ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------
ĐỖ VĂN TÙNG
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 VÀ LẬP KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019, HUYỆN NHƯ THANH,
TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------
ĐỖ VĂN TÙNG
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 VÀ LẬP KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019, HUYỆN NHƯ THANH,
TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đỗ Văn Tùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân,
tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè, đồng
nghiệp và người thân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thị Thanh Thủy
người đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo đã luôn giúp đỡ tạo
mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Như Thanh, và cán bộ
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cùng tất
cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện
về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đỗ Văn Tùng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về đất đai ........................................................................................ 4
1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai .............................................................. 4
1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội ............................................................. 5
1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất ..................................................... 6
1.1.4. Xu thế phát triển trong tiến trình sử dụng đất ................................................... 7
1.1.5. Quan điểm sử dụng đất ..................................................................................... 8
1.2. Cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất ........................................................... 10
1.2.1. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất .................................................... 10
1.2.2. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất ..... 17
1.3. Cơ sở thực tiễn về quy hoạch sử dụng đất ......................................................... 19
1.3.1 Quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới ........................................ 19
1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam .............................. 21
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 29
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 29
iv
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Như Thanh - tỉnh Thanh Hóa ảnh
hưởng đến quy hoạch sử dụng đất ............................................................................ 29
2.3.2. Đánh giá việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh -
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................... 29
2.3.3. Đánh giá của người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2010 - 2020 ................................................................................................................. 29
2.3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy hoạch sử dụng đất ......................... 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 30
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 30
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................ 30
2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh ....................................................................... 30
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính .................................... 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 31
3.1. Đặc điểm điều kiên tự nhiên, kinh tế xã hội huyên Như Thanh ........................ 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 31
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .............................................................. 34
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội chuyện Như Thanh .. 34
3.2. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh giai đoạn
2016 - 2018 ............................................................................................................... 36
3.2.1. Khái quát quy hoạch sử dụng đất của huyện Như Thanh giai đoạn 2011 - 2020 ..... 36
3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Như Thanh giai đoạn
2016 - 2020 ................................................................................................................. 47
3.2.3. Lập kế hoạch sử dụng đất đến năm 2019 ......................................................... 58
3.3. Đánh giá của người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018 .... 62
3.3.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất của huyện Như Thanh giai
đoạn 2016 - 2018 ....................................................................................................... 62
3.3.2. Đánh giá về kết quả thực hiện so với khi xây dựng quy hoạch sử
dụng đất ...................................................................................................................... 64
3.3.3. Đánh giá về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường khi thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện thu hồi đất thực hiện quy hoạch sử dụng đất năm 2011-2018 ......................... 65
v
3.3.4. Đánh giá về chính sách tái định cư khi thu hồi đất ......................................... 65
3.3.5. Đánh giá về ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát
triển kinh tế và các vấn đề xã hội của địa phương .................................................... 67
3.3.6. Đánh giá về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác Quy hoạch
sử dụng đất và áp dụng các văn bản mới liên quan đến Quy hoạch sử dụng đất theo
ý kiến của cán bộ ngành tài nguyên và môi trường .................................................. 68
3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy hoạch sử dụng đất ...................... 69
3.4.1 Các giải pháp trước mắt ................................................................................... 69
3.4.2 Các giải pháp lâu dài ........................................................................................ 70
3.4.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách ...................................................................... 72
3.4.4. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực................................................................... 75
3.4.5. Giải pháp về vốn ............................................................................................. 75
3.4.6. Về khoa học công nghệ và môi trường ........................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 77
1. Kết luận ................................................................................................................. 77
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 79
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
NTTS Nuôi trồng thủy sản
QSDĐ Quyền sử dụng đất
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
SDĐ Sử dụng đất
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Như Thanh năm 2010 - 2018 .............................. 34
Bảng 3.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020........................ 46
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2015 ............ 47
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch phân bổ trên địa bàn huyện Như Thanh
giai đoạn 2016 - 2020 ................................................................................................ 48
Bảng 3.5. So sánh Quy hoạch giai đoạn 2011 - 2020 với Điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất huyện Như Thanh đến năm 2020 ............................................................... 50
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh giai đoạn 2016
- 2018 so với quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ................................................. 52
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh
Giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................................................... 57
Bảng 3.8. Tính hợp lý và công khai trong việc quản lý quy hoạch sử dụng đất của
huyện Như Thanh theo ý kiến người dân trên địa bàn .............................................. 63
Bảng 3.8. Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo
phiếu điều tra ............................................................................................................. 66
Bảng 3.9. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác Quy hoạch sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng đất ..................................................................................................................... 68
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đánh giá kết quả thực hiện so với khi xây dựng phương án quy hoạch sử
dụng đất ..................................................................................................................... 64
Hình 3.2. Đánh giá đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường khi thực
hiện quy hoạch sử dụng đất theo nhóm đối tượng sử dụng ...................................... 65
Hình 3.4: Ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát triển kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tế và các vấn đề xã hội của địa phương..................................................................... 67
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển kinh tế của một địa phương luôn gắn liền với chiến lược
phát triển kinh tế xã hội trong một thời kỳ nhất định, trong đó quy hoạch sử dụng
đất là một nội dung quan trọng không thể thiếu. Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ
đến mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất
và sự sống còn của người dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia. Vì vậy quy
hoạch sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt quan trọng để sắp xếp quỹ đất cho các
lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, tránh sự chồng chéo gây lãng phí trong việc sử
dụng đất, hạn chế sự hủy hoại đất, phá vỡ môi trường sinh thái, không chỉ cho trước
mắt mà cả lâu dài. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là vấn đề cần
được quan tâm hàng đầu, một nội dung quan trọng để quản lý Nhà nước về đất đai.
Hiến pháp quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước có quyền định đoạt về đất đai và điều tiết các
nguồn thu từ việc sử dụng đất.
Theo Điều 3, Luật đất đai năm 2013 “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ
và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh
tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu
trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với
từng vùng kinh tế-xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác
định”. Luật Đất đai năm 2013 tại Điều 22 Khoản 4 quy định "Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai". Công tác
lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên phạm vi cả nước luôn được
quan tâm triển khai rộng khắp và đã đạt được một số kết quả nhất định trong những
năm gần đây, đặc biệt là sau khi Luật Đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 đi
vào cuộc sống.
Tuy nhiên, tại mỗi địa phương, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn nhiều bất cập. Việc lập điều chỉnh Quy hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy
2
hoạch được thực hiện theo các quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản
hướng dẫn thi hành. Luật đất đai năm 2013 quy định không thực hiện việc lập quy
hoạch sử dụng đất cấp xã. Ngoài ra, việc lập quy hoạch sử dụng đất đối với các dự
án, công trình xây dựng ở các cấp thiếu đồng bộ, chưa thống nhất giữa quy hoạch sử
dụng đất và quy hoạch xây dựng, giữa quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh đến năm 2010 được Ủy ban nhân
dân Thành phố phê duyệt tại quyết định số 3778/QĐ-UBND ngày 22/10/2009. Quá
trình thực hiện quy hoạch những năm qua đã giúp cho công tác quản lý, sử dụng đất
ở địa phương đi vào nề nếp và mang lại hiệu quả thiết thực, làm tăng giá trị và sử
dụng bền vững tài nguyên đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành phát triển,
góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Tuy nhiên, đến hết năm
2010 thì quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh đã hết thời gian thực hiện, vì vậy
để tạo cơ sở pháp lý, khoa học cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, quản lý
sử dụng đất đai theo quy hoạch, cần thiết phải tiến hành xây dựng quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch
huyện Như Thanh. Bước vào thời kỳ hội nhập công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động làm tăng nhu cầu sử
dụng đất của các ngành, lĩnh vực, do đó cần phải phân bổ lại quỹ đất đai cho phù
hợp và rất cần thiết, tạo đà cho thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho huyện Như
Thanh - tỉnh Thanh Hóa.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của địa phương nhằm phân tích đánh giá tình
hình quản lý, sử dụng đất đai phục vụ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Như
Thanh đến năm 2020 và nâng cao hiệu quả việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của huyện, được sự nhất trí, đồng ý của
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2016 – 2018 và lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019, huyện Như Thanh, tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thanh Hóa”.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Như Thanh -
tỉnh Thanh Hóa ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất.
- Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh - tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020.
- Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch 2016-2018
- Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy hoạch sử dụng đất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài đánh giá thực
hiện quy hoạch sẽ bổ sung cơ sở dữ liệu trong đánh giá tình hình thực hiện công tác
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài nghiên cứu sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức
xúc đang đặt ra hiện nay ở huyện Như Thanh - tỉnh Thanh Hóa; ngoài ra kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các xã, thị trấn và huyện.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về đất đai
1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai
Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự
nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian, từng lĩnh vực cụ thể.
Trong vòng 30 năm trở lại đây, trên nhiều diễn đàn, như: trên tivi, báo chi người ta
đã thừa nhận, đối với con người đất đai có những chức năng chủ yếu sau đây:
* Chức năng môi trường sống
Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa của chúng ta
thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gien di truyền để bảo
tồn cho động vật, thực vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất của chúng
ta.(Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, 2006)
* Chức năng sản xuất
Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cho cuộc sống con người qua
quá trình sản xuất, sinh hoạt, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm
vi sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các loại thuỷ hải sản nước ngoạt, nước mặn và nước lợ.(Đoàn Công
Quỳ, Vũ Thị Bình, 2006)
* Chức năng cân bằng sinh thái
Đất đai và việc sử dụng đất là nguồn sống và là tấm thảm xanh, hình thành
một thể thống nhất cân bằng năng lượng cho trái đất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển
đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu để điều tiết
lại cho con người.
* Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
Đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh
tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn vì
huyện có Sông Mực có lưu vực khá rộng với 490 km2, với lưu lượng(Qlũ = 28,49 m3/s) .
* Chức năng dự trữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng của
5
con người.
* Chức năng không gian sự sống
Đất đai có chức năng tiếp thu, chọn lọc, là môi trường đệm và làm thay đổi
hình thái, tính chất của các chất thải độc hại gây ra môi trường sống.
* Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá của
loài người trải qua nhiều năm, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết
trong quá khứ và cả về việc sử dụng đất đai từ trước tới nay.
* Chức năng vật mang sự sống
Đất đai là không gian cho sự vận chuyển của con người, cho đầu tư, sản xuất
và cho sự dịch chuyển của thực vật, động vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh
thái tự nhiên.(Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014)
1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội
Theo Luật Đất đai 2013: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống của chúng ta, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế - văn hoá - xã hội, an ninh - quốc phòng.
Đất đai có ý nghĩa kinh tế - chính trị - xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Điều đó đã được khẳng định trong luật đất đai năm 2013.
Trong số điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất sinh hoạt đời
sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng, khoáng sản trong lòng đất, rừng và
mặt nước chiếm một vị trí đặc biệt. Đất là điều kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên
của bất kỳ một quá trình sản xuất của con người.
Các Mác cho rằng, đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp
các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định canh, định cư, là nền tảng của tập thể.
Khi nói về vai trò và ý nghĩa của đất đối với nền sản xuất kinh tế - xã hội, Mác đã
khẳng định: "Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá
trị tiêu thụ - như William Petti đã nói - Lao động chỉ là cha của của cải vật chất, còn
đất là mẹ".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chúng ta đều biết rằng, không có đất thì không thể có sản xuất, cũng như
6
không có sự tồn tại của con người. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước cả
con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất tồn tại như một vật thể lịch
sử - tự nhiên ( hoặc nhân chứng sống của nhân loại).
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống của con người
còn thấp, công năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất ra của cải vật chất,
đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Khi xã hội phát triển ở mức độ cao hơn, thì
công năng của đất từng bước được mở rộng lên, sử dụng đất cũng phức tạp hơn. Đất
đai không chỉ cung cấp cho con người các tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển
mà còn cung cấp các điều kiện cần thiết để hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc
sống củacon người và của nhân loại.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số ngày một tăng,
đã làm cho mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng trở nên căng thẳng.
Những sai lầm (có ý thức hoặc vô ý thức) của con người trong quá trình sử dụng đất
tác động vào thiên nhiên đã và đang làm huỷ hoại môi trường đất của chúng ta, một
số công năng của đất đai bị suy yếu đi và nó không tái tạo lại được. Vấn đề tổ chức
sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững càng trở nên quan
trọng, bức xúc và mang tính toàn cầu. Cùng với sự phát triển không ngừng của sức
sản xuất, thì công năng của đất cần được nâng cao theo hướng đa dạng, nhiều tầng
nhiều nấc để truyền lại lâu dài cho các thế hệ mai sau của chúng ta.(Luật đất đai, 2013)
1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất
Việc sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở một hệ thống các yếu tố tự nhiên
và kinh tế - xã hội:
- Về yếu tố tự nhiên:
+ Điều kiện khí hậu: Đất được hình thành và phát triển trong từng điều kiện
khí hậu cụ thể, do đó sử dụng đất theo vùng, theo mùa và theo từng năm.
+ Điều kiện địa hình: Đất cũng được hình thành và phát triển trong điều kiện
địa hình cụ thể, tùy theo độ cao của từng vùng, từng nơi, do đó sử dụng đất theo
điều kiện địa hình, theo độ cao.
+ Điều kiện thổ nhưỡng: Đất có những tính chất lý học, hoá học, sinh học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhất định, đối tượng sử dụng đất có những nhu cầu sử dụng đất riêng biệt, do đó sử
7
dụng đất dựa theo kết quả đánh giá, phân hạng đất thích hợp đã được công nhận.
+ Điều kiện thuỷ văn: Mỗi vùng đều có hệ thống, chế độ thuỷ văn, địa chất
cụ thể, quyết định nguồn nước cung cấp cho các yêu cầu sử dụng đất, do đó sử dụng
đất theo các đặc điểm của nguồn nước và chịu sự chuyển đổi của nguồn nước theo
mùa, theo năm.
+ Điều kiện không gian: Sử dụng đất căn cứ vào đặc điểm địa hình cụ thể,
quy mô diện tích, hình thể mảnh đất.
+ Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của vùng sẽ tạo ra những lợi thế so sánh riêng của
nó, tạo ra tiền đề sử dụng đất chung của huyện.(Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014)
- Về yếu tố kinh tế - xã hội:
+ Điều kiện dân số - lao động: Dân số và lao động là nguồn lực, điều kiện để
sử dụng đất có hiệu quả, song song trình độ lao động sản xuất phản ánh đúng trình độ thâm
canh sử dụng, cải tạo đất để trồng các loại cây cho phù hợp với từng loại đất để mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng.
+ Điều kiện vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất: Vốn và cơ sở vật
chất kỹ thuật quyết định quy mô, tốc độ và trình độ thâm canh sử dụng đất cho phù hợp.
+ Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất: Hình thức quản lý và tổ chức sản
xuất dựa trên cơ sở trình độ phát triển của công nghiệp - dịch vụ. Do đó cũng quyết
định hình thức và mức độ khai thác sử dụng đất có hiệu quả.
+ Sự phát triển của khoa học công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật: Tiềm năng đất đai phụ thuộc vào sự phát triển khoa học công nghệ và ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật.
+ Chế độ kinh tế, xã hội: Chế độ kinh tế, xã hội phản ánh trình độ phát triển và
phương thức sản xuất, quy định mục đích sử dụng đất cho lợi ích của tầng lớp nào, do
đó quy định cả phương thức khai thác, mục đích sử dụng và hiệu quả của sử dụng
đất.(Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014)
1.1.4. Xu thế phát triển trong tiến trình sử dụng đất
Trong thời đại hiện nay, tiến trình sử dụng đất phát triển theo các xu thế sau:
- Khai thác tiềm năng đất đai theo cả hai chiều rộng và sâu: mở rộng quy mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và diện tích đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế, sử dụng đất ổn định, bền vững và
8
lâu dài.
- Xây dựng cơ cấu sử dụng đất theo hướng đa dạng hóa trong mục đích sử
dụng đất.
- Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa, công nghiệp hóa, tăng cường sự kiểm soát của
Ngành quản lý đất đai và của Nhà nước.
- Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa và toàn
cầu hóa.
- Sử dụng đất trong hệ cân bằng sinh thái tự nhiên và bảo vệ môi trường và
bảo vệ môi trường sống của chúng ta.(Đoàn Công Quỳ, 2006)
1.1.5. Quan điểm sử dụng đất
- Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là điều
kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển - xã hội, an ninh - quốc
phòng, vì vậy việc sử dụng đât đai thật tốt tài nguyên quốc gia này không chỉ sẽ
quyết định tương lai của một nền kinh tế, mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn
định chính trị và phát triển - xã hội của mỗi nước. Xã hội càng phát triển thì giá trị
của đất ngày càng cao và yêu cầu về sử dụng đất càng chặt chẻ hơn với hiệu qủa
kinh tế - xã hội cao hơn trước.
- Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không thể thiếu trong việc tổ
chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương mình quản lý.
Phương án quy hoạch sử dụng đất là kết quả hoạt động thực tiễn của bộ máy quản
lý Nhà nước kết hợp với những dự báo có cơ sở khoa học trong tương lai. Quản lý
đất đai thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất vừa đảm bảo tính thống nhất
của quản lý Nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong việc sử dụng đất để đạt đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằng văn minh.
- Về kinh tế, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên đất đai cho nhiệm
vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển tiểu thủ công nghiệp làng nghề, vừa
đảm bảo an toàn lương thực quốc gia, vừa thoả mãn nhu cầu nông sản phẩm cho
toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp. đồng thời phải cân đối quỹ đất thích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp với nhiệm vụ công nghiệp hóa- hiện đạt hóa đất nước, nâng cao độ phì nhiêu và
9
hệ số sử dụng đất đạt kết quả cao, vừa mở rộng diện tích để đạt ít nhất 11 triệu ha
đất sản xuất nông nghiệp và 45 triệu tấn lương thực. Đối với đất công nghiệp, phải
vừa sắp xếp lại các cơ sở hiện có, vừa nhanh chóng hình thành các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp mới phù hợp với nhịp độ phát triển.
- Về mặt xã hội - môi trường, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo độ che
phủ rừng, thảm thực vật và các hệ sinh thái bền vững, phải đáp ứng được nhu cầu
tăng lên về đất ở, cũng như các loại đất phát triển cơ sở hạ tầng ... và chất lượng của
môi trường sống, đặc biệt chú ý đến tác động của môi trường của quá trình sử dụng
đất để công nghiệp hoá và đô thị hoá, nhất là ở các khu vực mới phát triển xa khu
trung tâm tạo nên một vùng liên kết với nhau. Quy hoạch sử dụng đất đai phải phản
ánh được xu hướng cân đối giữa các vùng phát triển và phần còn lại của lãnh thổ để
không phát sinh nhiều chênh lệch quá xa trên cùng một địa bàn như vùng đồng bằng
hay vùng miền núi.
- Quy hoạch sử dụng đất để phát triển hệ thống đường sá, sân bay, bến cảng,
các công trình năng lượng, hồ chứa nước, cống cấp thoát nước, dịch vụ công
cộng… Sẽ làm cho giá trị đất tăng lên và tạo thêm giá trị mới về sử dụng đất, đồng
thời còn nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Do đó, các phương án quy hoạch sử dụng
đất đều phải cân đối quỹ đất cũng như nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng của địa
phương mình.
- Đến sau những năm 20 của thế kỷ tới, khi đất nước đã cơ bản hoàn thành
công nghiệp hóa, phát triển dân số đã đến mức ổn định (125-130 triệu người) thì
bức tranh toàn cảnh về sử dụng đất sẽ là:
+ Hơn một nửa lãnh thổ (17,8 triệu ha) được che phủ bằng cây rừng với một
môi trường trong lành và hệ sinh thái bền vững.
+ Trên 19 triệu ha đất nông nghiệp (có 3,9 - 4,1 triệu ha đất trồng lúa và 3,2
triệu ha đất trồng cây công nghiệp lâu năm), đáp ứng được yêu cầu an toàn lương
thực, nhu cầu thực phẩm của toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
+ Gần 2,8 triệu ha sử dung vào các mục đích chuyên dùng, thỏa mãn các nhu
cầu về công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Hơn 3% lãnh thổ (1,1 triệu ha) dùng để xây dựng khu dân cư, về cơ bản đã
10
được đô thị hoá (0,6- 0,7 triệu ha, kể cả các thị tứ) đảm bảo một mức sống có chất
lượng cao cho toàn dân.
+ Cả nước chỉ còn lại 1,9 triệu ha, chủ yếu là sông suối và núi đá trọc, là tồn
tại dưới dạng hoàn toàn tự nhiên với nhiệm vụ đảm bảo cảnh quan, môi
trường.(Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, 2006)
1.2. Cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất
a. Khái niệm chung về quy hoạch
- Theo FAO, năm 1993: “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm
năng đất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội
nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tối ưu nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử
dụng đất là lựa chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu
cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên một
cách hợp lý nhất. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu sử dụng đất
của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi”. (Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị
Bình, 2006)
- Quy hoạch là sự chuyển hóa tư duy hiện tại thành hành động cho tương lai
nhằm đạt những mục tiêu nhất định và mục tiêu đã đề ra.
- Quy hoạch là kế hoạch hóa trong không gian, thực hiện những quyết định
của Nhà nước trên một lãnh thổ quốc gia nhất định.
- Quy hoạch mang tính hướng dẫn, tạo ra khả năng thực hiện các chính sách
phát triển kinh tế -xã hội, kiểm soát các hoạt động sử dụng nguồn lực, nguồn vốn,
tạo ra sự cân bằng sinh thái trong môi trường sống của chúng ta, sự công bằng trong
đời sống xã hội loài người. (Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, 2006)
b. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất được xác định theo những quan điểm sau đây:
- Xét trên quan điểm đất đai là địa điểm của một quá trình sản xuất, là tư liệu
sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng đất, với lực lượng sản
xuất và tổ chức sản xuất xã hội, thì quy hoạch sử dụng đất nằm trong phạm trù kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tế - xã hội; có thể xác định khái niệm quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các
11
quy phạm của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu
quả thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ
chức sử dụng đất trong các ngành, các cấp, tổ chức đơn vị và người sử dụng đất
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối chủ trương của Nhà
nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm quy hoạch phát triển sinh thái, bền vững và
bảo vệ môi trường.
- Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên vô giá của quốc gia, một yếu tố cơ
bản của sản xuất xã hội, là nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội
thì quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống đánh giá tiềm năng của đất đai, những
loại hình sử dụng đất và những kết quả kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn các giải pháp
sử dụng đất cho hợp lý, đáp ứng với nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Xét trên quan điểm chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, đất đai là tài
sản của quốc gia được sử dụng trong sự điều khiển và kiểm soát của Nhà nước thì
quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp bố trí và sử dụng đất, thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó và địa phương đó. (Đoàn
Công Quỳ, Vũ Thị Bình, 2006)
c. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
Trong bất kỳ một quốc gia nào, đất đai đều giữ vai trò quan trọng trong mọi lĩnh
vực, trong đó hình thức sở hữu đất đai là cơ sở cho mối quan hệ đất đai của mỗi chế độ
xã hội đó.
* Ở nước ta Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
đã nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo
sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
- Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ:
+ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
+ Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai.
+ Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các
chính sách tài chính về đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình
12
thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử
dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Điều 22 Luật Đất đai năm 2013, xác định một trong 15 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai là quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong quản lý
và sử dụng đất. Ngoài việc đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm,
đảm bảo các mục tiêu nhất định phù hợp với các quy định của Nhà nước, cần phải
đồng thời tạo ra cho Nhà nước theo dõi, giám sát quá trình sử dụng đất.
Để thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương và Luật đất đai, Quốc hội,
Chính phủ, các Bộ, Ngành địa phương đã ban hành hàng loạt các văn bản dưới luật
dưới dạng các nghị định, chỉ thị, thông tư, hướng dẫn của ngành, liên ngành để chỉ
đạo công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp.
* Các văn bản hiện hành của Chính phủ và các Bộ bao gồm:
- Luật Đất đai năm 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 5 năm 2014 về thi
hành Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 09/2015/TT-BTNMT, ngày 23/3/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc Ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch sử dụng đất;
13
- Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính.
-Thông tư 26/2014/TT-BTNMT về Quy trình và Định mức kinh tế - kỹ thuật
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
- Căn cứ Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 V/v quy định về
thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quy định lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về Quy định quy định về hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy địnsh chi tiết phương pháp định giá đất;
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bối thường, hỗ trợ vàtại
định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư 77/2014/TT- BTC hướng dẫn Nghị định 46 về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
- Căn cứ Chỉ Thị 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính Phủ V/v
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.
- Quyết định số 114/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá đến
năm 2020;
- Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
14
- Quyết định số 3023/2006/QĐ-UBND ngày 24/10/2006 của UBND tỉnh
Thanh Hoá phê duyệt đề án rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị
tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020.
- Quyết định số 284/QĐ-UBND ngày 26/01/2006 của UBND tỉnh Thanh
Hoá phê duyệt quy hoạch (điều chỉnh) phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thanh Hoá giai đoạn 2006-2010, dự báo đến năm 2020.
- Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 06/03/2006 của UBND tỉnh Thanh
Hoá phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thanh Hoá đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 19/07/2006 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt đề án Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ tỉnh Thanh Hoá đến 2010, định
hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 1190/ QĐ-UBND ngày 23/4/2007 của UBND tỉnh Thanh
Hoá về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020 tỉnh Thanh Hoá.
- Quyết định số 980/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 của UBND tỉnh Thanh Hoá
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Thuỷ sản đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020 tỉnh Thanh Hoá.
- Quyết định số 880/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc
phê duyệt Quy hoạch thuỷ lợi vùng Trung du miền núi tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020.
- Quyết định số 3778/QĐ-UBND ngày 22/10/2009 của UBND tỉnh Thanh Hoá
về việc phê duyệt kế hoạch triển khai lập quy hoạch sử dụng đất, đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 -2015) các cấp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
- Quyết định số 2005/QĐ-UBND ngày 07/6/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thanh Hoá về việc phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hoá giai
đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Căn cứ Văn bản số 2505/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 18 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai một số nội dung quản lý đất đai
khi Luật Đất đai có hiệu lực thi hành;
- Công văn số 178/BTNMT- TCQLĐĐ ngày 21/01/2015 của Bộ Tài nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và Môi trường v/v điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất;
15
- Công văn số 321/STNMT-CSDD ngày 22/01/2015 của Sở Tài nguyên và
môi trường UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả rà soát, cập nhật
quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn;
- Công văn số 2464/UBND–NN ngày 10 tháng 3 năm 2018 của UBND tỉnh
Thanh Hóa. V/v Phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 cho các huyện thị, xã, thành phố.
- Báo cáo chính trị của ban chấp hành Đảng bộ huyện khóa XXI tại địa hội
Đảng bộ huyện lần thứ XXII nhiện kì 2015-2020.
- Các nghị quyết, quyết định do Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh, huyện
ban hành cũng là những văn bản mang tính pháp lý để chỉ đạo việc xây dựng quy
hoạch sử dụng đất ở địa phương.
d. Phân loại quy hoạch sử dụng đất theo các cấp
- Điều 42 Luật Đất đai năm 2013 quy định trách nhiệm lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất theo các cấp lãnh thổ hành chính:
- Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
-Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng;
Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
e. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch
- Điều 45 Luật Đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền quyết định, phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
- Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
16
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại
khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện.
* Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện dưới sự chỉ đạo của quy hoạch cấp tỉnh,
căn cứ vào đặc tính của nguồn tài nguyên đất và mục tiêu dài hạn, ngắn hạn phát
triển kinh - xã hội để xác định nội dung quy hoạch:
+ Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và phương châm cơ bản sử
dụng đất của huyện.
+ Xác định quy mô, cơ cấu và bố cục sử dụng đất của các ngành, các cấp.
+ Xác định bố cục, cơ cấu và phạm vi dùng đất và sử dụng đất của các công
trình hạ tầng chủ yếu, đất dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, giao thông,
khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất cụm công nghiệp, khu công nghiệp, du lịch và
nhu cầu đất đai cho các nhiệm vụ đặc biệt của trung Ương và địa phương. Đề xuất
chỉ tiêu có tính khống chế sử dụng các loại đất.
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phân chia các khu đất và đề xuất phương
hướng, nguyên tắc biện pháp quản lý và thực hiện sử dụng đất của các khu vực khác
nhau cho phù hợp. Đồng thời phân chia các chỉ tiêu làm cơ sở sử dụng đất cho các
xã, thị trấn trên địa huyện. Phân chia các khu đất sử dụng và dùng nó để khống chế
bố cục sử dụng đất các loại và điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, là vấn đề cốt lõi của
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Trọng điểm của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là:
+ Phân chia loại đất sử dụng cho các xã, thị trấn và thể hiện trên từng mảnh
đất cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Xác định vị trí các quy mô của điểm dân cư tại các xã, thị trấn và tiến hành
17
điều hoà giữa các xã, thị trấn với nhau.
+ Hoạch định khu bảo vệ đất nông nghiệp, những khu vực đã được xác định
là khu bảo vệ cần phải được liền khoảnh, thể hiện diện tích, vị trí, ranh giới và biện
pháp quản lý vào thuyết minh quy hoạch và bản đồ không bị chồng lấn vào.
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là cơ sở, thông qua việc hoạch định cụ
thể các khu vực sử dụng với những công năng khác nhau, trực tiếp khống chế và
thực hiện nhu cầu sử dụng đất của các dự án cụ thể mà cấp trên phân bổ và cấp dưới
xác định, cũng là điểm mấu chốt thực hiện quy hoạch của cấp tỉnh và cả nước.
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ở nước ta là một cấp cơ bản trong hệ
thống quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở và kéo dài của quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh và cả nước, có tác dụng trực tiếp chỉ đạo và khống chế quy hoạch sử dụng đất
của nội bộ các ngành, các lĩnh vực, các xí nghiệp, kế thừa cấp trên và phân bổ cho
cấp dưới. Do đó, phải được tổ chức dưới sự chỉ đạo chủ chốt của cấp huyện, do
phòng Tài nguyên và môi trường thực hiện, có sự tham gia của nhiều ngành, nhiều
nhà khoa học, nhiều nhà nghiên cứu thực hiện một cách thiết thực và hiệu quả, làm
cho quy hoạch có tính khoa học, tính tiên tiến, tính thực tế, tính khả thi cao.
1.2.2. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất
a. Mức độ phù hợp của các phương án quy hoạch sử dụng đất
- Mức độ phù hợp của các phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của cả nước;
quy hoạch phát triển của các ngành, các lĩnh vực và các địa phương được thể hiện qua
từng cấp sử dụng đất như sau:
- Đối với quy hoạch sử dụng đất của cả nước thì đánh giá mức độ phù hợp
của quy hoạch sử dụng đất của cả nước với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của cả nước, quy hoạch phát triển của
các ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đối với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh thì đánh giá mức độ phù hợp của
quy hoạch sử dụng đất của tỉnh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cả nước,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các ngành tại địa phương và các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh.
18
- Trường hợp chưa có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
thì đánh giá mức độ phù hợp của quy hoạch sử dụng đất với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh được thể hiện trong Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ, Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Đối với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì đánh giá mức độ phù hợp của
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, định hướng phát triển của các đơn vị
hành chính cấp xã, thị trấn thuộc huyện.
- Trường hợp chưa có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xă hội của
huyện th́ ì đánh giá mức độ phù hợp của quy hoạch sử dụng đất với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của huyện được thể hiện trong nghị quyết của Đại hội Đảng
bộ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
- Đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, thị trấn thì đánh giá mức độ
phù hợp của quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, thị trấn với quy hoạch sử dụng
đất của cấp huyện, định hướng phát triển của xã, thị trấn được thể hiện trong nghị
quyết của Đại hội Đảng bộ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn .
- Đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế
thì đánh giá mức độ phù hợp của quy hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ
cao, khu kinh tế với mục tiêu phát triển khu kinh tế, khu công nghệ cao đã được cấp trên
phê duyệt.
b. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường
- Thẩm định việc khái quát hiệu quả phát triển kinh tế nông nghiệp lâm
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ làng nghề trên mặt bằng sử dụng đất theo
từng phương án quy hoạch sử dụng đất cụ thể.
- Thẩm định việc đánh giá hiệu quả kinh tế đất của từng phương án quy
hoạch sử dụng đất theo dự kiến các nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và chi phí cho việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; theo dự kiến thu ngân sách từ việc đấu giá thuê đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, thị trấn và chi phí cho quản lý đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tại xã, thị trấn đó.
19
- Thẩm định yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực quốc gia của từng phương
án quy hoạch sử dụng đất.
- Thẩm định việc đánh giá hiệu quả xã hội của từng phương án quy hoạch sử
dụng đất đối với việc giải quyết quỹ nhà ở dân sinh, mức độ ảnh hưởng đến đời
sống các hộ dân phải di dời chỗ ở đến nơi khác, số lao động mất việc làm do bị thu
hồi đất, số việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phải phù
hợp với thực tế.
- Thẩm định sự phù hợp của từng phương án quy hoạch sử dụng đất đối với
yêu cầu khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đất đai, đánh giá tác
động đến môi trường.
- Thẩm định yêu cầu phát triển diện tích phủ rừng của từng phương án quy hoạch
sử dụng đất nhằm bảo vệ môi trường thiên nhiên và đa dạng hệ sinh thái muôn loài.
- Thẩm định yêu cầu tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh,
bảo tồn di tích văn hoá các dân tộc của từng phương án quy hoạch sử dụng đất.
c. Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất
Thẩm định tính khả thi của từng phương án quy hoạch sử dụng đất gồm khả
năng thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, khả năng thu hồi đất, khả năng
đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích; làm cơ sở khoa học và thực
tiễn của các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất của các cấp.
1.3. Cơ sở thực tiễn về quy hoạch sử dụng đất
1.3.1 Quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới
Trên thế giới, công tác quy hoạch sử dụng đất được tiến hành từ nhiều năm
trước đây và chiếm vị trí quan trọng trong quản lý tài nguyên đất đai cũng như quá
trình sản xuất, song tuỳ thuộc vào đặc điểm mỗi nước mà các loại hình, phương
pháp quy hoạch có các trường phái sau:
- Tiến hành quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đảm bảo cho sự hài hoà phát
triển đa mục tiêu sau đó mới đi sâu nghiên cứu quy hoạch các chuyên ngành,
chuyên đề tiêu biểu cho trường phái này là Đức và Úc.
- Tiến hành quy hoạch nông nghiệp làm nền tảng, sau đó làm quy hoạch phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển và phân bố lực lượng sản xuất theo yêu cầu của kế hoạch hoá tập trung lao
20
động, đất đai trở thành yếu tố cơ bản của vấn đề nghiên cứu, tiêu biểu cho trường
phái này là Liên Xô cũ và các nước xã hội chủ nghĩa. Ở một số nước khác còn có
các phương pháp quy hoạch mang đặc thù riêng.
- Ở Pháp, quy hoạch đất đai được sử dụng theo mô hình ngoài nhằm đạt
hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng tài nguyên, môi trường và lao động; bài
toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc và cơ cấu áp dụng bài toán quy hoạch
tuyến tính có cấu trúc sản xuất hợp lý, tăng hiệu quả sản phẩm xã hội.
- Ở Đức, quy hoạch đất đai gắn liền với môi trường, xây dựng một hệ thống
quy hoạch tổng thể đảm bảo cảnh quan và sử dụng đất hiệu quả bền vững, vì vậy
quy hoạch sử dụng đất tại các nước này có tính khả thi cao.
- Ở Nhật Bản trong những năm gần đây, tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và đô thị tăng đã đặt ra nhu cầu sử dụng đất ngày một lớn cho tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội, sự cạnh tranh về mục đích sử dụng đất diễn ra không chỉ ở
trong khu vực đô thị mà còn ở hầu hết trên lãnh thổ đất nước. Trong những thập kỷ
vừa qua cơ cấu sử dụng đất đã có sự thay đổi, bình quân mỗi năm chuyển đổi
khoảng 30.000 ha đất sản xuất nông nghiệp sang các mục đích khác...
- Ở Thái Lan, quy hoạch đất đai được được phân bố theo 3 cấp: Quốc gia,
vùng và địa phương. Quy hoạch nhằm thể hiện cụ thể các chương trình kinh tế xã
hội của Hoàng gia Thái Lan gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý nhà nước
phối hợp với chính phủ và chính quyền địa phương. Dự án phát triển Hoàng gia đã
xác định vùng nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng về kinh tế - xã hội - chính trị của
Thái Lan. Các dự án đều tập trung vào vấn đề quan trọng là nguồn nước, đất đai
nông nghiệp, thị trường lao động.
- Ở Đài Loan, trong vài thập kỷ gần đây, quá trình đô thị hoá đô thị hoá và
bùng nổ kinh tế đang diễn ra hết sức sôi động, thành phố Cao Hùng (thành phố phía
Nam của Đài Loan) đã phải đối mặt với áp lực tăng dân số đô thị nhanh chóng, làm
thay đổi mạnh mẽ về quy mô lẫn diện mạo của thành phố. Chính quyền thành phố
đã dựa trên kế hoạch, thực thi một cách tích cực dự án tổng thể nâng cấp đất đô thị
với tên gọi là: “Củng cố đất đô thị”, theo đó, trước khi xây dựng ổn định, vững chắc,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những mảnh đất nhỏ nào có hình dạng không đều và không có giá trị kinh tế sẽ được
21
chuyển sang dạng vuông vắn, có đường giao thông thuận tiện cho việc sử dụng tối ưu
và cho các mục đích xây dựng thông qua việc điều chỉnh lại ranh giới cũ bằng cách
hợp nhất, chuyển đổi và phân chia lại các mảnh đất. Quy trình hoạt động của dự án
củng cố đất đô thị gồm 4 phần nội dung cơ bản: bắt đầu từ khi lựa chọn vùng đất,
quyết định phạm vi đất để sử dụng cho dự án, cho đến khâu quy hoạch thiết kế; điều
tra, cải tạo đất, bồi thường cho những phần bị tháo dỡ tính toán hình dạng của đất với
sự tham gia của các chủ sử dụng đất và giao đất đã được củng cố cho các ngành, các
tập đoàn báo cáo, thông qua kết quả của công tác giao đất, cho đến việc thực hiện
giao dịch đất đai và sắp xếp địa chính.
1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam
a. Thời kỳ trước Luật Đất đai năm 1993
- Quy hoạch sử dụng đất đai chưa được coi là công tác của ngành Quản lý đất
đai mà chỉ được thực hiện như một phần của quy hoạch phát triển ngành nông - lâm
nghiệp. Các phương án phân vùng nông - lâm nghiệp đã đề cập tới phương hướng
sử dụng tài nguyên đất trong đó có tính toán đến quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp
và coi đây là phần quan trọng. Tuy nhiên, do còn thiếu các tài liệu điều tra cơ bản
và chưa tính được khả năng đầu tư nên tính khả thi của phương án còn thấp.
* Giai đoạn từ 1930 đến trước năm 1960
- Ở giai đoạn 1930 - 1945, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành lẻ tẻ ở
một số đô thị, các khu mỏ khai thác tài nguyên khoáng sản, một số vùng đồn điền
như cao su, cà phê… theo yêu cầu về nội dung và phương pháp của người Pháp. Từ
năm 1946 đến 1954 là thời kỳ toàn quốc kháng chiến kiến quốc, thực hiện triệt để
khẩu hiệu “người cày có ruộng” (Hội nghị Trung ương lần thứ 5 tháng 11 năm
1953, Đảng ta đã thông qua Cương lĩnh ruộng đất; sau đó Quốc hội thông qua Luật
Cải cách ruộng đất ngày 04 tháng 12 năm 1953). Mục đích cải cách ruộng đất là
tiêu diệt chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất, thực hiện người cày có ruộng, giải
phóng sức sản xuất ở nông thôn, phát triển sản xuất, đẩy mạnh kháng chiến. Phương
châm cải cách ruộng đất là đấu tranh một cách có kế hoạch, làm từng bước, có trật
tự, có lãnh đạo chặt chẽ. “Những ruộng đất tịch thu, trưng thu, trưng mua chia hẳn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho nông dân, nông dân có quyền sở hữu ruộng đất đó, theo nguyên tắc xã làm đơn
22
vị, trên cơ sở nguyên canh, theo số lượng, chất lượng, vị trí gần hay xa của ruộng
đất, dùng cách điều chỉnh nhiều bù ít, tốt bù xấu, gần bù xa mà chia; cần chiếu cố
những nông dân trước đã cày trên những ruộng đất ấy”. Làm đầy đủ những nội
dung như vậy thì thực chất là đã tiến hành quy hoạch sử dụng đất đai mà cụ thể là
trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Ở Miền Nam có những đề án thiết lập quy hoạch sử dụng đất đai về xây dựng
các đồn điền, các khu công nghiệp nhỏ lẻ, các khu vực dân cư đô thị và dân cư nông
thôn, các khu vực bến xe, bến cảng phục vụ mục đích quân sự. “Một ví dụ về Quy hoạch
sử dụng đất đai phục vụ giáo dân khá tiêu biểu là đồ án Quy hoạch sử dụng đất đai khu
vực xung quanh Tòa Thánh Tây Ninh tiến hành năm 1952” (Nguyễn Đình Bồng, 2006).
- Từ sau khi hoà bình lập lại, ở Miền Bắc thực hiện kế hoạch khôi phục kinh
tế sau chiến tranh, tập trung vào việc hoàn thành cải cách ruộng đất, tiếp đến là cải
tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp và công thương nghiệp
tư bản tư doanh; trong đó khâu chính là cải tạo và phát triển nông nghiệp. Trên toàn
Miền Bắc về căn bản đã giải quyết xong vấn đề người cày có ruộng và hình thành
quan hệ sản xuất mới ở nông thôn và chuẩn bị kế hoạch 5 năm lần thứ nhất với sự
giúp đỡ của các chuyên gia nước ngoài. Đây là thời kỳ quy hoạch sử dụng đất đai
mang tính tự phát, tự túc, khôi phục và kế thừa truyền thống cây trồng vật nuôi,
phong tục tập quán sinh hoạt cộng đồng với nhiều biểu hiện tính tập thể của chế độ
xã hội chủ nghĩa.
* Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975
- Đến cuối năm 1960, khi chuẩn bị xây dựng và công bố kế hoạch 5 năm lần
thứ nhất (1961 - 1965), cả nước đang bước vào thời kỳ hừng hực khí thế xây dựng
đất nước mà trước hết là phải đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, sử dụng tốt quỹ đất
đai. Vì vậy, công tác quy hoạch phân vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đã
được đặt ra ngay từ những năm 1960 (chính xác là năm 1962), các bộ ngành chủ
quản, các tỉnh, huyện đã có những điều chỉnh về sử dụng đất cho các mục đích giao
thông, thuỷ lợi, xây dựng kho tàng, trại chăn nuôi, bến bãi, nhà xưởng… mang tính
chất bố trí sắp xếp lại. Việc sử dụng đất cũng chỉ mới được đề cập như một phần nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dung lồng ghép vào các phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, các
23
phương án sản xuất hay công trình xây dựng cụ thể nào đó cho những mục đích
đơn lẻ.
- Trong bối cảnh cả nước trong thời kỳ chiến tranh cho tới khi giải phóng
Miền Nam thống nhất đất nước năm 1975, quy hoạch sử dụng đất đai chưa có điều
kiện tiến hành theo một nội dung, phương pháp, trình tự thống nhất trong phạm vi
một cấp vị lãnh thổ nào đó. Mặc dù vậy với tư cách là một phần nội dung của các
phương án phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đai đã tạo ra
những cơ sở có tính khoa học cho việc tính toán các phương án sản xuất có lợi nhất.
Nó là một yêu cầu không thể thiếu được đối với các nhà quản lý sản xuất nông
nghiệp ngay cả ở cấp vị một Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp trong thời kỳ này.
- Giai đoạn 1975 - 1981 là thời kỳ triển khai hàng loạt các nhiệm vụ điều tra cơ
bản trên phạm vi cả nước. Vào cuối năm 1978, lần đầu tiên đã xây dựng được các
phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản
của cả nước, của 7 vùng kinh tế và của tất cả 44 tỉnh, thành phố thuộc Trung ương
trình Chính phủ xem xét phê duyệt (Nguyễn Đình Bồng, 2006). Trong các tài liệu
này đều đã đề cập đến quy hoạch sử dụng đất đai, coi đó như những căn cứ khoa học
quan trọng để luận chứng các phương án phát triển ngành. Cùng với lĩnh vực nông
nghiệp, các khu cụm công nghiệp, các khu đô thị, các khu đầu mối giao thông… cũng
được nghiên cứu xem xét để cải tạo và xây mới. Thực tế lúc bấy giờ cho thấy các
thông tin, số liệu, tư liệu đo đạc bản đồ phục vụ cho quản lý đất đai nói chung và cho
quy hoạch sử dụng đất đai nói riêng là vừa thiếu, vừa tản mạn lại vừa khập khiễng,
làm cho độ tin cậy về quy mô diện tích, vị trí cũng như tính chất đất đai tính toán
trong các phương án này không được bảo đảm. Rất nhiều phương án tính toán diện
tích cây trồng chủ lực như cao su, cà phê, chè, dứa, lạc, đay, đậu đỗ… trong cùng một
địa bàn cụ thể có sự chồng chéo, thiếu tính khả thi. Đây cũng là một trong những yếu
tố thúc đẩy việc thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất (Nghị quyết số
548/NQ/TVQH ngày 24/5/1979 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội về phê chuẩn việc
thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ; Nghị
định số 404/CP ngày 09 tháng 11 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chức năng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý ruộng đất).
24
- Trước áp lực về lương thực và hàng tiêu dùng, trong giai đoạn này Trung
ương Đảng và Chính phủ đã có những Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định quan trọng
nhằm “làm cho sản xuất bung ra” ví dụ như Quyết định tận dụng đất nông nghiệp
(tháng 9/1979); xóa bỏ tình trạng ngăn sông cấm chợ (tháng 10/1979); thông báo về
“khoán” sản xuất nông nghiệp sau Hội nghị nông nghiệp ở Đồ Sơn - Hải Phòng
(1980). Đặc biệt phải kể đến Chỉ thị số 100/TW ngày 13/01/1981 về cải tiến công tác
khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác
xã nông nghiệp. Thời kỳ này xuất hiện cụm từ “Quy hoạch Hợp tác xã” mà thực chất
công tác này tập trung vào quy hoạch đồng ruộng với nội dung chủ yếu của nó là quy
hoạch sử dụng đất đai.
- Bước vào thời kỳ 1981 - 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (1982) đã
quyết định: “Xúc tiến công tác điều tra cơ bản, dự báo, lập Tổng sơ đồ phát triển và
phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch
triển vọng để chuẩn bị tích cực cho kế hoạch 5 năm sau (1986 - 1990)”. Trong chương
trình lập Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất Việt Nam thời kỳ 1986 -
2000 này có 5 vấn đề bao gồm 32 đề tài cấp Nhà nước, trong đó có vấn đề về tài
nguyên thiên nhiên đều đặc biệt chú trọng đến vấn đề quy hoạch sử dụng đất đai; coi
đất đai vừa là nguồn lực sản xuất trực tiếp quan trọng như là vốn, lao động và vừa là
nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá.
- Hơn nữa, cũng trong thời kỳ này, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 50 về
xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của 500 đơn vị hành chính cấp huyện,
đây được ví như là 500 “pháo đài” làm cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai trên
phạm vi cả nước hết sức sôi động.
- Như vậy, đây là giai đoạn có tính bước ngoặt về bố trí sắp xếp lại đất đai mà
thực chất là quy hoạch sử dụng đất đai. Điều này được phản ánh ở chỗ nội dung chủ
yếu của Tổng sơ đồ tập trung vào quy hoạch vùng chuyên môn hoá và các vùng sản
xuất trọng điểm của lĩnh vực nông nghiệp, các vùng trọng điểm của lĩnh vực công
nghiệp, xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng và đô thị.
b.Thời kỳ thực hiện Luật Đất đai từ năm 1993 đến năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Luật Đất đai năm 1993 ra đời, tạo được cơ sở pháp lý cho công tác quy
25
hoạch sử dụng đất đai tương đối đầy đủ hơn. Năm 1994, Tổng cục Địa chính được
thành lập và tới tháng 4 năm 1995, lần đầu tiên tổ chức được một Hội nghị tập
huấn về công tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cho Giám đốc Sở Địa chính
của tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của cả nước tại tỉnh Thanh
Hóa, từ ngày 03 đến 08 tháng 4 năm 1995. Sau hội nghị này công tác lập quy
hoạch sử dụng đất đai được triển khai mạnh mẽ và có bài bản hơn ở cả 4 cấp là:
quốc gia, tỉnh, huyện, xã. Một số dự án quy hoạch sử dụng đất đai vừa triển khai
vừa rút kinh nghiệm thí điểm ở 10 tỉnh, 20 huyện đại diện cho các vùng của cả
nước đã được Tổng cục Địa chính chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Riêng các huyện
điểm đã được tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời tại Hội nghị Bắc Thái từ ngày 15
đến 16 tháng 9 năm 1995. Trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm của mấy chục năm
trước đây, đặc biệt là thực tế công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thời kỳ
này, Tổng cục Địa chính đã cho nghiên cứu, soạn thảo và ban hành (tạm thời)
Quyết định số 657/QĐ-ĐC ngày 28 tháng 10 năm 1995 về quy trình, định mức và
đơn giá điều tra quy hoạch sử dụng đất đai áp dụng trong phạm vi cả nước. Từ đó
các địa phương có cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện các dự án quy hoạch sử
dụng đất đai theo nội dung và quy trình tương đối thống nhất, đẩy nhanh tiến độ
công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai (Nguyễn Đình Bồng, 2006).
- Với những kết quả khả quan thu được, báo cáo “Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai cả nước đến năm 2010” đã được Chính phủ trình Quốc hội khoá IX tại
kỳ họp thứ 10 (15/10 - 12/11/1996) và kỳ họp thứ 11 (02/4 - 10/5/1997); Quốc hội đã
ban hành Nghị quyết số 01/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997 thông qua kế hoạch
sử dụng đất đai đến năm 2000 của cả nước. Căn cứ Nghị quyết này, công tác quy
hoạch sử dụng đất đai tiếp tục được đẩy mạnh. Tiếp theo đó, trong các ngày từ 22 đến
26 tháng 10 năm 1998, tại thành phố Đà Nẵng đã diễn ra Hội nghị Tập huấn về công
tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cả nước nhằm thúc đẩy công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai nhanh, mạnh hơn nữa để đáp ứng yêu cầu nội dung, tiến độ
đề ra theo các Nghị quyết của Quốc hội. Tuy vậy cũng phải sau 7 năm, tức là phải
đến năm 2004, tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá XI, Quốc hội mới ra Nghị quyết số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
29/2004/QH11 thông qua quy hoạch sử dụng đất đai cả nước đến năm 2010 và kế
26
hoạch sử dụng đất đai đến năm 2005; Bộ Quốc phòng và Bộ Công an tiến hành công
tác rà soát quy hoạch sử dụng đất an ninh, quốc phòng và đã được Chính phủ
phê duyệt.
- Khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời, nội dung, phương pháp, trình tự lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp đã có những quy định cụ thể, rõ ràng và
mang tính pháp lý: Luật Đất đai năm 2003 quy định tại Mục II Chương II (gồm 10
Điều, từ Điều 21 đến Điều 30), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định tại Chương II (gồm 18 Điều, từ Điều 12
đến Điều 29); Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng
6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành quy trình lập và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã
ban hành Định mức sử dụng đất; Định mức, đơn giá điều tra, lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đai các cấp.
- Ngày 01 tháng 7 năm 2014 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, Thông
tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ
sở để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020.
c. Thời kỳ sau Luật Đất đai năm 2013
- Nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội nói chung và đòi hỏi về công tác
quản lý đất đai nói riêng. Luật Đất đai năm 2013 đã được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11
năm 2013. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. Khung pháp lý đối
với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định rõ. Luật Đất đai 2013,
với 17 điều, Thông tư 29/2014/TT-TNMT quy định chi tiết về lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.3.3. Tình hình thực hiện quy hoạch tỉnh Thanh Hóa
Báo cáo về việc thực hiện chính sách pháp luật về quy hoạch, quản lý sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất đai tại đô thị của UBND tỉnh Thanh Hóa cho thấy, từ năm 2014 đến nay, tỉnh đã
27
nghiêm túc thực hiện việc ban hành chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý sử
dụng đất tại đô thị. Việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch đấu giá đất cấp
huyện theo đúng trình tự, đúng thời gian, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, công tác quản lý đất đô thị trên địa bàn tỉnh về cơ bản ổn định, ít
phát sinh vi phạm. Đối với các vi phạm thời kỳ trước khi Luật Đất đai năm 2013 có
hiệu lực, tỉnh Thanh Hóa đã tập trung xử lý, bảo đảm đúng quy định pháp luật.
Thanh Hóa cũng là địa phương đang có sự phát triển nhanh chóng về kinh tế -
xã hội, việc dự báo phát triển đô thị mặc dù luôn đặt ra những yêu cầu mới, nhưng
cũng gặp không ít khó khăn, bất cập bởi theo quy định pháp luật hiện hành, việc
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện chỉ được thực hiện khi có sự điều
chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia, quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, thường ít được điều chỉnh.
Nhiều nội dung trong quản lý, sử dụng đất đai vẫn cần được tháo gỡ kịp thời, đảm
bảo mục tiêu phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và cùng cố niềm tin trong
nhân dân.
Nhấn mạnh trong 5 năm qua, Thanh Hóa là một trong những địa phương có
mật độ xây dựng đô thị lớn với nhiều dự án được triển khai đồng bộ, quy mô, các
dự án đô thị dãn ra ngoài khu đô thị cũ, giúp giảm áp lực hạ tầng của các đô thị hiện
nay. Tuy nhiên, các thành viên Đoàn giám sát cũng đề nghị, tỉnh Thanh Hóa khi xây
dựng kế hoạch sử dụng đất phải tính đến việc cân đối quỹ đất để sử dụng đất lâu
dài, cân đối các ngành kinh tế, cơ cấu xã hội để tăng trưởng vững mạnh, tập trung
xây dựng quy hoạch sử dụng đất bền vững, chủ động và kiểm soát tốt về bất động
sản. Việc phát triển các khu đô thị cần chú ý bảo đảm đồng bộ cơ sở hạ tầng, dịch
vụ, đáp ứng tốt nhu cầu của người dân. Đặc biệt, tỉnh Thanh Hóa cần triển khai xây
dựng kịp thời quy hoạch chi tiết với các dự án khu đô thị đã được phê duyệt, giúp
tạo cơ sở định giá với mỗi dự án, qua đó cho đánh giá chính xác về đầu tư theo hình
thức hợp tác công – tư (PPP).
Đánh giá cao tỉnh Thanh Hóa đã nghiêm túc nhận trách nhiệm về những vấn
đề chưa được trong công tác quản lý, sử dụng đất đai, đến nay, tỉnh Thanh Hóa chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có đơn kiện về đất đai vượt cấp gây bức xúc trong xã hội, Phó Trưởng đoàn Giám
28
sát của Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Công nghệ và Môi trường của Quốc
hội Phan Xuân Dũng cho rằng: sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành tỉnh
Thanh Hóa trong thời gian qua đã giúp triển khai được nhiều dự án đô thị mới với
số lượng diện tích đất giải phóng lớn và công tác quy hoạch, xây dựng hạ tầng đã
mở ra diện mạo mới cho Thanh Hóa. Đặc biệt việc tỉnh Thanh Hóa đã ban hành 10
văn bản chỉ đạo, trong đó có 3 văn bản là chỉ thị số 22 về tăng cường công tác quản
lý xây dựng, quản lý trật tự xây dựng, quản lý đất đai trên địa bàn kinh tế Nghi
Sơn; chỉ thị số 10 về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và quyết định 699 quy định thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng, quy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạnh
trênđịa bàn tỉnh Thanh Hóa đã có tác động tích cực đến thực hiện quy hoạch, sử
dụng đất đai đô thị đã góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương.
Tuy nhiên, tỉnh Thanh Hóa cần bổ sung và hoàn thiện các vấn đề liên quan
đến việc ban hành chính sách pháp luật , vấn đề giao đất cho doanh nghiệp chưa
thực hiện, các dự án hợp tác công tư, năng lực của các đơn vị quản lý, cân đối các
yếu tố trong quá trình triển khai, trú trọng đến yếu tố môi trường sinh thái và gủi
báo cáo vào cuối tháng 2/2019 để Đoàn Giám sát tổng hợp, trình Quốc hội và Chủ
tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội cũng như tham vấn các ý kiến địa phương để
Quốc hội ra Nghị quyết điều chỉnh một số bất cập trong Luật đất đai, bổ sung,sửa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đổi Luật Bảo vệ môi trường và một số luật có liên quan.
29
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Kết quả Đánh giá việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện
Như Thanh - tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Như Thanh - tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi thời gian: Năm 2016-2020
- Thời gian nghiên cứu: 2018-2019
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Như Thanh - tỉnh Thanh Hóa
ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất
- Điều kiện tự nhiên.
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
2.3.2. Đánh giá việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Như
Thanh - tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018
- Quy hoạch tổng thể giai đoạn 2010 -2020
- Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện Như Thanh - tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của
huyện Như Thanh - tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018.
- Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019
2.3.3. Đánh giá của người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020
2.3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy hoạch sử dụng đất
- Giải pháp về vốn
- Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật
30
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Được tiến hành thu thập tại các cơ quan hữu quan: Sở TN&MT tỉnh Thanh
Hóa, Phòng TN&MT huyện Như Thanh, Phòng Kinh tế - hạ tầng, Phòng Nông
nghiệp, Phòng Thống kê…và các xã, thị trấn của huyện Như Thanh.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra phỏng vấn các nhà quản lý, cán bộ (20 người) bao gồm: Cán bộ
phòng tài nguyên huyện Như Thanh, Cán bộ địa chính xã, thị trấn, Cán bộ Sở Tài
nguyên Thanh Hóa.
Điều tra phỏng vấn người dân trên địa bàn huyện Như Thanh: 160 người.
Chia ra các xã, thị trấn cụ thể như sau:
- Chia làm 04 khu vực:
+ Khu vực trung tâm thị trấn Bến Sung, xã Hải Long, và xã Hải Vân
+ Khu vực phía Nam giáp huyện Nông Cống, Tỉnh Gia: gồm có các xã
như: xã Yên Thọ, Yên Lạc, Thanh Tân và Thanh Kỳ.
+ Khu vực phía Tây giám huyện Như Xuân, Triệu Sơn: gồm có các xã
như Xuân Khang, phượng Nghi Xuân Thọ.
+ Khu vực phía Bắc giáp huyện Triệu sơn, Nông Cống gòm có các xã
như: xã Xuân Du, Mậu Lâm và Phú Nhuận.
Mỗi khu vực điều tra 40 người. Đối tượng điều tra là những hộ dân nằm
trong vùng quy hoạch.
2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh
Để phân tích đưa ra kết luận, đề tài dựa vào số liệu quy hoạch đã được phê
duyệt, số liệu đánh giá của người sử dụng đất và số liệu thực hiện quy hoạch, từ đó
rút ra những chỉ tiêu đã đạt và chưa đạt theo quy hoạch và kế hoạch của huyện.
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính
Các số liệu thu thập được phân tích, xử lý, tổng hợp với sự hỗ trợ hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của các phần mềm vi tính, đặc biệt là excel.
31
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm điều kiên tự nhiên, kinh tế xã hội huyên Như Thanh
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lí
Như Thanh là một huyện miền núi Tây Nam tỉnh Thanh Hoá. Có toạ độ địa lý:
- Từ 19048’11’’ đến 19021’57’’ vĩ độ Bắc
- Từ 105026’45’’ đến 105039'46’’ kinh độ Đông.
Có ranh giới hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá.
- Phía Nam giáp huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An.
- Phía Đông giáp huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hoá.
- Phía Tây giáp huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hoá.
3.1.1.2. Địa hình đất đai
Địa hình Như Thanh tương đối phức tạp, cao thấp xen kẽ lẫn nhau, độ cao
trung bình xấp xỉ 100m so với mặt nước biển, phía Tây có hệ núi đồi chạy song
song với hồ sông Mực, độ cao trung bình 200 - 300m, phía Nam và phía Bắc là dãy
đồi núi thấp xen kẽ núi đá vôi, địa hình ít phức tạp độ cao trung bình 100 -150m, độ
dốc từ 15 - 250 m. Địa hình, thoải dần từ tây bắc xuống Đông Nam (phía Bắc
huyện) và từ tây nam xuống đông bắc (phía Nam huyện).
3.1.1.3. Khí tượng
Như Thanh có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, một năm có 2
mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh có sương giá, ít mưa, độ ẩm thấp, trời khô hanh. Mùa hè
nóng có gió tây nam khô nóng, mưa nhiều, có giông bão xảy ra từ tháng 7 đến tháng
10 kèm theo lốc, lũ lụt.
* Nhiệt độ
Nhiệt độ không khí trung bình năm 230C, biên độ nhiệt từ 70C - 100C. Nhiệt
độ tối cao tuyệt đối 39 - 400C vào tháng 7, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 5 - 60C vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tháng 12, tháng 1. Tổng số giờ nắng trong năm 1.600 - 1.900 giờ.
32
* Lượng mưa
Lượng mưa trung bình năm từ 1.600 - 1.800 mm, thường tập trung từ
tháng 5 đến tháng 10 (chiếm trên 85% lượng mưa cả năm), nhiều nhất là các
tháng 7, tháng 8 và tháng 9. Số ngày mưa trong năm khá nhiều từ 120 - 130 ngày.
* Độ ẩm - Bốc hơi
Độ ẩm bình quân năm 86,0%. Độ ẩm lớn nhất 97,0%, độ ẩm nhỏ nhất 19,0%.
Lượng bốc hơi bình quân nhiều năm 929,9 mm. Bốc hơi ngày lớn nhất 16
mm, bốc hơi ngày nhỏ nhất 0,1 mm.
* Gió bão
Gió mùa tây nam (gió Lào) khô nóng vào mùa hè từ tháng 4 đến tháng 7, gió
mùa đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với tính chất khô hanh, có khi
kéo theo mưa phùn, gió rét. Tốc độ gió trung bình tháng nhiều năm 1,2 - 1,8 m/s.
Bão thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, bão kéo theo mưa lớn dẫn dẫn
đến sạt lở.
3.1.1.4. Thủy văn
Huyện Như Thanh có 3 sông chính đó là sông Mực, sông Nhơm và sông Thị
Long. Sông Mực có lưu vực khá rộng với 490 km2, với lưu lượng(Qlũ = 28,49 m3/s).
Sông Nhơm và sông Thị Long, nguồn nước của 2 lưu vực sông này cũng nằm trên
đất Như Thanh phục vụ tưới tiêu cho huyện và các huyện xung quanh.
Ngoài ra Như Thanh còn có sông Đằn và rất nhiều khe suối nhỏ cùng với các hồ
đập trong địa bàn huyện như: Hồ Yên Mỹ, Đồng Bể, hồ sông Mực …
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất
Theo tài liệu “Báo cáo thuyết minh bản đồ đơn vị đất đai huyện Như Thanh,
tỉnh Thanh Hóa tỷ lệ 1/25.000” và phương pháp phân loại đất theo FAO-UNESCO,
đất đai Như Thanh có các loại sau:
- Đất phù sa - Fluvisols (FL
- Đất glây- Gleysols ( GL)
- Đất đen- Luvisols(LV)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đất xám (Acrisols)
33
đ. Đất đỏ- Ferralsols
* Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: huyện Như Thanh có 3 sông chính đó là sông Mực, sông
Nhơm và sông Thị Long. Sông Mực có lưu vực khá rộng với 490 km2, với lưu
lượng(Qlũ = 28,49 m3/s). Sông Nhơm và sông Thị Long, nguồn nước của 2 lưu vực
sông này cũng nằm trên đất Như Thanh nhưng chủ yếu lại phục vụ tưới cho 2 huyện
Triệu Sơn và Nông Cống.
*. Tài nguyên rừng
Huyện Như Thanh có cả 3 loại rừng nên sự đa dạng của các yếu tố sinh thái,
địa hình và thổ nhưỡng mà hệ động thực vật trên địa bàn huyện khá đa dạng và
phong phú, rừng Như Thanh là nơi hội tụ của nhiều động, thực vật: qua kết quả điều
tra động, thực vật tại khu đặc dụng ở vườn Quốc gia Bến En thì thực vật đã có tới
1.357 loài, thuộc 902 chi, 195 họ, của 6 ngành, động vật có 91 loài thú, 261 loài
chim, 54 loài bò sát, 31 loài ếch nhái, 499 loài côn trùng. Có một số loài động vật
quý hiếm như: Voi, Bò tót, Hổ, Báo, Gấu ngựa, khỉ mặt đỏ, Voọc xám...
* Tài nguyên khoáng sản
- Tài nguyên khoáng sản ở Như Thanh có nhiều mỏ có trữ lượng khá và phân
bố tập trung, cho phép khai thác với quy mô công nghiệp như: sắt, kẽm, chì, Crôm,
đá phụ gia xi măng, đá vôi, đá hoa, cát xây dựng, than đá, than bùn... Đây là một lợi
thế lớn của huyện trong việc phát triển công nghiệp khai khoáng, công nghiệp vật
liệu xây dựng...
* Tài nguyên du lịch và nhân văn
Như Thanh là một mảnh đất giàu truyền thống lịch sử - văn hoá với dân tộc
anh em (Kinh, Mường, Thái và một số ít dân tộc khác). Mỗi dân tộc đều có phong
tục, tập quán, tiếng nói, trang phục, những món ăn đặc thù với bản sắc và truyền
thống văn hoá khác nhau. Nhưng các dân tộc luôn luôn đoàn kết sát cánh bên nhau
trong công cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược cũng như trong công cuộc xây
dựng đất nước. Nhân dân các dân tộc Như Thanh rất tự hào với truyền thống đấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tranh chống giặc ngoại xâm, bảo vệ quê hương đất nước.
34
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm đạt 16,4%, tăng 0,4% so với
Nghị quyết Đại hội đề ra (có phụ biểu kèm theo), tổng giá trị sản xuất các ngành
chủ yếu năm 2018 đạt 1.205,9 tỷ đồng gấp 2,17 lần năm 2010, bình quân thu nhập
đầu người tăng từ 10,5 triệu đồng năm 2010 lên 22 triệu đồng năm 2018.
3.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Từ năm 2010 đến năm 2018 cơ cấu kinh tế của huyện có sự chuyển dịch
đúng hướng, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ - thương mại,
giảm tỷ trọng ngành nông lâm- thuỷ sản.
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Như Thanh năm 2010 - 2018
Chỉ tiêu Tỷ trọng năm 2010 Tỷ trọng năm 2018
(%) (%)
Nông- Lâm nghiệp 45,00 31,20
CN-XDCB 30,00 37,20
Dịch vụ thương mại 25,00 31,60
(Nguồn: UBND huyện Như Thanh)
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội chuyện Như Thanh
3.1.3.1. Thuận lợi, lợi thế
- Huyện có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh của Thanh Hoá, khu vực Tây Nam và cả nước.
- Quỹ đất của huyện khá dồi dào, nhất là đất nông, lâm nghiệp và thủy sản,
đó là nguồn tài nguyên quan trọng cho mở rộng các hoạt động kinh tế, xây dựng các
công trình văn hoá, giáo dục, y tế bổ sung cho các công trình hiện có phục vụ nhu
cầu nhân dân trong Huyện.
- Huyện có nguồn lao động dồi dào, có chất lượng khá. Người dân cần cù,
chịu khó và khá năng động trong hoạt động kinh tế. Đây là nguồn lực quan trọng
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày càng cao trong những năm quy
hoạch, khi huyện Như Thanh cùng tỉnh Thanh Hóa và cả nước đẩy nhanh phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh tế xã hội theo hướng CNH, HĐH và hội nhập kinh tế thế giới.
35
- Thế mạnh của huyện là cây đào và cây lâm nghiệp. Sản xuất lâm nghiệp
phát triển có nhà máy chế biến lâm sản tại chỗ dưới dạng nguyên liệu giấy. Bên
cạnh đó, huyện còn có tiềm năng phát triển các loại cây và con đặc sản như: hồng
không hạt, rắn,… và phát triển chăn nuôi đại gia súc. Đây là cơ hội tạo công ăn việc
làm cho hàng ngàn người dân lao động ở địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của huyện.
- Huyện có 3 sông chính đó là sông Mực, sông Nhơm và sông Thị Long.
Sông Mực có lưu vực khá rộng với 490 km2, với lưu lượng(Qlũ = 28,49 m3/s). Sông
Nhơm và sông Thị Long. Ngoài ra Như Thanh còn có sông Đằn và rất nhiều khe
suối nhỏ cùng với các hồ đập trong địa bàn huyện như: Hồ Yên Mỹ, Đồng Bể, hồ
sông Mực … Đây là cơ hội cho mở rộng phát triển ngành công nghiệp sản xuất và
khai thác vật liệu xây dựng.
3.1.3.3. Khó khăn, hạn chế.
- Như Thanh huyện miền núi Tây Nam tỉnh Thanh Hoá, địa hình bị chia cắt,
lượng mưa tập trung chủ yếu theo mùa là điều kiện hình thành những dòng lũ quét,
sạt lở đất vào mùa mưa và thiếu nước để phục vụ sản xuất sinh hoạt vào mùa khô.
- Như Thanh là huyện nghèo về tài nguyên quý, kể cả về tài nguyên khoáng
sản và tài nguyên động thực vật nên khó tạo bước chuyển biến về nội lực trong phát
triển kinh tế - xã hội, nhất là nông, lâm, thủy sản và công nghiệp - xây dựng , dịch vụ.
- Quỹ đất tuy khá dồi dào cho phát triển các ngành phi nông nghiệp và xây
dựng hạ tầng kỹ thuật, nhưng địa hình không bằng phẳng, do xen kẽ giữa đồng bằng
và đồi núi thấp nên gây những khó khăn nhất định cho hình thành các cụm công
nghiệp, khu công nghiệp lớn, xây dựng hạ tầng công nghiệp và dịch vụ.
- Ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng trên địa bàn huyện do tác động của
tự nhiên, của con người đã tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế, nhất là sự
thu hút đầu tư trên địa bàn huyện.
- Kinh tế phát triển còn chậm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
còn chậm, chưa tạo được đột phá trong phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, chưa tương xứng với tiềm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng của huyện.
36
- Trong nông nghiệp, trừ cây đào và cây nguyên liệu giấy như: cây keo, cây
chàm... phát triển tương đối tập trung, còn lại sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ,
manh mún, tính liên doanh, liên kết giữa giữa ba nhà chưa cao; sản xuất chưa gắn
với thị trường tiêu thụ; kinh tế trang trại, gia trại như gia súc gia cầm chậm phát
triển; chưa hình thành những vùng sản xuất chuyên canh lớn để thúc đẩy nền sản
xuất hàng hóa phát triển.
- Việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ mới, thiết bị hiện đại vào
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp còn hạn chế, chưa thực sự hình thành được
những sản phẩm mũi nhọn, có tính đột phá trong sản xuất nông nghiệp, cũng như
những sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Sức cạnh tranh trong thu hút phát triển kinh tế ngày càng tăng giữa các
huyện trong tỉnh Thanh Hóa, đòi hỏi huyện Như Thanh phải có chính sách và cơ
chế thu hút đầu tư phù hợp vói tình hình hiện nay.
- Cùng với sự phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nhu cầu
đất đai cho phát triển các ngành, các lĩnh vực ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các
cấp, các ngành phải có chiến lược phát triển kinh tế xã hội một cách hợp lý nhất,
khai thác sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, nhằm xây dựng huyện Như
Thanh thành một huyện giàu đẹp, văn minh của tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh giai
đoạn 2016 - 2018
3.2.1. Khái quát quy hoạch sử dụng đất của huyện Như Thanh giai đoạn 2011 - 2020
Theo báo cáo quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 của huyện Như
Thanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án quy hoạch sử dụng đất được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể hiện trong bảng 3.2 như sau:
46
Bảng 3.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020
TT
Chỉ tiêu
Mã
Ghi chú
Tăng giảm (ha)
Diện tích tự nhiên
1 Đất nông nghiệp 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.2 Đất lâm nghiệp 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 1.4 Đất làm muối 1.5 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất ở 2.2 Đất chuyên dung 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Diện tích hiện trạng năm 2010 (ha) 58.809,35 43.744,15 10.400,19 32.999,86 302,46 0,00 30,00 9.248,67 2.244,74 3.945,55 0,19
Diện tích quy hoạch đến năm 2020 (ha) 58.809,35 43.857,66 10.384,80 33.133,06 300,80 0,00 39,00 9.777,49 2.278,53 4.489,72 0,19
113,51 -15,39 133,2 -1,66 0 9 528,82 33,79 544,17 0
NNP NTS LMU NKH PNN
2.4
NTD
185,31
201,13
15,82
2.5
4.319,66
4.304,37
-15,29
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa tang Đất sông suối và mặt nước chuyên dung
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 3 Đất chưa sử dụng
PNK CSD
0,11 5.816,53
0,11 5.174,20
0 -642,33
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Như Thanh)
* Nhóm đất nông nghiệp:
Năm 2010, huyện Như Thanh có 43.744,15 ha đất nông nghiệp, chiếm
73,42% diện tích tự nhiên của huyện, diện tích đất nông nghiệp đến năm 2020 là
43857,66 ha, tăng 113,51 ha so với năm 2010 để sử dụng vào các mục đích khác,
chủ yếu là sử dụng vào quỹ đất phi nông nghiệp.
Qua Số liệu quy hoạch cho thấy các loại đất nông nghiệp đều phải giảm
trong kỳ quy hoạch. Tuy nhiên diện tích đất lâm nghiệp tăng 133,2 ha. Quy hoạch này
cũng hợp lý vì phải phục vụ sự phát triển - kinh tế xã hội.
* Đất phi nông nghiệp
Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn
huyện có 9248,67 ha chiếm 14,18% tổng diện tích tự nhiện của huyện, diện tích đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phi nông nghiệp đến năm 2020 là 9777,49 ha, tăng 528,82 ha so với năm 2010.
47
Qua số liệu cho ta thấy:
- Đất ở đô thị và đất ở nông thôn đều tăng nhiều, tăng 39 % so với đầu kỳ
quy hoạch, nguyên nhân tăng là do tăng dân số cũng như nhu cầu sử dụng đất của
người dân tăng lên.
- Đất chuyên dùng cũng tăng theo kỳ quy hoạch, đáng chú ý trong đó đất
phát triển cơ sở hạ tầng, đất quốc phòng, đất an ninh, đất cơ sở kinh doanh và đất
cho hoạt động khoáng sản. Ngoài ra đất công cộng cũng tăng lên rất lớn chủ yếu
để phục vụ các công trình giao thông phục vụ sử phát triển của xã hội.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa cũng tăng lên vì nhu cầu của người dân, cũng
như trên địa bàn huyện.
* Đất chưa sử dụng
Năm 2010, huyện Như Thanh có 5816,53 ha đất chưa sử dụng, chiếm 9,60%
diện tích tự nhiên của huyện, diện tích đất chưa sử dụng đến năm 2020 là 5174,20
ha, giảm 642,33 ha so với năm 2010.
Chỉ tiêu
Mã
TT
Ghi chú
Diện tích phê duyệt năm 2015 (ha)
Kết quả thực hiện đến năm 2015 (ha)
Diện tích hiện trạng năm 2010 (ha)
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2015 Tăng giảm so với 2010 (ha)
Diện tích tự nhiên
1 Đất nông nghiệp
NNP
58.809,35 43.744,15
22,82
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
10.400,19
22,54
1.2 Đất lâm nghiệp
32.999,86
11,90
58.809,35 58.809,35 43.766,97 43.766,97 10.422,73 10.422,73 33.011,76 33.011,76
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản
302,46
302,48
NTS
0,02
1.4 Đất làm muối
LMU
0,00
0,00
1.5 Đất nông nghiệp khác
NKH
30,00
30
0,00
2 Đất phi nông nghiệp
PNN
9.248,67
9.220,50
-28,17
2.244,74
2.239,43
2.1 Đất ở
-5,31
3.945,55
3.895,00
-50,55
2.2 Đất chuyên dung
0,19
0,19
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng
0,00
302,48 30,00 9.220,50 2.239,43 3.895,00 0,19
2.4
NTD
185,31
184,31
-1,00
184,31
2.5
4.319,66
4.319,66
0,00
4.319,66
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa tang Đất sông suối và mặt nước chuyên dung
2.6 Đất phi nông nghiệp khác
PNK
0,11
0,11
0,00
CSD
5.816,53
5.821,88
5,35
3 Đất chưa sử dụng
0,11 5.821,88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Như Thanh)
Đến năm 2015 diện tích đất nông nghiệp tăng 22,82 ha so với năm 2010,
trong đó: đất sản xuất nông nghiệp tăng 22,54 ha, đất lâm nghiệp tăng 11,90
ha. Diện tích đất phi nông nghiệp giảm 28,17 ha ở các loại đất: đất ở giảm
5,31 ha, đất chuyên dùng giảm 50,55 ha.
* Nhìn chung đất đai của huyện giai đoạn 2011 - 2015 có sự biến động
chủ yếu do thực hiện các chủ trương, đường lối phát triển và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế như:
- Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, trong đó
có chương trình phát triển kinh tế trang trại và chương trình xây dựng cánh
đồng sản xuất có hiệu quả kinh tế cao đã có những tác động nhất định đến
biến động diện tích đất trồng cây hàng năm khác, chuyển dần đất trồng cây
hàng năm nói chung, đất trồng lúa nói riêng có hiệu quả kinh tế thấp sang
nuôi trồng thủy sản và để phát triển kinh tế trang trại;
- Bên cạnh những nguyên nhân trên, do dân số của huyện ngày một tăng
cao, nhu cầu về đất ở cũng như các loại đất khác rất lớn dẫn đến sự biến động
diện tích đất nông nghiệp sang đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp, thương mại dịch vụ ...
- Do tốc độ phát triển kinh tế, xã hội của huyện những năm gần đây có
sự thay đổi rõ rệt theo hướng đi lên nên nhu cầu đất cho mọi mặt kinh tế, xã
hội tăng theo, chủ yếu là tăng diện tích đất phi nông nghiệp do chuyển từ đất
nông nghiệp, trong đó đất giao thông, thuỷ lợi, đất phục vụ các công trình hạ
tầng tăng đáng kể.
- Một số công trình, dự án cần lấy một phần diện tích đất nông nghiệp
để thực hiện như cụm công nghiệp, dự án khu dân cư đã có quyết định giao
đất, cho thuê đất trước đây được thống kê diện tích trong nhóm đất phi nông
nghiệp nhưng đến năm 2015 chưa triển khai xây dựng nên được thống kê
theo hiện trạng đang sử dụng là đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác,
trồng cây lâu năm,...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
46
- Do đất ở trước đây xác định theo số hộ dân với hạn mức giao đất ở, nay
xác định theo diện tích pháp lý nên một phần diện tích chuyển sang thống kê
theo hiện trạng đang sử dụng là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm...
- Do khai thác đưa đất chưa sử dụng vào sản xuất nông, lâm nghiệp.
- Ngoài ra nguyên nhân làm tăng diện tích đất này là do đo đạc lại bản đồ
địa chính chính quy tại các địa phương; do thay đổi trong cách tính và thống
kê theo thông tư 28/2014/TT-BTNMT và do thống kê đất đai năm 2015 được
thực hiện theo phương pháp mới.
Trải qua 5 năm thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đẩt giai đoạn 2011-2015 tại huyện Như Thanh đã nảy sinh
nhiều bất cập trong sử dụng đất chưa tính đến tác động của khủng hoảng tài
chính, tiền tệ, suy thoái kinh tế toàn cầu; xuất phát điểm của huyện thấp,
trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế; kinh tế chủ yếu là
nông nghiệp nhưng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, biến động giá cả,
thời tiết, dịch bệnh, thiên tai… nhiều chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020 được dự báo theo xu hướng tích cực với tốc độ tăng trưởng nhanh
dẫn đến không phù hợp với thực tế kinh tế - xã hội địa phương.
Vậy kết quả thực thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Như Thanh là cơ sở sử
dụng đất, phân bổ hợp lý quỹ đất, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả cao và bền
vững đất đai, thiết lập các hành lang pháp lý cho việc thu hồi đất, giao đất,
chuyển mục đích sử dụng, chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,...
phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
47
3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Như Thanh giai
đoạn 2016 - 2020
3.2.2.1. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Chỉ tiêu sử dụng đất được cấp trên phân bổ
48
Căn cứ vào tiềm năng đất đai, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Thanh Hoá, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện và các quy hoạch chi tiết
các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Sau khi điều tra thu thập, xử lý và tổng hợp nhu
các ngành, lĩnh vực trong báo cáo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
đến năm 2020; căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa
và các huyện, thành phố; định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực và
đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các cấp, các ngành (từ Trung ương đến địa
phương) trên địa bàn. Trên cơ sở đó, các chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh đã xác định và phân bổ trên địa bàn huyện Như Thanh đến
năm 2020 (Công văn số 2464/UBND–NN ngày 10 tháng 3 năm 2018 của
UBND tỉnh Thanh Hóa) như sau:
cầu sử dụng đất của quy hoạch chi tiết các xã. Căn cứ định hướng phát triển của
- Đất nông nghiệp: 47.620,48 ha.
- Đất phi nông nghiệp: 9.097,52 ha.
- Đất chưa sử dụng: 2.091,31 ha.
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch phân bổ trên địa bàn huyện Như
Thanh giai đoạn 2016 - 2020
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
-2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
-1 Tổng diện tích đất tự nhiên 1 1.1 Đất nông nghiệp 1.1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.2 Đất lâm nghiệp 1.2.1 Đất rừng phòng hộ 1.2.2 Đất rừng đặc dụng 1.2.3 Đất rừng sản xuất 1.3 1.4 1.5 2 Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Diện tích điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 -4 58.809,31 47.620,48 7.506,36 2.625,61 36.888,15 9.904,37 4.054,22 22.929,56 317,38 9.097,52 -3 NNP CLN RPH RDD RSX NTS LMU NKH PNN
49
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Đất ở
Đất chuyên dùng
Diện tích điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 2.312,88 2.220,35 92,53 3.894,89 193,70 13,05 17,27 132,40 30,98 1.214,16 30,00 6,96 108,67 1.068,53 2.487,03 2.308,34 3,54 160,41 14,74 20,49 ONT ODT TSC DTS DNG CQP CAN SKK SKT SKN TMD SKC SKS DHT DDT DDL DRA TON
2.4 217,60 NTD
2.1 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại đô thị 2.2 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2.2.1.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.2.1.2 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 2.2.1.3 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao 2.2.1.4 Đất quốc phòng 2.2.1.5 Đất an ninh 2.2.2 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 2.2.2.1 Đất khu công nghiệp 2.2.2.2 Đất khu chế xuất 2.2.2.3 Đất cụm công nghiệp 2.2.2.4 Đất thương mại, dịch vụ 2.2.2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 2.2.2.6 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 2.2.3 Đất có mục đích công cộng 2.2.3.1 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh 2.2.3.2 Đất có di tích lịch sử-văn hoá 2.2.3.3 Đất danh lam thắng cảnh 2.2.3.4 Đất bãi thải, xử lý chất thải Đất cơ sở tôn giáo 2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả tang Đất chưa sử dụng Khu công nghệ cao Khu kinh tế Khu đô thị 3 4 5 6 2.091,31 1.699,70 479,78 DCS KCN KKT KDT
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Như Thanh)
3.2.2.2. So sánh Quy hoạch giai đoạn 2011 - 2020 với Điều chỉnh quy hoạch sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng đất huyện Như Thanh đến năm 2020
50
Bảng 3.5. So sánh Quy hoạch giai đoạn 2011 - 2020 với Điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh đến năm 2020
TT
Chỉ tiêu
Mã
Diện tích hiện trạng năm 2016 (ha)
Quy hoạch đến năm 2020 (ha)
Điều chỉnh tăng, giảm (ha)
Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 (ha)
Diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
NNP
1
Đất sản xuất nông nghiệp
1.1
Đất lâm nghiệp
1.2
NTS
Đất nuôi trồng thủy sản
1.3
LMU
Đất làm muối
1.4
NKH
Đất nông nghiệp khác
1.5
PNN
Đất phi nông nghiệp
2
Đất ở
2.1
2.2
Đất chuyên dùng
2.3
58.809,35 58.809,35 58.809,31 43.766,97 43.857,66 47.620,48 10.422,73 10.384,80 10,732,38 33.011,76 33.133,06 36.888,15 300,80 0,00 39,00 9.777,49 2.278,53 4.489,72 0,19
317,38 39,00 9.097,52 2.312,88 3.894,89 0,19
302,48 30,00 9.220,50 2.239,43 3.895,00 0,19
3.762,82 347,58 3.755,09 16,58 0,00 0,00 -679,97 34,35 -594,83 0,00
2.4
NTD
184,31
201,13
217,6
16,47
2.5
4.319,66
4.304,37
4.304,37
0,00
Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa tang Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác
2.6
PNK
3
CSD
0,11 5.174,20
0,11 2.091,31
0,00 -3.082,89
0,11 5.821,88 Đất chưa sử dụng (Nguồn: Phòng TN&MT huyện Như Thanh)
Qua bảng trên cho thấy Đến năm 2020 đất nông nghiệp của huyện được
phân bổ theo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh là: 47.620,48 ha ,
điều chỉnh tăng so với chỉ tiêu đã phê duyệt theo Quyết định 349/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 01 năm 2014 là 3.762,82 ha, nguyên nhân điều chỉnh tăng là
một số công trình dự án chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
trong quy hoạch đã lập không có khả năng thực hiện nên điều chỉnh không
đưa vào quy hoạch. Ngoài ra trên quan điểm khai thác triệt để quỹ đất, đất chưa sử
dụng được cải tạo, chuyển mục đích sang đất nông nghiệp được khá nhiều.
Diện tích đất phi nông nghiệp đến năm 2020 được phân bổ là 9.097,52
ha, điều chỉnh thấp hơn 679,97 ha so với chỉ tiêu trong phương án quy hoạch
sử dụng đất đã được duyệt là 9.777,49 ha. Sự điều chỉnh đó là do: tình hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh tế - xã hội thay đổi một cách nhanh chóng và nhu cầu sử dụng đất phi
nông nghiệp như sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ, đất ở, đất phục vụ
cho phát triển hạ tầng… thay đổi; vị trí quy mô các dự án bị thay đổi do tác
động của cơ chế tài chính, chính sách giá đất bổi thường, giải phóng mặt
bằng… Một số nguyên nhân nữa như thiên tai lũ lụt, sạt lở đất, các chính sách
chủ trương mới về phát triển nông thôn, phát triển và bảo vệ rừng.
Qua ba năm thực hiện kết quả sau điều chỉnh, kết quả được trình bày qua
bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
51
52
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh giai đoạn 2016 - 2018 so với quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020
Thứ tự Chỉ tiêu Mã Ghi chú
So sánh kết quả TH với ĐCQH, tăng (+), giảm (-), (ha)
Diện tích QHSDĐ đến năm 2020 đã được duyệt (ha) Đã thực hiện đến năm 2018 (ha)
2 Diện tích tự nhiên
1 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 2 2.1 2.2 2.3 Diện tích hiện trạng năm 2016 (ha) 4 58.809,35 43.766,97 10.422,73 33.011,76 302,48 30,00 9.220,50 2.239,43 3.895,00 0,19 3 NNP NTS LMU NKH PNN 5 58.809,31 47.620,48 10,732,38 36.888,15 317,38 39,00 9.097,52 2.312,88 3.894,89 0,19 6 58.809,35 43.953,26 10.433,32 33.179,45 304,49 36,00 9.424,88 2.276,86 4.148,22 0,19 7 -3.667,22 -299,06 -3.708,70 -12,89 0,00 -3,00 327,36 -36,02 253,33 0,00 8
2.4 184,31 NTD 217,6 201,25 -16,35
2.5 4.319,66 4.304,37 4.317,66 13,29
0,11 2.091,31 0,00 3.339,90 2.6 3 Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng thủy sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở Đất chuyên dùng Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa tang Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng 0,11 5.821,88 PNK CSD 0,11 5.431,21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Phòng TN&MT huyện Như Thanh
Đất dành cho cụm công nghiệp, du lịch, dịch vụ thương mại được tính
theo phương án có tính khả thi cao nhất. Trong đó sẽ hình thành khu du lịch
sinh thái Son- Bá - Mười, khu du lịch nghỉ dưỡng Bén En; các khu du lịch
được phát triển với nhiều công trình xây dựng có quy mô lớn, phục vụ đắc lực
cho các hoạt động dịch vụ, du lịch cũng như nhu cầu vui chơi, giải trí ngày
càng tăng của người dân.
Đất phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn được cân nhắc cho từng
vùng, từng điểm, đảm bảo phù hợp với điều kiện đặc thù của từng khu vực và
mục tiêu đô thị hoá. Các khu vực đô thị sau khi được đầu tư phát triển sẽ thực
sự trở thành điểm sáng, văn minh, hiện đại, không chỉ thu hút được sự đầu tư
mà còn tạo ra ảnh hưởng lớn đến quá trình đô thị hoá nông thôn ở các khu vực
khác, đáp ứng được mục tiêu đô thị hoá của huyện.
Huyện đã và đang đẩy nhanh, xây dựng bền vững nông thôn mới, các
tiêu chí bám sát với chuẩn tiêu chí quốc gia, phấn đấu có tốc độ tăng trưởng
phù hợp để ngày càng cải thiện đời sống dân sinh.
Kết quả thực hiện giai đoạn này đã phản ánh được nhiều các quy hoạch,
đề án và phương hướng phát triển của các cấp, các ngành của, tỉnh và địa
phương... trên cơ sở cân đối hài hoà giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng về đất
đai, đảm bảo được tính thực tiễn và có tính khả thi.
Tuy nhiên, còn nhiều công trình dự án không thực hiện được hoặc
chậm trễ trong giai đoạn này do thiếu nguồn lực, thiếu vốn như: xây dựng
giao thông nông thôn, kiên cố kênh mương, cầu treo dân sinh, các trạm biến
áp truyền tải điện, dẫn nước sạch sinh hoạt, các công trình hạ tầng về trường
học, trạm xá ở nhiều xã còn chưa đáp ứng đủ.
55
Nhìn chung công tác đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng vào mục đích khác
còn nhiều hạn chế, một dự án bỏ ngỏ như trồng cỏ phục vụ cho trang trại bò sửa
Phú Nhuận, trồng cây ăn quả.. thuộc địa bàn các xã Hải Long, Hải Vân, Yên Thọ,
Yên Lạc, Xuân Phúc, Mậu Lâm và thị trấn Bến Sung. Đây là một sự lãng phí tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguyên đất của huyện Như Thanh trong giai đoạn vừa qua.
Việc bảo vệ môi trường ở các khu vực nông thôn có nhiều hạn chế, chất
thải (đặc biệt là chất thải gia súc, gia cầm), rác thải sinh hoạt chủ yếu vẫn tự
phát theo phương pháp truyền thống, chưa có quy định cụ thể gây ô nhiễm
nguồn nước, không khí, môi trường đất...Một vài xã vẫn chưa có bãi rác hoặc
chưa thực hiện đổ rác đúng nơi quy định.
Việc bảo vệ quản lý diện tích đất chuyên trồng lúa nước, đất có rừng tự
nhiên và dành quỹ đất cho các lĩnh vực xã hội hoá như y tế, văn hoá, thể dục
thể thao, giáo dục đào tạo chưa được đề cập đúng mức trong các điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do phân bổ chỉ tiêu từ cấp trên chưa sát.
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt chậm nên việc thực
hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016, 2017, 2018 thường chỉ căn cứ vào nhu
cầu sử dụng đất của cấp huyện, xã và các tổ chức sử dụng đất. Việc đăng ký
nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức còn chủ quan, không có dự án tiền khả
thi nên nhiều dự án đã chấp thuận, đã phê duyệt nhưng chậm thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện.
Một số công trình dự án chưa chủ động về nguồn vốn đầu tư, hoặc có
đăng ký trong phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng vẫn không
huy động được vốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
56
57
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh
Giai đoạn 2016 - 2018
TT
Chỉ tiêu
Mã
Ghi chú
So sánh kết quả thực hiện
2
Tổng diện tích chuyển mục đích 2016 - 2018 5
1 1 Đất nông nghiệp 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.2 Đất lâm nghiệp 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 1.4 Đất làm muối 1.5 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất ở 2.2 Đất chuyên dùng 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng
3 NNP NTS LMU NKH PNN
Tổng diện tích chuyển mục đích theo quy hoạch đến năm 2018 4 1.791,82 165,51 1.788,14 7,9 0 0 -323,8 16,36 -283,25 0
0 48,1 42,52 2,89 5,69 0 -3 -353,11 4,83 -370,25
6 -1.791,82 -117,41 -1.745,62 -5,01 5,69 0 320,8 -369,47 288,08 -370,25
8
2.4
NTD
7,84
0
-7,84
2.5
0
0,12
0,12
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa tang Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 3 Đất chưa sử dụng
PNK CSD
0 -1.468,04
13,29 0
13,29 1.468,04
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Như Thanh)
Nhìn chung việc thực hiện QHSDĐ trong 03 năm (2016-2018) trên địa
bàn huyện Như Thanh đã đạt được những kết quả nhất định. Quá trình sử dụng
đất đã cơ bản dựa trên những quan điểm khai thác sử dụng triệt để, hợp lý và
hiệu quả quỹ đất đai, đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
đô thị, phù hợp với quan điểm phát triển chung của huyện và của tỉnh. Tuy
nhiên, qua điều tra, đánh giá kết quả thực hiện QHSDĐ của huyện Như Thanh
cho thấy, bên cạnh những thành tựu đạt được, việc thực hiện QHSDĐ của huyện
còn bộc lộ những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Những chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện chưa sát với chỉ tiêu quy hoạch
được phê duyệt, cụ thể đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa giảm và một phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguyên nhân là trước đây thống kê diện tích đất chưa sát với thực tế và kiểm kê
58
theo thông tư mới, nên xác định lại diện tích đất ở và đất nghĩa địa giảm theo
thực tế sử dụng.
- Việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp không theo quy
hoạch vẫn còn diễn ra, nhiều công trình, dự án thực hiện không nằm trong quy hoạch.
- Chưa có kinh nghiệm xây dựng quy hoạch tổng thể mạng lưới các khu,
cụm, điểm công nghiệp.
- Việc thu hồi đất chưa gắn kết với các vấn đề an sinh xã hội của địa phương.
- Chất lượng lập quy hoạch chưa cao, hạn chế trong công tác tuyên truyền,
phổ biến, công khai, công bố QHSDĐ.
- Thiếu vốn để thực hiện quy hoạch sử dụng đất, buông lỏng khâu kiểm tra,
giám sát quy hoạch.
- Khi tiến hành lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch chưa chú trọng đến vấn
đề phản biện xã hội, đặc biệt là ý kiến người dân và các nhà khoa học đóng góp cho
phương án quy hoạch để thực hiện tốt hơn.
3.2.3. Lập kế hoạch sử dụng đất đến năm 2019
* Nhu cầu sử dụng đất cho các lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của huyện năm 2019.
Trên cơ sở diện tích được phân bổ, đề xuất xây dựng kế hoạch sử dụng đất
năm 2019 của huyện Như Thanh cho các ngành các lĩnh vực với phương châm “tiết
kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả sử dụng đất” cho hiện tại và tương lai để phát
triển các ngành kinh tế, đạt hiệu quả đồng bộ cả 3 lợi ích: kinh tế - xã hội và môi
trường, huyện đã xây dựng Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 như sau:
- Đất nông nghiệp 48.148,50 ha. Trong đó: + Đất trồng lúa 3548,90 ha + Đất trồng cây hàng năm khác 3478,72 ha + Đất trồng cây lây năm 2940,32 ha + Đất rừng phòng hộ: 9910,8 ha + Đất rừng đặc dụng: 4054,22 ha + Đất rừng sản xuất 23.856,21 ha + Đất nuôi trồng thủy sản 273,25 ha + Đất nông nghiệp khác 86,08 ha
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
59
- Đất Phi nông nghiệp 8288,17 ha + Đất Quốc phòng: 223,99 ha + Đất an ninh: 0,69 ha + Đất cụm công nghiệp: 24,5 ha + Đất dịch vụ thương mại: 22,48 ha + Đất cơ sở sản xuất KDPNN 10,9 ha + Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 784,8 ha + Đất phát triển hạ tầng các cấp 1797,04 ha + Đất có di tích lịch sử văn hoá 14,01 ha + Đất bãi thải, xử lý chất thải 3,34 ha + Đất ở tại nông thôn 2110,63 ha + Đất ở tại đô thị 86,56 ha + Đất xây dựng trụ sở cơ quan 10.71 ha + Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 129.22 ha + Đất cơ sở tôn giáo 0,49 ha + Đất nghĩa địa 196,09 ha + Đất sinh hoạt cộng đồng 4,42 ha + Đất tín ngưỡng 1,88 ha + Đất sông, ngòi, kênh rạch, suối 923,04 ha + Đất có mặt nước chuyên dùng 1943,38 ha - Đất chưa sử dụng 2372,66 ha
** Diện tích đất cần thu hồi Để thực hiện kế hoạch sử dụng đất trong năm cần thu hồi các loại đất sau: - Đất nông nghiệp: + Đất trồng lúa: 89,78 ha Trong đó đất chuyên trồng lúa nước: 89,78 ha 88, 36 ha + Đất trồng cây hàng năm khác: 32,90 ha + Đất trồng cây lâu năm: 95,09 ha + Đất rừng phòng hộ: 29,16 ha + Đất rừng sản xuất: 2,73 ha + Đất nuôi trồng thủy sản: + Đất chưa sử dụng sang đất phi nông nghiệp: 5,51 ha
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2,57 ha 2,92 ha 0,37 ha 0,2 ha 2,63 ha 1,01 ha 8,0 ha
60
- Cần thu hồi đất phi nông nghiệp: + Đất phát triển hạ tầng: + Đất ở nông thôn: + Đất trụ sở cơ quan + Đất trụ sở của tổ chức sự nghiệp + Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa + Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối + Đất mặt nước chuyên dùng *** Để thực hiện các dự án: + Dự án khu diễn tập quân sự tại xã Xuân Du 91,6 ha + Đấu giá quyền sử dụng đất ở đô thị là: 7,18 ha. + Đấu giá quyền sử dụng đất nông thôn tại 16 xã là: 10,92 ha. + Đấu giá đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,2 ha + Mở rộng các tuyến đường giao thông 5,31ha + Xây dựng trung tâm văn hoá xã Xuân Thọ; Xây dựng trung tâm sinh
hoạt cộng đồng và khu đền cấm rọc răm tại xã Xuân Phúc: 1,18 ha.
+ Xây dựng và mở rộng các công trình giáo dục tại các xã: Xuân Khang;
Phúc Đường, Xuân Phúc, Cán Khê, Xuân Thái và Thị Trấn Bến Sung 2,3 ha
+ Xây dựng và mở rộng khu sinh hoạt cộng đồng tại các xã: Xuân Thái;
Xuân Khang; Phúc Đường, Thanh Kỳ, Hải Long: 2,23 ha
+ Xây dựng trạm hạ áp điện, nhà trực vận hành điện tại các xã: Yên Thọ, Thanh Kỳ và Tuyến đường dây, trạm biến áp 110kV Bãi Trành tại Hải Vân, Hải Long, Xuân Khang 1,66 ha.
+ Xây dựng các công trình thể thao tại các xã Phúc Đường, Xuân Phúc,
Hải Long, Xuân Thái, Mậu Lâm 2,35 ha.
+ Cải tạo nâng cấp các hộ đập tại xã Cán Khê, Mậu Lâm 2,19 ha + Dự án chợ tại Bến Sung, Cán Khê, Thanh Kỳ 1,04 ha + Xây dựng các hạng mục trong khu di tích Phủ na 13,67 ha + Xây dựng Bưu Điện văn hoá xã tại Phượng Nghi, Hải Long 0,05 ha. + Xây dựng Cụm công nghiệp Hải Long 24,5 ha + Dự án di dãn dân tái định cư lòng hồ Yên Mỹ từ cao trình (+) m đến
(+20,36) m với diện tích 192,14 ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
61
Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích - Cần chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
gồm có các loại đất sau:
+ Đất trồng lúa: 92, 26 ha Trong đó đất chuyên trồng lúa nước: 92,26 ha + Đất trồng cây hàng năm khác: 106,41 ha 36,24 ha + Đất trồng cây lâu năm: 95,09 ha + Đất rừng phòng hộ 64,82 ha + Đất rừng sản xuất: + Đất nuôi trồng thủy sản: 2,75 ha Để thực hiện các dự án: - Công trình, dự án do HĐND tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất (nêu trên) - Các dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện việc chuyển mục đích đất vườn cùng thửa đất ở sang đất ở, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất: + Chuyển mục đích sang đất ở đô thị 0,50 ha + Chuyển mục đích sang đất ở nông thôn 2,85 ha + Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Xây dựng nhà máy phân bón hữu
cơ Vạn Thắng tại xã Phúc Đường, 2,25 ha.
+ Đất thương mại, dịch vụ 1,54 ha: Xây dựng cửa hàng xăng dầu tại các xã Xuân Du, Hải Vân, Xuân Thọ; Dự án nhà hợp tác xã nông nghiệp xã Xuân Du, Cán Khê, Yên Lạc.
+ Chuyển sang mục đích khai thác khoáng sản 35,02 ha, tại các xã
Xuân Khang, Xuân Phúc và Thanh Kỳ.
+Chuyển sang mục đích sang đất nông nghiệp khác dự án trang trại
chăn nuôi bò thịt tại xã Mậu Lâm, Trang trại lợn tại xã Thanh Tân 19,87 ha.
Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng: 5,51 ha
Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong năm kế hoạch
sử dụng đất 2019:
Căn cứ pháp lý để làm cơ sở xác định dự kiến các khoản thu, chi như:
Quyết định số 3162/2014/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 của UBND tỉnh về việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Quyết định số: 829/2015/QĐ-UBND ngày
13/3/2015 về việc Ban hành Bảng giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, công
trình kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh; 830/2015/QĐ-UBND ngày 13/3/2015 về việc Ban
hành đơn giá bồi thường thiệt hại cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Quyết định số 3527/2017/QĐ-UBND ngày
28/9/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá đất điều chỉnh thời kỳ
2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa làm cơ sở xác định giá trị bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
* Dự kiến các khoản thu: từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất ở.
62
+ Đấu giá đất ở đô thị:
50.000m2 X 2.000.000đồng/m2 = 100.000.000.000đồng
+ Đấu giá đất ở nông thôn:
90.000m2 X 500.000đồng/m2 = 45.000.000.000đồng
Tổng nguồn thu từ đấu giá QSD đất trong kỳ kế hoạch:
100.000.000.000đồng + 45.000.000.000đồng = 145.000.000.000đồng
* Dự kiến các khoản chi cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng, các
khoản chi cho định giá đất.
Tiền BTGPMB: 195.000m2 X 80.000đồng/m2 = 15.600.000.000 đồng.
3.3. Đánh giá của người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018
3.3.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất của huyện Như Thanh
giai đoạn 2016 - 2018
Tác giả đã tiến hành điều tra người dân về tính hợp lý và công khai trong
việc quản lý quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Như Thanh và đã thu được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kết quả như sau:
63
Bảng 3.8. Tính hợp lý và công khai trong việc quản lý quy hoạch sử dụng đất
của huyện Như Thanh theo ý kiến người dân trên địa bàn
Chỉ tiêu đánh giá Tỷ lệ (%) trả lời
43,13 51,87 5,00 0,00 100,00 47,85 31,88 15,25 5,02 100,00 51,25 31,88 11,82 5,05 100,00 1. Tính hợp lý trong quy hoạch sử dụng đất - Rất hợp lý - Tương đối hợp lý - Không hợp lý - Hoàn toàn không hợp lý Tổng 2, Việc công khai quy hoạch sử dụng đất - Công khai ở UBND xã và các nơi đông dân - Chỉ công khai ở UBND các xã - Công khai ở các nơi đông dân cư - Không thấy công khai Tổng 3, Việc kiểm tra, giám sát quy hoạch sử dụng đất - Có kiểm tra, giám sát thường xuyên - Có kiểm tra, giám sát nhưng không thường xuyên - Có kiểm tra, nhưng không giám sát - Không thấy kiểm tra, giám sát bao giờ Tổng (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Qua số liệu bảng 3.8 cho thấy:
- Đánh giá về việc công khai quy hoạch: Có 47,85% nhận xét phương án quy
hoạch có công khai UBND xã và các khu dân cư. Trung bình có 31,88% nhận xét
phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện Như Thanh đã được công khai ở
UBND các xã. Có 15,25% nhận xét phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện
Như Thanh đã được công khai ở UBND các khu dân cư. Tuy nhiên cũng còn 5,02%
cho rằng chưa nhìn thấy công khai ở đâu. Như vậy việc công khai phương án quy
hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật đã được thực hiện khá tốt trong kỳ
quy hoạch.
- Đánh giá về tính hợp lý của phương án quy hoạch: Có 43,13% nhận xét là
rất hợp lý, có 51,87% là tương đối hợp lý, chỉ có 5,00% số người được điều tra đánh
giá là không hợp lý. Như vậy có thể nói qua sự đánh giá của các nhóm đối tượng
điều tra thì phương án quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011 - 2020 của huyện Như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thanh là khá hợp lý.
64
- Đánh giá về việc kiểm tra, giám sát thực hiện phương án quy hoạch: có
51,25% kiểm tra, giám sát thường xuyên, có 31,88% kiểm tra giám sát nhưng không
thường xuyên, 11,82% kiểm tra giám sát thường xuyên, 5,05% cho rằng không
kiểm tra, giám sát bao giờ. Như vậy, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện Như Thanh giai đoạn 2011 - 2020 có
được thực hiện nhưng diễn ra không thường xuyên. Qua việc đánh giá chung về quy
hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh của 3 nhóm đối tượng điều tra cho thấy: việc
lập quy hoạch, công khai quy hoạch và kiểm tra giám sát khi thực hiện quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 của huyện Như Thanh đã được thực hiện khá tốt.
3.3.2. Đánh giá về kết quả thực hiện so với khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất
Tỷ lệ trả lời (%)
Hình 3.1. Đánh giá kết quả thực hiện so với khi xây dựng phương án quy hoạch
sử dụng đất
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Qua hình 3.1 cho thấy kết quả thực hiện so với khi xây dựng phương án quy
hoạch sử dụng đất như sau: Người dân điều tra đều có chung kết quả là phương án
quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh giai đoạn 2011 - 2020 chưa đạt tính khả
thi cao, chưa có sự đột phá. 11% phiếu điều tra cho thấy kết quả thực hiện quy
hoạch đạt trên 9 %, có 35% phiếu điều tra cho kết quả thực hiện quy hoạch đạt từ
70 đến 90%, có 45% số phiếu điều tra cho rằng kết quả thực hiện quy hoạch đạt 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến 70 % và có từ 9 % phiếu điều tra nhận xét kết quả thực hiện quy hoạch đạt
65
dưới 50%. Từ kết quả điều tra trên cho thấy rằng kết quả thực hiện quy hoạch so
với khi xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Như Thanh giai đoạn 2011 -
2020 là chưa cao.
3.3.3. Đánh giá về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường khi thực
hiện thu hồi đất thực hiện quy hoạch sử dụng đất năm 2011-2018
Tỷ lệ trả lời (%)
Hình 3.2. Đánh giá đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường khi
thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo nhóm đối tượng sử dụng
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Qua hình 3.2 cho thấy: Người dân điều tra có đánh giá khác nhau về đơn giá
bồi thường, hỗ trợ về đất. Không có người dân nào đánh giá là đơn giá cao hơn giá
thị trường, có 45% đánh giá là bằng giá thị trường, có 50% đánh giá là thấp hơn thị
trường và chỉ có số ít (5%) đánh giá rất thấp so với giá thị trường.
Điều đó cho thấy các nhận xét về đơn giá bồi thường, hỗ trợ của người dân
còn khác nhau, điều đó cho thấy giá bồi thường, hỗ trợ về đất chưa bằng với giá thị
trường, và một phần do các vị trí, và sự hiểu biết của các người dân khác nhau.
3.3.4. Đánh giá về chính sách tái định cư khi thu hồi đất
Kết quả điều tra cho thấy:
- Đánh giá về đơn giá đất khi bố trí tái định cư cho các hộ dân: Có 91% số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phiếu trả lời là giá thu tiền sử dụng đất khi bố trí tái định cư bằng với giá thị trường
66
và có 9% số phiếu điều tra nhận định là bằng giá thị trường. Qua đó cho thấy việc
xác định giá thu tiền sử dụng đất khi bố trí chỗ ở tái định cư cho người dân bị thu
hồi đất do thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Như Thanh được thực hiện
đúng theo quy định của Nhà nước và công tác bố trí tái định cư được thực hiện rất tốt.
Bảng 3.8. Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch sử dụng
đất theo phiếu điều tra
Chỉ tiêu đánh giá Tỷ lệ % trả lời TT
I 1 2 3 4 Đơn giá bố trí tái định cư như thế nào Cao hơn giá thị trường Bằng giá thị trường Thấp hơn giá thị trường Rất thấp so với giá thị trường
Tổng
II 1 2 3 4
Vị trí bố trí khu tái định cư Thuận tiện để sinh sống hơn chỗ ở cũ Thuận tiện bằng chỗ ở cũ Không thuận tiện bằng chỗ ở cũ Điều kiện thuận tiện kém hơn rất nhiều Tổng
III 1 2 3 4 Cơ sở hạ tầng khu đất tái định cư Tốt hơn nơi bị thu hồi Bằng nơi bị thu hồi Xấu hơn nơi bị thu hồi Rất xấu so với nơi bị thu hồi
Tổng
IV 1 2 3 4
Điều kiện xét duyệt để được bố trí tái định cư Rất hợp lý Tương đối hợp lý Chưa hợp lý Hoàn toàn không hợp lý Tổng 91,25 8,75 0,00 0,00 100,0 78,88 16,36 4,76 0,00 100,0 90,00 7,50 2,50 0,00 100,0 78,13 20,87 1,04 0,00 100,0
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Vị trí khu đất tái định cư: Nhận xét về tính thuận tiện của vị trí khu đất bố trí
tái định cư trong cuộc sống so với nơi ở cũ bị thu hồi thì có 78,88% số người trả lời
đánh giá rằng vị trí khu đất được bố trí tái định cư có điều kiện đi lại và sinh sống
thuận tiện hơn so với nơi ở cũ. Chỉ có 16,36% số người được hỏi trả lời là thuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiện như nơi ở cũ là 4,76%. Như vậy, việc chọn khu đất để bố trí tái định cư cho
67
người dân bị thu hồi đất được huyện Như Thanh thực hiện rất tốt, đáp ứng được
nguyện vọng của người dân bị thu hồi đất.
- Cơ sở hạ tầng khu đất bí trí tái định cư: Có 90% số người được điều tra có
nhận định là cơ sở hạ tầng khu đất được bố trí tái định cư là tốt hơn nơi ở cũ, có
7,5% trả lời là cơ sở hạ tầng khu tái định cư bằng nơi bị thu hồi, chỉ có 2,5% trả lời
xấu hơn nơi bị thu hồi. Qua tỷ lệ phiếu điều tra trên có thể nhận định việc đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu tái định cư được huyện Như Thanh đầu tư và thực
hiện khá tốt.
- Về công tác xét duyệt điều kiện để được bố trí tái định cư thì có bình quân
78,13% số người được điều tra nhận định là điều kiện xét duyệt được xây rất hợp lý,
phù hợp với thực tế và nhu cầu của người dân, 20,83% số người cònn lại đánh giá là
điều kiện xét duyệt tái đươc xây dựng tương đối hợp lý và có 1,04% số người đánh
giá chưa hợp lý .
3.3.5. Đánh giá về ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát
triển kinh tế và các vấn đề xã hội của địa phương
Tỷ lệ trả lời (%)
Hình 3.4: Ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát triển
kinh tế và các vấn đề xã hội của địa phương
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Qua hình 3.4 việc đánh giá những ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử
dụng đất huyện Như Thanh giai đoạn 2016 - 2020 đến sự phát triển kinh tế địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phương cho thấy, có 40% trả lời là kinh tế và các vấn đề xã hội phát triển tốt hơn
68
khi thực hiện quy hoạch, có 60% trả lời là các vấn đề kinh tế và xã hội của huyện
phát triển hơn so với trước ít hơn. Như vậy có thể đánh giá việc thực hiện phương
án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2020 của huyện Như Thanh chưa tạo ra
được sự phát triển kinh tế và xã hội mạnh mẽ, đột phá mới chi gây ảnh hưởng cho
phát triển các vấn đề kinh tế - xã hội một ít, tuy nhiên chưa được thể hiện rõ nét
trong đời sống của nhân dân.
3.3.6. Đánh giá về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác Quy
hoạch sử dụng đất và áp dụng các văn bản mới liên quan đến Quy hoạch sử
dụng đất theo ý kiến của cán bộ ngành tài nguyên và môi trường
Bảng 3.9. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác Quy hoạch sử
dụng đất Chỉ tiêu đánh giá
TT
Tỷ lệ % trả lời
I
Những nhân tố nào thuận lợi để thực hiện Quy hoạch sử dụng đất và áp dụng văn bản mới liên quan đến công tác Quy hoạch sử dụng đất? Tinh thần đoàn kết của nhân dân Sự tin tưởng vào chính của đảng và Nhà nước của dân Sự ủng hộ của các ban ngành UBND địa phương Tất cả các phương án trên
25,00 25,00 20,00 30,00 100,0
1 2 3 4 Tổng II
Những khó khăn nào ảnh hưởng đến tính khả thi của việc thực hiện Quy hoạch sử dụng đất của huyện giai đoạn 2011 – 2020? Trình độ người dân chưa đồng đều Chính sách còn nhiều bất cập Quy hoạch chưa sát thực, chỉ tiêu quy hoạch quá cao Vấn đề về vốn và kỹ thuật Tất cả các phương án trên
10,00 10,00 20,00 20,00 40,00 100,0
1 2 3 4 5 Tổng III
10,00 30,00
1 2
Những khó khăn khi áp dụng các văn bản mới liên quan đến Quy hoạch sử dụng đất? Do cấp trên phổ biến xuống địa phương còn chậm Do công tác tiếp thu, tuyền truyền, áp dụng của địa phương còn chậm Trình độ của người dân còn hạn chế Bản thân các văn bản văn đó tính khả thi chưa cao.
10,00 35,00 15,00
3 4 5
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng địa phương khác nhau
100,0
Tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
69
Qua bảng 3.9 ta thấy:
* Những nhân tố nào thuận lợi để thực hiện Quy hoạch sử dụng đất và áp
dụng văn bản mới liên quan đến công tác Quy hoạch sử dụng đất: Có 25% ý kiến
cho rằng tinh thần đoàn kết của nhân dân và sự ủng hộ của các ban ngành UBND
địa phương, có 32% sự tin tưởng vào chính của Đảng và Nhà nước và tất cả các ý
kiến trên, cho chúng ta thấy có rất nhiều yếu tố thuận lợi cho công tác quy hoạch sử dụng
đất của địa phương.
* Những khó khăn nào ảnh hưởng đến tính khả thi của việc thực hiện Quy
hoạch sử dụng đất của huyện giai đoạn 2015 - 2020 có rất nhiều khó khăn ảnh
hưởng đến quy hoạch: có 10% ý kiến cho rằng trình độ người dân chưa đồng đều,
có 10% ý kiến cho rằng trình độ và chính sách còn nhiều bất cập, có 20% ý kiến cho
rằng quy hoạch chưa sát với thực tế, chỉ tiêu quy hoạch quá cao, có 20% ý kiến cho
rằng do vấn đề vốn và kỹ thuật, có 40% ý kiện lựa chọn tất cả các phương án trên.
* Những khó khăn khi áp dụng các văn bản mới liên quan đến Quy hoạch sử
dụng đất: Có 10% ý kiến cho rằng do cấp trên phổ biến xuống còn chậm và trình độ
người dân còn hạn chế, có 30% ý kiến cho rằng do công tác tiếp thu, tuyên truyền
áp dụng còn chậm, có 10% trình độ người dân còn hạn chế, có 15% cho rằng do
điều tự nhiên, kinh tế xã hội của từng địa phương khác nhau và 35% bản thân các
văn bản đó có tính khả thi chưa cao.
3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy hoạch sử dụng đất
3.4.1 Các giải pháp trước mắt
- Rà soát lại quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch chuyên ngành khác
nhau, đặc biệt là quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch giao thông, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch cụm công nghiệp để
phát hiện ra sự chồng chéo, bất hợp lý cần kịp thời điều chỉnh cho thống nhất và
đồng bộ cho quy hoạch giao đoạn 2011-2020.
- Cần xử lý các quy hoạch bị coi là "treo" không phù hợp theo hướng: Những
quy hoạch có thể thực hiện sớm thì tập trung nguồn lực để thực hiện ngay; những
quy hoạch xét cần nhưng trước mắt chưa có khả năng thực hiện được thì điều chỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mốc thời gian, lộ trình thực hiện; những quy hoạch không hợp lý về quy mô diện
70
tích thì phải điều chỉnh quy mô diện tích cho phù hợp; những quy hoạch bất hợp lý,
không có tính khả thi thì phải quyết định huỷ bỏ ngay; công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng như trên loa đài truyên thanh, trên báo, trên tivi ....
việc điều chỉnh, huy bỏ quy hoạch đạt kết quả cao.
- Công khai phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiếp thu ý kiến của
người bị thu hồi đất đóng góp cho phương án, kể cả việc thẩm định giá đất và cưỡng
chế khi người dân có ý kiến ngược lại với quyết định thu hồi đất đã được ban hành.
- Xiết chặt vai trò quản lý nhà nước về đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo đúng quy hoạch được duyệt, kiên quyết
xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai đối với việc thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền và không
theo quy hoạch được duyệt.
- Tăng cường vai trò giám sát của HĐND, UBND, của các tổ chức chính trị
xã hội và đặc biệt là sự giám sát của người dân.
3.4.2 Các giải pháp lâu dài
- Khi lập quy hoạch sử dụng đất cho giai đoạn tới cần giải quyết hài hoà và
thích hợp được tất cả các lợi ích của các chủ thể như: Nhà nước, người dân, nhà đầu
tư, cần tranh thủ tham vấn ý kiến rộng rãi của cộng đồng, đặc biệt là của người dân sở tại
và các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu trước khi xét duyệt phương án quy hoạch.
- Cần làm rõ về mặt pháp lý đối với mối quan hệ giữa quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng để tránh khỏi chồng
chéo, đỡ tốn kém và nâng cao hiệu quả kinh tế, đồng thời gắn kết chặt chẽ giữa quy
hoạch sử dụng đất với các loại hình quy hoạch đó trên cơ sở quy hoạch tổng thể đô
thị theo định hướng phát triển của huyện. UBND huyện và các xã, thị trấn cần ý
thức được rằng quy hoạch sử dụng đất là một công cụ để quản lý đất đai, không có
hoặc vi phạm đều là vi phạm pháp luật.
- Để nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng đất cho giai đoạn tới, cần xác
định rõ đặc thù của quy hoạch sử dụng đất đô thị..., xây dựng phương pháp và nội
dung riêng cho quy hoạch sử dụng đất đô thị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Trước hết quy hoạch sử dụng đất của huyện phải thể hiện được tầm nhìn
71
không chỉ trong vòng 5 hay 10 năm mà có thể phải là 20 năm hoặc xa hơn nữa.
- Trong dự báo cần đưa ra nhiều kịch bản phát triển cho tương lai với các
yếu tố tham chiếu như: Dân số, tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hóa, đô thị hoá, hướng phát triển của các ngành,
lĩnh vực và xu thế thời đại với tình hình phát triển hiện nay... Với mỗi một yếu tố
biến đổi sẽ kèm theo những phương án được xây dựng (phương án ngắn hạn,
phương án trung hạn, phương án dài hạn). Như vậy sẽ có nhiều phương án để
lựa chọn.
- Cần nghiên cứu, lựa chọn những chỉ tiêu, loại đất cho phù hợp, không quá
đi vào chi tiết từng công trình, dự án cụ thể nào . Mục tiêu quy hoạch sử dụng đất là
phải xác lập được trật tự sử dụng đất trong một thời gian dài. Vì vậy, để đảm bảo
tính ổn định tương đối của phương án quy hoạch sử dụng đất cũng như tính điều tiết
vĩ mô trong phương án quy hoạch cần:
a. Xác định được mục tiêu, định hướng phát triển, tính chất đô thị, quy mô
diện tích và hướng mở rộng của huyện theo những dự báo cho cả một thời kỳ dài từ 20-50
năm;
b. Khoanh định và xác định chức năng của những khu vực có sử dụng đất
với quy mô lớn, dễ gây xáo trộn; xác định những khu vực dự kiến phát triển, khu
vực hạn chế phát triển, khu vực cần bảo vệ ... Trên cơ sở đó thiết lập ranh giới đó
cho một số loại sử dụng đất chính như: Khu vực phát triển cum công nghiệp, khu đô
thị, khu hành chính, khu tái định cư, khu công nghiệp, (có quy mô lớn) các khu vực
cần bảo vệ, tôn tạo; khu vực trồng lúa; khu vực chuyển đổi nông nghiệp, đất quốc
phòng an ninh, đất khu vực dự phòng...
c. Xây dựng quy hoạch hệ thống giao thông, thủy lợi then chốt như trục vành
đai, trục xương cá.... xác định chỉ giới giao thông cho những tuyến giao thông đó;
d. Xây dựng quy chế sử dụng đất cho từng khu vực, bao gồm những quy
định chung, quy định riêng, những khuyến cáo cần thiết. Trong mỗi khu vực, có thể
sẽ thực hiện bước tiếp theo là xây dựng quy hoạch chi tiết cho khu vực đó như: Quy
hoạch khu dân cư, quy hoạch cụm công nghiệp ... .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Tạo cơ hội cho người dân được tiếp cận và tham gia ngay từ khâu lập quy
72
hoạch. Có thể người dân tham gia bằng cách gửi thư góp ý qua các hòm thư điện tử
hoặc chính quyền huyện tổ chức lấy ý kiến trực tiếp người dân sở tại. Trên cơ sở đó,
các cơ quan chức năng sẽ tiếp thu ý kiến trong quá trình xây dựng dự án.
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý về sử dụng đất, tiềm năng đất đai
và các công cụ phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường khi xây dựng
phương án quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở của hệ thống dự liệu đó.
- Gắn quy hoạch sử dụng đất với phát triển các ngành nghề, đặc biệt quan
tâm khôi phục các ngành nghề truyền thống như: mây tre đan ..., tạo quỹ đất tái
định cư, quy hoạch đất dịch vụ và đất liền kề các khu công nghiệp; đồng thời chủ
động xây dựng kế hoạch hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm, cho vay vốn giải quyết
việc làm từ dự án dạy nghề cho lao động nông thôn và cho người lao động bị thu
hồi đất ngay trong quá trình xây dựng quy hoạch; mở rộng ngành nghề đào tạo
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện.
- Cần làm sáng tỏ khái niệm về quy hoạch với kế hoạch sử dụng đất cùng
như mối quan hệ giữa quy hoạch với kế hoạch sử dụng đất để tránh những nhầm lẫn
dễn đến những hiểu lầm về quy hoạch " treo". Quy hoạch chỉ xác lập về mặt không
gian, còn kế hoạch phải gắn liền với thời gian, lộ trình, tài chính thực hiện. Sau khi
quy hoạch được cộng bố công khai, hàng năm căn cứ vào khả năng tài chính, nhu
cầu phát triển, các ngành, lĩnh vực sẽ lập kế hoạch xây dựng các công trình, dự án
cụ thể phù hợp với quy hoạch đó.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích đầu tư vào những
lĩnh vực có hàm lượng khoa học, công nghệ cao; tập trung nguồn lực đầu tư vào
những công trình trọng điểm, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển chung của
huyện, không nên đầu tư dàn trải; tranh thủ thu hút mọi nguồn lực trong dân, doanh
nghiệp và các nhà đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề...
3.4.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách
3.4.3.1. Về quy hoạch sử dụng đất
- Xác định vị trí quy hoạch sử dụng đất trong hệ thống quy hoạch (quy hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch ngành và lĩnh vực) để đảm bảo
73
tính thống nhất trong quản lý và bố trí sử dụng hợp lý quỹ đất trên phạm vi toàn
huyện, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh. Kiên
quyết thu hồi đất đối với những dự án đã được giao, cho thuê đất nhưng không thực
hiện đầu tư đúng thời gian quy định, sử dụng đất không hiệu quả, sử dụng đất trái
mục đích được giao, thuê; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng mua bán, chuyển
nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép. Phát huy tốt vai trò của người đứng
đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị trong quản lý tài nguyên đất đai.
3.4.3.2. Về chính sách tài chính đất đai
+ Huyện có chính sách tạo nguồn về tài chính để các chủ thể thực hiện đúng
tiến độ các dự án theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Có chính sách điều tiết giá trị gia tăng từ đất và đầu tư cơ sở hạ tầng và
chuyển đổi mục đích sử dụng đất mang lại; điều tiết các nguồn thu từ đất để cân đối,
phân phối hợp lý tạo nguồn lực phát triển đồng đều giữa các vùng miền; cải cách hệ
thống thuế có liên quan đến đất đai và bất động sản nhằm ngăn chặn tình trạng
chuyển nhượng đất vì mục đích đầu cơ.
3.4.3.3. Về quản lý sử dụng đất
+ Xây dựng các quy định pháp lý để quản lý và bảo vệ các vùng trồng lúa,
vùng phát triển rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, khu vườn Quốc Gia.
+ Xây dựng và ban hành quy định để xác định rõ trách nhiệm cụ thể giữa
huyện và xã, thị trấn, trong từng ngành, từng cấp, trong từng cơ quan, đơn vị, trách
nhiệm tập thể và cá nhân trong việc quản lý đất đai nói chung và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định, xét duyệt.
3.4.3.4. Các chính sách đối với nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Chính sách đối với đất trồng lúa:
+ Chính sách hỗ trợ cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất lúa: khuyến
khích mở rộng diện tích; hỗ trợ khâu sản xuất, thu hoạch, bảo quản lúa và khâu tiêu
thụ lúa.
+ Xây dựng chế tài trong công tác quản lý và thực hiện quy hoạch sử dụng
đất lúa, nhằm xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Chính sách bảo vệ và phát triển rừng:
74
+ Ưu tiên giao đất, giao và khoán rừng phòng hộ cho các cộng đồng, hợp tác
xã, hộ gia đình để quản lý bảo vệ và hưởng lợi lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tạo điều kiện cho chủ rừng thực hiện quyền sử dụng đất, sử dụng và sở
hữu rừng theo quy định của pháp luật.
+ Tăng ngân sách đầu tư của Nhà nước cho quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
3.4.3.5. Chính sách đất đai đối với phát triển công nghiệp
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích các nhà đầu tư phát triển
khu công nghiệp ở các vùng trung du, miền núi.
- Nhà nước có chính sách ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng lên vùng miền núi
nhằm từng bước thu hút phát triển công nghiệp, để hạn chế việc phát triển công
nghiệp lấy vào diện tích đất trồng lúa.
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong việc quy hoạch đất hạ tầng phục
vụ bảo vệ môi trường, đặc biệt là các khu vực phát triển công nghiệp, đô thị.
3.4.3.6. Chính sách đất đai đối với phát triển đô thị
- Chính sách điều chỉnh quá trình phát triển đô thị phù hợp với tốc độ phát
triển công nghiệp phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công
lao động.
- Cơ chế quản lý đô thị nhằm khắc phục tình trạng mất cân đối trong cơ cấu
sử dụng đất đô thị về đất ở với đất xây dựng cơ sở hạ tầng.
3.4.3.7. Chính sách đối với phát triển hạ tầng
- Cơ chế tạo quỹ đất để thu hút đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội. Có các giải pháp và chính sách cụ thể bảo đảm quỹ đất cho
các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, trong đó lưu ý đất
cho xã hội hóa các lĩnh vực này.
- Có chính sách đầu tư hạ tầng đối với quỹ đất ít có khả năng nông nghiệp để
làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và phát triển khu dân cư mới
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
75
3.4.4. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
- Xây dựng và thực hiện đào tạo và nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp
vụ, năng lực và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai
ở các cấp, đặc biệt là ở cấp huyện, cán bộ địa chính xã, thị trấn để đáp ứng yêu cầu
về đổi mới ngành và hội nhập quốc tế.
- Chú trọng công tác đào tạo cán bộ chuyên môn có đủ năng lực lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt hiệu quả và chất lượng.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp đã được phê duyệt.
- Nâng cao năng lực và cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đơn vị sự nghiệp có
chức năng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Xây dựng các chương trình đào tạo ngắn hạn trên cơ sở đào tạo theo chuyên đề,
ưu tiên đào tạo cho cán bộ lập, thực hiện và giám sát quy hoạch sử dụng đất ở địa phương.
3.4.5. Giải pháp về vốn
Để có thể thực hiện được các bước đi của phương án quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020, trước hết cần phải bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các dự án đầu tư
sử dụng đất. Giải pháp huy động vốn đầu tư từ tất cả các nguồn: nguồn vốn ngân
sách, vốn ngân sách vay, ODA, vốn doanh nghiệp, vốn tín dụng ngân hàng, nguồn
vốn tư nhân và dân cư… Nguồn vốn ngân sách thường hạn chế và chỉ dành tập
trung cho các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, do đó trong việc huy động vốn cần
thực hiện tốt một số giải pháp sau:
- Dành tỷ lệ thỏa đáng vốn đầu tư ngân sách cho phát triển khu dân cư, nhất
là ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội, đặc biệt thu hút
nguồn vốn ngoài ngân sách vào đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
- Mở rộng hình thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm” để đầu tư các dự án
hạ tầng quy mô nhỏ, phục vụ dân sinh trong phát triển nông thôn, nhất là các tuyến
giao thông nội bộ trong các khu dân cư hiện hữu.
- Đẩy mạnh xã hội hóa cơ sở hạ tầng xã hội trước hết trong lĩnh vực giáo dục, y tế.
- Thực hiện tốt công tác thu, chi tài chính về đất đai: Các nguồn thu bao gồm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
từ việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển đổi, chuyển nhượng,
76
chuyển mục đích sử dụng đất,... các khoản chi về đền bù thu hồi đất,.... theo quy
định của các văn bản pháp luật hiện hành.
3.4.6. Về khoa học công nghệ và môi trường
Vấn đề khoa học và công nghệ là then chốt của sự phát triển. Vì vậy, phải có
một chính sách đào tạo cũng như khuyến khích việc áp dụng khoa học và công nghệ
vào sản xuất, nhưng phải xem xét kỹ về vấn đề môi trường. Đặc biệt trong các lĩnh
vực công nghiệp và dịch vụ du lịch, nhằm giảm thiểu những tác động xấu đến môi
trường đất đai, không khí, nguồn nước để sử dụng đất hiệu quả và bền vững.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về xử lý chất thải, nước thải đối
với các khu vực chuyên nuôi trồng thủy sản, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các cơ
sở chế biến, các khu dân cư tập trung... xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch được duyệt, các trường hợp gây ô nhiễm môi trường.
77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Huyện Như Thanh với tổng diện tích tự nhiên 58809.31 ha, dân số toàn
huyện là 89 902 người, mật độ dân số 152,8 người/km2. Trong đó nam là 44 932
người, nữ là 44970 người.; dân số thành thị là 5456 người, dân số nông thôn là 84 446
người, là huyện năng động, có vị trí thuận lợi giao lưu phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội với các huyện trong tỉnh.
2. Về công tác điều chỉnh quy hoạch và thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử
chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh là: 47.620,48 ha, điều chỉnh tăng so
với chỉ tiêu đã phê duyệt theo Quyết định 349/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01
năm 2014 là 3.762,82 ha, Diện tích đất phi nông nghiệp đến năm 2020 được
phân bổ là 9.097,52 ha, điều chỉnh thấp hơn 679,97 ha so với chỉ tiêu trong
phương án quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt là 9.777,49 ha.
dụng đất: Đến năm 2020 đất nông nghiệp của huyện được phân bổ theo điều
3. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất của huyện Như Thanh
giai đoạn 2016 - 2018 thông qua ý kiến người dân: Đánh giá về việc công khai quy
hoạch: Có 47,75% nhận xét phương án quy hoạch có công khai UBND xã và các
khu dân cư. Trung bình có 31,88% nhận xét phương án quy hoạch sử dụng đất của
huyện Như Thanh đã được công khai ở UBND các xã. Có 15,25% nhận xét phương
án quy hoạch sử dụng đất của huyện Như Thanh đã được công khai ở UBND các
khu dân cư. Tuy nhiên cũng còn 5,12% cho rằng chưa nhìn thấy công khai ở đâu.
Như vậy việc công khai phương án quy hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp
4. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác Quy hoạch sử dụng
luật đã được thực hiện khá tốt trong kỳ quy hoạch.
đất theo ý kiến của cán bộ:
* Những nhân tố nào thuận lợi để thực hiện Quy hoạch sử dụng đất và áp
dụng văn bản mới liên quan đến công tác Quy hoạch sử dụng đất: Có 25% ý kiến
cho rằng tinh thần đoàn kết của nhân dân và sự ủng hộ của các ban ngành UBND
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
địa phương, có 32% sự tin tưởng vào chính của Đảng và Nhà nước và tất cả các ý kiến
78
trên, cho chúng ta thấy có rất nhiều yếu tố thuận lợi cho công tác quy hoạch sử dụng đất
của địa phương.
* Những khó khăn nào ảnh hưởng đến tính khả thi của việc thực hiện Quy
hoạch sử dụng đất của huyện giai đoạn 2016 - 2020 có rất nhiều khó khăn ảnh
hưởng đến quy hoạch: có 10% ý kiến cho rằng trình độ người dân chưa đồng đều,
có 10% ý kiến cho rằng trình độ và chính sách còn nhiều bất cập, có 20% ý kiến cho
rằng quy hoạch chưa sát với thực tế, chỉ tiêu quy hoạch quá cao, có 20% ý kiến cho
rằng do vấn đề vốn và kỹ thuật, có 40% ý kiện lựa chọn tất cả các phương án trên.
2. Kiến nghị
- Để công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đi vào nề nếp, đúng pháp
luật, đảm bảo tính thống nhất quản lý sử dụng đất đai, tạo điều kiện phát huy quyền
làm chủ nhân dân trong sử dụng đất có một số kiến nghị như sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa sớm phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng
đất của huyện đến năm 2020 để UBND huyện Như Thanh để lập kế hoạch sử dụng
đất năm 2019 để phân về cho các xã, thị trấn thực hiện đúng quy đinh.
- Để đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh bền vững, từng bước tạo chuyển
dịch cơ cấu về kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hịên đại hoá, nông nghiệp -
lâm nghiệp - thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại làng nghề, đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tạo cơ chế, chính sách, ưu đãi đầu tư để có nguồn
vốn đầu tư từ bên ngoài đầu tư cho huyện thực hiện các dự án phát triển kinh tế
theo quy hoạch sử dụng đất của huyện đã được phê duyệt.
- Quá trình thực hiện quy hoạch theo từng giai đoạn cụ thể để phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và những nhiệm vụ quan trọng mang tính
chiến lược, đề nghị được phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tình hình thực tế tại huyện và theo quy định của Luật đất đai.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Đình Bồng (2006), “Một số vấn đề về quy hoạch sử dụng đất ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay”. Tài nguyên và môi trường, số 9.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 26/2014/TT-BTNMT về Quy
trình và Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 29/2014/TT-BTNMT quy định
chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Chính phủ (2013), “Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 07/2/2013 về quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015)
tỉnh Thanh Hóa”.
6. Chính phủ (2013), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
7. Chính phủ (2013), Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất.
8. Chính phủ (2013), Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
9. Chính phủ (2013), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
10. Nguyễn Thế Đặng và cs (2014), Giáo trình thổ nhưỡng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
11. Đoàn Công Quỳ (2006), Bài giảng quy hoạch sử dụng đất, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
12. Luật Đất đai năm 2013, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
13. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang Học (2006),
Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, NXB Nông nghiệp.
14. UBND huyện Như Thanh (2015), “Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huyện Như Thanh - tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng
80
đến năm 2030”.
15. UBND huyện Như Thanh (2015), “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Như Thanh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”.
16. UBND huyện Như Thanh (2018), “Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
17. Quyết định số 3162/2014/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 của UBND tỉnh về
việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
đất đai huyện Như Thanh - tỉnh Thanh Hóa năm 2018.
II. Tài liệu tiếng Anh
18. FAO (1993), Guideline for Land use planning, Rome
III. Tài liệu từ mạng Internet
19. Nguyễn Đình Bồng (2008), Quy hoạch sử dụng đất đô thị: thực trạng và giải
pháp, http://www.bmktcn.com/.
20. Lê Quang Trí (2005), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
http://www.huaf.edu.vn/.
PHIẾU ĐIỀU TRA
Ý kiến của người dân trên địa bàn về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2015 - 2018 của huyện Như Thanh
Họ và tên: .......................................................... Tuổi: ......................
Trình độ học vấn: ..............................................................................
Câu 1: Ông (bà ) cho biết việc công khai quy hoạch sử dụng đất?
a. Công khai ở UBND xã và các khu dân cư
b. Công khai ở UBND xã
c. Công khai ở các khu dân cư
d. Không công khai
Câu 2: Ông (bà) có thấy phương án quy hoạch sử dụng đất như thế nào?
a. Rất hợp lý
b. Tương đối hợp lý
c. Không hợp lý
d. Hoàn toàn không hợp lý
Câu 3: Ông (bà) cho biết việc kiểm tra, giám sát quy hoạch sử dụng đất như
thế nào?
a. Có kiểm tra, giám sát thường xuyên
b. Có kiểm tra, giám sát nhưng không thường xuyên
c. Có kiểm tra, nhưng không giám sát
d. Không kiểm tra, giám sát bao giờ
Câu 4: Ông ( bà) hãy đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2015 của huyện Như Thanh
a. Trên 90%
b. Từ 70-90 %
c. Từ 50-70%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
d. Dưới 50%
Câu 5: Theo ông (bà) đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường
a. Cao hơn
b. Bằng
c. Thấp hơn
d. Rất thấp
Câu 6: Ông (bà) cho biết đơn giá bố trí tái định cư như thế nào?
a. Cao hơn giá thị trường
b. Bằng giá thị trường
c. Thấp hơn giá thị trường
d. Rất thấp so với giá thị trường
Câu 7: Ông (bà) cho biết Vị trí khu tái định cư như thế nào?
a. Thuận tiện để sinh sống hơn chỗ ở cũ
b. Thuận tiện bằng chỗ cũ
c. Không thuận tiện bằng chỗ cũ
d. Điều kiện thuận tiện kém hơn rất nhiều
Câu 8: Theo ông (bà) cơ sở hạ tầng khu đất tái định cư
a. Tốt hơn nơi bị thu hồi
b. Bằng nơi bị thu hồi
c. Xấu hơn nơi bị thu hồi
d. Rất xấu so với nơi bị thu hồi
Câu 9: Theo ông (bà) điều kiện xét duyệt để được bố trí tái định cư
a. Rất hợp lý
b. Tương đối hợp lý
c. Chưa hợp lý
d. Hoàn toàn không hợp lý
Câu 10: Ông (bà) cho biết ảnh hưởng của phương án quy hoạch đến sự phát
triển kinh tế và các vấn đề xã hội địa phương
a. Phát triển tốt hơn
b. Phát triển ít hơn
c. Không thay đổi
d. Phát triển kém
Ngày.............tháng..........năm..........
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NGƯỜI ĐƯỢC ĐIỀU TRA
PHIẾU ĐIỀU TRA
Lấy ý kiến của cán bộ TNMT về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công
tác quy hoạch sử dụng đất và áp dụng các Văn bản mới liên quan đến quy hoạch
sử dụng đất
Họ và tên: .......................................................... Tuổi: ......................
Chức vụ nghề nghiệp: ........................................................................
Đơn vị công tác : ................................................ ................................
Câu 1: Là cán bộ chuyên ngành ông (bà) nhận thấy những nhân tố nào thuận lợi
để thực hiện quy hoạch sử dụng đất và áp dụng văn bản mới liên quan đến công
tác quy hoạch sử dụng đất?
a. Tinh thần đoàn kết của nhân dân
b. Sự tin tưởng vào chính của đảng và Nhà nước của dân
c. Sự ủng hộ của các ban ngành UBND địa phương
d. Tất cả các phương án trên
Câu 2: Theo ông (bà) những khó khăn nào ảnh hưởng đến tính khả thi của việc
thực hiện quy hoạch sử dụng đất của thị trấn Trưới giai đoạn 2015 - 2018?
a. Trình độ người dân còn hạn chế
b. Chính sách còn nhiều bất cập
c. Quy hoạch chưa sát thực, chỉ tiêu quy hoạch quá cao
d. Vấn đề về vốn và kỹ thuật
e. Tất cả các phương án trên
Câu 3: Theo ông (bà) những khó khăn khi áp dụng các văn bản mới liên quan
đến quy hoạch sử dụng đất?
a. Do cấp trên phổ biến xuống địa phương còn chậm
b. Do công tác tiếp thu, tuyền truyền, áp dụng của địa phương còn chậm
c. Trình độ của người dân còn hạn chế
d. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từnh địa phương khác nhau
e. Bản thân các văn bản văn đó tính khả thi chưa cao.
Ngày.............tháng..........năm..........
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NGƯỜI ĐƯỢC ĐIỀU TRA