BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----oOo-----
NGUYỄN VIẾT THÔNG
ĐỊNH VỊ THƢƠNG HIỆU XI MĂNG NGHI SƠN DÂN
DỤNG TẠI THỊ TRƢỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THEO XU HƢỚNG TIÊU DÙNG CỦA KHÁCH HÀNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----oOo-----
NGUYỄN VIẾT THÔNG
ĐỊNH VỊ THƢƠNG HIỆU XI MĂNG NGHI SƠN DÂN
DỤNG TẠI THỊ TRƢỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THEO XU HƢỚNG TIÊU DÙNG CỦA KHÁCH HÀNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH LUẬN
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Định vị thương hiệu xi măng Nghi Sơn Dân
Dụng tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh” là kết quả học tập, nghiên cứu khoa
học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng
tin cậy, được xử l ý trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Tác giả: Nguyễn Viết Thông
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... ix
TÓM TẮT ........................................................................................................... x
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về ngành xi măng tại Việt Nam .................................................... 1
1.2. Bối cảnh nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 3
1.4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ............................................ 3
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................... 4
1.6. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............... 5
2.1. Lý thuyết về thương hiệu .............................................................................. 5
2.1.1. Một số khái niệm về thương hiệu ................................................................ 5
2.1.2. Thành phần của thương hiệu ....................................................................... 6
2.1.3. Chức năng của thương hiệu......................................................................... 7
2.1.3.1. Phân đoạn thị trường ................................................................................ 7
2.1.3.2. Thông tin và chỉ dẫn ................................................................................ 7
2.1.3.3. Tạo nên sự khác biệt trong suốt quá trình phát triển của sản phẩm ........... 8
2.1.3.4. Đưa sản phẩm khắc sâu vào tâm trí khách hàng ....................................... 8
2.1.3.5. Chức năng kinh tế .................................................................................... 8
iii
2.1.3.6. Tạo nên định hướng và ý nghĩa cho sản phẩm .......................................... 9
2.1.3.7. Là một cam kết giữa nhà sản xuất với khách hàng ................................... 9
2.2. Định vị thương hiệu ....................................................................................... 9
2.2.1. Lý thuyết về định vị thương hiệu ................................................................ 9
2.2.2. Quy trình định vị......................................................................................... 10
2.3. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 12
2.3.1. Các mô hình nghiên cứu trước đây.............................................................. 11
2.3.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu ....................................................................... 13
2.3.2.1. Nhận biết thương hiệu .............................................................................. 14
2.3.2.2. Chất lượng cảm nhận ............................................................................... 14
2.3.2.3. Hình ảnh thương hiệu .............................................................................. 14
2.3.2.4. Giá cả cảm nhận....................................................................................... 15
2.3.2.5. Độ bao phủ của thương hiệu .................................................................... 15
2.3.2.6. Thái độ của khách hàng đối với quảng cáo và khuyến mãi ....................... 15
2.3.2.7. Xu hướng tiêu dùng thương hiệu .............................................................. 15
Tóm tắt chương 2 ................................................................................................. 16
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ......................................................... 18
3.1. Giới thiệu....................................................................................................... 18
3.2. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 18
3.3. Nguồn thông tin ............................................................................................. 19
3.4. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 19
3.5. Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 20
3.6. Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 20
iv
3.6.1. Thang đo ..................................................................................................... 20
3.6.1.1. Thang đo nhận biết thương hiệu ............................................................... 21
3.6.1.2. Thang đo chất lượng cảm nhận ................................................................ 21
3.6.1.3. Thang đo hình ảnh thương hiệu ................................................................ 22
3.6.1.4. Thang đo giá cả cảm nhận ........................................................................ 22
3.6.1.5. Thang đo độ bao phủ thương hiệu ............................................................ 23
3.6.1.6. Thang đo thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo và khuyến mãi .. 23
3.6.1.7. Thang đo xu hướng tiêu dùng .................................................................. 24
3.6.2. Mẫu ............................................................................................................ 24
Tóm tắt chương 3 ................................................................................................. 25
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 26
4.1. Giới thiệu....................................................................................................... 26
4.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ............................................................................. 26
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................... 27
4.4. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha .................................................... 32
4.5. Hồi quy tuyến tính ......................................................................................... 37
4.5.1. Phân tích tương quan (hệ số Pearson) ......................................................... 37
4.5.2. Mô hình hồi quy ......................................................................................... 38
4.6. Biểu đồ nhận thức .......................................................................................... 41
4.6.1. Vị trí thương hiệu đối với yếu tố nhận biết thương hiệu .............................. 43
4.6.2. Vị trí thương hiệu đối với yếu tố chất lượng cảm nhận ................................ 43
4.6.3. Vị trí thương hiệu đối với yếu tố hình ảnh thương hiệu ............................... 44
4.6.4. Vị trí thương hiệu đối với yếu tố độ bao phủ thương hiệu ........................... 44
v
4.6.5. Vị trí thương hiệu đối với yếu tố thái độ của khách hàng đối với quảng cáo và
khuyến mãi ........................................................................................................... 44
4.7. Vị trí hiện tại của thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng ....................................... 44
4.8. Chương trình tái định vị ................................................................................. 44
4.8.1. Sự phù hợp của vị trí mong muốn và xu hướng nhu cầu thị trường ............. 44
4.8.1.1. Tiềm năng của thị trường xi măng bao tại thành phố Hồ Chí Minh .......... 45
4.8.1.2. Nguồn lực của công ty xi măng Nghi Sơn ................................................ 45
4.8.1.3. Vị trí mới của thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng ...................................... 46
4.8.2. Yếu tố chiêu thị .......................................................................................... 47
4.8.3. Yếu tố chất lượng cảm nhận, nhận biết thương hiệu, hình ảnh thương hiệu . 49
4.8.4. Yếu tố độ bao phủ thương hiệu ................................................................... 49
Tóm tắt chương 4 ................................................................................................. 50
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN .................................................................................. 51
5.1. Tóm tắt nghiên cứu ........................................................................................ 51
5.2. Các kết quả nghiên cứu .................................................................................. 52
5.2.1. Thang đo ..................................................................................................... 52
5.2.2. Mô hình hồi quy ......................................................................................... 52
5.2.3. Biểu đồ nhận thức ....................................................................................... 52
5.2.4. Chương trình tái định vị .............................................................................. 53
5.3. Kiến nghị ....................................................................................................... 53
5.4. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 55
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 58
vi
Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận chuyên gia ............................................................... 58
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng .................................................... 62
Phụ lục 3: Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................... 65
Phụ lục 4: Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha ................................................ 74
Phụ lục 5: Phân tích hồi quy tuyến tính bội ........................................................... 81
Phụ lục 6: Biểu đồ nhận thức ................................................................................ 85
Phụ lục 7: Đặc điểm mẫu nghiên cứu.....................................................................93
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Kế hoạch nghiên cứu ............................................................................ 18
Bảng 3.2. Thang đo nhận biết thương hiệu ........................................................... 21
Bảng 3.3. Thang đo chất lượng cảm nhận ............................................................. 22
Bảng 3.4. Thang đo hình ảnh thương hiệu ............................................................ 22
Bảng 3.5. Thang đo giá cả cảm nhận .................................................................... 23
Bảng 3.6. Thang đo độ bao phủ thương hiệu......................................................... 23
Bảng 3.7. Thang đo thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo, khuyến mãi . 24
Bảng 3.8. Thang đo xu hướng tiêu dùng ............................................................... 24
Bảng 4.1. Các tiêu chuẩn trong phân tích khám phá EFA ..................................... 28
Bảng 4.2. Kết quả phân tích EFA lần 1 ................................................................. 29
Bảng 4.3. Kết quả phân tích EFA lần 2 ................................................................. 31
Bảng 4.4. Kết quả EFA nhân tố xu hướng tiêu dùng ............................................. 32
Bảng 4.5. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo nhận biết thương hiệu ............ 33
Bảng 4.6. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo chất lượng cảm nhận .............. 34
Bảng 4.7. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo hình ảnh thương hiệu ............. 34
Bảng 4.8. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo giá cả cảm nhận ..................... 35
Bảng 4.9. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo độ bao phủ thương hiệu ......... 35
Bảng 4.10. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo thái độ của người tiêu dùng đối
với quảng cáo, khuyến mãi ................................................................................... 36
Bảng 4.11. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo xu hướng tiêu dùng .............. 37
Bảng 4.12. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến .............................................. 37
Bảng 4.13. Thống kê phân tích các hệ số hồi quy ................................................. 38
viii
Bảng 4.14. Các thông số thống kê của từng biến trong mô hình ............................ 39
Bảng 4.15. Giá trị trung bình các nhân tố của các thương hiệu khảo sát ................ 42
Bảng 4.16. Sản lượng tiêu thụ xi măng bao tại khu vực phía Nam và thành phố Hồ
Chí Minh năm 2012 .............................................................................................. 45
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Thị phần xi măng Nghi Sơn Dân Dụng tại thị trường thành phố Hồ Chí
Minh năm 2011 .................................................................................................... 2
Hình 1.2. Thị phần xi măng Nghi Sơn Dân Dụng tại thị trường thành phố Hồ Chí
Minh năm 2012 .................................................................................................... 2
Hình 2.1. Quy trình định vị ................................................................................... 11
Hình 2.2. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng thương hiệu xi
măng .................................................................................................................... 16
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 19
Hình 4.1. Mô hình xu hướng tiêu dùng thương hiệu xi măng ................................ 40
Hình 4.2. Biểu đồ nhận thức ................................................................................. 43
Hình 4.3. Vị trí mới của thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng ................................... 46
x
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục đích định vị thương hiệu xi măng Nghi Sơn Dân
Dụng tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh. Quy trình định vị được thực hiện theo
mô hình bảy bước của Harper W. Boyd. Theo đó, dựa trên các nghiên cứu trước đây
về xu hướng tiêu dùng, tác giả đã khám phá một số yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng
lựa chọn xi măng của khách hàng, từ đó xác định vị trí hiện tại của thương hiệu xi
măng Nghi Sơn Dân Dụng theo đánh giá của người tiêu dùng bằng công cụ biểu đồ
nhận thức. Cuối cùng là đề xuất vị trí mới tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh và
cách thực hiện thông qua chương trình tái định vị thương hiệu.
1
CHƢƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tổng quan về ngành xi măng tại Việt Nam
Trong các ngành công nghiệp ở nước ta, xi măng là một trong những ngành
được hình thành sớm nhất (cùng với các ngành than, dệt, đường sắt). Ngày
25/12/1889, nhà máy xi măng đầu tiên của ngành xi măng Việt Nam ra đời tại Hải
Phòng. Đến nay đã có khoảng 90 công ty, đơn vị tham gia trực tiếp sản xuất và phục
vụ sản xuất xi măng trong cả nước với khoảng 33 thành viên thuộc tổng công ty xi
măng Việt Nam, 5 công ty liên doanh và hơn 50 công ty nhỏ và các trạm nghiền
khác.
Ngành công nghiệp xi măng Việt Nam hiện nay đã có khoảng 14 nhà máy xi
măng lò quay với tổng công suất thiết kế là 21,5 triệu tấn/năm, 55 cơ sở xi măng lò
đứng, lò quay chuyển đổi tổng công suất thiết kế 6 triệu tấn/năm, khoảng 18 triệu
tấn xi măng được sản xuất từ nguồn clinker trong nước (ứng với 14,41 triệu tấn
clinker). Hầu hết, các nhà máy sản xuất xi măng sử dụng phương pháp kỹ thuật khô,
ngoại trừ những nhà máy có lò trộn xi măng đứng với thiết bị và kỹ thuật lạc hậu thì
những nhà máy còn lại có năng suất trộn xi măng từ 1,4 triệu đến 2,3 triệu tấn mỗi
năm với thiết bị và trình độ kỹ thuật tương đương với những nhà máy khác ở Đông
Nam Á. Việt Nam đang có khoảng 31 dự án xi măng lò quay với tổng công suất
thiết kế là 39 triệu tấn được phân bổ ở nhiều vùng trên cả nước. Đa số tập trung ở
miền Bắc, miền Trung và chỉ có 4/31nằm ở miền Nam. Hiện nay, các nhà máy xi
măng phân bố không đều giữa các khu vực. Hầu hết các nhà máy tập trung nhiều tại
miền Bắc nơi có vùng nguyên liệu đầu vào lớn, trong khi đó các nhà máy lớn phía
Nam rất hạn chế. Do đó, nguồn cung xi măng ở phía Bắc thì dư thừa trong khi miền
Nam lại thiếu hụt.
1.2. Bối cảnh nghiên cứu của đề tài
Khu vực thành phố Hồ Chí Minh hiện nay có khá nhiều nhãn hiệu xi măng như
Hà Tiên, Holcim Top Standard, Nghi Sơn Dân Dụng, La Vila, Fico, Thăng Long,
2
Hạ Long, Cẩm Phả…Trong đó, nắm thị phần chi phố là Holcim Top Standard và Hà
Tiên với khoảng 60%.
Hình 1.1. Thị phần xi măng Nghi Sơn Dân Dụng tại thành phố Hồ Chí Minh năm
2011
(Nguồn:phòng Kinh doanh công ty xi măng Nghi Sơn)
Hình 1.2. Thị phần xi măng Nghi Sơn Dân Dụng tại thành phố Hồ Chí Minh năm
2012
(Nguồn:phòng Kinh doanh công ty xi măng Nghi Sơn)
Những năm gần đây do chịu tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế
Việt Nam đã không còn giữ được tốc độ tăng trưởng cao như trước, làm ảnh hưởng
đến nhiều ngành, trong đó có vật liệu xây dựng mà cụ thể là ngành xi măng. Cung
3
vượt quá cầu, sức tiêu thụ sụt giảm đã đẩy các công ty xi măng vào tình thế hết sức
khó khăn. Từ những điều kiện thực tế đó, các doanh nghiệp phải có những bước đi
đúng đắn để có thể tồn tại và giành lợi thế trước những đối thủ cạnh tranh.
Mặc dù đứng đầu cả nước về sản lượng xi măng nhưng thị phần tại thành phố
Hồ Chí Minh mà cụ thể là thị phần xi măng Nghi Sơn Dân Dụng vẫn còn rất khiêm
tốn. Điều này cho thấy mức độ cạnh tranh khốc liệt tại đây. Để có thể nâng cao thị
phần, đòi hỏi các nhà quản lý phải có chiến lược nhằm làm tăng giá trị thương hiệu
của người tiêu dùng đối với thương hiệu xi măng Nghi Sơn Dân Dụng không chỉ ở
thành phố Hồ Chí Minh mà còn ở cả Việt Nam. Định vị thương hiệu là một bước
quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu. Định vị để biết thương hiệu đang ở
đâu trong tâm trí khách hàng và để người quản lý có cơ sở xây dựng các chiến lược
thương hiệu. Đó là lý do tác giả chọn đề tài: “Định vị thƣơng hiệu xi măng Nghi
Sơn Dân Dụng tại thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là giải quyết các vấn đề liên quan đến định vị thương hiệu xi
măng Nghi Sơn Dân Dụng tại thành phố Hồ Chí Minh:
- Khám phá một số yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn xi măng của khách
hàng.
- Xác định vị trí hiện tại của thương hiệu xi măng Nghi Sơn Dân Dụng theo
đánh giá của người tiêu dùng.
- Từ vị trí hiện tại, đưa ra các chương trình định vị hoặc tái định vị phù hợp với
chiến lược của công ty.
1.4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là các khách hàng đang sử dụng xi măng
bao tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước là nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện qua kỹ thuật thảo luận chuyên
gia. Thông tin thu thập được nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thang đo
thành phần có ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn xi măng của người tiêu dùng.
4
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp từ
người tiêu dùng tại TP. HCM thông qua bảng câu hỏi.
- Đề tài sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ liệu: thống kê mô tả, phân tích độ
tin cậy (Cronbach Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), hồi quy đa biến, xác
lập biểu đồ định vị (MDS). Thông qua phần mềm SPSS để phân tích và xử lý dữ
liệu.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đề tài giúp cho các nhà quản l ý thương hiệu nhận biết một số yếu tố ảnh
hưởng đến xu hướng lựa chọn xi măng của khách hàng tại khu vực thành phố Hồ
Chí Minh, từ đó có được các chiến lược marketing phù hợp với nhu cầu của thị
trường.
- Cho các nhà quản l ý công ty xi măng Nghi Sơn biết được thương hiệu của
mình hiện đang nằm ở vị trí nào trên biểu đồ định vị thương hiệu và đang ở đâu
trong tâm trí khách hàng để phát triển hơn nữa vị thế của thương hiệu công ty mình
về lâu dài.
- Đề tài cũng có thể được sử dụng để tham khảo cho các sinh viên, học viên
chuyên ngành marketing và quản trị kinh doanh.
1.6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn được chia thành năm chương:
- Chương 1: Mở đầu
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
- Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận
5
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. L ý thuyết về thƣơng hiệu
2.1.1. Một số khái niệm về thƣơng hiệu
Thương hiệu nghĩa là dấu hiệu để nhận biết một tổ chức trên thương trường,
nhưng nếu thương hiệu chỉ là dấu hiệu thì không thể trở thành chìa khóa giúp công
ty tăng vị thế cạnh tranh. Do vậy, chỉ đơn thuần là tên gọi thì chưa thể gọi là thương
hiệu. Do vậy, để có cái nhìn cụ thể hơn về vấn đề này, cần tham khảo thêm một số
quan điểm phổ biến sau:
Theo quan điểm của hiệp hội Marketing Hoa K ì: “ Thương hiệu là một cái tên,
từ ngữ, ký hiệu, biểu tượng, hình vẽ thiết kế,…hoặc tập hợp các yếu tố trên nhằm
xác định và phân biệt hàng hóa, dịch vụ của một người hoặc một nhóm người bán
hàng hóa và dịch vụ của đối thủ cạnh tranh”. Với quan điểm này, thương hiệu được
xem là một thành phần của sản phẩm và chức năng chủ yếu của thương hiệu là dùng
để phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp mình với sản phẩm cạnh tranh cùng loại.
Quan điểm truyền thống về thương hiệu tồn tại trong thời gian khá dài với sự ra đời
và phát triển của ngành Marketing nhưng đến cuối thế kỉ 20, quan điểm về thương
hiệu đã có nhiều thay đổi. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng quan điểm này không thể
giải thích được vai trò của thương hiệu trong nền kinh tế thế giới chuyển sang nền
kinh tế toàn cầu và cạnh tranh gay gắt.
Quan điểm tổng hợp về thương hiệu cho rằng thương hiệu không chỉ là cái tên
hay một biểu tượng mà phức tạp hơn nhiều (Davis, 2002). Theo Ambler & Styles
(1996): “Thương hiệu là một tập các thuộc tính cung cấp cho khách hàng mục tiêu
các giá trị mà họ đòi hỏi”. Theo quan điểm này, sản phẩm chỉ là một thành phần của
thương hiệu, chủ yếu cung cấp các lợi ích chức năng cho khách hàng. Như vậy, các
thành phần của Marketing Mix (sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị) cũng chỉ
là một thành phần của thương hiệu.
Quan điểm sản phẩm là một thành phần của thương hiệu ngày càng được nhiều
nhà nghiên cứu và thực tiễn chấp nhận. L í do là người tiêu dùng có hai nhu cầu về
6
chức năng và về tâm l ý. Sản phẩm chỉ cung cấp cho người tiêu dùng lợi ích chức
năng và thương hiệu mới cung cấp cho con người cả hai chức năng (Hankinson &
Cowking, 1996).
Trong thực tế vận dụng tại Việt Nam, hai thuật ngữ thương hiệu công ty và nhãn
hiệu sản phẩm thường được dùng lẫn lộn, chưa có một định nghĩa chuẩn về vấn đề
này. Đồng thời, khi đề cập đến thuật ngữ “thương hiệu” thì đó có thể là thương hiệu
công ty hay nhãn hiệu sản phẩm. Thêm vào đó, thương hiệu là những dấu hiệu đặc
trưng của một công ty mà người tiêu dùng có thể nhận biết, phân biệt được giữa
công ty đó với những công ty khác trên thị trường và thuật ngữ “thương hiệu”
thường được dùng trong thực tiễn quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhãn
hiệu là những dấu hiệu dùng đề nhận biết, phân biệt một sản phẩm đã được đăng ký
bảo hộ, bày bán trên thị trường với những sản phẩm khác “nhãn hiệu” và nó thường
được dùng trong những vấn đề liên quan pháp lý như đăng ký bảo hộ. Còn Theo
Luật Sở hữu trí tuệ 50/2005/QH11 của Việt Nam: “Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp
ứng các điều kiện sau đây:
- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả
hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều
màu sắc.
- Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng
hóa, dịch vụ của chủ thể khác”.
2.1.2. Thành phần của thƣơng hiệu
Theo Aaker (1996), thương hiệu có thể bao gồm các thành phần: (1) Thành phần
chức năng: mục đích nhằm cung cấp lợi ích chức năng của thương hiệu cho khách
hàng mục tiêu và đó chính là sản phẩm. Nó bao gồm các thuộc tính mang tính chức
năng (functional attributes) như công dụng sản phẩm, các đặc trưng bổ sung
(features), chất lượng. (2) Thành phần cảm xúc: Thành phần cảm xúc của thương
hiệu bao gồm các yếu tố giá trị mang tính biểu tượng (symbolic values) nhằm tạo
cho khách hàng mục tiêu những lợi ích tâm l ý. Các yếu tố này có thể là nhân cách
thương hiệu (brand personality), biểu tượng (symbols), luận cứ giá trị hay còn gọi là
7
luận cứ bán hàng độc đáo, gọi tắt là USP (Unique Selling Proposition), vị trí thương
hiệu, đồng hành với công ty (organizational associations), như quốc gia xuất xứ
(country of origin), công ty nội địa hay quốc tế…
Yếu tố quan trọng nhất của thương hiệu tạo nên lợi ích tâm l ý cho khách hàng
mục tiêu là nhân cách thương hiệu. Aaker (1997) định nghĩa nhân cách thương hiệu
“là một tập tính của con người gắn liền với một thương hiệu”. Như vậy, nhân cách
thương hiệu sẽ có những đặc tính của con người như giới tính, tuổi tác, tầng lớp xã
hội, cũng như các cảm xúc của họ như nhiệt tình, âu lo, đa cảm…
Dựa vào thành phần nhân cách con người, Aeker đã đưa ra 5 thành phần của
nhân cách thương hiệu được gọi là “The big five”, đó là: chân thật, hứng khởi, năng
lực, tinh tế, phong trần/ mạnh mẽ.
2.1.3. Chức năng của thƣơng hiệu
Thương hiệu có những chức năng quan trọng sau:
2.1.3.1. Phân đoạn thị trƣờng
Thương hiệu đóng một vai trò tích cực trong chiến lược phân đoạn thị trường,
đây là công việc đầu tiên của quá trình xây dựng thương hiệu vì nó cho biết thương
hiệu muốn gửi gắm thông điệp gì qua sản phẩm và dịch vụ. Các công ty đưa ra một
tổ hợp những thuộc tính lý tưởng về các thế mạnh, lợi ích và đặc trưng của sản
phẩm hoặc dịch vụ sao cho chúng phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng
cụ thể, do đó công ty sẽ phải tạo ra những dấu hiệu và sự khác biệt nhất định trên
sản phẩm của mình để thu hút sự chú ý của những khách hàng tiềm năng.
2.1.3.2. Thông tin và chỉ dẫn
Chức năng thông tin và chỉ dẫn của thương hiệu thể hiện ở chỗ: thông qua
những hình ảnh, ngôn ngữ hoặc các dấu hiệu khác, người tiêu dùng có thể nhận biết
được phần nào về giá trị sử dụng và công dụng của hàng hóa. Những thông tin về
nơi sản xuất, đẳng cấp của hàng hóa cũng như điều kiện tiêu dùng …cũng phần nào
được thể hiện qua thương hiệu. Nói chung thông tin mà thương hiệu mang đến luôn
rất phong phú và đa dạng. Vì vậy các thương hiệu cần phải thể hiện rõ ràng, cụ thể
và có thể nhận biết, phân biệt nhằm tạo ra sự thành công cho một thương hiệu.
8
2.1.3.3. Tạo nên sự khác biệt trong suốt quá trình phát triển của sản phẩm
Các thương hiệu được biết đến khi sản phẩm được sản xuất và đưa ra thị trường.
Thương hiệu đóng vai trò như một tấm là chắn, bảo hộ cho sự đổi mới dưới dạng
bảo hộ sở hữu trí tuệ, biểu hiện cho sự năng động, sáng tạo, không ngừng đổi mới.
Chức năng này là sự cảm nhận của người tiêu dùng về sự khác biệt, về sự ưu việt
hay an tâm, thoải mái, tin tưởng khi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ khi lựa chọn mà
thương hiệu đó mang lại. Cùng một hàng hóa, dịch vụ nhưng cảm nhận của người
tiêu dùng có thể khác nhau, phụ thuộc vào thông điệp hoặc hoàn cảnh tiếp nhận
thông tin, hoặc phụ thuộc vào sự trải nghiệm của người sử dụng. Một thương hiệu
có đẳng cấp, đã được chấp nhận sẽ tạo ra một sự tin cậy đối với khách hàng và
khách hàng sẽ trung thành với thương hiệu và dịch vụ đó.
2.1.3.4. Đƣa sản phẩm khắc sâu vào tâm trí khách hàng
Việc nhận biết một thương hiệu ảnh hưởng đến nhận thức về sản phẩm trong
tương lai. Mỗi hàng hóa mang thương hiệu khác nhau sẽ đưa ra những thông điệp
khác nhau dựa trên những dấu hiệu nhất định nhằm đáp ứng những nhu cầu của
người tiêu dùng và thu hút sự chú ý của những tập hợp khách hàng khác nhau. Khi
hàng hóa càng phong phú, đa dạng thì chức năng phân biệt càng trở nên quan trọng.
Mọi dấu hiệu gây khó khăn khi phân biệt sẽ làm giảm uy tín và cản trở sự phát triển
của thương hiệu, trong thực tế lợi dụng sự dễ nhầm lẫn của các dấu hiệu tạo nên
thương hiệu, nhiều doanh nghiệp có ý đồ xấu đã tạo ra những dấu hiệu gần giống
với thương hiệu nổi tiếng để cố tạo ra sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng.
2.1.3.5. Chức năng kinh tế
Thương hiệu mang trong nó một giá trị hiện tại và tiềm năng. Giá trị đó được thể
hiện rõ nhất khi sang nhượng thương hiệu. Thương hiệu được coi là tài sản vô hình
và rất có giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của thương hiệu rất khó định đoạt, nhưng
nhờ những lợi thế mà thương hiệu mang lại, hàng hóa, dịch vụ sẽ bán được nhiều
hơn, thậm chí với giá cao hơn, dễ thâm nhập vào thị trường hơn. Thương hiệu
không tự nhiên mà có, nó được tạo ra với nhiều khoản đầu tư và chi phí khác nhau,
những chi phí đó tạo nên giá trị của thương hiệu. Lợi nhuận và tiềm năng mà doanh
9
nghiệp có được nhờ sự nổi tiếng của thương hiệu sẽ quy định giá trị tài chính của
thương hiệu.
2.1.3.6. Tạo nên định hƣớng và ý nghĩa cho sản phẩm
Thương hiệu chứa đựng trong nó những thông tin về sản phẩm. Một thương hiệu
lớn phải truyền tải được nội dung, phương hướng chiến lược, những cam kết và tạo
danh tiếng trên thị trường.
2.1.3.7. Là một cam kết giữa nhà sản xuất với khách hàng
Những chương trình quảng bá thương hiệu thực sự được xem như một cam kết
trước khách hàng. Nếu công ty thực hiện đúng như những gì đã cam kết và đem đến
cho khách hàng sự thỏa mãn khi tiêu dùng sản phẩm thì chắc chắn thương hiệu sẽ
nhận được những cảm nhận tốt đẹp và sự trung thành từ phía khách hàng.
2.2. Định vị thƣơng hiệu
2.2.1. Lý thuyết về định vị thƣơng hiệu
Theo Aaker (1996), định vị thương hiệu là một phần trong nhận dạng thương
hiệu và công bố giá trị. Công việc định vị sẽ chủ động truyền đạt đến khách hàng
mục tiêu và mục đích cố gắng thể hiện một sự vượt trội so với đối thủ. Công việc
định vị tập trung giải quyết bốn vấn đề: (1) tập hợp về chương trình nhận dạng
thương hiệu, (2) công bố giá trị, (3) đáp ứng đúng vào đối tượng khách hàng mục
tiêu, (4) chủ động truyền tin và cung cấp lợi thế cạnh tranh.
Theo Brooksbank (1994), các chiến lược định vị được chia thành ba loại:
- Mục tiêu hướng đến khách hàng
- Mục tiêu hướng đến đối thủ cạnh tranh
- Mục tiêu là các lợi thế cạnh tranh
Đối với mục tiêu hướng đến khách hàng, khách hàng có sức hút lớn nhất đối với
doanh nghiệp và là đối tượng mang đến nhiều lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp. Do
đó, người nghiên cứu thị trường phải xác định được các loại khách hàng khác nhau
như khách hàng tiềm năng, khách hàng chính…
10
Đối với mục tiêu hướng đến đối thủ cạnh tranh, trong thị trường khốc liệt ngày
nay, đối thủ cạnh tranh là một trong những yếu tố quan trọng nhất mà doanh nghiệp
cần phải lưu tâm. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp cần được xác định dựa trên
những đánh giá và phân tích cụ thể về những điểm mạnh cũng như điểm yếu của
đối thủ. Sự thiếu hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh do nhận thức không đầy đủ sẽ
là bất lợi lớn cho tất cả các doanh nghiệp.
Đối với mục tiêu là các lợi thế cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh dựa trên khả năng
thiết lập chỗ đứng của người cung cấp các giá trị cho khách hàng so với các đối thủ
cạnh tranh. Chỗ đứng này có thể đạt được bằng con đường giá thấp hơn hoặc giá
cao nhưng lợi ích nhiều hơn.
Boyd (2002) cho rằng định vị thương hiệu là đưa ra các thành phần có liên quan
đến thương hiệu và thông tin đến khách hàng mục tiêu nhằm làm cho họ hiểu và
đánh giá những thành phần tiêu biểu của thương hiệu so với đối thủ cạnh tranh. Để
cho chương trình định vị thành công thì những thành phần này phải là những thành
phần mà khách hàng mục tiêu cho là quan trọng nhất.
2.2.2. Quy trình định vị
Trong khuôn khổ luận văn này, nghiên cứu áp dụng quy trình định vị bảy bước
của Boyd (2002) như sau:
11
Nhận diện các thương hiệu cạnh tranh trong thị trường mục tiêu
Nhận diện các thuộc tính liên quan đến thương hiệu
Thu thập thông tin từ khách hàng về các thuộc tính liên quan đến thương hiệu
Phân tích vị trí hiện tại của thương hiệu
Xác định sự kết hợp của những thuộc tính ưa thích nhất của khách hàng
Xác định sự phù hợp giữa vị trí có thể và xu hướng nhu cầu của thị trường
Các chương trình định vị/ tái định vị thương hiệu
Hình 2.1. Quy trình định vị
Nguồn: Harper W. Boyd, Orville C.Walker, John Mullins, Jean – Claude Larreche
(2002), Marketing Management – A Strategy decision – Marketing Approach,
McGraw Hill.
Bƣớc một, nhận diện thương hiệu cạnh tranh trên thị trường. Kotler (2000) chia
mức độ cạnh tranh ra thành bốn tầng chính, đó là cạnh tranh thương hiệu (brand
competition), cạnh tranh sản phẩm (product competition), cạnh tranh nhu cầu (need
competition) và cạnh tranh ngân sách (budget competition).
Bƣớc hai, nhận diện các thuộc tính liên quan đến thương hiệu xi măng. Việc
nhận diện này căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng xi măng.
12
Bƣớc ba, thu thập thông tin từ khách hàng về các thành phần liên quan đến
thương hiệu. Thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng thông qua
bảng câu hỏi (được thiết kế từ bước 2).
Bƣớc bốn, xác định vị trí thương hiệu và các thành phần ưa thích của khách
hàng đối với thương hiệu. Bước này sẽ tiến hành phân tích dữ liệu từ bước ba, hỗ
trợ bằng phần mềm SPSS. Công cụ sử dụng là hồi quy tuyến tính và biểu đồ nhận
thức.
Bƣớc năm, xác định sự kết hợp của những thuộc tính ưa thích nhất của khách
hàng. Phân tích ý kiến của khách hàng về thuộc tính mà họ cho là quan trọng hơn
các thuộc tính khác.
Bƣớc sáu, xác định sự phù hợp giữa vị trí có thể và xu hướng nhu cầu của thị
trường, từ đó đưa ra những chiến lược thích hợp trong quy trình định vị thương
hiệu.
Bƣớc bảy, đưa ra các chương trình định vị/ tái định vị nhằm nâng cao vị thế
cạnh tranh của sản phẩm theo cách thức nhất định, đưa ra chiến lược phát triển
thương hiệu.
2.3. Mô hình nghiên cứu
2.3.1. Các mô hình nghiên cứu trƣớc đây
Trong đề tài “Nghiên cứu các thành phần của giá trị thương hiệu và đo lường
chúng trong thị trường hàng tiêu dùng Việt Nam”, Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang (2007) đã đưa ra mô hình các thành phần của giá trị thương hiệu
trong thị trường hàng tiêu dùng Việt Nam như sau:
Nhận biết thƣơng hiệu: cho thấy mức độ nhận biết của người tiêu dùng về một
thương hiệu nào đó tăng hay giảm thì chất lượng cảm nhận và lòng đam mê của họ
đối với thương hiệu đó cũng tăng hay giảm theo.
13
Chất lƣợng cảm nhận: chất lượng cảm nhận của người tiêu dùng đối với một
thương hiệu nào đó tăng hay giảm thì lòng đam mê thương hiệu của họ cũng tăng
hay giảm theo.
Thái độ của ngƣời tiêu dùng đối với các chƣơng trình quảng cáo và khuyến
mãi của một thương hiệu nào đó tăng hay giảm thì mức độ nhận biết và mức độ
cảm nhận về chất lượng cũng tăng hay giảm theo. Tuy nhiên, khi người tiêu dùng
có thái độ tích cực với chương trình quảng cáo và khuyến mãi không có nghĩa là
người ta đam mê thương hiệu đó.
Lòng trung thành thƣơng hiệu của người tiêu dùng sẽ tăng hay giảm khi họ
cảm nhận được chất lượng và đam mê thương hiệu đó.
Trong một nghiên cứu khác, tác giả Chang & Wildt (1994) đã đưa ra mô hình
các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng:
Giá trị cảm nhận: Các nghiên cứu trước đây cho thấy giá trị cảm nhận được
hình thành trên cơ sở giá cả thật sự của sản phẩm đó và giá cả tham chiếu của người
tiêu dùng (Winer 1986, Erickson & Jonhassson, 1985). Chang & Wildt (1994) cho
rằng “Giá cả tham chiếu là mức giá chung mà người tiêu dùng cảm nhận đối với
một chủng loại sản phẩm nào đó. Giá cả cảm nhận chịu ảnh hưởng đồng biến bởi
giá cả tham chiếu của chính sản phẩm đó”.
Chất lƣợng cảm nhận: chất lượng cảm nhận ngoài ảnh hưởng của thông tin quy
kết về tính chất vốn có của thương hiệu còn chịu ảnh hưởng của giá trị cảm nhận.
Chất lượng cảm nhận chịu ảnh hưởng đồng biến với thông tin quy kết về thương
hiệu và giá trị cảm nhận.
Xu hƣớng tiêu dùng: xu hướng tiêu dùng chịu ảnh hưởng đồng biến bởi giá trị
cảm nhận. Nghĩa là nếu một thương hiệu bị cho là có giá trị thấp thì xu hướng tiêu
dùng của người tiêu dùng đối với thương hiệu đó sẽ thấp và ngược lại.
2.3.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở các mô hình nghiên cứu trước đây đã được trình bày ở trên và các
thành phần của tiếp thị hỗn hợp (sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị), phần tiếp
theo đưa ra mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng xi măng của
14
khách hàng tại thị trường TP. HCM: (1) Nhận biết thương hiệu, (2) Chất lượng cảm
nhận, (3) Hình ảnh thương hiệu, (4) Giá cả cảm nhận, (5) Độ bao phủ của thương
hiệu, (6) Thái độ của khách hàng đối với quảng cáo và khuyến mãi.
2.3.2.1. Nhận biết thƣơng hiệu
Mức độ nhận biết thương hiệu nói lên khả năng của người tiêu dùng trong việc
nhận dạng và phân biệt những đặc điểm của một thương hiệu trong một tập những
thương hiệu có mặt trên thị trường (Aaker, 1996). Khi người tiêu dùng quyết định
tiêu dùng và đam mê một thương hiệu nào đó, trước tiên họ phải nhận biết được
thương hiệu đó. Vì vậy nhận biết thương hiệu là yếu tố đầu tiên để người tiêu dùng
đam mê thương hiệu (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).
2.3.2.2. Chất lƣợng cảm nhận
Yếu tố chính để so sánh các thương hiệu với nhau là chất lượng của nó. Tuy
nhiên, chất lượng thực sự của một thương hiệu mà nhà sản xuất cung cấp và chất
lượng khách hàng cảm nhận được thường không trùng nhau. L ý do đơn giản là
khách hàng không phải là chuyên gia trong lĩnh vực này. Do vậy, các đặc tính kĩ
thuật thường không được khách hàng đánh giá đầy đủ và chính xác. Chất lượng mà
khách hàng cảm nhận được mới là yếu tố mà khách hàng căn cứ để ra quyết định
tiêu dùng (Keller, 1993).
2.3.2.3. Hình ảnh thƣơng hiệu
Hình ảnh thương hiệu là một bộ phận/ tập hợp những liên kết có tổ chức. Sự
định vị là cái mà doanh nghiệp muốn nhìn nhận, căn cứ vào những liên kết hay hình
ảnh mà nó cố gắng làm cho mọi người thấy. Hình ảnh thương hiệu phản ánh nhận
thức của mọi người về thương hiệu. Hình ảnh thương hiệu bao gồm chức năng và
biểu tượng thương hiệu được tin tưởng. Bên cạnh đó, hình ảnh thương hiệu còn bao
gồm sự liên tưởng thương hiệu và cá tính thương hiệu. Sự liên tưởng thương hiệu là
tất cả sự liên tưởng của khách hàng khi nghĩ đến thương hiệu và cảm nhận mà họ có
về thương hiệu. Cá tính thương hiệu giống như những đặc điểm con người bao gồm
tính cách, giới tính, kích cỡ mà khách hàng liên tưởng đến thương hiệu. Khi nó đủ
sức hấp dẫn, khách hàng sẽ thích mua hơn.
15
2.3.2.4. Giá cả cảm nhận
Giá cả đóng vai trò quan trọng trong tiếp thị, khách hàng thường xem giá cả là
dấu hiệu cho chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ (Yoo & ctg, 2000). Tuy nhiên
hiệu ứng của giá cả không phải luôn như vậy. Có khi giá cả làm giảm giá trị của
thương hiệu vì không tương xứng với giá trị của nó (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn
Thị Mai Trang, 2007). Khi khách hàng xem xét chất lượng của một thương hiệu, dù
là sản phẩm hay dịch vụ, họ luôn có xu hướng liên hệ với giá cả của nó với các
thương hiệu cạnh tranh để có cảm nhận về chất lượng dịch vụ của nó (Chang &
Wildt, 1994)
2.3.2.5. Độ bao phủ của thƣơng hiệu
Theo l í thuyết về marketing và thực tiễn, độ bao phủ của thương hiệu (là tỉ lệ
điểm bán có sự hiện diện của thương hiệu so với tổng số điểm bán trên toàn thị
trường. Tỷ lệ điểm bán có sự hiện diện của thương hiệu càng lớn thì độ bao phủ
càng cao) có ảnh hưởng lớn đến quyết định tiêu dùng của khách hàng. Một thương
hiệu có ảnh hưởng tích cực trong tâm trí người tiêu dùng không thể không có mức
độ bao phủ tốt. Người tiêu dùng không phải mất thêm chi phí đi lại cũng như vận
chuyển trong lúc mua thì chúng sẽ được người tiêu dùng quan tâm hơn trong trường
hợp phải cân nhắc, lựa chọn những thương hiệu mà hầu như các yếu tố khác là
tương đương nhau.
2.3.2.6. Thái độ đối của khách hàng đối với quảng cáo và khuyến mãi
Trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt giữa nhiều thương hiệu xi măng hiện nay,
chiêu thị đóng vai trò quan trọng trong xu hướng tiêu dùng thương hiệu của khách
hàng. Những thương hiệu có chiến lược chiêu thị (quảng cáo, khuyến mãi) bài bản
sẽ có lợi thế lớn trong cuộc chiến tranh giành miếng bánh thị phần.
2.3.2.7. Xu hƣớng tiêu dùng thƣơng hiệu
Xu hướng tiêu dùng thương hiệu được thể hiện qua xu hướng hành vi của người
tiêu dùng – họ có thể có xu hướng tiêu dùng hay không tiêu dùng một thương hiệu
nào đó. Xu hướng tiêu dùng thương hiệu là một yếu tố quyết định hành vi tiêu dùng
thương hiệu (Ajzen & Fishbein, 1980).
16
Nhận biết thương hiệu
Chất lượng cảm nhận
Hình ảnh thương hiệu
Giá cả cảm nhận
Xu hướng tiêu dùng thương hiệu
Độ bao phủ của thương hiệu
Thái độ của khách hàng đối với quảng cáo, khuyến mãi
Hình 2.2. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng thương hiệu xi
măng
Tóm tắt chƣơng 2
Chương hai đã đưa ra một số lý thuyết về thương hiệu và đề cập đến các bước
thực hiện trong quy trình định vị thương hiệu. Dựa trên các mô hình nghiên cứu
trước đây về xu hướng tiêu dùng của Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang
(2007) và Chang & Wildt (1994), tác giả đã đưa ra mô hình các yếu tố ảnh hưởng
đến xu hướng tiêu dùng xi măng của khách hàng tại thị trường thành phố Hồ Chí
Minh. Mô hình này cho rằng các yếu tố chính ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng xi
17
măng bao gồm: nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, hình ảnh thương hiệu,
giá cả cảm nhận, độ bao phủ của thương hiệu, thái độ của khách hàng đối với quảng
cáo và khuyến mãi. Chương 3 sẽ trình bày thiết kế nghiên cứu, theo đó sẽ đưa ra
phương pháp để xây dựng và đánh giá các thang đo lường.
18
CHƢƠNG 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Quá trình thiết kế nghiên cứu sẽ qua hai bước: bước 1 nghiên cứu định tính và
bước 2 nghiên cứu định lượng.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Bảng 3.1. Kế hoạch nghiên cứu
Bƣớc 1
Bƣớc 2
Dạng
Sơ bộ
Chính thức
Phương pháp
Định tính
Định lượng
Đối tượng
Khách hàng đang sử dụng
Khách hàng đang sử dụng
xi măng bao
trên
thị
xi măng bao
trên
thị
trường TP. HCM
trường TP. HCM
Mục đích
Xác định xem khách hàng
Tổng hợp kết quả để hiệu
mong đợi những gì từ sản
chỉnh và hình thành mô
phẩm xi măng bao? Theo
hình nghiên cứu chính
khách hàng thì yếu tố nào
thức thông qua bảng câu
tác động tới xu hướng tiêu
hỏi
dùng xi măng của họ.
Kỹ thuật
Phỏng vấn chuyên gia
Phỏng vấn trực tiếp người
tiêu dùng thông qua bảng
câu hỏi
Kết quả
Điều chỉnh mô hình thang
Chọn và sử dụng thang đo
đo
chính thức
19
3.3. Nguồn thông tin
Thông tin thứ cấp: thông tin về thị trường xi măng bao tại thành phố Hồ Chí
Minh được thu thập từ Tổng công ty xi măng Việt Nam (Vicem) và phòng kinh
doanh công ty xi măng Nghi Sơn.
Thông tin sơ cấp: đánh giá của người tiêu dùng về các yếu tố ảnh hưởng đế xu
hướng tiêu dùng xi măng bao, các biến xuất hiện trong thang đo, thông tin thu nhập,
nghề nghiệp… được thu thập từ người tiêu dùng cuối cùng (end users).
3.4. Quy trình nghiên cứu
Dựa trên l ý thuyết và phương pháp nghiên cứu được trình bày ở trên, quy trình
nghiên cứu được đề xuất như sau:
Mô hình và thang đo sơ bộ
Cơ sở l ý thuyết
Phỏng vấn chuyên gia
Mô hình và thang đo hiệu chỉnh
EFA
Nghiên cứu định lượng
Cronbach Alpha
Thang đo hoàn chỉnh
Hồi quy đa biến
Biểu đồ nhận thức (MDS)
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
20
3.5. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia.
Theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007), phỏng vấn chuyên gia
được thực hiện đối với các sản phẩm công nghiệp. Đối với các sản phẩm thuộc
ngành hàng tiêu dùng, kỹ thuật thảo luận nhóm sẽ được áp dụng. Mục tiêu của
phỏng vấn chuyên gia là để khám phá, hiệu chỉnh thang đo và nhận diện các thuộc
tính ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng xi măng của khách hàng.
Chuyên gia được mời thảo luận là anh Đỗ Đức Phúc và chị Dương Thị Bình An,
hiện đang công tác trong ngành xi măng.
Kết quả thảo luận chuyên gia được mô tả như sau: về nhận biết thương hiệu,
những thương hiệu chủ yếu mà người tiêu dùng nhận biết là Holcim Top Standard,
Hà Tiên, Fico, Nghi Sơn Dân Dụng, La Vila, Thăng Long, Hạ Long. Về chất lượng
cảm nhận, người tiêu dùng thường quan tâm đến độ vững chắc, độ dẻo và xi măng
không để lại vết nứt. Về giá cả cảm nhận, khách hàng chú ý đến giá cả so với chất
lượng và có cạnh tranh với các thương hiệu khác hay không. Về hình ảnh thương
hiệu, sự tự tin, sự đẳng cấp, hợp xu hướng và đáng tin cậy là những gì mà khách
hàng thường hay nghĩ đến. Về độ bao phủ thương hiệu, sự phổ biến, hệ thống cửa
hàng và sự sẵn có chính là những điều mà khách hàng quan tâm. Về thái độ của
người tiêu dùng đối với quảng cáo và khuyến mãi, mức độ thường xuyên và hấp dẫn
của quảng cáo và khuyến mãi sẽ thu hút khách hàng.
Tóm lại, thông qua nghiên cứu định tính, các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng
tiêu dùng xi măng được nhóm thành các yếu tố như sau: (1) Nhận biết thương hiệu,
(2) Chất lượng cảm nhận, (3) Giá trị cảm nhận, (4) Hình ảnh thương hiệu, (5) Độ
bao phủ thương hiệu, (6) Thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo, khuyến
mãi.
3.6. Nghiên cứu định lƣợng
3.6.1. Thang đo
Thang đo được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu định tính đồng thời có sự
tham khảo các thang đo có sẵn trong các nghiên cứu trước đây (Nguyễn Đình Thọ
21
& Nguyễn Thị Mai Trang, 2007) , (Nguyễn Thị Kim Loan, 2006), (Huỳnh Thiên
Quy, 2010). Các tập biến quan sát được đo lường bằng thang đo quãng 5 điểm, từ 1
là hoàn toàn không đồng ý đến 5 = hoàn toàn đồng ý.
3.6.1.1. Thang đo nhận biết thƣơng hiệu
Nhận biết thương hiệu là sự khởi đầu cho các thành phần tiếp theo để xây dựng
nên giá trị thương hiệu đó. Nếu thương hiệu không được người tiêu dùng nhận biết
thì thương hiệu đó không có giá trị gì đối với họ.
Nhận biết thương hiệu được đo lường bằng năm biến quan sát từ AW1 đến
AW5. Các biến quan sát này được đo lường bằng thang đo quãng năm điểm.
Bảng 3.2. Thang đo nhận biết thương hiệu
Kí hiệu biến
Câu hỏi
AW1
AW2
AW3
Tôi biết được xi măng X Tôi có thể dễ dàng nhận biết xi măng X với các loại xi măng khác trong cửa hàng Tôi có thể dễ dàng phân biệt xi măng X với các loại xi măng khác
AW4
Tôi có thể nhận biết logo của xi măng X một cách nhanh chóng
AW5
Một cách thổng quát, khi nhắc đến xi măng X, tôi có thể dễ dàng hình dung ra nó
3.6.1.2. Thang đo chất lƣợng cảm nhận
Chất lượng cảm nhận của người tiêu dùng đối với một thương hiệu thường dựa
vào sự đánh giá của người tiêu dùng đối với các thuộc tính của thương hiệu đó. Kết
quả nghiên cứu định tính đối với với thương hiệu xi măng, các thuộc tính đó là sự
vững chắc của công trình, độ dẻo, tô trát có bị nứt hay không. Người tiêu dùng cho
rằng, nói đến chất lượng xi măng cần phải có những thuộc tính này. Thang đo chất
lượng cảm nhận được đo lường bằng bốn biến quan sát, kí hiệu PQ1 đến PQ4. Các
biến này được đo lường bằng thang đo quãng năm điểm.
22
Bảng 3.3. Thang đo chất lượng cảm nhận
Câu hỏi
Kí hiệu biến PQ1
Sử dụng xi măng X giúp công trình vững chắc
PQ2
Xi măng X có độ dẻo cao
PQ3
Xi măng X không để lại vết nứt khi tô trát
PQ4
Một cách tổng quát, chất lượng của xi măng X rất cao
3.6.1.3. Thang đo hình ảnh thƣơng hiệu
Qua khảo sát định tính, hình ảnh thương hiệu xi măng được quan tâm bao gồm:
làm tự tin hơn, sự đẳng cấp, hợp xu hướng, đáng tin cậy. Thang đo hình ảnh thương
hiệu được đo lường bằng bốn biến quan sát, kí hiệu từ IMB1 đến IMB4. Các biến
này được đo lường bằng thang đo quãng năm điểm.
Bảng 3.4. Thang đo hình ảnh thương hiệu
Kí hiệu biến
Câu hỏi
IMB1
Sử dụng xi măng X giúp tôi tự tin hơn
IMB2
Sử dụng xi măng X thể hiện sự đẳng cấp
IMB3
Sử dụng xi măng X rất hợp xu hướng
IMB4
Nhìn chung, thương hiệu xi măng X là đáng tin cậy
3.6.1.4. Thang đo giá cả cảm nhận
Giá cả cảm nhận được người tiêu dùng cảm nhận qua hai yếu tố: giá cảm cảm
nhận được hình thành trên cơ sở giá cả thật sự của chính thương hiệu đó và giá cả
tham chiếu của người tiêu dùng (Winer, 1986; Erickson & Jonhasson, 1985). Giá
cả tham chiếu là mức giá chung mà người tiêu dùng cảm nhận đối với một chủng
loại thương hiệu nào đó. Kết quả nghiên cứu định tính đối với thương hiệu xi măng
thì người tiêu dùng quan tâm giá cả so với chất lượng và có cạnh tranh so với các
thương hiệu khác hay không. Thang đo giá cả cảm nhận bao gồm ba biến quan sát
và được kí hiệu từ PP1 đến PP3. Các biến này được đo lường bằng thang đo quãng
năm điểm.
23
Bảng 3.5. Thang đo giá cả cảm nhận
Kí hiệu biến
Câu hỏi
PP1
Giá cả của xi măng X so với chất lượng là hợp l ý
PP2
Giá cả của xi măng X có tính cạnh tranh cao
PP3
Nhìn chung giá cả của xi măng X là hợp lý
3.6.1.5. Thang đo độ bao phủ thƣơng hiệu
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, khi nhắc độ bao phủ thương hiệu xi
măng, người tiêu dùng quan tâm đến sự phổ biến của thương hiệu, hệ thống cửa
hàng phân phối, sự sẵn có của thương hiệu. Thang đo độ bao phủ thương hiệu gồm
ba biến quan sát được đánh dấu từ DC1 đến DC3. Các biến này được đo lường bằng
thang đo quãng năm điểm.
Bảng 3.6. Thang đo độ bao phủ thương hiệu
Kí hiệu biến
Câu hỏi
DC1
Thương hiệu xi măng X rất phổ biến
DC2
Có nhiều cửa hàng phân phối xi măng X
DC3
Luôn có sẵn xi măng X tại các cửa hàng vật liệu xây dựng
3.6.1.6. Thang đo thái độ của ngƣời tiêu dùng đối với quảng cáo, khuyến mãi
Thái độ của người tiêu dùng đối với các chương trình quảng cáo và khuyến mãi
của một thương hiệu chủ yếu dựa vào mức độ thường xuyên và mức độ hấp dẫn của
các chương trình quảng cáo và khuyến mãi đó (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị
Mai Trang, 2007).
Kết quả nghiên cứu định tính đã xác nhận ý kiến trên. Thang đo thái độ người
tiêu dùng đối với quảng cáo, khuyến mãi được đo lường bằng sáu biến quan sát, kí
hiệu từ PR1 đến PR1. Các biến này được đo lường bằng thang đo quãng năm điểm.
24
Bảng 3.7. Thang đo thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo, khuyến mãi
Kí hiệu biến
Câu hỏi
PR1
Xi măng X thường xuyên có các chương trình quảng cáo
PR2
Quảng cáo của thương hiệu xi măng X rất hay
PR3
Tôi rất thích các chương trình quảng cáo của xi măng X
PR4
Xi măng X thường xuyên có các chương trình khuyến mãi
PR5
Các khuyến mãi của xi măng X rất hấp dẫn
PR6
Tôi rất thích các chương trình khuyến mãi của xi măng X
3.6.1.7. Thang đo xu hƣớng tiêu dùng
Xu hướng tiêu dùng có bản chất là một thành phần của lòng đam mê thương
hiệu. Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính và tham khảo thang đo của những
nghiên cứu trước đây, chúng tôi đưa ra bốn biến quan sát được kí hiệu từ BI1 đến
BI4. Các biến này được đo lường bằng thang đo quãng năm điểm.
Bảng 3.8. Thang đo xu hướng tiêu dùng
Kí hiệu biến
Câu hỏi
BI1
Khả năng mua xi măng X của tôi rất cao
BI2
Nếu có nhu cầu mua xi măng, tôi sẽ chọn X
BI3
Xác suất mua xi măng X của tôi rất cao
BI4
Nhìn chung, xi măng X là lựa chọn số 1 của tôi
3.6.2. Mẫu
Phương pháp xác định cỡ mẫu được xác định theo nguyên tắc kinh nghiệm.
Theo Hair & ctg (1998), để phân tích nhân tố khám phá (EFA), cần thu thập bộ dữ
liệu với cỡ mẫu bằng tối thiểu năm lần số biến quan sát.
n = m x 5 (trong đó n là cỡ mẫu, m là số biến quan sát).
Ngoài ra, để tiến hành phân tích hồi quy tốt nhất, Tabachnick & Fidell (1996)
cho rằng cỡ mẫu cần đáp ứng công thức: n ≥ 8m + 50 (với n là cỡ mẫu, m là số biến
quan sát).
25
Cỡ mẫu trong nghiên cứu này sẽ theo công thức kinh nghiệm của Hair & ctg.
Như vậy với 29 biến quan sát, cỡ mẫu tối thiểu sẽ là 29 x 5 = 145. Để giảm sai số
do cỡ mẫu nhỏ, tiêu chí thực hiện là nếu điều kiện cho phép thì mẫu càng lớn càng
tốt. Sau khi cân nhắc khả năng, tác giả quyết định chọn cỡ mẫu là 280.
Trong nghiên cứu này, có 5 thương hiệu xi măng được khảo sát là Holcim Top
Standard, Hà Tiên, Nghi Sơn Dân Dụng, Fico và La Vila. Để đạt cỡ mẫu theo mục
tiêu đã đề ra, sẽ có 300 bảng câu hỏi, mỗi thương hiệu dự kiến sẽ có từ 50 đến 70
bảng câu hỏi.
Thương hiệu được phỏng vấn sẽ không theo nguyên tắc sử dụng, nghĩa là phỏng
vấn viên xác định thương hiệu cần phỏng vấn trước khi tiếp cận với người được
phỏng vấn. Vì vậy, thương hiệu được phỏng vấn không nhất thiết là thương hiệu
người được phỏng vấn đang sử dụng. Nếu có trùng hợp thì đây chỉ là trùng hợp
hoàn toàn ngẫu nhiên.
Tóm tắt chƣơng 3
Chương này trình bày quá trình thiết kế nghiên cứu. Quá trình này được thực
hiện qua hai bước. Bước một là nghiên cứu định tính, bước hai là nghiên cứu định
lượng.
Kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia được thực hiện trong bước nghiên cứu định tính.
Do xi măng là sản phẩm công nghiệp, không phải là sản phẩm tiêu dùng phổ thông
nên kỹ thuật thảo luận nhóm sẽ không được sử dụng. Kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp
sẽ được thực hiện trong bước nghiên cứu định lượng. Chương này cũng mô tả thông
tin về mẫu định lượng. Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp phân tích thông
tin và kết quả nghiên cứu bao gồm phân tích nhân tố (EFA), kiểm định độ tin cậy
Cronbach’s Alpha, hồi quy tuyến tính và biểu đồ nhận thức (MDS).
26
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu
Nội dung chương này bao gồm: đặc điểm của mẫu nghiên cứu, phân tích nhân tố
khám phá (EFA), kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, mô hình hồi quy tuyến
tính, bản đồ định vị (MDS). Phần mềm SPSS version 16.0 là công cụ được sử dụng
để phân tích.
4.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những người sử dụng xi măng tại khu vực thành phố
Hồ Chí Minh. Để đạt được cỡ mẫu mục tiêu là 280, 300 bảng câu hỏi khảo sát đã
được sử dụng để phỏng vấn. Sau khi kiểm tra, 40 bảng câu hỏi bị loại vì có nhiều ô
trống. Cuối cùng, 260 bảng trả lời được sử dụng để phân tích.
Về thương hiệu khảo sát, có 49 người được phỏng vấn về thương hiệu Nghi Sơn
Dân Dụng (chiếm 18.8%), 58 người được phỏng vấn về thương hiệu Holcim Top
Standard (chiếm 22.3%), 61 người được phỏng vấn về thương hiệu Hà Tiên (chiếm
23.4%), 47 người được phỏng vấn về thương hiệu Fico (chiếm 18%) và 45 người
được phỏng vấn về thương hiệu La Vila (chiếm 17.3%).
Về giới tính, trong 260 người được khảo sát có 218 nam (chiếm 83.8%) và 42
nữ (chiếm 16.2%).
Về nghề nghiệp, có 63 người là thầu xây dựng (chiếm 24.2%), 74 người là kĩ sư
xây dựng (chiếm 28.5%), 40 người là thợ hồ (chiếm 15.4%), 83 người làm nghề
nghiệp khác (chiếm 31.9%).
Về thu nhập, có 28 người có thu nhập từ 3 triệu đến dưới 7 triệu (chiếm 10.8%),
66 người có thu nhập từ 7 triệu đến dưới 10 triệu (chiếm 25.4%), 87 người có thu
nhập từ 10 triệu đến dưới 15 triệu (chiếm 33.5%), 79 người có thu nhập từ 15 triệu
trở lên (chiếm 30.4%).
Dù không đạt mục tiêu là 280 nhưng cỡ mẫu 260 vẫn cao hơn cỡ mẫu tối thiểu
là 145 để phân tích có ý nghĩa thống kê nên vẫn được sử dụng.
27
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Trước hết thang đo cần được kiểm định tính đơn hướng và độ giá trị.
Tính đơn hướng là sự tồn tại của chỉ một khái niệm trong một tập biến quan sát
Nói cách khác, một tập biến quan sát chỉ biểu thị cho một khái niệm tiềm ẩn duy
nhất.
Độ giá trị của thang đo là phạm vi mà thang đo bao phủ tất cả những khía cạnh
của khái niệm cần đo (Parasuraman, 1991). Độ giá trị của một phép đo là mức độ
mà phép đo tránh được cả sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên. Nói cách khác, một
thang đo có thể đo đúng những gì cần đo là một thang đo đạt độ giá trị. Độ giá trị
bao gồm độ giá trị nội dung và độ giá trị khái niệm.
Độ giá trị nội dung là phạm vi mà một thang đo đề cập đến tất cả mọi khía cạnh
của khái niệm cần đo (Parasuraman, 1991). Để đạt được giá trị nội dung, các lý
thuyết liên quan và quy trình nghiên cứu phải được thực hiện chặt chẽ.
Độ giá trị khái niệm bao gồm độ giá trị phân biệt và độ giá trị hội tụ. Độ giá trị
phân biệt biểu thị phạm vi đo lường những khái niệm khác nhau thì khác nhau,
nghĩa là các tập biến đo lường các khái niệm khác nhau thì khác nhau. Độ giá trị hội
tụ liên quan đến câu hỏi “Các biến đo lường dùng để đo một khái niệm tiềm ẩn có
hội tụ về mặt thống kê hay không?”
Để đánh giá tính đơn hướng và độ giá trị của các thang đo, nghiên cứu này sử
dụng phương pháp nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis). Đây là kỹ
thuật dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên thủy (biến quan sát). Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), để phân tích EFA thì các biến phải có liên hệ với nhau. Mối liên hệ này được xem xét thông qua hệ số tương quan, nếu hệ số tương quan giữa các biến là nhỏ, phân tích nhân tố khám phá có thể không phù hợp. Chúng ta xem xét sự phù hợp bằng kiểm định Bartlett. Nếu kiểm định có ý nghĩa thống kê (sig < 0.05) thì phân tích EFA là phù hợp. Ngoài ra chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) cũng được sử dụng để xem xét sự thích hợp của EFA. Khi 0.5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp. Hệ số tải nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA (Hair & ctg, 1998). Factor loading ≥ 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, Factor loading ≥ 0.4 được xem là quan trọng, Factor loading ≥ 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Trong nghiên cứu này, nếu biến quan sát nào có Factor loading 0.5 sẽ bị loại khỏi thang đo. Bảng 4.1. Các tiêu chuẩn trong phân tích khám phá EFA Phân tích EFA KMO 0.5 ≤ KMO ≤ 1 là thích hợp KMO và kiểm Trọng và Các biến quan định Bartlett Ngọc (2005) sát có tương sig 0.05 quan với nhau trong tổng thể Loại bỏ những Garson Kaiser Eigenvalue ≥ 1 nhân tố kém (2003) quan trọng Tổng Phần trăm giải phương sai Phương sai Anderson trích (Total ≥ 50% thích của dữ trích (1998) liệu Variance Explained) Đạt được giá Hệ số tải Hair & ctg Hệ số tương ≥ 0.5 trị hội tụ (được nhân tố (1998) quan đơn giữa xem là có ý biến và nhân tố nghĩa thực tiễn) Khác biệt giữa các hệ số tải của Đạt giá trị phân Jabnoun & ≥ 0.3 mỗi biến biệt ctg (2003) trong các nhân tố Kết quả phân tích EFA lần 1 cho thấy tổ hợp 25 biến quan sát của các thang đo: nhận biết thương hiệu; chất lượng cảm nhận; hình ảnh thương hiệu; giá cả cảm nhận; độ bao phủ của thương hiệu; thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo, khuyến mãi có kết quả như sau: hệ số KMO = 0.845 (> 0.5), sig = 0.00 cho thấy phân tích nhân tố là thích hợp. Tại mức giá trị Eigenvalue = 1.297 với phương pháp rút trích PCA (Principal Component Analysis) và phép quay Varimax, phân tích nhân tố đã rút được 6 nhân tố từ 25 biến quan sát với phương sai trích = 62.035% (>50%) và đạt yêu cầu. Bảng 4.2. Kết quả phân tích EFA lần 1 1 2 3 4 5 6 PR1 .821 PR3 .817 PR2 .806 PR5 .631 PR6 .628 PR4 .590 AW2 .845 AW3 .769 .738 AW1 .567 AW4 .414 AW5 .806 PP3 .799 PP2 .775 PP1 .868 DC2 .849 DC3 .729 DC1 .761 PQ1 .738 PQ3 .676 PQ2 .636 PQ4 .724 IMB1 .702 IMB2 .624 IMB3 .611 IMB4 Dựa theo bảng ma trận xoay nhân tố, ta thấy biến AW5 có hệ số tải nhân tố = 0.414 ( < 0.5) nên cần phải loại khỏi phân tích. Các biến còn lại đều có hệ số tải nhân tố > 0.5 nên được giữ lại. Sau khi loại biến AW5 không đạt yêu cầu về hệ số tải, ta tiến hành phân tích EFA lần 2. Kết quả lần 2 như sau: hệ số KMO = 0.840 (> 0.5), sig = 0.00 chứng tỏ phân tích nhân tố là thích hợp. Tại mức giá trị Eigenvalue = 1.297 với phương pháp rút trích PCA (Principal Component Analysis) và phép quay Varimax, phân tích nhân tố đã rút được 6 nhân tố từ 24 biến quan sát với phương sai trích = 63.482% (>50%) và đạt yêu cầu. Bảng 4.3. Kết quả phân tích EFA lần 2 1 2 3 4 5 6 PR1 .822 PR3 .818 PR2 .807 PR5 .637 PR6 .635 PR4 .598 AW2 .859 AW3 .784 AW1 .722 AW4 .560 PP3 .810 PP2 .802 PP1 .776 DC2 .868 DC3 .851 DC1 .728 PQ1 .760 PQ3 .736 PQ2 .677 PQ4 .640 IMB1 .728 IMB2 .701 IMB3 .626 IMB4 .613 Kết quả EFA của nhân tố xu hướng tiêu dùng cho thấy EFA chỉ rút được một nhân tố với KMO = 0.644, sig = 0.00, tổng phương sai trích = 56.143% tại Eigenvalue = 2.246 cho thấy phân tích EFA rất thích hợp. Bảng 4.4. Kết quả EFA nhân tố xu hướng tiêu dùng 1 BI3 .792 BI1 .783 BI2 .726 BI4 .692 Sau khi đánh giá tính đơn hướng và độ giá trị, thang đo phải được kiểm định độ tin cậy. Độ tin cậy là mức độ mà thang đo được xem là nhất quán và ổn định (Parasuraman, 1991). Nói cách khác, độ tin cậy của một phép đo là mức độ mà một phép đo tránh được sai số ngẫu nhiên. Các phương pháp để đánh giá độ tin cậy của một thang đo, bao gồm: phép kiểm chứng (test – restest) – lập lại phép đo ở những thời điểm khác nhau; thay đổi cách đo (alternate – form) và dùng nhiều biến quan sát để đo đồng thời (internal consistency). Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thứ ba do giới hạn về thời gian và chi phí. Với phương pháp này, hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Theo Hoàng Trọng (2005), Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các biến trong thang đo tương quan với nhau. Về lý thuyết, Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao). Tuy nhiên, nếu hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (>0.95) cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau. (Nguyễn Đình Thọ, 2012). Theo Nunnally & Bernstein (1994), nếu Cronbach’s Alpha >0.6 và biến đo lường có tương quan biến - tổng (hiệu chỉnh) ≥ 0.3 thì thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy. số Cronbach’s Alpha nếu loại bất kỳ biến quan sát nào đều bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha ban đầu. Hệ số tương quan biến - tổng (hiệu chỉnh) của từng biến quan sát so với tổng các biến còn lại đều lớn hơn 0.3, vì vậy biến quan sát có mối tương quan tốt với tổng các biến còn lại. Kết quả trên chứng tỏ thang đo đạt yêu cầu. Bảng 4.5. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Nhận biết thương hiệu Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Bình phương Cronbach's sát thang đo nếu thang đo nếu biến – tổng hệ số tương Alpha nếu loại biến loại biến hiệu chỉnh quan bội loại biến AW1 11.00 3.039 .559 .323 .723 AW2 11.51 2.622 .705 .526 .642 AW3 11.92 2.870 .563 .415 .721 AW4 11.70 2.961 .475 .251 .769 Thang đo Chất lƣợng cảm nhận có Cronbach’s Alpha đạt 0.704 > 0.6, các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại bất kỳ biến quan sát nào đều bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha ban đầu. Hệ số tương quan biến - tổng (hiệu chỉnh) của từng biến quan sát so với tổng các biến còn lại đều lớn hơn 0.3, vì vậy biến quan sát có mối tương quan tốt với tổng các biến còn lại. Kết quả trên chứng tỏ thang đo đạt yêu cầu. Bảng 4.6. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng cảm nhận Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Bình phương Cronbach's sát thang đo nếu thang đo nếu biến – tổng hệ số tương Alpha nếu loại biến loại biến hiệu chỉnh quan bội loại biến PQ1 10.98 2.660 .521 .283 .621 PQ2 11.37 2.805 .454 .209 .662 PQ3 11.58 2.692 .508 .271 .629 PQ4 11.40 2.836 .474 .226 .650 Thang đo Hình ảnh thƣơng hiệu có Cronbach’s Alpha đạt 0.627 > 0.6, các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại bất kỳ biến quan sát nào đều bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha ban đầu. Hệ số tương quan biến - tổng (hiệu chỉnh) của từng biến quan sát so với tổng các biến còn lại đều lớn hơn 0.3, vì vậy biến quan sát có mối tương quan tốt với tổng các biến còn lại. Kết quả trên chứng tỏ thang đo đạt yêu cầu. Bảng 4.7. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Hình ảnh thương hiệu Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Bình phương Cronbach's sát thang đo nếu thang đo nếu biến – tổng hệ số tương Alpha nếu loại biến loại biến hiệu chỉnh quan bội loại biến IMB1 9.42 1.595 .453 .244 .523 IMB2 9.73 1.620 .424 .193 .545 IMB3 9.63 1.785 .326 .120 .614 IMB4 9.14 1.641 .427 .207 .543 Thang đo Giá cả cảm nhận có Cronbach’s Alpha đạt 0.775 > 0.6, các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại bất kỳ biến quan sát nào đều bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha ban đầu. Hệ số tương quan biến - tổng (hiệu chỉnh) của từng biến quan sát so với tổng các biến còn lại đều lớn hơn 0.3, vì vậy biến quan sát có mối tương quan tốt với tổng các biến còn lại. Kết quả trên chứng tỏ thang đo đạt yêu cầu. Bảng 4.8. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Giá cả cảm nhận Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Bình phương Cronbach's sát thang đo nếu thang đo nếu biến – tổng hệ số tương Alpha nếu loại biến loại biến hiệu chỉnh quan bội loại biến PP1 6.78 2.071 .575 .331 .734 PP2 6.98 1.791 .634 .405 .670 PP3 6.94 1.885 .625 .394 .680 Thang đo Độ bao phủ thƣơng hiệu có Cronbach’s Alpha đạt 0.811 > 0.6, các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại bất kỳ biến quan sát nào đều bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha ban đầu. Hệ số tương quan biến - tổng (hiệu chỉnh) của từng biến quan sát so với tổng các biến còn lại đều lớn hơn 0.3, vì vậy biến quan sát có mối tương quan tốt với tổng các biến còn lại. Kết quả trên chứng tỏ thang đo đạt yêu cầu. Bảng 4.9. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Độ bao phủ thương hiệu Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Bình phương Cronbach's sát thang đo nếu thang đo nếu biến – tổng hệ số tương Alpha nếu loại biến loại biến hiệu chỉnh quan bội loại biến DC1 6.24 1.773 .603 .364 .805 DC2 6.33 1.680 .691 .503 .710 DC3 6.29 1.874 .700 .508 .710 Thang đo Thái độ của ngƣời tiêu dùng đối với quảng cáo, khuyến mãi có Cronbach’s Alpha đạt 0.896 > 0.6, các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại bất kỳ biến quan sát nào đều bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha ban đầu. Hệ số tương quan biến - tổng (hiệu chỉnh) của từng biến quan sát so với tổng các biến còn lại đều lớn hơn 0.3, vì vậy biến quan sát có mối tương quan tốt với tổng các biến còn lại. Kết quả trên chứng tỏ thang đo đạt yêu cầu. Bảng 4.10. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo, khuyến mãi Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Bình phương Cronbach's sát thang đo nếu thang đo nếu biến – tổng hệ số tương Alpha nếu loại biến loại biến hiệu chỉnh quan bội loại biến PR1 15.94 19.043 .660 .530 .887 PR2 16.03 19.624 .656 .581 .888 PR3 16.11 19.644 .694 .615 .883 PR4 15.46 17.037 .744 .696 .876 PR5 15.45 16.882 .796 .753 .866 PR6 15.48 17.301 .795 .728 .866 Thang đo Xu hƣớng tiêu dùng có Cronbach’s Alpha đạt 0.737 > 0.6, các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại bất kỳ biến quan sát nào đều bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha ban đầu. Hệ số tương quan biến - tổng (hiệu chỉnh) của từng biến quan sát so với tổng các biến còn lại đều lớn hơn 0.3, vì vậy biến quan sát có mối tương quan tốt với tổng các biến còn lại. Kết quả trên chứng tỏ thang đo đạt yêu cầu. Bảng 4.11. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Xu hướng tiêu dùng Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Bình phương Cronbach's sát thang đo nếu thang đo nếu biến – tổng hệ số tương Alpha nếu loại biến loại biến hiệu chỉnh quan bội loại biến BI1 10.37 1.917 .552 .455 .665 BI2 10.18 2.007 .511 .325 .689 BI3 10.37 2.064 .581 .464 .651 BI4 10.24 2.161 .480 .300 .705 Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) thì bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính cần phải xem xét hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập cũng như giữa các biến độc lập với nhau. Nếu các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau thì có thể xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến. Bảng 4.12. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến BI AW PQ IMB PP DC PR BI 1.000 1.000 AW Hệ số
tương
quan 1.000 .301 PQ .055 1.000 .179 IMB -.264 -.199 -.057 1.000 PP DC .253 .211 .141 -.150 1.000 PR .421 .375 .353 -.374 .424 1.000 Kết quả ma trận hệ số tương quan được trình bày trong bảng 4.12 cho thấy mối quan hệ giữa biến phụ thuộc Xu hướng tiêu dùng BI và các biến độc lập. Theo đó hệ số tương quan giữa biến Xu hướng tiêu dùng với biến Giá cả cảm nhận PP rất thấp (0.006). Có thể thấy PP hầu như không tương quan với BI nên sẽ bị loại ra khỏi mô hình hồi quy. Các biến độc lập còn lại đều có hệ số tương quan với BI lớn hơn 0.3 nên sẽ được sử dụng để phân tích. Để biết được trọng số nhân tố của từng thành phần tác động lên xu hướng tiêu dùng của khách hàng, phân tích hồi quy sẽ được thực hiện với năm biến độc lập: AW (nhận biết thương hiệu), PQ (chất lượng cảm nhận), IMB (hình ảnh thương hiệu), DC (độ bao phủ thương hiệu), PR (thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo và khuyến mãi) và một biến phụ thuộc BI (xu hướng tiêu dùng). Giá trị của các yếu tố dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của các biến quan sát theo đánh giá của người tiêu dùng trong thang đo các yếu tố đó. Kết quả phân tích hồi quy bội với phương pháp Enter cho thấy mô hình có R2 =
0.349 và R2 đã hiệu chỉnh = 0.336, nghĩa là độ tương thích của mô hình đạt 33.6%. Nói cách khác, có 33.6% phương sai xu hướng tiêu dùng có thể giải thích bởi năm thành phần tương ứng là nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, hình ảnh thương hiệu, độ bao phủ thương hiệu, thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo và khuyến mãi. Bảng 4.13. Thống kê phân tích các hệ số hồi quy Change Statistics R2 Ước Mô hiệu lượng sai R2 F thay Sig. F Durbin- hình R R2 chỉnh số chuẩn thay đổi đổi df1 df2 thay đổi Watson 1 .591a .349 .336 .37176 .349 27.210 5 254 .000 1.596 Bình phương Tổng bình df Mô hình phương trung bình F Sig. 5 1 Hồi quy 18.803 3.761 27.210 .000a 254 Số dư 35.104 .138 259 Tổng 53.906 Trị số F trong bảng là 27.210 được tính từ giá trị R2 của mô hình đầy đủ. Giá trị sig rất nhỏ (=0.000) cho thấy sẽ an toàn khi bác bỏ giả thuyết Ho là β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = 0 (ngoại trừ hằng số), mô hình hồi quy tuyến tính bội đưa ra là phù hợp với dữ liệu và có thể sử dụng được. Bảng 4.14. Các thông số thống kê của từng biến trong mô hình Sai số Beta chuẩn Beta Dung sai VIF 1 (Const) 1.050 3.830 .000 .274 .048 AW .135 .161 2.824 .005 .791 1.264 .048 PQ .154 .178 3.201 .002 .825 1.212 .061 IMB .178 .158 2.907 .004 .866 1.155 .040 DC .083 .116 2.066 .040 .812 1.232 .035 PR .144 .267 4.108 .000 .605 1.654 a. Biến phụ thuộc: BI Theo bảng 4.14 ta thấy các biến độc lập AW, PQ, IMB, DC, PR đều có Sig < 0.05 và đạt ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) đều < 2 nên các biến độc lập không có quan hệ chặt chẽ với nhau do đó không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Vì vậy, mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy. Phương trình hồi quy tuyến tính của các biến đã chuẩn hóa như sau: Theo đó, thứ tự quan trọng của các thành phần tác động đến xu hướng tiêu dùng là: - Thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo và khuyến mãi (0.267) - Chất lượng cảm nhận (0.178) - Nhận biết thương hiệu (0.161) - Hình ảnh thương hiệu (0.158) - Độ bao phủ thương hiệu (0.116) Nhận biết
thương hiệu 0.161 Chất lượng
cảm nhận 0.178 Hình ảnh
thương hiệu 0.158 0.116 Xu hướng
tiêu dùng
thương hiệu
xi măng Độ bao phủ
của thương
hiệu 0.267 Thái độ của
khách hàng
đối với
quảng cáo,
khuyến mãi Hình 4.1. Mô hình xu hướng tiêu dùng thương hiệu xi măng Kết quả trên được giải thích như sau: xi măng là sản phẩm có doanh số ảnh hưởng rất mạnh từ các hoạt động chiêu thị (quảng cáo, khuyến mãi). Trên thực tế, mỗi khi nhà sản xuất tung ra một chương trình quảng cáo hoặc khuyến mãi hấp dẫn sẽ thúc đẩy sản lượng bán ra. Một chiến lược chiêu thị bài bản sẽ truyền thông tin, nhắc nhở cho khách hàng về sự hiện diện của thương hiệu và làm gia tăng mức độ thích thú thương hiệu, từ đó xu hướng tiêu dùng đối với thương hiệu đó sẽ tăng lên. Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến xu hướng tiêu dùng đó là chất lượng cảm nhận. Vì xi măng là sản phẩm quan trọng trong ngành xây dựng, quyết định đến sự an toàn và chất lượng công trình do đó người tiêu dùng luôn quan tâm lựa chọn những sản phẩm có chất lượng cao. Yếu tố nhận biết thương hiệu cũng góp phần lớn vào xu hướng tiêu dùng. Trên thị trường hiện nay có khá nhiều thương hiệu xi măng, người tiêu dùng thường quan tâm đến những thương hiệu có tên tuổi hoặc được những người có kinh nghiệm trong ngành giới thiệu. Rất ít khi khách hàng chọn mua sản phẩm của những thương hiệu họ chưa từng biết tới trừ trường hợp không còn sự lựa chọn nào khác. Vì vậy, muốn tăng xu hướng tiêu dùng của thương hiệu cần phải làm cho khách hàng biết đến thương hiệu đó nhiều hơn. Yếu tố hình ảnh thương hiệu cũng ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng của khách hàng. Nếu người tiêu dùng có cảm nhận tốt về một thương hiệu nào đó thì họ sẽ có thiện cảm và dễ chấp nhận sử dụng sản phẩm của thương hiệu đó. Một thương hiệu có độ bao phủ rộng, kênh phân phối tốt sẽ đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng một cách nhanh chóng. Do đó độ bao phủ của thương hiệu cũng góp phần vào xu hướng tiêu dùng của khách hàng. Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), có hai kĩ thuật thường dùng để lập bản đồ vị trí thể hiện cảm nhận của khách hàng mục tiêu về các thương hiệu là: - Multidimensional Scaling (MDS): đo lường và thể hiện các đối tượng trong không gian đa chiều hướng hay gọi là đo lường đa hướng. - Correspondence Analysis (CA): phân tích và thể hiện sự tương hợp của các đối tượng với các thuộc tính (l ý tính và/ hoặc cảm xúc), gọi là phân tích tương hợp. Nghiên cứu này sử dụng kĩ thuật đo lường đa hướng để phân tích vị trí các thương hiệu theo một số thuộc tính. Mục đích của kĩ thuật này nhằm chuyển các đánh giá của con người về sự giống nhau, khác nhau hoặc sở thích của các đối tượng thành những khoảng cách trong không gian đa hướng. Hai đại lượng quan trọng trong đo lường đa hướng là: - RSQ dùng để đo mức độ phù hợp, là bình phương của hệ số tương quan cho biết phần phương sai của dữ liệu được giải thích bởi các dữ liệu đo lường đa hướng. RSQ càng lớn càng tốt (RSQ ≥ 0.6 là chấp nhận được). - Stress dùng để đo mức độ không phù hợp. Đây là phần phương sai do các yếu tố khác gây ra, không phải do mô hình giải thích được. Stress càng nhỏ thì phương án đo lường đa hướng càng phù hợp. Theo Kruskal (1964), Stress = 0.1 là tương đối phù hợp, Stress = 0.05 là phù hợp, Stress = 0.025 là rất phù hợp, Stress = 0 là hoàn hảo. Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, bản đồ nhận thức được được xây dựng cho năm thương hiệu và năm yếu tố. Kết quả tính toán về đánh giá thương hiệu của người tiêu dùng được thể hiện trong bảng dưới đây. Bảng 4.15. Giá trị trung bình các nhân tố của các thương hiệu khảo sát Độ bao Thái độ của Chất Thương Hình ảnh Nhận biết Stt phủ của khách hàng lượng hiệu thương thương thương với quảng cáo cảm hiệu hiệu hiệu và khuyến mãi nhận 3.23
3.39
3.24
2.93
2.91 2.90
3.66
3.20
2.87
2.96 2.41
4.24
3.65
2.60
2.45 3.61
4.07
4.00
3.63
3.46 3.56
4.13
4.15
3.77
3.43 1 Nghi Sơn
Holcim
2
Dân Dụng
3
Hà Tiên
Top
4
Fico
Standard
La Vila
5 Kết quả biểu đồ nhận thức MDS được thể hiện trên hình 4.2. Kết quả Stress = 0.04327, RSQ = 0.99443 cho thấy mô hình là phù hợp, nghĩa là kết quả phân tích phản ánh đúng vị trí các thương hiệu trong nhận thức của người tiêu dùng. Hình 4.2. Biểu đồ nhận thức Từ biểu đồ nhận thức ta có các nhận xét sau: Với yếu tố này, thương hiệu Hà Tiên được người tiêu dùng nhận biết nhiều nhất, kế đến là Holcim Top Standard. Thương hiệu Fico xếp thứ ba, tiếp theo là Nghi Sơn Dân Dụng và xếp cuối cùng là thương hiệu La Vila. Thương hiệu xi măng Hà Tiên được đánh giá cao nhất về chất lượng cảm nhận. Thấp hơn một chút là thương hiệu xi măng Holcim Top Standard. Thương hiệu Fico và Nghi Sơn Dân Dụng xếp ở các vị trí thứ ba và thứ tư. Được đánh giá thấp nhất là thương hiệu La Vila. Holcim Top Standard tiếp tục đứng đầu về hình ảnh thương hiệu. Thương hiệu xi măng Hà Tiên cũng được người tiêu dùng đánh giá cao về yếu tố này và chiếm vị trí thứ hai. La Vila đứng ở vị trí thứ ba. Hai vị trí cuối cùng lần lượt thuộc về thương hiệu Nghi Sơn và Fico. Xếp cao nhất là Holcim Top Standard, thứ hai là Hà Tiên. Vị trí thứ ba thuộc về La Vila. Nghi Sơn Dân Dụng đứng thứ tư và Fico đứng thứ năm theo nhận xét của người tiêu dùng. Xếp ở vị trí đầu tiên vẫn là Holcim Top Standard với khoảng cách khá xa so với vị trí thứ hai là Hà Tiên. Xếp thứ ba là xi măng Fico. La Vila thứ tư và xếp cuối cùng với mức điểm thấp nhất là Nghi Sơn Dân Dụng. Từ biểu đồ nhận thức ta có thể thấy thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng có vị trí rất thấp so với các thương hiệu còn lại. Trong năm yếu tố thì có tới bốn yếu tố xếp thứ tư là nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, hình ảnh thương hiệu và độ bao phủ thương hiệu. Một yếu tố xếp cuối cùng là thái độ của khách hàng với quảng cáo và khuyến mãi. Có thể thấy vị trí hiện tại của thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng chưa đạt được như mong muốn của công ty xi măng Nghi Sơn. Do đó cần thiết phải có chiến lược tái định vị bài bản để cải thiện vị trí trên thị trường. Để xây dựng được vị trí mong muốn theo xu hướng nhu cầu thị trường cần dựa vào các yếu tố: vị trí hiện tại của thương hiệu xi măng Nghi Sơn Dân Dụng và các yếu tố tác động đến xu hướng tiêu dùng, tiềm năng của thị trường xi măng bao tại thành phố Hồ Chí Minh và cuối cùng là nguồn lực của bản thân công ty xi măng Nghi Sơn. Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất và có tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng nhanh nhất cả nước. Các công trình xây dựng có quy mô lớn đều tập trung tại đây, đặc biệt là các công trình nhà cao tầng. Bảng 4.16. Sản lượng tiêu thụ xi măng bao tại khu vực phía Nam và thành phố Hồ Chí Minh năm 2012 2,713 triệu 30% Tp. HCM 6,462 triệu 70% Các khu vực khác 100% Toàn khu vực phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào) 9,175 triệu (nguồn: phòng Kinh doanh công ty xi măng Nghi Sơn) Dựa vào biểu đồ có thể thấy thành phố Hồ Chí Minh chiếm đến 30% sản lượng tiêu thụ của toàn khu vực phía Nam. Đây là thị trường béo bở để các nhà sản xuất xi măng tập trung khai thác. Xi măng Nghi Sơn là công ty liên doanh giữa công ty xi măng lớn nhất Nhật Bản Taiheiyo và tập đoàn xi măng Việt Nam Vicem, tổng vốn đầu tư 622 triệu USD. Năm 2010, Nghi Sơn đã đầu tư dây chuyền thứ hai, nâng công suất lên 4.3 triệu tấn một năm. Các sản phẩm được sản xuất theo dây chuyền và công nghệ Nhật Bản, đạt tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008 và ISO 14001 : 2004. Với mức đầu tư lớn và cam kết kinh doanh lâu dài, công ty Nghi Sơn đặt mục tiêu sẽ trở thành nhà sản xuất xi măng hàng đầu Việt Nam. Từ quyết tâm và nguồn lực sẵn có, công ty xi măng Nghi Sơn hoàn toàn có thể cải thiện vị trí của thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng trên thị trường, đưa thương hiệu này lại gần hơn với người tiêu dùng. Hình 4.3. Vị trí mới của thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng Vị trí mới trên biểu đồ nhận thức có sự cải thiện về cả năm yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng là nhận biết thương hiệu, hình ảnh thương hiệu, độ bao phủ thương hiệu, chất lượng cảm nhận và thái độ của khách hàng đối với quảng cáo, khuyến mãi. Để đạt được vị trí đó, cần có sự nỗ lực của nhiều bộ phận trong công ty xi măng Nghi Sơn. Cả năm yêu tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng theo đánh giá của khách hàng thì thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng đều có vị trí rất thấp. Vì vậy chương trình tái định vị cần độc đáo (khác biệt so với đối thủ cạnh tranh) nhưng cũng phải có tính bền vững (để có thể có vị trí lâu dài trong tâm trí của người tiêu dùng). Để có chiến lược phát triển thương hiệu cần nhiều thời gian và công sức nhưng do khuôn khổ hạn chế của đề tài nên các thành phần để phát triển thương hiệu sẽ không được phân tích một cách chi tiết. Nghiên cứu này chỉ tâp trung đến những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng đã được khảo sát ở phần trên. Yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng đó là thái độ của khách hàng đối với chiêu thị. Theo kết quả khảo sát, nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với xi măng Nghi Sơn Dân Dụng khá thấp. L ý do là từ lúc ra đời đến nay, sản phẩm này không có chiến lược chiêu thị bài bản. Các hoạt động truyền thông không đáng kể và diễn ra lẻ tẻ, thiếu vắng quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng nên hiệu quả thấp. Ngoài ra quan hệ công chúng và tài trợ của thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng đã không đạt được hiệu quả như kỳ vọng. Để các hoạt động chiêu thị đạt hiệu quả cao hơn, công ty xi măng Nghi Sơn cần phải thực hiện các bước sau: đầu tiên phải xác định mục tiêu truyền thông, xác định thông điệp, các kênh và công cụ truyền thông, ngân sách truyền thông và đánh giá các hoạt động truyền thông. Bước đầu tiên là mục tiêu truyền thông. Như cái tên thương hiệu đã chỉ ra, khách hàng mục tiêu của xi măng Nghi Sơn Dân Dụng là các dự án xây dựng công trình dân dụng, các hộ gia đình đang có nhu cầu xây nhà ở. Đặc biệt tại thành phố Hồ Chí Minh, số đối tượng này rất lớn. Bước tiếp theo là xác định thông điệp. Thông điệp phải chuyển tải đến khách hàng những lợi ích khi sử dụng thương hiệu. Thông điệp hiện tại của thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng là “Sự lựa chọn hoàn hảo cho ngôi nhà đẳng cấp”. Thông điệp này chưa thật sự ngắn gọn và dễ nhớ, chưa cho thấy được lợi ích của khách hàng khi lựa chọn thương hiệu. Do đó nhất thiết phải thiết kế lại thông điệp cho hiệu quả hơn. Bước thứ ba là xác định kênh và các công cụ truyền thông. Kênh trực tiếp có thể kể đến là quảng cáo trên truyền hình hoặc báo chí. Kênh gián tiếp là quan hệ công chúng, tổ chức các sự kiện, đặt pano ngoài trời hoặc tham gia các hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao… Công cụ truyền thông quan trọng nhất hiện nay là quảng cáo trên truyền hình. Hiện tại thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng chưa sử dụng công cụ quảng cáo này. Đây là công cụ có hiệu quả lan tỏa rất cao nhưng chi phí cũng rất lớn vì vậy cần phải cân nhắc giữa hiệu quả và chi phí thực tế để có chiến lược quảng cáo hợp l ý. So với quảng cáo trên truyền hình thì quảng cáo trên báo có chi phí rẻ hơn. Trên thực tế, thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng đã được quảng cáo trên báo nhưng do tần suất quá thưa và nội dung không đặc sắc nên loại hình quảng cáo này chưa mang lại hiệu quả. Ngoài ra, công ty cần tập trung vào các tạp chí chuyên ngành về xây dựng như tạp chí Kiến Trúc, Nhà Đẹp để có hiệu quả cao hơn. Quan hệ công chúng và tổ chức các sự kiện cũng là công cụ rất hiệu quả. Công ty cần chú trọng đầu tư tổ chức các hội nghị khách hàng giới thiệu về thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng để nâng cao mức độ nhận biết và hình ảnh thương hiệu. Các pano quảng cáo ngoài trời có mục tiêu là củng cố và duy trì sự nhận biết thương hiệu. Tuy nhiên loại hình quảng cáo này chưa được công ty xi măng Nghi Sơn quan tâm đúng mức. Các pano được đặt rất thưa thớt và nội dung cũng như thông điệp còn mờ nhạt do đó cần được cải tiến và lắp đặt nhiều hơn. Công cụ truyền thông cuối cùng là hoạt động khuyến mãi bán hàng. Hiện nay các thương hiệu xi măng đang cạnh tranh rất khốc liệt, các chương trình khuyến mãi liên tục được tung ra để kích thích tiêu dùng. Hình thức thường là tặng trực tiếp xi măng cho khách hàng mua với số lượng lớn. Loại hình này tỏ ra rất hiệu quả trong ngắn hạn. Mỗi khi có chương trình khuyến mãi, sản lượng bán ra thường tăng rất cao so với bình thường. Do ngân sách cho hoạt động khuyến mãi còn hạn chế nên xi măng Nghi Sơn Dân Dụng chưa thực sự thu hút sự quan tâm của khách hàng. Trong thời gian tới, công ty cần cân nhắc để tăng ngân sách cho hoạt động này. Bước cuối cùng trong hoạt động truyền thông là thực hiện các hoạt động đánh giá. Do thiếu sót bước này nên trong thời gian dài công ty xi măng Nghi Sơn chưa có được cái nhìn tổng quan về hiệu quả của các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi đã thực hiện. Theo kết quả của biểu đồ nhận thức, chất lượng của xi măng Nghi Sơn Dân Dụng theo đánh giá của người tiêu dùng vẫn còn thấp. Mặc dùng được sản xuất với công nghệ hiện đại của Nhật Bản theo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt nhưng do hạn chế về truyền thông nên nhận biết thương hiệu và hình ảnh thương hiệu của xi măng Nghi Sơn Dân Dụng trong tâm trí của người tiêu dùng vẫn còn mờ nhạt và cũng vì đó chưa chuyển tải được thông tin đến khách hàng nhằm có được nhận thức tốt hơn về chất lượng của sản phẩm. Trên thực tế, xi măng là sản phẩm rất khó nhận biết về chất lượng đối với khách hàng không phải là chuyên gia trong ngành. Vì vậy, để thuyết phục được khách hàng về chất lượng sản phẩm cần có những chiến lược marketing trực tiếp và các chiến lược khác để làm thay đổi nhận thức của người tiêu dùng. Ngoài ra, công ty xi măng Nghi Sơn cần tiến hành xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu để khách hàng biết nhiều hơn về sản phẩm này, qua đó gia tăng mức độ nhận biết thương hiệu và cải thiện hình ảnh thương hiệu. Để thực hiện được điều này cần thêm nhiều thời gian và tốn nhiều công sức của công ty. Độ bao phủ thương hiệu cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng. Do xi măng là mặt hàng cồng kềnh, vận chuyển khó khăn nên khách hàng thường có xu hướng ưu tiên lựa chọn sản phẩm nào có sẵn ở gần công trình đang xây dựng. Kết quả thấp trên biểu đồ nhận thức đã phản ảnh đúng thực trạng về hệ thống phân phối hiện nay trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh của thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng. Đến năm 2013, công ty xi măng Nghi Sơn chỉ mới thiết lập được bảy nhà phân phối cấp một tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây là con số còn khá khiêm tốn so với đối thủ Holcim và Hà Tiên - đều có trên hai mươi nhà phân phối. Để cải thiện yếu tố độ bao phủ thương hiệu, chúng tôi đề xuất cần tăng cường thiết lập hệ thống nhà phân phối cấp một cũng như các đại l ý bán lẻ. Đối với các nhà phân phối, công ty nên xem xét các hình thức như tăng chiết khấu hàng bán, hỗ trợ lãi suất ngân hàng cũng như một số ưu đãi khác. Đối với các đại l ý bán lẻ, để họ cam kết luôn bán xi măng Nghi Sơn Dân Dụng, cần tăng cường khuyến mãi, tổ chức các chương trình đồng hành, hỗ trợ kĩ thuật để cửa hàng tự tin giới thiệu sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Chương 4 đã trình bày kết quả nghiên cứu. Phân tích nhân tố EFA cho thấy mô hình nghiên cứu là phù hợp với thực tế. Thang đo nhận biết thương hiệu ban đầu có năm biến, sau khi chạy EFA đã rút xuống còn bốn biến do biến AW5 không đạt yêu cầu về hệ số tải (factor loading < 0.5). Các thang đo còn lại đều có số biến giữ nguyên so với đề xuất. Kiểm định thang đo với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho thấy tất cả các thang đo đều đạt độ tin cây (Cronbach’s Alpha > 0.6). Mô hình hồi quy đa biến cho thấy có năm yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng xi măng đó là (1) thái độ của khách hàng đối với quảng cáo và khuyến mãi, (2) chất lượng cảm nhận, (3) nhận biết thương hiệu, (4) hình ảnh thương hiệu và (5) độ bao phủ thương hiệu. Chương này cũng trình bày bản đồ nhận thức về các thương hiệu xi măng, qua đó cho thấy thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng đang có vị trí rất thấp so với các đối thủ cạnh tranh. Cuối cùng là các chương trình tái định vị nhằm dịch chuyển thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng đến vị trí mới theo mong muốn trên biểu đồ nhận thức. Nghiên cứu này được trình bày theo năm chương, nội dung chính của từng chương như sau: Chương 1 đã mô tả sơ lược về đề tài, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn cũng như kết cấu của đề tài. Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về thương hiệu, các bước thực hiện trong mô hình định vị và mô hình nghiên cứu. Chương 3 trình bày thiết kế nghiên cứu thông qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính thông qua kĩ thuật thảo luận chuyên gia. Bước này nhằm khám phá các yếu tố chính có thể ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng xi măng bao tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông qua kĩ thuật phỏng vấn trực tiếp với cỡ mẫu n = 260. Các thang đo được đánh giá thông qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Tiếp theo sẽ phân tích hồi quy đa biến và biểu đồ nhận thức để xác định vị trí các thương hiệu theo đánh giá của người tiêu dùng. Chương 4 trình bày kết quả cụ thể của nghiên cứu chính thức đã được nêu ở chương 3 bao gồm đánh giá thang đo, đưa ra phương trình hồi quy đa biến về xu hướng tiêu dùng cũng như biểu đồ nhận thức. Từ đó, đề xuất vị trí mới cho thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng và đưa ra chương trình tái định vị để hiện thực hóa vị trí mong muốn. Chương 5 trình bày ý nghĩa và kết luận, bao gồm: tóm tắt đề tài nghiên cứu, các kết quả và đóng góp của nghiên cứu, các hạn chế và kiến nghị của nghiên cứu và cuối cùng là gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài. Mục đích của nghiên cứu này là định vị thương hiệu xi măng Nghi Sơn Dân Dụng trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh. Nhìn chung các mục tiêu đặt ra đều đã được giải quyết: - Khám phá một số yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn xi măng của khách hàng. - Xác định vị trí hiện tại của thương hiệu xi măng Nghi Sơn Dân Dụng theo đánh giá của người tiêu dùng. - Đề xuất vị trí mới tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh và cách thực hiện thông qua chương trình tái định vị thương hiệu. Hầu hết các thang đo đưa ra đều phù hợp. Trong đó, thang đo nhận biết thương hiệu ban đầu có năm biến quan sát, sau khi phân tích EFA có một biến không đạt về hệ số tải nhân tố (<0.5) nên bị loại khỏi mô hình. Các thang đo còn lại đều giữ nguyên số biến quan sát như đề xuất ban đầu. Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho thấy tất cả các nhân tố đều đạt yêu cầu (Cronbach’s Alpha > 0.6). Kết quả chạy mô hình hồi quy đa biến cho thấy có năm thành phần ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng xi măng bao tại thành phố Hồ Chí Minh xếp theo thứ tự quan trọng giảm dần đó là (1) thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo và khuyến mãi, (2) chất lượng cảm nhận, (3) nhận biết thương hiệu, (4) hình ảnh thương hiệu và (5) độ bao phủ thương hiệu. Thương hiệu Holcim Top Standard và Hà Tiên nằm ở vị trí dẫn đầu trên hầu hết các yếu tố. Thương hiệu xi măng Nghi Sơn Dân Dụng có vị trí rất thấp trên biểu đồ nhận thức với bốn yếu tố xếp thứ tư và một yếu tố xếp cuối cùng trong số năm thương hiệu được khảo sát. Dựa vào vị trí hiện tại của thương hiệu xi măng Nghi Sơn Dân Dụng trên biểu đồ nhận thức cùng với các yếu tố tác động đến xu hướng tiêu dùng, tiềm năng của thị trường xi măng bao tại thành phố Hồ Chí Minh và nguồn lực của công ty xi măng Nghi Sơn, chương trình tái định vị được vạch ra nhằm xây dựng vị trí mong muốn theo xu hướng nhu cầu của thị trường. Trong những năm gần đây, tình hình cạnh tranh trên thị trường xi măng bao tại thành phố Hồ Chí Minh diễn ra rất gay gắt. Trong đó thương hiệu Hà Tiên và Holcim Top Standard đã có chỗ đứng vững chắc, các thương hiệu còn lại như Fico, La Vila, Thăng Long, Hạ Long tuy chiếm thị phần nhỏ hơn nhưng ngày càng thu hẹp khoảng cách với hai thương hiệu dẫn đầu thị trường kể trên. Các thương hiệu nhỏ cũng đang manh nha nhảy vào để giành giật thị phần như Xuân Thành, Top Cement... Vị trí hiện tại trên thị trường của thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng vẫn còn rất thấp, do đó để đủ sức cạnh tranh và nâng cao thị phần, công ty xi măng Nghi Sơn cần thực hiện các chiến lược tái định vị, trong đó chú trọng đến các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng như chiêu thị, chất lượng cảm nhận, nhận biết thương hiệu, hình ảnh thương hiệu và hệ thống phân phối. Đây là quá trình đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và quyết tâm của tất cả các bộ phận trong công ty xi măng Nghi Sơn. Cùng với những thành quả đạt được, nghiên cứu này vẫn còn một số hạn chế như sau: Thứ nhất, do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện (phi xác suất) do đó tính đại diện chưa cao. Nếu có điều kiện, hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu xác xuất để tính khái quát được cao hơn. Thứ hai, nghiên cứu chỉ được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh trong khi thương hiệu Nghi Sơn Dân Dụng được bán trên cả nước do đó chưa có được cái nhìn tổng quát về vị trí của thương hiệu này trên thị trường Việt Nam. Vì vậy cần có những nghiên cứu lặp lại trên các khu vực khác nhau để có cái nhìn chính xác hơn. Thứ ba, một số thuộc tính thương hiệu khác có thể góp phần giải thích xu hướng tiêu dùng như xuất xứ thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu…nhưng không xuất hiện trong kết quả nghiên cứu này. Đây là hạn chế và cũng là hướng mở để nghiên cứu chuyên sâu ở những đề tài tiếp theo trong tương lai. 1. Dương Thị Bình An, 2012. Mối liên hệ giữa giá trị cá nhân, độ tiện lợi, chất lượng nhân viên và sự thỏa mãn của khách hàng – nghiên cứu trong ngành dịch vụ y tế, Luận văn thạc sĩ, Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh. 2. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh. 3. Huỳnh Thiên Quy, 2010. Định vị thương hiệu thuốc lá Vinataba tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 4. Lê Lý Ngọc Diễm, 2007. Định vị thương hiệu dịch vụ điện thoại di động CDMA của công ty Viễn Thông Điện Lực (EVNTELECOM), Luận văn thạc sĩ, Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu khoa học Marketing ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 6. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang , 2007. Nguy n l í Marketing, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 7. Nguyễn Đình Thọ, 2012. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Khoa học Xã hội. 8. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu thị trường, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 9. Nguyễn Phượng Hoàng Lam, 2009. Đo lường giá trị thương hiệu dịch vụ giáo dục tiểu học ngoài công lập tại TP. HCM, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP. HCM. 10. Nguyễn Thị Kim Loan, 2006. Định vị thương hiệu nước uống tinh khiết Dapha tại công ty cổ phần Đại Phát, Luận văn thạc sĩ, Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh. 11. Philip Kotler, 2000. Những nguyên lý tiếp thị. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Huỳnh Văn Thanh, 2000. NXB Thống kê. 12. Philip Kotler, 2009. Quản trị Marketing. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Vũ Trọng Hùng, 2009. NXB Lao động – Xã hội. 13. Philip Kotler, 2011. Kotler bàn về tiếp thị - Làm thế nào để tạo lập, giành được, và thống lĩnh thị trường. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Vũ Tiến Phúc, 2011. NXB Trẻ. 14. Trần Đình Nguyễn Vũ, 2002. Xây dựng chiến lược tiếp thị cho công ty Xi măng Nghi Sơn giai đoạn 2003 – 2007, Luận văn thạc sĩ, Đại học Bách khoa TP. HCM. 1. Aaker, D. A, 1996. Building Strong Brands, New York: The Free Press. 2. Aaker, J, 1997. Dimensions of Brand Personality, Journal of Marketing Research, 34 (8): 347- 357. 3. Ajzen, I., & Fishbein, M, 1980. Understanding Attitudes and Predicting Social Behaviour, Upper saddle River, NJ: Prentice-Hall. 4. Ambler, & Styles, 1996. Brand development versus new product development: Towards a process model of extension, Marketing intelligence & Planning, 14(7): 10-9. 5. Boyd, H.W., Walker, O.C., & Larreche, J.C, 2002. Marketing Management: A
Strategic Approach with A Global Orientation, 4th ed, Boston, MA: McGraw Hill. 6. Brooksbank, R, 1994. The Anatomy of Marketing Positioning Strategy, Market Intellig Plan. 12(4): 10-14. 7. Chang & Wildt, 1994. Price, Product Information and Purchase Intention: An Empirical Study, Journal of the Academy of Marketing Science, 22(1): 16-27. 8. Davis, S, 2002. Implementing your BAM strategy: 11 steps to making your brand a more valueable business assest, Journal of Consumer Marketing, 19(6): 503-13. 9. Erickson, G.,Johansson, J.K, 1985. Price-quality relationship and trade barriers, International Marketing Review, 2(3): 52-63. 10. Garson, 2003. Simulation and Connectionism: What is the connection?, Philosophical Psychology, 16: 499-515. 11. Hair, J.F., Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C, 1998. Multivariate Data Analysis, 5th ed, Upper saddle River, NJ: Prentice – Hall. 12. Hankinson, G., & Cowking, P, 1996. The reality of Global brands, London: Mc Graw – Hill. 13. Jabnoun, 2003. Measuring perceived service quality at UAE commercial banks, International Journal of Quality Science. 14. Keller, K.L, 1993. Conceptualizing, measuring, and managing customer – based brand equity, Journal of Marketing, 57(1): 1-22. 15. Kruskal, J.B, 1964. Multidimensional scaling by optimizing goodness of fit to a nonmetric hypothesis, Psychonetrika, 29: 1-27. 16. Nunnally, J.C, & Burnstein, I.H, 1994. Psychometric Theory, 3rd ed., New York: McGraw Hill. 17. Parasuraman, 1991. SERQUAL: A Multiple – Item Scale For Measuring Consumer Perceptions Of Service Quality, Journal of Retailing, 64(1): 12-40. 18. Tabachnick, B.G., & Fidell, L.S, 1996. Using Multivariate Statistics, Harper Collins College, New York. 19. Y., Yoo, D, Lee. H., 2000. The determinants of perceived service quality and its relationship with satisfaction, Journal of the Services Marketing, 14: 217-231. Xin chào anh/ chị. Tôi là Nguyễn Viết Thông, thành viên nhóm nghiên cứu về thương hiệu của trường đại học Kinh tế TP.HCM. Hôm nay tôi rất hân hạnh được đón tiếp anh/ chị để cùng nhau thảo luận về các thương hiệu xi măng tại thành phố Hồ Chí Minh. Rất mong sự tham gia tích cực của anh/ chị và xin lưu ý là không có ý kiến nào đúng hay sai cả. Tất cả ý kiến trung thực của anh/ chị đều đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu này. 1. Anh/ chị biết những thương hiệu xi măng nào? Vì sao anh/ chị biết chúng? Trong tình huống nào? Anh/ chị có thể phân biệt được thương hiệu này với thương hiệu khác không? Những điểm nào và vì sao chúng làm anh/ chị có thể phân biệt được và không phân biệt được? 2. Bây giờ chúng tôi đưa ra những câu hỏi sau đây xin anh/ chị cho biết (1) anh/ chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? (2) Theo anh/ chị các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? (3) Nếu đánh giá mức độ nhận biết của anh/ chị về một thương hiệu nào đó thì cần thêm bớt gì? Tại sao? 1. Tôi biết được xi măng X 2. Tôi có thể dễ dàng nhận biết xi măng X với các loại xi măng khác trong cửa hàng 3. Tôi có thể dễ dàng phân biệt xi măng X với các loại xi măng khác 4. Tôi có thể nhận biết logo của xi măng X một cách nhanh chóng 5. Một cách thổng quát, khi nhắc đến xi măng X, tôi có thể dễ dàng hình dung ra nó 1. Theo anh/ chị, những thuộc tính nào của xi măng mà anh/ chị cho là quan trọng? vì sao? 2. Bây giờ chúng tôi đưa ra những câu hỏi sau đây xin anh/ chị cho biết (1) anh/ chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? (2) Theo anh/ chị câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? (3) Nếu đánh giá chất lượng của một thương hiệu xi măng nào đó thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao? 1. Sử dụng xi măng X giúp công trình vững chắc 2. Xi măng X có độ dẻo cao 3. Xi măng X không để lại vết nứt khi tô trát 4. Một cách tổng quát, chất lượng của xi măng X rất cao 1. Khi nói đến hình ảnh của một thương hiệu xi măng nào đó, anh/ chị nghĩ đến điều gì? Vì sao anh/ chị nghĩ vậy? Những biểu hiện nào để nói lên hình ảnh của thương hiệu đó? Tại sao? 2. Bây giờ chúng tôi đưa ra những câu hỏi sau đây xin anh/ chị cho biết (1) anh/ chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? (2) Theo anh/ chị các câu hỏi này muốn nói lên điều gì? Tại sao? (3) Nếu nói về hình ảnh của một thương hiệu xi măng nào đó thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao? 1. Sử dụng xi măng X giúp tôi tự tin hơn 2. Sử dụng xi măng X thể hiện sự đẳng cấp 3. Sử dụng xi măng X rất hợp xu hướng 4. Nhìn chung, thương hiệu xi măng X là đáng tin cậy 1. Khi nói đến giá cả của một thương hiệu xi măng nào đó, anh/ chị nghĩ đến điều gì? Vì sao anh/ chị nghĩ vậy? Những biểu hiện nào để nói lên giá cả của thương hiệu đó? Tại sao? Nếu anh/ chị cho là giá cả của một thương hiệu xi măng là hợp lý thì anh/ chị có ý định mua hay không? Tại sao? 2. Bây giờ chúng tôi đưa ra những câu hỏi sau đây xin anh/ chị cho biết (1) anh/ chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? (2) Theo anh/ chị các câu hỏi này muốn nói lên điều gì? Tại sao? (3) Nếu nói về giá cả của một thương hiệu xi măng nào đó thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao? 1. Giá cả của xi măng X so với chất lượng là hợp l ý 2. Giá cả của xi măng X có tính cạnh tranh cao 3. Nhìn chung giá cả của xi măng X là hợp lý 1. Khi nói đến độ bao phủ của một thương hiệu xi măng nào đó, anh/ chị nghĩ đến điều gì? Vì sao anh/ chị nghĩ vậy? Những biểu hiện nào để nói lên mức độ bao phủ của thương hiệu đó? Tại sao? Nếu một thương hiệu xi măng có độ bao phủ tốt thì anh/ chị có ý định mua hay không? Tại sao? 2. Bây giờ chúng tôi đưa ra những câu hỏi sau đây xin anh/ chị cho biết (1) anh/ chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? (2) Theo anh/ chị các câu hỏi này muốn nói lên điều gì? Tại sao? (3) Nếu nói về độ bao phủ của một thương hiệu xi măng nào đó thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao? 1. Thương hiệu xi măng X rất phổ biến 2. Có nhiều cửa hàng phân phối xi măng X 3. Luôn có sẵn xi măng X tại các cửa hàng vật liệu xây dựng 1. Thương hiệu xi măng mà anh/ chị đang sử dụng có thường có các chương trình quảng cáo, khuyến mãi hay không? Nếu có, theo anh/ chị nó có hấp dẫn không? Tại sao? Anh/ chị có thích nó không? Anh/ chị có thích tham gia vào các chương trình khuyến mãi của nó không? Tại sao? Nếu anh/ chị thích một quảng cáo hay một chương trình khuyến mãi về xi măng, điều này có làm anh/ chị thích thương hiệu xi măng đó không? Tại sao? 2. Bây giờ chúng tôi đưa ra những câu hỏi sau đây xin anh/ chị cho biết (1) anh/ chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? (2) Theo anh/ chị các câu hỏi này muốn nói lên điều gì? Tại sao? (3) Nếu đánh giá mức độ thái độ của anh/ chị tốt hay xấu của anh/ chị đối với chương trình quảng cáo và khuyến mãi của một thương hiệu xi măng nào đó thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao? 1. Xi măng X thường xuyên có các chương trình quảng cáo 2. Quảng cáo của thương hiệu xi măng X rất hay 3. Tôi rất thích các chương trình quảng cáo của xi măng X 4. Xi măng X thường xuyên có các chương trình khuyến mãi 5. Các khuyến mãi của xi măng X rất hấp dẫn 6. Tôi rất thích các chương trình khuyến mãi của xi măng X 1. Khi có ý định mua một thương hiệu xi măng, anh/ chị nghĩa rằng sẽ mua như thế nào? Tại sao? 2. Bây giờ chúng tôi đưa ra những câu hỏi sau đây xin anh/ chị cho biết (1) anh/ chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? (2) Theo anh/ chị các câu hỏi này muốn nói lên điều gì? Tại sao? (3) Nếu nói về ý định mua một thương hiệu xi măng nào đó thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao? 1. Khả năng mua xi măng X của tôi rất cao 2. Nếu có nhu cầu mua xi măng, tôi sẽ chọn X 3. Xác suất mua xi măng X của tôi rất cao 4. Nhìn chung, xi măng X là lựa chọn số một của tôi Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của anh/ chị Kính gửi Ông/Bà Chúng tôi là nhóm học viên trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn xi măng của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh. Xin Ông/Bà vui lòng dành chút ít thời gian để trả lời các câu hỏi của chúng tôi. Các câu trả lời của Ông/Bà không có đúng hoặc sai mà chỉ là những đánh giá mang tính cá nhân và các câu trả lời của Ông/Bà đều rất có giá trị với chúng tôi cũng như những nhà sản xuất xi măng. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt thành của Ông/Bà. Câu 1: Từ trước đến nay Ông/Bà đã từng biết đến nhãn hiệu xi măng nào sau đây (Xin đánh dấu tất cả các nhãn hiệu mà Ông/ Bà từng biết) Holcim Top Standard Hà Tiên La Vila Nghi Sơn Dân Dụng Fico Thăng Long Khác ( Xin ghi rõ):……………………… Xin vui lòng cho biết mức độ tán thành của Ông/Bà đối với các phát biểu dưới đây. Có 5 ô số để lựa chọn (số 1: rất không đồng ý , số 2: không đồng ý , số 1 Tôi biết được xi măng X 2 Tôi có thể dễ dàng nhận biết xi măng
X với các loại xi măng khác trong
cửa hàng 3 4 5 6 Tôi có thể dễ dàng phân biệt xi măng
X với các loại xi măng khác
Tôi có thể nhận biết logo của xi măng
X một cách nhanh chóng
Một cách thổng quát, khi nhắc đến xi
măng X, tôi có thể dễ dàng hình dung
ra nó
Sử dụng xi măng X giúp công trình
vững chắc 7 8 9 10 11 Xi măng X có độ dẻo cao
Xi măng X không để lại vết nứt khi
tô trát
Một cách tổng quát, chất lượng của xi
măng X rất cao
Sử dụng xi măng X giúp tôi tự tin
hơn
Sử dụng xi măng X thể hiện sự đẳng
cấp 12 Sử dụng xi măng X rất hợp xu hướng 13 14 15 16 Nhìn chung, thương hiệu xi măng X
là đáng tin cậy
Giá cả của xi măng X so với chất
lượng là hợp l ý
Giá cả của xi măng X có tính cạnh
tranh cao
Nhìn chung giá cả của xi măng X là
hợp lý 17 Thương hiệu xi măng X rất phổ biến 18 19 20 Có nhiều cửa hàng phân phối xi
măng X
Luôn có sẵn xi măng X tại các cửa
hàng vật liệu xây dựng
Xi măng X thường xuyên có các
chương trình quảng cáo 21 22 23 24 25 26 27 28 29 Quảng cáo của thương hiệu xi măng
X rất hay
Tôi rất thích các chương trình quảng
cáo của xi măng X
Xi măng X thường xuyên có các
chương trình khuyến mãi
Các khuyến mãi của xi măng X rất
hấp dẫn
Tôi rất thích các chương trình khuyến
mãi của xi măng X
Khả năng mua xi măng X của tôi rất
cao
Nếu có nhu cầu mua xi măng, tôi sẽ
chọn X
Xác suất mua xi măng X của tôi rất
cao
Nhìn chung, xi măng X là lựa chọn
số 1 của tôi Câu 1: Xin vui lòng cho biết giới tính của Ông/ Bà Nam Nữ Câu 2: Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của Ông/ Bà Thầu xây dựng Kĩ sư xây dựng Thợ hồ Khác Câu 4: Xin vui lòng cho biết thu nhập trung bình/ tháng của Ông/ Bà 3 đến < 7 triệu 7 đến < 10 triệu 10 đến < 15 triệu > 15 triệu KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .845 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2.695E3 df 300 Sig. .000 Communalities Initial Extraction 1.000 .582 AW1 1.000 .741 AW2 1.000 .607 AW3 1.000 .471 AW4 1.000 .328 AW5 1.000 .620 PQ1 1.000 .523 PQ2 1.000 .585 PQ3 1.000 .501 PQ4 1.000 .553 IMB1 1.000 .512 IMB2 1.000 .420 IMB3 1.000 .499 IMB4 1.000 .617 PP1 1.000 .694 PP2 1.000 .686 PP3 1.000 .663 DC1 1.000 .775 DC2 1.000 .769 DC3 1.000 .713 PR1 1.000 .702 PR2 1.000 .740 PR3 1.000 .708 PR4 1.000 .756 PR5 1.000 .744 PR6 Extraction Method: Principal Component Analysis. Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Compon % of Cumulativ % of Cumulative % of Cumulative ent Total Variance e % Total Variance % Total Variance % 1 6.723 26.892 26.892 6.723 26.892 26.892 3.567 14.269 14.269 2 2.231 8.926 35.818 2.231 8.926 35.818 2.816 11.265 25.535 3 1.865 7.462 43.279 1.865 7.462 43.279 2.601 10.405 35.940 4 1.742 6.966 50.246 1.742 6.966 50.246 2.271 9.085 45.025 5 1.650 6.600 56.846 1.650 6.600 56.846 2.238 8.951 53.977 6 1.297 5.189 1.297 5.189 62.035 2.014 8.058 62.035 7 .952 3.809 8 .863 3.452 9 .803 3.213 10 .692 2.769 11 .669 2.677 12 .638 2.553 13 .617 2.467 14 .582 2.329 15 .506 2.024 16 .488 1.953 17 .447 1.788 18 .388 1.552 19 .355 1.422 20 .325 1.300 21 .317 1.268 22 .273 1.093 23 .245 .980 24 .176 25 .153 62.035
65.843
69.295
72.509
75.277
77.955
80.507
82.975
85.304
87.328
89.281
91.069
92.621
94.043
95.343
96.611
97.704
98.684
99.386
.702
.614 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 -.003 .037 .080 .147 .738 -.088 AW1 .042 -.006 .123 .098 .845 -.005 AW2 .083 -.026 .033 .028 .769 -.080 AW3 .187 .211 .169 .137 .567 -.151 AW4 .065 .185 .072 .230 .414 -.244 AW5 -.066 -.050 .761 .183 .021 .003 PQ1 .089 .002 .676 .001 .240 .015 PQ2 .114 .024 .738 .118 -.032 -.109 PQ3 .084 .057 .636 .128 .199 -.175 PQ4 -.060 .724 -.002 .103 .066 -.099 IMB1 -.039 .702 .024 .112 .012 -.066 IMB2 .131 .624 .059 -.012 .037 .091 IMB3 .105 .611 -.092 .307 .101 .040 IMB4 -.056 .081 -.031 .023 -.074 .775 PP1 .033 .002 -.133 -.081 -.175 .799 PP2 -.093 -.075 -.025 -.143 -.042 .806 PP3 .729 -.028 .094 .298 .133 -.128 DC1 .868 .069 .039 .120 .040 -.011 DC2 .849 .072 .088 .142 .111 -.048 DC3 .136 .071 .067 .821 .100 .034 PR1 .097 .174 .091 .806 .064 -.028 PR2 .198 .085 .148 .817 .066 -.006 PR3 .118 .137 .181 .590 .331 -.430 PR4 .099 .195 .234 .631 .280 -.421 PR5 .221 .161 .154 .628 .287 -.410 PR6 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .840 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2.613E3 df 276 Sig. .000 Communalities Initial Extraction 1.000 .566 AW1 1.000 .767 AW2 1.000 .634 AW3 1.000 .474 AW4 1.000 .619 PQ1 1.000 .523 PQ2 1.000 .582 PQ3 1.000 .501 PQ4 1.000 .558 IMB1 1.000 .511 IMB2 1.000 .422 IMB3 1.000 .502 IMB4 1.000 .618 PP1 1.000 .696 PP2 1.000 .694 PP3 1.000 .663 DC1 1.000 .776 DC2 1.000 .769 DC3 1.000 .714 PR1 1.000 .702 PR2 1.000 .739 PR3 1.000 .709 PR4 1.000 .754 PR5 1.000 .743 PR6 Extraction Method: Principal Component Analysis. Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Loadings % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative Component Total Variance % Total Variance % Total Variance % 6.491 27.045 27.045 6.491 27.045 27.045 3.561 14.839 14.839 1 2.223 9.262 36.307 2.223 9.262 36.307 2.598 10.825 25.664 2 1.851 7.713 44.020 1.851 7.713 44.020 2.566 10.694 36.358 3 1.729 7.205 51.225 1.729 7.205 51.225 2.271 9.462 45.820 4 1.645 6.852 58.077 1.645 6.852 58.077 2.243 9.346 55.166 5 1.297 5.405 5.405 63.482 1.996 8.316 63.482 6 .952 3.966 7 .834 3.474 8 .696 2.900 9 .683 2.847 10 .666 2.776 11 .624 2.601 12 .584 2.433 13 .506 2.109 14 .492 2.052 15 .451 1.881 16 .422 1.758 17 .362 1.508 18 .326 1.356 19 .317 1.321 20 .273 1.139 21 .245 1.021 22 .176 .734 23 .154 .644 24 63.482 1.297
67.449
70.923
73.822
76.669
79.445
82.045
84.479
86.587
88.639
90.520
92.278
93.786
95.142
96.463
97.602
98.623
99.356
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 .002 .042 .088 .160 .722 -.097 AW1 .041 .012 .123 .112 .859 -.024 AW2 .082 -.008 .031 .040 .784 -.098 AW3 .188 .219 .172 .148 .560 -.160 AW4 -.066 -.051 .760 .182 .017 .005 PQ1 .090 .004 .677 .005 .237 .012 PQ2 .113 .024 .736 .117 -.034 -.108 PQ3 .086 .055 .640 .132 .183 -.174 PQ4 -.060 .728 -.002 .105 .059 -.101 IMB1 -.038 .701 .026 .114 .000 -.065 IMB2 .130 .626 .059 -.011 .035 .090 IMB3 .105 .613 -.091 .310 .093 .039 IMB4 -.057 .078 -.032 .020 -.065 .776 PP1 .032 .000 -.136 -.086 -.162 .802 PP2 -.092 -.081 -.023 -.146 -.038 .810 PP3 .728 -.025 .093 .300 .130 -.129 DC1 .868 .067 .040 .121 .032 -.009 DC2 .851 .070 .090 .144 .100 -.046 DC3 .135 .074 .065 .822 .094 .033 PR1 .096 .175 .091 .807 .051 -.026 PR2 .198 .085 .149 .818 .051 -.003 PR3 .120 .140 .185 .598 .310 -.433 PR4 .101 .196 .239 .637 .255 -.421 PR5 .223 .163 .158 .635 .266 -.411 PR6 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .644 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 279.984 6 df .000 Sig. Communalities Initial Extraction .613 1.000 BI1 .527 1.000 BI2 .628 1.000 BI3 .478 1.000 BI4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Total Variance Explained Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Compo nent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 2.246 56.143 2.246 56.143 56.143 2 .946 23.643 3 .476 11.901 4 .332 8.312 56.143
79.786
91.688
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Matrixa Component 1 BI1 .783 BI2 .726 BI3 .792 BI4 .692 Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Cronbach's Standardized Alpha Items N of Items .771 .773 4 Summary Item Statistics Maximum / Mean Minimum Maximum Range Minimum Variance N of Items Item Means 3.843 3.454 4.377 .923 1.267 .155 4 Inter-Item Correlations .459 .311 .639 .327 2.051 .011 4 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted AW1 11.00 3.039 .559 .323 .723 AW2 11.51 2.622 .705 .526 .642 AW3 11.92 2.870 .563 .415 .721 AW4 11.70 2.961 .475 .251 .769 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 15.37 4.744 2.178 4 Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Cronbach's Standardized Alpha Items N of Items .704 .704 4 Summary Item Statistics Maximum / Mean Minimum Maximum Range Minimum Variance N of Items Item Means 3.778 3.527 4.131 .604 1.171 .064 4 Inter-Item Correlations .373 .342 .460 .118 1.346 .002 4 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted PQ1 10.98 2.660 .521 .283 .621 PQ2 11.37 2.805 .454 .209 .662 PQ3 11.58 2.692 .508 .271 .629 PQ4 11.40 2.836 .474 .226 .650 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 15.11 4.447 2.109 4 Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Cronbach's Standardized Alpha Items N of Items .627 .627 4 Summary Item Statistics Maximum / Mean Minimum Maximum Range Minimum Variance N of Items Item Means 3.160 2.912 3.500 .588 1.202 .069 4 Inter-Item Correlations .296 .188 .411 .223 2.180 .006 4 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted IMB1 9.42 1.595 .453 .244 .523 IMB2 9.73 1.620 .424 .193 .545 IMB3 9.63 1.785 .326 .120 .614 IMB4 9.14 1.641 .427 .207 .543 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 12.64 2.626 1.620 4 Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Cronbach's Standardized Alpha Items N of Items .775 .775 3 Summary Item Statistics Maximum / Mean Minimum Maximum Range Minimum Variance N of Items Item Means 3.451 3.369 3.573 .204 1.061 .012 3 Inter-Item Correlations .534 .504 .581 .076 1.151 .001 3 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted PP1 6.78 2.071 .575 .331 .734 PP2 6.98 1.791 .634 .405 .670 PP3 6.94 1.885 .625 .394 .680 Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Cronbach's Standardized Alpha Items N of Items .811 .815 3 Summary Item Statistics Maximum / Mean Minimum Maximum Range Minimum Variance N of Items Item Means 3.142 3.100 3.188 .088 1.029 .002 3 Inter-Item Correlations .594 .550 .678 .128 1.233 .004 3 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted DC1 6.24 1.773 .603 .364 .805 DC2 6.33 1.680 .691 .503 .710 DC3 6.29 1.874 .700 .508 .710 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 9.43 3.651 1.911 3 Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Cronbach's Standardized Alpha Items N of Items .896 .898 6 Summary Item Statistics Maximum / Mean Minimum Maximum Range Minimum Variance N of Items Item Means 3.149 2.785 3.442 .658 1.236 .099 6 Inter-Item Correlations .594 .449 .818 .369 1.823 .016 6 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted PR1 15.94 19.043 .660 .530 .887 PR2 16.03 19.624 .656 .581 .888 PR3 16.11 19.644 .694 .615 .883 PR4 15.46 17.037 .744 .696 .876 PR5 15.45 16.882 .796 .753 .866 PR6 15.48 17.301 .795 .728 .866 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 18.90 25.754 5.075 6 Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Cronbach's Standardized Alpha Items N of Items .737 .739 4 Summary Item Statistics Maximum / Mean Minimum Maximum Range Minimum Variance N of Items Item Means 3.430 3.350 3.542 .192 1.057 .009 4 Inter-Item Correlations .414 .298 .663 .365 2.226 .020 4 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted BI1 10.37 1.917 .552 .455 .665 BI2 10.18 2.007 .511 .325 .689 BI3 10.37 2.064 .581 .464 .651 BI4 10.24 2.161 .480 .300 .705 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 13.72 3.330 1.825 4 Correlations BI AW PQ IMB DC PR PP Pearson Correlation BI 1.000 .385 .360 .308 .330 .507 .006 .385 1.000 .301 .179 .253 .421 -.264 AW .360 .301 1.000 .055 .211 .375 -.199 PQ IMB .308 .179 .055 1.000 .141 .353 -.057 .330 .253 .211 .141 1.000 .424 -.150 DC .507 .421 .375 .353 .424 1.000 -.374 PR .006 -.264 -.199 -.057 -.150 -.374 1.000 PP Sig. (1-tailed) . .000 .000 .000 .000 .000 .460 BI .000 . .000 .002 .000 .000 .000 AW .000 .000 . .189 .000 .000 .001 PQ .000 .002 .189 . .011 .000 .182 IMB .000 .000 .000 .011 . .000 .008 DC .000 .000 .000 .000 .000 . .000 PR .460 .000 .001 .182 .008 .000 . PP 260 260 260 260 260 260 260 BI N 260 260 260 260 260 260 260 AW 260 260 260 260 260 260 260 PQ 260 260 260 260 260 260 260 IMB 260 260 260 260 260 260 260 DC 260 260 260 260 260 260 260 PR 260 260 260 260 260 260 260 PP Correlations BI AW PQ IMB DC PR Pearson Correlation BI 1.000 .385 .360 .308 .330 .507 AW .385 1.000 .301 .179 .253 .421 PQ .360 .301 1.000 .055 .211 .375 IMB .308 .179 .055 1.000 .141 .353 DC .330 .253 .211 .141 1.000 .424 PR .507 .421 .375 .353 .424 1.000 BI Sig. (1-tailed) . .000 .000 .000 .000 .000 AW .000 . .000 .002 .000 .000 PQ .000 .000 . .189 .000 .000 IMB .000 .002 .189 . .011 .000 DC .000 .000 .000 .011 . .000 PR .000 .000 .000 .000 .000 . BI 260 260 260 260 260 260 N AW 260 260 260 260 260 260 PQ 260 260 260 260 260 260 IMB 260 260 260 260 260 260 DC 260 260 260 260 260 260 PR 260 260 260 260 260 260 Variables Entered/Removedb Variables Model Variables Entered Removed Method 1 . Enter PR, IMB, PQ, DC,
AWa a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: BI Model Summaryb Change Statistics R Adjusted R Std. Error of R Square F Sig. F Durbin- Model R Square Square the Estimate Change Change df1 df2 Change Watson 1 .591a .349 .336 .37176 .349 27.210 .000 1.596 5 254 a. Predictors: (Constant), PR, IMB, PQ, DC, AW b. Dependent Variable: BI ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 18.803 5 27.210 .000a Residual 35.104 3.761
.138 Total 53.906 254
259 a. Predictors: (Constant), PR, IMB, PQ, DC, AW b. Dependent Variable: BI Coefficients Unstandardized Standardized Coefficients Coefficients Collinearity Statistics Zero- Model B Std. Error Beta t Sig. order Tolerance VIF 1 (Const 1.050 .274 3.830 .000 ant) AW .135 .048 .161 2.824 .005 .385 .791 1.264 PQ .154 .048 .178 3.201 .002 .360 .825 1.212 IMB .178 .061 .158 2.907 .004 .308 .866 1.155 DC .083 .040 .116 2.066 .040 .330 .812 1.232 PR .144 .035 .000 .507 .605 1.654 .267 4.108 a. Dependent Variable: BI Collinearity Diagnosticsa Variance Proportions Condition Model Dimension Eigenvalue Index (Constant) AW PQ IMB DC PR 1 5.895 1.000 .00 .00 .00 .00 .00 1 .00 2 .043 11.727 .02 .01 .02 .01 .70 .01 3 .028 14.625 .00 .02 .03 .95 .10 .02 4 .017 18.700 .00 .04 .43 .00 .00 .39 5 .013 21.152 .00 .82 .04 .00 .01 .31 6 .005 34.535 .97 .11 .49 .04 .19 .27 a. Dependent Variable: BI Residuals Statisticsa Minimum Maximum Mean Std. Deviation N Predicted Value 2.8324 4.0229 3.4298 .26944 260 Residual -1.35599 1.69280 .00000 .36815 260 1.000 260 Std. Predicted Value -2.217 .000 2.201 .990 260 Std. Residual -3.648 .000 4.553 a. Dependent Variable: BI Variables Entered/Removedb Variables Model Variables Entered Removed Method 1 Dim2, Dim1a . Enter a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: Thai do voi quang cao va khuyen mai Model Summary Std. Error of the Model R R Square Adjusted R Square Estimate 1 .999a .998 .04572 .997 a. Predictors: (Constant), Dim2, Dim1 ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 2.739 2 1 Regression 654.976 .002a .004 Residual 1.369
.002 2.743 Total 2
4 a. Predictors: (Constant), Dim2, Dim1 b. Dependent Variable: Thai do voi quang cao va khuyen mai Coefficientsa Standardized Unstandardized Coefficients Coefficients Model B Std. Error Beta t Sig. 1 (Constant) 3.069 .020 150.105 .000 Dim1 -.529 .015 -1.000 -36.183 .001 Dim2 .085 .101 .023 .837 .491 a. Dependent Variable: Thai do voi quang cao va khuyen mai Variables Entered/Removedb Variables Model Variables Entered Removed Method 1 Dim2, Dim1a . Enter a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: Do bao phu thuong hieu Model Summary Std. Error of the Model R R Square Adjusted R Square Estimate 1 .995a .990 .04636 .980 a. Predictors: (Constant), Dim2, Dim1 ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. .429 2 1 Regression 99.816 .010a .004 Residual .215
.002 .433 Total 2
4 a. Predictors: (Constant), Dim2, Dim1 b. Dependent Variable: Do bao phu thuong hieu Coefficientsa Standardized Unstandardized Coefficients Coefficients Model B Std. Error Beta t Sig. 1 (Constant) 3.115 .021 150.261 .000 Dim1 -.203 .015 -1.52 -13.657 .005 Dim2 .437 .103 .100 4.255 .051 a. Dependent Variable: Do bao phu thuong hieu Variables Entered/Removedb Variables Model Variables Entered Removed Method 1 Dim2, Dim1a . Enter a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: Hinh anh thuong hieu Model Summary Std. Error of the Model R R Square Adjusted R Square Estimate 1 .787a .620 .18379 .239 a. Predictors: (Constant), Dim2, Dim1 ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 2 1 Regression .110 1.629 .380a Residual .068 .055
.034 Total .178 2
4 a. Predictors: (Constant), Dim2, Dim1 b. Dependent Variable: Hinh anh thuong hieu Coefficientsa Standardized Unstandardized Coefficients Coefficients Model B Std. Error Beta t Sig. .082 1 (Constant) 3.140 38.202 .001 .059 Dim1 -.106 -.786 -1.800 .214 .407 Dim2 .089 .095 .218 .848 a. Dependent Variable: Hinh anh thuong hieu Variables Entered/Removedb Variables Model Variables Entered Removed Method 1 Dim2, Dim1a . Enter a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: Chat luong cam nhan Model Summary Std. Error of the Model R R Square Adjusted R Square Estimate 1 .991a .981 .05154 .963 a. Predictors: (Constant), Dim2, Dim1 ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression .281 52.872 .019a 2 Residual .005 .140
.003 Total .286 2
4 a. Predictors: (Constant), Dim2, Dim1 b. Dependent Variable: Chat luong cam nhan Coefficientsa Standardized Unstandardized Coefficients Coefficients Model B Std. Error Beta t Sig. 1 (Constant) 3.752 162.780 .000 .023 Dim1 -.165 -.963 -9.988 .010 .016 Dim2 -.226 -.191 -1.980 .186 .114 a. Dependent Variable: Chat luong cam nhan Variables Entered/Removedb Variables Model Variables Entered Removed Method 1 Dim2, Dim1a . Enter a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: Nhan biet thuong hieu Model Summary Std. Error of the Model R R Square Adjusted R Square Estimate 1 .999a .998 .01930 .997 a.Predictors: (Constant), Dim2, Dim1 b. Dependent Variable: Nhan biet thuong hieu ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression .427 2 .002a Residual .001 .213 573.064
.000 Total .428 2
4 a. Predictors: (Constant), Dim2, Dim1 Coefficientsa Standardized Unstandardized Coefficients Coefficients Model B Std. Error Beta t Sig. 3.810 .009 441.483 .000 1 (Constant) -.190 .006 -.908 -30.744 .001 Dim1 -.544 .043 -.376 -12.726 .006 Dim2 Gioi tinh Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Nam 218 83.8 83.8 83.8 Nu 42 16.2 100.0 Total 260 100.0 16.2
100.0 Nghe nghiep Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent 63 24.2 24.2 24.2 Valid thau xay dung 74 28.5 28.5 52.7 ki su xay dung 40 15.4 15.4 68.1 tho ho 83 31.9 100.0 khac 260 100.0 31.9
100.0 Total Thu nhap Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent 28 10.8 10.8 10.8 Valid 3tr den < 7tr 66 25.4 25.4 36.2 7tr den < 10tr 87 33.5 33.5 69.6 10tr den < 15tr 79 30.4 100.0 tu 15 tr tro len 30.4
100.0 Total 260 100.028
Tiêu chuẩn
Trị số
Giá trị
Ý nghĩa
Tác giả
29
Biến
Nhân tố
30
31
Biến
Nhân tố
32
Biến quan sát
Nhân tố
4.4. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
33
Thang đo Nhận biết thƣơng hiệu có Cronbach’s Alpha đạt 0.771 > 0.6, các hệ
Cronbach’s Alpha = 0.771
34
Cronbach’s Alpha = 0.704
Cronbach’s Alpha = 0.627
35
Cronbach’s Alpha = 0.775
Cronbach’s Alpha = 0.811
36
Cronbach’s Alpha = 0.896
37
Cronbach’s Alpha = 0.737
4.5. Hồi quy tuyến tính
4.5.1. Phân tích tƣơng quan (hệ số Pearson)
Nhân tố
.385
.360
.308
.006
.330
.507
38
4.5.2. Mô hình hồi quy
Tóm tắt mô hình
39
ANOVAb
Hệ số
Hệ số không chuẩn
chuẩn
Thống kê cộng
hóa
hóa
tuyến
Mô hình
t
Sig.
40
BI = 0.161*AW + 0.178*PQ + 0.158*IMB + 0.116*DC + 0.267*PR
41
4.6. Biểu đồ nhận thức
42
Yếu tố
43
4.6.1. Vị trí thƣơng hiệu đối với yếu tố nhận biết thƣơng hiệu
4.6.2. Vị trí thƣơng hiệu đối với yếu tố chất lƣợng cảm nhận
44
4.6.3. Vị trí thƣơng hiệu đối với yếu tố hình ảnh thƣơng hiệu
4.6.4. Vị trí thƣơng hiệu đối với yếu tố độ bao phủ thƣơng hiệu
4.6.5. Vị trí thƣơng hiệu đối với yếu tố thái độ của khách hàng đối với quảng
cáo và khuyến mãi
4.7. Vị trí hiện tại của thƣơng hiệu Nghi Sơn Dân Dụng
4.8. Chƣơng trình tái định vị
4.8.1. Sự phù hợp của vị trí mong muốn và xu hƣớng nhu cầu thị trƣờng
45
4.8.1.1. Tiềm năng của thị trƣờng xi măng bao tại thành phố Hồ Chí Minh
Sản lƣơng tiêu
Khu vực
%
thụ (tấn)
4.8.1.2. Nguồn lực của công ty xi măng Nghi Sơn
46
4.8.1.3. Vị trí mới của thƣơng hiệu Nghi Sơn Dân Dụng
47
4.8.2. Yếu tố chiêu thị
48
49
4.8.3. Yếu tố chất lƣợng cảm nhận, nhận biết thƣơng hiệu và hình ảnh thƣơng
hiệu
4.8.4. Yếu tố độ bao phủ thƣơng hiệu
50
Tóm tắt chƣơng 4
51
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN
5.1. Tóm tắt nghiên cứu
52
5.2. Các kết quả nghiên cứu
5.2.1. Thang đo
5.2.2. Mô hình hồi quy
5.2.3. Biểu đồ nhận thức
53
5.2.4. Chƣơng trình tái định vị
5.3. Kiến nghị
5.4. Các hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
54
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
56
Tiếng Anh
57
58
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN CHUYÊN GIA
Phần chính
I. Nhận biết thƣơng hiệu
II. Chất lƣợng cảm nhận
59
III. Hình ảnh thƣơng hiệu
IV. Giá cả cảm nhận
60
V. Độ bao phủ thƣơng hiệu
VI. Thái độ đối với quảng cáo và khuyến mãi
61
VII. Xu hƣớng tiêu dùng
62
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG
Phần 1: Thông tin chung
Phần 2: Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn xi măng của khách
hàng tại thành phố Hồ Chí Minh
3:trung lập, số 4: đồng ý , số 5: hoàn toàn đồng ý )
Thƣơng hiệu xi măng X:…………………………………………………………..
Hoàn
Rất không
Không
Trung
Đồng ý
toàn
đồng ý
đồng ý
lập
Stt
Nội dung
(4)
đồng ý
(1)
(2)
(3)
(5)
63
64
Phần 3: Thông tin khác
Xin chân thành cảm sự hợp tác nhiệt tình của Ông/ Bà!
65
PHỤ LỤC 3: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
3.1. PHÂN TÍCH EFA LẦN 1
66
67
68
69
3.2. PHÂN TÍCH EFA LẦN 2
70
71
72
73
3.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ CHO THANG ĐO XU HƢỚNG
TIÊU DÙNG
74
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA
1. Thang đo nhận biết thƣơng hiệu
75
2. Thang đo chất lƣợng cảm nhận
76
3. Thang đo hình ảnh thƣơng hiệu
77
4. Thang đo giá cả cảm nhận
78
5. Thang đo độ bao phủ thƣơng hiệu
79
6. Thang đo thái độ của ngƣời tiêu dùng đối với quảng cáo và khuyến mãi
80
7. Thang đo xu hƣớng tiêu dùng
81
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI
Ma trận hệ số tƣơng quan lần 1
82
Ma trận hệ số tƣơng quan lần 2 (loại biến PP)
83
84
85
PHỤ LỤC 6: BIỂU ĐỒ NHẬN THỨC
Alscal
Iteration history for the 2 dimensional solution (in squared distances)
Young's S-stress formula 1 is used.
Iteration S-stress Improvement
1 .01518
2 .01396 .00122
3 .01386 .00009
Iterations stopped because
S-stress improvement is less than .001000
Stress and squared correlation (RSQ) in
distances
RSQ values are the proportion of variance of the sca
led data (disparities)
in the partition (row, matrix, or entire
data) which
is accounted for by their corresponding
distances.
Stress values are Kruskal's stress for
mula 1.
For matrix
Stress = .04327 RSQ = .99443
Configuration derived in 2 dimensions
Stimulus Coordinates
Dimension
Stimulus Stimulus 1 2
Number Name
1 VAR1 1.1654 .0378
2 VAR2 -2.2029 .1534
3 VAR3 -1.1013 -.2109
4 VAR4 .8642 -.2496
5 VAR5 1.2746 .2693
86
87
Regression
88
Regression
89
Regression
90
Regression
91
Regression
92
GRAPH
93
PHỤ LỤC 7: ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU