn lặng, ngưng
và th ử nh ận xét v ề tác d ụng của nh ững đọng:
âm thanh ấy. + “Tiếng tr ống thu không” ch ỉ “từng
Những âm thanh mà Liên nghe được gợi tiếng một vang ra” ; “tiếng tr ống cầm canh”
cảm giác v ề sự ng ưng đọng. Nó r ơi tỏm cũng chỉ “đánh tung lên một tiếng ngắn không
vào trong không gian đang chết lặng. Đó là vang động ra xa rồi chìm ngay vào bóng tối”;
những âm thanh không có h ồi âm, nh ư + “Tiếng ếch nhái” cũng ch ỉ “văng
nhấn mạnh thêm cái bu ồn tẻ đến rợn người vẳng”, tiếng muỗi “vo ve”, tiếng chõng tre kêu
của phố huyện lúc ngày tàn. “cót két” , ti ếng cười của bà c ụ Thi “nhỏ dần
về phía làng”, tiếng đàn bầu của bác xẩm “bần
bật trong yên lặng”, ...
- Tuy vậy, vẫn có cái náo n ức của sự đợi
chờ, ngóng trông:
Âm thanh của tiếng tr ống vang ra g ọi buổi + “Tiếng tr ống thu không trên cái chòi
chiều, âm thanh của tiếng trống vang ra gọi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi
lòng người hướng đến buổi chiều. buổi chi ều.” fi Một câu v ăn vồn vã, nhi ều
121
thanh bằng, một câu v ăn ch ậm ch ạp, lôi cu ốn
người đọc đến với buổi chiều;
Một bu ổi chi ều hình nh ư đang có ng ười + “Chiều, chi ều rồi.” fi Một ti ếng reo
chờ đợi, một bu ổi chi ều hình nh ư đang có vui nhẹ nhàng, vang động.
người trông ngóng. + “Trời đã bắt đầu đêm, một đêm mùa hạ
êm nh ư nhung và tho ảng qua gió mát.” fi
Nhịp bước của thời gian đang trôi đi.
fi Bằng những câu văn bình l ặng, thong th ả,
những âm thanh mà Liên nghe được vừa gợi
một không khí êm ái, bu ồn lặng, ng ưng đọng
của bức tranh chiều tối, vừa gợi nhịp bước của
thời gian đang rung lên. S ức rung của câu văn
còn cho ta th ấy được tâm tr ạng của người đón
chờ th ời gian, đó là Liên – nhân v ật chính
trong truyện.
Chất li ệu tuy ệt vời để Th ạch Lam xây c. Một bức tranh tối và sáng:
dựng bức tranh ph ố huy ện là hình ảnh Ấn tượng về không gian đặc dày bóng t ối và
bóng tối và ánh sáng. Hãy tìm chi ti ết những nguồn sáng le lói:
diễn tả sự giao tranh giữa bóng tối và ánh - Bóng tối:
sáng trong tác ph ẩm, từ đó nh ận xét v ề + Ngay khi ph ương Tây b ầu tr ời còn “đỏ
tác dụng của những hình ảnh ấy. rực nh ư lửa cháy” , Liên đã th ấy “mây ánh
Hầu hết truy ện ng ắn của Th ạch Lam đều hồng như hòn than sắp tàn”, rồi sau đó là “dãy
nhắc đến bóng t ối (33 truy ện có đến 22 tre làng trước mặt đen lại”
truyện nh ắc đến kho ảng tối). Nh ững + Bóng t ối lan t ỏa dần và cu ối cùng, bao
khoảng tối của không gian và thời gian như trùm lên phố huyện là bóng tối mênh mông: từ
chụp lên cuộc đời, tâm tưởng của các nhân “nhá nhem tối” đến “bắt đầu đêm”, “dần dần
vật và đeo đuổi cuộc sống của họ đến cùng chứa đầy bóng t ối”, “đêm tối bao b ọc chung
(nhiều truy ện khi k ết thúc v ẫn còn d ư âm quanh”, “tối hết cả ...”
của bóng tối) như truyện Cô hàng xén, T ối
122
ba mươi, …
Em có nh ận xét gì v ề hình ảnh bóng t ối fi Bóng t ối tràn lan, dày đặc, mênh mông,
trong tác phẩm? gợi một cuộc sống nghèo nàn, tăm tối, tù động,
Bóng tối ph ủ lên nh ững ki ếp đời tàn. V ới lẩn qu ẩn của nh ững con ng ười nghèo kh ổ nơi
bóng tối mênh mông, s ự sống của con phố huyện.
người nh ư ng ưng đọng, tù túng, chán
chường. Cu ộc sống mà Nam Cao g ọi là
“mốc lên, rỉ ra”, Xuân Diệu gọi là “Cái ao
đời bằng ph ẳng”, còn Huy C ận thì vi ết:
“Đời tẻ nhạt như tàu không đổi chuyến”.
- Ánh sáng:
+ Đó là những ánh sáng từ ngọn đèn “treo
trong nhà bác ph ở Mĩ”, “đèn hoa kì leo lét
trong nhà ông C ửu”, “đèn dây sáng xanh
trong hiệu sách”, … chiếu ra ngoài phố “khiến
cát lấp lánh từng chỗ”, “đường mấp mô thêm
vì nh ững hòn đá nh ỏ một bên sáng, m ột bên
tối”.
+ Ánh sáng y ếu dần, ho ặc ở xa manh
mảnh, li ti nh ư ánh sáng c ủa ngôi sao trên b ầu
trời, hoặc yếu ớt ảm đạm lọt qua khe c ửa khép
hờ “chỉ để hé ra m ột khe sáng” , ch ỉ là “một
chấm lửa nh ỏ và vàng l ơ lửng”, “thưa th ớt
từng hột sáng lọt qua phên nứa”, …
Em có nh ận xét gì v ề sự xu ất hi ện của fi Ánh sáng y ếu ớt, ít ỏi, được thắp lên le lói
ánh sáng trong tác phẩm? với nhi ều hình thù, s ắc độ bất ngờ (khe sáng,
vệt sáng, qu ầng sáng, ch ấm sáng, h ột sáng,
…) điểm vào b ức tranh mênh mông bu ồn
những chấm vui le lói.
123
Ngọn đèn con c ủa ch ị Tý xu ất hi ện mấy (cid:222) Hình ảnh ngọn đèn con tr ở đi trở lại 7 lần
lần trong tác ph ẩm? Anh (ch ị) nh ận xét trong truy ện là hình ảnh đầy ám ảnh trong
thế nào về tác dụng của hình ảnh ấy? Liên và có s ức gợi rất nhi ều về nh ững ki ếp
Mỗi cư dân ph ố huy ện cũng là m ột ng ọn sống nhỏ nhoi, lay l ắt, mù tối trong bóng đêm
đèn tù mù, leo lét. mênh mông của cuộc đời.
d. Một bức tranh v ề nh ững ki ếp đời mù t ối
và một tâm hồn le lói sáng:
Con ng ười ph ố huy ện gồm có nh ững ai? - Những kiếp đời mù tối:
Trên cái n ền của bức tranh ph ố huy ện, + Con ng ười phố huyện:
những cảnh đời, những con ng ười, đúng § Những đứa trẻ nhà nghèo đi nhặt nhạnh
hơn là nh ững phiến cảnh về cuộc đời, về những thứ còn sót lại của phiên chợ tàn;
con người bé mọn hiện lên như thế nào? § Mẹ con ch ị Tí ngày mò cua b ắt tép; tối
Thời gian đêm tối lẽ ra là th ời gian để nghỉ đến mới dọn cái hàng n ước dưới gốc cây bàng
ngơi nh ưng nh ững ng ười dân ph ố huy ện nhưng chả kiếm được bao nhiêu;
vẫn ti ếp tục cu ộc mưu sinh nh ư một cách § Chị em Liên trông coi cái cửa hàng tạp
cầm cự trong vô vọng. hóa nh ỏ xíu , ngày phiên mà bán c ũng ch ẳng
Chỉ cần nhìn cách Liên x ếp hàng h ọ vào ăn thua gì;
hòm, cách tính ti ền bán hàng c ủa hai ch ị § Bà cụ Thi h ơi điên lảo đảo, đi lần vào
em, cảnh sống của gia đình chị Tí, bác ph ở bóng tối, tiếng cười khanh khách nh ỏ dần về
Siêu, bác xẩm… cũng thấy được sự nghèo phía làng;
túng, vất vả của con người phố huyện. § Bác ph ở Siêu bán một th ứ quà xa x ỉ,
Những ki ếp ng ười không s ống mà đang nhiều tiền;
cầm cự, cầm chừng với sự sống. Họ, hôm § Gia đình bác xẩm với tiếng đàn bầu bần
nào cũng hi ện ra, r ồi khu ất đi nh ư nh ững bật trong yên lặng
hình nhân trong bóng đêm của cuộc đời.
Hãy nhận xét về công việc, lời đối thoại và + Công vi ệc: đơn điệu, ngày nào cũng như
hành động của con người nơi đây. ngày nào.
Cái tù đọng, quẩn quanh, mòn mỏi, héo hắt + Lời đối thoại: ngắn, rời rạc, đơn giản, ít
lộ ra ở những câu đối thoại đơn giản mang chứa đựng thông tin.
124
tính ch ất lơ lửng xuyên su ốt câu chuy ện. + Hành động: chậm rãi, ít ỏi, lặng lẽ.
Lời hỏi ch ỉ là nh ững câu h ỏi cho có
chuyện, trả lời hay không đều được, lời đáp
hầu nh ư ch ỉ là l ời xác định ý ngh ĩ của
người hỏi.
Họ sống một cuộc sống thế nào? Liên cảm fi Tất cả đều sống trong một nhịp đời tẻ nhạt,
nhận gì về nhịp đời của họ? buồn bã, lặp đi lặp lại. Họ thờ ơ với thời gian
và cũng ch ẳng hề tha thi ết với công vi ệc.
Những cuộc đời ấy với Liên là một một nỗi ám
ảnh, một sự day dứt.
Nhân vật trung tâm của tác phẩm chính là - Cô bé Liên – một tâm hồn le lói sáng:
Liên. Anh (ch ị) hãy nh ận xét v ề cô bé + Một cô bé t ần tảo, đảm đang: chìa khóa
này. Tìm dẫn chứng minh họa. tráp tiền đeo vào chiếc xà tích ở thắt lưng
Tại sao tác giả lại chọn hai đứa trẻ, cụ thể + Một tâm hồn đa cảm, hay suy tư:
là ch ị em Liên, làm tâm điểm để miêu t ả § Gần gũi với thiên nhiên, nh ạy cảm với
nhịp đời bu ồn tẻ ch ứ không ph ải là m ột sự đổi thay c ủa tạo vật: cảm nh ận được “mùi
người lớn? riêng của quê hương” và vẻ đẹp của buổi chiều
- Tr ẻ em s ẽ có cái nhìn khách quan, trong quê, “buồn man mác tr ước cái gi ờ kh ắc của
trẻo với sự vật bởi chưa lấm bụi đời, chưa ngày tàn”.
biết hằn học, thù hận. § Quan tâm đến những người xung quanh:
- Ch ị em Liên đã tr ải qua nh ững ngày r ực “động lòng th ương” nh ững đứa bé nghèo nh ặt
sáng ở Hà N ội nên s ẽ th ấm thía h ơn cái nhạnh trên mặt chợ, rót cho bà cụ Thi cút rượu
buồn của miền quê nghèo. thật đầy…
- Tr ẻ em nh ư nh ững mầm non m ới nhú § Luôn hoài niệm về quá kh ứ xa xăm, êm
chưa kịp sống cho ra sống thì đã mờ tối lụi đềm ở Hà Nội.
tàn như ngọn đèn dầu bé nhỏ kia fi lời kêu § Đặc biệt, Liên cảm nhận được nỗi buồn
cứu. mơ hồ của nh ịp đời bu ồn tẻ chung quanh và
ước mơ xa xôi: “Liên thấy mình sống giữa bao
nhiêu sự xa xôi không biết…”.
125
fi Trong n ền không gian ph ố huy ện ch ỉ có
tâm hồn Liên là ngu ồn ánh sáng chi ếu rọi cả
câu chuy ện đầy bóng t ối – tâm h ồn bi ết yêu
thương và biết mơ ước.
Hãy khái quát b ức tranh ph ố huy ện từ (cid:222) Bức tranh ph ố huy ện từ chi ều chuy ển dần
chiều chuyển dần vào đêm qua ánh nhìn vào đêm hi ện lên tuy nghèo nàn nh ưng th ơ
và cảm nh ận của Liên và cho bi ết trên mộng, tuy tĩnh mà động, tuy tối mà sáng, m ột
nền không gian ấy, tâm trạng của Liên ra bức tranh với những kiếp đời mù tối nhưng có
sao? một tâm hồn le lói sáng. Có th ể nói toàn bộ thế
giới phố huyện đều được nhìn qua con mắt, lọc
qua tâm tr ạng của Liên và để lại trong cô m ột
nỗi buồn mênh mông cùng nh ững chấm vui le
lói.
Ý thức được thực tại cuộc sống buồn chán, 2. Bức tranh ph ố huy ện với hình ảnh
nghèo túng, b ế tắc, qu ẩn quanh, nh ư một chuyến tàu đêm qua ánh nhìn và c ảm nhận
hệ quả tất yếu, con ng ười ta sẽ hướng đến của Liên:
một cuộc sống tốt đẹp hơn. Liên cũng thế,
tâm tr ạng của Liên ở đoạn 1 và đoạn 2 là
sự chuẩn bị cho đoạn 3: tâm trạng chờ tàu.
Đoàn tàu xuất hiện trong tâm tr ạng chờ đợi
khắc kho ải của ng ười dân ph ố huy ện, đặc
biệt là chị em Liên.
Đoàn tàu ch ưa tới nh ưng đã được báo
trước từ xa với ánh đèn của người gác ghi,
tiếng còi từ xa vang lại.
Tại sao mọi người dân nơi phố huyện đều - Con tàu mang đến một th ế gi ới khác,
thức chờ chuyến tàu đêm đi qua? rực rỡ và náo nhiệt:
Vì chuyến tàu ch ở theo mơ ước chứ không + Bóng t ối nhường chỗ cho “ánh đèn sáng
phải vì để bán thêm hàng… (“Liên không trưng”.
126
trông mong còn ai đến mua nữa…”) + Sự lặng lẽ cố hữu bị xáo động bởi
“Ánh sáng l ấp lánh c ủa nh ững ng ọn đèn những âm thanh huyên náo: tiếng xe d ồn dập,
sau cửa kính, ánh sáng loang loáng trên tiếng xe rít m ạn vào ghi, ti ếng hành khách ồn
các tay vịn bằng đồng và kền…” ào khe khẽ.
Chuyến tàu đêm khiến những kiếp người cơ + Nh ững ng ười nghèo n ơi huy ện nh ỏ
cực, bế tắc có được giây phút quên mình để được nhìn th ấy nh ững con ng ười “trên nh ững
mơ màng đến một thế giới tốt đẹp hơn. toa hạng sang trọng”.
Với riêng chị em Liên con tàu còn có thêm - Con tàu mang đến thế gi ới của kỉ ni ệm
ý nghĩa gì? và mơ ước xa xôi:
Con tàu nh ư mang đến cho Liên bao nhiêu + Con tàu giúp ch ị em Liên s ống lại
niềm mơ ước xa xôi, vì th ế Liên nhìn con những ngày đẹp đẽ ở thủ đô hoa lệ.
tàu nh ư mu ốn hòa vào trong th ế gi ới đó: + Chuy ến tàu tuy không đông và kém
“Hai ch ị em còn nhìn theo cái ch ấm nh ỏ sáng nh ưng vẫn khi ến Liên l ặng theo m ơ
của chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng, tưởng.
xa xa mãi rồi khuất theo rặng tre”. fi Chuy ến tàu đêm mang theo hình ảnh th ủ
Ngày nào hoạt động ấy cũng diễn ra. Ngắm đô hoa l ệ là m ột th ứ ánh sáng đặc bi ệt trong
chuyến tàu là món ăn tinh th ần không th ể truyện: ánh sáng c ủa hoài ni ệm, ước mơ và
thiếu của chị em Liên, nó gi ữ cho Liên có khao khát.
được sự cân bằng trong cảm giác. Ch ờ tàu (cid:222) Toàn truy ện dài g ần 2900 ch ữ mà tác gi ả
là một sự kh ắc sâu và đẩy cái c ảm giác chỉ dành kho ảng 250 ch ữ để tả cảnh chuy ến
buồn chán thành s ự th ức tỉnh tr ước hi ện tàu đêm đi qua. Đoàn tàu ch ỉ nh ư một vệt
thực cuộc sống: “Liên thấy mình sống giữa sáng, một ánh sao b ăng vút ngang ph ố huy ện
bao nhiêu s ự xa xôi không bi ết nh ư chi ếc để rồi tất cả lại ngập chìm trong bóng đêm dày
đèn con c ủa ch ị Tý ch ỉ chi ếu sáng m ột đặc. Th ế nh ưng, đoàn tàu chính là ni ềm hy
vùng con r ất nh ỏ”. Và c ũng chính hành vọng của nh ững ng ười dân ph ố huy ện đang
động ấy đã nuôi d ưỡng ước mơ, một ngày “mong đợi một cái gì t ươi sáng cho s ự sống
đó sẽ trở thành khát vọng. nghèo khổ hàng ngày của họ”.
Nhưng đó là chuyện của tương lai, còn hiện
tại Liên vẫn chỉ là một cô bé mới lớn, sự ý
127
thức của cô c ũng mới ch ỉ là nh ững cảm
giác thoáng qua, nó không dai d ẳng, có ám
ảnh nh ưng không d ữ dội, vì th ế “Liên
không nghĩ được lâu, mắt chị nặng dần, rồi
sau Liên ngập vào giấc ngủ yên tĩnh”.
III. CHỦ ĐỀ
Thông qua những trạng thái cảm xúc của - Một tình yêu quê sâu s ắc, một tâm h ồn
Liên, tr ước nh ững cu ộc đời, nh ững thân nhân hậu, nhi ều trắc ẩn: mi ền quê yên bình
phận của con ng ười nơi ph ố huy ện, theo nhưng vắng vẻ, bu ồn chán; con ng ười ch ịu
anh (ch ị), Th ạch Lam mu ốn gửi gắm thương, ch ịu khó mà cu ộc đời nghèo khó,
những tư tưởng, tình cảm gì? không tương lai.
Hai đứa tr ẻ là một truy ện ng ắn tr ữ tình, ăn: - Một ước vọng đầy tính nhân v
Liên là một nhân v ật tr ữ tình. M ọi tâm t ư chuyến tàu đêm cùng ước mơ của Liên là
tình cảm của Liên c ũng chính là c ảm xúc thông điệp để lay th ức nh ững con ng ười sống
của tác gi ả. Qua c ảm xúc của Liên, chúng uể oải, tiếp cho họ những ước mơ để sống, một
ta sẽ th ấy được tâm h ồn, tấm lòng c ủa ước vọng lớn lao về sự thay đổi, để thoát kh ỏi
Thạch Lam. thực tại đáng buồn.
Từ tư tưởng của Thạch Lam, GV giáo dục
tư tưởng sống cho HS hôm nay.
Khắc sâu ý thức của mỗi cá nhân trước thực
tại cuộc sống.
Tình yêu thương đối với những người xung
quanh.
Ước mơ vươn đến một cu ộc sống tốt đẹp
hơn.
IV. TỔNG KẾT
Hãy rút ra nh ững nét đặc sắc về nội dung - Giá trị nghệ thuật:
và ngh ệ thu ật của tác ph ẩm. Tìm d ẫn + Truy ện ít sự kiện, hành động nhưng đầy
chứng minh họa. ắp suy tư, rung cảm.
128
+ Câu v ăn mềm mại, trong sáng, giàu hình
ảnh.
+ Ngh ệ thu ật tương ph ản: sáng >< t ối,
động >< tĩnh …
- Giá trị nội dung: Tác phẩm thể hiện được
niềm cảm thông vô h ạn với nh ững ki ếp người
nghèo kh ổ, sống qu ẩn quanh v ới nh ững ước
vọng mơ hồ.
E. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
1. Củng cố: Qua truyện Hai đứa trẻ em có nhận thấy truyện ngắn của Thạch Lam
giống như “bài thơ trữ tình đầy xót thương”?
2. Dặn dò: Chuẩn bị bài Ngữ cảnh.
– Bài 2:
ĐỜI THỪA
Nam Cao
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức:
Giúp HS: – Hiểu được bi kịch tinh th ần đau đớn của người trí th ức nghèo trong xã h ội
cũ; sự nghèo khó đã đẩy họ – nh ững người trọng nhân cách, giàu khát v ọng – vào
tình trạng sống thừa, sống mòn.
– Phân tích được nghệ thuật miêu tả, phân tích tâm lí nhân v ật, nghệ thuật kể
chuyện và ngôn ngữ đặc sắc của Nam Cao trong truyện ngắn này.
2. Về kĩ năng: Giúp HS nắm các đặc trưng cơ bản của “truyện ngắn – tiểu thuyết
hóa” (cốt truyện; nhân vật; nghệ thuật trần thuật) để từ đó hình thành k ĩ năng phân
tích loại truyện ngắn này, đặc biệt là phân tích, lí gi ải những qui lu ật đời sống kết
tinh trong tính cách, số phận con người.
129
3. Về tư tưởng: Giáo dục cho HS lòng yêu th ương, trân tr ọng, cảm thông v ới
những ki ếp người kh ốn kh ổ, có lí t ưởng, có khát khao nh ưng không th ể thực hiện
được. Qua đó, hướng HS đến những lí tưởng, hoài bão tốt đẹp trong cuộc sống.
4. Trọng tâm: GV cần hướng HS vào các v ấn đề sau: Tấn bi kịch tinh th ần sâu
sắc của văn sĩ Hộ và những đặc sắc nghệ thuật của truyện.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
– SGK, sách giáo viên
– Thiết kế bài giảng
– Tài liệu tham khảo
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
– GV tổ chức dạy học theo hướng vận dụng phối hợp các phương pháp, cách
thức: chú ý đặc trưng loại thể, nêu vấn đề, gi ảng bình, gợi mở, đọc sáng t ạo, trực
quan, thảo luận nhóm, …
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
3. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra trong quá trình dạy bài mới.
4. Giới thiệu bài mới:
Xuất hiện rất muộn màng trên văn đàn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám
nhưng tên tuổi của Nam Cao đã được người đọc thừa nhận và trở thành nhà văn tiêu
biểu của trào lưu văn học hiện thực phê phán. Nh ững tác ph ẩm góp ph ần làm nên
tên tuổi của Nam Cao chính là: Sống mòn, Lão Hạc, Chí Phèo, Trăng sáng, … và
đặc biệt là truyện ngắn Đời thừa. Có thể nói rằng, với Đời thừa, không một nhà văn
nào trước Cách mạng có th ể sánh được với Nam Cao trong vi ệc diễn tả sinh động
những bi kịch chồng chất, đau đớn, giằng xé đến chảy máu của người trí thức trong
xã hội cũ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. TÌM HIỂU CHUNG
Dựa vào phần Tiểu dẫn, cho bi ết xuất xứ, 1. Xuất xứ:
đề tài của tác phẩm Đời thừa? - Đăng trên tu ần báo Tiểu thuyết th ứ bảy số
130
490 ngày 04/12/1943.
2. Đề tài:
- Người trí thức nghèo thành thị.
GV đặt vấn đề bằng đặc điểm của lo ại 3. Tóm tắt diễn biến cốt truyện:
“truyện ng ắn – ti ểu thuy ết hóa”: Do Truyện ngắn Đời th ừa, có ba s ự ki ện được kể
thiên về phân tích, lí gi ải đời sống nên cốt trực tiếp:
truyện trong truy ện ng ắn của Nam Cao - Sáng nay, tr ước khi đến tòa báo l ĩnh ti ền,
thường có nhi ều chuyện lồng vào nhau v ới Hộ hứa với vợ sẽ mua th ức ăn về cho c ả nhà
nhiều sự kiện, biến cố liên quan đến quãng cùng ăn (1);
đời rất dài c ủa nhân v ật. Anh (ch ị) th ử - Trước cửa hi ệu ăn, Hộ bất ng ờ gặp hai
tóm lược những sự kiện quan tr ọng được người bạn văn chương và thế là hắn “quên hẳn
kể trong truy ện ng ắn Đời th ừa, từ đó vợ con” , bao nhiêu ti ền vừa lĩnh được, Hộ
nhận ra: Để dẫn dắt câu chuy ện đến uống cho đến say mèm (2);
những sự kiện đó, Nam Cao đã phân tích, - Sáng hôm sau t ỉnh dậy, Hộ ân hận, ôm vợ
lí gi ải về tính cách và s ố ph ận nhân v ật khóc nức nở … (3).
như thế nào?
fi Ba sự ki ện này được kể trong kho ảng
một nửa số trang c ủa tác ph ẩm. Còn tr ước
đó, để lí giải, để dẫn dắt câu chuyện đến ba
sự ki ện trên, qua suy ngh ĩ, liên t ưởng của
Từ, tác giả đã cho người đọc thấy rõ cả quá
trình Hộ đã gặp và tr ở thành ch ồng, thành
ân nhân của Từ như thế nào và lí do t ại sao
Hộ lại có những hành động “khốn nạn” như
vậy, … Ở đây, các s ự ki ện, bi ến cố nằm
trong dòng suy ngh ĩ, liên tưởng của Từ, có
chức năng phân tích, lí gi ải các sự kiện gắn
liền với những hành động của Hộ.
4. Ý nghĩa nhan đề:
131
Anh chị hiểu thế nào là “đời thừa”? - Đời thừa là cuộc đời vô ích, vô nghĩa.
Nguyên nhân nào đã khiến Hộ phải sống - Chính gánh nặng cơm áo g ạo ti ền đã
một cu ộc đời vô ích, vô ngh ĩa, một “đời khiến Hộ, một ng ười luôn mang trong mình
thừa”? hoài bão, khát v ọng lớn lao, luôn ý th ức sâu
đặc điểm của lo ại fi GV khái quát sắc về nghề, một người có nhân cách, luôn l ấy
“truyện ng ắn – ti ểu thuy ết hóa”: “Cái tình th ương làm l ẽ sống, đã ph ải đi ng ược lại
hằng ngày” (là nh ững gì bình th ường, lặp nguyên tắc ngh ề nghi ệp, đã ph ải chà đạp lên
đi lặp lại trong đời sống, gắn với sinh ho ạt tình th ương, lẽ sống của chính mình và ph ải
thường ngày c ủa con ng ười) – hiện th ực sống một “đời thừa”.
“cơm áo ghì sát đất” – là chất liệu để Nam
Cao xây dựng cốt truyện. Tài năng độc đáo
của Nam Cao chính là ở ch ỗ, ch ỉ với một
cốt truy ện đơn gi ản, nh ạt nh ẽo, xoàng
xĩnh, ông đã làm cho bao th ế hệ độc gi ả
phải trăn trở về những vấn đề lớn lao của
cuộc đời (nguyên nhân nh ỏ nh ưng bi k ịch
lớn). II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
GV diễn giảng đặc điểm của loại “truyện Nếu như Chí Phèo rơi vào bi kịch của một con
ngắn – tiểu thuyết hóa”: Trong số các cây người bị tha hóa, b ị cự tuyệt quyền làm người,
bút truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930 – thì Hộ lại rơi vào bi k ịch “v ỡ mộng văn
1945, Nam Cao và Th ạch Lam quan tâm chương”, từ đó, kéo theo c ả một chu ỗi nh ững
nhiều đến ph ương di ện mô t ả tâm lí nhân bi kịch chồng chéo trong tinh th ần, đẩy Hộ vào
vật. Song, nhân vật của Thạch Lam nặng về trạng thái “sống thừa”, sống mà như chưa từng
bộc lộ cảm giác tâm trạng dưới sự tác động sống.
trực ti ếp của môi tr ường, hoàn c ảnh. Còn
nhân vật của Nam Cao th ường ph ải đối
diện với cả hoàn c ảnh và chính b ản thân
mình. Họ luôn ph ải tr ăn tr ở, dằn vặt, vật
lộn kh ủng khi ếp với chính mình trong su ốt
132
cả quá trình sống, luôn phải ý thức về nhân
phẩm, về thân ph ận của mình. Nh ờ thế, họ
mới có khả năng khái quát được cả số phận
chìm nổi của con ng ười trong cu ộc sống,
vươn lên tr ở thành nh ững điển hình cho
bản tính nhân loại.
GV đặt vấn đề: Giá tr ị của truy ện ng ắn
Đời th ừa không ph ải ch ỉ là ở ch ỗ miêu t ả
hiện thực cuộc sống nghèo kh ổ, bế tắc của
người trí th ức tiểu tư sản nghèo, mà còn ở
chỗ: trong khi dựng lại chân thực tình cảnh
nhếch nhác của người trí th ức nghèo, ngòi
bút Nam Cao đã tập trung đi sâu vào tấn bi
kịch tinh th ần của văn sĩ Hộ, một bi k ịch
điển hình v ề ng ười trí th ức ti ểu tư sản đã
trở thành qui lu ật trong đời sống xã h ội:
hiện tượng “sống mòn”.
Truyện Đời th ừa đã kh ắc họa nh ững tấn
bi kịch tinh thần nào của văn sĩ Hộ?
(Bi kịch chỉ sự đau khổ không lối thoát của
con ng ười. Bản ch ất của bi k ịch là s ự đấu
tranh để thanh lọc.)
GV hướng dẫn HS gi ải quy ết vấn đề này
bằng hệ thống những câu hỏi sau:
1. Bi kịch sự nghi ệp: Đó là bi k ịch của một Bi kịch tinh th ần của Hộ với tư cách là
nhà văn có hoài bão, có tâm huy ết nhưng lại bị một nhà văn được thể hiện như thế nào?
gánh cơm áo ghì sát đất.
Hộ đối với văn chương bằng một tình cảm - Hộ rất say mê văn chương:
như th ế nào? Nh ững bi ểu hi ện cụ th ể? + Hộ xem văn chương là một niềm vui to
133
lớn, không gì sánh được: Tìm dẫn chứng minh họa.
§ “có ng ười giàu b ạc vạn nào thu ận đổi
lấy cái địa vị của tôi, chưa chắc tôi đã đổi. Tôi
cho rằng: nh ững khi được đọc một đoạn văn
như đoạn này, mà l ại hiểu được tất cả cái hay,
thì dẫu ăn một món ăn ngon đến đâu cũng
không thích bằng.”
§ Đi mua th ức ăn, nghe b ạn nói chuy ện
văn là Hộ quên ngay mọi sự
§ “Ba lần Từ mu ốn nói nh ưng lại không
dám nói” fi niềm say mê v ăn chương của Hộ
thiêng liêng đến mức Từ không nỡ chạm vào.
+ Hộ sẵn sàng ch ấp nhận mọi cực kh ổ để
theo đuổi nghề văn:
§ “Đói rét không có ngh ĩa lí gì đối với gã
trẻ tuổi say mê lí tưởng”.
§ “Hắn khinh nh ững lo l ắng tủn mủn về
vật chất. Hắn chỉ lo vun tr ồng cho cái tài c ủa
hắn ngày m ột thêm n ảy nở. Hắn đọc, ng ẫm
nghĩ, tìm tòi, nh ận xét và suy t ưởng không bi ết
chán.”
Tìm những dẫn ch ứng ch ứng tỏ rằng Hộ - Hộ khát khao sáng t ạo, ôm ấp hoài bão
luôn khát khao sáng t ạo và ôm ấp hoài lớn về nghề văn:
bão lớn về nghề văn? + “Hắn băn khoăn nghĩ đến một tác phẩm
nó sẽ làm m ờ hết các tác ph ẩm khác cùng ra
một thời”
+ “C ả một đời tôi, tôi s ẽ ch ỉ vi ết một
quyển thôi, nh ưng quy ển ấy sẽ ăn gi ải Nobel
và dịch ra đủ mọi thứ tiếng trên toàn cầu!” fi
134
không có gi ới hạn nào trong ước mơ và d ự
định của Hộ.
Tìm dẫn chứng và phân tích nh ững quan - Hộ có nh ững quan ni ệm hết sức đúng
niệm của Hộ về nghề văn. đắn và khắt khe về nghề văn:
GV khái quát đặc điểm của lo ại “truy ện + Văn chương phải đi sâu vào đời sống xã
ngắn – tiểu thuyết hóa”: Nếu loại nhân vật hội ch ứ không ch ỉ dừng ở vi ệc “tả chân ” hời
tiêu biểu trong truyện ngắn của Thạch Lam hợt bề ngoài.
là nh ững “con ng ười nh ạy cảm” tr ước th ế + Văn ch ương ph ải th ấm đượm lí t ưởng
giới, thì loại nhân vật phổ biến trong truyện nhân đạo, “phải làm người gần người hơn”.
ngắn của Nam Cao chính là nh ững ng ười + Bản ch ất của văn ch ương là sáng t ạo,
thích suy ng ẫm, tri ết lí về nh ững gì liên không chấp nhận sự rập khuôn và dễ dãi.
quan máu th ịt đến cu ộc sống và thân ph ận + Ng ười cầm bút ph ải có lương tâm ngh ề
của mình. H ộ là m ột nhà v ăn nên th ường nghiệp, phải cẩn trọng, không được cẩu thả.
suy ngẫm, triết lí về nghề văn của mình. fi Với Hộ, văn chương là lẽ sống, là lí t ưởng
của cuộc đời, “nghệ thuật là tất cả, ngoài nghệ
thuật không còn gì đáng quan tâm nữa”.
Giấc mộng văn ch ương của Hộ có thành - Thế nhưng khát vọng văn chương cao cả
hiện thực không? Vì sao? của Hộ đã không thành hi ện thực vì “những
lo lắng tủn mủn về vật chất”, “những bận rộn
tẹp nhẹp vô nghĩa lí trong đời sống cơm áo”:
+ Từ khi ghép đời mình vào đời Từ, “Hộ
có cả một gia đình phải chăm lo” fi “phải ra
sức ki ếm ti ền” fi vi ết nhanh, vi ết nhi ều, vi ết
cẩu thả, dễ dãi.
+ “Hắn ph ải cho in nhi ều cu ốn văn vi ết
vội vàng. H ắn ph ải vi ết nh ững bài báo để
người ta đọc rồi quên ngay sau lúc đọc.”
Từ đó, anh (ch ị) hãy ch ỉ ra sự đấu tranh, - Hộ luôn đau đớn, dằn vặt bản thân vì
dằn vặt trong lòng Hộ.
135
điều đó:
+ Anh c ảm thấy xấu hổ khi th ấy tên mình
đằng sau những dòng chữ đã viết: “hắn đỏ mặt
lên, cau mày, nghiến răng vò nát sách và mắng
mình như một thằng khốn nạn...”
+ Anh ý th ức được mình là một kẻ vô ích,
một ng ười th ừa đối với văn ch ương: “Hắn
chẳng đem một chút mới lạ gì đến văn chương.
Thế ngh ĩa là h ắn là m ột kẻ vô ích, m ột ng ười
thừa.”
+ Trong s ự trần trụi của cuộc đời, Hộ vẫn
nhớ về những mộng đẹp ngày xưa để “lòng rũ
buồn”.
(cid:222) Bi k ịch của Hộ không ph ải là không được
viết mà là ph ải vi ết nh ững gì mình không
muốn. Đó là nỗi đau tinh thần to lớn của người
trí thức có ý th ức sâu sắc về giá trị sự sống mà
cuối cùng phải sống cuộc đời thừa.
Bi kịch tinh th ần của Hộ với tư cách là 2. Bi kịch tình th ương: Đó là bi k ịch của
một con ng ười được th ể hi ện nh ư th ế một con ng ười coi tình th ương là nguyên t ắc
nào? cao nhất nhưng lại vi phạm lẽ sống tình thương
của chính mình.
Hãy chứng minh Hộ luôn khao khát được - Hộ luôn khao khát được sống đẹp:
sống đẹp. + Hộ đã cúi xuống nỗi đau khổ của Từ với
tấm lòng thật cao thượng và nhân hậu.
+ Hộ rất mực thương vợ, thương con, anh
ý thức được trách nhi ệm của mình với vợ con:
“Hèn bi ết bao là m ột th ằng con trai không
nuôi nổi vợ con”.
136
+ Khi tỉnh rượu Hộ xiết bao ân hận.
+ Khi ph ải ch ọn lựa gi ữa ngh ệ thu ật và
tình th ương, Hộ đã hy sinh ngh ệ thu ật để gi ữ
lấy tình th ương một cách không đắn đo: “Hắn
có th ể hy sinh tình yêu […] nh ưng hắn không
thể bỏ lòng thương”.
“Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ fi Hộ coi tình th ương là nguyên t ắc cao nh ất
khác để th ỏa mãn lòng ích k ỷ. Kẻ mạnh của sự sống, là tiêu chuẩn xác định tư cách làm
chính là k ẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai người.
mình.”
Thế nhưng Hộ có giữ được những nguyên - Song chính H ộ đã vi ph ạm nh ững
tắc tình thương của mình không? nguyên tắc tình thương mà mình tôn thờ:
+ Hộ muốn vợ con được hạnh phúc nhưng
cuối cùng v ợ gầy gò, con b ệnh tật, nhà nhi ều
bữa ăn cháo thay cơm.
+ Hộ mu ốn che ch ở cho v ợ con nh ưng
chính anh lại tàn nhẫn với họ.
Nguyên nhân do đâu? + Nguyên nhân: khát v ọng văn ch ương
Mâu thuẫn không thể điều hòa, cứ trở đi trở chưa bao giờ chết hẳn trong lúc gánh nặng cơm
lại giằng xé n ội tâm H ộ là mâu thu ẫn gi ữa áo mỗi ngày m ột nặng thêm khi ến nh ững hi
lí tưởng và hi ện th ực, gi ữa khát vọng sống vọng của Hộ càng lúc càng tr ở nên hão huy ền
cho thật ý nghĩa, thật vẻ vang và vi ệc chăm và sự yên tĩnh, th ư thái của tâm hồn anh cũng
lo chu đáo cho cuộc sống gia đình. không còn.
Ý nghĩa của hình ảnh giọt nước mắt cuối v Giọt nước mắt cu ối truy ện: ch ứa bao
truyện? nhiêu đau kh ổ ng ấm ng ầm, bao nhiêu ân h ận
day dứt. Đó là gi ọt nước mắt khóc cho đời,
khóc cho mình, khóc cho v ợ con và khóc cho
cả những khát vọng bị vùi chôn bởi gánh nặng
cơm áo.
137
Khóc cũng không gi ải quy ết được vấn đề fi Giọt nước mắt của sự xót xa, cay đắng và
nhưng nếu không bi ết khóc ng ười ta khó bế tắc cũng là giọt nước mắt có tác dụng thanh
giữ được tư cách một con người. lọc tâm hồn con người.
Bi kịch của Hộ là ở ch ỗ không th ể bỏ cái (cid:222) Nếu Hộ ph ải từ bỏ nh ững hoài bão, khát
này chọn cái kia, không th ể tiến hành đồng vọng của mình do áp l ực của hoàn cảnh thì sự
thời đã đành mà c ũng không th ể ch ọn cái vi phạm nguyên tắc tình thương lại trực tiếp do
nào làm trước, cái nào làm sau. bản thân H ộ. Vì th ế mà bi k ịch th ứ hai này
GV khái quát đặc điểm của lo ại “truy ện chua xót vô cùng.
ngắn – ti ểu thuy ết hóa” : Từ “bi k ịch đời
thường” (bi k ịch sự nghi ệp, bi k ịch tình
thương), Nam Cao đã nâng lên thành “bi
kịch vĩnh cửu” – bi kịch nhân cách. Bi kịch
ấy, theo lí gi ải của Nam Cao là do hoàn
cảnh và do c ả “l ỗi lầm bi k ịch” của nhân
vật. Một khi con ng ười có kh ả năng tự ý
thức về bản thân, t ự th ức tỉnh về mình thì
đó chính là c ơ sở nảy sinh “l ỗi lầm bi
kịch”. Nhân vật của Nam Cao, b ất kể là trí
thức hay nông dân, khi th ực sự sống với cái
phần “người” của mình đều ph ải gi ằng xé,
quằn qu ại trong cu ộc đấu tranh gi ữa cái
nghèo, cái đói với cái nhục. Họ luôn phải tự
vấn lương tâm, xem l ại nhân cách c ủa con
người mình. Vì v ậy, Hộ luôn b ăn kho ăn,
day dứt, ân h ận vì nh ững ý ngh ĩ, vi ệc làm
ích kỉ, “khốn nạn” của mình.
Từ hai tấn bi kịch tinh th ần trên c ủa văn v Hình tượng nhân vật Hộ:
sĩ Hộ, anh (ch ị) th ử tìm nh ững mặt đối - Hộ vừa nhu nhược, vừa kiêu căng, vừa yếu
lập trong con ng ười anh. T ừ đó nhận xét đuối, vừa ti ềm tàng s ức mạnh tinh th ần, vừa
138
nhân ái, v ừa hay b ức xúc, v ừa dễ sa ngã, v ừa về cách xây dựng nhân vật của Nam Cao?
GV khái quát đặc điểm của lo ại “truy ện hay ân hận, …
ngắn – ti ểu thuyết hóa”: Nam Cao là nhà
văn có cái nhìn bi ện chứng và hiện đại nhất
về con người. Nếu Nguyễn Công Hoan ch ủ
yếu chỉ nhìn nh ận và ph ản ánh ph ần “con”
bị vật hóa của con ng ười; Thạch Lam luôn
quan tâm đến ph ần “ng ười” tinh t ế, nh ạy
cảm; thì Nam Cao hài hòa h ơn, ông nhìn
nhận con ng ười trong tính hai m ặt của nó.
Nhân vật của ông luôn đứng giữa ranh gi ới
thiện – ác, hi ền – d ữ; luôn ở th ế gi ằng co,
chống chọi gi ữa cái bên trong mình và cái
nghịch cảnh ở bên ngoài. Nhân v ật của
Nam Cao bao gi ờ cũng ch ứa đựng mâu
thuẫn nội tại, trong đó, gi ữa cái h ợp lí với
cái phi lí, lí trí và d ục vọng, ý th ức và vô
thức, thi ện và ác không h ề có hàng rào
ngăn cách tuyệt đối.
GV hướng dẫn HS phân tích nhân v ật Từ
trên cơ sở những câu hỏi đã chuẩn bị ở nhà.
3. Đặc sắc nghệ thuật:
Những nét đặc sắc nghệ thuật của truyện? - Lối viết tự nhiên, dung dị.
Tìm ví dụ minh họa. - Cốt truyện đơn gi ản với sắc thái chân th ật
rất đậm, vừa th ấm đượm ý vị tri ết lí vừa có ý
nghĩa khái quát sâu sắc.
GV khái quát đặc điểm của lo ại “truy ện - Đặc bi ệt, truy ện được kết cấu theo dòng
ngắn – ti ểu thuy ết hóa” : Ngo ại hình c ủa tâm tư của nhân vật Hộ nhằm làm nổi bật ch ủ
nhân vật được mô tả như là kết quả của bản đề. Xây d ựng được một nhân v ật – t ư tưởng
139
thân quá trình đời sống. Ngoại hình của Hộ sinh động nh ờ bi ệt tài trong vi ệc miêu t ả và
và Từ cũng được Nam Cao khắc họa như là phân tích tâm lý con ng ười. Ngo ại hình c ủa
kết quả của cuộc sống với gánh nặng “cơm nhân vật được kh ắc họa nh ư là k ết qu ả của
áo gạo tiền”. Hộ được miêu tả qua ánh nhìn cuộc sống với gánh nặng “cơm áo ghì sát đất”.
và cảm nh ận của Từ: “Ðôi lông mày r ậm
của hắn châu đầu lại với nhau và h ơi xếch
lên một chút. Ðôi m ắt sáng qu ắc có v ẻ lồi
ra. Cái trán r ộng hơi nh ăn. Ðôi l ưỡng
quyền đứng sừng sững trên b ờ hai cái h ố
sâu của má thì bóng nh ẫy. Cả cái mũi cao
và th ẳng tắp cũng bóng lên nh ư vậy. Cái
mặt hốc hác ấy, nghiêng nghiêng bên trên
quyển sách, trông kh ắc kh ổ đến thành d ữ
tợn. Từ th ấy sợ ...” . Và di ện mạo của Từ
cũng hiện lên qua ánh m ắt đầy thương cảm
của Hộ: “Da mặt Từ xanh nh ợt; môi nh ợt
nhạt; mi m ắt hơi tim tím và chung quanh
mắt có qu ầng, đôi má đã hơi hóp lại khiến
mặt hơi có cạnh (…) Cái bàn tay l ủng củng
rặt nh ững xương! Trên mu bàn tay, nh ững
đường gân xanh bóng ra, làn da m ỏng và
xanh trong, xanh l ọc. Cái c ổ tay m ỏng
manh”. Dáng v ẻ của hai con ng ười được
miêu tả trong tác ph ẩm hằn lên vết hằn của
cuộc sống “cơm áo ghì sát đất” – một người
chồng kh ắc kh ổ, hốc hác, nhi ều lo toan,
nghĩ ng ợi, … và m ột ng ười vợ gầy còm,
xanh xao, y ếu đuối, có dáng v ẻ bạc mệnh,
đau khổ, …
140
GV khái quát đặc điểm của lo ại “truy ện - Trần thuật trong truyện ngắn của Nam Cao
ngắn – ti ểu thuy ết hóa” : trong v ăn của chủ yếu là nh ững dòng phân tích, gi ải thích,
Nam Cao, cùng v ới nh ững lời tri ết lí sâu triết lu ận về đời sống, kết hợp khéo léo các
sắc, là nh ững dòng phân tích, gi ải thích có đoạn kể, hồi tưởng, độc thoại nội tâm.
sức thuy ết ph ục về các v ấn đề đời sống.
Những dòng tr ần thu ật này có vai trò đặc
biệt quan tr ọng. Nếu nh ững dòng k ể và t ả
thường “gây nhi ễu”, đánh lạc hướng người
đọc thì nh ững dòng phân tích, gi ải thích
luôn là lời bênh vực, biện minh, giúp người
đọc có cái nhìn toàn di ện, sâu s ắc về nhân
vật và ý ngh ĩa của tác ph ẩm, nh ư lí gi ải
quan hệ gi ữa con ng ười với hoàn c ảnh,
quan hệ gi ữa khát vọng của con ng ười với
đời sống vật chất xã hội, …
III. CHỦ ĐỀ
Hãy xác định ch ủ đề, tư tưởng của tác - Qua việc miêu tả cuộc sống nghèo túng, bế
phẩm? tắc và tấn bi kịch tinh th ần của người trí th ức
nghèo, tác gi ả đã tố cáo xã h ội phi nhân đạo
bóp nghẹt sự sống và ghi l ại cuộc đấu tranh tư
tưởng để vươn đến lẽ sống nhân đạo của người
trí thức.
IV. TỔNG KẾT
GV hướng dẫn HS t ổng kết giá tr ị của - Đây là m ột trong nh ững truy ện ng ắn xu ất
tác phẩm. sắc, có ý ngh ĩa kết tinh và t ổng hợp nh ững
quan điểm tích cực, tiến bộ, cũng như tấm lòng
của Nam Cao đối với cuộc sống và văn chương
nghệ thuật.
E. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
141
1. Củng cố: Qua truyện Đời thừa em cảm nhận gì về tấn bi kịch của người trí thức
nghèo trong xã hội cũ?
2. Dặn dò: Chuẩn bị bài Nam Cao.
3.4. Xử lý kết quả thực nghiệm
3.4.1. Kết quả thực nghiệm
– Lớp 11A5 (45 HS) của thầy Nguyễn Tấn Phúc:
Sau giờ học văn bản Hai đứa trẻ của Thạch Lam trên l ớp, GV ra m ột bài tập
vận dụng: yêu cầu HS về nhà ghi l ại nh ững đặc điểm của loại “truy ện ng ắn –
trữ tình hóa” và đọc truy ện ng ắn Chữ ng ười tử tù để xác định đặc điểm loại
hình của truyện.
Kết quả thu được là 29 HS (64.44%) xác định và chứng minh khá thuyết phục
rằng truyện Chữ người tử tù có mang đặc điểm của loại truyện “trữ tình” thông qua
thủ pháp đối lập và tâm tr ạng của nhân vật trong truy ện. 10 HS (22.22%) xác định
được truy ện Chữ ng ười tử tù có mang đặc điểm của lo ại truy ện “tr ữ tình” nh ưng
chưa tự tin khi ch ứng minh. 6 HS (13.34%) t ỏ ra do dự không bi ết truyện có mang
đặc điểm của lo ại truy ện “tr ữ tình” không vì th ấy truy ện có tình hu ống giàu k ịch
tính.
– Lớp 11D1 (40 HS) của cô Phạm Hoài Phương:
Sau gi ờ học văn bản Đời thừa của Nam Cao trên l ớp, GV ra hai bài t ập vận
dụng: (1) Yêu cầu HS về nhà ghi l ại nh ững đặc điểm của loại “truy ện ng ắn –
tiểu thuy ết hóa” và đọc lại truy ện ng ắn Chí Phèo để xác định đặc điểm lo ại
hình của truyện. (2) Yêu cầu HS so sánh điểm giống và khác nhau v ề cách xây
dựng truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam và cách xây d ựng truyện ngắn
Đời thừa của Nam Cao.
Ở bài t ập (1), k ết qu ả thu được là 35 HS (87.5%) xác định và ch ứng minh
được ở mức tương đối truyện Chí Phèo thuộc loại “truyện ngắn – ti ểu thuyết hóa”:
Về cốt truyện, HS nh ận thấy truyện thiên về phân tích, lí gi ải cuộc sống, tính cách
con người; xác định được bi kịch của nhân v ật do hoàn c ảnh và do c ả “l ỗi lầm bi
kịch” của nhân vật; nhận ra “cái hằng ngày” là ch ất liệu để xây dựng cốt truyện. Về
142
nhân vật, đa số các em đều khẳng định được Chí Phèo là một nhân vật điển hình và
phân tích được diễn biến tâm lý của nhân vật (đặc biệt là đoạn từ khi Chí Phèo g ặp
thị Nở), xác định được những mặt đối lập trong con ng ười của Chí Phèo, trong đó
có 4 HS (10%) xu ất sắc nhận ra “mức độ tha hóa của nhân vật Chí Phèo được phản
ánh qua di ện mạo của Chí”. 5 HS (12.5%) còn l ại cho r ằng truy ện Chí Phèo vừa
thuộc lo ại “truyện ngắn – ti ểu thuy ết hóa”, vừa thu ộc lo ại “truyện ngắn – tr ữ tình
hóa”.
Ở bài tập (2), 25 HS (62.5%) ch ỉ ra và ch ứng minh được khá chính xác nh ững
điểm gi ống và khác nhau gi ữa cách xây d ựng truy ện ngắn Hai đứa tr ẻ của Th ạch
Lam và cách xây d ựng truyện ngắn Đời thừa của Nam Cao. 9 HS (22.5 %) ch ỉ ra
được những điểm giống và khác nhau c ơ bản giữa cách xây d ựng truyện ngắn Hai
đứa tr ẻ của Th ạch Lam và cách xây d ựng truy ện ng ắn Đời th ừa của Nam Cao
nhưng chứng minh ch ưa thật thuyết phục. 6 HS (15%) còn l ại hiểu nhưng diễn đạt
chưa thoát ý, chưa chỉ ra được đích danh những nét giống và khác nhau đó.
3.4.2. Nhận xét, đánh giá kết quả thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm là căn cứ quan trọng để đánh giá khả năng ứng dụng của
đề tài. Do đó, việc thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm là rất quan tr ọng.
Để đánh giá tính kh ả thi của đề tài, chúng tôi d ựa vào vi ệc nhận xét, đánh giá kết
quả bài tập vận dụng của HS và vi ệc nhận xét, đánh giá, rút kinh nghi ệm qua gi ờ
dạy thực nghiệm.
Vì thực nghiệm chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, với số tiết, số lượng HS
và số bài học có hạn, … nên kết quả thực nghiệm chưa thể phản ánh hết những đặc
điểm, tính ch ất, … c ủa ph ương pháp d ạy học văn nói chung. Vì th ế, chúng tôi
không xem kết quả thực nghiệm là cơ sở duy nh ất để khẳng định tính ưu việt, kh ả
thi của giáo án th ực nghi ệm. Tuy nhiên, th ực nghi ệm này có th ể xem là c ơ sở để
tham khảo và mức độ khả thi của giáo án th ực nghiệm sẽ còn ph ụ thuộc vào nhi ều
yếu tố như: năng lực sư phạm của GV, trình độ của HS, cũng như các phương tiện,
môi trường dạy học cụ thể, …
Về phía người dạy:
143
– Bài Hai đứa trẻ của Thạch Lam:
Giáo án th ực nghiệm đi theo hướng từ những kiến thức khái quát đến cụ thể:
từ cu ộc đời, sự nghi ệp đến đặc điểm truy ện ng ắn của Th ạch Lam và k ết thúc là
truyện Hai đứa trẻ. Những chi tiết về cuộc đời, cá tính sống của Thạch Lam sẽ giúp
HS lý giải những đặc điểm riêng biệt trong truyện ngắn của ông, “truyện ngắn – trữ
tình hóa”, truy ện về th ế gi ới nội tâm của con ng ười. Nh ững thế gi ới cảm xúc nảy
lên từ những cái xung quanh, đặc biệt là từ cuộc sống của những người nghèo kh ổ.
Và từ nh ững đặc điểm về truy ện ng ắn Th ạch Lam, HS s ẽ có c ơ sở để tìm hi ểu
truyện ngắn Hai đứa trẻ.
Khi hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản Hai đứa trẻ, giáo án thực nghiệm cũng đã
chú ý đến đặc điểm tiêu bi ểu của thể truyện (là nhân v ật) và đặc điểm của loại trữ
tình (là thế giới nội tâm). Từ đó, giáo án được thiết kế trên cơ sở kết hợp giữa phân
tích nhân vật Liên với thế giới tâm trạng, cảm xúc và cảm giác. Bài soạn đã đi đúng
theo trình tự diễn biến tâm trạng của Liên trong tác phẩm – tâm trạng nảy lên từ phố
huyện thân quen ở vào ba th ời điểm: chiều buông, đêm đến, khuya về (khi chuy ến
tàu đêm đi qua). Tương ứng với ba thời điểm ấy là ba cung b ậc cảm xúc, tâm tr ạng
của nhân vật: Đoạn mở đầu là cảm giác buồn man mác tr ước “thời khắc của ngày
tàn”; đoạn hai là c ảm giác buồn, vui le lói g ắn với sự chờ đợi và hoài ni ệm; đoạn
ba là cảm giác xao động khi đoàn tàu đến và cảm giác buồn sâu lắng hơn khi đoàn
tàu đi qua. T ừ vi ệc tìm hi ểu tâm tr ạng của Liên trong ba đoạn văn trên, bài so ạn
cũng hướng HS tìm hi ểu tư tưởng của tác giả và ý ngh ĩa của tác phẩm – đây là một
công việc cần thiết để kéo dần văn chương về với cuộc sống hiện tại.
– Bài Đời thừa của Nam Cao:
Giáo án th ực nghi ệm này đi theo h ướng ng ược lại, từ cụ th ể đến khái quát:
trong quá trình h ướng dẫn HS tìm hi ểu truyện Đời thừa GV hướng dẫn HS tìm ra
một số đặc điểm trong truyện ngắn của Nam Cao – “truyện ngắn – tiểu thuyết hóa”,
truyện chủ yếu phân tích, lí gi ải những qui luật đời sống kết tinh trong tính cách, s ố
phận con ng ười. Từ những hiểu biết này, khi h ọc bài tác gia Nam Cao, HS s ẽ hiểu
rằng: Khi viết về đề tài người trí thức tiểu tư sản, Nam Cao đã miêu tả sâu sắc tấn bi
144
kịch tinh th ần của người trí th ức nghèo trong xã h ội cũ. Họ là nh ững trí th ức có ý
thức sâu sắc về giá trị sự sống và nhân phẩm, có hoài bão, có tâm huyết và tài năng,
muốn xây dựng một sự nghiệp tinh thần cao quý nh ưng lại bị gánh nặng áo cơm và
hoàn cảnh xã hội ngột ngạt làm cho ch ết mòn, ph ải sống như “một kẻ vô ích, m ột
người thừa”. Qua đó, ông phê phán xã h ội phi nhân đạo bóp ngh ẹt sự sống, tàn phá
tâm hồn con ng ười, đồng thời thể hiện niềm khao khát m ột cuộc sống đẹp đẽ hơn.
Và HS sẽ nhận thức được rõ ràng r ằng, dù vi ết về đề tài nào (ng ười nông dân hay
người trí th ức), Nam Cao c ũng luôn tr ăn tr ở về vấn đề nhân ph ẩm, thái độ khinh
trọng đối với con người, ông luôn day d ứt trước tình trạng xã hội vô nhân đạo đày
đọa con ng ười trong sự nghèo đói, vùi dập nh ững ước mơ, làm ch ết mòn đời sống
tinh thần và lẽ sống cao đẹp của họ. Ông đau đớn vô hạn trước tình trạng con người
bị xói mòn về nhân phẩm, bị huỷ hoại về nhân tính.
Khi hướng dẫn HS tìm hi ểu văn bản Đời th ừa, giáo án th ực nghi ệm đã xây
dựng trên cơ sở tổng hợp loại thể để phân tích, lí gi ải đời sống qua quan hệ của con
người với môi trường, hoàn cảnh, tính cách. Giáo án đã tập trung đi vào tấn bi kịch
tinh thần của văn sĩ Hộ, một bi kịch điển hình về người trí th ức tiểu tư sản đã trở
thành qui lu ật trong đời sống xã hội: hiện tượng “sống mòn”, đó là bi k ịch của Hộ
với tư cách là m ột nhà v ăn và bi k ịch với tư cách là m ột con ng ười. Ở bi kịch sự
nghiệp, giáo án đã làm rõ bi kịch của một nhà văn có hoài bão, có tâm huy ết nhưng
lại bị gánh cơm áo ghì sát đất. Bi kịch của Hộ ở đây không phải là không được viết
mà là ph ải vi ết nh ững gì mình không mu ốn. Đó là n ỗi đau tinh th ần to l ớn của
người trí thức có ý th ức sâu sắc về giá trị sự sống mà cuối cùng phải sống cuộc đời
thừa. Ở bi kịch tình th ương, giáo án đã làm rõ bi k ịch của một con ng ười coi tình
thương là nguyên t ắc cao nh ất nh ưng lại vi ph ạm lẽ sống tình th ương của chính
mình. So sánh nguyên nhân gi ữa hai bi kịch, chúng ta th ấy rằng, nếu Hộ phải từ bỏ
những hoài bão, khát vọng của mình do áp lực của hoàn cảnh thì sự vi phạm nguyên
tắc tình thương lại trực tiếp do bản thân anh. Vì th ế mà bi kịch thứ hai này chua xót
vô cùng.
145
Nhìn chung, hai giáo án đã được thiết kế đúng phương hướng dạy học truyện
ngắn theo đặc điểm loại hình của loại “truyện ngắn – tr ữ tình hóa” và lo ại “truyện
ngắn – tiểu thuyết hóa”. Tuy ti ết dạy đôi khi còn h ơi nặng về kiến thức, GV đưa ra
nhiều kết luận về đặc điểm loại hình của truyện nhưng do truyền đạt với những đối
tượng HS thích thu nh ận ki ến thức nên gi ờ học trở nên rất sôi nổi, hào hứng. Đặc
biệt, khi được GV hướng dẫn chỉ ra nét phong cách, đặc điểm loại hình của truyện
và khi được vận dụng những kiến thức vừa học để đọc những văn bản truyện cùng
loại, các em tỏ ra rất hứng thú, vì thế kết quả đạt được rất khả quan.
Về phía người học:
– Bài Hai đứa trẻ (Thạch Lam) ở lớp 11A5 của thầy Nguyễn Tấn Phúc:
HS thực hiện khá tốt phiếu chuẩn bị bài nên các ho ạt động dạy học gi ữa GV
và HS diễn ra khá nhịp nhàng. Vì là HS ban A nên các em t ỏ ra khá thông minh khi
trả lời những câu hỏi phát hiện, tổng hợp, không khí lớp học rất sôi nổi. Tuy nhiên,
một số em còn lúng túng trong di ễn đạt, đặc biệt là ở những câu hỏi cảm nhận và
khi GV yêu cầu bình những chi tiết đắc trong truyện.
– Bài Đời thừa (Nam Cao) ở lớp 11D1 của cô Phạm Hoài Phương:
HS thực hiện phiếu chuẩn bị bài rất hiệu quả nên các ho ạt động dạy học giữa
GV và HS diễn ra rất nhịp nhàng. Không khí l ớp học tuy có hơi trầm hơn ở lớp ban
A, việc tham gia xây d ựng bài còn t ập trung ở một số HS, nh ưng các em đã phát
hiện rất chính xác nh ững chi tiết trong truyện, đặc biệt có một số em có lời bình rất
tinh.
Nhìn chung, do GV ch ọn tiết dạy thực nghiệm ở những đối tượng HS có ki ến
thức tương đối về văn học, có kh ả năng cảm nhận khá và có ý th ức học tốt nên gi ờ
học không nặng nề, khô khan, ngược lại rất tích cực, sôi nổi. Các em tỏ ra yêu thích
giờ học khi vừa được chiếm lĩnh văn bản truyện, vừa nắm được cách thức tiếp cận,
giải mã văn bản tác ph ẩm, vừa học vừa được thực hành với những kiến thức được
cung cấp nên nh ững ki ến th ức được học đã thực sự trở thành ki ến th ức của chính
các em.
146
Với nh ững đánh giá, nh ận xét ở trên, ng ười vi ết lu ận văn có th ể kh ẳng định
được kh ả năng ứng dụng và vai trò c ủa cách th ức dạy học truy ện ng ắn theo đặc
điểm loại hình nói riêng và d ạy học văn theo đặc trưng loại thể nói chung trong nhà
trường phổ thông. Tuy nhiên, v ấn đề dạy học truyện ngắn Việt Nam hi ện đại trong
chương trình Ng ữ văn lớp 11 theo đặc trưng loại thể mà lu ận văn tập trung nghiên
cứu chỉ mới giúp HS bi ết cách đọc hiểu những truyện ngắn này ch ứ chưa giúp các
em hình thành k ỹ năng đọc hi ểu các truy ện ng ắn Vi ệt Nam hi ện đại nói chung.
Người viết hy vọng rằng, đề tài này có th ể phát tri ển lên để HS th ật sự có được kỹ
năng đọc những tác ph ẩm truyện ngắn hiện đại trong chương trình Ng ữ văn lớp 12
hay những TPVH phong phú, phức tạp hơn ngoài đời sống.
147
KẾT LUẬN
1. Mỗi tác ph ẩm văn chương đều thuộc một loại hình nh ất định và được biểu
hiện ra bằng một thể nhất định. Vì nhà v ăn sáng tác theo nh ững hình th ức loại thể
nhất định nên việc nghiên cứu, tìm hiểu văn bản văn học cũng phải xuất phát từ loại
thể. Loại thể văn học là ph ương thức để nhà văn cấu tạo nên hình t ượng tác ph ẩm.
Khi phân tích tác ph ẩm, chúng ta ph ải đi từ hình t ượng ngh ệ thu ật để làm rõ n ội
dung phản ánh và biểu hiện mà nhà văn gửi gắm. Để có thể tiếp nhận chính xác nội
dung, tư tưởng của tác ph ẩm, chúng ta nh ất thiết phải hiểu được đặc điểm của mỗi
loại, thể, đặc biệt là những tính chất của loại trong thể. Trong sự tương tác giữa loại
và thể, ngoài những hiện tượng đồng nhất giữa những tính chất của loại và đặc điểm
của thể – tính chất tự sự trong truyện tự sự, tính chất trữ tình trong thơ trữ tình – thì
tác phẩm văn chương còn có hi ện tượng giao thoa lo ại thể. Truyện vẫn có th ể chủ
yếu đi khai thác thế giới nội tâm của chủ thể trữ tình, thơ vẫn có thể kể về một cuộc
đời của ai đó như một hiện tượng bên ngoài tác gi ả. Vì thế, điều quan trọng khi tiếp
nhận hay gi ảng dạy văn bản văn học là ph ải nhận chân bằng được những biểu hiện
khác nhau ấy trong t ừng văn bản cụ th ể, mới mong b ắt trúng được nội dung, t ư
tưởng của tác ph ẩm. Do v ậy, vi ệc đặt ra v ấn đề ph ải xác định tính ch ất lo ại văn
trong thể văn khi tìm hiểu văn bản văn học ở trường phổ thông là vấn đề có ý nghĩa
khoa học và sư phạm.
Ý nghĩa khoa học và sư phạm của việc dạy học văn theo đặc trưng loại thể là
giúp cho việc phân tích, nhận thức và cảm thụ từng tác phẩm cụ thể, riêng biệt đúng
với tính bản thể đối tượng, giúp thao tác hóa vi ệc tiếp nhận tác phẩm theo đặc trưng
loại thể và mô hình hóa các thao tác dạy học.
2. Chương trình văn trong nhà tr ường đã được chọn lọc, sắp xếp thành một số
loại thể nhất định dựa theo những qui luật loại thể. Những qui luật này chi phối, qui
định các yếu tố khác nhau của TPVH. Mỗi loại thể khác nhau có các lo ại nhân vật,
kết cấu, lời văn khác nhau. Ch ẳng hạn, khi nói đến loại tác phẩm trữ tình, ta có th ể
nhắc đến nhân vật trữ tình, kết cấu trong thơ trữ tình, lời thơ, câu thơ, đoạn thơ, luật
148
thơ, ... Nói đến tác ph ẩm tự sự, ta có th ể nói đến nhân vật tự sự, kết cấu trong tác
phẩm tự sự, lời văn tự sự, ... Với tác phẩm kịch, ta có th ể nói đến nhân vật kịch, kết
cấu kịch, lời đối thoại, hành động kịch, ... Và muốn dạy học văn đúng với đặc trưng
bản thể của đối tượng, trước hết, người GV ph ải nắm thật vững ki ến thức về loại,
thể văn học.
Thật vậy, trong dạy học văn, khi hi ểu được thế nào là lo ại tự sự, loại trữ tình,
loại kịch; thế nào là (th ể) truyện, (thể) kí, (th ể) thơ, … chúng ta s ẽ hướng dẫn HS
tìm hiểu và cảm thụ tác ph ẩm cụ thể sâu s ắc, tinh tế hơn và do đó vi ệc phân tích,
giảng dạy văn bản văn học sẽ có kết quả hơn. Và vi ệc phân bi ệt loại thể văn học,
đặc biệt là vi ệc nắm vững đặc trưng thể loại truyện ngắn, “chất của loại” trong th ể
cần thiết trước hết cho người thầy trong việc bản thân mình xúc cảm và tìm hiểu tác
phẩm trước khi giảng cho HS.
3. Dạy học văn theo đặc tr ưng lo ại th ể là d ạy HS cách th ức, bi ện pháp ti ếp
cận, lĩnh hội tác phẩm. Cách dạy này là một trong những cách tránh được việc xem
HS là một khách thể thụ động, chịu sự tác động một chiều từ phía GV. HS nh ư vậy
không phải chỉ có vi ệc thu nh ận một mớ kiến thức áp đặt từ bên ngoài mà th ực sự
có được một sự phát tri ển về kiến thức lẫn phương pháp ti ếp cận tác ph ẩm. Bởi vì
khi được trang bị kiến thức về loại thể văn học, hoặc được hướng dẫn, tổ chức học
văn theo đặc trưng loại thể, người học sẽ hiểu được vì sao khi g ặp tác ph ẩm tự sự
phải phân tích s ự phát tri ển của tình ti ết (cốt truyện), đánh giá đúng nhân vật trong
tác phẩm và cảm, hiểu được cái ý v ị trong lời kể của tác gi ả; khi gặp tác ph ẩm trữ
tình ph ải phân tích c ấu tạo đặc bi ệt của ngôn ng ữ – y ếu tố hình thành nên hình
tượng nghệ thuật của tác ph ẩm; và khi g ặp tác ph ẩm kịch phải phân tích ngôn ng ữ
nghệ thuật của kịch – ph ương tiện biểu hiện của hành động, … Nh ư vậy, việc dạy
học tác ph ẩm văn chương theo đặc trưng loại thể sẽ giúp ng ười học hứng thú, tích
cực, chủ động hơn trong giờ học và việc dạy học văn cũng trở nên hiệu quả hơn.
4. Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề Dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện
đại trong chương trình Ngữ văn lớp 11 theo đặc trưng loại thể. Muốn dạy học tốt
mảng truyện ngắn trong ch ương trình Ng ữ văn lớp 11 nói riêng, truy ện ngắn trong
149
chương trình ph ổ thông nói chung, ng ười GV cần tự trang bị cho mình và trang b ị
cho HS nh ững đặc trưng có tính ổn định của thể loại này (nh ư: tình ti ết cốt truyện,
nhân vật, nghệ thuật trần thuật, ...). Thế nhưng, cả người dạy và người học cũng cần
nhận ra hi ện tượng xâm nh ập loại thể trong th ể truyện ngắn, như phải tìm ra “ch ất
trữ tình”, “ch ất tiểu thuy ết”, “chất kịch”, … trong th ể truyện này, để có cách “ đối
xử” đặc biệt và đúng mực với từng loại tác ph ẩm. Chẳng hạn, khi gặp truyện ngắn
viết theo hướng “kịch hóa”, người dạy và người học phải nhận ra đó là tác ph ẩm tự
sự thuật lại câu chuyện mà nòng cốt là một hành động của nhân vật đang tự diễn ra
trong môi tr ường xung đột đầy kịch tính; khi g ặp truyện ngắn viết theo hướng “trữ
tình hóa”, phải nhận ra đó là tác ph ẩm tự sự thuật lại câu chuyện để tạo ra ấn tượng
về thế giới đang tồn tại trong tâm tưởng con người; và khi gặp truyện ngắn viết theo
hướng “tiểu thuyết hóa”, ph ải nhận ra đó là tác ph ẩm “tự sự cỡ nhỏ” nhưng có cấu
trúc “ph ức hợp”, truy ện th ường tập trung vào vi ệc phân tích, lí gi ải quá trình đời
sống, tính cách và số phận con người, …
Tuy nhiên, vấn đề mà luận văn nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở việc hướng dẫn
HS cách đọc những truyện ngắn ở lớp 11, mà ch ưa giúp các em hình thành k ĩ năng
đọc truyện ngắn Việt Nam hi ện đại trong ch ương trình Ng ữ văn lớp 12 hay nh ững
tác phẩm truyện ngắn ngoài nhà tr ường. Nhưng người vi ết hy vọng rằng, với vi ệc
xây dựng những mô hình dạy học truyện ngắn như thế, HS sẽ tiếp tục rèn luy ện và
hình thành kĩ năng đọc truyện ngắn ở lớp 12 để nhận ra: Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
là truyện ngắn tr ữ tình giàu ch ất hi ện th ực; Vợ nhặt (Kim Lân) là truy ện ngắn tr ữ
tình giàu chất hiện thực; Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) là truy ện ngắn trữ tình
giàu chất sử thi; Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) là truyện ngắn trữ tình
giàu chất sử thi; Chiếc thuy ền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) là truy ện ngắn giàu
chất tiểu thuyết, … Quan tr ọng hơn, người vi ết hy vọng rằng, qua vi ệc hướng dẫn
cách thức đọc truyện ngắn ở lớp 11, HS không ch ỉ biết cách đọc truyện ngắn ở lớp
12 mà còn vươn lên đọc những truyện ngắn ngoài nhà tr ường, đặc biệt là có ý th ức
đọc tác phẩm văn chương theo đặc trưng loại thể. Như vậy, đặt ra vấn đề dạy – học
tác phẩm văn chương từ góc độ loại thể là một trong những cách thức tiếp cận, giải
150
mã văn bản văn học hữu hi ệu, phù h ợp với yêu c ầu đổi mới SGK hi ện nay, c ũng
như sự đổi mới về phương pháp tiếp nhận văn bản trong và ngoài nhà trường.
5. Lo ại th ể văn học ch ưa ph ải là toàn b ộ hình th ức ngh ệ thu ật nh ưng là một
thành phần quan tr ọng, là yếu tố bao trùm nh ất của hình th ức tác ph ẩm nghệ thuật.
Giảng dạy TPVH theo đặc trưng loại thể chính là một trong những phương diện lớn
của việc giảng dạy TPVH trong s ự thống nhất giữa hình th ức và nội dung. Có nh ư
vậy, công vi ệc phân tích tác ph ẩm văn chương trong nhà tr ường phổ thông mới đi
đúng quỹ đạo đích th ực của nó, mới vận dụng được các ph ương pháp, bi ện pháp,
cách th ức dạy học phù h ợp, hi ệu qu ả. Khi gi ảng dạy truy ện ng ắn nói riêng, d ạy
TPVH nói chung, n ếu ng ười GV n ắm vững đặc tr ưng lo ại th ể sẽ giúp HS không
những có kỹ năng đọc, cảm thụ những tác ph ẩm được học mà còn có k ỹ năng đọc
và cảm thụ những tác ph ẩm cùng loại. Và nh ư thế, người GV cũng có th ể giúp HS
tự làm một cuốn sổ tay văn học về đặc trưng loại thể, về phong cách các nhà v ăn
và hướng dẫn các em t ự bổ sung trong quá trình h ọc văn, trang b ị cho mình m ột
công cụ bổ trợ đắc lực trong việc đọc văn. Đặc biệt, khi người học hoàn tất chương
trình học, rời khỏi gh ế nhà tr ường, khi tr ở thành bạn đọc ngoài đời, người đọc lúc
này hoàn toàn có đủ bản lĩnh, tri th ức để thâm nh ập vào th ế gi ới TPVH r ộng lớn
ngoài xã hội.
Chúng ta bi ết rằng, trong th ực tế dạy học văn, chính trình độ HS, điều ki ện
giảng dạy, học tập, chương trình, SGK, mục đích giáo dục là những yếu tố chi phối
việc sử dụng các phương pháp thích hợp để dạy học văn có hiệu quả. Trong dạy học
nói chung và dạy học văn nói riêng, không có m ột phương pháp nào là độc tôn. Vì
vậy, hiệu quả của việc dạy học văn theo đặc trưng loại thể còn tùy thu ộc vào vi ệc
chúng ta kết hợp với các ph ương pháp khác, tùy theo tính ch ất và mục đích nghiên
cứu. Đây cũng chính là k ết lu ận dành cho c ả hệ ph ương pháp d ạy học văn nói
chung. Tóm lại, GV và HS – nh ững người luôn có khát v ọng khám phá tính n ăng
động, thế giới muôn màu muôn vẻ của tác phẩm văn chương, cần tìm cho mình một
hướng đi phù hợp để có th ể cảm thụ tác ph ẩm nghệ thuật ở một tầng sâu kín nh ất, để chân lý nghệ thuật mãi mãi được tồn nghi.
151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Tuấn Anh (1991), “Phong cách truy ện ngắn Nam Cao”, Quân đội nhân dân
thứ bảy, số 76.
2. Vũ Tu ấn Anh (Ch ủ biên) (1994), Thạch Lam – v ăn ch ương và cái đẹp, NXB
Hội nhà văn, Hà Nội.
3. Antônôp (1956), Viết truyện ngắn, NXB Văn nghệ, Hà Nội.
4. Aristôte, Lưu Hi ệp (1999), Nghệ thu ật th ơ ca, V ăn tâm điêu long, NXB Văn
học, Hà Nội.
5. Nguyễn Đức Ân (1997), Dạy học giảng văn ở phổ thông, NXB Tổng hợp, Đồng
Tháp.
6. M. Bakhtin (1992), Lý luận và thi pháp ti ểu thuyết, Phạm Vĩnh Cư tuyển dịch,
giới thiệu, Trường viết văn Nguyễn Du xuất bản, Hà Nội.
7. M. Bakhtin (1993), Những vấn đề thi pháp Đôxtôiepxki, Tr ần Đình Sử, Lại
Nguyên Ân, Vương Trí Nhàn dịch, NXB Giáo dục, Hà Nội.
8. S. Barnet, M. Berman, W. Burto (1992), Nhập môn văn học, Hoàng Ngọc Hiến
dịch, Trường viết văn Nguyễn Du xuất bản, Hà Nội.
9. Nguyễn Đình Chú, Tr ần Hữu Tá (Ch ủ biên) (2000), Văn học 11 , tập 1 (Sách
chỉnh lí hợp nhất năm 2000), NXB Giáo dục.
10. Nguyễn Đình Chú, Tr ần Hữu Tá (Ch ủ biên) (2000), Văn học 11 , tập 1 (Sách
giáo viên, Sách chỉnh lí hợp nhất năm 2000), NXB Giáo dục.
11. Nguyễn Vi ết Ch ữ (2006), Phương pháp d ạy học tác ph ẩm văn ch ương (Theo
loại thể), NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
12. Nguyễn Văn Dân (2004), Phương pháp lu ận nghiên c ứu văn học, NXB Khoa
học Xã hội.
13. Trần Thanh Đạm (1971), Vấn đề gi ảng dạy tác ph ẩm văn học theo lo ại th ể,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
14. Phan Cự Đệ (Ch ủ biên) (2007), Truyện ng ắn Vi ệt Nam – L ịch sử, Thi pháp,
Chân dung, NXB Giáo dục.
152
15. Phan Cự Đệ (1975), Tiểu thuy ết Vi ệt Nam hi ện đại, tập 1, NXB Đại học và
Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
16. Phan Cự Đệ (Ch ủ biên) (2001), Tác ph ẩm văn học 1930 – 1945 – Phân tích,
bình giảng, tập 1, NXB Giáo dục.
17. Hà Minh Đức (1961), Nam Cao, nhà v ăn hi ện th ực xu ất sắc, NXB V ăn học,
Viện văn học, Hà Nội.
18. Hà Minh Đức (1975), Lời giới thiệu Nam Cao tác ph ẩm, tập 1, NXB V ăn học,
Hà Nội.
19. Hà Minh Đức (1997), Nam Cao, đời văn và tác phẩm, NXB Văn học, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Đường (Chủ biên) (2007), Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11, (tập 1),
NXB Hà Nội.
21. Phan Thị Hải Đường (2007), Vận dụng ph ương pháp nêu v ấn đề vào vi ệc dạy
học truyện ngắn lớp 11 – Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Lý luận và phương
pháp dạy học môn văn, Thành phố Hồ Chí Minh.
22. Nhiều tác giả (1983 – 1984), Từ điển văn học, 2 tập, NXB Khoa học xã hội, Hà
Nội.
23. Nhiều tác giả (1992), Nghĩ tiếp về Nam Cao, NXB Hội nhà văn, Hà Nội.
24. Nhiều tác gi ả (1996), Tuyển tập truyện ng ắn Vi ệt Nam ch ọn lọc (8 tập), NXB
Văn học, Hà Nội.
25. N. A. Gulaiep (1982), Lý lu ận văn học, NXB Đại học và Trung h ọc chuyên
nghiệp, Hà Nội.
26. Lê Bá Hán, Tr ần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (Ch ủ biên) (1992), Từ điển thuật
ngữ văn học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
27. Nguyễn Văn Hạnh (1993), Nam Cao – Một đời người, một đời văn, NXB Giáo
dục, Thành phố Hồ Chí Minh.
28. Hoàng Ngọc Hiến (1992), Năm bài gi ảng về thể loại, Trường viết văn Nguyễn
Du, Hà Nội.
29. Hoàng Ngọc Hi ến (2003), Nhập môn v ăn học và phân tích th ể lo ại, NXB Đà
Nẵng.
153
30. Đào Duy Hiệp (2008), Phê bình văn học từ lí thuyết hiện đại, NXB Giáo dục.
31. Đỗ Đức Hiểu (1994), Đổi mới phê bình văn học, NXB Khoa học xã hội.
32. Đỗ Đức Hiểu (1999), Đổi mới đọc và bình văn, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.
33. Đỗ Đức Hiểu (2000), Thi pháp hiện đại, NXB Hội nhà văn, Hà Nội.
34. Nguyễn Thái Hòa (2000), Những vấn đề thi pháp của truyện, NXB Giáo dục.
35. Nguyễn Oanh Ki ều (2003), Việc giảng dạy truyện ngắn văn học Việt Nam giai
đoạn 1930 – 1945 trong tr ường trung h ọc ph ổ thông – Th ực tr ạng và ki ến ngh ị,
Luận văn th ạc sĩ Lý lu ận và ph ương pháp d ạy học môn v ăn, Thành ph ố Hồ Chí
Minh.
36. Nguyễn Hoành Khung (1984), (vi ết chung), Từ điển văn học, tập 2, NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội.
37. Nguyễn Hoành Khung (1988), (viết chung), Văn học Việt Nam 1930 – 1945, tập
1, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
38. Nguyễn Hoành Khung (1990), Lời giới thiệu “Truyện ngắn 1930 – 1945” , tập
1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
39. Đinh Tr ọng Lạc (1968), Tu từ học với vấn đề gi ảng dạy Ng ữ văn, NXB Giáo
dục.
40. Phong Lê (1987), Lời giới thiệu Tuyển tập Nam Cao , tập 1, NXB V ăn học, Hà
Nội.
41. Phong Lê (1988), Lời giới thiệu Tuyển tập Thạch Lam, NXB Văn học, Hà Nội.
42. Phong Lê (1991), “Nam Cao – s ức chứa và sức mở”, Báo giáo dục và thời đại,
số 39.
43. Phong Lê (1991), “Nam Cao: số phận và nghịch lý”, Báo Lao động, số 43.
44. Phong Lê (1998), Văn học trên hành trình c ủa thế kỉ XX, NXB Đại học Qu ốc
gia, Hà Nội.
45. Phan Trọng Luận (1977), Phân tích tác ph ẩm văn học trong nhà tr ường, NXB
Giáo dục.
46. Phan Trọng Luận (1999), Đổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở trường trung
học phổ thông, NXB Giáo dục.
154
47. Phan Trọng Luận (2002), Văn học – bạn đọc sáng tạo, NXB Đại học Quốc gia,
Hà Nội.
48. Phan Trọng Luận (Chủ biên) (2003), Phương pháp dạy học văn, NXB Đại học
Sư phạm.
49. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2007), Ngữ văn 11, tập 1, NXB Giáo dục.
50. Phan Tr ọng Lu ận (T ổng ch ủ biên) (2007), Ngữ văn 11 , tập 1, Sách giáo viên,
NXB Giáo dục.
51. Phan Trọng Luận (Chủ biên) (2007), Thiết kế bài học Ngữ văn 11, (tập 1), NXB
Giáo dục.
52. Phương Lựu, Trần Đình Sử, Nguyễn Xuân Nam (1986), Lý luận văn học, NXB
Giáo dục.
53. Đặng Thai Mai (1992), Giảng văn Chinh ph ụ ngâm, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội I.
54. Nguyễn Đăng Mạnh (1983), Nhà văn – tư tưởng và phong cách, NXB Văn học,
Hà Nội.
55. Nguyễn Đăng Mạnh (Chủ biên) (2005), Phân tích bình giảng tác phẩm văn học
11, NXB Giáo dục.
56. Tôn Thảo Miên (Tuy ển chọn và gi ới thiệu) (2003), Nguyễn Tuân về tác gia và
tác phẩm, NXB Giáo dục.
57. Vương Trí Nhàn (S ưu tầm, biên so ạn, dịch) (1980), Sổ tay ng ười vi ết truy ện
ngắn, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội.
58. V. A. Nhikônxki (1978), Phương pháp gi ảng dạy văn học ở trường phổ thông,
(Ngọc Toàn, Bùi Lê dịch), NXB Giáo dục.
59. Bùi Văn Nguyên, Hà Minh Đức (1999), Thi ca Việt Nam: Hình thức và thể loại,
NXB Khoa học xã hội.
60. Vũ Ngọc Phan (1951), Nhà văn hiện đại, NXB Vĩnh Thịnh, Hà Nội.
61. Bùi Hoàng Ph ổ, Hoàng Lân, Quách Hy Dong, Nguy ễn Gia Ph ương (1963),
Giáo trình Phương pháp giảng dạy văn học, NXB Giáo dục.
62. D.N. Pônxpelốp (1997), Dẫn luận nghiên cứu văn học, NXB Giáo dục.
155
63. Vũ Dương Qu ỹ – Lê B ảo (2002), Tác ph ẩm văn ch ương trong tr ường ph ổ
thông – Những con đường khám phá (tập 2), NXB Giáo dục.
64. Z.Ia.Rez (Chủ biên) (1983), Phương pháp lu ận dạy học văn học, (Phan Thi ều
dịch), NXB Giáo dục.
65. Trần Đình Sử (1996), Lý luận và phê bình văn học, NXB Hội nhà văn, Hà Nội.
66. Trần Đình Sử (Tuy ển ch ọn) (2006), Giảng văn ch ọn lọc Văn học Vi ệt Nam –
Văn học hiện đại, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
67. Trần Đình Sử (Tổng chủ biên) (2007), Ngữ văn 11 Nâng cao , tập 1, NXB Giáo
dục.
68. Trần Đình Sử (Tổng chủ biên) (2007), Ngữ văn 11 Nâng cao , tập 1, Sách giáo
viên, NXB Giáo dục.
69. Trần Hữu Tá (Giới thiệu và biên so ạn) (2004), Tuyển tập Nguyễn Lương Ngọc,
NXB Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh.
70. Bùi Việt Thắng (2000), Truyện ngắn – Nh ững vấn đề lý thuy ết và th ực tiễn thể
loại, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
71. Nguyễn Thành Thi (1999), Đặc trưng truyện ngắn Thạch Lam, NXB Giáo dục.
72. Nguyễn Thành Thi (2001), Thạch Lam văn và ng ười, NXB Tr ẻ, Thành ph ố Hồ
Chí Minh.
73. Nguyễn Thành Thi (2006), Dạy học tác gi ả – tác ph ẩm văn học Việt Nam hi ện
đại (1930 – 1945) ở trường Đại học Sư phạm và Trung học phổ thông, (Đề tài khoa
học cấp Bộ), Trường Đại học Sư phạm, Thành phố Hồ Chí Minh.
74. Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên) (2007), Làm văn, NXB Đại học Sư phạm.
75. Bích Thu (Biên so ạn và tuy ển chọn) (1998), Nam Cao về tác gia và tác ph ẩm,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
76. Nguyễn Thị Yến Trinh (2008), Tổ chức hoạt động dạy đọc – hi ểu tác ph ẩm tự
sự Việt Nam theo đặc trưng loại thể trong ch ương trình ng ữ văn lớp 11, Luận văn
thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học môn văn, Thành phố Hồ Chí Minh.
77. Hoàng Tiếu Tựu (1983), Mấy vấn đề phương pháp giảng dạy – nghiên cứu Văn
học dân gian, NXB Giáo dục, Hà Nội.
156
78. Viện văn học – Tạp chí văn học (1999), Tổng mục lục 40 năm Tạp chí văn học
(1960 – 1999), Hà Nội.
157
PHỤ LỤC 1
PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN
(Về việc dạy tác phẩm truyện ngắn Việt Nam hiện đại trong
chương trình Ngữ Văn lớp 11)
Kính gửi Quý Thầy (Cô)
Dạy lớp: .................... Trường: ........................................................................
– Xin quý Th ầy (Cô) vui lòng tr ả lời các câu h ỏi dưới đây bằng cách đánh
dấu (x) vào ô mà Thầy (Cô) cho là phù hợp nhất.
– Đối với phần câu hỏi xin ý ki ến, xin quý Th ầy (Cô) vui lòng trình bày ng ắn
gọn ý kiến của mình.
CÂU HỎI
1. Theo Thầy (Cô), HS thích học tác phẩm thuộc thể loại nào sau đây?
o Truyện thơ Nôm o Truyện ngắn o Thơ
o Ký o Tiểu thuyết
2. Trước khi dạy học một tác phẩm thuộc thể loại mới, Thầy (Cô) có trang b ị cho
HS kiến thức về đặc trưng của loại thể đó không? Hoặc Thầy (Cô) có chú ý đến
đặc trưng của loại thể trong quá trình h ướng dẫn HS tìm hi ểu tác phẩm không?
Vì sao?
o Có. Vì .........................................................................................................
.........................................................................................................................
o Không. Vì ...................................................................................................
.........................................................................................................................
3. Thầy (Cô) th ường gặp ph ải nh ững khó kh ăn gì trong quá trình v ận dụng các
kiến thức về đặc trưng loại thể vào việc dạy học các văn bản văn học?
o Thời gian dạy học trên lớp hạn chế
o Kiến thức bài học quá nhiều
o GV lúng túng trong việc hướng dẫn HS cách vận dụng
158
o HS quan tâm chưa đúng mức, hoặc tiếp thu bài chậm
4. Theo Thầy (Cô), phần Hướng dẫn học bài của có khoa học và phù hợp không?
o Khoa học và phù hợp o Tương đối phù hợp o Không phù hợp
5. Thầy (Cô) có th ường sử dụng Phiếu học tập khi h ướng dẫn HS chu ẩn bị bài
không? Lí do của việc cho HS chuẩn bị bài như thế?
o Thường xuyên o Không thường xuyên o Không sử dụng
Nhận xét: .........................................................................................................
.........................................................................................................................
6. Thầy (Cô) th ường yêu c ầu HS chu ẩn bị nh ững gì tr ước khi h ọc các tác ph ẩm
truyện ngắn?
o Đọc tác ph ẩm tr ước ở nhà (tìm đọc toàn v ăn đối với tác ph ẩm trích h ọc),
gạch chân những chi tiết quan trọng
o Tóm tắt tác phẩm
o Trả lời câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài (hoặc Phiếu học tập)
o Ghi ra giấy những vấn đề cần trao đổi
o Tất cả những công việc trên
7. Khi dạy tác ph ẩm truy ện ng ắn, Th ầy (Cô) yêu c ầu HS đọc tác ph ẩm trên l ớp
như thế nào? Lý do của việc đọc như thế?
o Đọc cả tác phẩm (phần trích). Vì .................................................................
.........................................................................................................................
o Đọc một số đoạn quan trọng. Vì ..................................................................
.........................................................................................................................
o Không đọc tác phẩm. Vì ..............................................................................
.........................................................................................................................
8. Theo Thầy (Cô), với những tác phẩm trích học có cần yêu cầu HS tìm đọc toàn
văn tác phẩm không?
o Rất cần thiết o Cần thiết o Không cần thiết
9. Theo Thầy (Cô) nên t ổ chức vi ệc thảo luận nhóm nh ư thế nào để giờ học Văn
đạt hiệu quả?
159
o Chia số lượng HS trong nhóm linh hoạt (tùy theo câu hỏi)
o Trên lớp, GV chỉ nên cho HS thảo luận những vấn đề thật sự cần thiết
o GV nên đến các nhóm để lắng nghe, hoặc gợi ý, dẫn dắt việc thảo luận
o GV cho HS thảo luận để trả lời những câu hỏi chuẩn bị bài ngoài giờ học
o GV cần có hình thức kiểm tra kết quả của việc thảo luận ở mỗi thành viên
o Tất cả các ý trên
10. Theo Thầy (Cô), có cần bổ sung phần tri thức đọc hiểu ở Sách nâng cao cho HS
cơ bản không?
o Rất cần thiết o Cần thiết o Không cần thiết
11. Theo Thầy (Cô), cần thời lượng như thế nào (bao nhiêu ti ết/1 bài) để dạy học
tác phẩm truyện ngắn đạt hiệu quả?
o Tiết – Hai đứa trẻ o Tiết – Chữ người tử tù
o Tiết – Chí Phèo o Tiết – Đời thừa
12. Thầy (Cô) th ường sử dụng phương pháp, cách th ức nào khi t ổ chức hoạt động
dạy học tác phẩm truyện ngắn?
o Dạy học bằng phương pháp đọc diễn cảm
o Dạy học bằng phương pháp nêu vấn đề
o Dạy học bằng phương pháp thuyết giảng
o Dạy học bằng phương pháp trực quan
o Dạy học theo đặc trưng loại thể
o Kết hợp tất cả các phương pháp
o Tùy vào bài học và trình độ của HS, chọn phương pháp thích hợp
13. Để có một gi ờ dạy học đạt hi ệu qu ả, theo Th ầy (Cô) y ếu tố nào đóng vai trò
quyết định nhất?
o Kiến thức bài học đảm bảo, có mở rộng, đào sâu
o GV biết lựa chọn, kết hợp các phương pháp dạy học phù hợp
o Sự hứng thú, lòng nhiệt tình của GV
o Thái độ học tập tích cực của HS
160
14. Theo đánh giá của Thầy (Cô), mức độ hiểu của HS đối với các tác phẩm truyện
ngắn là:
o Khoảng trên dưới 30%
o Khoảng trên dưới 50%
o Khoảng trên dưới 70%
o Khoảng trên dưới 90%
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy (Cô)
161
KẾT QUẢ PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN
Số lượng (SL) phiếu: 50
Stt Nội dung phỏng vấn Kết quả phỏng vấn SL % Diễn giải
2 4 Truyện thơ Nôm
0 0 Ký
1 Theo Th ầy (Cô), HS ẩm thích học tác ph thuộc th ể lo ại nào sau đây? 26 52 Truyện ngắn
4 8 Tiểu thuyết
18 36 Thơ
Có 46 92 Có cơ sở để HS hiểu giá tr ị của tác phẩm
4 8 Không Không đủ th ời gian 2 Trước khi dạy học một tác ph ẩm thu ộc th ể loại mới, Thầy (Cô) có trang bị cho HS ki ến thức về đặc tr ưng của loại th ể đó không? Vì sao?
23 46 Thời gian d ạy học trên l ớp hạn chế
Kiến thức bài học quá nhiều 19 38
3 6 ệc ận GV lúng túng trong vi hướng dẫn HS cách v dụng 3 Thầy (Cô) th ường gặp phải nh ững khó kh ăn gì trong quá trình v ận dụng các ki ến th ức về đặc tr ưng lo ại th ể vào việc dạy học các v ăn bản văn học?
5 10 HS quan tâm ch ưa đúng mức, hoặc tiếp thu bài chậm
Khoa học và phù hợp 10 20
Tương đối khoa học 32 64
Chưa khoa học 8 16 4 Theo Th ầy (Cô), ph ần Hướng dẫn học bài của có khoa h ọc và phù hợp không?
Thường xuyên 7 14 Hiệu qu ả gi ờ học rất cao
Không thường xuyên 13 26 Khi thao gi ảng – hiệu quả cao 5 Thầy (Cô) có th ường sử dụng Phiếu học tập khi hướng dẫn HS chuẩn bị bài không? Lí do của vi ệc cho HS
162
chuẩn bị bài như thế? 60 Không sử dụng 30 GV, HS không có thời gian
7 14 Đọc tác ph ẩm tr ước ở nhà, gạch chân nh ững chi ti ết quan trọng
Tóm tắt tác phẩm 4 8 6 Thầy (Cô) th ường yêu cầu HS chu ẩn bị những gì trước khi học các tác ph ẩm truy ện ngắn?
6 12 Trả lời câu h ỏi trong ph ần Hướng dẫn học bài (ho ặc Phiếu học tập)
2 4 Ghi ra gi ấy nh ững vấn đề cần trao đổi
Tất cả những công việc trên 31 62
7 Khi dạy tác ph ẩm (ph ần 23 46 Đọc cả tác ph trích) Đọc là b ước khởi đầu quan trọng để hi ểu tác phẩm
ẩm truyện ng ắn, Th ầy (Cô) yêu c ầu HS đọc tác ph ẩm trên l ớp nh ư thế nào? Lý do c ủa việc đọc như thế? Đọc một số đoạn quan trọng 27 54 Không đủ th ời gian
Không đọc tác phẩm 0 0
Rất cần thiết 17 34
Cần thiết 31 62
8 Theo Th ầy (Cô), v ới những tác ph ẩm trích học có cần yêu cầu HS tìm đọc toàn v ăn tác phẩm không? Không cần thiết 2 4
1 2 Chia số lượng HS trong nhóm linh hoạt (tùy theo câu hỏi)
9 Theo Thầy (Cô) nên tổ chức vi ệc th ảo lu ận nhóm nh ư th ế nào để giờ học Văn đạt hi ệu quả? 13 26 Trên lớp, GV ch ỉ nên cho HS th ảo lu ận nh ững vấn đề thật sự cần thiết
2 4 GV nên đến các nhóm để lắng nghe, ho ặc gợi ý, d ẫn dắt việc thảo luận
6 12 GV cho HS th ảo luận để trả lời nh ững câu h ỏi chu ẩn bị bài ngoài giờ học
163
5 10 GV cần có hình th ức ki ểm tra kết qu ả của vi ệc th ảo luận ở mỗi thành viên
Tất cả các ý trên 22 44
10 Theo Th ầy (Cô), có Rất cần thiết 3 6
Cần thiết 42 84
Không cần thiết 5 10 cần bổ sung ph ần tri thức đọc hi ểu ở Sách nâng cao cho HS c ơ bản không?
2 tiết 13 26
Hai đứa trẻ 3 tiết 32 64
4 tiết 5 10
2 tiết 15 30 11 Theo Th ầy (Cô), c ần thời lượng như thế nào (bao nhiêu ti ết/1 bài) để dạy học tác ph ẩm truyện ng ắn đạt hi ệu quả? Chữ người tử tù 3 tiết 31 62
4 tiết 4 8
từ 2 2 tiết 2 4 Tất cả các GV đều thống nhất đề ra s ố ti ết dạy học cho các truy ện ngắn này trong khoảng đến 4 tiết 3 tiết Chí Phèo 25 50
4 tiết 23 46
2 tiết 13 26
3 tiết Đời thừa 31 62
4 tiết 6 12
12 Thầy (Cô) th ường sử 3 6 Dạy học bằng ph ương pháp đọc diễn cảm
7 14 Dạy học bằng ph ương pháp nêu vấn đề
dụng ph ương pháp, cách th ức nào khi t ổ chức ho ạt động dạy học tác ph ẩm truy ện ngắn? 7 14 Dạy học bằng ph ương pháp thuyết giảng
2 4 Dạy học bằng ph ương pháp trực quan
12 6 Dạy học theo đặc tr ưng lo ại thể
20 40 Kết hợp tất cả các ph ương pháp
5 10 Tùy vào bài h ọc và trình độ
164
của HS, ch ọn ph ương pháp thích hợp
13 Để có một giờ dạy học 11 22 Kiến th ức bài h ọc đảm bảo, có mở rộng, đào sâu
23 46 đạt hi ệu qu ả, theo Thầy (Cô) y ếu tố nào đóng vai trò quy ết định nhất? GV bi ết lựa ch ọn, kết hợp các ph ương pháp d ạy học phù hợp
9 18 Niềm say mê, lòng nhiệt tình của GV
7 14 Thái độ học tập tích cực của HS
Khoảng trên dưới 30% 4 8
Khoảng trên dưới 50% 25 50
14 Theo đánh giá c ủa Thầy (Cô), m ức độ hiểu của HS đối với các tác ph ẩm truy ện ngắn là: Khoảng trên dưới 70% 18 36
Khoảng trên dưới 90% 3 6
165
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH
(Về việc học tác phẩm truyện ngắn Việt Nam hiện đại trong
chương trình Ngữ Văn lớp 11)
– Các em vui lòng tr ả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô
mà các em cho là phù hợp nhất.
– Đối với phần câu hỏi xin ý ki ến, các em vui lòng trình bày ng ắn gọn ý kiến
của mình.
CÂU HỎI
1. Em thích học tác phẩm thuộc thể loại nào sau đây?
o Truyện thơ Nôm o Truyện ngắn o Thơ
o Ký o Tiểu thuyết
2. Trước khi học một tác ph ẩm thuộc thể loại mới, Thầy (Cô) có trang b ị cho em
kiến thức về đặc trưng của loại thể đó không? Hoặc Thầy (Cô) có chú ý đến đặc
trưng của loại thể trong quá trình hướng dẫn em tìm hiểu tác phẩm không?
o Có o Không
3. Em nắm được đặc trưng của loại thể nào sau đây?
a. Truyện thơ Nôm o Có o Không
b. Ký o Có o Không
c. Truyện ngắn o Có o Không
d. Tiểu thuyết o Có o Không
e. Thơ o Có o Không
4. Theo em, mu ốn tìm hi ểu một tác ph ẩm truyện ngắn cần chú ý nh ững đặc trưng
nào sau đây?
o Sự phát triển của tình tiết (cốt truyện)
o Nhân vật
166
o Người trần thuật, lời văn nghệ thuật
o Tất cả những đặc trưng trên
5. Trong giờ học Văn, em có thích tham gia th ảo luận nhóm theo yêu c ầu của GV
không?
o Không o Có
6. Theo em nên tổ chức việc thảo luận nhóm như thế nào để giờ học Văn đạt hiệu
quả?
o Chia số lượng HS trong nhóm linh hoạt (tùy theo câu hỏi)
o Trên lớp, GV chỉ nên cho HS thảo luận những vấn đề thật sự cần thiết
o GV nên đến các nhóm để lắng nghe, hoặc gợi ý, dẫn dắt việc thảo luận
o GV cho HS thảo luận để trả lời những câu hỏi chuẩn bị bài ngoài giờ học
o GV cần có hình thức kiểm tra kết quả của việc thảo luận ở mỗi thành viên
o Tất cả các ý trên
7. Theo em, HS cần chuẩn bị những gì trước khi học các tác phẩm truyện ngắn?
o Đọc tác ph ẩm tr ước ở nhà (tìm đọc toàn v ăn đối với tác ph ẩm trích h ọc),
gạch chân những chi tiết quan trọng
o Tóm tắt tác phẩm
o Trả lời câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài (hoặc Phiếu học tập)
o Ghi ra giấy những vấn đề cần trao đổi
o Tất cả những công việc trên
8. Em đánh giá nh ư thế nào về việc đọc tác ph ẩm truyện ngắn sẽ được học trước
khi đến lớp?
o Rất cần thiết o Đọc cũng được, không đọc cũng được
o Cần thiết o Không cần thiết
9. Khi được GV yêu cầu soạn bài ra vở theo câu hỏi của , em sẽ soạn như thế nào?
o Đọc văn bản, nghiền ngẫm câu hỏi và ghi lại cách hiểu của mình ra vở
o Tham khảo tài liệu, ý kiến bạn, ghi lại cách hiểu của mình ra vở
o Chép lại câu trả lời từ Sách tham khảo
o Chép câu trả lời từ vở bài soạn của bạn
167
10. Em suy nghĩ như thế nào về việc soạn bài ra vở theo câu hỏi của ?
o Việc soạn bài ra vở theo câu hỏi của giúp cho giờ học trên lớp hiệu quả hơn
o Vi ệc ghi câu tr ả lời ra v ở rất mất th ời gian (dù t ự so ạn hay d ựa vào Sách
tham khảo)
o Nếu không có Sách tham khảo sẽ không trả lời được
o Chép câu trả lời từ Sách tham khảo hoặc vở bạn để đối phó với việc kiểm tra
của GV
o Chép câu trả lời từ Sách tham khảo hoặc vở bạn nhưng đầu óc trống rỗng
11. Em th ấy vi ệc chu ẩn bị bài theo câu h ỏi trong Phiếu học tập có hi ệu qu ả hơn
cách so ạn bài truy ền th ống (so ạn ra v ở theo câu h ỏi của ) không? (Hi ệu qu ả
trong việc soạn bài và cả lúc học trên lớp) Nêu lí do vì sao?
o Có. Vì .........................................................................................................
.........................................................................................................................
o Không. Vì ...................................................................................................
.........................................................................................................................
12. Trong giờ học Văn, em mong muốn ở GV điều nào sau đây?
o Đọc và giảng truyền cảm
o Hướng dẫn cách khám phá bài học theo từng loại thể
o Liên hệ kiến thức, đào sâu nội dung bài học
o Đặt câu hỏi sáng rõ và dẫn dắt cụ thể
o Đưa ra những tình huống có vấn đề để HS suy nghĩ, trả lời
o Tôn trọng quan điểm cá nhân của HS, cho HS tự do bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc
o Chú ý nhiều đến việc rèn luyện khả năng trình bày, diễn đạt của HS
o Giờ học vui tươi, nhẹ nhàng
o Tất cả các mong muốn trên
13. Em cảm thấy mình có những hạn chế nào khi học bộ môn Văn?
o Thiếu vốn từ, kĩ năng diễn đạt yếu
o Chưa biết cách phân tích từng loại tác phẩm
o Không tự tin khi đứng trước đám đông
168
o Kĩ năng nghe, ghi còn yếu
o Nhận thức vấn đề còn vụn vặt
14. Em đánh giá mức độ hiểu các tác ph ẩm truyện ngắn giai đoạn 1930 – 1945 c ủa
mình như thế nào?
o Khoảng trên dưới 30%
o Khoảng trên dưới 50%
o Khoảng trên dưới 70%
o Khoảng trên dưới 90%
Cảm ơn các em đã cho biết ý kiến.
169
KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC SINH
Số lượng (SL) phiếu: 100
Stt Nội dung khảo sát Kết quả khảo sát SL % Diễn giải
Truyện thơ Nôm 2 2 1 Em thích h ọc tác ph ẩm
Ký 1 1 thuộc th ể lo ại nào sau đây? Truyện ngắn 49 49
Tiểu thuyết 16 16
Thơ 41 41
Có 61 61
Không 39 39 2 Trước khi h ọc một tác phẩm thu ộc th ể lo ại mới, Thầy (Cô) có trang bị cho em ki ến th ức về đặc tr ưng của lo ại th ể đó không?
Truyện thơ Nôm 3 3
Ký 2 2 3 Em nắm được đặc trưng của lo ại th ể nào sau đây? Truyện ngắn 41 41
Tiểu thuyết 9 9
Thơ 45 45
ốn tìm 4 Theo em, mu Tình huống, cốt truyện 6 6
Nhân vật 6 6
3 3 hiểu một tác ph ẩm truyện ng ắn cần chú ý những đặc tr ưng nào sau đây? Người tr ần thu ật, lời văn ngh ệ thuật
Tất cả những đặc trưng trên 85 85
Có 67 67
Không 33 33 5 Trong gi ờ học Văn, em có thích tham gia th ảo luận nhóm theo yêu c ầu của GV không?
6 Theo em nên t ổ ch ức 8 8 việc th ảo lu ận nhóm Chia số lượng HS trong nhóm linh hoạt (tùy theo câu hỏi)
170
như th ế nào để gi ờ học Văn đạt hiệu quả? 22 22 Trên lớp, GV ch ỉ nên cho HS thảo lu ận nh ững vấn đề th ật sự cần thiết
14 14 GV nên đến các nhóm để lắng nghe, ho ặc gợi ý, d ẫn dắt vi ệc thảo luận
15 15 GV cho HS th ảo luận để trả lời những câu h ỏi chu ẩn bị bài ngoài giờ học
11 11 GV cần có hình th ức ki ểm tra kết quả của việc thảo luận ở mỗi thành viên
Tất cả các ý trên 30 30
14 14 Đọc tác phẩm trước ở nhà, gạch chân những chi tiết quan trọng
Tóm tắt tác phẩm 12 12 7 Theo em, HS c ần chuẩn bị nh ững gì tr ước khi học các tác phẩm truyện ngắn?
6 6 Trả lời câu h ỏi trong ph ần Hướng dẫn học bài (hoặc Phiếu học tập)
2 2 Ghi ra gi ấy nh ững vấn đề cần trao đổi
Tất cả những công việc trên 66 66
43 43 Rất cần thiết 8 Em đánh giá nh ư th ế
41 41 Cần thiết
11 11 Đọc cũng được, không đọc cũng được nào về vi ệc đọc tác phẩm truy ện ng ắn sẽ được học tr ước khi đến lớp?
Không cần thiết 5 5
38 38 Đọc văn bản, nghi ền ng ẫm câu hỏi và ghi l ại cách hi ểu của mình ra vở 9 Khi được GV yêu c ầu soạn bài ra v ở theo câu hỏi của , em s ẽ so ạn như thế nào? 23 23 Tham kh ảo tài li ệu, ý ki ến bạn, ghi lại cách hiểu của mình ra vở
20 20 Chép lại câu tr ả lời từ Sách tham khảo
19 19 Chép câu tr ả lời từ vở bài so ạn
171
của bạn
20 20 10 Em suy ngh ĩ nh ư th ế nào về vi ệc so ạn bài ra vở theo câu hỏi của ? Việc soạn bài ra vở theo câu hỏi của giúp cho gi ờ học trên l ớp hiệu quả hơn
38 38 Việc ghi câu tr ả lời ra v ở rất mất th ời gian (dù t ự so ạn hay dựa vào Sách tham khảo)
20 20 Nếu không có Sách tham kh ảo sẽ không trả lời được
15 15 Chép câu tr ả lời từ Sách tham khảo ho ặc vở bạn để đối phó với việc kiểm tra của GV
7 7 Chép câu tr ả lời từ Sách tham khảo hoặc vở bạn nhưng đầu óc trống rỗng
hỏi
Có 73 73
Câu trong phiếu học tập gần, sát với nội dung bài giảng của GV
Không 27 27 11 Em th ấy vi ệc chu ẩn bị bài theo câu h ỏi trong Phiếu học tập có hi ệu quả hơn cách so ạn bài truyền th ống (so ạn ra vở theo câu h ỏi của ) không? (Hiệu quả trong việc so ạn bài và c ả lúc học trên l ớp) Nêu lí do vì sao? Không có thời gian
Đọc và giảng truyền cảm 4 4
5 5 12 Trong gi ờ học Văn, em mong mu ốn ở GV điều nào sau đây? Hướng dẫn cách khám phá bài học theo từng loại thể
2 2 Liên hệ ki ến th ức, đào sâu n ội dung bài học
2 2 Đặt câu h ỏi sáng rõ và d ẫn dắt cụ thể
4 4 Đưa ra những tình huống có vấn đề để HS suy nghĩ, trả lời
2 2 Tôn tr ọng quan điểm cá nhân của HS, cho HS t ự do bày t ỏ suy nghĩ, cảm xúc
172
2 2 Chú ý nhi ều đến vi ệc rèn luy ện khả năng trình bày, di ễn đạt của HS
Giờ học vui tươi, nhẹ nhàng 7 7
Tất cả các mong muốn trên 73 73
35 35 Thiếu vốn từ, kĩ năng di ễn đạt yếu 13 Em cảm th ấy mình có những hạn ch ế nào khi học bộ môn Văn? 30 30 Chưa bi ết cách phân tích t ừng loại tác phẩm
đứng tr ước 11 11 Không tự tin khi đám đông
Kĩ năng nghe, ghi còn yếu 9 9
Nhận thức vấn đề còn vụn vặt 15 15
Khoảng trên dưới 30% 27 27
22 22 Khoảng trên dưới 50%
14 Em đánh giá m ức độ hiểu các tác ph ẩm truyện ng ắn giai đoạn 1930 – 1945 c ủa mình như thế nào? 33 33 Khoảng trên dưới 70%
8 8 Khoảng trên dưới 90%
173
PHỤ LỤC 3
PHIẾU HỌC TẬP
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
Nguy ễn Tuân
Câu 1: Đọc phần Tiểu dẫn, ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả Nguyễn Tuân.
Những nét chính về Những nét chính về sự nghiệp Tác phẩm tiêu biểu
cuộc đời sáng tác
Câu 2: Đọc kĩ văn bản Chữ ng ười tử tù, thử ghi lại diễn biến cốt truyện một cách
ngắn gọn.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 3: Căn cứ vào diễn biến cốt truyện, hãy tìm bố cục của văn bản Chữ người tử tù
và nêu ý khái quát c ủa từng ph ần. Theo anh (ch ị), gi ữa các ph ần có m ối quan h ệ
như thế nào?
Phần Từ câu … đến câu … Ý khái quát của từng phần Mối quan hệ
1
2
Câu 4: Truyện Chữ người tử tù đã tạo dựng được không khí cổ kính bằng những từ
ngữ cổ xưa, bằng nhiều chi ti ết về cảnh, về người của “một thời vang bóng”. Hãy
tìm trong truyện các từ ngữ và chi tiết ấy.
Phần Từ ngữ Cảnh Người
1
2
174
Câu 5: Có ý kiến cho rằng: Chữ người tử tù là một tác phẩm có nhịp điệu thong thả,
đĩnh đạc, tạo nên một sự cộng hưởng hài hòa, “ph ục chế” nhịp sống chậm rãi, đầy
nghi lễ của một thời phong kiến đã qua. Hãy tìm một số câu văn để chứng minh cho
nhận xét ấy.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 6: Trong Chữ ng ười tử tù , Nguy ễn Tuân đã xây d ựng một tình hu ống truy ện
độc đáo từ cuộc kì ngộ giữa Huấn Cao và viên qu ản ngục. Hãy cho bi ết tình huống
ấy và tác dụng của nó đối với việc khắc họa kịch tính truyện, tính cách nhân vật.
Về phương diện
xã hội
Về phương diện
nghệ thuật
Về phương diện Tình huống truyện
tự do
Nhận xét
Tác dụng
Câu 7: Tìm nh ững chi ti ết tiêu bi ểu khắc họa vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao và
viên quản ngục, từ đó khái quát thành những đặc điểm của hình tượng nhân vật.
Nhân vật Chi tiết tiêu biểu Đặc điểm của hình tượng nhân vật
Huấn Cao
Ngục quan
Câu 8: Bằng thủ pháp tương phản, Nguyễn Tuân đã khắc họa những gì trong c ảnh
cho chữ? Cho bi ết tác dụng, ý ngh ĩa của vi ệc miêu t ả bằng bút pháp t ương phản?
175
Tại sao tác gi ả gọi cảnh cho chữ của Huấn Cao trong nhà ng ục là một “cảnh tượng
xưa nay chưa từng có”?
Cảnh cho chữ Bút pháp tương phản Tác dụng
Thời gian, không gian
Sự vật được miêu tả
Con người được miêu tả
Ý nghĩa của bút pháp tương phản
Câu 9: Không chỉ cho chữ, Huấn Cao còn cho qu ản ngục một bài học về lẽ sống, lẽ
đời. Hãy cho biết nội dung, ý nghĩa và tác dụng của bài học đó.
Lời khuyên Huấn Cao dành cho quản ngục
Nội dung
Ý nghĩa
Tác dụng
Câu 10: Trong Chữ ng ười tử tù , có m ột hình t ượng nh ư nhân v ật được Nguy ễn
Tuân gi ấu đi. Theo anh (ch ị), đó là hình t ượng nào? Cho bi ết hình t ượng đó có ý
nghĩa như thế nào trong mối quan hệ giữa các nhân vật? Hãy cho biết cảm hứng chủ
đạo được toát ra từ những mối quan hệ ấy và ý nghĩa biểu tượng của hình tượng đó?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 11: Viết một đoạn văn phát biểu về chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 12: Từng có ý ki ến đánh giá: Nguy ễn Tuân là nhà v ăn của chủ ngh ĩa duy mĩ
(tức chỉ trọng cái đẹp, đặc biệt là cái đẹp hình th ức). Qua nhân v ật Huấn Cao, anh
176
(chị) nhận xét th ế nào về ý ki ến trên? T ừ đó, hãy cho bi ết quan ni ệm của Nguyễn
Tuân đối với cái đẹp và một con người có nhân cách đẹp?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 13: Nhân vật Huấn Cao có gì gi ống và khác so v ới hình tượng nho sĩ trong tập
Vang bóng một th ời? Hãy cho bi ết nhà văn đã kín đáo th ể hi ện điều gì thông qua
hình tượng các nhân vật ấy?
Nhân vật Huấn Cao …
Điểm giống
Điểm khác
Nhận xét
Câu 14: Theo anh (ch ị), để tìm hi ểu lo ại truy ện ngắn vi ết theo h ướng “k ịch hóa”,
“trữ tình hóa” cần lưu ý những đặc trưng nào?
Văn bản Đặc trưng truyện ngắn viết theo hướng “kịch hóa”, “trữ tình hóa
Cốt truyện
Nhân vật
Trần thuật
177
PHIẾU HỌC TẬP
CHÍ PHÈO
Nam Cao
Câu 1: Đọc phần Tiểu dẫn, ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả Nam Cao.
Những nét chính về Những nét chính về sự nghiệp Tác phẩm tiêu biểu
cuộc đời sáng tác
Câu 2: Đọc kĩ văn bản Chí Phèo , th ử ghi l ại di ễn bi ến cốt truy ện một cách ng ắn
gọn.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 3: Tác phẩm từng có những nhan đề nào? Thử nêu ý nghĩa của mỗi nhan đề?
Nhan đề Ý nghĩa nhan đề
Câu 4: Chí Phèo đã xu ất hi ện độc đáo nh ư th ế nào trong đoạn văn mở đầu thiên
truyện? Tiếng chửi của Chí Phèo hướng đến những đối tượng nào? Em có nh ận xét
gì về tiếng chửi này?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 5: Các mối quan hệ bá Ki ến – Chí Phèo, th ị Nở – Chí Phèo trong truy ện có ý
nghĩa gì trong việc thể hiện bi kịch cuộc đời của Chí Phèo?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 6: Anh (ch ị) hãy cho bi ết quá trình tha hóa c ủa Chí Phèo b ắt đầu từ đâu, biểu
hiện ra sao và nguyên nhân nào đã đẩy Chí vào con đường tha hóa đó?
178
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 7: Một bước ngoặt lớn đã diễn ra trong cu ộc đời Chí, đó là cuộc gặp gỡ với thị
Nở trong đêm trăng thơ mộng nơi vườn chuối. Những gì xảy ra trong tâm h ồn Chí
sau cuộc gặp gỡ đó và nó có ý ngh ĩa như thế nào đối với Chí? Tìm dẫn chứng minh
họa?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 8: Chi ti ết “bát cháo hành” là m ột chi ti ết rất đắt, được nhà v ăn dụng công
miêu tả để bộc lộ đầy đủ, sắc nét sự chuyển biến tâm tr ạng của Chí Phèo. Hãy th ử
bình giá về ý ngh ĩa của chi ti ết này. (Phân tích di ễn biến tâm tr ạng của Chí khi th ị
Nở bưng bát cháo hành đến. Cụ thể: Chí đón nhận bát cháo hành v ới hành động và
tâm tr ạng nh ư th ế nào? T ại sao Chí Phèo l ại ng ạc nhiên và c ảm động? Hương vị
cháo hành lúc này tượng trưng cho điều gì?)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 9: Những nguyên nhân nào d ẫn đến sự thức tỉnh của Chí Phèo? Hãy rút ra bài
học nhân sinh mà nhà văn đã gửi gắm?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 10: Ni ềm khát khao s ống lương thi ện của Chí Phèo có c ơ sở để tr ở thành s ự
thật không? Điều gì đã ngăn cản khao khát của Chí? Tại sao bà cô th ị Nở lại cương
quyết ngăn cản cháu mình? Chí Phèo đã phản ứng như thế nào tr ước sự thực này?
Tìm dẫn chứng minh họa?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 11: Vì sao Chí l ại đến nhà bá Ki ến và gi ết hắn mà không đến nhà th ị Nở để
đâm chết bà cô th ị nh ư ý định ban đầu? Sự thay đổi bất ngờ này ch ứng tỏ điều gì
đang diễn ra trong con người Chí? Hành động tự sát của Chí Phèo có ý nghĩa gì?
179
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 12: Chí Phèo khao khát tình yêu, thi ết tha đến với thị Nở – đến với cuộc đời
lương thiện. Thế nhưng, ý nguyện tốt đẹp ấy của Chí đã không thực hiện được. Hãy
cho biết những tác nhân đã ngăn chặn con đường hoàn lương của Chí Phèo?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 13: Nam Cao đã dành ph ần lớn các trang vi ết của mình để kh ắc họa, tô đậm
đặc điểm nào ở người nông dân? Qua đó, nhà văn muốn đặt ra vấn đề gì?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 14: Hãy thử khái quát những giá trị của tác phẩm (giá trị hiện thực, giá trị nhân
đạo và giá trị nghệ thuật).
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 15: Viết một đoạn văn phát biểu về chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
180
PHỤ LỤC 4
GIÁO ÁN
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
ễn Tuân Nguy
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức:
– Giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao – hình
tượng lí tưởng được Nguyễn Tuân xây d ựng bằng cả tâm huyết, tài hoa vốn có của
mình. Qua đó, hiểu được quan ni ệm nghệ thuật, cũng như tấm lòng yêu n ước nồng
nàn, thầm kín của Nguyễn Tuân.
– Giúp HS hi ểu và phân tích được ngh ệ thu ật của thiên truy ện: tình hu ống
truyện độc đáo, không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, ngôn ngữ góc cạnh giàu giá tr ị
tạo hình.
2. Về kĩ năng:
– Giúp HS nắm các đặc trưng cơ bản của truyện ngắn được viết theo hướng
“kịch hóa”, “trữ tình hóa” (cốt truyện; nhân vật; nghệ thuật trần thuật) để từ đó hình
thành kĩ năng phân tích tác phẩm truyện ngắn loại này.
3. Về tư tưởng:
– Xây dựng cho HS có ý th ức đúng đắn về nhân cách cao cả, lòng yêu quí cái
đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.
4. Trọng tâm bài học:
GV cần hướng HS vào ba vấn đề sau:
– Hình tượng nhân vật Huấn Cao và quản ngục qua cuộc kì ngộ;
– Cảnh cho chữ;
– Giá trị tư tưởng, nghệ thuật của tác phẩm.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
– SGK – Sách giáo viên
181
– Thiết kế bài giảng
– Tài liệu tham khảo
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
– GV tổ chức dạy học theo hướng vận dụng phối hợp các phương pháp, cách
thức: chú ý đặc trưng loại thể, nêu vấn đề, diễn giảng, gợi mở, đọc diễn cảm, trực
quan, thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
1. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra trong quá trình học bài mới.
2. Giới thiệu bài mới:
Truyện ngắn Chữ người tử tù được xem là một tác phẩm “gần đạt tới sự toàn
mĩ” (V ũ Ng ọc Phan) trong t ập Vang bóng m ột th ời của nhà v ăn Nguy ễn Tuân.
Huấn Cao (Chữ người tử tù) không ch ỉ như một kẻ tài hoa tài t ử thường gặp trong
thế gi ới ngh ệ thu ật của Nguy ễn Tuân mà còn là m ột đấng tài hoa và c ũng là một
đấng anh hùng. Hu ấn Cao là “nhân vật đẹp nhất của đời văn Nguyễn Tuân” (Chu
Văn Sơn). Tác phẩm được xem là bài ca đầy cảm hứng động viên con ng ười cố giữ
thiên lương trong sáng, bi ết trân tr ọng, giữ gìn cái đẹp dù trong b ất cứ hoàn c ảnh
nào.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. GIỚI THIỆU
Dựa vào ph ần Ti ểu dẫn trong, gi ới thi ệu 1. Tác giả
– Sinh năm 1910, mất năm 1987, quê ở làng những nét chính trong cu ộc đời và s ự
Mọc, Hà Nội. nghiệp của Nguyễn Tuân.
– Là nhà văn nổi ti ếng từ tr ước Cách m ạng
tháng Tám và thành công ở cả hai giai đoạn
sáng tác.
– Đóng góp: thúc đẩy thể tùy bút, bút kí phát
triển; làm phong phú thêm ngôn ng ữ văn học
dân tộc; đem đến cho n ền văn xuôi hi ện đại
182
một phong cách tài hoa và độc đáo.
– Tác ph ẩm tiêu bi ểu: Vang bóng m ột th ời,
Một chuy ến đi, Tùy bút I, Tu ỳ bút II, Thi ếu
quê hương…
– Năm 1996, Nguy ễn Tuân được nhà n ước
tặng Gi ải th ưởng Hồ Chí Minh v ề văn học
nghệ thuật.
2. Tác phẩm
Nêu xu ất xứ của truy ện ng ắn Ch ữ ng ười a. Xuất xứ:
tử tù? - Lúc đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng, in
năm 1938 trên tạp chí Tao đàn, sau được tuyển
in trong tập Vang bóng một thời (1940).
GV yêu cầu HS giới thiệu những hiểu biết - Vang bóng một thời gồm 11 truy ện ngắn,
về tập truy ện ng ắn Vang bóng m ột th ời là tác phẩm kết tinh tài năng của Nguyễn Tuân
của Nguyễn Tuân. trước cách m ạng. Qua t ập truy ện, ông đã ca
Những nhân vật chính trong tập truyện này ngợi cái đẹp, cái tài hoa tài t ử cũng nh ư gửi
thường là nh ững con người tài hoa, b ất đắc gắm tinh th ần dân t ộc và lòng yêu n ước th ầm
chí, tuy b ất lực nh ưng bất hòa sâu s ắc với kín.
xã hội đương thời.
Nhan đề tác ph ẩm gợi cho em ấn tượng b. Nhan đề:
gì? - Chữ: ch ữ trong ngh ệ thu ật th ư pháp, m ột
nét văn hóa phương Đông.
- Tử tù: người tù bị tội tử hình → hoàn cảnh
đặc biệt.
fi Một nhan đề lạ, gợi nhiều suy nghĩ.
Anh (chị) hãy tóm lại diễn biến cốt truyện c. Tóm tắt tác phẩm:
một cách ng ắn gọn? Anh (ch ị) có nh ận Truyện kể về cu ộc gặp gỡ đặc bi ệt gi ữa
xét gì v ề cách xây d ựng cốt truy ện của những con ng ười không cùng c ảnh ngộ nh ưng
Nguyễn Tuân? sau đã tr ở thành tri k ỉ. Hu ấn Cao, m ột con
183
Cốt truy ện được xây d ựng từ cu ộc kì ng ộ người khẳng khái, có tài viết chữ đẹp, vì chống
giữa Huấn Cao và viên quản ngục, một tình lại tri ều đình nên b ị khép t ội ch ết. viên qu ản
huống giàu tính kịch. ngục, ng ười có lòng yêu ngh ệ thu ật, vì tôn
trọng nét tài hoa, anh hùng ở Huấn Cao nên rất Căn cứ vào di ễn bi ến cốt truy ện, hãy tìm
biệt đãi ông. Hu ấn Cao có lúc đã hi ểu lầm, bố cục của văn bản Ch ữ ng ười tử tù và
khinh bạc ngục quan nh ưng khi hi ểu được tấm nêu ý khái quát của từng phần? Theo anh
lòng “biệt nhỡn liên tài” của ông, Huấn Cao rất (chị), gi ữa các ph ần có m ối quan hệ nh ư
cảm động, đồng ý cho ch ữ và khuyên viên thế nào?
Về kết cấu cốt truy ện, truy ện ng ắn Chữ quản ngục bằng những lời lẽ chân tình.
người tử tù có hai phần khá rõ rệt. Phần đầu
giới thi ệu các nhân v ật tham gia vào câu
chuyện, cũng là ph ần dẫn để đi vào c ảnh
thứ hai: “cảnh cho chữ”.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
Trong Chữ người tử tù, Nguy ễn Tuân đã 1. Tình huống truyện
Cuộc gặp gỡ éo le gi ữa hai thân phận: viên xây dựng một tình hu ống truy ện độc đáo
quản ngục và người tử tù. từ cu ộc kì ng ộ gi ữa Hu ấn Cao và viên
quản ngục. Hãy cho bi ết tình huống ấy và - Trên bình diện xã hội: họ là những kẻ đối
tác dụng của nó đối với việc khắc họa kịch nghịch:
tính của truyện và tính cách nhân vật? + Huấn Cao : cầm đầu cu ộc nổi lo ạn
Xác định tương quan gi ữa viên qu ản chống lại chế độ phong kiến xấu xa.
ngục và Hu ấn Cao trên bình di ện xã hội, + Viên qu ản ng ục: công c ụ th ừa hành,
trên bình diện nghệ thuật và trên c ơ sở tự đại diện cho trật tự xã hội đương thời.
do. Tìm dẫn chứng minh họa. - Trên bình di ện ngh ệ thu ật: họ là nh ững
người có tâm hồn nghệ sĩ, là tri âm tri kỉ:
+ Huấn Cao: người sáng tạo cái đẹp.
+ Viên quản ngục: người ngưỡng mộ cái
đẹp.
- Trên cơ sở tự do:
184
+ Huấn Cao : mất tự do v ề nhân thân
nhưng lại tự do về nhân cách
§ Thái độ khinh bạc trong nhà tù
§ Đường hoàng, đĩnh đạc khi cho chữ
+ Viên qu ản ng ục: tự do v ề nhân thân
nhưng lại mất tự do v ề nhân cách: b ị cầm tù
ngay trong môi trường sống của mình.
- Nơi gặp nhau: nhà ngục phong kiến
fi Tình hu ống truyện oái oăm, giàu kịch tính.
Qua đó, tính cách nhân vật được bộc lộ sắc nét.
Dưới ngòi bút tài hoa c ủa Nguy ễn Tuân, 2. Hình tượng Huấn Cao
hình tượng Huấn Cao hi ện lên trong tâm
trí anh (chị) những nét đẹp gì? Vẻ đẹp của
Huấn Cao được th ể hi ện qua nh ững chi
tiết nào? Qua hình t ượng nhân v ật, hãy
cho bi ết Nguy ễn Tuân mu ốn th ể hi ện
quan niệm, thái độ gì?
Dưới ngòi bút tài hoa c ủa Nguy ễn Tuân,
hình tượng Hu ấn Cao hi ện lên v ới vẻ đẹp
rực rỡ, uy nghi, lẫm liệt. Vẻ đẹp ấy thể hiện
ở ba nét ph ẩm ch ất: tài hoa, khí phách,
thiên lương.
Hãy tìm nh ững chi ti ết đặc tả tài hoa c ủa a. Một nghệ sĩ tài hoa:
Huấn Cao? Tác gi ả miêu t ả tài vi ết ch ữ - Tài năng của Huấn Cao được miêu tả gián
của Huấn Cao bằng cách nào? tiếp qua thái độ của viên quản ngục và thầy thơ
Tài năng hội họa thì nhiều nhưng họa sĩ có lại:
tài th ư pháp thì vô cùng hi ếm hoi. Ch ữ + Ca ng ợi: “tài vi ết ch ữ rất nhanh và r ất
trong tác ph ẩm thư pháp không ph ải là sản đẹp”, “chữ ông Huấn đẹp lắm, vuông lắm”.
phẩm của sự khéo tay, quen vi ệc, th ạo + Mơ ước: “có được ch ữ ông Hu ấn mà
185
nghề. Mỗi lần đặt bút ph ải là một lần sáng treo là có một báu vật trên đời”.
tạo. Mỗi nét bút ph ải là s ự kết tụ tinh hoa + Ch ấp nhận hiểm nguy để biệt đãi người
và tâm huyết của nhà nghệ sĩ. tử tù.
Đó là những nét ch ữ “nói lên nh ững cái fi Khát v ọng của viên qu ản ng ục càng say
hoài bão tung hoành c ủa một đời con mê, cháy bỏng thì tài hoa c ủa Hu ấn Cao càng
người”. được tôn lên. Đó cũng là cách để nhà v ăn ca
ngợi thú ch ơi ch ữ thanh cao, đáng trân tr ọng
của người xưa.
Hãy tìm nh ững chi ti ết kh ắc họa Hu ấn b. Một trang anh hùng có khí phách hiên
Cao – m ột trang anh hùng có khí phách ngang:
hiên ngang?
Nguyễn Tuân không nói nh ưng ta có th ể - Dám ch ống lại tri ều đình phong ki ến th ối
đoán được chính vì yêu tự do, khát vọng về nát.
một cuộc đời công bằng nên Huấn Cao mới
từ bỏ công danh, đứng về phía nhân dân để
chống lại triều đình. - Tỏ ra khinh b ạc, hiên ngang trong nhà
“Rệp cắn tôi, đỏ cả cổ lên r ồi. Ph ải rỗ ngục:
gông đi”: câu văn ngắt nhịp ngắn, chắc, dứt + Th ản nhiên rỗ gông, không đếm xỉa đến
khoát th ể hi ện tư th ế ng ạo ngh ễ của Hu ấn những lời vừa gi ễu cợt, vừa hăm dọa của bọn
Cao. lính.
Tại sao Huấn Cao lại thản nhiên nhận sự + Nh ận sự biệt đãi của viên quản ngục mà
biệt đãi của viên quản ngục? không hề bận tâm lo lắng.
Trước cái ch ết ông còn không s ợ thì s ợ gì
những trò tiểu nhân tầm thường.
- Câu nói c ủa viên qu ản ng ục: cách x ưng + Khi viên qu ản ng ục vào th ăm, ông nói
hô trang tr ọng, tôn kính v ới nội dung đầy một câu khinh bạc đến điều để đuổi đi.
thiện chí.
- Câu tr ả lời của Hu ấn Cao: cách x ưng hô
khinh bạc với ng ữ điệu gay g ắt, đó là l ời
186
đuổi thẳng có ý nhục mạ.
Đằng sau tài b ẻ khóa là c ốt cách hiên fi Ở Hu ấn Cao toát ra phong thái ung dung,
ngang mà không nhà ng ục nào b ẻ gãy tự tin của một người kiêu hãnh về mình. Có thể
được. nói ông đã tỏa sáng và soi sáng c ả nhà ng ục
phong kiến.
Nếu chỉ có tài hoa và khí phách, hẳn hình c. Một nhà nho có cái tâm cao đẹp:
tượng Hu ấn Cao s ẽ khi ếm khuy ết. Bên Huấn Cao kho ảnh, khinh b ạc nh ưng bên
cạnh nét tài hoa, khí phách h ơn ng ười, trong cái v ỏ xù xì, gai góc ấy lại là m ột tấm
ông Hu ấn còn là ng ười có m ột tấm lòng lòng cao đẹp:
thuần khi ết nằm ngay trong cái v ẻ kiêu
bạc, gai góc. Hãy tìm nh ững chi ti ết khắc
họa phẩm chất ấy ở Huấn Cao?
Đời Huấn Cao đã mấy lần cho ch ữ? Ông - “Không vì vàng ng ọc ho ặc quy ền th ế mà
chỉ cho chữ những đối tượng nào? ép mình vi ết câu đối bao gi ờ” fi luôn có ý
thức bảo vệ cái đẹp thiêng liêng kh ỏi sự tầm
thường của vật chất và quyền uy.
Khi hi ểu được tấm lòng viên qu ản ng ục, - Hiểu được tấm lòng biệt nhỡn liên tài và sở
Huấn Cao có thái độ như thế nào? thích cao quý c ủa th ầy qu ản, Hu ấn Cao “lặng
nghĩ”, “mỉm cười” rồi ân h ận chân thành và
quyết định cho chữ.
Nhận được tin Hu ấn Cao ph ải về kinh - Quan ni ệm sống: lấy cái tâm đối đãi với
chịu án: viên qu ản ng ục tái nh ợt ng ười, cái tâm để không ph ụ nh ững tấm lòng trong
thầy th ơ lại hốt ho ảng, riêng Hu ấn Cao thiên hạ.
mỉm cười, không chút b ận tâm đến cái fi Hu ấn Cao không khu ất ph ục tr ước quy ền
chết. Qua cách x ử sự của Hu ấn Cao và lực nhưng lại khuất phục trước một tấm lòng.
câu nói của ông khi nhận ra tấm lòng của
viên qu ản ng ục: “Thi ếu chút n ữa, ta đã
phụ mất một tấm lòng trong thiên h ạ”,
anh (chị) cảm nhận thế nào về quan niệm (cid:222) Ba v ẻ đẹp trong nhân cách c ủa Hu ấn Cao
187
thống nhất tạo nên một vẻ đẹp hoàn thi ện cho sống của ông Huấn?
nhân vật.
3. Hình tượng viên quản ngục
Nếu Huấn Cao là nhân v ật trung tâm trong
tác ph ẩm thì viên qu ản ng ục cũng là nhân
vật chính bên c ạnh Hu ấn Cao, làm n ổi bật
hình tượng Huấn Cao.
GV đặt vấn đề:
Chính tình huống viên quản ngục được gặp
người tài hoa, đấng anh hùng mà b ấy lâu
nay mình hằng ngưỡng mộ trong thân ph ận
là kẻ tử tù, dưới quyền mình, khiến cho câu
chuyện bị thắt “nút” ngay từ đầu. Chọn tình
huống ấy, Nguyễn Tuân đã đặt hai nhân vật
vào mối quan hệ trớ trêu: tử tù – ngục quan
và đặt viên qu ản ng ục tr ước một lựa ch ọn
có tính xung: ho ặc làm tròn b ổn ph ận một
viên quản ngục thì phải chà đạp lên tất lòng
tri kỉ; ho ặc tròn đạo tri kỉ thì ph ải phản lại
bổn ph ận nhà n ước. Viên qu ản ng ục hành
động theo h ướng nào thì t ư tưởng ch ủ đề
của truy ện sẽ nghiêng theo h ướng đó. Nếu
theo cách hai, có ngh ĩa cái Đẹp sẽ chi ến
thắng, còn theo cách m ột thì chi ến th ắng
thuộc về cái tầm thường.
Để th ấy được ch ủ đề tư tưởng của truy ện,
ta thử phân tích xem viên qu ản ngục sẽ giải
quyết tình huống này như thế nào? a. Một người có tâm hồn nghệ sĩ:
Nghề nghi ệp của viên qu ản ng ục khi ến - Vẻ ngoài : con ng ười nhà n ước thi hành
188
chức phận của mình để phục vụ cho một triều chúng ta nghĩ ông là người thế nào? Giữa
vẻ ngoài và b ản chất của nhân vật này có đại suy thoái fi chắc chắn bị nhiễm bùn.
gì tương phản?
Viên qu ản ng ục cũng có nh ững phân vân
trước khi quy ết định biệt đãi Huấn Cao: sợ
thầy thơ lại cáo giác, sợ triều đình. Ngay cả
khi đã bi ệt đãi Hu ấn Cao, ông v ẫn lo âu:
“Miễn là ngài gi ữ kín cho” fi nh ững chi
tiết rất th ực và c ũng rất người cho th ấy sự
va động của một tâm hồn đẹp bị chìm đắm
quá lâu trong cái ác, cái xấu với cái Đẹp mà
mình ngưỡng mộ. - Bản ch ất: con ng ười yêu cái đẹp, khao
khát có được những con chữ của Huấn Cao.
fi Con ng ười công v ụ >< con ng ười yêu cái
đẹp.
fi Cu ối cùng, viên qu ản ngục vẫn quyết định
Nhân vật viên quản ngục có phẩm chất gì biệt đãi ng ười tù. Chính quy ết định này đã
khiến Huấn Cao cảm kích coi là “một tấm khiến chân dung viên qu ản ng ục tr ở nên r ạng
lòng trong thiên hạ”? rỡ, hiền hòa.
b. Một ng ười bi ết tr ọng cái tài, n ễ ph ục
Không chỉ say mê, quí trọng cái đẹp, quản người có khí phách, không sợ cường quyền:
ngục còn là ng ười có tấm lòng “biệt nhỡn
liên tài”. Hãy tìm nh ững chi tiết khắc họa
diễn biến tâm trạng của viên quản ngục từ - Quản ng ục có t ấm lòng “bi ệt nh ỡn liên
khi nghe tin Hu ấn Cao sẽ bị giải đến nhà tài”:
lao ông phụ trách? + Khi nghe tin Hu ấn Cao b ị gi ải đến nhà
Khi nghe tin Hu ấn Cao b ị gi ải đến lao lao mình ph ụ trách, viên qu ản ngục: hỏi th ăm
mình ph ụ trách, thái độ của viên qu ản về Huấn Cao; tr ằn tr ọc không ng ủ, muốn bi ệt
ngục thế nào? đãi ông Huấn nhưng lo sợ.
189
+ Khi ti ếp nh ận Hu ấn Cao, viên qu ản
ngục: nhìn hi ền từ; lòng kiêng n ễ, tự ti, bi ệt
nhỡn. Khi Hu ấn Cao được gi ải đến, viên qu ản
+ Trong quá trình Hu ấn Cao ở lại tù, viên ngục có thái độ ra sao?
quản ng ục: cung kính, dâng r ượu th ịt hàng
ngày. Viên quản ngục đã đối đãi với Huấn Cao
+ Khi b ị Huấn Cao t ỏ thái độ “khinh bạc như thế nào trong nh ững ngày Hu ấn Cao
đến điều”: viên qu ản ng ục vẫn nói năng cung ở tù? Hu ấn Cao có hi ểu ngay được lòng
kính, lễ độ và bi ệt đãi Hu ấn Cao có ph ần hậu viên qu ản ng ục không? Khi b ị ông Hu ấn
hĩnh hơn trước. tỏ ra khinh b ạc đến điều, viên qu ản ngục
có thái độ gì? Việc biệt đãi Huấn Cao của
quản ng ục có ph ải ch ỉ vì ông mu ốn tìm fi Viên qu ản ngục biệt đãi tử tù vì trân tr ọng
mọi cách để xin chữ không? Vì sao? tài hoa, khí phách của Huấn Cao. Xin chữ tử tù
Nếu ch ỉ vì khát khao xin ch ữ thì h ẳn viên là một hành động dũng cảm của ngục quan, bất
quản ngục không thể biệt đãi Huấn Cao đến chấp nguy hiểm, bất chấp sự trừng phạt.
vậy bởi hy v ọng được Hu ấn Cao cho ch ữ
chỉ là con s ố 0 khi trong m ắt Hu ấn Cao,
quản ngục chỉ là một kẻ tiểu nhân làm nghề c. Một người có sở nguyện cao quí, có thiên
thất đức. lương trong sáng:
Theo anh (ch ị), chi ti ết nào đã đẩy câu - Viên quản ngục biết vượt lên trên bản thân,
chuyện lên đến đỉnh điểm? Tác dụng của hoàn cảnh để ấp ủ một sở nguyện cao quí.
chi tiết ấy? - Viên qu ản ng ục không ch ỉ cúi đầu tr ước
Chi tiết đẩy câu chuy ện lên đến đỉnh điểm những con ch ữ đẹp mà còn cúi đầu tr ước một
là việc viên quản ngục nhận được công văn tài năng, một nhân cách đẹp vì th ế viên qu ản
có nội dung: “Quan Hình b ộ Th ượng th ư ngục cũng là m ột ng ười có thiên l ương trong
trong Kinh b ắt gi ải ông Hu ấn Cao và các sáng.
bạn đồng chí vào Kinh. Pháp tr ường lập ở fi Viên qu ản ngục cũng là một nhân cách đẹp
trong ấy kia. Ngày mai tinh m ơ sẽ có người nhưng ch ọn lầm ch ỗ đứng trong xã h ội. Ông
đến gi ải tù đi”. Cái hay khi câu chuy ện chính là “ một thanh âm trong tr ẻo chen vào
190
được đẩy lên đến đỉnh điểm là tác giả đã để giữa một bản đàn mà nh ạc lu ật đều hỗn lo ạn
cho hai nhân v ật bộc lộ hết nh ững ph ẩm xô bồ”.
chất, tính cách c ủa mình. Đến khi ấy, Huấn
Cao mới nh ận ra viên qu ản ng ục không
phải là m ột cai ng ục thông th ường. Bên
trong con ng ười nhà n ước kia là m ột tấm
lòng trong tr ẻo, một tâm h ồn cao quí, m ột 4. Cảnh cho chữ
con người có sở nguyện cao quí. a. “Cảnh tượng xưa nay chưa từng có”:
- Địa điểm cho ch ữ: nhà ng ục tỉnh Sơn fi
Cảnh cho ch ữ di ễn ra vào lúc nào? Ở không phải chốn thư phòng thích h ợp với việc
đâu? Thời gian, không gian được miêu tả cho chữ.
có gì đặc bi ệt? Tác d ụng của vi ệc kh ắc - Thời gian cho ch ữ: lúc n ửa đêm fi th ời
họa thời gian, không gian như thế? khắc đối lập với vi ệc cho ch ữ vốn công khai,
chính đáng.
fi Cái đẹp ra đời mọi lúc, mọi nơi, không gì
ngăn cản được.
- Sự vật được miêu tả trong thế tương phản
giữa ánh sáng và bóng tối:
Những sự vật nào được tác gi ả ch ọn tả + Nhà ng ục tăm tối, ch ật hẹp >< Ánh
trong cảnh cho ch ữ? Tác d ụng của vi ệc đuốc sáng rực
miêu tả các sự vật ấy? + Mùi hôi c ủa phân chu ột, phân gián,
không khí ẩm ướt >< Mùi th ơm của th ỏi son,
tấm lụa trắng tinh, khói tỏa
fi Cái đẹp được sáng tạo gi ữa chốn hôi hám,
nhơ bẩn; thiên l ương cao c ả lại tỏa sáng ở
chính cái n ơi mà bóng t ối và cái ác đang ng ự
trị.
- Vị thế của nh ững con ng ười trong c ảnh
cho chữ:
191
+ Huấn Cao : cổ đeo gông, chân v ướng
Con ng ười trong c ảnh ấy hi ện lên nh ư xiềng, đang đậm tô nét chữ fi đầy uy quyền vì
thế nào? Vị thế giữa họ có gì đặc biệt? là hiện thân của cái đẹp.
+ Viên qu ản ng ục: có uy quy ền nh ất
nhưng lại khúm núm nh ặt nh ững đồng ti ền
kẽm fi sẵn sàng từ bỏ uy quyền trước cái đẹp.
+ Th ầy th ơ lại: tay run run b ưng ch ậu
mực fi xúc động tr ước cảnh tượng thiêng
liêng.
fi Cảnh cho ch ữ đã cho th ấy sự thành kính
Khi đọc đoạn tả cảnh Huấn Cao cho ch ữ, của con ng ười đối với cái đẹp cũng nh ư sức
có ng ười liên t ưởng đến một đoạn phim chinh phục, cảm hóa mạnh mẽ của cái đẹp đối
quay ch ậm. Qua nh ịp điệu câu v ăn, ch ất với con người.
tạo hình trong ngôn ng ữ, anh (ch ị) hãy
trình bày suy ngh ĩ của mình v ề cách liên
tưởng trên và th ử nh ận xét v ề chi ều
hướng vận động của đoạn phim?
Nhịp điệu câu văn chậm rãi gợi liên tưởng
đến một th ước phim quay ch ậm, từ đó tạc
vào vĩnh hằng cái đẹp. Thời gian sống của
Huấn Cao không còn nhưng cái đẹp mà ông
sáng tạo nên đang đi vào cõi bất tử.
Chiều hướng vận động của đoạn phim: Từ b. Lời khuyên c ủa Hu ấn Cao đối với viên
bóng tối đến ánh sáng; T ừ hôi hám, nh ơ quản ngục:
bẩn đến cái đẹp. Bài học về lẽ sống, lẽ đời
Không ch ỉ cho ch ữ, Hu ấn Cao còn cho - Hu ấn Cao khuyên qu ản ng ục thay Nội quản ngục một bài h ọc về lẽ sống, lẽ đời. đổi chỗ ở. dung Hãy cho bi ết nội dung, ý ngh ĩa và tác - Giữ vững thiên lương.
dụng của bài học đó?
192
Thái độ khúm núm và s ự chuy ển bi ến - Cái đẹp có thể sản sinh từ đất chết,
nơi tội ác ng ự tr ị nh ưng không th ể quan hai lần nói: “xin lĩnh ý” fi “xin bái
Ý sống cùng tội ác. lĩnh” cho th ấy điều gì v ề ng ục quan? Có
nghĩa - Con ng ười ch ỉ xứng đáng th ưởng phải đây là thái độ của một người có nhân
thức cái đẹp khi gi ữ được thiên cách thấp hèn không? Tại sao?
lương. Hành động vái ng ười tử tù c ủa viên qu ản
- “Kẻ mê mu ội này xin bái l ĩnh”: ngục không th ể hi ện sự hèn kém, trái l ại,
trong lời nói có s ự tỉnh ng ộ, dường hành động ấy cho th ấy nhân cách cao đẹp Tác như nó là cái l ạy, là lời thề danh dự của một con ng ười có thiên l ương. Giáo sư dụng Nguyễn Đăng Mạnh có viết: “Có những cái của viên quản ngục fi Cảm hóa viên
cúi đầu làm cho con ng ười trở nên hèn h ạ; quản ngục.
có những cái vái lạy làm cho con ng ười trở (cid:222) Cảnh cho ch ữ đã làm n ổi bật vẻ đẹp và
nên đê ti ện. Nh ưng cũng có nh ững cái cúi nhân cách của cả Huấn Cao và viên quản ngục.
đầu làm cho con người bỗng trở nên cao cả III. CHỦ ĐỀ
hơn, lớn lao h ơn, lẫm li ệt hơn, sang tr ọng - Ca ng ợi cái đẹp: cái đẹp có th ể nảy sinh
hơn. Đấy là cái cúi đầu tr ước cái tài, cái ngay trên m ảnh đất ch ết của nhà ng ục và có
đẹp, cái thiên lương”. sức cảm hóa kỳ diệu đối với con người.
- Động viên con ng ười: cố gắng giữ cái đẹp
Hãy rút ra chủ đề tác phẩm. thiên lương trong bất kì hoàn c ảnh nghiệt ngã
nào.
IV. TỔNG KẾT
- Giá trị nghệ thuật:
+ Xây d ựng được tình hu ống truy ện độc
đáo, éo le, giàu kịch tính.
+ Kh ắc họa tính cách nhân v ật bằng
Hãy rút ra nh ững nét đặc sắc về nội dung những chi tiết giàu sức gợi và cách miêu tả tâm
và ngh ệ thu ật của tác ph ẩm. Tìm d ẫn lý tinh tế.
chứng minh họa. + Lời văn giàu tính nh ạc và chất tạo hình,
vừa cổ kính vừa hiện đại.
194
GIÁO ÁN
CHÍ PHÈO
Nam Cao
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức:
– Giúp HS hi ểu được nh ững khía c ạnh sâu s ắc, mới mẻ của ngòi bút Nam
Cao trong việc thể hiện số phận bi thảm của người nông dân bị áp bức, bóc lột tàn tệ
trước Cách mạng, qua đó, thấy được sức mạnh tố cáo độc đáo của tác phẩm.
– Giúp HS hi ểu được tư tưởng nhân đạo sâu s ắc của Nam Cao, đặc bi ệt th ể
hiện trong vi ệc đi sâu khám phá b ản ch ất lương thiện đẹp đẽ của ng ười nông dân
khi họ bị xã hội vùi dập đến mất cả hình người, tính người.
– Giúp HS hi ểu được những giá tr ị đặc sắc về nghệ thuật của Nam Cao nh ư
điển hình hóa nhân vật, miêu tả tâm lý, kết cấu, trần thuật … và từ đó hình thành kĩ
năng phân tích v ăn bản tác ph ẩm theo đặc điểm lo ại hình (“truy ện ng ắn – ti ểu
thuyết hóa”).
2. Về kĩ năng:
– Giúp HS nắm các đặc trưng cơ bản của loại “truyện ngắn – tiểu thuyết hóa”
(cốt truyện; nhân vật; ngh ệ thuật trần thuật) để từ đó hình thành k ĩ năng phân tích
tác phẩm truyện ngắn, đặc biệt là phân tích hình tượng nhân vật trong tác phẩm.
3. Về tư tưởng:
– Giáo dục HS bi ết cảm thông với những kh ổ đau của con ng ười trong cu ộc
sống, có ý thức đúng đắn về vấn đề nhân cách con người.
4. Trọng tâm:
Trọng tâm cần tìm hi ểu: Hình t ượng nhân vật Chí Phèo (trong m ối liên hệ với
nhân vật bá Kiến và thị Nở); giá trị tư tưởng, nghệ thuật của tác phẩm.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
– SGK, Sách giáo viên
– Thiết kế bài giảng
– Tài liệu tham khảo
195
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
– GV tổ chức dạy học theo hướng vận dụng phối hợp các phương pháp, cách
thức: chú ý đặc trưng loại thể, nêu vấn đề, diễn giảng, gợi mở, đọc diễn cảm, trực
quan, thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
1. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra trong quá trình học bài mới.
2. Giới thiệu bài mới:
Nhà văn A-Tsê-Khốp từng nói: “Nếu tác gi ả không có l ối nói riêng c ủa mình
thì người đó không bao giờ là nhà văn cả… nếu anh ta không có giọng riêng, anh ta
khó trở thành nhà văn thực thụ”. Điều này phù hợp với Nam Cao bởi ông là ng ười
lao động ngh ệ thu ật rất nghiêm túc, luôn tìm tòi sáng t ạo cho mình m ột hướng đi
riêng. Với sở trường diễn tả, phân tích tâm lý con người, nhà văn đã xây dựng thành
công nhân vật điển hình Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên.
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Thể loại: Hãy giới thiệu đôi nét về thể loại, hoàn cảnh
– Chí Phèo là tác ph ẩm có dung l ượng sáng tác và nhan đề của tác phẩm.
của tiểu thuyết nhưng Nam Cao đã dồn nén
tất cả vào trong một truyện ngắn.
Chí Phèo là truy ện về nhi ều “ng ười th ật” và 2. Hoàn cảnh sáng tác:
– Chí Phèo là truy ện về nhi ều “ng ười “việc thật” ở làng Đại Hoàng, quê tác gi ả, tuy
không phải tất cả đều thật, mà tác gi ả vẫn sử thật” và “vi ệc thật” ở làng Đại Hoàng, quê
tác gi ả, tuy không ph ải tất cả đều th ật, mà dụng quyền hư cấu của người nghệ sĩ.
Làng Vũ Đại trong truy ện ng ắn Chí Phèo là tác gi ả vẫn sử dụng quy ền hư cấu của
người nghệ sĩ. hình ảnh chân th ực thu nh ỏ của xã h ội nông
thôn Việt Nam đương thời. Đó là không gian
nghệ thuật của truyện, nơi các nhân v ật sống
196
và hoạt động. Nơi mâu thuẫn giai cấp gay gắt,
âm th ầm mà quy ết li ệt, không khí t ối tăm,
ngột ng ạt gi ữa: nội bộ bọn cường hào; đặc
biệt là mâu thu ẫn gay g ắt gi ữa bọn địa ch ủ
cường hào th ống tr ị với ng ười nông dân lao
động bị áp bức bóc lột.
TPVH là s ản ph ẩm tinh th ần của nhà v ăn. 3. Nhan đề:
– Tác phẩm nguyên có tên là Cái lò gạch Đặt tên cho “ đứa con tinh th ần”, nhà v ăn
cũ, khi in thành sách l ần đầu nhà xu ất bản luôn kín đáo th ể hi ện nh ững dụng ý ngh ệ
thuật nh ất định. Anh (ch ị) hãy th ử lí gi ải tự ý đổi tên là Đôi lứa xứng đôi. Đến khi in
lại, Nam Cao đặt lại tên là Chí Phèo. những tên gọi khác nhau c ủa tác ph ẩm Chí
Phèo, vì sao Nam Cao không gi ữ tên gọi cũ
hay sử dụng nhan đề do nhà xuất bản đặt?
Cái lò gạch cũ: vẫn còn những cái lò gạch cũ,
vẫn còn cái xã h ội cũ thì vẫn còn nh ững kiếp
sống Chí Phèo, nh ững bi kịch của con ng ười
fi sự xu ất hi ện tất yếu của hi ện tượng Chí
Phèo.
Đôi lứa xứng đôi: hai con ng ười bị gạt ra
khỏi xã h ội vẫn tìm đến với nhau và ước
mong về hạnh phúc nh ư bao nhiêu con ng ười
khác nh ưng dường nh ư hạnh phúc luôn là
điều vượt quá tầm với của họ.
Chí Phèo : Ý ngh ĩa của hình t ượng nhân v ật
chính cũng là ý ngh ĩa của tác phẩm. Đó là tấn
bi kịch của nh ững con ng ười bị kh ước từ
quyền làm người trong xã hội.
4. Đề tài: Cho bi ết đề tài sáng tác c ủa truy ện ng ắn
– Truyện “Chí Phèo” thu ộc đề tài ng ười “Chí Phèo” – Nam Cao?
197
Mỗi tác ph ẩm của Nam Cao ở đề tài này là nông dân nghèo b ị đẩy vào đường cùng, bị
một câu chuyện chân thực, cảm động về cuộc chà đạp tàn nhẫn, đặc biệt là bị tha hóa, lưu
đời kh ốn cùng, bi th ảm của ng ười nông dân manh hóa.
trong xã h ội nông thôn đương th ời. Họ ph ải
sống tri ền miên trong b ần cùng, t ăm tối; bị
đẩy vào đường cùng, bị chà đạp tàn nhẫn, đặc
biệt là bị tha hóa, l ưu manh hóa. Qua s ố phận
của họ, ông đã lên án xã h ội chà đạp nhân
phẩm con ng ười, đồng thời, đã đứng ra bênh
vực họ ngay khi h ọ bị nhục mạ một cách bất
công, độc ác. Ở đề tài này, so với Ngô Tất Tố,
Nguyễn Công Hoan, Nam Cao có nh ững
khám phá mới mẻ, có chi ều sâu riêng, đạt tới
giá tr ị phê phán và nhân đạo sâu s ắc. Nếu
Ngô Tất Tố để nhân v ật (ch ị Dậu) bằng mọi
giá phải giữ được nhân phẩm thì Nam Cao lại
cho nhân vật của mình đánh mất tất cả (nhân
hình lẫn nhân tính), r ồi lại để nhân vật tự lội
ngược dòng để tìm về với nhân phẩm đã mất.
Yêu cầu một HS (khá, giỏi) đọc phần tóm tắt 5. Tóm tắt tác phẩm:
Truyện kể về cu ộc đời Chí Phèo, m ột tác ph ẩm theo cu ộc đời nhân v ật Chí Phèo
đứa tr ẻ bị bỏ rơi, vô th ừa nh ận. Chí Phèo và một HS tóm tắt theo bố cục đoạn trích.
được người làng nh ặt về nuôi, đến năm 20
tuổi làm canh điền ở nhà bá Ki ến. Vì ghen
tuông, bá Kiến đã đẩy Chí Phèo vào tù. Sau
bảy tám năm ở tù trở về, từ một người hiền
lành, lương thi ện, Chí Phèo đã tr ở thành
con quỷ dữ của làng V ũ Đại, trở thành tay
sai cho bá Ki ến gây bao t ội ác cho dân
198
làng. Sau đó, Chí Phèo g ặp được th ị Nở,
dần dần bản ch ất lương thi ện trong Chí
Phèo trỗi dậy. Chí Phèo mong mu ốn thị Nở
giúp mình tr ở lại cu ộc sống bình th ường
nhưng không được vì b ị th ị cự tuy ệt. Quá
đau đớn, uất ức, Chí Phèo u ống rượu, cầm
dao đến nhà bá Ki ến, đâm chết bá Ki ến và
tự kết liễu đời mình.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
Yêu cầu HS tái hiện và phát hiện để làm rõ ý 1. Hình tượng nhân vật Chí Phèo:
a. Sự xuất hiện độc đáo của hình tượng kiến: Mở đầu tác ph ẩm, Nam Cao đã kh ắc
Chí Phèo: họa Chí Phèo “chết ngay khi còn sống”.
Chí Phèo đã xuất hiện độc đáo như thế nào
trong đoạn văn mở đầu thiên truy ện?
Những đối tượng nào được đề cập trong
tiếng ch ửi của Chí Phèo? Ph ản ứng của
những đối tượng bị chửi? Nhận xét?
– Tiếng ch ửi (d ẫn ch ứng: tr. 178, 179) - Chí Phèo say r ượu, “h ắn vừa đi vừa
được miêu t ả từ đầu truy ện một cách b ất chửi”: Chửi tr ời; Ch ửi đời; Ch ửi làng V ũ
Đại; Chửi đứa nào không ch ửi nhau với hắn; ngờ fi gi ới thi ệu nhân vật chính một cách
Chửi đứa nào đẻ ra Chí Phèo. ấn tượng, độc đáo (Chí Phèo hi ện ra vừa cụ
thể, vừa sinh động). - Điều lạ lùng ở chỗ Chí chửi nhưng không
ai nghe ch ửi, không ai lên ti ếng, không ai
phản ứng fi dường như họ không thấy người
chửi tồn tại – Chí Phèo “ch ết ngay khi còn
sống”.
– Ngôn ng ữ kể chuy ện, tr ần thu ật, dựng Có ý kiến cho rằng, Nam Cao đã chọn được
chân dung nhân v ật đặc sắc; gi ọng điệu một cách vào truy ện vừa đặc sắc, vừa hi ệu
phong phú, biến hóa, lúc tách b ạch, lúc đan quả. Theo anh (ch ị), vì sao có th ể kh ẳng
199
xen. định như vậy? (GV hướng dẫn HS phát hiện
cách vào truy ện; ngôn ng ữ kể chuy ện, tr ần
thuật, dựng chân dung nhân v ật, giọng điệu
của Nam Cao. Tìm dẫn chứng minh họa?)
Định hướng:
Nam Cao đã ch ọn được một cách vào truy ện
vừa đặc sắc, vừa hiệu quả vì:
- Cách vào truy ện độc đáo, tạo được ấn
tượng về nhân v ật chính, Chí Phèo hi ện ra
vừa cụ thể, vừa sinh động.
- Ngôn ng ữ kể chuy ện, dựng chân dung
nhân vật đặc sắc (ngôn ng ữ tác gi ả, người kể
chuyện, nhân v ật); tr ần thu ật linh ho ạt (lúc
theo điểm nhìn tác gi ả, lúc theo điểm nhìn
nhân vật); gi ọng điệu phong phú, bi ến hóa,
lúc tách b ạch, lúc đan xen (gi ọng miêu t ả,
bình luận của nhà văn; giọng người dân làng;
giọng Chí Phèo; đan xen gi ọng ng ười kể và
giọng nhân vật).
- HS tìm, g ạch chân và đọc dẫn ch ứng
minh họa.
fi Ti ếng chửi là ph ương tiện giao ti ếp rất Anh (ch ị) suy ngh ĩ gì v ề ý ngh ĩa của ti ếng
đặc biệt của Chí Phèo. Chí khao khát được chửi đó?
giao ti ếp với xã h ội, với con ng ười nh ưng - Tiếng chửi có vẻ vu vơ, mơ hồ nhưng lại
bị cự tuyệt. Qua đó đã hé mở tình tr ạng bi rất tỉnh táo b ởi lời ch ửi có th ứ tự, lớp lang;
đát của Chí Phèo: hắn bị đẩy bật ra khỏi xã đối tượng chửi được thu hẹp dần, càng lúc càng
hội loài người, tồn tại vật vờ bên lề xã hội. liên quan hơn đến Chí Phèo fi Đây chính là
tiếng chửi dành cho cái xã hội sinh ra kiếp sống
Chí Phèo.
200
GV định hướng tìm hiểu văn bản qua hình
tượng nhân vật Chí Phèo trong m ối liên hệ
với bá Ki ến và thị Nở: Các mối quan hệ bá
Kiến – Chí Phèo, th ị Nở – Chí Phèo trong
truyện có ý ngh ĩa gì trong vi ệc th ể hi ện bi
kịch cuộc đời của Chí Phèo?
Ý nghĩa của các mối quan hệ:
- Bá Ki ến – Chí Phèo là m ối quan h ệ để
Nam Cao tr ực tiếp thể hiện bi kịch bị tha hóa
và gián ti ếp làm b ộc lộ bi k ịch bị từ ch ối
quyền làm người của Chí Phèo
- Thị Nở – Chí Phèo là quan h ệ tr ực ti ếp
thể hiện phần nhân tính chìm khu ất cũng như
bi kịch bị từ ch ối quy ền làm ng ười của Chí
Phèo.
GV khái quát bi k ịch cu ộc đời của Chí
Phèo, rồi dẫn dắt HS tìm hi ểu: quá trình
diễn ra bi kịch và tác nhân gây ra bi kịch.
b. Bi kịch bị tha hóa: Yêu cầu HS tái hi ện quá trình Chí Phèo b ị
v Quá trình bị tha hóa: tha hóa? (Tr ước khi ở tù, sau khi ở tù? Tìm
Trước khi đi tù: dẫn chứng minh họa?)
– Chí Phèo là ng ười nông dân hi ền lành, - Trước khi ở tù, Chí là ng ười nông dân
lương thiện và biết tự trọng (d/c: 182, 184). hiền lành, l ương thi ện và bi ết tự tr ọng: từng
– Chỉ vì m ột cơn ghen vô c ớ, bá Ki ến có một ước mơ gi ản dị “một gia đình nho
đẩy Chí Phèo vào tù. nhỏ. Chồng cuốc mướn, cày thuê. V ợ dệt vải.
Chúng lại bỏ một con lợn nuôi làm vốn liếng.
Khá giả thì mua dăm ba sào ruộng làm”; thấy
“nhục” khi bị bà ba gọi đến “bóp chân”, “hắn
vừa làm vừa run”.
201
Sau khi ở tù: - Sau khi ở tù:
– Ở nhà tù th ực dân 7, 8 n ăm trở về, Chí + Chí Phèo b ị hủy ho ại về nhân hình:
đã tr ở thành m ột th ằng lưu manh, b ị bi ến “Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn,
dạng về nhân hình (d/c: 179), l ẫn nhân tính cái mặt thì đen mà r ất cơng cơng, hai m ắt
(d/c: 178, 183, 185) và tr ở thành “con qu ỷ gườm gườm trông g ớm ch ết! ... Cái ng ực
dữ của làng Vũ Đại” (d/c: 179 – 181). phanh, đầy những nét ch ạm trổ rồng phượng
với một ông tướng cầm chùy, cả hai cánh tay
cũng thế”…
+ Chí Phèo b ị hủy hoại về nhân tính: Tr ở
về làng, Chí Phèo tr ở thành kẻ “hung h ăng”,
“liều lĩnh”: “rượu xong là hắn chửi”, “dọa nạt
hay cướp gi ật”, “làm cho ng ười ta s ợ”,
chuyên “rạch mặt ra ăn vạ”…;
+ Về làng hôm tr ước, hôm sau Chí đến
nhà bá Ki ến để “đòi nợ, ăn vạ” nh ưng bị bá
Kiến mua chu ộc; tr ở thành tay sai, nô l ệ của
bá Ki ến; tr ở thành “con qu ỷ dữ của làng V ũ
Đại”.
v Tác nhân: Tại sao nói Chí Phèo đã bị lão cường hào ác
– Bá Ki ến tiêu bi ểu cho b ộ mặt tàn ác, bá (bá Kiến) và nhà tù th ực dân làm cho tha
xấu xa của bọn cường hào, địa chủ ở nông hóa (hay “lưu manh hóa”)? Tìm d ẫn chứng
thôn Việt Nam lúc b ấy gi ờ. Chính bá Ki ến minh họa? (Yêu c ầu HS tìm nh ững chi ti ết
– một tay địa ch ủ gian hùng, m ột “lão cáo Nam Cao kh ắc họa về nhân v ật bá Ki ến?
già”, một kẻ “khôn róc đời” – và nhà tù Nhận xét v ề nhân v ật bá Ki ến và ngòi bút
thực dân đã biến Chí Phèo – m ột nông dân của Nam Cao?)
hiền lành, l ương thi ện – thành tên l ưu Bá Kiến là một nhân vật phản diện được Nam
manh, con quỷ dữ. Cao tập trung kh ắc họa sinh động, đầy ấn
tượng:
- Bá Kiến là một kẻ già đời trong nghề bóc
202
lột: bản thân t ừng làm “ lí tr ưởng rồi chánh
tổng, bây gi ờ đến lượt con cụ làm lí tr ưởng”;
đầy những âm mưu thâm độc trong việc cai trị
kẻ khác: “thứ nhất sợ kẻ anh hùng, th ứ hai sợ
kẻ cố cùng liều thân”, “mềm nắn, rắn buông”,
“dùng th ằng đầu bò tr ị th ằng đầu bò ”, “nắm
lấy đứa có tóc, ai bám thằng trọc đầu”…
- Tính chất gian hùng của bá Kiến bộc lộ rõ
trong cách đối xử với Chí Phèo: vì m ột cơn
ghen vô cớ, bá Ki ến đẩy Chí Phèo vào tù, r ồi
lại xử nhũn, biến Chí Phèo thành công c ụ để
thanh toán những kẻ đối nghịch.
- Nam Cao đã sử dụng nh ững chi ti ết đặc
biệt để tô đậm tính cách bá Ki ến: có ti ếng
quát “rất sang ”, có “ tiếng cười giòn giã ” và
bản thân c ụ tự hào “ hơn ng ười cũng bởi cái
cười”; cách Bá Ki ến thay đổi thái độ: “quát”
mấy bà v ợ; “dịu gi ọng” với bọn ng ười làng;
“cười nh ạt”, “đổi gi ọng thân m ật” với Chí
Phèo ...
fi Dưới ngòi bút Nam Cao, bá Ki ến hiện lên
là một tay địa ch ủ gian hùng, m ột “lão cáo
già”, một kẻ “khôn róc đời”, đáng sợ nh ất là
những nạn nhân c ủa bá Ki ến lại bị hắn bi ến
thành công cụ đắc lực để thanh toán những kẻ
đối nghịch. Bá Ki ến tiêu bi ểu cho bộ mặt tàn
ác, xấu xa của bọn cường hào, địa chủ đã đẩy
những ng ười nh ư Chí Phèo vào con đường
tha hóa.
203
Có nhiều ý ki ến cho r ằng sự tha hóa ở Chí
Phèo là hiện tượng mang tính quy lu ật. Anh
(chị) hi ểu nh ận định ấy th ế nào? (Yêu cầu
HS huy động ki ến th ức về tác ph ẩm Chí
Phèo, kể cả nh ững tác ph ẩm khác c ủa Nam
Cao để tr ả lời – Câu h ỏi dành cho HS khá,
giỏi).
- Chí Phèo không ph ải là trường hợp bị tha
hóa duy nh ất. Tr ước Chí Phèo có N ăm Th ọ,
Binh Ch ức và bi ết đâu sẽ có m ột “Chí Phèo
con” lại bước ra t ừ cái lò g ạch cũ mà th ị Nở
đã thoáng hình dung để “n ối nghi ệp bố”?
Trong một số truy ện ng ắn khác, Nam Cao
cũng xây d ựng nh ững nhân v ật tương tự:
Trạch Văn Đoành (Đôi móng giò), Cu Lộ (Tư
cách mõ), Đức (Nửa đêm), …
v Sơ kết: Từ nh ững hi ện tượng này, nh ất là hi ện
Chí Phèo có ý ngh ĩa điển hình – tiêu tượng Chí Phèo, anh (ch ị) có nhận xét gì v ề
biểu cho một bộ phận cố nông bị lưu manh ý ngh ĩa tư tưởng của mạch truy ện tha hóa
hóa trong tình trạng áp bức tàn khốc ở nông và ý ngh ĩa khái quát toát lên t ừ hình t ượng
thôn Vi ệt Nam tr ước Cách m ạng. Ng ười nhân vật?
dân lương thi ện bị đẩy vào con đường lưu Chí Phèo là nhân v ật điển hình, tiêu bi ểu cho
manh hóa, tội lỗi, rất dễ bị bọn thống trị lợi những người nông dân bị lưu manh hóa trong
dụng, dần biến dạng về nhân hình l ẫn nhân tình trạng xã hội áp bức tàn khốc đương thời.
tính.
c. Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người: Yêu cầu HS vẽ sơ đồ: quá trình Chí Phèo b ị
v Quá trình b ị cự tuy ệt quy ền làm cự tuy ệt quy ền làm ng ười? (Thu ở ấu th ơ,
người: lúc trưởng thành, lúc ở tù về?)
Trước khi ở tù: Thuở ấu th ơ: Chí b ị cha m ẹ vứt bỏ fi Lúc
204
trưởng thành: Chí làm thuê, s ống ki ếp trâu – Thuở ấu thơ:
+ Bị cha m ẹ vứt bỏ “bên cái lò g ạch ngựa fi Khi ở tù ra: Chí trở thành con quỷ dữ
bỏ không ”, được “chuyền tay cho ng ười của làng Vũ Đại; gặp Thị Nở và có khát vọng
làng nuôi” (d/c: 179). hoàn lương; khát vọng làm người lương thiện
– Hai mươi tuổi: của Chí Phèo tan vỡ; giết kẻ thù và tự kết liễu
+ Chí làm thuê, s ống kiếp trâu ngựa; đi đời mình.
ở cho nhà bá Kiến để kiếm sống (d/c: 179).
Sau khi ở tù:
– Tha hóa: từ một nông dân hi ền lành,
lương thi ện, ở tù ra, Chí tr ở thành tên l ưu
manh, con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
– Gặp thị Nở và khát v ọng hoàn lương
của Chí Phèo (d/c: 182 – 185):
+ Th ị Nở tuy xấu xí nhưng có tấm lòng Anh (ch ị) nh ận xét th ế nào v ề nhân v ật th ị
chân thành, th ị đã khi ến bản ch ất lương Nở qua ngòi bút kh ắc họa của Nam Cao?
thiện trong Chí Phèo thức dậy. Tìm dẫn ch ứng minh h ọa cho nh ững nh ận
xét đó?
Thị Nở – ng ười đàn bà đẹp trong một lốt xấu
xí:
- Thị “x ấu”, “d ở hơi”, nghèo, thu ộc dòng
dõi của nhà “có mả hủi”;
- Thị có t ấm lòng chân thành: đối xử với
Chí Phèo nh ư một con ng ười; giúp Chí nh ận
ra “cháo hành rất ngon” và “đàn bà không có
men nh ư rượu cũng làm ng ười say ”; th ị bi ết
lo toan, th ương hại, có phút “ lườm”, “e lệ”
trong cảm giác tình yêu và trên t ất cả là “cái
cười tin cẩn” với Chí.
+ Khát v ọng hoàn lương của Chí Phèo Một bước ngo ặt lớn đã di ễn ra trong cu ộc
205
– Nh ững nh ận th ức cùng nh ững tình c ảm, đời Chí, đó là cu ộc gặp gỡ với th ị Nở trong
cảm xúc rất người đã trở lại với Chí: đêm trăng thơ mộng nơi vườn chuối. Những
§ Chí Phèo th ấy lòng “bâng khuâng”, gì xảy ra trong tâm hồn Chí sau cuộc gặp gỡ
“lòng mơ hồ bu ồn”, “chao ôi là bu ồn”, đó và nó có ý ngh ĩa như thế nào đối với Chí
“buồn thay cho đời”; Phèo? Tìm dẫn chứng minh họa?
Những cảm xúc c ủa Chí Phèo sau cu ộc gặp § Chí Phèo đã tỉnh táo để nh ận bi ết
gỡ với thị Nở: được những âm thanh đời thường;
§ Chí nhìn l ại cu ộc đời mình, nh ững - Lần đầu tiên, sau bao n ăm không còn ý
mơ ước từ xưa làm hắn cảm thấy bu ồn, lo thức được bản thân, Chí Phèo thấy lòng “bâng
sợ; khuâng”, “lòng m ơ hồ bu ồn”, “chao ôi là
§ Chí đón nhận bát cháo hành v ới thái buồn”, “buồn thay cho đời”;
độ ngạc nhiên và xúc động; - Lần đầu tiên, sau bao n ăm tháng chìm
§ Chí Phèo khao khát được làm ng ười trong cơn say, Chí Phèo đã tỉnh táo để nh ận
lương thiện. biết nh ững âm thanh đời th ường: Chí nghe
fi Cu ộc gặp gỡ với th ị Nở đã th ức tỉnh “tiếng chim hót ” (âm thanh c ủa thiên nhiên)
phần ng ười bấy lâu b ị vùi l ấp ở Chí, giúp và phỏng đoán “Mặt trời đã cao, và nắng bên
Chí cởi bỏ lớp “qu ỷ dữ” để sống lại làm ngoài ch ắc là r ực rỡ”; Chí l ắng nghe ti ếng
người, khát khao hoàn lương, lương thiện. người lao động (âm thanh lao động), ti ếng
người trao đổi (âm thanh sinh ho ạt) “Có tiếng
nói của những người đi chợ. Anh thuy ền chài
gõ mái chèo đuổi cá”, … Những cung bậc âm
thanh Chí nghe th ấy chính là nh ững cung bậc
cuộc sống mà Chí đang lần tìm để nhận ra, để
trở về với cuộc sống người;
- Lần đầu tiên, Chí nhìn l ại cuộc đời mình:
nhớ lại nh ững ước mơ từ xưa và c ảm th ấy
buồn, lo sợ khi “trông thấy trước tuổi già của
hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc”;
- Chí đón nh ận “bát cháo hành” b ằng mắt
206
“hắn nhìn bát cháo b ốc khói mà bâng
khuâng”, rồi ngạc nhiên xúc động, “mắt ươn
ướt”. Chí vẫn ch ưa ăn, hắn đưa bát cháo lên
mồm, hít m ột hơi và c ảm nh ận “mùi cháo
hành mới thơm làm sao” và thưởng thức từng
chút hương vị bát cháo hành – h ương vị tình
yêu, tình ng ười lần đầu tiên Chí có được: hắn
“húp một húp và nh ận ra rằng: những ng ười
suốt đời không ăn cháo hành không bi ết rằng
cháo ăn rất ngon ”; rồi hắn húp l ấy húp để,
“mình đẫm bao nhiêu m ồ hôi ”, “cháo càng
ngấm” Chí càng thấy người nhẹ nhõm, vui vẻ,
Chí cất ti ếng cười vang và hi ền. Cơn bệnh
thuyên gi ảm và cả cảm giác tội lỗi nh ư được
trút kh ỏi đôi vai c ủa Chí, b ởi bên Chí đã có
thị Nở và đặc biệt Chí đang có được “nụ cười
tin cẩn” của thị. (GV nhấn mạnh: chi tiết “bát
cháo hành” là m ột chi ti ết rất đắt, được nhà
văn dụng công miêu t ả để bộc lộ đầy đủ, sắc
nét sự chuy ển bi ến tâm tr ạng của Chí Phèo.
“Bát cháo hành” có s ức mạnh làm cho l ương
tri Chí Phèo thực sự thức tỉnh.)
- Năm ngày được ở cùng th ị Nở, Chí được
là con ng ười: không u ống rượu, không say,
không chửi bới, không rạch mặt ăn vạ và đặc
biệt, Chí đang khao khát được làm ng ười
lương thi ện: “Trời ơi, hắn thèm l ương thi ện,
hắn muốn làm hòa với mọi người biết bao”.
fi Gặp thị Nở, những nhận thức cùng những
207
tình cảm, cảm xúc r ất ng ười đã tr ở lại với
Chí, Chí đang thức tỉnh và bắt đầu hồi sinh để
trở về kiếp sống người.
Nguyên nhân nào giúp Chí Phèo h ồi sinh?
Hãy rút ra bài học nhân sinh mà nhà văn đã
gửi gắm?
Nguyên nhân giúp Chí Phèo hồi sinh:
- Bản ch ất của Chí Phèo v ốn hi ền lành,
lương thiện.
- Chính tình cảm chân thành của thị Nở đã
làm th ức tỉnh, hồi sinh b ản ch ất lương thi ện
trong con người Chí. Nói cách khác, Chí Phèo
được tái sinh t ừ “bát cháo hành” – bát cháo
của tình yêu thương từ thị Nở.
Bài học nhân sinh:
- Sống trên đời cần có sự quan tâm, chia s ẻ
và tình c ảm yêu th ương gi ữa con ng ười với
con người. Chính tình yêu thương sẽ giảm bớt
thù hận, gìn gi ữ và nuôi d ưỡng nhân tính,
thậm chí có sức mạnh cảm hóa con người.
– Khát vọng làm người lương thiện của Sức mạnh của tình yêu th ương đã thức tỉnh
Chí Phèo tan v ỡ khi bà cô th ị Nở ph ản phần nhân tính của một con người bị sức đè
đối, không cho th ị lấy Chí (d/c: 185 – của xã h ội làm tha hóa, bi ến ch ất. Nh ưng
188): giấc mộng làm ng ười lương thi ện vỡ tan
+ Chí Phèo đau đớn, thất vọng: tành – Bà cô th ị Nở phản đối, không cho th ị
§ Khi th ị Nở cự tuy ệt, Chí Phèo đau lấy Chí. Nh ận xét di ễn bi ến tâm tr ạng Chí
đớn, tìm mọi cách níu kéo, Th ị bỏ về, Chí Phèo khi ấy? Tìm dẫn chứng minh họa?
chạy theo “n ắm lấy tay” fi Chí khao khát Thị Nở cự tuyệt và tâm trạng của Chí Phèo:
được làm người lương thiện; - Khi thị Nở “trút vào mặt hắn tất cả lời bà
208
§ Trước thái độ dứt khoát của Thị Nở, cô”, hắn “ng ẩn ng ười”, “không nói gì” r ồi
Chí Phèo th ật sự đau đớn, th ất vọng: Chí “đuổi theo th ị, nắm lấy tay” fi Chí ng ạc
“uống rượu”, “càng u ống càng t ỉnh”, “h ắn nhiên, th ất vọng nh ưng ch ưa tuy ệt vọng bởi
ôm mặt khóc rưng rức” fi Trong sâu th ẳm “hắn lại như hít thấy hơi cháo hành”.
tâm hồn, Chí ý th ức rất rõ về nỗi đau thân - Khi bị th ị Nở dứt khoát cự tuy ệt “g ạt ra,
phận của kẻ bị tha hóa; lại giúi thêm cho (h ắn) một cái” fi Chí th ật
+ Chí Phèo ph ẫn uất, tuyệt vọng: sự đau đớn, th ất vọng. Chí l ại uống rượu
§ Chí Phèo tuy ệt vọng, đi đòi lương nhưng “càng u ống càng t ỉnh ra”, “t ỉnh ra,
thiện: giết bá Ki ến, tự kết liễu đời mình fi chao ôi buồn!”, “Hắn ôm mặt khóc rưng rức”.
Chí Phèo ch ết bi th ảm trong ni ềm khao Trong Đời th ừa, ti ếng khóc c ủa Hộ òa v ỡ ra
khát làm ng ười lương thi ện nh ưng không bởi có ng ười chia s ẽ. Không nh ư Chí, ti ếng
thể trở lại cuộc sống con người. khóc của Chí Phèo nh ư tấm tức, không vỡ ra,
chảy ngược vào trong, quằn quại đau đớn.
- Phẫn uất, tuy ệt vọng, Chí Phèo c ầm dao
đi đòi lương thiện. Không đến nhà thị Nở như
đã định, theo quán tính, Chí Phèo đến nhà bá
Kiến, giết bá Kiến rồi tự kết liễu sau một loạt
câu hỏi tỉnh táo: “Tao muốn làm ng ười lương
thiện”, “Ai cho tao lương thiện?”, “Tao không
thể làm người lương thiện nữa ...”. Đây là lần
thứ ba Chí Phèo đến nhà bá Ki ến nh ưng
không phải để “ăn vạ”, để “xin đi ở tù” mà để
“đòi lương thi ện”. Bá Ki ến có th ể cho Chí
“cơm, áo, g ạo, ti ền” để đạt được mục đích
biến Chí thành tay sai, thành con qu ỷ dữ
nhưng làm gì h ắn có “l ương thi ện” để cho
Chí.
Vì sao Chí l ại đến nhà bá Ki ến và gi ết hắn
mà không đến nhà thị Nở để đâm chết bà cô
209
thị như ý định ban đầu? Sự thay đổi bất ngờ
này chứng tỏ điều gì đang diễn ra trong con
người Chí? Hành động tự sát của Chí Phèo
có ý nghĩa gì?
Nguyên nhân sâu xa c ủa hành động gi ết bá
Kiến:
- Chí Phèo ch ưa bao gi ờ quên k ẻ đã làm
- Dù làm tay sai cho bá Ki ến nh ưng ng ọn
hại cuộc đời mình.
lửa căm hờn vẫn âm ỉ cháy trong con ng ười
Chí, nó bùng lên d ữ dội thành hành động
“giết bá Ki ến” khi Chí th ức tỉnh, thấm thía bi
kịch của đời mình.
Tự sát – Chí Phèo đã thức tỉnh hoàn toàn:
- Không thể trở về đường cũ: lưu manh, tha
hóa, đập phá, chém giết…
- Không th ể sống bình yên l ương thi ện
trong xã h ội ấy, không có con đường tr ở về
với cu ộc sống lương thi ện fi Chí Phèo ch ết
để giúp mình thoát kh ỏi ki ếp qu ỷ dữ. Tr ước
đây, Chí Phèo sống như một con vật, nay thức
tỉnh, Chí Phèo chết như một con người.
fi Ni ềm khao khát l ương thi ện còn cao h ơn
cả tính mạng.
v Tác nhân: Chí Phèo khao khát tình yêu, thi ết tha đến
– Bà cô Th ị Nở – đại diện cho tất cả dân với th ị Nở – đến với cu ộc đời lương thi ện.
làng Vũ Đại đang sống dưới gầm tr ời tối Thế nhưng, ý nguy ện tốt đẹp ấy của Chí đã
sầm nh ững áp b ức nên d ần vô c ảm tr ước không th ực hi ện được. Hãy cho bi ết nh ững
nỗi đau của đồng loại; đại di ện cho nh ững tác nhân đã ng ăn ch ặn con đường hoàn
210
định kiến khắc nghiệt của xã hội không cho lương của Chí Phèo?
con ng ười ph ục thi ện, hoàn l ương khi h ọ - Bà cô Th ị Nở: ph ản ứng rất quy ết li ệt,
đã trót lầm lỗi. gay gắt fi cũng là phản ứng của dư luận, định
– Bá Ki ến là nguyên nhân s ự tha hóa, kiến xã hội lúc bấy giờ, không cho con ng ười
nguyên nhân nỗi đau bị từ chối quy ền làm có cơ hội phục thiện, hoàn lương.
người và số phận bi kịch của Chí Phèo. Bá ự tha hóa, - Bá Ki ến là nguyên nhân s
Kiến còn đại diện cho chế độ xã hội đã dồn nguyên nhân n ỗi đau bị từ ch ối quy ền làm
đẩy con người vào một nghịch lý: muốn tồn người và s ố ph ận bi k ịch của Chí Phèo. Bá
tại thì phải ác, muốn sống thì phải chết. Kiến còn đại di ện cho ch ế độ xã h ội đã dồn
đẩy con người vào một nghịch lý: Tr ước đây,
để bám lấy sự sống, Chí Phèo đã bán linh hồn
cho qu ỷ dữ – nay ý th ức về nhân ph ẩm tr ỗi
dậy, linh hồn trở về, Chí Phèo lại phải thủ tiêu
cuộc sống của chính mình.
v Sơ kết: Nam Cao đã dành ph ần lớn các trang vi ết
Khi thức tỉnh, Chí Phèo không thể chấp của mình để khắc họa, tô đậm đặc điểm nào
nhận trở lại sống kiếp thú vật nên phải chết, ở ng ười nông dân? Qua đó, nhà v ăn mu ốn
chết để trên ng ưỡng cửa về với cu ộc đời đặt ra vấn đề gì?
lương thiện, chết trong bi kịch đầy đau đớn. - Nam Cao đã tập trung ca ng ợi bản ch ất
Cái ch ết của Chí Phèo là l ời kết tội đanh lương thi ện và ph ẩm ch ất tốt đẹp của ng ười
thép xã hội vô nhân đạo và là tiếng kêu cứu nông dân ngay c ả khi h ọ bị xã h ội th ực dân
về nhân phẩm, về quyền làm người. nửa phong kiến tàn ác biến thành quỷ dữ. Qua
đó, nhà v ăn đặt ra v ấn đề: hãy c ứu lấy con
người, hãy b ảo vệ quy ền làm ng ười, quy ền
được sống lương thiện của con người.
2. Giá trị tác phẩm: Yêu cầu HS trao đổi, khái quát những giá trị
a. Giá trị hiện thực: của tác phẩm (giá trị hiện thực, giá tr ị nhân
– Nam Cao đã khái quát m ột hi ện tượng đạo và giá trị nghệ thuật)?
xã hội ở nông thôn Vi ện Nam tr ước Cách
211
mạng: một bộ ph ận nông dân lao động
lương thiện bị đẩy vào con đường tha hóa,
lưu manh hóa.
b. Giá trị nhân đạo:
– Nhà văn đã lên án đanh thép cái xã h ội
tàn bạo tàn phá c ả th ể xác và tâm h ồn
người nông dân lao động, đồng thời, khẳng
định bản ch ất lương thi ện của họ, ngay
trong khi h ọ bị vùi d ập mất cả nhân hình,
nhân tính.
c. Giá trị nghệ thuật:
Khắc họa cá tính b ằng nh ững chi ti ết đầy ấn – Nghệ thu ật xây d ựng nhân v ật: sống
động, chân thực, điển hình bất hủ; tượng: bá Ki ến gian hùng; Chí Phèo – nhân
vật điển hình trong tác phẩm. – Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân v ật sắc
sảo, tinh tế; Dùng độc th ọai nội tâm để nêu b ật nh ững
toan tính của bá Ki ến; nh ững dằn vặt, xót xa
của Chí Phèo. – Nghệ thu ật dựng truy ện: cách k ể, kết
Tổ ch ức, sắp xếp, dẫn dắt truy ện độc đáo cấu linh ho ạt, mới mẻ; vào truy ện, dẫn
khéo léo, tự nhiên: truy ện được kể linh ho ạt, truyện tự nhiên, lôi cuốn;
không theo trình t ự th ời gian. K ết cấu vòng
tròn gợi nhiều suy nghĩ cho người đọc. – Nghệ thu ật sử dụng ngôn t ừ: tự nhiên,
Ngôn ng ữ nhân v ật phù h ợp với cá tính c ủa sinh động, gần với lời ăn ti ếng nói h ằng
từng nhân vật. Ngôn ng ữ kể chuy ện đan xen ngày; lời tác gi ả và nhân v ật đan xen, bi ến
nhiều gi ọng điệu. Độc tho ại nội tâm k ết hợp hóa; giọng điệu linh hoạt.
khéo léo với văn tự sự tạo hiệu qu ả cho vi ệc
đi sâu vào miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.
III. CHỦ ĐỀ
– Qua số phận bi th ảm của nhân v ật Chí Qua số ph ận bi th ảm của nhân v ật Chí
Phèo, Nam Cao đã lên án sâu sắc xã hội tàn Phèo, Nam Cao mu ốn ph ản ánh, th ể hi ện
212
bạo chà đạp lên nhân ph ẩm con ng ười; điều gì?
đồng thời, thể hiện tư tưởng nhân đạo, niềm
tin vào bản chất lương thiện của con người.
IV. TỔNG KẾT
– Chí Phèo là m ột ki ệt tác c ủa nền văn
xuôi Vi ệt Nam hi ện đại. Tác ph ẩm có giá GV hướng dẫn HS nh ận xét, khát quát,
trị hi ện th ực và giá tr ị nhân đạo sâu s ắc, tổng kết bài học.
mới mẻ.
– Chí Phèo thể hiện tài năng truyện ngắn
bậc th ầy của Nam Cao: xây d ựng thành
công nh ững nhân v ật điển hình b ất hủ;
nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tự nhiên mà
vẫn nh ất quán, ch ặt ch ẽ; ngôn ng ữ ngh ệ
thuật đặc sắc.
E. CỦNG CỐ – DẶN DÒ:
1. Củng cố: GV hướng dẫn HS thưởng thức, bình giá văn bản tác phẩm
Yêu cầu HS đọc một vài câu, đoạn hay trong truyện Chí Phèo, bình chú cái hay
của các câu, đoạn đó.
Nêu nhận xét về sức sống của hình tượng nhân vật Chí Phèo.
Theo L.Lê-ô-nốp: “Mỗi tác phẩm là một phát hi ện về hình thức, một khám phá
về nội dung”. Có th ể xem Chí Phèo của Nam Cao là m ột tác ph ẩm như th ế được
không? Vì sao?
2. Dặn dò:
– Dặn dò: Đọc và chuẩn bị bài Đọc thêm Tinh thần thể dục (Nguyễn Công Hoan).