BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------
Hà Thị Thu Huệ
ĐO LƯỜNG GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU DỰA VÀO
KHÁCH HÀNG: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
MŨ BẢO HIỂM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------
Hà Thị Thu Huệ
ĐO LƯỜNG GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU DỰA VÀO
KHÁCH HÀNG: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
MŨ BẢO HIỂM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành
: Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
[
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN TÂN
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “Đo lường giá trị thương hiệu dựa vào
khách hàng: Nghiên cứu thị trường Mũ bảo hiểm tại Thành phố Hồ Chí Minh” là
kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số
liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế và có nguồn gốc rõ ràng, được xử lý
trung thực khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
Người thực hiện luận văn
Hà Thị Thu Huệ
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU
........................................................................................................................... 1
1 Lý do hình thành nghiên cứu .............................................................................................. 1
2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 3
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
4
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 4
5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................................. 5
6 Kết cấu luận văn ................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................. 7
1.1 Khái niệm thương hiệu ........................................................................................................ 7
1.2 Tầm quan trọng của thương hiệu ....................................................................................... 9
1.3 Lý thuyết về giá trị thương hiệu ....................................................................................... 11
1.4 Lý thuyết về các thành phần giá trị thương hiệu ............................................................ 13
1.5 Mối quan hệ giữa các thành phần giá trị thương hiệu và giá trị thương hiệu ............. 15
1.5.1 Nhận biết thương hiệu .............................................................................................. 16
1.5.2
Lòng ham muốn thương hiệu .................................................................................... 18
1.5.3 Chất lượng cảm nhận ............................................................................................... 18
1.5.4
Lòng trung thành thương hiệu .................................................................................. 19
1.6 Mô hình nghiên cứu giá trị thương hiệu MBH dựa vào khách hàng ............................ 20
1.7 Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................................ 21
Tóm tắt chương 1 ......................................................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 23
2.1 Thiết kế nghiên cứu............................................................................................................ 23
2.1.1 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 23
2.1.2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................................ 24
2.1.3 Chọn mẫu nghiên cứu ............................................................................................... 25
2.2 Nghiên cứu sơ bộ ................................................................................................................ 25
2.2.1
Xây dựng dàn bài thảo luận ..................................................................................... 25
2.2.2
Tiến hành nghiên cứu định tính ................................................................................ 26
2.2.3
Kết quả nghiên cứu định tính ................................................................................... 26
2.2.4
Khảo sát thử ............................................................................................................. 30
2.3 Nghiên cứu chính thức ....................................................................................................... 30
2.3.1
Chọn mẫu .................................................................................................................. 30
2.3.2
Thống kê mô tả ......................................................................................................... 31
2.3.3 Đánh giá độ tin cậy thang đo ................................................................................... 31
2.3.4 Đánh giá giá trị thang đo ......................................................................................... 32
2.3.5
Phân tích hồi qui ...................................................................................................... 33
2.3.6
Kiểm định T-test và Anova........................................................................................ 34
Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................................... 35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 36
3.1 Mẫu nghiên cứu .................................................................................................................. 36
3.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua phân tích cronbach’s alpha ........................... 37
3.3 Đánh giá giá trị thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA ....................... 38
3.3.1
Phân tích nhân tố EFA các biến độc lập .................................................................. 39
3.3.2
Phân tích nhân tố EFA biến phụ thuộc ..................................................................... 40
3.4 Đánh giá lại độ tin cậy thang đo thông qua phân tích cronbach’s alpha sau khi loại
biến quan sát ....................................................................................................................... 41
3.5 Đánh giá lại giá trị thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA sau khi loại
biến quan sát ....................................................................................................................... 42
3.6 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ........................................................................................ 44
3.6.1 Mô hình điều chỉnh ................................................................................................... 44
3.6.2
Các giả thuyết sau khi điều chỉnh ............................................................................ 45
3.6.3
Các biến quan sát sau khi điều chỉnh ...................................................................... 45
3.7 Phân tích hồi qui ................................................................................................................ 47
3.7.1 Mã hóa biến .............................................................................................................. 47
3.7.2 Phân tích tương quan ............................................................................................... 47
3.7.3 Phân tích hồi qui ...................................................................................................... 47
3.8 Kiểm định T-test và anova ................................................................................................ 50
3.8.1
Kiểm định sự khác biệt giữa nam và nữ trong đánh giá giá trị thương hiệu MBH .. 50
3.8.2
Kiểm định sự khác biệt giữa nhóm tuổi trong đánh giá giá trị thương hiệu MBH ... 50
3.8.3 MBH
Kiểm định sự khác biệt giữa các mức thu nhập trong đánh giá giá trị thương hiệu .................................................................................................................................. 51
3.9 Hàm ý của kết quả nghiên cứu và liên hệ thực tế............................................................ 52
3.9.1
Thương hiệu MBH ................................................................................................... 52
3.9.2
Lòng đam mê thương hiệu ....................................................................................... 53
3.9.3
Chất lượng cảm nhận .............................................................................................. 54
3.9.4
Nhận biết thương hiệu ............................................................................................. 55
3.10 So sánh kết quả nghiên cứu này với các nghiên cứu trước ............................................ 55
Tóm tắt chương 3 ......................................................................................................................... 57
CHƯƠNG 4: GỢI Ý MỘT SỐ CHÍNH SÁCH NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƯƠNG
HIỆU MŨ BẢO HIỂM .................................................................................. 58
4.1 Chính sách nâng cao lòng đam mê thương hiệu .............................................................. 58
4.2 Chính sách nâng cao chất lượng cảm nhận ..................................................................... 59
4.3 Chính sách nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu ...................................................... 62
Tóm tắt chương 4 ......................................................................................................................... 64
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 65
1 Giá trị của đề tài nghiên cứu ............................................................................................. 65
2 Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................................... 65
3
Đề xuất một số hướng nghiên cứu tiếp theo..................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................i
PHỤ LỤC
..........................................................................................................................vi
PHỤ LỤC 1: CÁC THANG ĐO CỦA CÁC TÁC GIẢ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT
NAM
.............................................................................................................................. vi
PHỤ LỤC 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN ...................................................................................... vii
PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT VỀ GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU MŨ BẢO HIỂM TẠI
TPHCM ............................................................................................................................... x
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TRÊN PHẦN MỀM SPSS ....................................... xiv
1
Mô tả mẫu ................................................................................................................ xiv
2
Phân tích Cronbach’s Alpha lần 1 ......................................................................... xviii
3
Phân tích EFA lần 1 ............................................................................................... xxiii
4
Đánh giá lại cronbach’s alpha lần 2 ..................................................................... xxviii
5
Phân tích EFA lần 2 .............................................................................................. xxxii
6
Tương quan ........................................................................................................... xxxv
7
Phân tích hồi qui .................................................................................................. xxxvi
8
Kiểm định T-test .................................................................................................. xxxix
9
Kiểm định Anova ................................................................................................ xxxix
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BA: Brand Awareness (nhận biết thương hiệu)
CB: Customer’s belief (lòng tin của khách hàng)
BD: Brand Desire (lòng ham muốn thương hiệu)
BP: Brand passion (lòng đam mê thương hiệu)
BL: Brand Loyalty (lòng trung thành thương hiệu)
BE: Brand Equity (giá trị thương hiệu)
MBH: Mũ bảo hiểm
PQ: Perceived Quality (chất lượng cảm nhận)
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1: Tổng hợp các thành phần giá trị thương hiệu của các tác giả ............................. 15
Bảng 2. 1: Thang đo mức độ nhận biết thương hiệu MBH ................................................. 27
Bảng 2. 2: Thang đo lòng ham muốn thương hiệu MBH .................................................... 28
Bảng 2. 3: Thang đo chất lượng cảm nhận MBH ................................................................ 29
Bảng 2. 4: Thang đo lòng lòng trung thành thương hiệu MBH ........................................... 29
Bảng 2. 5: Thang đo giá trị thương hiệu MBH .................................................................... 30
Bảng 3. 1: Kết quả phân tích nhân tố (EFA) biến độc lập ................................................... 43
Bảng 3. 2: Kết quả phân tích nhân tố (EFA) biến phụ thuộc ............................................... 44
Bảng 3. 3: Biến quan sát điều chỉnh .................................................................................... 46
Bảng 3. 4: Mã hóa biến ........................................................................................................ 47
Bảng 3. 5: Tóm tắt mô hình hồi qui ..................................................................................... 48
Bảng 3. 6: Kết quả phân tích Anova trong hồi qui .............................................................. 48
Bảng 3. 7: Trọng số hồi qui ................................................................................................. 48
Bảng 3. 8: Kết quả kiểm định T-test biến giới tính với giá trị thương hiệu MBH .............. 50
Bảng 3. 9: Kết quả kiểm định anova biến nhóm tuổi với giá trị thương hiệu MBH ........... 51
Bảng 3. 10: Kết quả kiểm định anova biến nhóm thu nhập với giá trị thương hiệu MBH .. 51
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1. 1: Mô hình giá trị thương hiệu mũ bảo hiểm. ......................................................... 21 Hình 2. 1: Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 24
Hình 3. 1: Mô hình giá trị thương hiệu mũ bảo hiểm điều chỉnh. ....................................... 45
1
MỞ ĐẦU
1
Lý do hình thành nghiên cứu
Xây dựng và phát triển thương hiệu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát
triển bền vững một tổ chức hay nói cách khác nó là vấn đề sống còn của các
doanh nghiệp trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay. Và giá trị của một
thương hiệu là triển vọng lợi nhuận mà thương hiệu đó có thể mang lại cho nhà
đầu tư trong tương lai, đó chính là tài sản vô hình không thể thiếu được, đồng
thời là công cụ cạnh tranh hữu hiệu của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập
kinh tế và thế giới. Sự thành công của một thương hiệu phụ thuộc vào mức độ
giá trị mà khách hàng cảm nhận được, vì vậy việc xác định và đo lường giá trị
thương hiệu dựa vào khách hàng (customer – based brand equity) đã được nhiều
nhà quản trị marketing trên thế giới nghiên cứu và đưa ra vào đầu thập niên
1990 tiêu biểu như Aaker (1991, 1996), Keller (1993, 1998), Yoo & Ctg (2000).
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp cũng đang dần quan tâm và từng bước xây dựng
và phát triển thương hiệu của mình, đặc biệt là trong lĩnh vực hàng tiêu dùng.
Một trong những sản phẩm thiết yếu được mọi người sử dụng khi tham gia giao
thông vẫn chưa được nghiên cứu và chú ý đến nhiều đó là mũ bảo hiểm (MBH).
Việc đội MBH đối với người đi trên môtô, xe gắn máy đã được triển khai
thực hiện từ nhiều năm trước, nhưng kể từ ngày 29/6/2007, Chính phủ ban hành
Nghị quyết 32/NQ -TTg về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn
giao thông và ùn tắc giao thông, đây có thể được coi là một dấu mốc đáng ghi
nhớ trong việc chấp hành đội MBH của người dân và toàn lực lượng cảnh sát
giao thông đồng loạt ra quân xử lý người điều khiển, người ngồi trên mô tô, xe
gắn máy không đội MBH.
Tính đến năm 2012 với sự nỗ lực chung của các cấp, bộ, ngành trong công
tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tai nạn giao thông đã giảm trên cả 3 tiêu
chí số vụ, số người chết và bị thương. Tuy vậy, theo thống kê của Cục cảnh sát
2
giao thông đường bộ - đường sắt thuộc Bộ Công an cả nước vẫn xảy ra 35.820
vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 9.540 người, bị thương 38.170 người,
trong đó 70% là tai nạn giao thông liên quan đến môtô, xe máy và có đến 30%
chấn thương sọ não dẫn tới tử vong. Từ thực trạng còn đáng báo động trên, ngày
8/3/2013 Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ký ban hành Chỉ thị 04/CT-TTg về
việc tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh và sử dụng MBH khi tham gia
giao thông. Để thực hiện Chỉ thị này, Ủy ban an toàn giao thông quốc gia đã có
kế hoạch số 47/KH-UBATGTQG, ngày 11/3/2013 về việc tổ chức chiến dịch
tuyên truyền và cao điểm xử lý vi phạm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng
MBH. Tại thành phố Hồ Chí Minh, Uỷ ban Nhân dân thành phố cũng đã có
Công văn số 1330/UBND-ĐTMT ngày 22/3/2013, chỉ đạo các cơ quan, sở,
ngành liên quan thực hiện việc này. Ban An toàn giao thông TPHCM phối hợp
với Sở Khoa học - Công nghệ, Công Thương, Tài chính, Thành Đoàn và 24
quận huyện thực hiện chương trình đổi MBH kém chất lượng lấy MBH chất
lượng cho người dân tại với 28 điểm đổi nhằm mục đích tuyên truyền cho các
tầng lớp nhân dân biết và thực hiện đúng quy định của nhà nước và của pháp
luật về việc sử dụng MBH đạt chuẩn khi tham gia giao thông. Qua quá trình lựa
chọn, có 8/36 doanh nghiệp tại TPHCM với 69 kiểu mũ đã được chọn để tham
gia chương trình giai đoạn 1 từ ngày 14/6/2013 đến 14/7/2013. Các doanh
nghiệp tham gia chương trình này sẽ đổi mũ chất lượng có hỗ trợ giá từ 30.000
đồng đến 165.000 đồng tùy loại mũ cho người dân. Khi đến đổi mũ, điều kiện
bắt buộc là người dân phải đem theo mũ cũ hoặc mũ kém chất lượng. Kết quả
trong 3 ngày đầu đã đổi được khoảng 13.000 MBH không đạt chất lượng, MBH
giả, 7.000 MBH được đổi trong các ngày tiếp theo.
Với tình trạng tai nạn giao thông ngày càng nghiêm trọng, người tiêu dùng
đều nhận thức được rằng an toàn tính mạng là trên hết, nên ngày càng đầu tư,
chăm chút cho “vật bảo hộ” cơ quan đầu não của mình. Họ dần gạt bỏ thói quen
bạ đâu mua đó các loại MBH rẻ tiền, kém chất lượng bày bán tràn lan khắp vỉa
hè và tìm kiếm sự bền vững dài lâu ở những thương hiệu uy tín. Đến thời điểm
3
này, việc mọi người phải đội MBH khi tham gia giao thông bằng phương tiện xe
gắn máy, không còn đơn thuần là chấp hành theo quy định của nhà nước, đó đã
là thói quen đi kèm với những phong cách MBH thời trang đa dạng về màu sắc,
phong phú về chủng loại nhưng phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật. Bên cạnh đó,
một số doanh nghiệp Việt Nam còn có thể dùng những chiếc MBH để quảng cáo
thương hiệu, sản phẩm của mình một cách nhanh chóng, hiệu quả mà không tốn
nhiều chi phí. Những chiếc mũ có in logo, hình ảnh sản phẩm của công ty mình
sẽ là công cụ hữu hiệu giúp giới thiệu công ty, sản phẩm đến nhiều người ở mọi
lúc, mọi nơi trên mọi nẻo đường, góp phần thúc đẩy doanh số bán hàng và là
phương tiện giúp đội ngũ nhân viên trong công ty hình thành nét văn hóa doanh
nghiêp có bản sắc riêng của đơn vị.
Theo thống kê của Bộ giao thông vận tải, đến hết quý 1 năm 2013 trên cả
nước có hơn 37 triệu xe máy, riêng TPHCM đã có hơn 5,6 triệu chiếc. Với thị
trường rộng lớn và yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và kiểu dáng của sản
phẩm mũ bảo hiểm, các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ tập trung vào sản
xuất sản phẩm mà cần phải có những chiến lược và chính sách để xây dựng và
phát triển thương hiệu của mình. Các công trình nghiên cứu về thương hiệu chỉ
mới bắt đầu trong nhưng năm gần đây nhưng trong thị trường MBH thì dường
như chưa được đầu tư nghiên cứu, đặc biệt là nghiên cứu về giá trị thương hiệu
dựa vào khách hàng. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Đo lường giá trị thương
hiệu dựa vào khách hàng: Nghiên cứu ở thị trường MBH TPHCM” nhằm
định lượng sự tác động của các thành phần thương hiệu MBH đến toàn bộ giá trị
thương hiệu là cần xúc tiến. Sản phẩm của đề tài nghiên cứu này là nguồn tài
liệu tham khảo có giá trị cho các nhà quản trị, đặc biệt là các doanh nghiệp nội
địa.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu:
- Xác định các thành phần giá trị thương hiệu MBH;
4
- Xây dựng, kiểm định thang đo các thành phần đo lường giá trị thương hiệu
MBH;
- Lượng hóa được sự tác động của các thành phần giá trị thương hiệu MBH
đến toàn bộ giá trị dựa vào khách hàng;
- Kiểm định xem có sự khác biệt nào giữa nam và nữ; những đối tượng khách
hàng trong độ tuổi khác nhau, mức thu nhập khác nhau trong việc đánh giá
về giá trị thương hiệu MBH.
3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài này tập trung vào nghiên cứu sự tác động của
các thành phần giá trị thương hiệu đến toàn bộ giá trị dựa vào khách hàng
của ngành MBH;
- Đối tượng khảo sát là những người đang làm việc ở các cơ quan Nhà nước,
các loại hình công ty, doanh nghiệp trên địa bàn TPHCM ở tất cả các ngành
nghề (sau đây được gọi chung là nhân viên văn phòng) trong độ tuổi từ 22
đến 55 và đang sử dụng các loại MBH.
- Phạm vi khảo sát: Tất cả các quận, huyện tại TPHCM;
- Thời gian khảo sát: 5/2013 – 8/2013
4
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra với bảng câu
hỏi thiết kế sẵn. Tiến trình được hiện hiện theo 2 bước:
- Bước 1: nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua 2 phần:
Phần 1: Sử dụng phương pháp định tính với kỹ thuật thảo luận tay đôi.
Tác giả dùng những câu hỏi mở đối với một số người tiêu dùng để tìm ra các
ý kiến chung nhất khi họ đánh giá về giá trị thương hiệu trong ngành MBH.
Nghiên cứu sơ bộ này nhằm kiểm tra mức độ rõ ràng của từ ngữ, khả năng
diễn đạt hay sự trùng lắp nội dung nếu có của các phát biểu trong thang đo đề
5
xuất. Từ kết quả trên, tác giả xây dựng bảng câu hỏi để phục vụ cho phần
nghiên cứu sau.
Phần 2: Tiến hành khảo sát thử bằng cách gửi bảng câu hỏi trực tiếp
đến một số người tiêu dùng. Mục tiêu của đợt phỏng vấn này nhằm một lần
nữa kiểm tra giá trị nội dung của thang đo và tìm hiểu thêm về danh sách các
thương hiệu để đưa vào nghiên cứu.
- Bước 2: Sau khi đã điều chỉnh bảng câu hỏi từ kết quả phân tích trong phần
nghiên cứu sơ bộ, tác giả chính thức điều tra mở rộng nhằm thu thập ý kiến
đánh giá của người tiêu dùng. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng
phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật thu thập dữ liệu là phỏng
vấn thông qua bảng câu hỏi khảo sát Online của Google trên môi trường
Internet và gửi thư điện tử đến các nhân viên văn phòng tại TPHCM. Mục
tiêu của phần nghiên cứu chính thức là kiểm định mô hình lý thuyết và kiểm
định các giả thuyết đặt ra.
5
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Nghiên cứu này nhằm xây dựng các thang đo đo lường các thành phần giá
trị thương hiệu dựa vào khách hàng áp dụng nghiên cứu ở thị trường MBH;
- Kết quả nghiên cứu giúp các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh MBH
nắm bắt được các thành phần của giá trị thương hiệu và sự tác động của
chúng đến giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng để lấy đó làm nền tảng
cho việc xây dựng các chương trình chiêu thị một cách bài bản và có hiệu
quả hơn;
6
Kết cấu luận văn
Kết cấu của Luận văn bao gồm:
6
Phần mở đầu: Giới thiệu lý do hình thành nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu của đề
tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn
của đề tài nghiên cứu này.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương này giới thiệu các lý thuyết có liên quan làm cơ sở cho thiết kế
nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết nghiên cứu dựa trên
cở sở lý thuyết này.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Nội dung chương 2 trình bày phương pháp nghiên cứu trong đó mô tả quy
trình nghiên cứu, nhấn mạnh nội dung nghiên cứu định tính và định lượng đồng thời
mô tả phương pháp chọn mẫu nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Nội dung chương 3 cung cấp các thông tin chung về mẫu nghiên cứu (n), kết
quả kiểm định thang đo qua phép phân tích Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố
EFA, kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết đặt ra.
Chương 4: Một số gợi ý chính sách nâng cao giá trị thương hiệu MBH.
Chương này tác giả gợi ý một số chính sách cho các nhà quản trị marketing
ngành MBH để xây dựng cũng như nâng cao giá trị thương hiệu MBH.
Phần kết luận: Tác giả nêu lên giá trị đạt được của đề tài nghiên cứu đồng thời trình
bày những hạn chế của nghiên cứu và định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Khái niệm thương hiệu
Thương hiệu có nguồn gốc từ chữ Brand, theo tiếng Ailen cổ có nghĩa là
đóng dấu. Từ thời xa xưa khi những người chủ trang trại chăn nuôi muốn phân biệt
đàn cừu của mình với những đàn cừu khác, họ đã dùng một con dấu bằng sắt nung
đỏ đóng lên lưng từng con một để khẳng định quyền sở hữu của mình và phân biệt
với các con cừu khác. Như vậy, khái niệm thương hiệu đầu tiên xuất phát từ nhu cầu
tạo sự khác biệt cho sản phẩm của nhà sản xuất. Cho đến nay khái niệm này đã trở
nên rất phổ biến với ý nghĩa bao quát hơn và đã được đề cập rất nhiều trong nghiên
cứu hàn lâm cũng như nghiên cứu ứng dụng (Nguyễn Phượng Hoàng Lam, 2009,
trang 6).
Có nhiều quan điểm định nghĩa về thương hiệu nhưng có hai nhóm nổi bật đó
là quan điểm truyền thống và quan điểm tổng hợp.
Quan điểm truyền thống:
- Thương hiệu là tên, biểu tượng, ký hiệu, kiểu dáng hay một sự phối hợp của
các yếu tố trên nhằm nhận dạng sản phẩm hay dịch vụ của một nhà sản xuất
và phân biệt với các thương hiệu của đối thủ cạnh tranh (American
Marketing Association, 1960).
- Theo Aaker (1991) thì thương hiệu là một tên được phân biệt và (hay) biểu
tượng như logo, nhãn hiệu cầu chứng (trade mark) hay kiểu dáng bao bì có
dụng ý xác định hàng hóa dịch vụ, hoặc của một người bán, hay của một
nhóm người bán và để phân biệt với các sản phẩm hay dịch vụ này với các
sản phẩm hay dịch vụ của công ty đối thủ.
- Ở Việt Nam, khái niệm thương hiệu chưa phổ biến và pháp luật trong nước
cũng chỉ đề cập đến khái niệm “Nhãn hiệu”. Theo Điều 4 – Khoản 16 – Luật
sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11, và luật sửa đổi, bổ sung số 36/2009/QH12
8
định nghĩa “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của
các tổ chức, cá nhân khác nhau”.
Quan điểm tổng hợp
- Thương hiệu là tổng hợp tất cả các yếu tố vật chất, thẩm mỹ, lý lẽ và cảm
xúc của một sản phẩm, hoặc một dòng sản phẩm, bao gồm bản thân sản
phẩm, tên gọi logo, hình ảnh và mọi sự thể hiện hình ảnh, dần qua thời gian
được tạo dựng rõ ràng trong tâm trí khách hàng nhằm thiết lập một chỗ đứng
tại đó (Moore, 2003).
- Theo Hankinson & Cowking (1996) thì sản phẩm chỉ cung cấp cho người
tiêu dùng lợi ích chức năng và thương hiệu mới cung cấp cho người tiêu
dùng cả lợi ích chức năng và lợi ích về mặt tâm lý.
Quan điểm truyền thống cho rằng thương hiệu là một thành phần của sản
phẩm dùng để nhận biết và phân biệt được so với những hàng hóa tương tự của các
đối thủ cạnh tranh, còn theo quan điểm tổng hợp thì sản phẩm chỉ là một thành phần
của thương hiệu chủ yếu cung cấp lợi ích chức năng cho khách hàng. Sản phẩm là
những gì được sản xuất trong nhà máy còn thương hiệu là những gì khách hàng
mua. Sản phẩm có thể bị bắt chước bởi các đối thủ cạnh tranh nhưng thương hiệu là
tài sản riêng của công ty. Sản phẩm có thể nhanh chóng bị lạc hậu, nhưng thương
hiệu, nếu thành công sẽ không bao giờ bị lạc hậu (Aaker, 1991). Do vậy, khái niệm
thương hiệu nên được hiểu rộng hơn, thương hiệu bao gồm tất cả những gì mà
khách hàng và cộng đồng thật sự cảm nhận về doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ
được cung ứng bởi doanh nghiệp, còn sản phẩm chỉ là những gì mà doanh nghiệp
muốn truyền đạt đến cho khách hàng của mình. Nói cách khác, thương hiệu là một
khái niệm xuyên suốt cả qui trình từ thông điệp truyền đi bởi doanh nghiệp đến
thông điệp mà khách hàng cảm nhận được. Nó thể hiện mối quan hệ qua lại, sự gặp
nhau giữa người phát thông điệp và người nhận, nó là sự tương tác giữa tâm lý
người phát và tâm lý người nhận (Nguyễn Việt Thanh, 2009, trang 9-10). Như vậy,
9
có thể nhận thấy để tạo sự khác biệt cho sản phẩm trong thị trường cạnh tranh khốc
liệt hiện tại thì bất kỳ công ty nào cũng phải nhận biết được tầm quan trọng của
thương hiệu - sợi dây vô hình liên kết giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng và tập
trung vào xây dựng và phát triển các giá trị thương hiệu của mình.
1.2 Tầm quan trọng của thương hiệu
“Đối với khách hàng:
- Thương hiệu xác định nguồn gốc của sản phẩm hoặc nhà sản xuất của một
sản phẩm và giúp khách hàng xác định nhà sản xuất cụ thể hoặc nhà phân
phối nào phải chịu trách nhiệm;
- Thương hiệu là một công cụ nhanh chóng hoặc là cách đơn giản hoá đối với
quyết định mua sắm. Đây chính là điều quan trọng nhất mà một thương hiệu
cũng như công ty được gắn với thương hiệu cần vươn tới. Nếu khách hàng
nhận ra một thương hiệu và có một vài kiến thức về thương hiệu đó, họ
không phải suy nghĩ nhiều hoặc tìm kiếm, xử lý nhiều thông tin để ra quyết
định về tiêu dùng sản phẩm;
- Thương hiệu cho phép khách hàng giảm bớt chi phí tìm kiếm sản phẩm bên
trong (họ phải suy nghĩ mất bao nhiêu) và bên ngoài (họ phải tìm kiếm mất
bao lâu);
- Mối quan hệ giữa thương hiệu với khách hàng có thể được xem như một kiểu
cam kết hay giao kèo. Khách hàng đặt niềm tin và sự trung thành của mình
vào thương hiệu và ngầm hiểu rằng bằng cách nào đó thương hiệu sẽ đáp lại
và mang lại lợi ích cho họ thông qua tính năng hợp lý của sản phẩm, giá cả
phù hợp, các chương trình tiếp thị;
- Một số thương hiệu được gắn liền với một con người hoặc một mẫu người
nào đó để phản ánh những giá trị khác nhau hoặc những nét khác nhau. Vì
vậy, thương hiệu có thể xem như là một công cụ biểu tượng để khách hàng tự
khẳng định giá trị bản thân;
10
- Thương hiệu còn giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc báo hiệu những
đặc điểm và thuộc tính của sản phẩm tới người tiêu dùng;
- Thương hiệu có thể làm giảm rủi ro khi quyết định mua và tiêu dùng sản
phẩm như:
Rủi ro chức năng: Sản phẩm không được như mong muốn;
Rủi ro vật chất: Sản phẩm đe dọa sức khoẻ hoặc thể lực của người sử
dụng hoặc những người khác;
Rủi ro tài chính: Sản phẩm không tương xứng với giá đã trả;
Rủi ro tâm lý: sản phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ tinh thần của người sử
dụng;
Rủi ro xã hội: sản phẩm không phù hợp với văn hoá, tín ngưỡng hoặc
chuẩn mực đạo đức xã hội;
Rủi ro thời gian: sản phẩm không như mong muốn dẫn đến mất chi phí
cơ hội để tìm sản phẩm khác.
- Thương hiệu làm cho sinh hoạt hàng ngày cũng như cuộc sống của người
tiêu dùng trở nên thuận tiện và phong phú hơn.
Đối với Doanh nghiệp:
- Thương hiệu đáp ứng nhu cầu nhận diện để đơn giản hoá việc xử lý sản
phẩm hoặc truy tìm nguồn gốc sản phẩm cho công ty, bảo vệ hợp pháp
những đặc điểm và/hoặc hình thức đặc trưng riêng có của sản phẩm;
- Lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu cho phép công ty dự báo
và kiểm soát thị trường. Mặc dù các quy trình sản xuất và các thiết kế sản
phẩm có thể dễ dàng bị sao chép lại, nhưng những ấn tượng đã ăn sâu trong
đầu người tiêu dùng qua nhiều năm về sản phẩm thì không thể dễ dàng sao
chép. Vì vậy, thương hiệu có thể được coi như một cách thức để đảm bảo lợi
thế cạnh tranh, tạo ra rào cản để hạn chế sự thâm nhập thị trường của các đối
thủ cạnh tranh mới;
11
- Thu hút khách hàng mới thông qua những chương trình tiếp thị sản phẩm
mới cùng thương hiệu vì người tiêu dùng đã biết đến thương hiệu trước đó và
tin tưởng vào các sản phẩm mang thương hiệu nổi tiếng;
- Thương hiệu được coi như một tài sản có giá trị rất lớn bởi nó có khả năng
tác động đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng. Nó được mua và bán
bởi có thể đảm bảo thu nhập bền vững cho chủ sở hữu thương hiệu;
- Khẳng định đẳng cấp chất lượng trước khách hàng” (Phạm văn Khánh, 2007,
trang 13-15).
1.3 Lý thuyết về giá trị thương hiệu
Khái niệm về giá trị thương hiệu bắt đầu được sử dụng rộng rãi vào thập niên
80 và sau đó đã được Aaker phổ biến qua việc xuất bản ấn phẩm nổi tiếng của mình
(Aaker, 1991). Sau Aaker, các tác giả Srivastava & Shocker (1991) và Keller (1993,
1998) đã cống hiến thêm những nghiên cứu hàn lâm về vấn đề này. Tại Việt Nam,
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002) cũng đã đưa ra một mô hình về
các thành phần của giá trị thương hiệu và mối quan hệ của chúng.
Giá trị thương hiệu là một khái niệm đa chiều và phức tạp, ý nghĩa của thuật
ngữ này được bàn luận dưới các góc độ khác nhau cho những mục đích khác nhau.
Nhìn chung lại, các mô hình đánh giá giá trị thương hiệu được chia thành hai nhóm
chính: đánh giá theo quan điểm đầu tư tài chính và đánh giá theo quan điểm khách
hàng (Lassar & ctg, 1995).
- Giá trị thương hiệu theo quan điểm tài chính là giá trị quy về hiện tại của thu
nhập mong đợi trong tương lai nhờ có thương hiệu (Interbrand, 2001). Khía
cạnh này căn cứ trên giá trị của thị trường tài chính để xác định giá trị thương
hiệu của một doanh nghiệp (Simon và Sullivan, 1993). Kỹ thuật xác định này
đã tách giá trị tài sản thương hiệu khỏi giá trị các tài sản khác của doanh
nghiệp. Phương pháp này chia tách giá trị cổ phần của doanh nghiệp thành
những tài sản hữu hình và vô hình, rồi sau đó tách giá trị thương hiệu từ các
tài sản vô hình đó (Hoàng Thị Phương Thảo & ctg, 2009). Theo J. Walker
12
Smith (1991) cho rằng giá trị thương hiệu là giá trị đo lường được về mặt tài
chính của công việc kinh doanh một sản phẩm hay dịch vụ thông qua các
hoạt động kinh doanh thành công.
- Giá trị thương hiệu đánh giá theo quan điểm khách hàng: Theo Keller (1993)
cho rằng giá trị thương hiệu chính là tác động của kiến thức thương hiệu
(brand knowledge) lên phản ứng của khách hàng về thương hiệu đó. Cụ thể
một thương hiệu được cho là có giá trị thương hiệu dương (hoặc âm) nếu
khách hàng phản ứng tích cực (hoặc tiêu cực) đối với sản phẩm, giá, các hình
thức quảng cáo khuyến mãi, phân phối. Sự phản ứng thuận lợi của khách
hàng và giá trị thương hiệu dương sẽ giúp công ty gia tăng khả năng sinh lợi,
chi phí hoạt động giảm, lợi nhuận nhiều hơn, khách hàng ít nhạy cảm với sự
tăng giá, sự sẵn lòng của khách hàng trong việc tìm kiếm kênh phân phối
mới hay các cơ hội mở rộng, chuyển nhượng thương hiệu. Theo Aaker
(1991) thì giá trị thương hiệu là một tập hợp các tài sản có liên quan đến
thương hiệu, tên và biểu tượng của thương hiệu, góp phần làm tăng thêm
hoặc giảm đi giá trị sản phẩm hay dịch vụ đối với doanh nghiệp và khách
hàng của doanh nghiệp.
Tóm lại, ở góc độ tài chính, giá trị thương hiệu là khoản thu tăng thêm của
một sản phẩm có thương hiệu so với sản phẩm không có thương hiệu. Đánh giá
thương hiệu theo quan điểm tài chính đóng góp vào việc đánh giá tài sản của một
công ty. Tuy nhiên, nó không giúp nhiều cho nhà quản trị trong việc tận dụng và
phát triển giá trị của thương hiệu. Hơn nữa về mặt tiếp thị, giá trị tài chính của một
thương hiệu là kết quả đánh giá của người tiêu dùng về giá trị của thương hiệu đó
(Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2002, trang 8). Đứng từ góc độ của
ngành marketing ứng dụng thì việc đo lường giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng
sẽ giúp cho nhà quản trị nhận ra được gốc rễ của vấn đề để phát triển thương hiệu
một cách hiệu quả hơn (Nguyễn Phượng Hoàng Lam, 2009, trang 8). Vì vậy nghiên
cứu này tập trung vào quan điểm thứ hai – đo lường giá trị thương hiệu dựa vào
khách hàng (consumer-based brand equity).
13
Có hai quan điểm đo lường giá trị thương hiệu từ góc độ khách hàng, đó là
(1) dựa vào lý thuyết tâm lý học nhận thức (Cognitive Psychology) xuất phát từ thái
độ của khách hàng sẽ dẫn đến hành vi tiêu dùng thương hiệu và (2) dựa vào lý
thuyết tín hiệu (Signaling Theory) bắt nguồn từ học thuyết kinh tế thông tin dựa trên
điều kiện thông tin thị trường là nguồn thông tin không hoàn hảo và bất cân xứng
(Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007). Mỗi phương pháp đều có
điểm nổi bật riêng nhưng với sản phẩm là hàng tiêu dùng thiết yếu như MBH thì đo
lường giá trị thương hiệu theo hướng thứ nhất (dựa vào lý thuyết tâm lý học nhận
thức) là phương pháp được xem là phù hợp với xu hướng tiêu dùng cũng như nền
kinh tế đang từng bước hội nhập của Việt Nam.
1.4 Lý thuyết về các thành phần giá trị thương hiệu
Một số nghiên cứu về các thành phần của giá trị thương hiệu dựa vào nhận
thức của khách hàng trên thế giới và Việt Nam hiện nay:
Theo Keller (1993, 1998) thì giá trị thương hiệu chính là kiến thức của
khách hàng về thương hiệu đó (brand knowledge). Kiến thức khách hàng bao gồm:
(1) nhận biết thương hiệu (brand awareness), (2) ấn tượng về thương hiệu (brand
image). Trong nhận biết về thương hiệu bao gồm: nhớ đến thương hiệu (brand
recall) và nhận ra thương hiệu (brand recognition). Trong ấn tượng về thương hiệu
bao gồm: các loại thuộc tính đồng hành cùng thương hiệu (types of brand
association) như thuộc tính (attributes), lợi ích (benefits), thái độ (attitudes); khả
năng chấp nhận các thuộc tính đồng hành cùng thương hiệu (favorability of brand
associations); sức mạnh của các thuộc tính đồng hành cùng thương hiệu (strength of
brand associations); tính độc đáo của các thuộc tính đồng hành cùng thương hiệu
(uniqueness of brand associations). Và trong các thuộc tính con ở trên lại bao gồm
các thuộc tính con khác như: lợi ích thuộc về chức năng (functional), lợi ích thuộc
về kinh nghiệm (experiential), lợi ích có tính chất tượng trưng (symbolic).
Lassar & ctg (1995) đề xuất các thành phần của giá trị thương hiệu bao
gồm: (1) chất lượng cảm nhận, (2) giá trị cảm nhận (perceived), (3) ấn tượng
14
thương hiệu, (4) lòng tin về thương hiệu của khách hàng (trustworthiness), (5) cảm
tưởng của khách hàng về thương hiệu (commitment).
Theo quan điểm Aaker (1991) có năm thành phần của giá trị thương hiệu,
bao gồm: (1) lòng trung thành thương hiệu (brand loyalty), (2) nhận biết thương
hiệu (brand awareness), (3) chất lượng cảm nhận (perceived quality), (4) các thuộc
tính đồng hành cùng thương hiệu hay liên tưởng thương hiệu (brand associations),
(5) tài sản sở hữu khác (proprietary assets). Tuy nhiên, thành phần thứ năm nói đến
quyền sở hữu trí tuệ (intellectual property rights), bằng sáng chế (patents), mối quan
hệ với kênh phân phối (relations with trade partners… đây là những vấn đề thuộc về
phía doanh nghiệp và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước nên các mô hình đo
lường dựa vào khách hàng trên thế giới và Việt Nam đã loại thành phần này khi
nghiên cứu về giá trị thương hiệu.
Một số nhà nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng các thành phần giá trị thương
hiệu từ nghiên cứu của Aaker gồm (1) Chất lượng cảm nhận, (2) nhận biết thương
hiệu, (3) liên tưởng thương hiệu, (4) lòng trung thành thương hiệu để đề xuất vào
nghiên cứu của họ như Tong X. & Hawley J.M. (2009) trong nghiên cứu về thị
trường quần áo thể thao ở Trung Quốc; Chandni (2012) với nghiên cứu “Đo lường
giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng trong thị trường dầu gội đầu”; Reddy M.R.
và Kumar C. (2012) nghiên cứu đề tài “Xây dựng giá trị thương hiệu dựa vào khách
hàng trong thị trường giày thể thao ở Ấn Độ; Đo lường giá trị thương hiệu trong
lĩnh vực dịch vụ nhà hàng thức ăn nhanh ở Hàn Quốc của Kim W.G. & Kim H.
(2005) đã điều chỉnh các thành phần giá trị thương hiệu của mô hình Aaker cho phù
hợp với thị trường dịch vụ, bao gồm: lòng trung thành thương hiệu, nhận biết
thương hiệu, chất lượng cảm nhận và hình ảnh thương hiệu.
Ở Việt Nam, nghiên cứu “Đo lường giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng:
điều tra thực tế tại thị trường ô tô Việt Nam” của Nguyễn Trường Sơn & Trần
Trung Vinh (2011) cũng sử dụng bốn yếu tố trong mô hình của Aaker bao gồm chất
lượng cảm nhận, nhận biết thương hiệu, liên tưởng thương hiệu, trung thành thương
hiệu. Dựa trên cơ sở mô hình của Aaker và các tác giả khác, Nguyễn Đình Thọ và
15
Nguyễn Thị Mai Trang (2002) đã đưa ra bốn thành phần của giá trị thương hiệu cho
sản phẩm tiêu dùng tại Việt Nam gồm có: (1) nhận biết thương hiệu (brand
awareness), (2) lòng ham muốn thương hiệu (Brand desire), (3) Chất lượng cảm
nhận (perceived quality), (4) lòng trung thành thương hiệu (brand loyalty). Và sau
khi đưa mô hình này vào nghiên cứu cụ thể ở thị trường dầu gội đầu, Nguyễn Đình
Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002) kết luận ba thành phần của giá trị thương
hiệu dầu gội đầu gồm : (1) nhận biết thương hiệu (brand awareness), (2) Chất lượng
cảm nhận (perceived quality), (3) lòng đam mê thương hiệu (Brand passion) trong
đó lòng đam mê thương hiệu được gom lại từ lòng ham muốn và lòng trung thành
thương hiệu. Các thành phần trên cũng cũng được nhiều tác giả đề xuất làm mô
hình nghiên cứu đề nghị trong thị trường di động, nước tinh khiết, thuốc lá
Vinataba, bia Sài gòn, phần mềm diệt virut…
Bảng 1. 1: Tổng hợp các thành phần giá trị thương hiệu của các tác giả
Keller
Lassar & ctg
Aaker
Đình Thọ và Mai Trang
Nhận biết
Chất lượng cảm nhận
Nhận biết
Nhận biết
Ấn tượng
Giá trị cảm nhận
Chất lượng cảm nhận
Chất lượng cảm nhận
Ấn tượng
Lòng trung thành
Lòng đam mê
Lòng tin
Thuộc tính đồng hành
(liên tưởng)
Cảm tưởng
Tài sản khác
(Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả, tháng 5/2013)
1.5 Mối quan hệ giữa các thành phần giá trị thương hiệu và giá trị thương
hiệu
Từ những tham khảo trên cho thấy rằng, giá trị thương hiệu là một khái
niệm phức tạp và hiện nay chưa có sự thống nhất cao về các thành phần của giá trị
thương hiệu do tính đặc trưng riêng của từng vùng, miền, từng quốc gia cũng như
sự khác biệt trong từng lĩnh vực kinh doanh sản phẩm hữu hình hoặc vô hình. Từ sự
khác biệt về các khái niệm giá trị thương hiệu dẫn đến sự khác biệt về các thành
16
phần cấu thành giá trị thương hiệu. Do vậy, cho đến nay trên thế giới vẫn chưa có
một mô hình chuẩn về các thành phần của giá trị thương hiệu áp dụng được cho mọi
loại hình sản phẩm, dịch vụ.
Các mô hình của các tác giả trên thế giới như Aaker (1991, 1996), Keller
(1993, 1998), Lassar & ctg (1995) về giá trị thương hiệu cũng bao gồm quá nhiều
thành phần con và có nhiều thành phần người tiêu dùng Việt Nam chưa nhận dạng
được, ví dụ như thành phần các thuộc tính đồng hành cùng thương hiệu trong mô
hình của Aaker (1991, 1996). Những mô hình như vậy tuy có mức độ biểu thị giá trị
thương hiệu cao nhưng mức độ thực tế không cao lắm cho các nước mà mức độ
phát triển về thương hiệu chưa cao và mức độ phức tạp trong mua sắm và tiêu dùng
còn thấp như ở Việt Nam (Trần Thị Ngọc Oanh, 2013). Xu hướng ứng dụng và điều
chỉnh mô hình của các nhà nghiên cứu bên trên để đi tìm mô hình phù hợp cho từng
loại sản phẩm cũng như dịch vụ khác nhau đang phổ biến trong các nghiên cứu
khoa học hiện nay. Đối với thị trường Việt Nam, mô hình nghiên cứu của Nguyễn
Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002) đã ứng dụng thành công đối với thị
trường hàng tiêu dùng là dầu gội đầu. Đối với sản phẩm MBH cũng có thể được
xem là một trong những mặt hàng tiêu dùng tại thị trường Việt Nam vì vậy tác giả
áp dụng các thành phần đề xuất của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
(2002) làm các thành phần cho sản phẩm MBH. Vậy các thành phần giá trị thương
hiệu của MBH bao gồm: (1) nhận biết thương hiệu (Brand Awareness), (2) lòng
ham muốn thương hiệu (Brand Desire), (3) chất lượng cảm nhận (Perceived
Quality), (4) lòng trung thành thương hiệu (Brand Loyalty).
1.5.1 Nhận biết thương hiệu
Nhận biết thương hiệu là một thành phần quan trọng của giá trị thương hiệu.
Nó đề cập đến khả năng của một khách hàng có thể nhận ra hoặc nhớ đến thương
hiệu như một yếu tố cấu thành của một sản phẩm nhất định (Aaker, 1991). Khi một
người tiêu dùng quyết định mua một thương hiệu đó thì họ phải nhận biết được
thương hiệu đó (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002). Nhận biết
17
thương hiệu giúp khách hàng trở nên quen thuộc với thương hiệu và là mối quan
tâm đầu tiên khi họ có ý định mua sản phẩm. Thông thường thì một thương hiệu
được nhiều người biết đến sẽ đáng tin cậy hơn và chất lượng có thể cao hơn. Như
vậy, nhận biết thương hiệu là yếu tố đầu tiên để người tiêu dùng phân loại một
thương hiệu trong một tập các thương hiệu cạnh tranh. Ví dụ như nhắc đến thị
trường máy tính thì mọi người thường nhắc đến thương hiệu Dell, Apple hay thị
trường xe gắn máy thì Honda được nhắc đến đầu tiên với những đặc điểm nổi bật
riêng của từng sản phẩm… Với những sản phẩm tiêu dùng, khách hàng có xu hướng
tìm hiểu thương hiệu nào mà mình biết đến đầu tiên và bắt đầu tìm kiếm những
thương hiệu khác để có sự so sánh và chọn lựa.
Mức độ nhận biết thương hiệu có thể chia ra làm 3 cấp độ khác nhau. Cấp độ
cao nhất chính là thương hiệu được nhận biết đầu tiên (top of mind). Cấp độ thứ hai
là không nhắc mà nhớ (recognition). Cấp độ thấp nhất là nhắc để nhớ (recall). Khi
cộng gộp 3 cấp độ nhận biết thương hiệu thì ta có tổng số nhận biết thương hiệu
(Aaker, 1991). Do vậy, việc hiểu rõ được mức độ ảnh hưởng của sự nhận biết đến
tiến trình lựa chọn sản phẩm, dịch vụ sẽ giúp cho các doanh nghiệp có được cách
thức xây dựng thương hiệu đạt hiệu quả cao với một chi phí hợp lý hơn (Lê Thị Ánh
Nguyệt, 2012).
Đối với thị trường MBH, trong một tập hợp nhiều thương hiệu tràn lan trên
thị trường, chưa kể hàng giả, hàng nhái rầm rộ trong thời gian vừa qua thì việc nhận
biết được thương hiệu MBH và phân biệt những đặc điểm của một thương hiệu mũ
nào đó sẽ hướng người tiêu dùng chọn mua những thương hiệu mà họ đã biết kỹ
càng vì họ cảm thấy yên tâm và an toàn hơn. Do vậy, thành phần nhận biết thương
hiệu là nhân tố quan trọng đo lường giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng khi
nghiên cứu cho thị trường MBH.
18
1.5.2 Lòng ham muốn thương hiệu
“Một người tiêu dùng ham muốn sở hữu một thương hiệu khi họ thích thú về
nó và muốn tiêu dùng nó. Vì vậy lòng ham muốn về thương hiệu nói lên mức độ
thích thú và xu hướng tiêu dùng của người tiêu dùng đó.
Sự thích thú của người tiêu dùng đối với một thương hiệu đo lường sự đánh
giá của người tiêu dùng đối với thương hiệu đó. Kết quả của sự đánh giá được thể
hiện qua cảm xúc của con người như thích thú, cảm mến... Khi ra quyết định tiêu
dùng, khách hàng nhận biết nhiều thương hiệu khác nhau, họ thường so sánh các
thương hiệu với nhau. Khi đó, họ thường có xu hướng tiêu dùng những thương hiệu
mà mình thích thú. Như vậy sự thích thú về một thương hiệu là kết quả của quá
trình đánh giá một thương hiệu so với các thương hiệu khác trong cùng một tập
cạnh tranh.
Xu hướng tiêu dùng thương hiệu được thể hiện qua xu hướng hành vi của
người tiêu dùng - họ có thể có xu hướng tiêu dùng hay không tiêu dùng một thương
hiệu nào đó. Xu hướng tiêu dùng thương hiệu là một yếu tố quyết định hành vi tiêu
dùng thương hiệu (Ajzen & Fishbein, 1980).
Khi một người thể hiện sự thích thú và xu hướng hành vi về một đối tượng nào
đó, thì họ thường có biểu hiện hành vi đối với đối tượng đó (Ajzen & Fishbein,
1980). Như vậy, khi một người tiêu dùng thể hiện lòng ham muốn của họ về một
thương hiệu nào đó thì họ thường có hành vi tiêu dùng thương hiệu đó. Như vậy
lòng ham muốn thương hiệu là một thành phần quan trọng của giá trị thương hiệu”
(Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2002, trang 16).
Và đối với sản phẩm MBH, cũng như bao món hàng tiêu dùng khác, nếu cảm
thấy thích thú thương hiệu mũ nào thì người tiêu dùng sẽ có xu hướng tiêu dùng
thương hiệu đó. Do vậy, lòng ham muốn thương hiệu là một thành phần cần thiết
khi đo lường giá trị thương hiệu MBH dựa vào khách hàng .
1.5.3 Chất lượng cảm nhận
Chất lượng cảm nhận của người tiêu dùng về thương hiệu đóng vai trò then
chốt tạo nên giá trị thương hiệu. Chất lượng cảm nhận đề cập ở đây là chất lượng
19
cảm nhận được của người tiêu dùng chứ không hoàn toàn là chất lượng của sản
phẩm, dịch vụ. Chất lượng cảm nhận này thường không trùng với chất lượng thật sự
mà nhà sản xuất cung cấp, bởi người tiêu dùng – họ không phải là chuyên viên
trong lĩnh vực này (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002). Chính chất
lượng mà khách hàng cảm nhận được mới là yếu tố khách hàng làm căn cứ để ra
quyết định tiêu dùng và là điểm để so sánh các thương hiệu với nhau. Đây chính là
nhận thức của khách hàng về toàn bộ chất lượng sản phẩm, là sự chênh lệch giữa
tổng giá trị khách hàng nhận được và những giá trị mà họ mong đợi ở một sản phẩm
(Zeithaml, 1988). Chất lượng cảm nhận được hình thành khi lợi ích cảm nhận cao
hơn hoặc ngang bằng với lợi ích tìm kiếm. Lợi ích cảm nhận là những thuộc tính,
lợi ích, và phí tổn mà khách hàng cảm nhận trong thực tế tiêu dùng, lợi ích tìm kiếm
là những thuộc tính, lợi ích và phí tổn mà khách hàng mong đợi. Low và Lamb Jr.
(2000) cho rằng chất lượng cảm nhận như là sự nhận thức về sự vượt trội của một
thương hiệu khi so sánh với thương hiệu thay thế. Cảm nhận chất lượng cao cung
cấp cho khách hàng một lý do để mua sản phẩm mang thương hiệu đó; cho phép
thương hiệu phân biệt chính nó từ đối thủ cạnh tranh; là cơ sở vững chắc để mở
rộng thị phần bằng cách sử dụng chung một thương hiệu cho nhiều loại sản phẩm
(Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002).
MBH là một sản phẩm đòi hỏi cao về chất lượng vì nó là vật bảo vệ cho con
người và khi lựa chọn mũ yếu tố đầu tiên người tiêu dùng quan tâm là chất lượng
mũ. Tuy nhiên, mỗi người khi sử dụng mũ sẽ có những cảm nhận riêng về chất
lượng và tùy vào sở thích của mỗi người sẽ đưa ra những đánh giá khác nhau. Nếu
đánh giá tốt thì xem như thương hiệu đó tồn tại đáng kể trong suy nghĩ của người
tiêu dùng. Do vậy, chất lượng cảm nhận cũng được xem là một thành phần quan
trọng khi đo lường giá trị thương hiệu MBH dựa vào khách hàng.
1.5.4 Lòng trung thành thương hiệu
Lòng trung thành thương hiệu là cốt lõi của giá trị thương hiệu (Aaker,
1991). Lòng trung thành thương hiệu là thước đo sự gắn bó của khách hàng đối với
20
thương hiệu. Một khi sự trung thành thương hiệu cao thì khách hàng ít có khả năng
chuyển thương hiệu khác chỉ vì giá và khách hàng trung thành cũng mua hàng
thường xuyên hơn (Bowen & Shoemaker, 1998). Ngành tiếp thị đã cho thấy các
công ty thường có ảo tưởng là luôn tìm cách đi tìm thị trường mới mà quên việc
nuôi dưỡng thị trường hiện có, trong khi đó lợi nhuận cho thương hiệu của thị
trường hiện có thường cao hơn rất nhiều so với thị trường mới do chi phí tiếp thị ít
tốn kém hơn (Kotler, 2003). Thật vậy, sự tồn tại của khách hàng trung thành làm
giảm cơ hội cho các đối thủ cạnh tranh, làm cho đối thủ cạnh tranh nản chí trong
việc tìm cách lôi kéo khách hàng vì chi phí cao mà hiệu quả mang lại thấp. Ngoài
ra, khách hàng trung thành mang lại cho công ty một lợi ích rất lớn thông qua việc
họ giới thiệu các sản phẩm của công ty đến các khách hàng khác. “Thương hiệu nào
tạo được lòng trung thành của người tiêu dùng càng cao thì lợi nhuận đem lại cho
công ty càng cao, nghĩa là, thương hiệu này có giá trị cao” (Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang, 2002, trang 16).
MBH là sản phẩm với chu kỳ sống khoảng 3 đến 5 năm, tùy theo chất liệu
của mũ và cách sử dụng cũng như bảo quản của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, cũng
có trường hợp khách quan bị mất mũ, hay mũ hư hỏng đòi hỏi người tiêu dùng phải
trang bị cho mình một chiếc mũ mới. Và lúc này, lòng trung thành sẽ đóng vai trò
quan trọng định hướng cho khách hàng sẽ tiếp tục sử dụng thương hiệu cũ hoặc tìm
đến một thương hiệu mới. Do đó, lòng trung thành của người tiêu dùng đối với
thương hiệu là một thành phần góp mặt trong các yếu tố khi đo lường giá trị thương
hiệu MBH dựa vào khách hàng.
1.6 Mô hình nghiên cứu giá trị thương hiệu MBH dựa vào khách hàng
Mục tiêu của nghiên cứu này tác giả đi tìm kiếm mức độ tác động của các
thành phần giá trị thương hiệu lên toàn bộ giá trị dựa vào khách hàng đối với thị
trường MBH. Dựa trên những phân tích bên trên, tác giả đề xuất một mô hình
nghiên cứu giá trị thương hiệu MBH dựa vào khách hàng cho sản phẩm MBH như
sau:
21
- Biến phụ thuộc trong mô hình: Giá trị thương hiệu MBH
- Các biến độc lập gồm có: Nhận biết thương hiệu, lòng ham muốn thương
hiệu, chất lượng cảm nhận, lòng trung thành thương hiệu.
Nhận biết thương hiệu
H1+
Lòng ham muốn thương hiệu
Giá trị thương hiệu mũ bảo hiểm
H3+
Chất lượng cảm nhận
H4+
Lòng trung thành thương hiệu
H2+
Hình 1. 1: Mô hình giá trị thương hiệu mũ bảo hiểm.
(Nguồn: Mô hình đề xuất của tác giả, tháng 5/2013)
1.7 Giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên những cơ sở phân tích về mối quan hệ giữa các thành phần giá trị
thương hiệu với giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng, tác giả đề xuất các giả
thuyết nghiên cứu như sau:
- Giả thuyết H1: Nhận biết thương hiệu có tác động tích cực đến giá trị
thương hiệu MBH.
- Giả thuyết H2: Lòng ham muốn thương hiệu có tác động tích cực đến giá trị
thương hiệu MBH.
22
- Giả thuyết H3: Chất lượng cảm nhận có tác động tích cực đến giá trị thương
hiệu MBH.
- Giả thuyết H4: Lòng trung thành thương hiệu có tác động tích cực đến giá
trị thương hiệu MBH.
Tóm tắt chương 1
Chương 1 đã trình bày cơ sở lý thuyết về thương hiệu, nêu lên được tầm
quan trọng của thương hiệu đối với khách hàng và đối với doanh nghiệp. Nội dung
chương này cũng đã tổng hợp được nền tảng lý thuyết về giá trị thương hiệu và các
thành phần giá trị thương hiệu được đúc kết qua nhiều tác giả trên thế giới và Việt
Nam. Sau đó, tác giả đề xuất các thành phần giá trị thương hiệu mũ bảo hiểm gồm
4 thành phần chính là nhận biết thương hiệu, lòng ham muốn thương hiệu, chất
lượng cảm nhận và lòng trung thành thương hiệu. Mô hình lý thuyết biểu diễn sự
tác động của các thành phần giá trị thương hiệu với giá trị thương hiệu MBH nói
chung đã được xây dựng trong đó các giả thuyết H1, H2, H3, H4 cho rằng các
thành phần giá trị thương hiệu trên có tác động tích cực đến giá trị thương hiệu
MBH đã được nêu lên.
23
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở lý thuyết về thương hiệu và giá trị thương hiệu được trình bày
trong chương 1 và một mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đã được đề xuất.
Chương 2 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng, đánh
giá thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình lý thuyết
cùng các giả thuyết đề ra. Nội dung phần này bao gồm: thiết kế nghiên cứu, nghiên
cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
2.1 Thiết kế nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện qua 2 bước chính gồm nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức
2.1.1.1 Nghiên cứu sơ bộ
Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật thảo luận tay đôi được
sử dụng ở phần này, tác giả đưa ra một số câu hỏi mở trao đổi với những nhân viên
văn phòng đã tham gia chiến dịch đổi MBH đạt chuẩn có trợ giá trong giai đoạn 1
tại Sở Khoa học & Công nghệ TPHCM, một số học viên cao học kinh tế TPHCM
và một số chuyên gia marketing cho đến khi tìm ra ý kiến chung nhất về các nhân tố
đo lường giá trị thương hiệu MBH và hiệu chỉnh các thang đo của các nhân tố giá trị
thương hiệu MBH. Nghiên cứu được thực hiện tại địa điểm thuận lợi nhất của người
được chọn thảo luận. Dàn bài thảo luận (phụ lục 2) được thiết lập dựa trên dàn bài
thảo luận của các đề tài nghiên cứu trước và điều chỉnh cho phù hợp với thị trường
MBH.
Kết quả thảo luận được sử dụng để xây dựng nên bảng câu hỏi với thang đo
liker 5 mức độ. Tiếp theo bước này tác giả thực hiện khảo sát thử 50 mẫu là người
tiêu dùng tại TPHCM nhằm kiểm tra giá trị nội dung của các thang đo đã được thiết
kế và điều chỉnh lại cho phù hợp hơn. Nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy
mẫu thuận tiện và thực hiện vào tháng 5/2013 tại TPHCM.
24
2.1.1.2 Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng. Bảng câu hỏi chính
thức (phụ lục 3) được được xây dựng sau khi nghiên cứu sơ bộ ở trên và được gửi
đến người tiêu dùng là nhân viên văn phòng độ tuổi từ 22 đến 55 thông qua bảng
khảo sát online của google và gửi thư điện tử vào tháng 6-8/2013.
2.1.2 Quy trình nghiên cứu
Từ việc nhận ra được vấn đề cần nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các mục tiêu
cần đạt được sau nghiên cứu này. Sau đó, tác giả tiến hành tìm hiểu các lý thuyết có
liên quan để đề xuất một mô hình nghiên cứu cho thị trường MBH và tiến hành các
bước nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu chính thức nhằm giải quyết các giả thuyết đặt
ra. Và cuối cùng từ kết quả nhận được tác giả phân tích và viết báo cáo nghiên cứu.
Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ
- Xây dựng dàn bài thảo luận - Khảo sát định tính n=11 - Xây dựng bảng câu hỏi sơ bộ - Khảo sát thử n=50
Bảng câu hỏi chính thức
Nghiên cứu chính thức
- Thu thập dữ liệu - Xử lý dữ liệu - Đánh giá thang đo: Cronbach’s alpha, EFA - Kiểm định giả thuyết: Phân tích tương
quan, hồi quy tuyến tính, T-test, ANOVA
Báo cáo nghiên cứu
Hình 2. 1: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Quy trình nghiên cứu của tác giả, tháng 5/2013)
25
2.1.3 Chọn mẫu nghiên cứu
- Mẫu trong nghiên cứu định tính: “mẫu không được chọn theo phương pháp
xác xuất mà được chọn theo mục đích xây dựng lý thuyết (purposeful sampling),
thường gọi là chọn mẫu lý thuyết. Các phần tử của mẫu được chọn sao cho chúng
thỏa mãn một số đặc tính của đám đông nghiên cứu” (Nguyễn Đình Thọ, 2011,
trang 102). Do đó phần nghiên cứu định tính tác giả chọn một số mẫu khảo sát là
những đang sử dụng MBH và một số đối tượng làm việc trong lĩnh vực marketing
hàng tiêu dùng để họ có những am hiểu về thương hiệu. Kích thướt mẫu chọn tại
điểm bão hòa khi tổng hợp từng kết quả nghiên cứu thảo luận tay đôi mà không thu
thập thêm được bất cứ thông tin nào cho đề tài nghiên cứu, tác giả sẽ dừng nghiên
cứu ở đối tượng nghiên cứu sau điểm bão hòa 1 mẫu.
- Chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng:
Đám đông nghiên cứu được chọn trong nghiên cứu này là nhân viên văn
phòng có sử dụng MBH trong độ tuổi từ 22 đến 55 tuổi đang sống tại TPHCM.
Phương pháp chọn mẫu trong đám đông tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu
thuận tiện (convenience sampling). Chi tiết về kích thước mẫu sẽ được trình bày
trong phần nghiên cứu bên dưới.
2.2 Nghiên cứu sơ bộ
2.2.1 Xây dựng dàn bài thảo luận
Trong phần nghiên cứu này, trước hết tác giả xây dựng dàn bài thảo luận.
Dàn bài được chia làm 5 phần tương ứng với 4 thành phần giá trị thương hiệu của
mô hình đề xuất và tổng quan về giá trị thương hiệu. Trong mỗi phần tác giả mở
đầu bằng các câu hỏi bao quát, tìm hiểu các thông tin của đối tượng khảo sát khi
tiêu dùng sản phẩm MBH và cảm nhận của họ. Kế tiếp là một số thang đo nháp
được liệt kê để yêu cầu đối tượng thảo luận đọc hiểu, nhận xét và góp ý về mức độ
rõ ràng của thang đo cũng như bổ sung theo quan điểm cá nhân của mình những vấn
đề cần thiết khi xây dựng thang do cho mỗi thành phần. Những thang đo nháp này
được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về giá trị thương hiệu và tham khảo những
26
thang đo đã được ứng dụng trong nhiều đề tài nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
trong thời gian gần đây như Aaker (1991), Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang (2002), Pappu & ctg (2005), Nguyễn Trường Sơn và Trần Trung Vinh (2011)
(phụ lục 1).
2.2.2 Tiến hành nghiên cứu định tính
Đầu tiên tác giả chọn một đối tượng nghiên cứu thứ 1, thảo luận với họ theo
dàn bài thảo luận được thiết kế sẵn để thu thập những ý kiến và nhận định của đối
tượng về giá trị thương hiệu MBH và một số góp ý cho thang đo. Tiếp tục thực hiện
với đối tượng nghiên cứu thứ 2 cũng với dàn bài thảo luận đó và thu thập những
thông tin có ý nghĩa, ghi chú lại những ý kiến khác đối tượng thứ 1. Tác giả tiếp tục
chọn thêm các đối tượng nghiên cứu thứ 4, 5, 6… Và đến đối tượng thứ 10 tác giả
không còn nhận thêm được ý kiến nào mới nên tiếp tục chọn thêm đối tượng nghiên
cứu thứ 11 để khẳng định điểm bão hòa về nhận định của người tiêu dùng đối với
giá trị thương hiệu MBH. Tại đối tượng 11 các thông tin thu nhận được đều trùng
lắp với những đối tượng thảo luận bên trên, tác giả dừng nghiên cứu định tính với
kích thướt mẫu n=11.
2.2.3 Kết quả nghiên cứu định tính
Có 10 thương hiệu MBH được các đối tượng thảo luận nêu ra gồm có: Asia,
Protec, Andes, Sankyo, Chita, Honda, Nón Sơn, GRS, Amoro, X-Moto. Do vậy các
nhãn hiệu này được đưa vào khảo sát thử và thiết kế 1 biến khác để thu thập thông
tin thêm các thương hiệu khác nếu có. Đối tượng khảo sát sẽ lựa chọn 1 thương hiệu
hiện đang thường xuyên sử dụng trong phần liệt kê và thương hiệu đó được ký hiệu
là X cho các câu phát biểu ở phía sau.
* Đo lường mức độ nhận biết thương hiệu: ký hiệu AW
Các đối tượng khảo sát cho rằng đều hiểu được nội dung 8 biến quan sát của
thành phần Nhận biết thương hiệu và chúng được giữ cho nghiên cứu tiếp theo. Các
biến này dùng để đo lường các yếu tố nói lên mức độ nhận biết một thương hiệu lần
lượt được ký hiệu từ AW1 đến AW8 như bảng sau:
27
Bảng 2. 1: Thang đo mức độ nhận biết thương hiệu MBH
AW1. Tôi biết về thương hiệu MBH X.
AW2. X là thương hiệu mà tôi nghĩ đến đầu tiên khi nghĩ về các thương hiệu MBH. AW3. Tôi có thể nhanh chóng nhận biết X trong hàng loạt các thương hiệu MBH khác trên thị trường. AW4. Tôi có thể dễ dàng phân biệt X trong hàng loạt các thương hiệu MBH khác trên thị trường. AW5. Tôi có thể nhớ và nhận biết logo của X một cách nhanh chóng. AW6. Các đặc điểm của thương hiệu X có thể đến với tôi một cách nhanh chóng. AW7. Tôi cảm thấy quen thuộc với thương hiệu X AW8. Một cách tổng quát, khi nhắc đến thương hiệu X tôi có thể dễ dàng hình dung ra nó.
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả, tháng 5/2013)
* Đo lường lòng ham muốn thương hiệu: ký hiệu BD
Lòng ham muốn thương hiệu được giả thuyết bao gồm 2 thành phần thích
thú thương hiệu và thành phần xu hướng tiêu dùng.
Đối với phần thích thú thương hiệu, các biến quan sát thể hiện mức độ thích thú của
người tiêu dùng đối với một thương hiệu và đã được chỉnh sửa cho rõ ràng dễ hiểu
hơn. Cụ thể thang đo “Tôi tin rằng dùng X xứng đáng đồng tiền hơn các thương
hiệu khác” được diễn giải rõ nghĩa hơn là “Tôi tin rằng dùng sản phẩm của thương
hiệu X tương xứng với giá cả của nó hơn các thương hiệu khác”. Ngoài ra, đối
tượng khảo sát còn cho rằng họ thích thú thương hiệu khi thương hiệu đó là thương
hiệu uy tín trên thị trường. Do đó, biến quan sát được bổ sung như sau: “X là một
thương hiệu uy tín trên thị trường”. Các biến BD1 đến BD3 lần lượt ký hiệu cho 3
thang đo này (xem bảng 2.2).
Thành phần xu hướng tiêu dùng với các biến quan sát nhằm diễn đạt xu
hướng mua hàng của người tiêu dùng. Thang đo “Khả năng mua X của tôi rất cao”
được hiểu nghĩa tương đương như thang đo “Xác suất tôi mua MBH X rất cao” nên
thang đo này được lược bỏ; Thang đo “Tôi nghĩ rằng, nếu đi mua MBH tôi sẽ mua
28
X” được sửa lại “Tôi nghĩ rằng nếu đi mua MBH, tôi sẽ thử sản phẩm X trước tiên”;
Thang đo “Tôi tin rằng tôi muốn mua X” được bổ sung thành “Tôi tin rằng, tôi thực
sự muốn mua X”. Kết quả thảo luận tay đôi đã đưa ra ý kiến những động thái cho
thấy người tiêu dùng khi thích thương hiệu X thì sẽ có xu hướng đi tìm hiểu chi tiết
về sản phẩm đó trước, do vậy thang đo “Tôi tìm hiểu về X qua nhiều kênh thông tin
khi có nhu cầu mua MBH” được thêm vào. Như vậy, tập biến quan sát cho xu
hướng tiêu dùng gồm 4 biến quan sát này được ký hiệu lần lượt là BD4 đến BD7
trong bảng sau:
Bảng 2. 2: Thang đo lòng ham muốn thương hiệu MBH
BD1. Tôi thích thương hiệu X hơn các thương hiệu khác
BD2. X là một thương hiệu uy tín trên thị trường
BD3. Tôi tin rằng dùng sản phẩm của thương hiệu X tương xứng với giá cả của nó
hơn các thương hiệu khác
BD4. Tôi tìm hiểu về X qua nhiều kênh thông tin khi có nhu cầu mua MBH
BD5. Tôi nghĩ rằng nếu đi mua MBH, tôi sẽ thử sản phẩm X trước tiên
BD6. Xác suất tôi mua MBH X rất cao
BD7. Tôi tin rằng, tôi thực sự muốn mua X
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả, tháng 5/2013)
* Đo lường chất lượng cảm nhận: ký hiệu PQ
Khi thảo luận đến thành phần chất lượng cảm nhận, đây thành phần được
quan tâm nhiều nhất và đóng góp nhiều ý kiến nhất. Người tiêu dùng đa số cho rằng
họ cảm nhận rằng tiêu chí đầu tiên sản phẩm MBH là phải an toàn vì nó liên quan
đến tính mạng người sử dụng. Thang đo “các sản phẩm mang thương hiệu X cung
cấp các tính năng tuyệt vời” được nhận xét là chung chung và người tiêu dùng cho
rằng cần ghi rõ các tiêu chí cụ thể về thuộc tính sản phẩm như bền, nhẹ, thoáng mát,
an toàn nhưng dễ tháo lắp, kiểu dáng thời trang và đặc biệt là phải có dán tem đạt
chuẩn theo quy định. Do vậy, 9 biến quan sát từ PQ1 đến PQ9 được xây dựng như
sau:
29
Bảng 2. 3: Thang đo chất lượng cảm nhận MBH
PQ1. Tôi tin tưởng vào chất lượng từ sản phẩm mang thương hiệu X
PQ2. Sản phẩm của X rất an toàn
PQ3. Sản phẩm thương hiệu X rất bền PQ4. Sản phẩm thương hiệu X rất nhẹ PQ5. Sản phẩm thương hiệu X đạt tiêu chuẩn với tem CR dán trên MBH PQ6. Sản phẩm thương hiệu X có nhiều kiểu dáng hợp thời trang PQ7. Sản phẩm thương hiệu X rất thoáng với thiết kế lỗ thông gió nhưng không bị ướt khi trời mưa PQ8. Sản phẩm thương hiệu X vệ sinh dễ dàng PQ9. Tóm lại, sản phẩm mang thương hiệu X có chất lượng rất tốt
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả, tháng 5/2013)
* Đo lường lòng trung thành thương hiệu: ký hiệu BL
Đối tượng khảo sát cho rằng họ chỉ trung thành với thương hiệu đó nếu như
khi sử dụng thương hiệu đó họ cảm thấy hài lòng và lần tiêu dùng tiếp theo họ sẽ
tìm kiếm thương hiệu đó đầu tiên. Như vậy thang đo “Tôi hoàn toàn hài lòng khi sử
dụng sản phẩm của X” và “Nếu mua thêm một cái MBH để dự phòng, tôi sẽ chọn
mua X” được bổ sung vào tập thang đo. Thành phần lòng trung thành với 7 biến
quan sát được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với mức độ cảm nhận của người
tiêu dùng trong thị trường MBH ký hiệu từ BL1 đến BL7 như sau:
Bảng 2. 4: Thang đo lòng lòng trung thành thương hiệu MBH
BL1. MBH X là sự lựa chọn đầu tiên của tôi BL2. Tôi hoàn toàn hài lòng khi sử dụng sản phẩm của X BL3. Tôi sẽ tìm để mua được MBH thương hiệu X chứ không tìm mua loại thay thế BL4. Tôi sẵn sàng mua X dù cho giá có cao hơn một chút so với thương hiệu cạnh tranh BL5. Nếu mua thêm một cái MBH để sử dụng dự phòng, tôi sẽ chọn mua X BL6. Tôi sẽ giới thiệu X với người thân và bạn bè BL7. Một cách tổng quát, tôi cho rằng tôi là khách hàng trung thành của thương hiệu X
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả, tháng 5/2013)
30
* Giá trị thương hiệu MBH: ký hiệu BE
Và cuối cùng thang đo giá trị thương hiệu MBH được giữ và điều chỉnh thêm
từ “vẫn” vào mỗi câu để nhấn mạnh câu hỏi hơn, 3 biến quan sát ký hiệu BE1 đến
BE3 được điều chỉnh như sau:
Bảng 2. 5: Thang đo giá trị thương hiệu MBH
BE1. Nếu thương hiệu khác có các tính năng giống X, Anh/chị vẫn thích mua X BE2. Nếu có một thương hiệu khác cũng tốt như X, Anh/chị vẫn thích mua X BE3. Nếu một thương hiệu khác không khác X bất cứ vấn đề nào, Anh/chị vẫn cảm thấy mua X là một quyết định khôn ngoan.
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả, tháng 5/2013)
2.2.4 Khảo sát thử
Từ kết quả nghiên cứu định tính sơ bộ ở phần trên tác giả đã xây dựng được
bảng câu hỏi với thang đo liker 5 mức độ và xác định các thương hiệu được đưa vào
nghiên cứu. Bảng câu hỏi này được khảo sát thử với số lượng mẫu n=50 để tìm hiểu
thêm về các thương hiệu đang sử dụng rộng rãi cũng như thu nhận ý kiến của người
trả lời về mức độ rõ nghĩa, đánh giá giá trị nội dung của bảng câu hỏi. Kết quả tất cả
đối tượng khảo sát đều hiểu được bảng câu hỏi đề ra. Bên cạnh đó tác giả thu thập
được 10 thương hiệu được lựa chọn nhiều nhất trong 50 mẫu khảo sát thử để đưa
vào khảo sát chính thức đó là Asia, Protec, Andes, ACE, Chita, Honda, Nón Sơn,
GRS, Amoro, X-Moto.
2.3 Nghiên cứu chính thức
Từ kết quả nghiên cứu sơ bộ ở phần trên tác giả đã xây dựng được bảng câu
hỏi chính thức và xác định các thương hiệu được đưa vào nghiên cứu (phụ lục 3).
2.3.1 Chọn mẫu
Tác giả tiến hành chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng với phương pháp
chọn mẫu thuận tiện (convenience sampling). Để sử dụng EFA, kích thướt mẫu tối
thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát (observations)/biến đo lường (items)
31
là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên
(Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 398, trích từ Hair &ctg, 2006). Số lượng biến đo
lường của nghiên cứu này là 34, nếu theo tiêu chuẩn tốt nhất là 10 quan sát cho 1
biến đo lường thì kích thước mẫu tốt nhất là n = 340 (34x 10). Nghiên cứu này được
thực hiện với kích thước mẫu n = 379. Để đạt được con số này, tác giả đã tiến hành
khảo sát 420 mẫu trong đó 41 mẫu bị loại với lý do trả lời không rõ thương hiệu
đang sử dụng hoặc là sử dụng MBH không có thương hiệu, mua ngoài lề đường.
Sau khi tiến hành thu thập dữ liệu, tác giả nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS
20.0, làm sạch dữ liệu và tiến hành phân tích dữ liệu.
2.3.2 Thống kê mô tả
Tác giả sử dụng phép phân tích mô tả (descriptives) trong phần mềm SPSS
20.0 để phân tích các thuộc tính của mẫu nghiên cứu (các thông tin của đối tượng
được khảo sát) gồm giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập
hàng tháng. Ngoài ra phép thống kê còn sử dụng để liệt kê ra số lượng người hiện
tại đang sử dụng từng loại thương hiệu MBH đưa vào nghiên cứu.
2.3.3 Đánh giá độ tin cậy thang đo
Phân tích Cronbach’s Alpha nhằm kiểm định độ tin cậy của thang đo thông
qua hệ số Cronbach’s Alpha và loại bỏ những biến có tương quan biến tổng (Item-
Total correlation) nhỏ.
Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên trong khoảng [0,1]. Một thang
đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0.70, 0.80]. Nếu Cronbach
alpha >=0.60 là thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy. Về lý thuyết hệ
số Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao). Tuy
nhiên, điều này không thực sự như vậy. Hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (α > 0.95)
cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau (nghĩa là chúng
cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu). Hiện tượng này
được gọi là hiện tượng trùng lắp trong đo lường (redundancy). Do đó, khi kiểm tra
từng biến đo lường ta sử dụng thêm hệ số tương quan biến – tổng. Nếu một biến đo
32
lường có hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh (Corrected item-total correlation)
lớn hơn hoặc bằng 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 251,
trích từ Nunnally & Bernstein, 1994). Như vậy, trong phân tích Cronbach’s Alpha
thì ta sẽ loại bỏ những thang đo có hệ số nhỏ (α<0.6) và cũng loại những biến quan
sát có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh nhỏ (<0.3) ra khỏi mô hình vì những
biến quan sát này không phù hợp hoặc không có ý nghĩa đối với thang đo. Tuy
nhiên, các biến không đạt yêu cầu nên loại hay không không chỉ đơn thuần nhìn vào
con số thống kê mà còn phải xem xét giá trị nội dung của khái niệm (Nguyễn Đình
Thọ, 2011, trang 354).
2.3.4 Đánh giá giá trị thang đo
Sau khi lọai bỏ các biến không đảm bảo độ tin cậy thông qua phân tích
Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory
Factor Analysis) được sử dụng để xác định độ giá trị hội tụ (convergent validity), độ
giá trị phân biệt (discriminant validity) và đồng thời thu gọn các tham số ước lượng
theo từng nhóm biến.
Các biến quan sát có trọng số λi (factor loading) nhỏ hơn 0.50 trong EFA sẽ
tiếp tục bị loại bỏ để thang đo đạt được giá trị hội tụ. Để đạt độ giá trị phân biệt,
khác biệt giữa các nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0.3 (λiA – λiB ≥0.3). Vấn đề loại
bỏ biến có trọng số nhân tố thấp cần chú ý đến giá trị nội dung của biến đó đóng
góp vào giá trị nội dung của khái niệm nó đo lường. Nếu λi không quá nhỏ, ví dụ λi
=0.40 chúng ta không nên loại nó (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 401-402).
Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue – đại điện cho
phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Số lượng nhân tố được xác định ở
nhân tố (dừng ở nhân tố) có Eigenvalue tối thiểu bằng 1 (≥ 1) và những nhân tố có
Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại ra khỏi mô hình. Tiêu chuẩn phương sai trích
(Variance explained criteria): tổng phương sai trích phải đạt từ 50% trở lên, nghĩa là
phần chung phải lớn hơn phần riêng và sai số (từ 60% trở lên được coi là tốt)
(Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 393, 403).
33
Để xác định sự phù hợp khi sử dụng EFA thì người ta thường tiến hành dùng
kiểm định Barlett và KMO:
- Kiểm định Bartlett: dùng để xem xét ma trận tương quan có phải là ma trận
đơn vị hay không. Kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê khi Sig< 0.05. Điều
này chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
- Kiểm định KMO: KMO là chỉ số dùng để so sánh độ lớn của hệ số tương
quan giữa các biến đo lường với độ lớn của hệ số tương quan riêng phần của
chúng (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trích từ Norusis, 1994). Hệ số KMO càng lớn
càng tốt vì phần chung giữa các biến càng lớn. Hệ số KMO phải đạt giá trị từ
0.5 trở lên (KMO ≥ 0.5) thể hiện phân tích là phù hợp. Hệ số KMO<0.5 thì
không thể chấp nhận được (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 397, trích từ Kaiser,
1974).
Tuy nhiên, thì trong thực tế, với sự hỗ trợ của các phần mềm xử lý thống kê
SPSS và chúng ta có thể nhìn vào kết quả trọng số nhân tố và phương sai trích đạt
yêu cầu thì vấn đề kiểm định Bartlett, KMO không còn ý nghĩa nữa vì chúng luôn
luôn đạt yêu cầu (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 397).
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal
components với phép xoay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có
Eigenvalues lớn hơn hoặc bằng 1.
2.3.5 Phân tích hồi qui
Sau khi tiến hành phân tích Cronbach’s Alpha và phân tích EFA, tác giả tiến
hành phân tích hồi qui và kiểm định các giả thuyết. Phân tích hồi qui xem xét hệ số
xác định điều chỉnh nhằm khẳng định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu. Và để
kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến tác giả sử dụng hệ số phóng đại phương sai VIF
(variance Inflation Factor). Thông thường VIF của một biến độc lập nào đó >10 thì
biến này hầu như không có giá trị giải thích biến thiên của Y trong mô hình MLR
(Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 497, trích từ Hair &ctg, 2006). Kế đến để xác định
rõ mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tác động đến giá trị thương hiệu tác giả xem
34
xét đến trọng số hồi qui chuẩn hóa. Biến thành phần nào có trọng số này càng lớn
có nghĩa là biến đó có tác động mạnh vào biến tổng quan giá trị thương hiệu.
2.3.6 Kiểm định T-test và Anova
Phép kiểm định Independent-samples T-test, phân tích phương sai Anova
được sử dụng để kiểm định sự khác biệt giữa các biến định tính đối với giá trị
thương hiệu MBH.
Phép kiểm định Independent-samples T-test, được sử dụng khi muốn so sánh
hai giá trị trung bình của của hai nhóm tổng thể riêng biệt. Đối với đề tài này tác giả
sử dụng để kiểm định sự khác biệt về giới tính trong việc đánh giá về giá trị thương
hiệu MBH. Trước khi kiểm định trung bình, spss thực hiện kiểm định sự bằng nhau
của hai phương sai tổng thể với phép kiểm định Levene. Giả thuyết rằng H0 là
phương sai của hai tổng thể bằng nhau, nếu kết quả kiểm định có mức ý nghĩa nhỏ
hơn 0.05 thì ta sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng phương sai không bằng nhau
(equal variances not asumed), ngược lại thì ta sử dụng ở dòng thứ phương sai bằng
nhau (equal variances asumed). Và nếu giá trị Sig. trong kiểm định t<0.05 thì ta kết
luận có sự khác biệt giữa hai trung bình, ngược lại là chưa có sự khác biệt. (Hoàng
Trọng và ctg, 2008, trang 136).
Phân tích phương sai Anova là sự mở rộng của kiểm định Independent-
samples T-test vì phương pháp này giúp ta so sánh trị trung bình của 3 nhóm trở
lên. Đối với đề tài này tác giả sử dụng để kiểm định sự khác biệt về nhóm tuổi và
thu nhập trong việc đánh giá về giá trị thương hiệu MBH. Trước khi kiểm định
trung bình, spss thực hiện kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai tổng thể với
phép kiểm định Levene. Giả thuyết rằng H0 là phương sai của hai tổng thể bằng
nhau, nếu kết quả kiểm định có mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05 tức là phương sai của hai
tổng thể khác nhau thì ta tiếp tục xét sig trong bảng kết quả anova. Và mức sig. này
>0.05 ta có thể kết luận là không có sự khác biệt giữa các nhóm so sánh, nếu <0.05
thì ta nhận xét có sự khác biệt. Việc đưa ra có sự khác biệt thông qua sig. trong
bảng anova vẫn chưa cho chúng ta biết những nhóm nào có sự khác biệt với nhau,
35
do vậy chúng ta tiếp tục phân tích sâu Anova để xác định chỗ khác biệt. Kiểm
nghiệm được thực hiện trong hộp thoại Post Hoc của phương pháp kiểm định
anova, ta tiến hành chọn phương pháp kiểm định thống kê Bonferroni nếu sig. ở
bảng levene >0.05 và Tamhane’s T2 nếu <0.05. (Hoàng Trọng và ctg, 2008, trang
152).
Tóm tắt chương 2
Nội dung chương 2, tác giả đã trình bày việc thiết kế nghiên cứu gồm nghiên
cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Các bước tiến hành nghiên cứu được cụ thể
hóa trong Quy trình nghiên cứu ở hình 2.1. Trong phần nghiên cứu sơ bộ, tác giả
trình bày phương pháp định tính với việc khảo sát thông qua dàn bài thảo luận (phụ
lục 2) được thiết kế sẵn nhằm mục đích xây dựng được bảng câu hỏi khảo sát chính
thức. Phần nghiên cứu chính thức, tác giá trình bày việc thu thập dữ liệu thông qua
bảng câu hỏi chính thức sử dụng thang đo likert 5 mức độ (phụ lục 3) và cách thức
sử dụng và phân tích kết quả nhờ các công cụ trên phần mềm SPSS như phương
pháp thống kê mô tả, phân tích cronbach’s alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích
hồi qui và kiểm định t-test, anova để phân tích dữ liệu thu thập được nhằm kiểm
định mô hình và các giả thuyết đề ra.
36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau khi thu thập dữ liệu và làm sạch dữ liệu, tác giả tiến hành phân tích theo
các công cụ đã nêu ở chương 3. Chương 4 này sẽ trình bày một số thông tin về mẫu
nghiên cứu đã thu thập được để có cái nhìn khái quát về nghiên cứu. Đồng thời, tác
giả cũng sẽ trình bày về kết quả sau khi sử dụng các công cụ phân tích.
3.1 Mẫu nghiên cứu
Như đã trình bày bày ở chương trên, mẫu được chọn theo phương pháp lấy
mẫu thuận tiện. Dữ liệu được thu thập thông qua các hình thức gửi bảng khảo sát
online và thư điện tử. Tổng số bảng câu hỏi thu được là 420 bảng, trong đó có 379
bảng câu hỏi thích hợp để đưa vào phân tích. Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến
hành mã hóa dữ liệu, nhập liệu vào phần mềm SPSS. Dữ liệu sau khi được đưa vào
SPSS xử lý tác giả thu được thông tin thống kê về mẫu như sau:
- Về thương hiệu đang sử dụng thường xuyên nhất: 2 thương hiệu khách
hàng lựa chọn nhiều nhất là Andes với 132 người, chiếm tỷ lệ 34.8% và Protec là
100 người chọn, chiếm tỷ lệ 26.4%; xếp vị trí thứ ba là thương hiệu Honda với 64
người đang sử dụng, chiếm tỷ lệ 16.9%; kế đến thương hiệu Asia với số người đang
sử dụng là 23 người trong 379 người chiếm 6.1%; GRS chiếm 4% với 15 người sử
dụng; Nón sơn chiếm 3.7% với 14 người sử dụng; X-moto được 10 người lựa chọn
chiếm tỷ lệ 2.6%; Amoro chiếm 2.4% với 9 người đang sử dụng; còn lại Ace và
Chita mỗi thương hiệu chiếm 1.6% với 6 người đang sử dụng.
- Về giới tính: trong số 379 người được khảo sát thì nữ là 199 người (52.5%),
nam 180 người (47.5%), người tiêu dùng nữ chiếm tỷ trọng cao hơn nam.
- Về độ tuổi: phần lớn số người khảo sát nằm ở độ tuổi từ 22 đến 30 tuổi,
nhóm này chiếm tỷ lệ 68.3% (259 người); người tiêu dùng ở nhóm tuổi từ 31 đến 40
chiếm tỷ lệ 22.4% (85 người); số còn lại là 35 người chiếm tỷ lệ 9.2% nằm trong độ
tuổi 41 đến 55 tuổi.
37
- Về trình độ học vấn: Đối tượng khảo sát của đề tài nghiên cứu tập trung vào
nhân viên văn phòng đang làm việc tại TPHCM nên mẫu khảo sát chủ yếu là những
người có trình độ đại học, chiếm tỷ lệ 67.5% (256 người), sau đại học là 79 người
chiếm tỷ lệ 20.8%, trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm tỷ lệ 9.8% (37 người) và
trình độ trung học phổ thông chỉ có 7 người chiếm tỷ lệ 1.8 %.
- Về nghề nghiệp: 23% đối tượng khảo sát là công chức, viên chức nhà nước
(87 người); 16.4% người tiêu dùng (62 người) làm các công việc chuyên môn như
giáo viên, bác sĩ, luật sư, kỹ sư…; 28 người làm chủ các công ty tư nhân, doanh
nghiệp tư nhân chiếm tỷ lệ 7.4%; Đối tượng khảo sát chủ yếu tập trung vào khối
quản lý và nhân viên văn phòng tại các doanh nghiệp là 193 người, chiếm tỷ lệ
50.9%; số ít còn lại là 9 người chiếm tỷ lệ 2.4% là làm nghề tự do.
- Về thu nhập bình quân/tháng: 70 đối tượng khảo sát có mức thu nhập bình
quân dưới 5 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ 18.5%; 153 người tiêu dùng được khảo sát
có mức thu nhập bình quân từ trên 5 đến 10 triệu/tháng chiếm tỷ lệ 40.4%; 84 người
trong số 379 người được khảo sát trả lời rằng họ có mức thu nhập bình quân từ trên
10 đến 15 triệu/tháng chiếm tỷ lệ 22.2%; 39 người có mức thu nhập trung bình từ
trên 15 đến 20 triệu/tháng chiếm tỷ lệ 10.3%; còn lại 33 người có mức thu nhập trên
20 triệu/tháng chiếm tỷ lệ 8.7%.
3.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua phân tích cronbach’s alpha
Sau khi sử dụng phần mềm SPSS để tính hệ số cronbach’s alpha. Kết quả
phân tích Cronbach’s Alpha cho các thành phần giá trị thương hiệu như sau:
Thành phần nhận biết thương hiệu (AW) có hệ số cronbach’s alpha là
0.919, đây là hệ số có độ tin cậy cao. Các hệ số tương quan biến tổng của 8 biến đo
lường nhân tố này đều đạt chuẩn (lớn hơn 0.3), hệ số nhỏ nhất là AW5= 0.674, hệ
số cao nhất là AW2= 0.772. Các hệ số cronbach’s alpha nếu loại biến đều thấp hơn
0.919. Do vậy, các biến quan sát của thang đo này đều được giữ nguyên cho phân
tích EFA.
38
Thành phần lòng ham muốn thương hiệu (BD) có hệ số cronbach’s alpha
là 0.873, đây là hệ số có độ tin cậy khá cao so với mức đạt yêu cầu. Các hệ số tương
quan biến tổng đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0.3) thấp nhất là hệ số BD4 = 0.465 và
cao nhất là hệ số BD5 = 0.800. Nếu loại BD4 thì cronbach’s alpha tăng lên 0.886
nhưng việc loại biến này là không cần thiết vì thang đo BD4 vẫn nằm trong mức
chuẩn cho phép. Do vậy, thang đo thành phần lòng ham muốn thương hiệu đạt yêu
cầu và các biến quan sát của thang đo này đều được sử dụng cho phân tích EFA.
Thành phần chất lượng cảm nhận (PQ) có hệ số cronbach’s alpha là
0.847, đây cũng là hệ số có độ tin cậy khá cao so với mức đạt yêu cầu. Các hệ số
tương quan biến tổng đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0.3) thấp nhất là hệ số PQ8 =
0.441 và cao nhất là hệ số PQ9 = 0.683. Các hệ số cronbach’s alpha nếu loại biến
đều thấp hơn 0.847. Do vậy, thang đo thành phần chất lượng cảm nhận đạt yêu cầu
và các biến quan sát của thang đo này được sử dụng cho phân tích EFA.
Thành phần lòng trung thành thương hiệu (BL) có hệ số cronbach’s alpha
là 0.904, đây cũng là hệ số có độ tin cậy cao. Các hệ số tương quan biến tổng đều
đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0.3) thấp nhất là hệ số BL5 = 0.649 và cao nhất là hệ số
BL7 = 0.785. Các hệ số cronbach’s alpha nếu loại biến đều thấp hơn 0.904. Do vậy,
thang đo thành phần lòng trung thành thương hiệu đạt yêu cầu và các biến quan sát
của thang đo này được sử dụng cho phân tích EFA.
Tổng quan về giá trị thương hiệu (BE) có hệ số cronbach’s alpha là 0.895,
đây cũng là hệ số có độ tin cậy khá cao. Các hệ số tương quan biến tổng đều đạt tiêu
chuẩn (lớn hơn 0.3) thấp nhất là hệ số BE3 = 0.771 và cao nhất là hệ số BE2 =
0.817. Các hệ số crobach’s alpha nếu loại biến đều thấp hơn 0.895. Do vậy, biến
tổng quan về giá trị thương hiệu đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này
được sử dụng cho phân tích EFA.
3.3 Đánh giá giá trị thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA
Các biến đã đạt yêu cầu sau khi kiểm tra độ tin cậy cronbach’s alpha được
đưa vào phân tích nhân tố. Phương pháp rút trích được lựa chọn là principal
39
component với phép xoay varimax để phân tích nhân tố. Trong đề tài này, tác giả
tiến hành phân tích EFA cho các biến độc lập cùng một lúc. Riêng biến phụ thuộc
(giá trị thương hiệu MBH) được phân tích riêng.
3.3.1 Phân tích nhân tố EFA các biến độc lập
Tác giả tiến hành đưa các biến quan sát của các thang đo thành phần giá trị
thương hiệu vào phân tích nhân tố EFA ta được kết quả sau:
- Hệ số KMO đạt 0.943.
- Kiểm định Bartlett: Đạt yêu cầu (Sig=0.000< 0.05).
- Tại giá trị Eigenvalues = 1.401 với phương pháp rút trích principal
component và phép xoay varimax có 4 nhân tố được trích với phương sai
trích được là 62.962 % (>50%), đạt yêu cầu. Điều này thể hiện rằng 4
nhân tố được trích ra này có thể giải thích được gần 63% biến thiên của
dữ liệu, đây là kết quả đạt yêu cầu.
- Đối với nhóm nhân tố thứ 1 ta nhận thấy có 11 thang đo được gom lại
thành 1 nhân tố, trong đó hệ số tải nhân tố của các thang đo đều >0.5, đạt
yêu cầu. Tuy nhiên chênh lệch trọng số tại nhân tố BL6 thấp λiA – λiB
=0.611-0.324 = 0.288 <0.03 tức là thang đo này vừa giải thích cho thành
phần này lại vừa giải thích cho thành phần khác trong mô hình. Chênh
lệch trọng số tại nhân tố này không quá thấp và xem xét thêm về giá trị
nội dung của thang đo BL6, tác giả quyết định giữ lại thang đo này cho
các phần nghiên cứu tiếp theo. Tại nhân tố BL5 có hệ số tải nhân tố 0.589
>0.5 cũng đạt yêu cầu, tuy nhiên chênh lệch trọng số tại nhân tố BL5 là
quá thấp λiA – λiB =0.589-0.376 = 0.21 <0.03, tác giả quyết định loại nhân
tố này.
Các nhân tố còn lại đều đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt nhưng
kết quả EFA cho thấy chỉ rút trích được 1 nhân tố từ thang đo lòng ham
muốn thương hiệu (biến BD1, BD5, BD6, BD7) và thang đo lòng trung
40
thành thương hiệu (biến BL1, BL2, BL3, BL4, BL6, BL7). Như vậy các
biến quan sát của 2 thành phần này gom chung lại thành một thành phần
và sau khi xem xét giá trị nội dung của thang đo, tác giả đặt lại tên cho
thành phần này là “Lòng đam mê thương hiệu”, đây cũng chính là kết quả
đã được nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
năm 2002, cũng như một lần nữa chứng minh được tính hợp lý trong
nghiên cứu của Lê Thị Mỹ Hạnh năm 2012.
- Đối với nhóm nhân tố trích được thứ 2 là thành phần AW1 đến AW8, tuy
nhiên thang đo AW7 chênh lệch trọng số tại nhân tố là quá thấp λiA – λiB
=0.541-0.490 = 0.05 <0.03 không đạt yêu cầu nên tác giả quyết định loại
nhân tố này dù hệ số tải nhân tố trích được >0.5.
- Đối với nhóm nhân tố trích được thứ 3 và thứ 4 là sự chia nhóm của
thành phần chất lượng cảm nhận. Trong 2 nhóm nhân tố này ta nhận thấy
BD4 có hệ số tải nhân tố =0.425<0.5 và chênh lệch trọng số tại BD4 quá
thấp λiA – λiB =0.425-0.424 = 0.001 <0.03. Kết quả này cho thấy biến
quan sát này vừa giải thích cho nhân tố chất lượng cảm nhận lại vừa giải
thích cho một nhân tố khác. Hơn nữa, việc loại nhân tố này sẽ làm
cronbach’alpha tăng lên 0.886 theo như phân tích ở trên. Do vậy, tác giả
quyết định loại nhân tố này.
Các thang đo được gom lại nhóm nhân tố thứ 3 gồm PQ1, PQ3,
PQ9, PQ2, BD2, BD3. Xét về giá trị nội dung tác giả cho rằng việc gom
biến này là hợp lý, kết quả đã hình thành một nhân tố mới và được đặt tên
là “Lòng tin của khách hàng”. Các nhân tố nhóm thứ 4 gồm từ PQ4 đến
PQ8 là các biến quan sát thuộc về thành phần “Chất lượng cảm nhận”
như ban đầu đặt ra.
3.3.2 Phân tích nhân tố EFA biến phụ thuộc
Tác giả tiến hành đưa các biến quan sát của thang đo giá trị thương hiệu
MBH vào phân tích nhân tố EFA ta được kết quả sau:
41
- Hệ số KMO đạt 0.747.
- Kiểm định Bartlett: Đạt yêu cầu (Sig=0.000< 0.05).
- Tại giá trị Eigenvalues = 2.482 với phương pháp rút trích principal
component và phép xoay varimax chỉ có một nhân tố được trích với
phương sai trích được là 82.731 % (>50%), đạt yêu cầu. Điều này thể
hiện rằng nhân tố được trích ra này có thể giải thích được gần 83% biến
thiên của dữ liệu, đây là kết quả đạt yêu cầu.
- Ba biến quan sát trong nhân tố này đều có hệ số tải nhân tố >0.5, đạt yêu
cầu. Tức là thang đo giá trị thương hiệu MBH đã đạt được giá trị hội tụ
và giá trị phân biệt.
3.4 Đánh giá lại độ tin cậy thang đo thông qua phân tích cronbach’s alpha
sau khi loại biến quan sát
Sau khi tiến hành phân tích EFA tác giả quyết định loại 3 biến quan sát BL5,
AW7 và BD4. Do vậy, tác giả tiến hành đánh giá lại cronbach’s alpha cho các thành
phần từ kết quả phân tích EFA ở trên.
Thành phần nhận biết thương hiệu còn lại gồm 7 biến quan sát AW1,
AW2, AW3, AW4, AW5, AW6, AW8. Thành phần này có hệ số cronbach’s alpha
là 0.909, đây là hệ số có độ tin cậy cao. Các hệ số tương quan biến tổng của 7 biến
đo lường nhân tố này đều đạt chuẩn (lớn hơn 0.3), hệ số nhỏ nhất là AW5= 0.662,
lớn nhất là AW2=0.775. Các hệ số cronbach’s alpha nếu loại biến đều thấp hơn
0.909. Do vậy, các biến quan sát của thang đo này đều được giữ nguyên cho việc
phân tích EFA lại sau khi loại biến ở lần 1.
Thành phần lòng đam mê thương hiệu mới được gom lại từ phân tích EFA
gồm 10 biến BL1, BL2, BL3, BL4, BL6, BL7, BD1, BD5, BD6, BD7. Sau khi chạy
cronbach’s alpha cho các biến này ta thấy hệ số cronbach’s alpha = 0.938, đây là hệ
số tin cậy cao. Thêm vào đó là các hệ số tương quan biến tổng của 10 biến đo lường
nhân tố này đều đạt chuẩn (lớn hơn 0.3), hệ số nhỏ nhất là BL6= 0.651, lớn nhất là
42
BL1=0.795. Các hệ số cronbach’s alpha nếu loại biến đều thấp hơn 0.938. Do vậy,
các biến quan sát của thang đo này đều được giữ nguyên cho việc phân tích EFA lại
sau khi loại biến ở lần 1.
Thành phần lòng tin của khách hàng được tạo ra gồm 6 biến quan sát
PQ1, PQ2, PQ3, PQ9, BD2, BD3. Thành phần này có hệ số cronbach’s alpha là
0.890, đây là hệ số có độ tin cậy cao. Các hệ số tương quan biến tổng của 6 biến đo
lường nhân tố này đều đạt chuẩn (lớn hơn 0.3), hệ số nhỏ nhất là BD3= 0.624, lớn
nhất là PQ9=0.754. Các hệ số cronbach’s alpha nếu loại biến đều thấp hơn 0.890.
Do vậy, các biến quan sát của thang đo này đều được giữ nguyên cho việc phân tích
EFA lại sau khi loại biến ở lần 1.
Thành phần chất lượng cảm nhận gồm 5 biến quan sát PQ4, PQ5, PQ6,
PQ7, PQ8. Thành phần này có hệ số cronbach’s alpha là 0.786, đây là hệ số có độ
tin cậy khá cao. Các hệ số tương quan biến tổng của 5 biến đo lường nhân tố này
đều đạt chuẩn (lớn hơn 0.3), hệ số nhỏ nhất là PQ6= 0.485, lớn nhất là PQ4=0.665.
Các hệ số cronbach’s alpha nếu loại biến đều thấp hơn 0.786. Do vậy, các biến quan
sát của thang đo này đều được giữ nguyên cho việc phân tích EFA lại sau khi loại
biến ở lần 1.
3.5 Đánh giá lại giá trị thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá
EFA sau khi loại biến quan sát
Tác giả tiến hành đưa các biến quan sát của các thang đo thành phần giá trị
thương hiệu sau khi đánh giá lại độ tin cậy thang đo vào phân tích nhân tố EFA lần
2 ta được kết quả hệ số KMO đạt 0.938; Kiểm định Bartlett: Đạt yêu cầu
(Sig=0.000< 0.05). Tại giá trị Eigenvalues = 1.348 với phương pháp rút trích
principal component và phép xoay varimax có bốn nhân tố được trích với phương
sai trích được là 64.468 % (>50%), đạt yêu cầu. Điều này thể hiện rằng 4 nhân tố
được trích ra này có thể giải thích được gần 64,47% biến thiên của dữ liệu, đây là
kết quả đạt yêu cầu.
43
Bảng 3. 1: Kết quả phân tích nhân tố (EFA) biến độc lập
STT
Biến
Nhân tố 3
2
4
0.344
0.355
0.309 0.330
0.307
0.316
1 0.785 0.740 0.727 0.707 0.699 0.680 0.679 0.663 0.652 0.608
0.312
0.392
0.342
0.316
0.345
0.846 0.774 0.738 0.704 0.680 0.649 0.642
0.308
0.364 0.344 0.321
0.804 0.731 0.729 0.707 0.666 0.618 0.302
0.313
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
BD6 BD7 BL7 BD5 BL1 BL4 BL3 BL2 BD1 BL6 AW3 AW4 AW2 AW6 AW8 AW5 AW1 PQ1 PQ3 PQ2 PQ9 BD2 BD3 PQ4 PQ5 PQ7 PQ8 PQ6
0.796 0.766 0.623 0.621 0.557 0.786
0.909
0.938
0.890
Cronbach’s Alpha KMO Bartlett (Sig.) Tổng phương sai trích (%)
0.938 0.000 64.468 %
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, tháng 6-8/2013)
44
Đối với biến tổng quan giá trị thương hiệu MBH thì không cần chạy lại và
giữ nguyên kết quả chạy lần 1 vì các biến quan sát không bị loại.
Bảng 3. 2: Kết quả phân tích nhân tố (EFA) biến phụ thuộc
Nhân tố
STT
Biến
1
1
BE2
0.922
2
BE1
0.910
3
BE3
0.897
Cronbach’s Alpha
0.895
KMO
0.747
Bartlett (Sig.)
0.000
Tổng phương sai trích (%)
82.731 %
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, tháng 6-8/2013)
Sau khi loại 3 biến quan sát BL5, AW7 và BD4 các trọng số nhân tố của 4
nhân tố trên vẫn >0.5 tức là đạt được giá trị hội tụ, nhưng việc loại 3 biến đã làm
ảnh hưởng đến chênh lệch trọng số λiA – λiB ở biến quan sát BL6, AW1 và BD3
giảm ở mức 0.297 và 0.295. Mức chênh lệch không qua xa mức đạt yêu cầu là 0.3
và xét về giá trị nội dung, các thang đo này thể hiện giá trị nội dung cao và được
nhiều nghiên cứu trước sử dụng nên tác giả giữ các biến này cho phân tích hồi qui.
Kết quả phân tích nhân tố (EFA) cho thấy các biến độc lập và biến phụ thuộc trong
mô hình sau khi đã loại biến đều đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt có thể chấp
nhận được. Do đó, phân tích EFA là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
3.6 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
3.6.1 Mô hình điều chỉnh
Sau khi tiến hành kiểm định và đánh giá thang đo (thông qua phân tích
cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), mô hình nghiên cứu được
điều chỉnh lại như sau:
45
Nhận biết thương hiệu
H1+
H2+
Lòng đam mê thương hiệu
Giá trị thương hiệu mũ bảo hiểm
H3+
Lòng tin của khách hàng
H4+
Chất lượng cảm nhận
Hình 3. 1: Mô hình giá trị thương hiệu mũ bảo hiểm điều chỉnh.
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, tháng 6-8/2013)
3.6.2 Các giả thuyết sau khi điều chỉnh
Giả thuyết H1: Nhận biết thương hiệu có tác động tích cực đến giá trị thương
hiệu MBH.
Giả thuyết H2: Lòng đam mê thương hiệu có tác động tích cực đến giá trị
thương hiệu MBH.
Giả thuyết H3: Lòng tin của khách hàng có tác động tích cực đến giá trị
thương hiệu MBH.
Giả thuyết H4: Chất lượng cảm nhận có tác động tích cực đến giá trị thương
hiệu MBH.
3.6.3 Các biến quan sát sau khi điều chỉnh
46
Bảng 3. 3: Biến quan sát điều chỉnh
Nhân tố Biến
Nội dung biến quan sát
AW1 Tôi biết về thương hiệu MBH X AW2 X là thương hiệu mà tôi nghĩ đến đầu tiên khi nghĩ về các thương hiệu MBH
AW3
Tôi có thể nhanh chóng nhận biết X trong hàng loạt các thương hiệu MBH khác trên thị trường Tôi có thể dễ dàng phân biệt X trong hàng loạt các thương hiệu MBH khác trên thị trường
1. Nhận biết thương hiệu
AW4 AW5 Tôi có thể nhớ và nhận biết logo của X một cách nhanh chóng
Các đặc điểm của thương hiệu X có thể đến với tôi một cách nhanh chóng khi được nhắc tới
AW6 AW8 Một cách tổng quát, khi nhắc đến X, tôi có thể dễ dàng hình dung ra nó BD1 Tôi thích X hơn các thương hiệu khác BD5 Tôi nghĩ rằng, nếu đi mua MBH tôi sẽ thử sản phẩm X trước tiên BD6 Xác suất tôi mua MBH X rất cao BD7 Tôi tin rằng, tôi thực sự muốn mua X BL1 MBH X là sự lựa chọn đầu tiên của tôi BL2 Tôi hoàn toàn hài lòng khi sử dụng sản phẩm của X
2. Lòng đam mê thương hiệu
BL3 Tôi sẽ tìm để mua được MBH thương hiệu X chứ không tìm mua loại thay thế BL4 Tôi sẵn sàng mua X dù cho giá có cao hơn một chút so với thương hiệu cạnh tranh BL6 Tôi sẽ giới thiệu X với người thân và bạn bè BL7 Một cách tổng quát, tôi cho rằng tôi là khách hàng trung thành của thương hiệu X PQ1 Tôi tin tưởng vào chất lượng từ sản phẩm mang thương hiệu X PQ3 Sản phẩm thương hiệu X rất bền BD2 X là một thương hiệu uy tín trên thị trường PQ2
3. Lòng tin của khách hàng
Sản phẩm của X rất an toàn Tôi tin rằng dùng sản phẩm của thương hiệu X tương xứng với giá cả của nó hơn các thương hiệu khác
BD3 PQ9 Tóm lại, sản phẩm mang thương hiệu X có chất lượng rất tốt PQ4 Sản phẩm thương hiệu X rất nhẹ PQ5 Sản phẩm thương hiệu X đạt tiêu chuẩn với tem CR dán trên mũ PQ6 Sản phẩm thương hiệu X có nhiều kiểu dáng hợp thời trang
Sản phẩm thương hiệu X rất thoáng với thiết kế lỗ thông gió nhưng không bị ướt khi trời mưa
PQ7
4. Chất lượng cảm nhận
PQ8 Sản phẩm thương hiệu X Sản phẩm thương hiệu X vệ sinh dễ dàng
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, tháng 6-8/2013)
47
3.7
Phân tích hồi qui
Sau khi kiểm định độ tin cậy và đánh giá giá trị của các thang đo trong mô
hình đề xuất, giá trị thương hiệu BMH tiếp tục được kiểm định mức độ ý nghĩa
trong mô hình lý thuyết thông qua phân tích hồi qui để biết được cụ thể trọng số của
từng thành phần tác động lên giá trị thương hiệu tổng thể.
3.7.1 Mã hóa biến
Trước khi tiến hành hồi quy, tác giả tiến hành mã hóa biến, giá trị của biến
mã hóa được tính bằng trung bình của các biến quan sát, cụ như sau:
Bảng 3. 4: Mã hóa biến
Nhân tố
STT 1 2 3 4 5
Nhận biết thương hiệu Lòng đam mê thương hiệu Lòng tin của khách hàng Chất lượng cảm nhận Giá trị thương hiệu MBH
Mã hóa AW BP CB PQ BE
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, tháng 6-8/2013)
3.7.2 Phân tích tương quan
Sau khi tiến hành mã hóa biến đo lường, tác giả tiến hành đưa các biến đã
được mã hóa (AW, BP, CB, PQ) vào phần mềm SPSS để phân tích mối tương quan
giữa các biến này. Qua kết quả phân tích tương quan, tác giả nhận thấy các yếu tố
AW, BP, CB, PQ đều có mối tương quan chặt với yếu tố BE (sig =0.000) nên có thể
tiến hành đưa các biến này vào để phân tích hồi qui.
3.7.3 Phân tích hồi qui
Sau khi mã hóa các biến đo lường và phân tích tương quan giữa các biến, tác
giả tiến hành phân tích hồi qui với phương pháp Enter. Theo phương pháp này 04
biến độc lập (AW, BP, CB, PQ) và một biến phụ thuộc (BE) sẽ được đưa vào mô
hình cùng một lúc và cho kết quả như sau:
48
Bảng 3. 5: Tóm tắt mô hình hồi qui
R
Mô hình 1
0.724a
R bình phương 0.524
R bình phương hiệu chỉnh 0.518
Sai số chuẩn ước tính 0.58684
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, tháng 6-8/2013)
Bảng 3. 6: Kết quả phân tích Anova trong hồi qui
Mô hình
Df
F
Sig.
Tổng bình phương
Bình phương trung bình
Hồi qui
141.529
4
1
35.382 102.742 0.000b 0.344
Phần dư Tổng
128.798 374 270.327 378
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, tháng 6-8/2013) Kết quả hồi qui tuyến tính bội cho thấy mô hình có hệ số xác định R2 là 0.524 và R2 điều chỉnh là 0.518. Kiểm định F (bảng Anova) cho thấy mức ý nghĩa
p=0.000< 0.05. Như vậy mô hình hồi qui này là phù hợp, hay nói cách khác các
biến thành phần giá trị thương hiệu giải thích được khoảng 51.8% phương sai của
biến giá trị thương hiệu MBH.
Bảng 3. 7: Trọng số hồi qui
Hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa
Thống kê đa cộng tuyến
Mô hình
t
Sig.
Hệ số hồi qui chuẩn hóa
Beta
B
Tolerance VIF
Tương quan Từng phần (Pcor)
Bán phần (Scor)
Cor
Hằng số AW BP CB PQ
0.232 0.117 0.647 -0.040 0.168
Độ lệch chuẩn 0.191 0.051 0.065 0.061 0.054
0.116 0.574 -0.033 0.140
1.219 0.224 2.270 0.024 0.536 9.971 0.000 0.711 -0.663 0.508 0.472 3.135 0.002 0.489
0.117 0.458 -0.034 0.160
0.081 0.356 -0.024 0.112
0.489 2.043 0.384 2.605 0.516 1.938 0.639 1.565
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, tháng 6-8/2013)
49
Các biến đều có hệ số phóng đại phương sai VIF < 10, điều này chứng tỏ
không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.
Trong bảng trọng số trên ta thấy thành phần AW, BP, PQ có tác động cùng
chiều vào biến phụ thuộc BE vì trọng số hồi quy của 3 thành phần này có ý nghĩa
thống kê sig.<0.05. Nếu so sánh tác động của 3 biến này vào biến phụ thuộc BE ta
thấy hệ số Beta chuẩn hóa của BP là 0.574, PQ là 0.140 và AW là 0.116 và tức là
trong 3 thành phần thì BP tác động mạnh nhất, sau đó đến PQ và AW. Vấn đề chú ý
ở đây là thành phần CB trong bảng trọng số hồi qui không có ý nghĩa thống kê
(sig.=0.508>0.05). Tuy nhiên nhìn vào hệ số tương quan Pearson r = 0.472 của
thành phần CB, điều này có thể nói rằng thành phần lòng tin của khách hàng và giá
trị thương hiệu vẫn có tương quan với nhau nhưng có thể do chất lượng cảm nhận
và nhận biết thương hiệu đã giải thích dùm thành phần này trong mô hình.
Kết quả hồi qui cũng cho thấy phân phối chuẩn của phần dư xấp xỉ chuẩn
(Mean=1.04E-15) và độ lệch chuẩn Std.Dev = 0.995 tức là gần bằng 1. Do đó có thể
kết luận giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. Ta có thể dùng
thêm biểu đồ P-P plot để kiểm tra giả thiết này. Dựa vào hình vẽ P-P plot (phụ lục
4) cho thấy các điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng, nên ta
có thể kết luận là giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm. Ngoài ra, qua biểu đồ
phân tán – Scatterplot (phụ lục 4) có thể thấy có sự phân tán đều.
Trọng số hồi qui của các biến lòng đam mê thương hiệu, chất lượng cảm
nhận và nhận biết thương hiệu đạt yêu cầu (sig. < 0.05) và có giá trị dương. Do đó,
chúng ta có thể kết luận rằng các giả thuyết sau được chấp nhận:
- Giả thuyết H1: Nhận biết thương hiệu có tác động tích cực đến giá trị thương
hiệu MBH;
- Giả thuyết H2: Lòng đam mê thương hiệu có tác động tích cực đến giá trị
thương hiệu MBH;
- Giả thuyết H4: Chất lượng cảm nhận có tác động tích cực đến giá trị thương
hiệu MBH;
50
3.8 Kiểm định T-test và anova
3.8.1 Kiểm định sự khác biệt giữa nam và nữ trong đánh giá giá trị thương
hiệu MBH
Kiểm định giả thuyết về giá trị trung bình của hai tổng thể (Independent-
samples T-test) được sử dụng để xem xét sự khác biệt trong đánh giá giá trị thương
hiệu MBH của hai nhóm khách hàng Nam và Nữ.
Bảng 3. 8: Kết quả kiểm định T-test biến giới tính với giá trị thương
hiệu MBH
Giới tính
Kết quả kiểm định Levene
Kết quả kiểm định t
Biến
Sig.
Sig.
Giá trị thương hiệu MBH
0.427
0.000
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, tháng 6-8/2013)
Kết quả kiểm định giá trị thương hiệu MBH theo giới tính cho giá trị Sig.
trong kiểm định Levene là 0.427> 0.05 tức là phương sai của hai nhóm khách hàng
Nam và Nữ ngang bằng nhau, do vậy ta sẽ sử dụng kết quả ở phần kiểm định t ở
phần phương sai giống nhau (Equal variances assumed). Giá trị Sig. trong kiểm
định t bằng 0.000 (<0.05). Như vậy với mức tin cậy cho phép là 95% (mức ý nghĩa
= 0.05) ta có thể kết luận rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong đánh giá về
giá trị thương hiệu MBH giữa nam và nữ và mức độ đánh giá trung bình trong
nghiên cứu này của nam cao hơn nữ (giá trị trung bình nam 3.6111>3.2044 giá trị
trung bình nữ).
3.8.2 Kiểm định sự khác biệt giữa nhóm tuổi trong đánh giá giá trị thương
hiệu MBH
Kết quả kiểm định Anova từ phần mềm spss ta được bảng sau:
51
Bảng 3. 9: Kết quả kiểm định anova biến nhóm tuổi với giá trị thương
hiệu MBH
Nhóm tuổi
Kiểm định Levene
Phân tích Anova
Biến
Sig.
Sig.
Giá trị thương hiệu MBH
0.092
0.752
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, tháng 6-8/2013)
Dựa vào kết quả bên dưới ta nhận thấy giá trị Sig. trong kiểm định Levene
của giá trị thương hiệu > 0.05 tức là phương sai của ba nhóm tuổi ngang bằng nhau.
Xét đến phân tích anova, Sig. trong bảng Anova >0.05 ta có thể nhận xét là không
có sự khác biệt về nhóm tuổi tức là không có sự khác biệt khi đánh giá về giá trị
thương hiệu MBH.
3.8.3 Kiểm định sự khác biệt giữa các mức thu nhập trong đánh giá giá trị
thương hiệu MBH
Tiến hành chạy anova nhóm thu nhập với giá trị thương hiệu MBH trên phần
mềm SPSS 20.0, tác giả có được kết quả như sau:
Bảng 3. 10: Kết quả kiểm định anova biến nhóm thu nhập với giá trị
thương hiệu MBH
Thu nhập
Biến
Kết quả kiểm định Levene
Phân tích Anova
Sig.
Sig.
Giá trị thương hiệu
0.165
0.729
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, tháng 6-8/2013)
52
Dựa vào kết quả kiểm định ta nhận thấy giá trị Sig. trong kiểm định Levene
của giá trị thương hiệu > 0.05 tức là phương sai của ba nhóm thu nhập ngang bằng
nhau. Xét đến phân tích anova, Sig. trong bảng Anova của các yếu tố trên cũng
>0.05 ta có thể nhận xét là không có sự khác biệt về nhóm thu nhập khi đánh giá về
giá trị thương hiệu MBH.
3.9 Hàm ý của kết quả nghiên cứu và liên hệ thực tế
3.9.1
Thương hiệu MBH
Theo kết quả khảo sát, ta nhận thấy Andes và Protec là hai thương hiệu được
lựa chọn nhiều nhất trong số mẫu khảo sát (34.8% và 26.4%), kế đến là Honda
(16.9%) và Asia (6.1%).
Thực tế, MBH Andes được sản xuất bởi công ty TNHH Long Huei Việt Nam
đã có trên 20 năm kinh nghiệm về sản xuất MBH phục vụ thị trường quốc tế và 12
năm có mặt tại thị trường Việt Nam. Sản lượng trung bình 250.000 sản phẩm/tháng,
trong đó 30% tiêu thụ trong nước và 70% xuất khẩu ra thế giới với 181 kiểu dáng
độc đáo, sang trọng, tiện lợi. Hiện nay, Andes đã triển khai hệ thống 8 showroom tại
TPHCM để trưng bày và bán lẻ sản phẩm với giá thống nhất, đồng thời giới thiệu
sản phẩm mới trực tiếp đến người tiêu dùng cùng với hệ thống đại lý phân phối
đang triển khai ở miền Bắc và Trung để mở rộng quy mô, chiếm lĩnh thị trường.
Còn đối với MBH nhiệt đới Protec là một dự án phi lợi nhuận của Quỹ
Phòng chống Thương vong Châu Á (AIP Foundation). Lợi nhuận của Protec được
tài trợ cho các chương trình giáo dục về an toàn giao thông và dự án tặng mũ bảo
hiểm miễn phí cho trẻ em của Quỹ Phòng chống Thương vong Châu Á tại Việt
Nam. Hệ thống 7 cửa hàng chính và 4 nhà phân phối của protec phân bố ở Hà Nội,
Đà Nẵng, TPHCM và đã vươn đến Campuchia. Các cơ quan chức năng tăng cường
kiểm tra các cơ sở sản xuất mua bán MBH đã khiến cho công suất sản xuất sản
phẩm tăng lên 4-5 lần, mỗi ngày Protec có khả năng cung cấp gần 5.000 sản phẩm
53
ra thị trường và cam kết không tăng giá tất cả các sản phẩm MBH đến cuối năm
2013.
Đại diện Công TNHH thời trang Nón Sơn cũng cho biết, sẽ không tăng giá 3
dòng sản phẩm là MBH CR 008, 009, 010 đến hết năm nay. Ngoài những DN trên,
Công ty MBH Đức Huy, Tân Tiến SK; Á Châu; Kim Minh… đều có những cam kết
tương tự. Theo báo Vietf.vn ngày 11/3/2013, Ông Nguyễn Huy Hùng, Trưởng
phòng Kinh doanh Công ty nhựa Chí Thành V.N (thương hiệu Chita), cho biết:
“Doanh số bán hàng của công ty tăng từ 150 - 200% so với trước đó”. Ông Nguyễn
Hùng, chủ cơ sở sản xuất MBH Đức Huy, xác nhận rằng Lượng MBH tiêu thụ tăng
200% so với bình thường. Một đơn vị còn cho biết, doanh số bán hàng tăng tới
300% và công ty đang chạy hết công suất vẫn không đáp ứng kịp đơn hàng.
Từ thực tế trên, có thể nói rằng từ khi nhà nước siết chặt quy định về sản
xuất, kinh doanh MBH cũng như người tiêu dùng đã ý thức được việc đội MBH
chất lượng, Họ dần gạt bỏ thói quen bạ đâu mua đó các loại NBH rẻ tiền, kém chất
lượng bày bán tràn lan khắp vỉa hè, và tìm kiếm sự bền vững dài lâu ở những
thương hiệu uy tín thì các thương hiệu MBH đã bắt đầu cạnh tranh nhau gay gắt
hơn. Thương hiệu nào có được người tiêu dùng đánh giá cao sẽ có những bước
ngoặc trong sản xuất và kinh doanh MBH như Andes, Protec, Nón Sơn, và một số
thương hiệu đang từng bước xây dựng như Asia (Á Châu), Chita, Đức Huy…
3.9.2
Lòng đam mê thương hiệu
Kết quả phân tích hồi qui ở trên cho thấy lòng đam mê có tác động tích cực
đến giá trị thương hiệu MBH. Lòng đam mê thương hiệu ở nghiên cứu này được
xem xét đến lòng ham muốn thương hiệu và lòng trung thành của người tiêu dùng
đối với thương hiệu đó. Thông thường thì người tiêu dùng sẽ quan tâm đến những
thương hiệu phổ biến được nhiều người chọn lựa và khi họ cảm thấy thích một
thương hiệu thì có nhu cầu sử dụng họ sẽ tìm đến thương hiệu đó và sẵn sàng mua
cho được sản phẩm mình yêu thích. Lòng đam mê còn được tạo dựng thêm trong
quá trình sử dụng sản phẩm, nếu người tiêu dùng hài lòng với sản phẩm và đánh giá
54
cao thương hiệu nào đó thì khi bị mất mũ hoặc sản phẩm MBH đã cũ hay có nhu
cầu mua MBH tặng người thân, bạn bè, khách hàng … thì họ sẽ quay lại tìm mua
thương hiệu sản phẩm đã dùng, cũng như truyền miệng đến cho người thân, bạn bè
để cùng sử dụng sản phẩm tốt, thậm chí dù giá cả của thương hiệu X có cao hơn
một chút so với các thương hiệu cạnh tranh thì khách hàng cũng có thể chấp nhận
được khi đã đam mê thương hiệu đó.
3.9.3
Chất lượng cảm nhận
Thông qua nghiên cứu, thành phần chất lượng cảm nhận được đánh giá là có
tác động tích cực đến giá trị thương hiệu. Đối với hàng tiêu dùng là một sản phẩm
hữu hình nên việc đánh giá chất lượng cảm nhận chủ yếu thông qua những thuộc
tính của sản phẩm. Đối với MBH thì mũ đạt được chuẩn quy định của nhà nước, có
gắn dấu hợp quy đã biểu thị cho mức độ an toàn của sản phẩm và người tiêu dùng
sẽ tin tưởng vào sản phẩm đã được kiểm định. Thật vậy, bất cứ ai tham gia giao
thông trên đường cũng mong mình bình an vô sự và vật bảo hộ cho đầu cũng cần
phải đạt chất lượng để họ cảm thấy yên tâm hơn. Cũng chính vậy mà khi đánh giá
người tiêu dùng quan tâm tới thang đo sản phẩm đạt chuẩn và có dán tem kiểm định
CR trên mũ.
Một vấn đề quan trọng nữa là chiếc mũ đồng hành với con người qua nhiều
ngày, dưới thời tiết nắng mưa, không khí ẩm mốc hay nóng nực đều dễ sinh đến các
bệnh về tóc và da đầu nên thiết kế mũ phải có lỗ thông gió để có thể thoáng khí
nhưng yêu cầu không bị ướt khi trời mưa. Đồng thời, đi kèm với các yếu tố trên thì
tiêu chí về vệ sinh mũ dễ dàng được người tiêu dùng cũng đánh giá cao. Kế đến là
trọng lượng mũ cần thiết kế gọn nhẹ và kiểu dáng thời trang cũng được quan tâm
đáng kể với nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của cuộc sống hiện đại, người tiêu dùng
không đơn thuần sử dụng chiếc mũ để bảo vệ mà còn là vật trang trí đi kèm với màu
xe, với phong cách thời trang của mỗi người.
55
3.9.4
Nhận biết thương hiệu
Nghiên cứu này cho thấy rằng mức độ nhận biết thương hiệu có tác động tích
cực đến giá trị thương hiệu MBH tức là khi mức độ nhận biết thương hiệu MBH
tăng lên thì giá trị thương hiệu MBH cũng tăng lên. Khi có nhu cầu mua mũ, người
tiêu dùng sẽ nghĩ đến những thương hiệu đã tồn tại trong tâm trí của họ, đã hình
dung được hoặc đã có ít nhiều ấn tượng về thương hiệu cũng như sản phẩm thương
hiệu đó, có thể nhanh chóng nhận dạng ra thương hiệu mũ quen thuộc, logo của
thương hiệu đó trong hàng loạt các thương hiệu mũ trên thị trường. Điều này cho
thấy khi người tiêu dùng sở hữu một sản phẩm có thương hiệu thì họ đã biết về
thương hiệu đó.
3.10 So sánh kết quả nghiên cứu này với các nghiên cứu trước
3.10.1 So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang năm 2002
Đề tài nghiên cứu của 2 tác giả này là “Nghiên cứu các thành phần của giá trị
thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng tại Việt Nam”. Sản
phẩm đề tài nghiên cứu của tác giả là MBH, đây cũng là một mặt hàng tiêu dùng
thiết yếu tại Việt Nam nên tác giả đã kế thừa lại các thành phần giá trị thương hiệu
trong thị trường hàng tiêu dùng tại Việt Nam của hai tác giả trên để đề xuất các
thành phần giá trị thương hiệu MBH gồm nhận biết thương hiệu, lòng ham muốn
thương hiệu, chất lượng cảm nhận và lòng trung thành thương hiệu.
Kết quả của nghiên cứu này một lần nữa chứng minh yếu tố lòng ham muốn
thương hiệu và lòng trung thành thương hiệu về mặt lý thuyết là hai khái niệm
nhưng thực tiễn nghiên cứu thì được gom lại thành một nhân tố là “lòng đam mê
thương hiệu”. Các thành phần còn lại đều có mối tương quan với nhau ở mức độ
cho phép.
Việc điều chỉnh thang đo từ những nghiên cứu trước thông qua nghiên cứu
định tính, kiểm định giá trị nội dung, giá trị phân biệt và giá trị hội tụ trong nghiên
cứu này đã bổ sung thêm vào tập thang đo của sản phẩm MBH.
56
Điểm mới của nghiên cứu này là ở thành phần chất lượng cảm nhận được
tách thành hai nhóm khi phân tích EFA là chất lượng cảm nhận và lòng tin của
khách hàng. Sản phẩm MBH là một món đồ được người tiêu dùng sử dụng hằng
ngày khi ra đường bằng xe gắn máy, do đó chất lượng cảm nhận có mối tương quan
mạnh trong mô hình hồi qui. Riêng lòng tin của khách hàng là vấn đề cảm nhận
thiên theo hướng suy nghĩ cá nhân của mỗi người, hơn nữa, các thang đo đã được
kiểm định trong nghiên cứu này để giải thích cho thành phần chất lượng cảm nhận
về MBH như đạt tiêu chuẩn, thoáng, nhẹ, vệ sinh dễ dàng… đã bao hàm ý nghĩa
cho thang đo an toàn, bền, và đạt chất lượng cao của nhân tố lòng tin của khách
hàng nên nhân tố này không được chấp nhận trong mô hình hồi qui (không đạt ý
nghĩa thống kê).
3.10.2 So sánh với kết quả nghiên cứu của Lê Thị Mỹ Hạnh năm 2012
Những điểm mới trong nghiên cứu của tác giả so với nghiên cứu của Nguyễn
Đình Thọ và Ngô Thị Mai Trang cũng là điểm mới chưa được khám phá ở đề tài
nghiên cứu của tác giả Lê Thị Mỹ Hạnh “Nghiên cứu các nhân tố đo lường giá trị
thương hiệu máy tính xách tay tại thị trường TPHCM”.
Máy tính xách tay và MBH là 2 sản phẩm tiêu dùng khác nhau và yêu cầu về
các thuộc tính của hai sản phẩm cũng khác nhau. Tuy nhiên khi đánh giá về mức độ
tác động của các thành phần giá trị thương hiệu đến tổng quan về giá trị thương hiệu
thì cả hai nghiên cứu đều cho kết quả nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến giá trị
thương hiệu đó là lòng đam mê thương hiệu, kế đến là chất lượng cảm nhận và nhận
biết thương hiệu.
Kết quả kiểm định Independent-samples T-test ở đề tài này cũng cho thấy
giữa Nam và Nữ có sự khác biệt trong đánh giá giá trị thương hiệu như tác giả Lê
Thị Mỹ Hạnh đã nghiên cứu đối với sản phẩm Máy tính xách tay. Kết quả kiểm
định giá trị trung bình tổng thể giữa những người ở nhóm tuổi khác nhau đối với sản
phẩm máy tính xách tay thì có sự khác biệt trong đánh giá về giá trị thương hiệu.
Kết quả của nghiên cứu này lại ngược lại, tức là đối với sản phẩm MBH thì không
57
có sự khác biệt khi đánh giá về tổng quan về thương hiệu ở các nhóm tuổi khác
nhau. Và cuối cùng, kết quả kiểm định giá trị trung bình tổng thể giữa những người
có thu nhập khác nhau với việc đánh giá giá trị thương hiệu là không có sự khác biệt
ở cả hai đề tài nghiên cứu.
Tóm tắt chương 3
Chương ba đã trình bày kết quả nghiên cứu: kết quả đánh giá các thang đo
về độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt cũng như kiểm định mô hình và các
giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy có ba nhân tố ảnh hưởng đến giá trị
thương hiệu MBH. Nhân tố tác động mạnh nhất là nhân tố lòng đam mê thương
hiệu (BP), kế đến là nhân tố chất lượng cảm nhận (PQ) và sau cùng là nhân tố
nhận biết thương hiệu (AW).
Kết quả kiểm định giá trị trung bình tổng thể cho thấy có sự khác biệt trong
đánh giá về giá trị thương hiệu giữa nam và nữ, không có sự khác biệt trong đánh
giá về giá trị thương hiệu giữa người tiêu dùng ở độ tuổi khác nhau, không có sự
khác nhau trong đánh giá của những khách hàng có mức thu nhập khác nhau về giá
trị thương hiệu. Phần cuối của chương 4 cũng đã nêu lên hàm ý của kết quả nghiên
cứu cũng như có sự so sánh giữa kết quả nghiên cứu của đề tài so với các nghiên
cứu cùng nhóm lĩnh vực trước đây.
58
CHƯƠNG 4: GỢI Ý MỘT SỐ CHÍNH SÁCH NÂNG CAO
GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU MŨ BẢO HIỂM
Vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu ở Việt Nam mới chỉ bắt đầu được
chú ý vào những năm gần đây. Một mặt các doanh nghiệp còn thiếu kiến thức về
thương hiệu nên chưa biết cách thức xây dựng thương hiệu, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ. Mặt khác là các thương hiệu từ nước ngoài ồ ạt nhập khẩu vào Việt
Nam với nguồn lực mạnh, chi phí đầu tư cho dịch vụ quảng cáo lớn. Thêm vào đó,
các doanh nghiệp chưa ý thức được việc đăng ký bản quyền, bảo hộ sáng chế, nhãn
hiệu nên tình trạng hàng nhái, kém chất lượng vẫn tràn lan trên thị trường cùng
nhiều yếu tố khách quan khác như chính sách của nhà nước đối với các doanh
nghiệp chưa được ưu đãi….Chung quy lại có rất nhiều yếu tố tác động vào giá trị
thương hiệu và đề tài này chỉ nghiên cứu tập trung vào khách hàng để xây dựng
những chiến lược, chính sách dựa trên nhận thức của khách hàng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ có ý nghĩa rất thiết thực cho các doanh
nghiệp kinh doanh, phân phối sản phẩm MBH. Từ đó, các nhà quản trị, bộ phận
marketing của các doanh nghiệp cung cấp mặt hàng này cần quan tâm và xem xét
đáng kể đến tác động của lòng đam mê thương hiệu, chất lượng cảm nhận, nhận biết
thương hiệu trong nỗ lực xây dựng giá trị thương hiệu từ quan điểm của khách
hàng. Đây chính là những căn cứ để xây dựng một số chiến lược nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh, thu hút khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh cho riêng mình
trong thị trường.
4.1 Chính sách nâng cao lòng đam mê thương hiệu
Thông qua nghiên cứu ta thấy lòng đam mê thương hiệu có tác động mạnh
đến giá trị thương hiệu và thành phần này là sự kết hợp của lòng ham muốn thương
hiệu với lòng trung thành thương hiệu. Một người tiêu dùng ham muốn sở hữu một
thương hiệu khi họ thích thú về nó và muốn tiêu dùng nó, sẽ lựa chọn thương hiệu
đó đầu tiên và gắn bó với thương hiệu lâu dài nếu họ hài lòng với thương hiệu đã
59
chọn. Vì vậy, việc đưa ra giải pháp đối với nhân tố này là rất quan trọng và cũng
khó khăn khi tạo được lòng đam mê thương hiệu trong lòng người tiêu dùng.
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở nhiều khía cạnh và đối với
nghiên cứu này có thể nói rằng đam mê thương hiệu là lợi thế cạnh tranh quan
trọng, là giá trị xây dựng nên thương hiệu trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp cần
nhận ra giá trị căn bản đó đồng thời phải tạo được sự khác biệt nhất là đối với việc
phát triển một sản phẩm mới, một mẫu mã mới chẳng hạn như tên thương hiệu gợi
lên được chất lượng và giá trị doanh nghiệp. Ví dụ như Protec, cái tên cũng đã gợi
lên sự bảo vệ, sự an toàn, đây là một trong số các thương hiệu đang dẫn đầu trong
nghiên cứu này; hay là slogan, biểu ngữ hay ký hiệu của công ty, của thương hiệu
dễ nhớ và có ý nghĩa như thương hiệu Andes với biểu ngữ quảng cáo cho sản phẩm
mới là Andes 3S (sạch sẽ - sảng khoái – sức khỏe);...
Dịch vụ hậu mãi đối với sản phẩm cũng là một trong những yếu tố khiến
khách hàng tin tưởng về sản phẩm. Điển hình như Andes với hệ thống showroom
với trung tâm bảo hành sản phẩm tại cửa hàng rất tiện lợi cho người tiêu dùng. Hơn
nữa, chính sách mua nón tặng kèm một miếng lót chuyên dụng, bảo hành bộ phận
dây nón và khóa gài trọn đời đối với MBH khiến người tiêu dùng thực sự an tâm
hơn khi tiêu dùng thương hiệu.
4.2 Chính sách nâng cao chất lượng cảm nhận
Thành phần thứ hai có tác động đến giá trị thương hiệu MBH đó là chất
lượng cảm nhận. Chất lượng cảm nhận ở đây là sự cảm nhận và đánh giá của khách
hàng đối với các thuộc tính của sản phẩm. Sản phẩm cảm nhận là tốt thì khuynh
hướng chọn mua sản phẩm mới cao. Do vậy, giải pháp để nâng cao chất lượng cảm
nhận là cần thiết để góp phần nâng cao giá trị thương hiệu.
Vấn đề đầu tiên của bất cứ sản phẩm mũ bảo hiểm là phải đạt tiêu chuẩn bắt
buộc theo quy định tại bộ “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mũ bảo hiểm cho người
đi mô tô, xe máy” ký hiệu là QCVN2: 2008/BKHCN do bộ Khoa học và Công nghệ
60
ban hành ngày 28 tháng 4 năm 2008. Do đó, khi đầu tư nghiên cứu, nâng cao chất
lượng sản phẩm, cần tập trung vào những vấn đề người tiêu dùng quan tâm như sản
phẩm phải được đem đi kiểm định và có dán nhãn đạt tiêu chuẩn ký hiệu CR. Thêm
vào đó, vấn đề MBH giả trên thị trường hiện nay là một vấn đề đau đầu cho các nhà
chức trách trong việc kiểm soát chất lượng MBH. Do vậy, các Doanh nghiệp cần
đăng ký độc quyền về sáng chế, nhãn hiệu từng sản phẩm, và kiểu dáng công
nghiệp với cục sở hữu trí tuệ để được bảo đảm quyền lợi cũng như tránh hàng giả
hàng nhái làm mất uy tín và giá trị thương hiệu sản phẩm.
Vấn đề tiếp theo là trọng lượng mũ theo quy định không được phép lớn hơn
1.5 kg đối với loại mũ che cả đầu, tai và hàm cỡ lớn, cỡ nhỏ không quá 1.2kg;
không quá 1kg đối với loại che cả đầu tai và loại che nửa đầu loại cỡ lớn và không
quá 0.8 kg cho cỡ nhỏ và cỡ trung; Chất liệu mũ thường làm từ nguyên liệu nhựa
tổng hợp ABS, HDP… không gây ảnh hưởng có hại đến da và tóc của người sử
dụng. Như vậy chưa có quy định nào về mức trọng lượng tối thiểu của MBH và từ
điểm sáng này một số thương hiệu MBH ở nước ngoài đã có những sáng chế mũ từ
nguyên liệu nhựa tổng hợp gia cường bằng sợi carbon để có độ bền cao hơn và nhẹ
hơn, hay là những chất liệu có khả năng chống cháy… đó là những cải tiến mới mà
các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang nghiên cứu để làm tăng chất lượng cảm
nhận cũng như tăng giá trị thương hiệu sản phẩm.
Thêm vào đó, việc sáng tạo trong thiết kế những mẫu mã mới với kính chắn
gió được làm từ vật liệu đặc biệt, góc quan sát rộng cho hình ảnh quan sát thêm rõ
nét, trung thực, không bị chói đèn, độ dẻo dai tốt, có thể đạp, bẻ gấp lại mà không bị
gãy hay để lại bất kỳ tỳ dấu vết nào, đồng thời cản trở bụi bặm trên đường, tạo cảm
giác thoải mái cho đôi mắt khi lưu thông như cải tiến của MBH Đức Huy đã làm
tiền đề cho các doanh nghiệp khác phát triển kiểu dáng sản phẩm này trong thời
gian gần đây; Thêm vào đó, nhà sản xuất có thể nghiên cứu đến những loại mũ cao
cấp với kính mác chống nắng khi đi ngoài trời, hay là sản phẩm với kính cận, kính
viễn thị… có thể tháo rời và thay thế mỗi khi có nhu cầu thay đổi…; Phần vải lót
trong mũ là chất liệu vải phải có khả năng thấm hút cao, thiết kế dạng màng lưới
giúp thoáng khí cho da đầu, giặt mau khô và có khả năng kháng khuẩn để chống các
61
bệnh viêm nhiễm về da đầu. Vấn đề nữa mà các doanh nghiệp Việt Nam cần quan
tâm là đa dạng hóa sản phẩm, các doanh nghiệp cần đầu tư cho bộ phận thiết kế để
xây dựng ý tưởng và thiết kế những mẫu sản phẩm mới, lạ và độc đáo phục vụ
nhiều nhóm đối tượng. Ngoài ra các doanh nghiệp có thể in sẵn mũ một màu với
logo, tem kiểm định phía sau mũ; phần hai bên và trên mũ để màu nền trắng để phát
triển dịch vụ vẽ hình thiết kế tại chỗ, khách hàng trẻ tuổi có thể tự mình vẽ những
hình thù ngộ nghĩnh đáng yêu lên chiếc mũ của mình hoặc vẽ theo mẫu cho sẵn...,
tùy vào khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp phát triển sản phẩm riêng cho nhóm
đó. Bên cạnh đó việc không ngừng tăng tính tiện lợi với nhiều chủng loại của sản
phẩm như mũ sử dụng hằng ngày là loại mũ che nửa đầu, sử dụng trên đường cao
tốc là những loại mũ che cả đầu, tai và hàm để tăng cường sự an toàn cho người tiêu
dùng khi đi xa… là việc làm không thể thiếu với một thị trường có tính cạnh tranh
cao như thị trường MBH.
Một thiết kế mới cho MBH trong thời gian gần đây là phía trên và hai bên
hông mũ có những lỗ thông gió dạng lưới giúp cho mũ không bị hầm khi đi dưới
thời tiết oi bức của TPHCM cũng như giúp thoáng khí, mồ hôi của da đầu. Tuy
nhiên một số thương hiệu lại chưa quan tâm đến việc nước tràn vào những lỗ thông
gió khi di chuyển dưới trời mưa. Do vậy các nhà sản xuất cần thiết kế những khóa
gài hoặc thiết kế dạng rãnh nghiêng để vẫn thoáng khí mà không bị nhiễm nước vào
trong mũ. Thêm nữa, các doanh nghiệp cần phát triển điểm mới là mũ nhỏ gọn, có
vòng tăng giảm tự điều chỉnh để thích hợp với mọi kích cỡ đầu như sản phẩm protec
đang thịnh hành. Một đặc điểm mà người tiêu dùng khá quan tâm đó là vệ sinh mũ.
Việc đội mũ hằng ngày nhưng không được vệ sinh, lâu ngày sẽ bị nấm và các bệnh
về tóc và da đầu. Do đó thiết kế một chiếc mũ không quá cầu kỳ và linh động trong
việc tháo lắp là điểm nhấn được ưa chuộng hiện nay. Khách hàng có thể mua những
sản phẩm vải lót rời để thay thế để giặt trong quá trình sử dụng.
Bên cạnh đó các công ty, doanh nghiệp cần đầu tư các cửa hàng kinh doanh
đi kèm với dịch vụ bảo hành, tăng cường thời gian bảo hành mũ, bộ phận dây nón
và khóa gài trọn đời như sản phẩm Andes đã thực hiện, các dịch vụ sữa chữa tại cửa
hàng và các dịch vụ hậu mãi như khuyến mãi tặng miếng lót nón khi mua mũ, kèm
62
sản phẩm cách sử dụng và bảo quản mũ để tăng cường tuổi thọ cho mũ...nhằm tạo
được sự hài lòng, tin tưởng, làm khách hàng có cảm nhận tốt về cả sản phẩm lẫn
dịch vụ họ đã và đang sử dụng.
4.3 Chính sách nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu
Ngoài hai thành tố trên thì mức độ nhận biết thương hiệu cũng có tác động
tích cực đến giá trị thương hiệu MBH. Khi người tiêu dùng có quyết định tiêu dùng
một thương hiệu nào đó, trước tiên họ phải nhận biết và phân biệt được thương hiệu
đó. Trong thị trường MBH cũng như thị trường các mặt hàng tiêu dùng, để đưa ra
được quyết định chọn MBH nào, trước hết khách hàng phải nhận biết được các
thương hiệu MBH khác nhau trong các thương hiệu cạnh tranh trên thị trường để từ
đó đưa ra quyết định lựa chọn mua hàng. Do đó việc xây dựng giải pháp nhằm nâng
cao nhận biết của người tiêu dùng về thương hiệu là cần thiết để nâng cao khả năng
lựa chọn của khách hàng, đồng thời làm tăng giá trị của thương hiệu đó.
Nghiên cứu này ngụ ý rằng một doanh nghiệp phải thiết kế chiến lược
marketing hỗn hợp với mục tiêu đưa thương hiệu góp mặt vào danh sách các
khuynh hướng có thể chọn lựa của người tiêu dùng. Khách hàng có thể tăng cường
sự nhận biết của họ đối với các thương hiệu và thuộc tính của thương hiệu thông
qua việc nắm bắt đầy đủ thông tin sản phẩm và thương hiệu. Nghĩa là thông tin rõ
ràng cụ thể về sản phẩm được công bố rộng rãi trên nhiều phương diện sẽ giúp loại
khỏi suy nghĩ của người tiêu dùng những phán đoán, suy xét về sản phẩm mà đôi
khi nó chưa chính xác. Thị trường TPHCM nói riêng và Việt Nam nói chung hiện
nay đã xuất hiện nhiều mũ không có thương hiệu nhưng kiểu dáng giống hệt mũ có
thương hiệu như Protec, Andes… do đó các doanh nghiệp cần nêu rõ những đặc
điểm nhận dạng mũ thông qua các kênh truyền thông, giới thiệu mũ và có hướng
dẫn đi kèm về đặc điểm nhận dạng của mũ khi khách hàng mua sản phẩm như vị trí
logo, màu sắc logo, tem kiểm định có phản quang. Song song đó mỗi thương hiệu
cần tạo điểm nhấn riêng cho thương hiệu mình, ví dụ như protec khi lật miếng đệm
lót mũ màu đen lên, chữ Protec được in chìm trên lõi xốp, tem chống giả in chìm
chữ Protec, phản chiếu sắc cầu vồng dưới ánh sáng được dán phía trong mũ. Những
thương hiệu không được liệt kê trong khuynh hướng chọn lựa của người tiêu dùng
63
sẽ mất đi cơ hội bán sản phẩm. Các doanh nghiệp cũng cần khảo sát thị trường xem
những thương hiệu nào thường nằm trong số danh sách lựa chọn của khách hàng để
biết được mức độ cạnh tranh cũng như xây dựng kế hoạch phòng chống đối thủ
cạnh tranh cũng như tăng cường thị phần cũng như kênh phương tiện nào khách
hàng tiếp xúc nhiều nhất để lựa chọn chiến lược quảng cáo tuyên truyền hiệu mà mà
tiết kiệm chi phí.
Quảng cáo là công cụ phổ biến nhất hiện nay để mang hình ảnh thông tin về
thương hiệu và sản phẩm đến với người tiêu dùng. Các hình thức quảng cáo rất đa
dạng và phong phú như quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo giấy, báo
điện tử, các trang mạng, quảng cáo thông qua bao bì đóng gói đựng sản phẩm, hoặc
gắn với một người nổi tiếng nào đó để tạo điểm nhấn cho thương hiệu… đòi hỏi
doanh nghiệp phải chọn lựa những phương thức tối ưu nhất, tiết kiệm nhất. Ngày
nay với sự phát triển của mạng truyền thông xã hội như Facebook, Twitter, youtube,
các trang quảng cáo miễn phí… đã nhanh chóng đưa thương hiệu đến gần với người
tiêu dùng, đây cũng là cấp độ cao của phương thức truyền miệng nhau về chất
lượng sản phẩm mà ngành MBH nên ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên việc quảng cáo
lưu ý không nên quá phóng đại sản phẩm để thu hút người tiêu dùng lần đầu và
không nhận được lòng trung thành của họ đối với những lần tiêu dùng kế tiếp. Việc
quảng cáo phải để thông tin ngắn gọn nhưng bao quát và rõ ràng để thuyết phục, để
nhắc nhớ hoặc để củng cố thêm quyết định mua hàng.
Bên cạnh đó hình thức tài trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí cho MBH nhân
dịp lễ khai giảng ở các trường học tiểu học, trung học, đại học để học sinh, sinh viên
nhận thức được việc đội MBH và nhằm mục tiêu quảng cáo thương hiệu của doanh
nghiệp đến khối trường học, phát triển thêm sản phẩm mũ dành cho trẻ em qua
chương trình khuyến mãi, tài trợ tại các trường mẫu giáo…; tài trợ cho các cuộc thi
trong lĩnh vực thể thao; tài trợ một phần kinh phí tại các điểm đổi MBH như chương
trình đổi nón bảo hiểm xịn có trợ giá tại các điểm nhà nước cho phép, tại các doanh
nghiệp xí nghiệp với lực lượng lao động nhiều, một mặt truyền thông điệp đội MBH
để bảo vệ tính mạng cũng như hỗ trợ cho đối tượng người lao động nghèo hoặc các
chương trình từ thiện nhằm nâng cao hình ảnh thương hiệu.
64
Việc mở rộng kênh phân phối qua hình thức các cửa hàng cũng là một trong
số các chính sách dài hạn của các doanh nghiệp. MBH là hàng tiêu dùng hằng ngày
và nhu cầu có ở khắp mọi nơi nên mạng lưới rộng khắp các địa điểm quận huyện sẽ
giúp doanh nghiệp bao quát thị trường và là kênh giúp người tiêu dùng nhận biết
nhanh chóng khi lưu thông trên đường. Hoặc thực hiện chính sách giảm giá cho
người tiêu dùng mua số lượng lớn, bán giá sỉ cho các cửa hàng ở chợ, siêu thị …
nhằm tăng cường các đại lý, mở rộng thị trường. Kênh phân phối ra nước ngoài
cũng là mục tiêu cần chú trọng trong chiến lược dài hạn của doanh nghiệp, trước
mắt là phân phối sang các nước láng giềng như Lào, Campuchia, Thái Lan…
Một hình thức khác đóng góp vào việc tăng cường mức độ nhận biết thương
hiệu đối với người tiêu dùng là thực hiện các hợp đồng giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp. Công ty nên giao lưu và đề xuất với các công ty, doanh nghiệp, ngân
hàng về việc in MBH làm quà tặng cho nhân viên các doanh nghiệp nhân dịp lễ tết,
lễ kỷ niệm, khánh thành công ty, hay làm quà tặng cho khách hàng các đợt khuyến
mãi, các dịp kỷ niệm nhằm vừa quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp đó cũng
như đưa thương hiệu MBH đến với khách hàng của các đối tác ký hợp đồng với
mình.
Tóm tắt chương 4
Chương 4 đã dựa trên kết quả nghiên cứu và phân tích tình hình thực tế ở
chương 3 để gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao giá trị thương hiệu MBH dựa
vào khách hàng hiện nay bao gồm các chính sách nhằm nâng cao lòng đam mê
thương hiệu, chính sách nâng cao chất lượng cảm nhận hữu hình và chính sách
nhằm tăng cường mức độ nhận biết về thương hiệu MBH. Nội dung chương này chỉ
mang tính chất gợi ý một số công cụ đang phổ biến cũng như một số hướng phát
triển sản phẩm mang tính chất tổng thể, tùy theo đặc thù của mỗi doanh nghiệp và
thị trường mục tiêu của nhóm sản phẩm mà các nhà lãnh đạo, quản lý marketing
đưa ra mục tiêu và xây dựng riêng cho đơn vị mình chiến lược, chính sách nhằm
đưa thương hiệu mình đến với khách hàng.
65
KẾT LUẬN
Giá trị của đề tài nghiên cứu
1
Thông qua nghiên cứu này, tác giả đã trang bị thêm nhiều kiến thức nền tảng
về thương hiệu và giá trị thương hiệu, chi tiết hóa phương pháp nghiên cứu khoa
học thông qua một đề tài nghiên cứu cụ thể cũng như hiểu biết thêm về thị trường
MBH tại Việt Nam nói chung và thị trường MBH tại TPHCM nói riêng.
Đề tài nghiên cứu cũng đã điều chỉnh các nghiên cứu trước và xây dựng nên
một tập thang đo cho các nghiên cứu sau có thể ứng dụng và đào sâu nghiên cứu
này. Và kết quả chính của nghiên cứu là một số gợi ý chính sách đã được đề xuất
nhằm giúp các nhà quản trị xây dựng nên kế hoạch chiêu thị một cách hiệu quả
nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu MBH trong thị trường cạnh tranh gay gắt
hiện nay.
2
Hạn chế của nghiên cứu
Bất kỳ một đề tài nghiên cứu nào cũng không thể tránh được hạn chế và đề
tài đo lường giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng – nghiên cứu ở thị trường MBH
cũng còn một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, đề tài hạn chế về phạm vi nghiên cứu, chỉ tập trung nghiên cứu
bốn thành phần được đề xuất từ ban đầu như nhận biết thương hiệu, lòng ham muốn
thương hiệu, chất lượng cảm nhận và lòng trung thành thương hiệu. Kết quả nghiên
cứu dựa trên bốn thành phần trên đã được điều chỉnh thành nhận biết thương hiệu,
lòng đam mê thương hiệu, chất lượng cảm nhận và lòng tin của khách hàng (dù rằng
thành phần này không có tác động mạnh nhưng vẫn có tương quan với giá trị thương hiệu MBH). Kết quả hồi qui với R2 hiệu chỉnh là 0.518 chứng tỏ các biến
thành phần chỉ giải thích được 51.8% giá trị thương hiệu MBH, điều này cho thấy
vẫn còn một số nhân tố nữa có tác động đến giá trị thương hiệu MBH. Hạn chế của
nghiên cứu đã bỏ qua các yếu tố được cho là thành phần giá trị thương hiệu như các
thuộc tính đồng hành thương hiệu (hay còn dịch là liên tưởng thương hiệu) trong
66
mô hình của Aaker năm 1991; yếu tố ấn tượng thương hiệu trong mô hình đo lường
giá trị thương hiệu của Keller năm 2003, Lassar &ctg năm 1995 và một số thành
phần khác có thể có nhưng chưa được đề cập.
Thứ hai, nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu các khách hàng đang sử
dụng 10 thương hiệu MBH phổ biến tại TPHCM với số lượng mẫu đưa vào nghiên
cứu n=379 với phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên còn hạn chế tính tổng quát của
đề tài, và độ tin cậy chưa cao về tính đại diện. Thêm vào đó, tác giả chưa tìm thấy
nguồn tài liệu cung cấp thị phần của các thương hiệu MBH trên thị trường để đề
xuất chính sách riêng cho mỗi thương hiệu.
Thứ ba, thành phần nghiên cứu định lượng tác giả thực hiện phỏng vấn với
các đối tượng là công chức, viên chức, giáo viên, bác sĩ, luật sư và nhân viên làm
việc văn phòng ở các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi hiện tượng người tham gia phỏng vấn trả
lời không trung thực, không khách quan vì yếu tâm tâm lý, sức khỏe hoặc không
thực sự có cảm hứng với bảng khảo sát do áp lực công việc và các yếu tố khác.
3
Đề xuất một số hướng nghiên cứu tiếp theo
Hạn chế của nghiên cứu này đã mở ra thêm một số hướng nghiên cứu cho
các đề tài tiếp theo:
Các nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng nghiên cứu thêm ngoài 4 thành phần
đề xuất còn có những thành phần nào khác đo lường giá trị thương hiệu MBH.
Thông qua khảo sát định tính, tác giả chỉ tiến hành khảo sát với 10 thương
hiệu được cho là phổ biến tại TPHCM với số lượng mẫu 379 và giới hạn là nhân
viên văn phòng trong độ tuổi từ 22 đến 55. Những nghiên cứu sau có thể điều tra
thêm các thương hiệu khác đồng thời tăng quy mô mẫu cho các đối tượng là trẻ em,
học sinh, sinh viên và thành phần lao động tay chân, người lớn tuổi….; mở rộng
phạm vi khảo sát ra Miền Bắc, Trung, Nam hoặc điều tra cả nước để đạt được tính
tổng quát hóa cao. Và việc chọn mẫu theo phương pháp xác suất ở các nghiên cứu
sau sẽ làm tăng tính đại diện hơn.
67
Cuối cùng, đề tài này chỉ dừng lại ở một đề tài nghiên cứu khoa học. Những
chính sách nêu trên chỉ là gợi ý cho các nhà quản trị và điều hành MBH. Dựa trên
kết quả nghiên cứu này, các nhà nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục phỏng vấn
nhiều khách hàng ở các phân khúc thị trường khác nhau nhằm đưa ra các đánh giá
cụ thể và chính xác hơn về ảnh hưởng của giá trị thương hiệu. Và đưa ra nhiều giải
pháp hơn có thể vận dụng lâu dài mang tính chất hiệu quả chiến lược. Thêm vào đó,
nghiên cứu sau nên nghiên cứu thị trường về doanh số và so sánh thị phần của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh MBH để nắm bắt tình hình thực tế và đưa ra
chiến lược, chính sách cụ thể cho từng thương hiệu.
i
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Hoàng Thị Phương Thảo, Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2009.
Giá trị Thương hiệu trong thị trường dịch vụ. Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp bộ, B2007-09-35. Đại học Kinh tế TPHCM.
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. TPHCM: NXB Hồng Đức.
3. Lê Thị Ánh Nguyệt, 2012. Nghiên cứu các thành phần giá trị thương hiệu
của công ty TNHH COTECNA dựa trên khách hàng tại Việt Nam. Luận
văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.HCM.
4. Lê Thị Mỹ Hạnh, 2012. Nghiên cứu các nhân tố đo lường giá trị thương
hiệu máy tính xách tay tại thị trường TPHCM. Luận văn thạc sĩ. Đại
học Kinh tế TP.HCM.
5. Moore R., 2003. Thương hiệu dành Cho lãnh đạo. TPHCM: Nhà xuất bản
Trẻ.
6. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2002. Nghiên cứu các thành
phần của giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng
tiêu dùng Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, B2002-22-33.
Đại học Kinh tế TP.HCM.
7. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu khoa học
Marketing- Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. TPHCM: Nhà
xuất bản Đại học quốc gia TPHCM.
8. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Hà Nội: NXB Lao động Xã hội.
9. Nguyễn Phượng Hoàng Lam, 2009. Đo lường giá trị thương hiệu dịch vụ
giáo dục tiểu học ngoài công lập tại TPHCM. Luận văn Thạc sĩ. Đại
học Kinh tế TP.HCM.
ii
10. Nguyễn Trường Sơn và Trần Trung Vinh, 2011. Đo lường giá trị thương
hiệu dựa vào khách hàng điều tra thực tế tại thị trường ô tô Việt Nam.
Tạp chí Khoa học và công nghệ, số 3(44).2011, trang 206-214.
11. Nguyễn Việt Thanh, 2009. Nghiên cứu các thành phần giá trị thương hiệu
Bia Sài Gòn. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.HCM.
12. Phạm Văn Khánh, 2007. Xây dựng và phát triển thương hiệu Ngân hàng
thương mại cổ phần phát triển nhà thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn
thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.HCM.
13. Trần Thị Ngọc Oanh, 2013. Đo lường các thành phần của giá trị thương
hiệu trà Thảo mộc Dr Thanh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế
TP.HCM.
B. Tiếng Anh:
14. Aaker, D. A, 1991. Managing brand equity. New York: the Free Press.
15. Aaker, D. A, 1996. Building Strong Brands. New York: the Free Press.
16. Ajzen, I.& Fishbein, M.,1980. Understanding Attiitudes and Predicting
Scocial Behaviour. New Jersey: Prentice Hall.
17. American Marketing Association, 1960. As cited in Kolter, 1991, p442.
18. Bowen, J.T., & Shoemaker, S., 1998. Loyalty: A strategic commitment.
Cornell Hotel and restaurant Administration Quarterly, vol.39, No.1,
pp.12-25.
19. Chandni, 2012. Measurement of customer based brand equity for Shampoo
products in Jakarta. Reseach project. Binus University.
20. Hankinson, G. & Cowking, P., 1996. The Reality of Global Brands.
London: McGraw – Hill.
21. Interbrand, 2001. “Brand valuation, a chapter from Brands and Branding,
An Economist Book”
22. Keller, K.L., 1993. Conceptualizing. measuring, and managing consumer-
based brand equity. Journal of Marketing, Vol. 57, January, pp.1-22.
iii
23. Keller, K.L., 1998. Strategic Brand Management. New Jersey: Prentice
Hall.
24. Kim, W.G., & Kim, H.,2004. Measuring customer - based restaurant brand
equity: Investigating the relationship between brand equity and firms’
performance. Cornell Hotel and restaurant Administration Quarterly,
vol.45, No.2, pp.115-131
25. Kotler, P., 2003. Marketing management. 11th. Ed. New Jersey: Prentice
Hall.
26. Lassar Walfried, Banwari Mittal, Arun Sharma, 1995. Measuring customer-
based brand equity. Journal of Consumer Marketing, 12 (4), pp.11-19.
27. Low,G.S. &Lamb J.C.W., 2000. The measurement and dimensionality of
brand association. Journal of product and brand management, 9(6), pp.
350-368.
28. Pappu, R., Quester, G.P., and Cooksey, W.R. (2005), “Consumer-based
brand equity: improving the measurement - empirical evidence”, The
Journal of Product and Brand Management, Vol. 14, No. 2/3, pp. 143-
154.
29. Reddy, M.R. & Kumar, C., 2012. Creating Consumer based brand equity in
Indian Sport Shoe Market. The Business & Management Review, Vol.2
No.2, pp.131-138.
30. Simon, C.J. and Sullivan, M.W., 1993. The measurement and determinants
of brand equity: a financical approach. Marketing Science, vol.12 No.1,
pp.28-52.
31. Smith, J.W., 1991. Thinking about brand equity and the analysis of
transactions, in Maltz, E.(Ed.). Managing Brand Equity: A conference
Summary, Report No.91-110, Marketing Science Institute Cambridge,
MA.
32. Srivastava, Rajendra K. and Shocker, Allan D.,1991. Brand Equity: A
Perspective on its Meaning and Measurement, Marketing Science
iv
Institute report No.91-124, Marketing Science Institute Cambridge,
MA.
33. Tong, X. & Hawley J.M., 2009. Measuring customer-based brand equity:
Empirical evidence from the sportswear market in China. Journal of
Product & Brand Management, 18(4), pp.262-271.
34. Yoo, B., Donthu, N., & Lee, S., 2000. An examination of selected
marketing mix elements and brand equity. Journal of the Academy of
Marketing Science, 28 (2), pp.195–212.
35. Zeithaml, V.A. (1988), Consumer perceptions of price, quality, and value: a
means-end model and synthesis of evidence, Journal of Marketing, Vol.
52, No. 2 pp. 2-22.
C. Các trang mạng:
36. Báo vietf.vn. Mũ bảo hiểm xịn lên ngôi. bao-hiem-xin-len-ngoi.html#.UkMA29JkMYY>. [Ngày truy cập: 10 tháng 5 năm 2013]. 37. Giới thiệu Mũ bảo hiểm Andes. [Ngày truy cập: 10 tháng 5 năm 2013]. 38. Giới thiệu về Protec. [Ngày truy cập: 10 tháng 5 năm 2013]. 39. Luật Sở hữu Trí tuệ, 2005. Điều 4, Khoản 16. etail.aspx?ItemID=16766>. [Ngày truy cập: 05 tháng 5 năm 2013]. 40. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sở hữu Trí tuệ, 2009. Điều 4, Khoản 16. etail.aspx?ItemID=16766>. [Ngày truy cập: 05 tháng 5 năm 2013]. 41. Nguyễn Huy Lung, 2013. Lực lượng CSGT đường bộ - Đường sắt: góp phần làm giảm TNGT. v luong-csgt-duong-bo-duong-sat-gop-phan-lam-giam-tngt/>. [Ngày truy cập: 08 tháng 5 năm 2013]. 42. Nhã Hà, 2013. Đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn bảo vệ chính mình. hoi;jsessionid=A939D5631B4FC824741EFA70F2633C2C?p_p_id=EX T_ARTICLEVIEW&p_p_lifecycle=0&p_p_col_id=center-left- 1&p_p_col_count=1&_EXT_ARTICLEVIEW_groupId=10217&_EXT _ARTICLEVIEW_articleId=429714&_EXT_ARTICLEVIEW_version =1.0&_EXT_ARTICLEVIEW_redirect=%2Fweb%2Fguest%2Fhome. [Ngày truy cập: 18 tháng 7 năm 2013]. 43. Quốc Định, 2013. Cả nước có 37 triệu xe máy. < http://giadinh.net.vn/xa- hoi/ca-nuoc-co-37-trieu-xe-may-20130422085732438.htm>. [Ngày truy cập: 05 tháng 5 năm 2013]. 44. Sở Khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng. Danh sách các Doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu MBH cho người đi mô tô, xe máy đã được chứng nhận hợp quy phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2:2008/BKHCN. nh_sach_DN_da_duoc_CNHQ_MBH.pdf>. [Ngày truy cập: 15 tháng 7 năm 2013]. 45. Tổng cục đo lường chất lượng. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về MBH cho người đi mô tô, xe máy QCVN 02:2008/BKHCN. cập: 20 tháng 5 năm 2013]. 46. Vũ Điệp. Đổi mũ bảo hiểm rởm lấy mũ xịn cho dân?. xin-cho-dan-.html> [Ngày truy cập: 10 tháng 5 năm 2013]. vi 1. Tôi biết thương hiệu MBH X 2. X là thương hiệu mà tôi nghĩ đến đầu tiên khi nghĩ về các thương hiệu Aaker (1991) ; 3. Tôi có thể nhanh chóng nhận biết X trong số các thương hiệu cạnh tranh 4. Tôi có thể dễ dàng phân biệt X với các loại khác 5. Tôi nhớ và nhận biết logo X một cách nhanh chóng Nguyễn Đình Thọ và
Ngô Thị Mai Trang
(2002); 6. Các đặc điểm của X đến với tôi một cách nhanh chóng 7. Tôi cảm thấy quen thuộc với thương hiệu X Nguyễn Trường Sơn và
Trần
Trung Vinh
(2011) 8. Một cách tổng quát, khi nhắc đến X tôi có thể dễ dàng hình dung ra nó 1. Tôi thích X hơn các thương hiệu khác 2. Tôi thích dùng X hơn các thương hiệu khác 3. Tôi tin rằng dùng X xứng đáng đồng tiền hơn các thương hiệu khác 4. Khả năng mua X của tôi rất cao Nguyễn Đình Thọ và
Ngô Thị Mai Trang
(2002) 5. Tôi nghĩ rằng, nếu đi mua sản phẩm, tôi sẽ mua X 6. Xác suất tôi mua MBH X rất cao 7. Tôi tin rằng tôi muốn mua X 1. Tôi tin tưởng vào chất lượng từ sản phẩm mang thương hiệu X 2. Những sản phẩm mang thương hiệu X đều có chất lượng rất tốt Aaker (1991) và Pappu
& ctg (2005) 3. Các sản phẩm mang thương hiệu X cung cấp các tính năng tuyệt vời 1. Tôi cho rằng tôi là khách hàng trung thành của X 2. X sẽ là sự lựa chọn đầu tiên của tôi (2000); 3. Tôi sẽ không mua sản phẩm khác nếu X không có bán ở cửa hàng Yoo & ctg
Pappu & ctg (2005) 4. Tôi sẵn sàng mua X dù cho giá có cao hơn một chút so với thương hiệu cạnh tranh 5. Tôi sẽ giới thiệu X đến bạn bè 1. Dù cho các thương hiệu khác có những đặc điểm giống như X, tôi thích mua X 2. Nếu có một thương hiệu khác cũng tốt như X, tôi thích mua X (2000); Yoo & ctg
Pappu & ctg (2005) 3. Nếu thương hiệu khác không khác X bất cứ điểm nào, thì mua X là một quyết định
khôn ngoan vii Xin chào các Anh/Chị! Tôi tên là Hà Thị Thu Huệ, hiện giờ tôi đang thực hiện nghiên cứu “Đo lường giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng – nghiên cứu thị trường mũ bảo hiểm tại TPHCM”, rất mong Anh/Chị dành chút ít thời gian trao đổi, thảo luận một số suy nghĩ của Anh/Chị và góp ý cho nghiên cứu về vấn đề này. Và cũng xin lưu ý các Anh/Chị là không có ý kiến nào đúng hay sai cả. Tất cả những ý kiến trung thực của Anh/Chị đều đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu này. 1. Những thương hiệu MBH nào mà các A/C đã sử dụng và nghe qua? Và biết đến qua kênh thông tin nào? 2. Hiện tại A/C đang sử dụng MBH của thương hiệu nào? (Ký hiệu: X) 3. Theo A/C thương hiệu MBH nào đang phổ biến trên thị trường? 4. A/C có thể phân biệt được thương hiệu MBH này với thương hiệu khác không? Những điểm nào làm A/C có thể phân biệt được hoặc không thể phân biệt được? Vì sao? Tác giả đưa ra những câu hỏi sau đây, mong các A/C cho biết là: Các A/C có hiểu được nội dung câu hỏi nói gì không? Nếu đánh giá mức độ nhận biết của A/C về một thương hiệu MBH nào đó thì cần thêm hoặc bớt gì để rõ ràng và dễ hiểu hơn không? AW1. Tôi biết về thương hiệu MBH X.
AW2. X là thương hiệu mà tôi nghĩ đến đầu tiên khi nghĩ về các thương hiệu MBH.
AW3. Tôi có thể nhanh chóng nhận biết X trong hàng loạt các thương hiệu MBH khác
trên thị trường.
AW4. Tôi có thể dễ dàng phân biệt X trong hàng loạt các thương hiệu MBH khác trên
thị trường.
AW5. Tôi có thể nhớ và nhận biết logo của X một cách nhanh chóng.
AW6. Các đặc điểm của thương hiệu X có thể đến với tôi một cách nhanh chóng.
AW7. Tôi cảm thấy quen thuộc với thương hiệu X
AW8. Một cách tổng quát, khi nhắc đến thương hiệu X tôi có thể dễ dàng hình dung ra
nó. viii 1. Khi nói đến thích một thương hiệu MBH, A/C nghĩ về thương hiệu đó như thế nào? Vì sao A/C nghĩ như vậy? 2. Những dấu hiệu nào nói lên A/C thích thú về một thương hiệu MBH? Nếu thích một thương hiệu thì A/C có ý định mua nó không? Vì sao? 3. Khi nói A/C có ý định mua một loại MBH thì A/C nghĩ ngay đến điều gì? Vì sao A/C nghĩ vậy? những dấu hiệu gì nói lên ý định mua hàng của A/C? Vì sao? Tác giả đưa ra những câu hỏi sau đây, mong các A/C cho biết là: Các A/C có hiểu được nội dung câu hỏi nói gì không? Nếu đánh giá mức độ ý định tiêu dùng của A/C mua một thương hiệu MBH nào đó thì cần thêm hoặc bớt gì để rõ ràng và dễ hiểu hơn không? 1. Tôi thích X hơn các thương hiệu khác 2. Tôi tin rằng dùng X xứng đáng đồng tiền hơn các thương hiệu khác 3. Khả năng mua X của tôi rất cao 4. Tôi nghĩ rằng, nếu đi mua MBH, tôi sẽ mua X 5. Xác suất tôi mua MBH X rất cao 6. Tôi tin rằng tôi muốn mua X 1. Theo A/C cảm nhận thì những yêu cầu nào về chất lượng MBH mà Anh/chị cho là quan trọng? Vì sao? 2. Trong những yếu tố A/C kể ra, A/C cho rằng yếu tố nào là quan trọng nhất? vì sao? Tác giả đưa ra những câu hỏi sau đây, mong các A/C cho biết là: Các A/C có hiểu được nội dung câu hỏi nói gì không? Nếu đánh giá chất lượng MBH của một thương hiệu mũ nào đó trên thị trường thì thêm hoặc bớt gì để rõ ràng và dễ hiểu hơn không? 1. Tôi tin tưởng vào chất lượng từ sản phẩm mang thương hiệu X 2. Những sản phẩm mang thương hiệu X đều có chất lượng rất tốt 3. Các sản phẩm mang thương hiệu X cung cấp các tính năng tuyệt vời ix 1. MBH thương hiệu X mà A/C hiện đang sử dụng được mua ở đâu? Anh chị cảm nhận thế nào về MBH đang sử dụng? Vì sao A/C sử dụng nó mà không sử dụng thương hiệu MBH khác? 2. Nếu đi mua MBH, A/C có mua lại thương hiệu mũ đang sử dụng không? Tác giả đưa ra những câu hỏi sau đây, mong các A/C cho biết là: Các A/C có hiểu được nội dung câu hỏi nói gì không? Nếu đánh giá lòng trung thành với một thương hiệu MBH nào đó trên thị trường A/C cần thêm hoặc bớt gì để rõ ràng và dễ hiểu hơn không? 1. Tôi cho rằng tôi là khách hàng trung thành của X
2. X là sự lựa chọn đầu tiên của tôi
3. Tôi sẽ không mua sản phẩm khác nếu X không có bán ở cửa hàng
4. Tôi sẵn sàng mua X dù cho giá có cao hơn một chút so với thương hiệu cạnh tranh
5. Tôi sẽ giới thiệu X đến bạn bè 1. Xin A/C cho biết, A/C có so sánh thương hiệu MBH mình đang sử dụng với các thương hiệu khác không? Nếu có, các đặc điểm nào A/C thường so sánh? 2. Nếu MBH thương hiệu khác có cùng đặc điểm như MBH thương hiệu A/C đang sử dụng thì A/C có tiếp tục chọn mua thương hiệu cũ hay không? Tại sao? Tác giả đưa ra những câu hỏi sau đây, mong các anh/chị cho biết là: Các Anh/chị có hiểu được nội dung câu hỏi nói gì không? Nếu đánh giá giá trị thương hiệu MBH trên thị trường Anh/chị cần thêm hoặc bớt gì để rõ ràng và dễ hiểu hơn không? Tên người được chọn thảo luận: Đơn vị công tác: Địa chỉ email: x Kính chào Anh/chị, tôi là Hà Thị Thu Huệ. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Đo lường giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng – Nghiên cứu thị trường Mũ bảo hiểm tại TPHCM”. Tôi mong được sự giúp đỡ từ Anh/chị bằng việc trả lời những câu hỏi trong phiếu khảo sát. Người thích hợp để trả lời phiếu khảo sát là những người đang làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp … độ tuổi từ 22 đến 55 tuổi và đang sử dụng mũ bảo hiểm tại TPHCM. Dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu không vì mục đích kinh doanh mà chỉ dùng cho việc nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật. Trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của Anh/chị. 1. Asia 2. Protec 3. Andes 4. ACE 5. Chita 6. Honda 7. Nón Sơn 8. GRS 9. Amoro 10. X-Moto 11. Khác (ghi rõ)…………………………. Với thương hiệu MBH A/C đang sử dụng và đã lựa chọn ở câu 1 (Ký hiệu X). Xin Anh/chị vui lòng cho biết cảm nhận của anh/chị về các phát biểu dưới đây. Đối với mỗi phát biểu, anh chị hãy cách đánh dấu vào một trong các các con số từ 1 đến 5; theo quy ước số càng lớn là anh/chị càng đồng ý. xi 1 2 3 4 5 1. NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU (AW) 2 3 4 5 AW1 1. Tôi biết về thương hiệu MBH X 1 2 3 4 5 AW2 1 2. X là thương hiệu mà tôi nghĩ đến đầu tiên khi nghĩ về các thương
hiệu MBH AW3 1 2 3 4 5 3. Tôi có thể nhanh chóng nhận biết X trong hàng loạt các thương
hiệu MBH khác trên thị trường AW4 2 3 4 5 1 4. Tôi có thể dễ dàng phân biệt X trong hàng loạt các thương hiệu
MBH khác trên thị trường AW5 5. Tôi có thể nhớ và nhận biết logo của X một cách nhanh chóng 2 3 4 5 1 AW6 2 3 4 5 1 6. Các đặc điểm của thương hiệu X có thể đến với tôi một cách nhanh
chóng khi được nhắc tới AW7 7. Tôi cảm thấy quen thuộc với thương hiệu X 2 3 4 5 1 AW8 2 3 4 5 1 8. Một cách tổng quát, khi nhắc đến X, tôi có thể dễ dàng hình dung
ra nó 2. LÒNG HAM MUỐN THƯƠNG HIỆU (BD) BD1 9. Tôi thích X hơn các thương hiệu khác 2 3 4 5 1 BD2 10. X là một thương hiệu uy tín trên thị trường 2 3 4 5 1 BD3 2 3 4 5 1 11. Tôi tin rằng dùng sản phẩm của thương hiệu X tương xứng với
giá cả của nó hơn các thương hiệu khác BD4 2 3 4 5 1 12. Tôi tìm hiểu về X qua nhiều kênh thông tin khi có nhu cầu mua
MBH BD5 13. Tôi nghĩ rằng, nếu đi mua MBH tôi sẽ thử sản phẩm X trước tiên 2 3 4 5 1 BD6 14. Xác suất tôi mua MBH X rất cao 2 3 4 5 1 BD7 15. Tôi tin rằng, tôi thực sự muốn mua X 2 3 4 5 1 xii 2 3 4 5 1 3. CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN (PQ)
PQ1 16. Tôi tin tưởng vào chất lượng từ sản phẩm mang thương hiệu X 2 3 4 5 1 PQ2 17. Sản phẩm của X rất an toàn 2 3 4 5 1 PQ3 18. Sản phẩm thương hiệu X rất bền 2 3 4 5 1 PQ4 19. Sản phẩm thương hiệu X rất nhẹ 2 3 4 5 1 PQ5 20. Sản phẩm thương hiệu X đạt tiêu chuẩn với tem CR dán trên mũ 2 3 4 5 1 PQ6 21. Sản phẩm thương hiệu X có nhiều kiểu dáng hợp thời trang 1 PQ7 2 3 4 5 22. Sản phẩm thương hiệu X rất thoáng với thiết kế lỗ thông gió
nhưng không bị ướt khi trời mưa 2 3 4 5 1 PQ8 23. Sản phẩm thương hiệu X vệ sinh dễ dàng 2 3 4 5 1 PQ9 24. Tóm lại, sản phẩm mang thương hiệu X có chất lượng rất tốt 4. LÒNG TRUNG THÀNH THƯƠNG HIỆU (BL) 2 3 4 5 1 BL1 25. MBH X là sự lựa chọn đầu tiên của tôi 2 3 4 5 1 BL2 26. Tôi hoàn toàn hài lòng khi sử dụng sản phẩm của X 1 BL3 2 3 4 5 27. Tôi sẽ tìm để mua được MBH thương hiệu X chứ không tìm mua
loại thay thế BL4 1 2 3 4 5 28. Tôi sẵn sàng mua X dù cho giá có cao hơn một chút so với
thương hiệu cạnh tranh 1 BL5 2 3 4 5 29. Nếu mua thêm một cái MBH để sử dụng dự phòng, tôi sẽ chọn
mua X 1 BL6 30. Tôi sẽ giới thiệu X với người thân và bạn bè 2 3 4 5 1 BL7 2 3 4 5 31. Một cách tổng quát, tôi cho rằng tôi là khách hàng trung thành
của thương hiệu X 5. TỔNG QUAN VỀ GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU MBH (BE) BE1 1 2 3 4 5 32. Nếu thương hiệu khác có các tính năng giống X, Anh/chị vẫn
thích mua X BE2 1 2 3 4 5 33. Nếu có một thương hiệu khác cũng tốt như X, Anh/chị vẫn thích
mua X BE3 1 2 3 4 5 34. Nếu một thương hiệu khác không khác X bất cứ vấn đề nào,
Anh/chị vẫn cảm thấy mua X là một quyết định khôn ngoan. xiii 1. Nam 2. Nữ 1. Từ 22 đến 30 2. Từ 31 đến 40 3.Từ 41 đến 55 1. Phổ thông Trung học 2. Trung cấp, cao đẳng 3.Đại học 4.Sau đại học 1. Công chức, viên chức nhà nước 2. Công việc chuyên môn (giáo viên, bác sĩ, luật sư…) 3. Chủ doanh nghiệp tư nhân, các công ty 4. Cấp quản lý, nhân viên tại các doanh nghiệp 5. Khác: (ghi rõ)……………………………. 1. Dưới 5 2. Từ trên 5 đến 10 3. Từ trên 10 đến 15 4. Từ trên 15 đến 20 5.Trên 20 xiv 1.1 Tên thương hiệu Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Asia 23 6.1 6.1 6.1 Protec 100 26.4 26.4 32.5 Andes 132 34.8 34.8 67.3 ACE 6 1.6 1.6 68.9 Chita 6 1.6 1.6 70.4 Honda 16.9 16.9 64 87.3 Valid Nón Sơn 14 3.7 3.7 91.0 GRS 15 4.0 4.0 95.0 Amoro 9 2.4 2.4 97.4 X-Moto 10 2.6 2.6 100.0 Total 379 100.0 100.0 xv 1.2 Giới tính GIOITINH Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Nam 180 47.5 47.5 47.5 Nữ 199 52.5 100.0 52.5 Valid 1.3 Độ tuổi Total 379 100.0 100.0 DOTUOI Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Từ 22 đến 30 259 68.3 68.3 68.3 Từ 31 đến 40 85 22.4 22.4 90.8 Valid Từ 41 đến 55 35 9.2 9.2 100.0 Total 379 100.0 100.0 xvi 1.4 Trình độ học vấn HOCVAN Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Trung học phổ thông 7 1.8 1.8 1.8 Trung cấp, cao đẳng 37 9.8 9.8 11.6 Đại học 256 67.5 67.5 79.2 Valid Sau đại học 79 20.8 20.8 100.0 Total 379 100.0 100.0 xvii 1.5 Nghề nghiệp NGHENGHIEP Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Công chức, viên chức nhà nước 87 23.0 23.0 23.0 Công việc chuyên môn (giáo viên, bác sĩ, 16.4 16.4 39.3 62 luật sư…) Chủ doanh nghiệp tư nhân, các công ty 7.4 7.4 46.7 28 Valid Cấp quản lý, nhân viên văn phòng ở các 193 50.9 50.9 97.6 doanh nghiệp Nghề khác 9 2.4 2.4 100.0 Total 379 100.0 100.0 xviii 1.5 Thu nhập bình quân/tháng THUNHAP Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Dưới 5 70 18.5 18.5 18.5 Từ trên 5 đến 10 153 40.4 40.4 58.8 22.2 84 22.2 81.0 Từ trên 10 đến 15 Valid 10.3 39 10.3 91.3 Từ trên 15 đến 20 8.7 33 8.7 100.0 Trên 20 379 100.0 Total 100.0 2.1 Nhận biết thương hiệu (AW) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .919 8 xix Item Statistics Mean Std. Deviation N 1.016 379 4.06 AW1 1.088 379 3.73 AW2 1.020 379 3.41 AW3 1.117 379 3.59 AW4 1.071 379 3.75 AW5 .993 379 3.49 AW6 .942 379 3.82 AW7 .988 379 3.78 AW8 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted 33.918 25.56 AW1 .706 .910 32.549 25.90 AW2 .772 .904 33.760 26.22 AW3 .718 .909 32.337 26.04 AW4 .766 .905 33.784 25.88 AW5 .674 .913 33.904 26.14 AW6 .729 .908 34.512 25.80 AW7 .715 .909 33.617 25.85 AW8 .761 .906 xx 2.2 Lòng ham muốn thương hiệu (BD) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .873 7 Item Statistics Mean Std. Deviation N 3.62 .908 379 BD1 3.95 .747 379 BD2 3.71 .832 379 BD3 3.26 1.124 379 BD4 3.64 .994 379 BD5 3.80 .928 379 BD6 3.63 .989 379 BD7 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted 18.013 .737 .844 21.99 BD1 20.134 .571 .866 21.66 BD2 19.696 .559 .867 21.90 BD3 18.729 .465 .886 22.35 BD4 16.981 .800 .834 21.97 BD5 17.994 .720 .846 21.81 BD6 17.214 .771 .838 21.98 BD7 xxi 2.3 Chất lượng cảm nhận (PQ) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .847 9 Item Statistics Mean Std. Deviation N .979 379 3.87 PQ1 .907 379 4.03 PQ2 .877 379 4.02 PQ3 .939 379 3.44 PQ4 .984 379 3.45 PQ5 .909 379 3.42 PQ6 .999 379 3.44 PQ7 .969 379 3.51 PQ8 .822 379 3.85 PQ9 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-Total
Correlation Cronbach's Alpha if
Item Deleted 29.16 25.037 .589 .829 PQ1 28.99 25.458 .599 .828 PQ2 29.00 25.865 .575 .831 PQ3 29.58 24.768 .654 .822 PQ4 29.57 25.404 .543 .834 PQ5 29.60 26.627 .459 .842 PQ6 29.58 25.154 .560 .832 PQ7 29.51 26.430 .441 .845 PQ8 29.17 25.425 .683 .821 PQ9 xxii 2.4 Lòng trung thành thương hiệu (BL) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .904 7 Item Statistics Mean Std. Deviation N 3.52 1.006 379 BL1 3.82 .733 379 BL2 3.31 .952 379 BL3 3.41 .986 379 BL4 3.38 .927 379 BL5 3.55 .878 379 BL6 3.42 .946 379 BL7 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted 19.104 .725 .890 20.89 BL1 21.317 .686 .895 20.59 BL2 19.217 .763 .885 21.10 BL3 19.061 .751 .886 21.00 BL4 20.227 .649 .898 21.03 BL5 20.405 .670 .895 20.85 BL6 19.106 .785 .882 20.99 BL7 xxiii 2.5 Giá trị thương hiệu (BE) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .895 3 Item Statistics Mean Std. Deviation N 3.37 .915 379 BE1 3.36 .937 379 BE2 3.45 .937 379 BE3 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted 6.82 3.054 .795 .850 BE1 6.83 2.936 .817 .831 BE2 6.74 3.040 .771 .871 BE3 3.1 Biến độc lập KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .943 Approx. Chi-Square 8253.178 Bartlett's Test of Sphericity Df 465 Sig. .000 xxiv Total Variance Explained Compo Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings nent Total % of Cumulative Total % of Cumulative % Total % of Cumulative Variance % Variance Variance % 13.727 44.279 44.279 13.727 44.279 44.279 6.421 20.713 20.713 1 2.448 7.897 52.176 2.448 7.897 52.176 5.238 16.897 37.609 2 1.943 6.268 58.444 1.943 6.268 58.444 4.443 14.332 51.941 3 1.401 4.518 62.962 1.401 4.518 62.962 3.417 11.021 62.962 4 .935 3.015 5 65.977 .873 2.815 6 68.792 .821 2.649 7 71.442 .766 2.470 8 73.912 .690 2.225 9 76.137 .651 2.099 10 78.236 .578 1.866 11 80.102 .532 1.716 12 81.818 .477 1.539 13 83.357 .466 1.502 14 84.859 .430 1.387 15 86.246 .401 1.295 16 87.541 .382 1.233 17 88.773 .363 1.172 18 89.946 xxv .349 1.126 19 91.072 .322 1.038 20 92.109 .313 1.010 21 93.119 .301 .970 22 94.089 .289 .932 23 95.021 .267 .861 24 95.882 .230 .742 25 96.625 .213 .686 26 97.311 .200 .645 27 97.956 .180 .579 28 98.535 .170 .548 29 99.083 .146 .472 30 99.555 .138 .445 31 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. xxvi Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 .770 BD6 .382 .722 BD7 .721 .302 BL7 .689 .315 BD5 .334 .687 BL3 .305 .685 BL4 .679 .362 BL1 .645 .322 BL2 .638 .324 BD1 .324 .611 BL6 .376 .589 BL5 .837 AW3 .773 AW4 .388 .731 AW2 .697 AW6 .334 .685 AW8 .656 .313 AW5 .326 .653 AW1 .356 .541 .490 AW7 .777 PQ1 .735 PQ3 xxvii PQ9 .352 .721 PQ2 .326 .702 BD2 .690 .336 BD3 .614 .794 PQ4 .746 PQ5 .618 PQ8 .313 .600 PQ7 .539 PQ6 3.2 Biến phụ thuộc .425 BD4 .424 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .747 Approx. Chi-Square 681.328 Bartlett's Test of Sphericity Df 3 Sig. .000 Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 2.482 82.731 82.731 2.482 82.731 82.731 2 .294 9.811 92.541 3 .224 7.459 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. xxviii Component Matrixa Component 1 .922 BE2 .910 BE1 .897 BE3 Extraction Method: Principal Component Analysis. 4.1 Nhận biết thương hiệu (AW) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .909 7 Item Statistics Mean Std. Deviation N AW1 4.06 1.016 379 AW2 3.73 1.088 379 AW3 3.41 1.020 379 AW4 3.59 1.117 379 AW5 3.75 1.071 379 AW6 3.49 .993 379 AW8 3.78 .988 379 xxix Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted 21.74 26.224 .697 .899 AW1 22.08 24.914 .775 .890 AW2 22.40 25.828 .737 .895 AW3 22.21 24.682 .773 .891 AW4 22.06 26.121 .662 .903 AW5 22.32 26.270 .713 .897 AW6 4.2 Lòng đam mê thương hiêu (BP) 22.02 26.134 .733 .895 AW8 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .938 10 Item Statistics Mean Std. Deviation N BD5 3.64 .994 379 BD6 3.80 .928 379 BD7 3.63 .989 379 BD1 3.62 .908 379 BL1 3.52 1.006 379 BL2 3.82 .733 379 BL3 3.31 .952 379 BL4 3.41 .986 379 BL6 3.55 .878 379 BL7 3.42 .946 379 xxx Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted .785 .930 32.08 44.861 BD5 .784 .931 31.92 45.618 BD6 .786 .930 32.08 44.898 BD7 .749 .932 32.10 46.233 BD1 .795 .930 32.20 44.609 BL1 .726 .934 31.89 48.359 BL2 .738 .933 32.41 45.877 BL3 .721 .934 32.31 45.718 BL4 .651 .937 32.16 47.640 BL6 4.3 Lòng tin của khách hàng (CB) .788 .930 32.30 45.363 BL7 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .890 6 Item Statistics Mean Std. Deviation N 3.95 .747 379 BD2 3.71 .832 379 BD3 3.87 .979 379 PQ1 4.03 .907 379 PQ2 4.02 .877 379 PQ3 3.85 .822 379 PQ9 xxxi Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted 19.48 12.980 .700 .873 BD2 19.71 12.888 .624 .883 BD3 19.56 11.538 .724 .869 PQ1 19.40 11.933 .727 .867 PQ2 19.40 12.077 .732 .867 PQ3 4.4 Chất lượng cảm nhận hữu hình (PQ) 19.58 12.292 .754 .864 PQ9 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .786 5 Item Statistics Mean Std. Deviation N 3.44 .939 379 PQ4 3.45 .984 379 PQ5 3.42 .909 379 PQ6 3.44 .999 379 PQ7 3.51 .969 379 PQ8 xxxii Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted 13.82 8.013 .665 .713 PQ4 13.80 8.025 .616 .728 PQ5 13.84 8.963 .485 .770 PQ6 13.82 8.308 .542 .753 PQ7 13.75 8.590 .511 .763 PQ8 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .938 Approx. Chi-Square 7390.741 Bartlett's Test of Sphericity Df 378 Sig. .000 Total Variance Explained Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Compo nent Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Variance % 12.508 44.670 44.670 12.508 44.670 44.670 6.108 21.815 21.815 1 2.340 8.359 53.029 2.340 8.359 53.029 4.699 16.783 38.598 2 1.855 6.626 59.654 1.855 6.626 59.654 4.099 14.641 53.238 3 1.348 4.814 64.468 1.348 4.814 64.468 3.144 11.230 64.468 4 .903 3.226 5 67.694 .822 2.935 6 70.629 .730 2.607 7 73.236 .676 2.413 8 75.649 xxxiii .650 2.321 9 77.970 .590 2.108 10 80.078 .549 1.960 11 82.037 .500 1.787 12 83.825 .460 1.642 13 85.466 .413 1.476 14 86.942 .385 1.376 15 88.318 .363 1.298 16 89.616 .351 1.252 17 90.868 .327 1.170 18 92.038 .316 1.127 19 93.165 .299 1.067 20 94.232 .275 .980 21 95.212 .259 .926 22 96.138 .215 .766 23 96.904 .204 .727 24 97.631 .183 .654 25 98.285 .171 .611 26 98.896 .166 .593 27 99.489 .143 .511 28 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. xxxiv Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 .785 BD6 .344 .740 BD7 .727 BL7 .707 BD5 .699 .355 BL1 .309 .680 BL4 .330 .679 BL3 .307 .663 BL2 .652 .316 BD1 .312 .608 BL6 .846 AW3 .774 AW4 .392 .738 AW2 .704 AW6 .342 .680 AW8 .316 .649 AW5 .345 .642 AW1 .804 PQ1 .731 PQ3 .729 .308 PQ2 .707 .364 PQ9 .666 .344 BD2 .618 .321 BD3 .796 .302 PQ4 .766 PQ5 .623 PQ7 .621 .313 PQ8 .557 PQ6 xxxv Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations. Correlations AW BP CB PQ BE Pearson Correlation 1 .680** .589** .347** .536** AW Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 379 379 379 379 379 N Pearson Correlation .680** 1 .639** .566** .711** BP Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 379 379 379 379 379 N Pearson Correlation .589** .639** 1 .495** .472** CB Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 379 379 379 379 379 N Pearson Correlation .347** .566** .495** 1 .489** PQ Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 379 379 379 379 379 N Pearson Correlation .536** .711** .472** .489** 1 BE Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 N 379 379 379 379 379 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). xxxvi Correlations BE AW BP CB PQ 1.000 .536 .711 .472 .489 BE 1.000 .680 .589 .347 .536 AW 1.000 .639 .566 .680 .711 Pearson Correlation BP .639 1.000 .495 .589 .472 CB .566 .495 1.000 .347 .489 PQ .000 .000 .000 .000 . BE .000 .000 .000 . .000 AW . .000 .000 .000 .000 Sig. (1-tailed) BP .000 . .000 .000 .000 CB .000 .000 . .000 .000 PQ 379 379 379 379 379 BE 379 379 379 379 379 AW 379 379 379 379 379 BP N 379 379 379 379 379 CB 379 379 379 379 379 PQ Model Summaryb Model R R Square Adjusted R
Square Std. Error of the
Estimate .724a .524 .518 .58684 1 a. Predictors: (Constant), PQ, AW, CB, BP b. Dependent Variable: BE ANOVAa Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig. Regression 141.529 4 35.382 102.742 .000b Residual 128.798 374 1 .344 Total 270.327 378 a. Dependent Variable: BE b. Predictors: (Constant), PQ, AW, CB, BP xxxvii Coefficientsa Model Unstandardized Standardized t Sig. Correlations Collinearity Coefficients Coefficients Statistics B Std. Error Beta Zero- Partial Part Toleranc VIF order e (Constant) .232 1.219 .191 .224 AW .117 .051 .116 2.270 .024 .536 .117 .081 .489 2.043 1 .647 .065 .574 9.971 .000 .711 .458 .356 .384 2.605 BP -.040 .061 -.033 -.663 .508 .472 -.034 -.024 .516 1.938 CB .168 .054 .140 3.135 .002 .489 .160 .112 .639 1.565 PQ a. Dependent Variable: BE xxxviii xxxix Group Statistics GIOITINH N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Nam 180 3.6111 .84084 .06267 BE Nữ 199 3.2044 .80445 .05703 Independent Samples Test t-test for Equality of Means Levene's Test
for Equality of
Variances F Sig. t df Sig. (2-
tailed) Mean
Difference Std. Error
Difference 95% Confidence
Interval of the
Difference Lower Upper .633 .427 4.811 377 .000 .40676 .08455 .24052 .57300 Equal variances
assumed BE 4.800 369.266 .000 .40676 .08473 .24013 .57338 Equal variances
not assumed 9.1 Thu nhập Descriptives N Mean Std.
Error 95% Confidence Interval for
Mean Minimu
m Maximu
m Std.
Deviatio
n Lower Bound Upper Bound Dưới 5 70 3.3762 .71316 .08524 3.2061 3.5462 2.00 5.00 Từ trên 5 đến 10 153 3.4118 .86329 .06979 3.2739 3.5497 1.00 5.00 Từ trên 10 đến 15 84 3.3056 .84898 .09263 3.1213 3.4898 1.00 5.00 BE Từ trên 15 đến 20 39 3.4957 .77938 .12480 3.2431 3.7484 1.00 5.00 33 3.4949 1.08372 .18865 3.1107 3.8792 1.00 5.00 Trên 20 379 3.3975 .84567 .04344 3.3121 3.4829 1.00 5.00 Total Test of Homogeneity of Variances xl Levene df1 df2 Sig. Statistic BE 1.635 4 374 .165 ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 1.463 4 .366 .509 .729 Within Groups 268.864 374 .719 BE Total 270.327 378 9.2 Nhóm tuổi Multiple Comparisons Descriptives N Mean Std. Std. 95% Confidence Minimum Maximum Deviation Error Interval for Mean Lower Upper Bound Bound Từ 22 đến 30 259 3.3784 .79465 .04938 3.2811 3.4756 1.00 5.00 Từ 31 đến 40 85 3.4196 .95833 .10395 3.2129 3.6263 1.00 5.00 BE Từ 41 đến 55 35 3.4857 .93705 .15839 3.1638 3.8076 1.00 5.00 Total 379 3.3975 .84567 .04344 3.3121 3.4829 1.00 5.00 xli Test of Homogeneity of Variances Levene Statistic df1 df2 Sig. BE 2.406 2 376 .092 ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups .409 2 .204 .285 .752 Within Groups 269.918 376 .718 BE Total 270.327 378PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: CÁC THANG ĐO CỦA CÁC TÁC GIẢ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
Thành phần
Thang đo
thương
Nhận biết
hiệu
ham muốn
Lòng
thương hiệu
Chất lượng cảm nhận
trung
thành
Lòng
thương hiệu
Tổng quan về giá trị
thương hiệu
PHỤ LỤC 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN
Viết tắt: MBH: Mũ bảo hiểm; A/C: Anh/ Chị
I. NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU
II. LÒNG HAM MUỐN THƯƠNG HIỆU
III. CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN
IV. LÒNG TRUNG THÀNH THƯƠNG HIỆU
V. GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU MBH
1. Nếu thương hiệu khác có các tính năng giống X, Anh/chị thích mua X
2. Nếu có một thương hiệu khác cũng tốt như X, Anh/chị thích mua X
3. Nếu một thương hiệu khác không khác X bất cứ vấn đề nào, Anh/chị mua X là một
quyết định khôn ngoan.
VI. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Trân trọng cảm ơn các Anh/chị đã dành thời gian và đóng góp ý kiến cho phần
thảo luận này.
PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT VỀ GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
MŨ BẢO HIỂM TẠI TPHCM
PHẦN I: KHẢO SÁT– Viết tắt: MBH: Mũ bảo hiểm; A/C: Anh/ Chị
Hiện tại, A/C thường sử dụng thương hiệu MBH nào NHẤT trong các thương
hiệu liệt kê dưới đây:
1: Hoàn toàn không đồng ý; 3: Trung hòa; 5: Hoàn toàn đồng ý
Mức độ đồng ý
Các phát biểu
Ký
hiệu
Thích thú thương hiệu
Xu hướng tiêu dùng
PHẦN II: THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính:
2. Độ tuổi của anh/chị
3. Trình độ học vấn
4. Nghề nghiệp của A/C
4. Mức thu nhập hàng tháng của anh chị (triệu đồng)
5. Vui lòng cho biết email của các A/C:..........................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị.
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TRÊN PHẦN MỀM SPSS
1
Mô tả mẫu
2
Phân tích Cronbach’s Alpha lần 1
Item-Total Statistics
Phân tích EFA lần 1
3
4
Đánh giá lại cronbach’s alpha lần 2
5
Phân tích EFA lần 2
6
Tương quan
Phân tích hồi qui
7
8
Kiểm định T-test
9
Kiểm định Anova