BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ---------------------------

VÕ THỊ THÚY HẰNG VẬN DỤNG CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG

THÊM (EVA) TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ

HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA

BÌNH MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ---------------------------

VÕ THỊ THÚY HẰNG VẬN DỤNG CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG

THÊM (EVA) TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ

HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA

BÌNH MINH

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. ĐOÀN NGỌC QUẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi với sự hướng dẫn của

Người hướng dẫn khoa học. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố

đầy đủ. Nội dung của luận văn là trung thực.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 05 năm 2014

Tác giả luận văn

Võ Thị Thúy Hằng

MỤC LỤC

Trang

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM (EVA -

ECONOMIC VALUE ADDED)................................................................................. 6

1.1. Tổng quan về chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) ...................................... 6

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chỉ tiêu EVA ...................................... 6

1.1.2. Khái niệm ..................................................................................................... 8

1.1.3. Công thức xác định EVA ............................................................................. 9

1.1.4. Ý nghĩa của chỉ tiêu EVA .......................................................................... 11

1.2. Đo lƣờng thành quả hoạt động và vai trò EVA trong đo lƣờng, đánh giá thành

quả hoạt động ........................................................................................................... 13

1.3. Phân biệt EVA trong đánh giá thành quả hoạt động và thành quả quản lý ...... 15

1.4. Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động ....................................... 16

1.4.1. Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động ở phạm vi toàn doanh

nghiệp .................................................................................................................... 16

1.4.1.1. Tính toán NOPAT điều chỉnh ............................................................. 17

1.4.1.2. Tính toán vốn đầu tƣ điều chỉnh .......................................................... 21

1.4.1.3. Tính WACC ........................................................................................ 22

1.4.2. Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động cho từng sản phẩm,

khách hàng khi kết hợp với ABC .......................................................................... 25

1.5. Vận dụng EVA thành công tại một doanh nghiệp ........................................... 28

1.6. Thành công của các công ty vận dụng EVA trên thế giới ................................ 30

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 32

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH ........................................................... 33

2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh ............................................ 33

2.1.1. Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển ............................................ 33

2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty ............................... 34

2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh chính ............................................................. 34

2.1.2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................... 35

2.1.2.3. Quy trình sản xuất nhựa Bình Minh .................................................... 40

2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty ................................................ 41

2.1.3.1. Thuận lợi ............................................................................................. 41

2.1.3.2. Khó khăn ............................................................................................. 42

2.1.4. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 44

2.1.5. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng ...................................................... 46

2.2. Đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh ............ 46

2.3. Phân bổ chi phí gián tiếp tại Công ty ............................................................... 52

2.4. Đánh giá ............................................................................................................ 54

2.4.1. Ƣu điểm ..................................................................................................... 54

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 55

2.4.2.1. Hạn chế ................................................................................................ 55

2.4.2.1.1. Về số liệu tính toán các chỉ tiêu .................................................... 55

2.4.2.1.2. Về ý nghĩa các chỉ tiêu .................................................................. 56

2.4.2.2. Nguyên nhân ....................................................................................... 56

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 59

CHƢƠNG 3: VẬN DỤNG CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM (EVA)

TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI NHỰA BÌNH MINH .... 60

3.1. Quan điểm vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ

phần Nhựa Bình Minh ............................................................................................... 60

3.2. Các nội dung vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty

cổ phần Nhựa Bình Minh .......................................................................................... 61

3.2.1. Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động toàn Công ty ........... 62

3.2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị ............................................................................... 62

3.2.1.2. Cơ sở dữ liệu ....................................................................................... 62

3.2.1.3. Xác định EVA toàn Công ty để đánh giá thành quả hoạt động .......... 63

3.2.2. Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động cho từng nhóm sản

phẩm và từng phân khúc khách hàng .................................................................... 71

3.2.2.1. Cơ sở dữ liệu ....................................................................................... 72

3.2.2.2. Kết hợp với ABC để tính EVA cho từng nhóm sản phẩm và từng phân

khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm ...................................................... 73

3.2.2.3. Các giải pháp đề xuất cải thiện EVA tại Nhựa Bình Minh ................. 82

3.2.2.3.1. Quản lý hiệu quả các hoạt động tại Công ty ................................. 82

3.2.2.3.2. Lựa chọn chiến lƣợc sản phẩm ..................................................... 83

3.2.2.3.3. Xác định thị phần khách hàng mục tiêu ........................................ 84

3.2.2.3.4. Quản trị hiệu quả chi phí tại Công ty ............................................ 86

3.3. Các giải pháp hỗ trợ vận dụng EVA vào Công ty ............................................ 88

3.3.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ phận tài chính kế toán ................................ 89

3.3.2. Nâng cao vai trò của chức năng quản trị tài chính .................................... 90

3.3.3. Kế hoạch cho chƣơng trình đào tạo EVA .................................................. 91

3.3.4. Ứng cụng công nghệ phần mềm quản lý ................................................... 92

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 93

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ABC Hệ thống chi phí dựa trên hoạt động

ACD Kỹ thuật phân tích chi phí vốn chung

BMP Mã cổ phiếu Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh

BCTC Báo cáo tài chính

CP Cổ phần

CAPM Mô hình định giá tài sản vốn

EPS Thu nhập trên cổ phiếu

EVA Giá trị kinh tế tăng thêm (Economic Value Added)

HOSE Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh

LN Lợi nhuận

NC Nhân công

NOPAT Lợi nhuận hoạt động sau thuế

NVL Nguyên vật liệu

ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

ROI Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tƣ

ROS Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần

R&D Chi phí nghiên cứu và phát triển

TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp

TC Vốn đầu tƣ

USD Đô la Mỹ

WACC Lãi suất sử dụng vốn bình quân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tóm tắt một số điều chỉnh NOPAT và vốn đầu tƣ khi tính toán EVA .... 19

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh Nhựa Bình Minh các năm 2011- 2013 ....... 37

Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán Nhựa Bình Minh các năm 2011, 2012, 2013 ......... 38

Bảng 2.3. Cấu trúc vốn Nhựa Bình Minh theo giá trị sổ sách kế toán ..................... 40

Bảng 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động tại Nhựa Bình Minh ............. 48

Bảng 2.5. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các nhóm sản phẩm năm 2012 ........... 52

Bảng 3.1. Lợi nhuận hoạt động sau thuế điều chỉnh BMP các năm 2011 – 2013 .... 64

Bảng 3.2. Tính toán vốn đầu tƣ điều chỉnh của BMP (theo giá trị sổ sách) ............. 65

Bảng 3.3. Giá trị thị trƣờng vốn chủ sở hữu BMP .................................................... 66

Bảng 3.4. Tính toán vốn đầu tƣ điều chỉnh của BMP (theo giá trị thị trƣờng) ......... 66

Bảng 3.5. Lãi suất cho vay bình quân thị trƣờng cuối năm (giai đoạn 2011-2013) . 67

Bảng 3.6. Tính lãi suất sử dụng vốn chủ sở hữu ....................................................... 68

Bảng 3.7. Tính WACC (cơ cấu vốn BMP theo giá trị sổ sách) ................................ 68

Bảng 3.8. Tính WACC (cơ cấu vốn BMP theo giá trị thị trƣờng) ............................ 69

Bảng 3.9. Tính EVA (cơ cấu vốn BMP theo giá trị sổ sách) .................................... 69

Bảng 3.10. Tính EVA (cơ cấu vốn BMP theo giá trị thị trƣờng).............................. 69

Bảng 3.11. Tóm tắt kết quả EVA của BMP sau khi tính toán .................................. 69

Bảng 3.12. Tổng chi phí của từng nhóm sản phẩm ................................................... 76

Bảng 3.13. Kết quả kinh doanh của từng nhóm sản phẩm dựa trên kết quả phân bổ

chi phí theo mô hình ABC ........................................................................................ 77

Bảng 3.14. Tính toán EVA cho từng nhóm sản phẩm dựa trên kết quả phân bổ chi

phí theo mô hình ABC .............................................................................................. 77

Bảng 3.15. Kết quả kinh doanh cho từng phân khúc khách hàng dựa trên kết quả

phân bổ chi phí theo mô hình ABC ........................................................................... 80

Bảng 3.16. Tính EVA cho từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm .. 81

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Mô tả khái niệm giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) ....................................... 9

Hình 1.2. Cây điều khiển giá trị EVA ....................................................................... 15

Hình 2.1. Một số sản phẩm tiêu biểu của Nhựa Bình Minh ..................................... 36

Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức công ty Nhựa Bình Minh. ................................................ 45

Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ phận tài chính kế toán ................................................... 89

Biểu đồ 2.1. Xu hƣớng biến động biên LN gộp, ROS, ROA, ROE tại Nhựa Bình

Minh giai đoạn 2011-2013 ........................................................................................ 49

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong quản lý và kinh doanh, việc đánh giá đúng

thành quả hoạt động của doanh nghiệp là một vấn đề mang tính sống còn không chỉ

đối với doanh nghiệp, đối với nhà quản lý mà còn đối với các nhà đầu tƣ của công

ty. Thời gian qua, doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu đánh giá thành quả hoạt động

thông qua các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời nhƣ tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài

sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), thu nhập trên cổ phần

(EPS).... Các nhà đầu tƣ trong nƣớc cũng đã từng bƣớc làm quen với các khái niệm

trên khi tham gia vào thị trƣờng chứng khoán. Tuy nhiên, việc đánh giá xem xét chủ

yếu dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận cũng bắt đầu bộc lộ những hạn chế trong xem xét

đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là khi xem xét

theo quan điểm đầu tƣ giá trị. Từ đó, các nhà đầu tƣ, các nhà quản lý tại Việt Nam

bắt đầu phát sinh nhu cầu xem xét, và vận dụng những công cụ, chỉ tiêu mới để

đánh giá thành quả hoạt động thực sự của một công ty trƣớc khi đƣa ra quyết định.

Trong bối cảnh đó, tác giả cho rằng việc sử dụng chỉ tiêu EVA có khả năng

khắc phục đƣợc những hạn chế của các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời và giúp

các nhà quản lý, nhà đầu tƣ nhận biết giá trị thực sự tạo ra từ thành quả hoạt động

của công ty. Ngoài ra, chỉ tiêu EVA cũng hỗ trợ việc đánh giá từng bộ phận của

công ty và là cơ sở để khen thƣởng nhằm đẩy mạnh hoạt động thi đua, tăng năng

suất, phát huy sáng kiến. Trên thế giới, việc nghiên cứu ứng dụng EVA đã áp dụng

từ lâu và là một phần trong những công cụ của các nhà kinh tế học với hơn 200

năm, nhƣng ở Việt Nam mới chỉ đƣợc nghiên cứu trong những năm gần đây khi đất

nƣớc mở cửa và hội nhập hơn vào nền kinh tế thế giới. Một số đặc điểm của chỉ tiêu

EVA vì thế cũng cần thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn và điều kiện

phát triển tại nƣớc ta. Do đó, tác giả cho rằng việc nghiên cứu vận dụng chỉ tiêu

EVA trong đánh giá thành quả hoạt động của công ty là cần thiết và có ý nghĩa

2

trong thực tiễn, góp phần củng cố những nghiên cứu trƣớc đây về EVA tại Việt

Nam.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Tại Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại cũng đã có một số công trình nghiên

cứu đã đƣợc công bố về vấn đề vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động

và hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính:

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Bích (2005) xây dựng mô hình EVA cho

các doanh nghiệp Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích công cụ quản trị

tài chính mới là EVA, từ đó đƣa ra mô hình EVA cho các doanh nghiệp Việt Nam

và các biện pháp hỗ trợ cho việc ứng dụng mô hình thông qua phƣơng pháp thống

kê, mô tả, phân tích, so sánh đối chiếu và tổng hợp. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa đề

cập một cách chi tiết chi phí sử dụng vốn ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến thành quả hoạt

động của doanh nghiệp và cũng chƣa nêu đƣợc cách thức vận dụng EVA tại một

doanh nghiệp cụ thể nhƣ thế nào.

Nghiên cứu của Nguyễn Đức Linh (2006) một số giải pháp tài chính nhằm gia

tăng giá trị kinh tế của doanh nghiệp. Mục tiêu của nghiên cứu là làm rõ khái niệm,

vai trò và ứng dụng công cụ tài chính EVA và vận dụng một số lý thuyết kinh tế:

ngƣời đại diện, thông tin bất đối xứng, thị trƣờng hiệu quả và minh bạch hóa thông

tin vào công tác quản trị doanh nghiệp nhằm góp phần làm tăng giá trị của doanh

nghiệp. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng giá trị kinh tế của

doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ dừng lại ở việc ứng dụng công cụ tài

chính EVA để xác định giá trị kinh tế giá trị kinh tế gia tăng tại một số công ty cổ

phần niêm yết giai đoạn 2003-2005 mà chƣa cung cấp chi tiết một kỹ thuật để đo

lƣờng EVA tại một doanh nghiệp cụ thể.

Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Khánh Dung (2009) và nghiên cứu của Lê Thị

Mỹ Tú (2013) vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động tại một doanh

nghiệp cụ thể tại thị trƣờng Việt Nam, có kết hợp EVA với ABC trong đánh giá

thành quả hoạt động ở phạm vi từng nhóm sản phẩm. Để thực hiện nghiên cứu các

3

tác giả đã sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,

ngoài ra nghiên cứu còn kết hợp sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,

đối chiếu... kết hợp giữa phân tích lý luận và thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề. Tuy

nhiên, nghiên cứu chƣa nêu đƣợc các yếu tố quan trọng để vận dụng EVA thành

công tại một doanh nghiệp, cũng chƣa đi vào phân tích chi tiết EVA kết hợp với

ABC cho từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm và chƣa đề xuất

đƣợc một số giải pháp cụ thể nhằm cải thiện EVA cũng nhƣ các biện pháp hỗ trợ để

vận dụng EVA tại doanh nghiệp.

Tóm lại, các nghiên cứu trên đã minh chứng rằng việc vận dụng chỉ tiêu EVA

giúp chúng ta đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp một cách đầy đủ và

chính xác hơn các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời dựa trên lợi nhuận, tài sản hay

doanh thu (nhƣ ROE, ROA, ROS...). Do đó, tác giả tiếp tục nghiên cứu vận dụng

chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) trong đánh giá thành quả hoạt động tại một

doanh nghiệp cụ thể tại thị trƣờng Việt Nam, cụ thể là Công ty Cổ phần Nhựa Bình

Minh; bên cạnh việc ứng dụng EVA trong đo lƣờng, đánh giá thành quả hoạt động

ở phạm vi chung toàn công ty, ở phạm vi hoạt động cho từng nhóm sản phẩm nhƣ

các nghiên cứu trƣớc, tác giả còn ứng dụng EVA trong đo lƣờng đánh giá thành quả

hoạt động cho từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm tại Nhựa Bình

Minh (có kết hợp với ABC) để từ đó phục vụ cho việc đƣa ra các giải pháp cụ thể

nhằm cải thiện EVA toàn công ty (cụ thể: quản lý hiệu quả các hoạt động tại công

ty, lựa chọn chiến lƣợc sản phẩm, xác định thị phần khách hàng mục tiêu, quản trị

hiệu quả chi phí tại công ty). Ngoài ra, tác giả còn đề xuất các giải pháp hỗ trợ vận

dụng EVA vào công ty.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tập trung vào việc xác định chỉ tiêu giá trị

kinh tế tăng thêm (EVA) để ứng dụng trong đánh giá thành quả hoạt động tại Công

ty Cổ phần Nhựa Bình Minh. Vì vậy luận văn tập trung vào các mục tiêu nghiên

cứu sau:

4

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến chỉ tiêu EVA.

- Phân tích thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty cổ phần Nhựa

Bình Minh, từ đó đánh giá những ƣu điểm và những vấn đề còn tồn tại trong

đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty.

- Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động toàn Công ty và cho từng

nhóm sản phẩm, từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm, từ đó

đề ra một số biện pháp hỗ trợ cho việc vận dụng EVA tại Công ty Cổ phần

Nhựa Bình Minh.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) cùng

các nhân tố cấu thành nên chỉ tiêu tài chính này.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

 Phạm vi về không gian: xác định chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm

(EVA) tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh.

 Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập trong 3 năm từ

năm 2011-2013.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để tiến hành nghiên cứu, cụ

thể:

Tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan đến cơ sở lý thuyết về chỉ tiêu giá

trị kinh tế tăng thêm (EVA) và các dữ liệu liên quan đến thực trạng về đánh giá

thành quả hoạt động hiện nay tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh. Trên cơ sở đó

tiến hành phân tích các tài liệu để đƣa ra những nhận xét về ƣu điểm và những mặt

còn hạn chế trong đánh giá thành quả hoạt động hiện nay tại Công ty. Từ đó, tác giả

trình bày các giải pháp để vận dụng chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) trong

đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh.

5

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Về cơ sở lý luận: hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến chỉ tiêu EVA,

vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động ở phạm vi chung toàn doanh

nghiệp và cho từng sản phẩm, khách hàng kết hợp với hệ thống chi phí dựa trên

hoạt động (ABC- Activity based cost).

- Về thực tiễn: vận dụng chỉ tiêu EVA để đánh giá thành quả hoạt động tại

Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh nhằm xác định xem Công ty có tạo ra giá trị tăng

thêm cho cổ đông hay không, qua đó đánh giá những sản phẩm hay phân khúc

khách hàng nào đang mang lại giá trị tăng thêm cho cổ đông, những sản phẩm hay

phân khúc khách hàng nào không tạo ra giá trị tăng thêm để từ đó có các biện pháp

phù hợp nhằm cải thiện EVA toàn Công ty. Những kết quả nghiên cứu vận dụng

EVA trong đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty có giá trị áp dụng cho các

công ty cổ phần khác, đặc biệt là các công ty cổ phần đã niêm yết, đăng ký giao

dịch trên thị trƣờng chứng khoán, đồng thời đƣa ra một số giải pháp hỗ trợ vận dụng

EVA vào Công ty.

7. Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về giá trị kinh tế tăng thêm (EVA).

Chƣơng 2: Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần

Nhựa Bình Minh.

Chƣơng 3: Vận dụng chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) trong đánh giá

thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh.

6

CHƢƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG

THÊM (EVA - ECONOMIC VALUE ADDED)

1.1. Tổng quan về chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA)

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chỉ tiêu EVA

Ý tƣởng “giá trị kinh tế tăng thêm” (Economic Value Added - EVA) không

phải là một khám phá mới. EVA về cơ bản không thể phân biệt đƣợc với khái niệm

thu nhập còn lại (lợi nhuận trừ đi một khoản chi phí vốn cổ phần) đƣợc phát triển

bởi các nhà kinh tế nhƣ Alfred Marshall trong những năm 1890. Thu nhập còn lại

(RI- Residual Income) cũng đã đƣợc sử dụng tại các công ty trong nhiều năm. Ví

dụ, General Electric (GE) sử dụng thu nhập còn lại trong những năm 1950 và 1960

để đánh giá thành quả hoạt động. Tuy nhiên, khái niệm thu nhập còn lại đã không

đƣợc quảng bá rộng rãi và cũng không trở thành công cụ đánh giá thành quả hoạt

động hoàn hảo tại nhiều công ty.

Nguồn gốc lý thuyết của EVA đƣợc tìm thấy trong các mô hình kinh tế của giá

trị công ty đƣợc phát triển bởi Merton H.Miller (Đại học Chicago) và Franco

Modigliani (MIT) đã đoạt giải Nobel. EVA cũng mang nhiều âm hƣởng từ hành vi

tổ chức và chi phí cơ quan bởi Michael C.Jensen (Trƣờng Kinh doanh Harvard) và

William H. Meckling (Đại học Rochester).

Câu chuyện bắt đầu với nghiên cứu đƣợc công bố đoạt giải Nobel của Merton

H. Miller (Đại học Chicago) và Franco Modigliani (MIT) vào năm 1958, 1960, và

năm 1961. Lần đầu tiên, các lý thuyết cơ bản của kinh tế vi mô đƣợc áp dụng trong

tài chính doanh nghiệp và đã chỉ ra lý do tại sao các mô hình kinh tế của công ty,

mà không phải khuôn khổ kế toán, đƣợc ƣa thích hơn. Họ đã chỉ ra rằng:

- Điểm then chốt của giá trị là lợi nhuận kinh tế và tỷ suất lợi nhuận mong đợi

tỷ lệ thuận với rủi ro.

7

- Giá trị thị trƣờng của một công ty là kết quả của hành vi ở mức lợi nhuận

hợp lý bởi nó điều khiển nhà đầu tƣ những ngƣời chi phối đến quá trình kỳ

vọng trong định giá cổ phiếu.

- Rủi ro về cơ cấu vốn có thể đƣợc tách biệt một cách độc lập với tài sản của

một công ty hay rủi ro kinh doanh.

Nhƣng có một điều mà Miller – Modigliani đã không làm là cung cấp một kỹ

thuật để đo lƣờng lợi nhuận kinh tế của một công ty.

Năm 1975, một bài báo hội thảo về lý thuyết cơ quan của giáo sƣ William

Meckling (Đại học Rochester) và Michael Jensen (Trƣờng Kinh doanh Harvard),

đột phá chính của họ là các nhà quản lý có thể đƣợc mong đợi gắn kết lợi ích cổ

đông trong công việc của họ; các cổ đông và ngƣời cho vay sẽ phải chịu chi phí

giám sát để chịu trách nhiệm tổ chức quản lý.

Và vào năm 1989, trong một bài báo Harvard Businsess Rewiew nổi tiếng với

tựa đề “Sự suy yếu của các công ty đại chúng”, Jensen đã giải thích lý do các công

ty giao dịch công khai sẽ biến mất vào Kohlberg Kravis Roberts (KKR)- kiểu cấu

trúc liên kết chặt chẽ quyền chủ sở hữu và lợi ích nhà quản lý (KKR đƣợc hình

thành từ bộ ba Henry, Kravis và George Roberts). Lý thuyết của Jensen đã tác động

rõ rệt đến EVA. Theo Jensen, cấu trúc KKR là một sự đổi mới thành công: rất nhiều

khoản nợ đƣợc mua đứt bằng tiền đi vay, cái mà làm cho nhà quản lý sau đó tập

trung vào việc trả nợ, và có lẽ họ sẽ lặp đi lặp lại việc điều chỉnh cơ cấu vốn để duy

trì mục tiêu tốt trong tƣơng lai. Tuy nhiên, Jensen chỉ quan tâm đến các công ty

trong ngành công nghiệp trƣởng thành (nhƣ ngành thép, xi măng, ô tô...) và điều

này không phải là một câu chuyện thành công của KKR (Al Ehrbar, 1998).

Sau một thời kỳ dài mang thai, EVA đã đƣợc đƣa ra bởi Công ty Stern Stewart

trong năm 1989, nhƣng nó đã không nhận đƣợc nhiều sự chú ý cho đến ngày 20

tháng 9 năm 1993, tại bài báo của tạp chí FORTUNE (Tully, 1993) cung cấp mô tả

chi tiết về khái niệm EVA, EVA thực sự là chìa khóa tạo ra sự giàu có, đƣợc xây

dựng bởi Công ty Stern Stewart, và việc vận dụng thành công EVA tại các tập đoàn

lớn ở Hoa Kỳ. Tiếp theo thành công tại Tạp chí Tully, EVA là công cụ mới trong

8

đánh giá thành quả hoạt động tại nhiều công ty, hàng loạt các nghiên cứu liên quan

đến EVA cũng đã đƣợc công bố trên các tạp chí khoa học, tạp chí thông dụng...

Là ngƣời sáng lập đầu tiên công thức tính và đăng ký nhãn hiệu EVA, Công ty

Stern Stewart đã tƣ vấn hơn 300 công ty trên khắp các châu lục thực hiện khuôn khổ

EVA trong quản lý tài chính và xây dựng hệ thống khuyến khích bồi thƣờng. EVA

lần lƣợt đã giúp cho các nhà quản lý các Công ty này tạo ra hàng trăm tỷ đô la cho

sự giàu có cổ đông. Một số công ty áp dụng EVA nhƣ: AT & T, Briggs & Stratton,

Coca Cola, Duracell, Eli Lilly, Equifax, Georgia Pacific, Olin, Quaker Oats, Sprint,

SPX, và Whirlpool (Al Ehrbar, 1998).

EVA nhanh chóng đƣợc quảng bá rộng rãi và trở thành chỉ tiêu đánh giá thành

quả hoạt động hoàn hảo tại rất nhiều công ty không những tại Hoa Kỳ mà còn lan

sang các nƣớc Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ Latinh...Ví dụ, Công ty Coca-Cola từ

lâu đã giữ đƣợc vị trí số 1 trong các công ty nƣớc ngọt nhƣng nó đã đƣa ra quyết

định dứt khoát trong việc tạo giá trị trong các bộ phận vào năm 1983 khi Roberto

Goizueta trở thành một trong những giám đốc điều hành đầu tiên thực hiện áp dụng

EVA. Vào năm 1994 Coke đã trở thành ngƣời tạo ra sự giàu có số 1 trên thế giới, và

đến cuối năm 1996 sản phẩm của nó đã làm giàu cho cổ đông 125.000.000.000 $.

Ngoài ra, SPX, một công ty phụ tùng ôtô sút kém ở Muskegon, Michigan, thực hiện

EVA trong năm 1996, và giá cổ phiếu của nó tăng vọt từ giữa thập niên 90 đến $69

một cổ phiếu, chỉ trong hai năm công ty đã tạo ra gần 350 triệu đôla sự giàu có cho

cổ đông trong năm đầu tiên khi thực hiện EVA và thêm 400 triệu đôla cho năm thứ

hai (Al Ehrbar, 1998).

1.1.2. Khái niệm

Giá trị kinh tế tăng thêm (Economic Value Added - EVA) là chỉ tiêu phần thu

nhập tăng thêm từ chênh lệch giữa lợi nhuận hoạt động sau thuế và chi phí sử dụng

vốn (Ehrbar, 1998).

Nói một cách đơn giản, EVA là lợi nhuận còn lại sau khi trừ chi phí sử dụng

vốn đầu tƣ để tạo ra lợi nhuận. Nhƣ vậy, EVA là một ƣớc tính lợi nhuận kinh tế

thực, hay là khoản thu nhập vƣợt hơn hay thấp hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi tối

9

thiểu mà các cổ đông hay chủ nợ có thể nhận đƣợc nếu đầu tƣ vào các chứng khoán

khác có cùng mức độ rủi ro.

EVA

NOPAT- Lợi nhuận hoạt động sau thuế

Chi phí sử dụng vốn (WACC x Vốn đầu tƣ)

Hình 1.1. Mô tả khái niệm giá trị kinh tế tăng thêm (EVA)

(Nguồn: http://www.sternstewart.com/?content=proprietary&p=eva )

Chi phí sử dụng vốn thƣờng đƣợc gọi là lợi tức cần thiết. Đó là tỷ lệ bù đắp

cho rủi ro mà các nhà đầu tƣ phải gánh chịu (Joel Stern and John Shiely, 2001). Chi

phí sử dụng vốn là cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ

cho quá trình sản xuất kinh doanh, đó là nợ vay, cổ phần thƣờng, cổ phần ƣu đãi,

thu nhập giữ lại.

Chi phí sử dụng vốn đƣợc tính trên cơ sở lãi suất sử dụng vốn và số vốn sử

dụng. Lãi suất sử dụng vốn đƣợc hiểu là tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ tối thiểu mà doanh

nghiệp cần đạt đƣợc để đảm bảo duy trì tỷ suất lợi nhuận trên vốn và tạo ra giá trị

tăng thêm cho cổ đông. Do đó, lãi suất sử dụng vốn thƣờng đƣợc tính bằng lãi suất

bình quân của tất cả các nguồn tài trợ (WACC).

EVA, có thể xem nhƣ là lợi nhuận kinh tế, điều chỉnh những biến dạng do các

phƣơng pháp kế toán và đề cập một cách chi tiết về chi phí sử dụng vốn cho cả nợ

và vốn chủ sở hữu vì đây là yêu cầu chính đáng nhằm tính toán nhằm tính toán

đƣợc khả năng sinh lãi tối thiểu có thể chấp nhận đƣợc.

1.1.3. Công thức xác định EVA

Công thức tính EVA đƣợc trình bày nhƣ sau:

(1.1) EVA = NOPATđiềuchỉnh – (WACC * TC điều chỉnh)

(Nguồn http://www.sternstewart.com)

10

Trong đó:

NOPAT (Net Operating Profit after tax): Lợi nhuận hoạt động sau thuế

WACC (Weighted Average Cost of Capital): Lãi suất sử dụng vốn bình quân

(là chi phí trung bình của cả vốn chủ sở hữu và nợ có tính lãi)

TC (Total capital): Vốn đầu tƣ

Để tính toán EVA, ta dựa vào số liệu từ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp

(Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh). EVA đại diện cho

lợi nhuận công ty sau khi trừ tất cả các chi phí sử dụng vốn.

Doanh thu

- Chi phí hoạt động

= Lợi nhuận hoạt động (EBIT, lợi nhuận trƣớc lãi và thuế) - Thuế

= Lợi nhuận hoạt động sau thuế (NOPAT) - Chi phí sử dụng vốn (Vốn đầu tƣ * WACC)

= EVA

Về mặt toán học, có thể đề xuất các chiến lƣợc khác nhau để tăng EVA nhằm

tối đa hóa giá trị cổ đông đƣợc tác giả Al Ehrbar (1998) đề xuất nhƣ sau:

 Cắt giảm chi phí hoạt động, giảm thuế và thúc đẩy NOPAT mà không cần

tăng thêm vốn. Đó là, hoạt động hiệu quả hơn để kiếm lợi nhuận cao hơn vốn đã

đầu tƣ vào hoạt động kinh doanh.

 Thực hiện tất cả các khoản đầu tƣ mà NOPAT tăng cao hơn so với sự gia

tăng chi phí sử dụng vốn (tăng trƣởng lợi nhuận). Hay là, đầu tƣ trong tăng trƣởng

lợi nhuận bằng cách thực hiện các dự án có giá trị hiện tại ròng tích cực, hứa hẹn tạo

ra lợi nhuận trên vốn vƣợt quá chi phí sử dụng vốn.

 Rút vốn khỏi các hoạt động khi các khoản tiết kiệm từ việc giảm chi phí sử

dụng vốn vƣợt quá khoản giảm NOPAT. Có nghĩa là, ngừng đầu tƣ hoặc thanh lý

tài sản và các hoạt động không tạo ra lợi nhuận bằng hoặc lớn hơn chi phí sử dụng

vốn. Những thay đổi lớn trong lĩnh vực này là bán tài sản có giá trị hơn những thứ

khác, nhƣng cũng bao gồm các khoản khác chẳng hạn nhƣ giảm hàng tồn kho, đẩy

nhanh tiến độ thu các khoản phải thu (cả hai đều thể hiện trong vốn đầu tƣ).

11

 Cơ cấu lại tài chính của công ty bằng cách giảm thiểu chi phí sử dụng vốn

(trách nhiệm thuộc về bộ phận tài chính, Giám đốc điều hành, và Ban tổng giám đốc

công ty).

Nhìn chung, EVA phụ thuộc vào 3 nhân tố chính là lợi nhuận hoạt động sau

thuế; vốn đầu tƣ; và lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC).

1.1.4. Ý nghĩa của chỉ tiêu EVA

Về cơ bản, EVA là ứng dụng thực tế của lý thuyết tài chính hiện đại và kinh tế

học cổ điển đến các vấn đề của một doanh nghiệp đang hoạt động, một ứng dụng

cung cấp một khuôn khổ hiệu quả nhất cho quyết định của công ty trong thời kỳ

thay đổi đáng kể của nền kinh tế. Trong một số trƣờng hợp, không có gì ngạc nhiên

khi EVA, cái mà hƣớng các nhà quản lý tiếp cận thị trƣờng bằng cách quan tâm đến

chi phí sử dụng vốn, đã trở nên nổi bật khi thế giới đƣợc chinh phục để doanh

nghiệp tự do kinh doanh và tuân thủ quy tắc thị trƣờng. EVA là không phải là một

hình thức khác của việc mở rộng hoặc thu hẹp hoặc là phiên bản của tái cấu trúc tài

chính, cũng không phải là một mốt nhất thời. EVA là một cách cơ bản để đo lƣờng

và quản lý thành quả hoạt động doanh nghiệp có nguồn gốc lâu đời. Nó xuất phát từ

việc khắc phục các nhƣợc điểm của các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời dùng để

đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp.

Khi các công ty sử dụng EVA một cách đầy đủ nhất, thì nó sẽ trở thành một

công cụ đánh giá thành quả hữu hiệu. Nó là (Ehrbar, 1998):

 Chỉ tiêu đo lƣờng thành quả của công ty liên quan trực tiếp nhất, cả về mặt lý

thuyết và thực tiễn để tạo ra giá trị cổ đông; nhƣ bạn sẽ thấy, quản lý đạt

EVA cao hơn, nghĩa là quản lý cho giá cổ phiếu cao hơn.

 Chỉ tiêu đo lƣờng thành quả duy nhất luôn luôn đƣa ra câu trả lời đúng, theo

nghĩa là EVA luôn là một cách rõ ràng hơn cho các cổ đông, cái mà làm cho

nó trở thành công cụ cho sự phát triển bền vững; ngƣợc lại, hành động tăng

lợi nhuận, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, và thậm chí cả tỷ suất lợi nhuận đôi

khi phá hủy giá trị của cổ đông.

12

 Khuôn khổ cơ bản một hệ thống mới toàn diện về quản lý tài chính của công

ty là tác động đến mọi quyết định, từ ngân sách hoạt động hàng năm đến

ngân sách vốn, hoạch định chiến lƣợc, mua lại và bán đi.

 Một phƣơng pháp đơn giản nhƣng hiệu quả cho việc huấn luyện kỹ năng

kinh doanh, kể cả những ngƣời lao động tinh vi nhất.

 Chìa khóa quan trọng trong một hệ thống khuyến khích bồi thƣờng độc đáo,

lần đầu tiên, thực sự liên kết lợi ích của các nhà quản lý với lợi ích các cổ

đông và là động lực để nhà quản lý suy nghĩ và hành động nhƣ chủ sở hữu.

 Một khuôn khổ mà các công ty có thể sử dụng để truyền đạt mục tiêu và kết

quả cho nhà đầu tƣ, và các nhà đầu tƣ có thể sử dụng để nhận định các công

ty có triển vọng hiệu suất cao- những gì Steve Einhorn, Giám đốc nghiên cứu

chứng khoán toàn cầu tại Goldman Sachs, gọi là “một công cụ quyền lực

trong bộ công cụ của nhà phân tích”.

 Quan trọng nhất, một hệ thống của quản trị doanh nghiệp nội bộ thúc đẩy tất

cả các nhà quản lý và nhân viên làm việc hợp tác và nhiệt tình để đạt đƣợc

thành quả tốt nhất có thể.

Tóm lại, EVA có lợi thế là khái niệm đơn giản và dễ dàng để giải thích cho

các nhà quản lý phi tài chính, nó khởi đầu với lợi nhuận hoạt động quen thuộc và

đơn giản là sẽ khấu trừ một khoản chi phí sử dụng vốn đầu tƣ trong toàn bộ công ty,

hoặc trong một đơn vị kinh doanh, một bộ phận, hoặc thậm chí trong một nhà máy

duy nhất, văn phòng, hoặc dây chuyền lắp ráp. EVA có thể đƣợc sử dụng nhƣ một

biện pháp thực hiện có hiệu quả bởi vì nó có khả năng đo lƣờng kết quả định kỳ.

Những ngƣời ủng hộ khẳng định rằng việc sử dụng EVA cung cấp một biện pháp

giá trị từ năm này qua năm khác mà các doanh nghiệp tạo ra. Hơn nữa, EVA là

công cụ về “giá trị”, nên nó phải là cơ sở của bất kỳ hệ thống quản lý tài chính đƣợc

sử dụng để thiết lập chiến lƣợc công ty, hoặc để đánh giá quyết định tiềm năng vốn

đầu tƣ, sáp nhập và mua lại doanh nghiệp, hoặc đánh giá thành quả hoạt động của

doanh nghiệp.

13

1.2. Đo lƣờng thành quả hoạt động và vai trò EVA trong đo

lƣờng, đánh giá thành quả hoạt động

Có nhiều chỉ tiêu đo lƣờng (thƣớc đo) đánh giá kết quả về mặt kinh tế và cả

hiệu quả chung gọi là thành quả (performance) của một doanh nghiệp kinh doanh

trong một thời kỳ nhất định. Trong đó, kết quả là đại lƣợng tuyệt đối có đƣợc sau

một thời kỳ, không cho phép so sánh với chi phí bỏ ra (sản lƣợng, doanh thu...); còn

thành quả là đại lƣợng tƣơng đối, so sánh giữa kết quả với chi phí bỏ ra để có đƣợc

kết quả đó.

Đo lƣờng thành quả là quá trình đánh giá mức độ thành công của một thực thể

báo cáo trong việc đạt đƣợc mục tiêu của mình, thông qua việc đạt đƣợc các nguồn

lực kinh tế và việc triển khai kết quả và hiệu quả của chúng. Các thƣớc đo thành quả

có thể dựa vào các thông tin tài chính hay phi tài chính (CIMA, 2005).

Có hai loại thành quả mà một doanh nghiệp cần đánh giá:

- Thành quả hoạt động nói về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.

- Thành quả quản lý đề cập đến trách nhiệm quản lý kinh tế của bộ phận.

Thành quả hoạt động của một công ty đƣợc phản ánh trên các thị trƣờng vốn.

Đánh giá này phản ánh nhận thức và tiềm năng của nhà đầu tƣ về thành quả hiện tại

và tƣơng lai của công ty (Bhattacharyya & Phani, 2004).

Các nhà đầu tƣ đo lƣờng thành quả hoạt động tổng thể của một công ty nhƣ

quyết định có nên đầu tƣ vào công ty; tiếp tục đầu tƣ vào công ty hay rút đầu tƣ ra

khỏi công ty đó. Số liệu thành quả hoạt động đóng vai trò rất quan trọng không chỉ

trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động hiện tại của công ty mà còn trong việc liệu

công ty đó có đạt đƣợc hiệu suất cao và tăng trƣởng trong tƣơng lai. Tạo ra giá trị

và tối đa hóa giá trị cho các bên liên quan phụ thuộc vào việc hƣớng các xung đột

lợi ích khác nhau của họ tới một mục tiêu chung (Bhattacharyya & Phani, 2004).

Việc lựa chọn thƣớc đo thành quả thích hợp là rất quan trọng cho sự thành

công của công ty. Hầu hết các chỉ tiêu truyền thống hiện đang đƣợc sử dụng chủ

yếu dựa trên lợi nhuận, tổng tài sản, doanh thu thuần ... Chẳng hạn nhƣ tỷ suất sinh

lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) hay tỷ suất

14

sinh lời trên vốn đầu tƣ (ROI) hay lợi nhuận còn lại (RI)..., nhƣng các chỉ tiêu này

đo lƣờng các khía cạnh khác nhau của hoạt động của công ty và có những hạn chế

nhất định (Bhattacharyya & Phani, 2004).

Stern Stewart và các cộng sự (2001) cho rằng EVA là chỉ tiêu đo lƣờng thành

quả hoạt động vì nó nắm bắt lợi nhuận kinh tế thực sự của một tổ chức, và là chỉ

tiêu liên quan trực tiếp nhất đến việc tạo giá trị cho cổ đông theo thời gian. EVA là

một sự ƣớc tính số tiền kiếm đƣợc vƣợt quá hoặc thấp hơn tỷ lệ lợi nhuận mong đợi

tối thiểu mà cổ đông và chủ nợ có thể nhận đƣợc bằng cách đầu tƣ vào các chứng

khoán khác với cùng mức rủi ro có thể so sánh. Khi thực hiện một cách đầy đủ,

EVA sẽ là trung tâm của một hệ thống quản lý tài chính tích hợp liên quan chặt chẽ

đến việc ra quyết định của một tổ chức.

EVA gắn liền với phân tích hoạt động dựa trên giá trị sẽ giúp các nhà quản trị

hƣớng đến sự nỗ lực và thực hiện các đầu tƣ nhằm tối đa hóa giá trị toàn doanh

nghiệp. EVA là một chỉ tiêu đo lƣờng thành quả hoạt động khác với các chỉ tiêu đo

lƣờng thành quả khác: nó giải thích một cách đúng đắn việc cân bằng tất cả các yếu

tố để đạt đƣợc sự kết hợp tốt nhất việc tạo ra giá trị thông qua việc nắm bắt đồng

thời cả lợi nhuận hoạt động và vốn đầu tƣ (Jessica Yang và Janet Uy, 2013).

Tối đa hóa lợi nhuận hoạt động theo cách thông thƣờng là tập trung vào việc

nâng cao doanh thu và cắt giảm chi phí hoạt động, có thể bỏ qua vốn bổ sung cần

thiết để hỗ trợ cải thiện lợi nhuận mà sau đó có thể dẫn đến phá hủy giá trị ở cấp độ

toàn doanh nghiệp. Ví dụ, sự gia tăng nhỏ trong doanh số bán hàng sẽ không phù

hợp nếu nó đƣợc tạo ra từ việc gia tăng đáng kể lƣợng vốn tƣơng ứng (tức là năng

năng lực sản xuất). Hay một ví dụ khác, nếu công ty sản xuất hết công suất hơn mức

cần thiết để giảm chi phí đơn vị sản phẩm, cách này có thể làm tăng tổng chi phí

bằng cách tạo ra hàng tồn kho không cần thiết của hàng hóa, thành phẩm (Jessica

Yang và Janet Uy, 2013).

Từ quan điểm EVA, xem xét trên cây điều khiển giá trị ở hình 1.2 bên dƣới và

nó đại diện cho một hình ảnh đầy đủ về việc tạo ra giá trị thực sự (Jessica Yang và

Janet Uy, 2013).

15

Doanh thu

Lợi nhuận gộp

Giá vốn hàng bán

NOPAT

Chi phí hoạt động

Tiền mặt

Thuế

A V E

Hàng tồn kho

Vốn đầu tƣ Vốn lƣu động Các khoản phải thu

Chi phí sử dụng vốn

Các khoản phải trả WACC

Máy móc

Tài sản cố định

Thiết bị, dụng cụ quản lý

Hình 1.2. Cây điều khiển giá trị EVA

(Nguồn http://www.sternvaluemanagement.com)

Tóm lại, mỗi sáng kiến cải tiến có khả năng ảnh hƣởng đến một số trình điều

khiển EVA cùng một lúc. Vận dụng EVA sẽ cung cấp một ngôn ngữ tài chính

chung cho tất cả nhân viên trong một doanh nghiệp – từ cấp cao nhất đến cấp thấp

nhất- để hiểu và truyền tải hành động của mình đến những nhân viên khác và toàn

bộ quá trình hoạt động.

1.3. Phân biệt EVA trong đánh giá thành quả hoạt động và

thành quả quản lý

Xuất phát từ mục đích đánh giá thành quả của doanh nghiệp, muốn xem xét

dƣới góc độ hiệu quả kinh tế công ty hay năng lực quản lý của các nhà quản trị bộ

16

phận công ty mà công thức xác định EVA sẽ đƣợc định hƣớng tính toán khác nhau

bởi nó xuất phát từ các nhân tố cấu thành nên chỉ tiêu tài chính này.

 Về nhân tố vốn đầu tƣ:

- Khi vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động, vốn đầu tƣ đƣợc xác

định bằng tổng tài sản trừ đi nợ ngắn hạn không tính lãi, nghĩa là tính chi phí

hoạt động một cách đầy đủ, vốn đầu tƣ thể hiện đúng các khoản mục tham

gia vào hoạt động có khả năng góp phần tạo ra lợi nhuận.

- Khi vận dụng EVA trong đánh giá thành quả quản lý, vốn đầu tƣ đƣợc xác

định bằng tổng tài sản trừ đi nợ ngắn hạn, tức là đứng góc nhìn khuyến khích

nhà quản trị bộ phận sẽ đƣợc đánh giá cao hơn thông qua EVA nếu nỗ lực

làm giảm vốn lƣu động, tìm cách tài trợ cho các tài sản ngắn hạn bằng các

nguồn nợ ngắn hạn để tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.

 Về giá trị tài sản cố định:

- Khi vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động thì giá trị tài sản cố

định đƣợc xác định theo nguyên giá thƣờng đƣợc sử dụng.

- Khi vận dụng EVA trong đánh giá thành quả quản lý thì giá trị tài sản cố

định đƣợc xác định theo giá trị còn lại đƣợc khuyến khích, tránh việc nhà

quản trị bộ phận bị ảnh hƣởng bởi những tài sản không còn khả năng sử dụng

nhƣng vẫn còn theo dõi trên giá trị sổ sách.

 Về lợi nhuận hoạt động sau thuế:

- Khi vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động, lợi nhuận hoạt động

sau thuế có thể thay thế bằng chỉ tiêu số dƣ bộ phận (tính cả doanh thu và chi

phí có thể kiểm soát và không kiểm soát đƣợc).

- Khi vận dụng EVA trong đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản trị bộ

phận, lợi nhuận hoạt động sau thuế nên thay thế bằng chỉ tiêu số dƣ bộ phận

có thể kiểm soát (tính đến doanh thu và chi phí có thể kiểm soát đƣợc).

1.4. Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động

1.4.1. Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động ở phạm vi

toàn doanh nghiệp

17

Để xác định EVA tại một doanh nghiệp, ta thực hiện lần lƣợt tính toán

NOPAT điều chỉnh, vốn đầu tƣ điểu chỉnh và lãi suất sử dụng vốn đầu tƣ. Từ các

kết quả tính toán này, chúng ta sẽ xác định đƣợc EVA dựa vào công thức 1.1 tại

mục 1.1.3.

1.4.1.1. Tính toán NOPAT điều chỉnh

EVA có thể xem nhƣ là lợi nhuận kinh tế nên cần thiết phải điều chỉnh lợi

nhuận hoạt động sau thuế và vốn đầu tƣ cho phù hợp.

Stern Stewart đã chỉ ra rằng nhìn chung mỗi công ty có thể có hơn 160 điều

chỉnh kế toán để tính toán NOPAT và vốn đầu tƣ. Bất kỳ sự thay đổi trong điều

chỉnh nào cũng dẫn đến kết quả là EVA khác nhau. Nhƣng hầu hết các công ty chỉ

thực hiện một số điều chỉnh để chuyển NOPAT và vốn đầu tƣ trên cơ sở số liệu kế

toán phù hợp với các quan điểm về tài chính, cụ thể nhƣ sau (Al Ehrbar, 1998):

 Chi phí nghiên cứu và phát triển: các cổ đông và nhà quản lý xem khoản chi

tiêu cho nghiên cứu và phát triển nhƣ là một khoản đầu tƣ cho sản phẩm và sự phát

triển trong tƣơng lai. Tuy nhiên, nguyên tắc kế toán theo cơ sở dồn tích đòi hỏi các

công ty phải ghi nhận ngay vào chi phí tất cả các khoản chi tiêu cho nghiên cứu và

phát triển. Điều này dẫn tới việc nhà quản lý có thể cắt giảm khoản chi tiêu này

trong năm tài chính nhằm tăng lợi nhuận, mặc dù điều này có thể làm mất đi một

khoản đầu tƣ hứa hẹn sẽ mang lại lợi nhuận nhiều hơn chi phí sử dụng vốn của các

cổ đông công ty. Do đó, khi tính toán EVA cần phải vốn hóa khoản đầu tƣ cho

nghiên cứu và phát triển và sau đó phân bổ dần theo thời gian thích hợp. Đồng thời,

chi phí này cần đƣợc cộng trở lại vào NOPAT, và cộng vào vốn đầu tƣ đối với các

chi phí đã phát sinh trong năm.

 Lợi thế thương mại: Stern Stewart khuyến cáo giữ lại lợi thế thƣơng mại trên

Bảng cân đối kế toán và không giảm giá trị tài sản của nó, vì một số lý do: (1) các

nhà quản lý tập trung vào Bảng lƣu chuyển tiền tệ hơn là dữ liệu kế toán đơn thuần,

(2) lợi thế thƣơng mại đại diện cho các tài sản không xác định đƣợc và không đƣợc

ghi nhận một cách riêng biệt, nhƣ là thƣơng hiệu, uy tín, hay vị thế thị trƣờng.

Trong trƣờng hợp này, ta điều chỉnh bằng cách cộng thêm giá trị phân bổ trong năm

18

hiện hành của lợi thế thƣơng mại vào NOPAT và đồng thời cộng giá trị đã phân bổ

của lợi thế thƣơng mại trong năm trƣớc vào vốn đầu tƣ.

 Ghi nhận ghi phí: Trong thực tế, nhiều công ty sẵn sàng gánh chịu các khoản

chi phí tiếp thị để xây dựng thƣơng hiệu mới, thâm nhập thị trƣờng hoặc cạnh tranh

để chiếm lĩnh thị phần. Tất cả các khoản chi tiêu này cần đƣợc xem nhƣ một sự đầu

tƣ để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, nguyên tắc kế toán theo cơ sở dồn tích cho

rằng các khoản chi tiêu này phải đƣợc ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ để xác

định kết quả hoạt động kinh doanh. Do sự khác biệt trên, khi tính toán EVA cần

phải vốn hóa khoản đầu tƣ cho quảng cáo, tiếp thị, xây dựng thƣơng hiệu... và phân

bổ theo thời gian thích hợp. Đồng nghĩa với việc cần đƣợc cộng trở lại vào NOPAT,

và cộng vào vốn đầu tƣ đối với các chi phí đã phát sinh trong năm.

 Chi phí khấu hao: Hầu hết các công ty chọn phƣơng pháp khấu hao tài sản cố

định theo phƣơng pháp đƣờng thẳng. Tuy nhiên, phƣơng pháp này không hoàn toàn

phù hợp với khấu hao kinh tế thực sự của tài sản cố định hữu hình. Do đó, sử dụng

phƣơng pháp khấu hao theo đƣờng thẳng để tính toán EVA sẽ tạo ra lực cản trong

việc khuyến khích đầu tƣ cho máy móc, thiết bị mới. Nguyên nhân là do chi phí sử

dụng vốn trong EVA giảm dần bởi giá trị đã khấu hao của tài sản, do đó các máy

móc, thiết bị cũ sẽ ít tốn kém hơn khi xác định kết quả hoạt động kinh doanh (khấu

hao ít hơn máy móc, thiết bị mới). Điều này có thể làm cho các nhà quản lý từ chối

việc thay thế một thiết bị cũ bằng một thiết bị mới. Để giải quyết mâu thuẫn này, chi

phí khấu hao cần đƣợc cộng lại vào lợi nhuận, và thay vào đó một khoản phí khấu

hao kinh tế đƣợc thực hiện. Khấu hao kinh tế phản ánh sự thay đổi thực sự trong giá

trị tài sản trong suốt thời kỳ (không giống nhƣ khấu hao kế toán). Nếu không có chi

tiết nào đƣợc đƣa ra về khấu hao kinh tế thì chúng ta sẽ xem nhƣ khấu hao kế toán

đại diện tƣơng đƣơng cho nó.

 Thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh theo nguyên tắc kế toán theo cơ sở dồn tích thƣờng không giống

tiền thuế các công ty thực sự phải nộp. Chênh lệch giữa tiền thuế theo sổ sách và

thuế mà công ty thực sự phải nộp đƣợc hạch toán vào tài khoản phải trả đƣợc gọi là

19

thuế thu nhập hoãn lại. Vì vậy khi tính NOPAT và EVA ở cấp độ doanh nghiệp, các

công ty chỉ nên trừ tiền thuế mà họ phải nộp trong thời kỳ đƣợc đo lƣờng. Đồng

thời, thuế thu nhập hoãn lại đã trừ từ lợi nhuận nên đƣợc loại khỏi nghĩa vụ phải trả

trên Bảng cân đối kế toán và cộng vào các quỹ cổ đông cho mục đích tính toán vốn

đầu tƣ và chi phí sử dụng vốn.

 Các điều chỉnh Bảng cân đối kế toán: Tất cả các điều chỉnh đã đƣợc đề cập

có thể có ảnh hƣởng đáng kể đến sự đo lƣờng của vốn đầu tƣ (chẳng hạn nhƣ vốn

hóa chi phí nghiên cứu và phát triển...). Ngoài ra, các điều chỉnh khác có thể ảnh

hƣởng trực tiếp đến Bảng cân đối kế toán cũng cần phải đƣợc đề cập. Ví dụ nhƣ một

số công ty áp dụng EVA tiến hành trừ các khoản đầu tƣ thụ động (nhƣ khoản tiền

dự trữ lớn mà một số công ty nắm giữ trong thị trƣờng chứng khoán) vì chúng

không đại diện cho vốn đƣợc sử dụng để tạo ra lợi nhuận hoạt động. Và lợi nhuận

trên khoản đầu tƣ này phải đƣợc trừ từ NOPAT. Hoặc điều chỉnh trên Bảng cân đối

kế toán có thể trừ là tất cả các khoản phi tài chính mà tất cả các công ty sử dụng,

chẳng hạn nhƣ chi phí phải trả và các khoản nợ không phát sinh lãi (phải trả ngƣời

bán, phải trả phải nộp khác..). Cuối cùng, các công ty phải chuyển tất cả các khoản

mục ngoài Bảng cân đối kế toán, chẳng hạn nhƣ tài sản thuê hoạt động và chứng

khoán hóa các khoản phải thu, trở lại vào Bảng cân đối kế toán. Điều này là cần

thiết để tránh nhầm lẫn trƣớc khi đƣa ra các quyết định hoạt động và quyết định tài

chính.

Bảng 1.1. bên dƣới thể hiện một số điều chỉnh NOPAT và vốn đầu tƣ:

Bảng 1.1. Tóm tắt một số điều chỉnh NOPAT và vốn đầu tư khi tính toán EVA

Một số khoản mục cần

STT

Điều chỉnh lợi nhuận

Điều chỉnh vốn đầu tƣ

điều chỉnh

Chi phí nghiên cứu và

(+) Cộng vào lợi nhuận năm

(+) Cộng vốn đầu tƣ vào cuối

phát triển, chi phí quảng

hiện hành.

năm.

cáo, tiếp thị

1

(-) Trừ khấu hao kinh tế trên

điều chỉnh EVA của năm

trƣớc.

20

Một số khoản mục cần

STT

Điều chỉnh lợi nhuận

Điều chỉnh vốn đầu tƣ

điều chỉnh

Lợi thế thƣơng mại

(+) Cộng giá trị phân bổ lợi

(+) Cộng giá trị đã phân bổ

thế thƣơng mại trong năm

của lợi thế thƣơng mại trong

2

hiện hành vào lợi nhuận hoạt

năm trƣớc trở lại vào vốn đầu

động.

tƣ.

Khấu hao

(+) Cộng chi phí khấu hao

Điều chỉnh giá trị tài sản cố

kế toán.

định (và vốn đầu tƣ) để phản

3

ánh khấu hao kinh tế không

(-) Trừ chi phí khấu hao

khấu hao kế toán.

kinh tế.

Thuê hoạt động

(+) Cộng khoản thanh toán

(+) Cộng giá trị hiện hành của

hợp đồng

thuê vào

lợi

khoản thanh toán hợp đồng

4

nhuận.

trong tƣơng lai vào vốn đầu

tƣ.

(-) Trừ khấu hao trên tài sản.

Các khoản dự phòng

(+) Cộng các khoản tăng dự

(+) Cộng giá trị dự phòng vào

5

phòng và (-) trừ các khoản

vốn đầu tƣ.

giảm dự phòng từ lợi nhuận.

Chi phí phải trả

(+) Cộng vào lợi nhuận.

(+) Cộng lợi nhuận giữ lại

6

cuối năm tài chính.

Để tính toán NOPAT điều chỉnh dựa trên cơ sở dữ liệu Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh, có hai cách tính nhƣ sau:

 Cách 1: Phƣơng pháp tiếp cận từ dƣới lên (James L.Grant, 2003)

Lợi nhuận hoạt động sau khi khấu hao

Cộng: + Tiền lãi hợp đồng thuê hoạt động

+ Tăng dự trữ LIFO

+ Tăng giá trị phân bổ lợi thế thƣơng mại lũy kế

+ Tăng dự trữ nợ xấu

+ Tăng chi phí nghiên cứu và phát triển vốn hóa

+ Tăng một số khoản mục đặc biệt đã xóa bỏ (khoản mục đã bị xóa bỏ

đƣợc đƣa vào kết quả hoạt động kinh doanh thay cho những khoản mục

bất thƣờng).

21

= Lợi nhuận hoạt động trƣớc thuế đã điều chỉnh

Trừ: - Tiền thuế thu nhập doanh nghiệp

= NOPAT điều chỉnh

 Cách 2: Phƣơng pháp tiếp cận từ trên xuống (James L.Grant, 2003)

Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Trừ: - Giá vốn hàng bán

- Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

- Chi phí khấu hao

Cộng: + Tiền lãi hợp đồng thuê hoạt động

+ Tăng dự trữ LIFO

+ Tăng giá trị phân bổ lợi thế thƣơng mại lũy kế

+ Tăng dự trữ nợ xấu

+ Tăng chi phí nghiên cứu và phát triển vốn hóa

+ Tăng một số khoản mục đặc biệt đã xóa bỏ (khoản mục đã bị xóa bỏ

đƣợc đƣa vào kết quả hoạt động kinh doanh thay cho những khoản mục

bất thƣờng).

= Lợi nhuận hoạt động trƣớc thuế đã điều chỉnh + Lợi nhuận hoạt động khác

Trừ: - Tiền thuế thu nhập doanh nghiệp

= NOPAT điều chỉnh

1.4.1.2. Tính toán vốn đầu tƣ điều chỉnh

Vốn đƣợc sử dụng trong tính toán EVA đƣợc xác định là tất cả các khoản đầu

tƣ vào các hoạt động kinh doanh của công ty.

Vốn đầu tƣ = Tổng tài sản - các khoản nợ không phải trả lãi (1.2)

Vốn đầu tƣ trong tính toán EVA không phải là vốn đƣợc xác định theo sổ

sách, mà nó phải thể hiện giá trị kinh tế của tất cả tiền đã đầu tƣ vào doanh nghiệp.

22

Hay nói cách khác, vốn đầu tƣ cần thiết phải điều chỉnh (chi tiết một số điều chỉnh

tại bảng 1.1).

Ngoài ra, ta có thể xác định vốn đầu tƣ theo phƣơng pháp tiếp cận tài chính từ

dữ liệu bảng cân đối kế toán nhƣ sau:

Xác định vốn đầu tƣ theo phƣơng pháp tiếp cận tài chính (James L.Grant,

2003)

Giá trị của cổ phiếu phổ thông

Cộng: Các khoản tƣơng đƣơng vốn

+ Cổ phiếu ƣu đãi

+ Lợi ích cổ đông thiểu số

+ Lợi nhuận chƣa phân phối

+ Khoản dự trữ vốn (là những khoản điều chỉnh cần thiết nêu trên, chẳng

hạn: vốn hóa chi phí nghiên cứu và phát triển; giá trị phân bổ lợi thế

thƣơng mại những năm trƣớc...).

Cộng: Nợ và các khoản tƣơng đƣơng nợ (có tính lãi)

+ Nợ ngắn hạn có tính lãi

+ Nợ dài hạn đến hạn trả

+ Nợ dài hạn

+ Giá trị hiện tại của hợp đồng thuê hoạt động.

= Vốn đầu tƣ điều chỉnh

1.4.1.3. Tính WACC

Lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC) đƣợc xác định theo tỷ lệ phần trăm

(%), chính là tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ tối thiểu cần phải đạt đƣợc khi sử dụng các

nguồn tài trợ. Để tính WACC, ta cần tính lãi suất sử dụng nợ và lãi suất sử dụng

Tỷ trọng vốn Lãi suất sử

trong tổng x dụng nợ vay + chủ sở hữu trong x dụng vốn chủ

vốn chủ sở hữu.

Lãi suất sử Tỷ trọng nợ Lãi suất sử dụng vốn = bình quân vốn đầu tƣ sau thuế trong tổng vốn đầu tƣ sở hữu (WACC)

𝐷

𝐸

23

𝐷 +𝐸

𝐷 +𝐸

Hay: WACC = * i * (1-t) + * r (1.3)

Trong đó:

 i là lãi suất sử dụng nợ vay;

 r là lãi suất vốn chủ sở hữu;

 t là thuế suất thuế TNDN;

 D là tổng vốn vay;

 E là tổng vốn chủ sở hữu.

Hay nói cách khác, lãi suất sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp là chi phí

bình quân gia quyền của tất cả các khoản tài trợ mà doanh nghiệp đang sử dụng.

(1.4) WACC = rd * Wd + re * We + rp * Wp

Trong đó:

 rd: Lãi suất sự dụng nợ vay sau thuế;

 Wd: Tỷ trọng nợ vay trong cấu trúc vốn;

 re: Lãi suất sử dụng vốn cổ phần thƣờng;

 We: Tỷ trọng vốn cổ phần thƣờng trong cấu trúc vốn;

 rp : Lãi suất sử dụng vốn cổ phần ƣu đãi;

 Wp: Tỷ trọng vốn cổ phần ƣu đãi trong cấu trúc vốn.

Chi phí sử dụng vốn là phần cần thiết tối thiểu để bù đắp tất cả các rủi ro đầu

tƣ của các nhà cung cấp vốn cho công ty (nợ vay, cổ phần phổ thông, vốn cổ phần

ƣu đãi,...). Nó phản ánh chi phí của nguồn tài trợ dựa trên những thông tin có sẵn tốt

nhất.

Để tính lãi suất sử dụng vốn bình quân chúng ta cần phải tính toán lãi suất sau

thuế của nợ vay và lãi suất sử dụng vốn chủ sở hữu.

Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế tính theo công thức sau:

(1.5) rd = (1-t) * b

Trong đó:

 t là thuế suất thuế TNDN;

 b là lãi suất sử dụng nợ vay;

24

 rd là lãi suất nợ vay sau thuế.

Lãi suất sử dụng vốn chủ sở hữu:

 Lãi suất sử dụng vốn cổ phần ƣu đãi:

Lãi suất sử dụng vốn cổ phần ƣu đãi (rp) đƣợc xác định theo mức cổ tức chi trả

Dp

hàng năm cho các cổ đông ƣu đãi. Ta có công thức sau:

P′ p

(1.6) Rp =

Trong đó:

 Dp: Cổ tức cổ phần ƣu đãi;

 Pp: Mệnh giá cổ phần ƣu đãi;

 P’p: Doanh thu thuần từ việc phát hành cổ phần ƣu đãi;

 P’p = P x ( 1- % chi phí phát hành cổ phần ƣu đãi).

 Lãi suất sử dụng vốn cổ phần thƣờng:

Lãi suất sử dụng vốn cổ phần thƣờng (re) là mức tỷ lệ chiết khấu mà nhà đầu

tƣ chiết khấu các khoản cổ tức thu nhập mong đợi để xác định cổ phần thƣờng của

công ty. Để tính lãi suất sử dụng vốn cổ phần thƣờng cho việc tính toán EVA trên

thực tế áp dụng dựa vào mô hình định giá tài sản vốn (CAPM- Capital Asset Pricing

Model).

 Mô hình định giá tài sản vốn CAPM

CAPM mô tả mối quan hệ giữa lãi suất sử dụng vốn cổ phần thƣờng re với rủi

ro hệ thống của doanh nghiệp đƣợc đo lƣờng bằng hệ số 𝛽 (beta):

(1.7) re = rf + [𝛽 x (rm– rf)]

Bằng chữ: Suất sinh lời kỳ vọng = tỷ suất sinh lời phi rủi ro + beta x phần bù

rủi ro thị trƣờng (Đỗ Hữu Vinh, 2012).

Trong đó:

- rf: Tỷ suất sinh lời phi rủi ro

- rm: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trƣờng

- (rm– rf): Phần bù rủi ro thị trƣờng

Hệ số beta là hệ số đo lƣờng rủi ro thị trƣờng, nó đo lƣờng sự biến động của

một chứng khoán so với một chứng khoán trung bình. Giá trị beta của một cổ phiếu

25

cá biệt có ích trong việc dự đoán xem chứng khoán sẽ tăng hay giảm bao nhiêu, cho

biết thị trƣờng sẽ đi theo chiều hƣớng nào. Hệ số beta cao thì rủi ro cao hơn do đó

nó đòi hỏi suất sinh lời cao hơn và ngƣợc lại (Đỗ Hữu Vinh, 2012).

Do đó, công thức cho thấy rằng suất sinh lời yêu cầu (kỳ vọng) trên một chứng

khoán cho trƣớc bằng suất sinh lời kỳ vọng đối với các chứng khoán không có rủi

ro, cộng với phần bù rủi ro yêu cầu bởi nhà đầu tƣ để đổi lại việc chấp nhận một

mức rủi ro cho trƣớc. Ý tƣởng đằng sau công thức này đó là thƣớc đo liên quan của

rủi ro chính là rủi ro của từng chứng khoán, hay giá trị beta của nó. Beta của một

chứng khoán càng cao, suất sinh lời kỳ vọng bởi nhà đầu tƣ càng lớn (Đỗ Hữu

Vinh, 2012).

1.4.2. Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động cho từng

sản phẩm, khách hàng khi kết hợp với ABC

EVA là công cụ hữu hiệu để đánh giá thành quả hoạt động ở phạm vi toàn

doanh nghiệp sau khi đã thực hiện, giúp chúng ta biết đƣợc công ty có thực sự tạo ra

giá trị kinh tế tăng thêm hay không. Bên cạnh đó, EVA cũng chỉ ra cách để cải thiện

và nâng cao thành quả hoạt động cho doanh nghiệp cũng nhƣ là mang lại giá trị cho

cổ đông. Để cải thiện EVA, doanh nghiệp không chỉ cải thiện ở cấp độ bộ phận hay

toàn công ty mà còn phải cải thiện EVA cho từng sản phẩm, khách hàng... Và muốn

thực hiện điều này đòi hỏi sử dụng EVA phải kết hợp với hệ thống phân bổ chi phí

dựa trên hoạt động (ABC- Activity based cost).

Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ 20, áp lực từ môi trƣờng cạnh tranh buộc

các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến kỹ thuật, đa dạng hóa sản phẩm kinh

doanh. Những thay đổi này làm cho kế toán chi phí truyền thống không còn hữu

hiệu trong việc tính toán giá thành sản phẩm và kiểm soát chi phí, nguyên nhân là

do (Langfield-Smith, Thorne & Hilton, 2009):

- Tăng tỷ trọng chi phí sản xuất chung, giảm tỷ trọng chi phí nhân công trực

tiếp trong tổng chi phí sản xuất.

26

- Tăng sự đa dạng trong nội dung chi phí sản xuất chung nên không thể áp

dụng đồng nhất một tiêu thức phân bổ cho tất cả các loại chi phí trong khoản

mục chi phí sản xuất chung.

- Tăng tỷ trọng chi phí ngoài sản xuất trong tổng chi phí: Trong quá khứ, tỷ

trọng chi phí ngoài sản xuất trong tổng chi phí không cao. Tuy nhiên, để tồn

tại trong môi trƣờng kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp phải đầu tƣ khá

lớn cho chi phí tiếp thị, quảng cáo và rất nhiều dịch vụ đi kèm với sản phẩm.

Vì vậy, nhà quản trị cần phân bổ chính xác những khoản chi phí chung này

đến từng loại sản phẩm, từ đó doanh nghiệp có thể xây dựng giá bán hợp lý

nhất cho từng loại sản phẩm.

- Tăng sự đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh: Trong môi trƣờng kinh doanh

hiện nay, một doanh nghiệp phải sản xuất nhiều loại sản phẩm có mức độ

phức tạp khác nhau trong quy trình sản xuất. Có những loại sản phẩm đòi hỏi

mức độ phức tạp cao trong quy trình sản xuất và cũng có nhiều loại sản phẩm

với quy trình sản xuất giản đơn. Phƣơng pháp phân bổ chi phí sản xuất chung

theo kế toán chi phí truyền thống sẽ tạo ra hiện tƣợng bù trừ chi phí giữa sản

phẩm có độ phức tạp cao và sản phẩm có độ phức tạp thấp, kết quả là giá

thành sản phẩm không đƣợc phản ánh chính xác.

- Mong muốn giảm chi phí hơn là kiểm soát chi phí: Kế toán chi phí truyền

thống tập trung vào việc kiểm soát chi phí trên cơ sở định mức chi phí đã xây

dựng. Ngày nay, các doanh nghiệp không chỉ muốn kiểm soát chi phí, họ còn

mong muốn làm sao có thể cắt giảm đƣợc chi phí để nâng cao lợi thế cạnh

tranh của doanh nghiệp.

Bởi những hạn chế của hệ thống kế toán chi phí truyền thống và để đáp ứng sự

thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, vào cuối những năm 1980, Cooper, Kaplan và

Johnson đã đề xuất mô hình kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động (ABC) với mong

muốn khắc phục những khuyết điểm của kế toán chi phí truyền thống trên khía cạnh

phân bổ chi phí gián tiếp.

27

Kế toán chi phí theo hoạt động (ABC) là mô hình tập hợp chi phí các nguồn

lực để phân bổ đến các hoạt động và phân bổ chi phí từ các hoạt động đến từng đối

tƣợng chịu chi phí theo mức độ sử dụng hoạt động của các đối tƣợng chịu chi phí đó

(CIMA, 2012).

Hệ thống chi phí dựa trên hoạt động cung cấp thông tin chi phí chính xác hơn

về hoạt động kinh doanh, quy trình kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ, và khách hàng

so với kế toán chi phí truyền thống. Hệ thống ABC tập trung vào các hoạt động

trong doanh nghiệp và xem đó là yếu tố then chốt để phân tích cách ứng xử của chi

phí trong doanh nghiệp. Điều này đƣợc thể hiện bằng cách gắn kết chi phí nguồn

lực của doanh nghiệp với các hoạt động thực hiện bởi các nguồn lực đó. Những tiêu

thức phân bổ chi phí hoạt động, đƣợc thu thập từ hệ thống thông tin trong doanh

nghiệp, sẽ tính chi phí hoạt động cho các sản phẩm, dịch vụ hay khách hàng... Từ

đó cung cấp những thông tin đáng tin cậy về chi phí cho những hoạt động và nguồn

lực bị tiêu tốn cho những sản phẩm, dịch vụ và khách hàng... (Kaplan và Atkinson,

1998).

Chỉ tiêu tài chính EVA dùng để đánh giá thành quả hoạt động của công ty,

giúp xác định mỗi bộ phận của công ty có tạo ra giá trị kinh tế tăng thêm hay không.

Để cải thiện EVA, công ty không chỉ cải thiện ở cấp độ bộ phận hay toàn công ty

mà còn phải cải thiện EVA cho từng sản phẩm và khách hàng... Muốn thực hiện

đƣợc điều này đòi hỏi EVA phải kết hợp với hệ thống chi phí dựa trên hoạt động

(ABC). Việc kết hợp EVA với ABC là cần thiết, cả EVA và ABC đều đƣợc phát

triển để giải quyết những hạn chế về việc cung cấp thông tin trên báo cáo tài chính

của công ty. ABC điều chỉnh những hạn chế của thông tin trên báo cáo tài chính

trong việc phân bổ chi phí gián tiếp đến sản phẩm, khách hàng... sao cho chính xác.

Còn EVA điều chỉnh những hạn chế của thông tin trên báo cáo tài chính bằng cách

ghi nhận chi phí sử dụng vốn nhƣ là chi phí kinh tế trƣớc khi tính lợi nhuận. Kết

hợp EVA với ABC giúp các nhà quản lý thấy rõ ràng hơn nguyên nhân về kết quả

lãi hay lỗ của đơn vị; từ đó có thể hƣớng sự chú ý và những hành động cụ thể của

họ thông qua việc điều hành và đƣa ra các chiến lƣợc quản trị dựa trên cơ sở hoạt

28

động đối với những sản phẩm, khách hàng... bị lỗ, và duy trì, tập trung, phát triển

những sản phẩm, khách hàng... mang lại lợi ích kinh tế cho công ty (Kaplan và

Atkinson, 1998).

Tóm lại, thay vì phân tích EVA ở mức độ các bộ phận quản lý, công ty... EVA

tính cho sản phẩm, và khách hàng ... sẽ giúp nhà quản lý có thể cắt giảm chi phí mà

không sợ bị ảnh hƣởng đến từng bộ phận đang hoạt động hiệu quả, từ đó cải thiện

EVA. Kết hợp EVA với ABC cho thấy rõ ràng hơn nguyên nhân dẫn đến kết quả lỗ,

để đƣa ra các quyết định đúng đắn nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho đơn vị.

1.5. Vận dụng EVA thành công tại một doanh nghiệp

Để thực hiện thành công EVA tại một doanh nghiệp, chúng ta cần phải thực

hiện sáu yếu tố quan trọng sau (Joel Stern and John Shiely, 2001):

Thứ nhất, doanh nghiệp phải có một chiến lƣợc kinh doanh khả thi và cơ cấu

tổ chức phù hợp trƣớc khi thực hiện EVA để đánh giá thành quả. EVA không thể

cứu nguy cho một doanh nghiệp với một chiến lƣợc sai lầm hay kinh doanh các sản

phẩm, dịch vụ không đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng; một doanh nghiệp trƣớc hết

phải duy trì hoạt động (giả định hoạt động liên tục), bên cạnh việc mong muốn tạo

ra tiền. Chiến lƣợc kinh doanh và cơ cấu tổ chức phải có trƣớc khi vận dụng EVA

một cách đầy đủ, mặc dù tính toán EVA có thể hữu ích trong các lựa chọn thay thế.

Thứ hai, để đạt đƣợc lợi ích của EVA một cách toàn diện, một doanh nghiệp

cần phải thiết lập tất cả các thành phần của EVA – một hệ thống đo lƣờng, một hệ

thống quản trị, và một hệ thống khen thƣởng. Nếu chỉ dùng EVA để đo lƣờng thành

quả mà không sử dụng nó để hƣớng các quyết định quản lý thì cũng không phát huy

đƣợc hết lợi thế của nó. EVA rất khó phát triển trong các trƣờng hợp mà các doanh

nghiệp chỉ quan tâm đến lợi ích riêng của mình, uy tín và trung thành với thƣơng

hiệu trong quá khứ và không tuân thủ nghiêm ngặt việc tính toán EVA.

Thứ ba, một kế hoạch tiền thƣởng EVA là cần thiết, và nó phải thực hiện

xuống từng bộ phận, phòng ban trong một doanh nghiệp càng tốt. Không có sự

khuyến khích nào tốt bằng tiền thƣởng để hành động. Kế hoạch tiền thƣởng nên bao

gồm các chƣơng trình thanh toán trả chậm nhằm liên kết cùng rủi ro kèm theo các

29

nhà quản lý, để đảm bảo rằng họ không vì lợi ích hiện tại mà phá hủy giá trị doanh

nghiệp trong tƣơng lai.

Thứ tư, một chƣơng trình đào tạo cũng không kém phần quan trọng trong quá

trình vận dụng EVA. Nó không chỉ giới hạn ở Ban Giám đốc mà còn phải đƣợc

thâm nhập vào các nhà quản trị ở tất cả các cấp và thậm chí xuống cả các cửa hàng.

Thứ năm, chƣơng trình EVA cần phải có sự ủng hộ nhiệt tình của Giám đốc

điều hành, ngƣời đóng vai trò hết sức quan trọng để thực hiện EVA. Giám đốc điều

hành không chỉ xác định việc tạo ra giá trị là sứ mệnh của doanh nghiệp, mà còn

phải nắm bắt đƣợc tất cả các cơ hội nhằm thuyết phục vận dụng EVA tại doanh

nghiệp là cần thiết (chẳng hạn tại các cuộc họp doanh số hàng năm, Đại hội đồng cổ

đông thƣờng niên, hay các cuộc họp hàng tháng của doanh nghiệp..). EVA có thể

đƣợc xem là lợi nhuận kinh tế và điều này khác biệt với lợi nhuận kế toán, lợi nhuận

kinh tế điều chỉnh những biến dạng do các phƣơng pháp kế toán và đề cập một cách

chi tiết về chi phí sử dụng vốn vì đây là yêu cầu chính đáng nhằm tính toán đƣợc

khả năng sinh lãi tối thiểu có thể chấp nhận đƣợc, và nó là một biện pháp thực hiện

giá trị tốt nhất cho cả những nhà quản lý phi tài chính. Bằng nhiều cách, sử dụng lợi

nhuận kinh tế nhƣ là một chỉ tiêu đo lƣờng thành quả trực quan hơn, hữu hiệu hơn

so với các chỉ tiêu tài chính dựa trên lợi nhuận kế toán.

Thứ sáu, Giám đốc tài chính hay trƣởng ban tài chính phải cam kết thực hiện

EVA tại doanh nghiệp. Bởi vì cùng lúc họ phải đối phó với hệ thống kế toán theo

quy định, và vấn đề tập trung vào việc tạo ra giá trị cho doanh nghiệp trong việc

giới thiệu EVA là một biện pháp mới. Họ chính là những ngƣời quan trọng để

truyền tải khái niệm và các nguyên tắc cơ bản của EVA. Vận dụng EVA phải phù

hợp với điều kiện và nhu cầu của doanh nghiệp.

Tóm lại, để vận dụng EVA thành công tại một doanh nghiệp không chỉ là

khuyến khích, động viên, mà cần phải có sự quyết tâm cam kết thực hiện. Các nhà

quản trị cấp cao cần phải đẩy mạnh các chƣơng trình đào tạo, cần phải phổ biến,

huấn luyện để mọi nhân viên trong doanh nghiệp thấy rõ đƣợc lợi ích và sự cần thiết

thực hiện EVA và vận dụng EVA nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Ngoài ra,

30

doanh nghiệp phải tạo đƣợc động lực khuyến khích họ tham gia bằng những khoản

tiền thƣởng khi họ thực hiện EVA thành công.

1.6. Thành công của các công ty vận dụng EVA trên thế giới

Hơn 300 Công ty trên thế giới (khách hàng của Stern Stewart) hiện đang áp

dụng EVA và bằng chứng cho thấy rằng các công ty này rõ ràng làm tốt hơn so với

các công ty khác cùng ngành. Một số công ty vận dụng EVA vì muốn cải thiện hiệu

suất của họ, còn một số là do quá trình kinh doanh của họ đang gặp rắc rối. Ví dụ

(Joel Stern and John Shiely, 2001):

 Công ty Herman Miller, là nhà sản xuất đồ nội thất nổi tiếng, có trụ sở đặt tại

Zeeland, Michigan. Công ty đã kinh doanh thua lỗ lần đầu tiên vào năm

1992. Ban quản lý hàng đầu Công ty thay đổi nhanh chóng chỉ trong vòng

sáu năm với ba Giám đốc điều hành. Vào năm 1995, Mike Volkema đã tiếp

nhận công ty trong tình trạng hỗn loạn đáng kể, quá nhiều báo cáo của các

Giám đốc điều hành trình bày về việc vốn quá ít trong khi chi phí hoạt động

vƣợt quá kiểm soát. Tuy nhiên, khi ký hợp đồng thông qua vận dụng EVA

(1996), một năm sau đó công ty đã bắt đầu phát triển thịnh vƣợng. Vào cuối

năm 1998, nó đã tự hào với báo cáo doanh số hàng năm đạt kỷ lục 1,7 tỷ đô

la Mỹ, lợi nhuận đạt 128.300.000 đô la Mỹ và EVA đạt 78.400.000 đô la

Mỹ- một sự cải thiện gần 70 triệu đô la Mỹ chỉ trong hai năm. Giá cổ phiếu

của Miller tăng mạnh từ 7,72 $ vào cuối năm 1996 lên 27,69 $ cho hai năm

sau đó.

 Khi Fred M. Bulter trở thành Giám đốc điều hành của Công ty Manitowoc

vào cuối năm 1990, ông phải đối mặt với tình trạng bất ổn hiếm thấy của một

doanh nghiệp trƣởng thành. Lợi nhuận giảm và dƣờng nhƣ không có khách

hàng tiềm năng cho xu hƣớng đi lên của công ty. Sự tăng trƣởng dƣờng nhƣ

chỉ là một giấc mơ vô vọng.

Không lâu sau đó, Robert R.Freidl, Giám đốc tài chính của Manitowoc đã

nghe nói đến một hệ thống quản lý tài chính mới đƣợc gọi là EVA. Ông đã bị

hấp dẫn bởi nó và ông đã nói chuyện với Bulter, ngƣời đang cố gắng tìm

31

kiếm một cách tiếp cận mới để giải quyết tình trạng bất ổn của Manitowoc.

Bulter đã xây dựng một chƣơng trình EVA, và sau 6 năm EVA đi từ âm 12

triệu USD vào năm 1993 sang EVA dƣơng vào năm 1995 và đạt 30 triệu

USD trong năm 1998. Và dƣới sự lãnh đạo của Bulter, EVA của Manitowoc

đã đạt đƣợc mức 41 triệu USD vào năm 1999.

 Multifoods Quốc Tế, một công ty thực phẩm đa dạng, có trụ sở đặt tại

Wayzata, Minnesota. Gary E.Costley đƣợc bầu làm Giám đốc điều hành vào

tháng 01 năm 1997. Costley đã nhận định công ty nhƣ mà một mớ hỗn độn.

Đƣợc thành lập trong những năm đầu của thế kỷ XX, nó từng là một xƣởng

xay bột mỳ lớn, sau đó chuyển sang sản xuất hàng tiêu dùng, và sau đó lại trở

thành một nhà phân phối thực phẩm cho một công ty khác. Sự lộn xộn trong

tài chính cũng nhƣ liên tục thay đổi chiến lƣợc kinh doanh là một thảm họa

đối với công ty.

Costley, ngƣời từ lâu đƣợc cam kết quản lý dựa trên giá trị, đã thuyết phục

Hội đồng quản trị công ty phê duyệt chƣơng trình EVA và họ đã đồng ý. Hai

tháng sau đó (3/1997) ông đã tham gia cùng với William Trubeck nhƣ là một

Giám đốc tài chính. Trubeck giữ một vị trí trụ cột đến tháng 03/2000 và đã

làm nhiều việc để chuyển đổi sang EVA. Trong vòng hai năm, cặp đôi này

đã xoay chuyển đƣợc tình hình công ty, trƣớc đó giá cổ phiếu dao động xung

quanh mức 15$ vào năm 1996, tăng thêm 3$ khi Costley đƣợc bổ nhiệm và

tiếp tục tăng đếm 21$ khi Trubeck trở thành thành viên Hội đồng quản trị và

khi chƣơng trình EVA đƣợc công bố, nó đạt đỉnh 32$.

32

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chƣơng 1 đã trình bày quá trình hình thành và phát triển của chỉ tiêu EVA, từ

đó hệ thống hóa những lý luận liên quan đến EVA. Tiếp theo tác giả trình bày kỹ

thuật tính EVA, vận dụng EVA trong đo lƣờng, đánh giá thành quả hoạt động tại

doanh nghiệp và các yếu tố quan trọng để vận dụng EVA thành công tại một doanh

nghiệp. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để tính toán, phân tích tình huống tại một

công ty cụ thể trong các chƣơng tiếp theo.

Ngày nay, trong môi trƣờng kinh doanh với công nghệ sản xuất cao cùng với

sự toàn cầu hóa của nền kinh tế thị trƣờng, sự phát triển của dịch vụ công nghiệp,

các công ty không chỉ cạnh tranh khốc liệt trong thị trƣờng nội địa mà còn cả trên

thị trƣờng thế giới. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển này, các doanh nghiệp

phải vận dụng các công cụ quản trị chiến lƣợc nhằm tăng cạnh tranh và đón lấy cơ

hội. Xác định làm thế nào đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp là một

trong những vấn đề quan trọng nhất trong tài chính doanh nghiệp hiện đại. Một chỉ

tiêu tài chính mới gần đây đã trở nên phổ biến đáp ứng đƣợc những đòi hỏi này

chính là chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) vì nó là công cụ đầu tiên và duy

nhất quan tâm đến chi phí sử dụng vốn một cách đầy đủ nhất và là chìa khóa tạo ra

sự giàu có cho cổ đông. Và thông qua sự kết hợp EVA với ABC tạo ra phƣơng pháp

quản trị mới (EVA-ABC) không những giúp cho nhà quản lý xác định chính xác chi

phí của từng sản phẩm mà còn giúp họ thấy đƣợc hoạt động nào tạo ra giá trị tăng

thêm cần phải duy trì, hoạt động nào không tạo ra giá trị tăng thêm cần phải cải

thiện. EVA kết hợp với ABC là công cụ phản ánh chi phí sản phẩm chính xác và

đầy đủ nhất cho các nhà quản lý.

33

CHƢƠNG 2:

THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT

ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH

2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh

2.1.1. Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển

Nhựa Bình Minh đƣợc hình thành từ việc sáp nhập hai Công ty: Công ty Ống

nhựa hóa học Việt Nam (Kepivi) ở số 139 đƣờng Xô Viết Nghệ Tĩnh và Công ty

Nhựa Kiều Tinh ở số 301 - 309 đƣờng 54 (nay là số 57 đƣờng Nguyễn Đình Chi)

theo Quyết định số 1488/QĐ-UB ngày 16/11/1977 của Ủy ban nhân dân thành phố

Hồ Chí Minh. Ngày 02/01/2004 Nhựa Bình Minh chuyển đổi loại hình thành Công

ty Cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103002023 với tên giao

dịch là Binh Minh Plastic Joint-Stock Company (viết tắt là BM PLASCO). Quá

trình phát triển tóm lƣợc nhƣ sau:

Giai đoạn 1977 - 1985 (giai đoạn hình thành): Nhựa Bình Minh đƣợc thành

lập với tên gọi là “Nhà máy công tƣ hợp doanh Nhựa Bình Minh” trực thuộc Tổng

Công ty công nghệ phẩm thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, sản xuất chủ yếu là sản phẩm

nhựa gia dụng, ống nhựa đƣợc sản xuất bằng hệ thống nhà xƣởng kế thừa từ 02

công ty cũ. Trong giai đoạn này, do điều kiện kinh tế còn rất nhiều khó khăn nên

hầu hết máy móc thiết bị đã cũ kỹ, lạc hậu, cộng thêm vốn kinh doanh lại thiếu,

nguyên vật liệu không đủ đáp ứng (do không đƣợc nhập khẩu) nên ảnh hƣởng lớn

đến hoạt động sản xuất của nhà máy. Để đảm bảo đời sống của ngƣời lao động,

công nhân nhà máy còn phải làm thêm nhiều việc nhƣ chăn nuôi, trồng trọt để cải

thiện đời sống. Song vẫn không ngừng đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, sản xuất

thành công một số sản phẩm y tế nhƣ dây truyền dịch, bộ điều kinh Karman nhằm

đa dạng hóa sản phẩm và hƣớng tới sản xuất các sản phẩm phục vụ ngành công,

nông nghiệp nhƣ nón bảo hộ, bình phun thuốc trừ sâu.

Giai đoạn 1986 - 1996 (giai đoạn đầu tƣ khoa học kỹ thuật, định hƣớng các

sản phẩm chính): Nhƣa Bình Minh ký thành công hợp đồng gia công ống nhựa với

34

Unicef để phục vụ chƣơng trình nƣớc sạch nông thôn và là cơ hội để công ty giới

thiệu sản phẩm của mình (gần nhƣ miễn phí) trên thị trƣờng toàn quốc. Tiếp theo đó

khi Pháp lệnh về quyền sở hữu công nghiệp đƣợc công bố (11/02/1989), Nhựa Bình

Minh đã mạnh dạn nộp đơn xin Cục Sở hữu Công nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng

ký nhãn hiệu hàng hóa, thƣơng hiệu và logo của Công ty chính thức đƣợc bảo hộ

độc quyền tại Việt Nam theo Quyết định số 818/QĐ-NH ngày 11/02/1991. Trên cơ

sở đó, Công ty đã chuyển đổi từ nhà máy chuyển sản xuất hàng gia dụng sang sản

xuất ống nhựa và các sản phẩm phục vụ ngành công nghiệp và nông nghiệp. Trong

nhiều năm liền sau đó, Công ty tiếp tục đầu tƣ nhập dây chuyển sản xuất ống lớn và

hiện đại nhất Việt Nam có đƣờng kính lên đến ϕ220 để mở rộng sản xuất và phát

triển thị trƣờng.

Giai đoạn 1997 - 2012 (giai đoạn xây dựng thƣơng hiệu): Nhựa Bình Minh

triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống Quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO

9000 để nâng cao chất lƣợng quản lý, đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong và

ngoài nƣớc. Song song đó, Công ty thực hiện Quản lý môi trƣờng theo tiêu chuẩn

ISO 14001:2004 hƣớng tới phát triển bền vững, cam kết trách nhiệm với cộng đồng

và xã hội. Năm 2012, Công ty triển khai dự án “Ứng dụng công nghệ thông tin

hoạch định tổng thể nguồn lực doanh nghiệp (ERP) - Oracle E-Busniess Suite”. Dựa

trên nền tảng vững chắc đó, Nhựa Bình Minh đã chiếm chọn niềm tin của ngƣời tiêu

dùng khi 17 năm liền đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lƣợng cao, 07 lần đạt giải

thƣởng Sao vàng đất Việt và nhiều giải thƣởng cao quý khác.

Hiện nay thƣơng hiệu Nhựa Bình Minh đã trở thành một thƣơng hiệu lớn của

ngành nhựa Việt Nam và tiếp tục phát triển trong tƣơng lai sau hơn 35 năm hình

thành và phát triển.

2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty

2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh chính

Hoạt động chính của Công ty là sản xuất kinh doanh các sản phẩm gia dụng và

công nghiệp từ chất dẻo và cao su; thiết kế, chế tạo, kinh doanh khuôn mẫu ngành

35

nhựa, ngành đúc; sản xuất kinh doanh máy móc, thiết bị, vật tƣ, thiết bị vệ sinh cho

ngành xây dựng, trang trí nội thất; tƣ vấn và thi công công trình cấp thoát nƣớc, sân

bãi, kho tàng; dịch vụ giám định, phân tích kiểm định ngành hóa chất; kinh doanh,

xuất nhập khẩu nguyên liệu, hóa chất, vật tƣ, máy móc thiết bị ngành nhựa, cơ khí,

xây dựng, cấp thoát nƣớc, thiết bị thí nghiệm.

Các sản phẩm mang thƣơng hiệu Nhựa Bình Minh đạt tiêu chuẩn quốc gia và

quốc tế, thƣơng hiệu Nhựa Bình Minh không những đƣợc ngƣời tiêu dùng trong

nƣớc biết đến mà sản phẩm còn đƣợc xuất khẩu sang nhiều quốc gia nhƣ Lào,

Campuchia, Úc, Mỹ, Đan Mạch, Bỉ, Pháp...

2.1.2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

Với hệ thống máy móc thiết bị và công nghệ thuộc thế hệ tiên tiến nhất từ các

nƣớc Ý, Đức, Áo, Canada...đƣợc trang bị đồng bộ tại các nhà máy ở Thành phố Hồ

Chí Minh, Bình Dƣơng; hàng năm Nhựa Bình Minh có thể cung cấp 80.000 tấn sản

phẩm. Nhƣ vậy từ những nguyên liệu đầu vào qua quy trình công nghệ sản xuất tiên

tiến, công ty đã tạo ra các nhóm sản phẩm cụ thể:

+ Ống và phụ tùng PVC (dùng cho cấp thoát nƣớc, điện lực, bƣu chính viễn

thông, xây dựng và dân dụng).

+ Ống và phụ tùng HDPE (dùng cho cấp thoát nƣớc, điện lực, xây dựng và

dân dụng).

+ Ống gân HDPE thành đôi và phụ tùng (dùng cho ngành thoát nƣớc hạ tầng,

điện lực).

+ Ống và phụ tùng PP-R (dùng cho nƣớc nóng và nƣớc lạnh, chịu áp lực cao),

bình xịt (dùng cho ngành nông nghiệp).

+ Nón bảo hộ lao động (cung cấp cho ngành xây dựng và khai thác mỏ).

Sản phẩm của Nhựa Bình Minh là lựa chọn của các công trình trọng điểm

quốc gia nhƣ Nhà máy Xử lý nƣớc thải Nam Bình Dƣơng, khu kinh tế Dung Quất,

Cảng Container Tân Thuận, khu công nghiệp Hiệp Phƣớc, dự án căn hộ cao cấp nhƣ

Ever Rich, The Vista, Kumho, Bitexco, …

36

Ống HDPE Ống uPVC Ống PP-R

Hình 2.1. Một số sản phẩm tiêu biểu của Nhựa Bình Minh

Mặc dù gặp nhiều khó khăn, Nhựa Bình Minh vẫn kiên định duy trì chiến lƣợc

kinh doanh cơ bản là: (1) định vị thƣơng hiệu ở phân khúc sản phẩm chất lƣợng

cao, chủng loại đa dạng, phong phú, hệ thống phân phối rộng khắp với chính sách

vừa nhất quán, vừa linh hoạt; (2) tiếp tục chinh phục thị trƣờng nội địa, luôn đồng

hành với ngành nƣớc, điện, bƣu chính viễn thông và xây dựng; (3) từng bƣớc phát

triển thị phần ra nƣớc ngoài. Cụ thể: Công ty đã mở thêm 30% số cửa hàng trên

toàn quốc và tham gia tích cực vào các công trình cấp thoát nƣớc để duy trì doanh

số bán hàng năm.

Công ty đầu tƣ mua một số thiết bị phụ trợ nhỏ (trị giá 1,3 tỷ đồng), khuôn

mẫu (3,84 tỷ đồng) để bổ sung năng lực sản xuất, không đầu tƣ lớn mua sắm thiết bị

máy móc. Để chuẩn bị cho chiến lƣợc phát triển lâu dài, Nhựa Bình Minh quyết

định đầu tƣ dự án Hệ thống công nghệ thông tin “Quản trị nguồn lực doanh nghiệp

tổng thể (ERP) - sử dụng giải pháp Oracle E-Business Suite” để tái cấu trúc doanh

nghiệp. Dự án mang lại cho Nhựa Bình Minh một hệ thống quản trị nguồn lực mạnh

mẽ, cung cấp thông tin cho các cơ quan ban ngành và cổ đông một cách nhanh

chóng, đồng nhất và minh bạch về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn

vị thành viên nhƣ doanh thu, chi phí tồn kho, công nợ, tiến độ sản xuất; giảm thiểu

rủi ro tài chính, kiểm soát quá trình thực hiện và ra quyết định kịp thời mọi lúc mọi

nơi.

37

Đồng thời chủ động nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định, cũng nhƣ tính

toán hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua chính sách dự trữ phù hợp bằng nguồn

vốn sẵn có (không chịu ảnh hƣởng của lãi suất ngân hàng). Ngoài ra, việc đẩy mạnh

phong trào phát huy sáng kiến, tiết kiệm cũng góp phần nâng cao năng suất lao

động, chất lƣợng sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn, hạn chế đƣợc phế liệu phát sinh.

Khi phân tích và đánh giá thành quả hoạt động của Nhựa Bình Minh tác giả sử

dụng số liệu từ 2011 đến 2013, đây là khoảng thời gian Công ty đã lên sàn chứng

khoán và hoạt động ổn định. Từ báo cáo thƣờng niên của công ty, tác giả tổng hợp

thành các bảng Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán để tiện cho

việc tính toán và phân tích thành quả hoạt động, cũng nhƣ tình hình tình hình tăng

giảm của tài sản, nguồn vốn của công ty. Đồng thời, tác giả tính cấu trúc vốn của

Nhựa Bình Minh.

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh Nhựa Bình Minh các năm 2011- 2013

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

% DT

% DT

% DT

2011

2012

2013

Doanh thu thuần về bán hàng và

1.826

100%

1.890

100%

2.088

100%

cung cấp dịch vụ

Giá vốn hàng bán

1.355 74,21%

1.301 68,84%

1.466 70,21%

Doanh thu hoạt động tài chính

14,5

14,6

30,5

Chi phí tài chính

8,7

6,8

17,5

Trong đó: lãi vay

0,8

0,7

0,9

Thu nhập khác ròng

1,5

1,9

0,5

Chi phí bán hàng

52 2,85%

64 3,39%

68 3,26%

Chi phí quản lý doanh nghiệp

41 2,25%

59 3,12%

67 3,21%

Tổng lợi nhuận trƣớc thuế

384

479

499

Chi phí thuế TNDN hiện hành

90

119

129

Chi phí thuế TNDN hoãn lại

(0,5)

(0,2)

(0,1)

Lợi nhuận sau thuế thu nhập

294

360

369

doanh nghiệp

Nguồn: Báo cáo thƣờng niên Nhựa Bình Minh năm 2011, 2012, 2013.

38

Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán Nhựa Bình Minh các năm 2011, 2012, 2013

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013

A TÀI SẢN NGẮN HẠN 788 1.052 1.224

1 Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 88 345 438

2 Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn

3 Các khoản phải thu ngắn hạn 352 351 366

Trong đó dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -0,8 -2,2 -13

4 Hàng tồn kho 317 336 367

Trong đó dự phòng giảm giá hàng tồn kho

5 Tài sản ngắn hạn khác 29 19 51

Trong đó chi phí trả trƣớc ngắn hạn 1,3 1,9 2,3

B TÀI SẢN DÀI HẠN 378 370 456

1 Các khoản phải thu dài hạn

2 Tài sản cố định 284 280 225

Tài sản cố định hữu hình 253 244 188

Nguyên giá 611 675 682

Giá trị hao mòn lũy kế -358 -430 -494

Tài sản cố định vô hình 30 29 29

Nguyên giá 36 36 36

Giá trị hao mòn lũy kế -5,3 -6,1 -6,9

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0,3 6,4 8

3 Bất động sản đầu tƣ

4 Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 21 26 13

-2 Trong đó dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài -8,7 -6,9

hạn

5 Tài sản dài hạn khác 72 63 218

Chi phí trả trƣớc dài hạn 71 62 217

39

Chỉ tiêu 2011 2012 2013

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1.166 1.422 1.681

A NỢ PHẢI TRẢ 117 148 192

1 Nợ ngắn hạn 115 148 192

Vay và nợ ngắn hạn 8 4 36

Phải trả ngƣời bán 22 49 52

Ngƣời mua trả tiền trƣớc 0,5 0,6 0,4

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc 39 38 37

Phải trả ngƣời lao động 14 14 21

Chi phí phải trả 7 10 13

Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 2 3 1

Quỹ khen thƣởng, phúc lợi 21 27 29

2 Nợ dài hạn 2

Phải trả dài hạn khác

Vay và nợ dài hạn

Trong đó dự phòng trợ cấp mất việc làm

B NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.049 1.274 1.489

1 Vốn chủ sở hữu 1.049 1.274 1.489

Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 349 349 454

Thặng dƣ vốn cổ phần 1,5 1,5 1,5

Quỹ đầu tƣ phát triển 455 618 695

Quỹ dự phòng tài chính 38 39 39

Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 35 35 35

Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối 169 230 263

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1.166 1.422 1.681

Nguồn: Báo cáo thƣờng niên Nhựa Bình Minh năm 2011, 2012, 2013.

40

Bảng 2.3. Cấu trúc vốn Nhựa Bình Minh theo giá trị sổ sách kế toán

Chỉ tiêu 2011 2012 2013

Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ

sổ sách trọng sổ sách trọng sổ sách trọng

Vốn cổ phần 352 352 457

Lợi nhuận giữ lại 169 230 263

Các quỹ 528 692 769

Cộng vốn chủ 1.049 90% 1.274 90% 1.489 89%

Nợ ngắn hạn 115 10% 148 10% 192 11%

Nợ dài hạn 2 -

Cộng nợ 117 10% 148 10% 192 11%

Vốn đầu tƣ 1.166 1.422 1.681

Nguồn: Báo cáo thƣờng niên Nhựa Bình Minh năm 2011, 2012, 2013.

2.1.2.3. Quy trình sản xuất nhựa Bình Minh

Nguyên liệu thô đƣợc kiểm tra và nhập kho đảm bảo tiêu chuẩn về chất lƣợng.

Khi có nhu cầu về sản xuất, Phòng kinh doanh sẽ lập thông báo sản xuất đƣa xuống

xƣởng sản xuất. Nguyên vật liệu thô sẽ đƣợc xuất kho để đƣa vào phối trộn chuẩn bị

cho quy trình sản xuất. Tùy theo chủng loại sản phẩm mà hoạt động sản xuất đƣợc

diễn ra theo hai quy trình sau:

 Quy trình công nghệ ép phun: Ép phun là phƣơng pháp gia công gián đoạn.

Nguyên liệu thô đƣợc đƣa vào máy trộn để phối trộn theo công thức nhất

định. Nguyên vật liệu đƣợc đƣa qua thiết bị tạo hạt để gia nhiệt sơ khởi và

tạo thành hạt nhựa có kích thƣớc đều nhau. Hạt nguyên liệu đƣợc đƣa tới các

thiết bị ép phun với các khuôn đƣợc lắp đặt sẵn sàng để sản xuất ra sản

phẩm. Sản phẩm sau khi ép đã đƣợc định hình và làm nguội sẽ đƣợc kiểm tra

và hoàn tất bằng cách cắt, gọt ba và chờ đóng gói và chờ kiểm tra cuối cùng.

Nguyên liệu thô  Phối trộn  Tạo hạt  Ép phun  Kiểm tra và hoàn tất

sản phẩm.

41

 Quy trình công nghệ ép đùn: Ép đùn là phƣơng pháp gia công liên tục.

Nguyên liệu thô là bột nhựa và các phụ gia đƣợc đƣa vào máy trộn để phối

trộn theo công thức nhất định. Bột đã đƣợc trộn đƣợc chuyển đến thiết bị

đùn. Nguyên vật liệu khi đùn sẽ đƣợc nhựa hóa và đƣợc đẩy qua khuôn định

hình tạo thành phôi đùn, phôi đùn rất mềm nên phải trải qua thùng định hình

và làm nguội trở thành sản phẩm. Trong thùng định hình dùng nguyên lý hút

chân không để định hình phôi và làm nguội ngay trong quá trình định hình

bằng nƣớc lạnh.

Nguyên liệu thô  Phối trộn  Ép đùn  Định hình và làm nguội  Cắt,

cuốn  Hoàn tất sản phẩm.

2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty

2.1.3.1. Thuận lợi

Kinh nghiệm và thương hiệu của Nhựa Bình Minh: Với kinh nghiệm hơn 25

năm trong nghiên cứu và ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình

sản xuất. Sản phẩm của Công ty ngày càng đƣợc cải tiến về chất lƣợng và mẫu mã,

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trƣờng. Đây là một lợi thế cạnh tranh lớn

của Nhựa Bình Minh ngay cả với đối thủ lớn trong ngành nhƣ Nhựa Tiền Phong

(NTP). Thƣơng hiệu “Nhựa Bình Minh” từng bƣớc tạo dựng đƣợc uy tín với khách

hàng. Trong số hơn 30 doanh nghiệp sản xuất nhựa khu vực Miền Nam thì Nhựa

Bình Minh là doanh nghiệp đứng đầu trên thị trƣờng cả về thị phần và thƣơng hiệu.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên: Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh có đƣợc

một nguồn nội lực vững mạnh đó là sự đồng tâm, hiệp lực của toàn thể cán bộ công

nhân viên. Với phƣơng châm tất cả cán bộ công nhân viên đều là chủ doanh nghiệp,

cán bộ công nhân viên của Công ty luôn làm việc, phấn đấu hết sức mình vì sự tồn

tại và phát triển của Công ty.

Tiềm lực tài chính: Tình hình tài chính hoàn hảo cho thấy Nhựa Bình Minh

thực sự là một doanh nghiệp tốt, nền tảng hoạt động vững chắc, tiềm năng phát triển

lâu dài và bền vững, thích hợp cho mục đích đầu tƣ giá trị. Với sức mạnh tài chính,

42

Công ty có thể chủ động trong việc dự trữ nguyên vật liệu, đề phòng biến động giá

cả nguyên vật liệu đầu vào.

Trang thiết bị hiện đại: Là yếu tố quan trọng đồng hành cùng sự thành công

của Nhựa Bình Minh. Với công nghệ sản xuất hiện đại, sản phẩm của Công ty đảm

bảo chất lƣợng ISO, JIS,... và sản phẩm cung ứng kịp thời các đơn đặt hàng số

lƣợng lớn.

2.1.3.2. Khó khăn

Sự biến động của giá nguyên vật liệu: Mặc dù đã chủ động đƣợc nguồn

nguyên liệu trong sản xuất nhƣng việc tăng giá nguyên vật liệu cũng gây không ít

khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Cạnh tranh không lành mạnh: Công ty có đƣợc thị trƣờng tiêu thụ rộng lớn

nhƣng vẫn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với quy mô lớn, nhỏ khác nhau. Ngoài ra,

Công ty còn phải đối mặt với sự cạnh tranh không lành mạnh đến từ hàng giả, hàng

nhái...

Ngành nhựa phụ thuộc gián tiếp vào tăng trưởng GDP của nền kinh tế: Đặc

thù các sản phẩm ngành nhựa phục vụ cho các ngành xây dựng, công nghiệp, nông

nghiệp, bƣu chính viễn thông...Theo đó, sự tăng trƣởng phát triển của ngành Nhựa

gắn liền với tăng trƣởng của nền kinh tế. Do đó, tốc độ tăng trƣởng kinh tế cũng

nhƣ tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, công trình dân cƣ có ảnh

hƣởng trực tiếp đến việc tiêu thụ các sản phẩm nhựa.

Biến động giá dầu thế giới và tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến chi phí NVL đầu

vào: Rủi ro hoạt động cao do 80%-90% nhu cầu nguyên liệu đầu vào phụ thuộc vào

nhập khẩu, giá nguyên liệu chịu ảnh hƣởng trực tiếp bởi giá dầu thô trên thế giới và

tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ giá tăng thì chi phí đầu vào của doanh nghiệp cũng sẽ tăng

theo, nếu tình hình này kéo dài lâu và doanh nghiệp không có biện pháp khắc phục

thì phải chịu những ảnh hƣởng lớn đến giá nguyên vật liệu đầu vào, thành phẩm và

làm giảm hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Sự việc truy thu thuế TNDN: Trong giai đoạn 2004-2008, theo quy định của

Thông tƣ 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003: các doanh nghiệp đƣợc miễn thuế

43

TNDN 2004-2005 và giảm 50% thuế TNDN giai đoạn 2006-2008 theo ƣu đãi cổ

phần hóa doanh nghiệp Nhà Nƣớc. Ngoài ra, trong giai đoạn trƣớc 2007, những

doanh nghiệp nào niêm yết lần đầu thì tiếp tục đƣợc hƣởng giảm 50% thuế TNDN

cho 2 năm sau khi niêm yết theo Công văn số 11924/TC-CST do Bộ Tài chính ban

hành năm 2004 (BMP niêm yết cuối năm 2006). Tuy nhiên trong giai đoạn này thì

Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh lúc đó không cho phép cộng gộp 2 khoản này và

Nhựa Bình Minh chỉ đƣợc phép kê khai ƣu đãi cổ phần hóa trƣớc sau đó hết thời

gian ƣu đãi mới đƣợc tiếp tục kê khai ƣu đãi theo diện niêm yết lần đầu. Công ty

theo hƣớng dẫn đó tiến hành kê khai ƣu đãi giảm 50% giai đoạn 2006-2008 theo ƣu

đãi cổ phần hóa và giảm 50% giai đoạn 2009-2010 theo ƣu đãi doanh nghiệp niêm

yết lần đầu trƣớc năm 2007. Đến 08/2011, Công văn 2924/TCT-PC của Tổng Cục

Thuế ra đời, quyết định những doanh nghiệp nào không cộng gộp phần thuế TNDN

đƣợc giảm 50% thuế TNDN từ việc niêm yết lần đầu trƣớc năm 2008 thì sau năm

2008 sẽ không đƣợc hƣởng phần ƣu đãi 50% này nữa. Vì vậy những doanh nghiệp

nào sau 2008 tiến hành kê khai ƣu đãi 50% thuế TNDN từ việc niêm yết lần đầu sẽ

bị truy thu thuế và Nhựa Bình Minh đang bị vƣớng phải. Công ty đã nhận quyết

định truy thu thuế TNDN 2009-2010 từ Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh do kê

khai ƣu đãi 50% thuế TNDN theo diện niêm yết lần đầu trong 2 năm này.

Do chính sách thiếu nhất quán của Nhà nƣớc, Công ty bị truy thu và nộp phạt

117 tỷ đồng theo Quyết định của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng

10/2013. Phần truy thu và bị phạt thuế này làm giảm trực tiếp vào lợi nhuận sau

thuế của Công ty trong năm 2013. Điều này gây ảnh hƣởng đến dòng tiền hoạt

động, trở ngại việc mở rộng thị trƣờng. Tuy nhiên, với sự chủ động và nổ lực của

ban lãnh đạo, Công ty vẫn duy trì đƣợc hoạt động kinh doanh ổn định.

Cơ cấu vốn chưa hợp lý: Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng

nguồn vốn. Công ty đã dùng một lƣợng lớn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho các tài sản

lƣu động, điều này không hợp lý và hiệu quả trong việc sử dụng vốn dài hạn. Tỷ lệ

nợ của công ty ở mức thấp, điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.

44

Công ty cần thay đổi chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ để duy trì cơ cấu vốn ở

mức hợp lý.

2.1.4. Cơ cấu tổ chức

Công ty có cơ cấu tổ chức theo mô hình quản trị doanh nghiệp hiện đại và tuân

thủ quy định của pháp luật về doanh nghiệp tại Việt Nam, cụ thể nhƣ sau:

Hiện tại, bộ máy tổ chức của Công ty là gọn nhẹ và hoạt động khá hiệu quả.

Công ty có một Tổng Giám đốc điều hành, một Phó Tổng Giám đốc kinh doanh và

các phòng ban với các chức năng nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau:

Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm cung ứng nguyên vật liệu đáp ứng cho

hoạt động sản xuất và tổ chức hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty.

Phòng tiếp thị chịu trách nhiệm tiếp thị sản phẩm của Công ty.

Phòng Tài chính kế toán chịu trách nhiệm về việc hạch toán kế toán, tổ chức

hệ thống chứng từ theo đúng quy định Nhà nƣớc.

Phòng Nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực của Công ty và xây

dựng, thực thi các chế độ chính sách Nhà nƣớc theo quy định.

Phòng Quản lý hành chính chịu trách nhiệm về công tác văn thƣ, hành chính

tại Công ty.

Phòng đầu tƣ nghiên cứu và phát triển chịu trách nhiệm trong nghiên cứu thị

trƣờng.

Phòng đảm bảo chất lƣợng (QA) chịu trách nhiệm quản lý hệ thống chất lƣợng

ISO 9001 toàn Công ty. Chịu trách nhiệm kiểm tra cuối cùng về chất lƣợng sản

phẩm sản xuất của Công ty trƣớc khi cung ứng ra thị trƣờng

Phân xƣởng 1, Phân xƣởng 2 chịu trách nhiệm sản xuất ra các sản phẩm đáp

ứng nhu cầu kế hoạch của Công ty.

Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh đƣợc thể hiện nhƣ hình 2.2

bên dƣới.

45

CẤP IV

CẤP III

CẤP II

CẤP I

PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG TIẾP THỊ

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KINH DOANH

BAN KIỂM SOÁT

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

PHÒNG NHÂN SỰ

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH

PHÒNG ĐẦU TƢ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN (R&D)

PHÒNG ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG (QA)

PHÂN XƢỞNG 1

PHÂN XƢỞNG 2

Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức công ty Nhựa Bình Minh.

46

2.1.5. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng

Chế độ kế toán áp dụng: chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định

số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính.

Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Công ty đã

áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hƣớng dẫn Chuẩn mực do

Nhà nƣớc đã ban hành. Các báo cáo tài chính đƣợc lập và trình bày theo đúng quy

định của Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.

Hình thức kế toán áp dụng: hình thức nhật ký chứng từ.

2.2. Đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Nhựa

Bình Minh

Trong nhiều năm qua, Ban Giám đốc của Nhựa Bình Minh luôn quan tâm, chú

trọng việc đánh giá thành quả hoạt động hàng năm của công ty. Hoạt động của

Công ty chủ yếu vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận

đƣợc. Khả năng sinh lời là mục tiêu quan trọng vì với thu nhập cao giúp bảo toàn và

phát triển vốn, tăng giá trị công ty. Chính vì vậy, xem xét khả năng sinh lời là chỉ

tiêu cơ bản trong đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

Bên cạnh các báo cáo tài chính đƣợc công bố hàng năm, Nhựa Bình Minh đã

sử dụng các chỉ tiêu về khả năng sinh lời nhƣ tỷ suất lợi nhuận gộp biên, tỷ suất lợi

nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

(ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và thu nhập trên cổ phiếu

(EPS), để đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty. Các chỉ tiêu này đƣợc trình bày

tại báo cáo và đánh giá của Ban Tổng Giám đốc trong các Báo cáo thƣờng niên của

Công ty. Và các chỉ tiêu này chủ yếu dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận kế toán để tính

toán:

Tỷ suất lợi nhuận gộp biên:

Tỷ suất lợi nhuận gộp biên đƣợc tính bằng Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần.

Tỷ suất lợi nhuận gộp biên cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào

(vật tƣ, lao động) trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Có thể đánh giá mức

độ hiệu quả này bằng cách so sánh với tỷ số của các công ty cùng ngành. Nếu tỷ số

47

của các công ty đối thủ cao hơn, thì công ty rất khó cạnh tranh đƣợc với công ty

cùng ngành.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS):

ROS đƣợc xác định bằng Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần, thể hiện tỷ lệ

thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán đƣợc. ROS càng cao chứng tỏ doanh nghiệp

quản lý một cách hiệu quả các chi phí hoạt động, và ngƣợc lại tỷ lệ này giảm báo

hiệu chi phí đang vƣợt tầm kiểm soát của các cấp quản lý.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):

ROA đƣợc xác định bằng Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân. Chỉ tiêu

này phản ánh bình quân mỗi đồng tài sản sau mỗi thời kỳ nhất định sinh ra đƣợc

bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động

của bộ máy quản lý càng cao và ngƣợc lại. Các nhà cung cấp vốn gồm ngƣời cho

vay (ngân hàng, tổ chức tín dụng) và ngƣời góp vốn (các cổ đông) đều quan tâm

đến hệ số này. ROA là tỷ suất sinh lợi dành cho cả ngƣời cho vay vốn chứ không

chỉ cho các cổ đông. Nó là cơ sở quan trọng để những ngƣời cho vay cân nhắc liệu

công ty có thể tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ hay không, đồng thời

cũng là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá đòn bẩy tài chính và ra quyết định huy động

vốn. Chính vì vậy, ROA có thể đƣợc coi là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá thành quả

hoạt động của Công ty.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):

ROE đƣợc xác định bằng Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu

mà nhiều nhà đầu tƣ quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận của một

đồng bỏ ra để đầu tƣ vào công ty. Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng

càng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài

hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong

quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ

phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tƣ hơn.

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS):

48

EPS là lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thƣờng đang

đƣợc lƣu hành trên thị trƣờng. EPS đƣợc sử dụng nhƣ một chỉ số thể hiện khả năng

kiếm lợi nhuận của công ty. Chỉ số EPS càng cao thì công ty tạo ra lợi nhuận cho cổ

đông càng cao và ngƣợc lại.

Định kỳ hàng năm căn cứ vào số liệu báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán

và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh), bộ phận kế toán (cụ thể là ngƣời phụ

trách kế toán quản trị) sẽ tính toán các chỉ tiêu đo lƣờng khả năng sinh lời. Có thể

hiểu khả năng sinh lời của công ty là phần lợi nhuận thu đƣợc khi đầu tƣ vào công

ty. Và hơn nữa các nhà đầu tƣ và ngƣời cung cấp tín dụng đều có mối quan tâm lớn

đến việc đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì nó gắn liền với lợi ích của

họ ở hiện tại và tƣơng lai.

Kết quả tính toán các chỉ tiêu dùng để đánh giá thành quả hoạt động tại Nhựa

Bình Minh giai đoạn 2011-2013 đƣợc thể hiện tại bảng 2.4 bên dƣới:

Bảng 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động tại Nhựa Bình Minh

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu

2011

2012

2013

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.826

1.890

2.088

Lợi nhuận gộp

471

589

622

Lợi nhuận trƣớc thuế

384

479

499

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

294

360

369

Tổng tài sản bình quân

1.074

1.294

1.552

Vốn chủ sở hữu bình quân

950

1.161

1.381

Số cổ phần thƣờng (cổ phần)

34.983.552

34.983.552 45.478.480

Tỷ suất lợi nhuận gộp biên (LN gộp/Doanh thu

25,8%

31,2%

29,8%

thuần)

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần

16,1%

19,1%

17,8%

(ROS) (%)

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình

27,4%

27,8%

23,8%

quân (ROA) (%)

49

Chỉ tiêu

2011

2012

2013

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu

31%

31%

26,8%

(ROE) (%)

Thu nhập/ cổ phiếu (EPS) (đồng/cổ phiếu)

8.419

7.927

8.134

Nguồn: Báo cáo thƣờng niên Nhựa Bình Minh năm 2011, 2012, 2013.

Biểu đồ 2.1. Xu hướng biến động biên LN gộp, ROS, ROA, ROE tại Nhựa Bình

35%

30%

25%

20%

Biên LN gộp (%)

ROS (%)

15%

ROA (%)

10%

ROE%

05%

00%

2011

2012

2013

Minh giai đoạn 2011-2013

Kết quả đánh giá thành quả hoạt động

Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp,

phục hồi chậm hơn dự báo, nền kinh tế trong nƣớc vẫn đang trong giai đoạn khó

khăn, thị trƣờng bất động sản chƣa có dấu hiệu phục hồi. Bản thân Công ty cũng

gặp những khó khăn do chính sách thiếu nhất quán của Nhà nƣớc bị truy thu và nộp

phạt 117 tỷ đồng và các khoản nợ xấu của khách hàng 35 tỷ đồng (năm 2013).

Nhƣng với nỗ lực và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên công ty, Nhựa

Bình Minh tiếp tục kinh doanh thành công và mỗi năm đều vƣợt kế hoạch đề ra của

năm trƣớc.

Với những ƣu thế về tiềm lực tài chính và vị thế của mình trong ngành, kết

hợp với chiến lƣợc phát triển rõ ràng, hợp lý, Nhựa Bình Minh tiếp tục gia tăng

lƣợng vốn đầu tƣ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mức tăng vốn đầu tƣ bình

quân là 20%/năm, do công ty tiến hành đầu tƣ thêm nhà xƣởng tại khu công nghiệp

50

Vĩnh Lộc (Bến Lức - Long An), đây là dự án nhằm đón đầu sự hồi phục của thị

trƣờng. Cùng với việc tăng vốn đầu tƣ thì doanh thu cũng liên tục tăng cao trong

giai đoạn này, tốc độ tăng trƣởng doanh thu bình quân 7%/năm.

Xem xét xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu tài chính nhƣ lợi nhuận, ROS,

ROA, ROE (Bảng 2.4) ta thấy các chỉ tiêu đều đƣợc duy trì ở mức tốt, cao hơn mức

bình quân ngành (20%/năm).

Lợi nhuận

Chỉ tiêu lợi nhuận của Nhựa Bình Minh tăng đều qua các năm, lợi nhuận năm

2012 là 360 tỷ đồng, tăng 66 tỷ đồng tƣơng đƣơng 122% so với năm 2011. Năm

2013 lợi nhuận tiếp tục tăng 9 tỷ đồng, tƣơng đƣơng 102,5% so với năm 2012. Tốc

độ tăng trƣởng lợi nhuận bình quân giai đoạn này là 12%/năm.

Tỷ suất lợi nhuận gộp biên

Tỷ suất lợi nhuận gộp biên Nhựa Bình Minh có xu hƣớng tƣơng đối ổn định

trong giai đoạn từ 2011-2013 (từ 25,8% - 31,2%). Mặc dù các năm qua, nhu cầu xây

dựng trên thị trƣờng không tăng trƣởng, nhƣng Công ty vẫn hoạt động ổn định, sản

lƣợng tiêu thụ tăng bình quân 10%/năm do mở rộng đƣợc thị phần. Bên cạnh đó,

biện pháp tăng cƣờng các thiết bị phụ trợ nhằm giảm thiểu chi phí tiêu hao nguyên

vật liệu, giảm thiểu phế liệu phát sinh để giá thành không biến động nhiều.

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS)

Chi tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS) của Nhựa Bình Minh tăng

đều qua các năm. Công ty thu đƣợc 16 đến 19 đồng lợi nhuận khi thực hiện đƣợc

100 đồng doanh thu. Mức lợi nhuận này đáng khích lệ trong bối cảnh vốn đầu tƣ

của công ty gia tăng hàng năm. Chứng tỏ công ty hoạt động có hiệu quả.

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

ROA đƣợc Công ty sử dụng để đánh giá khả năng sinh lời trên tổng tài sản

bình quân. Chỉ tiêu ROA của Nhựa Bình Minh qua các năm đều duy trì ở mức cao,

trên 23%/năm. Cho thấy cứ 100 đồng tài sản sẽ mang lại 23 đến 27 đồng lợi nhuận.

ROA năm 2013 có giảm so với năm 2011 và 2012 nguyên nhân là do công ty đẩy

nhanh dự án xây dựng nhà máy tại Long An để đón đầu sự hồi phục của thị trƣờng.

51

Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE)

Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tƣ quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo ra lợi

nhuận của một đồng bỏ ra để đầu tƣ vào công ty. Tỷ lệ ROE của Nhựa Bình Minh

khá cao qua các năm 2011, 2012, 2013 lần lƣợt là 31%, 31% và 27%, một con số ấn

tƣợng lý giải việc Công ty là 1 trong 500 doanh nghiệp dẫn đầu thị trƣờng trong

nƣớc.

Chỉ tiêu ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ đứng trên quan điểm

vốn cổ đông. Vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên chủ yếu do lợi nhuận giữ lại, chỉ

tiêu ROE của công ty tăng qua các năm chứng tỏ hiệu quả kinh doanh cao.

Nếu nhƣ chỉ tiêu ROE đều cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu của

Nhựa Bình Minh qua các năm thì chỉ tiêu EPS thƣờng đƣợc sử dụng để tính thu

nhập cho mỗi cổ phần. Chỉ tiêu này thƣờng đƣợc công bố trên báo cáo tài chính,

báo cáo thƣờng niên của công ty để chỉ cho cổ đông thấy thu nhập trên mỗi cổ phần

dƣới dạng con số tuyệt đối, còn ROE là số tƣơng đối.

Thu nhập trên cổ phần (EPS)

Thu nhập bình quân của công ty đều trên 7.900 đồng/ cổ phiếu trong giai đoạn

này, năm 2011 đạt 8.419 đồng/cổ phiếu. Điều này lần nữa khẳng định thêm về tính

hiệu quả của công ty nhƣ đã phân tích các chỉ tiêu ở trên.

Thông qua các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động cho thấy hiệu quả kinh

doanh Nhựa Bình Minh cho giai đoạn 2011-2013 là khá tốt. Năm 2013 mặc dù tỷ lệ

ROS, ROA, ROE có giảm so với hai năm 2011 và 2012 do ảnh hƣởng chung của

nền kinh tế, nhƣng nhìn chung vẫn ở mức khá cao. Điều này chứng tỏ Nhựa Bình

Minh vẫn duy trì đƣợc sự tăng trƣởng và hoạt động ổn định. Tuy nhiên, các cổ đông

công ty không chỉ muốn dừng lại ở việc đánh giá thành quả hoạt động thông qua

các chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh lời mà họ còn muốn biết giá trị công ty tăng

hay giảm để từ đó họ sẽ hình dung giá trị cổ phiếu trên thị trƣờng của họ sẽ ra sao

tăng hay giảm. Và vận dụng EVA tại Công ty sẽ giúp các cổ đông giải quyết đƣợc

vấn đề này.

52

2.3. Phân bổ chi phí gián tiếp tại Công ty

Nhƣ đã trình bày ở trên, Công ty có rất nhiều nhóm sản phẩm. Mỗi nhóm ống

sẽ có những quy trình sản xuất khác nhau. Cùng một loại ống PVC thì có thể dùng

cùng một dây chuyền, tùy kích cỡ của size mà phân xƣởng sản xuất thay khuôn cho

phù hợp. Để đơn giản hóa, tác giả chỉ nghiên cứu 3 nhóm sản phẩm để minh họa

cho việc phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp mà bộ phận kế toán quản trị công ty đang thực hiện. Số liệu sử dụng trong

phân tích dựa vào số liệu tài chính và kết quả sản xuất năm 2012 của Nhựa Bình

Minh.

Bảng 2.5. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các nhóm sản phẩm năm 2012

Đơn vị tính: tỷ đồng

Nhóm sản phẩm

Ống PVC Ống HDPE Ống PPR

Cộng

Doanh thu bán hàng

1.361,52

132,37

18,91

1.512,80

Giá vốn hàng bán

944,55

99,28

15,13

1.058,96

Chi phí NVL trực tiếp

743,74

78,17

11,91

833,82

Chi phí NC TT

105,70

11,11

1,69

118,50

Chi phí SXC

95,12

10,00

1,52

106,64

Chi phí bán hàng

27,23

9,93

1,42

38,58

Chi phí quản lý

36,31

10,59

1,51

48,41

Lợi nhuận trƣớc thuế Lợi nhuận sau thuế

353,43 265,07

12,58 9,43

0,85 0,64

366,85 275,14

Nguồn: Báo cáo tài chính Nhựa Bình Minh năm 2012.

 Chi phí sản xuất chung:

Hiện nay Công ty vẫn đang tính giá thành theo phƣơng pháp kế toán chi phí

truyền thống, giá thành sản phẩm gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Trong đó, chi phí sản xuất chung

đƣợc phân bổ cho từng sản phẩm dựa trên một tiêu thức phân bổ cố định (phân bổ

theo số lƣợng sản phẩm hoàn thành).

Chi phí sản xuất chung gồm toàn bộ những chi phí sản xuất khác phát sinh tại

phân xƣởng, ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực

53

tiếp. Ví dụ: chi phí nhân viên phân xƣởng; chi phí nhiên liệu, công cụ, dụng cụ và

phụ tùng thay thế; chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất và chi phí

dịch vụ mua ngoài: chi phí điện, nƣớc, viễn thông...; các khoản chi phí dịch vụ mua

ngoài khác nhƣ các chi phí văn phòng phẩm, nƣớc uống... phục vụ cho các tổ sản

xuất. Cuối kỳ, kế toán tiến hành tập hợp số liệu từ các sổ chi tiết của chi phí sản

xuất chung lên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, sau đó tiến hành phân bổ cho

từng sản phẩm theo số lượng sản phẩm hoàn thành.

 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:

Khi định giá bán thì bộ phận kế toán quản trị cũng đã tính toán dựa trên giá

thành toàn bộ nghĩa là: ngoài chi phí trực tiếp thì còn có chi phí gián tiếp là chi phí

bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý

doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn 6 - 7% doanh thu hàng năm của công ty. Và

tiêu thức để phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà công ty

sử dụng trong các năm qua là căn cứ sản lượng tiêu thụ sản phẩm.

 Chi phí sử dụng vốn:

Cơ cấu vốn đầu tƣ của Nhựa Bình Minh có thể đƣợc xác định căn cứ vào giá

trị sổ sách của vốn chủ sở hữu và nợ vay trên bảng cân đối kế toán. Nhìn chung vốn

đầu tƣ của Nhựa Bình Minh tƣơng đối ổn định với nguồn tài trợ chủ yếu là vốn chủ

sở hữu thƣờng chiếm trên 97,7% thậm chí đến 99,6% cho năm 2012. Hiện tại, Công

ty chưa phân tích một cách đầy đủ ảnh hưởng của chi phí sử dụng vốn đến kết quả

kinh doanh và cũng không quan tâm đến chi phí sử dụng vốn trong các chỉ tiêu tài

chính mà Công ty dùng để đánh giá thành quả hoạt động.

Nhận xét:

Việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo một tiêu thức cố định là số lƣợng

sản phẩm hoàn thành; phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

theo tiêu thức phân bổ dựa trên sản lƣợng tiêu thụ nhƣ vậy là không phù hợp bởi chi

phí gián tiếp bao gồm nhiều khoản mục có bản chất khác nhau, có vai trò và tham

gia với mức độ khác nhau vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ: chi

phí khấu hao máy móc, chi phí khởi động dây chuyền sản xuất không tỷ lệ thuận

54

với số lƣợng sản phẩm hoàn thành; chi phí bộ phận bán hàng và quản lý doanh

nghiệp cũng không tỷ lệ với sản lƣợng tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, áp dụng một tiêu

thức phân bổ cố định cho chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản

lý doanh nghiệp sẽ không phù hợp, làm giảm giá trị của thông tin kế toán đối với

công tác quản lý kinh doanh. Chẳng hạn, nếu dựa trên thông tin về giá thành sản

phẩm không chính xác thì các nhà quản lý có thể quyết định sai lầm: ngừng sản xuất

sản phẩm thực sự có lãi và tập trung sản xuất sản phẩm thực sự không có lãi, kết

quả là càng sản xuất thì doanh nghiệp càng lỗ và dẫn đến phá hủy giá trị cổ đông.

Hiện tại, Nhựa Bình Minh chƣa phân tích một cách đầy đủ ảnh hƣởng của chi

phí sử dụng vốn đến kết quả kinh doanh của công ty và cũng không quan tâm đến

chi phí sử dụng vốn trong các chỉ tiêu tài chính mà công ty dùng để đánh giá thành

quả hoạt động. Điều này dẫn đến thiếu sót trong việc giải thích các báo cáo lợi

nhuận bao gồm các chi phí sử dụng vốn, không hƣớng đến việc tạo ra giá trị và tối

đa hóa giá trị cho cổ đông.

2.4. Đánh giá

2.4.1. Ƣu điểm

Để đánh giá thành quả hoạt động, Nhựa Bình Minh đã sử dụng các chỉ tiêu tài

chính đƣợc chấp nhận phổ biến nhƣ tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất

sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), tỷ suất lợi

nhuận trên doanh thu thuần (ROS)... vì chúng có một số ƣu điểm nhất định:

 Thứ nhất, các chỉ tiêu này cung cấp thông tin về khả năng sinh lời của Công

ty và là những tỷ số thông dụng trong phân tích tài chính nên đa số các đối

tƣợng (nhà đầu tƣ, khách hàng, các tổ chức tín dụng, các bên liên quan...) đều

quan tâm. Phân tích các chỉ tiêu này cung cấp thông tin về việc sử dụng các

nguồn lực tài chính, và là cơ sở dự báo sự tăng trƣởng Công ty.

 Thứ hai, việc sử dụng số liệu để tính toán các tỷ số trên chủ yếu dựa vào

Bảng cân đối kế toán và Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty nên cũng

tƣơng đối dễ hiểu.

55

 Thứ ba, công ty sử dụng nguyên tắc kế toán theo cơ sở dồn tích. Theo đó,

mọi giao dịch kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở

hữu, danh thu và chi phí đƣợc ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch,

không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tƣơng

đƣơng tiền (chuẩn mực kế toán số 01-chuẩn mực chung). Vì việc ghi nhận

doanh thu và chi phí có ảnh hƣởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của

Công ty trong một kỳ, cơ sở dồn tích đƣợc xem là một nguyên tắc chính yếu

đối với việc xác định lợi nhuận của Công ty. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là

phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC nói chung và báo

cáo kết quả kinh doanh nói riêng đƣợc lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy

đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó

phản ánh tình trạng tài sản, nguồn vốn của một Công ty một cách đầy đủ,

hợp lý.

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những ƣu điểm trên, các chỉ tiêu tài chính mà Nhựa Bình Minh đang

dùng để đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty cũng còn một số hạn chế:

2.4.2.1.1. Về số liệu tính toán các chỉ tiêu

 Thứ nhất, các chỉ tiêu mà Công ty đang sử dụng đều không tính đầy đủ chi

phí sử dụng vốn, ngoài chi phí lãi vay thì chi phí sử dụng vốn của các nhà

đầu tƣ không đƣợc tính đến. Điều này dẫn đến kết quả phản ánh của các chỉ

tiêu tài chính chƣa chỉ ra đƣợc công ty có thực sự tạo ra giá trị tăng thêm cho

cổ đông hay không. Ngoài ra, Công ty chƣa xem chi phí sử dụng vốn nhƣ là

một chi phí cần thiết gắn liền với từng hoạt động, từng sản phẩm... và chi phí

sử dụng vốn cũng chƣa đƣợc phân bổ cho các hoạt động, sản phẩm... Do đó,

các nhà quản lý sẽ không nhận thấy đƣợc nhóm sản phẩm nào đang thực sự

tạo ra giá trị tăng thêm và nhóm sản phẩm nào không tạo ra hay phá hủy giá

trị công ty; hoặc phân khúc khách hàng nào kinh doanh hiệu quả, phân khúc

56

nào chƣa hiệu quả. Điều này dẫn đến việc các nhà quản lý khó có thể đƣa ra

các quyết định kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao giá trị doanh nghiệp.

 Thứ hai, các chỉ tiêu tài chính mà Công ty đang sử dụng không tính đến giá

trị tƣơng lai của dòng tiền.

 Thứ ba, việc xác định các chỉ tiêu tài chính hiện nay tại Công ty chủ yếu dựa

trên chỉ tiêu lợi nhuận để tính toán, điều này sẽ dẫn đến hạn chế là mặc dù

hiện tại Công ty đang có lợi nhuận nhƣng Công ty không biết rằng có đang

tạo ra giá trị tăng thêm cho cổ đông hay không (công ty có lợi nhuận nghĩa là

đang kinh doanh có lãi, nhƣng khi tính toán EVA thì kết quả lại âm, nghĩa là

công ty không tạo ra giá trị cho cổ đông).

 Thứ tư, các chỉ tiêu tài chính hiện nay đang sử dụng tại Công ty (ROA,

ROE..) đƣợc tính toán chỉ dựa trên giá trị ghi sổ mà chƣa tính đến giá trị thị

trƣờng của chúng.

2.4.2.1.2. Về ý nghĩa các chỉ tiêu

 Thứ nhất, các chỉ tiêu tài chính mà Nhựa Bình Minh đang sử dụng chƣa quan

tâm đến vấn đề rủi ro mà Công ty có thể sẽ phải đối mặt trong tƣơng lai do

các chỉ tiêu này chỉ dựa trên số liệu kế toán để tính toán.

 Thứ hai, các chỉ tiêu tài chính mà Công ty đang sử dụng chỉ đƣợc tính toán ở

góc độ toàn công ty, không cho biết mỗi bộ phận của công ty thật sự đã đem

lại sự giàu có cho công ty nhƣ thế nào, từ đó không giúp cho nhà quản lý đƣa

ra các quyết định phù hợp nhằm nâng cao thành quả hoạt động cho mỗi bộ

phận và công ty.

2.4.2.2. Nguyên nhân

 Nguyên nhân khách quan:

Các chỉ tiêu tài chính đƣợc xây dựng và tính toán dựa trên số liệu báo cáo tài

chính (bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh), nên những

hạn chế trên bắt nguồn ngay trong quá trình hạch toán ghi chép do những nguyên

tắc kế toán khắt khe gây nên: Bảng cân đối kế toán không phản ánh giá trị hiện hành

hay giá trị thị trƣờng thích hợp vì nhân viên kế toán phải tuân thủ nguyên tắc chi phí

57

lịch sử trong việc đánh giá và báo cáo tài sản và nguồn vốn; Những đánh giá và giải

quyết có tính chất nghiệp vụ rập khuôn thƣờng đƣợc sử dụng trong quá trình lập báo

cáo tài chính cũng có thể làm giảm tính hữu ích của các báo cáo. Do đó nó có thể

làm sai lệch đi các chỉ tiêu tài chính.

Chế độ chính sách và quản lý tài chính doanh nghiệp của Việt Nam thƣờng

xuyên thay đổi, đặc biệt là chính sách thuế và chế độ kế toán, chƣa kể còn những

quy định bất cập, không phù hợp với thực tiễn nhƣng lại bắt buộc đối với doanh

nghiệp. Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính do vậy

ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu tài chính đƣợc tính toán qua các năm và dẫn tới việc

nhận xét, đánh giá không chuẩn xác về thành quả hoạt động của Công ty, có thể đƣa

ra các quyết định tài chính sai lầm.

Thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng vốn của Việt Nam còn chƣa phát triển hoàn

chỉnh, thị trƣờng chứng khoán cũng còn rất non trẻ nên việc đánh giá thành quả hoạt

động tại Công ty chƣa đƣợc quan tâm đúng mức và đánh giá cao.

 Nguyên nhân chủ quan:

Công ty chƣa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác phân tích, đánh giá

thành quả hoạt động của mình. Ban lãnh đạo Công ty mới chỉ coi công tác phân

tích, đánh giá thành quả hoạt động nhƣ là một phần nhỏ trong công tác tài chính- kế

toán và đƣợc thực hiện kèm theo hoạt động quyết toán sổ sách kế toán vào thời gian

cuối năm. Kết quả phân tích, đánh giá chƣa trở thành nguồn thông tin quan trọng để

ra các quyết định kinh doanh.

Đội ngũ phân tích, đánh giá thành quả hoạt động của Công ty còn thiếu và yếu

cả số lƣợng lẫn chuyên môn. Mặc dù Công ty thƣờng xuyên đào tạo để cán bộ nhân

viên trong Công ty đƣợc nâng cao trình độ bằng các khóa đào tạo, bồi dƣỡng nhƣng

lại chƣa chú trọng đến công tác bồi dƣỡng cán bộ làm công tác phân tích, đánh giá

thành quả hoạt động. Vì vậy nên công tác phân tích, đánh giá thành quả hoạt động

tại Công ty còn sơ khai, chƣa hoàn thiện.

58

Các nhà quản lý có thể lợi dụng nguyên tắc thực hành kế toán để chủ động tạo

ra các báo cáo tài chính và qua đó tạo ra các chỉ tiêu tài chính nhƣ ý muốn của mình

khiến cho việc phân tích, đánh giá thành quả hoạt động không khách quan.

Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động phân tích còn nhiều hạn chế, chƣa đáp

ứng yêu cầu đặt ra. Vì vậy, hoạt động phân tích chƣa kịp thời và chất lƣợng phân

tích chƣa cao.

Từ những hạn chế trên, tác giả nhận thấy một chỉ tiêu tổng hợp sử dụng để

đánh giá thành quả hoạt động có tính đến chi phí sử dụng vốn và điều chỉnh những

khác biệt về cơ sở tiền, đó chính là chỉ tiêu EVA, sẽ chỉ cho các nhà quản lý cũng

nhƣ cổ đông biết đƣợc doanh nghiệp có tạo ra và làm tăng giá trị thực sự cho cổ

đông hay không. Bên cạnh đó, việc xem chi phí sử dụng vốn nhƣ là một chi phí gắn

liền với sản phẩm, khách hàng... là cần thiết. Mô hình đánh giá thành quả hoạt động

có sự kết hợp giữa EVA với ABC không những giúp nhà quản lý đánh giá thành

quả hoạt động của doanh nghiệp một các toàn diện hơn mà nó còn chỉ ra cách thức

phân bổ các nguồn lực sao cho hiệu quả và sử dụng nguồn lực tối ƣu nhất có thể.

59

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Nhựa Bình Minh là 1 trong 500 doanh nghiệp dẫn đầu thị trƣờng Việt Nam và

là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sản xuất, kinh doanh ống nhựa. Công ty đánh

giá thành quả dựa trên các chỉ tiêu về khả năng sinh lời (ROS, ROA, ROE...). Điều

này có nghĩa là việc đo lƣờng thành quả dựa trên các số liệu kế toán để đánh giá

hiệu quả công ty trong giai đoạn trƣớc và hiện tại. Qua phân tích, đánh giá thực

trạng hoạt động của Công ty, tác giả nhận thấy Công ty đã sử dụng nhiều chỉ tiêu tài

chính để đánh giá thành quả hoạt động đã cung cấp thông tin về hiệu suất Công ty

một cách toàn diện, kịp thời. Tuy nhiên, chúng không nắm bắt tất cả các khía cạnh

lợi nhuận kinh tế của Công ty mà lớn nhất trong số đó có thể là chi phí sử dụng vốn,

không có mối liên kết với giá trị cổ đông và cũng không thể đánh giá những gì tạo

ra giá trị cho cổ đông Công ty.

Bên cạnh đó, chỉ tiêu tài chính đang đƣợc sử dụng cũng chƣa cho cổ đông biết

đƣợc thu nhập thực tế mà công ty tạo ra cho họ và không cho biết mỗi bộ phận của

công ty thật sự đã đem lại sự giàu có cho công ty nhƣ thế nào. Điều này cũng có

nguyên nhân chủ quan là việc ghi nhận số liệu kế toán vẫn chủ yếu là thủ công kết

hợp máy tính một cách thô sơ, nhận ra điểm yếu này công ty đã mạnh dạn đầu tƣ dự

án 20 tỷ đồng cho phần mềm Oracle để có thể phân tách, kiểm soát chi phí của từng

bộ phận, từng sản phẩm một cách hiệu quả, chính xác, nhanh chóng để nhà quản lý

có thể đƣa ra quyết định một cách chính xác hơn. Dự án này mới bắt đầu từ năm

2012 và đang vẫn trong giai đoạn thử nghiệm. Đây cũng là cơ sở để Công ty vận

dụng EVA, cùng những ƣu điểm mà EVA mang lại, tác giả nhận thấy cần thiết vận

dụng EVA để đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty.

60

CHƢƠNG 3:

VẬN DỤNG CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG

THÊM (EVA) TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ

HOẠT ĐỘNG TẠI NHỰA BÌNH MINH

3.1. Quan điểm vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt

động tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh

Quyết định thực hiện EVA cho phép Công ty chính thức hóa một công cụ mới

dƣới một khuôn khổ thống nhất trong toàn Công ty. Tối đa hóa EVA trong dài hạn

là nền tảng cho mục tiêu tối đa hóa sự giàu có cho cổ đông và tăng giá cổ phiếu.

Với EVA, Nhựa Bình Minh đo lƣờng và đánh giá thành quả hoạt động kinh

doanh đúng đắn nhằm đƣa ra các quyết định phù hợp và thực hiện kế hoạch khen

thƣởng dựa trên cơ sở một chỉ tiêu duy nhất, cho phép Công ty hƣớng đến mục tiêu

tạo ra giá trị và điều này tác động đến tất cả các hoạt động quản lý của nó. EVA

không chỉ là một công cụ đo lƣờng, đánh giá thành quả hữu hiệu mà nó còn là tâm

điểm của một hệ thống quản lý mới-quản lý dựa trên giá trị. EVA sẽ giúp Công ty

thiết lập mục tiêu rõ ràng, liên kết trách nhiệm giữa tƣ duy chiến lƣợc, vốn đầu tƣ,

quyết định hoạt động kinh doanh hàng ngày với giá trị cổ đông. Và để thực hiện

EVA thành công cần phải:

- Thứ nhất, phải giữ nó đơn giản và có trách nhiệm. Để làm cho nó đơn giản,

EVA phải trở thành tâm điểm cho quá trình quản lý công ty, tập trung liên

kết EVA với quá trình ra quyết định. Vận dụng EVA phải đƣợc xem là

nhiệm vụ chính của Công ty và Ban lãnh đạo Công ty phải cam kết mạnh mẽ,

công khai thực hiện chƣơng trình EVA. EVA phải đƣợc sử dụng nhƣ là nền

tảng trong thông tin liên lạc với Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và

Giám đốc tài chính, những ngƣời đóng vai trò trọng tâm trong quá trình thực

hiện EVA.

61

- Thứ hai, kết hợp với các công cụ quản lý hiện đại cải thiện thành quả hoạt

động. Ngoài việc là một chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động ở phạm vi

toàn công ty, thì EVA cũng đƣợc xem là một bộ phận cấu thành hệ thống

quản lý giá trị trong công ty. Khi kết hợp chỉ tiêu này với phƣơng pháp quản

lý hiện đại nhƣ ABC sẽ giúp nhà quản trị không chỉ dừng lại ở việc đánh giá

thành quả hoạt động mà hệ thống này còn cung cấp thông tin về nguyên nhân

nguồn gốc các hoạt động làm thay đổi giá trị doanh nghiệp. Từ đó, giúp nhà

quản trị đƣa ra các biện pháp phù hợp nhằm cải thiện thành quả hoạt động

của Công ty trong tƣơng lai.

- Thứ ba, một thành phần không thể thiếu trong quá trình thực hiện EVA là tạo

ra các chƣơng trình khuyến khích, khen thƣởng nhằm liên kết một cách trực

tiếp đến việc tạo ra giá trị cho cổ đông bằng cách xây dựng một kế hoạch tiền

thƣởng dựa trên EVA. Các nhà quản lý sẽ đƣợc thƣởng nếu họ tạo ra giá trị

cho cổ đông thông qua sự cải thiện thành quả hoạt động Công ty một cách

bền vững.

- Thứ tư, cần thiết phải thực hiện chƣơng trình đào tạo và truyền thông. Đào

tạo các cán bộ chủ chốt để thực hiện EVA. Kết hợp giữa lý thuyết EVA và

ứng dụng thành công nó, duy trì nó cho những nền tảng sau này. Và để thực

hiện EVA thành công, nó phải trở thành một phần của văn hóa Công ty.

3.2. Các nội dung vận dụng EVA trong đánh giá thành quả

hoạt động tại Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh

Từ quan điểm trên, tác giả vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động

tại Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh với hai nội dung chính:

• Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả toàn Công ty. EVA là công cụ đo

lƣờng chính xác nhất kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua từng

thời kỳ. Thông qua kế toán phù hợp với nền kinh tế thƣơng mại và bằng cách

trừ đi chi phí của tất cả các nguồn lực cần thiết để tạo ra lợi nhuận, bao gồm

chi phí sử dụng vốn, nhằm để xác định rằng công ty có tạo ra giá trị tăng

thêm cho cổ đông hay không.

62

• Vận dụng EVA kết hợp với hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC) trong

đo lƣờng, đánh giá thành quả hoạt động từng nhóm sản phẩm và phân khúc

khách hàng của từng nhóm sản phẩm để biết đƣợc nhóm sản phẩm nào góp

phần tạo ra giá trị tăng thêm cho các cổ đông, nhóm sản phẩm nào không tạo

ra giá trị tăng thêm; phân khúc nào kinh doanh có hiệu quả và phân khúc nào

kinh doanh không hiệu quả để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm cải

thiện EVA cũng nhƣ thành quả hoạt động cho toàn Công ty.

3.2.1. Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động toàn Công

ty

3.2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị

Giống nhƣ bất kỳ hệ thống mới nào, giai đoạn quan trọng nhất là phải có đƣợc

sự ủng hộ của Ban Giám đốc. Việc vận dụng EVA cũng không ngoại lệ- nó phải

đƣợc sự hỗ trợ và chấp nhận từ cấp cao nhất là Ban Giám đốc. Để thấy đƣợc cam

kết của họ đối với phƣơng pháp mới, Ban Giám đốc không chỉ xác định việc tạo ra

giá trị là sứ mệnh của doanh nghiệp, mà còn phải nắm bắt đƣợc tất cả các cơ hội

nhằm thuyết phục vận dụng EVA tại Công ty là cần thiết (chẳng hạn tại các cuộc

họp doanh số hàng năm, Đại hội đồng cổ đông thƣờng niên, hay các cuộc họp hàng

tháng của doanh nghiệp...).

3.2.1.2. Cơ sở dữ liệu

- Để tính EVA ta tính 3 nhân tố sau: (1) Lợi nhuận hoạt động sau thuế điều

chỉnh, (2) vốn đầu tƣ điều chỉnh, (3) và lãi suất sử dụng vốn bình quân dựa vào mô

hình CAPM.

- Khi phân tích đánh giá thành quả hoạt động của Nhựa Bình Minh tác giả sử

dụng số liệu từ 2011 đến 2013, đây là khoảng thời gian Công ty đã lên sàn chứng

khoán và hoạt động ổn định. Với mục đích nhƣ vậy giai đoạn 2011 đến 2013 phù

hợp với yêu cầu trên.

- Nghiên cứu cũng giả định rằng lợi tức từ trái phiếu chính phủ có thời gian

đáo hạn 2 năm đƣợc tính trung bình cho các giai đoạn. Đây chính là tỷ suất sinh lời

kỳ vọng không có rủi ro.

63

- Hệ số Beta cho từng năm đƣợc ƣớc lƣợng thông qua thu nhập kỳ vọng bình

quân của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và thu nhập bình quân của chỉ số chứng

khoán Nhựa Bình Minh (BMP) bắt đầu từ khi niêm yết trên sàn giao dịch. Do đề tài

thuộc lĩnh vực kế toán quản trị, tác giả không đi sâu vào tính toán và ƣớc lƣợng lại

hệ số Beta mà tác giả sử dụng hệ số Beta đƣợc tính toán từ Nhựa Bình Minh.

3.2.1.3. Xác định EVA toàn Công ty để đánh giá thành quả hoạt động

Các bƣớc xác định EVA tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh gồm:

 Bƣớc 1: Tính toán lợi nhuận hoạt động sau thuế điều chỉnh

 Bƣớc 2: Xác định vốn đầu tƣ điều chỉnh

 Bƣớc 3: Xác định lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC)

 Bƣớc 4: Tính toán EVA

Và ta đi vào thực hiện lần lƣợt các bƣớc:

 Bước 1: Tính toán lợi nhuận hoạt động sau thuế điều chỉnh (NOPAT điều

chỉnh)

Để đảm bảo tính đối xứng giữa lợi nhuận hoạt động sau thuế (NOPAT) và vốn

đầu tƣ (TC), tất cả các EVA thực hiện điều chỉnh trong vốn đầu tƣ và ảnh hƣởng lợi

nhuận phải đƣợc phản ánh trong NOPAT. Hơn nữa, chi phí lãi vay phải đƣợc loại

trừ, các khoản doanh thu và chi phí phải đƣợc điều chỉnh.

Điểm khởi đầu của tính NOPAT điều chỉnh là lợi nhuận trƣớc thuế cộng trừ

các khoản điều chỉnh:

- Chi phí lãi vay: đã đƣợc trừ khi tính lợi nhuận trƣớc thuế. Theo định nghĩa

NOPAT là lợi nhuận hoạt động sau thuế. Nên chi phí lãi vay phải đƣợc cộng

trở lại lợi nhuận trƣớc thuế.

- Chi phí khấu hao: trong bài này giả định là chi phí khấu hao kinh tế tƣơng

đƣơng với chi phí khấu hao kế toán, khi điều chỉnh cộng và trừ một khoản

nhƣ nhau, nên sẽ không thể hiện trong bảng điều chỉnh bên dƣới.

- Các khoản dự phòng: (gồm dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng giảm

giá khoản đầu tƣ tài chính dài hạn) đƣợc cộng trở lại vào lợi nhuận hoạt động

64

nếu phát sinh tăng các khoản dự phòng, hay trừ khỏi lợi nhuận hoạt động nếu

phát sinh giảm khoản dự phòng trong năm.

- Chi phí phải trả: có thể đƣợc xem là khoản chi phí chƣa chi bằng tiền trong

năm nên đƣợc cộng trở lại vào lợi nhuận hoạt động.

Từ báo cáo kết quả kinh doanh của Nhựa Bình Minh các năm 2011-2013 tác

giả tính toán lợi nhuận hoạt động sau thuế các năm nhƣ sau:

Bảng 3.1. Lợi nhuận hoạt động sau thuế điều chỉnh BMP các năm 2011 – 2013

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

384

479

499

Lợi nhuận trƣớc thuế

Cộng

+ Chi phí lãi vay

0,8

+Các khoản dự phòng (tăng trong năm)

8,7

1,4

11,1

Gồm: Dự phòng nợ phải thu khó đòi

1,4

11,1

Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính

8,7

+ Chi phí phải trả (chi phí trích trƣớc)

7

10

13

Trừ

-Các khoản dự phòng (giảm trong năm)

0,1

1,8

4,9

Gồm: Dự phòng nợ phải thu khó đòi

0,1

Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính

1,8

4,9

Lợi nhuận hoạt động trƣớc thuế

400,4

488,6

518,2

Thuế thu nhập doanh nghiệp (t= 25%)

100,1

122,1

129,5

NOPAT điều chỉnh

300,3

366,5

388,7

 Bƣớc 2: Xác định vốn đầu tƣ điều chỉnh

Căn cứ nguồn dữ liệu từ báo cáo tài chính các năm giai đoạn từ 2011-2013,

chúng ta thực hiện một số điều chỉnh cần thiết để đảm bảo tính đối xứng giữa

NOPAT và TC khi xác định vốn đầu tƣ.

- Các khoản dự phòng: giá trị các khoản dự phòng đƣợc cộng trở lại vốn đầu

tƣ vì những khoản này đại diện cho nguyên tắc thận trọng là một phần của kế

toán tài chính, và điều này làm giảm giá trị thực sự của vốn đầu tƣ.

65

- Chi phí phải trả: là khoản chi phí chƣa chi bằng tiền làm ảnh hƣởng đến lợi

nhuận giữ lại cuối năm nên phải đƣợc cộng trở lại vào vốn đầu tƣ.

Vốn đầu tƣ trong phần này đƣợc xác định theo phƣơng pháp tiếp cận tài chính.

Do Nhựa Bình Minh vẫn đang trong tình trạng hoạt động bình thƣờng nên có thể

xem giá trị thị trƣờng và giá trị sổ sách của khoản nợ bằng nhau. Giá trị thị trƣờng

của vốn chủ sở hữu chênh lệch khá nhiều so với giá trị sổ sách qua các năm. Vì vậy,

trong phần này xác định cơ cấu vốn của Nhựa Bình Minh theo cả hai trƣờng hợp

theo giá trị sổ sách và giá trị thị trƣờng của vốn chủ sở hữu.

Bảng 3.2. Tính toán vốn đầu tư điều chỉnh của BMP (theo giá trị sổ sách)

Năm

Tỷ

Năm

Tỷ

Năm

Tỷ

Chỉ tiêu

2011

trọng

2012

trọng

2013

trọng

Tổng vốn chủ sở hữu và các khoản

536,8 98,53%

600,4 99,34%

747,8 95,41%

tƣơng đƣơng vốn

Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

349,8

349,8

455

Thặng dƣ vốn cổ phần

1,5

1,5

1,5

Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối

169

230

263

Cộng:

+ Giá trị dự phòng

9,5

9,1

15,3

Gồm: Dự phòng nợ phải thu khó đòi

0,8

2,2

13,3

Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính

8,7

6,9

2

+ Chi phí phải trả (do ảnh hƣởng đến lợi

7

10

13

nhuận giữ lại cuối năm)

1,47%

0,66%

4,59%

Tổng nợ có tính lãi

8

4

36

Vay và nợ ngắn hạn (có tính lãi)

8

4

36

Vay và nợ dài hạn (có tính lãi)

-

-

-

Tổng vốn đầu tƣ điểu chỉnh

544,8

100%

604,4

100%

783,8

100%

Vốn đầu tƣ bình quân

544,8

574,6

694,1

Công ty CP Nhựa Bình Minh có cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng

Khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), nên tác giả căn cứ vào giá đóng cửa cổ

phiếu BMP tại thời điểm cuối năm là giá trị thị trƣờng của vốn chủ sở hữu Công ty

(xem tại phụ lục 1). Giá trị thị trƣờng của nợ vay đƣợc giả định bằng với giá trị sổ

sách.

66

Bảng 3.3. Giá trị thị trường vốn chủ sở hữu BMP

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Giá đóng cửa cổ phiếu (ngàn đồng/cổ phiếu)

24,1

32,9

70

Số lƣợng cổ phiếu (cổ phiếu)

34.983.552

34.983.552

45.478.480

Giá trị thị trƣờng vốn chủ sở hữu (tỷ đồng)

843

1.151

3.183

Bảng 3.4. Tính toán vốn đầu tư điều chỉnh của BMP (theo giá trị thị trường)

Năm

Tỷ

Năm

Tỷ

Năm

Tỷ

Chỉ tiêu

2011

trọng

2012

trọng

2013

trọng

Tổng vốn chủ sở hữu và các khoản

99,23%

1.030

1.401,6

99,72% 3.475,8 98,97%

tƣơng đƣơng vốn

Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

843

1.151

3.183

Thặng dƣ vốn cổ phần

1,5

1,5

1,5

Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối

169

230

263

Cộng:

+ Giá trị dự phòng

9,5

9,1

15,3

Gồm: Dự phòng nợ phải thu khó đòi

0,8

2,2

13,3

Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính

8,7

6,9

2

+ Chi phí phải trả (do ảnh hƣởng đến lợi

7

10

13

nhuận giữ lại cuối năm)

0,77%

0,28%

1,03%

Tổng nợ có tính lãi

8

4

36

Vay và nợ ngắn hạn (có tính lãi)

8

4

36

Vay và nợ dài hạn (có tính lãi)

-

-

-

Tổng vốn đầu tƣ điều chỉnh

1.038

100%

1.405,6

100% 3.511,8

100%

Vốn đầu tƣ bình quân

1.038

1.221,8

2.458,7

 Bƣớc 3: Xác định lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC)

Thông thƣờng doanh nghiệp phải phối hợp huy động vốn đầu tƣ từ nhiều

nguồn khác nhau, mỗi nguồn vốn có lãi suất sử dụng khác nhau. Do vậy, cần thiết

phải tính lãi suất sử dụng vốn bình quân.

Để xác định WACC, chúng ta cần phải xác định đƣợc lãi suất sử dụng các

nguồn vốn và cơ cấu vốn của Công ty. Cơ cấu vốn của Nhựa Bình Minh gồm vốn

chủ sở hữu và nợ vay.

67

(1) Tính lãi suất nợ vay:

Nếu tính lãi suất nợ vay của Nhựa Bình Minh bằng cách lấy chi phí lãi vay

phát sinh trong kỳ của Công ty chia cho giá trị nợ vay bình quân thì lãi suất vay cho

các năm 2011, 2012, và 2013 lần lƣợt là 8%; 11%; 4,5%. Còn nếu tính theo dƣ nợ

cuối kỳ thì lãi suất nợ vay là 10%; 17,9%; 2,5% lần lƣợt cho các năm từ năm 2011

đến năm 2013, chênh lệch quá nhiều so với lãi suất cho vay bình quân thị trƣờng

cuối mỗi năm.

Do vậy, tác giả sử dụng mức lãi suất cho vay bình quân thị trƣờng mà Nhựa

Bình Minh sẽ phải trả nếu đi vay vào thời điểm cuối mỗi năm.

Bảng 3.5. Lãi suất cho vay bình quân thị trường cuối năm (giai đoạn 2011-2013)

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012 Năm 2013

Lãi suất cho vay bình quân thị trƣờng cuối năm

18,50%

12,75%

9,75%

Lãi suất cho vay sau thuế (t =25%)

13,88%

9,56%

7,31%

(nguồn dữ liệu báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

(2) Tính lãi suất sử dụng vốn chủ sở hữu:

Tác giả tính toán ƣớc lƣợng lãi suất sử dụng vốn chủ sở hữu của Nhựa Bình

Minh dựa vào mô hình định giá tài sản vốn (CAPM - Capital Asset Pricing Model),

phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng cho các công ty có cổ phiếu niêm yết trên

thị trƣờng chứng khoán.

CAPM mô tả mối quan hệ giữa lãi suất sử dụng vốn cổ phần thƣờng re với rủi

ro hệ thống của doanh nghiệp đƣợc đo lƣờng bằng hệ số 𝛽 (beta):

re = rf + [𝛽 x (rm– rf)]

Do cổ phiếu của Công ty Nhựa Bình Minh đƣợc niêm yết trên Sở Giao Dịch

Chứng Khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE), nên tác giả sử dụng hệ số 𝛽 (beta) đã

đƣợc tính toán tại Công ty. Lãi suất phi rủi ro cho mỗi năm đáp ứng các mức lãi

suất trái phiếu chính phủ, bởi vì chúng đƣợc coi là miễn phí rủi ro.

Hệ số 𝛽 (beta) lần lƣợt từ năm 2011; 2012; và 2013 là 0,42; 0,68; và 0,91(trích

nguồn dữ liệu http://finance.vietstock.vn/BMP/tai-chinh.htm);

68

Tỷ suất sinh lời phi rủi ro trong bài này, tác giả sử dụng lãi suất trái phiếu

chính phủ tính trung bình cộng theo vùng lãi suất trúng thầu của loại trái phiếu

chính phủ kỳ hạn 2 năm.(trích nguồn http://hnx.vn/web/thi-truong-trai-phieu/thong-

ke);

Để nhất quán, chỉ số VN-INDEX đƣợc sử dụng để đại diện cho danh mục thị

trƣờng. Phụ lục 1 trình bày chỉ số VN-INDEX và giá cổ phiếu BMP từ tháng

11/2010 đến tháng 01/2014. Phụ lục 2 trình bày tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của thị

trƣờng đƣợc tính toán dựa trên chỉ số VN-INDEX trong vòng 3 năm với tổng số 40

quan sát.

Bảng 3.6. Tính lãi suất sử dụng vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Lãi suất trái phiếu chính phủ vùng lãi suất trúng thầu

11,66%

10,97%

8%

Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng thị trƣờng

9,53%

9,53%

9,53%

0,42

0,68

0,91

Hệ số 𝛽 (beta)

Lãi suất sử dụng vốn chủ sở hữu

10,77%

9,99%

9,39%

 Lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC):

Tỷ trọng vốn Lãi suất sử

trong tổng x dụng nợ vay + chủ sở hữu trong x dụng vốn chủ

Lãi suất sử Tỷ trọng nợ Lãi suất sử dụng vốn = bình quân vốn đầu tƣ sau thuế trong tổng vốn đầu tƣ sở hữu (WACC)

Lãi suất sử dụng vốn bình quân đƣợc tính theo công thức:

Bảng 3.7. Tính WACC (cơ cấu vốn BMP theo giá trị sổ sách)

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế

13,88%

9,56%

7,31%

Tỷ trọng nợ vay

1,47%

0,66%

4,59%

Lãi suất sử dụng vốn chủ sở hữu

10,77%

9,99%

9,39%

Tỷ trọng vốn chủ sở hữu

98,53%

99,34%

95,41%

WACC

10,82%

9,99%

9,29%

69

Bảng 3.8. Tính WACC (cơ cấu vốn BMP theo giá trị thị trường)

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế

13,88%

9,56%

7,31%

Tỷ trọng nợ vay

0,77%

0,28%

1,03%

Lãi suất sử dụng vốn chủ sở hữu

10,77%

9,99%

9,39%

Tỷ trọng vốn chủ sở hữu

99,23%

99,72%

98,97%

WACC

10,79%

9,99%

9,37%

 Bƣớc 4: Tính toán EVA

Bảng 3.9. Tính EVA (cơ cấu vốn BMP theo giá trị sổ sách)

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

NOPAT điều chỉnh

300,3

366,45

388,65

Vốn đầu tƣ bình quân

544,8

574,6

694,05

WACC

10,82%

9,99%

9,29%

Chi phí sử dụng vốn

58,92

57,39

64,51

EVA

241,38

309,06

324,14

EVA trên vốn đầu tƣ %

44,3%

53,8%

46,7%

Bảng 3.10. Tính EVA (cơ cấu vốn BMP theo giá trị thị trường)

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

NOPAT điều chỉnh

300,3

366,45

388,65

Vốn đầu tƣ bình quân

1.038,0

1.221,8

2.458,7

WACC

10,79%

9,99%

9,37%

Chi phí sử dụng vốn

112,04

122,04

230,35

EVA

188,26

244,41

158,30

EVA trên vốn đầu tƣ %

20,0%

18,1%

6,4% Các kết quả tính EVA trong từng trƣờng hợp Công ty Nhựa Bình Minh đƣợc

thể hiện tóm tắt theo bảng 3.11. sau:

Bảng 3.11. Tóm tắt kết quả EVA của BMP sau khi tính toán

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

EVA (cơ cấu vốn BMP theo giá trị sổ sách)

241,38

309,06

324,14

EVA (cơ cấu vốn BMP theo giá trị thị trƣờng)

188,26

244,41

158,30

EVA trên vốn đầu tƣ (%) (cơ cấu vốn BMP theo

44,3%

53,8%

46,7%

giá trị sổ sách) EVA trên vốn đầu tƣ (%) (cơ cấu vốn BMP theo

18,1%

20,0%

6,4%

giá trị thị trƣờng)

70

Trong thời gian nghiên cứu, WACC tính theo giá trị sổ sách và WACC tính

theo giá trị thị trƣờng chênh lệch là không đáng kể (bảng 3.7 và 3.8). Điều này là do

thị trƣờng chứng khoán trong nƣớc không thật sự sôi động thời gian qua, do đó giá

chứng khoán nói chung và giá cổ phiếu BMP nói riêng có xu hƣớng sát với thị

trƣờng, không bị thổi phồng do đầu cơ hoặc tăng trƣởng nóng của thị trƣờng nhƣ

thời gian chứng khoán bùng nổ những năm 2007.

Từ kết quả tính toán ở trên, tác giả nhận thấy rằng EVA các năm tƣơng ứng

(tính theo sổ sách và theo giá thị trƣờng) đều dƣơng (chi tiết EVA theo giá trị sổ

sách các năm 2011, 2012 và 2013 lần lƣợt 241,38 tỷ đồng, 309,06 tỷ đồng, 324,14

tỷ đồng; EVA theo giá trị thị trƣờng giai đoạn 2011-2013 lần lƣợt 188,26 tỷ đồng,

244,41 tỷ đồng và 158,30 tỷ đồng). Vì vậy, tác giả cho rằng trong giai đoạn này

công ty thực sự hoạt động tốt, có lợi nhuận, tạo ra giá trị tăng thêm cho cổ đông.

Điều này lần nữa khẳng định vị thế công ty dẫn đầu ngành nhựa và là 1 trong 500

doanh nghiệp trong top 500 của Việt Nam.

Từ bảng 3.11 ta thấy EVA trên vốn đầu tƣ (%) trong cả hai trƣờng hợp tính

toán vốn đầu tƣ theo giá trị sổ sách và giá trị thị trƣờng đều khả quan, nhƣng EVA

trên vốn đầu tƣ trong trƣờng hợp cơ cấu vốn theo giá trị thị trƣờng kết quả cho thấy

tỷ lệ đạt đƣợc thấp hơn nhiều so với EVA trên vốn đầu tƣ trong trƣờng hợp cơ cấu

vốn BMP theo giá trị sổ sách (lần lƣợt EVA trên vốn đầu tƣ - cơ cấu vốn BMP theo

giá trị thị trƣờng là 18,1%, 20%, 6,4% trong khi EVA trên vốn đầu tƣ - cơ cấu vốn

BMP theo giá trị sổ sách là 44,3%, 53,8%, 46,7% cho các năm 2011, 2012, 2013).

Và đặc biệt tỷ lệ EVA trên vốn đầu tƣ (cơ cấu vốn theo giá trị thị trƣờng) giảm

mạnh trong năm 2013 (EVA trên vốn đầu tƣ năm 2013 là 6,4% giảm mạnh so với

18,1% năm 2011 và 20% năm 2012), điều này cho thấy hiệu quả hoạt động 2013

của BMP không tốt nhƣ hai năm 2011 và 2012. Nguyên nhân là do, trong năm 2013

BMP tăng vốn đầu tƣ gồm cả tăng vốn chủ sở hữu và nợ vay có tính lãi nên chi phí

sử dụng vốn 2013 tăng mạnh so với năm 2011 và 2012. Điều này là công bằng vì

khi sử dụng vốn càng nhiều thì chi phí phí sử dụng vốn càng cao. Và cho thấy rõ

ảnh hƣởng của chi phí sử dụng vốn đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

71

Qua việc tính toán và phân tích các trƣờng hợp tác động đến kết quả EVA, tác

có nhận xét:

Một là, để xác định đƣợc rằng công ty có tạo ra giá trị, làm tăng giá trị của

công ty, và có tạo ra thu nhập thật sự cho các cổ đông hay không thì công ty phải

tính đầy đủ chi phí của việc sử dụng vốn.

Hai là, việc tính toán EVA dựa vào việc điều chỉnh số liệu kế toán trong hai

trƣờng hợp vốn đầu tƣ Nhựa Bình Minh đƣợc xác định theo giá trị sổ sách và giá trị

thị trƣờng sẽ mang lại những kết quả khác nhau, có giá trị để so sánh.

Ba là, khẳng định những ƣu điểm của EVA trong đánh giá thành quả hoạt

động nhƣ tính đầy đủ chi phí sử dụng vốn và điều chỉnh những sai lệch do nguyên

tắc kế toán theo cơ sở dồn tích gây ra. Tùy theo mục đích sử dụng, ta tính EVA theo

cấu trúc vốn sổ sách kế toán để xác định thành quả của các nhà quản lý doanh

nghiệp và tính EVA theo cấu trúc vốn thị trƣờng để các cổ đông, nhà đầu tƣ có cái

nhìn toàn diện về sự phát triển của doanh nghiệp.

Tóm lại, EVA là một công cụ mới để đánh giá thành quả hoạt động của Công

ty mang tính tổng hợp, toàn diện và cho kết quả cuối cùng của mục tiêu quản trị tài

chính doanh nghiệp là tối ƣu hóa giá trị tài sản sở hữu của cổ đông. Mong rằng

trong xu hƣớng hội nhập các doanh nghiệp cũng sẽ nghiên cứu dần áp dụng nhằm

tăng cƣờng các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động doanh nghiệp và đó cũng là

mặt khác của quản trị rủi ro tài chính.

3.2.2. Vận dụng EVA trong đánh giá thành quả hoạt động cho từng

nhóm sản phẩm và từng phân khúc khách hàng

Theo kết quả tính toán EVA tại bảng 3.11 cũng mới chỉ cho chúng ta thấy

đƣợc qua các năm Nhựa Bình Minh có tạo ra giá trị, làm tăng giá trị của công ty và

tạo ra thu nhập thực sự cho các cổ đông hay không hay nói cách khác hoạt động sản

xuất kinh doanh của Nhựa Bình Minh có tạo ra đủ lợi nhuận để bù đắp chi phí sử

dụng vốn, tuy nhiên chƣa cung cấp thông tin hoàn chỉnh về chi phí của từng hoạt

động, từng nhóm sản phẩm hay từng bộ phận để giúp Ban Giám đốc công ty quản

lý chặt chẽ hơn chi phí gián tiếp của từng hoạt động nhằm cải thiện hiệu quả hoạt

72

động kinh doanh và cải thiện hiệu quả sử dụng các nguồn lực cũng nhƣ ra các quyết

định kinh doanh thông minh. ABC điều chỉnh hạn chế của BCTC trong việc phân

bổ chi phí gián tiếp đến sản phẩm, khách hàng.... Còn EVA điều chỉnh những hạn

chế của BCTC bằng cách ghi nhận chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu nhƣ là chi phí

kinh tế. Do đó, kết hợp với ABC để tính toán EVA bên cạnh việc cung cấp thông tin

phù hợp về chi phí chính xác với các mục tiêu nhằm tạo ra sự giàu có cho cổ đông,

còn có thể đo lƣờng thành quả của từng đối tƣợng chi phí cụ thể, từ đó giúp nhà

quản lý đƣa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn đối với các hoạt động không tạo

giá trị và tập trung phát triển các hoạt động mang lại lợi ích kinh tế cho công ty

nhằm tạo giá trị tăng thêm cho cổ đông.

3.2.2.1. Cơ sở dữ liệu

Số liệu sử dụng trong phân tích tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh năm

2012 của Nhựa Bình Minh.

Trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn số liệu phân tích theo nhóm sản phẩm

ống mà không đi sâu vào phân tích từng sản phẩm, đơn giản là các nhóm sản phẩm

đều sử dụng một dây chuyền sản xuất, tùy theo loại mà thay khuôn cho phù hợp.

Điểm khác biệt chính giữa các nhóm sản phẩm là quy trình sản xuất, phục vụ cho

các yêu cầu kỹ thuật công trình khác nhau. Các sản phẩm trong một nhóm ngoài

việc đƣợc sản xuất chung một dây chuyền, nguyên liệu đầu vào giống nhau thì điểm

khác nhau chính là kích cỡ khuôn sử dụng phù hợp.

Trong thực tế mỗi nhóm, các sản phẩm ống chỉ khác nhau về kích cỡ phi ống

để sử dụng cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Nhóm ống sản phẩm PVC phân theo tiêu chuẩn sẽ có:

- Tiêu chuẩn BS 3505:1968 (hệ inch) có 18 sản phẩm.

- Tiêu chuẩn TCVN 6151:1996 - ISO 4422:1990 (hệ mét) có 37 sản phẩm.

- Tiêu chuẩn ISO 4422:1996 (hệ mét) có 10 sản phẩm.

- Tiêu chuẩn CIOD AS 1477:2006 (nối với ống gang) có 2 sản phẩm.

- Tiêu chuẩn CIOD ISO 2531 (nối với ống gang) có 2 sản phẩm.

73

Nhóm ống sản phẩm HDPE phân theo đƣờng kính từ 16mm lên 1.200 mm,

trong đó lại phân loại theo cấp áp lực nhƣ PN8, PN10, PN 12.5, PN16, PN20.

Nhóm ống sản phẩm PP-R phân theo áp lực 10 bar hoặc 20 bar theo tiêu chuẩn

DIN 8077:2008 & DIN 8078:2008 có 20 sản phẩm các loại.

Từ phân tích trên, tác giả nhận thấy việc phân tích EVA kết hợp ABC cho

từng sản phẩm của mỗi nhóm không có ý nghĩa nhiều do các sản phẩm chủ yếu chỉ

khác biệt về kích cỡ phi ống và phân cấp áp lực do yêu cầu của công trình, Công ty

cần sản xuất các chủng loại để đa dạng hóa và ngƣời tiêu dùng dễ dàng lựa chọn

theo yêu cầu. Do đó, khi phân tích sâu về nhóm sản phẩm, tác giả lựa chọn dựa vào

phân khúc khách hàng cụ thể là nhóm khách hàng dân dụng và nhóm khách hàng dự

án để phân tích EVA kết hợp ABC nhằm xác định hiệu quả đạt đƣợc thực sự của

các phân khúc khách hàng này cho cổ đông công ty.

3.2.2.2.

Kết hợp với ABC để tính EVA cho từng nhóm sản phẩm và

từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm

Các bƣớc vận dụng kết hợp EVA với ABC tƣơng tự nhƣ việc vận dụng hệ

thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC). Nhƣng điểm khác biệt chính là phân bổ chi

phí sử dụng vốn cho từng hoạt động (bƣớc 5) và phân tích chi phí sử dụng vốn cho

mỗi hoạt động dựa trên mối liên hệ giữa các nguồn lực trên bảng cân đối kế toán

với từng hoạt động hay khoản mục chi phí. Để tính toán EVA cho từng nhóm sản

phẩm kết hợp với hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC) ta thực hiện các bƣớc

gồm:

 Bƣớc 1: Xác định các hoạt động và chi phí nguồn lực tiêu hao cho từng hoạt

động

 Bƣớc 2: Xác định tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động

 Bƣớc 3: Tính hệ số phân bổ chi phí hoạt động

 Bƣớc 4: Tính tổng chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản

lý doanh nghiệp phân bổ cho từng nhóm sản phẩm.

 Bƣớc 5: Xác định chi phí sử dụng vốn sử dụng cho từng nhóm sản phẩm

 Bƣớc 6: Tính tổng chi phí của từng nhóm sản phẩm

74

 Bƣớc 7: Tính EVA cho từng nhóm sản phẩm

 Bƣớc 8: Tính EVA cho từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản

phẩm.

Các bƣớc lần lƣợt đƣợc tiến hành nhƣ sau:

Bước 1: Xác định các hoạt động và chi phí nguồn lực tiêu hao cho từng

hoạt động

Thông tin từ cuộc phỏng vấn đƣợc sử dụng để gắn kết chi phí sản xuất chung,

chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn đến các hoạt

động. Riêng chi phí sử dụng vốn, Nhựa Bình Minh chƣa xác định chi phí nguồn lực

cho từng hoạt động. Và để phân bổ chi phí sử dụng vốn cho từng hoạt động ta dùng

công cụ phân tích chi phí sử dụng vốn chung (ACD) tại bƣớc 5. Các hoạt động và

chi phí nguồn lực cho từng hoạt động của chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng,

chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí sử dụng vốn đƣợc thể hiện tại phụ lục 3.

Bước 2: Xác định tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động

Để phân bổ chi phí hoạt động đến từng nhóm sản phẩm đòi hỏi phải biết đƣợc

mức độ sử dụng hoạt động (hay còn gọi là tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động).

Dựa vào các hoạt động, xác định tiêu thức phân bổ chi phí cho từng hoạt động, ví

dụ hoạt động “chuẩn bị đơn hàng” đƣợc xác định bằng “số lần chuẩn bị đơn hàng”;

hoạt động “mua nguyên vật liệu” đƣợc xác định bằng “số giờ mua nguyên vật

liệu”... Do đó, chúng ta có các tiêu thức phân bổ chi phí cho các hoạt động và các

nhóm sản phẩm nhƣ phụ lục 4. Riêng chi phí sử dụng vốn sử dụng kỹ thuật phân

tích chi phí vốn chung (ACD) đƣợc thể hiện ở bƣớc 5, phần này không thể hiện.

Bước 3: Tính hệ số phân bổ chi phí hoạt động

Hệ số phân bổ Tổng chi phí hoạt động phát sinh trong kỳ = Chi phí hoạt động Tổng số đơn vị hoạt động thực hiện trong kỳ

Hệ số phân bổ chi phí hoạt động đƣợc tính theo công thức sau:

Số liệu tính toán hệ số phân bổ chi phí hoạt động đƣợc thể hiện tại phụ lục 5.

75

Bước 4: Tính tổng chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản

lý doanh nghiệp phân bổ cho từng nhóm sản phẩm.

Sau khi xác định tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động và hệ số phân bổ chi phí

hoạt động, ta tính đƣợc tổng chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí

quản lý doanh nghiệp phân bổ đến từng nhóm sản phẩm thể hiện tại phụ lục 6.

Bước 5: Xác định chi phí sử dụng vốn cho từng nhóm sản phẩm

Để xác định chi phí sử dụng vốn cho từng nhóm sản phẩm, tác giả tiến hành

các công đoạn sau:

Đầu tiên, thiết lập ma trận ACD phân tích mối quan hệ giữa vốn đầu tƣ và các

hoạt động. Có nhiều phƣơng pháp xác định vốn đầu tƣ đƣợc chi tiêu cho các sản

phẩm, nhóm sản phẩm hay bộ phận khác nhau, nhƣng phổ biến hơn cả là kỹ thuật

phân tích chi phí vốn chung (ACD- Activity-Capital Dependence). Để phân tích

đƣợc chi phí sử dụng vốn cho từng hoạt động, tác giả tiến hành tính toán chi phí sử

dụng vốn đã nêu ở trên của năm 2012 là 57,40 tỷ đồng, tổng chi phí này sẽ đƣợc

phân bổ cho từng hoạt động. Phụ lục 7 mô tả cách lập bảng phân tích chi phí sử

dụng vốn chung. Các dòng trong ma trận ACD biểu thị cho các hoạt động trong khi

các cột biểu thị cho các nhóm tài khoản từ bảng cân đối kế toán. Để nhận ra mối

quan hệ một cách có hệ thống giữa vốn đầu tƣ và các hoạt động, mỗi dấu () tại cột

i dòng j cho biết mỗi hoạt động i sử dụng một số vốn j lấy từ vốn đầu tƣ. Ví dụ, hoạt

động xuất hóa đơn- thu tiền đòi hỏi vốn đầu tƣ trong nhóm các khoản phải thu, tài

sản lƣu động khác, đất đai. Nhóm tài khoản các khoản phải trả, các quỹ có thể đƣợc

coi nhƣ một khoản tiết kiệm trong yêu cầu về vốn đầu tƣ, do bị trì hoãn thanh toán

với số tiền của các khoản phải trả, và các quỹ việc huy động vốn bổ sung có thể

đƣợc bù đắp.

Tiếp theo, tất cả các đánh dấu () trong ma trận phân tích ACD đƣợc thay thế

bằng các giá trị giữa 0 và 1 nhằm đại diện cho tỷ lệ vốn đầu tƣ yêu cầu cho từng

hoạt động. Ví dụ, chỉ có các hoạt động: chuẩn bị máy móc, giao sản phẩm, thực

hiện công việc kỹ thuật và quản lý sản xuất yêu cầu phải đầu tƣ trang thiết bị. Hơn

nữa, hoạt động chuẩn bị máy móc chịu trách nhiệm 10%, hoạt động giao sản phẩm

76

chịu trách nhiệm 20%, hoạt động thực hiện công việc kỹ thuật chịu trách nhiệm

30% của các khoản đầu tƣ vào thiết bị của công ty và hoạt động quản lý sản xuất

chịu trách nhiệm cho 40% còn lại. Dựa trên thông tin này, các đánh dấu tƣơng ứng

đƣợc thay thế lần lƣợt bằng 0,10; 0,20; 0,30; và 0,40 tƣơng ứng. Tất cả các ký hiệu

() đƣợc thay bằng tỷ lệ vốn đầu tƣ đòi hỏi cho từng hoạt động. Căn cứ thực tế tại

Nhựa Bình Minh, tác giả xây dựng bảng ƣớc tỷ lệ chi phí sử dụng vốn cho từng

hoạt động tại phụ lục 8.

Dòng tổng chi phí sử dụng vốn đƣợc tính bằng cách lấy bình quân từng khoản

mục chi phí nhân với chi phí sử dụng vốn (%) đƣợc tính tại bảng 3.9 cho năm 2012

là 9,99%. Ví dụ: Dòng chi phí sử dụng vốn cột “các khoản phải thu” = 9,99% x

(351+352)/2 = 35,11 tỷ đồng.

Mỗi dòng tại cột chi phí sử dụng vốn đƣợc tính cho từng hoạt động đƣợc xác

định bằng tổng của tích tỷ lệ % vốn sử dụng nhân với chi phí sử dụng vốn. Ví dụ,

chi phí sử dụng vốn của hoạt động quản lý phân xƣởng đƣợc tính bằng: [21,63 x

0,15+ 32,62 x 0,15 + 2,40 x 0,15 + 2,95 x 0,05 +(-62,83) x 0,10] = 2,36.

Sau đó, xác định hệ số phân bổ chi phí hoạt động đối với chi phí sử dụng vốn

- phụ lục 9.

Cuối cùng, từ kết quả trên tác giả tính toán phân bổ chi phí sử dụng vốn đầu

tƣ cho từng nhóm sản phẩm –phụ lục 10.

Bước 6: Tính tổng chi phí của từng nhóm sản phẩm

Từ các kết quả tính toán ở các bƣớc trên, xác định đƣợc tổng chi phí của từng

nhóm sản phẩm nhƣ bảng 3.12:

Bảng 3.12. Tổng chi phí của từng nhóm sản phẩm

Nhóm sản phẩm

Ống PVC

Ống HDPE

Ống PPR

Cộng

Chi phí sản xuất

930,42

107,69

20,20

1.058,32

-Chi phí NVL trực tiếp

743,74

78,17

11,91

833,82

-Chi phí nhân công trực tiếp

105,70

11,11

1,69

118,50

-Chi phí sản xuất chung

80,99

18,41

6,60

106,00

Chi phí ngoài sản xuất

45,11

21,7

20,17

86,99

Chi phí bán hàng

19,08

8,50

11,00

38,58

77

Nhóm sản phẩm

Ống PVC

Ống HDPE

Ống PPR

Cộng

Chi phí quản lý

26,03

13,20

9,17

48,41

Chi phí sử dụng vốn

33,65

12,24

11,50

57,40

Tổng cộng

1.009,19

141,63

51,87

1.202,71

Bước 7: Tính EVA cho từng nhóm sản phẩm

Để tính EVA cho từng nhóm sản phẩm trƣớc hết ta lập kết quả kinh doanh của

từng nhóm sản phẩm dựa trên kết quả phân bổ chi phí theo mô hình ABC.

Bảng 3.13. Kết quả kinh doanh của từng nhóm sản phẩm dựa trên kết quả phân bổ chi phí theo mô hình ABC

Đơn vị tính: tỷ đồng

Nhóm sản phẩm

Ống PVC

Ống HDPE

Ống PPR

Cộng

Doanh thu bán hàng

1.361,52

132,37

18,91

1.512,80

930,42

107,69

20,20

1.058,32

Giá vốn hàng bán

19,08

8,50

11,00

38,58

Chi phí bán hàng

26,03

13,20

9,17

48,41

Chi phí quản lý

385,99

2,98

-21,47

367,49

Lợi nhuận trƣớc thuế

289,49

2,23

-21,47

270,25

Lợi nhuận sau thuế

Căn cứ kết quả phân bổ chi phí theo mô hình ABC và chi phí sử dụng vốn

theo kỹ thuật phân tích chi phí vốn chung (ACD), ta tính toán EVA cho từng nhóm

sản phẩm nhƣ bảng 3.14 bên dƣới:

Bảng 3.14. Tính toán EVA cho từng nhóm sản phẩm dựa trên kết quả phân bổ chi phí theo mô hình ABC

Đơn vị tính: tỷ đồng

Nhóm sản phẩm

Ống PVC

Ống HDPE

Ống PPR

Cộng

Doanh thu bán hàng

1.361,52

132,37

18,91

1.512,80

930,42

107,69

20,20

1.058,32

Giá vốn hàng bán

19,08

8,50

11,00

38,58

Chi phí bán hàng

26,03

13,20

9,17

48,41

Chi phí quản lý

385,99

2,98

-21,47

367,49

Lợi nhuận trƣớc thuế

289,49

2,23

-21,47

270,25

Lợi nhuận sau thuế

33,65

12,24

11,50

57,40

Chi phí sử dụng vốn

255,84

-10,01

-32,98

212,85

EVA

78

Kết quả kinh doanh năm 2012 của các nhóm sản phẩm theo phƣơng pháp phân

bổ chi phí gián tiếp hiện tại Công ty đang áp dụng (bảng 2.5) cho thấy cả ba nhóm

sản phẩm đều có lợi nhuận: nhóm sản phẩm ống PVC có lợi nhuận cao nhất (265,07

tỷ đồng), tiếp theo là nhóm sản phẩm ống HDPE (9,43 tỷ đồng) và cuối cùng là

nhóm sản phẩm ống PPR (0,64 tỷ đồng).

Khi sử dụng kết quả phân bổ chi phí theo mô hình ABC, tác giả nhận thấy có

sự thay đổi kết quả, nhóm sản phẩm PVC có lợi nhuận cao hơn (289,49 tỷ đồng so

với 265,07 tỷ đồng), ống HDPE có lợi nhuận dƣơng nhƣng thấp hơn nhiều so với

kết quả dựa trên phân bổ kế toán chi phí truyền thống (2,23 tỷ đồng so với 9,43 tỷ

đồng), nhóm ống PPR lại có lợi nhuận âm (-21,47 tỷ đồng so với lợi nhuận dƣơng

0,64 tỷ đồng). Nhƣ vậy, việc thay đổi cách thức phân bổ từ kế toán chi phí truyền

thống sang hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC) làm thay đổi kết quả kinh

doanh của từng nhóm sản phẩm.

Tiếp tục tính toán trong trƣờng hợp có chi phí sử dụng vốn cho hoạt động của

từng nhóm sản phẩm, tác giả nhận thấy EVA của nhóm sản phẩm ống PVC là

dƣơng (255,84 tỷ đồng), EVA của nhóm sản phẩm ống HDPE âm (-10,01 tỷ đồng),

còn ống PPR nhận kết quả âm khá lớn (-32,98 tỷ đồng). Điều này cho thấy nhóm

sản phẩm ống PVC là mang lại giá trị tăng thêm cho cổ đông cao nhất, trong khi

nhóm sản phẩm ống HDPE và ống PPR trong nghiên cứu không mang lại giá trị,

làm giảm trị của cổ đông trái ngƣợc với kết quả hiện tại mà Công ty áp dụng nhóm

HDPE và PPR vẫn mang lại lợi nhuận dƣơng, điều này chứng tỏ giá trị lợi nhuận

mang lại không đủ bù đắp chi phí sử dụng vốn cần thiết để đầu tƣ cho hai nhóm sản

phẩm này.

Theo phân tích trên, dựa vào kết quả tính toán EVA cho từng nhóm sản phẩm

thì hiện tại Nhựa Bình Minh có nhóm sản phẩm là ống PVC mang lại lợi nhuận

kinh tế thực sự và tạo ra giá trị cho cổ đông. Trong khi hai nhóm sản phẩm HDPE

và nhóm PPR có EVA âm, chứng tỏ chúng không mang lại giá trị cho cổ đông công

ty. Điều này trái ngƣợc với kết quả kinh doanh hiện tại nếu không có EVA nhà quản

lý Công ty đánh giá cả ba nhóm sản phẩm đều mang về lợi nhuận cổ đông. Nhƣ

79

vậy, vận dụng EVA kết hợp với ABC trong đánh giá thành quả hoạt động giúp nhà

quản lý ngoài việc nhận thấy ảnh hƣởng chi phí sử dụng vốn đến kết quả của toàn

công ty, nó còn giúp họ thấy rõ đƣợc tác động chi phí sử dụng vốn đến kết quả kinh

doanh từng nhóm sản phẩm, cung cấp thông tin chính xác về chi phí hoạt động, từ

đó giúp họ có cái nhìn đúng về lợi nhuận kinh tế thực sự của các nhóm sản phẩm,

tránh đƣợc những quyết định sai lầm do sử dụng thông tin không chính xác, cho

phép đƣa ra chiến lƣợc sản phẩm phù hợp, quản lý hiệu quả các hoạt động và quản

trị hiệu quả chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động toàn công ty và tạo ra giá trị

cho cổ đông.

Bước 8: Tính EVA cho từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản

phẩm

Cho đến nay, Nhựa Bình Minh đã xây dựng đƣợc mạng lƣới tiêu thụ rộng

khắp cả nƣớc, trong đó tập trung chủ yếu tại khu vực từ Miền Trung trở vào khu

vực phía Nam. Sản phẩm của Công ty đƣợc tiêu thụ chủ yếu qua 2 phân khúc khách

hàng chính: (1) Nhóm khách hàng dân dụng; (2) Nhóm khách hàng dự án.

Tƣơng tự, nhƣ các bƣớc kết hợp với ABC để tính EVA cho từng nhóm sản

phẩm. Trong phần này, tác giả chỉ trình bày những phần cơ bản của việc tính EVA

cho từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm.

 Xác định tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động

Từ các tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động cho từng nhóm sản phẩm kết hợp

với phỏng vấn nhân viên Công ty về mức độ hoạt động đối với từng phân khúc

khách hàng của từng nhóm sản phẩm, tác giả xác định tiêu thức phân bổ chi phí

hoạt động theo phân khúc khách hàng nhƣ phụ lục 11.

 Tính tổng chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp phân bổ cho từng hoạt động và từng phân khúc khách hàng của từng

nhóm sản phẩm

80

Tƣơng tự nhƣ cách tính chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí

quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng nhóm sản phẩm tại bƣớc 4, kết quả tính cho

từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm đƣợc thể hiện tại phụ lục 12.

 Phân bổ chi phí sử dụng vốn cho từng phân khúc khách hàng của từng nhóm

sản phẩm. (Phụ lục 13).

 Tính tổng chi phí cho từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm

(phụ lục 14).

 Tính toán EVA

Để tính toán EVA trƣớc hết ta lập kết quả kinh doanh dựa trên kết quả phân bổ

chi phí theo mô hình ABC cho từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản

phẩm.

Bảng 3.15. Kết quả kinh doanh cho từng phân khúc khách hàng dựa trên kết quả

phân bổ chi phí theo mô hình ABC

Đơn vị tính: tỷ đồng

Nhóm sản phẩm

Ống PVC

Ống HDPE

Ống PPR

Cộng

Dân

Dự án

Dân

Dự án

Dân

Dự án

Dân

Dự án

dụng

dụng

dụng

dụng

Doanh thu bán hàng

1.225,37

136,15

123,10

9,27

16,07

2,84 1.364,55

148,25

Giá vốn hàng bán

837,38

93,04

100,16

7,54

17,17

3,03

954,71

103,61

Chi phí bán hàng

12,84

6,24

5,81

2,69

7,28

3,73

25,93

12,65

Chi phí quản lý

23,43

2,60

12,28

0,92

7,80

1,38

43,50

4,90

Lợi nhuận

trƣớc

351,72

34,27

4,86

-1,89

-16,17

-5,30

340,41

27,09

thuế

Lợi nhuận sau thuế

263,79

25,70

3,65

-1,89

-16,17

-5,30

251,26

18,52

Từ kết quả kinh doanh bảng 3.15, chúng ta tính đƣợc EVA theo phân khúc

khách hàng của từng nhóm sản phẩm nhƣ sau:

81

Bảng 3.16. Tính EVA cho từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm

Đơn vị tính: tỷ đồng

Nhóm sản phẩm

Ống PVC

Ống HDPE

Ống PPR

Cộng

Dân

Dự án

Dân

Dự án

Dân

Dự án

Dự

Dân

dụng

dụng

dụng

án

dụng

Doanh thu bán hàng

1.225,37 136,15

123,10

16,07

2,84

1.364,55

148,25

9,27

Giá vốn hàng bán

837,38

93,04

100,16

17,17

3,03

954,71

103,61

7,54

Chi phí bán hàng

12,84

6,24

5,81

7,28

3,73

25,93

12,65

2,69

Chi phí quản lý

23,43

2,60

12,28

7,80

1,38

43,50

4,90

0,92

Lợi nhuận

trƣớc

351,72

34,27

4,86

-1,89

-16,17

-5,30

340,41

27,09

thuế

Lợi nhuận sau thuế

263,79

25,70

3,65

-1,89

-16,17

-5,30

251,26

18,52

Chi phí sử dụng

23,98

9,67

8,48

3,76

7,88

3,62

40,34

17,06

vốn

239,80

16,03

-4,83

-5,65

-24,05

-8,92

210,92

1,46

EVA

Khi sử dụng kết quả phân bổ chi phí theo mô hình ABC để tính EVA cho

từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm, tác giả nhận thấy cả EVA

phân khúc khách hàng dân dụng và dự án của nhóm sản phẩm ống PVC đều dƣơng

và mức dƣơng của nhóm khách hàng dân dụng cao hơn rất nhiều so với mức dƣơng

của nhóm khách hàng dự án (cụ thể là 239,80 tỷ đồng - nhóm khách hàng dân dụng

và 16,03 tỷ đồng – nhóm khách hàng dự án). Tuy nhiên phân khúc khách hàng dân

dụng và dự án của hai nhóm sản phẩm HDPE và PPR lại có kết quả EVA âm cụ thể:

đối với nhóm sản phẩm HDPE thì nhóm khách hàng dân dụng âm 4,83 tỷ đồng,

nhóm khách hàng dự án âm 5,65 tỷ đồng; đối với nhóm sản phẩm PPR thì nhóm

khách hàng dân dụng âm 24,05 tỷ đồng và nhóm khách hàng dự án âm 8,92 tỷ

đồng. Từ đó, tác giả nhận thấy EVA giúp công ty ngoài nhận biết đƣợc nhóm sản

phẩm nào thực sự mang lại giá trị cho cổ đông, nhóm sản phẩm nào làm giảm giá trị

mang lại cho cổ đông, còn có thể nhận biết thêm phân khúc tiêu thụ nào của nhóm

sản phẩm hoạt động hiệu quả hơn và phân khúc tiêu thụ nào hoạt động kém hiệu

quả để từ đó ra các chiến lƣợc đầu tƣ, kinh doanh sản phẩm ở phân khúc nào sẽ

mang lại hiệu quả cao cho công ty (xác định thị phần khách hàng mục tiêu).

82

Theo Ban giám đốc, trong thời gian qua mảng dự án không đem lại hiệu quả

về lợi nhuận lớn nhƣng là bƣớc đệm không thể thiếu để Nhựa Bình Minh quảng bá

thƣơng hiệu, mở rộng quan hệ với các đơn vị ngành cấp nƣớc – xây dựng và các

đơn vị khác có sử dụng các sản phẩm nhựa. Do đó, kết quả tính toán EVA là phù

hợp với thực tiễn của đơn vị.

3.2.2.3.

Các giải pháp đề xuất cải thiện EVA tại Nhựa Bình Minh

3.2.2.3.1. Quản lý hiệu quả các hoạt động tại Công ty

Quản lý hiệu quả các hoạt động là yếu tố quan trọng đối với Nhựa Bình Minh,

nhất là trong giai đoạn đầu tƣ phát triển chiếm lĩnh thị phần. Từ phân tích ở trên, tác

giả đề nghị Nhựa Bình Minh nên tập trung các biện pháp sau:

 Quản lý chặt chẽ công tác bán hàng và công nợ từng khách hàng: mặc dù sản

phẩm ống PVC mang lại lợi nhuận và giá trị cho cổ đông, tuy nhiên tác giả

nhận thấy chi phí hoạt động tiếp xúc khách hàng là cao nhất trong 3 nhóm

sản phẩm (1,83 tỷ so với 0,92 tỷ - ống HDPE và 1,77 tỷ - ống PPR). Công ty

cần rà soát nhóm chi phí này vì hiện mạng lƣới bán hàng đã hình thành tƣơng

đối ổn định, sản phẩm ống PVC đƣợc sự chấp nhận của thị trƣờng do đó việc

duy trì chi phí tiếp xúc khách hàng ở nhóm ống PVC sẽ không phù hợp trong

bối cảnh hiện tại. Bên cạnh đó, chi phí hoạt động xuất hóa đơn- thu tiền của

nhóm PVC cũng cao hơn nhiều so với hai nhóm sản phẩm HDPE và nhóm

PPR (5,5 tỷ đồng so với 2,63 tỷ đồng –nhóm HDPE và 2,08 tỷ đồng –nhóm

PPR), BMP cần phải đôn đốc bộ phận bán hàng thu hồi công nợ, giảm thời

gian và chi phí cho hoạt động thu tiền nhằm thu hồi vốn nhanh, đảm bảo

dòng tiền liên tục cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Tính toán và đƣa ra mức dự trữ hàng hóa, nguyên vật liệu hợp lý (nhằm giảm

thiểu rủi ro biến động giá cả nguyên vật liệu ảnh hƣởng đến giá thành sản

phẩm). Qua phân tích, tác giả nhận thấy đối với mảng ống PVC chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp là rất lớn (743,74 tỷ đồng so với 78,17 tỷ đồng - ống

HDPE và 11,91 tỷ đồng - ống PPR). Trong trƣờng hợp giá nguyên vật liệu

nhập khẩu để sản xuất ống PVC có sự biến động hoặc do sự điều chỉnh tỷ giá

83

hối đoái USD/VND hoặc do tình hình lạm phát diễn ra tại thị trƣờng trong

nƣớc thời gian qua, mức điều chỉnh có khi tăng từ 10 - 20% sẽ trực tiếp làm

giảm lợi nhuận của Công ty trong trƣờng hợp công ty duy trì mức giá ổn

định để chiếm lĩnh thị phần. Thực tế trong thời gian qua, công ty cũng có

những đợt phải điều chỉnh tăng giá bán theo thị trƣờng. Do đó, tác giả

khuyến nghị công ty cần có sự chuẩn bị, dự trữ nguyên vật liệu khi giá nhập

khẩu giảm để chủ động giá thành sản phẩm và đạt mức lợi nhuận tối đa.

 Chú trọng đầu tƣ phát triển các nhóm sản phẩm thực sự mang lại giá trị cho

cổ đông, cụ thể là nhóm sản phẩm PVC với lợi nhuận sau thuế 289,49 tỷ

đồng so với 2,23 tỷ đồng –nhóm sản phẩm HDPE và khoản lỗ 21,47 tỷ đồng

– nhóm sản phẩm PPR.

 Duy trì ổn định hệ thống phân phối và tập trung nguồn lực phát triển phân

khúc khách hàng đang mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty, đó là phân

khúc khách hàng dân dụng (nghiên cứu cũng chỉ ra nhóm PVC đạt 263,79 tỷ

đồng (91,12% tổng lợi nhuận sau thuế từ ống PVC), ống HDPE đạt 3,65 tỷ

đồng (163,67 % tổng lợi nhuận sau thuế từ ống HDPE).

 Cơ cấu lại tài chính phù hợp đối với hai nhóm sản phẩm HDPE và nhóm sản

phẩm PPR nhằm giảm thiểu chi phí sử dụng vốn cho hai nhóm này để cải

thiện EVA. Chẳng hạn, Công ty nên phân bổ lại nguồn lực cho hoạt động

xuất hóa đơn- thu tiền và hoạt động quản lý sản xuất của nhóm HDPE vì hai

hoạt động này đang chiếm tỷ trọng chi phí sử dụng vốn rất lớn so với doanh

thu (lần lƣợt 6,9% và 2,13%).

3.2.2.3.2. Lựa chọn chiến lƣợc sản phẩm

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, việc xây dựng và

lựa chọn chiến lƣợc sản phẩm là một vấn đề hết sức có ý nghĩa, bởi vì nó có vị trí và

vai trò rất quan trọng, là cơ sở để xây dựng và thực hiện các chiến lƣợc và kế hoạch

khác nhằm phát triển toàn diện doanh nghiệp. Vì vậy, đối với Nhựa Bình Minh, đây

là vấn đề giúp công ty vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể để kịp thời nắm bắt

và thỏa mãn nhu cầu khách hàng và biến động thị trƣờng, phù hợp với khả năng và

84

nguồn lực của công ty, chiếm ƣu thế so với các đối thủ cạnh tranh trong từng thời

kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy:

 Công ty nên tập trung đầu tƣ phát triển nhóm sản phẩm ống PVC và khẳng

định đây là nhóm sản phẩm chính và lâu dài của công ty vì nó mang lại lợi

nhuận kinh tế thực sự (289,49 tỷ đồng) và tạo ra giá trị cho cổ đông (255,84

tỷ đồng). Đó là hoạt động hiệu quả vì lợi nhuận mang lại của sản phẩm cao

hơn nhiều so với chi phí sử dụng vốn của nó.

 Nhóm sản phẩm ống HDPE tuy có EVA âm (- 10,01 tỷ đồng) nhƣng giá trị

âm không quá lớn, do đó nếu gia tăng đƣợc thị phần và tăng trƣởng doanh

thu từ nhóm sản phẩm này đồng thời với việc kiểm soát tốt chi phí thì Công

ty có khả năng thúc đẩy NOPAT cao hơn, và có điều kiện cải thiện EVA

trong dài hạn.

 Riêng nhóm sản phẩm ống PPR, lợi nhuận hoạt động âm (-21,47 tỷ đồng)

ngay cả khi chƣa tính toán đến chi phí sử dụng vốn. Doanh thu không đủ bù

đắp chi phí hoạt động của nhóm này. Tuy nhiên, đây là nhóm sản phẩm mới

và đang trong giai đoạn đầu tƣ để sản xuất hàng loạt nên kết quả này là chấp

nhận đƣợc trong bối cảnh hiện tại. Do đó, Công ty chƣa nhất thiết phải loại

bỏ sản phẩm này mà cần tập trung vào các hoạt động nhƣ đầu tƣ công nghệ,

áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới, đánh giá nhu cầu thị trƣờng... nhằm giảm thiểu

chi phí không cần thiết, tăng khối lƣợng sản phẩm, tăng doanh thu và tập

trung đúng vào mảng thị trƣờng mà sản phẩm có cơ hội mang lại giá trị kinh

tế nhằm phát triển sản phẩm trong tƣơng lai.

Tóm lại, việc sử dụng kết quả từ phân tích EVA với ABC sẽ giúp cho ban lãnh

đạo Nhựa Bình Minh khẳng định cơ cấu sản phẩm chính và lâu dài là nhóm sản

phẩm PVC. Về lâu dài, Nhựa Bình Minh có thể nghiên cứu một số sản phẩm trong

các lĩnh vực khác có tiềm năng nhƣng vẫn phải ƣu tiên tập trung vào nhóm sản

phẩm PVC hiện đang mang lại giá trị kinh tế cao cho công ty cũng nhƣ các cổ đông.

3.2.2.3.3. Xác định thị phần khách hàng mục tiêu

85

Hiện nay, Công ty Nhựa Bình Minh đã xây dựng mạng lƣới tiêu thụ rộng khắp

cả nƣớc, trong đó tập trung chủ yếu tại khu vực từ Miền Trung trở vào Miền Nam.

Sản phẩm của Công ty đƣợc tiêu thụ qua hai nhóm khách hàng chính là (i) Nhóm

khách hàng dự án và (ii) Nhóm khách hàng dân dụng. Qua phân tích EVA kết hợp

với ABC theo phân khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm, tác giả nhận thấy:

 Hiện tại, trong hai nhóm khách hàng Công ty đang hƣớng đến thì nhóm

khách hàng dân dụng đang có doanh thu chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với

nhóm dự án, giá trị kinh tế mang lại của nhóm này cũng cao hơn nhiều (EVA

của nhóm PVC dân dụng 239,80 tỷ đồng> 16,03 tỷ đồng từ nhóm khách

hàng dự án; EVA của ống HDPE dân dụng -4,83 tỷ đồng> -5,65 tỷ đồng từ

nhóm khách hàng dự án). Vì vậy, Nhựa Bình Minh nên xác định rõ mảng

khách hàng dân dụng là mảng thị phần khách hàng mục tiêu của công ty, do

đó Công ty phải duy trì ổn định hệ thống phân phối, tập trung đầu tƣ- kinh

doanh phát triển mảng khách hàng này.

 Đối với phân khúc khách hàng dự án, giá trị kinh tế mang lại của nhóm này

còn quá thấp, do vậy Công ty nên chủ động hợp tác bằng hình thức liên

minh, liên kết với các nhà sản xuất nhóm hàng vật liệu xây dựng, đơn vị tƣ

vấn, thiết kế, thi công cấp thoát nƣớc, các nhà đầu tƣ địa ốc và cơ sở hạ tầng

để tạo ra chuỗi liên kết; từng bƣớc mở rộng thị trƣờng kinh doanh ra thị

trƣờng lân cận trong khu vực dƣới các hình thức thƣơng mại, hợp tác kinh

doanh hoặc đầu tƣ để phát triển thị phần khách hàng cho mảng này nhằm

nâng cao hiệu quả kinh tế của phân khúc khách hàng này.

 Qua tính toán, tác giả nhận thấy nhóm sản phẩm ống PPR mặc dù EVA có

giá trị âm đối với hai phân khúc khách hàng dân dụng (-24,05 tỷ đồng) và dự

án (-8,92 tỷ đồng) nhƣng mức âm của phân khúc khách hàng dự án tích cực

hơn phân khúc khách hàng dân dụng. Thông tin này rất cần thiết để Công ty

có những giải pháp tập trung vào phân khúc khách hàng dự án nhằm phát

triển sản phẩm mới PPR vốn thích hợp với các công trình có quy mô lớn

trong tƣơng lai.

86

Nhƣ vậy, trong bối cảnh nguồn lực là có giới hạn thì việc Công ty xác định

đúng thị phần khách hàng mục tiêu của các nhóm sản phẩm, đó chính là phân khúc

khách hàng dân dụng, sẽ mang lại yếu tố quyết định để công ty định vị sản phẩm

và cạnh tranh với các công ty khác trong ngành.

3.2.2.3.4. Quản trị hiệu quả chi phí tại Công ty

Quản trị chi phí là hoạt động thiết yếu cho bất kỳ doanh nghiệp nào. Việc cắt

giảm chi phí đƣợc xem nhƣ mục tiêu trong ngắn hạn chứ không phải lâu dài. Do đó,

Công ty cần phải gắn kết việc cắt giảm chi phí với hoạt động quản lý chi phí. Cụ

thể, Công ty nên kết hợp việc cắt giảm chi phí vừa không cần thiết vừa không tạo

giá trị tăng thêm cho sản phẩm đồng thời với việc tăng khối lƣợng sản phẩm sản

xuất ra nhằm giảm giá thành sản phẩm:

 Hiện chi phí giá vốn của công ty còn khá lớn chiếm 70 - 80% doanh thu. Do

đó, xác định chi phí cắt giảm chủ yếu liên quan đến các chi phí cấu thành nên

giá vốn thông qua việc đẩy mạnh quản lý chi phí tiêu hao trong sản xuất và

ứng dụng các công nghệ nhằm tái sử dụng các nguyên liệu dƣ thừa trong quá

trình sản xuất (thƣờng chiếm 5 - 10%). Để thực hiện việc này, Công ty nên

quan tâm đào tạo nguồn nhân lực để nâng cao trình độ ngƣời lao động và tận

dụng các sáng kiến cải tiến của họ nhằm mang lại giá trị tăng thêm cao hơn

cho Công ty và cổ đông.

 Từ kết quả kinh doanh của Công ty, cấu trúc chi phí bán hàng và chi phí

quản lý doanh nghiệp so với doanh thu thuần chiếm tỷ lệ từ khoản 6%-7%,

cho thấy Nhựa Bình Minh đã kiểm soát khá tốt hai khoản chi phí này. Tuy

nhiên nếu đi sâu vào phân tích chi phí dựa trên kết quả áp dụng ABC tại phụ

lục 15, nhà quản lý Nhựa Bình Minh có thể thấy đƣợc chi phí một số hoạt

động của từng nhóm sản phẩm chiếm tỷ trọng rất cao và cần phải xem xét cắt

giảm các khoản chi phí này nhằm tăng lợi nhuận và cải thiện EVA, cụ thể:

- Nhóm sản phẩm PVC: chi phí hoạt động chuẩn bị máy móc chiếm tỷ

trọng rất cao (78,90 tỷ đồng chiếm 97,4% trong tổng chi phí sản xuất

chung và 5,8% trên doanh thu), chi phí hoạt động quản lý doanh

87

nghiệp (9,49 tỷ đồng chiếm 36,5% tổng chi phí quản lý doanh nghiệp

và 0,7% trên doanh thu), chi phí hoạt động quản lý sản xuất (9,1 tỷ

đồng chiếm 35% tổng chi phí quản lý doanh nghiệp và 0,7% trên

doanh thu);

- Nhóm sản phẩm HDPE: chi phí hoạt động chuẩn bị máy móc (16,44

tỷ đồng chiếm 89% tổng chi phí sản xuất chung và 12,4% trên doanh

thu), chi phí hoạt động quản lý doanh nghiệp (6,66 tỷ đồng chiếm

50,5% tổng chi phí quản lý doanh nghiệp và 5% trên doanh thu);

- Nhóm sản phẩm PPR: chi phí hoạt động chuẩn bị máy móc (4,63 tỷ

đồng chiếm 70,2% trên tổng chi phí sản xuất chung và chiếm 24,5%

trên doanh thu), chi phí hoạt động quản lý doanh nghiệp (5,07 tỷ đồng

chiếm 55,3% trên tổng chi phí quản lý doanh nghiệp và chiếm 26,8%

trên doanh thu), chi phí hoạt động chuẩn bị đơn hàng (3 tỷ đồng

chiếm 27% tổng chi phí bán hàng và chiếm 15,9% trên doanh thu).

 Thông qua vận dụng EVA kết hợp với ABC, Nhựa Bình Minh có thể biết

đƣợc ngoài chi phí hoạt động, thì chi phí sử dụng vốn cũng ảnh hƣởng đáng

kể đến lợi nhuận của từng nhóm sản phẩm, nó giúp nhà quản lý nhận thấy

đƣợc nhóm sản phẩm nào đang tạo ra lợi nhuận vƣợt quá chi phí sử dụng

vốn, mang lại giá trị công ty và nhóm sản phẩm nào lợi nhuận tạo ra không

đủ bù đắp chi phí sử dụng vốn và đang dần phá hủy giá trị công ty, qua đó

đƣa ra các quyết định hợp lý nhƣ rút vốn khỏi các hoạt động khi các khoản

tiết kiệm từ việc giảm chi phí sử dụng vốn vƣợt quá lợi nhuận. Cụ thể, chúng

ta thấy đƣợc:

- Nhóm sản phẩm HDPE có EVA âm (-10,01 tỷ đồng) do lợi nhuận

mang lại thấp (2,23 tỷ đồng) trong khi chi phí sử dụng vốn lại khá cao

(12,24 tỷ đồng), khi đi sâu vào phân tích chi phí sử dụng vốn cho từng

hoạt động của từng nhóm sản phẩm dựa vào kỹ thuật phân tích chi phí

vốn chung (ACD) thì tác giả thấy chi phí sử dụng vốn hoạt động xuất

hóa đơn thu tiền rất lớn (9,12 tỷ đồng chiếm 74,5% tổng chi phí sử

88

dụng vốn và chiếm 6,9% trên doanh thu của nhóm sản phẩm này), chi

phí sử dụng vốn hoạt động quản lý sản xuất cũng khá cao (2,82 tỷ đồng

chiếm 23% tổng chi phí sử dụng vốn và chiếm 2,13% trên doanh thu).

Do đó, Nhựa Bình Minh cần thiết phải cắt giảm khoản chi phí sử dụng

vốn cho các hoạt động này.

- Nhóm sản phẩm PPR, ngay cả khi chƣa tính đến chi phí sử dụng vốn

thì lợi nhuận đã âm (-21,47 tỷ đồng), doanh thu mang lại chƣa đủ bù

đắp chi phí hoạt động. Chi phí sử dụng vốn cũng chiếm tỷ trọng khá

cao so với doanh thu (11,50 tỷ đồng tƣơng đƣơng 60,8%, trong đó chi

phí sử dụng vốn hoạt động xuất hóa đơn thu tiền là 7,21 tỷ đồng chiếm

62,7% tổng chi phí sử dụng vốn và chiếm 38,13% trên doanh thu).

Theo trao đổi với Ban Giám đốc thì nhóm PPR là nhóm sản phẩm mới,

Công ty đang tiến hành đầu tƣ cho nhóm này nhằm đáp ứng nhu cầu

ngày càng đa dạng của khách hàng. Do đó, theo tác giả Công ty chƣa

nên quá chú trọng vào việc cắt giảm chi phí sử dụng vốn, mà cần tập

trung vào các hoạt động khác, thực hiện các khoản đầu tƣ để tạo ra lợi

nhuận cao hơn so với sự gia tăng chi phí sử dụng vốn.

Tóm lại, thay vì phân tích EVA ở mức độ toàn Công ty, EVA tính theo từng

nhóm sản phẩm kết hợp với ABC giúp cho nhà quản lý Nhựa Bình Minh thấy rõ

nguyên nhân lỗ của từng nhóm sản phẩm, qua đó đƣa ra quyết định cắt giảm chi phí

đúng đắn đối với những hoạt động không đóng góp vào giá trị sản phẩm, cản trở

quá trình sản xuất kinh doanh, mà không sợ bị ảnh hƣởng đến các bộ phận đang

hoạt động hiệu quả, từ đó có thể cải thiện EVA công ty. Ngoài ra, EVA còn giúp

nhà quản lý nhận thấy đƣợc tác động chi phí sử dụng vốn tới kết quả kinh doanh

của từng nhóm sản phẩm, từng phân khúc khách hàng của nhóm sản phẩm, từ đó

xem xét lƣợng vốn phân bổ cho từng nhóm sản phẩm một cách phù hợp nhất.

3.3. Các giải pháp hỗ trợ vận dụng EVA vào Công ty

Quá trình thực hiện EVA là một quá trình rất cụ thể, nó khác nhau tùy thuộc

vào mỗi công ty, không có một hƣớng dẫn cụ thể nào cho việc thực hiện EVA và

89

quá trình thực hiện phải phù hợp với tình hình thực tế tại mỗi đơn vị. Việc vận dụng

EVA tùy thuộc vào quy mô công ty, cơ cấu tổ chức và văn hóa công ty, và chủ yếu

nó phục thuộc vào các nhà quản lý trong công ty. Nhựa Bình Minh là một công ty

có quy mô và cơ cấu tổ chức phù hợp để thực hiện EVA.

3.3.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ phận tài chính kế toán

Để vận dụng EVA thành công, Công ty nên xây dựng bộ máy tài chính kế toán

theo hƣớng nhƣ sau:

Phòng tài chính kế toán

Bộ phận kế toán quản trị Bộ phận kế toán tài chính

Hệ thống báo cáo tài chính Báo cáo quản trị

Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ phận tài chính kế toán

Nhóm phụ trách thực hiện EVA sẽ trực thuộc bộ phận kế toán quản trị, và

đƣợc thành lập bởi Tổng Giám đốc công ty, và Kế toán trƣởng chính là ngƣời chịu

trách nhiệm về mặt chuyên môn.

Để thực hiện EVA thành công, ngƣời có lợi ích, chịu trách nhiệm cũng nhƣ

quyền chỉ đạo về xây dựng và thực hiện không ai khác đó chính là Tổng Giám đốc

công ty. Tổng Giám đốc không chỉ xác định việc tạo ra giá trị là sứ mệnh của doanh

nghiệp, mà còn phải nắm bắt đƣợc tất cả các cơ hội nhằm thuyết phục vận dụng

EVA tại doanh nghiệp.

Bên cạnh Tổng Giám đốc, thì ngƣời đứng đầu bộ phận kế toán, Kế toán trƣởng

chính là ngƣời chịu trách nhiệm về chuyên môn, phải cam kết thực hiện EVA tại

Công ty. Bởi vì cùng lúc họ phải đối phó với hệ thống kế toán theo quy định, và vấn

đề tập trung vào việc tạo ra giá trị cho doanh nghiệp trong việc giới thiệu EVA là

một biện pháp mới. Họ chính là những ngƣời quan trọng để truyền tải khái niệm và

các nguyên tắc cơ bản của EVA.

90

Đồng thời, nhân sự vận hành EVA phải đảm bảo tính chuyên môn đƣợc thể

hiện qua sự hiểu biết lý luận, mô hình và cơ chế vận hành cũng nhƣ trình độ về

công nghệ thông tin.

3.3.2. Nâng cao vai trò của chức năng quản trị tài chính

Để vận dụng EVA thành công, Công ty phải thực hiện tốt chức năng kế toán

quản trị và quản trị tài chính.

Công ty cần phải hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp, bao gồm: hệ

thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, và hệ thống báo cáo kế toán. Việc thiết

kế, vận hành hệ thống kế toán doanh nghiệp phải tính đến cả kế toán tài chính và kế

toán quản trị, đặc biệt là phục vụ cho chƣơng trình EVA và phù hợp với tình hình

thực tiễn tại Công ty.

Để nhận diện và quản lý các hoạt động một cách hiệu quả thì bộ phận Kế toán

công ty cần phối hợp chặt chẽ với nhóm công tác Oracle để theo dõi chỉnh sửa hoàn

thiện hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC) vào phần mềm quản lý. Công ty

cần có kế hoạch đào tạo để nhân viên kế toán có kiến thức đầy đủ về EVA và hệ

thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC) để mọi ngƣời hiểu và thực hiện một cách

thành thục. Đây cũng là giải pháp để Công ty chuyển từ lợi thế so sánh về chi phí

sang khả năng cạnh tranh về chất, cụ thể là kỹ năng tổ chức, quản lý của nhà quản

lý trong toàn bộ các hoạt động cơ bản của chu trình sản xuất - kinh doanh: từ khâu

tiền sản xuất, chẳng hạn nhƣ thiết kế sản phẩm, mua công nghệ đầu vào, quản lý

nguyên vật liệu dự trữ; đến bản thân quá trình sản xuất nhƣ sử dụng lao động, nâng

cao kỹ năng lao động và đảm bảo tiêu chuẩn chất lƣợng và sau sản xuất nhƣ thời

gian giao dịch, liên kết thƣơng mại, marketing, dịch vụ sau bán hàng, và tiếp cận thị

trƣờng nƣớc ngoài.

Phát huy kế toán quản trị, xây dựng mô hình kế toán quản trị phù hợp với hệ

thống quản trị EVA. Kế toán quản trị phải đạt đƣợc mục tiêu:

 Biết đƣợc từng thành phần chi phí, tính toán và tổng hợp chi phí sản xuất, giá

thành cho từng loại sản phẩm, từng phân khúc tiêu thụ sản phẩm.

 Xây dựng dự toán ngân sách cho các mục tiêu hoạt động

91

 Kiểm soát thực hiện, giải trình nguyên nhân chênh lệch giữa chi phí theo dự

toán và thực tế.

 Cung cấp các thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định kinh doanh hợp

lý.

3.3.3. Kế hoạch cho chƣơng trình đào tạo EVA

Chƣơng trình đào tạo là một phần quan trọng trong việc thực hiện EVA. Đào

tạo đảm bảo Công ty hiểu và vận dụng EVA có hiệu quả. Chƣơng trình đào tạo là

công cụ chính để tạo ra nhận thức và triết lý văn hóa của EVA. Chƣơng trình đào

tạo EVA có thể thực hiện nhƣ sau:

Khóa đào tạo 3 ngày cho chuyên gia phụ trách EVA

Khóa đào tạo 2 ngày cho Ban quản lý Công ty

Khóa đào tạo 2 ngày về ngân sách vốn hoạt động

Khóa đào tạo ba ngày cho người phụ trách EVA

Khóa đào tạo cho ngƣời phụ trách EVA ba ngày sẽ đƣợc dành cho các cán bộ

tài chính chủ chốt sẽ phụ trách việc vận dụng EVA của công ty. Các cán bộ tài

chính chủ chốt của công ty có thể bao gồm Giám đốc tài chính, Kế toán trƣởng, kế

toán tổng hợp, kế toán quản trị.., hay các cá nhân khác do Công ty chọn ra. Mục

đích chính của khóa học sẽ đảm bảo sự hiểu biết chi tiết giá trị kinh tế tăng thêm

trong toàn Công ty và trong quy trình tài chính của Công ty. Khóa học sẽ bao gồm

tất cả các khía cạnh của chỉ tiêu từ tổng quan cơ bản của hệ thống quản lý EVA đến

các chi tiết của việc tính toán EVA tại Nhựa Bình Minh.

Khóa đào tạo hai ngày cho các nhà quản lý

Khóa này sẽ đƣợc dành cho tất cả các nhà quản lý cấp cao, cán bộ quản lý cơ

sở. Khóa học cần đảm bảo sự hiểu biết về khái niệm EVA và nhận thức vai trò của

việc tạo ra giá trị cho Công ty. Khóa học sẽ bao gồm các chủ đề nhƣ đo lƣờng, tính

toán EVA nhƣng không quá chi tiết nhƣ trong trƣờng hợp của EVA khóa đào tạo

cho chuyên gia phụ trách EVA. Khóa đào tạo cho ban quản lý sẽ tập trung vào đánh

giá thành quả Công ty dựa trên EVA và các chi tiết của kế hoạch khen thƣởng cho

nhà quản lý Công ty. Khóa học sẽ đảm bảo ban quản lý có thể vận hành chƣơng

92

trình EVA tại Công ty. Tất cả các thông tin và đầu ra sẽ đƣợc đặt trên mạng nội bộ

của Công ty, vì vậy tất cả các nhà quản lý và ngƣời đứng đầu các bộ phận/ đơn vị

kinh doanh sẽ có quyền truy cập miễn phí.

Khóa đào tạo hai ngày về ngân sách vốn

Khóa đào tạo hai ngày này sẽ đƣợc dành cho các nhân viên của khối tài chính-

kế toán. Mục đích chính của khóa học sẽ nhằm đảm bảo một sự hiểu biết nhất quán

hơn EVA bằng cách sử dụng các mối quan hệ với tài chính doanh nghiệp. Khóa học

sẽ đƣợc tập trung vào ngân sách vốn và tính toán WACC, chủ yếu là tính lãi suất sử

dụng vốn chủ sở hữu. Một phần của khóa học sẽ theo hình thức các cuộc thảo luận,

kết quả tạo ra các cách tốt nhất để giả định đầu vào. Nhóm chuyên gia phụ trách sẽ

đào tạo các nhân viên cách sử dụng EVA nhƣ một công cụ quyết định về ngân sách

vốn.

3.3.4. Ứng cụng công nghệ phần mềm quản lý

Từ kết quả nghiên cứu ba nhóm sản phẩm của Nhựa Bình Minh, tác giả nhận

thấy bên cạnh việc vận dụng EVA cho toàn công ty để đánh giá thành quả hoạt

động, việc kết hợp EVA với ABC cho từng nhóm sản phẩm và từng phân khúc

khách hàng của nhóm sản phẩm sẽ giúp đánh giá thành quả hoạt động của công ty

một cách toàn diện hơn so với các chỉ tiêu tài chính hiện tại Nhựa Bình Minh đang

áp dụng. Điều này là cần thiết cho hoạt động quản lý, ra quyết định nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động cho công ty. Tuy nhiên, việc theo dõi một lƣợng lớn các nghiệp

vụ phát sinh hàng ngày chƣa bao giờ là vấn đề đơn giản đối với bộ phận kế toán

cũng nhƣ các nhà quản lý công ty. Việc theo dõi này cũng không thể thực hiện bằng

các hoạt động thủ công vì sẽ rất tốn kém chi phí và không cung cấp thông tin một

cách kịp thời để ra quyết định. Do đó, tác giả đề xuất sử dụng EVA phải kết hợp với

việc ứng dụng phần mềm quản lý là yêu cầu tiên quyết và phù hợp với những doanh

nghiệp lớn nhƣ trƣờng hợp của Nhựa Bình Minh. Thực tế, Công ty cũng đang tiến

hành chạy thử nghiệm phần mềm quản lý tuy nhiên để sử dụng một cách nhuần

nhuyễn cũng cần thời gian. Đây là bài học quý báu cho những doanh nghiệp lớn của

Việt Nam muốn theo dõi và quản trị doanh nghiệp theo hƣớng này.

93

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Hệ thống đánh giá thành quả hoạt động dựa trên các chỉ tiêu tài chính hiện tại

phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh khá kịp thời tuy nhiên trong một vài trƣờng

hợp sẽ phản ánh không hoàn toàn đầy đủ. Hệ thống đánh giá thành quả hoạt động có

bổ sung thêm chỉ tiêu EVA, có tính đến chi phí của tất cả các nguồn vốn, là cơ sở để

nhà quản lý Nhựa Bình Minh cũng nhƣ cổ đông có đầy đủ thông tin để đƣa ra quyết

định, sử dụng nguồn lực phù hợp nhất, hiệu quả nhất với chiến lƣợc phát triển đã đề

ra. Thông qua nghiên cứu, tác giả đã tính toán EVA toàn Công ty để đánh giá thành

quả hoạt động và kết hợp với ABC để tính toán EVA cho từng nhóm sản phẩm và

từng phân khúc khách hàng của nhóm sản phẩm nhằm giúp Công ty đánh giá thành

quả hoạt động một cách đầy đủ hơn, toàn diện hơn và từ đó đề xuất các giải pháp

nhằm cải thiện EVA và nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp. Đồng thời,

nghiên cứu cũng đƣa ra một số giải pháp hỗ trợ để vận dụng EVA thành công tại

Công ty.

94

KẾT LUẬN

Mục đích chính của luận văn này là để giới thiệu khái niệm giá trị kinh tế tăng

thêm (EVA), nêu bật tính ƣu việt của EVA so với các chỉ tiêu đánh giá thành quả

truyền thống, vận dụng EVA để cải thiện thành quả hoạt động tại Nhựa Bình Minh

từ đó dẫn đến một chƣơng trình nhằm thực hiện hiệu quả quá trình quản lý dựa trên

giá trị. Công ty nên sử dụng chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm bởi vì phân tích chỉ ra

rằng nó sẽ có lợi cho Công ty trong việc tạo ra giá trị tăng thêm và giá trị cho cổ

đông của nó.

Luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng. Chƣơng đầu tiên về cơ sở lý luận chỉ

tiêu giá trị kinh tế tăng thêm, tác giả giới thiệu và mô tả chi tiết khái niệm EVA,

cách tính toán, ý nghĩa của chỉ tiêu này và các yếu tố cần thiết để vận dụng EVA

thành công tại một doanh nghiệp. Chƣơng tiếp theo tác giả mô tả thực trạng về đánh

giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh, một số ƣu điểm và

những mặt còn hạn chế của các chỉ tiêu tài chính công ty đang sử dụng trong đánh

giá thành quả hoạt động. Chƣơng cuối bao gồm việc phân tích, vận dụng EVA trong

đánh giá thành quả hoạt động toàn Công ty và cho từng nhóm sản phẩm, từng phân

khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm tại Nhựa Bình Minh thông qua việc kết

hợp EVA với ABC để từ đó phục vụ cho việc đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm cải

thiện EVA của công ty và tạo ra giá trị tăng thêm cho cổ đông. Xu hƣớng cho thấy

EVA giảm đáng kể, để xác định nguyên nhân của xu hƣớng này và chứng minh một

trong những ƣu điểm nổi bật nhất của EVA là có tính đến chi phí sử dụng vốn và

chính chi phí này làm cho công ty giảm giá trị mang lại cho cổ đông mà các chỉ tiêu

tài chính (ROA, ROE,..) không bao hàm nội dung các vấn đề này. Đồng thời, tác giả

cũng đã đƣa ra một số giải pháp hỗ trợ để vận dụng EVA tại Công ty.

Vì vậy, EVA cần thiết thực hiện tại Nhựa Bình Minh nói riêng và các công ty

tại Việt Nam nói chung vì nó cho biết công ty đó đang làm tăng thêm hay giảm đi

giá trị cho cổ đông, là cơ sở để nhà quản lý cũng nhƣ cổ đông công ty có đầy đủ

thông tin để đƣa ra quyết định, sử dụng nguồn lực phù hợp nhất, hiệu quả nhất

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong tƣơng lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đỗ Hữu Vinh, 2012. MBA dành cho CEO, CFO, Nhà xuất bản thông tin và

truyền thông.

2. Huỳnh Đức Trƣờng, 2007. Đánh giá giá trị kinh tế gia tăng của doanh nghiệp-

Một phƣơng thức quản trị rủi ro tài chính. Tạp chí phát triển kinh tế, tháng tƣ.

3. Lê Thị Mỹ Tú, 2013. Vận dụng thước đo giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) trong

đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Dược Phẩm BIDIPHAR 1.

Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.

4. Nguyễn Thế Hùng, 2012. Về một số tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của

doanh nghiêp. Tạp chí Công nghiệp, kỳ 1, tháng 11. Đại Học Kinh Tế, Đại

Học Quốc Gia Hà Nội.

5. Nguyễn Thị Hồng Bích, 2005. Xây dựng mô hình EVA cho các doanh nghiệp

Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.

6. Nguyễn Đức Linh, 2006. Một số giải pháp tài chính nhằm gia tăng giá trị kinh

tế của doanh nghiệp. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí

Minh.

7. Nguyễn Ngọc Khánh Dung, 2009. Vận dụng thước đo EVA trong việc đánh

giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Dầu Thực Vật Tường An. Luận

văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.

8. Trƣờng Đại Học Kinh Tế TP.HCM, 2004. Kế toán quản trị. Nhà xuất bản

thống kê.

Tiếng Anh

1. ACCA, 2011. Economic value added versus profit based measures of

performance. Relevant to ACCA Qualification Paper 5, July.

2. Al Ehrbar, 1998. EVA- The Real Key To Creating Wealth. John Wiley & Sons,

Inc.

3. Asish K Bhattacharyya & B.V.Phani, 2004. Economic Value Added – A

General Perspective. Social Science Research Network.

4. CIMA, 2005. CIMA Official Terminology 2005 Edition. The chartered

Institute of Management Accountants.

5. CIMA, 2012. In 2nd (Ed.), P2 Performance management-Study textbook:

Elsevier and Kaplan. Charpter 8: The Modern Business Environment.

6. James L.Grant, 2003. Foundations Of Economic Value Added. John Wiley &

Sons, Inc.

7. Jessia Yang and Janet Uy, 2013. EVA and Operational Analysis. Stern Stewart

& Co.

8. Joel M. Stern and John S. Sheily, 2001. The EVA Challeng: Implementing

Value Added Change in an Organization. John Wiley & Sons, Inc.

9. Langfield-Smith, K. Thorne, H., & Hilton, R., 2009. Management accounting-

Information for creating and managing value.Chapter 8: Activites- based

costing. Australia: The McGraw-Hill.

10. Narcyz Roztocki. An intergrated activity-based costing and economic value

added system as an engineering management tool for manufactures.

University of Pittsburgh Deparment of Industrial Engineering 1041 Benedum

Hall Pittsburgh, PA 15261.

11. Robert S. Kaplan and Anthony A. Atkinson, 1998. Advanced Management

Accoungting. 3rd ed. Prentice Hall. Inc. Ch4 and Ch10.

12. Shawn Tully, 1993. The Real Key To Creating Wealth. Fortune Education

Collection, September 20.

13. Shimin Chen and James L.Dodd, 1997. Economic Value Added (EVA): An

Emprical Examination Of A New Corporate Performance Measure. Journal of

Managerial Issues Vol.IX Number 3.

14. Stern J, Bennett Stewart III G, Chew Jr D, and Stern Stewart, 2001. The EVA

Financial Management System, in Chew Jr D, The New Corporate Finance:

Where Theory Meets Practice (3rd ed, pp 132–146), McGraw Hill, New York,

2001.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Chỉ số giá VN- Index và chỉ số giá cổ phiếu BMP (Công ty cổ phần

Nhựa Bình Minh) thời điểm cuối tháng

Giá cổ phiếu

Giá cổ phiếu

Ngày

VN-Index

Ngày

VN-Index

(ĐVT: 1000 đ)

(ĐVT: 1000 đ)

27/01/2014

556,52

31/05/2012

429,20

77,0

27,8

31/12/2013

504,63

27/04/2012

473,77

70,0

32,0

29/11/2013

507,78

30/03/2012

441,03

69,5

29,8

31/10/2013

497,41

29/02/2012

423,64

66,5

23,4

30/09/2013

492,63

31/01/2012

387,97

75,9

23,2

30/08/2013

472,70

30/12/2011

351,55

71,9

24,1

31/07/2013

491,85

30/11/2011

380,69

70,9

25,0

28/06/2013

481,13

31/10/2011

420,81

62,6

23,7

31/05/2013

518,39

30/09/2011

427,60

52,9

22,8

26/04/2013

474,51

31/08/2011

424,71

48,8

23,5

29/03/2013

491,04

29/07/2011

405,70

48,1

22,8

28/02/2013

474,56

30/06/2011

432,54

40,0

23,5

31/01/2013

479,79

31/05/2011

421,37

38,5

25,0

28/12/2012

413,73

29/04/2011

480,08

32,9

25,6

30/11/2012

377,82

31/03/2011

461,13

30,3

28,2

31/10/2012

388,42

28/02/2011

461,37

28,9

31,0

28/09/2012

392,57

28/01/2011

510,60

27,7

31,4

31/08/2012

396,02

31/12/2010

484,66

30,7

31,0

31/07/2012

414,48

30/11/2010

451,59

30,6

32,0

29/06/2012

422,37

31/10/2010

452,63

28,4

12,2

Đơn vị của giá cổ phiếu là 1.000 VNĐ.

Nguồn: Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM

Phụ lục 2. Suất sinh lợi hàng tháng của VN-Index và cổ phiếu BMP

Ngày

VN-Index

BMP

Ngày

VN-Index

BMP

31/05/2012

-9,41%

-13,13%

27/01/2014

10,28%

10,00%

31/12/2013

-0,62%

0,72%

27/04/2012

7,42%

7,38%

29/11/2013

2,08%

4,51%

30/03/2012

4,10%

27,35%

31/10/2013

0,97%

-12,38%

29/02/2012

9,19%

0,86%

30/09/2013

4,22%

5,56%

31/01/2012

10,36%

-3,73%

30/08/2013

-3,89%

1,41%

30/12/2011

-7,65%

-3,60%

31/07/2013

2,23%

13,26%

30/11/2011

-9,53%

5,49%

28/06/2013

-7,19%

18,34%

31/10/2011

-1,59%

3,95%

31/05/2013

9,25%

8,40%

30/09/2011

0,68%

-2,98%

26/04/2013

-3,37%

1,46%

31/08/2011

4,69%

3,07%

29/03/2013

3,47%

20,25%

29/07/2011

-6,21%

-2,98%

28/02/2013

-1,09%

3,90%

30/06/2011

2,65%

-6,00%

31/01/2013

15,97%

17,02%

31/05/2011

-12,23%

-2,34%

28/12/2012

9,50%

8,58%

29/04/2011

4,11%

-9,22%

30/11/2012

-2,73%

4,84%

31/03/2011

-0,05%

-9,03%

31/10/2012

-1,06%

4,33%

28/02/2011

-9,64%

-1,27%

28/09/2012

-0,87%

-9,77%

28/01/2011

5,35%

1,29%

31/08/2012

-4,45%

0,33%

31/12/2010

7,32%

-3,13%

31/07/2012

-1,87%

7,75%

30/11/2010

-0,23%

162,30%

29/06/2012

-1,59%

2,16%

Nguồn: tính toán từ số liệu lịch sử chỉ số VN-INDEX và giá cổ phiếu BMP trong

phụ lục 1.

Phụ lục 3. Các hoạt động chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí

quản lý doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn tại Nhựa Bình Minh

Nhóm hoạt động

Hoạt động

Chi phí nguồn

Chi phí sản xuất chung

lực 106,00

Quản lý phân xƣởng

Quản lý phân xƣởng

5,48

Chuẩn bị máy móc

Chuẩn bị máy móc

99,97

Kiểm soát chất lƣợng

Kiểm soát chất lƣợng

0,55

Chi phí bán hàng

38,58

Tiếp xúc khách hàng

4,52

Quản lý khách hàng

Chuẩn bị đơn hàng

7,58

Hóa đơn và thu tiền

10,21

Bán sản phẩm

8,93

Phân phối sản phẩm

Giao sản phẩm

7,34

Chi phí quản lý doanh nghiệp

48,41

2,41

Thực hiện công việc kỹ thuật

Lập kế hoạch và chuẩn bị sản xuất

1,23

Lập kế hoạch sản xuất

Mua nguyên vật liệu

2,22

Quản lý sản xuất

Quản lý sản xuất

12,61

Phát triển nhân viên

8,71

Quản lý kinh doanh

Quản lý doanh nghiệp

21,22

Chi phí sử dụng vốn

57,40

Quản lý phân xƣởng

Quản lý phân xƣởng

Chuẩn bị máy móc

Chuẩn bị máy móc

Kiểm soát chất lƣợng

Kiểm soát chất lƣợng

Tiếp xúc khách hàng

Quản lý khách hàng

Chuẩn bị đơn hàng

Hóa đơn và thu tiền

Bán sản phẩm

Phân phối sản phẩm

Giao sản phẩm

Thực hiện công việc kỹ thuật

Lập kế hoạch và chuẩn bị sản xuất

Lập kế hoạch sản xuất

Mua nguyên vật liệu

Quản lý sản xuất

Quản lý sản xuất

Phát triển nhân viên

Quản lý kinh doanh

Quản lý doanh nghiệp

Phụ lục 4. Tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp cho các hoạt động và các nhóm sản phẩm

Ống

Tổng

Nhóm hoạt

Hoạt động

Tiêu thức phân bổ chi phí

ĐVT

Ống PVC

Ống PPR

Số tiền

HDPE

cộng

động

106,00

Chi phí sản xuất chung

Số giờ quản lý phân xƣởng

31.500

31.500

94.500

31.500

Giờ

Quản lý phân

Quản lý phân xƣởng

Chi phí cho mỗi giờ công

Triệu đồng/giờ

0,0584

0,0578

0,0578

xƣởng

Chi phí thực hiện công việc phân xƣởng

Tỷ đồng

1,84

1,82

5,48

1,82

Số giờ chuẩn bị máy móc

120.42

Giờ

95.040

19.800

5.580

0

Chuẩn bị máy

Chuẩn bị máy móc

móc

Chi phí cho mỗi giờ công

Triệu đồng/giờ

0,82

0,81

1,06

Chi phí chuẩn bị máy móc

Tỷ đồng

78,00

16,04

99,97

5,93

Số giờ kiểm soát chất lƣợng

Giờ

2.112

1.200

4.428

1.116

Kiểm soát chất

Kiểm soát chất lƣợng

Chi phí cho mỗi giờ công

Triệu đồng/giờ

0,11

0,13

0,13

lƣợng

Chi phí kiểm soát chất lƣợng

Tỷ đồng

0,24

0,16

0,55

0,15

631

38,58

Chi phí bán hàng

15

74

29

30

Lần

Tiếp xúc khách hàng

Số lần tiếp xúc khách hàng

Quản lý khách

30

124

49

45

Lần

Chuẩn bị đơn hàng

Số lần chuẩn bị đơn hàng

hàng

43

167

34

90

Lần

Hóa đơn và thu tiền

Số lƣợng xuất hóa đơn và thu tiền

26

146

23

97

Lần

Bán sản phẩm

Số lần bán sản phẩm

Phân phối sản

phẩm

25

120

45

50

Lần

Giao sản phẩm

Số lần giao sản phẩm

Nhóm hoạt

Ống

Tổng

Hoạt động

Tiêu thức phân bổ chi phí

ĐVT

Ống PVC

Ống PPR

Số tiền

động

HDPE

cộng

Chi phí quản lý doanh nghiệp

48,41

48,41

Số giờ thực hiện công việc kỹ thuật

Giờ

3.540

890

4.680

250

Thực hiện công việc

Chi phí cho mỗi giờ công

Triệu đồng/giờ

0,51

0,53

0,52

kỹ thuật

Chi phí thực hiện công việc kỹ thuật

Tỷ đồng

1,81

0,47

2,41

0,13

Lập kế hoạch

Số giờ công lập kế hoạch sản xuất

Giờ

1.400

575

2.100

125

sản xuất và

Lập kế hoạch sản

Chi phí cho mỗi giờ công

Triệu đồng/giờ

0,58

0,62

0,51

chuẩn bị sản

xuất

Chi phí kế hoạch sản xuất

Tỷ đồng

0,81

0,36

1,23

0,06

xuất

Thời gian đặt hàng mua NVL

Giờ

2.600

320

3.040

120

Mua nguyên vật liệu

Chi phí đặt hàng tính trên 1 giờ đặt hàng

Triệu đồng/giờ

0,72

0,73

0,76

Chi phí cho việc đặt hàng

Tỷ đồng

1,89

0,23

2,22

0,09

Số giờ công quản lý sản xuất

Giờ

14.500

4.150

1.445

20.095

Quản lý sản

Quản lý sản xuất

Chi phí cho mỗi giờ công quản lý sản xuất Triệu đồng/giờ

0,62

0,64

0,67

xuất

Chi phí quản lý sản xuất

Tỷ đồng

8,99

2,66

12,61

0,97

Thời gian đào tạo phát triển nhân viên

Giờ

410

410

1.230

410

Phát triển nhân viên

Chi phí đào tạo tính trên 1 giờ

Triệu đồng/giờ

18,17

2,09

0,99

Chi phí đào tạo nhân viên

Tỷ đồng

7,45

0,86

8,71

0,41

Quản lý kinh

doanh

Số giờ quản lý doanh nghiệp

Giờ

19.500

13.695

10.425

43.620

Quản lý doanh

Chi phí cho mỗi giờ quản lý doanh nghiệp

Triệu đồng/giờ

0,84

0,27

0,11

nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Tỷ đồng

16,38

3,70

21,22

1,15

Phụ lục 5. Tính hệ số phân bổ chi phí hoạt động

Chi phí

Mức độ

Hệ số phân bổ

Tiêu thức phân bổ chi phí

cho các

Hoạt động

hoạt

chi phí hoạt

hoạt động

hoạt

động

động

động

Chi phí sản xuất chung

Quản lý phân xƣởng

Số giờ quản lý phân xƣởng

5,48

94.500 0,00006 tỷ đồng/giờ

Chuẩn bị máy móc

Số giờ chuẩn bị máy móc

99,97

120.420 0,00083 tỷ đồng/giờ

Kiểm soát chất lƣợng

Số giờ kiểm soát chất lƣợng

0,55

4.428 0,00012 tỷ đồng/giờ

Chi phí bán hàng

Tiếp xúc khách hàng

Số lần tiếp xúc khách hàng

74

0,0611 tỷ đồng/lần

4,52

Chuẩn bị đơn hàng

Số lần chuẩn bị đơn hàng

124

0,0611 tỷ đồng/lần

7,58

Số lần xuất hóa đơn và thu

Hóa đơn và thu tiền

10,21

167

0,0611 tỷ đồng/lần

tiền

Bán sản phẩm

Số lần bán sản phẩm

146

0,0612 tỷ đồng/lần

8,93

Giao sản phẩm

Số lần giao sản phẩm

120

0,0612 tỷ đồng/lần

7,34

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Thực hiện công việc kỹ

Số giờ thực hiện công việc kỹ

0,00051 tỷ đồng/

2,41

4.680

thuật

thuật

giờ

Số giờ công lập kế hoạch sản

0,00059 tỷ đồng/

Lập kế hoạch sản xuất

1,23

2.100

xuất

giờ

Thời gian đặt hàng mua NVL

0,00073 tỷ đồng/

Mua nguyên vật liệu

2,22

3.040

giờ

Số giờ công quản lý sản xuất

0,00063 tỷ đồng/

Quản lý sản xuất

12,61

20.095

giờ

Thời gian đào tạo phát triển

0,00708 tỷ đồng/

Phát triển nhân viên

8,71

1.230

nhân viên

giờ

Số giờ quản lý DN

0,00049 tỷ đồng/

Quản lý doanh nghiệp

21,22

43.620

giờ

Phụ lục 6. Tính tổng chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản

lý doanh nghiệp phân bổ cho từng nhóm sản phẩm

Chỉ tiêu

Ống PVC

Ống HDPE

Ống PPR

Tổng cộng

Chi phí sản xuất chung

18,41

106,00

6,60

80,99

Quản lý phân xƣởng

1,83

1,83

1,83

Chuẩn bị máy móc

16,44

4,63

78,90

Kiểm soát chất lƣợng

0,15

0,14

0,26

Chi phí bán hàng

8,50

11,00

38,58

19,08

Tiếp xúc khách hàng

0,92

1,77

1,83

Chuẩn bị đơn hàng

1,83

3,00

2,75

Số lần xuất hóa đơn và thu tiền

2,63

2,08

5,50

Bán sản phẩm

1,59

1,41

5,93

Giao sản phẩm

1,53

2,75

3,06

Chi phí QLDN

9,17

26,03

13,20

48,41

Thực hiện công việc kỹ thuật

0,46

0,13

1,82

Kế hoạch sản xuất

0,34

0,07

0,82

Mua nguyên vật liệu

0,23

0,09

1,90

Quản lý sản xuất

2,61

0,91

9,10

Phát triển nhân viên

2,90

2,90

2,90

Quản lý doanh nghiệp

6,66

5,07

9,49

Cộng

126,10

40,11

26,77

192,98

Hoạt động

Nhóm tài khoản

(

(

Đ ấ t

H à n g

T h i ế t

T à i s ả n

T à i s ả n

b ị

t ồ n

T i ề n m ặ t

C á c q u ỹ )

C á c k h o ả n

l ƣ u

C á c k h o ả n

d à i

k h o

h ạ n

đ ộ n g

p h ả i t h u

p h ả i t r ả )

k h á c

k h á c

Quản lý phân xƣởng

Chuẩn bị máy móc

Kiểm soát chất lƣợng

Tiếp xúc khách hàng

Chuẩn bị đơn hàng

Thu tiền

Bán sản phẩm

Giao sản phẩm

Thực hiện công việc kỹ

thuật

Kế hoạch sản xuất

Mua nguyên vật liệu

Quản lý sản xuất

Phát triển nhân viên

Quản lý doanh nghiệp

Phụ lục 7. Phân tích mối quan hệ giữa vốn đầu tƣ và các hoạt động

Phụ lục 8. Tỷ lệ chi phí sử dụng vốn cho từng hoạt động (ACD)

Hoạt động

Tỷ lệ chi phí sử dụng vốn

Chi

(

(

phí sử

Đ ấ t

C á c

C á c

C á c

H à n g

dụng

T h i ế t

T à i s ả n

T à i s ả n

b ị

T i ề n m ặ t

vốn

q u ỹ )

k h o ả n

l ƣ u

d à i

t ồ n k h o

đ ộ n g

p h ả i t h u

k h o ả n p h ả i t r ả )

h ạ n k h á c

k h á c

Quản lý phân xƣởng

0,15

0,15

0,15

0,05

0,10

2,36

Chuẩn bị máy móc

0,10

0,10

0,10

0,05

0,10

0,10

0,10

2,69

Kiểm

soát

chất

0,15

0,10

0,10

0,05

0,10

0,10

1,28

lƣợng

Tiếp

xúc

khách

0,15

0,05

0,02

0,20

2,21

hàng

0,05

0,03

0,21

Chuẩn bị đơn hàng

1,00

0,10

0,02

35,41

Thu tiền

0,10

0,15

0,05

0,20

8,55

Bán sản phẩm

0,10

0,10

0,05

0,20

7,51

Giao sản phẩm

Thực hiện công việc

0,10

0,01

0,30

0,40

(14,39)

kỹ thuật

0,03

0,01

Kế hoạch sản xuất

6,59

0,06

Mua nguyên vật liệu

0,10

0,20

0,20

0,60

Quản lý sản xuất

0,20

0,15

0,55

0,40

0,40

0,20

0,10

13,64

0,10

(4,78)

0,15

0,02

Phát triển nhân viên

0,05

0,10

(3,91)

0,05

0,03

Quản

doanh

0,10

nghiệp

Đơn vị tính: tỷ đồng

Tổng chi phí sử

21,63

35,11

32,62

2,40

2,95

24,83

6,74

-6,04

-62,83

57,40

dụng vốn

Phụ lục 9. Hệ số phân bổ chi phí hoạt động đối với chi phí sử dụng vốn

Chi phí

sử dụng

Mức độ

Tiêu thức phân bổ chi phí

Hệ số phân bổ chi

vống cho

hoạt

Hoạt động

hoạt động

phí hoạt động

các hoạt

động

động

Chi phí sử dụng vốn

2,36

Quản lý phân xƣởng

Số giờ quản lý phân xƣởng

94.500

0,00002 tỷ đồng/giờ

2,69

Chuẩn bị máy móc

Số giờ chuẩn bị máy móc

120.420

0,00002 tỷ đồng/giờ

1,28

Kiểm soát chất lƣợng

Số giờ kiểm soát chất lƣợng

4.428

0,00029 tỷ đồng/giờ

2,21

Tiếp xúc khách hàng

Số lần tiếp xúc khách hàng

74

0,02992 tỷ đồng/lần

0,21

Chuẩn bị đơn hàng

Số lần chuẩn bị đơn hàng

124

0,00168 tỷ đồng/lần

Số lần xuất hóa đơn và thu

Hóa đơn và thu tiền

35,41

167

0,21206 tỷ đồng/lần

tiền

8,55

Bán sản phẩm

Số lần bán sản phẩm

146

0,05857 tỷ đồng/lần

7,51

Giao sản phẩm

Số lần giao sản phẩm

120

0,06262 tỷ đồng/lần

Thực hiện công việc kỹ

Số giờ thực hiện công việc kỹ

(0,00308) tỷ đồng/

(14,39)

4.680

thuật

giờ

thuật

Số giờ công lập kế hoạch sản

Lập kế hoạch sản xuất

0,03

2.100

0,00001 tỷ đồng/ giờ

xuất

Mua nguyên vật liệu

Thời gian đặt hàng mua NVL

6,59

3.040

0,00217 tỷ đồng/ giờ

Quản lý sản xuất

Số giờ công quản lý sản xuất

13,64

20.095

0,00068 tỷ đồng/ giờ

Thời gian đào tạo phát triển

(0,00389) tỷ đồng/

Phát triển nhân viên

(4,78)

1.230

nhân viên

giờ

(0,00009) tỷ đồng/

Quản lý doanh nghiệp

Số giờ quản lý DN

(3,91)

43.620

giờ

Phụ lục 10. Phân bổ chi phí sử dụng vốn đầu tƣ cho từng nhóm sản phẩm

Đơn vị tính: tỷ đồng

Hoạt động

Ống PVC Ống HDPE

Ống PPR Chi phí sử dụng vốn

Quản lý phân xƣởng

0,79

0,79

0,79

2,36

Chuẩn bị máy móc

2,12

0,44

0,12

2,69

Kiểm soát chất lƣợng

0,61

0,35

0,32

1,28

Tiếp xúc khách hàng

0,90

0,45

0,87

2,21

Chuẩn bị đơn hàng

0,08

0,05

0,08

0,21

Thu tiền

19,09

9,12

7,21

35,41

Bán sản phẩm

5,68

1,52

1,35

8,55

Giao sản phẩm

3,13

1,57

2,82

7,51

(0,77)

Thực hiện kỹ thuật

(10,89)

(2,74)

(14,39)

Kế hoạch sản xuất

0,02

0,01

0,002

0,03

Mua nguyên vật liệu

5,63

0,69

0,26

6,59

Quản lý sản xuất

9,84

2,82

0,98

13,64

Phát triển nhân viên

(1,59)

(1,59)

(1,59)

(4,78)

Quản lý doanh nghiệp

(1,75)

(1,23)

(0,93)

(3,91)

Cộng

33,65

12,24

11,50

57,40

Phụ lục 11. Tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động cho từng phân khúc khách

hàng của từng nhóm sản phẩm

Tiêu thức phân bổ

Ống PVC

Ống HDPE

Ống PPR

ĐVT

chi phí

Dân dụng Dự án Dân dụng Dự án Dân dụng

Dự án

Chi phí sản xuất chung

Số giờ quản lý phân

Giờ

28.350

3.150

29.295

2.205

26.775

4.725

xƣởng

Số giờ chuẩn bị máy

Giờ

85.536

9.504

18.414

1.386

4.743

837

móc

Số giờ kiểm soát

Giờ

1.901

211

1.116

84

949

167

chất lƣợng

Chi phí bán hàng

Số

lần

tiếp xúc

Lần

10

20

4

11

9

20

khách hàng

Số lần chuẩn bị đơn

Lần

30

15

24

6

37

12

hàng

Số lƣợng xuất hóa

Lần

60

30

31

12

25

9

đơn và thu tiền

Số lần bán hàng

Lần

70

27

19

7

15

8

Số lần giao hàng

Lần

40

10

17

8

33

12

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Số giờ

thực hiện

Giờ

3.186

354

827,70

62,30

212,50

37,50

công việc kỹ thuật

Chi phí cho mỗi giờ

Triệu

0,512

0,512

0,537

0,537

0,524

0,524

công

đồng/giờ

Chi phí thực hiện

Tỷ đồng

1,63

0,18

0,44

0,03

0,11

0,02

công việc kỹ thuật

Số giờ công lập kế

Giờ

1.260

140

534,75

40,25

106,25

18,75

hoạch sản xuất

Chi phí cho mỗi giờ

Triệu

0,582

0,582

0,623

0,623

0,518

0,518

công

đồng/giờ

Chi phí kế hoạch

Tỷ đồng

0,73

0,08

0,33

0,03

0,06

0,01

sản xuất

Thời gian đặt hàng

Giờ

2.340

260

297,60

22,40

102

18

mua nguyên vật liệu

Chi phí đặt hàng

Triệu

0,727

0,727

0,730

0,730

0,767

0,767

tính trên 1h đặt hàng

đồng/giờ

Tiêu thức phân bổ

Ống PVC

Ống HDPE

Ống PPR

ĐVT

chi phí

Dân dụng Dự án Dân dụng Dự án Dân dụng

Dự án

Chi phí cho việc đặt

Tỷ đồng

1,70

0,19

0,22

0,02

0,08

0,01

hàng

Số giờ công quản lý

Giờ

13.050

1.450

3.859,50

290,50

1.228,25

216,75

sản xuât

Chi phí cho mỗi giờ

Triệu

công quản lý sản

0,626

0,626

0,648

0,648

0,680

0,680

đồng/giờ

xuất

Chi phí quản lý sản

Tỷ đồng

8,17

0,91

2,50

0,19

0,83

0,15

xuất

Thời gian đào tạo

Giờ

369

41

381,30

28,70

348,50

61,50

phát triển nhân viên

Chi phí đào tạo tính

Triệu

18,161

18,161

2,023

2,023

0,915

0,915

trên 1h đào tạo

đồng/giờ

Chi phí đào tạo NV

Tỷ đồng

6,70

0,74

0,77

0,06

0,32

0,06

Số giờ QLDN

Giờ

17.550

1.950

12.736,35

958,65

8.861,25

1.563,75

Chi phí cho mỗi giờ

Triệu

quản

doanh

0,84

0,84

0,273

0,273

0,119

0,119

đồng/giờ

nghiệp

Chi phí QLDN

Tỷ đồng

14,74

1,64

3,47

0,26

1,05

0,19

Phụ lục 12. Tính tổng chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản

lý doanh nghiệp cho từng phân khúc khách hàng của từng nhóm sản phẩm

Chỉ tiêu

Ống PVC

Ống HDPE

Ống PPR

Tổng cộng

Dân

Dân

Dự

Dân

Dân

Dự án

Dự án

Dự án

dụng

dụng

án

dụng

dụng

Chi phí sản xuất

72,89

8,10

17,12

1,29

5,61

0,99

95,62

10,38

chung

Quản

phân

1,65

0,18

1,70

0,13

1,55

0,27

xƣởng

Chuẩn bị máy móc 71,01

7,89

15,29

1,15

3,94

0,69

Kiểm

soát chất

0,24

0,03

0,14

0,01

0,12

0,02

lƣợng

Chi phí bán hàng

12,84

6,24

5,81

2,69

7,28

3,73

25,93

12,65

Tiếp xúc khách

0,61

1,22

0,24

0,67

0,55

1,22

hàng

Chuẩn bị đơn hàng

1,83

1,47

0,37

0,92

2,26

0,73

Thu tiền

3,67

1,90

0,73

1,83

1,53

0,55

Bán hàng

4,28

1,16

0,43

1,65

0,92

0,49

Giao hàng

2,45

1,04

0,49

0,61

2,02

0,73

2,60

7,80

1,38

Chi phí QLDN

23,43

12,28

0,92

43,50

4,90

Thực hiện công

1,64

0,18

0,43

0,03

0,11

0,02

việc kỹ thuật

Kế hoạch sản xuất

0,74

0,08

0,31

0,02

0,06

0,01

Mua nguyên vật

1,71

0,19

0,22

0,02

0,07

0,01

liệu

Quản lý sản xuất

8,19

0,91

2,42

0,18

0,77

0,14

Phát

triển nhân

2,61

0,29

2,70

0,20

2,47

0,44

viên

Quản

lý doanh

8,54

0,95

6,20

0,47

4,31

0,76

nghiệp

Cộng

109,16

16,94

35,21

4,90

20,68

6,09

165,05

27,94

Phụ lục 13. Phân bổ chi phí sử dụng vốn đầu tƣ cho từng phân khúc khách

hàng của từng nhóm sản phẩm

Ống PVC

Ống HDPE

Ống PPR

Chi phí sử dụng vốn

Hoạt động

Dân

Dân

Dân

Dân

Dự án

Dự án

Dự án

Dự án

dụng

dụng

dụng

dụng

Quản lý phân

0,71

0,08

0,73

0,06

0,67

0,12

2,11

0,25

xƣởng

Chuẩn bị máy

1,908

0,212

0,411

0,031

0,02

0,019

2,42

0,26

móc Kiểm soát chất

0,55

0,06

0,32

0,02

0,28

0,05

1,15

0,13

lƣợng Tiếp xúc khách

0,30

0,60

0,12

0,33

0,27

0,60

0,69

1,53

hàng Chuẩn bị đơn

0,05

0,03

0,04

0,01

0,06

0,15

0,06

0,02

hàng Thu tiền

12,72

6,36

6,57

2,54

5,30

24,60

10,81

1,91

Bán hàng

4,10

1,58

1,11

0,41

0,88

6,09

2,46

0,47

Giao hàng

2,50

0,63

1,06

0,50

2,07

5,64

1,88

0,75

Thực hiện kỹ

(9,80)

(1,09)

(2,55)

(0,19)

(0,65)

(0,12)

(13,00)

(1,40)

thuật Kế hoạch sản

0,0177 0,0020

0,0075

0,0006

0,0015

0,0003

0,03

0,003

xuất Mua

nguyên

5,07

0,56

0,64

0,05

0,22

0,04

5,93

0,65

vật liệu Quản

sản

8,86

0,98

2,62

0,20

0,83

0,15

12,31

1,33

xuất Phát triển nhân

(1,43)

(0,16)

(1,48)

(0,11)

(1,36)

(0,24)

(4,27)

(0,51)

viên Quản lý doanh

(1,57)

(0,17)

(1,14)

(0,09)

(0,79)

(0,14)

(3,51)

(0,40)

nghiệp

Cộng

23,98

9,67

8,48

3,76

7,88

3,62

40,34

17,06

Phụ lục 14. Tính tổng chi phí cho từng phân khúc khách hàng của từng nhóm

sản phẩm

Nhóm sản phẩm

Ống PVC

Ống HDPE

Ống PPR

Cộng

Dân

Dự án

Dân

Dự án Dân

Dự án

Dân

Dự án

dụng

dụng

dụng

dụng

Chi phí sản xuất

837,38

93,04

100,16

7,54

17,17

3,03

954,71 103,61

Chi phí NVL trực tiếp

669,37

74,37

72,70

5,47

10,13

1,79

752,19

81,63

Chi phí NC trực tiếp

95,13

10,57

10,33

0,78

1,44

0,25

106,90

11,60

Chi phí sản xuất chung

72,89

8,10

17,12

1,29

5,61

0,99

95,62

10,38

Chi phí ngoài sản xuất

36,27

8,84

18,09

3,61

15,08

5,11

69,43

17,55

Chi phí bán hàng

12,84

6,24

5,81

2,69

7,28

3,73

25,93

12,65

Chi phí quản lý

23,43

2,60

12,28

0,92

7,80

1,38

43,50

4,90

Chi phí sử dụng vốn

23,98

9,67

8,48

3,76

7,88

3,62

40,34

17,06

Tổng cộng

897,63

111,55

126,73

14,91

40,13

11,76 1.064,48 138,22

Phụ lục 15. Cơ cấu chi phí từng hoạt động của từng nhóm sản phẩm

Chỉ tiêu

Ống PVC Tỷ trọng %DT

Ống HDPE Tỷ trọng %DT

Ống PPR

Tỷ trọng %DT

Doanh thu bán hàng

1.361,52

132,37

18,91

Chi phí sản xuất chung

80,99

100,0%

5,9%

18,41

100,0%

13,9%

100,0%

34,9%

6,60

Quản lý phân xƣởng

1,83

2,3%

0,1%

1,83

9,8%

1,4%

1,83

27,7%

9,7%

Chuẩn bị máy móc

78,90

97,4%

5,8%

16,44

89,3%

12,4%

4,63

70,2%

24,5%

Kiểm soát chất lƣợng

0,26

0,3%

0,02%

0,15

0,8%

0,1%

0,14

2,1%

0,7%

Chi phí bán hàng

19,08

100,0%

1,4%

8,50

100,0%

6,4%

11,00

100,0%

58,2%

Tiếp xúc khách hàng

1,83

9,7%

0,1%

0,92

10,8%

0,7%

1,77

16,0%

9,4%

Chuẩn bị đơn hàng

2,75

14,4%

0,2%

1,83

21,5%

1,4%

3,00

27,3%

15,9%

Số lần xuất hóa đơn và thu tiền

5,50

28,8%

0,4%

2,63

30,9%

2,0%

2,08

18,9%

11,0%

Bán sản phẩm

5,93

31,1%

0,4%

1,59

18,7%

1,2%

1,41

12,8%

7,5%

Giao sản phẩm

3,06

16,0%

0,2%

1,53

18,0%

1,2%

2,75

25,0%

14,5%

Chi phí QLDN

9,17

26,03

100,0%

1,9%

13,20

100,0%

10,0%

100,0%

48,5%

Thực hiện công việc kỹ thuật

1,82

7,0%

0,1%

0,46

3,5%

0,3%

0,13

1,4%

0,7%

Kế hoạch sản xuất

0,82

3,2%

0,1%

0,34

2,6%

0,3%

0,07

0,8%

0,4%

Mua nguyên vật liệu

1,90

7,3%

0,1%

0,23

1,7%

0,2%

0,09

1,0%

0,5%

Quản lý sản xuất

9,10

35,0%

0,7%

2,61

19,8%

2,0%

0,91

9,9%

4,8%

Phát triển nhân viên

2,90

11,1%

0,2%

2,90

22,0%

2,2%

2,90

31,6%

15,3%

Quản lý doanh nghiệp

9,49

36,5%

0,7%

6,66

50,5%

5,0%

5,07

55,3%

26,8%