BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

TRỊNH XUÂN HUY

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP DỰ ÁN NÂNG CẤP HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC SALOUN, TỈNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

TRỊNH XUÂN HUY

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP DỰ ÁN NÂNG CẤP HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC SALOUN, TỈNH BÌNH THUẬN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG

Mã số: 8 58 03 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS LÊ VĂN HÙNG

NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu và

các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và

dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích

dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả luận văn

Trinh Xuân Huy

i

LỜI CÁM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô và cán bộ trong Trường Đại học Thủy lợi đã

giảng dạy và hướng dẫn khoa học, cung cấp số liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu

và hoàn thành luận văn này.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn phòng ĐTĐH, sau ĐH, Viện Đào tạo và khoa học ứng

dụng Miền Trung, Khoa công trình, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, Đồng

nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cung cấp kiến thức để hoàn thành

luận văn này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Văn Hùng đã hướng dẫn trong suốt quá trình

làm luân văn.

Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn khó

tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý

thầy cô và đọc giả.

Xin trân trọng cảm ơn!

ii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ...................................................................................... v

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................vi

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUÁ TRÌNH LỰA CHỌN CÁC NHÀ THẦU XÂY LẮP ................................................................... 6

1.1 Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng ................................................................. 6

1.2 Công tác đấu thầu ở Việt Nam trong những năm gần đây ............................... 12

1.3 Kinh nghiệm đấu thầu xây dựng của một số nước trên thế giới và tổ chức quốc .......................................................................................................................... 16 tế

1.4 Một số vấn đề đặt ra cần nghiên cứu trong đấu thầu xây lắp nói chung và đấu thầu nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi nói riêng ................................................ 24

Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 25

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP ............................ 26

2.1 Khái niệm và bản chất của đấu thầu ................................................................ 26

2.2 Tính tất yếu của đấu thầu xây lắp các công trình ............................................. 28

2.2.1 Vai trò của đấu thầu với nền kinh tế ......................................................... 28

2.2.2 Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng ............................... 31

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới đấu thầu xây lắp .................................................... 35

2.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ........................................................ 35

2.3.2 Nhân tố bên trong doanh nghiệp ............................................................... 39

2.3.3 Hệ thống văn bản pháp quy áp dụng trong đấu thầu xây lắp .................... 44

2.4 Cơ sở pháp lý và trình tự lựa chọn các nhà thầu xây lắp của dự án ................ 45

2.4.1 Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 45

2.4.2 Trình tự lựa chọn các nhà thầu xây lắp của dự án..................................... 46

2.4.3 Các phương pháp, hình thức lựa chọn nhà thầu xây lắp của dự án .......... 48

2.4.4 Các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật thường sử dụng để lựa chọn nhà thầu xây lắp ................................................................................................................... 49

2.5 Những tồn tại cần khắc phục trong đấu thầu xây lắp ....................................... 52

2.5.1 Những vấn đề pháp lý và thực tiễn của đấu thầu trong hoạt động xây dựng ................................................................................................................... 53

2.5.2 Những tồn tại, hạn chế trong quy định việc đánh giá HSDT xây lắp hiện nay ................................................................................................................... 54

iii

Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 55

CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP NÂNG CẤP HỆ

CHƯƠNG 3 THỐNG HỒ CHỨA NƯỚC SALUON, TỈNH BÌNH THUẬN VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM .................................................................................................. 56

3.1 Giới thiệu về dự án .......................................................................................... 56

3.2 Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp ..................................................... 66

3.2.1 Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu ............... 67

3.2.2 Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật ........................................................ 73

3.2.3 Nội dung xác định giá đánh giá ................................................................ 77

3.3 Một số tình huống thường xảy ra trong đấu thấu xây lắp Nâng cấp hệ thống Hồ chứa nước Saloun ................................................................................................ 78

3.4 Tiêu chuẩn hoá các tiêu chí lựa chọn nhà thầu về mặt kỹ thuật ...................... 88

3.4.1 Nội dung yêu cầu kỹ thuật của vật liệu xây dựng ..................................... 89

3.4.2 Nội dung hệ thống tổ chức và nhân sự ..................................................... 89

3.4.3 Nội dung các giải pháp kỹ thuật cho công tác/hạng mục chủ yếu ............ 90

3.4.4 Nội dung biện pháp, quy trình quản lý thi công ....................................... 91

3.4.5 Nội dung tiến độ thi công .......................................................................... 91

3.4.6 Thang điểm cho các nội dung kỹ thuật ..................................................... 91

3.5 Một số điểm không đáp ứng được tiêu chuẩn đánh giá thường gặp của các hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp........................................................................................ 98

3.6 Những bài học kinh nghiệm trong công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp ảnh hưởng đến chất lượng công trình trong và sau quá trình thi công .......................... 103

3.7 Phương pháp thực hiện việc nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu xây lắp 105

3.7.1 Nâng cao năng lực chuyên môn các thành viên của Ban QLDA ........... 106

3.7.2 Nâng cao chất lượng công tác lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán ...... 110

3.7.3 Thực hiện tốt trách nhiệm của bên mời thầu với nhà thầu ..................... 112

3.7.4 Nâng cao trách nhiệm của nhà thầu trong việc thực hiện gói thầu ......... 112

Kết luận chương 3 ................................................................................................... 114

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 115

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................................................ 118

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 119

PHỤ LỤC .................................................................................................................... 122

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư xây dựng ................................................... 7 Hình 2.1 Trình tự lựa chọn Nhà thẩu xây lắp ................................................................ 47 Hình 3.1 Vị trí xây dựng công trình trên bản đồ hành chính Bình Thuận .................... 65 Hình 3.2 Hình ảnh cụm công trình đầu mối hồ SaLoun trên bản đồ Google Map ....... 65

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 TCĐG về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu ......................................... 50 Bảng 3.1 Thông số kỹ thuật chủ yếu của tuyến kênh chính ......................................... 59 Bảng 3.2 Thông số kỹ thuật chủ yếu của tuyến kênh N2 ............................................. 59 Bảng 3.3 Thông số kỹ thuật chủ yếu của tuyến kênh N4 ............................................. 60 Bảng 3.4 Thông số kỹ thuật chủ yếu của tuyến kênh N6 ............................................. 60 Bảng 3.5 Tổng hợp công trình trên kênh chính và kênh cấp 1 ..................................... 61 Bảng 3.6 Thông số kỹ thuật chủ yếu của các tuyến kênh cấp 2 ................................... 61 Bảng 3.7 Tổng hợp công trình trên kênh cấp 2 ............................................................ 62 Bảng 3.8 Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của Nhà thẩu .................. 67 Bảng 3.9 Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật ............................................................ 73 Bảng 3.10 Thang điểm cho các nội dung kỹ thuật ....................................................... 91

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NN và PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

QĐ Quyết định

BNN Bộ Nông nghiệp

XDCT UBND Xây dựng công trình Ủy ban Nhân dân

QLDA Quản lý dự án

TKKT Thiết kế kỹ thuật

TKBVTC Thiết kế bản vẽ thi công

QH Quốc hội

HSMT Hồ sơ mời thầu

HSDT Hồ sơ dự thầu

HSYC TCĐG Hồ sơ yêu cầu Tiêu chuẩn đánh giá

CNH-HĐH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa

GDP Thu nhập bình quân đầu người hang năm

CP Chính Phủ

EPC Gói thầu Thiết kế, Mua sắm và xây dựng

TT Thông tư

Bộ KH-DT Bộ Kế hoạch-Đầu tư

TT-BXD Thông tư - Bộ Xây dựng

WB Ngân hàng Thế giới

ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á

JBIC Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

WTO Tổ chức thương mại thế giới

IBRD ICB IDA LHQ Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế Đấu thầu cạnh tranh quốc tế Hiệp hội phát triển Quốc tế Liên hợp quốc

NĐ-CP ODA PGS.TS TT-BKH TTg Nghị định Chính phủ Viện trợ phát triển chính thức Phó Giáo sư, Tiến sỹ Thông tư-Bộ Kế hoạch Thủ tướng

vi

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam hiện nay có nền kinh tế mở với nhiều thành phần kinh tế, không còn như

những năm 1990 trở về trước, là một nền kinh tế quan liêu bao cấp. Kinh tế bao cấp thì

khó tránh khỏi thất thoát vốn đầu tư và kiểm soát chất lượng công trình có nhiều bất cập.

Tuy nhiên, từ những năm 1990 trở lại đây, Việt Nam đã thấy sự không hiệu quả khi chỉ

có thành phần kinh tế Nhà nước chiếm đa số, nhất là khi gia nhập các tổ chức quốc tế.

Việt Nam đã và đang thực hiện các cam kết quốc tế, cam kết giảm thuế, mở cửa cho một

số mặt hàng và cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Vì vậy, đã tăng được tính

cạnh tranh trong hoạt động kinh tế, trong đó có ngành xây dựng. Hiện nay, việc xây

dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật là rất cần thiết cho sự phát triển tổng thể của nền kinh tế

quốc dân. Để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế mới, người ta có thể áp

dụng một trong ba phương thức chủ yếu là: Tự làm, Chỉ định thầu và Đấu thầu. Trong

đó, phương thức đấu thầu đang được áp dụng phổ biến, rộng rãi với hầu hết các dự án

đầu tư xây dựng. Nếu đứng ở mỗi vai trò khác nhau sẽ có những cách nhìn khác nhau

về đấu thầu trong xây dựng cơ bản. Nếu nhìn từ phía chủ đầu tư: Đấu thầu là một phương

thức cạnh tranh trong xây dựng nhằm lựa chọn người nhận thầu đáp ứng được yêu cầu

kinh tế kĩ thuật đặt ra cho việc xây dựng công trình; nếu nhìn từ phía nhà thầu: Đấu thầu

là một hình thức cạnh tranh mà thông qua đó nhà thầu nhận được cơ hội nhận thầu khảo

sát thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị và xây lắp công trình. Nhưng đứng trên góc độ

quản lí nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản lí thực hiện dự án đầu tư mà thông

qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở

cạnh tranh công bằng và minh bạch giữa các nhà thầu. Từ những góc độ trên có thể thấy

thực chất của đấu thầu thể hiện ở các khía cạnh: đấu thầu là việc tổ chức hoạt động cạnh

tranh trên hai phương diện, đó là cạnh tranh giữa bên mời thầu (chủ đầu tư hay người

mua công trình) và nhà thầu (các đơn vị xây lắp ); cạnh tranh giữa các nhà thầu. Các

quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ quan hệ mua bán (cung - cầu) bởi vì đấu thầu thực

chất là một hoạt động mua bán và ở đây người mua là chủ đầu tư và người bán là các

nhà thầu. Tuy nhiên, hoạt động mua bán này khác với hoạt đông mua bán thông thường

1

ở chỗ tính chất hàng hoá của sản phẩm xây dựng thể hiện không rõ do việc tiêu thụ diễn

ra trước khi có sản phẩm và thực hiện theo dự toán (chứ không phải giá thực tế). Đấu

thầu có mặt tích cực là tạo cho các nhà thầu có sân chơi có tính cạnh tranh cao, minh

bạch và công bằng. Do đó, nảy sinh sự cạnh tranh giữa người mua (chủ đầu tư) và người

bán (các nhà thầu), giúp chủ đầu tư lựa chọn được những nhà thầu đáp ứng yêu cầu về

giá cả, chất lượng và tiến độ. Mặt khác, do hoạt động mua bán này lại diễn ra chỉ với

một người mua và nhiều người bán nên giữa những người bán (các nhà thầu) phải cạnh

tranh với nhau để bán được những sản phẩm của mình. Kết quả là thông qua việc tổ

chức hoạt động cạnh tranh sẽ hình thành giá thầu hay giá dự toán công trình. Ngoài ra,

đấu thầu còn là việc ứng dụng phương pháp xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn đơn

vị thi công xây dựng (các nhà thầu); phương pháp này đòi hỏi việc so sánh, đánh giá

giữa các nhà thầu phải diễn ra theo một quy trình và căn cứ vào một hệ thống các tiêu

chuẩn nhất định . Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra được một nhà thầu đáp ứng tốt các yêu

cầu về công trình của chủ đầu tư.

Dự án “Nâng cấp Hệ thống hồ chứa nước Saloun, tỉnh Bình Thuận” được đầu tư xây

dựng gồm các hạng mục đập chính, tràn xả lũ, đập dâng Saloun và hệ thống kênh tưới

gồm kênh chính và các kênh cấp 1: N2, N4 và N6 với mục đích tạo nguồn nước tưới ổn

định cho diện tích 190ha đất canh tác. Hiện nay công trình mới chỉ đảm bảo tưới cho

khoảng 60  70ha do hệ thống kênh đã bị hư hỏng, xuống cấp và bị bồi lấp (vì mặt cắt

kênh quá nhỏ 30-40cm, kết cấu đá xây qua thời gian sử dụng hơn 10 năm nay các mạch

vữa bị lão hóa, hư hỏng trầm trọng) nên không phát huy được hiệu quả, các diện tích

còn lại do không đảm bảo được nguồn nước tưới chỉ chờ nước mưa tự nhiên nên năng

suất cây trồng rất thấp và bấp bênh, thường các diện tích này chỉ sản xuất được một vụ.

Đây là một trong những lý do chính làm cho cuộc sống của đồng bào nơi đây còn nhiều

khó khăn, nghèo đói, lạc hậu, tỉnh phải thường xuyên cứu đói.

Để có cơ sở lập dự án, ngày 07/5/2018 Thủ tướng chính phủ đã ra Quyết định số

650/QĐ-TTg về việc phê duyệt danh mục dự án [1] và văn bản số 1282/BKHĐT –

KTĐN ngày 07/3/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt danh mục dự án vay vốn ADB, cho phép lập dự án đầu tư

xây dựng công trình dự án “Nâng cấp hệ thống công trình hồ chứa nước Saloun, huyện

2

Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận” [2]. Tiểu dự án sẽ cải thiện mức sống và giảm nghèo

cho 2.220 người với 560 hộ dân ở xã Đông Giang, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình

Thuận thông qua cải thiện điều kiện sản xuất nông nghiệp, bằng cách cung cấp nước

tưới đầy đủ cho 421 ha đất canh tác (lúa, ngô, thanh long, …) và giảm thiểu các yếu tố

dễ bị tổn thương gây ra bởi các yếu tố bên ngoài như lũ lụt, hạn hán, xói mòn và ô nhiễm

môi trường. Do đó, việc Nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác lựa chọn

nhà thầu xây lắp dự án nâng cấp Hệ thống công trình hồ chứa nước SALOUN, tỉnh Bình

Thuận” là rất quan trọng và cần thiết.

2. Mục đích của đề tài

- Nghiên cứu phương pháp luận của việc công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp.

- Nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp cho dự án đầu tư xây dựng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp nâng cao chất lượng công tác lựa chọn

nhà thầu, phương pháp và hình thức lựa chọn nhà thầu và các yếu tố ảnh hưởng đến

công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp sửa chữa và nâng cấp công trình thủy lợi.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tiến hành nghiên cứu quá trình lựa chọn nhà thầu xây lắp nói chung và nghiên

cứu ứng dụng cho dự án “Nâng cấp hệ thống hồ chứa nước Saloun, tỉnh Bình Thuận”

3

để thỏa mãn các điều kiện mời thầu của bên mời thầu về kinh tế - kỹ thuật, đảm bảo chất

lượng thi công xây dựng công trình theo đúng hồ sơ đã được phê duyệt.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản

sau:

+ Phương pháp nghiên cứu tổng quan về đấu thầu xây lắp;

+ Phương pháp nghiên cứu lý luận, cơ bản pháp luật và thực tiễn;

+ Phương pháp yêu cầu kế thừa;

+ Phương pháp chuyên gia.

Đồng thời luận văn cũng nghiên cứu các quy định của Nhà nước để áp dụng phù hợp

với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện Việt Nam hiện nay.

5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về lựa chọn nhà thầu xây

lắp công trình; ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của việc đưa ra giải pháp nâng cao

chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp của công trình xây dựng.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đề tài đề xuất ra một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu xây

lắp dự án “Nâng cấp hệ thống hồ chứa nước Saloun, tỉnh Bình Thuận”. Mặt khác, đề tài

4

giúp nâng cao chất lượng công trình trong và sau thời gian thi công khi lựa chọn được

nhà thầu xây lắp đảm bảo các tiêu chí về kinh tế – kỹ thuật.

6. Kết quả đạt được

- Tổng quan công tác đầu thầu xây lắp những năm gần đây của Việt Nam và trọng tâm

là địa bàn tỉnh Bình Thuận

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp.

- Đề xuất được giải pháp nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp cho

dự án và các bài học kinh nghiêm.

5

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUÁ TRÌNH LỰA CHỌN CÁC NHÀ THẦU XÂY LẮP

1.1 Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:

Theo Luật đầu tư năm 2014: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài

hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác

định.

Về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có

hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch chặt chẽ nhằm đạt được những kết

quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư,

lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.

Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được

bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở

rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu trong

tương lai.

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng

mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy

trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.

[3]

Như vậy có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm hai nội dung là đầu tư và hoạt động xây

dựng. Nhưng do đặc điểm của dự án xây dựng bao giờ cũng yêu cầu có một diện tích

6

nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất, khoảng không, mặt nước, mặt biển

và thềm lục địa) do đó có thể biểu diễn dự án xây dựng như sau:

Dự án đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau:

Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng.

Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.

Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan quản lý nhà

nước, tổ chức cung cấp dịch vụ đầu tư, nhà tài trợ vốn.

Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.

Môi trường hoạt động của dự án là “va chạm” và có sự tương tác phức tạp.

Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao.

Hình 1.1 Đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư xây dựng

Chúng ta có thể nhận thấy đặc điểm một dự xây dựng bao gồm các vấn đề sau:

1. Kế hoạch

Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua các mục đích được xác định, các mục đích này phải

được cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành khi các mục tiêu cụ thể đã

đạt được.

2. Tiền

Đó chính là sự bỏ vốn để XDCT. Nếu coi phần Kế hoạch của dự án là phần tinh thần,

thì Tiền được coi là phần vật chất có tính quyết định sự thành công của dự án.

3. Thời gian

7

Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhưng thời gian còn đồng nghĩa với cơ hội

của dự án. Đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần được quan tâm.

4. Đất đai

Đất đai cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc biệt

quý hiếm. Đất đai ngoài các giá trị về địa chất, còn có giá trị về vị trí, địa lý, kinh tế,

môi trường, xã hội...Vì vậy, quy hoạch, khai thác sử dụng đất đai cho các dự án xây

dựng có những đặc điểm và yêu cầu riêng, cần hết sức lưu ý khi thực hiện dự án xây

dựng.

5. Sản phẩm của dự án xây dựng có thể gồm:

- Xây dựng công trình mới;

- Cải tạo, sửa chữa công trình cũ;

- Mở rộng, nâng cấp công trình cũ.

Nhằm mục đích phát triển, duy trì hoặc nâng cao chất lượng công trình trong một thời

hạn nhất định. Một đặc điểm của sản phẩm dự án xây dựng là sản phẩm đứng cố định

và chiếm một diện tích nhất định. Sản phẩm không đơn thuần là sự sở hữu của chủ đầu

tư mà nó có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Các công trình xây dựng có tác động rất lớn vào môi

trường sinh thái và vào cuộc sống cộng đồng của dân cư, các tác động về vật chất và

tinh thần trong một thời gian rất dài. Vì vậy, cần đặc biệt lưu ý khi thiết kế và thi công

các công trình xây dựng.

6. Công trình xây dựng

Công trình xây dựng là sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành bởi sức lao

động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định

vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và

phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công

8

trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng

lượng và các công trình khác.

Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình, nằm trong

dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh được nêu trong dự án, nó có một đặc điểm

riêng đó là:

- Các công trình xây dựng là mục đích của cuộc sống con người, khi nó là các công trình

xây dựng dân dụng như: Nhà làm việc công ty, nhà ở gia đình, khách sạn, ...

- Các công trình xây dựng là phương tiện của cuộc sống, khi nó là công trình xây dựng

cơ sở để tạo ra các sản phẩm khác như: xây dựng công nghiệp, giao thông, thủy lợi...

Một cách chung nhất có thể hiểu dự án xây dựng là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một

nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và

theo một kế hoạch tiến độ xác định.

Yêu cầu đối với một dự án đầu tư xây dựng công trình được qui định tại Điều 50 Luật

xây dựng 2014 gồm bốn vấn đề sau:

+ Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành,

quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai tại địa phương nơi có dự

án đầu tư xây dựng.

+ Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.

+ Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình,

phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

+ Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã

hội của dự án.

+ Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

Để thực hiện được những yêu cầu trên, Nhà nước đã qui định trình tự thực hiện của một

dự án đầu tư xây dựng gồm bốn giai đoạn như sau:

Giai đoạn 1: Giai đoạn hình thành dự án, chuẩn bị đầu tư :

9

- Tìm kiếm và xác định cơ hội đầu tư: Xác định hiện trạng pháp lý của khu đất; Đánh

giá khả năng đầu tư và hiệu quả kinh tế của khu đất; Làm việc với đơn vị chủ quản để

thống nhất chủ trương hợp tác đầu tư;

- Chuẩn bị các thủ tục pháp lý tham gia đầu tư: Xin giới thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm;

- Xin thỏa thuận với Quận - Huyện, Phường – Xã, cũng như chủ trương đầu tư của

UBND Tỉnh – thành phố (Gửi tờ trình xin lập Dự án đầu tư);

- Xin thông tin quy hoạch kiến trúc khu đất như: tính chất sử dụng khu đất, mật độ xây

dựng, chiều cao trung bình, hệ số sử dụng đất, khoảng lùi, chỉ giới xây dựng. Đây là

những cơ sở quan trọng để thiết kế công trình;

- Lập bản đồ khảo sát địa hình TL 1/500 và các số liệu kỹ thuật khu đất;

- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện dự án

- Lập Quy hoạch tổng mặt bằng khu đất (với khu đất nhỏ hơn 3,0 ha), hay hồ sơ Quy

hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (với khu đất lớn hơn 3,0 ha). Có thể triển khai thiết kế phương

án kiến trúc sơ bộ đồng thời với thiết kế Tổng mặt bằng để tiện việc kết nối đồ án;

Lưu ý: đối với hồ sơ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, Chủ đầu tư phải lập nhiệm vụ thiết

kế, để Sở Xây dựng thẩm định và UBND Tỉnh, thành phố phê duyệt, khi đó mới đủ cơ

sở để thiết kế phương án kiến trúc.

- Thẩm định phương án Tổng mặt bằng khu đất hoặc hồ sơ Quy hoạch chi tiết 1/500. Có

thể xin thẩm định đồng thời phương án thiết kế kiến trúc sơ bộ với thiết kế Tổng mặt

bằng;

- Lựa chọn phương án chọn để làm Thiết kế cơ sở;

Lưu ý: khâu thiết kế thường bao gồm 2 bước là Thiết kế cơ sở (Basic Design hay Concept

Design) và Thiết kế chi tiết (Detailed Design), tương ứng với các bước thiết kế kỹ thuật

10

và thiết kế bản vẽ thi công được quy định trong Luật xây dựng Việt Nam năm 2014

(Điều 78). [3]

- Xin công văn thỏa thuận các chuyên ngành: Sở Tài nguyên môi trường (thỏa thuận về

môi trường và thoát nước), cấp điện, cấp nước, phòng cháy chữa cháy; Khoan khảo sát

địa chất công trình;

- Thẩm định Thiết kế cơ sở tại Sở Xây dựng;

- Lập Báo cáo đầu tư (Dự án đầu tư) để Chủ đầu tư phê duyệt Dự án;

- Xin giao đất hoặc thuê đất;

- Thành lập Ban QLDA hoặc thuê Tư vấn QLDA;

- Thiết kế các bước tiếp theo: Thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;

- Tổ chức thẩm định, phê duyệt TKKT & TK BVTC;

- Xin cấp phép xây dựng;

- Lập hồ sơ mời thầu, dự thầu và lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng, cung cấp thiết bị.

Giai đoạn 3: Giai đoạn thi công xây dựng

- Thi công xây dựng;

- Giám sát thi công công trình;

- Nghiệm thu công trình;

- Nghiệm thu, thanh quyết toán các hợp đồng tư vấn;

- Quyết toán vốn đầu tư xây dựng.

Giai đoạn 4: Giai đoạn kết thúc, bàn giao

- Bàn giao công trình;

- Công tác bảo hành công trình;

- Công tác vận hành, quản lý và khai thác công trình.

11

Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng là bước cuối của giai đoạn 2 và là tiền đề cho giai

đoạn thi công xây dựng công trình. Đây là một bước quan trọng trong quá trình thực

hiện dự án, nó có vai trò quyết định đến chất lượng công trình xây dựng, chính vì vậy

việc lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp được qui định trong khung pháp lý của Nhà nước

rất rõ ràng. Phần tiếp theo tác giả sẽ sơ lược các cơ sở pháp lý và hệ thống lại trình tự

lựa chọn nhà thầu xây lắp dựa trên các qui định của Nhà nước.

1.2 Công tác đấu thầu ở Việt Nam trong những năm gần đây

Sau khi quy chế đấu thầu được Chính phủ ban hành ngày 16/7/1996, trên cơ sở phối hợp

với các bộ ngành hữu quan. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã triển khai việc hướng dẫn thực

hiện quy chế đấu thầu như:

- Ban hành các tài liệu hướng dẫn: Thông tư liên bộ (Kế hoạch và Đầu tư - Xây dựng -

Thương mại) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các dự án có sử dụng vốn nước ngoài.

- Tổ chức các hội nghị tập huấn về công tác đấu thầu trên cơ sở phối hợp với các bộ

ngành, địa phương và cơ sở cũng như các tổ chức quốc tế như: WB, ADB…

Nhiều bộ ngành và địa phương cũng tiến hành việc soạn thảo và ban hành các văn bản

hướng dẫn theo quy chế đấu thầu trong phạm vi ngành và địa phương mình. Tuy nhiên,

có một số văn bản hướng dẫn chưa phản ánh được đặc thù của ngành hoặc địa phương,

hoặc chưa bám sát được yêu cầu của quy chế đấu thầu và thường có cách làm cũ là chờ

có hướng dẫn mới triển khai thực hiện. Do vậy, tình trạng phổ biến hiện nay là nhiều

cán bộ có liên quan về đấu thầu đặc biệt là ở một số địa phương chưa hiểu đúng và đầy

đủ về quy chế đấu thầu cũng như các tài liệu hướng dẫn liên quan. Do đó, khi triển khai

các công việc như chuẩn bị đấu thầu và xét thầu… ở nhiều nơi còn lúng túng, gây cản

trở và làm chậm trễ tiến độ thực hiện của dự án.

Nói chung sau khi quy chế đấu thầu được ban hành, do xác định rõ tầm quan trọng cũng

như hiệu quả áp dụng quy chế đấu thầu nên nhiều bộ ngành địa phương và Bộ kế hoạch

và đầu tư về tình hình thực hiện công tác đấu thầu của đơn vị mình. Trong đó bao gồm

9 Bộ và 8 Cục, 14 Công ty và 15 Địa phương. Năm 1998 có 65 báo cáo gửi về của 20

Bộ và Tổng cục, 45 Công ty và Địa phương. Trong đó điển hình là tỉnh Phú Thọ, Đà

Nẵng, Hà Nội, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng công ty than Việt Nam, Tổng

12

công ty thép Việt Nam, Tổng cục Hải Quan, Bộ Xây dựng, Cục Hậu cần Việt Nam đã

vận dụng quy chế đấu thầu một cách nghiêm túc. Tuy nhiên còn một số tỉnh, bộ ngành,

địa phương và cơ sở chưa vận dụng quy chế dự án được thực hiện theo chỉ định thầu.

Đến năm 1999 Chính phủ ban hành Qui chế đầu tư và xây dựng [4]. Đến năm 2013 khi

Luật Đấu thầu [5] và Luật Đầu tư 2014 [6] được QH thông qua việc áp dụng quy chế

đấu thầu mới dần dần được thiết chặt. Các Nghị định, thông tư được các Bộ ngành ban

hành có tính chặt chẽ hơn, gắn với thực tế xây dựng tại địa phương. Tuy nhiên, quá trình

phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng có tác động không

nhỏ tới ngành xây dựng nước ta. Vì vậy, việc áp dụng các văn bản pháp quy của các Bộ

ngành, địa phương còn chưa được linh hoạt.

Mặt khác, ta thấy qua quá trình vận dụng của một số Bộ ngành, địa phương và cơ sở

trong một số trường hợp chưa thật phù hợp với các quy định hiện hành do trong một số

văn bản pháp quy hiện còn những điểm chưa hợp lý, chưa thống nhất với nhau và thường

xuyên phải điều chỉnh bổ sung.

Như vậy, có thể nói thực trạng công tác đấu thầu ở nước ta hiện nay như sau:

- Phương thức đấu thầu bằng hình thức chỉ định thầu còn được áp dụng khá rộng rãi

trong nhóm công trình có vốn đầu tư từ các tổ chức phi chính phủ, quá trình đấu thầu

thực hiện còn khép kín dẫn đến hiện tượng thông thầu.

- Chất lượng của HSMT còn thấp, nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra cho

công tác lựa chọn nhà thầu. Các yêu cầu đặt ra trong HSMT còn mang tính chất chung

chung, các TCĐG còn mang tính chất cảm tính và hướng vào một số nhà thầu nào đó

làm mất đi tính cạnh tranh và minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu.

- Về lập HSDT, đa số các nhà thầu lập HSDT theo công nghệ lắp ghép modul. Phần giá

dự thầu của các nhà thầu nhiều trường hợp chỉ khác nhau phần thư giảm giá. Phần lớn

13

HSDT cốt trúng thầu, sau đó khi thực hiện thì bố trí khác cả về nhân sự, cả về biện pháp

thi công.

Thực trạng công tác đấu thầu ở nước ta trong những năm qua:

Phương thức đấu thầu bằng hình thức chỉ định thầu còn được áp dụng khá rộng rãi

trong nhóm công trình có vốn đầu tư từ các tổ chức phi chính phủ, quá trình đấu thầu

thực hiện còn khép kín dẫn đến hiện tượng thông thầu.

Chất lượng của hồ sơ mời thầu còn thấp, nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu

đặt ra cho công tác lựa chọn nhà thầu. Các yêu cầu đặt ra trong hồ sơ mời thầu còn mang

tính chất chung chung, các tiêu chí đánh giá còn mang tính chất cảm tính và hướng vào

một số nhà thầu nào đó làm mất đi tính cạnh tranh và minh bạch trong quá trình

lựa chọn nhà thầu.

Về lập hồ sơ dự thầu, đa số các nhà thầu lập hồ sơ dự thầu theo công nghệ lắp ghép

modul. Phần giá dự thầu của các nhà thầu nhiều trường hợp chỉ khác nhau phần thư

giảm giá. Phần lớn hồ sơ dự thầu cốt trúng thầu, sau đó khi thực hiện thì bố trí khác cả

về nhân sự, cả về biện pháp thi công.

Những vấn đề pháp lý và thực tiễn của đấu thầu trong hoạt động xây dựng

Về phạm vi điều chỉnh và xử lý mối quan hệ giữa Luật đấu thầu với các Luật mang tính

chuyên ngành có những điều khoản không thống nhất nên khi áp dụng thường bị

trùng chéo gây nảy sinh những ách tắc mâu thuẫn.

Luật xây dựng đã có điều khoản quy định chặt chẽ nhưng trên thực tế hiện tượng thông

thầu giữa các doanh nghiệp xây dựng và giữa bên mời thầu và bên dự thầu vẫn còn

tương đối phổ biến, nên cần có giải pháp chống khép kín trong đấu thầu.

Luật đấu thầu hầu như chỉ quan tâm đến việc quy định hồ sơ mời thầu (HSMT) theo

loại hình thi công xây dựng mà không quy định chi tiết cụ thể HSMT cho các loại hình

khác mà chúng ta đang áp dụng từng bước trong quá trình hội nhập.

Về giá trúng thầu cũng phải cần được xem xét. Theo Luật đấu thầu, nhà thầu trúng thầu

là nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất nhưng không vượt giá gói thầu được duyệt

14

trong kế hoạch đấu thầu. Nguyên tắc này chỉ thích hợp với một vài nước phát triển có

trình độ cao.

15

Quy định của luật chưa có hướng dẫn cụ thể cho việc hoàn thiện hồ sơ dự thầu

(HSDT) nhằm thống nhất phương pháp đánh giá và việc lựa chọn nhà thầu đạt được

mục tiêu quản lý của Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng.

Những tồn tại, hạn chế trong quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu (HSDT) xây lắp

hiện nay

Trong quy định đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp chưa đưa ra được các tiêu chuẩn và

phương pháp phù hợp để đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu dự thầu nên việc

đánh giá còn mang tính chủ quan.

Việc quy định bước đánh giá về mặt kỹ thuật của gói thầu xây lắp chưa đáp ứng được

yêu cầu của việc lựa chọn nhà thầu xây dựng. Phương án kỹ thuật được chọn trong hồ

sơ dự thầu chưa chặt chẽ, còn quá sơ sài nên việc áp dụng nó sau khi thắng thầu còn hạn

chế do thiếu tính chính xác, tính thực tiễn

Còn thiếu các hướng dẫn cụ thể trong việc xác định giá đánh giá của hồ sơ dự thầu xây

lắp.

Quy trình tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp mất nhiều thời gian, làm tăng thời gian

tổ chức đấu thầu và thực hiện gói thầu xây lắp

1.3 Kinh nghiệm đấu thầu xây dựng của một số nước trên thế giới và tổ chức quốc

tế

Kinh nghiệm đấu thầu của Hàn Quốc:

Theo quy định “Luật hợp đồng” mà trong đó Nhà nước là bên tham gia là luật điều chỉnh

các hoạt động đấu thầu. Luật này quy định những nguyên tắc cơ bản và thủ tục mua sắm

công. Trên cơ sở luật đó Tổng thống, Thủ tướng ban hành các hướng dẫn để thực hiện.

Bộ Kinh tế và Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn chi tiết việc thực hiện.

Hệ thống mua sắm là hệ thống tập trung thống nhất cao. Hàn Quốc có một cơ quan tập

trung có tên viết tắt là Sarok có một số lượng cán bộ chuyên gia lớn lên tới hàng ngàn

người có nhiệm vụ tổ chức thực hiện đấu thầu tất cả các nhu cầu mua sắm công lớn của

đất nước. Tuy nhiên, những nhu cầu mua sắm có giá trị nhỏ cũng được phân cấp. Có thể

nói nhiều nhà thầu Việt Nam đang có kỳ vọng đề nghị Chính phủ xem xét áp dụng kinh

16

nghiệm này, vì việc tổ chức đấu thầu rất phân tán hiện nay ở nước ta có thể đã đẩy hoạt

động này đi theo chiều hướng tạo thuận lợi cho các tệ nạn phát sinh như cục bộ, địa

phương chủ nghĩa, áp dụng thiếu thống nhất, thiếu nhất quán giữa các địa phương, các

ngành.

Kinh nghiệm đấu thầu xây dựng của nước Nga:

Ở Nga, Tổng thống Nga ban hành Nghị định kèm theo quy chế đấu thầu về mua sắm

hàng hoá, xây lắp công trình, dịch vụ cho các nhu cầu quốc gia. Một trong những kinh

nghiệm tổng quan chi phí hoạt động đấu thầu của nước Nga là sự phù hợp cao của quy

chế đấu thầu quốc tế. Nó đảm bảo cho các hoạt động đấu thầu quốc tế diễn ra ở nước

Nga không phải tốn nhiều công sức vào việc nghiên cứu tìm hiểu các quy định của các

tổ chức quốc tế trước khi tiến hành chúng. Do vậy, đây là một trong những căn cứ quan

trọng góp phần thực hiện một trong những yêu cầu của nâng cao chất lượng đấu thầu là

tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư và tạo sự dễ dàng cho

quá trình thực hiện.

Cơ chế quản lý, giám sát, xử phạt nghiêm minh các hành vi tiêu cực trong các hoạt động

đấu thầu ở nước Nga đảm bảo chấm dứt tình trạng lạm dụng quyền lực của các quan

chức chính phủ trong việc đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp và dịch vụ cho các nhu

cầu quốc gia. Có thể nói, ở Nga, chính sách xử phạt thích đáng những cá nhân, tổ chức

vi phạm quy chế đấu thầu đã thúc đẩy việc thực hiện các yêu cầu công bằng, bình đẳng

trong đấu thầu; hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng thiếu minh bạch, thiếu vô tư

của những người làm công tác xét thầu. Đây là một kinh nghiệm quý báu chúng ta có

thể nghiên cứu học tập để nâng cao chất lượng đấu thầu xây dựng. [7], [8]

Kinh nghiệm đấu thầu của Campuchia:

Campuchia là một nước có diện tích nhỏ, ở cạnh nước ta đã có những bước phát triển

vượt bậc trong thời gian qua. Hơn nữa, Campuchia vừa mới gia nhập Tổ WTO, do vậy

nghiên cứu Quy chế đấu thầu của Campuchia cũng có ý nghĩa đối với Việt Nam. Cũng

dễ nhận thấy rằng, Quy chế quản lý đấu thầu Nhà nước của Campuchia khá đơn giản,

ngắn gọn. Nó chỉ bao gồm 9 điều với độ dài không quá 10 trang khổ giấy A4, quy chế

này quy định một cách khái quát các hình thức đấu thầu, quy trình đấu thầu tổng quát

17

và quản lý, giám sát hoạt động đấu thầu. Việc tổ chức đấu thầu ở Campuchia được tiến

hành một cách tập trung thông qua một Hội đồng. Có thể nói rằng, tính đơn giản, gọn

nhẹ và tập trung là điểm nổi bật trong Quy chế Đấu thầu xây dựng ở Campuchia. Điều

này giải thích tại sao, các quy chế quản lý của Campuchia mặc dù rất đơn giản nhưng

hiệu lực rất cao.

Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Thế giới (WB):

Ngân hàng Thế giới là một tổ chức quốc tế quản lý các khoản cho vay với 185 nước

thành viên. Để quản lý các hoạt động mua sắm, WB ban hành hai văn bản quy định riêng

rẽ. Những quy định này được các nhà lập pháp Việt Nam tham khảo nhiều trong quá

trình xây dựng quy chế đấu thầu và điều hành hoạt động đấu thầu ở Việt Nam từ những

ngày đầu tiên cho đến bây giờ. Hai quy định riêng rẽ đó gồm:

- Hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD và tín dụng IDA của WB đối với hàng hoá

và xây lắp.

- Hướng dẫn của WB về tuyển dụng chuyên gia tư vấn.

Việc ban hành riêng rẽ hai loại hoạt động đấu thầu có nhiều điểm riêng biệt của WB

cũng là một trong những kinh nghiệm đầu tiên có thể xem xét trong điều kiện của nước

ta vì những quy định về đấu thầu của nước ta hiện nay quá dài, hơn nữa các quy định đó

lại thay đổi thường xuyên nên có thể gây nhiễu khi áp dụng.

Kinh nghiệm thứ hai có thể xem xét trong bối cảnh của nước ta là việc quy định rõ tính

hợp lệ của Nhà thầu. Một trong những nhân tố quan trọng để Nhà thầu được phép tham

dự thầu với tư cách một Nhà thầu độc lập là nó phải tự chủ về tài chính. Có như vậy các

Nhà thầu khi tham gia đấu thầu mới tránh được sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan

quản lý trực tiếp hoặc tránh bị lệ thuộc vào một cấp quản lý nhất định. Điều này đặt ra

câu hỏi lớn ở Việt Nam là các Công ty, doanh nghiệp trực thuộc ngành của một Bộ chủ

quản có được tham gia đấu thầu các gói thầu do các Bộ đó tổ chức, giám sát, quản lý

18

hay không? Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến việc bảo đảm yêu cầu vô tư, công bằng,

bình đẳng giữa các Nhà thầu.

WB quy định rõ các hình thức đấu thầu gồm đấu thầu cạnh tranh Quốc tế (ICB) và các

cách mua sắm khác, như Đấu thầu Quốc tế hạn chế (LIB), Đấu thầu cạnh tranh trong

nước (NCB), Chào hàng cạnh tranh (Quốc tế và Trong nước); Hợp đồng trực tiếp hoặc

tự làm. Việc lựa chọn hình thức nào phải trên nguyên tắc đảm bảo phát huy khả năng có

cạnh tranh đủ rộng về giá, gồm các Nhà thầu có đủ khả năng kết hợp, kinh tế và hiệu

quả. Các hình thức đấu thầu được áp dụng cho từng gói thầu được xác định theo thoả

thuận giữa ngân hàng và bên vay.

Kinh nghiệm thứ ba có thể học tập từ quy định cũng như thực hành đấu thầu của WB

yêu cầu việc đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) phải thông báo mời thầu công khai trên

tờ báo “Kinh doanh phát triển” của Liên Hợp Quốc (Development Business). WB quy

định:Việc thông báo đúng lúc về các cơ hội đấu thầu cực kỳ quan trọng trong đấu thầu

cạnh tranh. Đối với các dự án mua sắm theo thể thức ICB, bên vay phải chuẩn bị và nộp

cho Ngân hàng một dự thảo Thông báo chung về mua sắm (General Procurement

Notice). Ngân hàng sẽ thu xếp việc đăng thông báo đó trên báo Kinh doanh Phát triển

của LHQ.

Hướng dẫn này còn quy định rõ: “Mọi người dự thầu đều phải được cung cấp những

thông tin như nhau và phải cùng được bảo đảm cơ hội bình đẳng trong việc nhận thông

tin bổ sung kịp thời. Bên vay phải tạo điều kiện thuận lợi cho những người có thể dự

thầu đến thăm địa điểm dự án”.

WB cũng yêu cầu tránh nói đến tên nhãn hiệu trong hồ sơ mời thầu để tăng cường tính

cạnh tranh trong đấu thầu:” Yêu cầu kỹ thuật phải dựa trên cơ sở các đặc tính kỹ thuật,

hoặc yêu cầu về tính năng sử dụng. Cần tránh nói đến các tên nhãn hiệu, số catalo hoặc

các cách phân loại tương tự. Nếu cần phải trích dẫn tên nhãn hiệu hoặc số catalo của

một nhà sản xuất nào đó thì mới nêu rõ và đầy đủ yêu cầu kỹ thuật được thì phải nói

thêm “hoặc tương đương sau đó”.

Những quy định rõ ràng về ngôn ngữ sử dụng, đồng tiền sử dụng và cách quy đổi từ các

loại đồng tiền khác nhau về một đồng tiền chung theo tỷ giá hối đoái do cơ quan nào

19

phát hành và thời điểm xác định tỷ giá chung là cơ sở thống nhất cho việc đánh giá các

hồ sơ dự thầu. Đây được xem là nhân tố quan trọng trong việc bảo đảm tính công bằng,

minh bạch và hiệu quả.

Tiêu chuẩn lựa chọn Nhà thầu trúng thầu để trao hợp đồng dựa trên tiêu chuẩn năng lực

và có đơn dự thầu được xác định là: về cơ bản đáp ứng hồ sơ mời thầu; có giá chào thầu

được đánh giá là có chi phí thấp nhất. Người dự thầu sẽ không bị đòi hỏi phải chịu trách

nhiệm về các công việc không mâu thuẫn nêu trong hồ sơ mời thầu hay buộc phải sửa

đổi đơn dự thầu khác đi so với khi nộp lúc đấu thầu như là một điều kiện để được trúng

thầu.

Trong quy định của mình, WB cũng dành một chương mục cho việc quy định ưu đãi đối

với Nhà thầu trong nước và hàng hoá sản xuất trong nước. Theo WB, Đối với hợp đồng

xây dựng được trao trên cơ sở ICB, khi được Ngân hàng đồng ý, các bên vay trong điều

kiện đủ tiêu chuẩn hợp lệ có thể dành một mức ưu đãi cho các Nhà thầu trong nước.

Điều đó có nghĩa là cộng thêm mức ưu đãi đó vào giá dự thầu của Nhà thầu nước ngoài,

với điều kiện các Nhà thầu trong nước có sở hữu trong nước chiếm đa số.

WB quy định rõ chính sách của Ngân hàng đối với những mua sắm sai quy định và gian

lận tham nhũng trong đấu thầu. “Chính sách của Ngân hàng là huỷ bỏ phần vốn vay

phân bổ cho những hàng hoá và công trình xây lắp đã mua sắm sai quy định”.

Chính sách của WB là rất rõ ràng đối với hành động gian lận và tham nhũng, ví dụ:

a. Ngân hàng sẽ bác bỏ đề nghị trao hợp đồng nếu Ngân hàng xác định được rằng người

dự thầu được kiến nghị để trao hợp đồng có hành vi tham nhũng hoặc gian lận trong khi

cạnh tranh giành hợp đồng đó.

b. Ngân hàng sẽ huỷ bỏ phần vốn vay đã phân cho hợp đồng hàng hoá hoặc công trình

nếu bất kỳ khi nào xác định được rằng đại diện của Bên vay hoặc người hưởng lợi từ

vốn vay có hành động tham nhũng hoặc gian lận trong quá trình mua sắm hoặc thực hiện

20

hợp đồng mà Bên vay không có hành động kịp thời và phù hợp để chấn chỉnh tình hình

thoả mãn được yêu cầu của Ngân hàng.

Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB):

Cũng giống như WB, ADB cũng có hai quy định riêng rẽ cho hai lĩnh vực mua sắm là

tuyển dụng tư vấn và mua sắm (hàng hoá và công trình xây lắp).

Hướng dẫn của ADB về tuyển dụng chuyên gia tư vấn (Guidelines on the use of

consultants by Asian Development Bank and its Borrowers)

Hướng dẫn của ADB về mua sắm (Guidelines for Procurement under Asian

Development Bank Loans).

ADB cũng quy định các hình thức mua sắm gồm: ICB và các hình thức mua sắm khác

như Chào hàng cạnh tranh Quốc tế (International Shopping), LCB, Đấu thầu hạn chế

(Limited Tendenring or Repeat Order), mua sắm trực tiếp. Theo quy định của ADB việc

áp dụng hình thức mua sắm nào đó đều phải được sự chấp thuận của Ngân hàng. Đây là

một trong những ràng buộc đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay của ADB được xem là

cách kỹ lưỡng trước khi công khai.

Cũng giống như WB, ADB cũng quy định rõ việc chống tham nhũng và gian lận trong

đấu thầu. ADB cũng sẽ từ chối trao hợp đồng nếu bị phát hiện có hành động tham nhũng

và gian lận trong quá trình cạnh tranh giành hợp đồng. ADB cũng đình chỉ cấp vốn đối

với phần vốn vay đã phân bổ cho hợp đồng ở bất kỳ thời gian nào phát hiện ra có tham

nhũng và gian lận trong suốt quá trình mua sắm và thực hiện hợp đồng xây dựng công

trình sau khi đã nhận được ý kiến góp ý của Ngân hàng nhưng vẫn không có gì thay đổi

nhằm đáp ứng những đòi hỏi của Ngân hàng. Ngân hàng cũng sẽ thực hiện việc tuyên

bố công khai danh tính của các công ty không đủ tư cách hợp lệ vĩnh viễn hoặc trong

một thời hạn về thời gian nhất định.

Khác với WB, ADB không có chương trình mục riêng cho việc thực hiện ưu đãi đối với

Nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu, nhưng việc ưu đãi các Nhà thầu vẫn được

21

áp dụng cho từng trường hợp và được quy định rõ trong Hồ sơ mời thầu của các trường

hợp đó.

Về quảng cáo và thông báo mới thầu phải đảm bảo cơ hội cạnh tranh cho các Nhà thầu

thuộc tất cả các nước thành viên của ADB và do đó phải được thu xếp để đăng tải công

khai trên tạp chí “Cơ hội kinh doanh ADB” của Ngân hàng (ADB business

Opportunties) cũng giống như một tờ báo lưu hành rộng rãi trong nước của Bên vay (ít

nhất trên một tờ báo tiếng Anh, nếu có).

Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC):

Điểm giống nhau cơ bản giữa hướng dẫn đấu thầu của JBIC, WB và ADB là đều ban

hành hai loại văn bản tách rời nhau:

Hướng dẫn tuyển dụng tư vấn của JBIC (Guidelines for the Employment of Consultants

under JBIC ODA Loans).

Hướng dẫn mua sắm của JBIC (Guidelines for Procurement under JBIC ODA Loans).

Một trong những kinh nghiệm quan trọng nhất được quy định thành điều khoản trong

hướng dẫn mua sắm hàng hoá và công trình là của JBIC là : “Ngân hàng cho rằng trong

hầu hết các trường hợp đấu thầu, Hình thức Đấu thầu cạnh tranh Quốc tế ICB là giải

pháp tốt nhất để thoả mãn các yêu cầu mua sắm hàng hoá và dịch vụ cho các dự án đã

được đề cập trong hướng dẫn này. Vì vậy, thông thường ngân hàng yêu cầu bên vay mua

sắm hàng hoá, công trình và dịch vụ thông qua đấu thầu cạnh tranh quốc tế ICB phù hợp

với các thông lệ được trình bày trong phần II của hướng dẫn này”.

Điều thứ hai có thể được coi là thông tin tham khảo là việc JBIC không có quy định nào

và cũng không thực hiện chế độ ưu đãi nào đối với Nhà thầu trong nước khi tham gia

22

đấu thầu. Đây là điểm khác cơ bản với những quy định của WB và ADB. Đây là sự thể

hiện cao nhất yêu cầu đảm bảo sự công bằng bình đẳng trong đấu thầu của JBIC.

Bảng: So sánh quá trình đấu thầu theo quy chế đấu thầu quốc gia và theo hướng

dẫn của Ngân hàng phát triển Châu á

Nội dung Việt Nam Ngân hàng ADB

Về hình thức đấu thầu

Không có quy định về hình thức mua sắm có dự tham gia của cộng đồng CPP cho các dự án nhằm mục đích xã hội Quy định thêm hình thức mua sắm có sự tham gia của cộng đồng CPP cho các dự án nhằm mục đích xã hội

Về phương thức đấu thầu Có phương thức đấu thầu hai giai đoạn hai túi hồ sơ Có thêm phương thức đấu thầu hai giai đoạn hai phong bì

Mức chào giá Chưa đề cập đến chi phí rủi ro của nhà thầu Muốn nhà thầu nghiên cứu thật kỹ gói thầu, tính đến các rủi ro và biện pháp khống chế rủi ro

Số bộ hồ sơ dự thầu

Hồ sơ mời thầu quy định chỉ được nộp duy nhất một bộ hồ sơ dự thầu và cho phép đề xuất giải pháp bổ sung giá dự thầu Cho phép nộp hồ sơ dự thầu thay thế vì ADB mong muốn có được một phương án thay thế tiết kiệm thờ gian và chi phí

Giá dự thầu Giá dự thầu bị khống chế không vượt qua giá gói thầu được phê duyệt Hồ sơ dự thầu sẽ không bị bác bỏ nếu giá dự thầu vượt quá mức dự toán có sẵn của cơ quan thực hiện

Đơn vị thực hiện công tác đấu thầu Là tổ chuyên gia giúp việc hoặc thuê công ty tư vấn Việc lựa chọn đơn vị đảm nhận công tác đấu thầu được thực hiện thông qua đấu thầu cạnh tranh

Quá trình lập và thực hiện dự án Khuyến khích các đơn vị tư vấn thực hiện tất cả các công việc tư vấn của một dự án Nghiêm cấm các công ty tư vấn đã tham gia lập dự án không được thiết kế kỹ thuật và các công việc tiếp theo của dự án

Nhận định chung: Qua phân tích kinh nghiệm về công tác đấu thầu ở một số nước

trên thế giới, ta thấy nó có những bước tiến mới so với Việt Nam và có cơ chế giám

23

sát tương đối chặt chẽ, tạo nên tính minh bạch và công bằng cao trong hoạt động đấu

thầu. Việt nam cần nghiên cứu kỹ quy chế đấu thầu thế giới để có kế hoạch hoàn

thiện hơn.

1.4 Một số vấn đề đặt ra cần nghiên cứu trong đấu thầu xây lắp nói chung và đấu

thầu nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi nói riêng

Đối với các quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp:

+ Quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp theo hướng Chủ đầu tư xem

xét mức độ đáp ứng về kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu so với yêu cầu công việc

cần thực hiện.

+ Việc đề ra các tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật cần được đánh giá về sự phù hợp

giữa các giải pháp kỹ thuật thi công, biện pháp tổ chức tổng mặt bằng thi công xây dựng

với tiến độ thi công và giá thầu được đề xuất.

+ Văn bản hướng dẫn cụ thể để xây dựng các tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá cụ

thể hồ sơ dự thầu, tránh việc đánh giá mang nặng tính chủ quan của bên mời thầu.

- Đối với các quy định về phuơng pháp xét thầu xây lắp: Xem xét đánh giá đồng thời

các đề xuất về mặt kỹ thuật của gói thầu với việc đánh giá các đề xuất khác về tiến độ

thực hiện, mức độ đảm bảo về chất lượng, giá dự thầu…khi xét thầu cho phép giảm bớt

các bước trong quy trình xét thầu, qua đó rút ngắn thời gian tổ chức đấu thầu và tiến độ

thực hiện dự án.

- Cơ chế quản lý, giám sát, xử phạt nghiêm minh các hành vi tiêu cực trong các hoạt

động đấu thầu.

- Quy định cho phép nộp hồ sơ dự thầu thay thế để có thể có được phương án tiết kiệm

được thời gian và chi phí.

- Các yếu tố rủi ro, lãi suất, khả năng cạnh tranh xảy ra có thể xảy ra nên hồ sơ dự thầu

vượt quá mức dự toán vẫn có thể được tiếp tục xem xét.

- Tình hình giá cả thị trường luôn biến động, thời gian thi công công trình xây dựng

thường kéo dài nên luật cần có quy định chặt chẽ hơn về việc xác định giá, xác định

24

phương án kỹ thuật, …để tránh rủi ro cho nhà thầu và đảm bảo tính minh bạch trong

thanh quyết toán vốn xây dựng công trình.

- Chọn tư vấn thực hiện công tác đấu thầu phải nên qua đấu thầu cạnh tranh để lựa chọn

được đơn vị tư vấn đủ năng lực, kinh nghiệm và đạo đức.

+ Việc xét thầu một cách công bằng, chính xác và minh bạch, đạt được hiệu quả về kinh

tế.

+ Vai trò của tổ chuyên gia, thực tế đôi lúc những chuyên gia này cũng gặp phải lúng

túng trong việc đưa ra quyết định, hoặc chủ đầu tư không có điều kiện để mời dược

những chuyên gia phù hợp.

+ Việc áp dụng trí tuệ nhân tạo hiện nay là lĩnh vực nên được nghiên cứu áp dụng rộng

rãi trong hoạt động đấu thầu xây lắp.

Kết luận chương 1

Chương 1, tác giả đã tổng quan về công tác đấu thầu xây lắp của Việt Nam và một số

nước. Trong đó, đã trình bày một sô nội dung chính của dự án đầu tư xây dựng và về sự

phát triển cơ sở pháp luật tron trong đấu thầu xây lắp.

Công tác đấu thầu xây lắp ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới phụ thuộc rất

nhiều vào các yếu tố như thông lệ quốc tế, pháp luật của mỗi quốc gia hay tổ chức quốc

tế, năng lực của chủ đầu tư, năng lực của nhà thầu xây lắp, năng lực của đơn vị tư vấn

thiết kế, năng lực của Ban QLDA, năng lực của đơn vị tư vấn lập hồ sơ mời thầu. Những

yếu tố này sẽ được tổng hợp và phân tích đầy đủ trong chương sau.

25

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP

2.1 Khái niệm và bản chất của đấu thầu

Là một nước đang phát triển và đang ở trong thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước.

Trong bối cảnh đó để thực hiện thành công CNH- HĐH đất nước chúng ta phải có cơ sở

hạ tầng, cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước. Trong thời kỳ hiện nay nhu cầu xây dựng

của nước ta ngày càng tăng với tổng mức vốn đầu tư hàng năm chiếm tỷ lệ không nhỏ

trong GDP. Bên cạnh đó sự tăng lên của đầu tư nước ngoài đã làm tăng mức độ cạnh

tranh trong lĩnh vực xây dựng, chính vì vậy để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ

bản một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra môi trường cạnh tranh tốt.

Trên thực tế đấu thầu là hình thức thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tạo ra

hiệu quả cao. Vậy đấu thầu là gì? chúng ta phải có sự hiểu biết chính xác về vấn đề này.

Theo Luật Đấu thầu năm 2013 [5]: "Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng

các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án theo quy định của

Luật đấu thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả

kinh tế".

Trong đó:

- Bên mời thầu: Là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm

được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu

thầu.

- Nhà thầu: Là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8

của Luật đấu thầu.

+ Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức

Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy

định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký

kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan

26

có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu

nước ngoài;

2. Hạch toán kinh tế độc lập;

3. Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh,

đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong

quá trình giải thể.

+ Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân:

Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là

công dân;

2. Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có

thẩm quyền cấp;

3. Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Từ đó ta thấy thực chất đấu thầu là việc ứng dụng phương thức xét hiệu quả kinh tế trong

việc lựa chọn các phương án tổ chức thực hiện ta thấy một phương án xây dựng có ý

nghĩa cần phải đạt được hai yêu cầu cơ bản: Thứ nhất là dự án cần được hoàn thành

trong khuôn khổ ngân sách cấp, thứ hai là nó phải hoàn thành đúng tiến độ và phù hợp

với các thông số kỹ thuật đã qui định. Vì vậy đấu thầu là phương pháp so sánh các

phương án tổ chức trên cùng một phương diện như (kỹ thuật hay tài chính) hay là sự hài

hoà giữa các phương diện để chọn lấy một nhà thầu có khả năng. Từ đó sẽ chọn được

một phương án tổ chức thực hiện tốt nhất.

Đấu thầu cũng là một hoạt động mua bán nhưng nó khác những vụ mua bán thông

thường ở chỗ hàng hoá mua bán ở đây là công việc. Người tổ chức đấu thầu (chủ đầu

tư) là người mua, nhà thầu là người bán.

Việc tổ chức đấu thầu thể hiện được bản chất trong quan hệ mua bán. Thông qua việc

đấu thầu thể hiện được sự cạnh tranh đó là sự cạnh tranh giữa chủ đầu tư với các nhà

thầu và cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau. Theo lý thuyết hành vi của người tiêu

27

dùng thì trong mua bán, người mua với đồng tiền bỏ ra họ bao giờ cũng hy vọng thu

được lợi ích lớn nhất, họ cố gắng đặt với mức giá thấp nhất người bán cũng vậy với món

hàng đem bán họ cố gắng đề cao giá trị món hàng của mình, họ sẽ cố gắng đặt mức giá

cao nhất do đó nảy sinh sự cạnh tranh giữa người mua với người bán.

2.2 Tính tất yếu của đấu thầu xây lắp các công trình

Đấu thầu là một phương thức vừa có tính khoa học vừa có tính pháp quy, khách quan

mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp trên thị trường xây

dựng. Đó là một điều kiện thiết yếu để đảm bảo sự thành công cho chủ đầu tư thông

qua tính tích cực, hiệu quả mang lại là hạ giá thành công trình, tiết kiệm kinh phí đầu

tư, sản phẩm xây dựng được đảm bảo về chất lượng và thời hạn xây dựng. Đấu thầu đã

thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật trong xây

dựng, đổi mới công nghệ thi công từ đó góp phần tích cực thúc đẩy sự nghiệp công

nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế nhà nước. Trước những bất cập của một số vấn đề

hiện nay về công tác đấu thầu thì việc nghiên cứu và hoàn thiện công tác đấu thầu nước

ta là một vấn đề hết sức quan trọng.

Giai đoạn đấu thầu và giao thầu thiết lập cơ sở cho việc xây dựng dự án bằng cách

khuyến khích tinh thần chân thật của các nhà thầu, nó có thể cung cấp một cơ hội lớn

cho việc cải thiện và tiết kiệm chi phí cho dự án. Ở khâu này sự tham gia của chủ công

trình và nhà thiết kế với nhà quản lý xây dựng là một yếu tố quan trọng để ra quyết định

đấu thầu và giao thầu là giai đoạn hết sức quan trọng trong tiến trình thực hiện đầu tư

của chủ đầu tư và trong cơ chế thị trường nó có vai trò ngày càng lớn được thể hiện như

sau:

2.2.1 Vai trò của đấu thầu với nền kinh tế

Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây

dựng, hạn chế và loại trừ được tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.

Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ

bản nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung.

Đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị xây

dựng. Đây là động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng

28

nước ta và tạo điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng, từng

bước hội nhập với khu vực và thế giới.

Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.

Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư và

xây dựng, hạn chế và loại trừ các tình trạng như thất thoát lãng phí vốn đầu tư và các

hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.

Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các dự án, nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng nước ta.

Đấu thầu là động lực, điều kiện để cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh lành mạnh

trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng.

Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất.

+ Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà thầu hợp lý nhất và có

khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của dự án;

+ Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận thầu của chủ đầu tư sẽ

tăng cường được hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng thất thoát vốn đầu tư ở

tất cả các khâu của quá trình thi công xây lắp;

+ Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà thầu duy nhất;

+ Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, cán bộ

kỹ thuật của các bên mời thầu và nhà thầu.

Đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả năng cạnh tranh của

mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong hoạt động xây dựng.

+ Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng

phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng

29

(nếu trúng thầu), tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất kinh

doanh;

+ Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các mặt kỹ thuật, công

nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp không chỉ trong một

lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần phát triển mở rộng qui mô doanh nghiệp dần

dần từ doanh nghiệp qui mô nhỏ đến doanh nghiệp lớn,..;

+ Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý nâng

cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ kỹ thuật trong việc lập hồ sơ dự thầu cũng như

toàn cán bộ thuộc doanh nghiệp;

+ Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu quả công tác

quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.

Trong hoạt động xây dựng hiện nay, hình thức đấu thầu là hình thức công bằng nhất, bắt

buộc các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều phải tự nâng cao năng lực của

mình. Nhà thầu nào có sức cạnh tranh cao sẽ thắng thầu. Chủ đầu tư dựa trên các tiêu

chuẩn được xác định trước để so sánh, lựa chọn nhà thầu, có sự giám sát của cơ quan có

thẩm quyền. Trong sự công bằng khách quan như vậy sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh,

30

sẽ giúp cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành xây dựng nói riêng và hiệu quả

kinh tế nói chung.

2.2.2 Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng

Không giống như các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác mà đối tượng

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng là các công trình xây dựng với đặc

điểm của thị trường xây dựng là:

- Trên thị trường xây dựng các chủ thể kinh doanh, chính là các doanh nghiệp xây dựng,

phải có tính tự chủ cao, tự bù đắp chi phí, tự do liên doanh liên kết với các doanh nghiệp

khác, tự do kinh doanh theo các hình thức theo quy định của pháp luật cho phép;

- Trên thị trường xây dựng, người mua nói chung không thể chọn những sản phẩm khác

để mua vì sản phẩm xây dựng là hàng hóa đặc biệt, có tính đơn chiếc, giá cả cao và gắn

liền với địa điểm xây dựng;

- Trên thị trường xây dựng, chủ đầu tư tự chọn người nhận thầu. Hợp đồng xây dựng thì

đa dạng về hình thức, nội dung và giá cả. Ký hợp đồng xây dựng chính là biểu hiện sự

gặp nhau giữa cung và cầu, và là kết quả của sự thương lượng, thỏa thuận giữa một bên

là chủ đầu tư và một bên là các doanh nghiệp nhận thầu xây dựng;

- Trên thị trường xây dựng thì cạnh tranh có thể được coi là đặc điểm quan trọng của

thị trường. Cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng đó là việc

tạo uy tín cho doanh nghiệp;

- Trên thị trường xây dựng, mối quan hệ trao đổi mua bán giữa chủ đầu tư và các đơn vị

nhận thầu diễn ra chủ yếu thong qua đấu thầu, đàm phán, ký kết hợp đồng, thi công xây

dựng, bàn giao công trình và thanh quyết toán.

Do vậy doanh nghiệp xây dựng muốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh không có

cách nào khác là tìm kiếm thông tin về các dự án đầu tư và tham gia đấu thầu. Nếu không

tham gia đấu thầu hoặc trượt thầu thì sẽ không tạo đủ công ăn việc làm cho người lao

động, hoạt động sản xuất kinh doanh có thể bị đình trệ và nghiêm trọng hơn nữa có thể

31

là nguy cơ bị phá sản. Vậy có thể nói đấu thầu là tiền đề cơ sở và nền tảng của quá trình

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Như chúng ta đã biết dự thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên thị trường xây dựng.

Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở những khía cạnh:

+ Muốn tham gia đấu thầu thì doanh nghiệp phải có uy tín nhất định trên thị trường, bởi

nước ta mới áp dụng đấu thầu không lâu mà phần lớn áp dụng hình thức đấu thầu hạn

chế. Như vậy khi tham gia đấu thầu doanh nghiệp xây dựng có thể thấy được khả năng

và năng lực của mình so với đối thủ như thế nào để có biện pháp duy trì và nâng cao

hơn nữa năng lực của mình. Từ đó uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao,

vị thế của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện;

+ Khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp xây dựng có điều kiện nâng cao trình độ

chuyên môn, kinh nghiệm cho cán bộ của doanh nghiệp, tạo điều kiện hoàn thiện về mặt

tổ chức;

+ Khi tham gia đấu thầu nhiều và thắng thầu, doanh nghiệp tạo thêm mối quan hệ với

các chủ đầu tư, cơ quan nhà nước tạo tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Như vậy ta thấy đấu thầu có vai trò hết sức quan trọng, nó là cơ sở, nền tảng là nhân tố

không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính việc

tham gia đấu thầu thành công là phải có sự tích luỹ kinh nghiệm, tìm kiếm thông tin đa

dạng, và điều quan trọng hơn là phải dựa vào năng lực và vị thế của công ty. Việc tham

gia đấu thầu và giành thắng lợi đóng vai trò tích cực trong việc tạo ra công ăn, việc làm,

duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tạo tiền đề phát triển doanh

nghiệp ngày một lớn mạnh hơn nữa cả về chất và về lượng.

Hàng năm, các nước trên thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng, Chính phủ

đều phải đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cho đất nước. Đó là sự

đánh giá của một đất nước về phát triển kinh tế trong hiện tại và tương lai.

Việc xây dựng công trình là một trong những khâu quan trọng của một dự án, để xây

dựng được một công trình đáp ứng tốt các đòi hỏi về kỹ thuật, chất lượng, thời gian thực

hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp có thể gây thiệt

32

hại về vật chất hoặc về uy tín của các bên hữu quan thì ngày nay, phương pháp đấu thầu

theo nguyên tắc chuẩn mực, thông dụng trên thị trường Quốc tế (hướng dẫn của tổ chức

FIDIC là liên đoàn kỹ sư tư vấn Quốc tế) tỏ ra có nhiều ưu điểm và ngày càng được áp

dụng phổ biến.

Đối với các dự án lớn, phức tạp, dự án của các Công ty nhiều Chủ sở hữu và đặc biệt là

các dự án thuộc khu vực Nhà nước, dự án có sự tài trợ của Quốc tế thì việc xây dựng

công trình qua đấu thầu là cách duy nhất để tránh những sơ hở, sai lầm có thể gây thiệt

hại về vật chất và uy tín cho các bên có liên quan.

Mặt khác, trên thế giới việc xây dựng công trình không chỉ eo hẹp trong một quốc gia

mà nó còn phải được sự giúp đỡ về khảo sát thiết kế, thi công xây dựng..., của các nước

khác tiên tiến hơn, đảm bảo hơn. Do vậy nếu không có phương thức đấu thầu thì không

thể tìm kiếm được các Nhà thầu phù hợp cho bất kỳ một nước nào khi mà dự án đó vượt

ra khỏi tầm kiểm soát cũng như xây dựng của quốc gia.

Đối với Việt Nam chúng ta, vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB đang là vấn đề nan giải

bao lâu nay. Hàng năm gây ra sự lãng phí cho Nhà nước 30-40% tổng vốn đầu tư. Nhiều

công trình xây dựng số vốn thực bỏ ra hơn số vốn dự toán đã phê duyệt tới 20-25% mà

vẫn không được đưa vào bàn giao sử dụng đúng tiến độ. Theo số liệu thống kê từ năm

1994-1997 có tới 60% số công trình xây dựng vượt dự toán ban đầu phải điều chỉnh lại.

Nếu tính toán toàn bộ các khoản chi thêm đó trong cả nước thì số tiền vốn lãng phí thuộc

sở hữu Nhà nước là rất lớn. Quá trình thất thoát này cứ diễn ra liên tục và ngày càng có

quy mô, số lượng lớn, làm ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị của công trình, chất lượng của

công trình bị giảm xuống và lúc đó hiệu quả của nó cũng bị ảnh hưởng theo. Bên cạnh

đó là sự nảy sinh những phức tạp trong việc giao thầu, nhận thầu của các đơn vị kinh tế

về giá cả, thời gian thi công, chất lượng công trình gây ra sự ảnh hưởng đến công trình

(nhiều Chủ đầu tư tự lựa chọn tổ chức nhận thầu để giao thầu và tự thoả thuận về giá cả

xây dựng công trình kể cả nguồn vốn Ngân sách và các nguồn khác). Từ thực tế đó, các

hiện tượng tiêu cực trong quan hệ giao nhận thầu trở nên đa dạng và phức tạp thêm.

Trước tình hình quản lý trong đầu tư XDCB có nhiều yếu kém, thất thoát lãng phí như

vậy, nền kinh tế nước ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới tác động của các

33

quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu..., muốn cho

các công trình xây dựng trở thành hàng hoá trên thị trường và tăng cường hiệu lực quản

lý của Nhà nước về XDCB, cải tiến công tác đơn giá dự toán, chống lãng phí, thất thoát,

tham nhũng, tiêu cực thì việc thực hiện phương thức đấu thầu xây lắp công trình là một

đòi hỏi cấp thiết, là một hướng tích cực có nhiều ưu thế hơn hẳn phương thức giao thầu

theo kế hoạch trước đây của chúng ta.

Cần phải nhìn nhận một cách đúng đắn rằng đấu thầu là một phương pháp hình thành từ

sự kết hợp nhuần nhuyễn và tinh tế giữa các yếu tố pháp lý, kỹ thuật và tài chính với các

nguyên lý của khoa học quản lý tổ chức, với tính chất là một phương pháp phổ biến có

hiệu quả cao, đấu thầu ngày càng được nhìn nhận như một điều kiện thiết yếu để đảm

bảo thành công cho các Nhà đầu tư dù họ thuộc khu vực Nhà nước hay tư nhân, dù họ

đầu tư ở trong nước hay nước ngoài.

Qua vài năm tổ chức thực hiện theo phương pháp đấu thầu trong xây lắp của Bộ xây

dựng nước ta đã đúc kết, đánh giá được vai trò rất to lớn của đấu thầu trong trong quá

34

trình tồn tại và phát triển của ngành xây dựng nói riêng và toàn bộ các ngành kinh tế nói

chung.

Đúng vậy, thông qua phương thức đấu thầu nó thể hiện rõ những vấn đề chủ chốt sau:

- Mang lại hiệu quả cao trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý XDCB.

- Thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành xây dựng, tạo điều kiện ứng

dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng

- Thông qua đấu thầu, bắt buộc các Nhà thầu phải tự nâng cao năng lực của mình để

cạnh tranh thắng thầu.

- Thông qua đấu thầu, các Doanh nghiệp XD tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong sản

xuất kinh doanh, nhanh chóng trưởng thành lớn mạnh.

Mặt khác, nó giúp chúng ta hoà nhập vào các khu vực thế giới tạo tiền đề cho quá trình

phát triển của nước ta.

Như vậy, chúng ta cần phải đẩy mạnh việc tự hoàn thiện mình để thực hiện được các

yêu cầu cũng như các thông lệ của đấu thầu quốc tế. Đó chính là điểm mốc quan trọng

cho ngành xây dựng chúng ta để có thể cạnh tranh với các nước khác trên thế giới.

Tóm lại, đấu thầu trong xây lắp là một phương thức quản lý tiên tiến đem lại hiệu quả

cao, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của ngành xây dựng. Đem lại hiệu quả cao cho nền

kinh tế hay cho đất nước. Vì thế đấu thầu xây lắp cần phải được triển khai rộng rãi trong

XDCB của chúng ta.

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới đấu thầu xây lắp

2.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

2.3.1.1 Cơ chế quản lý của nhà nước

Khi tham ra đấu thầu trong nước các DNXD đều phải thực hiện các quy định chung của

nhà nước về đấu thầu. Tuy nhiên khi đấu thầu khu vực, quốc tế thì để tăng cường khả

năng cạnh tranh cần phải có sự hỗ trợ của chính phủ về đưồng lối, chính sách riêng. Như

35

vậy, chính sách của Đảng và Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng rất lớn

đến khả năng thắng thầu của các DNXD.

Để tăng cường quản lý các hoạt động xây dựng, chính phủ đã ban hành quy chế đấu thầu

và quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Những quy chế này giúp cho doanh nghiệp hoạt

36

động một cách dễ dàng hơn, nhưng nó cũng hạn chế thị trường hoạt động của doanh

nghiệp.

Ta thấy đây là nhân tố ảnh hưởng bao chùm nhất của các doanh nghiệp xây dựng, nó

ảnh hưởng tới mọi mặt của đấu thầu như: hình thức, phương thức đấu thầu, cá nhân, tổ

chức có đủ tư cách tham gia đấu thầu, người có thẩm quyền quyết định đầu tư.

Sự ảnh hưởng lớn của pháp luật nhà nước thể hiện ở 2 khía cạnh:

+ Đối với việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư: pháp luật và quy chế quy định các dự

án nào phải tổ chức đấu thầu những hình thức lựa chọn nhà thầu, nhận hồ sơ như thế

nào, xét mở thầu ra sao…;

+ Đối với việc dự thầu của các nhà thầu, pháp luật và quy chế quy định những doanh

nghiệp xây dựng nào được phép tham gia dự thầu, điều kiện và nguyên tắc tham gia dự

thầu, nghĩa vụ và quyền lợi…

Ở nước ta hiện nay có Luật Đấu thầu năm 2013 [5] qui định về các hoạt động đấu thầu

để lựa chọn nhà thầu, các Nghị định số 63/2014/NĐ-CP [9] ngày 26/6/2014 hướng dẫn

Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.

2.3.1.2 Hình thức lựa chọn nhà thầu xây lắp của chủ đầu tư

Theo Luật Đấu thầu năm 2013 [5] có 3 hình thức lựa chọn nhà thầu:

+ Là đấu thầu rộng rãi.

+ Đấu thầu hạn chế.

+ Chỉ định thầu.

Với mỗi hình thức nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư cũng

như việc dự thầu của các nhà thầu.

Việc chủ đầu tư lựa chọn hình thức nào để tổ chức lựa chọn nhà thầu có ảnh hưởng rất

lớn đến các công việc, công đoạn trong đấu thầu.

2.3.1.3 Các phương thức đấu thầu xây lắp

37

Theo Luật Đấu thầu năm 2013 [5] thì ở nước ta hiện nay áp dụng các phương thức đấu

thầu sau:

+ Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi

và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu

nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ

sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.

+ Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi,

đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật,

công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:

- Trong giai đoạn một, theo HSMT giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật,

phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu

tham gia giai đoạn này sẽ xác định HSMT giai đoạn hai;

- Trong giai đoạn hai, theo HSMT giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một

được mời nộp HSDT giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính,

trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.

Với mỗi phương thức có một cách tiến hành và với trách nhiệm quyền hạn của các bên

tham gia khác nhau. Vì vậy chủ đầu tư áp dụng phương thức đấu thầu nào sẽ ảnh hưởng

rất lớn tới tiến trình và kết quả đấu thầu.

2.3.1.4 Đối tượng đầu tư.

Việc xác định đầu tư trên lĩnh vực nào là hết sức quan trọng và là việc làm hết sức cần

thiết để từ đó ta xác định được nội dung công việc cần thực hiện. Việc đầu tư trên các

lĩnh vực khác nhau đòi hỏi hình thức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu cho phù hợp. Vì vậy

nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu thầu sau này.

2.3.1.5 Đối thủ cạnh tranh.

Đối thủ cạnh tranh cùng doanh nghiệp là những người tham gia dự thầu, tạo ra sự cạnh

tranh với nhau. Số lượng đối thủ và năng lực của các đối thủ trên thị trường quyết định

mức độ cạnh tranh làm ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Điều đó

38

đòi hỏi sự hết sức cẩn trọng khi tham gia đấu thầu của doanh nghiệp, muốn giành được

thắng lợi thì phải biết mình, biết đối thủ để có phương thức thích hợp.

2.3.2 Nhân tố bên trong doanh nghiệp

Các nhân tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn mang tính quyết định đến khả

năng thắng thầu của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm:

+ Kinh nghiệm trong việc tìm kiếm thông tin, lập hồ sơ... Những kinh nghiệm này giúp

cho doanh nghiệp có nhiều thông tin về các dự án mà chủ đầu tư đang và sẽ mời thầu để

tự do có định hướng phù hợp. Và điều quan trọng là kinh nghiệm trong tổ chức thi công

là một trong những điều kiện giúp doanh nghiệp có đủ khả năng tham dự đấu thầu và

đạt điểm kinh nghiệm trong phần chấm điểm kỹ thuật. Điều đó giúp doanh nghiệp có

lợi thế cao khi tham gia đấu thầu;

Các nhân tố về máy móc, thiết bị của DN:

Các DN khi tham ra đấu thầu xây lắp, tất yếu phải trình bày về phần máy móc thiết bị

hiện có của mình để chủ đầu tư đánh giá. Để có thể cạnh tranh được, các doanh nghiệp

cần phải có các loại máy móc thiết bị có các yếu tố sau:

Trước hết máy móc, thiết bị của doanh nghiệp phải là những loại phù hợp với nhu cầu

thi công và đạt hiệu quả cao, bên cạnh đó máy móc thiết bị phải mang tính chất đồng

bộ, phù hợp với giá cả và chất lượng sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra.

Tiếp theo là số lượng và chủng loại máy móc thiết bị của DN hiện có. Nếu số lượng và

chủng loại càng nhiều, càng hiện đại, số năm sử dụng ít, công suất lớn thì nó đánh giá

doanh nghiệp có lượng tài sản cố định lớn, khả năng sử dụng các loại máy móc, thiết bị

cao, dễ dàng huy động nguồn lực sẵn có của mình. Cho nên nó tác động tới hiệu quả sản

xuất kinh doanh nói chung của DN và khả năng huy động tối đa nguồn lực vật chất sẵn

có phục vụ cho việc cạnh tranh của mình.

+ Khả năng tài chính: Máy móc thiết bị là tài sản cố định của DN, nó đóng vai trò quan

trọng, nhưng tài sản lưu động của DN cũng đóng vai trò không kém. Thật vậy các nhân

39

tố về nguồn tài chính có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của

các DNXD.

Trước hết, các nhân tố về tài chính thể hiện ở quy mô tài chính của DN có lớn hay không.

DN nào có quy mô tài chính lớn thì càng có sức cạnh tranh mạnh vì hỗ trợ được Chủ

đầu tư khi Chủ đầu tư cần hỗ trợ vốn. Tiếp đến là khả năng huy động vốn và khả năng

đảm bảo vốn lưu động của DN. Đây là hai nhân tố góp phần nâng cao khả năng cạnh

tranh của DN khi tham gia đấu thầu. Huy động vốn và đảm bảo được nguồn vốn sẽ tạo

ra cho DN mạnh dạn trong quá trình thi công và tham gia đấu thầu.

Mức lợi nhuận bình quân hàng năm từ các hợp đồng đã thi công thực hiện thể hiện tính

hiệu quả trong kinh doanh của DN. Nếu đạt được hiệu quả cao sẽ đạt được uy tín cao

đối với bạn hàng cũng như đối với các nhà tài trợ, đặc biệt đối với các cơ quan chức

năng.

Mặt khác, nhân tố tổng số nợ phải trả và nợ phải trả trong kỳ ảnh hưởng tới mức độ cạnh

tranh của DN. Nếu hệ số nợ cao sẽ mang lại lợi nhuận lớn cho DN khi kinh doanh có

hiệu quả (do chiếm dụng được vốn của khách hàng), tuy nhiên nếu kinh doanh sa sút thì

lại mang lại nhiều rủi ro cho DN. Hơn nữa sẽ làm cho khả năng cạnh tranh bị giảm sút.

Vì thế các DN chỉ nên có mức độ nợ vừa phải, phù hợp với số vốn hiện có của DN

Một nhân tố quan trọng nữa là năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính. Nếu như

đội ngũ này có trình độ chuyên môn cao, xử lý kịp thời các vấn đề liên quan thì có thể

giảm chi phí giá thành xây lắp để đưa ra được một giá bỏ thầu hợp lý.

Khả năng về máy móc thiết bị: nếu doanh nghiệp tự chủ về máy móc, thiết bị, cung cấp

đầy đủ yêu cầu của chủ công trình đấu thầu thì sẽ tạo lợi thế rất lớn trước chủ đầu tư

theo tiêu chuẩn chấm thầu thì khả năng thiết bị của đơn vị tham gia dự thầu có thể đạt

tối đa 15 điểm/100 điểm. Hơn nữa khi đó doanh nghiệp có thể cung cấp máy móc thiết

bị theo yêu cầu do mình đặt ra nhằm giảm thời gian thi công. Và có thể có thêm 3

điểm/100 điểm khi đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật. Ngoài ra, doanh nghiệp tự chủ về máy

40

móc thiết bị có thể tính khoản khấu hao hợp lý giúp hạ giá thành sản phẩm. Do đó, khả

năng về máy móc thiết bị có ảnh hưởng lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp;

Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức phục vụ công trình: Trình độ của đội ngũ cán bộ

công nhân viên chức của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu

của doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, tay nghề vững tạo ra

hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tăng

uy tín trên thương trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh;

Các mối quan hệ liên danh, liên kết: liên danh khi doanh nghiệp chưa đủ năng lực tham

gia dự thầu và thi công hoàn thành công trình thì đây là một trong những giải pháp hay

nhằm tăng năng lực nhà thầu;

Các nhân tố về nguồn lực của Doanh nghiệp:

Trước hết đó là số lượng về cán bộ và công nhân trong DN. Một DN cần phải có đủ các

phòng ban chức năng, cán bộ cần thiết cũng như là số lượng công nhân trên từng công

trường.

Yếu tố tiếp theo là về trình độ (trình độ lãnh đạo và trình độ bậc thợ).

Hai yếu tố trên kết hợp với nhau tạo thành sức mạnh cho DN khi trình bày về năng lực

của mình cho Chủ đầu tư dự án.

Hơn nữa, nếu nếu nguồn nhân lực của DN có ưu thế về kinh nghiệm và sự năng động

của đội ngũ cán bộ trẻ được đào tạo thì sẽ là một DN có sức cạnh tranh cao đối với các

DN khác.

Tuy nhiên một DN muốn phát triển mạnh hơn nữa thì cán bộ lãnh đạo chủ chốt cần phải

đoàn kết nhiệt tình và phải đưa ra được các chính sách, nội quy cụ thể nhằm khen thưởng,

41

khuyến khích học tập, làm việc những thành viên trong DN để đạt được kết quả cao hơn

nhằm tạo thành một ê kíp năng động, hiệu quả và tự chủ trong mọi tình huống.

Các nhân tố về nguồn vật tư của Doanh nghiệp:

Khi tham ra đấu thầu xây lắp, các nhà thầu thường tính toán tới các chi phí cụ thể để

đưa ra mức giá cuối cùng tham ra dự thầu. Trong đó đặc biệt quan tâm nhất vẫn là giá

vật tư. Thật vậy, vật tư có vai trò quan trọng cho khả năng thắng thầu của DN.

Trước hết, đó là nguồn cung cấp vật tư: Nếu nhà thầu có nguồn vật tư gần nơi thi công

dồi dào, đủ cung cấp cho dự án đang đấu thầu thì sẽ có ưu thế đặc biệt đối với Chủ đầu

tư.

Tiếp theo là mức giá của nguồn cung cấp vật tư đó. Nếu nhà thầu tính toán và đưa ra

mức giá phù hợp thì lại càng có lợi cho mình hơn.

Kết hợp hai nhân tố đó lại với nhau, tức là có đủ nguồn cung cấp vật tư với mức giá phù

hợp chắc chắn sẽ tạo cho Nhà thầu sức cạnh tranh hơn hẳn Nhà thầu khác nhờ tiết kiệm

được các chi phí như: Vận chuyển, giao dịch,... của Nhà thầu khi thi công công trình

(giảm được giá thành của dự án).

Tuy nhiên, nguồn vật tư ở đây phải bảo đảm chất lượng và phù hợp với công trình thi

công (đúng kích thước, chủng loại, trọng lượng,...) theo yêu cầu của Chủ đầu tư.

Các nhân tố về tổ chức, quản lý của Doanh nghiệp.

Một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý sẽ tạo cho DN nâng cao được hiệu quả của mọi hoạt

động trong DN. Nhờ đó tạo ra sự linh hoạt khi xử lý các thay đổi của các nhân tố bên

ngoài cũng như bên trong của DN làm giảm những thiệt hại không đáng có hay khôi

phục lại những mất mát trước đây.

Đặc điểm nổi bật trong tổ chức, quản lý của các DN XD là sự thay đổi nhanh chóng qua

từng hạng mục công trình cụ thể mà DN trúng thầu. Vì thế sự hợp lý và linh hoạt trong

42

tổ chức của các DNXD là một yêu cầu rất quan trọng, đánh giá về trình độ tổ chức của

cán bộ cấp trên đối với các bộ phận cấp dưới.

Như thế sự hợp lý và linh hoạt đem lại lợi thế trong cạnh tranh của DN khi tham ra đấu

thầu (cung cấp nguồn nhân lực phù hợp cho từng công trình). Tuy nhiên, tổ chức quản

lý trong DN còn phải tạo ra được bầu không khí tâm lý xã hội và trong nội bộ thật yên

ổn tránh gây chấn động cho mọi người. Bên cạnh đó, phải tăng cường các mối quan hệ

phi chính thức trong DN và sự thống nhất giữa lãnh đạo, các cán bộ nhân viên thuộc các

phòng ban chức năng và người lao động trong DN. Cần phải có các hệ thống thông tin

lành mạnh trong DN tạo sự hiểu biết và rút ra được các kinh nghiệm trong cuộc sống và

trong công việc cho tất cả các thành viên.

Các nhân tố khác.

Bên cạnh các nhân tố trên ảnh hưởng tới khả năng đấu thầu của các DNXD còn có các

nhân tố khác như: vị trí, sở trường của DN, chiến lược maketing, uy tín, khả năng liên

doanh liên kết của DN,...cũng ảnh hưởng tới khả năng đấu thầu mà DN quan tâm.

Tóm lại, tất cả các nhân tố trên đều ảnh hưởng tới khả năng đấu thầu của các DN. Tuy

nhiên mỗi nhân tố có sự ảnh hưởng ở từng mức độ và phương diện khác nhau, nhưng

nhân tố nào cũng có tính hai mặt: tích cực và tiêu cực. Do đó, khi tham ra đấu thầu các

DNXD cần phải phát huy các thế mạnh của từng nhân tố, tạo mối quan hệ mật thiết vói

43

nhau, hỗ trợ nhau, nhân tố này làm cơ sở cho nhân tố kia phát triển để đạt được mục

đích của DN đề ra, đó là khả năng thắng thầu phải cao hơn các đối thủ cạnh tranh khác.

2.3.3 Hệ thống văn bản pháp quy áp dụng trong đấu thầu xây lắp

Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 [5];

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành

một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu [9];

Thông tư 01/2015/TT-BKHĐT ngày 14/2/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định

chi tiết việc lập Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu gói thầu dịch vụ

tư vấn; [10]

Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy

định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp; [11]

Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định

chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá; [12]

Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế

hoạch và Đầu tư và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải

thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng; [13]

Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy

định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu; [14]

Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy

định chi tiết việc lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh; [15]

Thông tư số 19/2015/TT-BKHĐT ngày 27/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy

định chi tiết việc lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu; [16]

Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy

định chi tiết việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; [17]

Thông tư số 14/2016/TT-BKHĐT ngày 29/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định

chi tiết lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn [18]

44

Thông tư số 07/2016/TT-BKHĐT ngày 29/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định

chi tiết lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua sắm hàng hóa đối với đấu thầu qua mạng

[19]

Thông tư số 11/2016/TT-BKHĐT ngày 26/7/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng

dẫn lập hồ sư mời thầu thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC) [20]

Thông tư số 06/2017/TT-BKHĐT ngày 05/12/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy

định chi tiết việc cung cấp thông tin về đấu thầu, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động

đấu thầu về lựa chọn nhà thầu [21]

2.4 Cơ sở pháp lý và trình tự lựa chọn các nhà thầu xây lắp của dự án

2.4.1 Cơ sở pháp lý

Luật Đấu thầu là cơ sở pháp lý quan trọng đưa các hoạt động đấu thầu mua sắm sử dụng

vốn Nhà nước dần đi vào nề nếp. Luật Đấu thầu năm 2013 cùng với hệ thống văn bản

hướng dẫn thi hành hai Luật này đã góp phần thiết lập môi trường minh bạch, cạnh tranh

cho các hoạt động đấu thầu phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo cơ sở để chủ đầu tư lựa

chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ, công trình,

giúp tiết kiệm nguồn vốn có hạn của Nhà nước.

Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 ngày 26/11/2013 [5] đã thông qua Luật Đấu thầu năm

2013, bao gồm 13 chương với 96 điều, được xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật

Đấu thầu năm 2005 [22], Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên

quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009. Kể từ ngày 01/7/2014, Luật đấu thầu số

43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành thì Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 hết hiệu lực thi

hành; và bãi bỏ Mục 1 Chương VI Luật Xây dựng số 50/2014/QH11 và Điều 2 Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số

38/2009/QH12 và các văn bản pháp lý ban hành kèm theo hai luật trên cũng được bãi

bỏ.

Luật Đấu thầu năm 2013 được xây dựng từ những đòi hỏi cấp thiết trong quá trình xây

dựng và hoàn thiện, nhất thể hoá hệ thống pháp luật về mua sắm sử dụng vốn Nhà nước,

xóa đi những chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh

45

vực đấu thầu. Trong thời gian tới Nhà nước sẽ ban hành các văn bản thi hành Luật Đấu

thầu 2013 để Luật này phát huy tối đa ý nghĩa của nó trong lựa chọn nhà thầu.

Như vậy, có thể nói Nước ta rất chú trọng công tác lựa chọn nhà thầu, đặc biệt là trong

thời kỳ kinh tế đang gặp khó khăn như hiện nay vấn đề này lại càng được quan tâm sâu

sắc hơn để việc xây dựng các công trình công tiết kiệm hơn và chất lượng hơn, tránh

làm thất thoát vốn của Nhà nước và đẩy mạnh kinh tế phát triển.

2.4.2 Trình tự lựa chọn các nhà thầu xây lắp của dự án

Việc lựa chọn các nhà thầu thực hiện theo trình tự đấu thầu bao gồm các bước chuẩn bị

đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá HSDT, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu,

thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng. Dựa

46

trên những qui định của Nhà nước tác giả thể hiện sơ đồ trình tự lựa chọn các nhà thầu

xây lắp của dự án như sau:

Hình 2.1 Trình tự lựa chọn Nhà thẩu xây lắp

Tùy thuộc vào qui mô, tính chất của từng gói thầu mà sẽ áp dụng trình tự lựa chọn nhà

thầu sao cho phù hợp. Theo đó, hình thức và phương pháp lựa chọn nhà thầu có ảnh

47

hưởng tới trình tự lựa chọn. Sau đây tác giả sẽ đề cập đến phương pháp, hình thức lựa

chọn nhà thầu xây lắp của một dự án.

2.4.3 Các phương pháp, hình thức lựa chọn nhà thầu xây lắp của dự án

Về hình thức lựa chọn nhà thầu xây lắp: Luật Đấu thầu năm 2013 qui định những hình

thức lựa chọn nhà thầu gồm đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, lựa chọn

nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.

Về phương thức lựa chọn nhà thầu xây lắp: Luật Đấu thầu năm 2013 quy định 2 phương

thức đấu thầu, đó là: phương thức một túi hồ sơ và phương thức hai giai đoạn.

Luật Đấu thầu năm 2013 bổ sung thêm hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu.

Về hình thức lựa chọn nhà thầu Luật Đấu thầu năm 2013 còn bổ sung thêm hình thức

chào hàng cạnh tranh với gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi

công được phê duyệt và hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng, để phù hợp với

thực tiễn, nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và tạo việc làm cho người lao

động trong nước. Những gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình

hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng

kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hay những gói thầu có quy mô nhỏ, nếu cộng đồng

dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu có thể đảm nhiệm, thì được

giao thực hiện toàn bộ hay một phần gói thầu đó.

Về phương thức lựa chọn nhà thầu, để tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình lựa

chọn nhà thầu, Luật Đấu thầu năm 2013 đã quy định rõ hơn với 4 phương thức đấu thầu

xây lắp, là: Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ; một giai đoạn hai túi hồ sơ; hai

giai đoạn một túi hồ sơ; hai giai đoạn hai túi hồ sơ. Đặc biệt, phương thức một giai đoạn

hai túi hồ sơ được áp dụng cho đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung

cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp (trong khi

48

đó, Luật Đấu thầu năm 2005 quy định phương thức này chỉ áp dụng đối với gói thầu

dịch vụ tư vấn).

2.4.4 Các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật thường sử dụng để lựa chọn nhà thầu xây lắp

Để lựa chọn được nhà thầu xây lắp cần phải thực hiện đầy đủ các qui chế về lựa

chọn nhà thầu của Nhà nước, một trong những qui định ấy là phải có HSMT (hay HSYC

trong chỉ định thầu). Trong HSMT có ba phần được qui định trong mẫu HSMT xây lắp

ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT - BKHĐT ngày 06/5/2015. Ở đây tác giả

muốn nhấn mạnh phần TCĐG về năng lực, kinh nghiệm và kỹ thuật của các gói thầu

xây lắp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước.

* TCĐG về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu

Các TCĐG về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu được sử dụng theo tiêu chí “đạt”,

“không đạt”. Nhà thầu phải “đạt” cả 3 nội dung nêu tại các điểm 1, 2 và 3 trong bảng

dưới đây thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm. Các điểm

49

1, 2 và 3 chỉ được đánh giá “đạt” khi tất cả nội dung chi tiết trong từng điểm được đánh

giá là “đạt”.

Bảng 2.1 TCĐG về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu

50

Stt Nội dung yêu cầu Mức yêu cầu tối thiểu

1 Kinh nghiệm

1.1.Kinh nghiệm chung về thi công xây dựng:

Số năm hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng

1.2. Kinh nghiệm thi công gói thầu tương tự:

Số lượng các hợp đồng xây lắp tương tự đã thực hiện với tư cách là nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ tại Việt Nam và nước ngoài trong thời gian____ [Ghi số năm]năm gần đây.

Đối với nhà thầu liên danh, các thành viên liên danh phải có ____ [Ghi số hợp đồng] hợp đồng xây lắp tương tự với phần công việc đảm nhận trong liên danh.

2 Năng lực kỹ thuật

2.1. Năng lực hành nghề xây dựng

2.2. Nhân sự chủ chốt

2.3. Thiết bị thi công chủ yếu

3 Năng lực tài chính

3.1. Doanh thu

Doanh thu trung bình hàng năm trong ____ [Ghi số năm] năm gần đây.

Trong trường hợp liên danh, doanh thu trung bình hàng năm của cả liên danh được tính bằng tổng doanh thu trung bình hàng năm của các thành viên trong liên danh.

3.2. Tình hình tài chính lành mạnh

Nhà thầu phải đáp ứng yêu cầu về tình hình tài chính lành mạnh (chọn một hoặc một số chỉ tiêu tài chính phù hợp). Trong trường hợp liên danh, từng thành viên trong liên danh phải đáp ứng yêu cầu về tình hình tài chính lành mạnh.

(a) số năm nhà thầu hoạt động không bị lỗ trong thời gian yêu cầu báo cáo về tình hình tài chính theo khoản 3.1 Mục này từ __ năm trở lên

(b) hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đạt mức ____

(c) giá trị ròng đạt mức ____

4 Các yêu cầu khác (nếu có)

* TCĐG về mặt kỹ thuật

51

Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu mà áp dụng phương pháp chấm điểm hoặc

phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”.

+ TCĐG theo phương pháp chấm điểm

Căn cứ tính chất của gói thầu mà có thể quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu đối với

một số tiêu chuẩn tổng quát (nếu thấy cần thiết). Mức điểm yêu cầu tối thiểu quy định

không thấp hơn 70% tổng số điểm. Đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, mức quy

định này không thấp hơn 80%. HSDT có tổng số điểm (cũng như số điểm của từng nội

dung, nếu có yêu cầu) đạt bằng hoặc vượt mức điểm yêu cầu tối thiểu sẽ được đánh giá

là đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và được tiếp tục xác định giá đánh giá.

+ TCĐG theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”

Căn cứ tính chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu cầu đối với từng nội dung. Đối

với các nội dung yêu cầu cơ bản, chỉ sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”. Đối với các

nội dung yêu cầu không cơ bản, ngoài tiêu chí “đạt”, “không đạt”, được áp dụng thêm

tiêu chí “chấp nhận được” nhưng không được vượt quá 30% tổng số các nội dung yêu

cầu trong TCĐG.

HSDT được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi có tất cả nội dung yêu cầu

cơ bản đều được đánh giá là “đạt”, các nội dung yêu cầu không cơ bản được đánh giá

là “đạt” hoặc “chấp nhận được”.

Trên đây là các qui định chung về TCĐG về năng lực, kinh nghiệm và kỹ thuật của các

gói thầu xây lắp. Tùy thuộc vào từng gói thầu các tiêu chuẩn trên sẽ được áp dụng sao

cho hợp lý nhất. Cụ thể các tiêu chuẩn được áp dụng trong gói thầu xây lắp tác giả sẽ đề

cập tại chương 3.

2.5 Những tồn tại cần khắc phục trong đấu thầu xây lắp

Đấu thầu là một phương thức vừa có tính khoa học vừa có tính pháp quy, khách quan

mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp trên thị trường xây

dựng. Đó là một điều kiện thiết yếu để đảm bảo sự thành công cho chủ đầu tư thông qua

tính tích cực, hiệu quả mang lại là hạ giá thành công trình, tiết kiệm kinh phí đầu tư, sản

phẩm xây dựng được đảm bảo về chất lượng và thời hạn xây dựng. Đấu thầu đã thúc

52

đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật trong xây dựng,

đổi mới công nghệ thi công từ đó góp phần tích cực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá

hiện đại hoá nền kinh tế nhà nước.

Quy chế Đấu thầu ra đời đánh dấu một bước tiến mới trong công tác quản lý của nước

ta, nó tạo ra một hành lang pháp lý cho việc lựa chọn được các nhà thầu để thực hiện

các dự án đầu tư, đồng thời góp phần nâng cao vai trò của chủ đầu tư và tăng cường

trách nhiệm của nhà thầu. Thực hiện đấu thầu sẽ tạo được sự công bằng và cạnh tranh

giữa các nhà thầu, hạn chế tiêu cực trong việc lựa chọn đơn vị thực hiện và qua đó giảm

được chi phí đầu tư, mang lại hiệu quả cho dự án.

2.5.1 Những vấn đề pháp lý và thực tiễn của đấu thầu trong hoạt động xây dựng

Năm 1996 khi quy chế đấu thầu được ban hành, tới nay đã có rất nhiều các Nghị định,

Thông tư được áp dụng để thực hiện quy chế đấu thầu hiệu quả nhất có thể. Luật Đấu

thầu được Quốc hội thông qua năm 2005 và được áp dụng vào năm 2006 đã đánh dấu

một bước phát triển trong đấu thầu của nước ta lúc bấy giờ. Luật Đấu thầu cũng đã được

quốc hội thay đổi vào năm 2014. Các Bộ ngành ban hành các thông tư hướng dẫn, các

địa phương ra Quyết định thi hành theo Luật, Nghị định và thông tư.

Ngoài ra, các Luật khác có tính chất chuyên ngành liên quan đến Luật đấu thầu cũng

được Quốc hội ban hành và kèm theo đó là các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Liên

quan đến xây dựng có Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đất đai…

Với hệ thống văn bản pháp quy dày đặc tại nước ta có thể thấy rằng các văn bản Luật

và dưới luật còn nhiều thiếu sót, chưa thống nhất. Việc thực hiện hệ thống văn bản này

53

còn lúng túng, chưa có tính hệ thống. Những điều đó đã ảnh hưởng trực tiếp tới thực

tiễn của đấu thầu trong hoạt động xây dựng, thể hiện ở chỗ:

- Về phạm vi điều chỉnh và xử lý mối quan hệ giữa Luật đấu thầu với các Luật mang

tính chuyên ngành có những điều khoản không thống nhất nên khi áp dụng thường bị

chồng chéo gây nảy sinh những ách tắc mâu thuẫn;

- Luật Xây dựng đã có điều khoản quy định chặt chẽ nhưng trên thực tế hiện tượng thông

thầu giữa các doanh nghiệp xây dựng và giữa bên mời thầu và bên dự thầu vẫn còn

tương đối phổ biến, nên cần có giải pháp chống khép kín trong đấu thầu;

- Luật Đấu thầu hầu như chỉ quan tâm đến việc quy định HSMT theo loại hình thi công

xây dựng mà không quy định chi tiết cụ thể HSMT cho các loại hình khác mà chúng ta

đang áp dụng từng bước trong quá trình hội nhập;

- Về giá trúng thầu cũng phải cần được xem xét. Theo Luật Đấu thầu, nhà thầu trúng

thầu là nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất trên cùng một mặt bằng nhưng không vượt

giá gói thầu được duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Nguyên tắc này chỉ thích hợp với một

vài nước phát triển có trình độ cao;

- Quy định của luật chưa có hướng dẫn cụ thể cho việc hoàn thiện HSDT nhằm thống

nhất phương pháp đánh giá và việc lựa chọn nhà thầu đạt được mục tiêu quản lý của

Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng.

2.5.2 Những tồn tại, hạn chế trong quy định việc đánh giá HSDT xây lắp hiện nay

Tổ chức đấu thầu có đạt được kết quả như mong muốn của chủ đầu tư hay không phụ

thuộc rất lớn vào việc đánh giá HSDT của các nhà thầu tham gia dự thầu. Khi HSDT

54

được đánh giá đúng thực chất và đạt thầu thì hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của nó

đem lại là không nhỏ.

Tuy nhiên, quy định về việc đánh giá HSDT xây lắp hiện nay ở nước ta còn nhiều bất

cập như sau:

- Trong quy định đánh giá HSDT xây lắp chưa đưa ra được các tiêu chuẩn và phương

pháp phù hợp để đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu dự thầu nên việc đánh

giá còn mang tính chủ quan;

- Việc quy định bước đánh giá về mặt kỹ thuật của gói thầu xây lắp chưa đáp ứng được

yêu cầu của việc lựa chọn nhà thầu xây dựng. Phương án kỹ thuật được chọn trong

HSDT chưa chặt chẽ, còn quá sơ sài nên việc áp dụng nó sau khi thắng thầu còn hạn chế

do thiếu tính chính xác, tính thực tiễn;

- Còn thiếu các hướng dẫn cụ thể trong việc xác định giá đánh giá của HSDT xây lắp;

- Quy trình tổ chức đánh giá HSDT xây lắp mất nhiều thời gian, làm tăng thời gian tổ

chức đấu thầu và thực hiện gói thầu xây lắp.

Kết luận chương 2

Qua nghiên cứu những lý luận và kinh nghiệm trong việc xây dựng tổ chức hoạt động

đấu thầu xây dựng của một số nước, một số tổ chức quốc tế và ở Việt Nam nói riêng có

ý nghĩa rất lớn để góp phần hoàn thiện quy chế đấu thầu ở nước ta cũng như tìm ra các

biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phổ biến này. Qua những lý luận và kinh

nghiệm nêu trên, tác giả thấy nổi lên một số điểm chính là:

- Có thể nghiên cứu xây dựng các quy định về đấu thầu tách rời giữa đấu thầu mua sắm

hàng hoá dịch vụ và công trình xây dựng với đấu thầu tuyển chọn tư vấn;

- Nghiên cứu áp dụng tổ chức hoạt động đấu thầu tập trung trên phạm vi toàn quốc hoặc

từng vùng (Bắc, Trung, Nam) để tăng tính khách quan, vô tư, công bằng bình đẳng;

- Áp dụng cơ chế giám sát, xử phạt nghiêm minh các tổ chức, cơ quan và cá nhân vi

phạm trong đấu thầu và thực hiện các hợp đồng.

55

CHƯƠNG 3 CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP NÂNG CẤP HỆ THỐNG HỒ CHỨA NƯỚC SALUON, TỈNH BÌNH THUẬN VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM

3.1 Giới thiệu về dự án

Hồ Saloun được xây dựng tại xã Đông Giang, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận

bằng nguồn vốn đền bù 2m3/s của thủy điện Hàm Thuận – Đa Mi. Công trình được bắt

đầu xây dựng vào năm 2000, hoàn thành đưa vào sử dụng năm 2002, năm 2008 hồ được

nâng cấp tràn xả lũ, nâng cao trình đỉnh tràn lên cao thêm 0,8m. Ngày 07/5/2018, Thủ

tướng chính phủ đã ra Quyết định số 650/QĐ-TTg về việc phê duyệt danh mục dự án

[1] và văn bản số 1282/BKHĐT – KTĐN ngày 07/3/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

trình Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục dự án vay vốn ADB, cho phép

56

lập dự án đầu tư xây dựng công trình dự án “Nâng cấp hệ thống hồ chứa nước Saloun,

huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận” [2].

Thông số kỹ thuật cơ bản công trình:

- Diện tích lưu vực = 12,0 km2

- Lưu lượng trung bình năm = 0,274 m3/s

- Tổng lượng nước đến bình quân năm = 8,631 tr. m3

- Lưu lượng nước đến bình quân với P=75% = 0,203 m3/s

- Tổng lượng nước đến bình quân với P=75% = 6,39 tr. m3

- Lưu lượng đỉnh lũ với P=1,5% = 161 m3/s

- Cao trình mực nước chết = +433,40 m

- Cao trình mực nước dâng bình thường = +439,80 m

- Cao trình mực nước dâng gia cường = +441,00 m

- Dung tích chết = 0,237 tr.m3

- Dung tích hồ = 1,147 tr.m3

- Dung tích hữu ích = 0,910 tr.m3

- Dung tích siêu cao = 1,454 tr.m3

- Diện tích mặt thoáng ứng MNDBT = 0,252 km2

- Diện tích mặt thoáng ứng MNDGC = 0,276 km2

- Diện tích đảm bảo tưới = 421 ha

+ Cấp công trình:

Theo năng lực phục vụ: Diện tích tưới F = 421ha <2000ha  Theo bảng 1 của QCVN

04-05:2012/BNNPTNT thì cấp của công trình là cấp IV

57

Theo đặc tính kỹ thuật cụm đầu mối: Chiều cao đập : H=19,5m, nằm trong khoảng 10

25m (nền đập loại A)  công trình cấp III

Theo dung tích hồ chứa ứng với MNDBT: Vhồ = 1.147x106m3 < 3.0 x106m3  công

trình cấp IV

Vậy cấp thiết kế của cụm công trình đầu mối (hay là cấp thiết kế của công trình thuỷ

lợi) là cấp III

+ Quy mô và thông số kỹ thuật thiết kế chính của công trình:

Nâng cấp, chỉnh trang khu vực đầu mối: Nâng cấp, gia cố mái thượng lưu đập đầu mối

kết hợp đắp đất chống thấm sân phủ thượng lưu đập, làm đường bê tông trên mặt đập,

nạo vét và vệ sinh lòng hồ. [23], [24], [25]

Nâng cấp, mở rộng và kéo dài hệ thống kênh chính + kênh cấp 1 (N2, N4 & N6) bằng

BTCT với chiều dài 8.597,91m (kênh chính 1.416,92m, các kênh cấp 1 là 7.180,99m)

và 80 công trình trên kênh

Làm mới toàn bộ hệ thống kênh cấp 2 (kết cấu kênh đất) và các công trình trên kênh với

tổng chiều dài : 6.063,39m & 120 công trình trên kênh để đưa nước đến mặt ruộng

Nâng cấp đường quản lý vận hành vào đập đầu mối kết hợp giao thông nội đồng có

chiều dài khoảng 2.972,27m bằng bê tông với chiều rộng mặt đường bằng 5m.

+ Quy mô cụ thể các hạng mục công trình như sau:

a. Nâng cấp công trình đầu mối:

+ Nâng cấp, gia cố mái thượng lưu kết hợp đắp đất chống thấm sân phủ thượng lưu đập

đầu mối:

Mái thượng lưu gia cố bê tông cốt thép dày 12cm M200 đá (1x2)cm đổ tại chỗ, được

phân thành các tấm có kích thước (4,0x2,0x0,12)m, có bố trí lỗ thoát nước, dưới có lót

lớp nilon lót chống mất nước trước khi đổ bê tông.

58

Phần đất ngay tại sân phủ thượng lưu đập đầu mối được bóc bỏ lớp đất cũ đến cao trình

chân đập theo thiết kế cũ. Tiến hành đắp đất chọn lọc đầm chặt trong khoảng sân phủ từ

cao trình chân đập đến cao trình tự nhiên hiện trạng.

Tại những vị trí bị sụt lún cục bộ trên mái thượng lưu được đào lớp đất yếu ra đắp lại và

bố trí tầng đá dăm sỏi (1x2)cm làm tầng lọc và bố trí lỗ thoát nước ra thượng lưu.

+ Nâng cấp đường bê tông trên mặt đập:

- Chiều rộng mặt đường : B = 5m

- Chiều dài gia cố : 495m

b. Hệ thống kênh chính và kênh cấp 1

Tuyến chính:

Bảng 3.1 Thông số kỹ thuật chủ yếu của tuyến kênh chính

Tuyến kênh N2:

Bảng 3.2 Thông số kỹ thuật chủ yếu của tuyến kênh N2

59

Tuyến kênh N4:

Bảng 3.3 Thông số kỹ thuật chủ yếu của tuyến kênh N4

Tuyến kênh N6:

Bảng 3.4 Thông số kỹ thuật chủ yếu của tuyến kênh N6

60

Bảng 3.5 Tổng hợp công trình trên kênh chính và kênh cấp 1

c. Hệ thống kênh cấp 2

Bảng 3.6 Thông số kỹ thuật chủ yếu của các tuyến kênh cấp 2

61

Bảng 3.7 Tổng hợp công trình trên kênh cấp 2

62

d. Đường quản lý vận hành vào đập đầu mối kết hợp giao thông nội đồng.

Đầu tuyến nối vào đường từ UBND xã Đông Giang đi khu Tái định cư, cuối tuyến nối

vào vai phải đập đầu mối, các thông số kỹ thuật chủ yếu như sau:

Thông số kỹ thuật chủ yếu:

- Cấp hạng Đường GTNT loại A

- Chiều dài tuyến = 2.972,27m

63

- Vận tốc thiết kế = 15km/h

- Chiều rộng mặt đường = 3,5m

- Chiều rộng lề 2x 0.75m = 1,5m

- Chiều rộng nền đường = 5,0m

- Hệ số mái taluy nền đào: m=1,0

- Hệ số mái taluy nền đắp: m=1,5

- Tải trọng thiết kế: Ôtô trục đơn 5,6 tấn. (Tương đương với xe H10)

- Độ dốc ngang mặt đường : Imặt = 2%, Ilề = 3%.

Kết cấu mặt đường:

Lớp cát đệm, làm phẳng dày 5cm.

Lớp nilon lót.

Lớp bê tông cốt thép M250 chiều dày 18cm.

Kích thước trung bình tấm 400 x 175 x 18cm, đồng thời bố trí hệ thống khe co dãn

Kết cấu lề đường:

Đất cấp phối thiên nhiên dày 20cm; rộng 0.75x 2= 1,5m.

64

Vị trí xây dựng công trình trên bản đồ hành chính Bình Thuận

Hình 3.1 Vị trí xây dựng công trình trên bản đồ hành chính Bình Thuận

Hình 3.2 Hình ảnh cụm công trình đầu mối hồ SaLoun trên bản đồ Google Map

65

3.2 Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp

TCĐG hồ sơ dự thầu được nêu tại HSMT để làm căn cứ đánh giá các HSDT tham gia

đấu thầu. Từ đó lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả

66

thi để thực hiện gói thầu và thỏa mãn yêu cầu của HSMT đã được cấp có thẩm quyền

phê duyệt.

Các yêu cầu HSMT phải thực tế để tránh trường hợp không Nhà thầu nào đủ năng lực

thi công công trình và phải hủy đấu thầu theo Điều 43 Luật Đấu Thầu và phải duyệt lại

HSMT gây mất thời gian cũng như chi phí cho công tác đấu thầu.

Các TCĐG HSDT đối với gói thầu xây lắp gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh

nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh

giá, cụ thể như sau:

3.2.1 Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu

Bảng 3.8 Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của Nhà thẩu

67

TT Nội dung yêu cầu Mức yêu cầu tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng (đạt)

1 Kinh nghiệm

1.1. Kinh nghiệm chung về thi công xây dựng:

- Có số năm hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình thuỷ lợi hoặc công trình giao thông tối thiểu 05 năm. Số năm hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng

68

1.2. Số lượng các hợp đồng xây lắp tương tự đã thực hiện với tư cách là nhà thầu chính trong thời gian 05 năm gần đây.

- Đã thi công ít nhất 03 công trình xây dựng Nâng cấp hệ thống công trình Hồ chứa nước hoặc ít nhất 02 công trình xây dựng Nâng cấp hệ thống Hồ chứa nước và 01 công trình thủy lợi có tính chất tương tự Nâng cấp hệ thống Hồ chứa nước hoặc 01 công trình Nâng cấp hệ thống Hồ chứa nước và 02 công trình có tính chất thi công tương tự gói thầu. Trong đó có tối thiểu 01 công trình có quy mô có giá trị từ 70% giá trị gói thầu trở lên (có xem xét về tính trượt giá) hoặc có khối lượng xây lắp chính tương đương với khối lượng của gói thầu (tối thiểu 70% trở lên);

- Có đầy đủ tài liệu chứng minh về kinh nghiệm theo yêu cầu của HSMT bao gồm các tài liệu sau (yêu cầu bản chính hoặc bản sao công chứng):

* Hợp đồng XD;

* Biên bản nghiệm thu công trình (HM công trình) xây dựng hoàn thành để đưa vào sử dụng hoặc biên bản thanh lý hợp đồng (trong trường hợp công trình đã hoàn thành) hoặc Biên bản bàn giao mặt bằng hoặc các tài liệu chứng minh khác tương đương (trong trường hợp công trình đang thi công dở dang);

- Từng thành viên trong liên danh phải thi công ít nhất 03 công trình có hạng mục tương đương với phần công việc đảm nhận trong liên danh, có khối lượng xây lắp chính tương đương tối thiểu 70% so với khối lượng của nhà thầu tham gia thực hiện trong liên danh hoặc có giá trị tối thiểu 70% giá trị gói thầu mà nhà thầu thực hiện trong liên danh (Có xem xét tính trượt giá);

- Có đầy đủ tài liệu chứng minh về kinh nghiệm theo yêu cầu của HSMT bao gồm các tài liệu sau (yêu cầu bản chính hoặc bản sao công chứng): Đối với nhà thầu liên danh: Kinh nghiệm của nhà thầu liên danh là tổng năng lực của các thành viên trong liên danh phải đáp ứng yêu cầu như một nhà thầu độc lập. * Hợp đồng XD;

* Biên bản nghiệm thu công trình (HM công trình) xây dựng hoàn thành để đưa vào sử dụng hoặc biên bản thanh lý hợp đồng (trong

69

TT Nội dung yêu cầu

Mức yêu cầu tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng (đạt) trường hợp công trình đã hoàn thành) hoặc Biên bản bàn giao mặt bằng hoặc các tài liệu chứng minh khác tương đương (trong trường hợp công trình đang thi công dở dang);

2 Năng lực kỹ thuật

2.1. Năng lực hành nghề xây dựng Có ngành nghề đăng ký kinh doanh là thi công công trình xây dựng và công trình thủy lợi

- Chỉ huy trưởng công trình:

+ Là kỹ sư thuỷ lợi có thời gian làm công tác tối thiểu 5 năm. Đã là chỉ huy trưởng ít nhất 02 công trình Nâng cấp hệ thống công trình Hồ chứa nước hoặc ít nhất 01 công trình Nâng cấp hệ thống Hồ chứa nước và 01 công trình thủy lợi có tính chất tương tự Nâng cấp hệ thống Hồ chứa nước hoặc 01 công trình Nâng cấp hệ thống Hồ chứa nước và 01 công trình có tính chất thi công tương tự gói thầu.

2.2. Nhân sự chủ chốt

+ Có đầy đủ các tài liệu sau để chứng minh năng lực chỉ huy, trích ngang quá trình công tác,hợp đồng lao động, Quyết định thành lập Ban chỉ huy công trường (hoặc Quyết định phân giao nhiệm vụ). Các tài liệu yêu cầu Bản chính hoặc sao công chứng...

- Cán bộ kỹ thuật: Có tối thiểu 05 kỹ sư thuỷ lợi có thời gian làm công tác xây dựng tối thiểu 03 năm, đã từng tham gia xây dựng ít nhất 01 công trình Nâng cấp hệ thống Hồ chứa nước hoặc 01 công trình thủy lợi có tính chất tương tự Nâng cấp hệ thống Hồ chứa nước hoặc 01 công trình có tính chất thi công tương tự;

+ Có đầy đủ tài liệu chứng minh kèm theo: Bằng tốt nghiệp đại học, trích ngang quá trình công tác, hợp đồng lao động. Yêu cầu Bản chính hoặc sao công chứng.

70

TT Nội dung yêu cầu Mức yêu cầu tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng (đạt)

- Yêu cầu nhà thầu bố trí tối thiểu số lượng máy móc, thiết bị chính phục vụ thi công như sau:

1. Máy đào: 05 máy dung tích gầu tối thiểu 0,8m3

2. Cần trục: 03 máy 25 tấn

3. Máy ủi 110CV: 05 máy

4. Đầm cóc: 05 máy

5. Máy trộn bê tông: 05 máy 500l

6. Máy trộn vữa: 05 máy 250l

7. Máy đầm bàn: 05 máy công suất 1,0KW

2.3. Thiết bị thi công chủ yếu

8. Máy đầm dùi: 05 máy công suất 1,5KW

9. Máy cắt uốn thép: 03 máy

10. Máy bơm nước: 03 máy

11. Ô tô tự đổ: 05 ô tô có trọng tải 10 tấn trở lên

12. Đầm bánh hơi + đầu kéo 9T: 03 cái.

- Yêu cầu chứng minh xuất xứ máy móc thi công bao gồm các tài liệu sau: Giấy chứng nhận sở hữu, giấy xuất xưởng, đăng ký, đăng kiểm đối với các loại máy móc thiết bị sẵn có của nhà thầu và hợp đồng thuê máy móc với các loại máy móc nhà thầu thuê.

3 Năng lực tài chính

3.1. Doanh thu

71

TT Nội dung yêu cầu Mức yêu cầu tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng (đạt)

- Nhà thầu độc lập và nhà thầu liên danh doanh thu bình quân 3 năm đạt trung bình ≥ 150 tỷ đồng/năm. Doanh thu của nhà thầu liên danh bằng tổng doanh thu của các thành viên trong liên danh.

Doanh thu trung bình hàng năm trong 3 năm gần đây.

- Nhà thầu độc lập và nhà thầu liên danh đều phải có Bảng số liệu tài chính theo mẫu qui định trong HSMT và phải nộp báo cáo tài chính và bản chụp được chứng thực của một trong các tài liệu sau:

1. Biên bản kiểm tra quyết toán thuế trong 03 năm tài chính gần đây.

2. Tờ khai tự quyết toán thuế ( thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp) có xác nhận của cơ quan thuế về thời điểm đã nộp tờ khai trong 03 năm tài chính gần đây. * Tài liệu chứng minh

3. Văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế (xác nhận số nộp cả năm) về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trong 03 năm gần đây

4. Báo cáo kiểm toán.

3.2. Tình hình tài chính lành mạnh

Nhà thầu phải đáp ứng yêu cầu về tình hình tài chính lành mạnh. Trong trường hợp liên danh, từng thành viên trong liên danh phải đáp ứng yêu cầu về tình hình tài chính lành mạnh.

từ 3 năm trở lên

(a) số năm nhà thầu hoạt động không bị lỗ trong thời gian yêu cầu báo cáo về tình hình tài chính theo điểm 3.1 khoản này

đạt mức > 1 (b) hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

(c) giá trị ròng đạt mức > 0

Các TCĐG về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu được sử dụng theo tiêu chí “đạt’’,

“không đạt’’. Nhà thầu phải “đạt” cả 3 nội dung nêu tại các khoản 1, 2 và 3 trong bảng

72

trên đây thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm. Các khoản

1, 2 và 3 chỉ được đánh giá “đạt” khi tất cả nội dung chi tiết trong từng điểm được đánh

giá là “đạt”.

3.2.2 Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật

TCĐG về mặt kỹ thuật bao gồm các nội dung về mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu

về hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tiên lượng kèm theo và được đánh giá bằng phương pháp

chấm điểm, cụ thể:

Bảng 3.9 Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật

73

Nội dung đánh giá Stt Mức điểm tối đa Mức điểm yêu cầu tối thiểu

20 16 1 Mức độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của vật liệu xây dựng

1.1 5 4 Xi măng (có thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp đáp ứng yêu cầu)

1.2 5 4 Cốt thép (có thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp đáp ứng yêu cầu)

1.3 5 4 Bê tông (có thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp đáp ứng yêu cầu)

1.4 5 4 Các loại vật liệu khác: gạch, cát, đá sỏi, chất chống thấm (có thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp đáp ứng yêu cầu)

2 Hệ thống tổ chức và nhân sự 12 8

Sơ đồ hệ thống tổ chức của nhà thầu tại công trường:

2.1 6 4 - Các bộ phận quản lý tiến độ, kỹ thuật, hành chính kế toán, chất lượng, vật tư, máy móc, thiết bị, an toàn, an ninh, môi trường

- Các đội, tổ thi công

Nhân sự khác (ngoại trừ nhân sự chủ chốt đã đánh giá trong yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm):

- Phụ trách kỹ thuật, chất lượng 2.2 6 4 - Các đội trưởng thi công cho từng công tác thi công

- Trình độ tay nghề của các công nhân chủ chốt/bậc cao

3 43 28 Các giải pháp kỹ thuật cho công tác/hạng mục chủ yếu

Tổ chức mặt bằng công trường:

- Mặt bằng bố trí công trình tạm, thiết bị thi công, kho bãi tập kết vật liệu, chất thải 3.1 3 2 - Bố trí cổng ra vào, rào chắn, biển báo

- Giải pháp cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông, liên lạc trong quá trình thi công

3.2 2 1 Giải pháp trắc đạc để định vị các kết cấu công trình (trong quá trình thi công và tiếp tục quan trắc lún của công trình sau này)

74

Nội dung đánh giá Stt Mức điểm tối đa Mức điểm yêu cầu tối thiểu

27 17 3.3 Thi công gia cố mái thượng lưu đập đất đầu mối kết hợp đắp chống thấm sân phủ thượng lưu đập, nạo vét và vệ sinh lòng hồ

2 1 - Thi công vào mùa khô khi mực nước trong hồ thấp nhất

4 3 - Thi công đào móng đất sân phủ thượng lưu đập theo thiết kế được duyệt

2 1 - Vận chuyển đất đắp chọn lọc từ mỏ đất theo thiết kế đến tập kết tại chân công trình.

- Hạ mức nước ngầm. 4 3

3 2 - Thi công rải đất, san ủi, đầm chặt từng lớp đất sân phủ thượng lưu theo đúng tiêu chuẩn thi công công tác đất đến cao trình theo thiết kế

- Thi công lỗ thoát nước tầng lọc mái thượng lưu đập 3 2

2 1 - Thi công trải tấm nilon chống mất nước trước khi đổ bê tông mái gia cố bê tông

2 1 - Thi công phần mái gia cố thượng lưu đập bằng bê tông cốt thép theo từng khoang, từng phần đoạn từ chân khay cho đến đỉnh đập

3 2 - Thi công nạo vét, vệ sinh lòng hồ tập trung chủ yếu ở hai bên vai của đập đất khi mực nước trong hồ thấp nhất

2 1

- Vận chuyển bùn, đất nạo vét tới vị trí tập kết đổ thải theo thiết kế

3.4 6 4 - Thi công phần kênh ( công trình trên kênh chính và kênh cấp 1, kênh cấp 2)

- Đào đất và đắp đất phần kênh 4 3

2 1 - Thi công coppha, cốt thép và đổ bê tông; bảo vệ và bảo dưỡng bê tông.

Thi công các hạng mục khác:

3.5 3 2

- Thi công đường giao thông lên đập đầu mối, đường giao thông dọc kênh.

3.6 2 1 Lấp đất hoàn trả hiện trạng, hoàn trả kết cấu hạ tầng bị ảnh hưởng

4 Biện pháp, quy trình quản lý thi công 15 10

75

Stt Nội dung đánh giá Mức điểm tối đa Mức điểm yêu cầu tối thiểu

Quản lý chất lượng:

- Quản lý chất lượng vật tư: các quy trình kiểm tra chất lượng vật tư, tiếp nhận, lưu kho, bảo quản

4.1 4 3

- Quản lý chất lượng cho từng loại công tác thi công (đào, lấp đất, cốp pha, đà giáo, cốt thép, bê tông, nể, chống thấm): quy trình lập biện pháp thi công, thi công, kiểm tra, nghiệm thu

- Biện pháp bảo quản vật liệu, công trình khi tạm dừng thi công, khi mưa bão.

- Sửa chữa hư hỏng và bảo hành công trình

4.2 1 1 Quản lý tài liệu, hồ sơ, bản vẽ hoàn công, nghiệm thu, thanh quyết toán.

Quản lý an toàn trên công trường

- Tổ chức đào tạo, thực hiện và kiểm tra an toàn lao động

- Biện pháp đảm bảo an toàn lao động cho từng công đoạn thi công 4.3 4 3

- Phòng chống cháy nổ trong và ngoài công trường

- An toàn giao thông ra vào công trường

- Bảo vệ an ninh công trường, quản lý nhân lực, thiết bị

Quản lý an toàn cho công trình và cư dân xung quanh công trường:

- Biện pháp đảm bảo an toàn cho các công trình phúc lợi xung quanh 4.4 3 2

- Bảo vệ các công trình hạ tầng, cây xanh trong khu vực xung quanh

- An toàn cho cư dân xung quanh công trường

76

Stt Nội dung đánh giá Mức điểm tối đa Mức điểm yêu cầu tối thiểu

Quản lý môi trường:

Các biện pháp giảm thiểu:

- Tiếng ồn

- Bụi, khói

4.5 3 2 - Rung

- Kiểm soát nước thải các loại

- Kiểm soát rò rỉ dầu mỡ, hóa chất

- Kiểm soát rác thải, nhà vệ sinh của công nhân trên công trường

5 Tiến độ thi công 10 8

5.1 5 4 Tổng tiến độ thi công: thời hạn hoàn thành công trình, sự phối hợp giữa các công tác thi công, các tổ đội thi công

5.2 Các biểu đồ huy động: nhân lực, vật liệu, thiết bị 3 2

5.3 2 2 Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công, duy trì thi công khi mất điện, đảm bảo thiết bị trên công trường hoạt động liên tục

Tổng số điểm 100 70

3.2.3 Nội dung xác định giá đánh giá

Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài

chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu. Phương

77

pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá. Việc xác định giá

đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây:

1. Xác định giá dự thầu;

2. Sửa lỗi;

3. Hiệu chỉnh các sai lệch;

4. Giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch;

5. Giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá (nếu có);

6. Chuyển đổi giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá (nếu

có) sang một đồng tiền chung (nếu có), để làm căn cứ xác định giá đánh giá;

7. Đưa các chi phí về một mặt bằng so sánh theo các yếu tố dưới đây:

a) Các điều kiện về mặt kỹ thuật : Tiến độ thực hiện; Chi phí quản lý, vận hành; Chi phí

bảo dưỡng; Các yếu tố kỹ thuật khác

b) Điều kiện tài chính, thương mại

c) Các yếu tố khác

8. Giá đánh giá

Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá, hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất

được xếp thứ nhất.

3.3 Một số tình huống thường xảy ra trong đấu thấu xây lắp Nâng cấp hệ thống

Hồ chứa nước Saloun

Đấu thầu xây lắp phần xây dựng Nâng cấp Hệ thống Hồ chứa nước Saloun là quá trình

áp dụng các chính sách pháp luật, các quy định của nhà nước về đấu thầu, đầu tư, xây

dựng để tìm ra đơn vị có đủ năng lực thực hiện gói thầu xây lắp Nâng cấp hệ thống Hồ

chứa nước Saluon. Đơn vị trúng thầu phải đáp ứng được tất cả các yêu cầu trong HSMT.

Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức đấu thầu cũng như để chuẩn bị cho công tác tổ chức

đấu thầu không thể tránh khỏi có những tình huống phát sinh gây tranh cãi. Vì vậy, để

78

đấu thầu thành công người làm công tác đấu thầu cần nắm vững văn bản pháp qui về

đấu thầu cũng như Luật đầu tư và Luật xây dựng.

Có rất nhiều tình huống trong đấu thầu trên thực tế đã xảy ra, trên đây tác giả nêu ra một

số tình huống có thể xảy ra trong quá trình lựa chọn nhà thầu xây lắp và hướng giải

quyết các tình huống đó:

Tình huống: Đánh giá HSDT do sơ xuất trong lập HSMT.

Khi đánh giá HSDT gói thầu xây lắp, xét thấy tất cả các nhà thầu không đủ năng lực thi

công công trình (do sơ xuất trong lập HSMT) thì có được hủy đấu thầu không? Tìm ra

biện pháp xử lý?

HSMT có vai trò là căn cứ pháp lý để Bên mời thầu đánh giá các HSDT nên sau khi

đánh giá cho thấy không Nhà thầu nào đủ năng lực thi công công trình thì theo Điều 43

Luật Đấu Thầu được hủy đấu thầu. Việc xử lý thông thường là phải tổ chức đấu thầu lại

để lựa chọn được Nhà thầu (dù dưới dạng Nhà thầu độc lập hay nhà thầu liên danh) đáp

ứng các yêu cầu của Bên mời thầu (thông qua HSMT và TCĐG trong HSMT). Tuy

nhiên trước khi tiến hành đấu thầu lại cần làm rõ nguyên nhân của việc đấu thầu không

thành công để khắc phục. Nếu lý do là các yêu cầu trong HSMT (kể cả yêu cầu về năng

lực) là quá cao, không thực tế thì phải duyệt lại HSMT và lưu ý trách nhiệm của những

người đã tham gia xây dựng, thẩm định HSMT cũng như quy trình làm việc để tránh sơ

suất lặp lại.

Tình huống: Điều kiện tiên quyết trong hồ sơ mời thầu.

Bên mời thầu tổ chức đấu thầu gói thầu xây lắp với nguồn vốn là ngân sách nhà nước.

Một trong những điều vốn là ngân sách nhà nước. Một trong những điều kiện tiên quyết

nêu trong HSMT là: “ Nhà thầu vi phạm pháp luật đấu thầu dưới bất kỳ hình thức nào,

ở bất cứ ngành, địa phương nào trong năm 2012, 2013, 2014 đều không được tham gia

đấu thầu gói thầu”. Công ty A dự định tham gia đấu thầu gói thầu nêu trên nhưng theo

điều kiện tiên quyết nêu trong HSMT thì không đủ điều kiện tham gia do Công ty này

79

vi phạm pháp luật đấu thầu năm 2014 và bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong thời

hạn 01 năm.

Trong trường hợp này, điều kiện tiên quyết nêu trong HSMT có phù hợp với quy định

của pháp luật đấu thầu hay không?

Luật Đấu thầu (Điều 18 khoản 2) quy định đối với đấu thầu rộng rãi, trong HSMT không

được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo

lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Theo quy

định tại khoản 19 Điều 2 Luật sửa đổi, chủ đầu tư là người phê duyệt HSMT nên chủ

đầu tư là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung HSMT.

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 63 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày

26/6/2014, quyết định xử phạt các hành vi vi phạm trong đấu thầu được thực hiện ở bất

kỳ địa phương, ngành nào đều có hiệu lực thi hành trên phạm vi cả nước và trong tất cả

các ngành. Theo quy định tại Điều 75 Luật Đấu thầu và khoản 21 Điều 2 Luật sửa đổi,

việc cấm tham gia hoạt động đấu thầu là hình thức xử phạt áp dụng cho các tổ chức, cá

nhân có hành vi quy định tại Điều 12 Luật Đấu thầu và khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi

hoặc tổ chức, cá nhân bị cảnh cáo từ 3 lần trở lên. Tuy nhiên, việc cấm tham gia hoạt

động đấu thầu chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian xác định theo quy định tại Điều

65 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014. Hết thời gian bị cấm tham gia đấu

thầu, nhà thầu có quyền tham gia đấu thầu trên cơ sở đáp ứng điều kiện quy định tại

Điều 10 Luật Đấu thầu. Như vậy, nội dung điều kiện tiên quyết quy định tất cả các hành

vi vi phạm và theo các năm là chưa phù hợp với quy định của pháp luật đấu thầu hiện

hành.

Đối với trường hợp của Công ty A, khi nhận thấy HSMT có nội dung không phù hợp

với các quy định nêu trên thì có thể yêu cầu chủ đầu tư làm rõ nội dung HSMT trên cơ

sở tuân thủ các quy định của pháp luật đấu thầu; trường hợp nhận thấy quyền, lợi ích

80

của mình bị ảnh hưởng thì có thể kiến nghị theo quy định tại Điều 72, Điều 73 Luật Đấu

thầu và Chương X Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014.

Tình huống: Giá trị đảm bảo dự thầu.

Giá trị đảm bảo dự thầu trong HSMT gói thầu xây lắp được xác định căn cứ giá gói thầu

trong kế hoạch đấu thầu. Giá dự toán của gói thầu được duyệt sau đó có giá trị thấp hơn

giá gói thầu bên mời thầu tự điều chỉnh giá trị đảm báo dự thầu theo giá dự toán của gói

thầu rồi phát hành HSMT. Việc điều chỉnh trên của bên mời thầu đúng hay sai?

Nói chung điều kiện phát hành HSMT phải căn cứ vào Điều 25 Luật Đấu thầu nghĩa là

khi có đủ các điều kiện sau:

- Kế hoạch đấu thầu được duyệt .

- Hồ sơ mời thầu được duyệt.

- Thông báo mời thầu đã được đăng tải trên Báo Đấu thầu.

Tuy nhiên đối với gói xây lắp, tại Điều 23 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014

yêu cầu khi lập HSMT thì phải có “Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán dược duyệt”.

Trong trường hợp giá gói thầu duyệt trong kế hoạch đấu thầu tại thời điểm chưa có dự

toán thì dự toán được duyệt sau đó sẽ thay thế giá gói thầu (dù dự toán cao hơn hay thấp

hơn giá gói thầu) mà không cần tiến hành thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch

đấu thầu đã duyệt. Trừ khi việc thay thế này làm vượt tổng mức đầu tư thì phải tiến hành

81

điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của pháp luật (theo Điều 70 khoản 2 Nghị

định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014).

Trở lại tình huống của trên thì thấy rằng dự toán được duyệt sau đó thấp hơn giá gói

thầu đã duyệt trong kế hoạch đấu thầu và nó thay thế giá gói thầu để làm căn cứ cho việc

xem xét kết quả đấu thầu.

Theo Điều 27 Luật Đấu thầu, giá trị đảm bảo dự thầu được quy định trong HSMT theo

một mức xác định tùy thuộc gói cụ thể nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu (trong

trường hợp đang đề cập thì giá gói thầu là dự toán).

Căn cứ quy trình thực hiện thì người lập HSMT phải xác định mức tiền của đảm bảo dự

thầu để đưa vào HSMT rồi trên cơ sở đó HSMT mới được thẩm định và chủ đầu tư phê

duyệt để phát hành. Tuy nhiên mức tiền đảm bảo dự thầu là có thể du di tùy thuộc vào

gói thầu cụ thể miễn là không vượt 3% giá gói thầu (dự toán). Vì có sự khác nhau giữa

giá gói thầu ban đầu và dự toán duyệt sau đó nên trong tình huống này sẽ xảy ra 2 trường

hợp:

Trường hợp 01: Sau khi có dự toán được duyệt mới hoàn thiện HSMT để chuyển thẩm

định rồi phê duyệt. Đối với trường hợp này việc thực hiện là theo đúng trình tự nên

không có gì cần bàn.

Trường hợp 02: Lúc thẩm định vẫn chưa duyệt dự toán thì đơn vị thẩm định có thể châm

trước nhưng lưu ý bên mời thầu cần bổ sung mức tiền bảo đảm dự thầu khi có dự toán

được duyệt theo quy định rồi mới trình chủ đầu tư phê duyệt để phát hành.

Như vậy không thể có trường hợp chủ đầu tư duyệt HSMT để phát hành mà nội dung

về đảm bảo dự thầu còn chưa được điền. Cũng có thể xảy ra trường hợp chủ đầu tư duyệt

HSMT nhưng lại cho phép bên mời thầu tự chịu trách nhiệm điền mức tiền đảm bảo dự

thầu trong HSMT căn cứ dự toán. Nếu điều này xảy ra thì việc bên mời thầu điều chỉnh

đảm bảo dự thầu theo dự toán được duyệt là có cơ sở. Còn nếu không được phép của

Chủ đầu tư mà bên mời thầu muốn thay đổi giá trị đảm bảo dự thầu trong HSMT đã

82

được duyệt thì bên mời thầu phải báo cáo người duyệt HSMT là Chủ đầu tư. Mặc dù

việc này chỉ là thủ tục hành chính.

Qua tình huống trên cho thấy quy trình (quy định tại Điều 23 Nghị định số 63/2014/NĐ-

CP ngày 26/6/2014) là Chủ đầu tư phê duyệt HSMT trên cơ sở báo cáo thẩm định của

cơ quan, tổ chức thẩm định vẫn chưa được tuân thủ hoặc có thể Chủ đầu tư phê duyệt

HSMT khi nó còn dang dở, chưa hoàn chỉnh, còn có nội dung bỏ trống. Việc tiết kiệm

thời gian là cần thiết nhưng duyệt HSMT khi còn chưa đầy đủ, còn thiếu một vài nội

dung trong một số trường hợp có thể dẫn đến hậu quả đáng tiếc.

Tình huống: Thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu.

Trong quá trình đánh giá HSDT, tổ chuyên gia đấu thầu gặp tình huống:

- Khi mua HSMT, Chi nhánh Công ty X có giấy giới thiệu đóng dấu chi nhánh cử đại

diện đến mua HSMT.

- Khi nộp HSDT, vẫn là Chi nhánh Công ty X có giấy giới thiệu đóng dấu chi nhánh cử

đại diện đến nộp và dự lễ mở thầu. Tuy nhiên, tên nhà thầu trong HSDT lại là tên của

Công ty X, mọi tài liệu pháp lý trong hồ sơ dự thầu đều của Công ty X.

Tình huống này có thể coi là trường hợp thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu không?

1. Trường hợp tên nhà thầu đăng ký trong danh sách mua HSMT và nộp HSDT là tên

của Công ty X thì chi nhánh được coi là thay mặt Công ty X thực hiện đăng ký mua

HSMT và nộp HSDT. Theo đó, Công ty X là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham

gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Trong

trường hợp này, HSDT của Công ty X không bị loại do không vi phạm các điều kiện

tiên quyết để loại bỏ HSDT quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 hoặc điểm b khoản 2

Điều 23 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014.

2. Trường hợp tên nhà thầu đăng ký trong danh sách mua HSMT và nộp HSDT là tên

của Chi nhánh nhưng tên của nhà thầu trong HSDT là tên của Công ty X.

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 (Điều 17 khoản 2 và Điều 28 khoản 2)

quy định trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi

83

mua HSMT thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Đối với đấu thầu rộng

rãi, bên mời thầu chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận được văn bản thông báo của

nhà thầu trước thời điểm đóng thầu. Theo đó, trong trường hợp này nếu nhà thầu không

có văn bản thông báo thay đổi tư cách thì HSDT của Công ty X sẽ bị loại theo quy định

tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 (Điều 15 khoản 2 điểm b hoặc Điều

23 khoản 2 điểm b).

Ngoài ra, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân. Vì vậy, chi nhánh không có tư

cách tham gia đấu thầu.

Tình huống: Bổ sung, làm rõ hồ sơ dự thầu

Trong quá trình xét thầu, tổ chuyên gia đấu thầu nhận thấy HSDT của nhà thầu A thiếu

một số tài liệu chứng minh năng lực nhà thầu “bản sao y bản chính bằng tốt nghiệp đại

học, chứng chỉ chuyên môn” (là 1 trong những yếu tố trong điều kiện tiên quyết). Tổ

chuyên gia đấu thầu đã yêu cầu nhà thầu bổ sung tài liệu nhưng không thay đổi giá dự

thầu. Tổ chuyên gia đấu thầu yêu cầu bổ sung tài liệu như trên có đúng không ?

Tình huống của trên liên quan tới đánh giá HSDT. Trước tiên cần bàn về các qui định

liên quan tới đánh giá HSDT. Để việc đánh giá HSDT đạt được các mục tiêu công bằng,

minh bạch thì nội dung này được qui định trong Luật đấu thầu, trong Nghị định số

63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 và trong từng mẫu HSMT do bộ Kế hoạch và Đầu tư

ban hành kèm theo các Thông tư. Một số nội dung cần lưu ý khi đánh giá hồ sơ dự thầu

như sau:

Các nguyên tắc (Điều 28 Luật đấu thầu) đánh giá HSDT;

Căn cứ TCĐG HSDT và các yêu cầu khác nêu trong HSMT (bao gồm cả tài liệu sửa

đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu (nếu có);

Căn cứ vào HSDT đã nộp và các tài liệu giải thích làm rõ HSDT của nhà thầu;

Theo trình tự qui định tại Điều 35 Luật đấu thầu (đầu tiên đánh giá sơ bộ, sau đó đánh

giá chi tiết theo từng bước: đánh giá về mặt kỹ thuật, đánh giá về mặt tiêu chuẩn để xác

84

định giá đánh giá nhằm so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu. Theo trình tự nghĩa là không

vượt qua bước trước thì không đánh giá ở bước tiếp theo.

Việc đánh giá HSDT bắt đầu được tính từ ngày mở thầu đến ngày bên mời thầu có báo

cáo trình Chủ đầu tư phê duyệt kết quả đấu thầu (Đ31 Luật đấu thầu).

Tiêu chuẩn cho từng cá nhân tham gia đánh giá HSDT (Điều 9 Luật đấu thầu) là phải

có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu và phải có chứng chỉ đấu thầu.

Tổ chuyên gia đấu thầu có quyền và nghĩa vụ được qui định ở Điều 63 Luật đấu thầu.

Sau khi mở thầu (tức trong quá trình đánh giá HSDT) nhà thầu có trách nhiệm làm rõ

HSDT khi có yêu cầu của bên mời thầu và thực hiện dưới hình thức trao đổi trực tiếp

hoặc gián tiếp nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung cơ bản của HSDT đã

nộp, không thay đổi giá dự thầu do Luật đấu thầu qui định đầy đủ các nội dung liên quan

tới đấu thầu nêu trong Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 chỉ qui định bổ

sung một số nội dung như về sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trong quá trình đánh giá. Tuy

nhiên nội dung được bổ sung trong Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 so với

các Nghị định trước đây trong hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu là cho phép (tại Điều

29):

Sau khi mở thầu (tức trong quá trình đánh giá HSDT) nhà thầu có trách nhiệm làm rõ

hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu theo Điều 36 Luật đấu thầu. Bên mời

thầu có thể yêu cầu nhà thầu bổ sung tài liệu nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực

và kinh nghiệm của nhà thầu với điều kiện không làm thay đổi nội dung cơ bản của

HSDT đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Trong Nghị định giải thích rõ nhà thầu được

yêu cầu bổ sung tài liệu như trường hợp thiếu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy

chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập, chứng chỉ chuyên môn phù hợp và các tài liệu

khác. Nhưng điều quan trọng cần nhắc lại là sự bổ sung tài liệu của nhà thầu chỉ phục

vụ để chứng minh sự đáp ứng của HSDT theo yêu cầu của HSMT về 3 nội dung: Tư

85

cách hợp lệ, Năng lực (được hiểu là năng lực tài chính và năng lực kỹ thuật),Kinh

nghiệm.

Trở lại tình huống trên thấy rằng trong quá trình đánh giá HSDT, tổ chuyên gia đấu thầu

thấy trong HSDT của nhà thầu thiếu tài liệu và năng lực nhà thầu như “Bản sao y bản

chính tốt nghiệp đại học, chứng chỉ chuyên môn”. Với tình huống này căn cứ Điều 29

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014, Bên mơi thầu hoàn toàn có quyền yêu

cầu nhà thầu bổ sung các tài liệu còn thiếu vì đây là tài liệu liên quan tới năng lực (năng

lực kỹ thuật).

Trong trường hợp trên, nếu tổ chuyên gia không phải là bên mời thầu thì tổ chuyên gia

phải báo cáo bên mời thầu để bên mời thầu yêu cầu cầu nhà thầu bổ sung tài liệu theo

quy định. Sau khi bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung tài liệu, nhưng qua thời hạn

yêu cầu nhà thầu không phúc đáp hoặc đã nộp nhưng không đáp ứng yêu cầu quan trọng

(điều kiện tiên quyết) ghi trong HSMT thì mới có đủ cơ sở loại bỏ HSDT của nhà thầu

này, nghĩa là không tiến hành đánh giá tiếp đối với hồ sơ dự thầu này.

Như vậy cần hiểu rằng có những điều kiện tiên quyết nêu trong HSMT mà nhà thầu

không đáp ứng thì HSDT bị loại ngay như yêu cầu về bản gốc HSDT, đơn dự thầu hợp

lệ… nhưng những điều kiện tiên quyết liên quan tới tư cách hợp lệ, năng lực và kinh

nghiệm thì phải yêu cầu nhà thầu bổ sung đã rồi trên cơ sở bổ sung của nhà thầu mới

xem xét sự đáp ứng hay không đáp ứng điều kiện tiên quyết đối với 3 nội dung này.

Tình huống: Nhà thầu vượt qua đánh giá kỹ thuật có giá dự thầu cao hơn giá gói thầu

Một gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu rộng rãi trong nước. Có 05 nhà thầu mua HSMT

và nộp HSDT trước thời điểm đóng thầu. Trong quá trình đánh giá thì 4/5 nhà thầu bị

loại (do vi phạm điều kiện tiên quyết hoặc không đáp ứng về mặt kỹ thuật theo tiêu chí

đánh giá). Chỉ có một nhà thầu vượt qua mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật, nhưng

giá dự thầu (sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch) của nhà thầu này lại vượt giá gói thầu,

không đảm bảo điều kiện trúng thầu theo Điều 38 Luật Đấu thầu.

Nghiên cứu Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 tại Điều 70 có một tình huống

gần tương tự (nêu tại khoản 6) nhưng quy định giá dự thầu sau sửa lỗi hiệu chỉnh sai

86

lệch của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư xem xét xử lý theo

một trong các giải pháp:

a. Cho phép các nhà thầu này chào lại giá dự thầu.

b. Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu trong

HSMT đã duyệt nếu cần thiết.

c. Cho phép mời nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất vào đàm phán về giá.

Trong trường hợp này chỉ có một nhà thầu vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật thì có được

áp dụng giải pháp chào lại giá nêu ở điểm a Điều 70 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày

26/6/2014 không?

Tình huống nêu tại khoản 6 Điều 70 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 về

trường hợp các nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (tức là giá đề

nghị trúng thầu) vượt giá gói thầu (trong kế hoạch đấu thầu) đối với gói thầu xây lắp có

vẻ hơi khác trường hợp được hỏi lại chỉ có một nhà thầu (chứ không phải các nhà thầu).

Nhóm từ “các nhà thầu” có thể gây do dự trong khi xử lý trường hợp này. Việc tìm hiểu

kỹ quy định sẽ xử lý được tình huống. Cụ thể như sau:

Khi nói rằng nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch tức là nói tới nhà

thầu đã vượt qua đánh giá sơ bộ, vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật, có lỗi số học (nếu

có trong HSDT) không vượt 10% giá dự thầu, có sai lệch (nếu có trong HSDT) không

vượt 10% giá dự thầu. Theo trình tự đánh giá HSDT (quy định tại Điều 35 Luật Đấu

thầu, Điều 29 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 và trong Mẫu HSMT) thì

khi nhà thầu vượt qua đánh giá ở bước trước mới được đánh giá ở bước tiếp theo. Một

nhà thầu có HSDT vượt qua sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch đã là một nhà thầu đáng trân

trọng. Nhưng điều quan trọng đối với nhà thầu là được xếp hạng ra sao và giá dự thầu

sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (giá đề nghị trúng thầu) có vượt giá gói thầu không để

đủ điều kiện được đề nghị trúng thầu?

Việc xác định giá đánh giá để so sánh xếp hạng chỉ xảy ra khi có một số nhà thầu, nhưng

trong trường hợp này chỉ có một nhà thầu vượt qua đánh giá về kỹ thuật nên việc xác

87

định giá đánh giá là không cần thiết (theo khoản 7 Điều 70 Nghị định số 63/2014/NĐ-

CP ngày 26/6/2014) mà chỉ cần xác định giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu này để có

cơ sở xem xét kết quả trúng thầu. Cũng tại khoản 7 này còn quy định: trường hợp giá đề

nghị trúng thầu của nhà thầu (cần hiểu là nhà thầu duy nhất vượt giá đánh giá về mặt kỹ

thuật) vượt giá gói thầu được duyệt thì xử lý theo quy định tại Khoản 6 Điều này.

Như vậy bằng nội dung tại khoản 7 Điều 70 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày

26/6/2014 thì trường hợp chỉ có một nhà thầu (vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật) với

giá đề nghị trúng thầu vượt giá trúng thầu thì hoàn toàn áp dụng được điểm a hoặc điểm

b) khoản 6 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014, theo đó có thể: yêu cầu nhà

thầu trên chào lại giá dự thầu; đồng thời với việc yêu cầu nhà thầu trên chào lại giá dự

thầu thì xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã phát hành, nếu thấy cần

thiết. Đương nhiên điểm c khoản 6 Điều 70 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày

26/6/2014 là không phù hợp để áp dụng đối với trường hợp được trên.

Trên đây là một số tình huống cơ bản khi xem xét đánh giá HSDT trong quá trình lựa

chọn nhà thầu xây lắp. Từ đây tác giả nhận thấy khi xử lý tình huống đòi hỏi phải có

kiến thức đầy đủ về các quy định trong Luật, trong Nghị định, trong các Thông tư và

phải gắn kết chúng với nhau để hiểu vấn đề một cách đầy đủ thì mới có thể xử lý tình

huống sao cho thỏa đáng, đảm bảo công bằng, minh bạch trong đấu thấu cũng như tuân

thủ đúng pháp luật. Để gắn kết các nội dung quy định về một vấn đề nhưng lại nằm rải

rác ở nhiều điều trong một hoặc ở nhiều văn bản chúng ta cần nghiên cứu giải pháp hợp

lý dựa trên sự phát triển của công nghệ hiện nay.

3.4 Tiêu chuẩn hoá các tiêu chí lựa chọn nhà thầu về mặt kỹ thuật

Tiêu chí lựa chọn nhà thầu về mặt kỹ thuật được nêu trong HSMT như một đề bài của

một bài toán, đòi hỏi người giải phải hiểu thông suốt và đưa ra được lời giải đúng nhất.

Vì vậy, để lựa chọn được HSDT làm tốt phần hồ sơ kỹ thuật thì việc đưa ra tiêu chuẩn

cụ thể sẽ làm cho việc lựa chọn được nhà thầu có năng lực kỹ thuật tốt sẽ không còn là

vấn đề quá khó.

Từ những đặc điểm kỹ thuật của gói thầu mà tác giả nêu ở trên cho thấy việc đánh giá

và cho điểm cho các tiêu chí về mặt kỹ thuật của gói thầu là rất quan trọng. Khi xét

88

HSDT thì người chấm thầu đã lắm rõ được yêu cầu tối thiểu mà HSDT phải đạt được,

nhưng để đạt được điểm trên mức tối thiểu hay điểm tối đa đối với nội dung yêu cầu thì

người chấm thầu cần xem xét đến các yếu tố khác như: Tính chuyên nghiệp của nhà

thầu, tính khoa học công nghệ sử dụng trong HSDT, khả năng huy động nguồn vật tư,

thiết bị, nhân lực cho gói thầu, thương hiệu của đơn vị cung cấp vật tư và quan trọng

hơn nữa là đặc điểm nổi bật và khó khăn trong việc thi công gói thầu…Để đề xuất thang

điểm cụ thể tác giả sẽ dựa trên các yếu tố này để chấm điểm các nội dung sao cho phù

hợp.

3.4.1 Nội dung yêu cầu kỹ thuật của vật liệu xây dựng

Để thấy được nhà thầu nào có khả năng cung ứng vật tư tốt hơn thì việc có hợp đồng

kinh tế với đơn vị cung cấp vật tư sẽ thể hiện được năng lực nhà thầu, vì hợp đồng cung

cấp vật tư là cơ sở để hai bên thực hiện trách nhiệm với nhau dựa trên các qui định của

pháp luật và như vậy trong quá trình thi công sẽ không có hiện tượng chậm hay thiếu

vật tư và rõ ràng chất lượng công trình sẽ được đảm bảo hơn. Mặt khác, thương hiệu của

đơn vị cung cấp vật tư và khối lượng mà đơn vị cung cấp được cũng là yếu tố ảnh hưởng

đến khả năng cung ứng vật tư của nhà thầu. Thương hiệu lớn, uy tín sẽ tăng niềm tin

cho chủ đầu tư về chất lượng cũng như số lượng. Đồng thời nó cũng tạo ra sự khác biệt

đối với đối thủ cạnh tranh.

3.4.2 Nội dung hệ thống tổ chức và nhân sự

Đối với nội dung này yêu cầu tối thiểu là thể hiện được toàn bộ sơ đồ hệ thống tổ chức

của nhà thầu tại công trường. Để tạo ra sự khác biệt trong HSDT nhà thầu không chỉ thể

hiện sơ đồ bằng những phương pháp thủ công, vì ngày nay dưới sự tiến bộ của khoa học

kỹ thuật thì việc lập một sơ đồ tổ chức bằng công nghệ thông tin sẽ không phải là khó

đối với một tổ chức lớn, có năng lực. Như vậy, việc đánh giá cho nội dung này sẽ ưu

tiên cho những tiến bộ của công nghệ mà nhà thầu sử dụng để lập sơ đồ.

Ngoài ra nhân sự yêu cầu ngoài nhân sự chủ chốt đã đánh giá ở phần năng lực kinh

nghiệm là các đội trưởng thi công các cán bộ phụ trách kỹ thuật, chất lượng, công nhân

xây dựng trên công trường là những nhân tố góp phần vào chất lượng công trình xây

dựng. Do vậy, nhà thầu nào có số lượng công nhân có tay nghề cao và có kinh nghiệm

89

trong thi công công trình tương tự và đã học qua lớp an toàn lao động sẽ được ưu tiên

khi chấm điểm kỹ thuật.

3.4.3 Nội dung các giải pháp kỹ thuật cho công tác/hạng mục chủ yếu

Đây là nội dung được đánh giá số điểm cao nhất trong năm nội dung cơ bản của yêu cầu

kỹ thuật. Phần này thể hiện chủ yếu các công tác phức tạp nhất của công trình. Từ tổng

mặt bằng thi công, thi công các hạng mục của công trình đầu mối, đường quản lý đến

các hạng mục của kênh chính và hệ thống kênh nhánh cấp 1, cấp 2.

Thông qua tìm hiểu về gói thầu tác giả nhận thấy đặc điểm thi công chủ yếu của gói thầu

này các hạng mục phần kênh mương thủy lợi, đường quản lý và đặt biệt là hạng mục gia

cố mái thượng lưu đập đất đầu mối kết hợp đắp chống thấm sân phủ thượng lưu đập,

đây là phần thi công trong môi trường tương đối sâu dưới lòng đất và nước ngầm cao là

khá phức tạp, đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao. Như vậy, những nhà thầu đã có kinh nghiệm

trong thi công công trình thủy lợi mà đặt biệt là thi công công trình đầu mối thủy lợi lớn

rõ ràng là sẽ đưa ra được các giải pháp kỹ thuật khoa học, tiết kiệm, chất lượng, phù hợp

với thực tế công trình hơn những nhà thầu khác, đương nhiên cũng sẽ được đánh giá cao

hơn trong nội dung kỹ thuật này. Mặc khác, với những công trình nâng cấp công trình

đầu mối thủy lợi lớn có kết cấu tương tự cùng với hệ thống kênh mương và đường giao

thông cũng sẽ là yếu tố giúp những nhà thầu đã từng thi công công trình có quy mô và

kết cấu tương tự được đánh giá cao. Nhà thầu chỉ nêu biện pháp thi công sơ sài, thiếu

khoa học sẽ không được đánh giá cao. Ngoài ra, việc quan trắc lún và thấm qua thân đập

của công trình trong và sau khi thi công cũng rất quan trọng vì đây là vấn đề mấu chốt

liên quan đến tính ổn định và an toàn của công trình sau khi nâng cấp, đặt biệt là với

những công trình quan trọng như đập đất đầu mối, vì mục đích chính của các công trình

nâng cấp, cải tạo là tăng tính ổn định, an toàn, tăng tuổi thọ công trình, nâng cao tối đa

năng lực phục vụ của công trình. Vì vậy nội dung quan trắc này cũng sẽ được đánh giá

90

cao khi chấm thầu, sẽ đánh giá cao các nhà thầu có năng lực thực sự trong lĩnh vực quan

trắc và có giải pháp hợp lý cho gói thầu.

3.4.4 Nội dung biện pháp, quy trình quản lý thi công

Việc thi công xây dựng ảnh hưởng rất lớn tới môi trường xung quanh khu vực thi công.

Con người cũng như của cải vật chất đều ít nhiều bị tác động, nếu như việc quản lý thi

công lỏng lẻo, không tuân thủ các qui định của Nhà nước thì việc an toàn tính mạng, tài

sản của người dân xung quanh khu vực thi công cũng như công nhân xây dựng sẽ không

được đảm bảo. Việc này được xem như không đảm bảo một trong những yếu tố quyết

định đến chất lượng công trình. Vì thế, HSDT phải thể hiện được biện pháp quản lý thi

công của mình sao cho lợi ích của người lao động và người dân xung quanh khu vực

xây dựng ít bị ảnh hưởng nhất thì nội dung này được chấm điểm cao.

3.4.5 Nội dung tiến độ thi công

Nội dung này dành phần ưu tiên cho những nhà thầu có đề xuất vượt tổng tiến độ thi

công và có biện pháp huy động nhân lực, vật lực, thiết bị khoa học, phù hợp với tiến độ

công trình. Bởi lẽ, đây là những yếu tố quan trọng trong quản lý chất lượng công trình.

3.4.6 Thang điểm cho các nội dung kỹ thuật

Bảng 3.10 Thang điểm cho các nội dung kỹ thuật

STT

Nội dung đánh giá

Mức độ đáp ứng

Điểm

Mức điểm tối đa

Mức điểm tối thiểu

20

16

1

Mức độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của vật liệu xây dựng

3

5

4

1.1

Xi măng, cốt thép, bê tông

3

5

4

3

5

4

Hợp đồng cung cấp vật liệu với các công ty lớn có uy tín, khối lượng lớn Hợp đồng cung cấp vật liệu với các công ty vừa và nhỏ, khối lượng đáp ứng nhu cầu Có hợp đồng cung cấp đáp ứng yêu cầu

1.2

3

5

4

Các loại vật liệu khác: gạch, cát, đá sỏi, đất đắp chống thấm.

Có thỏa thuận cung cấp đáp ứng yêu cầu

91

STT

Nội dung đánh giá

Mức độ đáp ứng

Điểm

Mức điểm tối đa

Mức điểm tối thiểu

2

12

10

Hệ thống tổ chức và nhân sự

Sơ đồ hệ thống tổ chức của nhà thầu tại công trường:

Đáp ứng đầy các vị trí theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và có sử dụng công nghệ thông tin trong việc lập sơ đồ hệ thống tổ chức và dễ dàng sử dụng, đang được ứng dụng phổ biến

2.1

6

6

5

- Các bộ phận quản lý tiến độ, kỹ thuật, hành chính kế toán, chất lượng, vật tư, máy móc, thiết bị, an toàn, an ninh, môi trường

Đáp ứng đầy các vị trí theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và có sử dụng công nghệ thông tin trong việc lập sơ đồ hệ thống tổ chức

- Các đội, tổ thi công

Đáp ứng đầy các vị trí theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và không sử dụng công nghệ thông tin trong việc lập sơ đồ hệ thống tổ chức

2.2

6

6

5

Nhân sự khác (ngoại trừ nhân sự chủ chốt đã đánh giá trong yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm):

Các vị trí đội trưởng thi trách kỹ công, phụ thuật và có từ 20% số lượng công nhân đã từng tham gia thi công công trình Nâng cấp hệ thống hồ chứa nước tương tự hoặc thi công trình đầu mối công

92

STT

Nội dung đánh giá

Mức độ đáp ứng

Điểm

Mức điểm tối đa

Mức điểm tối thiểu

- Phụ trách kỹ thuật, chất lượng

thủy lợi (đập đất) cùng hệ thống kênh mương và đường giao thông. Số lượng công nhân có tay nghề bậc 3/7 trở lên chiếm 70% trở lên. Có sử dụng công nghệ thông tin trong việc lập sơ đồ hệ thống tổ chức nhân sự.

- Các đội trưởng thi công cho từng công tác thi công

- Trình độ tay nghề của các công nhân chủ chốt/bậc cao

Các vị trí đội trưởng thi công, phụ trách kỹ thuật đã từng tham gia thi công công trình Nâng cấp hệ thống hồ chứa nước hoặc thi công tương tự gói thầu. Số lượng công nhân có tay nghề bậc 3/7 trở lên chiếm 70% trở lên. Có lập sơ đồ hệ thống tổ chức nhân sự. Các vị trí đội trưởng thi công, phụ trách kỹ thuật đã từng tham gia thi công công trình Nâng cấp hệ thống hồ chứa nước hoặc thi công tương tự gói thầu. Số lượng công nhân có tay nghề bậc 3/7 trở lên chiếm 50% trở lên. Có lập sơ đồ hệ thống tổ chức nhân sự.

3

43

28

Các giải pháp kỹ thuật công cho tác/hạng mục chủ yếu

Tổ chức mặt bằng công trường:

3.1

5

5

3

Tổ chức mặt bằng thi công đầy đủ các hạng mục và bố trí khoa học, hợp lý, dễ hiểu. Các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế công trình và đời sống người dân xung quanh.

- Mặt bằng bố trí công trình tạm, thiết bị thi công, kho bãi tập kết vật liệu, chất thải

93

STT

Nội dung đánh giá

Mức độ đáp ứng

Điểm

Mức điểm tối đa

Mức điểm tối thiểu

2

3

2

Có bố trí mặt bằng thi công

- Bố trí cổng ra vào, rào chắn, biển báo - Giải pháp cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông, liên lạc trong quá trình thi công

2

2

1

3.2

trắc

Giải pháp trắc đạc để định vị các kết cấu công trình (trong quá trình thi công và tiếp tục quan lún, thấm của công trình sau này)

3

3

2

2

2

1

2

2

1

3.3

4

4

2

Thi công gia cố mái thượng lưu đập đất đầu mối kết hợp đắp chống thấm sân phủ thượng lưu đập, nạo vét và vệ sinh lòng hồ

3

3

1

3

3

2

tầng

2

2

1

Có tài liệu chứng minh năng lực trắc đạc (Có nhân lực đúng chuyên ngành hoặc có hợp đồng với đơn vị có đủ tư cách pháp lý trong hoạt động trác đạc) và có giải pháp trắc đạc cụ thể cho gói thầu Có giải pháp trắc đạc cụ thể và giải pháp tính toán kiểm tra ổn đỉnh thấm cho gói thầu. Có biện pháp thi công hợp lý, phù hợp địa hình, địa chất, tuân thủ thiết kế, giảm được kinh phí thi công mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình - Thi công vào mùa khô khi mực nước trong hồ thấp nhất - Thi công đào móng đất sân phủ thượng lưu đập theo thiết kế được duyệt - Vận chuyển đất đắp chọn lọc từ mỏ đất theo thiết kế đến tập kết tại chân công trình. - Hạ mực nước ngầm - Thi công rải đất, san ủi, đầm chặt từng lớp đất sân phủ thượng lưu theo đúng tiêu chuẩn thi công công tác đất đến cao trình theo thiết kế - Thi công lỗ thoát nước lọc mái thượng lưu đập

94

STT

Nội dung đánh giá

Mức độ đáp ứng

Điểm

Mức điểm tối đa

Mức điểm tối thiểu

2

2

1

3

3

2

- Thi công trải tấm nilon chống mất nước trước khi đổ bê tông mái gia cố bê tông - Thi công phần mái gia cố thượng lưu đập bằng bê tông cốt thép theo từng từng khoang, phần đoạn từ chân khay cho đến đỉnh đập

2

2

1

- Thi công nạo vét, vệ sinh lòng hồ tập trung chủ yếu ở hai bên vai của đập đất khi mực nước trong hồ thấp nhất

2

2

1

- Vận chuyển bùn, đất nạo vét tới vị trí tập kết đổ thải theo thiết kế

2

2

1

3.4

- Thi công phần kênh, công trình trên kênh chính và kênh cấp 1, kênh cấp 2

2

2

1

3

3

2

3.5

- Thi công đường giao thông lên đập đầu mối, giao đường thông dọc kênh

2

2

1

2

2

1

3.6

Lấp đất hoàn trả hiện trạng, hoàn trả kết cấu hạ tầng bị ảnh hưởng

2

2

1

Có biện pháp tiên tiến trong tiết thi công, kiệm kinh phí thi công. Có biện pháp thi công phù hợp gói thầu Có biện pháp tiên tiến tiết thi công, trong kiệm kinh phí thi công. Có biện pháp thi công phù hợp gói thầu Có biện pháp tiên tiến trong tiết thi công, kiệm kinh phí thi công. Có biện pháp thi công phù hợp gói thầu

4

15

9

4.1

4

5

4

Có biện pháp quản lý chất lượng thể hiện bằng sơ đồ quản lý, các qui trình được áp dụng đúng theo qui định của

Biện pháp, quy trình quản lý thi công Quản lý chất lượng: - Quản lý chất lượng vật tư: các quy trình kiểm tra chất lượng vật tư, tiếp nhận, lưu kho, bảo quản

95

STT

Nội dung đánh giá

Mức độ đáp ứng

Điểm

Mức điểm tối đa

Mức điểm tối thiểu

Nhà nước và được trích dẫn cụ thể trong hồ sơ

2

2

1

4.2

Có đầy đủ các biện pháp quản lý an toàn trên công trường và dựa trên các qui định của Nhà nước về an toàn để thể hiện biện pháp quản lý của mình.

2

2

1

- Quản lý chất lượng cho từng loại công tác thi công (đào, lấp đất, cốp pha, đà giáo, cốt thép, bê tông, nể, chống thấm): quy trình lập biện pháp thi công, thi công, kiểm tra, nghiệm thu - Biện pháp bảo quản vật liệu, công trình thi tạm dừng khi công, khi mưa bão. Quản lý an toàn trên công trường - Tổ chức đào tạo, thực hiện và kiểm tra an toàn lao động - Biện pháp đảm bảo an toàn lao động cho từng công đoạn thi công - Phòng chống cháy trong và ngoài nổ công trường - An toàn giao thông ra vào công trường - Bảo vệ an ninh công trường, quản lý nhân lực, thiết bị

2

2

1

- An toàn cho cư dân xung quanh công trường

Thiếu một trong số các biện pháp quản lý an toàn công trường Thiếu một trong số các biện pháp quản lý an toàn cho công trình và cư dân xung quanh công trường

Quản lý môi trường:

4.3

2

2

1

Có đầy đủ các biện thiểu ô pháp giảm nhiễm môi trường do công trình gây ra và dựa trên các qui định của Nhà nước về vệ sinh môi trường để thể hiện biện pháp quản lý của mình.

Các biện pháp giảm thiểu: - Tiếng ồn - Bụi, khói

96

STT

Nội dung đánh giá

Mức độ đáp ứng

Điểm

Mức điểm tối đa

Mức điểm tối thiểu

2

2

1

- Rung - Kiểm soát nước thải các loại - Kiểm soát rò rỉ dầu mỡ, hóa chất - Kiểm soát rác thải, nhà vệ sinh của công nhân trên công trường Tiến độ thi công

5

10

7

5.1

4

4

3

Tổng tiến độ thi công: thời hạn hoàn thành công trình, sự phối hợp giữa các công tác thi công, các tổ đội thi công

5.2

4

4

3

Các biểu đồ huy động: nhân lực, vật liệu, thiết bị

Thiếu một trong số các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường Tổng tiến độ thi công được trình bày và thể hiện bằng công nghệ thông tin thông qua các chương trình lập tiến độ tiên tiến ngày nay. Các công tác thi công và tổ đội thi công phối hợp chặt chẽ. Tổng tiến độ thi công được trình bày và thể hiện bằng công nghệ thông tin thông qua các chương trình lập tiến độ tiên tiến ngày nay. Các công tác thi công và tổ đội thi công phối hợp chặt chẽ. Và vượt tiến độ thi công từ 30 ngày trở lên. Có biểu đồ huy động: nhân lực, vật liệu, thiết bị khoa học, dễ hiểu phù hợp thực tế thi công. Kèm theo biện pháp huy động khoa học Có biểu đồ huy động: nhân lực, vật liệu, thiết bị

5.3

Có biện pháp đảm bảo

1

2

1

Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công, duy trì thi công khi mất điện, đảm bảo thiết bị trên công trường hoạt động liên tục

97

Nếu nội dung nào trong các nội dung trên không đáp ứng được yêu cầu đã qui định được

chấm 0 điểm. Điểm kỹ thuật sẽ là tổng điểm của tất cả các nội dung. Tổng điểm tối đa

mà nhà thầu có thể đạt là 100 điểm và tổng điểm tối thiểu nhà thầu phải đạt được là 70

điểm thì các chuyên gia đấu thầu mới tiếp tục xét tới bước tiếp theo.

Như vậy, với thang điểm đã có các chuyên gia đấu thầu có thể bàn bạc và chấm hồ sơ

dự thầu theo nhóm. So với việc đánh giá độc lập của các thành viên trong tổ chuyên gia

chấm thầu, sau đó lấy điểm tổng hợp dựa trên cơ sở điểm bình quân của các chuyên gia

chấm thầu. Nếu có yếu tố nào có điểm quá chênh lệch thì tiến hành chấm lại, sau đó thảo

luận và ra quyết định tập thể thì làm việc theo nhóm sẽ giảm được thời gian xét thầu và

đẩy nhanh quá trình đấu thầu.

3.5 Một số điểm không đáp ứng được tiêu chuẩn đánh giá thường gặp của các

hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp

Một nhà thầu khi tham gia đấu thầu xây dựng luôn tìm mọi cách để HSDT của mình đáp

ứng tốt nhất các TCĐG của chủ đầu tư, nhưng không phải HSDT nào cũng đáp ứng

được. Khả năng tài chính, giá dự thầu, các yếu tố kỹ thuật, tiến độ thi công hay một số

vấn đề liên quan khác nêu trong HSMT đều là những vấn đề mà một số HSDT hay mắc

phải khi tham gia đấu thầu một gói thầu xây lắp.

Nói về vấn đề tài chính chúng ta không thể không nhắc tới vốn của nhà thầu, đó là vấn

đề mà bất cứ một nhà thầu nào khi tham gia đấu thầu xây lắp cũng cần chú ý vì đây sẽ

là vấn đề đầu tiên mà chủ đầu tư quan tâm tới. Đặc biệt là khả năng tài chính và khả

năng huy động các nguồn vốn được nhà thầu trình bày trong hồ sơ dự thầu khi tham gia

tranh thầu.

Năng lực tài chính của nhà thầu thường được các chủ đầu tư yêu cầu kê khai số liệu tài

chính trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong

3 năm gần nhất. Tuy nhiên, do cải cách thủ tục hành chính của cơ quan thuế, các giấy

tờ trên được cơ quan thuế nhận qua đường internet thông qua trang điện tử của cơ quan

này, vì vậy cơ quan này chỉ xác nhận nộp bằng mã điện tử, mà yêu cầu trong HSMT lại

98

yêu cầu có xác nhận của cơ quan thuế. Một số HSDT do không chú ý đến vấn đề này

lên không tới cơ quan thuế xin xác nhận trước khi nộp HSDT, vì vậy HSDT cần phải

được làm rõ như vậy sẽ ảnh hưởng tới công tác đấu thầu.

Giá dự thầu là một chỉ tiêu quan trọng được đặc biệt quân tâm khi đánh giá HSDT và

cũng là một nhân tố chính quyết định khả năng trúng thầu của nhà thầu. Để đạt mục tiêu

trúng thầu nhà thầu phải xác định được một mức giá dự thầu hợp lý. Tuy nhiên, mức giá

dự thầu này phải thấp hơn dự toán của chủ đầu tư nếu không nhà thầu sẽ bị loại mà

không cần xét tới các chỉ tiêu khác. Giá dự thầu cũng không được thấp hơn dưới mức

đảm bảo chất lượng công trình. Vì vậy, nhà thầu cần hiểu rõ các qui định lập giá dự thầu

để đưa ra một dự đoán chính xác về giá dự thầu sẽ là một vấn đề cần được quan tâm khi

nghiên cứu HSMT.

Quy định lập giá dự thầu:

Phần giá dự thầu trong HSDT của nhà thầu tối thiểu phải có các nội dung sau:

+ Thuyết minh cơ sở tính toán xây dựng giá dự thầu: Trên cơ sở các nội dung công việc

và yêu cầu trong HSMT, kết hợp với biện pháp thi công dự kiến của mình nhà thầu sẽ

tính toán đầy đủ các yếu tố chi phí cần thiết để thực hiện công việc của mình. Các chi

phí và đơn giá đưa ra cần có thuyết minh cụ thể cơ sở áp dụng và có bản tính chi tiết cho

từng phần công việc, các tính toán này đòi hỏi phải thống nhất với nhau và rõ ràng.

Nhà thầu sẽ phải xem xét, nghiên cứu đầy đủ tài liệu (các bản vẽ thiết kế, thuyết minh,

tài liệu kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật) tìm hiểu thực tế hiện trạng mặt bằng xây dựng,

99

dự tính và lường trước các yếu tố ảnh hưởng đến đơn giá và tổng giá công trình để không

xảy ra khiếu nại và khiếu kiện sau này.

+ Bảng giá dự thầu: Nhà thầu phải nộp đầy đủ Bảng, Biểu giá dự thầu trong đó cần thể

hiện rõ tên hạng mục, giá trị….

Việc các nhà thầu không thực hiện các yêu cầu trên hoặc thực hiện không đầy đủ sẽ làm

ảnh hưởng đến khả năng trúng thầu của nhà thầu và có thể dẫn đến loại bỏ HSDT.

Giá dự thầu

“Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong HSDT sau khi đã trừ phần giảm giá (nếu

có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu”. Giá dự thầu sẽ là cố

định chọn gói để thực hiện toàn bộ khối lượng công việc xây dựng theo yêu cầu của

HSMT. Giá dự thầu bao gồm các nội dung sau:

+ Tổng giá: Bao gồm tổng giá các hạng mục công trình.

+ Giá các hạng mục: Gồm chi phí cho các công việc cần thực hiện để hoàn thành toàn

bộ hạng mục. Chi phí cho một công việc được xác định trên cơ sở các yếu tố chi phí và

khối lượng công việc cần thực hiện. Các vấn đề liên quan đến khối lượng công việc

được xác định trong hồ sơ mời thầu.

+ Giá công việc (đơn giá): Gồm toàn bộ các yếu tố chi phí cần thiết như vật liệu, nhân

công, máy móc thiết bị, bảo hiểm, chi phí chung thu nhập chịu thuế tính trước và thuế

để hoàn thành một đơn vị công tác riêng biệt gắn với đơn vị thi công và đặc tính kỹ thuật

cụ thể của công việc phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Xây Dựng,

các cơ quan quản lý. Cơ sở để tính các yếu tố chi phí phải được nêu đầy đủ, rõ ràng, có

giải thích cụ thể lý do áp dụng.

Chất lượng công trình là đặc biệt quan trọng trong các yếu tố mà chủ đầu tư dùng để xét

thầu: Chất lượng cao nhà thầu dễ dàng trúng thầu, ngược lại chất lượng thấp thì việc

trượt thầu là việc khó tránh. Do vậy, để nâng cao khả năng thắng thầu các nhà thầu phải

100

nhanh chóng đổi mới về mọi mặt để đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và phải được

thể hiện trong HSDT của nhà thầu.

Một HSDT thông thường hay mắc phải các lỗi về yêu cầu kỹ thuật sau:

Mức độ đáp ứng yêu cầu chất lượng vật liệu, vật tư, bán thành phẩm nêu trong hồ sơ

mời thầu và hồ sơ thiết kế.

- Các vật tư, vật liệu, thiết bị chính không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế và hồ sơ mời

thầu.

- Không có tài liệu chứng minh xuất xứ của các vật tư, vật liệu chính hoặc có biện pháp

đảm bảo chất lượng các vật tư, vật liệu hoặc bán thành phẩm theo yêu cầu của chủ đầu

tư.

Tính hợp lý và khả thi của các biện pháp kỹ thuật, biện pháp thi công.

- Không có bản vẽ và thuyết minh biện pháp thi công rõ ràng, chi tiết, phân chia các

bước thi công hợp lý, trình tự thi công phải phù hợp với quy trình công nghệ thi công.

- Áp dụng biện pháp tổ chức thi công không hợp lý (không bảo đảm an toàn, chất lượng

công trình, thời gian thi công, giá thành xây dựng công trình….).

- Không có sơ đồ và Bảng bố trí nhân lực (cán bộ kỹ thuật, các tổ đội sản xuất, các bộ

phận quản lý thị trường….) hợp lý.

- Thâm niên công tác của cán bộ chủ chốt không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và biện

pháp thi công.

Các biện pháp đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, an toàn lao động, an toàn phòng

chống cháy nổ, an ninh trật tự.

- Không có biện pháp hợp lý đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Không có biện pháp hợp lý đảm bảo an toàn lao động.

- Không có biện pháp hợp lý đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ.

101

Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại, chất lượng, hình thức sở

hữu và tiến độ huy động) bố trí cho gói thầu.

- Không đáp ứng về số lượng, chủng loại, công suất (kèm theo Bảng tính toán nhu cầu

xe, máy, thiết bị thi công và tiến độ huy động) đảm bảo thực hiện gói thầu theo đúng

tiến độ và chất lượng công trình.

- Không đáp ứng về chất lượng thiết bị

- Các thiết bị chính không là sở hữu của nhà thầu hoặc không có phương án thuê thiết

bị chi tiết, cụ thể.

Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình

- Không có danh mục thiết bị chính để phục vụ cho công tác kiểm tra chất lượng thi

công của doanh nghiệp.

- Không có biện pháp kiểm tra chất lượng, vật liệu chính.

Nếu HSDT đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên, khả năng trúng thầu của nhà thầu là

rất khả quan. Các công trình xây dựng thường có vốn đầu tư lớn, thời gian sử dụng lâu

dài, do vậy việc chứng minh được chất lượng công trình sẽ làm hài lòng các chủ đầu tư.

Tiến độ thi công cũng là một chỉ tiêu chủ đầu tư dành thang điểm không phải là nhỏ. Do

vậy, đưa ra được một tiến độ thi công tối ưu là một nhân tố nữa giúp nhà thầu củng cố

khả năng trúng thầu của mình.

Trên cơ sở tiến độ thực hiện chung của chủ đầu tư, nhà thầu phải vạch ra tiến độ tổng

thể của toàn bộ công trình và tiến độ chi tiết để thực hiện các bước công việc và cho

từng phần công việc. Tiến độ thực hiện này sẽ được chứng minh cụ thể qua phần thuyết

minh biện pháp tổ chức thi công, trong đó phải nêu rõ: tiến độ huy động nhân lực;

phương án đảm bảo an toàn; biện pháp giám sát kiểm tra đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên,

hầu hết các bộ HSDT đều không nêu hết được các yếu tố trên dẫn đến chất lượng hồ sơ

còn yếu kém.

Hoặc HSDT nêu được các yếu tố trên nhưng nhà thầu lại chưa lường trước được các

trường hợp khó khăn có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến việc thi công nên không dự kiến

102

phương án giải quyết hay đề nghị giải quyết các trường hợp đó. Điều đó dẫn đến việc

khi trúng thầu nhà thầu thi công sử dụng các biện pháp khác biện pháp đã nêu trong

HSDT gây khó khăn trong quá trình thực hiện dự án vì sẽ phải tiến hành các thủ tục

pháp lý để được chủ đầu tư chấp nhận và như vậy ảnh hưởng tới tiến độ thi công. Ngoài

ra nhà thầu sẽ phải chịu toàn bộ các chi phí, phát sinh nếu có.

Tóm lại khả năng trúng thầu của nhà thầu chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Để có

thể đáp ứng được tất cả các chỉ tiêu trong HSMT và không phạm phải các lỗi cơ bản nhà

thầu phải liên tục đổi mới về mọi mặt, khắc phục những điểm yếu và phát huy những

điểm mạnh vốn có của mình để HSDT đạt được nhiều nhất các TCĐG.

3.6 Những bài học kinh nghiệm trong công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp ảnh

hưởng đến chất lượng công trình trong và sau quá trình thi công

Quá trình đấu thầu là một cuộc đấu trí giữa các nhà thầu để có thể trúng thầu dự án và

cũng là một bài toán khó cho Chủ đầu tư để làm sao lựa chọn được nhà thầu đáp ứng

được các yêu cầu của mình ngay cả trên hồ sơ dự thầu và thực tế thi công công trình để

đảm bảo chất lượng công trình tốt nhất và tiết kiệm nhất cho ngân sách nhà nước.

Chủ đầu tư sau khi căn cứ vào kết quả chấm thầu và các quy định của nhà nước, người

quản lý công việc đấu thầu lập bản tường trình chi tiết và đầy đủ tới chủ đầu tư và các

cơ quan nhà nước có liên quan để thẩm định và xét duyệt lần cuối cùng. Thông thường

các gói thầu trúng thầu là các gói thầu có số điểm cao nhất, phù hợp với các tiêu chuẩn

của quy chế đấu thầu.

Sau khi lựa chọn được nhà thầu (được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và phê

duyệt), Chủ đầu tư tiến hành công bố trúng thầu và thương thảo hợp đồng. Sau khi

103

thương thảo hợp đồng xong, Chủ đầu tư tiến hành trình duyệt nội dung hợp đồng và ký

kết hợp đồng.

Khi công bố kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng đảm bảo nguyên tắc chung: bên mời

thầu chỉ được công bố kết quả đấu thầu tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng sau khi đã

được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu.

Trước khi tiến hành thông báo trúng thầu và ký kết hợp đồng chính thức, bên mời thầu

cần cập nhật những thay đổi về năng lực nhà thầu cũng như những thay đổi khác liên

quan đến nhà thầu, nếu phát hiện những thay đổi liên quan đến việc thực hiện hợp đồng

(năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ phá sản...) bên mời thầu phải kịp thời thông báo

cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét. Huỷ bỏ kết quả đấu thầu, tổ chức

đấu thầu lại khi phát sinh các vấn đề:

+ Dự án phải thay đổi mục tiêu khác với dự kiến ban đầu trong thư mời thầu.

+ Không có nhà thầu nào đáp ứng được yêu cầu.

+ Có chứng cớ chứng minh có sự tiêu cực trong quá trình đấu thầu.

Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, bên mời thầu

phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản kèm theo dự thảo hợp đồng có lưu ý những

điều kiện cần thiết phải bổ sung (nếu có) để đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Đồng

thời bên mời thầu phải gửi kèm lịch biểu nêu rõ thời gian, địa điểm thương thảo ký kết

hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

Khi nhận được thông báo trúng thầu nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu thư chấp nhận

hoặc từ chối thương thảo trong phạm vi không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu

không nhận được thư chấp nhận hoặc từ chối của nhà thầu, bên mời thầu không hoàn trả

bảo lãnh dự thầu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Sau khi đã thống

nhất về thời gian, địa điểm, hai bên sẽ tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và

tiến tới ký kết hợp đồng chính thức.

Ngoài ra, qui định về giá đề nghị trúng thầu cũng là một vấn đề khó khăn trong công tác

đấu thầu. Khi chấm thầu các chuyên gia tuân thủ qui định của Nhà nước về đấu thầu,

104

lựa chọn ra nhà thầu có giá thấp nhất và không vượt quá giá dự toán được duyệt, trình

cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá gói thầu. Sau khi xem xét, thẩm định, cấp có thẩm

quyền phê duyệt giá gói thầu trên. Nhưng do trong quá trình đấu thầu nhà thầu này vì

muốn trúng thầu nên đã gửi thư giảm giá với tỷ lệ cao, và khi đi vào thi công dự án nhà

thầu sẽ tính toán có lợi nhất cho mình, vì vậy chất lượng công trình sau này chắc hẳn

không thể đảm bảo như mong muốn của chủ đầu tư. Và như vậy, khi thanh tra, kiểm tra

và kiểm toán, sẽ phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, khó giải trình.

Một vướng mắc khác trong công tác đấu thầu, nhiều trường hợp nhà thầu được phê duyệt

trúng thầu, nhưng quá trình triển khai đã thể hiện năng lực yếu về tài chính, kinh nghiệm

và nhất là vấn đề nhân sự, tiến độ thi công chậm và chất lượng kém. Điều này đã gây

ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình và phần nào ảnh hưởng tới uy tín của chủ

đầu tư. Để khắc phục điều này cần xác định năng lực thực tế của các nhà thầu tham gia

đấu thầu, nhưng các quy định, văn bản pháp luật liên quan đến những vấn đề này thiếu

chi tiết, cụ thể.

Như vậy, công tác lựa chọn nhà thầu đã là một quá trình khó khăn để tìm ra nhà thầu có

đủ điều kiện năng lực đảm bảo thi công công trình với chất lượng tốt nhất, thì các vấn

đề sau công tác trên cũng hết sức quan trọng trong và sau quá trình thi công.

3.7 Phương pháp thực hiện việc nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu xây lắp

Để việc nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu xây lắp Nâng cấp hệ thống Hồ chứa nước

Saluon nói riêng và các công trình xây dựng khác nói chung có hiệu quả, tác giả muốn

105

đề xuất một số phương pháp thực hiện làm tăng chất lượng cho các giải pháp đã đề xuất

ở trên như sau:

3.7.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu qua mạng

Lập dự thảo bản Word Hồ sơ mời thầu trước khi thực hiện các thao tác trên hệ thống

mạng đấu thầu Quốc gia:

Đấu thầu qua mạng là hình thức mới được áp dụng trên các công trình nên cá nhân cũng

như các thành viên trong tổ chuyên gia cũng không tránh khỏi nhiều bỡ ngỡ, và thiếu

xót. Sau đây tác giả sẽ lựa chọn một số biểu mẫu của công trình cụ thể để thể hiện rõ:

Trước khi thực hiện các thao tác trên hệ thống mạng thì luôn lập 01 bộ hồ sơ mời thầu

trước và in các bảng biểu ra sau đó đưa cho các thành viên tổ chuyên gia để tham gia

đóng góp ý kiến để hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu, bảng biểu trước khi thực hiện thao tác

trên hệ thống mạng. tác giả hoàn thiện các biểu mẫu cụ thể của Công trình Xây lắp nâng

106

cấp hệ thống hồ chứa nước Saluon, tỉnh Bình Thuận theo các quy định tại Thông tư

04/2017/TT-BKHĐT:

Hình 3.2. Các biểu mẫu trước khi thao tác trên hệ thống mạng đấu thầu

Sau khi mà có ý kiến đóng góp của các thành viên trong tổ chuyên gia thì sẽ hoàn chỉnh

bản word và sẽ thực hiện thao tác trên hệ thống mạng:

Hình 3.3: Kết quả sau khi nhập trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

107

Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu trên hệ thống mạng đấu thầu qốc gia

Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu qua mạng, chỉ áp dụng thông tư 23/2015/TT- BKHĐT

ngày 21/12/2015 của Bộ kế hoạch và đầu tư quy định chi tiết về báo cáo đánh giá hồ sơ

dự thầu theo hình thức đấu thầu không qua mạng.

Hình 3.4: Báo cáo đánh giá 01 giai đoạn, 01 túi hồ sơ không qua mạng

Đấu thầu qua mạng được đánh giá theo quy trình 2 với các bước thực hiện như sau:

- Bước 1: Xếp hạng nhà thầu theo giá dự thầu thấp nhất (không phải phê duyệt danh

sách xếp hạng nhà thầu);

- Bước 2: Đánh giá tính hợp lệ E-HSDT của nhà thầu xếp hạng thứ nhất;

- Bước 3: Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu xếp hạng thứ nhất;

- Bước 4: Đánh giá về kỹ thuật của nhà thầu xếp hạng thứ nhất.

108

Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất không đáp ứng thì thực hiện các bước đánh giá

nêu trên đối với nhà thầu xếp hạng tiếp theo.

Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu theo hình thức đấu thầu qua mạng được xây dựng áp

dụng không trái với các quy định về đấu thầu, đảm bảo công bằng, minh bạch được áp

dụng cho tất cả các gói thầu thực hiện hình thức đấu thầu qua mạng cho đến khi có thông

tư hướng dẫn cụ thể về lập báo cáo đánh giá qua mạng.

Hình 3.5. Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu qua mạng

3.7.2 Nâng cao năng lực chuyên môn các thành viên của Ban QLDA

Ban QLDA được giao quản lý dự án Nâng cấp Hệ thống Hồ chứa nước Saluon và một

số dự án khác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Để đáp ứng được yêu cầu

công việc Ban đã cử nhiều cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án,

đấu thầu, giám sát…Tuy nhiên, do các qui định về xây dựng, đấu thầu thường xuyên

được chỉnh sửa, thay đổi sao cho phù hợp với tình hình kinh tế của nước ta. Vì vậy, cán

109

bộ của Ban QLDA cần phải được cập nhật thông tin về những thay đổi đó thường xuyên

hơn thông qua các buổi tập huấn do tỉnh, các Sở ban ngành tổ chức.

Đặc biệt, việc tổ chức đấu thầu tại những tổ chức khác sẽ là bài học quý báu cho cán bộ

Ban QLDA. Để nâng cao năng lực chuyên môn trong đấu thầu của cán bộ, bộ phận

chuyên trách của Ban cần thường xuyên sưu tầm những điểm mạnh cũng như những yếu

điểm của các tổ chức đó trong đấu thầu, từ đó tổ chức các buổi rút kinh nghiệm từ quá

trình đấu thầu của Ban cũng như của những tổ chức khác.

Như vậy, có thể nói việc nâng cao năng lực chuyên môn trong đấu thầu cho các thành

viên trong Ban được coi là biện pháp cấp bách và lâu dài nhằm nâng cao chất lượng

công tác đấu thầu tại Ban QLDA nói chung và của dự án Nâng cấp Hệ thống Hồ chứa

nước Saluon nói riêng.

3.7.3 Nâng cao chất lượng công tác lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán

Thiết kế kỹ thuật và Tổng dự toán được duyệt quyết định tới khối lượng mời thầu xây

lắp và sẽ là tiền đề để Bên mời thầu lập hồ sơ mời thầu xây lắp, chính vì vậy chất lượng

công tác thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của công trình chiếm vị trí rất quan trọng trong

toàn dự án cũng như trong công tác đấu thầu xây lắp.

Cán bộ Ban QLDA là những người kiểm soát thiết kế trước khi trình Chủ đầu tư phê

duyệt. Có nghĩa là để công tác này đạt được chất lượng cao hơn ngoài chất lượng thiết

kế mà đơn vị tư vấn phải chịu trách nhiệm thì Ban QLDA cần có một đội ngũ cán bộ có

trình độ phù hợp đảm bảo có thể kiểm tra chất lượng thiết kế trước khi trình phê duyệt.

Nhiệm vụ của Ban QLDA cần làm là:

1. Đào tạo thêm về thiết kế công trình Nâng cấp Hệ thống Hồ chứa nước cho những cán

bộ phụ trách công trình:

Hình thức đào tạo: Mời chuyên gia có kinh nghiệm trong thiết kế công trình Nâng cấp

Hệ thống Hồ chứa nước đào tạo tại cơ quan, thời gian đào tạo từ 3 - 4 tuần, có thể đào

tạo ngoài giờ hành chính và đi thực tế 1 số công trình thuộc địa bàn tỉnh Bình Thuận

110

hoặc tỉnh khác. Việc đào tạo tại chỗ sẽ giúp các cán bộ vừa học vừa làm và vận dụng lý

thuyết áp dụng vào thực tế.

Với hình thức này thì trình độ chuyên môn của các cán bộ sẽ được nâng cao rất nhiều

và từ đó giảm thiểu được những sai sót, nâng cao tính khả thi, đúng đắn, chính xác và

đảm bảo đúng tiến độ của dự án.

2. Tăng cường công tác giám sát khảo sát, thiết kế kỹ thuật

Cử tổ công tác bám sát công tác khảo sát của đơn vị tư vấn, thường xuyên có mặt tại

hiện trường yêu cầu đơn vị khảo sát làm đúng theo hồ sơ khảo sát được duyệt. Khi nhận

thấy có những điểm cần khảo sát bổ sung lập tức báo cáo Chủ đầu tư xem xét để đảm

bảo khảo sát đúng đắn và hoàn chỉnh.

3. Cán bộ Ban QLDA cần đi thực địa công trình để nhận biết thực tế địa hình để khi xem

thiết kế có thể hình dung công trình sát với thực tế, đảm bảo cho thiết kế khi đi vào thi

công không bị sai lệch về vị trí, cũng như khối lượng thiết kế sẽ không sai lệch nhiều so

với thực tế thi công.

4. Thường xuyên tổ chức cho cán bộ Ban QLDA đi thăm quan các mô hình Nâng cấp

hệ thống Hồ chứa nước đã và đang xây dựng để rút kinh nghiệm trong thiết kế công

trình và trong thi công xây dựng. Ban cũng nên tổ chức cho cán bộ tới những công trình

tương tự mà đang gặp sự cố cả trong quá trình thi công và trong vận hành để rút kinh

nghiệm trong thiết công trình của mình.

5. Có biện pháp để nâng cao tinh thần trách nhiệm cho đơn vị tư vấn thiết kế trong quản

lý chất lượng thiết kế của mình, trách tình trạng thiết kế sơ sài không thực tế, không phù

hợp với đặc điểm địa phương nơi có công trình xây dựng.

Có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng thiết kế mà một số đơn vị như: tư vấn thiết

kế, tư vấn khảo sát…làm được trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Nhưng có

thể nói đối với Chủ đầu tư thì những nhiệm vụ trên cơ bản có thể góp phần nâng cao

111

chất lượng thiết kế cho công trình Nâng cấp Hồ chứa nước Saluon nói riêng và các công

trình khác nói chung.

3.7.4 Thực hiện tốt trách nhiệm của bên mời thầu với nhà thầu

Luật Đấu thầu năm 2013 qui định trách nhiệm của bên mời thầu đối với lựa chọn nhà

thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án như sau:

- Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ

sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

- Quyết định thành lập tổ chuyên gia;

- Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề

xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ;

- Trình duyệt kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu;

- Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó

do lỗi của mình gây ra;

- Bảo mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà thầu;

- Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu;

- Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung

cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này

theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan

quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về quá trình lựa chọn nhà thầu.

3.7.5 Nâng cao trách nhiệm của nhà thầu trong việc thực hiện gói thầu

Quá trình đấu thầu kết thúc nhà thầu thi công gói thầu sẽ được xác định. Để gói thầu

được thực hiện đảm bảo chất lượng ngoài việc giám sát nhà thầu có thi công theo đúng

112

thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, các qui định khác hay không chủ đầu tư còn phải giám sát

việc thực hiện gói thầu theo hồ sơ dự thầu của nhà thầu.

Thực tế một số gói thầu thi công xây dựng cho thấy, các nhà thầu thường xây dựng hồ

sơ dự thầu sao cho đáp ứng tốt hồ sơ mời thầu nhưng sau khi trúng thầu lại tự ý thay đổi

một số điều trong hồ sơ dự thầu của mình như: Năng lực Ban chỉ huy công trường, sơ

đồ tổ chức công trường trong hồ sơ dự thầu không được áp dụng ra thực tế thi công mà

thường cắt giảm một số bộ phận, hay bỏ qua quá trình giám sát thi công của nhà thầu

đối với công trình, máy móc thi công đưa vào không được đồng bộ như trình bày tại hồ

sơ, biện pháp qui trình quản lý thi công rất lỏng lẻo…Những lỗi này có thể là nhỏ nhưng

cũng ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng công trình, cũng như môi trường xung quanh

công trình xây dựng.

Để giảm thiểu các lỗi trên bên mời thầu và chủ đầu tư cần có biện pháp ngay từ khi lựa

chọn nhà thầu và cả quá trình thi công. Cụ thể:

1. Ngay từ khi tiến hành thương thảo hợp đồng vấn đề tuân thủ hồ sơ dự thầu phải được

đưa ra. Khi hợp đồng chính thức được ký kết cần có điều kiện ràng buộc qui định rõ

trong hợp đồng.

2. Yêu cầu cán bộ của đơn vị tư vấn giám sát ngoài việc giám sát thi công đảm bảo thiết

kế, qui chuẩn, qui phạm…, còn phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu thực tế thi công

với hồ sơ dự thầu để kịp thời nhắc nhở đơn vị thi công.

3. Cử cán bộ Ban quản lý phối hợp với cán bộ giám sát trong công tác giám sát thực

hiện gói thầu của đơn vị thi công.

4. Trong quá trình thi công bất cứ hoạt động sai lệch nào với hồ sơ dự thầu cần được xử

lý kịp thời. Nếu cần thiết phải tổ chức họp bàn để giải quyết triệt để.

Với một số biện pháp như vậy gói thầu sẽ được thực hiện với chất lượng tốt hơn và công

trình sẽ đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội như mục tiêu của dự án đề ra. Mặt khác, nó

113

cũng chứng minh được công tác lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu xây lắp của dự án

được tổ chức chặt chẽ, công bằng và minh bạch.

Kết luận chương 3

Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng gói thầu của dự án sẽ rất thuận lợi và đạt được kết quả

tốt khi chúng ta nắm vững được những vấn đề liên quan tới công tác này và giải quyết

nó triệt để khi tổ chức đấu thầu. Để làm được điều này, tác giả đưa ra một số vấn đề liên

quan cần thiết khi đấu thầu gói thầu trên nhằm mục đích gợi mở những tình huống có

thể xảy ra trong thực tế.

Dựa vào những cơ sở khoa học được trình bày ở chương 1, 2 về dự án đầu tư xây dựng

và đấu thầu xây lắp, với những phân tích đánh giá những vấn đề liên quan đến công tác

lựa chọn nhà thầu xây lắp Hệ thống Hồ chứa nước Saluon tại chương 3 của luận văn tác

giả đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu

xây lắp.

Trong đó, tác giả đã đề xuất các vấn đề sau:

Tác giả đề xuất bảng chấm điểm cho phần tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật. Tác giả

đặc biệt chú ý cho Thi công gia cố mái thượng lưu đập đất đầu mối kết hợp đắp chống

thấm sân phủ thượng lưu đập, nạo vét và vệ sinh lòng hồ, bởi đây là yếu tố gây khó khăn

nhất trong công tác thi công công trình này, nó quyết định đến sự thành bại của công

trình. Mặt khác, từ bảng điểm này tổ chuyên gia chấm thầu có thể dựa vào đó chấm các

HSDT mà không làm mất quá nhiều thời gian của quá trình đấu thầu, cũng như tiến độ

của dự án sẽ được rút ngắn nếu HSDT của các nhà thầu làm tốt phần kỹ thuật.

Hồ chứa nước Saluon, tỉnh Bình Thuận sau khi xây dựng có thể nói là lớn nhất huyện

Hàm Thuận Bắc từ trước tới nay, vì vậy công tác thi công xây dựng công trình này sẽ

được rất nhiều các cấp, các ngành quan tâm. Để đảm bảo chất lượng tốt nhất cho công

trình không chỉ nằm ở khâu thi công xây dựng mà công tác lựa chọn nhà thầu thi công

cũng hết sức quan trọng.

114

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp của một dự án có thể coi là cốt lõi của việc xây dựng

công trình. Nó có ý nghĩa to lớn ảnh hưởng đến chất lượng thi công xây dựng công trình.

Chủ đầu tư có lựa chọn được nhà thầu tốt, đáp ứng các yêu cầu của mình đề ra thì mới

giúp nâng cao uy tín cho mình cũng như làm lợi được cho ngân sách nhà nước. Mặt

khác, thông qua việc lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu xây lắp, các nhà thầu có cơ hội

chứng minh năng lực xây dựng của mình trên mọi mặt và sẽ tăng khả năng thắng thầu ở

các công trình khác cũng như chủ đầu tư khác. Qua nghiên cứu quá trình lựa chọn nhà

thầu xây lắp Nâng cấp Hệ thống Hồ chứa nước Saluon và các vấn đề hay gặp phải khi

thực hiện công tác này tác giả rút ra những kết luận sau:

Nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp là một yêu cầu bức thiết không

chỉ ở hiện tại mà nó còn là yêu cầu của cả quá trình lâu dài, liên tục để thay đổi tận gốc

rễ những vấn đề chưa phù hợp với tình hình xây dựng cũng như sự phát triển kinh tế- xã

hội của nước ta.

Luận văn đã học hỏi và tổng kết được một số kinh nghiệm của một số tổ chức, một số

quốc gia nhằm nghiên cứu vận dụng chúng vào thực tiễn công tác lựa chọn nhà thầu xây

lắp Nâng cấp Hệ thống Hồ chứa nước Saluon. Trong số những kinh nghiệm áp dụng

trong lựa chọn nhà thầu xây lắp có thể nói đến việc kiểm soát chặt chẽ quá trình đấu

thầu, quá trình thực hiện các hợp đồng xây dựng, phát hiện và xử lý nghiêm minh các

vi phạm quy chế đấu thầu cũng là một kinh nghiệm bổ ích cho việc nâng cao chất lượng

đấu thầu xây lắp.

Chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp của dự án Nâng cấp Hệ thống Hồ chứa

nước Saluon và đặc biệt là Thi công gia cố mái thượng lưu đập đất đầu mối kết hợp đắp

chống thấm sân phủ thượng lưu đập, nạo vét và vệ sinh lòng hồ. Thông qua những

nghiên cứu, phân tích một số vấn đề liên quan đến công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp

115

tác giả nhận thấy đây sẽ là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng

công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp

Luận văn trình bày nhận thức của tác giả về những nội dung cần thiết cho việc nâng cao

chất lượng lựa chọn nhà thầu xây lắp Nâng cấp Hệ thống Hồ chứa nước Saluon. Trọng

tâm là tác giả đã đề xuất thang điểm chấm thầu cho phần tiêu chuẩn kỹ thuật. Trong đó,

có đặc biệt phân tích, đánh giá, lập thang điểm ưu tiên cho công tác thi công Thi công

gia cố mái thượng lưu đập đất đầu mối kết hợp đắp chống thấm sân phủ thượng lưu đập,

nạo vét và vệ sinh lòng hồ, một yếu tố quyết định đến sự thành công của công trình.

Trên cơ sở các giải pháp đã nêu, luận văn đã đề xuất phương hướng để thực hiện tốt các

giải pháp trên nhằm nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu xây lắp cho Chủ đầu tư trong

thời gian tới.

2. Kiến nghị

Dựa trên các qui định của nhà nước về tiêu chuẩn đánh giá năng lực nhà thầu, luận văn

đã tập trung nghiên cứu công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp. Tuy nhiên, trong quá trình

thực hiện tác giả vẫn chưa nêu được mối quan hệ của công tác lựa chọn nhà thầu xây

lắp Nâng cấp Hệ thống Hồ chứa nước Saluon với các gói thầu xây lắp khác của dự án

và khi tiến hành lựa chọn nhà thầu xây lắp của toàn dự án việc phân chia thời gian cho

các gói thầu như thế nào cũng chưa được đề cập. Đó là những yếu điểm mà luận văn

còn thiếu sót cần khắc phục thêm trong quá trình nghiên cứu tiếp theo.

Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu tác giả nhận thấy việc đánh giá tiêu chuẩn năng

lực, kinh nghiệm của nhà thầu được nhà nước qui định đánh giá theo tiêu chí “đạt” hay

“không đạt”. Như vậy, với tính chất gói thầu vừa mang đặc điểm của một công trình

giao thông, vừa mang đặc điểm của một công trình thủy lợi, lại có đặc điểm thi công Thi

công gia cố mái thượng lưu đập đất đầu mối kết hợp đắp chống thấm sân phủ thượng

lưu đập, nạo vét và vệ sinh lòng hồ thì đặc điểm nào sẽ được ưu tiên hơn trong quá trình

lựa chọn kinh nghiệm nhà thầu. Từ đây tác giả có kiến nghị với cơ quan nhà nước khi

ban hành văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu năm 2013 cần đưa tiêu chí đánh giá tiêu

116

chuẩn này theo thang điểm đối với những gói thầu có nhiều đặc điểm và ưu tiên điểm

cao cho đặc điểm có tính chất quyết định đến sự thành bại của công trình.

Tác giả kiến nghị về việc áp dụng thang điểm cụ thể cho tất cả các gói thầu xây lắp của

dự án nhằm đảm bảo tính thống nhất cũng như giúp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án,

tiết kiệm ngân sách cho Nhà nước. Chủ đầu tư liên tục nâng cao năng lực, trình độ

chuyên môn, kiến thức về lựa chọn nhà thầu xây lắp nhằm đáp ứng được quá trình phát

triển của nước ta. Cần tích cực kiểm soát chặt chẽ quá trình đấu thầu, quá trình thực hiện

các hợp đồng xây dựng, phát hiện và xử lý nghiêm minh các vi phạm quy chế đấu thầu.

117

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. 2.

118

TÀI LIỆU THAM KHẢO

119

[1] Chính Phủ, Quyết định số 650/QĐ-TTg về việc phê duyệt danh mục dự án., 2014.

[2] Bộ KHĐT, 1282/BKHĐT – KTĐN ngày 07/3/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục dự án vay vốn ADB, cho phép lập dự án đầu tư xây dựng công trình dự án “Nâng cấp hệ thống hồ chứa nước Saloun, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình T., 2014.

[3] Quốc Hội, Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 01 tháng 7 năm 2014. Hà Nội,

2014.

[4] Chính phủ, Nghị định số 52/1999/NC-CP về Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng.

Hà Nội, 1999.

[5] Quốc Hội 13, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013. Hà

Nội, 2013.

[6] Quốc Hội 13, Luật đầu tư số 67/2014/QH13 của Quốc hội ngày 26/11/2014. Hà

Nội, 2014.

[7] Võ Thành Cương. http://dpi.danang.gov.vn.

[8] Công ty Luật Bắc Việt. “Kinh nghiệm đấu thầu của các nước”

Luatdauthau.net.http://bacvietluat.vn.

[9] Chính phủ, Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 15/8/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Hà Nội, 2014.

[10] Bộ KHĐT, Thông tư 01/2015/TT-BKHĐT ngày 14/2/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định chi tiết việc lập Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu gói thầu dịch vụ tư vấn., 2015.

[11] Bộ KHĐT, Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và

Đầu tư Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp., 2015.

[12] Bộ KHĐT, Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và

Đầu tư Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá., 2015.

[13] Bộ KHĐT-BTC, Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng., 2015.

[14] Bộ KHĐT, Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ Kế hoạch

và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu., 2015.

[15] Bộ KHĐT, Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh., 2015.

[16] Bộ KHĐT, Thông tư số 19/2015/TT-BKHĐT ngày 27/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu., 2015.

120

[17] Bộ KHĐT, Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu., 2015.

[18] Bộ KHĐT, Thông tư số 14/2016/TT-BKHĐT ngày 29/6/2016 của Bộ Kế hoạch và

Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn., 2016.

[19] Bộ KHĐT, Thông tư số 07/2016/TT-BKHĐT ngày 29/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua sắm hàng hóa đối với đấu thầu qua mạng., 2016.

[20] Bộ KHĐT, Thông tư số 11/2016/TT-BKHĐT ngày 26/7/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập hồ sư mời thầu thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC)., 2016.

[21] Bộ KHĐT, Thông tư số 06/2017/TT-BKHĐT ngày 05/12/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp thông tin về đấu thầu, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu về lựa chọn nhà thầu., 2017.

[22] Quốc hội 11, 61/2005/QH11- Luật đấu thầu., 2005.

[23] Chi nhánh Miền Trung – Công ty tư vấn và chuyển giao công nghệ Trường Đại học Thủy lợi, Báo cáo chính Dự án Nâng cấp Hệ thống Hồ chứa nước Saluon., 2015.

[24] Chi nhánh Miền Trung – Công ty tư vấn và chuyển giao công nghệ Trường Đại học Thủy lợi, Báo cáo địa chất và địa hình công trình Nâng cấp Hệ thống Hồ chứa nước Saluon., 2015.

[25] Chi nhánh Miền Trung – Công ty tư vấn và chuyển giao công nghệ Trường Đại học Thủy lợi, Báo cáo thiết kế công trình Nâng cấp hệ thống Hồ chứa nước Saluon., 2015.

[26] Bộ KHĐT, Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu., 2015.

121

PHỤ LỤC

122