BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------------

Lê Thị Mỹ Nhung

SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TỈNH TÂY NINH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------------

Lê Thị Mỹ Nhung

SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TỈNH TÂY NINH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành

: Địa Lí học

Mã số

: 603195

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011

LỜI CẢM ƠN

Được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của quý thầy cô giáo, sự hổ trợ của bạn bè, đồng

nghiệp và sự động viên của gia đình. Sau ba năm học tập và nghiên cứu đến nay tác giả đã

hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình.

Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Xuân Thọ đã tận tình hướng

dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Địa lý, phòng sau Đại học

trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tác giả học tập và

hoàn thành tốt luận văn của mình. Đồng thời xin chân thành cảm ơn các cơ quan: Cục

Thống kê Tây Ninh, Sở Lao động và Thương Binh Xã hội tỉnh Tây Ninh, Sở Kế hoạch -

Đầu tư đã nhiệt tình cung cấp tư liệu cho tác giả hoàn thành luận văn của mình.

Cuối cùng, tác giả gửi lời cảm ơn đến gia đình, những người than, bạn bè, đồng

nghiệp đã quan tâm chia sẽ, giúp đỡ về tinh thần và vật chất để tác giả hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn

Lê Thị Mỹ Nhung

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. 3

MỤC LỤC ................................................................................................... 4

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU .................................................................. 6

DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................. 7

DANH MỤC BẢN ĐỒ ............................................................................... 8

MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1

2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................. 1

3. Lịch sử nghiên cứu đề tài .......................................................................................... 2

4. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 3

5. Cấu trúc của đề tài ..................................................................................................... 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG SỬ DỤNG NGUỒN LAO ĐỘNG ................................................................... 6

1.1. Lao động ................................................................................................................. 6

1.1.1. Một số khai niệm ............................................................................................. 6

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động ........................................................... 10

1.2.Vấn đề sử dụng lao động ....................................................................................... 16

1.2.1. Sử dụng nguồn lao động ................................................................................ 16

1.2.2. Các loại hình sử dụng lao động .................................................................... 17

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn lao động ........................... 18

1.3.Đặc điểm lao động ở Việt Nam ............................................................................. 22

Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở TÂY NINH .. 25

2.1. Khái quát về tỉnh Tây Ninh ................................................................................. 25

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng nguồn lao động ở Tây Ninh .......... 25

2.3. Thực trạng nguồn lao động tỉnh Tây Ninh .......................................................... 37

2.4. Thực trạng sử dụng lao động ở tỉnh Tây Ninh ..................................................... 52

2.4.1. Tình hình chung ............................................................................................. 52

2.4.2. Tình hình sử dụng lao động trong từng khu vực kinh tế ............................... 54

2.4.3. Nhận xét thực trạng sử dụng lao động Tây Ninh .......................................... 58

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, SỬ DỤNG HỢP LÝ LAO ĐỘNG TỈNH TÂY NINH ................................. 62

3.1.Cơ sở dự báo lao động ........................................................................................... 62

3.2. Dự báo cung - cầu lao động đến năm 2020 ......................................................... 66

3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng và sử dụng lao động có hiệu quả phát triển kinh tế tỉnh Tây Ninh ................................................................................................... 74

KẾT LUẬN ............................................................................................... 84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 85

PHỤ LỤC .................................................................................................. 87

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1.1: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế ở Việt Nam

Bảng 1.2: Dân số Việt Nam phân theo nhóm tuổi

Bảng 2.1: Dân số tỉnh Tây Ninh thời kỳ 1999 – 2009

Bảng 2.2: Dân số Tây Ninh qua các năm (2000 – 2009)

Bảng 2.3: Dân số Tây Ninh phân theo giới tính (2000 – 2009)

Bảng 2.4: Qui mô dân số trong tuổi lao động tỉnh Tây Ninh

Bảng 2.5: Dân số trung bình phân theo giới tính, nhóm tuổi,thành thị, nông thôn

Bảng 2.6: Tỷ lệ tăng dân số Tây Ninh qua các năm

Bảng 2.7: Hoạt động kinh tế của lao động 15 tuổi trở lên

Bảng 2.8: Số người lao động trong độ tuổi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

Bảng 2.9: Cơ cấu lao động phân theo giới tính (2003-2009)

Bảng 2.10: Dân số trong độ tuổi lao động phân theo trình độ học vấn Năm 2009

Bảng 2.11: Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng

Bảng 2.12: Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động trong ngành dịch vụ

Bảng 2.13: Cơ cấu lao động Tây Ninh theo ngành, nghề và thành phần kinh tế

Bảng 3.1: Hiện trạng và dự báo dân số tỉnh Tây Ninh đến năm 2020

Bảng 3.2: Dự báo nguồn lao động Tây Ninh giai đoạn 2010 – 2020

Bảng 3.3: Dự báo dân số tỉnh Tây Ninh phân theo giới tính đến năm 2020

Bảng 3.4: Tình trạng hoạt động kinh tế của Dân số 15 tuổi trở lên

Bảng 3.5: Dự báo GDP và cơ cấu GDP đến năm 2020

Bảng 3.6: Dự báo nhu cầu lao động và cơ cấu lao động theo ngành

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Dân số Tây Ninh qua các năm Biểu đồ 2.2: Dân số gia tăng tự nhiên của Tây Ninh giai đoạn 2000 – 2009

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu GDP Tây Ninh theo khu vực kinh tếx (1999-2009)

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dân số tỉnh Tây Ninh trong độ tuổi lao động chia theo tình trạng hoạt

động (2005-2009)

Biểu đồ 2.5: Trình độ học vấn của nguồn lao động Tây Ninh Biểu đồ 2.6 : Cơ cấu lao động Tây Ninh theo trình độ chuyên môn Biểu đồ 2.7: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế Biểu đồ 2.8: Dân số tỉnh Tây Ninh trong độ tuổi lao động phân theo giới tính (2003 –

2005)

Biểu đồ 2.9: Cơ cấu dân số Tây Ninh phân theo nhóm tuổi giai đoạn (2005 – 2009)

Biểu đồ 2.10: Cơ cấu lao động trong nông nghiệp năm 2005 – 2010

Biểu đồ 2.11: Cơ cấu lao động trong công nghiệp – xây dựng năm 2001 – 2010

Biểu đồ 3.1: Dự báo cơ cấu kinh tế tỉnh Tây Ninh

Biểu đồ 3.2: Cung - cầu lao động Tây Ninh 2010-2020

DANH MỤC BẢN ĐỒ

Bản đồ 1.1: Hành chính Tây Ninh năm 200927

Bản đồ 2.1: Mật độ dân số Tây Ninh (NĂM 2009)36

Bản đồ 2.2: Lao động Tây Ninh phân theo trình độ chuyên môn (2009)

Bản đồ 2.3: Lao động tỉnh Tây Ninh phân theo khu vực kinh tế (2009)

Bản đồ 2.4: Kinh tế tỉnh Tây Ninh

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Lao động và sử dụng nguồn lao động là một trong những nguồn lực quyết định tăng

trưởng kinh tế. Lao động có chất lượng và sử dụng nguồn lao động hiệu quả cao là một vấn

đề rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đối với tất cả các quốc gia trên

thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

Nguồn lao động là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế của đất nước.

Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng ta đã xác định rõ: “Lấy việc phát huy nguồn lực con

người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững” và “bảo đảm công ăn

việc làm cho người dân là mục tiêu xã hội hàng đầu”. Phát triển nguồn lao động trở thành

điều kiện đảm bảo cho sự thành công của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước

ta hiện nay.

Hòa nhập với bước phát triển kinh tế của cả nước, Tây Ninh - tỉnh thuộc miền Đông

Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tiếp giáp với thành phố Hồ Chí

Minh, là nơi có tiềm năng kinh tế năng động nhất trong cả nước. Tuy nhiên tình hình phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng còn gặp rất nhiều khó khăn; đội ngũ cán bộ còn thiếu về

số lượng và yếu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cơ sở hạ tầng còn kém so với các tỉnh

trong khu vực. Vì vậy bước vào thời kỳ phát triển mới, tỉnh Tây Ninh đứng trước nhiều thời

cơ thuận lợi, nhưng cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế -

xã hội.

Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề, Tác giả luận văn chọn đề tài “Sử dụng lao động

tỉnh Tây Ninh: Thực trạng và giải pháp” làm luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích

- Nghiên cứu thực trạng lao động tỉnh Tây Ninh để nâng cao chất lượng lao động và

sử dụng hợp lý nguồn lao động trong thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh.

2.2. Nhiệm vụ

- Tổng quan có chọn lọc một số vấn đề lý luận và thực tiển về sử dụng nguồn lao động

Việt Nam, vận dụng nghiên cứu vào lãnh thổ cụ thể ở tỉnh Tây Ninh.

- Khảo sát thực tế, thu thập tư liệu, phân tích các nguồn lực, những lợi thế và thực

trạng sử dụng nguồn lao động ở tỉnh Tây Ninh.

- Dự báo, xây dựng định hướng chiến lược sử dụng và thu hút nguồn lao động ở tỉnh

Tây Ninh.

2.3. Phạm vi

- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động các huyện

và sử dụng lao động chung của tỉnh Tây Ninh.

- Về thời gian: Các số liệu được sử dụng nghiên cứu đề tài từ năm 1999 đến năm 2009

có thể sử dụng các số liệu từ những năm trước 1999 và sau năm 2009 để so sánh.

- Về nội dung: Luận văn tập trung làm rõ thực trạng và giải pháp lao động tỉnh Tây

Ninh nhằm sử dụng lao động một cách hợp lý.

+ Làm rõ một số khái niệm có liên quan: nguồn lao động, lực lượng lao động, tình

trạng việc làm, thất nghiệp…

+ Phân bố lao động và sử dụng lao động, quy mô, cơ cấu ở Tây Ninh.

+ Dự báo về lao động và sử dụng nguồn lao động.

+ Đề xuất một số ý kiến góp phần tổ chức, sử dụng nguồn lao động nhằm phân công

lao động trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

3. Lịch sử nghiên cứu đề tài

Trong quá trình phát triển kinh tế, vấn đề nguồn lao động là vấn đề được các nhà khoa

học, các cấp, các ngành lưu tâm nghiên cứu nhiều. Trong những năm gần đây, lao động thực

sự trở thành vấn đề bức xúc cần giải quyết trên phạm vi cả nước.

Vấn đề lao động và sử dụng nguồn lao động đã được đề cập đến trong các công trình

nghiên cứu của các nhà khoa học: GS.TS Đặng Thu, GS.TS Nguyễn Viết Thịnh, GS.TS Lê

Thông, PGS.TS Minh Tuệ, TS Đàm Nguyễn Thùy Dương…

Nhiều tác giả đã phân tích khá sâu sắc về lao động và sử dụng lao động Thực trạng và

giải pháp như: “Nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động ở Thành Phố Hồ Chí Minh”

luận án tiến sĩ của tiến sĩ Đàm Nguyễn Thùy Dương – 2004, “Sử dụng lao động và giải

quyết việc làm ở Việt Nam” của tác giả Trần Đình Hoan và Lê Mạnh Khoa.

Ngoài ra, tác giả còn đi sâu nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau như: Chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội và vấn đề tạo việc làm, phát triển nhân lực trong phát triển kinh tế

xã hội: TS. Trần Thị Tuyết Mai với bài viết “Một số vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong

chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010”; Bộ Lao động

Thương Binh - Xã hội với bài viết “Thực trạng lao động việc làm ở Việt Nam”.

Vấn đề về lao động ở tỉnh Tây Ninh cũng có rất nhiều đề tài nghiên cứu của Sở Lao

động - Thương binh - Xã hội nhưng những công trình nghiên cứu trên chỉ chủ yếu tập trung

bàn về khái niệm nguồn lao động và việc làm nhưng chưa nêu rõ tính cấp bách, tầm quan

trọng của vấn đề lao động trong giai đoạn hiện nay.

Những đề tài nghiên cứu của các tác giả trên là tài liệu tham khảo vô cùng quý báu cho

tôi thực hiện đề tài này. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu đều có quy mô lớn, tổng hợp, đến

nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề lao động và sử dụng nguồn lao động

tỉnh Tây Ninh. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài “Sử dụng lao động tỉnh Tây Ninh: Thực

trạng và giải pháp”.

4. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Hệ quan điểm nghiên cứu

4.1.1. Quan điểm hệ thống

Nguồn lao động là một bộ phận cấu thành của hệ thống kinh tế - xã hội. Sự phát triển

về số lượng, chất lượng lao động cũng như việc sử dụng lao động phụ thuộc vào một cơ cấu

kinh tế và một thể chế xã hội nhất định. Vì vậy phải xem các vấn đề lao động như một hệ

thống con trong hệ thống kinh tế - xã hội hoàn chỉnh, luôn vận động và phát triển không

ngừng.

Tây Ninh là một hệ thống kinh tế - xã hội, đồng thời cũng là một bộ phận của hệ thống

kinh tế - xã hội Việt Nam. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các vấn đề

như: Vị trí, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, đường lối phát triển kinh tế - xã hội…

luôn có sự tác động qua lại với nhau. Do đó khi nghiên cứu vấn đề lao động ở Tây Ninh ta

4.1.2. Quan điểm tổng hợp

cần phải đặt nó trong mối quan hệ mật thiết với các vấn đề khác.

Tất cả các yế tố tự nhiên và kinh tế - xã hội không hoạt động tách rời nhau mà có mối

quan hệ hữu cơ với nhau thúc đẩy hoặc ức chế sự phát triển của nhau.

Như ở thị xã Tây Ninh là nơi thuận lợi để phát triển các xí nghiệp công nghiệp, ngành

du lịch và thương mại. Đây là nơi tập trung lao động đông so với các huyện. Tuy nhiên điều

đó cũng gây sức ép đối với y tế, giáo dục, chất lượng cuộc sống.

4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh

Sự phát triển của dân số, kinh tế - xã hội trong quá khứ và hiện tại ảnh hưởng rất lớn

đến nguồn lao động và sử dụng lao động trong hiện tại cũng như trong tương lai. Việc

nghiên cứu vấn đề lao động trong mối liên hệ giữa quá khứ và hiện tại, tương lai sẽ làm rõ

được bản chất của vấn đề theo chuỗi thời gian.

4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững

“Hệ sinh thái là một hệ thống động lực tự nhiên, một tổng thể tự nhiên trong phạm vi

một lãnh thổ xác định, lãnh thổ đó bao gồm toàn bộ các yếu tố tự nhiên (yếu tố vô sinh hữu

sinh) mà trong đó tất cả các yếu tố tự nhiên đều có một sự đồng nhất tương đối và gắn kết

với nhau bằng mối quan hệ bên trong, các mối quan hệ đó không chỉ chi phối, quy định lẫn

nhau mà còn phù hợp với nhau”[2]

“Hệ sinh thái là một tổ chức sống cao nhất của sinh vật, bao gồm quần xã sinh vật và

sinh cảnh của nó”[2]

Phát triển bền vững là sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của hiện tại và đáp ứng

nhu cầu của tương lai. Đó là quá trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên đươc tái

tạo tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản.

Nghiên cứu những vấn đề về lao động phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển

bền vững. Phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động phải đi đôi với sử dụng hợp lý,

bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống gây ô nhiễm môi trường, kết hợp hài hòa

giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống

của con người.

4.2. Các phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp

Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để đánh giá tác động của các nhân tố

tự nhiên, kinh tế - xã hội đến nguồn lao động và hiện trạng sử dụng lao động.

Dựa trên những cơ sở dữ liệu thu thập được để so sánh các giai đoạn phát triển của

nguồn lao động.

4.2.2. Phương pháp thống kê, so sánh

Các tài liệu thống kê đảm bảo giá trị pháp lý được triệt để khai thác phục vụ cho việc

nghiên cứu. Số liệu thu thập, tổng hợp, xử lý trên cơ sở dữ liệu và kết quả của các cuộc tổng

điều tra dân số và nhà ở, thống kê kinh tế - xã hội của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê

tỉnh Tây Ninh, cũng như từ các cơ quan quản lý của tỉnh Tây Ninh.

Sử dụng các nguồn số liệu của các tổ chức, ban ngành, số liệu thống kê về kinh tế, dân

cư, lao động của các vùng để phân tích. So sánh nguồn lao động của Tây Ninh so với các

địa phương, các vùng khác. Từ đó rút ra những kết luận có tính quy luật và tìm được nguyên

nhân chính để đưa ra những biện pháp nhằm phân bố lại nguồn lao động và sử dụng lao

động một cách hợp lý nhất.

4.2.3. Phương pháp biểu đồ, bản đồ

Đây là phương pháp đặc trưng của nghiên cứu địa lý học, đề tài đã thành lập bản đồ

phân bố lao động theo ngành và theo lãnh thổ dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập được và chồng

xếp các bản đồ chuyên đề, nhằm xác lập mối liên hệ giữa các đối tượng địa lý.

4.2.4. Phương pháp thực địa

Ngoài việc thu thập những số liệu thống kê, tác giả còn tiến hành điều tra thực địa đến

những cụm dân cư của huyện cũng như các xi nghiệp, nhà máy để khảo sát thực tế.

Đây là phương pháp giúp ta tránh được những kết luận, quyết định chủ quan, vội vàng,

thiếu cơ sở thực tiễn. Phương pháp này giúp đánh giá xác định lại một cách đầy đủ, chính

xác tài liệu đã có, đồng thời bổ sung kịp thời những nội dung mới được phát hiện trong quá

trình khảo sát thực địa.

4.2.5. Phương pháp dự báo

Phương pháp dự báo mà chúng ta sử dụng ở đây là phương pháp ngoại suy. Phương

pháp này dựa trên nghiên cứu lịch sử của đối tượng và sự chuyển động mang tính quy luật

đã được hình thành trong quá khứ và hiện tại để dự báo cho tương lai bằng phương pháp xử

lý chuỗi thời gian kinh tế .

4.2.6. Phương pháp hệ thống thông tin địa lý

Hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã trở thành hệ thống quản lý thông tin không gian

trực tiếp có khả năng lưu trữ, thống nhất, phân tích, mô hình hóa và mô tả được nhiều loại

dữ liệu, đặc biệt là khả năng phân tích và liên kết dữ liệu thuộc tính với dữ liệu không gian.

Luận văn chủ yếu sử dụng phần mềm MapInfo để tính toán, thiết kế lập bản đồ và vẽ

biểu đồ, đồ thị minh họa cho đề tài.

5. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiển về lao động và sử dụng nguồn lao động.

Chương 2: Thực trạng lao động và sử dụng nguồn lao động ở Tây Ninh.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng và sử dụng hợp lý lao động tỉnh Tây

Ninh.

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG SỬ DỤNG NGUỒN LAO ĐỘNG

1.1. Lao động

1.1.1. Một số khai niệm

1.1.1.1. Lao động

Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải vật chất, các

giá trị vật chất và tinh thần để thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã hội. Lao động có năng

suất, chất lượng hiệu quả là nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội.

Các định nghĩa về lao động tập trung đề cập hai khía cạnh chủ yếu:

Thứ nhất, xem lao động là hoạt động, phương thức tồn tại sống của con người.

Thứ hai, lao động là quan niệm là chính bản thân con người, với tất cả các nổ lực vật

chất, tinh thần của nó, thông qua hoạt động lao động của mình sử dụng các công cụ lao

động tác động đến đối tượng lao động để đạt mục đích nhất định.Như vậy, lao động là hoạt

động có mục đích của con người, là hành động diễn ra giữa người với tự nhiên. Vì thế lao

động là điều kiện không thể thiếu được của đời sống con người, là một sự tất yếu vĩnh viễn,

là cầu nối quan trọng trong sự trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con người.

. Nguồn lao động 1.1.1.2

Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Nguồn lao động là toàn bộ những người

đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động

nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình hoặc chưa có

nhu cầu làm việc và những người thuộc tình trạng khác (những người nghỉ việc hoặc nghỉ

hưu trước tuổi theo quy định của Bộ Luật lao động)[5],[28].

Vậy nguồn lao động của một quốc gia hay một vùng, một khu vực, một địa phương là

tổng hợp những tiềm năng lao động của con người có trong một thời điểm xác định. Tiềm

năng đó bao hàm thể lực, trí lực và tâm lực (đạo đức, lối sống, nhân cách và truyền thống

lịch sử, văn hóa của dân tộc) của bộ phận dân số có thể tham gia vào hoạt động kinh tế - xã

hội.

Trong nghiên cứu của mình, luận văn sử dụng quan niệm nguồn lao động của Liên

Hợp Quốc.

1.1.1.3. Dân số hoạt động kinh tế

Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc, dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người

đang làm việc và cả những người không có việc làm (thất nghiệp) nhưng đang tích cực tìm

việc làm trong một ngành nào đó của nền kinh tế trong một khoảng thời gian xác định[5].

Theo Bộ Lao động - Thương binh xã hội, dân số hoạt động kinh tế (lực lượng lao

động) là bộ phận dân số từ 15 tuổi trở lên, đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng

có nhu cầu làm việc trong một khoảng thời gian xác định. [5]

Dân số hoạt động kinh tế trong tuổi lao động (lực lượng lao động trong độ tuổi lao

động) là những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 - 60 tuổi, nữ từ 15 - 55 tuổi), có khả

năng lao động, đang có việc làm hoặc không có việc mà có nhu cầu và sẵn sàng làm việc

[5].

Vận dụng quan điểm trên của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), trong cuộc điều tra

thực trạng lao động và việc làm được áp dụng từ năm 1996. Bộ Lao động -Thương binh và

Xã hội đã xem dân số hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên

đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc [5]. Trong quy định

này độ tuổi của dân số hoạt động rộng hơn, ngoài dân số trong độ tuổi lao động còn bao

gồm cả dân số trên độ tuổi lao động.

1.1.1.4. Dân số không hoạt động kinh tế

Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ số người từ đủ 15 tuổi trở lên không

thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc[5]. Những

người này không hoạt động kinh tế vì đang đi học (học sinh, sinh viên); đang làm công việc

nội trợ cho bản thân và gia đình, không có thu nhập; già cả, ốm đau, tàn tật không có khả

năng lao động và những người không có nhu cầu làm việc (được hưởng lợi tức, thu nhập mà

không phải làm việc…).

1.1.1.5. Chất lượng lao động

Trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, bên cạnh các nguồn lực vật chất chỉ

đóng góp một phần vào sự tăng trưởng kinh tế, nguồn lao động giữ vai trò then chốt trong

việc nâng cao năng suất lao động, khả năng kinh doanh, tạo điều kiện tìm việc làm và tạo

thuận lợi cho đổi mới và tiến bộ. Các nghiên cứu về phát triển kinh tế đều chỉ ra rằng, lực

lượng lao động trình độ cao là một trong những nhân tố cơ bản có tính chất quyết định trong

việc phát triển kinh tế quốc gia, nhất là trong thời đại tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Đánh giá chất lượng nguồn lao động dựa trên một số tiêu chí sau:

- Trình độ học vấn: thước đo quan trọng của chất lượng nguồn lao động. Đây là cơ sở

chủ yếu để nâng cao năng lực và kỹ năng làm việc của người lao động. Xu hướng trên thế

giới hiện nay là tăng tỷ lệ số người có trình độ văn hóa cao. Trình độ học vấn được coi là 1

trong 3 chỉ số đánh giá phát triển con người (HDI). Những chuyễn biến tích cực về trình độ

học vấn sẽ tạo nhiều thuận lợi mang tính nội lực cho việc làm mới cho lực lượng lao động

và là tiền đề quan trọng của sự phát triển nguồn lao động[11].

Hiện nay, trên 30 quốc gia có tỷ lệ người biết chữ từ 15 tuổi trở lên đạt 100%, có

khoảng 30 quốc gia (trong đó có Việt Nam) tỷ lệ người không biết chữ ở độ tuổi 15 tuổi trở

lên chỉ có 5%, nhưng cũng còn tới 25 quốc gia có tới trên 50% số người trong độ tuổi lao

động mù chữ.

- Trình độ chuyên môn nghề nghiệp của lực lượng lao động: chỉ tiêu này được xem xét

bằng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo các cấp (công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp,

cao đẳng đại học trở lên) trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân.

Theo kinh nghiệm của thế giới, tương ứng với mỗi quốc gia phát triển của tiến bộ khoa học

kỹ thuật, cần có cơ cấu chất lượng lao động theo trình độ hợp lý tương ứng. Theo F.M

Harbison, trong một chu kỳ dài, tốc độ tăng nhu cầu lao động có kỹ thuật đã qua đào tạo

thường gấp 2, 3 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP). Còn theo kinh nghiệm của các nước

đang phát triển, tỷ lệ hợp lý giữa công nhân kỹ thuật và trung học chuyên nghiệp so với đại

học và cao đẳng là 7/3.

Trên thực tế, cơ cấu lao động đã qua đào tạo mà bất hợp lý sẽ kìm hảm sự phát triển

kinh tế của đất nước. Nền kinh tế hiện đại đang trầm trọng thiếu công nhân lành nghề và lao

động kỹ thuật, trong khi đó có hàng vạn cử nhân, thạc sĩ chưa có công việc phù hợp với

trình độ chuyên môn và rất nhiều lao động giản đơn không có việc làm, gây nên một sự lãng

phí rất lớn trong nguồn lao động xã hội.

Thực tế việc đào tạo nghề đang là vấn đề bức xúc đối với nguồn lao động ở các nước

đang phát triển trong đó có Việt Nam.

- Ngoài những tiêu chi trên, vấn đề sức khỏe người lao động là một trong những tiêu

chí đang được quan tâm. Chỉ tiêu này được xem là thước đo của chất lượng lao động. Lao

động muốn có năng suất cao thì đòi hỏi người lao động phải có thể lực tốt, sức khỏe tốt.

Do đó sức khỏe người lao động quyết định nhất về chất lượng lao động.

1.1.1.6

. Việc làm

Dưới góc độ triết học, kinh tế học, xã hội học…Việc làm được xác định là dạng hoạt

động có ích của con người.

Liên Hợp Quốc quan niệm, Việc làm là tất cả các hoạt động tạo ra thu nhập mà không

bị pháp luật ngăn cấm[5].

Ở nước ta, trong cơ chế kế hoạch tập trung trước kia, xã hội thừa nhận người có việc

làm chân chính là người được nhà nước bố trí, sắp xếp việc làm trong thành phần kinh tế

quốc doanh và kinh tế tập thể.

Trong cơ chế thị trường hiện nay, với sự phát triển của nến kinh tế hàng hóa nhiều

thành phần, quan niệm về việc làm ở nước ta đã thay đổi một cách căn bản.

“Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật cấm, đều được thừa

nhận là việc làm”[5].

Như vậy, các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:

- Tất cả các hoạt động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần, không bị pháp luật cấm,

được trả công bằng tiền hoặc hiện vật.

- Những công việc tự làm để mang lại lợi ích hoặc tạo ra thu nhập cho bản thân, cho

gia đình và cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công bằng tiền mặt hoặc

hiện vật.

Trong Bộ luật Lao động đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm

1994, Điều 13 đã định nghĩa mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm

đều được thừa nhận là việc làm. Trong định nghĩa này đã thừa nhận việc làm phải gắn với

thu nhập, tức là các hoạt động kinh tế không có thu nhập thì không phải là việc làm và việc

làm nằm trong khuôn khổ quỹ đạo của chuẩn mực xã hội cho phép.

Trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn xem việc làm là tất cả những hoạt động (chân

tay, trí óc) của người lao động trong khuôn khổ luật pháp cho phép, nhằm đem lại thu nhập

trực tiếp cho bản thân, cho gia đình và đóng góp vào sự phát triển của xã hội.

. Thất nghiệp 1.1.1.7

Trong thị trường lao động, thất nghiệp là khái niệm dùng để chỉ những người trong lực

lượng lao động, có ý muốn đi làm (thể hiện qua những cố gắng đi tìm việc làm, hoặc đang

chờ để trở lại nơi làm việc cũ), nhưng hiện đang không có việc làm trong một khoảng thời

gian xác định.

Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì “người thất nghiệp là những người không có

việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm hoặc đang chờ được trở lại làm việc”. Như vậy,

theo tổ chức Lao động Quốc tế thì những người thất nghiệp là những người hội tụ đủ 3 tiêu

thức sau đây: Có khả năng lao động, không có việc làm, đang tích cực tìm việc làm.

Nói một cách đơn giản, một người được coi là thất nghiệp nếu người đó trong độ tuổi

lao động có khả năng lao động nhưng không có việc làm và đang cố gắng tìm việc làm.

Trong những quy định điều tra thực trạng lao động và việc làm được áp dụng từ năm 1996

do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành, xác định người thất nghiệp là người từ

đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế trong thời điểm điều tra không có

việc làm nhưng có nhu cầu làm việc[4].

Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng khái niệm thất nghiệp để làm công cụ nghiên cứu

nguồn lao động như sau: Người thất nghiệp là những người trong lực lượng lao động không

có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm[11].

Theo các lý thuyết kinh tế học lao động có rất nhiều dạng thất nghiệp khác nhau, dưới

đây là một số loại hình thất nghiệp chủ yếu:

- Thất nghiệp tự nguyện (tự nhiên) là tình trạng thất nghiệp của người lao động do

không tích cực tìm việc làm ở mức lương hiện hành. Thất nghiệp tự nhiên là dạng thất

nghiệp chấp nhận được của nền kinh tế, tức là với mức thất nghiệp này nền kinh tế vẫn giữ

được sự phát triển bình thường.

- Thất nghiệp dài hạn là tình trạng thất nghiệp có thời gian kéo dài từ 1 năm trở lên.

- Thất nghiệp chu kỳ là tình trạng thất nghiệp xảy ra trong một giai đoạn đình trệ của

chu kỳ sản xuất kinh doanh.

- Thất nghiệp cơ cấu là tình trạng thất nghiệp xảy ra khi mất đồng bộ giữa cơ cấu lao

động và cơ hội làm việc do sự thay đổi cơ cấu nhu cầu tiêu dùng và công nghệ. Loại thất

nghiệp này mang đặc điểm của thất nghiệp dài hạn.

Khái niệm thất nghiệp nêu trên là cơ sở để xác định người thất nghiệp. Tất cả các nước

trên thế giới đều cố gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Một

quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên chứng tỏ việc sử dụng lao động ở quốc gia đó hợp lý.

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động

1.1.2.1. Vị trí địa lý

Vị trí địa lý tự nhiên chi phối các điều kiện tự nhiên của lãnh thổ, ảnh hưởng đến các

hình thức cư trú và sản xuất của con người. Sự ảnh hưởng đó có thể thấy thông qua các yếu

tố địa hình, khí hậu, đất đai, nguồn nước, sinh vật, khoáng sản…

Vị trí địa lý kinh tế có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của lãnh

thổ, ảnh hưởng đến sự phân bố và cơ cấu dân cư, lao động. Một lãnh thổ có vị trí thuận lợi

cho giao lưu kinh tế cùng với đường lối phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn, lợi thế về vị trí

địa lý sẽ được tận dụng để phát triển, hình thành đội ngũ lao động có trình độ cao, lao động

công nghiệp dịch vụ chiếm ưu thế.

Tây Ninh có vị trí chiến lược về kinh tế, tiếp giáp với Thành Phố Hồ Chí Minh, Long

An, có đường biên giới với Campuchia. Hiện nay, Tây Ninh đã phát triển hệ thống giao

thông tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn đầu tư của nước ngoài, tạo ra nhu cầu lớn về

lao động công nghiệp và dịch vụ, góp phần làm thay đổi cơ cấu lao động theo ngành nghề

và theo trình độ chuyên môn kỹ thuật của tỉnh.

1.1.2.2. Các nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

• Địa hình

Địa hình ảnh hưởng đến việc cư trú, đi lại của con người, chi phối phương thức canh

tác cũng như năng suất của đất đai. Dân cư và nguồn lao động thường tập trung đông ở

những vùng đồng bằng, bồn địa và thung lũng miền núi để thuận tiện cho sản xuất và sinh

hoạt. Ngược lại địa hình càng lên cao dân cư càng tập trung thưa thớt làm ảnh hưởng đến

phân bố lao động không khai thác hết tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển

kinh tế.

• Khí hậu

Khí hậu chi phối mọi hoạt động sản xuất, nhất là nông - lâm - ngư nghiệp, ảnh hưởng

đến sinh hoạt của dân cư và lao động. Vùng nhiệt đới ánh sáng nhiều, nhiệt độ cao, cây

trồng vật nuôi sinh trưởng nhanh, năng suất cao, nuôi sống nhiều người nên đây cũng là nơi

tập trung dân cư và lao động.

Về mặt sinh học, con người vùng nhiệt đới có khả năng sinh đẻ lớn hơn vùng ôn đới

và hàn đới nên mức sinh ở các nước nhiệt đới cũng thường cao hơn nhất là những nước

nghèo, lạc hậu, làm cho mức gia tăng về dân số và lao động lớn.

Diễn biến mùa khí hậu góp phần hình thành tập quán canh tác, sinh hoạt và kinh

nghiệm sản xuất của người lao động từng địa phương. Khí hậu ở miền Nam nước ta có hai

mùa rõ rệt, mùa nắng luôn kéo dài làm chi phối thời vụ gieo trồng, ảnh hưởng năng xuất cây

trồng vật nuôi, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động.

• Đất đai

Mọi hoạt động kinh tế xã hội cần có đất đai, đất đai là yếu tố sản xuất quan trọng của

nông nghiệp. Sự tập trung dân cư và lao động đông đúc trước tiên là những vùng đất đai

màu mỡ, thuận lợi cho canh tác cây lương thực, thực phẩm.

Sự chuyển dịch dân cư - lao động sang các lĩnh vực phi nông nghiệp đều phải dựa vào

nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm từ những vùng sản xuất trọng điểm nơi có đất đai

thích hợp với cây lương thực, thực phẩm. Mọi sản xuất công nghiệp, dịch vụ đều cần có đất

đai. Do diện tích đất đai có hạn, người ta phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất bằng cách đầu

tư thêm lao động vốn, kỹ thuật cao trên một đơn vị diện tích để tăng sản phẩm.

• Nguồn nước

Nguồn nước cần thiết cho sự sống của mọi sinh vật, cần thiết cho hoạt động của nông

nghiệp. Sự phân bố lao động chịu ảnh hưởng gián tiếp của nguồn nước. Vùng khô hạn

không đủ nước cho cây trồng vật nuôi phát triển thì dân cư lao động cũng thưa thớt. Trái lại,

nơi có nguồn nước phong phú thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, nguồn lao động tập

trung đông đúc. Bất kỳ ngành công nghiệp nào cũng cần có nước. Vì vậy, các nhà máy công

nghiệp thường được phân bố trên những sông lớn và lao động công nghiệp cũng được phân

bố theo đó.

• Khoáng sản

Khoáng sản là nguyên liệu của công nghiệp, là động lực thúc đẩy phát triển các ngành

công nghiệp. Sự phân bố khoáng sản ảnh hưởng đến sự phân bố công nghiệp và lao động

công nghiệp. Công nghiệp khai khoáng đòi hỏi sức khỏe tốt và ở mức độ nhất định cần tới

trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật nên vùng công nghiệp khai khoáng thường có kết

cấu lao động nam nhiều hơn nữ và tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật cao.

• Sinh vật

Sinh vật là nhân tố quan trọng tạo nên sự cân bằng sinh thái. Rừng có vai trò điều hòa

khí hậu, duy trì mực nước ngầm, hạn chế lũ lụt, giảm bớt thiên tai, hạn hán, làm trong sạch

môi trường sống.

1.1.2.3. Các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sự phân bố và sử dụng nguồn lao động

• Dân số với nguồn lao động

Dân số quyết định tới quy mô và chất lượng nguồn lao động.

- Gia tăng tự nhiên và quy mô nguồn lao động

Nguồn lao động là một bộ phận quan trọng của dân số. Sự gia tăng dân số quyết định

mức gia tăng lao động trong tương lai (sau 15 đến 25 năm). Những nước có mức gia tăng

dân số cao cũng có mức gia tăng nguồn lao động lớn. Nguồn lao động phát triển nhanh về

số lượng nhưng về sức khỏe và thể lực chưa tốt, yếu về trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ

thuật làm cho năng suất lao động thấp, thu nhập bình quân đầu người càng thấp, kinh tế

chậm phát triển nhiều lao động không có việc làm.

Những nước có gia tăng dân số thấp và ổn định thì mức gia tăng lao động cũng thấp và

ổn định, tỷ lệ lao động trong dân số cao, tổng sản phẩm xã hội lớn, thu nhập bình quân đầu

người cao, tạo thuận lợi cho sự tích lũy vốn đầu tư mở rộng sản xuất và đào tạo đội ngũ lao

động có trình độ cao.

Một số nước có gia tăng dân số quá thấp hoặc âm làm cho quy mô dân số và lao động

có nguy cơ bị suy giảm, đội ngũ lao động ở đây có trình độ cao song lại thiếu nguồn bổ sung

lao động trẻ.

Khi mức gia tăng dân số cao, thu nhập quốc dân dành cho tiêu dùng và đầu tư vào các

phúc lợi công cộng phục vụ cho số dân đó sẽ tăng lên, thu nhập đầu tư cho tái sản xuất và

tái sản xuất mở rộng giảm đi, dẫn tới khó khăn cho mở rộng đầu tư việc làm. Điều đó ảnh

hưởng đến số lượng và chất lượng của lực lượng lao động.

Ngược lại, khi quy mô lực lượng lao động lớn, nhất là số người trong độ tuổi lao động

chiếm tỷ lệ cao trong dân số, dẫn tới quy mô dân số đặc biệt là dân số nữ trong độ tuổi sinh

đẻ lớn. Với cơ cấu dân số đó, đặc trưng về trình độ học vấn và trình độ nghề nghiệp của lực

lượng lao động thường thấp dẫn đến việc kiểm soát hành vi sinh đẻ còn hạn chế, mức sinh

cao.

- Gia tăng cơ học của dân số và quy mô lực lượng lao động

Người dân di chuyển từ nơi có mức sống thấp sang nơi có mức sống cao, từ nơi có ít

cơ hội kiếm được việc làm hoặc việc làm thu nhập thấp không ổn định sang nơi có nhiều cơ

hội kiếm được việc làm hoặc việc làm có thu nhập cao ổn định. Như vậy, dòng di dân với

các đặc trưng trên sẽ làm tăng quy mô lực lượng lao động nơi nhập cư và giảm quy mô lực

lượng lao động nơi xuất cư.

Nơi nhập cư: Nếu bộ phận lực lượng lao động nhập cư có trình độ văn hóa và trình độ

nghề nghiệp thấp thì khó có thể tham gia vào khu vực kinh tế hoặc không tìm được việc

làm, từ đó tạo thêm gánh nặng thất nghiệp cho những nơi nhập cư.

Nơi xuất cư: Việc xuất cư sẽ làm giảm bớt sự tập trung dân số, giảm được số người

thất nghiệp trong lực lượng lao động. Nhưng nếu bộ phận lực lượng lao động có trình độ

nghề nghiệp và học vấn cao tham gia xuất cư thì sẽ mất đi bộ phận tinh túy nhất của nguồn

lao động. Đó cũng là một trong những trở ngại cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở nơi xuất

cư.

Ngược lại, do quy mô lực lượng lao động lớn, sự phát triển kinh tế - xã hội không đủ

việc làm cho người lao động nên đã dẫn tới hiện tượng thừa lao động, chủ yếu là những lao

động có trình độ học vấn và trình độ nghề nghiệp thấp, khiến họ phải di chuyển tới những

nơi có cơ hội kiếm được việc làm. Đồng thời, khi quy mô lực lượng lao động lớn, việc tạo

ra nhiều việc làm sẽ gây khó khăn cho việc áp dụng tiến bộ công nghệ kỹ thuật. Điều đó

khiến cho bộ phận lực lượng lao động có trình độ học vấn và nghề nghiệp cao sẽ tìm mọi

cách di chuyển đến những nơi tiến bộ công nghệ cao phù hợp với năng lực của họ.

- Phân bố dân cư và phân bố lực lượng lao động

Việc phân bố dân cư bất hợp lý với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội thì sẽ gây sức ép

lớn về lao động và việc làm. Lao động không gắn với phân bố tài nguyên, với đối tượng lao

động, với cơ sở vật chất kỹ thuật khiến cho vấn đề tạo việc làm trở nên khó khăn, dẫn đến

mức sống thấp, cuộc sống nghèo đói. Đó là nguyên nhân làm cho mức sinh cao, mức di dân

cao và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc phân bố lực lượng lao động.

Nếu phân bố dân cư hợp lý thì sẽ phát huy được các yếu tố tích cực của sản xuất và

phát triển như tài nguyên, con người, vốn… Cơ hội kiếm việc làm nhiều, thu nhập cao. Có

điều kiện đầu tư phát triển sản xuất, phát triển nguồn nhân lực.

- Chất lượng dân số với chất lượng lao động

Chất lượng dân số là nói về chất lượng của toàn bộ dân số, từ những người dưới tuổi

lao động, những người trong độ tuổi lao động đến những người trên tuổi lao động. Chất

lượng của dân số dưới độ tuổi lao động sẽ có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng nguồn lao

động trong tương lai vì sau 10 đến 15 năm nữa họ sẽ vào tuổi lao động. Chất lượng của

những dân số trong độ tuổi lao động là chất lượng của nguồn lao động hiện tại. Nếu chất

lượng của nguồn lao động cao thì tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư, chăm sóc nhóm dân số

dưới độ tuổi lao động, làm cho chất lượng nguồn lao động tương lai cao. Trình độ học vấn

của trẻ em là sự thể hiện chất lượng nguồn lao động trong tương lai và chịu ảnh hưởng rất

lớn bởi trình độ học vấn của bố mẹ.

lịch sử khai thác lãnh thổ •

Những vùng có lịch sử khai thác lâu đời thường là những vùng đông dân, lực lượng

lao động dồi dào. Đó thường là những vùng được thiên nhiên ưu đãi, đất đai phì nhiêu, giao

thông thuận tiện, chủ yếu là các đồng bằng châu thổ với truyền thống trồng lúa nước cần

nhiều lao động và nuôi sống được số dân đông, hoặc là những nơi phân bố tập trung khoáng

sản dễ khai thác, là những nơi có vị trí thuận lợi cho buôn bán sớm hình thành những trung

tâm thương mại.

Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là những thành phố có lịch sử khai thác lâu đời, có

cơ sở hạ tầng khá phát triển, là nơi tập trung đông dân cư, nguồn lao động lớn, đội ngũ lao

động có trình độ cao.

• Cơ sở hạ tầng

Ở đâu có cơ sở hạ tầng phát triển, ở đó nền kinh tế thịnh vượng, dân cư lao động tập

trung đông. Giao thông vận tải, thông tin liên lạc là những yếu tố quan trọng hàng đầu

trong cơ sở hạ tầng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cần đảm bảo thông tin nhanh

nhạy, lưu thông hàng hóa kịp thời.

Muốn phân bố lại lực lượng lao động trên lãnh thổ, phải quan tâm xây dựng cơ sở hạ

tầng, trước hết là đường giao thông mạng lưới thông tin, nhà ở, sau nữa là trường học, trạm

y tế, điện, nước… Những vùng đồng bằng, những trung tâm thành phố tập trung đông người

do cơ sở hạ tầng ở đó phát triển thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt.

• Đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước

Đường lối đổi mới phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với các chính sách

hợp lý thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nguồn vốn của các tổ chức và cá nhân trong nước đưa

vào sản xuất, tận dụng được tiềm năng lao động. Các chính sách tạo sự công bằng xã hội

như khuyến nông, xóa đói, giảm nghèo… tạo cơ hội cho nông dân. Những người nghèo có

vốn sản xuất, có việc làm nhằm nâng cao mức sống, tăng sức khỏe người dân nói chung,

người lao động nói riêng. Các chính sách về giáo dục, y tế sẽ tác động trực tiếp đến việc

nâng cao chất lượng lao động.

• Giáo dục

Giáo dục có vai trò quan trọng nhất đối với sự phát triển tiềm năng con người. Giáo

dục cung cấp những tri thức phổ thông hiện đại, những kiến thức khoa học kỹ thuật

chuyên ngành cho người lao động. Năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào sức khỏe

người lao động, vào công nghệ sản xuất mà còn phụ thuộc nhiều vào trình độ hiểu biết của

người lao động. Kết quả của giáo dục là làm tăng lực lượng lao động có trình độ chuyên

môn cao, thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ.

Giáo dục đòi hỏi sự đầu tư lâu dài, chi phí khá lớn. Các nước đang phát triển gặp nhiều

khó khăn trong việc dành ngân sách cho giáo dục. Họ phải tìm ra nhiều hình thức giáo dục

phù hợp nhằm năng cao trình độ văn hóa, chuyên môn cho mọi người.

• Y tế

Y tế làm tăng chất lượng nguồn lao động trong hiện tại và tương lai. Người lao động

có sức khỏe tốt sẽ mang lại hiệu quả cao tăng sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung

trong khi làm việc. Việc nuôi dưỡng chăm sóc cho trẻ em là yếu tố làm tăng năng suất lao

động trong tương lai. Chúng ta đang phấn đấu cải thiện các chỉ tiêu cơ bản, từng bước tăng

cường thể lực cơ bản nâng cao sức khỏe cho người lao động.

Ngoài ra, các nhân tố khác cũng ảnh hưởng tới nguồn lao động, như các phong tục tập

quán truyền thống, tôn giáo, cơ cấu dân tộc… việc giảm sức ép lao động trong nông nghiệp

ở các nước đang phát triển. Muốn giải quyết việc làm cho người lao động thì phải có tăng

trưởng kinh tế, tích lũy vốn mở rộng sản xuất. Nhằm tăng trưởng kinh tế bằng con đường

công nghiệp hóa.

1.2.Vấn đề sử dụng lao động

1.2.1. Sử dụng nguồn lao động

Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động.

Theo định nghĩa này thì những người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật

(ngoại trừ những người tàn tật, mất sức) đều thuộc nguồn lao động.

Sử dụng nguồn lao động là quá trình thu hút và phát huy lực lượng lao động xã hội

vào việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu xã hội, thông qua mối quan

hệ giữa người bán sức lao động (người lao động làm thuê) và người mua sức lao động

(người sử dụng lao động)[5].

1.2.2. Các loại hình sử dụng lao động

1.2.2.1. Sử dụng lao động trong ngành nông - lâm - ngư nghiệp

Đặc điểm việc sử dụng lao động nông lâm ngư nghiệp phụ thuộc vào tự nhiên. Năng

suất lao động phụ thuộc vào diễn biến bất thường của thời tiết và mức độ công nghiệp hóa

trong nông nghiệp: Cơ giới hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa, điện khí hóa…

Đối với những nước phát triển, có diện tích đất canh tác lớn, hình thức tổ chức nông

nghiệp phổ biến là các trang trại với quy mô lớn, chuyên môn hóa về sản phẩm cây trồng và

vật nuôi. Mức độ CNH ở các nước ngày càng cao nên tỷ lệ lao động nông nghiệp thấp.

Ở những nước đang phát triển như nước ta, lao động tập trung chủ yếu trong lĩnh vực

nông nghiệp. Việc làm của lao động nông nghiệp bị tính chất mùa vụ chi phối. Vào thời vụ

gieo trồng, thu hoạch thì chiếm đông lao động nhưng những lúc nông nhàn thì lao động

chiếm tỷ lệ rất thấp.

Nhìn chung, cùng với quá trình CNH, HĐH nền kinh tế nông nghiệp có những thay

đổi nhất định. Tỷ lệ lao động nông nghiệp ở những nước đang phát triển và phát triển có xu

hướng giảm dần. Đồng thời, lao động nông nghiệp cũng cần có trình độ chuyên môn kỹ

thuật để trực tiếp tham gia sản xuất bằng các loại máy móc và thiết bị hiện đại.

1.2.2.2. Sử dụng lao động trong ngành công nghiệp

Lao động trong công nghiệp là lao động của loại hình sản xuất tiên tiến, sử dụng máy

móc hiện đại, năng suất lao động cao. Với đặc điểm là sản xuất theo dây chuyền, chuyên

môn hóa và tự động hóa ngày càng cao, quy trình công nghệ hiện đại đòi hỏi người lao động

phải tuân thủ theo các thao tác lao động một cách chính xác kịp thời. Tạo cho người lao

động có tác phong công nghiệp và kỷ luật cao.

Phát triển công nghiệp tạo ra khả năng sản xuất, mở rộng thị trường lao động và tạo ra

nhiều việc làm mới. Công nghiệp càng phát triển, càng thu hút nhiều lao động từ khu vực

nông nghiệp, góp phần quan trọng trong việc giảm sức ép lao động nông nghiệp ở các nước

đang phát triển. Do đó muốn giải quyết việc làm cho người lao động thì phải có sự tăng

trưởng về kinh tế, tích lũy vốn và mở rộng sản xuất bằng con đường công nghiệp hóa.

1.2.2.3. Sử dụng lao động trong ngành dịch vụ

Lao động trong ngành dịch vụ mang tính xã hội cao. Nhiều loại hình dịch vụ không

cần vốn lớn, thời gian chuẩn bị ngắn mà lại tạo nhiều việc làm cho người lao động. Nền

kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ lao động trong ngành dịch vụ càng cao.

Ở những nước phát triển, loại hình dịch vụ phát triển đa dạng, phong phú như dịch vụ

phục vụ cho công nghiệp, nông nghiệp, văn hóa xã hội…nên lao động trong ngành dịch vụ

luôn chiếm tỷ lệ cao. Ngược lại những nước đang phát triển lao động dịch vụ chiếm tỷ lệ

thấp. Các loại hình dịch vụ chưa phong phú và đa dạng nên người lao động cho ngành dịch

vụ chưa cao.

1.1.2.2 Sử dụng lao động trong những ngành khác

Người lao động tham gia vào các khu vực lao động khác, là các chủ cơ sở sản xuất

kinh doanh nhỏ, chủ hộ kinh tế, chủ các công việc làm cho thuê mướn dưới 10 lao động.

Các cơ sở này cần ít vốn, trang thiết bị thô sơ, thu hút số lao động không lớn, hoạt động trên

một mặt bằng chật hẹp, kém hiện đại nhưng phương thức hoạt động khá linh hoạt, đáp ứng

nhanh sự biến động của thị trường.

Ở nước ta hoạt động kinh tế trong những khu vực này chủ yếu phát triển ở nông thôn.

Hình thức này được thực hiện kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới phát triển kinh tế nhiều

thành phần đã góp phần giải quyết việc làm cho một lượng lớn người lao động.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn lao động

1.2.3.1. Thị trường sức lao động

Thị trường sức lao động có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một bên là người có sức

lao động để bán và một bên là người cần mua sức lao động dựa trên nguyên tắc thỏa thuận

về giá (tiền công, tiền lương) và các điều kiện khác.

Sức lao động là một trong những yếu tố cơ bản của sản xuất. Trong đó nền kinh tế thị

trường, sức lao động cũng trở thành hàng hóa.

Các điều kiện cần thiết để sức lao động trở thành hàng hóa:

- Bản thân sức lao động phải có giá trị kinh tế nhất định, phải có khả năng thường

xuyên làm ra số lượng sản phẩm thặng dư.

- Người lao động được tự do về thân thể và độc lập về nhân cách, là người chủ sở

hữu sức lao động của mình, có thể tự do sử dụng lao động của mình.

- Người lao động không có hoặc không có đủ tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt để

sinh sống mới phải bán sức lao động.

- Sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển đến một mức cao tương đối.

Sức lao động trở thành hàng hóa ngay từ cuối thời kỳ phong kiến, khi nền sản xuất

hàng hóa nhỏ mới được hình thành, cho phép có tích lũy tư bản nguyên thủy và phân hóa xã

hội ra thành hai cực.

Nếu trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, sức lao động không được công nhận là

hàng hóa, nên không ai có quyền mua đi bán lại, thì trong nền kinh tế thị trường XHCN,

việc thương phẩm hóa sức lao động đã nảy sinh như một nhu cầu khách quan[14].

Thị trường lao động tồn tại trong toàn nền kinh tế - xã hội. Tuy nhiên việc hạch toán

hành hóa sức lao động biểu hiện rỏ ràng, cụ thể nhất ở khu vực sản xuất vật chất. Khu vực

phi sản xuất vật chất, đặc biệt là lao động hành chính sự nghiệp, sản phẩm đầu ra là hiệu quả

kinh tế - xã hội sau một thời gian dài, khó định lượng nên việc hạch toán sức lao động thể

hiện một cách trù tượng[14].

Mỗi ngành sản xuất có nhu cầu về lao động khác nhau. Đối với cùng một ngành sản

xuất lại có sự mâu thuẩn giữa mở rộng thị trường việc làm với sự áp dụng công nghệ mới.

Công nghệ càng hiện đại vốn sản xuất càng lớn, lực lượng lao động càng ít.

Ngày nay, nguồn nhân lực cao cấp và công nhân có tay nghề cao vẫn là mối quan tâm

hàng đầu của các nhà tuyển dụng. Thị trường đang rất cần các chuyên gia về quản trị kinh

doanh, kĩ thuật viên, lập trình viên, các nhà quản lí trung gian hiểu biết về tài chính và tiếp

thị với yêu cầu là có trình độ tiếng Anh nhất định. Tuy nhiên nguồn cung ứng này vẫn còn

hạn chế.

Bên cạnh đó, kĩ năng làm việc nhóm, khả năng hợp tác để hoàn thành công việc của

người lao động Việt Nam vẫn chưa cao. Nhiều nhà quản lí nước ngoài đã nhận xét: “Lao

động Việt Nam làm việc rất tốt khi tự mình giải quyết công việc, nhưng nếu đặt họ trong

một nhóm thì hiệu quả kém đi nhiều”. Chính điều đó đã khiến cho nhiều doanh nghiệp

không thể thành đạt được, cho dù họ đã tập hợp được đội ngủ công nhân có trình độ tay

nghề cao.

Do đó, Việt Nam muốn mở rộng thị trường lao động ra thế giới thì cần phải giải quyết

một số vấn đề sau:

- Dự báo được nhu cầu của thị trường lao động ngoài nước về ngành nghề, trình độ

chuyên môn cần đào tạo.

- Các trường dạy nghề cần phải phối hợp với doanh nghiệp xuất khẩu để biết được

yêu cầu của các doanh nghiệp nước ngoài về lao động Việt Nam.

- Tăng cường đào tạo ngoại ngữ trong quá trình đào tạo nghề theo chương trình của

từng nghề.

- Tạo điều kiện vay vốn cho người lao động có thể chi phí học nghề, ngoại ngữ, chi phí

xuất cảnh đi làm việc nước ngoài…

1.2.3.2. Cơ cấu kinh tế

- Cơ cấu lao động theo ngành: Các nước đang phát triển ngành nông nghiệp, lao động

chiếm số lượng lớn. Trong khi đó, ở những nước phát triển thì tỷ lệ lao động trong các

ngành công nghiệp, dịch vụ được nâng cao. Người lao động trong ngành công nghiệp và

dịch vụ có tính năng động cao, có kĩ luật và tác phong lao động tốt.

Bảng 1.1: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế ở Việt Nam

Đơn vị: %

Ngành kinh tế 2000 2005 2009

100,0 100,0 100,0 Tổng số

65,09 57,10 51,90 Nông nghiệp

13,11 18,20 21,40 Công nghiệp

21,80 24,70 26,70 Dịch vụ

Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam qua các năm

Nước ta trong những năm gần đây, cơ cấu lao động theo ngành có xu hướng thay đổi

lớn. Lao động trong ngành dịch vụ, công nghiệp tăng. Ngược lại thì lao động ngành nông

nghiệp lại có xu hướng giảm mạnh. Điều đó cho thấy, kinh tế Việt Nam có bước chuyển

đáng kể theo hướng hiện đại hóa.

- Cơ cấu thành phần kinh tế đơn điệu làm cho người lao động bị gò bó, phát huy

không hết khả năng của mình. Thành phần kinh tế đa dạng mở đường cho người lao động tự

chủ, phát huy hết khả năng về vốn, sức khỏe, thời gian và trình độ của mình để mở mang

sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho bản than và xã hội.

- Cơ cấu lãnh thổ ảnh hưởng đến sự phân bố lao động theo lãnh thổ và đặc trưng cơ

cấu nghề nghiệp ở từng địa phương. Sự chuyên môn hóa của các vùng kinh tế tạo nên sự

chuyên môn hóa lao động của vùng. Đồng thời, sự phát triển tổng hợp vùng sẽ tận dụng

tiềm năng lao động của vùng để phát triển kinh tế - xã hội và tăng lực lượng lao động dịch

vụ, tao những mối liên hệ hữu cơ trong và ngoài vùng, ổn định và phát triển vùng kinh tế.

Cơ cấu lãnh thổ vùng kinh tế - xã hội càng phát triển, càng tạo đều kiện sử dụng hợp lý

nguồn lao động, tạo nên sức mạnh của nền kinh tế.

1.2.3.3. Dân số và sự gia tăng dân số

Dân số và sự gia tăng dân số quyết định mức độ gia tăng lao động. Thông thường, gia

tăng dân số tự nhiên cao thì mức gia tăng lao động cũng cao và ngược lại. Gia tăng dân số

cơ học cao dẫn đến tình trạng tăng, giảm quy mô lao động một cách đột biến tại nơi nhập cư

và xuất cư, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Nơi có tỷ lệ nhập cư quá cao so

với nhu cầu lao động của vùng sẽ có nguy cơ thiếu việc làm - thừa lao động ngược lại nơi có

tỷ lệ xuất cư quá lớn thì nguy cơ thiếu lao động rất cao.

Ở các nước đang phát triển có số lượng lao động đông đảo, cơ cấu kinh tế nông nghiệp

lạc hậu, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, cơ sở hạ tầng yếu kém. Lao động tập trung chủ yếu ở

nông thôn tạo nên sức ép việc làm lớn dẫn đến di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị,

từ đồng bằng tới vùng núi cao, từ nước có lao động dư sang những nước thiếu lao động.

1.2.3.4. Chính sách sử dụng lao động

Chính sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng tác động đến việc sử dụng nguồn lao

động. Chính sách phân bố nguồn lao động hợp lý từ nông thôn ra thành thị, từ đồng bằng

lên miền núi sẽ giải quyết nguồn lao động từ nơi thừa sang nơi thiếu, góp phần làm giảm

sức ép việc làm ở những vùng đông dân của các nước trên thế giới chủ yếu là những nước

đang phát triển.

Đồng thời, trong mọi thời đại, giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trò

hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.

Trên thực tế giáo dục đào tạo là nền tảng, cơ sở trong cuộc cách mạng công nghiệp lần

thứ nhất ở Anh; là nguồn gốc sự thành công trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai

ở Mỹ; là gốc rễ ưu thế về kỹ nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba ở Nhật. Vì

vậy, trên thế giới có rất nhiều quốc gia đã lập kế hoạch “phát triển khả năng con người” và

“chiến lược phát triển con người”…như Nhật Bản, Thụy Điển, các nước Đông Âu, Trung

Quốc…

Ngày nay, nước ta cũng đã chú ý hơn đến công tác giáo dục- đào tạo nhằm nâng cao

chất lượng lao động trong quá trình CNH, HĐH đất nước.

1.3.Đặc điểm lao động ở Việt Nam

Nguồn lao động của nước ta có tiềm năng to lớn song cũng là sức ép nặng nề với sự

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Năm 2009, Việt Nam có 47.4 triệu lao động đang

làm việc, trong đó chiếm ¾ là lao động ở nông thôn. Dân số trong độ tuổi lao động tăng

nhanh năm 2009 có 55.8 triệu người, bình quân mỗi năm tăng hơn 1 triệu lao động.

Bảng 1.2: Dân số Việt Nam phân theo nhóm tuổi

Đơn vị: %

Năm 1999 2009

34 25 Nhóm dân số dưới 15 tuổi

58 66 Nhóm dân số 15-59 tuổi

8 9 Nhóm dân số trên 60 tuổi

Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam qua các năm

Dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh, theo kết quả điều tra cho thấy, so với kết

quả của cuộc Tổng điều tra năm 1999, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm từ 33% giảm

xuống còn 25% trong năm 2009. Trong khi đó, tỷ lệ dân số của nhóm 15 – 59 tuổi tăng từ

58% năm 1999 tăng lên 66% năm 2009. Còn nhóm dân số từ 60 tuổi trở lên tăng từ 8% lên

9% tương ứng trong hai cuộc tổng điều tra.

Sự biến đổi cơ cấu dân số theo tuổi đã và đang tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế

- xã hội ở nước ta vừa tạo ra cơ hội và nảy sinh những thách thức lớn. Nếu theo tỷ trọng như

trên thì Việt Nam đang ở trong giai đoạn “cơ cấu dân số vàng”, vì đang chiếm ưu thế rất lớn

về lực lượng lao động, là lợi thế rất lớn cho sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước. Thế nhưng cũng gây không ít khó khăn cho vấn đề giải quyết việc làm và các vấn đề

xã hội liên quan.

Ở nước ta số lao động thiếu việc làm và thất nghiệp còn cao. Tuy cơ cấu kinh tế có

bước chuyển dịch quan trọng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nên hàng năm đã tạo hơn một

triệu chỗ làm mới. Song tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn ở mức cao.

Chất lượng nguồn lao động đã được cải thiện lớn, nhưng nhìn chung vẫn còn thấp

chưa đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Việt Nam thiếu trầm trọng lao động kĩ thuật có trình

độ cao và lao động dịch vụ cao cấp trong các ngành tài chính, ngân hành, du lịch, bán

hàng…Do đó, nước ta có nhiều nghề phải thuê lao động nước ngoài trong khi lao động của

ta xuất khẩu chủ yếu là lực lượng lao động có chuyên môn kĩ thuật thấp hoặc mới chỉ qua

giáo dục định hướng.

Tiểu kết chương 1

Nguồn lao động là nguồn lực mạnh, quan trọng nhất trong các nguồn lực của sự phát triển

kinh tế. Đó không chỉ là động lực mà còn là mục tiêu của sự phát triển, là cơ sở phục vụ lợi

ích con người. Tuy nhiên, vấn đề phát huy sức mạnh của nguồn lực này như thế nào còn tùy

thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt vào trình độ và kỹ năng của người lao động. Nguồn lao

động với quy mô lớn nếu không biết cách sử dụng sẽ trở thành vật cản và ngược lại, với quy

mô nhỏ song biết cách sử dụng lại có thể thúc đẩy sự phát triển một cách nhanh chóng.

Việt Nam là nước có nguồn lực lao động dồi dào, đầy triển vọng để phục vụ cho công cuộc

xây dựng đất nước. Cho nên vấn đề sử dụng hợp lý và đào tạo nguồn nhân lực hiện nay là

vấn đề cấp bách hàng đầu cần được giải quyết.

Tây Ninh là một tỉnh nghèo giáp biên giới ở vùng Đông Nam Bộ, nguồn lao động tương đối

lớn so với các tỉnh trong vùng nhưng lại mang đặc trưng nguồn lao động của một nước đang

phát triển: chất lượng chưa cao, sử dụng chưa hiệu quả, thất nghiệp nhiều, năng suất lao

động thấp. Vì vậy, việc nghiên cứu nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động là vấn đề

cấp thiết nhất hiện nay. Do đó, cần nghiên cứu, phân tích và đưa ra những biện pháp thích

hợp để sử dụng, khai thác có hiệu quả nguồn lao động. Tiến hành chủ động phân bố lại lao

động theo lãnh thổ, theo ngành nghề cho phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh Tây Ninh.

Bản đồ 1.1: HÀNH CHÍNH TÂY NINH NĂM 2009

Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở TÂY NINH

2.1. Khái quát về tỉnh Tây Ninh

Tây Ninh thuộc miền Đông Nam bộ, giáp ranh với thành phố Hồ Chí Minh về phía

2

Tây. Diện tích 4.035,45 gồm 1 thị xã và 8 huyện, dân số 1.067.674 người, là cửa ngõ

giao lưu quốc tế quan trọng với các nước Campuchia, Thái Lan…Tây Ninh có điều kiện khí 𝑘𝑚

hậu rất thuận lợi và ổn định, không bị bão lụt, thiên tai. Nguồn nước dồi dào từ sông Vàm

Cỏ Đông và Hồ Dầu Tiếng. Hệ thống giao thông thuận lợi. Quỹ đất và nguồn lao động còn

rất dồi dào và có nhiều tiềm năng để khai thác về công nghiệp, nông nghiệp, du lịch… Tây

Ninh có hai thắng cảnh du lịch nổi tiếng là Núi Bà Đen và Tòa Thánh Cao Đài. Các nhà đầu

tư tại tỉnh Tây Ninh hiện đang được hưởng những ưu đãi rất hấp dẫn về thuế, giá thuê đất...

và đặc biệt là sự tiếp đón nồng hậu của lãnh đạo tỉnh.

Bên cạnh, Tây Ninh được thiên nhiên ưu đãi mưa thuận gió hòa thuận lợi phát triển

kinh tế. Tây Ninh còn là một vùng kinh tế chiến lược của phía Nam. Do đó, Tây Ninh cần

phải có một nguồn lao động lớn được trang bị kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu kinh tế của tỉnh

trong giai đoạn hiện nay.

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng nguồn lao động ở Tây Ninh 2.2.1. Vị trí địa lý

0

Tây Ninh là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong tọa độ địa lý đến

0

0

0

′ hướng Bắc Nam khoảng 88 km, và Đông - Tây khoảng 50km. 11

vĩ độ Bắc và đến kinh độ Đông. Lãnh thổ của tỉnh kéo dài theo 10 57

105 106 23 49 47

Ở phía Đông, Tây Ninh giáp tỉnh Bình Phước và Bình Dương với ranh giới tự nhiên là

sông Sài Gòn và hồ Dầu Tiếng có tổng chiều dài hơn 66km. Phía Đông Nam giáp Thành

phố Hồ Chí Minh với đường ranh giới dài hơn 20km. Tiếp giáp về phía Nam là tỉnh Long

An của vùng Đồng bằng sông Cửu Long với chiều dài hơn 30 km. Về phía Bắc và phía Tây,

Tây Ninh giáp với hai tỉnh Svay Riêng và Công Pông Chàm của Cam-pu-chia có đường

biên giới dài 240 km với 2 cửa khẩu quốc tế là Mộc Bài và Xa Mát cùng hàng chục cửa

khẩu tiểu ngạch.

2

Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 4.208,12 bằng 1,22% diện tích cả nước với số

dân 1.067.674 người (năm 2009). 𝑘𝑚

Nằm ở phía Tây Nam của đất nước, cách thủ đô Hà Nội 1.818 km, cách Thành phố Hồ

Chí Minh, trung tâm kinh tế của khu vực phía Nam 99 km, Tây Ninh có vị trí chiến lược

quan trọng trong mối quan hệ giao thương quốc tế giữa nước ta với nước Cam-pu-chia và xa

hơn, với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Tây Ninh lại nằm ở vị trí trung chuyển giữa

hai trung tâm kinh tế lớn vào bậc nhất của bán đảo Đông Dương là Thành phố Hồ Chí Minh

và thành phố Phnôm Pênh, đồng thời nằm trên tuyến đường xuyên Á, có cửa khẩu quốc tế

Mộc Bài, Xa Mát. Điều đó đã tạo cho Tây Ninh trở thành đầu mối xuất nhập khẩu hàng hóa

quan trọng của ta với Cam-pu-chia, tạo điều kiện mở rộng kinh tế ra bên ngoài.

Với vị trí địa lý quan trọng sẽ là điều kiện thuận lợi để Tây Ninh thu hút vốn đầu tư,

thu hút lao động tạo nguồn lực lớn cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên với đường biên giới dài

cũng đặt ra không ít khó khăn trong vấn đề bảo vệ an ninh quốc gia chống buôn lậu và gian

lận thương mại trong tình hình hiện nay.

2.2.2. Các nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

2.2.2.1. Địa hình

Tây Ninh nằm trên khu vực có tính chất chuyển tiếp giữa Tây Nguyên, Nam Trung Bộ

với Đồng bằng sông Cửu Long. Địa hình nhìn chung thấp dần từ Đông Bắc xuống phía Tây

Nam. Ở phía Bắc phần lớn diện tích có độ cao 20 – 50 m, còn ở trung tâm giảm xuống 10 -

20 m và phần phía Nam chỉ còn 1-10 m.

Về mặt địa mạo, địa hình Tây Ninh chủ yếu thuộc hai dạng: Các thung lũng sông hiện

đại và đồng bằng rìa võng trước núi. Dưới tác động của ngoại lực đã tạo nên các đồng bằng

tích tụ hoặc tích tụ - xâm thực. Các thềm phù sa cổ do sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông

bồi tụ sau khi biển rút sông tiếp tục xâm thực sâu, bề mặt phù sa tiếp tục bị chia cắt thành

các đồi sót. Ven sông có các bãi phù sa mới.

Địa hình tương đối bằng phẳng là một trong những điều kiện thuận lợi để dân cư tập

trung đông đúc, đồng thời phát triển các ngành kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp trên quy

mô lớn, gián tiếp góp phần vào việc thu hút lao động, đặc biệt là phát triển cây công nghiệp

lâu năm.

2.2.2.2. Khí hậu

Tây Ninh thuộc đới gió mùa cận xích đạo có mùa khô rõ rệt kéo dài. Hàng năm, lãnh

thổ này nhận được một lượng bức xạ mặt trời phong phú với tổng lượng bức xạ cao, đạt từ

2

2

130 – 135 kcal/ /năm, cán cân bức xạ đạt 70 -75 kcal/ /năm. Đó là cơ sở tạo cho lãnh

0

, đạt tiêu chuẩn á thổ có nền nhiệt cao, với tổng nhiệt độ hoạt động hàng năm hơn 𝑐𝑚 𝑐𝑚

𝐶 9300

xích đạo. Đặc điểm nổi bật là lãnh thổ có một mùa khô hạn tương phản rất rõ rệt mùa mưa.

Đây là khu vực rất hiếm khi có bão và các hiện tượng thời tiết cực đoan khác.

0

Nhiệt độ trung bình năm của Tây Ninh là , lượng ánh sáng quanh năm dồi dào,

tính ra mỗi ngày trung bình có tới 6 giờ nắng, tối đa có thể lên đến 12 giờ. 𝐶

27 Sự phân hóa theo mùa về chế độ nhiệt rất ít trong khi sự phân hóa về chế độ ẩm lại

biểu hiện rõ rệt. Lượng mưa trung bình năm là 1.886 mm, năm thấp nhất 1.387 mm và năm

cao nhất là 2.346 mm.

Tuy nhiên, có tới 80 – 90% tổng lượng mưa tập trung vào mùa mưa (từ tháng V đến

tháng XI). Mỗi tháng như vậy có tới 20 ngày mưa với lượng mưa trung bình là 200 - 250

mm, khiến cho nhiều khi khá thừa ẩm. Ngược lại, vào mùa khô (từ tháng XII – IV năm sau)

rất ít mưa. Số ngày mưa trung bình năm là 116 ngày trong mùa mưa, tháng có lượng mưa

cao nhất là tháng IX (453 mm).

Đặc điểm chế độ nhiệt ẩm như trên tạo cho Tây Ninh điều kiện thuận lợi để phát triển

nền nông nghiệp đa dạng, đặc biệt là các loại cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược liệu và

chăn nuôi gia súc. Đó là điều kiện cần thiết để thúc đẩy nền kinh tế đi lên trong thời kỳ đổi

mới của đất nước.

2.2.2.3. Thủy văn

Sông ngòi ở Tây Ninh chủ yếu bắt nguồn từ Cam-pu-chia với tổng số chiều dài 460

km. Đây là nơi có mật độ lưới sông vào loại thấp so với nhiều nơi khác (trung bình 0,31

km/ ). Tây Ninh có hai con sông chính: Sông Sài Gòn có chiều dài 280 km, diện tích lưu

2 vực khoảng 4500

3

2 chiều dài 220 km, diện tích lưu vực sông 8500

, lưu lượng nước bình quân năm là 85 /s. Sông Vàm cỏ Đông có 𝑘𝑚

2

3

với lưu lượng nước trung bình 96 /s. 𝑚 𝑘𝑚

Tây Ninh có hồ Dầu Tiếng là công trình thủy lợi lớn nhất nước ta. Diện tích mặt hồ 𝑘𝑚 𝑚

rộng 27 nghìn ha, trong đó phần thuộc Tây Ninh gần 16,7 nghìn ha. Bên cạnh đó, toàn tỉnh

có khoảng 3,5 nghìn ha đầm lầy nằm rãi rác ở vùng trũng ven sông Vàm Cỏ Đông. Tổng

diện tích ao hồ, đầm lầy có khả năng nuôi trồng thủy sản là 1,68 nghìn ha, trong đó đã sử

dụng nuôi trồng khoảng 490 ha.

Tây Ninh có nguồn nước ngầm khá phong phú, phân bố rộng, tổng lượng nước ngầm

3

có thể khai thác là 50 – 100 nghìn /giờ. Vào mùa khô vẫn có thể khai thác nước ngầm

phục vụ cho sản xuất và đời sống. 𝑚

2.2.2.4. Thổ nhưỡng

Theo tài liệu đều tra thổ nhưỡng của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tây

Ninh có 5 nhóm đất chính với khoảng 15 loại khác nhau. Nhóm đất xám chiếm tỉ trọng lớn

nhất và là tài nguyên quan trọng để phát triển nông nghiệp, thích hợp trồng các cây công

nghiệp (như lạc, mía, cao su và cây ăn quả). Ngoài ra còn có nhiều loại đất khác như: đất

phèn, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất than bùn. Nhìn chung, Tây Ninh có tiềm năng thuận lợi

để phát triển nông nghiệp.

2.2.2.5. Khoáng sản

Khoáng sản của Tây Ninh nhìn chung khá nghèo nàn chủ yếu thuộc nhóm nhiên liệu

và phi kim loại, tập trung nhiều nhất chỉ có nguyên liệu gốm và vật liệu xây dựng.

Than bùn có trữ lượng khoảng 6 triệu tấn, phân bố rải rác dọc theo sông Vàm Cỏ

Đông.

Đá có trữ lượng khoảng 76 triệu tấn phân bố ở đồi Tống Lê Chân, sét làm gạch ngói

3

trữ lượng khoảng 16 triệu phân bố ở nhiều nơi trong tỉnh. Đá ong trữ lượng khoảng 4

3

triệu phân bố rải rác ở các huyện Tân Châu, Tân Biên, Hòa Thành, Dương Minh 𝑚

3

tập Châu..Đá xây dựng phân bố ở núi phụng, núi bà. Cuội, sỏi và cát khoảng 10 triệu 𝑚

trung dọc theo sông Vàm Cỏ Đông thuộc các huyện Tân Biên, Châu Thành, Hòa Thành, 𝑚

Bến Cầu, Gò Dầu và Trảng Bàng.

Với nguồn khoáng sản trên là tiền đề các ngành công nghiệp và xây dựng thu hút được

lực lượng lao động lớn.

Tóm lại, với vị trí thuận lợi nằm trong khu vực Đông Nam Bộ giàu có, đầy tiềm năng,

Tây Ninh là đầu mối giao thông quan trọng để giao lưu, trao đổi kinh tế với các khu vực

khác trong nước và trên thế giới. Với điều kiện thời tiết điều hòa thích hợp với sức khỏe

người lao động, Tây Ninh trở thành trung tâm phát triển kinh tế của vùng đồng thời tạo ra

nhiều việc làm cho người lao động.

Tây Ninh là tỉnh có điều kiện phát triển một nền nông nghiệp toàn diện. Do điều kiện

tự nhiên, Tây Ninh thuận lợi phát triển các loại cây: Mì, mía, cao su…Lao động cũng chủ

yếu tập trung trong ngành nông nghiệp. Trong những năm gần đây tỉnh đã chú trọng phát

triển công nghiệp và dịch vụ. Ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động ngày càng được

phát triển nhưng chỉ chủ yếu vẫn là công nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp.

2.2.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội

2.2.3.1 Lịch sử khai thác lãnh thổ

Tây Ninh trước kia vốn là một vùng đất thuộc vùng Thủy Chân Lạp, có tên là

Romdum Ray, tức Chuồng Voi vì nơi đây chỉ có rừng rậm với muôn thú dữ như cọp, voi,

beo, rắn,... cư ngụ. Những người thổ dân ở đây sống rất thiếu thốn, cơ cực cho đến khi

người Việt đến khai hoang thì vùng đất này mới trở nên trù phú.

Đến thế kỷ thứ XVII, người dân ở các tỉnh Quảng Trị, Quảng Ngãi và Bình Thuận bị

thất mùa, nạn đói đe dọa. Họ được khuyến khích di cư vào các tỉnh miền Nam. Những

người Việt đến định cư khai khẩn đất đai từ Hóc Môn lên đếnTrảng Bàng rồi qua Gò Dầu

lên tận núi Bà Đen. Họ đến mang theo ngôn ngữ, phong tục, tập quán và nền văn hóa khác

với người Cambodia, nên khi người Việt đến đâu thì người Campuchia tự động lui về hướng

tây tức vào sâu sang biên giới nước họ.

Như vậy, cho đến những năm cuối thế kỷ XVII, cùng với người Hoa, người Khơ me,

lưu dân người Việt đã đến định cư khai phá vùng Sài Gòn - Bến Nghé.

Đất Tây Ninh lúc ấy là đạo Quang Phong thuộc phủ Gia Định với dân số ước khoảng

1.000 người.

Ngày nay, Tây Ninh đã trở thành một tỉnh có vị trí quan trọng vì nằm ngay trên trục

giao thông nối liền hai nước Việt Nam và Camphuchia, thuận lợi cho các hoạt động giao lưu

kinh tế, văn hóa và du lịch phát triển.

2.2.3.2. Dân số và kết cấu dân số

• Dân số

Tây Ninh là tỉnh khá đông dân, về số dân tỉnh đứng hàng thứ ba sau Thành phố Hồ Chí

Minh và tỉnh Đồng Nai trong các tỉnh Đông Nam Bộ.

Bảng 2.2: Dân số Tây Ninh qua các năm (2000 – 2009)

Năm 2000 2003 2006 2009

Tổng số 983.304 1.017.942 1.046.358 1.067.674

49,1 49 49,2 49,8 Nam

50,9 51 50,8 50,2 Nữ

13,8 14,4 15,1 15,7 Thành thị

86,2 85,6 84,9 84,3 Nông thôn

Nguồn: Niên giám thống kê các năm, Cục Thống kê Tây Ninh.

Dân số của tỉnh Tây Ninh thường xuyên tăng lên, theo Tổng điều tra dân số và nhà ở

ngày 01 tháng 04 năm 2009, dân số Tây Ninh 1.067.674 người so với năm 1999 tăng

khoảng 10,9% sau 10 năm. Từ năm 2008 đến năm 2009 dân số chỉ tăng 0,6%.

Kết quả này có được là do Tây Ninh đã tích cực thực hiện chương trình dân số kế

hoạch hóa gia đình và các biện pháp nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

Dân số Tây Ninh thuộc loại trẻ. Kết cấu dân số theo giới của Tây Ninh nghiêng về

phía nữ giới. Năm 2009, nữ giới tỉnh chiếm 50,2% dân số.

Về quy mô dân số phân theo đơn vị hành chính, các huyện, thị ở vùng thấp có dân số

đông. Ngược lại các huyện vùng núi sát biên giới dân số thưa thớt hơn. Các huyện ít dân

nhất là Bên Cầu, Tân Biên và ngược lại dân số tập trung đông ở Trảng Bàng, Hòa Thành.

Dân cư tập trung chủ yếu ở nông thôn chiếm 84,4% năm 2009

Trên địa bàn tỉnh có nhiều dân tộc anh em sinh sống, chủ yếu là người Kinh, Chăm,

Khơ-me và Hoa. Người Kinh chiếm tỷ trọng đông nhất (98,4%). Địa bàn cư trú chủ yếu tập

trung ở các xã, thị trấn và các tụ điểm kinh tế, văn hóa của tỉnh.

Dân số phân bố không đồng đều, dân cư tập trung chủ yếu ở nông thôn.

Biểu đồ 2.1: Dân số Tây Ninh qua các năm

100%

90%

80%

70%

60%

84.3

84.9

85.6

86.2

Dân số nông thôn

50%

Dân số thành thị

40%

30%

20%

10%

15.7

15.1

14.4

13.8

0%

2000

2003

2006

2009

Đơnvị: %

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Tây Ninh qua các năm

Gia tăng tự nhiên là chỉ số tổng hợp giữa sự chênh lệch tỷ lệ sinh và tử trong

một khoảng thời gian nhất định trên một lãnh thổ nhất định.

• Gia tăng dân số

Ở Tây Ninh tốc độ tăng tự nhiên dân số theo quy luật sau: sinh suất giảm, tử suất

ổn định, tốc độ tăng tự nhiên chậm lại và giảm nhanh. Năm 2000: 1,61%; năm 2005:

1,24%; năm 2009: 1,09%. Đó là kết quả của sự nổ lực tổng hợp với nhiều biện pháp.

Song trước hết là nhờ vào các cơ quan chức năng, sự tiến bộ trong nhận thức và

những thành tích đạt được của công tác kế hoạch hóa gia đình, cải thiện đời sống vật

chất và tinh thần của người dân.

Biểu đồ 2.2: Gia tăng tự nhiên giai đoạn 2000 – 2009

1.6 1.59

1.51 1.45

1.24 1.24

1.1 1.13

1.03 1.09

Tỷ lệ tăng tự nhiên

1.8 1.6 1.4 1.2 1 0.8 0.6 0.4 0.2 0

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Tây Ninh qua các năm

• Cơ cấu dân số

Kết cấu dân số trẻ tạo cho Tây Ninh nguồn lao động khá cao và tăng nhanh. Số người

trong độ tuổi lao động năm 2000 là 488,1 nghìn người, chiếm 47,7%, còn năm 2002 là 487

nghìn người chiếm 48,2% dân số. Đến năm 2009, số người trong độ tuổi lao động tăng lên

813.568 người chiếm 76,2%.

Tỷ số giới tính được sử dụng làm thước đo về cơ cấu giới của dân số và được định

nghĩa bằng số nam trên 100 nữ. Dân số nước ta nói chung và Tây Ninh nói riêng, sau chiến

tranh từ năm 1946 – 1975 tỷ số giới khá thấp. Sau năm 1975, tỷ số nữ giảm dần theo quy

luật số nam bao giờ sinh ra cũng nhiều hơn số nữ. Tây Ninh trong những năm gần đây cũng

có sự thay đổi lớn.

Bảng 2.3: Dân số Tây Ninh phân theo giới tính (2000 – 2009)

Năm 2000 2003 2005 2007 2009

983.304 1.017.942 1.038.211 1.052.971 1.067.674 Tổngsố(người)

49,2 49,1 49,0 49,2 49,8 Nam (%)

50,8 50,9 51,0 50,8 50,2 Nữ (%)

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Tây Ninh qua các năm

Bản đồ 2.2: mật độ dân số Tây Ninh (năm 2009)

Về chất lượng, số dân trong độ tuổi lao động hầu hết có khả năng lao động với bản

tính cần cù chịu khó, khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật tốt, nhưng trình độ chuyên môn

nghiệp vụ còn hạn chế. Hiện tại Tây Ninh có tới 89,92% lực lượng lao động thường xuyên

chưa qua đào tạo. Số lượng lao động qua đào tạo có trình độ từ Đại học và Cao đẳng trở lên

chỉ có 2,05%, thấp nhiều so với mức trung bình cả nước và vùng Đông Nam Bộ.

Dân cư phân bố không đồng đều theo lãnh thổ, Tây Ninh dân cư chủ yếu tập trung ở

nông thôn với khoảng 83,6% dân số toàn tỉnh, trong đó dân cư thành thị chỉ có 16,4%.

Như vậy, để nâng cao chất lượng dân số cần đẩy mạnh mọi hoạt động tuyên truyền,

phổ biến các chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước, đặc biệt

là Luật hôn nhân gia đình, Pháp lệnh dân số. Nhằm đẩy mạnh kinh tế, xóa đói giảm nghèo,

nâng cao chất lượng cuộc sống. Từng bước thực hiện giải quyết những vấn đề còn tồn tại

trong xã hội: giáo dục, y tế, văn hóa…tập trung thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề

và giải quyết việc làm cho người lao động nâng cao dân trí, cải thiện đời sống vật chất và

tinh thần của người dân.

2.2.3.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Kết cấu hạ tầng tỉnh Tây Ninh thời gian qua đã được Đảng bộ, Chính quyền và nhân

dân chú ý đầu tư, song do nguồn lực có hạn nên hệ thống hạ tầng được đầu tư chưa đồng bộ

và đều khắp. Mạng lưới giao thông đường bộ ở Tây Ninh phân bố tương đối đồng đều. Hầu

hết các tuyến đường chính xuất phát từ thị xã Tây Ninh lan tỏa đi các huyện trên địa bàn.

Mạng lưới đường bộ của tỉnh hiện nay có 2 tuyến quốc lộ, 39 tuyến tỉnh lộ và 218 tuyến

huyện lộ. Đường giao thông nông thôn đã phát triển rộng khắp trên địa bàn.

Hệ thống cung cấp điện trên địa bàn đã được quan tâm đầu tư và phát triển nhanh

chóng. Hiện tại trên địa bàn có tới 140 trạm biến áp, trong đó có 4 trạm 110 kw (trạm Tây

Ninh, Trảng Bàng, Tân Hưng và Bourbon), 5 trạm 110 kw đang xây dựng (trạm KCN Trảng

Bàng, Gò Dầu, Bến Cầu, Tân Biên, Nhà máy xi măng Tây Ninh), 1 trạm 220 kw đang được

xây dựng tại xã Gia Lộc, huyện Trảng Bàng.

Hệ thống cấp nước sinh hoạt và sản xuất công nghiệp chủ yếu tập trung ở thị xã Tây

Ninh, thị trấn Hoà Thành, thị trấn Gò Dầu, thị trấn Trảng Bàng và thị trấn Bến Cầu. Tổng công suất thiết kế của hệ thống cấp nước này vào khoảng 14.200 m3/ngày đêm; công suất thực tế khai thác khoảng 12.000 m3/ngày đêm (84,5% công suất thiết kế).

2.2.3.4. Sự phát triển kinh tế

Tây Ninh là tỉnh nông nghiệp đã giành nhiều thành tựu quan trọng, mang tinh đột phá,

tạo đà và mở đường cho bước tăng trưởng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa hiện nay.

Nền kinh tế của tỉnh Tây Ninh những năm gần đây đã có những bước tăng trưởng khá,

giai đoạn 2001-2005 GDP bình quân 14%/năm, cao hơn so với mức tăng GDP bình quân

của cả nước cùng giai đoạn này (7,5%/năm) và tăng cao hơn so với mức tăng bình quân của

giai đoạn 5 năm 1996 - 2000 (13,5%). Giai đoạn 2001 - 2010 đạt tốc độ tăng trưởng GDP

bình quân của tỉnh đạt 14,21%.

Công nghiệp và xây dựng có tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng nhanh, đạt 18,6%/năm

giai đoạn 2001 - 2005 và giai đoạn 2006 - 2010 đạt 17,5%/năm, nhưng chưa ổn định. Tỷ

trọng của ngành trong GDP tăng chậm, từ 25,1% năm 2005 lên 29,0% năm 2010, đây là tỷ

lệ thấp hơn rất nhiều so với bình quân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (56,3%).

Chủng loại sản phẩm công nghiệp còn nghèo song đang ngày một đa dạng. Một số sản

phẩm như dệt may, các sản phẩm từ cao su, sản xuất tiểu thủ công nghiệp (giường, tủ, bàn

ghế...) phát triển nhanh và dần chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng giá trị sản xuất ngành công

nghiệp nhưng quy mô còn nhỏ.

Ngành dịch vụ cũng có tốc độ tăng trưởng cao đạt 17,4% (giai đoạn 2001 - 2005) và

đạt 18,5%/năm giai đoạn 2006 - 2010. Tỷ trọng của ngành trong GDP tăng chậm, từ 36,7%

năm 2005 lên 44,2% năm 2010. Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2001 - 2005 tăng bình quân

34,3%/năm, giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 28,0%/năm. Kim ngạch xuất khẩu năm

2010 đạt 896,8 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2001 - 2005 tăng bình quân

34,4%/năm, giai đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân 24,0%/năm; kim ngạch nhập khẩu năm

2010 đạt 535,5 triệu USD.

Hàng hoá xuất khẩu chủ yếu ở Tây Ninh là: hàng dệt - may, mủ cao su thành phẩm,

sản phẩm plastic, giày thể thao, hạt điều nhân, tinh bột mì …các sản phẩm xuất khẩu có giá

trị tăng dần qua các năm, riêng cao su, bột mì, giày thể thao giảm nhẹ so với năm 2006. Các

thị trường xuất khẩu chủ yếu là Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, Campuchia và các nước khác.

Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu vật tư, thiết bị đổi mới công nghệ.

Về cơ cấu ngành kinh tế trong thu nhập quốc dân có sự thay đổi theo chiều hướng tiến

bộ. Năm 1999, khu vực I và III tăng, giảm tỷ trọng ở khu vực II; năm 2009, khu vực I có xu

hướng giảm tỷ trọng trong thu nhập quốc dân cùng với sự tăng lên của khu vực II và III.

Đây là bước tiến giúp Tây Ninh hòa nhập với sự phát triển chung của cả nước.

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu GDP Tây Ninh theo khu vực kinh tế (1999-2009)

1999

0

35.6

45.1

19.3

2009

Nông-Lâm- Ngư nghiệp

35.9

37.5

Công nghiệp và Xây dựng

Dịch vụ

26.6

Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư Tỉnh Tây Ninh

Khu vực nông - lâm - ngư - nghiệp có tốc độ tăng trưởng bình quân 9,1%/năm trong

giai đoạn 2001 - 2005; và đạt 6,3%/năm trong giai đoạn 2006 - 2010, cao hơn so với mức

trung bình toàn quốc. Tỷ trọng giá trị gia tăng ngành nông nghiệp trong toàn nền kinh tế còn

cao 38,25% (năm 2005) và 26,8% (năm 2010), tỷ trọng này của cả nước chỉ chiếm khoảng

20,4% và của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chỉ còn 7,2%.

Tất cả các mức tăng trưởng trên của các ngành đều cao hơn mức trung bình cả nước

cùng thời kỳ. Tuy nhiên, do điểm xuất phát của Tây Ninh không cao, nên mặc dù tăng

trưởng kinh tế của tỉnh nhanh trong những năm qua thu nhập đầu người năm 2010 đạt 30,18

triệu đồng/người, tương đương với mức bình quân của cả nước, nhưng còn thấp hơn so với

mức bình quân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (ước đạt 31,4 triệu đồng/người).

Với tài năng và trí tuệ của mình, người dân Tây Ninh dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhất

định sẽ phát huy được những thuận lợi, vượt qua mọi khó khăn, xây dựng Tây Ninh ngày

một đẹp hơn, văn minh và hiện đại hơn, thật sự trở thành một trung tâm kinh tế, thương mại

của khu vực phía Nam và ở khu vực Đông Nam Á.

2.2.3.5. Các chủ trương chính sách và phát triển lao động

Tây Ninh có chương trình phát triển nguồn lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước. Vấn đề phát triển nguồn lao động trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước, bao gồm đồng bộ ba mặt chủ yếu: giáo dục – đào tạo con người, sử dụng

con người, tạo môi trường làm việc và đãi ngộ thỏa đáng cho con người. Trong đó, giáo dục

đào tạo được coi là cơ sở để sử dụng con người có hiệu quả và để mở rộng và cải thiện môi

trường làm việc.

Từ khi cách mạng thành công, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách tích cực

phát triển giáo dục - đào tạo, coi đó là quyền lợi thiết thực của mỗi người dân và điều kiện

cho sự phát triển của đất nước. Hệ thống giáo dục của tỉnh ngày càng được hoàn thiện với

đầy đủ các ngành học từ mầm non, phổ thông đến giáo dục nghề nghiệp; với nhiều hình

thức đào tạo: công lập, bán công, dân lập, nhiều cơ sở trường học kiên cố được xây dựng

ngày càng đáp ứng nhu cầu học tập và nâng cao trình độ của xã hội.

Hiện nay, tỉnh đang chú trọng việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập theo

hướng phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghỉ của học sinh, sinh viên, xây dựng

đạo đức trong nhà trường, ngăn chặn tình trạng gian dối, chạy theo thành tích. Tiếp tục cũng

cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục. Đẩy mạnh liên kết, liên thông trong đào tạo, kể cả

liên kết đào tạo đại học chính quy và liên kết đào tạo với các trường quốc tế. Phấn đấu trẻ

em trong độ tuổi đều đi học, giảm tối đa tỷ lệ học sinh bỏ học ở bậc trung học, tăng tỷ lệ học

sinh thi đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng.

Những tác động trực tiếp của tình hình kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân trong tỉnh

Tây Ninh đến phát triển nguồn lao động:

- Phương hướng, quy mô, tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và

phát triển KT - XH của vùng và cả nước.

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của cả nước: Tốc độ tăng

trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 7,5% - 8% và dự báo thời kỳ 2011-2020 khoảng 7 -

7,5%. Cơ cấu kinh tế các ngành tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp

và dịch vụ.

+ Phát triển kinh tế gắn liền với giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, nâng

cao đời sống vật chất, văn hoá của nhân dân, đặc biệt chú trọng đối với đồng bào dân tộc. Phát

triển kinh tế - xã hội kết hợp chặt chẽ với giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo

đảm an ninh - quốc phòng vững chắc, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.

+ Cơ cấu kinh tế vùng có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Mức tăng tổng sản phẩm trong vùng (GDP) năm 2010 ít nhất bằng 2,5 lần so năm 2000.

Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ; phấn đấu bình quân mỗi năm đổi mới 20-25%. Tiếp

tục phát triển... các ngành thu hút nhiều lao động ở các tỉnh có trình độ phát triển chưa cao,

chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng (đồ điện,

điện tử, kim khí tiêu dùng, dệt da, may, nhựa..). Thúc đẩy phát triển vùng kinh tế trọng điểm

phía Nam, hình thành một số khu kinh tế là địa bàn cầu nối để hội nhập, hợp tác kinh tế có

hiệu quả với các nước trong khu vực.

- Đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội của vùng, nhất là thủy

lợi và cấp nước, giao thông và hạ tầng trong các khu kinh tế du lịch, khu công nghiệp và đô

thị. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực. Bảo vệ môi trường, tạo sức chủ động

cho phòng chống thiên tai.

- Hình thành các đô thị mới có quy mô dân số hợp lý tại vùng giáp ranh giữa thành

phố Hồ Chí Minh với tỉnh Tây Ninh và tỉnh Long An ở Củ Chi, Trảng Bàng, Đức Hòa. Xây

dựng thiết chế quản lý đô thị để kiểm soát chặt chẽ kiến trúc đô thị, bảo đảm hình thành cho

được các đô thị văn minh, hiện đại.

Tiếp giáp với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và gần TP Hồ Chí Minh, Tây Ninh

phải khai thác và phát huy những lợi thế trong giao lưu với vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ

và TP Hồ Chí Minh. Như vậy, có thể coi Tây Ninh như là một cầu nối trong mối liên kết,

thúc đẩy phát triển giữa các vùng, có một vị trí ‘địa lợi’ về nhiều mặt mà không phải tỉnh

nào cũng có được.

2.3. Thực trạng nguồn lao động tỉnh Tây Ninh 2.3.1. Lao động ở Tây Ninh

2.3.1.1. Số lượng lao động

• Lao động phân theo giới tính, nhóm tuổi và phân theo địa bàn huyện thị

Trong những năm qua tỉnh Tây Ninh đã quán triệt và làm tốt công tác kế hoạch hóa gia

đình, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đã giảm từ 16,09%o năm 2000 xuống còn 10,92%o năm

2009. Dân số trung bình của tỉnh năm 2009 là 1.067.674 người. Dân số có cơ cấu trẻ: nhóm

tuổi từ 0-14 tuổi chiếm 23,8%, đây là một thuận lợi về phát triển nguồn lao động trong giai

đoạn tới. Tuy nhiên, cơ cấu dân số trẻ cũng là một khó khăn, do số người bước vào tuổi lao

động hàng năm khá cao. Vấn đề giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, giáo dục đào tạo,

nhất là đào tạo nghề đang đặt ra yêu cầu rất lớn đối với tỉnh Tây Ninh.

Bảng 2.4: Qui mô dân số trong tuổi lao động tỉnh Tây Ninh (2007 -2009)

Năm 2007 2008 2009

1.052.971 1.060.485 1.067.674 Dân số (người)

836.354 848.045 813.568 Dân số trong tuổi LĐ (người)

97,4 98 76,2 Tỷ lệ dân số trong tuổi LĐ (%)

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Tây Ninh qua các năm

Trong giai đoạn 2007 đến 2008, số người trong độ tuổi lao động có xu hướng tăng

1,4%. Sang năm 2009, số người trong độ tuổi lao động giảm 4%. Tuy nhiên số người trong

độ tuổi lao động của tỉnh vẫn còn cao so với nhiều địa phương khác. Nguyên nhân chủ yếu

do tốc độ tăng dân số thấp nên di dân phần nào mới chỉ hạn chế được ở lứa tuổi lao động,

còn lao động có tỷ lệ sinh vẫn đang tiếp tục tăng.

Như vậy, lực lượng lao động tỉnh Tây Ninh rất dồi dào, đây là tiềm năng rất lớn để

tỉnh phát triển kinh tế trong tương lai. Tuy nhiên lực lượng lao động tăng nhanh hơn nhu cầu

sử dụng lao động điều này tạo áp lực cho việc giải quyết việc làm, đặc biệt là lao động nông

thôn chưa qua đào tạo của tỉnh.

Trong tổng dân số năm 2009 là 1.067.674 người; nữ chiếm 50,19%, nam 49,81%; chia

ra khu vực nông thôn chiếm 84,21% dân số; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 10,92%o trong

năm và duy trì mức giảm sinh là 1%o/năm.

Quá trình đô thị hoá diễn ra chậm, mức độ đô thị hoá còn thấp (tỷ lệ dân số đô thị

tăng từ 13,8% năm 2000 lên 17,0% năm 2010; tỷ lệ dân thành thị thấp hơn nhiều so với tỷ lệ

bình quân của cả nước (27,1%); tạo áp lực lớn trong đào tạo nghề và việc làm, cũng như

các vấn đề xã hội nhạy cảm của khu vực nông thôn.

Dân cư Tây Ninh phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở thị xã, thị trấn, đồng bằng

ven sông, gần các trục đường giao thông, mật độ dân số trung bình toàn tỉnh là 264,6 người/km2. Vùng có mật độ dân số cao nhất là huyện Hoà Thành (1.687,1 người/km2); huyện có mật độ dân số thấp nhất là huyện Tân Biên (107,8 người/km2). Một số xã có quá

nhiều cụm dân cư nhỏ, phân bố phân tán, không thuận lợi cho việc xậy dựng hệ thống cơ sở

đào tạo nghề cũng như hệ thống mạng lưới trường học, nhất là bậc tiểu học và mẫu giáo.

Xét theo cơ cấu thành thị - nông thôn, cơ cấu dân số giữa 2 khu vực thành thị - nông

thôn không có biến động lớn và khá tương đồng. Năm 2000, tỷ lệ dân số thành thị bằng

86,18% dân số cả tỉnh, đến năm 2009, tỷ lệ này là 86,64%. Dân số thành thị từ 15 tuổi trở

lên bằng 76,2% dân số cả tỉnh. Biến đổi cơ cấu dân số trong tổng dân số từ 15 tuổi trở lên ở

khu vực thành thị và nông thôn thời kỳ 1999-2009 đều có xu hướng tăng.

Bảng 2.5: Dân số trung bình phân theo giới tính, nhóm tuổi, thành thị, nông thôn

Phân theo giới Phân theo thành Phân theo nhóm

tính thị, nông thôn tuổi Năm Tổng số Nam Nữ Thành Nông Nhóm Nhóm (người) (%) (%) thôn 0-14 15t trở thị

lên(%) (%) (%) (%)

49,1 50,9 14,4 85,6 27,5 72,5 2003 1.017.942

49 51 14,8 85,2 26,7 73,3 2005 1.038.211

49,2 50,8 15,3 84,7 20,6 79,4 2007 1.052.971

49,8 50,2 15,7 84.3 23,7 76,3 2009 1.067.674

(Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2009)

• Đánh giá chung các nguồn lực lao động

- Gia tăng tự nhiên

Trong hơn 15 năm qua tỉnh Tây Ninh đã quán triệt và làm tốt công tác kế hoạch hóa

gia đình, tỷ lệ sinh duy trì mức giảm sinh 1%o. Tuy nhiên, tốc độ tăng dân số trung bình

trong độ tuổi lao động cao hơn tốc độ tăng trung bình hàng năm của dân số toàn tỉnh,

nguyên nhân chủ yếu do mức sinh cao trong quá khứ.

Bảng 2.6 : Tỷ lệ tăng dân số qua các năm

Tỷ lệ sinh Tỷ lệ chết Tỷ lệ tăng tự nhiên Năm %o %o %o

19,62 3,53 16,09 2000

18,40 3,83 14,56 2003

15,55 4,53 11,02 2006

15,80 4,88 10,92 2009

Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2009

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của toàn tỉnh giai đoạn 2000-2009 có xu hướng giảm dần

theo các năm; tốc độ giảm bình quân năm là 7,45%o/năm. Điều đó cho thấy, tỷ lệ sinh tuy

giảm nhiều, nhưng tỷ lệ chết cũng khá cao; vấn đề đặt ra trong phát triển lao động là cần

tăng cường chất lượng cuộc sống để ổn định dân số.

- Gia tăng cơ học

Yếu tố biến động dân số cơ học(tăng cơ học): Biến động dân số cơ học do tác động

của di dân (chênh lệch giữa số người đến và số người đi). Di dân là một trong những nhân

tố rất quan trọng làm thay đổi quy mô và cơ cấu lao động; có tác động thay đổi tức thì quy

mô và cơ cấu lao động ở nông thôn và thành thị (tăng cung lao động thành thị và giảm cung

lao động nông thôn)

Tuy nhiên, di cư thuần tính chung của tỉnh Tây Ninh ở mức âm : Hàng năm số người

nhập cư vào tỉnh theo diện thuyên chuyển công tác, hợp lý hóa gia đình và tìm công ăn việc

làm là khá lớn (17,5%); hàng năm số người xuất cư ra khỏi tỉnh vào thành phố HCM và các

tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa, Vũng Tàu… để tìm việc làm, cùng với số lượng học

sinh trúng tuyển các trường phải rời quê nhà lớn hơn số người nhập cư.

Xét trên phương diện hai yếu tố trên, nhận thấy nguồn cung lao động do tăng cơ học ở

tỉnh Tây Ninh là không lớn.

- Tình trạng hoạt động kinh tế của lao động

Đại bộ phận cung lao động được cấu thành từ dân số từ tuổi 15 trở lên, tuy nhiên

không phải người nào từ 15 tuổi trở lên cũng thuộc về cung lao động. Một bộ phận trong số

đó vì những lý do như tàn tật, bận học hành, nội trợ, già yếu hoặc các lý do khác mà không

có nhu cầu làm việc, như vậy nhóm này không thuộc “cung về lao động”. Tỷ lệ nhân lực

tham gia lao động theo độ tuổi và giới tính là kết quả của sự tác động tương hỗ giữa các yếu

tố kinh tế, văn hoá, xã hội và nhân khẩu học.

Số liệu tổng điều tra dân số năm 2009 cho thấy số lượng dân số thuộc nhóm tuổi 10-14

là 87.290 người (lực lượng bước vào độ tuổi lao động hàng năm giai đoạn 2005-2009) lớn

hơn nhiều so với số lượng dân số ra khỏi độ tuổi lao động hàng năm cùng thời kỳ; 54.162

người (dân số thuộc nhóm tuổi 50-54 đối với nữ và 55-59 đối với nam). Tỷ lệ dân số trong

độ tuổi lao động so với tổng dân số toàn tỉnh tương đối cao và có xu hướng gia tăng.

Số người trong độ tuổi lao động năm 1999 khoảng 571.336 người, chiếm 59,1% dân

số. Năm 2009 có 738.598 người chiếm 69,2% dân số. Số người trong độ tuổi lao động thời

kỳ 1999-2009 tăng bình quân 14.570 người/năm (tốc độ tăng bình quân 2,29%/năm).

Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động đang đi học năm 1999 là 36.556

người, chiếm 3,78% dân số, đến năm 2009 là 55.319 người, chiếm 5,18% dân số, năm 2010

là 56.757 người, chiếm 5,3% dân số. Điều này cho thấy dân số trong độ tuổi ngày càng tập

trung nâng cao trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ, phù hợp xu hướng phát triển và

yêu cầu đòi hỏi của thị trường lao động.

Bảng 2.7: Hoạt động kinh tế của lao động 15 tuổi trở lên

CHỈ TIÊU 2005 2007 2009 2010

Dân số trung bình(người) 1.038.211 1.052.971 1.067.674 1.075.170

794.735 836.354 813.568 818.710 Dân số từ 15 tuổi trở lên(người)

Số người HĐKT thường

591.622 616.802 616.163 622.502 xuyên(người)

Có việc làm thường xuyên(%) 97,8 97,7 98,6 98,3

Không có việc làm thường xuyên(%) 2,2 2,3 1,4 1,7

Số người không HĐKT (người) 203.113 219.552 197.405 196.208

Nội trợ(%) 23,9 36 39,9

Đi học(%) 31,8 20,6 28 28,9

Không có khả năng lao động(%) 40,5 39,7 21,9 22,7

Không làm việc(%) 3,8 3,7 9.6 8,3

Lực lượng trong độ tuổi (người) 662.867 703.254 738.598 753.045

Tỷ lệ so với dân số (%) 63,3 64,1 63,7 64

Lực lượng lao động đang

LV(người) 579.034 602.886 607.541 612.376

Nông, lâm, thủy sản(%) 46,99 44,98 48,92 48,85

Công nghiệp, Xây dựng(%) 24,52 23,69 21,78 21,43

Dịch vụ(%) 28,49 31,33 29,3 29,72

Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2005 - 2010

Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động làm nội trợ và chưa có việc làm,

tính cho năm 1999 là 92.938 người, chiếm 9,61% trong tổng dân số. Đến năm 2009 là

87.840 người, chiếm 8,22% trong tổng dân số; năm 2010 là 78.394 người, chiếm 7,29% dân

số.

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động chia theo tình trạng hoạt động

(2005-2009)

2009

2005

3.8

9.6

40.5

21.9

23.9

40.5

31.8

28

Đi học Nội trợ

Không làm việc

không có khả năng LĐ

Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2005 – 2009

Số người đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, năm 1999 là 473.820 người,

chiếm 48,99% trong tổng dân số. Năm 2009 là 616.613 người, chiếm 57,71% tổng dân số;

năm 2010 là 622.502 người, chiếm 57,89% dân số; điều này phản ánh dân số trong độ tuổi

lao động tham gia hoạt động kinh tế ngày càng tăng.

Với đặc thù là tỉnh nhỏ, nền kinh tế còn nặng về sản xuất nông nghiệp nên cơ cấu lao

động đang làm việc trong nông - lâm - thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số lao

động đang làm việc. Trong tổng số lao động đang làm việc năm 2009, lĩnh vực nông – lâm -

thủy sản là 297.215 người (chiếm 48,92%), lĩnh vực công nghiệp – xây dựng là 132.303

người (chiếm 21,78%), lĩnh vực du lịch - thương mại dịch vụ chiếm 29,30% . Số liệu cho

thấy lao động dịch chuyển từ lĩnh vực nông nghiệp thủy sản sang lĩnh vực công nghiệp xây

dựng và dịch vụ; do một số doanh nghiệp mới ra đời và một số doanh nghiệp mở rộng nên

đã thu hút được một số lao động vào làm việc.

Trên địa bàn tỉnh lao động trong độ tuổi, nữ luôn thiệt thòi hơn lao động nam (tỷ lệ có

việc làm, tỷ lệ đi học thấp hơn), gánh nặng gia đình cao hơn (tỷ lệ lao động làm công việc

nội trợ cao hơn).

Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên cũng như trong tổng dân số. Đây là nguồn lao động dồi

dào và sẵn sàng làm việc một khi nhu cầu về việc làm được thỏa mãn. Họ sẵn sàng tham gia

làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân trên địa bàn tỉnh và có ý nghĩa quyết định trong

việc phát triển kinh tế địa phương.

2.3.1.2 Chất lượng lao động

Trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có nhiều dân tộc sinh sống, chủ yếu là các dân tộc Kinh,

Chăm, Khơ Me và Hoa. Nhân dân tỉnh Tây Ninh cần cù lao động, có tinh thần cách mạng là

một đặc điểm nhân văn quan trọng đối với sự phát triển của tỉnh trong giai đoạn tới.

Đồng bào người Kinh chiếm tỷ trọng đông nhất (98,4%), phân bố khắp trên địa bàn,

tập trung ở trung tâm các huyện, thị trấn, thị xã, các tụ điểm văn hoá phát triển và phân tán ở

vùng nông thôn, biên giới.

Đồng bào người Khơ Me sống xen kẽ với người Kinh, địa bàn sinh sống thường tập

trung ở các xã biên giới, hầu hết người Khơ Me theo đạo Phật.

Người Hoa cư trú rải rác trên địa bàn, nhưng đông nhất ở thị xã Tây Ninh và thị trấn

Gò Dầu. Hoạt động kinh tế của người Hoa chủ yếu là kinh doanh.

Đồng bào Chăm sinh sống chủ yếu xóm Chăm thị xã Tây Ninh và xã Tân Hưng huyện

Tân Châu. Tôn giáo của người Chăm là đạo Hồi.

Tây Ninh là vùng căn cứ địa trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Trải qua bao

thử thách người dân Tây Ninh vẫn giữ vững truyền thống tốt đẹp đó. Có thể nói đây là một

trong những động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Trong tương lai nếu có

đường lối phát triển kinh tế đúng đắn sẽ khơi dậy được tinh thần cách mạng của mỗi người

dân nơi đây. Chất lượng dân số còn thấp, hạn chế về thể lực, chiều cao, cân nặng, ảnh

hưởng tới chất lượng nguồn lao động.

• Trình độ học vấn

Kết quả của cuộc tổng điều tra năm 2009 cho thấy tỷ lệ dân số biết chữ từ 15 tuổi trở

lên của tỉnh Tây Ninh là 92,81%, thấp hơn mức trung bình của vùng ĐNB (trung bình toàn

Vùng: 96,3%). Nhìn chung tỷ lệ biết chữ giữa các khu vực thành thị và nông thôn; giữa nam

và nữ không khác biệt nhau nhiều. Tỷ lệ biết chữ phân theo giới tính: ở nam là 94,33%, cao

hơn nữ giới (91,34% dân số).

Biểu đồ 2.5: Trình độ học vấn của lao động

2010

0

0

1999

Tốt nghiệp tiểu học trở xuống

27.7

28.5

15.9

Tốt nghiệp THCS

50.9

33.2

Tốt nghiệp THPT

43.8

Nguồn: Thực trạng lao động việc làm năm 1999 – 2010

Đối với lao động cơ cấu chia theo trình độ học vấn ngày càng được cải thiện; thể hiện

qua việc tỷ lệ lao động tốt nghiệp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông có xu hướng

tăng, tỷ lệ không biết chữ, chưa tốt nghiệp tiểu học có xu hướng giảm dần qua các năm.

Trong tổng số 463.732 lao động đang làm việc năm 1999; số lao động có trình độ tốt nghiệp

tiểu học trở xuống (cấp I trở xuống) chiếm 50,88%, có trình độ THCS (cấp II) chiếm có

33,21% và có trình độ THPT (cấp III) chiếm 15,91%, tương ứng là 28,49%; 43,87% và

27,64% vào năm 2010. Với tỷ lệ và cơ cấu theo trình độ học vấn này gây khó khăn cho việc

phổ cập nghề, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho lao động của tỉnh ở thời gian tới.

Điều đó cho thấy nhu cầu của các ngành kinh tế quốc doanh trên địa bàn tỉnh ngày càng đòi

hỏi lực lượng lao động có trình độ văn hóa cao hơn.

• Trình độ chuyên môn kỹ thuật

Từ năm 1999 đến nay, chất lượng nguồn lao động của Tây Ninh từng bước được nâng

lên nhưng vẫn còn thấp. Năm 1999, tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề trong lực lượng

lao động là 26,81%, đến năm 2010 tỷ lệ này là 51,81%, trong đó dạy nghề 45%. Toàn tỉnh

năm 2010 có 43.050 người chiếm tốt nghiệp cao đẳng và đại học trở lên, 80.344 người

chiếm 65% tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp và khoảng 195 ngàn công nhân kỹ thuật và

người có trình độ sơ cấp.

Biểu đồ 2.6 : Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn

2010

3.6

0.2 1.8

0.9

2001

6.6

4.2

1.6

14.9

55

29.7

78.2

Chưa qua đào tạo Trung cấp nghề Trung cấp chuyên nghiệp

Sơ cấp nghề Cao đẳng nghề Cao đẳng, ĐH trở lên

Nguồn: Thực trạng lao động việc làm qua các năm

Số người hoạt động kinh tế thường xuyên năm 2010 là 612.379 người, nếu chia theo

trình độ chuyên môn kỹ thuật: số người chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật (lao động

phổ thông, lao động giản đơn) là 295.105 người, chiếm 48,19%. Số người đã qua đào tạo từ

trung cấp chuyên nghiệp trở xuống (lao động có trình độ sơ cấp, học nghề, công nhân kỹ

thuật ngắn và dài hạn, trung cấp và cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp) là 275.142

người chiếm 45,0%, Số người có trình độ cao đẳng - đại học trở lên là 43.050 người, chiếm

6,81% lao động đang làm việc.

Bản đồ 2.2: lao động Tây Ninh phân theo trình độ chuyên môn (2009)

Qua đây chúng ta nhận thấy rằng phần lớn số người tham gia vào hoạt động kinh tế

năm 2010 chưa thông qua đào tạo (chiếm 48,19%), số người qua đào tạo còn chiếm một tỷ

lệ nhỏ (chiếm 51,81%). Trong khi đó phần lớn lao động qua đào tạo tham gia trong kinh tế

Nhà nước, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đa phần lao động chưa qua đào tạo. Đây là một

vấn đề bức xúc đối với ngành lao động của tỉnh Tây Ninh vì kinh tế ngoài Nhà nước mới là

thành phần đóng vai trò quyết định trong việc phát triển kinh tế của tỉnh nhà.

Qua kết quả phân tích trên, cho thấy tình hình chất lượng đội ngũ nguồn lao động ngày

càng có xu hướng gia tăng, nhưng tỷ lệ chưa được đào tạo tuy giảm song vẫn còn quá lớn

(chiếm 48,19%) và đặc biệt hơn nữa là công nhân kỹ thuật được đào tạo quá ít. Điều này

cho thấy các năm qua xu hướng học tập đào tạo của đội ngũ lao động trong tỉnh chỉ tập

trung chủ yếu vào trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học số lao động học nghề rất thấp,

điều này không những làm mất khả năng cung cấp đội ngũ công nhân kỹ thuật cho các

ngành kinh tế mà còn rất khó cho các doanh nghiệp địa phương trong việc cạnh tranh trên

thị trường hội nhập quốc tế.

Nếu xu hướng này không được khắc phục giải quyết kịp thời sẽ ảnh hưởng rất lớn đến

quá trình phát triển kinh tế tỉnh nhà những năm về sau. Bởi với chất lượng và trình độ như

hiện nay thì việc làm chủ các phương tiện kỹ thuật, tiếp thu các công nghệ tiên tiến là rất

khó khăn.

Do đó sự cân đối chất lượng lao động trong việc sử dụng lao động của khu vực sản

xuất có vai trò quyết định với các nhân tố khác, và cùng với sự phát triển các ngành sản xuất

vật chất, việc tăng năng suất lao động của các ngành này thì các ngành dịch vụ cũng phải

tăng theo cùng với việc nâng cao chất lượng cuộc sống, nhu cầu văn hóa tình thần của con

người để thúc đẩy và tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho việc phát triển nguồn nhân lực.

Nhìn chung, chất lượng lao động và áp lực việc làm ngày càng gia tăng trong những

năm tới là hạn chế và thách thức đáng kể đối với sự phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh tây

Ninh.

• Lao động theo ngành kinh tế

Trong giai đoạn 1999-2009, cơ cấu lao động ở Tây Ninh đang diễn ra theo hướng tích

cực. Tỷ lệ lao động đang làm việc giữa các thành phần kinh tế thay đổi tỷ trọng theo các

năm, càng gần đây tỷ lệ giữa nông nghiệp và công nghiệp càng giảm (tỷ lệ lao động NN/

CN-XD năm 1999 là 4,5 lần, đến năm 2009 tỷ lệ này chỉ còn 2,2 lần); tức công nghiệp - xây

dựng cần nguồn lao động bổ sung ngày càng cao. Tổng lao động năm 2009, cơ cấu ngành

nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, 48,9%; ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 21,7% và

ngành dịch chiếm 29,3%.

Biểu đồ 2.7 : Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế

2010

0

2001

0

30

Nông-lâm nghiệp

26.5

48

Công nghiệp - Xây dựng

13.5

60

Dịch vụ

22

Nguồn: Thực trạng lao động việc làm năm 2001-2010

Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế có sự thay đổi có lợi cho sự phát triển kinh tế. Tỷ

lệ nông nghiệp có xu hướng giảm. Năm 2001chiếm 60% đến năm 2010 giảm xuống 48%.

Ngược lại, công nghiệp, dịch vụ lại có xu hướng tăng lên. Vấn đề này phù hợp với chiều

hướng Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa.

2.3.2. Sự phân bố lao động

Bảng 2.8: Số người lao động trong độ tuổi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

Chỉ tiêu 2001 2005 2010

484.380 579.034 610.579 Lực lượng LĐ (người)

52,2 47 43,9 Nữ (%)

14,2 14,9 16,2 Thành thị (%)

85,8 85,1 83,8 Nông thôn (%)

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh qua các năm

Bản đô 2.3: Kinh tế Tây Ninh năm 2009

Nguồn lao động phân bố giữa thành thị và nông thôn ở Tây Ninh có sự chênh lệch quá

lớn. Năm 2009 số người trong độ tuổi lao động sống ở thành thị chỉ có 16,8% với số lượng

69.663 người. Khu vực nông thôn chiếm 83,2% số người trong độ tuổi lao động với số

lượng 344.424 người. Ở nông thôn, tuy đa số là làm nghề nông nhưng đã có sự chuyển dịch

sang những ngành nghề khác. Một bộ phận người lao động do tình trạng nông nhàn, họ phải

tự làm thêm một số ngành khác như: làm các nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ gia đình

hoặc làm công cho các hộ gia đình khác. Người lao động không những làm việc nơi cư trú

mà do nhu cầu về việc làm họ không ngần ngại rời khỏi nơi cư trú một thời gian. Trong

năm, khi việc làm nơi cư trú đã hết họ đến Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình

Phước…để tìm việc làm. Đến mùa vụ hoặc đến khoảng thời gian nào đó thì họ lại trở về tiếp

tục làm việc. Đây là lực lượng lao động di chuyển tạm thời ra ngoài tỉnh.

2.3.3. Cơ cấu lao động

2.3.3.1. Cơ cấu lao động theo giới tính

Bảng 2.9: Cơ cấu lao động phân theo giới tính (2003-2009)

Năm 2003 2005 2007 2009

738.038 760.296 836.354 813.568 Tổng số (người)

52,5 51,8 50,5 50,9 Nữ (%)

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2003 – 2009

Theo kết quả điều tra Lao động – Việc làm tỉnh Tây Ninh. Dân số trong độ tuổi lao

động ở Tây Ninh có tỷ lệ nữ nhiều hơn nam nhưng không đáng kể. Năm 2005 tỷ lệ nữ là

51,8%. Năm 2009 giảm xuống 50,9% số người trong độ tuổi lao động. Lực lượng lao động

lớn tạo điều kiện thuận lợi phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản và các ngành

dịch vụ.

450000

423022

414087

413332

393822

399481

387799

400000

366474

350239

350000

300000

250000

Nam

200000

Nữ

150000

100000

50000

0

2003

2005

2007

2009

Biểu đồ 2.8: Dân số trong độ tuổi lao động phân theo giới tính (2003 – 2005)

2.3.3.2. Cơ cấu theo độ tuổi

Tây Ninh có kết cấu dân số trẻ, năm 2009, số người trong độ tuổi lao động chiếm

65,5% dân số. Số người từ 15 đế 30 tuổi chiếm 37,7% số người trong tuổi lao động. Lực

lượng lao động trẻ có lợi thế về sức khỏe, tính năng động, có khả năng tiếp thu khoa học

công nghệ và có tiềm năng sáng tạo lớn. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng cho người lao

động là yếu tố quan trọng nhất hiện nay.

Biểu đồ 2.9: Cơ cấu dân số Tây Ninh phân theo nhóm tuổi giai đoạn (2005 – 2009)

2009

Số người dưới 14 tuổi

9.5

2005

24.9

7.4

Từ 15 đến 20 tuổi

30.2

Từ 20 đến 60 tuổi

16

45.5

49.5

16.8

Trên 60 tuổi

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Tây Ninh qua các năm

Giai đoạn năm 2005 đến năm 2009, dân số Tây Ninh có sự thay đổi lớn. Số người dưới

14 tuổi giảm, năm 2005 chiếm 30,2% đến năm 2009 giảm 24,9%. Trong khi đó số người

trong tuổi lao động lai có xu hướng, năm 2005 chiếm 62,3%, năm 2009 tăng lên 65,5%.

Nguồn nhân lực tương đối trẻ và dồi dào là động lực to lớn cho sự phát triển trong tương lai.

2.3.3.2. Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn

Cũng như các tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ, lao động tinh Tây Ninh có trình độ

học vấn khá thấp. Năm 2001 số người mù chữ và số người chưa tốt nghiệp tiểu học chiếm

17,3% số người trong độ tuổi lao động.

Bảng 2.10: Dân số trong độ tuổi lao động phân theo trình độ học vấn

năm 2009

Tổng số Tỷ lệ

Toàn tỉnh 607541 100

Chưa biết chữ 4131 0.6

4.3 Chưa tốt nghiệp tiểu học 25881

Tốt nghiệp tiểu học 161424 26.5

Tốt nghiệp THCS 251400 41.4

Tốt nghiệp THPT 164704 27.2

Nguồn: Sở Lao động – Thương binh – Xã hội tỉnh Tây Ninh

Theo số liệu thống kê của Sở Lao động – Thương binh – Xã hội tỉnh Tây Ninh năm

2009 về trình độ học vấn trong độ tuổi lao động tỉnh có 0,6% số người trong độ tuổi lao

động chưa biết chữ. Chưa tốt nghiệp tiểu học chiếm 4,3%, tốt nghiệp tiểu học 26,5%, tốt

nghiệp trung học cơ sở chiếm 41,4%, tốt nghiệp trung học phổ thông 27,2%. Trong khi đó,

trung học phổ thông cả nước chiếm 25,7% so với số người trong tuổi lao động. Như vậy,

vấn đề xây dựng chiến lược đào tạo đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn gặp nhiều

thuận lợi hơn so với các tỉnh khác.

2.4. Thực trạng sử dụng lao động ở tỉnh Tây Ninh

2.4.1. Tình hình chung

Số người đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, năm 1999 là 473.820 người,

chiếm 48,9% trong tổng dân số. Năm 2009 là 616.613 người, chiếm 57,7% tổng dân số;

điều này phản ánh dân số trong độ tuổi lao động tham gia hoạt động kinh tế ngày càng tăng.

Tỉnh Tây Ninh trung bình có khoảng 10.200 người thiếu việc làm/năm, thuộc loại thấp

trong khu vực. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị năm 2009 là 3,9% Tỷ lệ sử dụng thời

gian lao động nông thôn đã có bước cải thiện đáng kể, từ 78% năm 2005 lên 86% năm

2009. Điều này cho thấy những cố gắng của chương trình việc làm của tỉnh đã đạt được

những thành tựu nhất định.

Về thất nghiệp - thiếu việc làm: Theo kết quả điều tra lao động việc làm hàng năm và

tính toán của Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội về thất nghiệp của khu vực thành

thị và tỷ lệ sử dụng thời gian trong nông thôn cho thấy hằng năm cần bổ sung việc làm hoặc

chuyển đổi việc làm mới khoảng 10.200 người. Đồng thời do tỷ lệ sinh cao trong thập niên

80 nên hiện nay hằng năm số người bước vào tuổi lao động là khá lớn, bình quân khoảng

8.650 người. Bên cạnh đó còn có số lao động đang thất nghiệp dồn lại hàng năm, cộng với

số lao động mất việc làm do sắp lại biên chế, tổ chức của các cơ quan, doanh nghiệp, bộ đội

xuất ngũ … đã làm tăng thêm số lao động không có việc làm. Đây là những áp lực lớn dẫn

đến thất nghiệp và thiếu việc làm.

Trong tổng số người thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2009, nếu chia theo nguyên

nhân thất nghiệp thì: chưa tìm được việc làm là 73,5%, mất việc là là 10,6%, bị sa thải là

0,4%, hết hợp đồng là 1,84% và lý do khác là 13,6%. Nhu cầu việc làm ở thành thị ngày

càng tăng trong khi đó số việc làm được tạo ra không theo kịp nhu cầu.

Đối với khu vực nông thôn, năm 2009 tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là cao do số đi

học ít, số trên tuổi đi học còn tham gia lao động nhiều hơn so với thành thị. Tỷ lệ sử dụng

thời gian lao động ở nông thôn tuy có những cải tiến do trong năm nhiều dự án ở nông thôn

được tạo ra, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về việc làm ngày càng tăng ở khu

vực nông thôn…

Bản đồ 2.3: LAO ĐỘNG TÂY NINH PHÂN THEO KHU VỰC KINH TẾ (2009)

2.4.2. Tình hình sử dụng lao động trong từng khu vực kinh tế

2.4.2.1. Sử dụng lao động trong nông – lâm - ngư nghiệp

Lao động trong ngành nông nghiệp tăng về số lượng song tỷ trọng trong cơ cấu lao

động giảm theo thời gian, đây là biểu hiện tốt trong việc sử dụng lao động. Đặc biệt lao

động trong nông nghiệp mang tính thời vụ của nó mà tuyết đối không thể xóa bỏ được. Tính

thời vụ trong nông nghiệp làm ảnh hưởng việc bố trí và sử dụng lao động.

Thời vụ sản xuất chính cần nhiều lao động nhưng chỉ trong một thời gian ngắn. Do đó,

việc bố trí người lao động nông nghiệp phải xen kẽ nhiều ngành khác mới tận dụng được lao

động có xu hướng giảm năm 2006 có 340.387 người xuống 297.215 người năm 2009. Giai

đoạn 2006-2009, lao động trong nông nghiệp giảm 12,6%. Nguyên nhân là do công nghiệp

và dịch vụ phát triển nên nhiều lao động trong nông nghiệp chuyển đổi ngành nghề cho phù

hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.

Bảng 2.11: Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động trong ngành nông – lâm – ngư nghiệp

2005 2010

Ngành Lao Lao GDP % % GDP % %

động động

Tổng 2562 100 272097 100 3481 100 293078 100

số(người)

Nông 2441 92,3 259938 95,5 3318 95,3 279363 95,3

nghiệp

Lâm nghiệp 86 3,4 8106 3,0 105 3,0 8850 3,0

Thủy sản 35 4,3 4053 1,5 57 1,7 4865 1,7

Nguồn: Sở Lao động – Thương binh – Xã hội tỉnh Tây Ninh

Tây Ninh có tỷ lệ lao động nông nghiệp khá cao. Giai đoạn 2005 – 20010 lao động

trong ngành nông – lâm – ngư nghiệp có xu hướng tăng, giảm không ổn định. Nhìn chung,

lao động trong ngành nông nghiệp vẫn tăng. Ở Tây Ninh chủ yếu là trồng các loại cây như:

cao su, mì, mía…trong những năm gần đây giá nông sản lên cao rất thuận lợi cho người

nông dân. Do đó lực lượng lao động trong nông nghiệp không thay đổi ngược lại còn có xu

hướng tăng. Năm 2005 lao động trong ngành nông nghiệp 27209 người tăng lên 293078

người trong năm 2009.

Bên cạnh đó, trong các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên môn của ngành

nông nghiệp và thuỷ sản hiện có 317 cán bộ các cấp (không tính số công tác viên của

ngành). Nguồn lực có chuyên môn kỹ thuật ở độ tuổi từ dưới 30 chiếm 5%; từ 30-50 tuổi

chiếm 69,5%; từ 51 – 59 tuổi chiếm 25,5 %. Trong đó, số có trình độ cao đẳng, đại học trở

lại chiếm 60,88%, số có trình độ trung cấp chiếm 37,53% và trình độ sơ cấp chỉ chiếm

1,59% trong tổng số.

Biểu đồ 2.10: Cơ cấu lao động trong nông nghiệp năm 2005 - 2010

2010

1.7

2005

3

1. 5 3

0

LĐ trong nông nghiệp

LĐ trong lâm nghiệp

9 5. 5

95.3

LĐ trong thủy sản

Trong số các ngành nghề như trồng trọt, kinh tế, chăn nuôi thú y, khai thác thuỷ sản,

nông học, lâm sinh…thì ngành chăn nuôi-thú y chiếm tỷ lệ cao nhất (20,82%). Sau đó là

một số ngành như nông học (17,67%), kinh tế nông nghiệp chiếm 9,7%; trồng trọt (6%)…,

điều này cho thấy nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật của ngành chưa thực sự đáp ứng

nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Để đáp ứng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt trong

ngành nông nghiệp, cần chú trọng đào tạo những nghề như phát triển nông thôn và khuyến

nông, lâm sinh...

Mặc dù có sự dịch chuyển trong các năm gần đây nhưng hiện nay lao động trong

ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu lao động

trong các ngành kinh tế của tỉnh (năm 2009, lao động trong ngành nông nghiệp, thuỷ sản là

297.215 người, chiếm 48,92% so với tổng số lao động đang hoạt động kinh tế của tỉnh). Tuy

nhiên, lao động có chuyên môn kỹ thuật của ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm dưới

3,4% trong tổng số lao động của ngành, và chủ yếu là lao động phổ thông nên việc áp dụng

các tiến bộ khoa học kỹ thuật là rất hạn chế.

Điều này cho thấy kinh tế Tây Ninh đang chậm phát triển, tình trạng thiếu lực lượng

lao động có chuyên môn kỹ thuật rất cao. Do đó trong tương lai, Tây Ninh cần phải chú

trọng áp dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp, đồng thời tiến hành đào tạo đội ngũ lao

động có trình độ chuyên môn cao để đảm bảo số lao động trong nông nghiệp giảm nhưng

năng suất và sản lượng nông nghiệp vẫn tăng nhằm nâng cao mức sống cho lao động nông

nghiệp.

2.4.2.2. Sử dụng lao động trong công nghiệp

Công nghiệp và xây dựng là 2 ngành sản xuất đang có xu hướng phát triển nhanh trong

những năm gần đây, tỷ trọng của 2 ngành này ngày càng tăng trong cơ cấu sản xuất của

tỉnh. Hiện chiếm gần 21,78%; từ đó, lực lượng lao động có sự dịch chuyển từ các ngành

khác qua lĩnh vực này, nhất là lao động nông nghiệp. Tuy nhiên, lao động có trình độ

chuyên môn kỹ thuật và lao động lành nghề cũng còn nhiều hạn chế.

Bảng 2.11: Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng

Đơn vị GDP: tỷ đồng

Lao động: Người

2001 2010

Ngành GDP % Lao % GDP % Lao %

động động

Tổng số(người) 785 100 65390 100 3762 100 134327 100

Khai thác, chế biến 66 8,5 37780 57,8 3078 81,8 97082 72,2

Sản xuất phân phối 626 79,7 969 1,5 212 5,6 1832 1,4

điện

Ngành xây dựng 93 11,8 26641 40,7 472 12,6 35413 26,4

Nguồn: Sở Lao động – Thương binh – Xã hội tỉnh Tây Ninh

Trong những năm qua, công nghiệp – xây dựng Tây Ninh không ngừng phát triển đã

góp phần quan trọng đưa nền kinh tế của tỉnh phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu

cầu tiêu dùng và xuất khẩu, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.

Tốc độ tăng trưởng GDP trong công nghiệp giai đoạn 2001 – 2010 tăng nhanh. Từ

năm 2001 đạt 785 tỷ đồng đến 2010 tăng lên 3762 tỷ đồng. Trong đó, tỷ trọng ngành chế

biến chiếm ưu thế, năm 2001 chiếm 8,5% đến năm 2010 tăng nhanh chiếm 81,8%. Trong đó

chủ yếu là sản phẩm ngành công nghiệp chế biến mía, mì và cao su. Như vậy, ngành chế

biến đã đóng góp rất lớn trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh.

Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng của lao động trong công nghiệp và xây dựng Tây

Ninh từ năm 2001 đến năm 2010 tăng lên nhanh chóng chiếm khoảng 105,4% sau 10 năm .

Trong đó lao động trong ngành xây dựng tăng nhanh nhất trong vòng 10 năm tăng 32,9%.

Nguyên nhân của sự tăng trưởng đó là do trong những năm gần đây tỉnh đã chú trọng đào

tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp – xây dựng và có nhiều chính sách thích hợp

để thu hút sự đầu tư trong nước và ngoài nước.

0 2010

0 2001

26.4

Khai thác, chế biến

40.7

Sản xuất phân phối điện

1.4

57.8

Ngành xây dựng

72.2

1.5

Biểu đồ 2.11: Cơ cấu lao động trong công nghiệp – xây dựng năm 2001 - 2010

Lực lượng lao động trong lĩnh vực xây dựng hiện nay phần lớn là chưa qua đào tạo

(chiếm 60,89%) hoặc được đào tạo thông qua hình thức “nghề dạy nghề” tại công trường

(chiếm 33,52%), năng suất và chất lượng còn nhiều hạn chế. Mặt khác, hình thức đào tạo

này đã dẫn đến tình trạng kéo dài thời gian đào tạo, chất lượng đào tạo không cao.

Hiện nay tỉnh đang chú trọng đầu tư vào vào các ngành công nghiệp với qui mô lớn.

Tập trung đẩy mạnh sản xuất các khu công nghiệp ở Trảng Bàng, các khu chế xuất…đồng

thời đẩy mạnh chương trình đào tạo nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao.

2.4.2.3. Sử dụng lao động trong dịch vụ

Do nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hóa xóa bỏ bao cấp, chuyển sang

hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Mặt khác nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn,

nhiều người không có công ăn việc làm, vì vậy vai trò của ngành dịch vụ càng quan trọng

trong việc tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.

Tây Ninh số lao động phục vụ cho ngành dịch vụ tương đối lớn và không ngừng tăng

nhanh qua các năm. Năm 2001 số lượng lao động là 128360 người, so với năm 2010 tăng

42,7%, chiếm 30% tổng số lao động đang làm việc trên địa bàn tỉnh.

Bảng 2.12: Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động trong ngành dịch vụ

Đơn vị GDP: tỷ đồng

Lao động: Người

2001 2010

Ngành Lao Lao GDP % % GDP % %

động động

Tổng số(người) 1487 100 128360 100 5745 100 183174 100

Thương nghiệp 426 28,6 67817 52,8 2727 47,5 74844 40,8

Khách sạn, nhà hàng 64 4,3 12110 9,4 401 6,9 31450 17,2

Tài chính, tín dụng 248 16,7 985 0,8 861 15 2150 1,2

Vận tải, kho bãi 247 16,6 10657 8,4 689 12 18700 10,2

Giáo dục, đào tạo 100 6,7 10656 8,3 375 6,5 15600 8,5

Hoạt động khác 492 27,1 26135 20,3 692 12,1 40430 22,1

Nguồn: Sở Lao động – Thương binh – Xã hội tỉnh Tây Ninh

Hàng năm ngành dịch vụ đã đóng góp một phần lớn vào cơ cấu GDP của tỉnh, năm

2001 chiếm 36,4% GDP tỉnh. Mặt dù cơ cấu GDP tăng chậm qua các năm nhưng đến năm

2010 GDP tăng lên nhanh chóng chiếm 44,2%. Như vậy, ngành dịch vụ đã có nhiều đóng

góp trong việc phát triển kinh tế của tỉnh.

Trong ngành dịch vụ, ngành thu hút được nhiều lao động nhất và đóng góp nhiều nhất

vào cơ cấu GDP là ngành thương nghiệp, khách sạn nhà hàng, tiếp đến là ngành vận tải, kho

bãi. Các ngành này đã giải quyết được 68,4% lao động trong ngành dịch vụ và đóng góp

66,4% cho GDP tỉnh Tây Ninh.

Trong tương lai tỉnh sẽ chú trọng phát triển du lịch đồng thời đẩy mạnh các dịch vụ

khách sạn nhà hàng để thu hút lao động từ nông nghiệp ssang phụ vụ trong ngành dịch vụ.

2.4.3. Nhận xét thực trạng sử dụng lao động Tây Ninh

Tây Ninh là tỉnh có nguồn lao động dồi dào đứng thứ 3 vùng Đông Nam Bộ, lao động

có tinh thần cách mạng, cần cù, chịu khó, sáng tạo trong lao động sản xuất. điều này thuận

lợi phát triển kinh tế đa dạng trong tương lai.

Bảng 2.13: Cơ cấu lao động theo ngành, nghề và thành phần kinh tế

TT Các chỉ tiêu 2005 2007 2009

Tổng số lao động làm việc(người)

579.034

602.886

607.541

6,9

6,3

5,9

I Khu vực Nhà nước (%)

1,1

1,1

1,1

1 Nông - Lâm - Ngư nghiệp (%)

1,5

1,1

0,5

2 Công nghiệp -Xây dựng (%)

0,5

0,4

0,5

3 Thương mại - Dịch vụ (%)

1,0

1,0

1,0

4 Khối Đảng - QLNN và ANQP (%)

2,2

2,1

2,2

5 Giáo dục và đào tạo (%)

0,4

0,3

0,4

6 Y tế (%)

0,1

0,2

0,1

7 Văn hóa thể thao (%)

0.1

0,1

0,1

8 Khác (%)

93,1

93,7

94

II Khu vực ngoài Nhà nước(%)

47,8

46,7

46

1 Nông - Lâm - Ngư nghiệp (%)

18,7

19,7

20,4

2 Công nghiệp - Xây dựng (%)

26,6

27,3

7,2

3 Thương mại - Dịch vụ (%)

(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Tây Ninh)

Theo kết quả điều tra của ngành Lao động Thương binh và Xã hội, trong 5 năm (2006-

2010) đã có hơn 68.600 người được đào tạo các nghề ngắn hạn và dài hạn; giải quyết việc

làm cho hơn 100 ngàn lao động, đạt 100,6% kế hoạch (trong đó bao gồm chỗ làm việc mới

do tốc độ tăng trường kinh tế mang lại và số chỗ làm việc của thị trường lao động). Về cơ

cấu lao động phân bổ trong các ngành kinh tế quốc dân chưa có sự chuyển biến lớn, nhưng

do tỉnh có nhiều chủ trương, nhiều biện pháp tích cực về giải quyết việc làm và có nhiều

nguồn vốn khác nhau ( 773, 327 , giao đất, giao rừng, vốn vay ngân hàng nông nghiệp, ngân

hàng phục vụ người nghèo, vốn 120,...) nên số người thiếu việc làm ngày càng có xu hướng

giảm, tỷ lệ thất nghiệp của khu vực thành thị giảm, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông

thôn tăng bình quân 1,6%/năm giai đoạn 2006-2010, số người được giải quyết việc làm

hàng năm tăng ổn định 22.019 người/năm.

Lao động trong khu vực sản xuất vật chất có xu hướng ổn định khoảng 70,7% lao

động xã hội. Trong khu vực dịch vụ cũng tương đối ổn định 13 - 24% lực lượng lao động

trong các ngành kinh tế quốc dân. Đồng thời những năm gần đây có xu hướng tăng nhưng

vẫn còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển và tận dụng hết công suất cũng như nguồn

nguyên liệu, nguồn lao động hiện có của địa phương.

Tổng số lực lượng lao động năm 2009 có 680.108 người, lực lượng lao động đang làm

việc có 607.541 người, cơ cấu lao động được phân bổ trong các nhóm ngành kinh tế với cơ

cấu nông nghiệp chiếm 48,9%, công nghiệp - xây dựng 21,7%; thương mại - dịch vụ 29,3%

số còn chưa được sử dụng chiếm 10,6% (khoảng 72.567 người bao gồm số người trong độ

tuổi đang đi học, số người nội trợ và số chưa có việc làm).

Trong năm 2009, tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế thì kết cấu

lao động trong quốc doanh chiếm 5,9% và ngoài quốc doanh chiếm 94,1% - Điều này cho

thấy mức độ thu hút lao động ngoài quốc doanh khá cao, đã thực sự thu hút lực lượng lao

động còn dôi thừa trong tỉnh.

Đối với ngành Thương mại - Dịch vụ năm 2009 là 178.023 người chiếm 29,3% lao

động đang làm việc trong các thành phần kinh tế. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng

tăng tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp xây dựng, du lịch dịch vụ. Trong nội bộ

ngành nông nghiệp có sự dịch chuyển từ trồng trọt sang chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản,

đồng thời phát triển làng nghề nông thôn, nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông

thôn từ 77% năm 2000 lên 78 năm 2005 và đạt 86% năm 2010.

Nền kinh tế tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2006-2009 mỗi năm tạo ra khoảng 6000 chỗ làm

việc mới, tốc độ tăng bình quân 2,7% chỗ làm việc mới, trong đó độ tuổi trẻ chiếm đa số.

Nhóm tuổi 15 – 34 chiếm 69,9% số người đang làm việc năm 1999, và chiếm 66,3% năm

2009, tỷ lệ này có xu hướng giảm do số người đi học văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ

(Nghề, TH chuyên nghiệp, CĐ, ĐH) ngày càng tăng ở nhóm tuổi 15 –24.

Với số người hoạt động kinh tế nhưng không có việc làm toàn tỉnh có 8.622 người

(2009) trong đó thành thị chiếm 20,1% và nông thôn 79,9% tổng số so với số người thiếu

việc làm. Tỷ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành thị năm 2009 là 4%, năm 2010 là 3,9%.

Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn đến cuối năm 2009 là 86%, với tỷ lệ

này ở nông thôn thấp hơn thành thị là do nhu cầu làm việc ở thành thị có điều kiện cao hơn

ở nông thôn về trình độ chuyên môn kỹ thuật và các điều kịên khác mà người lao động

không đáp ứng được, điều này chứng tỏ tay nghề trong đội ngũ nguồn lao động còn quá

thấp. Nếu so tổng nguồn lao động hiện có với tổng lao động trong độ tuổi mới sử dụng đạt

tỷ lệ thấp. Như vậy số lao động còn chưa được sử dụng so với nguồn lao động của tỉnh

chiếm khoảng 10,6%, tương ứng cứ 100 người bổ sung cho nguồn lao động ta mới sử dụng

được 89 người, còn 11 người không đuợc sử dụng. Đây là nguồn lao động được coi là lãng

phí và là sức ép lớn trong việc giải quyết việc làm, là điều bất cập hiện nay của tỉnh Tây

Vì vậy cần đa dạng hoá ngành nghề đào tạo, nội dung đào tạo phải gắn với yêu

cầu của sản xuất, khắc phục tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”, khắc phục tình trạng yếu

kém về trình độ tay nghề và kỹ năng thực hành.

Ninh trong việc sử dụng nguồn nhân lực.

Tiểu kết chương 2

Qua thực trạng nguồn lao động và sử dụng lao động của tỉnh Tây Ninh có thể thấy

nguồn lao động của tỉnh có quy mô tương đối lớn. Tây Ninh là tỉnh khá đông dân, về số dân

tỉnh đứng hàng thứ ba sau Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai trong các tỉnh Đông

Nam Bộ.

Dân cư Tây Ninh phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở thị xã, thị trấn, đồng bằng

ven sông, gần các trục đường giao thông, mật độ dân số trung bình toàn tỉnh là 264,6 người/km2. Theo điều tra năm 2009, lĩnh vực nông - lâm - thủy sản là 297.215 người (chiếm

48,92%), lĩnh vực công nghiệp – xây dựng là 132.303 người (chiếm 21,78%), lĩnh vực du

lịch - thương mại dịch vụ chiếm 29,30% . Số liệu cho thấy lao động dịch chuyển từ lĩnh vực

nông nghiệp thủy sản sang lĩnh vực công nghiệp xây dựng và dịch vụ là chủ yếu, do một số

doanh nghiệp mới ra đời và một số doanh nghiệp mở rộng nên đã thu hút được một số lao

động rất lớn vào làm việc.

Một số xã có quá nhiều cụm dân cư nhỏ, phân bố phân tán, không thuận lợi cho việc

xậy dựng hệ thống cơ sở đào tạo nghề cũng như hệ thống mạng lưới trường học, nhất là bậc

tiểu học và mẫu giáo.

Bên cạnh đó, di cư thuần tính chung của tỉnh Tây Ninh ở mức âm. Hàng năm số người

nhập cư vào Tỉnh theo diện thuyên chuyển công tác, hợp lý hóa gia đình và tìm công ăn việc

làm là khá lớn(17,5%o). Ngược lại, hàng năm số người xuất cư ra khỏi tỉnh vào thành phố

HCM và các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa, Vũng Tàu… để tìm công ăn việc làm,

cùng với số lượng học sinh trúng tuyển các trường phải rời quê nhà lớn hơn số người nhập

cư.

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, SỬ DỤNG HỢP LÝ LAO ĐỘNG TỈNH TÂY NINH

3.1.Cơ sở dự báo lao động 3.1.1. Quan điểm phát triển nguồn lao động

Phát triển nguồn lao động vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế xã hội, đó

là chiến lược về con người "nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài". Coi

giáo dục và đào tạo là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển con người,

trong đó ưu tiên đầu tư cho trí tuệ là nguồn gốc sức mạnh tạo ra mọi sự phát triển và là một

trong những yếu tố quyết định đến tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.

Bước vào những thập niên đầu của thế kỷ XIX, thế giới đang chứng kiến sự biến đổi

hết sức sâu sắc của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Với những biến đổi này, khoa học,

thông tin, kiến thức, tri thức từ chỗ ảnh hưởng gián tiếp đến chỗ biến thành lực lượng sản

xuất trực tiếp có ý nghĩa quyết định đến sự tăng trưởng kinh tế và nền văn minh nhân loại.

Đồng thời, dưới tác động của cuộc cách mạng mới về khoa học công nghệ, nền kinh tế

tri thức với cơ cấu nghiêng hẳn về các ngành dịch vụ đang hình thành và được xem là động

lực chủ yếu của sự phát triển kinh tế thế giới. Xu hướng này có tác động sâu sắc đến quá

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư của mọi nền kinh tế nói chung và của Việt

Nam nói riêng trong đó có tỉnh Tây Ninh.

Nhận thức được xu thế nêu trên, trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,

Đảng ta khẳng định: “ Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta cần và có thể

rút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt. Phát huy những lợi

thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiến tiến, đặc biệt là

công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở

mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, từng bước

phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt

Nam ; coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực

của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội 2001, tr 91.

3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Tây Ninh đến năm 2020

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển KT-XH của vùng

và của cả nước đến năm 2020

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của cả nước: Tốc độ tăng

trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 7,5%-8,0% và dự báo thời kỳ 2011-2020 khoảng 7,0-

7,5%. Cơ cấu kinh tế các ngành tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp

và dịch vụ. Đến năm 2010 công nghiệp chiếm 47%, dịch vụ chiếm 35%, nông - lâm - thuỷ

sản giảm xuống còn 18%; Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm xuống còn khoảng dưới 50%.

Lao động qua đào tạo kỹ thuật, ngành nghề khoảng trên 40%, quỹ sử dụng thời gian lao

động đạt 80 - 85%. Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên cả nước, giảm tỷ lệ trẻ

em suy dinh dưỡng xuống còn dưới 10%… Đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ

chiếm khoảng 90%. GDP/người đạt khoảng 1.100 - 1.150 USD ( năm 2010) và trên 2.200 -

2.300 USD (năm 2020).

Phát triển kinh tế gắn liền với giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, nâng cao

đời sống vật chất, văn hoá của nhân dân, đặc biệt chú trọng đối với đồng bào dân tộc. Phát triển

kinh tế - xã hội kết hợp chặt chẽ với giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm

an ninh - quốc phòng vững chắc, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.

Cơ cấu kinh tế vùng có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Mức tăng tổng sản phẩm trong vùng (GDP) năm 2010 ít nhất bằng 2,5 lần so năm 2000 và

đến năm 2020 gấp 2,3-2,5 lần so với năm 2010. Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ, phấn

đấu bình quân mỗi năm đổi mới 20-25%. Tiếp tục phát triển... các ngành thu hút nhiều lao

động ở các tỉnh có trình độ phát triển chưa cao, chế biến nông - lâm sản- thủy sản, công

nghiệp thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng (đồ điện, điện tử, kim khí tiêu dùng, dệt da, may,

nhựa...). Thúc đẩy phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, hình thành một số khu kinh

tế là địa bàn cầu nối để hội nhập, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các nước trong khu vực.

Đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội của vùng, nhất là thủy

lợi và cấp nước, giao thông và hạ tầng trong các khu kinh tế du lịch, khu công nghiệp và đô

thị. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực. Bảo vệ môi trường, tạo sức chủ động

cho phòng chống thiên tai.

Hình thành các đô thị mới có quy mô dân số hợp lý tại vùng giáp ranh giữa thành phố

Hồ Chí Minh với tỉnh Tây Ninh và tỉnh Long An ở Củ Chi, Trảng Bàng, Đức Hòa. Xây

dựng thiết chế quản lý đô thị để kiểm soát chặt chẽ kiến trúc đô thị, bảo đảm hình thành cho

được các đô thị văn minh, hiện đại

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển KT-XH của của

tỉnh Tây Ninh đến năm 2020.

- Quan điểm và phương hướng

Trên cơ sở Đường lối phát triển kinh tế - xã hội đất nước của Đảng ta hướng tới năm 2020

đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của

cả nước, của vùng Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Phương hướng và quan

điểm phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2011-2020 như sau:

Tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khuyến khích

và tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng, tạo môi trường thu hút các

nhà đầu tư trong tỉnh, trong nước và từ nước ngoài vào đầu tư trên địa bàn tỉnh. Khuyến

khích và tạo môi trường thuận lợi cho khu vực doanh nghiệp phát triển, coi các doanh

nghiệp là lực lượng chính thúc đẩy sự phát triển của toàn nền kinh tế.

Phát huy hơn nữa lợi thế về vị trí địa lý, nguồn lực và các tiềm năng tại chỗ trong quan

hệ hợp tác với bên ngoài: Tạo sự hợp tác chặt chẽ giữa nền kinh tế Tây Ninh với cả nước,

trước hết là với vùng Đông Nam Bộ, và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tạo điều kiện

thuận lợi thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế trước hết là với các nước trong khu vực

nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước, phát triển thị trường. Tận dụng và phát triển mạnh

kinh tế cửa khẩu, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, nâng cao hiệu quả,

tính cạnh tranh của sản phẩm và phát triển xuất khẩu.

Cùng với cả nước và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chủ động hội nhập kinh tế

quốc tế và khu vực, tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế và khu vực. Chú

trọng đầu tư chiều sâu, tăng cường đầu tư nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, phát

triển mạnh các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng và lợi thế, nâng cao năng lực cạnh

tranh theo phương châm hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từng bước hình thành

các khu, cụm công nghiệp làm hạt nhân cho phát triển mạng lưới đô thị, và tạo ra hệ thống

tổ chức không gian lãnh thổ hài hoà, bền vững. Xây dựng một nền nông lâm nghiệp hàng

hóa có hàm lượng công nghệ cao theo hướng đa dạng hóa gắn kết với bảo vệ tài nguyên,

bảo vệ môi trường sinh thái.

Phát triển kinh tế bền vững trên cơ sở gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm thực hiện

công bằng, tiến bộ xã hội, nâng cao đời sống vật chất, đời sống văn hóa của nhân dân, giảm

dần sự chênh lệch giữa vùng nông thôn với vùng đô thị, tạo ra sự phát triển hài hòa giữa các

vùng. Tạo việc làm cho người lao động, chuyển dần lao động nông nghiệp sang công nghiệp

và dịch vụ.

Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục, đào tạo nguồn nhân

lực, cùng với việc đưa nhanh các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất coi đây như là

một nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế của tỉnh. Bảo vệ, tái sinh, và làm giàu tài

nguyên rừng, đất đai, nguồn nước, bảo vệ môi trường.

 Tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 15,0 - 15,5%. Trong

đó, nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng bình quân 5,5 - 6%, công nghiệp và xây dựng tăng

bình quân khoảng 20 - 21,0%, khu vực dịch vụ khoảng 14,5 - 15,0%. Cụ thể từng giai đoạn

như sau:

Giai đoạn 2011 - 2015

+ Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011 - 2015 từ 14% trở lên. Trong đó,

giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng bình quân 5,5%, giá trị sản xuất công

nghiệp tăng bình quân khoảng 21% trở lên, giá trị sản xuất dịch vụ tăng bình quân 14% trở

lên.

+ Cơ cấu kinh tế vào năm 2015 theo giá hiện hành dự kiến, Nông, lâm nghiệp và thuỷ

sản chiếm khoảng 31 - 32%, công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 37 - 38%, khu vực

dịch vụ chiếm khoảng 30 - 31%. Nếu tính theo giá so sánh 1994, cơ cấu kinh tế vào năm

2015 dự kiến như sau: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 18-19%, công nghiệp

và xây dựng chiếm khoảng 38 - 39%, dịch vụ chiếm khoảng 43 - 44%.

Giai đoạn 2016 - 2020

+ Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 15,5 - 16%.

Trong đó, nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng bình quân 5,5 - 6%, công nghiệp và xây dựng

tăng bình quân khoảng 19,5 - 20, khu vực dịch vụ khoảng 15 - 15,5%.

+ Cơ cấu kinh tế theo giá hiện hành vào năm 2020 dự kiến, Nông, lâm nghiệp và thuỷ

sản chiếm khoảng 24 - 25%, công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 45 - 46%, khu vực

dịch vụ chiếm khoảng 30 - 31%.

+ GDP bình quân đầu người tính theo giá thực tế đạt 6.800 USD/người năm 2020, nếu

tính theo giá so sánh 1994 là 4.000 USD/người.

+ Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm đạt 23 - 25% vào giai đoạn

2011-2020.

+ Huy động đầu tư phát triển giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu đạt trên 40% GDP.

 Cơ cấu dân số 2011 - 2020

Tiếp tục thực hiện tốt chương trình mục tiêu phát triển dân số theo hướng giảm tỷ lệ

tăng tự nhiên, nâng cao chất lượng dân số toàn diện cả về thể lực, trí tuệ. Phấn đấu giảm tỷ

lệ tăng tự nhiên từ 1,0% năm 2010 xuống còn 0,98% năm 2015 và 0,95% vào năm 2020.

Dân số tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 sẽ đạt khoảng 1.119.536 người, năm 2020 là 1.170.830

ngườ

3.2. Dự báo cung - cầu lao động đến năm 2020 3.2.1. Dự báo nguồn lao động giai đoạn 2011-2020

3.2.1.1. Dân số

Dân số 2015 toàn tỉnh đến năm 2015 sẽ đạt khoảng 1.119.536 người, năm 2020 là

1.170.830 người.

Dân số thành thị tăng nhanh về số tuyệt đối và tương đối, năm 2015 là 188.195 người,

chiếm 16,81% dân số, năm 2020 là 231.355 người, chiếm 19,76% dân số.

Bảng 3.1. Hiện trạng và dự báo dân số tỉnh Tây Ninh đến năm 2020

Hiện trạng Quy hoạch ĐƠN CHỈ TIÊU VỊ 2009* 2010 2015 2020

% Dân số TB 1.066.513 1.075.170 1.119.536 1.170.830

Tỷ lệ tăng tự % 1,09 1,00 0,98 0,95 nhiên

-0,11 -0,09 -0,06 -0,04 Tỷ lệ tăng cơ học Người

Số người độ tuổi Người 738.598 753.045 801.617 829.345 lao động

(*)Dân số năm 2009 là dân số điều tra ngày 01/4/2009

Nguồn: Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tây Ninh, 2009

3.2.1.2. Nguồn lao động

Dân số tỉnh Tây Ninh từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính

Dân số 15 tuổi trở lên đến năm 2015 là 886.516 người chiếm 79,1% tổng dân số, năm

2020 là 950.375 người, chiếm 81,1% tổng dân số.

Bảng 3.2: Dự báo nguồn lao động Tây Ninh giai đoạn 2010 – 2020

Đơn vị: Người

Năm 2010 2015 2020

Dân số 1.075.170 1.119.536 1.170.830

Dân số hoạt động kinh tế 623.120 698.043 765.147

Dân số không hoạt động 196.658 194.590 171.638 kinh tế

Lao động Nông-Lâm-Ngư 612.379 695.237 799.823

Nguồn: Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tây Ninh, 2009

Số người trong độ tuổi lao động

Dân số trong độ tuổi lao động tăng bình quân 14,5 ngàn người/năm, đến năm 2015 dân

số trong độ tuổi lao động là 771.711 người chiếm 68,93% tổng dân số; năm 2020 là 793.827

người, chiếm 68,12% tổng dân số.

Dân số trong độ tuổi lao động của nam cao hơn nữ và tỷ lệ này tương đối ổn định

trong giai đoạn từ 2010 - 2020. Năm 2010, dân số trong độ tuổi lao động của nam là

397.843 người, chiếm tỷ lệ 52,83% tổng dân số trong độ tuổi, tăng lên 424.221 người năm

2020 và tỷ lệ 53,44%.

Bảng 3.3: Phân bố dân số tỉnh Tây Ninh từ 15 tuổi trở lên theo giới tính

Tổng dân số Dân số từ 15

Năm Nam Nữ (người) tuổi trở lên

(số người) Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%)

1.075.170 818.710 388.265 49,76 392.011 50,24 2010

1.083.771 827.902 411.964 49,76 415.938 50,24 2011

1.092.442 835.950 416.052 49,77 419.898 50,23 2012

1.101.181 852.061 424.071 49,77 427.990 50,23 2013

1.109.991 865.978 431.084 49,78 434.894 50,22 2014

1.119.536 886.516 441.396 49,79 445.120 50,21 2015

1.129.612 893.959 445.192 49,80 448.767 50,20 2016

1.139.778 908.440 452.585 49,82 455.855 50,18 2017

1.150.036 922.689 459.776 49,83 462.913 50,17 2018

1.160.387 938.305 467.745 49,85 470.560 50,15 2019

1.170.830 950.375 473.857 49,86 476.518 50,14 2020

Nguồn: Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tây Ninh, 2009

Số người trên tuổi lao động: Toàn tỉnh tổng số người trên tuổi lao động chiếm bình

quân 7,2% tổng dân số.

Dân số bước vào tuổi lao động

Vào năm 2010 số người bước vào tuổi lao động là 20.335 người, số bước vào tuổi lao

động chênh lệch không nhiều trong kỳ dự báo (khoảng 20.208 người mỗi năm).

Số ra khỏi tuổi lao động có sự tăng dần từ khoảng 5000 người năm 2009 lên đến gần

7400 người năm 2015.

Qua kết quả dự báo cho thấy, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên không tham gia hoạt động

kinh tế được tính toán từ số liệu những năm 1999 đến năm 2009 và lấy các tỷ lệ dân số từ

15 tuổi trở lên không hoạt động kinh tế năm 2009 làm năm gốc. (Lấy năm 2009 làm năm

gốc để ước lượng vì các tỷ lệ ổn định hơn).

Bảng 3.4: Tình trạng hoạt động kinh tế của Dân số 15 tuổi trở lên

Đơn vị: người

Dân số không

Dân số HĐKT HĐKT Năm Tổng dân số Dân số 15

tuổi trở lên Số người Tỷ lệ Số người Tỷ lệ

1.075.170 818.710 623.120 76,11 196658 23,89 2010

1.083.771 827.902 637.733 77,03 199.856 22,97 2011

1.092.442 835.950 651.372 77,92 198.789 22,08 2012

1.101.181 852.061 666.397 78,21 193.077 21,79 2013

1.109.991 865.978 681.698 78,72 190.688 21,28 2014

1.119.536 886.516 698.043 78,74 194.590 21,26 2015

1.129.612 893.959 710.876 79,52 189.162 20,48 2016

1.139.778 908.440 726.934 80,02 189.410 19,98 2017

1.150.036 922.689 739.351 80,13 185.737 19,87 2018

1.160.387 938.305 752.708 80,22 184.752 19,78 2019

1.170.830 950.375 765.147 80,51 171.638 19,49 2020

Dân số 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế là cung lao động, năm 2010 là 623.120 và

2015 là 698.043 người. Giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 1,82%/năm tương ứng khoảng

13.000; đến năm 2020 là 765.147 người. Giai đoạn 2011 – 2020: Tăng bình quân 1,48 %/

năm khoảng 12.000 người / năm.

Trung bình hàng năm cung LLLĐ trong độ tuổi tăng thêm khoảng 12,5 ngàn

người/năm thời kỳ 2011-2020. Đây là một thách thức không nhỏ cho Tỉnh trong việc đào

tạo nghề, giải quyết công ăn việc làm cho những người mới gia nhập thị trường lao động.

Đồng thời là vấn đề cần giải quyết cho phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu của tỉnh

trong giai đoạn tới.

3.2.2 Dự báo cầu lao động thời kỳ 2011-2020

Dự báo cầu về lao động được xây dựng dựa trên dự báo giá trị gia tăng (hoặc GDP

theo ngành), tính theo giá cố định của các ngành: nông nghiệp, công nghiêp - xây dựng,

thương mại dịch vụ. Sử dụng kết quả dựa báo GDP các ngành theo quy hoạch phát triển

kinh tế xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020.

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011-2020 khoảng 15,0-15,5%. Trong

đó, nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng bình quân 5,5-6,0%, công nghiệp và xây dựng tăng

bình quân khoảng 20,0-21,0%, khu vực dịch vụ khoảng 14,5-15,0%.

Bảng 3.5: Dự báo GDP và cơ cấu GDP đến năm 2020

Đơn vị: Tr.đồng

Nông- Lâm-Ngư Công nghiệp-

nghiệp xây dựng Dịch vụ

Tỷ Tỷ

Năm Tổng số GDP trọng GDP trọng GDP Tỷ trọng

12.989 3.482 3.763 29,0 5.745 44,2 26,8 2010

24.955 4.550 9.294 37,2 11.110 44,5 18,2 2015

51.886 5.947 11,5 23.297 44,9 22.642 43,6 2020

Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh. Định hướng chiến lược phát triển bền vững

tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010 - 2020

Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo chuyển biến mạnh về tốc độ

phát triển, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Nâng cao chất lượng nguồn lao động,

không ngừng cải thiện nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an

toàn xã hội. Tạo tiền đề để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá nhằm thực hiện thành

công mục tiêu tổng quát đến 2020.

Với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động, phương án đưa ra ước lượng năng suất lao

động trong ngành nông - lâm - ngư nghiệp sẽ tăng nhanh hơn, ngành công nghiệp và xây

dựng áp dụng đa dạng cả công nghệ cao và công nghệ trung bình, phát triển các ngành nghề

thủ công truyền thống, nhằm thu hút nhiều lao động từ khu vực nông nghiệp nông thôn.

Ngành thương mại dịch vụ đa dạng hoá các lĩnh vực vừa có loại hình dịch vụ cao cấp như

phát triển hệ thống Ngân hàng, Bảo hiểm, Tài chính… phát triển khách sạn, nhà hàng cùng

với mở mang các loại hình dịch vụ cá nhân và công cộng thông thường nhằm thu hút lao

động tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động trong nền kinh tế.

0 2020

0

Biểu đồ 3.1: Dự báo cơ cấu kinh tế tỉnh Tây Ninh (2010-2020)

2015

0

2010

11.5

18.2

43.6

26.8

44.5

44.2

44.9

37.2

29

Công nghiệp -Xây dựng

Dịch vụ

Nông-Lâm-Ngư nghiệp

Kết quả dự báo theo mục tiêu gắn với chương trình phát triển mạnh các khu công

nghiệp, đẩy nhanh quá trình đô thị hoá. Tây Ninh thuận lợi cho việc phát triển một ngành

nông nghiệp sinh thái đa dạng, cùng với phát triển các loại hình thương mại dịch vụ, phục

vụ cho các ngành kinh tế tiến tới một nền sản xuất hiện đại, đáp ứng nền kinh tế thị trường

cạnh tranh.

Ngành thương mại-dịch vụ phát triển đa dạng các loại hình, hình thành các trung tâm

thương mại ở thành thị, các cụm thương mại ở nông thôn, hệ thống chợ. Phát triển các hình

thức dịch vụ thương mại tiên tiến phù hợp điều kiện địa phương như : dịch vụ mạng, Ngân

hàng, Bảo hiểm, Thị trường chứng khoán.... Vì vậy cơ cấu lao động có sự thay đổi tích cực.

Với mục tiêu tạo nhiều việc làm, giảm thất nghiệp cho người lao động; giảm và duy trì

tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên xuống chỉ còn từ 3-4% trong tổng cung lao động, ngành thương

mại dịch vụ vừa phát triển theo chiều sâu, vừa phát triển mạnh theo chiều rộng, với mục tiêu

đa dạng hoá ngành tạo nhiều công ăn việc làm, thu hút lao động chuyển dịch từ ngành nông-

lâm-ngư nghiệp. Theo phương án này, kinh tế Tây Ninh sẽ có bước chuyển biến lớn tiệm

cận với trình độ phát triển chung của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, với đòi hỏi về huy

động nguồn lực không quá lớn, có thể thực hiện được.

Năm 2015 nhu cầu sử dụng 695.237 lao động, năm 2020 sử dụng 799.823 người. Giai

đoạn 2011 – 2015, tốc độ tăng bình quân 1,86% năm, mỗi năm tạo ra khoảng 11.500 chỗ

làm việc mới. Giai đoạn 2016 – 2020, tốc độ tăng bình quân 2,27% năm, thu hút khoảng

16.300 người/ năm. Năm 2020 có khả năng thiếu lao động, nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế

vẫn duy trì trên 15,6% năm.

Bảng 3.6: Dự báo nhu cầu lao động và cơ cấu lao động theo ngành

Đơn vị: người

Công nghiệp-xây

Nông- Lâm- Ngư dựng Dịch vụ Năm Tổng số

Nhu cầu Tỷ trọng Nhu cầu Tỷ trọng Nhu cầu Tỷ trọng

612.379 284.940 46,5 138.704 22,6 188.735 30,8 2010

633.898 281.134 44,3 150.551 23,7 202.340 31,9 2011

648.706 273.624 42,1 161.398 24,8 213.684 32,9 2012

663.859 264.481 39,8 173.798 26,1 225.646 33,9 2013

679.367 256.529 37,7 184.992 27,2 237.914 35,0 2014

695.237 248.895 35,8 196.335 28,2 250.077 35,9 2015

714.999 241.241 33,7 208.851 29,2 264.979 37,1 2016

735.322 230.744 31,3 222.435 30,2 282.217 38,4 2017

756.223 223.010 29,5 234.051 30,9 299.162 39,6 2018

777.717 219.394 28,2 243.814 31,3 314.509 40,5 2019

799.823 215.392 26,9 254.264 31,8 330.247 41,3 2020

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tây Ninh,2009

Về cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh tế: năm 2015. Tỷ lệ lao động làm

việc trong ngành nông - lâm ngư - nghiệp đã giảm xuống còn 35,80%; tỷ lệ lao động làm

việc trong ngành thương mại dịch vụ là cao nhất chiếm tới 35,87%; ngành công nghiệp xây

dựng có tỷ lệ lao động trong tổng số chung là 28,24%. Như vậy theo phương án này, cơ cấu

lao động đã có sự tiến bộ, lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhất, với xu

hướng phát triển kinh tế và hướng áp dụng khoa học công nghệ như vậy thì lao động trong

ngành nông nghiệp sẽ giảm xuống nữa, đến năm 2020 chỉ còn chiếm từ 26-27% trong tổng

lao động, ngành thương mại-dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất 41,29%.

3.4.3. Nhận định cung cầu lao động Tây Ninh thời kỳ 2011-2020

Trong giai đoạn 2011-2020, tổng số người có nhu cầu việc làm bình quân hàng năm là

703,026 ngàn, trong khi đó số việc làm được tạo ra từ các chiến lược phát triển Kinh tế - Xã

hội là 710,515 ngàn. Như vậy nếu trừ đi số thất nghiệp cho phép (được tính bằng tổng số lao

động trong độ tuổi khu vực thành thị nhân với tỷ lệ thất nghiệp cho phép), thì số người cần

phải giải quyết việc làm bình quân hàng năm thông qua các chương trình khác (xuất khẩu

lao động, chương trình 120...) cho giai đoạn 2011-2015 là 14,176 ngàn.

900,000

800,000

700,000

600,000

500,000

cầu

400,000

cung

300,000

200,000

100,000

0

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Biểu đồ 3.2: Cung - cầu lao động Tây Ninh 2010-2020

Tuy nhiên, trong giai đoạn từ 2016-2020, do tốc độ phát triển của nền kinh tế vẫn tiếp

tục duy trì với tốc độ tăng trưởng cao, trong khi mức tăng cung lao động giảm dần (do tốc

độ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2016-2020 thấp) nên Tây Ninh không hề có áp lực giải

quyết việc. Cụ thể, từ năm 2016 đến năm 2020 nhu cầu việc làm của nền kinh tế luôn lớn

hơn cung lao động của số người trong đô tuổi hoạt động kinh tế, đến năm 2016, Tây Ninh

đã thiếu hụt 4,1 ngàn lao động; thậm chí tới năm 2020, Tây Ninh sẽ thiếu hụt khoảng 34,67

ngàn lao động.

Hệ thống ngành, nghề đào tạo gắn liền với quá trình phát triển và phân bố lực lượng

sản xuất và xu hướng phát triển kinh tế của địa phương. Vì vậy, ngành, nghề đào tạo phải

phù hợp và dựa trên cơ sở phân bố lực lượng sản xuất, tham gia vào phát triển kinh tế - xã

hội.

Tây Ninh là tỉnh có quy mô vừa phải về diện tích. Tuy nhiên xét về các điều kiện tự

nhiên, các điều kiện và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội trong triển vọng đến năm

2020, Tây Ninh có thể phân thành 3 vùng phát triển kinh tế - xã hội.Trên cơ sở 3 vùng phát

triển kinh tế xã hội này; vấn đề hệ thống ngành, nghề đào tạo cần căn cứ với định hướng

phát triển; cụ thể như sau:

+ Phát triển nông nghiệp theo hướng hình thành vùng các cây công nghiệp tập trung

Vùng phía Bắc tỉnh

+ Phát triển du lịch theo hướng kết hợp du lịch văn hóa và du lịch sinh thái.

+ Phát triển kinh tế cửa khẩu với quy mô hợp lý nhằm tạo điều kiện nâng cao tiềm

bảo đảm cơ sở nguyên liệu cho phát triển công nghiệp chế biến.

+ Hình thành các cụm công nghiệp quy mô vừa, hợp lý gắn với việc bố trí lại dân cư

lực kinh tế.

theo hướng hình thành các điểm dân cư đô thị.

+ Tập trung đầu tư phát triển để vùng trở thành trung tâm chính trị kinh tế, xã hội

Vùng trung tâm

của tỉnh với hạt nhân là Thị xã Tây Ninh (hướng phát triển lên quy mô thành phố trực

+ Tập trung đầu tư phát triển dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thương mại, bưu chính -

thuộc).

viễn thông, tài chính ngân hàng, du lịch... tạo ra sức hút và thúc đẩy các vùng khác phát

+ Hình thành và phát triển của các cụm công nghiệp sạch, chất lượng cao, làng nghề

triển, nhất là vùng phía Bắc tỉnh.

+ Gắn liền sự hình thành phát triển dịch vụ, phát triển các công nghiệp với việc hình

tiểu thủ công nghiệp.

thành các khu đô thị và các trung tâm thương mại và dịch vụ hiện đại tại khu vực Trung

tâm của tỉnh

Vùng phía nam

+ Tranh thủ các cơ hội lan toả đầu tư từ khu vực thành phố Hồ Chí Minh, tạo ra bước

+ Xúc tiến đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp các điểm dân cư đô thị gắn

phát triển nhanh chóng trên cơ sở phát triển công nghiệp, dịch vụ.

liền sự hình thành và phát triển của các khu, cụm công nghiệp, các trung tâm dịch vụ, trong

+ Phát triển nhanh dịch vụ thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế mà nòng cốt

đó khu công nghiệp Trảng Bàng có vai trò động lực cho sự phát triển.

+ Phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ, công nghiệp hướng về xuất khẩu hướng

là khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài.

tới khai thác thị trường Căm - Pu -Chia, thị trường Thái Lan... thông qua chương trình hợp

+ Phát triển các khu cụm công nghiệp, nhằm khai thác điều kiện thuận lợi của khu

tác GMS

+ Phát triển nông nghiệp sinh thái bền vững trên cơ sở khai thác tốt tiềm năng các

vực phía Nam, nơi có trục đường xuyên á đi qua.

+ Hình thành các điểm đô thị, dân cư nông thôn gắn với sự phát triển của các khu

vùng đất thấp trong vùng.

cụm công nghiệp và khu kinh tế cưa khẩu, đặc biệt là khu đô thị trong tổng thể khu đô thị

Bắc Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Long An.

3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng và sử dụng lao động có hiệu quả phát triển kinh tế tỉnh Tây Ninh 3.3.1. Giải pháp về chính sách, việc làm và cơ chế

3.3.1.1. Giải pháp về chính sách

- Có chính sách phát huy các nguồn lực trong tỉnh và đầu tư nước ngoài cho phát triển

kinh doanh, nhất là những ngành, lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động, trước hết là

các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các làng nghề, các hộ sản xuất, kinh doanh;

- Đẩy mạnh công tác dạy nghề, liên kết đào tạo nghề với các tỉnh, thành phố, giới thiệu

việc làm với đa cấp trình độ, chất lượng cao nhằm cung lao động cho thị trường lao động.

Đầu tư tập trung nâng cấp trường dạy nghề của tỉnh lên trường Cao đẳng nghề và Trung tâm

Dạy nghề Khu vực Nam Tây Ninh thành trung cấp nghề, Thành lập mới Trung tâm Dạy

nghề khu vực Bắc Tây Ninh. Đến năm 2010 các cơ sở dạy nghề đủ khả năng đào tạo và

cung cấp nguồn tại địa phương, phát triển mạnh các cơ sở dạy nghề ngoài công lập;

- Có chính sách miễn, giảm học phí cho lao động học nghề, đặc biệt là lao động do thu

hồi đất để sử dụng vào mục đích công, thành lập khu, cụm công nghiệp. Chính sách nhà ở

lưu trú cho công nhân nhằm thu hút lao động đáp ứng nhu cầu làm việc tại các khu, cụm

công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3.3.1.2. Giải pháp về tạo việc làm

- Giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội, tạo mở việc làm mới và đảm bảo việc làm

+ Tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất, đặc biệt là trong nông nghiệp

theo hướng đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chú trọng phát triển những sản phẩm có giá trị

kinh tế cao, đẩy mạnh công tác xuất khẩu và giữ tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh, bảo đảm

duy trì ổn định việc làm cho người lao động đang có việc làm và tạo mở việc làm mới.

+ Tập trung nguồn lao động đầu tư cơ sở kết cấu hạ tầng cho các cụm khu công nghiệp

của tỉnh. Khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… nhằm giải

quyết việc làm cho số lao động thất nghiệp, thiếu việc làm và từng bước thu hẹp dần một bộ

phận lao động dư thừa trong nông nghiệp, nông thôn.

+ Thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý biến động lao động trong các tổ chức, cá

nhân hoạt động kinh tế, bằng việc quy định trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo thống kê

tình hình tăng giảm lao động theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm và chế độ báo cáo thống kê

tình hình thu hút lao động của tất cả các chương trình, dự án phát triển kinh tế - văn hoá - xã

hội của các tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh nhằm kiểm tra chặt chẽ tình hình lao động việc

làm trong từng thời điểm và cả kỳ kế hoạch của tỉnh.

- Giải pháp về cho vay vốn giải quyết việc làm

Mỗi năm Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm đầu tư tạo việc làm cho khoảng 5.000 đến

6.000 lao động , có chính sách đầu tư vốn ưu đãi cho các sở sản xuất thu hút nhiều lao động

( nhất là các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp), đổi mới trang thiết bị, công nghệ để phát

triển sản xuất nhằm khai thác tiềm năng lao động làm việc tại chỗ người lao động, điều

chỉnh mức vốn vay, thời hạn vay, phù hợp với chu kỳ sản xuất, xây dựng các tổ chức tín

dụng nông thôn.

- Giải pháp giải quyết việc làm thông qua việc đưa người lao động đi làm việc ở nước

ngoài theo hợp đồng

+ Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng đến cấp Ủy Đảng, Chính quyền các đoàn thể xã hội

trong quần chúng nhân dân về chủ trương, chính sách, ý nghĩa tầm quan trọng của Luật

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nhằm góp phần thực

hiện thắng lợi chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo - việc làm của tỉnh để mọi người

hiểu đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia xuất khẩu lao động.

+ Hàng năm trích một phần ngân sách tỉnh lập quỹ để hỗ trợ tài chính đối với công tác

đưa người lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng, thực hiện chính sách hỗ trợ tài

chính đối với người lao động của địa phương đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài nhằm

khuyến khích tạo điều kiện cho mọi người lao động có nguyện vọng và có cơ hội tham gia

làm việc có thời hạn tại nước ngoài, trong đó đặc biệt ưu tiên đối với người lao động nghèo,

diện chính sách và đồng bào dân tộc.

- Giải pháp đào tạo nghề gắn với việc làm

Giai đoạn 2006-2010 phấn đấu dạy nghề gắn với tạo việc làm mới và dạy nghề ngắn

hạn cho lao động nông thôn khoảng 10.000 lao động để đến cuối năm 2010 tỷ lệ lao động

qua đào tạo và dạy nghề đạt 50% ( lao động qua đào tạo nghề 35%).

Để người lao động nghèo có điều kiện thuận lợi tham gia học nghề, đồng thời các cơ sở

dạy nghề có nguồn thu đủ bù đắp chi phí và có tích lũy để tồn tại và phát triển ngày càng

mạnh, đủ sức đáp ứng nhu cầu dạy và học nghề của xã hội ngày càng phát triển.

- Giải pháp dịch vụ việc làm

+ Giới thiệu việc làm: Trực tiếp giới thiệu người lao động đến tổ chức, cá nhân cần

tuyển dụng khi người lao động đáp ứng được các điều kiện cần thiết theo yêu cầu của người

sử dụng lao động.

+ Tư vấn về thị trường lao động: Cung cấp các thông tin về thị trường lao động trong

nước và thị trường lao động ở nước ngoài cho người lao động và các tổ chức, cá nhân tuyển

dụng lao động về các vấn đề như số lượng lao động thất nghiệp ở từng vùng, tuổi, giới tính,

trình độ chuyên môn nghiệp vụ, văn hóa, sức khỏe, nhu cầu tuyển dụng lao động…

- Giải pháp thông tin thị trường lao động

+ Tổ chức đăng ký nhu cầu tìm việc làm của người lao động, nhu cầu thuê mướn lao

động của các tổ chức, cá nhân cần sử dụng lao động.

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn mẫu đăng ký nhu cầu tìm việc làm

và nhu cầu tuyển dụng lao động theo các chỉ tiêu cơ bản phù hợp với nhu cầu thị trường lao

động thống nhất trong toàn Tỉnh.

+ Tổ chức sàn giao dịch việc làm nhằm giúp cho người lao động có điều kiện tìm việc làm

phù hợp, doanh nghiệp tuyển dụng được lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất.

- Giải pháp nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý lao động -việc làm

Tổ chức tập huấn về các văn bản mới, phương pháp triển khai thực hiện chương trình việc

làm; phương pháp xây dựng dự án, quản lý cho vay vốn quỹ cho vay tạo việc làm cho cán

bộ làm công tác lao động -việc làm của các Phòng Nội vụ

- Lao động - Thương binh và Xã hội của các huyện, thị xã, cán bộ xã phường, thị trấn.

3.3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động

3.3.2.1. Khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh Tây Ninh để phát triển kinh tế - xã hội tạo ra

nhiều việc làm cho người lao động

Xây dựng Tây Ninh trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020 với hệ thống kết

cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối hiện đại và đồng bộ, gắn liền với sự phát triển kết

cấu hạ tầng của Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh và toàn Vùng kinh tế trọng điểm

phía Nam. Nâng cao tiềm lực và sức cạnh tranh của toàn nền kinh tế, hội nhập thành công,

nắm bắt những cơ hội thuận lợi do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhằm phát triển kinh

tế - xã hội nhanh, bền vững. Để đạt được mục tiêu, căn cứ vào các chính sách của Đảng

và Nhà nước đã và sẽ ban hành về công cụ khuyến khích và thúc đẩy phát triển lao động

để tỉnh xây dựng cơ chế thông thoáng, giải quyết thủ tục nhanh chóng, nhiệt tình với các

nhà đầu tư để thu hút các dự án đầu tư.

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư của

tỉnh phù hợp với từng lĩnh vực với mức ưu đãi cao nhất trong khung pháp lý chung của

nhà nước, chú trọng các hình thức đầu tư mới gắn quyền lợi với trách của nhà đầu tư; tạo

điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, tăng thêm

nguồn thu mới cho ngân sách tỉnh.

Thực hiện chế độ ưu đãi về sử dụng đất đai, giảm tiền thuê đất, vay vốn ưu đãi để đầu

tư xây dựng các cơ sở phát triển nhân lực, cấp kinh phí mua sắm trang thiết bị giảng dạy, có

chế độ ưu đãi với giáo viên…

Tây Ninh hiện đã và đang lựa chọn các dự án đầu tư có kỹ thuật và công nghệ hiện đại,

sử dụng nhân lực có chuyên môn, tay nghề cao. Do đó, sự hỗ trợ cũng tính tới các ngành,

nghề, doanh nghiệp cần đào tạo phù hợp với cơ cấu nhân lực và xu thế phát triển của các

ngành mũi nhọn trong tương lai, tỉnh định hướng những ngành mũi nhọn để phấn đấu trong

những năm tới sẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp là công nghệ thông tin,

công nghệ vật liệu mới, công nghệ điện tử viễn thông, dịch vụ tài chính ngân hàng, bảo

hiểm…

3.3.2.2. Hợp tác quốc tế

Bằng các mối quan hệ với đại sứ quán các nước tại Việt Nam, thông qua các tổ chức

phi chính phủ, qua các nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Tây Ninh, qua Phòng

Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức liên quan khác để có chiến lược tăng

cường hoạt động đào tạo, chuyển giao nhân lực với các nước nhằm mang lại điều kiện tốt

nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

- Đưa học sinh, sinh viên học nghề ra nước ngoài đào tạo những nghề kỹ thuật, công

nghệ mới, công nghệ cao.

- Tích cực tham gia các hoạt động về dạy nghề của các tổ chức quốc tế: APEC, ILO,

ASEAN, Hội thi tay nghề….

3.3.2.3. Tổ chức các dịch vụ việc làm liên tỉnh, liên vùng

 Phối hợp dạy nghề với phát triển phổ cập giáo dục phổ thông

Sở Lao động-Thương binh và Xã hội cần phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong

công tác đào tạo nghề gắn liền với phát triển phổ cập trung học cơ sở và trung học phổ

thông

- Phát triển mạng lưới trường THCS, THPT, tăng tỉ lệ học sinh dân lập ở các huyện,

thị, vùng kinh tế phát triển, khu công nghiệp tạo điều kiện cho mọi đối tượng trong xã hội

đạt trình độ học vấn THCS và tiến tới đa số đạt THPT. Tăng cường phổ cập, bổ túc văn hóa

cho lao động nông thôn, lao động chưa có việc làm tạo điều kiện cho người lao động có đủ

trình độ văn hoá để học nghề.

- Ưu tiên đầu tư, hỗ trợ ngân sách cho các huyện còn khó khăn, vùng sâu. vùng xa để

hoàn thành tiêu chuẩn phổ cập THCS.

- Xây dựng kế hoạch phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ thông để thu hút

số học sinh sau khi tốt nghiệp đi vào học nghề phù hợp với việc phát triển hệ thống dạy

nghề, các loại hình đào tạo nghề của tỉnh.

Phối hợp trong việc giáo dục hướng nghiệp nghề, đạo đức nghề cho học sinh phổ

thông; định hướng nghề nghiệp theo khả năng, sở thích của học sinh và theo nhu cầu của thị

trường lao động; tăng cường phối hợp tuyên truyền hướng nghiệp trên các phương tiện

thông tin đại chúng để vận động học sinh tốt nghiệp các cấp vào học các trường nghề.

 Thiết lập và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ, bền vững giữa các cơ sở đào tạo

nghề với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất

Đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề phải gắn liền với nhu cầu giải quyết việc làm

cho lao động ở các doanh nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất trong và ngoài Tỉnh.

Vì vậy, cần thực hiện tốt những vấn đề sau

Chuyển đổi và hoàn thiện đào tạo nghề từ hướng “cung” sang hướng “cầu” của thị

trường lao động từ việc tuyển sinh, xây dựng chương trình đến hình thức đào tạo; dạy nghề

theo cơ chế đặt hàng của doanh nghiệp.

Khuyến khích, cấp phép cho các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp thành lập cơ sở đào

tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu lao động có tay nghề, kỹ thuật phù hợp với công nghệ

sản xuất và sát với thị trường lao động, đồng thời gắn đào tạo với nhu cầu giải quyết

việc làm, khắc phục được tình trạng thiếu giáo viên hướng dẫn thực hành, thiếu thiết

bị, tạo điều kiện cho học viên thực tập nghề.

Tăng cường phối hợp giữa doanh nghiệp với cơ sở dạy nghề dưới các hình thức: doanh

nghiệp gửi lao động đến cơ sở dạy nghề học lý thuyết nghề, sau đó về thực tập tại doanh

nghiệp; doanh nghiệp cung cấp một số trang thiết bị cho cơ sở dạy nghề để học viên thực

tập, cử chuyên viên hoặc công nhân lành nghề, có kinh nghiệm đến giảng bài; các cơ sở dạy

nghề gửi học viên vào doanh nghiệp để thực tập và sau khi ra trường họ có thể được nhận

vào làm việc; doanh nghiệp “đặt hàng” với cơ sở dạy nghề với số lượng, trình độ và ngành

nghề cụ thể.

Phối hợp với doanh nghiệp trong việc xác định danh mục nghề đào tạo, chương trình

đào tạo, thời gian đào tạo, hình thức đào tạo và tổ chức thực hành nghề cho người học, coi

doanh nghiệp là một bộ phận, một công đoạn của quá trình đào tạo nghề.

Phối hợp trong việc xác định nhu cầu và khả năng sử dụng lao động thực tế tại các

doanh nghiệp, để có kế hoạch đào tạo ngành nghề phù hợp; Phối hợp trong việc xây dựng

giáo trình, chương trình đào tạo nghề phù hợp với từng đối tượng lao động tại các doanh

nghiệp; Phối hợp tổ chức bồi dưỡng nâng bậc nghề, tập huấn nâng cao kiến thức về chuyên

môn nghiệp vụ cho người lao động; Phối hợp trong việc đánh giá chất lượng đào tạo nghề

qua kết quả công việc của học viên mới tốt nghiệp vào làm việc ở doanh nghiệp.

 Đa dạng hóa hoạt động dạy nghề và học nghề

- Đổi mới nội dung và đa dạng hóa hoạt động hướng nghiệp trong các trường phổ

thông, nhất là các lớp cuối cấp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học.

- Nghiên cứu hình thức vừa dạy nghề vừa dạy thêm văn hóa. Hình thành trường vừa

dạy nghề vừa dạy văn hoá đối với học sinh đã tốt nghiệp phổ thông cơ sở để sau khi ra

trường học sinh đạt trình độ phổ thông trung học và tay nghề đáp ứng yêu cầu, thực tế của

sản xuất.

- Đổi mới công tác tuyển sinh học nghề theo hướng các cơ sở dạy nghề được tuyển

sinh nhiều lần trong năm tuỳ theo khả năng đào tạo của đơn vị, thời gian của khóa học và

nhu cầu của người học nghề, của doanh nghiệp.

- Người học nghề được lựa chọn cách học nghề phù hợp; được học liên thông lên

trình độ đào tạo nghề cao hơn; được học nghề theo cách tích lũy mô đun.

- Tăng cường nghiên cứu khoa học về dạy nghề, nghiên cứu ứng dụng các công nghệ

dạy nghề tiên tiến của các trường trong khu vực.

- Xây dựng cơ chế phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp, cơ sở

sản xuất để các đơn vị này nối tiếp quá trình đào tạo nhằm giúp học viên tiếp cận kỹ năng

lẫn tác phong nghề nghiệp, đồng thời giáo viên có điều kiện thường xuyên cập nhật, củng cố

kiến thức và kinh nghiệm về kỹ năng thực hành.

 Đào tạo nghề theo dự án, theo địa chỉ và coi trọng việc kết hợp giữa đào tạo với

giải quyết việc làm cho học viên

- Đào tạo nghề theo các dự án phải gắn liền với giải quyết việc làm như: đào tạo nghề

cho lao động nông thôn; đào tạo nghề cho doanh nghiệp; đào tạo nghề cho lao động làm

việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trong và ngoài Tỉnh; đào tạo nghề cho bộ đội

xuất ngũ; đào tạo nghề cho người sau cai nghiện; đào tạo nghề cho các đối tượng xã hội

khác…

- Phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp để thường xuyên, kịp thời điều chỉnh kế

hoạch cung ứng, đào tạo lao động kỹ thuật cho các khu công nghiệp trong Tỉnh.

- Hỗ trợ cho học viên sau khi đào tạo nghề được giải quyết việc làm miễn phí, được

vay vốn từ quĩ quốc gia giải quyết việc làm, quĩ xoá đói giảm nghèo, chương trình xuất

khẩu lao động …

- Tư vấn nghề nghiệp và học nghề cho thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn, Phối

hợp đồng bộ giữa: đào tạo nghề với dịch vụ việc làm, chương trình quốc gia giải quyết việc

làm, chương trình xoá đói giảm nghèo, chương trình xuất khẩu lao động và các chương trình

hỗ trợ khác.

 Tăng cường sự phối kết hợp giữa các cấp, sở ngành, các tổ chức xã hội và các

doanh nghiệp trong công tác đào tạo nghề, gắn với giải quyết việc làm.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề gắn với chương trình giải quyết việc làm, xoá đói

giảm nghèo, phấn đấu ít nhất 85% học viên phát huy và ứng dụng được những kiến thức đã

học.

- Việc tổ chức đào tạo phải linh hoạt, có thể tổ chức tại cơ sở dạy nghề cũng có thể tổ

chức đào tạo lưu động ngay tại các vùng nông thôn để người lao động dễ dàng có cơ hội

tiếp cận, tham gia học nghề và áp dụng ngay vào thực tế sản xuất. Bảo đảm lao động nông

thôn (dưới 35 tuổi) được học các nghề phi nông nghiệp và tăng thời gian đào tạo nghề cho

đối tượng này để họ có thể chuyển đổi được nghề nghiệp, thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ

cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tỉnh.

- Hợp đồng dạy nghề ngắn hạn với doanh nghiệp: thông qua hợp đồng đào tạo và cung

cấp lao động giữa Hội Nông dân với các doanh nghiệp tổ chức dạy nghề ngắn hạn theo nhu

cầu của doanh nghiệp và sử dụng lao động này sau khi đào tạo.

3.3.2.4. Xây dựng chính sách bảo hiểm thất nghiệp

 Chính sách việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã hội…

Tuyên truyền làm chuyển đổi nhận thức của xã hội về vấn đề việc làm và phương thức

giải quyết việc làm trong nền kinh tế thị trường. Trong cơ chế mới, nhà nước đóng vai trò

tạo dựng môi trường luật pháp, chính sách nhằm khuyến khích đầu tư tạo mở việc làm;

khuyến khích người lao động tự tìm việc làm, tự tạo việc làm cho mình và cho người khác.

Để đảm bảo an sinh xã hội, Nhà nước luôn có chính sách tạo việc làm, hỗ trợ đối tượng

nghèo khi tham gia các loại hình bảo hiểm, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động khi bị

mất việc làm để đảm bảo đời sống cho họ và tạo điều kiện tìm việc làm mới.

 Chính sách hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm

Mục tiêu chung của chính sách hỗ trợ là tăng cường công tác đào tạo nghề cho phụ nữ,

góp phần bảo đảm quyền được học nghề và có việc làm của phụ nữ trong Luật Bình đẳng

giới; tăng tỷ lệ lao động nữ được đào tạo nghề và nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh

tranh của lao động nữ; tạo cơ hội để phụ nữ có thể tìm kiếm việc làm có thu nhập ổn định,

giúp xóa đói, giảm nghèo và nâng cao vị thế cho phụ nữ; đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp

công nghiệp hóa - hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.

Tỉnh tiếp tục dành ngân sách phù hợp cho đầu tư phát triển dạy nghề, tạo việc làm cho

phụ nữ; có chính sách huy động mọi nguồn lực trong xã hội quan tâm dạy nghề, tạo việc

làm cho phụ nữ; chú trọng đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề thu hút nhiều lao động nữ,

đặc biệt là các cơ sở dạy nghề thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ. Trung tâm Dịch vụ Việc làm

Phụ nữ.

 Bảo hiểm y tế - bảo hiểm xã hội

Tiếp tục triển khai các chế độ bảo hiểm y tế – bảo hiểm xã hội, tăng cường công tác

thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về bảo hiểm tại các doanh nghiệp, tuyên truyền,

thông tin cho người lao động về các quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và hướng

dẫn người lao động sử dụng các công cụ xã hội - pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng

của mình.

3.3.2.5. Chương trình cho vay vốn giải quyết việc làm

Sử dụng vốn ngân sách hiệu quả thông qua các giải pháp xây dựng đồng bộ các công

trình kết cấu hạ tầng trên từng địa bàn (khu vui chơi, giải trí, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể

thao; hệ thống cấp thoát nước, cung cấp nước sạch cho dân...).

Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về phát triển giáo dục và đào tạo, kết hợp

chặt chẽ với thực hiện chương trình phát triển Dân số và kế họach hóa gia đình, nhằm nâng

cao chất lương nguồn nhân lực toàn diện cả về sức khỏe và trí tuệ. Trước mắt, cần tăng

cường các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, là cơ sở để nâng cao trình độ

học vấn và trình độ dân trí cho toàn dân; đồng thời chi ngân sách hỗ trợ kinh phí cho đào

tạo cần trở thành một khoản mục chi thường xuyên của ngân sách tỉnh.

Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển

nhân lực; đổi mới cơ chế quản lý tài chính. Ngân sách nhà nước là nguồn tài chính chủ yếu

của giáo dục, đào tạo. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho phát triển nhân lực trong tương quan với

các ngành khác.

Ngân sách củ tỉnh chịu phần lớn việc đầu tư cho kết cấu nền để nâng cao dân trí, giáo

dục tiểu học và trung học (hệ thống trường lớp; đội ngũ giáo viên; chương trình nội dung, tư

liệu thông tin; thiết bị giảng dạy; các chính sách ...).

Tạo cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đào tạo nhân lực có tri thức để thực hiện có hiệu quả

mục tiêu đào tạo nhân tài (chế độ học bổng; tu nghiệp nâng cao trình độ và tay nghề dài hạn

gửi người đi học cả ngành mũi nhọn ở một số nước...).

Đối với việc đào tạo nhân lực có tay nghề kỹ thuật, tỉnh không những chỉ mở trường

chính qui, trung tâm chất lượng cao, mà rất cần qui định cụ thể để doanh nghiệp sử dụng lao

động phải cùng đầu tư đào tạo theo những tỷ lệ nhất định.

 Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp huy động vốn đầu tư

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế

phát triển sản xuất kinh doanh, tăng thêm nguồn thu mới cho ngân sách. Thực hiện thu

đúng, thu đủ, nuôi dưỡng nguồn thu, tăng tỷ lệ vốn ngân sách cho đầu tư phát triển. Sử dụng

hợp lý và có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, xây dựng đồng bộ các công trình kết cấu hạ

tầng trên từng địa bàn.

Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa trong đầu tư phát triển giáo dục đào

tạo.Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, đẩy mạnh chủ trương tạo vốn từ quỹ đất để xây dựng,

thành lập các trường, cơ sở giáo dục đào tạo cho các thành phần xã hội. Hoàn thành việc

lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường, các cơ sở giáo dục và

đào tạo trong và ngoài công lập.

Tăng cường các hoạt động kinh tế đối ngoại và xúc tiến đầu tư, thu hút nguồn vốn

ODA và các nguồn viện trợ khác. Huy động nguồn lực khác của các doanh nghiệp, của

người học, của các nhà đầu tư. Mở rộng mối liên kết, hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nguồn

nhân lực với các cơ sở sử dụng nguồn nhân lực.

3.3.2.6. Xây dựng chính sách thu hút nhân tài

Xây dựng chính sách thu hút “chất xám”, khuyến khích những người có trình độ kỹ

thuật cao, các nhà đầu tư đến tỉnh định cư bằng cách trả lương cao, hổ trợ nhà ở, tạo điều

kiện thoải mái để thu hút nhân tài trong và ngoài nước đến phục vụ tại tỉnh Tây Ninh.

Ngoài ra có nhiều chính sách khuyến khích lao động có tay nghề và có trình độ chuyên

môn kỹ thuật đến vùng sâu công tác nhằm nâng coa hiệu quả sản xuất tăng thu nhập ở vùng

nông thôn.

Tiểu kết chương 3

Từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và Tây Ninh nói riêng, từ

kết quả dư báo dân số, nguồn lao động, chổ làm việc của tỉnh Tây Ninh. Luận văn đã đưa ra

một số giải pháp về nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động.

Do đó, tỉnh phải có chiến lược cụ thể để nâng cao chất lượng lao động nhằm giải quyết tình

trạng thất nghiệp hiện nay. Đồng thời nâng cao đời sống cho người dân góp phần chuyển

đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế một cách toàn diên. Phát huy tiềm năng thế mạnh của

tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội và hợp tác quốc tế.

KẾT LUẬN

Nguồn lao động được xem là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình phát triển kinh

tế. Nằm trong vùng trọng điểm phía Nam, Tây Ninh có nhiều thuận lợi có nguồn lao động

trẻ, dồi dào và có trình độ góp phần vào hoàn thiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

của tỉnh.

Do đó, luận văn nghiên cứu về vấn đề lao động của tỉnh Tây Ninh đã phân tích thực

trạng nguồn lao động và việc sử dụng nguồn lao động ở Tây Ninh, nhằm đưa ra những giải

pháp nâng cao chất lượng và sử dụng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -

xã hội của tỉnh.

Kết quả nghiên cứu đạt được

Thông qua thực trạng nguồn lao động của tỉnh Tây Ninh:

- Tỉnh có nguồn lao động dồi dào góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế

song cũng là một áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm cho người lao động. Do đó, vấn

đề thiếu việc làm và thất nghiệp của tỉnh Tây Ninh khá cao.

- Chất lượng lao động nguồn lao động còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển

kinh tế chung của cả nước. Cơ cấu lao động qua đào tạo, cơ cấu lao động đang làm việc, cơ

cấu về trình độ chuyên môn kỹ thuật còn bất hợp lý. Phân bố lao động giữa thành thị và

nông thôn có sự chênh lệch mạnh gây ra tình trạng mất cân đối giữa các khu vực.

- Cơ cấu lao động theo ngành và theo thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo

hướng tích cực nhưng vẫn còn chậm.

- Trên cơ sở đó luận văn đã đưa ra những dự báo nguồn lao động và những giải

pháp thích hợp cho sự phát triển lao động và sử dụng lao động có hiệu quả trong tương lai.

Đồng thời đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cho người lao động.

Những hạn chế của luận văn

- Tài liệu thống kê chưa đồng bộ gây khó khăn cho việc phân tích, dự báo các yếu tố

của vấn đề lao động và sử dụng nguồn lao động. Đây là vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp và

phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách dân số, chính sách phát triển kinh tế nên rất

kho khăn trong phân tích và dư báo, đôi khi chỉ phân tích mang tính định tính.

- Với những nghiên cứu trên về nguồn lao động và những giải pháp nâng cao chất

lượng nguồn lao động. tôi hy vọng sẽ góp phần vào sự phát triển kinh của tỉnh nhà.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo phát triển con người Việt Nam (2001), Đổi mới và sự nghiệp phát triển con

người, Nxb Chính trị Quốc gia.

2. Lê Huy Bá (2006), Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững, Nxb Khoa học và kỹ

thuật, Tp. Hồ Chí Minh.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2001), Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường lao động

ở Việt Nam, Nxb Lao động – xã hội.

4. Bộ Lao Đông - Thương Binh và Xã Hội (1997), Thực trạng lao động và việc làm ở Việt

Nam, Nxb Lao động – xã hội.

5. Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã Hội (2001), Thuật ngữ lao động - thương binh và xã

hội, tập 1, Nxb Lao động – xã hội, Hà Nội.

6. Cục Thống kê Tây Ninh (1999), Niên giám thống kê Tây Ninh năm 1999.

7. Cục Thống kê Tây Ninh (2009), Niên giám thống kê Tây Ninh năm 2009.

8. Nguyễn Đình Cử (1998), Giáo trình dân số và phát triển, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

9. Nguyễn Trọng Chuẩn (1994), Phát triển kinh tế tư nhân định hướng xã hội chủ nghĩa,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Hoàng Văn Chức (1999), Dân cư, nguồn lao động trong quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Luận án tiến sĩ Địa Lý, Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội.

11. Đàm Thị Thùy Dương (2004), Nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động ở Thành phố

Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ Địa lí, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

12. Đinh Đăng Định (2004), Một số vấn đề về lao động, việc làm và đời sống người lao

động ở Việt Nam hiện nay, NXB Lao Động.

13. Phạm Xuân Hậu (1997), Địa Lý kinh tế - xã hội Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm

Thành phố Hồ Chí Minh.

14. Trần Thị Bích Hằng (200), Vấn đề tạo nguồn nhân lực tiến hành công nghiệp hóa, hiện

đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.

15. Trần Đình Hoan, Lê Mạnh Khoa (1991), Sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở Việt

Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội.

16. Nguyễn Kim Hồng (1994), Sự phát triển dân số và mối quan hệ phát triển với kinh tế -

xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ Địa Lý, Trường Đại học Sư phạm

Hà Nội.

17. Nguyễn Kim Hồng (1997), Giáo trình dân số học, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí

Minh.

18. Trần Hoàn Kim (1996), Kinh tế Việt Nam chặng đường 1945 – 1995 và triển vọng đến

năm 2020, Nxb Thống kê Hà Nội.

19. Đặng Văn Phan (2008), Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam thời kì hội nhâp, Trường Đại học

Cửu Long.

20. Đặng Văn Phan (2008), Tổ chức lãnh thổ, Nxb Giáo dục, TP HCM.

21. Đặng Văn Phan (2008), Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam, Nxb Giáo dục, TP

HCM.

22. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh, (1995 - 2010), về thực trạng và

việc làm tỉnh Tây Ninh năm 2009.

23. Phạm Thị Xuân Thọ (2002), Di dân ở Thành phố Hồ Chí Minh và tác động của nó đối với

sự phát triển kinh tế xã hội, Luận án tiến sĩ Địa lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,

Hà Nội.

24. Phạm Thị Xuân Thọ (2007), Giáo trình địa lí đô thị, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí

Minh.

25. Lê Bá Thảo (1998), Việt Nam lãnh thổ và các vùng địa lý, Nxb Thế giới, Hà Nội.

26. Lê Thông (2001), Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

27. Lê Thông (chủ biên), (2001), Giáo trình dân số môi trường tài nguyên, Nxb Giáo Dục.

28. Nguyễn Minh Tuệ (1992), Dân số và phát triển kinh tế xã hội, Nxb Hà Nội.

29. Tổng cục thống kê (2010), Niên giám thống kê 2009.

30. Tổng cục thống kê (2005), Điều tra di cư Việt Nam năm 2004.

31. Tổng cục thống kê, Dự báo dân số Việt Nam 2009

32. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phát triển nhân lực tỉnh Tây Ninh đến năm 2020.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Đơn vị hành chính, diện tích và dân số(2009)

Tổng số Diện tích Dân số Mật độ dân số

(Km2) (Người) (người/km2)

4.035,45 1.067.674 264,57

Thị xã 140,00 126.539 903,85

Huyện Tân Biên 853,33 91.946 107,75

Huyện Tân Châu 1.110,39 121.333 109,27

Huyện D.M.C 453,11 104.492 230,61

Huyện Châu Thành 571,25 129.605 266,88

Huyện Hòa Thành 83,12 139.482 1.678,08

Huyện Gò Dầu 250,70 137.803 549,67

Huyện Bến Cầu 233,32 62.900 269,59

Huyện Trảng Bàng 340,23 153.574 451,38

Nguồn: Niên giám thống kê qua các năm

Phụ lục 2

Lao động Tây Ninh theo trình độ chuyên môn (2009)

Sơ cấp, Cao đẳng,

Huyện Tổng lao động Chưa đào tạo Trung cấp trên đại học

21976 53072 10378 Tx 85426

30928 15901 6278 Tân Biên 53107

69018 8901 4277 Tân châu 82196

40185 20585 2421 D.M.C 63191

39269 25015 4024 Châu Thành 68308

48902 25081 2030 Hòa Thành 76013

24798 31692 302 Gò Dầu 56792

6565 18451 122 Bến Cầu 25138

76869 10964 9537 Trảng Bàng 97370

Nguồn: Niên giám thống kê qua các năm

Phụ lục 3

Thực trạng năng suất lao động theo ngành

Các ngành 2005 2006 2007 2008 2009 2010

1. Tổng GDP (tỷ-giá

94) 6.699 7.874 9.209 10.491 11.654 12.989

- Nông-lâm-ngư nghiệp 2.562 2.761 2.962 3.172 3.351 3.481

- Công nghiệp-xây dựng 1.679 2.082 2.419 2.668 3.157 3.763

- Thương mại-dịch vụ 2.458 3.032 3.827 4.652 5.146 5.745

2. Lao động (người) 579.034 599.886 602.886 609.995 607.541 612.379

- Nông-lâm-ngư nghiệp 272.097 340.387 271.197 284.310 297.215 299.143

- Công nghiệp-xây dựng 141.967 119.062 142.805 128.775 132.303 131.263

- Thương mại-dịch vụ 164.970 140.437 188.884 196.910 178.023 181.973

3. Năng suất (tr/người) 11,57 13,13 15,27 17,20 19,18 21,21

- Nông-lâm-ngư nghiệp 9,42 8,11 10,92 11,16 11,27 11,64

- Công nghiệp-xây dựng 11,82 17,49 16,94 20,72 23,86 28,67

- Thương mại-dịch vụ 14,90 21,59 20,26 23,63 28,91 31,57

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh

Phụ lục 4

Dân số trung bình phân theo giới tính, nhóm tuổi, thành thị, nông thôn

ĐVT : người

Phân theo giới Phân theo thành Phân theo nhóm

tính thị, nông thôn tuổi

Năm Tổng số Nam Nữ Thành Nông Nhóm Nhóm

thị thôn 0-14 15 tuổi

trở lên

983.304 482.891 500.413 135.832 847.472 2000

996.546 489.394 507.152 139.722 856.824 2001

863.875 2002 1.007.206 494.629 512.577 143.331

870.915 2003 1.017.942 499.606 518.336 147.027

878.344 2004 1.029.226 506.505 522.721 150.882

883.733 2005 1.038.211 508.723 529.488 154.478

888.337 2006 1.046.358 514.937 531.421 158.021

891.571 216.617 836.354 2007 1.052.971 518.191 534.780 161.400

895.500 212.440 848.045 2008 1.060.485 525.034 535.451 164.985

899.084 254.106 813.568 2009 1.067.674 531.761 535.913 168.590

Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2009

Phụ lục 5

Hoạt động kinh tế của nhân lực 15 tuổi trở lên

CHỈ TIÊU

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Dân số trung

1.038.211 1.046.358 1.052.971

1.060.485

1.067.674 1.075.170

bình

Dân số từ 15

794.735

827.671

836.354

848.045

813.568

818.710

I

tuổi trở lên

Trong đó: Nữ

411.837

421.668

423.022

424.406

414.087

416.711

Số người

HĐKT thường

1

591.622

608.843

616.802

618.269

616.163

622.502

xuyên

1.

Có việc làm

1

thường xuyên

579.034

599.886

602.886

609.995

607.541

612.379

Không có việc

1.

làm thường

2

xuyên

12.588

8.957

13.916

8.274

8.622

10.123

Số người

2

203.113

218.828

219.552

229.776

197.405

196.208

không HĐKT

2.

1

Nội trợ

48.675

78.558

79.120

79.680

79.994

78.394

2.

2

Đi học

64.702

45.203

45.200

60.513

55.319

56.757

2.

Không có khả

3

năng lao động

82.375

87.269

87.337

67.158

43.342

44.642

Không làm

2.

việc, không có

4

nhu cầu L/V

7.361

7.798

7.895

22.425

18.750

16.415

Lực lượng

II

trong độ tuổi

662.867

683.019

703.254

724.153

738.598

753.045

Tỷ lệ so với

dân số (%)

63,3

62,6

64,1

62,4

63,7

64

Lực lượng lao

III

động đang LV

579.034

599.886

602.886

609.995

607.541

612.376

Trong đó: Nữ

271.707

262.134

259.279

262.337

268.162

270.394

Nông, lâm,

1

thủy sản

272.097

340.387

271.197

284.310

297.215

299.143

2 Công nghiệp

132.716

111.241

104.891

95.440

97.001

94.780

3 Xây dựng

9.251

7.821

37.914

33.335

35.302

36.483

4 Dịch vụ:

164.970

140.437

188.884

196.910

178.023

181.973

Cơ cấu lao

IV

động (%)

100

100

100

100

100

100

Nông, lâm,

1

thủy sản

46,99

56,74

44,98

46,61

48,92

48,85

Công nghiệp,

2

Xây dựng

24,52

19,85

23,69

21,11

21,78

21,43

3 Dịch vụ

28,49

23,41

31,33

32,28

29,3

29,72

(Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh năm 1995, 2009)

Phụ lục 6

Đơn vị: người

Lao động theo ngành, nghề và thành phần kinh tế

TT

Các chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Tổng số lao động

làm việc

579.034

599.886

602.886

609.995

607.541

612.379

I Khu vực Nhà nước

40.082

38.912

37.741

34.778

36.069

36.261

Nông – Lâm – Ngư

1

nghiệp

6.298

6.571

6.843

6.705

6.632

6.597

Công nghiệp –Xây

dựng

2

9.722

8.264

6.805

3.064

3.010

2.994

3

Thương mại – Dịch vụ

3.021

2.910

2.799

2.856

2.868

2.856

Khối Đảng-QLNN và

4

ANQP

5.706

5.816

5.925

6.069

6.245

6.384

5 Giáo dục và đào tạo

12.720

12.651

12.581

13.289

13.913

14.012

6

Y tế

2.277

2.258

2.238

2.169

2.783

2.798

7 Văn hóa thể thao

314

418

522

595

588

591

8 Khác

24

26

28

31

30

29

Khu vực ngoài Nhà

II

nước

538.952

560.975

565.145

575.217

571.472

576.118

Nông – Lâm – Ngư

1

nghiệp

276.698

281.721

281.838

283.697

279.564

268.068

Công nghiệp –Xây

dựng

2

108.383

117.188

118.793

123.844

124.467

130.491

3

Thương mại – Dịch vụ 153.871

162.066

164.514

167.676

167.441

177.560

Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Tây Ninh

Phụ lục 7

Dân số trong độ tuổi lao động theo giới tính

Đơn vị: người

Chung Nam Nữ

Tỷ lệ trong

Năm tổng dân số

(%) Số lượng Số lượng % Số lượng %

753.045 70,04 397.834 52,83 355.211 47,17 2010

766.107 70,69 398.222 51,98 367.885 48,02 2011

753.323 68,96 392.933 52,16 360.390 47,84 2012

761.019 69,11 398.317 52,34 362.702 47,66 2013

765.737 68,99 402.088 52,51 363.649 47,49 2014

771.711 68,93 406.460 52,67 365.251 47,33 2015

778.371 68,91 411.213 52,83 367.158 47,17 2016

781.969 68,61 414.131 52,96 367.838 47,04 2017

786.084 68,35 417.725 53,14 368.359 46,86 2018

790.470 68,12 421.795 53,36 368.675 46,64 2019

Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Tây Ninh

793.827 67,80 424.221 53,44 369.606 46,56 2020

Phụ lục 8

Kết quả dự báo tổng cung lao động Tây Ninh đến năm 2020

Dân số từ 15 tuổi

trở lên Cung lực LLLĐ

LLLĐ/

Năm Dân số Chung Nữ Chung Nữ dân số

2010 1.075.170 818.710 392.011 623.120 310.065 58,0

2011 1.083.771 827.902 415.938 637.733 317.336 58,8

2012 1.092.442 835.950 419.898 651.372 324.188 59,6

2013 1.101.181 852.061 427.990 666.397 331.666 60,5

2014 1.109.991 865.978 434.894 681.698 339.349 61,4

2015 1.119.536 886.516 445.120 698.043 347.556 62,4

2016 1.129.612 893.959 448.767 710.876 354.016 62,9

2017 1.139.778 908.440 455.855 726.934 362.159 63,8

2018 1.150.036 922.689 462.913 739.351 368.419 64,3

2019 1.160.387 938.305 470.560 752.708 375.225 64,9

2020 1.170.830 950.375 476.518 765.147 381.502 65,4